query
stringlengths
12
273
context
stringlengths
4
253k
label
int64
0
1
Đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá được thực hiện trong trường hợp nào?
1. Đối với báo cáo định kỳ a) Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày kết thúc tháng đối với các báo cáo tháng; b) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ ngày kết thúc quý đối với các báo cáo quý; c) Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày kết thúc sáu tháng đầu năm đối với các báo cáo bán niên; d) Trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm đối với các báo cáo năm. 2. Đối với báo cáo các sự kiện phát sinh a) Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ đối với báo cáo quy định tại khoản 2 Điều 25; khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 26 Thông tư này; b) Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ ngày nhận được yêu cầu báo cáo khác của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 3. Các báo cáo theo quy định tại Thông tư này phải được gửi kèm tệp thông tin điện tử.
0
Đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá được thực hiện trong trường hợp nào?
Khoản 2. Đối với trường hợp cấp trực tiếp, gia hạn giấy phép sử dụng băng tần cho doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, hàng năm Bộ chủ quản của doanh nghiệp được cấp giấy phép tổ chức xác định và thu tiền cấp quyền sử dụng đối với lượng tần số vô tuyến điện được sử dụng cho phát triển kinh tế. Trường hợp băng tần được sử dụng để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh chưa có mức thu cơ sở hoặc mức thu cơ sở đã hết hiệu lực, Bộ chủ quản của doanh nghiệp được cấp giấy phép đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xác định mức thu cơ sở theo quy định tại Nghị định này. Việc sử dụng mức thu cơ sở phải bảo đảm thời gian hiệu lực của mức thu cơ sở kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt đến ngày Bộ chủ quản thông báo cho doanh nghiệp về số tiền phải nộp là không quá 06 tháng.
0
Đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá được thực hiện trong trường hợp nào?
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được điều động, huy động 1. Chấp hành lệnh điều động, huy động của người có thẩm quyền; 2. Cung cấp tàu thuyền, phương tiện đủ điều kiện hoạt động để thực hiện Lệnh điều động, huy động. 3. Cung cấp hồ sơ thanh quyết toán chi phí thực hiện lệnh điều động, huy động theo hướng dẫn của cơ quan Kiểm ngư (Trung ương, địa phương).
0
Đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá được thực hiện trong trường hợp nào?
6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 328 174 154 12 21 28 36 57 2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 160 57 103 15 21 26 41 2.8 Đất phát triển hạ tầng 1.278 661 617 47 90 114 143 223 2.9 Đất có di tích, danh thắng 29 4 25 7 3 4 4 7 2.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải 126 100 26 4 5 7 10 2.11 Đất ở tại nông thôn 243 109 134 10 18 25 31 50 2.12 Đất ở tại đô thị 71 16 55 7 12 10 12 14 2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 3 3 1 1 1 2.14 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 5 5 1 1 1 2 2.15 Đất cơ sở tôn giáo 10 2 8 1 1 1 2 3 2.16 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 136 113 23 3 5 6 9 Ghi chú: * diện tích đã thực hiện (Vị trí các loại đất trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) được thể hiện trên Bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Bản đồ kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020), tỷ lệ 1/100.000 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An xác lập ngày 08 tháng 8 năm 2017).
0
Quyền hạn của Tạp chí Lao động và Công đoàn được quy định ra sao?
Quyền hạn của Tạp chí 1. Chủ trì và tham gia nghiên cứu khoa học; tổ chức và tham gia tổ chức hội thảo khoa học, tọa đàm, các giải thưởng, bảng xếp hạng, triển lãm, hội chợ, các hoạt động xã hội trên cơ sở khai thác, xử lý thông tin, tư liệu trong nước và quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. 2. Hợp tác với các cấp Công đoàn, các cơ quan báo chí, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; tổ chức mạng lưới cộng tác viên, thông tin viên nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao. 3. Liên doanh, liên kết, ký kết và thực hiện các hợp đồng quảng cáo, hỗ trợ tuyên truyền, tổ chức sự kiện, dịch vụ truyền thông... với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. 4. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. 5. Nhận và sử dụng các khoản tài trợ, viện trợ tự nguyện, huy động tài chính hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
1
Quyền hạn của Tạp chí Lao động và Công đoàn được quy định ra sao?
"Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở 1. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau: a. Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động theo quy định của pháp luật. b. Hướng dẫn, hỗ trợ ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở về nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp, nội dung tổ chức thực hiện nhiệm vụ, các chủ trương, nghị quyết của công đoàn; tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ của công dân và người lao động. c. Hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở hoặc đại diện cho đoàn viên và người lao động tổ chức đối thoại, thương lượng tập thể theo quy định của pháp luật. d. Chỉ đạo phát triển và quản lý đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở; vận động, hỗ trợ thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở; tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở; đánh giá, xếp loại tổ chức công đoàn hằng năm. đ. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao động; tham gia với chính quyền, chuyên môn đồng cấp các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đơn vị, doanh nghiệp; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh. e. Chủ động hoặc phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách của người lao động; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động. g. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp giữa các công đoàn cấp trên trong việc chỉ đạo hoạt động của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở. h. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công đoàn theo quy định của pháp luật Nhà nước. i. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. k. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác. ..."
0
Quyền hạn của Tạp chí Lao động và Công đoàn được quy định ra sao?
Chức năng của Tạp chí 1. Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, trao đổi, hướng dẫn nghiệp vụ về phong trào công nhân, hoạt động công đoàn; 2. Thông tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam về các vấn đề liên quan đến lao động, việc làm, công nhân, công đoàn và về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.
0
Quyền hạn của Tạp chí Lao động và Công đoàn được quy định ra sao?
Nhiệm vụ của Tạp chí 1. Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch triển khai các đề án, chiến lược phát triển Tạp chí sau khi được Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phê duyệt. 2. Tổ chức biên tập, xuất bản, phát hành các ấn phẩm đảm bảo đúng tôn chỉ, mục đích theo quy định của giấy phép hoạt động báo chí được cấp. 3. Tổ chức hội thảo, tọa đàm, diễn đàn nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, trao đổi, hướng dẫn nghiệp vụ về phong trào công nhân, hoạt động công đoàn; tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn về các vấn đề liên quan đến lao động, việc làm, công nhân, công đoàn. 4. Tổ chức diễn đàn nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, trao đổi, hướng dẫn nghiệp vụ, các giải thưởng, triển lãm, hội chợ, các hoạt động xã hội về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động; phổ biến kiến thức, kinh nghiệm hoạt động an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, cải thiện điều kiện làm việc và môi trường lao động, bảo vệ sức khỏe người lao động. 5. Tuyên truyền, phản ánh mọi mặt phong trào công nhân, hoạt động công đoàn; nắm bắt tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, định hướng dư luận trong đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động; phát hiện, nêu gương các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến; đấu tranh, phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến giai cấp công nhân, tổ chức Công đoàn Việt Nam. 6. Nghiên cứu và triển khai các hình thức, phương pháp truyền thông mới phù hợp với nhu cầu của bạn đọc là cán bộ, đoàn viên công đoàn, người lao động theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn. 7. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giao.
0
Quyền hạn của Tạp chí Lao động và Công đoàn được quy định ra sao?
Khi tiến hành tố tụng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết.
0
Quyền hạn của Tạp chí Lao động và Công đoàn được quy định ra sao?
Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp 1. Đối với công chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức được bố trí tại các vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ hiện đang hưởng lương theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định. 2. Đối với công chức, viên chức hiện đang giữ ngạch công chức hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên chức cao hơn so với ngạch công chức hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm được quy định tại Thông tư này thì được bảo lưu cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định.
0
Quyền hạn của Tạp chí Lao động và Công đoàn được quy định ra sao?
e) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8, 12, 13; khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 15; khoản 1 và 4 Điều 16; khoản 1 và 4 Điều 17; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 19; Điều 20, 21; khoản 1, 3 và 4 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 43, 44; điểm b, c, d khoản 1 Điều 48; khoản 1 và 3 Điều 51; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 54; khoản 2, 3 và 4 Điều 55; khoản 1, 2 và 3 Điều 56 Nghị định này; g) Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8, 12, 13, 15; khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 16; khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 17; Điều 19, 20, 21; khoản 1, 3 và 4 Điều 23; khoản 1 và 3 Điều 31; Điều 32, 39; khoản 1 và 3 Điều 41; Điều 42, 43, 44; điểm b, c, d khoản 1 Điều 48; khoản 1, điểm b, c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 51; Điều 54; khoản 2, 3 và 4 Điều 55; Điều 56 Nghị định này.
0
Quyền hạn của Tạp chí Lao động và Công đoàn được quy định ra sao?
26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46 3,66 3,86 4,06 VK5% VK7% VK9% VK11% Hệ số lương cũ gồm: 1 Quan trắc viên 14.107 1,65 1,79 1,97 2,15 2,33 2,51 2,69 2,87 3,06 3,25 3,44 2 Diễn viên hạng III 17.159 1,70 1,85 2,00 2,15 2,30 2,45 2,60 2,75 2,90 3,05 3,20 3,35 3,50 3,65 3,80 3 Giáo viên tiểu học 15.114 1,57 1,74 1,91 2,08 2,25 2,42 2,59 2,76 2,93 3,10 3,27 3,44 3,61 3,78 3,95 4,12 4 Các ngạch có cùng hệ số lương cũ: - Y sỹ - Y tá chính - Nữ hộ sinh chính - Kỹ thuật viên chính y - Hướng dẫn viên (thể dục thể thao) 16.119 16.121 16.124 16.127 18.182 1,57 1,69 1,81 1,93 2,05 2,17 2,29 2,41 2,53 2,66 2,79 2,92 3,05 3,18 3,31 3,44 5 Các ngạch có cùng hệ số lương cũ: - Lưu trữ viên trung cấp - Kỹ thuật viên lưu trữ - Kỹ thuật viên chuẩn đoán bệnh động vật - Kỹ thuật viên dự báo bảo vệ thực vật - Kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật - thú y - Kỹ thuật viên kiểm nghiệm giống cây trồng - Kỹ thuật viên - Dược sỹ trung cấp - Kỹ thuật viên chính dược - Dựng phim viên - Họa sỹ trung cấp - Kỹ thuật viên bảo tồn, bảo tàng - Thư viện viên trung cấp - Hướng dẫn viên (văn hóa thông tin) - Tuyên truyền viên 02.015 02.016 09.057 09.061 09.065 09.073 13.096 16.135 16.137 17.153 17.163 17.167 17.171 17.176 17.178 1,46 1,
0
Tài xế xe khách không đeo bảng tên bị phạt bao nhiêu tiền?
"Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ 1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe; b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định. ..."
1
Tài xế xe khách không đeo bảng tên bị phạt bao nhiêu tiền?
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe; b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định. 2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này. 3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy; b) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật); c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định; d) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy; đ) Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách; e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe; g) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách; h) Điều khiển xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ; i) Điều khiển xe taxi không có đồng hồ tính tiền cước (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc có nhưng không đúng quy định hoặc không sử dụng đồng hồ tính tiền cước theo quy định khi chở khách; k) Điều khiển xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; l) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định; m) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh); n) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định; o) Điều khiển xe taxi không sử dụng phần mềm tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định; p) Điều khiển xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định. 4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ. 5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy; b) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; c) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền; d) Xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe; đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này; e) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này; g) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6 Điều này; h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định; i) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo Lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến theo quy định; k) Đón, trả hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này; l) Vận chuyển khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định này; m) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe; n) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng gom khách, bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe; điều khiển xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau; o) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe ô tô chở khách; p) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên xe (kể cả người lái xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định; q) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng điện tử không có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách hoặc có nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc). 6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách; b) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe; c) Hành hung hành khách; d) Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật giao thông đường bộ; đ) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô; e) Điều khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp. 7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Đón, trả hành khách trên đường cao tốc; b) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp. 8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng; d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp. 9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện; b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm l khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
0
Tài xế xe khách không đeo bảng tên bị phạt bao nhiêu tiền?
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định; b) Giấy tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định; c) Xe chở khách không có danh sách hành khách theo quy định. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định; b) Hoạt động quá phạm vi được phép hoạt động; c) Điều khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng; d) Điều khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời); đ) Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết; e) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô hoặc xe mô tô của người nước ngoài vào Việt Nam du lịch tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy định; g) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao thông mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định. 3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam.
0
Tài xế xe khách không đeo bảng tên bị phạt bao nhiêu tiền?
"Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ 1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe; b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định. 2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này. 3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy; b) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật); c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định; d) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy; đ) Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách; ..."
0
Tài xế xe khách không đeo bảng tên bị phạt bao nhiêu tiền?
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Mẫu đơn đề nghị, mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, mẫu Giấy phép và các mẫu bảng kê liên quan đến việc cấp, cấp bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và Giấy phép bao gồm: Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá. 2. Hướng dẫn chế độ, biểu mẫu báo cáo; danh mục thiết bị chuyên ngành thuốc lá; hướng dẫn biểu mẫu đăng ký nhu cầu nhập khẩu giấy cuốn điếu thuốc lá, sợi thuốc lá, nguyên liệu lá thuốc lá và quy định về kiểm tra các hoạt động trong kinh doanh thuốc lá. Điều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá và các hoạt động khác có liên quan đến kinh doanh thuốc lá trên lãnh thổ Việt Nam. Điều 3. Nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá 1. Căn cứ vào lượng hạn ngạch thuế quan hàng năm, sản lượng sản xuất của doanh nghiệp, khả năng đáp ứng nguyên liệu trong nước và nhu cầu đăng ký của doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước, Bộ Công Thương sẽ xem xét chấp thuận cho doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá đúng mục đích không trao đổi, mua bán dưới mọi hình thức. Doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký theo mẫu Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này. 2. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này gửi về Bộ Công Thương. 3. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này gửi về Bộ Công Thương.
0
Tài xế xe khách không đeo bảng tên bị phạt bao nhiêu tiền?
Khoản 4. Yêu cầu về năng lực 4. Sau khi dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng được nghiệm thu, Chủ tịch Hội đồng thẩm định báo cáo và đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho từng ngành, nghề đào tạo.” a) Yêu cầu về kiến thức; b) Yêu cầu về kỹ năng; c) Mức độ tự chủ và trách nhiệm.”.
0
Tài xế xe khách không đeo bảng tên bị phạt bao nhiêu tiền?
Điều 1. Điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thị trấn Cầu Giát thuộc huyện Quỳnh Lưu; mở rộng địa giới hành chính và đổi tên thị trấn Quỳ Châu thuộc huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An như sau: 1. Điều chỉnh địa giới hành chính xã Quỳnh Mỹ để mở rộng địa giới hành chính thị trấn Cầu Giát thuộc huyện Quỳnh Lưu. Điều chỉnh 167 ha diện tích tự nhiên và 2.888 nhân khẩu của xã Quỳnh Mỹ thuộc huyện Quỳnh Lưu về thị trấn Cầu Giát để quản lý. Thị trấn Cầu Giát có 282 ha diện tích tự nhiên và 9.598 nhân khẩu. Địa giới hành chính thị trấn Cầu Giát: Bắc và Đông giáp xã Quỳnh Hồng; Tây giáp xã Quỳnh Mỹ và xã Quỳnh Lâm; Nam giáp các xã: Quỳnh Giang, Quỳnh Diễn, huyện Quỳnh Lưu. 2. Điều chỉnh địa giới hành chính xã Châu Hạnh để mở rộng địa giới hành chính thị trấn Quỳ Châu thuộc huyện Quỳ Châu. Điều chỉnh 459,86 ha diện tích tự nhiên và 1.703 nhân khẩu của xã Châu Hạnh thuộc huyện Quỳ Châu về thị trấn Quỳ Châu để quản lý. Thị trấn Quỳ Châu có 548 ha diện tích tự nhiên và 4.040 nhân khẩu. Địa giới hành chính thị trấn Quỳ Châu: Đông, Tây, Nam, Bắc giáp xã Châu Hạnh, huyện Quỳ Châu. 3. Đổi tên thị trấn Quỳ Châu thuộc huyện Quỳ Châu Đổi tên thực hiện Quỳ Châu thành thị trấn Tân Lạc thuộc huyện Quỳ Châu. 4. Sau khi điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính các thị trấn và đổi tên thị trấn Quỳ Châu: - Xã Quỳnh Mỹ còn lại 605 ha diện tích tự nhiên và 5.162 nhân khẩu; Huyện Quỳnh Lưu có 607.370 ha diện tích tự nhiên và 375.054 nhân khẩu, có 43 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 02 thị trấn và 41 xã. - Xã Châu Hạnh còn lại 12.208,14 ha diện tích tự nhiên và 5.978 nhân khẩu; Huyện Quỳ Châu có 105.765,63 ha diện tích tự nhiên và 53.179 nhân khẩu, có 12 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 01 thị trấn và 11 xã.
0
Tài xế xe khách không đeo bảng tên bị phạt bao nhiêu tiền?
Khoản 2. Các Bộ, cơ quan tiếp tục chủ động, tích cực rà soát, nghiên cứu, giải quyết, hướng dẫn cụ thể, dứt điểm, rõ ràng các đề xuất, kiến nghị của địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 542/TTg-QHĐP ngày 14 tháng 6 năm 2023. Định kỳ hằng tháng trong quý III năm 2023, có văn bản cập nhật kiến nghị và tình hình xử lý kiến nghị của các địa phương, số lượng kiến nghị chưa hoàn thành, dự kiến thời hạn hoàn thành và lý do (nếu có) gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo yêu cầu tại văn bản số 650/TTg-QHĐP ngày 17 tháng 7 năm 2023 (trong đó bao gồm những kiến nghị mới phát sinh sau khi làm việc với các địa phương của Đoàn công tác). Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Nghị quyết này.
0
Điều kiện xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì?
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” 1. “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số các tập thể quy định tại Khoản 2, Điều 20 Thông tư này và đạt các tiêu chuẩn sau đây: a) Đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”; b) Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn Ngành; c) Đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác. 2. Số lượng “Cờ thi đua của Chính phủ”: a) Mỗi cụm, khối thi đua lựa chọn không quá 02 đơn vị tiêu biểu, xuất sắc để đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; b) Căn cứ số lượng “Cờ thi đua của Chính phủ” đã đăng ký đầu năm với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm thẩm định, báo cáo, đề xuất với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân xét chọn, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho các tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất.
1
Điều kiện xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì?
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho các tập thể sau: a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu trong số các tập thể đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua ngành Tư pháp”. Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua ngành Tư pháp"; b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dẫn đầu các khối, cụm thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức; c) Tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá, bình xét, suy tôn khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên. 2. Cụm thi đua, Khu vực thi đua họp bình xét, suy tôn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”.
0
Điều kiện xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì?
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” 1. Đối với đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được đề nghị tặng cho đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh đạt các tiêu chuẩn sau: - Là đơn vị tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số các đơn vị đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của Bộ Công an”; - Dẫn đầu về năng suất, chất lượng, hiệu quả các mặt công tác, chiến đấu, xây dựng lực lượng so với các đơn vị trong cụm thi đua; - Có nhiều phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả; xây dựng được nhiều nhân tố mới, mô hình mới, nhiều điển hình tiên tiến tiêu biểu cho toàn lực lượng Công an nhân dân học tập; có nhiều tập thể, cá nhân lập thành tích được biểu dương, khen thưởng; - Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các phong trào, các cuộc vận động; nội bộ đoàn kết, thống nhất, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. b) Mỗi cụm thi đua cấp Cục, Công an cấp tỉnh được lựa chọn 01 đơn vị có thành tích xuất sắc nhất trong số những đơn vị đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an” để đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. 2. Đối với đơn vị cơ sở a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được đề nghị tặng cho đơn vị cơ sở đạt các tiêu chuẩn sau: - Là đơn vị tiêu biểu, xuất sắc nhất được lựa chọn trong số các đơn vị cơ sở đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của Bộ Công an”; - Dẫn đầu về năng suất, chất lượng, hiệu quả các mặt công tác, chiến đấu, xây dựng lực lượng trong toàn đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh; - Có 100% cá nhân trong đơn vị hoàn thành công việc được giao, trong đó có ít nhất 80% cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”; có cá nhân đạt tiêu chuẩn “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật; - Có nhiều phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả; xây dựng được nhiều nhân tố mới, mô hình mới, nhiều điển hình tiên tiến tiêu biểu cho toàn lực lượng Công an nhân dân học tập. b) Mỗi đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh được lựa chọn một đơn vị cơ sở xuất sắc nhất dẫn đầu trong số các đơn vị cơ sở đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của Bộ Công an” để đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. 3. Tập thể được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” phải có số phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an đạt từ 80% trở lên. 4. Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an có trách nhiệm thẩm định thành tích, báo cáo Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an xét chọn, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số đơn vị đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”.
0
Điều kiện xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì?
1. “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” được xét, tặng cho tập thể được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”. 2. Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” được xét tặng cho đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh khi đạt các tiêu chuẩn và điều kiện sau: a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các địa phương, đơn vị khác trong Ngành học tập; c) Tích cực trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác; d) Có tỷ lệ phiếu đồng ý của các thành viên trong cụm, khối thi đua đạt từ 80% trở lên. 3. Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” để tặng cho các Viện, Phòng, Ban, Khoa và cấp tương đương của đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp (gọi là Cờ thi đua dẫn đầu khối) khi đạt các tiêu chuẩn và điều kiện sau: a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc địa phương, đơn vị mình học tập; c) Có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp đề nghị đạt từ 80% trở lên. 4. Số lượng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” quy định như sau: a) Đối với các tập thể nêu tại Khoản 2 Điều này: mỗi cụm thi đua được đề nghị xét, tặng không quá 04 cờ; mỗi khối thi đua được đề nghị xét, tặng không quá 03 cờ; Trường hợp cụm, khối thi đua đề nghị vượt quá số lượng cờ theo quy định trên, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành tổng hợp, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định; b) Đối với các tập thể quy định tại Khoản 3 Điều này: số lượng cờ đề nghị hằng năm không quá 1/2 tổng số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” của địa phương, đơn vị. 5. Đối với hệ thống Viện kiểm sát quân sự: Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân được xét tặng cho tập thể được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”. Số lượng cờ được xét, tặng theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
0
Điều kiện xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì?
c) Trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất, doanh nghiệp phải trình bày: - “Tổng giá trị của các khoản nợ ngẫu nhiên”, trừ khi khả năng lỗ là thấp và tồn tại biệt lập với giá trị của các khoản nợ ngẫu nhiên khác, gồm: Bất kỳ khoản nợ ngẫu nhiên mà bên góp vốn liên doanh phải gánh chịu liên quan đến với phần vốn của bên góp vốn liên doanh góp vào liên doanh và phần mà bên góp vốn liên doanh cùng phải gánh chịu với các bên góp vốn liên doanh khác từ mỗi khoản nợ ngẫu nhiên; Phần của các khoản nợ ngẫu nhiên của liên doanh mà bên góp vốn liên doanh phải chịu trách nhiệm một cách ngẫu nhiên; Các khoản nợ ngẫu nhiên phát sinh do bên góp vốn liên doanh phải chịu trách nhiệm một cách ngẫu nhiên đối với các khoản nợ của các bên góp vốn liên doanh khác trong liên doanh. - Trình bày riêng biệt “Tổng giá trị của các khoản cam kết” sau đây theo phần vốn góp vào liên doanh của bên góp vốn liên doanh với các khoản cam kết khác: Bất kỳ khoản cam kết về tiền vốn nào của bên góp vốn liên doanh liên quan đến phần vốn góp của họ trong liên doanh và phần bên góp vốn liên doanh phải gánh chịu trong cam kết về tiền vốn với các bên góp vốn liên doanh khác; phần cam kết về tiền vốn của bên góp vốn liên doanh trong liên doanh. - Trình bày chi tiết các khoản vốn góp trong các liên doanh quan trọng mà bên góp vốn liên doanh tham gia. d) Bên góp vốn liên doanh phải phản ánh trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính các thông tin bổ sung sau : - Danh sách các công ty liên doanh; kèm theo các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ (%) quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với phần sở hữu; và - Nếu bên góp vốn liên doanh không thực hiện được việc điều chỉnh các khoản chênh lệch phát sinh do sử dụng Báo cáo tài chính của công ty liên doanh được lập khác ngày với Báo cáo tài chính của nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư và công ty liên doanh áp dụng các chính sách kế toán khác nhau cho các giao dịch và sự kiện tương tự thì phải thuyết minh điều này trên Bản Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
0
Điều kiện xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì?
Lớp hoà nhập trẻ em có hoàn cảnh khó khăn 1. Các cơ sở giáo dục tuỳ theo điều kiện cụ thể để tiếp nhận và bố trí trẻ em có hoàn cảnh khó khăn vào các lớp học hoà nhập phù hợp. 2. Các lớp học dành cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, bao gồm: lớp học hoà nhập; lớp học linh hoạt, lớp ghép; lớp tăng cường các kỹ năng cơ bản đáp ứng nhu cầu đặc biệt của trẻ.
0
Điều kiện xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì?
Điều 33. Yêu cầu đối với Hệ thống quản lý số liệu đo đếm. Hệ thống quản lý số liệu đo đếm phải được trang bị các chức năng và yêu cầu tối thiểu, bao gồm: 1. Môi trường truyền thông tin có thể sử dụng là môi trường hữu tuyến hoặc vô tuyến và phải áp dụng các giải pháp an ninh, bảo mật, mã hóa an toàn thông tin. 2. Thiết bị thông tin ghép nối với Hệ thống thu thập số liệu đo đếm phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: a) Yêu cầu về an ninh, bảo mật và mã hóa an toàn thông tin để chống can thiệp trái phép và giả mạo thông tin; b) Yêu cầu về an toàn điện và viễn thông để tránh gây hư hỏng Hệ thống thu thập số liệu đo đếm. 3. Có khả năng kết nối và thu thập số liệu đo đếm thông qua máy tính thuộc Hệ thống thu thập số liệu đo đếm. Khai báo và quản lý danh sách điểm đo và các thông tin liên quan. 4. Quản lý, lưu trữ và lập báo cáo đối với dữ liệu đo đếm và các sự kiện liên quan. 5. Hệ thống máy tính đọc và lưu trữ số liệu được cung cấp nguồn điện dự phòng, cài đặt các chương trình phòng chống virus, phân quyền quản trị và vận hành hệ thống. Hệ thống cơ sở dữ liệu phải luôn được sao lưu đảm bảo khôi phục lại dữ liệu trong thời gian nhanh nhất và dữ liệu phải được toàn vẹn. 6. Hệ thống máy chủ có khả năng lưu lại toàn bộ quá trình xử lý, xác thực, khai thác số liệu đo đếm và trang bị hệ thống dự phòng để đảm bảo số liệu đo đếm không bị mất trong bất kỳ trường hợp nào. 7. Quản lý truy cập bao gồm mã số và quyền truy cập hệ thống của người sử dụng. Phân quyền quản trị cho phần mềm ở các mức toàn quyền và mức vận hành, trong đó có mức toàn quyền (cài đặt, cấu hình, phân quyền cho người dùng vận hành và hiệu chỉnh số liệu) và mức vận hành (đọc, xem và xuất số liệu). 8. Kết nối và chia sẻ dữ liệu với các chương trình phần mềm ứng dụng khác để khai thác dữ liệu. 9. Quản lý thông tin đo đếm. 10. Xử lý số liệu đo đếm. 11. Kiểm tra, xác thực số liệu đo đếm. 12. Có khả năng lưu trữ dữ liệu ít nhất 05 năm.
0
Điều kiện xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì?
Thời gian luân chuyển Thời gian luân chuyển là từ 03 đến 05 năm đối với một chức danh (trừ chức danh kiêm nhiệm). Chỉ xem xét điều động, bố trí công tác mới đối với cán bộ đã có thời gian luân chuyển từ đủ 03 năm trở lên, trừ trường hợp đặc biệt có thể ngắn hơn đối với nơi cần bố trí nhân sự thay thế người đứng đầu mà ở đó không có nguồn nhân sự thay thế.
0
Điều kiện xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì?
Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân 1. “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” được xét, tặng cho tập thể được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”. 2. Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” được xét tặng cho đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh khi đạt các tiêu chuẩn và điều kiện sau: a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các địa phương, đơn vị khác trong Ngành học tập; c) Tích cực trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác; d) Có tỷ lệ phiếu đồng ý của các thành viên trong cụm, khối thi đua đạt từ 80% trở lên.
1
Điều kiện xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì?
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho các tập thể sau: a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu trong số các tập thể đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua ngành Tư pháp”. Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua ngành Tư pháp"; b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dẫn đầu các khối, cụm thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức; c) Tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá, bình xét, suy tôn khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên. 2. Cụm thi đua, Khu vực thi đua họp bình xét, suy tôn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”.
0
Điều kiện xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì?
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” 1. Đối với đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được đề nghị tặng cho đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh đạt các tiêu chuẩn sau: - Là đơn vị tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số các đơn vị đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của Bộ Công an”; - Dẫn đầu về năng suất, chất lượng, hiệu quả các mặt công tác, chiến đấu, xây dựng lực lượng so với các đơn vị trong cụm thi đua; - Có nhiều phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả; xây dựng được nhiều nhân tố mới, mô hình mới, nhiều điển hình tiên tiến tiêu biểu cho toàn lực lượng Công an nhân dân học tập; có nhiều tập thể, cá nhân lập thành tích được biểu dương, khen thưởng; - Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các phong trào, các cuộc vận động; nội bộ đoàn kết, thống nhất, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. b) Mỗi cụm thi đua cấp Cục, Công an cấp tỉnh được lựa chọn 01 đơn vị có thành tích xuất sắc nhất trong số những đơn vị đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an” để đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. 2. Đối với đơn vị cơ sở a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được đề nghị tặng cho đơn vị cơ sở đạt các tiêu chuẩn sau: - Là đơn vị tiêu biểu, xuất sắc nhất được lựa chọn trong số các đơn vị cơ sở đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của Bộ Công an”; - Dẫn đầu về năng suất, chất lượng, hiệu quả các mặt công tác, chiến đấu, xây dựng lực lượng trong toàn đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh; - Có 100% cá nhân trong đơn vị hoàn thành công việc được giao, trong đó có ít nhất 80% cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”; có cá nhân đạt tiêu chuẩn “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật; - Có nhiều phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả; xây dựng được nhiều nhân tố mới, mô hình mới, nhiều điển hình tiên tiến tiêu biểu cho toàn lực lượng Công an nhân dân học tập. b) Mỗi đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh được lựa chọn một đơn vị cơ sở xuất sắc nhất dẫn đầu trong số các đơn vị cơ sở đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của Bộ Công an” để đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. 3. Tập thể được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” phải có số phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an đạt từ 80% trở lên. 4. Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an có trách nhiệm thẩm định thành tích, báo cáo Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an xét chọn, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số đơn vị đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”.
0
Điều kiện xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì?
1. “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” được xét, tặng cho tập thể được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”. 2. Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” được xét tặng cho đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh khi đạt các tiêu chuẩn và điều kiện sau: a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các địa phương, đơn vị khác trong Ngành học tập; c) Tích cực trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác; d) Có tỷ lệ phiếu đồng ý của các thành viên trong cụm, khối thi đua đạt từ 80% trở lên. 3. Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” để tặng cho các Viện, Phòng, Ban, Khoa và cấp tương đương của đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp (gọi là Cờ thi đua dẫn đầu khối) khi đạt các tiêu chuẩn và điều kiện sau: a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc địa phương, đơn vị mình học tập; c) Có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp đề nghị đạt từ 80% trở lên. 4. Số lượng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” quy định như sau: a) Đối với các tập thể nêu tại Khoản 2 Điều này: mỗi cụm thi đua được đề nghị xét, tặng không quá 04 cờ; mỗi khối thi đua được đề nghị xét, tặng không quá 03 cờ; Trường hợp cụm, khối thi đua đề nghị vượt quá số lượng cờ theo quy định trên, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành tổng hợp, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định; b) Đối với các tập thể quy định tại Khoản 3 Điều này: số lượng cờ đề nghị hằng năm không quá 1/2 tổng số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” của địa phương, đơn vị. 5. Đối với hệ thống Viện kiểm sát quân sự: Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân được xét tặng cho tập thể được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”. Số lượng cờ được xét, tặng theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
0
Điều kiện xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì?
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai, hướng dẫn, giám sát và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này; trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc của thương nhân vượt quá thẩm quyền tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 2. Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện Quyết định này.
0
Điều kiện xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì?
Nhiệm vụ của khoa đột quỵ 1. Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị đột quỵ quy định tại Điều 8 của Thông tư này. 2. Điều trị nội khoa tích cực, toàn diện cho người bệnh đột quỵ. 3. Thực hiện hoặc phối hợp với các đơn vị chuyên môn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để thực hiện can thiệp mạch cho người bệnh đột quỵ.
0
Điều kiện xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì?
Điều 5. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: 1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần. 2. Điều kiện hưởng lương hưu Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau: a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này; b) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội; c) Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được hưởng lương hưu khi có yêu cầu. 3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trừ đối tượng quy định Điểm i Khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điểm c Khoản 2 Điều này thì mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương hưu. 4. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được tính theo công thức sau: Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội = Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc x Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc + Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc + Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Trong đó: - Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật Bảo hiểm xã hội. - Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này. 5. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định Điều 75 của Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại Khoản 4 Điều này. 6. Bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
0
Điều kiện xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì?
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của của Nghị quyết số 522b/NQ-UBTVQH13 ngày 16/8/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội cho phù hợp với tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 04 cấp. 1. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 5. 1. Cấp hiệu gắn trên vai áo của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân các cấp và Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên có hình ngũ giác, nền màu đỏ tươi, có tạo hoa văn; chiều dài 130 mm, phần đuôi rộng 50 mm, phần đầu rộng 40 mm, có viền màu vàng rộng 5 mm ở hai cạnh dọc và đầu vát nhọn; phần đầu vát nhọn được gắn chốt bằng kim loại có hình phù hiệu Viện kiểm sát nhân dân đường kính 15 mm. 2. Cấp hiệu của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân các cấp và Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, cụ thể như sau: - Cấp hiệu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao không có vạch, ở giữa có gắn hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam màu vàng, đường kính 25 mm. Cấp hiệu của Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao không có vạch, ở giữa có gắn ba ngôi sao màu vàng, đường kính 24 mm. Cấp hiệu của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao không có vạch, ở giữa có gắn hai ngôi sao màu vàng, đường kính 22 mm. - Cấp hiệu của Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Kiểm sát viên cao cấp và Điều tra viên cao cấp không có vạch, ở giữa có gắn một ngôi sao màu vàng, đường kính 22 mm. - Cấp hiệu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm tra viên cao cấp có hai vạch dọc màu vàng, ở giữa có gắn bốn ngôi sao màu vàng đường kính 20 mm. - Cấp hiệu của Kiểm sát viên trung cấp, Điều tra viên trung cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có hai vạch dọc màu vàng, ở giữa có gắn ba ngôi sao màu vàng đường kính 20 mm. - Cấp hiệu của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Kiểm tra viên chính có hai vạch dọc màu vàng, ở giữa có gắn hai ngôi sao màu vàng đường kính 20 mm. - Cấp hiệu của Kiểm sát viên sơ cấp, Điều tra viên sơ cấp có hai vạch dọc màu vàng, ở giữa có gắn một ngôi sao màu vàng đường kính 20 mm. - Cấp hiệu của Kiểm tra viên có một vạch dọc màu vàng, ở giữa có gắn ba ngôi sao màu vàng đường kính 20 mm” 2. Thay cụm từ “Phù hiệu ngành Kiểm sát” tại khoản 2 Điều 1 và khoản 2 Điều 7 bằng cụm từ “Phù hiệu Viện kiểm sát nhân dân”. 3. Bãi bỏ các Điều 2, 3, 6 và khoản 1 Điều 7.
0
Đánh giá định kì về nội dung học tập các môn học trong Chương trình xóa mù chữ được quy định như thế nào?
Đánh giá định kì 1. Đánh giá định kì về nội dung học tập các môn học a) Bài kiểm tra định kì - Trong mỗi kì học, mỗi môn học có 04 (bốn) bài kiểm tra định kì tại các thời điểm phù hợp với tiến độ thực hiện chương trình, trong đó có 03 (ba) bài kiểm tra trong kì học và 01 (một) bài kiểm tra cuối kì học. Điểm kiểm tra cuối kì học được tính hệ số 2, các điểm kiểm tra trong kì học được tính hệ số 1; - Đề kiểm tra của mỗi môn học được xây dựng dựa trên yêu cầu cần đạt của mỗi môn học được quy định trong Chương trình xóa mù chữ. Không thực hiện đánh giá định kì đối với cụm chuyên đề học tập; - Đối với môn Tiếng Việt và môn Toán thời gian làm bài kiểm tra định kì là 70 phút. Đối với các môn học còn lại thời gian làm bài kiểm tra định kì là 35 phút; - Bài kiểm tra được cho điểm theo thang điểm 10. Điểm kiểm tra là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số; - Học viên thiếu bài kiểm tra định kì thì được kiểm tra bù. Việc kiểm tra bù được thực hiện theo từng kì học. Trường hợp học viên không tham gia kiểm tra bù thì được nhận 0 (không) điểm đối với bài kiểm tra đó. b) Vào cuối các kì học, giáo viên căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học để đánh giá học viên đối với từng môn học theo các mức sau: - Hoàn thành tốt: Thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học; - Hoàn thành: Thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học; - Chưa hoàn thành: Chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học. ...
1
Đánh giá định kì về nội dung học tập các môn học trong Chương trình xóa mù chữ được quy định như thế nào?
Đánh giá định kì 1. Đánh giá định kỳ gồm đánh giá giữa kỳ và đánh giá cuối kỳ. Đánh giá định kỳ được thực hiện thông qua bài kiểm tra trên giấy, trên máy tính hoặc bằng hình thức trực tuyến; thông qua bài thực hành, dự án học tập. Đề kiểm tra của mỗi môn học được xây dựng dựa trên Bản đặc tả đề kiểm tra, đáp ứng yêu cầu cần đạt của mỗi môn học được quy định trong Chương trình giáo dục thường xuyên. Không thực hiện đánh giá định kỳ đối với cụm chuyên đề học tập. ...
0
Đánh giá định kì về nội dung học tập các môn học trong Chương trình xóa mù chữ được quy định như thế nào?
Kiểm tra, đánh giá 1. Hình thức đánh giá Kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số. ... 3. Đánh giá định kì a) Đánh giá định kì được thực hiện thông qua bài kiểm tra đánh giá bằng điểm số. - Thời gian làm bài kiểm tra đối với môn học 168 tiết từ 45 phút đến 60 phút; đối với môn học 252 tiết từ 60 phút đến 90 phút. - Đề kiểm tra bảo đảm độ tin cậy, có đáp án, tiêu chí chấm, thang điểm chi tiết, đáp ứng yêu cầu cần đạt của nội dung kiểm tra, đánh giá. b) Trong mỗi kì, mỗi môn học có 01 (một) điểm đánh giá định kì (viết tắt là ĐĐGđk). ...
0
Đánh giá định kì về nội dung học tập các môn học trong Chương trình xóa mù chữ được quy định như thế nào?
"Điều 5. Nội dung và phương pháp đánh giá 1. Nội dung đánh giá a) Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học viên đáp ứng yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học theo Chương trình xóa mù chữ. b) Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học viên thông qua những phẩm chất chủ yếu và những năng lực cốt lõi theo quy định Chương trình xóa mù chữ."
0
Đánh giá định kì về nội dung học tập các môn học trong Chương trình xóa mù chữ được quy định như thế nào?
Luận giải về sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nhiệm vụ …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… 14 Liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu trong nước và ngoài nước có liên quan đến nhiệm vụ đã trích dẫn khi đánh giá tổng quan: (tên công trình, tác giả, nơi và năm công bố, chỉ nêu những danh mục đã được trích dẫn) 15 Nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ: (xác định các nội dung nghiên cứu rõ ràng, có tính hệ thống, logic, phù hợp cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra, ghi rõ các chuyên đề nghiên cứu cần thực hiện trong từng nội dung).
0
Đánh giá định kì về nội dung học tập các môn học trong Chương trình xóa mù chữ được quy định như thế nào?
Điều 125. Xử lý tài sản sau khi chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam 1. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân và quản lý tài sản của Dự án có cam kết chuyển giao tài sản không bồi hoàn (sau đây gọi tắt là tài sản chuyển giao) cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. 2. Trường hợp Bên nhận chuyển giao là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì việc xử lý tài sản chuyển giao do cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. 3. Trường hợp Bên nhận chuyển giao là doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa thì tài sản được chuyển giao cho cổ đông nhà nước hoặc cho Nhà nước Việt Nam nếu Nhà nước không còn phần vốn góp tại doanh nghiệp. Việc xử lý tài sản chuyển giao trong các trường hợp này thực hiện theo quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Sau khi hết thời hạn sử dụng đất, việc xử lý quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.
0
Đánh giá định kì về nội dung học tập các môn học trong Chương trình xóa mù chữ được quy định như thế nào?
Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng 1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và quyết định theo đa số. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định. 2. Việc bình xét thi đua, khen thưởng phải bảo đảm khách quan, trung thực, công khai, minh bạch và được thực hiện bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín, lấy theo kết quả từ cao xuống thấp và phải đạt tỷ lệ quy định. 3. Hoạt động của Hội đồng các cấp là các kỳ họp. Trong các phiên họp phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự. Trường hợp thành viên vắng mặt cử người khác đi thay phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng. Trong trường hợp Hội đồng có 03 thành viên thì phải có đủ 100%, nếu vì lý do bất khả kháng chỉ có 02 người thì phải được sự đồng ý của Hội đồng cấp trên trực tiếp. 4. Hội đồng các cấp chỉ họp khi Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Hội đồng cấp bộ họp định kỳ 6 tháng/làn để sơ kết, tổng kết, đánh giá, bình xét công tác thi đua khen thưởng của Bộ; xem xét việc sử dụng và trích lập quỹ thi đua, khen thưởng hàng năm. Trường hợp khen thưởng chuyên đề, đột xuất, Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. 5. Thành viên của Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
0
Đánh giá định kì về nội dung học tập các môn học trong Chương trình xóa mù chữ được quy định như thế nào?
Điều 3. Các trường hợp mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức kinh tế. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép, tổ chức kinh tế được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo các nội dung quy định trong Giấy phép, Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép (nếu có), quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật nước sở tại nơi tổ chức kinh tế mở tài khoản trong các trường hợp sau: 1. Tổ chức kinh tế mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để đáp ứng các điều kiện xin cấp phép thành lập và hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật nước sở tại. 2. Tổ chức kinh tế mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài phục vụ cho hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài. 3 .Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi là bên đi vay nước ngoài) mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài theo thỏa thuận với bên cho vay nước ngoài. 4. Doanh nghiệp thuộc diện đầu tư đặc biệt quan trọng theo chương trình của Chính phủ; doanh nghiệp đầu tư dưới hình thức đối tác công tư (PPP) mở và sử dụng tài khoản ở nước ngoài để thực hiện các cam kết với bên nước ngoài. 5. Tổ chức kinh tế mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện các cam kết, thỏa thuận, hợp đồng với bên nước ngoài bao gồm hợp đồng thầu xây dựng ở nước ngoài; hợp đồng mua bán tàu với bên nước ngoài; các cam kết, thỏa thuận, hợp đồng khác với bên nước ngoài, không bao gồm việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài theo yêu cầu của bên cho vay nước ngoài.
0
Cơ quan nào ban hành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục?
Chương trình, thời lượng bồi dưỡng 1. Chương trình bồi dưỡng thực hiện theo chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 2. Thời lượng bồi dưỡng: 360 tiết
1
Cơ quan nào ban hành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục?
1. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức, gồm: a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức. 2. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, gồm: a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức. 3. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, thời gian thực hiện tối thiểu là 06 tuần, tối đa là 08 tuần, gồm: a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch cán sự và tương đương; b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên và tương đương; c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính và tương đương; d) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương. 4. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, thời gian thực hiện tối thiểu là 06 tuần, tối đa là 08 tuần, gồm: a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp hạng IV; b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp hạng III; c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp hạng II; d) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp hạng I. 5. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời gian thực hiện tối thiểu là 02 tuần, tối đa là 04 tuần, gồm: a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương; c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương; d) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp vụ và tương đương; đ) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng Thứ trưởng và tương đương. 6. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp xã, thời gian thực hiện tối thiểu là 02 tuần, tối đa là 04 tuần. 7. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, thời gian thực hiện tối đa là 01 tuần.
0
Cơ quan nào ban hành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục?
1. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức bồi dưỡng các chương trình sau: a) Chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương; cấp sở và tương đương; cấp vụ và tương đương; Thứ trưởng và tương đương; b) Chương trình nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp sư phạm cho giảng viên lý luận chính trị trong hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu; c) Chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; d) Chương trình bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao. 2. Học viện Hành chính Quốc gia tổ chức bồi dưỡng các chương trình sau: a) Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương, cấp sở và tương đương, cấp vụ và tương đương, Thứ trưởng và tương đương; b) Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; c) Chương trình nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp sư phạm cho giảng viên quản lý nhà nước trong hệ thống cơ sở đào tạo, bồi  dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu; d) Chương trình bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao. 3. Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức bồi dưỡng các chương trình sau: a) Chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; b) Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; c) Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương; ngạch chuyên viên và tương đương; ngạch chuyên viên chính và tương đương; d) Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp xã; đ) Chương trình bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao. 4. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương tổ chức bồi dưỡng các chương trình sau: a) Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; b) Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương; ngạch chuyên viên và tương đương; ngạch chuyên viên chính và tương đương; c) Chương trình bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao. 5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành của viên chức cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu có đủ điều kiện theo quy định thuộc thẩm quyền quản lý và gửi danh sách về Bộ Nội vụ để tổng hợp, theo dõi, quản lý.
0
Cơ quan nào ban hành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục?
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành và hướng dẫn thực hiện chương trình thuộc thẩm quyền quản lý. 2. Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; người đứng đầu các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu, các cơ quan, đơn vị quyết định ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành tài liệu bồi dưỡng được giao biên soạn.
0
Cơ quan nào ban hành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục?
Tên thủ tục hành chính: Sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng ... 2.6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Cục Trồng trọt ...
0
Cơ quan nào ban hành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục?
Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải ... 3. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thu hồi được xử lý theo các hình thức sau: a) Điều chuyển theo quy định tại Điều 22 Nghị định này; b) Bán theo quy định tại Điều 23 Nghị định này. ...
0
Cơ quan nào ban hành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục?
"Điều 49. Thành lập, giải thể Viện kiểm sát nhân dân Việc thành lập, giải thể Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao." "Điều 57. Thành lập, giải thể Viện kiểm sát quân sự Việc thành lập, giải thể Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định."
0
Cơ quan nào ban hành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục?
Khoản 3. Trường hợp vụ án được trả lại để điều tra lại thì thời hạn điều tra và gia hạn điều tra thực hiện theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này. Thời hạn điều tra được tính từ khi Cơ quan điều tra nhận hồ sơ và yêu cầu điều tra lại.
0
Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong là gì và được tổ chức dưới các hình thức nào?
"Điều 9. Tổ chức thanh niên xung phong 1. Thanh niên xung phong được tổ chức dưới các hình thức sau đây: a) Tổng đội thanh niên xung phong; b) Trung tâm, Trường Giáo dục lao động xã hội. 2. Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong là cơ quan giúp Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện nhiệm vụ quản lý thanh niên xung phong cùng cấp. 3. Thanh niên xung phong có thể thành lập doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật."
1
Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong là gì và được tổ chức dưới các hình thức nào?
Điều 1. Trách nhiệm quản lý thanh niên xung phong 1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương): a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với thanh niên xung phong; b) Xem xét, chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thành lập, giải thể, gia hạn tổ chức thanh niên xung phong theo thẩm quyền; c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên xung phong. 2. Đối với tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (viết tắt là Tổ chức Đoàn): a) Thành lập hoặc giải thể, thu hồi quyết định của tổ chức thanh niên xung phong và trực tiếp quản lý hoạt động của tổ chức thanh niên xung phong do cấp mình quyết định thành lập; b) Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các tổ chức thanh niên xung phong do cấp mình quyết định thành lập; c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức thanh niên xung phong do cấp mình thành lập.
0
Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong là gì và được tổ chức dưới các hình thức nào?
Chức năng của thanh niên xung phong Thanh niên xung phong là lực lượng xung kích của thanh niên tham gia thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, giáo dục, rèn luyện và đào tạo thanh niên.
0
Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong là gì và được tổ chức dưới các hình thức nào?
1. Đối với thanh niên xung phong Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh niên xung phong trên địa bàn và có trách nhiệm sau đây: a) Tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền về chính sách đối với thanh niên xung phong. 2. Đối với thanh niên tình nguyện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh niên tình nguyện và có trách nhiệm sau đây: a) Xây dựng kênh thông tin về các hoạt động tình nguyện để thanh niên được tiếp cận và tham gia; b) Thông báo việc đồng ý tiếp nhận hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội tại địa phương với cơ quan tổ chức hoạt động tình nguyện theo thẩm quyền (về mục tiêu, phạm vi, nội dung, số lượng, thành phần thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện); trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do; c) Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tình nguyện trên địa bàn; d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền về chính sách đối với thanh niên tình nguyện. 3. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
0
Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong là gì và được tổ chức dưới các hình thức nào?
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán khi tín phiếu đến hạn. 2. Quy trình thanh toán tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước: a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền thanh toán tín phiếu trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán (nếu có). b) Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày thanh toán tín phiếu, Kho bạc Nhà nước bảo đảm toàn bộ tiền thanh toán tín phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thông báo. c) Trong ngày thanh toán tín phiếu, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký thực hiện chuyển tiền thanh toán tín phiếu cho chủ sở hữu tín phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng. d)  Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán tín phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chậm so với quy định tại điểm b Khoản này, Kho bạc Nhà nước sẽ phải chịu trả tiền lãi chậm thanh toán theo thông báo của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Lãi chậm thanh toán sẽ được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam phân bổ để chuyển vào tài khoản của chủ sở hữu tín phiếu theo tỷ lệ tín phiếu sở hữu. Lãi chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 15 Thông tư này. đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán tín phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam đúng thời gian quy định tại điểm b Khoản này nhưng Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam chuyển tiền thanh toán tín phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu tín phiếu sau ngày thanh toán tín phiếu, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam sẽ phải trả lãi chậm thanh toán trả cho chủ sở hữu tín phiếu. Lãi chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 15 Thông tư này. 3. Quy trình thanh toán tín phiếu phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước: a) Đối với tín phiếu được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này. b) Đối với tín phiếu không được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam: - Trước ngày thanh toán tín phiếu năm (05) ngày làm việc, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền tín phiếu cần thanh toán, ngày thanh toán tín phiếu và tài khoản chỉ định thanh toán của Ngân hàng Nhà nước. - Trong ngày thanh toán tín phiếu, Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán tín phiếu vào tài khoản chỉ định của Ngân hàng Nhà nước. - Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán tín phiếu vào tài khoản chỉ định thanh toán của Ngân hàng Nhà nước chậm so với quy định, Kho bạc Nhà nước sẽ phải chịu trả lãi chậm thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước. Lãi chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 15 Thông tư này và được chuyển vào tài khoản chỉ định thanh toán của Ngân hàng Nhà nước.
0
Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong là gì và được tổ chức dưới các hình thức nào?
Thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý sai phạm về hành chính, kinh tế Căn cứ kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý sai phạm về hành chính, kinh tế, trong phạm vi trách nhiệm của mình, người đứng đầu cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải: 1. Tuân thủ đầy đủ, kịp thời, đúng thời hạn các quyết định xử lý sai phạm về hành chính, kinh tế; đình chỉ, chấm dứt hành vi vi phạm; hoàn trả tiền, quyền sử dụng đất, tài sản khác đã chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc làm thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra. 2. Kịp thời tiến hành thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, kinh tế; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm pháp luật; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý đình chỉ, chấm dứt hành vi vi phạm; hoàn trả tiền, quyền sử dụng đất, tài sản khác đã chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc làm thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm pháp luật. 3. Áp dụng các biện pháp quản lý theo thẩm quyền để thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. 4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, thu hồi tiền, quyền sử dụng đất, tài sản khác, khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực quản lý nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật có liên quan.
0
Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong là gì và được tổ chức dưới các hình thức nào?
Phối hợp thẩm định, đánh giá, công nhận doanh nghiệp ưu tiên 1. Cơ quan Hải quan chủ trì, phối hợp với cơ quan Thuế trong việc lập hồ sơ, thẩm định, đánh giá và công nhận doanh nghiệp ưu tiên theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan Thuế có trách nhiệm phối hợp thẩm định, cung cấp thông tin đánh giá doanh nghiệp ưu tiên tại khoản 1 Điều này theo đề nghị của cơ quan Hải quan đối với từng trường hợp cụ thể. 3. Cơ quan Thuế công nhận và áp dụng chế độ, chính sách đối với doanh nghiệp ưu tiên trong quản lý thuế.
0
Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong là gì và được tổ chức dưới các hình thức nào?
Điều 1. Phê duyệt Nghị định thư sửa đổi một số Hiệp định kinh tế ASEAN liên quan đến Thương mại Hàng hóa ký ngày 08 tháng 3 năm 2013 tại Hà Nội.
0
Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong là gì và được tổ chức dưới các hình thức nào?
"Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong 1. Tổ chức tuyển chọn đội viên thanh niên xung phong vào làm nhiệm vụ tại đơn vị bảo đảm theo quy định của pháp luật. 2. Thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và bảo đảm chính sách về tiền lương, tiền công, phụ cấp (nếu có), các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức đối với đội viên thanh niên xung phong và người làm công tác lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, kỹ thuật trong tổ chức thanh niên xung phong. 3. Cung cấp trang thiết bị làm việc, trang phục thanh niên xung phong, thẻ đội viên thanh niên xung phong, phương tiện bảo hộ cá nhân cần thiết, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của thanh niên xung phong; bảo đảm an toàn cho thanh niên xung phong tham gia thực hiện nhiệm vụ. 4. Giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm việc cho thanh niên xung phong trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ cho thanh niên xung phong theo mẫu quy định của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. 5. Tổ chức các hoạt động đoàn thể; bồi dưỡng, xét kết nạp vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, xét kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam theo quy định của Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam."
1
Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong là gì và được tổ chức dưới các hình thức nào?
Điều 1. Trách nhiệm quản lý thanh niên xung phong 1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương): a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với thanh niên xung phong; b) Xem xét, chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thành lập, giải thể, gia hạn tổ chức thanh niên xung phong theo thẩm quyền; c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên xung phong. 2. Đối với tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (viết tắt là Tổ chức Đoàn): a) Thành lập hoặc giải thể, thu hồi quyết định của tổ chức thanh niên xung phong và trực tiếp quản lý hoạt động của tổ chức thanh niên xung phong do cấp mình quyết định thành lập; b) Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các tổ chức thanh niên xung phong do cấp mình quyết định thành lập; c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức thanh niên xung phong do cấp mình thành lập.
0
Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong là gì và được tổ chức dưới các hình thức nào?
Chức năng của thanh niên xung phong Thanh niên xung phong là lực lượng xung kích của thanh niên tham gia thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, giáo dục, rèn luyện và đào tạo thanh niên.
0
Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong là gì và được tổ chức dưới các hình thức nào?
1. Đối với thanh niên xung phong Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh niên xung phong trên địa bàn và có trách nhiệm sau đây: a) Tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền về chính sách đối với thanh niên xung phong. 2. Đối với thanh niên tình nguyện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh niên tình nguyện và có trách nhiệm sau đây: a) Xây dựng kênh thông tin về các hoạt động tình nguyện để thanh niên được tiếp cận và tham gia; b) Thông báo việc đồng ý tiếp nhận hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội tại địa phương với cơ quan tổ chức hoạt động tình nguyện theo thẩm quyền (về mục tiêu, phạm vi, nội dung, số lượng, thành phần thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện); trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do; c) Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tình nguyện trên địa bàn; d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền về chính sách đối với thanh niên tình nguyện. 3. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
0
Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong là gì và được tổ chức dưới các hình thức nào?
1. Ứng dụng di động là ứng dụng cài đặt trên thiết bị di động có nối mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm ứng dụng bán hàng và ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử. 3. Ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại, bao gồm ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng đấu giá trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến.
0
Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong là gì và được tổ chức dưới các hình thức nào?
Khoản 1. Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong sản xuất, nhập khẩu đang áp dụng biện pháp quản lý Mức 1, Mức 2, nếu phát hiện sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân có chất lượng không bảo đảm, gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường hoặc căn cứ kết luận của cơ quan có thẩm quyền về nội dung khiếu nại, tố cáo về hoạt động sản xuất, nhập khẩu hoặc quá thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, người nhập khẩu không nộp cho cơ quan kiểm tra báo cáo kết quả tự đánh giá (đối với Mức 1), chứng chỉ chất lượng quy định tại điểm b khoản 7 Điều 3 Thông tư này (đối với Mức 2) mà không có lý do thì cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân đó đối với các lô hàng tiếp theo.
0
Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong là gì và được tổ chức dưới các hình thức nào?
Khoản 3. Đối với trường hợp đã có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất trước Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP và nộp tiền thuê đất hàng năm theo thông báo tạm nộp của cơ quan thuế quy định tại Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì: a) Cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thu tiền thuê đất theo số mà người sử dụng đất đã tạm nộp theo thông báo tạm nộp và không phải điều chỉnh lại số tiền thuê đất đã thông báo đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. b) Cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế quyết toán số tiền thuê đất đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất phải nộp bổ sung (nếu có).
0
Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong là gì và được tổ chức dưới các hình thức nào?
Tổ chức thu phí Các cơ quan thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng; Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện công việc được thu phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức thu phí.
0
Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT cấp lại tối đa bao lâu?
Cấp lại giấy phép FLEGT ... 6. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT cấp lại tối đa là 06 tháng kể từ ngày cấp lại.
1
Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT cấp lại tối đa bao lâu?
"Điều 14. Quy định chung về cấp giấy phép FLEGT ... 3. Giấy phép FLEGT được cấp theo hình thức giấy phép điện tử. Trường hợp không thể thực hiện cấp phép điện tử hoặc theo yêu cầu của chủ gỗ thì thực hiện cấp giấy phép FLEGT bằng bản giấy, sau đó phải cập nhật trên hệ thống cấp phép điện tử. Cơ quan cấp giấy phép lưu giữ và gửi bản sao chụp điện tử của giấy phép FLEGT đã cấp cho cơ quan có thẩm quyền về FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU." "Điều 15. Giấy phép FLEGT và thời hạn của giấy phép FLEGT 1. Giấy phép FLEGT được trình bày trên khổ giấy A4 dưới dạng song ngữ bằng tiếng Việt và tiếng Anh quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thông tin trong giấy phép được ghi đầy đủ bằng tiếng Anh. Giấy phép được ký và đóng dấu của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam."
0
Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT cấp lại tối đa bao lâu?
1. Trường hợp thu hồi giấy phép: a) Giấy phép FLEGT do chủ gỗ tự nguyện trả lại; b) Giấy phép FLEGT hết hạn nhưng chủ gỗ không xuất khẩu hoặc không đề nghị gia hạn giấy phép: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày giấy phép hết hạn, chủ gỗ có trách nhiệm trả lại giấy phép cho Cơ quan cấp phép; c) Chủ gỗ có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lô hàng gỗ xuất khẩu bị phát hiện sau khi được cấp giấy phép FLEGT; d) Chủ gỗ có hành vi gian lận thông tin liên quan đến giấy phép FLEGT đã được cấp như: làm giả, thay đổi, sửa đổi thông tin trên giấy phép FLEGT. 2. Cơ quan thu hồi giấy phép FLEGT: Cơ quan cấp phép. 3. Cách thức thu hồi: a) Trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này là giấy phép điện tử, chủ gỗ trả lại giấy phép cho Cơ quan cấp phép qua Hệ thống cấp giấy phép FLEGT điện tử. Cơ quan cấp phép thực hiện hủy giấy phép điện tử do chủ gỗ trả lại trên Hệ thống cấp giấy phép FLEGT điện tử; b) Trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này là giấy phép bản giấy, chủ gỗ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện giấy phép FLEGT bản giấy đã được cấp cho Cơ quan cấp phép để lưu giữ; c) Trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này, Cơ quan cấp phép ban hành quyết định thu hồi giấy phép FLEGT đã cấp; d) Cơ quan cấp phép đăng thông tin về giấy phép FLEGT đã thu hồi trên trang thông tin điện tử của Cơ quan cấp phép đồng thời thông báo cho cơ quan thẩm quyền FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU. 4. Xử lý giấy phép thu hồi: Cơ quan cấp phép lưu giữ giấy phép FLEGT bản giấy đã thu hồi, quyết định thu hồi giấy phép FLEGT trong thời hạn 05 năm.
0
Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT cấp lại tối đa bao lâu?
Cấp lại giấy phép FLEGT 1. Đối tượng cấp lại giấy phép FLEGT: Giấy phép FLEGT được cấp lại khi lô hàng gỗ xuất khẩu có thay đổi về sản phẩm, mã HS, tên loài gỗ, đơn vị tính hoặc lô hàng có phần chênh lệch về số lượng hoặc khối lượng hoặc trọng lượng quá 10% so với khối lượng hoặc số lượng hoặc trọng lượng của lô hàng đã được cấp giấy phép. 2. Cơ quan cấp lại giấy phép FLEGT: Cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này. 3. Cách thức gửi hồ sơ: Chủ gỗ gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện hoặc qua môi trường mạng (Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Hệ thống cấp giấy phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia). ...
0
Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT cấp lại tối đa bao lâu?
Trách nhiệm phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ 1. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5; cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo và các thành viên, người đứng đầu, cán bộ tham mưu, nhân sự thực hiện nghiêm quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Quy định này. 2. Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo và người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: a) Phát hiện, tiếp nhận thông tin liên quan đến hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. b) Cung cấp thông tin và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra, xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ ở cơ quan, đơn vị mình. c) Bảo vệ và khen thưởng kịp thời những cá nhân phát hiện, phản ánh, cung cấp thông tin, tố cáo đúng các hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ; đồng thời, xử lý nghiêm những người tố cáo sai sự thật làm ảnh hưởng uy tín người khác. 3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan dân cử thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nếu phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra và xử lý, đồng thời giám sát việc thực hiện kiến nghị theo quy định. 4. Cán bộ, đảng viên, đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân có trách nhiệm phát hiện và lắng nghe ý kiến của Nhân dân để phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền về hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ.
0
Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT cấp lại tối đa bao lâu?
Ghi chép và lưu giữ hồ sơ ... 8.2 Các hồ sơ tài liệu sau đây cần được chủ đầu tư lưu giữ lâu dài - Bản vẽ thiết kế và những thay đổi thiết kế trong quá trình thi công; - Bản vẽ hoàn công; - Các biên bản kiểm tra chất lượng; - Sổ nhật ký thi công; - Các văn bản quan hệ giữa các bên trong thi công.
0
Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT cấp lại tối đa bao lâu?
Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa 1. Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại Điều 248 của Bộ luật này, theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau: a) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; b) Những người tham gia tố tụng khác; c) Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân; d) Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. 2. Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.
0
Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT cấp lại tối đa bao lâu?
Nguồn kinh phí thực hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ công 1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên trong các lĩnh vực sự nghiệp và các hoạt động kinh tế theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, trong đó: a) Kinh phí thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của các bộ, cơ quan trung ương từ nguồn ngân sách trung ương; b) Kinh phí thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của địa phương từ nguồn ngân sách địa phương. 2. Nguồn phí được để lại chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo pháp luật về phí và lệ phí. 3. Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công theo giá dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước định giá. 4. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
0
Viên chức làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội phải đáp ứng những yêu cầu chung nào?
Yêu cầu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành BHXH Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước của ngành BHXH (gọi chung là cán bộ làm công tác bảo mật) phải chấp hành đúng các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước, các văn bản của Chính phủ, Bộ Công an và của BHXH Việt Nam; có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản. Văn bản cam kết phải nộp cho bộ phận bảo mật của đơn vị lưu giữ.
1
Viên chức làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội phải đáp ứng những yêu cầu chung nào?
Yêu cầu chung 1. Nội dung thông tin phải trung thực và chính xác. 2. Đảm bảo mục tiêu tuyên truyền, phổ biến và trao đổi thông tin đến cán bộ công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân. 3. Thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. 4. Nội dung thông tin phù hợp từng đối tượng, từng điều kiện và hoàn cảnh. 5. Thông tin đăng tải lên website phải thường xuyên và liên tục và kịp thời. 6. Tất cả các thông tin đều được tích hợp dưới dạng dữ liệu đặc tả (tích hợp dữ liệu) để hỗ trợ tìm kiếm thông tin. 7. Hoạt động thông tin chỉ được thực hiện khi có phê duyệt của Tổng biên tập website Cục hoặc những người có trách nhiệm được Tổng biên tập ủy quyền. 8. Tổ chức, cá nhân thực hiện thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với mọi sự cố gây ra do thông tin không chính xác.
0
Viên chức làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội phải đáp ứng những yêu cầu chung nào?
Tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước của Ủy ban Dân tộc phải có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức cảnh giác bảo vệ bí mật Nhà nước, có tinh thần trách nhiệm cao, có chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước bằng văn bản, văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan. Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật Nhà nước phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
0
Viên chức làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội phải đáp ứng những yêu cầu chung nào?
Cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và tiêu chuẩn cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước 1. Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước (người làm công tác cơ yếu, giao liên, người được giao nhiệm vụ bảo quản, lưu giữ bí mật nhà nước) phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản; văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ. 2. Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật nhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
0
Viên chức làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội phải đáp ứng những yêu cầu chung nào?
6. Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
0
Viên chức làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội phải đáp ứng những yêu cầu chung nào?
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. “Bán doanh nghiệp” là việc chuyển đổi sở hữu toàn bộ một doanh nghiệp hoặc đơn vị hạch toán phụ thuộc cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân khác có thu tiền. 2. “Giao doanh nghiệp” là việc chuyển quyền sở hữu không thu tiền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty thành viên cho tập thể người lao động trong doanh nghiệp có phân định rõ sở hữu của từng người. 3. “Chuyển giao doanh nghiệp” là việc chuyển quyền đại diện chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty thành viên giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao. 4. “Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước” là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là đại diện chủ sở hữu. 5. “Công ty mẹ” là công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty và nhóm công ty. 6. “Người mua doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp” là tập thể người lao động trong doanh nghiệp, pháp nhân, nhóm người hoặc cá nhân mua doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp. 7. “Người nhận giao doanh nghiệp” là tập thể người lao động trong doanh nghiệp nhận giao doanh nghiệp. 8. “Người giao, người bán doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp” là cơ quan, tổ chức đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp. 9. “Bên chuyển giao doanh nghiệp” là công ty mẹ hoặc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao làm đại diện chủ sở hữu nhà nước. 10. “Bên nhận chuyển giao doanh nghiệp” là công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty và nhóm công ty hoặc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong những trường hợp chuyển giao doanh nghiệp giữa các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chuyển giao doanh nghiệp từ tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty sang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được Thủ tướng Chính phủ quyết định). 11. “Chuyển giao doanh nghiệp có thanh toán” là phương thức hoàn trả bằng tiền tương ứng với giá trị doanh nghiệp chuyển giao của bên nhận chuyển giao cho bên chuyển giao. 12. “Chuyển giao doanh nghiệp không thanh toán” là phương thức không phải hoàn trả tiền cho bên chuyển giao doanh nghiệp. 13. “Bán theo phương thức trực tiếp” là phương thức đàm phán, thỏa thuận và ký hợp đồng trực tiếp giữa người bán doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp với người mua doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp trong trường hợp chỉ có một tổ chức hoặc tập thể người lao động trong doanh nghiệp hoặc một nhóm người hoặc một cá nhân đăng ký mua (sau đây gọi tắt là người đăng ký mua). 14. “Bán theo phương thức đấu giá” là phương thức lựa chọn người mua doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp khi có từ hai người đăng ký mua trở lên thông qua trả giá cạnh tranh công khai tại phiên đấu giá. 15. “Tập thể người lao động trong doanh nghiệp” là tập hợp có tổ chức của những người lao động có trong danh sách làm việc thường xuyên của doanh nghiệp tự nguyện thực hiện nghị quyết Hội nghị người lao động doanh nghiệp về nhận giao, mua doanh nghiệp, đơn vị hạch toán phụ thuộc tại thời điểm có hiệu lực của quyết định phê duyệt phương án sắp xếp lao động. 16. “Ban Đổi mới tại doanh nghiệp” là tổ chức được thành lập tại doanh nghiệp thực hiện bán, giao, chuyển giao doanh nghiệp do Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công ty mẹ quyết định thành lập. 17. “Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp” là tổ chức thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 99/2012/NĐ-CP) thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Nghị định này khi bán doanh nghiệp, đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc giao, chuyển giao doanh nghiệp. 18. “Ban Chỉ đạo nhận doanh nghiệp” là tổ chức do công ty mẹ hoặc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong những trường hợp chuyển giao doanh nghiệp giữa các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chuyển giao doanh nghiệp từ tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty sang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được Thủ tướng Chính phủ quyết định) quyết định thành lập khi nhận chuyển giao doanh nghiệp. 19. “Doanh nghiệp không cổ phần hóa được” là doanh nghiệp mà theo Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thuộc danh mục cổ phần hóa, sau khi đã áp dụng tất cả biện pháp theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa nhưng vẫn không cổ phần hóa được hoặc không đáp ứng đủ điều kiện để cổ phần hóa. 20. “Doanh nghiệp không có lợi thế về đất đai” là doanh nghiệp: a) Có quyền sử dụng đất đối với diện tích dưới 200 m2; b) Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giá thuê đất trên thị trường trong điều kiện bình thường không vượt quá 20% so với giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố tại thời điểm gần nhất. Trường hợp không xác định được giá thì sử dụng giá chuyển nhượng hoặc giá thuê đất của khu đất có vị trí, điều kiện và mục đích sử dụng tương tự để xác định.
0
Viên chức làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội phải đáp ứng những yêu cầu chung nào?
Đánh giá tác động của chính sách Tác động của chính sách được đánh giá gồm: 1. Tác động về kinh tế được đánh giá trên cơ sở phân tích chi phí và lợi ích đối với một hoặc một số nội dung về sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, môi trường đầu tư và kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, cơ cấu phát triển kinh tế của quốc gia hoặc địa phương, chi tiêu công, đầu tư công và các vấn đề khác có liên quan đến kinh tế; 2. Tác động về xã hội được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác động đối với một hoặc một số nội dung về dân số, việc làm, tài sản, sức khỏe, môi trường, y tế, giáo dục, đi lại, giảm nghèo, giá trị văn hóa truyền thống, gắn kết cộng đồng, xã hội, chính sách dân tộc (nếu có) và các vấn đề khác có liên quan đến xã hội. 3. Tác động về giới (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo các tác động kinh tế, xã hội liên quan đến cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới. 4. Tác động của thủ tục hành chính (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính để thực hiện chính sách; 5. Tác động đối với hệ thống pháp luật được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác động đối với tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật; khả năng thi hành và tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; khả năng thi hành và tuân thủ của Việt Nam đối với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
0
Viên chức làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội phải đáp ứng những yêu cầu chung nào?
Điều 48. Trách nhiệm thi hành 1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định này trong trường hợp cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
0
Học viện Nông nghiệp Việt Nam có các Viện trực thuộc nào?
Cơ cấu tổ chức ... 5. Các Viện trực thuộc: a) Viện Kinh tế và Phát triển; b) Viện Phát triển công nghệ Cơ Điện; c) Viện Sinh học Nông nghiệp; d) Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng; đ) Viện Đào tạo và Phát triển quốc tế. Các Viện quy định tại Khoản 5 Điều này là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật. ...
1
Học viện Nông nghiệp Việt Nam có các Viện trực thuộc nào?
Cơ cấu tổ chức Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, cơ cấu tổ chức bao gồm: 1. Lãnh đạo Viện có Giám đốc Viện và các Phó Giám đốc. a) Giám đốc Viện chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước pháp luật về toàn bộ tổ chức và hoạt động của Viện. b) Phó Giám đốc Viện là người giúp Giám đốc phụ trách, chỉ đạo về một hoặc một số lĩnh vực công tác của Viện theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công, được quyền quyết định những vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn do Giám đốc uỷ quyền và chịu trách nhiệm cá nhân trước các quyết định đó. c) Trường hợp Giám đốc Viện vắng mặt, một Phó Giám đốc Viện được Giám đốc uỷ quyền giải quyết công việc thuộc quyền hạn của Giám đốc và báo cáo Giám đốc khi Giám đốc có mặt. 2. Các Ban tham muu giúp việc Giám đốc Viện: a) Ban Tổ chức, Hành chính và Xây dựng cơ bản; b) Ban Khoa học và Hợp tác quốc tế; c) Ban Tài chính; d) Ban Đào tạo sau đại học; e) Ban Thông tin. Các Ban có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban. 3. Các đơn vị nghiên cứu trực thuộc Viện: a) Viện Di truyền nông nghiệp, b) Viện Thổ nhưỡng nông hoá, c) Viện Bảo vệ thực vật, d) Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, e) Viện Nghiên cứu Ngô, f) Viện Nghiên cứu Rau quả, g) Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc, h) Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ, i) Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ, k) Trung tâm Tài nguyên thực vật. Các đơn vị nghiên cứu trực thuộc Viện trên đây được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 220/2005/QĐ-TTg ngày 09/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Thành lập Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Các đơn vị nghiên cứu trực thuộc Viện được sử dụng con dấu, mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các đơn vị nghiên cứu trực thuộc Viện do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
0
Học viện Nông nghiệp Việt Nam có các Viện trực thuộc nào?
Cơ Cấu tổ chức của Viện 1. Lãnh đạo Viện: Lãnh đạo Viện có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm theo quy định hiện hành. Viện trưởng điều hành hoạt động của Viện, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về mọi hoạt động của Viện theo quy định của pháp luật. Phó Viện trưởng giúp việc Viện trưởng, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. 2. Các tổ chức thuộc Viện: a) Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế, b) Phòng Tổ chức hành chính, c) Phòng Tài chính, d) Bộ môn Chiến lược và chính sách, đ) Bộ môn Kinh tế thị trường và ngành hàng, e) Bộ môn Phát triển nông thôn, g) Bộ môn Nghiên cứu quản lý, sử dụng tài nguyên, 3. Các đơn vị trực thuộc Viện được sử dụng con đấu và mở tài khoản riêng: a) Cơ sở phía Nam. b) Trung tâm Thông tin chiến lược là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo kinh phí. c) Trung tâm Tư vấn chính sách, quản lý kinh tế là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo kinh phí. Giao cho Viện trưởng Viện Kinh tế nông nghiệp xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện trình Bộ trưởng ban hành; sắp xếp tổ chức, quy định nhiệm vụ, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo của các tổ chức trực thuộc Viện; đăng ký và hoạt động khoa học công nghệ của Viện theo quy định hiện hành.
0
Học viện Nông nghiệp Việt Nam có các Viện trực thuộc nào?
Cơ cấu tổ chức của Viện 1. Lãnh đạo Viện có: Viện trưởng và các Phó Viện trưởng.. a) Viện trưởng: do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện; b) Phó Viện trưởng: do Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được Viện trưởng phân công. 2. Phòng nghiệp vụ giúp Viện trưởng thực hiện nhiệm vụ: a) Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế; b) Phòng Tổ chức Hành chính; c) Phòng Tài chính Kế toán. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có thể thành lập các phòng cho phù hợp, nhưng không quá 03 phòng. 3. Bộ môn nghiên cứu: a) Bộ môn Phát sinh học và Phân loại đất; b) Bộ môn Sử dụng đất; c) Bộ môn Môi trường đất; d) Bộ môn Vi sinh vật; đ) Bộ môn Kinh tế sử dụng đất và phân bón; e) Phòng Phân tích Trung tâm. Các bộ môn có Trưởng bộ môn và Phó Trưởng bộ môn; Phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng. 4. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Viện: a) Trung tâm Nghiên cứu phân bón và dinh dưỡng cây trồng; b) Trung tâm Nghiên cứu đất, phân bón và môi trường phía Nam; c) Trung tâm Nghiên cứu đất vµ phân bón và môi trường Tây Nguyên; d) Trung tâm nghiên cứu đất và phân bón vùng Trung Du. Các Trung tâm có Giám đốc và Phó Giám đốc. Trung tâm Nghiên cứu đất, phân bón và môi trường phía Nam; Trung tâm Nghiên cứu đất, phân bón và môi trường Tây Nguyên; Trung tâm nghiên cứu đất và phân bón vùng Trung Du: được sử dụng con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo uỷ quyền của Viện trưởng và quy định của pháp luật.
0
Học viện Nông nghiệp Việt Nam có các Viện trực thuộc nào?
Tổng công ty Xi măng Việt Nam là tổng công ty Nhà nước gồm các đơn vị thành viên có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vị, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, xuất nhập khẩu hoạt động trong ngành xi măng, tấm lợp amiăng - xi măng; do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn tổng công ty, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
0
Học viện Nông nghiệp Việt Nam có các Viện trực thuộc nào?
1. Các cơ sở tiêm chủng phải lưu trữ và quản lý tài liệu chuyên môn và hồ sơ bao gồm: a) Các quy định, hướng dẫn chuyên môn về sử dụng vắc xin; b) Sổ theo dõi tiêm chủng cho người được tiêm chủng; c) Ghi chép, báo cáo tháng, quý và năm về tình hình sử dụng vắc xin; số lượng vắc xin sử dụng và các trường hợp phản ứng thông thường và tai biến nặng sau tiêm chủng tại cơ sở. 2. Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh phải lưu trữ và quản lý tài liệu chuyên môn và hồ sơ bao gồm: a) Các quy định, tài liệu hướng dẫn chuyên môn về tiêm chủng mở rộng; b) Báo cáo tháng, quý và năm về tình hình sử dụng vắc xin; số lượng vắc xin sử dụng và các trường hợp phản ứng thông thường, tai biến nặng sau tiêm chủng của các đơn vị trên địa bàn quản lý. 3. Các Viện khu vực và Dự án Tiêm chủng mở rộng phải lưu trữ và quản lý tài liệu chuyên môn và hồ sơ bao gồm: a) Các quy định, tài liệu hướng dẫn chuyên môn về sử dụng vắc xin, tiêm chủng; b) Báo cáo tháng, quý và năm về tình hình sử dụng vắc xin; số lượng vắc xin sử dụng và các trường hợp phản ứng thông thường, tai biến nặng sau tiêm chủng của các tỉnh thuộc khu vực phụ trách và báo cáo tổng hợp theo tháng, quý và năm của Viện, Dự án tiêm chủng mở rộng. 4. Hồ sơ, báo cáo, sổ theo dõi phải đầy đủ, dễ tìm kiếm, tra cứu, được quản lý và lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
0
Học viện Nông nghiệp Việt Nam có các Viện trực thuộc nào?
Kiểm soát viên Quỹ bảo lãnh tín dụng 1. Kiểm soát viên Quỹ bảo lãnh tín dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm soát việc tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý, điều hành của Chủ tịch và Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng và các nội dung khác có liên quan. 2. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm Kiểm soát viên: a) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 10 Nghị định này; b) Có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm ít nhất 03 năm là người quản lý, điều hành trong các lĩnh vực về kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán, chứng khoán, bảo hiểm. 3. Chế độ hoạt động, trách nhiệm và quyền hạn, việc bổ nhiệm của Kiểm soát viên Quỹ bảo lãnh tín dụng, mối quan hệ giữa Kiểm soát viên với các tổ chức, cá nhân có liên quan và các nội dung khác thực hiện theo Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ bảo lãnh tín dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, phù hợp với các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
0
Học viện Nông nghiệp Việt Nam có các Viện trực thuộc nào?
"Điều 7. Giấy khai đăng ký xe Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này." "Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe ... 4. Đăng ký xe trực tuyến (qua mạng internet): Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và trình tự cấp đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 10 Thông tư này."
0
Việc chuyển giao hồ sơ các vụ án hình sự giữa các cá nhân trong cùng cơ quan có phải lập biên bản không?
Chuyển giao hồ sơ vụ án 1. Việc chuyển giao hồ sơ tài liệu giữa các đơn vị, cá nhân trong cùng cơ quan phải được lập thành biên bản, có chữ ký xác nhận của bên giao và bên nhận theo đúng mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, đồng thời đăng ký vào sổ theo dõi hồ sơ đi-đến của cơ quan, đơn vị. 2. Việc chuyển giao hồ sơ giữa các cơ quan khác nhau phải lập thành văn bản theo quy định của pháp luật tố tụng. 3. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ vụ án phải nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan.
1
Việc chuyển giao hồ sơ các vụ án hình sự giữa các cá nhân trong cùng cơ quan có phải lập biên bản không?
Quản lý hồ sơ kiểm sát tại đơn vị lập hồ sơ ... 3. Công chức đang quản lý hồ sơ kiểm sát phải bàn giao hồ sơ khi thay đổi nhiệm vụ, chuyển công tác, nghỉ chế độ hoặc theo quyết định của người có thẩm quyền. Việc bàn giao hồ sơ phải được lập biên bản. Trường hợp người giao và người nhận thuộc cùng một đơn vị thì biên bản bàn giao được lập ít nhất 02 bản, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (01 bản lưu hồ sơ; 01 bản lưu tại bộ phận làm công tác văn phòng của đơn vị hoặc Văn phòng của Viện kiểm sát nếu đơn vị không có bộ phận làm công tác văn phòng). Trường hợp người giao và người nhận không thuộc cùng một đơn vị thì biên bản bàn giao được lập ít nhất 03 bản, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị bàn giao và đơn vị nhận bàn giao (01 bản lưu hồ sơ; 01 bản lưu tại đơn vị bàn giao; 01 bản lưu tại Văn phòng của Viện kiểm sát).
0
Việc chuyển giao hồ sơ các vụ án hình sự giữa các cá nhân trong cùng cơ quan có phải lập biên bản không?
Giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra ... 2. Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
0
Việc chuyển giao hồ sơ các vụ án hình sự giữa các cá nhân trong cùng cơ quan có phải lập biên bản không?
Lập biên bản vi phạm hành chính ... 5. Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa. ...
0
Việc chuyển giao hồ sơ các vụ án hình sự giữa các cá nhân trong cùng cơ quan có phải lập biên bản không?
Điều 13. Cơ quan, tổ chức mượn nhà ở của cá nhân 1. Trong trường hợp nhà mượn đang được sử dụng cho cá nhân ở, thì việc giải quyết được áp dụng theo quy định tại Điều 4 của Nghị quyết này. Trong trường hợp nhà mượn đã được cơ quan, tổ chức bán hoặc cho thuê, thì hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê bị vô hiệu và hậu quả pháp lý được giải quyết theo quy định tại Điều 146 của Bộ luật dân sự. 2. Trong trường hợp nhà mượn đang được sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình công cộng, thì việc giải quyết được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị quyết này.
0
Việc chuyển giao hồ sơ các vụ án hình sự giữa các cá nhân trong cùng cơ quan có phải lập biên bản không?
Vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo 1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Quảng cáo thuốc lá; b) Quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên; c) Quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi; thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo; d) Quảng cáo thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc; thuốc không còn thời hạn đăng ký lưu hành; đ) Quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác. 2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định; b) Quảng cáo các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục; c) Quảng cáo súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
0
Việc chuyển giao hồ sơ các vụ án hình sự giữa các cá nhân trong cùng cơ quan có phải lập biên bản không?
Khoản 2. Văn phòng đại diện, chi nhánh có các nghĩa vụ sau đây: a) Hoạt động theo đúng nội dung, lĩnh vực hoạt động quy định trong Giấy phép thành lập; b) Thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật khác có liên quan; c) Trưởng văn phòng đại diện, chi nhánh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam, có trách nhiệm định kỳ báo cáo bằng văn bản về hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam cho cơ quan cấp Giấy phép thành lập trước ngày 15 tháng 12 hằng năm; báo cáo, cung cấp tài liệu, giải thích những vấn đề liên quan khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; d) Trưởng văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền; đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.
0
Việc chuyển giao hồ sơ các vụ án hình sự giữa các cá nhân trong cùng cơ quan có phải lập biên bản không?
QUẢN LÝ SĨ QUAN BIỆT PHÁI ... 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm: a. Quản lý công tác chuyên môn, quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ sĩ quan biệt phái làm nhiệm vụ quản lý và giảng dạy môn giáo dục quốc phòng; b. Tham gia ý kiến với Bộ Quốc phòng về quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ sĩ quan biệt phái, sử dụng, bổ nhiệm sĩ quan biệt phái giữ các chức danh chủ chốt trong hệ thống tổ chức quản lý và giảng dạy môn giáo dục quốc phòng. ...
0