id
int64
26
645k
text
stringlengths
33
36k
43,744
1. Nhận tiền a) Khi người thân đến thăm gặp cho học sinh, trại viên tiền Việt Nam thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp có trách nhiệm nhận, hướng dẫn người thân học sinh, trại viên làm thủ tục gửi lưu ký tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; b) Mỗi tháng 04 lần đối với học sinh, 02 lần đối với trại viên được nhận tiền Việt Nam do người thân gửi đến qua đường bưu điện. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc cử cán bộ đến bưu điện nhận tiền Việt Nam cho học sinh, trại viên và làm thủ tục lưu ký theo quy định; c) Tiền thưởng, tiền bồi dưỡng làm thêm giờ, tăng năng suất lao động được chuyển vào lưu ký của học sinh, trại viên; d) Trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hướng dẫn học sinh, trại viên thông báo cho người thân biết địa chỉ nơi học sinh, trại viên đang chấp hành quyết định (đội, tổ, phân hiệu, phân khu) để người thân gửi tiền Việt Nam đúng địa chỉ; đ) Việc nhận các khoản tiền quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c Khoản 1 Điều này phải được bàn giao cho cán bộ phụ trách lưu ký vào Sổ theo dõi, quản lý; đồng thời, thông báo cho học sinh, trại viên được nhận tiền biết và ghi số tiền này vào Sổ mua hàng hóa của học sinh, trại viên. 2. Sử dụng tiền Học sinh, trại viên được sử dụng tiền lưu ký, tiền thưởng và các nguồn tiền hợp pháp khác thông qua Sổ mua hàng hóa do Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp phát hành theo quy định sau: a) Mua lương thực, thực phẩm, hàng hóa tại căng tin của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc Mỗi tháng, một học sinh được mua lương thực, thực phẩm không quá 05 lần, một trại viên được mua lương thực, thực phẩm không quá 03 lần định lượng ăn trung bình hàng tháng theo quy định của Nhà nước (định lượng này được quy đổi thành tiền). Tiền mua các loại hàng hóa phục vụ sinh hoạt không tính vào số lượng tiền mua lương thực, thực phẩm ăn thêm của học sinh, trại viên; b) Thanh toán tiền gửi điện tín, liên lạc điện thoại với người thân; c) Gửi về cho người thân hoặc nhận lại khi chấp hành xong quyết định.
511,266
Điều 16. Nhận tiền và sử dụng tiền mặt 1. Người bị tạm giữ, tạm giam không được trực tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền mặt. Việc mua hàng hóa để phục vụ sinh hoạt cá nhân bằng hình thức thanh toán qua sổ theo dõi tiền gửi lưu ký và mua hàng căng tin. Sổ do người bị tạm giữ, tạm giam quản lý. 2. Khi người bị tạm giữ, tạm giam được thân nhân cho tiền trong khi thăm gặp thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp có trách nhiệm nhận và ghi giấy biên nhận có chữ ký của người cho, người nhận. Trường hợp gửi qua đường bưu điện thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ cử cán bộ đến bưu điện nhận tiền. 3. Tiền thân nhân cho người bị tạm giữ, tạm giam trong khi thăm gặp hoặc gửi qua bưu điện phải được ghi vào sổ theo dõi tiền gửi lưu ký và mua hàng căng tin của người bị tạm giữ, tạm giam và bàn giao ngay cho cán bộ tài chính của cơ sở giam giữ để quản lý qua hệ thống sổ kế toán, tài chính theo quy định của pháp luật. 4. Khi người bị tạm giữ, tạm giam được chuyển đến cơ sở giam giữ khác thì số tiền gửi lưu ký phải được bàn giao cùng với người bị tạm giữ, tạm giam cho đơn vị tiếp nhận. Việc giao, nhận phải được lập biên bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận và người bị tạm giữ, tạm giam.
256,717
Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 8. Thân nhân học sinh, trại viên gồm: vợ hoặc chồng; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; ông nội, bà nội của vợ hoặc chồng, ông ngoại, bà ngoại của vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ, bố dượng, mẹ kế, bố nuôi, mẹ nuôi hợp pháp; bố đẻ, mẹ đẻ, bố dượng, mẹ kế, bố nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột. ...
461,819
Khoản 1. Học sinh, trại viên khi đến chấp hành quyết định hoặc trong thời gian chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc có tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (tiền Việt Nam), ngân phiếu, giấy tờ có giá, ngoại tệ, thẻ thanh toán điện tử, vàng, bạc, đồng hồ, đồ trang sức quý hiếm hoặc những đồ vật có giá trị khác phải gửi vào lưu ký trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và được nhận lại khi ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp học sinh, trại viên có nhu cầu chuyển số tiền, đồ vật, tư trang nêu trên cho người thân hoặc người đại diện hợp pháp thì trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc chuyển, giao trực tiếp cho người thân hoặc gửi qua đường bưu điện. Việc chuyển tiền, đồ vật, tư trang phải được lập biên bản; biên bản mô tả thực trạng, số lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước, màu sắc và các đặc điểm khác. Cước phí chuyển tiền, đồ vật, tư trang do học sinh, trại viên trả theo quy định.
49,922
"1. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. 2. Đơn vị sự nghiệp công lập gồm: a) Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ); b) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ). 3. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều này đối với từng lĩnh vực sự nghiệp; việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp sang mô hình doanh nghiệp, trừ đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế và giáo dục; chế độ quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo nguyên tắc bảo đảm tinh gọn, hiệu quả. 4. Căn cứ điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý đối với mỗi loại hình đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực, Chính phủ quy định việc thành lập, cơ cấu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập."
105,659
"1. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. 2. Đơn vị sự nghiệp công lập gồm: a) Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ); b) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ)."
19,472
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác) do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước. 2. Đối với các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (nếu có), được áp dụng quy định tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ, các quy định của pháp luật có liên quan và hướng dẫn tại Thông tư này.
248,009
Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi là đơn vị sự nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần.
5,529
1. Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập), bao gồm: sát hạch lái xe, đăng kiểm xe cơ giới và các dịch vụ sự nghiệp công khác thuộc lĩnh vực giao thông vận tải (không bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giao thông vận tải trong lực lượng vũ trang nhân dân). 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập.
506,127
Điều 5. Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập. Việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
8,079
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ quản lý nhà nước và được giao biên chế công chức hàng năm thì người được tuyển dụng theo biên chế công chức để bố trí vào vị trí việc làm, thực hiện các công việc thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được xác định là công chức. 2. Việc giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập phải được xác định bằng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
561,182
Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công hoặc phục vụ quản lý nhà nước (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công). 2. Đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam; đơn vị sự nghiệp công thuộc đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định pháp luật khác có liên quan. 3. Đơn vị sự nghiệp công thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được áp dụng quy định tại Nghị định này và các quy định của Đảng và của pháp luật khác có liên quan. 4. Đơn vị sự nghiệp công được thành lập theo Hiệp định và cam kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ các nước hoặc tổ chức quốc tế thực hiện cơ chế tài chính theo cam kết, Điều ước quốc tế hoặc Quyết định đặc thù do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
630,393
Điều 23. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ 1. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ và các quy định của pháp luật chuyên ngành. 2. Đơn vị sự nghiệp công lập không có chức năng quản lý nhà nước. 3. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo quy định của pháp luật. 4. Đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
67,419
Phân loại theo cơ quan có thẩm quyền thành lập 1. Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo thẩm quyền của Chính phủ. 2. Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. 3. Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 4. Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập bởi chủ thể khác theo quy định của pháp luật.
54,112
Các bộ, ngành trong phạm vi quản lý liên quan đến thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, có trách nhiệm: 1. Xây dựng, ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; Quy chế khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; tổ chức, kiểm tra, giám sát thực hiện. 2. Phê duyệt kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do đơn vị được giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình; chỉ đạo tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. 3. Đánh giá, kiểm tra, nghiệm thu thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập. 4. Lưu trữ, bảo quản lâu dài và tổ chức xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ quản lý, cung cấp, sử dụng. 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình quản lý với các bộ, ngành khác liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 6. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm: a) Xây dựng, ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn về đồng bộ, tương thích, truy nhập, chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước và Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường bảo đảm sự kết nối thông suốt và an toàn thông tin; b) Theo dõi, tổng hợp tình hình kết nối, trao đổi, khai thác giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia với Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ; c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, cập nhật, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia đối với Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia. 7. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
54,100
Bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin 1. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin, có các biện pháp tổ chức, quản lý vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng. 2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phải được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng. 3. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin thuộc cơ quan chủ quản làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và các biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin..
29,573
Trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 1. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia. 2. Cơ quan chuyên môn được giao xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của các bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ) có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ. 3. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh có biển) xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ở địa phương. 4. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do mình được giao xây dựng (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu).
54,110
1. Chính phủ thống nhất quản lý về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ và phân công cho các đơn vị trực thuộc cụ thể về thu thập, quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo thẩm quyền. 2. Bộ, ngành chịu trách nhiệm trước Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình thu thập. Bộ, ngành quy định chức năng, nhiệm vụ và phân công cho các đơn vị trực thuộc cụ thể về thu thập, quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo thẩm quyền. 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các cơ quan quản lý thực hiện thu thập, quản lý, lưu trữ, cung cấp và sử dụng nguồn thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ở địa phương. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng nguồn thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ở địa phương.
54,108
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm a) Chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, các địa phương trong việc xây dựng quy trình, quy định về kết nối, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử; b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện về kết nối, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử. 2. Các bộ, ngành trong phạm vi quản lý liên quan đến thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm: a) Chủ trì kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử do cơ quan quản lý với các bộ, ngành và địa phương theo quy định; b) Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí thường xuyên hàng năm phục vụ hoạt động của hệ thống thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử; Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm bố trí vốn đầu tư theo các nhiệm vụ, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt để duy trì, nâng cấp hoạt động của hệ thống thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử; c) Bộ Thông tin và Truyền thông nghiên cứu xây dựng quy định về các vấn đề công nghệ thông tin có liên quan; hướng dẫn, giám sát việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử. 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử do cơ quan quản lý với các bộ, ngành và địa phương khác theo quy định.
531,869
Khoản 4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường; c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
213,178
Trách nhiệm xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công 1. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công. 2. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo báo cáo kê khai, thực hiện cập nhật thông tin, bảo đảm kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
9,902
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia. 2. Cục Viễn thám quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: a) Thực hiện các hoạt động tiếp nhận các nguồn dữ liệu ảnh viễn thám, siêu dữ liệu viễn thám và tích hợp vào cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia. b) Cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia. c) Định kỳ bảo trì, bảo hành và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia. d) Thực hiện các giải pháp về an ninh, an toàn và bảo mật dữ liệu.
7,589
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 2. Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp dịch vụ công trực tuyến có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
491,018
Khoản 1. Nhiệm vụ của Hội đồng giám sát cuộc đua: a) Kiểm tra các điều kiện tổ chức đua ngựa, đua chó theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP; b) Trực tiếp giám sát quá trình tổ chức cuộc đua ngựa, đua chó theo Điều lệ đua được công bố. Mọi thông tin có liên quan đến từng cuộc đua phải được ghi vào Biên bản theo dõi cuộc đua sau khi cuộc đua kết thúc. Hội đồng giám sát cuộc đua có trách nhiệm ký Biên bản xác nhận các kết quả đã giám sát và kết quả cuộc đua ngay sau khi kết thúc cuộc đua để làm cơ sở cho doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó công khai cho người chơi. Biên bản theo dõi cuộc đua phải có các nội dung như sau: - Ngày và giờ tổ chức cuộc đua; - Số lượng ngựa đua, chó đua tham dự cuộc đua; - Số lượng, họ và tên các thành viên trong Ban Trọng tài; - Họ và tên, số chứng chỉ nài ngựa (đối với đặt cược đua ngựa); - Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc cuộc đua; - Kết quả của cuộc đua; - Các vấn đề phát sinh trong cuộc đua. c) Giám sát việc tuân thủ các quy định về tần suất tổ chức đặt cược, thời điểm bắt đầu và kết thúc nhận đặt cược của từng cuộc đua theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP; d) Ngay sau thời điểm kết thúc nhận đặt cược theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP, Hội đồng giám sát cuộc đua giám sát việc doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó thực hiện ngừng bán vé đặt cược trên toàn hệ thống để đảm bảo toàn bộ hệ thống không phát hành được vé đặt cược ngay sau thời điểm này.
23,377
1. Trọng tài, giám sát do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua chó lựa chọn phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau đây: a) Từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Có phẩm chất đạo đức tốt; c) Nắm vững Điều lệ đua chó. 2. Một cuộc đua chó bảo đảm có Ban trọng tài, gồm ít nhất 06 trọng tài, cụ thể: Trọng tài chính, trọng tài cân, trọng tài nhận dạng, trọng tài xuất phát, trọng tài đích đến, trọng tài thư ký. 3. Nhiệm vụ của các trọng tài a) Trọng tài chính có nhiệm vụ: Phân công nhiệm vụ cho các trọng tài; quyết định chó đua bị loại ra trước khi diễn ra cuộc đua nếu phát hiện có vi phạm Điều lệ đua hoặc quy định của pháp luật; ra các quyết định cuối cùng của Ban trọng tài về cuộc đua trên cơ sở xem xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của các trọng tài khác; ký và gửi Hội đồng giám sát cuộc đua biên bản xác định kết quả cuộc đua. b) Trọng tài cân có nhiệm vụ: Cân chó đua trước khi cuộc đua bắt đầu; bốc thăm số chuồng xuất phát cho chó đua trong phạm vi hoạt động của camera, với sự chứng kiến của chủ sở hữu chó đua hoặc người huấn luyện chó đua, hoặc người chăm sóc chó đua; ký biên bản xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và gửi cho trọng tài thư ký. c) Trọng tài nhận dạng có nhiệm vụ: Nhận dạng chó đua theo tên, đặc điểm nhận dạng, mã số, màu áo đã đăng ký; ký biên bản xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và gửi cho trọng tài thư ký. d) Trọng tài xuất phát có nhiệm vụ: Đưa chó đua vào vị trí hộc xuất phát; phát lệnh xuất phát cuộc đua; theo dõi sức khỏe và biểu hiện của chó đua; giám sát việc đưa chó đua về khu vực nhà cân sau khi chó đua về đích; ký biên bản xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và gửi cho trọng tài thư ký. đ) Trọng tài đích đến có nhiệm vụ: Xác định thứ hạng về đích của từng chó đua; ký biên bản xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và gửi cho trọng tài thư ký. e) Trọng tài thư ký có nhiệm vụ: Tổng hợp, ký và gửi biên bản xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của các trọng tài cho trọng tài chính. 4. Giám sát phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm b và điểm c Khoản 1 Điều này và đã qua thực tế hoạt động trong lĩnh vực công tác từ đủ 5 năm trở lên.
23,375
Cơ sở vật chất 1. Đường đua chó khép kín hoặc đường đua thẳng có độ dài ít nhất là 300m; chiều rộng ít nhất là 06m. 2. Mặt đường đua được phủ bằng cát hoặc trồng cỏ bảo đảm các yêu cầu sau: a) Mặt đường đua không lẫn vật sắc, nhọn hoặc các vật khác có thể gây thương tích cho chó đua; b) Đối với mặt đường đua được phủ bằng cát, lớp cát phủ có độ dày ít nhất là 0,15m; hạt cát mịn có đường kính lớn nhất là 0,3mm và có độ kết dính; mặt đường đua phải được làm phẳng trước mỗi đợt đua; c) Đối với mặt đường đua bằng cỏ, loại cỏ được trồng là bermuda. 3. Hàng rào bảo vệ đường đua được làm bằng kim loại, gồm hàng rào bảo vệ bên ngoài đường đua có chiều cao ít nhất là 01m và hàng rào bảo vệ bên trong đường đua có chiều cao ít nhất là 0,4m. Khoảng cách từ hàng rào bên ngoài bảo vệ đường đua đến khán giả ít nhất là 01m. 4. Khu vực chuẩn bị a) Khu vực cân chó phải được bố trí ở vị trí hợp lý, gần khu vực xuất phát, có cân điện tử để cân chó. b) Khu vực nhốt chó trước khi đua bảo đảm đủ chuồng nhốt được tất cả các chó đua trong một ngày đua. Mỗi chuồng nhốt chó chỉ được nhốt một con; có chiều dài ít nhất là 1,2m; chiều rộng ít nhất là 0,6m; chiều cao ít nhất là 0,8m. 5. Khu vực xuất phát a) Khu vực xuất phát có độ rộng ít nhất là 08m. b) Chuồng xuất phát có ít nhất 06 hộc xuất phát, được làm bằng vật liệu cứng; mỗi hộc dài ít nhất là 01m; rộng ít nhất là 0,25m; cao ít nhất là 01m. Chuồng xuất phát có hệ thống mở cửa tự động bảo đảm tất cả các cửa được mở cùng lúc khi thỏ máy mồi chạy ngang qua vạch xuất phát. 6. Khu vực đích đến a) Hệ thống camera chụp ảnh đích đến bằng kỹ thuật số màu có khả năng chụp ít nhất là 2000 vạch trong 01 giây và ghép lại thành ảnh để xác định chính xác thành tích chó đua khi về đích. b) Bảng điện tử hiển thị các thông số kết quả cuộc đua có chiều rộng ít nhất là 01m và chiều dài ít nhất là 3,5m. c) Gương soi đích đến có chiều rộng ít nhất là 0,35m; chiều dài ít nhất là 1,7m, được đặt vuông góc với vạch đích và đối diện vị trí đặt camera chụp ảnh xác định thành tích. 7. Khu vực chặn chó sau khi đua có 02 rào chặn chó bằng lưới; rào thứ nhất được đặt sau đích đến ít nhất là 50m; rào thứ hai được đặt sau đích đến ít nhất là 100 m. 8. Độ chiếu sáng tại đường đua bảo đảm theo quy định sau: a) Độ chiếu sáng tại khu vực đích đến ít nhất là 1.500 lux; b) Độ chiếu sáng trên đường đua trước khu vực trung tâm khán đài ít nhất là 650 lux; c) Độ chiếu sáng trên đường đua trước khu vực hai bên khán đài ít nhất là 500 lux; d) Độ chiếu sáng tại các khu vực khác trên đường đua ít nhất là 350 lux. 9. Phòng Điều khiển thỏ máy mồi thông qua hệ thống điện được thiết kế để bao quát toàn bộ đường đua. 10. Có khu vực thay đồ, nhà vệ sinh.
6,492
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có trường đua ngựa, đua chó có trách nhiệm thành lập Hội đồng giám sát cuộc đua trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính để thực hiện việc giám sát hoạt động đua ngựa, đua chó. 2. Thành phần của Hội đồng giám sát cuộc đua bao gồm đại diện của các Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, cơ quan Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đại diện của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó. Tùy vào quy mô hoạt động kinh doanh đặt cược và điều kiện thực tế tại từng tỉnh, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành phần Hội đồng giám sát cuộc đua trên tinh thần tinh gọn bộ máy và hiệu quả công việc. 3. Hội đồng giám sát cuộc đua có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau: a) Kiểm tra các điều kiện tổ chức đua ngựa, đua chó theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này. Trong trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện tổ chức đua ngựa, đua chó, Hội đồng giám sát cuộc đua phải lập biên bản và yêu cầu doanh nghiệp tạm dừng hoạt động tổ chức cuộc đua của doanh nghiệp để báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật; b) Trực tiếp giám sát quá trình tổ chức cuộc đua ngựa, đua chó theo Điều lệ đua được công bố; c) Ký biên bản xác nhận kết quả cuộc đua; d) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 4. Cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua a) Hội đồng giám sát cuộc đua thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều này. b) Việc giám sát, kiểm tra của Hội đồng giám sát cuộc đua được căn cứ vào các quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược, Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính và Điều lệ đua được công bố. c) Hội đồng giám sát cuộc đua phải có đủ thành phần khi làm nhiệm vụ. Trường hợp vì nguyên nhân khách quan, các thành viên không thể tham gia đầy đủ thì ngoài đại diện của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược, tối thiểu phải có 02 thành viên khác trong Hội đồng giám sát cuộc đua. d) Hội đồng giám sát cuộc đua hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận. Trường hợp có các ý kiến khác nhau về cùng một vấn đề thì xử lý như sau: - Quyết định được thông qua khi có trên 50% số thành viên có mặt của Hội đồng giám sát cuộc đua nhất trí thông qua; - Trường hợp số thành viên ủng hộ và không ủng hộ ngang nhau, quyết định được thực hiện theo phương án có sự nhất trí của Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua. đ) Hội đồng giám sát cuộc đua hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm, trừ đại diện của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược. 5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về quy chế làm việc, chế độ thù lao tham gia Hội đồng giám sát cuộc đua và các nội dung khác liên quan đến tổ chức hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua.
6,489
Ngựa đua, chó đua 1. Doanh nghiệp quy định cụ thể tiêu chuẩn ngựa đua, chó đua tham gia các cuộc đua để sử dụng cho việc tổ chức kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó nhưng phải đáp ứng tiêu chuẩn sau: a) Ngựa đua tham gia các cuộc đua phải là con ngựa đã được thuần dưỡng, huấn luyện để chạy đua; b) Chó đua tham gia các cuộc đua phải là loại chó thuộc chủng loại Greyhound được thuần dưỡng, huấn luyện để chạy đua. 2. Ngựa đua, chó đua tham gia từng cuộc đua phải được đăng ký trước với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy định tại Điều lệ đua và có tên, mã số riêng để nhận dạng, xác định khi về đích. 3. Trọng tài, Hội đồng giám sát cuộc đua có quyền yêu cầu, chỉ định kiểm tra đối với bất kỳ con ngựa đua, chó đua tham gia cuộc đua nếu thấy cần thiết hoặc phát hiện có dấu hiệu gian lận. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều lệ đua và các quy định của pháp luật.
103,358
Trọng tài, giám sát 1. Trọng tài, giám sát do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua chó lựa chọn phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau đây: a) Từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Có phẩm chất đạo đức tốt; c) Nắm vững Điều lệ đua chó. 2. Một cuộc đua chó bảo đảm có Ban trọng tài, gồm ít nhất 06 trọng tài, cụ thể: Trọng tài chính, trọng tài cân, trọng tài nhận dạng, trọng tài xuất phát, trọng tài đích đến, trọng tài thư ký. …
6,487
Điều kiện tổ chức đua ngựa, đua chó 1. Chỉ có doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy định tại Nghị định này và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này mới được tổ chức các cuộc đua ngựa, đua chó và kết quả được sử dụng để kinh doanh đặt cược. 2. Doanh nghiệp chỉ được tổ chức các cuộc đua ngựa, đua chó tại trường đua đã được cơ quan, quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật. 3. Các cuộc đua ngựa, đua chó chỉ được phép tiến hành sau khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau: a) Có Điều lệ đua do doanh nghiệp xây dựng và ban hành; b) Có danh sách ngựa đua, chó đua, nài ngựa và các thông tin có liên quan đến ngựa đua, chó đua, nài ngựa đăng ký tham dự cuộc đua được công bố công khai tối thiểu 24 giờ trước khi diễn ra cuộc đua đầu tiên trong ngày; c) Ngựa đua, chó đua, nài ngựa tham gia cuộc đua phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ đua; d) Có Trọng tài, Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Nghị định này; đ) Các thiết bị xuất phát và camera xác định ngựa đua, chó đua về đích phải đầy đủ và đang hoạt động tốt đảm bảo tính chính xác, trung thực trong việc tổ chức cuộc đua và xác định kết quả cuộc đua. 4. Các cuộc đua phải được tổ chức đúng quy trình theo Điều lệ đua của doanh nghiệp được công bố.
6,488
1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó phải xây dựng Điều lệ đua và phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt trước khi ban hành. Điều lệ đua phải tuân thủ quy định của pháp luật và bao gồm các nội dung cơ bản sau: a) Điều kiện, tiêu chuẩn ngựa đua, chó đua; b) Điều kiện, tiêu chuẩn nài ngựa; c) Quy trình đăng ký ngựa đua, chó đua, nài ngựa; d) Quy trình xếp hạng, xếp lịch đua cho ngựa đua, chó đua; đ) Quy trình kiểm tra ngựa đua, chó đua, nài ngựa trước, sau cuộc đua và cách xác định ngựa đua, chó đua, nài ngựa không đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự cuộc đua; e) Trách nhiệm, quyền hạn của chủ ngựa, chủ chó, nài ngựa, trọng tài; g) Quy trình tổ chức cuộc đua và phương thức xác định ngựa đua, chó đua về đích; h) Người có thẩm quyền quyết định cuối cùng về kết quả cuộc đua; i) Tiền thưởng và cách thức phân chia tiền thưởng giữa doanh nghiệp kinh doanh đặt cược và chủ ngựa, chủ chó; k) Các hành vi vi phạm và phương thức xử lý vi phạm; l) Phương thức xử lý các vấn đề tranh chấp; m) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Trước khi đưa vào kinh doanh tối thiểu 05 ngày làm việc, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó có trách nhiệm: a) Gửi Điều lệ đua cho Hội đồng giám sát cuộc đua quy định tại Điều 29 của Nghị định này để theo dõi, quản lý; b) Công bố công khai Điều lệ đua tại trường đua, trụ sở chính của doanh nghiệp, điểm bán vé đặt cược cố định và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp (nếu có). 3. Trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ đua phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải gửi bản cập nhật Điều lệ đua sửa đổi, bổ sung tối thiểu 24 giờ trước thời điểm cuộc đua diễn ra cho Hội đồng giám sát cuộc đua để theo dõi, quản lý. Đồng thời doanh nghiệp phải công bố công khai Điều lệ đua đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
23,376
Trang thiết bị 1. Trang thiết bị cho chó, đua bao gồm: Rọ mõm; áo có màu dễ phân biệt với chó đua khác và đúng mã số tương ứng với vị trí chuồng xuất phát của chó đua trong cùng một lượt đua. 2. Trang thiết bị cho các thành viên trọng tài, giám sát bao gồm: Ống nhòm và bộ đàm liên lạc dùng trong nội bộ, được phát trước cuộc đua. 3. Thỏ máy mồi chạy theo đường đua chó chạy, trước chó đua dẫn đầu từ 05m đến 08 m. 4. Hệ thống camera tại khu vực chuẩn bị, khu vực xuất phát, khu vực đích đến và trên đường đua được liên kết chặt chẽ với nhau, bảo đảm giám sát được toàn bộ quá trình diễn ra cuộc đua.
61,689
Xử lý kết quả học tập theo tín chỉ ... 2. Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp sau: a) Số lần cảnh báo học tập hoặc mức cảnh báo học tập vượt quá giới hạn theo quy định của cơ sở đào tạo; b) Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này. ...
76,879
Công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ 1. Kết quả học tập của người học đã tích lũy từ một trình độ đào tạo khác, một ngành đào tạo hoặc một chương trình đào tạo khác, một khóa học khác hoặc từ một cơ sở đào tạo khác được cơ sở đào tạo xem xét công nhận, chuyển đổi sang tín chỉ của những học phần trong chương trình đào tạo theo học. 2. Hội đồng chuyên môn của cơ sở đào tạo xem xét công nhận, chuyển đổi tín chỉ trên cơ sở đối sánh chuẩn đầu ra, nội dung và khối lượng học tập, cách thức đánh giá học phần và các điều kiện bảo đảm chất lượng thực hiện chương trình theo các cấp độ: a) Công nhận, chuyển đổi theo từng học phần; b) Công nhận, chuyển đổi theo từng nhóm học phần; c) Công nhận, chuyển đổi theo cả chương trình đào tạo. 3. Cơ sở đào tạo công khai quy định việc công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ. Khối lượng tối đa được công nhận, chuyển đổi không vượt quá 50% khối lượng học tập tối thiểu của chương trình đào tạo; riêng đối với ngành đào tạo giáo viên thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
63,973
Xử lý kết quả học tập theo niên chế 1. Cuối mỗi năm học, sinh viên được đánh giá đạt tiến độ học tập bình thường và được học tiếp lên năm học sau nếu đạt cả hai điều kiện sau: a) Điểm trung bình năm học đạt từ 1,0 trở lên đối với năm học thứ nhất, từ 1,2 trở lên đối với năm thứ hai và từ 1,4 đối với năm thứ ba trở đi; b) Số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa không vượt quá 16. 2. Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp sau: a) Điểm trung bình năm học đạt dưới 0,8; b) Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 sau 2 năm học, dưới 1,4 sau 3 năm học và dưới 1,6 từ sau 4 năm học trở đi; c) Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này. 3. Sinh viên không thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xếp lớp học cùng khoá sau để cải thiện kết quả học tập. 4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể: a) Việc lựa chọn áp dụng một số điều kiện cảnh báo học tập tương tự quy định đối với đào tạo theo tín chỉ tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế này; b) Quy trình, thủ tục cảnh báo học tập (nếu có), buộc thôi học; việc thông báo hình thức áp dụng tới sinh viên; c) Việc bảo lưu kết quả học tập đã tích luỹ trong trường hợp sinh viên bị buộc thôi học.
539,074
Khoản 10. Xử lý kết quả kiểm định
93,556
Công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ ... 3. Cơ sở đào tạo công khai quy định việc công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ. Khối lượng tối đa được công nhận, chuyển đổi không vượt quá 50% khối lượng học tập tối thiểu của chương trình đào tạo; riêng đối với ngành đào tạo giáo viên thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
119,850
Đánh giá kết quả học tập theo học kỳ, năm học 1. Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ hoặc sau từng năm học, dựa trên kết quả các học phần nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo mà sinh viên đã học và có điểm theo các tiêu chí sau đây: a) Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên không đạt trong một học kỳ, trong một năm học, hoặc nợ đọng từ đầu khoá học; b) Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên đã đạt từ đầu khóa học (số tín chỉ tích lũy), tính cả các học phần được miễn học, được công nhận tín chỉ; c) Điểm trung bình của những học phần mà sinh viên đã học trong một học kỳ (điểm trung bình học kỳ), trong một năm học (điểm trung bình năm học) hoặc tính từ đầu khóa học (điểm trung bình tích lũy), tính theo điểm chính thức của học phần và trọng số là số tín chỉ của học phần đó. 2. Để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Điểm chữ nhiều mức hơn do cơ sở đào tạo quy định (nếu có) cũng được quy đổi sang điểm số tương ứng theo thang từ 0 tới 4. ...
27,287
"Đánh giá kết quả học tập GDQP&AN đối với học sinh, sinh viên thực hiện theo quy định hiện hành về quy chế đào tạo của từng trình độ đào tạo."
24,869
1. Căn cứ kết quả tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ cho học sinh, sinh viên, thủ trưởng cơ sở dạy nghề, thủ trưởng các cơ quan quản lý theo thẩm quyền có hình thức khen thưởng kịp thời đối với tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong các Hội thi hoặc đóng góp có hiệu quả vào việc tham gia, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ cho học sinh, sinh viên. 2. Thủ trưởng cơ sở dạy nghề quyết định việc cộng điểm ưu tiên trong đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên đạt giải tại các Hội thi. 3. Các tổ chức, cá nhân vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo các quy định hiện hành.
149,606
Đánh giá kết quả học tập 1. Việc đánh giá kết quả học tập của người học được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ; quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp. 2. Kết quả đánh giá môn học không tính vào điểm trung bình chung học kỳ, năm học, điểm trung bình chung tích lũy, xếp loại tốt nghiệp nhưng là một trong các điều kiện để xét hoàn thành khối lượng học tập, xét điều kiện dự thi tốt nghiệp, xét tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp và được ghi vào bảng điểm cấp kèm theo bằng tốt nghiệp.
157,260
Cơ cấu tổ chức ... 2. Cơ cấu tổ chức Khoa Y, dược cổ truyền có trưởng khoa và các phó trưởng khoa, việc bổ nhiệm trưởng khoa, phó trưởng khoa do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm. a) Bộ phận khám bệnh, điều trị ngoại trú: - Khu vực khám bệnh; - Khu vực điều trị ngoại trú có giường bệnh; b) Bộ phận điều trị nội trú: - Khu vực điều trị nội trú; - Khu vực điều trị bằng y học cổ truyền và phục hồi chức năng; c) Bộ phận dược cổ truyền: - Kho dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền và cấp phát; - Khu vực chế biến, bào chế; - Khu vực sắc thuốc; - Quầy cấp, phát thuốc.
157,259
Cơ cấu tổ chức 1. Quy mô giường bệnh a) Bệnh viện quy mô từ 120 giường bệnh nội trú trở lên phải thành lập Khoa Y, dược cổ truyền, tối thiểu có 10 giường bệnh nội trú; b) Bệnh viện quy mô dưới 120 giường bệnh nội trú, phải thành lập Khoa Y, dược cổ truyền hoặc liên khoa có bộ phận y dược cổ truyền, tối thiểu có 5 giường bệnh nội trú; c) Giám đốc bệnh viện bố trí số giường bệnh nội trú của Khoa bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh về Y, dược cổ truyền và thực hiện chỉ tiêu khám bệnh, chữa bệnh tại Quyết định 2166/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020. ...
470,980
Điều 10. Mối quan hệ với bệnh viện Y học cổ truyền (bệnh viện Y, dược cổ truyền) 1. Khoa Y, dược cổ truyền chịu sự chỉ đạo về chuyên môn kỹ thuật y dược cổ truyền của Bệnh viện Y, dược cổ truyền cùng cấp: a) Khoa Y, dược cổ truyền các bệnh viện tuyến trung ương chịu sự chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật của Bệnh viện y học cổ truyền tuyến Trung ương; b) Khoa Y, dược cổ truyền tuyến tỉnh chịu sự chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật của Bệnh viện y dược cổ truyền tỉnh; Đối với tỉnh chưa có Bệnh viện Y, dược cổ truyền tỉnh thì Khoa Y, dược cổ truyền của bệnh viện đa khoa tỉnh là đầu mối triển khai công tác phát triển y, dược cổ truyền của tỉnh. Khoa Y dược cổ truyền của bệnh viện trung ương đóng tại địa bàn tỉnh, tùy từng trường hợp cụ thể, Bộ Y tế sẽ hướng dẫn chi tiết về mối quan hệ chuyên môn nghiệp vụ. 2. Phối hợp với Bệnh viện y dược cổ truyền cùng cấp xây dựng kế hoạch phát triển y, dược cổ truyền tại địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chuyển giao quy trình kỹ thuật y học cổ truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại cho tuyến dưới. 3. Tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại từ bệnh viện y dược cổ truyền tuyến trên và bệnh viện y, dược cổ truyền cùng cấp.
470,964
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động, nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị của Khoa Y, dược cổ truyền trong bệnh viện nhà nước.
470,972
Điều 4. Cơ cấu tổ chức 1. Quy mô giường bệnh a) Bệnh viện quy mô từ 120 giường bệnh nội trú trở lên phải thành lập Khoa Y, dược cổ truyền, tối thiểu có 10 giường bệnh nội trú; b) Bệnh viện quy mô dưới 120 giường bệnh nội trú, phải thành lập Khoa Y, dược cổ truyền hoặc liên khoa có bộ phận y dược cổ truyền, tối thiểu có 5 giường bệnh nội trú; c) Giám đốc bệnh viện bố trí số giường bệnh nội trú của Khoa bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh về Y, dược cổ truyền và thực hiện chỉ tiêu khám bệnh, chữa bệnh tại Quyết định 2166/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020. 2. Cơ cấu tổ chức Khoa Y, dược cổ truyền có trưởng khoa và các phó trưởng khoa, việc bổ nhiệm trưởng khoa, phó trưởng khoa do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm. a) Bộ phận khám bệnh, điều trị ngoại trú: - Khu vực khám bệnh; - Khu vực điều trị ngoại trú có giường bệnh; b) Bộ phận điều trị nội trú: - Khu vực điều trị nội trú; - Khu vực điều trị bằng y học cổ truyền và phục hồi chức năng; c) Bộ phận dược cổ truyền: - Kho dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền và cấp phát; - Khu vực chế biến, bào chế; - Khu vực sắc thuốc; - Quầy cấp, phát thuốc.
470,977
Điều 7. Địa điểm và cơ sở vật chất 1. Khoa Y, dược cổ truyền được bố trí ở địa điểm phù hợp, bộ phận của khoa phải được bố trí thuận tiện cho việc triển khai hoạt động của khoa, có đủ phương tiện và trang thiết bị hành chính cho nhân viên làm việc. 2. Phòng khám bệnh, phòng điều trị nội trú, ngoại trú bảo đảm an toàn, sạch sẽ; bố trí phòng liên hoàn hợp lý cho việc khám bệnh, chữa bệnh. 3. Hệ thống kho dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền phải để nơi sạch sẽ, đạt các tiêu chuẩn về ánh sáng; nhiệt độ; độ ẩm; độ thông thoáng; phòng tránh côn trùng, mối mọt; phòng chống cháy, nổ; đủ trang thiết bị bảo đảm kiểm soát nhiễm khuẩn. 4. Khu vực sơ chế dược liệu, bào chế vị thuốc y học cổ truyền, nơi sắc thuốc, cấp phát thuốc phải bố trí ở vị trí phù hợp cho việc vận chuyển và cấp phát thuốc; có đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác sơ chế dược liệu, bào chế vị thuốc y học cổ truyền. 5. Khu vực sắc thuốc phải được đầu tư trang thiết bị sắc thuốc, đóng gói và các dụng cụ liên quan để thực hiện sắc thuốc và cấp thuốc cho người bệnh nội trú và người bệnh ngoại trú. 6. Xây dựng, chăm sóc và phát huy vườn thuốc nam mẫu theo danh mục thuốc thiết yếu được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; bộ tranh cây thuốc mẫu tại Khoa Y, dược cổ truyền để phục vụ công tác giảng dạy.
219,150
Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động ... 2. Cơ cấu tổ chức a) Văn phòng Cục; b) Phòng Kế hoạch - Tài chính; c) Phòng Quản lý Y cổ truyền; d) Phòng Quản lý Dược cổ truyền; đ) Phòng Quản lý hành nghề Y, Dược cổ truyền; e) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc: - Tạp chí Y, Dược cổ truyền; - Trung tâm Bảo tồn, phát triển y, dược cổ truyền.
40,012
Vị trí, chức năng 1. Vị trí: Bệnh viện Y học cổ truyền (bệnh viện Y dược cổ truyền) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh) là đơn vị sự nghiệp y tế, trực thuộc Sở Y tế tỉnh, là tuyến khám bệnh, chữa bệnh bằng y, dược cổ truyền cao nhất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh); Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh có tư cách pháp nhân, có trụ sở làm việc tại địa bàn tỉnh, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật. 2. Chức năng: Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và phục hồi chức năng bằng Y học cổ truyền, kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại; nghiên cứu khoa học, bảo tồn và phát triển y, dược cổ truyền; đào tạo, chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật và là cơ sở thực hành về y, dược cổ truyền của các cơ sở đào tạo y, dược và các đơn vị có nhu cầu.
157,261
Hoạt động của Khoa 1. Hoạt động của bộ phận khám bệnh, điều trị ngoại trú a) Tổ chức tiếp đón người bệnh theo quy trình; b) Tùy theo tình trạng của người bệnh, người hành nghề thực hiện khám bệnh, kê đơn, ghi sổ y bạ; điều trị ngoại trú theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh; chuyển người bệnh vào bộ phận điều trị nội trú của khoa; c) Đối với người bệnh điều trị ngoại trú, người hành nghề thực hiện các phương pháp điều trị dùng thuốc, không dùng thuốc của y học cổ truyền; kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại và các kỹ thuật cận lâm sàng phù hợp với tình trạng bệnh; d) Thực hiện việc kê đơn, nhận thuốc, cấp phát thuốc, ghi chép hồ sơ, tổng hợp, báo cáo theo quy định của pháp luật. 2. Hoạt động của bộ phận điều trị nội trú a) Tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh và kết hợp phương pháp khám chữa bệnh y học cổ truyền với y học hiện đại, trong quá trình điều trị nội trú theo dõi diễn biến của bệnh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp; b) Thực hiện hoạt động theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này; c) Tổ chức nhận thuốc từ bộ phận dược, cấp phát thuốc cho người bệnh nội trú; d) Theo dõi tác dụng không mong muốn của thuốc. 3. Hoạt động bộ phận dược cổ truyền a) Xây dựng kế hoạch, lập dự trù hằng năm về dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu sử dụng tại khoa trình Giám đốc bệnh viện phê duyệt; b) Thực hiện việc bảo quản và bảo đảm chất lượng thuốc; c) Theo dõi, kiểm tra chất lượng thuốc theo định kỳ; d) Tổ chức quầy thuốc y học cổ truyền cấp phát thuốc cho người bệnh ngoại trú và làm dịch vụ sắc thuốc ngoại trú; đ) Thực hiện sắc thuốc, cấp phát thuốc cho người bệnh nội trú theo đúng quy trình; e) Hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc an toàn, hợp lý; g) Tổng hợp số lượng dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền, thuốc thành phẩm đã sử dụng tại khoa theo từng tháng; theo dõi và báo cáo đầy đủ tác dụng không mong muốn của thuốc; h) Tổ chức sơ chế, bào chế dược liệu; bảo quản theo đúng nguyên lý của y học cổ truyền; i) Thực hiện công tác hành chính, quản lý hồ sơ bệnh án, báo cáo chuyên môn và các báo cáo theo quy định.
34,192
Hồ sơ đề nghị chấp thuận niêm yết trên thị trường chứng khoán 1. Văn bản của tổ chức tín dụng cổ phần đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận niêm yết trên thị trường chứng khoán (theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này). 2. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết trên thị trường chứng khoán. 3. Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán và báo cáo tài chính riêng lẻ có kiểm toán của 02 (hai) năm liền kề trước năm đề nghị. Trường hợp năm liền kề năm đề nghị chưa có báo cáo tài chính có kiểm toán, tổ chức tín dụng cổ phần gửi kèm hồ sơ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của năm này, đồng thời có văn bản cam kết bổ sung báo cáo tài chính sau khi có kết quả kiểm toán. 4. Văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật (đối với trường hợp ủy quyền).
34,187
Thông tư này hướng dẫn thủ tục chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài (sau đây gọi tắt là niêm yết trên thị trường chứng khoán) của tổ chức tín dụng cổ phần.
98,889
Nguyên tắc lập hồ sơ đề nghị chấp thuận niêm yết trên thị trường chứng khoán 1. Tổ chức tín dụng cổ phần lập hồ sơ bằng tiếng Việt. Các tài liệu bằng tiếng Việt được nộp phải là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Các bản dịch tài liệu từ tiếng Anh sang tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật. 2. Văn bản của tổ chức tín dụng cổ phần đề nghị chấp thuận niêm yết trên thị trường chứng khoán do người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng cổ phần ký. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng cổ phần có thể ủy quyền cho người khác ký. 3. Hồ sơ của tổ chức tín dụng cổ phần được gửi tới Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) bằng các hình thức gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
40,511
Trình tự, thủ tục chấp thuận việc mua cổ phần quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này 1. Tổ chức tín dụng Việt Nam (đối với trường hợp mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán) hoặc nhà đầu tư nước ngoài (đối với trường hợp tổ chức tín dụng Việt Nam đã niêm yết, đã đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán) lập hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước đề nghị chấp thuận việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam theo quy định tại Thông tư này. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận về việc nhận đủ hồ sơ bổ sung. 3. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng văn bản việc mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp không chấp thuận, văn bản của Ngân hàng Nhà nước phải nêu rõ lý do.
34,189
1. Tổ chức tín dụng cổ phần lập hồ sơ bằng tiếng Việt. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan có thẩm quyền chứng thực theo quy định của pháp luật. 2. Văn bản của tổ chức tín dụng cổ phần đề nghị chấp thuận niêm yết trên thị trường chứng khoán do người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng cổ phần ký. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng cổ phần có thể ủy quyền cho người khác ký. 3. Hồ sơ của tổ chức tín dụng cổ phần được gửi tới Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) bằng các hình thức gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
34,194
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng cổ phần 1. Lập hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận niêm yết trên thị trường chứng khoán. 2. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của toàn bộ hồ sơ, báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này. 3. Gửi bản sao các văn bản chấp thuận hoặc từ chối niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán trong nước, nước ngoài đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản. 4. Báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) khi cổ phiếu của tổ chức tín dụng cổ phần bị hủy bỏ niêm yết trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày có văn bản hủy bỏ niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán. Báo cáo phải nêu rõ lý do bị hủy bỏ niêm yết cổ phiếu.
603,461
7. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. 8. Văn bản cam kết của Hội đồng quản trị triển khai niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán. 9. Văn bản thỏa thuận giữa cổ đông sở hữu cổ phiếu được chào bán với công ty về phương án chào bán, giá chào bán trong trường hợp chào bán cổ phiếu thuộc sở hữu của cổ đông. 10. Tài liệu quy định tại các điểm c, đ, e và h khoản 1 Điều 18 Luật Chứng khoán.
603,890
Khoản 4. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải hoàn thiện hồ sơ niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng trên Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có hiệu lực.
21,301
Thủ tục đăng ký niêm yết 1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận niêm yết; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được chấp thuận niêm yết, tổ chức đăng ký niêm yết phải đưa chứng khoán vào giao dịch.
252,592
HÌNH QUỐC KỲ Quốc kỳ hình chữ nhật, nền đỏ thắm, giữa có sao vàng năm cánh màu vàng tươi. Các cánh sao làm theo đường thẳng. Trung tâm của sao đặt đúng trung tâm của cờ. Một cánh sao quay thẳng lên trên. (Xem mẫu quốc kỳ in ở bản phụ số 3.
104,757
Quy cách cờ Đảng Cờ Đảng hình chữ nhật, kích thước chiều rộng bằng 2/3 chiều dài, ở giữa có biểu tượng “Búa - Liềm”. Nền cờ màu đỏ tươi như màu cờ Tổ quốc; biểu tượng “Búa - Liềm” màu vàng tươi như màu ngôi sao vàng 5 cánh của cờ Tổ quốc như Hình 1.
96,511
Qui định chung 1.1. Cờ hình chữ nhật, nền cờ màu đỏ tươi. Trung tâm của sao đặt đúng trung tâm của cờ, một cánh sao quay thẳng lên phía trên, các cánh sao phải thẳng. Chiều rộng của cờ bằng 2/3 chiều dài, từ tâm sao đến đầu một cánh sao dài bằng 1/5 chiều dài của cờ. ...
67,536
QUỐC KỲ 1. Hình Quốc kỳ: Điều 141 chương XI Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Thông tư số 68/VHTT-TT ngày 24 tháng 8 năm 1993 của Bộ Văn hóa, Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch). “…Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh…” - “…Điểm giữa ngôi sao vàng đặt đúng điểm giữa (điểm giao nhau của hai đường chéo) Quốc kỳ. - Khoảng cách từ điểm giữa ngôi sao đến đầu cánh sao bằng một phần năm chiều dài của Quốc kỳ. - Một cánh sao có trục vuông góc với cạnh dài Quốc kỳ và hướng thẳng lên phía trên theo đầu cột treo Quốc kỳ. - Tạo hình ngôi sao: từ đầu cánh sao này đến đầu cánh sao đối diện là đường thẳng, không phình ở giữa, cánh sao không bầu. - Hai mặt của Quốc kỳ đều có ngôi sao vàng trùng khít nhau. - Nền Quốc kỳ màu đỏ tươi, ngôi sao màu vàng tươi...” ...
68,206
Tôn trọng các biểu tượng của dân tộc, đất nước 1. Hình ảnh Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, Quốc kỳ chỉ được sử dụng trong những trường hợp có nội dung tôn trọng, tôn vinh, thể hiện tinh thần yêu nước, hoặc thể hiện những di sản hoặc truyền thống của dân tộc Việt Nam. 2. Nội dung quảng cáo có liên quan đến sự kiện lịch sử, sự kiện quốc gia, các anh hùng dân tộc phải được thể hiện chính xác và trang nghiêm. 3. Khi sử dụng biểu tượng, hình ảnh của các quốc gia khác trong quảng cáo, phải thể hiện sự tôn trọng, không gây ảnh hưởng tiêu cực, bất lợi về quan hệ đối ngoại của Việt Nam.
192,093
"Điều 3. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 và được sửa đổi bổ sung tại khoản 30, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 và Điều 49 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ"
168,099
"... 2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm: ... k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ."
72,228
“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng 1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: [...] d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; [...] 3. Giấy phép xây dựng gồm: a) Giấy phép xây dựng mới; b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo; c) Giấy phép di dời công trình; d) Giấy phép xây dựng có thời hạn. [...]"
91,653
Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng ... 2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: ... k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. 3. Giấy phép xây dựng gồm: a) Giấy phép xây dựng mới; b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo; c) Giấy phép di dời công trình; d) Giấy phép xây dựng có thời hạn. 4. Công trình được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của từng giai đoạn được thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật này. 5. Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, bảo đảm các yêu cầu về điều kiện, thời hạn cấp giấy phép xây dựng và yêu cầu đồng bộ của dự án.
119,295
Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng ... 2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: ... đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; ...
203,222
4. Công trình tạm được miễn Giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi tại Khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
70,735
“ 1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm: a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính; d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình; đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này; e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình; h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc; i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt; k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ. 3. Giấy phép xây dựng gồm: a) Giấy phép xây dựng mới; b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo; c) Giấy phép di dời công trình. 4. Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo quy định của Luật này. 5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
23,785
1. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với các trường hợp cụ thể được quy định tại các Điều 91, 92, 93 và Điều 94 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Luật Kiến trúc năm 2019 và Luật số 62/2020/QH14. 2. Đối với khu vực chưa có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn thì quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về vị trí và tổng mặt bằng (đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị) là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng. 3. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về quy hoạch, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 05 héc ta (nhỏ hơn 02 héc ta đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì quy hoạch phân khu xây dựng là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng. 4. Đối với các công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng có yêu cầu thẩm tra theo quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, báo cáo kết quả thẩm tra ngoài các yêu cầu riêng của chủ đầu tư, phải có kết luận đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của hồ sơ thiết kế xây dựng.
23,793
Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, gồm: 1. Công trình cột ăng ten thuộc hệ thống cột ăng ten nằm ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến. 2. Công trình cột ăng ten không cồng kềnh theo quy định của pháp luật về viễn thông được xây dựng tại khu vực đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
93,503
Thời hạn và hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế 1. IDP có thời hạn không quá 03 năm, kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia. 2. Hạng xe được phép điều khiển của IDP tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
98,943
Mẫu và thời hạn Giấy phép lái xe quân sự ... 2. Thời hạn sử dụng Giấy phép lái xe quân sự: a) Giấy phép lái xe quân sự hạng A1, A2, A3 có thời hạn: Không kỳ hạn; b) Giấy phép lái xe quân sự các hạng B2, C, D, E, Fc, Fx có thời hạn: 05 năm kể từ ngày cấp; 3. Trường hợp cấp, đổi do lý do khác theo thời hạn ghi trên Giấy phép lái xe quân sự.
59,841
1. Mẫu giấy phép lái xe a) Giấy phép lái xe thực hiện theo Mẫu số 08 và Mẫu số 09; b) Cục trưởng Cục Xe - Máy có trách nhiệm ban hành, hướng dẫn và quản lý việc sử dụng giấy phép lái xe trong Bộ Quốc phòng. 2. Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe cấp mới hoặc cấp đổi theo niên hạn a) Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 có thời hạn sử dụng không kỳ hạn; b) Giấy phép lái xe các hạng B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE, Fx có thời hạn sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp. 3. Trường hợp cấp đổi do lý do khác: Thời hạn sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
225,957
Thời hạn của giấy phép lái xe ... 4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
583,945
Điều 7. Mẫu và thời hạn Giấy phép lái xe quân sự 1. Mẫu Giấy phép lái xe quân sự: a) Giấy phép lái xe quân sự thực hiện theo Mẫu số 08 và Mẫu số 09 kèm theo Thông tư này; b) Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật có trách nhiệm quản lý việc sử dụng Giấy phép lái xe quân sự trong Bộ Quốc phòng. 2. Thời hạn sử dụng Giấy phép lái xe quân sự: a) Giấy phép lái xe quân sự hạng A1, A2, A3 có thời hạn: Không kỳ hạn; b) Giấy phép lái xe quân sự các hạng B2, C, D, E, Fc, Fx có thời hạn: 05 năm kể từ ngày cấp; 3. Trường hợp cấp, đổi do lý do khác theo thời hạn ghi trên Giấy phép lái xe quân sự.
171,276
Giấy phép lái xe ... 6. Thời hạn của giấy phép lái xe a) Giấy phép lái xe hạng A2, A, A3 không thời hạn; b) Giấy phép lái xe hạng B có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp; c) Giấy phép lái xe hạng C1, C, D2, D, BE, C1E, CE, D2E, DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.
64,697
"Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe 1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. 2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. 3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. 4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. 5. Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.”.
616,895
a) Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp; b) Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý); c) Quyết định ra quân tính đến ngày làm thủ tục đổi quá thời hạn 06 tháng đối với giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp; d) Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định. 7. Thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển: a) Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú, phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam; b) Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh) nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam. Đối với khách du lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam chưa có điều kiện xuất trình hộ chiếu và giấy phép lái xe nước ngoài, khi đổi giấy phép lái xe có thể căn cứ vào danh sách xuất nhập cảnh của Bộ Công an và bản dịch giấy phép lái xe (kèm theo bản sao giấy phép lái xe nước ngoài), làm sẵn giấy phép lái xe cho số người đăng ký. Giấy phép lái xe chỉ được cấp cho những người thực sự vào Việt Nam sau khi đối chiếu giấy phép lái xe nước ngoài và hộ chiếu; c) Giấy phép lái xe quốc gia cấp cho người đổi được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe để điều khiển các hạng xe tương ứng của Việt Nam; d) Giấy phép lái xe quân sự có hiệu lực được phép lái nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe ngành Giao thông vận tải có hiệu lực lái các hạng xe tương ứng; giấy phép lái xe quân sự hạng F được đổi sang giấy phép lái xe hạng C do ngành Giao thông vận tải cấp. 8. Thời gian đổi giấy phép lái xe: a) Không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định; b) Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản.
197,187
Giấy phép lái xe ... 4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây: ... c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; ...
452,034
Khoản 3. Trình tự cấp lại Thẻ: a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Thẻ bị mất, hỏng và trong thời hạn 01 tháng, trước khi Thẻ hết hạn sử dụng, nhân viên tiếp cận cộng đồng phải làm đơn đề nghị cấp lại Thẻ và gửi người đứng đầu chương trình, dự án; b) Người đứng đầu chương trình, dự án có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ và gửi Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS; c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phải ban hành quyết định cấp lại Thẻ cho nhân viên tiếp cận cộng đồng (theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này). Trường hợp không cấp, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do đối với từng trường hợp.
2,954
1. Thẻ chỉ được sử dụng khi nhân viên tiếp cận cộng đồng trực tiếp tham gia thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV tại địa bàn được phân công trong chương trình, dự án. 2. Nhân viên tiếp cận cộng đồng có nhiệm vụ bảo quản Thẻ, không để mất hoặc hỏng Thẻ; phải viết bản tường trình nộp cho người đứng đầu chương trình, dự án nơi mình đang làm việc khi Thẻ bị mất, rách, nhàu nát. 3. Nghiêm cấm các hành vi sau: a) Cho người khác mượn Thẻ hoặc mượn Thẻ của người khác; b) Tẩy xoá, sửa chữa hoặc làm giả Thẻ; c) Sử dụng Thẻ không đúng mục đích hoặc để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
2,949
1. Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ lần đầu: a) Đơn đề nghị cấp Thẻ có dán ảnh 4cm x 6 cm (theo quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này); b) 02 ảnh cỡ 2cm x 3cm của người đăng ký làm nhân viên tiếp cận cộng đồng; c) Giấy xác nhận nhân thân người đăng ký làm nhân viên tiếp cận cộng đồng (theo quy định tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này); d) Danh sách người được tuyển chọn làm nhân viên tiếp cận cộng đồng có xác nhận của người đứng đầu chương trình, dự án; đ) Công văn đề nghị cấp Thẻ cho những người được tuyển chọn làm nhân viên tiếp cận cộng đồng của người đứng đầu chương trình, dự án. 2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ: a) Đơn đề nghị cấp lại Thẻ có dán ảnh 4cm x 6cm, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại Thẻ (theo quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này); b) 02 ảnh cỡ 2cm x 3cm của nhân viên tiếp cận cộng đồng đề nghị cấp lại Thẻ; c) Danh sách nhân viên tiếp cận cộng đồng đề nghị cấp lại Thẻ có xác nhận của người đứng đầu chương trình, dự án; d) Công văn đề nghị cấp lại Thẻ cho những nhân viên tiếp cận cộng đồng của người đứng đầu chương trình, dự án.
2,950
1. Thẩm quyền cấp Thẻ: Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS hoặc cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS) có thẩm quyền cấp Thẻ cho các nhân viên tiếp cận cộng đồng trong phạm vi địa bàn tỉnh. 2. Trình tự xét, cấp Thẻ lần đầu: a) Người có nguyện vọng làm nhân viên tiếp cận cộng đồng tự nguyện viết đơn đề nghị cấp Thẻ và nộp cho người đứng đầu chương trình, dự án; b) Người đứng đầu chương trình, dự án lập danh sách những người đăng ký làm nhân viên tiếp cận cộng đồng và gửi danh sách này kèm theo đơn tự nguyện làm nhân viên tiếp cận cộng đồng về Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi người đó đăng ký thường trú hoặc tạm trú để đề nghị xác nhận về nhân thân của những người đó; c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp Thẻ và danh sách những người đăng ký làm nhân viên tiếp cận cộng đồng do người đứng đầu chương trình, dự án gửi đến, Công an cấp xã xem xét để xác nhận về nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú cũng như các nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này (theo quy định tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này). Trường hợp không xác nhận, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; d) Sau khi nhận được giấy xác nhận về nhân thân của Công an cấp xã, người đứng đầu chương trình, dự án hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp Thẻ gửi đến Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS; đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phải ban hành quyết định cấp Thẻ cho những người được tuyển chọn làm nhân viên tiếp cận cộng đồng (theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này). Trường hợp không cấp, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do đối với từng trường hợp. 3. Trình tự cấp lại Thẻ: a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Thẻ bị mất, hỏng và trong thời hạn 01 tháng, trước khi Thẻ hết hạn sử dụng, nhân viên tiếp cận cộng đồng phải làm đơn đề nghị cấp lại Thẻ và gửi người đứng đầu chương trình, dự án; b) Người đứng đầu chương trình, dự án có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ và gửi Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS; c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phải ban hành quyết định cấp lại Thẻ cho nhân viên tiếp cận cộng đồng (theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này). Trường hợp không cấp, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do đối với từng trường hợp.
2,952
1. Thẻ bị thu hồi trong những trường hợp sau: a) Nhân viên tiếp cận cộng đồng vi phạm các hành vi bị cấm quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư liên tịch này; b) Thẻ hết thời hạn sử dụng hoặc chương trình, dự án hết thời hạn hoạt động; c) Người có Thẻ không tiếp tục tham gia chương trình, dự án. 2. Thẩm quyền thu hồi Thẻ: Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS có thẩm quyền thu hồi Thẻ đã cấp cho các nhân viên tiếp cận cộng đồng trong phạm vi địa bàn tỉnh. 3. Trình tự thu hồi Thẻ: a) Khi phát hiện các trường hợp phải thu hồi Thẻ theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu chương trình, dự án, cơ quan Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Trạm Y tế cấp xã) phải tạm giữ Thẻ. Việc tạm giữ Thẻ phải lập biên bản (theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này). Trường hợp phát hiện nhân viên tiếp cận cộng đồng vi phạm các hành vi bị cấm quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư liên tịch này thì trước khi tạm giữ Thẻ phải lập biên bản vi phạm pháp luật về sử dụng Thẻ (theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này); b) Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ Thẻ, người đứng đầu chương trình, dự án, cơ quan Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp và Trạm Y tế cấp xã phải gửi Thẻ và biên bản vi phạm pháp luật về sử dụng Thẻ (nếu có) về Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS để xem xét, quyết định việc thu hồi Thẻ; c) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thẻ bị tạm giữ và biên bản vi phạm pháp luật về sử dụng Thẻ (nếu có) do các cơ quan quy định tại điểm b khoản 3 Điều này gửi đến, Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phải ra quyết định thu hồi Thẻ (theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này). Trường hợp không thu hồi Thẻ phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do đối với từng trường hợp. Đối với trường hợp Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tự mình phát hiện các trường hợp phải thu hồi Thẻ thì Giám đốc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS ra quyết định thu hồi Thẻ ngay mà không phải làm thủ tục tạm giữ Thẻ. Trường hợp Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phát hiện nhân viên tiếp cận cộng đồng vi phạm các hành vi bị cấm quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư liên tịch này thì phải lập biên bản vi phạm pháp luật về sử dụng Thẻ trước khi ra quyết định thu hồi Thẻ. d) Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi Thẻ, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS phải gửi quyết định thu hồi Thẻ đến chương trình, dự án nơi nhân viên tiếp cận cộng đồng đang hoạt động và các cơ quan quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch này.
2,953
1. Người đứng đầu chương trình, dự án và người trực tiếp phụ trách nhân viên tiếp cận cộng đồng chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc sử dụng Thẻ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 108/2007/NĐ - CP ngày 26/6/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và Thông tư liên tịch này. 2. Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS chịu trách nhiệm: a) Quản lý hồ sơ đề nghị cấp Thẻ lần đầu và cấp lại Thẻ; b) Cấp, phát, thu hồi và hủy Thẻ; c) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng Thẻ; d) Thông báo cho Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân, Trạm Y tế và Công an cấp xã nơi chương trình, dự án hoạt động danh sách những người được cấp Thẻ, bị thu hồi Thẻ hoặc không đủ điều kiện tiếp tục sử dụng Thẻ nhưng chưa thu hồi được Thẻ để phối hợp trong việc quản lý, phát hiện và xử lý những trường hợp vi phạm. 3. Cơ quan Công an có trách nhiệm phối hợp với cơ quan y tế cùng cấp trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ nhân viên tiếp cận cộng đồng thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV và thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và của Thông tư liên tịch này.
114,834
Các trường hợp bị thu hồi Thẻ, thẩm quyền, trình tự thu hồi Thẻ 1. Thẻ bị thu hồi trong những trường hợp sau: a) Nhân viên tiếp cận cộng đồng vi phạm các hành vi bị cấm quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư liên tịch này; b) Thẻ hết thời hạn sử dụng hoặc chương trình, dự án hết thời hạn hoạt động; c) Người có Thẻ không tiếp tục tham gia chương trình, dự án. ...
112,606
Nội dung Thẻ 1. Mặt trước Thẻ gồm các thông tin sau: a) Bên trái, từ trên xuống: - Biểu tượng của Chương trình phòng, chống HIV/AIDS; - Ảnh cỡ 2cm x 3cm của nhân viên tiếp cận cộng đồng có đóng dấu giáp lai của đơn vị cấp Thẻ; - Số Thẻ; - Thời hạn sử dụng Thẻ. b) Bên phải, từ trên xuống: - Tên đơn vị cấp Thẻ; - Dòng chữ “THẺ NHÂN VIÊN TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG” bằng chữ in hoa; - Họ và tên; giới tính; - Ngày, tháng, năm sinh; - Phạm vi nhiệm vụ; - Địa bàn được phép hoạt động; - Ngày, tháng, năm cấp Thẻ; - Chữ ký, họ và tên của thủ trưởng đơn vị cấp Thẻ và đóng dấu của đơn vị cấp Thẻ. ...
2,946
Tiêu chuẩn của người được cấp Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng 1. Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và tự nguyện làm nhân viên tiếp cận cộng đồng. 2. Là người không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
35,742
Hộ chiếu phổ thông do cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh cấp cho công dân Việt Nam trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, nếu còn thời hạn thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn ghi trong hộ chiếu.
61,981
"Điều 15. Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước 1. Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này; xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. 2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm: a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi; b) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 của Luật này; c) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất; d) Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. 3. Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi. ... 5. Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. ... 7. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do. 8. Người đề nghị cấp hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan theo quy định tại khoản 7 Điều này thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát"
597,246
Khoản 3. Cấp hộ chiếu phổ thông cho người phải về nước theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về việc nhận trở lại công dân được quy định như sau: a) Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an tiếp nhận, xử lý các yêu cầu của phía nước ngoài theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế đã ký về việc nhận trở lại công dân; b) Trường hợp tiếp nhận thì cấp hộ chiếu phổ thông có thời hạn không quá 06 tháng và trao cho phía nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế.
98,768
Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước ... 3. Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi. ... 7. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do. 8. Người đề nghị cấp hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan theo quy định tại khoản 7 Điều này thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
36,358
1. Hộ chiếu cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm, trừ các trường hợp sau: a) Công dân Việt Nam ở nước ngoài về nước bằng hộ chiếu do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp, có nhu cầu được cấp hộ chiếu mà không đủ điều kiện để làm thủ tục cấp lại hộ chiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này thì được xem xét cấp hộ chiếu có thời hạn không quá 01 năm để trở lại nước ngoài; b) Công dân Việt Nam thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh (quy định tại Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP), nếu được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho xuất cảnh (theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 136/2007/NĐ-CP) thì thời hạn hộ chiếu cấp cho công dân này do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định. 2. Hộ chiếu có thời hạn 05 năm được cấp cho công dân Việt Nam thuộc các trường hợp sau: a) Trẻ em dưới 14 tuổi; b) Hộ chiếu cấp chung cho công dân Việt Nam và trẻ em dưới 09 tuổi là con của công dân đó. 3. Công dân Việt Nam đề nghị bổ sung con dưới 09 tuổi vào hộ chiếu của mình thì thời hạn của hộ chiếu sau khi bổ sung như sau: a) Trường hợp hộ chiếu còn thời hạn không quá 05 năm thì thời hạn của hộ chiếu được giữ nguyên; b) Trường hợp hộ chiếu còn thời hạn trên 05 năm thì thời hạn của hộ chiếu được điều chỉnh xuống còn 05 năm. 4. Trẻ em từ 09 tuổi đến dưới 14 tuổi không cấp chung vào hộ chiếu của cha hoặc mẹ; hộ chiếu được cấp riêng, có thời hạn 05 năm.
81,280
"Điều 18. Cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn 1. Cấp hộ chiếu phổ thông cho người ra nước ngoài có thời hạn bị mất hộ chiếu, có nguyện vọng về nước ngay được quy định như sau: a) Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp đơn báo mất hộ chiếu, tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và xuất trình giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp nếu có; b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét, quyết định cấp hộ chiếu, trả kết quả cho người đề nghị và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; c) Trường hợp chưa đủ căn cứ để cấp hộ chiếu thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo mẫu về Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người đề nghị; d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp hộ chiếu; đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị; trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do; e) Trường hợp thông qua thân nhân ở trong nước điền vào tờ khai theo mẫu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an tiếp nhận, kiểm tra, trả lời cho thân nhân và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị; trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu nhận ảnh của người đề nghị, cấp hộ chiếu phổ thông, trả kết quả."
60,106
1. Khoản 2 Điều 4 về thời hạn của các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được sửa đổi, bổ sung như sau: a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, Khoản 2 như sau: “a) Hộ chiếu quốc gia: - Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị dưới 1 năm thì được gia hạn một lần, tối đa không quá 3 năm; khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới. - Hộ chiếu phổ thông có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Hộ chiếu phổ thông còn hạn thì được cấp lại, khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới. - Thời hạn của hộ chiếu quốc gia cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi hoặc cấp cho công dân kèm theo trẻ em dưới 9 tuổi thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.” b) Sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 2 như sau: “b) Các giấy tờ khác: … - Hộ chiếu thuyền viên có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Hộ chiếu thuyền viên còn hạn thì được cấp lại, khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.” 2. Điều 5 về các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 5. 1. Giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được cấp riêng cho từng công dân. 2. Hộ chiếu phổ thông cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. 3. Trẻ em dưới 9 tuổi được cấp chung vào hộ chiếu phổ thông của cha hoặc mẹ nếu có đề nghị của cha hoặc mẹ trẻ em đó. Trong trường hợp này, hộ chiếu có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. 4. Hộ chiếu ngoại giao cấp cho con dưới 18 tuổi của những người thuộc diện quy định tại khoản 10 Điều 6 Nghị định này và hộ chiếu công vụ cấp cho con dưới 18 tuổi của nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định này có thời hạn từ 1 đến 5 năm tính từ ngày cấp cho đến khi người con đó đủ 18 tuổi và không được gia hạn. 5. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ không cấp cho những người thuộc diện quy định tại Điều 6, Điều 7 của Nghị định này khi được cử đi học tập ở nước ngoài với thời hạn trên 6 tháng.” 3. Điều 6 về đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 6. Hộ chiếu ngoại giao cấp cho công dân Việt Nam thuộc diện sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định này cử hoặc quyết định cho ra nước ngoài, phù hợp với tính chất của chuyến đi: 1. Thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam: - Tổng Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng; - Các vị nguyên là Tổng Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng; - Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng; - Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định thành lập. - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy khối các cơ quan Trung ương, khối doanh nghiệp Trung ương; - Đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; - Trợ lý ủy viên Bộ Chính trị. 2. Thuộc Quốc hội: - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Các vị nguyên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; - Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; - Tổng kiểm toán, Phó Tổng kiểm toán Nhà nước; - Trưởng ban, Phó Trưởng các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Đại biểu Quốc hội; - Trợ lý, Thư ký của Chủ tịch Quốc hội. 3. Thuộc Chủ tịch nước: - Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước; - Các vị nguyên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước; - Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; - Đặc phái viên, Trợ lý, Thư ký của Chủ tịch nước. 4. Thuộc Chính phủ: - Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ, các vị nguyên là Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ; - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; - Tổng cục trưởng và Thủ trưởng cơ quan nhà nước tương đương cấp Tổng cục; sỹ quan có cấp hàm từ Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên đang phục vụ trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; - Đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Thủ tướng Chính phủ; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Phân ban Việt Nam trong Ủy ban Hợp tác liên Chính phủ Việt Nam và nước ngoài. 5. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. 6. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. 7. Thuộc cơ quan nhà nước ở địa phương: - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 8. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 9. Thuộc các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương: - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam; - Bí thư thứ nhất, Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. 10. Những người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ các chức vụ từ Phó Tùy viên quốc phòng trở lên tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ và từ chức vụ Tùy viên lãnh sự trở lên tại cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. 11. Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự. 12. Vợ hoặc chồng của những người thuộc diện quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều này cùng đi theo hành trình công tác; vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của những người thuộc diện quy định tại khoản 10 Điều này cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác. 13. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại hoặc lễ tân nhà nước và tính chất chuyến đi công tác, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu ngoại giao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xét quyết định cấp hộ chiếu ngoại giao theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại khoản 1 Điều 32 của Nghị định này cho những người không thuộc diện quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11 và khoản 12 Điều này.” 4. Điều 7 về đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 7. Hộ chiếu công vụ cấp cho công dân Việt Nam thuộc diện sau đây, được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định này cử hoặc cho phép ra nước ngoài thực hiện nhiệm vụ thuộc chức năng của cơ quan đó: 1. Cán bộ, công chức, viên chức quản lý, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị dưới đây: a) Thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Các Ban trực thuộc Trung ương Đảng; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Các cơ quan khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định thành lập; - Tỉnh ủy, Thành ủy thuộc Trung ương; Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc tỉnh. b) Thuộc Quốc hội: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; - Các Ủy ban của Quốc hội; - Các Ban, Viện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Kiểm toán Nhà nước. c) Văn phòng Chủ tịch nước. d) Thuộc Chính phủ: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập. đ) Tòa án nhân dân các cấp (cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện). e) Viện Kiểm sát nhân dân các cấp (cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện). g) Thuộc cơ quan nhà nước ở địa phương: - Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội; - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. h) Trong các cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. i) Trong các cơ quan của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. k) Trong các cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội: - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Công đoàn ngành trung ương và Công đoàn các tổng công ty trực thuộc Tổng liên đoàn, Liên đoàn lao động cấp tỉnh và Liên đoàn lao động cấp huyện; - Hội Nông dân Việt Nam cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; - Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; - Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; - Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. l) Người được cấp có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước luân chuyển sang giữ chức vụ chủ chốt tại các hội mà vẫn xác định là công chức. m) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn. n) Cán bộ, công chức, thành viên của Văn phòng Hội đồng chính sách Khoa học và Công nghệ quốc gia. o) Công chức, viên chức quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập: - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Ban và cơ quan tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị - xã hội; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; tỉnh ủy, thành ủy; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công thuộc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Người giữ các vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước. 2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. 3. Nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài. 4. Vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của những người nêu tại Khoản 3 Điều này đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác. 5. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu và tính chất của chuyến đi, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xét quyết định cấp hộ chiếu công vụ theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định này cho những người không thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.” 5. Điều 14 về hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 14. 1. Công dân Việt Nam đang ở trong nước thuộc diện đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này, khi đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ nộp 01 bộ hồ sơ tại Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh (Bộ Ngoại giao) hoặc tại cơ quan Ngoại vụ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Bộ Ngoại giao. Hồ sơ gồm: - Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (theo mẫu quy định). - Văn bản (theo mẫu quy định) của cơ quan có thẩm quyền nêu tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định này về việc cử hoặc cho phép ra nước ngoài trong đó ghi rõ là cán bộ, công chức, viên chức quản lý, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, trong biên chế Nhà nước, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người đề nghị cấp hộ chiếu thuộc diện đi theo hoặc đi thăm nêu tại Khoản 12 Điều 6 và Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này, ngoài tờ khai và giấy tờ chứng minh thuộc diện đi theo hoặc đi thăm cần nộp thêm quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nơi người đó đang làm việc (nếu có) và quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao. Nếu người đề nghị là con dưới 18 tuổi cần nộp thêm bản sao giấy khai sinh và bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp đã đủ 14 tuổi trở lên). Các giấy tờ trên là bản chụp thì phải xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. 2. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính. 3. Thời hạn xem xét cấp hộ chiếu: Cơ quan cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không cấp hộ chiếu thì trả lời cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.” 6. Điều 15 về cách thức nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 15. 1. Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây: a) Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. b) Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện. Việc gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định. c) Ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Việc ủy thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an. 2. Trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp (do Bộ Công an quy định) người đề nghị có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an. 3. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu (01 bộ): a) Đối với trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ, nêu tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này: - Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định. Đối với trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình. - Bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi. Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị của người đề nghị cấp hộ chiếu để kiểm tra, đối chiếu; trường hợp ở nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp. b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, nêu tại điểm b khoản 1 Điều này: - Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú. - Bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị. 4. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp lệ phí hộ chiếu theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp lệ phí cùng với hồ sơ và thanh toán cước phí chuyển, phát cho Bưu điện. 5. Thời hạn giải quyết hồ sơ và trả kết quả: a) Đối với các trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Cục Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. 6. Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi công dân thường trú phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận trong tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu của công dân. 7. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được người đề nghị cấp hộ chiếu ủy thác nộp hồ sơ và nhận kết quả phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đối chiếu chính xác giữa người đề nghị cấp hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân và tờ khai của họ.” 7. Khoản 1 Điều 16 về hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em dưới 14 tuổi đang ở nước ngoài được sửa đổi như sau: “… Trường hợp cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông của mình.” 8. Điều 29 về trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải được sửa đổi như sau: “Điều 29. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm: 1. Hướng dẫn thủ tục, trình tự cấp, sửa đổi hộ chiếu thuyền viên. 2. Cấp, sửa đổi hộ chiếu thuyền viên; thông báo cho Bộ Công an danh sách nhân sự người được cấp, sửa đổi hộ chiếu thuyền viên ngay sau khi cấp và danh sách nhân sự những người trình báo mất hộ chiếu thuyền viên. 3. Cung cấp cho Bộ Công an những thông tin, tài liệu cần thiết về cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định về cấp, sử dụng hộ chiếu thuyền viên để Bộ Công an xử lý.” 9. Điều 32 về cơ quan có thẩm quyền cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức quản lý ra nước ngoài được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 32. 1. Cơ quan có thẩm quyền cử những người thuộc diện được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ nêu tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này ra nước ngoài gồm: a) Thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam: - Bộ Chính trị Trung ương Đảng; - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Các Ban trực thuộc Trung ương Đảng; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương; - Các cơ quan khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định thành lập. b) Thuộc Quốc hội: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; - Các Ủy ban của Quốc hội; - Các Ban, Viện của Ủy ban Thường vụ của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Kiểm toán Nhà nước. c) Văn phòng Chủ tịch nước. d) Thuộc Chính phủ: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập. đ) Tòa án nhân dân tối cao. e) Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. g) Thuộc cơ quan nhà nước ở địa phương: - Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. h) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. i) Thuộc các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương: - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; - Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; - Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Trung ương Hội Nông dân Việt Nam; - Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam. k) Các hội có công chức được cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước cử sang giữ chức vụ chủ chốt theo hình thức luân chuyển. l) Chủ tịch Hội đồng Chính sách Khoa học và Công nghệ quốc gia. 2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức sự nghiệp công lập do Chính phủ thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể ủy quyền cho đơn vị trực thuộc trong việc cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức quản lý ra nước ngoài. 3. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm ban hành quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức quản lý do mình quản lý. 4. Đối với nhân sự thuộc diện quản lý của Ban Chấp hành Trung ương Đảng thì thực hiện theo các quy định liên quan.”
18,319
"Điều 18. Người được cấp thẻ Căn cước công dân Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã đăng ký thường trú được cấp thẻ Căn cước công dân. Cơ sở để tính tuổi căn cứ vào ngày, tháng, năm sinh của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trường hợp thông tin về ngày, tháng, năm sinh của người đó chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì căn cứ vào giấy khai sinh bản chính hoặc sổ hộ khẩu để xác định ngày, tháng, năm sinh của người đó."
61,784
Thủ tục hành chính cấp Trung ương 1. Thủ tục: Cấp hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử ở trong nước Thời hạn giải quyết: + Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định. + Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. ...