id
int64
26
645k
text
stringlengths
33
36k
226,344
Giáo viên, giảng viên 1. Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh bao gồm giáo viên, giảng viên chuyên trách, thỉnh giảng và cán bộ quân đội, công an biệt phái. 2. Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh phải có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên; trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh. 3. Chính phủ quy định cụ thể trình độ chuẩn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh phù hợp với từng đối tượng giáo dục quốc phòng và an ninh; thời gian, lộ trình hoàn thành.
241,112
Hồ sơ tham dự Hội thi Hồ sơ tham dự Hội thi do Thủ trưởng cơ quan hoặc trưởng đơn vị có thành lập đoàn hoặc đội tham dự Hội thi chịu trách nhiệm chuẩn bị, tập hợp, hoàn thành và nộp cho Ban Tổ chức Hội thi theo quy định, bao gồm: 1. Danh sách trích ngang các thành viên tham dự Hội thi theo quy định của Ban Tổ chức Hội thi. 2. Giáo án bài dự thi giảng dạy, đề cương nội dung bài dự thi giảng dạy của từng giáo viên dự thi kèm theo bản sao đề cương chi tiết học phần có nội dung bài dự thi của giáo viên (có xác nhận của Hiệu trưởng hoặc của người được Hiệu trưởng ủy quyền). 3. Ảnh chân dung của giáo viên dự thi, yêu cầu về ảnh này do Ban Tổ chức Hội thi quy định (chỉ áp dụng đối với Hội thi cấp tỉnh và cấp toàn quốc). 4. Yêu cầu khác về Hồ sơ theo quy định của Ban Tổ chức Hội thi.
537,439
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2023 và thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (có cấp trung học phổ thông), trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.
27,281
Nguyên tắc và yêu cầu về dạy học môn học 1. Việc tổ chức giảng dạy môn học phải bảo đảm tính toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm bằng các hình thức phù hợp; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành; phù hợp với quy định việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; gắn liền với giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể; gắn kết với giáo dục thực tế, kỹ năng thực hành và hoạt động ngoại khóa. 2. Giáo viên, giảng viên khi giảng dạy tại giảng đường hoặc trên thao trường phải mang mặc trang phục giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định; giáo viên, giảng viên là sĩ quan quân đội, công an hoặc sĩ quan quân đội, công an biệt phái phải mang mặc theo điều lệnh quân đội, công an nhân dân. 3. Trong quá trình thực hiện môn học, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, học sinh, sinh viên phải thực hiện đúng, đủ kế hoạch giảng dạy, học tập, nội quy, quy tắc về đảm bảo an toàn về người, vũ khí và trang thiết bị.
27,285
1. Các cơ sở giáo dục có trung tâm, khoa hoặc bộ môn GDQP&AN thực hiện nhiệm vụ GDQP&AN phải có phòng học chuyên dùng, thao trường tổng hợp; có đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học GDQP&AN theo quy định hiện hành về danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn học GDQP&AN. 2. Quản lý, sử dụng và bảo quản vũ khí, trang thiết bị GDQP&AN thực hiện theo quy định hiện hành.
232,210
Hồ sơ tham dự Hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi 1. Hồ sơ tham dự Hội thi gồm: a) Cấp trường: Kết quả đạt chuẩn nghề nghiệp (bao gồm kết quả đánh giá đạt chuẩn nghề nghiệp và các minh chứng xác thực) theo điểm a Khoản 2 các Điều 6,7,8 của Quy định này; xác nhận của lãnh đạo cơ sở giáo dục kèm theo minh chứng xác thực về việc giúp người học có sự tiến bộ rõ rệt thông qua việc vận dụng hiệu quả biện pháp trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em; trong công tác giảng dạy, chủ nhiệm lớp; b) Cấp huyện, tỉnh: Danh sách các giáo viên đăng ký dự thi cấp huyện do lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ký xác nhận; danh sách các giáo viên đăng ký dự thi cấp tỉnh do trưởng phòng giáo dục và đào tạo, lãnh đạo trường trung học phổ thông trực thuộc ký xác nhận. Danh sách gửi kèm theo các minh chứng xác nhận đủ tiêu chuẩn tham dự Hội thi theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Quy định này; xác nhận của lãnh đạo cơ sở giáo dục kèm theo minh chứng xác thực về việc giúp trẻ em, học sinh có sự tiến bộ rõ rệt thông qua việc vận dụng hiệu quả biện pháp trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em; trong công tác giảng dạy, chủ nhiệm lớp. 2. Hồ sơ được gửi về các cấp quản lý tổ chức Hội thi để triển khai theo Kế hoạch.
257,561
Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra; sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra ... 3. Sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra được thực hiện trong những trường hợp sau: a) Khi có yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra; b) Trưởng đoàn thanh tra kiến nghị sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra; c) Quá trình thanh tra phát hiện những vấn đề rất quan trọng cần sửa đổi hoặc chưa có trong kế hoạch thanh tra; d) Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra không được vượt quá phạm vi thanh tra đã được xác định trong Quyết định thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra phải lấy ý kiến của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra về nội dung sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trước khi trình Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
90,956
Sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra 1. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra theo đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp. 2. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo nội dung sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra đến các thành viên Đoàn thanh tra.
503,829
Khoản 1. Đối tượng thanh tra phải thực hiện kết luận thanh tra đầy đủ, kịp thời, đúng thời hạn. Đối với những nội dung trong kết luận thanh tra mà chưa thực hiện được ngay, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công khai kết luận thanh tra, đối tượng thanh tra phải xây dựng kế hoạch thực hiện kết luận thanh tra trình người có thẩm quyền, trong đó nêu rõ tiến độ và giải thích lý do.
98,529
Hình thức thanh tra 1. Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất. 2. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch thanh tra đã được ban hành. 3. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
626,323
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra. Người ra quyết định thanh tra quyết định việc sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra theo đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra hoặc theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra không được vượt quá phạm vi thanh tra đã được xác định trong Quyết định thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra phải lấy ý kiến của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra về nội dung sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trước khi trình Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
109,335
Điều chỉnh kế hoạch thanh tra 1. Người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra là người có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt. Việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra được tiến hành khi có sự chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra hoặc khi có sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước hoặc khi xét thấy cần thiết nhằm bảo đảm việc thực hiện kế hoạch thanh tra hiệu quả. 2. Việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra phải thực hiện bằng văn bản của người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra và phải tuân theo nguyên tắc, thủ tục quy định tại các Điều 3, 9, 10 và Điều 11 của Thông tư này.
4,976
1. Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra kiến nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra thì người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra. 2. Trường hợp người ra quyết định thanh tra quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra thì người ra quyết định thanh tra có văn bản về việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra và yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra thực hiện. 3. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo nội dung sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra cho thành viên Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu cần thiết); tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch tiến hành thanh tra đã sửa đổi, bổ sung.
257,558
Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra 1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc (trường hợp thanh tra đột xuất thì không quá 03 ngày làm việc), kể từ ngày ký Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra và trình Người ra quyết định thanh tra phê duyệt. ...
627,943
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trong quá trình thanh tra 1. Trường hợp người ra quyết định thanh tra thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra thì có văn bản yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra thực hiện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chủ trì và chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trình người ra quyết định thanh tra xem xét, phê duyệt. 2. Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra thì có văn bản giải trình rõ lý do, nội dung sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra và đề nghị người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra xem xét có ý kiến chỉ đạo. Nếu đồng ý với đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra có văn bản phê duyệt. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản phê duyệt của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chủ trì, chỉ đạo thành viên Đoàn thanh tra sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt. 3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch đó. 4. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra về việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra biết và phối hợp thực hiện.
49,246
“Điều 37. Hình thức thanh tra 1. Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất. 2. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt. 3. Thanh tra thường xuyên được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. 4. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.”
169,576
Khuyến nông là hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, thông tin, truyền bá kiến thức và đào tạo tay nghề cho nông dân nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, bảo vệ môi trường và xây dựng nông thôn mới. .. Đối tượng nhận chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp là các tổ chức, cá nhân tiếp nhận công nghệ chuyển giao quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này.
467,239
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp ngành học Khuyến nông lâm thuộc nhóm ngành Nông nghiệp.
108,150
Giới thiệu chung về ngành, nghề Kiểm lâm trình độ trung cấp là ngành, nghề thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng; tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật về lâm nghiệp; phòng cháy và chữa cháy rừng; theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người làm nghề kiểm lâm thường được bố trí làm việc tại các hạt kiểm lâm cấp huyện, hạt kiểm lâm rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, cơ quan kiểm lâm vùng, các trạm kiểm lâm cửa rừng, kiểm lâm địa bàn hoặc làm chuyên viên ở một số bộ phận tại cơ quan kiểm lâm cấp cục, chi cục kiểm lâm và các cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp.Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1400 giờ (tương đương 50 tín chỉ).
166,290
Giới thiệu chung về ngành, nghề Lâm nghiệp trình độ trung cấp là ngành, nghề bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người học sau tốt nghiệp có thể làm việc tại: Các cơ quan quản lý nhà nước, hành chính sự nghiệp về lâm nghiệp; các cơ quan nghiên cứu và chuyển giao công nghệ về lâm - nông nghiệp; các cơ quan có liên quan đến lâm nghiệp độ thị, các doanh nghiệp, dự án lâm nghiệp; các trang trại nông lâm nghiệp, các tổ chức khác có liên quan và tự tạo việc làm cho bản thân theo nghề đã học. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1400 giờ (tương đương 50 tín chỉ).
80,791
Kỹ năng - Tổng hợp và đề xuất được các mô hình trình diễn tiến bộ khoa học kỹ thuật, mô hình công nghệ cao và mô hình quản lý hiệu quả trong sản xuất nông lâm nghiệp phù hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội địa phương, đáp ứng nhu cầu của thị trường và bảo vệ môi trường; - Xây dựng được kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá các hoạt động xây dựng mô hình trình diễn, đào tạo tập huấn, thông tin tuyên truyền trong khuyến nông; - Tổ chức thực hiện được các hoạt động đào tạo, tập huấn, tư vấn dịch vụ, phát triển mạng lưới và truyền thông trong khuyến nông; - Tổ chức được hội thảo, hội nghị, diễn đàn, hội thi khuyến nông; giám sát, đánh giá và viết được các báo cáo về hoạt động khuyến nông; - Lựa chọn và biên tập được các tài liệu kỹ thuật phù hợp với mục tiêu, điều kiện phát triển sản xuất nông lâm, ngư nghiệp phục vụ công tác hướng dẫn, tư vấn, và truyền thông trong khuyến nông; - Thực hiện và hướng dẫn được công việc trồng một số loài cây lâm nghiệp, cây nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường; - Tổ chức, chỉ đạo sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi trong hợp tác xã, trang trại, và nông hộ; - Lựa chọn và thực hiện được phương pháp tiếp cận phù hợp với người dân trong tư vấn, hỗ trợ và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật; - Thực hiện được các kỹ năng giao tiếp, hợp tác và làm việc với nông dân; - Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề; - Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.
167,333
Giới thiệu chung về ngành, nghề Nuôi trồng thủy sản nước ngọt trình độ cao đẳng là ngành, nghề thực hiện các công việc nhằm sản xuất ra con giống và sản phẩm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm phục vụ cho đời sống của con người và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu thủy sản, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Nghề Nuôi trồng thủy sản nước ngọt có phạm vi hoạt động rộng ở các vùng nước ngọt nội địa. Các công việc của nghề chủ yếu thực hiện trong các trạm, trại sản xuất, các doanh nghiệp, khu bảo tồn ĐVTS nước ngọt, bao gồm sản xuất giống, nuôi thương phẩm và lưu giữ nguồn giống một số ĐVTS nước ngọt có giá trị kinh tế; quản lý môi trường nước nuôi thủy sản; phòng và trị một số bệnh thường gặp trên ĐVTS nước ngọt. Ngoài ra, người học nghề Nuôi trồng thủy sản nước ngọt có thể làm việc tại các trung tâm khuyến nông, cơ quan quản lý nhà nước, kinh doanh dịch vụ vật tư và sản phẩm thủy sản nước ngọt. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1800 giờ (tương đương 65 tín chỉ).
510,770
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và thú y để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm: 1. Ngành, nghề: Bảo vệ thực vật; 2. Ngành, nghề: Trồng cây lương thực, thực phẩm; 3. Ngành, nghề: Kỹ thuật cây cao su; 4. Ngành, nghề: Quản lý tài nguyên rừng; 5. Ngành, nghề: Khuyến nông lâm; 6. Ngành, nghề: Lâm nghiệp; 7. Ngành, nghề: Lâm sinh; 8. Ngành, nghề: Kiểm lâm; 9. Ngành, nghề: Nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ; 10. Ngành, nghề: Nuôi trồng thủy sản nước ngọt; 11. Ngành, nghề: Thú y; 12. Ngành, nghề: Dịch vụ thú y,
91,524
Giới thiệu chung về ngành, nghề Dịch vụ thú y trình độ cao đẳng là ngành, nghề thực hiện việc sử dụng thuốc thú y, vắc - xin; sử dụng dụng cụ thú y, phòng bệnh, chẩn đoán, điều trị bệnh, khai thác và pha chế tinh dịch, thực hành sản khoa, thực hiện các dịch vụ về thú y trong các cơ sở chăn nuôi, các trung tâm dịch vụ khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp, các xã/phường, thực hiện công tác khuyến nông, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người học sau tốt nghiệp, có thể làm việc trong trang trại, doanh nghiệp chăn nuôi giống gia súc gia cầm, thuốc thú y, sản xuất thức ăn chăn nuôi; kinh doanh thuốc thú y, bệnh xá thú y, dịch vụ chăm sóc thú cưng, trung tâm dịch vụ nông nghiệp, các cơ quan nghiên cứu và chuyển giao công nghệ về chăn nuôi - thú y; các cơ quan quản lý nhà nước, hành chính sự nghiệp và các tổ chức khác có liên quan đến thú y. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1530 giờ (tương đương 55 tín chỉ).
593,960
64. Cốp pha - giàn giáo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 33; 65. Cốt thép – Hàn trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 34; 66. Nề - Hoàn thiện trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 35; 67. Trồng cây lương thực, thực phẩm trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 36a; 68. Trồng cây lương thực, thực phẩm trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 36b; 69. Trồng rau trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 37; 70. Khuyến nông lâm trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 38a; 71. Khuyến nông lâm trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 38b; 72. Lâm nghiệp trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 39a; 73. Lâm nghiệp trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 39b; 74. Dịch vụ thú y trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 40; 75. Dược trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 41a; 76. Dược trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 41b; 77. Điều dưỡng trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 42a; 78. Điều dưỡng trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 42b; 79. Hướng dẫn du lịch trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 43a; 80. Hướng dẫn du lịch trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 43b; 81. Nghiệp vụ lễ tân trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 44a; 82. Quản trị lễ tân trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 44b; 83. Kỹ thuật chế biến món ăn trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 45a; 84. Kỹ thuật chế biến món ăn trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 45b; 85. Xếp dỡ cơ giới tổng hợp trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 46a; 86. Xếp dỡ cơ giới tổng hợp trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 46b;
597,445
Khoản 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều 159, Điều 160 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
477,989
Khoản 2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.
467,677
Khoản 2. Viện kiểm sát nhân dân: - Khi nhận được tố giác và tin báo về tội phạm, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm: + Chuyển đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết. + Yêu cầu khởi tố hoặc ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, chuyển cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra. - Thông báo kết quả giải quyết tố giác và tin báo về tội phạm đã được xử lý hoặc chưa được giải quyết cho các cơ quan, tổ chức, người đã cung cấp tin cho Viện kiểm sát nhân dân. - Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm thống kê tổng hợp tình hình kết quả giải quyết tố giác và tin báo về tội phạm.
59,776
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với Tòa án cùng cấp, Tòa án cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này.
60,166
Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo 1. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết tố cáo của Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 23 và Điều 29 của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. 2. Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày. 3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
467,679
Khoản 4. Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác và tin báo về tội phạm được nêu trên các phương tiện thông tin đại chúng: + Tố giác và tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ được giao. + Tố giác và tin báo về tội phạm nếu chưa rõ thẩm quyền điều tra của cơ quan, đơn vị nào thì Viện kiểm sát ghi nhận, sau đó chuyển cho cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.
575,548
Khoản 2. Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền giải quyết các tố cáo sau đây: a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra; c) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam; d) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân; đ) Tố cáo khác theo quy định của pháp luật.
477,998
Điều 150. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố 1. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết. Tranh chấp thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết. 2. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giữa các Cơ quan điều tra cấp tỉnh, giữa các Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương giải quyết. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giữa các Cơ quan điều tra cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau, giữa các Cơ quan điều tra quân sự khu vực thuộc các quân khu khác nhau do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi đầu tiên tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giải quyết. 3. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giữa các Cơ quan điều tra của Công an nhân dân, Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết.
59,773
Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo 1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết. Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 02 tháng, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 03 tháng. 2. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
623,250
Điều 14. Thẩm quyền của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo 1. Khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, Viện kiểm sát có thẩm quyền tiến hành các hoạt động, biện pháp theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo. 2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp thực hiện các yêu cầu của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật.
57,671
Hình thức cung cấp dịch vụ thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam 1. Tổ chức thẩm định giá nước ngoài được thành lập, hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá hợp pháp tại nước sở tại thì được góp vốn với doanh nghiệp thẩm định giá Việt Nam để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần để kinh doanh dịch vụ thẩm định giá tại Việt Nam. Tỷ lệ vốn góp của tổ chức thẩm định giá nước ngoài và người đại diện của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tham gia góp vốn thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định này. 2. Điều kiện thành lập, hoạt động và hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá có tổ chức thẩm định giá nước ngoài góp vốn thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Khoản 2 và Khoản 5 Điều 39, Điều 43 của Luật giá và quy định của Nghị định này.
57,662
Cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài 1. Doanh nghiệp thẩm định giá được đặt cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại. 2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày đặt cơ sở hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài, doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng văn bản kèm theo tài liệu có liên quan cho Bộ Tài chính để quản lý, giám sát.
83,097
Hoạt động thẩm định giá 1. Tổ chức đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật này được hoạt động thẩm định giá. 2. Cá nhân không được hoạt động thẩm định giá độc lập. 3. Hoạt động thẩm định giá phải tuân thủ quy định về thẩm định giá của Luật này.
57,672
Các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá có tổ chức thẩm định giá nước ngoài góp vốn không được thực hiện thẩm định giá 1. Các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này. 2. Tài sản thuộc an ninh quốc phòng theo quy định của pháp luật.
613,111
Khoản 2. Các tổ chức tư vấn định giá nước ngoài không thành lập pháp nhân tại Việt Nam chỉ được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa khi hợp tác, liên danh với các tổ chức tư vấn định giá trong nước được Bộ Tài chính công nhận theo quy định tại Thông tư này. Điều kiện để các tổ chức nước ngoài được hợp tác, liên danh với tổ chức tư vấn định giá trong nước bao gồm: a) Là tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo pháp luật tại nước đặt trụ sở chính; b) Có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực sau: thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, chứng khoán, tư vấn tài chính và tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.
57,660
"Điều 10. Các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không được thực hiện thẩm định giá 1. Thực hiện thẩm định giá không đảm bảo tuân thủ các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam. 2. Mua, bán tài sản thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật nhà nước. 3. Có thẩm định viên tham gia thẩm định giá, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp thẩm định giá là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào tổ chức là khách hàng thẩm định giá. 4. Có thẩm định viên tham gia thẩm định giá, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp thẩm định giá mà có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột là: a) Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào tổ chức là khách hàng thẩm định giá; b) Người có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành, là kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên của tổ chức là khách hàng thẩm định giá. 5. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên của đơn vị được thẩm định giá đồng thời là người mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp thẩm định giá. 6. Doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng thẩm định giá có các mối quan hệ sau: a) Có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập; hoặc hoạt động trong cùng một tập đoàn, tổng công ty, tổ hợp công ty mẹ - công ty con; b) Có mối quan hệ điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức giữa hai đơn vị; c) Cùng trực tiếp hay gián tiếp chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức của một bên khác; d) Có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng. 7. Doanh nghiệp thẩm định giá đang trong thời gian bị đình chỉ hoặc tạm ngừng hoạt động thẩm định giá. Trong thời gian doanh nghiệp thẩm định giá không bảo đảm một trong các điều kiện tương ứng loại hình doanh nghiệp quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 39 của Luật Giá nhưng chưa bị đình chỉ hoạt động thẩm định giá thì không được ký kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá."
485,507
Khoản 2. Doanh nghiệp thẩm định giá được mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoạt động ở Việt Nam chưa cung cấp dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá có thể được mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá của doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá của doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài phải được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về kinh doanh bảo hiểm. Chi phí mua bảo hiểm được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
45,205
"Điều 3. Đối tượng dự thi 1. Công dân Việt Nam có đủ điều kiện dự thi quy định tại Điều 4 Thông tư này. 2. Người có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá của nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận có đủ điều kiện dự thi sát hạch theo quy định tại Điều 10 Thông tư này."
99,918
Thủ tục phê duyệt cho vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc (Chương trình EPS- Theo Quyết định số 12/QĐ-TTg) ... e) Cơ quan giải quyết TTGQCV: NHCSXH nơi thực hiện thủ tục. - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện nơi khách hàng đăng ký thường trú. - Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã.
119,835
"Điều 1. Người lao động thuộc đối tượng được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có nhu cầu vay vốn đi làm việc ở Hàn Quốc theo Thỏa thuận về phái cử và tiếp nhận lao động Việt Nam trong Chương trình Cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc (Chương trình EPS) được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội mà không phải thực hiện bảo đảm tiền vay."
17,314
Phạm vi điều chỉnh Quyết định này quy định về thực hiện thí điểm ký quỹ, hỗ trợ vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc (sau đây gọi là Chương trình EPS), hoàn trả tiền ký quỹ, xử lý tiền ký quỹ, quản lý và sử dụng tiền ký quỹ sau khi chuyển vào ngân sách nhà nước. Đối tượng áp dụng 1. Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS. 2. Trung tâm Lao động ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 3. Ngân hàng Chính sách xã hội. 4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS.
625,284
Khoản 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp tục thực hiện ký quỹ và cho vay để ký quỹ đối với người lao động đã được tuyển chọn trước ngày 01 tháng 01 năm 2022 theo quy định tại Quyết định số 12/2020/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 về thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
99,919
Thủ tục phê duyệt cho vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc (Chương trình EPS- Theo Quyết định số 12/QĐ-TTg) ... c) Thành phần, số lượng hồ sơ: - Khách hàng kê khai: Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 03/KQ): 01 bản chính (lưu tại NHCSXH nơi thực hiện thủ tục). - Khách hàng nộp các giấy tờ có liên quan: + Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình Chương trình EPS: 01 bản sao chứng thực (lưu tại NHCSXH nơi thực hiện thủ tục); + Hộ chiếu (còn hiệu lực): 01 bản sao chứng thực (lưu tại NHCSXH nơi thực hiện thủ tục); + Giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng theo mẫu số 4 ban hành theo Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ (đối với khách hàng thuộc đối tượng thân nhân của người có công với cách mạng): 01 bản sao chứng thực (lưu tại NHCSXH nơi thực hiện thủ tục); + Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền (đối với khách hàng thuộc đối tượng người lao động bị thu hồi đất): 01 bản sao chứng thực (lưu tại NHCSXH nơi thực hiện thủ tục); ...
119,836
"Điều 1. Người lao động thuộc đối tượng được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có nhu cầu vay vốn đi làm việc ở Hàn Quốc theo Thỏa thuận về phái cử và tiếp nhận lao động Việt Nam trong Chương trình Cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc (Chương trình EPS) được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội mà không phải thực hiện bảo đảm tiền vay." "Điều 2 ... 3. Xử lý tiền ký quỹ a) Đối với trường hợp đã ký quỹ trước ngày 01 tháng 01 năm 2022 mà có hành vi tự ý ở lại nước ngoài trái pháp luật sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì tiền ký quỹ được chuyển vào ngân sách nhà nước cấp tỉnh nơi người lao động đăng ký thường trú trước khi đi làm việc tại Hàn Quốc. Khoản tiền người lao động vay Ngân hàng Chính sách xã hội để ký quỹ thì tiền ký quỹ được xử lý theo thứ tự: trả khoản vay của Ngân hàng Chính sách xã hội; chuyển vào ngân sách nhà nước cấp tỉnh nơi người lao động đăng ký thường trú trước khi đi làm việc tại Hàn Quốc số tiền còn lại sau khi trả nợ vay Ngân hàng Chính sách xã hội. b) Đối với trường hợp ký quỹ từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 mà bị xử phạt vi phạm hành chính do tự ý ở lại Hàn Quốc trái pháp luật sau khi chấm dứt hợp đồng lao động và không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 86, Điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 44 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khoản tiền người lao động vay Ngân hàng Chính sách xã hội để ký quỹ thì tiền ký quỹ được xử lý theo trình tự: trả khoản vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội; thực hiện theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính số tiền còn lại sau khi trả nợ vay Ngân hàng Chính sách xã hội."
145,078
2. Đối tượng cho vay 2.1. Người lao động thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ; 2.2. Người lao động thuộc diện hộ cận nghèo theo chuẩn cận nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ; 2.3. Người lao động là người dân tộc thiểu số; ... 4. Điều kiện cho vay Đối tượng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau: 4.1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; 4.2. Cư trú hợp pháp tại địa phương; 4.3. Có nhu cầu vay vốn để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đã ký kết hợp đồng với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; 4.4. Có bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và của NHCSXH (nếu có); 4.5. Các đối tượng sau cần có thêm điều kiện: - Đối tượng vay vốn quy định tại Điểm 2.5 Khoản 2 văn bản này có Quyết định thu hồi đất trong vòng 5 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất; - Đối tượng vay vốn quy định tại Điểm 2.6 Khoản 2 văn bản này có hộ khẩu thường trú từ đủ 12 tháng trở lên tại các huyện nghèo và được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc và đã ký hợp đồng với Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
145,079
5. Mức cho vay Mức cho vay tối đa bằng 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết giữa người lao động và Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 6. Lãi suất cho vay 6.1. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng lãi suất cho vay vốn đối với hộ nghèo do Chính phủ quy định, từng thời kỳ (hiện nay, lãi suất cho vay hộ nghèo là 6,6%/năm). Riêng đối tượng vay vốn quy định tại Điểm 2.6 Khoản 2 văn bản này là người lao động thuộc hộ nghèo hoặc người dân tộc thiểu số được vay vốn với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Chính phủ quy định từng thời kỳ. 6.2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.
633,610
Điều 12. Về việc thí điểm đưa người lao động đi làm việc có thời hạn tại Hàn Quốc theo thỏa thuận hợp tác giữa các địa phương của hai nước. Chính phủ thống nhất với đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc cho phép thí điểm thực hiện đưa người lao động đi làm việc thời vụ tại Hàn Quốc theo hình thức hợp tác giữa các địa phương của hai nước trong thời gian 02 năm kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì hướng dẫn các địa phương ký kết, triển khai, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; nghiên cứu, đề xuất cơ sở pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
62,247
Tổ chức thực hiện Để tổ chức tốt hoạt động thí điểm đưa người lao động đi làm việc thời vụ tại Hàn Quốc, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, ngăn ngừa tình trạng vi phạm hợp đồng, ở lại cư trú bất hợp pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương: 3.1. Tuyển chọn lao động Cơ quan thực hiện Thỏa thuận trực tiếp tuyển chọn đúng đối tượng lao động sinh sống lâu dài tại địa phương, đang làm việc trong các lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp... đáp ứng các yêu cầu của người sử dụng lao động trong Thỏa thuận ký kết. Đặc biệt ưu tiên tuyển chọn người lao động thuộc đối tượng chính sách là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng tại địa phương. Việc hỗ trợ chi phí cho các đối tượng nêu trên thực hiện theo quy định hiện hành tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ; Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP. Nguồn kinh phí do ngân sách địa phương đảm bảo. ...
199,299
Thẩm quyền cấp phép sử dụng dịch vụ Internet Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng cấp phép sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền.
230,463
Quy trình đăng ký, cấp phép thiết lập trang, cổng thông tin điện tử 1. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu thiết lập trang, cổng thông tin điện tử gửi hồ sơ về Tổng cục Chính trị và Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu. 2. Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu thẩm định hồ sơ; trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trình lên Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại Điều 16 Quy chế này. 3. Trường hợp Thủ trưởng Tổng cục Chính trị không cấp phép, Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để cơ quan, đơn vị xin cấp phép biết.
235,953
Thẩm quyền cấp phép cung cấp dịch vụ Internet Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, cấp phép cho các doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội.
599,315
Điều 15. Quản lý việc thiết lập trang, cổng thông tin điện tử 1. Báo điện tử dưới hình thức trang, cổng thông tin điện tử được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về báo chí. 2. Trang, cổng thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định có liên quan của Quy chế này. 3. Trang thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin điện tử thông thường phải thực hiện theo quy định về đăng ký, sử dụng tài nguyên Internet và quy định của Quy chế này. 4. Cơ quan, đơn vị chỉ được thiết lập trang, cổng thông tin điện tử tổng hợp khi có Giấy phép thiết lập trang, cổng thông tin điện tử tổng hợp. 5. Cơ quan, đơn vị được cấp Giấy phép thiết lập trang, cổng thông tin điện tử tổng hợp khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và của Bộ Quốc phòng, có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp; b) Nhân sự quản lý đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; c) Đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang, cổng thông tin điện tử tổng hợp; d) Khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động; đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin. 6. Giấy phép thiết lập trang, cổng thông tin điện tử tổng hợp có thời hạn theo đề nghị của cơ quan, đơn vị nhưng tối đa không quá 10 năm.
599,319
Chương V. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ Điều 19. Cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động trên mạng Internet 1. Cơ quan, đơn vị trong Quân đội có nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet phải sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội. 2. Thực hiện đúng quy định của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng. 3. Thông tin đưa vào lưu trữ, truyền đi và nhận đến trên mạng Internet phải tuân thủ các quy định tương ứng của pháp luật về báo chí; xuất bản; cơ yếu; bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng. 4. Chỉ huy cơ quan, đơn vị cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet chịu trách nhiệm kiểm tra và quản lý đối với các đơn vị thuộc quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng về cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet. 5. Được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng. 6. Phối hợp ứng cứu các sự cố máy tính và các hệ thống thông tin do Quân đội quản lý trên mạng Internet. Điều 20. Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu 1. Tham mưu cho Bộ Quốc phòng về công tác quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội. 2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, bảo đảm an toàn thông tin trên mạng Internet cho cơ quan, đơn vị trong Quân đội. 3. Chủ trì hoạt động điều phối, ứng cứu các sự cố máy tính và các hệ thống thông tin do Quân đội quản lý trên mạng Internet và tham gia mạng lưới ứng cứu khẩn cấp sự cố máy tính quốc gia khi có yêu cầu. 4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu các biện pháp phòng, chống chiến tranh thông tin trên mạng Internet. 5. Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện pháp luật về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng Internet. Điều 21. Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị 1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng liên quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp phép trang, cổng thông tin điện tử và xin giấy phép thiết lập trang, cổng thông tin điện tử tổng hợp cho cơ quan, đơn vị trong Quân đội. 2. Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, giám sát nội dung thông tin cung cấp trên trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị trong Quân đội. Điều 22. Cục Bảo vệ an ninh Quân đội/Tổng cục Chính trị 1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, đánh giá an ninh các thiết bị phục vụ kết nối mạng Internet của cơ quan, đơn vị; xử lý cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm pháp luật về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và quy định của Quy chế này. 2. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, an ninh quân đội liên quan đến hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội.
43,587
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực chuyên môn để quản trị cổng thông tin điện tử (sau đây gọi là chuyên viên quản trị).
79,226
Quản lý, vận hành, sử dụng cổng thông tin điện tử 1. Thủ trưởng đơn vị thành lập Ban Biên tập cổng thông tin điện tử (hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm); phân công một lãnh đạo đơn vị làm trưởng Ban Biên tập. 2. Thủ trưởng đơn vị ban hành Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng cổng thông tin điện tử, trong đó cần quy định tối thiểu các nội dung sau: a) Nội dung đăng tải trên cổng thông tin điện tử; b) Quy trình tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật và xử lý thông tin đăng tải trên cổng thông tin điện tử; c) Thời hạn cung cấp, cập nhật thông tin trên cổng thông tin điện tử; d) Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong việc cung cấp, tổng hợp, thẩm định và duyệt nội dung đăng tải trên cổng thông tin điện tử; đ) Quy định về trách nhiệm quản lý, vận hành kỹ thuật cổng thông tin điện tử; e) Chế độ làm việc của các thành viên Ban Biên tập. 3. Thủ trưởng đơn vị phân công một bộ phận trực thuộc, cán bộ làm đầu mối quản lý chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ hoặc tự thực hiện, vận hành kỹ thuật đảm bảo hoạt động ổn định và an toàn thông tin cho cổng thông tin điện tử (đăng kí và quản lý tên miền, điều chỉnh giao diện, quản lý máy chủ, phân cấp phân quyền, tạo tài khoản, tạo mật khẩu, triển khai giải pháp an toàn thông tin, hỗ trợ và xử lý kỹ thuật).
599,312
Chương II. QUẢN LÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET Điều 8. Điều kiện xin cấp phép cung cấp dịch vụ Internet. Doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ Internet của Bộ Thông tin và Truyền thông và thẩm định của cơ quan chuyên môn về công nghệ thông tin thuộc Bộ Quốc phòng. Điều 9. Thẩm quyền cấp phép cung cấp dịch vụ Internet. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, cấp phép cho các doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội. Điều 10. Quy trình đăng ký, cấp phép cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội 1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có nhu cầu cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội gửi hồ sơ về Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu, hồ sơ gồm: a) Bản sao có chứng thực Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp; b) Đơn xin cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội, thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này. 2. Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu tiếp nhận hồ sơ và phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thẩm định hồ sơ; trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định. 3. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng không cấp phép, Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để doanh nghiệp xin cấp phép biết. Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội 1. Xây dựng các mẫu biểu đăng ký sử dụng dịch vụ Internet cho cơ quan, đơn vị trong Quân đội. 2. Xây dựng chính sách bảo đảm an toàn thông tin đặc thù để áp dụng cho cơ quan, đơn vị trong Quân đội. 3. Giám sát, kiểm tra, khắc phục, ứng cứu sự cố mạng Internet và hệ thống thông tin trên Internet của các cơ quan, đơn vị trong Quân đội.
113,590
Quy trình đăng ký, cấp phép cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội 1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có nhu cầu cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội gửi hồ sơ về Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu, hồ sơ gồm: a) Bản sao có chứng thực Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp; b) Đơn xin cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội, thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này. 2. Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu tiếp nhận hồ sơ và phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thẩm định hồ sơ; trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định. 3. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng không cấp phép, Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để doanh nghiệp xin cấp phép biết.
541,991
Điều 8. Ban hành chương trình đào tạo. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp căn cứ kết quả thẩm định chương trình đào tạo của Hội đồng thẩm định để ra quyết định ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng của trường mình làm cơ sở để đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo theo quy định.
38,328
Nội dung, chương trình đào tạo cấp bằng, chứng chỉ trình độ từ sơ cấp trở lên thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
550,262
Điều 20. Chương trình và giáo trình đào tạo 1. Căn cứ vào quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với trình độ sơ cấp; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ sơ cấp của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trung tâm giáo dục nghề nghiệp tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn và phê duyệt chương trình đào tạo trình độ sơ cấp để sử dụng làm chương trình đào tạo của trung tâm mình. 2. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn và phê duyệt chương trình đào tạo nghề nghiệp phổ thông, chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 40 của Luật Giáo dục nghề nghiệp của trung tâm mình. 3. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp phải thường xuyên đánh giá, cập nhật, bổ sung chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất và dịch vụ. 4. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình; duyệt giáo trình để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập của trung tâm. Giáo trình đào tạo phải cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của từng mô-đun, môn học trong chương trình đào tạo, tạo điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực.
446,951
Khoản 1. Lựa chọn chương trình đào tạo Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp có thể lựa chọn chương trình đào tạo, nhưng phải tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để phê duyệt áp dụng đối với cơ sở mình.
79,537
Lựa chọn chương trình đào tạo; đánh giá, cập nhật chương trình đào tạo và công khai chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra 1. Lựa chọn chương trình đào tạo Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp có thể lựa chọn chương trình đào tạo, nhưng phải tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để phê duyệt áp dụng đối với cơ sở mình. 2. Đánh giá, cập nhật chương trình đào tạo a) Ít nhất 3 năm một lần, người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp phải tổ chức đánh giá chương trình đào tạo về sự đáp ứng so với chuẩn đầu ra đã xác định và yêu cầu của người sử dụng lao động và những thay đổi của công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất đối với nghề đào tạo; những thay đổi trong quy định của nhà nước, của cơ sở đào tạo về chương trình đào tạo; sự thống nhất và gắn kết giữa nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, kiểm tra đánh giá, dự kiến tác động của việc thay đổi, cập nhật chương trình đào tạo. b) Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo và tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. c) Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp ban hành chương trình đào tạo cập nhật, bổ sung trên cơ sở đề xuất của Hội đồng thẩm định chương trình sau khi chương trình đào tạo được đánh giá theo quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều này.
541,986
Khoản 1. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập Ban chủ nhiệm/Tổ biên soạn chương trình đào tạo; quy định nhiệm vụ, quyền hạn và số lượng, cơ cấu, thành phần của Ban chủ nhiệm/Tổ biên soạn đảm bảo các yêu cầu, tiêu chuẩn sau: a) Có trình độ đại học trở lên, am hiểu và có kinh nghiệm về phát triển chương trình; có kinh nghiệm ít nhất 03 năm trực tiếp giảng dạy hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý trong lĩnh vực của ngành, nghề tham gia xây dựng chương trình. b) Có đại diện người lao động/người sử dụng lao động trong lĩnh vực chuyên môn liên quan, am hiểu về yêu cầu năng lực nghề nghiệp và các vị trí việc làm trong lĩnh vực của ngành, nghề.
19,079
Căn cứ Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành, các cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục) về công tác bồi dưỡng trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.
516,000
Khoản 2. Thời gian tổ chức giảng dạy của cơ sở đào tạo nghề nghiệp đối với toàn bộ khóa học và từng kỳ học do người đứng đầu cơ sở đào tạo nghề nghiệp quy định cụ thể, bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH đối với trình độ cao đẳng, trung cấp; Khoản 2, 3 Điều 18 Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH đối với trình độ sơ cấp và các yêu cầu sau: a) Thời gian tổ chức giảng dạy được thực hiện linh hoạt (sáng, chiều, tối vào các ngày làm việc trong tuần hoặc thứ bẩy, chủ nhật hoặc ngày nghỉ) theo nhu cầu người học nhưng phải đảm bảo được các yêu cầu về nội dung của chương trình đào tạo. b) Người đứng đầu cơ sở đào tạo nghề nghiệp quy định thời gian tối đa, tối thiểu đối với việc thực hiện chương trình đào tạo; thời gian khóa học, thời gian tổ chức giảng dạy cụ thể đối với từng khóa học, đối tượng người học và công khai cho người học được biết.
18,424
1. Biên bản phiên họp phải thể hiện rõ thành phần, trình tự, diễn biến phiên họp, danh sách các thành viên Chính phủ và đại biểu phát biểu ý kiến (lược ghi ý kiến phát biểu của các đại biểu), ghi đầy đủ kết luận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì về từng nội dung, các kết quả biểu quyết và kèm theo bản ghi âm phiên họp. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức việc ghi biên bản, ghi âm và ký biên bản phiên họp Chính phủ. 2. Biên bản phiên họp và các tài liệu lưu hành trong phiên họp được lưu trữ theo quy định và được bảo quản và sử dụng theo chế độ mật. Việc sử dụng biên bản phiên họp do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định.
18,425
1. Nghị quyết phiên họp phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng các quyết nghị của Chính phủ tại phiên họp; nhiệm vụ của bộ, cơ quan, địa phương trong việc thực hiện các quyết nghị của Chính phủ. 2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức dự thảo nghị quyết phiên họp; ban hành công văn gửi các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các công việc Thủ tướng Chính phủ kết luận nhưng chưa được ghi trong nghị quyết; tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện các nhiệm vụ, công việc được giao cho các bộ, cơ quan trong nghị quyết phiên họp và trong các công văn trên. Hằng tháng, Văn phòng Chính phủ thống kê, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Chính phủ tại phiên họp thường kỳ.
135,338
Biên bản cuộc họp và thông báo kết quả cuộc họp 1. Người chủ trì họp quyết định việc ghi biên bản, ghi âm, ghi hình cuộc họp. Đơn vị chủ trì tổ chức họp tổ chức ghi biên bản, ghi âm, ghi hình cuộc họp theo chỉ đạo. Việc lưu trữ tài liệu ghi âm, ghi hình cuộc họp thực hiện theo đúng quy định. 2. Biên bản phải được ghi đầy đủ, chính xác nội dung, diễn biến cuộc họp, gồm những nội dung chính sau đây: a) Người chủ trì và danh sách những người tham dự có mặt tại cuộc họp; b) Trình tự, diễn biến, nội dung, vấn đề được trình bày và thảo luận tại cuộc họp; c) Ý kiến phát biểu của những người tham dự họp; d) Các kết quả biểu quyết (nếu có); đ) Kết luận của người chủ trì họp và các quyết định được đưa ra tại cuộc họp. 3. Đối với các cuộc họp cần ra thông báo kết luận, căn cứ chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp, cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm phải ra thông báo kết luận cuộc họp bằng văn bản, gửi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện trong vòng 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc họp.
546,649
Biên bản phiên họp phải có chữ ký của Người chủ trì phiên họp và Thư ký. Căn cứ vào Biên bản phiên họp của Hội đồng. Thư ký phiên họp soạn thảo Văn bản kết luận phiên họp để lãnh đạo Hội đồng thông qua. Văn bản kết luận và Biên bản phiên họp của Hội đồng được gửi cho Giám đốc phòng thí nghiệm trọng điểm, Cơ quan chủ trì, Cơ quan chủ quản và Bộ Khoa học và Công nghệ để làm cơ sở cho việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch và giải pháp đẩy mạnh hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm.
106,102
Biên bản kỳ họp Quốc hội 1. Kỳ họp Quốc hội và các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội phải được ghi âm, ghi biên bản. Biên bản kỳ họp Quốc hội gồm biên bản tổng hợp và biên bản các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội. 2. Biên bản phiên họp toàn thể của Quốc hội phải phản ánh đầy đủ ý kiến phát biểu tại phiên họp; ý kiến bằng văn bản của đại biểu Quốc hội;kết quả biểu quyết của Quốc hội tại phiên họp. Biên bản phiên họp toàn thể của Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp và thư ký phiên họp ký xác thực. 3. Biên bản phiên họp do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức phải phản ánh đầy đủ ý kiến phát biểu, ý kiến bằng văn bản của đại biểu Quốc hội và do Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp, Tổng Thư ký Quốc hội ký xác thực. 4. Biên bản phiên họp do Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phải phản ánh đầy đủ ý kiến phát biểu, ý kiến bằng văn bản của đại biểu Quốc hội và do Chủ tọa phiên họp, thư ký phiên họp ký xác thực. 5. Biên bản các phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổ đại biểu Quốc hội phải phản ánh đầy đủ ý kiến phát biểu của đại biểu Quốc hội, ý kiến bằng văn bản của đại biểu Quốc hội và do Chủ tọa phiên họp, thư ký phiên họp ký xác thực. 6. Biên bản và bản ghi âm của các phiên họp phải được chuyển đến Tổng Thư ký Quốc hội để xây dựng biên bản kỳ họp Quốc hội. Biên bản kỳ họp Quốc hội phải được hoàn thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp Quốc hội, do Chủ tịch Quốc hội và Tổng Thư ký Quốc hội ký xác thực. 7. Mẫu biên bản tổng hợp, biên bản các phiên họp do Tổng Thư ký Quốc hội quy định.
447,554
Điều 119. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân. Các phiên họp Ủy ban nhân dân phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết.
129,817
Biên bản phiên họp của Hội đồng 1. Cơ quan thường trực của Hội đồng có trách nhiệm ghi biên bản phiên họp của Hội đồng; biên bản phiên họp của Hội đồng được ghi chép một cách đầy đủ, trung thực. 2. Nội dung chủ yếu của biên bản phiên họp bao gồm: Thành phần dự họp là các thành viên của Hội đồng, thành phần được mời tham dự (nếu có); diễn biến phiên họp và nội dung ý kiến của thành viên Hội đồng, nội dung kết luận của Chủ tịch Hội đồng, ý kiến bảo lưu (nếu có) của thành viên Hội đồng tại phiên họp của Hội đồng, chữ ký của các thành viên Hội đồng. 3. Biên bản phiên họp của Hội đồng được Lãnh đạo cơ quan thường trực của Hội đồng và người ghi biên bản ký và ghi rõ họ tên ở trang cuối cùng.
62,138
Chuẩn bị phiên họp Chính phủ 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định nội dung, hình thức, thời gian và chương trình phiên họp. Thành phần đại biểu dự họp thực hiện theo quy định tại Điều 25 Quy chế này. 2. Văn phòng Chính phủ có nhiệm vụ: a) Dự kiến nội dung, hình thức (trực tiếp, trực tuyến), thời gian, chương trình, kịch bản điều hành trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; b) Đôn đốc các cơ quan có liên quan gửi tài liệu phục vụ họp; c) Mời họp, gửi tài liệu họp đến đại biểu, khách mời chậm nhất là 03 ngày làm việc trước khi họp, trừ trường hợp đặc biệt; phối hợp với cơ quan chủ trì đề án thu hồi tài liệu mật thuộc diện phải thu hồi sau khi kết thúc phiên họp; d) Báo cáo thẩm tra về nội dung đề án trình ra phiên họp. 3. Các cơ quan chủ trì đề án có nhiệm vụ: a) Đề xuất nội dung đưa vào Phiên họp Chính phủ thường kỳ, gửi Văn phòng Chính phủ trước ngày 20 hằng tháng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; b) Gửi hồ sơ, tài liệu họp qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ (trừ tài liệu mật) chậm nhất 03 ngày làm việc trước khi họp; gửi văn bản giấy đến Văn phòng Chính phủ theo yêu cầu; c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ thu hồi tài liệu mật thuộc diện phải thu hồi sau khi kết thúc phiên họp.
621,706
Điều 55. : Phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội được ghi thành biên bản. Biên bản phiên họp phải ghi đầy đủ quá trình diễn biến của phiên họp, ý kiến phát biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Biên bản phiên họp phải được chủ toạ phiên họp ký chứng thực.. Tài liệu của phiên họp phải được lập thành hồ sơ và lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
47,925
1. Được giáo dục kiến thức về hôn nhân và gia đình, thực hiện hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, xây dựng gia đình hạnh phúc. 2. Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; kính trọng ông bà, cha mẹ và người lớn tuổi; chăm sóc, giáo dục con, em trong gia đình. 3. Gương mẫu thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình, về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
507,947
Tạo môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh để phát triển trẻ em toàn diện; tăng cường giáo dục đạo đức lối sống cho thanh, thiếu niên; chăm lo và phát huy vai trò người cao tuổi; thực hiện tốt công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng, chống tệ nạn xã hội.
169,153
MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người; là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp góp phần thúc đẩy phát triển bền vững đất nước. 2. Mục tiêu cụ thể a) Phấn đấu 100% các gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số. b) Phấn đấu 100% các gia đình được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình hiện đại. c) Phấn đấu 100% các địa phương có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở. d) Phấn đấu 100% các địa phương đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã. đ) Phấn đấu 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc. e) Phấn đấu hằng năm 90% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực gia đình được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
498,030
Điều 1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030. Nông dân và cư dân nông thôn có trình độ, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao, làm chủ quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia, quy mô sản xuất hàng hoá nông sản ngày càng lớn, bảo đảm môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nông thôn phát triển toàn diện, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, môi trường sống an toàn, lành mạnh, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; tổ chức đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.
636,021
Khoản 2. Các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt Nam - Mục tiêu 1. Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi - Mục tiêu 2. Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững - Mục tiêu 3. Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi - Mục tiêu 4. Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người - Mục tiêu 5. Đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái - Mục tiêu 6. Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người - Mục tiêu 7. Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người - Mục tiêu 8. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người - Mục tiêu 9. Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới - Mục tiêu 10. Giảm bất bình đẳng trong xã hội - Mục tiêu 11. Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng - Mục tiêu 12. Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững - Mục tiêu 13. Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai - Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững - Mục tiêu 15. Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất - Mục tiêu 16. Thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh vì sự phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp - Mục tiêu 17. Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững
122,454
MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH ... 2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025: a) Mục tiêu cụ thể: Góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và tập trung thực hiện các dự án theo thứ tự ưu tiên đến năm 2025 theo Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội: - Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020; - Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm trên 3%; phấn đấu 50% số xã, thôn ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn; - 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 70% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 90% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh; cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn (khu vực III) và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. - Hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú tại các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào; - Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 97%, học trung học cơ sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%; - Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%; - 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số và đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; - Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 80% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng; - Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.
498,031
Điều 2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030. - Tốc độ tăng trưởng GDP ngành Nông nghiệp phấn đấu đạt bình quân khoảng 3%/năm; tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân từ 5,5 - 6%/năm. - Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông thôn phấn đấu đạt bình quân trên 10%/năm. - Số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên 90%, trong đó, phấn đấu 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới trên 70%, trong đó phấn đấu 35% số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. - Thu nhập bình quân của người dân nông thôn năm 2030 phấn đấu tăng gấp 2,5 - 3 lần so với năm 2020. - Tỉ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt 80%. - Tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 20%; bình quân hằng năm đào tạo nghề cho khoảng 1,5 triệu lao động nông thôn. - Tỉ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%, nâng cao năng suất, chất lượng rừng; tỉ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 90%.
49,862
1. Chăm lo hạnh phúc gia đình; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam. 2. Kính trọng, hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ và tôn trọng các thành viên khác trong gia đình; chăm sóc, giáo dục con em trong gia đình. 3. Tích cực phòng, chống bạo lực gia đình, xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình.
507,202
Khoản 1. Chính phủ phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai hiệu quả Chương trình “Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng trên không gian mạng, giai đoạn 2022 - 2030” của Thủ tướng Chính phủ.
592,997
Điều 35. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao 1. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm. 2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; b) Chủ tọa phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao; c) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ theo quy định của luật tố tụng; d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ trong Tòa án nhân dân cấp cao, trừ Thẩm phán, Phó Chánh án; đ) Báo cáo công tác của Tòa án nhân dân cấp cao với Tòa án nhân dân tối cao; e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
197,769
"Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao 1. Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân tối cao; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. 2. Chủ tọa phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. 3. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án nhân dân theo quy định của luật tố tụng. ..."
184,340
Thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Căn cứ vào chủ trương của Ban Cán sự Đảng Tòa án nhân dân tối cao trong lĩnh vực đối ngoại và hợp tác quốc tế, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: 1. Quyết định chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của ngành Tòa án nhân dân; 2. Ký kết hoặc ủy quyền ký kết các điều ước quốc tế, các thỏa thuận hợp tác quốc tế liên quan đến hoạt động của ngành Tòa án nhân dân; 3. Phê duyệt kế hoạch thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận hợp tác quốc tế theo thẩm quyền; 4. Quyết định việc thành lập các Ban Quản lý chương trình, dự án theo yêu cầu của thỏa thuận hợp tác quốc tế; ...
451,723
Điều 3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.. TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH Nguyễn Phú Trọng
579,417
Điều 6. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc Tòa án nhân dân cấp cao.
51,170
“Điều 26. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao 1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. 2. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.”
51,164
“Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao 1. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. 2. Giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định. 3. Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử. 4. Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân. 5. Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật này và các luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án. 6. Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật.”
532,095
Điều 1. Ông Nguyễn Hòa Bình giữ chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
508,317
Khoản 3. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ: a) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ; b) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu; c) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
556,560
Khoản 3. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ: a) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm từ hai (02) nhiệm vụ khoa học và công nghệ trở lên (bao gồm: đề tài, đề án, dự án cấp bộ, cấp tỉnh, cấp quốc gia; đề tài, dự án do các Quỹ về khoa học và công nghệ của nhà nước tài trợ hoặc đề tài, dự án thực hiện bằng hình thức vay vốn hoặc được bảo lãnh vay vốn từ các quỹ của nhà nước); b) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu; c) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
615,032
Điều 11. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ 1. Các tổ chức có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trừ một trong các trường hợp sau đây: a) Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trước đây; b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ trong vòng 05 năm tính từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đến ngày đăng ký vẫn còn hiệu lực. 2. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ: a) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm từ hai (02) nhiệm vụ khoa học và công nghệ trở lên (nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp); b) Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu; c) Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
129,256
Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ... 3. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN: a) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm 02 nhiệm vụ KH&CN, bao gồm: chương trình, đề tài, đề án KH&CN cấp Bộ, cấp quốc gia; đề tài thuộc các quỹ KH&CN được ngân sách nhà nước hỗ trợ; b) Không nộp hồ sơ hoặc nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ trước đó chậm trên 6 tháng so với thời hạn kết thúc hợp đồng mà không có ý kiến chấp thuận của Bộ trưởng về việc gia hạn hợp đồng. Áp dụng trong thời gian ba (03) năm gần nhất; c) Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN trước đó được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” mà không được Bộ gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc được gia hạn nhưng hết thời hạn cho phép vẫn chưa hoàn thành kết quả. Áp dụng trong thời gian ba (03) năm kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu; d) Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự. Áp dụng trong thời gian năm (05) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.