id
int64 1
179k
| text
stringlengths 12
273
| relevant
listlengths 0
9
| not_relevant
listlengths 1
5
|
---|---|---|---|
117,519 |
Quân nhân dự bị được xếp trong đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm như thế nào?
|
[
{
"id": 48314,
"text": "\"Điều 4. Trách nhiệm của quân nhân dự bị được xếp trong đơn vị dự bị động viên\n1. Quân nhân dự bị được xếp trong đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm sau đây:\na) Kiểm tra sức khỏe;\nb) Thực hiện lệnh gọi huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;\nc) Thực hiện chế độ sinh hoạt đơn vị dự bị động viên và nhiệm vụ do người chỉ huy giao;\nd) Thực hiện lệnh huy động để bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.\n2. Quân nhân dự bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm sau đây:\na) Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Nắm tình hình số lượng, chất lượng đơn vị; duy trì đơn vị sinh hoạt theo chế độ và thực hiện chế độ báo cáo;\nc) Quản lý, chỉ huy đơn vị khi huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;\nd) Quản lý, chỉ huy đơn vị để bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.\""
}
] |
[
{
"id": 132755,
"text": "\"Điều 3. Phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên\n1. Phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên\na) Mức 160.000 đồng/tháng đối với sĩ quan dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên.\nb) Mức 320.000 đồng/năm đối với quân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên.\""
},
{
"id": 48339,
"text": "\"Điều 29. Phụ cấp đối với quân nhân dự bị được xếp, bổ nhiệm chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên\n1. Quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên được hưởng phụ cấp.\n2. Quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ tiểu đội trưởng hoặc tương đương trở lên được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị và thôi hưởng phụ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Chính phủ quy định mức phụ cấp, điều kiện và thời gian được hưởng phụ cấp.\""
},
{
"id": 55239,
"text": "\"Điều 3. Phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên\n1. Phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên\na) Mức 160.000 đồng/tháng đối với sĩ quan dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên.\nb) Mức 320.000 đồng/năm đối với quân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên.\n2. Phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên\nQuân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ cấp tiểu đội và tương đương trở lên được hưởng phụ cấp như sau:\na) Mức 480.000 đồng/quý đối với Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng và tương đương.\nb) Mức 560.000 đồng/quý đối với Trung đội trưởng và tương đương.\nc) Mức 640.000 đồng/quý đối với Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội và tương đương.\nd) Mức 720.000 đồng/quý đối với Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội và tương đương.\nđ) Mức 800.000 đồng/quý đối với Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn và tương đương.\ne) Mức 880.000 đồng/quý đối với Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn và tương đương.\ng) Mức 960.000 đồng/quý đối với Phó Trung đoàn trưởng, Phó Chính ủy trung đoàn và tương đương.\nh) Mức 1.040.000 đồng/quý đối với Trung đoàn trưởng, Chính ủy trung đoàn và tương đương.\n3. Điều kiện và thời gian hưởng phụ cấp\na) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có thời gian xếp vào đơn vị dự bị động viên từ đủ 15 ngày trong tháng trở lên thì tháng đó được hưởng phụ cấp; dưới 15 ngày trong tháng thì tháng đó không được hưởng phụ cấp.\nb) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có thời gian xếp vào đơn vị dự bị động viên từ đủ 06 tháng liên tục trở lên thì năm đó được hưởng phụ cấp; dưới 06 tháng thì năm đó không được hưởng phụ cấp.\nc) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này, thực hiện trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên và có đủ 45 ngày trong một quý trở lên thì quý đó được hưởng phụ cấp. Trong quý, quân nhân dự bị được bổ nhiệm chức vụ mới thì từ quý tiếp theo được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo chức vụ mới.\nd) Thời gian hưởng phụ cấp đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là khoảng thời gian quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên.\nđ) Đối tượng hưởng phụ cấp quy định tại khoản 2 Điều này thì thôi hưởng phụ cấp tại khoản 1 Điều này.\n4. Tổ chức chi trả\nBan Chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức chi trả chế độ phụ cấp đối với đối tượng quy định tại Điều này."
},
{
"id": 571974,
"text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên; phụ cấp theo ngày làm việc; chế độ khám bệnh, chữa bệnh; chế độ trợ cấp tai nạn, trợ cấp chết do tai nạn hoặc chết do ốm đau, tai nạn rủi ro; trợ cấp đối với gia đình quân nhân dự bị; chế độ, chính sách đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị; chế độ viếng sĩ quan dự bị từ trần.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên.\n2. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện (huấn luyện, chuyển loại, chuyển hạng, bổ túc), diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ; học viên đào tạo sĩ quan dự bị.\n3. Gia đình quân nhân dự bị thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và gia đình hạ sĩ quan dự bị hạng một trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị.\n4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan."
},
{
"id": 75971,
"text": "\"Điều 5. Nội dung sinh hoạt quân nhân dự bị\n...\n2. Đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên\nb) Chi trả phụ cấp cho quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên:\n- Sau khi tổ chức sinh hoạt theo quy định tại điểm a khoản này, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức chi trả phụ cấp cho quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên. Việc cấp phát phụ cấp được thực hiện theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Trường hợp quân nhân dự bị đủ điều kiện được hưởng phụ cấp nhưng không trực tiếp đến nhận, nếu có lý do chính đáng, được ủy quyền cho người lĩnh thay; giấy ủy quyền phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) nơi quân nhân dự bị cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc.\n..."
}
] |
135,341 |
Phòng Tham mưu hướng dẫn kiểm tra sau thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình kinh doanh có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
|
[
{
"id": 213038,
"text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN\n...\nIV. Phòng Tham mưu, hướng dẫn kiểm tra sau thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình khác (Phòng 4)\n...\nPhòng Tham mưu, hướng dẫn kiểm tra sau thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình khác có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:\n1. Tham mưu sửa đổi, bổ sung chính sách pháp luật, quy trình nghiệp vụ, các văn bản hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình khác.\n2. Xử lý các kiến nghị, vướng mắc phát sinh liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình khác.\n3. Tổ chức triển khai hướng dẫn, kiểm tra các Cục Hải quan và các Chi cục thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan theo phân công; hoặc thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định pháp luật và theo phân cấp.\n4. Tổ chức nghiên cứu các quy định pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan để nhận diện rủi ro các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu theo loại hình khác; tổ chức thu thập, phân tích thông tin từ các nguồn trong và ngoài ngành để lập hồ sơ doanh nghiệp; phối hợp Phòng Thu thập, xác minh và xử lý thông tin để xây dựng kế hoạch kiểm tra sau thông quan của Cục trong từng thời kỳ.\n5. Quản lý công chức, hồ sơ, tài liệu và tài sản của Phòng theo quy định.\n6. Thực hiện nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao."
}
] |
[
{
"id": 213037,
"text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN\n...\nPhòng Tham mưu hướng dẫn kiểm tra sau thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình kinh doanh (Phòng 3)\nPhòng Tham mưu hướng dẫn kiểm tra sau thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình kinh doanh có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan trong công tác kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình kinh doanh.\n..."
},
{
"id": 257104,
"text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN\n...\nIV. Phòng Tham mưu, hướng dẫn kiểm tra sau thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình khác (Phòng 4)\nPhòng Tham mưu, hướng dẫn kiểm tra sau thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình khác có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan trong công tác kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo tất cả các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu không bao gồm loại hình kinh doanh được quy định tại điểm III nêu trên (sau đây gọi chung là loại hình khác).\n..."
},
{
"id": 144971,
"text": "Cơ cấu tổ chức\nCơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra sau thông quan gồm:\n1. Phòng Tổng hợp (gọi tắt là Phòng 1).\n2. Phòng Tham mưu xử lý và quản lý doanh nghiệp ưu tiên (gọi tắt là Phòng 2).\n3. Phòng Tham mưu, hướng dẫn kiểm tra sau thông quan hàng hóa XNK theo loại hình kinh doanh (gọi tắt là Phòng 3).\n4. Phòng Tham mưu, hướng dẫn kiểm tra sau thông quan hàng hóa XNK theo loại hình khác (gọi tắt là Phòng 4).\n5. Phòng Thu thập, xác minh và xử lý thông tin (gọi tắt là Phòng 5).\n6. Chi cục Kiểm tra sau thông quan khu vực miền Bắc (gọi tắt là Chi cục 1).\n7. Chi cục Kiểm tra sau thông quan khu vực miền Trung (gọi tắt là Chi cục 2).\n8. Chi cục Kiểm tra sau thông quan khu vực miền Nam (gọi tắt là Chi cục 3).\nTổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định nhiệm vụ và quyền hạn của các Phòng, Chi cục Kiểm tra sau thông quan và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan."
},
{
"id": 229404,
"text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN\n...\nV. Phòng Kiểm soát rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu (Phòng 5)\nPhòng Kiểm soát rủi ro có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Quản lý rủi ro xây dựng, triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chương trình, kế hoạch về kiểm soát rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro; quản lý, điều phối các chuyên đề kiểm soát rủi ro; xây dựng, quản lý hồ sơ rủi ro; xác định trọng điểm kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu.\n..."
}
] |
98,696 |
Giao dịch cho vay, đi vay có cần phải cập nhập và lưu lại trên cơ sở dữ liệu thông tin của tổ chức tín dụng không?
|
[
{
"id": 172064,
"text": "Thông tin giao dịch\n1. Mọi giao dịch đều phải được cập nhật và lưu lại đầy đủ trên cơ sở dữ liệu thông tin của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Dữ liệu thông tin cơ bản bao gồm:\n- Tên của các bên tham gia giao dịch;\n- Ngày thực hiện giao dịch;\n- Nội dung giao dịch;\n- Giá trị giao dịch;\n- Lãi suất giao dịch;\n- Thời hạn giao dịch;\n- Ngày thanh toán; \n- Biện pháp bảo đảm (nếu có).\n2. Tất cả các thỏa thuận thực hiện giao dịch phải được xác nhận bằng văn bản (gọi là giấy xác nhận giao dịch) hoặc các hình thức xác nhận khác được hai bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.\n3. Trường hợp xác nhận bằng văn bản, giấy xác nhận giao dịch có thể được in ra từ mạng giao dịch điện tử hoặc qua fax hoặc các hình thức khác. Giấy xác nhận phải có chữ ký (chữ ký tay hoặc chữ ký điện tử) hoặc mã (code) giao dịch của nhân viên giao dịch của các bên tham gia giao dịch.\n4. Việc xác nhận giao dịch gồm các nội dung chính sau:\n- Tên của các bên tham gia giao dịch;\n- Ngày thực hiện giao dịch;\n- Nội dung giao dịch;\n- Giá trị giao dịch;\n- Lãi suất giao dịch;\n- Thời hạn giao dịch;\n- Hình thức đảm bảo của giao dịch (nếu có);\n- Phương thức thanh toán."
}
] |
[
{
"id": 609401,
"text": "Khoản 1. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện giao dịch khi có đủ các điều kiện sau:\na) Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật (máy móc, thiết bị, chương trình phần mềm,...) đáp ứng được yêu cầu giao dịch trên thị trường tiền tệ, đảm bảo cập nhật dữ liệu giao dịch đầy đủ, chính xác, kịp thời đối với từng giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng;\nb) Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực chuyên môn để thực hiện các giao dịch;\nc) Có quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ, quy trình quản lý rủi ro đối với các hoạt động cho vay, đi vay (bao gồm quy định về đánh giá tín nhiệm khách hàng, quy trình xác định hạn mức cho vay, quy trình thực hiện giao dịch cho vay, đi vay áp dụng đối với từng hình thức thực hiện giao dịch cụ thể) và mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phù hợp với quy định tại Thông tư này; Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi văn bản quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro của đơn vị mình về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) ngay sau khi ban hành;\nd) Không bị Ngân hàng Nhà nước áp dụng biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá trên thị trường liên ngân hàng tại thời điểm thực hiện giao dịch."
},
{
"id": 609406,
"text": "MỤC 1. GIAO DỊCH CHO VAY, ĐI VAY\nĐiều 8. Nguyên tắc cho vay, đi vay. Khi thực hiện giao dịch cho vay, đi vay, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:\n1. Đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này.\n2. Chỉ được thực hiện tại trụ sở chính của tổ chức tín dụng. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, chỉ được thực hiện tại trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.\n3. Tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay, đi vay của mình.\n4. Bên vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cho bên cho vay toàn bộ số tiền nợ bao gồm: nợ gốc, lãi và phí (nếu có).\nĐiều 9. Mục đích cho vay, đi vay\n1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cho vay, đi vay lẫn nhau để bù đắp thiếu hụt tạm thời dự trữ bắt buộc, khả năng chi trả và cân đối vốn trong ngắn hạn.\n2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải sử dụng nguồn vốn vay trên thị trường liên ngân hàng linh hoạt, có hiệu quả, phù hợp định hướng kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.\nĐiều 10. Thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối đa dưới 01 năm.\nĐiều 11. Lãi suất cho vay\n1. Lãi suất cho vay do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự thỏa thuận.\n2. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định lãi suất cho vay để các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện.\n3. Các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay việc áp dụng lãi suất phạt quá hạn đối với số tiền vay không hoàn trả đúng hạn và không được bên cho vay gia hạn. Lãi suất phạt quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay đang áp dụng đối với khoản vay trong hợp đồng cho vay hoặc tối đa bằng 150% lãi suất cho vay mà bên cho vay đang áp dụng đối với các khoản cho vay khác có cùng kỳ hạn trên thị trường liên ngân hàng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.\nĐiều 12. Bảo đảm tiền vay\n1. Các bên thoả thuận việc áp dụng hoặc không áp dụng hình thức bảo đảm đối với khoản vay trong từng trường hợp cụ thể. Việc áp dụng hình thức bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về giao dịch bảo đảm.\n2. Bên cho vay phải có quy định cụ thể về điều kiện, nguyên tắc khi xem xét cho phép thực hiện hoặc không thực hiện hình thức bảo đảm đối với khoản vay, đảm bảo thực hiện hoạt động cho vay an toàn, hiệu quả và tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành có liên quan.\n3. Việc lưu ký cho mục đích cầm cố giấy tờ có giá bảo đảm cho khoản vay do các bên thỏa thuận với tổ chức lưu ký, phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật.\nĐiều 13. Phương thức cho vay, đi vay."
},
{
"id": 600614,
"text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 21:\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này quy định hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n2. Hoạt động điều hòa vốn giữa ngân hàng hợp tác xã với các quỹ tín dụng nhân dân; hoạt động cho vay, đi vay giữa các quỹ tín dụng nhân dân với nhau; hoạt động cho vay, đi vay giữa các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam của cùng một ngân hàng nước ngoài; hoạt động thấu chi trên tài khoản thanh toán giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và hoạt động cho vay đảm bảo khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán giữa ngân hàng thanh toán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước lựa chọn với các thành viên của Trung tâm lưu ký chứng khoán là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.”. 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:\na) Sửa đổi khoản 1 như sau: “1. Giao dịch cho vay, đi vay là giao dịch mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bên cho vay) thực hiện giao hoặc cam kết giao cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác (bên vay) một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”\nb) Bổ sung các khoản 16, 17, 18 như sau: “16. Gia hạn khoản vay là việc bên cho vay chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay đã quy định trong hợp đồng cho vay khi bên vay có đề nghị kéo dài thời hạn trả nợ do không có khả năng trả đầy đủ hoặc một phần nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay đúng thời hạn và được bên cho vay xem xét, đánh giá là có khả năng trả nợ trong khoảng thời gian gia hạn.\n17. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc bên cho vay và bên vay thỏa thuận việc thay đổi các kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi đã quy định trong hợp đồng cho vay trên cơ sở đề nghị của bên vay và được bên cho vay xem xét, đánh giá bên vay có khả năng trả nợ theo các kỳ hạn được hai bên thỏa thuận điều chỉnh.\n18. Chuyển nợ quá hạn là việc bên cho vay chuyển toàn bộ hoặc một phần số dư nợ gốc của khoản vay thành nợ quá hạn do bên vay không trả nợ đầy đủ hoặc một phần nợ gốc và/hoặc lãi đúng thời hạn và không được bên cho vay chấp thuận gia hạn khoản vay hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ”.\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau: “Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, tại thời điểm thực hiện giao dịch đi vay, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được có các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, trừ trường hợp được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép đi vay”. 3. Tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay (trừ trường hợp bên đi vay vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này), đi vay của mình”\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau: “3."
},
{
"id": 554807,
"text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 21/2012/TT-NHNN\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau: “Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Đối tượng được cho vay, đi vay bao gồm: các tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. 1. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giao dịch khi: 1. Trách nhiệm của Vụ Chính sách tiền tệ: Đầu mối xử lý các vấn đề vướng mắc liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.\na) Tuân thủ các quy định tại Thông tư này và các quy định về tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;\nb) Có quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ, quy trình quản lý rủi ro đối với các hoạt động cho vay, đi vay (tối thiểu bao gồm quy định về đánh giá tín nhiệm khách hàng, quy trình xác định hạn mức cho vay, quy trình thực hiện giao dịch cho vay, đi vay áp dụng đối với từng hình thức thực hiện giao dịch cụ thể) và mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phù hợp với quy định tại Thông tư này;\nc) Không bị Ngân hàng Nhà nước áp dụng biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời Điểm thực hiện giao dịch.\n2. Đối tượng được mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá bao gồm: các tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã; chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.\" 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau: \"Điều 4. Nguyên tắc chung thực hiện giao dịch cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (gọi tắt là giao dịch) 2. Ngoài các nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này, tại thời Điểm thực hiện giao dịch đi vay, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được có các Khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, trừ các trường hợp sau đây: 2. Trách nhiệm của Sở Giao dịch: Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện hoạt động gửi tiền, nhận tiền gửi; cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư này và quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước; Công bố các thông tin về các giao dịch phù hợp với quy định về việc cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước.\na) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được thực hiện giao dịch theo Phương án củng cố tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt;"
},
{
"id": 154170,
"text": "Nguyên tắc chung thực hiện giao dịch cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (gọi tắt là giao dịch)\n1. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giao dịch khi:\na) Tuân thủ các quy định tại Thông tư này và các quy định về tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;\nb) Có quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ, quy trình quản lý rủi ro đối với các hoạt động cho vay, đi vay (tối thiểu bao gồm quy định về đánh giá tín nhiệm khách hàng, quy trình xác định hạn mức cho vay, quy trình thực hiện giao dịch cho vay, đi vay áp dụng đối với từng hình thức thực hiện giao dịch cụ thể) và mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phù hợp với quy định tại Thông tư này;\nc) Không bị Ngân hàng Nhà nước áp dụng biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm thực hiện giao dịch.\n2. Ngoài các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này, tại thời điểm thực hiện giao dịch đi vay, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được có các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, trừ các trường hợp sau đây:\na) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được thực hiện giao dịch theo Phương án củng cố tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt;\nb) Tổ chức tín dụng đang trong quá trình tái cơ cấu được thực hiện giao dịch theo Phương án tái cơ cấu tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt (nếu có)"
}
] |
134,515 |
Hỗ trợ tìm kiếm, liên kết và lưu trữ thông tin trên Cổng thông tin điện tử như thế nào?
|
[
{
"id": 180378,
"text": "\"Điều 7. Các chức năng hỗ trợ cơ bản của Cổng thông tin điện tử\n1. Hỗ trợ tìm kiếm, liên kết và lưu trữ thông tin\na) Chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin cho phép tìm kiếm được đầy đủ và chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.\nb) Cung cấp đầy đủ, chính xác các đường liên kết đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước khác có liên quan.\nc) Cung cấp chức năng in ấn và lưu trữ cho mỗi tin, bài.\n2. Cung cấp thông tin bằng tiếng nước ngoài\na) Cơ quan nhà nước phải bảo đảm cung cấp các thông tin bằng tiếng Anh gồm: Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó và của từng đơn vị trực thuộc; thông tin liên hệ của cán bộ, công chức có thẩm quyền, bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức.\nb) Khuyến khích cơ quan nhà nước đăng tải các mục thông tin khác bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác.\nc) Các mục thông tin quy định tại điểm a, điểm b của khoản 2 Điều này phải được cập nhật kịp thời khi có thay đổi.\n3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan nhà nước triển khai các chức năng cơ bản tại khoản 1, khoản 2 Điều này trên các kênh cung cấp khác.\""
}
] |
[
{
"id": 43579,
"text": "1. Chức năng hỗ trợ tìm kiếm, liên kết và lưu trữ thông tin\na) Cổng thông tin điện tử phải có chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin cho phép tìm kiếm được đầy đủ và chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có.\nb) Cung cấp đầy đủ, chính xác các đường liên kết đến cổng thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc và cơ quan nhà nước khác.\nc) Cung cấp chức năng in ấn và lưu trữ cho mỗi tin, bài.\n2. Chức năng hỏi đáp và tiếp nhận thông tin phản hồi: cung cấp chức năng cho phép người sử dụng gửi câu hỏi, ý kiến trực tiếp, theo dõi tình trạng xử lý câu hỏi hoặc cung cấp địa chỉ thư điện tử tiếp nhận."
},
{
"id": 160078,
"text": "Liên kết, tích hợp thông tin\n1. Cổng Thông tin điện tử liên kết, tích hợp thông tin với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Cổng Thông tin điện tử của các Bộ, ngành liên quan để bảo đảm tổ chức và cá nhân có thể tìm kiếm và khai thác các thông tin trên mọi lĩnh vực liên quan đến hoạt động của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\n2. Cổng Thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam liên kết thông tin với Cổng Thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội tỉnh bảo đảm các thông tin, tiện ích, dịch vụ được cung cấp cho người sử dụng được thống nhất, kịp thời."
},
{
"id": 43580,
"text": "1. Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải được liên kết, tích hợp thông tin với cổng thông tin điện tử của các cơ quan trực thuộc để bảo đảm tổ chức và cá nhân có thể tìm kiếm và khai thác mọi thông tin thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan.\n2. Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được liên kết, tích hợp thông tin với cổng thông tin điện tử của các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, thành phố và các Ủy ban nhân dân cấp huyện để bảo đảm tổ chức và cá nhân có thể tìm kiếm và khai thác thông tin trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của địa phương.\n3. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đóng vai trò làm đầu mối kết nối mạng thông tin hành chính điện tử của Chính phủ trên Internet, tích hợp thông tin từ cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương."
},
{
"id": 133139,
"text": "Sử dụng công nghệ và áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật\nCổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục sử dụng các công nghệ, tiêu chuẩn, giải pháp kỹ thuật sau:\n1. Bộ mã ký tự chữ tiếng Việt Unicode theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 trong việc lưu trữ dữ liệu và trao đổi thông tin trên cổng thông tin điện tử đối với phiên bản tiếng Việt.\n2. Giải pháp kỹ thuật hỗ trợ người dùng truy cập cổng thông tin điện tử từ các thiết bị di động.\n3. Giải pháp hỗ trợ người khuyết tật truy cập thông tin theo quy định.\n4. Giải pháp cung cấp công cụ tìm kiếm toàn văn.\n5. Giải pháp cho phép chia sẻ nội dung RSS.\n6. Các dữ liệu đặc tả hỗ trợ tìm kiếm, trao đổi, chia sẻ thông tin, đảm bảo khả năng liên kết, tích hợp giữa các hệ thống, đảm bảo sự tương thích về công nghệ.\n7. Hỗ trợ địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6, DNSSEC phù hợp với lộ trình ứng dụng IPv6."
}
] |
131,411 |
Những văn bản Vụ Kê khai và Kế toán thuế thuộc Tổng cục Thuế được ký thừa lệnh Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế?
|
[
{
"id": 138064,
"text": "Quyền hạn của Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế\n...\n3. Được ký thừa lệnh Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế các văn bản hướng dẫn, giải thích, tổ chức thực hiện các nội dung quản lý thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao theo Quy chế làm việc của Tổng cục Thuế."
}
] |
[
{
"id": 138967,
"text": "Thẩm quyền ký thừa lệnh, thừa ủy quyền Tổng cục trưởng\n1. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục ký thừa ủy quyền Tổng cục trưởng khi được ủy quyền bằng văn bản.\n2. Vụ trưởng các Vụ trực thuộc Tổng cục được ký thừa lệnh Tổng cục trưởng các văn bản hướng dẫn, giải quyết, thông báo các vấn đề liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ khi được Lãnh đạo Tổng cục giao.\n3. Chánh văn phòng Tổng cục được ký thừa lệnh Tổng cục trưởng các văn bản hành chính khi được Lãnh đạo Tổng cục giao.\n4. Không ký thừa lệnh Tổng cục trưởng khi trao đổi công việc chuyên môn giữa các đơn vị, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 93462,
"text": "Quyền hạn của Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế\n1. Tổ chức chỉ đạo triển khai lĩnh vực công tác được giao thống nhất trong toàn ngành; biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo công chức, viên chức ngành thuế; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định; quản lý công chức, người lao động và tài sản của đơn vị theo quy định.\n2. Được quyền yêu cầu các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan phục vụ cho công tác nghiệp vụ chuyên môn được giao.\n3. Được ký thừa lệnh Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế các văn bản hướng dẫn, giải thích, tổ chức thực hiện các nội dung quản lý thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao theo Quy chế làm việc của Tổng cục Thuế."
},
{
"id": 208650,
"text": "Vụ Kê khai và Kế toán thuế\nVụ Kê khai và Kế toán thuế là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế thực hiện chức năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về công tác đăng ký thuế, khai thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, kế toán thuế, thống kê thuế. Vụ Kê khai và Kế toán thuế có các nhiệm vụ sau:\n1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ, quy chế phối hợp với các đơn vị liên quan, hướng dẫn quy trình và chủ trì giải đáp các vướng mắc liên quan đến công tác đăng ký thuế, khai thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân công của cấp có thẩm quyền.\n2. Nghiên cứu xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm; chương trình, kế hoạch cải cách hiện đại hóa về quản lý thuế thuộc lĩnh vực đăng ký thuế, khai thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, kế toán thuế, thống kê thuế.\n3. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định hoàn thuế thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế theo quy định của pháp luật.\n4. Thực hiện công tác kế toán thống kê về thuế và các khoản thu của ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo chế độ quy định.\n5. Tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cơ quan thuế các cấp thực hiện các quy định, hướng dẫn về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn thuế, giảm thuế và chế độ kế toán thuế, thống kê thuế.\n6. Tổng hợp, phân tích, đánh giá chất lượng, kết quả quản lý thuế về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn thuế, giảm thuế và chế độ kế toán thuế, thống kê thuế trong hệ thống thuế; đề xuất các hình thức, biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn thuế, giảm thuế, kế toán thuế, thống kê thuế.\n7. Chỉ đạo cơ quan thuế các cấp triển khai việc thu thập, xử lý, sử dụng thông tin về người nộp thuế trong lĩnh vực được phân công; công khai thông tin người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và thuộc lĩnh vực được giao.\n8. Xây dựng cơ sở dữ liệu của người nộp thuế về đăng ký thuế, khai thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế thuộc lĩnh vực quản lý của hệ thống thuế.\n9. Phối hợp với các đơn vị xây dựng tiêu chí, biện pháp, kỹ thuật quản lý rủi ro thuộc lĩnh vực quản lý.\n10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao."
},
{
"id": 75619,
"text": "Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí\n1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Tổng cục Thuế (sau đây gọi là Người phát ngôn) bao gồm:\na) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;\nb) Một Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí;\nHọ tên, chức vụ, điện thoại, email của Người phát ngôn được đăng tải trên Trang thông tin Tổng cục Thuế (www.gdt.gov.vn), trong thời hạn 12 giờ kể từ khi Tổng cục trưởng ký văn bản giao nhiệm vụ.\n2. Người được ủy quyền phát ngôn gồm: Các Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Thủ trưởng các Vụ/đơn vị thuộc Tổng cục Thuế hoặc người được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề liên quan (sau đây gọi chung là Người được ủy quyền phát ngôn).\nNgười được ủy quyền phát ngôn chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.\n..."
}
] |
152,898 |
Đối tượng nào được áp dụng hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo?
|
[
{
"id": 74137,
"text": "\"Điều 2. Đối tượng áp dụng\nNghị định này áp dụng đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục công lập) đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, bao gồm:\n1. Nhà giáo gồm viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mang mã số có các ký tự đầu là V.07) và viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (mang mã số có các ký tự đầu là V.09) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật).\n2. Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập.\n3. Các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.\""
}
] |
[
{
"id": 13842,
"text": "\"Điều 8. Mức phụ cấp\n1. Nhà giáo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,3 so với mức lương cơ sở và phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật mức 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).\n2. Nhà giáo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,3 so với mức lương cơ sở và phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật mức 40% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).\n3. Nhà giáo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,2 so với mức lương cơ sở và phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật gồm các mức sau đây:\na) Mức 35% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 5% đến dưới 10% học viên là người khuyết tật;\nb) Mức 40% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 10% đến dưới 20% học viên là người khuyết tật;\nc) Mức 45% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 20% đến dưới 30% học viên là người khuyết tật;\nd) Mức 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 30% đến dưới 40% học viên là người khuyết tật;\nđ) Mức 55% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 40% đến dưới 50% học viên là người khuyết tật;\ne) Mức 60% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 50% đến dưới 60% học viên là người khuyết tật;\ng) Mức 65% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 60% đến dưới 70% học viên là người khuyết tật.\n4. Nhà giáo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,2 so với mức lương cơ sở và phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật gồm các mức sau đây:\na) Mức 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 5% đến dưới 10% học viên là người khuyết tật;\nb) Mức 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 10% đến dưới 20% học viên là người khuyết tật;\nc) Mức 15% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 20% đến dưới 30% học viên là người khuyết tật;\nd) Mức 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 30% đến dưới 40% học viên là người khuyết tật;\nđ) Mức 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 40% đến dưới 50% học viên là người khuyết tật;\ne) Mức 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 50% đến dưới 60% học viên là người khuyết tật;\ng) Mức 35% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 60% đến dưới 70% học viên là người khuyết tật.\n5. Nhà giáo chuyên trách giảng dạy cho người khuyết tật hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này thì không hưởng phụ cấp ưu đãi theo quy định tại Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập.\n6. Nhà giáo không chuyên trách giảng dạy cho người khuyết tật hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều này đồng thời được hưởng phụ cấp ưu đãi theo quy định tại Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập.\""
},
{
"id": 138990,
"text": "\"Điều 3. Chế độ phụ cấp thâm niên\n1. Điều kiện áp dụng và mức phụ cấp\nĐối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này có thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội đủ 5 năm (đủ 60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1%.\n2. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên\n a) Thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội;\n b) Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành, nghề khác (bao gồm: công an, cơ yếu, hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra Đảng, nhà giáo, dự trữ quốc gia và các ngành, nghề khác được Chính phủ quy định) được cộng dồn với thời gian quy định tại điểm a khoản này.\""
},
{
"id": 220405,
"text": "\"1. Mức phụ cấp 50% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại trường năng khiếu thể dục thể thao; trường năng khiếu nghệ thuật; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường dự bị đại học.\n2. Mức phụ cấp 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung học phổ thông chuyên, trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật.\n3. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại trường giáo dưỡng hưởng phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh và phụ cấp thâm niên quy định tại điểm a và đ khoản 8 Điều 6 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, trong trường hợp khoản phụ cấp được hưởng này thấp hơn mức quy định tại khoản 2 của Điều này thì được hưởng thêm tỷ lệ phần trăm (%) chênh lệch để đạt được mức phụ cấp ưu đãi bằng 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).\n4. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác ở trường chuyên biệt hưởng phụ cấp ưu đãi với mức được quy định tại Điều này và không hưởng phụ cấp ưu đãi với mức đã quy định tại Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập.\""
},
{
"id": 105178,
"text": "CÁC CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG\n...\n2. Phụ cấp ưu đãi\n...\nb) Mức phụ cấp\n- Mức phụ cấp 70% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với nhà giáo, CBQLGD đang công tác tại:\n+ Các cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn.\n+ Các trường chuyên biệt gồm: Trường trung học phổ thông chuyên; trường phổ thông dân tộc nội trú và trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật.\nRiêng nhà giáo, CBQLGD đang công tác tại các trường giáo dưỡng hưởng phụ cấp thâm niên nghề và phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại điểm a và đ khoản 8 Điều 6 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, trong trường hợp khoản phụ cấp được hưởng này thấp hơn mức quy định tại điểm b khoản 2 mục II của Thông tư này thì được hưởng thêm tỷ lệ phần trăm (%) chênh lệch để đạt được mức phụ cấp ưu đãi bằng 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);\n- Mức phụ cấp 50% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với nhà giáo, CBQLGD đang công tác tại các trường chuyên biệt không đóng trên địa bàn, bao gồm: Trường phổ thông dân tộc bán trú; trường dự bị đại học và trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao."
},
{
"id": 484704,
"text": "Điều 2. Phụ cấp ưu đãi\na) Đối tượng được hưởng: - Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này hiện đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Đối tượng quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau: + Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP); + Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng; + Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên; + Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành; + Thời gian bị đình chỉ giảng dạy, công tác. - Nhà giáo, CBQLGD đã được hưởng phụ cấp ưu đãi theo hướng dẫn tại Thông tư này thì không được hưởng phụ cấp ưu đãi theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập.\nb) Mức phụ cấp - Mức phụ cấp 70% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với nhà giáo, CBQLGD đang công tác tại: + Các cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; + Các trường chuyên biệt gồm: Trường trung học phổ thông chuyên; trường phổ thông dân tộc nội trú và trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật. Riêng nhà giáo, CBQLGD đang công tác tại các trường giáo dưỡng hưởng phụ cấp thâm niên nghề và phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại điểm a và đ khoản 8 Điều 6 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, trong trường hợp khoản phụ cấp được hưởng này thấp hơn mức quy định tại điểm b khoản 2 mục II của Thông tư này thì được hưởng thêm tỷ lệ phần trăm (%) chênh lệch để đạt được mức phụ cấp ưu đãi bằng 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); - Mức phụ cấp 50% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với nhà giáo, CBQLGD đang công tác tại các trường chuyên biệt không đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm: Trường phổ thông dân tộc bán trú; trường dự bị đại học và trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao."
}
] |
47,220 |
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn được giải quyết khi có một trong các căn cứ nào?
|
[
{
"id": 47645,
"text": "\"Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn\n1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.\n2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:\na) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;\nb) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.\n3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.\n4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.\n5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:\na) Người thân thích;\nb) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;\nc) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;\nd) Hội liên hiệp phụ nữ.\""
}
] |
[
{
"id": 74764,
"text": "Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ\n...\n2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:\n...\ni) Tòa án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.\nTrường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;"
},
{
"id": 84871,
"text": "“Điều 396. Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn\n1. Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này.\n2. Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu.\n3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp.”"
},
{
"id": 508886,
"text": "Điều 6. Quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn (Điều 85). Theo quy định tại Điều 85 thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên, người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn khi vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Luật chỉ quy định \"vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi\"; do đó, khi người vợ đang thuộc một trong các trường hợp này (không phân biệt người vợ có thai với ai hoặc bố của đứa trẻ dưới 12 tháng tuổi là ai), mà người chồng có yêu cầu xin ly hôn, thì giải quyết như sau: a. Trong trường hợp chưa thụ lý vụ án thì Toà án áp dụng điểm 1 Điều 36 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự trả lại đơn kiện cho người nộp đơn. b. Trong trường hợp đã thụ lý vụ án thì Toà án cần giải thích cho người nộp đơn biết là họ chưa có quyền yêu cầu xin ly hôn. Nếu người nộp đơn rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án áp dụng điểm 2 Điều 46 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Nếu người nộp đơn không rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và quyết định bác yêu cầu xin ly hôn của họ."
},
{
"id": 105474,
"text": "\"Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án\n1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.\n2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.\n3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.\n4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.\n5. Tranh chấp về cấp dưỡng.\n6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.\n7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.\n8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 525398,
"text": "Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ không còn hoặc không có đủ điều kiện để nuôi con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì Tòa án giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ định người giám hộ cho con theo quy định của Bộ luật dân sự.\nĐiều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng\n1. Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định tại các điều 69, 71 và 72 của Luật này.\n2. Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật này.\nĐiều 80. Quyền, nghĩa vụ của con dâu, con rể, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng. Trong trường hợp con dâu, con rể sống chung với cha mẹ chồng, cha mẹ vợ thì giữa các bên có các quyền, nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau theo quy định tại các điều 69, 70, 71 và 72 của Luật này.\nĐiều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn\n1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.\n2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.\n3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.\nĐiều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn\n1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.\n2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.\n3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.\nĐiều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn\n1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình."
}
] |
91,004 |
Ai có quyền bổ nhiệm chức danh Chánh Tòa hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương?
|
[
{
"id": 870,
"text": "Tổ chức thực hiện quyết định tổ chức Tòa chuyên trách\n1. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bổ nhiệm các chức danh Chánh tòa, Phó Chánh tòa tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ; phân công Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án công tác tại các Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n2. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương phân công Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án công tác tại các Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.\n3. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập báo cáo về việc tổ chức thực hiện quyết định tổ chức Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ gửi về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để theo dõi, quản lý."
}
] |
[
{
"id": 871,
"text": "Giải thể Tòa chuyên trách\n1. Các Tòa chuyên trách không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 2 Thông tư này thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định giải thể.\n2. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét giải thể các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.\n3. Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét việc giải thể Tòa chuyên trách thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Chánh tòa, Phó Chánh tòa tại Tòa chuyên trách bị giải thể bị miễn nhiệm chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa nhưng có thể được bổ nhiệm giữ chức vụ khác tương đương hoặc được bảo lưu các chế độ theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 51174,
"text": "“Điều 38. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\n1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:\na) Ủy ban Thẩm phán;\nb) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.\nTrường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.\nCăn cứ quy định tại điểm này và yêu cầu thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức các Tòa chuyên trách;\nc) Bộ máy giúp việc.\n2. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.”"
},
{
"id": 51179,
"text": "Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\n1. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.\nNhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.\n2. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;\nb) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ trong Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương, trừ Thẩm phán, Phó Chánh án;\nc) Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm phán theo quy định tại khoản 3 Điều 78, khoản 3 Điều 79 và khoản 3 Điều 80 của Luật này;\nd) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án mình và Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương;\nđ) Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tòa án nhân dân tối cao;\ne) Kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;\ng) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 481377,
"text": "Khoản 2. Người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Là người có chức danh tư pháp (Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán) giữ chức vụ sau đây: - Ở cấp huyện: là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân; - Ở cấp tỉnh: là lãnh đạo cấp phòng hoặc tương đương được Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng ủy quyền; - Ở Trung ương: là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Lãnh đạo cấp Vụ, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát Quân sự Trung ương được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền; Chánh toà, Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm hoặc Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa hình sự Tòa án nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ủy quyền;\nb) Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực hoạt động tố tụng hình sự;\nc) Không phải là người liên quan của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại hoặc của người bị thiệt hại."
}
] |
77,592 |
Mẫu đề nghị cấp mới địa chỉ thư điện tử công vụ cho đơn vị của Bộ Giáo dục và Đào tạo mới nhất hiện nay?
|
[
{
"id": 121260,
"text": "Thư điện tử (Email) là thông điệp dữ liệu được gửi đến một hoặc nhiều địa chỉ thư điện tử thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.\n...\nĐịa chỉ thư điện tử là địa chỉ được sử dụng để gửi hoặc nhận thư điện tử, được đơn vị quản trị hệ thống thư điện tử cung cấp cho các cá nhân và đơn vị, bao gồm tên truy nhập của người sử dụng kết hợp với tên miền Internet. Địa chỉ thư điện tử của Bộ GDĐT có cấu trúc như sau: <Tên truy nhập>@moet.gov.vn.\n...\nNhóm địa chỉ thư điện tử (Mail group) là địa chỉ thư điện tử đại diện cho một danh sách các địa chỉ thư điện tử được đơn vị quản trị hệ thống thư điện tử cung cấp, cho phép gửi thư điện tử đến tất cả các địa chỉ thư điện tử có trong nhóm. Nhóm địa chỉ thư điện tử của Bộ GDĐT có cấu trúc như sau: <Tên nhóm>@moet.gov.vn."
}
] |
[
{
"id": 137334,
"text": "Quản lý địa chỉ thư điện tử\n1. Cấp mới địa chỉ thư điện tử\na. Điều kiện cấp mới địa chỉ thư điện tử\n- Là đơn vị thuộc Bộ chưa được cấp địa chỉ thư điện tử.\n- Là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ký hợp đồng có thời hạn tại các đơn vị thuộc Bộ chưa được cấp địa chỉ thư điện tử.\nb. Thủ tục cấp mới\nĐể cấp mới địa chỉ thư điện tử, đơn vị gửi Cục Công nghệ thông tin công văn đề nghị cấp mới thư điện tử như sau:\n- Đối với đề nghị cấp mới địa chỉ thư điện tử cho đơn vị, sử dụng Mẫu 01 trong Phụ lục của Quy chế này.\n- Đối với đề nghị cấp mới địa chỉ thư điện tử cho cá nhân, sử dụng Mẫu 02 trong Phụ lục của Quy chế này.\n- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của đơn vị, Cục Công nghệ thông tin sẽ liên hệ với cá nhân đầu mối phụ trách để thực hiện quy trình cấp mới địa chỉ thư điện tử.\n..."
},
{
"id": 148418,
"text": "Sử dụng Hệ thống thư điện tử công vụ\n1. Đơn vị và cá nhân sử dụng địa chỉ thư điện tử được cấp để trao đổi thông tin trên môi trường Internet phục vụ công tác công vụ và chịu trách nhiệm về nội dung thư điện tử gửi đi từ địa chỉ thư quản lý.\n2. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý hoặc ủy quyền, phân công một cán bộ, công chức, viên chức trong tổ chức của mình quản lý, sử dụng tài khoản thư điện tử của đơn vị kèm theo các yêu cầu nội bộ về quản lý, sử dụng địa chỉ thư điện tử của đơn vị.\n3. Khi nhận được thư điện tử có dấu hiệu mạo danh, lừa đảo đề nghị đơn vị/cá nhân thông báo Cục Công nghệ thông tin phối hợp xử lý bằng cách chuyển tiếp nội dung thư (forward) về địa chỉ email CucCNTT@moet.gov.vn; không tự ý bấm vào đường link hoặc các file đính kèm trên những thư điện tử gửi đến mà không rõ nguồn gốc, tránh việc bị lấy cắp mật khẩu hoặc phát tán virus máy tính."
},
{
"id": 498649,
"text": "Điều 5. Nhóm thư điện tử\n1. Bộ Giáo dục và Đào tạo thiết lập nhóm thư điện tử dùng để gửi thông tin đến các sở giáo dục và đào tạo, gồm:\na) Nhóm thư điện tử của giám đốc các sở giáo dục và đào tạo: Giamdocso@moet.gov.vn.\nb) Nhóm thư điện tử của văn thư các sở giáo dục và đào tạo: Vanthuso@moet.gov.vn.\n2. Sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đăng ký với Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua thư điện tử của Cục Công nghệ thông tin CucCNTT@moet.gov.vn) để cập nhật địa chỉ thư điện tử của giám đốc và bộ phận văn thư sở giáo dục và đào tạo vào các nhóm thư điện tử quy định tại Khoản 1 Điều này.\n3. Các cơ quan quản lý giáo dục thiết lập các nhóm thư điện tử dùng chung phục vụ công việc phù hợp điều kiện và nhu cầu thực tế."
},
{
"id": 23358,
"text": "1. Bộ Giáo dục và Đào tạo thiết lập nhóm thư điện tử dùng chung để trao đổi thông tin giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các cơ sở giáo dục đại học.\n2. Các nhóm thư điện tử dùng chung do Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp và quản lý bao gồm:\na) Nhóm thư điện tử của thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học:\nHieutruong.Daihoc@moet.gov.vn\nb) Nhóm thư điện tử của văn thư các cơ sở giáo dục đại học:\nVanthu.Daihoc@moet.gov.vn.\n3. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm liên hệ với Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Công nghệ thông tin) để đăng kí, cập nhật kịp thời địa chỉ thư điện tử của thủ trưởng và bộ phận văn thư vào nhóm thư điện tử dùng chung."
},
{
"id": 183799,
"text": "Quản lý địa chỉ thư điện tử\n...\n2. Thay đổi thông tin địa chỉ thư điện tử\na. Trường hợp cá nhân có nhu cầu thay đổi thông tin địa chỉ thư điện tử (thông tin về đơn vị, thông tin về nhóm địa chỉ thư điện tử), đơn vị gửi Cục Công nghệ thông tin công văn đề nghị thay đổi thông tin địa chỉ thư điện tử theo Mẫu 03 trong Phụ lục của Quy chế này.\nb. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của đơn vị, Cục Công nghệ thông tin sẽ liên hệ với cá nhân đầu mối phụ trách để thực hiện quy trình thay đổi địa chỉ thư điện tử.\n..."
}
] |
100,893 |
Đánh giá kiểu loại sản phẩm định kỳ đối với cơ sở sản xuất máy đóng cọc nhằm mục đích gì?
|
[
{
"id": 174498,
"text": "Đảm bảo chất lượng sản phẩm trong sản xuất, lắp ráp\n...\n2. Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ theo các tiêu chí yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn ISO 9000 và yêu cầu của các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm để thực hiện đánh giá việc đảm bảo chất lượng (đánh giá COP) theo các nội dung nêu tại khoản 1 Điều này tại Cơ sở sản xuất theo các phương thức sau:\na) Đánh giá lần đầu: được thực hiện trước khi cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận kiểu loại) trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung: quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm; quy định lưu trữ và kiểm soát hồ sơ chất lượng; nhân lực phục vụ sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng; trang thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng; hoạt động của hệ thống kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất, lắp ráp, kiểm tra chất lượng xuất xưởng sản phẩm và đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường;\nb) Đánh giá định kỳ: được thực hiện để đánh giá việc duy trì đảm bảo chất lượng tại Cơ sở sản xuất đối với các sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại, chu kỳ đánh giá là 24 tháng. Việc mở rộng phạm vi kiểm tra, đánh giá được thực hiện khi có sự không phù hợp trong quá trình sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng sản phẩm;\nc) Đánh giá đột xuất: được thực hiện trong trường hợp có văn bản yêu cầu của các cơ quan chức năng hoặc nhận được phản ánh, khiếu nại có cơ sở về chất lượng sản phẩm trên thị trường. Cục Đăng kiểm Việt Nam ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra và tiến hành đánh giá đột xuất đối với cơ sở sản xuất về việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này. Trường hợp kết quả cho thấy cơ sở sản xuất vi phạm các quy định về duy trì việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm; sản phẩm xuất xưởng không đảm bảo chất lượng hoặc sản phẩm xuất xưởng không phù hợp với với hồ sơ đăng ký chứng nhận; cấp Phiếu xuất xưởng không đúng quy định hoặc vi phạm các quy định khác tại Thông tư này thì xem xét xử lý theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 15 của Thông tư này.\n..."
}
] |
[
{
"id": 592292,
"text": "2.12.1.8 Đối với máy hạ cọc: 2.12.1.9 Đối với công việc khoan tạo lỗ cho cọc bằng phương pháp búa đập (quả nặng), búa phải được treo (liên kết) an toàn để ngăn ngừa chúng bị văng ra khi các liên kết bị hỏng. 2.12.1.10 Phải có biện pháp phù hợp để ngăn ngừa máy, thiết bị thi công cọc bị lật; đặc biệt chú ý trường hợp máy, thiết bị thi công cọc làm việc ở gần các hố, các mặt dốc. 2.12.1.11 Các biện pháp phòng ngừa phải được thực hiện để ngăn dây cáp trượt ra khỏi puli hoặc bánh xe trên đỉnh của máy, thiết bị thi công cọc. 2.12.1.12 Phải có các biện pháp chống rơi, đổ khi hạ các cọc dài, cọc ván nặng, ống giữ thành, thanh kingpost, các lồng thép dài hoặc nặng (cho cọc khoan nhồi). 2.12.1.13 Phải có các biện pháp phù hợp để ngăn ngừa búa đóng chệch khỏi đầu cọc khi đóng cọc. 2.12.1.14 Khi thi công cọc, đặc biệt trong các khu vực đông dân cư, phải tuân thủ các quy định về đảm bảo vệ sinh, môi trường và sức khỏe cho người ở trong và khu vực lân cận công trường theo quy định tại 2.1.3. 2.12.1.15 Cọc thi công bằng phương pháp khoan ép phải thực hiện đầy đủ các quy định tại 2.12. 2.12.2 Kiểm tra và bảo trì máy, thiết bị thi công cọc 2.12.2.1 Máy, thiết bị thi công cọc chỉ được phép sử dụng nếu đã được kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định theo quy định tại 2.1.1.5 và được người sử dụng lao động xác nhận là an toàn cho sử dụng. 2.12.2.2 Máy, thiết bị thi công cọc phải được kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định định kỳ theo quy định trong chỉ dẫn của nhà sản xuất và của cơ quan có thẩm quyền. 2.12.2.3 Các đường dẫn cọc (hoặc cần khoan với máy, thiết bị thi công cọc khoan nhồi) và các khối treo, puli, các hệ thống điều khiển phải được kiểm tra trước mỗi ca làm việc. 2.12.2.4 Phải bảo trì các bộ phận và toàn bộ máy, thiết bị thi công cọc theo đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất. 2.12.3 Vận hành máy, thiết bị thi công cọc 2.12.3.1 Các công việc hạ cọc, thi công cọc khoan nhồi (hạ ống giữ thành, thanh kingpost, các lồng thép; hạ hoặc tháo ống đổ và đổ bê tông khi thi công cọc khoan nhồi) phải được quản lý, điều phối bằng các tín hiệu phù hợp. 2.12.3.2 Người lao động làm việc gần máy, thiết bị thi công cọc phải có phương tiện bảo vệ thính lực, mũ bảo hiểm hoặc mũ cứng và các PTBVCN khác phù hợp với yêu cầu của công việc và điều kiện mặt bằng thi công. CHÚ THÍCH: Người lao động bắt buộc phải có phương tiện bảo vệ thính lực khi làm việc gần máy đóng cọc hoặc ở vị trí có mức áp suất âm từ 85 dBA trở lên theo quy định của QCVN 24:2016/BYT."
},
{
"id": 126512,
"text": "Kiến thức\n- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các loại máy xúc, máy ủi, máy lu, máy san, máy đóng cọc và các loại máy liên quan;\n- Xác định được các đặc tính kỹ thuật và so sánh được các thông số kỹ thuật của các loại máy xúc, máy ủi, máy lu, máy san, máy đóng cọc và các loại máy liên quan;\n- Phân tích được một số nguyên nhân hư hỏng, cách kiểm tra, sửa chữa những hư hỏng thông thường của các loại máy xúc, máy ủi, máy lu, máy san, máy đóng cọc và các loại máy liên quan;\n- Trình bày được công dụng, phân loại, phương pháp bảo quản, sử dụng các loại nguyên vật liệu dùng trong thi công nền;\n- Trình bày được quy trình bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ các loại máy xúc, máy ủi, máy lu, máy san, máy đóng cọc và các loại máy liên quan;\n- Trình bày được phương pháp đọc bản vẽ thi công;\n- Trình bày được phương pháp sử dụng các loại dụng cụ, thiết bị đo đạc trong thi công nền;\n- Trình bày được phương pháp tính toán khối lượng thi công nền;\n- Trình bày được các nguyên tắc lựa chọn máy thi công nền;\n- Phân tích được các phương án tổ chức và quản lý khi thi công nền;\n- Phân tích được các phương pháp vận hành các loại máy xúc, máy ủi, máy lu, máy san, máy đóng cọc và các loại máy liên quan;\n- Phân tích được các sự cố thường gặp và biện pháp xử lý trong quá trình thi công;\n- Phân tích được quy trình kiểm tra, đánh giá chất lượng, nghiệm thu, bàn giao công trình;\n- Trình bày được các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động;\n- Trình bày được các kiến thức cơ bản về bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng và tài nguyên hiệu quả;\n- Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định."
},
{
"id": 174497,
"text": "Đánh giá kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận kiểu loại; đình chỉ hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận kiểu loại\n1. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành đánh giá kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận kiểu loại trong các trường hợp sau:\na) Đánh giá định kỳ 24 tháng;\nb) Đánh giá khi có sự thay đổi của sản phẩm so với sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận kiểu loại;\nc) Đánh giá khi có sự thay đổi các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định quy liên quan.\n2. Căn cứ để đánh giá kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận kiểu loại bao gồm:\na) Kết quả đánh giá COP tại Cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư này;\nb) Sự phù hợp của sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận kiểu loại so với quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.\n..."
},
{
"id": 136376,
"text": "Kỹ năng\n- Đọc được bản vẽ, tính toán được khối lượng và lựa chọn phương án thi công phù hợp;\n- Sử dụng thành thạo các dụng cụ thiết bị trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng thông thường;\n- Thực hiện được công tác bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa được những hư hỏng thông thường các loại máy xúc, máy ủi, máy lu, máy san, máy đóng cọc và các loại máy liên quan theo đúng yêu cầu kỹ thuật;\n- Vận hành thành thạo được các loại máy xúc, máy ủi, máy lu, máy san, máy đóng cọc và các loại máy liên quan theo đúng yêu cầu kỹ thuật;\n- Sử dụng được các loại máy, thiết bị dùng trong đo đạc, kiểm tra chất lượng công trình;\n- Kiểm tra, đánh giá được chất lượng công trình;\n- Tổ chức nghiệm thu và bàn giao công trình theo đúng nguyên tắc và quy trình;\n- Phán đoán, xử lý được các sự cố phát sinh trong quá trình thi công;\n- Tổ chức quản lý nhóm thi công nền và đào tạo thợ bậc dưới;\n- Tổ chức thực hiện được các biện pháp an toàn lao động và vệ sinh lao động, xử lý được các tình huống sơ cứu người bị nạn tại các công trình thi công;\n- Áp dụng được những biện pháp bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng và tài nguyên hiệu quả;\n- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề;\n- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề."
},
{
"id": 132266,
"text": "Tạm dừng việc xuất xưởng của kiểu loại sản phẩm và thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho kiểu loại sản phẩm\n1. Tạm dừng việc xuất xưởng của kiểu loại sản phẩm\nCơ quan QLCL yêu cầu cơ sở sản xuất tạm dừng xuất xưởng của kiểu loại sản phẩm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Cơ sở sản xuất vi phạm một trong các lỗi sau: không duy trì việc đảm bảo chất lượng sản phẩm theo quy định; không thực hiện kiểm tra xuất xưởng theo quy định; sản phẩm xuất xưởng không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận và mẫu điển hình của kiểu loại đã được chứng nhận; cấp Phiếu xuất xưởng không đúng quy định;\nb) Không thực hiện việc triệu hồi sản phẩm bị khuyết tật theo quy định tại Chương III của Thông tư này;\nc) Cơ sở sản xuất tự ý tẩy xóa, đục sửa số khung, số động cơ mà không báo cáo Cơ quan QLCL;\n2. Tạm dừng việc xuất xưởng của tất cả kiểu loại sản phẩm\nCơ quan QLCL yêu cầu cơ sở sản xuất tạm dừng xuất xưởng tất cả kiểu loại sản phẩm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Cơ sở sản xuất vi phạm lỗi đã nêu tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này với nhiều kiểu loại sản phẩm.\nb) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô của cơ sở sản xuất bị tạm dừng hiệu lực hoặc bị thu hồi theo quy định của pháp luật.\n3. Hủy bỏ việc tạm dừng xuất xưởng sản phẩm:\nCơ quan QLCL hủy bỏ việc việc tạm dừng xuất xưởng và thông báo cho cơ sở sản xuất sau khi cơ sở sản xuất đã khắc phục các lỗi vi phạm."
}
] |
28,532 |
Công chức cấp xã hưởng lương như thế nào?
|
[
{
"id": 40805,
"text": "Mức lương cơ sở\n1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:\na) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;\nb) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;\nc) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.\n2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.\n3. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII; mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc khi nâng bậc, nâng ngạch).\n4. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.\n"
}
] |
[
{
"id": 169691,
"text": "\"Điều 5. Xếp lương\n[...] 2. Đối với công chức cấp xã:\na) Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước), bảng lương số 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ;\nb) Những người hiện đang đảm nhiệm chức danh công chức xã quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định thì được hưởng lương bằng 1,18 so với mức lương tối thiểu;\nc) Thời gian tập sự của công chức cấp xã được quy định như sau: 12 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương; 06 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch cán sự và tương đương; 03 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch nhân viên và tương đương. Trong thời gian tập sự được hưởng 85% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn được tuyển dụng. Trường hợp có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch chuyên viên và tương đương; công chức cấp xã ở vùng cao, biên giới, hải đảo thời gian tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn.\n3. Cán bộ, công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ thương binh, bệnh binh các hạng mà không thuộc đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài chế độ thương binh, bệnh binh đang hưởng, được xếp lương theo quy định tại Nghị định này.\n4. Cán bộ, công chức cấp xã đã được xếp lương theo chức vụ hoặc xếp lương theo một trong các ngạch công chức hành chính quy định tại điểm a, b khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này, nếu sau đó có thay đổi về trình độ đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về quản lý hoặc sử dụng cán bộ, công chức đồng ý cho đi đào tạo thì kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp được xếp lương theo trình độ đào tạo. Đối với cán bộ, công chức cấp xã đã đi học mà không được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi học, có bằng cấp đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm thì được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”"
},
{
"id": 206144,
"text": "III- CÁCH CHUYỂN XẾP LƯƠNG\n[...] 3- Cán bộ thôi giữ chức danh chuyên trách cấp xã thì thực hiện bảo lưu chức vụ đang hưởng theo nguyên tắc quy định tại điểm c khoản 1 mục II Thông tư này. Nếu thôi giữ chức danh chuyên trách cấp xã do được chuyển vào làm công chức cấp xã hoặc công chức trong cơ quan Nhà nước và viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì thực hiện như sau: a) Trường hợp trước khi giữ chức danh chuyên trách cấp xã đã là công chức cấp xã, thì căn cứ vào thời gian giữ bậc lương theo chức danh chuyên môn đã được xếp ở ngạch công chức cho đến khi giữ chức danh chuyên trách cấp xã cộng với thời gian giữ chức danh chuyên trách cấp xã có đóng bảo hiểm xã hội (không nhất thiết phải cùng chức danh và nếu có thời gian giữ chức danh chuyên trách đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn) để xếp vào bậc lương trong ngạch được bổ nhiệm theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên ở ngạch được bổ nhiệm đó (ngạch được bổ nhiệm là cùng ngạch công chức đã được xếp trước khi giữ chức danh chuyên trách cấp xã hoặc ngạch khác tương đương phù hợp với vị trí và chuyên môn, nghiệp vụ của công việc mới được đảm nhiệm).\nb) Trường hợp trước khi giữ chức danh chuyên trách cấp xã đã là công chức trong cơ quan Nhà nước từ cấp huyện trở lên hoặc viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, thì tiếp tục hưởng theo ngạch, bậc công chức, viên chức đang giữ. Nếu được bổ nhiệm vào ngạch khác thì phải chuyển ngạch cho phù hợp với vị trí và chuyên môn, nghiệp vụ của công việc mới đảm nhiệm.\nc) Trường hợp trước khi giữ chức danh chuyên trách cấp xã chưa xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức, thì căn cứ vào trình độ đào tạo chuyên ngành đã đạt được, nội dung công việc và tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức để thực hiện bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống. Cách chuyển xếp lương khi được bổ nhiệm vào ngạch (từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống) được tính như sau:\nTính từ bậc 1 của ngạch được bổ nhiệm và thời gian giữ chức danh chuyên trách cấp xã có đóng bảo hiểm xã hội (không nhất thiết phải cùng chức danh và nếu có thời gian giữ chức danh chuyên trách đứt quãng mà chưa được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn) để xếp vào bậc lương trong ngạch được bổ nhiệm (theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên ở ngạch đó). Nếu hệ số lương cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) được xếp ở ngạch được bổ nhiệm thấp hơn hệ số lương chức vụ đang hưởng ở chức danh chuyên trách cấp xã, thì được bảo lưu hệ số lương chức vụ đang hưởng ở chức danh chuyên trách cấp xã đó trong 6 tháng, sau đó xếp lương vào ngạch được bổ nhiệm. Trường hợp đang trong thời gian 6 tháng bảo lưu lương mà tính xếp lương ở ngạch được bổ nhiệm có hệ số lương bằng hoặc cao hơn hệ số lương chức vụ đang được bảo lưu thì thôi hưởng bảo lưu lương chức vụ để xếp lương vào ngạch được bổ nhiệm.\n[...] d) Trường hợp thôi giữ chức danh chuyên trách cấp xã do được bầu giữ chức danh theo nhiệm kỳ thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ, thì được bổ nhiệm vào ngạch công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử được đảm nhiệm; việc xếp lương khi bổ nhiệm vào ngạch công chức hành chính thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a, b và c khoản 3 này. [...]\""
},
{
"id": 78958,
"text": "\"Điều 5. Xếp lương\n[...] 2. Đối với công chức cấp xã:\n[...] c) Thời gian tập sự của công chức cấp xã được quy định như sau: 12 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương; 06 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch cán sự và tương đương; 03 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch nhân viên và tương đương. Trong thời gian tập sự được hưởng 85% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn được tuyển dụng. Trường hợp có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch chuyên viên và tương đương; công chức cấp xã ở vùng cao, biên giới, hải đảo thời gian tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn. [...]\""
},
{
"id": 19280,
"text": "“Điều 11. Kiêm nhiệm chức danh và mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh\n 1. Chỉ bố trí cán bộ cấp xã kiêm nhiệm chức danh công chức cấp xã khi cán bộ cấp xã đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh công chức cấp xã quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và Thông tư này.\n 2. Mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ cấp xã đủ điều kiện hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP như sau:\n a) Cán bộ cấp xã đang xếp lương theo bảng lương chức vụ mà kiêm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của chức vụ kiêm nhiệm;\n b) Cán bộ cấp xã đang xếp lương như công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo mà kiêm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính đang xếp cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức vụ kiêm nhiệm;\n c) Cán bộ cấp xã mà kiêm nhiệm chức danh công chức cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính đang xếp của cán bộ cấp xã được bố trí kiêm nhiệm.\n 3. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định.”"
},
{
"id": 608617,
"text": "b) Công chức cấp xã đang hưởng hệ số lương ở bậc 1 của ngạch công chức nếu vi phạm kỷ luật thì chỉ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc.\n12. Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật, Hội đồng kỷ luật đã xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật nhưng cấp có thẩm quyền chưa ra Quyết định kỷ luật mà cơ quan lại phát hiện thêm các tình tiết khác liên quan đến vi phạm kỷ luật hoặc phát hiện có hành vi vi phạm kỷ luật khác thì cơ quan có thẩm quyền trả hồ sơ để Hội đồng kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ luật. Trong trường hợp này, thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật được tính từ khi phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm kỷ luật hoặc phát hiện có hành vi vi phạm kỷ luật khác.\n13. Về thực hiện các quy định liên quan đến công chức cấp xã bị kỷ luật:\na) Công chức cấp xã vi phạm pháp luật mà bị phạt tù cho hưởng án treo, sau khi bị xử lý kỷ luật (trừ trường hợp kỷ luật buộc thôi việc) được bố trí công việc phù hợp với yêu cầu giám sát, giáo dục.\nb) Trường hợp công chức cấp xã đang trong thời gian thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo, nếu chuyển đi nơi khác thì cơ quan được giao giám sát, giáo dục có trách nhiệm thông báo ngay cho Tòa án làm thủ tục cần thiết giao cho cơ quan nơi người được hưởng án treo chuyển đến để tiếp tục giám sát, giáo dục.\nc) Công chức cấp xã trong thời gian thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo (kể cả thời gian thử thách) thì không thực hiện xem xét nâng bậc lương và thời gian này không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương. Riêng thời gian thử thách được tính vào thời gian công tác.\n14. Công chức cấp xã đang nghỉ chế độ chờ làm thủ tục hưu trí mà bị phát hiện có vi phạm pháp luật trrong thời gian thi hành nhiệm vụ, công vụ trước khi nghỉ công tác thì cơ quan tạm thời dừng việc giải quyết thủ tục hưu trí cho đến khi cơ quan có thẩm quyền đã kết thúc việc xem xét xử lý kỷ luật.\n15. Các quy định khác liên quan đến công chức cấp xã bị kỷ luật buộc thôi việc thực hiện như quy định tại Điều 28 Nghị định số 35/2005/NĐ-CP.\n16. Đối với công chức cấp xã bị kỷ luật hạ bậc lương thì thực hiện như sau: Công chức cấp xã đang hưởng bậc lương theo ngạch công chức nào thì hạ xuống bậc thấp hơn liền kề của ngạch đó. Thời gian xét nâng lương lần sau tính từ thời điểm giữ mức lương hưởng trước khi vi phạm kỷ luật.\n17. Công chức cấp xã bị kỷ luật hạ bậc lương không bị kéo dài thời hạn nâng bậc lương thêm 1 năm (12 tháng) nhưng trong thời gian chưa chấm dứt hiệu lực của Quyết định kỷ luật thì chưa giải quyết nâng bậc lương theo thâm niên. Sau khi chấm dứt hiệu lực của Quyết định kỷ luật mới xem xét nâng bậc lương theo thâm niên.\n18. Việc chấm dứt hiệu lực của Quyết định kỷ luật đối với công chức cấp xã thực hiện như quy định tại Điều 26 Nghị định số 35/2005/NĐ-CP, cấp có thẩm quyền ban hành quyết định kỷ luật không phải ra Quyết định chấm dứt hiệu lực của Quyết định kỷ luật."
}
] |
158,934 |
Công chức quản lý luân chuyển công tác có được quy hoạch bổ nhiệm vị trí mới không?
|
[
{
"id": 18510,
"text": "\"Điều 55. Đối tượng, phạm vi luân chuyển\n1. Đối tượng luân chuyển:\na) Công chức lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch của cơ quan, tổ chức;\nb) Công chức lãnh đạo, quản lý giữ các chức vụ cấp trưởng mà theo quy định không được giữ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, cơ quan;\nc) Công chức lãnh đạo, quản lý mà theo quy định không được bố trí người địa phương.\n2. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.\n3. Chức danh bố trí luân chuyển thực hiện theo chủ trương của Đảng và của cấp có thẩm quyền.\"\n\"Điều 63. Bố trí công chức sau luân chuyển\nViệc xem xét bố trí, phân công công chức sau luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, tổ chức gắn với trách nhiệm cá nhân của công chức được luân chuyển và kết quả nhận xét, đánh giá cán bộ.\""
}
] |
[
{
"id": 82058,
"text": "Nguyên tắc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và điều động, biệt phái công chức, viên chức.\n1. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và điều động, biệt phái công chức, viên chức phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của Bộ và của cơ quan, đơn vị theo quy hoạch, kế hoạch về công tác cán bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Đảm bảo nguyên tắc dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và tuân thủ đúng thẩm quyền, quy trình, thủ tục quy định.\n3. Công chức, viên chức được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định."
},
{
"id": 144339,
"text": "Đối tượng điều động, luân chuyển.\n- Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh có yêu cầu luân chuyển để rèn luyện, đào tạo, chuẩn bị bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy hoạch cán bộ.\n- Công chức, viên chức được điều động, bổ nhiệm do yêu cầu công tác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.\n- Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý giữ vị trí lãnh đạo, quản lý cấp trưởng từ BHXH cấp huyện trở lên trong hệ thống BHXH Việt Nam đã giữ chức vụ 02 nhiệm kỳ liên tiếp ở tại 01 địa phương, đơn vị."
},
{
"id": 178909,
"text": "Trình tự điều động, luân chuyển, biệt phái và thuyên chuyển công tác đối với công chức lãnh đạo\n...\n3. Luân chuyển công chức lãnh đạo\nb) Trình tự luân chuyển công chức lãnh đạo \n- Đối với nhân sự thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng\n+ Căn cứ quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý của Bộ, của đơn vị và theo yêu cầu kế hoạch sử dụng công chức trong Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trao đổi với nhân sự dự kiến luân chuyển; làm việc với lãnh đạo và cấp ủy đơn vị nơi nhân sự đang công tác để thống nhất việc luân chuyển; làm việc với lãnh đạo và cấp ủy đơn vị nơi nhân sự được luân chuyển đến làm việc để thống nhất việc tiếp nhận và phân công công tác đối với nhân sự.\n+ Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo Thứ trưởng phụ trách đơn vị có nhân sự luân chuyển và tiếp nhận để xin ý kiến chỉ đạo và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định luân chuyển. Sau đó, Bộ trưởng báo cáo Ban cán sự đảng Bộ về việc luân chuyển công chức lãnh đạo.\n..."
},
{
"id": 178910,
"text": "Trình tự điều động, luân chuyển, biệt phái và thuyên chuyển công tác đối với công chức lãnh đạo\n...\n3. Luân chuyển công chức lãnh đạo\n...\nc) Điều động, phân công, bố trí công tác đối với công chức lãnh đạo sau luân chuyển\n...\n- Bố trí trở lại chức vụ đã đảm nhiệm trước khi luân chuyển hoặc chức danh tương đương đối với công chức lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên có nguyện vọng trở lại đơn vị, tổ chức cử đi luân chuyển, nhưng đơn vị, tổ chức chưa có cơ cấu, số lượng chức danh theo quy hoạch hoặc chưa có nhu cầu; khi có cơ cấu, số lượng chức danh theo quy hoạch, đơn vị, tổ chức có nhu cầu đề xuất và cán bộ đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm theo quy định, thì xem xét theo quy định.\n- Bố trí chức vụ thấp hơn chức danh đảm nhiệm trước khi luân chuyển đối với công chức lãnh đạo không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật.\n..."
},
{
"id": 108055,
"text": "Nguyên tắc quy hoạch\n...\n4. Coi trọng chất lượng, bảo đảm cân đối, hài hòa, hợp lý, liên thông giữa các khâu trong công tác cán bộ; giữa quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng; giữa đánh giá với quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ; giữa cán bộ quy hoạch với cán bộ đương nhiệm; giữa nguồn cán bộ tại chỗ và nguồn cán bộ từ nơi khác. Phấn đấu quy hoạch theo cơ cấu ba độ tuổi, tỉ lệ công chức trẻ, công chức nữ phù hợp với từng đơn vị.\n5. Công tác quy hoạch phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thực tế đội ngũ công chức, dự báo được nhu cầu trước mắt và lâu dài. Quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý phải thực hiện từ dưới lên trên; kết quả quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp dưới là cơ sở để xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp trên.\n6. Không quy hoạch chức danh lãnh đạo mà công chức hiện đang đảm nhiệm, các đồng chí đương nhiệm nếu có triển vọng phát triển thì đưa vào quy hoạch chức vụ cao hơn.\n7. Chỉ quy hoạch chức danh cao hơn, mỗi chức danh lãnh đạo, quản lý quy hoạch không quá ba công chức, một công chức quy hoạch không quá ba chức danh ở cùng một cấp phê duyệt quy hoạch. Không thực hiện đồng thời quy trình bổ sung quy hoạch với quy trình bổ nhiệm vào một chức danh lãnh đạo, quản lý. Việc thực hiện quy trình bổ nhiệm vào chức danh quy hoạch chỉ được thực hiện sau khi phê duyệt quy hoạch ít nhất 03 tháng."
}
] |
148,344 |
Văn hóa công sở cơ quan Bộ Công Thương thực hiện dựa theo nguyên tắc nào?
|
[
{
"id": 118107,
"text": "Điều 2. Nguyên tắc thực hiện văn hoá công sở\nViệc thực hiện văn hoá công sở tuân thủ các nguyên tắc sau đây:\n1. Phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội;\n2. Phù hợp với định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại;\n3. Phù hợp với các quy định của pháp luật và mục đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương hiện đại hoá nền hành chính nhà nước.\nĐiều 3. Mục đích\nViệc thực hiện văn hoá công sở nhằm các mục đích sau đây:\n1. Bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;\n2. Xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao."
}
] |
[
{
"id": 223565,
"text": "Nguyên tắc đón tiếp khách\n1. Tuân thủ các nguyên tắc ngoại giao, luật pháp, tập quán quốc tế, trong đó, đặc biệt chú trọng nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng, có đi có lại để tổ chức đón tiếp với mức độ và hình thức phù hợp.\n2. Tuân thủ Quy chế làm việc của Bộ, đảm bảo văn hóa công sở và tôn trọng phong tục tập quán Việt Nam.\n3. Mọi công việc lễ tân, hậu cần phục vụ cho việc đón tiếp khách phải được chuẩn bị chu đáo, văn minh, lịch sự.\n4. Việc đón tiếp khách quốc tế phải đảm bảo đầy đủ các nghi lễ tại Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về nghi lễ nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài."
},
{
"id": 641885,
"text": "Khoản 1. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý, hiệp hội ngành, nghề, thương nhân dựa trên nguyên tắc sau:\na) Bộ Công Thương chủ trì, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp kịp thời với Bộ Công Thương trong hoạt động trợ giúp thương nhân theo Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương;\nb) Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm về các thông tin, tài liệu, ý kiến đánh giá cung cấp cho Bộ Công Thương khi xử lý các biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam."
},
{
"id": 31065,
"text": "Văn hóa giao tiếp ở công sở\n1. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.\n2. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.\n3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp."
},
{
"id": 578533,
"text": "Mục 3. ĐẠO ĐỨC, VĂN HÓA GIAO TIẾP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC\nĐiều 15. Đạo đức của cán bộ, công chức. Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ.\nĐiều 16. Văn hóa giao tiếp ở công sở\n1. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.\n2. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.\n3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.\nĐiều 17. Văn hóa giao tiếp với nhân dân\n1. Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.\n2. Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ."
}
] |
62,011 |
Trước khi đo độ lún công trình, mia cần phải được kiểm nghiệm theo các nội dung nào?
|
[
{
"id": 130929,
"text": "Thiết kế đo độ lún công trình\n...\n5.4. Trước khi đo độ lún công trình mia cần phải được kiểm nghiệm theo các nội dung sau:\n- Kiểm tra toàn bộ bề ngoài của mia và dải băng Invar;\n- Kiểm tra độ căng của băng Invar bằng lực kế có độ chính xác cao. Sai khác giữa lực căng thực tế và độ căng tiêu chuẩn phải nhỏ hơn 1/20, nếu lớn hơn 1/20 thì cần phải chỉnh lại vít căng hoặc thay lò xo;\n- Xác định chiều dài thực của các khoảng chia cách nhau 1 m trên thang chính và thang phụ (nếu có) của mia Invar bằng máy chuyên dùng (máy MK1);\n- Chênh lệch giữa chiều dài kiểm nghiệm và chiều dài lý thuyết không được vượt quá ± 10 mm;\n- Xác định sai số khoảng chia 1 dm trên thang chính và thang phụ (nếu có) của mia Invar, sai số này không được vượt quá ±0,15 mm;\n- Kiểm nghiệm mặt đáy mia có vuông góc với trục của mia hay không;\n- Kiểm nghiệm giá trị vạch “0” của 2 mia (nếu sử dụng hai hoặc nhiều mia để đo lún);\n- Kiểm nghiệm bọt thuỷ tròn trên mia ;\n- Xác định độ võng của mia. Nếu mia có độ võng (f) lớn hơn 4 mm đối với mia Invar và 8 mm đối với mia gỗ thì phải đổi mia khác.\nCác tài liệu kiểm nghiệm máy và mia được đóng gói riêng và nộp kèm theo hồ sơ đo độ lún công trình. Phương pháp kiểm nghiệm máy và mia được trình bày trong tiêu chuẩn."
}
] |
[
{
"id": 98722,
"text": "8.2. Đo độ lún công trình bằng phương pháp đo cao hình học cấp II\n...\n8.2.2. Khi đo độ lún bằng phương pháp đo cao hình học cấp II cần dùng mia có băng Invar có một hoặc hai thang chia vạch. Giá trị khoảng chia của các vạch trên mia có thể là 5 mm hoặc 10 mm. Chiều dài của mia từ 1 m đến 3 m. Sai số các khoảng chia 1 m, dm và toàn chiều dài mia không được vượt quá 2 mm. Khi mia dùng để đo độ lún ở miền núi thì sai số này không được vượt quá 0,1 mm."
},
{
"id": 587544,
"text": "Điều 13. Kiểm nghiệm độ lún đầu biến âm do chuyển động của tàu\n1. Để xác định được độ lún của đầu biến âm khi tàu chuyển động phải sử dụng phương pháp đo thủy chuẩn hình học từ một trạm máy đặt trên bờ đến mia thủy chuẩn đặt trên vị trí của đầu biến âm trên tàu. Nếu trong khi kiểm nghiệm mực thủy triều thay đổi mạnh thì cần thêm 1 mia để đo tới mực nước thủy triều.\n2. Vùng kiểm nghiệm phải đảm bảo:\na) Thuận lợi cho việc đo thủy chuẩn tới mia trên tàu;\nb) Khi tàu đạt tốc độ ổn định cần thiết vẫn an toàn khi chạy theo hướng tiến vào bờ;\nc) Trong khu đo không có các chướng ngại ảnh hưởng tới chuyển động của tàu.\n3. Quy trình đo thực hiện như sau:\na) Đưa tàu ra vùng kiểm nghiệm, thả nổi tĩnh. Đo tới mia trên tàu và mia đo mực nước thủy triều;\nb) Chạy tàu theo hướng từ bờ ra với vận tốc (số vòng quay máy) ổn định, khi chạy tới vùng kiểm nghiệm thì đọc số mia trên tàu, ghi vào cột Chạy xuôi. Sau đó quay tàu lại, chạy theo hướng vào bờ với vùng vận tốc trước đó, khi chạy tới vùng kiểm nghiệm thì đọc số đo mia trên tàu, ghi vào cột Chạy ngược;\nc) Đo tới mia đo mực nước thủy triều.\n4. Các lần đo theo điểm b khoản 3 Điều này được thực hiện cho các tốc độ lần lượt là 2 Knt, 3 Knt, 4 Knt, 5 Knt, 6 Knt, 7 Knt và 8 Knt (Hải lý/giờ).\n5. Số liệu đo ghi theo mẫu: Bảng 1: Mẫu bảng kiểm nghiệm độ lún đầu biến âm Tốc độ tàu Số đọc khi Thủy triều Lún Số hiệu chỉnh Chạy ngược Chạy xuôi Đứng yên 0.70 1.12 0.00 2 Knt 0.73 0.73 1.19 -0.10 0.10 3 Knt 0.65 0.63 1.33 -0.15 0.15 4 Knt 0.62 0.58 1.43 -0.21 0.21 5 Knt 0.58 0.58 1.50 -0.26 0.26 6 Knt 0.43 0.41 1.60 -0.20 0.20 Độ lún = H0 - (Hix - Hin)/2 + TT0 - TTi Trong đó: H0 - Số đọc kiểm lún khi tàu đứng yên Hix - Số đọc kiểm lún khi tàu chạy xuôi với vận tốc i Hin - Số đọc kiểm lún khi tàu chạy ngược với vận tốc i TT0 - Số đọc trên mực nước thủy triều khi tàu đứng yên TTi - Số đọc trên mực nước thủy triều khi tàu chạy với vận tốc i\n6. Số hiệu chỉnh thu được này được đưa vào phần mềm khảo sát để tự động hiệu chỉnh số liệu đo theo tốc độ tàu nếu phần mềm có chức năng đó. Nếu phần mềm không có chức năng hiệu chỉnh độ lún theo tốc độ thì bảng số hiệu chỉnh này được sử dụng cho việc xử lý số liệu sau."
},
{
"id": 205320,
"text": "Quy định chung\n...\n3.10. Việc đo độ lún công trình được tiến hành theo các giai đoạn sau:\na) Lập chương trình đo: trong đó nêu mục đích, nhiệm vụ của công tác đo độ lún (ghi rõ dự định phân bố các mốc chuẩn, mốc đo độ lún, chuẩn bị kế hoạch đo đạc và lựa chọn phương pháp đo).\nb) Tổ chức đo: bao gồm việc xác định khối lượng công việc, lập kế hoạch, chuẩn bị mốc, gắn các mốc đo độ lún, kiểm nghiệm máy, mia và đo ngoài thực địa theo các chu kì.\nc) Xử lí số liệu đo đạc: bao gồm việc kiểm tra kết quả đo ngoài thực địa, bình sai và tính toán giá trị độ lún, đánh giá độ chính xác của kết quả đo, lập sơ đồ đo theo các chu kì, lập các đồ thị theo trục và bình đồ lún công trình.\nd) Viết báo cáo tổng hợp và phân tích kết quả đo.\ne) Tổ chức nghiệm thu."
},
{
"id": 130930,
"text": "Đo độ lún công trình bằng phương pháp đo cao hình học\n...\n8.1.4. Trước khi tiến hành công việc đo độ lún cần phải kiểm tra mia, nhằm đảm bảo cho mia không bị cong, các vạch khắc và các dòng chữ số trên mia rõ ràng, ống nước tròn của mia phải có độ nhạy cao. Người cầm mia phải chú ý quan sát các điều kiện sau:\n- Để mia phải tuyệt đối sạch;\n- Mia phải được đặt thẳng đứng dựa vào ống nước tròn, ổn định và trên điểm cao nhất của mốc, theo hiệu lệnh của người đo, khi di chuyển nên cẩn thận nhẹ nhàng để mia không bị va đập;\n- Trong điều kiện làm việc thiếu ánh sáng, mia phải có đèn chiếu sáng;\n- Khi dựng mia trên mốc, người cầm mia đọc tên của mốc. Không có hiệu lệnh của người đo mia không được rời khỏi mốc. Trong thời gian giải lao cần bảo quản mia không để va đập, chấn động, dựng mép mia vào tường, khi đo xong để mia trong phòng."
}
] |
48,651 |
Ban thanh tra nhân dân thực hiện chế độ làm việc theo quy định như thế nào?
|
[
{
"id": 115960,
"text": "\"6. Chế độ làm việc của ban thanh tra nhân dân\na) Ban thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau, trong trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất.\nb) Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo theo quý, 6 tháng trước ban chấp hành công đoàn cơ sở; hằng năm tổng kết hoạt động và báo cáo trước hội nghị CBCCVC hoặc hội nghị người lao động.\nc) Để hoạt động của ban thanh tra nhân dân có nền nếp, trách nhiệm, thiết thực, hiệu quả, ban thanh tra nhân dân phải xây dựng, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, gồm những nội dung chính sau:\n- Nguyên tắc hoạt động;\n- Nhiệm vụ, quyền hạn của ban thanh tra nhân dân;\n- Nhiệm vụ quyền hạn của trưởng ban, phó ban (nếu có) và các thành viên ban thanh tra nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ được giao;\n- Mối quan hệ giữa ban thanh tra nhân dân và người đứng đầu cơ quan, đơn vị;\n- Mối quan hệ giữa ban thanh tra nhân dân với ban chấp hành công đoàn cơ sở;\n- Mối quan hệ giữa ban thanh tra nhân dân với cán bộ, nhà giáo và người lao động trong cơ quan, đơn vị.\""
}
] |
[
{
"id": 88747,
"text": "Nguyên tắc làm việc của Ban Thanh tra nhân dân\nBan Thanh tra nhân dân thực hiện chế độ làm việc tập thể, biểu quyết theo đa số và đề cao trách nhiệm cá nhân của mỗi thành viên trên cơ sở các nguyên tắc sau:\n1. Công tác giám sát thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân được thực hiện cơ sở pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời và không làm cản trở hoạt động bình thường của các đơn vị, cá nhân có liên quan.\n2. Mỗi thành viên Ban Thanh tra nhân dân được phân công theo dõi, chịu trách nhiệm chính một số lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này, nhưng không làm thay nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị, cá nhân có liên quan và có nhiệm vụ báo cáo công việc do mình phụ trách tại cuộc họp định kỳ hoặc bất thường (dưới đây gọi tắt là các cuộc họp) của Ban Thanh tra nhân dân, trừ trường hợp cần thiết, cấp bách cần báo cáo ngay với Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban.\n3. Tuân thủ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Ban Thanh tra nhân dân và Quy chế làm việc này.\n4. Trưởng Ban Thanh tra nhân dân chịu trách nhiệm điều hành công việc chung của Ban Thanh tra nhân dân và phối hợp với các đơn vị trong Cơ quan Bộ Công Thương để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân."
},
{
"id": 22669,
"text": "Chế độ làm việc của Ban thanh tra nhân dân\nBan thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau, trong trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất.\nBan thanh tra nhân dân thực hiện chế độ báo cáo theo quý, 6 tháng trước Ban chấp hành công đoàn cơ sở; hằng năm tổng kết hoạt động và báo cáo trước Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị người lao động."
},
{
"id": 22640,
"text": "Nguyên tắc hoạt động của Ban thanh tra nhân dân\nBan thanh tra nhân dân hoạt động theo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và kịp thời; làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số."
},
{
"id": 121903,
"text": "Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương\n1. Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương (dưới đây gọi tắt là Ban Thanh tra nhân dân) là tổ chức thanh tra của cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương do Hội nghị cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín.\n2. Ban Thanh tra nhân dân gồm 09 (chín) thành viên là cán bộ, công chức đang công tác tại Cơ quan Bộ Công Thương, trong đó có 01 (một) Trưởng Ban, 01 (một) Phó Trưởng Ban và 07 (bảy) Ủy viên, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm."
}
] |
14,049 |
Thành tố nào cấu thành tên công ty chứng khoán?
|
[
{
"id": 48898,
"text": "Tên của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán\n1. Tên của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.\n2. Tên của công ty chứng khoán bao gồm các thành tố theo thứ tự sau đây:\na) Loại hình doanh nghiệp;\nb) Cụm từ “chứng khoán”;\nc) Tên riêng.\n3. Tên của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm các thành tố theo thứ tự sau đây:\na) Loại hình doanh nghiệp;\nb) Cụm từ “quản lý quỹ”;\nc) Tên riêng.\n4. Tổ chức không phải là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được phép sử dụng cụm từ “chứng khoán”, “quản lý quỹ” trong tên của tổ chức; không được sử dụng các cụm từ, thuật ngữ khác trong tên của tổ chức nếu việc sử dụng cụm từ, thuật ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng về việc tổ chức đó là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán."
},
{
"id": 50516,
"text": "\"Điều 37. Tên doanh nghiệp\n1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:\na) Loại hình doanh nghiệp;\nb) Tên riêng.\n2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.\n3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.\n4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.\n5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.\""
}
] |
[
{
"id": 21407,
"text": "Tên tiếng Việt của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán phải theo quy định pháp luật về doanh nghiệp và có ít nhất hai thành tố sau đây:\n1. Tên loại hình quỹ: Tên loại hình quỹ được viết là “quỹ đầu tư” đối với quỹ đóng, quỹ mở, quỹ thành viên; được viết là “quỹ đầu tư bất động sản” đối với quỹ đầu tư bất động sản; được viết là “quỹ ETF” đối với quỹ hoán đổi danh mục; được viết là “công ty cổ phần đầu tư chứng khoán” đối với công ty đầu tư chứng khoán.\n2. Tên riêng: phù hợp với mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư của quỹ. Đối với quỹ ETF, tên riêng của quỹ bao gồm tên viết tắt của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chỉ số tham chiếu."
},
{
"id": 74139,
"text": "\"Điều 37. Tên doanh nghiệp\n1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:\na) Loại hình doanh nghiệp;\nb) Tên riêng.\n2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.\""
},
{
"id": 48914,
"text": "Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán\n1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán.\n2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:\na) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;\nb) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;\nc) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.\n3. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.\n4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán."
},
{
"id": 483261,
"text": "Khoản 2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:\na) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;\nb) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;\nc) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc."
}
] |
45,065 |
Sau khi tốt nghiệp ngành nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ trình độ cao đẳng thì người học phải có những kỹ năng nào?
|
[
{
"id": 111953,
"text": "Kỹ năng\n- Chẩn đoán được các bệnh thường gặp (do nấm, ký sinh trùng, vi khuẩn, vi rút và môi trường) trên các đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ và áp dụng được cách phòng, trị các bệnh thường gặp đó;\n- Đọc, mô tả và tham gia thiết kế được các bản vẽ kỹ thuật cơ bản về trại sản xuất giống, vùng nuôi các đối tượng thủy sản và các công trình phụ trợ;\n- Khảo sát và lựa chọn được khu vực thích hợp để xây dựng trại giống và vùng nuôi các nhóm đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ;\n- Phân biệt và sử dụng được các loại hóa chất, sản phẩm hàng hóa, thiết bị và dụng cụ trong sản xuất, nuôi trồng các đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ;\n- Thực hiện thành thạo các bước cho sinh sản, thu, ấp trứng, cá bột và ấu trùng các đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ trong trại giống;\n- Lập được kế hoạch sản xuất, kinh doanh cho trại sản xuất giống và vùng nuôi, cửa hàng kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thủy sản; tư vấn kỹ thuật sản xuất, ương dưỡng, nuôi và chăm sóc tốt khách hàng;\n- Phân biệt được các loại và cách sử dụng các sản phẩm hàng hóa, thiết bị và dụng cụ trong sản xuất và nuôi trồng các đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ;\n- Vận hành, bảo trì, sửa chữa và vệ sinh các loại máy móc, thiết bị và dụng cụ sử dụng trong trại giống và vùng nuôi các đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ;\n- Thực hiện thành thạo quy trình cải tạo, chuẩn bị hệ thống sản xuất giống, ương dưỡng, nuôi thương phẩm các đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ;\n- Lựa chọn, lắp đặt và vận hành được một số hệ thống ương, nuôi các đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ đáp ứng tốt các yêu cầu về kỹ thuật của mô hình;\n- Theo dõi và quản lý tốt biến động của các yếu tố thủy lý, thủy hóa trong quá trình nuôi vỗ bố, mẹ, ương con giống và nuôi thương phẩm các đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ;\n- Tìm hiểu và kiểm soát tốt quy trình sản xuất và duy trì chất lượng thức ăn công nghiệp cho động vật thủy sản nước mặn, nước lợ trong nhà máy chế biến thức ăn thủy sản;\n- Thực hiện thành thạo việc cho ăn và quản lý tốt thức ăn trong quá trình nuôi vỗ bố, mẹ, ương con giống và nuôi thương phẩm các đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ;\n- Vận hành thành thạo hệ thống gây nuôi và thu hoạch các loại thức ăn tự nhiên sử dụng trong trại sản xuất giống;\n- Theo dõi và đánh giá được biểu hiện hoạt động bất thường của đối tượng thủy sản trong quá trình nuôi vỗ, ương dưỡng con giống và nuôi thương phẩm;\n- Chẩn đoán và điều trị có hiệu quả một số bệnh thường gặp (do nấm, ký sinh trùng, vi khuẩn, vi rút và môi trường) trên các đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ;\n- Vận hành, bảo trì và sửa chữa được một số máy móc, thiết bị đúng quy trình, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và an toàn;\n- Tuân thủ và thực hiện thành thạo các thao tác thu hoạch và vận chuyển con giống đến vùng nuôi, vận chuyển các đối tượng thủy sản thương phẩm đến nơi chế biến, tiêu thụ đảm bảo các yêu cầu về tỷ lệ sống và sức khoẻ vật nuôi;\n- Tổ chức và giám sát việc thực hiện các biện pháp bảo hộ và an toàn trên biển và trong hệ thống ương nuôi các đối tượng thủy sản;\n- Nghiên cứu, áp dụng được các hệ thống ương, nuôi mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phương pháp mới vào các hệ thống sản xuất, ương nuôi các đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ;\n- Thực hiện thành thạo một số thao tác sơ cấp cứu tại chỗ người bị tai nạn lao động và phối hợp chuyển người bị tai nạn đến cơ quan y tế gần nhất;\n- Thực hiện thành thạo công tác vệ sinh các loại máy móc, dụng cụ và thiết bị trước khi hết ngày làm việc;\n- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề;\n- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề."
}
] |
[
{
"id": 81244,
"text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nNuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ trình độ trung cấp là ngành, nghề bao gồm các công việc sản xuất giống, nuôi trồng các nhóm đối tượng thủy sản (cá, giáp xác, động vật thân mềm, rong tảo) thích nghi với thủy vực nước mặn, nước lợ, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nNhững nhiệm vụ chính của nghề: Sản xuất giống giáp xác, cá biển và động vật thân mềm; sản xuất thức ăn thủy sản; phòng và trị bệnh động vật thủy sản; nuôi tôm biển, cá biển, rong biển và động vật thân mềm; kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thủy sản.\nNgười học sau khi tốt nghiệp có khả năng đảm nhận các vị trí kỹ thuật trong các nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản, trại sản xuất giống, vùng nuôi, trang trại nuôi trồng các loài thủy sản nước mặn, nước lợ của các cơ quan, doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực thủy sản hoặc tự tạo lập và vận hành trại giống, hệ thống nuôi trồng thủy sản riêng cho bản thân và gia đình.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1400 giờ (tương đương 50 tín chỉ)."
},
{
"id": 510770,
"text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và thú y để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:\n1. Ngành, nghề: Bảo vệ thực vật;\n2. Ngành, nghề: Trồng cây lương thực, thực phẩm;\n3. Ngành, nghề: Kỹ thuật cây cao su;\n4. Ngành, nghề: Quản lý tài nguyên rừng;\n5. Ngành, nghề: Khuyến nông lâm;\n6. Ngành, nghề: Lâm nghiệp;\n7. Ngành, nghề: Lâm sinh;\n8. Ngành, nghề: Kiểm lâm;\n9. Ngành, nghề: Nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ;\n10. Ngành, nghề: Nuôi trồng thủy sản nước ngọt;\n11. Ngành, nghề: Thú y;\n12. Ngành, nghề: Dịch vụ thú y,"
},
{
"id": 81245,
"text": "Kiến thức\n- Trình bày được các quy định chung của pháp luật có liên quan đến quản lý việc nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ;\n- Mô tả được công dụng, nguyên tắc vận hành, bảo trì, sửa chữa và vệ sinh của các loại máy móc, thiết bị và dụng cụ sử dụng trong trại sản xuất giống và nuôi trồng các đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ;\n- Mô tả được quy trình cải tạo, chuẩn bị hệ thống ương, nuôi thương phẩm động vật thủy sản nước mặn, nước lợ;\n- Giải thích được đặc điểm sinh học và sinh sản của các đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ từ giai đoạn mới nở đến giai đoạn nuôi thương phẩm và nuôi vỗ, cho sinh sản;\n- Mô tả được các quy trình nuôi vỗ, cho sinh sản, ương giống và nuôi thương phẩm các đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ;\n- Trình bày được ảnh hưởng và phương pháp quản lý các yếu tố thủy lý, thủy hóa trong quá trình nuôi vỗ bố, mẹ, ương con giống và nuôi thương phẩm các đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ;\n- Mô tả được quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng thức ăn công nghiệp cho các đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ trong nhà máy chế biến thức ăn thủy sản;\n- Mô tả được cách cho ăn và khẩu phần ăn trong quá trình nuôi vỗ bố, mẹ, ương con giống và nuôi thương phẩm các đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ;\n- Mô tả được cách gây nuôi và thu hoạch các loại thức ăn tươi sống sử dụng trong trại sản xuất giống;\n- Trình bày được các bệnh thường gặp (do nấm, ký sinh trùng, vi khuẩn, vi rút và môi trường) trên các đối tượng thủy sản nước mặn, nước lợ và áp dụng được cách phòng, trị các bệnh thường gặp đó;\n- Mô tả được các nguyên tắc về an toàn lao động và phòng chống cháy nổ nơi làm việc;\n- Mô tả được các phương pháp sơ cấp cứu người bị tai nạn lao động;\n- Trình bày được các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải, nước thải trước khi xả ra môi trường xung quanh;\n- Hình thành được thói quen giữ gìn vệ sinh nơi làm việc trong và sau khi kết thúc công việc.\n- Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất, tin học theo quy định."
},
{
"id": 627352,
"text": "42. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Lâm sinh đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 21b;\n43. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Nuôi trồng thủy sản nước ngọt đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 22a;\n44. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Nuôi trồng thủy sản nước ngọt đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 22b;\n45. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 23a;\n46. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 23b;\n47. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Phòng và chữa bệnh thủy sản đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 24a;\n48. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Phòng và chữa bệnh thủy sản đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 24b;\n49. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Công nghệ sinh học đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 25a;\n50. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Công nghệ sinh học đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 25b;\n51. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Chế biến thực phẩm đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 26a;\n52. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Chế biến thực phẩm đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 26b;\n53. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Chế biến mủ cao su đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 27a;\n54. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Chế biến mủ cao su đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 27b;\n55. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề May thời trang đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 28a;\n56. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề May thời trang đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 28b;\n57. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Quản trị kinh doanh xăng dầu và gas đào tạo trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 29a;\n58. Danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu nghề Quản trị kinh doanh xăng dầu và gas đào tạo trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 29b;"
}
] |
877 |
Việc xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn sau thu hồi được thực hiện trong thời gian bao lâu?
|
[
{
"id": 62408,
"text": "\"Điều 8. Báo cáo kết quả xử lý sản phẩm sau thu hồi\n1. Việc xử lý sản phẩm sau thu hồi theo quyết định thu hồi bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền, chủ sản phẩm phải hoàn thành trong thời hạn tối đa là 03 (ba) tháng kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền có văn bản đồng ý với đề xuất hình thức xử lý của chủ sản phẩm.\n[...]\""
}
] |
[
{
"id": 248130,
"text": "Thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn\n...\n5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm:\na) Căn cứ vào mức độ vi phạm về điều kiện bảo đảm an toàn, quyết định việc thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn, thời hạn hoàn thành việc thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn;\nb) Kiểm tra việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn;\nc) Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo thẩm quyền do pháp luật quy định;\nd) Trong trường hợp thực phẩm có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp tổ chức thu hồi, xử lý thực phẩm và yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn thanh toán chi phí cho việc thu hồi, xử lý thực phẩm.\n..."
},
{
"id": 502385,
"text": "Điều 55. Thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn\n1. Thực phẩm phải được thu hồi trong các trường hợp sau đây:\na) Thực phẩm hết thời hạn sử dụng mà vẫn bán trên thị trường;\nb) Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;\nc) Thực phẩm là sản phẩm công nghệ mới chưa được phép lưu hành;\nd) Thực phẩm bị hư hỏng trong quá trình bảo quản, vận chuyển, kinh doanh;\nđ) Thực phẩm có chất cấm sử dụng hoặc xuất hiện tác nhân gây ô nhiễm vượt mức giới hạn quy định;\ne) Thực phẩm nhập khẩu bị cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu, nước khác hoặc tổ chức quốc tế thông báo có chứa tác nhân gây ô nhiễm gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người.\n2. Thực phẩm không bảo đảm an toàn bị thu hồi theo các hình thức sau đây:\na) Thu hồi tự nguyện do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tự thực hiện;\nb) Thu hồi bắt buộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn.\n3. Các hình thức xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn bao gồm:\na) Khắc phục lỗi của sản phẩm, lỗi ghi nhãn;\nb) Chuyển mục đích sử dụng;\nc) Tái xuất;\nd) Tiêu hủy.\n4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn có trách nhiệm công bố thông tin về sản phẩm bị thu hồi và chịu trách nhiệm thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn trong thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; chịu mọi chi phí cho việc thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn. Trong trường hợp quá thời hạn thu hồi mà tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thực hiện việc thu hồi thì bị cưỡng chế thu hồi theo quy định của pháp luật.\n5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm:\na) Căn cứ vào mức độ vi phạm về điều kiện bảo đảm an toàn, quyết định việc thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn, thời hạn hoàn thành việc thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn;\nb) Kiểm tra việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn;\nc) Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo thẩm quyền do pháp luật quy định;\nd) Trong trường hợp thực phẩm có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp tổ chức thu hồi, xử lý thực phẩm và yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn thanh toán chi phí cho việc thu hồi, xử lý thực phẩm.\n6. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể việc thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc lĩnh vực được phân công quản lý."
},
{
"id": 239303,
"text": "Các hình thức thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn\nCơ sở thực hiện thu hồi trong các trường hợp thực phẩm không bảo đảm an toàn quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật An toàn thực phẩm theo các hình thức sau đây:\n1. Thu hồi tự nguyện là việc thu hồi thực phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tự thực hiện khi tự phát hiện hoặc nhận được thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân về thực phẩm không bảo đảm an toàn và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Thu hồi bắt buộc là việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền quy định tại các Điều 15,16 và 17 Thông tư này hoặc thu hồi theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm."
},
{
"id": 248128,
"text": "Thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn\n...\n2. Thực phẩm không bảo đảm an toàn bị thu hồi theo các hình thức sau đây:\na) Thu hồi tự nguyện do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tự thực hiện;\nb) Thu hồi bắt buộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn."
},
{
"id": 492607,
"text": "Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm\n1. Thiết lập, duy trì hệ thống truy xuất nguồn gốc, lưu giữ thông tin phục vụ truy xuất nguồn gốc theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và thiết lập thủ tục thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.\n2. Tổ chức điều tra nguyên nhân thực phẩm không bảo đảm an toàn, thiết lập, thực hiện các biện pháp cần thiết để khắc phục, phòng ngừa các trường hợp tương tự.\n3. Khi phát hiện thực phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh không bảo đảm an toàn, hoặc khi nhận được văn bản thông báo của các cơ quan nêu tại các Điều 15, 16 và 17 Thông tư này, cơ sở phải triển khai thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Thông tư này trong thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Trong trường hợp quá thời hạn thu hồi mà tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thực hiện việc thu hồi thì bị cưỡng chế thu hồi theo quy định của pháp luật.\n4. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về truy xuất, thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn; chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có); xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 13; báo cáo kết quả xử lý thực phẩm sau thu hồi theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.\n5. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn chịu mọi chi phí cho việc thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn.\n6. Áp dụng các giải pháp công nghệ trong hệ thống truy xuất nguồn gốc của cơ sở, tăng khả năng liên thông, kết nối thông tin phục vụ truy xuất nguồn gốc của các bên có liên quan."
}
] |
22,750 |
Hội trường Thống Nhất thuộc Văn phòng Chính phủ làm việc theo chế độ nào?
|
[
{
"id": 86903,
"text": "Cơ cấu tổ chức, biên chế và chế độ làm việc\n...\n2. Hội trường Thống Nhất có các phòng nghiệp vụ sau đây:\na) Phòng Kế hoạch - Tài vụ.\nb) Phòng Nghiệp vụ thuyết minh.\nc) Phòng Hành chính - Tổ chức.\nd) Phòng Bảo vệ.\nđ) Phòng Quản trị.\ne) Nhà khách 108 Nguyễn Du.\ng) Nhà khách 17 Thùy Vân, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.\n3. Giám đốc Hội trường Thống Nhất được quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các Tổ chuyên môn.\n4. Giám đốc Hội trường Thống Nhất trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt kế hoạch biên chế cán bộ, viên chức và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng sau khi có ý kiến thẩm định của Vụ Tổ chức cán bộ.\n5. Giám đốc Hội trường Thống Nhất quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng thuộc Hội trường Thống Nhất.\n6. Chế độ làm việc\nHội trường Thống Nhất làm việc theo chế độ thủ trưởng và thực hiện đầy đủ Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm."
}
] |
[
{
"id": 259125,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nHội trường Thống Nhất có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\n1. Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị và các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức phục vụ các cuộc họp, hội nghị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Văn phòng Chính phủ tại phía Nam, phục vụ ăn nghỉ cho khách và các đại biểu về dự họp.\n2. Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị và các cơ quan, tổ chức có liên quan quản lý, bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa Dinh Độc lập và tổ chức phục vụ tham quan, nghiên cứu cho khách trong và ngoài nước.\n3. Đầu mối tiếp nhận thông tin và tổ chức phục vụ nghỉ, không thu tiền phòng đối với lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về làm việc với Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ và lãnh đạo Văn phòng Chính phủ tại thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật; phục vụ nghỉ cho cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị trực thuộc Văn phòng Chính phủ phía Bắc vào công tác tại thành phố Hồ Chí Minh; phục vụ các cuộc họp nội bộ của Văn phòng Chính phủ theo yêu cầu của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm).\nCác khoản chi phí phục vụ các nhiệm vụ tại khoản này được tính vào doanh thu phục vụ nhiệm vụ chính trị để xác định lương cho cán bộ, viên chức đơn vị.\n4. Hội trường Thống Nhất là chủ đầu tư các dự án đầu tư, sửa chữa của Hội trường Thống Nhất; có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị và cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện các dự án này theo quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 86904,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nHội trường Thống Nhất có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\n...\n4. Hội trường Thống Nhất là chủ đầu tư các dự án đầu tư, sửa chữa của Hội trường Thống Nhất; có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị và cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện các dự án này theo quy định của pháp luật.\n5. Được sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động, mặt bằng hiện có để tổ chức các hoạt động dịch vụ ăn, ở, cho thuê phòng họp, phòng ăn và các dịch vụ hợp pháp khác để tạo nguồn tái đầu tư, sửa chữa, bảo quản cơ sở vật chất; cải thiện đời sống cán bộ, viên chức và giảm chi cho ngân sách nhà nước nhưng phải bảo đảm không ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Quyết định này.\n6. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật.\n7. Quản lý, sử dụng kinh phí được cấp và các nguồn tài chính khác và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, Văn phòng Chính phủ theo quy định của pháp luật.\n8. Bảo đảm trật tự vệ sinh, an toàn tài sản của Nhà nước, an toàn về người, tài sản của khách và cán bộ, viên chức của đơn vị; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, viên chức Hội trường Thống Nhất."
},
{
"id": 26694,
"text": "Hội trường Thống Nhất (trực thuộc Văn phòng Chính phủ) là tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này."
},
{
"id": 86902,
"text": "Vị trí, chức năng\n1. Hội trường Thống Nhất là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Văn phòng Chính phủ; có chức năng quản lý, bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa Dinh Độc lập; phục vụ đại biểu, khách tham dự các cuộc họp, hội nghị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Văn phòng Chính phủ; các hội nghị và hoạt động khác của Đảng, Nhà nước, Quốc hội khi có yêu cầu; được tận dụng cơ sở vật chất, lao động để kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật.\n2. Hội trường Thống Nhất tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; là đơn vị dự toán cấp III, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật."
}
] |
100,515 |
Những người nào sẽ không được công chứng di chúc?
|
[
{
"id": 58763,
"text": "\"Điều 637. Người không được công chứng, chứng thực di chúc\nCông chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.\n2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.\n3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.\""
}
] |
[
{
"id": 67002,
"text": "\"Điều 56. Công chứng di chúc\n1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.\n2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.\nTrường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.\n3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.\""
},
{
"id": 145950,
"text": "\"Điều 56. Công chứng di chúc\n...\n3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.\""
},
{
"id": 138837,
"text": "Công chứng di chúc\n1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.\n..."
},
{
"id": 58767,
"text": "Gửi giữ di chúc\n1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.\n2. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về công chứng.\n3. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:\na) Giữ bí mật nội dung di chúc;\nb) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;\nc) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng."
},
{
"id": 546369,
"text": "Điều 637. Người không được công chứng, chứng thực di chúc. Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.\n2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.\n3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.\nĐiều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực\n1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.\n2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.\n3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.\n4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.\n5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.\n6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.\nĐiều 639. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở\n1. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.\n2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật này.\nĐiều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc\n1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.\n2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.\n3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.\nĐiều 641. Gửi giữ di chúc\n1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.\n2. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về công chứng.\n3. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:\na) Giữ bí mật nội dung di chúc;\nb) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;\nc) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng."
}
] |
171,179 |
Trường hợp nào thì Thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên được rút vốn góp khỏi Công ty?
|
[
{
"id": 50530,
"text": "\"Điều 51. Mua lại phần vốn góp\n1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:\na) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;\nb) Tổ chức lại công ty;\nc) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.\n2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.\n4. Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.\""
},
{
"id": 50531,
"text": "\"Điều 51. Mua lại phần vốn góp\n1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:\na) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;\nb) Tổ chức lại công ty;\nc) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.\n2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.\nĐiều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp\n1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:\na) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;\nb) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.\""
},
{
"id": 82139,
"text": "Tăng, giảm vốn điều lệ\n...\n3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:\na) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;\nb) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;\nc) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật này.\n..."
}
] |
[
{
"id": 17538,
"text": "1. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại phần vốn góp, quyền góp vốn của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hoặc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để trở thành thành viên mới của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\n2. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại một phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoặc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\n3. Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số vốn điều lệ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để trở thành chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.\n4. Từ hai nhà đầu tư nước ngoài trở lên mua lại toàn bộ số vốn điều lệ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trở thành chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\n5. Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số vốn điều lệ của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và trở thành chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.\n6. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài mua lại một phần vốn góp, hoặc góp thêm vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để chuyển đổi thành công ty cổ phần và trở thành cổ đông của công ty cổ phần."
},
{
"id": 50566,
"text": "“Điều 87. Tăng, giảm vốn điều lệ\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.\n2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện như sau:\na) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;\nb) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật này.\n3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:\na) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;\nb) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật này.”"
},
{
"id": 25774,
"text": "Thành viên là tổ chức được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kế toán hai thành viên trở lên. Trường hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kế toán hai thành viên trở lên."
},
{
"id": 72584,
"text": "\"Điều 53. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá\n1. Doanh nghiệp khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải có 5 người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. Trong đó:\na) Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp, Giám đốc đối với doanh nghiệp tư nhân, người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 56 Luật này. Các thành viên hợp danh phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải có vốn điều lệ tối thiểu từ 5 tỷ đồng trở lên và phải đảm bảo duy trì được khoản vốn này trong suốt quá trình hoạt động;\nb) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần: Có ít nhất 02 thành viên góp vốn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, 02 cổ đông đối với công ty cổ phần phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp; trường hợp có thành viên góp vốn, cổ đông là tổ chức thì người đại diện của thành viên là tổ chức phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Tổng số vốn góp của các thành viên góp vốn, cổ đông là thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp. Có vốn điều lệ tối thiểu từ 5 tỷ đồng trở lên và phải đảm bảo duy trì được khoản vốn này trong suốt quá trình hoạt động. Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên, công ty cổ phần phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 56 Luật này.\n2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.\""
},
{
"id": 50525,
"text": "\"Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.\n2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.\n4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.\""
}
] |
68,397 |
Kết quả thủ tục gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam là gì?
|
[
{
"id": 138059,
"text": "Thủ tục tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam\n...\n- Thời hạn giải quyết: Tối đa 60 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị, hồ sơ đề nghị đã được cập nhật.\n- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức tín dụng.\n- Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định tái cấp vốn/ Quyết định gia hạn tái cấp vốn (trường hợp đồng ý)/ Văn bản nêu lý do (trường hợp không đồng ý).\n- Phí, lệ phí: Không.\n- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:\n+ Giấy đề nghị vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 02/Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-NHNN ;\n+ Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở vay tái cấp vốn/gia hạn vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-NHNN ."
}
] |
[
{
"id": 65336,
"text": "Điều kiện đối với trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn\nTrái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\n1. Trái phiếu đặc biệt thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, đang được lưu ký tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.\n2. Không phải là trái phiếu đặc biệt đang trong quá trình thanh toán.\n3. Không trong bảng kê trái phiếu đặc biệt mà tổ chức tín dụng đang đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét gia hạn thời hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Quản lý tài sản).\n4. Tại ngày tổ chức tín dụng lập Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn và ngày tổ chức tín dụng cập nhật Bảng kê trái phiếu đặc biệt theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này, thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt dài hơn thời hạn đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn tối thiểu 06 tháng."
},
{
"id": 256794,
"text": "Trả nợ vay tái cấp vốn\n1. Khi khoản vay tái cấp vốn đến hạn, tổ chức tín dụng phải trả hết nợ gốc, lãi cho Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp ngày đến hạn trả nợ trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thời hạn vay tái cấp vốn kéo dài đến ngày làm việc tiếp theo.\n2. Tổ chức tín dụng có thể trả trước hạn một phần hoặc toàn bộ nợ vay tái cấp vốn.\n3. Nợ vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng phải được trả trước hạn trong các trường hợp sau:\na) Trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu quý tiếp theo, trên cơ sở nội dung thỏa thuận trả nợ thay của Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng trong hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền thu hồi nợ mà tổ chức tín dụng được hưởng trong quý từ khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn để trả nợ gốc vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước, gửi thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng về số tiền trả nợ theo từng trái phiếu đặc biệt;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đến hạn thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng phải trả trước hạn nợ (gốc và lãi) vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước. Số nợ gốc phải trả đối với từng trái phiếu đặc biệt được tính theo công thức sau:\n\nTrong đó:\nPTi là số nợ gốc vay tái cấp vốn phải trả đối với trái phiếu đặc biệt i;\nMGi là mệnh giá trái phiếu đặc biệt sau khi trừ dự phòng rủi ro và số tiền thu hồi nợ (số liệu tương ứng với trái phiếu đặc biệt i tại Bảng kê trái phiếu đặc biệt kèm theo Quyết định tái cấp vốn hoặc Quyết định gia hạn tái cấp vốn);\nĐTi là số nợ gốc vay tái cấp vốn đã được trả trước hạn theo quy định tại điểm a Khoản này đối với trái phiếu đặc biệt i.\nc) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này, tổ chức tín dụng phải trả trước hạn nợ (gốc và lãi) vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước, số nợ gốc vay tái cấp vốn phải trả theo công thức quy định tại điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp tổ chức tín dụng có nhu cầu ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn, tổ chức tín dụng phải trả trước hạn nợ (gốc và lãi) vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước, số nợ gốc vay tái cấp vốn phải trả theo công thức quy định tại điểm b Khoản này;\nđ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Công ty Quản lý tài sản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng phải trả hết toàn bộ nợ gốc và lãi của khoản vay tái cấp vốn có trái phiếu đặc biệt bị đơn phương chấm dứt hợp đồng mua, bán nợ;\ne) Trường hợp bị phát hiện có vi phạm theo quy định tại Điều 15 Thông tư này, tổ chức tín dụng phải trả hết nợ gốc và lãi của khoản vay tái cấp vốn có vi phạm cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản thông báo vi phạm theo quy định tại điểm c khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 18 Thông tư này."
},
{
"id": 138058,
"text": "Thủ tục tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam\n...\n- Cách thức thực hiện:\n+ Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả); hoặc\n+ Dịch vụ bưu chính.\n- Thành phần hồ sơ:\n+ Đối với hồ sơ đề nghị tái cấp vốn\n++ Giấy đề nghị vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-NHNN .\n++ Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-NHNN (02 bản).\n+ Đối với hồ sơ đề nghị gia hạn tái cấp vốn\n++ Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-NHNN .\n++ Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở gia hạn vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-NHNN (02 bản).\n- Số lượng hồ sơ: 01 bộ."
},
{
"id": 598205,
"text": "Khoản 3. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước\na) Có ý kiến về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Thông tư này;\nb) Ký hợp đồng tái cấp vốn, thực hiện phong tỏa trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn, giải ngân, gia hạn, thu hồi nợ tái cấp vốn theo quy định tại Thông tư này, Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đối với tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật có liên quan;\nc) Thực hiện các biện pháp quy định tại điểm a, b khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 13 Thông tư này;\nd) Ngừng phong tỏa toàn bộ trái phiếu đặc biệt trong Bảng kê trái phiếu đặc biệt kèm theo Quyết định tái cấp vốn, Quyết định gia hạn tái cấp vốn sau khi tổ chức tín dụng đã trả hết nợ gốc, lãi của khoản vay tái cấp vốn. Ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt tương ứng sau khi tổ chức tín dụng đã trả nợ (gốc và lãi) vay tái cấp vốn với trái phiếu đặc biệt theo quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 12 Thông tư này;\nđ) Gửi Công ty Quản lý tài sản danh mục trái phiếu đặc biệt đã được phong tỏa, ngừng phong tỏa trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phong tỏa, ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt; Thông báo bằng văn bản cho Công ty Quản lý tài sản về việc tổ chức tín dụng không trả nợ vay tái cấp vốn theo quy định tại điểm b, c, đ, e khoản 3 Điều 12 Thông tư này để Công ty Quản lý tài sản thực hiện quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 13 Thông tư này;\ne) Trong thời hạn 07 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo của tháng có dư nợ hoặc phát sinh thay đổi về khoản tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đồng thời gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ số liệu tái cấp vốn theo Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này."
}
] |
123,120 |
Quy định 205-QĐ/TW năm 2019 có còn được áp dụng không?
|
[
{
"id": 104685,
"text": "Hiệu lực thi hành \nQuy định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quy định số 205-QĐ/TW, ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền. "
}
] |
[
{
"id": 642693,
"text": "Khoản 1.5. Về chế độ nghỉ dưỡng sức, trợ cấp bồi dưỡng thường xuyên, trợ cấp đột xuất quy định tại khoản 8 Điều 3 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg: - Hàng năm cán bộ cao cấp giữ chức vụ quy định tại Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg được nghỉ dưỡng sức (nghỉ hè) trong nước 10 ngày. Ban Tổ chức Trung ương có thông báo mời nghỉ đến các đồng chí cán bộ cao cấp; Ban Tài chính - Quản trị Trung ương xây dựng kế hoạch cụ thể: thời gian nghỉ, nơi nghỉ, chế độ bồi dưỡng và tổ chức phục vụ. Cơ quan nơi cán bộ cao cấp công tác có trách nhiệm phối hợp với Ban Tài chính - Quản trị Trung ương bố trí để cán bộ cao cấp đi nghỉ theo chế độ. - Cán bộ cao cấp trong thời gian đảm nhận các chức vụ quy định tại Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg được thực hiện hàng tháng chế độ trợ cấp bồi dưỡng thường xuyên theo các mức đã quy định, không tính vào bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội, thời gian thực hiện kể từ khi Quyết định 205/2004/QĐ-TTg có hiệu lực. Nguồn kinh phí từ ngân sách Đảng, do Ban Tài chính - Quản trị Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện. - Cán bộ cao cấp quy định tại Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg khi ốm đau, gặp tai nạn hoặc gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cơ quan chủ quản có công văn đề nghị gửi Ban Tổ chức Trung ương để xét trợ cấp đột xuất tùy theo hoàn cảnh cụ thể theo các mức đã quy định nhưng không quá 2 lần trong một năm. Nguồn kinh phí từ ngân sách Đảng, do Ban Tài chính - Quản trị Trung ương cấp."
},
{
"id": 642688,
"text": "Mục I. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN:. Các chức danh nêu tại Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg được áp dụng đối với cán bộ cao cấp đương chức và nguyên chức đã thôi giữ chức, nghỉ công tác, nghỉ hưu. Không áp dụng đối với các trường hợp đã bị kỷ luật cách chức."
},
{
"id": 78742,
"text": "Quy tắc ứng xử chung \n1. Thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử quy định tại Mục 3, Chương II Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Chương IV Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng. \n2. Thực hiện trách nhiệm nêu gương theo Quy định số 101-QĐ/TW ngày 7/6/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; Quy định số 08-QĐ/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương quy định trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương; Nghị quyết số 06-NQ/ĐUK ngày 25/01/2017 của Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương về tăng cường tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên nhất là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị trong tình hình hiện nay và Quyết định số 140-QĐ/ĐU ngày 19/4/2022 của Đảng ủy Bộ Giao thông vận tải ban hành chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên Đảng bộ Bộ Giao thông vận tải theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. "
},
{
"id": 190113,
"text": "Đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng và lao động hợp đồng có quyết định của Bộ Tổng Tham mưu đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây gọi chung là người hưởng lương) và các cơ quan, đơn vị quân đội có liên quan.\n2. Thông tư này không áp dụng đối với các đối tượng đã được quy định tại Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số chính sách, chế độ đối với cán bộ cao cấp."
}
] |
128,053 |
Điều kiện tính hưởng trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu?
|
[
{
"id": 21095,
"text": "\"Điều 3. Điều kiện tính hưởng trợ cấp\nNhà giáo quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ trợ cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên;\n2. Nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1994 đến ngày 31 tháng 5 năm 2011.\n3. Đang hưởng lương hưu tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2012. Trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp sau khi được hưởng lại lương hưu.\""
}
] |
[
{
"id": 21093,
"text": "Quyết định này quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu."
},
{
"id": 563700,
"text": "Chương II. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO ĐÃ NGHỈ HƯU CHƯA ĐƯỢC HƯỞNG PHỤ CẤP THÂM NIÊN TRONG LƯƠNG HƯU\nĐiều 3. Điều kiện tính hưởng trợ cấp. Nhà giáo quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ trợ cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên;\n2. Nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1994 đến ngày 31 tháng 5 năm 2011.\n3. Đang hưởng lương hưu tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2012. Trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp sau khi được hưởng lại lương hưu.\nĐiều 4. Mức trợ cấp\n1. Mức trợ cấp một lần bằng tiền, được tính như sau: Số tiền trợ cấp = (lương hưu tháng x 10%) x số năm được tính trợ cấp Trong đó:\na) Lương hưu tháng là mức lương hưu của tháng tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;\nb) Số năm được tính trợ cấp là tổng thời gian trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành trong các cơ sở giáo dục, thời gian tham gia giảng dạy ở các lớp học được tổ chức tại các đơn vị thanh niên xung phong, nếu không liên tục thì được cộng dồn, không gồm thời gian đã hưởng phụ cấp thâm niên của lực lượng vũ trang và phụ cấp thâm niên của các ngành khác (nếu có) trong lương hưu. Tháng lẻ từ 3 tháng đến 6 tháng được tính tròn là nửa năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn là 1 năm.\n2. Trường hợp nhà giáo đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo quy định tại Nghị định này, chưa được giải quyết chế độ mà từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở về sau thì đại diện theo ủy quyền của thân nhân người từ trần (bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, con đẻ, con nuôi của người từ trần) làm hồ sơ và nhận chế độ trợ cấp theo quy định. Người đại diện theo ủy quyền của thân nhân nhà giáo đã từ trần chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ và khoản tiền trợ cấp nhận được.\nĐiều 5. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ trợ cấp\n1. Đối với nhà giáo đang hưởng lương hưu: Tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp ban hành kèm theo Nghị định này (Mẫu số 01).\n2. Đối với nhà giáo đủ điều kiện hưởng trợ cấp, chưa được giải quyết chế độ mà từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở về sau, hồ sơ bao gồm:\na) Tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp của thân nhân, ban hành kèm theo Nghị định này (Mẫu số 02).\nb) Bản chụp Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử hoặc Quyết định của tòa án tuyên bố là đã chết (mang theo bản chính để đối chiếu).\nc) Văn bản ủy quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này (Mẫu số 03); trường hợp chỉ có một thân nhân thì không cần văn bản ủy quyền này.\nĐiều 6. Thời hạn giải quyết chế độ."
},
{
"id": 195762,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:\n“Điều 5. Trợ cấp thôi việc\n1. Công chức thôi việc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định này được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.\n2. Công chức nghỉ hưu trước tuổi theo nguyện vọng quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này thì ngoài chế trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 1 Điều này và chế độ độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội còn được hưởng các chế độ sau:\na) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động;\nb) Được nâng bậc lương, nâng ngạch trước thời hạn, cụ thể như sau:\nCông chức chưa xếp bậc lương cuối cùng ở ngạch hiện giữ mà trong thời gian giữ bậc luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật và tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu.\nCông chức đang hưởng bậc lương cuối cùng hoặc đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch hiện giữ, đã có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, không bị kỷ luật trong thời gian 3 năm cuối trước khi nghỉ hưu thì được nâng ngạch không qua thi lên ngạch trên liền kề để nghỉ hưu.”."
},
{
"id": 34330,
"text": "\"Điều 3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm nghỉ hưu trước tuổi\n1. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, nếu có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi gửi cơ quan quản lý cán bộ thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng thêm các chế độ sau:\na) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;\nb) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;\nc) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho tổng số hai mươi năm đầu công tác, có đóng bảo hiểm xã hội; từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương;\nd) Đối với cán bộ xếp lương chức vụ:\nTại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi, nếu đã xếp lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm từ đủ 48 tháng trở lên thì được xếp lên bậc 2 của chức danh hiện đảm nhiệm để nghỉ hưu;\nđ) Đối với cán bộ xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo:\nCán bộ chưa xếp bậc lương cuối cùng ở ngạch hiện giữ mà trong thời gian giữ bậc luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật và tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi, còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu.\nCán bộ đang hưởng bậc lương cuối cùng hoặc đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch hiện giữ, đã có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và trong quá trình công tác luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật trong thời gian 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu thì được nâng ngạch không qua thi lên ngạch trên liền kề để nghỉ hưu;\ne) Đối với cán bộ cấp xã công tác tại nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên; cán bộ cấp xã có thời gian tham gia quân đội, công an và được Nhà nước tặng thưởng huân chương, huy chương các loại nếu còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 2,5 năm (30 tháng) trở xuống mới đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội 20 năm thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian còn thiếu để thực hiện chế độ hưu trí.\n2. Tiền lương tháng để tính trợ cấp được xác định bằng bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu, bao gồm: Mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương, phụ cấp công tác đảng (nếu có).\n3. Thời gian công tác tính hưởng trợ cấp là thời gian làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định và chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ phục viên.\n4. Khi tính trợ cấp nếu thời gian nghỉ hưu trước tuổi hoặc thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính như sau:\na) Dưới 03 tháng thì không tính;\nb) Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 năm;\nc) Từ trên 06 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng một năm.\""
},
{
"id": 501182,
"text": "Điều 36. Nâng bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu đối với người lao động có thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài về nước đúng hạn. Người có thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài về nước đúng hạn, đủ điều kiện nâng thêm bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu theo quy định tại Thông tư số 02/LĐTBXH-TT ngày 11 tháng 2 năm 1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được viết là Thông tư số 02/LĐTBXH-TT) thì việc giải quyết nâng lương để tính lương hưu được thực hiện theo quy định sau:\n1. Trường hợp chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh thì thực hiện nâng lên bậc lương cao hơn trong ngạch hoặc trong chức danh theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.\n2. Trường hợp đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh hoặc đã được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức. Ví dụ 54: Ông H, nguyên là giảng viên chính của Trường Đại học C, nghỉ hưu tháng 6/2008, trước khi nghỉ hưu hưởng lương bậc 8/8, ngạch Giảng viên chính, hệ số lương 6,78. Thời gian để tính nâng lương theo Thông tư số 02/LĐTBXH-TT của ông H là 4 năm 7 tháng. Như vậy, ông H được tính 5% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 3 năm đầu và 2% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 1 năm 7 tháng còn lại. Hệ số lương sau khi điều chỉnh của ông H là 6,78 cộng với 7% phụ cấp thâm niên vượt khung. Ông H được lấy hệ số lương 6,78 cộng với 7% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 3 năm cuối cùng, và lấy hệ số lương 6,78 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu. Ví dụ 55: Bà K, nguyên là bác sĩ Bệnh viện T, nghỉ hưu tháng 02/2016, trước khi nghỉ hưu hưởng lương bậc 9/9, ngạch bác sĩ, hệ số lương 4,98 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung. Thời gian để tính nâng lương theo Thông tư số 02/LĐTBXH-TT của bà K là 3 năm 2 tháng. Như vậy, bà K được tính thêm 3% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 3 năm 2 tháng. Hệ số lương sau khi điều chỉnh của bà K là 4,98 cộng với 8% phụ cấp thâm niên vượt khung. Bà K được lấy hệ số lương 4,98 cộng với 8% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội trong 3 năm cuối cùng, và lấy hệ số lương 4,98 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu."
}
] |
52,894 |
Điểm giới thiệu dịch vụ của công ty tài chính thực hiện cho vay tiêu dùng được quy định thế nào?
|
[
{
"id": 120722,
"text": "Điểm giới thiệu dịch vụ\n1. Công ty tài chính thực hiện cho vay tiêu dùng được mở điểm giới thiệu dịch vụ tại nơi cung ứng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng để giới thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng, thu thập thông tin, nhu cầu vay vốn của khách hàng nhằm hỗ trợ hoạt động cho vay tiêu dùng. Công ty tài chính không được thực hiện hoạt động khác tại điểm giới thiệu dịch vụ.\n2. Công ty tài chính phải ký kết hợp đồng về việc mở điểm giới thiệu dịch vụ với bên cung ứng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nơi công ty tài chính mở điểm giới thiệu dịch vụ, trong đó phải quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bên liên quan và thời hạn hiệu lực của hợp đồng.\n3. Công ty tài chính chịu trách nhiệm về hoạt động của điểm giới thiệu dịch vụ, bảo đảm thông tin về sản phẩm cho vay tiêu dùng cung cấp cho khách hàng tại các điểm giới thiệu dịch vụ được thống nhất, đầy đủ và trung thực.\n..."
}
] |
[
{
"id": 466957,
"text": "Điều 6. Điểm giới thiệu dịch vụ\n1. Công ty tài chính thực hiện cho vay tiêu dùng được mở điểm giới thiệu dịch vụ tại nơi cung ứng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng để giới thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng, thu thập thông tin, nhu cầu vay vốn của khách hàng nhằm hỗ trợ hoạt động cho vay tiêu dùng. Công ty tài chính không được thực hiện hoạt động khác tại điểm giới thiệu dịch vụ.\n2. Công ty tài chính phải ký kết hợp đồng về việc mở điểm giới thiệu dịch vụ với bên cung ứng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nơi công ty tài chính mở điểm giới thiệu dịch vụ, trong đó phải quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bên liên quan và thời hạn hiệu lực của hợp đồng.\n3. Công ty tài chính chịu trách nhiệm về hoạt động của điểm giới thiệu dịch vụ, bảo đảm thông tin về sản phẩm cho vay tiêu dùng cung cấp cho khách hàng tại các điểm giới thiệu dịch vụ được thống nhất, đầy đủ và trung thực.\n4. Trong thời hạn 5 (năm) ngày đầu tiên của tháng đầu tiên hàng quý, công ty tài chính phải báo cáo bằng văn bản về danh sách (tên, địa chỉ) điểm giới thiệu dịch vụ được mở, chấm dứt trong quý trước, danh sách điểm giới thiệu dịch vụ dự kiến mở, chấm dứt trong quý trên địa bàn tỉnh, thành phố gửi Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) nơi công ty tài chính mở, chấm dứt điểm giới thiệu dịch vụ."
},
{
"id": 500557,
"text": "3. Đăng tải thông tin liên hệ của công ty tài chính, danh sách (tên, địa chỉ) điểm giới thiệu dịch vụ, những điều cần biết về cho vay tiêu dùng (trong đó tối thiểu có nội dung quyền và nghĩa vụ cơ bản của khách hàng vay tiêu dùng theo quy định của pháp luật), các câu hỏi thường gặp trong cho vay tiêu dùng trên trang thông tin điện tử của công ty tài chính.\n4. Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. Công ty tài chính phải thực hiện quản lý, giám sát, thống kê hoạt động cho vay tiêu dùng tách bạch với các hoạt động cho vay khác của công ty tài chính, tách bạch cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng với phương thức giải ngân cho vay tiêu dùng khác.”. 4. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng tại một công ty tài chính so với tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính đó tại thời điểm cuối ngày làm việc liền kề trước ngày ký kết hợp đồng cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng phải tuân thủ tỷ lệ tối đa theo lộ trình sau đây: 4. Quy định cụ thể trách nhiệm của người quản lý, phụ trách điểm giới thiệu dịch vụ trong việc báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi có điểm giới thiệu dịch vụ.\na) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021: 70%;\nb) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022: 60%;\nc) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023: 50%;\nd) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024: 30%.\n5. Khoản 4 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau: “4. Công ty tài chính báo cáo Ngân hàng Nhà nước theo quy định sau đây: 5. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng và tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính quy định tại khoản 4 Điều này bao gồm cả số tiền cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng tại các hợp đồng đã được ký kết đến ngày ký kết hợp đồng quy định tại khoản 4 Điều này nhưng chưa giải ngân. 5. Áp dụng các hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, khiếu nại của khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng của công ty tài chính phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo xác thực thông tin khiếu nại mà khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp cho công ty tài chính, trong đó tối thiểu có hai hình thức sau đây:"
},
{
"id": 27637,
"text": "1. Điểm b khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“b) Chi phí học tập, khám, chữa bệnh, du lịch, văn hóa, thể dục, thể thao;”.\n2. Bổ sung khoản 5 vào Điều 3 như sau:\n“5. Giải ngân trực tiếp cho khách hàng là việc công ty tài chính giải ngân cho vay tiêu dùng trực tiếp cho khách hàng bằng tiền mặt hoặc thông qua việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt theo thỏa thuận tại hợp đồng cho vay tiêu dùng, đảm bảo kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn vay theo quy định của pháp luật.”.\n3. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 4. Áp dụng văn bản pháp luật\n1. Các quy định khác về cho vay liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng của công ty tài chính không được quy định tại Thông tư này, công ty tài chính thực hiện theo quy định về hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.\n2. Việc giải ngân trực tiếp cho khách hàng thực hiện theo quy định tại Thông tư này.”.\n4. Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. Công ty tài chính phải thực hiện quản lý, giám sát, thống kê hoạt động cho vay tiêu dùng tách bạch với các hoạt động cho vay khác của công ty tài chính, tách bạch cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng với phương thức giải ngân cho vay tiêu dùng khác.”.\n5. Khoản 4 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“4. Công ty tài chính báo cáo Ngân hàng Nhà nước theo quy định sau đây:\na) Khi có phát sinh thay đổi người quản lý, phụ trách điểm giới thiệu dịch vụ, công ty tài chính phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi có điểm giới thiệu dịch vụ theo quy định sau đây:\n- Phương thức gửi, nhận báo cáo: báo cáo được lập bằng văn bản, gửi đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo một trong các hình thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống thư điện tử của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố;\n- Thời hạn gửi báo cáo: trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi người quản lý, phụ trách điểm giới thiệu dịch vụ;\n- Đề cương báo cáo theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Trường hợp mở, chấm dứt hoặc dự kiến mở, chấm dứt điểm giới thiệu dịch vụ, công ty tài chính phải báo cáo Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi công ty tài chính mở, chấm dứt, dự kiến mở, chấm dứt điểm giới thiệu dịch vụ theo quy định sau đây:\n- Phương thức gửi, nhận báo cáo: báo cáo được lập bằng văn bản, gửi đến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo một trong các hình thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống thư điện tử của Ngân hàng Nhà nước;\n- Thời gian chốt số liệu: tính từ ngày đầu tiên của tháng đầu tiên của quý báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng cuối cùng của quý báo cáo;\n- Thời hạn gửi báo cáo: trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc đầu tiên của tháng đầu tiên quý liền kề quý báo cáo;\n- Đề cương báo cáo Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; đề cương báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.”.\n6. Điểm a khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“a) Điều kiện cho vay; các nhu cầu vốn không được cho vay; phương thức cho vay; phương thức giải ngân (bao gồm cả phương thức giải ngân trực tiếp cho khách hàng); lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi tiền vay; hồ sơ cho vay và các tài liệu của khách hàng gửi công ty tài chính phù hợp với đặc điểm của khoản vay, loại cho vay và đối tượng khách hàng; thu nợ; điều kiện, quy trình và thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn;”.\n7. Điểm đ khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“đ) Biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ phù hợp với đặc thù của khách hàng, quy định của pháp luật và không bao gồm biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa 05 (năm) lần/01 (một) ngày, hình thức nhắc nợ, thời gian nhắc nợ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay tiêu dùng nhưng phải trong khoảng thời gian từ 7 (bảy) giờ đến 21 (hai mươi mốt) giờ; không nhắc nợ, đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ cho công ty tài chính, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; bảo mật thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật;”.\n8. Điểm h khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“h) Bộ phận chuyên trách, hình thức tiếp nhận, xử lý, thời hạn giải quyết và trả lời khiếu nại, thời hạn lưu trữ đối với các góp ý, phản ánh, khiếu nại của khách hàng, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng của công ty tài chính;”.\n9. Bổ sung điểm m vào sau điểm l khoản 2 Điều 7 như sau:\n“m) Quy định cụ thể các biện pháp nhằm kiểm soát việc giải ngân trực tiếp cho khách hàng, đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích vay vốn ghi trong hợp đồng cho vay tiêu dùng.”.\n10. Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“4. Công ty tài chính phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Ngân hàng Nhà nước quy định nội bộ về cho vay tiêu dùng theo quy định sau đây:\na) Gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung;\nb) Gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi công ty tài chính đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm giới thiệu dịch vụ khi có yêu cầu.”.\n11. Bổ sung Điều 8a vào sau Điều 8 như sau:\n“Điều 8a. Giải ngân trực tiếp cho khách hàng\n1. Việc giải ngân trực tiếp cho khách hàng bằng tiền mặt phải tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phương thức giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 Điều này và Điều 7 Thông tư này.\n2. Việc giải ngân trực tiếp cho khách hàng thông qua việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt do công ty tài chính tự quyết định trên cơ sở thông tin, tài liệu, chứng từ thanh toán do khách hàng cung cấp và đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều này, Điều 7 Thông tư này và quy định của pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt.\n3. Công ty tài chính chỉ được giải ngân trực tiếp cho khách hàng đối với khách hàng không có nợ xấu theo báo cáo quan hệ tín dụng tra cứu tại Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam tại thời điểm gần nhất so với thời điểm ký kết hợp đồng cho vay tiêu dùng.\n4. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng tại một công ty tài chính so với tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính đó tại thời điểm cuối ngày làm việc liền kề trước ngày ký kết hợp đồng cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng phải tuân thủ tỷ lệ tối đa theo lộ trình sau đây:\na) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021: 70%;\nb) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022: 60%;\nc) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023: 50%;\nd) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024: 30%.\n5. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng và tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính quy định tại khoản 4 Điều này bao gồm cả số tiền cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng tại các hợp đồng đã được ký kết đến ngày ký kết hợp đồng quy định tại khoản 4 Điều này nhưng chưa giải ngân.\n6. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng tại một công ty tài chính quy định tại khoản 4, 5 Điều này chỉ bao gồm khách hàng có tổng dư nợ cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp (bao gồm cả số tiền cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng tại các hợp đồng đã được ký kết đến ngày ký kết hợp đồng quy định tại khoản 4 Điều này nhưng chưa giải ngân) tại công ty tài chính đó trên 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).\n7. Công ty tài chính phải thông báo cho khách hàng các quy định của pháp luật, quy định nội bộ về phương thức giải ngân trực tiếp cho khách hàng thông qua việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; thông báo cho khách hàng và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có liên quan đến giải ngân trực tiếp cho khách hàng thông qua việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt quy định về giờ giao dịch thanh toán trong ngày.\n8. Khách hàng cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ thanh toán theo quy định của công ty tài chính phục vụ cho việc xem xét quyết định phương thức giải ngân trực tiếp cho khách hàng thông qua việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Khách hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu và chứng từ cung cấp cho công ty tài chính.”.\n12. Khoản 3 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung khung lãi suất cho vay tiêu dùng, công ty tài chính phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi công ty tài chính đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm giới thiệu dịch vụ báo cáo về khung lãi suất cho vay tiêu dùng theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.”.\n13. Điểm l khoản 1 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“l) Các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ phù hợp với quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan; biện pháp xử lý trong trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng cho vay tiêu dùng;”.\n14. Khoản 4 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“4. Công ty tài chính phải cung cấp cho khách hàng dự thảo hợp đồng cho vay tiêu dùng, giải thích chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung cơ bản tại hợp đồng cho vay tiêu dùng, trong đó bao gồm cả quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay tiêu dùng, các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ, biện pháp xử lý trong trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng cho vay tiêu dùng và có xác nhận của khách hàng về việc đã được công ty tài chính cung cấp thông tin theo quy định tại khoản này, để khách hàng xem xét, quyết định trước khi ký kết hợp đồng cho vay tiêu dùng.”.\n15. Bổ sung Điều 10a, Điều 10b vào sau Điều 10 như sau:\n“Điều 10a. Trách nhiệm của công ty tài chính\n1. Tuân thủ các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, điểm giới thiệu dịch vụ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của công ty tài chính các nội dung sau đây:\na) Khung lãi suất cho vay tiêu dùng, các loại phí, phương pháp tính lãi;\nb) Các hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, khiếu nại của khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng của công ty tài chính.\n3. Đăng tải thông tin liên hệ của công ty tài chính, danh sách (tên, địa chỉ) điểm giới thiệu dịch vụ, những điều cần biết về cho vay tiêu dùng (trong đó tối thiểu có nội dung quyền và nghĩa vụ cơ bản của khách hàng vay tiêu dùng theo quy định của pháp luật), các câu hỏi thường gặp trong cho vay tiêu dùng trên trang thông tin điện tử của công ty tài chính.\n4. Quy định cụ thể trách nhiệm của người quản lý, phụ trách điểm giới thiệu dịch vụ trong việc báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi có điểm giới thiệu dịch vụ.\n5. Áp dụng các hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, khiếu nại của khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng của công ty tài chính phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo xác thực thông tin khiếu nại mà khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp cho công ty tài chính, trong đó tối thiểu có hai hình thức sau đây:\na) Hình thức trực tiếp thông qua các cá nhân, bộ phận chuyên trách tại trụ sở chính, chi nhánh, điểm giới thiệu dịch vụ của công ty tài chính;\nb) Hình thức gián tiếp thông qua văn bản, các phương tiện điện tử, tổng đài điện thoại (có ghi âm, tối thiểu hoạt động trong khoảng thời gian từ 7 (bảy) giờ đến 21 (hai mươi mốt) giờ) và các hình thức gián tiếp khác phù hợp quy định của pháp luật.\n6. Giải quyết và trả lời khiếu nại của khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan trong thời hạn 48 (bốn mươi tám) giờ (trừ thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ) kể từ khi tiếp nhận khiếu nại về số tiền cho vay, lãi suất, biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ quy định tại hợp đồng cho vay tiêu dùng; về đòi tiền cá nhân, tổ chức không có nghĩa vụ trả nợ, thông tin sai về nghĩa vụ nợ tại Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam và trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận khiếu nại về nội dung khác.\n7. Thường xuyên rà soát, nâng cao chất lượng quy trình tuyển dụng, đánh giá nhân viên, hạn chế rủi ro đạo đức; tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng, chất lượng dịch vụ tư vấn khách hàng, ý thức tuân thủ pháp luật, quy định nội bộ, đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên.\n8. Thực hiện giám sát, kiểm tra, kiểm soát thường xuyên việc tuân thủ quy định của pháp luật, quy trình, quy định nội bộ về hoạt động cho vay tiêu dùng đối với cá nhân, bộ phận, đơn vị có liên quan tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm giới thiệu dịch vụ của công ty tài chính, đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật, quy trình, quy định nội bộ. Phát hiện kịp thời các hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động cho vay tiêu dùng, thông báo, cảnh báo trong hệ thống của công ty tài chính để có biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro, các hành vi vi phạm pháp luật.\n9. Xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật, quy trình, quy định nội bộ trong hoạt động cho vay tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng; công bố công khai trong nội bộ việc xử lý các vi phạm này.\n10. Trường hợp công ty tài chính bán nợ cho bên thứ ba được phép mua nợ theo quy định của pháp luật, trong hợp đồng mua bán nợ phải có cam kết của bên thứ ba về việc thực hiện các quy định đã thỏa thuận với khách hàng tại hợp đồng cho vay tiêu dùng (trong đó bao gồm cả các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ) phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan."
},
{
"id": 466965,
"text": "p) Hiệu lực của hợp đồng cho vay tiêu dùng.\n2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Hợp đồng cho vay tiêu dùng quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được lập dưới hình thức hợp đồng cho vay cụ thể (đối với cho vay từng lần) hoặc hợp đồng hạn mức và hợp đồng cho vay cụ thể (đối với cho vay theo hạn mức).\n4. Công ty tài chính phải cung cấp cho khách hàng dự thảo hợp đồng cho vay tiêu dùng để khách hàng xem xét, quyết định trước khi ký. Công ty tài chính phải giải thích chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung cụ thể hợp đồng cho vay tiêu dùng khi có yêu cầu của khách hàng.\n5. Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng cho vay tiêu dùng, công ty tài chính phải thực hiện:\na) Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cho vay tiêu dùng tại trụ sở, điểm giới thiệu dịch vụ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của công ty tài chính;\nb) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết hợp đồng cho vay tiêu dùng và có xác nhận của khách hàng về việc đã được công ty tài chính cung cấp đầy đủ thông tin."
}
] |
144,413 |
Lao động nữ dưới 18 tuổi mang thai có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con không?
|
[
{
"id": 61490,
"text": "“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản\n 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n a) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\n c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\n d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\n đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\n e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”"
}
] |
[
{
"id": 480636,
"text": "Khoản 1. Lao động nữ khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu. Ví dụ 19: Đồng chí Đại úy Hoàng Thị Phương, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, đồng chí Phương ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội."
},
{
"id": 501113,
"text": "Khoản 1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu. Ví dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội."
},
{
"id": 189459,
"text": "Thời gian hưởng chế độ thai sản\n1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu."
},
{
"id": 480638,
"text": "Khoản 3. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết hoặc chết lưu thì chế độ thai sản được giải quyết đối với con còn sống. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu. Trường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian hưởng. Trường hợp tất cả các thai đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng."
},
{
"id": 109614,
"text": "Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ\n...\n2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nc) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;\nd) Trường hợp con chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con;\nđ) Trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ;\ne) Trong trường hợp sau khi sinh con mà lao động nữ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của lao động nữ mang thai hộ;\ng) Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\n..."
}
] |
42,698 |
Bị viêm khớp có đi nghĩa vụ quân sự không?
|
[
{
"id": 19366,
"text": "\"Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.\""
}
] |
[
{
"id": 134341,
"text": "PHẪU THUẬT SUAVE - KAPANDJI VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP QUAY TRỤ DƯỚI\nI. ĐẠI CƯƠNG\nViêm khớp quay trụ dưới là một trong các bệnh lý của khớp quay trụ dưới (Distal radioulnar joint disorder). Viêm khớp quay trụ dưới có thể gặp sau chấn thương (gãy đầu dưới xương quay), do thoái hóa và nhiều nguyên nhân khác. Phẫu thuật Sauve Kapandji là một trong các phương pháp điều trị bệnh lý khớp quay trụ dưới.\n..."
},
{
"id": 169645,
"text": "PHẪU THUẬT VẾT THƯƠNG KHỚP\nI. ĐẠI CƯƠNG\n- Vết thương khớp là những vết thương vùng khớp làm thông thương giữa khớp và môi trường bên ngoài.\n- Vết thương khớp nếu không được xử lý sớm và triệt để có thể dẫn đến biến chứng nặng nề như nhiễm trùng khớp, viêm xương khớp về sau.\n..."
},
{
"id": 193762,
"text": "VIÊM QUANH RĂNG TIẾN TRIỂN CHẬM\nI. ĐỊNH NGHĨA\nViêm quanh răng tiến triển chậm là hậu quả của sự lan rộng quá trình viêm khởi đầu ở lợi tới tổ chức quanh răng, gây phá hủy xương ổ răng, dây chằng quanh răng và xương răng.\nViêm quanh răng tiến triển chậm thường tiến triển nhiều năm, kéo dài nên còn được gọi là viêm quanh răng ở người lớn hoặc viêm quanh răng do viêm mạn tính.\n...\nIV. ĐIỀU TRỊ\n1. Nguyên tắc\n- Phải điều trị loại bỏ đau, nếu có đau.\n- Phải trừ được viêm lợi và chảy máu lợi.\n- Loại bỏ hoặc giảm túi quanh răng.\n- Loại bỏ nhiễm khuẩn và làm ngừng hình thành mủ.\n- Ngăn chặn sự phá hủy mô mềm và xương.\n- Làm giảm lung lay răng bất thường.\n- Loại trừ khớp cắn sang chấn và thiết lập khớp cắn tối ưu.\n- Phục hồi lại các tổ chức đã bị phá hủy.\n- Tạo lại đường viền lợi sinh lý để bảo vệ mô quanh răng.\n- Ngăn ngừa tái phát bệnh.\n- Giảm mất răng."
},
{
"id": 73838,
"text": "PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI BÁN PHẦN\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Viêm khớp, thoái hóa khớp gây đau nhiều một trong ba phần chính của khớp gối khi vận động ảnh hưởng đến sinh hoạt và đã điều trị nội khoa thất bại.\n- Bệnh lý hoại tử vô khuẩn xương khớp gây hỏng một phần sụn khớp dẫn đến đau và mất chức năng khớp gối.\n- Thoái hóa khớp gối hoặc biến dạng một trong ba phần chính của khớp sau chấn thương khi hệ thống duỗi gối còn tốt.\n..."
},
{
"id": 112297,
"text": "PHẪU THUẬT LÀM SẠCH Ổ KHỚP\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện:Phẫu thuật viên chuyên ngành chấn thương chỉnh hình.\n2. Người bệnh: Chuẩn bị tâm lý, hồ sơ đầy đủ thủ tục hành chính.\n3. Phương tiện: Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi cơ bản.\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Tư thế: Tùy vị trí khớp.\n2. Vô cảm: Tê đám rối, tê tủy sống, mask khí quản.\n3. Kỹ thuật:\n- Garo gốc chi nếu có thể.\n- Mở lỗ vào bao khớp.\n- Cắt bỏ toàn bộ màng hoạt dịch viêm trong khớp.\n- Lấy bỏ dị vật nếu có (mảnh sụn tự do).\n- Cầm máu kỹ.\n- Rửa sạch nhiều lần bằng nước.\n- Dẫn lưu nếu là viêm mủ khớp.\n- Đóng da.\n- Tháo garo.\n..."
}
] |
162,317 |
Trình tự cấp Giấy phép mang dùi cui cao su vào lãnh thổ Việt Nam tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để luyện tập, thi đấu thể thao như thế nào?
|
[
{
"id": 82595,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH\nA. Thủ tục hành chính cấp trung ương\n...\n16. Thủ tục: Cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an\n- Trình tự thực hiện:\n+ Bước 1: Cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương có nhu cầu cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng nộp hồ sơ tại cơ quan Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần.\n+ Bước 2: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ và thành phần của hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, thủ tục thì tiếp nhận hồ sơ, ghi vào sổ theo dõi hồ sơ đã tiếp nhận; ghi và giao giấy biên nhận hồ sơ cho người được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đến nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thủ tục hoặc kê khai chưa chính xác thì hướng dẫn bằng văn bản ghi rõ thủ tục, nội dung cần bổ sung, kê khai lại. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do không tiếp nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã đề nghị.\n+ Bước 3: Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy biên nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương có nhu cầu cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng.\n...\n- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Bảo đảm thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (Luật số 14/2017/QH14 ngày 20/6/2017), cụ thể:\n“1. Việc vận chuyển vật liệu nổ quân dụng thực hiện theo quy định sau đây:\na) Phải có mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ quân dụng hoặc Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng của cơ quan có thẩm quyền;\nb) Bảo đảm bí mật, an toàn;\nc) Sử dụng phương tiện chuyên dùng bảo đảm điều kiện vận chuyển vật liệu nổ quân dụng và bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;\nd) Không được chở vật liệu nổ quân dụng và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;\nđ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu nổ quân dụng ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ khi cần thiết.”"
}
] |
[
{
"id": 25200,
"text": "1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để luyện tập, thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa nghệ thuật.\n2. Cơ quan có thẩm quyền được Bộ trưởng Bộ Công an giao xây dựng chương trình, kế hoạch theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải gửi hồ sơ xin ý kiến Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội và các đơn vị có chức năng liên quan của Bộ Công an trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo chương trình, kế hoạch của Bộ Công an."
},
{
"id": 71769,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH\nA. Thủ tục hành chính cấp trung ương\n...\n10. Thủ tục: Cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an\n...\n- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Chỉ cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao khi giấy phép bị mất, hư hỏng cho đối tượng được trang bị vũ khí thể thao quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (Luật số 14/2017/QH14 ngày 20/6/2017), cụ thể:\n“1. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao bao gồm:\na) Quân đội nhân dân;\nb) Dân quân tự vệ;\nc) Công an nhân dân;\nd) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;\nđ) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;\ne) Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao.”"
},
{
"id": 33163,
"text": "1. Cục Di sản văn hóa, Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để trưng bày, triển lãm văn hóa, nghệ thuật của các tổ chức, cá nhân để đề nghị Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an cấp Giấy phép.\n2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để trưng bày, triển lãm văn hóa, nghệ thuật thực hiện theo quy định của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các văn bản hướng dẫn thi hành."
},
{
"id": 212688,
"text": "PHẦN II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ CÔNG AN\nI. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TẠI CẤP TRUNG ƯƠNG A. LĨNH VỰC QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH\n...\nD. LĨNH VỰC QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ VÀ PHÁO\n1. Cấp Giấy phép trang bị vũ khí thể thao tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an\n...\n- Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.\n- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, tổ chức, đơn vị.\n- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an\n- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép trang bị vũ khí thể thao.\n..."
},
{
"id": 82422,
"text": "Điều 12. Trường hợp mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ từ nước ngoài vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:\na) Bảo vệ khách quốc tế là đối tượng cảnh vệ đến thăm và làm việc tại Việt Nam;\nb) Luyện tập, thi đấu thể thao; triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật;\nc) Theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra, vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:\na) Bảo vệ đối tượng cảnh vệ theo quy định của Luật Cảnh vệ;\nb) Luyện tập, thi đấu thể thao; triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật;\nc) Theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an."
}
] |
85,859 |
Viên chức an toàn thông tin hạng 1 chuyên ngành an toàn thông tin thực hiện những nhiệm vụ gì?
|
[
{
"id": 157664,
"text": "An toàn thông tin hạng I - Mã số V.11.05.09\n1. Nhiệm vụ:\na) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án về an toàn thông tin quy mô cấp bộ, ngành hoặc tương đương trở lên;\nb) Chỉ đạo tổ chức thiết kế, xây dựng và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu tích hợp quy mô quốc gia, toàn ngành, liên ngành, cấp bộ hoặc cho vùng kinh tế hoặc liên tỉnh, tỉnh;\nc) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bảo vệ hệ thống thông tin; xây dựng chính sách an toàn thông tin mạng; thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ chấp hành phương án đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đã được phê duyệt;\nd) Thẩm định các đề án, dự án về an toàn thông tin cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu tích hợp;\nđ) Giải quyết các vấn đề phức tạp về an toàn thông tin; trực tiếp tham gia duy trì, bảo hành, bảo dưỡng các hệ thống đảm bảo an toàn cho các hệ thống thông tin của đơn vị, ngành theo nhiệm vụ được giao; ứng cứu, khắc phục sự cố về an toàn thông tin mạng, gián đoạn hoạt động hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khi có yêu cầu;\ne) Chủ trì biên soạn các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, quy chế, quy trình an toàn thông tin; xây dựng chương trình, tài liệu và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho viên chức an toàn thông tin hạng thấp hơn.\ng) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học chuyên ngành an toàn thông tin; tổng kết rút kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý kỹ thuật và triển khai an toàn thông tin trong thực tiễn;\nh) Tham gia thực hiện các nhiệm vụ phối hợp về an ninh mạng theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\n..."
}
] |
[
{
"id": 64680,
"text": "Mã số các chức danh nghề nghiệp\n1. Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành an toàn thông tin, bao gồm:\na) An toàn thông tin hạng I - Mã số V.11.05.09\nb) An toàn thông tin hạng II - Mã số V.11.05.10\nc) An toàn thông tin hạng III- Mã số V.11.05.11\nd) An toàn thông tin hạng IV- Mã số V.11.05.12\n2. Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, bao gồm:\na) Công nghệ thông tin hạng I - Mã số V. 11.06.12\nb) Công nghệ thông tin hạng II - Mã số V. 11.06.13\nc) Công nghệ thông tin hạng III- Mã số V. 11.06.14\nd) Công nghệ thông tin hạng IV- Mã số V. 11.06.15"
},
{
"id": 44908,
"text": "1. Nhiệm vụ:\na) Chỉ đạo tổ chức phân tích thiết kế các hệ thống đảm bảo an toàn cho các hệ thống thông tin, CSDL chuyên ngành, CSDL tích hợp quy mô quốc gia, toàn ngành, liên ngành, cấp bộ hoặc cho vùng kinh tế hoặc liên tỉnh, tỉnh;\nb) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bảo vệ hệ thống thông tin, xây dựng quy chế, quy trình an toàn thông tin;\nc) Tổ chức hoặc tham gia tổ chức xét duyệt các đề án, dự án về an toàn thông tin cho hệ thống thông tin, CSDL chuyên ngành, CSDL tích hợp. Tham gia giám định các sáng kiến, sáng chế và kết quả nghiên cứu khoa học về an toàn thông tin, CNTT và các ứng dụng CNTT trong thực tiễn;\nd) Chủ trì tổ chức thực hiện các đề án, dự án; trực tiếp hoặc tham gia giải quyết các vấn đề phức tạp của đề án an toàn thông tin có liên quan đến nhiều ngành kỹ thuật CNTT. Trực tiếp tham gia duy trì, bảo hành, bảo dưỡng các hệ thống bảo mật cho các hệ thống thông tin của đơn vị, ngành theo nhiệm vụ được giao. Giải quyết các sự cố về bảo mật hệ thống phần mềm, hệ thống thông tin, CSDL khi có yêu cầu;\nđ) Chủ trì biên soạn các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy phạm; xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật trong phân tích, thiết kế và triển khai các hệ thống an toàn thông tin;\ne) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các chương trình, các dự án chiến lược phát triển các hệ thống an toàn thông tin trong ngành. Xây dựng chính sách bảo mật thông tin;\ng) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng mục tiêu, chương trình nghiên cứu khoa học, chương trình đào tạo bồi dưỡng an toàn thông tin, CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức của ngành; chủ trì hoặc tham gia biên soạn tài liệu, giáo trình đào tạo, tham gia giảng dạy an toàn thông tin, CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức của ngành;\nh) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học ứng dụng CNTT; tổng kết rút kinh nghiệm quản lý kỹ thuật và triển khai ứng dụng CNTT trong thực tiễn;\ni) Chủ trì tổng kết chuyên môn, nghiệp vụ; soạn thảo nội dung các hội thảo nghiệp vụ trong và ngoài nước;\nk) Chủ trì xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho viên chức An toàn thông tin hạng dưới;\nl) Tham gia hội đồng xét duyệt bổ nhiệm chức danh hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho viên chức An toàn thông tin hạng dưới.\n2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:\na) Có bằng tốt nghiệp thạc sỹ các ngành đúng đào tạo về CNTT trở lên;\nb) Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ;\nc) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh An toàn thông tin hạng I.\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:\na) Thành thạo nghiệp vụ chuyên ngành về tổ chức, hoạt động của ngành, của địa phương, đơn vị và cơ sở có liên quan đến nhiệm vụ được phân công;\nb) Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và các quy định của pháp luật khác có liên quan;\nc) Viên chức thăng hạng từ chức danh An toàn thông tin hạng II lên chức danh An toàn thông tin hạng I phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và có tổng thời gian giữ chức danh An toàn thông tin hạng II và chức danh tương đương tối thiểu là 06 (sáu) năm (từ đủ 72 tháng), trong đó có ít nhất 02 (hai) năm (từ đủ 24 tháng) giữ chức danh An toàn thông tin hạng II."
},
{
"id": 133961,
"text": "Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin, an toàn thông tin\n1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin theo quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT) và Thông tư số 29/2020/TT-BTTTT ngày 28 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn bổ nhiệm và xếp lương đối với chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là Thông tư số 29/2020/TT-BTTTT) và đơn vị không bố trí vị trí chuyên trách an toàn thông tin thì được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin tương ứng, cụ thể như sau:\n...\nc) Quản trị viên hệ thống hạng III (mã số V11.06.14), kiểm định viên công nghệ thông tin hạng III (mã số V11.07.18), phát triển phần mềm hạng III (mã số V11.08.21), an toàn thông tin hạng III (mã số V11.05.11) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng III (mã số V11.06.14);\n..."
},
{
"id": 36571,
"text": "Viên chức làm công nghệ thông tin trong đơn vị sự nghiệp công lập được xem xét bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin phù hợp quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 02/2018/TT-BNV .\nViên chức hiện đang làm công nghệ thông tin trong đơn vị sự nghiệp công lập đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức danh nghề nghiệp khác thì nay được xem xét bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin tương đương quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 02/2018/TT-BNV .\nVí dụ 1: Ông Nguyễn Văn A hiện đang thực hiện nhiệm vụ quản trị hệ thống công nghệ thông tin trong đơn vị sự nghiệp công lập, đã được bổ nhiệm và xếp lương kỹ sư (hạng III), mã số V.05.02.07 thì nay được xem xét bổ nhiệm vào chức danh quản trị viên hệ thống (hạng III), mã số V11.06.14.\nVí dụ 2: Bà Nguyễn Thị B, hiện đang thực hiện nhiệm vụ an toàn thông tin trong đơn vị sự nghiệp công lập, đã được bổ nhiệm và xếp lương chuyên viên, mã số 01.003, thì nay được xem xét bổ nhiệm vào chức danh an toàn thông tin (hạng III), mã số V11.05.11."
},
{
"id": 513412,
"text": "Khoản 1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), cụ thể như sau:\na) Chức danh công nghệ thông tin hạng I, an toàn thông tin hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) có 6 bậc, từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;\nb) Chức danh công nghệ thông tin hạng II, an toàn thông tin hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) có 8 bậc, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;\nc) Chức danh công nghệ thông tin hạng III, an toàn thông tin hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 có 9 bậc, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;\nd) Chức danh công nghệ thông tin hạng IV, an toàn thông tin hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B có 12 bậc, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng trở lên được tuyển dụng vào vị trí việc làm có yêu cầu chức danh nghề nghiệp hạng IV thì được xếp vào bậc 2; nếu có thời gian tập sự thì trong thời gian tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 của chức danh nghề nghiệp hạng IV."
}
] |
25,786 |
Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận kiểu loại đối với xe máy chuyên dùng cần nộp bản chính hay bản sao Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế?
|
[
{
"id": 90333,
"text": "Cấp Giấy chứng nhận kiểu loại\n1. Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ kết quả xem xét nội dung hồ sơ quy định tại Điều 11 của Thông tư này, Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm mẫu điển hình và kết quả đánh giá COP tại cơ sở sản xuất để cấp Giấy chứng nhận kiểu loại cho kiểu loại sản phẩm theo mẫu tương ứng quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này.\n..."
},
{
"id": 90334,
"text": "Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại xe\nHồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại xe (sau đây gọi là hồ sơ đăng ký chứng nhận) bao gồm:\na) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục XIVa ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm mẫu điển hình;\nc) Bản sao Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế, bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật và các bản vẽ kỹ thuật của hồ sơ thiết kế đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam thẩm định hoặc các tài liệu thay thế quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này;\nd) Ảnh chụp kiểu dáng; bản thông tin xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;\nđ) Bản thống kê các tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước và nhập khẩu dùng để sản xuất, lắp ráp sản phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;\ne) Bản thuyết minh phương pháp và vị trí đóng số khung, số động cơ."
}
] |
[
{
"id": 31790,
"text": "Hồ sơ cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng\n1. Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số\nChủ sở hữu có xe máy chuyên dùng cải tạo, thay đổi màu sơn; thay đổi các thông tin liên quan đến chủ sở hữu (không thay đổi chủ sở hữu); Giấy chứng nhận đăng ký hoặc biển số bị hỏng phải thực hiện đổi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số. Hồ sơ cấp đổi bao gồm:\na) Tờ khai đổi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng theo mẫu số 8 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng đã được cấp;\nc) Bản chính Giấy chứng nhận chất lượng xe cải tạo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải đối với trường hợp xe máy chuyên dùng cải tạo;\nd) Quyết định hoặc giấy tờ về việc thay đổi do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với trường hợp chủ sở hữu thay đổi thông tin liên quan (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).\n2. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký, biển số\nChủ sở hữu xe máy chuyên dùng bị mất Giấy chứng nhận đăng ký, biển số phải thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký, biển số. Hồ sơ cấp lại bao gồm:\na) Tờ khai cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng theo mẫu số 8 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương đăng ký theo mẫu số 17 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp bị mất Giấy chứng nhận đăng ký."
},
{
"id": 598759,
"text": "Chương V. THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ\nĐiều 14. Hồ sơ thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số\n1. Giấy chứng nhận đăng ký, biển số bị thu hồi trong các trường hợp sau:\na) Xe máy chuyên dùng hỏng không sử dụng được;\nb) Xe máy chuyên dùng bị mất không tìm được;\nc) Xe máy chuyên dùng bán hoặc tái xuất ra nước ngoài;\nd) Cơ quan có thẩm quyền phát hiện có vi phạm quy định về cấp đăng ký, biển số phải làm thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số.\n2. Hồ sơ thu hồi bao gồm:\na) Tờ khai thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu số 1 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, biển số (trừ trường hợp bị mất).\nĐiều 15. Trình tự thực hiện\n1. Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải nơi đã đăng ký.\n2. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ, thu lại Giấy chứng nhận đăng ký, biển số, vào Sổ quản lý đăng ký xe máy chuyên dùng và trả lại hồ sơ đăng ký cho chủ sở hữu trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.\n3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện có vi phạm quy định về cấp đăng ký, biển số theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, Sở Giao thông vận tải ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số đã cấp và công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải."
},
{
"id": 31796,
"text": "Hồ sơ thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số\n1. Giấy chứng nhận đăng ký, biển số bị thu hồi trong các trường hợp sau:\na) Xe máy chuyên dùng hỏng không sử dụng được;\nb) Xe máy chuyên dùng bị mất không tìm được;\nc) Xe máy chuyên dùng bán hoặc tái xuất ra nước ngoài;\nd) Cơ quan có thẩm quyền phát hiện có vi phạm quy định về cấp đăng ký, biển số phải làm thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số.\n2. Hồ sơ thu hồi bao gồm:\na) Tờ khai thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu số 1 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, biển số (trừ trường hợp bị mất)."
},
{
"id": 31787,
"text": "Điều 5. Hồ sơ đăng ký xe máy chuyên dùng\n1. Hồ sơ đăng ký xe máy chuyên dùng lần đầu bao gồm:\na) Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu số 2 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản chính giấy tờ xác định quyền sở hữu xe máy chuyên dùng theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này;\nc) Bản chính giấy tờ xác định nguồn gốc xe máy chuyên dùng theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.\n2. Xe máy chuyên dùng được tạm nhập, tái xuất thuộc các chương trình dự án của nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, các dự án ODA đầu tư tại Việt Nam phải thực hiện đăng ký có thời hạn. Hồ sơ đăng ký bao gồm:\na) Tờ khai đăng ký có thời hạn xe máy chuyên dùng theo mẫu số 3 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);\nc) Bản chính giấy tờ xác định quyền sở hữu xe máy chuyên dùng theo quy định tại Điều 3 Thông tư này trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này;\nd) Bản chính giấy tờ xác định nguồn gốc xe máy chuyên dùng theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.\n3. Xe máy chuyên dùng chưa đăng ký, khi di chuyển trên đường bộ phải được đăng ký tạm thời. Hồ sơ đăng ký bao gồm:\na) Tờ khai cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời xe máy chuyên dùng theo mẫu số 4 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Giấy tờ xác định quyền sở hữu xe máy chuyên dùng theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);\nc) Giấy tờ xác định nguồn gốc xe máy chuyên dùng theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực)."
},
{
"id": 598745,
"text": "Khoản 3. Xe máy chuyên dùng chưa đăng ký, khi di chuyển trên đường bộ phải được đăng ký tạm thời. Hồ sơ đăng ký bao gồm:\na) Tờ khai cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời xe máy chuyên dùng theo mẫu số 4 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Giấy tờ xác định quyền sở hữu xe máy chuyên dùng theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);\nc) Giấy tờ xác định nguồn gốc xe máy chuyên dùng theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực)."
}
] |
124,974 |
Kiểm tra công tác thi đua khen thưởng trong ngành Thuế bao gồm những nội dung gì?
|
[
{
"id": 201442,
"text": "Nội dung kiểm tra, tự kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng:\n1. Kiểm tra công tác thi đua:\n1.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch triển khai công tác thi đua, khen thưởng hàng năm.\n1.2. Các hình thức thi đua đơn vị đã thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, các văn bản hướng dẫn Luật, văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.\n1.3. Tình hình triển khai thực hiện các nội dung phong trào thi đua.\n1.4. Tình hình thực hiện việc xây dựng điển hình tiên tiến và nhân rộng, học tập các gương điển hình tiên tiến.\n1.5. Tổng kết, đánh giá, bình xét kết quả các phong trào thi đua.\n2. Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ của Nhà nước; chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về công tác thi đua, khen thưởng:\n2.1. Tình hình phổ biến, quán triệt Luật Thi đua, Khen thưởng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn Luật, văn bản hướng dẫn khác của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.\n2.2. Tình hình triển khai các biện pháp và kết quả công tác thi đua, khen thưởng.\n3. Kiểm tra việc bình xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thành tích, công trạng đạt được hàng năm và theo quý:\n3.1. Việc áp dụng tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật; hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế... vào bình xét khen thưởng.\n3.2. Việc thực hiện quy trình, thủ tục bình xét thi đua, khen thưởng.\n3.3. Việc thực hiện quy định về thẩm quyền khen thưởng, đề nghị khen thưởng.\n4. Kiểm tra việc sắp xếp, bố trí cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng:\n4.1. Tình hình sắp xếp, bố trí cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.\n4.2. Số lượng, chất lượng cán bộ được giao nhiệm vụ làm công tác thi đua, khen thưởng.\n..."
}
] |
[
{
"id": 7722,
"text": "1. Hằng năm, Vụ Thi đua - Khen thưởng và Truyền thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị trong Ngành theo quy định hiện hành.\n2. Thủ trưởng các đơn vị trong Ngành có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại đơn vị.\n3. Trưởng khối thi đua có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của khối theo nội dung giao ước thi đua đã ký kết."
},
{
"id": 607393,
"text": "Chương VI. KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO\nĐiều 19. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng\n1. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra có trách nhiệm giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng đối với các đơn vị trong toàn ngành Thanh tra.\n2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.\n3. Cụm, khối trưởng các cụm, khối thi đua có trách nhiệm kiểm tra; tổ chức kiểm tra chéo kết quả thực hiện các nội dung, tiêu chí thi đua đã ký kết đối với các đơn vị trong cùng cụm, khối thi đua.\nĐiều 20. Xử lý vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng. Việc xử lý vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 96 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 80, 81 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.\nĐiều 21. Giải quyết khiếu nại, tố cáo. Cơ quan làm công tác Thi đua - Khen thưởng của Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, phối hợp với các Cục, Vụ chức năng tham mưu giúp Tổng Thanh tra Chính phủ giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 201441,
"text": "Mục đích kiểm tra, tự kiểm tra:\n1. Tăng cường và thống nhất trong toàn ngành về quy trình, nội dung của việc kiểm tra, tự kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng.\n2. Đảm bảo thực hiện nghiêm Luật Thi đua, khen thưởng, các chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước; hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về thi đua, khen thưởng.\n3. Giúp cơ quan, đơn vị trong ngành thực hiện tốt chính sách, chế độ về thi đua, khen thưởng đối với công chức, viên chức và người lao động; có biện pháp phòng ngừa và phát hiện kịp thời các vi phạm, sai sót trong công tác thi đua, khen thưởng để khắc phục, đồng thời có kiến nghị cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.\n4. Góp phần giữ vững kỷ cương, kỷ luật, giữ gìn phẩm chất, đạo đức của cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ."
},
{
"id": 134538,
"text": "Văn phòng Bộ có nhiệm vụ:\n...\n13. Về Thi đua - Khen thưởng\na) Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung phát động các phong trào thi đua trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành;\nb) Giúp Bộ trưởng quản lý thống nhất kiểm tra và giám sát việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ, ngành;\nc) Giúp việc Bộ trưởng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương;\nd) Tổ chức thực hiện và quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ để phục vụ cho công tác thi đua, khen thưởng;\nđ) Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, ngành và các nhiệm vụ trong hoạt động của Khối thi đua các Bộ, ngành khoa học - văn hóa - xã hội.\n14. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo chí, xuất bản, truyền thông và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền về hoạt động của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội ở trong nước và ngoài nước; giúp Bộ trưởng thu thập, xử lý thông tin của báo chí về các lĩnh vực hoạt động của Bộ.\n..."
},
{
"id": 6284,
"text": "1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng phát động, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các phong trào thi đua trong ngành Xây dựng.\n2. Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Bộ về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện, sơ kết, tổng kết và kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.\n3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các tổ chức đoàn thể cùng cấp tổ chức phát động, chỉ đạo và tổ chức thực hiện phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng; tổ chức tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt và nhân rộng các điển hình tiên tiến.\nThủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Xây dựng chịu trách nhiệm trước Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ về công tác thi đua, khen thưởng trong đơn vị mình quản lý.\n4. Thủ trưởng các cơ quan thông tin, báo chí, xuất bản thuộc ngành Xây dựng có trách nhiệm chủ động, phối hợp với Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ và các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua."
}
] |
45,211 |
Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ những điều kiện như thế nào?
|
[
{
"id": 52512,
"text": "Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;\nb) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên góp vốn;\nc) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành nghề;\nd) Bảo đảm vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;\nđ) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên hành nghề.\n2. Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;\nb) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên hợp danh;\nc) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là kiểm toán viên hành nghề;\n3. Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;\nb) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó có chủ doanh nghiệp tư nhân;\nc) Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Giám đốc.\n4. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính;\nb) Có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh;\nc) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không được giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;\nd) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;\nđ) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải bảo đảm duy trì vốn không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.\n5. Trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì phải làm thủ tục xóa ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán."
}
] |
[
{
"id": 508539,
"text": "Khoản 2. Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;\nb) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên hợp danh;\nc) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là kiểm toán viên hành nghề;"
},
{
"id": 117994,
"text": "III. CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN\n...\n2. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp danh:\na) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán theo quy định tại chuẩn mực đạo đức; trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;\nb) Thành viên hợp danh được cử làm Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) công ty phải có Chứng chỉ kiểm toán viên và phải có thời gian công tác thực tế về kiểm toán từ 3 năm trở lên kể từ khi được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên, phải góp ít nhất là 10% vốn điều lệ; không được cùng lúc tham gia quản lý, điều hành hoặc ký hợp đồng lao động với tổ chức, cơ quan khác.\nc) Thành viên hợp danh trực tiếp phụ trách dịch vụ kiểm toán phải có Chứng chỉ kiểm toán viên. Trường hợp công ty hợp danh kiểm toán có đăng ký kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề (như dịch vụ kế toán, dịch vụ định giá tài sản...) thì thành viên hợp danh trực tiếp phụ trách các dịch vụ đó phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp theo quy định của pháp luật;\nd) Có tham gia góp vốn vào công ty;\nđ) Thành viên hợp danh, người thuộc đối tượng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định phải trực tiếp làm việc tại công ty.\n..."
},
{
"id": 29002,
"text": "1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán (theo mẫu quy định tại Phụ lục I).\n2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.\n3. Danh sách kiểm toán viên hành nghề có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp (theo mẫu quy định tại Phụ lục III).\n4. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề.\n5. Bản sao Quyết định của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) đối với công ty TNHH, công ty hợp danh.\n6. Bản sao Điều lệ công ty.\n7. Danh sách các tổ chức, cá nhân góp vốn, danh sách thành viên hợp danh (theo mẫu quy định tại phụ lục IV), trong đó phải thể hiện rõ các nội dung sau:\na) Họ và tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch; Số và ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cá nhân; Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán (đối với các cá nhân là kiểm toán viên hành nghề);\nb) Tên, địa chỉ đặt trụ sở, số và ngày quyết định thành lập (hoặc đăng ký kinh doanh) đối với tổ chức; Họ và tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số và ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đối với cá nhân được cử là người đại diện phần vốn góp của tổ chức;\nc) Số vốn góp theo đăng ký, giá trị vốn đã thực góp, tỷ lệ sở hữu, thời hạn góp vốn.\n8. Văn bản xác nhận về vốn đối với công ty TNHH, cụ thể như sau:\na) Đối với doanh nghiệp thành lập mới phải có:\n- Biên bản góp vốn của các thành viên sáng lập;\n- Trường hợp số vốn được góp bằng tiền thì phải có văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập. Số tiền ký quỹ tối thiểu phải bằng số vốn góp bằng tiền của các thành viên sáng lập và chỉ được giải ngân sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;\n- Trường hợp số vốn góp bằng tài sản thì phải có chứng thư của tổ chức có chức năng thẩm định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả thẩm định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.\nb) Đối với doanh nghiệp đang hoạt động phải có văn bản xác nhận của doanh nghiệp kiểm toán độc lập khác về mức vốn hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp đó được ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất (năm đăng ký hoặc năm trước liền kề năm đăng ký)."
},
{
"id": 242421,
"text": "Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán\n1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Kế toán.\nĐơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.\nĐơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đối với chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.\n…"
}
] |
95,465 |
Người lao động được đơn vị sự nghiệp đưa đi làm việc tại nước ngoài có phải đóng tiền dịch vụ nào cho đơn vị không?
|
[
{
"id": 168427,
"text": "Điều kiện của đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng\n1. Đơn vị sự nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ giao nhiệm vụ bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện thỏa thuận quốc tế.\nBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chỉ được giao nhiệm vụ cho 01 đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hợp tác quốc tế hoặc dịch vụ việc làm.\n3. Đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoạt động phi lợi nhuận và không được thu tiền dịch vụ của người lao động."
}
] |
[
{
"id": 101738,
"text": "Phương thức đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXHvà các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:\n...\n4. Đối với người lao động quy định tại Tiết a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4, phương thức đóng là 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua đơn vị, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.\n4.1. Trường hợp đóng qua đơn vị, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì đơn vị, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan BHXH.\n4.2. Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH sau khi về nước.\n..."
},
{
"id": 104708,
"text": "Vi phạm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ)\n...\n14. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc doanh nghiệp dịch vụ cập nhật thông tin về người lao động do doanh nghiệp đưa đi trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này;\nb) Buộc doanh nghiệp dịch vụ đóng đủ số tiền phải đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;\nc) Buộc doanh nghiệp dịch vụ đóng đủ số tiền người lao động đóng vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thông qua doanh nghiệp dịch vụ và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;\nd) Buộc doanh nghiệp dịch vụ bồi thường cho người lao động về những thiệt hại do doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp gây ra theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5 Điều này;\nđ) Buộc doanh nghiệp dịch vụ trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu trái pháp luật của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 6, điểm a khoản 8 Điều này;\ne) Buộc doanh nghiệp dịch vụ hoàn trả đầy đủ cho người lao động phần tiền dịch vụ và tiền lãi theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;\ng) Buộc nộp lại giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép đó khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 9 Điều này."
},
{
"id": 558672,
"text": "52. Buộc doanh nghiệp dịch vụ; doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài; doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài cập nhật thông tin về người lao động do doanh nghiệp đưa đi trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.\n53. Buộc doanh nghiệp dịch vụ đóng đủ số tiền người lao động đóng vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thông qua doanh nghiệp dịch vụ và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.\n54. Buộc doanh nghiệp dịch vụ đóng đủ số tiền phải đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.\n55. Buộc doanh nghiệp dịch vụ bồi thường cho người lao động về những thiệt hại do doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp gây ra.\n56. Buộc doanh nghiệp dịch vụ trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu trái pháp luật của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này.\n57. Buộc doanh nghiệp dịch vụ hoàn trả đầy đủ cho người lao động phần tiền dịch vụ và tiền lãi theo quy định.\n58. Buộc doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài đưa người lao động về nước hoặc trả chi phí cho người lao động về nước.\n59. Buộc doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài trả chi phí liên quan đến việc tổ chức đưa di hài hoặc thi hài người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về nước.\n60. Buộc doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu trái pháp luật của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này.\n61. Buộc tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu trái pháp luật của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này.\n62. Buộc nộp lại Giấy phép, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ đã được cấp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ đó."
},
{
"id": 63727,
"text": "“Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc\n1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.\nNgười lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.\n2. Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:\na) Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;\nb) Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.\nTrường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.\n3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.\n4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.”"
}
] |
118,175 |
Ai có thẩm quyền phong quân hàm Đại tướng đối với Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam?
|
[
{
"id": 62414,
"text": "Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan\n1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:\na) Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;\nb) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;\nc) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;\nd) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Toà án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.\n2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm đến chức vụ nào thì có quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, điều động, biệt phái, giao chức vụ thấp hơn, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ đó.\n..."
}
] |
[
{
"id": 533742,
"text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam:\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau: “Điều 11. Chức vụ của sĩ quan 1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có: 1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như sau: 1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau: 1. Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân. Việc thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng của sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\na) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; a) Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; a) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này; a) Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;\nb) Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; b) Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, Đô đốc Hải quân không quá sáu; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: mỗi chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng không quá ba; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm; b) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;"
},
{
"id": 124461,
"text": "II- Các chức danh cán bộ do Ban Bí thư quyết định\n...\n3. Quân đội, Công an\n- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.\n- Thứ trưởng Bộ Công an.\n- Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.\n- Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.\n- Chính uỷ, tổng cục trưởng, chủ nhiệm tổng cục (trừ Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam).\n- Chính uỷ, phó chính uỷ; tư lệnh, phó tư lệnh quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng.\n- Chính uỷ, Giám đốc Học viện Quốc phòng.\nBan Bí thư xem xét, quyết định việc phong hoặc thăng quân hàm đối với các đồng chí giữ các chức vụ nêu trên và phong hoặc thăng quân hàm Trung tướng, Thiếu tướng, Phó Đô đốc, Chuẩn Đô đốc Hải quân đối với các chức vụ thấp hơn."
},
{
"id": 136395,
"text": "Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan\n1. Thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:\na. Chủ tịch nước bổ nhiệm Tổng Tham mưu trưởng, chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng quân hàm Đại tướng, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân’\nb. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ nhiệm Tổng cục, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng và các chức vụ tương đương; phong, thăng quân hàm Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;\nc. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm các chức vụ và phong, thăng các cấp bậc quân hàm còn lại;\nđ. Việc bổ nhiệm các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Tòa án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.\n2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm đến chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, nâng lương, điều động, biệt phái, miễn nhiệm, giao chức vụ thấp hơn, giáng chức, cách chức, tước quân hàm, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ, cấp bậc đó."
},
{
"id": 549556,
"text": "Chương 2. QUÂN HÀM, CHỨC VỤ SĨ QUAN\nĐiều15. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan\n1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ cơ bản của sĩ quan được quy định như sau: Trung đội trưởng Thượng uý; Đại đội trưởng Đại uý; Tiểu đoàn trưởng Thiếu tá; Trung đoàn trưởng, Huyện đội trưởng Trung tá; Lữ đoàn trưởng Thượng tá; Sư đoàn trưởng, Tỉnh đội trưởng Đại tá; Tư lệnh Quân đoàn Thiếu tướng; Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng Trung tướng; Chủ nhiệm Tổng cục Trung tướng; Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Đại tướng; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Đại tướng.\n2. Cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ tương đương với chức vụ tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này và các chức vụ còn lại do cấp có thẩm quyền quy định.\n3. Sĩ quan ở đơn vị có nhiệm vụ đặc biệt hoặc ở lực lượng quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trọng yếu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thì cấp bậc quân hàm cao nhất cao hơn một bậc so với cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này.\nĐiều 16. Đối tượng được phong quân hàm sĩ quan tại ngũ. Những người sau đây được xét phong quân hàm sĩ quan tại ngũ:\n1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu uý; trường hợp tốt nghiệp loại giỏi hoặc tốt nghiệp loại khá mà đã tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động thì được phong quân hàm Trung uý;\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng.\nĐiều 17. Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ\n1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có ba điều kiện sau đây:\na) Đủ tiêu chuẩn theo quy định;\nb) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ đang đảm nhiệm;\nc) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau: Thiếu uý lên Trung uý 2 năm; Trung uý lên Thượng uý 3 năm; Thượng uý lên Đại uý 3 năm; Đại uý lên Thiếu tá 4 năm; Thiếu tá lên Trung tá 4 năm; Trung tá lên Thượng tá 4 năm; Thượng tá lên Đại tá 4 năm; Thăng quân hàm cấp Tướng không quy định thời hạn. Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm. Trong thời chiến, thời hạn xét thăng quân hàm có thể được rút ngắn theo quy định của cấp có thẩm quyền.\n3. Sĩ quan lập công đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.\nĐiều 18. Thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn. Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp sau đây:\n1. Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;"
},
{
"id": 91134,
"text": "Các chức danh cán bộ do Bộ Chính trị quyết định\n1. Các cơ quan Trung ương\n- Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Thường trực Ban Bí thư; Uỷ viên Bộ Chính trị; Uỷ viên Ban Bí thư; Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội.\n- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Hội đồng Quốc phòng - An ninh.\n- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Hội đồng Bầu cử quốc gia.\n- Trưởng các ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng do Bộ Chính trị thành lập.\n- Thành viên Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ.\n- Uỷ viên Trung ương Đảng chính thức (Uỷ viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác).\n- Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản.\n- Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Uỷ ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội).\n- Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ.\n- Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.\n- Tổng Kiểm toán Nhà nước.\n- Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.\n- Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.\n- Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.\n2. Các tỉnh, thành phố và đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương\n- Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương.\n- Phó Bí thư Thành uỷ Hà Nội, Phó Bí thư Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.\n3. Quân đội, Công an\n- Bí thư, Phó Bí thư, Uỷ viên Ban Thường vụ, Uỷ viên Quân uỷ Trung ương và Đảng uỷ Công an Trung ương.\n- Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.\n- Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.\nBộ Chính trị xem xét, quyết định việc phong, thăng quân hàm đối với các đồng chí giữ chức vụ nêu trên (trừ các đồng chí không giữ chức vụ diện Bộ Chính trị quản lý) và việc phong, thăng quân hàm Đại tướng, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân cho các đồng chí giữ chức vụ thấp hơn."
}
] |
152,698 |
Tài khoản VNeID là gì? Công dân Việt Nam đăng ký tài khoản VNeID như thế nào?
|
[
{
"id": 63247,
"text": "Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam\n1. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1 qua ứng dụng VNelD đối với công dân đã có thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử\na) Công dân sử dụng thiết bị di động tải và cài đặt ứng dụng VNelD.\nb) Công dân sử dụng ứng dụng VNelD để nhập thông tin về số định danh cá nhân và số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử; cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNelD; thu nhận ảnh chân dung bằng thiết bị di động và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNelD.\nc) Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.\n2. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2\na) Đối với công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử:\nCông dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử. Công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử, cung cấp thông tin về số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.\nCán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của công dân đến làm thủ tục để xác thực với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử.\nCơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.\nb) Cơ quan Công an tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cùng với cấp thẻ Căn cước công dân với trường hợp công dân chưa được cấp Căn cước công dân gắn chíp điện tử."
}
] |
[
{
"id": 172564,
"text": "Thủ tục: Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1 đối với cá nhân\n1.1. Trình tự thực hiện:\nBước 1: Công dân Việt Nam, người nước ngoài sử dụng thiết bị di động tải và cài đặt ứng dụng VNeID.\nBước 2: Công dân Việt Nam, người nước ngoài cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNeID.\nĐối với công dân Việt Nam: nhập thông tin về số định danh cá nhân và số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử; cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNeID.\nĐối với người nước ngoài: nhập thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại (nếu có); cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNeID.\nBước 3: Công dân Việt Nam, người nước ngoài thu nhận ảnh chân dung bằng thiết bị di động.\nBước 4: Công dân Việt Nam, người nước ngoài gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNeID.\nBước 5: Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNeID hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.\nThời gian tiếp nhận hồ sơ: Thực hiện 24h/ngày, tất cả các ngày trong tuần.\n..."
},
{
"id": 86829,
"text": "Hiện nay, theo khoản 8, Điều 13, Nghị định số 59/2022/NĐ-CP thì “Khi chủ thể danh tính điện từ sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử”. Để tạo thuận lợi trong việc nhận biết đảm bảo chính xác ứng dụng VNeID và thông tin của người dân trên ứng dụng này, Bộ Công an đã cập nhật thêm tính năng giúp công dân khi thực hiện các thủ tục hành chính (xin gửi tài liệu hướng dẫn kèm theo).\nBộ công an thông báo về đề nghị các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn cán bộ, người dân, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện."
},
{
"id": 183266,
"text": "1. Đối với việc mở tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng của khách hàng cá nhân, TCTD nghiên cứu, triển khai một số giải pháp xác minh thông tin nhận biết khách hàng như sau:\n- Tích hợp thư viện nhúng (SDK) trên ứng dụng ngân hàng di động (Mobile Banking) của TCTD để đối chiếu, xác thực thông tin lưu trữ trên Căn cước công dân (CCCD) gắn chip với thông tin khách hàng.\n- Sử dụng thiết bị chuyên dụng đọc dữ liệu CCCD gắn chip để xác thực khách hàng tại quầy giao dịch\n- Kết nối, sử dụng tài khoản định danh điện tử của khách hàng (qua ứng dụng VNeID) để xác thực khách hàng.\n- Kết nối với nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQGvDC) để đối chiếu, xác thực khách hàng."
},
{
"id": 239190,
"text": "Thủ tục: Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài\n...\n2.4. Thời hạn giải quyết: Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đã có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; không quá 07 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 nhưng chưa có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.\n2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:\nNgười nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.\n2.6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính:\n- Cơ quan thực hiện: Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n- Cơ quan có thẩm quyền: Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an.\n2.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:\nThông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNeID hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.\n..."
},
{
"id": 610267,
"text": "Khoản 5. Hình thức yêu cầu khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử:\na) Chủ thể danh tính điện tử thực hiện theo các bước hướng dẫn trên ứng dụng VNeID để yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử;\nb) Chủ thể danh tính điện tử liên hệ với tổng đài tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về định danh và xác thực điện tử, cung cấp thông tin xác thực chủ tài khoản định danh điện tử để yêu cầu khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử;\nc) Chủ thể danh tính điện tử đến cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử, cung cấp thông tin xác thực chủ tài khoản định danh điện tử để yêu cầu khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử."
}
] |
106,834 |
Kiểm soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tài nguyên và Môi trường miền Nam tiến hành kiểm tra hoạt động công ty theo những phương pháp nào?
|
[
{
"id": 64231,
"text": "Chế độ hoạt động của Kiểm soát viên\n…\n7. Các phương pháp và hình thức kiểm tra, giám sát:\na) Phương pháp kiểm tra:\n- Kiểm tra gián tiếp: thông qua các tài liệu, báo cáo và thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, kiểm soát viên kiểm tra, đối chiếu với các quy định của Nhà nước, Điều lệ và các Quy chế quản lý nội bộ của Tổng công ty để kiến nghị các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh;\n- Kiểm tra trực tiếp: Kiểm soát viên trực tiếp làm việc với các bộ phận nghiệp vụ và các đơn vị thuộc Tổng công ty để giám sát tại chỗ việc chấp hành các quy định của Nhà nước, Điều lệ và Quy chế quản lý nội bộ của Tổng công ty.\nb) Hình thức kiểm tra, giám sát:\n- Kiểm tra định kỳ: căn cứ Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên đã được Bộ phê duyệt, Kiểm soát viên thông báo nội dung, địa điểm, thời gian và đối tượng kiểm tra với Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và với đối tượng kiểm tra trước khi thực hiện;\n- Kiểm tra đột xuất: khi có yêu cầu công việc cần kiểm tra đột xuất hoặc có đơn thư cần phải kiểm tra, xác minh, Kiểm soát viên quyết định về thời điểm và nội dung kiểm tra, đồng thời thông báo với Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và báo cáo Bộ trước khi thực hiện.\n…"
}
] |
[
{
"id": 39136,
"text": "1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty có quyền được chủ sở hữu thông tin đầy đủ, kịp thời về việc bổ nhiệm Kiểm soát viên, chế độ hoạt động và nội dung nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.\n2. Trường hợp Kiểm soát viên có dấu hiệu lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc vi phạm các quy định của pháp luật, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được chủ sở hữu giao, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có quyền báo cáo chủ sở hữu và thông báo cho Kiểm soát viên biết. Sau khi nhận được báo cáo của công ty, chủ sở hữu công ty có trách nhiệm xem xét, kết luận và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.\n3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải bảo đảm gửi thông tin đến Kiểm soát viên cùng một thời điểm và phương thức như đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và Tổng Giám đốc (Giám đốc) đối với các nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên.\n4. Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và người quản lý khác của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về việc triển khai, thực hiện các nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này; chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về các thông tin, tài liệu, báo cáo cung cấp cho Kiểm soát viên; thu xếp cơ sở vật chất và tạo điều kiện cho Kiểm soát viên tham gia các cuộc họp, tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao.\n5. Khi Kiểm soát viên gửi báo cáo đến chủ sở hữu thì đồng thời gửi cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, trừ trường hợp có quy định khác của chủ sở hữu. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có ý kiến khác Kiểm soát viên thì trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, công ty có quyền đề nghị chủ sở hữu trả lời đối với những vấn đề có ý kiến khác nhau."
},
{
"id": 39127,
"text": "1. Quy chế này quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên và mối quan hệ của Kiểm soát viên với các cá nhân, tổ chức có liên quan của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).\n2. Đối tượng áp dụng Quy chế này gồm Kiểm soát viên và các cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên."
},
{
"id": 39135,
"text": "1. Chủ sở hữu có trách nhiệm:\na) Ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm các nội dung về chế độ hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên, quy trình thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và báo cáo khác của công ty giao cho Kiểm soát viên thực hiện, việc phối hợp thực hiện và các nội dung cần thiết khác phù hợp với điều kiện của công ty. Bộ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước;\nb) Giám sát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của Kiểm soát viên do mình bổ nhiệm;\nc) Thông báo đầy đủ cho Kiểm soát viên quyết định của mình liên quan đến các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này và các quyết định khác liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;\nd) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các báo cáo của Kiểm soát viên, chủ sở hữu phải trả lời Kiểm soát viên bằng văn bản về những đề nghị của Kiểm soát viên. Trường hợp Kiểm soát viên xin ý kiến đối với các vấn đề phát sinh đột xuất, có tính cấp bách thì chủ sở hữu phải trả lời, chỉ đạo bằng văn bản trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc;\nđ) Sau khi quyết định bổ nhiệm Kiểm soát viên, chủ sở hữu có trách nhiệm: Giao nhiệm vụ cho một đơn vị hoặc cá nhân cụ thể làm đầu mối chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, trả lời các báo cáo và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên; thông báo cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và các cơ quan liên quan về việc bổ nhiệm Kiểm soát viên và hiệu lực thi hành; chỉ đạo công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc (kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của chủ sở hữu) tổ chức, thu xếp nơi làm việc và các trang thiết bị công tác phục vụ cho công việc của Kiểm soát viên;\ne) Trên cơ sở đề xuất của Kiểm soát viên và sự thống nhất của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, chủ sở hữu phê duyệt tiêu chuẩn, định mức về cơ sở, vật chất, trang thiết bị làm việc và các khoản chi khác phục vụ hoạt động của Kiểm soát viên tại công ty.\n2. Kiểm soát viên có trách nhiệm:\na) Xây dựng Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Quy chế này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Xây dựng chương trình công tác năm, trình chủ sở hữu phê duyệt trong quý I hằng năm. Kiểm soát viên làm việc theo chương trình công tác năm đã được phê duyệt. Đối với những trường hợp cần phải kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót và không gây thiệt hại cho doanh nghiệp, Kiểm soát viên có thể chủ động thực hiện nhưng phải báo cáo chủ sở hữu trong thời gian sớm nhất có thể;\nc) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc quý và ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc năm, Kiểm soát viên phải gửi chủ sở hữu báo cáo bằng văn bản về tình hình và nội dung hoạt động của Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này và dự kiến phương hướng, kế hoạch hoạt động trong kỳ tới;\nd) Đối với những văn bản, báo cáo của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được, văn bản, báo cáo, Kiểm soát viên phải gửi báo cáo thẩm định bằng văn bản đến chủ sở hữu;\nđ) Trong quá trình làm việc, Kiểm soát viên cần phát hiện sớm những sai phạm, những hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp luật, ghi nhận lại sự việc, hiện trạng, nêu khuyến cáo, đồng thời chủ động thông báo ngay cho chủ sở hữu và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty để có biện pháp xử lý."
},
{
"id": 20918,
"text": "Thông tư này áp dụng đối với:\n1. Cục Hàng hải Việt Nam.\n2. Các Cảng vụ hàng hải.\n3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thanh viên Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam (sau đây gọi tắt là các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hảng hải).\n4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nguồn thu phí bảo đảm hàng hải và cơ chế tài chính cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải."
},
{
"id": 25588,
"text": "1. Hồ sơ đề nghị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trình người quyết định thành lập gồm:\na) Tờ trình đề nghị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;\nb) Đề án thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quy định tại Khoản 2 Điều này;\nc) Dự thảo Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quy định tại Khoản 3 Điều này.\n2. Đề án thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Căn cứ pháp lý, sự cần thiết thành lập công ty;\nb) Tên gọi, mô hình tổ chức quản lý công ty và thời hạn hoạt động;\nc) Địa điểm trụ sở chính của công ty, địa điểm xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh và diện tích đất sử dụng; chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty;\nd) Nhiệm vụ do Nhà nước giao; ngành, nghề kinh doanh; danh mục sản phẩm, dịch vụ do công ty cung ứng;\nđ) Đánh giá tác động kinh tế - xã hội và sự phù hợp của việc thành lập công ty với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế;\ne) Tình hình thị trường, nhu cầu và triển vọng thị trường về từng loại sản phẩm, dịch vụ do công ty cung ứng; công nghệ dự kiến áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh; kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 5 năm sau khi thành lập;\ng) Dự kiến tổng vốn đầu tư; mức vốn điều lệ; nguồn và hình thức huy động số vốn còn lại ngoài nguồn vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước; phương án hoàn trả vốn huy động; nhu cầu và biện pháp tạo vốn lưu động đối với công ty;\nh) Khả năng cung ứng nguồn lao động, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, công nghệ và các điều kiện cần thiết khác để công ty hoạt động sau khi thành lập.\n3. Dự thảo Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm các nội dung chủ yếu sau:\na) Tên, địa chỉ, trụ sở chính của công ty; hình thức pháp lý, tư cách pháp nhân của công ty; chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);\nb) Mục tiêu hoạt động; nhiệm vụ do Nhà nước giao và ngành, nghề kinh doanh;\nc) Vốn điều lệ, cách thức điều chỉnh vốn điều lệ;\nd) Người đại diện theo pháp luật của công ty;\nđ) Quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty;\ne) Quyền, nghĩa vụ của công ty;\ng) Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty;\nh) Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc và các chức danh quản lý khác của công ty;\ni) Cơ chế hoạt động tài chính, nguyên tắc sử dụng lợi nhuận và xử lý lỗ trong kinh doanh của công ty; căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên;\nk) Các trường hợp tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu và thủ tục thanh lý tài sản của công ty;\nl) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;\nm) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;\nn) Các quy định khác do cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty quyết định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.\n4. Trường hợp việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gắn với việc hình thành dự án đầu tư thì thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.\n5. Trường hợp thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty con của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ để xem xét, phê duyệt bao gồm: Tờ trình đề nghị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Đề án thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên."
}
] |
2,688 |
Việc ban hành quyết định thu hồi dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền theo hình thức bắt buộc được thực hiện trong thời gian bao lâu?
|
[
{
"id": 64432,
"text": "Trình tự thu hồi dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền theo hình thức bắt buộc\n...\n3. Ban hành quyết định thu hồi dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền:\na) Trong thời hạn không quá 48 giờ, kể từ khi có kết luận về việc thu hồi dược liệu, Bộ trưởng Bộ Y tế ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền ban hành quyết định thu hồi dược liệu vi phạm theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 102 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP;\nQuyết định thu hồi dược liệu phải bao gồm các thông tin sau: tên dược liệu, số giấy phép nhập khẩu hoặc số tiêu chuẩn chất lượng, khối lượng, số lô, hạn dùng, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở nhập khẩu, mức độ vi phạm, cơ sở chịu trách nhiệm thu hồi;\nb) Trong thời hạn không quá 24 giờ, kể từ khi có kết luận về việc thu hồi vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền, Bộ trưởng Bộ Y tế ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền ban hành quyết định thu hồi vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền vi phạm theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 65 Luật dược;\nQuyết định thu hồi vị thuốc cổ truyền phải bao gồm các thông tin sau: tên vị thuốc cổ truyền, số giấy đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu, phương pháp chế biến, khối lượng bị thu hồi, số lô, hạn dùng, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở nhập khẩu, mức độ vi phạm, cơ sở chịu trách nhiệm thu hồi.\nQuyết định thu hồi thuốc cổ truyền phải bao gồm các thông tin sau: tên thuốc cổ truyền, số giấy đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu, tên các thành phần dược liệu, khối lượng/số lượng bị thu hồi, dạng bào chế, số lô, hạn dùng, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở nhập khẩu, mức độ vi phạm, cơ sở chịu trách nhiệm thu hồi.\n..."
}
] |
[
{
"id": 175424,
"text": "Trình tự thu hồi dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền theo hình thức bắt buộc\n1. Tiếp nhận thông tin về dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền vi phạm:\n...\n2. Xác định mức độ vi phạm:\na) Xác định mức độ vi phạm của thuốc cổ truyền:\n...\nb) Xác định mức độ vi phạm của dược liệu, vị thuốc cổ truyền:\n...\nc) Đối với thông tin về dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, việc xác định mức độ vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 18 hoặc Điều 19 Thông tư này. Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) chỉ xác định mức độ vi phạm khi việc kiểm nghiệm chất lượng do cơ sở kiểm nghiệm nhà nước đạt GLP thực hiện.\n3. Ban hành quyết định thu hồi dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền:\n...\n4. Thông báo quyết định thu hồi:\n...\n5. Triển khai thu hồi dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền\n...\n6. Báo cáo kết quả thu hồi\n...\n7. Đánh giá hiệu quả thu hồi\n..."
},
{
"id": 64434,
"text": "Trình tự thu hồi dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền theo hình thức bắt buộc\n...\n5. Triển khai thu hồi dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền\na) Cơ sở kinh doanh, sử dụng dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền phải dừng việc cung cấp, sử dụng; biệt trữ dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền còn tồn tại cơ sở; lập danh sách các cơ sở kinh doanh, sử dụng, cá nhân (nếu có) đã mua, liên hệ và tiếp nhận sản phẩm được trả về; trả về cơ sở cung cấp;\nb) Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu phối hợp với cơ sở ủy thác nhập khẩu hoặc cơ sở đầu mối phân phối chịu trách nhiệm thực hiện thu hồi dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền vi phạm. Biên bản thu hồi dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền thực hiện theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrường hợp cơ sở kinh doanh không thực hiện thu hồi hoặc không tiếp nhận sản phẩm trả về, cơ sở, cá nhân mua, sử dụng sản phẩm báo cáo Sở Y tế trên địa bàn để xử lý theo quy định;\nc) Việc thu hồi vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền phải được hoàn thành trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật dược.\nd) Việc thu hồi dược liệu phải hoàn thành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.\n..."
},
{
"id": 64433,
"text": "Trình tự thu hồi dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền theo hình thức bắt buộc\n...\n4. Thông báo quyết định thu hồi:\na) Quyết định thu hồi dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền của Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) được thông báo đến Sở Y tế, cơ sở kinh doanh dưới các hình thức thư tín, fax, email, điện thoại hoặc các phương tiện thông tin đại chúng;\nb) Đối với các dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền vi phạm ở mức độ 2, mức độ 3, ngay sau khi có quyết định thu hồi, Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) công bố quyết định thu hồi trên Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền.\n...\nc) Đối với các dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền vi phạm ở mức độ 1, ngoài việc thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này, quyết định thu hồi phải được Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) thông báo trên Đài truyền hình Việt Nam và Đài tiếng nói Việt Nam.\n..."
},
{
"id": 600676,
"text": "Khoản 1. Cập nhật Danh sách các cơ sở kinh doanh có dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền vi phạm chất lượng:\na) Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền cập nhật Danh sách các cơ sở kinh doanh có dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền vi phạm chất lượng trên Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền (website: ydct.moh.gov.vn) trong thời gian 72 giờ kể từ khi ban hành quyết định thu hồi dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền;\nb) Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền không cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền đối với trường hợp cơ sở kinh doanh có dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền bị thu hồi được phép khắc phục và tái sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 20 và khoản 3 Điều 21 Thông tư này."
}
] |
162,313 |
Quan điểm chỉ đạo của Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 là gì?
|
[
{
"id": 243185,
"text": "QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO\n1. Trí tuệ nhân tạo (TTNT) là một lĩnh vực công nghệ nền tảng của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, góp phần quan trọng tạo bước phát triển đột phá về năng lực sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế tăng trưởng bền vững.\n2. Kế thừa và phát huy những thành tựu mới nhất của nhân loại, nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT gắn với các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, phát triển khoa học và công nghệ; phát huy tiềm năng của doanh nghiệp, khai thác hiệu quả mọi nguồn lực; từng bước nhận chuyển giao, làm chủ, tiến tới sáng tạo công nghệ.\n3. Tập trung nguồn lực để tạo ra và phát triển các sản phẩm TTNT, dịch vụ TTNT quan trọng mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh; đầu tư có trọng điểm ứng dụng TTNT trong một số lĩnh vực liên quan tới quốc phòng an ninh, quản lý tài nguyên, môi trường và dịch vụ cho người dân; phát triển mạnh các doanh nghiệp ứng dụng TTNT, doanh nghiệp khởi nghiệp về TTNT."
}
] |
[
{
"id": 515388,
"text": "Điều 2. Tổ chức thực hiện\n1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều phối việc xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia.\n2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:\na) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện Chiến lược; hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án đảm bảo phù hợp với các quan điểm, mục tiêu, nội dung và giải pháp của Chiến lược này.\nb) Chỉ đạo rà soát, thống kê, đánh giá và phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan đề xuất các đề án, dự án, nhiệm vụ ưu tiên đầu tư, trên cơ sở đó xây dựng các chương trình cụ thể, xác định những đề án, dự án, nhiệm vụ trọng điểm trong từng giai đoạn trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\nc) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Chiến lược này; định kỳ 5 năm sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện Chiến lược, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trình Chính phủ quyết định điều chỉnh Chiến lược trong trường hợp cần thiết.\n3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, khả năng cân đối ngân sách nhà nước hằng năm và phân cấp ngân sách nhà nước, xem xét cân đối ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chiến lược theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước.\n4. Bộ Khoa học và Công nghệ\na) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai kế hoạch về xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn; triển khai các giải pháp tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển ngành đo đạc và bản đồ, khoa học và công nghệ về đo đạc và bản đồ, điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn trong thu nhận, cập nhật, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc bản đồ và hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia theo định hướng của Chiến lược.\nb) Ưu tiên phân bổ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho việc nghiên cứu, chuyển giao, triển khai các công nghệ mới về đo đạc bản đồ, điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn trong thu nhận, cập nhật, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc bản đồ và hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia.\n5. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành liên quan thúc đẩy việc tham gia và ứng cử của Việt Nam vào các tổ chức của Liên hợp quốc, các tổ chức quốc tế, khu vực về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý.\n6. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm a và điểm c khoản 9 mục III Điều 1 của Nghị quyết này theo chức năng nhiệm vụ được giao.\n7. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường kết nối, cung cấp dữ liệu, dịch vụ dữ liệu không gian địa lý quốc gia qua Cổng dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ."
},
{
"id": 573888,
"text": "Điều 6. Về Báo cáo chuyển đổi số quốc gia. Chính phủ cơ bản thống nhất với những nội dung chủ yếu của Báo cáo Chuyển đổi số quốc gia năm 2023 do Bộ Thông tin và Truyền thông trình tại văn bản số 182/BC-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2023; yêu cầu:\na) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số năm 2024, hoàn thành trong tháng 01 năm 2024.\nb) Các bộ, cơ quan, địa phương: - Khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chương trình Chuyển đổi số quốc gia, Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; tập trung đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách cho chuyển đổi số quốc gia, chú trọng vấn đề đào tạo, tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ nhân lực chuyển đổi số, nhất là nhân lực chất lượng cao. - Phát triển kinh tế số tổng thể, toàn diện, tập trung vào 04 lĩnh vực ưu tiên chính: công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông, số hóa các ngành kinh tế gắn với tăng năng suất lao động xã hội và đổi mới sáng tạo, quản trị số, phát triển dữ liệu số. - Triển khai hiệu quả các nền tảng số, ứng dụng số, dịch vụ số, đẩy mạnh phát triển nền tảng trí tuệ nhân tạo, ứng dụng công dân số VNeID, thanh toán số, hóa đơn điện tử, hợp đồng điện tử, chữ ký số cá nhân... - Rà soát, đánh giá an toàn thông tin, an ninh mạng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; khẩn trương khắc phục những hạn chế, bất cập về lỗ hổng bảo mật, tình trạng lộ lọt thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân. - Phổ cập hạ tầng số và sáng tạo ứng dụng số để phát triển kinh tế số, đẩy mạnh xây dựng, phát triển, kết nối các nền tảng số, các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tích hợp, chia sẻ thông tin dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chính quyền các cấp, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; kết nối, chia sẻ dữ liệu với Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Hoàn thiện quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử như chữ ký điện tử, chữ ký số, dịch vụ tin cậy để triển khai và áp dụng phù hợp với điều kiện thực tiễn của ngành, lĩnh vực quản lý. Kết nối, tích hợp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh với Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. Tăng cường sử dụng chữ ký số trong công tác chỉ đạo, điều hành và thực hiện các dịch vụ hành chính công, các giao dịch trên môi trường điện tử."
},
{
"id": 244517,
"text": "Phê duyệt Chiến lược “Chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là “Chiến lược”), với nội dung chủ yếu sau: \nI. MỤC TIÊU \n1. Mục tiêu chung: \nChuyển đổi số báo chí nhằm mục tiêu xây dựng các cơ quan báo chí theo hướng chuyên nghiệp, nhân văn, hiện đại; làm tốt sứ mệnh thông tin tuyên truyền phục vụ sự nghiệp cách mạng của Đảng, sự nghiệp đổi mới của đất nước; đảm bảo vai trò dẫn dắt, định hướng dư luận xã hội, giữ vững chủ quyền thông tin trên không gian mạng; đổi mới hiệu quả trải nghiệm của độc giả; tạo nguồn thu mới; thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp nội dung số.\n2. Mục tiêu cụ thể: \na) Mục tiêu đến năm 2025 \n- 70% cơ quan báo chí đưa nội dung lên các nền tảng số (ưu tiên các nền tảng số trong nước). \n- 50% cơ quan báo chí sử dụng nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động. \n- 80% cơ quan báo chí hoạt động, vận hành mô hình tòa soạn hội tụ, phù hợp với sự phát triển của khoa học, công nghệ tiên tiến trên thế giới, sản xuất nội dung theo các xu hướng báo chí số. \n- Các cơ quan báo chí tối ưu hóa nguồn thu, trong đó 30% cơ quan báo chí tăng doanh thu tối thiểu 20%. \n- 100% các cơ sở giáo dục đại học chuyên ngành báo chí hoặc có khoa báo chí cập nhật các kiến thức, kỹ năng tác nghiệp trong môi trường báo chí số trong chương trình đào tạo cho sinh viên. \n- 100% lãnh đạo, cán bộ, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số báo chí. \n- 100% cơ quan báo chí điện tử có giải pháp đảmbảo an toàn, an ninh hệthống thông tin cấp độ 3 trở lên. \n- Hình thành và phát triển các nền tảng số quốc gia cho báo chí. \nb) Mục tiêu đến năm 2030 \n- 100% cơ quan báo chí đưa nội dung lên các nền tảng số (ưu tiên các nềntảng số trong nước). \n- 90% cơ quan báo chí sử dụng nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động. \n- 100% cơ quan báo chí hoạt động, vận hành mô hình tòa soạn hội tụ và các mô hình phù hợp với sự phát triển của khoa học, công nghệ tiên tiến trên thế giới, sản xuất nội dung theo các xu hướng báo chí số. \n- Các cơ quan báo chí tối ưu hóa nguồn thu, trong đó 50% cơ quan báo chí tăng doanh thu tối thiểu 20%. "
},
{
"id": 620432,
"text": "Điều 6. - Chính sách khoa học và công nghệ cho phát triển công nghiệp. - Phát triển mạnh mẽ tạo sự bứt phá về hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin-truyền thông, nhất là hạ tầng kết nối số (4G, 5G) bảo đảm an toàn, đồng bộ đáp ứng yêu cầu Internet kết nối con người và kết nối vạn vật. Xây dựng Chiến lược chuyển đổi số quốc gia. Khuyến khích đầu tư, phát triển xây dựng các trung tâm dữ liệu lớn; đẩy mạnh phát triển khoa học phân tích, quản lý và xử lý dữ liệu lớn nhằm tạo ra các sản phẩm, tri thức mới. Tạo mọi Điều kiện cho người dân và doanh nghiệp dễ dàng, thuận lợi, bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội phát triển nội dung số. Xây dựng và thực hiện Chiến lược tiếp cận và chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 của Việt Nam. - Ưu tiên nguồn lực, tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020, Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao, Chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020. Đẩy nhanh việc thực hiện Đề án ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành công thương giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. - Đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trường khoa học-công nghệ. Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, nhất là sở hữu trí tuệ trong thời đại số. Có chính sách đủ mạnh để hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các viện nghiên cứu, trường đại học, các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ vào sản xuất kinh doanh; xác định doanh nghiệp là lực lượng quan trọng và là trung tâm trong phát triển và ứng dụng khoa học-công nghệ; tập trung nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ, mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu khoa học, công nghệ. Hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghệ, chuyên gia công nghệ. Phát triển các dịch vụ tư vấn, thẩm định, môi giới, định giá sản phẩm khoa học và công nghệ. Ban hành cơ chế, chính sách thúc đẩy hợp tác, chuyển giao công nghệ giữa công nghiệp quốc phòng, an ninh và công nghiệp dân sinh. Có cơ chế, chính sách phù hợp để định hướng và kiểm soát chặt chẽ công nghệ đối với các ngành công nghiệp trên nguyên tắc kết hợp giữa tranh thủ công nghệ tiên tiến, lợi thế của nước đi sau, đi tắt đón đầu với cách tiếp cận tiệm tiến nhằm tận dụng tối đa lợi thế của thời kỳ cơ cấu \"dân số vàng\" và khai thác có hiệu quả năng lực sản xuất hiện có; quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ công nghiệp, bảo đảm chất lượng và hiệu quả cao. - Đổi mới căn bản, đồng bộ cơ chế quản lý tài chính đối với các tổ chức và hoạt động khoa học-công nghệ; phương thức sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa học-công nghệ."
}
] |
104,804 |
Hội đồng trường của trường phổ thông tư thục có được giám sát hoạt động tuyển sinh hay không?
|
[
{
"id": 128485,
"text": "Hội đồng trường\n...\n4. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trường\na) Quyết nghị về chiến lược, tầm nhìn, kế hoạch phát triển của nhà trường, trình hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu thông qua;\nb) Quyết nghị về quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, trình hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu thông qua;\nc) Phê duyệt phương án tổ chức bộ máy và những vấn đề liên quan đến tổ chức, nhân sự của nhà trường trên cơ sở đề xuất của hiệu trưởng; kiến nghị việc bổ sung, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của hội đồng trường; đề nghị công nhận, miễn nhiệm, bãi nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nhà trường, trình hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu thông qua và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định công nhận;\nd) Phê duyệt kế hoạch giáo dục của nhà trường; giám sát hoạt động tuyển sinh và việc tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch giáo dục của nhà trường;\nđ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc quản lý tài chính, tài sản của nhà trường và việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.\n5. Hoạt động của hội đồng trường\na) Hội đồng trường hợp thường kỳ ít nhất 03 lần trong một năm.\nb) Phiên họp hội đồng trường được công nhận là hợp lệ khi có mặt từ 3/4 (ba phần tư) số thành viên của hội đồng trở lên trong đó có chủ tịch hội đồng trường.\nc) Trong trường hợp cần thiết, khi hiệu trưởng hoặc trên 1/2 (một phần hai) số thành viên hội đồng trường đề nghị, chủ tịch hội đồng trường triệu tập phiên họp đột xuất để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền của nhà trường. Hội đồng trường có thể họp bằng hình thức xin ý kiến bằng văn bản. Hội đồng trường được mời đại diện các thành phần khác tham dự cuộc họp của hội đồng trường khi cần thiết.\nd) Nghị quyết của hội đồng trường được thông qua và có hiệu lực khi được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên có mặt nhất trí. Các nghị quyết của hội đồng trường được công bố công khai trong toàn trường."
}
] |
[
{
"id": 125833,
"text": "Cơ cấu tổ chức trường phổ thông tư thục\nCơ cấu tổ chức trường phổ thông tư thục gồm: hội đồng trường; ban kiểm soát; hiệu trưởng và phó hiệu trưởng; hội đồng thi đua khen thưởng; hội đồng kỷ luật; hội đồng tư vấn; tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức Công đoàn; tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; các tổ chuyên môn; tổ văn phòng; lớp học; tổ phục vụ hoạt động giáo dục đặc thù của trường chuyên biệt và hoạt động cần thiết khác theo yêu cầu nhiệm vụ của trường phổ thông tư thục.\nHội đồng trường\n1. Hội đồng trường của trường phổ thông tư thục là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của nhà đầu tư.\n2. Thành phần của hội đồng trường\na) Thành phần của hội đồng trường của trường phổ thông tư thục gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp.\nb) Thành phần của hội đồng trường của trường phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận gồm đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp; thành viên trong và ngoài trường. Thành viên trong trường gồm các thành viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, hiệu trưởng, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; thành viên bầu là đại diện giáo viên, nhân viên do hội nghị đại biểu hoặc hội nghị toàn thể của trường bầu. Thành viên ngoài trường là đại diện lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, doanh nhân, cựu học sinh do hội nghị đại biểu hoặc hội nghị toàn thể của trường bầu.\nc) Hội đồng trường có chủ tịch, thư kí và ủy viên. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm. Số lượng thành viên của hội đồng trường là số lẻ, ít nhất là 05 người, nhiều nhất là 15 người.\n..."
},
{
"id": 36129,
"text": "Cơ cấu tổ chức trường phổ thông tư thục\nCơ cấu tổ chức trường phổ thông tư thục gồm: hội đồng trường; ban kiểm soát; hiệu trưởng và phó hiệu trưởng; hội đồng thi đua khen thưởng; hội đồng kỷ luật; hội đồng tư vấn; tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức Công đoàn; tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; các tổ chuyên môn; tổ văn phòng; lớp học; tổ phục vụ hoạt động giáo dục đặc thù của trường chuyên biệt và hoạt động cần thiết khác theo yêu cầu nhiệm vụ của trường phổ thông tư thục."
},
{
"id": 128484,
"text": "Hội đồng trường\n1. Hội đồng trường của trường phổ thông tư thục là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của nhà đầu tư.\n2. Thành phần của hội đồng trường\na) Thành phần của hội đồng trường của trường phổ thông tư thục gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp.\nb) Thành phần của hội đồng trường của trường phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận gồm đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp; thành viên trong và ngoài trường. Thành viên trong trường gồm các thành viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, hiệu trưởng, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; thành viên bầu là đại diện giáo viên, nhân viên do hội nghị đại biểu hoặc hội nghị toàn thể của trường bầu. Thành viên ngoài trường là đại diện lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, doanh nhân, cựu học sinh do hội nghị đại biểu hoặc hội nghị toàn thể của trường bầu.\nc) Hội đồng trường có chủ tịch, thư kí và ủy viên. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm. Số lượng thành viên của hội đồng trường là số lẻ, ít nhất là 05 người, nhiều nhất là 15 người.\n3. Thủ tục thành lập hội đồng trường\na) Căn cứ vào thành phần của hội đồng trường quy định tại khoản 2 Điều này, hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu quyết định số lượng thành viên hội đồng trường; cử hoặc bầu đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường; bầu chủ tịch hội đồng trường; làm tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản này ra quyết định công nhận hội đồng trường và chủ tịch hội đồng trường.\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận hội đồng trường và chủ tịch hội đồng trường đối với trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận hội đồng trường và chủ tịch hội đồng trường đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông. Thư kí hội đồng trường do chủ tịch hội đồng trường chỉ định.\nHội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường của trường phổ thông tư thục do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư do cấp có thẩm quyền cho phép thành lập trường quyết định công nhận.\nc) Hằng năm, nếu có sự thay đổi về nhân sự, hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu làm tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bổ sung, kiện toàn hội đồng trường.\nd) Trường phổ thông tư thục đã có hội đồng quản trị có trách nhiệm thực hiện việc chuyển đổi hội đồng quản trị sang hội đồng trường theo quy định tại khoản này trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.\n..."
},
{
"id": 56392,
"text": "1. Hồ sơ chuyển đổi bao gồm:\na) Tờ trình đề nghị chuyển đổi cơ sở giáo dục phổ thông tư thục sang cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, trong đó nêu rõ sự cần thiết phải chuyển đổi; tôn chỉ, mục đích hoạt động không vì lợi nhuận; phân vốn góp, phần tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia của nhà trường (nếu có);\nb) Văn bản cam kết của các nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp đối với cơ sở giáo dục phổ thông tư thục chuyển sang cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, bảo đảm thực hiện hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở giáo dục phổ thông tư thục;\nc) Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động; dự thảo quy chế tài chính nội bộ của cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;\nd) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu báo cáo kết quả kiểm toán; thỏa thuận giải quyết phần vốn góp cho nhà đầu tư không đồng ý chuyển đổi sang cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận (nếu có); các giấy tờ, tài liệu về đất đai, tài sản, tài chính, tổ chức và nhân sự của cơ sở giáo dục phổ thông tư thục chuyển đổi sang cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;\nđ) Báo cáo đánh giá tác động của việc chuyển đổi về nhân sự, tài chính, tài sản và phương án xử lý;\ne) Quyết định thành lập cơ sở giáo dục phổ thông tư thục, quyết định công nhận hội đồng trường đương nhiệm, quyết định công nhận hiệu trưởng đương nhiệm của cơ sở giáo dục phổ thông tư thục và các tài liệu liên quan khác (nếu có).\n2. Quy trình chuyển đổi:\na) Cơ sở giáo dục phổ thông tư thục gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến kèm theo bản mềm đến Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường tiểu học tư thục, trường trung học cơ sở tư thục và trường phổ thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường trung học phổ thông tư thục, trường phổ thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động và cơ sở giáo dục phổ thông tư thục do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với cơ sở giáo dục phổ thông tư thục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị;\nb) Trong thời hạn 20 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với trường tiểu học tư thục, trường trung học cơ sở tư thục và trường phổ thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học phổ thông tư thục, trường phổ thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động và cơ sở giáo dục phổ thông tư thục do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quyết định chuyển đổi.\nTrong thời hạn 20 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ và quyết định chuyển đổi đối với cơ sở giáo dục phổ thông tư thục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị.\nQuyết định chuyển đổi được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quyết định chuyển đổi.\nc) Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi văn bản thông báo cho cơ sở giáo dục phổ thông tư thục và nêu rõ lý do."
},
{
"id": 94229,
"text": "Vị trí của trường phổ thông tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân\n1. Trường phổ thông tư thục là cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập và hoạt động giáo dục.\n2. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động của trường phổ thông tư thục là nguồn ngoài ngân sách nhà nước.\n3. Trường phổ thông tư thục có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng."
}
] |
64,269 |
Môn giáo dục kinh tế và pháp luật được học ở giai đoạn giáo dục nào?
|
[
{
"id": 133450,
"text": "7. Giáo dục công dân\nNội dung giáo dục công dân được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.\n- Giai đoạn giáo dục cơ bản\nMôn Đạo đức (ở cấp tiểu học) và môn Giáo dục công dân (ở cấp trung học cơ sở) là những môn học bắt buộc. Nội dung các môn học này định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê hương, cộng đồng, nhằm hình thành cho học sinh thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật.\n- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp\nMôn Giáo dục kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học phổ thông) là môn học lựa chọn, dành cho những học sinh định hướng theo học các ngành nghề Giáo dục chính trị, Giáo dục công dân, Kinh tế, Hành chính và Pháp luật,... hoặc có sự quan tâm, hứng thú đối với môn học. Nội dung chủ yếu của môn học là học vấn phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật mang tính ứng dụng, thiết thực đối với đời sống và định hướng nghề nghiệp sau trung học phổ thông của học sinh; gắn kết với nội dung giáo dục đạo đức và kĩ năng sống, giúp học sinh có nhận thức đúng và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân."
}
] |
[
{
"id": 630453,
"text": "Bảng tổng hợp kế hoạch giáo dục cấp trung học phổ thông Nội dung giáo dục Số tiết/năm học/lớp Môn học bắt buộc Ngữ văn 105 Toán 105 Ngoại ngữ 1 105 Lịch sử 52 Giáo dục thể chất 70 Giáo dục quốc phòng và an ninh 35 Môn học lựa chọn Địa lí 70 Giáo dục kinh tế và pháp luật 70 Vật lí 70 Hóa học 70 Sinh học 70 Công nghệ 70 Tin học 70 Âm nhạc 70 Mĩ thuật 70 Chuyên đề học tập lựa chọn (3 cụm chuyên đề) 105 Hoạt động giáo dục bắt buộc Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 105 Nội dung giáo dục của địa phương 35 Môn học tự chọn Tiếng dân tộc thiểu số 105 Ngoại ngữ 2 105 Tổng số tiết học/năm học (không kể các môn học tự chọn) 997 Số tiết học trung bình/tuần (không kể các môn học tự chọn) 28,5\n2. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai “- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp”, mục “3. Giáo dục khoa học xã hội” phần “V. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC” như sau: “- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp Ở lớp 10, môn Lịch sử, môn Địa lí giúp học sinh hiểu biết về đặc điểm tổng quát của khoa học lịch sử và khoa học địa lí, các ngành nghề có liên quan đến lịch sử và địa lí, khả năng ứng dụng kiến thức lịch sử và địa lí trong đời sống, đồng thời củng cố và mở rộng nền tảng tri thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản thông qua các chủ đề và chuyên đề học tập về những vấn đề cơ bản của lịch sử và địa lí, tạo cơ sở vững chắc để học sinh có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, phù hợp. Ở lớp 11 và lớp 12, môn Lịch sử chú trọng đến các chủ đề và chuyên đề học tập về các lĩnh vực của sử học, như: lịch sử chính trị, lịch sử kinh tế, lịch sử văn minh, lịch sử văn hóa, lịch sử quân sự và lịch sử xã hội, sự tương tác và hội nhập của Việt Nam vào khu vực và thế giới,...; môn Địa lí tập trung vào một số chủ đề và chuyên đề học tập về địa lí thế giới (khu vực, quốc gia tiêu biểu) và địa lí Việt Nam (tự nhiên, kinh tế - xã hội) nhằm hỗ trợ cho những học sinh có định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn cũng như một số ngành khoa học liên quan.”."
},
{
"id": 177990,
"text": "\"2. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai “- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp”, mục \"3. Giáo dục khoa học xã hội\" phần \"V. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC\" như sau:\n“ - Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp\nỞ lớp 10, môn Lịch sử, môn Địa lí giúp học sinh hiểu biết về đặc điểm tổng quát của khoa học lịch sử và khoa học địa lí, các ngành nghề có liên quan đến lịch sử và địa lí, khả năng ứng dụng kiến thức lịch sử và địa lí trong đời sống, đồng thời củng cố và mở rộng nền tảng tri thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản thông qua các chủ đề và chuyên đề học tập về những vấn đề cơ bản của lịch sử và địa lí, tạo cơ sở vững chắc để học sinh có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, phù hợp.\nỞ lớp 11 và lớp 12, môn Lịch sử chú trọng đến các chủ đề và chuyên đề học tập về các lĩnh vực của sử học, như: lịch sử chính trị, lịch sử kinh tế, lịch sử văn minh, lịch sử văn hoá, lịch sử quân sự và lịch sử xã hội, sự tương tác và hội nhập của Việt Nam vào khu vực và thế giới,...; môn Địa lí tập trung vào một số chủ đề và chuyên đề học tập về địa lí thế giới (khu vực, quốc gia tiêu biểu) và địa lí Việt Nam (tự nhiên, kinh tế - xã hội) nhằm hỗ trợ cho những học sinh có định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn cũng như một số ngành khoa học liên quan.”."
},
{
"id": 44053,
"text": "Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông\n1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:\na) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;\nb) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;\nc) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.\n2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:\na) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;\nb) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n3. Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.\n4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 164984,
"text": "Đánh giá học sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh\n1. Học sinh gặp khó khăn trong học tập do mắc bệnh mãn tính, bị khuyết tật, bị tai nạn hoặc bị bệnh phải điều trị được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh.\n2. Hồ sơ xin miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh gồm có: Đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc giấy chứng nhận thương tật do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp.\n3. Việc cho phép miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp dụng trong năm học; các trường hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật lâu dài được áp dụng cho cả năm học hoặc cả cấp học. Hiệu trưởng nhà trường cho phép học sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh theo từng học kì hoặc từng năm học.\n4. Đối với học sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định tại Điều này được kiểm tra, đánh giá thay thế bằng nội dung lý thuyết để có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định."
}
] |
8,036 |
Hội đồng quản lý Quỹ Từ thiện Ngã Ba Đồng Lộc có bao nhiêu thành viên?
|
[
{
"id": 70432,
"text": "Hội đồng quản lý Quỹ\n1. Hội đồng quản lý Quỹ có 03 (ba) thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên là các sáng lập viên thành lập Quỹ, gồm có:\na) Chủ tịch: Bà Nguyễn Thị Hồng Ánh;\nb) Phó Chủ tịch: Ông Trần Phú Đức;\nc) Ủy viên: Ông Bùi Mạnh Hảo;\nViệc thay đổi thành viên, xem xét bổ sung thêm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do sáng lập viên thành lập Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật. Nhiệm kỳ của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ không quá 5 năm, trừ trường hợp người đó từ chức, không đủ tư cách hoặc bị bãi nhiệm trước khi hết nhiệm kỳ.\n..."
}
] |
[
{
"id": 168947,
"text": "Chức năng của Quỹ\n1. Hỗ trợ vật chất cho các đối tượng là: bộ đội, thanh niên xung phong, trên cả nước đã chiến đấu, tham gia phục vụ chiến đấu tại chiến trường Ngã Ba Đồng Lộc, các chiến trường khác trong cả nước cũng như chiến trường Lào - Campuchia và thân nhân của các đồng chí đó có hoàn cảnh khó khăn; những trẻ em cơ nhỡ, những người già tàn tật, neo đơn…\n2. Góp phần trùng tu, tôn tạo các di tích cách mạng và xây hạng mục mới được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.\n3. Hỗ trợ cho việc tìm kiếm hài cốt của thân nhân trong chiến tranh và tài trợ, ủng hộ các chương trình dự án nhằm mục đích xã hội, nhân đạo, từ thiện và không vì lợi nhuận.\n4. Tài trợ cho các chương trình, đề án nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện, khuyến khích phát triển văn hóa, khoa học, xã hội; tài trợ theo sự ủy nhiệm của tổ chức, cá nhân và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ phù hợp với chức năng của Quỹ đã nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n5. Đoàn kết, khuyến khích những người có tâm huyết thiện tâm, hướng thiện trong nước và nước ngoài, có nguyện vọng đóng góp công sức vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước phù hợp với các quy định của pháp luật."
},
{
"id": 72270,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ\n1. Xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động nhằm mục đích tài trợ, hỗ trợ vật chất cho các đối tượng là: bộ đội, thanh niên xung phong, trên cả nước đã chiến đấu, tham gia phục vụ chiến đấu tại chiến trường Ngã Ba Đồng Lộc, các chiến trường khác trong cả nước cũng như chiến trường Lào - Campuchia và thân nhân của các đồng chí đó có hoàn cảnh khó khăn; những trẻ em cơ nhỡ, những người già tàn tật, neo đơn và tài trợ cho các chương trình, các đề án nhằm mục đích xã hội, nhân đạo, từ thiện khác.\n2. Lựa chọn các nhà tài trợ và đóng góp cho Quỹ, lựa chọn xác định những chương trình, đề án, và những cá nhân được nhận tài trợ phù hợp với tôn chỉ, mục đích chức năng của Quỹ.\n3. Vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản hợp pháp do các cá nhân, tổ chức tài trợ ở trong và ngoài nước theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và theo quy định của pháp luật.\n4. Đối với vận động cứu trợ khẩn cấp, số tiền ủng hộ các địa phương do Quỹ vận động đóng góp, vận động tài trợ, Quỹ có trách nhiệm quản lý, phân phối và báo cáo với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và nhà tài trợ theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.\n5. Thực hiện các hoạt động một cách công khai, minh bạch, phải có chương trình hoạt động hàng quý, hàng năm.\n6. Được tổ chức các dịch vụ và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.\n7. Sử dụng tài sản, tài chính theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.\n8. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 520729,
"text": "Điều 1. Thành lập thị trấn Đồng Lộc thuộc huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh\n1. Thành lập thị trấn Đồng Lộc trên cơ sở toàn bộ là 18,69 km2 diện tích tự nhiên và 6.076 người của xã Đồng Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Địa giới hành chính thị trấn Đồng Lộc: Đông giáp xã Mỹ Lộc và xã Xuân Lộc; Tây giáp xã Thượng Lộc; Nam giáp huyện Hương Khê; Bắc giáp xã Trung Lộc.\n2. Sau khi thành lập thị trấn Đồng Lộc:\na) Huyện Can Lộc có 23 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 xã và 02 thị trấn.\nb) Tỉnh Hà Tĩnh có 13 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 10 huyện, 02 thị xã và 01 thành phố; 262 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 229 xã, 21 phường và 12 thị trấn."
},
{
"id": 142441,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n3. Thẩm định trình Bộ trưởng xem xét, quyết định:\na) Cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ và tổ chức đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường của hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh theo quy định của pháp luật;\nb) Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; mở rộng phạm vi hoạt động và kiện toàn, chuyển đổi quỹ; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh; quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh.\n4. Chủ trì thẩm định hoặc phối hợp thẩm định theo quy định của pháp luật các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là viện trợ) dành cho các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ dành cho Việt Nam, trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt. Hàng năm tổng hợp tình hình quản lý và sử dụng viện trợ dành cho các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và giúp Bộ trưởng kiểm tra, giám sát theo quy định.\n..."
},
{
"id": 71946,
"text": "\"Điều 6. Chính sách của Nhà nước đối với quỹ\n1. Được Nhà nước tạo điều kiện hoạt động theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ của quỹ.\n2. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao.\n3. Việc đóng góp tài sản của cá nhân, tổ chức vào quỹ được áp dụng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.\"\nTheo đó, đóng góp tài sản (góp vốn) vào quỹ từ thiện sẽ được áp dụng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. Cụ thể theo điểm p khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:\n\"Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế\n...\np) Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.\nQuỹ từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.\nCăn cứ xác định thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm này là văn bản hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.\nq) Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nCăn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.\n2. Thủ tục, hồ sơ miễn thuế đối với các trường hợp miễn thuế nêu tại điểm a, b, c, d, đ, khoản 1, Điều này được thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.\""
}
] |
43,773 |
Mức thu lệ phí trước bạ được xác định thế nào?
|
[
{
"id": 110500,
"text": "Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)\n1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.\n2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.\n3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.\n4. Xe máy: Mức thu là 2%.\n...\n5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.\n...\n6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.\n7. Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.\n..."
}
] |
[
{
"id": 36580,
"text": "1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.\n2. Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao mức thu là 2%.\n3. Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu là 1%.\n4. Xe máy mức thu là 2%. Riêng:\na) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.\nThành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.\nb) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%.\nTrường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.\nĐối với xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.\nVí dụ về việc xác định tỷ lệ nộp lệ phí trước bạ của các trường hợp kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi (trong đó địa bàn A là địa bàn trong nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B là các địa bàn khác) như sau:\n+ Trường hợp 1: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.\n+ Trường hợp 2: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.\n+ Trường hợp 3: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.\n+ Trường hợp 4: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.\n+ Trường hợp 5: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.\n+ Trường hợp 6: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.\n5. Ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%.\nRiêng:\nÔ tô chở người từ 09 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.\nÔ tô chở người từ 09 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.\nCăn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự theo quy định tại Khoản này.\nCơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở:\n- Số chỗ ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất.\n- Loại xe được xác định như sau:\nTrường hợp xe nhập khẩu căn cứ xác định của cơ quan Đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp;\nTrường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì căn cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới.\nTrường hợp tại mục “Loại phương tiện” (loại xe) của các giấy tờ nêu trên không xác định là xe ô tô tải thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người.\nCơ quan Công an cấp biển số đăng ký xe kiểm tra loại xe, nếu phát hiện Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới ghi chưa đúng loại xe ô tô tải hoặc ô tô chở người dẫn đến việc áp dụng mức thu lệ phí trước bạ xe chưa phù hợp thì thông báo kịp thời với cơ quan Đăng kiểm để xác định lại loại phương tiện trước khi cấp biển số. Trường hợp cơ quan Đăng kiểm xác định lại loại phương tiện dẫn đến phải tính lại mức thu lệ phí trước bạ thì cơ quan Công an chuyển hồ sơ kèm tài liệu xác minh sang cơ quan thuế để phát hành thông báo thu lệ phí trước bạ theo đúng quy định.\n6. Đối với các loại xe ô tô biển số ngoại giao, biển số nước ngoài và biển số quốc tế của các tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam (không thuộc đối tượng quy định khoản 2, Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ) thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng làm thủ tục kê khai, nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo quy định và nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Giá tính lệ phí trước bạ đối với trường hợp này là giá trị còn lại của tài sản được xác định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này.\nĐối với các loại xe ô tô biển số nước ngoài mà chủ xe là người nước ngoài (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ) đã kê khai và nộp lệ phí trước bạ theo mức thu lần đầu, trường hợp người nước ngoài chuyển nhượng tài sản cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo mức thu 2%.\n7. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư này được thay thế thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 Điều này.\n8. Xác định số tiền lệ phí trước bạ nộp ngân sách Nhà nước.\nMức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền."
},
{
"id": 174214,
"text": "\"Điều 4. Mức thu lệ phí trước bạ\nMức thu lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy được quy định chi tiết như sau:\n1. Xe máy áp dụng mức thu quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Mức thu đối với các trường hợp riêng như sau:\na) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.\nThành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.\nb) Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.\nTrường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.\nĐịa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.\""
},
{
"id": 36577,
"text": "Thông tư này hướng dẫn về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, giá tính lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ, miễn lệ phí trước bạ và kê khai, thu, nộp lệ phí trước bạ."
},
{
"id": 19380,
"text": "\"Điều 8. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)\n1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.\n2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.\n3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.\n4. Xe máy: Mức thu là 2%.\nRiêng:\na) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.\nb) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.\n5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.\nRiêng:\na) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.\nb) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.\nc) Ô tô điện chạy pin:\n- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.\n- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.\nd) Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.\nCăn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.\n6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.\n7. Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.\n8. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.\nTổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.\nMức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.\nBộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.\""
},
{
"id": 67506,
"text": "\"Điều 8. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)\n...\n5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.\nRiêng:\na) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.\nb) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.\nc) Ô tô điện chạy pin:\n- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.\n- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.\nd) Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.\nCăn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.\""
}
] |
27,919 |
Vé xổ số không tiêu thụ hết bị tiêu hủy khi nào?
|
[
{
"id": 92710,
"text": "Tiêu hủy vé xổ số không tiêu thụ hết sau khi mở thưởng\n1. Đối với các vé xổ số hết thời hạn lưu trữ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư này, công ty xổ số kiến thiết được tổ chức tiêu hủy.\n..."
},
{
"id": 54357,
"text": "Lưu trữ vé thu hồi sau khi mở thưởng\n1. Sau khi quay số mở thưởng, vé xổ số được thu hồi theo quy định tại Điều 20 Thông tư này, công ty xổ số kiến thiết thực hiện nhập kho lưu trữ, bảo quản theo chế độ quy định.\n2. Khi đưa vé xổ số vào nhập kho lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải tiến hành thực hiện theo các nội dung như sau:\na) Thực hiện đối chiếu giữa số vé xổ số thực tế giao nhận với số vé xổ số thu hồi theo bảng kê được lập theo đúng quy định;\nb) Vé xổ số nhập kho phải đảm bảo yêu cầu được gói buộc niêm phong theo từng ngày phát hành mở thưởng (đối với xổ số truyền thống và xổ số lô tô thủ công) hoặc theo từng đợt sê-ry phát hành (đối với xổ số cào, xổ số bóc biết kết quả ngay).\n3. Thời gian lưu trữ đối với các loại vé xổ số, cuống vé xổ số hoặc phần lưu của vé xổ số thu hồi quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu là 07 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn lĩnh thưởng của vé xổ số. Đối với toàn bộ các vé xổ số của kỳ phát hành có tranh chấp, khiếu nại phát sinh trong thời hạn lĩnh thưởng của kỳ vé xổ số đó thì hết thời hạn quy định, công ty xổ số kiến thiết vẫn phải tiếp tục lưu trữ cho đến khi có kết luận xử lý cuối cùng."
}
] |
[
{
"id": 92713,
"text": "Hành vi vi phạm quy định về thu hồi, lưu trữ, thanh hủy vé xổ số không tiêu thụ hết\n...\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Tổ chức tiêu hủy đối với các loại vé xổ số không tiêu thụ hết, cuống vé xổ số hoặc phần lưu vé xổ số lô tô đã thu hồi nhưng lưu trữ chưa đủ thời gian quy định;\nb) Không thành lập Hội đồng tiêu hủy vé xổ số hoặc có thành lập Hội đồng nhưng không có đủ số thành viên theo quy định của pháp luật;\nc) Không lập biên bản sau khi tiêu hủy vé xổ số không tiêu thụ hết."
},
{
"id": 92712,
"text": "Tiêu hủy vé xổ số không tiêu thụ hết sau khi mở thưởng\n...\n2. Trước khi thực hiện tiêu huỷ vé xổ số hết thời hạn lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải thành lập hội đồng tiêu huỷ vé xổ số có tối thiểu là ba thành viên, trong đó các thành viên bắt buộc bao gồm: đại diện lãnh đạo công ty xổ số kiến thiết (chủ tịch hội đồng), kế toán trưởng và thủ kho.\n..."
},
{
"id": 54358,
"text": "1. Đối với các vé xổ số hết thời hạn lưu trữ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư này, công ty xổ số kiến thiết được tổ chức tiêu hủy.\n2. Trước khi thực hiện tiêu huỷ vé xổ số hết thời hạn lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải thành lập hội đồng tiêu huỷ vé xổ số có tối thiểu là ba thành viên, trong đó các thành viên bắt buộc bao gồm: đại diện lãnh đạo công ty xổ số kiến thiết (chủ tịch hội đồng), kế toán trưởng và thủ kho.\n3. Sau khi tiêu hủy vé xổ số hết thời hạn lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải lập thành biên bản tiêu huỷ vé xổ số với các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Ngày, giờ, địa điểm thực hiện tiêu hủy vé xổ số;\nb) Thành phần tham gia tiêu hủy vé xổ số;\nc) Loại vé xổ số thực hiện tiêu hủy (chi tiết theo ngày mở thưởng hoặc ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số; ngày thu hồi; số lượng vé xổ số tiêu hủy; giá trị vé xổ số tiêu hủy);\nd) Cách thức tiêu hủy vé xổ số."
},
{
"id": 101013,
"text": "1. Việc thu hồi xổ số biết kết quả ngay chưa tiêu thụ được phải thực hiện đầy đủ theo tuần tự các bước như sau:\na) Bước 1: Đại lý xổ số nộp toàn bộ vé xổ số biết kết quả ngay chưa tiêu thụ hết chậm nhất là ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số. Quá thời hạn quy định, các vé xổ số biết kết quả ngay chưa thu hồi được xác định là đã tiêu thụ.\nb) Bước 2: Công ty xổ số kiến thiết thực hiện cắt góc hoặc cắt đôi tờ vé để vô hiệu hoá các tờ vé biết kết quả ngay chưa tiêu thụ hết được thu hồi.\nc) Bước 3: Cán bộ công ty xổ số kiến thiết thực hiện kiểm đếm và tổng hợp số lượng vé xổ số biết kết quả ngay chưa tiêu thụ hết được thu hồi.\nd) Bước 4: Sau khi thu hồi vé, công ty xổ số kiến thiết phải thực hiện niêm phong toàn bộ vé xổ số biết kết quả ngay chưa tiêu thụ hết được thu hồi trước khi đưa vào kho lưu trữ.\n2. Toàn bộ quá trình thực hiện từ bước 2 đến bước 4 phải có sự giám sát của Hội đồng giám sát xổ số.\n3. Đối với vé xổ số biết kết quả ngay chưa đưa ra lưu thông thuộc đợt đã phát hành (nếu có), việc thu hồi, kiểm đếm cũng được thực hiện theo các nguyên tắc tại khoản 1 và khoản 2 Phụ lục này.\n4. Căn cứ vào các bước công việc quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Phụ lục này, công ty xổ số kiến thiết xây dựng và ban hành quy chế quy định chi tiết quy trình thu hồi vé xổ số kiết kết quả ngay chưa tiêu thụ hết./."
}
] |
49,662 |
Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cần gửi đến cơ quan có thẩm quyền vào thời điểm nào?
|
[
{
"id": 69797,
"text": "\"Điều 8. Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động\n1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.\n2. Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.\nTrường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.\nThời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.\n...\""
}
] |
[
{
"id": 32329,
"text": "1. Trước ít nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải khai thông tin vào tờ khai và nộp hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP đến cơ quan cấp giấy phép lao động qua cổng thông tin điện tử, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4 và 5 Điều 172 của Bộ luật Lao động và Điểm e Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai và hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động. Trường hợp tờ khai và hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động chưa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.\n3. Sau khi nhận được trả lời kết quả hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là phù hợp với quy định của pháp luật, người sử dụng lao động nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính bản gốc hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động đến cơ quan cấp giấy phép lao động để kiểm tra, đối chiếu và lưu theo quy định.\nTrong thời hạn không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được bản gốc hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì cơ quan cấp giấy phép lao động phải trả kết quả cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có thể nhận kết quả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính theo địa chỉ đăng ký của người sử dụng lao động.\n4. Trường hợp bản gốc hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động không đúng với tờ khai và hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã gửi qua cổng thông tin điện tử thì cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời bằng văn bản hoặc qua thư điện tử hoặc thông báo trực tiếp cho người sử dụng lao động."
},
{
"id": 507492,
"text": "Khoản 4. Trường hợp bản gốc hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động không đúng với tờ khai và hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã gửi qua cổng thông tin điện tử thì cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời bằng văn bản hoặc qua thư điện tử hoặc thông báo trực tiếp cho người sử dụng lao động."
},
{
"id": 507491,
"text": "Khoản 3. Sau khi nhận được trả lời kết quả hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là phù hợp với quy định của pháp luật, người sử dụng lao động nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính bản gốc hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động đến cơ quan cấp giấy phép lao động để kiểm tra, đối chiếu và lưu theo quy định. Trong thời hạn không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được bản gốc hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì cơ quan cấp giấy phép lao động phải trả kết quả cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có thể nhận kết quả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính theo địa chỉ đăng ký của người sử dụng lao động."
},
{
"id": 257963,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP ĐỊA PHƯƠNG\n...\n4. Thủ tục: “Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động”\n4.1. Trình tự thực hiện:\n- Bước 1: Người sử dụng lao động đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.\n- Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận gửi người sử dụng lao động theo Mẫu số 6 Phụ lục III Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n4.2. Cách thức thực hiện: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.\n..."
},
{
"id": 507490,
"text": "Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai và hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động. Trường hợp tờ khai và hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động chưa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do."
}
] |
138,339 |
Áo sơ mi dài tay kèm theo phù hiệu cảng vụ của viên chức Cảng vụ hàng hải được cấp phát 1 năm mấy chiếc?
|
[
{
"id": 29399,
"text": "Chế độ cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và biển hiệu\n1. Áo veston: được cấp phát căn cứ vào điều kiện thời tiết khu vực như sau:\na) Đối với các Cảng vụ hàng hải từ Quảng Ninh đến Nha Trang\nChế độ cấp phát: 02 năm 01 chiếc (riêng năm đầu cấp 02 chiếc);\nb) Đối với các Cảng vụ hàng hải còn lại\nChế độ cấp phát: 04 năm 01 chiếc (riêng năm đầu cấp 02 chiếc).\n2. Cấp hiệu: 02 năm 01 đôi (riêng năm đầu cấp 02 đôi).\n3. Mũ: 02 năm 01 chiếc một loại.\n4. Phù hiệu trên mũ: 02 năm 01 chiếc một loại.\n5. Áo sơ mi\na) Áo sơ mi ngắn tay kèm theo phù hiệu cảng vụ: 01 năm 02 chiếc.\nb) Áo sơ mi dài tay kèm theo phù hiệu cảng vụ: 01 năm 02 chiếc.\n6. Quần âu: 01 năm 03 chiếc.\n7. Váy: 01 năm 03 chiếc.\n8. Cà vạt: 01 năm 02 chiếc 02 màu.\n9. Giày da: 01 năm 01 đôi (riêng năm đầu cấp 02 đôi).\n10. Tất: 01 năm 04 đôi.\n11. Thắt lưng: 01 năm 01 chiếc.\n12. Biển hiệu của công chức, viên chức và thuyền viên Cảng vụ hàng hải được cấp 01 lần và được cấp lại trong trường hợp thay đổi chức vụ, ngạch hoặc đơn vị công tác."
}
] |
[
{
"id": 29400,
"text": "1. Hàng năm, Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu cho công chức, viên chức và thuyền viên của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Kinh phí mua sắm trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và biển hiệu được bố trí từ nguồn kinh phí chi thường xuyên hàng năm của Cảng vụ hàng hải."
},
{
"id": 626600,
"text": "Điều 9. Chế độ cấp phát và kinh phí cho trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu\n1. Trang phục cấp theo niên hạn STT Tên trang phục Số lượng Niên hạn cấp phát 1 Mũ (có phù hiệu gắn trên mũ) 01 cái 03 năm 2 Áo khoác (có phù hiệu gắn trên tay áo) 01 cái 02 năm 3 Áo vét tông (có phù hiệu gắn trên tay áo) 01 cái 02 năm (lần đầu cấp 02 cái) 4 Cặp đựng tài liệu 01 cái 02 năm 5 Hình cánh chim trên ve cổ áo 02 đôi 01 năm 6 Cấp hiệu 02 đôi 01 năm 7 Áo sơ mi ngắn tay (có phù hiệu gắn trên tay áo) 01 cái 01 năm (lần đầu cấp 02 cái) 8 Áo sơ mi dài tay (có phù hiệu gắn trên tay áo) 01 cái 01 năm (lần đầu cấp 02 cái) 9 Quần âu/váy nữ 03 cái 01 năm 10 Cà vạt và kẹp cà vạt 01 bộ 01 năm 11 Giày da 01 đôi 01 năm (lần đầu cấp 02 đôi) 12 Bít tất 02 đôi 01 năm 13 Thắt lưng 01 cái 01 năm 14 Áo mưa 01 cái 01 năm 15 Ủng cao su 01 đôi 01 năm\n2. Biển hiệu của công chức, viên chức, nhân viên Cảng vụ hàng không được cấp 01 lần và được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hư hỏng.\n3. Kinh phí cho trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và biển hiệu do các Cảng vụ hàng không xây dựng và được bố trí trong kinh phí chi hoạt động thường xuyên hàng năm.\n4. Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu bị mất, bị hư hỏng trong khi thực hiện nhiệm vụ hoặc vì lý do chính đáng, bất khả kháng được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định cấp bổ sung. Trường hợp bị mất, bị hư hỏng không có lý do chính đáng, cá nhân phải đăng ký và chịu chi phí để được cấp bổ sung."
},
{
"id": 141262,
"text": "Cấp hiệu\n1. Cấp hiệu được gắn trên cầu vai áo sơ mi ngắn tay, áo sơ mi dài tay, áo vét tông và áo khoác của công chức, viên chức và nhân viên Cảng vụ hàng không.\n..."
},
{
"id": 249909,
"text": "Trang phục\n1. Trang phục của công chức, viên chức và thuyền viên Cảng vụ hàng hải bao gồm: áo sơ mi, áo veston, quần, váy, mũ, cà vạt, giày, tất, thắt lưng (sau đây gọi là trang phục). Trang phục phải có chất lượng tốt, bền, đẹp.\nTrang phục có hai loại: trang phục nam và trang phục nữ.\n..."
}
] |
5,301 |
Người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người còn lại không?
|
[
{
"id": 47644,
"text": "\"Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn\n1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.\n2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.\""
}
] |
[
{
"id": 47643,
"text": "\"Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn\n1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.\n2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.\n3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.\nCha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.\nĐiều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn\n1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.\n2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.\""
},
{
"id": 525398,
"text": "Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ không còn hoặc không có đủ điều kiện để nuôi con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì Tòa án giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ định người giám hộ cho con theo quy định của Bộ luật dân sự.\nĐiều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng\n1. Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định tại các điều 69, 71 và 72 của Luật này.\n2. Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật này.\nĐiều 80. Quyền, nghĩa vụ của con dâu, con rể, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng. Trong trường hợp con dâu, con rể sống chung với cha mẹ chồng, cha mẹ vợ thì giữa các bên có các quyền, nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau theo quy định tại các điều 69, 70, 71 và 72 của Luật này.\nĐiều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn\n1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.\n2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.\n3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.\nĐiều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn\n1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.\n2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.\n3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.\nĐiều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn\n1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình."
},
{
"id": 108312,
"text": "“Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án\n...\n4. Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn\n...”"
},
{
"id": 108315,
"text": "\"Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu\n...\n2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:\n...\nc) Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.\""
},
{
"id": 104285,
"text": "\"Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án\n1. Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.\n2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.\n3. Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.\n4. Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.\n5. Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.\n6. Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.\n7. Yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.\n8. Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.\n9. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.\n10. Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.\n11. Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.\""
}
] |
58,760 |
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có bao nhiêu liên đoàn trực thuộc?
|
[
{
"id": 127275,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Vụ Địa chất.\n2. Vụ Khoáng sản.\n3. Vụ Chính sách và Pháp chế.\n4. Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế.\n5. Vụ Kế hoạch - Tài chính.\n6. Vụ Tổ chức cán bộ.\n7. Văn phòng Tổng cục.\n8. Cục Kinh tế Địa chất và Khoáng sản.\n9. Cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Bắc.\n10. Cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Trung.\n11. Cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Nam.\n12. Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc.\n13. Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam.\n14. Liên đoàn Địa chất Đông Bắc.\n15. Liên đoàn Địa chất Tây Bắc.\n16. Liên đoàn Địa chất Bắc Trung Bộ.\n17. Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ.\n18. Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm.\n19. Liên đoàn Vật lý Địa chất.\n20. Liên đoàn INTERGEO.\n21. Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản biển.\n22. Trung tâm Kiểm định địa chất.\n23. Trung tâm Phân tích thí nghiệm địa chất.\n24. Trung tâm Thông tin, Lưu trữ và Tạp chí địa chất.\n25. Bảo tàng Địa chất.\nTại Điều này, các tổ chức từ khoản 1 đến khoản 11 là các tổ chức giúp việc Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức từ khoản 12 đến khoản 26 là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục.\nVăn phòng Tổng cục có 04 phòng; Cục Kinh tế Địa chất và Khoáng sản có 03 phòng; Cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Bắc có 03 phòng; Cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Trung có 03 phòng; Cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Nam có 03 phòng."
}
] |
[
{
"id": 33757,
"text": "Lãnh đạo Tổng cục\n1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có Tổng cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.\n2. Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.\n3. Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc Tổng cục; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Tổng cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường"
},
{
"id": 577650,
"text": "Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 190/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản như sau:. “Điều 2. Tổ chức thu phí và người nộp phí\n1. Tổ chức, cá nhân khi đề nghị khai thác và sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản từ Trung tâm Thông tin, Lưu trữ và Tạp chí địa chất trực thuộc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.\n2. Trung tâm Thông tin, Lưu trữ và Tạp chí địa chất trực thuộc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện thu phí theo quy định tại Thông tư này.”"
},
{
"id": 592729,
"text": "Chương 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\nĐiều 14. Hiệu lực thi hành. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 07 năm 2013.\nĐiều 15. Trách nhiệm thi hành\n1. Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam chịu trách nhiệm kiểm tra thường xuyên việc giao nộp, thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp dữ liệu về địa chất, khoáng sản; đôn đốc các tổ chức, cá nhân có liên quan giao nộp dữ liệu về địa chất, khoáng sản vào Trung tâm Thông tin Lưu trữ Địa chất.\n2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này."
},
{
"id": 120599,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Văn phòng.\n2. Phòng Kế hoạch - Tài chính.\n3. Phòng Tổ chức cán bộ.\n4. Phòng Địa chất cơ bản.\n5. Phòng Địa chất ứng dụng.\n6. Phòng Đánh giá, thăm dò địa chất.\n7. Liên đoàn Bản đồ địa chất miền Bắc.\n8. Liên đoàn Bản đồ địa chất miền Nam.\n9. Liên đoàn Địa chất Đông Bắc.\n10. Liên đoàn Địa chất Tây Bắc.\n11. Liên đoàn Địa chất Bắc Trung Bộ.\n12. Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ.\n13. Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm.\n14. Liên đoàn Vật lý Địa chất.\n15. Liên đoàn INTERGEO.\n16. Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản biển.\n17. Trung tâm Thông tin, Lưu trữ và Bảo tàng địa chất.\n18. Trung tâm Phân tích và Kiểm định địa chất.\nVăn phòng và các tổ chức quy định từ khoản 7 đến khoản 18 Điều này là đơn vị dự toán cấp III có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.\nCục trưởng Cục Địa chất Việt Nam trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục; ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng và các phòng trực thuộc Cục."
}
] |
154,557 |
Thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công được áp dụng đối với những đối tượng nào?
|
[
{
"id": 54775,
"text": "Đối tượng áp dụng thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công\n1. Tàu cá Việt Nam.\n2. Tàu thuyền nước ngoài vì lý do khẩn cấp xin vào tránh trú bão, cấp cứu thuyền viên, hành khách hoặc bị tai nạn.\n3. Tàu thuyền không thực hiện được thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử do Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển có sự cố.\n4. Thuyền viên Việt Nam.\n5. Hành khách Việt Nam và nước ngoài. "
}
] |
[
{
"id": 54771,
"text": "Thời điểm hoàn thành thủ tục biên phòng\n1. Đối với tàu thuyền\na) Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử là thời điểm người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng;\nb) Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công là thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện kiểm chứng xong vào bản khai chung đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; niêm phong hồ sơ chuyển cảng đối với tàu thuyền chuyển cảng đi; tiếp nhận, kiểm tra xong hồ sơ chuyển cảng đối với tàu thuyền chuyển cảng đến.\n2. Đối với thuyền viên, hành khách\na) Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng đối với thuyền viên nước ngoài đi trên tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử là thời điểm người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng;\nb) Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng đối với thuyền viên nước ngoài đi trên tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công là thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện kiểm chứng xong vào danh sách thuyền viên;\nc) Thời điểm hoàn thành thủ tục biên phòng đối với thuyền viên Việt Nam và hành khách là thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng kiểm chứng xong vào hộ chiếu của thuyền viên, hành khách."
},
{
"id": 54773,
"text": "Thực hiện thủ tục biên phòng thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia\n1. Thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử được thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định của pháp luật về cơ chế một cửa quốc gia.\n2. Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố, người làm thủ tục được thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử thông qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển do Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc theo cách thức thủ công quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 Nghị định này."
},
{
"id": 54774,
"text": "1. Tàu thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh.\n2. Tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.\n3. Tàu thuyền được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép hoặc có văn bản cho phép đến cảng, bao gồm:\na) Tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu thuyền vận chuyển chất phóng xạ;\nb) Tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể thao, nghề cá, cứu hộ cứu nạn, trục vớt tài sản chìm đắm, lai dắt hỗ trợ, xây dựng, khảo sát và sửa chữa công trình biển;\nc) Tàu thuyền nước ngoài đến vùng biển Việt Nam thực hiện các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên và hoạt động về môi trường.\n4. Thuyền viên nước ngoài đi trên tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.\n5. Tàu thuyền, thuyền viên áp dụng thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công quy định tại các khoản 1, 4 Điều 12 Nghị định này được thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử khi Bộ đội Biên phòng và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đáp ứng được cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và yêu cầu quản lý nghiệp vụ chuyên ngành.\nTiểu mục 4. THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG THEO CÁCH THỨC THỦ CÔNG"
},
{
"id": 23439,
"text": "Nguyên tắc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử\n1. Đảm bảo sự bình đẳng, công khai, minh bạch, nhanh chóng, an toàn, thuận tiện; tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về giao dịch điện tử, xuất nhập cảnh và phù hợp với các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Người làm thủ tục có thể lựa chọn hình thức thực hiện thủ tục biên phòng điện tử hoặc thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công."
}
] |
148,188 |
Diễn viên hạng 4 hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh có những nhiệm vụ gì theo quy định?
|
[
{
"id": 227374,
"text": "Diễn viên hạng IV- Mã số: V.10.04.15\n1. Nhiệm vụ:\na) Đảm nhiệm vai diễn được phân công;\nb) Tìm hiểu nội dung kịch bản, nghiên cứu nhân vật được phân công, dưới sự chỉ dẫn của đạo diễn, biên đạo, huấn luyện múa, chỉ huy âm nhạc thể hiện ngôn ngữ nghệ thuật;\nc) Thực hiện nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ trong luyện tập, sơ duyệt, tổng duyệt và biểu diễn;\nd) Thâm nhập thực tế cuộc sống để nâng cao kiến thức, thể hiện chân thực vai diễn, tiết mục.\n..."
}
] |
[
{
"id": 12587,
"text": "1. Thông tư liên tịch này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh.\n2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:\na) Nhóm chức danh đạo diễn nghệ thuật: Đạo diễn sân khấu; đạo diễn điện ảnh; biên đạo múa; huấn luyện múa; sáng tác, chỉ huy âm nhạc; biên kịch;\nb) Chức danh diễn viên: Diễn viên hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh."
},
{
"id": 82810,
"text": "Diễn viên hạng I - Mã số: V.10.04.12\n...\n2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:\na) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh;\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh diễn viên hạng I.\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ:\na) Nắm vững và thực hiện đúng quan Điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh;\nb) Có năng khiếu về lĩnh vực chuyên ngành;\nc) Nắm vững kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành, vận dụng có hiệu quả vào việc sáng tạo hình tượng nghệ thuật; hiểu sâu đặc trưng, đặc Điểm các môn nghệ thuật kết hợp, các môn khoa học kỹ thuật có liên quan;\nd) Có năng lực chỉ đạo, khả năng nghiên cứu và phối hợp với đồng nghiệp trong tổ chức các hoạt động chuyên môn;\nđ) Có khả năng đề xuất giải pháp sáng tạo nghệ thuật;\ne) Có ít nhất 02 giải thưởng diễn viên xuất sắc được Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành cấp Bộ hoặc tương đương công nhận."
},
{
"id": 12594,
"text": "1. Nhiệm vụ:\na) Đảm nhiệm những vai diễn chính, có diễn xuất nội tâm đa chiều, phức tạp của các chương trình, tác phẩm sân khấu và điện ảnh có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao; quy mô lớn, hoành tráng;\nb) Thể hiện ngôn ngữ hình tượng nghệ thuật có những sáng tạo độc đáo cho những nhân vật chính được phân công đảm nhiệm và các nhân vật liên quan trên cơ sở ý tưởng của đạo diễn, biên đạo, huấn luyện múa, chỉ huy âm nhạc;\nc) Nghiên cứu sâu nội dung kịch bản, tác phẩm; thâm nhập thực tế cuộc sống để nâng cao kiến thức, thể hiện sâu sắc chân thực vai diễn, tiết Mục;\nd) Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức theo sự phân công và thực hiện nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ trong luyện tập, sơ duyệt, tổng duyệt và biểu diễn;\nđ) Tổng kết kinh nghiệm những vai diễn, tiết Mục đã thực hiện; tham gia tổng kết đúc rút kinh nghiệm nghiệp vụ chuyên môn;\ne) Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho diễn viên ở hạng dưới.\n2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:\na) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh;\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh diễn viên hạng I.\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ:\na) Nắm vững và thực hiện đúng quan Điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh;\nb) Có năng khiếu về lĩnh vực chuyên ngành;\nc) Nắm vững kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành, vận dụng có hiệu quả vào việc sáng tạo hình tượng nghệ thuật; hiểu sâu đặc trưng, đặc Điểm các môn nghệ thuật kết hợp, các môn khoa học kỹ thuật có liên quan;\nd) Có năng lực chỉ đạo, khả năng nghiên cứu và phối hợp với đồng nghiệp trong tổ chức các hoạt động chuyên môn;\nđ) Có khả năng đề xuất giải pháp sáng tạo nghệ thuật;\ne) Có ít nhất 02 giải thưởng diễn viên xuất sắc được Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành cấp Bộ hoặc tương đương công nhận.\n4. Viên chức thăng hạng vào chức danh diễn viên hạng I gồm một trong các trường hợp sau:\na) Được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân hoặc đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật;\nb) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và phải có thời gian giữ chức danh diễn viên hạng II hoặc tương đương tối thiểu là 05 năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh diễn viên hạng II tối thiểu là 02 năm."
},
{
"id": 12588,
"text": "1. Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh bao gồm: nhóm chức danh đạo diễn nghệ thuật và nhóm chức danh diễn viên.\n2. Nhóm chức danh đạo diễn nghệ thuật, bao gồm:\na) Đạo diễn nghệ thuật hạng I Mã số: V.10.03.08\nb) Đạo diễn nghệ thuật hạng II Mã số: V.10.03.09\nc) Đạo diễn nghệ thuật hạng III Mã số: V.10.03.10\nd) Đạo diễn nghệ thuật hạng IV Mã số: V.10.03.11\n3. Nhóm chức danh diễn viên, bao gồm:\na) Diễn viên hạng I Mã số: V.10.04.12\nb) Diễn viên hạng II Mã số: V.10.04.13\nc) Diễn viên hạng III Mã số: V.10.04.14\nd) Diễn viên hạng IV Mã số: V.10.04.15"
},
{
"id": 12599,
"text": "Viên chức đã được bổ nhiệm vào ngạch viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn theo quy định tại Quyết định số 428/TCCP-VC ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức ngành Văn hóa - Thông tin, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn quy định tại Thông tư liên tịch này, như sau:\n1. Đối với chức danh đạo diễn nghệ thuật:\na) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng I (mã số V.10.03.08) đối với viên chức hiện đang xếp ngạch đạo diễn cao cấp (mã số 17.154); biên kịch viên cao cấp (mã số 17.139); viên chức đã được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân hoặc đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật;\nb) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II (mã số V.10.03.09) đối với viên chức hiện đang xếp ngạch đạo diễn chính (mã số 17.155); biên kịch viên chính (mã số 17.140); viên chức đã được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú hoặc đạt Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật;\nc) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III (mã số V.10.03.10) đối với viên chức hiện đang xếp ngạch đạo diễn (mã số 17.156); biên kịch viên (mã số 17.141);\nd) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng IV (mã số V.10.03.11) đối với viên chức có trình độ trung cấp hoặc cao đẳng phù hợp với chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh.\n2. Đối với chức danh diễn viên\na) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng I (mã số V.10.04.12) đối với viên chức hiện đang xếp ngạch diễn viên cao cấp - hạng I (mã số 17.157); viên chức đã được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân hoặc đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật;\nb) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II (mã số V.10.04.13) đối với viên chức hiện đang xếp ngạch diễn viên chính - hạng II (mã số 17.158); viên chức đã được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú hoặc đạt Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật;\nc) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng III (mã số V.10.04.14) đối với viên chức hiện đang xếp ngạch diễn viên hạng III (mã số 17.159) đã có trình độ đào tạo đại học phù hợp với chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh;\nd) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng IV (mã số V.10.04.15) đối với viên chức hiện đang xếp ngạch diễn viên hạng III (mã số 17.159) có trình độ đào tạo trung cấp hoặc cao đẳng."
}
] |
88,529 |
Đối tượng nào phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính?
|
[
{
"id": 102126,
"text": "Người nộp thuế\n1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:\na) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nb) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;\nc) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;\nd) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nđ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.\n2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:\na) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;\nb) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;\nc) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;\nd) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.\n.."
}
] |
[
{
"id": 515693,
"text": "Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp không phải khai quyết toán năm.\n6. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm nộp cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.\na) Thủ tục luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan Thuế Doanh nghiệp tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp tại nơi có trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp để lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.\nb) Quyết toán thuế Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi đóng trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.\n7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn\na) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm. Trường hợp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì nộp thuế theo từng lần phát sinh và kê khai theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này và quyết toán năm tại nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.\nb) Tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh."
},
{
"id": 215658,
"text": "Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp\n...\n2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:\nTổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh. Mức giảm đóng góp quỹ tương ứng mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do cơ quan Thuế công bố hàng năm."
},
{
"id": 61589,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế\n1. Bổ sung Điều 6a như sau:\n“Điều 6a. Kết thúc thời hạn\nThời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định này. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.”\n...\n3. Điểm b khoản 6 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.\nNgười nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.\nNgười nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.\nTổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.\nNgười nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án”"
},
{
"id": 173955,
"text": "Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp\n1. Đối tượng được miễn đóng góp:\n...\nk) Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị khi phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn (0,02%) tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày liên tục trở lên có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.\n2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:\nTổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh. Mức giảm đóng góp quỹ tương ứng mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do cơ quan Thuế công bố hàng năm."
},
{
"id": 579746,
"text": "Khoản 2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp\na) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2023 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nb) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp."
}
] |
7,501 |
Cơ sở khảo nghiệm giống thủy sản công bố không đúng kết quả khảo nghiệm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
|
[
{
"id": 43476,
"text": "Vi phạm quy định về khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản\n1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi công bố không đúng kết quả khảo nghiệm.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc cải chính kết quả khảo nghiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 12022,
"text": "1. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 9 Điều 6; Khoản 3 Điều 7; các Khoản 5, 6, 7, 8 Điều 14; Khoản 2 Điều 15; Khoản 2 Điều 22; các Điều 24, 25 và 26; Khoản 3 Điều 27 và Khoản 2 Điều 40 Nghị định này. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 1.000.000.000 đồng.\nMức phạt tiền đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức là 2.000.000.000 đồng.\n2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 43 đến 45 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân."
}
] |
[
{
"id": 34620,
"text": "1. Hồ sơ đăng ký khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản gồm:\na) Đơn đăng ký theo Mẫu số 17.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Đề cương khảo nghiệm theo Mẫu số 18.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Bản thuyết minh điều kiện của cơ sở thực hiện khảo nghiệm theo Mẫu số 19.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Trình tự thực hiện cho phép khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản:\na) Tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản gửi hồ sơ đến Tổng cục Thủy sản;\nb) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Tổng cục Thủy sản tổ chức thẩm định hồ sơ đăng ký khảo nghiệm. Nếu hồ sơ đạt yêu cầu Tổng cục Thủy sản kiểm tra điều kiện cơ sở khảo nghiệm theo Mẫu số 20.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, cơ sở thực hiện khắc phục; sau khi khắc phục cơ sở có văn bản thông báo đến Tổng cục Thủy sản để tổ chức kiểm tra các nội dung đã khắc phục. Trường hợp hồ sơ và điều kiện cơ sở khảo nghiệm đạt yêu cầu, Tổng cục Thủy sản phê duyệt đề cương khảo nghiệm và ban hành quyết định khảo nghiệm theo Mẫu số 21.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời thực hiện cấp phép nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản cho tổ chức, cá nhân để khảo nghiệm (nếu là sản phẩm nhập khẩu). Trường hợp không đạt yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Kiểm tra hoạt động khảo nghiệm: Tổng cục Thủy sản tổ chức kiểm tra thực tế tại nơi thực hiện khảo nghiệm ít nhất 01 lần trong quá trình khảo nghiệm.\n4. Giám sát hoạt động khảo nghiệm: Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực hiện giám sát hoạt động khảo nghiệm trên địa bàn. Nội dung giám sát theo đề cương đã được phê duyệt.\n5. Công nhận kết quả khảo nghiệm:\na) Sau khi kết thúc khảo nghiệm, cơ sở có thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản khảo nghiệm báo cáo kết quả khảo nghiệm về Tổng cục Thủy sản. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả khảo nghiệm, Tổng cục Thủy sản tổ chức đánh giá kết quả khảo nghiệm và ban hành quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo Mẫu số 22.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nb) Sau khi công nhận kết quả khảo nghiệm, Tổng cục Thủy sản trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung vào Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam."
},
{
"id": 176490,
"text": "Trình tự, thủ tục khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản\n…\n5. Công nhận kết quả khảo nghiệm:\na) Sau khi kết thúc khảo nghiệm, cơ sở có thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản khảo nghiệm báo cáo kết quả khảo nghiệm về Tổng cục Thủy sản. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả khảo nghiệm, Tổng cục Thủy sản tổ chức đánh giá kết quả khảo nghiệm và ban hành quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo Mẫu số 22.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nb) Sau khi công nhận kết quả khảo nghiệm, Tổng cục Thủy sản trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung vào Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam."
},
{
"id": 34615,
"text": "1. Tổng cục Thủy sản tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký khảo nghiệm giống thủy sản và phê duyệt đề cương khảo nghiệm giống thủy sản.\n2. Hồ sơ đề nghị khảo nghiệm giống thủy sản bao gồm:\na) Đơn đăng ký theo Mẫu số 07.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản chính đề cương khảo nghiệm theo Mẫu số 08.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Trình tự thực hiện như sau:\na) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo nghiệm giống thủy sản gửi hồ sơ đến Tổng cục Thủy sản;\nb) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Thủy sản tổ chức thẩm định, nếu hồ sơ đạt yêu cầu, tổ chức kiểm tra điều kiện cơ sở khảo nghiệm theo Mẫu số 09.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; Tổng cục Thủy sản phê duyệt đề cương khảo nghiệm và ban hành Quyết định cho phép khảo nghiệm theo Mẫu số 10.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời cấp phép nhập khẩu giống thủy sản cho tổ chức, cá nhân để phục vụ khảo nghiệm (nếu là sản phẩm nhập khẩu); trường hợp không đạt yêu cầu phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.\nc) Tổng cục Thủy sản gửi văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh nơi tiến hành khảo nghiệm giám sát khảo nghiệm.\n4. Nội dung khảo nghiệm giống thủy sản như sau: Căn cứ đặc điểm sinh học từng loài thủy sản và mục đích sử dụng để xây dựng đề cương khảo nghiệm nhằm xác định tính khác biệt, tính ổn định, tính đồng nhất về năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh và đánh giá tác hại của loài khảo nghiệm.\n5. Giám sát khảo nghiệm:\na) Cơ quan giám sát: Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh nơi tiến hành khảo nghiệm;\nb) Nội dung giám sát: Theo nội dung đề cương khảo nghiệm giống thủy sản được Tổng cục Thủy sản phê duyệt;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khảo nghiệm, đơn vị giám sát khảo nghiệm gửi báo cáo kết quả giám sát về Tổng cục Thủy sản.\n6. Kiểm tra hoạt động khảo nghiệm: Tổng cục Thủy sản tổ chức kiểm tra hoạt động khảo nghiệm giống thủy sản; nội dung kiểm tra theo nội dung đề cương khảo nghiệm đã được phê duyệt.\n7. Công nhận kết quả khảo nghiệm giống thủy sản:\na) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả khảo nghiệm, Tổng cục Thủy sản tổ chức đánh giá kết quả khảo nghiệm và ban hành quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm giống thủy sản. Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;\nb) Đối với giống thủy sản chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam, sau khi ban hành quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm giống thủy sản, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Tổng cục Thủy sản tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chính phủ bổ sung vào Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam."
},
{
"id": 27353,
"text": "1. Giống thủy sản phải được khảo nghiệm trong trường hợp sau đây:\na) Giống thủy sản lần đầu được tạo ra trong nước thông qua việc chọn, lai, thụ tinh hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật khác, trừ giống thủy sản được tạo ra từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép;\nb) Giống thủy sản nhập khẩu để đưa vào sản xuất, kinh doanh chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam.\n2. Cơ sở khảo nghiệm giống thủy sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có ít nhất hai nhân viên kỹ thuật trình độ đại học trở lên về nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản hoặc sinh học;\nb) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với loài thủy sản khảo nghiệm;\nc) Đáp ứng điều kiện về an toàn sinh học, bảo vệ môi trường.\n3. Cơ sở khảo nghiệm giống thủy sản có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Được tham gia vào hoạt động khảo nghiệm giống thủy sản theo quy định của pháp luật;\nb) Được thanh toán chi phí khảo nghiệm theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo nghiệm;\nc) Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến kết quả khảo nghiệm giống thủy sản cho bên thứ ba, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;\nd) Chịu trách nhiệm về kết quả khảo nghiệm;\nđ) Bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá trình khảo nghiệm;\ne) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này; quy định việc đặt tên giống, nội dung, trình tự, thủ tục khảo nghiệm giống thủy sản."
}
] |
154,890 |
Công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự được thực hiện trong những trường hợp nào?
|
[
{
"id": 234867,
"text": "Các trường hợp và thẩm quyền quyết định biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự\n1. Các trường hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự:\na) Khi có diễn biến phức tạp về an ninh quốc gia trên biển hoặc khi có chỉ đạo của cấp trên;\nb) Khi có yêu cầu cần thiết trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 16 Luật Cảnh sát biển Việt Nam.\n..."
}
] |
[
{
"id": 23472,
"text": "1. Đội hình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát:\na) Đội hình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của tàu, xuồng Cảnh sát biển theo đội hình đơn tàu, xuồng hoặc biên đội tàu, xuồng và tàu thuyền dân sự được huy động;\nb) Căn cứ tình hình an ninh, trật tự, an toàn trên biển, Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam hoặc Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát quyết định đội hình tàu, xuồng Cảnh sát biển và tàu thuyền dân sự được huy động;\nc) Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, khi đi trên tàu, xuồng Cảnh sát biển, hoặc đi trên tàu thuyền dân sự được huy động phải mang mặc trang phục Cảnh sát biển theo quy định của pháp luật\n2. Biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát:\na) Biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu, xuồng Cảnh sát biển Việt Nam;\nb) Biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự được huy động.\n3. Các trường hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu, xuồng Cảnh sát biển Việt Nam:\na) Theo kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển của cấp có thẩm quyền;\nb) Hỗ trợ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam đi trên tàu thuyền dân sự thực hiện kiểm tra, kiểm soát trên biển theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 23473,
"text": "1. Các trường hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự:\na) Khi có diễn biến phức tạp về an ninh quốc gia trên biển hoặc khi có chỉ đạo của cấp trên;\nb) Khi có yêu cầu cần thiết trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 16 Luật Cảnh sát biển Việt Nam.\n2. Thẩm quyền quyết định biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự:\na) Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xem xét, quyết định biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra trong phạm vi rộng, liên quan đến nhiều địa bàn, nhiều lực lượng và phê duyệt kế hoạch, phương án theo đề nghị của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam;\nb) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển xem xét, quyết định biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý và phê duyệt kế hoạch, phương án theo đề nghị của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển;\nc) Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật xem xét, quyết định biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra trong phạm vi rộng, liên quan đến nhiều địa bàn và phê duyệt kế hoạch, phương án theo đề nghị của cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục Nghiệp vụ và Pháp luật."
},
{
"id": 27033,
"text": "Quyền tài phán dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài\n1. Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển không được buộc tàu thuyền nước ngoài đang đi trong lãnh hải phải dừng lại hoặc thay đổi hành trình chỉ vì mục đích thực hiện quyền tài phán dân sự đối với cá nhân đang ở trên tàu thuyền đó.\n2. Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển không được tiến hành các biện pháp bắt giữ hay xử lý về mặt dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài đang đi trong vùng biển Việt Nam, trừ nội thủy, trừ trường hợp việc thi hành các biện pháp này liên quan đến nghĩa vụ đã cam kết hay trách nhiệm dân sự mà tàu thuyền phải đảm nhận trong khi đi qua hoặc để được đi qua vùng biển Việt Nam.\n3. Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có thể áp dụng các biện pháp bắt giữ hay xử lý tàu thuyền nước ngoài nhằm mục đích thực hiện quyền tài phán dân sự nếu tàu thuyền đó đang đậu trong lãnh hải hoặc đi qua lãnh hải sau khi rời khỏi nội thủy Việt Nam."
},
{
"id": 234866,
"text": "Đội hình, biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát\n...\n2. Biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát:\na) Biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu, xuồng Cảnh sát biển Việt Nam;\nb) Biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự được huy động.\n..."
}
] |
26,557 |
Giáo viên trường công lập đi học lớp trung cấp lý luận chính trị thì có được thanh toán tiền thừa giờ không?
|
[
{
"id": 91207,
"text": "Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức trong đào tạo, bồi dưỡng\n ...\n 2. Viên chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng tiền lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính là thời gian công tác liên tục, được xét nâng lương.\n ..."
},
{
"id": 11014,
"text": "\"Điều 37. Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng\n1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước:\na) Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định;\nb) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;\nc) Được hưởng các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật;\nd) Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.\n2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị.\n3. Cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số, ngoài những quyền lợi được hưởng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.\""
}
] |
[
{
"id": 182846,
"text": "Về tổ chức chỉ đạo\nChương trình sơ cấp lý luận chính trị được thực hiện thống nhất trong cả nước theo Hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương.\nViệc mở lớp do Thường trực cấp uỷ cấp huyện trực tiếp chỉ đạo. Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện chủ trì phối hợp với Ban Tuyên giáo, Ban Tổ chức quận, huyện, thị xã và tương đương, xây dựng kế hoạch mở lớp hằng năm, trình cấp ủy thông qua. Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức các lớp theo kế hoạch và theo Quy chế dạy và học hiện hành. Sau lớp học báo cáo kết quả học tập gửi Thường trực cấp uỷ quận, huyện, thị xã và Ban Tuyên giáo tỉnh, thành uỷ.\nNgười hoàn thành chương trình sơ cấp lý luận chính trị này được cấp bằng sơ cấp lý luận chính trị. Việc tổ chức học, thi, kiểm tra, đánh giá và cấp bằng sơ cấp lý luận chính trị do các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện thực hiện dưới chỉ đạo, thẩm định và giám sát của Ban Tuyên giáo các tỉnh, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương. Bằng sơ cấp lý luận chính trị hoặc chứng chỉ tương đương là căn cứ, điều kiện để cấp ủy, các đơn vị cử cán bộ, đảng viên và các trường chính trị tỉnh, thành phố nhận vào học các lớp để có trình độ Trung cấp lý luận chính trị (cấp ủy không cử và các trường chính trị tỉnh, thành phố không tiếp nhận người chưa có bằng sơ cấp lý luận chính trị hoặc giấy chứng nhận có trình độ tương đương sơ cấp lý luận chính trị vào học chương trình Trung cấp lý luận chính trị).\nChương trình này là căn cứ để Giám đốc Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện cấp giấy chứng nhận tương đương trình độ sơ cấp lý luận chính trị theo Quy định số 256-QĐ/TW, ngày 16/9/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xác định trình độ lý luận chính trị.\nKinh phí cho các lớp học và việc cấp bằng tốt nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành./."
},
{
"id": 473399,
"text": "Khoản 2.3. Biên chế. - Các trường trung học phổ thông công lập căn cứ quy mô của trường (số lượng học sinh, số lớp), tổng số giờ học Giáo dục quốc phòng trong chương trình (theo Quyết định số 12/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 9/5/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình Giáo dục quốc phòng cho các trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, đại học, cao đẳng - sau đây gọi tắt là Quyết định số 12/2000/QĐ-BGD&ĐT) và định mức giờ giảng của giáo viên Giáo dục quốc phòng trường trung học phổ thông (theo Thông tư số 43/2003/TT-BGD&ĐT ngày 26/9/2003 của Bộ Giáo dục và Đao tạo hướng dẫn chế độ làm việc của giảng viên, giáo viên Giáo dục quốc phòng - sau đây gọi tắt là Thông tư số 43/2003/TT-BGD&ĐT), để biên chế đủ số giáo viên Giáo dục quốc phòng. Trước mắt từ nay đến năm 2005 mỗi trường trung học phổ thông công lập bố trí 01 giáo viên làm nòng cốt, chủ trì phối hợp với giáo viên các bộ môn khác kiêm nhiệm và giáo viên thỉnh giảng để giảng dạy môn học Giáo dục quốc phòng cho học sinh của trường. Đến năm 2010 bố trí đủ số giáo viên Giáo dục quốc phòng theo quy định. - Các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề công lập căn cứ quy mô của trường (số lượng học sinh, số lớp), tổng số giờ học Giáo dục quốc phòng trong chương trình (theo Quyết định số 12/2000/QĐ-BGD&ĐT, Quyết định số 635/2000/QĐ-BLĐTBXH, ngày 3/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và xã hội ban hành chương trình Giáo dục quốc phòng cho các trường dạy nghề) và định mức giờ giảng của giáo viên Giáo dục quốc phòng trường trung học chuyên nghiệp (theo Thông tư số 43/2003/TT-BGD&ĐT), trường dạy nghề (theo Thông tư số 02/2002/TT-BLĐTBXH ngày 4/1/2002 của Bộ Lao động - thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên trường dạy nghề), để bố trí đủ số giáo viên Giáo dục quốc phòng. - Các trường trung học phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề ngoài công lập phải bố trí giáo viên giảng dạy đúng, đủ nội dung chương trình Giáo dục quốc phòng như quy định đối với các trường công lập. Đối với những trường chưa bố trí được giáo viên Giáo dục quốc phòng thì phải hợp đồng, thỉnh giảng hoặc gửi học sinh của trường đi học môn học này tại các trung tâm, khoa, bộ môn Giáo dục quốc phòng các trường khác."
},
{
"id": 166742,
"text": "Phân cấp nhiệm vụ đào tạo\n1. Trung tâm chính trị cấp huyện đào tạo sơ cấp lý luận chính trị.\n2. Trường chính trị cấp tỉnh đào tạo trung cấp lý luận chính trị cho cán bộ của địa phương và của các ban, bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương làm việc trên địa bàn. Một số học viện, trường của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đào tạo trung cấp lý luận chính trị cho cán bộ lực lượng vũ trang.\n3. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đào tạo cao cấp lý luận chính trị."
},
{
"id": 181559,
"text": "\"Điều 2.\nChương trình học tập bắt buộc của đảng viên bao gồm :\n1- Đảng viên trong thời gian dự bị phải học xong chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho đảng viên mới.\nĐảng viên chính thức tuỳ theo yêu cầu trách nhiệm và trình độ lý luận chính trị đã được đào tạo để lựa chọn chương trình học tập phù hợp, cụ thể như sau :\n- Đảng viên ở cơ sở học xong chương trình lý luận chính trị sơ cấp tại trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, và phải có kế hoạch thường xuyên học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị. Đảng viên là cán bộ, công chức, cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, Nhà nước phải có trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn chức danh đã ban hành. Đối với cán bộ, công chức chưa phải là đảng viên, việc học tập lý luận chính trị thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh công chức. Đảng viên là người dân tộc thiểu số và đảng viên ở vùng sâu, vùng xa có trình độ văn hoá thấp, học chương trình lý luận chính trị sơ cấp được biên soạn riêng.\n- Đảng viên trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội học tập các chương trình lý luận chính trị nêu trong bản quy định này theo sự chỉ đạo của các đảng uỷ khối nơi sinh hoạt.\n- Đảng viên trong các lực lượng vũ trang học tập các chương trình lý luận chính trị nêu trong bản quy định này, theo sự chỉ đạo của Đảng uỷ Quân sự Trung ương và Đảng uỷ Công an Trung ương.\n- Đảng viên đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức tham gia học tập các nghị quyết của Đảng ở tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên cư trú được cấp uỷ định kỳ thông báo tình hình thời sự, chính sách trong nước và thế giới.\n- Đảng viên có trình độ lý luận chính trị trung cấp hoặc đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng học các chương trình lý luận chuyên đề về kinh tế, văn hoá, xã hội... phù hợp với yêu cầu công tác.\n- Đảng viên có trình độ lý luận cao cấp, đại học chính trị trở lên có kế hoạch tự học theo hướng dẫn của cơ quan phụ trách.\n2- Đảng viên là cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cơ sở, phải học xong chương trình trung học chính trị tại trường chính trị tỉnh, thành phố.\n3- Đảng viên là bí thư chi bộ và đảng uỷ viên, chi uỷ viên cơ sở học chương trình lý luận chính trị, nghiệp vụ quy định cho cấp uỷ cơ sở tại trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.\n4- Đảng viên là công chức ngạch chuyên viên, là chuyên viên chính phải học xong chương trình trung cấp về lý luận chính trị, chuyên viên cao cấp phải học xong chương trình lý luận chính trị cao cấp.\n5- Đảng viên là cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện, quận và cán bộ lãnh đạo một số ban, ngành cấp tỉnh, một số doanh nghiệp.... (có quy định riêng) phải học xong chương trình lý luận chính trị cao cấp tại Phân viện thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.\n6- Đảng viên là cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, thành, cán bộ lãnh đạo chủ chốt các ban, ngành Trung ương, uỷ viên thường vụ các đoàn thể Trung ương, ban giám đốc các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn của nhà nước... (có quy định riêng) phải học xong chương trình lý luận chính trị cao cấp tại Trung tâm Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.\n7- Tất cả đảng viên và cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp phải học tập quán triệt các nghị quyết của Đại hội Đảng, của Ban Chấp hành Trung ương thông qua các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị do Bộ Chính trị quy định cụ thể cho từng năm.\n8- Thống nhất tên gọi các cấp chương trình lý luận chính trị được sử dụng trong hệ thống đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên của Đảng là : sơ cấp lý luận chính trị, trung cấp lý luận chính trị (hoặc trung học chính trị), cao cấp lý luận chính trị (hoặc cử nhân chính trị). Đối với các chương trình khác tương đương với 3 cấp chương trình này sẽ có hướng dẫn cụ thể.\""
},
{
"id": 235704,
"text": "KẾT NẠP ĐẢNG VIÊN\n1. Quy trình, thủ tục kết nạp đảng viên\n...\n1.4- Khai và chứng nhận lý lịch của người xin vào Đảng (Mẫu 2-KNĐ)\n...\n1.4.2- Các nội dung trong lý lịch của người xin vào Đảng\n...\n12. Trình độ hiện nay:\n- Giáo dục phổ thông: Ghi rõ đã học xong lớp mấy, hay tốt nghiệp hệ 10 năm, 12 năm, học phổ thông hay bổ túc. Ví dụ: 8/10 phổ thông, 9/12 bổ túc; tốt nghiệp trung học phổ thông hệ 12 năm.\n- Giáo dục nghề nghiệp (bao gồm trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề): Ghi theo chứng chỉ, văn bằng đã được cấp. Ví dụ: Công nhân kỹ thuật hàn bậc 3, Trung cấp Thú y...\n- Giáo dục đại học và sau đại học (bao gồm trình độ cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ): Ghi theo văn bằng đã được cấp, thuộc chuyên ngành nào, hình thức đào tạo (chính quy, tại chức, chuyên tu, đào tạo từ xa). Ví dụ: Cao đẳng Sư phạm, Đại học Nông nghiệp, Cử nhân Luật tại chức, Kỹ sư cơ khí, Bác sỹ Ngoại khoa; Thạc sỹ kinh tế, Tiến sỹ toán học, Tiến sỹ khoa học ... Nếu có nhiều bằng thì ghi tất cả.\n- Học hàm: Ghi chức danh được Nhà nước phong (Giáo sư, Phó giáo sư).\n- Lý luận chính trị: Ghi theo chứng chỉ, văn bằng cao nhất đã được cấp như: sơ cấp, trung cấp, cao cấp, cử nhân; học tập trung hay không tập trung.\nĐối với những trường hợp đã học lý luận chính trị ở các cơ sở đào tạo ngoài hệ thống trường chính trị của Đảng hoặc đã học chính trị chuyên ngành và sau đại học tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, thì ghi trình độ lý luận chính trị theo giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị được các cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Ban Bí thư và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.\n- Ngoại ngữ: Ghi theo văn bằng hoặc chứng chỉ đã được cấp (ví dụ: đại học tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga... hoặc tiếng Anh trình độ A...).\n- Tin học: Đối với hệ bồi dưỡng thì ghi theo chứng chỉ, chứng nhận đã được cấp (ví dụ: tin học văn phòng; tin học trình độ A, B, C...); nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành tin học thì ghi là đại học.\n- Tiếng dân tộc thiểu số: Nói được tiếng dân tộc thiểu số nào thì ghi rõ tên dân tộc đó.\n..."
}
] |
107,400 |
Kế toán doanh nghiệp phải thông báo tình hình biến động lao động của tháng 4/2023 chậm nhất là ngày nào?
|
[
{
"id": 147476,
"text": "Thông báo tình hình biến động lao động\n...\n2. Trước ngày 03 hằng tháng, người sử dụng lao động phải thông báo theo Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư này với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo)."
}
] |
[
{
"id": 36215,
"text": "1. Quản lý kế toán viên đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị mình.\n2. Xem xét, rà soát đảm bảo điều kiện, ký xác nhận và đóng dấu vào hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm của các kế toán viên đăng ký hành nghề tại tổ chức mình.\n3. Tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm của các kế toán viên hành nghề tại đơn vị mình theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này cho Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 31/8 hàng năm.\n4. Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày trước khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Thông tư này theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.\nRiêng trường hợp quy định tại khoản 9, 10 Điều 9 Thông tư này thì thời hạn thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.\n5. Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cũ cho Bộ Tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 9 Thông tư này.\n6. Trường hợp kế toán viên hành nghề vẫn tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán khi hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn thì phải tiếp tục ký kết hợp đồng lao động mới hoặc gia hạn hợp đồng lao động và gửi bản sao hợp đồng lao động mới cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày trước ngày hợp đồng lao động hết thời hạn.\n7. Khi có thay đổi về thời gian làm việc quy định tại hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian trong hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính kèm theo bản sao hợp đồng lao động mới ký kết với kế toán viên hành nghề chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.\n8. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không được sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp kế toán.\n9. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 495088,
"text": "Điều 4. Tổ chức thực hiện\n1. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn các đơn vị báo cáo, tổng hợp tình hình biến động lao động và thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình biến động lao động theo quy định tại Thông tư này, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh có liên quan.\n2. Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân giúp Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn các đơn vị báo cáo, tổng hợp tình hình biến động lao động và thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình biến động lao động theo quy định tại Thông tư này, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh có liên quan.\n3. Cục Việc làm giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp tình hình biến động lao động làm việc theo hình thức hợp đồng lao động tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh có liên quan."
},
{
"id": 495086,
"text": "Khoản 3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm tổng hợp tình hình biến động lao động của các đơn vị để thông báo với Bộ Lao động - Thương bịnh và Xã hội như sau:\na) Định kỳ sáu tháng đầu năm (trước ngày 15 tháng 7) thông báo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) về tình hình biến động lao động (tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6);\nb) Định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 01 của năm sau) thông báo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) về tình hình biến động lao động (tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó);\nc) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thông báo về tình hình biến động lao động của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này."
},
{
"id": 514818,
"text": "Mục I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH. Từ nửa cuối năm 2022 và kéo dài sang tới năm 2023, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Kinh tế thế giới chưa có dấu hiệu phục hồi, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động đầu tư, sản xuất và xuất khẩu, đặc biệt đối với nền kinh tế có độ mở lớn như nước ta. Đáng chú ý là tình hình doanh nghiệp năm 2023 cho thấy cộng đồng doanh nghiệp gặp khó khăn so với các năm trước. Tăng trưởng về số doanh nghiệp thành lập mới, số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, vốn đăng ký và lao động đều giảm so với cùng kỳ năm 2022. Trong khi đó, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước1. Năng lực hấp thụ vốn sụt giảm khiến tăng trưởng tín dụng chậm mặc dù Ngân hàng Nhà nước liên tục hạ lãi suất điều hành2. Xuất khẩu vẫn gặp nhiều khó khăn, chậm phục hồi3. Các gói kích cầu như giảm thuế giá trị gia tăng đã được triển khai, nhưng tiêu dùng trong nước tăng chậm, thấp hơn nhiều so với các năm trước4. Thực tế này phần nào phản ánh sự suy giảm nhu cầu đầu tư, kinh doanh; thể hiện mức độ khó khăn và sức chống chịu suy yếu của doanh nghiệp. Ngoài những rủi ro do các yếu tố bên ngoài, doanh nghiệp còn phải đối mặt với những bất cập nội tại trong nước, khiến chi phí kinh doanh cao hơn so với các quốc gia trong khu vực. Năng lực cạnh tranh về hạ tầng (từ hạ tầng cứng đến các dịch vụ tài chính, logistics,...) chưa cao, cùng với chi phí vốn vay làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp. Trong khi đó, thời gian gần đây, cải cách thể chế và môi trường kinh doanh có xu hướng chậm lại, thậm chí có lĩnh vực còn tạo thêm thủ tục không cần thiết, khiến doanh nghiệp đối mặt với những rủi ro. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh tuy giảm hình thức về số lượng, nhưng nội hàm mở rộng và bao trùm hơn. Hoạt động cải cách công tác quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu chậm chuyển biến. Khó khăn, vướng mắc trong thực hiện dự án đầu tư chưa được cải thiện nhiều do công tác phối hợp chưa hiệu quả; tiếp tục là rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh; có thể dẫn tới giảm niềm tin và động lực kinh doanh. Bên cạnh nguyên nhân khách quan từ ảnh hưởng bởi dịch bệnh, những biến động khó lường trên thị trường thế giới, còn có nguyên nhân nội tại trong nước thể hiện qua những bất cập, rào cản về chất lượng thể chế và môi trường kinh doanh. Để hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp phục hồi và phát triển, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã kịp thời chỉ đạo, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách theo thẩm quyền và quyết liệt triển khai nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn, khơi thông các điểm nghẽn thể chế cho doanh nghiệp."
}
] |
113,760 |
Nhân viên bảo đảm hoạt động bay có giấy phép sử dụng được trong bao lâu?
|
[
{
"id": 188881,
"text": "Thời hạn hiệu lực, danh mục giấy phép, năng định nhân viên bảo đảm hoạt động bay.\n1. Giấy phép nhân viên có hiệu lực 07 năm kể từ ngày ký. Thời hạn hiệu lực của năng định nhân viên như sau:\na) 12 tháng đối với các năng định nhân viên không lưu: kiểm soát tại sân bay; kiểm soát tiếp cận không có giám sát ATS; kiểm soát tiếp cận giám sát ATS; kiểm soát đường dài không có giám sát ATS; kiểm soát đường dài giám sát ATS; ATFM (trừ huấn luyện viên ATFM); đánh tín hiệu; kíp trưởng không lưu ở các vị trí kiểm soát tại sân bay, kiểm soát tiếp cận, kiểm soát đường dài;\nb) 24 tháng đối với các năng định nhân viên không lưu còn lại và các nhân viên bảo đảm hoạt động bay khác.”.\n2. Danh mục giấy phép, năng định nhân viên bảo đảm hoạt động bay quy định chi tiết tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này."
}
] |
[
{
"id": 111167,
"text": "Thủ tục cấp giấy phép, năng định nhân viên bảo đảm hoạt động bay\n...\n5.10. Yêu cầu hoặc điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:\na) Nhân viên bảo đảm hoạt động bay được cấp giấy phép, năng định phải đáp ứng các quy định sau:\n- Là công dân Việt Nam đủ 21 tuổi trở lên, không có tiền án hoặc đang chấp hành bản án hình sự hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đối với nhân viên ATFM phải có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm điều hành bay hoặc hiệp đồng, thông báo bay hoặc tốt nghiệp đại học, cao đẳng chuyên ngành không lưu hoặc quản lý hoạt động bay;\n- Có chứng chỉ chuyên môn về chuyên ngành bảo đảm hoạt động bay phù hợp do tổ chức đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên bảo đảm hoạt động bay đủ điều kiện theo quy định cấp. Có chứng chỉ hoàn thành khóa huấn luyện về bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị tại cơ sở đào tạo, huấn luyện đủ điều kiện theo quy định áp dụng đối với nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị;\n- Có chứng nhận trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không do cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không đủ điều kiện cấp theo quy định;\n- Có thời gian huấn luyện và thực tập tối thiểu theo quy;\n- Có giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe mức 3 của cơ sở y tế đủ điều kiện theo quy định cấp áp dụng đối với kiểm soát viên không lưu, nhân viên thực hiện nhiệm vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay;\n- Tham dự và đạt kết quả kiểm tra để cấp giấy phép, năng định nhân viên bảo đảm hoạt động bay.\n..."
},
{
"id": 534664,
"text": "Điều 343. Thu hồi giấy phép khai thác cơ sở ANS, giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật và thiết bị bảo đảm hoạt động bay, giấy phép nhân viên bảo đảm hoạt động bay\n1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép khai thác cơ sở ANS, giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật và thiết bị bảo đảm hoạt động bay, giấy phép nhân viên bảo đảm hoạt động bay trong các trường hợp sau:\na) Cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;\nb) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng nội dung ghi trong giấy phép;\nc) Không duy trì đủ điều kiện theo giấy phép đã được cấp;\nd) Vi phạm quy định về đảm bảo an ninh, an toàn trong bảo đảm hoạt động bay;\nđ) Giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa.\n2. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép theo quy định tại Khoản 1 Điều này, phải sau 03 năm kể từ ngày bị thu hồi mới được phép làm thủ tục cấp lại giấy phép."
},
{
"id": 86386,
"text": "Thủ tục cấp lại giấy phép, năng định nhân viên bảo đảm hoạt động bay\n...\n2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép, năng định nhân viên bảo đảm hoạt động bay:\na) Trường hợp giấy phép, năng định bị mất hoặc bị hỏng, hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị cấp lại giấy phép nhân viên của tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (kèm theo danh sách) theo mẫu số 5 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; bản gốc hoặc bản sao giấy phép nhân viên (nếu có);\nb) Trường hợp giấy phép hết hạn hiệu lực, hồ sơ bao gồm: văn bản đề nghị cấp lại giấy phép nhân viên của tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (kèm theo danh sách) và đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo mẫu số 5 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; 02 ảnh cỡ 3x4 cm được chụp trong khoảng thời gian 06 tháng trước khi nộp hồ sơ;\nc) Trường hợp năng định hết hạn hiệu lực, hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị cấp lại năng định nhân viên của tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (kèm theo danh sách) và đơn đề nghị cấp lại năng định theo mẫu số 5 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao kết quả huấn luyện gần nhất (huấn luyện định kỳ, huấn luyện phục hồi nếu có); bản gốc giấy chứng nhận sức khỏe còn hiệu lực do cơ sở y tế giám định sức khỏe có đủ điều kiện theo quy định cấp (áp dụng đối với kiểm soát viên không lưu, nhân viên thực hiện nhiệm vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay)."
},
{
"id": 534663,
"text": "Điều 342. Thủ tục cấp lại giấy phép, năng định nhân viên bảo đảm hoạt động bay\n1. Những trường hợp phải làm thủ tục cấp lại giấy phép, năng định nhân viên bảo đảm hoạt động bay bao gồm:\na) Giấy phép, năng định bị mất hoặc bị hỏng;\nb) Giấy phép, năng định hết hạn hiệu lực.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép, năng định nhân viên bảo đảm hoạt động bay:\na) Trường hợp giấy phép, năng định bị mất hoặc bị hỏng, hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị cấp lại giấy phép nhân viên của tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (kèm theo danh sách) theo mẫu số 5 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; bản gốc hoặc bản sao giấy phép nhân viên (nếu có);\nb) Trường hợp giấy phép hết hạn hiệu lực, hồ sơ bao gồm: văn bản đề nghị cấp lại giấy phép nhân viên của tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (kèm theo danh sách) và đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo mẫu số 5 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; 02 ảnh cỡ 3x4 cm được chụp trong khoảng thời gian 06 tháng trước khi nộp hồ sơ;\nc) Trường hợp năng định hết hạn hiệu lực, hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị cấp lại năng định nhân viên của tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (kèm theo danh sách) và đơn đề nghị cấp lại năng định theo mẫu số 5 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao kết quả huấn luyện gần nhất (huấn luyện định kỳ, huấn luyện phục hồi nếu có); bản gốc giấy chứng nhận sức khỏe còn hiệu lực do cơ sở y tế giám định sức khỏe có đủ điều kiện theo quy định cấp (áp dụng đối với kiểm soát viên không lưu, nhân viên thực hiện nhiệm vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay).\n3. Đối với giấy phép, năng định cấp lại do bị mất hoặc bị hỏng: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam cấp lại giấy phép, năng định; trường hợp không cấp phải gửi văn bản trả lời tổ chức đề nghị và nêu rõ lý do.\n4. Đối với giấy phép, năng định cấp lại do hết hạn hiệu lực của giấy phép, năng định: trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra và cấp lại giấy phép, năng định cho nhân viên bảo đảm hoạt động bay; trường hợp không cấp phải gửi văn bản trả lời tổ chức đề nghị và nêu rõ lý do. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn doanh nghiệp đề nghị hoàn thiện hồ sơ theo quy định."
},
{
"id": 86385,
"text": "Thủ tục cấp lại giấy phép, năng định nhân viên bảo đảm hoạt động bay\n1. Những trường hợp phải làm thủ tục cấp lại giấy phép, năng định nhân viên bảo đảm hoạt động bay bao gồm:\na) Giấy phép, năng định bị mất hoặc bị hỏng;\nb) Giấy phép, năng định hết hạn hiệu lực.\n..."
}
] |
69,752 |
Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ được tổ chức như thế nào?
|
[
{
"id": 139594,
"text": "Tổ chức website\n1. Website Bộ Nội vụ được tổ chức như một tờ báo điện tử; thực hiện sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.\n…"
}
] |
[
{
"id": 482873,
"text": "Điều 7. Thông báo tổ chức kiểm định và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự kiểm định\n1. Căn cứ vào kế hoạch kiểm định hằng năm, Bộ Nội vụ thông báo công khai về các kỳ kiểm định trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và trang thông tin về kiểm định chất lượng đầu vào công chức chậm nhất 30 ngày tính đến ngày tổ chức kiểm định.\n2. Nội dung thông báo bao gồm:\na) Điều kiện đăng ký dự kiểm định.\nb) Thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự kiểm định, số điện thoại của bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự kiểm định, chi phí dự kiểm định và số tài khoản nộp chi phí dự kiểm định.\nc) Hình thức, nội dung, thời gian và địa điểm tổ chức kiểm định.\n3. Trường hợp có thay đổi về thời gian và địa điểm tổ chức kiểm định, Bộ Nội vụ thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và trang thông tin về kiểm định chất lượng đầu vào công chức trước 30 ngày tính đến ngày tổ chức kiểm định.\n4. Người đăng ký dự kiểm định điền Phiếu đăng ký dự kiểm định theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này và gửi qua trang thông tin về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.\n5. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự kiểm định là 30 ngày kể từ ngày thông báo công khai kế hoạch kiểm định."
},
{
"id": 77486,
"text": "Tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức\n1. Bộ Nội vụ là cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng đầu vào công chức.\n2. Việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức được tổ chức định kỳ 02 lần vào tháng 7 và tháng 11 hàng năm.\n3. Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, Bộ Nội vụ công bố kế hoạch tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và trang thông tin về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.\n4. Trường hợp các cơ quan tuyển dụng công chức có nhu cầu kiểm định chất lượng đầu vào công chức thì xây dựng kế hoạch, thông báo theo quy định tại Điều 7 Nghị định này và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự kiểm định tại Cổng thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức, đơn vị mình quản lý; lập danh sách thí sinh gửi Bộ Nội vụ để tổ chức kiểm định. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được danh sách, Bộ Nội vụ tiến hành tổ chức kiểm định."
},
{
"id": 100386,
"text": "Trình tự tổ chức kiểm định\n1. Hội đồng kiểm định thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự kiểm định công chức trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và trang thông tin về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh, Hội đồng kiểm định tiến hành tổ chức kiểm định.\n2. Việc tổ chức kiểm định được thực hiện trên máy vi tính. Kết quả kiểm định được thông báo cho thí sinh được biết ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài kiểm định và không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả kiểm định.\n3. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ kiểm định, Hội đồng kiểm định báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng đầu vào công chức phê duyệt kết quả kiểm định; kết quả kiểm định được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và trang thông tin về kiểm định chất lượng đầu vào công chức."
},
{
"id": 139595,
"text": "Tổ chức website\n…\n2. Tổ chức Website Bộ Nội vụ:\na) Website Bộ Nội vụ do Trung tâm Thông tin quản lý và vận hành.\nb) Website Bộ Nội vụ có Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập, các biên tập viên, phóng viên, chuyên viên kỹ thuật. Tổng biên tập do Giám đốc Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ đảm nhận; Tổng biên tập được Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm bằng một Quyết định độc lập với Quyết định bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm Thông tin. Tổng biên tập chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về nội dung tin, bài đăng tải trên Website Bộ Nội vụ; Phó Tổng biên tập do một Phó Giám đốc Trung tâm Thông tin đảm nhận; Phó Tổng biên tập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm thông tin - Tổng biên tập.\nc) Phòng Trang Thông tin điện tử của Trung tâm Thông tin đảm nhận giúp Tổng biên tập trị sự, biên tập, viết tin, bài, kỹ thuật công nghệ website.\nd) Ban biên tập do Tổng biên tập quyết định thành lập và quy định chức năng nhiệm vụ khi cần thiết."
},
{
"id": 224557,
"text": "Lưu trữ, chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ\n1. Trong thời hạn 30 ngày sau khi hoàn thiện việc đánh giá nghiệm thu đối với các nhiệm vụ được xếp loại “Đạt” trở lên, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm sửa chữa, hoàn thiện sản phẩm nghiên cứu theo yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu, và:\na) Nộp lưu trữ 02 bộ sản phẩm tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước;\nb) Chuyển giao 01 bộ sản phẩm cho Thư viện Bộ Nội vụ;\nc) Chuyển giao 01 bộ sản phẩm cho tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu.\nMỗi bộ sản phẩm bao gồm: Báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, các sản phẩm khoa học trung gian, bản điện tử các kết quả và sản phẩm nghiên cứu.\nRiêng sản phẩm nộp lưu tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước có thêm Báo cáo chắt lọc kết quả nghiên cứu (từ 2-3 trang) để đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ, Trang thông tin điện tử của Viện Khoa học tổ chức nhà nước phục vụ việc khai thác, tham khảo và ứng dụng."
}
] |
5,318 |
Mẫu đơn xin tách hộ như thế nào?
|
[
{
"id": 67403,
"text": "Các biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú\nBan hành kèm theo Thông tư này 16 biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú ký hiệu là CT, cụ thể như sau:\n1. Tờ khai thay đổi thông tin cư trú được sử dụng khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú (ký hiệu là CT01).\n2. Tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú được sử dụng khi người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam thường trú thực hiện thủ tục đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú tại cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh (ký hiệu là CT02).\n3. Phiếu khai báo tạm vắng được sử dụng để cấp cho công dân khai báo tạm vắng theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú (ký hiệu là CT03).\n4. Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả được cơ quan đăng ký cư trú lập để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến cư trú (ký hiệu là CT04).\n..."
}
] |
[
{
"id": 52873,
"text": "\"Điều 25. Tách hộ\n1. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;\nc) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.\n2. Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.\nTrường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.\n3. Thủ tục tách hộ được thực hiện như sau:\na) Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\""
},
{
"id": 506636,
"text": "Khoản 3. Thủ tục tách hộ được thực hiện như sau:\na) Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
},
{
"id": 506635,
"text": "Khoản 2. Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó."
},
{
"id": 66736,
"text": "\"Điều 25. Tách hộ\n1. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;\nc) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.\""
},
{
"id": 130663,
"text": "“Điều 7. Tách thửa đất đối với đất nông nghiệp\n1. Đối với đất nông nghiệp trước đây được cân đối theo Nghị định 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ “về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp” cho hộ gia đình sử dụng đất, nay người sử dụng đất trong hộ gia đình có nhu cầu tách thửa để phân chia diện tích được cân đối theo nhân khẩu để thực hiện quyền sử dụng đất thì UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào hạn mức giao đất theo nhân khẩu ở từng địa phương để xác định diện tích tối thiểu cho phép tách thửa”.\n2. Đối với đất nông nghiệp (mà người sử dụng đất trong hộ gia đình không có nhu cầu tách thửa như tại khoản 1 Điều 7 và không thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 8 quy định này): Diện tích của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích lớn hơn hoặc bằng mức quy định dưới đây:"
}
] |
8,041 |
Lãnh đạo Viện Bảo vệ thực vật do ai bổ nhiệm?
|
[
{
"id": 70437,
"text": "Cơ cấu tổ chức của Viện\n1. Lãnh đạo Viện có: Viện trưởng và các Phó Viện trưởng..\na) Viện trưởng: do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện;\nb) Phó Viện trưởng: do Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được Viện trưởng phân công.\n2. Phòng nghiệp vụ giúp Viện trưởng thực hiện nhiệm vụ:\na) Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế;\nb) Phòng Tổ chức Hành chính;\nc) Phòng Tài chính Kế toán.\nTuỳ theo điều kiện cụ thể, Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có thể thành lập các phòng cho phù hợp, nhưng không quá 03 phòng.\n3. Bộ môn nghiên cứu:\na) Bộ môn Phát sinh học và Phân loại đất;\nb) Bộ môn Sử dụng đất;\nc) Bộ môn Môi trường đất;\nd) Bộ môn Vi sinh vật;\nđ) Bộ môn Kinh tế sử dụng đất và phân bón;\ne) Phòng Phân tích Trung tâm.\nCác bộ môn có Trưởng bộ môn và Phó Trưởng bộ môn; Phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng.\n4. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Viện:\na) Trung tâm Nghiên cứu phân bón và dinh dưỡng cây trồng;\nb) Trung tâm Nghiên cứu đất, phân bón và môi trường phía Nam;\nc) Trung tâm Nghiên cứu đất vµ phân bón và môi trường Tây Nguyên;\nd) Trung tâm nghiên cứu đất và phân bón vùng Trung Du.\nCác Trung tâm có Giám đốc và Phó Giám đốc.\nTrung tâm Nghiên cứu đất, phân bón và môi trường phía Nam; Trung tâm Nghiên cứu đất, phân bón và môi trường Tây Nguyên; Trung tâm nghiên cứu đất và phân bón vùng Trung Du: được sử dụng con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo uỷ quyền của Viện trưởng và quy định của pháp luật."
}
] |
[
{
"id": 587158,
"text": "Khoản 1. Chức danh nghề nghiệp bảo vệ thực vật:\na) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II (mã số V.03.01.01), đối với viên chức hiện đang giữ ngạch dự báo viên chính bảo vệ thực vật (mã số 09.059);\nb) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III (mã số V.03.01.02), đối với viên chức hiện đang giữ ngạch dự báo viên bảo vệ thực vật (mã số 09.060);\nc) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên bảo vệ thực vật hạng IV (mã số V.03.01.03), đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ thuật viên dự báo bảo vệ thực vật (mã số 09.061)."
},
{
"id": 6463,
"text": "1. Thông tư liên tịch này là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.\n2. Các cơ sở, tổ chức, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được vận dụng các quy định tại Thông tư liên tịch này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật.\n3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật theo quy định tại Thông tư liên tịch này đối với viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch viên chức chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật.\n4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật có trách nhiệm:\na) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;\nb) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật tương ứng trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi.\n4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:\na) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật;\nb) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật thuộc phạm vi quản lý từ ngạch viên chức hiện giữ sang các chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật tương ứng quy định tại Thông tư liên tịch này; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương;\nc) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật thuộc diện quản lý vào các chức danh chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật tương ứng trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý;\nd) Hàng năm báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ."
},
{
"id": 85481,
"text": "Tổ chức bộ máy\n1. Lãnh đạo Trung tâm:\nLãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và các Phó Giám đốc do Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật bổ nhiệm theo quy định;\nGiám đốc điều hành hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về hoạt động của Trung tâm và về nhiệm vụ được giao;\nPhó Giám đốc giúp việc Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Số lượng Phó Giám đốc không quá 2 người.\n2. Bộ máy giúp việc Giám đốc Trung tâm:\na) Phòng Hành chính tổng hợp;\nb) Phòng Kỹ thuật;\nc) Phòng Dự báo và Chuyển giao.\nCục trưởng Cục Bảo vệ thực vật quy định Quy chế làm việc của đơn vị."
},
{
"id": 39672,
"text": "Viên chức đã được bổ nhiệm vào các chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật quy định tại Quyết định số 417/TCCP-VC ngày 29 tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành nông nghiệp - công nghiệp thực phẩm và Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban hành danh mục các ngạch công chức và viên chức, nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật quy định tại Thông tư liên tịch này, như sau:\n1. Chức danh nghề nghiệp bảo vệ thực vật:\na) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II (mã số V.03.01.01), đối với viên chức hiện đang giữ ngạch dự báo viên chính bảo vệ thực vật (mã số 09.059);\nb) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III (mã số V.03.01.02), đối với viên chức hiện đang giữ ngạch dự báo viên bảo vệ thực vật (mã số 09.060);\nc) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên bảo vệ thực vật hạng IV (mã số V.03.01.03), đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ thuật viên dự báo bảo vệ thực vật (mã số 09.061).\n2. Chức danh nghề nghiệp giám định thuốc bảo vệ thực vật:\na) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng II (mã số V.03.02.04) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giám định viên chính thuốc bảo vệ thực vật (mã số 09.063);\nb) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III (mã số V.03.02.05) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch ngạch giám định viên thuốc bảo vệ thực vật (mã số 09.064);\nc) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật hạng IV (mã số V.03.02.06) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật (mã số 09.065).\n3. Chức danh nghề nghiệp kiểm nghiệm cây trồng\na) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiểm nghiệm viên cây trồng hạng II (mã số V.03.03.07), đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kiểm nghiệm viên chính giống cây trồng (mã số 09.071);\nb) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III (mã số V.03.03.08), đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kiểm nghiệm viên giống cây trồng (mã số 09.072);\nc) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên kiểm nghiệm cây trồng hạng IV (mã số V.03.03.09), đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ thuật viên kiểm nghiệm giống cây trồng (mã số 09.073)."
},
{
"id": 615559,
"text": "3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.\nĐiều 108. \n1. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác và của Kiểm sát viên do luật định.\n2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác do luật định.\nĐiều 109. \n1. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân."
}
] |
110,600 |
Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt doanh nghiệp kiểm toán không lập biên bản tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ không?
|
[
{
"id": 51911,
"text": "Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt\n1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người có thẩm quyền quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 và 77 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.\n..\n3. Người có thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 69 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.\n..."
},
{
"id": 42871,
"text": "1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền tối đa đến 5.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\nd) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này."
}
] |
[
{
"id": 42853,
"text": "Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tiêu hủy hồ sơ kiểm toán\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối, với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:\na) Quyết định tiêu hủy hồ sơ kiểm toán không đúng thẩm quyền;\nb) Tiêu hủy hồ sơ kiểm toán không thành lập hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp, thủ tục tiêu hủy và không lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy, không lập biên bản tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện việc hủy bỏ hồ sơ kiểm toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định hoặc cố ý làm hư hỏng hồ sơ kiểm toán."
},
{
"id": 26013,
"text": "1. Hồ sơ kiểm toán đã hết thời hạn lưu trữ, nếu không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được tiêu hủy theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán hoặc giám đốc của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.\n2. Hồ sơ kiểm toán lưu trữ của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài nào thì doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh đó thực hiện tiêu hủy.\n3. Hồ sơ kiểm toán được lưu trữ bằng giấy thì doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện việc tiêu hủy hồ sơ kiểm toán bằng cách đốt cháy, cắt, xé nhỏ bằng máy hoặc bằng phương pháp khác nhưng phải bảo đảm các thông tin, số liệu trong hồ sơ kiểm toán đã tiêu hủy không thể sử dụng lại được.\n4. Hồ sơ kiểm toán lưu trữ bằng dữ liệu điện tử được tiêu hủy phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.\n5. Thủ tục tiêu hủy tài liệu kiểm toán:\na) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán, giám đốc của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam quyết định thành lập “Hội đồng tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ”. Thành phần Hội đồng phải có: Lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán hoặc giám đốc của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, đại diện của bộ phận lưu trữ và đại diện bộ phận chuyên môn;\nb) Hội đồng tiêu hủy hồ sơ kiểm toán phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân loại theo từng loại hồ sơ kiểm toán, lập “Danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy” và “Biên bản tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ”;\nc) “Biên bản tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ” phải lập ngay sau khi tiêu hủy hồ sơ kiểm toán và phải ghi rõ các nội dung: Loại hồ sơ kiểm toán đã tiêu hủy, kết luận và chữ ký của các thành viên Hội đồng tiêu hủy."
},
{
"id": 586928,
"text": "Mục 6. HỒ SƠ KIỂM TOÁN\nĐiều 52. Hồ sơ kiểm toán\n1. Tài liệu của mỗi cuộc kiểm toán phải được lập thành hồ sơ.\n2. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể về hồ sơ kiểm toán.\n3. Hồ sơ kiểm toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán.\n4. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là 10 năm, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nĐiều 53. Bảo quản và khai thác hồ sơ kiểm toán\n1. Hồ sơ kiểm toán phải được bảo quản đầy đủ, an toàn và bảo mật.\n2. Chỉ được khai thác hồ sơ kiểm toán trong các trường hợp sau đây:\na) Khi có đề nghị của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra và cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật;\nb) Khi có yêu cầu giám định, kiểm tra chất lượng kiểm toán; giải quyết kiến nghị về báo cáo kiểm toán, khiếu nại, tố cáo; lập kế hoạch kiểm toán kỳ sau và các yêu cầu khác theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.\nĐiều 54. Hủy hồ sơ kiểm toán\n1. Hồ sơ kiểm toán đã hết thời hạn lưu trữ, nếu không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hủy theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.\n2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Hội đồng để hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ. Hội đồng hủy hồ sơ kiểm toán phải tiến hành kiểm kê, lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy và biên bản hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ.\n3. Việc hủy hồ sơ kiểm toán được thực hiện theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 620121,
"text": "Điều 70. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra tài chính\n1. Thanh tra viên tài chính các cấp có quyền xử phạt cảnh cáo trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\n2. Chánh thanh tra Sở Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.\nd) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.\n3. Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này."
},
{
"id": 52541,
"text": "1. Hồ sơ kiểm toán phải được bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng.\n2. Hồ sơ kiểm toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là mười năm.\n3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu tữ hồ sơ kiểm toán an toàn, đầy đủ, hợp pháp và bảo mật.\n4. Hồ sơ kiểm toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo từng hợp đồng kiểm toán, từng cuộc kiểm toán.\n5. Chính phủ quy định chi tiết về lưu trữ, sử dụng và tiêu hủy hồ sơ kiểm toán."
}
] |
22,885 |
Có được đăng ký kết hôn với người yêu đang ở tù không?
|
[
{
"id": 47569,
"text": "\"Điều 8. Điều kiện kết hôn\n1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:\na) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;\nb) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;\nc) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;\nd) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.\n2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\nĐiều 9. Đăng ký kết hôn\n1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.\nViệc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.\n2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.\""
},
{
"id": 87055,
"text": "Điều kiện kết hôn\n1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:\na) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;\nb) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;\nc) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;\nd) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.\n2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\nCác trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:\n- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;\n- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;\n- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;\n- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;"
},
{
"id": 61763,
"text": "\"Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn\n1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.\n2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:\na) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;\nb) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;\nc) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.\nĐiều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn\n1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.\n2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.\nTrường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.\""
}
] |
[
{
"id": 487691,
"text": "Khoản 2. Vì động cơ đê hèn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 150 và điểm g khoản 2 Điều 151 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội để trả thù; phạm tội để trốn tránh trách nhiệm của bản thân; phạm tội đối với người mà mình mang ơn hoặc những hành vi phạm tội khác thể hiện sự bội bạc, phản trắc. Ví dụ: Nguyễn Văn A mang Nguyễn Thị C (là người yêu của A) đi bán cho người khác sau khi biết C có thai với mình."
},
{
"id": 617142,
"text": "Điều 24. Lễ đăng ký kết hôn tại Việt Nam\n1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp tổ chức lễ đăng ký kết hôn.\n2. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Sở Tư pháp. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên khẳng định sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.\n3. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức quy định tại Khoản 2 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ Sổ đăng ký kết hôn do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu.\n4. Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 1 Điều này thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn 90 ngày mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc không tổ chức lễ đăng ký kết hôn; Giấy chứng nhận kết hôn được lưu trong hồ sơ. Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu."
},
{
"id": 62276,
"text": "“Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn\n1.Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:\n2.Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.\n3.Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.\n4.Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.”"
},
{
"id": 545671,
"text": "Khoản 1. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau: - Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai. - Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...). - Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông.... - Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai. - Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai. - Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm)."
},
{
"id": 617169,
"text": "Khoản 1. Việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài được thực hiện như sau: Việc ly hôn được ghi vào cột ghi chú của Sổ đăng ký kết hôn trước đây. Khi ghi vào sổ phải ghi rõ hình thức văn bản ly hôn; số; ngày, tháng, năm có hiệu lực pháp luật của văn bản ly hôn; tên Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài công nhận việc ly hôn; số, ngày, tháng, năm văn bản đồng ý của Bộ Tư pháp. Trường hợp trước đây người có yêu cầu đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thì sau khi ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn để ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Trường hợp trước đây người có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện thì thông báo được gửi cho Bộ Ngoại giao để ghi chú vào Sổ đăng ký kết hôn lưu tại Bộ Ngoại giao (nếu Sổ đăng ký kết hôn đã chuyển lưu) và thông báo tiếp cho Cơ quan đại diện, nơi đã đăng ký kết hôn thực hiện việc ghi chú."
}
] |
149,389 |
Giấy phép kinh doanh của công ty cho thuê lại bảo vệ được quy định ra sao?
|
[
{
"id": 36501,
"text": "\"Điều 23. Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động\n1. Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động in trên giấy bìa cứng có kích thước khổ A4 (21 cm x 29,7 cm); mặt trước ghi nội dung của giấy phép trên nền trắng có hoa văn màu xanh da trời, có hình quốc huy in chìm, khung viền màu đen; mặt sau có quốc hiệu, quốc huy và dòng chữ “GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG” in trên nền màu xanh da trời.\n2. Nội dung giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 04/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Thời hạn của giấy phép được quy định như sau:\na) Thời hạn giấy phép tối đa là 60 tháng;\nb) Giấy phép được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng;\nc) Thời hạn giấy phép được cấp lại bằng thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó.\""
}
] |
[
{
"id": 577229,
"text": "Khoản 1. Công ty tài chính chuyên ngành được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác sau đây theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:\na) Nhận vốn ủy thác để thực hiện hoạt động cấp tín dụng được phép;\nb) Ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng khác thực hiện hoạt động cho vay, cấp tín dụng chính của công ty tài chính chuyên ngành đó;\nc) Mua, bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành trong nước;\nd) Kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối;\nđ) Tư vấn về hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác quy định trong Giấy phép;\ne) Đối với công ty cho thuê tài chính được cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không được vượt quá 30% tổng tài sản có của công ty cho thuê tài chính;\ng) Đối với công ty tài chính bao thanh toán được thực hiện dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán."
},
{
"id": 593486,
"text": "Điều 1. Cho phép thành lập Công ty tài chính ………. (*) như sau (đối với trường hợp cấp Giấy phép thành lập mới)/ cấp đổi Giấy phép thành lập và hoạt động số …… ngày …… cho Công ty tài chính ……………. (*) như sau (đối với trường hợp cấp đổi Giấy phép): Điều 1. Cho phép thành lập Công ty tài chính ...........(*) như sau (đối với trường hợp cấp Giấy phép thành lập mới)/ Cấp đổi Giấy phép thành lập và hoạt động số ........... ngày ........... cho Công ty tài chính .......................(*) như sau (đối với trường hợp cấp đổi Giấy phép): Điều 1. Cho phép thành lập Công ty tài chính ........(*) như sau (đối với trường hợp cấp Giấy phép thành lập mới)/ Cấp đổi Giấy phép thành lập và hoạt động số ...... ngày ........... cho Công ty tài chính ............(*) như sau (đối với trường hợp cấp đổi Giấy phép): Điều 1. Cho phép thành lập Công ty cho thuê tài chính ........(*) như sau (đối với trường hợp cấp Giấy phép thành lập mới)/ Cấp đổi Giấy phép thành lập và hoạt động số .......... ngày ........ cho Công ty cho thuê tài chính ................... (*) như sau (đối với trường hợp cấp đổi Giấy phép):\n1. Tên Công ty cho thuê tài chính: - Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: ........................; - Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có): ......; - Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: ..............; - Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có): .....; - Tên giao dịch (nếu có): ....................\n2. Địa chỉ trụ sở chính: ............................."
},
{
"id": 465396,
"text": "b) Đến năm 2015 hoàn thành việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thuê đất hoặc giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai.\nc) Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên nhằm gắn kết phát triển vùng nguyên liệu của công ty và của người dân trong vùng với phát triển công nghiệp chế biến và thị trường. Công ty thực hiện thuê đất theo quy định của pháp luật; tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng đất của địa phương. c) Cổ phần hóa công ty lâm nghiệp sản xuất giống cây lâm nghiệp; công ty lâm nghiệp quản lý chủ yếu là rừng trồng Các công ty lâm nghiệp chuyển sang công ty cổ phần thực hiện thuê đất theo quy định, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bảo đảm lợi ích của người đang nhận khoán bảo vệ, phát triển rừng. c) Hình thức quản lý sử dụng đất - Giao đất không thu tiền sử dụng đối với: Đất giao cho các công ty nông, lâm nghiệp là đất rừng phòng hộ, đất sử dụng để thực hiện nhiệm vụ công ích, không phục vụ kinh doanh. Đất giao cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thuộc diện được miễn nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Cho thuê đất đối với: Đất giao cho các công ty nông, lâm nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Diện tích vượt mức được giao không thu tiền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân; đất của công nhân, viên chức thuộc diện dôi dư hoặc thôi việc đang nhận giao khoán. Diện tích đất hộ gia đình, cá nhân khác đang sử dụng không đúng đối tượng thuộc diện chuyển giao đất về địa phương quản lý.\nd) Giải thể các công ty kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ kéo dài; các công ty thực hiện khoán trắng, giao khoán đất nhưng không quản lý được đất đai và sản phẩm; các công ty có quy mô nhỏ, không cần thiết phải giữ lại. Khi giải thể phải xử lý công nợ, tài sản trên đất (rừng, vườn cây) và bàn giao đất đai về địa phương quản lý theo pháp luật, bảo đảm quyền lợi của người đang nhận khoán, ổn định xã hội tại địa phương; xử lý nghiêm các sai phạm. 2- Công ty lâm nghiệp d) Thành lập công ty lâm nghiệp trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên nhằm gắn kết phát triển vùng nguyên liệu của công ty và của người dân trong vùng với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản và thị trường. Công ty thực hiện thuê đất theo quy định của pháp luật để tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật để tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng đất ở địa phương. d) Các địa phương sau khi tiếp nhận đất phải tiến hành rà soát lại đối tượng sử dụng đất, diện tích của từng đối tượng đang sử dụng để thực hiện giao lại hoặc cho thuê theo hướng: Ưu tiên giải quyết cho đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất, người đang nhận giao khoán đất trực tiếp sản xuất được giao đất hoặc thuê đất. Hộ, gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất."
},
{
"id": 474423,
"text": "Khoản 1. Xử lý nộp tiền thuê đất đối với nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất\na) Đối với trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà một trong ba loại giấy tờ Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 và chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng phải nộp cho Nhà nước số tiền thuê đất một lần được xác định trên cơ sở thời gian, diện tích đất đã cho thuê lại, đơn giá thuê đất hàng năm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo đơn giá thuê đất tại thời điểm cho thuê lại đất (theo nguyên tắc sau mỗi chu kỳ ổn định 5 năm thì tăng 15% so với chu kỳ trước đó) và được trừ số tiền thuê đất hàng năm đã nộp cho nhà nước xác định theo nguyên tắc nêu trên đối với phần diện tích này tính từ thời điểm cho thuê lại đất (nếu có). Ví dụ: Năm 1999, Công ty đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng (A) được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm với thời hạn 50 năm. Năm 2004, Công ty A ký hợp đồng cho Công ty B thuê lại đất theo phương thức thu tiền một lần cho cả thời gian thuê với thời gian thuê đất là 45 năm. Tại thời điểm ký hợp đồng cho thuê lại đất (năm 2004), số tiền thuê đất hàng năm Công ty A phải nộp là 100 triệu đồng. Ngày 01/01/2015, Công ty A làm thủ tục để nộp số tiền thuê đất cho nhà nước đối với phần diện tích đất đã cho thuê lại theo phương thức thu tiền một lần cho cả thời gian thuê."
},
{
"id": 593488,
"text": "Điều 3. Thời hạn hoạt động của Công ty tài chính ….(*) là ……. năm (đối với trường hợp cấp Giấy phép thành lập mới)/ Thời hạn hoạt động của Công ty tài chính ... (*) là ……. năm (là thời hạn hoạt động được quy định tại Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp trước đây) kể từ ngày ……….. (là ngày hiệu lực của Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp trước đây) (đối với trường hợp cấp đổi Giấy phép). Điều 3. Thời hạn hoạt động của Công ty tài chính ...(*) là ....... năm (đối với trường hợp cấp Giấy phép thành lập mới)/ Thời hạn hoạt động của Công ty tài chính ... (*) là ............ năm (là thời hạn hoạt động được quy định tại Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp trước đây) kể từ ngày .............. (là ngày hiệu lực của Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp trước đây) (đối với trường hợp cấp đổi Giấy phép). Điều 3. Thời hạn hoạt động của Công ty tài chính ... (*) là ......... năm (đối với trường hợp cấp Giấy phép thành lập mới)/ Thời hạn hoạt động của Công ty tài chính ... (*) là........... năm (là thời hạn hoạt động được quy định tại Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp trước đây) kể từ ngày ...................... (là ngày hiệu lực của Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp trước đây) (đối với trường hợp cấp đổi Giấy phép). Điều 3. Thời hạn hoạt động của Công ty cho thuê tài chính ... (*) là ........... năm (đối với trường hợp cấp Giấy phép thành lập mới)/ Thời hạn hoạt động của Công ty cho thuê tài chính ..... (*) là ................... năm (là thời hạn hoạt động được quy định tại Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp trước đây) kể từ ngày ........... (là ngày hiệu lực của Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp trước đây) (đối với trường hợp cấp đổi Giấy phép)."
}
] |
111,245 |
Trường hợp nào sẽ áp dụng hình thức xử lý kỷ luật hạ bậc lương đối với công chức?
|
[
{
"id": 13749,
"text": "\"Điều 9. Áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với cán bộ, công chức\nHình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách theo quy định tại Điều 8 Nghị định này mà tái phạm;\n2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này;\n3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công;\nb) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngán chặn.\n...\nĐiều 17. Áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với viên chức\nHình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định này mà tái phạm;\n2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;\n3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Viên chức quản lý không thực hiện đúng trách nhiệm, để viên chức thuộc quyền quản lý vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;\nb) Viên chức quản lý không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng.\""
}
] |
[
{
"id": 68210,
"text": "Các quy định liên quan sau khi có quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức\n1. Công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, nếu đang hưởng lương từ bậc 2 trở lên của ngạch hoặc chức danh thì xếp vào bậc lương thấp hơn liền kề của bậc lương đang hưởng. Thời gian hưởng bậc lương mới kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau để trở lại bậc lương cũ trước khi bị kỷ luật được tính kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. Thời gian giữ bậc lương trước khi bị kỷ luật hạ bậc lương được bảo lưu để tính vào thời gian xét nâng bậc lương lần kế tiếp. Trường hợp công chức đang hưởng lương bậc 1 hoặc đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung của ngạch hoặc chức danh thì không áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương; tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật, cấp có thẩm quyền xem xét áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp.\n..."
},
{
"id": 590105,
"text": "Khoản 6. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật ở hình thức hạ bậc lương thì khi áp dụng hình thức kỷ luật mới phải khôi phục lại bậc lương đã bị hạ trước đó."
},
{
"id": 13779,
"text": "\"Điều 39. Các quy định liên quan sau khi có quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức\n1. Công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, nếu đang hưởng lương từ bậc 2 trở lên của ngạch hoặc chức danh thì xếp vào bậc lương thấp hơn liền kề của bậc lương đang hưởng. Thời gian hưởng bậc lương mới kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau để trở lại bậc lương cũ trước khi bị kỷ luật được tính kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. Thời gian giữ bậc lương trước khi bị kỷ luật hạ bậc lương được bảo lưu để tính vào thời gian xét nâng bậc lương lần kế tiếp. Trường hợp công chức đang hưởng lương bậc 1 hoặc đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung của ngạch hoặc chức danh thì không áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương; tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật, cấp có thẩm quyền xem xét áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp.\n2. Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc\na) Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.\nb) Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức lưu giữ hồ sơ công chức bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản tóm tắt lý lịch và nhận xét (có xác nhận) khi công chức đó yêu cầu.\nc) Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm.\n3. Trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý ở hình thức kỷ luật giáng chức mà không còn chức vụ thấp hơn chức vụ đang giữ thì giáng xuống không còn chức vụ.\n4. Quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là bị oan, sai thì chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức làm việc có trách nhiệm công bố công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức đang công tác. Trường hợp đã ban hành quyết định kỷ luật theo kết luận của bản án phúc thẩm và không có kết luận của cơ quan có thẩm quyền bị oan, sai nhưng sau đó có thay đổi về hình phạt ở bản án mới theo quy định của pháp luật về tố tụng thì việc xử lý quyết định kỷ luật đã ban hành do cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định.\n5. Công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức, buộc thôi việc, sau đó được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là oan, sai mà vị trí công tác cũ đã bố trí người khác thay thế thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm bố trí vào vị trí công tác, chức vụ lãnh đạo, quản lý phù hợp.\n6. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật ở hình thức hạ bậc lương thì khi áp dụng hình thức kỷ luật mới phải khôi phục lại bậc lương đã bị hạ trước đó.\n7. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận việc xử lý kỷ luật công chức tiến hành không đúng quy định về áp dụng hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật thì cấp có thẩm quyền kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật đã ban hành; đồng thời cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật công chức theo đúng quy định tại Nghị định này.\""
},
{
"id": 548024,
"text": "Khoản 1. Quân nhân chuyên nghiệp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ một hoặc nhiều bậc lương đủ căn cứ số bậc lương bị hạ xuống để xếp bậc lương mới cùng nhóm, loại quân nhân chuyên nghiệp. Trường hợp đang hưởng lương bậc 1 thì không áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương; tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm kỷ luật để áp dụng hình thức kỷ luật quy định tại Điểm a, b, c, d và Điểm g Khoản 1 Điều 50 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng."
},
{
"id": 25542,
"text": "Xếp lương trong trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm\n1. Quân nhân chuyên nghiệp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ một hoặc nhiều bậc lương đủ căn cứ số bậc lương bị hạ xuống để xếp bậc lương mới cùng nhóm, loại quân nhân chuyên nghiệp.\nTrường hợp đang hưởng lương bậc 1 thì không áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương; tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm kỷ luật để áp dụng hình thức kỷ luật quy định tại Điểm a, b, c, d và Điểm g Khoản 1 Điều 50 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.\n2. Quân nhân chuyên nghiệp bị kỷ luật bằng hình thức giáng cấp bậc quân hàm thì căn cứ cấp bậc quân hàm bị giáng xuống để xếp mức lương có hệ số cao nhất của cấp bậc quân hàm bị giáng cùng nhóm, loại quân nhân chuyên nghiệp.\nTrường hợp đang giữ cấp bậc quân hàm Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp thì không áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm; tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm kỷ luật để áp dụng hình thức kỷ luật quy định tại Điểm a, b, c, d, đ và Điểm g Khoản 1 Điều 50 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.\n3. Quân nhân chuyên nghiệp đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu bị kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm thì không được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung và xếp lương thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.\n4. Thời gian hưởng bậc lương mới kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành. Thời gian giữ bậc lương trước khi bị xử lý kỷ luật được bảo lưu để tính vào thời gian xét nâng lương lần kế tiếp; thời gian xét nâng lương lần kế tiếp bị kéo dài thêm 12 tháng so với quy định."
}
] |
66,783 |
Nguồn tài chính của Hội nghệ sĩ múa Việt Nam gồm những khoản thu nào?
|
[
{
"id": 136257,
"text": "Các nguồn tài chính của Hội\n- Hội phí do hội viên đóng góp.\n- Ngân sách nhà nước cấp, hỗ trợ.\n- Tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.\n- Hoạt động có thu của các tổ chức, cơ quan Hội"
}
] |
[
{
"id": 129089,
"text": "Tôn chỉ mục đích\n1. Hội nghệ sĩ múa Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp của những người hoạt động nghệ thuật múa chuyên nghiệp, có trình độ nghề nghiệp vững vàng, tự nguyện tham gia các hoạt động của Hội.\n2. Hội nghệ sĩ múa Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam hoạt động theo đường lối văn hóa - văn nghệ của Đảng; chịu sự quản lý của Nhà nước. Hội tổ chức, hoạt động theo Điều lệ và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n3. Hội nghệ sĩ múa Việt Nam tổ chức, tập hợp, động viên những người làm công tác múa hoạt động sáng tạo trên tinh thần phát huy truyền thống múa dân tộc, tiếp thu tinh hoa nghệ thuật thế giới nhằm tạo ra nhiều tài năng, công trình, tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật. Phấn đấu xây dựng nền nghệ thuật múa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.\n4. Hội nghệ sĩ múa Việt Nam bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội viên về chính trị, xã hội và hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 178832,
"text": "Phạm vi hoạt động\nHội nghệ sĩ múa Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước và có quan hệ trao đổi nghệ thuật múa với các tổ chức tương ứng của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 217759,
"text": "Tổ chức thành viên, tiêu chuẩn tổ chức thành viên\n1. Tổ chức thành viên của Liên hiệp gồm: Tổ chức thành viên chính thức và tổ chức thành viên liên kết.\na) Các tổ chức thành viên chính thức của Liên hiệp, gồm:\n- Hội Nhà văn Việt Nam; Hội Mỹ thuật Việt Nam; Hội Nhạc sĩ Việt Nam; Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam; Hội Kiến trúc sư Việt Nam; Hội Điện ảnh Việt Nam; Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam; Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam; Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam; Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam và các Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (các Hội Văn học nghệ thuật địa phương);\nb) Tổ chức thành viên liên kết: Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học nghệ thuật Việt Nam.\n2. Tiêu chuẩn tổ chức thành viên: các tổ chức thành viên có điều lệ riêng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, tuân thủ Điều lệ Liên hiệp."
},
{
"id": 136256,
"text": "Tổ chức Hội\nCơ cấu tổ chức Hội nghệ sĩ múa Việt Nam bao gồm:\n1. Cơ quan lãnh đạo Trung ương Hội:\n- Ban chấp hành.\n- Ban thường vụ.\n- Ban kiểm tra.\n- Hội đồng nghệ thuật.\n- Văn phòng TW Hội.\n2. Các đơn vị trực thuộc Hội:\n- Văn phòng đại diện Hội khu vực phía Nam.\n- Tạp chí chuyên ngành.\n- Các Chi hội."
},
{
"id": 637359,
"text": "Điều 1. Tạm ứng trước 30.813,2 triệu đồng từ nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để bổ sung kinh phí cho các Hội văn học nghệ thuật kịp thời chi trả tiền thưởng giải thưởng cho các tác giả, đồng tác giả được nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật theo các Quyết định tặng thưởng của Chủ tịch nước ban hành ngày 17 tháng 10 năm 2022 (Quyết định số 1162/QĐ-CTN , số 1163/QĐ-CTN, số 1164/QĐ-CTN, số 1165/QĐ-CTN) như đề nghị của Bộ Tài chính tại văn bản nêu trên. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về nội dung, số liệu báo cáo, đề xuất. Danh sách các Hội văn học nghệ thuật được bổ sung kinh phí để chi trả tiền thưởng giải thưởng cho các tác giả, đồng tác giả như sau:. - Hội Nhạc sĩ Việt Nam: 5.617,3 triệu đồng. - Hội Điện ảnh Việt Nam: 5.468,3 triệu đồng. - Hội Mỹ thuật Việt Nam: 2.682 triệu đồng. - Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam: 3.188,6 triệu đồng. - Hội Nghệ sĩ sân khấu Việt Nam: 2.577,7 triệu đồng. - Hội Nhà văn Việt Nam: 5.364 triệu đồng. - Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam: 506,6 triệu đồng. - Hội Kiến trúc sư Việt Nam: 253,3 triệu đồng. - Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam: 5.155,4 triệu đồng."
}
] |
115,410 |
Bản khai tình hình thân nhân liệt sĩ được sử dụng khi thực hiện thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ đúng không?
|
[
{
"id": 159228,
"text": "Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ\n1. Cá nhân lập bản khai có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú theo Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ liệt sĩ kèm bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công” và một trong các giấy tờ sau:\na) Trường hợp thân nhân là người có công nuôi liệt sĩ phải có văn bản đồng thuận của các thân nhân liệt sĩ; trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thì phải có văn bản đồng thuận của những người thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự. Văn bản đồng thuận do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về chữ ký, nơi thường trú và nội dung đồng thuận.\nNgười có công nuôi liệt sĩ phải là người đủ 16 tuổi trở lên và có khả năng lao động hoặc kinh tế để nuôi liệt sĩ.\nb) Trường hợp thân nhân là con chưa đủ 18 tuổi phải có thêm bản sao được chứng thực từ giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh.\nc) Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên đang đi học phải có thêm giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nơi đang theo học.\nd) Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng trước khi đủ 18 tuổi phải có thêm giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật.\nđ) Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi mà không có thu nhập hằng tháng hoặc có thu nhập hằng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn phải có thêm giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật, giấy xác nhận thu nhập theo Mẫu số 47 Phụ lục I Nghị định này của Ủy ban nhân dân cấp xã.\n..."
}
] |
[
{
"id": 97102,
"text": "\"Điều 6. Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ\n1. Giấy báo tử.\n2. Bản sao Bằng “Tổ quốc ghi công”.\n3. Bản khai tình hình thân nhân liệt sĩ (Mẫu LS4) kèm các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Thông tư này.\n4. Quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp hàng tháng hoặc quyết định trợ cấp một lần khi báo tử trong trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân (Mẫu LS5).\""
},
{
"id": 81462,
"text": "Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ\n...\n2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:\na) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm lập danh sách tình hình thân nhân liệt sĩ; ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ và trợ cấp một lần khi báo tử theo Mẫu số 52 Phụ lục I Nghị định này, đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này; ban hành quyết định trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân liệt sĩ theo Mẫu số 53 Phụ lục I Nghị định này đối với trường hợp đủ điều kiện.\nTrợ cấp một lần khi báo tử thực hiện theo mức quy định tại thời điểm Thủ tướng Chính phủ ký quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”.\n..."
},
{
"id": 484454,
"text": "Khoản 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:\na) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm lập danh sách tình hình thân nhân liệt sĩ; ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ và trợ cấp một lần khi báo tử theo Mẫu số 52 Phụ lục I Nghị định này, đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này; ban hành quyết định trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân liệt sĩ theo Mẫu số 53 Phụ lục I Nghị định này đối với trường hợp đủ điều kiện. Trợ cấp một lần khi báo tử thực hiện theo mức quy định tại thời điểm Thủ tướng Chính phủ ký quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”.\nb) Trường hợp quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều này thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ có trách nhiệm cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định này đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh nơi người đó thường trú kèm giấy xác nhận tình trạng khuyết tật. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản giám định y khoa, ban hành quyết định trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân liệt sĩ theo Mẫu số 53 Phụ lục I Nghị định này. Trường hợp thân nhân liệt sĩ đã được hưởng chế độ ưu đãi nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ thì trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, có trách nhiệm căn cứ hồ sơ liệt sĩ đang quản lý để cấp cho thân nhân. Trường hợp thương binh chết do vết thương tái phát được công nhận liệt sĩ thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định chấm dứt trợ cấp tuất của người có công từ trần theo quy định tại Mẫu số 72 Phụ lục I Nghị định này và ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ và trợ cấp một lần khi báo tử theo Mẫu số 52 Phụ lục I Nghị định này, đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này; ban hành quyết định trợ cấp hằng tháng đối với thân nhân liệt sĩ theo Mẫu số 53 Phụ lục I Nghị định này; thực hiện việc ghép hồ sơ hưởng trợ cấp tuất người có công từ trần vào hồ sơ liệt sĩ và truy trả khoản tiền chênh lệch giữa trợ cấp tuất hằng tháng của người có công từ trần và trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân liệt sĩ đủ điều kiện hưởng.\nc) Trường hợp thân nhân liệt sĩ đang thường trú ở các địa phương khác nhau thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị tiếp nhận ghi rõ thời điểm hưởng trợ cấp kèm bản trích lục hồ sơ liệt sĩ, quyết định trợ cấp hằng tháng đối với thân nhân liệt sĩ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thân nhân thường trú để thực hiện trợ cấp ưu đãi.\nd) Trường hợp vợ hoặc chồng liệt sĩ đang hưởng chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ mà lấy chồng hoặc vợ khác thì ban hành quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi theo Mẫu số 72 Phụ lục I Nghị định này từ tháng có đăng ký kết hôn và thu hồi trợ cấp đã hưởng sai."
},
{
"id": 64551,
"text": "\"Điều 16. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sĩ\n1. Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ.\n2. Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần.\n3. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây:\na) Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sĩ; trường hợp có nhiều liệt sĩ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên;\nb) Vợ hoặc chồng liệt sĩ.\n4. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng liệt sĩ quy định tại khoản 3 Điều này sống cô đơn, con liệt sĩ quy định tại khoản 3 Điều này mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.\n5. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.\nTrường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sĩ hoặc có hai con liệt sĩ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm.\n6. Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ.\n7. Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.\n8. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với thân nhân của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.\n9. Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ.\n10. Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau:\na) Trợ cấp tuất hằng tháng;\nb) Bảo hiểm y tế.\n11. Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đáng hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều này chết.\n12. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều này chết.\""
},
{
"id": 89911,
"text": "\"Điều 7. Thủ tục giải quyết chế độ đối với thân nhân liệt sĩ\n1. Đại diện thân nhân liệt sĩ có trách nhiệm lập bản khai tình hình thân nhân kèm biên bản ủy quyền và bản sao Bằng “Tổ quốc ghi công” gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.\nTrường hợp thân nhân là người có công nuôi liệt sĩ phải có đề nghị bằng văn bản của gia đình, họ tộc liệt sĩ, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.\nTrường hợp thân nhân là con dưới 18 tuổi phải có thêm bản sao giấy khai sinh.\nTrường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên đang đi học phải có thêm giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nơi đang theo học; nếu đang theo học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giáo dục đại học thì phải có thêm bản sao Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy xác nhận của cơ sở giáo dục trung học phổ thông về thời điểm kết thúc học.\nTrường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ phải có thêm giấy xác nhận mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và biên bản của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.\nTrường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi mà không có thu nhập hàng tháng hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn phải có thêm giấy xác nhận mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và giấy xác nhận thu nhập (Mẫu TN) của Ủy ban nhân dân cấp xã và biên bản của Hội đồng y khoa cấp tỉnh.\nTrường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng thì người thờ cúng lập bản khai tình hình thân nhân kèm biên bản ủy quyền và bản sao Bằng “Tổ quốc ghi công” gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.\n2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được bản khai, có trách nhiệm:\na) Chứng nhận bản khai tình hình thân nhân liệt sĩ (bao gồm cả trường hợp thân nhân hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng);\nb) Gửi các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.\n3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được giấy tờ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách, gửi các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.\n4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm ra quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp hàng tháng hoặc quyết định trợ cấp một lần\nTrường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ hoặc bị khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi mà không có thu nhập hàng tháng hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu giám định tại Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh và căn cứ vào kết luận giám định để ra quyết định.\""
}
] |
107,051 |
Quy mô của cơ sở y tế tại doanh nghiệp phải dựa theo tiêu chuẩn như thế nào để thành lập cho phù hợp?
|
[
{
"id": 41348,
"text": "Việc tổ chức bộ phận y tế quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:\n1. Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, khai khoáng, sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày, sản xuất than cốc, sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic, tái chế phế liệu, vệ sinh môi trường, sản xuất kim loại, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất vật liệu xây dựng, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:\na) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 300 người lao động phải có ít nhất 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;\nb) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 500 người lao động phải có ít nhất 01 bác sĩ/y sĩ và 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;\nc) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động phải có ít nhất 01 bác sĩ và mỗi ca làm việc phải có 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;\nd) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 1.000 lao động trở lên phải thành lập cơ sở y tế theo hình thức tổ chức phù hợp quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:\na) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 500 người lao động ít nhất phải có 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp;\nb) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động ít nhất phải có 01 y sỹ và 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp;\nc) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng trên 1.000 người lao động phải có 01 bác sỹ và 1 người làm công tác y tế khác.\n3. Người làm công tác y tế ở cơ sở quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này phải đáp ứng đủ các Điều kiện sau đây:\na) Có trình độ chuyên môn y tế bao gồm: bác sỹ, bác sỹ y tế dự phòng, cử nhân Điều dưỡng, y sỹ, Điều dưỡng trung học, hộ sinh viên;\nb) Có chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động.\n4. Người sử dụng lao động phải thông báo thông tin của người làm công tác y tế cơ sở theo mẫu tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Nghị định này với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính.\n5. Trường hợp cơ sở không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không thành lập được bộ phận y tế theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định sau đây:\na) Ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định sau đây: cung cấp đủ số lượng người làm công tác y tế theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này; có mặt kịp thời tại cơ sở sản xuất, kinh doanh khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp trong thời hạn 30 phút đối với vùng đồng bằng, thị xã, thành phố và 60 phút đối vùng núi, vùng sâu, vùng xa;\nb) Thông báo thông tin cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên theo mẫu tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính."
}
] |
[
{
"id": 573456,
"text": "c) Đối với hoạt động khác: 2% Bao gồm: các hoạt động dịch vụ đào tạo (trừ đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ trong ngành), khám bệnh chữa bệnh, chích ngừa, tiêm phòng, nghiên cứu sản xuất các bộ Kit sinh phẩm chẩn đoán, xét nghiệm bệnh phẩm, sản xuất chất chuẩn, phun tẩm hóa chất, diệt côn trùng, thu sản phẩm chăn nuôi động vật thí nghiệm, thử nghiệm hóa chất, khảo sát môi trường.\n3. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Điều kiện, nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở y tế công lập thực hiện theo quy định tại Mục I Phần H Thông tư số 130/2008/TT-BTC và điểm a, b khoản 7 Điều 1 Thông tư số 18/2011/TT-BTC. Ngoài ra, các cơ sở y tế công lập phải đáp ứng thêm 2 điều kiện như sau:\na) Cơ sở y tế công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và đăng ký với cơ quan thuế khi hoạt động.\n3.1. Ưu đãi về thuế suất: Cơ sở y tế công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ thì được áp dụng thuế suất thuế TNDN là 10% đối với thu nhập từ hoạt động xã hội hóa này. Trường hợp, trước ngày 1/1/2009 mà đang áp dụng mức thuế suất cao hơn mức 10% thì được chuyển sang áp dụng thuế suất 10% đối với phần thu nhập từ hoạt động này kể từ ngày 1/1/2009.\n3.2. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế: Cơ sở y tế công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ:\na) Nếu thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ thì được miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo."
},
{
"id": 629572,
"text": "Khoản 10. Phần thu nhập không chia:\na) Phần thu nhập không chia của các cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác (bao gồm cả Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của pháp luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác. Phần thu nhập không chia được miễn thuế của các cơ sở xã hội hóa quy định tại khoản này không bao gồm trường hợp đơn vị để lại để đầu tư mở rộng các ngành nghề, hoạt động kinh doanh khác không thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác. Cơ sở thực hiện xã hội hóa là: - Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa. - Các doanh nghiệp được thành lập để hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.\nb) Phần thu nhập không chia của hợp tác xã để lại để hình thành tài sản của hợp tác xã.\nc) Trường hợp phần thu nhập không chia để lại theo quy định tại khoản này mà các đơn vị có chia hoặc chi sai mục đích sẽ bị truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất tại thời điểm chia hoặc chi sai mục đích và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định."
},
{
"id": 596796,
"text": "Khoản 1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật và quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ, cụ thể:\na) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng được các điều kiện theo Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số 1466/QĐ-TTg) thì được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ khi đáp ứng được các điều kiện theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg.\nb) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng được các điều kiện theo Danh mục sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số 693/QĐ-TTg) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ khi đáp ứng được các điều kiện theo Quyết định số 693/QĐ-TTg.\nc) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng được các điều kiện theo Danh mục sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số 1470/QĐ-TTg) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ khi đáp ứng được các điều kiện theo Quyết định số 1470/QĐ-TTg.\nd) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng được các điều kiện theo Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trước thời điểm Quyết định số 1466/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 693/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 1470/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành thì được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp từ thời điểm Quyết định số 1466/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 693/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 1470/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành."
},
{
"id": 468518,
"text": "Điều 4. Tổ chức thực hiện\n1. Cục Quản lý dược chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất bao bì dược phẩm” (sau đây gọi tắt là GMP bao bì dược phẩm), danh mục kiểm tra GMP bao bì dược phẩm và hướng dẫn triển khai, áp dụng GMP bao bì dược phẩm cho Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế các ngành và các cơ sở sản xuất bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc.\n2. Các cơ sở sản xuất bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc có nhu cầu đăng ký kiểm tra để cấp Giấy chứng nhận GMP bao bì dược phẩm:\na) Nghiên cứu và huấn luyện các nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP bao bì dược phẩm và danh mục kiểm tra GMP bao bì dược phẩm và các quy định có liên quan cho cán bộ, nhân viên trong cơ sở.\nb) Căn cứ các nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP bao bì dược phẩm, quy mô, nguồn lực và định hướng phát triển để áp dụng phù hợp với thực tế triển khai tại cơ sở.\nc) Dựa trên danh mục kiểm tra GMP bao bì dược phẩm (Phụ lục 3) để xây dựng danh mục tự kiểm tra của cơ sở mình và tiến hành tự kiểm tra để phát hiện các khiếm khuyết và khắc phục các tồn tại."
},
{
"id": 28206,
"text": "Đánh giá chất lượng bệnh viện\n1. Triển khai thực hiện đánh giá chất lượng nội bộ của bệnh viện dựa trên bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận.\n2. Đánh giá hiệu quả áp dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn, mô hình, phương pháp về quản lý chất lượng tại bệnh viện để đưa ra quyết định lựa chọn tiêu chí, tiêu chuẩn, mô hình, phương pháp phù hợp.\n3. Bệnh viện thực hiện lấy ý kiến thăm dò và đánh giá sự hài lòng của người bệnh, người nhà người bệnh, nhân viên y tế thường xuyên ít nhất là 03 tháng một lần, làm cơ sở cho việc cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh và sự hài lòng của nhân viên y tế.\n4. Bệnh viện xây dựng các báo cáo chất lượng và tự công bố báo cáo chất lượng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.\n5. Các cơ quan quản lý tiến hành đánh giá chất lượng bệnh viện hoặc thẩm định báo cáo chất lượng dựa trên bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận theo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất."
}
] |
36,414 |
Trường đại học xử lý kết quả học tập của sinh viên theo phương thức niên chế như thế nào?
|
[
{
"id": 63973,
"text": "Xử lý kết quả học tập theo niên chế\n1. Cuối mỗi năm học, sinh viên được đánh giá đạt tiến độ học tập bình thường và được học tiếp lên năm học sau nếu đạt cả hai điều kiện sau:\na) Điểm trung bình năm học đạt từ 1,0 trở lên đối với năm học thứ nhất, từ 1,2 trở lên đối với năm thứ hai và từ 1,4 đối với năm thứ ba trở đi;\nb) Số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa không vượt quá 16.\n2. Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp sau:\na) Điểm trung bình năm học đạt dưới 0,8;\nb) Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 sau 2 năm học, dưới 1,4 sau 3 năm học và dưới 1,6 từ sau 4 năm học trở đi;\nc) Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này.\n3. Sinh viên không thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xếp lớp học cùng khoá sau để cải thiện kết quả học tập.\n4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể:\na) Việc lựa chọn áp dụng một số điều kiện cảnh báo học tập tương tự quy định đối với đào tạo theo tín chỉ tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế này;\nb) Quy trình, thủ tục cảnh báo học tập (nếu có), buộc thôi học; việc thông báo hình thức áp dụng tới sinh viên;\nc) Việc bảo lưu kết quả học tập đã tích luỹ trong trường hợp sinh viên bị buộc thôi học."
}
] |
[
{
"id": 550024,
"text": "Điều 9. Học bổng chính sách\n1. Đối tượng: Sinh viên theo chế độ cử tuyển; học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật.\n2. Mức hưởng:\na) Đối với sinh viên học theo chế độ cử tuyển, học sinh các trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 80% mức lương cơ sở/tháng;\nb) Đối với học viên là thương binh thuộc hộ nghèo học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 100% mức lương cơ sở/tháng.\n3. Nguyên tắc hưởng:\na) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được hưởng chế độ học bổng chính sách một lần trong cả quá trình học;\nb) Trường hợp học sinh, sinh viên, học viên thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách cùng lúc thì chỉ được hưởng một chính sách cao nhất hoặc học đồng thời nhiều ngành, nhiều cơ sở giáo dục thì chỉ được hưởng chính sách ở một ngành tại một cơ sở giáo dục;\nc) Học sinh, sinh viên, học viên là đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Điều này nhưng thuộc đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội, học bổng khuyến khích học tập thì vẫn được hưởng các chính sách này theo quy định;\nd) Học sinh, sinh viên, học viên bị kỷ luật buộc thôi học hoặc bị đình chỉ học tập thì không được hưởng các chính sách quy định tại Điều này kể từ thời điểm quyết định kỷ luật có hiệu lực hoặc trong thời gian bị đình chỉ;\nđ) Học bổng chính sách được cấp đủ 12 tháng/năm, số năm học được hưởng chính sách không được vượt quá số năm hoặc số học kỳ tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo tương ứng với các ngành học theo quy định. Riêng đối với năm học cuối được hưởng theo số tháng thực học. Đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học nếu bị lưu ban thì năm học lưu ban đầu tiên vẫn được hưởng học bổng chính sách theo quy định.\ne) Đối với các chương trình đào tạo theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín chỉ thì học bổng chính sách được cấp theo thời gian đào tạo quy đổi nhưng không vượt quá thời gian đào tạo của ngành, nghề và trình độ đào tạo tương đương đối với chương trình đào tạo theo niên chế, được tính bằng công thức dưới đây: Học bổng chính sách theo mô đun, tín chỉ trong khoảng thời gian xác định để tính học bổng chính sách = Tổng số học bổng chính sách của chương trình đào tạo theo niên chế x Số mô đun, tín chỉ học trong khoảng thời gian xác định để tính học bổng chính sách Tổng số mô đun, tín chỉ Trong đó: Tổng số học bổng chính sách của chương trình đào tạo theo niên chế = Mức học bổng chính sách 01 tháng của 01 học sinh, sinh viên của chương trình đào tạo theo niên chế x Số tháng học của cả khóa học của chương trình đào tạo theo niên chế\ng) Không áp dụng học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học văn bằng hai, đào tạo theo địa chỉ, hình thức đào tạo từ xa, liên kết đào tạo và vừa làm vừa học.\n4. Hồ sơ hưởng chính sách:\na) Đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển: Bản cam kết của sinh viên, có xác nhận của nhà trường nơi đang theo học (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);"
},
{
"id": 87928,
"text": "Phương thức tổ chức đào tạo\n1. Đào tạo theo niên chế:\na) Là phương thức tổ chức đào tạo theo lớp học tương đối cố định đối với tất cả các học phần bắt buộc của chương trình đào tạo trong toàn khoá học, cho phép sinh viên cùng lớp thực hiện theo kế hoạch học tập chuẩn và theo một thời khóa biểu chung trừ những học phần tự chọn hoặc học lại;\nb) Sinh viên được đánh giá đạt tiến độ học tập bình thường sẽ được học tiếp năm sau theo kế hoạch học tập chuẩn và đăng ký học lại những học phần chưa đạt theo quy định trong chương trình đào tạo;\nc) Sinh viên được đánh giá không đạt tiến độ học tập bình thường sẽ phải học cùng sinh viên khóa sau để học lại các học phần chưa đạt theo quy định trong chương trình đào tạo.\n2. Đào tạo theo tín chỉ:\na) Là phương thức tổ chức đào tạo theo từng lớp học phần, cho phép sinh viên tích lũy tín chỉ của từng học phần và thực hiện chương trình đào tạo theo kế hoạch học tập của cá nhân, phù hợp với kế hoạch giảng dạy của cơ sở đào tạo;\nb) Sinh viên không đạt một học phần bắt buộc sẽ phải học lại học phần đó hoặc học một học phần tương đương theo quy định trong chương trình đào tạo, hoặc học một học phần thay thế nếu học phần đó không còn được giảng dạy;\nc) Sinh viên không đạt một học phần tự chọn sẽ phải học lại học phần đó hoặc có thể chọn học một học phần tự chọn khác theo quy định trong chương trình đào tạo.\n3. Cơ sở đào tạo lựa chọn, áp dụng phương thức tổ chức đào tạo như sau:\na) Đào tạo theo tín chỉ, áp dụng thống nhất cho tất cả các khóa và hình thức đào tạo;\nb) Đào tạo theo niên chế, áp dụng thống nhất cho tất cả các khóa và hình thức đào tạo;\nc) Áp dụng đào tạo theo tín chỉ cho một số khóa hoặc cho một hình thức đào tạo; áp dụng đào tạo theo niên chế cho một số khóa khác hoặc hình thức đào tạo còn lại."
},
{
"id": 569351,
"text": "Khoản 4. Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ hoặc kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ, mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành, nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo cao hơn."
},
{
"id": 494370,
"text": "Khoản 1. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:\na) Người học học hết chương trình đào tạo trình độ sơ cấp có đủ điều kiện thì được kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động đào tạo nghề nghiệp cấp chứng chỉ sơ cấp;\nb) Học sinh học hết chương trình đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc học sinh học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trung cấp;\nc) Sinh viên học hết chương trình đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc sinh viên học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng và công nhận danh hiệu cử nhân thực hành hoặc kỹ sư thực hành."
},
{
"id": 9836,
"text": "1. Thông tư này quy định về tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ; quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp.\n2. Thông tư này áp dụng cho các trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi chung là trường)."
}
] |
104,014 |
Cung ứng séc trắng là gì?
|
[
{
"id": 177961,
"text": "\"Séc trắng\" là chứng từ để lập séc, được các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán in sẵn theo mẫu nhưng chưa được điền đầy đủ nội dung của các yếu tố theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định này và chưa có hiệu lực là một tờ séc. Trên cơ sở chứng từ này, người được cung ứng séc trắng lập nên tờ séc để trả cho người được trả tiền."
},
{
"id": 177962,
"text": "\"Cung ứng séc trắng\" là việc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp các séc trắng cho các tổ chức, cá nhân là khách hàng của mình có nhu cầu sử dụng séc."
},
{
"id": 177963,
"text": "Các yếu tố của tờ séc\n1. Ở mặt trước tờ séc có các yếu tố sau :\na) Chữ \"Séc\" được in phía trên tờ séc;\nb) Số séc;\nc) Người được trả tiền;\nd) Số tiền xác định, được ghi cả bằng số và bằng chữ;\nđ) Tên của người thực hiện thanh toán;\ne) Địa điểm thanh toán;\ng) Ngày ký phát;\nh) Chữ ký (có ghi rõ họ tên) của người ký phát.\n2. Chứng từ thiếu một trong các yếu tố nêu tại khoản 1 Điều này thì không có hiệu lực của một tờ séc, trừ trường hợp :\na) Nếu không ghi địa điểm thanh toán, thì địa điểm thanh toán thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này;\nb) Nếu không ghi tên người được trả tiền, thì số tiền ghi trên séc được trả cho người cầm tờ séc.\n..."
}
] |
[
{
"id": 559420,
"text": "Mục II. . CUNG ỨNG SÉC\nĐiều 63. Cung ứng séc trắng\n1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung ứng séc trắng cho các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n2. Các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác cung ứng séc trắng cho tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản để ký phát séc.\n3. Tổ chức cung ứng séc quy định điều kiện, thủ tục đối với việc bảo quản, sử dụng séc do mình cung ứng.\nĐiều 64. In, giao nhận và bảo quản séc trắng\n1. Tổ chức cung ứng séc tổ chức việc in séc trắng để cung ứng cho người sử dụng.\n2. Trước khi séc trắng được in và cung ứng để sử dụng, các tổ chức cung ứng séc phải đăng ký mẫu séc trắng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n3. Việc in, giao nhận, bảo quản và sử dụng séc trắng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về in, giao nhận, bảo quản và sử dụng ấn chỉ có giá."
},
{
"id": 177964,
"text": "Cung ứng séc trắng\n1. Các tổ chức cung ứng séc trắng và phạm vi cung ứng séc trắng :\na) Ngân hàng Nhà nước cung ứng séc trắng cho các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước;\nb) Các ngân hàng cung ứng séc trắng cho các tổ chức, cá nhân được sử dụng tài khoản thanh toán để ký phát séc theo thoả thuận giữa hai bên;\nc) Các tổ chức khác được phép làm dịch vụ thanh toán séc cung ứng séc trắng cho các tổ chức, cá nhân được sử dụng tài khoản thanh toán để ký phát séc theo thoả thuận giữa hai bên.\n2. Tổ chức cung ứng séc thoả thuận với người được cung ứng séc về các điều kiện và điều khoản sử dụng séc do mình cung ứng nhưng không được trái pháp luật."
},
{
"id": 31391,
"text": "1. Sau khi mẫu séc trắng được Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản, tổ chức cung ứng séc tiến hành in séc trắng. Trước khi cung ứng séc trắng cho người sử dụng séc, tổ chức cung ứng séc phải gửi mẫu séc trắng đã in để lưu mẫu tại Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán).\n2. Tổ chức cung ứng séc được lựa chọn nơi in để ký hợp đồng in séc trắng trên cơ sở tự chịu trách nhiệm về việc bảo đảm những yếu tố kỹ thuật và yếu tố chống giả của séc trắng do mình cung ứng.\n3. Tổ chức cung ứng séc chịu trách nhiệm thông báo cho các bên liên quan về mẫu séc trắng của mình.\n4. Tổ chức cung ứng séc chịu trách nhiệm về việc quy định và thỏa thuận đối với người sử dụng séc về điều kiện và điều khoản sử dụng séc do mình cung ứng:\na) Cung ứng số lượng séc trắng cho khách hàng, trên cơ sở bảo đảm phù hợp với nhu cầu và độ tin cậy trong thanh toán của từng đối tượng cụ thể;\nb) Xây dựng quy trình, thủ tục bảo đảm an toàn và phân định trách nhiệm của các bên liên quan trong lưu trữ, bảo quản, luân chuyển séc trắng và séc trong quá trình xử lý thanh toán trong nội bộ tổ chức cung ứng séc;\nc) Quy định, hướng dẫn và phổ biến về trách nhiệm trong việc bảo quản séc trắng và những yêu cầu trong việc sử dụng séc đối với người được cung ứng séc trắng.\n5. Tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm tra cứu thông tin về người đề nghị được cung ứng séc trắng lần đầu tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam trước khi quyết định cung ứng séc trắng cho người đó.\n6. Tổ chức cung ứng séc thực hiện báo Nợ, báo Có đầy đủ, kịp thời cho khách hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị mình theo phương thức, thời điểm báo Nợ, báo Có đã được thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng séc và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.\n7. Tổ chức cung ứng séc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán séc mà mình cung ứng; trả lời hoặc xử lý kịp thời các thắc mắc, khiếu nại của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán séc trong phạm vi nghĩa vụ và quyền hạn của mình.\n8. Tổ chức cung ứng séc phải thực hiện những biện pháp nhận biết khách hàng; kiểm soát, phát hiện, báo cáo giao dịch có giá trị lớn, giao dịch chuyển tiền điện tử, giao dịch đáng ngờ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phòng, chống rửa tiền và các quy định pháp luật khác có liên quan."
},
{
"id": 177965,
"text": "In ấn, giao nhận và bảo quản séc trắng\n1. Tổ chức cung ứng séc tổ chức việc in ấn séc trắng để cung ứng cho người sử dụng.\n2. Trước khi séc trắng được in ấn và cung ứng để sử dụng, các tổ chức cung ứng séc phải đăng ký mẫu séc trắng và nộp mẫu séc trắng tại Ngân hàng Nhà nước.\nViệc giao nhận và bảo quản séc trắng thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản ấn chỉ quan trọng."
},
{
"id": 31392,
"text": "1. Khi có nhu cầu sử dụng séc, chủ tài khoản thanh toán hoặc người được chủ tài khoản thanh toán ủy quyền lập giấy đề nghị cung ứng séc trắng nộp cho tổ chức cung ứng séc.\n2. Khi nhận được giấy đề nghị cung ứng séc trắng, tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm kiểm tra điều kiện của người đề nghị cung ứng séc trắng.\n3. Trước khi cung ứng séc trắng cho khách hàng, tổ chức cung ứng séc phải chịu trách nhiệm in, dập chữ hoặc ghi sẵn nội dung của các yếu tố: số séc, tên người bị ký phát, tên người ký phát séc; các yếu tố trên dải từ MICR (nếu có). Trường hợp tổ chức cung ứng séc có quy định cụ thể về địa điểm thanh toán thì cần in, dập chữ hoặc ghi sẵn địa điểm thanh toán trên mẫu séc trắng.\n4. Tổ chức cung ứng séc phải theo dõi tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản thanh toán của người được cung ứng séc trắng, số lượng và ký hiệu (số xê-ry, số séc) của các tờ séc cung ứng cho người được cung ứng séc."
}
] |
158,838 |
Người bị F0 điều trị tại nhà có được hưởng chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội không?
|
[
{
"id": 61943,
"text": "“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau\n1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.\nTrường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.\n2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\""
},
{
"id": 64653,
"text": "Thời gian hưởng chế độ ốm đau\n1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.\n...\n2. Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn.\n...\n3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\nTrường hợp người lao động đã hưởng hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tiếp tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.\n...\n4. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động thì thời gian ốm đau, tai nạn trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng trợ cấp ốm đau; thời gian nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định.\n5. Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó."
}
] |
[
{
"id": 250117,
"text": "Thời gian hưởng chế độ ốm đau\n3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\nTrường hợp người lao động đã hưởng hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tiếp tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.\nVí dụ 4: Bà Nguyễn Thị A, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 tháng, mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày. Thời gian hưởng chế độ ốm đau tối đa của bà A như sau:\n- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;\n- Trường hợp sau khi hưởng hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng 03 tháng.\nNhư vậy, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa của bà A là 180 ngày và 03 tháng.\nVí dụ 5: Ông B có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là đủ 1 năm, mắc bệnh cần chữa trị dài ngày. Ông B đã hưởng hết 180 ngày đầu tiên, sau đó vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng trợ cấp với mức thấp hơn nhưng tối đa là 1 năm.\nSau khi điều trị bệnh ổn định, ông B trở lại làm việc và đóng bảo hiểm xã hội đủ 2 năm thì tiếp tục nghỉ việc để điều trị bệnh (thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày). Như vậy, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa của lần điều trị này đối với ông B sẽ là 180 ngày và 3 năm (thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính thời gian hưởng tối đa sau khi đã nghỉ hết 180 ngày là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội)."
},
{
"id": 480633,
"text": "Khoản 4. Trường hợp người lao động ốm đau nhưng không nghỉ làm việc, hoặc bị ốm đau phải nghỉ việc để điều trị nhưng không hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau. Ví dụ 14: Đồng chí Thiếu tá Lưu Đăng Kiên, tính đến hết tháng 12 năm 2016 có thời gian bị ốm đau phải đi viện và điều trị ngoại trú tổng cộng là 35 ngày, nhưng đồng chí Kiên không hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội; do đó, đồng chí Kiên không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau."
},
{
"id": 158216,
"text": "Mức hưởng chế độ ốm đau\n...\n3. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.\nVí dụ 10: Bà Ch được tuyển dụng vào làm việc tại một cơ quan từ ngày 01/6/2016. Ngày 06/6/2016 bà Ch bị tai nạn rủi ro phải nghỉ việc để điều trị đến hết tháng 6/2016. Bà Ch được cơ quan đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội với tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là 5 triệu đồng.\nTrường hợp bà Ch được giải quyết hưởng chế độ ốm đau, mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương tháng là 5 triệu đồng.\nNgười lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp các tháng liền kề tiếp theo người lao động vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc."
},
{
"id": 501106,
"text": "Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau\n1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau: Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 75 (%) x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau 24 ngày - Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau: Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày = Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) x Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau Trong đó:\na) Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau: - Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên; - Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; - Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.\nb) Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau: Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày = Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) x Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 24 ngày Trong đó: - Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại điểm a khoản này. - Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. Ví dụ 9: Bà N đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị ốm đau phải nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 28/3/2016 đến ngày 05/6/2016. - Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của bà N là 2 tháng (từ 28/3 đến 27/5/2016); - Số ngày lẻ không trọn tháng của bà N là 09 ngày (từ ngày 28/5 đến ngày 05/6/2016).\n3. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó. Ví dụ 10: Bà Ch được tuyển dụng vào làm việc tại một cơ quan từ ngày 01/6/2016."
},
{
"id": 501107,
"text": "Ngày 06/6/2016 bà Ch bị tai nạn rủi ro phải nghỉ việc để điều trị đến hết tháng 6/2016. Bà Ch được cơ quan đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội với tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là 5 triệu đồng. Trường hợp bà Ch được giải quyết hưởng chế độ ốm đau, mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương tháng là 5 triệu đồng.\n4. Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.\n5. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội đóng cho người lao động.\n6. Không điều chỉnh mức hưởng chế độ ốm đau khi Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng."
}
] |
45,375 |
Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển có thời hạn bao nhiêu năm?
|
[
{
"id": 97187,
"text": "Giấy phép viễn thông\n1. Giấy phép viễn thông bao gồm giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông.\n2. Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm:\na) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, có thời hạn không quá 15 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng;\nb) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.\n3. Giấy phép nghiệp vụ viễn thông bao gồm:\na) Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển, có thời hạn không quá 25 năm được cấp cho tổ chức lắp đặt cáp viễn thông trên biển cập bờ hoặc đi qua vùng nội thủy, lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam;\nb) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng, có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho tổ chức thiết lập mạng dùng riêng;\nc) Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, có thời hạn không quá 01 năm được cấp cho tổ chức thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông.\n4. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền, điều kiện, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép viễn thông."
}
] |
[
{
"id": 218910,
"text": "\"Điều 25. Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển\n1. Cấp phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển\nTổ chức đề nghị cấp giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển phải gửi 5 bộ hồ sơ tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lắp đặt cáp viễn thông bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;\nb) Đề án lắp đặt cáp viễn thông trên biển trong đó xác định rõ tính chất, mục tiêu và phạm vi của tuyến cáp, các vấn đề liên quan đến khảo sát biển và hoạt động ngầm dưới biển; danh sách thành viên góp vốn đầu tư tuyến cáp; thiết kế kỹ thuật và vị trí địa lý, dự kiến tọa độ tuyến cáp viễn thông đề nghị lắp đặt; phương án tổ chức thi công và phương án bảo đảm an ninh, môi trường biển.\""
},
{
"id": 33598,
"text": "1. Cấp phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển\nTổ chức đề nghị cấp giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển phải gửi 5 bộ hồ sơ tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lắp đặt cáp viễn thông bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;\nb) Đề án lắp đặt cáp viễn thông trên biển trong đó xác định rõ tính chất, mục tiêu và phạm vi của tuyến cáp, các vấn đề liên quan đến khảo sát biển và hoạt động ngầm dưới biển; danh sách thành viên góp vốn đầu tư tuyến cáp; thiết kế kỹ thuật và vị trí địa lý, dự kiến tọa độ tuyến cáp viễn thông đề nghị lắp đặt; phương án tổ chức thi công và phương án bảo đảm an ninh, môi trường biển.\n2. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ\na) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; gửi hồ sơ đến Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;\nb) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp phép trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến trả lời của Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép biết;\nc) Căn cứ vào giấy phép đã cấp, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông phối hợp với Bộ Tổng tham mưu của Bộ Quốc phòng cho phép tàu, thuyền vào vùng biển Việt Nam để khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng và sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển theo giấy phép và các quy định của pháp luật.\n3. Sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép\na) Trong thời hạn hiệu lực của giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển, tổ chức được cấp phép phải gửi 5 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông khi có thay đổi về tên tổ chức được cấp phép, thay đổi thông tin về tuyến cáp được lắp đặt.\nĐối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính, tổ chức được cấp phép không phải làm thủ tục sửa đổi giấy phép viễn thông nhưng phải thông báo cho cơ quan cấp phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức thay đổi.\nb) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép bao gồm: Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; báo cáo mô tả chi tiết nội dung bổ sung, sửa đổi và các tài liệu có liên quan khác. Tổ chức nộp hồ sơ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ;\nc) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không được quá 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối và các yêu cầu cần triển khai cho tổ chức đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép biết.\n4. Gia hạn giấy phép\na) Tổ chức được cấp phép lắp đặt tuyến cáp viễn thông trên biển muốn gia hạn giấy phép phải gửi 5 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 90 ngày trước ngày giấy phép hết hạn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ. Hồ sơ đề nghị gia hạn gồm: Đơn đề nghị gia hạn giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; báo cáo việc thực hiện giấy phép;\nb) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét gia hạn trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không vượt quá 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối gia hạn giấy phép, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức đề nghị gia hạn giấy phép biết."
},
{
"id": 126216,
"text": "\"Điều 25. Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển\n[...]\n3. Sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép\na) Trong thời hạn hiệu lực của giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển, tổ chức được cấp phép phải gửi 5 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông khi có thay đổi về tên tổ chức được cấp phép, thay đổi thông tin về tuyến cáp được lắp đặt.\nĐối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính, tổ chức được cấp phép không phải làm thủ tục sửa đổi giấy phép viễn thông nhưng phải thông báo cho cơ quan cấp phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức thay đổi.\"\nb) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép bao gồm: Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; báo cáo mô tả chi tiết nội dung bổ sung, sửa đổi và các tài liệu có liên quan khác. Tổ chức nộp hồ sơ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ;\""
},
{
"id": 23599,
"text": "Vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển\n1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin liên quan đến tuyến cáp viễn thông trên biển cho Bộ Thông tin và Truyền thông.\n2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thi công, lắp đặt tuyến cáp viễn thông trên biển không đúng với sơ đồ, tọa độ tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.\n3. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thực hiện các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam;\nb) Khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\nb) Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này."
}
] |
162,791 |
Giao kết hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp được thực hiện theo quy định nào?
|
[
{
"id": 50140,
"text": "Hợp đồng bảo hiểm triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp\nKhi giao kết hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp và doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm quy định sau:\n1. Hợp đồng bảo hiểm có đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này.\n2. Thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm khi tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định này và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.\n3. Giao kết độc lập với các hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp khác.\n4. Tách biệt cụ thể số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ và số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp tự chịu trách nhiệm đóng (không được ngân sách nhà nước hỗ trợ).\n5. Thỏa thuận cụ thể về thời hạn và phương thức đóng phí bảo hiểm bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật. Trong đó, đối với số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ, việc đóng phí bảo hiểm thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.\n6. Thỏa thuận thời hạn hiệu lực bảo hiểm không quá 01 năm."
}
] |
[
{
"id": 148643,
"text": "\"Điều 2. Đối tượng áp dụng\nNghị định này áp dụng đối với:\n1. Tổ chức, cá nhân sản xuất trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp).\n2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm), doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm và quy định pháp luật có liên quan.\n..\"\n\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Bên mua bảo hiểm nông nghiệp là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm nông nghiệp có thể đồng thời là người được bảo hiểm nông nghiệp.\n..\n4. Đồng bảo hiểm nông nghiệp là việc hai hay nhiều doanh nghiệp bảo hiểm cùng tham gia giao kết hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm để bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm nông nghiệp với cùng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.\""
},
{
"id": 50112,
"text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Bên mua bảo hiểm nông nghiệp là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm nông nghiệp có thể đồng thời là người được bảo hiểm nông nghiệp.\n2. Người được bảo hiểm nông nghiệp là tổ chức, cá nhân có đối tượng sản xuất trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp.\n3. Bảo hiểm nông nghiệp là loại hình bảo hiểm cho đối tượng sản xuất trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, theo đó bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.\n4. Đồng bảo hiểm nông nghiệp là việc hai hay nhiều doanh nghiệp bảo hiểm cùng tham gia giao kết hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm để bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm nông nghiệp với cùng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.\n5. Tái bảo hiểm nông nghiệp là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm nông nghiệp của doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm."
},
{
"id": 50121,
"text": "1. Giải thích và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp khi bên mua bảo hiểm xác nhận đã hiểu rõ các nội dung liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm nông nghiệp.\n2. Thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm; bảo đảm nguyên tắc số đông bù số ít và chủ động thực hiện phân tán, chia sẻ rủi ro thông qua các phương thức đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm nông nghiệp.\n3. Chủ động thực hiện kiểm soát rủi ro, đề phòng, hạn chế tổn thất và phòng, chống gian lận bảo hiểm theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này.\n4. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, kịp thời cử cán bộ tiếp cận đối tượng bảo hiểm và hướng dẫn người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp hạn chế tổn thất (nếu có). Chi trả các chi phí cần thiết, hợp lý để hạn chế tổn thất.\n5. Tổ chức công tác giám định tổn thất để xác định nguyên nhân, mức độ tổn thất công khai, minh bạch theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp và quy định pháp luật. Trường hợp bảo hiểm theo chỉ số, thu thập công bố, xác nhận của cơ quan chức năng về sự kiện bảo hiểm (nếu có thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm); tổ chức công tác xác định mức độ chênh lệch chỉ số thực tế so với chỉ số được bảo hiểm đã thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.\n6. Trường hợp xác định tổn thất thuộc trách nhiệm bồi thường, cử cán bộ hướng dẫn người được bảo hiểm các hồ sơ, tài liệu cần cung cấp để phục vụ công tác giải quyết bồi thường.\n7. Trả tiền bồi thường đầy đủ cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp và quy định pháp luật.\n8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp và quy định pháp luật.\""
},
{
"id": 50116,
"text": "\"Điều 7. Đồng bảo hiểm nông nghiệp\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thực hiện bảo hiểm nông nghiệp theo phương thức đồng bảo hiểm nhằm phân tán, chia sẻ rủi ro, đảm bảo an toàn tài chính, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh.\n2. Trường hợp thực hiện đồng bảo hiểm nông nghiệp:\na) Hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp phải ghi rõ tên và tỷ lệ đồng bảo hiểm của từng doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm; tên doanh nghiệp bảo hiểm giữ vai trò đầu mối thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Các doanh nghiệp bảo hiểm phải cùng chịu trách nhiệm về những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp với bên mua bảo hiểm.\nb) Doanh nghiệp bảo hiểm giữ vai trò đầu mối có trách nhiệm thực hiện các thủ tục liên quan đến việc giao kết hợp đồng bảo hiểm và thay mặt các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm khác giải quyết các công việc phát sinh liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp.\""
}
] |
34,324 |
Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất có cần phải công chứng, chứng thực hay không?
|
[
{
"id": 65154,
"text": "\"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất\n1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.\n2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:\na) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.\nTrường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;\nb) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.\nTrường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.\n3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:\na) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;\nb) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;\nc) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;\nd) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.\""
}
] |
[
{
"id": 640986,
"text": "Khoản 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:\na) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;\nb) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;\nc) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;\nd) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực."
},
{
"id": 74988,
"text": "Hợp đồng kinh doanh bất động sản\n1. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản:\na) Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;\nb) Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;\nc) Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;\nd) Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;\nđ) Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.\n2. Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực.\n3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.\n4. Chính phủ quy định các loại hợp đồng mẫu kinh doanh bất động sản."
},
{
"id": 641188,
"text": "Khoản 5. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó thì phải có giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại Điều này và hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất."
},
{
"id": 86562,
"text": "\"Điều 31. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở\n..\n4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai..\""
}
] |
8,811 |
Ai được quyền thực hiện kiểm tra báo chí lưu chiểu?
|
[
{
"id": 55581,
"text": "1. Cục Báo chí, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Thông tin và Truyền thông).\n2. Người đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu, thẩm định nội dung báo chí lưu chiểu, bao gồm:\na) Công chức được giao nhiệm vụ thường xuyên đọc, nghe, xem báo chí lưu chiểu của Cục Báo chí, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông;\nb) Công chức được giao nhiệm vụ thường xuyên đọc, nghe, xem báo chí lưu chiểu thuộc Sở Thông tin và Truyền thông;\nc) Cộng tác viên: Người được Cục Báo chí, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Sở Thông tin và Truyền thông ký hợp đồng cộng tác viên đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu;\nd) Thành viên Hội đồng thẩm định nội dung báo chí lưu chiểu do cấp có thẩm quyền thành lập."
}
] |
[
{
"id": 55583,
"text": "1. Đối với công chức quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này:\na) Cơ sở tính thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu là số tin, bài đọc, nghe, xem vượt định mức quy định trong tháng, được xác định theo công thức sau:\nA = B - (C x D)\nTrong đó:\nA: Là số tin, bài đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu vượt định mức quy định trong tháng.\nB: Số tin, bài đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu mà công chức thực hiện thực tế trong tháng.\nC: Số ngày thực tế trong tháng mà công chức thực hiện nhiệm vụ đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu.\nD: Định mức tin, bài đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu đối với từng loại hình báo chí lưu chiểu áp dụng cho một ngày làm việc của công chức theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.\nb) Thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu vượt định mức được chi trả theo công thức sau:\nE = A x G\nTrong đó:\nE: Là thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu vượt định mức.\nA: Là số tin, bài đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu vượt định mức quy định trong tháng.\nG: Mức chi trả thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu, được xác định theo công thức sau: 165.000 đồng (1 ngày)/định mức tin, bài theo ngày.\nc) Số tin, bài đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu vượt định mức để làm căn cứ tính thù lao được chi trả đối với 01 công chức quy định điểm a, điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này không vượt quá 0,5 lần định mức đọc, nghe, xem quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.\nd) Công chức đã được hưởng thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu thì không được thanh toán tiền lương làm đêm, thêm giờ cho thời gian làm đêm, thêm giờ để đọc, nghe, xem kiểm tra báo chí lưu chiểu.\n2. Đối với cộng tác viên quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này, thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu được chi trả tính theo công thức sau:\nH = B x G\nTrong đó:\nH: Thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu được chi trả;\nB: Số tin, bài đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu mà cộng tác viên thực hiện thực tế trong tháng;\nG: Mức chi trả thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 71298,
"text": "Nguồn kinh phí và việc áp dụng mức chi trả thù lao đọc, nghe, xem, thẩm định nội dung báo chí lưu chiểu\n1. Nguồn kinh phí chi trả thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu, thẩm định nội dung báo chí lưu chiểu, bao gồm:\na) Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn kinh phí chi trả thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu, thẩm định nội dung báo chí lưu chiểu ở trung ương;\nb) Ngân sách địa phương đảm bảo nguồn kinh phí chi trả thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu, thẩm định nội dung báo chí lưu chiểu ở địa phương.\nc) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).\n…"
},
{
"id": 55586,
"text": "1. Nguồn kinh phí chi trả thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu, thẩm định nội dung báo chí lưu chiểu, bao gồm:\na) Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn kinh phí chi trả thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu, thẩm định nội dung báo chí lưu chiểu ở trung ương;\nb) Ngân sách địa phương đảm bảo nguồn kinh phí chi trả thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu, thẩm định nội dung báo chí lưu chiểu ở địa phương.\nc) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).\n2. Việc áp dụng mức chi trả thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu, thẩm định nội dung báo chí lưu chiểu được quy định như sau:\na) Mức chi trả thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu, thẩm định nội dung báo chí lưu chiểu quy định tại Thông tư này là mức chi tối đa;\nb) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định mức chi cụ thể đối với Cục Báo chí, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử để thực hiện chi tiêu cho phù hợp nhưng không vượt quá mức chi tối đa quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này;\nc) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức chi cụ thể tại địa phương cho phù hợp nhưng tối đa không vượt quá mức tối đa quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này."
},
{
"id": 123216,
"text": "Kiểm tra báo chí lưu chiểu\n1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu tại địa phương.\nTrường hợp phát hiện báo chí vi phạm quy định của pháp luật, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại Điều 59 của Luật này.\n2. Bộ Tài chính quy định chế độ thù lao cho người đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu."
},
{
"id": 109809,
"text": "Lưu chiểu báo chí\n1. Đối tượng:\na) Báo chí xuất bản, lưu hành trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải nộp lưu chiểu trước khi phát hành;\nb) Báo chí nộp lưu chiểu phải ghi rõ: báo chí nộp lưu chiểu, số lượng phát hành, ngày, giờ nộp lưu chiểu, chữ ký của Tổng biên tập hoặc người được ủy quyền.\n..."
}
] |
60,630 |
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty chứng khoán sử dụng chứng khoán của khách hàng để cầm cố là bao lâu?
|
[
{
"id": 61543,
"text": "\"Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\na) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:\nVi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\nVi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;\nb) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:\nĐối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\nĐối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân,tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\nd) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.\""
}
] |
[
{
"id": 22278,
"text": "1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán được quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;\nb) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\n3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt đối với một số hành vi vi phạm tại Chương II Nghị định này được quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán tại điểm a khoản 5 Điều 8, các điểm a, b, c khoản 5 Điều 10, khoản 2 Điều 12 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng khoán hoặc là ngày đăng ký cuối cùng để phân bổ quyền hoặc là ngày chuyển quyền sở hữu cổ phiếu;\nb) Đối với hành vi vi phạm chậm hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4, điểm a khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 13 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;\nc) Đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày giao dịch đầu tiên của chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán;\nd) Đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại điểm a khoản 4 Điều 24, điểm b khoản 5 Điều 30, điểm b khoản 4 Điều 32 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày thực hiện hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề chứng khoán; trường hợp không xác định được ngày tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề chứng khoán thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung;\nđ) Đối với hành vi vi phạm quy định về báo cáo, công bố thông tin quy định tại điểm a khoản 3 Điều 42, điểm a khoản 2 Điều 43 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày thực hiện báo cáo, công bố thông tin;\ne) Đối với hành vi che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với một hoặc một số chứng khoán để trốn tránh hoặc hỗ trợ người khác trốn tránh thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin hoặc chào mua công khai hoặc quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày tổ chức, cá nhân vi phạm thực hiện công bố thông tin theo quy định hoặc bán chứng khoán để giảm tỷ lệ nắm giữ xuống dưới mức phải chào mua công khai hoặc bán chứng khoán để nắm giữ không vượt quá tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng.\""
},
{
"id": 129378,
"text": "\"Điều 26. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam\n...\n6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Lạm dụng, chiếm dụng chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng hoặc tạm giữ chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng theo hình thức lưu ký dưới tên công ty chứng khoán;\nb) Cho mượn tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng;\nc) Sử dụng chứng khoán của khách hàng để cầm cố.\n...\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2, các điểm a, b, d, g khoản 3 và từ 06 tháng đến 12 tháng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.\""
},
{
"id": 635706,
"text": "Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nhiều lần và các vi phạm này được phát hiện ở cùng một thời điểm nhưng chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt thì xử phạt vi phạm hành chính một lần về hành vi vi phạm, đồng thời áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần. Đối với các trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần dưới đây bị xử phạt về một hành vi có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần: 2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán được quy định như sau: 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với công ty đại chúng không đưa nội dung thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý khác thành mục riêng trong Báo cáo tài chính hàng năm của công ty và báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên. 2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty đại chúng không thực hiện thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa hoặc về thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa.\na) Che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với một hoặc một số chứng khoán để trốn tránh hoặc hỗ trợ người khác trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin của cổ đông sáng lập; cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; người nội bộ của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng và người có liên quan của người nội bộ; a) Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi báo cáo không đúng thời hạn hoặc không báo cáo khi có sự thay đổi về tỷ lệ cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ sở hữu qua các ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đóng hoặc khi sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đóng hoặc khi không còn là cổ đông lớn hoặc không còn là nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 33 Nghị định này; a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;"
},
{
"id": 474733,
"text": "Khoản 6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Lạm dụng, chiếm dụng chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng hoặc tạm giữ chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng theo hình thức lưu ký dưới tên công ty chứng khoán;\nb) Cho mượn tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng;\nc) Sử dụng chứng khoán của khách hàng để cầm cố."
},
{
"id": 635705,
"text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số một số điều của Nghị định số 156/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:\n1. Sửa đổi khoản 1 Điều 1 như sau: “1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.” 1. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán khi có hành vi vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Nghị định này. 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính. 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với công ty đại chúng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau: 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với công ty đại chúng thực hiện thông báo thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa không đúng thời gian quy định tại Điều 141 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.\na) Không xây dựng, trình Đại hội đồng cổ đông thông qua quy chế nội bộ về quản trị công ty, quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; không xây dựng quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán trong trường hợp công ty đại chúng tổ chức quản lý và hoạt động theo mô hình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp; không quy định tại Quy chế nội bộ về quản trị công ty việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại để cổ đông có thể tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thông qua họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;\nb) Không bổ nhiệm người phụ trách quản trị công ty.\n2. Bổ sung khoản 9 và khoản 10 vào sau khoản 8 Điều 3 như sau: “9. \"Che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với một hoặc một số chứng khoán để trốn tránh hoặc hỗ trợ người khác trốn tránh thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin hoặc chào mua công khai hoặc quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là việc các tổ chức, cá nhân thỏa thuận hoặc thực hiện giao dịch hoặc theo bất kỳ phương thức nào mà thông qua đó một bên cung cấp hoặc giao tiền, tài sản cho bên kia để bên kia đứng tên mua, sở hữu chứng khoán, từ đó bên cung cấp hoặc giao tiền, tài sản trốn tránh thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin hoặc chào mua công khai hoặc quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây: 2."
}
] |
9,178 |
Mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý không phải lập Hợp đồng mua bán trong trường hợp nào?
|
[
{
"id": 71711,
"text": "Hợp đồng mua bán nhà ở cũ\n1. Mọi trường hợp mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đều phải lập Hợp đồng mua bán.\n2. Trường hợp quá 90 ngày, kể từ ngày người mua nhà ở cũ nhận được thông báo của cơ quan bán nhà ở cũ đề nghị đến ký hợp đồng mua bán nhà ở, người mua mới đến thực hiện ký hợp đồng, trường hợp có thay đổi về giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở cũ bán ban hành thì cơ quan bán nhà ở cũ phải đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở địa phương phê duyệt giá mới trước khi ký hợp đồng mua bán và người mua nhà ở cũ phải mua theo giá do Hội đồng xác định giá bán nhà ở địa phương vừa phê duyệt."
}
] |
[
{
"id": 61131,
"text": "1. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:\na) Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;\nb) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn;\nc) Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.\nTrường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo.\nTrong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;\nd) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có).\n2. Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện như sau:\na) Người mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);\nb) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất. Sau khi Hội đồng xác định giá bán nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất, Sở Xây dựng lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định.\nĐối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp để xác định giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở cũ;\nc) Căn cứ vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ, trong đó nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà ở cũ và giá chuyển quyền sử dụng đất và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở;\nd) Sau khi nhận quyết định bán nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;\nđ) Thời gian thực hiện bán nhà ở cũ là không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở.\nViệc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp giấy và sao một (01) bản Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng lưu để theo dõi;\ne) Trường hợp quá 90 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở có thông báo thời gian ký hợp đồng mua bán nhà ở mà người mua chưa thực hiện ký hợp đồng, nếu có thay đổi về giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì cơ quan quản lý nhà ở phải báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh phê duyệt giá mới trước khi ký kết hợp đồng mua bán với người mua nhà ở.\n3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ, các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở, hồ sơ mua nhà ở, trình tự, thủ tục mua bán và mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước."
},
{
"id": 69345,
"text": "Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước\n1. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm công khai, minh bạch; ngoài yêu cầu phải tuân thủ quy định tại Điều 82, Điều 84 và các quy định về giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tại Chương VIII của Luật này thì còn phải thực hiện các quy định sau đây:\na) Trường hợp thuê nhà ở công vụ thì phải thực hiện quy định tại Điều 33 của Luật này;\nb) Trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở để phục vụ tái định cư thì phải thực hiện quy định tại Điều 35 và Điều 41 của Luật này;\nc) Trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội thì phải thực hiện quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật này;\nd) Trường hợp cho thuê, bán nhà ở cũ thì nhà ở đó phải không có khiếu kiện, tranh chấp về quyền sử dụng và thuộc diện được cho thuê hoặc được bán theo quy định của pháp luật về nhà ở.\n2. Hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở phải có các nội dung theo quy định tại Điều 121 của Luật này. Việc ký kết hợp đồng được quy định như sau:\na) Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở xã hội hoặc mua bán nhà ở cũ thì hợp đồng được ký giữa bên mua, bên thuê mua với cơ quan quản lý nhà ở;\nb) Trường hợp thuê, thuê mua, mua bán nhà ở để phục vụ tái định cư thì hợp đồng được ký giữa người được tái định cư với đơn vị được giao bố trí tái định cư;\nc) Trường hợp thuê nhà ở bao gồm thuê nhà ở cũ, thuê nhà ở công vụ, thuê nhà ở xã hội thì hợp đồng được ký giữa bên thuê với cơ quan quản lý nhà ở hoặc đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở đó."
},
{
"id": 28449,
"text": "1. Người mua nhà ở cũ lập 01 bộ hồ sơ đề nghị mua nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP. Trình tự thủ tục mua bán nhà ở cũ được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.\n2. Mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 22 ban hành kèm theo Thông tư này."
},
{
"id": 71710,
"text": "Hồ sơ, trình tự thủ tục bán nhà ở cũ\n1. Đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh\n...\nb) Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ\n- Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 thông báo cho người đang thuê nhà ở cũ, nếu có nhu cầu mua lập 01 bộ hồ sơ nộp cho đơn vị;\n- Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận và ghi giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì phải hướng dẫn ngay để người mua nhà bổ sung; nếu người nộp hồ sơ không đủ điều kiện được mua nhà ở thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ phải có văn bản trả lời người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do;\n- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị thực hiện kiểm tra, thiết lập hồ sơ mua bán nhà ở, tổng hợp danh sách và hồ sơ mua nhà ở cũ gửi Sở Xây dựng tỉnh (nơi có nhà ở cũ bán) đề nghị kiểm tra và họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất;\n- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở địa phương. Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở; giấy tờ có liên quan đến nhà ở, đất ở đã được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển đổi sang mục đích đất ở, nhà ở để bán; bản phô tô Quyết định phân phối, bố trí nhà ở của cá nhân, gửi Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần;\n- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 chuyển đến, Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, kiểm tra, xem xét và ban hành quyết định bán nhà ở cũ cho những trường hợp đủ điều kiện được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đo Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu và gửi lại cho Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7;\n- Trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định bán nhà ở cũ của Cục Doanh trại, Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 có trách nhiệm thông báo cho người mua nhà ở cũ về thời gian, địa điểm đến ký hợp đồng mua bán nhà ở cũ với cơ quan quản lý nhà ở; hướng dẫn người mua nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định.\n- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân mua nhà ở nộp đủ nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định, Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ mua bán nhà ở và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của địa phương nơi có nhà ở cũ bán đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua nhà theo quy định của pháp luật.\n- Thời gian giải quyết việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước không quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở;\n- Trường hợp quá thời gian giải quyết bán nhà ở theo quy định mà Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 chưa hoàn tất hồ sơ mua bán nhà ở thì đơn vị phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản để người có đơn mua nhà biết.\n..."
}
] |
86,612 |
Người lao động chết trong lúc đi xuất khẩu lao động thì thân nhân có được hỗ trợ không?
|
[
{
"id": 158505,
"text": "Hỗ trợ người lao động phải về nước trước hạn vì người sử dụng lao động ở nước ngoài bị giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất do thiên tai, dịch bệnh, bất ổn chính trị, chiến tranh, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác\n1. Mức hỗ trợ: từ 7.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng/trường hợp.\n2. Người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động gửi giấy đề nghị hỗ trợ (Mẫu theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi đến Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ gồm:\na) Bản sao văn bản thanh lý hợp đồng ký giữa doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi và người lao động, nêu rõ lý do về nước trước thời hạn; hoặc văn bản thông báo của người sử dụng lao động; hoặc văn bản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại theo đề nghị xác minh của người lao động về việc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng với người lao động vì các lý do nêu trên;\nb) Bản sao hộ chiếu của người lao động;\nc) Văn bản ủy quyền (ghi rõ nội dung ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định trong trường hợp người được ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ.\nTrường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi, đơn vị, cá nhân lập danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ (Mẫu theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này).\n3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và thực hiện hỗ trợ theo quy định. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
}
] |
[
{
"id": 501154,
"text": "Điều 25. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng\n1. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội và các khoản 4, 5 Điều 12 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.\n2. Đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ năm (kể cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) còn thiếu không quá 6 tháng mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng thì thân nhân được lựa chọn đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi chết (hoặc trước khi nghỉ việc đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) để giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng. Trường hợp thân nhân người lao động không đóng cho số tháng còn thiếu thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần.\n3. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP chết nếu có thân nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.\n4. Trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội, thân nhân của người lao động được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường hợp thân nhân người lao động đã được tổ chức có thẩm quyền kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc được cấp giấy xác nhận khuyết tật đặc biệt nặng."
},
{
"id": 14098,
"text": "Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.\n2. Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời Điểm người lao động chết thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;\nb) Người lao động có tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên;\nc) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian Điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.\n3. Người lao động quy định tại Điểm a, b và d Khoản 2 Điều này nếu bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời Điểm Tòa án tuyên bố là đã chết.\n4. Người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì thân nhân đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, mức trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội:\na) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;\nTrường hợp người lao động còn thiếu tối đa không quá 06 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thân nhân có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động trước khi chết.\nb) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian Điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nc) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;\nd) Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.\n5. Thân nhân của người lao động bị chết được hưởng trợ cấp tuất một lần thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Người lao động chết không thuộc quy định tại Khoản 4 Điều này;\nb) Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội;\nc) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\n6. Mức trợ cấp tuất một lần\na) Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chết thì thân nhân được nhận trợ cấp tuất một lần tính theo quy định tại Khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định này;\nb) Người đang hưởng lương hưu mà chết thì thân nhân được nhận trợ cấp tuất một lần tính theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội;\nc) Người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần, nếu chết thì thân nhân được nhận trợ cấp tuất một lần như đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;\nd) Người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần, nếu chết thì thân nhân được nhận trợ cấp tuất một lần 03 tháng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang hưởng.\n7. Giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân là thành viên khác và trợ cấp tuất một lần được thực hiện như sau:\na) Thân nhân là thành viên khác trong gia đình quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 18 tuổi được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho đến khi đủ 18 tuổi, không cần Điều kiện bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\nb) Người lao động chết mà không có thân nhân theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế;\nc) Người lao động chết, thuộc trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần, nếu có nhiều thân nhân thì các thân nhân phải có biên bản thống nhất cử người đại diện nhận trợ cấp."
},
{
"id": 561088,
"text": "Điều 12. Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.\n2. Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chết thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;\nb) Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên;\nc) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.\n3. Người quy định tại Khoản 2 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng Tòa án tuyên bố là đã chết.\n4. Người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì thân nhân đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:\na) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên; Trường hợp người lao động còn thiếu tối đa không quá 6 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, thì thân nhân được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi chết;\nb) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nc) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;\nd) Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên. Mức trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật bảo hiểm xã hội.\n5. Thân nhân của người lao động bị chết được hưởng trợ cấp tuất một lần thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Người lao động chết không thuộc quy định tại Khoản 4 Điều này;\nb) Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này nhưng không có thân nhân hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội.\nc) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\n6. Mức trợ cấp tuất một lần:"
},
{
"id": 507699,
"text": "Điều 6. Hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất theo quy định tại Điều 53 của Luật An toàn, vệ sinh lao động đối với trường hợp bị tai nạn giao thông khi đang thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động hoặc khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc đi từ nơi làm việc về nơi ở\n1. Sổ bảo hiểm xã hội.\n2. Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.\n3. Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần.\n4. Biên bản điều tra tai nạn lao động."
},
{
"id": 11865,
"text": "Các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần quy định tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội và Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:\n1. Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần mà chết, người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên mà chết, nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.\n2. Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 15 năm mà chết do ốm đau, tai nạn rủi ro, người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 15 năm mà chết.\n3. Người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; do bị nhiễm HIV/AIDS vì tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu, nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.\n4. Người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc và đã nhận bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên nay chết, nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.\n5. Người đang hưởng lương hưu hằng tháng mà chết nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.\n6. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần (trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên). Trường hợp này, phải có sự thống nhất bằng văn bản của các thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và cử người đại diện đứng ra nhận trợ cấp một lần.\n7. Trường hợp đặc biệt giao Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an xem xét giải quyết trên cơ sở đề nghị thống nhất của thân nhân người lao động và của người sử dụng lao động."
}
] |
58,095 |
Hết thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã có được đăng ký nghĩa vụ quân sự không?
|
[
{
"id": 61905,
"text": "\"Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.\""
}
] |
[
{
"id": 466532,
"text": "Chương II. ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ QUẢN LÝ CÔNG DÂN TRONG ĐỘ TUỔI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ\nĐiều 11. Nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.\n2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.\n3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.\nĐiều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.\nĐiều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.\nĐiều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.\nĐiều 15. Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.\nĐiều 16. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu\n1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu."
},
{
"id": 79349,
"text": "Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự\n...\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự."
},
{
"id": 466533,
"text": "3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.\nĐiều 17. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung: Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\nb) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng: Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.\nĐiều 18. Đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị\n1. Công dân nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Luật này.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.\n3. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ;\nb) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân và thôi phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển;\nc) Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.\nĐiều 19. Đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:\na) Chết;\nb) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;\nc) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này.\n2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định tại khoản 1 Điều này phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định."
},
{
"id": 157213,
"text": "\"Điều 17. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\nb) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ."
}
] |
152,339 |
Đoàn đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc có những trách nhiệm và quyền hạn như thế nào?
|
[
{
"id": 2513,
"text": "1. Trách nhiệm của Đoàn đánh giá:\na) Đánh giá toàn bộ hoạt động của cơ sở sản xuất theo nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP tương ứng quy định tại Điều 3 Thông tư này, phiên bản cập nhật nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP và các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn có liên quan; ghi nhận cụ thể nội dung đánh giá, tồn tại phát hiện được, lập biên bản đánh giá và Báo cáo đánh giá GMP;\nb) Báo cáo kết quả đánh giá hoặc giải trình về báo cáo kết quả đánh giá GMP trong trường hợp cơ sở sản xuất có ý kiến không thống nhất với nội dung Báo cáo đánh giá GMP;\nc) Bảo mật toàn bộ thông tin liên quan về nội dung đánh giá và toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất, kiểm tra chất lượng, bảo quản, phân phối thuốc (các quy trình sản xuất, kiểm nghiệm, vệ sinh, các bí mật công nghệ...), trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ sở sản xuất hoặc theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phục vụ công tác thanh tra, điều tra.\n2. Quyền hạn của Đoàn đánh giá:\na) Kiểm tra toàn bộ khu vực, nhà xưởng thuộc cơ sở sản xuất, và có quyền đề nghị kiểm tra khu vực khác có liên quan đến hoạt động sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm thuốc và nguyên liệu làm thuốc. Riêng đối với sản xuất vị thuốc cổ truyền thì kiểm tra thêm các quy trình chế biến, sản xuất vị thuốc cổ truyền của cơ sở dự kiến sản xuất.\nb) Yêu cầu cung cấp hồ sơ tài liệu liên quan đến hoạt động quản lý chất lượng, sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nc) Thực hiện việc thu thập hồ sơ tài liệu, bằng chứng chứng minh (sao chụp tài liệu, chụp ảnh, quay video...) về tồn tại phát hiện trong quá trình đánh giá;\nd) Lấy mẫu thuốc, bán thành phẩm, dược liệu và nguyên liệu làm thuốc để gửi kiểm tra chất lượng theo quy định pháp luật;\nđ) Lập biên bản, yêu cầu cơ sở sản xuất tạm dừng hoạt động một, một số hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất liên quan đến vi phạm. Nếu trong quá trình đánh giá, Đoàn đánh giá phát hiện cơ sở sản xuất có vi phạm ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng một hoặc nhiều sản phẩm thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật."
}
] |
[
{
"id": 485084,
"text": "Khoản 1. Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự được quy định như sau:\na) Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, nhà xưởng sản xuất, phòng kiểm nghiệm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị, máy móc sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nb) Cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nc) Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nd) Cơ sở bán lẻ thuốc phải có địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; đối với cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 69 của Luật này;\nđ) Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, phòng kiểm nghiệm hóa học, vi sinh hoặc sinh học, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị kiểm nghiệm, hóa chất, thuốc thử, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với kiểm tra chất lượng thuốc;\ne) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng phải có địa điểm, phòng thử nghiệm lâm sàng, phòng xét nghiệm, thiết bị xét nghiệm sinh hóa, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng;\ng) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc phải có địa điểm, phòng thí nghiệm phân tích dịch sinh học, trang thiết bị thí nghiệm dùng trong phân tích dịch sinh học, khu vực lưu trú và theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc đánh giá tương đương sinh học, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với giai đoạn phân tích dịch sinh học và Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng đối với giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc chỉ đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với phân tích dịch sinh học thì phải ký hợp đồng hoặc liên kết với cơ sở thử thuốc trên lâm sàng đáp ứng Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng để thực hiện giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng trong thử tương đương sinh học của thuốc."
},
{
"id": 206989,
"text": "Điều 33. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược\n1. Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự được quy định như sau:\na) Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa Điểm, nhà xưởng sản xuất, phòng kiểm nghiệm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị, máy móc sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nb) Cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa Điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\n..."
},
{
"id": 521551,
"text": "Khoản 5. Đối với vị trí chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc\na) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc trừ trường hợp quy định tại các điểm b và c khoản này phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Bán buôn thuốc; xuất nhập khẩu thuốc; sản xuất thuốc; kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; thực hành tốt bảo quản thuốc; quản lý dược liên quan đến lưu hành thuốc, xuất nhập khẩu, bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc; quản lý dược tại cơ quan quản lý về dược;\nb) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu vắc xin, sinh phẩm phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Sản xuất; bán buôn; kinh doanh dịch vụ bảo quản; kiểm nghiệm vắc xin, sinh phẩm; nghiên cứu về vắc xin, sinh phẩm; quản lý về vắc xin, sinh phẩm; sử dụng vắc xin, sinh phẩm; quản lý dược tại cơ quan quản lý về dược;\nc) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc; bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc cổ truyền; nghiên cứu về dược liệu, y học cổ truyền; quản lý dược hoặc y, dược cổ truyền tại cơ quan quản lý về dược."
},
{
"id": 521550,
"text": "Khoản 4. Đối với vị trí chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc\na) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán buôn thuốc trừ trường hợp quy định tại điểm c và d khoản này phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc; quản lý dược tại cơ quan quản lý về dược;\nb) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán buôn nguyên liệu làm thuốc phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Sản xuất nguyên liệu làm thuốc, sản xuất hóa chất, kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, nghiên cứu về công nghệ hóa, công nghệ dược; bán buôn thuốc, xuất nhập khẩu thuốc; bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; quản lý dược hoặc y, dược cổ truyền tại cơ quan quản lý về dược;\nc) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán buôn vắc xin, sinh phẩm phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Sản xuất, bán buôn, bảo quản, kiểm nghiệm vắc xin, sinh phẩm; nghiên cứu về vắc xin, sinh phẩm; quản lý dược tại cơ quan quản lý về dược;\nd) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán buôn dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Bán buôn thuốc, dược liệu; dịch vụ bảo quản thuốc, dược liệu sản xuất thuốc, sản xuất dược liệu, kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, y học cổ truyền; nghiên cứu về dược liệu, y học cổ truyền; quản lý dược hoặc y, dược cổ truyền tại cơ quan quản lý về dược."
},
{
"id": 521577,
"text": "Điều 32. Quy định chi tiết hồ sơ cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật dược và được quy định cụ thể như sau:\n1. Đơn đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo Mẫu số 19, 20 và 21 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\n2. Tài liệu kỹ thuật quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 38 của Luật dược bao gồm Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc Giấy chứng nhận Thực hành tốt tại địa điểm kinh doanh (nếu có) và các tài liệu kỹ thuật sau:\na) Đối với cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, nhà xưởng sản xuất, phòng kiểm nghiệm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị, máy móc sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Trường hợp cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh với phạm vi sản xuất thuốc có bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở sản xuất cho cơ sở bán lẻ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có thêm tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nb) Đối với cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Trường hợp cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh với phạm vi xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc có bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu cho cơ sở bán lẻ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có thêm tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nc) Đối với cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nd) Đối với cơ sở bán lẻ thuốc: Tài liệu về địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc. Đối với cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền: Tài liệu chứng minh việc đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 31 của Nghị định này theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;"
}
] |
64,488 |
Giáo viên giảng dạy môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp được quản lý như thế nào?
|
[
{
"id": 133686,
"text": "Quản lý giáo viên, giảng viên giảng dạy môn học\nCác trường thực hiện quản lý đội ngũ giáo viên, giảng viên giảng dạy môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh như giáo viên, giảng viên môn học khác. Giảng viên, giáo viên giảng dạy môn học là sĩ quan quân đội, công an biệt phái do cơ quan, đơn vị biệt phái sĩ quan và các trường quản lý theo quy định của Chính phủ về biệt phái sĩ quan quân đội, công an."
}
] |
[
{
"id": 27281,
"text": "Nguyên tắc và yêu cầu về dạy học môn học\n1. Việc tổ chức giảng dạy môn học phải bảo đảm tính toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm bằng các hình thức phù hợp; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành; phù hợp với quy định việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; gắn liền với giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể; gắn kết với giáo dục thực tế, kỹ năng thực hành và hoạt động ngoại khóa.\n2. Giáo viên, giảng viên khi giảng dạy tại giảng đường hoặc trên thao trường phải mang mặc trang phục giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định; giáo viên, giảng viên là sĩ quan quân đội, công an hoặc sĩ quan quân đội, công an biệt phái phải mang mặc theo điều lệnh quân đội, công an nhân dân.\n3. Trong quá trình thực hiện môn học, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, học sinh, sinh viên phải thực hiện đúng, đủ kế hoạch giảng dạy, học tập, nội quy, quy tắc về đảm bảo an toàn về người, vũ khí và trang thiết bị."
},
{
"id": 18846,
"text": "Điều kiện để cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh\nCơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ các điều kiện sau đây thì được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét mở ngành đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh:\n1. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký.\n2. Có chương trình đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.\n3. Có mặt bằng, kết cấu hạ tầng, giảng đường, thao trường, bãi tập, phòng học chuyên dùng, cơ sở vật chất bảo đảm giảng dạy, học tập, rèn luyện, sinh hoạt tập trung theo nếp sống quân sự cho sinh viên.\n4. Có thư viện, phòng tra cứu thông tin, có phần mềm và các trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu: sách, giáo trình, bài giảng của các học phần/môn học, các tài liệu liên quan, có tạp chí trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.\n5. Có đơn vị quản lý chuyên trách đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trình độ đại học giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh."
},
{
"id": 228669,
"text": "Vị trí môn học trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng\nMôn học Giáo dục quốc phòng và an ninh là môn học điều kiện, bắt buộc thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng."
},
{
"id": 469536,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định về chương trình, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh (sau đây gọi tắt là môn học) thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.\n2. Thông tư này áp dụng đối với trường trung cấp, trường cao đẳng và các cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi tắt là các trường); trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Thông tư này không áp dụng đối với các ngành, nghề đào tạo thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n3. Đối với chương trình đào tạo các ngành, nghề thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tùy theo yêu cầu thực tế, Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, thống nhất điều chỉnh môn học cho phù hợp với yêu cầu đào tạo, bảo đảm khối lượng kiến thức và thời lượng môn học sau khi điều chỉnh bằng hoặc lớn hơn khối lượng kiến thức và thời lượng môn học được quy định tại Thông tư này."
},
{
"id": 488338,
"text": "Điều 1. Về kiến thức: Điều 1. Cấu trúc kiến thức của chương trình đào tạo Điều 1. Giáo dục Quốc phòng-An ninh Điều 1. Đội ngũ giáo viên thực hiện chương trình. Để triển khai thực hiện chương trình đào tạo có chất lượng và hiệu quả, cơ sở đào tạo cần có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng. - Đội ngũ giáo viên phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Luật giáo dục và Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp hiện hành. - Số lượng giáo viên phải đảm bảo để tỷ lệ số học sinh/giáo viên phù hợp theo quy định, trong đó đội ngũ giáo viên cơ hữu của các bộ môn phải đảm bảo tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo. - Ngoài ra, giáo viên tham gia giảng dạy cần có trình độ tin học, ngoại ngữ và kinh nghiệm thực tế về vận hành, sửa chữa máy tàu thủy để hỗ trợ, phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu."
}
] |
74,954 |
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quốc hội như thế nào?
|
[
{
"id": 49677,
"text": "Cơ cấu tổ chức của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội\n1. Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác. Ủy ban của Quốc hội gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác.\n2. Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội bầu. Các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Hội đồng dân tộc; các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.\n3. Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội giúp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giải quyết các công việc thường xuyên của Hội đồng, Ủy ban trong thời gian Hội đồng, Ủy ban không họp.\nThường trực Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên thường trực và các Ủy viên chuyên trách tại Hội đồng dân tộc. Thường trực Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, các Ủy viên thường trực và các Ủy viên chuyên trách tại Ủy ban của Quốc hội.\n4. Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội thành lập các tiểu ban để nghiên cứu, chuẩn bị các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội đồng, Ủy ban. Trưởng tiểu ban phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban, các thành viên khác có thể không phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban hoặc không phải là đại biểu Quốc hội."
}
] |
[
{
"id": 505261,
"text": "Điều 60. Cho ý kiến về cơ cấu tổ chức của Chính phủ, cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ\n1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về cơ cấu tổ chức của Chính phủ, cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ để trình Quốc hội xem xét, quyết định. Hồ sơ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội bao gồm:\na) Tờ trình của Chính phủ về cơ cấu tổ chức của Chính phủ, tờ trình của Thủ tướng Chính phủ về cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ;\nb) Dự thảo nghị quyết của Quốc hội;\nc) Đề án về vấn đề có liên quan (nếu có);\nd) Tài liệu khác (nếu có).\n2. Ủy ban Pháp luật thẩm tra tờ trình của Chính phủ về cơ cấu tổ chức của Chính phủ, tờ trình của Thủ tướng Chính phủ về cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ.\n3. Trình tự Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về cơ cấu tổ chức của Chính phủ, cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Quy chế này.\n4. Trên cơ sở kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoàn thiện hồ sơ để trình Quốc hội."
},
{
"id": 101604,
"text": "Quyết định cơ cấu tổ chức của Chính phủ\n1. Hồ sơ trình Quốc hội quyết định cơ cấu tổ chức của Chính phủ bao gồm:\na) Tờ trình về cơ cấu tổ chức của Chính phủ;\nb) Dự thảo nghị quyết về cơ cấu tổ chức của Chính phủ;\nc) Báo cáo thẩm tra của Ủy ban pháp luật về cơ cấu tổ chức của Chính phủ;\nd) Tài liệu khác (nếu có).\n2. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội, Quốc hội quyết định cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo trình tự sau đây:\na) Chính phủ khóa trước trình Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ khóa mới và dự thảo nghị quyết;\nb) Ủy ban pháp luật của Quốc hội trình báo cáo thẩm tra;\nc) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, mời đại diện Chính phủ khóa trước tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan;\nd) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;\nđ) Chính phủ khóa trước báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội;\ne) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về cơ cấu tổ chức của Chính phủ khóa mới."
},
{
"id": 56472,
"text": "Dự kiến cơ cấu, thành phần những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội\n1. Căn cứ vào dự kiến số lượng đại biểu Quốc hội được bầu, sau khi thống nhất ý kiến với Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, chậm nhất là 105 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội; số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội để bảo đảm tỷ lệ đại diện hợp lý của các tầng lớp nhân dân trong Quốc hội.\n2. Số lượng người dân tộc thiểu số được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Hội đồng dân tộc của Quốc hội, bảo đảm có ít nhất mười tám phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội là người dân tộc thiểu số.\n3. Số lượng phụ nữ được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Đoàn chủ tịch Ban chấp hành trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, bảo đảm có ít nhất ba mươi lăm phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội là phụ nữ.\n4. Dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội của Ủy ban thường vụ Quốc hội được gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh."
},
{
"id": 501796,
"text": "Điều 24. Điều chỉnh lần thứ hai về cơ cấu, thành phần, số lượng người ứng cử đại biểu Quốc hội. Chậm nhất là ngày 28 tháng 3 năm 2016, Ủy ban thường vụ Quốc hội tiến hành điều chỉnh lần thứ hai cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội theo quy định tại Điều 47 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. Văn bản điều chỉnh được gửi đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương để làm cơ sở cho việc hiệp thương lần thứ ba."
},
{
"id": 623388,
"text": "Điều 44. Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Ủy ban thường vụ Quốc hội\n1. Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.\n2. Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Chủ tịch. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và không đồng thời là thành viên Chính phủ. Số Phó Chủ tịch Quốc hội và số Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.\n3. Nhiệm kỳ của Ủy ban thường vụ Quốc hội bắt đầu từ khi được Quốc hội bầu ra và kết thúc khi Quốc hội khóa mới bầu ra Ủy ban thường vụ Quốc hội."
}
] |
151,332 |
Trên nhãn của táo tây quả tươi có bắt buộc phải có tên và địa chỉ của nhà sản xuất hay không?
|
[
{
"id": 65023,
"text": "4 Yêu cầu về dung sai\nCho phép dung sai về chất lượng và kích cỡ quả trong mỗi bao gói sản phẩm (hoặc mỗi lô hàng sản phẩm ở dạng rời) không đáp ứng các yêu cầu của mỗi hạng quy định.\n4.1 Dung sai về chất lượng\n4.1.1 Hạng “đặc biệt”\nCho phép 5 % số lượng hoặc khối lượng quýt quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng \"đặc biệt\", nhưng phải đạt chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn dung sai cho phép của hạng đó.\n4.1.2 Hạng I\nCho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng quýt quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng I nhưng phải đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn dung sai cho phép của hạng đó.\n4.1.3 Hạng II\nCho phép 15 % số lượng hoặc khối lượng quýt quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, trừ sản phẩm bị thối hoặc hư hỏng bất kỳ khác dẫn đến không thích hợp cho việc sử dụng.\n4.2 Dung sai về kích cỡ\nĐối với tất cả các hạng, cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng quýt quả tươi tương ứng với cỡ trên và/hoặc cỡ dưới liền kề chỉ rõ trên bao gói.\n5 Yêu cầu về cách trình bày sản phẩm\n5.1 Độ đồng đều\nLượng quýt quả tươi chứa trong mỗi bao gói (hoặc lô sản phẩm để rời) phải đồng đều và chỉ gồm các quả có cùng giống, xuất xứ và/hoặc hạng thương mại, chất lượng và kích cỡ. Phần quan sát được của sản phẩm có trong bao gói (hoặc trong lô sản phẩm để rời) phải đại diện cho toàn bộ bao gói.\n5.2 Bao gói\nQuýt quả tươi phải được bao gói để bảo vệ sản phẩm một cách thích hợp. Vật liệu được sử dụng bên trong bao gói phải mới2), sạch và có chất lượng tốt để tránh được mọi nguy cơ hư hại bên trong hoặc bên ngoài sản phẩm. Cho phép sử dụng vật liệu giấy hoặc tem liên quan đến các yêu cầu thương mại miễn là việc in nhãn hoặc dán nhãn phải sử dụng mực in hoặc keo dán không độc.\nQuýt quả tươi cần được đóng gói trong mỗi bao bì phù hợp với TCVN 9770 (CAC/RCP 44) Quy phạm thực hành bao gói và vận chuyển rau, quả tươi.\n5.2.1 Quy định về bao bì\nBao bì phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng và bền, thích hợp cho việc bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản quýt quả tươi. Bao bì (hoặc lô sản phẩm để rời) không được có tạp chất và mùi lạ.\n6 Dán nhãn hoặc ghi nhãn\n6.1 Bao gói bán lẻ\nNgoài các yêu cầu của TCVN 7087 (CODEX STAN 1) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn, cần áp dụng các yêu cầu cụ thể như sau:\n6.1.1 Tên sản phẩm\nNếu sản phẩm không thể nhìn thấy được từ bên ngoài, thì mỗi bao gói phải được dán nhãn ghi rõ tên của sản phẩm và có thể ghi tên giống và/hoặc hạng thương mại trên nhãn.\n6.2 Bao gói sản phẩm không dùng để bán lẻ\nMỗi bao gói sản phẩm phải bao gồm các yêu cầu dưới đây: các chữ phải được tập trung về một phía, dễ đọc, không tẩy xóa được và có thể nhìn thấy từ bên ngoài hoặc phải có tài liệu kèm theo lô hàng. Đối với sản phẩm được vận chuyển với khối lượng lớn thì phải được ghi rõ trong tài liệu kèm theo lô hàng.\n6.2.1 Dấu hiệu nhận biết\nTên và địa chỉ nhà xuất khẩu, nhà đóng gói và/hoặc người gửi hàng.\n6.2.2 Tên sản phẩm\nTên sản phẩm, nếu sản phẩm không thể nhìn thấy được từ bên ngoài. Tên của giống và/hoặc hạng thương mại.\n6.2.3 Nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm\nNước xuất xứ và vùng trồng hoặc tên quốc gia, khu vực hoặc địa phương.\n6.2.4 Nhận biết về thương mại\n- hạng sản phẩm;\n- mã kích cỡ (mã cỡ hoặc đường kính tối đa và tối thiểu, tính bằng milimet);\n- khối lượng tịnh (tùy chọn)"
}
] |
[
{
"id": 74627,
"text": "5. Yêu cầu về cách trình bày\n5.1. Độ đồng đều\nLượng táo tây quả tươi chứa trong mỗi bao bì phải đồng đều và chỉ gồm các quả có cùng xuất xứ, chất lượng, kích cỡ (nếu phân loại theo kích cỡ) và giống. Đối với hạng “đặc biệt” thì màu sắc phải đồng đều. Bao bì để bán lẻ (khối lượng tịnh không vượt quá 5 kg) thì có thể gồm hỗn hợp của các giống và các kích cỡ miễn là chúng phải đồng đều về chất lượng và từng loại xuất xứ, giống. Phần quả nhìn thấy được trên bao bì phải đại diện cho toàn bộ quả trong bao bì, ngoại trừ kích cỡ và loại giống.\nĐộ đồng đều của táo tây quả tươi phải phù hợp với một trong các lựa chọn sau:\nA. Theo đường kính\nChênh lệch đường kính tối đa của táo tây quả tươi trong cùng một bao bì phải được giới hạn đến:\n- 5 mm nếu đường kính của quả nhỏ nhất nhỏ hơn 80 mm;\n- 12 mm nếu đường kính của quả nhỏ nhất bằng hoặc lớn 80 mm.\nHoặc\nB. Theo khối lượng\nChênh lệch tối đa theo khối lượng giữa các quả trong cùng một bao bì phải được giới hạn trong:\n- 15 g nếu khối lượng của quả nhỏ nhất là 90 g;\n- 20 g nếu khối lượng của quả nhỏ nhất bằng hoặc lớn hơn 90 g nhưng dưới 135 g;\n- 30 g nếu khối lượng của quả nhỏ nhất bằng hoặc lớn hơn 135 g nhưng dưới 200 g;\n- 40 g nếu khối lượng của quả nhỏ nhất bằng hoặc lớn hơn 200 g nhưng dưới 300 g;\n- 50 g nếu khối lượng của quả nhỏ nhất trên 300 g.\nĐối với bao bì dùng để bán lẻ hoặc bao bì cho sản phẩm đóng gói dạng rời thì táo tây quả tươi không quy định độ đồng đều về kích cỡ.\n5.2. Bao gói\nTáo tây quả tươi phải được bao gói sao cho bảo vệ được sản phẩm một cách thích hợp. Vật liệu được sử dụng bên trong bao gói phải mới4), sạch và có chất lượng tốt để tránh được mọi nguy cơ hư hại bên trong hoặc bên ngoài sản phẩm. Cho phép sử dụng vật liệu giấy hoặc tem liên quan đến các yêu cầu thương mại với điều kiện là việc in nhãn hoặc dán nhãn phải sử dụng mực in hoặc keo dán không độc.\nTáo tây quả tươi cần được đóng gói trong từng bao bì phù hợp với CAC/RCP 44-19955) Recommended international code of practice for packaging and transport of fresh fruits and vegetables (Quy phạm thực hành bao gói và vận chuyển rau, quả tươi).\n5.2.1. Bao bì\nBao bì phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng và bền, thích hợp cho việc bốc dỡ, chuyên chở bằng đường biển và bảo quản táo tây quả tươi. Bao bì không được có tạp chất và mùi lạ."
},
{
"id": 79356,
"text": "4. Yêu cầu về sai số cho phép\nCho phép sai số về chất lượng và kích cỡ quả trong mỗi lô kiểm tra đối với sản phẩm không đáp ứng các yêu cầu của mỗi hạng quy định.\n4.1. Sai số cho phép về chất lượng\nViệc áp dụng các sai số cho phép sau đây cần tính đến các giai đoạn sau khi xuất khẩu; các sản phẩm có thể có liên quan đến các yêu cầu về tiêu chuẩn:\n- không tươi và bị phồng rộp;\n- táo tây quả tươi được phân hạng theo các hạng khác ngoài hạng “đặc biệt”, các hư hỏng nhẹ do quá trình phát triển và có nguy cơ bị thối hỏng.\n4.1.1. Hạng “đặc biệt”\nCho phép 5 % số lượng hoặc khối lượng của táo tây quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng “đặc biệt”, nhưng đạt chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn sai số cho phép của hạng đó.\nTrong đó, cho phép không quá 1 % táo tây quả tươi bị ảnh hưởng do bị thối hoặc hỏng bên trong.\n4.1.2. Hạng I\nCho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng táo tây quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng I, nhưng đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn sai số cho phép của hạng đó.\nTrong đó, cho phép không quá 1 % táo tây quả tươi bị ảnh hưởng do bị thối hoặc hỏng bên trong.\n4.1.3. Hạng II\nCho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng táo tây quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, ngoại trừ quả bị ảnh hưởng do bị thối hoặc hỏng bên trong không lớn hơn 2 %.\nTrong đó, cho phép tối đa là 2 % theo số lượng hoặc khối lượng quả có thể có các khuyết tật sau:\n- cuống bị xước;\n- vỏ bị hư hỏng nhẹ hoặc vết nứt bị xây xát chưa lành.\n- có côn trùng bên trong hoặc hư hỏng thịt quả do dịch hại3).\n4.2. Sai số cho phép về kích cỡ\nĐối với tất cả các hạng, cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng táo tây quả tươi không đáp ứng được kích cỡ được ghi trên bao bì.\nSai số cho phép này có thể không đưa ra để tính cho sản phẩm có kích cỡ nhỏ hơn 50 mm hoặc 70 g nếu chỉ số khúc xạ dưới 10,5 0Bx.\n..."
},
{
"id": 79357,
"text": "Yêu cầu về cách trình bày\n5.1. Độ đồng đều\nLượng táo tây quả tươi chứa trong mỗi bao bì phải đồng đều và chỉ gồm các quả có cùng xuất xứ, chất lượng, kích cỡ (nếu phân loại theo kích cỡ) và giống. Đối với hạng “đặc biệt” thì màu sắc phải đồng đều. Bao bì để bán lẻ (khối lượng tịnh không vượt quá 5 kg) thì có thể gồm hỗn hợp của các giống và các kích cỡ miễn là chúng phải đồng đều về chất lượng và từng loại xuất xứ, giống. Phần quả nhìn thấy được trên bao bì phải đại diện cho toàn bộ quả trong bao bì, ngoại trừ kích cỡ và loại giống.\nĐộ đồng đều của táo tây quả tươi phải phù hợp với một trong các lựa chọn sau:\nA. Theo đường kính\nChênh lệch đường kính tối đa của táo tây quả tươi trong cùng một bao bì phải được giới hạn đến:\n- 5 mm nếu đường kính của quả nhỏ nhất nhỏ hơn 80 mm;\n- 12 mm nếu đường kính của quả nhỏ nhất bằng hoặc lớn 80 mm.\nHoặc\n..."
},
{
"id": 203008,
"text": "Yêu cầu về chất lượng\n...\n2.3. Phân hạng\nNgoài các khuyết tật quy định trong Phụ lục A thì táo tây quả tươi được phân thành ba hạng như sau:\n2.3.1. Hạng “đặc biệt”\nTáo tây quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng cao nhất. Thịt quả phải lành lặn. Chúng phải đặc trưng cho giống. Không được có các khuyết tật, ngoại trừ các khuyết tật rất nhẹ không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì2).\n..."
},
{
"id": 569483,
"text": "Khoản 3. Nội dung ghi trên nhãn nguyên liệu làm thuốc thú y. Nhãn nguyên liệu làm thuốc thú y phải có những nội dung sau:\na) Tên nguyên liệu;\nb) Hàm lượng hoặc nồng độ (nếu có);\nc) Tiêu chuẩn của nguyên liệu;\nd) Khối lượng tịnh hoặc thể tích;\nđ) Số lô sản xuất, ngày sản xuất;\ne) Hạn dùng, Điều kiện bảo quản;\ng) Số đăng ký lưu hành (nếu có);\nh) Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất;\ni) Xuất xứ của nguyên liệu (đối với nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam để lưu thông trong nước, đã ghi địa chỉ của nơi sản xuất thì không bắt buộc phải ghi xuất xứ);\nk) Tên, địa chỉ cơ sở nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu;\nl) Các dấu hiệu cần chú ý."
}
] |
18,777 |
Thanh tra viên cao cấp về thanh tra giám sát ngân hàng phải có trình độ đại học trở lên đúng không?
|
[
{
"id": 68992,
"text": "Tên Vị trí việc làm: Thanh tra viên cao cấp về thanh tra, giám sát ngân hàng\n...\n5- Các yêu cầu về trình độ, năng lực\n5.1- Yêu cầu về trình độ\n\n..."
}
] |
[
{
"id": 181082,
"text": "Tiêu chuẩn ngạch Thanh tra viên cao cấp\n...\n4. Yêu cầu trình độ và điều kiện khác\na) Tốt nghiệp trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác;\nb) Tốt nghiệp đào tạo cao cấp tham mưu tác chiến chiến dịch - chiến lược tại Học viện Quốc phòng;\nc) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên cao cấp;\nd) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương;\nđ) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 3 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C trở lên thuộc 01 trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức; hoặc có chứng chỉ hoặc chứng nhận biết tiếng dân tộc thiểu số do cơ quan có thẩm quyền cấp;\ne) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ;\ng) Đã được bổ nhiệm thanh tra viên chính ít nhất 06 năm, trừ trường hợp đã qua cương vị chỉ huy cấp sư đoàn và cương vị công tác tương đương hoặc sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật - nghiệp vụ đang giữ ngạch tương đương ngạch thanh tra viên cao cấp chuyển sang cơ quan thanh tra."
},
{
"id": 125757,
"text": "Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên cao cấp\n...\n4. Yêu cầu trình độ, thâm niên công tác:\na) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác;\nb) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên cao cấp;\nc) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp;\nd) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị;\nđ) Có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C trở lên thuộc 01 trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức;\ne) Sử dụng thành thạo tin học văn phòng hoặc có chứng chỉ tin học văn phòng;\ng) Có thời gian công tác ở ngạch thanh tra viên chính và tương đương tối thiểu là 06 năm, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch thanh tra viên cao cấp chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước."
},
{
"id": 545534,
"text": "Điều 9. Tiêu chuẩn thanh tra viên ngân hàng\n1. Ngoài những tiêu chuẩn chung của thanh tra viên quy định tại Luật Thanh tra và văn bản pháp luật liên quan, thanh tra viên ngân hàng phải có các tiêu chuẩn sau đây:\na) Về năng lực: Có kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước (tiêu chuẩn này áp dụng đối với ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp);\nb) Về trình độ: Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về thanh tra, giám sát ngân hàng do Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước cấp (tiêu chuẩn này áp dụng đối với ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính);\nc) Về kinh nghiệm: Đã tham gia ít nhất 02 cuộc thanh tra và được Trưởng đoàn thanh tra đánh giá là hoàn thành chức trách, nhiệm vụ trở lên (tiêu chuẩn này áp dụng đối với ngạch thanh tra viên).\n2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ Ngân hàng Nhà nước, Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt và tổ chức thực hiện."
},
{
"id": 89828,
"text": "4. Vị trí việc làm về thanh tra, giám sát ngân hàng\n4.1. Thanh tra viên cao cấp về thanh tra, giám sát ngân hàng;\n4.2. Thanh tra viên chính về thanh tra, giám sát ngân hàng;\n4.3. Thanh tra viên về thanh tra, giám sát ngân hàng."
}
] |
29,695 |
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do ai bổ nhiệm, miễn nhiệm?
|
[
{
"id": 94707,
"text": "Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương\n1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 19 của Luật này.\n...\nĐiều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh\n...\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh về xây dựng chính quyền:\na) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh;\nb) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;\nc) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu;\nd) Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;\nđ) Quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh theo chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao; quyết định số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của Chính phủ;\ne) Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố, đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định của pháp luật."
}
] |
[
{
"id": 510608,
"text": "Khoản 1. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế gồm Trưởng ban, không quá 03 Phó Trưởng ban; bộ máy giúp việc. Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban."
},
{
"id": 159444,
"text": "Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế\n1. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế gồm Trưởng ban, không quá 03 Phó Trưởng ban; bộ máy giúp việc.\nTrưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.\n2. Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và pháp luật về hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế.\n...."
},
{
"id": 99266,
"text": "\"Điều 8. Ban kiểm soát Quỹ\n1. Ban kiểm soát Quỹ có từ 3 đến 5 thành viên, gồm: Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; Phó Trưởng ban kiểm soát và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.\nThành viên Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.\nThành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.\""
},
{
"id": 238597,
"text": "Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh của kiểm toán nội bộ\n1. Trưởng kiểm toán nội bộ do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát; hoặc do Người có thẩm quyền của ngân hàng mẹ bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n2. Phó trưởng kiểm toán nội bộ và các chức danh khác của kiểm toán nội bộ do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát trên cơ sở đề xuất của Trưởng kiểm toán nội bộ; hoặc do Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng kiểm toán nội bộ."
},
{
"id": 198145,
"text": "2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.\n3. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và Trưởng Ban Kiểm soát.\n4. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và Trưởng Ban Kiểm soát làm nhiệm vụ Thường trực để xử lý các công việc phát sinh hàng ngày giữa hai kỳ họp của Hội đồng quản trị.\n5. Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thành lập Ban đại diện Hội đồng quản trị do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban. Thành phần và số lượng Ban đại diện Hội đồng quản trị như khoản 1 Điều này nhưng không có cơ cấu Phó Ban thường trực và các thành viên chuyên trách. Tuỳ tình hình thực tế ở từng địa phương do Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cơ cấu thành phần, nhân sự và quyết định thành lập Ban đại diện Hội đồng quản trị.\n..."
}
] |
91,995 |
Thông báo tuyển sinh không đủ thời gian theo quy định thì cơ sở giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
|
[
{
"id": 4609,
"text": "\"1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thông báo tuyển sinh, công bố đề án tuyển sinh không đúng hoặc không đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành;\nb) Thông báo tuyển sinh không đủ thời gian theo quy định của pháp luật hiện hành.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công bố chỉ tiêu tuyển sinh vượt số lượng theo quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh;\nb) Không thực hiện đúng quy trình tuyển sinh theo quy định của pháp luật hiện hành.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với ngành đào tạo có quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào;\nb) Thực hiện tuyển sinh không đúng đề án tuyển sinh đã công bố.\n4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức tuyển sinh đối với ngành, chuyên ngành hoặc chương trình giáo dục của nước ngoài khi chưa được phép thực hiện.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung: Trục xuất người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.\""
},
{
"id": 4604,
"text": "1. Hình thức xử phạt chính:\na) Cảnh cáo;\nb) Phạt tiền.\n2. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nb) Trục xuất;\nc) Đình chỉ hoạt động có thời hạn.\n3. Mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục:\na) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng;\nb) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 11, khoản 1 và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 29 của Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức."
}
] |
[
{
"id": 563639,
"text": "Khoản 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:\na) Có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;\nb) Vi phạm nghiêm trọng quy định về tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp;\nc) Hết thời hạn đình chỉ tuyển sinh mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến đình chỉ tuyển sinh;\nd) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải thu hồi;\nđ) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp giải thể theo quy định của pháp luật;\ne) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 9830,
"text": "1. Cơ sở đào tạo bị đình chỉ tuyển sinh ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi để xảy ra một trong những trường hợp sau đây:\na) Không bảo đảm một trong các điều kiện mở ngành quy định tại Điều 2 hoặc Điều 3 của Thông tư này;\nb) Tổ chức tuyển sinh và đào tạo ngoài địa điểm được phép đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ;\nc) Không đạt tiêu chuẩn kiểm định chương trình đào tạo của ngành đăng ký đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nd) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ tuyển sinh;\nđ) Không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư này;\ne) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Đình chỉ tuyển sinh\na) Khi phát hiện cơ sở đào tạo vi phạm một trong những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra để đánh giá mức độ vi phạm;\nb) Căn cứ vào mức độ vi phạm của cơ sở đào tạo, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định đình chỉ tuyển sinh ngành đào tạo;\nc) Thời hạn đình chỉ tuyển sinh tối thiểu là 12 tháng và tối đa là 24 tháng;\nd) Quyết định đình chỉ tuyển sinh ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ phải xác định rõ lý do đình chỉ tuyển sinh, thời hạn đình chỉ tuyển sinh, các biện pháp cụ thể đảm bảo quyền lợi của người học và giảng viên; công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n3. Sau thời hạn đình chỉ tuyển sinh, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ tuyển sinh được khắc phục và vẫn đảm bảo các điều kiện tại Điều 2 hoặc Điều 3 của Thông tư này thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép cơ sở đào tạo được tuyển sinh trở lại."
},
{
"id": 157267,
"text": "Đình chỉ tuyển sinh chương trình chất lượng cao\n1. Cơ sở đào tạo bị đình chỉ tuyển sinh CTCLC khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:\na) Không bảo đảm một trong các tiêu chí xác định CTCLC được quy định tại Chương II của Quy định này;\nb) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;\nc) Không đạt tiêu chuẩn tại kỳ kiểm định chất lượng giáo dục được quy định tại khoản 5 Điều 13 của Quy định này; \nd) Không đạt tiêu chuẩn tại kỳ kiểm định CTCLC được quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 12 của Quy định này;\nđ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Quyết định đình chỉ tuyển sinh CTCLC phải xác định rõ lý do đình chỉ tuyển sinh, thời hạn đình chỉ tuyển sinh, các biện pháp cụ thể đảm bảo quyền lợi của sinh viên, giảng viên.\n3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định đình chỉ tuyển sinh CTCLC.\n4. Sau thời hạn đình chỉ tuyển sinh, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ tuyển sinh được khắc phục thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép cơ sở đào tạo được tuyển sinh CTCLC trở lại."
},
{
"id": 576160,
"text": "Khoản 1. Cơ sở đào tạo bị đình chỉ tuyển sinh ngành đào tạo khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:\na) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 2, Điều 3 của Thông tư này;\nb) Không tuyển sinh được trong 3 năm liên tiếp;\nc) Tổ chức tuyển sinh và đào tạo ngoài địa điểm được phép đào tạo;\nd) Người cho phép mở ngành không đúng thẩm quyền;\nđ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;\ne) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 9831,
"text": "1. Cơ sở đào tạo bị Bộ Giáo dục và Đào tạo thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi để xảy ra một trong các trường hợp sau đây:\na) Có hành vi gian lận để được mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ;\nb) Vi phạm nghiêm trọng quy định về tuyển sinh, quản lý, tổ chức đào tạo;\nc) Hết thời hạn đình chỉ tuyển sinh mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ tuyển sinh;\nd) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải thu hồi quyết định mở ngành;\nđ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Quyết định thu hồi quyết định cho phép đào tạo phải xác định rõ lý do thu hồi, các biện pháp cụ thể đảm bảo quyền lợi của học viên, nghiên cứu sinh và giảng viên; công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo."
}
] |
67,525 |
Thế nào là tạm trú?
|
[
{
"id": 68975,
"text": "8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;\n9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú."
}
] |
[
{
"id": 39187,
"text": "1. Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 30 Luật Cư trú và quy định tại Thông tư này, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng.\nThời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá hai mươi bốn tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú. Trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú.\nMỗi hộ gia đình đăng ký tạm trú thì được cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.\nHọc sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì cá nhân, cơ quan, tổ chức phải có văn bản đề nghị đăng ký tạm trú, kèm theo danh sách và được ghi vào sổ đăng ký tạm trú. Danh sách bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nguyên quán; dân tộc; tôn giáo; số chứng minh nhân dân; nghề nghiệp, nơi làm việc; nơi thường trú; nơi tạm trú, thời hạn tạm trú. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận về việc đã đăng ký tạm trú vào danh sách đăng ký tạm trú của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Trường hợp cá nhân có nhu cầu cấp sổ tạm trú riêng thì được cấp riêng.\n2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, cá nhân, cơ quan, tổ chức đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú.\na) Hồ sơ gia hạn tạm trú, bao gồm:\n- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;\n- Sổ tạm trú;\n- Đối với trường hợp học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì phải có văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo danh sách.\nb) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải gia hạn tạm trú cho công dân.\n3. Trường hợp sổ tạm trú hư hỏng thì được đổi, sổ tạm trú bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng thì được cấp lại. Sổ tạm trú được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ đã được cấp trước đó.\na) Hồ sơ đổi, cấp lại sổ tạm trú bao gồm:\n- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;\n- Sổ tạm trú (đối với trường hợp sổ tạm trú bị hư hỏng hoặc hết thời hạn sử dụng).\nb) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải đổi, cấp lại sổ tạm trú cho công dân.\n4. Công dân thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn thì được cấp sổ tạm trú mới.\n5. Quá trình đăng ký tạm trú nếu có sai sót của cơ quan đăng ký trong khi ghi sổ tạm trú thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày công dân đề nghị, cơ quan đăng ký tạm trú phải có trách nhiệm điều chỉnh trong sổ tạm trú cho phù hợp với hồ sơ đăng ký tạm trú.\n6. Người tạm trú có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ tạm trú theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ tạm trú khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ tạm trú trái pháp luật."
},
{
"id": 39189,
"text": "Công an xã, phường, thị trấn nơi có người đăng ký tạm trú phải xóa tên của họ trong sổ đăng ký tạm trú trong các trường hợp sau:\n1. Người đã đăng ký tạm trú nhưng chết, mất tích.\n2. Người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại địa phương đã đăng ký tạm trú từ 06 (sáu) tháng trở lên.\n3. Người đã đăng ký tạm trú nhưng hết thời hạn tạm trú từ 30 (ba mươi) ngày trở lên mà không đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú.\n4. Người đã đăng ký tạm trú mà được đăng ký thường trú.\n5. Người đã đăng ký tạm trú nhưng bị cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy đăng ký tạm trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này."
},
{
"id": 39543,
"text": "1. Mục “Công an tỉnh/TP”: Ghi hoặc in tên tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;\n2. Mục “Số”: Mỗi sổ tạm trú được cấp một số riêng gồm chín số tự nhiên, trong đó hai số đầu là mã số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp đổi, cấp lại sổ tạm trú thì số của sổ tạm trú đổi, cấp lại là số của sổ tạm trú đã cấp trước đó;\n3. Mục “Nơi tạm trú”: Ghi rõ địa chỉ nơi tạm trú hiện nay.\n4. Mục “Tạm trú đến ngày”: Ghi rõ ngày, tháng, năm hết thời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân.\n5. Mục “Đã tạm trú liên tục từ ngày... đến ngày...tại...”: Ghi rõ khoảng thời gian (từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm) công dân đã tạm trú liên tục tại một chỗ ở hoặc nhiều chỗ ở khác nhau trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang tạm trú.\n6. Mục “Sổ có giá trị đến ngày”: Ghi rõ ngày, tháng, năm sổ tạm trú hết thời hạn. Giá trị của sổ tạm trú là hai mươi bốn tháng, được tính từ ngày, tháng, năm cấp sổ tạm trú.\n7. Mục “Sổ đăng ký tạm trú số”: Ghi theo số của sổ đăng ký tạm trú.\n8. Mục “Lý do xóa đăng ký tạm trú”: Ghi rõ lý do xóa đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.\n9. Mục “Điều chỉnh thay đổi”: Ghi đầy đủ nội dung thay đổi các thông tin trong sổ tạm trú.\n10. Mục “Gia hạn tạm trú”: Ghi rõ ngày, tháng, năm hết thời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân. Thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú."
},
{
"id": 45657,
"text": "\"Điều 31. Chứng nhận tạm trú\n1. Người nước ngoài nhập cảnh không có thẻ thường trú, thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì được cấp chứng nhận tạm trú tại, cửa khẩu với thời hạn như sau:\na) Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực có ký hiệu DL thời hạn trên 30 ngày thì cấp tạm trú 30 ngày và được xem xét gia hạn tạm trú theo quy định tại Điều 35 của Luật này;\nb) Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế, nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày;\nc) Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày, nếu vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt hoặc khu kinh tế ven biển quy định tại khoản 3a Điều 12 của Luật này thì cấp tạm trú theo quy định tại điểm d khoản này;\nd) Đối với người không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày, vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt hoặc khu kinh tế ven biển quy định tại khoản 3a Điều 12 của Luật này thì cấp tạm trú 30 ngày.\n2. Người nước ngoài được tạm trú tại Việt Nam trong thời hạn chứng nhận tạm trú được cấp.\n3. Thời hạn tạm trú có thể bị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy bỏ hoặc rút ngắn trong trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam.\""
},
{
"id": 143147,
"text": "\"Điều 31. Chứng nhận tạm trú\n1. Người nước ngoài nhập cảnh không có thẻ thường trú, thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì được cấp chứng nhận tạm trú tại, cửa khẩu với thời hạn như sau:\na) Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực có ký hiệu DL thời hạn trên 30 ngày thì cấp tạm trú 30 ngày và được xem xét gia hạn tạm trú theo quy định tại Điều 35 của Luật này;\n....\n2. Người nước ngoài được tạm trú tại Việt Nam trong thời hạn chứng nhận tạm trú được cấp.\n3. Thời hạn tạm trú có thể bị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy bỏ hoặc rút ngắn trong trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam.\""
}
] |
40,899 |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh không đúng địa điểm ghi trong giấy phép kinh doanh không?
|
[
{
"id": 64241,
"text": "Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 theo thẩm quyền quy định tại Điều 20 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n2. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể như sau:\n..."
},
{
"id": 4637,
"text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này."
},
{
"id": 63599,
"text": "Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức\n...\n3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân."
}
] |
[
{
"id": 465684,
"text": "Khoản 7. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để tổ chức, chỉ đạo, bố trí lực lượng và phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm, kinh doanh thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chủ trì, tổ chức việc xử phạt đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm công cộng có quy định cấm thuộc địa bàn quản lý."
},
{
"id": 517677,
"text": "b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện việc tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau: Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan của người đã xử phạt, Công an nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm nằm trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan của người đã xử phạt, Công an nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không thuộc trường hợp trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên; Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan của người đã xử phạt, Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không thuộc trường hợp trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và nằm trên địa bàn 01 huyện;\nc) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan của người đã xử phạt, Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt đối với trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện."
},
{
"id": 447405,
"text": "Trang 4, 5, 6: Là các trang để ghi khi công ty đăng ký thay đổi lần thứ nhất, thứ hai, thứ ba. 1- Ngành nghề kinh doanh: ghi theo ngành nghề mới mà công ty xin thay đổi. 2- Số cổ phiếu mới được phát hành theo giấy phép số ... do Uỷ ban nhân dân ... cấp ngày ... là... Ghi theo giấy phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh đã cấp cho công ty về việc phát hành cổ phiếu mới. 3- Số trái phiếu được phát hành theo giấy phép số ... do Uỷ ban nhân dân ...... cấp ngày .... là .... Ghi theo giấy phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh đã cấp cho công ty về việc phát hành trái phiếu. 5- Vốn điều lệ sau khi phát hành cổ phiếu mới, trái phiếu... .trong đó bằng tiền, vàng, ngoại tệ ...., bằng hiện vật, bản quyền sở hữu công nghiệp: Ghi theo vốn sau khi có giấy phép phát hành cổ phiếu mới và trái phiếu. Cách ghi như chỉ dẫn ghi vốn ở trang 3 của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dùng cho công ty trách nhiệm hữu hạn.\nd) Ngày sinh, số chứng minh nhân dân, nơi cấp và ngày cấp ghi theo giấy chứng minh nhân dâncủa chủ doanh nghiệp. d) Vốn bằng trị giá hiện vật: ghi theo giấy chứng nhận của cơ quan công chứng về trị giá tài sản bằng hiện vật thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp bằng tiền Việt Nam. d) Chức danh, chữ ký người chấp nhận đăng ký: là nơi đống dấu cảu Trọng tài kinh tế chấp nhận đăng ký thay đổi.\nđ) Nơi thường trú: ghi theo hộ khẩu thường trú của chủ doanh nghiệp. đ) Chức danh, chữ ký người được chấp nhận đăng ký: ghi vào chức danh, chữ ký ngưòi đã xem xét và chấp nhận việc đăng ký thay đổi. Vị trí này, ngoài Chủ tịch, Phó chủ tịch Trọng tài kinh tế còn có trọng tài viên được phân công phụ trách đăng ký kinh doanh hoặc trưởng, phó phòng đăng ký kinh doanh được ký. 2- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dùng cho công ty trách nhiệm hữu hạn: Trang 2:\ne) Giấy phép thành lập doanh nghiệp số ... do Uỷ ban nhân dân....... cấp ngày... ghi theo số, ngày của giấy phép thành lập doanh nghiệp. Trang 3: e) Ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Ghi ngày mà Trọng tài kinh tế cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ doanh nghiệp.\nf) Dấu cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : Dưới hàng chữ này là nơi đóng dấu của Trọng tài kinh tế cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.\ng) Chức danh, chữ ký người cấp giấy: Ghi rõ chức danh người cấp giấy và có chữ ký của người cấp giấy. chỉ có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Trọng tài kinh tế mới được ký vào vị trí này. Trang 4, 5, 6: là các trang để ghi khi chủ doanh nghiệp đăng ký thay đổi kinh doanh theo thứ tự lần thứ nhất, thứ hai và thứ ba."
},
{
"id": 42871,
"text": "1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền tối đa đến 5.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\nd) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này."
},
{
"id": 513241,
"text": "Khoản 1. Những người sau đây có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế theo các biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế đối với các quyết định mà mình ban hành hoặc của cấp dưới ban hành\na) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế, áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong phạm vi mình phụ trách.\nc) Trường hợp người vi phạm bị áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì cơ quan thuế lập hồ sơ, tài liệu và văn bản yêu cầu chuyển cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề."
}
] |
105,302 |
Nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen không đúng nơi bị xử lý ra sao?
|
[
{
"id": 63265,
"text": "Vi phạm các quy định về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không công khai thông tin về mức độ rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro đối với môi trường và đa dạng sinh học khi nghiên cứu tạo ra, phát triển công nghệ sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi nghiên cứu tạo ra, phân tích thử nghiệm, cách ly sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen tại các nơi không được phép thực hiện.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Cung cấp thông tin sai lệch trong hồ sơ đăng ký cấp phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen, hồ sơ cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, hồ sơ cấp giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi;\nb) Không thực hiện đúng nội dung trong giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen, giấy chứng nhận an toàn sinh học, giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về hoạt động nghiên cứu, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen sau đây:\na) Che giấu thông tin về nguy cơ gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đa dạng sinh học và sức khỏe con người, vật nuôi trong quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen;\nb) Đưa vào nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sinh vật biến đổi gen không thuộc đối tượng trong đề tài nghiên cứu đã đăng ký; không thuộc giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen và kế hoạch khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen đã được phê duyệt.\n5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về hoạt động nghiên cứu, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen sau đây:\na) Không tuân thủ chặt chẽ các quy định về cách ly gây thất thoát sinh vật biến đổi gen ra ngoài môi trường trong quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm;\nb) Không áp dụng các biện pháp khẩn cấp để xử lý, tiêu hủy triệt để sinh vật biến đổi gen khi phát hiện sinh vật biến đổi gen gây ra rủi ro đối với môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe con người và vật nuôi mà không kiểm soát được;\nc) Để thất thoát sinh vật biến đổi gen ra ngoài môi trường trong quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen, quyết định công nhận phòng thí nghiệm nghiên cứu sinh vật biến đổi gen, quyết định công nhận cơ sở khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Tiêu hủy toàn bộ sinh vật biến đổi gen chưa được cấp giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen hoặc giấy chứng nhận an toàn sinh học đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều này;\nb) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2, 4, 5 Điều này gây ra."
}
] |
[
{
"id": 29406,
"text": "1. Nghiên cứu tạo ra các sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen có tiềm năng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội:\na) Nghiên cứu tạo các mẫu vật di truyền;\nb) Nghiên cứu tạo ra các sinh vật biến đổi gen bằng kỹ thuật di truyền;\nc) Nghiên cứu đặc tính sinh học của sinh vật biến đổi gen;\nd) Nghiên cứu kỹ thuật nhân nuôi, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, chế biến;\nđ) Nghiên cứu tạo sinh khối, sản xuất các sản phẩm từ sinh vật biến đổi gen;\ne) Nghiên cứu đánh giá tiềm năng khai thác, sử dụng sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen.\n2. Nghiên cứu đánh giá rủi ro:\na) Các nguy cơ gây rủi ro;\nb) Các biện pháp quản lý rủi ro, an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen.\n3. Nghiên cứu và dịch vụ phân tích:\na) Phát hiện sinh vật và sản phẩm biến đổi gen;\nb) Đánh giá, kiểm định tiêu chuẩn chất lượng các chỉ tiêu về an toàn của sinh vật biến đổi gen và sản phẩm từ sinh vật biến đổi gen đối với sức khỏe con người, vật nuôi, môi trường và đa dạng sinh học.\n4. Trao đổi các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 559502,
"text": "Điều 68. Quản lý cơ sở dữ liệu về sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh học\n1. Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu về sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh học; xây dựng trang thông tin điện tử về sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh học.\n2. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu tạo ra, nhập khẩu, mua, bán, phóng thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh học phải cung cấp thông tin cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n3. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu tạo ra, phóng thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh học phải cung cấp thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nghiên cứu tạo ra, phóng thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen.\n4. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh học phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin do mình cung cấp."
},
{
"id": 642871,
"text": "Điều 13. An toàn sinh học đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen\n1. Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen phải được tiến hành trong khuôn khổ đề tài, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Trường hợp đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về sinh vật biến đổi gen được tạo ra từ sinh vật cho và sinh vật nhận có khả năng gây ảnh hưởng lớn tới môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe con người và vật nuôi thì phải được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp phép.\n2. Thuyết minh đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen phải có nội dung an toàn sinh học. Trường hợp đề tài, dự án cần nhập khẩu sinh vật biến đổi gen để nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ thì trong thuyết minh đề tài, dự án phải cung cấp thông tin theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định này.\n3. Phòng thí nghiệm nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen phải tuân thủ các quy định về an toàn sinh học. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể nội dung an toàn sinh học trong Phòng thí nghiệm nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen."
},
{
"id": 642868,
"text": "Điều 10. Yêu cầu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen\n1. Hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý khoa học công nghệ và các quy định pháp luật khác có liên quan.\n2. Hoạt động nghiên cứu tạo ra, phân tích, thử nghiệm cách ly sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen chỉ được phép thực hiện tại Phòng thí nghiệm nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen được Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Nghị định này."
},
{
"id": 29405,
"text": "Nguyên tắc hoạt động của Phòng thí nghiệm nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen\n1. Các hoạt động nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen chỉ được phép thực hiện tại Phòng thí nghiệm nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen tương ứng theo 04 cấp độ về an toàn sinh học.\n2. Phòng thí nghiệm nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen chỉ được phép thực hiện các hoạt động nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen theo nội dung ghi trong Giấy chứng nhận ban hành kèm theo Quyết định công nhận của Bộ Khoa học và Công nghệ.\n3. Trong trường hợp có nhu cầu thực hiện nội dung hoạt động nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen ngoài phạm vi đã được phê duyệt, Phòng thí nghiệm hoặc cơ quan chủ quản Phòng thí nghiệm phải đăng ký để được điều chỉnh phạm vi nội dung hoạt động ghi trong Giấy chứng nhận.\n4. Hoạt động nghiên cứu của Phòng thí nghiệm nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen chịu sự giám sát của các cơ quan phê duyệt nhiệm vụ nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen và các cơ quan chức năng có thẩm quyền khác.\n5. Phòng thí nghiệm, tổ chức có phòng thí nghiệm đã được công nhận phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về an toàn sinh học khi nghiên cứu sinh vật biến đổi gen."
}
] |
36,342 |
Công chức Quản lý thị trường dự thi nâng ngạch lên ngạch Kiểm soát viên chính thị trường cần đáp ứng yêu cầu gì?
|
[
{
"id": 102157,
"text": "\"Điều 6. Kiểm soát viên chính thị trường\n...\n5. Yêu cầu đối với công chức Quản lý thị trường dự thi nâng ngạch lên ngạch Kiểm soát viên chính thị trường\na) Có thời gian giữ ngạch Kiểm soát viên thị trường và tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kê thời gian tập sự). Trường hợp có thời gian giữ ngạch tương đương với ngạch Kiểm soát viên thị trường thì thời gian giữ ngạch Kiểm soát viên thị trường tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch;\nb) Trong thời gian giữ ngạch Kiểm soát viên thị trường và tương đương đã tham gia xây dựng ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc chủ trì, tham gia xây dựng chiến lược, đề án, kế hoạch phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Bộ Công Thương, Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được ban hành hoặc chủ trì, tham gia xây dựng đề án kiểm tra, xử lý vi phạm đối với ngành hàng, nhóm hàng, lĩnh vực hoặc đề án kiểm tra, xử lý vi phạm theo chuyên đề trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền ban hành, nghiệm thu. Cụ thể:\nCó quyết định của người có thẩm quyền thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập hoặc Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền đối với trường hợp không bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập hoặc Tổ soạn thảo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.\nCó quyết định của người có thẩm quyền thành lập Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ngành, cấp tỉnh hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền về việc chủ trì, tham gia xây dựng chiến lược, đề án, kế hoạch của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Bộ Công Thương, Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng cục Quản lý thị trường, Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh.\""
}
] |
[
{
"id": 181969,
"text": "\"Điều 7. Kiểm soát viên thị trường\n...\n5. Thời gian giữ ngạch đối với công chức Quản lý thị trường dự thi nâng ngạch lên ngạch Kiểm soát viên thị trường đáp ứng một trong các trường hợp sau đây:\na) Công chức Quản lý thị trường có thời gian giữ ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch);\nb) Công chức Quản lý thị trường có tổng thời gian vừa giữ ngạch tương đương với ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường và ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự), thì phải có tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường.\""
},
{
"id": 122628,
"text": "Đối tượng dự thi:\nĐối tượng dự thi nâng ngạch từ ngạch Kiểm soát viên thị trường lên ngạch Kiểm soát viên chính thị trường là công chức được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm soát viên thị trường, có đủ điều kiện dự thi nâng ngạch.\nDanh sách Kiểm soát viên thị trường đủ điều kiện dự thi nâng ngạch lên Kiểm soát viên chính thị trường do Sở Thương mại đề nghị, Hội đồng sơ tuyển của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định."
},
{
"id": 9988,
"text": "1. Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức Quản lý thị trường là căn cứ thực hiện việc tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch, sử dụng và quản lý công chức Quản lý thị trường.\n2. Công chức giữ ngạch Nhân viên kiểm soát thị trường trước đây được thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành cho đến hết ngày 30 tháng 4 năm 2020.\n3. Đối với công chức Quản lý thị trường hiện đang giữ ngạch Nhân viên kiểm soát thị trường tính đến ngày Thông tư này có hiệu lực có tuổi đời dưới 55 tuổi đối với nam và dưới 50 tuổi đối với nữ, cơ quan sử dụng công chức phải bố trí cho công chức học tập nâng cao trình độ để đủ tiêu chuẩn của ngạch công chức Quản lý thị trường cao hơn. Trường hợp công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức để xem xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường. Trường hợp công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở ngạch Kiểm soát viên thị trường thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức xem xét để công chức được dự thi nâng lên ngạch Kiểm soát viên thị trường theo quy định. Trường hợp công chức được cử đi học tập nâng cao trình độ mà không tham gia học tập hoặc kết quả học tập không đạt yêu cầu thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức xem xét bố trí lại công tác hoặc thực hiện tinh giản biên chế."
},
{
"id": 120950,
"text": "Hội đồng sơ tuyển và Hội đồng thi nâng ngạch:\n1. Hội đồng sơ tuyển thi nâng ngạch từ ngạch Kiểm soát viên thị trường lên ngạch Kiểm soát viên chính thị trường do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.\n2. Hội đồng thi nâng ngạch từ ngạch Kiểm soát viên thị trường lên ngạch Kiểm soát viên chính thị trường do Bộ Thương mại quyết định."
},
{
"id": 120949,
"text": "Điều kiện dự thi nâng ngạch:\n1. Công chức được cử đi dự thi phải có thời gian tối thiểu ở ngạch Kiểm soát viên thị trường hoặc tương đương là 9 năm. Trường hợp có thời gian công tác ở các ngạch tương đương thì phải có thời gian tối thiểu là 3 năm ở ngạch Kiểm soát viên thị trường.\n2. Hệ số lương đang hưởng tính đến thời điểm cử đi dự thi đảm bảo tương đương với hệ số lương theo tiêu chuẩn dự thi của ngạch hành chính.\n3. Có đủ các văn bằng chứng chỉ sau:\na/ Bằng tốt nghiệp đại học một trong các chuyên ngành: kinh tế, thương mại, hành chính, pháp lý, công an;\nb/ Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát viên thị trường theo nội dung chương trình của Bộ Thương mại;\nc/ Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước từ ngạchchuyên viên trở lên theo chương trình của Học viện hành chính quốc gia;\nd/ Chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B của một trong năm thứ tiếng Nga, Anh,Pháp, Trung Quốc, Đức;\ne/ Chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A.\n4. Có ph ương án hoặc đề án về chuyên môn nghiệp vụ kiểm soát thịtrường được đơn vị thừa nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả.\n5. Phẩm chất đạo đức và ý thức tổ chức kỷ luật tốt; chấp hành nghiêmchỉnh đường lỗi chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự phâncông của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.\n6. Được Hội đồng sơ tuyển của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương cử đi dự thi."
}
] |
34,770 |
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
|
[
{
"id": 100366,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân\n1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân lãnh đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp, các tổ chức xã hội khác và công dân.\n2. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.\n3. Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân phân công; tham gia các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân."
}
] |
[
{
"id": 568527,
"text": "Điều 8. Phân công Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân\n1. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện thì Thường trực Hội đồng nhân dân cung cấp phân công 01 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cho đến khi bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân mới.\n2. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã thì Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cho đến khi bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân mới. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã bị xử lý kỷ luật và cấp có thẩm quyền đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định việc giao Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cho đến khi bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân mới."
},
{
"id": 256385,
"text": "\"Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh\n...\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh về xây dựng chính quyền:\na) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh;\""
},
{
"id": 640053,
"text": "Điều 11. \n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân là người lãnh đạo và Điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm trước pháp Luật và trước Ủy ban nhân dân cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 127 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn;\nb) Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp Luật của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bãi bỏ.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7 Điều 127 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và bổ nhiệm, miễn nhiệm, Điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ Luật Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân phường, cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý.\n4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định các điểm c và d khoản 1, các khoản 2, 6 và 7 Điều 127 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân."
},
{
"id": 507003,
"text": "Điều 18. \n1. Thường trực Hội đồng nhân dân hoạt động thường xuyên, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ chức các hoạt động của Hội đồng nhân dân, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp. Thường trực Hội đồng nhân dân ban hành văn bản cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.\n2. Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân trước Hội đồng nhân dân; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.\n3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân chỉ đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Uỷ ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp, các tổ chức xã hội khác và công dân. Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Khi Chủ tịch vắng mặt thì Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch; khi Chủ tịch và Phó Chủ tịch vắng mặt thì Uỷ viên thường trực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch và Phó Chủ tịch.\n4. Khi khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu được Chủ tịch Hội đồng nhân dân mới. Khi khuyết cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch thì Uỷ viên Thường trực thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân mới.\n5. Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thể làm việc kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch và Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân làm việc chuyên trách."
},
{
"id": 94707,
"text": "Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương\n1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 19 của Luật này.\n...\nĐiều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh\n...\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh về xây dựng chính quyền:\na) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh;\nb) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;\nc) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu;\nd) Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;\nđ) Quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh theo chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao; quyết định số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của Chính phủ;\ne) Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố, đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định của pháp luật."
}
] |
31,384 |
Quy hoạch chi tiết không gian xây dựng ngầm đô thị gồm những nội dung nào?
|
[
{
"id": 96586,
"text": "Nội dung quy hoạch chi tiết không gian xây dựng ngầm đô thị\n1. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thủy văn; hiện trạng về xây dựng công trình trên mặt đất và công trình ngầm; các quy định của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu có liên quan đến khu vực quy hoạch.\n2. Xác định phạm vi, ranh giới, tính chất, chức năng sử dụng không gian để xây dựng các công trình ngầm.\n3. Xác định cụ thể vị trí, quy mô và phạm vi sử dụng đất của công trình xây dựng ngầm.\n4. Xác định chi tiết vị trí đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian các công trình.\n5. Đánh giá môi trường chiến lược.\n6. Hồ sơ quy hoạch bao gồm: thuyết minh và các văn bản pháp lý có liên quan; bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch chi tiết không gian xây dựng ngầm và các bản vẽ mô tả mặt cắt sử dụng không gian ngầm trong đó có thể hiện chi tiết bố trí các công trình ngầm theo chiều đứng."
}
] |
[
{
"id": 483403,
"text": "Điều 10. Quy định về quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị\n1. Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị là một nội dung của đồ án quy hoạch đô thị. Nội dung quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị trong đồ án quy hoạch đô thị tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.\n2. Đối với các đô thị đã có quy hoạch đô thị được phê duyệt hoặc trong trường hợp có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình ngầm nhưng chưa được xác định trong đồ án quy hoạch được duyệt, việc tiến hành lập quy hoạch chung hoặc quy hoạch chi tiết không gian xây dựng ngầm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.\n3. Quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm được lập cho đô thị; quy hoạch chi tiết không gian xây dựng ngầm được lập cho khu vực đô thị hoặc được lập để làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng công trình ngầm. Nội dung lập quy hoạch tuân thủ theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.\n4. Việc thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết không gian xây dựng ngầm đô thị thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị."
},
{
"id": 96585,
"text": "Nội dung quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị\n1. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thủy văn; hiện trạng về xây dựng các công trình trên mặt đất và ngầm đô thị.\n2. Phân tích, đánh giá về quy hoạch chung đô thị và tình hình xây dựng theo quy hoạch được duyệt.\n3. Trên cơ sở định hướng phát triển không gian và hạ tầng kỹ thuật của đô thị đã được xác định trong đồ án quy hoạch chung đô thị:\na) Dự báo nhu cầu phát triển và sử dụng không gian ngầm đô thị;\nb) Phân vùng chức năng sử dụng không gian ngầm để xây dựng công trình ngầm;\nc) Xác định các khu vực hạn chế, khu vực cấm xây dựng công trình ngầm;\nd) Xác định hệ thống giao thông ngầm bao gồm: hướng tuyến, vị trí và quy mô nhà ga tầu điện ngầm (nếu có); vị trí, quy mô hầm đường ô tô và khu vực dự kiến xây dựng bãi đỗ xe ngầm;\nđ) Xác định hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật, cống, bể kỹ thuật trên các tuyến phố chính đến cấp khu vực;\ne) Xác định đường ống cấp nước, thoát nước cấp 1, 2, tuyến truyền tải điện từ 22 KV trở lên;\ng) Xác định các khu vực xây dựng công trình công cộng ngầm, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật ngầm;\nh) Dự kiến đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian;\ni) Đánh giá môi trường chiến lược;\nk) Dự kiến các hạng mục ưu tiên và các nguồn lực để thực hiện.\n4. Hồ sơ quy hoạch bao gồm: thuyết minh và các văn bản pháp lý có liên quan; bản đồ hiện trạng hệ thống công trình ngầm và quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị."
},
{
"id": 223338,
"text": "Đấu nối không gian\n1. Đấu nối không gian là việc tạo ra khoảng không gian để kết nối giữa công trình xây dựng ngầm với các công trình lân cận bảo đảm cho sự hoạt động của con người và máy móc thiết bị.\n2. Yêu cầu đối với đấu nối không gian.\na) Phải phù hợp với quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp chưa có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị thì phải được chấp thuận của cơ quan quản lý quy hoạch địa phương;\nb) Bảo đảm an toàn cho người và công trình, công trình lân cận;\nc) Bảo đảm thuận lợi khi sử dụng, khai thác và thoát hiểm khi cần thiết."
},
{
"id": 597728,
"text": "Điều 67. Quản lý xây dựng công trình ngầm\n1. Việc xây dựng công trình ngầm phải tuân thủ quy hoạch không gian ngầm được xác định trong quy hoạch đô thị đã được phê duyệt; Quy chuẩn về xây dựng công trình ngầm do Bộ Xây dựng ban hành, Giấy phép quy hoạch, Giấy phép xây dựng.\n2. Việc xây dựng công trình ngầm không được làm ảnh hưởng đến các công trình trên mặt đất, công trình ngầm và không gian ngầm đã có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị.\n3. Việc xây dựng tuyến giao thông và hệ thống công trình công cộng ngầm phải bảo đảm an toàn, phù hợp với việc tổ chức, khai thác sử dụng không gian ngầm và trên mặt đất; bảo đảm kết nối thuận tiện với các công trình giao thông ngầm và trên mặt đất.\n4. Việc xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật phải bảo đảm không ảnh hưởng đến việc sử dụng không gian trên mặt đất; an toàn trong khai thác, vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng.\n5. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý không gian ngầm."
}
] |
25,550 |
Cán bộ cấp xã được hưởng phụ cấp lưu động cụ thể là bao nhiêu?
|
[
{
"id": 69374,
"text": "Đối tượng áp dụng\na) Mức 1, hệ số 0,2 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:\nTổ, đội công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh phòng dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt rét, bướu cổ ở vùng trung du;\nNhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục (kể cả hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế và những người trong thời gian thử việc) công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đang làm chuyên trách về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục mà trong tháng có từ 15 ngày trở lên đi đến các thôn, bản, phum, sóc.\nb) Mức 2, hệ số 0,4 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:\nTổ, đội khoan, thăm dò thuộc các liên đoàn địa chất;\nTổ, đội khảo sát, tìm kiếm thuộc liên đoàn địa chất khu vực;\nTổ, đội khảo sát, đo đạc khí tượng thủy văn;\nTổ, đội điều tra, đo đạc nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản;\nTổ, đội chống dịch bệnh, vệ sinh phòng dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt rét, bướu cổ ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh.\nTổ, đội thường xuyên tăng cường đi tuyến cơ sở để khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân thuộc địa bàn xã, thôn, bản, ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh.\nc) Mức 3, hệ số 0,6 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:\nTổ, đội khảo sát, tìm kiếm khoáng sản thuộc liên đoàn địa chất chuyên đề;\nTổ, đội khảo sát, đo đạc xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dùng, đo đạc địa hình;\nTổ, đội khảo sát, điều tra rừng;\nTổ điều tra, sưu tầm dược liệu quý, hiếm ở các miền núi cao, biên giới, hải đảo, nơi xôi hẻo lánh."
}
] |
[
{
"id": 637062,
"text": "Khoản 2. Chế độ phụ cáp lưu động quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức căn cứ vào đối tượng được hưởng và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp lưu động quy định tại Thông tư này để tính trả phụ cấp lưu động. Cán bộ, công chức, viên chức làm một số nghề hoặc công việc đặc thù (ngoài quy định tại Thông tư này) trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền thoả thuận áp dụng phụ cấp lưu động đang còn hiệu lực, thì tiếp tục được hưởng cho đến khi có sự thay đổi các yếu tố là căn cứ để thoả thuận phụ cấp; các Bộ, ngành, địa phương tổng hợp báo cáo về Bộ Nội vụ để theo dõi và quản lý. Việc bổ sung đối tượng hưởng phụ cấp lưu động hoặc điều chỉnh mức phụ cấp lưu động quy định tại Thông tư này, các Bộ, ngành có văn bản đề nghị gửi về Bộ Nội vụ để trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính xem xét, giải quyết."
},
{
"id": 547913,
"text": "Khoản 1. Cách tính và chi trả phụ cấp:\na) Phụ cấp lưu động được tính trả theo số ngày thực tế lưu động và được trả cùng kỳ lương hàng tháng theo công thức sau: Mức tiền phụ cấp lưu động = Mức lương tối thiểu chung x Hệ số phụ cấp lưu động x Số ngày thực tế lưu động trong tháng Số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng (22 ngày)\nb) Phụ cấp lưu động không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.\nc) Các đối tượng hưởng phụ cấp lưu động thì không hưởng chế độ công tác phí."
},
{
"id": 592890,
"text": "Điều 12. Phụ cấp lưu động. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang làm chuyên trách về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục mà phải thường xuyên đi đến các thôn, bản, phum, soóc được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu."
},
{
"id": 637060,
"text": "Mục III. CÁCH TÍNH TRẢ PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG\n1. Phụ cấp lưu động được tính trả theo số ngày thực tế lưu động và được trả cùng kỳ lương hàng tháng theo công thức sau: Mức tiền phụ cấp lưu động = Mức lương tối thiểu chung x Hệ số phụ cấp lưu động x Số ngày thực tế lưu động trong tháng Số ngày làm việc tiêu chuẩn 1 tháng (22 ngày) Phụ cấp lưu động không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.\n2. Các đối tượng hưởng chế độ phụ cấp lưu động thì không hưởng chế độ công tác phí.\n3. Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp lưu động: Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảo toàn bộ, phụ cấp lưu động do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị; Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp lưu động do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ."
},
{
"id": 69377,
"text": "Phụ cấp lưu động không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.\n2. Các đối tượng hưởng chế độ phụ cấp lưu động thì không hưởng chế độ công tác phí."
}
] |
162,699 |
Quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe có được công bố trên Cổng thông tin điện tử không?
|
[
{
"id": 206256,
"text": "Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động\n...\n3. Quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được Bộ Tài chính công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính."
}
] |
[
{
"id": 530497,
"text": "Điều 72. Công bố nội dung giấy phép thành lập và hoạt động\n1. Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố các nội dung của giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp giấy phép.\n2. Ít nhất 30 ngày trước ngày chính thức hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải công bố các nội dung của giấy phép và ngày dự kiến chính thức hoạt động trên 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp hoặc trên báo điện tử của Việt Nam."
},
{
"id": 86553,
"text": "Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong trường hợp gian lận trong cấp phép, hoạt động không đúng nội dung tại Giấy phép thành lập và hoạt động\n...\n4. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính ban hành Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và công bố Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính."
},
{
"id": 32857,
"text": "1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:\na) Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin cố ý làm sai sự thật;\nb) Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động mà không bắt đầu hoạt động;\nc) Giải thể theo quy định tại Điều 82 của Luật này;\nd) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;\nđ) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động;\ne) Không bảo đảm các yêu cầu về tài chính để thực hiện các cam kết với bên mua bảo hiểm.\n2. Trong trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải đình chỉ ngay việc giao kết hợp đồng bảo hiểm mới, nhưng vẫn có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm và phải thực hiện các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết trước ngày bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.\nTrong trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật.\n3. Quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm được Bộ Tài chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng."
},
{
"id": 580507,
"text": "Khoản 7. Trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo về việc hoàn thành các nghĩa vụ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, Bộ Tài chính có Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và công bố Quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính."
}
] |
60,977 |
Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được quy định như thế nào?
|
[
{
"id": 40634,
"text": "Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn\n1. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư hoặc cơ quan phê duyệt phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.\n2. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải được cơ quan quyết định đầu tư cảng cạn đó phê duyệt nhưng không được thấp hơn giá đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn bao gồm:\na) Giá thu cố định là giá tính trên cơ sở tỷ lệ khấu hao tài sản hàng năm, tiền trả nợ vay và lãi vay (nếu có), chi phí phục vụ quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cho thuê và các chi phí khác theo quy định. Thời gian sử dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn để tính giá cho thuê tối đa là 50 năm. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn không thấp hơn giá thu cố định;\nb) Giá thu thay đổi là giá thu theo tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu khai thác tài sản cho thuê hàng năm.\n3. Căn cứ và cơ sở xác định giá cho thuê:\na) Giá trị tài sản cho thuê;\nb) Đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê;\nc) Điều kiện cho thuê;\nd) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;\nđ) Các điều kiện cần thiết khác.\n4. Giá cho thuê sẽ được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:\na) Định kỳ 05 năm một lần;\nb) Khi tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trên 15%/năm;\nc) Các trường hợp khác do bên cho thuê hoặc bên thuê đề xuất và được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận."
}
] |
[
{
"id": 40640,
"text": "1. Cơ quan quyết định đầu tư xây dựng cảng cạn có trách nhiệm tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.\n2. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\na) Xây dựng cơ chế quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn trình cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt và tổ chức thực hiện;\nb) Quản lý tài sản nhà nước và giám sát các hoạt động khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cho thuê;\nc) Giám sát việc thực hiện hợp đồng cho thuê khai thác;\nd) Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn thường xuyên và định kỳ nhằm bảo đảm sử dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn đúng chức năng, đặc tính kỹ thuật theo quy định;\nđ) Tổ chức thu tiền cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn;\ne) Yêu cầu bên thuê tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật khai thác, duy tu bảo dưỡng và sử dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn theo quy định; trường hợp bên thuê không tuân thủ, báo cáo chủ đầu tư để giải quyết;\ng) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khi phát hiện sự cố; phối hợp với bên khai thác xử lý những trường hợp xảy ra sự cố gây hư hỏng đối với kết cấu hạ tầng cảng cạn; tổ chức giám sát việc sửa chữa, khắc phục tình trạng hư hỏng kết cấu hạ tầng cảng cạn trong phạm vi quản lý;\nh) Tiếp nhận và đề xuất phương án thiết kế, xây dựng, cải tạo, mở rộng, nâng cấp phát triển kết cấu hạ tầng cảng cạn khi có yêu cầu của bên thuê hoặc theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;\ni) Giám sát việc bảo đảm công tác phòng, chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn lao động trong phạm vi cảng cạn;\nk) Tổng hợp tình hình khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn; định kỳ báo cáo chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;\nl) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao."
},
{
"id": 40635,
"text": "Bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:\n1. Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.\n2. Có năng lực về tài chính.\n3. Có đủ nhân lực để quản lý khai thác kết cấu hạ tầng sẽ thuê.\n4. Có phương án khai thác kết cấu hạ tầng đạt hiệu quả.\n5. Có giá thuê cao nhất và không thấp hơn giá cho thuê trong phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn đã được phê duyệt.\n6. Có phương án khai thác bảo đảm các yếu tố về an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ theo quy định; có phương án bảo đảm các hoạt động khai thác sử dụng không làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn."
},
{
"id": 40639,
"text": "1. Bên thuê có quyền cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài thuê lại một phần kết cấu hạ tầng cảng cạn đã thuê theo quy định tại Nghị định này và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của bên cho thuê trước khi tiến hành cho thuê lại.\n2. Việc cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn được thực hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồng cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn phải bảo đảm nguyên tắc không trái với nội dung của hợp đồng thuê đã ký với bên cho thuê.\n3. Bên thuê phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước bên cho thuê về việc cho thuê lại của mình.\n4. Bên thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn có trách nhiệm quản lý khai thác cảng cạn theo quy định của pháp luật, hợp đồng thuê và không được tiếp tục cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn đó."
},
{
"id": 40638,
"text": "1. Nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được ưu tiên sử dụng vào các mục đích, chi phí sau đây:\na) Nâng cấp, cải tạo, mở rộng kết cấu hạ tầng cảng cạn;\nb) Đầu tư xây dựng mới kết cấu hạ tầng cảng cạn và các mục đích khác để phát triển ngành giao thông vận tải;\nc) Chi phí lập phương án và tổ chức lựa chọn bên thuê;\nd) Chi phí của bên cho thuê trong hoạt động quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn;\nđ) Các mục đích và chi phí hợp lý khác.\n2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về cơ chế tài chính thu, nộp và sử dụng nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được đầu tư bằng vốn nhà nước."
}
] |
59,870 |
Người được ủy quyền đăng ký xe thì phải mang giấy tờ gì?
|
[
{
"id": 128520,
"text": "Điều 9. Giấy tờ của chủ xe\n...\n5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng)."
}
] |
[
{
"id": 558484,
"text": "Khoản 4. Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định."
},
{
"id": 50222,
"text": "\"Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe\n1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 3, kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe.\n2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.\n3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:\na) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;\nb) Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.\n4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.\n5. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, thì chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo xe thu hồi và nộp trực tiếp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc nộp trực tiếp cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) hoặc ủy quyền cá nhân, tổ chức dịch vụ đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.\""
},
{
"id": 39976,
"text": "1. Biển số xe có ký hiệu đăng ký của địa phương nào thì địa phương đó trách nhiệm trả lời xác minh xe.\n2. Thủ tục trả lời xác minh xe theo yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân:\na) Tiếp nhận giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị đề nghị tra cứu xác minh biển số, in phiếu trả lời xác minh ngay trong ngày;\nb) Trường hợp cơ quan, đơn vị có công văn đề nghị tra cứu xác minh biển số thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được công văn đề nghị, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải có văn bản trả lời.\n3. Trích sao hoặc cho mượn hồ sơ đăng ký xe phục vụ yêu cầu nghiệp vụ:\na) Tiếp nhận công văn đề nghị cho mượn hoặc trích sao hồ sơ đăng ký xe phục vụ yêu cầu nghiệp vụ có sự đồng ý của lãnh đạo Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (ở Bộ) hoặc lãnh đạo Công an cấp tỉnh (ở địa phương);\nb) Lập biên bản giao nhận hồ sơ xe cho mượn, thời hạn cho mượn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ.\n4. Trả lời xác minh xe theo yêu cầu của người được thi hành án hoặc đại diện theo ủy quyền của người được thi hành án ủy quyền.\na) Người được thi hành án hoặc người được ủy quyền có yêu cầu tra cứu, xác minh phải xuất trình một trong những giấy tờ sau: Bản án của Tòa hoặc quyết định thi hành án; công văn, giấy giới thiệu của cơ quan thi hành án kèm theo Giấy chứng minh nhân dân, giấy ủy quyền có công chứng, chứng thực hợp lệ;\nb) In Phiếu trả lời phiếu xác minh xe."
},
{
"id": 50235,
"text": "\"Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người\n1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:\na) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;\nb) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).\n2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:\na) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);\nb) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;\nc) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).\n3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:\na) Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;\nb) Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.\n4. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe:\na) Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;\nb) Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;\nc) Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.\n5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng: Ngay sau khi tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe."
}
] |
85,753 |
Việc xây dựng phương án cam kết, tham gia đàm phán và thực hiện cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Bộ Xây dựng được quy định như thế nào?
|
[
{
"id": 82178,
"text": "Xây dựng phương án cam kết, tham gia đàm phán, thực hiện cam kết hội nhập kinh tế quốc tế\n1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế của Bộ đã được Bộ trưởng phê duyệt, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì hoặc đề xuất với Lãnh đạo Bộ giao cho đơn vị chức năng liên quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng các phương án cam kết của Ngành phục vụ đàm phán các thỏa thuận quốc tế song phương, đa phương về kinh tế và thương mại quốc tế theo sự phân công và yêu cầu của Chính phủ.\n2. Vụ Hợp tác quốc tế tham gia hoặc đề xuất Bộ trưởng giao cho các đơn vị chức năng liên quan tham gia đàm phán các thỏa thuận kinh tế, thương mại quốc tế song phương và đa phương.\n3. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu tổ chức thực hiện và tổng kết đánh giá việc thực hiện các cam kết của Ngành trong các thỏa thuận kinh tế, thương mại quốc tế đã được ký kết. Phối hợp với Vụ Pháp chế và các Cục/Vụ liên quan rà soát Luật và các văn bản dưới Luật của Ngành cho phù hợp với thông lệ quốc tế."
}
] |
[
{
"id": 149525,
"text": "Nhiệm vụ\n...\n6. Về hội nhập kinh tế quốc tế:\na) Chủ trì phối hợp với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài Bộ xây dựng phương án đàm phán hội nhập kinh tế quốc tế của Bộ; tham gia ý kiến với các Bộ, ngành trong quá trình xây dựng phương án đàm phán theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;\nb) Đại diện cho Bộ chủ trì hoặc tham gia đoàn đàm phán của Chính phủ hoặc đoàn đàm phán của các cơ quan khác với các đối tác nước ngoài trên cơ sở phương án đàm phán về hội nhập kinh tế quốc tế đã được phê duyệt và phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;\nc) Phối hợp với các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ triển khai các cam kết quốc tế thuộc lĩnh vực hội nhập quốc tế của Bộ Tài chính và giám sát việc tổ chức thực hiện của các đơn vị;\nd) Chủ trì trình Bộ trưởng Bộ Tài chính dự thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện các cam kết hội nhập trong khuôn khổ Hiệp định thương mại tự do;\nđ) Phối hợp với các tổ chức, đơn vị có liên quan triển khai các biện pháp tự vệ trong khuôn khổ các thỏa thuận thương mại tự do theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;\ne) Chủ trì điều phối thực hiện nhiệm vụ giải trình chính sách trong khuôn khổ cam kết WTO và trong khuôn khổ đàm phán kinh tế thị trường của Việt Nam; tham gia phục vụ kháng kiện thương mại theo sự phân công của Bộ;\ng) Quản lý thành viên của Bộ Tài chính tại cơ quan đại diện của Việt Nam bên cạnh tổ chức thương mại thế giới và các cơ quan, tổ chức quốc tế khác theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\n..."
},
{
"id": 486859,
"text": "Khoản 4. Hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm, ưu tiên của hội nhập quốc tế; hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế và phải được thực hiện đồng bộ trong một chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình, phương án, bước đi phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của đất nước. Hội nhập kinh tế quốc tế phải góp phần ngày càng thúc đẩy hoàn thiện thể chế, hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách trong nước phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước, phù hợp các cam kết, các thông lệ quốc tế và khu vực; chủ động xây dựng các quan hệ đối tác mới, tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế song phương, khu vực và đa phương tạo thuận lợi cho quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, phát triển bền vững kinh tế đất nước."
},
{
"id": 486873,
"text": "- Tăng cường triển khai các hoạt động kết nối giữa các địa phương, doanh nghiệp với các cơ quan đại diện và đối tác nước ngoài nhằm tận dụng các cơ hội hợp tác đầu tư, thương mại, hỗ trợ, bảo hộ quyền lợi chính đáng của người dân, doanh nghiệp tại nước ngoài. - Triển khai đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển phù hợp với xu thế và đáp ứng yêu cầu của tình hình mới; đổi mới mạnh mẽ nội dung, hình thức hỗ trợ các ngành, địa phương và doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế và thương mại quốc tế xây dựng phương án vận động ngoại giao chung và trong từng lĩnh vực cụ thể nhằm hỗ trợ cho quá trình đàm phán các FTA và giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược về các xu thế thương mại, kinh tế quốc tế, sự điều chỉnh chính sách của các đối tác lớn, tham gia của ta vào các khuôn khổ như Khuôn khổ hợp tác kinh tế khu vực Ấn Độ Dương- Thái Bình Dương... để kịp thời tham mưu Chính phủ về các chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.\ne) Bộ Tư pháp - Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và và Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế và thương mại quốc tế nghiên cứu, đề xuất đàm phán, tổng hợp, xây dựng phương án đàm phán trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý và các lĩnh vực khác khi được Chính phủ phân công. - Phối hợp với Bộ Công Thương tổng hợp phương án đàm phán tổng thể trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đồng thời phối hợp với Bộ Công Thương trong việc xây dựng, triển khai các phương án đàm phán về pháp lý và thể chế. - Chủ động phối hợp với các bộ, ngành và tổ chức liên quan đánh giá các cam kết trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý và các lĩnh vực liên quan khi được phân công nhằm bảo đảm phương án đàm phán và nội dung cam kết Trong các FTA đạt được hiệu quả tối ưu cho Việt Nam. - Phối hợp với cơ quan đề xuất đàm phán, ký, phê chuẩn, phê duyệt trong việc đánh giá tác động pháp lý của các FTA, điều ước quốc tế làm cơ sở để trình cấp có thẩm quyền đề xuất, quyết định việc đàm phán, ký và phê chuẩn, phê duyệt FTA, điều ước quốc tế để bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Điều ước quốc tế năm 2016. - Phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan liên quan thực hiện việc rà soát, đánh giá tương thích của hệ thống pháp luật Việt Nam với các yêu cầu, nghĩa vụ phải thực hiện theo các FTA. - Nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm phù hợp với cam kết quốc tế của Việt Nam. - Nghiên cứu, đề xuất việc tiếp thu các quy tắc tốt của pháp luật quốc tế, nhất là trong lĩnh vực tư pháp quốc tế, góp phần hoàn thiện và làm hiện đại pháp luật trong nước phục vụ hội nhập quốc tế. - Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng pháp luật quốc tế theo hướng hiện đại, tiến tới ngang tầm khu vực và quốc tế. - Giúp Chính phủ xây dựng, trình Quốc hội dự án Luật Tương trợ tư pháp dân sự."
},
{
"id": 486866,
"text": "- Tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số trong quản lý Nhà nước hướng tới xây dựng Chính phủ số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính. Thực hiện tốt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022. Phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước một cách tập trung, thông suốt; thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn để phục vụ tốt hơn cho các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế. - Cập nhật đầy đủ, kịp thời các dữ liệu liên quan tới dịch vụ công; chú trọng các dịch vụ công thiết thực đối với người dân, cung cấp hạ tầng cho thúc đẩy kinh doanh thương mại điện tử.\nc) Thực thi hiệu quả các FTA - Rà soát, khắc phục sự chồng chéo giữa các bộ, ngành trong việc triển khai các nhiệm vụ liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy hiệu quả vai trò của cơ quan chủ trì trong việc thực thi các cam kết FTA; xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các bên trong việc xây dựng và triển khai các chiến lược, đề án, chương trình hành động phát triển kinh tế,... có liên quan và tác động đến nhiều bộ, ngành và địa phương. - Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ, ngành; phát huy hiệu quả cơ chế tham vấn giữa cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp trong quá trình đề xuất, lựa chọn đối tác và xây dựng phương án đàm phán các FTA mới cũng như trong việc tháo gỡ những khó khăn trong việc tiếp cận thị trường xuất khẩu; ký kết các thỏa thuận công nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp trong các lĩnh vực mà Việt Nam có thế mạnh và tiềm năng xuất khẩu. Đẩy mạnh nghiên cứu, cảnh báo, phổ biến các biện pháp kỹ thuật của các nước cho các doanh nghiệp trong nước và các cơ quan quản lý liên quan để chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật. - Tiếp tục thực thi đầy đủ, nghiêm túc các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết trong các FTA; nghiên cứu, đề xuất phương án đàm phán các FTA mới cũng như nâng cấp một số FTA đã ký kết; nghiên cứu và tập trung triển khai có hiệu quả các FTA mà Việt Nam đã tham gia, đặc biệt là kế hoạch thực thi các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, UKVFTA và RCEP, tăng cường tận dụng ưu đãi trong các FTA để thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng thị trường. Tận dụng; các bảo lưu quyền/ngoại lệ (đặc biệt là các ưu đãi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, các ngoại lệ của một số cam kết quy tắc), thực hiện linh hoạt các yêu cầu của cam kết vì lợi ích nội tại của Việt Nam. - Triển khai Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới."
}
] |
70,502 |
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong hoạt động mua nợ như thế nào?
|
[
{
"id": 9560,
"text": "Quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ\n1. Bên mua nợ có các quyền:\na) Yêu cầu bên bán nợ cung cấp thông tin về khoản nợ được mua, bán (bao gồm cả thông tin liên quan đến hình thành, quản lý khoản nợ);\nb) Kế thừa đầy đủ các quyền của bên bán nợ đối với khoản nợ theo thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật;\nc) Yêu cầu bên bán nợ chuyển giao hồ sơ và hoàn tất các thủ tục để chuyển giao đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của bên bán nợ, phù hợp với thỏa thuận của các bên tại hợp đồng mua, bán nợ và quy định pháp luật;\nd) Yêu cầu bên bán nợ thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ cam kết theo thỏa thuận;\nđ) Các quyền khác theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.\n2. Bên mua nợ có các nghĩa vụ:\na) Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho bên bán nợ theo hợp đồng mua, bán nợ;\nb) Thanh toán các chi phí (kể cả phí môi giới nếu có) phát sinh trong quá trình mua, bán nợ theo thỏa thuận;\nc) Kế thừa đầy đủ các nghĩa vụ của bên bán nợ đối với khoản nợ theo thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật;\nd) Thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận và quy định của pháp luật."
}
] |
[
{
"id": 52959,
"text": "1. Các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này.\n2. Có mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu là 100 tỷ đồng.\n3. Các khoản nợ được mua bán phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:\na) Không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được mua, bán khoản nợ;\nb) Không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm mua bán nợ, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của bên nhận bảo đảm về việc bán nợ;\nc) Bên mua nợ và bên nợ không phải là người có liên quan theo quy định của Luật doanh nghiệp.\n4. Việc mua bán nợ phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên liên quan, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia mua bán nợ, trong đó quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ, bên bán nợ.\n5. Doanh nghiệp hoạt động mua bán nợ không được nhận cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng để mua nợ của khách hàng vay tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó hoặc nhận bảo đảm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng để được cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng khác nhằm mục đích mua nợ của khách hàng vay tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo đảm.\n6. Bên mua nợ, bên bán nợ, bên nợ và các bên liên quan khác phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngoại hối trong trường hợp mua bán nợ hình thành quan hệ cho vay, vay nợ nước ngoài và sử dụng ngoại hối trong giao dịch mua bán nợ."
},
{
"id": 9547,
"text": "Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Mua, bán nợ là\nthỏa thuận bằng văn bản về việc chuyển giao quyền đòi nợ đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay, khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh, theo đó bên bán nợ chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ cho bên mua nợ và nhận tiền thanh toán từ bên mua nợ.\n2. Khoản nợ được mua, bán là khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay và khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh theo hợp đồng cấp tín dụng đã ký của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đang được theo dõi hạch toán nội bảng, ngoại bảng tại bảng cân đối kế toán hoặc đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán của bên bán nợ có đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này và bên nợ có nghĩa vụ thanh toán tiền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n3. Bên bán nợ là\ntổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khoản nợ được bán theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Bên mua nợ là\ntổ chức, cá nhân, bao gồm:\na) Tổ chức, cá nhân là người cư trú sau:\n- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng nước chấp thuận hoạt động mua nợ;\n- Tổ chức kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ (không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ theo quy định của pháp luật;\n- Tổ chức khác, cá nhân không kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ.\nb) Tổ chức, cá nhân là người không cư trú.\n5. Bên nợ là tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được mua, bán theo quy định tại hợp đồng cấp tín dụng.\n6. Bên môi giới là bên trung gian trong giao dịch mua, bán nợ giữa bên mua nợ và bên bán nợ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.\n7. Giá trị ghi sổ khoản nợ được mua, bán gồm giá trị ghi số số dư nợ gốc, dư nợ lãi của khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ (nếu có) đến thời điểm mua, bán nợ đối với các khoản nợ đang được hạch toán nội bảng, ngoại bảng; hoặc giá trị theo dõi trên so sách tại thời điểm xuất toán ngoại bảng hoặc tại thời điểm mua, bán nợ đối với khoản nợ đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán.\n8. Giá mua, bán nợ là số tiền bên mua nợ phải thanh toán cho bên bán nợ theo hợp đồng mua, bán nợ."
},
{
"id": 589242,
"text": "Điều 5. Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ\n1. Hoạt động mua, bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết giữa bên bán nợ, khách hàng và bên bảo đảm.\n2. Hoạt động mua, bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép) và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt. Trường hợp bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.\n4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ (trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ; quy trình mua, bán nợ; quy trình định giá khoản nợ; quy trình bán đấu giá khoản nợ trong trường hợp tự đấu giá khoản nợ và quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ) trước thực hiện mua, bán nợ.\n5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n6. Bên bán nợ không mua lại các khoản nợ đã bán.\n7. Tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng mẹ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.\n8. Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là công ty con của tổ chức tín dụng chỉ được mua nợ của tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi tổ chức tín dụng mẹ có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.\n9. Trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ, thì bên bán nợ và các bên mua nợ thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, phân chia giá trị tài sản đảm bảo (nếu có) cho phần nợ được mua, bán và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng mua, bán nợ đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.\n10. Các khoản nợ được mua, bán nợ phải được theo dõi, hạch toán kế toán và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 493864,
"text": "Khoản 1. Hợp đồng mua, bán nợ được lập thành văn bản do Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng và các bên liên quan (nếu có) ký kết. Hợp đồng mua, bán nợ tối thiểu bao gồm các nội dung sau:\na) Tên, địa chỉ của bên mua nợ, bên bán nợ;\nb) Tên, địa chỉ của khách hàng vay, bên bảo đảm và các bên có liên quan (nếu có) đến khoản nợ xấu được mua, bán;\nc) Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu được mua;\nd) Giá mua, bán nợ và phương thức thanh toán;\nđ) Các hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu do tổ chức tín dụng định giá hoặc tổ chức có chức năng định giá độc lập xác định tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đề nghị mua nợ;\ne) Hiệu lực của hợp đồng mua, bán nợ;\ng) Thanh toán trái phiếu đặc biệt, xử lý tiền thu hồi nợ và mua lại khoản nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản;\nh) Công ty Quản lý tài sản thay mặt tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt mà tổ chức tín dụng bán nợ được hưởng để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 và khoản 3 Điều 44 Thông tư này và quy định của Ngân hàng Nhà nước về cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt.\ni) Quyền và nghĩa vụ của các bên, trong đó bao gồm quyền của Công ty Quản lý tài sản thực hiện cơ cấu lại khoản nợ xấu và đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mua, bán nợ; nghĩa vụ của tổ chức tín dụng bán nợ chấp nhận việc Công ty Quản lý tài sản thực hiện cơ cấu lại khoản nợ xấu và mua lại khoản nợ xấu khi thanh toán trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Thông tư này; nghĩa vụ của tổ chức tín dụng bán nợ thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản số tiền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 43 Thông tư này và các khoản tiền khác theo quy định của pháp luật.\nk) Phương thức, thời điểm hoàn thành và thủ tục chuyển giao nợ, tài sản bảo đảm và hồ sơ, tài liệu liên quan đến khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm, khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ."
},
{
"id": 561468,
"text": "Khoản 2. Sửa đổi khoản 4 và bổ sung khoản 7a Điều 3 như sau: “4. Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồm: 2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, số tiền mà bên mua nợ chưa thanh toán đủ cho bên bán nợ theo hợp đồng mua, bán nợ phải được bảo đảm 100% khả năng thanh toán bằng các loại tài sản có tính thanh khoản cao, bao gồm: 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thực hiện định giá khoản nợ được mua, bán.”. 2. Quyền, nghĩa vụ của các bên và việc xử lý các vấn đề phát sinh trong trường hợp bên bán nợ làm đầu mối thực hiện quản lý hồ sơ, tài liệu, các biện pháp bảo đảm và các vấn đề khác liên quan của khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ\na) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận hoạt động mua nợ; a) Tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành; a) Trường hợp giá mua nợ nhỏ hơn hoặc bằng số dư nợ gốc của khoản nợ được mua Số tiền nợ gốc thu được theo hợp đồng tín dụng của khoản nợ đã mua, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ, hạch toán thu hồi vào số tiền đã mua nợ. Trường hợp, số tiền mua nợ đã được thu hồi hết, số nợ gốc còn lại (phần chênh lệch còn lại giữa số nợ gốc của khoản nợ được mua với số tiền mua nợ) thu được được ghi nhận vào thu nhập. Số tiền nợ lãi thu được theo hợp đồng tín dụng của khoản nợ đã mua, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ ghi nhận vào thu nhập;\nb) Tổ chức khác, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân là người cư trú và người không cư trú).” “7a. Giá trị ghi sổ nội bảng của khoản nợ được mua bán: gồm giá trị ghi sổ số dư nợ gốc, dư nợ lãi của khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ (nếu có) đến thời điểm mua, bán nợ đang được hạch toán nội bảng.” b) Vàng miếng theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh vàng; b) Trường hợp giá mua nợ lớn hơn số dư nợ gốc của khoản nợ được mua Số tiền nợ gốc, nợ lãi thu được theo hợp đồng tín dụng của khoản nợ đã mua, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ, hạch toán thu hồi vào số tiền đã mua nợ. Đến thời điểm khi số tiền đã mua nợ còn lại nhỏ hơn hoặc bằng số dư nợ gốc của khoản nợ đã mua tại thời điểm đó, số tiền nợ gốc, nợ lãi thu được theo hợp đồng tín dụng của khoản nợ đã mua, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ thực hiện xử lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Trường hợp nếu không thu hồi hết số tiền đã mua nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện xử lý số tiền không thu hồi được theo quy định về chế độ tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quy định pháp luật có liên quan.\nc) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;"
}
] |
75,791 |
Trưởng Công an cấp xã được quyền xử phạt người đua xe xích lô trái phép không?
|
[
{
"id": 140681,
"text": "Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt\n...\n4. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:\na) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3 Điều 5, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;\nb) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m, điểm n, điểm o khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;\nc) Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm đ, điểm g khoản 4 Điều 7, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;\nd) Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;\nđ) Điều 9, Điều 10;\ne) Khoản 1, khoản 2, khoản 6, khoản 7 Điều 11;\ng) Điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12;\nh) Khoản 1, khoản 2 Điều 15;\ni) Điều 18; khoản 1 Điều 20;\nk) Điểm b khoản 3 Điều 23;\nl) Khoản 4 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 34;\nm) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 47; điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 49; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 53; khoản 1 Điều 72;\nn) Khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3 Điều 73.\n..."
},
{
"id": 4637,
"text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này."
}
] |
[
{
"id": 10332,
"text": "Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;\nb) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.\n4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);\nb) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện."
},
{
"id": 162151,
"text": "“Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép\n…\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.\n…”"
},
{
"id": 533814,
"text": "Điều 6. Về tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 206 Bộ luật hình sự)\n1. Người tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ quy định tại khoản 1 Điều 206 Bộ luật hình sự là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy cuộc đua xe trái phép. Người tổ chức có thể tham gia hoặc không tham gia cuộc đua xe trái phép.\n2. Tổ chức đua xe có quy mô lớn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 206 Bộ luật hình sự là tổ chức cuộc đua xe trái phép có từ 10 xe tham gia trở lên hoặc cùng một lúc tổ chức 2 cuộc đua xe trở lên.\n3. Tổ chức cá cược quy định tại điểm b khoản 2 Điều 206 Bộ luật hình sự là tổ chức cho người khác đánh cuộc thắng thua bằng tiền, hiện vật hoặc các lợi ích khác dựa vào kết quả của cuộc đua xe trái phép.\n4. Tổ chức việc chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép quy định tại điểm c khoản 2 Điều 206 Bộ luật hình sự là hành vi của người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, vạch kế hoạch, kêu gọi, rủ rê, lôi kéo người khác tham gia vào việc chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép.\n5. Tổ chức đua xe nơi tập trung đông dân cư quy định tại điểm d khoản 2 Điều 206 Bộ luật hình sự là tổ chức đua xe trái phép ở những đường có mật độ đông người tham gia giao thông, ở khu vực có nhiều người sinh sống, ở trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn, ở nơi đang diễn ra các sự kiện (như lễ hội, mít tinh, hội nghị, thi đấu thể thao…).\n6. Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 206 Bộ luật hình sự là tháo dỡ phanh hãm xe, đèn chiếu sáng hoặc các thiết bị an toàn khác của xe dùng để đua trái phép.\n7. Khi áp dụng điều luật này cần chú ý: Thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác được hiểu là cuộc đua xe trái phép do người phạm tội tổ chức đã dẫn đến hậu quả thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản cho bất kỳ người nào, kể cả người đua xe trái phép."
},
{
"id": 72033,
"text": " Đối tượng, thời hiệu, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn\n1. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\nKhông áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nước ngoài.\n2. Đối tượng và thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:\na) Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự thì thời hiệu là 01 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;\nb) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;\nc) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này;\nd) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này;\nđ) Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì thời hiệu là 03 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối hành vi vi phạm này;\ne) Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này.\n3. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng."
},
{
"id": 533815,
"text": "Điều 7. Về tội đua xe trái phép (Điều 207 Bộ luật hình sự)\n1. Gây thiệt hại cho sức khỏe, tài sản của người khác quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật hình sự là một trong những trường hợp sau đây:\na) Gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 11% đến dưới 31%;\nb) Gây tổn hại cho sức khỏe của hai người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 11%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 21% đến dưới 41%;\nc) Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới bảy mươi triệu đồng.\n2. Tham gia cá cược quy định tại điểm c khoản 2 Điều 207 Bộ luật hình sự là đánh cuộc thắng thua bằng tiền, hiện vật hoặc các lợi ích khác dựa vào kết quả của cuộc đua xe trái phép.\n3. Đua xe nơi tập trung đông dân cư quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 207 Bộ luật hình sự là đua xe trái phép ở những nơi có mật độ đông người tham gia giao thông, ở khu vực có nhiều người sinh sống, ở trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn, ở nơi đang diễn ra các sự kiện (như lễ hội, mít tinh, hội nghị, thi đấu thể thao…).\n4. Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua quy định tại điểm e khoản 2 Điều 207 Bộ luật hình sự là tháo dỡ phanh hãm xe, đèn chiếu sáng hoặc các thiết bị an toàn khác của xe dùng để đua trái phép.\n5. Khi áp dụng Điều luật này cần chú ý:\na) Thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác được hiểu là người đua xe trái phép gây hậu quả thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản cho bất kỳ người nào, kể cả người tham gia đua xe trái phép cùng người đó.\nb) Người phạm tội đua xe trái phép gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự theo điểm a khoản 2 Điều 207 Bộ luật hình sự mà không phải chịu trách nhiệm hình sự thêm về \"tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ\" quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự. Trường hợp người đua xe trái phép gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác với lỗi cố ý thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 207 Bộ luật hình sự thì còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các điều luật tương ứng (Điều 93, Điều 104, Điều 143) của Bộ luật hình sự.\nc) Đối với người sau khi ngồi lên xe vẫn không biết người điều khiển xe sẽ thực hiện việc đua xe, nhưng trên đường đi người điều khiển xe đã thực hiện việc đua mà người ngồi sau xe buộc phải ngồi lại trên xe, không có hành vi cổ vũ, reo hò và các hành vi khác hưởng ứng việc đua xe thì họ không bị coi là người đua xe trái phép."
}
] |
47,767 |
Xét tặng danh hiệu “Công dân Thủ đô ưu tú” phải nộp hồ sơ như thế nào?
|
[
{
"id": 114960,
"text": "\"Điều 7. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét, tặng\n1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu (mỗi loại 01 bộ), gồm:\na) Tờ trình kèm biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.\nb) Báo cáo (theo mẫu số 01 kèm theo) và trích ngang (theo mẫu số 02 kèm theo) thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng có xác nhận của cấp trình khen. Riêng báo cáo thành tích phải có xác nhận của tổ dân phố, khu dân cư, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi cá nhân cư trú về việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.\nc) Bản sao các văn bằng, chứng nhận có liên quan.\n2. Thời gian nộp hồ sơ:\na) Các quận, huyện, thị xã nộp hồ sơ về sở, ngành liên quan trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.\nb) Các sở, ngành nộp hồ sơ về Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.\""
}
] |
[
{
"id": 459948,
"text": "Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội\n1. Trong quá trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, nếu cá nhân chuyển đổi vị trí công tác thì xét theo chức danh tại thời điểm cá nhân nộp hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở.\n2. Cá nhân đã nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội không quá 03 năm, tính từ thời điểm nghỉ hưu mà không hoạt động chuyên môn kỹ thuật y tế được đề nghị xét tặng tại đơn vị đã công tác trước khi nghỉ hưu."
},
{
"id": 459940,
"text": "Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng\n1. Thực hiện đúng các nguyên tắc khen thưởng quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng trong việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.\n2. Không sử dụng thành tích đã được xét tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước bao gồm “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.\n3. Các thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” phải là thành tích đạt được trong thời gian công tác trong ngành y tế. Chỉ được lấy thành tích khen thưởng theo công trạng làm điều kiện, tiêu chuẩn để đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.\n4. Cá nhân được hưởng lương và bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm tại đơn vị nào thì đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” tại đơn vị đó.\n5. Không xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân đã bị hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.\n6. Chưa xem xét đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân đang trong thời hiệu thi hành hình thức kỷ luật khiển trách hoặc có liên quan đến các vụ, việc mà cơ quan có thẩm quyền đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang trong quá trình điều tra, thanh tra, kiểm tra dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc đang có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh, xử lý hoặc có liên quan đến tham nhũng, tiêu cực do các cơ quan truyền thông, báo chí phản ánh đang được xác minh, làm rõ."
},
{
"id": 554732,
"text": "Khoản 3. Hội đồng cấp cơ sở gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Bộ, tỉnh. Hồ sơ gồm:\na) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 2a và Mẫu số 2b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 3a và Mẫu số 3b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 4a và Mẫu số 4b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nd) Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 5a và Mẫu số 5b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nđ) Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 6a và Mẫu số 6b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\ne) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;\ng) Hồ sơ cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định này."
},
{
"id": 80876,
"text": " Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”\n...\n2. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” có nhiệm vụ:\na) Tổ chức việc xét tặng bảo đảm chất lượng, thời gian và đúng quy định của pháp luật;\nb) Xét chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này;\nc) Công bố kết quả xét chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân;\nd) Hoàn chỉnh hồ sơ xét tặng, trình hội đồng có thẩm quyền;\nđ) Xem xét, giải quyết các kiến nghị liên quan tới việc xét tặng.\n..."
},
{
"id": 57698,
"text": "1. Hội đồng cấp cơ sở có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu đơn vị. Trường hợp người đứng đầu đơn vị là đối tượng đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng là cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị;\nTrường hợp người đứng đầu đơn vị và cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị là đối tượng đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng.\nc) Thành viên Hội đồng bao gồm đại diện có uy tín về chuyên ngành nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, người phụ trách công tác tổ chức, người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.\nHội đồng sử dụng con dấu của đơn vị. Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.\n2. Trách nhiệm của Hội đồng cấp cơ sở:\na) Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định;\nb) Thông báo công khai kết quả xét tặng trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ;\nc) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;\nd) Hoàn thiện hồ sơ đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và được ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Bộ, tỉnh theo thời gian quy định trong Kế hoạch.\n3. Hội đồng cấp cơ sở gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Bộ, tỉnh. Hồ sơ gồm:\na) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 2a và Mẫu số 2b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 3a và Mẫu số 3b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 4a và Mẫu số 4b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nd) Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 5a và Mẫu số 5b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nđ) Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 6a và Mẫu số 6b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\ne) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;\ng) Hồ sơ cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định này."
}
] |
119,740 |
Đơn vị Quân đội nhân dân được xét công nhận ngày truyền thống đơn vị khi có các điều kiện gì?
|
[
{
"id": 195570,
"text": "Điều kiện, thẩm quyền quyết định công nhận ngày truyền thống của các đơn vị\n1. Đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên có đủ các điều kiện sau đây được xét công nhận ngày truyền thống:\na) Có văn bản của cấp có thẩm quyền về việc thành lập hoặc tài liệu lịch sử chứng minh sự ra đời, ngày diễn ra sự kiện quan trọng, đáng ghi nhớ đối với đơn vị;\nb) Có quá trình xây dựng và phát triển ổn định từ 10 năm trở lên.\n2. Thẩm quyền quyết định công nhận ngày truyền thống của các đơn vị:\na) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định công nhận ngày truyền thống của các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, các ngành, lực lượng có tính chất toàn quân, toàn quốc;\nb) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định công nhận ngày truyền thống của các đơn vị thuộc quyền."
}
] |
[
{
"id": 69747,
"text": "Công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống\n...\n4. Trình tự xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống\na) Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo tiêu chí quy định tại Điều 5 Nghị định này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét công nhận.\nb) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét duyệt, chọn những đối tượng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, ra quyết định và cấp bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.\n5. Thời gian xét công nhận các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.\n6. Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống sau khi được công nhận không đạt tiêu chí quy định sẽ bị thu hồi bằng công nhận. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.\n7. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc quản lý bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và tình hình thực hiện các quy định về tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn định kỳ một năm một lần trước ngày 30 tháng 11 hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu để tổng hợp gửi báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn."
},
{
"id": 47803,
"text": "1. Hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống\na) Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền thống.\nb) Bản sao giấy chứng nhận, huy chương đã đạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao được cấp tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu có). Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa dân tộc của nghề truyền thống.\nc) Bản sao giấy công nhận Nghệ nhân nghề truyền thống của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).\n2. Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề\na) Danh sách các hộ tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn.\nb) Bản tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn trong 02 năm gần nhất.\nc) Văn bản bảo đảm điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định.\n3. Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống\na) Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống bao gồm các văn bản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\nb) Trường hợp đã được công nhận làng nghề, hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.\nc) Trường hợp chưa được công nhận làng nghề nhưng có nghề truyền thống đã được công nhận, hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Trình tự xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống\na) Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo tiêu chí quy định tại Điều 5 Nghị định này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét công nhận.\nb) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét duyệt, chọn những đối tượng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, ra quyết định và cấp bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.\n5. Thời gian xét công nhận các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.\n6. Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống sau khi được công nhận không đạt tiêu chí quy định sẽ bị thu hồi bằng công nhận. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.\n7. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc quản lý bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và tình hình thực hiện các quy định về tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn định kỳ một năm một lần trước ngày 30 tháng 11 hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu để tổng hợp gửi báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn."
},
{
"id": 195571,
"text": "Quy trình xét công nhận ngày truyền thống của các đơn vị\n1. Hồ sơ đề nghị công nhận ngày truyền thống gồm:\na) Tờ trình của đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định công nhận ngày truyền thống; trong đó, làm rõ sự cần thiết, những căn cứ, ý nghĩa của việc xác định ngày truyền thống;\nb) Trích biên bản hội nghị đảng ủy (thường vụ đảng ủy) về việc xác định ngày truyền thống;\nc) Các tài liệu, tư liệu lịch sử có liên quan để xác định ngày truyền thống của đơn vị như; Bản sao văn bản của cấp có thẩm quyền về việc thành lập; trích biên bản các cuộc hội thảo; ý kiến của các tập thể, cá nhân chứng kiến ngày diễn ra sự kiện được chọn làm ngày truyền thống và văn bản liên quan khác (nếu có).\n2. Quy trình xét công nhận:\na) Đối với ngày truyền thống thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:\n- Đơn vị đề nghị công nhận ngày truyền thống lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này gửi về Cục Tuyên huấn;\n- Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Tuyên huấn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quyết định công nhận; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Tuyên huấn có văn bản thông báo và nêu rõ lý do để đơn vị hoàn thiện theo yêu cầu.\nb) Đối với ngày truyền thống thuộc thẩm quyền quyết định của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng:\n- Đơn vị đề nghị công nhận ngày truyền thống lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này gửi về Cơ quan Chính trị đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;\n- Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Chính trị đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ban hành quyết định công nhận; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan Chính trị đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản thông báo và nêu rõ lý do để đơn vị hoàn thiện theo yêu cầu.\nc) Hồ sơ đề nghị công nhận ngày truyền thống của ngành, lực lượng do cơ quan quản lý ngành, lực lượng lập theo quy định tại Điểm a, b Khoản này."
},
{
"id": 205819,
"text": "“1. Phát huy vai trò của nghệ nhân, thợ giỏi\na) Duy trì và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi, tạo nòng cốt thúc đẩy công tác đào tạo, truyền nghề, thực hành nghề thủ công truyền thống, lan tỏa các giá trị của di sản văn hóa nghề truyền thống trong cộng đồng, đặc biệt đối\nnhiều sản phẩm, tác phẩm mới có giá trị.\nb) Sưu tầm, lưu giữ và tổ chức trưng bày các tác phẩm tiêu biểu, đặc sắc của các nghệ nhân, thợ giỏi, nghệ nhân tiêu biểu các cấp. \nc) Tổ chức phong tặng, tôn vinh các danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân, bảng vàng gia tộc nghề truyền thống Việt Nam và các sản phẩm làng nghề tiêu biểu.\n2. Bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống\na) Điều tra, rà soát, thống kê, đánh giá, phân loại danh mục các nghề truyền thống, làng nghề truyền thống và đẩy nhanh tiến độ lập hồ sơ, xét công nhận;\nb) Xây dựng kế hoạch khôi phục, bảo tồn đối với nghề truyền thống, làng nghề truyền thống đang có nguy cơ mai một, thất truyền;\nc) Hỗ trợ các nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận và đang hoạt động hiệu quả để phát triển và nhận rộng.”"
}
] |
93,267 |
Thông tin về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của công ty đấu giá hợp danh có được công khai?
|
[
{
"id": 714,
"text": "Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở; công bố nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp."
}
] |
[
{
"id": 712,
"text": "Đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản\n1. Doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Điều 23 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động đấu giá tài sản đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:\na) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động;\nb) Điều lệ của doanh nghiệp đối với công ty đấu giá hợp danh;\nc) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân, Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh;\nd) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản, cam kết bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động đấu giá tài sản.\n2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.\n3. Doanh nghiệp đấu giá tài sản hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động."
},
{
"id": 710,
"text": "\"Điều 23. Doanh nghiệp đấu giá tài sản\n 1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n 2. Tên của doanh nghiệp đấu giá tư nhân do chủ doanh nghiệp lựa chọn, tên của công ty đấu giá hợp danh do các thành viên thỏa thuận lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “doanh nghiệp đấu giá tư nhân” hoặc “công ty đấu giá hợp danh”.\n 3. Điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản:\n a) Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên;\n b) Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản.\n 4. Những nội dung liên quan đến thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản không quy định tại Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.\""
},
{
"id": 72744,
"text": "Doanh nghiệp đấu giá tài sản\n...\n3. Điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản:\na) Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên;\nb) Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản."
},
{
"id": 715,
"text": "Công bố nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản\n1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải đăng báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:\na) Tên doanh nghiệp đấu giá tài sản;\nb) Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh, văn phòng đại diện;\nc) Số, ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động;\nd) Họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân; họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh.\n2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải công bố những nội dung thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 508539,
"text": "Khoản 2. Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;\nb) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên hợp danh;\nc) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là kiểm toán viên hành nghề;"
}
] |
40,298 |
Lương của người quản lý doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của nhà nước có được trả trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ không?
|
[
{
"id": 106601,
"text": "\"3. Đối với công ty không có lợi nhuận, lỗ, giảm lỗ so với thực hiện của năm trước hoặc công ty mới thành lập thì căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh, mức độ lỗ, giảm lỗ để xác định tiền lương của người quản lý công ty, bảo đảm tương quan chung\"."
},
{
"id": 48235,
"text": "\"1. Quỹ tiền lương kế hoạch của người quản lý công ty chuyên trách được xác định dựa trên số lượng người quản lý công ty chuyên trách và mức tiền lương bình quân kế hoạch theo khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Mức tiền lương bình quân kế hoạch đối với người quản lý công ty chuyên trách là người đại diện phần vốn nhà nước được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề gắn với việc bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, bảo đảm tiền lương và thu nhập của người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm đối với người lao động và nhà nước theo quy định của pháp luật, các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch và bảo đảm tối đa không quá 36 triệu đồng/tháng (gọi là mức lương cơ bản, khi Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ bản thì thực hiện theo quy định mới của Chính phủ) đối với công ty có lợi nhuận kế hoạch dưới 50 tỷ đồng. Trường hợp công ty có lợi nhuận kế hoạch từ 50 tỷ đồng trở lên thì áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương so với mức lương cơ bản như sau:\na) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 0,5 đối với công ty có lợi nhuận từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ đồng.\nb) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 1,0 đối với công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính, viễn thông có lợi nhuận từ 100 tỷ đến dưới 500 tỷ đồng, công ty thuộc lĩnh vực khai thác và chế biến dầu khí, khoáng sản, điện, thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ 100 tỷ đến dưới 300 tỷ đồng, công ty thuộc lĩnh vực còn lại có lợi nhuận từ 100 tỷ đến dưới 200 tỷ đồng.\nc) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 1,5 đối với công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính, viễn thông có lợi nhuận từ 500 tỷ đến dưới 1.000 tỷ đồng, công ty thuộc lĩnh vực khai thác và chế biến dầu khí, khoáng sản, điện, thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ 300 tỷ đến dưới 700 tỷ đồng, công ty thuộc lĩnh vực còn lại có lợi nhuận từ 200 tỷ đến dưới 500 tỷ đồng.\nd) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 2,0 đối với công ty thuộc Lĩnh vực ngân hàng, tài chính, viễn thông có lợi nhuận từ 1.000 tỷ đến dưới 1.500 tỷ đồng, công ty thuộc lĩnh vực, khai thác và chế biến dầu khí, khoáng sản, điện, thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ 700 tỷ đến dưới 1.000 tỷ đồng, công ty thuộc lĩnh vực còn lại có lợi nhuận từ 500 tỷ đến dưới 700 tỷ đồng.\nđ) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 2,5 đối với công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính, viễn thông có lợi nhuận từ 1.500 tỷ đồng trở lên, công ty thuộc lĩnh vực khai thác và chế biến dầu khí, khoáng sản, điện, thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ 1.000 tỷ đồng trở lên, công ty thuộc lĩnh vực còn lại có lợi nhuận từ 700 tỷ đồng trở lên.\nĐối với trường hợp công ty có quy mô, lợi nhuận lớn hơn nhiều so với giới hạn quy định nêu trên hoặc do tính chất hoạt động trong một số lĩnh vực đặc thù cần phải khuyến khích lao động quản lý thì được xem xét, áp dụng cao hơn tối đa không quá 10% so với hệ số tăng thêm tiền lương quy định tại khoản 2 Điều này.\n3. Mức tiền lương bình quân kế hoạch đối với người quản lý công ty chuyên trách không phải là người đại diện phần vốn nhà nước được xác định trên cơ sở vị trí công việc, bảo đảm cân đối hợp lý với tiền lương của các chức danh tương tự trên thị trường và tiền lương của người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty.\n4. Quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý công ty chuyên trách được căn cứ vào quỹ tiền lương kế hoạch, các chỉ tiêu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và mức độ hoàn thành lợi nhuận kế hoạch, trong đó nếu lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch thì cứ vượt 1% lợi nhuận, người quản lý công ty chuyên trách được tính thêm 2% tiền lương, nhưng tối đa không quá 20% mức tiền lương bình quân kế hoạch.\n5. Quỹ thù lao của người quản lý công ty không chuyên trách được xác định trên cơ sở số lượng người quản lý công ty không chuyên trách, thời gian thực tế làm việc và mức thù lao tối đa bằng 20% mức tiền lương của người quản lý công ty chuyên trách.\n6. Căn cứ vào quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, công ty trả lương, thù lao cho người quản lý công ty theo quy chế trả lương, thù lao của công ty.\""
}
] |
[
{
"id": 562062,
"text": "Khoản 10. Đối với các doanh nghiệp SCIC đã tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước nhưng chưa được các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần, SCIC không thực hiện triển khai bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp này. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động khó khăn, kinh doanh thua lỗ, không bán vốn ngay dẫn đến nguy cơ mất vốn nhà nước, SCIC báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc triển khai bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp."
},
{
"id": 463720,
"text": "Điều 21. Đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp\n1. Doanh nghiệp nhà nước được quyền sử dụng tài sản, tiền vốn thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp trong đó bao gồm đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.\na) Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải tuân thủ quy định của pháp luật và phù hợp với ngành nghề kinh doanh chính, không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước đảm bảo có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư.\nb) Doanh nghiệp nhà nước không được góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản (trừ doanh nghiệp nhà nước có ngành nghề kinh doanh chính là các loại bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản), không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\nc) Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã góp vốn, đầu tư vào các lĩnh vực quy định tại Điểm b Khoản này không thuộc trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư phải thực hiện phương án cơ cấu lại và chuyển nhượng toàn bộ số vốn đã đầu tư theo quy định.\n2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài theo các lĩnh vực quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không thực hiện cơ cấu lại các khoản đã đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và xử lý trách nhiệm đối với Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.\n3. Doanh nghiệp không được sử dụng tài sản do doanh nghiệp đang đi thuê hoạt động, đi mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận bán đại lý, ký gửi để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.\n4. Việc quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra ngoài doanh nghiệp tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định này."
},
{
"id": 508785,
"text": "Mục 1. - Đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. - Căn cứ vào chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, tiến hành rà soát, xác định rõ số lượng và phạm vi ngành, lĩnh vực cần có doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước để xây dựng kế hoạch 5 năm và hằng năm cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo nguyên tắc: Tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư; giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước xuống mức đủ để thay đổi quản trị một cách thực chất và thu hút nhà đầu tư có năng lực thực sự; tối đa hóa giá trị bán vốn nhà nước theo cơ chế thị trường. - Rà soát, đánh giá toàn diện thực trạng và phân loại các doanh nghiệp nhà nước, dự án, công trình đầu tư và vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp để có giải pháp cơ cấu lại, xử lý phù hợp. Kiên quyết xử lý dứt điểm các doanh nghiệp nhà nước, các dự án đầu tư thua lỗ, kém hiệu quả. Đối với doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối hoặc không cần nắm giữ cổ phần, vốn góp thì thực hiện cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê, giải thể, phá sản. Đối với những doanh nghiệp mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn hoặc cần nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối thì cơ cấu lại bằng cơ chế, chính sách phù hợp. - Mở rộng các phương thức bán cổ phần, vốn góp, kể cả bán toàn bộ doanh nghiệp nhà nước; áp dụng biện pháp phá sản theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước lâm vào tình trạng phá sản mà không có phương án phục hồi khả thi. Đối với những dự án đầu tư thua lỗ, thực hiện cơ cấu lại và chuyển nhượng dự án cho nhà đầu tư thuộc thành phần kinh tế khác. Làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật những vi phạm của các tổ chức, cá nhân liên quan để xảy ra tình trạng doanh nghiệp nhà nước, dự án đầu tư thua lỗ, thất thoát, lãng phí lớn. - Tuân thủ pháp luật, tôn trọng cơ chế thị trường, thực hiện lộ trình cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bảo đảm công khai, minh bạch trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, nhất là trong cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Áp dụng các phương pháp định giá tài sản tiên tiến phù hợp với cơ chế thị trường; bảo đảm vốn, tài sản của Nhà nước và giá trị doanh nghiệp được định giá đầy đủ, hợp lý, công khai, minh bạch. Hoàn thiện thể chế về định giá đất đai, tài sản hữu hình và tài sản vô hình (tài sản trí tuệ, thương hiệu,…) trong cổ phần hóa theo cơ chế thị trường. Quy định rõ trách nhiệm của tổ chức tư vấn định giá độc lập trong định giá tài sản, vốn và xác định giá trị doanh nghiệp. Xác định rõ trách nhiệm của Kiểm toán Nhà nước trong việc kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp, định giá tài sản, vốn nhà nước."
},
{
"id": 16367,
"text": "1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận toàn bộ các khoản nợ phải trả các tổ chức, cá nhân (bao gồm các khoản nợ đến hạn và chưa đến hạn) trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.\nTrường hợp đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa mà vẫn còn một số khoản nợ phải trả có đầy đủ hồ sơ nhưng chưa được đối chiếu, xác nhận thì Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên doanh nghiệp cổ phần hóa phải giải trình rõ nội dung các khoản nợ, xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan phải hoàn tất việc đối chiếu công nợ trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định theo giá trị đang theo dõi trên sổ sách kế toán; đồng thời phải công bố công khai trong quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp cũng như phương án cổ phần hóa làm cơ sở bán đấu giá cổ phần.\nTại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, khi lập báo cáo tài chính để bàn giao từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, nếu các khoản công nợ này đã làm đủ thủ tục đối chiếu nợ nhưng không xác nhận được chủ nợ thì được hạch toán ghi tăng vốn nhà nước giá trị nợ phải trả nhưng không có chủ nợ xác nhận. Công ty cổ phần (sau chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước) có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tiếp tục kế thừa, theo dõi để thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi có yêu cầu của chủ nợ và hạch toán khoản chi trả nợ vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.\n2. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải huy động các nguồn vốn hợp pháp để thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc thỏa thuận bằng văn bản với các chủ nợ để xử lý trong đó có việc chuyển nợ phải trả thành vốn góp cổ phần.\nViệc chuyển nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thành vốn góp cổ phần phải được quy định trong phương án cổ phần hóa, công khai trong bản cáo bạch bán cổ phần lần đầu và được thực hiện thông qua kết quả đấu giá thành công của chủ nợ. Theo đó chủ nợ tham gia mua cổ phần tại cuộc bán đấu giá công khai cổ phần lần đầu ra công chúng và quy đổi số lượng cổ phần tương ứng với số nợ theo kết quả đấu giá thành công của chủ nợ.\n3. Nợ thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước:\na) Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm nộp thuế và các khoản nợ ngân sách nhà nước trước khi chuyển đổi;\nb) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước thì công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa toàn bộ các khoản nợ.\n4. Trong quá trình thực hiện cổ phần hóa, nếu doanh nghiệp có khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ vay quá hạn của các tổ chức tín dụng (bao gồm cả Ngân hàng Phát triển Việt Nam) do kinh doanh thua lỗ thì xử lý nợ theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng."
},
{
"id": 604429,
"text": "Điều 22. Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ\n1. Việc mua bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Không gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người lao động và Nhà nước;\nb) Tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;\nc) Tổ chức nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp để chiếm trên 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 64, các Điều 65, 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm tương ứng với loại hình doanh nghiệp và Điều 11 Nghị định này;\nd) Sau khi thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm vẫn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a khoản 2, các khoản 3, 4 Điều 64 Luật Kinh doanh bảo hiểm và điều kiện về cơ cấu cổ đông quy định tại Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm đối với công ty cổ phần.\n2. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị được chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;\nc) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn, vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hình thành sau khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp; các tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trên 10% vốn điều lệ và doanh nghiệp sau khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp giao dịch chuyển nhượng thực hiện thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán đối với công ty niêm yết;\nd) Bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực của hợp đồng nguyên tắc về chuyển nhượng (trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán);\nđ) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ xin chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp đối với các cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức; xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về số dư tiền Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng đối với cổ đông là cá nhân;\ne) Văn bản cam kết của các cổ đông đối với việc đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này."
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.