id
int64 1
179k
| text
stringlengths 12
273
| relevant
listlengths 0
9
| not_relevant
listlengths 1
5
|
---|---|---|---|
156,072 |
Doanh nghiệp không thực hiện mở sổ kế toán vào đầu kỳ kế toán năm thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
|
[
{
"id": 201152,
"text": "Xử phạt hành vi vi phạm quy định về sổ kế toán\n...\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thực hiện việc mở sổ kế toán vào đầu kỳ kế toán năm hoặc từ ngày thành lập đơn vị kế toán;\nb) Không có chứng từ kế toán chứng minh các thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán hoặc số liệu trên sổ kế toán không đúng với chứng từ kế toán;\nc) Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán năm trước liền kề hoặc sổ kế toán ghi không liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ;\nd) Không thực hiện việc khóa sổ kế toán trong các trường hợp mà pháp luật quy định phải khóa sổ kế toán."
}
] |
[
{
"id": 5827,
"text": "Mở, ghi sổ kế toán, chữ ký và sửa chữa sổ kế toán\n1. Mở sổ\nSổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập. Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán. Sổ kế toán có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ. Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục sau:\n- Đối với sổ kế toán dạng quyển: Trang đầu sổ phải ghi rõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác. Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.\n- Đối với sổ tờ rời: Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải được giám đốc doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm.\n2. Ghi sổ: Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra bảo đảm các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh.\n3. Khóa sổ: Cuối kỳ kế toán phải khóa sổ kế toán trước khi lập Báo cáo tài chính. Ngoài ra phải khóa sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n4. Đối với người ghi sổ thuộc các đơn vị dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người ghi sổ kế toán là cá nhân hành nghề ghi rõ số chứng chỉ hành nghề.\n5. Khi phát hiện sổ kế toán của kỳ báo cáo có sai sót thì phải sửa chữa bằng phương pháp phù hợp với quy định của Luật Kế toán.\n6. Trường hợp phát hiện sai sót trong các kỳ trước, doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố."
},
{
"id": 150857,
"text": "Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu doanh nghiệp\nKhi chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phải tiến hành khóa sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp phải ghi sổ kế toán và trình bày báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:\n1. Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp cũ được ghi nhận là số dư đầu kỳ trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới.\n2. Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của doanh nghiệp mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.\n3. Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”, cột “Kỳ trước” trình bày số liệu cột “Kỳ này” của Báo cáo kỳ trước liền kề. Doanh nghiệp phải trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính về lý do dẫn đến số liệu ở cột “kỳ trước” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “kỳ này” (nếu có)."
},
{
"id": 81303,
"text": "\"Điều 26. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán\n1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.\n[...] 6. Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính và trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 626391,
"text": "Mục 3. SỔ KẾ TOÁN\nĐiều 26. Sổ kế toán\n1. Sổ kế toán dùng để phản ánh, lưu giữ toàn bộ và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh liên quan đến tình hình vay, trả nợ vay nước ngoài của Chính phủ.\n2. Mẫu sổ kế toán phải được ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khoá sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang (nếu in ra giấy để lưu trữ),\n3. Mẫu sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Ngày, tháng ghi sổ;\nb) Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ;\nc) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;\nd) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;\nđ) Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.\n4. Hệ thống sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.\nĐiều 27. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán\n1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán tháng, năm;\n2. Cục QLN và TCĐN căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán, số liệu được ghi nhận vào sổ kế toán phải kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của mẫu biểu sổ kế toán theo quy định. Thông tin, số liệu phản ánh trên sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán; nghiêm cấm mọi nghiệp vụ ghi trên sổ kế toán không có chứng từ kế toán chứng minh.\n3. Việc ghi nhận vào sổ kế toán được phản ánh phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của kỳ sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của kỳ trước liền kề. Dữ liệu kế toán trên sổ kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi mở đến khi khóa sổ kế toán. Việc ghi nhận phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, kiểm soát bảo đảm đầy đủ các quy định về chứng từ kế toán. Những người có trách nhiệm liên quan theo quy định phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đã cập nhật vào hệ thống. Đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục, có hệ thống toàn bộ hoạt động vay, trả nợ của Chính phủ.\n4. Kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán tháng, năm. Việc khóa sổ phải thực hiện trước khi lập báo cáo vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ.\nĐiều 28. In sổ kế toán\n1. Sổ cái tài khoản được in ra giấy theo mẫu quy định để lưu trữ sau khi đã đóng kỳ kế toán và đã lập xong báo cáo vay, trả nợ của Chính phủ theo quy định.\n2. Sau khi in ra phải đóng thành quyển, phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, phải được Kế toán trưởng (hoặc người được giao phụ trách nghiệp vụ) tại đơn vị ký duyệt. Trang đầu sổ kế toán khi in ra phải ghi rõ tên đơn vị, tên sổ, kỳ kế toán, niên độ kế toán, ngày tháng năm lập sổ, họ tên, chữ ký của người phụ trách sổ, của Kế toán trưởng (hoặc người được giao phụ trách nghiệp vụ).\nĐiều 29. Sửa chữa sổ kế toán."
}
] |
165,358 |
Hội đồng giải quyết trên đường sắt chuyên dùng đối với sự cố, tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm gì?
|
[
{
"id": 69775,
"text": "Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt\n...\n6. Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm theo quy định tại Điều 37 của Thông tư này."
},
{
"id": 32522,
"text": "Đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trên đường sắt quốc gia\n1. Chủ trì giải quyết các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia.\n2. Chủ trì thành lập, tham gia các Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn, Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn trên đường sắt quốc gia thuộc trách nhiệm của mình theo quy định của Thông tư này.\n3. Tham gia các Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn, Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn trên đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia.\n4. Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng để giải quyết tai nạn, khắc phục sự cố và khôi phục giao thông trên đường sắt quốc gia.\n5. Quy định trách nhiệm của các đơn vị tham gia hoạt động trên đường sắt quốc gia trong việc giải quyết các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.\n6. Công bố công khai địa chỉ, số điện thoại của các tổ chức, cá nhân có liên quan để phục vụ công tác xử lý sự cố, tai nạn theo quy định của Thông tư này.\n7. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến việc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt quốc gia theo quy định của Thông tư này và của pháp luật có liên quan."
}
] |
[
{
"id": 32493,
"text": "Khi có sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra phải thành lập ngay Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt (sau đây gọi là Hội đồng giải quyết) theo quy định như sau:\n1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thành lập Hội đồng giải quyết tai nạn trên đường sắt quốc gia; trường hợp xảy ra vụ tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng trên đường sắt quốc gia có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực báo cáo Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập Hội đồng giải quyết.\n2. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thành lập Hội đồng giải quyết trên đường sắt đô thị đối với sự cố, tai nạn giao thông đường sắt nghiêm trọng trở xuống; trường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng trở lên báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng giải quyết.\n3. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng thành lập Hội đồng giải quyết trên đường sắt chuyên dùng đối với sự cố, tai nạn giao thông đường sắt nghiêm trọng trở xuống; trường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng trở lên có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng giải quyết.\n4. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng quy định việc thành lập Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn trên đường sắt thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp, trừ trường hợp Hội đồng giải quyết do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.\n5. Thành phần Hội đồng giải quyết:\na) Đối với đường sắt quốc gia:\nLãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt: Chủ tịch Hội đồng;\nLãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;\nDoanh nghiệp đường sắt khác có liên quan;\nĐại diện Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt;\nTổ chức, cá nhân khác có liên quan do người quyết định thành lập Hội đồng quyết định tùy theo nguyên nhân, mức độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra;\nTrường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng trên đường sắt quốc gia có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia báo cáo Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập Hội đồng giải quyết tai nạn.\nb) Đối với đường sắt đô thị:\nLãnh đạo doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị: Chủ tịch Hội đồng;\nDoanh nghiệp đường sắt khác có liên quan;\nĐại diện Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt;\nTổ chức, cá nhân khác có liên quan do người quyết định thành lập Hội đồng quyết định tùy theo nguyên nhân, mức độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra;\nTrường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng trở lên, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng giải quyết.\nc) Đối với đường sắt chuyên dùng:\nDoanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng: Chủ tịch Hội đồng;\nDoanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia (đối với đường sắt chuyên dùng có rối ray với đường sắt quốc gia);\nDoanh nghiệp đường sắt khác có liên quan;\nĐại diện Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt;\nTổ chức, cá nhân khác có liên quan do người quyết định thành lập Hội đồng quyết định tùy theo nguyên nhân, mức độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra;\nTrường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng trở lên có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng giải quyết.\n6. Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm theo quy định tại Điều 37 của Thông tư này."
},
{
"id": 69773,
"text": "Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt\nKhi có sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra phải thành lập ngay Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt (sau đây gọi là Hội đồng giải quyết) theo quy định như sau:\n...\n3. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng thành lập Hội đồng giải quyết trên đường sắt chuyên dùng đối với sự cố, tai nạn giao thông đường sắt nghiêm trọng trở xuống; trường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng trở lên có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng giải quyết.\n..."
},
{
"id": 494167,
"text": "Điều 36. Đối với chủ sở hữu, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng\n1. Chủ trì giải quyết các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.\n2. Chủ trì thành lập, tham gia Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn, Hội đồng phân tích tai nạn, sự cố trên đường sắt chuyên dùng thuộc trách nhiệm của mình theo quy định của Thông tư này.\n3. Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng để giải quyết tai nạn, khắc phục sự cố và khôi phục giao thông trên đường sắt chuyên dùng.\n4. Quy định trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc trong việc giải quyết các vụ sự cố, tai nạn xảy ra trên đường sắt chuyên dùng.\n5. Công bố công khai địa chỉ, số điện thoại của các tổ chức, cá nhân có liên quan để phục vụ công tác xử lý sự cố, tai nạn theo quy định của Thông tư này.\n6. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến việc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt chuyên dùng theo quy định của Thông tư này và của pháp luật có liên quan."
},
{
"id": 69774,
"text": "Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt\n...\nc) Đối với đường sắt chuyên dùng:\nDoanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng: Chủ tịch Hội đồng;\nDoanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia (đối với đường sắt chuyên dùng có rối ray với đường sắt quốc gia);\nDoanh nghiệp đường sắt khác có liên quan;\nĐại diện Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt;\nTổ chức, cá nhân khác có liên quan do người quyết định thành lập Hội đồng quyết định tùy theo nguyên nhân, mức độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra;\nTrường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng trở lên có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng giải quyết."
}
] |
153,941 |
Có các biện pháp khẩn cấp tạm thời nào?
|
[
{
"id": 66654,
"text": "“Điều 114. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời\n1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.\n2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.\n3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.\n4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.\n5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.\n6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.\n7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.\n8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.\n9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.\n10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.\n11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.\n12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.\n13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.\n14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.\n15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.\n16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.\n17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.”"
}
] |
[
{
"id": 70130,
"text": "Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng\n1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.\n2. Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;\nb) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu;\nc) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân;\nd) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.\n3. Việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước."
},
{
"id": 170795,
"text": "Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời\n...\n2. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có văn bản yêu cầu gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Văn bản yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chủ yếu sau:\na) Ngày, tháng, năm;\nb) Tên, địa chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;\nc) Tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;\nd) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;\nđ) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.\nTùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án nhân dân chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.\n3. Thủ tục áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, giải quyết đề nghị xem xét lại việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời và thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về tố tụng dân sự và pháp luật về thi hành án dân sự.\n..."
},
{
"id": 48461,
"text": "Điều 51. Thẩm quyền, thủ tục thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài\n1. Theo yêu cầu của một bên, Hội đồng trọng tài có quyền thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình giải quyết tranh chấp.\n2. Thủ tục thay đổi, bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 50 của Luật này.\n3. Hội đồng trọng tài hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;\nb) Bên phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;\nc) Nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của pháp luật.\n4. Thủ tục hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện như sau:\na) Bên yêu cầu phải có đơn đề nghị hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời gửi Hội đồng trọng tài;\nb) Hội đồng trọng tài xem xét ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời và xem xét, quyết định để bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại tài sản bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này, trừ trường hợp bên yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm bồi thường do yêu cầu không đúng gây thiệt hại cho bên bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba.\nQuyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và Cơ quan thi hành án dân sự."
},
{
"id": 194818,
"text": "Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời\n1. Toà án ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng trong các trường hợp quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và trong trường hợp người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chứng minh được việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không có căn cứ xác đáng.\n2. Trong trường hợp huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Toà án phải xem xét để trả lại cho người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 208 của Luật này. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không có căn cứ xác đáng và gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án buộc người yêu cầu phải bồi thường thiệt hại."
},
{
"id": 66653,
"text": "“Điều 133. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời\n1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:\na) Ngày, tháng, năm làm đơn;\nb) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;\nc) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;\nd) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;\nđ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;\ne) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.\nTùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.”"
}
] |
151,794 |
Gia đình chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì khi vợ sinh con chồng có được nhận trợ cấp một lần khi sinh con hay không?
|
[
{
"id": 67155,
"text": "Điều kiện hưởng chế độ thai sản\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:\n1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:\na) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\nb) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.\nVí dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nVí dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\n2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;\nb) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.\nc) Trường hợp người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản này thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội.\nd) Việc xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con đối với người lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.”\n3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội."
}
] |
[
{
"id": 492317,
"text": "Khoản 2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:\na) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;\nb) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\nc) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;\nd) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên."
},
{
"id": 501111,
"text": "Khoản 2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;\nb) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con."
},
{
"id": 138965,
"text": "Chế độ dành cho thành viên cơ quan đại diện, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên đi theo thành viên cơ quan đại diện\n1. Thành viên cơ quan đại diện, vợ hoặc chồng được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng với thành viên cơ quan đại diện trong thời gian công tác tại cơ quan đại diện được hưởng:\na) Chế độ lương, phụ cấp, trợ cấp; chế độ nhà ở; chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ nghỉ hàng năm theo quy định của pháp luật;\nb) Trợ cấp trong trường hợp bị thương hoặc chết;\nc) Trợ cấp và chế độ ưu đãi trong trường hợp công tác tại khu vực đang xảy ra xung đột vũ trang, thảm họa do thiên tai, dịch bệnh, hoặc trong điều kiện công tác đặc biệt khó khăn.\nd) Bảo đảm chi phí đi lại trong trường hợp cha, mẹ hoặc cha, mẹ của vợ (chồng) hoặc vợ, chồng, con của thành viên cơ quan đại diện chết.\n2. Nữ thành viên cơ quan đại diện hoặc vợ của thành viên cơ quan đại diện được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng với thành viên cơ quan đại diện, khi sinh con được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Thời gian nghỉ sinh con của nữ thành viên cơ quan đại diện được tính vào nhiệm kỳ công tác."
},
{
"id": 76706,
"text": "\"Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng\n1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:\na) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;\nb) Đang hưởng lương hưu;\nc) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.\n2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:\na) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;\nb) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\nc) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;\nd) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.\n3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.\n4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:\na) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;\nb) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.\""
}
] |
17,749 |
Mức đóng thuế thu nhập cá nhân đối khi trúng thưởng khuyến mại được xác định như thế nào?
|
[
{
"id": 76441,
"text": "Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng\nCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.\n1. Thu nhập tính thuế\nThu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.\nTrường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.\nThu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:\na) Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.\nb) Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.\n...\n2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.\n3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế\nThời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.\n4. Cách tính thuế:\nThuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%"
}
] |
[
{
"id": 76438,
"text": "\"Điều 3. Thu nhập chịu thuế\nThu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:\n[...]\n6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:\na) Trúng thưởng xổ số;\nb) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;\nc) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;\nd) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.\n[...]\""
},
{
"id": 67071,
"text": "Thu nhập chịu thuế\n...\n6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:\na) Trúng thưởng xổ số;\nb) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;\nc) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;"
},
{
"id": 484212,
"text": "Điều 15. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.\n1. Thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng. Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng. Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:\na) Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.\nb) Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.\nc) Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược, casino, trúng thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng: c.1) Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. c.2) Đối với trúng thưởng trong các casino, trúng thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng là phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân nhận được từ trúng thưởng trong một cuộc chơi, cụ thể như sau: c.2.1) Thu nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi là chênh lệch giữa số tiền mặt người chơi nhận lại (cash out) trừ đi số tiền mặt đã chi ra (cash in) trong một cuộc chơi. Trường hợp thu nhập từ trúng thưởng là ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm phát sinh thu nhập. c.2.2) Cách xác định số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi như sau: c.2.2.1) Đối với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước (đồng chíp, đồng chíp trung gian và đồng xèng theo Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng của Bộ Tài chính): c.2.2.1.1) Số tiền mặt người chơi nhận lại (cash out) trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi đồng chíp/xèng lấy tiền mặt trong suốt một cuộc chơi. c.2.2.1.2) Số tiền mặt đã chi ra (cash in) trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi tiền mặt lấy đồng chíp/xèng trong suốt một cuộc chơi. Căn cứ xác định số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là hóa đơn đổi tiền cho khách (theo mẫu kèm theo Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng của Bộ Tài chính) và các hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật kế toán hiện hành."
},
{
"id": 606520,
"text": "MỤC 5. THU NHẬP TỪ TRÚNG THƯỞNG\nĐiều 26. Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế. Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ trúng thưởng theo quy định tại Điều 15 Luật thuế thu nhập cá nhân. Tổ chức trả thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người trúng thưởng trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Trường hợp tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino không xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân trúng thưởng để khấu trừ thuế thì thực hiện nộp thuế thay cho người trúng thưởng theo mức ấn định trên tổng số tiền trả lại cho cá nhân. Căn cứ quy định của pháp luật quản lý thuế, Bộ Tài chính quy định mức ấn định trên tổng số tiền trả lại cho cá nhân quy định tại Điều này."
}
] |
112,198 |
Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là gì?
|
[
{
"id": 187140,
"text": "Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là thỏa thuận bằng văn bản về việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp giữa cá nhân và doanh nghiệp bán hàng đa cấp."
}
] |
[
{
"id": 42402,
"text": "Chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp\n1. Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước khi chấm dứt hợp đồng ít nhất là 10 ngày làm việc.\n2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm các quy định tại Điều 41 Nghị định này.\n3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.\n4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng chấm dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp."
},
{
"id": 73507,
"text": "\"6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nd) Ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với cá nhân không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;\nđ) Ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp không bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật;\n...\nl) Không giám sát hoạt động của người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện đúng hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng của doanh nghiệp;\n...\n7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\ng) Không ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham gia bán hàng đa cấp hoặc hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp không đáp ứng các điều kiện về hình thức khác theo quy định của pháp luật;\n...\n8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;\n...\n9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;\nb) Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;\""
},
{
"id": 84609,
"text": "Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp\n1. Tổ chức bán hàng đa cấp và cá nhân tham gia bán hàng đa cấp phải giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản.\n2. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện về ngôn ngữ, hình thức theo quy định của Luật này và pháp luật về quản lý bán hàng đa cấp."
},
{
"id": 175456,
"text": "Chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp\n...\n2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm các quy định tại Điều 41 Nghị định này.\n..."
},
{
"id": 42401,
"text": "\"1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham gia bán hàng đa cấp.\n2. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:\na) Tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, thông tin liên hệ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;\nb) Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú (hoặc đăng ký lưu trú đối với người nước ngoài), nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số điện thoại, số tài khoản ngân hàng, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người tham gia bán hàng đa cấp; số giấy phép lao động trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp là người nước ngoài;\nc) Họ tên, mã số của người giới thiệu (người bảo trợ);\nd) Thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;\nđ) Thông tin về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động;\ne) Quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;\ng) Quy định thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng đối với tiền hoa hồng và tiền thưởng;\nh) Quy định về việc mua lại hàng hóa;\ni) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và nghĩa vụ phát sinh kèm theo;\nk) Cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng.\n3. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện về hình thức sau:\na) Ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Việt, cỡ chữ ít nhất là 12;\nb) Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng phải tương phản nhau.\""
}
] |
83,018 |
Cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số được quy định ra sao?
|
[
{
"id": 54507,
"text": "\"Điều 4. Cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số\n1. Việc giám sát, kiểm tra của Hội đồng giám sát xổ số được căn cứ theo các quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số, quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số và các quy chế, quy trình nghiệp vụ của Công ty xổ số kiến thiết.\n2. Hội đồng giám sát xổ số làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, biểu quyết theo đa số, cụ thể như sau:\na) Việc giám sát, kiểm tra của Hội đồng giám sát xổ số đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Thông tư này tối thiểu phải có Chủ tịch hoặc 01 Phó chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số; thư ký Hội đồng giám sát xổ số và 03 thành viên Hội đồng giám sát xổ số tham dự (trường hợp Tổ giúp việc hoặc bộ phận giúp việc thực hiện ủy quyền của Hội đồng giám sát thì cũng phải đảm bảo thành phần theo quy định trên);\nb) Việc tổ chức các cuộc họp của Hội đồng giám sát xổ số yêu cầu phải có đủ thành phần tham dự theo quy định tại quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;\nc) Nội dung các cuộc họp, hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng giám sát xổ số phải được ghi chép thành biên bản và có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự. Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, được quyết định hoặc thông qua khi có trên 50% số thành viên có mặt của Hội đồng giám sát xổ số đồng ý. Trường hợp số thành viên đồng ý và không đồng ý bằng nhau, quyết định được thực hiện theo phương án có sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số (hoặc Phó chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số được ủy quyền nếu Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số vắng mặt).\n3. Hội đồng giám sát xổ số hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm, trừ đại diện của Công ty xổ số kiến thiết.\""
}
] |
[
{
"id": 18044,
"text": "1. Hội đồng giám sát xổ số phải có đủ thành phần khi làm nhiệm vụ. Trường hợp vì nguyên nhân khách quan, các thành viên không thể tham gia đầy đủ thì ngoài đại diện lãnh đạo của công ty xổ số điện toán, tối thiểu phải có 02 thành viên khác trong Hội đồng giám sát tham dự.\n2. Hội đồng giám sát xổ số hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận. Trường hợp có các ý kiến khác nhau về cùng một vấn đề thì xử lý như sau:\na) Quyết định được thông qua khi có trên 50% số thành viên có mặt của Hội đồng giám sát xổ số nhất trí thông qua;\nb) Trường hợp số thành viên ủng hộ và không ủng hộ ngang nhau, quyết định được thực hiện theo phương án có sự nhất trí của Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số.\n3. Hội đồng giám sát xổ số hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm, trừ đại diện lãnh đạo của công ty xổ số điện toán."
},
{
"id": 592558,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này quy định về việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số đối với hoạt động kinh doanh xổ số của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Công ty xổ số kiến thiết).\n2. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số tự chọn số điện toán đối với hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam được thực hiện theo quy định Thông tư số 36/2019/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Công ty xổ số kiến thiết.\n2. Hội đồng giám sát xổ số.\n3. Chủ sở hữu Công ty xổ số kiến thiết.\n4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh xổ số."
},
{
"id": 18040,
"text": "Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số\n1. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số\na) Chịu trách nhiệm toàn diện về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số theo quy định tại Thông tư này và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số;\nb) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng Phó chủ tịch, thành viên của Hội đồng giám sát xổ số, Tổ giúp việc hoặc bộ phận giúp việc của Hội đồng giám sát xổ số và điều phối, chỉ đạo các thành viên thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao;\nc) Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động giám sát xổ số với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện các biện pháp nhằm củng cố tổ chức, hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số đảm bảo tuân thủ pháp luật và theo quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.\n2. Quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số\na) Yêu cầu Công ty xổ số kiến thiết, Phó chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số và các thành viên Hội đồng giám sát xổ số thực hiện đúng quy định của pháp luật và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số;\nb) Phê duyệt việc thành lập, giải thể Ban giám sát xổ số theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;\nc) Phê duyệt phương án ủy quyền giám sát việc thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này;\nd) Xem xét, giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về hoạt động giám sát xổ số theo quy định;\nđ) Được quyền bảo lưu ý kiến cá nhân về các vấn đề liên quan đến kết quả giám sát và kết quả quay số mở thưởng;\ne) Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định tại Thông tư này và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số."
},
{
"id": 592566,
"text": "Điều 8. Chế độ thù lao tham gia Hội đồng giám sát xổ số\n1. Đại diện các cơ quan tham gia Hội đồng giám sát xổ số, Tổ giúp việc hoặc bộ phận giúp việc của Hội đồng giám sát xổ số, Ban giám sát xổ số (trừ đại diện của Công ty xổ số kiến thiết) được hưởng thù lao theo quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).\n2. Trên cơ sở đề xuất của Công ty xổ số kiến thiết, Sở Tài chính xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt mức thù lao đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với nội dung công việc thực hiện, nâng cao trách nhiệm của thành viên trong việc thực thi nhiệm vụ giám sát."
}
] |
95,570 |
Trong cơ sở giáo dục mầm non thì quy trình tổ chức thẩm định tài liệu hiện nay được quy định như thế nào?
|
[
{
"id": 168549,
"text": "Quy trình tổ chức thẩm định\n1. Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước phiên họp đầu tiên của Hội đồng, tài liệu được đơn vị tổ chức thẩm định gửi cho các thành viên Hội đồng; thành viên Hội đồng nhận xét, đánh giá tài liệu theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.\n2. Đánh giá, xếp loại tài liệu\nCăn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư này, các Thành viên Hội đồng đánh giá, xếp loại tài liệu như sau:\na) Đánh giá chung và xếp loại tài liệu theo một trong ba loại: “Đạt”, “Đạt nhưng cần sửa chữa”, “Không đạt”;\nb) Tài liệu được xếp loại “Đạt” nếu đạt tất cả các yêu cầu quy định tại Điều 3 Thông tư này;\nc) Tài liệu được xếp loại “Đạt nhưng cần sửa chữa” nếu các yêu cầu quy định tại Thông tư được xếp loại “Đạt” hoặc “Đạt nhưng cần sửa chữa”. Tùy theo mức độ tài liệu đã sửa chữa, Chủ tịch Hội đồng xác nhận “Tài liệu đã được sửa chữa, đáp ứng yêu cầu của Hội đồng” hoặc quyết định lấy ý kiến thành viên Hội đồng bằng một hình thức phù hợp;\nd) Tài liệu được xếp loại “Không đạt” trong những trường hợp còn lại.\n3. Hội đồng họp, thảo luận để đánh giá, xếp loại tài liệu\nCăn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư này, Hội đồng họp, thảo luận đánh giá, xếp loại tài liệu như sau:\na) Tài liệu được Hội đồng xếp loại “Đạt” nếu ¾ (ba phần tư) số thành viên Hội đồng đánh giá “Đạt”;\nb) Tài liệu được Hội đồng xếp loại “Đạt nhưng cần sửa chữa” nếu được ít nhất ¾ (ba phần tư) số thành viên Hội đồng xếp loại “Đạt” và “Đạt nhưng cần sửa chữa” hoặc ít nhất ¾ (ba phần tư) số thành viên Hội đồng xếp loại “Đạt nhưng cần sửa chữa”;\nc) Hội đồng xếp loại “Không đạt” trong những trường hợp còn lại.\nHội đồng báo cáo kết quả thẩm định đến đơn vị tổ chức thẩm định để trình cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng xem xét phê duyệt.\n4. Các hoạt động chuẩn bị đối với đơn vị chủ trì thẩm định\na) Đề xuất danh sách thành viên Hội đồng;\nb) Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động của Hội đồng;\nc) Tiếp nhận bản thảo, chuyển đến thành viên Hội đồng; tiếp nhận hồ sơ và các văn bản báo cáo, đề xuất, kiến nghị của Hội đồng để trình lãnh đạo/thủ trưởng cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng xem xét, quyết định;\nd) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tài liệu được phép sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non;\nđ) Lưu giữ tài liệu, biên bản các cuộc họp của Hội đồng và các tài liệu có liên quan theo quy định."
}
] |
[
{
"id": 571178,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định quy trình biên soạn, thẩm định, phê duyệt và lựa chọn tài liệu để sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non.\n2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân biên soạn tài liệu, hội đồng thẩm định các cấp, cơ sở giáo dục mầm non lựa chọn tài liệu để tổ chức thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non."
},
{
"id": 571195,
"text": "Chương IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN\nĐiều 12. Bộ Giáo dục và Đào tạo\n1. Vụ Giáo dục Mầm non tổ chức thẩm định, trình lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt tài liệu hướng dẫn cán bộ quản lý, giáo viên mầm non tổ chức thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non và những tài liệu khác khi có yêu cầu của Bộ trưởng.\n2. Hướng dẫn, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc biên soạn, thẩm định, phê duyệt và lựa chọn tài liệu để sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non.\nĐiều 13. Sở Giáo dục và Đào tạo\n1. Tổ chức thẩm định, phê duyệt tài liệu giáo dục địa phương hướng dẫn cán bộ quản lý, giáo viên mầm non tổ chức thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non trong các cơ sở giáo dục mầm non thuộc địa bàn của tỉnh/thành phố.\n2. Hướng dẫn, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc biên soạn, thẩm định, phê duyệt và lựa chọn tài liệu sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non đối với cơ sở giáo dục mầm non, tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền.\n3. Xử lý theo thẩm quyền đối với những cơ sở giáo dục mầm non, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Thông tư này.\n4. Tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo qua Vụ Giáo dục Mầm non về tình hình thẩm định, phê duyệt, tài liệu (tích hợp vào báo cáo nhiệm vụ năm học).\nĐiều 14. Phòng Giáo dục và Đào tạo\n1. Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thực hiện Thông tư này đối với các cá nhân và tổ chức, cơ sở giáo dục mầm non theo thẩm quyền.\n2. Đình chỉ việc sử dụng những tài liệu tại cơ sở giáo dục mầm non theo thẩm quyền vi phạm những quy định tại Thông tư này; báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý kịp thời.\n3. Xử lý theo thẩm quyền đối với những cơ sở giáo dục mầm non, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Thông tư này.\n4. Tổng hợp, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo về tình hình sử dụng tài liệu của các cơ sở giáo dục mầm non thuộc phạm vi quản lý.\nĐiều 15. Cơ sở giáo dục mầm non\n1. Tổ chức lựa chọn tài liệu, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này; báo cáo phòng giáo dục và đào tạo kết quả lựa chọn tài liệu; chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý, cha mẹ/người chăm sóc trẻ em về quyết định lựa chọn tài liệu.\n2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non sử dụng có hiệu quả những tài liệu đã lựa chọn trong tổ chức thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non, nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.\n3. Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về tài liệu đã được lựa chọn với cha mẹ/người chăm sóc trẻ em.\nĐiều 16. Người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non\n1. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý giáo dục, cha mẹ/người chăm sóc trẻ em về quyết định lựa chọn tài liệu được sử dụng trong cơ sở giáo dục mầm non.\n2. Báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về quyết định lựa chọn tài liệu được sử dụng, kế hoạch mua sắm, trang bị tài liệu hằng năm và tình hình khai thác tài liệu trong cơ sở mình quản lý."
},
{
"id": 44050,
"text": "\"Điều 25. Chương trình giáo dục mầm non\n1. Chương trình giáo dục mầm non phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:\na) Thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non;\nb) Quy định yêu cầu cần đạt ở mỗi độ tuổi, các hoạt động giáo dục, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, môi trường giáo dục, đánh giá sự phát triển của trẻ em;\nc) Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục mầm non.\n2. Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập để thẩm định chương trình giáo dục mầm non. Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở giáo dục mầm non. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.\n3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non sau khi được thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục mầm non; quy định tiêu chuẩn và việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non.\""
},
{
"id": 489015,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục mầm non; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định).\n2. Thông tư này áp dụng đối với việc biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục mầm non; Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục mầm non; tổ chức, cá nhân liên quan.\nĐiều 2. Chương trình giáo dục mầm non\n1. Chương trình giáo dục mầm non thể hiện quan điểm giáo dục, mục tiêu giáo dục mầm non (mục tiêu tổng thể và mục tiêu của từng giai đoạn lứa tuổi gồm trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo), yêu cầu cần đạt ở mỗi độ tuổi theo các lĩnh vực phát triển, yêu cầu về các hoạt động giáo dục, phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, môi trường giáo dục, đánh giá sự phát triển trẻ em, điều kiện để đảm bảo chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non.\n2. Chương trình giáo dục mầm non gồm chương trình nhà trẻ và chương trình mẫu giáo, được sử dụng thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục mầm non."
},
{
"id": 131797,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Về chương trình giáo dục mầm non\na) Ban hành chương trình giáo dục mầm non; tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục mầm non tích hợp và các tài liệu, học liệu được sử dụng trong cơ sở giáo dục mầm non;\nb) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục mầm non tích hợp; lựa chọn, sử dụng tài liệu, đồ chơi, đồ dùng, thiết bị dạy học; chất lượng giáo dục.\n2. Về công tác bảo đảm chất lượng giáo dục mầm non\na) Hướng dẫn, kiểm tra việc đánh giá, xếp loại trường chuẩn quốc gia các cơ sở giáo dục mầm non; phối hợp, xây dựng, hướng dẫn kiểm tra, đánh giá thực hiện các quy định về quy chuẩn bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục mầm non;\nb) Hướng dẫn công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non để nâng cao năng lực chuyên môn;\nc) Hướng dẫn, kiểm tra công tác bảo đảm an toàn cho trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non.\n3. Về công tác tổ chức, hoạt động nhà trường\na) Ban hành điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non;\nb) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non theo quy định;\nc) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non có yếu tố nước ngoài và các cơ sở giáo dục mầm non có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.\n4. Kiểm tra, đánh giá phổ cập giáo dục mầm non."
}
] |
91,384 |
Trường hợp để công nhận người đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh mà không phải qua kiểm tra gồm trường hợp nào?
|
[
{
"id": 7754,
"text": "1. Người hành nghề dược được công nhận biết tiếng Việt thành thạo trong hành nghề dược khi được cơ sở giáo dục quy định tại Điều 6 Thông tư này kiểm tra và công nhận biết tiếng Việt thành thạo, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.\n2. Trường hợp người hành nghề đăng ký ngôn ngữ không phải tiếng mẹ đẻ hoặc tiếng Việt để hành nghề dược thì phải được cơ sở giáo dục quy định tại Điều 6 Thông tư này kiểm tra để công nhận người hành nghề thành thạo ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng trong hành nghề dược, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này. Ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng trong hành nghề dược có thể là một trong các ngôn ngữ sau đây: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.\n3. Người hành nghề dược được công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác trong hành nghề dược mà không phải qua kiểm tra khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên ngành y, dược, y học cổ truyền trở lên do cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình đào tạo là tiếng Việt hoặc là ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng trong hành nghề dược theo quy định tại Khoản 2 Điều này;\nb) Có chứng chỉ đã hoàn thành khóa đào tạo chuyên ngành y, dược, y học cổ truyền có thời gian từ 12 (mười hai) tháng trở lên mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình đào tạo là tiếng Việt hoặc là ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng trong hành nghề dược theo quy định tại Khoản 2 Điều này;\nc) Có bằng tốt nghiệp trình độ đại học chuyên ngành y, dược, y học cổ truyền do cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình đào tạo là tiếng Việt hoặc là ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng trong hành nghề dược theo quy định tại Khoản 2 Điều này.\nCác văn bằng, chứng chỉ quy định tại điểm a và b Khoản này phải được cấp trong thời gian không quá 05 (năm) năm, tính đến ngày nộp hồ sơ."
}
] |
[
{
"id": 141026,
"text": "Điều 138. Tiêu chí để công nhận người hành nghề biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác trong khám bệnh, chữa bệnh\n1. Người hành nghề được công nhận biết tiếng Việt thành thạo trong khám bệnh, chữa bệnh khi được cơ sở giáo dục quy định tại Điều 140 Nghị định này kiểm tra và công nhận, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\n2. Trường hợp người hành nghề đăng ký ngôn ngữ không phải tiếng mẹ đẻ hoặc tiếng Việt để khám bệnh, chữa bệnh thì phải được cơ sở giáo dục quy định tại Điều 140 Nghị định này kiểm tra để công nhận người hành nghề thành thạo ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\n...\nĐiều 139. Tiêu chí để công nhận người đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh\n1. Người được công nhận đủ trình độ phiên dịch ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh khi được cơ sở giáo dục quy định tại Điều 140 Nghị định này kiểm tra để công nhận, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 552105,
"text": "Điều 139. Tiêu chí để công nhận người đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh\n1. Người được công nhận đủ trình độ phiên dịch ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh khi được cơ sở giáo dục quy định tại Điều 140 Nghị định này kiểm tra để công nhận, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Các trường hợp được công nhận mà không phải qua kiểm tra khi người phiên dịch có một trong các tiêu chí sau đây:\na) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành y trở lên do cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình đào tạo là ngôn ngữ mà người phiên dịch đăng ký làm phiên dịch;\nb) Có chứng chỉ đã hoàn thành các khóa đào tạo chuyên ngành y với thời gian đào tạo tối thiểu từ 12 tháng trở lên mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình đào tạo là ngôn ngữ mà người phiên dịch đăng ký làm phiên dịch;\nc) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành y trở lên hoặc lương y và bằng tốt nghiệp đại học ngoại ngữ phù hợp với ngôn ngữ mà người phiên dịch đăng ký làm phiên dịch. Các văn bằng, chứng chỉ quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này phải được cấp trong thời gian không quá 05 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ.\n3. Một người phiên dịch chỉ được làm phiên dịch cho một người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại cùng một thời điểm mà người hành nghề đó đang khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh."
},
{
"id": 41889,
"text": "Điều 23. Sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài\n1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh cho người Việt Nam phải biết tiếng Việt thành thạo; trường hợp không biết tiếng Việt thành thạo thì phải đăng ký ngôn ngữ sử dụng và có người phiên dịch.\n2. Việc chỉ định điều trị, kê đơn thuốc phải ghi bằng tiếng Việt; trường hợp người hành nghề không biết tiếng Việt thành thạo thì việc chỉ định điều trị, kê đơn thuốc phải ghi bằng ngôn ngữ mà người hành nghề đã đăng ký sử dụng và người phiên dịch phải dịch sang tiếng Việt.\n3. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh cho người Việt Nam được xác định là biết tiếng Việt thành thạo và người được xác định là đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh khi được cơ sở đào tạo chuyên ngành y do Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ định kiểm tra và công nhận.\nBộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết về tiêu chí để công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh.\n4. Người phiên dịch phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội dung phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh."
},
{
"id": 12369,
"text": "1. Hồ sơ đề nghị kiểm tra và công nhận thành thạo ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu 01 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng;\nc) Hai ảnh màu 04 cm x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.\n2. Hồ sơ đề nghị công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:\na) Đơn đề nghị công nhận biết thành thạo tiếng Việt hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Mẫu 02 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Các giấy tờ quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này;\nc) Bản sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này đối với trường hợp đề nghị công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác để khám bệnh, chữa bệnh; văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này đối với người đề nghị công nhận có đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh.\n3. Thủ tục kiểm tra và công nhận:\na) Người đề nghị công nhận gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này tới cơ sở giáo dục quy định tại Điều 19 Nghị định này;\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục phải kiểm tra và cấp giấy chứng nhận theo Mẫu 03 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 17, khoản 1 Điều 18. Kết quả kiểm tra phải được niêm yết công khai.\n4. Thủ tục công nhận:\na) Người đề nghị công nhận gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tới cơ sở giáo dục quy định tại Điều 19 Nghị định này;\nb) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục phải cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17, khoản 2 Điều 18 Nghị định này. Trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do."
},
{
"id": 552108,
"text": "Khoản 2. Trường hợp cơ sở giáo dục đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện để kiểm tra, công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh đề nghị bổ sung thêm ngôn ngữ để kiểm tra, công nhận thì hồ sơ thực hiện theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này."
}
] |
47,862 |
Lịch tiếp công dân có được niêm yết công khai không?
|
[
{
"id": 115075,
"text": "\"Điều 24. Công bố thông tin về việc tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân\n1. Ban tiếp công dân ở trung ương, Ban tiếp công dân cấp tỉnh, Ban tiếp công dân cấp huyện có trách nhiệm niêm yết công khai tại Trụ sở tiếp công dân lịch tiếp công dân của lãnh đạo các cơ quan Đảng và Nhà nước ở trung ương hoặc địa phương, danh sách các cơ quan, tổ chức, đơn vị có đại diện cùng tham dự buổi tiếp công dân và nội dung tập trung giải quyết tại từng buổi tiếp công dân.\n2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm niêm yết công khai thông tin về việc tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị, tại địa điểm tiếp công dân và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có).\nNội dung thông tin cần công bố bao gồm:\na) Nơi tiếp công dân;\nb) Thời gian tiếp công dân thường xuyên;\nc) Lịch tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; thành phần tham dự và dự kiến nội dung tiếp công dân của các buổi tiếp công dân định kỳ.\n3. Lịch tiếp công dân của đại diện Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được niêm yết công khai tại địa điểm tiếp công dân của Quốc hội, của Đoàn đại biểu Quốc hội, nơi tiếp công dân của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.\n4. Lịch tiếp công dân quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều này được niêm yết chậm nhất là 05 ngày làm việc, trước ngày tiếp công dân; trường hợp không thể thực hiện việc tiếp công dân theo lịch đã công bố do có lý do chính đáng thì có thể lùi lịch tiếp công dân sang thời gian khác và phải thông báo cụ thể thời gian dự kiến tiếp công dân tại nơi tiếp công dân.\""
}
] |
[
{
"id": 490302,
"text": "Điều 11. Tiếp công dân của Hội đồng nhân dân các cấp. Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp thay mặt Hội đồng nhân dân tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật tiếp công dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc tiếp công dân được quy định như sau:\n1. Lịch tiếp công dân phải được niêm yết công khai tại Trụ sở Hội đồng nhân dân và nơi tiếp công dân, đồng thời công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.\n2. Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp cử đại diện tiếp công dân theo lịch tiếp công dân đã được công bố."
},
{
"id": 67244,
"text": "Nội dung, hình thức công khai với Nhân dân\n1. Nội dung công khai với Nhân dân\na) Địa chỉ nơi tiếp công dân.\nb) Họ tên, cấp bậc, chức vụ của cán bộ được phân công tiếp công dân tại nơi tiếp công dân.\nc) Nội quy, thời gian tiếp công dân thường xuyên, lịch tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị tại nơi tiếp công dân.\n2. Hình thức công khai với Nhân dân\nCăn cứ vào đặc điểm, tính chất và nội dung phải công khai, cơ quan Công an áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây:\na) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan Công an.\nb) Niêm yết tại trụ sở cơ quan Công an."
},
{
"id": 607059,
"text": "Khoản 1. Ban tiếp công dân ở trung ương, Ban tiếp công dân cấp tỉnh, Ban tiếp công dân cấp huyện có trách nhiệm niêm yết công khai tại Trụ sở tiếp công dân lịch tiếp công dân của lãnh đạo các cơ quan Đảng và Nhà nước ở trung ương hoặc địa phương, danh sách các cơ quan, tổ chức, đơn vị có đại diện cùng tham dự buổi tiếp công dân và nội dung tập trung giải quyết tại từng buổi tiếp công dân."
},
{
"id": 490297,
"text": "Điều 6. Trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân của Đoàn đại biểu Quốc hội. Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn tiếp công dân. Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ sau đây:\n1. Sắp xếp lịch tiếp công dân của các đại biểu Quốc hội trong Đoàn, trong đó phân công cụ thể lịch tiếp công dân, nơi tiếp công dân của đại biểu Quốc hội và thông báo cho đại biểu Quốc hội biết. Lịch tiếp công dân phải được niêm yết công khai tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, nơi tiếp công dân khác do Đoàn đại biểu Quốc hội bố trí, đồng thời công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.\n2. Bố trí nơi tiếp công dân để đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện lịch tiếp công dân.\n3. Đề nghị đại diện Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cùng tham dự tiếp công dân để tiếp nhận, xử lý những vấn đề liên quan khi cần thiết.\n4. Chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo đề nghị của đại biểu Quốc hội trong Đoàn."
}
] |
22,347 |
Vụ trưởng Vụ Chính sách Thương mại Đa biên do ai bổ nhiệm?
|
[
{
"id": 75609,
"text": "Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc\n1. Lãnh đạo Vụ có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.\n..."
}
] |
[
{
"id": 150619,
"text": "Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc\n...\n3. Vụ được tổ chức các phòng:\na) Phòng WTO;\nb) Phòng ASEAN;\nc) Phòng APEC - ASEM;\nd) Phòng Tổng hợp và các tổ chức đa biên.\nLãnh đạo Phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.\nVụ trưởng Vụ Chính sách thương mại đa biên quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng theo quy định."
},
{
"id": 95277,
"text": "Vị trí và chức năng\nVụ Chính sách Thương mại Đa biên là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về hội nhập kinh tế, thương mại trong khuôn khổ hợp tác với Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ASEAN, giữa ASEAN và các bên đối tác (ASEAN+); Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC); Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM); Diễn đàn Thương mại và Phát triển của Liên hiệp Quốc (UNCTAD) và các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế khác và đàm phán các điều ước quốc tế về thương mại theo phân công của Bộ trưởng."
},
{
"id": 90244,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Vụ Kế hoạch - Tài chính.\n2. Vụ Khoa học và Công nghệ.\n3. Vụ Thị trường châu Á - châu Phi.\n4. Vụ Thị trường châu Âu - châu Mỹ.\n5. Vụ Chính sách thương mại đa biên.\n6. Vụ Thị trường trong nước.\n7. Vụ Dầu khí và Than.\n8. Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững.\n9. Vụ Tổ chức cán bộ.\n10. Vụ Pháp chế.\n11. Thanh tra Bộ.\n12. Văn phòng Bộ.\n13. Tổng cục Quản lý thị trường.\n14. Ủy ban Cạnh tranh quốc gia.\n15. Cục Điều tiết điện lực.\n16. Cục Công nghiệp.\n17. Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo.\n18. Cục Phòng vệ thương mại.\n19. Cục Xúc tiến thương mại.\n20. Cục Công Thương địa phương.\n21. Cục Xuất nhập khẩu.\n22. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.\n23. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số.\n24. Cục Hóa chất.\n25. Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương.\n26. Báo Công Thương.\n27. Tạp chí Công Thương.\n28. Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương.\nCác tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 24 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 25 đến khoản 28 là các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.\nVụ Chính sách thương mại đa biên được tổ chức 3 phòng, Vụ Thị trường châu Á - châu Phi được tổ chức 3 phòng, Vụ Thị trường châu Âu - châu Mỹ được tổ chức 3 phòng.\nBộ trưởng Bộ Công Thương trình Chính phủ Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh quốc gia.\nBộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ: Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường; ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc bộ.\nBộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Bộ, trừ đơn vị quy định tại khoản 13, 14 Điều này."
},
{
"id": 89106,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n...\n2. Phòng chuyên môn:\nVụ Tổ chức cán bộ có 01 phòng là: Phòng Thi đua, Khen thưởng và Chính sách cán bộ.\nCơ cấu tổ chức phòng có từ 07 - 09 biên chế; có Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng.\nTrưởng phòng, các Phó Trưởng phòng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.\n3. Công chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn do Vụ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao."
},
{
"id": 90482,
"text": "Lãnh đạo điều hành\n1. Lãnh đạo Vụ Chính sách tiền tệ là Vụ trưởng. Giúp việc Vụ trưởng có một số Phó Vụ trưởng, Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Thống đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ trưởng:\na) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Vụ được duy định tại Điều 2 và chịu trách nhiệm trước Thống đốc và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vụ;\nb) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác của Vụ và áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;\nc) Thực hiện quản lý và sử dụng cán bộ, công chức theo phân cấp, ủy quyền của Thống đốc;\nd) Thừa lệnh Thống đốc ký trên các văn bản hành chính theo thẩm quyền.\n3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Vụ trưởng:\na) Chấp hành sự phân công của Vụ trưởng; giúp Vụ trưởng chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác của Vụ và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách;\nb) Ký thay Vụ trưởng trên một số văn bản hành chính theo sự phân công của Vụ trưởng;\nc) Khi Vụ trưởng vắng mặt, một Phó Vụ trưởng được ủy nhiệm (bằng văn bản) thay mặt Vụ trưởng điều hành, giải quyết các công việc của Vụ, chịu trách nhiệm về các công việc đã giải quyết và phải báo cáo lại khi Vụ trưởng có mặt."
}
] |
23,282 |
Trong kết cấu hạ tầng sân bay vị trí đỗ tàu bay được bố trí như thế nào?
|
[
{
"id": 87499,
"text": "Kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay\n...\n6. Các thông số kỹ thuật chính của sân đỗ tàu bay bao gồm:\na) Ký hiệu sân đỗ tàu bay;\nb) Chiều dài, chiều rộng sân đỗ tàu bay;\nc) Chiều dài, chiều rộng lề sân đỗ tàu bay;\nd) Độ dốc sân đỗ tàu bay;\nđ) Sức chịu tải của sân đỗ tàu bay;\ne) Loại tầng phủ bề mặt của sân đỗ tàu bay.\n7. Phương án khai thác và sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay bao gồm:\na) Phương án vận hành tàu bay trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay;\nb) Sơ đồ sơn kẻ bố trí mặt bằng khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và vị trí đỗ tàu bay;\nc) Tọa độ vị trí đỗ tàu bay, vị trí của các hệ thống chỉ dẫn chuyển động tàu bay trên mặt đất (theo tọa độ WGS-84);\nd) Loại tàu bay khai thác đối với từng vị trí đỗ;\nđ) Quy trình khai thác, phương án cung cấp dịch vụ đối với từng vị trí đỗ (nếu có).\n..."
}
] |
[
{
"id": 219007,
"text": "Kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay\n1. Kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay được xây dựng, lắp đặt và khai thác đồng bộ theo các tiêu chuẩn của ICAO, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.\n2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị được chủ đầu tư giao quản lý dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay có trách nhiệm xác định các thông số kỹ thuật chính của đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay và các thông số cần thiết khác trong dự án để Cục Hàng không Việt Nam tổ chức công bố trên Tập thông báo tin tức hàng không, đảm bảo thời gian công bố tin tức hàng không theo quy định.\n3. Thông số kỹ thuật chính, phương án khai thác và sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay của cảng hàng không, sân bay được quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 Điều này. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức công bố trên Tập thông báo tin tức hàng không các thông số kỹ thuật chính, phương án khai thác và sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay của cảng hàng không, sân bay theo quy định của ICAO về thông báo tin tức hàng không.\n..."
},
{
"id": 87501,
"text": "Kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay\n...\n14. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:\na) Chủ trì, phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay lập phương án vận hành tàu bay trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, cập nhật vào tài liệu khai thác sân bay, trừ trường hợp áp dụng tạm thời trong giai đoạn cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình;\nb) Cung cấp các thông số kỹ thuật chính của đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay, phương án vận hành tàu bay trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay khi có sự thay đổi để Cục Hàng không Việt Nam tổ chức công bố trên Tập thông báo tin tức hàng không;\nc) Xây dựng, lắp đặt, bảo trì hệ thống biển báo, đèn, biển chỉ dẫn, sơn kẻ tín hiệu, biển cấm đối với hạ tầng sân bay để bảo đảm an toàn khai thác; thực hiện các biện pháp chống sự xâm nhập uy hiếp an toàn vào đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ; thiết lập các khu vực chờ tại đường ngang giao giữa đường lăn và đường cất hạ cánh, các vị trí chờ dự bị và vị trí chờ trung gian trên các đường lăn; đánh giá rủi ro để bảo đảm khu vực xung quanh đường cất hạ cánh được an toàn trong trường hợp tàu bay chạy quá đà hoặc hạ cánh quá khu vực tiếp đất;\nd) Bố trí tối thiểu 01 vị trí đỗ tàu bay biệt lập phục vụ cho các tình huống khẩn nguy sân bay, chống dịch bệnh lây lan hoặc trong các tình huống bảo đảm an ninh hàng không, an ninh quốc phòng. Vị trí đỗ tàu bay biệt lập phải được bố trí cách xa các vị trí đỗ tàu bay khác, nhà cửa hoặc các công trình công cộng khác, đảm bảo thuận lợi cho công tác an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy và xử lý nghiệp vụ. Không bố trí vị trí đỗ tàu bay biệt lập phía trên các công trình ngầm: bể chứa nhiên liệu tàu bay, hệ thống đường ống cung cấp nhiên liệu cho tàu bay, tuyến cáp điện lực hoặc cáp thông tin;\nđ) Kiểm tra thường xuyên tình trạng mặt đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay nhằm loại bỏ các vật ngoại lai; xác định, công bố tình trạng mặt đường cất hạ cánh cho cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay để điều hành an toàn hoạt động bay, khai thác mặt đất theo quy định;\ne) Thực hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa tàu bay di chuyển vào các đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ đang đóng cửa;\ng) Nhận dạng mối nguy và đánh giá rủi ro, xác định các ảnh hưởng đối với an toàn khai thác khi có sự thay đổi các thông số kỹ thuật và phương án khai thác của kết cấu hạ tầng sân bay;\nh) Lập kế hoạch, triển khai kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện khắc phục các nội dung theo kết quả kiểm tra, đánh giá định kỳ việc duy trì điều kiện khai thác cảng hàng không, sân bay."
},
{
"id": 613946,
"text": "Điều 4. Kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay\n1. Kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay được xây dựng, lắp đặt và khai thác đồng bộ theo các tiêu chuẩn của ICAO, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.\n2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị được chủ đầu tư giao quản lý dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay có trách nhiệm xác định các thông số kỹ thuật chính của đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay và các thông số cần thiết khác trong dự án để Cục Hàng không Việt Nam tổ chức công bố trên Tập thông báo tin tức hàng không, đảm bảo thời gian công bố tin tức hàng không theo quy định.\n3. Thông số kỹ thuật chính, phương án khai thác và sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay của cảng hàng không, sân bay được quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 Điều này. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức công bố trên Tập thông báo tin tức hàng không các thông số kỹ thuật chính, phương án khai thác và sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay của cảng hàng không, sân bay theo quy định của ICAO về thông báo tin tức hàng không.\n4. Các thông số kỹ thuật chính của đường cất hạ cánh bao gồm:\na) Ký hiệu đường cất hạ cánh;\nb) Chiều dài, chiều rộng đường cất hạ cánh;\nc) Chiều dài, chiều rộng lề đường cất hạ cánh;\nd) Dải bay, khu vực an toàn cuối đường cất hạ cánh, đoạn dừng và khoảng trống đầu đường cất hạ cánh;\nđ) Tọa độ ngưỡng đường cất hạ cánh (theo tọa độ WGS-84);\ne) Độ dốc dọc đường cất hạ cánh;\ng) Độ dốc ngang đường cất hạ cánh;\nh) Sức chịu tải của đường cất hạ cánh (chỉ số phân cấp mặt đường PCN, PCR);\ni) Loại tầng phủ bề mặt đường cất hạ cánh, lề đường cất hạ cánh;\nk) Hệ số ma sát;\nl) Các cự ly công bố: TORA, TODA, ASDA, LDA.\n5. Các thông số kỹ thuật chính của đường lăn bao gồm:\na) Ký hiệu đường lăn;\nb) Chiều dài, chiều rộng đường lăn;\nc) Chiều dài, chiều rộng lề đường lăn;\nd) Độ dốc dọc đường lăn;\nđ) Độ dốc ngang đường lăn;\ne) Sức chịu tải của đường lăn;\ng) Loại tầng phủ bề mặt của đường lăn;\nh) Dải lăn.\n6. Các thông số kỹ thuật chính của sân đỗ tàu bay bao gồm:\na) Ký hiệu sân đỗ tàu bay;\nb) Chiều dài, chiều rộng sân đỗ tàu bay;\nc) Chiều dài, chiều rộng lề sân đỗ tàu bay;\nd) Độ dốc sân đỗ tàu bay;\nđ) Sức chịu tải của sân đỗ tàu bay;\ne) Loại tầng phủ bề mặt của sân đỗ tàu bay.\n7. Phương án khai thác và sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay bao gồm:\na) Phương án vận hành tàu bay trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay;\nb) Sơ đồ sơn kẻ bố trí mặt bằng khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và vị trí đỗ tàu bay;"
},
{
"id": 130884,
"text": "Kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay\n...\n10. Việc khai thác tàu bay tại cảng hàng không, sân bay phải phù hợp với sức chịu tải đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay đã được công bố.\n11. Sức chịu tải đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và hệ số ma sát bề mặt đường cất hạ cánh phải được đo và công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không, tài liệu khai thác sân bay.\n..."
}
] |
82,192 |
Thành viên Tổ công tác 6116 có những quyền hạn gì?
|
[
{
"id": 153563,
"text": "Quyền của Thành viên Tổ công tác 6116\n1. Được cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung cần tư vấn, hỗ trợ khi các nhà đầu tư, doanh nghiệp, địa phương đề xuất để phục vụ các phiên họp của Tổ công tác 6116.\n2. Được mời tham dự các Hội nghị, cuộc họp, làm việc của Bộ Y tế có nội dung liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Tổ công tác 6116.\n3. Được hưởng thù lao theo quy định hiện hành."
}
] |
[
{
"id": 114759,
"text": "Trách nhiệm của Thành viên Tổ công tác 6116\n1. Trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ công tác 6116\na) Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ Y tế về hoạt động của Tổ công tác 6116. Tổng hợp và đề xuất với Lãnh đạo Bộ Y tế những nội dung tư vấn, hỗ trợ và trình Chính phủ các chủ trương, chính sách và giải pháp hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, địa phương trên cơ sở các ý kiến tư vấn, thống nhất của Tổ công tác 6116;\nb) Điều hành các phiên họp Tổ công tác 6116.\n..."
},
{
"id": 153564,
"text": "Trách nhiệm của Thành viên Tổ công tác 6116\n...\n4. Trách nhiệm của Nhóm giúp việc Tổ công tác 6116\na) Đầu mối tiếp nhận, tổng hợp ý kiến và chuyển đến các Thành viên Tổ công tác 6116 thuộc Vụ, Cục phụ trách lĩnh vực Nhà đầu tư, doanh nghiệp, địa phương quan tâm để xem xét giải quyết;\nb) Chịu trách nhiệm ghi chép, tổng hợp các ý kiến và kết luận của người chủ trì tại phiên họp khi được phân công.\n..."
},
{
"id": 116237,
"text": "Chức năng, nhiệm vụ của Tổ công tác 6116\n...\n2. Nhiệm vụ:\na) Tư vấn, hỗ trợ cơ chế, chính sách, pháp luật cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, địa phương tìm hiểu trong lĩnh vực phát triển công nghiệp dược bao gồm vị thuốc cổ truyền, dược liệu, thực phẩm ảnh hưởng sức khỏe bao gồm thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng và trang thiết bị y tế tại Việt Nam; cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, địa phương tìm hiểu trong lĩnh vực phát triển công nghiệp dược bao gồm cả vị thuốc cổ truyền, dược liệu, thực phẩm ảnh hưởng sức khỏe bao gồm thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng và trang thiết bị y tế tại Việt Nam."
},
{
"id": 176869,
"text": "Nhiệm vụ của Tổ trưởng\n1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Quyết định số 850/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Phê duyệt kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động của Tổ công tác.\n3. Ủy quyền cho Tổ phó thường trực, Tổ phó hoặc các thành viên khác của Tổ công tác giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Tổ trưởng khi cần thiết.\n4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả hoạt động của Tổ công tác.\n5. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Tổ công tác; bổ sung, thay thế thành viên khi cần thiết."
}
] |
23,028 |
Công dân có các quyền tự do báo chí nào theo quy định hiện nay?
|
[
{
"id": 87216,
"text": "Quyền tự do báo chí của công dân\n1. Sáng tạo tác phẩm báo chí.\n2. Cung cấp thông tin cho báo chí.\n3. Phản hồi thông tin trên báo chí.\n4. Tiếp cận thông tin báo chí.\n5. Liên kết với cơ quan báo chí thực hiện sản phẩm báo chí.\n6. In, phát hành báo in."
}
] |
[
{
"id": 87217,
"text": "Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan báo chí đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân\n1. Đăng, phát kiến nghị, phê bình, tin, bài, ảnh và tác phẩm báo chí khác của công dân phù hợp với tôn chỉ, Mục đích và không có nội dung quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 9 của Luật này; trong trường hợp không đăng, phát phải trả lời và nêu rõ lý do khi có yêu cầu.\n2. Trả lời hoặc yêu cầu tổ chức, người có thẩm quyền trả lời bằng văn bản hoặc trả lời trên báo chí về kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến.\nĐiều 13. Trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân\n1. Nhà nước tạo Điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí và để báo chí phát huy đúng vai trò của mình.\n2. Báo chí, nhà báo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và được Nhà nước bảo hộ. Không ai được lạm dụng quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.\n3. Báo chí không bị kiểm duyệt trước khi in, truyền dẫn và phát sóng."
},
{
"id": 564697,
"text": "Điều 13. Trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân\n1. Nhà nước tạo Điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí và để báo chí phát huy đúng vai trò của mình.\n2. Báo chí, nhà báo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và được Nhà nước bảo hộ. Không ai được lạm dụng quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.\n3. Báo chí không bị kiểm duyệt trước khi in, truyền dẫn và phát sóng."
},
{
"id": 564683,
"text": "Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh. Luật này quy định về quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân; tổ chức và hoạt động báo chí; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia và có liên quan đến hoạt động báo chí; quản lý nhà nước về báo chí."
},
{
"id": 187740,
"text": "\"Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan báo chí đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân\n1. Đăng, phát kiến nghị, phê bình, tin, bài, ảnh và tác phẩm báo chí khác của công dân phù hợp với tôn chỉ, Mục đích và không có nội dung quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 9 của Luật này; trong trường hợp không đăng, phát phải trả lời và nêu rõ lý do khi có yêu cầu.\n2. Trả lời hoặc yêu cầu tổ chức, người có thẩm quyền trả lời bằng văn bản hoặc trả lời trên báo chí về kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến.\""
},
{
"id": 459817,
"text": "Điều 2. Trách nhiệm của cơ quan báo chí\n1. Các cơ quan báo chí thực hiện quyền tự do báo chí và có trách nhiệm bảo đảm quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí của công dân theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n2. Cơ quan báo chí có trách nhiệm tiếp nhận và đăng, phát kiến nghị, phê bình, tin, bài, ảnh và các tác phẩm báo chí khác của công dân có nội dung phù hợp với tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, định hướng thông tin và không vi phạm Điều 10 của Luật Báo chí và những quy định cụ thể trong Nghị định này. Trường hợp không đăng, phát thì trong thời hạn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, cơ quan báo chí có trách nhiệm trả lời cho tác giả bằng văn bản hoặc đăng, phát trên báo chí bằng hình thức hộp thư, nhắn tin.\n3. Kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại, tố cáo, hoặc văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trả lời kiến nghị, phê bình đối với vấn đề mà báo chí nêu hoặc tiếp nhận thì cơ quan báo chí có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, công dân có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phê bình hoặc đăng, phát trên báo chí của mình trong thời hạn mười (10) ngày đối với báo ngày và đài phát thanh, đài truyền hình, mười lăm (15) ngày đối với báo tuần, trên số ra tiếp gần nhất đối với tạp chí."
}
] |
50,403 |
Thời hạn giải quyết đối với thủ tục kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
|
[
{
"id": 117893,
"text": "Thủ tục kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước\n...\n12. Thời hạn giải quyết:\na) Đối với các khoản tạm ứng: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.\nb) Đối với các khoản thanh toán: Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.\nc) Đối với các khoản chi thực hiện theo hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.\n...\n15. Kết quả thực hiện:\na) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chấp thuận đề nghị thanh toán, tạm ứng: Xác nhận của Kho bạc Nhà nước trực tiếp trên giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, chứng từ chuyển tiền. Trường hợp chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước gửi chứng từ báo Nợ cho đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước để xác nhận đã thực hiện thanh toán, tạm ứng.\nb) Trường hợp Kho bạc Nhà nước từ chối đề nghị thanh toán, tạm ứng: Kho bạc Nhà nước thông báo từ chối chấp thuận thanh toán, tạm ứng của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng (bằng văn bản giấy hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).\n..."
}
] |
[
{
"id": 509483,
"text": "Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm tạm ứng vốn chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm soát, thanh toán yêu cầu tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyển toàn bộ số dư tạm ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán để thuận tiện cho việc kiểm soát, thanh toán và thu hồi vốn tạm ứng. Sau thời hạn trên, trường hợp tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa chuyển toàn bộ số tiền dư tạm ứng quá hạn về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán thì trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mở tại cơ quan kiểm soát, thanh toán vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán và thông báo cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày chuyển tiền về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán mà chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước (trừ trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Trường hợp chủ đầu tư không làm thủ tục nộp lại ngân sách nhà nước, thì cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư. Đối với các công việc khác thực hiện không thông qua hợp đồng, vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 06 tháng kể từ thời điểm tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thu hồi vốn tạm ứng, cơ quan kiểm soát, thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư hoàn trả số vốn đã tạm ứng, trừ trường hợp có văn bản của cấp có thẩm quyền (người phê duyệt dự toán) cho phép kéo dài thời hạn thu hồi vốn tạm ứng để hoàn thành các khối lượng do các nguyên nhân khách quan hoặc trường hợp tạm ứng chi phí quản lý dự án cho các ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực. Sau thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm phải hoàn trả số vốn đã tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thực hiện hoàn trả thì cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để thu về ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư."
},
{
"id": 509487,
"text": "Điều 12. Quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau\n1. Việc ứng trước vốn từ dự toán ngân sách nhà nước năm sau được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ về việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau.\n2. Cơ quan chủ quản phân bổ vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau đúng danh mục và mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao. Việc kiểm tra phân bổ và tạm ứng, thanh toán vốn ứng trước từ dự toán ngân sách năm sau được thực hiện như đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch trong năm ngân sách.\n3. Các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) có trách nhiệm nhập và phê duyệt vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau trên Tabmis theo phân cấp và quy định hiện hành.\n4. Thời hạn sử dụng vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau: thực hiện như quy định về thời hạn thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trong năm ngân sách được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán năm sau. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định về thời hạn sử dụng đối với vốn ứng trước thuộc nguồn ngân sách trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định về thời hạn sử dụng đối với vốn ứng trước thuộc nguồn ngân sách địa phương của cấp mình quản lý nhưng không quá 31 tháng 12 năm sau.\n5. Số vốn ứng trước chưa sử dụng, khi hết thời hạn thực hiện và giải ngân được xử lý như vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trong năm ngân sách.\n6. Thu hồi vốn ứng trước: các cơ quan chủ quản có trách nhiệm bố trí vốn cho dự án trong dự toán ngân sách nhà nước năm sau để hoàn trả vốn ứng trước. Cơ quan chủ quản, cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện thủ tục thu hồi vốn ứng trước từ số vốn kế hoạch được cấp có thẩm quyền bố trí để thu hồi trong năm ngân sách.\na) Đối với vốn ứng trước thuộc nguồn ngân sách trung ương: trường hợp bộ, cơ quan trung ương không bố trí hoặc bố trí không đủ số vốn kế hoạch tối thiểu để thu hồi vốn ứng trước theo quyết định giao kế hoạch hàng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản thông báo cho cơ quan đó biết để bố trí đủ vốn kế hoạch thu hồi số vốn đã ứng trước theo quy định. Trường hợp sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Tài chính mà các bộ, cơ quan trung ương không thực hiện bố trí đủ số vốn kế hoạch để thu hồi theo quyết định giao kế hoạch hàng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời có văn bản yêu cầu cơ quan kiểm soát, thanh toán tạm dừng thanh toán đối với dự án chưa đảm bảo việc thu hồi vốn ứng trước, chờ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.\nb) Đối với vốn ứng trước từ ngân sách địa phương hoặc bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: trường hợp đơn vị dự toán cấp I ở địa phương không bố trí hoặc bố trí không đủ số vốn kế hoạch để thu hồi theo quy định, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch có văn bản thông báo cho đơn vị đó biết để bố trí thu hồi số vốn đã ứng trước theo quy định."
},
{
"id": 629415,
"text": "Khoản 4. Thẩm tra phân bổ kế hoạch vốn đầu tư.\na) Đối với dự án do Bộ, ngành trung ương quản lý: Bộ Tài chính có ý kiến thẩm tra phân bổ gửi các Bộ, ngành trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kế hoạch phân bổ vốn đầu tư của các Bộ, ngành, bao gồm cả kế hoạch điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Trường hợp có dự án phân bổ không đúng quy định, Bộ Tài chính có ý kiến để Kho bạc Nhà nước dừng thanh toán, nếu đã thanh toán thì thực hiện thu hồi số vốn đã thanh toán cho dự án đó. Các Bộ, ngành có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư các dự án được phân bổ vốn không đúng quy định hoàn trả ngân sách nhà nước số vốn đã thanh toán và chịu trách nhiệm về hậu quả do việc phân bổ không đúng quy định gây ra.\nb) Đối với dự án do địa phương quản lý: - Đối với dự án do cấp tỉnh quản lý, trong quá trình tham gia với các đơn vị liên quan về kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, bao gồm cả kế hoạch điều chỉnh, bổ sung (bao gồm vốn ngân sách trung ương và vốn ngân sách địa phương), Sở Tài chính đồng thời thực hiện nhiệm vụ thẩm tra kế hoạch phân bổ vốn đầu tư trước khi các cơ quan trình UBND cấp tỉnh quyết định, đảm bảo các dự án phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và đáp ứng được nguyên tắc phân bổ vốn. Căn cứ quyết định về kế hoạch vốn đầu tư của UBND cấp tỉnh giao, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định. Trường hợp có dự án không đủ thủ tục đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh dừng thanh toán và thông báo cho Sở Tài chính để trình UBND cấp tỉnh xử lý theo đúng quy định; - Đối với dự án do cấp huyện quản lý, Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ thẩm tra phân bổ kế hoạch vốn đầu tư ngay trước khi trình UBND huyện quyết định, đảm bảo các dự án phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và đáp ứng được nguyên tắc phân bổ vốn. Căn cứ quyết định về kế hoạch vốn đầu tư của UBND huyện giao, Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định. Trường hợp phát hiện dự án không đủ thủ tục đầu tư, Kho bạc Nhà nước huyện dừng thanh toán và thông báo cho Phòng Tài chính - Kế hoạch, đồng thời báo cáo UBND huyện để xử lý theo đúng quy định; - Trong quá trình Bộ Tài chính có ý kiến nhận xét phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và bổ sung trong năm của các dự án được hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương, trường hợp phát hiện có dự án không đủ thủ tục đầu tư, không thuộc danh mục giao kế hoạch, không đúng đối tượng, không đúng mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ, Bộ Tài chính có ý kiến thông báo gửi UBND cấp tỉnh và Kho bạc Nhà nước dừng thanh toán; trường hợp đã thanh toán thì thực hiện thu hồi số vốn đã thanh toán cho dự án đó. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư hoàn trả ngân sách nhà nước số vốn đã thanh toán và chịu trách nhiệm về hậu quả do việc phân bổ không đúng quy định gây ra."
},
{
"id": 509455,
"text": "Khoản 1. Mở tài khoản để thực hiện thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước:\na) Chủ đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hoặc cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch. Cơ quan chủ quản có thể thay mặt chủ đầu tư (trong trường hợp chủ đầu tư không ở trong nước) mở tài khoản cho dự án đầu tư công tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn.\nb) Việc mở tài khoản để kiểm soát, thanh toán thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước."
},
{
"id": 544033,
"text": "Khoản 8. Kho bạc Nhà nước: - Tổ chức thực hiện việc kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư đúng chế độ quy định của Nhà nước và quy định tại Thông tư này; xác nhận số vốn đã thanh toán, nhận xét tình hình thanh toán, quyết toán vốn đầu tư hàng năm cho từng dự án đầu tư theo quy định về quyết toán Ngân sách nhà nước. - Hướng dẫn và cung cấp tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Kho bạc Nhà nước công bố hàng tháng cho Chủ đầu tư để phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu bằng ngoại tệ. - Tổng hợp, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác do Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã (phần xã quản lý). - Được quyền yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan để phục vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư. - Phối hợp với Chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán cho các cho cá nhân, đơn vị vượt so với giá trị quyết toán được phê duyệt; đôn đốc, hướng dẫn, phối hợp với Chủ đầu tư giải quyết công nợ để hoàn thành việc thanh toán, tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán."
}
] |
115,764 |
Trong chương trình xây dựng nông thôn mới, người dân làm theo vận động nhân công lao động của địa phương thì có được nhận tiền công không?
|
[
{
"id": 121518,
"text": "“...\n- Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước. Đối với các nguồn đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động, để hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý, không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.\n- Kinh phí duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình đầu tư sau khi đã hoàn thành đưa vào sử dụng: Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng ngân sách của từng xã để cân đối, bố trí ưu tiên kinh phí duy tu bảo dưỡng công trình sau khi đã hoàn thành đưa vào sử dụng;\n- Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Cộng đồng và người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.\nHộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương được chính quyền địa phương xem xét, trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, huyện, xã triển khai thực hiện.\n- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn và phân bổ kinh phí (bao gồm kinh phí hỗ trợ của ngân sách trung ương và nguồn của ngân sách địa phương các cấp) để thực hiện các dự án, nội dung công việc theo quy định.”\nNhư vậy người dân không bắt buộc phải đóng góp và chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Cộng đồng và người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua."
}
] |
[
{
"id": 443429,
"text": "Điều 2. Mục tiêu phối hợp\n1. Góp phần nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành, tạo sự phối hợp đồng bộ, thống nhất, hiệu quả giữa Chính phủ, các bộ, ngành trung ương, chính quyền địa phương với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.\n2. Thông qua thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” do Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động để vận động toàn dân hưởng ứng Phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; góp phần thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, chính sách của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.\n3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức hoạt động giám sát, phản biện xã hội góp phần phát huy hiệu quả, sử dụng đúng mục đích các nguồn lực của Nhà nước, xã hội để đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh."
},
{
"id": 531643,
"text": "Điều 3. - Tăng cường phối hợp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế hợp tác\na)- Hai cơ quan cùng phối hợp tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, với quan điểm xác định nông dân giữ vai trò chủ thể, nhằm phát huy nhân tố con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của người nông dân vào công cuộc xây dựng nông thôn mới; thông tin, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về Chương trình xây dựng nông thôn mới để người dân hiểu được coi xây dựng nông thôn mới là trách nhiệm của chính người dân; vận động hội viên, nông dân tham gia đóng góp ý kiến vào quy hoạch và tự nguyện thực hiện quy hoạch, phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang khu dân cư hiện có trên địa bàn xã. Vận động hội viên, nông dân tham gia đóng góp xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn bằng việc đóng góp ngày công lao động, góp đất hoặc tiền, tổ chức giám sát có sự tham gia của người dân.\nb)- Phối hợp hướng dẫn phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp và xây dựng nhân rộng mô hình điểm về tổ hợp tác, nhóm hợp tác sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ nông sản phù hợp để nâng cao vai trò của Hội nông dân cấp cơ sở, đề xuất xây dựng các mô hình kinh tế hợp tác đa dạng, hiệu quả, cần có sự hợp tác tuyên truyền, đào tạo bồi dưỡng cán bộ Hội về nhận thức, trình độ đảm bảo năng lực để hướng dẫn nông dân sản xuất, kinh doanh. Hai bên phối hợp chỉ đạo điểm và nhân rộng mô hình “tổ, đội ngư dân đoàn kết” khai thác hải sản."
},
{
"id": 513311,
"text": "Điều 2. Nguyên tắc chỉ đạo:\n1. Việc đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng tại các xã thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng địa phương là chính, Nhà nước hỗ trợ một phần trực tiếp cho các xã thông qua Chương trình đầu tư thí điểm xây dựng mô hình các xã nông thôn mới, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ, đồng thời với việc huy động đóng góp tích cực của nhân dân, của các doanh nghiệp để xây dựng làng quê của mình.\n2. Việc lựa chọn các công trình cụ thể, sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư của từng mô hình do chính người dân địa phương bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định trên cơ sở các quy chuẩn của Nhà nước, khả năng huy động nguồn lực đầu tư và có sự tư vấn của cán bộ chuyên môn; các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội địa phương chủ yếu đóng vai trò chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tổ chức điều hành quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức và kiểm tra thực hiện, tạo điều kiện, động viên tinh thần, vận động người dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng."
},
{
"id": 602502,
"text": "Khoản 5. Tổ chức thực hiện\na) Bộ Thông tin và Truyền thông: - Chủ trì tổ chức xây dựng khung chương trình, tài liệu và bài giảng mẫu (in và điện tử) phục vụ chung toàn quốc để phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn; - Giới thiệu, tổ chức, hướng dẫn và phổ biến chương trình, tài liệu cho các địa phương; - Xây dựng, vận hành nền tảng công nghệ hoặc thuê dịch vụ công nghệ thông tin và trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng, tập huấn trực tuyến thuộc trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông; - Tổ chức khảo sát, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện nhiệm vụ tại các địa phương; - Tổng hợp, xây dựng báo cáo; tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân khu vực nông thôn trên cả nước.\nb) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc tham mưu triển khai thực hiện nhiệm vụ: - Hướng dẫn, tổ chức công tác triển khai thực hiện nhiệm vụ tại địa phương: + Tuyên truyền, phổ biến, vận động nâng cao nhận thức người dân nông thôn tham gia phổ biến kiến thức về nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin; + Tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin (trực tiếp hoặc trực tuyến) cho cán bộ của các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ hợp tác xã, cán bộ không chuyên trách thôn, bản, giáo viên các trường phổ thông của địa phương làm lực lượng nòng cốt phổ biến lại kiến thức cho thành viên của tổ chức và người dân; + Tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin (trực tiếp hoặc trực tuyến) cho người dân nông thôn, phù hợp với nhu cầu của từng địa phương. - Bố trí kinh phí của Chương trình, nguồn ngân sách đối ứng của địa phương và huy động các nguồn lực khác để thực hiện nhiệm vụ tại địa phương theo quy định hiện hành của pháp luật; - Xây dựng báo cáo; tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân khu vực nông thôn tại địa phương."
},
{
"id": 182027,
"text": "“Điều 1. Phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025” (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung như sau:\n...\nd) Tập trung phát triển xã hội số trong xây dựng nông thôn mới\n- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong hoạt động lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới.\n- Hỗ trợ các tổ chức và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ số đầu tư, phát triển và cung cấp dịch vụ trực tuyến về y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn ở các địa phương.\n- Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích người dân sử dụng các dịch vụ số và kỹ năng an toàn, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế số, giáo dục số, sử dụng các mạng xã hội, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác tiện ích, tài nguyên số trên Internet.”"
}
] |
47,891 |
Giấy phép vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ do ai cấp?
|
[
{
"id": 18347,
"text": "1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp pháo hoa nổ thì được phép vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ.\n2. Việc vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ thực hiện theo quy định sau đây:\na) Phải có giấy phép vận chuyển hoặc mệnh lệnh vận chuyển của cơ quan có thẩm quyền;\nb) Người và phương tiện chuyên dùng vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ phải đáp ứng yêu cầu về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định;\nc) Sử dụng phương tiện chuyên dùng bảo đảm điều kiện vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;\nd) Không được chở pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ, phụ kiện bắn pháo hoa nổ và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;\nđ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho cơ quan Quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ khi cần thiết và có phương án bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ, hư hỏng, mất.\n3. Việc vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ của các tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng sản xuất, cung cấp phục vụ bắn pháo hoa nổ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Hồ sơ, thủ tục gồm:\na) Hồ sơ đề nghị, gồm: Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ cần vận chuyển, nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển, họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện, biển kiểm soát của phương tiện; đơn đặt hàng của cơ quan nhà nước hoặc giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền; giấy giới thiệu kèm theo bản sao một trong các loại giấy tờ sau: Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh quân nhân của người đến liên hệ. Trường hợp vận chuyển pháo hoa nổ quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ phải có thêm văn bản đồng ý của Thủ tướng Chính phủ;\nb) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam cấp giấy phép vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép vận chuyển chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép."
}
] |
[
{
"id": 528983,
"text": "Khoản 2. Việc vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ thực hiện theo quy định sau đây:\na) Phải có giấy phép vận chuyển hoặc mệnh lệnh vận chuyển của cơ quan có thẩm quyền;\nb) Người và phương tiện chuyên dùng vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ phải đáp ứng yêu cầu về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định;\nc) Sử dụng phương tiện chuyên dùng bảo đảm điều kiện vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;\nd) Không được chở pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ, phụ kiện bắn pháo hoa nổ và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;\nđ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho cơ quan Quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ khi cần thiết và có phương án bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ, hư hỏng, mất."
},
{
"id": 219191,
"text": "Cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ\n1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp pháo hoa nổ thì được phép vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ."
},
{
"id": 532818,
"text": "d) Giấy phép vận chuyển chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.” d) Người bảo vệ, bốc dỡ tại kho pháo hoa, thuốc pháo hoa và tại cửa hàng kinh doanh pháo hoa; nhân viên bán pháo hoa; người áp tải, điều khiển phương tiện vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa.\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 12 như sau: “2. Trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này và các trường hợp thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định sau khi có văn bản trao đổi thống nhất với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. 3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này hoặc muốn thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn phải đề nghị bằng văn bản gửi Bộ Văn hoá, Thể Thao và Du lịch trước 30 ngày kể từ ngày dự kiến tổ chức bắn pháo hoa nổ, nội dung văn bản phải nêu rõ số lượng, tầm bắn, số điểm bắn, thời gian, thời lượng và địa điểm dự kiến bắn pháo hoa nổ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có văn bản trả lời để Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổng hợp, quyết định.” 3. Nội dung huấn luyện\na) Quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất, quản lý, bảo quản và sử dụng pháo hoa nổ, thuốc pháo; hoạt động sản xuất, kinh doanh pháo hoa;\nb) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo; biện pháp về quản lý, kỹ thuật bảo đảm an toàn trong hoạt động sản xuất, quản lý, bảo quản và sử dụng pháo hoa nổ, thuốc pháo và trong sản xuất, kinh doanh pháo hoa; tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo; dấu hiệu, biểu trưng và ký hiệu nguy hiểm của bao gói, thùng chứa và phương tiện vận chuyển; cách sắp xếp, bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo; yêu cầu về an toàn khi bốc xếp, bảo quản, vận chuyển trong phạm vi kho và trên phương tiện vận chuyển;\nc) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm, đánh giá rủi ro về các mặt an ninh, an toàn, phòng chống cháy, nổ, thiên tai trong hoạt động sản xuất, quản lý, bảo quản và sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo;\nd) Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố trong hoạt động sản xuất, quản lý, bảo quản, sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo;\nđ) Yêu cầu an toàn khi vận hành máy, thiết bị sản xuất và phương pháp làm việc an toàn;\ne) Yêu cầu về kho chứa, phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn, phòng cháy, chữa cháy, chống sét, kiểm soát tĩnh điện kho bảo quản;\ng) Thành phần, tính chất, phân loại và chất lượng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo; các quy định về thử nghiệm, kiểm tra và biện pháp bảo đảm chất lượng pháo hoa, pháo hoa nổ; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo;\nh) Quy trình xuất, nhập, thống kê pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo;"
},
{
"id": 86082,
"text": "Huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong sản xuất, quản lý, bảo quản, sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo\n1. Đối tượng phải huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong sản xuất, quản lý, bảo quản và sử dụng pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ\na) Người quản lý;\nb) Người lao động trực tiếp sản xuất pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ;\nc) Người được giao quản lý kho pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ;\nd) Chỉ huy bắn pháo hoa nổ;\nđ) Người sử dụng pháo hoa nổ;\ne) Người bảo vệ, bốc dỡ tại kho pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ; người áp tải, điều khiển phương tiện vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ.\n2. Đối tượng phải huấn luyện kỹ thuật an toàn trong sản xuất, kinh doanh pháo hoa\na) Người quản lý;\nb) Người lao động trực tiếp sản xuất pháo hoa, thuốc pháo hoa;\nc) Người được giao quản lý kho pháo hoa, thuốc pháo hoa;\nd) Người bảo vệ, bốc dỡ tại kho pháo hoa, thuốc pháo hoa và tại cửa hàng kinh doanh pháo hoa; nhân viên bán pháo hoa; người áp tải, điều khiển phương tiện vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa."
}
] |
39,879 |
Nam nữ sống chung mà không đăng ký kết hôn thì con của họ trong thời gian này có phải con chung hay không?
|
[
{
"id": 47629,
"text": "\"Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con\n1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.\n2. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.\n3. Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.\n4. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.\""
}
] |
[
{
"id": 474259,
"text": "Điều 4. Đăng ký kết hôn\n1. Đôi nam nữ để trở thành vợ chồng phải đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai người theo quy định của pháp luật.\n2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức việc đăng ký kết hôn theo đúng thủ tục do pháp luật quy định."
},
{
"id": 47575,
"text": "\"Điều 9. Đăng ký kết hôn\n1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.\nViệc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.\n2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.\nĐiều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn\n1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.\n2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.\""
},
{
"id": 3131,
"text": "1. Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện biên giới nơi cư trú của hai bên nam nữ thực hiện đăng ký kết hôn cho những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Thông tư này.\nHai bên nam, nữ nộp Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này) cho Uỷ ban nhân dân cấp xã.\n2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận Tờ khai đăng ký kết hôn, nếu các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, công chức Tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.\n3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt và cùng công chức Tư pháp - hộ tịch ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn; nếu không biết ký thì điểm chỉ.\n4. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc."
},
{
"id": 474260,
"text": "Điều 5. Trao giấy chứng nhận kết hôn. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho đôi nam nữ đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn, thể hiện sự thừa nhận kết hôn hợp pháp của Nhà nước và pháp luật."
},
{
"id": 545671,
"text": "Khoản 1. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau: - Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai. - Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...). - Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông.... - Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai. - Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai. - Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm)."
}
] |
72,697 |
Cục Thi hành án dân sự báo cáo công tác thi hành án dân sự tháng những nội dung gì?
|
[
{
"id": 142926,
"text": "Nội dung báo cáo\n1. Đối với Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự:\na) Nội dung báo cáo tháng thực hiện theo Đề cương tại Phụ lục 1 của Quy định này;\nb) Nội dung báo cáo quý thực hiện theo Đề cương tại Phụ lục 2 của Quy định này;\nc) Đối với báo cáo 10 tháng/12 tháng phục vụ xây dựng Báo cáo của Chính phủ về công tác thi hành án, nội dung thực hiện theo Đề cương hướng dẫn riêng tại thời điểm báo cáo.\n..."
}
] |
[
{
"id": 186593,
"text": "Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức, công chức của Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh\n...\n4. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.\n5. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 173 Luật Thi hành án dân sự, có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi hành án dân sự, công tác quản lý, đôn đốc thi hành án hành chính trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự, công tác quản lý, đôn đốc thi hành án hành chính trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 50916,
"text": "Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức, công chức của Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh\n1. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, thực hiện chức năng thi hành án dân sự, thi hành án hành chính có nhiệm vụ giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.\n2. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có các phòng chuyên môn và tổ chức tương đương trực thuộc.\n3. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có Cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự; Phó Cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự; Chấp hành viên sơ cấp; Chấp hành viên trung cấp; Chấp hành viên cao cấp; Thẩm tra viên thi hành án; Thẩm tra viên chính thi hành án; Thẩm tra viên cao cấp thi hành án (nếu có); Thư ký thi hành án và công chức khác.\n4. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.\n5. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 173 Luật Thi hành án dân sự, có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi hành án dân sự, công tác quản lý, đôn đốc thi hành án hành chính trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự, công tác quản lý, đôn đốc thi hành án hành chính trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 9477,
"text": "Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý công chức, người lao động thuộc các cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo quy định của pháp luật về công chức, người lao động; được Bộ trưởng phân cấp quyết định các nội dung sau đây:\n1. Giao chỉ tiêu biên chế công chức hành chính đối với các phòng và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.\n2. Trong công tác tuyển dụng\na) Tuyển dụng công chức của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc khi được Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này;\nb) Cử người hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người được tuyển dụng trong các kỳ tuyển dụng do Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức;\nc) Ký hợp đồng lao động đối với một số loại công việc được ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và cơ cấu, số lượng đã được phê duyệt làm việc tại Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.\n3. Thực hiện các nội dung quản lý công chức, người lao động quy định tại Điều 1 của Thông tư này (trừ nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc đã phân cấp cho Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự) đối với công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn sau đây:\na) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự; Kế toán trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc;\nb) Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc;\nc) Công chức giữ ngạch chấp hành viên trung cấp, chuyên viên chính và tương đương trở xuống, người lao động thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.\n4. Phân công công tác đối với công chức, người lao động trong nội bộ Cục Thi hành án dân sự; điều động, luân chuyển, biệt phái đối với công chức Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc trong phạm vi địa phương.\n5. Đánh giá đối với công chức, người lao động từ Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự trở xuống thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.\n6. Quyết định cử công chức từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc Cục Thi hành án dân sự và công chức thuộc Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước.\n7. Nâng bậc lương thường xuyên, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.\n8. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, cho thôi việc, nghỉ phép, nghỉ công tác không hưởng lương, nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí, tạm đình chỉ công tác, tạm đình chỉ chức vụ, kỷ luật (trừ hình thức giáng chức, cách chức) đối với Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.\n9. Quyết định cho công chức, người lao động từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc Cục Thi hành án dân sự và công chức thuộc Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật.\n10. Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với công chức, người lao động thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.\n11. Quản lý hồ sơ công chức, người lao động từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc Cục Thi hành án dân sự (trừ công chức giữ ngạch Chấp hành viên cao cấp và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự), công chức, người lao động thuộc Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.\n12. Tổ chức thống kê, báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và cơ quan có thẩm quyền về tình hình đội ngũ công chức, người lao động của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.\n13. Thực hiện các nội dung về quản lý công chức, người lao động thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc chưa được quy định tại Thông tư này theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp."
},
{
"id": 9476,
"text": "Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định của pháp luật về công chức, viên chức và người lao động; được Bộ trưởng phân cấp quyết định các nội dung sau đây:\n1. Giao chỉ tiêu biên chế công chức hành chính đối với các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; tổng biên chế công chức hành chính đối với các cơ quan thi hành án dân sự từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và biên chế của Cục Thi hành án dân sự.\n2. Trong công tác tuyển dụng\na) Tuyển dụng công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này;\nb) Cử người hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người được tuyển dụng vào công tác tại Tổng cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; việc cử người hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp;\nc) Phân cấp hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuyển dụng công chức thi hành án dân sự địa phương phù hợp với yêu cầu công tác và năng lực của Cục Thi hành án dân sự; phê duyệt kế hoạch và kết quả tuyển dụng công chức do Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thực hiện tuyển dụng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;\nd) Ký hợp đồng lao động đối với một số loại công việc được ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và theo cơ cấu, số lượng đã được phê duyệt làm việc tại Tổng cục Thi hành án dân sự.\n3. Quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động quy định tại Điều 1 của Thông tư này (trừ nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và nội dung đã phân cấp cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự) đối với các chức danh công chức lãnh đạo và công chức, viên chức chuyên môn sau đây:\na) Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;\nb) Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;\nc) Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\nd) Công chức, viên chức chuyên môn và người lao động từ ngạch thẩm tra viên chính và tương đương trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;\nđ) Đối với các chức danh quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phê duyệt quy hoạch sau khi Bộ trưởng đã cho ý kiến; bổ nhiệm nhân sự theo quy hoạch chức danh bổ nhiệm hoặc chức danh tương đương với chức danh bổ nhiệm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp đặc biệt phải báo cáo Bộ trưởng phê duyệt về chủ trương trước khi thực hiện.\n4. Đánh giá đối với công chức, viên chức, người lao động từ Phó Tổng cục trưởng trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n5. Quyết định cử công chức, viên chức, người lao động từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và công chức các cơ quan thi hành án dân sự đi công tác, đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài theo quy định, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư này.\n6. Phân công công tác, điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức, người lao động trong nội bộ Tổng cục Thi hành án dân sự, giữa Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự, trừ công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng; điều động, luân chuyển, biệt phái đối với công chức Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng.\n7. Cho ý kiến đối với dự kiến tiếp nhận công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên từ cơ quan, tổ chức ngoài hệ thống thi hành án dân sự về công tác tại Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự; cho ý kiến đối với dự kiến cho chuyển công tác ra ngoài hệ thống thi hành án dân sự đối với chấp hành viên sơ cấp, chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự.\n8. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; nâng bậc lương thường xuyên, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, thẩm tra viên cao cấp và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự; nâng bậc lương trước thời hạn đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.\n9. Bổ nhiệm, chuyển ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính thi hành án, chuyên viên chính và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự, trừ công chức giữ ngạch chấp hành viên trung cấp; bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm kế toán trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n10. Quyết định cho công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật.\n11. Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.\n12. Quản lý hồ sơ công chức, viên chức, người lao động từ Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và công chức giữ ngạch chấp hành viên cao cấp và tương tương thuộc Cục Thi hành án dân sự.\n13. Tổ chức thống kê, báo cáo Bộ trưởng và cơ quan có thẩm quyền về tình hình đội ngũ công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.\n14. Kiểm tra đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trong việc thực hiện các nội dung được phân cấp quy định tại Thông tư này; trong trường hợp cần thiết, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp tạm dừng việc thực hiện thẩm quyền đã phân cấp để xử lý theo quy định; huỷ bỏ quyết định của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về quản lý công chức, người lao động có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc trái thẩm quyền đã được phân cấp.\n15. Thực hiện các nội dung về quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự chưa được quy định tại Thông tư này theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.\nTổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có thể phân công, ủy quyền cho Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự quy định tại Điều này theo Quy chế làm việc của Tổng cục Thi hành án dân sự. Phó Tổng cục trưởng được phân công, ủy quyền chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao."
},
{
"id": 596993,
"text": "Khoản 1. Trình tự gửi báo cáo thống kê:\na) Chấp hành viên gửi báo cáo cho đơn vị nơi Chấp hành viên công tác;\nb) Chi cục Thi hành án dân sự gửi báo cáo cho Cục Thi hành án dân sự; gửi báo cáo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Cơ quan Thống kê cùng cấp (nếu có yêu cầu);\nc) Cục Thi hành án dân sự gửi báo cáo cho Tổng cục Thi hành án dân sự; gửi báo cáo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan Thống kê cùng cấp (nếu có yêu cầu);\nd) Chấp hành viên thi hành án trong quân đội gửi báo cáo cho Phòng Thi hành án cấp quân khu nơi Chấp hành viên công tác;\nđ) Phòng Thi hành án cấp quân khu gửi báo cáo cho Tư lệnh quân khu và Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng;\ne) Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng gửi báo cáo thống kê cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;\ng) Tổng cục Thi hành án dân sự tổng hợp số liệu thống kê thi hành án dân sự trong toàn quốc và số liệu thống kê thi hành án dân sự trong quân đội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp để báo cáo Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền khác khi có yêu cầu."
}
] |
102,857 |
Các tổ chức vận động các nguồn đóng góp tự nguyện được quyền đề ra mức tối thiểu để nhận đóng góp hay không?
|
[
{
"id": 176673,
"text": "\"Điều 4. Nguyên tắc tổ chức vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện\n1. Nhà nước khuyến khích, tôn vinh và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện và tổ chức vận động đóng góp tự nguyện; phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, nhanh chóng hỗ trợ người dân chịu thiệt hại bởi thiên tai, dịch bệnh, sự cố hoặc người dân mắc bệnh hiểm nghèo nhằm sớm ổn định cuộc sống, sinh hoạt, khôi phục và phát triển sản xuất, kinh doanh.\n2. Vận động đóng góp để hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố được thực hiện khi thiên tai, dịch bệnh, sự cố gây ra thiệt hại về người, tài sản hoặc ảnh hưởng đến đời sống của Nhân dân; vận động đóng góp để hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện theo từng trường hợp cụ thể.\n3. Vận động đóng góp phải đảm bảo kịp thời và được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện; các tổ chức, cá nhân không được phép đặt ra mức tối thiểu để yêu cầu phải đóng góp; các khoản đóng góp tự nguyện phải từ thu nhập, tài sản hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thực hiện đóng góp.\n4. Tiếp nhận, phân phối và sử dụng tiền, hiện vật đóng góp để khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố và hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo đảm bảo kịp thời, hiệu quả, công bằng, công khai, đúng mục đích, đối tượng; có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan, bộ, ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân có liên quan.\n5. Kinh phí phục vụ cho hoạt động vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định tại Nghị định này.\""
}
] |
[
{
"id": 497855,
"text": "Khoản 3. Vận động đóng góp phải đảm bảo kịp thời và được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện; các tổ chức, cá nhân không được phép đặt ra mức tối thiểu để yêu cầu phải đóng góp; các khoản đóng góp tự nguyện phải từ thu nhập, tài sản hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thực hiện đóng góp."
},
{
"id": 176672,
"text": "Đối tượng áp dụng\n1. Các tổ chức, cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện:\na) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kêu gọi, vận động; Ban Vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện (là tổ chức do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thành lập - sau đây gọi là Ban Vận động) tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố;\nb) Hội Chữ thập đỏ Việt Nam vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố;\nc) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố. Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền theo quy định của pháp luật;\nd) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai vận động, tiếp nhận đóng góp tự nguyện từ quốc tế trong các tình huống khẩn cấp về thiên tai;\nđ) Các cơ quan thông tin đại chúng, cơ sở y tế vận động, tiếp nhận và hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo;\ne) Các quỹ từ thiện quy định tại Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện (sau đây gọi là quỹ từ thiện) vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố, hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo;\ng) Các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức khác có tư cách pháp nhân tham gia vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo;\nh) Cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự tham gia vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.\n2. Các tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện để hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.\n3. Các tổ chức, cá nhân gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện.\n4. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện."
},
{
"id": 78502,
"text": "Công khai đóng góp tự nguyện\n...\n2. Nội dung công khai:\na) Văn bản về việc tổ chức kêu gọi, vận động đóng góp tự nguyện;\nb) Kết quả vận động (tổng số tiền, hiện vật tiếp nhận), phân phối tiền, hiện vật đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân;\nc) Đối tượng, chính sách và mức hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố;\nd) Các tổ chức, cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận đóng góp tự nguyện công khai thời gian, địa điểm, cách thức tiếp nhận tiền, hiện vật đóng góp tự nguyện.\n...\n4. Thời điểm công khai:\na) Công khai văn bản về việc tổ chức kêu gọi, vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp tiền, hiện vật đóng góp tự nguyện ngay sau khi ban hành;\nb) Công khai thời gian, địa điểm, cách thức tiếp nhận tiền, hiện vật đóng góp tự nguyện trước từ 01 đến 03 ngày bắt đầu tổ chức thực hiện;\nc) Công khai kết quả vận động, tiếp nhận và phân phối nguồn đóng góp tự nguyện: Công khai tổng số tiền, hiện vật đã vận động, tiếp nhận chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi kết thúc thời gian tiếp nhận; công khai tổng số tiền, hiện vật đã phân phối, sử dụng chậm nhất sau 30 ngày kể từ khi kết thúc thời gian phân phối, sử dụng;\nd) Công khai đối tượng hỗ trợ, chính sách hỗ trợ và mức hỗ trợ ngay từ khi bắt đầu thực hiện hỗ trợ, phân phối tiền, hiện vật đóng góp tự nguyện.\n..."
},
{
"id": 497900,
"text": "Điều 24. Chi phí cho các hoạt động vận động đóng góp, tiếp nhận, phân phối\n1. Chi phí phát sinh trong việc vận động đóng góp, tiếp nhận, phân phối hiện vật đóng góp tự nguyện, chuyển tiền hỗ trợ các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo sử dụng từ kinh phí hoạt động của tổ chức.\n2. Chi phí cho hoạt động vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện do cá nhân đứng ra vận động tự chi trả. Trường hợp được các tổ chức, cá nhân đóng góp đồng ý thì được chi từ nguồn đóng góp tự nguyện, nhưng phải tổng hợp và công khai khoản chi phí này."
}
] |
38,102 |
Việc phát hành công cụ nợ của chính phủ được thực hiện bởi cơ quan nào?
|
[
{
"id": 60421,
"text": "Chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ của Chính phủ\n1. Chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ của Chính phủ là Bộ Tài chính.\n2. Đối với công cụ nợ của Chính phủ phát hành tại thị trường trong nước, Bộ Tài chính tổ chức phát hành hoặc ủy quyền cho Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành và thực hiện các nghĩa vụ của chủ thể tổ chức phát hành theo quy định tại Nghị định này."
}
] |
[
{
"id": 13429,
"text": "Ngoài các thuật ngữ đã được giải thích tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 95/2018/NĐ-CP) và Nghị định số 94/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 về nghiệp vụ quản lý nợ công (sau đây gọi tắt là Nghị định số 94/2018/NĐ-CP), trong Thông tư này, các thuật ngữ được hiểu như sau:\n1. “Công cụ nợ” bao gồm:\na) Công cụ nợ của Chính phủ;\nb) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành;\nc) Trái phiếu chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành.\n2. “Chủ thể tổ chức phát hành” bao gồm:\na) Kho bạc Nhà nước đối với phát hành công cụ nợ của Chính phủ;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với phát hành trái phiếu chính quyền địa phương;\nc) Ngân hàng chính sách đối với phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.\n3. “Chủ sở hữu công cụ nợ” là tổ chức, cá nhân nắm giữ công cụ nợ.\n4. “Lãi suất danh nghĩa của công cụ nợ” là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên mệnh giá mà chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ phải thanh toán cho chủ sở hữu theo các điều kiện, điều khoản phát hành công cụ nợ.\n5. “Kỳ hạn còn lại” là thời gian thực tế tính từ ngày mua lại công cụ nợ, ngày hoán đổi công cụ nợ đến ngày công cụ nợ đáo hạn.\n6. “Ngày tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ” là:\na) Ngày chủ thể tổ chức phát hành thỏa thuận và ký hợp đồng mua lại, hoán đổi công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận;\nb) Ngày chủ thể tổ chức phát hành tổ chức đấu thầu mua lại, đấu thầu hoán đổi công cụ nợ theo phương thức đấu thầu.\n7. “Mua lại công cụ nợ” là việc chủ thể tổ chức phát hành mua lại công cụ nợ trước ngày đáo hạn.\n8. “Bán lại công cụ nợ” là việc chủ sở hữu bán lại công cụ nợ cho chủ thể tổ chức phát hành trước ngày đáo hạn.\n9. “Ngày mua lại công cụ nợ” là ngày chủ thể tổ chức phát hành thanh toán tiền mua lại công cụ nợ cho chủ sở hữu.\n10. “Lãi suất mua lại công cụ nợ” là lãi suất trúng thầu hoặc lãi suất thỏa thuận do chủ thể tổ chức phát hành quyết định trên cơ sở kết quả đấu thầu hoặc kết quả thỏa thuận mua lại công cụ nợ theo quy định tại Thông tư này.\n11. “Hoán đổi công cụ nợ” là việc cùng mua, cùng bán hai (02) mã công cụ nợ khác nhau của cùng một chủ thể tổ chức phát hành tại cùng một thời điểm với mục tiêu quản lý danh mục nợ.\n12. “Công cụ nợ bị hoán đổi” là loại công cụ nợ đang lưu hành được lựa chọn để hoán đổi với công cụ nợ được hoán đổi.\n13. “Công cụ nợ được hoán đổi” là công cụ nợ phát hành lần đầu hoặc phát hành bổ sung được lựa chọn để hoán đổi cho các loại công cụ nợ bị hoán đổi.\n14. “Ngày hoán đổi công cụ nợ” là ngày phát hành công cụ nợ được hoán đổi để hoán đổi cho công cụ nợ bị hoán đổi.\n15. “Lãi suất hoán đổi công cụ nợ” là lãi suất chiết khấu dùng làm căn cứ để xác định giá công cụ nợ bị hoán đổi, giá công cụ nợ được hoán đổi."
},
{
"id": 175702,
"text": "Phát hành công cụ nợ tại thị trường vốn trong nước\n1. Các công cụ nợ của Chính phủ bao gồm:\na) Trái phiếu Chính phủ;\nb) Tín phiếu Kho bạc;\nc) Công trái xây dựng Tổ quốc.\n2. Căn cứ kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm được phê duyệt, Bộ Tài chính tổ chức phát hành công cụ nợ của Chính phủ.\n3. Việc phát hành công cụ nợ được thực hiện theo hình thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành hoặc phát hành riêng lẻ.\n4. Toàn bộ tiền vay của Chính phủ được hạch toán vào ngân sách trung ương. Chính phủ bố trí đủ nguồn trả nợ gốc, lãi và các khoản chi phí có liên quan đến việc huy động; trả nợ khi đến hạn.\n5. Chính phủ quy định việc phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán."
},
{
"id": 60453,
"text": "1. Hướng dẫn các bước tổ chức phát hành, giao dịch, mua lại, hoán đổi, thanh toán công cụ nợ của Chính phủ và các chi phí có liên quan; nghiệp vụ phát hành trái phiếu Chính phủ đề đảm bảo thanh khoản cho nhà tạo lập thị trường theo quy định tại Nghị định này.\n2. Chủ trì xây dựng đề án phát hành công trái xây dựng Tổ quốc, đề án phát hành trái phiếu Chính phủ xanh, đề án phát hành trái phiếu quốc tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Quyết định về khung lãi suất phát hành công cụ nợ Chính phủ tại thị trường trong nước.\n4. Tổ chức triển khai việc phát hành công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu quốc tế theo quy định tại Nghị định này.\n5. Lựa chọn và công bố danh sách nhà tạo lập thị trường theo quy định tại Nghị định này.\n6. Thực hiện các nghiệp vụ tái cơ cấu danh mục nợ Chính phủ thông qua mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ.\n7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thu thập, cung cấp thông tin tài liệu để làm việc với tổ chức tư vấn, tổ chức đánh giá xếp hạng tín nhiệm để đánh giá hệ số tín nhiệm quốc gia và mức xếp hạng tín nhiệm đối với trái phiếu quốc tế dự kiến phát hành.\n8. Tổng hợp, theo dõi và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình phát hành công cụ nợ của Chính phủ."
},
{
"id": 60423,
"text": "Đối tượng mua công cụ nợ của Chính phủ\n1. Đối tượng mua công cụ nợ của Chính phủ phát hành tại thị trường trong nước:\na) Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được mua công cụ nợ của Chính phủ với khối lượng không hạn chế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\nb) Các quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ hưu trí tự nguyện được mua công cụ nợ của Chính phủ thông qua việc ủy thác cho tổ chức quản lý quỹ thực hiện;\nc) Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được mua công cụ nợ của Chính phủ theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Đối tượng mua công cụ nợ của Chính phủ phát hành trên thị trường quốc tế là tổ chức, cá nhân theo quy định của thị trường phát hành."
}
] |
73,443 |
Xếp hạng người đứng đầu cơ quan lãnh sự có làm hạn chế quyền được bổ nhiệm những viên chức lãnh sự khác ngoài người đứng đầu cơ quan này không?
|
[
{
"id": 143772,
"text": "Xếp hạng người đứng đầu cơ quan lãnh sự\n1. Người đứng đầu cơ quan lãnh sự có thể chia ra làm bốn hạng là:\na) Tổng Lãnh sự;\nb) Lãnh sự;\nc) Phó Lãnh sự;\nd) Đại lý lãnh sự.\n2. Khoản 1 của Điều này không hạn chế quyền của một Bên ký kết Công ước này được bổ nhiệm những viên chức lãnh sự khác ngoài người đứng đầu cơ quan lãnh sự."
}
] |
[
{
"id": 91447,
"text": "Ngôi thứ của những người đứng đầu cơ quan lãnh sự\n...\n4. Những người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ được xếp sau tất cả những người đứng đầu cơ quan lãnh sự. Trật tự ngôi thứ giữa những người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự với nhau, sẽ xếp theo ngày nhận nhiệm vụ phụ trách cơ quan lãnh sự như đã ghi trong thông báo nói tại khoản 2 Điều 15.\n5. Các viên chức lãnh sự danh dự là người đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ xếp theo mỗi hạng, sau những người đứng đầu cơ quan lãnh sự chuyên nghiệp, theo thứ tự và các nguyên tắc ghi ở các khoản trên.\n6. Những người đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ được xếp ngôi thứ trên các viên chức lãnh sự không có cương vị này."
},
{
"id": 94088,
"text": "Việc bổ nhiệm cán bộ nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự\n1. Ngoài các quy định ở Điều 20, 22 và 23, Nước cử có thể tuỳ ý bổ nhiệm cán bộ nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự.\n2. Nước cử phải thông báo kịp thời cho Nước tiếp nhận biết họ tên, cấp bậc và hạng của tất cả các viên chức lãnh sự, trừ người đứng đầu cơ quan lãnh sự, để nếu muốn, Nước tiếp nhận có thể thực hiện quyền của mình theo khoản 3 Điều 23.\n3. Nếu luật và qui định của nước mình đòi hỏi, Nước cử có thể yêu cầu Nước tiếp nhận cấp Giấy chấp nhận lãnh sự cho một viên chức lãnh sự không phải là người đứng đầu cơ quan lãnh sự.\n4. Nếu luật và quy định của nước mình đòi hỏi, Nước tiếp nhận có thể cấp Giấy chấp nhận lãnh sự cho một viên chức lãnh sự không phải là người đứng đầu cơ quan lãnh sự."
},
{
"id": 91446,
"text": "Tạm thời thực hiện các chức năng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự\n1. Nếu người đứng đầu cơ quan lãnh sự không thể thực hiện được chức năng của mình hoặc chức vụ này đang khuyết, một người quyền đứng đầu cơ quan có thể tạm thời làm nhiệm vụ người đứng đầu cơ quan lãnh sự.\n2. Cơ quan đại diện ngoại giao của Nước cử, hoặc nếu Nước đó không có cơ quan đại diện ngoại giao tại Nước tiếp nhận, thì người đứng đầu cơ quan lãnh sự, hoặc nếu người này không thể làm được thì bất cứ cơ quan có thẩm quyền nào của Nước cử phải thông báo cho Bộ Ngoại giao Nước tiếp nhận hoặc cho cơ quan do Bộ đó chỉ định biết họ tên của người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự. Theo lệ thường, việc thông báo này phải làm trước. Nước tiếp nhận có thể yêu cầu phải có sự đồng ý của mình khi chấp nhận một người không phải là viên chức ngoại giao hoặc viên chức lãnh sự của Nước cử tại Nước tiếp nhận làm người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự.\n3. Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận phải giúp đỡ và bảo vệ người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự. Trong thời gian phụ trách cơ quan, những quy định của Công ước này sẽ áp dụng đối với người đó như đối với người đứng đầu cơ quan lãnh sự. Tuy nhiên, Nước tiếp nhận không bắt buộc phải dành cho người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự những sự dễ dàng, quyền ưu đãi hoặc miễn trừ mà người đứng đầu cơ quan lãnh sự được hưởng theo những điều kiện nhất định, khi người quyền đứng đầu không đáp ứng được các điều kiện đó.\n4. Trong hoàn cảnh nói ở Khoản 1 Điều này, khi một cán bộ ngoại giao thuộc cơ quan đại diện ngoại giao của Nước cử tại Nước tiếp nhận được Nước cử chỉ định làm người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự, thì người đó sẽ tiếp tục được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ về ngoại giao nếu Nước tiếp nhận không phản đối điều đó."
},
{
"id": 66838,
"text": "Ngôi thứ của những người đứng đầu cơ quan lãnh sự\n1. Những người đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ được sắp xếp trong mỗi hạng theo ngày được cấp Giấy chấp nhận lãnh sự.\n2. Tuy nhiên, nếu trước khi được cấp Giấy chấp nhận lãnh sự, người đứng đầu một cơ quan lãnh sự đã được tạm thời thực hiện chức năng của mình, thì ngôi thứ của người đó sẽ được xác định theo ngày chấp nhận tạm thời; ngôi thứ đó sẽ được duy trì sau khi được cấp Giấy chấp nhận lãnh sự.\n3. Trật tự ngôi thứ giữa hai hoặc nhiều người đứng đầu cơ quan lãnh sự cùng được cấp Giấy chấp nhận lãnh sự hoặc được chấp nhận tạm thời trong cùng một ngày sẽ được xác định theo ngày trình Giấy uỷ nhiệm lãnh sự hoặc văn kiện tương tự hoặc thông báo nói ở khoản 3 Điều 11 cho Nước tiếp nhận.\n4. Những người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ được xếp sau tất cả những người đứng đầu cơ quan lãnh sự. Trật tự ngôi thứ giữa những người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự với nhau, sẽ xếp theo ngày nhận nhiệm vụ phụ trách cơ quan lãnh sự như đã ghi trong thông báo nói tại khoản 2 Điều 15.\n5. Các viên chức lãnh sự danh dự là người đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ xếp theo mỗi hạng, sau những người đứng đầu cơ quan lãnh sự chuyên nghiệp, theo thứ tự và các nguyên tắc ghi ở các khoản trên.\n6. Những người đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ được xếp ngôi thứ trên các viên chức lãnh sự không có cương vị này."
}
] |
47,998 |
Chữ viết trong văn bản công chứng có được dùng tiếng nước ngoài hay không?
|
[
{
"id": 75499,
"text": "\"Điều 6. Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng\nTiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt.\""
}
] |
[
{
"id": 61830,
"text": "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.\n2. Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.\n3. Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài có yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này.\n4. Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật này.\""
},
{
"id": 75902,
"text": "Công chứng bản dịch\n1. Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện."
},
{
"id": 497765,
"text": "Điều 3. Chữ viết sử dụng trong kế toán\n1. Trường hợp Hợp đồng dầu khí quy định sử dụng chữ viết là tiếng nước ngoài thì thực hiện theo quy định của Hợp đồng dầu khí và phải dịch ra tiếng Việt khi có yêu cầu cụ thể của cơ quan quản lý Nhà nước.\n2. Trường hợp Hợp đồng dầu khí không quy định chữ viết sử dụng trong kế toán thì chữ viết sử dụng trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính ở Việt Nam là tiếng Việt. Nếu cần sử dụng tiếng nước ngoài thì phải sử dụng đồng thời cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài."
},
{
"id": 82847,
"text": "\"Điều 45. Chữ viết trong văn bản công chứng\n1. Chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xoá, không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Thời điểm công chứng phải được ghi cả ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các con số phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\""
}
] |
101,648 |
Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
|
[
{
"id": 62292,
"text": "\"Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động\n1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:\na) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;\nb) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.\nKhi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;\nc) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;\nd) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;\nđ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;\ne) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;\ng) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.\n2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\nb) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;\nc) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nd) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. (Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2021)\n3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.\""
}
] |
[
{
"id": 78811,
"text": "\"Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động\n1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\nb) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;\nc) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;\"\n\"Điều 38. Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động\nMỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.\""
},
{
"id": 446048,
"text": "Điều 119. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải người lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc không được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động."
},
{
"id": 65551,
"text": "Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động\n1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:\na) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;\n...\n2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\n...\n3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động."
},
{
"id": 93166,
"text": "Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động\n1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:\n...\ne) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;"
},
{
"id": 126860,
"text": "“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động\n...\n2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:\n...\nd) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.”"
}
] |
1,278 |
Nội dung chi của Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam được quy định thế nào?
|
[
{
"id": 59963,
"text": "Chi hoạt động quản lý Quỹ\n1. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ gồm:\na) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ;\nb) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định;\nc) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);\nd) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư, Văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;\nđ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của Quỹ;\ne) Chi các khoản công tác phí phát sinh khi đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ;\ng) Chi cho các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ tiền, hàng cứu trợ);\nh) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của Hội đồng quản lý Quỹ và quy định của pháp luật.\n2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ:\na) Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, tối đa không quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: Tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng, nếu có);\nb) Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính;\nc) Trường hợp chi phí quản lý của Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ;\nd) Chi tuyên truyền, quảng bá ý nghĩa, hoạt động, giao lưu kết nối hỗ trợ, tài trợ của Quỹ theo quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật."
}
] |
[
{
"id": 509650,
"text": "Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân\n1. Cơ quan tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi.\n2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức khác có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao trách nhiệm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi.\n3. Gia đình người cao tuổi có trách nhiệm chủ yếu trong việc phụng dưỡng người cao tuổi.\n4. Cá nhân có trách nhiệm kính trọng và giúp đỡ người cao tuổi.\nĐiều 6. Ngày người cao tuổi Việt Nam. Ngày 06 tháng 6 hằng năm là Ngày người cao tuổi Việt Nam.\nĐiều 7. Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi\n1. Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi là quỹ xã hội, từ thiện.\n2. Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi được hình thành từ các nguồn sau đây:\na) Đóng góp tự nguyện, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;\nb) Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;\nc) Các khoản thu hợp pháp khác.\n3. Việc thành lập, hoạt động và quản lý Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi được thực hiện theo quy định của pháp luật.\nĐiều 8. Hợp tác quốc tế về người cao tuổi\n1. Hợp tác quốc tế về người cao tuổi được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.\n2. Nội dung hợp tác quốc tế về người cao tuổi bao gồm:\na) Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về người cao tuổi;\nb) Tham gia tổ chức quốc tế; ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến người cao tuổi;\nc) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.\nĐiều 9. Các hành vi bị cấm\n1. Lăng mạ, ngược đãi, xúc phạm, hành hạ, phân biệt đối xử đối với người cao tuổi.\n2. Xâm phạm, cản trở người cao tuổi thực hiện quyền về hôn nhân, quyền về sở hữu tài sản và các quyền hợp pháp khác.\n3. Không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng người cao tuổi.\n4. Lợi dụng việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi để vụ lợi.\n5. Ép buộc người cao tuổi lao động hoặc làm những việc trái với quy định của pháp luật.\n6. Ép buộc, kích động, xúi giục, giúp người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi.\n7. Trả thù, đe doạ người giúp đỡ người cao tuổi, người phát hiện, báo tin ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi."
},
{
"id": 71246,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\nQuỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ xã hội, từ thiện nhằm mục đích vận động các nguồn lực trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để hỗ trợ, giúp đỡ, chăm sóc, cải thiện đời sống và phát huy vai trò của người cao tuổi là công dân Việt Nam, góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội của nước ta."
},
{
"id": 41113,
"text": "1. Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi là quỹ xã hội, từ thiện.\n2. Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi được hình thành từ các nguồn sau đây:\na) Đóng góp tự nguyện, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;\nb) Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;\nc) Các khoản thu hợp pháp khác.\n3. Việc thành lập, hoạt động và quản lý Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi được thực hiện theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 78134,
"text": "Nhiệm vụ của Ban Công tác người cao tuổi cấp tỉnh và Ban Công tác người cao tuổi cấp huyện\n1. Ban Công tác người cao tuổi cấp tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Nghiên cứu, đề xuất phương hướng, kế hoạch 5 (năm) năm và hàng năm, nhiệm vụ, các giải pháp thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi;\nb) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức có liên quan trong việc xây dựng kế hoạch, thực hiện công tác người cao tuổi và Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi từng giai đoạn;\nc) Chỉ đạo thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi trong phạm vi địa phương;\nd) Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hoạt động của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức có liên quan việc thực hiện quy định của pháp luật và các chính sách hỗ trợ người cao tuổi. Sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban Quốc gia người cao tuổi Việt Nam tình hình thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.\n2. Ban Công tác người cao tuổi cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:\na) Triển khai thực hiện kế hoạch 5 (năm) năm và hàng năm, nhiệm vụ, các giải pháp thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi;\n..."
},
{
"id": 509649,
"text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc phụng dưỡng, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; Hội người cao tuổi Việt Nam.\nĐiều 2. Người cao tuổi. Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.\nĐiều 3. Quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi\n1. Người cao tuổi có các quyền sau đây:\na) Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ;\nb) Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn;\nc) Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;\nd) Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi;\nđ) Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi;\ne) Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp;\ng) Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác;\nh) Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội;\ni) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Người cao tuổi có các nghĩa vụ sau đây:\na) Nêu gương sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống mẫu mực; giáo dục thế hệ trẻ giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; gương mẫu chấp hành và vận động gia đình, cộng đồng chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;\nb) Truyền đạt kinh nghiệm quý cho thế hệ sau;\nc) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\nĐiều 4. Chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi\n1. Bố trí ngân sách hằng năm phù hợp để thực hiện chính sách chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.\n2. Bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Lồng ghép chính sách đối với người cao tuổi trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội.\n4. Phát triển ngành lão khoa đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi; đào tạo nhân viên chăm sóc người cao tuổi.\n5. Khuyến khích, tạo điều kiện cho người cao tuổi rèn luyện sức khoẻ; tham gia học tập, hoạt động văn hoá, tinh thần; sống trong môi trường an toàn và được tôn trọng về nhân phẩm; phát huy vai trò người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.\n6. Khuyến khích, hỗ trợ cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tuyên truyền, giáo dục ý thức kính trọng, biết ơn người cao tuổi, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.\n7. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.\n8. Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan."
}
] |
9,763 |
Công đoàn cơ sở có được chi vào các hoạt động tuyên truyền bình đẳng giới hay không?
|
[
{
"id": 65952,
"text": "Chi tài chính tại công đoàn cơ sở\n...\n2. Chi tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động\n...\n2.5. Chi tuyên truyền các hoạt động về giới và bình đẳng giới.\n- Chi cho các hoạt động tuyên truyền về giới, bình đẳng giới và lồng ghép giới các hoạt động về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, phòng chống bạo lực gia đình.\n- Chi hỗ trợ mua đồ dùng, thiết bị mẫu giáo, nhà trẻ tại đơn vị (nếu có); hỗ trợ đoàn viên và người lao động có con gửi nhà trẻ, học mẫu giáo.\n- Chi tuyên truyền, tổ chức hoạt động nhân ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, ngày Gia đình Việt Nam 28/6, ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3, ngày Dân số 26/12.\n- Chi hoạt động của Ban Nữ công quần chúng, Câu lạc bộ nữ công cơ sở, hội thi cán bộ nữ công giỏi, hội thi chuyên đề nữ công, phong trào thi đua giỏi việc nước đảm việc nhà.\n..."
}
] |
[
{
"id": 131203,
"text": "Chi tài chính tại công đoàn cơ sở\n...\n2. Chi tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động\n...\n2.4. Chi tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao.\n- Chi hỗ trợ hoạt động phong trào xây dựng đơn vị văn hóa; phòng chống tệ nạn xã hội cho đoàn viên công đoàn và người lao động; chi hỗ trợ cho người lao động tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao; chi khen thưởng tổng kết hoạt động văn hóa, thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội của công đoàn cơ sở.\n- Chi hỗ trợ mua sắm phương tiện hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao.\n- Chi bồi dưỡng cho Ban tổ chức, vận động viên, diễn viên tham gia hội diễn văn nghệ, thi đấu thể thao do công đoàn cơ sở và công đoàn các cấp trên cơ sở tổ chức; chi khen thưởng tập thể, cá nhân đạt giải trong các cuộc hội diễn, hội thao do công đoàn cơ sở tổ chức.\n2.5. Chi tuyên truyền các hoạt động về giới và bình đẳng giới.\n- Chi cho các hoạt động tuyên truyền về giới, bình đẳng giới và lồng ghép giới các hoạt động về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, phòng chống bạo lực gia đình.\n- Chi hỗ trợ mua đồ dùng, thiết bị mẫu giáo, nhà trẻ tại đơn vị (nếu có); hỗ trợ đoàn viên và người lao động có con gửi nhà trẻ, học mẫu giáo.\n- Chi tuyên truyền, tổ chức hoạt động nhân ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, ngày Gia đình Việt Nam 28/6, ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3, ngày Dân số 26/12.\n- Chi hoạt động của Ban Nữ công quần chúng, Câu lạc bộ nữ công cơ sở, hội thi cán bộ nữ công giỏi, hội thi chuyên đề nữ công, phong trào thi đua giỏi việc nước đảm việc nhà.\n2.6. Chi đại hội công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn, bao gồm: trang trí, khánh tiết, in tài liệu, bồi dưỡng đại biểu, nước uống, các hội nghị..."
},
{
"id": 566820,
"text": "Điều 3. Nội dung và mức chi. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung và mức chi đặc thù cho hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ như sau:\n1. Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chi hoạt động phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về lĩnh vực bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Mức chi theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.\n2. Chi thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới bao gồm:\na) Chi tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng giữa cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng.\nb) Chi phát hành các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước về đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước. Trường hợp phát hành Bản tin của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ, tác giả các bài viết là chuyên gia, cán bộ có nhiều kinh nghiệm về bình đẳng giới: Mức chi nhuận bút và phụ cấp cho người chịu trách nhiệm xuất bản, bản thảo, bộ phận theo dõi in... áp dụng theo quy định hiện hành về chế độ chi trả nhuận bút.\nc) Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật. Mức chi theo quy định hiện hành về lập dự án, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.\nd) Chi phổ biến luật pháp chính sách có liên quan tới bình đẳng giới. Mức chi theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.\ne) Chi tổ chức sinh hoạt của các loại hình câu lạc bộ gồm: tiền tài liệu, bồi dưỡng báo cáo viên, thuê hội trường, thiết bị loa đài (nếu có), nước uống... Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí và chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.\n3. Chi tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết công tác bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ; hội nghị biểu dương, tôn vinh phụ nữ và các điển hình tiên tiến trong việc thực hiện và đảm bảo bình đẳng giới. Mức chi theo quy định hiện hành về chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.\n4. Chi tổ chức tập huấn về giới, lồng ghép giới; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ công tác bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ. Mức chi theo quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.\n5. Chi cho công tác chỉ đạo, kiểm tra thực hiện Chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới, các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Mức chi theo quy định hiện hành về lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.\n6. Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ. Mức chi thực hiện theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn Luật."
},
{
"id": 527998,
"text": "Khoản 1. Quan điểm - Công tác vận động nữ CNVCLĐ là một trong những nhiệm vụ quan trọng của tổ chức Công đoàn nhằm phát huy vai trò, tiềm năng, trí tuệ của nữ CNVCLĐ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Công tác vận động nữ CNVCLĐ phải phù hợp với các đối tượng, ngành, nghề; đáp ứng được nguyện vọng, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ CNVCLĐ; tạo điều kiện để nữ CNVCLĐ nâng cao trình độ mọi mặt, thực hiện tốt vai trò người công dân, người lao động, người mẹ, người vợ, người thầy đầu tiên của con người. - Vận động nữ CNVCLĐ là trách nhiệm trực tiếp, thường xuyên của các cấp công đoàn, được quán triệt trong các mặt hoạt động của công đoàn. Ban Nữ công có vai trò nòng cốt, đầu mối trong việc tham mưu giúp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp chỉ đạo, triển khai thực hiện. 1. Nâng cao nhận thức về công tác phụ nữ và bình đẳng giới - Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu về công tác phụ nữ trong tình hình mới nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp công đoàn về công tác vận động nữ CNVCLĐ, trên cơ sở đó chủ động hoặc phối hợp tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới và lồng ghép giới trong hoạt động công đoàn. - Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình hành động của Tổng Liên đoàn LĐVN thực hiện Nghị quyết 11/NQ-TW của Bộ Chính trị về “Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Nghị quyết 20/NQ-TW của Ban Chấp hành TW Đảng khoá X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” và Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới. - Các cấp công đoàn, Báo Lao động, Tạp chí Lao động và Công đoàn và các tạp chí trong hệ thống công đoàn tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về giới, bình đẳng giới trong CNVCLĐ; đấu tranh chống tư tưởng coi thường phụ nữ, các hành vi phân biệt đối xử, xúc phạm nhân phẩm, bạo hành với nữ CNVCLĐ. 1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam - Ban Chấp hành Tổng LĐLĐVN chỉ đạo việc triển khai Nghị quyết, tạo điều kiện về chính sách, cơ chế cho các cấp công đoàn triển khai có hiệu quả công tác nữ công. - Phối hợp với các cơ quan hữu quan để tăng cường công tác vận động nữ CNVCLĐ."
},
{
"id": 27761,
"text": "Thông tư này hướng dẫn một số nội dung và mức chi đặc thù cho hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ như sau:\n1. Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chi hoạt động phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về lĩnh vực bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Mức chi theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.\n2. Chi thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới bao gồm:\na) Chi tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng giữa cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng.\nb) Chi phát hành các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước về đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.\nTrường hợp phát hành Bản tin của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ, tác giả các bài viết là chuyên gia, cán bộ có nhiều kinh nghiệm về bình đẳng giới: Mức chi nhuận bút và phụ cấp cho người chịu trách nhiệm xuất bản, bản thảo, bộ phận theo dõi in... áp dụng theo quy định hiện hành về chế độ chi trả nhuận bút.\nc) Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật. Mức chi theo quy định hiện hành về lập dự án, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.\nd) Chi phổ biến luật pháp chính sách có liên quan tới bình đẳng giới. Mức chi theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.\ne) Chi tổ chức sinh hoạt của các loại hình câu lạc bộ gồm: tiền tài liệu, bồi dưỡng báo cáo viên, thuê hội trường, thiết bị loa đài (nếu có), nước uống... Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí và chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.\n3. Chi tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết công tác bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ; hội nghị biểu dương, tôn vinh phụ nữ và các điển hình tiên tiến trong việc thực hiện và đảm bảo bình đẳng giới. Mức chi theo quy định hiện hành về chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.\n4. Chi tổ chức tập huấn về giới, lồng ghép giới; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ công tác bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ. Mức chi theo quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.\n5. Chi cho công tác chỉ đạo, kiểm tra thực hiện Chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới, các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Mức chi theo quy định hiện hành về lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.\n6. Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ. Mức chi thực hiện theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn Luật.\n7. Chi tổ chức các hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm về công tác bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ. Mức chi như sau:\n- Báo cáo viên: từ 200.000 đồng - 300.000 đồng/01 báo cáo;\n- Chủ trì hội nghị: 150.000 đồng/người/buổi;\n- Thư ký: 100.000 đồng/người/buổi;\n- Các thành viên tham dự: 70.000 đ/người/buổi;\n- Tiền nước uống cho đại biểu: Mức chi theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.\n8. Chi giám sát việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới; chi khảo sát, học tập trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước về bình đẳng giới. Mức chi theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.\n9. Chi làm đêm, thêm giờ. Mức chi theo quy định hiện hành về chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối cán bộ, công chức, viên chức.\n10. Chi cho các hoạt động hỗ trợ phụ nữ, bao gồm:\na) Chi tổ chức các phong trào hoạt động của phụ nữ nhằm tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ cán bộ nữ rèn luyện, trưởng thành như: Phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; phong trào thi đua \"Giỏi việc nước, đảm việc nhà\"; thi cắm hoa, nấu ăn, hội diễn thể thao, văn nghệ nhân dịp ngày phụ nữ Việt Nam 20/10 và ngày quốc tế phụ nữ 8/3.... Tuỳ theo nội dung, quy mô của từng trường hợp, thủ trưởng đơn vị quy định nội dung và mức chi cho các hoạt động trên cơ sở dự toán được giao và các chế độ chi tiêu hiện hành của nhà nước.\nb) Chi hỗ trợ nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi. Nội dung và mức chi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.\n11. Chi kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.\n12. Các chi phí khác phục vụ hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ như: mua sách, báo, bản tin, in ấn, văn phòng phẩm...căn cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện làm căn cứ quyết toán kinh phí."
}
] |
9,925 |
Điều kiện để được thế chấp quyền sử dụng đất?
|
[
{
"id": 63783,
"text": "“Điều 211. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất\n1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa theo quy định Luật này;\nb) Đất không có tranh chấp;\nc) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;\nd) Trong thời hạn sử dụng đất.\n2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 212, 213, 214, 215 và 216 của Luật này.\n3. Việc chuyển quyền sử dụng đất trong các hợp đồng, giao dịch chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và việc thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.\n4. Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.\n5. Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với các dự án kinh doanh bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.”"
}
] |
[
{
"id": 96158,
"text": "Trình tự, thủ tục đăng ký, xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, để thu hồi nợ\n...\n2. Việc xử lý quyền sử dụng đất đã bảo lãnh theo quy định của Luật đất đai năm 2003, đã thế chấp để thu hồi nợ được quy định như sau:\na) Quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh được xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh. Trường hợp không xử lý được theo thỏa thuận thì bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người khác để thu hồi nợ hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc khởi kiện tại Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật;\nb) Người nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; được sử dụng đất theo mục đích đã xác định và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai trong thời hạn sử dụng đất còn lại; đối với đất ở thì người sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu dài.\nc) Trường hợp tổ chức được phép mua bán nợ theo quy định của pháp luật mua khoản nợ là quyền sử dụng đất đã thế chấp, quyền sử dụng đất đã bảo lãnh theo quy định của Luật đất đai năm 2003 của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh thì tổ chức đó được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh đã giao kết trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh. Tổ chức mua bán nợ được quyền xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh đã ký.\nTrường hợp không xử lý được theo thỏa thuận thì tổ chức mua bán nợ của Nhà nước thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; tổ chức mua bán nợ không phải của Nhà nước được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người khác hoặc đề nghị tổ chức bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 7830,
"text": "1. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:\na) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng mà Giấy chứng nhận chỉ ghi họ, tên một bên vợ hoặc chồng là người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại khoản 4 Điều 98 của Luật đất đai năm 2013 nhưng thông tin về bên thế chấp trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bao gồm cả vợ và chồng;\nb) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hộ gia đình mà Giấy chứng nhận chỉ ghi Hộ ông và họ, tên chủ hộ hoặc Hộ bà và họ, tên chủ hộ nhưng thông tin về bên thế chấp trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được cơ quan công chứng, chứng thực xác định ngoài họ, tên của chủ hộ hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hộ còn có họ, tên của các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình.\nTrường hợp đất, tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng chung, quyền sở hữu chung của các thành viên hộ gia đình là người sử dụng đất, của nhóm người sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 167 của Luật đất đai năm 2013 mà một hoặc một số thành viên của hộ gia đình, của nhóm người sử dụng đất có yêu cầu đăng ký thế chấp đối với phần quyền sử dụng đất, phần tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của mình thì trước khi đăng ký thế chấp, người có yêu cầu phải thực hiện thủ tục phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tải sản gắn liền với đất, thủ tục tách thửa đất theo quy định của pháp luật đất đai để được cấp Giấy chứng nhận;\nc) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà Giấy chứng nhận ghi tên doanh nghiệp tư nhân nhưng thông tin về bên thế chấp trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là họ, tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc họ, tên chủ doanh nghiệp tư nhân và vợ, chồng của chủ doanh nghiệp tư nhân.\n2. Trường hợp thông tin về tài sản thế chấp trong hợp đồng thế chấp bao gồm quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tài sản khác nhưng trong Phiếu yêu cầu, các bên chỉ kê khai thông tin về tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký thế chấp đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.\nTrường hợp thông tin về tài sản thế chấp trong hợp đồng thế chấp và Phiếu yêu cầu bao gồm cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nhưng tài sản gắn liền với đất chưa được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký thế chấp đối với quyền sử dụng đất.\nTrường hợp thông tin về tài sản thế chấp trong hợp đồng thế chấp bao gồm cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nhưng Phiếu yêu cầu chỉ kê khai tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký thế chấp đối với quyền sử dụng đất."
},
{
"id": 471968,
"text": "Khoản 5. Trường hợp đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì ghi như sau:\na) Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì ghi \"Thế chấp bằng... (ghi tên tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai) tại... (ghi tên và địa chỉ của bên nhận thế chấp) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)\";\nb) Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì ghi \"Nội dung đã đăng ký thế chấp ngày .../.../... có thay đổi... (ghi cụ thể nội dung tài sản thế chấp trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số... (ghi số mã hồ sơ thủ tục đăng ký)\";\nc) Trường hợp xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai thì ghi \"Xóa nội dung đăng ký thế chấp ngày …/.../... (ghi ngày đã đăng ký thế chấp trước đây) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)\"."
},
{
"id": 495811,
"text": "Mục II. - TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VIỆC THẾ CHẤP GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT. 1- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Phần I của Thông tư này cho Sở Địa chính. 2- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thế chấp hợp lệ, Sở Địa chính thẩm tra hồ sơ thế chấp, xác nhận đủ điều kiện thế chấp theo quy định của pháp luật vào bản hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất; đăng ký thế chấp và vào Sổ theo dõi biến động đất đai, Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật; trả lại hồ sơ thế chấp cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trường hợp không đủ điều kiện thế chấp, thì Sở Địa chính trả lại hồ sơ thế chấp và thông báo cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài biết lý do không được thế chấp. 3- Doanh nghiệp óọ vốn đầu tư nước ngoài và tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp các khoản lệ phí theo quy định của pháp luật. 4- Hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm được Sở Địa chính đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất. 5- Trong quá trình thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, nếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và tổ chức tín dụng có thoả thuận khác nội dung hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất đã ký kết, thì Sở Địa chính đăng ký thay đổi thế chấp giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 7822,
"text": "1. Các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm:\na) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất;\nb) Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất;\nc) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất;\nd) Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;\nđ) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;\ne) Đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác theo quy định của pháp luật;\ng) Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký;\nh) Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp;\ni) Xóa đăng ký thế chấp.\n2. Trường hợp đăng ký thế chấp theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thì thực hiện như đối với đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là nhà ở, công trình xây dựng.\n3. Việc đăng ký thế chấp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện đối với các trường hợp thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của bên thế chấp, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của người khác hoặc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của cả bên thế chấp và của người khác."
}
] |
50,841 |
Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính không?
|
[
{
"id": 67805,
"text": "\"2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\""
}
] |
[
{
"id": 32156,
"text": "\"Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực\n1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.\n4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.\""
},
{
"id": 172610,
"text": "Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực\n1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."
},
{
"id": 109202,
"text": "Học bổng chính sách\n...\n4. Hồ sơ hưởng chính sách:\na) Đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển: Bản cam kết của sinh viên, có xác nhận của nhà trường nơi đang theo học (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);\nb) Đối với học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú: Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy khai sinh; giấy báo trúng tuyển;\nc) Đối với học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Đơn đề nghị (Mẫu số 02 và Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này); bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy khai sinh; bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp đối với học viên là người khuyết tật; trường hợp học viên chưa có giấy xác nhận khuyết tật thì bổ sung bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật; bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu thẻ thương binh đối với học viên là thương binh.\n..."
},
{
"id": 32193,
"text": "\"Điều 40. Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực\n1. Cơ quan lưu trữ hợp đồng, giao dịch có trách nhiệm cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.\n2. Người yêu cầu cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người thực hiện chứng thực kiểm tra.\n3. Việc chứng thực bản sao từ bản chính hợp đồng, giao dịch quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 20 của Nghị định này.\""
}
] |
45,002 |
Thủ tục để thực hiện ưu đãi thuế thu nhập như thế nào?
|
[
{
"id": 111885,
"text": "\"Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp\nDoanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.\nCơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.\""
}
] |
[
{
"id": 637240,
"text": "Điều 4. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp\n1. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế.\n2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi và kê khai vào Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ kèm theo Thông tư này. Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được gửi kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm."
},
{
"id": 548725,
"text": "Khoản 1.3. Thủ tục thực hiện miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:\na) Doanh nghiệp KH&CN tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi và kê khai vào Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo Phụ lục VI kèm theo Thông tư liên tịch này). Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được gửi kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm;\nb) Trường hợp doanh nghiệp KH&CN đã có thu nhập chịu thuế nhưng thời gian hoạt động dưới 12 tháng thì có thể đăng ký với cơ quan thuế để tính miễn thuế, giảm thuế ngay trong năm đó hoặc vào năm tiếp theo. Nếu doanh nghiệp đăng ký để miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của năm đã có thu nhập chịu thuế để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định;\nc) Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, nếu doanh nghiệp KH&CN có những công nghệ và sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu như quy định tại điểm 5.1, khoản 5, mục I Thông tư liên tịch này, cần đăng ký với Sở Khoa học và Công nghệ địa phương để được bổ sung vào danh mục sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết quả KH&CN để được áp dụng những quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp."
},
{
"id": 30465,
"text": "Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng các Điều kiện quy định tại Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (gọi tắt là Giấy xác nhận ưu đãi).\nTrình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công thương.\nGiấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Về mức ưu đãi, thời Điểm bắt đầu áp dụng ưu đãi, việc chuyển tiếp ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.\nVí dụ 1:\nTrong kỳ tính thuế năm 2015, Doanh nghiệp A được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Trong kỳ tính thuế năm 2016, dự án phát sinh doanh thu từ hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Trong kỳ tính thuế năm 2017, dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Trong kỳ tính thuế năm 2018, dự án phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Thời gian bắt đầu tính ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư nêu trên như sau: năm 2017 là năm đầu tiên áp dụng thuế suất ưu đãi, năm 2018 là năm đầu tiên được miễn thuế nếu thực tế đáp ứng các Điều kiện ưu đãi theo quy định.\nVí dụ 2:\nTrong kỳ tính thuế năm 2016, Doanh nghiệp B được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Trong kỳ tính thuế năm 2017, dự án phát sinh doanh thu từ hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Trong kỳ tính thuế năm 2018, dự án phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Trong kỳ tính thuế năm 2019, dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Thời gian bắt đầu tính ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư nêu trên như sau: năm 2019 là năm đầu tiên áp dụng thuế suất ưu đãi, năm 2019 là năm đầu tiên được miễn thuế nếu thực tế đáp ứng các Điều kiện ưu đãi theo quy định.\nTrong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp xác định riêng thu nhập từ dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển để hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định."
},
{
"id": 477549,
"text": "Mục II. ƯU ĐÃI VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP. Dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: - Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời hạn 15 năm, kể từ khi nhà máy lọc dầu Dung Quất chính thức hoạt động sản xuất kinh doanh; - Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế; được giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo. Để được hưởng ưu đãi thuế, Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải hạch toán riêng thu nhập chịu thuế của dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất. Nguyên tắc, thủ tục miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục IV, Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp."
}
] |
75,327 |
Sĩ quan công an có được hưởng chế độ chăm con ốm đau không?
|
[
{
"id": 145892,
"text": "Điều kiện hưởng chế độ ốm đau\n1. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau thuộc một trong các trường hợp sau:\nb) Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;"
},
{
"id": 145893,
"text": "Đối tượng áp dụng\n1. Người lao động thuộc diện hưởng lương tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, bao gồm:\nb) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;"
}
] |
[
{
"id": 480624,
"text": "Vì điều kiện công việc, hai vợ chồng đồng chí Mai phải bố trí thay nhau nghỉ chăm sóc con như sau: - Đồng chí Mai nghỉ chăm con từ ngày 11 tháng 01 đến ngày 17 tháng 01 và từ ngày 25 tháng 01 đến ngày 05 tháng 02 năm 2016; - Chồng của đồng chí Mai nghỉ chăm con từ ngày 18 tháng 01 đến ngày 24 tháng 01 năm 2016. Như vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của hai vợ chồng đồng chí Mai được tính như sau: Đối với đồng chí Mai: Tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 19 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con từ 3 đến dưới 7 tuổi ốm đau trong một năm tối đa là 15 ngày. Do vậy, trong trường hợp này, con của đồng chí Mai 06 tuổi nên đồng chí Mai được hưởng chế độ chăm sóc khi con ốm đau là 15 ngày. Đối với chồng đồng chí Mai: Tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 07 ngày, trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 06 ngày. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của chồng đồng chí Mai là 06 ngày.\nd) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội. Ví dụ 5: Vợ chồng đồng chí Thượng úy QNCN Đặng Thanh Hà, đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có 02 con 04 tuổi bị ốm đau, vợ chồng đồng chí Hà phải nghỉ việc để chăm sóc con. Ngày nghỉ hằng tuần của vợ chồng đồng chí Hà là ngày Chủ nhật. Thời gian nghỉ của vợ chồng đồng chí Hà như sau: Con thứ nhất bị ốm phải đi điều trị tại bệnh viện, đồng chí Hà nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 5 đến ngày 21 tháng 5 năm 2016; Con thứ hai bị ốm tại gia đình, chồng của đồng chí Hà phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 05 tháng 5 đến ngày 09 tháng 5 năm 2016. Trường hợp này, cả hai vợ chồng đồng chí Hà đều được hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau. Đối với đồng chí Hà: Thời gian nghỉ từ ngày 04 tháng 5 năm 2016 đến ngày 21 tháng 5 năm 2016 là 18 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hằng tuần là Chủ nhật, còn lại 16 ngày. Tuy nhiên, do thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con (từ 3 đến dưới 7 tuổi) bị ốm đau trong một năm tối đa là 15 ngày. Do đó, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của đồng chí Hà chỉ được tính là 15 ngày. Đối với chồng của đồng chí Hà: Thời gian nghỉ từ ngày 05 tháng 5 năm 2016 đến ngày 09 tháng 5 năm 2016 là 05 ngày, thời gian được hưởng chế độ khi con ốm đau là 04 ngày (trừ 01 ngày Chủ nhật)."
},
{
"id": 501104,
"text": "Khoản 1. Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.\na) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội. Ví dụ 6: Bà A đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có 2 con dưới 7 tuổi bị ốm đau với thời gian như sau: con thứ nhất bị ốm từ ngày 04/01 đến ngày 10/01/2016, con thứ hai bị ốm từ ngày 07/01 đến ngày 13/01/2016, bà A phải nghỉ việc để chăm sóc 2 con ốm đau. Ngày nghỉ hàng tuần của bà A là ngày Chủ nhật. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của bà A được tính từ ngày 04 đến ngày 13 tháng 01 năm 2016 là 09 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần là Chủ nhật).\nb) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người để luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm đau, thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội. Ví dụ 7: Hai vợ chồng bà B đều đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngày nghỉ hàng tuần của vợ chồng bà B là ngày Chủ nhật. Con bà B được 5 tuổi, bị ốm phải điều trị ở bệnh viện thời gian từ ngày 11/01 đến ngày 05/02/2016. Do điều kiện công việc, vợ chồng bà B phải bố trí thay nhau nghỉ chăm sóc con như sau: - Bà B nghỉ chăm con từ ngày 11/01 đến ngày 17/01/2016 và từ ngày 25/01 đến ngày 05/02/2016; - Chồng bà B nghỉ chăm con từ ngày 18/01 đến ngày 24/01/2016. Như vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của vợ chồng bà B được tính như sau: + Đối với bà B: tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 19 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày. Tuy nhiên, do con bà B đã được 5 tuổi nên thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm tối đa là 15 ngày. Do vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của bà B được tính hưởng là 15 ngày. + Đối với chồng bà B: tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 7 ngày, trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 06 ngày."
},
{
"id": 204578,
"text": "Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, bệnh binh, hy sinh, từ trần\n...\n3. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân xuất ngũ được hưởng các quyền lợi sau đây:\na) Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;\nb) Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;\nc) Trường hợp có đủ 15 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.\n4. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân khi xuất ngũ là bệnh binh được hưởng quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.\n5. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành, nghề đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ trong Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.\n6. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác mà hy sinh thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.\n7. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác mà từ trần thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ."
},
{
"id": 11846,
"text": "1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (kể cả điều trị nội trú và ngoại trú). Trong đó, số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nVí dụ 1: Đồng chí Trung úy QNCN Nguyễn Hải Vân, hiện đang công tác tại nhà máy Z thuộc Tổng cục CNQP; ngày 14 tháng 4 năm 2016 đồng chí Vân bị sốt vi rút phải nghỉ việc để điều trị bệnh đến hết ngày 18 tháng 4 năm 2016. Ngày nghỉ hàng tuần của đồng chí Vân được xác định là ngày Chủ nhật.\nNhư vậy, số ngày đồng chí Vân điều trị bệnh là 05 ngày; trong đó, số ngày được hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội là 03 ngày (trừ ngày 16 tháng 4 là ngày lễ giỗ tổ Hùng Vương và ngày 17 tháng 4 là ngày Chủ nhật).\n2. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm theo quy định tại Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội được thực hiện như sau:\na) Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.\nVí dụ 2: Đồng chí Trung úy Hoàng Anh Tuấn, công tác tại Công an tỉnh X, có con dưới 03 tuổi bị ốm đau nên phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 4 đến ngày 11 tháng 4 năm 2016. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Tuấn là ngày Chủ nhật.\nNhư vậy, số ngày đồng chí Tuấn thực tế nghỉ việc để chăm sóc con là 08 ngày; trong đó, số ngày được hưởng chế độ khi con ốm đau là 07 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).\nb) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 02 con trở lên dưới 07 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội.\nVí dụ 3: Đồng chí Nguyễn Thị Lê, nhân viên cơ yếu có 02 con dưới 07 tuổi bị ốm đau với thời gian như sau: Con thứ nhất bị ốm từ ngày 04 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 năm 2016, con thứ hai bị ốm từ ngày 07 tháng 01 đến ngày 13 tháng 01 năm 2016, đồng chí Lê phải nghỉ việc để chăm sóc cả 02 con ốm đau. Ngày nghỉ hàng tuần của đồng chí Lê là ngày Chủ nhật. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của đồng chí Lê được tính từ ngày 04 tháng 01 đến ngày 13 tháng 01 năm 2016 là 09 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần là ngày Chủ nhật).\nc) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người có thể luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm đau, thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội.\nVí dụ 4: Vợ chồng đồng chí Thượng úy QNCN Nguyễn Thị Mai đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngày nghỉ hàng tuần của hai vợ chồng đồng chí Mai đều là Chủ nhật. Vợ chồng đồng chí Mai có con 06 tuổi bị ốm phải điều trị ở bệnh viện từ ngày 11 tháng 01 đến ngày 05 tháng 02 năm 2016. Vì điều kiện công việc, hai vợ chồng đồng chí Mai phải bố trí thay nhau nghỉ chăm sóc con như sau:\n- Đồng chí Mai nghỉ chăm con từ ngày 11 tháng 01 đến ngày 17 tháng 01 và từ ngày 25 tháng 01 đến ngày 05 tháng 02 năm 2016;\n- Chồng của đồng chí Mai nghỉ chăm con từ ngày 18 tháng 01 đến ngày 24 tháng 01 năm 2016.\nNhư vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của hai vợ chồng đồng chí Mai được tính như sau:\nĐối với đồng chí Mai: Tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 19 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con từ 3 đến dưới 7 tuổi ốm đau trong một năm tối đa là 15 ngày. Do vậy, trong trường hợp này, con của đồng chí Mai 06 tuổi nên đồng chí Mai được hưởng chế độ chăm sóc khi con ốm đau là 15 ngày.\nĐối với chồng đồng chí Mai: Tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 07 ngày, trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 06 ngày. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của chồng đồng chí Mai là 06 ngày.\nd) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội.\nVí dụ 5: Vợ chồng đồng chí Thượng úy QNCN Đặng Thanh Hà, đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có 02 con 04 tuổi bị ốm đau, vợ chồng đồng chí Hà phải nghỉ việc để chăm sóc con. Ngày nghỉ hằng tuần của vợ chồng đồng chí Hà là ngày Chủ nhật. Thời gian nghỉ của vợ chồng đồng chí Hà như sau:\nCon thứ nhất bị ốm phải đi điều trị tại bệnh viện, đồng chí Hà nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 5 đến ngày 21 tháng 5 năm 2016;\nCon thứ hai bị ốm tại gia đình, chồng của đồng chí Hà phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 05 tháng 5 đến ngày 09 tháng 5 năm 2016.\nTrường hợp này, cả hai vợ chồng đồng chí Hà đều được hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau.\nĐối với đồng chí Hà: Thời gian nghỉ từ ngày 04 tháng 5 năm 2016 đến ngày 21 tháng 5 năm 2016 là 18 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hằng tuần là Chủ nhật, còn lại 16 ngày. Tuy nhiên, do thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con (từ 3 đến dưới 7 tuổi) bị ốm đau trong một năm tối đa là 15 ngày. Do đó, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của đồng chí Hà chỉ được tính là 15 ngày.\nĐối với chồng của đồng chí Hà: Thời gian nghỉ từ ngày 05 tháng 5 năm 2016 đến ngày 09 tháng 5 năm 2016 là 05 ngày, thời gian được hưởng chế độ khi con ốm đau là 04 ngày (trừ 01 ngày Chủ nhật)."
},
{
"id": 220117,
"text": "Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, bệnh binh, hy sinh, từ trần\n1. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu được hưởng các quyền lợi sau đây:\na) Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này và theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nb) Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Luật này do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc không còn nhu cầu bố trí, sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;\nc) Sử dụng trang phục Công an nhân dân, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong các ngày lễ, các cuộc hội họp và cuộc giao lưu truyền thống của Công an nhân dân;\nd) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật;\n...\n3. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân xuất ngũ được hưởng các quyền lợi sau đây:\na) Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;\nb) Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;\nc) Trường hợp có đủ 15 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an."
}
] |
62,844 |
Chế độ báo cáo trong quá trình chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần là gì?
|
[
{
"id": 21548,
"text": "Chế độ báo cáo\nBộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Hội đồng thành viên Công ty mẹ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước; Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm:\n1. Báo cáo kịp thời về Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư các nội dung có liên quan trong quá trình chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập như: Kết quả xử lý các tồn tại về tài chính, kết quả định giá, quyết định công bố giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi và điều chỉnh giá trị đơn vị, phương án chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập sang công ty cổ phần, kết quả bán cổ phần, quyết toán chi phí chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập, quyết toán bàn giao sang công ty cổ phần, các hành vi vi phạm của tổ chức tư vấn trong quá trình cổ phần hóa.\n2. Chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện công bố đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định tại Điều 42 Nghị định này."
}
] |
[
{
"id": 453286,
"text": "Khoản 2. Tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần Đơn vị lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu sau khi đơn vị sự nghiệp công lập chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần, căn cứ các tài liệu sau:\na) Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp lập tại thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Khoản 1, Điều này.\nb) Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo mẫu B01/BCTC theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, được lập tại thời điểm bàn giao khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần.\nc) Số liệu xử lý tài chính tại thời điểm chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 150/2020/NĐ-CP.\nd) Hướng dẫn về xử lý tài chính, xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập, bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần tại thời điểm chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần theo Thông tư số 111/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\nđ) Bảng chuyển đổi số liệu tại thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần lập theo mẫu số BCĐ02/SNCL-CĐ, Phụ lục số 01 “Bảng chuyển đổi số liệu” kèm theo Thông tư này."
},
{
"id": 525685,
"text": "3. Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, đơn vị sự nghiệp công lập phải hoàn thành các công việc sau:\na) Căn cứ giá trị đơn vị sự nghiệp công lập đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi được quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này và căn cứ quy định về xử lý tài chính tại thời điểm chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần được quy định tại khoản 2 Điều này; đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi lập báo cáo tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp tại thời điểm tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu làm căn cứ bàn giao sang công ty cổ phần. Bộ Tài chính hướng dẫn công tác kế toán khi thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;\nb) Thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính;\nc) Quyết toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách với cơ quan thuế;\nd) Quyết toán các khoản kinh phí ngân sách nhà nước, các khoản viện trợ, vay nợ nước ngoài, các khoản phí được khấu trừ và để lại theo quy định của pháp luật;\nđ) Sau khi hoàn thành các quy định tại điểm a, b, c và d khoản này, đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị cơ quan quyết định chuyển đổi phê duyệt giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần và quyết toán: Tiền thu về chuyển đổi, chi trả chế độ cho người lao động dôi dư, chi phí chuyển đổi theo quy định.\n4. Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị phê duyệt giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, cơ quan quyết định chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện: Kiểm tra, xử lý các tồn tại tài chính; ban hành quyết định phê duyệt quyết toán tài chính, quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa, quyết toán chi phí chuyển đổi, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; Quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chính thức chuyển thành công ty cổ phần; Xác định số phải nộp bổ sung theo quy định của pháp luật về thu, sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước doanh nghiệp, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần (nếu có).\n5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung quy định tại Điều này."
},
{
"id": 21511,
"text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi là đơn vị sự nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần.\n2. Vốn nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập để chuyển thành công ty cổ phần là giá trị phần kinh phí ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các nguồn quỹ thuộc sở hữu nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập được xác định theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.\n3. “Thời điểm quyết định chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần” là ngày cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định này ban hành quyết định chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.\n4. “Thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập để chuyển thành công ty cổ phần” là ngày cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định này lựa chọn phù hợp với phương pháp xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập.\n5. “Thời điểm công bố giá trị đơn vị sự nghiệp công lập” là ngày cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định này ban hành quyết định công bố giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần.\n6. “Thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chính thức chuyển thành công ty cổ phần” là ngày đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần lần đầu.\n7. “Bán đấu giá cổ phần” là hình thức bán công khai cổ phần của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi cho các nhà đầu tư có sự cạnh tranh về giá.\n8. “Tổ chức bán đấu giá cổ phần” là Sở giao dịch chứng khoán hoặc công ty chứng khoán hoặc trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định này lựa chọn.\n9. “Giá khởi điểm” là mức giá ban đầu thấp nhất của một cổ phần được chào bán ra bên ngoài do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định này quyết định nhưng không thấp hơn mệnh giá một cổ phần (10.000 đồng Việt Nam). Việc xác định giá khởi điểm được thực hiện thông qua tổ chức tư vấn đảm bảo xác định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi đã được xác định lại giá trị do cơ quan có thẩm quyền công bố.\n10. “Chi phí chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập” là các khoản chi liên quan trực tiếp đến quá trình chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần từ thời điểm quyết định chuyển thành công ty cổ phần đến thời điểm bàn giao giữa đơn vị sự nghiệp chuyển đổi và công ty cổ phần.\n11. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại thời điểm chuyển đổi bao gồm viên chức quản lý, viên chức, người lao động làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi."
},
{
"id": 453283,
"text": "Điều 7. Mục đích lập báo cáo\n1. Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp là báo cáo của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi lập theo quy định tại Thông tư này để phục vụ cho quá trình chuyển đổi thành công ty cổ phần, được xây dựng trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính lập theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các tài liệu có liên quan về việc xác định giá trị đơn vị theo biểu mẫu với các chỉ tiêu tương ứng với Bảng cân đối kế toán lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp.\n2. Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp do đơn vị lập tại thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập được dùng làm tài liệu công bố kèm theo bản cáo bạch.\n3. Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp do đơn vị sự nghiệp công lập lập sau khi chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần (tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu): - Làm căn cứ bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn của đơn vị sự nghiệp cho công ty cổ phần; - Làm căn cứ mở sổ kế toán của công ty cổ phần khi bắt đầu hoạt động theo Luật doanh nghiệp."
},
{
"id": 525682,
"text": "Điều 19. Xử lý tài chính tại thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chính thức chuyển thành công ty cổ phần\n1. Trước thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thực hiện các quy định về cơ chế tài chính, phân phối kết quả tài chính, lập báo cáo tài chính theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập.\n2. Quy định về xử lý tài chính tại thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chính thức chuyển thành công ty cổ phần:\na) Giá trị hao mòn tài sản cố định từ thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần đã được ghi giảm nguồn kinh phí nhà nước tương ứng thì được tính vào giá trị phần vốn nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần;\nb) Đối với đầu tư tài sản cố định, đầu tư xây dựng công trình còn dở dang khi xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập nhưng đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần hoàn thành đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt: Trường hợp có chênh lệch giữa giá trị được phê duyệt và giá trị tại thời điểm xác định giá trị, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi điều chỉnh theo quyết toán đã được phê duyệt, phần chênh lệch được tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi;\nc) Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thực hiện đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần. Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được thực hiện theo quy định về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ từ hoạt động hành chính, sự nghiệp, hoạt động dự án không thực hiện kết chuyển vào kết quả hoạt động, số dư khoản chênh lệch tỷ giá tại thời điểm này thực hiện chuyển giao cho công ty cổ phần theo dõi;\nd) Mức trích khấu hao tài sản cố định là mức đã đăng ký với cơ quan thuế trước khi thực hiện xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập;\nđ) Đối với các khoản nợ phải thu đã làm thủ tục đối chiếu nhưng đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần vẫn chưa đối chiếu được thì phải xem xét, xử lý trách nhiệm bồi thường đối với tập thể, cá nhân có liên quan. Giá trị khoản nợ còn lại (sau khi bù trừ khoản bồi thường của các cá nhân, tập thể) được hạch toán vào chi phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi và thực hiện chuyển giao hồ sơ cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam để xử lý theo quy định của pháp luật. Riêng đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì thực hiện chuyển giao hồ sơ cho công ty mẹ để xử lý;\ne) Đối với khoản công nợ phải trả đã làm đủ thủ tục đối chiếu nợ nhưng đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần vẫn không xác nhận được chủ nợ thì được hạch toán ghi tăng vốn nhà nước giá trị nợ phải trả nhưng không có chủ nợ xác nhận."
}
] |
6,916 |
Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở gồm các thành phần gì?
|
[
{
"id": 69180,
"text": "Hồ sơ đăng ký đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất\n1. Hồ sơ đăng ký đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở bao gồm:\na) Giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định này;\nb) Giấy chứng nhận (bản gốc) hoặc Quyết định giao đất, cho thuê đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư trong trường hợp tài sản bảo đảm là dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà chưa có Giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất (01 bản chính); Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm là dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở;\nc) Giấy phép xây dựng, trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);\nd) Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ về việc chấp thuận, cho phép thực hiện dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);\nđ) Một trong các loại bản vẽ thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng thể hiện được mặt bằng công trình của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực)."
}
] |
[
{
"id": 11234,
"text": "\"Điều 64. Công bố thông tin về biện pháp bảo đảm\n1. Thông tin về biện pháp bảo đảm bằng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình đã đăng ký được công bố theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm đăng ký biện pháp bảo đảm bằng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường để công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở này.\n3. Thông tin được công bố gồm: Tên dự án, địa chỉ của dự án, bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, tài sản bảo đảm, thời điểm đăng ký.\""
},
{
"id": 225325,
"text": "Cấp Giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang\n...\n1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:\na) Thành phần hồ sơ:\n- Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu kèm theo.\n- Bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử) các tài liệu sau:\n+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;\n+ Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của công trình đường ngang;\n+ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của công trình đường ngang đã được phê duyệt;\n+ Phương án tổ chức thi công công trình đường ngang và biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình thi công được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc chủ đầu tư chấp thuận.\nb) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.\n..."
},
{
"id": 632289,
"text": "Điều 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 50 như sau:. “2. Việc phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án thành phần và phân kỳ đầu tư được quy định như sau:\na) Dự án đầu tư xây dựng được phân chia thành các dự án thành phần khi mỗi dự án thành phần có thể vận hành, khai thác độc lập. Các dự án thành phần sau khi phân chia được quản lý như đối với dự án độc lập. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc phân chia dự án thành phần được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Đối với các dự án còn lại, việc phân chia dự án thành phần do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi quyết định đầu tư xây dựng, bảo đảm các yêu cầu nêu tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng hoặc quy định của pháp luật có liên quan (nếu có), trừ trường hợp luật có quy định khác;\nb) Việc phân kỳ đầu tư được thể hiện trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và quyết định đầu tư xây dựng, phù hợp với tiến độ, thời gian thực hiện dự án trong nội dung quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.”."
},
{
"id": 597605,
"text": "Khoản 5. Đối với dự án đầu tư gồm nhiều các dự án thành phần (tiểu dự án), dự án do đồng thời nhiều chủ đầu tư thực hiện Căn cứ vào quyết định đầu tư dự án được phê duyệt, Cơ quan Tài chính sẽ cấp 01 mã số ĐVQHNS làm mã số chung cho dự án đầu tư (mã số chung). Trường hợp mỗi dự án thành phần (tiểu dự án) nếu có quyết định đầu tư riêng và được giao dự toán riêng cho dự án thành phần thì chủ đầu tư của dự án thành phần thực hiện đăng ký mã số ĐVQHNS cho dự án thành phần và được Cơ quan Tài chính cấp 01 mã số ĐVQHNS làm mã số cho dự án thành phần."
},
{
"id": 608071,
"text": "Điều 50. Trình tự đầu tư xây dựng\n1. Trình tự đầu tư xây dựng có 03 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.\n2. Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần trong đó mỗi dự án thành phần có thể vận hành độc lập, khai thác sử dụng hoặc được phân kỳ đầu tư để thực hiện thì dự án thành phần được quản lý thực hiện như một dự án độc lập. Việc phân chia dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư phải được quy định trong nội dung quyết định đầu tư.\n3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc thực hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng."
}
] |
155,992 |
Điều kiện cấp giấy phép lái tàu đường sắt là gì?
|
[
{
"id": 81947,
"text": "Điều kiện cấp giấy phép lái tàu\nNgười được cấp giấy phép lái tàu phải đáp ứng các điều kiện sau:\n1. Đối với lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác\na) Có độ tuổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 36 Luật Đường sắt; có đủ sức khỏe để lái các loại phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;\nb) Có bằng hoặc chứng chỉ trình độ sơ cấp trở lên về lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch do cơ sở đào tạo cấp;\nc) Phải có thời gian làm phụ lái tàu an toàn liên tục 24 tháng trở lên đối với loại giấy phép lái tàu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 27 của Thông tư này; 12 tháng trở lên đối với loại giấy phép lái tàu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 27 của Thông tư này;\nd) Đã qua kỳ sát hạch và được hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái tàu (sau đây gọi là hội đồng sát hạch) đánh giá đạt yêu cầu theo quy định tại Thông tư này.\n2. Đối với lái tàu đầu tiên trên tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác, vận hành có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam\na) Có độ tuổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 36 Luật Đường sắt; có đủ sức khỏe để lái các loại phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;\nb) Có bằng hoặc chứng chỉ trình độ sơ cấp trở lên về lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch do cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp; hoặc bằng hoặc chứng chỉ lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch do tổ chức nước ngoài cấp qua quá trình đào tạo, chuyển giao công nghệ của dự án;\nc) Đủ điều kiện sát hạch và được hội đồng sát hạch đánh giá đạt yêu cầu theo quy định tại Thông tư này."
}
] |
[
{
"id": 81945,
"text": "Giấy phép lái tàu\n1. Giấy phép lái tàu được cấp cho người trực tiếp lái phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của Luật này.\n2. Người được cấp giấy phép lái tàu chỉ được lái loại phương tiện giao thông đường sắt đã quy định trong giấy phép lái tàu.\n3. Người được cấp giấy phép lái tàu phải có các điều kiện sau đây:\na) Có độ tuổi từ đủ 23 tuổi đến 55 tuổi đối với nam, từ đủ 23 tuổi đến 50 tuổi đối với nữ; có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe;\nb) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên ngành lái phương tiện giao thông đường sắt do cơ sở đào tạo cấp;\nc) Có thời gian làm phụ lái tàu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;\nd) Đã qua kỳ sát hạch đối với loại phương tiện giao thông đường sắt quy định trong giấy phép lái tàu.\n4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu.\nGiấy phép lái tàu\n1. Giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng bao gồm các loại sau:\na) Giấy phép lái đầu máy diesel (dùng cho cả lái toa xe động lực diesel);\nb) Giấy phép lái đầu máy điện (dùng cho cả lái toa xe động lực chạy điện);\nc) Giấy phép lái đầu máy hơi nước;\nd) Giấy phép lái phương tiện chuyên dùng.\n2. Giấy phép lái tàu trên đường sắt đô thị bao gồm:\na) Giấy phép lái tàu điện (dùng cho cả lái đầu máy điện);\nb) Giấy phép lái đầu máy diesel;\nc) Giấy phép lái phương tiện chuyên dùng;\nd) Giấy phép lái tàu nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này cấp cho lái tàu là người nước ngoài.\n3. Giấy phép lái tàu có thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp. Mẫu giấy phép lái tàu được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Sử dụng giấy phép lái tàu\na) Nhân viên lái tàu chỉ được lái loại phương tiện giao thông đường sắt đã quy định trong giấy phép lái tàu và phải mang theo giấy phép khi lái tàu;\nb) Nhân viên lái tàu trên đường sắt quốc gia được cấp giấy phép lái tàu quy định tại khoản 1 Điều này được phép lái tàu trên đường sắt chuyên dùng;\nc) Nhân viên lái tàu không đảm nhiệm chức danh lái tàu theo giấy phép từ 12 tháng trở lên thì giấy phép đó không còn giá trị; nếu muốn đảm nhiệm lại chức danh này thì phải thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 29 Thông tư này."
},
{
"id": 38330,
"text": "1. Giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng và giấy phép lái tàu phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp (đường sắt dùng riêng của doanh nghiệp) bao gồm các loại sau:\na) Giấy phép lái đầu máy diesel (dùng cho cả lái toa xe động lực diesel);\nb) Giấy phép lái đầu máy điện (dùng cho cả lái toa xe động lực chạy điện);\nc) Giấy phép lái đầu máy hơi nước;\nd) Giấy phép lái phương tiện chuyên dùng đường sắt.\n2. Giấy phép lái tàu trên đường sắt đô thị bao gồm:\na) Giấy phép lái tàu điện (bao gồm cả đầu máy điện), đầu máy diesel, phương tiện chuyên dùng trên đường sắt đô thị;\nb) Giấy phép lái tàu điện, đầu máy diesel, đầu máy điện, phương tiện chuyên dùng trong phạm vi xưởng kiểm tra tàu đường sắt đô thị (depot);\nc) Giấy phép lái tàu điện (bao gồm cả đầu máy điện), đầu máy diesel, phương tiện chuyên dùng trên đường sắt đô thị cấp cho lái tàu là người nước ngoài.\n3. Giấy phép lái tàu có thời hạn là 10 năm, kể từ ngày cấp. Mẫu giấy phép lái tàu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Sử dụng giấy phép lái tàu:\na) Người được cấp giấy phép chỉ được điều khiển loại phương tiện giao thông đường sắt và phạm vi điều khiển đã quy định trong giấy phép và phải mang theo giấy phép khi lái tàu;\nb) Người được cấp giấy phép lái tàu quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này được phép lái các loại phương tiện chuyên dùng đường sắt tương ứng nhưng phải được đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ đạt yêu cầu đối với loại phương tiện giao thông đường sắt chuyên dùng tương ứng do doanh nghiệp quy định và tổ chức;\nc) Người được cấp giấy phép lái tàu quy định tại khoản 1 Điều này được phép lái tàu chạy trên đường sắt dùng riêng của doanh nghiệp;\nd) Người được cấp giấy phép lái tàu quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều này được phép lái tàu trong phạm vi xưởng kiểm tra tàu đường sắt đô thị (depot);\nđ) Lái tàu không đảm nhiệm chức danh theo giấy phép từ 12 tháng trở lên thì giấy phép đó không còn giá trị, nếu muốn đảm nhiệm lại chức danh thì phải thực hiện sát hạch và cấp giấy phép lái tàu theo quy định tại Điều 35 Thông tư này."
},
{
"id": 607449,
"text": "Điều 27. Giấy phép lái tàu\n1. Giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng bao gồm các loại sau:\na) Giấy phép lái đầu máy diesel (dùng cho cả lái toa xe động lực diesel);\nb) Giấy phép lái đầu máy điện (dùng cho cả lái toa xe động lực chạy điện);\nc) Giấy phép lái đầu máy hơi nước;\nd) Giấy phép lái phương tiện chuyên dùng.\n2. Giấy phép lái tàu trên đường sắt đô thị bao gồm:\na) Giấy phép lái tàu điện (dùng cho cả lái đầu máy điện);\nb) Giấy phép lái đầu máy diesel;\nc) Giấy phép lái phương tiện chuyên dùng;\nd) Giấy phép lái tàu nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này cấp cho lái tàu là người nước ngoài.\n3. Giấy phép lái tàu có thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp. Mẫu giấy phép lái tàu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Sử dụng giấy phép lái tàu\na) Nhân viên lái tàu chỉ được lái loại phương tiện giao thông đường sắt đã quy định trong giấy phép lái tàu và phải mang theo giấy phép khi lái tàu;\nb) Nhân viên lái tàu trên đường sắt quốc gia được phép lái phương tiện tương ứng trên đường sắt chuyên dùng. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm thực hiện việc đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ đối với những lái tàu này\nc) Nhân viên lái tàu không lái tàu theo giấy phép từ 12 tháng trở lên thì giấy phép đó không còn giá trị, nếu muốn đảm nhiệm lại chức danh này thì phải thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 30, Điều 32 Thông tư này."
},
{
"id": 79669,
"text": "Điều 27. Giấy phép lái tàu\n...\n4. Sử dụng giấy phép lái tàu\na) Nhân viên lái tàu chỉ được lái loại phương tiện giao thông đường sắt đã quy định trong giấy phép lái tàu và phải mang theo giấy phép khi lái tàu;\nb) Nhân viên lái tàu trên đường sắt quốc gia được phép lái phương tiện tương ứng trên đường sắt chuyên dùng. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm thực hiện việc đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ đối với những lái tàu này\nc) Nhân viên lái tàu không lái tàu theo giấy phép từ 12 tháng trở lên thì giấy phép đó không còn giá trị, nếu muốn đảm nhiệm lại chức danh này thì phải thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 30, Điều 32 Thông tư này"
},
{
"id": 79666,
"text": "Giấy phép lái tàu\n1. Giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng và giấy phép lái tàu phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp (đường sắt dùng riêng của doanh nghiệp) bao gồm các loại sau:\na) Giấy phép lái đầu máy diesel (dùng cho cả lái toa xe động lực diesel);\nb) Giấy phép lái đầu máy điện (dùng cho cả lái toa xe động lực chạy điện);\nc) Giấy phép lái đầu máy hơi nước;\nd) Giấy phép lái phương tiện chuyên dùng đường sắt.\n..."
}
] |
154,267 |
Tài liệu sử dụng thành lập bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia được quy định như thế nào?
|
[
{
"id": 26476,
"text": "Tài liệu sử dụng thành lập bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia\n1. Tài liệu về biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trong lòng đất, trên không theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.\n2. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia, hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính.\n3. Văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu về điều chỉnh địa giới hành chính.\n4. Danh mục địa danh quốc tế; danh mục địa danh hành chính; danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn và kinh tế - xã hội do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.\n5. Tài liệu chuyên ngành về địa hình, thủy văn, dân cư, giao thông, kinh tế - xã hội và các tài liệu khác có liên quan.\n6. Tài liệu có liên quan của các quốc gia láng giềng."
}
] |
[
{
"id": 26479,
"text": "1. Thu thập, phân tích, đánh giá tài liệu\na) Thu thập tài liệu sử dụng thành lập bản đồ chuẩn biên giới quốc gia quy định tại Điều 7 của Thông tư này;\nb) Phân tích, đánh giá về nội dung và độ chính xác tài liệu dùng thành lập bản đồ chuẩn biên giới quốc gia; xác định mức độ sử dụng đối với từng loại tài liệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Khảo sát, xác định mức độ biến động của nội dung bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ chuẩn biên giới quốc gia\na) Đánh giá sự biến động của các đối tượng địa lý khu vực thành lập bản đồ chuẩn biên giới quốc gia theo các tài liệu thu thập, phân tích và đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc cập nhật biến động bản đồ nền;\nb) Khảo sát thực địa khi các tài liệu không đủ để đánh giá mức độ biến động của khu vực cập nhật bản đồ nền, xác định phương pháp cập nhật và mức độ nội dung cần cập nhật bản đồ nền."
},
{
"id": 26480,
"text": "1. Bản đồ nền sử dụng thành lập bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia được quy định như sau:\na) Đối với bản đồ chuẩn biên giới quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000, 1:25.000, 1: 50.000, 1:100.000, 1:250.000, 1:500.000, 1:1.000.000, bản đồ nền là bản đồ địa hình quốc gia có tỷ lệ tương ứng; khu vực chưa có bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ tương ứng thì phải đo đạc, thành lập mới; trường hợp không thể thực hiện việc đo đạc, thành lập nội dung bản đồ thuộc phạm vi lãnh thổ quốc gia láng giềng thì thể hiện theo tài liệu hiện có thu thập được;\nb) Đối với bản đồ chuẩn biên giới quốc gia ở tỷ lệ 1:2.500.000, 1:3.500.000, 1:6.000.000, 1:9.000.000, 1:15.000.000, bản đồ nền được thành lập từ bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:1.000.000 bao gồm các đối tượng thủy văn, giao thông, dân cư, địa giới hành chính, địa danh và các đối tượng địa lý liên quan.\n2. Việc cập nhật bản đồ nền sử dụng thành lập bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia quy định như sau:\na) Đối với bản đồ chuẩn biên giới quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000, việc cập nhật bản đồ nền được thực hiện theo quy định kỹ thuật đối với việc thành lập, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia; trường hợp không thể thực hiện việc cập nhật nội dung bản đồ thuộc phạm vi lãnh thổ quốc gia láng giềng thì thể hiện theo tài liệu hiện có thu thập được;\nb) Đối với bản đồ chuẩn biên giới quốc gia tỷ lệ 1:25.000, 1: 50.000, 1:100.000, 1:250.000, 1:500.000, 1:1.000.000, bản đồ nền được cập nhật từ bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 và các tài liệu liên quan;\nc) Đối với bản đồ chuẩn biên giới quốc gia ở tỷ lệ 1:2.500.000, 1:3.500.000, 1:6.000.000, 1:9.000.000, 1:15.000.000, bản đồ nền được cập nhật từ bản đồ nền tỷ lệ lớn hơn và các tài liệu liên quan."
},
{
"id": 456430,
"text": "Khoản 2. Việc cập nhật bản đồ nền sử dụng thành lập bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia quy định như sau:\na) Đối với bản đồ chuẩn biên giới quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000, việc cập nhật bản đồ nền được thực hiện theo quy định kỹ thuật đối với việc thành lập, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia; trường hợp không thể thực hiện việc cập nhật nội dung bản đồ thuộc phạm vi lãnh thổ quốc gia láng giềng thì thể hiện theo tài liệu hiện có thu thập được;\nb) Đối với bản đồ chuẩn biên giới quốc gia tỷ lệ 1:25.000, 1: 50.000, 1:100.000, 1:250.000, 1:500.000, 1:1.000.000, bản đồ nền được cập nhật từ bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 và các tài liệu liên quan;\nc) Đối với bản đồ chuẩn biên giới quốc gia ở tỷ lệ 1:2.500.000, 1:3.500.000, 1:6.000.000, 1:9.000.000, 1:15.000.000, bản đồ nền được cập nhật từ bản đồ nền tỷ lệ lớn hơn và các tài liệu liên quan."
},
{
"id": 26475,
"text": "Phạm vi thành lập và thể hiện của bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia\n1. Phạm vi thành lập bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia quy định như sau:\na) Bản đồ chuẩn biên giới quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thành lập cho các khu vực đô thị, khu vực phát triển đô thị, khu chức năng đặc thù, khu vực cần lập quy hoạch phân khu và quy hoạch nông thôn, khu vực biên giới các tỉnh từ Tây Ninh đến Kiên Giang theo đề nghị của các tỉnh có biên giới quốc gia;\nb) Bản đồ chuẩn biên giới quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000, 1:50.000, 1:100.000, 1:250.000, 1:500.000, 1:1.000.000 được thành lập cho toàn tuyến biên giới quốc gia trên đất liền;\nc) Bản đồ chuẩn biên giới quốc gia tỷ lệ 1:2.500.000, 1:3.500.000, 1:6.000.000, 1:9.000.000, 1:15.000.000 thành lập cho toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.\n2. Phạm vi thể hiện nội dung của bản đồ chuẩn biên giới quốc gia trong lãnh thổ Việt Nam quy định như sau:\na) 1 km chiều rộng trong lãnh thổ Việt Nam tính từ đường biên giới đối với tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000;\nb) 5 đến 7 km chiều rộng trong lãnh thổ Việt Nam tính từ đường biên giới đối với tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000, 1:50.000, 1:100.000;\nc) 3 cm chiều rộng trên bản đồ trong lãnh thổ Việt Nam tính từ đường biên giới đối với tỷ lệ 1:250.000, 1:500.000, 1:1.000.000.\n3. Nội dung trên bản đồ chuẩn biên giới quốc gia thuộc lãnh thổ quốc gia láng giềng theo quy định tương ứng với khoản 2 Điều này và thể hiện theo tài liệu thu thập được."
},
{
"id": 26488,
"text": "1. Sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ thể hiện lãnh thổ Việt Nam phải sử dụng đường biên giới quốc gia, điểm đặc trưng phân bố lãnh thổ theo bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia được công bố.\n2. Đường biên giới quốc gia thể hiện trên các sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ được thực hiện theo các bước sau:\na) Chọn bản đồ chuẩn biên giới quốc gia có tỷ lệ gần nhất với sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ cần thực hiện;\nb) Chuyển vẽ đường biên giới quốc gia từ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia lên sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ cần thực hiện;\nc) Kiểm tra, cập nhật tương quan địa lý, vị trí đặc trưng trên đường biên giới giữa đường biên giới quốc gia và đối tượng địa lý trên bản đồ cần thành lập;\nd) Kiểm tra, cập nhật các điểm đặc trưng phân bố lãnh thổ giữa bản đồ chuẩn biên giới quốc gia và sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ cần thành lập."
}
] |
115,053 |
Thí sinh dự thi có quyền tố giác những người vi phạm nội quy thi không?
|
[
{
"id": 190340,
"text": "Xử lý thí sinh vi phạm\n...\n2. Giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm phải ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi. Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi phạm thì giám thị phòng thi mời 02 thí sinh bên cạnh cùng ký xác nhận.\n3. Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm nội quy thi cho giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi, thành viên Hội đồng thi, thành viên Ban giám sát thi.\n..."
}
] |
[
{
"id": 74727,
"text": "Xử lý thí sinh vi phạm\n...\n3. Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm nội quy thi cho giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi, thành viên Hội đồng thi, thành viên Ban giám sát thi.\n..."
},
{
"id": 121205,
"text": "\"Điều 24. Quyền của người dự thi khi thi trắc nghiệm trên máy vi tính\n1. Trường hợp người dự thi gặp sự cố về máy trạm trong quá trình thi thì báo ngay cho giám thị coi thi biết để lập biên bản xác nhận sự cố và được làm lại bài thi ngay trong buổi thi đó.\n2. Có quyền tố giác những người vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi hoặc thành viên Hội đồng.\""
},
{
"id": 45226,
"text": "1. Các hành vi vi phạm đối với thí sinh được quy định cụ thể tại Nội quy, quy chế thi đối với từng kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.\n2. Thí sinh vi phạm Nội quy, quy chế thi phải được giám thị phòng thi lập biên bản có chữ ký của giám thị phòng thi và thí sinh dự thi. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng điểm thi. Trường hợp thí sinh cố tình không ký vào biên bản thì biên bản được lập có chữ ký của giám thị phòng thi vẫn có giá trị pháp lý.\n3. Khiển trách: Hình thức kỷ luật khiển trách do giám thị phòng thi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị khiển trách ở bài thi nào sẽ bị trừ 1/4 (25%) kết quả điểm thi của bài thi đó.\n4. Cảnh cáo: Hình thức kỷ luật cảnh cáo do giám thị phòng thi lập biên bản, thu tang vật (nếu có), ghi rõ hình thức kỷ luật trong biên bản và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị kỷ luật cảnh cáo ở bài thi nào sẽ bị trừ 1/2 (50%) kết quả điểm thi của bài thi đó.\n5. Đình chỉ thi: Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do giám thị coi thi lập biên bản, thu tang vật (nếu có) và báo cáo Trưởng điểm thi quyết định và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi ở bài thi nào thì bài thi đó được chấm điểm (0). Thí sinh bị đình chỉ thi phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi công bố Quyết định của Trưởng điểm thi; phải nộp lại đề thi và bài thi đã làm. Thí sinh bị đình chỉ thi được tiếp tục thi các môn chưa thi đã đăng ký, các môn đã thi xong được chấm điểm, bảo lưu theo quy định.\n6. Hủy kết quả thi\nChủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định hủy kết quả thi theo đề nghị của giám thị phòng thi, trưởng điểm thi. Thí sinh bị hủy kết quả thi sẽ bị tước quyền tham dự kỳ thi trong hai kỳ thi tiếp theo hoặc tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị đề nghị các cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc xem xét quyết định hủy kết quả thi áp dụng đối với những thí sinh có một trong các hành vi sau:\na)\nCó hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác;\nb)\nGây rối làm mất trật tự an ninh trong khu vực coi thi, gây hậu quả nghiêm trọng cho kỳ thi;\nc)\nKhai man hồ sơ thi, thi hộ hoặc nhờ người thi hộ.\n7. Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị, trưởng điểm thi hoặc Hội đồng thi."
},
{
"id": 93108,
"text": "Quy chế thi\n...\n6. Xử lý vi phạm đối với thí sinh\n...\na. Thí sinh vi phạm quy chế thi đều bị lập biên bản và tùy theo mức độ vi phạm, thí sinh vi phạm sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:\n...\na.3. Đình chỉ thi: áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy thi;\nHình thức kỷ luật đình chỉ thi do Trưởng ban coi thi quyết định và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi môn nào thì bài thi môn đó được chấm điểm 0.\na.4. Hủy bỏ kết quả thi: áp dụng đối với thí sinh bị phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước, nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm quy chế thi đến mức cảnh cáo.\na.5. Trường hợp khác: nếu thí sinh vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.\nb. Trường hợp thí sinh vi phạm quy chế thi phải lập biên bản thì 2 Giám thị phòng thi và thí sinh phải ký vào biên bản.\nTrường hợp thí sinh không chấp hành và không ký vào biên bản thì mời người làm chứng ký vào Biên bản và mời thí sinh bị xử lý kỷ luật ra khỏi phòng thi.\nSau khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, Giám thị phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng ban Coi thi.\nc. Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm quy chế thi cho Giám thị, Trưởng ban Coi thi hoặc Hội đồng thi."
}
] |
113,714 |
Nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng được xác định dựa trên những nội dung gì?
|
[
{
"id": 19570,
"text": "Nội dung xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng\nNội dung xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng bao gồm xác định gói tin, thông tin, địa chỉ nguồn, địa chỉ đích, cổng dịch vụ và cách thức, thủ đoạn xung đột thông tin trên mạng; xác định đối tượng, mục đích và mức độ gây xung đột thông tin trên mạng."
}
] |
[
{
"id": 19571,
"text": "Kết quả xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng\n1. Kết quả xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng là các tài liệu, bằng chứng, chứng cứ được các cơ quan nghiệp vụ thu thập bảo đảm tính khách quan, chính xác và khoa học.\n2. Kết quả xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng được sử dụng hợp pháp trong tổ chức đấu tranh ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng."
},
{
"id": 19572,
"text": "Vai trò, trách nhiệm trong xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng\n1. Xác định nguồn gốc gây xung đột thông tin trên mạng nhằm phát hiện, thu thập, đánh giá, sử dụng làm bằng chứng, chứng cứ.\n2. Xung đột thông tin trên mạng phải được các cơ quan nghiệp vụ xác định nguồn gốc, thủ đoạn và tổn thất do xung đột thông tin gây ra để có biện pháp xử lý phù hợp.\n3. Chủ quản hệ thống thông tin liên quan đến xung đột thông tin trên mạng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nghiệp vụ để xác định chính xác nguồn gốc gây xung đột thông tin trên mạng.\n4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp kịp thời và đầy đủ cho cơ quan nghiệp vụ về thông tin, bằng chứng, chứng cứ để phục vụ công tác xác định nguồn gốc.\n5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến xung đột thông tin trên mạng phải chịu trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác, không được cung cấp thông tin sai lệch, trường hợp cố ý cung cấp thông tin sai lệch với mục đích xấu như nhằm gây chiến tranh, hận thù dân tộc tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hình sự hoặc xử lý vi phạm hành chính."
},
{
"id": 19587,
"text": "1. Chủ quản hệ thống thông tin phải thực hiện các biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin và ngăn chặn xung đột xung thông tin trên mạng thuộc quyền quản lý; phối hợp chặt chẽ với cơ quan nghiệp vụ để triển khai các biện pháp ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm ngăn chặn các hành động gây nguy cơ xung đột thông tin trên mạng có nguồn gốc từ hệ thống thông tin của mình, cũng như hợp tác xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng, khắc phục hậu quả xung đột thông tin trên mạng."
},
{
"id": 23670,
"text": "Vi phạm quy định về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thông báo và cung cấp không đầy đủ thông tin khi phát hiện có dấu hiệu, hành vi gây xung đột thông tin trên mạng hoặc khi phát hiện thấy thông tin, hệ thống thông tin bị tổn hại;\nb) Không tiếp nhận hoặc không xử lý thông tin về xung đột thông tin trên mạng để ứng cứu sự cố và ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng;\nc) Không phối hợp với các cơ quan nghiệp vụ trong việc xác định chính xác nguồn gốc gây xung đột thông tin trên mạng;\nd) Không phối hợp với các cơ quan nghiệp vụ để loại trừ xung đột thông tin trên mạng.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thực hiện chặn lọc thông tin theo yêu cầu của các cơ quan nghiệp vụ hoặc yêu cầu hợp lý của bên bị xung đột thông tin trên mạng;\nb) Không ngăn chặn thông tin phá hoại xuất phát từ hệ thống thông tin của mình hoặc không hợp tác xác định nguồn, đẩy lùi, khắc phục hậu quả tấn công mạng từ hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;\nc) Không xây dựng phương án khắc phục xung đột thông tin trên mạng thuộc phạm vi quản lý;\nd) Không tổng hợp, báo cáo kết quả khắc phục xung đột thông tin trên mạng cho cơ quan nghiệp vụ;\nđ) Không phối hợp khắc phục xung đột thông tin trên mạng.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không khắc phục xung đột thông tin trên mạng thuộc phạm vi quản lý.\n4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không kịp thời hoặc không đầy đủ thông tin, bằng chứng, chứng cứ để xác định nguồn gốc gây xung đột thông tin trên mạng.\n5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không hợp tác xác định nguồn gốc hoặc không khắc phục hậu quả xung đột thông tin trên mạng;\nb) Không cung cấp thông tin, bằng chứng, chứng cứ để xác định nguồn gốc gây xung đột thông tin trên mạng."
}
] |
57,417 |
Thành viên của công ty luật có bắt buộc phải là luật sư không? Người đại diện theo pháp luật của công ty luật có phải là luật sư không?
|
[
{
"id": 87416,
"text": "\"Điều 34. Công ty luật\n1. Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư.\n2. Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.\n3. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.\nCông ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập.\nCông ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.\n4. Các thành viên công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thoả thuận cử một thành viên làm Giám đốc công ty. Luật sư làm chủ sở hữu công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Giám đốc công ty.\n5. Tên của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các thành viên thoả thuận lựa chọn, tên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.\""
}
] |
[
{
"id": 103657,
"text": "\"Điều 11. Thay đổi người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư\n1. Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công ty luật.\nCông ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi văn bản đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.\nThủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp doanh được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật luật sư.\n2. Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty luật.\nVăn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:\na) Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;\nb) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên;\nc) Văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người dự kiến là đại diện theo pháp luật đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;\nd) Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người dự kiến là đại diện theo pháp luật.\nThủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật luật sư.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, trong đó ghi rõ nội dung thay đổi người đại diện theo pháp luật; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\""
},
{
"id": 558987,
"text": "Khoản 2. Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty luật. Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:\na) Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;\nb) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên;\nc) Văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người dự kiến là đại diện theo pháp luật đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;\nd) Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người dự kiến là đại diện theo pháp luật. Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật luật sư."
},
{
"id": 173993,
"text": "Điều 11. Thay đổi người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư\n1. Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công ty luật.\nCông ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi văn bản đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.\nThủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp doanh được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật luật sư."
},
{
"id": 122936,
"text": "\"Điều 6. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư\nGiấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm những nội dung chính sau đây:\n1. Tên văn phòng luật sư, công ty luật;\n2. Địa chỉ trụ sở;\n3. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư Trưởng văn phòng luật sư hoặc luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);\n4. Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật;\n5. Lĩnh vực hành nghề.\""
},
{
"id": 558982,
"text": "Điều 7. Điều lệ công ty luật. Điều lệ công ty luật gồm những nội dung chính sau đây:\n1. Tên, địa chỉ trụ sở;\n2. Loại hình công ty luật;\n3. Lĩnh vực hành nghề;\n4. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);\n5. Quyền và nghĩa vụ của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên;\n6. Điều kiện và thủ tục tham gia hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);\n7. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành;\n8. Thể thức thông qua quyết định, nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;\n9. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ của công ty (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);\n10. Các trường hợp tạm ngừng, chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;\n11. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty luật. Điều lệ công ty luật phải có chữ ký của luật sư chủ sở hữu hoặc của tất cả luật sư thành viên."
}
] |
130,974 |
Doanh nghiệp có thể lựa chọn ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán hay không?
|
[
{
"id": 2854,
"text": "1. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, thì đơn vị kế toán phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.\nĐơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ để kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam, đơn vị kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán là đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp đơn vị kế toán sử dụng đơn vị đo khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n3. Đơn vị kế toán được làm tròn số, sử dụng đơn vị tính rút gọn khi lập hoặc công khai báo cáo tài chính.\n4. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này."
}
] |
[
{
"id": 113079,
"text": "Điều 3. Đơn vị tiền tệ trong kế toán\n“Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”; ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.\nĐiều 4. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán\n1. Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế toán, để xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.\n2. Đơn vị tiền tệ trong kế toán là đơn vị tiền tệ:\na) Được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ và thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để niêm yết giá bán và được thanh toán; và\nb) Được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hóa, dịch vụ, có ảnh hưởng lớn đến chi phí nhân công, nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác, thông thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để thanh toán cho các chi phí đó.\n3. Các yếu tố sau đây cũng được xem xét và cung cấp bằng chứng về đơn vị tiền tệ trong kế toán của đơn vị:\na) Đơn vị tiền tệ sử dụng để huy động các nguồn lực tài chính (như phát hành cổ phiếu, trái phiếu);\nb) Đơn vị tiền tệ thường xuyên thu được từ các hoạt động kinh doanh và được tích trữ lại.\n4. Đơn vị tiền tệ trong kế toán phản ánh các giao dịch, sự kiện, điều kiện liên quan đến hoạt động của đơn vị. Sau khi xác định được đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đơn vị không được thay đổi trừ khi có sự thay đổi trọng yếu trong các giao dịch, sự kiện và điều kiện đó."
},
{
"id": 242135,
"text": "Đơn vị tính sử dụng trong kế toán\n1. Đơn vị tiền tệ sử dụng kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là \"đ\", ký hiệu quốc tế là \"VND\". Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, đơn vị kế toán phải đồng thời theo dõi nguyên tệ và quy đổi ra Đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ khác có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam và ngoại tệ cần quy đổi.\nĐơn vị kế toán có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chịu trách nhiệm về lựa chọn đó trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ trong kế toán và chuyển đổi báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n..."
},
{
"id": 454294,
"text": "Điều 69. Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái\n1. Quy định chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái\n1.1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp: - Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ; - Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính; - Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.\n1.2. Các loại tỷ giá hối đoái (sau đây gọi tắt là tỷ giá) sử dụng trong kế toán Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán. Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải căn cứ vào: - Tỷ giá giao dịch thực tế; - Tỷ giá ghi sổ kế toán. Khi xác định nghĩa vụ thuế (kê khai, quyết toán và nộp thuế), doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế.\n1.3. Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế:\na) Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ: - Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại; - Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo nguyên tắc: + Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn; + Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh; + Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh. + Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài khoản phải trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.\nb) Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính: Là tỷ giá công bố của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) theo nguyên tắc: - Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của chính ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ."
},
{
"id": 25752,
"text": "Đơn vị tính sử dụng trong kế toán\n1. Đơn vị tiền tệ sử dụng kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là \"đ\", ký hiệu quốc tế là \"VND\". Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, đơn vị kế toán phải đồng thời theo dõi nguyên tệ và quy đổi ra Đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ khác có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam và ngoại tệ cần quy đổi.\nĐơn vị kế toán có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chịu trách nhiệm về lựa chọn đó trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ trong kế toán và chuyển đổi báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước khi phát sinh các khoản thu, chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.\n3. Các đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán bao gồm tấn, tạ, yến, kilôgam, mét vuông, mét khối, ngày công, giờ công và các đơn vị đo lường khác theo quy định của pháp luật về đo lường.\n4. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh khi lập báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo tài chính hợp nhất từ báo cáo tài chính của các công ty con, đơn vị kế toán trực thuộc hoặc đơn vị kế toán cấp trên trong lĩnh vực kế toán nhà nước khi lập báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo tổng quyết toán ngân sách năm từ báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị cấp dưới nếu có ít nhất 1 chỉ tiêu trên báo cáo có từ 9 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng (1.000 đồng), có từ 12 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là triệu đồng (1.000.000 đồng), có từ 15 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là tỷ đồng (1.000.000.000 đồng).\n5. Đơn vị kế toán khi công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn theo quy định tại khoản 4 Điều này.\n6. Khi sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách: Chữ số sau chữ số đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng 5 trở lên thì được tăng thêm 1 đơn vị; nếu nhỏ hơn 5 thì không tính."
},
{
"id": 622086,
"text": "Điều 52. Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái\n1. Quy định chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái\n1.1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp: - Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ; - Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính; - Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.\n1.2. Các loại tỷ giá hối đoái (sau đây gọi tắt là tỷ giá) sử dụng trong kế toán Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ kế toán. Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán phải căn cứ vào: - Tỷ giá giao dịch thực tế; - Tỷ giá ghi sổ kế toán. Khi xác định nghĩa vụ thuế (kê khai, quyết toán và nộp thuế), doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế.\n1.3. Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ: Tỷ giá ghi sổ gồm tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền (tỷ giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ). - Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh là tỷ giá được xác định liên quan đến giao dịch đã phát sinh tại một thời điểm cụ thể. Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh được áp dụng để ghi sổ kế toán cho bên Nợ các tài khoản phải thu đối với khoản tiền bằng ngoại tệ đã nhận ứng trước của khách hàng hoặc cho bên Có các tài khoản phải trả đối với khoản tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người bán. - Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền là tỷ giá được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị (theo đồng tiền ghi sổ kế toán) của từng khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ chia cho số lượng nguyên tệ thực có tại từng thời điểm.\n1.4. Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái: 1.4.1. Đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ: 1.4.2. Tỷ giá để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có TK 413) được kết chuyển vào chi phí tài chính (nếu lỗ) hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. 1.4.3."
}
] |
15,879 |
Người tham gia giao thông điều khiển xe ô tô không nhường đường cho xe cứu thương đang làm nhiệm vụ bị xử phạt hành chính như thế nào?
|
[
{
"id": 63182,
"text": "Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n...\n7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n...\n8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\ne) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\n...\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\n...\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng."
},
{
"id": 61694,
"text": "Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\nb) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nd) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;\nđ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;\ne) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\ng) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\nh) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nl) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nm) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.\n...\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng."
}
] |
[
{
"id": 96305,
"text": "Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n…\nb) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\n…\ne) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;"
},
{
"id": 65897,
"text": "Điều 9. Quy tắc chung\n1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.\n2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.\nĐiều 11. Chấp hành báo hiệu đường bộ\n1. Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.\n2. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.\n3. Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.\n4. Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.\nNhững nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn."
},
{
"id": 64979,
"text": "“Điều 22. Quyền ưu tiên của một số loại xe\n1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:\na) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;\nb) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;\nc) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;\nd) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;\nđ) Đoàn xe tang.\n2. Xe quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.\nChính phủ quy định cụ thể tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.\n3. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.”"
},
{
"id": 106908,
"text": "Quy tắc chung\n1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ. \n2. Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.\n3. Trẻ em dưới 10 tuổi hoặc chiều cao dưới 1,35 mét được chở trên xe ô tô con không được ngồi cùng hàng ghế của người lái xe khi tham gia giao thông đường bộ; trẻ em dưới 4 tuổi phải được chở bằng ghế thiết kế dành cho trẻ em (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật đường bộ). Người lái xe có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc thắt dây an toàn cho trẻ em.\n4. Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường. Tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường hoặc có tín hiệu qua đường thì phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường."
},
{
"id": 166856,
"text": "\"Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nc) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\nd) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nđ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;\ne) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;\ng) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.\""
}
] |
92,502 |
Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính ra sao?
|
[
{
"id": 1709,
"text": "\"Điều 48. Thời hiệu khiếu nại\nThời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định kỷ luật.\nThời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.\nTrường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.\""
}
] |
[
{
"id": 567293,
"text": "Điều 9. Thời hiệu khiếu nại. Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại."
},
{
"id": 59549,
"text": "\"Điều 116. Thời hiệu khởi kiện\n1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.\n2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:\na) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;\nb) 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước\nc) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.\n3. Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:\na) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;\nb) 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.\n4. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.\n5. Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu được áp dụng trong tố tụng hành chính.\""
},
{
"id": 16207,
"text": "Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại\nQuyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và Nghị định này."
},
{
"id": 485356,
"text": "Điều 22. Thời hiệu giải quyết khiếu nại\n1. Thời hiệu khiếu nại lần đầu quyết định kỷ luật là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật; thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hạn khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.\n2. Trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác (có xác nhận của cơ sở y tế, hoặc chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền) mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại."
}
] |
165,019 |
Gãy hở độ II thân xương cánh tay là gì?
|
[
{
"id": 246232,
"text": "PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY HỞ ĐỘ II THÂN XƯƠNG CÁNH TAY\nI. ĐẠI CƯƠNG\nGãy hở độ II thân xương cánh tay là loại gãy hở có vết thương trên 2 cm, gọn sạch (theo Gustilo). Nếu gãy hở đến sớm trước 6 giờ chỉ định kết hợp xương ngay, nếu đến muộn thì cắt lọc, bất động bột, mổ kết hợp xương thì 2.\n..."
}
] |
[
{
"id": 246233,
"text": "PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY HỞ ĐỘ II THÂN XƯƠNG CÁNH TAY\n...\nII. CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT với tất cả loại gãy hở độ II thân xương cánh tay.\n..."
},
{
"id": 164860,
"text": "PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY HỞ ĐỘ III THÂN XƯƠNG CÁNH TAY\n...\nII. CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT\nMổ cấp cứu với tất cả loại gãy hở độ III thân xương cánh tay. Chỉ định chung cho gãy hở độ III: cắt lọc tổ chức phần mềm, cố định ngoài ( đây là phương pháp tốt nhất, nếu có) hoặc bó bột cánh- cẳng- bàn tay ôm vai, kết hợp xương thì sau.\n..."
},
{
"id": 164859,
"text": "PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY HỞ ĐỘ III THÂN XƯƠNG CÁNH TAY\nI. ĐẠI CƯƠNG\nGãy hở độ III thân xương cánh tay là loại gãy hở rất nặng, vết thương rộng trên 10 cm, dập nát tổ chức phần mềm nhiều. Loại này gây ra nhiều biến chứng: nhiễm trùng, hạn chế chức năng cánh, cẳng tay, cứng khớp khuỷu và vai…Gãy hở độ IIIC thân xương cánh tay có tỷ lệ cắt cụt chi cao.\n..."
},
{
"id": 206420,
"text": "PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY HỞ ĐỘ I THÂN XƯƠNG CÁNH TAY\nI. ĐẠI CƯƠNG\nGãy hở độ I thân xương cánh tay là loại gãy hở có vết thương nhỏ dưới 1 cm, gọn sạch. Loại này thường do cơ chế chấn thương gián tiếp, xương gãy chéo vát chọc ra ngoài.\n..."
}
] |
109,835 |
Tiêu chuẩn cần đáp ứng đối với Trưởng Đoàn thanh tra Kiểm toán nhà nước là gì?
|
[
{
"id": 65126,
"text": "Tiêu chuẩn của Trưởng Đoàn thanh tra\n1. Công chức được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng cử làm Trưởng Đoàn thanh tra phải từ Trưởng phòng hoặc Thanh tra viên chính hoặc tương đương trở lên và đáp ứng các tiêu chuẩn sau:\na) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;\nb) Am hiểu về nghiệp vụ thanh tra; có khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;\nc) Có khả năng tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.\n2. Công chức được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục trưởng Cục thanh tra, giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cử làm Trưởng Đoàn thanh tra phải từ Phó Trưởng phòng hoặc Thanh tra viên trở lên và phải đáp ứng các tiêu chuẩn tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này."
}
] |
[
{
"id": 573334,
"text": "Điều 64. Xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra, kiểm toán\n1. Trường hợp sau khi kết thúc thanh tra, kiểm toán mà cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện có vụ việc tham nhũng xảy ra tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tiến hành thanh tra, kiểm toán về cùng một nội dung thì Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn kiểm toán, thành viên đoàn thanh tra, thành viên đoàn kiểm toán và cá nhân có liên quan đã tiến hành thanh tra, kiểm toán trước đó nếu có lỗi thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\n2. Trường hợp đoàn thanh tra, đoàn kiểm toán nếu đã phát hiện, báo cáo về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng nhưng người ra quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán không xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn kiểm toán, thành viên đoàn thanh tra, thành viên đoàn kiểm toán và cá nhân có liên quan không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, người ra quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 128140,
"text": "Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán\n1. Thành lập Đoàn khảo sát theo đề nghị của Trưởng đoàn kiểm toán để giúp Trưởng đoàn kiểm toán lập đề cương khảo sát, tổ chức khảo sát, thu thập thông tin, lập kế hoạch kiểm toán; thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán theo Quy trình kiểm toán và Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; giao Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện thẩm định và lập báo cáo thẩm định để thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán theo quy định; phê duyệt đề cương khảo sát.\n2. Tổ chức thẩm định, xét duyệt và trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt kế hoạch kiểm toán.\n3. Chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán hoàn thiện kế hoạch kiểm toán theo ý kiến kết luận của Thủ trưởng đơn vị hoặc người được thủ trưởng đơn vị ủy quyền tại cuộc họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán của thủ trưởng đơn vị và theo ý kiến kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước, lập hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổng hợp bằng thư điện tử hoặc bản giấy, trừ các trường hợp thuộc danh mục, tài liệu bí mật nhà nước để kiểm tra, rà soát) theo quy định.\n4. Chỉ đạo Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán kiểm soát kế hoạch kiểm toán chi tiết của các Tổ kiểm toán trước khi trình Trưởng đoàn xem xét, phê duyệt.\n5. Ban hành kế hoạch kiểm toán sau khi đã được Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt.\n6. Chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về công tác tổ chức khảo sát thu thập thông tin, lập, thẩm định, xét duyệt, phát hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán.\n7. Chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 15 Quy định này.\n8. Quyết định điều chỉnh kế hoạch kiểm toán theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Quy định này; báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước và thông báo cho Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Trung tâm Tin học, Thanh tra Kiểm toán nhà nước (nếu Đoàn kiểm toán nằm trong kế hoạch thanh tra năm), đơn vị được kiểm toán bằng văn bản về kết quả điều chỉnh.\n9. Trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định điều chỉnh kế hoạch kiểm toán theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Quy định này."
},
{
"id": 6862,
"text": "1. Đoàn kiểm toán nội bộ được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo kế hoạch, chương trình được phê duyệt.\n2. Thành phần Đoàn kiểm toán gồm Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn (nếu có) và các thành viên. Đoàn kiểm toán nội bộ do Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ quyết định thành lập theo yêu cầu của cuộc kiểm toán.\n3. Tiêu chuẩn Trưởng đoàn kiểm toán, Phó trưởng đoàn kiểm toán:\na) Có trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao.\nb) Là kiểm soát viên chính ngân hàng hoặc giữ các chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên.\n4. Hoạt động của Đoàn kiểm toán; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán thực hiện theo quy chế kiểm toán nội bộ, quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc quy định."
},
{
"id": 545057,
"text": "Điều 6. Tiêu chuẩn của Trưởng đoàn thanh tra\n1. Tiêu chuẩn chung của Trưởng đoàn thanh tra:\na) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;\nb) Am hiểu về nghiệp vụ thanh tra; có khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;\nc) Có khả năng tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.\n2. Công chức được cử làm Trưởng đoàn thanh tra hợp nhất tổ chức tín dụng phải từ Phó Vụ trưởng của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Phó Chánh thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Thanh tra viên chính trở lên và phải đáp ứng các tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều này.\n3. Công chức được cử làm Trưởng đoàn thanh tra pháp nhân tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân) phải từ Trưởng phòng hoặc Thanh tra viên chính trở lên hoặc Thanh tra viên đã tham gia ít nhất 02 Đoàn thanh tra và phải đáp ứng các tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều này.\n4. Công chức được cử làm Trưởng đoàn thanh tra pháp nhân tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân, đơn vị trực thuộc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải từ Phó Trưởng phòng hoặc Thanh tra viên trở lên và phải đáp ứng các tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều này."
}
] |
38,251 |
Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoạt động dựa theo nguyên tắc nào?
|
[
{
"id": 79806,
"text": "Nguyên tắc hoạt động\n1. Ban làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và quyết định theo đa số.\n2. Ban quyết định tập thể những vấn đề sau đây:\na) Chương trình hành động Vì sự tiến bộ của phụ nữ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong từng giai đoạn và hàng năm;\nb) Chương trình hoạt động hàng năm của Ban."
}
] |
[
{
"id": 104318,
"text": "Chức năng, nhiệm vụ\n…\n2. Nhiệm vụ của Ban:\na) Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phương hướng, kế hoạch và các giải pháp để thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữ và công tác cán bộ nữ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nb) Tổ chức, phối hợp giữa các đơn vị chuyên môn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đoàn thể trong việc triển khai thực hiện và tuyên truyền, phổ biến, vận động cán bộ, công nhân viên chức lao động thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nc) Xây dựng và tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động nhiệm kỳ và hàng năm; Tổ chức các Hội nghị Sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động hàng năm, giữa nhiệm kỳ và nhiệm kỳ theo quy định.\nd) Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ Bộ và lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định."
},
{
"id": 104317,
"text": "Chức năng, nhiệm vụ\n1. Chức năng của Ban: tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về chính sách đối với phụ nữ và yêu cầu nguồn lực tổ chức hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n…"
},
{
"id": 580421,
"text": "Khoản 3. Định kỳ 6 tháng, 1 năm, Ban Chỉ đạo họp sơ kết và báo cáo kết quả thực hiện lên Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Vì sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đề nghị với cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân các cấp quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện để ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp thực hiện tốt Nghị quyết liên tịch này./. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Lê Huy Ngọ TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM CHỦ TỊCH Hà Thị Khiết"
},
{
"id": 580418,
"text": "Mục III. BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp, tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật về sản xuất nông-lâm nghiệp, chế biến, khuyến nông, khuyến lâm cho phụ nữ nông nghiệp-nông thôn để đưa nhanh những tiến bộ kỹ thuật mới áp dụng vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi…\n2. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chỉ đạo các cấp Hội, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia nghiên cứu áp dụng những tiến bộ kỹ thuật, các đề tài liên quan đến phụ nữ nông nghiệp-nông thôn. Vận động chị em áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản hàng hóa, hỗ trợ giúp đỡ nhau xây dựng kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế đồi rừng và bảo vệ môi trường sinh thái.\n3. Hai ngành phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục tổ chức các hình thức hội thi câu lạc bộ nhằm tạo thành phong trào thi đua sôi nổi trong các tầng lớp phụ nữ của cả nước."
}
] |
17,082 |
Công ty có phải chi trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động thử việc bị tai nạn lao động?
|
[
{
"id": 80581,
"text": "\"Điều 39. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động\n...\n4. Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 của Luật này, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động\n...\""
}
] |
[
{
"id": 607730,
"text": "Điều 39. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động\n1. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn, thì người sử dụng lao động vẫn phải bồi thường cho người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 38 của Luật này.\n2. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật này.\n3. Trường hợp người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị tai nạn lao động tại các đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, thì người bị tai nạn lao động được hưởng các khoản chi trả bồi thường, trợ cấp theo hợp đồng đã ký với đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Nếu số tiền mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm trả cho người bị tai nạn lao động thấp hơn mức quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 38 của Luật này, thì người sử dụng lao động phải trả phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động nhận được ít nhất bằng mức bồi thường, trợ cấp được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 38 của Luật này.\n4. Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 của Luật này, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.\n5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này."
},
{
"id": 207147,
"text": "Giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với các trường hợp cá biệt\n1. Đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế, thì người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho họ.\n2. Đối với người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho họ thì khoản tiền tương ứng với chế độ chi trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật An toàn, vệ sinh lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thay cho cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:\na) Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần bằng mức quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động.\nb) Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bằng mức quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất được thì thực hiện hình thức chi trả theo yêu cầu của người lao động.\n3. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại thời điểm không đăng ký đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo thời hạn được pháp luật quy định thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết quyền lợi đối với người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động và khoản 3 Điều này.\n4. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý, ngay trong tháng đầu đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc trong tháng đầu trở lại làm việc đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau thời gian đóng bảo hiểm gián đoạn do chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của tháng đó.\n5. Đối với người lao động sau khi đã nghỉ việc hoặc đã về hưu người sử dụng lao động mới lập hồ sơ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động trong thời gian người lao động làm việc thì người sử dụng lao động chuyển hồ sơ đến cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi người lao động đang cư trú hoặc nơi chi trả lương hưu và trong trường hợp này hồ sơ không gồm sổ bảo hiểm xã hội.\n6. Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 40 của Luật An toàn, vệ sinh lao động là trường hợp người lao động bị tai nạn do sử dụng ma túy, chất gây nghiện theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất.\n7. Trường hợp người lao động đồng thời giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì đơn vị nơi phân công nhiệm vụ, công việc cho người lao động dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chịu trách nhiệm lập hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.\n8. Trường hợp người lao động đồng thời giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà bị tai nạn trên đường đi từ nơi làm việc của đơn vị này đến nơi làm việc của đơn vị khác trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý mà được xác định là tai nạn hưởng chế độ tai nạn lao động, thì đơn vị nơi người lao động đến làm việc được xác định là đơn vị nơi người lao động bị tai nạn và người sử dụng lao động của đơn vị đó phải chịu trách nhiệm lập hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động cho người lao động."
},
{
"id": 615199,
"text": "Khoản 2. Đối với người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho họ thì khoản tiền tương ứng với chế độ chi trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật An toàn, vệ sinh lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thay cho cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:\na) Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần bằng mức quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động.\nb) Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bằng mức quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất được thì thực hiện hình thức chi trả theo yêu cầu của người lao động."
},
{
"id": 100739,
"text": "\"Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm\n...\n2. Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n...\""
}
] |
141,666 |
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được thành lập, tổ chức dưới hình thức nào?
|
[
{
"id": 104000,
"text": "Điều 4. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n6. Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.\n...\nĐiều 6. Hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng\n1. Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.\n3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.\n4. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.\n5. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã.\n6. Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn."
}
] |
[
{
"id": 593404,
"text": "a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính là việc Bên cho thuê tài chính chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ số tiền trả nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê của kỳ hạn trả nợ trong phạm vi thời hạn cho thuê tài chính đã thỏa thuận, thời hạn cho thuê tài chính không thay đổi;\nb) Gia hạn nợ là việc Bên cho thuê tài chính chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê, vượt quá thời hạn cho thuế tài chính đã thỏa thuận.\nĐiều 4. Hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng phi ngân hàng\n1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới các hình thức sau đây:\na) Công ty cổ phần do các cổ đông là tổ chức và cá nhân cùng góp vốn thành lập theo quy định;\nb) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một ngân hàng thương mại Việt Nam làm chủ sở hữu;\nc) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ngân hàng thương mại Việt Nam và doanh nghiệp Việt Nam góp vốn thành lập (trong đó một ngân hàng thương mại Việt Nam sở hữu ít nhất 30% tổng số vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng) hoặc các ngân hàng thương mại Việt Nam góp vốn thành lập.\n2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, bằng vốn góp của bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam) và bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh.\n3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một tổ chức tín dụng nước ngoài làm chủ sở hữu hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các tổ chức tín dụng nước ngoài góp vốn thành lập.\nĐiều 5. Thời hạn hoạt động\n1. Thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được ghi trong Giấy phép, tối đa không quá 50 năm.\n2. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị thay đổi thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.\nĐiều 6. Vốn điều lệ\n1. Vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là vốn đã được chủ sở hữu thực cấp hoặc vốn đã được các cổ đông, các thành viên góp vốn thực góp, được ghi trong Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và tối thiểu phải bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật.\n2. Việc tăng, giảm vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và xử lý trường hợp giá trị thực của vốn điều lệ giảm thấp hơn mức vốn pháp định thực hiện theo quy định của pháp luật.\n3. Tỷ lệ góp vốn điều lệ của thành viên góp vốn, tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của cổ đông trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 469984,
"text": "Điều 6. Hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng\n1. Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc được phê duyệt.\n2. Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.\n4. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.\n5. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã.\n6. Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn."
},
{
"id": 96456,
"text": "Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần\n...\n- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.\n- Thời hạn giải quyết: 180 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện theo quy định thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần.\n- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần.\n- Lệ phí: 70.000.000 đồng\n- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:\n+ Phụ lục số 01 (Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tín dụng phi ngân hàng).\n+ Phụ lục số 02 (Mẫu sơ yếu lý lịch tự khai)\n+ Phụ lục số 03 (Danh sách các cổ đông (thành viên) góp vốn thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng)\n+ Phụ lục số 04A (Mẫu đơn mua cổ phần đối với cá nhân)\n+ Phụ lục số 04B (Mẫu đơn mua cổ phần đối với tổ chức)\n+ Phụ lục số 05 (Bảng kê khai người có liên quan)\n+ Phụ lục số 06 (Bảng kê khai thông tin về lịch sử quan hệ tín dụng của cá nhân góp vốn thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng)\n+ Phụ lục số 07 (Bảng kê khai thông tin về lịch sử quan hệ tín dụng của tổ chức góp vốn thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng)\n+ Phụ lục số 08 (Báo cáo khả năng tài chính tham gia góp vốn tổ chức tín dụng phi ngân hàng của tổ chức không phải là ngân hàng thương mại)\n..."
},
{
"id": 593402,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng (sau đây gọi tắt là Giấy phép), tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Công ty tài chính.\n2. Công ty cho thuê tài chính.\n3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Nước nguyên xứ là nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài được thành lập, đặt trụ sở chính.\n2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính.\n3. Tổ chức tín dụng nước ngoài tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng nước ngoài) bao gồm ngân hàng, công ty tài chính, tập đoàn tài chính, công ty cho thuê được thành lập và hoạt động ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài là công ty cho thuê chỉ được tham gia góp vốn thành lập công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam.\n4. Ngân hàng thương mại Việt Nam là ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.\n5. Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần.\n6. Thành viên góp vốn là doanh nghiệp Việt Nam, ngân hàng thương mại Việt Nam tổ chức tín dụng nước ngoài góp vốn vào tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\n7. Thành viên sáng lập là thành viên góp vốn và ký tên trong danh sách thành viên sáng lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\n8. Chủ sở hữu là ngân hàng thương mại Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng nước ngoài sở hữu toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên.\n9. Hội nghị thành lập là hội nghị của các cổ đông sáng lập, các thành viên sáng lập và các thành viên góp vốn khác có nhiệm vụ:\na) Thông qua dự thảo Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; Đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng; Danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng phi ngân hàng nhiệm kỳ đầu tiên;\nb) Bầu Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị;\nc) Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng.\n10. Ban trù bị gồm những người trong danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng phi ngân hàng nhiệm kỳ đầu tiên để thay mặt các cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập và thành viên góp vốn khác triển khai các công việc liên quan đến việc đề nghị cấp Giấy phép. Ban trù bị phải có tối thiểu 02 thành viên trong đó có 01 thành viên là Trưởng ban."
}
] |
131,398 |
Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp gồm những đối tượng nào?
|
[
{
"id": 167176,
"text": "Mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp\n1. Mục tiêu của kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp bao gồm:\na) Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp;\nb) Xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục nghề nghiệp trong từng giai đoạn nhất định của cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp.\n2. Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp bao gồm:\na) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp;\nb) Chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp.\n3. Việc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:\na) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật;\nb) Trung thực, công khai, minh bạch;\nc) Bình đẳng, định kỳ;\nd) Bắt buộc đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo các ngành, chuyên ngành hoặc nghề trọng điểm quốc gia, khu vực, quốc tế; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo các ngành, nghề phục vụ yêu cầu công tác quản lý nhà nước."
}
] |
[
{
"id": 467408,
"text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp.\n2. Cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp).\n3. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.\n4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định này."
},
{
"id": 482325,
"text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Nghị định này áp dụng đối với: Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường chuyên biệt; trường đại học; trường trung cấp, trường cao đẳng thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động giáo dục.\n2. Nghị định này không áp dụng đối với hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và kinh doanh dịch vụ tư vấn du học về giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội."
},
{
"id": 123551,
"text": "Phần II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH\nA. Thủ tục hành chính cấp trung ương\n4. Thủ tục: Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong trường hợp tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp\n...\n4.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.\n4.6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.\n4.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.\n4.8. Phí, lệ phí: Không.\n4.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:\nĐơn đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 4/2023/NĐ-CP).\n4.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.\n4.11. Căn cứ pháp lý của Thủ tục hành chính:\nNghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.\n- Nghị định số 4/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n* Lưu ý: Phần in nghiêng thực hiện đơn giản hóa thành phần hồ sơ."
},
{
"id": 208638,
"text": "Tổ chức, quản lý kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp\n1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục nghề nghiệp.\n2. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp bao gồm:\na) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Nhà nước thành lập;\nb) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do tổ chức, cá nhân thành lập.\n3. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được thành lập khi có đề án bảo đảm các điều kiện sau đây:\na) Có cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính đáp ứng yêu cầu hoạt động của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;\nb) Có đội ngũ cán bộ quản lý và kiểm định viên đáp ứng yêu cầu hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.\n4. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; được thu phí kiểm định theo quy định của pháp luật.\n5. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định cụ thể về tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; điều kiện và thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; công nhận kết quả kiểm định của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm định viên; quản lý và cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp."
}
] |
1,157 |
Hồ sơ đăng ký thường trú tại Việt Nam đối với người không quốc tịch gồm những gì?
|
[
{
"id": 45668,
"text": "Giải quyết cho thường trú đối với người không quốc tịch\n1. Người không quốc tịch quy định tại khoản 4 Điều 39 của Luật này nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tạm trú. Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn xin thường trú;\nb) Giấy tờ chứng minh đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ trước năm 2000 và đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.\n2. Thủ tục giải quyết cho người không quốc tịch thường trú thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 41 của Luật này."
},
{
"id": 45667,
"text": "\"Điều 39. Các trường hợp được xét cho thường trú\n1. Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.\n2. Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.\n3. Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.\n4. Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.\nĐiều 40. Điều kiện xét cho thường trú\n1. Người nước ngoài quy định tại Điều 39 của Luật này được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.\n2. Người nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.\n3. Người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.\nĐiều 41. Thủ tục giải quyết cho thường trú\n1. Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn xin thường trú;\nb) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;\nc) Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;\nd) Bản sao hộ chiếu có chứng thực;\nđ) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 của Luật này;\ne) Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.\n2. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng.\n3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú.\n4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú.\n5. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.\""
}
] |
[
{
"id": 49192,
"text": "1. Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú lần đầu phải có Quyết định của Chủ tịch nước về việc cho nhập quốc tịch Việt Nam.\n2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh bằng hộ chiếu Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam mà người đó đã sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần gần nhất.\n3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp nhập cảnh vào Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh quy định tại Điều 12 Thông tư này."
},
{
"id": 52872,
"text": "\"Điều 24. Xóa đăng ký thường trú\n1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:\na) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;\nb) Ra nước ngoài để định cư;\nc) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;\nd) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;\nđ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;\ne) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;\ng) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;\nh) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;\ni) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.\n3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú.\""
},
{
"id": 160444,
"text": "“Phương án 2: \n“Điều 12. Cấp văn bản đồng ý cho giải quyết đăng ký thường trú tại cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh\n1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú, cơ quan đăng ký cư trú có văn bản kèm giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch và Bản sao (kèm theo bản chính để đối chiếu) hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần gần nhất gửi Cơ quản quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền đề nghị cấp văn bản đồng ý đăng ký thường trú cho công dân. \n2. Trong 05 ngày làm việc, kể từ khi Cơ quan đăng ký cư trú có văn bản gửi Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền đề nghị cấp văn bản đồng ý đăng ký thường trú cho công dân. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền phải cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú cho công dân và gửi về cơ quan đăng ký cư trú có văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết đăng ký thường trú đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh để tiến hành hủy hoặc thu hồi các giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo hộ chiếu nước ngoài của người về thường trú”.”"
},
{
"id": 147542,
"text": "\"1. Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú lần đầu phải có Quyết định của Chủ tịch nước về việc cho nhập quốc tịch Việt Nam.\""
},
{
"id": 49195,
"text": "1. Người đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đề nghị đăng ký thường trú hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.\nNgười đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú có thể nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ hoặc đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú, gồm:\na) Tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú;\nb) Bản sao (kèm theo bản chính để đối chiếu) hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần gần nhất;\nc) Bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) một trong các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch.\n3. Trường hợp người đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đề nghị đăng ký thường trú thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức xác minh và gửi văn bản đề xuất giải quyết thường trú (kèm hồ sơ) về Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.\nTrong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận văn bản đề xuất giải quyết thường trú (kèm hồ sơ) của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thẩm định, cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú đối với người có đề nghị và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đăng ký cư trú, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp từ chối cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Trường hợp người đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an thì trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an tổ chức xác minh, thẩm định, cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú đối với người đề nghị và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đăng ký cư trú, cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp từ chối cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú, công dân có trách nhiệm đăng ký thường trú với cơ quan đăng ký cư trú.\n6. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết đăng ký thường trú đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh để tiến hành hủy hoặc thu hồi các giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo hộ chiếu nước ngoài của người về thường trú."
}
] |
141,849 |
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng được thể hiện qua hành động nào?
|
[
{
"id": 58519,
"text": "\"Điều 393. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng\n1. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.\n2. Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.\""
}
] |
[
{
"id": 58526,
"text": "\"Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng\n1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.\n2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.\n3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.\n4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.\nTrường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.\""
},
{
"id": 58523,
"text": "Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng\nBên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo về việc rút lại này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng."
},
{
"id": 58520,
"text": "Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng\n1. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.\nKhi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý.\n2. Trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.\n3. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn trả lời."
},
{
"id": 58517,
"text": "Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng\nĐề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:\n1. Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng;\n2. Bên được đề nghị trả lời không chấp nhận;\n3. Hết thời hạn trả lời chấp nhận;\n4. Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;\n5. Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;\n6. Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời."
}
] |
98,982 |
Phân cấp quản lý công chức viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp là gì? Việc phân cấp quản lý này cần đảm bảo những nguyên tắc gì?
|
[
{
"id": 172387,
"text": "“Phân cấp” là việc chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng cho Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về các quyết định của mình."
},
{
"id": 145890,
"text": "Nguyên tắc phân công, phân cấp\n1. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, sự lãnh đạo của Đảng, sự thống nhất quản lý nhà nước của Bộ trưởng đối với đội ngũ công chức, viên chức và người lao động của Bộ Tư pháp; tuân thủ đầy đủ các quy định của Đảng, Nhà nước và Bộ Tư pháp về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục khi quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức và người lao động được phân công, phân cấp.\n2. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, phát huy tính chủ động, đề cao trách nhiệm của Thứ trưởng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục trong quản lý công chức, viên chức.\n3. Phân cấp thẩm quyền quản lý công chức, viên chức theo mức độ tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tài chính và khả năng quản lý của các đơn vị, đi đôi với việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; đảm bảo việc tuân thủ các quy định của pháp luật, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý công chức, viên chức, người lao động và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục."
}
] |
[
{
"id": 94210,
"text": "Nguyên tắc phân cấp quản lý công chức, viên chức\n1. Bộ trưởng và Ban cán sự đảng Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất lãnh đạo toàn diện công tác quản lý công chức, viên chức theo đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.\n2. Phân cấp quản lý công chức, viên chức gắn với phát huy trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ trong việc quản lý công chức, viên chức theo quy định của pháp luật hiện hành.\n3. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch trong công tác quản lý công chức, viên chức.\n4. Phân cấp quản lý công chức, viên chức gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực thi thẩm quyền của người đứng đầu đơn vị được phân cấp.\n5. Nội dung, mức độ phân cấp thẩm quyền quản lý công chức, viên chức phải phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành."
},
{
"id": 206127,
"text": "Thẩm quyền của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ\n...\n2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ giúp Bộ trưởng và Thứ trưởng thực hiện quản lý công chức, viên chức đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục như sau:\na) Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý về công chức, viên chức của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và đơn vị sự nghiệp thuộc Cục theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ;\nb) Kiểm tra việc thực hiện các nội dung quản lý viên chức được phân cấp của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục và của Cục quản lý đơn vị sự nghiệp thuộc Cục;\nc) Làm đầu mối trình Bộ trưởng, Thứ trưởng quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức theo thẩm quyền, trừ việc cử công chức, viên chức tham gia công tác trong nước theo đề nghị của các cơ quan ngoài Bộ đối với Bộ Tư pháp, việc đánh giá cán bộ hàng năm đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ."
},
{
"id": 175073,
"text": "Thời gian tổ chức xét nâng bậc lương thường xuyên\n1. Hàng tháng, Bộ Tư pháp tổ chức xét nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức, viên chức và người lao động có đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trong tháng liền kề tiếp theo và thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng theo phân cấp quản lý công chức, viên chức.\n2. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thời gian tổ chức xét nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quyết định của mình theo phân cấp quản lý công chức, viên chức phù hợp với điều kiện đặc thù của đơn vị và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công chức, viên chức và người lao động."
},
{
"id": 250949,
"text": "Nguyên tắc phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động\n1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Ban Cán sự Đảng, cấp ủy Đảng các cấp, Thống đốc và Thủ trưởng đơn vị trong công tác cán bộ.\n2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch; thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân người đứng đầu đơn vị trong công tác quản lý công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi được phân cấp.\n3. Tuân thủ đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và các quy định của Đảng, Nhà nước và của NHNN trong công tác cán bộ.\n4. Phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động đi đôi với việc tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cấp trên đối với trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị được phân cấp quản lý. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc NHNN chịu trách nhiệm trước Ban Cán sự Đảng và Thống đốc về việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp."
}
] |
13,158 |
Giáo viên không được dạy thêm trong trường hợp nào?
|
[
{
"id": 63413,
"text": "\"Điều 4. Các trường hợp không được dạy thêm\n1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.\n2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.\n3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.\n4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:\na) Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;\nb) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.\""
}
] |
[
{
"id": 490192,
"text": "Điều 8. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe\n1. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe được cơ quan có thẩm quyền cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này; được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe.\n2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe\na) Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cho giáo viên thuộc các cơ sở đào tạo thuộc cơ quan Trung ương do Bộ Giao thông vận tải giao;\nb) Sở Giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cho giáo viên thuộc các cơ sở đào tạo do địa phương quản lý."
},
{
"id": 232211,
"text": "Công nhận danh hiệu giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi\n1. Giáo viên được công nhận là giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi và được cấp giấy chứng nhận của cơ quan tổ chức Hội thi khi tham gia đủ các nội dung của Hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi và đạt các yêu cầu theo quy định về đánh giá kết quả của giáo viên dự thi theo từng cấp quy định tại Điều 17 của Quy định này.\n2. Danh hiệu giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi được bảo lưu như sau: Danh hiệu giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường được bảo lưu trong thời hạn 01 năm tiếp theo năm được công nhận là giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường; danh hiệu giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp huyện được bảo lưu trong thời hạn 01 năm tiếp theo năm được công nhận là giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp huyện; danh hiệu giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp tỉnh được bảo lưu trong thời hạn 03 năm tiếp theo năm được công nhận là giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp tỉnh.\n3. Danh hiệu giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi được bảo lưu không sử dụng làm tiêu chuẩn để tham dự Hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi các cấp."
},
{
"id": 195921,
"text": "\"4. Định mức tiết dạy và số lượng giáo viên Tiếng Anh/lớp\na) Định mức tiết dạy của giáo viên Tiếng Anh dạy tiểu học thực hiện theo quy định đối với giáo viên tiểu học tại khoản 1, Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông là 23 tiết/tuần. Riêng giáo viên năm đầu tiên giảng dạy chương trình Tiếng Anh tiểu học theo quy định của Đề án ngoại ngữ 2020 được bố trí dạy không quá 18 tiết/tuần, 5 tiết còn lại dành để học tập nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và làm quen với chương trình mới. Trong trường hợp giáo viên dạy quá số tiết quy định sẽ được tính thừa giờ theo quy định hiện hành.\nb) Căn cứ vào định mức tiết dạy và quy mô trường, lớp, học sinh cấp tiểu học và kế hoạch triển khai Đề án ngoại ngữ 2020 của địa phương, các sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo bố trí đủ số lượng giáo viên Tiếng Anh dạy tiểu học.\""
},
{
"id": 207315,
"text": "Danh hiệu Giảng viên dạy giỏi, Giáo viên dạy giỏi trong Bộ Quốc phòng\n1. Danh hiệu Giảng viên dạy giỏi, Giáo viên dạy giỏi trong Bộ Quốc phòng để ghi nhận, biểu dương, tôn vinh các nhà giáo có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.\n2. Danh hiệu Giảng viên dạy giỏi, Giáo viên dạy giỏi trong Bộ Quốc phòng gồm:\na) Danh hiệu Giảng viên dạy giỏi, Giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở (cấp nhà trường).\nb) Danh hiệu Giảng viên dạy giỏi, Giáo viên dạy giỏi cấp Bộ Quốc phòng."
}
] |
4,814 |
Phòng Hành chính thuộc Văn phòng Tổng cục Hải quan có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan Tổng cục Hải quan?
|
[
{
"id": 66831,
"text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN\n...\nII. Phòng Hành chính\n...\n2. Phòng Hành chính có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:\n...\n2. Về công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan Tổng cục Hải quan.\na) Thực hiện tiếp nhận, làm thủ tục xử lý văn bản đến Tổng cục Hải quan và chuyển các đơn vị giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ;\nb) Kiểm tra thẩm quyền ký, thể thức, kỹ thuật trình bày và thực hiện thủ tục phát hành văn bản do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định; sắp xếp, bảo quản và phục vụ việc tra cứu, sử dụng bản lưu văn bản đi;\nc) Quản lý sổ sách và cơ sở dữ liệu văn bản trên mạng nội bộ của Tổng cục Hải quan;\nd) Bảo quản và sử dụng con dấu của cơ quan và các loại con dấu khác được giao theo quy định của pháp luật; cấp phát và quản lý theo chức năng các loại giấy giới thiệu, giấy đi đường cho cán bộ công chức, viên chức;\ne) Chuyển, nhận các loại hồ sơ, tài liệu Tổng cục Hải quan trình Bộ Tài chính và làm thủ tục phát hành các văn bản do Tổng cục Hải quan soạn thảo trình Lãnh đạo Bộ Tài chính ký, đóng dấu Bộ; chuyển các văn bản, tài liệu đến các tổ chức, cá nhân theo chỉ đạo của Lãnh đạo cấp trên;\nf) Hướng dẫn công chức, viên chức trong cơ quan lập hồ sơ công việc tại đơn vị và giao nộp vào lưu trữ cơ quan;\ng) Thu thập hồ sơ, tài liệu vào cơ quan lưu trữ cơ quan để phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, bảo quản và phục vụ khai thác sử dụng hồ sơ tài liệu theo quy định;\nh) Thực hiện các thủ tục nộp lưu hồ sơ tài liệu vào lưu trữ lịch sử; tổ chức tiêu hủy tài liệu hết giá trị theo quy định của nhà nước và pháp luật.\n..."
}
] |
[
{
"id": 66830,
"text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN\n...\nII. Phòng Hành chính\nPhòng Hành chính có chức năng tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện công tác văn thư, lưu trữ trong toàn ngành và tại cơ quan Tổng cục; thực hiện công tác thông tin cơ yếu cho các đơn vị trong ngành Hải quan.\n..."
},
{
"id": 244239,
"text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN\n...\nĐại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:\n1. Triển khai thực hiện cụ thể kế hoạch tổ chức và phục vụ các hội nghị, hội thảo của Tổng cục tại khu vực phía Nam.\n2. Đảm bảo các phương tiện, công tác hậu cần và các điều kiện cần thiết theo quy định để phục vụ Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục và các đoàn khách của Tổng cục Hải quan khi đi công tác, tổ chức hội nghị, hội thảo tại các tỉnh, thành phố phía Nam.\n3. Đầu mối giúp Chánh Văn phòng Tổng cục giữ mối liên hệ công tác; tiếp nhận và truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục với các đơn vị phía Nam theo chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Tổng cục.\n4. Phối hợp với phòng Tổng hợp theo dõi, đôn đốc thực hiện các kế hoạch, chương trình công tác đối với các đơn vị trong ngành Hải quan tại khu vực phía Nam, báo cáo đề xuất kịp thời các nội dung công tác liên quan với Chánh Văn phòng Tổng cục.\n5. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ đơn vị kế toán theo phê duyệt của Tổng cục Hải quan.\n6. Xây dựng, báo cáo Chánh Văn phòng kế hoạch và triển khai thực hiện các kế hoạch công tác liên quan trong việc mua sắm trang bị cho công sở.\n7. Quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo điều kiện và phương tiện làm việc, đảm bảo an ninh, an toàn, công tác phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt của cơ quan Tổng cục tại thành phố Hồ Chí Minh;\n8. Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, in ấn sao chụp tài liệu; bảo quản và sử dụng con dấu của Tổng cục theo quy định của pháp luật; cấp phát và quản lý theo chức năng các loại giấy giới thiệu, giấy đi đường cho cán bộ công chức, viên chức cơ quan Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh.\n9. Quản lý công chức, người lao động, tài sản, tài liệu của phòng theo quy định.\n10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng Tổng cục giao."
},
{
"id": 122293,
"text": "Nhiệm vụ\n1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính kế hoạch hoạt động hàng tháng, quý, năm của Tổng cục Hải quan.\n2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan, nội quy cơ quan; chương trình kế hoạch công tác của Tổng cục Hải quan.\n3. Tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch công tác, chế độ thông tin báo cáo, Điều phối hoạt động giữa các đơn vị của Tổng cục Hải quan.\n4. Theo dõi, tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện các Nghị quyết, chương trình hành động của Chính phủ, của Bộ, chương trình hành động của Tổng cục Hải quan.\n5. Rà soát nội dung, thể thức, thủ tục hành chính các văn bản do các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan soạn thảo trước khi trình Lãnh đạo Tổng cục Hải quan phê duyệt hoặc ký ban hành.\n6. Tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình hoạt động của Tổng cục Hải quan; là đầu mối tổ chức công tác sơ kết, tổng kết định kỳ và đột xuất; phối hợp chuẩn bị nội dung, cung cấp tài liệu phục vụ các cuộc họp của Lãnh đạo Tổng cục Hải quan.\n7. Tổ chức thực hiện công tác hành chính văn thư, lưu trữ tại cơ quan Tổng cục Hải quan; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị của Tổng cục Hải quan thực hiện công tác hành chính văn thư, lưu trữ; cung cấp hồ sơ, tài liệu lưu trữ theo chế độ quy định.\n8. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan kế hoạch và tổ chức triển khai công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; phối hợp phổ biến tuyên truyền giáo dục pháp luật hải quan và pháp luật liên quan.\n9. Xây dựng, phát triển và duy trì hoạt động của bảo tàng truyền thống Tổng cục Hải quan;\n..."
},
{
"id": 122294,
"text": "Cơ cấu tổ chức\nCơ cấu tổ chức của Văn phòng Tổng cục Hải quan gồm:\n1. Phòng Tổng hợp.\n2. Phòng Hành chính.\n3. Phòng Tài vụ - Quản trị.\n4. Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại Thành phố Hồ Chí Minh.\nVăn phòng Tổng cục Hải quan và Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại Thành phố Hồ Chí Minh có con dấu riêng, được mở tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật.\nTổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định nhiệm vụ và quyền hạn của các Phòng và Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại Thành phố Hồ Chí Minh.\nBiên chế của Văn phòng Tổng cục do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong tổng số biên chế được giao."
}
] |
159,892 |
Người lao động có được nhận lại làm việc khi công ty áp dụng hình thức kỷ luật sa thải không đúng?
|
[
{
"id": 67852,
"text": "“Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật\nĐơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.”"
},
{
"id": 65924,
"text": "\"Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật\n1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.\nSau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.\nTrường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.\nTrường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.\n2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.\n3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.\""
}
] |
[
{
"id": 211098,
"text": "Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải\nHình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:\n1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;\n..."
},
{
"id": 126859,
"text": "“Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải\nHình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:\n...\n2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.’’"
},
{
"id": 65550,
"text": "\"Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải\nHình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:\n1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;\n2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;\n3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;\n4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.\nTrường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.\""
},
{
"id": 93362,
"text": "\"Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải\nHình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:\n...\n4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.\nTrường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.\""
},
{
"id": 636756,
"text": "3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\nĐiều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động\n1. Khiển trách.\n2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.\n3. Cách chức.\n4. Sa thải.\nĐiều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải. Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:\n1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;\n2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;\n3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;\n4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.\nĐiều 126. Xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động\n1. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.\n2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.\nĐiều 127. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động\n1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.\n2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.\n3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.\nĐiều 128. Tạm đình chỉ công việc\n1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên."
}
] |
28,859 |
Chủ điểm truy nhập Internet công cộng có những quyền và nghĩa vụ gì?
|
[
{
"id": 93766,
"text": "\"Điều 9. Quyền, nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng\n...\n2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Treo biển “Điểm truy nhập Internet công cộng” trên đó bao gồm thông tin về tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp; trường hợp điểm truy nhập Internet công cộng đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng treo biển theo quy định tương ứng tại điểm c Khoản 2 Điều 35 Nghị định này;\nb) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, đ, e, h, i Khoản 1 Điều này;\nc) Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định tại Khoản 8 Điều 36 Nghị định này.\n3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;\nb) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, d, e, g, h, i Khoản 1 Điều này.\n4. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;\nb) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, e, h, i Khoản 1 Điều này.\n5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định về thời gian hoạt động của các đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh, thành phố.\""
}
] |
[
{
"id": 53709,
"text": "1. Đại lý Internet có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó;\nb) Treo biển “Đại lý Internet” kèm theo số đăng ký kinh doanh đại lý Internet;\nc) Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết bao gồm các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định này, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy định tại Điều 10 Nghị định này;\nd) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng đại lý Internet;\nđ) Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng có quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng quy định tại Điều 36 Nghị định này;\ne) Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định này;\ng) Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp Internet đó;\nh) Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về Internet do cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tổ chức trên địa bàn;\ni) Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.\n2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Treo biển “Điểm truy nhập Internet công cộng” kèm tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp;\nb) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, đ, e, h, i Khoản 1 Điều này.\n3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;\nb) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, d, e, g, h, i Khoản 1 Điều này.\n4. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;\nb) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, e, h, i Khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 576525,
"text": "Khoản 2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Treo biển “Điểm truy nhập Internet công cộng” kèm tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp;\nb) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, đ, e, h, i Khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 576526,
"text": "Khoản 3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;\nb) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, d, e, g, h, i Khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 158024,
"text": "Điểm truy nhập Internet công cộng bao gồm:\na) Địa điểm mà đại lý Internet được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ;\nb) Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp là địa điểm mà đơn vị thành viên hoặc cá nhân đại diện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp quản lý để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet;\nc) Điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet."
}
] |
160,310 |
Quy định của pháp luật về thanh toán tiền điện?
|
[
{
"id": 240937,
"text": "“Điều 20. Thanh toán tiền điện\n1. Hóa đơn thanh toán tiền điện được lập theo chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện. Hình thức thông báo thanh toán tiền điện do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.\n2. Trường hợp thiết bị đo đếm điện không chính xác so với tiêu chuẩn quy định, tiền điện phải thanh toán theo quy định tại Điều 23 Luật điện lực, Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực và được xác định như sau:\na) Nếu xác định được thời gian thiết bị đo đếm điện không chính xác, bên bán điện phải hoàn trả lại tiền điện năng thực tế đã thu vượt hoặc được truy thu tiền điện năng còn thiếu của bên mua điện;\nb) Nếu không xác định được thời gian thiết bị đo đếm điện chạy nhanh, bên bán điện phải hoàn trả lại tiền điện đã thu vượt trội theo thời hạn tính toán là 01 chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện không bao gồm kỳ đang sử dụng điện nhưng chưa đến ngày ghi chỉ số.\n3. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện trong thời gian hệ thống thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng làm cho công tơ điện ngừng hoạt động, tiền điện phải thanh toán được tính theo điện năng bình quân ngày của 03 chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện liền kề trước đó nhân với số ngày thực tế sử dụng điện. Số ngày thực tế sử dụng điện được tính từ thời điểm công tơ ngừng hoạt động được lưu lại trong bộ nhớ của công tơ điện hoặc từ ngày ghi chỉ số công tơ điện gần nhất trong trường hợp công tơ điện không lưu lại được thời điểm ngừng hoạt động đến ngày hệ thống thiết bị đo đếm điện được phục hồi hoạt động.\n4. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện trong thời gian công tơ điện bị mất thì tiền điện phải thanh toán được tính theo điện năng bình quân ngày của 03 chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện liền kề trước đó nhân với số ngày thực tế sử dụng điện, số ngày thực tế sử dụng điện được tính từ ngày ghi chỉ số công tơ điện gần nhất đến ngày công tơ điện được lắp đặt và hoạt động trở lại.\n5. Khuyến khích thanh toán tiền điện qua hệ thống ngân hàng, tại địa điểm thu tiền điện của bên bán điện.\n6. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc hòa giải tranh chấp về thanh toán tiền điện theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 Luật điện lực là Sở Công Thương hoặc cơ quan, tổ chức khác do hai bên thỏa thuận.”"
}
] |
[
{
"id": 133230,
"text": "\"Điều 10. Trình tự ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật\n...\n2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này\na) Trường hợp không có thỏa thuận lùi ngày thanh toán tiền điện và bên mua điện đã được bên bán điện thông báo về việc thanh toán tiền điện 02 (hai) lần thì sau 15 ngày kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện;\nb) Trường hợp bên mua điện có đề nghị thoả thuận và được bên bán điện đồng ý lùi ngày thanh toán tiền điện, nếu quá thời hạn thoả thuận lùi ngày thanh toán tiền điện mà bên mua điện vẫn chưa thanh toán đủ tiền điện và cả tiền lãi của khoản tiền điện chậm trả (nếu có), bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện;\nc) Khi thực hiện ngừng cấp điện, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ và không phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.\""
},
{
"id": 188369,
"text": "Thanh toán tiền điện\n...\n5. Bên mua điện có quyền yêu cầu bên bán điện xem xét lại số tiền điện phải thanh toán. Khi nhận được yêu cầu của bên mua điện, bên bán điện có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày. Trường hợp không đồng ý với cách giải quyết của bên bán điện, bên mua điện có thể đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc hoà giải. Trong trường hợp không đề nghị hoà giải hoặc hoà giải không thành, bên mua điện có quyền khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong thời gian chờ giải quyết, bên mua điện vẫn phải thanh toán tiền điện và bên bán điện không được ngừng cấp điện."
},
{
"id": 98466,
"text": "Thanh toán tiền điện\n1. Bên mua điện phải thanh toán đủ và đúng thời hạn số tiền điện ghi trong hóa đơn cho bên bán điện theo biểu giá điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tiền điện được thanh toán tại trụ sở, nơi ở của bên mua điện hoặc tại địa điểm thuận lợi do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.\n2. Bên mua điện chậm trả tiền điện phải trả cả tiền lãi của khoản tiền chậm trả cho bên bán điện.\n3. Bên bán điện thu thừa tiền điện phải hoàn trả cho bên mua điện, kể cả tiền lãi của khoản tiền thu thừa.\n4. Lãi suất của số tiền chậm trả hoặc thu thừa do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay cao nhất của ngân hàng mà bên bán điện có tài khoản ghi trong hợp đồng tại thời điểm thanh toán.\n5. Bên mua điện có quyền yêu cầu bên bán điện xem xét lại số tiền điện phải thanh toán. Khi nhận được yêu cầu của bên mua điện, bên bán điện có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày. Trường hợp không đồng ý với cách giải quyết của bên bán điện, bên mua điện có thể đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc hoà giải. Trong trường hợp không đề nghị hoà giải hoặc hoà giải không thành, bên mua điện có quyền khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong thời gian chờ giải quyết, bên mua điện vẫn phải thanh toán tiền điện và bên bán điện không được ngừng cấp điện.\n6. Trong trường hợp bên mua điện không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo hai lần thì sau mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện. Bên bán điện phải thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra."
},
{
"id": 588560,
"text": "Điều 63. Thanh toán tiền điện thuỷ nông\n1. Thời hạn thanh toán đối với điện năng được doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi sử dụng để tưới, tiêu cho lúa, rau, màu, cây công nghiệp trồng xen canh trong vùng lúa, rau, màu do hai bên mua, bán điện thoả thuận nhưng tối đa không quá một trăm hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo thanh toán tiền điện.\n2. Nhà nước cấp kinh phí thanh toán tiền điện bơm nước chống úng, chống hạn vượt định mức theo quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.\n3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều này."
}
] |
55,910 |
Đối tượng áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định pháp luật
|
[
{
"id": 71634,
"text": "\"Điều 22. Cảnh cáo\nCảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.\""
}
] |
[
{
"id": 48571,
"text": "Đối với những hành vi vi phạm vừa có thể áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo, vừa có thể áp dụng hình thức phạt tiền, thì hình thức xử phạt cảnh cáo được áp dụng đối với vi phạm lần đầu và không có tình tiết tăng nặng.\nTrường hợp không thuộc đối tượng được áp dụng hình thức phạt cảnh cáo nêu trên, thì áp dụng hình thức phạt tiền.\n2. Đối với những hành vi chỉ quy định hình thức phạt tiền hoặc không đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo, mức phạt tiền cụ thể được xác định như sau:\na) Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng trung bình giữa mức tối đa của khung hình phạt và mức tối thiểu của khung hình phạt.\nb) Cứ một tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, thì mức tiền phạt được giảm hoặc tăng 20% so với mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó, nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu và không được cao hơn mức tối đa của khung hình phạt đó.\nc) Khi xác định mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm vừa có tình tiết giảm nhẹ, vừa có tình tiết tăng nặng, thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc có một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ, nếu còn tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì áp dụng theo quy định tại điểm b Khoản này.\n3. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước không được sử dụng tiền ngân sách nhà nước hoặc tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để nộp phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra. Sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý, bao gồm cả việc nộp lại khoản tiền phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra tương ứng với mức độ vi phạm của cá nhân đó."
},
{
"id": 28787,
"text": "1. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:\na) Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật;\nb) Áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính;\nc) Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính;\nd) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính;\nđ) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra;\ne) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra;\ng) Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra.\n2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:\na) Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật;\nb) Áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính;\nc) Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính;\nd) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính;\nđ) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra;\ne) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra;\ng) Không thực hiện kết luận kiểm tra.\n3. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:\na) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính;\nb) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra;\nc) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra;\nd) Không thực hiện kết luận kiểm tra;\nđ) Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n4. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, viên chức quản lý có hành vi thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra."
},
{
"id": 68052,
"text": "\"Điều 25. Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên\n1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên, trường hợp không xác định được chính xác tuổi để áp dụng hình thức xử phạt, thì người có thẩm quyền xử phạt lựa chọn áp dụng hình thức xử phạt có lợi nhất cho người vi phạm.\n2. Trước khi quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở quy định tại Điều 139 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 26 của Nghị định này. Chỉ ra quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên khi không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở.\""
},
{
"id": 566141,
"text": "Điều 26. Biện pháp nhắc nhở\n1. Biện pháp nhắc nhở là biện pháp mang tính giáo dục được áp dụng thay thế cho hình thức xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính để người chưa thành niên nhận thức được những vi phạm của mình.\n2. Đối tượng và điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở:\na) Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi họ tự nguyện khai báo, thừa nhận và thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;\nb) Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi hành vi vi phạm hành chính quy định bị phạt cảnh cáo và người chưa thành niên tự nguyện khai báo, thừa nhận về hành vi vi phạm, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.\n3. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp nhắc nhở. Việc nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ và không phải lập thành biên bản."
}
] |
18,415 |
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam bao gồm những giấy tờ nào?
|
[
{
"id": 82064,
"text": "Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu\n1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo Mẫu MĐ-1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản chính Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi thương nhân đăng ký thành lập về việc thương nhân không hiện diện không bị tước quyền hoạt động thương mại hoặc đang chịu các hình phạt liên quan đến hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật nước ngoài nơi thương nhân nước ngoài thành lập;\nc) Bản chính Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi thương nhân đăng ký thành lập về việc thương nhân không hiện diện không có tiền án, không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự đối với thương nhân không hiện diện là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật đối với thương nhân không hiện diện là tổ chức kinh tế;\nd) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với thương nhân là tổ chức kinh tế; bản sao có chứng thực giấy chứng minh thư, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thương nhân là cá nhân;\nđ) Bản sao có chứng thực báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc nghĩa vụ tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc các văn bản khác do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận sự tồn tại và hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật nước đó;\ne) Bản chính văn bản xác nhận vốn kinh doanh, số tài khoản tại ngân hàng nơi thương nhân nước ngoài thành lập;\ng) Văn bản thỏa thuận giữa người đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam với thương nhân không hiện diện, nêu rõ tên, địa chỉ liên lạc, số điện thoại;\nh) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức kinh tế đại diện cho thương nhân không hiện diện tại Việt Nam hoặc bản sao có chứng thực chứng minh thư, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với người đại diện là cá nhân.\n..."
}
] |
[
{
"id": 535376,
"text": "Điều 6. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu\n1. Khi sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, thương nhân không hiện diện phải thông báo cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận và đồng thời phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.\n2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm:\na) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo Mẫu MĐ-2, MĐ-3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đã được cấp. Trong trường hợp Bản gốc bị mất, bị cháy, bị tiêu hủy thì thương nhân không hiện diện phải xuất trình Bản sao có chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan chức năng;\nc) Bản chính Giấy xác nhận của cơ quan thuế Việt Nam về việc thương nhân không hiện diện đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, tài chính với Nhà nước Việt Nam tính đến thời điểm thương nhân không hiện diện xin sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;\nd) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với thương nhân là tổ chức kinh tế; bản sao có chứng thực giấy chứng minh thư, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thương nhân là cá nhân;\nđ) Bản sao có chứng thực tài liệu pháp lý chứng minh sự thay đổi nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.\n3. Các giấy tờ quy định tại điểm d và đ khoản 2 Điều này phải được dịch sang tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam."
},
{
"id": 499517,
"text": "Điều 12. Sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu\n1. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam có quyền đề nghị bằng văn bản đến cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu để sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu khi có sự thay đổi một trong các nội dung quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 10 Nghị định này.\n2. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam có quyền đề nghị bằng văn bản đến cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký này bị mất, bị rách, bị nát, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới các hình thức khác.\n3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị bằng văn bản và hồ sơ hợp lệ cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.\n4. Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải công bố công khai các nội dung được sửa đổi, bổ sung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của mình như quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này."
},
{
"id": 499516,
"text": "Điều 11. Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu\n1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải đăng ký mã số thuế tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.\n2. Khi thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật Việt Nam trước khi hàng hóa được phép thông quan; chịu trách nhiệm liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n3. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam."
},
{
"id": 499522,
"text": "Chương 3. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO\nĐiều 15. Xử lý vi phạm\n1. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n2. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu trong những trường hợp vi phạm sau đây:\na) Nội dung kê khai trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu là giả mạo.\nb) Hoạt động không đúng với nội dung quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đã được cấp.\nc) Trong thời gian 02 năm liên tiếp không có báo cáo thường niên hoặc báo cáo theo yêu cầu của Bộ Thương mại.\nd) Các trường hợp vi phạm pháp luật khác có quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nĐiều 16. Giải quyết khiếu nại, tố cáo. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam hoặc của các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo."
}
] |
29,758 |
Người sử dụng lao động khi thực hiện trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân phải bảo đảm các nguyên tắc gì?
|
[
{
"id": 56203,
"text": "\"Điều 23. Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động\n1. Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá trình làm việc.\n2. Người sử dụng lao động thực hiện các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, thiết bị để loại trừ hoặc hạn chế tối đa yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động.\n3. Người sử dụng lao động khi thực hiện trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:\na) Đúng chủng loại, đúng đối tượng, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;\nb) Không phát tiền thay cho việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân; không buộc người lao động tự mua hoặc thu tiền của người lao động để mua phương tiện bảo vệ cá nhân;\nc) Hướng dẫn, giám sát người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân;\nd) Tổ chức thực hiện biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm vệ sinh đối với phương tiện bảo vệ cá nhân đã qua sử dụng ở những nơi dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm xạ.\n4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về chế độ trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động.\""
}
] |
[
{
"id": 151180,
"text": "Trách nhiệm của người sử dụng lao động\n...\n3. Lập sổ trang cấp, theo dõi việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân có chữ ký xác nhận của người lao động hoặc người đại diện của tổ đội, phân xưởng nơi người lao động làm việc nhận phương tiện bảo vệ cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\nKhuyến khích người sử dụng lao động thực hiện số hóa việc theo dõi, cấp phát trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân, bảo đảm việc xác nhận của người lao động phù hợp với ứng dụng công nghệ thông tin.\n4. Tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi quyết định thời hạn sử dụng, số lượng phương tiện bảo vệ cá nhân trang cấp cho người lao động.\n5. Bảo đảm các nguyên tắc được quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật An toàn, vệ sinh lao động và quy định tại Thông tư này.\n..."
},
{
"id": 546153,
"text": "Điều 8. Trách nhiệm của người sử dụng lao động\n1. Căn cứ vào quy định về trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân được ban hành tại Thông tư này và thời hạn sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được quyết định, hằng năm, người sử dụng lao động tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để lập kế hoạch mua sắm (bao gồm cả dự phòng), trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.\n2. Kiểm tra chất lượng phương tiện bảo vệ cá nhân trước khi trang cấp, trong quá trình sử dụng. Trường hợp cấp phát cho người đại diện ở tổ đội, phân xưởng nơi người lao động làm việc thì phải tổ chức kiểm tra, giám sát việc giao nhận phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.\n3. Lập sổ trang cấp, theo dõi việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân có chữ ký xác nhận của người lao động hoặc người đại diện của tổ đội, phân xưởng nơi người lao động làm việc nhận phương tiện bảo vệ cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện số hóa việc theo dõi, cấp phát trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân, bảo đảm việc xác nhận của người lao động phù hợp với ứng dụng công nghệ thông tin.\n4. Tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi quyết định thời hạn sử dụng, số lượng phương tiện bảo vệ cá nhân trang cấp cho người lao động.\n5. Bảo đảm các nguyên tắc được quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật An toàn, vệ sinh lao động và quy định tại Thông tư này.\n6. Khi thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này, người sử dụng lao động phải đồng thời báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này để đề nghị xem xét sửa đổi, bổ sung vào danh mục."
},
{
"id": 4040,
"text": "Nguyên tắc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân\n1. Người sử dụng lao động phải tổ chức hướng dẫn người lao động sử dụng thành thạo các phương tiện bảo vệ cá nhân theo hướng dẫn của nhà sản xuất và phải kiểm tra việc sử dụng.\n2. Các phương tiện bảo vệ cá nhân chuyên dùng có yêu cầu kỹ thuật cao thì người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra, thử nghiệm để bảo đảm chất lượng, quy cách của phương tiện bảo vệ này trước khi trang cấp, đồng thời định kỳ kiểm tra chất lượng trong quá trình sử dụng và ghi sổ theo dõi; không sử dụng các phương tiện không đạt yêu cầu kỹ thuật hoặc quá hạn sử dụng theo khuyến cáo của nhà cung cấp; loại bỏ ngay các phương tiện hư hỏng, không đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình sử dụng.\n3. Người lao động được trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân phải sử dụng phương tiện đó theo đúng quy định trong khi làm việc. Nếu người lao động vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm phải chịu hình thức kỷ luật theo nội quy lao động của cơ sở mình hoặc theo quy định của pháp luật.\n4. Người sử dụng lao động phải trang cấp lại cho người lao động phương tiện bảo vệ cá nhân khi bị mất, hư hỏng hoặc hết hạn sử dụng. Trường hợp bị mất, hư hỏng mà không có lý do chính đáng thì người lao động phải bồi thường theo quy định của nội quy lao động của cơ sở. Khi hết thời hạn sử dụng hoặc khi chuyển làm công việc khác thì người lao động phải trả lại những phương tiện bảo vệ cá nhân nếu người sử dụng lao động yêu cầu nhưng phải ký bàn giao."
},
{
"id": 94784,
"text": "Nguyên tắc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân\n...\n6. Người lao động không phải trả tiền về việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân và có quyền yêu cầu người sử dụng lao động bổ sung mới hoặc thay đổi loại phương tiện bảo vệ cá nhân cho phù hợp với điều kiện thực tế."
}
] |
126,144 |
Khi tổ chức đàm phán cạnh tranh cần đảm bảo những nguyên tắc nào?
|
[
{
"id": 202768,
"text": "Tổ chức đàm phán cạnh tranh\n1. Nguyên tắc đàm phán cạnh tranh\na) Bảo đảm công bằng, minh bạch, khách quan. Việc đàm phán phải căn cứ theo yêu cầu của hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ dự đàm phán và các tài liệu giải thích, làm rõ của các nhà đầu tư;\nb) Không tiết lộ thông tin hồ sơ dự đàm phán, nội dung đàm phán của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ các thông tin được công khai khi mở hồ sơ về năng lực, kinh nghiệm;\nc) Cho phép nhà đầu tư điều chỉnh nội dung đề xuất về mặt kỹ thuật, tài chính - thương mại nhằm mục đích duy nhất là đưa ra được giải pháp triển khai thực hiện dự án mang lại hiệu quả cao hơn;\nd) Không dẫn đến thay đổi các nội dung của quyết định chủ trương đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật PPP, trừ trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 18 của Luật PPP;\nđ) Không ràng buộc bất cứ trách nhiệm nào của cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu đối với các nội dung nhà đầu tư đã chào khi tham gia đàm phán; không loại bỏ nhà đầu tư trong quá trình đàm phán.\n..."
}
] |
[
{
"id": 556785,
"text": "Khoản 2. Tổ chức đàm phán cạnh tranh\na) Đàm phán cạnh tranh được tổ chức thành hai vòng, mỗi vòng gồm các phiên trao đổi trực tiếp và độc lập với từng nhà đầu tư. Các phiên trao đổi về từng nội dung đàm phán được thực hiện trong cùng một khoảng thời gian. Bên mời thầu không được thay đổi người đại diện tham gia đàm phán trong suốt quá trình đàm phán, trừ trường hợp bất khả kháng. Trong quá trình đàm phán, trường hợp sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời đàm phán, bên mời thầu gửi đồng thời các nội dung này tới tất cả các nhà đầu tư trong danh sách ngắn.\nb) Vòng đàm phán thứ nhất Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại và trao đổi với từng nhà đầu tư về các nội dung đàm phán. Kết thúc vòng đàm phán thứ nhất, bên mời thầu sửa đổi yêu cầu về mặt kỹ thuật, tài chính - thương mại của dự án (nếu cần thiết) và thông báo cho các nhà đầu tư.\nc) Vòng đàm phán thứ hai Căn cứ các nội dung yêu cầu sửa đổi, nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại và nộp cho bên mời thầu. Bên mời thầu tiếp nhận, mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại của nhà đầu tư và tiến hành vòng đàm phán thứ hai với từng nhà đầu tư để chuẩn xác yêu cầu chi tiết về mặt kỹ thuật, tài chính - thương mại của dự án, là căn cứ bên mời thầu hoàn thiện hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu.\nd) Kết quả, nội dung đàm phán sau mỗi vòng được lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của đại diện của bên mời thầu và nhà đầu tư. Bên mời thầu lưu trữ biên bản của từng vòng đàm phán và tệp dữ liệu (file) ghi âm của từng phiên trao đổi. Biên bản đàm phán được gửi cho nhà đầu tư tham gia đàm phán, không được gửi biên bản đàm phán của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác."
},
{
"id": 52030,
"text": "Đàm phán cạnh tranh\nĐàm phán cạnh tranh được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\n1. Có không quá 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án được mời tham dự;\n2. Dự án ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao;\n3. Dự án ứng dụng công nghệ mới theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ."
},
{
"id": 128068,
"text": "Quy trình chi tiết lựa chọn nhà đầu tư đối với đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh\nQuy trình chi tiết các hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo sơ đồ quy định tại các Mục I, II và III của Phụ lục V kèm theo Nghị định này, cụ thể:\n1. Lựa chọn danh sách ngắn bao gồm:\na) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 34 của Nghị định này: xác định danh sách ngắn căn cứ kết quả sơ tuyển theo quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41 và 42 của Nghị định này;\nb) Đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP: xác định danh sách ngắn căn cứ kết quả khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 25 của Nghị định này;\nc) Đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP: xác định danh sách ngắn theo quy định tại Điều 43, 44, 45 và 46 của Nghị định này. Căn cứ danh sách ngắn, tổ chức đàm phàn cạnh tranh theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này làm cơ sở để lập hồ sơ mời thầu.\n2. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Nghị định này. Riêng đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP, trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, bên mời thầu trao đổi với nhà đầu tư trong danh sách ngắn để hoàn thiện hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 48 của Nghị định này.\n3. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:\na) Mời thầu, phát hành, làm rõ, sửa đổi hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 51 của Nghị định này;\nb) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này.\n4. Đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:\na) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP: mở, đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại theo quy định tại các Điều 53, 54, 55, 56, 57, 58 và 59 của Nghị định này;\nb) Đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP: mở hồ sơ dự thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 60 và Điều 61 của Nghị định này.\n5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Nghị định này.\n6. Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án PPP, công khai thông tin hợp đồng dự án PPP theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Nghị định này."
},
{
"id": 60322,
"text": "Đàm phán hợp đồng dầu khí\n1. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm đàm phán hợp đồng dầu khí trên cơ sở kết quả đấu thầu, chào thầu cạnh tranh hoặc chỉ định thầu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thời gian đàm phán hợp đồng dầu khí không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông báo kết quả lựa chọn thầu.\n2. Nếu quá thời hạn chín mươi (90) ngày mà việc đàm phán hợp đồng dầu khí chưa kết thúc, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương lý do và đề xuất xin gia hạn thời gian đàm phán để Bộ Công Thương xem xét, quyết định. Thời gian gia hạn đàm phán không quá sáu mươi (60) ngày.\n3. Trường hợp quá thời gian gia hạn đàm phán quy định tại Khoản 2 Điều này mà việc đàm phán hợp đồng dầu khí vẫn chưa kết thúc, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định."
}
] |
81,645 |
Quy mô trang trại chăn nuôi gồm có những loại nào?
|
[
{
"id": 70444,
"text": "\"Điều 52. Quy mô chăn nuôi\n1. Quy mô chăn nuôi bao gồm các loại sau đây:\na) Chăn nuôi trang trại bao gồm chăn nuôi trang trại quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ;\nb) Chăn nuôi nông hộ.\n2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\""
}
] |
[
{
"id": 70448,
"text": "“Điều 23. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn\n1. Cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn quy định như sau:\na) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn tại địa phương;\nb) Trường hợp cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tổ chức, cá nhân đăng ký thủ tục đầu tư thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.\""
},
{
"id": 585517,
"text": "Khoản 2. Quy mô chăn nuôi gia súc, gia cầm được quy định như sau:\na) Chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Từ 300 đơn vị vật nuôi trở lên;\nb) Chăn nuôi trang trại quy mô vừa: Từ 30 đến dưới 300 đơn vị vật nuôi;\nc) Chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ: Từ 10 đến dưới 30 đơn vị vật nuôi;\nd) Chăn nuôi nông hộ: Dưới 10 đơn vị vật nuôi."
},
{
"id": 70445,
"text": "\"Điều 21. Quy mô chăn nuôi\n1. Nguyên tắc xác định quy mô chăn nuôi được quy định như sau:\na) Quy mô chăn nuôi gia súc, gia cầm được xác định bằng số lượng đơn vị vật nuôi tại cơ sở chăn nuôi cùng thời điểm;\nb) Quy mô chăn nuôi các loại vật nuôi khác được xác định bằng số lượng vật nuôi tại cơ sở chăn nuôi cùng thời điểm;\nc) Trường hợp cơ sở chăn nuôi hỗn hợp gồm gia súc, gia cầm và vật nuôi khác thì quy mô chăn nuôi gồm tổng số đơn vị vật nuôi của gia súc và gia cầm, số lượng từng loại vật nuôi khác.\n2. Quy mô chăn nuôi gia súc, gia cầm được quy định như sau:\na) Chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Từ 300 đơn vị vật nuôi trở lên;\nb) Chăn nuôi trang trại quy mô vừa: Từ 30 đến dưới 300 đơn vị vật nuôi;\nc) Chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ: Từ 10 đến dưới 30 đơn vị vật nuôi;\nd) Chăn nuôi nông hộ: Dưới 10 đơn vị vật nuôi.\n......\""
},
{
"id": 585518,
"text": "Khoản 3. Quản lý quy mô chăn nuôi được quy định như sau:\na) Chăn nuôi trang trại quy mô lớn được quản lý theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định này;\nb) Chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 55 và khoản 2 Điều 57 của Luật Chăn nuôi. Trường hợp vi phạm, cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ phải cam kết khắc phục, bảo đảm điều kiện chăn nuôi trong thời gian 06 tháng kể từ ngày bị phát hiện vi phạm và gửi báo cáo kết quả khắc phục đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành kiểm tra thực tế kết quả khắc phục trong trường hợp cần thiết. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra điều kiện chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ. Tần suất kiểm tra là 03 năm một lần;\nc) Chăn nuôi nông hộ phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 56, khoản 2 Điều 57 của Luật Chăn nuôi."
}
] |
91,221 |
Trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt như thế nào?
|
[
{
"id": 70615,
"text": "“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ\n1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”."
}
] |
[
{
"id": 25007,
"text": "\"Điều 10. Yêu cầu đối với công dân khi đi kiểm tra, sơ tuyển, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Phải xuất trình\na) Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện;\nb) Giấy chứng minh nhân dân;\nc) Các giấy tờ liên quan đến sức khỏe cá nhân (nếu có) để giao cho Hội đồng khám sức khỏe hoặc Tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n2. Không uống rượu, bia hoặc dùng chất kích thích.\n3. Chấp hành nội quy khu vực khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe.\n4. Cấm các hành vi lợi dụng việc khám sức khỏe để trốn, tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.\""
},
{
"id": 589661,
"text": "Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng, Cục trưởng Cục phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền: 6. Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Mục 6; Điều 30 Mục 7 Chương II theo thẩm quyền quy định tại Điều 42 Nghị định này.”. 6. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng các sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 44 thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm sang cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 62 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự không truy cứu trách nhiệm hình sự, thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 của Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Nghị định này.”.\na) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng; a) Phạt cảnh cáo;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”. c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm o và điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này;\nđ) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn.”.\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 4 như sau: “2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;\nc) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;\nd) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;\nđ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.\n8. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau: “Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự\n9. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau: “Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ\n10. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau: “Điều 9. Vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự\n11. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau: “Điều 10."
},
{
"id": 157216,
"text": "Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, quy định hệ thống mẫu biểu đăng ký nghĩa vụ quân sự, chế độ báo cáo, chế độ kiểm tra việc đăng ký nghĩa vụ quân sự; quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu nghĩa vụ quân sự.\n3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.\n4. Cơ quan quân sự cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:\na) Tổ chức thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự;\nb) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n5. Cơ quan công an cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:\na) Kịp thời thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp nơi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đang cư trú về việc họ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp thay đổi về nơi thường trú, tạm vắng, tạm trú, lưu trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự để quản lý việc đăng ký nghĩa vụ quân sự;\nc) Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương và cơ quan liên quan khác kiểm tra, xử lý những người vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n6. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp thực hiện quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự."
},
{
"id": 157213,
"text": "\"Điều 17. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\nb) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ."
},
{
"id": 40944,
"text": "1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.\n2. Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.\n3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm."
}
] |
84,818 |
Thời hạn sử dụng của giấy phép lái xe hạng B2 là bao lâu?
|
[
{
"id": 64697,
"text": "\"Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe\n1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.\n2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.\n3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.\n4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.\n5. Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.”."
}
] |
[
{
"id": 66531,
"text": "\"Điều 59. Giấy phép lái xe\n1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.\n2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:\na) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;\nb) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;\nc) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.\n3. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.\n4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:\na) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;\nb) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;\nc) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;\nd) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;\nđ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;\ne) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;\ng) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.\n5. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau.\""
},
{
"id": 616845,
"text": "12. Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:\na) Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;\nb) Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;\nc) Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;\nd) Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.\n13. Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều này. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi."
},
{
"id": 65771,
"text": "\"Điều 61. Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe\n1. Cơ sở đào tạo lái xe là loại hình cơ sở dạy nghề, phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và phải được giấy cấp phép theo quy định.\n2. Cơ sở đào tạo lái xe phải thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng loại, hạng giấy phép lái xe.\n3. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải được đào tạo. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo.\n4. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:\na) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;\nb) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;\nc) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;\nd) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E;\nđ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc.\n5. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 4 Điều này còn phải có đủ thời gian và số ki-lô-mét lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D, E tối thiểu phải có trình độ văn hóa trung học cơ sở.\""
},
{
"id": 68387,
"text": "Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe\n1. Cơ sở đào tạo lái xe là loại hình cơ sở dạy nghề, phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và phải được giấy cấp phép theo quy định.\n2. Cơ sở đào tạo lái xe phải thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng loại, hạng giấy phép lái xe.\n3. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải được đào tạo. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo.\n4. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:\na) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;\nb) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;\nc) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;\nd) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E;\nđ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc.\n5. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 4 Điều này còn phải có đủ thời gian và số ki-lô-mét lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D, E tối thiểu phải có trình độ văn hóa trung học cơ sở.\n6. Việc đào tạo lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên và lái xe kéo rơ moóc chỉ được thực hiện bằng hình thức đào tạo nâng hạng với các điều kiện quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.\n7. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát hạch lái xe phải được xây dựng theo quy hoạch, có đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định.\n8. Người sát hạch lái xe phải có thẻ sát hạch viên theo quy định và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình.\n9. Người đã qua đào tạo và đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển.\nTrường hợp giấy phép lái xe có thời hạn, trước khi hết thời hạn sử dụng người lái xe phải khám sức khỏe và làm các thủ tục theo quy định để được đổi giấy phép lái xe.\n10. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đào tạo; quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo; sát hạch và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo, sát hạch và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh."
}
] |
54,511 |
Trong thời hạn bao lâu phải ra quyết định về bồi thường thiệt hại khi có thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại?
|
[
{
"id": 56175,
"text": "Ra quyết định về bồi thường thiệt hại\n1. Trường hợp có thành lập Hội đồng thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng, người có thẩm quyền quy định tại Điều 22 Nghị định này phải ra quyết định về bồi thường thiệt hại.\n2. Trường hợp không thành lập Hội đồng thì trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm gây lãng phí, người có thẩm quyền quy định tại Điều 22 Nghị định này phải ra quyết định về bồi thường thiệt hại.\n3. Trường hợp sau khi đã ra quyết định về bồi thường thiệt hại mà phát hiện những tình tiết mới làm thay đổi lỗi, mức độ vi phạm và số tiền bồi thường thiệt hại đã kết luận trước đó thì tổng thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện những tình tiết mới, người có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức họp lại Hội đồng để xem xét, quyết định lại số tiền bồi thường hoặc xem xét, quyết định lại số tiền bồi thường thiệt hại theo thẩm quyền.\n4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về bồi thường thiệt hại, người có thẩm quyền ra quyết định bồi thường thiệt hại phải gửi cho người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại để thi hành.\n5. Trường hợp người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu trước ngày ra quyết định về việc bồi thường thiệt hại thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại Điều 27 Nghị định này."
}
] |
[
{
"id": 56169,
"text": "1. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm bồi thường phải căn cứ vào lỗi, tính chất của hành vi lãng phí gây thiệt hại, mức độ lãng phí, thiệt hại thực tế gây ra để quyết định mức và phương thức bồi thường thiệt hại; bảo đảm khách quan, công bằng và công khai.\n2. Trách nhiệm bồi thường được xác định tương ứng với mức độ trách nhiệm và vi phạm của từng người. Trường hợp không xác định được mức độ trách nhiệm và vi phạm của từng người thì trách nhiệm bồi thường được chia đều cho từng người.\n3. Người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại có trách nhiệm thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại để xem xét, giải quyết việc bồi thường thiệt hại.\n4. Trường hợp ngay sau khi phát hiện có hành vi lãng phí, gây thiệt hại phải bồi thường, người có nghĩa vụ bồi thường có đơn xin tự nguyện bồi thường, hoàn trả thiệt hại và được người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại đồng ý bằng văn bản về mức, phương thức và thời hạn bồi thường thì không phải thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp này không được thấp hơn giá trị thiệt hại sơ bộ được đánh giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định này. Người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại chịu trách nhiệm về quyết định của mình."
},
{
"id": 619811,
"text": "Mục II. XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC\n1. Đối với trường hợp tài sản đã hết khấu hao mà vẫn còn giá trị sử dụng thì việc xác định mức bồi thường do Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất căn cứ vào giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm xảy ra hư hỏng, mất mát, thiệt hại để xem xét, kiến nghị.\n2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định thành lập, Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất phải họp và kiến nghị mức và phương thức bồi thường thiệt hại vật chất, trường hợp vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài thời gian nhưng chậm nhất không quá 45 ngày làm việc. Trường hợp Hội đồng gửi giấy mời hai lần mà cán bộ, công chức gây ra thiệt hại vật chất không đến dự thì Hội đồng vẫn tiến hành họp để kiến nghị mức và phương thức bồi thường.\n3. Trường hợp sau khi đã có quyết định bồi thường thiệt hại vật chất mà phát hiện thêm những tình tiết mới làm thay đổi tính chất và mức độ thiệt hại vật chất đã được Hội đồng kết luận thì phải thành lập lại Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất để kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, quyết định lại mức, phương thức và thời hạn bồi thường.\n4. Trường hợp không phải thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất theo quy định tại khoản 6, Điều 3 Nghị định số 118/2006/NĐ-CP thì trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện hành vi gây ra thiệt hại về tài sản, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải ra quyết định bồi thường thiệt hại vật chất; trong quyết định phải ghi rõ mức, phương thức và thời hạn bồi thường.\n5. Trường hợp có nhiều cán bộ, công chức cùng làm mất mát, hư hỏng hoặc gây thiệt hại đến tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, nếu không xác định được mức độ liên đới chịu trách nhiệm và vi phạm của từng người thì mức bồi thường thiệt hại vật chất được chia đều cho từng người.\n6. Trường hợp cán bộ, công chức không thực hiện đúng thời hạn bồi thường thì kể từ khi hết thời hạn theo quyết định sẽ bị trừ 20% (hai mươi phần trăm) tiền lương hàng tháng cho đến khi bồi thường đủ theo quyết định của người có thẩm quyền.\n7. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm theo dõi, thu, quản lý và sử dụng tiền bồi thường thiệt hại theo đúng quy định của pháp luật."
},
{
"id": 72771,
"text": "Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n...\n5. Chậm nhất sau 07 ngày, kể từ khi Hội đồng được thành lập, Chủ tịch Hội đồng phải tổ chức cuộc họp để xem xét việc bồi thường thiệt hại do hành vi lãng phí gây ra. Hội đồng có trách nhiệm xem xét và đưa ra kiến nghị về:\na) Xác định hành vi lãng phí;\nb) Đánh giá mức độ thiệt hại thực tế do hành vi lãng phí gây ra;\nc) Xác định trách nhiệm của từng cá nhân có hành vi lãng phí gây ra thiệt hại;\nd) Kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết định bồi thường thiệt hại về mức, thời hạn và phương thức bồi thường thiệt hại cụ thể đối với từng cá nhân."
},
{
"id": 500580,
"text": "Điều 11. Trách nhiệm của Hội đồng\n1. Chậm nhất sau 10 ngày, kể từ khi Hội đồng được thành lập, Chủ tịch Hội đồng phải tổ chức cuộc họp để xem xét việc bồi thường thiệt hại do hành vi lãng phí gây ra.\n2. Hội đồng có trách nhiệm xem xét và đưa ra kiến nghị về:\na) Hành vi vi phạm;\nb) Đánh giá mức thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm gây ra;\nc) Xác định trách nhiệm của từng cá nhân;\nd) Kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết định bồi thường thiệt hại về số tiền và phương thức bồi thường thiệt hại cụ thể đối với từng cá nhân.\n3. Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày thành lập, Hội đồng phải có văn bản kiến nghị với người có thẩm quyền để ra quyết định về bồi thường thiệt hại đối với từng cá nhân gây ra lãng phí. Trường hợp phức tạp thì chậm nhất không quá 90 ngày, kể từ ngày thành lập, Hội đồng phải có văn bản kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.\n4. Trường hợp sau khi đã quyết định về số tiền phải bồi thường mà phát hiện những tình tiết mới làm thay đổi lỗi, mức độ vi phạm và số tiền bồi thường thiệt hại đã kết luận trước đó thì người có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định lại số tiền bồi thường."
}
] |
119,653 |
Cha mẹ nhận con nuôi có bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền hay không?
|
[
{
"id": 98674,
"text": "\"Điều 2. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi\nThẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:\n1. Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.\n2. Đối với việc nuôi con nuôi nước ngoài, thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định cho người đó làm con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi.\nSở Tư pháp thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi nước ngoài sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n3. Đối với việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài, thì Cơ quan đại diện nơi tạm trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp cả hai bên tạm trú ở nước không có Cơ quan đại diện, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất đối với họ.\""
}
] |
[
{
"id": 98548,
"text": "Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi\nThủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:\n1. Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.\n2. Trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi mà phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh đang lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã còn để trống, thì căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, công chức tư pháp – hộ tịch ghi bổ sung các thông tin của cha mẹ nuôi vào phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; tại cột ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.\n3. Trường hợp có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ; tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi."
},
{
"id": 98055,
"text": "“1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;\nb) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống;\nc) Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.\n2. Sau khi được đăng ký, quan hệ nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 điều này có giá trị pháp lý kể từ thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.\n3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục đăng ký nuôi con nuôi quy định tại điều này, bảo đảm thuận lợi và phù hợp với điều kiện thực tế của nhân dân ở các vùng, miền.”"
},
{
"id": 449427,
"text": "Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh Điều 1. Người nhận con nuôi phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi.. Luật này quy định nguyên tắc, điều kiện nuôi con nuôi; thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ của cha mẹ nuôi, con nuôi và cha mẹ đẻ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc nuôi con nuôi.\nĐiều 2. Mục đích nuôi con nuôi Điều 2. Ngoài lệ phí đăng ký nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 điều này, người nước ngoài không thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam phải trả một khoản tiền để bù đắp một phần chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài, bao gồm chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ khi được giới thiệu làm con nuôi đến khi hoàn thành thủ tục giao nhận con nuôi, xác minh nguồn gốc của người được giới thiệu làm con nuôi, giao nhận con nuôi và thù lao hợp lý cho nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng.. Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ Điều 3. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, việc miễn, giảm, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.. Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.\n2. Cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.\n3. Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.\n4. Ngoài lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến nuôi con nuôi nước ngoài không được đặt ra bất kỳ khoản thu nào khác.\n5. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài.\n6. Trẻ em mồ côi là trẻ em mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết và người kia không xác định được.\n7. Trẻ em bị bỏ rơi là trẻ em không xác định được cha mẹ đẻ.\n8. Gia đình gốc là gia đình của những người có quan hệ huyết thống.\n9. Gia đình thay thế là gia đình nhận trẻ em làm con nuôi.\n10. Cơ sở nuôi dưỡng là cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở khác được thành lập theo pháp luật Việt Nam để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.\nĐiều 4. Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi\n1. Khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc."
},
{
"id": 465174,
"text": "Điều 25. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế\n1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã cử công chức tư pháp – hộ tịch phối hợp Công an xã tiến hành kiểm tra và xác minh; nếu cả người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi đều còn sống, quan hệ cha mẹ và con giữa các bên vẫn đang tồn tại, các bên có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau trên thực tế như cha mẹ và con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi.\n2. Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cả người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi đều phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên."
},
{
"id": 465176,
"text": "Điều 27. Thủ tục nộp hồ sơ và đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện\n1. Người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được nhận làm con nuôi tại Cơ quan đại diện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.\n2. Trong thời hạn 10 này, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đại diện kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi. Việc kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 9 của Nghị định này.\n3. Nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi, thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày lấy ý kiến của những người liên quan, Cơ quan đại diện đăng ký việc nuôi con nuôi. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Cơ quan đại diện ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên, đồng thời gửi văn bản thông báo cho Cục Con nuôi và Cục Lãnh sự kèm theo bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.\n4. Trường hợp hồ sơ nuôi con nuôi không rõ ràng, cần yêu cầu cơ quan trong nước kiểm tra, xác minh, Cơ quan đại diện có văn bản kèm bản chụp hồ sơ gửi Cục Con nuôi, đồng gửi Cục Lãnh sự, yêu cầu xác minh. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Cục Con nuôi đề nghị cơ quan có liên quan trong nước thẩm tra, xác minh và trả lời cho Cơ quan đại diện. Trường hợp từ chối đăng ký, Cơ quan đại diện thông báo lý do bằng văn bản cho người nhận con nuôi."
}
] |
20,148 |
Cá nhân muốn ứng cử vị trí Chủ tịch công đoàn cơ sở phải đáp ứng những điều kiện tiêu chuẩn nào?
|
[
{
"id": 84001,
"text": "II. CÔNG TÁC GIỚI THIỆU NHÂN SỰ\n1. Điều kiện, tiêu chuẩn ủy viên ban chấp hành, chức danh chủ tịch công đoàn cơ sở\n1.1. Tiêu chuẩn chung\n- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực, nhiệt tình, tâm huyết với hoạt động công đoàn; có tinh thần đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có uy tín, có phương pháp hoạt động và khả năng đoàn kết, tập hợp được đông đảo đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động; có tinh thần đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động.\n- Có tinh thần trách nhiệm; có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có đạo đức, lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị; có tinh thần đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; không lãng phí, tham nhũng và bao che cho tham nhũng.\n1.2. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể\n- Người được giới thiệu, ứng cử, đề cử ban chấp hành CĐCS lần đầu phải còn thời gian công tác đủ một nhiệm kỳ đại hội công đoàn.\n- Ủy viên ban chấp hành CĐCS tái cử phải còn đủ thời gian công tác ít nhất phải đủ một nửa (1/2) nhiệm kỳ đại hội công đoàn. Trường hợp thời gian công tác không còn đủ 1/2 nhiệm kỳ sẽ do công đoàn cấp trên trực tiếp và cấp ủy cùng cấp xem xét quyết định. Trường hợp là chủ tịch CĐCS đương nhiệm, nếu không đủ tuổi tái cử chức danh chủ tịch CĐCS, do công đoàn cấp trên xin ý kiến cấp ủy đồng cấp (nếu có) quyết định.\n- Đối với CĐCS doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ áp dụng các điều kiện nêu trên đối với cán bộ công đoàn chuyên trách; cán bộ công đoàn không chuyên trách thì căn cứ vào ý kiến giới thiệu tín nhiệm của đoàn viên từ dưới lên theo quy trình giới thiệu nhân sự nêu tại Mục II.3 của Hướng dẫn này.\nNgoài ra, có thể ưu tiên giới thiệu, ứng cử, đề cử bầu ban chấp hành và chức danh chủ tịch CĐCS một số trường hợp sau:\n- Đối với nhân sự bầu ủy viên ban chấp hành: ưu tiên giới thiệu, ứng cử, đề cử đoàn viên có thời gian tham gia công đoàn liên tục từ một năm trở lên, đóng đoàn phí đầy đủ, đáp ứng tiêu chuẩn chung và có trình độ chuyên môn hoặc trình độ tay nghề cao, có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.\n- Đối với nhân sự bầu chức danh chủ tịch: ưu tiên giới thiệu, ứng cử, đề cử đoàn viên là cán bộ công đoàn (từ tổ phó trở lên) đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của ủy viên ban chấp hành nêu trên, có thời gian làm cán bộ công đoàn từ 3 năm trở lên hoặc là người có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất hoặc trong hoạt động công đoàn.\n- Trường hợp CĐCS mới thành lập, ưu tiên giới thiệu, ứng cử, đề cử những đoàn viên công đoàn tham gia ban vận động thành lập CĐCS hoặc đang là ủy viên ban chấp hành lâm thời đáp ứng đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn nêu trên."
}
] |
[
{
"id": 84002,
"text": "\"III. CÔNG TÁC BẦU CỬ TẠI ĐẠI HỘI\nCông tác bầu cử tại đại hội có thể lựa chọn một trong hai trường hợp dưới đây để tổ chức thực hiện:\n1. Trường hợp thực hiện công tác nhân sự và bầu cử ban chấp hành trước sau đó thực hiện công tác nhân sự và bầu cử chức danh chủ tịch CĐCS\n1.1. Quy trình giới thiệu nhân sự tại đại hội\n1.1.1. Đoàn chủ tịch đại hội thông qua đề án nhân sự ban chấp hành và chức danh chủ tịch công đoàn cơ sở.\n1.1.2. Đại hội thảo luận và biểu quyết thông qua cơ cấu, số lượng ủy viên ban chấp hành CĐCS nhiệm kỳ mới và biểu quyết thông qua Đề án nhân sự trình Đại hội.\n1.1.3. Giới thiệu nhân sự và biểu quyết thông qua danh sách bầu cử bầu ban chấp hành.\n- Đoàn chủ tịch đại hội điều hành giới thiệu nhân sự bầu ban chấp hành gồm:\n+ Báo cáo quá trình chuẩn bị nhân sự bầu ban chấp hành của Ban chấp hành đương nhiệm; giới thiệu nhân sự bầu cử ban chấp hành.\n+ Thực hiện ứng cử, đề cử ủy viên ban chấp hành. Người ứng cử và đề cử tại đại hội phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Mục 8.1, 8.2 Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ và Hướng dẫn này.\nTrường hợp người tự ứng cử và đề cử (nếu không phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam) tại đại hội đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định nhưng nằm ngoài danh sách do đoàn viên giới thiệu theo quy trình tại Mục II.3. của Hướng dẫn này, thì việc để lại hay đưa ra khỏi danh sách bầu cử do đoàn chủ tịch đại hội quyết định.\n- Biểu quyết thông qua danh sách bầu cử ban chấp hành.\n1.1.4. Giới thiệu nhân sự và biểu quyết thông qua danh sách bầu cử chủ tịch công đoàn cơ sở tại đại hội.\n- Sau khi có kết quả bầu cử ban chấp hành, nếu nhân sự được đoàn viên giới thiệu ở quy trình giới thiệu nhân sự trước đại hội không trúng cử ban chấp hành thì đoàn chủ tịch đại hội xin ý kiến đại hội đề cử nhân sự mới hoặc giao ban chấp hành khoá mới bầu theo quy định của Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ.\n- Trường hợp nhân sự được đoàn viên giới thiệu ở quy trình giới thiệu nhân sự trước đại hội trúng cử ban chấp hành thì đoàn chủ tịch đại hội điều hành giới thiệu nhân sự bầu chức danh chủ tịch CĐCS tại đại hội gồm:\n+ Báo cáo quá trình chuẩn bị nhân sự bầu chức danh chủ tịch tại đại hội của ban chấp hành khoá đương nhiệm.\n+ Đoàn chủ tịch đại hội giới thiệu nhân sự do ban chấp hành khoá đương nhiệm chuẩn bị trước đại hội vừa trúng cử ban chấp hành để bầu chức danh chủ tịch công đoàn cơ sở.\n+ Thực hiện ứng cử, đề cử chức danh chủ tịch. Người ứng cử và đề cử tại đại hội phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Mục 8.1, 8.2 Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ và Hướng dẫn này.\nTrường hợp người tự ứng cử và đề cử tại đại hội đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định nhưng nằm ngoài danh sách do đoàn viên giới thiệu theo quy trình tại Mục II.3. của Hướng dẫn này, thì việc để lại hay đưa ra khỏi danh sách bầu cử do đoàn chủ tịch xin ý kiến đại hội quyết định.\n+ Biểu quyết thông qua danh sách bầu cử chức danh chủ tịch.\""
},
{
"id": 192748,
"text": "Tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam\n1. Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn\n...\nb) Về trình độ\n- Nhân sự là cán bộ chuyên trách công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên; cơ cấu đại diện đơn vị kinh tế, sự nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn; cơ cấu các bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên và trình độ cao cấp lý luận chính trị.\n- Nhân sự là cán bộ công đoàn cơ sở phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên.\n- Nhân sự là công nhân, người lao động trực tiếp sản xuất phải có trình độ trung cấp nghề trở lên hoặc có tay nghề bậc 4/7 hoặc tương đương trở lên theo đặc thù nghề thợ.\n...\nd) Về độ tuổi\n- Nhân sự là cán bộ công đoàn chuyên trách các cấp, cán bộ công đoàn cơ sở trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, nhân sự tại các bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương phải đáp ứng yêu cầu về tuổi bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn.\n- Nhân sự trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng đảm bảo tại thời điểm giới thiệu ứng cử lần đầu tối đa không quá 70 tuổi đối với nam và 65 tuổi đối với nữ."
},
{
"id": 145331,
"text": "\"Điều 5. Tiêu chuẩn ủy viên ban chấp hành, ủy viên ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở\n1. Ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở\na) Về năng lực công tác\n- Có năng lực lãnh đạo, quản lý, có kiến thức, vận dụng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của địa phương, ngành, đơn vị và của tổ chức công đoàn vào thực tiễn phong trào công nhân và hoạt động công đoàn theo lĩnh vực được phân công, phụ trách.\n- Có khả năng cụ thể hóa chương trình, nghị quyết, kế hoạch của công đoàn cấp trên và cấp ủy cùng cấp và khả năng xử lý những tình huống mới phát sinh, kỹ năng hoạt động công đoàn, chấp hành tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt tại nơi công tác.\nb) Về trình độ\n- Nếu là cán bộ công đoàn chuyên trách hoặc cơ cấu tại các cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, phải có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên.\n- Nếu là cán bộ công đoàn cơ sở càn có trình độ trung cấp nghề và tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.\n- Nếu là công nhân, lao động trực tiếp sản xuất cần có nghiệp vụ, tay nghề bậc 3/7 trở lên. \nc) Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn\n- Nhân sự tại các cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có phụ cấp tương đương ủy viên ban thường vụ chuyên trách công đoàn cùng cấp trở lên.\n- Nhân sự tại công đoàn cơ sở phải là chủ tịch công đoàn cơ sở; trường hợp cơ cấu ở công đoàn cơ sở doanh nghiệp cần chọn nơi có đông đoàn viên so với bình quân chung ở địa phương, đơn vị, ít nhất có 100 đoàn viên trở lên.\n- Nhân sự là công nhân, lao động trực tiếp sản xuất phải là đoàn viên nòng cốt, đi đầu trong các hoạt động do ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức, đã được công đoàn cơ sở khen thưởng thành tích xuất sắc trong hoạt động công đoàn.\nd) Về độ tuổi\n- Nhân sự là cán bộ công đoàn chuyên trách các cấp, nhân sự tại các cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng yêu cầu về tuổi bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn.\n- Nhân sự tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng đảm bảo tại thời điểm giới thiệu ứng cử lần đầu tối đa không quá 70 tuổi đối với nam và 65 tuổi đối với nữ.[...]\""
},
{
"id": 537136,
"text": "Đại diện ban lãnh đạo của tổ chức và đại diện Ban chấp hành công đoàn hoặc tổ công đoàn cơ quan triệu tập và chủ trì hội nghị.\n1.4. Những người ứng cử đại biểu Quốc hội công tác ở các tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp ở trung ương thì lấy ý kiến của hội nghị cử tri của cơ quan và ban thường vụ hoặc ban chấp hành của tổ chức đó. Đại diện ban lãnh đạo của tổ chức và đại diện Ban chấp hành công đoàn triệu tập và chủ trì hội nghị. Những người ứng cử đại biểu Quốc hội, những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân công tác ở các tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp ở địa phương thì lấy ý kiến hội nghị cử tri của cơ quan và Ban Thường vụ hoặc Ban chấp hành của tổ chức đó. Đại diện ban lãnh đạo của tổ chức và đại diện Ban chấp hành công đoàn hoặc tổ công đoàn triệu tập và chủ trì hội nghị.\n1.5. Những người ứng cử đại biểu Quốc hội, những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân công tác ở các đơn vị sự nghiệp thì lấy ý kiến hội nghị cử tri của đơn vị đó. Đại diện ban lãnh đạo đơn vị và đại diện Ban chấp hành công đoàn hoặc tổ công đoàn của đơn vị triệu tập và chủ trì hội nghị.\n1.6. Những người ứng cử đại biểu Quốc hội, những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân công tác ở các tổ chức kinh tế thì lấy ý kiến hội nghị cử tri của tổ chức đó. Đại diện lãnh đạo và đại diện Ban chấp hành công đoàn hoặc tổ công đoàn của tổ chức triệu tập và chủ trì hội nghị. Trong trường hợp nơi công tác hoặc nơi làm việc của những người ứng cử đại biểu Quốc hội, những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân chưa có tổ chức Công đoàn thì việc lấy ý kiến của hội nghị cử tri do đại diện lãnh đạo của tổ chức đó triệu tập và chủ trì.\n1.7. Những người ứng cử đại biểu Quốc hội, những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân công tác ở các đơn vị vũ trang nhân dân thì lấy ý kiến hội nghị cử tri của cơ quan hoặc hội nghị quân nhân của đơn vị đó. Đại diện lãnh đạo, chỉ huy đơn vị triệu tập và chủ trì hội nghị.\n2. Số lượng cử tri tham dự hội nghị lấy ý kiến về những người ứng cử đại biểu Quốc hội, những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở những nơi có dưới một trăm cử tri thì tổ chức hội nghị toàn thể, nhưng phải bảo đảm ít nhất là hai phần ba tổng số cử tri tham dự. Nơi nào có từ một trăm cử tri trở lên thì không nhất thiết tổ chức hội nghị toàn thể, nhưng phải bảo đảm ít nhất là bảy mươi cử tri tham dự.\n3. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có tổ chức công đoàn thì do Ban chấp hành công đoàn phân bổ số lượng người, tổ công đoàn cử đại diện dự họp. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị không có công đoàn thì các bộ phận chuyên môn cử người đại diện đến dự.\n4. Những người ứng cử đại biểu Quốc hội, những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân được mời dự hội nghị cử tri cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình công tác hoặc nơi làm việc."
}
] |
155,511 |
Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước cho phụ nữ độc thân bao gồm những giấy tờ gì?
|
[] |
[
{
"id": 62387,
"text": "\"Điều 11. Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm\n1. Cặp vợ chồng vô sinh hoặc phụ nữ độc thân gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện các kỹ thuật này, gồm:\na) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.\nb) Hồ sơ khám xác định vô sinh của phụ nữ độc thân hoặc cặp vợ chồng đứng tên trong đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải có kế hoạch điều trị cho cặp vợ chồng vô sinh hoặc phụ nữ độc thân. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này và không thể có kế hoạch điều trị phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.\""
},
{
"id": 449448,
"text": "Điều 32. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài\n1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:\na) Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;\nb) Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;\nc) Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 điều 15 của Luật này nhưng không thành.\n2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 điều này được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.\n3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng."
},
{
"id": 214690,
"text": "Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài\n1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:\na) Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;\nb) Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;"
},
{
"id": 68865,
"text": "Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi\nHồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:\n1. Đơn xin nhận con nuôi;\n2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;\n3. Phiếu lý lịch tư pháp;\n4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;\n5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.\nĐiều 18. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước\n1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:\na) Giấy khai sinh;\nb) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;\nc) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;\nd) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;\nđ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.\n...\nĐiều 19. Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi\n1. Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.\n2. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ."
},
{
"id": 70916,
"text": "\"Điều 8. Người được nhận làm con nuôi\n3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.\""
}
] |
65,432 |
Binh sĩ xuất ngũ có được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần hay không?
|
[
{
"id": 35032,
"text": "“Điều 7. Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ\n1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ.\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.\""
}
] |
[
{
"id": 86462,
"text": "Chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ, trợ cấp tạo việc làm quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP\n.......\n2. Trợ cấp xuất ngũ một lần:\na) Ngoài chế độ BHXH được hưởng theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội (đủ 12 tháng) được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Cụ thể:\n\nTrường hợp có tháng lẻ tính như sau:\n- Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;\n- Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở;\n- Từ trên 06 tháng đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.\nb) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần theo quy định tại Điểm a Khoản này.\n...."
},
{
"id": 60410,
"text": "1. Chế độ bảo hiểm xã hội:\na) Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.\nb) Trường hợp trước khi nhập ngũ, có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, nếu xuất ngũ về địa phương thì được cộng nối thời gian công tác có đóng BHXH trước đó với thời gian tại ngũ để tính hưởng chế độ BHXH theo quy định và do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giải quyết.\nc) Trường hợp trước khi nhập ngũ có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, sau đó xuất ngũ về cơ quan cũ hoặc các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, tiếp tục đóng BHXH thì được cộng thời gian trước đó với thời gian tại ngũ và thời gian công tác có đóng BHXH sau này để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định. Cụ thể như sau:\n2. Trợ cấp xuất ngũ một lần:\na) Ngoài chế độ BHXH được hưởng theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội (đủ 12 tháng) được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Cụ thể:\nTrường hợp có tháng lẻ tính như sau:\n- Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;\n- Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở;\n- Từ trên 06 tháng đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.\nb) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần theo quy định tại Điểm a Khoản này.\n3. Trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ: Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ kéo dài theo quy định, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm như sau:\na) Thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng;\nb) Thời gian phục vụ tại ngũ đủ 30 tháng được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.\nVí dụ 4: Đồng chí Nguyễn Văn Anh, nhập ngũ tháng 5 năm 2014, xuất ngũ tháng 8 năm 2016. Trợ cấp xuất ngũ một lần của đồng chí Nguyễn Văn Anh được hưởng như sau:\n- Tổng thời gian phục vụ tại ngũ là 02 năm 04 tháng (28 tháng).\n- Số năm phục vụ tại ngũ (02 năm): 02 năm = 04 tháng tiền lương cơ sở.\n- Số tháng lẻ phục vụ tại ngũ (04 tháng) = 01 tháng tiền lương cơ sở.\nCộng = 05 tháng tiền lương cơ sở.\n- Trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ: 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.\n4. Trợ cấp tạo việc làm:\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 khi xuất ngũ, được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.\nb) Hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng trợ cấp tạo việc làm theo quy định tại Điểm a Khoản này."
},
{
"id": 468098,
"text": "Mục II. MỨC TRỢ CẤP ĐƯỢC HƯỞNG. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2004, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được hưởng mức trợ cấp tạo việc làm bằng 6 tháng tiền lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ. Cụ thể như sau: Mức trợ cấp tạo việc làm = 6 tháng x Tiền lương tối thiểu tại thời điểm xuất ngũ Ví dụ: Đồng chí A nhập ngũ tháng 01 năm 2002, được xuất ngũ ngày 08 tháng 01 năm 2004 (thời hạn phục vụ tại ngũ của đồng chí A là hai năm). Mức lương tối thiểu tại thời điểm xuất ngũ là 290.000 đồng. Mức trợ cấp tạo việc làm của đồng chí A là: 6 tháng x 290.000 đồng = 1.740-000 đồng."
},
{
"id": 530704,
"text": "Khoản 4. Trợ cấp tạo việc làm:\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 khi xuất ngũ, được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.\nb) Hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng trợ cấp tạo việc làm theo quy định tại Điểm a Khoản này."
}
] |
84,949 |
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam bao gồm những thành phần gì?
|
[
{
"id": 156653,
"text": "Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam\n1. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam.\nHồ sơ đề nghị gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không, trong đó mô tả sản phẩm và các chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật chính;\nb) Bản sao tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng;\nc) Bản sao các tài liệu liên quan: thiết kế kỹ thuật và chi tiết; vật liệu; phương pháp và quy trình sản xuất; hướng dẫn lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng; lắp ráp của sản phẩm; chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật chính;\nd) Bản sao biên bản nghiệm thu bàn giao hoặc nghiệm thu hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng;\nđ) Bản sao biên bản kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá sản phẩm theo tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng do cơ sở kiểm tra, thử nghiệm đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện;\ne) Báo cáo kết quả khai thác thử theo các chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật của sản phẩm.\n..."
}
] |
[
{
"id": 5931,
"text": "1. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam.\nHồ sơ đề nghị gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không, trong đó mô tả sản phẩm và các chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật chính;\nb) Bản sao tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng;\nc) Bản sao các tài liệu liên quan: thiết kế kỹ thuật và chi tiết; vật liệu; phương pháp và quy trình sản xuất; hướng dẫn lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng; lắp ráp của sản phẩm; chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật chính;\nd) Bản sao biên bản nghiệm thu bàn giao hoặc nghiệm thu hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng;\nđ) Bản sao biên bản kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá sản phẩm theo tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng do cơ sở kiểm tra, thử nghiệm đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện;\ne) Báo cáo kết quả khai thác thử theo các chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật của sản phẩm.\n2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện các công việc kiểm tra, thử nghiệm cần thiết, quyết định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy chứng nhận cho người đề nghị. Công việc kiểm tra, thử nghiệm bao gồm các công việc sau:\na) Xác định tính hiệu lực và phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, môi trường được nhà sản xuất áp dụng để chế tạo sản phẩm;\nb) Kiểm tra thực tế sản phẩm; kiểm tra kết quả nghiệm thu;\nc) Thẩm định các chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật cần thiết chứng minh việc đáp ứng hoặc phù hợp của sản phẩm, với các yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; bao gồm cả thông tin về vật liệu và quy trình, phương pháp chế tạo, lắp ráp sản phẩm;\nd) Kiểm tra kết quả kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng; trong trường hợp cần thiết, thực hiện hoặc yêu cầu người đề nghị cấp giấy chứng nhận thuê tổ chức độc lập đủ khả năng thực hiện các kiểm tra, thử nghiệm cần thiết để kiểm chứng việc tuân thủ các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng;\nđ) Kiểm tra kết quả khai thác thử.\n3. Giấy chứng nhận, đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không có giá trị đối với các thiết bị, phương tiện được sản xuất, lắp ráp, cải tiến theo thiết kế và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng."
},
{
"id": 156654,
"text": "Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam\n...\n2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện các công việc kiểm tra, thử nghiệm cần thiết, quyết định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến tổ chức đề nghị; trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.\n..."
},
{
"id": 581945,
"text": "Khoản 3. Giấy chứng nhận, đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không có giá trị đối với các thiết bị, phương tiện được sản xuất, lắp ráp, cải tiến theo thiết kế và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng."
},
{
"id": 610495,
"text": "2. Trong trường hợp cảng hàng không, sân bay đang xây dựng, chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này. 2. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau: “Điều 52. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay 3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, bao gồm các nội dung sau: 3. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc đến Cục Hàng không Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều này, hồ sơ đề nghị gồm:\na) Cảng hàng không, sân bay được xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc đã được phê duyệt; a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không theo Mẫu số 08a quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay được xây dựng, nghiệm thu kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định và năng lực khai thác; b) Bản sao hoặc bản sao điện tử tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng;\nc) Phương án xây dựng kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định đối với việc đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay đang xây dựng và năng lực khai thác. c) Bản sao hoặc bản sao điện tử các tài liệu liên quan: thiết kế kỹ thuật và chi tiết; vật liệu; phương pháp và quy trình sản xuất; hướng dẫn lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng; lắp ráp của sản phẩm; chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật chính;\nd) Bản sao hoặc bản sao điện tử biên bản nghiệm thu bàn giao hoặc nghiệm thu hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng;\nđ) Bản sao hoặc bản sao điện tử biên bản kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá sản phẩm theo tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng do cơ sở kiểm tra, thử nghiệm đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện;\ne) Bản sao hoặc bản sao điện tử báo cáo kết quả khai thác thử theo các chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật của sản phẩm."
}
] |
89,339 |
Có được xem là chứng từ kế toán đối với biên lai thu tiền của người lao động đi khám sức khỏe không?
|
[
{
"id": 71886,
"text": "Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:\n“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế\n1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.\nb) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.\nc) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.\nChứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.\nTrường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).\nĐối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.\n...\n2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:\n...\n2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.\n2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.\nTrường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.\nChi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:\n- Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.\n- Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:\n+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.\n+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.\n(Lãi vay thực hiện theo quy định tại điểm 2.17 Điều này)\n..."
}
] |
[
{
"id": 58062,
"text": "Mọi trường hợp mất, hư hỏng chứng từ kế toán đều phải báo cáo với Thủ trưởng đơn vị biết để có biện pháp xử lý kịp thời. Riêng trường hợp mất Biên lai thu tiền và các chứng từ khác có giá trị như tiền phải báo cho Cơ quan Tài chính và Công an địa phương biết số hiệu, số lượng những tờ bị mất, hoàn cảnh bị mất và có biện pháp thông báo vô hiệu hoá các chứng từ kế toán bị mất để tránh bị lợi dụng."
},
{
"id": 251875,
"text": "Mẫu chứng từ kế toán\nMẫu chứng từ kế toán này bao gồm mẫu chứng từ kế toán bắt buộc và mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn.\n1. Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc là mẫu chứng từ đặc biệt có giá trị như tiền, gồm: séc, biên lai thu tiền, vé thu phí, lệ phí, trái phiếu, tín phiếu, công trái và các mẫu chứng từ bắt buộc khác. Biểu mẫu chứng từ kế toán bắt buộc do Bộ Tài chính hoặc đơn vị được Bộ Tài chính ủy quyền in và phát hành. Đơn vị kế toán phải thực hiện đúng mẫu và nội dung ghi chép trên chứng từ.\n2. Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn là mẫu chứng từ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính (hoặc Tổng Giám đốc KBNN được Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền) quy định về biểu mẫu và nội dung ghi chép. Đơn vị kế toán được phép lập chứng từ kế toán trên máy vi tính nhưng phải đảm bảo đúng mẫu và đúng nội dung ghi chép trên chứng từ theo quy định."
},
{
"id": 82747,
"text": "Quy định về chứng từ kế toán\n1. NHPT được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của NHPT nhưng phải đảm bảo đầy đủ nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có), và đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu.\n2. NHPT áp dụng biểu mẫu các loại biên lai thu tiền, biểu mẫu chứng từ kế toán thuộc nội dung thu nộp Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành."
},
{
"id": 58059,
"text": "1. Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc là mẫu chứng từ đặc biệt có giá trị như tiền gồm: Séc, Biên lai thu tiền, Tín phiếu, Trái phiếu, Công trái và các loại chứng từ kế toán bắt buộc khác. Mẫu chứng từ bắt buộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nội dung, kết cấu mẫu mà các đơn vị kế toán phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung, phương pháp ghi các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các đơn vị kế toán hoặc từng đơn vị kế toán.\n2. Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn là mẫu chứng từ kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; ngoài các nội dung quy định trên mẫu, đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi hình thức mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị."
},
{
"id": 156273,
"text": "“Điều 25. Hỗ trợ người lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng\n…\n3. Thanh toán kinh phí hỗ trợ\na) Đối với trường hợp đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo: thanh toán kinh phí thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP;\nb) Đối với trường hợp người lao động đã hoàn thành khóa học, đang chờ xuất cảnh\nCơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ cho đối tượng trên cơ sở hóa đơn hoặc biên lai thu tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực, lý lịch tư pháp và các tài liệu liên quan chứng minh người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ.”"
}
] |
158,812 |
Trường hợp nào bị buộc thôi làm Hòa giải viên tại tòa án?
|
[
{
"id": 69276,
"text": "Xử lý vi phạm\n1. Hòa giải viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm và hậu quả mà bị buộc thôi làm Hòa giải viên theo quy định của pháp luật và quy định của Tòa án nhân dân. Hòa giải viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì đương nhiên bị buộc thôi làm Hòa giải viên.\n2. Hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Vi phạm pháp luật có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án;\nb) Vi phạm về phẩm chất, đạo đức, không còn uy tín để thực hiện nhiệm vụ.\n..."
}
] |
[
{
"id": 98183,
"text": "Xử lý vi phạm\n1. Hòa giải viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm và hậu quả mà bị buộc thôi làm Hòa giải viên theo quy định của pháp luật và quy định của Tòa án nhân dân. Hòa giải viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì đương nhiên bị buộc thôi làm Hòa giải viên.\n2. Hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Vi phạm pháp luật có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án;\nb) Vi phạm về phẩm chất, đạo đức, không còn uy tín để thực hiện nhiệm vụ.\n3. Quy trình buộc thôi làm Hòa giải viên\na) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng tư vấn xem xét việc buộc thôi làm Hòa giải viên.\nb) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh có văn bản, Hội đồng tư vấn tổ chức họp xem xét và ra nghị quyết buộc thôi làm Hòa giải viên.\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh trình, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định buộc thôi làm Hòa giải viên.\nd) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định buộc thôi làm Hòa giải viên, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định đến Hòa giải viên và Tòa án nơi họ làm việc, thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và niêm yết tại trụ sở Tòa án nơi họ làm việc; xóa tên trong danh sách Hòa giải viên theo quy định. Đồng thời, gửi Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để báo cáo và công bố trên Cổng thông tin điện tử theo quy định.\n4. Thủ tục đề nghị buộc thôi làm Hòa giải viên\na) Tờ trình đề nghị buộc thôi làm Hòa giải viên (theo Mẫu số 06).\nb) Biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng tư vấn (theo Mẫu số 14 và Mẫu số 15).\nc) Văn bản đề nghị buộc thôi làm Hòa giải viên của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc (nếu có).\nd) Các tài liệu chứng minh (thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này)."
},
{
"id": 50190,
"text": "1. Hòa giải viên có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.\n2. Hòa giải viên vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hoặc bị xử lý bằng hình thức buộc thôi làm Hòa giải viên.\n3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã bổ nhiệm Hòa giải viên có thẩm quyền xử lý Hòa giải viên vi phạm bằng hình thức buộc thôi làm Hòa giải viên.\n4. Hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên thì bị xóa tên khỏi danh sách Hòa giải viên và thu hồi thẻ Hòa giải viên. Thủ tục thông báo xử lý, xóa tên Hòa giải viên và thu hồi thẻ Hòa giải viên được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 13 của Luật này.\n5. Người bị buộc thôi làm Hòa giải viên có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định buộc thôi làm Hòa giải viên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.\nTrường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại tiếp đến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có hiệu lực thi hành.\n6. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này."
},
{
"id": 69277,
"text": "Xử lý vi phạm\n...\n3. Quy trình buộc thôi làm Hòa giải viên\na) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng tư vấn xem xét việc buộc thôi làm Hòa giải viên.\nb) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh có văn bản, Hội đồng tư vấn tổ chức họp xem xét và ra nghị quyết buộc thôi làm Hòa giải viên.\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh trình, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định buộc thôi làm Hòa giải viên.\nd) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định buộc thôi làm Hòa giải viên, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định đến Hòa giải viên và Tòa án nơi họ làm việc, thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và niêm yết tại trụ sở Tòa án nơi họ làm việc; xóa tên trong danh sách Hòa giải viên theo quy định. Đồng thời, gửi Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để báo cáo và công bố trên Cổng thông tin điện tử theo quy định.\n..."
},
{
"id": 50193,
"text": "1. Hòa giải viên phải từ chối khi được lựa chọn, chỉ định hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại;\nb) Có căn cứ rõ ràng cho rằng Hòa giải viên có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ;\nc) Các bên thay đổi Hòa giải viên đã được chỉ định và thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên khác;\nd) Không thể tiến hành hòa giải, đối thoại vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;\nđ) Bị miễn nhiệm hoặc bị buộc thôi làm Hòa giải viên theo quy định của Luật này.\n2. Hòa giải viên từ chối hòa giải, đối thoại quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này phải thông báo lý do cho các bên, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc.\nCác bên đề nghị thay đổi Hòa giải viên phải thông báo lý do cho Hòa giải viên, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Hòa giải viên từ chối hòa giải, đối thoại hoặc bị đề nghị thay đổi mà các bên không thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên thì Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên khác để tiến hành hòa giải, đối thoại và thông báo cho Hòa giải viên, các bên biết.\nTrường hợp các bên lựa chọn Hòa giải viên khác thì Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên theo sự lựa chọn của các bên và thông báo cho Hòa giải viên, các bên biết.\nTrường hợp Thẩm phán chỉ định Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác thì phải thông báo cho Tòa án đó biết."
}
] |
80,148 |
Việc gia hạn quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam phải được thực hiện trong thời hạn bao lâu?
|
[
{
"id": 151273,
"text": "Sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập\n...\n3. Việc gia hạn quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài phải được thực hiện trong thời hạn 06 tháng trước khi quyết định cho phép thành lập hết thời hạn.\n..."
}
] |
[
{
"id": 56908,
"text": "Sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập\n1. Tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài phải đăng ký sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài trong những trường hợp sau đây:\na) Thay đổi tên gọi, người đứng đầu hoặc địa điểm đặt trụ sở của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài trong phạm vi quốc gia mà tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài được thành lập;\nb) Thay đổi tên gọi, người đứng đầu hoặc địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam;\nc) Hết thời hạn hoạt động quy định trong quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài.\n2. Người có thẩm quyền cho phép thành lập Văn phòng đại diện có thẩm quyền cho phép sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập.\n3. Việc gia hạn quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài phải được thực hiện trong thời hạn 06 tháng trước khi quyết định cho phép thành lập hết thời hạn.\n4. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài bao gồm:\na) Đơn đề nghị của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài trong đó nêu rõ nội dung, lý do sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài;\nb) Quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài hoặc bản sao;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài hoặc bản sao trong trường hợp đã đăng ký hoạt động;\nd) Báo cáo chi tiết hoạt động của văn phòng đại diện.\n5. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn quyết định thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài. Trường hợp không cho phép sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời trong đó nêu rõ lý do.\n6. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho tổ chức, cơ sở giáo dục."
},
{
"id": 151275,
"text": "Sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập\n1. Tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài phải đăng ký sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài trong những trường hợp sau đây:\na) Thay đổi tên gọi, người đứng đầu hoặc địa điểm đặt trụ sở của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài trong phạm vi quốc gia mà tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài được thành lập;\nb) Thay đổi tên gọi, người đứng đầu hoặc địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam;\nc) Hết thời hạn hoạt động quy định trong quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài.\n..."
},
{
"id": 151274,
"text": "Sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập\n...\n4. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài bao gồm:\na) Đơn đề nghị của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài trong đó nêu rõ nội dung, lý do sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài;\nb) Quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài hoặc bản sao;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài hoặc bản sao trong trường hợp đã đăng ký hoạt động;\nd) Báo cáo chi tiết hoạt động của văn phòng đại diện.\n..."
},
{
"id": 23422,
"text": "1. Tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài phải đăng ký sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ sở của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài trong phạm vi quốc gia mà tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được thành lập;\nb) Thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện tại Việt Nam;\nc) Hết thời hạn hoạt động quy định trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.\n2. Tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài phải đề nghị cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi chức năng, phạm vi hoạt động của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài;\nb) Thay đổi trụ sở của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài từ quốc gia này sang quốc gia khác;\nc) Bị mất hoặc rách nát giấy phép thành lập văn phòng đại diện.\n3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi hoặc bị mất, rách nát giấy phép thành lập văn phòng đại diện hoặc 30 ngày trước khi giấy phép thành lập văn phòng đại diện hết hiệu lực, tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài phải gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc đề nghị cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.\n4. Người có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện có quyền cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.\n5. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện là 01 bộ, bao gồm:\na) Văn bản đề nghị của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài với những nội dung chính: Tên, địa chỉ của văn phòng đại diện; nội dung thay đổi, bổ sung; lý do sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc đề nghị cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện;\nb) Giấy phép thành lập văn phòng đại diện (trừ trường hợp bị mất).\n6. Thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện\na) Trình tự:\nTổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện lập hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;\nTrong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm tra, trình người có thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam theo Mẫu 5C tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\nb) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đặt trụ sở của văn phòng đại diện để theo dõi, quản lý và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về giấy phép thành lập văn phòng đại diện."
}
] |
145,025 |
Trường hợp nào Thanh tra viên chính không được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề?
|
[
{
"id": 62633,
"text": "II. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM\n1. Đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này là những người được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh theo quy định của pháp luật.\n2. Người được bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh nào thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm quy định đối với ngạch hoặc chức danh đó.\n3. Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên cao hơn (nâng ngạch) mà tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra ở ngạch mới được bổ nhiệm thấp hơn tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra đã hưởng ở ngạch cũ thì được bảo lưu phần chênh lệch giữa tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra đã hưởng ở ngạch cũ so với tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra ở ngạch mới cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới được bổ nhiệm.\n...\n4. Đối tượng nêu tại khoản 1 mục I Thông tư này không hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra trong các trường hợp sau:\na) Miễn nhiệm, nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ việc hoặc được thuyên chuyển, điều động sang cơ quan khác không thuộc cơ quan Thanh tra;\nb) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;\nc) Thời gian đi học tập trung trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;\nd) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 01 tháng liên tục trở lên;\nđ) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội hiện hành của Nhà nước;\ne) Thời gian bị đình chỉ công tác."
}
] |
[
{
"id": 186097,
"text": "Chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên\n1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên:\na) Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng thanh tra Chính phủ, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);\nb) Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);\nc) Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).\n2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Thanh tra viên là công chức được hưởng các quyền lợi như cán bộ, công chức khác theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật.\n3. Thanh tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 108863,
"text": "I. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC PHỤ CẤP\n1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:\nTổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra, Thanh tra viên cao cấp, Thanh tra viên chính và Thanh tra viên thuộc các cơ quan Thanh tra nhà nước, gồm: Cơ quan Thanh tra được thành lập theo cấp hành chính và cơ quan Thanh tra được thành lập theo ngành, lĩnh vực.\n2. Mức phụ cấp trách nhiệm:\na) Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);\nb) Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);\nc) Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)."
},
{
"id": 108864,
"text": "ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC PHỤ CẤP\n...\n2. Mức phụ cấp trách nhiệm:\na) Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);\nb) Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);\nc) Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)."
},
{
"id": 180607,
"text": "Chế độ, chính sách đối với thanh tra viên\n1. Thanh tra viên là công chức được hưởng các quyền lợi như cán bộ, công chức khác theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật.\n2 Thanh tra viên là sỹ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra."
},
{
"id": 463113,
"text": "Mục II. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM\n1. Đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này là những người được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh theo quy định của pháp luật.\n2. Người được bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh nào thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm quy định đối với ngạch hoặc chức danh đó.\n3. Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên cao hơn (nâng ngạch) mà tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra ở ngạch mới được bổ nhiệm thấp hơn tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra đã hưởng ở ngạch cũ thì được bảo lưu phần chênh lệch giữa tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra đã hưởng ở ngạch cũ so với tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra ở ngạch mới cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới được bổ nhiệm. Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, Trưởng phòng Thanh tra kinh tế thuộc Thanh tra tỉnh T, đang xếp hệ số lương 4,32, bậc 7, ngạch Thanh tra viên (mã số 04.025) và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,60; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2004. Tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra của ông A ở ngạch Thanh tra viên được hưởng 01 tháng (từ ngày 01/10/2005) là [(4,32+0,60) + (4,32+0,60) x 25%] x 350.000 đồng/tháng = 2.152.500 đồng. Đến ngày 01/3/2006, ông A được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên chính, xếp hệ số lương 4,40, bậc 1, ngạch Thanh tra viên chính (mã số 04.024) và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,60. Do chênh lệch giữa hệ số lương ở ngạch mới được bổ nhiệm so với hệ số lương ở ngạch cũ là 0,08 (4,40-4,32), nhỏ hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề (0,33) ở ngạch cũ nên thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch Thanh tra viên chính được tính kể từ ngày 01/01/2004. Tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra của ông A ở ngạch Thanh tra viên chính được hưởng 01 tháng (từ ngày 01/3/2006) là [(4,40+0,60) + (4,40+0,60) x 20%] x 350.000 đồng/tháng = 2.100.000 đồng."
}
] |
138,254 |
Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của công chức là bao nhiêu năm?
|
[
{
"id": 14250,
"text": "Thời hạn giữ chức vụ\n1. Thời hạn giữ chức vụ quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\n2. Viên chức quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế để giữ một chức vụ quản lý, trừ trường hợp có quy định khác của Đảng hoặc của pháp luật chuyên ngành."
}
] |
[
{
"id": 31100,
"text": "Bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý\n1. Việc bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải căn cứ vào:\na) Nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị;\nb) Tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản lý.\nThẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.\n2. Thời hạn bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 05 năm; khi hết thời hạn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.\n3. Công chức được điều động đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp kiêm nhiệm."
},
{
"id": 14256,
"text": "Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý\n1. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản thông báo để cơ quan, tổ chức và công chức biết.\n2. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.\nTrường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.\n3. Quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc.\n4. Trường hợp công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý đó do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.\n5. Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:\na) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;\nb) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên;\nc) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản."
},
{
"id": 123964,
"text": "Thời hạn giữ chức vụ\n1. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực. Đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý còn dưới 02 năm công tác trước khi đến tuổi nghỉ hưu, do cấp có thẩm quyền xem xét quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.\n2. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm phải tiến hành quy trình bổ nhiệm lại.\n3. Đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khi được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới, có phụ cấp chức vụ tương đương với chức vụ cũ thì thời điểm bổ nhiệm lại được tính từ ngày quyết định điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới có hiệu lực.\n4. Đối với trường hợp thay đổi chức danh lãnh đạo, quản lý do thay đổi tên gọi tổ chức thì thời điểm bổ nhiệm lại được tính từ ngày có hiệu lực quyết định bổ nhiệm chức vụ cũ.\n5. Thời gian công chức, viên chức được giao nhiệm vụ quyền hoặc phụ trách đơn vị, nếu được bổ nhiệm thì không tính vào thời hạn bổ nhiệm chức vụ cấp trưởng của đơn vị đó."
},
{
"id": 2334,
"text": "1. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm, bổ nhiệm lại là 05 năm tính từ ngày bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và được ghi trong quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.\n2. Thời gian công chức, viên chức được giao quyền cấp trưởng, phụ trách đơn vị không được tính vào thời hạn bổ nhiệm.\n3. Đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới, thời hạn giữ chức vụ tính từ ngày được bổ nhiệm chức vụ mới.\n4. Trường hợp thay đổi chức vụ lãnh đạo, quản lý do thay đổi tên gọi tổ chức, thời hạn giữ chức vụ tính từ ngày được bổ nhiệm chức vụ cũ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n5. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn từ đủ 02 năm đến dưới 05 năm công tác, nếu được bổ nhiệm lại, thì thời hạn giữ chức vụ được tính đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.\n6. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác thì không phải tiến hành quy trình bổ nhiệm lại. Trường hợp này, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét nếu vẫn đủ điều kiện và tiêu chuẩn thì đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ trong nhiệm kỳ và trao đổi với cấp ủy theo quy định tại Thông tư này để quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu."
},
{
"id": 107675,
"text": "Thời hạn bổ nhiệm\n1. Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Kiểm toán nhà nước là 05 năm, tính từ ngày quyết định có hiệu lực. Nếu thời hạn giữ một chức vụ cụ thể chưa đủ 05 năm mà công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ mới, thì thời hạn giữ chức vụ mới được tính từ ngày quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ mới.\n2. Thời gian công chức giữ chức vụ lãnh đạo được giao nhiệm vụ phụ trách hoặc giao quyền của một vị trí chức vụ thì không tính vào thời hạn bổ nhiệm.\n3. Những công chức được bổ nhiệm, trước đây trong quyết định bổ nhiệm chưa quy định thời hạn bổ nhiệm, thì thời hạn bổ nhiệm được tính từ ngày quyết định đó có hiệu lực."
}
] |
82,398 |
Việc cấp bản sao chứng chỉ đào tạo từ sổ gốc của nhà trường Quân đội thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị nào?
|
[
{
"id": 153793,
"text": "Thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc\n1. Nhà trường Quân đội đang quản lý sổ gốc cấp chứng chỉ có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc.\n2. Việc cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính."
}
] |
[
{
"id": 549288,
"text": "Điều 23. Sổ cấp bản sao và quản lý việc cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc\n1. Sổ cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc là tài liệu do nhà trường Quân đội có thẩm quyền quy định tại Điều 20 của Thông tư này lập ra khi thực hiện việc cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc, trong đó ghi đầy đủ những nội dung như bản sao nhà trường Quân đội đó đã cấp.\n2. Sổ cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc phải được ghi chép chính xác, đánh số trang, đóng dấu giáp lai, không được tẩy xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh viễn.\n3. Nhà trường Quân đội có thẩm quyền quy định tại Điều 20 Thông tư này mỗi lần cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc phải ghi vào sổ cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc, phải lập số vào sổ cấp bản sao, đảm bảo mỗi số vào sổ cấp bản sao được ghi duy nhất trên một bản sao chứng chỉ đã cấp cho học viên.\n4. Số vào sổ cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn theo từng năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12; đảm bảo phân biệt được số vào sổ cấp bản sao của từng loại văn bằng, chứng chỉ và năm cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc."
},
{
"id": 205372,
"text": "Giám đốc, hiệu trưởng nhà trường Quân đội\n1. Có thẩm quyền ký chứng chỉ; trường hợp nhà trường Quân đội chưa được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giám đốc, hiệu trưởng thì người được giao quyền hoặc phụ trách nhà trường Quân đội có thẩm quyền ký chứng chỉ. Bản sao quyết định giao quyền hoặc phụ trách nhà trường Quân đội của người ký chứng chỉ phải được lưu trong hồ sơ cấp chứng chỉ.\n2. Ban hành quy chế về việc in phôi chứng chỉ, việc bảo quản, bảo mật, sử dụng phôi chứng chỉ, tem chống giả, cấp phát chứng chỉ, trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân và chế tài xử lý khi để xảy ra vi phạm.\n3. Cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc; cấp lại chứng chỉ; chỉnh sửa nội dung chứng chỉ; cấp, thu hồi và hủy bỏ chứng chỉ theo quy định tại Thông tư này.\nTrường hợp nhà trường Quân đội cấp chứng chỉ đã sáp nhập, chia, tách hoặc có sự điều chỉnh về thẩm quyền thì người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung chứng chỉ là giám đốc, hiệu trưởng nhà trường Quân đội hoặc người đứng đầu cơ quan đang được giao nhiệm vụ quản lý sổ gốc cấp chứng chỉ.\n4. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật của Nhà nước về việc quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ, tem chống giả, in, cấp chứng chỉ.\n5. Bảo đảm tính chính xác, chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ và trong sổ gốc cấp chứng chỉ.\n6. Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng chống cháy nổ để bảo quản phôi chứng chỉ và hồ sơ cấp, quản lý chứng chỉ.\n7. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ và cấp chứng chỉ trong nhà trường thuộc quyền quản lý.\n8. Xác minh tính xác thực của chứng chỉ khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n9. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, báo cáo số lượng chứng chỉ đã sử dụng và số chứng chỉ đã cấp trong năm về Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Nhà trường)."
},
{
"id": 64030,
"text": "Quản lý việc cấp chứng chỉ\n1. Nhà trường Quân đội lập sổ gốc cấp chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.\n2. Số vào sổ gốc cấp chứng chỉ được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn theo từng năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12; đảm bảo phân biệt được số vào sổ gốc của từng loại chứng chỉ và năm cấp chứng chỉ. Mỗi số vào sổ gốc cấp chứng chỉ được ghi duy nhất trên một chứng chỉ.\n3. Trường hợp chứng chỉ đã được người có thẩm quyền ký, đóng dấu nhưng bị mất trước khi cấp, nhà trường Quân đội để xảy ra mất chứng chỉ phải lập biên bản, xử lý trách nhiệm và báo cáo bằng văn bản về Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thuộc Tổng cục Chính trị và Cục Nhà trường thuộc Bộ Tổng Tham mưu để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng."
},
{
"id": 153794,
"text": "Người được cấp chứng chỉ\n1. Quyền lợi\na) Đề nghị nhà trường Quân đội cấp chứng chỉ đúng thời hạn quy định.\nb) Đề nghị nhà trường Quân đội ghi chính xác, đầy đủ các thông tin trên chứng chỉ.\nc) Đề nghị nhà trường Quân đội cấp lại chứng chỉ hoặc chỉnh sửa nội dung ghi trên chứng chỉ theo quy định Thông tư này.\nd) Đề nghị nhà trường Quân đội cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc khi có lý do chính đáng.\n2. Nghĩa vụ\na) Cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin càn thiết để nhà trường Quân đội ghi trên chứng chỉ.\nb) Kiểm tra tính chính xác các thông tin ghi trên chứng chỉ ngay sau khi nhận chứng chỉ.\nc) Trường hợp không trực tiếp đến nhận chứng chỉ phải có giấy ủy quyền cho người đến nhận chứng chỉ.\nd) Giữ gìn, bảo quản chứng chỉ; không tẩy xóa, sửa chữa nội dung trên chứng chỉ; không cho người khác sử dụng chứng chỉ.\nđ) Khi sử dụng chứng chỉ được chỉnh sửa phải có quyết định chỉnh sửa chứng chỉ kèm theo.\ne) Mất chứng chỉ phải kịp thời báo cáo cơ quan, đơn vị cấp quản lý trực tiếp.\ng) Nộp lại chứng chỉ cho nhà trường Quân đội có thẩm quyền thu hồi đúng thời hạn quy định tại quyết định thu hồi chứng chỉ. Trường hợp chứng chỉ bị mất, phải cam kết bằng văn bản về việc bị mất chứng chỉ có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi người đó công tác (nếu có) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết."
}
] |
96,437 |
Vợ liệt sĩ tái giá có được hưởng chế độ nào ngoài chế độ trợ cấp tuất hằng tháng hay không?
|
[
{
"id": 64551,
"text": "\"Điều 16. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sĩ\n1. Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ.\n2. Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần.\n3. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây:\na) Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sĩ; trường hợp có nhiều liệt sĩ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên;\nb) Vợ hoặc chồng liệt sĩ.\n4. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng liệt sĩ quy định tại khoản 3 Điều này sống cô đơn, con liệt sĩ quy định tại khoản 3 Điều này mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.\n5. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.\nTrường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sĩ hoặc có hai con liệt sĩ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm.\n6. Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ.\n7. Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.\n8. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với thân nhân của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.\n9. Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ.\n10. Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau:\na) Trợ cấp tuất hằng tháng;\nb) Bảo hiểm y tế.\n11. Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đáng hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều này chết.\n12. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều này chết.\""
}
] |
[
{
"id": 97053,
"text": "Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sĩ\n1. Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ.\n2. Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần.\n3. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây:\na) Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sĩ; trường hợp có nhiều liệt sĩ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên;\nb) Vợ hoặc chồng liệt sĩ.\n4. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng liệt sĩ quy định tại khoản 3 Điều này sống cô đơn, con liệt sĩ quy định tại khoản 3 Điều này mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.\n..."
},
{
"id": 135033,
"text": "Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng\n...\n2. Đối với thân nhân liệt sĩ:\n...\nd) Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác quy định tại khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.\nđ) Trường hợp bổ sung thêm thân nhân liệt sĩ và được cấp giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ thì thân nhân được bổ sung hưởng trợ cấp tuất hằng tháng (nếu có) kể từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.\n..."
},
{
"id": 135032,
"text": "\"Điều 16. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sĩ\n...\n10. Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau:\na) Trợ cấp tuất hằng tháng;\nb) Bảo hiểm y tế.\n...\""
},
{
"id": 484595,
"text": "Khoản 2. Đối với thân nhân liệt sĩ:\na) Người hy sinh từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thì cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có công nuôi liệt sĩ, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng liền kề khi liệt sĩ hy sinh.\nb) Người hy sinh trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực thì cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có công nuôi liệt sĩ, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 07 năm 2021.\nc) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu tổn thương cơ thể từ 61% trở lên được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng kể từ tháng Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận đủ điều kiện. Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, không có thu nhập hằng tháng hoặc thu nhập hằng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận.\nd) Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác quy định tại khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.\nđ) Trường hợp bổ sung thêm thân nhân liệt sĩ và được cấp giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ thì thân nhân được bổ sung hưởng trợ cấp tuất hằng tháng (nếu có) kể từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định."
}
] |
132,330 |
Theo tiêu chuẩn chung về trình độ để được bổ nhiệm chức danh người đứng đầu Tạp chí Giáo dục thuộc Bộ GDĐT có yêu cầu sử dụng thành thạo ngoại ngữ không?
|
[
{
"id": 72899,
"text": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm\n1. Tiêu chuẩn chung:\n...\nd) Về trình độ:\n- Tốt nghiệp đại học trở lên, phù hợp với lĩnh vực công tác.\n- Đối với chức vụ Phó Vụ trưởng và tương đương trở lên phải có trình độ cao cấp lý luận chính trị được cấp có thẩm quyền công nhận.\n- Có trình độ quản lý hành chính nhà nước theo quy định.\n- Sử dụng được một ngoại ngữ thông dụng. Riêng đối với CCVC lãnh đạo, quản lý các đơn vị có liên quan đến đối ngoại phải thành thạo tiếng Anh.\n- Sử dụng thành thạo máy tính và các trang thiết bị văn phòng.\nđ) Đáp ứng các tiêu chuẩn khác theo các quy định.\n..."
}
] |
[
{
"id": 18972,
"text": "Nhóm nghiên cứu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây được xem xét, cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo nhóm:\n1. Đang tiến hành nghiên cứu tại viện nghiên cứu, trường đại học, phòng thí nghiệm, cơ sở ươm tạo hoặc doanh nghiệp; có một nhà khoa học đứng đầu làm Trưởng nhóm, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về chuyên môn.\n2. Nhóm hoặc các thành viên của nhóm có thành tích khoa học và công nghệ được thể hiện thông qua: bài báo được đăng trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín, hoặc sách chuyên khảo, hoặc sáng chế, giải pháp hữu ích được bảo hộ, hoặc giải pháp công nghệ, giải pháp kỹ thuật đã đăng ký và được chấp thuận, hoặc đạt giải thưởng về khoa học và công nghệ.\nYêu cầu về bài báo khoa học đã được công bố, sách chuyên khảo đã được xuất bản thực hiện theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Thông tư số 16/2009/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết việc xét công nhận đạt tiêu chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.\nDanh mục tạp chí khoa học quốc tế có uy tín được xác định theo Quyết định phê duyệt danh mục các tạp chí khoa học chuyên ngành được tính điểm công trình khoa học quy đổi khi xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư của Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước hằng năm.\nGiải thưởng về khoa học và công nghệ được xác định theo quy định tại Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n3. Có kế hoạch và định hướng nghiên cứu chuyên sâu với các mục tiêu cụ thể của nhóm.\n4. Có đề cương nghiên cứu dự kiến triển khai trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng (trong đó nêu rõ sự cần thiết, mục tiêu, ý nghĩa, nội dung nghiên cứu, kế hoạch thực hiện, dự kiến kết quả đạt được, phương án áp dụng) hoặc đang triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà trong nước chưa có điều kiện để thực hiện hoặc không thực hiện được, được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài chấp thuận.\n5. Tuổi của mỗi thành viên trong nhóm không quá 50 tuổi.\n6. Trình độ ngoại ngữ thành thạo, đáp ứng yêu cầu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc đạt trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam."
},
{
"id": 629802,
"text": "Khoản 5. Trong trường hợp cần thiết, HĐCDGS ngành, liên ngành và HĐCDGS nhà nước có thể đánh giá lại trình độ ngoại ngữ của ứng viên xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS thuộc diện đã được công nhận là sử dụng thành thạo ngoại ngữ quy định tại khoản 3 điều này. HĐCDGS cơ sở, HĐCDGS ngành, liên ngành có thể mời chuyên gia về ngoại ngữ giúp xác định điều kiện sử dụng thành thạo ngoại ngữ của ứng viên xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS."
},
{
"id": 146119,
"text": "Thẩm quyền\n1. Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển đối với các chức danh, chức vụ: Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ GDĐT; Văn phòng Ban cán sự đảng, Văn phòng Đảng - Đoàn thể, Văn phòng Hội đồng Giáo sư nhà nước, Văn phòng Hội đồng Quốc gia giáo dục và Phát triển nhân lực và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ GDĐT thuộc đối tượng áp dụng Quy chế này.\n..."
},
{
"id": 78182,
"text": "Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng Giáo sư nhà nước, Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành và Hội đồng Giáo sư cơ sở\n1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng.\n2. Trung thực, có uy tín chuyên môn khoa học cao, có kết quả nghiên cứu được công bố trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín hoặc xuất bản ở nhà xuất bản có uy tín trong 05 năm liền kề với thời điểm được bổ nhiệm thành viên Hội đồng.\n3. Sử dụng thành thạo ngoại ngữ phục vụ công tác chuyên môn và giao tiếp tốt bằng tiếng Anh; có trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ được giao.\n4. Thành viên Hội đồng Giáo sư nhà nước phải có chức danh giáo sư; trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Thành viên Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành và Hội đồng Giáo sư cơ sở phải có chức danh giáo sư, phó giáo sư.\n5. Đang tham gia đào tạo, bồi dưỡng và quản lý từ trình độ đại học trở lên.\n6. Có sức khỏe, thời gian để thực hiện nhiệm vụ được giao."
}
] |
130,515 |
Việc lựa chọn và thành lập tổ chuyên gia thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu do ai đề xuất và quyết định?
|
[
{
"id": 207661,
"text": "Tổ chuyên gia thẩm định và đơn vị tư vấn thẩm định.\nCơ quan thường trực Hội đồng đề xuất và Hội đồng quyết định nội dung thẩm định, việc lựa chọn và thành lập tổ chuyên gia thẩm định, đơn vị tư vấn thẩm định để giúp tiến hành thẩm định, đánh giá dự án.\nNội dung thẩm định, kế hoạch thực hiện của tổ chuyên gia thẩm định, đơn vị tư vấn thẩm định theo yêu cầu cụ thể trong Đề cương thẩm định được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thông qua.\nTổ chuyên gia thẩm định bao gồm các cán bộ và các chuyên gia của các bộ ngành có năng lực phân tích, đánh giá dự án.\nTổ chuyên gia thẩm định và đơn vị tư vấn thẩm định có trách nhiệm hoàn thành các nhiệm vụ được giao theo đề cương hoặc hợp đồng, có báo cáo bằng văn bản về kết quả thẩm định hay ý kiến đánh giá dự án chung của tổ chức hoặc cá nhân chuyên gia. Đại diện tổ chuyên gia thẩm định, đơn vị tư vấn thẩm định có trách nhiệm trình bày nội dung và kết quả thẩm định tại các cuộc họp Hội đồng hay Hội nghị thẩm định khi có yêu cầu của Hội đồng.\nTrách nhiệm của tổ chuyên gia thẩm định, đơn vị tư vấn thẩm định được coi là hoàn thành khi các báo cáo được Hội đồng chấp nhận và hoàn thành thủ tục nghiệm thu, bàn giao với Cơ quan thường trực của Hội đồng."
}
] |
[
{
"id": 207663,
"text": "Kinh phí hoạt động\nKinh phí hoạt động chung của Hội đồng và thực hiện các công tác thẩm định được thực hiện theo Điều 3 và Điều 7 Quyết định 234/QĐ-TTg ngày 08/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu."
},
{
"id": 101091,
"text": "Tổ chuyên gia, tổ thẩm định\n1. Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được chủ đầu tư hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu đối với lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư thành lập hoặc giao nhiệm vụ để thực hiện một hoặc các công việc: lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.\n2. Tổ thẩm định gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được người có thẩm quyền, chủ đầu tư hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập hoặc giao nhiệm vụ để kiểm tra, xem xét sự phù hợp với quy định của pháp luật đối với một hoặc các nội dung: kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.\n3. Thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định phải có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về năng lực, kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định."
},
{
"id": 629010,
"text": "Điều 1. Sửa đổi một số điểm của Thông tư số 08/2013/BXD về Hướng dẫn một số nội dung về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu\n1. Bãi bỏ khoản 2.6 (Chi phí xử lý rác thải, nước thải cho khu nhà tạm tại công trường) Mục 2 phần II Thông tư số 08/2013/TT-BXD ngày 17/5/2013 về Hướng dẫn một số nội dung về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu.\n2. Thay thế Phụ lục số 2 về Biểu tổng hợp dự toán (có chi phí làm đêm công trình thủy điện Lai Châu) ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/BXD ngày 17/5/2013 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu bằng Phụ lục về Biểu tổng hợp dự toán (có chi phí làm đêm công trình thủy điện Lai Châu) ban hành kèm theo Thông tư này."
},
{
"id": 92316,
"text": "Thành lập Hội đồng và Tổ Chuyên gia giúp việc Hội đồng\n1. Chủ đầu tư ra quyết định thành lập Hội đồng sau khi nhận được văn bản của các cơ quan, đơn vị đề cử nhân sự tham gia Hội đồng, trong đó bao gồm cả việc thành lập Tổ Chuyên gia giúp việc Hội đồng.\n2. Chủ đầu tư giao Cơ quan lựa chọn dự án đề xuất cơ cấu nhân sự tham gia Hội đồng và tổ giúp việc Hội đồng.\n3. Các cơ quan, đơn vị cử nhân sự tham gia Hội đồng phải đảm bảo nhân sự có chuyên môn trong lĩnh vực sản xuất phim, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư này.\n4. Các thành viên Hội đồng, Tổ Chuyên gia giúp việc Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.\n5. Trường hợp cần phải thay đổi thành viên Hội đồng, nhân sự tham gia Tổ chuyên gia giúp việc Hội đồng vì lý do sức khỏe, thuyên chuyển công tác, chuyên môn hoặc lý do bất khả kháng thì Cơ quan lựa chọn dự án có văn bản gửi cơ quan, đơn vị cử nhân sự đề nghị cử nhân sự mới và đề nghị Chủ đầu tư xem xét quyết định điều chỉnh, bổ sung hoặc thành lập Hội đồng mới thay thế."
}
] |
20,557 |
Cơ quan đầu mối của Bộ Công an khi nào chủ trì xử lý nhiễu có hại?
|
[
{
"id": 12531,
"text": "Cơ quan đầu mối chủ trì xử lý nhiễu có hại\n1. Cục Tần số vô tuyến điện chủ trì tổ chức xử lý nhiễu có hại trong các trường hợp sau:\na) Nhiễu có hại do đài dân sự gây ra;\nb) Nhiễu có hại giữa đài quân sự và đài an ninh hoạt động trong băng tần dùng chung cho mục đích quốc phòng, an ninh khi Binh chủng Thông tin liên lạc hoặc Cục kỹ thuật nghiệp vụ I đề nghị chủ trì tổ chức xử lý nhiễu có hại;\nc) Nhiễu có hại giữa đài vô tuyến điện hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam với đài vô tuyến điện của quốc gia khác.\nd) Đài quân sự, đài an ninh bị nhiễu có hại nhưng Binh chủng Thông tin liên lạc, Cục kỹ thuật nghiệp vụ I chưa xác định được đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại và đề nghị Cục Tần số vô tuyến điện tổ chức xử lý nhiễu có hại;\n2. Binh chủng Thông tin liên lạc chủ trì xử lý nhiễu có hại do đài quân sự gây ra.\n3. Cục Kỹ thuật Nghiệp vụ I chủ trì xử lý nhiễu có hại do đài an ninh gây ra."
}
] |
[
{
"id": 12530,
"text": "Trách nhiệm của cơ quan đầu mối xử lý nhiễu có hại\n1. Tiếp nhận, giải quyết thông báo nhiễu có hại:\na) Cục Tần số vô tuyến điện tiếp nhận và giải quyết thông báo nhiễu có hại từ tổ chức, cá nhân sử dụng đài dân sự.\nb) Binh chủng Thông tin liên lạc tiếp nhận và giải quyết thông báo nhiễu có hại từ đơn vị quân đội sử dụng đài quân sự.\nc) Cục Kỹ thuật Nghiệp vụ I tiếp nhận và giải quyết thông báo nhiễu có hại từ đơn vị công an sử dụng đài an ninh.\n2. Cung cấp các thông tin có liên quan về nhiễu có hại cho cơ quan đầu mối có liên quan và gửi đề nghị phối hợp xử lý.\n3. Tiếp nhận đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại; Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan đầu mối thuộc Bộ khác tổ chức xử lý nhiễu có hại.\n4. Chỉ đạo các đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng tần số trong khu vực nhiễu có hại có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định nguồn gây nhiễu nhanh chóng, chính xác và xử lý nhiễu có hại có hiệu quả.\n5. Yêu cầu đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện thuộc phạm vi quản lý gây nhiễu có hại phải tiến hành sửa chữa, cải thiện tính năng, dừng hoạt động của đài vô tuyến điện gây nhiễu và thực hiện các biện pháp để khắc phục nhiễu có hại."
},
{
"id": 448997,
"text": "Khoản 4. Thông báo kết quả xử lý nhiễu có hại Sau khi xử lý chấm dứt nhiễu có hại, cơ quan đầu mối chủ trì xử lý nhiễu có hại phải thông báo bằng văn bản kết quả xử lý nhiễu có hại cho cơ quan đầu mối đề nghị và Tiểu ban Phối hợp kiểm soát - Xử lý can nhiễu, Ủy ban Tần số vô tuyến điện trong thời gian không quá 03 ngày làm việc."
},
{
"id": 12532,
"text": "1. Tiếp nhận và giải quyết thông báo nhiễu có hại\na) Cơ quan đầu mối tiếp nhận thông báo nhiễu có hại theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này, tổ chức kiểm soát, xác định đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại.\nb) Cơ quan đầu mối tự tổ chức xử lý nhiễu có hại trong trường hợp nhiễu có hại không liên quan đến đài vô tuyến điện thuộc phạm vi quản lý của Bộ khác.\n2. Đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại\na) Cơ quan đầu mối gửi văn bản đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại (theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này) tới cơ quan đầu mối có liên quan để xử lý nhiễu có hại trong trường hợp xác định đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại thuộc phạm vi quản lý của Bộ khác.\nb) Binh chủng Thông tin liên lạc, Cục Kỹ thuật Nghiệp vụ I gửi văn bản đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại tới Cục Tần số vô tuyến điện để tổ chức xử lý nhiễu có hại trong trường hợp đài quân sự, đài an ninh bị nhiễu có hại và chưa xác định được đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại.\nc) Cục Tần số vô tuyến điện gửi văn bản đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại tới Binh chủng Thông tin liên lạc, Cục Kỹ thuật Nghiệp vụ I để phối hợp tổ chức kiểm soát, xác định nguồn gây nhiễu trong trường hợp đài dân sự bị nhiễu có hại và chưa xác định được đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại.\n3. Phối hợp xử lý nhiễu có hại\na) Cơ quan đầu mối tiếp nhận văn bản đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại tổ chức xử lý nhiễu có hại theo quy định phân công trách nhiệm tại Điều 7 của Thông tư này.\nb) Trường hợp cơ quan đầu mối xác định đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại thuộc phạm vi quản lý của Bộ khác, cơ quan đầu mối thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 của Điều này, đồng thời thông báo kết quả kiểm soát (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này) đến cơ quan đầu mối đề nghị để biết và phối hợp xử lý nhiễu có hại.\n4. Thông báo kết quả xử lý nhiễu có hại\nSau khi xử lý chấm dứt nhiễu có hại, cơ quan đầu mối chủ trì xử lý nhiễu có hại phải thông báo bằng văn bản kết quả xử lý nhiễu có hại cho cơ quan đầu mối đề nghị và Tiểu ban Phối hợp kiểm soát - Xử lý can nhiễu, Ủy ban Tần số vô tuyến điện trong thời gian không quá 03 ngày làm việc."
},
{
"id": 12534,
"text": "1. Thời gian tối đa để cơ quan đầu mối thực hiện xử lý nhiễu có hại là 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại.\n2. Trường hợp quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại mà chưa hoàn thành xử lý nhiễu có hại, cơ quan đầu mối thực hiện xử lý nhiễu có hại phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đầu mối đề nghị phối hợp xử lý nhiễu có hại, nêu rõ nguyên nhân chậm xử lý và dự kiến thời gian xử lý chấm dứt nhiễu có hại.\n3. Trường hợp quá 40 ngày kể từ ngày cơ quan đầu mối đã yêu cầu đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại thực hiện các biện pháp theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Thông tư này nhưng nhiễu có hại chưa được xử lý khắc phục, cơ quan đầu mối thực hiện xử lý nhiễu có hại tập hợp hồ sơ đề nghị Tiểu ban Phối hợp kiểm soát - Xử lý can nhiễu báo cáo Ủy ban Tần số vô tuyến điện chỉ đạo tổ chức phối hợp xử lý nhiễu có hại."
}
] |
2,685 |
Người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị công ty sa thải không?
|
[
{
"id": 40476,
"text": "Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp\n1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:\na) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;\nb) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;\nc) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.\nTrong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.\n...\nĐiều 49. Điều kiện hưởng\nNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:\na) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;\nb) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\n...\n3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;\n4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:\na) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;\nb) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;\nc) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nd) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;\nđ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;\ne) Chết."
}
] |
[
{
"id": 477279,
"text": "Điều 3. Hỗ trợ đoàn viên công đoàn chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người lao động là đoàn viên công đoàn chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023 (trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, bị xử lý kỷ luật sa thải, thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng) nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ một lần với mức 3.000.000 đồng/người."
},
{
"id": 160973,
"text": "Điều kiện hỗ trợ\nĐoàn viên, người lao động quy định tại Điều 15 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:\n1. Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; bị xử lý kỷ luật sa thải; thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.\n2. Không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp."
},
{
"id": 215142,
"text": "\"1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:\n...\nc) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an\nNgày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày người lao động nhập ngũ.\n...\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.\n3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m và n Khoản 1 Điều này thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.\nQuyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.\n4. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.\n5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trừ trường hợp người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm b, c, h khoản 1 Điều này nhưng không thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nThời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và trừ những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu trong quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).”"
},
{
"id": 97522,
"text": "\"Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp\n...\n6. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.\n...\""
},
{
"id": 80806,
"text": "Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:\na) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;\nb) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;\nc) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;\n..."
}
] |
19,429 |
Chứng khoán có được thừa kế không?
|
[
{
"id": 58231,
"text": "Điều 105. Tài sản\n1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.\n2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.\n...\nĐiều 115. Quyền tài sản\nQuyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác."
},
{
"id": 83193,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:\na) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;\nb) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;\nc) Chứng khoán phái sinh;\nd) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.\n2. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.\n3. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.\n4. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.\n...\n38. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.\n39. Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.\n40. Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.\n"
}
] |
[
{
"id": 59297,
"text": "1. Sửa đổi, bổ sung\nđiểm a khoản 1 Điều 16\n“a) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau:\na.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.\na.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.”\n2. Sửa đổi, bổ sung\nđiểm d khoản 1 Điều 16\n“d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.\nTrường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.”"
},
{
"id": 83918,
"text": "Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng\nCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.\n1. Thu nhập tính thuế\nThu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:\na) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Cụ thể như sau:\na.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.\na.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.\nb) Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.\nc) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:\nc.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.\nc.2) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.\nTrường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.\nd) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.\nTrường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.\n...\n4. Cách tính số thuế phải nộp\nThuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%"
},
{
"id": 510332,
"text": "Khoản 1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 16 “a) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau: a.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán. a.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.”"
},
{
"id": 68799,
"text": "Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng\n1. Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng, bao gồm: Bất động sản, tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, kể cả chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.\n2. Việc xác định thu nhập tính thuế đối với các loại tài sản nhận thừa kế, quà tặng phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường tại thời điểm phát sinh thu nhập, trong đó:\na) Đối với chứng khoán là tài sản nhận thừa kế, nhận quà tặng:\n- Thu nhập tính thuế được xác định căn cứ theo giá tham chiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó;\n- Đối với chứng khoán chưa được giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán, thu nhập tính thuế được xác định căn cứ vào giá trị ghi trên sổ sách kế toán của công ty có chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó.\nb) Đối với phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: Căn cứ vào trị giá phần vốn ghi trên sổ sách của tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó;\nc) Đối với bất động sản:\n- Phần trị giá đất được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng;\n- Phần trị giá nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, về định mức xây dựng cơ bản; giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.\nd) Đối với tài sản khác: Căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ của tài sản đó hoặc tài sản cùng loại (nếu có). Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân phải nộp các loại thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản làm căn cứ tính thuế là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu trừ các khoản thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu."
},
{
"id": 191727,
"text": "Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng\n1. Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng, bao gồm: Bất động sản, tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, kể cả chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh."
}
] |
44,786 |
Trình tự, thủ tục chấp thuận sáp nhập tổ chức tín dụng được thực hiện như thế nào?
|
[
{
"id": 39645,
"text": "Trình tự, thủ tục chấp thuận hợp nhất\n1. Chấp thuận nguyên tắc hợp nhất:\na) Tổ chức tín dụng đại diện lập hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc hợp nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này và gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước.\nTrong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ nêu trên, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến:\n(i) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi các tổ chức tín dụng bị hợp nhất đặt trụ sở chính, nơi tổ chức tín dụng hợp nhất dự kiến đặt trụ sở chính về ảnh hưởng của việc hợp nhất tổ chức tín dụng đối với sự ổn định kinh tế xã hội trên địa bàn và quan điểm về việc hợp nhất;\n(ii) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng bị hợp nhất đặt trụ sở chính đánh giá về thực trạng tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng bị hợp nhất và quan điểm về việc hợp nhất;\nc) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc hợp nhất tổ chức tín dụng, chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.\n2. Trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc hợp nhất, tổ chức tín dụng bị hợp nhất thực hiện công bố thông tin theo quy định tại khoản 1, 3 Điều 8 Thông tư này.\n3. Chấp thuận hợp nhất:\na) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc hợp nhất, tổ chức tín dụng đại diện gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này. Quá thời hạn này, Ngân hàng Nhà nước không nhận được đầy đủ các hồ sơ nêu trên thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị.\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các hồ sơ nêu trên, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng xác nhận về việc đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hợp nhất, cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng hợp nhất, xác nhận đăng ký Điều lệ, chấp thuận các nội dung khác (nếu có). Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.\n4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày văn bản chấp thuận hợp nhất có hiệu lực, tổ chức tín dụng đại diện thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tổ chức tín dụng hợp nhất công bố thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này, tổ chức khai trương hoạt động theo quy định của pháp luật và có văn bản báo cáo việc hoàn tất hợp nhất gửi Ngân hàng Nhà nước.\n5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng bị hợp nhất hết hiệu lực, tổ chức tín dụng bị hợp nhất có trách nhiệm hoàn trả Ngân hàng Nhà nước Giấy phép thành lập và hoạt động đã hết hiệu lực."
}
] |
[
{
"id": 588714,
"text": "Điều 10. Trình tự, thủ tục sáp nhập\n1. Tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập phối hợp xây dựng Đề án sáp nhập, Hợp đồng sáp nhập và Điều lệ tổ chức tín dụng nhận sáp nhập (trường hợp sau khi sáp nhập, Điều lệ của tổ chức tín dụng nhận sáp nhập cần phải sửa đổi, bổ sung). Nội dung Điều lệ tổ chức tín dụng nhận sáp nhập sau khi sáp nhập, Đề án sáp nhập, và Hợp đồng sáp nhập phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập thông qua. Đề án sáp nhập phải được Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập cùng ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm đối với nội dung Đề án sáp nhập.\n2. Tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh hoặc đề nghị được hưởng miễn trừ đối với trường hợp sáp nhập bị cấm theo quy định của Luật Cạnh tranh.\n3. Chấp thuận nguyên tắc sáp nhập:\na) Tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập phối hợp lập 05 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này để tổ chức tín dụng nhận sáp nhập gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng) xem xét, quyết định;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này, Cơ quan thanh tra, giám sát, ngân hàng có văn bản kèm hồ sơ của tổ chức tín dụng, gửi lấy ý kiến tham gia của: (i) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập đặt trụ sở chính: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập đặt trụ sở chính căn cứ công tác quản lý, theo dõi tại địa bàn và hồ sơ đề nghị sáp nhập của tổ chức tín dụng để báo cáo, đánh giá về thực trạng tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập và quan điểm về việc sáp nhập; (ii) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập đặt trụ sở chính: về ảnh hưởng của việc sáp nhập tổ chức tín dụng đối với sự ổn định kinh tế xã hội trên địa bàn và quan điểm về việc sáp nhập; (iii) Các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến một hoặc một số nội dung trong hồ sơ đề nghị sáp nhập và quan điểm về việc sáp nhập (nếu xét thấy cần thiết).\nc) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị trên đây phải có văn bản tham gia ý kiến về các nội dung đã được đề nghị, gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.\nd) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các đơn vị nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều này, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng thẩm định hồ sơ, đề suất ý kiến, trình Thống đốc xem xét chấp thuận nguyên tắc hoặc từ chối chấp thuận nguyên tắc việc sáp nhập tổ chức tín dụng. Trường hợp từ chối chấp thuận nguyên tắc, phải nêu rõ lý do.\n4. Chấp thuận sáp nhập:"
},
{
"id": 531061,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này quy định việc tổ chức lại tổ chức tín dụng dưới các hình thức sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng.\n2. Việc tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần.\n3. Việc ngân hàng thương mại góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng dẫn đến chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) về điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.\n4. Việc Ngân hàng Nhà nước góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt dẫn đến chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.\n5. Việc tổ chức lại tổ chức tín dụng theo chủ trương của Chính phủ về cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng thực hiện theo Đề án được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và theo trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này.\n6. Việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Các tổ chức tín dụng bao gồm:\na) Ngân hàng thương mại;\nb) Công ty tài chính.\n2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức lại tổ chức tín dụng.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Sáp nhập tổ chức tín dụng là việc một hoặc một số tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng bị sáp nhập) chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang một tổ chức tín dụng khác (sau đây gọi là tổ chức tín dụng nhận sáp nhập), đồng thời chấm dứt sự tồn tại của tổ chức tín dụng bị sáp nhập.\n2. Hợp nhất tổ chức tín dụng là việc hai hoặc một số tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng bị hợp nhất) chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp để hình thành một tổ chức tín dụng mới (sau đây gọi là tổ chức tín dụng hợp nhất), đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các tổ chức tín dụng bị hợp nhất.\n3. Tổ chức tín dụng sau sáp nhập là tổ chức tín dụng nhận sáp nhập sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận sáp nhập.\n4. Tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập là tổ chức tín dụng bị sáp nhập, tổ chức tín dụng nhận sáp nhập.\n5. Tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất là các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, tổ chức tín dụng bị hợp nhất.\n6. Tổ chức tín dụng đại diện là tổ chức tín dụng bị hợp nhất được các tổ chức tín dụng bị hợp nhất còn lại ủy quyền làm đầu mối xử lý các vấn đề liên quan đến việc hợp nhất các tổ chức tín dụng."
},
{
"id": 62890,
"text": "Hồ sơ đề nghị chấp thuận sáp nhập\n...\n2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận sáp nhập:\na) Văn bản của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng nhận sáp nhập đề nghị:\n(i) Chấp thuận sáp nhập, thay đổi về vốn điều lệ; xác nhận đăng ký Điều lệ của tổ chức tín dụng sau sáp nhập;\n(ii) Chấp thuận các nội dung khác (nếu có);\nb) Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận quy định tại điểm a(ii) khoản này theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan;\nc) Biên bản, nghị quyết, quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập thông qua các nội dung thay đổi tại Đề án sáp nhập và các vấn đề khác có liên quan đến việc sáp nhập (nếu có);\nd) Văn bản của người đại diện hợp pháp tổ chức tín dụng nhận sáp nhập nêu rõ các nội dung thay đổi so với Đề án sáp nhập đã trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc sáp nhập (nếu có);\nđ) Văn bản cam kết của người đại diện hợp pháp tổ chức tín dụng nhận sáp nhập về việc tổ chức tín dụng sau sáp nhập đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này."
},
{
"id": 39642,
"text": "1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc sáp nhập:\na) Đơn đề nghị chấp thuận sáp nhập do người đại diện hợp pháp của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập ký theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Văn bản của tổ chức tín dụng bị sáp nhập ủy quyền cho tổ chức tín dụng nhận sáp nhập thực hiện các công việc liên quan đến việc sáp nhập theo quy định tại Thông tư này;\nc) Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động kèm bản sao các văn bản chấp thuận có liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập;\nd) Văn bản của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập báo cáo về việc không vi phạm quy định tập trung kinh tế; hoặc văn bản trả lời của cơ quan quản lý cạnh tranh trong trường hợp tập trung kinh tế phải thông báo; hoặc quyết định cho hưởng miễn trừ của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp tập trung kinh tế được hưởng miễn trừ theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;\nđ) Đề án sáp nhập theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;\ne) Biên bản, nghị quyết, quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập thông qua Đề án sáp nhập, Hợp đồng sáp nhập, Điều lệ của tổ chức tín dụng sau sáp nhập và các vấn đề khác liên quan đến sáp nhập tổ chức tín dụng;\ng) Hợp đồng sáp nhập đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập thông qua và được người đại diện hợp pháp của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập ký, trong đó phải có các nội dung chủ yếu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 195 Luật Doanh nghiệp;\nh) Báo cáo tài chính trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc sáp nhập của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ. Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc sáp nhập chưa có báo cáo tài chính của năm liền kề được kiểm toán thì nộp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán và phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán ngay sau khi tổ chức kiểm toán phát hành báo cáo kiểm toán. Tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập phải chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo tài chính đã nộp.\n2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận sáp nhập:\na) Văn bản của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng nhận sáp nhập đề nghị:\n(i) Chấp thuận sáp nhập, thay đổi về vốn điều lệ; xác nhận đăng ký Điều lệ của tổ chức tín dụng sau sáp nhập;\n(ii) Chấp thuận các nội dung khác (nếu có);\nb) Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận quy định tại điểm a(ii) khoản này theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan;\nc) Biên bản, nghị quyết, quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập thông qua các nội dung thay đổi tại Đề án sáp nhập và các vấn đề khác có liên quan đến việc sáp nhập (nếu có);\nd) Văn bản của người đại diện hợp pháp tổ chức tín dụng nhận sáp nhập nêu rõ các nội dung thay đổi so với Đề án sáp nhập đã trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc sáp nhập (nếu có);\nđ) Văn bản cam kết của người đại diện hợp pháp tổ chức tín dụng nhận sáp nhập về việc tổ chức tín dụng sau sáp nhập đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này."
},
{
"id": 588716,
"text": "Điều 11. Hồ sơ đề nghị sáp nhập\n1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc sáp nhập gồm:\na) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng nhận sáp nhập đề nghị chấp thuận nguyên tắc sáp nhập theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này;\nb) Đề án sáp nhập đảm bảo các nội dung tối thiểu theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;\nc) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán được cơ quan có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập thống nhất sử dụng để tiến hành xây dựng Đề án sáp nhập;\nd) Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động; bản sao các văn bản chấp thuận bổ sung nội dung hoạt động; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập có chứng thực theo quy định của pháp luật;\nđ) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này. Quyết định của tổ chức tín dụng bị sáp nhập ủy quyền cho tổ chức tín dụng nhận sáp nhập trình Thống đốc xem xét chấp thuận việc sáp nhập theo quy định tại Thông tư này;\ne) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý cạnh tranh hoặc Quyết định cho hưởng miễn trừ của Bộ trưởng Bộ Công Thương hoặc Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập được hưởng miễn trừ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này. Trường hợp không cần các văn bản này, tổ chức tín dụng nhận sáp nhập phải có văn bản giải trình lý do và cam kết chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo về việc tổ chức tín dụng không vi phạm quy định của Luật Cạnh tranh về tập trung kinh tế.\ng) Hợp đồng sáp nhập có các nội dung chủ yếu theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.\nh) Dự thảo Điều lệ của tổ chức tín dụng nhận sáp nhập (trong trường hợp sau khi sáp nhập, Điều lệ của tổ chức tín dụng nhận sáp nhập cần phải sửa đổi, bổ sung).\n2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận sáp nhập, gồm:\na) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng nhận sáp nhập đề nghị chấp thuận sáp nhập theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này;\nb) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị các tổ chức tín dụng bị sáp nhập đề nghị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;\nc) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập đối với những nội dung quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 10 Thông tư này;\nd) Văn bản của tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, trong đó nêu rõ các nội dung thay đổi so với Đề án sáp nhập đã trình Thống đốc chấp thuận nguyên tắc sáp nhập (nếu có), có chữ ký xác nhận của Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng bị sáp nhập;\nđ) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng nhận sáp nhập và hồ sơ đề nghị chuẩn y các nội dung phải được Thống đốc chuẩn y theo quy định của pháp luật hiện hành.\n3. Trường hợp cần thiết, Thống đốc có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập bổ sung văn bản giải trình các nội dung liên quan Hồ sơ đề nghị sáp nhập;"
}
] |
93,345 |
Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước thực hiện đầu tư vốn theo các hình thức nào nào?
|
[
{
"id": 166074,
"text": "Các lĩnh vực và hình thức đầu tư\n1. Đầu tư vốn vào các dự án, tập đoàn, tổng công ty, hoặc công ty mẹ hoạt động trong lĩnh vực then chốt của nền kinh tế mà Nhà nước cần nắm giữ quyền chi phối.\n2. Đầu tư vào những lĩnh vực trọng yếu theo nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao bằng nguồn vốn của Chính phủ hoặc nguồn vốn do Tổng công ty tự cân đối.\nTổng công ty có trách nhiệm theo dõi riêng các khoản đầu tư theo chỉ định với nhiệm vụ vì mục tiêu chính trị-xã hội.\n3. Đầu tư bổ sung vốn vào các doanh nghiệp có vốn của Tổng công ty.\n4. Đầu tư và kinh doanh vốn vào dự án, ngành, lĩnh vực đem lại hiệu quả kinh tế:\na) Đầu tư góp vốn thành lập doanh nghiệp mới, góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư mua một phần tài sản hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác;\nb) Đầu tư thông qua việc mua, bán cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính khác;\nc) Đầu tư liên kết hoặc ủy thác cho các tổ chức tài chính và quỹ đầu tư;\nd) Đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp ra nước ngoài;\nđ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật."
}
] |
[
{
"id": 479151,
"text": "7. Cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn cổ phần hóa, tư vấn quản trị doanh nghiệp, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.\n8. Thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.\n9. Các nhiệm vụ khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\nĐiều 5. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty thực hiện theo quy định của pháp luật. Hội đồng thành viên của Tổng công ty có 7 người. Chủ tịch Hội đồng thành viên và thành viên của Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách.\nĐiều 6. Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty\n1. Quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư và vốn nhà nước tại các doanh nghiệp được giao quản lý.\n2. Báo cáo Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước được giao quản lý.\n3. Báo cáo Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm.\n4. Lựa chọn và quyết định lĩnh vực, hình thức đầu tư và kinh doanh vốn theo nguyên tắc thị trường, bảo đảm hiệu quả, khả năng sinh lời và phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp thực hiện các nhiệm vụ đầu tư, kinh doanh vốn có mục tiêu chính trị - xã hội do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng công ty phải tổ chức theo dõi để xác định rõ kết quả việc thực hiện những nhiệm vụ này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét xử lý.\n5. Góp vốn, tài sản với các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước để liên doanh, liên kết bằng các hình thức: Mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác, đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, ký hợp đồng hợp tác kinh doanh; các hình thức khác theo quy định của pháp luật.\n6. Được quyền chủ động quyết định đầu tư thêm vốn, bán vốn tại các doanh nghiệp nhận chuyển giao từ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành; chủ động lựa chọn các hình thức bán vốn mà Tổng công ty đã tiếp nhận hoặc đầu tư tại các doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này và Điều lệ của Tổng công ty; được thỏa thuận mua lại cổ phần, vốn góp đã bán cho nhà đầu tư để đảm bảo các quyền và lợi ích của Nhà nước.\n7. Nhận ủy thác các nguồn vốn đầu tư từ Nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước.\n8. Tổng công ty được thành lập, tham gia góp vốn thành lập công ty con, công ty liên kết (bao gồm cả các công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư).\n9. Quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc trong và ngoài nước sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt."
},
{
"id": 479150,
"text": "Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng. Nghị định này quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là Tổng công ty). Tổng công ty là doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; được Nhà nước đầu tư vốn điều lệ và giao quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chuyển giao. Việc tổ chức và hoạt động của Tổng công ty được áp dụng theo các quy định của Nghị định này, Điều lệ Tổng công ty và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nĐiều 2. Hình thức tổ chức hoạt động của Tổng công ty. Tổng công ty hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ\n1. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\na) “Đơn vị thuộc Tổng công ty” là các đơn vị hạch toán phụ thuộc nằm trong cơ cấu tổ chức của Tổng công ty;\nb) “Công ty con của Tổng công ty” là công ty do Tổng công ty thành lập và nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (không bao gồm các doanh nghiệp tiếp nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này);\nc) \"Công ty liên kết của Tổng công ty” là công ty có vốn góp của Tổng công ty ngoài các công ty nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này (bao gồm cả các doanh nghiệp tiếp nhận);\nd) “Người đại diện” là người được Tổng công ty cử, ủy quyền làm đại diện một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của Tổng công ty tại các doanh nghiệp, thay mặt Tổng công ty thực hiện toàn bộ hoặc một số quyền và nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh tại doanh nghiệp;\nđ) “Bán vốn nhà nước” là việc Tổng công ty bán bớt hoặc bán hết cổ phần hoặc vốn góp tại các doanh nghiệp do Tổng công ty tiếp nhận và đầu tư.\n2. Các từ ngữ khác trong Nghị định này đã được giải nghĩa trong Bộ luật Dân sự, Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác thì có nghĩa như trong các văn bản pháp luật đó. Danh từ “pháp luật” được hiểu là pháp luật Việt Nam.\nĐiều 4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty\n1. Tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này.\n2. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và phần vốn do Tổng công ty tiếp nhận và trực tiếp đầu tư.\n3. Tiếp tục thực hiện các hoạt động sắp xếp, cổ phần hóa, bán vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp được chuyển giao theo quy định hiện hành.\n4. Đầu tư vốn vào các tập đoàn, tổng công ty, hoặc công ty mẹ hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề nhà nước nắm giữ quyền chi phối.\n5. Đầu tư vốn vào các dự án theo chỉ định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.\n6. Đầu tư và kinh doanh vốn vào ngành, lĩnh vực, dự án đem lại hiệu quả kinh tế theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 616426,
"text": "Điều 3. Chính phủ thảo luận và cho ý kiến về Tình hình đầu tư ra ngoài ngành và phương án thoái vốn của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước theo cơ chế thị trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình.. Việc thoái vốn đầu tư ra ngoài lĩnh vực kinh doanh chính của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước là một nội dung quan trọng của quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Từ nay đến 2015, các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước phải hoàn thành việc thoái vốn đầu tư không thuộc ngành nghề kinh doanh chính theo nguyên tắc thị trường, bảo đảm công khai, minh bạch, bảo toàn ở mức cao nhất phần vốn và tài sản của nhà nước. Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước khẩn trương xây dựng đề án tái cơ cấu, trong đó có đề án thoái vốn đầu tư ra ngoài lĩnh vực kinh doanh chính (bao gồm cả các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết không liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện; đối với lĩnh vực đầu tư có khả năng mất vốn thì khẩn trương lập phương án thoái vốn phù hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét từng trường hợp cụ thể, đối với các lĩnh vực đầu tư có hiệu quả hoặc gặp khó khăn tạm thời thì xem xét, tạo điều kiện để phát triển và tính toán thời điểm thoái vốn sao cho có hiệu quả nhất, theo đúng quy định của pháp luật. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án thoái vốn của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính. Việc thoái vốn cần có phương án, lộ trình cụ thể, gắn với quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp đối với từng Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, nhất là các lĩnh vực nhạy cảm, nhiều rủi ro, như: bất động sản, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm. Giao Bộ Tài chính cử kiểm soát viên tại các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước để theo dõi, giám sát tình hình quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp trong quá trình tái cơ cấu; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thoái vốn của các doanh nghiệp nhà nước."
},
{
"id": 238587,
"text": "Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trong việc quản lý vốn đầu tư ở doanh nghiệp khác\n...\n2. Việc đầu tư ra ngoài Tổng công ty Đường sắt Việt Nam:\na) Việc sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; phù hợp với chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;\nb) Hình thức đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp: Góp vốn để thành lập,công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới; mua cổ phần tại công ty cổ phần, mua phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; mua toàn bộ doanh nghiệp khác; mua công trái, trái phiếu;\nc) Các trường hợp không được đầu tư ra ngoài Tổng công ty Đường sắt Việt Nam: Góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp; góp vốn cùng công ty con để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh;\n..."
}
] |
8,827 |
Đảng viên được thông báo tình hình, nhiệm vụ của địa phương theo định kỳ thế nào?
|
[
{
"id": 71315,
"text": "Nhiệm vụ của tổ chức đảng nơi đảng viên đang công tác cư trú\n1. Đảng ủy xã, phường, thị trấn tiếp nhận và lập danh sách đảng viên đang công tác được giới thiệu về sinh hoạt, giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú ở địa phương mình; giới thiệu về cho các chi ủy, chi bộ thôn, bản, khối phố.\n2. Chi bộ thôn, bản, khu dân cư tiếp nhận và lập danh sách đảng viên đang công tác tham gia sinh hoạt, giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú ở đơn vị mình và thông báo cho từng đảng viên biết để liên hệ trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên nơi cư trú; đồng thời, tạo điều kiện cho đảng viên thực hiện nhiệm vụ.\n3. Định kỳ 6 tháng hoặc khi cần thiết, đảng ủy xã, phường, thị trấn chỉ đạo chi ủy, chi bộ trực thuộc tổ chức họp đảng viên đang công tác cư trú trên địa bàn để thông báo tình hình, nhiệm vụ của địa phương hoặc chuyên đề cần tham khảo ý kiến đảng viên đang công tác để đảng viên nắm được thông tin, tham gia góp ý kiến.\n4. Định kỳ hằng năm, chi ủy hoặc bí thư chi bộ (nơi không có chi ủy) họp với ban công tác mặt trận thôn, bản, khu dân cư để nhận xét từng đảng viên đang công tác thực hiện nhiệm vụ nơi cư trú trên địa bàn mình theo phiếu nhận xét và gửi về đảng ủy xã, phường, thị trấn. Đề xuất với đảng ủy xã, phường, thị trấn biểu dương, khen thưởng những đảng viên đang công tác có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đảng viên nơi cư trú. Kịp thời phản ánh với đảng ủy xã, phường, thị trấn và cấp ủy nơi đảng viên đang công tác khi đảng viên có hành vi vi phạm pháp luật; thiếu trách nhiệm nêu gương; vi phạm nghiêm trọng nội quy, quy định của địa phương hoặc chưa chấp hành tốt Quy định này.\n5. Đảng ủy xã, phường, thị trấn xác nhận phiếu nhận xét của chi ủy, chi bộ nơi cư trú đối với đảng viên đang công tác và gửi cho đảng ủy cơ sở nơi đảng viên công tác. Biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị cấp ủy cơ sở nơi đảng viên công tác biểu dương, khen thưởng những đảng viên có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đảng viên nơi cư trú. Đề nghị cấp ủy cơ sở nơi đảng viên công tác xem xét xử lý theo quy định đối với những đảng viên chưa thực hiện tốt.\n6. Khi có yêu cầu của cấp ủy nơi đảng viên công tác, đảng ủy xã, phường, thị trấn phối hợp kiểm tra, giám sát đối với đảng viên đang công tác thực hiện nhiệm vụ nơi cư trú."
}
] |
[
{
"id": 93810,
"text": "“2. Điều 3: Về quyền của Đảng viên\n2.1. (Khoản 1): Quyền được thông tin của Đảng viên.\nĐịnh kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và cấp uỷ cấp trên, các cấp uỷ Đảng thông tin cho Đảng viên về tình hình, nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thời sự trong nước, thế giới… phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của tổ chức Đảng và Đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.\n2.2. (Khoản 2): Quyền của Đảng viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng.\nThực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.\n2.3. (Khoản 3): Quyền của Đảng viên trong việc phê bình, chất vấn tổ chức Đảng và Đảng viên; báo cáo, kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm.\nĐảng viên được phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản trong phạm vi tổ chức của Đảng về hoạt động của tổ chức Đảng và Đảng viên ở mọi cấp; về những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức Đảng hoặc chức trách, nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức của Đảng viên đó; chịu trách nhiệm trước tổ chức Đảng về ý kiến của mình. Khi nhận được ý kiến phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị, tổ chức Đảng và Đảng viên có trách nhiệm phải trả lời theo thẩm quyền, chậm nhất là 30 ngày làm việc đối với tổ chức cơ sở Đảng và Đảng viên, 60 ngày làm việc đối với cấp huyện, tỉnh và tương đương, 90 ngày làm việc đối với cấp Trung ương. Những trường hợp phức tạp cần phải kéo dài hơn thời gian quy định trên thì phải thông báo cho tổ chức Đảng và Đảng viên biết lý do.\n2.4. Đảng viên được thông báo ý kiến nhận xét của cấp uỷ nơi làm việc và nơi cư trú khi xem xét bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử; được trình bày ý kiến với tổ chức Đảng, cấp uỷ Đảng khi xem xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.”"
},
{
"id": 126441,
"text": "\"Điều 4: Trách nhiệm của cấp uỷ và tổ chức đảng các cấp\n1- Cấp uỷ và tổ chức đảng cơ sở nơi đảng viên làm kinh tế tư nhân có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ đảng viên làm tròn nhiệm vụ của người đảng viên và chấp hành nghiêm chỉnh quy định này.\n2- Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của cơ sở có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình, chỉ đạo việc xây dựng, củng cố tổ chức đảng trong các doanh nghiệp tư nhân:\n- Những doanh nghiệp chưa có đủ đảng viên để thành lập chi bộ thì bố trí đảng viên trong doanh nghiệp đó sinh hoạt trong một tổ chức đảng phù hợp; chú trọng công tác bồi dưỡng, tạo nguồn kết nạp đảng viên để khi có đủ điều kiện thì thành lập tổ chức đảng. Những doanh nghiệp tư nhân có đủ điều kiện lập chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở thì đặt trực thuộc cấp uỷ cấp trên theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.\n- Phân công cấp uỷ viên trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các tổ chức đảng trong doanh nghiệp tư nhân, quan tâm bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên trong doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Đảng.\n- Định kỳ hằng năm hoặc khi cần, đại diện cấp uỷ, cơ quan quản lý nhà nước tổ chức gặp mặt đảng viên là chủ doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn để nghe phản ánh tình hình và những đề xuất, kiến nghị của các doanh nghiệp; kịp thời chỉ đạo giải quyết những vướng mắc của cơ sở.\n- Định kỳ hằng năm, cấp uỷ báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức đảng trong các doanh nghiệp tư nhân với cấp uỷ cấp trên trực tiếp.\""
},
{
"id": 251047,
"text": "Đối với đảng đoàn và lãnh đạo hội\n1- Cấp uỷ lãnh đạo cán bộ, đảng viên, hội viên thực hiện các chủ trương, quyết định của đảng đoàn, lãnh đạo hội; phối hợp chặt chẽ với đảng đoàn, lãnh đạo hội để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n2- Cấp uỷ xây dựng quy chế phối hợp công tác với đảng đoàn và lãnh đạo hội. Định kỳ hoặc đột xuất, thông báo với đảng đoàn, lãnh đạo hội, thủ trưởng cơ quan ý kiến của đảng viên và quần chúng về việc thực hiện các nhiệm vụ, chính sách, chế độ trong đơn vị để phối hợp giải quyết.\n3- Đảng đoàn lãnh đạo hội có trách nhiệm tạo điều kiện để cấp uỷ và đảng bộ, chi bộ thực hiện Quy định này. Định kỳ hoặc khi có yêu cầu, đại diện đảng đoàn lãnh đạo hội thông báo với cấp uỷ hoặc đảng bộ, chi bộ về các chủ trương công tác lớn của hội để cấp uỷ lãnh đạo đảng viên, quần chúng thực hiện."
},
{
"id": 123661,
"text": "\"2. Trách nhiệm, quyền hạn của đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng.\n- Được dự đại hội đảng viên, được chi ủy hoặc bí thư chi bộ thông báo nghị quyết, chỉ thị mới của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tình hình hoạt động của chi bộ, đảng bộ\n- Được tính tuổi đảng và xét tặng Huy hiệu Đảng khi có đủ tiêu chuẩn\n- Được miễn đánh giá chất lượng đảng viên trong thời gian được miễn công tác và sinh hoạt đảng.\n- Thực hiện nhiệm vụ đảng viên phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và sức khỏe; giữ gìn tư cách đảng viên; đóng đảng phí theo quy định. Bản thân gương mẫu và vận động gia đình chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương, nếu vi phạm tư cách đảng viên phải xử lý kỷ luật theo quy định của điều lệ Đảng.\nHướng dẫn này được phổ biến đến chi bộ, có hiệu lực từ ngày ký và thay thế điểm a, b mục 9.3 trong Hướng dẫn số 03/BTCTW ngày 29/12/2006 “Hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng”; mục 1, phần III trong Hướng dẫn số 08-HD/BTCTW ngày 21/6/2007 “Hướng dẫn một số vấn đề cụ thể về nghiệp vụ công tác đảng viên và lập biểu thống kê cơ bản trong hệ thống tổ chức đảng” của Ban Tổ chức Trung ương.\""
}
] |
16,492 |
Kinh phí cho chương trình hợp tác của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được đảm bảo từ những nguồn nào?
|
[
{
"id": 79924,
"text": "Tổ chức quản lý và triển khai thực hiện chương trình hợp tác\n1. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày ký kết văn bản hợp tác, Quỹ có trách nhiệm công bố thông tin về chương trình hợp tác và các nội dung liên quan trên cổng thông tin điện tử của Quỹ.\n2. Giám đốc Quỹ và bộ máy giúp việc tổ chức triển khai, thực hiện chương trình hợp tác theo thỏa thuận hợp tác hai bên đã ký.\n3. Kinh phí thực hiện các chương trình hợp tác được đảm bảo từ các nguồn: kinh phí từ ngân sách nhà nước; kinh phí từ kết quả hoạt động của Quỹ; kinh phí hình thành từ các nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, trong nước và nước ngoài dành cho Quỹ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật."
}
] |
[
{
"id": 79923,
"text": "Mục tiêu, nguyên tắc hợp tác\n...\nc) Thúc đẩy hợp tác trong hỗ trợ doanh nghiệp giải mã, chuyển giao, ứng dụng và đổi mới công nghệ giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam và quốc tế; tạo dựng môi trường hợp tác nhằm nâng cao năng lực công nghệ quốc gia;\nd) Tăng cường kết nối, phát triển mạng lưới hợp tác trong nước và quốc tế; đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ;\nđ) Nâng cao năng lực của Quỹ về quản trị bộ máy, hoạt động nghiệp vụ, nguồn nhân lực; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, công nghệ, doanh nghiệp và chuyên gia phục vụ hoạt động của Quỹ; xây dựng các bộ công cụ hỗ trợ quản lý Quỹ.\n2. Nguyên tắc hợp tác:\na) Việc xác định chương trình hợp tác phải phù hợp với mục tiêu, định hướng ưu tiên, kế hoạch và kinh phí hoạt động của Quỹ;\nb) Quỹ ưu tiên lựa chọn, hợp tác với các đối tác của Quỹ có uy tín, có tiềm lực, kinh nghiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ, cam kết đóng góp tài chính cho chương trình hợp tác;\nc) Đối với các chương trình hợp tác có đối tác nước ngoài tham gia cần đảm bảo phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế liên quan mà Bộ Khoa học và Công nghệ đã tham gia ký kết;\nd) Đối với các chương trình hợp tác có sự tham gia, đóng góp của các tổ chức phi chính phủ hoạt động tại Việt Nam, Quỹ phối hợp, lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao trong quá trình lựa chọn đối tác."
},
{
"id": 15501,
"text": "1. Kinh phí xây dựng đề án khung chương trình PPP; kinh phí hoạt động của hội đồng tư vấn; kinh phí liên quan đến tổ chức xây dựng, ký kết hợp đồng đối tác công - tư; kinh phí tổng kết, đánh giá chương trình PPP được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ và được áp dụng các định mức chi, phương thức chi như đối với các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý.\n2. Kinh phí hoạt động của ban chủ nhiệm được quy định trong hợp đồng đối tác công - tư do các bên thỏa thuận.\n3. Kinh phí của các đối tác công thực hiện các đề tài, dự án thuộc chương trình PPP được huy động từ các nguồn: ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ; Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia; quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa phương; Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; các chương trình, dự án khác có mục tiêu phù hợp; các nguồn kinh phí hợp pháp khác.\n4. Kinh phí của đối tác tư đóng góp thực hiện đề tài, dự án thuộc chương trình PPP do các đối tác tư tự cân đối phù hợp với quy định pháp luật và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.\n5. Các tổ chức hợp tác phát triển song phương và đa phương, các quỹ và các tổ chức, cá nhân khác (không thuộc đối tượng là đối tác công hay đối tác tư) có đóng góp nguồn lực thực hiện chương trình PPP thì nguồn lực đó được tính gộp vào phần đóng góp của đối tác công hoặc đối tác tư tùy theo thỏa thuận của các tổ chức này với các đối tác công, đối tác tư tương ứng."
},
{
"id": 129018,
"text": "Mục tiêu, nguyên tắc hợp tác\n1. Quỹ và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước hoặc ngoài nước (sau đây gọi tắt là đối tác của Quỹ) xây dựng các chương trình hợp tác phù hợp chức năng, nhiệm vụ của Quỹ theo quy định của pháp luật. Mục tiêu của chương trình hợp tác:\na) Hỗ trợ các dự án, nhiệm vụ của doanh nghiệp, tổ chức đủ điều kiện được nhận hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ Quỹ;\nb) Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước (tài chính, công nghệ, nhân lực công nghệ trình độ cao);\nc) Thúc đẩy hợp tác trong hỗ trợ doanh nghiệp giải mã, chuyển giao, ứng dụng và đổi mới công nghệ giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam và quốc tế; tạo dựng môi trường hợp tác nhằm nâng cao năng lực công nghệ quốc gia;\nd) Tăng cường kết nối, phát triển mạng lưới hợp tác trong nước và quốc tế; đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ;\nđ) Nâng cao năng lực của Quỹ về quản trị bộ máy, hoạt động nghiệp vụ, nguồn nhân lực; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, công nghệ, doanh nghiệp và chuyên gia phục vụ hoạt động của Quỹ; xây dựng các bộ công cụ hỗ trợ quản lý Quỹ.\n..."
},
{
"id": 627195,
"text": "Điều 12. Kinh phí thực hiện Chương trình\n1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bảo đảm từ các nguồn: ngân sách nhà nước; vốn của các tổ chức, doanh nghiệp; Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Kinh phí thực hiện Chương trình từ nguồn ngân sách nhà nước chi kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động quản lý Chương trình nêu tại Điều 3 của Thông tư này.\n3. Việc quản lý tài chính thực hiện Chương trình theo các quy định hiện hành về tài chính đối với các Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia và các văn bản khác có liên quan đối với việc quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.\n4. Sau khi có quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ, doanh nghiệp được triển khai các nội dung thuộc kinh phí đối ứng ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện dự án."
},
{
"id": 584698,
"text": "Điều 12. Nguồn kinh phí\n1. Nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước để thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP bao gồm nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương; kinh phí do ngân sách địa phương đảm bảo; vốn lồng ghép từ các chương trình dự án.\n2. Kinh phí hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 9 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP được hỗ trợ từ nguồn Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa thành lập thì ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí."
}
] |
7,457 |
Viên chức muốn giám định sức khỏe để nghỉ hưu trước tuổi thì có cần làm đơn theo quy định hay không?
|
[
{
"id": 69788,
"text": "Thủ tục Hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ hưu trí đối với người lao động (Mã số: 1.002671)\n...\nCách thức thực hiện: \nĐường bưu chính công ích\nNộp trực tiếp.\nThành phần, số lượng hồ sơ\n1. Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư số 18/2022/TT-BYT đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư số 18/2022/TT-BYT đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng.\n2. Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau đây:\n- Tóm tắt hồ sơ bệnh án;\n- Giấy xác nhận khuyết tật;\n- Giấy ra viện;\n- Sổ khám bệnh;\n- Phiếu khám bệnh;\n- Phiếu kết quả cận lâm sàng;\n- Đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\n- Hồ sơ bệnh nghề nghiệp;\n- Biên bản giám định y khoa lần gần nhất đối với người đã được khám giám định;\n3. Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định;.\nSố lượng hồ sơ: 01 Bộ\n...\nTên mẫu đơn, mẫu tờ khai (Đính kèm thủ tục số ...):\nPhụ lục 1: Mẫu giấy giới thiệu khám giám định.\nPhụ lục 2: Mẫu giấy đề nghị khám giám định\n..."
}
] |
[
{
"id": 81250,
"text": "Điều kiện, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức\n1. Viên chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nếu có đủ các điều kiện sau đây:\na) Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu;\nb) Có đủ sức khỏe;\nc) Không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền và có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác.\n2. Trình tự, thủ tục xem xét, kéo dài thời gian công tác:\na) Hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ định hướng phát triển, tình hình nhân lực của tổ chức và yêu cầu của vị trí việc làm, thông báo chủ trương, nhu cầu kéo dài thời gian công tác;\nb) Viên chức đáp ứng các điều kiện quy định, có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác, gửi cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý quyết định kéo dài trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 06 tháng;\nc) Cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý xem xét, đánh giá các điều kiện của viên chức có nguyện vọng được kéo dài thời gian công tác và chủ trương, nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập để xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian công tác, thời gian được kéo dài đối với từng trường hợp viên chức;\nd) Quyết định kéo dài thời gian công tác của viên chức được gửi cho tổ chức, cá nhân có liên quan trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 03 tháng."
},
{
"id": 121083,
"text": "Miễn nhiệm giám định viên\n1. Lãnh đạo cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa đề nghị cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Thông tư này xem xét miễn nhiệm khi Giám định viên thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Vi phạm quy chế chuyên môn, nghiệp vụ giám định y khoa, đạo đức nghề nghiệp;\nb) Không đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện công tác giám định y khoa;\nc) Không đủ sức khỏe để làm việc;\nd) Có đơn đề nghị không tiếp tục tham gia Giám định viên và được cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý.\n2. Người được bổ nhiệm là Giám định viên nếu nghỉ hưu theo chế độ hoặc chuyển công tác thì người đó đương nhiên không còn là Giám định viên kể từ thời điểm nghỉ hoặc chuyển công tác."
},
{
"id": 637222,
"text": "Điều 3. Sử dụng giáo viên chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo\n1. Trong 02 (hai) năm liên tiếp liền kề trước năm Thông tư này có hiệu lực thi hành, giáo viên có kết quả đánh giá, xếp loại đạt chuẩn nghề nghiệp trở lên hoặc được phân loại, đánh giá viên chức (xếp loại chất lượng viên chức) ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên, có đủ sức khỏe thì tiếp tục bố trí công tác giảng dạy cho đến khi nghỉ hưu theo quy định.\n2. Trong 02 (hai) năm liên tiếp liền kề trước năm Thông tư này có hiệu lực thi hành, giáo viên có kết quả đánh giá, xếp loại không đạt chuẩn nghề nghiệp và có một năm được phân loại, đánh giá viên chức (xếp loại chất lượng viên chức) ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì không bố trí giảng dạy và được sắp xếp tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để bố trí sang vị trí việc làm khác phù hợp tại cơ sở giáo dục cho đến khi nghỉ hưu theo quy định.\n3. Giáo viên không đủ sức khỏe, có nguyện vọng nghỉ hưu, đủ các điều kiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì được nghỉ hưu theo quy định.\n4. Giáo viên chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, tùy vào trường hợp cụ thể có thể thực hiện các quy định về thôi việc và tinh giản biên chế theo các quy định hiện hành."
},
{
"id": 14266,
"text": "\"Điều 59. Thủ tục nghỉ hưu\n1. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.\n2. Thời điểm nghỉ hưu được tính lùi lại khi có một trong các trường hợp sau:\na) Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp: Thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; viên chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình viên chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn;\nb) Không quá 03 tháng đối với trường hợp bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện;\nc) Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.\n3. Viên chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì chỉ được thực hiện đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.\n4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n5. Trường hợp viên chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức giải quyết cho viên chức được nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n6. Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu để viên chức biết và chuẩn bị người thay thế.\n7. Các quy định liên quan đến quyết định nghỉ hưu:\na) Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phải ra quyết định nghỉ hưu;\nb) Căn cứ quyết định nghỉ hưu quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để viên chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu;\nc) Viên chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận ít nhất trước 03 ngày làm việc tính đến thời điểm nghỉ hưu;\nd) Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, viên chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.\""
},
{
"id": 127296,
"text": "7. Các quy định liên quan đến quyết định nghỉ hưu:\na) Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phải ra quyết định nghỉ hưu;\nb) Căn cứ quyết định nghỉ hưu quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để viên chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu;\nc) Viên chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận ít nhất trước 03 ngày làm việc tính đến thời điểm nghỉ hưu;\nd) Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, viên chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.”. "
}
] |
99,045 |
Mức lãi suất cho vay tối đa hiện nay là bao nhiêu?
|
[
{
"id": 58594,
"text": "Lãi suất\n1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.\nTrường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.\nTrường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.\n2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.\nỞ đây người đi vay đã vi phạm nghĩa vụ; do đó người cho vay vẫn có quyền làm đơn khởi kiện bởi quyền lợi của chị đang bị xâm phạm (chị căn cứ vào giấy vay tiền để xác định thời điểm phải hoàn thành nghĩa vụ trả tiền)."
}
] |
[
{
"id": 471473,
"text": "Khoản 4. Mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất:\na) Đối với các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi tính: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa (riêng đối với máy vi tính, mức tiền vay tối đa không quá 05 triệu đồng/chiếc); mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 100% lãi suất tiền vay.\nb) Đối với các sản phẩm vật tư nông nghiệp: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 07 triệu đồng/ha; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 4%/năm lãi suất tiền vay.\nc) Đối với vật liệu xây dựng các loại để làm nhà ở: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 50 triệu đồng; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 4%/năm lãi suất tiền vay."
},
{
"id": 9120,
"text": "1. Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính cho vay các nhu cầu vốn ngắn hạn, trung hạn để mua máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn theo cơ chế cho vay thông thường và thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n2. Điều kiện được hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng vay:\na) Được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đối tượng được vay vốn hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg.\nb) Sử dụng tiền vay để mua máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn thuộc Danh mục chi tiết hàng hóa sản xuất trong nước được hưởng hỗ trợ lãi suất vốn vay theo quy định tại Quyết định số 2095/QĐ-BCT ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Bộ Công Thương.\n3. Thời hạn hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay theo hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009:\na) Tối đa là 24 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay, đối với các khoản vay để mua sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi tính; việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011.\nb) Tối đa là 12 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay, đối với các khoản vay để mua sản phẩm vật tư nông nghiệp và vật liệu xây dựng để làm nhà ở; việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010.\nCác khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất bị quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ vay, thời hạn vay thực tế vượt quá thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định, thì không được tính hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian quá hạn trả nợ, gia hạn nợ và vượt quá thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất.\n4. Mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất:\na) Đối với các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi tính: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa (riêng đối với máy vi tính, mức tiền vay tối đa không quá 05 triệu đồng/chiếc); mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 100% lãi suất tiền vay.\nb) Đối với các sản phẩm vật tư nông nghiệp: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 07 triệu đồng/ha; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 4%/năm lãi suất tiền vay.\nc) Đối với vật liệu xây dựng các loại để làm nhà ở: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 50 triệu đồng; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 4%/năm lãi suất tiền vay.\n5. Hồ sơ vay vốn được hỗ trợ lãi suất:\n- Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là đối tượng được vay vốn hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg;\n- Kế hoạch hoặc phương án sử dụng máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư để sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng để làm nhà ở;\n- Hợp đồng tín dụng;\n- Hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm trong trường hợp khoản vay có bảo đảm;\n- Các tài liệu khác của hồ sơ vay vốn theo cơ chế cho vay thông thường.\n6. Phương thức thực hiện hỗ trợ lãi suất là khi thu lãi tiền vay, các ngân hàng thương mại, công ty tài chính giảm trừ số tiền lãi phải trả cho khách hàng vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất trên cơ sở báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại, công ty tài chính."
},
{
"id": 98686,
"text": "\"Điều 22. Mục đích sử dụng vốn vay\nKhách hàng được vay vốn để sử dụng vào việc trang trải chi phí tạo quỹ đất sản xuất hoặc chi phí học nghề, chuyển đổi nghề.\nĐiều 23. Mức cho vay\n1. Mức cho vay hỗ trợ đất sản xuất do Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng vay vốn thỏa thuận nhưng không vượt quá 77,5 triệu đồng/hộ.\n2. Mức cho vay chuyển đổi nghề do Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng vay vốn thỏa thuận tối đa bằng mức cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh đối với hộ nghèo được quy định trong từng thời kỳ. Mức cho vay chi phí học nghề tối đa bằng mức cho vay áp dụng đối với chính sách tín dụng học sinh, sinh viên quy định trong từng thời kỳ.\nĐiều 24. Thời hạn cho vay\nThời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng vay vốn thỏa thuận tối đa là 10 năm.\nĐiều 25. Lãi suất cho vay\n1. Lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ.\n2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.\""
},
{
"id": 471472,
"text": "Khoản 3. Thời hạn hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay theo hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009:\na) Tối đa là 24 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay, đối với các khoản vay để mua sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi tính; việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011.\nb) Tối đa là 12 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay, đối với các khoản vay để mua sản phẩm vật tư nông nghiệp và vật liệu xây dựng để làm nhà ở; việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010. Các khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất bị quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ vay, thời hạn vay thực tế vượt quá thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định, thì không được tính hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian quá hạn trả nợ, gia hạn nợ và vượt quá thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất."
},
{
"id": 86600,
"text": "\"Điều 34. Mục đích sử dụng vốn vay\nKhách hàng vay vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị.\nĐiều 35. Mức cho vay, thời hạn cho vay\n1. Mức cho vay, thời hạn cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia chuỗi giá trị theo Nghị định này áp dụng theo quy định hiện hành về chương trình tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội.\n2. Mức cho vay đối với doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia vào chuỗi giá trị tối đa là 02 tỷ đồng/khách hàng. Thời hạn cho vay tối đa là 5 năm.\nĐiều 36. Lãi suất cho vay\n1. Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo tham gia chuỗi giá trị theo Nghị định này bằng 50% lãi suất cho vay sản xuất, kinh doanh đối với hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ.\n2. Lãi suất cho vay hộ cận nghèo, doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia chuỗi giá trị theo Nghị định này bằng 50% lãi suất cho vay sản xuất, kinh doanh đối với hộ cận nghèo quy định trong từng thời kỳ.\n3. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.\""
}
] |
4,148 |
Cục Tần số vô tuyến điện có thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông không?
|
[
{
"id": 66055,
"text": "Vị trí, chức năng\nCục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử là cơ quan trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, bao gồm: phát thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử, mạng xã hội, trò chơi điện tử trên mạng và dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động.\nCục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội."
}
] |
[
{
"id": 512458,
"text": "Điều 9. Báo cáo tài chính, kiểm tra và công khai tài chính\n1. Lập báo cáo tài chính Hàng năm Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành và gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán của Bộ Thông tin và Truyền thông gửi Bộ Tài chính. Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo.\n2. Kiểm tra và xét duyệt báo cáo tài chính\na) Hàng quý, hàng năm Cục Tần số vô tuyến điện chịu trách nhiệm kiểm tra kế toán, kiểm tra báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc Cục.\nb) Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tổ chức xét duyệt và thông báo xét duyệt quyết toán cho Cục Tần số vô tuyến điện.\n3. Công khai báo cáo tài chính Căn cứ vào báo cáo tài chính hàng năm đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, Cục Tần số vô tuyến điện thực hiện thông báo công khai trước hội nghị cán bộ công chức và người lao động của Cục."
},
{
"id": 465694,
"text": "Điều 8. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ\n1. Cục Tần số vô tuyến điện xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ, chậm nhất ngày 10 tháng 11 hàng năm.\n2. Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực:\na) Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ trên địa bàn quản lý của Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực gửi Cục Tần số vô tuyến điện, chậm nhất ngày 05 tháng 11 hàng năm để Cục Tần số vô tuyến điện phê duyệt;\nb) Thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ đã được Cục Tần số vô tuyến điện phê duyệt cho các Sở Thông tin và Truyền thông có liên quan thuộc địa bàn quản lý để theo dõi, phối hợp.\n3. Sở Thông tin và Truyền thông:\na) Căn cứ kế hoạch kiểm tra định kỳ của Cục Tần số vô tuyến điện và trên cơ sở thống nhất với Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ của Sở, chậm nhất ngày 15 tháng 12 hàng năm;\nb) Thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ của Sở Thông tin và Truyền thông cho Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực liên quan để theo dõi, phối hợp.\n4. Trường hợp có sự thay đổi so với kế hoạch kiểm tra định kỳ đã được phê duyệt, đơn vị thực hiện kiểm tra phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để phê duyệt điều chỉnh.\n5. Kế hoạch kiểm tra định kỳ được gửi cho đối tượng kiểm tra và cơ quan, tổ chức liên quan."
},
{
"id": 118172,
"text": "Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện\n1. Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp ngoài trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá, đài truyền thanh không dây, mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ và trường hợp sử dụng thiết bị vô tuyến điện trong thời gian dưới 15 (mười lăm) ngày tại các lễ hội, sự kiện, triển lãm, hội chợ."
},
{
"id": 62442,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước:\na) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án, kế hoạch và các văn bản khác về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh, hoạt động truyền dẫn, phát sóng theo quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông trên địa bàn quản lý của Trung tâm theo phân công của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện.\nb) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện trên địa bàn quản lý của Trung tâm theo hướng dẫn của Cục.\nc) Cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, tiếp nhận hồ sơ và giao giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật và phân công của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện.\n...\nk) Chủ trì, phối hợp với các Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trên địa bàn quản lý của Trung tâm theo phân công của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện.\nl) Thực hiện thu các khoản phí, lệ phí tần số vô tuyến điện và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và phân công của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện.\nm) Tham gia nghiên cứu xây dựng các văn bản về quản lý tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh theo phân công của Cục trưởng.\n..."
},
{
"id": 581564,
"text": "Điều 5. Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện\n1. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, đình chỉ một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, xử lý đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với các loại giấy phép theo quy định của Luật Tần số vô tuyến điện trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Cục Tần số vô tuyến điện (Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực) cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, xử lý đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện nghiệp dư, đài tàu, đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá, đài vô tuyến điện liên lạc với phương tiện nghề cá, đài truyền thanh không dây, mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ."
}
] |
141,599 |
Chương trình Ngày Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện dựa theo nguyên tắc nào?
|
[
{
"id": 220020,
"text": "Nguyên tắc xây dựng và thực hiện Chương trình Ngày Việt Nam ở nước ngoài\n1. Thực hiện đúng đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.\n2. Thực hiện thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại và kết hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại giữa các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức trực thuộc Trung ương có liên quan.\n3. Phù hợp với pháp luật, chính sách đối ngoại và phong tục, tập quán của nước sở tại.\n4. Đồng bộ, tránh chồng chéo, hiệu quả và tiết kiệm.\n5. Đa dạng hóa hình thức tổ chức theo hướng mở rộng từng bước công tác xã hội hóa tại một số địa bàn có điều kiện thuận lợi"
}
] |
[
{
"id": 111967,
"text": "Tranh chấp và giải quyết tranh chấp về di sản văn hóa dưới nước có yếu tố nước ngoài\nViệc tranh chấp và giải quyết tranh chấp về di sản văn hoá dưới nước có yếu tố nước ngoài dựa theo nguyên tắc:\n1. Tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia.\n2. Thoả thuận và bình đẳng.\n3. Phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập."
},
{
"id": 188135,
"text": "Nguyên tắc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài\nViệc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:\n1. Chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài có đối tượng tham gia là người lao động có quốc tịch Việt Nam chỉ được thực hiện thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu và sau khi được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký.\n2. Ngoại tệ thu được từ việc bán cổ phiếu, bán quyền mua cổ phiếu ở nước ngoài của người lao động có quốc tịch Việt Nam, cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác phải chuyển cho người lao động có quốc tịch Việt Nam thông qua tài Khoản thực hiện chương trình quy định tại Điều 12 Thông tư này.\n3. Tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối, nghĩa vụ nộp thuế thu nhập và các quy định khác có liên quan của pháp luật."
},
{
"id": 144520,
"text": "\"Điều 73. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam\n1. Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp ở nước ngoài).\n2. Tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài.\n3. Tổ chức, đại lý thuế hoạt động theo pháp luật Việt Nam được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam.\n4. Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài.\""
},
{
"id": 87238,
"text": "Nguyên tắc thực hiện chương trình điều chỉnh phụ tải điện\nChương trình điều chỉnh phụ tải điện được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau đây:\n1. Cân bằng cung cầu trong trường hợp hệ thống điện thiếu nguồn điện.\n2. Giảm tình trạng quá tải hoặc vượt giới hạn truyền tải, loại trừ nguy cơ quá tải lưới điện (trừ trường hợp sa thải phụ tải khẩn cấp).\n3. Nâng cao hiệu quả kinh tế của hệ thống điện."
},
{
"id": 169,
"text": "Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giao dịch với Ngân hàng Nhà nước thông qua trụ sở chính (sau đây gọi là đại diện giao dịch) dựa trên nhu cầu tổng hợp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\nTrường hợp một ngân hàng nước ngoài có hai hay nhiều chi nhánh hoạt động tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chỉ giao dịch với một chi nhánh đại diện cho các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài đó tại Việt Nam dựa trên nhu cầu tổng hợp của các chi nhánh."
}
] |
68,120 |
Khi nào thì Tòa án mới có thể tuyên bố một người mất tích?
|
[
{
"id": 58194,
"text": "\"Điều 68. Tuyên bố mất tích\n1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.\nThời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.\n2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.\"\n3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.\""
}
] |
[
{
"id": 221892,
"text": "“Điều 390. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích\n1. Người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.\n2. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, trong đó phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.”"
},
{
"id": 80188,
"text": "“Điều 389. Quyết định tuyên bố một người mất tích\nTrường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.”"
},
{
"id": 80187,
"text": "“Điều 388. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích\n1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.\n2. Nội dung thông báo và việc công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 384 và Điều 385 của Bộ luật này. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.\n3. Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.\n4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.”"
},
{
"id": 58196,
"text": "\"Điều 70. Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích\n1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.\n2. Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.\n3. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.\n4. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.\""
},
{
"id": 58195,
"text": "\"Điều 69. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích\nNgười đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.\nTrường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.\""
}
] |
95,937 |
Ai có quyền quyết định phê duyệt dự án khuyến nông trung ương?
|
[
{
"id": 56126,
"text": "Phê duyệt dự án khuyến nông trung ương\n1. Trên cơ sở kiến nghị của hội đồng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, phê duyệt, thông báo kết quả lựa chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án khuyến nông trung ương.\n2. Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ dự án và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo.\n3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt dự án, phê duyệt thuyết minh dự án khuyến nông trung ương trước ngày 30 tháng 11 và giao tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án thực hiện dự án theo phương thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo quy định hiện hành."
}
] |
[
{
"id": 56128,
"text": "Điều chỉnh dự án khuyến nông trung ương\n1. Điều chỉnh theo đề xuất của tổ chức chủ trì dự án khuyến nông trung ương\na) Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, tổ chức chủ trì đề xuất bằng văn bản nêu rõ lý do gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích);\nb) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định điều chỉnh hoặc phân cấp cho cơ quan trực thuộc quyết định điều chỉnh dự án khuyến nông trung ương và thông báo cho tổ chức chủ trì để thực hiện.\n2. Căn cứ kết quả kiểm tra, nghiệm thu dự án hàng năm hoặc trường hợp cần thiết, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, phê duyệt điều chỉnh hoặc phân cấp cho cơ quan trực thuộc quyết định điều chỉnh dự án khuyến nông trung ương cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông báo cho tổ chức chủ trì để thực hiện.\n3. Thời gian điều chỉnh hoàn thành trước ngày 30 tháng 11."
},
{
"id": 56120,
"text": "Yêu cầu đối với dự án khuyến nông trung ương\n1. Đáp ứng mục tiêu, phạm vi, nội dung chương trình khuyến nông trung ương đã được phê duyệt hoặc nhiệm vụ đột xuất theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n2. Tiến bộ kỹ thuật, công nghệ chuyển giao phải được cấp có thẩm quyền công nhận hoặc chấp thuận.\n3. Nội dung hoạt động trong dự án khuyến nông trung ương bao gồm: xây dựng mô hình; nhân rộng mô hình; quản lý dự án. Trong đó, nội dung xây dựng mô hình phải có sự phối hợp tham gia của tổ chức khuyến nông cấp tỉnh hoặc tổ chức khuyến nông khác trên địa bàn có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với nội dung của dự án."
},
{
"id": 56121,
"text": "1. Đối với tổ chức chủ trì dự án\na) Có chức năng, nhiệm vụ khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với lĩnh vực, sản phẩm của dự án; ưu tiên tổ chức có quyền sở hữu, quyền tác giả đối với tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mà dự án cần chuyển giao;\nb) Đáp ứng các yêu cầu về nhân lực, khoa học kỹ thuật để triển khai thực hiện dự án;\nc) Trong 2 năm tính đến thời điểm đăng ký chủ trì dự án không thuộc một trong các trường hợp sau: đã chủ trì dự án khuyến nông trung ương có kết quả nghiệm thu ở mức “không đạt”; sử dụng kinh phí dự án khuyến nông trung ương không đúng mục đích, quy định của pháp luật.\n2. Đối với chủ nhiệm dự án\na) Là cá nhân thuộc tổ chức chủ trì, được giao trực tiếp tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm chính về kết quả dự án;\nb) Có trình độ đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với nội dung chính của dự án; có ít nhất 03 năm hoạt động khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật hoặc sản xuất kinh doanh trong cùng lĩnh vực, sản phẩm của dự án;\nc) Trong 02 năm tính đến thời điểm đăng ký chủ nhiệm dự án không thuộc một trong các trường hợp sau: đã chủ nhiệm dự án khuyến nông trung ương có kết quả nghiệm thu ở mức “không đạt” hoặc có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện dự án;\nd) Mỗi cá nhân chỉ chủ nhiệm 01 dự án khuyến nông trung ương trong cùng thời gian."
},
{
"id": 56139,
"text": "1. Kinh phí khuyến nông trung ương được hình thành từ các nguồn:\na) Ngân sách trung ương bố trí cho chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông thuộc nhiệm vụ chi của Trung ương và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;\nb) Thực hiện hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;\nc) Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;\nd) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Kinh phí khuyến nông địa phương bao gồm kinh phí khuyến nông cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã được hình thành từ các nguồn:\na) Ngân sách địa phương bố trí cho chương trình, kế hoạch khuyến nông thuộc nhiệm vụ chi của địa phương và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phê duyệt;\nb) Thực hiện hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;\nc) Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;\nd) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\n3. Kinh phí của tổ chức khuyến nông khác được hình thành từ các nguồn sau:\na) Nguồn vốn của tổ chức khuyến nông khác;\nb) Hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước thông qua các chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Thực hiện hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;\nd) Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;\nđ) Từ nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật."
}
] |
103,388 |
Tiến hành phẫu thuật tạo hình mi mắt bằng kỹ thuật phẫu thuật ghép thực hiện như thế nào?
|
[
{
"id": 177267,
"text": "PHẪU THUẬT TẠO HÌNH MI MẮT\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\n- Cho uống hay tiêm thuốc an thần, giảm đau.\n- Gây mê nếu phẫu thuật dự định kéo dài, người bệnh không hợp tác.\n- Gây tê tại chỗ.\n3.2. Kỹ thuật\n3.2.1. Phẫu thuật ghép\n* Ghép da\n- Vùng lấy da: có 4 vị trí có thể lấy da.\n+ Lấy da ngay tại vùng mặt (thường đặt đường rạch tại các vị trí có thể giấu sẹo như chân tóc, sát bờ lông mày).\n+ Vùng sau tai.\n+ Vùng thượng đòn.\n+ Vùng mặt trong cánh tay.\n- Kỹ thuật lấy da:\n+ Lấy da toàn bộ bề dày (dùng dao phẫu thuật hay kéo).\n+ Lấy da có độ dày trung bình hay ghép thượng bì (phải sử dụng dao lấy da Wescott để có thể điều chỉnh được độ hở của lưỡi dao).\n- Cách thức ghép da:\n+ Xác định kích thước vùng da cần lấy (kích thước thường lớn hơn vùng mất chất ít nhất 3mm), đánh dấu vùng lấy da ghép bằng xanh methylen.\n+ Gây tê dưới da bằng thuốc tê có adrenalin.\n+ Căng da.\n+ Lấy da bằng dao phẫu thuật hay bằng dao lấy da Wescott tùy theo mục đích làm ghép (một phần hay cả bề dày).\n+ Vùng lấy da để hở (ghép thượng bì) hoặc phải khâu kín (ghép cả bề dày).\n+ Đặt mảnh da ghép và cố định.\n+ Rạch thủng mảnh ghép (nếu mảnh ghép lớn) để chất dịch thoát ra.\n+ Băng ép (sau khi đã đặt gạc chèn).\n* Ghép sụn, niêm mạc\n- Vùng lấy mảnh ghép: mi lành (ghép sụn niêm mạc), sụn vách mũi, sụn vành tai, niêm mạc môi, má.\n- Cách thức ghép sụn niêm mạc:\n+ Bộc lộ và căng vùng lấy mảnh ghép bằng kẹp Desmarre.\n+ Lấy mảnh ghép bằng dao phẫu thuật và kéo.\n+ Khâu lại vùng lấy mảnh ghép.\n+ Đặt mảnh ghép lên vùng mi mắt bị thiếu tổ chức và khâu cố định sao cho mảnh ghép áp chặt vào nền ghép.\n+ Băng ép sau khi đã đặt gạc chèn.\n..."
}
] |
[
{
"id": 177266,
"text": "PHẪU THUẬT TẠO HÌNH MI MẮT\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật tạo hình mi mắt là kỹ thuật nhằm phục hồi chức năng và giải phẫu của mi mắt sau khi cắt bỏ các khối u mi, khuyết mi bẩm sinh hoặc sau chấn thương.\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Khuyết mi mắt (một phần hay toàn bộ mi, khuyết một mi trên hay một mi dưới, khuyết cả hai mi mắt).\n- Biến dạng mi (lật mi, quặm mi...).\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Khi có tình trạng nhiễm khuẩn tại chỗ.\n- Khi chưa loại trừ hết tổn thương ác tính ở mi mắt.\n- Tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nBác sĩ chuyên khoa Mắt.\n..."
},
{
"id": 154575,
"text": "PHẪU THUẬT CHỈNH SỬA BIẾN DẠNG MI MẮT\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật chỉnh sửa biến dạng mi mắt là phẫu thuật tạo hình phục hồi giải phẫu mi mắt sau chấn thương hay sau một số phẫu thuật mi mắt.\nII. CHỈ ĐỊNH\nBiến dạng bất thường ở mi.\nII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Nhiễm khuẩn tại chỗ.\n- Tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nBác sĩ chuyên khoa Mắt.\n2. Phương tiện\nBộ dụng cụ phẫu thuật tạo hình mi mắt.\n3. Người bệnh\n- Giải thích cho người bệnh.\n- Vệ sinh toàn thân và tại chỗ.\n- Chụp ảnh tổn thương trước phẫu thuật (nếu có thể).\n4. Hồ sơ bệnh án\nTheo quy định của Bộ Y tế."
},
{
"id": 181591,
"text": "PHẪU THUẬT GHÉP MÀNG ỐI ĐIỀU TRỊ DÍNH MI CẦU\nI. ĐẠI CƯƠNG\nGhép màng ối điều trị dính mi cầu là phẫu thuật dùng màng ối che phủ phần bề mặt nhãn cầu hoặc mặt trong mi bị khuyết thiếu kết mạc sau khi tách dính mi cầu.\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Dính mi cầu nặng ảnh hưởng tới vận nhãn và thị lực do.\n- Di chứng của bỏng, mắt hột.\n- Hội chứng Stevens - Johnson, Pemphigoid.\n- Dính mi cầu tái phát sau các phẫu thuật bề mặt nhãn cầu.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Đang có nhiễm khuẩn nặng ở mắt như: viêm kết giác mạc nhiễm trùng cấp tính, hoại tử, cần điều trị chống nhiễm trùng.\n- Biến dạng hoặc khuyết thiếu bờ mi nặng gây hở mi sẽ dẫn đến thất bại của phẫu thuật, trường hợp này nên tạo hình mi mắt trước khi tách dính mi cầu.\n- Bệnh lý toàn thân."
},
{
"id": 177268,
"text": "PHẪU THUẬT TẠO HÌNH MI MẮT\n...\nVI. THEO DÕI\n1. Trong phẫu thuật\nChảy máu vết phẫu thuật (cần cầm máu cẩn thận)\n2. Sau phẫu thuật\nChảy máu vết phẫu thuật, tụ máu dưới mảnh ghép, tuột chỉ khâu mảnh ghép và hoại tử mảnh ghép.\nVII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ\n1. Trong phẫu thuật\nCầm máu bằng kẹp hoặc dao điện.\n2. Sau phẫu thuật\nCần băng ép trong 7 ngày.\nMảnh ghép tuột chỉ, hoại tử cần được dùng kháng sinh tại chỗ, toàn thân và khâu lại."
},
{
"id": 242061,
"text": "PHẪU THUẬT TẠO HÌNH MI MẮT\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\n- Cho uống hay tiêm thuốc an thần, giảm đau.\n- Gây mê nếu phẫu thuật dự định kéo dài, người bệnh không hợp tác.\n- Gây tê tại chỗ.\n3.2. Kỹ thuật\n...\n3.3.2. Phẫu thuật tạo vạt\n* Tạo vạt da\n- Vùng tạo vạt: phụ thuộc vào vị trí khuyết mi mắt mà chọn lựa (vùng thái dương, vùng trán, từ mi trên, mi dưới, rãnh mũi má .v.v...).\n- Kỹ thuật tạo vạt da: tùy thuộc loại tổn thương ở mi mắt mà có thể chọn lựa vạt trượt, vạt xoay, vạt chuyển, có hay không có tam giác bù trừ... theo nguyên tắc không được tạo nếp gấp ở cuống của vạt, không gây căng hay xoắn vặn vạt da.\n- Cách thức thực hiện: giống ghép da.\n* Tạo vạt sụn kết mạc\n- Vị trí: mi trên hay mi dưới cùng bên.\n- Kỹ thuật: tùy thuộc theo phương pháp định thực hiện.\n+ Phương pháp Mustardé: vạt được tạo từ mi dưới, được xoay phủ vùng khuyết ở mi trên.\n+ Phương pháp Cuttler-Beard: vạt da sụn -kết mạc được tạo ở mi dưới luồn qua cầu bờ mi.\n+ Phương pháp Hughes (cho khuyết mi dưới): chỉ sử dụng vạt sụn -kết mạc ở mi lành cùng bên phối hợp vạt da hay ghép da.\n- Cách thức tạo vạt sụn (cho cả 3 phương pháp):\n+ Lật mi bằng kẹp Desmarre.\n+ Gây tê tại chỗ.\n+ Dùng dao phẫu thuật tạo vạt sụn kết mạc theo kích thước cần.\n+ Kéo vạt phủ vùng bị khuyết mi mất tổ chức ở mi dưới và khâu cố định vạt.\n+ Ghép da rời.\n+ Băng ép.\n+ Giải phóng khe mi sau 4 đến 6 tuần."
}
] |
176,031 |
Sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam bị xử phạt như thế nào?
|
[
{
"id": 149169,
"text": "\"9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có giá trị dưới 200.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 100.000.000 đồng trừ trường hợp sản xuất phân bón để nghiên cứu, khảo nghiệm; phân bón sản xuất trong khuôn khổ dự án sản xuất thử nghiệm, chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong thời gian thực hiện dự án, chương trình.\n10. Đối với hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên trừ trường hợp sản xuất phân bón để nghiên cứu, khảo nghiệm; phân bón sản xuất trong khuôn khổ dự án sản xuất thử nghiệm, chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong thời gian thực hiện dự án, chương trình thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm sang cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 62 của Luật xử lý vi phạm hành chính; trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khỏi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.\n11. Hình thức xử phạt bổ sung\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nc) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nd) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, đ khoản 8 Điều này;\nđ) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này;\ne) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 10 Điều này;\ng) Đình chỉ hoạt động sản xuất phân bón từ 03 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e, g khoản 8 Điều này;\nh) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này.\n12. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc thu hồi phân bón để thử nghiệm lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;\nb) Buộc thu hồi để tiêu hủy phân bón đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;\nc) Buộc tiêu hủy hoặc tái chế hoặc chuyển sang làm nguyên liệu đối với phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, 10 Điều này;\nd) Buộc nộp lại số lợi bất chính có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, 10 Điều này.\""
}
] |
[
{
"id": 453801,
"text": "Điều 38. Hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam\n1. Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam bị hủy bỏ trong trường hợp sau đây:\na) Có bằng chứng khoa học mới về phân bón có nguy cơ cao gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, môi trường;\nb) Phát hiện sử dụng tài liệu giả hoặc cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng với phân bón đã được công nhận lưu hành.\n2. Việc hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam được thực hiện như sau:\na) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý chuyên ngành về phân bón tổng hợp thông tin đánh giá và xem xét hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân được sản xuất, nhập khẩu phân bón này tối đa là 06 tháng; được mua bán, sử dụng tối đa là 12 tháng kể từ ngày quyết định hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có hiệu lực;\nb) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý chuyên ngành về phân bón kiểm tra, rà soát hồ sơ, tài liệu công nhận phân bón để xem xét hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân phải chấm dứt ngay việc sản xuất, nhập khẩu, mua bán, sử dụng phân bón kể từ ngày quyết định hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có hiệu lực.\n3. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam."
},
{
"id": 144372,
"text": "\"Điều 36. Yêu cầu về công nhận phân bón lưu hành, phân loại phân bón\n1. Phân bón là hàng hóa kinh doanh có điều kiện và phải được cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam, trừ phân bón hữu cơ được sản xuất để sử dụng không vì mục đích thương mại, phân bón được nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật này; phân bón được sản xuất để xuất khẩu theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài.\n2. Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có thời hạn là 05 năm và được gia hạn.\n3. Tổ chức, cá nhân trong nước hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài có văn phòng đại diện, chi nhánh công ty hoạt động trong lĩnh vực phân bón tại Việt Nam được đứng tên đăng ký công nhận lưu hành phân bón.\n4. Mỗi tổ chức, cá nhân chỉ được đứng tên đăng ký công nhận một tên phân bón cho mỗi công thức thành phần, hàm lượng dinh dưỡng phân bón.\n5. Chính phủ quy định về phân loại phân bón.\""
},
{
"id": 453800,
"text": "Điều 37. Cấp, cấp lại, gia hạn Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam\n1. Điều kiện cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam bao gồm:\na) Đáp ứng các chỉ tiêu chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng phân bón;\nb) Có kết quả khảo nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia, trừ loại phân bón quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này.\n2. Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam được cấp lại trong trường hợp sau đây:\na) Thay đổi, bổ sung thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân trong Quyết định công nhận phân bón lưu hành;\nb) Quyết định công nhận phân bón lưu hành bị mất, hư hỏng;\nc) Thay đổi tên phân bón theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.\n3. Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam được gia hạn khi đáp ứng điều kiện sau đây:\na) Khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu;\nb) Đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng phân bón;\nc) Báo cáo tình hình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và sử dụng phân bón theo quy định.\n4. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam."
},
{
"id": 525100,
"text": "8. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam (trừ trường hợp sản xuất phân bón để nghiên cứu, khảo nghiệm; phân bón sản xuất trong khuôn khổ dự án sản xuất thử nghiệm, chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong thời gian thực hiện dự án, chương trình) hoặc phân bón có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc khi đã bị hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 100.000.000 đồng trở lên khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án.\n9. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nc) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 6, điểm a, b, c khoản 7 Điều này;\nd) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d, đ khoản 7 Điều này;\nđ) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 20 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 8 Điều này;\n10. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi phân bón để thử nghiệm lại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;\nb) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 6 Điều này cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón;\nc) Buộc tiêu hủy đối với phân bón do thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này;\nd) Buộc tiêu hủy đối với phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hoặc phân bón có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc khi đã bị hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam đối với hành vi quy định tại các khoản 7 và 8 Điều này;\nđ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 7 và 8 Điều này."
},
{
"id": 82657,
"text": "Vi phạm quy định về sản xuất phân bón\n...\n9. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;\nc) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 6, điểm a, b, c khoản 7 Điều này;\nd) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d, đ khoản 7 Điều này;\nđ) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón từ 20 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 8 Điều này;\n10. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi phân bón để thử nghiệm lại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;\nb) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 6 Điều này cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón;\nc) Buộc tiêu hủy đối với phân bón do thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này;\nd) Buộc tiêu hủy đối với phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hoặc phân bón có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc khi đã bị hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam đối với hành vi quy định tại các khoản 7 và 8 Điều này;\nđ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 7 và 8 Điều này."
}
] |
35,897 |
Mẫu quyết định phân công Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra giải quyết nguồn tin về tội phạm được sử dụng và quản lý theo nguyên tắc nào?
|
[
{
"id": 64618,
"text": "Nguyên tắc sử dụng và quản lý biểu mẫu trong hoạt động điều tra hình sự\n1. Chỉ sử dụng các biểu mẫu trong hoạt động điều tra hình sự và hoạt động kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm. Các biểu mẫu phải được sử dụng và quản lý đúng mục đích cho hoạt động điều tra hình sự và hoạt động kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm.\n2. Việc ghi thông tin trong từng biểu mẫu phải bảo đảm khách quan, chính xác, đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật."
}
] |
[
{
"id": 477837,
"text": "Khoản 1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:\na) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra;\nb) Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.\nc) Quyết định phân công hoặc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Điều tra viên.\nd) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra. Khi vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền."
},
{
"id": 67727,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra\n1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:\na) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra;\nb) Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.\nc) Quyết định phân công hoặc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Điều tra viên.\nd) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.\nKhi vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.\n...\n3. Khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.\n4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình."
},
{
"id": 16485,
"text": "1. Quan hệ giữa Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra là quan hệ phân công theo pháp luật trong hoạt động điều tra, xử lý tội phạm trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mình. Khi có ý kiến khác nhau giữa Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì Thủ trưởng quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật; các Phó Thủ trưởng có trách nhiệm thực hiện quyết định của Thủ trưởng nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo, kiến nghị bằng văn bản lên cấp trên.\n2. Quan hệ giữa các đơn vị thuộc Cơ quan điều tra cùng cấp là quan hệ phối hợp trong hoạt động điều tra, xử lý tội phạm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng đơn vị.\n3. Quan hệ giữa Cơ quan điều tra cấp trên với Cơ quan điều tra cấp dưới là quan hệ phân công và phối hợp theo nguyên tắc Cơ quan điều tra cấp trên hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, nghiệp vụ trong công tác tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và công tác điều tra, xử lý tội phạm đối với Cơ quan điều tra cấp dưới.\n4. Quan hệ giữa Cơ quan điều tra với cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cùng cấp là quan hệ phân công trách nhiệm và phối hợp trong hoạt động điều tra trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị. Cơ quan điều tra có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015."
},
{
"id": 10513,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra\n1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:\na) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra;\nb) Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.\nc) Quyết định phân công hoặc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Điều tra viên.\nd) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.\nKhi vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.\n2. Khi tiến hành tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:\na) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra;\nb) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật này;\nc) Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;\nd) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản.\nđ) Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và tiến hành các biện pháp điều tra;\ne) Kết luận điều tra vụ án;\ng) Quyết định tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra vụ án, bị can;\nh) Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.\n3. Khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.\n4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình."
},
{
"id": 443703,
"text": "Sau khi Viện kiểm sát có văn bản trao đổi thống nhất với đường lối giải quyết thì dự thảo Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, kèm theo hồ sơ, tài liệu liên quan báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp cho ý kiến trước khi trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công (hoặc được ủy quyền); Cấp trưởng hoặc Cấp phó cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân được phân công (hoặc được ủy quyền) duyệt, ký; - Nếu Viện kiểm sát không đồng ý và đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh, giải quyết tiếp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân đang tiến hành giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải thực hiện yêu cầu kiểm tra, xác minh của Viện kiểm sát; - Nếu Viện kiểm sát không đồng ý và không có yêu cầu kiểm tra, xác minh thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra thụ lý chính phải báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công (hoặc được ủy quyền); Cấp trưởng hoặc Cấp phó cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân được phân công (hoặc được ủy quyền) đang tiến hành giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, có văn bản đề nghị Viện kiểm sát tiến hành họp hai ngành tư pháp để thống nhất quan điểm, trong trường hợp không thể thống nhất thì báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của hai ngành tư pháp cấp trên;\nc) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân phải gửi Quyết định tạm đình chỉ đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát;\nd) Khi lý do tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không còn, Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công thụ lý chính phải có báo cáo nêu rõ căn cứ phục hồi việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công (hoặc được ủy quyền); Cấp trưởng hoặc Cấp phó cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân được phân công (hoặc được ủy quyền) ra Quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định tại Điều 149, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và đề xuất kế hoạch giải quyết tiếp theo. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra Quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải gửi quyết Quyết định phục hồi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố (trừ trường hợp người tố giác, báo tin từ chối cung cấp thông tin cá nhân) biết."
}
] |
18,832 |
Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các điều ước quốc tế về vay ODA bao gồm những tài liệu nào?
|
[
{
"id": 82521,
"text": "Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý\n1. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các điều ước quốc tế về vay ODA và vay ưu đãi gồm:\na) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nb) Điều ước quốc tế đã được ký (bản chính hoặc bản sao);\nc) Văn bản phê duyệt chủ trương đàm phán, ký điều ước quốc tế về vay ODA, vay ưu đãi (bản chính hoặc bản sao);\nd) Văn bản ủy quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);\nđ) Phê duyệt của Chính phủ đối với điều ước quốc tế cấp Chính phủ hoặc phê chuẩn của Chủ tịch nước hoặc Quốc hội đối với điều ước quốc tế cấp Nhà nước, cấp Chính phủ (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);\ne) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\ng) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;\nh) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.\n..."
}
] |
[
{
"id": 442225,
"text": "Hồ sơ trình về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 54 Luật Điều ước quốc tế, trừ ý kiến của các cơ quan có liên quan. Trường hợp được lấy ý kiến, các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến.\n4. Trường hợp chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi ký kết thành nhiều điều ước quốc tế theo tiến độ phân kỳ của dự án:\na) Đối với điều ước quốc tế ký cho khoản vay đầu tiên: Thực hiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này;\nb) Đối với điều ước quốc tế ký cho khoản vay tiếp theo: Căn cứ đề xuất của cơ quan chủ quản về nhu cầu khoản vay tiếp theo; hạn mức vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại quyết định đầu tư; tiến độ dự án và kết quả giải ngân các điều ước quốc tế đã ký, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan xác định giá trị khoản vay tiếp theo, trao đổi, thống nhất với nhà tài trợ và thực hiện trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.\n5. Trường hợp điều ước quốc tế có yêu cầu ý kiến pháp lý của Bộ Tư pháp: Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp ý kiến pháp lý, Bộ Tư pháp làm thủ tục cấp ý kiến pháp lý theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 47355,
"text": "1. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các điều ước quốc tế về vay ODA và vay ưu đãi gồm:\na) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nb) Điều ước quốc tế đã được ký (bản chính hoặc bản sao);\nc) Văn bản phê duyệt chủ trương đàm phán, ký điều ước quốc tế về vay ODA, vay ưu đãi (bản chính hoặc bản sao);\nd) Văn bản ủy quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);\nđ) Phê duyệt của Chính phủ đối với điều ước quốc tế cấp Chính phủ hoặc phê chuẩn của Chủ tịch nước hoặc Quốc hội đối với điều ước quốc tế cấp Nhà nước, cấp Chính phủ (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);\ne) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\ng) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;\nh) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.\n2. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các thỏa thuận vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ hoặc Bộ Tài chính gồm:\na) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nb) Thỏa thuận vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ hoặc Bộ Tài chính (bản chính hoặc bản sao);\nc) Văn bản ủy quyền đàm phán, ký thỏa thuận vay (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);\nd) Phê duyệt của Chủ tịch nước hoặc Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận vay (bản chính hoặc bản sao);\nđ) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\ne) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;\ng) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.\n3. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với văn bản bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh hoặc văn bản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh gồm:\na) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nb) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nc) Văn bản bảo lãnh Chính phủ (bản chính hoặc bản sao);\nd) Văn bản phê duyệt của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về chủ trương bảo lãnh của Chính phủ (bản chính hoặc bản sao);\nđ) Các văn bản ủy quyền hoặc chứng minh thẩm quyền của người ký Văn bản bảo lãnh (bản chính hoặc bản sao);\ne) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;\ng) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.\n4. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ gồm:\na) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nb) Thỏa thuận phát hành trái phiếu (bản chính hoặc bản sao);\nc) Văn bản của Chính phủ phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu quốc tế (bản chính hoặc bản sao);\nd) Các văn bản ủy quyền hoặc chứng minh thẩm quyền của người ký thỏa thuận phát hành trái phiếu (bản chính hoặc bản sao);\nđ) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\ne) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;\ng) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.\n5. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các dự án đầu tư theo hình thức PPP gồm:\na) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nb) Hợp đồng dự án (bản chính hoặc bản sao);\nc) Bảo lãnh và cam kết của Chính phủ (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);\nd) Phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về hợp đồng dự án (nếu có) và chủ trương bảo lãnh (bản chính hoặc bản sao);\nđ) Văn bản ủy quyền ký bảo lãnh và cam kết của Chính phủ (bản chính hoặc bản sao);\ne) Các văn bản khác mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước là một bên (bản chính hoặc bản sao);\ng) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nh) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;\ni) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.\n6. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gồm:\na) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nb) Văn bản được phân công xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính hoặc bản sao);\nc) Văn bản phân công của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ (bản chính);\nd) Tài liệu chứng minh quá trình đàm phán, ký văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý đúng theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao);\nđ) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);\ne) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\ng) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;\nh) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài."
},
{
"id": 47358,
"text": "Thời hạn cấp ý kiến pháp lý\n1. Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý trong thời hạn 15 ngày đối với điều ước quốc tế về vay ODA và vay ưu đãi (nếu có) và 30 ngày đối với các trường hợp khác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Nghị định này.\n2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ gồm đầy đủ văn bản quy định tại Điều 12 Nghị định này và đã được làm rõ, chỉnh lý theo yêu cầu của Bộ Tư pháp quy định tại Điều 14 Nghị định này.\n3. Trong trường hợp ý kiến pháp lý có nội dung phức tạp, thời hạn cấp ý kiến pháp lý có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ."
},
{
"id": 442224,
"text": "Điều 30. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi\n1. Trình tự, thủ tục ký kết sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của Luật Điều ước quốc tế.\n2. Trường hợp vì yêu cầu cấp thiết phải ký điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, việc đàm phán, ký điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ được thực hiện như sau:\na) Căn cứ quy định tại Điều 28 của Nghị định này và đề nghị của cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính đề nghị nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài gửi dự thảo điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;\nb) Bộ Tài chính lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan đối với dự thảo điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Các cơ quan được lấy ý kiến trả lời Bộ Tài chính bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ lấy ý kiến;\nc) Căn cứ ý kiến các cơ quan có liên quan, Bộ Tài chính xây dựng và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ phương án đàm phán điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Hồ sơ trình về việc đàm phán điều ước quốc tế thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Điều ước quốc tế;\nd) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan đàm phán với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài về dự thảo điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề phát sinh trong quá trình đàm phán và kiến nghị biện pháp xử lý;\nđ) Căn cứ kết quả đàm phán, Bộ Tài chính trình Chính phủ quyết định việc ký điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Hồ sơ trình về đề xuất ký điều ước quốc tế được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 6 Điều 17 Luật Điều ước quốc tế;\ne) Trên cơ sở quyết định của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người được Chính phủ ủy quyền ký điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài;\ng) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày điều ước quốc tế hai bên được ký ở trong nước hoặc kể từ ngày đoàn ký điều ước quốc tế ở nước ngoài về nước, cơ quan đề xuất có trách nhiệm gửi Bộ Ngoại giao bản chính điều ước quốc tế; bản dịch bằng tiếng Việt trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài.\n3. Trường hợp việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ liên quan tới các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại Quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư; không làm phát sinh thêm nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ Việt Nam, hoặc không ký kết điều ước quốc tế mới để sửa đổi, bổ sung: Bộ Tài chính quyết định việc không lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan khi trình Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế."
}
] |
106,357 |
Nhiệm vụ của viên chức giữ chức danh kiến trúc sư hạng 2 được quy định thế nào?
|
[
{
"id": 15396,
"text": "1. Nhiệm vụ\na) Tham mưu giúp cơ quan quản lý nhà nước trong việc nghiên cứu, xây dựng và thực hiện định hướng, chiến lược, chương trình quốc gia thuộc lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng;\nb) Tổ chức biên soạn, hệ thống hóa tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế, quản lý trong lĩnh vực kiến trúc và quy hoạch xây dựng;\nc) Tham gia nghiên cứu đề xuất các phương án đầu tư khoa học công nghệ và chế độ quản lý kỹ thuật trong công tác thiết kế kiến trúc, quy hoạch xây dựng phù hợp với tình hình, đặc điểm và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước và từng địa phương;\nd) Chủ nhiệm đồ án hoặc chủ trì bộ môn chuyên ngành của các loại đồ án quy hoạch vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù có quy mô dân số tương đương với đô thị loại II trở xuống, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn; chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm tra thiết kế công trình cấp II trở xuống; chủ nhiệm lập dự án nhóm B, nhóm C;\nđ) Tham gia nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phát triển, nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng;\ne) Tham gia thực hiện các đề tài cấp nhà nước; chủ trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp cơ sở trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng;\ng) Tham gia chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước;\nh) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn, biên tập các tài liệu, giáo trình hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng cho các chức danh kiến trúc sư hạng thấp hơn theo yêu cầu phát triển lực lượng cơ sở; tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các chức danh kiến trúc sư hạng thấp hơn.\n2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:\na) Có trình độ đại học chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch xây dựng trở lên phù hợp với phạm vi thực hiện nhiệm vụ;\nb) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT;\nc) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT;\nd) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư hạng II.\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:\na) Nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật nhà nước về kiến trúc, quy hoạch xây dựng; nắm vững định hướng, nhiệm vụ phát triển kiến trúc, quy hoạch của ngành;\nb) Am hiểu các thông tin kinh tế - kỹ thuật trong nước, am hiểu tình hình sản xuất, trình độ công nghệ nói chung và tình hình sản xuất, trình độ công nghệ của ngành; cập nhật kịp thời các thành tựu và xu hướng phát triển trong lĩnh vực kiến trúc và quy hoạch xây dựng, những tiến bộ về kiến trúc, quy hoạch quan trọng trong và ngoài nước;\nc) Có kiến thức và kinh nghiệm trong hoạt động kiến trúc, quy hoạch xây dựng và những kiến thức cơ bản của một chuyên ngành kỹ thuật liên quan;\nd) Có năng lực nghiên cứu, tổng kết thực tiễn và đề xuất giải pháp hoặc tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực\nđ) Đã chủ trì thiết kế hoặc chủ trì thẩm định thiết kế bộ môn chuyên ngành hoặc là người tham gia chính của ít nhất một trong những đồ án dưới đây:\n- 01 (một) đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh;\n- 02 (hai) đồ án quy hoạch vùng liên huyện;\n- 03 (ba) đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện;\n- 03 (ba) đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù.\nHoặc đã chủ trì thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế kiến trúc hoặc là người tham gia chính của ít nhất 01 (một) công trình cấp II hoặc 05 (năm) công trình cấp III.\nHoặc đã chủ trì (hoặc là người tham gia chính) ít nhất 01 đề tài khoa học và công nghệ hoặc 01 dự án sự nghiệp cấp bộ, cấp tỉnh (hoặc chủ trì ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc 02 dự án sự nghiệp cấp cơ sở) trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch đã được nghiệm thu ở mức đạt trở lên.\n4. Việc thăng hạng chức danh kiến trúc sư hạng II\nViên chức thăng hạng từ chức danh kiến trúc sư hạng III lên chức danh kiến trúc sư hạng II phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại các khoản 2, 3 của Điều này và có thời gian giữ chức danh kiến trúc sư hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 (chín) năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh kiến trúc sư hạng III tối thiểu là 03 (ba) năm."
}
] |
[
{
"id": 180590,
"text": "Kiến trúc sư hạng II - Mã số: V.04.01.01\n...\n4. Việc thăng hạng chức danh kiến trúc sư hạng II\nViên chức thăng hạng từ chức danh kiến trúc sư hạng III lên chức danh kiến trúc sư hạng II phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại các khoản 2, 3 của Điều này và có thời gian giữ chức danh kiến trúc sư hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 (chín) năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh kiến trúc sư hạng III tối thiểu là 03 (ba) năm."
},
{
"id": 15405,
"text": "1. Chuyển tiếp đối với viên chức xây dựng:\nViên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch kiến trúc sư, thẩm kế viên theo quy định tại Quyết định số 429/TCCP-VC ngày 06 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành xây dựng; Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư, thẩm kế viên quy định tại Thông tư liên tịch này, như sau:\na) Chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư:\nBổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư hạng I (mã số V.04.01.01) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kiến trúc sư cao cấp (mã số 12.087);\nBổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư hạng II (mã số V.04.01.02) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kiến trúc sư chính (mã số 12.088);\nBổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư hạng III (mã số V.04.01.03) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kiến trúc sư (mã số 12.089).\nb) Chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên:\nBổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng I (mã số V.04.02.04) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch thẩm kế viên cao cấp (mã số 12.084);\nBổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng II (mã số V.04.02.05) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch thẩm kế viên chính (mã số 12.085);\nBổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng III (mã số V.04.02.06) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch thẩm kế viên (mã số 12.086);\nBổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV (mã số V.04.02.07) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ thuật viên (mã số 13.096).\n2. Việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp và xét chuyển từ chức danh nghề nghiệp khác sang chức danh nghề nghiệp viên chức xây dựng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức."
},
{
"id": 644198,
"text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư liên tịch này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành xây dựng, gồm: chức danh kiến trúc sư và chức danh thẩm kế viên.\n2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các viên chức chuyên ngành xây dựng trong các đơn vị sự nghiệp công lập có tham gia hoạt động xây dựng.\nĐiều 2. Mã số, phân hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành Xây dựng\n1. Nhóm chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư, bao gồm:\na) Kiến trúc sư hạng I Mã số: V.04.01.01\nb) Kiến trúc sư hạng II Mã số: V.04.01.02\nc) Kiến trúc sư hạng III Mã số: V.04.01.03\n2. Nhóm chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên, bao gồm:\na) Thẩm kế viên hạng I Mã số: V.04.02.04\nb) Thẩm kế viên hạng II Mã số: V.04.02.05\nc) Thẩm kế viên hạng III Mã số: V.04.02.06\nd) Thẩm kế viên hạng IV Mã số: V.04.02.07\nĐiều 3. Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành xây dựng\n1. Có tinh thần trách nhiệm, luôn tuân thủ pháp luật; luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.\n2. Trung thực, khách quan, thẳng thắn, trách nhiệm, tận tụy, sáng tạo, đóng góp trí tuệ, tài năng vào sự nghiệp phát triển ngành xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; có phương pháp làm việc khoa học; giữ bí mật quốc gia."
},
{
"id": 15394,
"text": "1. Nhóm chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư, bao gồm:\na) Kiến trúc sư hạng I Mã số: V.04.01.01\nb) Kiến trúc sư hạng II Mã số: V.04.01.02\nc) Kiến trúc sư hạng III Mã số: V.04.01.03\n2. Nhóm chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên, bao gồm:\na) Thẩm kế viên hạng I Mã số: V.04.02.04\nb) Thẩm kế viên hạng II Mã số: V.04.02.05\nc) Thẩm kế viên hạng III Mã số: V.04.02.06\nd) Thẩm kế viên hạng IV Mã số: V.04.02.07"
},
{
"id": 644229,
"text": "Khoản 3. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định tại Thông tư liên tịch này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch kiến trúc sư, thẩm kế viên quy định tại Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được thực hiện như sau:\na) Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư, thẩm kế viên có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.\nb) Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng khi tuyển dụng đã được xếp lương ở viên chức A0 theo quy định Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV (mã số V.04.02.07) thì việc xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) như sau: Tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV, cứ sau thời gian 2 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn). Trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên theo quy định. Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV nêu trên, nếu hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn so với hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV. Sau đó, nếu viên chức (đáp ứng được điều kiện, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên III) được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới."
}
] |
121,177 |
Thẩm định phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt như thế nào?
|
[
{
"id": 197163,
"text": "Trách nhiệm của đơn vị thẩm định\n1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:\n...\nb) Phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu và các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu."
}
] |
[
{
"id": 50096,
"text": "Quy trình lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt\n1. Người có thẩm quyền lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư này; đồng thời làm rõ các Điều kiện đặc thù, riêng biệt của gói thầu để làm cơ sở đề xuất phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 104 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.\n2. Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu."
},
{
"id": 611873,
"text": "Khoản 1. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu:\na) Cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng Bộ Y tế giao lập hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt;\nb) Bộ trưởng Bộ Y tế giao cơ quan, đơn vị trực thuộc thẩm định trước khi xem xét, quyết định;\nc) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt gồm tờ trình và các văn bản, tài liệu liên quan. Tờ trình phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm những nội dung: thông tin cơ bản về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu (tên dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; nguồn vốn, tổng mức đầu tư của dự án, giá trị dự toán mua sắm, giá gói thầu; thời gian dự kiến thực hiện; các nội dung cần thiết khác); giải trình về sự cần thiết và điều kiện đặc thù đối với một hoặc một số nội dung về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết, thực hiện hợp đồng, điều kiện khác (nếu có) dẫn đến không thể đáp ứng điều kiện về lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu; dự thảo phương án lựa chọn nhà thầu gồm những nội dung chủ yếu sau: quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu; điều kiện ký kết, thực hiện hợp đồng và các nội dung liên quan khác để đáp ứng các điều kiện đặc thù của gói thầu, dự án, bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, giải pháp thực hiện khả thi, hiệu quả."
},
{
"id": 611955,
"text": "Điều 126. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định\n1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:\na) Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;\nb) Phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu và các trường hợp khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Đối với dự án đầu tư, trách nhiệm thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp không áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:\na) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư, trừ các gói thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 của Luật Đấu thầu;\nb) Cơ quan, tổ chức được Thủ trưởng cơ quan trung ương, người có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ giao nhiệm vụ thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình;\nc) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;\nd) Đơn vị giúp việc liên quan chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương;\nđ) Chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu của gói thầu đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu hoặc gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.\n3. Đối với dự án đầu tư, trường hợp áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.\n4. Đối với dự toán mua sắm, trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:\na) Đối với gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa (bao gồm cả mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế), dịch vụ mà Thủ trưởng cơ quan trung ương là người có thẩm quyền thì Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;\nb) Đối với gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền thì Sở Y tế chủ trì thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;"
},
{
"id": 51432,
"text": "Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một\n1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, việc lựa chọn danh sách ngắn thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.\n2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:\na) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này;\nb) Hồ sơ mời thầu giai đoạn một bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một; ý tưởng yêu cầu về phương án kỹ thuật của gói thầu; yêu cầu về phương án tài chính, thương mại để các nhà thầu đề xuất về phương án kỹ thuật, phương án tài chính, thương mại, làm cơ sở cho bên mời thầu xem xét, hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai đoạn hai; không yêu cầu nhà thầu đề xuất về giá dự thầu và thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.\nTrong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.\n3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:\na) Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;\nb) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu."
},
{
"id": 596295,
"text": "Điều 43. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu\n1. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế bao gồm các bước sau đây:\na) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;\nb) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;\nc) Đánh giá hồ sơ dự thầu;\nd) Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;\nđ) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);\ne) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.\n2. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu bao gồm các bước sau đây:\na) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;\nb) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;\nc) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất của một hoặc các nhà thầu (nếu có);\nd) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;\nđ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng. Đối với trường hợp quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 của Luật này, người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng quy trình rút gọn bao gồm các bước sau: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.\n3. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh bao gồm các bước sau đây:\na) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;\nb) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;\nc) Đánh giá hồ sơ dự thầu;\nd) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);\nđ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.\n4. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm trực tiếp bao gồm các bước sau đây:\na) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;\nb) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;\nc) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất của nhà thầu;\nd) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;\nđ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.\n5. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với tự thực hiện bao gồm các bước sau đây:\na) Chuẩn bị phương án tự thực hiện, bao gồm dự thảo thỏa thuận giao việc;\nb) Hoàn thiện phương án tự thực hiện;\nc) Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;\nd) Ký kết thỏa thuận giao việc; quản lý việc thực hiện gói thầu.\n6. Lựa chọn tư vấn cá nhân được áp dụng khi công việc của gói thầu chỉ yêu cầu một hoặc một số chuyên gia có kinh nghiệm, năng lực thực hiện mà không cần sự tham gia của tổ chức, không yêu cầu các điều kiện để thực hiện công việc như đối với nhà thầu là tổ chức. Quy trình, thủ tục lựa chọn tư vấn cá nhân bao gồm các bước sau đây:\na) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;"
}
] |
78,670 |
Một ngành đào tạo mới được xem xét bổ sung vào một nhóm ngành cụ thể trong Danh mục ngành chính thức khi đáp ứng những điều kiện gì?
|
[
{
"id": 149617,
"text": "Bổ sung ngành mới vào Danh mục\n1. Một ngành đào tạo mới được xem xét bổ sung vào một nhóm ngành cụ thể trong Danh mục ngành chính thức khi đáp ứng các điều kiện như sau:\na) Có căn cứ khoa học và thực tiễn về nguồn gốc hình thành ngành đào tạo mới (trên cơ sở tách ra từ một ngành hoặc lai ghép một số ngành theo yêu cầu phát triển của khoa học, công nghệ và thực tiễn nghề nghiệp);\nb) Có sự khác biệt tối thiểu là 30% về kiến thức và kỹ năng chuyên môn so với các ngành hiện có thuộc nhóm ngành dự kiến sắp xếp trong Danh mục;\nc) Có số liệu phân tích, dự báo tin cậy về nhu cầu nguồn nhân lực mà các ngành đào tạo hiện tại không đáp ứng được; đối với các ngành đã có sinh viên tốt nghiệp phải có số liệu phân tích, đánh giá tin cậy về khả năng đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực mà các ngành đào tạo khác không đáp ứng được;\nd) Đã được đào tạo tại nhiều cơ sở đào tạo có uy tín trên thế giới hoặc đã được liệt kê ở ít nhất hai bảng phân loại các chương trình và ngành đào tạo thông dụng trên thế giới (trừ một số ngành chỉ đào tạo ở Việt Nam hoặc các ngành liên quan đến an ninh, quốc phòng);\nđ) Đã được phát triển chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng kiểm định chương trình tại ít nhất hai cơ sở đào tạo trong nước và được các cơ sở đào tạo đó cùng đề xuất bổ sung vào Danh mục;\ne) Đối với các ngành thuộc lĩnh vực đào tạo giáo viên, nghệ thuật, thể thao, pháp luật, sức khỏe, an ninh, quốc phòng phải có ý kiến đồng thuận của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực ngành tương ứng.\n2. Một ngành đào tạo mới được xem xét bổ sung vào Danh mục ngành thí điểm khi đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều này.\n3. Một ngành mới khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét cấp mã ngành chính thức và chuyển ra khỏi Danh mục ngành thí điểm. Một ngành mới bổ sung vào Danh mục phải được ghi rõ thời gian có hiệu lực áp dụng."
}
] |
[
{
"id": 637792,
"text": "Điều 7. Đổi tên, chuyển vị trí, loại bỏ ngành trong Danh mục\n1. Một ngành trong Danh mục được xem xét đổi tên hoặc chuyển vị trí khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Tên mới, vị trí mới được thuyết minh phải có lý do phù hợp hơn so với tên, vị trí hiện tại theo quy định về phân loại, sắp xếp tại Điều 5 của Thông tư này;\nb) Có sự không phù hợp giữa tên gọi hoặc vị trí của ngành trong Danh mục hiện tại khi đối sánh với ít nhất hai bảng phân loại các chương trình, ngành đào tạo thông dụng trên thế giới (trừ các ngành chỉ đào tạo ở Việt Nam hoặc các ngành đặc thù liên quan đến an ninh, quốc phòng);\nc) Việc đổi tên, chuyển vị trí phù hợp với xu thế phát triển của ngành đào tạo, được ít nhất 2/3 số cơ sở đang đào tạo ngành này ở Việt Nam đồng thuận đề xuất.\n2. Một ngành khi đổi tên được giữ nguyên mã ngành và hiệu lực áp dụng. Một ngành được chuyển vị trí trong Danh mục sẽ được cấp một mã ngành mới phù hợp với lĩnh vực, nhóm ngành mới và phải được ghi rõ thời gian có hiệu lực áp dụng; mã ngành cũ không được xóa khỏi Danh mục nhưng sẽ hết hiệu lực áp dụng.\n3. Một ngành trong Danh mục ngành chính thức được xem xét loại bỏ khi không còn nhu cầu đào tạo và được tất cả các cơ sở đào tạo ngành này ở Việt Nam đồng thuận đề xuất và không còn đào tạo. Một ngành đã có mã ngành chính thức (không thuộc Danh mục ngành thí điểm) khi loại bỏ khỏi Danh mục phải được giữ nguyên mã ngành, tên ngành nhưng sẽ hết hiệu lực áp dụng.\n4. Một ngành trong Danh mục ngành thí điểm được xem xét loại bỏ nếu trong 10 năm tính từ ngày được bổ sung vào Danh mục ngành thí điểm nhưng không được chuyển sang Danh mục ngành chính thức."
},
{
"id": 637785,
"text": "Điều 2. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Danh mục thống kê ngành đào tạo (sau đây gọi tắt là Danh mục) là danh mục giáo dục, đào tạo được phát triển thêm cấp IV đối với các trình độ của giáo dục đại học theo Quyết định số 01/2017/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm Danh mục ngành chính thức và Danh mục ngành thí điểm.\n2. Danh mục ngành chính thức là Danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học với các ngành đã có mã ngành chính thức và được ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Danh mục ngành thí điểm là Danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học với các ngành được triển khai đào tạo thí điểm tại các cơ sở đào tạo, chưa có mã ngành trong Danh mục ngành chính thức và do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành, cập nhật theo quy định tại Thông tư này.\n4. Ngành đào tạo là tập hợp kiến thức và kỹ năng chuyên môn trong phạm vi hoạt động nghề nghiệp, khoa học và công nghệ, được thống kê, phân loại theo quy định tại Thông tư này.\n5. Nhóm ngành đào tạo là tập hợp một số ngành đào tạo có những đặc điểm chung về chuyên môn theo phân loại trong Danh mục giáo dục, đào tạo cấp III thuộc Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân.\n6. Lĩnh vực đào tạo là tập hợp một số nhóm ngành đào tạo có những đặc điểm chung về chuyên môn hoặc nghề nghiệp theo phân loại trong Danh mục giáo dục, đào tạo cấp II thuộc Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân.\n7. Cập nhật Danh mục là việc quyết định những nội dung sửa đổi, bổ sung trong Danh mục để đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành đào tạo trong thực tiễn và phù hợp với những quy định tại Thông tư này, bao gồm: bổ sung ngành mới, đổi tên, chuyển vị trí hoặc loại bỏ ngành trong Danh mục ngành chính thức; hoặc bổ sung ngành thí điểm, loại bỏ ngành trong Danh mục ngành thí điểm."
},
{
"id": 224617,
"text": "Đổi tên, chuyển vị trí, loại bỏ ngành trong Danh mục\n..\n4. Một ngành trong Danh mục ngành thí điểm được xem xét loại bỏ nếu trong 10 năm tính từ ngày được bổ sung vào Danh mục ngành thí điểm nhưng không được chuyển sang Danh mục ngành chính thức."
},
{
"id": 226654,
"text": "Hội đồng tư vấn danh mục ngành đào tạo\n1. Căn cứ đề xuất của cơ sở đào tạo, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng tư vấn danh mục ngành đào tạo (sau đây gọi tắt là Hội đồng) theo quy định tại Điều 8 Thông tư này để tư vấn, giúp Bộ trưởng xem xét, quyết định việc cập nhật Danh mục, bao gồm cập nhật Danh mục ngành chính thức và cập nhật Danh mục ngành thí điểm (theo mẫu tại Phụ lục II).\n..."
}
] |
160,758 |
Ngoại tệ có được phép đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước không?
|
[
{
"id": 46806,
"text": "Loại ngoại tệ được phép đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước\nNgoại tệ được phép đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước là ngoại tệ tự do chuyển đổi và ngoại tệ khác theo cam kết tại các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ song phương và đa phương do Ngân hàng Nhà nước ký kết với các ngân hàng trung ương và tổ chức tài chính quốc tế."
}
] |
[
{
"id": 46802,
"text": "Tại Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sản bằng ngoại hối được thể hiện trong bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước bao gồm:\na) Dự trữ ngoại hối nhà nước chính thức (sau đây gọi là dự trữ ngoại hối chính thức) là phần tài sản bằng ngoại hối thuộc sở hữu Nhà nước được Chính phủ giao cho Ngân hàng Nhà nước trực tiếp quản lý;\nb) Tiền gửi ngoại tệ và vàng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) và Kho bạc Nhà nước gửi tại Ngân hàng Nhà nước;\nc) Các nguồn ngoại hối khác.\n2. Dự trữ ngoại hối chính thức bao gồm Quỹ dự trữ ngoại hối và Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng.\n3. Bảo toàn dự trữ ngoại hối nhà nước là bảo đảm an toàn dự trữ ngoại hối nhà nước thông qua việc tuân thủ cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước được phê duyệt.\n4. Thanh khoản dự trữ ngoại hối nhà nước là khả năng sẵn sàng đáp ứng ngoại tệ và vàng phục vụ mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, chính sách tỷ giá và vàng, can thiệp thị trường ngoại hối đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế và đáp ứng các nhu cầu ngoại hối đột xuất, cấp bách của Nhà nước.\n5. Sinh lời là có chênh lệch dương giữa tổng thu nhập trừ chi phí đầu tư dự trữ ngoại hối chính thức trong năm tài khóa.\n6. Đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước là việc Ngân hàng Nhà nước gửi, mua, bán ngoại tệ và vàng; mua, bán chứng khoán, các loại giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ; ủy thác đầu tư và thực hiện các hình thức đầu tư khác trên thị trường quốc tế do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.\n7. Cơ cấu đầu tư dự trữ ngoại hối chính thức bao gồm: Tỷ lệ của các loại ngoại tệ và khối lượng vàng; tỷ lệ đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ, chứng khoán, các loại giấy tờ có giá và các hình thức đầu tư khác trong dự trữ ngoại hối chính thức và mức ngoại tệ tối đa để mua vàng trên thị trường quốc tế của Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.\n8. Tiêu chuẩn đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm: Mức xếp hạng tín nhiệm của đối tác được phép đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước, loại chứng khoán, giấy tờ có giá được phép đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.\n9. Hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước là mức ngoại hối tối đa được phép đầu tư theo đối tác và hình thức đầu tư do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.\n10. Can thiệp thị trường trong nước là việc Ngân hàng Nhà nước mua, bán, hoán đổi ngoại tệ và vàng và thực hiện các hình thức can thiệp khác trên thị trường trong nước."
},
{
"id": 549540,
"text": "Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 9. Nguyên tắc quản lý dự trữ ngoại hối chính thức. Quản lý dự trữ ngoại hối chính thức phải đảm bảo các nguyên tắc sau:\n1. Bảo toàn.\n2. Thanh khoản.\n3. Sinh lời.\nĐiều 10. Các nghiệp vụ quản lý dự trữ ngoại hối chính thức. Ngân hàng Nhà nước quản lý dự trữ ngoại hối chính thức thông qua các nghiệp vụ sau:\n1. Đầu tư trên thị trường quốc tế.\n2. Can thiệp thị trường trong nước.\n3. Thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh.\n4. Thực hiện các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ song phương và đa phương với các ngân hàng trung ương và tổ chức tài chính quốc tế.\n5. Các nghiệp Vụ quản lý dự trữ ngoại hối chính thức khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.\nĐiều 11. Việc mua, bán ngoại tệ giữa dự trữ ngoại hối chính thức với ngân sách nhà nước\n1. Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi toàn bộ số ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước.\n2. Hằng năm, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức ngoại tệ được phép giữ lại để chi ngoại tệ thường xuyên của ngân sách nhà nước. Trên cơ sở hạn mức ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ cho phép giữ lại, Bộ Tài chính có trách nhiệm bán toàn bộ số ngoại tệ còn lại bổ sung dự trữ ngoại hối chính thức.\n3. Hằng năm, chậm nhất đến ngày 31 tháng 3, Bộ Tài chính có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước thông báo kế hoạch bán ngoại tệ trong năm chi tiết theo quý để bổ sung dự trữ ngoại hối chính thức.\n4. Trường hợp ngân sách nhà nước có khả năng không cân đối được ngoại tệ để thực hiện việc trả nợ nước ngoài của Chính phủ và các nhu cầu chi ngoại tệ khác của ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước xây dựng phương án cân đối bán ngoại tệ cho ngân sách nhà nước.\nĐiều 12. Xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển đổi vàng\n1. Căn cứ cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước, nhu cầu can thiệp thị trường vàng trong nước trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc xuất khẩu, nhập khẩu vàng tiêu chuẩn quốc tế, vàng khác thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước và chuyển đổi vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước từ vàng tiêu chuẩn quốc tế sang vàng khác và ngược lại.\n2. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tác xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển đổi vàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ."
},
{
"id": 46810,
"text": "Việc mua, bán ngoại tệ giữa dự trữ ngoại hối chính thức với ngân sách nhà nước\n1. Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi toàn bộ số ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước.\n2. Hằng năm, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức ngoại tệ được phép giữ lại để chi ngoại tệ thường xuyên của ngân sách nhà nước. Trên cơ sở hạn mức ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ cho phép giữ lại, Bộ Tài chính có trách nhiệm bán toàn bộ số ngoại tệ còn lại bổ sung dự trữ ngoại hối chính thức.\n3. Hằng năm, chậm nhất đến ngày 31 tháng 3, Bộ Tài chính có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước thông báo kế hoạch bán ngoại tệ trong năm chi tiết theo quý để bổ sung dự trữ ngoại hối chính thức.\n4. Trường hợp ngân sách nhà nước có khả năng không cân đối được ngoại tệ để thực hiện việc trả nợ nước ngoài của Chính phủ và các nhu cầu chi ngoại tệ khác của ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước xây dựng phương án cân đối bán ngoại tệ cho ngân sách nhà nước."
},
{
"id": 531537,
"text": "Trường hợp thị trường tài chính trong nước và quốc tế có biến động bất thường, thay đổi lớn trong mục tiêu chính sách tiền tệ và xu thế đầu tư vào các loại ngoại tệ và vàng trong dự trữ quốc tế của các nước trên thế giới, quy mô dự trữ ngoại hối nhà nước biến động lớn và các trường hợp khác có ảnh hưởng tới cơ cấu đầu tư dự trữ ngoại hối chính thức, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước báo cáo Trưởng Ban điều hành. Trên cơ sở chỉ đạo của Trưởng Ban điều hành, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất phương án điều chỉnh cơ cấu đầu tư dự trữ ngoại hối chính thức báo cáo Trưởng Ban điều hành trình Thống đốc quyết định.”\n6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau: “3. Định kỳ hằng quý hoặc khi cần thiết, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước chủ trì, phối hợp với Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Chính sách tiền tệ và Vụ Dự báo, thống kê đánh giá tình hình thực hiện phương án đầu tư dự trữ ngoại hối chính thức kỳ trước và xây dựng phương án đầu tư dự trữ ngoại hối chính thức kỳ tiếp theo trình Trưởng Ban điều hành phê duyệt.” 6. Muộn nhất ngày 15 hằng tháng, Vụ Tài Chính - Kế toán cung cấp cho Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Kiểm toán nội bộ số dư tài khoản vốn do đánh giá lại tài sản - Đánh giá lại ngoại tệ và Chênh lệch tỷ giá hối đoái của tháng trước.\n7. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau: “Điều 8. Thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh 7. Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, Vụ Chính sách tiền tệ và các đơn vị liên quan cung cấp cho Vụ Kiểm toán nội bộ các thông tin cần thiết về dự trữ ngoại hối nhà nước theo yêu cầu về kiểm toán nội bộ.\n8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 9 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư số 01/2020/TT-NHNN) như sau: “a) Căn cứ văn bản đề nghị mua ngoại tệ của Bộ Tài chính để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xây dựng phương án cân đối bán ngoại tệ cho ngân sách nhà nước trình Thống đốc phê duyệt và thông báo với Bộ Tài chính;” 8. Vụ Quản lý ngoại hối cung cấp cho Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước:\na) Định kỳ 06 tháng: Tỷ lệ các loại ngoại tệ trong hoạt động vay trả nợ nước ngoài của Việt Nam;\nb) Tình hình thị trường vàng trong nước và quốc tế, khả năng can thiệp thị trường vàng và nhu cầu nhập khẩu vàng (nếu có).\n9. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau: “Điều 10. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng 9. Sở Giao dịch cung cấp:\na) Hàng ngày: Báo cáo số dư tiền gửi ngoại tệ và vàng của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước và các nguồn ngoại hối khác theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này."
}
] |
32,121 |
Phòng 80m2 có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ vũ trường không?
|
[
{
"id": 48798,
"text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Nghị định này.\n2. Dịch vụ vũ trường là dịch vụ cung cấp sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ, ca hát hoặc chương trình nghệ thuật tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường theo quy định của Nghị định này."
},
{
"id": 48800,
"text": "\"Điều 5. Điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường\n1. Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.\n3. Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.\n4. Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).\n5. Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa từ 200 m trở lên.\""
}
] |
[
{
"id": 62528,
"text": "Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường\n...\n6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo quy định;\nb) Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường;\nc) Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\nd) Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) hoặc với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke;\nđ) Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu;\ne) Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày;\ng) Kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa dưới 200 mét.\n..."
},
{
"id": 48814,
"text": "Trách nhiệm của các bộ\n1. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:\na) Chịu trách nhiệm về công tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\nb) Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\nc) Thực hiện công bố, công khai các thủ tục hành chính của kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường theo quy định của pháp luật;\nd) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền liên quan kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\nđ) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành các cấp đối với kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\ne) Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.\n2. Trách nhiệm của Bộ Công an:\na) Chịu trách nhiệm về công tác quản lý nhà nước, công tác chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật và công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về an ninh, trật tự; phòng, chống tội phạm; phòng, chống cháy nổ tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\nb) Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.\n3. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn về phí thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.\n4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn về việc bảo đảm Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.\n5. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm về công tác quản lý hoạt động khuyến mại, tiếp thị, kinh doanh rượu, bia và các hàng hóa, dịch vụ khác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của Bộ Công Thương tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.\n6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm về công tác quản lý nhà nước về lao động, phòng, chống tệ nạn xã hội tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.\n7. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bảo đảm thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường."
},
{
"id": 41037,
"text": "1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không mặc trang phục hoặc không đeo biển tên do người sử dụng lao động cung cấp.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp trang phục hoặc không cung cấp biển tên cho người lao động.\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không nộp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.\n5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi;\nb) Kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày;\nc) Sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.\n6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo quy định;\nb) Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường;\nc) Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\nd) Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) hoặc với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke;\nđ) Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu;\ne) Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày;\ng) Kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa dưới 200 mét.\n7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh dịch vụ karaoke không có giấy phép theo quy định;\nb) Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;\nc) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke để kinh doanh.\n8. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh dịch vụ vũ trường không có giấy phép theo quy định;\nb) Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;\nc) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường để kinh doanh.\n9. Hình thức xử phạt bổ sung;\na) Tước quyền sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 7 và điểm c khoản 8 Điều này;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.\n10. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp đã được cấp;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5, điểm e khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này."
},
{
"id": 20313,
"text": "Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương\n1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, các biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.\n2. Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường theo quy định của pháp luật.\n3. Xây dựng kế hoạch phối hợp với các đơn vị có liên quan trong công tác kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, tổ chức thực tập phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.\n4. Thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan Công an cấp trên trực tiếp về công tác quản lý phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường thuộc phạm vi quản lý.\n5. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ."
},
{
"id": 20305,
"text": "Thông tư này áp dụng đối với:\n1. Công an các đơn vị, địa phương.\n2. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở) kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường."
}
] |
93,393 |
Đơn đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài mới nhất hiện nay được quy định thế nào?
|
[
{
"id": 48439,
"text": " Chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài\n1. Hoạt động của Trung tâm trọng tài chấm dứt trong các trường hợp sau đây:\na) Các trường hợp được quy định tại điều lệ của Trung tâm trọng tài;\nb) Bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động.\n2. Chính phủ quy định chi tiết các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động và trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài."
}
] |
[
{
"id": 48434,
"text": "\"Điều 24. Điều kiện và thủ tục thành lập Trung tâm trọng tài\n1. Trung tâm trọng tài được thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là Trọng tài viên quy định tại Điều 20 của Luật này đề nghị thành lập và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập.\n2. Hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài gồm:\na) Đơn đề nghị thành lập;\nb) Dự thảo điều lệ của Trung tâm trọng tài theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;\nc) Danh sách các sáng lập viên và các giấy tờ kèm theo chứng minh những người này có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Luật này.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài và phê chuẩn điều lệ của Trung tâm trọng tài; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\""
},
{
"id": 100351,
"text": "Thủ tục hành chính cấp Trung ương\n1. Cấp giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài\n...\nThành phần hồ sơ:\n- Đơn đề nghị thành lập theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành (mẫu số 02/TP- TTTM);\n- Dự thảo điều lệ của Trung tâm trọng tài theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành (mẫu số 01/TP-TTTM);\n- Danh sách các sáng lập viên và các giấy tờ kèm theo chứng minh đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Luật Trọng tài thương mại.\nSố lượng hồ sơ: 01.\nThời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.\nCơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Bộ Tư pháp.\nĐối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm trọng tài.\nTên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài (Mẫu số 02/TP-TTTM).\nPhí thẩm định (nếu có): 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng)\nKết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài và Điều lệ trung tâm trọng tài được phê duyệt.\nYêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm trọng tài được thành lập khi có ít nhất 05 sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là trọng tài viên quy định tại Điều 20 của Luật Trọng tài thương mại.\n..."
},
{
"id": 615800,
"text": "Điều 3. Các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư\n1. Ban hành 29 loại biểu mẫu với ký hiệu như quy định tại danh mục dưới đây: STT Tên biểu mẫu Ký hiệu 1. Điều lệ của Trung tâm trọng tài; Mẫu số 01/TP-TTTM 2. Đơn đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài; Mẫu số 02/TP-TTTM 3. Đơn đề nghị thành lập Chi nhánh/Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; Mẫu số 03/TP-TTTM 4. Đơn đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài; Mẫu số 04/TP-TTTM 5. Đơn đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; Mẫu số 05/TP-TTTM 6. Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài; Mẫu số 06/TP-TTTM 7. Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm trọng tài; Mẫu số 07/TP-TTTM 8. Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; Mẫu số 08/TP-TTTM 9. Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; Mẫu số 09/TP-TTTM 10. Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; Mẫu số 10/TP-TTTM 11. Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh/ Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; Mẫu số 11/TP-TTTM 12. Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; Mẫu số 12/TP-TTTM 13. Thông báo lập Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài/Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; Mẫu số 13/TP-TTTM 14. Thông báo lập Chi nhánh/Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài tại nước ngoài; Mẫu số 14/TP-TTTM 15. Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật, Trưởng Chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Mẫu số 15/TP-TTTM 16. Thông báo thay đổi Trưởng văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Mẫu số 16/TP-TTTM 17. Thông báo thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác; Mẫu số 17/TP-TTTM 18. Thông báo thay đổi danh sách trọng tài viên của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; Mẫu số 18/TP-TTTM 19."
},
{
"id": 48450,
"text": "\"Điều 40. Thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài\nTrong trường hợp các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không quy định khác, việc thành lập Hội đồng trọng tài được quy định như sau:\n1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và yêu cầu chọn Trọng\ntài viên do Trung tâm trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn Trọng tài viên cho mình và báo cho Trung tâm trọng tài biết hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên. Nếu bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn;\n2. Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện do Trung tâm trọng tài gửi đến, các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên hoặc thống nhất yêu cầu chỉ định Trọng tài viên cho mình. Nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn;\n3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày các Trọng tài viên được các bên chọn hoặc được Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định, các Trọng tài viên này bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Hết thời hạn này mà việc bầu không thực hiện được, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;\n4. Trường hợp các bên thỏa thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên và trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định Trọng tài viên duy nhất.\""
},
{
"id": 209633,
"text": "Thủ tục hành chính cấp Trung ương\n...\n7. Cấp lại Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam\n...\nThành phần hồ sơ:\n- Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh/Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu số 11/TP-TTTM);\n- Giấy xác nhận về việc bị mất Giấy phép thành lập của công an cấp xã nơi mất giấy tờ (trong trường hợp bị mất).\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ.\nThời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại.\nCơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Bộ Tư pháp.\nĐối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.\nTên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh/Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu số 11/TP-TTTM).\n..."
}
] |
77,715 |
Hồ sơ chi hỗ trợ nhân đạo trong trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm gồm những giấy tờ gì?
|
[
{
"id": 145257,
"text": "Quy trình, thủ tục và hồ sơ chi hỗ trợ nhân đạo, hoàn trả các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường\n1. Quy trình, thủ tục và hồ sơ chi hỗ trợ nhân đạo:\n...\nb) Hồ sơ chi hỗ trợ nhân đạo:\nNgười bị thiệt hại có trách nhiệm thu thập 1 bộ hồ sơ đề nghị chi hỗ trợ nhân đạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Hồ sơ chi hỗ trợ nhân đạo gồm các tài liệu sau:\nb.1) Trường hợp không xác định được xe gây tai nạn:\n- Bản gốc đơn đề nghị chi hỗ trợ nhân đạo theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.\n- Bản sao Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan Công an hoặc kết quả giám định của cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn (trường hợp tử vong).\n- Hồ sơ bệnh án đối với trường hợp tổn thương bộ phận.\n- Bản sao công chứng thông báo giải quyết tai nạn giao thông, trong đó nêu rõ vụ tai nạn giao thông không xác định được xe gây tai nạn.\n..."
}
] |
[
{
"id": 166723,
"text": "Nội dung và tỷ lệ chi của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới\n1. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được sử dụng cho các mục đích sau:\na) Chi hỗ trợ nhân đạo:\nTrong các trường hợp không xác định được xe gây tai nạn, xe không tham gia bảo hiểm, không thuộc phạm vi bảo hiểm và các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này (trừ hành động cố ý gây thiệt hại của người bị thiệt hại) với mức hỗ trợ cụ thể như sau: 30% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong và tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên; 10% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tỷ lệ tổn thương từ 31% đến dưới 81%.\nSau khi doanh nghiệp bảo hiểm đã thực hiện tạm ứng bồi thường quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định này, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới có trách nhiệm hoàn trả số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc không thuộc phạm vi bảo hiểm.\nMức chi không vượt quá 30% tổng số tiền đóng vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hàng năm và số dư Quỹ bảo hiểm xe cơ giới các năm trước (nếu có). Trường hợp trong năm Quỹ bảo hiểm xe cơ giới đã chi hết số tiền được chi hỗ trợ nhân đạo thì các hồ sơ chi hỗ trợ nhân đạo chưa được giải quyết sẽ được chuyển sang chi hỗ trợ nhân đạo của năm kế tiếp."
},
{
"id": 145258,
"text": "Quy trình, thủ tục và hồ sơ chi hỗ trợ nhân đạo, hoàn trả các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường\n1. Quy trình, thủ tục và hồ sơ chi hỗ trợ nhân đạo:\na) Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ nhân đạo:\n- Người bị thiệt hại hoặc người thừa kế (trường hợp người bị thiệt hại tử vong) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi) (sau đây gọi tắt là người bị thiệt hại) liên hệ với Quỹ bảo hiểm xe cơ giới để được hướng dẫn lập hồ sơ chi hỗ trợ nhân đạo.\n- Trong vòng 1 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đề nghị của người bị thiệt hại, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới có trách nhiệm hướng dẫn hồ sơ chi hỗ trợ nhân đạo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư này.\n- Trong vòng 2 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới có trách nhiệm thanh toán cho người bị thiệt hại. Trường hợp từ chối chi hỗ trợ nhân đạo, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới có văn bản giải thích rõ lý do.\n..."
},
{
"id": 487777,
"text": "Khoản 1. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được sử dụng cho các mục đích sau:\na) Chi hỗ trợ nhân đạo: Trong các trường hợp không xác định được xe gây tai nạn, xe không tham gia bảo hiểm, không thuộc phạm vi bảo hiểm và các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này (trừ hành động cố ý gây thiệt hại của người bị thiệt hại) với mức hỗ trợ cụ thể như sau: 30% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong và tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên; 10% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tỷ lệ tổn thương từ 31% đến dưới 81%. Sau khi doanh nghiệp bảo hiểm đã thực hiện tạm ứng bồi thường quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định này, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới có trách nhiệm hoàn trả số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc không thuộc phạm vi bảo hiểm. Mức chi không vượt quá 30% tổng số tiền đóng vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hàng năm và số dư Quỹ bảo hiểm xe cơ giới các năm trước (nếu có). Trường hợp trong năm Quỹ bảo hiểm xe cơ giới đã chi hết số tiền được chi hỗ trợ nhân đạo thì các hồ sơ chi hỗ trợ nhân đạo chưa được giải quyết sẽ được chuyển sang chi hỗ trợ nhân đạo của năm kế tiếp.\nb) Hỗ trợ xây dựng công trình, thiết bị đề phòng, hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ: Mức chi không vượt quá 15% tổng số tiền đóng vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hàng năm và số dư Quỹ bảo hiểm xe cơ giới các năm trước (nếu có).\nc) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ và chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: Mức chi không vượt quá 17% tổng số tiền đóng vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hàng năm và số dư Quỹ bảo hiểm xe cơ giới các năm trước (nếu có).\nd) Chi hỗ trợ cho lực lượng Công an trong công tác phối hợp với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới và các doanh nghiệp bảo hiểm trong công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, phòng chống gian lận trong kinh doanh bảo hiểm và thực hiện quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: Mức chi không vượt quá 10% tổng số tiền đóng vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hàng năm.\nđ) Hỗ trợ khen thưởng thành tích cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, đề phòng hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ: Mức chi không vượt quá 5% tổng số tiền đóng vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hàng năm.\ne) Chi hoàn thiện, duy trì hoạt động cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: Mức chi không vượt quá 10% tổng số tiền đóng vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hàng năm."
},
{
"id": 95305,
"text": "Nội dung chi của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới\n1. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được sử dụng cho các mục đích sau:\na) Chi hỗ trợ nhân đạo với các mức cụ thể như sau:\nTrong các trường hợp không xác định được xe gây tai nạn, xe không tham gia bảo hiểm và các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Điều 13 Nghị định này (trừ hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc của người bị thiệt hại): 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong; 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với các trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.\nSau khi doanh nghiệp bảo hiểm đã thực hiện tạm ứng bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định này, Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới có trách nhiệm hoàn trả số tiền mà doanh nghiệp Bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc khoản tiền tạm ứng bồi thường vượt mức bồi thường bảo hiểm theo quy định trong trường hợp tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại.\nb) Công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ.\nc) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ và chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.\nd) Chi hỗ trợ cho lực lượng Công an trong công tác phối hợp với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới và các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, phòng chống gian lận trong kinh doanh bảo hiểm và thực hiện quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.\nd) Hỗ trợ khen thưởng thành tích cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, đề phòng hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.\ne) Chi hoàn thiện, duy trì hoạt động cơ sở dữ liệu về Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.\ng) Chi cho hoạt động của Chương trình Bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN và hoạt động của Cơ quan quốc gia Việt Nam thực hiện Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN.\nh) Chi quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bao gồm: Chi lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) và chi khen thưởng, phúc lợi cho nhân viên Văn phòng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; chi phụ cấp trách nhiệm cho bộ máy quản lý và điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới và nhân viên kiêm nhiệm của Văn phòng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; chi phí thuê văn phòng, mua sắm trang thiết bị, chi dịch vụ ngân hàng và bưu điện; thuê kiểm toán; chi công tác phí và Tổ chức các cuộc họp của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.\n..."
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.