vi
stringlengths 868
8.2k
| en
stringlengths 803
8.87k
| origin
stringclasses 3
values |
---|---|---|
Phòng viêm đường tiết niệu khi mang thai
Viêm đường tiết niệu là bệnh thường gặp ở nữ giới, đặc biệt xảy ra tần suất cao đối với các trường hợp mang thai. Phụ nữ có thai bị viêm đường tiết niệu có thể gây đẻ non, sảy thai, nhiễm khuẩn sơ sinh… Vậy làm thế nào để phòng viêm đường tiết niệu khi mang thai.
1. Nguyên nhân viêm đường tiết niệu khi mang thai
Theo các chuyên gia y tế, ở phụ nữ, niệu đạo ngắn hơn nam giới, âm đạo và hậu môn tương đối gần nhau và nằm trên cùng một bình diện, do đó dễ bị lây nhiễm bệnh lý từ bộ phận này qua bộ phận kia.
Ngoài ra, do đang mang thai nên có sự thay đổi cấu trúc của xương chậu, phụ nữ mang thai cũng bị mất nhiều nước hơn bình thường, giảm số lần đi tiểu là một trong những nguyên nhân để các vi khuẩn gây viêm nhiễm.
Phụ nữ có thai bị viêm đường tiết niệu có thể gây đẻ non, sảy thai, nhiễm khuẩn sơ sinh
Phụ nữ bị tiểu đường, đặc biệt những người bị tiểu đường không kiểm soát được cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bình thường.
2. Triệu chứng viêm đường tiết niệu khi mang thai
Khi bị viêm đường tiết niệu khi mang thai, chị em thường có cảm giác nóng rát khi tiểu tiện, tiểu rắt, tiểu buốt, đái khó, đôi khi ra máu (lượng nước tiểu ít và bắt sản phụ phải rặn tiểu trong mỗi lần tiểu tiện). Bệnh nhân sẽ có hiện tượng sốt, đau ở lưng, hông, dưới sườn và nôn ói khi có biểu hiện nhiễm khuẩn.
Nếu không được phát hiện và hỗ trợ điều trị viêm đường tiết niệu khi mang thai kịp thời, thai phụ có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Vì thế cần hỗ trợ điều trị ngay khi mới có dấu hiệu viêm đường tiết niệu.
3. Đề phòng viêm đường tiết niệu khi mang thai
Để phòng viêm đường tiết niệu khi mang thai, chị em cần kiểm tra nước tiểu định kỳ 3 tháng/lần để theo dõi, phát hiện sớm bệnh. Cần chú ý vệ sinh bộ phận sinh dục hàng ngày, không nên cố nhịn tiểu khi muốn tiểu, nên đi tiểu ngay sau khi giao hợp, sau khi đi đại tiện. Khi vệ sinh vùng âm hộ-hậu môn thì nên vệ sinh từ trước ra sau.
Để phòng viêm đường tiết niệu khi mang thai, chị em cần bổ sung nhiều nước cho cơ thể, tăng cường dinh dưỡng qua chế độ ăn hàng ngày
Ngoài ra, bà bầu nên uống đủ nước để giúp nước tiểu không cô đặc phòng sỏi hệ tiết niệu.
Đa dạng các nhóm thực phẩm nhằm tăng cường vitamin, chất xơ, khoáng chất chống táo bón khi mang thai và tăng cường sức đề kháng chống lại các nguyên nhân gây bệnh.
Trong trường hợp đã mắc viêm đường tiết niệu khi mang thai, chị em cần hỗ trợ điều trị tại nhà dưới sự theo dõi, hướng dẫn của bác sĩ. Sử dụng các loại thuốc kháng sinh không có hại cho thai nhi. Sau đợt hỗ trợ điều trị, cần phải kiểm tra lại nước tiểu.
Đối với thể viêm thận – bể thận cấp, sản phụ cần được hỗ trợ điều trị tích cực trực tiếp tại bệnh viện. Cần có sự theo dõi và chăm sóc trực tiếp của các bác sĩ chuyên khoa. Tại đây, sản phụ sẽ được tiến hành khám đầy đủ, làm các xét nghiệm đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn và chức năng thận, làm siêu âm kiểm tra hệ tiết niệu, siêu âm kiểm tra xem có bị ảnh hưởng tới thai nhi hay không…
Cần đi khám và hỗ trợ điều trị ngay khi có dấu hiệu viêm đường tiết niệu để không ảnh hưởng tới thai nhi (ảnh minh họa)
Chị em cần tuân thủ nghiêm ngặt theo đơn thuốc của bác sĩ, tránh lạm dụng thuốc kháng sinh cũng có ảnh hưởng không tốt tới thai nhi. Bên cạnh đó, cần có sự chăm sóc về sản khoa như kiểm tra thai, theo dõi tim thai… Nếu có nguy cơ sảy thai thì sử dụng thuốc chống co bóp tử cung (theo chỉ định của bác sĩ)…
*Những thông tin về việc điều trị viêm đường tiết niệu khi mang thai trong bài chỉ mang tính chất tham khảo.
|
Prevent urinary tract infections during pregnancy
Urinary tract infection is a common disease in women, especially occurring with high frequency in pregnant cases. Pregnant women with urinary tract infections can cause premature birth, miscarriage, neonatal infections... So how to prevent urinary tract infections during pregnancy.
1. Causes of urinary tract infections during pregnancy
According to medical experts, in women, the urethra is shorter than in men, the vagina and anus are relatively close to each other and located on the same plane, so it is easy to get pathological infections from one part to another. that.
In addition, due to pregnancy, there are changes in the structure of the pelvis. Pregnant women also lose more water than usual, reducing the number of times they urinate, which is one of the reasons for bacteria to cause infection.
Pregnant women with urinary tract infections can cause premature birth, miscarriage, and neonatal infections
Women with diabetes, especially those with uncontrolled diabetes, are also at higher risk than normal.
2. Symptoms of urinary tract infection during pregnancy
When having a urinary tract infection during pregnancy, women often have a burning sensation when urinating, frequent urination, painful urination, difficulty urinating, and sometimes bleeding (the amount of urine is small and requires the mother to strain to urinate each time). urination). Patients will have fever, pain in the back, hips, under the ribs and vomit when showing signs of infection.
If urinary tract infections during pregnancy are not detected and treated promptly, pregnant women may experience dangerous complications. Therefore, treatment support is needed as soon as there are signs of urinary tract infection.
3. Prevent urinary tract infections during pregnancy
To prevent urinary tract infections during pregnancy, women need to periodically check their urine every 3 months to monitor and detect the disease early. You need to pay attention to cleaning your genitals every day. You should not try to hold in urine when you want to urinate. You should urinate immediately after intercourse and after defecation. When cleaning the vulva-anal area, you should clean from front to back.
To prevent urinary tract infections during pregnancy, women need to supplement their body with plenty of water and increase nutrition through their daily diet.
In addition, pregnant women should drink enough water to help keep urine from concentrating and prevent urinary system stones.
Diversify food groups to increase vitamins, fiber, and minerals to prevent constipation during pregnancy and increase resistance against disease-causing causes.
In case of urinary tract infection during pregnancy, women need treatment support at home under the supervision and guidance of a doctor. Use antibiotics that are not harmful to the fetus. After the treatment, urine needs to be rechecked.
For acute pyelonephritis, pregnant women need to receive active treatment support directly at the hospital. Direct monitoring and care by specialists is required. Here, the pregnant woman will have a full examination, tests to assess infection and kidney function, an ultrasound to check the urinary system, and an ultrasound to check whether it is affecting the fetus or not. Are not…
It is necessary to see a doctor and get treatment support as soon as there are signs of urinary tract infection so as not to affect the fetus (illustration)
Women need to strictly follow the doctor's prescription and avoid overusing antibiotics, which can also have a negative effect on the fetus. In addition, obstetric care is needed such as pregnancy testing, fetal heart monitoring, etc. If there is a risk of miscarriage, use anti-uterine contraction drugs (as prescribed by the doctor)...
*The information about treating urinary tract infections during pregnancy in this article is for reference only.
|
thucuc
|
Cắt tử cung xong bị ra máu nguy hiểm như thế nào?
Đối với chị em phụ nữ, phẫu thuật cắt tử cung trở thành một nỗi ám ảnh và bất cứ ai cũng vô cùng lo sợ. Bởi sau khi phẫu thuật, người phụ nữ dường như bị thay đổi nhiều về tâm sinh lý, khiến bản thân dễ bị stress và căng thẳng, mệt mỏi nhất là trong khoảng thời gian đầu. Vì thế, khi bị xuất hiện tình trạng cắt tử cung xong bị ra máu chị em đều sẽ cảm thấy rất lo lắng về những nguy hiểm tiếp tục có thể xảy ra đối với cơ thể của mình. Vậy hiện tượng này có thực sự nguy hiểm hay không?
1. Tìm hiểu về phẫu thuật cắt tử cung
Cắt tử cung là một phương pháp phẫu thuật được sử dụng phổ biến hiện nay bắt nguồn tử nhiều lý do khác nhau. Trong sản khoa khi thai phụ có hiện tượng tử cung không co tốt sau sinh, chảy máu nặng do rau cài răng lược, bị nhiễm trùng nặng ở tử cung sau khi sinh,… thì sẽ được chỉ định cắt tử cung. Còn đối với phụ khoa, khi bệnh nhân bị các bệnh lý như là u xơ tử cung, ung thư tử cung,… cũng sẽ được bác sĩ chỉ định phẫu thuật cắt bỏ.
Đối với phẫu thuật cắt bỏ tử cung có hai kiểu đó là:
– Cắt tử cung toàn phần: là quá trình loại bỏ toàn bộ, lấy đi tử cung và cổ tử cung của người bệnh.
– Cắt tử cung bán phần: bác sĩ sẽ chỉ tiến hành cắt bỏ thân tử cung đến eo tử cung và để lại cổ tử cung.
Việc cắt bỏ tử cung sẽ làm cho bệnh nhân không còn chu kỳ kinh nguyệt nữa, không thể thực hiện chức năng mang thai và sinh con. Nếu như đối với những trường hợp cắt bỏ tử cung nhưng bác sĩ vẫn còn để lại 2 buồng trứng thì cơ thể tiếp tục được tiết ra các nội tiết tố sinh dục nữ. Tuy nhiên, với những bệnh nhân bị cắt bỏ hoàn toàn thì khi buồng trứng bị loại bỏ, nội tiết tố sẽ không còn được sản sinh ra. Do đó, tâm sinh lý sẽ dễ bị ảnh hưởng trầm trọng như suy giảm ham muốn, đãng trí, hay quên, bị cáu bẳn, mãn kinh sớm…
Cắt tử cung là phương pháp phẫu thuật phụ khoa giúp điều trị u xơ tử cung, chảy máu nặng do rau cài răng lược,…
2. Cắt tử cung xong bị ra máu nguy hiểm như thế nào?
Sau khi cắt tử cung xong bị ra máu người bệnh sẽ rất dễ bị rơi vào trạng thái lo lắng cùng cực, bởi vì không biết là bên trong vết mổ có bị ảnh hưởng vấn đề nguy hiểm gì không. Tuy nhiên, bạn hãy khoan vội lo lắng bởi vì mức độ nguy hiểm sẽ cần phải phụ thuộc vào tình trạng máu như thế nào. Có nhiều trường hợp bị ra máu sau khi cắt bỏ lại là một hiện tượng vô cùng bình thường mà ai cũng sẽ gặp phải.
2.1 Hiện tượng ra máu bình thường
Hầu hết, tất cả những bệnh nhân sau khi cắt bỏ tử cung đều sẽ ra một ít máu và hiện tượng này đôi khi sẽ có thể kéo dài lên đến 6 tuần. Đây là khoảng thời gian mà cơ thể của bệnh nhân đang dần bình phục và vết chỉ khâu dần dần tiêu đi.
Trong giai đoạn này, dịch tiết âm đạo – tức là khi hư có thể sẽ mang màu đỏ, màu nâu hoặc hồng do lẫn với máu. Màu máu sẽ dần nhạt đi theo thời gian và biến mất, mức độ ra máu còn phụ thuộc vào quá trình phẫu thuật của bạn có diễn ra suôn sẻ hay không. Nếu như, bạn có hiện tượng ra máu sau khi cắt bỏ tử cùng theo chiều hướng từ đậm đến nhạt dần như vậy thì có thể khả năng cao đây tình trạng phục hồi vết thương sau mổ hoàn toàn bình thường và ai cũng sẽ gặp phải. Bạn không cần phải quá lo lắng khi bị ra máu đâu nhé.
Lượng máu tiết ra sau khi cắt tử cung giảm dần và biến mất trong vòng 6 tuần được xem là bình thường
2.2 Hiện tượng ra máu bất thường
Hiện tượng cắt tử cung xong bi ra máu được xem là bất thường khi mà lượng máu tiết ra nhiều như kinh nguyệt và kéo dài với thời gian hơn 6 tuần liên tục. Có khả năng cao đây chính là dấu hiệu của biến chứng sau phẫu thuật như là xuất huyết, rách âm đạo,… Tuy nhiên, hai biến chứng này rất hiếm gặp tính đến thời điểm hiện nay.
Ngoài ra, còn có một số trường hợp bệnh nhân bị máu âm đạo tiết ra kéo dài trong nhiều tháng hoặc thâm chí là nhiều năm sau khi cắt bỏ tử cung. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể là do bị teo âm đạo hay nguy hiểm hơn là ung thư. Vì vậy, để hạn chế tối đa được những biến chứng nguy hiểm, bạn cần phải thăm khám bác sĩ ngay lập tức trong vòng 2-3 tuần đầu khi dịch tiết âm đạo ra nhiều giống như máu kinh và không có chiều hướng giảm, hoặc tối thiểu bạn nên gặp các sĩ sau 6 tuần khi âm đạo vẫn tiếp tục bị ra máu.
2.2.1 Xuất huyết
Xuất huyết là một dạng biến chứng có khả năng xảy ra sau bất kỳ cuộc phẫu thuật nào nhưng chiếm tỉ lệ khá thấp. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng xuất huyết có thể bắt nguồn từ mạch máu của cổ tử cung, tử cung hoặc âm đạo. Các biểu hiện của xuất huyết sau phẫu thuật như là chảy máu âm đạo đột ngột hoặc lượng máu tiết ra ngày một nhiều và không có chiều hướng suy giảm.
Trong một nghiên cứu đã cho thấy rằng khi 1.613 người phụ nữ từng phẫu thuật cắt tử cung thì chỉ có 21 người bị xuất huyết sau khi phẫu thuật. Trong số đó có 10 người bị mất dưới 200 ml máu, 11 người bị mất trên 200 ml. Bên cạnh hiện tượng ra máu thì có một số người còn mắc thêm những tình trạng như ho và sốt. Thời gian chảy máu do xuất huyết sẽ thường kéo dài từ 3 đến 22 ngày.
2.2.2 Rách âm đạo
Theo số liệu thống kê, có khoảng từ 0,14 – 4% trường hợp bệnh nhân bị rách âm đạo sau khi phẫu thuật cắt bỏ tử cung. Nguy cơ này sẽ cao hơn khi bạn thực hiện bằng phương pháp nội soi ổ bụng hoặc phương pháp phẫu thuật bằng robot.
Đối với những bệnh nhân bị rách âm đạo, ngoài tình trạng chảy máu thì sẽ còn có những dấu hiệu đi kèm như là:
– Đau ở khu vực vùng bụng hoặc vùng chậu
– Dịch âm đạo tiết ra lỏng như nước
– Có cảm giác đau tức bên trong âm đạo
3. Phương pháp điều trị hiện tượng cắt tử cung xong bị ra máu
Với những người chỉ ra một lượng máu nhỏ hòa lẫn với dịch tiết âm đạo và giảm dần theo thời gian thì không cần phải đến bệnh viện và điều trị. Bạn có thể sử dụng băng vệ sinh cho đến khi lượng máu chảy ra hết, cho nên khi thấy dịch tiết âm đạo có màu của máu đang nhạt dần thì tức ra bạn thuộc nhóm đối tượng an toàn.
Đối với trường hợp bị xuất huyết sẽ điều trị bằng cách chèn gạc vào âm đạo, tiến hành khâu vòm âm đạo và truyền máu.
Đối với trường hợp chảy máu do rách âm đạo thì sẽ cần phải tiến hành phẫu thuật để khắc phục. Bác sĩ có thể thực hiện bằng phương pháp mổ mở, phẫu thuật qua đường âm đạo, nội soi ổ bụng hoặc kết hợp cùng với các phương pháp khác tùy thuộc vào nguyên nhân gây rách.
Phẫu thuật mổ mở do rách âm đạo
Tuy nhiên, ngoài 2 nguyên nhân chính gây nên hiện tượng ra máu sau khi phẫu thuật cắt tử cung và xuất huyết thì bạn vẫn có thể bị bắt nguồn từ những nguyên nhân khác. Do đó, nếu như thấy có hiện tượng ra máu bất thường bạn cần phải gặp trực tiếp bác sĩ để tìm ra đúng nguyên nhân gây chảy máu là gì để có phác đồ điều trị phù hợp nhé.
|
How dangerous is bleeding after a hysterectomy?
For women, hysterectomy surgery becomes an obsession and everyone is extremely afraid. Because after surgery, women seem to experience many physiological changes, making themselves susceptible to stress, tension, and fatigue, especially in the early stages. Therefore, when bleeding occurs after a hysterectomy, women will feel very worried about the continued dangers that may occur to their bodies. So is this phenomenon really dangerous or not?
1. Learn about hysterectomy
Hysterectomy is a commonly used surgical method today for many different reasons. In obstetrics, when a pregnant woman has the phenomenon of the uterus not contracting well after giving birth, heavy bleeding due to placenta accreta, severe infection in the uterus after giving birth, etc., a hysterectomy will be prescribed. As for gynecology, when patients suffer from diseases such as uterine fibroids, uterine cancer, etc., the doctor will also prescribe surgical removal.
There are two types of hysterectomy:
– Total hysterectomy: is the process of completely removing the patient's uterus and cervix.
– Partial hysterectomy: the doctor will only remove the uterine body to the uterine isthmus and leave the cervix.
Removing the uterus will cause the patient to no longer have a menstrual cycle and be unable to carry out the function of pregnancy and childbirth. If in cases of hysterectomy but the doctor still leaves two ovaries, the body continues to secrete female sex hormones. However, for patients with complete resection, when the ovaries are removed, hormones will no longer be produced. Therefore, the psychology and physiology will be susceptible to serious effects such as decreased desire, forgetfulness, forgetfulness, irritability, early menopause...
Hysterectomy is a gynecological surgery method that helps treat uterine fibroids, heavy bleeding due to placenta accreta, etc.
2. How dangerous is bleeding after a hysterectomy?
After a hysterectomy, if bleeding occurs, the patient will easily fall into a state of extreme anxiety, because they do not know if there will be any dangerous problems inside the surgical incision. However, don't worry because the level of danger will depend on the blood condition. There are many cases of bleeding after excision, which is an extremely normal phenomenon that everyone will encounter.
2.1 Normal bleeding phenomenon
Almost all patients after a hysterectomy will have some bleeding and this phenomenon can sometimes last up to 6 weeks. This is the period of time when the patient's body is gradually recovering and the stitches are gradually disappearing.
During this stage, vaginal discharge - when damaged, may be red, brown or pink due to mixing with blood. The color of the blood will gradually fade over time and disappear. The level of bleeding depends on whether your surgery goes smoothly or not. If you experience bleeding after amputation in a direction from dark to light, then there is a high possibility that the post-operative wound recovery is completely normal and everyone will experience this. . You don't need to worry too much about bleeding.
The amount of blood secreted after a hysterectomy gradually decreases and disappears within 6 weeks, which is considered normal
2.2 Abnormal bleeding phenomenon
Bleeding after a hysterectomy is considered abnormal when the amount of blood secreted is as much as menstruation and lasts for more than 6 consecutive weeks. There is a high possibility that this is a sign of post-operative complications such as bleeding, vaginal tearing, etc. However, these two complications are very rare to date.
In addition, there are some cases where patients have vaginal bleeding that lasts for months or even years after hysterectomy. The cause of this condition could be vaginal atrophy or, more dangerously, cancer. Therefore, to minimize dangerous complications, you need to see a doctor immediately within the first 2-3 weeks when vaginal discharge is a lot like menstrual blood and does not tend to decrease. Or at least you should see your doctor after 6 weeks when vaginal bleeding continues.
2.2.1 Hemorrhage
Hemorrhage is a type of complication that can occur after any surgery but has a fairly low rate. The cause of bleeding can originate from the blood vessels of the cervix, uterus or vagina. Symptoms of post-operative bleeding include sudden vaginal bleeding or an increasing amount of blood secretion that does not tend to decrease.
In one study, it was found that when 1,613 women had a hysterectomy, only 21 had post-operative bleeding. Among them, 10 people lost less than 200 ml of blood, 11 people lost more than 200 ml of blood. Besides bleeding, some people also suffer from conditions such as cough and fever. Bleeding time from a hemorrhage will usually last from 3 to 22 days.
2.2.2 Vaginal tears
According to statistics, about 0.14 - 4% of patients experience vaginal tearing after hysterectomy. This risk will be higher when you have laparoscopy or robotic surgery.
For patients with vaginal tears, in addition to bleeding, there will also be accompanying signs such as:
– Pain in the abdominal or pelvic area
– Vaginal secretions are liquid like water
– There is a feeling of pain inside the vagina
3. Treatment method for bleeding after hysterectomy
For those who show a small amount of blood mixed with vaginal secretions and gradually reduces over time, there is no need to go to the hospital and get treatment. You can use sanitary napkins until the amount of bleeding stops, so when you see the blood-colored vaginal secretions fading, it means you are in the safe group.
In case of bleeding, treatment will be by inserting gauze into the vagina, suturing the vaginal vault and blood transfusion.
In cases of bleeding due to vaginal tearing, surgery will be needed to fix it. Doctors can perform open surgery, vaginal surgery, laparoscopy or a combination of other methods depending on the cause of the tear.
Open surgery due to vaginal tear
However, in addition to the two main causes of bleeding after hysterectomy and hemorrhage, you can still have other causes. Therefore, if you see abnormal bleeding, you need to see a doctor directly to find out the exact cause of the bleeding to have a suitable treatment regimen.
|
thucuc
|
Một vài chỉ số xét nghiệm quan trọng trong chẩn đoán viêm tụy cấp
Viêm tụy cấp là một bệnh lý nội khoa cấp tính mức độ nặng, diễn tiến nhanh trong khi bệnh cảnh khá nghèo nàn (đau bụng, buồn nôn, nôn, đại tiện phân lỏng) dễ nhầm lẫn với các bệnh lý tiêu hóa khác.Để xác định bệnh nhân viêm tụy cấp, có thể áp dụng một trong các xét nghiệm chẩn đoán dưới đây.
1. Xét nghiệm Amylase huyết thanh
Amylase là một nhóm các enzym hydrolase, thời gian bán hủy là 10 tiếng, được sản xuất chủ yếu bởi tuyến tụy và tuyến nước bọt, tham gia trong quá trình tiêu hóa chất đường bột, amylase giúp tiêu hóa các carbohydrate phức tạp (tinh bột...) thành các các carbohydrate đơn giản và dễ hấp thu hơn. Khi nhu mô tụy bị tổn thương, enzym amylase được giải phóng ồ ạt vào trong máu. Kết quả là đo nồng độ amylase huyết thanh sẽ tăng rất nhanh trong vòng 3 đến 6 giờ kể từ khi bắt đầu viêm tụy cấp, đạt đỉnh sau 24 giờ và có thể trở lại bình thường sau 2-3 ngày nếu viêm tụy không có biến chứng và được kiểm soát.Do đó, trên một bệnh nhân nhập viện vì đau bụng dữ dội, buồn nôn, nôn ói và có tăng amylase máu thì không thể loại trừ chẩn đoán viêm tụy cấp. Mức tăng amylase huyết thanh cao gấp ba lần giới hạn trên của khoảng tham chiếu có độ nhạy trong chẩn đoán viêm tụy cấp từ 67 đến 83% và độ đặc hiệu từ 85 đến 98%.Ngoài ra, mốc chẩn đoán là nồng độ amylase trong huyết thanh cao hơn gấp ba lần giới hạn trên của mức bình thường có thể không đạt được trên các bệnh nhân bị viêm tụy do rượu hay do tăng triglyceride máu. Vì vậy, nếu bệnh nhân đau bụng trước đó ba ngày mới đến bệnh viện thì hoạt độ amylase trong máu đã có thể âm tính hoặc trong các trường hợp nguyên nhân viêm tụy cấp là do hoại tử, do rượu hay nồng độ triglyceride máu cao thì việc chẩn đoán viêm tụy cấp cần dựa thêm trên xét nghiệm khác. Cũng có khoảng 10% tỷ lệ bệnh nhân viêm tụy cấp nhưng hoạt độ enzyme amylase trong máu không tăng (âm tính giả).
2. Xét nghiệm Lipase huyết thanh
Lipase là một men tiêu hóa của tuyến tụy với nhiệm vụ chuyển đổi mỡ và triglyceride thành các acid béo và glycerol. Tương tự như amylase máu, lipase máu trong bệnh lý viêm tụy cấp cũng sẽ tăng cao.Và khác với amylase, enzyme này chỉ được sản xuất duy nhất ở tụy nên lipase huyết thanh có độ nhạy và độ đặc hiệu cho viêm tụy cấp tương đương hay có phần cao hơn amylase, từ 82 đến 100%. Kèm theo đó, hoạt độ lipase huyết thanh tăng lên trong máu trong vòng 24-36h sau khi bắt đầu viêm tụy cấp và tiếp tục tăng cao đến ngày 14, tức là trở lại bình thường muộn hơn amylase.Chính vì thế, lipase trở thành công cụ hữu ích nhằm chẩn đoán viêm tụy cấp xảy ra sớm hơn hoặc muộn hơn so với amylase, nhất là trên các đối tượng đến sau 24 giờ khi bắt đầu đau, lúc này hoạt độ amylase đã bắt đầu giảm dần. Hơn thế nữa, lipase huyết thanh cũng trở nên ưu thế hơn amylase trong việc chẩn đoán viêm tụy cấp trên những bệnh nhân viêm tụy thứ phát do rượu.
Xét nghiệm Lipase huyết thanh
3. Các enzyme và sản phẩm khác của tuyến tụy
Ngoài amylase và lipase, tuyến tụy còn có nhiều enzyme tiêu hóa khác cũng ồ ạt đi vào tuần hoàn hệ thống và tăng cao trong huyết thanh khi bị tổn thương cấp tính như trypsin, phospholipase, carboxypeptidase, carboxylester lipase, colipase và isoamylase tụy.Trypsin và tiền chất trypsinogen-2 trong nước tiểu hoặc dịch ổ bụng để xác định viêm tụy cấp nặng đặc biệt sau ERCP. Tuy nhiên xét nghiệm này không được sử dụng rộng rãi.Trong đó, trypsin có nhiệm vụ tiêu hóa chất đạm và được kích hoạt bởi peptide hoạt hóa trypsinogen (TAP), một peptide gồm năm axit amin được tách ra từ trypsinogen. Chất chỉ điểm này cũng tăng trong viêm tụy cấp nên cũng là một công cụ chẩn đoán của bệnh lý này. Hơn thế nữa, nhiều nghiên cứu đang dần chứng minh vai trò của TAP trong việc phát hiện viêm tụy cấp tính sớm cũng như là một yếu tố dự báo mức độ nặng của viêm tụy cấp.Nồng độ trypsinogen-2 trong nước tiểu và huyết thanh tăng trong viêm tụy cấp sớm. Tuy nhiên, cần thêm các nghiên cứu nữa để xác định vai trò của chúng trong chẩn đoán bệnh lý này.
4. Các chất miễn dịch kích hoạt đáp ứng viêm
Khi nhu mô tụy bị tổn thương, hàng loạt men tiêu hóa sẽ giải phóng vào trong máu và đóng vai trò như các độc tố, làm kích hoạt “dòng thác” phản ứng viêm cấp tính trong cơ thể. Các tế bào đóng vai trò đáp ứng viêm như bạch cầu hạt và đại thực bào sẽ hoạt động mạnh mẽ, giải phóng một số cytokine và các chất trung gian gây viêm.Các sản phẩm của quá trình này cũng góp phần hỗ trợ chẩn đoán viêm tụy cấp như protein phản ứng C (CRP), các interleukin (IL) – bao gồm các IL6, IL-8, IL-10, yếu tố hoại tử khối u (TNF-α) và PMN elastase. Trong đó, các chất này cũng có thể gián tiếp xác định mức độ nặng của bệnh, như khi CRP tăng trên 150 mg/d. L sau 48 giờ sẽ có liên quan đến viêm tụy cấp nặng. Vấn đề là bệnh lý này phải được nghĩ đến và chỉ định xét nghiệm phù hợp, nhằm sớm chẩn đoán xác định hay loại trừ được căn bệnh cấp tính nguy hiểm này.
|
Some important test indicators in diagnosing acute pancreatitis
Acute pancreatitis is an acute, severe medical disease that progresses rapidly while the symptoms are quite poor (abdominal pain, nausea, vomiting, loose stools) and can easily be confused with other digestive diseases. To identify patients with acute pancreatitis, one of the following diagnostic tests can be used.
1. Serum Amylase test
Amylase is a group of hydrolase enzymes, half-life is 10 hours, produced mainly by the pancreas and salivary glands, participates in the digestion of carbohydrates, amylase helps digest complex carbohydrates (starch). powder...) into simpler and more easily absorbed carbohydrates. When pancreatic parenchyma is damaged, the enzyme amylase is released massively into the blood. As a result, measured serum amylase levels will increase very rapidly within 3 to 6 hours from the onset of acute pancreatitis, peak after 24 hours, and may return to normal after 2 to 3 days if pancreatitis is not present. complications and are controlled. Therefore, in a patient admitted to the hospital with severe abdominal pain, nausea, vomiting and increased blood amylase, the diagnosis of acute pancreatitis cannot be excluded. An increase in serum amylase level three times the upper limit of the reference interval has a sensitivity in diagnosing acute pancreatitis of 67 to 83% and a specificity of 85 to 98%. In addition, the diagnostic landmark is the amylase concentration. Serum concentrations greater than three times the upper limit of normal may not be achievable in patients with alcoholic pancreatitis or hypertriglyceridemia. Therefore, if the patient has abdominal pain three days before coming to the hospital, the amylase activity in the blood may already be negative or in cases where the cause of acute pancreatitis is necrosis, alcohol or high blood triglyceride levels. The diagnosis of acute pancreatitis needs to be based on other tests. There is also about 10% of patients with acute pancreatitis but the amylase enzyme activity in the blood does not increase (false negative).
2. Serum Lipase test
Lipase is a digestive enzyme of the pancreas whose job is to convert fats and triglycerides into fatty acids and glycerol. Similar to blood amylase, blood lipase in acute pancreatitis will also be elevated. And unlike amylase, this enzyme is only produced in the pancreas, so serum lipase has similar sensitivity and specificity for acute pancreatitis. equivalent or somewhat higher than amylase, from 82 to 100%. Along with that, serum lipase activity increases in the blood within 24-36 hours after the onset of acute pancreatitis and continues to increase until day 14, meaning it returns to normal later than amylase. Therefore, lipase becomes becomes a useful tool to diagnose acute pancreatitis that occurs earlier or later than amylase, especially in subjects who arrive 24 hours after the onset of pain, at which time amylase activity has begun to gradually decrease. Furthermore, serum lipase has also become superior to amylase in diagnosing acute pancreatitis in patients with pancreatitis secondary to alcohol.
Serum Lipase test
3. Other enzymes and products of the pancreas
In addition to amylase and lipase, the pancreas also has many other digestive enzymes that also massively enter the systemic circulation and increase in serum upon acute injury such as trypsin, phospholipase, carboxypeptidase, carboxylester lipase, colipase and pancreatic isoamylase. Trypsin and trypsinogen-2 precursor in urine or peritoneal fluid to identify severe acute pancreatitis especially after ERCP. However, this test is not widely used. In it, trypsin is responsible for digesting protein and is activated by trypsinogen activating peptide (TAP), a peptide consisting of five amino acids separated from trypsinogen. This marker is also increased in acute pancreatitis, so it is also a diagnostic tool for this disease. Furthermore, many studies are gradually demonstrating the role of TAP in detecting early acute pancreatitis as well as being a factor predicting the severity of acute pancreatitis. Trypsinogen-2 concentrations in urine and blood increased bar in early acute pancreatitis. However, more research is needed to determine their role in diagnosing this disease.
4. Immune substances trigger inflammatory responses
When pancreatic parenchyma is damaged, a series of digestive enzymes will be released into the blood and act as toxins, triggering a "cascade" of acute inflammatory reactions in the body. Cells that play an inflammatory response role, such as granulocytes and macrophages, will be highly active, releasing a number of cytokines and inflammatory mediators. The products of this process also contribute to supporting diagnosis. acute pancreatitis such as C-reactive protein (CRP), interleukins (IL) – including IL6, IL-8, IL-10, tumor necrosis factor (TNF-α) and PMN elastase. These substances can also indirectly determine the severity of the disease, such as when CRP increases above 150 mg/d. L after 48 hours will be associated with severe acute pancreatitis. The problem is that this disease must be thought about and appropriate tests ordered, in order to quickly diagnose or rule out this dangerous acute disease.
|
vinmec
|
Giải đáp vấn đề bọc răng sứ nên chọn loại nào
1. Bọc sứ là gì?
Bọc sứ là một giải pháp nha khoa được áp dụng nhằm cải thiện các khiếm khuyết của răng. Theo đó, để bọc sứ, chuyên gia sẽ mài răng, lấy dấu răng để chế tác mão sứ từ nhiều chất liệu khác nhau, rồi cuối cùng chụp mão sứ đã được chế tác đó lên trụ răng đã mài.
Thông thường, những bạn có các khiếm khuyết răng sau sẽ lựa chọn bọc sứ:
– Khiếm khuyết bệnh lý: Răng sứt, mẻ, gãy, vỡ lớn (không thể cải thiện bằng hàn, trám); răng sâu, viêm tủy, chết tủy, mô răng yếu và giòn; mất một hoặc nhiều răng;…
– Khiếm khuyết thẩm mỹ: Răng thưa, ngắn, khấp khểnh; răng hô, móm mức độ vừa và nhẹ; răng xỉn màu, ố vàng (không thể cải thiện bằng tẩy trắng);…
Để cải thiện các khiếm khuyết của răng, bọc sứ là một giải pháp toàn diện và hiệu quả.
2. Có những loại mão sứ nào?
Như đã chia sẻ phía trên, có tất cả bốn loại mão bạn có thể lựa chọn để bọc sứ. Bốn loại mão đó là: Mão sứ kim loại, mão sứ titan, mão sứ kim loại quý, mão toàn sứ.
2.1. Mão sứ kim loại
Mão sứ kim loại là mão có lớp ngoài là sứ và lớp trong là hợp kim crom – coban hoặc hợp kim crom – niken.
Khả năng chịu lực cắn của mão sứ kim loại là tương đương răng thật nên mão sứ kim loại có thể đảm bảo tốt khả năng ăn nhai. Tuổi thọ vật lý của chúng là từ 3 đến 5 năm. Có thể nói, mão sứ kim loại là lựa chọn hoàn hảo của rất nhiều đối tượng khách hàng, do chi phí để bọc mão sứ kim loại là thấp nhất trong bốn loại mão sứ.
Tuy nhiên, loại mão này có một số nhược điểm. Những nhược điểm đó là: Mão có màu đục, không trong; lớp kim loại của mão dễ bị nhận ra khi có ánh sáng xuyên qua; vì kim loại sẽ bị acid khoang miệng oxy hóa theo thời gian nên phần cổ mão sát viền nướu sẽ đen dần; trong một số trường hợp, mão có thể gây kích ứng cho mô mềm trong khoang miệng.
2.2. Mão sứ titan
Mão sứ titan có cấu tạo tương tự mão sứ kim loại; tuy nhiên, thay vì hợp kim crom – coban/hợp kim crom – niken, lớp trong của mão sứ titan là titan.
Mão sứ titan cũng có thể chịu lực cắn tốt. Bọc mão sứ titan, bạn có thể ăn nhai vô tư. Trong 5 – 10 năm, chất lượng của chúng là vấn đề bạn không cần lo lắng. So với hợp kim crom – coban/hợp kim crom – niken, titan nhẹ hơn nên tổng thể trọng lượng của mão sứ titan cũng thấp hơn mão sứ kim loại. Bên cạnh đó, trong y học, titan là vật liệu được ứng dụng rộng rãi do khả năng tương hợp cao với cơ thể con người. Chính vì vậy, mão sứ titan ít gây kích ứng cho mô mềm trong khoang miệng.
Mặc dù vậy, ở mão sứ titan vẫn tồn tại hai nhược điểm. Nhược điểm thứ nhất là chúng vẫn lộ lớp kim loại khi bị rọi ánh sáng trực tiếp. Nhược điểm thứ hai là phần cổ mão sát viền nướu của chúng vẫn chuyển đen cùng năm tháng.
Mão sứ titan cũng có thể chịu lực cắn tốt.
2.3. Mão sứ kim loại quý
Mão sứ kim loại quý cũng có cấu tạo hai lớp với lớp ngoài là sứ và lớp trong là kim loại, như mão sứ kim loại và mão sứ titan. Lớp trong có mão sứ kim loại có thể là vàng, platin hoặc palladium.
Có thể khẳng định chắc chắn, mão sứ kim loại quý có công năng xử lý thức ăn không khác gì răng thật. Chất lượng của mão sứ kim loại quý có thể duy trì ổn định trong 15 năm. Lớp trong của chúng – vàng, platin hoặc palladium tương thích hoàn toàn với cơ thể nên chúng không làm mô mềm trong khoang miệng kích ứng. Trong suốt “cuộc đời” của mão sứ kim loại quý, phần cổ mão sát viền nướu của chúng luôn sáng. Chưa hết, bởi vàng có khả năng khử khuẩn nên phần nào đó, mão sứ kim loại quý có tác dụng chống viêm nướu.
Sở hữu những ưu điểm vượt trội kể trên, chi phí để chụp mão sứ kim loại sứ cao hơn chi phí để chụp mão sứ kim loại và mão sứ titan.
2.4. Mão toàn sứ
Mão toàn sứ khác hoàn toàn ba loại mão sứ trên. Chúng là sứ nguyên khối, không kim loại.
Trong bốn loại mão bạn có thể lựa chọn để bọc sứ, mão toàn sứ là loại có nhiều ưu điểm nhất: Công năng xử lý thức ăn tương đương răng thật; tuổi thọ cao; độ tương thích với cơ thể lớn; không có lớp trong là kim loại nên cổ mão sát viền nướu không bị acid hóa, không chuyển đen; có tính thẩm mỹ vượt trội, kể cả là so với mão sứ kim loại quý – loại mão có chất lượng cao hơn hẳn răng sứ kim loại và răng sứ titan.
Hoàn hảo là thế nên chi phí để chụp mão toàn sứ là vô cùng cao, đôi khi còn cao hơn cả chi phí để chụp mão sứ kim loại quý.
3. Giải đáp chi tiết thắc mắc: Bọc răng sứ nên chọn loại nào?
Câu trả lời cho câu hỏi này với mỗi người là khác nhau. Để lựa chọn được loại mão sứ phù hợp nhất, bạn cần xem xét kỹ lưỡng tài chính của bản thân. Nếu không thể lựa chọn mão toàn sứ và mão sứ kim loại quý, bạn hãy cứ lựa chọn mão sứ kim loại và mão sứ titan. Bởi thực tế, chất lượng của mão còn phụ thuộc vào cách bạn chăm sóc răng miệng sau bọc sứ. Chăm sóc răng miệng cẩn thận, bạn hoàn toàn có thể hạn chế hiệu quả các nhược điểm của chúng.
Chăm sóc răng miệng cẩn thận, bạn có thể hạn chế nhược điểm của mão sứ kim loại, mão sứ titan.
|
Answer the question of which type of porcelain crown to choose
1. What is ceramic coating?
Porcelain crowns are a dental solution applied to improve tooth defects. Accordingly, to cover the porcelain, the specialist will grind the teeth, take tooth impressions to make porcelain crowns from many different materials, and finally place the crafted porcelain crown on the ground tooth abutment.
Normally, people with the following tooth defects will choose porcelain crowns:
– Pathological defects: Chipped, chipped, broken, large broken teeth (cannot be improved by welding or filling); tooth decay, pulpitis, pulp death, weak and brittle tooth tissue; loss of one or more teeth;…
– Aesthetic defects: Sparse, short, crooked teeth; moderate to mild buck teeth and underbite; dull, yellow teeth (cannot be improved by whitening);…
To improve tooth defects, porcelain crowns are a comprehensive and effective solution.
2. What types of ceramic crowns are there?
As shared above, there are four types of crowns you can choose from for porcelain crowns. The four types of crowns are: Metal ceramic crowns, titanium ceramic crowns, precious metal ceramic crowns, and all-ceramic crowns.
2.1. Metal ceramic crowns
Metal-ceramic crowns are crowns with an outer layer of ceramic and an inner layer of chromium-cobalt alloy or chromium-nickel alloy.
The biting force of metal-ceramic crowns is equivalent to real teeth, so metal-ceramic crowns can ensure good chewing ability. Their physical lifespan is 3 to 5 years. It can be said that metal-ceramic crowns are the perfect choice for many customers, because the cost of metal-ceramic crowns is the lowest among the four types of ceramic crowns.
However, this type of crown has some disadvantages. The disadvantages are: The crown is opaque and not clear; The metal layer of the crown is easily recognized when light passes through; Because the metal will be oxidized by oral acid over time, the neck of the crown close to the gum line will gradually blacken; In some cases, crowns can cause irritation to the soft tissue in the oral cavity.
2.2. Titanium ceramic crown
Titanium ceramic crowns have a similar structure to metal ceramic crowns; however, instead of a chromium-cobalt alloy/chromium-nickel alloy, the inner layer of a titanium ceramic crown is titanium.
Titanium ceramic crowns can also withstand biting forces well. Covered with a titanium ceramic crown, you can eat and chew freely. In 5 - 10 years, their quality is an issue you don't need to worry about. Compared to chromium-cobalt alloy/chromium-nickel alloy, titanium is lighter, so the overall weight of titanium ceramic crowns is also lower than metal ceramic crowns. Besides, in medicine, titanium is a widely used material due to its high compatibility with the human body. Therefore, titanium ceramic crowns cause little irritation to the soft tissues in the oral cavity.
However, there are still two disadvantages to titanium ceramic crowns. The first disadvantage is that they still reveal the metal layer when exposed to direct light. The second disadvantage is that the neck of the crown close to the gum line still turns black over the years.
Titanium ceramic crowns can also withstand biting forces well.
2.3. Precious metal ceramic crowns
Precious metal ceramic crowns also have a two-layer structure with an outer layer of ceramic and an inner layer of metal, such as metal ceramic crowns and titanium ceramic crowns. The inner layer has a metal ceramic crown that can be gold, platinum or palladium.
It can be said with certainty that precious metal ceramic crowns have the same ability to process food as real teeth. The quality of precious metal ceramic crowns can remain stable for 15 years. Their inner layer – gold, platinum or palladium is completely compatible with the body, so they do not irritate the soft tissue in the oral cavity. Throughout the "life" of precious metal ceramic crowns, the neck of the crown close to the gum line is always bright. Moreover, because gold has the ability to disinfect, to some extent, precious metal ceramic crowns have an anti-gingivitis effect.
Possessing the above outstanding advantages, the cost of metal-ceramic crowns is higher than the cost of metal-ceramic crowns and titanium ceramic crowns.
2.4. All-ceramic crown
All-ceramic crowns are completely different from the three types of porcelain crowns above. They are solid ceramic, no metal.
Of the four types of crowns you can choose for porcelain crowns, all-ceramic crowns are the type with the most advantages: Food processing ability is equivalent to real teeth; long life; Great body compatibility; There is no metal inner layer so the crown close to the gum line does not become acidic or turn black; has superior aesthetics, even compared to precious metal ceramic crowns - which are of much higher quality than metal porcelain and titanium porcelain teeth.
Because of that perfection, the cost to get an all-ceramic crown is extremely high, sometimes even higher than the cost to get a precious metal ceramic crown.
3. Answer the question in detail: Which type of porcelain crown should I choose?
The answer to this question is different for each person. To choose the most suitable type of porcelain crown, you need to carefully consider your finances. If you cannot choose all-ceramic crowns and precious metal ceramic crowns, just choose metal ceramic crowns and titanium ceramic crowns. Because in reality, the quality of the crown also depends on how you take care of your teeth after porcelain crowns. By taking careful care of your teeth, you can completely limit their disadvantages effectively.
By taking careful care of your teeth, you can limit the disadvantages of metal ceramic crowns and titanium ceramic crowns.
|
thucuc
|
Mắc bệnh viêm gan B có chữa trị được không?
Viêm gan B là bệnh lý nguy hiểm, có hàng trăm nghìn người tử vong vì virus viêm gan hàng năm. Đây thật sự là nỗi ám ảnh với những bệnh nhân, khiến họ luôn hoang mang, lo sợ. Vậy thì nếu bị bệnh viêm gan B có chữa trị được không?
1. Tổng quan về viêm gan B
Trước khi tìm hiểu viêm gan B có chữa trị được không cần hiểu rõ hơn về căn bệnh này. Viêm gan B là căn bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan B hay thường được viết tắt là HBV gây ra. Bệnh ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của gan. Thậm chí có thể gây nhiễm trùng gan đe dọa đến tính mạng con người. Đây chính là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến suy gan, xơ gan, ung thư gan. Bất kỳ ai cũng đều có nguy cơ nhiễm bệnh.
Viêm gan B do virus HBV gây ra ảnh hưởng không nhỏ tới gan
1.1 Các con đường lây truyền virus viêm gan B
Hiện tại, virus viêm gan B vẫn là mối đe dọa lớn đến sức khỏe toàn cầu. Ở Việt Nam số người nhiễm virus viêm gan B chiếm khoảng 20% dân số.
Viêm gan B có tốc độ lây nhiễm còn nhanh hơn cả virus HIV và được cảnh báo là nguy hiểm hơn. Các con đường lây nhiễm chủ yếu của virus HBV là:
– Lây từ mẹ sang con: Phụ nữ mang thai nếu mắc viêm gan B có thể truyền bệnh sang con. Tuỳ vào giai đoạn mang thai mà tỷ lệ lây truyền cũng khác nhau.
– Lây qua đường máu : Virus viêm gan B có thể dễ dàng lây qua máu qua hình thức như: Hiến máu, tiêm, xăm hình,… nếu dụng cụ không được vệ sinh và tiệt trùng đúng cách. Ngoài ra việc sử dụng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng với người mắc bệnh cũng sẽ bị lây .
– Lây qua đường tình dục: Quan hệ tình dục với bệnh nhân mắc viêm gan B mà không có các biện pháp phòng tránh an toàn. Đây là một trong những nguyên nhân truyền bệnh cao. Bởi virus viêm gan B tồn tại trong dịch tiết có thể lây nhiễm thông qua tất cả các hành vi tình dục khác giới và đồng giới.
Với tốc độ lây nhiễm chóng mặt của nó nhiều người đã thắc mắc rằng viêm gan B có chữa trị được không?
1.2 Phân loại viêm gan B
Virus viêm gan B – Sát thủ thầm lặng mà rất khó để phát hiện ra. Chỉ khi bệnh nặng, người bệnh mới cảm nhận thấy rõ những dấu hiệu bất thường trong cơ thể. Viêm gan B thường được chia làm 2 loại : Viêm gan B cấp tính và viêm gan B mạn tính .
– Viêm gan B cấp tính: Là giai đoạn khởi đầu của bệnh. Người mắc viêm gan B sẽ xuất hiện các triệu chứng của bệnh xảy ra từ 1 – 4 tháng sau. Thông thường người bệnh sẽ có rất ít các dấu hiệu để nhận ra bệnh hoặc là những biểu hiện không rõ ràng khiến người bệnh nhầm lẫn sang những bệnh khác. Phần lớn các bệnh nhân viêm gan B cấp tính đều phục hồi sức khoẻ sau 6 tháng mà ko gặp bất kỳ vấn đề gì .
– Viêm gan B mạn tính: Viêm gan B nếu kéo dài hơn 6 tháng bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mạn tính. Do tính chất của viêm gan B thường không có các dấu hiệu rõ ràng. Vì vậy khi người bệnh ở giai đoạn mãn tính thì gan đã tổn thương nặng nề. Lúc này bệnh nhân có nguy cơ bị xơ gan và ung thư gan rất cao.
Giai đoạn mãn tính, gan bị tổn thương nặng nề bởi các biến chứng do virus gây ra
2. Mắc bệnh viêm gan B có chữa trị được không?
Cho đến nay, bệnh viêm gan B vẫn chưa có thuốc đặc trị. Hầu hết các phác đồ điều trị chỉ là các loại thuốc làm giảm bớt sự phát triển của loại virus này .
Đặc biệt việc phục hồi cũng như kìm hãm bệnh phụ thuộc vào việc phát hiện bệnh sớm hay muộn. Nói cách khác viêm gan B chữa trị được không dựa vào giai đoạn của bệnh cấp tính hay mạn tính. Cụ thể:
2.1 Viêm gan B có chữa trị được không? Giai đoạn cấp tính
Nếu phát hiện bệnh sớm trong giai đoạn này sẽ có khả năng phục hồi cao hơn .Một số loại thuốc được sử dụng cho người bệnh viêm gan có tác dụng tăng cường chức năng gan như BEDIPA (thuốc uống), Methionin…
Tuy nhiên, nếu muốn đẩy lùi bệnh hiệu quả người bệnh cần chăm sóc và hỗ trợ điều trị theo yêu cầu của bác sĩ. Cụ thể như sau: nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng, không uống rượu bia, ăn thức ăn lành mạnh, vận động cơ thể ,…
2.2 Như vậy viêm gan B có chữa trị được không? Sẽ rất khó nếu bệnh ở giai đoạn mạn tính
Số liệu thống kê của Bộ Y tế cho biết, có đến 90% trường hợp viêm gan B có thể tự khỏi trong 6 tháng 10% còn lại chuyển sang mạn tính.
Khi bệnh chuyển sang dạng mạn tính, giai đoạn này rất nguy hiểm bởi nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến suy gan, xơ gan thậm chí là ung thư gan. Đội ngũ bác sĩ sẽ có những liệu trình, các loại thuốc đặc trị tuỳ vào diễn biến, tình trạng của bệnh để đem đến những hiệu quả tốt nhất. Song song với việc uống thuốc, người bệnh cần thực hiện:
– Dừng việc uống rượu bia
– Ăn các thức ăn chứa nhiều vitamin và chất dinh dưỡng
– Chăm sóc sức khỏe hợp lý theo hướng dẫn của các chuyên gia và bác sĩ.
Viêm gan B có chữa trị được không phụ thuộc nhiều vào giai đoạn của bệnh
3. Những biện pháp phòng tránh bệnh hiệu quả
“Phòng bệnh hơn chữa bệnh” đó là tiêu chí mỗi người cần thực hiện để phòng tránh mắc bệnh. Bởi viêm gan B nói chung và viêm gan B mạn tính nói riêng có khả năng chữa khỏi hoàn toàn không cao. Vậy nên cần phòng tránh bệnh như sau :
– Tiêm vắc xin phòng viêm gan B là biện pháp tránh bệnh hiệu quả nhất .
– Không quan hệ tình dục bừa bãi, không dùng chung đồ, dao cạo, bàn chải đánh răng,..
– Không tiếp xúc với máu, vết thương hở, chất dịch của người khác nếu không sử dụng dụng cụ bảo vệ.
– Băng kín vết thương hở
– Không uống rượu bia
– Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, tránh chất béo
– Duy trì trọng lượng cơ thể. Kiểm soát căng thẳng, không thức quá khuya, nghỉ ngơi đầy đủ
– Sử dụng thuốc khi cần theo hướng dẫn của bác sĩ
Cách phòng viêm gan B hiệu quả nhất chính là tiêm vaccin
“Viêm gan B có chữa trị được không“ là câu hỏi khiến rất nhiều người quan tâm. Mong rằng sau bài viết này mọi người sẽ có những thông tin bổ ích, những biện pháp phòng tránh bệnh kịp thời để tránh mắc bệnh. Mỗi người cần thăm khám theo định kỳ hàng năm để sớm phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.
|
Can hepatitis B be cured?
Hepatitis B is a dangerous disease, hundreds of thousands of people die from the hepatitis virus every year. This is truly an obsession for patients, making them always confused and afraid. So if you have hepatitis B, can it be cured?
1. Overview of hepatitis B
Before finding out whether hepatitis B can be cured, it is necessary to understand more about this disease. Hepatitis B is an infectious disease caused by the hepatitis B virus, commonly abbreviated as HBV. The disease significantly affects the functioning of the liver. Can even cause life-threatening liver infections. This is the leading cause of liver failure, cirrhosis, and liver cancer. Anyone is at risk of infection.
Hepatitis B caused by the HBV virus has a significant impact on the liver
1.1 Ways of transmission of hepatitis B virus
Currently, hepatitis B virus is still a major threat to global health. In Vietnam, the number of people infected with hepatitis B virus accounts for about 20% of the population.
Hepatitis B has a faster infection rate than HIV virus and is warned to be more dangerous. The main routes of infection of HBV virus are:
– Transmission from mother to child: Pregnant women with hepatitis B can transmit the disease to their children. Depending on the stage of pregnancy, the transmission rate is also different.
– Transmitted through blood: Hepatitis B virus can be easily transmitted through blood through forms such as: Blood donation, injections, tattoos,... if tools are not properly cleaned and sterilized. In addition, sharing razors and toothbrushes with an infected person will also cause infection.
– Sexually transmitted: Having sex with a patient with hepatitis B without safety precautions. This is one of the causes of high disease transmission. Because the hepatitis B virus exists in secretions, it can be transmitted through all heterosexual and homosexual acts.
With its rapid infection rate, many people have wondered whether hepatitis B can be cured?
1.2 Classification of hepatitis B
Hepatitis B virus - A silent killer that is very difficult to detect. Only when the disease is severe will the patient clearly feel abnormal signs in the body. Hepatitis B is often divided into two types: acute hepatitis B and chronic hepatitis B.
– Acute hepatitis B: Is the initial stage of the disease. People with hepatitis B will show symptoms of the disease 1 - 4 months later. Usually, the patient will have very few signs to recognize the disease or the symptoms are unclear, causing the patient to be confused with other diseases. Most patients with acute hepatitis B recover after 6 months without any problems.
– Chronic hepatitis B: If hepatitis B lasts more than 6 months, the disease will turn into a chronic stage. Due to the nature of hepatitis B there are often no obvious signs. Therefore, when the patient is in the chronic stage, the liver is severely damaged. At this time, the patient is at very high risk of cirrhosis and liver cancer.
In the chronic stage, the liver is severely damaged by complications caused by the virus
2. Can hepatitis B be cured?
To date, hepatitis B still has no specific treatment. Most treatment regimens are just drugs that reduce the growth of this virus .
In particular, recovery as well as disease suppression depends on early or late detection of the disease. In other words, hepatitis B can be treated regardless of the stage of the disease, acute or chronic. Specifically:
2.1 Can hepatitis B be cured? Acute phase
If the disease is detected early during this stage, there will be a higher chance of recovery. Some drugs used for people with hepatitis have the effect of enhancing liver function such as BEDIPA (oral medication), Methionine...
However, if the patient wants to effectively prevent the disease, they need care and treatment support as required by the doctor. Specifically as follows: rest, rest, do not drink alcohol, eat healthy foods, exercise,...
2.2 So can hepatitis B be cured? It will be very difficult if the disease is in the chronic stage
Statistics from the Ministry of Health show that up to 90% of hepatitis B cases can go away on their own within 6 months, the remaining 10% turn into chronic.
When the disease turns into a chronic form, this stage is very dangerous because if not treated promptly, it will lead to liver failure, cirrhosis and even liver cancer. The team of doctors will have specific treatments and medications depending on the progression and condition of the disease to bring the best results. Along with taking medicine, patients need to do:
– Stop drinking alcohol
– Eat foods rich in vitamins and nutrients
– Take reasonable health care according to the instructions of experts and doctors.
Whether hepatitis B can be cured depends largely on the stage of the disease
3. Effective disease prevention measures
“Prevention is better than cure” is the criterion that everyone needs to follow to prevent disease. Because hepatitis B in general and chronic hepatitis B in particular have a low chance of being completely cured. Therefore, it is necessary to prevent the following diseases:
– Vaccination against hepatitis B is the most effective way to prevent the disease.
– Do not have promiscuous sex, do not share utensils, razors, toothbrushes, etc.
– Do not come into contact with blood, open wounds, or other people's fluids without using protective equipment.
– Bandage open wounds
– Do not drink alcohol
– Supplement adequate nutrients, avoid fat
– Maintain body weight. Control stress, don't stay up too late, get enough rest
– Use medicine when needed according to your doctor's instructions
The most effective way to prevent hepatitis B is vaccination
“Can hepatitis B be cured?” is a question that concerns many people. Hopefully after this article, everyone will have useful information and timely disease prevention measures to avoid getting sick. Each person needs to have an annual check-up to detect diseases early and treat them promptly.
|
thucuc
|
Làm gì để hạn chế hội chứng bàn tay - chân trong lúc hóa trị?
Ví dụ, Capecitabine (Xeloda®), 5-Flurouracil (5FU), doxorubicin truyền liên tục, doxorubicin liposomal (Doxil®) và Interleukin-2 liều cao.
1. Cơ chế bệnh sinh
Mặc dù chưa biết cơ chế sinh lý bệnh chính xác của hội chứng này, một số nhà nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết rằng có thể liên quan đến việc “nghiền nát” các mao mạch sâu ở lòng bàn chân và lòng bàn tay, có thể gây ra sự xâm nhập của thuốc vào cùng các mao mạch đó, dẫn đến các triệu chứng. Một báo cáo khác, bởi Lin et al mô tả một cơ chế khác, cho rằng hội chứng này là hậu quả của phản ứng viêm, có thể xảy ra do sự biểu hiện quá mức của COX-2. Các nhà nghiên cứu lưu ý rằng COX-2 được điều chỉnh theo quy trình hóa trị, có thể dẫn đến phản ứng viêm.Do tình trạng này ảnh hưởng chủ yếu đến lòng bàn tay và lòng bàn chân, các nhà nghiên cứu cũng cho rằng do sự tích tụ thuốc trong mồ hôi hoặc tuyến mồ hôi của tay và chân, gây ra đặc điểm tổn thương của độc tính này. Về mặt mô học, có thể thấy sự thay đổi của tế bào keratin và thoái hóa không bào của lớp đáy, với các vùng hoại tử rải rác. Cũng có thể quan sát thấy mạch máu giãn và phù. Cần nhiều nghiên cứu hơn để xác định sinh lý bệnh hoàn chỉnh của tác dụng phụ trên da thường thấy này.Đa số các nhà khoa học đều cho rằng khi đưa thuốc vào cơ thể người bệnh để hóa trị, một lượng nhỏ thuốc rò rỉ ra khỏi các mạch máu rất nhỏ gọi là mao mạch ở lòng bàn tay và lòng bàn chân. Khi bàn tay và bàn chân của người bệnh tiếp xúc với nhiệt ( thí dụ ánh sáng mặt trời) cũng như ma sát ở lòng bàn tay và lòng bàn chân khiến làm tăng lượng thuốc trong mao mạch và tăng lượng rò rỉ thuốc. Sự rò rỉ thuốc này làm cho da lòng bàn tay và lòng bàn chân bị đỏ, đau. Các vết đỏ, còn được gọi là ban đỏ lòng bàn tay, trông giống như bị cháy nắng. Các vùng bị ảnh hưởng có thể trở nên khô và bong tróc, với cảm giác tê hoặc ngứa ran. Trong trường hợp nặng hơn, da có thể bắt đầu bong tróc và có thể bị phồng rộp hoặc lở loét. Hội chứng bàn tay – chân sẽ khiến người bị không thoải mái và có thể cản trở khả năng để thực hiện các hoạt động bình thường.
Sử dụng găng tay để bảo vệ làn da khỏi những chất tẩy rửa
2. Phòng ngừa hội chứng bàn tay - chân
Phòng ngừa: Phòng ngừa là rất quan trọng trong việc cố gắng làm giảm sự phát triển của hội chứng bàn tay – chân. Phòng ngừa để ngăn ngừa hội chứng này giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng nếu chúng xuất hiện. Tránh tiếp xúc lâu tay và chân với nước nóng như rửa chén, tắm lâu hoặc tắm bồn.Nên tắm với vòi hoa sen cùng nước ấm , tắm nhanh. Tránh tăng áp lực lên lòng bàn chân hoặc lòng bàn tay.Không chạy bộ, thể dục nhịp điệu, đi bộ trên máy, hoặc nhảy - tránh đi bộ nhiều, dài ...Nên tránh sử dụng các dụng cụ làm vườn, dụng cụ gia đình như tua vít và các công việc khác mà khiến ta phải siết tay trên một bề mặt cứng.Sử dụng dao để cắt thức ăn cũng có thể gây ra áp lực và ma sát quá mức trên lòng bàn tay của bạn.Đeo găng tay trong khi làm việc nhà để bảo vệ làn da của bạn khỏi những thứ như bột giặt, thuốc tẩy, sản phẩm tẩy rửa và xà phòng rửa chén.Mặc quần áo vừa vặn và đi giày rộng, thoải mái với đế êm. Đừng đi bằng chân trần.Uống đủ nước mỗi ngày. Hướng dẫn làm mát da:Đặt lòng bàn tay hoặc bàn chân của bạn trên một túi nước đá sẽ giúp có cảm giác có thể rất thoải mái. Làm như vậy khoảng 15-20 phút một lần, rồi tạm nghỉ và lại lặp lại . Làm như vậy 3-4 lần/ ngày ( trừ những người bệnh điều trị kèm Oxaliplatin vì nước lạnh lại làm tăng tác dụng phụ của thuốc Oxaliplatin)Bôi kem dưỡng da, giữ ẩm cho các khu vực này là rất quan trọng. Vitamin: Uống Vitamin B6 (pyridoxine) có thể có lợi trong việc ngăn ngừa và điều trị. Giảm đau:Thuốc giảm đau thông thường như acetaminophen có thể hữu ích để giảm bớt sự khó chịu liên quan đến hội chứng này. Không sử dụng kem giảm đau hoặc thuốc chống dị ứng vì chúng có thể gây kích ứng da của bạn.Corticosteroid: có thể dùng để điều trị và ngăn ngừa hội chứng chân tay nhưng phải tuân thủ liều lượng và số ngày điều trị theo bác sĩ. Hội chứng bàn tay - chân được phân độ từ 1 đến 3, đôi khi việc hóa trị phải tạm ngừng nếu tác dụng phụ được xếp độ 3 hoặc bác sĩ phải điều chỉnh liều lượng thuốc.
|
What to do to limit hand-foot syndrome during chemotherapy?
For example, Capecitabine (Xeloda®), 5-Flurouracil (5FU), continuous infusion doxorubicin, liposomal doxorubicin (Doxil®), and high-dose Interleukin-2.
1. Pathogenesis
Although the exact pathophysiology of this syndrome is unknown, some researchers have hypothesized that it may be related to “crushing” of deep capillaries in the soles of the feet and palms, may cause drug penetration into those same capillaries, leading to symptoms. Another report, by Lin et al describes a different mechanism, suggesting that this syndrome is a consequence of an inflammatory response, possibly caused by overexpression of COX-2. The researchers noted that COX-2 is upregulated by chemotherapy, which can lead to an inflammatory response. Because the condition primarily affects the palms of the hands and soles of the feet, the researchers also noted that due to the accumulation of the drug in the sweat or sweat glands of the hands and feet, causes the damaging characteristic of this toxicity. Histologically, keratinocyte changes and vacuolar degeneration of the basal layer are seen, with scattered areas of necrosis. Dilated blood vessels and edema may also be observed. More research is needed to determine the complete pathophysiology of this common skin side effect. Most scientists believe that when drugs are introduced into a patient's body for chemotherapy, a small amount of the drug leaks out. out of very small blood vessels called capillaries in the palms of the hands and soles of the feet. When the patient's hands and feet are exposed to heat (eg sunlight) as well as friction on the palms and soles of the feet, it increases the amount of drug in the capillaries and increases the amount of drug leakage. Leakage of this medication causes the skin on the palms of the hands and soles of the feet to become red and painful. The red marks, also known as palmar erythema, look like sunburn. Affected areas may become dry and flaky, with numbness or tingling sensations. In more severe cases, the skin may begin to peel and blisters or ulcers may develop. Hand-foot syndrome causes discomfort and can interfere with the ability to carry out normal activities.
Use gloves to protect your skin from cleaning agents
2. Prevent hand-foot syndrome
Prevention: Prevention is important in trying to reduce the development of hand-foot syndrome. Prevention to prevent this syndrome reduces the severity of symptoms if they appear. Avoid prolonged contact of hands and feet with hot water such as washing dishes, taking long baths or bathing. You should shower with warm water and take a quick shower. Avoid putting pressure on the soles of your feet or palms of your hands. Do not jog, do aerobics, walk on a treadmill, or dance - avoid long, heavy walks... Avoid using garden tools, utensils, etc. Household tools such as screwdrivers and other tasks that require squeezing your hands on a hard surface. Using a knife to cut food can also cause excessive pressure and friction on your palms. Wear gloves while doing housework to protect your skin from things like laundry detergent, bleach, cleaning products, and dish soap. Wear loose-fitting clothes and loose, comfortable shoes with cushioned soles. Don't walk barefoot.Drink enough water every day. Skin cooling instructions: Placing your palms or feet on an ice pack can feel very comfortable. Do this for about 15-20 minutes at a time, then take a break and repeat. Do this 3-4 times a day (except for patients treated with Oxaliplatin because cold water increases the side effects of Oxaliplatin). Applying lotion and moisturizing these areas is very important. Vitamins: Taking Vitamin B6 (pyridoxine) may be beneficial in prevention and treatment. Pain relief: Common pain relievers such as acetaminophen may be helpful to reduce the discomfort associated with this syndrome. Do not use pain relief creams or anti-allergy medications because they can irritate your skin. Corticosteroids: can be used to treat and prevent hand-foot syndrome but must follow the dosage and number of days of treatment prescribed by your doctor. doctor. Hand-foot syndrome is graded from 1 to 3. Sometimes chemotherapy must be temporarily stopped if side effects are grade 3 or the doctor must adjust the drug dosage.
|
vinmec
|
Điều trị rách chỏm xoay khớp vai không thể phục hồi
Rách chỏm xoay khớp vai là một trong những bệnh lý phổ biến ở người cao tuổi, người lao động nặng, vận động viên,... Nếu không chữa trị kịp thời, người bệnh thường phải chịu đựng những cơn đau âm ĩ, khớp vai sẽ yếu dần. Chính vì vậy, việc phát hiện sớm và điều trị rách chỏm xoay khớp vai là vô cùng cần thiết.
1. Nguyên nhân gây rách chỏm xoay khớp vai
Rách chỏm xoay khớp vai hay rách cơ khớp xoay vai là tình trạng khớp vai xuất hiện vết rách tại một hoặc nhiều dây chằng của cơ quay khớp vai. Vết rách có thể gây ảnh hưởng đến một hoặc toàn bộ số dây chằng.Nguyên nhân chóp xoay khớp vai bị rách được chia thành 2 nhóm chính, gồm:Nguyên nhân bên trong: Chủ yếu do những thay đổi liên quan đến rối loạn chuyển hóa, thiếu máu nuôi dưỡng, mỏng bó sợi collagen, giảm số lượng tế bào và tích tụ mô hạt vôi hóa,...Nguyên nhân bên ngoài: Chủ yếu đến từ những chấn thương mà cụ thể là chấn thương cấp tính hoặc các vi chấn thương nhỏ lặp lại nhiều lần,...Ngoài ra, rách cơ chóp xoay vai cũng có thể do tuổi tác quá cao, nhất là các người trên 50 tuổi.
2. Dấu hiệu rách chóp vai
Những triệu chứng báo hiệu tình trạng rách chóp vai bao gồm:Cơn đau xuất hiện khi thực hiện các cử động vai, đặc biệt là đưa tay qua đầu. Không thể nằm nghiêng một bên do các cơn đau ở vai. Nhận thấy tiếng lạo xạo ở vùng dưới mỏm vai khi vận động cánh tay
Rách chỏm xoay khớp vai thường mang các dấu hiệu đau nhức bả vai.
Các cơn đau mặt ngoài khớp vai sẽ lan xuống cánh tay và dừng ở khuỷu tay. Đôi khi cơn đau cũng sẽ lan qua cổ, xuất hiện về đêm và gây khó ngủ. Các vận động của khớp vai bị giới hạn so với tầm vận động bình thường. Vùng khớp vai có thể yếu hẳn đi và khó thực hiện các động tác thường ngày.
3. Cách điều trị rách chỏm xoay khớp vai
Hiện nay có nhiều lựa chọn điều trị rách chóp xoay vai tuỳ thuộc vào tuổi tác, vết rách, mức độ hoạt động và sức khỏe của bệnh nhân. Nhưng nhìn chung thì giảm đau và khôi phục chức năng ở khớp vai vẫn là mục đích chính khi điều trị rách chỏm xoay khớp vai. Dưới đây là những phương pháp chữa trị phổ biến nhất:
3.1. Điều trị không can thiệp phẫu thuật
Điều trị không phẫu thuật hay (bảo tồn) là các phương pháp dùng thuốc giảm đau, canxi,... mà không can thiệp ngoại khoa. Cách này có thể giúp bệnh nhân giảm các cơn đau, cải thiện khoảng 50% các chức năng ở khớp vai. Tuy nhiên, vẫn nên lưu ý vì sức cơ của vai sẽ không được cải thiện nếu không phẫu thuật. Hai phương pháp điều trị nội khoa phổ biến là:Sử dụng thuốc giảm đau chống viêm không Steroid giúp giảm sưng đau cho khớp vai. Tuy nhiên, cần tham khảo thêm ý kiến từ bác sĩ, tránh tự ý lạm dụng.Tiêm corticoid: Đây là một loại thuốc có tính kháng viêm mạnh, giúp chống viêm khi tiêm vào khớp vai. Tuy nhiên, corticoid vẫn còn nhiều tác dụng ngoài ý muốn nên cần phải được bác sĩ chỉ định sử dụng.
Người rách chỏm xoay khớp vai có thể được điều trị bằng cách tiêm corticoid.
Đồng thời bệnh nhân buộc phải kết hợp với thay đổi lối để bảo tồn khớp vai:Tránh công việc có tính chất nặng: Những công việc nặng có thể gây đau cho khớp vai và khiến vết rách chóp vai lớn hơn. Nên hạn chế các vận động như khuân vác nặng, các môn thể thao liên quan đến sử dụng vai (bóng rổ, bóng chuyền, tennis...)Nên nghỉ ngơi, tránh tác động khớp vai: Bệnh nhân nên hạn chế các hoạt động đưa tay quá đầu, thay vào đó là tăng cường nghỉ ngơi, chườm nóng/ lạnh để khớp vai được thư giãn. Trong vài trường hợp, bác sĩ cũng có thể yêu cầu đeo đai hỗ trợ để hạn chế các vận động khác có nguy cơ ảnh hưởng đến khớp vai trong một khoảng thời gian.
3.2. Điều trị bằng phẫu thuật
Nếu phương pháp điều trị bảo tồn không có hiệu quả thì bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật rách cơ chóp xoay vai, có thể là tiểu phẫu nội soi khớp vai hoặc mổ hở. Quá trình phẫu thuật bao gồm các công đoạn như loại bỏ mặt dưới của mỏm cùng vai, điều trị những phần bị viêm và phục hồi chức năng cơ quay khớp vai bị rách.Những trường hợp được chỉ định phẫu thuật thường là:Tình trạng đau nhức kéo dài hơn 6 tháng. Chức năng khớp vai bị giảm nhiều và yếu đi
Các trường hợp nghiêm trọng có thể được phẫu thuật rách xoay chỏm vai
Chóp xoay khớp vai rách với kích thước lớn hơn 3cm. Rách chóp xoay khớp vai sau khi gặp chấn thương cấp tính.Phẫu thuật sẽ giúp khâu đính lại các vết rách gân cơ chóp xoay vào chỗ bám vốn có ở đầu trên xương cánh tay. Có nhiều phương pháp giúp khâu lại vết rách ở chóp xoay vai khác nhau (ví dụ: khâu gân, chuyển gân, thay khớp,...), các bác sĩ sẽ lựa chọn áp dụng tùy từng trường hợp bệnh cụ thể.
4. Các biến chứng có thể xảy ra nếu không điều trị
Nếu bệnh nhân bị rách gân cơ trên vai mà không tiến hành điều trị thì nhiều khả năng sẽ khiến vết thương trở nên nghiêm trọng hơn. Vết rách chóp xoay vai sẽ lớn dần theo thời gian.Rách gân cơ trên vai không điều trị sẽ dẫn tình trạng khớp dần lỏng đi và không còn vững nữa, gây chèn ép và tổn thương ở phần gân nhị đầu, nặng hơn là dẫn đến viêm khớp thoái hóa và hư khớp.Tóm lại, có nhiều phương pháp điều trị khác nhau rách chỏm xoay khớp vai. Phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định cách phù hợp.
|
Treatment of irreversible rotator cuff tears
Torn rotator cuff shoulder is one of the common diseases in the elderly, heavy workers, athletes, etc. If not treated promptly, patients often have to endure dull, painful joint pain. The shoulder will weaken. Therefore, early detection and treatment of rotator cuff tears is extremely necessary.
1. Causes of rotator cuff tears
A shoulder rotator cuff tear or shoulder rotator cuff tear is a condition in which the shoulder joint has a tear in one or more ligaments of the rotator cuff muscle. A tear can affect one or all of the ligaments. Causes of a torn rotator cuff in the shoulder joint are divided into 2 main groups, including: Internal causes: Mainly due to changes related to conversion disorders oxidation, anemia, thinning of collagen fiber bundles, reduced cell number and accumulation of calcified granulation tissue, etc. External causes: Mainly come from injuries, specifically acute injuries or other Small micro-traumas repeated many times, etc. In addition, rotator cuff tears can also be caused by extreme age, especially in people over 50 years old.
2. Signs of torn shoulder tip
Symptoms signaling a torn shoulder tip include: Pain that appears when making shoulder movements, especially raising your arms above your head. Unable to lie on one side due to shoulder pain. Notice a crunching sound in the area under the shoulder process when moving the arm
Torn rotator cuff tears often cause symptoms of shoulder pain.
Pain on the outside of the shoulder joint will spread down the arm and stop at the elbow. Sometimes the pain will also spread through the neck, appearing at night and causing difficulty sleeping. Movements of the shoulder joint are limited compared to normal range of motion. The shoulder joint area may weaken and make it difficult to perform daily movements.
3. How to treat a rotator cuff tear in the shoulder joint
There are currently many treatment options for rotator cuff tears depending on the patient's age, tear, activity level and health. But in general, reducing pain and restoring function in the shoulder joint is still the main goal when treating rotator cuff tears. Here are the most common treatments:
3.1. Treatment is non-surgical
Non-surgical or (conservative) treatment is the use of painkillers, calcium, etc. without surgical intervention. This method can help patients reduce pain and improve shoulder function by about 50%. However, you should still be careful because shoulder muscle strength will not improve without surgery. Two common medical treatment methods are: Using non-steroidal anti-inflammatory pain relievers to help reduce swelling and pain in the shoulder joint. However, you need to consult a doctor and avoid arbitrarily abusing it. Corticoid injection: This is a drug with strong anti-inflammatory properties, helping to fight inflammation when injected into the shoulder joint. However, corticosteroids still have many unwanted effects so they need to be prescribed by a doctor.
People with rotator cuff tears can be treated with corticosteroid injections.
At the same time, patients are forced to change their lifestyle to preserve the shoulder joint: Avoid heavy work: Heavy work can cause pain in the shoulder joint and make the shoulder tip tear larger. Should limit movements such as heavy lifting, sports that involve the use of the shoulder (basketball, volleyball, tennis...) Should rest, avoid impact on the shoulder joint: Patients should limit activities Move your arms above your head, instead increase your rest and apply hot/cold compresses to relax your shoulder joints. In some cases, your doctor may also recommend wearing a support belt to limit other movements that may affect the shoulder joint for a period of time.
3.2. Surgical treatment
If conservative treatment methods are not effective, the doctor will prescribe surgery for a shoulder rotator cuff tear, which can be minor arthroscopic shoulder surgery or open surgery. The surgical process includes steps such as removing the underside of the acromion, treating inflamed parts and restoring torn rotator cuff function. Cases where surgery is indicated are usually: Conditions pain lasting more than 6 months. Shoulder joint function is greatly reduced and weakened
Severe cases may require surgery for rotator cuff tears
Torn rotator cuff with size greater than 3cm. Torn rotator cuff of the shoulder joint after an acute injury. Surgery will help stitch the torn rotator cuff tendons to the existing attachment at the upper end of the humerus. There are many different methods to help suture tears in the rotator cuff of the shoulder (for example: tendon stitching, tendon transfer, joint replacement,...), doctors will choose to apply depending on each specific case.
4. Complications may occur if not treated
If a patient has a torn tendon in the shoulder and does not receive treatment, it is likely that the injury will become more serious. A shoulder rotator cuff tear will grow larger over time. If left untreated, a shoulder tendon tear will cause the joint to gradually become loose and no longer stable, causing compression and damage to the biceps tendon, and in more severe cases, lead to to degenerative arthritis and joint damage. In summary, there are many different treatment methods for rotator cuff tears. Depending on the patient's specific condition, the doctor will prescribe the appropriate treatment.
|
vinmec
|
Giai đoạn "vàng" điều trị teo đường mật ở trẻ sơ sinh
Teo đường mật bẩm sinh là bệnh lý hiếm gặp của gan và đường mật, đặc trưng bởi sự gián đoạn hoặc thiếu hụt của hệ thống đường mật ngoài gan, gây ra cản trở dòng chảy của mật. Do chẩn đoán nhầm, phát hiện muộn, nhiều trẻ sơ sinh bị bỏ qua cơ hội vàng được phẫu thuật để điều trị bệnh. Vậy thời điểm tốt nhất để điều trị bệnh teo đường mật bẩm sinh là khi nào?
1. Điều trị teo đường mật bẩm sinh
Hiện nay, phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho bệnh teo đường mật bẩm sinh. Khi phát hiện bệnh, thường trẻ sơ sinh được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật Kasai.Đây là phẫu thuật để tạo ra đường lưu thông mật từ gan bằng một phần của ruột non. Phẫu thuật sẽ giúp các ống dẫn mật bị chặn bên ngoài gan được thay thế bằng một đoạn ruột thừa, đóng vai trò như một ống mới. Thành công của phẫu thuật này phụ thuộc tuổi của bệnh nhi (tối ưu nhất là 2-3 tháng tuổi), mức độ tổn thương gan và trình độ cũng như kinh nghiệm của bác sĩ phẫu thuật.Theo các tài liệu, biện pháp này có thể làm giảm triệu chứng của bệnh, nhất là bệnh vàng da cho khoảng hơn 60% bệnh nhi. Tuy nhiên một số trẻ sơ sinh sau phẫu thuật đã bị tái phát các triệu chứng và mắc phải các biến chứng nặng nề do tắc nghẽn đường mật như to gan, to lách, giãn tĩnh mạch ở các nội tạng, xơ gan, suy gan, nhiễm khuẩn nặng như viêm phổi, viêm tụy...Mục đích của thủ thuật Kasai là cho phép hệ thống thoát nước của mật từ gan vào ruột được dẫn qua ống mới. Nếu phương pháp phẫu thuật này được thực hiện sớm (trước 3 tháng tuổi), tỷ lệ thành công lên đến 80%. Ở những trẻ sơ sinh có phản ứng tốt, vàng da và các triệu chứng khác thường biến mất sau vài tuần. Bên cạnh đó, phẫu thuật Kasai thành công nhất ở trẻ dưới 3 tháng tuổi, vì vậy chẩn đoán sớm là vô cùng quan trọng để cứu sống tính mạng của trẻ sơ sinh.Nếu thủ thuật Kasai không thành công thì chỉ còn cách điều trị teo đường mật bẩm sinh bằng phương pháp là ghép gan. Phương pháp ghép gan được chỉ định trong điều trị teo đường mật bẩm sinh cho những trẻ sơ sinh đem lại tỷ lệ bệnh nhi sống sau 10 năm lên đến hơn 90%. Vấn đề lớn hiện nay là thiếu mảnh ghép, đặc biệt là đối với những trẻ sơ sinh còn quá nhỏ tuổi. Chính vì vậy, ghép gan trong gia đình, hay nói một cách dễ hiểu là ghép gan cho trẻ bằng cách lấy một nửa gan của bố hay của mẹ để ghép cho trẻ trở nên phù hợp trong điều kiện khan hiếm mảnh ghép hiện nay. Bên cạnh đó bác sĩ và gia đình phải nhanh chóng tìm được một cơ quan hiến tặng thích hợp, trước khi thiệt hại đến gan dẫn tới tử vong.
2. Thời điểm tốt nhất để điều trị teo đường mật
Về mặt lý thuyết, bác sĩ có thể áp dụng điều trị bằng cách phẫu thuật càng sớm càng tốt ngay khi phát hiện ra đứa trẻ bị teo đường mật bẩm sinh. Tuy nhiên, phẫu thuật sớm quá thì đứa trẻ sẽ phải đối diện với nguy cơ bục miệng nối, nghĩa là 2 miệng nối rốn gan và võng tràng bị bục ra, chảy máu, biến chứng nhiều hơn. Vì thế, chuyên gia khuyến cáo nên phẫu thuật cho trẻ từ 1 đến 2 tháng tuổi. Cho đến 100 ngày tuổi, em bé vẫn có cơ hội làm phẫu thuật tốt. Từ 100 ngày tuổi trở đi, tình trạng mật càng ứ càng làm gan xơ thêm nên không tốt cho trẻ.
Thời điểm tốt nhất để điều trị teo đường mật ở trẻ
Vậy giai đoạn vàng để điều trị teo đường mật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh gói gọn trong 100 ngày sau sinh, muộn 1 ngày là trẻ mất đi 1% cơ hội thành công, sau 100 ngày, có thể trẻ đã không còn cơ hội phẫu thuật mà phải chờ ghép gan. Phẫu thuật sớm, đúng thời điểm sẽ nâng cao hiệu quả điều trị cho trẻ sơ sinh không may bị teo đường mật bẩm sinh
3. Lưu ý khi điều trị teo đường mật bẩm sinh
Nhịn ăn và nuôi dưỡng tĩnh mạch tới khi trẻ có phân vàng hoặc xanh sau mổ. Tùy tính chất và màu phân để điều chỉnh khẩu phần ăn hàng ngày;Dùng kháng sinh phòng nhiễm trùng đường mật sớm ngay sau mổ, trong 6 tháng đầu sau mổ với Cotrimoxazol liều dự phòng;Ursodeoxycholic (UDCA): sử dụng kéo dài trong 18-24 tháng hoặc tới khi trẻ hết ứ mật với liều 15-30 mg/kg/24h;Bổ sung các vitamin tan trong dầu A, D, E, K hàng ngày;Sử dụng sữa có đạm thủy phân, có các chuỗi acid béo chuỗi ngắn và trung bình;Teo đường mật bẩm sinh là căn bệnh bắt buộc phải phẫu thuật vì đây là “cứu cánh” đầu tiên cho trẻ sơ sinh. Cha mẹ hãy lưu ý nếu trẻ bị vàng da, có dải phân bạc màu như xi măng từ tuần 2 - 4 sau sinh, thậm chí có một số ít xuất hiện phân bạc màu ngay trong vài ngày đầu khi vừa hết phân su thì hãy đưa trẻ đi khám sớm.
Ghép gan cứu sống bé gái 20 tháng bị teo mật bẩm sinh
|
The "golden" phase of treating biliary atresia in infants
Congenital biliary atresia is a rare disease of the liver and biliary tract, characterized by disruption or deficiency of the extrahepatic biliary system, causing obstruction of bile flow. Due to misdiagnosis and late detection, many newborns miss the golden opportunity to have surgery to treat the disease. So when is the best time to treat congenital biliary atresia?
1. Treatment of congenital biliary atresia
Currently, surgery is the main treatment method for congenital biliary atresia. When the disease is detected, infants are often treated with Kasai surgery. This is surgery to create a bile duct from the liver using part of the small intestine. Surgery will help the bile ducts blocked outside the liver to be replaced with a piece of appendix, which acts as a new duct. The success of this surgery depends on the age of the child (optimally 2-3 months old), the degree of liver damage and the surgeon's qualifications and experience. According to the documents, this method Can reduce symptoms of the disease, especially jaundice for more than 60% of pediatric patients. However, some newborns after surgery have had recurrence of symptoms and serious complications due to biliary obstruction such as hepatomegaly, splenomegaly, varicose veins in internal organs, cirrhosis, and liver failure. , severe infections such as pneumonia, pancreatitis... The purpose of the Kasai procedure is to allow the drainage of bile from the liver into the intestines to be led through a new tube. If this surgical method is performed early (before 3 months of age), the success rate is up to 80%. In infants who respond well, jaundice and other symptoms usually disappear after a few weeks. Besides, Kasai surgery is most successful in infants under 3 months old, so early diagnosis is extremely important to save the life of the newborn. If the Kasai procedure is not successful, the only way is treatment. congenital biliary atresia using liver transplantation. Liver transplantation is indicated in the treatment of congenital biliary atresia for newborns, bringing the patient survival rate after 10 years to more than 90%. The big problem today is the lack of grafts, especially for very young babies. Therefore, family liver transplantation, or simply put, liver transplantation for children by taking half of the father's or mother's liver to transplant to the child becomes suitable in the current scarcity of grafts. Besides, the doctor and family must quickly find a suitable donor organ, before damage to the liver leads to death.
2. The best time to treat biliary atresia
Theoretically, doctors can apply surgical treatment as soon as possible when discovering that the child has congenital biliary atresia. However, if surgery is performed too early, the child will face the risk of rupture of the anastomosis, meaning that the two openings connecting the liver hilum and retina will rupture, bleeding, and more complications. Therefore, experts recommend surgery for children between 1 and 2 months old. Until 100 days old, the baby still has a good chance of having surgery. From 100 days of age onwards, the more bile stagnates, the more cirrhosis the liver becomes, so it is not good for the baby.
The best time to treat biliary atresia in children
So the golden period to treat congenital biliary atresia for newborns is within 100 days after birth. One day late means the child loses a 1% chance of success. After 100 days, the child may no longer have a chance. surgery but have to wait for a liver transplant. Early and timely surgery will improve the effectiveness of treatment for unfortunate newborns with congenital biliary atresia
3. Notes when treating congenital biliary atresia
Fasting and intravenous nutrition until the child has yellow or green stools after surgery. Depending on the nature and color of stools, adjust the daily diet; Use antibiotics to prevent biliary tract infections immediately after surgery, in the first 6 months after surgery with prophylactic doses of Cotrimoxazole; Ursodeoxycholic (UDCA): prolonged use for 18-24 months or until the child is free of cholestasis at a dose of 15-30 mg/kg/24h; Supplement fat-soluble vitamins A, D, E, K daily; Use milk with hydrolyzed protein, containing chains short and medium chain fatty acids; Congenital biliary atresia is a disease that requires surgery because this is the first "save" for newborns. Parents, please note that if your baby has jaundice, has discolored stools like cement from weeks 2 to 4 after birth, and even a few have discolored stools in the first few days when the meconium has just passed, then take care. Take your child to the doctor early.
Liver transplant saved the life of a 20-month-old girl with congenital biliary atresia
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Vumon
Ung thư là bệnh lý nguy hiểm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh. Do đó việc điều trị bằng các loại thuốc phù hợp là vô cùng quan trọng. Một trong các thuốc điều trị ung thư phải kể đến là Vumon với hoạt chất Teniposide. Vậy thuốc Vumon công dụng là gì?
1. Công dụng thuốc Vumon
Vumon là thuốc gì? Thuốc Vumon chứa hoạt chất Teniposide. Thuốc Vumon công dụng là ngăn chặn các tế bào tham gia vào quá trình nguyên phân (phân chia tế bào). Cơ chế hoạt động của thuốc Vumon được cho là liên quan đến sự ức chế hoạt động của men topoisomerase II, một loại enzyme quan trọng trong quá trình sao chép DNA. Hoạt chất Teniposide trong Vumon gây đứt gãy các liên kết chéo trong DNA, ngăn cản nó được nhân lên, từ đó ức chế sự phân chia tế bào và làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của tế bào ung thư.Vumon được ứng dụng trong điều trị bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính (một loại ung thư máu) ở trẻ em khi các phương pháp khác không mang lại hiệu quả.
2. Cách sử dụng thuốc Vumon
Thuốc Vumon dùng theo đường truyền tĩnh mạch với liều lượng và lịch trình phụ thuộc cân nặng người bệnh, loại ung thư cụ thể và các liệu pháp điều trị đã và đang sử dụng.Huyết áp của bệnh nhân có thể tụt trong quá trình truyền thuốc Vumon. Do đó nhân viên y tế sẽ kiểm tra huyết áp của người bệnh trước và trong khi truyền thuốc này. Nếu huyết áp bệnh nhân tụt nhiều, việc truyền thuốc có thể chậm lại hoặc ngừng.Ngay cả khi được sử dụng đúng cách và thực hiện nhân viên y tế thì thuốc Vumon vẫn có thể gây ra cảm giác nóng rát và đau. Nguy cơ thuốc Vumon rò rỉ ra ngoài tĩnh mạch tại vị trí tiêm đã được ghi nhận, dẫn đến tổn thương mô (có thể nghiêm trọng). Nếu vị trí truyền thuốc trở nên đỏ, sưng hoặc đau bất cứ lúc nào trong hoặc sau khi sử dụng, người bệnh hãy thông báo cho nhân viên y tế và tuyệt đối không tự ý áp dụng các biện pháp trên internet (trừ khi được bác sĩ hướng dẫn).Một số loại thuốc như Phenytoin, Phenobarbital, Voriconazole có thể xảy ra tương tác với thuốc Vumon khi dùng đồng thời. Bệnh nhân cần cung cấp của bác sĩ thông tin về tất cả các loại thuốc đang sử dụng.
3. Tác dụng phụ của thuốc Vumon
3.1. Giảm số lượng bạch cầu. Cơ chế chống lại các tác nhân nhiễm trùng của cơ thể phụ thuộc rất nhiều vào các tế bào bạch cầu. Trong quá trình sử dụng thuốc Vumon, số lượng bạch cầu của bệnh nhân có thể giảm xuống và dẫn đến tăng khả năng mắc các bệnh nhiễm trùng.3.2. Thiếu máu do giảm số lượng hồng cầu. Người bệnh sử dụng thuốc Vumon có thể gặp phải tác dụng phụ thiếu máu do giảm số lượng các tế bào hồng cầu. Khi số lượng hồng cầu thấp, bệnh nhân sẽ có những triệu chứng mệt mỏi hoặc yếu sức.3.3. Giảm số lượng tiểu cầu. Người dùng thuốc Vumon có thể bị giảm số lượng tiểu cầu. Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ nếu xuất hiện các biểu hiện rối loạn đông máu như bầm tím ngoài da, chảy máu mũi, chảy máu chân răng, tiểu máu hoặc tiêu phân đen.3.4. Viêm niêm mạc gây loét miệng. Một số phương pháp điều trị ung thư có thể gây tác dụng phụ viêm loét niêm mạc miệng và/hoặc cổ họng, trong đó bao gồm cả thuốc Vumon.3.5. Tiêu lỏng. Bác sĩ ung bướu có thể giới thiệu cho người bệnh một số loại thuốc kiểm soát triệu chứng nếu gặp tác dụng phụ tiêu lỏng trong thời gian điều trị bằng thuốc Vumon. Bên cạnh đó, người bệnh cần thay đổi thói quen mỗi ngày, bao gồm hạn chế thực phẩm nhiều chất xơ, hạn chế bổ sung trái cây và rau tươi, bánh mì nguyên hạt, ngũ cốc và các loại hạt.3.6. Nôn mửa. Người bệnh gặp tác dụng phụ buồn nôn hoặc nôn ói do thuốc Vumon hãy trao đổi với bác sĩ để thảo luận về các biện pháp kiểm soát.3.7. Ung thư thứ cấp. Ung thư thứ phát là tình trạng phát triển do hệ quả của việc điều trị cho một bệnh ung thư khác. Điều này là khá hiếm, nhưng bệnh nhân vẫn nên đề phòng các rủi ro. Trong hầu hết các trường hợp, ung thư thứ phát liên quan đến thuốc Vumon là ung thư máu (như bệnh bạch cầu, ung thư hạch), đặc biệt nó có thể xảy ra nhiều năm sau khi kết thúc điều trị. Nguy cơ ung thư thứ phát cao hơn nếu phương pháp điều trị thực hiện lặp đi lặp lại hoặc dùng thuốc ở liều cao. Bác sĩ cần giám sát các xét nghiệm của bệnh nhân một cách chặt chẽ, trong đó quan trọng nhất là công thức máu toàn bộ.3.8. Phản ứng dị ứng. Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể có phản ứng dị ứng trong quá trình sử dụng thuốc Vumon. Các dấu hiệu của dị ứng nghiêm trọng có thể bao gồm thở gấp hoặc khó thở, đau ngực, phát ban, đỏ bừng, ngứa hoặc tụt huyết áp.
4. Ảnh hưởng đến khả năng tình dục và sinh sản của Vumon
Đối với nam giới, thuốc Vumon có thể ảnh hưởng đến hệ thống sinh sản, dẫn đến việc quá trình sản xuất tinh trùng không đều hoặc ngừng vĩnh viễn. Bệnh nhân có thể phải xem xét đến ngân hàng tinh trùng nếu muốn có con trong tương lai.Việc cho thai nhi tiếp xúc với thuốc Vumon có thể dẫn đến các dị tật bẩm sinh, vì vậy bệnh nhân không nên mang thai hoặc làm cha trong thời gian điều trị ung thư bằng thuốc Vumon. Thực hiện các hình thức kiểm soát sinh sản hiệu quả là việc vô cùng cần thiết trong quá trình điều trị bằng thuốc Vumon ngay cả khi chu kỳ kinh nguyệt không còn hoặc có bằng chứng không thể sản xuất tinh trùng.Đồng thời, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi cho con bú trong thời gian dùng thuốc Vumon.org
|
Uses of Vumon medicine
Cancer is a dangerous disease that seriously affects the patient's health. Therefore, treatment with appropriate medications is extremely important. One of the cancer treatment drugs that must be mentioned is Vumon with the active ingredient Teniposide. So what is Vumon medicine used for?
1. Uses of Vumon medicine
What medicine is Vumon? Vumon medicine contains the active ingredient Teniposide. Vumon's use is to prevent cells from participating in mitosis (cell division). The mechanism of action of Vumon is believed to be related to the inhibition of topoisomerase II activity, an important enzyme in DNA replication. The active ingredient Teniposide in Vumon causes breakage of cross-links in DNA, preventing it from multiplying, thereby inhibiting cell division and slowing or stopping the growth of cancer cells. Vumon is used in Treats acute lymphoblastic leukemia (a type of blood cancer) in children when other treatments have not worked.
2. How to use Vumon
Vumon is administered by intravenous infusion with a dosage and schedule that depends on the patient's weight, the specific type of cancer, and the treatments that are being used. The patient's blood pressure may drop during the infusion process. Vumon medicine. Therefore, medical staff will check the patient's blood pressure before and during the infusion of this medicine. If the patient's blood pressure drops significantly, the infusion may be slowed or stopped. Even when used properly and by medical staff, Vumon can still cause a burning sensation and pain. There has been a documented risk of Vumon leaking out of the vein at the injection site, leading to (possibly serious) tissue damage. If the drug infusion site becomes red, swollen or painful at any time during or after use, the patient should notify the medical staff and absolutely do not arbitrarily apply measures on the internet (unless approved). Doctor's instructions).Some drugs such as Phenytoin, Phenobarbital, Voriconazole may interact with Vumon when used at the same time. Patients need to provide their doctor with information about all medications they are using.
3. Side effects of Vumon
3.1. Reduced white blood cell count. The body's mechanism to fight infectious agents depends heavily on white blood cells. While using Vumon, the patient's white blood cell count may decrease and lead to an increased likelihood of infections.3.2. Anemia due to reduced number of red blood cells. Patients using Vumon may experience the side effect of anemia due to a decrease in the number of red blood cells. When the number of red blood cells is low, the patient will have symptoms of fatigue or weakness.3.3. Decreased platelet count. People taking Vumon may experience a decrease in platelet count. Patients need to notify the doctor if signs of coagulation disorders appear such as skin bruising, nosebleeds, bleeding gums, hematuria or black stools.3.4. Mucositis causes mouth ulcers. Some cancer treatments can cause side effects of ulcers in the lining of the mouth and/or throat, including the drug Vumon.3.5. Loose pepper. Oncologists may recommend patients some medications to control symptoms if they experience side effects such as diarrhea during treatment with Vumon. Besides, patients need to change their daily habits, including limiting high-fiber foods, limiting the intake of fresh fruits and vegetables, whole-grain bread, cereals and nuts.3.6. Vomiting. Patients experiencing side effects of nausea or vomiting due to Vumon should talk to their doctor to discuss control measures.3.7. Secondary cancer. Secondary cancer is a condition that develops as a result of treatment for another cancer. This is quite rare, but patients should still be aware of the risks. In most cases, the secondary cancer associated with Vumon is a blood cancer (such as leukemia, lymphoma), which can occur many years after treatment has ended. The risk of secondary cancer is higher if treatments are repeated or drugs are used in high doses. Doctors need to closely monitor the patient's tests, the most important of which is the complete blood count.3.8. Allergic reaction. In some cases, patients may have an allergic reaction while using Vumon. Signs of a serious allergy may include shortness of breath or difficulty breathing, chest pain, rash, flushing, itching, or low blood pressure.
4. Affects Vumon's sexual and reproductive abilities
For men, Vumon may affect the reproductive system, leading to irregular or permanent sperm production. Patients may need to consider sperm banking if they wish to have children in the future. Exposure of the fetus to Vumon may result in birth defects, so patients should not become pregnant or father a child. during cancer treatment with Vumon. Practicing effective forms of birth control is essential during treatment with Vumon even if menstrual periods cease or there is evidence of inability to produce sperm. At the same time, patients You should consult your doctor before breast-feeding while taking Vumon.org
|
vinmec
|
Tưởng bị mụn trứng cá, ai ngờ là… ung thư da
Đó là trường hợp của cô Keely Jones – 40 tuổi, hiện đang sinh sống tại Mỹ. Cô Keely tưởng chỉ bị mụn trứng cá nhưng sau khi đi khám mới bàng hoàng nhận tin mình mắc bệnh ung thư da.
Trước đây từng có những trường hợp nhầm lẫn giữa ung thư và các bệnh lý thông thường như: tưởng viêm họng không ngờ là ung thư vòm họng, nhầm lẫn giữa viêm lợi và ung thư thực quản… Gần đây nhất là câu chuyện của cô Keely Jones – 40 tuổi, cô tưởng mình bị mụn trứng cá, khi đi khám mới biết là ung thư da.
1. Ngã ngửa khi tưởng mụn chứng cá nhưng chẩn đoán ung thư da
Trên trang cá nhân, cô Keely chia sẻ việc nhầm lẫn giữa nốt mụn trứng cá và ung thư da: “Các bạn có thấy nốt đỏ tí hon trong bức ảnh đầu tiên không? Đó là toàn bộ những gì căn bệnh ung thư biểu hiện ra trên bề mặt của tôi”.
Bên dưới nốt đỏ như mụn trứng cá bình thường, cơ thể Keely Jones bị ung thư tấn công đến mức phải phẫu thuật ba lần (nguồn: facebook)
Vài tháng trước, cô Keely thấy nổi mụn bên thái dương. Vốn là một người sinh hoạt điều độ và luôn chăm sóc da kỹ lưỡng, cô thấy chuyện này khá lạ. Tuy nhiên, cô vẫn chủ quan không đến bệnh viện mặc dù đã được một chuyên viên làm đẹp gợi ý thăm khám.
Ít lâu sau, nốt mụn của Keely không những không lành mà còn rỉ máu. Cô quyết định tới gặp bác sĩ rồi bàng hoàng nhận tin mình bị ung thư tế bào đáy. Hóa ra, căn bệnh ung thư đã âm thầm tàn phá cơ thể cô từ lúc nào không hay. Keely lập tức phải nhập viện phẫu thuật. Trải qua ba lần phẫu thuật, hiện sức khỏe của cô đã hồi phục.
Vùng da bị ung thư có thể đỏ tấy, sáng màu hoặc dày lên, chảy máu và dễ gây nhầm lẫn với viêm da, mụn trứng cá thông thường.
Tham khảo: khám tầm soát ung thư sớm
2. Triệu chứng ung thư da giai đoạn tiến triển
Nếu được phát hiện sớm bằng tầm soát ung thư, bệnh nhân có tỉ lệ chữa khỏi cao. Tuy nhiên, nếu không can thiệp kịp thời, căn bệnh dễ dàng di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể và hủy hoại làn da, mô, thậm chí cả xương.
|
I thought it was acne, but I thought it was... skin cancer
That is the case of Ms. Keely Jones - 40 years old, currently living in the US. Ms. Keely thought it was just acne, but after going to the doctor, she was shocked to learn that she had skin cancer.
In the past, there have been cases of confusion between cancer and common diseases such as: thinking a sore throat unexpectedly was nasopharyngeal cancer, confusing gingivitis and esophageal cancer... The most recent is her story. Keely Jones - 40 years old, she thought she had acne, but when she went to the doctor, she found out it was skin cancer.
1. Fall back when you think you have acne but are diagnosed with skin cancer
On her personal page, Ms. Keely shared her confusion between acne and skin cancer: "Do you see the tiny red spot in the first photo? That's all the cancer shows on my surface."
Beneath the red spots like normal acne, Keely Jones' body was attacked by cancer to the point that she had to have three surgeries (source: facebook)
A few months ago, Ms. Keely noticed a pimple on her temple. As someone who lives a moderate lifestyle and always takes good care of her skin, she found this quite strange. However, she still subjectively did not go to the hospital even though a beautician suggested a visit.
Not long after, Keely's pimple not only did not heal but also bled. She decided to go see a doctor and was shocked to receive the news that she had basal cell cancer. It turned out that cancer had been silently ravaging her body without even realizing it. Keely was immediately hospitalized for surgery. After three surgeries, her health has now recovered.
The cancerous skin area may be red, bright or thickened, bleed, and can easily be confused with common dermatitis or acne.
Reference: early cancer screening
2. Symptoms of advanced stage skin cancer
If detected early by cancer screening, patients have a high cure rate. However, without timely intervention, the disease can easily spread to other organs in the body and destroy skin, tissue, and even bones.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Tinadro
Thuốc Tinadro là thuốc kê đơn chứa thành phần Cefuroxime, có tác dụng điều trị nhiễm khuẩn thể nặng đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Cùng tìm hiểu những thông tin về thuốc Tinadro qua bài viết dưới đây.
1. Thuốc Tinadro là thuốc gì?
Thuốc Tinadro là thuốc kê đơn có tác dụng điều trị nhiễm khuẩn thể nặng đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra.Thuốc Tinadro được bào chế dưới dạng bột pha tiêm. Có quy cách đóng gói là hộp gồm 10 lọ. Mỗi lọ chứa hoạt chất chính Cefuroxime sodium tương đương Cefuroxime 1,5g.
2. Thuốc Tinadro có tác dụng gì?
Thuốc Tinadro có thành phần chính là Cefuroxime, hoạt chất này là kháng sinh bán tổng hợp phổ rộng, thuộc nhóm Cephalosporin. Có hoạt tính kháng khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào các protein gắn penicillin.Phổ kháng khuẩn: Cefuroxime có hoạt tính kháng khuẩn hữu hiệu trên phổ rộng, kể cả các chủng beta - lactamase/cephalosporinase của cả vi khuẩn Gram dương (+) và vi khuẩn Gram âm (-).Chỉ định thuốc Tinadro:Thuốc Tinadro được chỉ định điều trị trong những trường hợp sau:Nhiễm khuẩn thể nặng đường hô hấp dưới, kể cả viêm phổi.Nhiễm khuẩn da và mô mềm.Nhiễm khuẩn xương và khớp.Nhiễm khuẩn thể nặng đường tiết niệu - sinh dục.Nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não do chủng vi khuẩn nhạy cảm.Điều trị trong dự phòng nhiễm khuẩn khi phẫu thuật.
3. Cách sử dụng thuốc Tinadro:
3.1. Cách sử dụng thuốc Tinadro:Đối với thuốc Tinadro, người bệnh sử dụng bằng đường tiêm, truyền tĩnh mạch. Chỉ sử dụng thuốc tiêm nhóm Cephalosporin trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc có biến chứng. Có thể tiêm bắp sâu (đối với trường hợp liều lượng 750mg), truyền tĩnh mạch hoặc tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 đến 5 phút.3.2. Liều dùng thuốc Tinadro:Liều lượng sử dụng thuốc Tinadro được khuyến cáo cho từng đối tượng như sau:Người lớn: Liều khuyến cáo là 750mg/lần, 8 giờ tiêm một lần, trong các ca nhiễm khuẩn nặng hơn có thể tăng liều lượng lên 1,5g/lần, 8 hoặc 6 giờ tiêm một lần.Trẻ em và trẻ còn rất nhỏ: Liều khuyến cáo là 30mg - 60mg/kg/ngày, nếu cần thiết có thể tăng đến 100mg/kg/ngày, chia làm 3 hoặc 4 liều nhỏ. Trẻ sơ sinh có thể cho dùng tổng liều hàng ngày tương tự, nhưng chia là 2 hoặc 3 liều nhỏ.Bệnh nhân suy thận: Cân nhắc giảm liều lượng. Khi độ thanh thải creatinin trong khoảng 10 - 20ml/phút, liều lượng 750mg, 12 giờ 1 lần. Khi độ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút, tiêm 750mg mỗi ngày 1 lần.Bệnh nhân đang thẩm tách máu, liều lượng 750mg vào cuối mỗi lần thẩm tách. Người bệnh đang thẩm tách màng bụng định kỳ và đang lọc máu động mạch - tĩnh mạch định kỳ, liều lượng 750mg, ngày 2 lần.Bệnh nhân viêm màng não do chủng vi khuẩn nhạy cảm: Khuyến cáo người lớn tiêm tĩnh mạch liều 3g, 8 giờ một lần; trẻ nhỏ tiêm tĩnh mạch liều lượng 200 - 240 mg/kg/ngày, chia làm 3 hoặc 4 liều nhỏ.Bệnh lậu: Dùng liều duy nhất 1,5g. Chia làm 2 liều 750mg và tiêm vào các vị trí khác nhau.3.3. Cách xử trí khi quên, quá liều. Quá liều:Khi quá liều Tinadro, phần lớn thuốc chỉ gây buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.Xử trí khi dùng quá liều:Khi nghi ngờ dùng quá liều thuốc Tinadro, nếu phát triển cơn co giật, ngưng dùng thuốc; sử dụng liệu pháp chống co giật khi có chỉ định về lâm sàng. Bảo vệ đường hô hấp người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Có thể điều trị hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng bằng thẩm tách máu.3.4. Chống chỉ định thuốc Tinadro:Chống chỉ định thuốc Tinadro trong các trường hợp dưới đây:Các trường hợp bệnh nhân quá mẫn cảm với hoạt chất Cefuroxime, có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm Cephalosporin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Tinadro
Thận trọng khi sử dụng Tinadro:Điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với kháng sinh nhóm Cephalosporin, penicillin trước khi bắt đầu điều trị bằng Cefuroxime.Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn chéo (bao gồm phản ứng sốc phản vệ) với tỷ lệ thấp đối với người bệnh dị ứng với các kháng sinh nhóm beta - lactam, nên phải thật cẩn trọng.Để tránh các tác dụng bất lợi đến chức năng thận, thận trọng khi sử dụng đồng thời Cefuroxime với các thuốc lợi tiểu mạnh.Đối với bệnh nhân suy thận tạm thời hoặc mạn tính: Cân nhắc giảm liều lượng phù hợp.Đối với phụ nữ mang thai: Chỉ dùng thuốc Tinadro trên người mang thai nếu thật sự cần thiết.Đối với phụ nữ cho con bú: Cefuroxime có bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Có thể sử dụng nếu cần thiết, nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị tiêu chảy, tưa và nổi ban.Sử dụng Cefuroxime lâu dài có thể làm phát triển quá mức các chủng nhạy cảm. Theo dõi người bệnh cẩn thận, nếu xảy ra bội nhiễm nghiêm trọng, phải ngừng dùng thuốc.Hết sức cẩn trọng khi kê đơn kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Tinadro:Khi sử dụng thuốc Tinadro có thể gặp phải những tác dụng phụ không mong muốn được phân loại theo tần suất xảy ra như sau:Thường gặp:Toàn thân: Đau nhức tại chỗ và viêm tĩnh mạch huyết khối tại vị trí tiêm truyền.Tiêu hóa: Tiêu chảy.Da: Ban da dạng sần.Ít gặp:Toàn thân: Nhiễm nấm Candida.Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu trung tính, dương tính thử nghiệm Coombs.Da: Mày đay, ngứa.Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.Hiếm gặp:Toàn thân: Sốt.Tiêu hóa: Viêm đại tràng giả mạc.Máu: Tiêu máu tan máu.Da: Hội chứng Stevens - Johnson, ban đỏ.Gan: Vàng da ứ mật.Thận: Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê huyết.Thần kinh trung ương: Cơn co giật (đối với người bệnh sử dụng liều cao và suy thận), đau đầu, kích động.Bộ phận khác: Đau khớp.Tương tác, tương kỵ thuốc Tinadro:Có tài liệu ghi nhận tăng nhiễm độc thận khi dùng đồng thời các kháng sinh aminoglycosid và Cephalosporin.Sử dụng Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải Cefuroxime ở thận, khiến nồng độ Cefuroxime trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn.Không nên pha loãng Cefuroxime bằng thuốc tiêm natri bicarbonat.Bảo quản thuốc Tinadro.:Lọ bột pha tiêm: Bảo quản thuốc trong bao bì kín, ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng, tránh ẩm, để ở nơi khô ráo và thoáng mát.Trên đây là toàn bộ thông tin cần thiết khi sử dụng thuốc Tinadro. Thuốc Tinadro là thuốc kê đơn, bệnh nhân cần có sự cho phép sử dụng thuốc của bác sĩ điều trị.
|
Uses of Tinadro medicine
Tinadro is a prescription medicine containing the ingredient Cefuroxime, effective in treating severe lower respiratory tract infections, septicemia and meningitis caused by sensitive bacteria. Let's find out information about the drug Tinadro through the article below.
1. What is Tinadro?
Tinadro is a prescription medicine that is effective in treating severe lower respiratory tract infections, skin and soft tissue infections, septicemia and meningitis caused by sensitive bacteria. Tinadro is prepared in the following form: powder for injection. Packaging is a box of 10 bottles. Each vial contains the main active ingredient Cefuroxime sodium equivalent to Cefuroxime 1.5g.
2. What effects does Tinadro have?
Tinadro medicine has the main ingredient Cefuroxime, this active ingredient is a broad-spectrum semi-synthetic antibiotic, belonging to the Cephalosporin group. Has antibacterial activity due to inhibition of bacterial cell wall synthesis by binding to penicillin-binding proteins. Antibacterial spectrum: Cefuroxime has effective antibacterial activity over a wide spectrum, including beta-lactamase/cephalosporinase strains of both Gram-positive (+) and Gram-negative (-) bacteria. Indications for Tinadro: Tinadro is indicated for treatment in the following cases: Severe lower respiratory tract infections, including pneumonia. Infection Skin and soft tissue infections. Bone and joint infections. Severe urinary tract infections. Genitourinary tract infections. Sepsis and meningitis due to susceptible strains of bacteria. Treatment for infection prevention during surgery.
3. How to use Tinadro:
3.1. How to use Tinadro: For Tinadro, patients use it by injection or intravenous infusion. Only use Cephalosporin injections in cases of severe infection or complications. Can be administered by deep intramuscular injection (in the case of a dose of 750mg), by intravenous infusion or by slow intravenous injection over 3 to 5 minutes.3.2. Dosage of Tinadro: The recommended dosage of Tinadro for each subject is as follows: Adults: Recommended dose is 750 mg/time, injected once every 8 hours. In more severe infections, the dosage can be increased. up to 1.5g/time, injection every 8 or 6 hours. Children and very young children: The recommended dose is 30mg - 60mg/kg/day, if necessary, it can be increased to 100mg/kg/day, divided into 3 or 4 small doses. Infants may be given the same total daily dose, but divided into 2 or 3 small doses. Patients with renal impairment: Consider dose reduction. When creatinine clearance is between 10 - 20ml/min, dosage is 750mg, every 12 hours. When creatinine clearance is less than 10ml/min, inject 750mg once a day. Patients on hemodialysis, dose 750mg at the end of each dialysis session. Patients on routine peritoneal dialysis and on routine arterial-venous hemodialysis, dose 750mg, twice a day. Patients with meningitis caused by sensitive bacterial strains: Adults are recommended to inject a dose of 3g intravenously. , every 8 hours; Children receive an intravenous dose of 200 - 240 mg/kg/day, divided into 3 or 4 small doses. Gonorrhea: Use a single dose of 1.5g. Divide into 2 doses of 750mg and inject into different locations.3.3. How to handle forgetfulness or overdose. Overdose: When overdosing on Tinadro, most drugs only cause nausea, vomiting or diarrhea. However, some cases may cause increased neuromuscular stimulation and convulsions, especially in patients with impaired kidney function. Treatment of overdose: When overdose of Tinadro is suspected, If seizures develop, discontinue medication; Use anticonvulsant therapy when clinically indicated. Protect the patient's respiratory tract, support ventilation and fluid transmission. Supportive treatment or symptom resolution can be achieved with hemodialysis.3.4. Contraindications to Tinadro: Tinadro is contraindicated in the following cases: Patients with hypersensitivity to the active ingredient Cefuroxime, with a history of allergy to Cephalosporin antibiotics or any component of the drug.
4. Notes when using Tinadro
Be careful when using Tinadro: Carefully investigate the patient's allergy history to Cephalosporin antibiotics and penicillin before starting treatment with Cefuroxime. Cross-hypersensitivity reactions (including anaphylactic shock reactions) may occur. protection) at a low rate in patients allergic to beta-lactam antibiotics, so caution must be exercised. To avoid adverse effects on kidney function, be cautious when using Cefuroxime concurrently with other drugs. Strong diuretic. For patients with temporary or chronic kidney failure: Consider reducing the dosage appropriately. For pregnant women: Only use Tinadro in pregnant women if absolutely necessary. For pregnant women Lactation: Cefuroxime is excreted in breast milk at low concentrations. Can be used if necessary, but should be concerned when children have diarrhea, thrush and rashes. Long-term use of Cefuroxime can cause overgrowth of sensitive strains. Monitor the patient carefully. If serious superinfection occurs, the drug must be stopped. Be extremely cautious when prescribing broad-spectrum antibiotics for people with gastrointestinal diseases, especially colitis. Side effects When using Tinadro: When using Tinadro, you may experience unwanted side effects classified by frequency as follows: Common: Whole body: Local pain and thrombophlebitis injection site. Gastrointestinal: Diarrhea. Skin: Macular rash. Uncommon: Whole body: Candida infection. Blood: Eosinophilia, neutropenia, positive Coombs test. Skin: Urticaria, itching. Gastrointestinal: Nausea, vomiting. Rare: Body as a whole: Fever. Gastrointestinal: Pseudomembranous colitis. Blood: Hemolytic anemia. Skin: Stevens - Johnson syndrome, erythema. Liver: Cholestatic jaundice. Kidney: Kidney poisoning with temporary increase in blood urea. Central nervous system: Convulsions (for patients using high doses and kidney failure), headache, agitation. Other parts: Pain Joint. Drug interactions and incompatibilities Tinadro: There are documents documenting increased nephrotoxicity when concurrently using aminoglycoside antibiotics and Cephalosporins. Using high doses of Probenecid reduces Cefuroxime renal clearance, causing Cefuroxime concentrations in the blood higher and longer lasting. Cefuroxime should not be diluted with sodium bicarbonate injection. Storage of Tinadro.: Powder for injection vial: Store the drug in a sealed package, at temperatures below 30°C, avoid direct contact exposed to sunlight, avoid moisture, keep in a dry and cool place. Above is all the necessary information when using Tinadro. Tinadro is a prescription medicine, patients need permission to use the medicine from their doctor.
|
vinmec
|
Bệnh u sắc tố bẩm sinh ở trẻ em
U sắc tố bẩm sinh là một bệnh lý tại da thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệ mắc của trẻ khoảng 1%. Nhận biết sớm các dấu hiệu quả bệnh lý sẽ giúp quá trình điều trị dễ dàng và thuận lợi hơn.
1. U sắc tố bẩm sinh ở trẻ em là gì?
U sắc tố bẩm sinh hay còn gọi là nốt ruồi hắc tố bẩm sinh (Congenital Nevomelanocytic Nevus), chàm đen, bớt sắc tố, bớt đen... là một bệnh lý về da thường gặp ở trẻ em với biểu hiện dễ nhận biết là các vùng da có màu nâu sáng đến sậm đen, hơi gồ lên bề mặt, kích thước từ rất nhỏ cho đến khổng lồ bao phủ một phần cơ thể, đôi khi có lông trên bề mặt.Nguyên nhân là do bất thường của các tế bào sắc tố xuất hiện lạc chỗ trong quá trình di chuyển của các tế bào biểu mô trong thời kỳ phôi thai.U sắc tố bẩm sinh là một bệnh lý lành tính. Tuy nhiên, lại làm ảnh hưởng khá lớn đến thẩm mỹ, đặc biệt có thể ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ khi lớn lên.
2. Triệu chứng và chẩn đoán bệnh u sắc tố bẩm sinh
Có thể dễ dàng chẩn đoán bệnh u sắc tố bẩm sinh dựa trên lâm sàng về hình ảnh của trẻ:Khối u có màu sắc đen hoặc nâu đen, bờ rõ với cấu trúc da lành xung quanh.Da tại khối u thường dày cứng, có nhiều lông dài hoặc dày trên u và kích thước đa dạng khác nhau (từ nhỏ đến khổng lồ).Theo đó, u sắc tố bẩm sinh được phân loại dựa theo kích thước của khối u:Dạng nhỏ khi đường kính khối u < 1,5 cm.Dạng vừa khi đường kính khối u 1,5-20 cm.Dạng khổng lồ khi đường kính khối u > 20 cm (>2% diện tích bề mặt da cơ thể).Trường hợp trẻ có khối u khổng lồ thì có nguy cơ kèm theo các tổn thương màng não (Cần chụp CT, MRI sọ não để kiểm tra) có thể làm trẻ chậm phát triển trí tuệ, não úng thủy và động kinh.Một số loại u sắc tố có màu đen ngay từ khi trẻ mới sinh ra, một số lúc mới sinh chỉ có màu xanh sẫm nằm sâu dưới da, khi trẻ càng lớn màu đen càng rõ.U sắc tố bẩm sinh ở trẻ em thường xuất hiện lúc trẻ mới sinh hoặc ngay sau sinh, không phân biệt giới tính với tỉ lệ 1/20.000 trẻ đối với các khối u có đường kính >9,9cm; 1/500.000 trẻ đối với khối u có đường kính >20cm. Trong khi đó, các khối u sắc tố bẩm sinh nhỏ chiếm tỉ lệ 1% trẻ sơ sinh, khối u vừa là 6%.Mặc dù, u sắc tố bẩm sinh là loại u lành tính, tuy nhiên phụ huynh cần theo dõi và điều trị đúng cách. Bởi vì trong một số trường hợp khối u có những thay đổi về hình thái, lớn dần theo kích thước cơ thể và có thể xuất hiện các vết loét, chảy máu biến đổi tế bào và trở thành ác tính. Tỷ lệ khối u sắc tố bẩm sinh chuyển dạng ác tính 3-12%.
U sắc tố bẩm sinh ở trẻ em thường xuất hiện lúc trẻ mới sinh hoặc ngay sau sinh
3. Điều trị u sắc tố bẩm sinh ở trẻ em như thế nào?
Một số khối u rất nhỏ có thể điều trị bằng laser, tuy nhiên giải pháp chính vẫn là phẫu thuật. Thông thường các khối u sắc tố sẽ được chỉ định phẫu thuật khi gia đình bệnh nhân lo lắng về nguy cơ ung thư, khối u ảnh hưởng tới thẩm mỹ của trẻ, để giảm nguy cơ chuyển dạng ác tính về sau.Căn cứ vào kích thước, vị trí khối u, tuổi của bệnh nhân, khả năng chun giãn của da xung quanh vùng bệnh lý, bác sĩ chuyên khoa sẽ lựa chọn các phương pháp sau:Cắt thu u nhiều lần.Cắt toàn bộ khối u, khâu đóng trực tiếp.Cắt toàn bộ khối u, tạo hình bằng các vạt tại chỗ hoặc lân cận.Cắt toàn bộ khối u, ghép da hoặc đóng bằng các vạt da giãn sau khi đặt túi giãn da.Với những khối u nghi ngờ ác tính: loét, chảy máu trên bề mặt u, to lên nhanh bất thường,... cần làm xét nghiệm sinh thiết u.Cha mẹ hoặc những người thân của trẻ tuyệt đối không sử dụng các loại cao, thuốc nam, thuốc lá dân gian để đắp lên vùng u của trẻ em cũng như dùng các loại thuốc tẩy, hoá chất (axit chanh, oxy già...) hoặc đốt, cạo vào vùng u sắc tố. Với những can thiệp không đúng rất dễ gây viêm nhiễm, loét mãn tính, rối loạn tế bào chuyển dạng ung thư...
|
Congenital melanoma in children
Congenital melanoma is a common skin disease in children. The incidence rate in children is about 1%. Early recognition of signs of pathology will make the treatment process easier and more convenient.
1. What is congenital melanoma in children?
Congenital melanoma, also known as Congenital Nevomelanocytic Nevus, black eczema, pigmented nevus, dark birthmark... is a common skin disease in children with easily recognizable symptoms. are areas of skin that are light brown to dark black, slightly raised on the surface, ranging in size from very small to huge, covering part of the body, sometimes with hair on the surface. The cause is due to abnormalities of the skin. Pigment cells appear ectopic during the migration of epithelial cells during the embryonic period. Congenital melanoma is a benign disease. However, it has a significant impact on aesthetics, especially it can affect children's psychology when they grow up.
2. Symptoms and diagnosis of congenital melanoma
Congenital melanoma can be easily diagnosed based on clinical images of the child: The tumor is black or dark brown in color, with clear edges with surrounding healthy skin structure. The skin at the tumor is often thick and hard, There are many long or thick hairs on the tumor and various sizes (from small to giant). Accordingly, congenital melanoma is classified based on the size of the tumor: Small when the tumor diameter < 1.5 cm. Medium type when tumor diameter is 1.5-20 cm. Giant type when tumor diameter > 20 cm (>2% of body skin surface area). In case of children with giant tumors There is a risk of being accompanied by meningeal lesions (CT scan and MRI of the brain are needed to check) which can cause mental retardation, hydrocephalus and epilepsy. Some types of melanoma are black in color. Right from the time a child is born, some at birth only have a dark blue color deep under the skin. As the child gets older, the black color becomes more obvious. Congenital melanoma in children often appears at birth or shortly after birth. birth, regardless of gender, with a rate of 1/20,000 children for tumors >9.9cm in diameter; 1/500,000 children for tumors >20cm in diameter. Meanwhile, small congenital melanomas account for 1% of newborns, medium tumors account for 6%. Although congenital melanomas are benign tumors, parents need to monitor and monitor them. Treat properly. Because in some cases the tumor has morphological changes, grows larger according to body size and can appear ulcers, bleeding, cell changes and become malignant. The rate of congenital melanoma with malignant transformation is 3-12%.
Congenital melanoma in children often appears at birth or shortly after birth
3. How to treat congenital melanoma in children?
Some very small tumors can be treated with laser, but the main solution is still surgery. Normally, surgery will be prescribed for melanoma tumors when the patient's family is worried about the risk of cancer or the tumor affecting the child's aesthetics, to reduce the risk of malignant transformation later. Based on Due to the size and location of the tumor, the patient's age, and the elasticity of the skin around the pathological area, the specialist will choose the following methods: Cut the tumor multiple times. Cut out the entire tumor and suture. Direct closure. Excision of the entire tumor, shaping with local or nearby flaps. Excision of the entire tumor, skin grafting or closure with expansion skin flaps after placement of skin expansion bags. For tumors suspected of being malignant Characteristics: ulcers, bleeding on the surface of the tumor, abnormally rapid enlargement, etc. need to do a biopsy of the tumor. Parents or relatives of the child absolutely do not use any kind of herbal medicine, herbal medicine, or tobacco. folk medicine to apply on children's tumor areas as well as using bleach, chemicals (lemon acid, hydrogen peroxide...) or burning, scraping on the melanoma area. With improper interventions, it is easy to cause inflammation, chronic ulcers, and cancerous cell transformation disorders...
|
vinmec
|
Triệu chứng thiếu máu cục bộ cơ tim cần lưu ý
Triệu chứng thiếu máu cục bộ cơ tim thường gặp là đau thắt ngực. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.
1. Thiếu máu cục bộ cơ tim là gì?
Thiếu máu cục bộ cơ tim xảy ra khi máu chảy vào cơ tim giảm hoặc là sự tắc một phần hoặc hoàn toàn động mạch vành. Việc giảm bơm máu – giảm lưu lượng oxy vào cơ tim.
Thiếu máu cục bộ cơ tim hay còn gọi là bệnh tim thiếu máu cục bộ do tổn thương cơ tim và do giảm khả năng bơm máu. Bất ngờ tắc động mạch vành nghiêm trọng sẽ dẫn đến một cơn đau tim (nhồi máu cơ tim). Triệu chứng thiếu máu cục bộ cơ tim cũng sẽ gây nhịp tim bất thường nghiêm trọng.
Thiếu máu cục bộ cơ tim xảy ra khi máu chảy vào cơ tim giảm hoặc là sự tắc một phần hoặc hoàn toàn động mạch vành.
Điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim là hướng vào việc tăng lưu lượng máu đến cơ tim và có thể sử dụng thuốc hoặc thủ thuật mở rộng các động mạch vành bị tắc nghẽn bằng phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. Việc chọn lối sống có trái tim khỏe là quan trọng để điều trị và phòng ngừa thiếu máu cục bộ cơ tim.
2. Nguyên nhân thiếu máu cơ tim cục bộ khởi phát
Thiếu máu cơ tim cục bộ xảy ra khi dòng máu trong một hoặc nhiều loại mạch máu đến tim (động mạch vành) giảm. Điều giảm dòng máu dẫn đến việc làm giảm tổng lượng oxy cơ tim nhận được.
Thiếu máu cục bộ cơ tim có thể xảy ra khi động mạch bị chít hẹp theo thời gian, mặc dù nó có thể xảy ra nhanh chóng khi một động mạch bị tắc hoàn toàn. Nguyên nhân có thể gây bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim gồm:
2.1. Bệnh động mạch vành
Xơ vữa động mạch xảy ra khi mảng cholesterol và chất thải khác lắng đọng trên thành động mạch làm cản trở lưu thông máu. Xơ vữa động mạch của động mạch tim được coi là bệnh lý động mạch vành và là nguyên nhân phổ biến nhất của thiếu máu cục bộ cơ tim.
2.2. Cục máu đông
Các mảng bám phát triển trong xơ vữa động mạch sẽ vỡ và tạo ra một cục máu đông và có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ cơ tim nặng đột ngột và dẫn đến một cơn đau tim (nhồi máu cơ tim).
2.3. Co thắt mạch vành
Co thắt động mạch vành là sự thắt chặt ngắn tạm thời của các cơ ở thành động mạch. Điều này làm thể thu hẹp cơ một thời gian ngắn dẫn tới giảm hoặc thậm chí ngăn dòng máu chảy tới một phần của cơ tim.
2.4. Bệnh tật nặng
Thiếu máu cục bộ cơ tim có thể xảy ra do nhu cầu trao đổi chất của tim tăng hoặc khi huyết áp thấp do nhiễm trùng, chảy máu hoặc các bệnh lý nghiêm trọng khác.
3. Triệu chứng thiếu máu cục bộ cơ tim cần lưu ý
Đau thắt ngực là triệu chứng thiếu máu cục bộ cơ tim điển hình mà nhiều người thường gặp. Cơn đau thắt ngực rất rõ ràng và dễ nhận biết. Đó là cảm giác chèn ép, đau như bị bóp nghẹt ở tim. Bệnh nhân có thể biểu hiện ở 2 thể đau thắt ngực ổn định và đau thắt ngực không ổn định. Hai thể này có mức độ đau và tần suất là khác nhau.
3.1. Triệu chứng thiếu máu cục bộ cơ tim: Đau thắt ngực ổn định
Số trường hợp đau thắt ngực ổn định thường phổ biến hơn do tình trạng xơ và hẹp thành mạch máu tích tụ làm giảm dần lưu lượng máu đến tim. Biểu hiện thiếu máu cơ tim cục bộ thường xảy ra khi tim phải làm việc nhiều hơn đặc biệt là khi hoạt động gắng sức.
Đau thắt ngực ổn định cho thấy các mảng xơ vữa động mạch đang ổn định, không dễ vỡ hay nứt gãy. Tuy nhiên tình trạng này có thể xảy ra bất kỳ khi nào, gây ra cục máu đông và tắc nghẽn mạch máu.
Triệu chứng đau thắt ngực ổn định làm suy giảm sức khoẻ và tác động lớn đến sinh hoạt và làm việc của bệnh nhân.
Triệu chứng đau thắt ngực ổn định sẽ nặng dần theo thời gian, làm suy giảm sức khoẻ và tác động lớn đến sinh hoạt và làm việc của bệnh nhân. Chỉ khi can thiệp thông tắc mạch máu thì tình trạng trên mới được khắc phục.
3.2. Triệu chứng thiếu máu cục bộ cơ tim: Đau thắt ngực không ổn định
Khác với thể bệnh trên, cơn đau thắt ngực không ổn định không thể tiên đoán trước vì nó xuất hiện vào bất cứ lúc nào và mức độ đau đớn cũng sẽ nghiêm trọng hơn và khó thuyên giảm khi nghỉ hoặc dùng thuốc.
Tuỳ theo mức độ tắc nghẽn mà cơn đau sẽ qua nhanh chóng hay lâu dài. Đây là trường hợp rất nguy hiểm vì nó là triệu chứng sớm dẫn đến cơn nhồi máu cơ tim.
Ngoài cơn đau thắt ngực, người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng toàn thân khi chức năng cơ tim suy yếu bao gồm: khó thở, ho, sốt, mệt mỏi, choáng váng, phù chân tay, mệt mỏi…
4. Biến chứng thiếu máu cục bộ cơ tim nguy hiểm không?
Thiếu máu cục bộ cơ tim có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm, bao gồm:
– Rối loạn nhịp tim, tim oxy: Khi tim không nhận được oxy thì những xung điện trong tim điều khiển nhịp tim sẽ gặp vấn đề, làm tim đập quá nhanh, quá chậm hoặc đột xuất. Trong một vài trường hợp, rối loạn nhịp tim sẽ bị nguy hiểm tính mạng.
– Cơ tim bị tổn thương: Thiếu máu cục bộ cơ tim sẽ làm tổn thương cơ tim và dẫn đến việc làm suy giảm chức năng cung cấp máu cần thiết cho phần còn lại của cơ thể. Theo thời gian, thiệt hại tim sẽ dẫn đến suy tim.
– Đau tim (nhồi máu cơ tim): Nếu một động mạch vành hoàn toàn bị bít tắt do thiếu máu và oxy sẽ dẫn đến cơn đau tim. Ngoài ra, người bệnh còn bị tổn thương một phần cơ tim, thậm chí có một số ca tử vong với tổn thương tim nặng.
5. Điều trị bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim thế nào?
5.1. Điều trị nội khoa triệu chứng thiếu máu cục bộ cơ tim
Người bệnh cần thăm khám bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và tư vấn điều trị đúng cách.
Sử dụng một số thuốc sau trong điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ:
– Chất làm loãng máu như aspirin giúp phá vỡ các tiểu cầu và tăng cường lưu thông máu trong động mạch vành bị tắc nghẽn.
– Chất làm tan huyết khối giúp loại bỏ những cục máu đông.
– Nitroglycerin làm giãn nở thành mạch máu.
– Các thuốc kháng tiểu cầu như clopidogrel ngăn chặn hình thành cục máu đông
– Thuốc ức chế beta làm hạ huyết áp và thư giãn cơ tim làm giảm tần suất tổn thương cơ tim.
– Thuốc ức chế men chuyển làm hạ huyết áp và huyết áp tim;
– Thuốc giảm đau để giảm đau thắt ngực.
5.2. Phẫu thuật
Các bác sĩ sẽ tiến hành nong mạch để mở các động mạch cung cấp máu cho tim. Thông thường, các bác sĩ đặt một ống lưới nhỏ (gọi là stent) trên chỗ tắc nghẽn để giữ cho động mạch không bị thu hẹp.
Trong những trường hợp khác, bác sĩ có thể thực hiện phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. Trong quá trình phẫu thuật, các bác sĩ sẽ ghép một mạch máu khác bắc ngang qua động mạch vành bị tắc để máu có thể lưu thông bên dưới vùng bị tắc.
|
Symptoms of myocardial ischemia should be noted
A common symptom of myocardial ischemia is angina. If not treated promptly, the disease will cause many dangerous complications.
1. What is myocardial ischemia?
Myocardial ischemia occurs when blood flow to the heart muscle is reduced or there is partial or complete blockage of a coronary artery. Reduced blood pumping – reduces the flow of oxygen into the heart muscle.
Myocardial ischemia, also known as ischemic heart disease, is caused by damage to the heart muscle and reduced ability to pump blood. Sudden, severe coronary artery blockage will lead to a heart attack (myocardial infarction). Symptoms of myocardial ischemia will also cause serious abnormal heart rhythms.
Myocardial ischemia occurs when blood flow to the heart muscle is reduced or there is partial or complete blockage of a coronary artery.
Treatment of myocardial ischemia is directed at increasing blood flow to the heart muscle and may use medications or procedures to widen blocked coronary arteries with coronary artery bypass surgery. Choosing a heart-healthy lifestyle is important for treating and preventing myocardial ischemia.
2. Cause of onset of ischemic heart disease
Myocardial ischemia occurs when blood flow in one or more types of blood vessels to the heart (coronary arteries) is reduced. Reduced blood flow leads to a reduction in the total amount of oxygen the myocardium receives.
Myocardial ischemia can occur when arteries narrow over time, although it can occur quickly when an artery becomes completely blocked. Possible causes of myocardial ischemia include:
2.1. Coronary artery disease
Atherosclerosis occurs when cholesterol and other waste deposits on artery walls, blocking blood flow. Atherosclerosis of the cardiac arteries is considered coronary artery disease and is the most common cause of myocardial ischemia.
2.2. Blood clot
The plaque that develops in atherosclerosis will rupture and create a blood clot and can lead to sudden severe myocardial ischemia and result in a heart attack (myocardial infarction).
2.3. Coronary artery spasm
Coronary artery spasm is a temporary tightening of the muscles in the artery wall. This can briefly narrow the muscle, reducing or even stopping blood flow to part of the heart muscle.
2.4. Severe illness
Myocardial ischemia can occur due to increased metabolic demands of the heart or when blood pressure is low due to infection, bleeding, or other serious medical conditions.
3. Symptoms of myocardial ischemia need attention
Angina is a typical symptom of myocardial ischemia that many people often experience. Angina is very clear and easy to recognize. It is a feeling of pressure and pain like being squeezed in the heart. Patients can present with two types of stable angina and unstable angina. These two types have different levels of pain and frequency.
3.1. Symptoms of myocardial ischemia: Stable angina
Cases of stable angina are more common due to the accumulation of fibrosis and narrowing of blood vessel walls, gradually reducing blood flow to the heart. Symptoms of ischemic heart disease often occur when the heart has to work harder, especially during strenuous activity.
Stable angina shows that atherosclerotic plaques are stable, not fragile or fractured. However, this condition can occur at any time, causing blood clots and blockage of blood vessels.
Symptoms of stable angina lead to a decline in health and a major impact on the patient's daily life and work.
Symptoms of stable angina will gradually worsen over time, impairing health and greatly impacting the patient's life and work. Only with intervention to clear blood vessel blockages can the above situation be overcome.
3.2. Symptoms of myocardial ischemia: Unstable angina
Unlike the above disease, unstable angina cannot be predicted because it appears at any time and the pain level will also be more severe and difficult to relieve with rest or medication.
Depending on the level of blockage, the pain will pass quickly or for a long time. This is a very dangerous case because it is an early symptom leading to a heart attack.
In addition to angina, patients may experience systemic symptoms when myocardial function is weakened, including: difficulty breathing, cough, fever, fatigue, dizziness, swelling of limbs, fatigue...
4. Are complications of myocardial ischemia dangerous?
Myocardial ischemia can lead to a number of dangerous complications, including:
– Arrhythmia, heart oxygen: When the heart does not receive oxygen, the electrical impulses in the heart that control the heart rate will have problems, causing the heart to beat too fast, too slow or irregularly. In some cases, arrhythmia can be life-threatening.
– Damaged heart muscle: Myocardial ischemia will damage the heart muscle and lead to impaired blood supply necessary for the rest of the body. Over time, heart damage will lead to heart failure.
– Heart attack (myocardial infarction): If a coronary artery is completely blocked due to lack of blood and oxygen, it will lead to a heart attack. In addition, patients also suffer partial damage to the heart muscle, and some even die with severe heart damage.
5. How to treat ischemic heart disease?
5.1. Medical treatment of symptoms of myocardial ischemia
Patients need to see a specialist for proper diagnosis and treatment advice.
Use some of the following drugs in the treatment of ischemic heart disease:
– Blood thinners like aspirin help break down platelets and increase blood flow in clogged coronary arteries.
– Thrombolytic agents help remove blood clots.
– Nitroglycerin dilates blood vessel walls.
– Antiplatelet drugs such as clopidogrel prevent blood clots from forming
– Beta blockers lower blood pressure and relax the heart muscle, reducing the frequency of heart muscle damage.
– ACE inhibitors lower blood pressure and heart rate;
– Pain relievers to reduce angina.
5.2. Surgery
Doctors will perform angioplasty to open the arteries that supply blood to the heart. Usually, doctors place a small mesh tube (called a stent) over the blockage to keep the artery from narrowing.
In other cases, your doctor may perform coronary artery bypass surgery. During surgery, doctors will graft another blood vessel across the clogged coronary artery so that blood can circulate below the clogged area.
|
thucuc
|
Hướng dẫn các bài tập đau thần kinh tọa ngay tại nhà
Tập luyện, vận động đúng cách là một trong các phương pháp điều trị bệnh đau thần kinh tọa vô cùng hiệu quả. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn cho bạn các bài tập đau thần kinh tọa mà bạn có thể áp dụng ngay tại nhà và cảm nhận được hiệu quả rõ rệt nếu kiên trì tập luyện.
1. Vai trò của các bài tập đau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọa là một loại bệnh lý mà rất nhiều người mắc phải. Bệnh này không khiến người bệnh gặp nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày và làm giảm chất lượng sống của người bệnh.
Để điều trị bệnh đau thần kinh tọa, bác sĩ có thể áp dụng một phương pháp như nội khoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu,… hoặc cũng có thể áp dụng kết hợp nhiều phương pháp. Nhưng chế độ ăn uống khoa học và tập luyện hợp lý luôn là một yếu tố quan trọng mà tất cả bệnh nhân cần áp dụng để khỏi bệnh và hạn chế nguy cơ tái phát bệnh.
Theo các chuyên gia, việc tập luyện thể dục hàng ngày mang đến rất nhiều lợi ích. Chẳng hạn như tập luyện sẽ giúp não bộ bớt căng thẳng, tăng cường trí nhớ, tăng cường sự tập trung, làm chậm quá trình lão hóa,… rất tốt cho sức khỏe. Đặc biệt, những bài tập đau thần kinh tọa có tác dụng giúp xương khớp dẻo dài và phòng tránh nguy cơ thoát vị đĩa đệm gây chèn ép dây thần kinh, giúp các khớp linh hoạt hơn và giảm đau nhanh hơn.
Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao nhất, khi tập luyện, bạn cần phải lưu ý những nguyên tắc sau:
Trước khi tập cần phải khởi động kỹ.
Nếu cảm thấy đau khi tập, thì cần phải điều chỉnh lại động tác, cần tập chuẩn động tác. Tập sai động tác có thể gây tác dụng ngược. Trong trường hợp điều chỉnh động tác mà vẫn thấy đau, bạn nên chuyển sang bài tập khác, không nên cố tập tiếp.
Lựa chọn những bài tập vừa sức, tránh vận động mạnh và đột ngột, quá sức chịu đựng của cơ thể.
Khi tập cần lưu ý thực hiện các động tác một cách chậm rãi, nhẹ nhàng.
Không nên tập quá lâu, thời gian tập đối với các bài tập đau thần kinh tọa chỉ nên kéo dài khoảng 1 tiếng, tính cả thời gian vận động và thư giãn.
2. Một số bài tập đau thần kinh tọa
Dưới đây là một số bài tập thể dục cho người đau thần kinh tọa mà bạn có thể áp dụng:
2.1. Bài tập gập đầu gối và ngực
Đây là bài tập nhằm mục đích tăng cường sự dẻo dai của vùng thắt lưng. Tư thế thực hiện như sau:
Nằm ngửa trên một mặt phẳng.
Gấp một đầu gối lên ngực và đồng thời dùng hai tay ôm đầu gối.
Kéo căng và giữ tư thế đó trong 30 giây, nhớ hít thở sâu. Lưu
ý, bạn không cần để căng phần cổ ngực hoặc vai.
Động tác này nên được thực hiện từ hai đến 3 lần và luân phiên đổi chân.
2.2. Bài tập kéo giãn
Đây là bài tập vận động dây thần kinh tọa. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết:
Bạn giữ tư thế nằm ngửa trên một mặt phẳng, có thể lựa chọn thảm hoặc đệm để cơ thể được thoải mái khi tập.
Từ từ, gập một bên đầu gối về phía ngực, đồng thời dùng tay nắm lấy gân khoeo chân ngay dưới đầu gối. Giữ tư thế này khoảng 30 giây. Sau đó nhẹ nhàng trở về tư thế ban đầu.
Sau đó, luân phiên đổi chân
Nên dừng tập nếu bạn thấy đau hoặc có cảm giác kiến bò.
2.3. Kéo giãn lưng
Mục đích của bài tập này là kéo giãn và giúp cột sống của bạn vận động nhẹ nhàng, tăng cường độ dẻo dai. Tư thế thực hiện như sau:
Nằm sấp, sau đó tỳ người lên khuỷu tay, hãy để cột sống duỗi dài nhất có thể
Tiếp đó, bạn đẩy 2 vai ra sau, chống 2 tay xuống, đồng thời giữ cổ thẳng. Cố gắng giữ tư thế này trong 10 giây, sau đó trở về tư thế ban đầu.
2.4. Bệnh nhân đau dây thần kinh tọa có nên tập gym không?
Tập gym là phương pháp rèn luyện sức khỏe rất tốt nhưng không phải ai cùng phù hợp với bộ môn này. Đặc biệt, đối với những người bị đau thần kinh tọa thì việc tập gym không phải là điều dễ dàng. Tuy nhiên, một số trường hợp bệnh nhẹ thì vẫn có thể tập gym nhưng cần được hướng dẫn bởi các chuyên gia có kinh nghiệm và chuyên môn cao.
Khi tập gym cần lưu ý tập bài tập phù hợp, tập từ những bài nhẹ nhàng đến bài nặng hơn để cơ thể của bạn có thể thích nghi một cách tốt nhất. Trước khi tập gym bạn bạn nên khởi động kỹ để giảm nguy cơ chấn thương, có thể đeo đai lưng khi tập.
Bên cạnh đó, đi bộ là một bài tập rất tốt để hạn chế được nguy cơ mắc bệnh tim mạch, huyết áp, béo phì, tiểu đường,… và cũng là một cách giảm căng thẳng rất hiệu quả. Bên cạnh đó, đi bộ còn kích thích giải phóng các endorphin, giúp giảm đau hiệu quả, vì thế nó cũng là một cách trị bệnh đau thần kinh tọa.
Bệnh nhân cần lưu ý những điều sau khi đi bộ:
Những bước đi dài có thể kích thích tình trạng chèn ép đĩa đệm lên dây thần kinh tọa và gây đau. Vì thế, bạn cần rút ngắn bước đi để bảo vệ dây thần kinh tọa.
Nên đi bộ trên mặt phẳng, tránh những con đường gồ ghề,…
Nên đi với tốc độ vừa phải. Điều chỉnh tốc độ phù hợp với khả năng của cơ thể.
Trên đây là những hướng dẫn chi tiết về các bài tập đau thần kinh tọa. Hy vọng bạn đã có thể tìm ra được bài tập phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình.
Vận động nhẹ nhàng không chỉ là cách giúp cơ thể khỏe mạnh mà còn giúp tinh thần thoải mái hơn, vui vẻ hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi tập luyện để đảm bảo sức khỏe một cách tốt nhất.
|
Instructions on sciatica pain exercises right at home
Exercising and exercising properly is one of the extremely effective methods of treating sciatica. In the article below, we will guide you through sciatica pain exercises that you can apply right at home and feel clear results if you practice persistently.
1. The role of sciatica exercises
Sciatica is a disease that many people suffer from. This disease does not put the patient's life in danger, but it causes many difficulties in daily activities and reduces the patient's quality of life.
To treat sciatica, doctors can apply a method such as internal medicine, surgery, physical therapy, etc. or can also apply a combination of many methods. But a scientific diet and reasonable exercise are always an important factor that all patients need to apply to recover from the disease and limit the risk of disease recurrence.
According to experts, daily exercise brings many benefits. For example, exercise will help relieve stress in the brain, increase memory, increase concentration, slow down the aging process,... which is very good for health. In particular, sciatica exercises help keep bones and joints flexible and prevent the risk of disc herniation causing nerve compression, helping joints become more flexible and reducing pain faster.
However, to achieve the highest efficiency, when exercising, you need to pay attention to the following principles:
Before exercising, you need to warm up thoroughly.
If you feel pain while exercising, you need to adjust your movements and practice correctly. Practicing the wrong movements can have the opposite effect. In case you adjust your movements and still feel pain, you should switch to another exercise and do not try to continue practicing.
Choose moderate exercises, avoid strong and sudden movements that are too much for your body to bear.
When exercising, remember to perform the movements slowly and gently.
You should not practice for too long. Practice time for sciatica exercises should only last about 1 hour, including movement and relaxation time.
2. Some sciatica pain exercises
Here are some exercises for people with sciatica that you can apply:
2.1. Knee and chest bending exercises
This is an exercise aimed at increasing the flexibility of the lumbar region. The pose is as follows:
Lie on your back on a flat surface.
Fold one knee up to your chest and hold the knee with both hands at the same time.
Stretch and hold that position for 30 seconds, remembering to breathe deeply. Save
Note, you don't need to strain your neck, chest or shoulders.
This movement should be done two to three times and alternate legs.
2.2. Stretching exercises
This is an exercise to mobilize the sciatic nerve. Here are detailed instructions:
You maintain a supine position on a flat surface, you can choose a carpet or cushion to make your body comfortable when exercising.
Slowly, bend one knee toward your chest, while using your hand to grasp the hamstring just below the knee. Hold this position for about 30 seconds. Then gently return to the starting position.
Then, alternate legs
You should stop exercising if you feel pain or a tingling sensation.
2.3. Stretch your back
The purpose of this exercise is to stretch and help your spine move gently, increasing flexibility. The pose is as follows:
Lie on your stomach, then lean on your elbows, letting your spine stretch as long as possible
Next, push your shoulders back, put your hands down, and keep your neck straight. Try to hold this position for 10 seconds, then return to the starting position.
2.4. Should sciatica patients exercise?
Exercising at the gym is a very good way to exercise, but not everyone is suitable for this sport. Especially for people with sciatica, going to the gym is not easy. However, in some mild cases, you can still exercise at the gym but need to be guided by experienced and highly specialized experts.
When working out at the gym, you need to pay attention to doing appropriate exercises, from light exercises to heavier exercises so that your body can adapt in the best way. Before going to the gym, you should warm up carefully to reduce the risk of injury. You can wear a belt when exercising.
Besides, walking is a very good exercise to limit the risk of cardiovascular disease, blood pressure, obesity, diabetes,... and is also a very effective way to reduce stress. Besides, walking also stimulates the release of endorphins, which effectively reduces pain, so it is also a way to treat sciatica.
Patients should note the following when walking:
Long walks can stimulate disc compression on the sciatic nerve and cause pain. Therefore, you need to shorten your steps to protect the sciatic nerve.
You should walk on flat surface, avoid rough roads,...
You should go at a moderate speed. Adjust the speed to suit your body's ability.
Above are detailed instructions on sciatica pain exercises. Hope you can find the right exercise for your health condition.
Gentle exercise is not only a way to keep the body healthy but also to make the mind more comfortable, happier, and improve the quality of life. Please consult your doctor before exercising to ensure the best health.
|
medlatec
|
Công dụng thuốc Amtim
Thuốc Amtim có công dụng trong điều trị tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim hoặc có tình trạng đau thắt ngực. Để dùng thuốc Amtim an toàn và hiệu quả thì bạn nên tham khảo tư vấn từ dược sĩ hoặc bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng.
1. Thành phần thuốc Amtim
Trong 1 viên thuốc Amtim có chứa các thành phần sau:Hoạt chất chính là Amlodipin dưới dạng Amlodipine Besylate với hàm lượng 5mg.Các tá dược khác: Dibasic Calci Phosphate vừa đủ 1 viên Amtim.Amtim thuộc nhóm thuốc huyết áp, được bào chế dưới dạng viên nang.
2 Tác dụng - Chỉ định của thuốc Amtim
Tác dụng của thuốc Amtim:Amlodipin có tác dụng hạ huyết áp bằng cách giãn cơ trơn quanh mạch máu ngoại vi không ảnh hưởng lên kênh Canxi tại cơ tim. Vì vậy Amlodipin không ảnh hưởng đến sự dẫn truyền nhĩ thất và co cơ tim.Amlodipin cũng có tác dụng làm giảm áp lực thành mạch máu thận, từ đó tăng tưới máu tại thận. Vì vậy Amlodipin cũng có thể dùng để điều trị người bệnh suy tim còn bù.Amlodipin ít tác động đến nồng độ lipid trong huyết tương hay chuyển hóa Glucose, do đó có thể dùng thuốc này để điều trị tăng huyết áp ở người bệnh đái tháo đường. Amlodipin cũng có thể phối hợp với thuốc chẹn beta cùng với Thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai và thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin. Amlodipin có tác dụng hiệu quả ngay cả khi đứng, nằm cũng như ngồi và trong quá trình làm việc. Vì Amlodipin có tác dụng chậm, nên nguy cơ hạ huyết áp cấp hoặc nhịp nhanh phản xạ rất thấp.Tác dụng chống đau thắt ngực của Amlodipin là làm giãn các mao mạch ngoại vi, giảm áp lực hậu gánh, giúp giảm nhu cầu về oxy và năng lượng cho tim Ngoài ra, thuốc Amlodipin cũng gây giãn động mạch vành cả trong khu vực thiếu máu cục bộ và được cung cấp máu bình thường. Sự giãn mạch này sẽ làm tăng cung cấp oxy cho người bệnh đau thắt ngực thể co thắt, giảm nhu cầu Nitroglycerin và giảm nguy cơ kháng nitroglycerin. Thời gian tác dụng chống đau thắt ngực của Amlodipin kéo dài 24 giờ. Người bệnh đau thắt ngực có thể dùng thuốc Amlodipin phối hợp với thuốc chẹn beta và dùng cùng với nitrat để điều trị cơ bản đau thắt ngực.Chỉ định dùng thuốc Amtim:Thuốc Amtim được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp, bệnh nhân thiếu máu cơ tim hoặc đau thắt ngực.
3. Liều dùng - Cách sử dụng thuốc Amtim
Liều dùng thuốc Amtim:Liều dùng Amtim sẽ tùy theo tình trạng bệnh nhân mà được chỉ định khác nhau.Liều Amtim khởi đầu được chỉ định là 5mg/ lần x 1 lần/ ngày. Sau quá trình điều trị là 4 tuần mà không thấy hiệu quả có thể chỉnh liều Amtim lên 10mg/ lần x 1 lần/ ngày trong trường hợp sử dụng riêng lẻ thuốc này.Khi kết hợp Amtim với các thuốc hạ huyết áp khác như lợi tiểu Thiazid, thuốc chẹn beta giao cảm, ức chế men chuyển thì không cần điều chỉnh liều.Cách dùng thuốc Amtim hiệu quả:Thuốc Amtim được dùng bằng cách uống với 1 ly nước đun sôi để nguội.Việc tuân thủ nghiêm ngặt phác đồ điều trị là rất tốt nhưng trong trường hợp không may quên liều Amtim thì người bệnh nên uống thuốc ngay lúc nhớ ra, nhưng nếu thời gian uống liều tiêp theo quá ngắn thì nên bỏ liều đó và sử dụng thuốc theo liều tiếp theo. Tuyệt đối không tự ý tăng liều Amtim để bù cho liều đã quên.Lưu ý: Liều thuốc Amtim trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều thuốc Amtim cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều Amtim phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Chống chỉ định dùng thuốc Amtim
Thuốc Amtim không được chỉ định sử dụng cho bệnh nhân có các tình trạng sau:Dị ứng hay mẫn cảm với bất cứ thành phần của thuốc Amtim, kể cả tá dược.Bệnh nhân bị suy tim đã được điều trị nhưng tình trạng chưa ổn định.Không sử dụng thuốc Amtim để điều trị tăng huyết áp cho phụ nữ mang thai, nhất là 3 tháng đầu thai kỳ vì có thể gây nguy cơ ngạt thai nhi.Chống chỉ định là tuyệt đối. Điều này có nghĩa là không vì bất cứ lý do gì mà có thể dùng thuốc Amtim trong trường hợp bị chống chỉ định. Mọi quyết định về liều lượng và cách dùng thuốc Amtim cần phải tuân theo chỉ định từ bác sĩ.
5. Tác dụng phụ của thuốc Amtim
Bên cạnh tác dụng điều trị tăng huyết áp thì Amtim cũng có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn sau đây:Có cảm giác nóng bừng, đỏ mặt, hoa mắt chóng mặt;Đau đầu, mệt mỏi, khó thở;Rối loạn tiêu hóa như đau bụng, táo bón, tiêu chảy.Thuốc Amtim cũng có thể gây huyết áp hạ xuống rất nhanh và khó kiểm soát.Bệnh nhân cũng có thể gặp phải tình trạng tim đập nhanh, đau tức ngực sau khi sử dụng thuốc Amtim.Các biểu hiện quá mẫn trên da như nổi mề đay, phát ban da.Hiếm gặp tăng nồng độ đường trong máu, tăng sản lợi hay tăng enzym gan sau khi uống thuốc Amtim.Ngoài các dấu hiệu trên, thuốc Amtim có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc Amtim.
6. Tương tác với các thuốc khác
Sử dụng đồng thời Amtim với các thuốc sau đây có thể xảy ra tình trạng tương tác:Tránh dùng đồng thời Amtim với các thuốc gây mê vì tương tác giữa chúng có thể làm huyết áp tụt xuống nghiêm trọng, khó kiểm soát.Khi sử dụng với các thuốc chống viêm NSAIDs cùng lúc thì hiệu quả điều trị tăng huyết áp của Amtim bị giảm.Không sử dụng Amtim đồng thời với Lithi vì nguy cơ gây độc thần kinh rất cao.Các thuốc có ái lực cao với protein trong huyết tương khi dùng cùng lúc với Amtim sẽ làm thay đổi nồng độ protein.Lưu ý: Để tránh xảy ra các tương tác không mong muốn khi sử dụng Amtim, người bệnh hãy thông báo với bác sĩ/ dược sĩ tất cả những loại thuốc, thực phẩm chức năng, vitamin hay thảo dược... đang dùng để có chỉ định phù hợp.
7. Lưu ý khi sử dụng và bảo quản thuốc Amtim
7.1. Lưu ý khi dùng thuốc Amtim. Thận trọng khi sử dụng thuốc Amtim để điều trị cho những bệnh nhân sau cơn nhồi máu cơ tim cấp.Thận trọng khi sử dụng thuốc Amtim để điều trị tăng huyết áp cho người già.Thận trọng khi dùng thuốc Amtim cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan/ thận hay những người bệnh hẹp động mạch chủ.7.3. Bảo quản Amtim đúng cách. Bảo quản thuốc Amtim ở nhiệt độ phòng, nơi thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.Không để thuốc Amtim gần nơi có các thiết bị phát ra nhiệt độ cao hơn nhiệt độ phòng như tivi, tủ lạnh hay lò vi sóng.Không để thuốc Amtim ở nơi có độ ẩm cao như nhà tắm.Chú ý để thuốc Amtim xa tầm với của trẻ em.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Amtim, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Amtim là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.
|
Uses of Amtim medicine
Amtim medicine is used to treat hypertension, myocardial ischemia or angina. To use Amtim safely and effectively, you should seek advice from a pharmacist or specialist before use.
1. Ingredients of Amtim medicine
1 Amtim pill contains the following ingredients: The main active ingredient is Amlodipine in the form of Amlodipine Besylate with a content of 5mg. Other excipients: Dibasic Calcium Phosphate, enough for 1 Amtim pill. Amtim belongs to the group of blood pressure drugs, prepared in capsule form.
2 Effects - Indications of Amtim drug
Effects of Amtim: Amlodipine has the effect of lowering blood pressure by relaxing smooth muscle around peripheral blood vessels without affecting calcium channels in the myocardium. Therefore, Amlodipine does not affect atrioventricular conduction and myocardial contraction. Amlodipine also has the effect of reducing renal blood vessel wall pressure, thereby increasing blood perfusion in the kidney. Therefore, Amlodipine can also be used to treat patients with compensated heart failure. Amlodipine has little effect on plasma lipid levels or Glucose metabolism, so this drug can be used to treat hypertension in patients with diabetes. Disconnect the road. Amlodipine can also be combined with beta blockers along with Thiazide or loop diuretics and angiotensin converting enzyme inhibitors. Amlodipine is effective even when standing, lying down, sitting and during work. Because Amlodipine has a slow effect, the risk of acute hypotension or reflex tachycardia is very low. The anti-anginal effect of Amlodipine is to dilate peripheral capillaries, reduce afterload pressure, helping to reduce the need for oxygen. oxygen and energy for the heart In addition, Amlodipine also causes dilation of coronary arteries both in ischemic areas and with normal blood supply. This vasodilation will increase oxygen supply to patients with spastic angina, reduce the need for Nitroglycerin and reduce the risk of nitroglycerin resistance. Amlodipine's anti-anginal effect lasts 24 hours. Patients with angina can use Amlodipine in combination with beta blockers and with nitrates for basic treatment of angina. Indications for using Amtim: Amtim is indicated in the treatment of hypertension, patients myocardial ischemia or angina.
3. Dosage - How to use Amtim
Dosage of Amtim: Amtim dosage will vary depending on the patient's condition. The starting Amtim dose is 5 mg/time x 1 time/day. After 4 weeks of treatment, if you do not see any effect, you can adjust the dose of Amtim to 10 mg/time x 1 time/day in case of individual use of this drug. When combining Amtim with other antihypertensive drugs such as Thiazide diuretics, beta blockers, and ACE inhibitors do not require dose adjustment. How to use Amtim effectively: Amtim is taken by drinking with 1 glass of cooled boiled water. Strict adherence to the regimen Treatment is very good, but in the unfortunate case of forgetting a dose of Amtim, the patient should take the medicine as soon as they remember, but if the time to take the next dose is too short, the dose should be skipped and the next dose should be used. Absolutely do not arbitrarily increase the dose of Amtim to make up for the missed dose. Note: The above dose of Amtim is for reference only. The specific dose of Amtim depends on your physical condition and progression of the disease. To get the appropriate dose of Amtim, patients need to consult a doctor or health professional.
4. Contraindications to using Amtim medicine
Amtim medicine is not indicated for use in patients with the following conditions: Allergy or hypersensitivity to any ingredient of Amtim medicine, including excipients. Patients with heart failure have been treated but their condition is not stable. Do not use Amtim medicine to treat hypertension in pregnant women, especially in the first 3 months of pregnancy because it can cause the risk of fetal asphyxia. Contraindications are absolute. This means that for any reason Amtim can be used in case of contraindications. All decisions about dosage and how to use Amtim must follow your doctor's instructions.
5. Side effects of Amtim drug
Besides the effect of treating hypertension, Amtim can also cause the following unwanted side effects: Feeling of hot flashes, red face, dizziness; Headache, fatigue, shortness of breath; Confusion digestive problems such as stomach pain, constipation, diarrhea. Amtim medicine can also cause blood pressure to drop very quickly and be difficult to control. Patients may also experience rapid heartbeat and chest pain after using the medicine. Amtim. Symptoms of hypersensitivity on the skin such as hives, skin rash. Rarely, increased blood sugar levels, gingival hyperplasia or increased liver enzymes after taking Amtim medicine. In addition to the above signs, Amtim medicine may cause other unwanted effects. Patients should be closely monitored and patients advised to notify their doctors of side effects encountered while using Amtim.
6. Interaction with other drugs
Concomitant use of Amtim with the following drugs may cause interactions: Avoid using Amtim concurrently with anesthetics because the interaction between them can cause blood pressure to drop seriously, making it difficult to control. When using When used with anti-inflammatory drugs NSAIDs at the same time, the effectiveness of Amtim in treating hypertension is reduced. Do not use Amtim concurrently with Lithium because of the very high risk of neurotoxicity. Drugs with high affinity for proteins in the blood When used at the same time as Amtim, it will change protein concentrations. Note: To avoid unwanted interactions when using Amtim, patients should inform the doctor/pharmacist of all medications, functional foods, vitamins or herbs... are being used for appropriate indications.
7. Notes when using and storing Amtim medicine
7.1. Be careful when using Amtim. Be cautious when using Amtim to treat patients after an acute myocardial infarction. Be cautious when using Amtim to treat hypertension in the elderly. Be cautious when using Amtim to debilitated patients liver/kidney function or people with aortic stenosis.7.3. Store Amtim properly. Store Amtim medicine at room temperature, in a cool place, avoid direct exposure to sunlight. Do not store Amtim medicine near places with devices that emit temperatures higher than room temperature such as televisions, refrigerators or ovens. microwaves. Do not leave Amtim medicine in places with high humidity such as the bathroom. Be careful to keep Amtim medicine out of reach of children. Above is all information about Amtim medicine, patients need to read the instructions for use carefully. Consult your doctor/pharmacist before use. Note, Amtim is a prescription medicine, patients need to use the medicine as prescribed by the doctor, absolutely not allowed to self-treat at home.
|
vinmec
|
Truy tìm lý do hàng ngàn mẹ bầu hiện đại nhàn tênh sàng lọc thai ngay cả mùa dịch COVID-19
Mang thai, sinh con là một hành trình vô cùng đặc biệt với tất cả mẹ bầu, thật đặc biệt hơn khi mẹ sinh con vào thời điểm dịch bệnh COVID-19. Trong hoàn cảnh đó, hàng ngàn mẹ bầu hiện đại vẫn nhàn tênh quản lý thai kỳ và an tâm sàng lọc dị tật cho con chào đời khỏe mạnh.
“Ký ức” mẹ sinh con trong những ngày tháng đặc biệt
Cũng như bao mẹ bầu khác, bên cạnh niềm vui và hạnh phúc khôn xiết, chị Nguyễn Thanh Tâm (36
tuổi, Hà Nội) làm nghề giáo viên không tránh khỏi những bỡ ngỡ, hồi hộp và cả những lo lắng, căng thẳng khi mang thai lần đầu.
Không chỉ mệt mỏi vì ốm nghén, thay đổi nội tiết, mà sự quan tâm lo lắng lớn nhất của chị lúc đó là sức khỏe của hai mẹ con. Điều đặc biệt hơn nữa, thời điểm chị mang thai cũng là lúc dịch bệnh diễn ra căng thẳng, nhà nhà đều nâng cao cảnh giác chống dịch, thực hiện giãn cách xã hội nên chị
chỉ
cầu
mong
được bình an vượt qua dịch bệnh.
Với mỗi mẹ bầu, việc đi khám thai là quan trọng và
không để dừng được, nhưng nếu đi khám lại có nguy cơ lây nhiễm chéo, chính lý do này thì rất có thể lịch khám thai của chị sẽ bị gián đoạn, trì hoãn. Vậy chị Tâm đã tìm cho mình giải pháp nào để không còn vướng bận theo dõi sức khỏe của mẹ và bé ngay cả khi dịch giã.
Nhớ lại bí quyết của mình, chị Tâm chia sẻ: “Thời gian mang bầu của tôi trọn trong giai đoạn dịch bệnh diễn biến phức tạp và những đợt giãn cách xã hội nên việc đi lại kiểm tra khó khăn hơn và rất dễ bị gián đoạn, hoặc phải di chuyển đi khám là điều bất đắc dĩ. Với tiêu chí an toàn là số 1, tôi lựa chọn xét nghiệm tại nhà cho mỗi lần kiểm tra”.
Nói về cơ duyên biết đến dịch vụ, chị cho biết ở trường chị công tác, các đồng nghiệp rất hay đặt lịch lấy mẫu xét nghiệm tại nhà để kiểm tra sức khỏe.
Sau những lần trải nghiệm dịch vụ đó, chị vui vẻ
cho hay: “Khi sử dụng dịch vụ, tôi mới biết họ làm được đầy đủ xét nghiệm các chuyên khoa, cũng như cho suốt thai kỳ, nên chỉ cần ở nhà là thực hiện đủ mà không lo lắng phải đến viện.
Tuy làm tại nhà nhưng kết quả lại được công nhận tại các bệnh viên nên khi đi viện khám không phải làm lại điều này rất tiện kiệm kinh phí và tiện lợi cho người dân. Bởi vậy, vào những mốc kiểm tra quan trọng, tôi thường làm xét nghiệm tại nhà trước, trừ xét nghiệm duy nhất tại viện là xét nghiệm dung nạp đường huyết, sau đó đi khám thì chỉ cần siêu âm bổ sung là xong. Điều này còn giúp tôi hạn chế tối đa thời gian ở viện, tránh tiếp xúc đông người”.
Sau hơn 2 năm đối phó với đại dịch COVID-19, hiện nay chúng ta đã bước vào giai đoạn bình thường mới và mọi hoạt động đã được thiết lập phát triển trở lại. Với chị Tâm không còn là những lần trải nghiệm dịch vụ để quản lý thai kỳ, mà chị vẫn đang tiếp tục hài lòng sử dụng dịch vụ để kiểm tra sức khỏe cho bé và
bố mẹ của mình mỗi khi bận rộn khó sắp xếp thời gian di chuyển đến viện khám.
Từ những ngày tháng không quên về nỗi lo chung dịch bệnh như bao người dân khác, chị Tâm giờ đây cảm thấy vô cùng hạnh phúc, vui mừng khi bé Tôm được 5 tháng tuổi khỏe mạnh, kháu khỉnh. Từ ngày có bé Tôm,
ngôi nhà của gia đình anh chị trở lên ấm cúng, hạnh phúc trọn vẹn hơn, xua tan bao lo lắng của bố mẹ hai bên khi chị Tâm kết hôn muộn và sinh con được mẹ tròn, con vuông.
Bí quyết để hành trình mang thai là điều tuyệt vời nhất
Suốt 9 tháng 10 ngày mang thai, mẹ bầu nào cũng cần quản lý chặt chẽ thai kỳ để bảo đảm sức khỏe của mẹ và sự an toàn cho con.
Theo BSCKI.
Ngoài ra, mẹ bầu cần lưu ý những bí quyết để thai nhi phát triển toàn diện và tốt cho sức khỏe của mẹ, đó là
bảo đảm chế độ dinh dưỡng hợp lý, đa dạng, bổ sung vitamin và khoáng chất thiết yếu để cơ thể tăng sức khỏe và sức đề kháng; Thực hiện chế độ sinh hoạt lành mạnh như vận động nhẹ nhàng, dành thời gian nghỉ ngơi, thư giãn... Tránh xa hóa chất, nói không với rượu bia và thuốc lá.
Sinh con khỏe mạnh, bình an là niềm mong mỏi của bao gia đình, do vậy, rất nhiều mẹ bầu truy tìm địa chỉ khám thai tin cậy, hoặc các dịch vụ y tế tiện lợi.
Để kiểm tra, theo dõi sức khỏe thai kỳ, bệnh viện đáp ứng đầy đủ theo dõi suốt quá trình trước sinh, khi mang bầu và sau sinh như xét nghiệm bệnh truyền nhiễm (HIV, viêm gan B, C, lậu, giang mai... ), xét nghiệm sàng lọc dị tật thai nhi (Triple test, Double test, NIPT), xét nghiệm vi chất...
với kết quả chính xác, tin cậy.
Đồng thời, siêu âm là một trong những kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh không thể thiếu để đánh giá cấu trúc, hình hài cơ thể của bào thai đang phát triển trong bụng mẹ, cũng như phát hiện những bất thường. Vì vậy, bệnh viện đã trang bị đa dạng các dòng máy siêu âm như siêu âm doppler, 2D, 3D, 4D của các hãng máy nổi tiếng trên thế giới.
Không chỉ chỉ Tâm, mà hàng mẹ bầu cả nước
Để tìm hiểu dịch vụ, hoặc
hỗ trợ
24/24h.
|
Finding the reason why thousands of modern pregnant mothers leisurely undergo pregnancy screening even during the COVID-19 pandemic
Pregnancy and childbirth are an extremely special journey for all pregnant mothers, and it is even more special when a mother gives birth during the COVID-19 epidemic. In that situation, thousands of modern pregnant mothers still leisurely manage their pregnancies and feel secure in screening for defects so their babies are born healthy.
"Memories" of a mother giving birth on special days
Like many other pregnant mothers, besides joy and happiness, Ms. Nguyen Thanh Tam (36
years old, Hanoi) working as a teacher cannot avoid the surprises, nervousness, worries and stress of her first pregnancy.
Not only was she tired from morning sickness and hormonal changes, but her biggest concern at that time was the health of mother and child. What's even more special is that the time she was pregnant was also a time when the epidemic was stressful, and everyone in her family raised their vigilance against the epidemic and implemented social distancing, so she
only
bridge
expect
Be safe and overcome the epidemic.
For every pregnant mother, going for prenatal checkups is important
You can't stop it, but if you go back for a checkup, there's a risk of cross-infection. For this reason, it's very likely that your prenatal checkup schedule will be interrupted or delayed. So Tam has found a solution to no longer have to worry about monitoring the health of mother and baby even during the pandemic.
Recalling her secret, Ms. Tam shared: "My entire pregnancy was during a period of complicated epidemics and social distancing, so traveling for check-ups was more difficult and easily interrupted." interruption, or having to travel to see a doctor is inevitable. With safety as the number 1 criterion, I choose to test at home for each check-up."
Talking about the opportunity to know about the service, she said that at the school where she works, colleagues often schedule tests to take samples at home to check their health.
After experiencing that service, she was happy
said: "When I used the service, I learned that they can do a full range of tests for all specialties, as well as for the entire pregnancy, so I just need to get it done at home without worrying about having to go to the hospital.
Although done at home, the results are recognized at hospitals, so when going to the hospital for examination, you do not have to do it again, which is very cost-effective and convenient for people. Therefore, at important checkpoints, I usually do tests at home first, except for the only test at the hospital which is the blood sugar tolerance test. After going to the doctor, I only need an additional ultrasound. This also helps me minimize the time spent in the hospital and avoid contact with large crowds."
After more than 2 years of dealing with the COVID-19 pandemic, we have now entered a new normal period and all activities have been established and developed again. For Ms. Tam, it is no longer about experiencing the service to manage her pregnancy, but she continues to be satisfied using the service to check her baby's health and
Whenever my parents are busy, it is difficult to arrange time to travel to the hospital for examination.
From those days of not forgetting the same worries about the epidemic as many other people, Ms. Tam now feels extremely happy and excited when baby Tom is 5 months old, healthy and cute. Since having baby Tom,
Their family's house became more cozy and happier, dispelling the worries of both parents when Ms. Tam got married late and gave birth to a round mother and a square child.
The secret to making your pregnancy journey the best
During the 9 months and 10 days of pregnancy, every pregnant mother needs to closely manage her pregnancy to ensure the mother's health and the safety of her baby.
According to BSCKI.
In addition, pregnant mothers need to pay attention to the secrets to help the fetus develop comprehensively and be good for the mother's health, which are:
ensure a reasonable, diverse diet, supplementing essential vitamins and minerals to increase the body's health and resistance; Follow a healthy lifestyle such as gentle exercise, taking time to rest, relax... Stay away from chemicals, say no to alcohol and tobacco.
Giving birth to a healthy, safe baby is the wish of many families, so many pregnant mothers look for reliable prenatal check-ups or convenient medical services.
To check and monitor pregnancy health, the hospital fully provides monitoring throughout the prenatal, pregnancy and postpartum process such as testing for infectious diseases (HIV, hepatitis B, C, gonorrhea, syphilis). ... ), fetal malformation screening test (Triple test, Double test, NIPT), micronutrient test...
with accurate, reliable results.
At the same time, ultrasound is one of the indispensable imaging diagnostic techniques to evaluate the structure and body shape of the developing fetus in the womb, as well as detect abnormalities. Therefore, the hospital is equipped with a variety of ultrasound machines such as doppler, 2D, 3D, and 4D ultrasound from famous manufacturers in the world.
Not just Tam, but pregnant mothers across the country
To learn about the service, or
support
24/7.
|
medlatec
|
8 cách ngăn chặn ợ nóng vào ban đêm điều cần lưu ý
Ợ nóng là cảm giác nóng rát ở phần ngực dưới, đi kèm với vị chua, đắng ở vùng miệng và vùng hầu. Thường xuyên gặp phải tình trạng này vào ban đêm không phải là hiếm. Theo thống kê khoảng 70% những người bị trào ngược dạ dày (GERD) có thể bị ợ nóng vào ban đêm. Nếu không điều trị, ợ nóng vào ban đêm có thể gây rối loạn giấc ngủ và có khả năng gây ra mệt mỏi vào ban ngày. Để giảm bớt chứng ợ nóng vào ban đêm và có được giấc ngủ ngon, điều quan trọng là cần xem lại chế độ ăn uống và thói quen đi ngủ.
Nếu không điều trị, ợ nóng vào ban đêm có thể gây rối loạn giấc ngủ và có khả năng gây ra mệt mỏi vào ban ngày.
Ăn sớm và không ăn quá no
Để tránh ợ nóng vào ban đêm, ăn ít nhất ba giờ trước khi đi ngủ, nhờ đó cơ thể có nhiều thời gian để tiêu hóa. Ngoài ra chỉ nên ăn vừa phải, tránh ăn quá no. Ăn quá kho có thể khiến axit dạ dày tràn vào thực quản, gây ra các triệu chứng ợ nóng. Sau khi ăn không nên nằm ngay mà tốt nhất nên duy trì tư thế đứng thẳng khoảng một vài giờ.
Chọn thực phẩm ít béo
Giảm bớt ợ nóng bằng cách lựa chọn các thực phẩm có hàm lượng chất béo thấp cho bữa tối. Vì dạ dày mất nhiều thời gian để tiêu hóa chất béo hơn so với protein và carbohydrate. Một bữa tối với 20 – 25% calo từ chất béo là lý tưởng. Hạn chế lượng chất béo còn giúp duy trì một trọng lượng cơ thể đồng thời ngăn ngừa ợ nóng vì thừa cân là một trong những yếu tố nguy cơ kích hoạt chứng trào ngược dạ dày.
Nhai kẹo cao su hoặc ngậm kẹo cứng
Nhai kẹo cao su hoặc ngậm kéo cứng có tác dụng kích thích nước bọt, trung hòa axit trong thực quả
Vị chua, đắng trong vùng miệng thường đi kèm với cảm giác ợ nóng khó chịu ở ngực do axit dạ dày chảy lên thực quản. Để giúp giảm bớt các triệu chứng này, nhai kẹo cao su hoặc ngậm kẹo cứng. Cách làm này có tác dụng kích thích nước bọt, trung hòa axit trong thực quản. Chỉ cần tránh kẹo có hương vị bạc hà hoặc sô cô la vì cả hai loại này đều có thể làm giãn cơ vòng thực quản dưới, cho phép axit dạ dày trào ngược vào thực quản.
Nằm nghiêng bên trái khi ngủ
Khi bắt đầu đi ngủ, nên nằm nghiêng về bên trái thay vì bên phải. Các nhà nghiên cứu chưa tìm được lý giải rõ ràng nhưng ngủ về phía bên trái có xu hướng làm giảm ợ nóng vào ban đêm, trong khi nằm nghiêng về bên phải lại khiến tình trạng ợ nóng tồi tệ hơn.
Nâng cao giường ngủ hoặc nâng cao đầu
Để giữ cho axit “yên vị” ở dạ dày và tránh các triệu chứng ợ nóng, nâng cao đầu giường khi ngủ. Nếu không thể làm được điều này, hãy thử kê cao đầu khi ngủ. Điều này khiến cho ợ nóng ban đêm không thể xuất hiện bằng bằng cách ngăn cản axit trong dạ dày chảy ngược vào thực quản.
Mặc đồ ngủ rộng rãi thoải mái
Hãy lựa chọn đồ ngủ rộng rãi, thoải mái, không quá chặt, không làm gia tăng áp lực lên bụng.
Đồ ngủ quá chật hoặc bó chặt vào bụng không chỉ gây khó chịu mà còn có thể làm trầm trọng thêm chứng ợ nóng ban đêm. Vì thế hãy lựa chọn đồ ngủ rộng rãi, thoải mái, không quá chặt, không làm gia tăng áp lực lên bụng.
Không uống trà, cà phê vào buổi tối
Bỏ cà phê, trà, và cocktail sau bữa ăn tối vì các loại đồ uống này có thể làm giãn cơ vòng thực quản dưới, làm tăng nguy cơ ợ nóng vào ban đêm. Người bệnh cũng nên nói không với với nước ngọt vì cacbonat có thể làm trầm trọng thêm chứng ợ nóng.
|
8 ways to prevent heartburn at night, things to keep in mind
Heartburn is a burning feeling in the lower chest, accompanied by a sour, bitter taste in the mouth and pharynx. Frequently experiencing this condition at night is not uncommon. According to statistics, about 70% of people with gastroesophageal reflux disease (GERD) may experience heartburn at night. If left untreated, nighttime heartburn can cause sleep disturbances and potentially cause daytime fatigue. To relieve nighttime heartburn and get a good night's sleep, it's important to review your diet and bedtime habits.
If left untreated, nighttime heartburn can cause sleep disturbances and potentially cause daytime fatigue.
Eat early and don't overeat
To avoid nighttime heartburn, eat at least three hours before bed, so your body has plenty of time to digest. In addition, you should only eat in moderation, avoid overeating. Eating too much can cause stomach acid to spill into the esophagus, causing heartburn symptoms. After eating, you should not lie down immediately, but it is best to maintain an upright position for a few hours.
Choose low-fat foods
Reduce heartburn by choosing low-fat foods for dinner. Because the stomach takes longer to digest fats than proteins and carbohydrates. A dinner with 20 – 25% calories from fat is ideal. Limiting fat intake also helps maintain a healthy body weight while preventing heartburn because being overweight is one of the risk factors for triggering gastric reflux.
Chew gum or suck on hard candy
Chewing gum or sucking on hard scissors stimulates saliva and neutralizes acids in the food
A sour, bitter taste in the mouth area is often accompanied by an unpleasant feeling of heartburn in the chest due to stomach acid flowing up into the esophagus. To help relieve these symptoms, chew gum or suck on hard candy. This method stimulates saliva and neutralizes acid in the esophagus. Just avoid mint or chocolate-flavored candy because both can relax the lower esophageal sphincter, allowing stomach acid to reflux into the esophagus.
Lie on your left side when sleeping
When starting to sleep, you should lie on your left side instead of your right side. Researchers haven't found a clear explanation, but sleeping on the left side tends to reduce nighttime heartburn, while sleeping on the right side makes heartburn worse.
Raise your bed or raise your head
To keep acid "at home" in the stomach and avoid heartburn symptoms, elevate the head of the bed when sleeping. If you can't do this, try sleeping with your head elevated. This makes nighttime heartburn less likely by preventing stomach acid from flowing back into the esophagus.
Wear loose, comfortable pajamas
Choose pajamas that are loose, comfortable, not too tight, and do not increase pressure on the abdomen.
Pajamas that are too tight or cling to your stomach not only cause discomfort but can also aggravate nighttime heartburn. Therefore, choose pajamas that are spacious, comfortable, not too tight, and do not increase pressure on the abdomen.
Do not drink tea or coffee in the evening
Skip coffee, tea, and cocktails after dinner because these drinks can relax the lower esophageal sphincter, increasing the risk of nighttime heartburn. Patients should also say no to soft drinks because carbonation can worsen heartburn.
|
thucuc
|
Quá tải đường lactose ở trẻ sơ sinh
Quá tải đường lactose là tình trạng có thể gặp ở trẻ sơ sinh từ 3 - 6 tháng tuổi và dễ bị chẩn đoán nhầm thành không dung nạp lactose khiến mẹ chuyển sang cho trẻ dùng sữa công thức dành cho trẻ không dung nạp lactose. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cho bạn đọc rõ hơn về tình trạng này.
1. Công dụng của đường lactose đối với trẻ sơ sinh
Đường lactose là thành phần carbohydrate chiếm 7% trong sữa mẹ, đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe của trẻ. Nó hỗ trợ hấp thu canxi cần cho sự phát triển của xương và nhiều chức năng khác của cơ thể. Bên cạnh đó, lactose còn hỗ trợ hấp thu phospho cần thiết cho não và hỗ trợ sự phát triển của khuẩn đường ruột.
2. Phân biệt quá tải lactose và bất dung nạp lactose
Quá tải lactose còn được gọi là rối loạn chức năng lactase thường dễ bị nhầm lẫn với bất dung nạp lactose hay thậm chí là rối loạn tiêu hoá ở trẻ vì những triệu chứng khá giống nhau có thể kể đến như:Đau bụng, đầy hơi.Đi ngoài phân xanh, lỏng, có mùi chua.Xì hơi nhiều, hay quấy khóc.Đi ngoài có bọt nhiều (bắn ra một lực lớn dẫn tới tung toé phân).Tuy nhiên, nguyên nhân gây ra rối loạn đường ruột ở trẻ ở mỗi trường hợp lại khác nhau về bản chất, biện pháp và cách thức điều trị. Sự quá tải lactose thường gặp ở trẻ dưới 3 tháng tuổi thường do trẻ được cho ăn nhiều hơn nhu cầu thực sự khiến trẻ vẫn có thể tăng cân tuy nhiên trẻ thường đi tiểu nhiều hơn 10 lần/ ngày và có tình trạng tăng nhu động ruột. Đặc biệt, trẻ còn thường có biểu hiện đói vì mặc dù được ăn nhiều nhưng lượng sữa đi qua ruột của trẻ quá nhanh đến nỗi lượng lactose không kịp tiêu hoá. Cũng giống như bất dung nạp đường, lượng lactose không được tiêu hoá di chuyển đến ruột, tại đây được vi khuẩn phân huỷ sinh khí và acid, khiến phân có mùi chua và trẻ thường đầy hơi, gây ra chứng đau bụng ở trẻ. Ngược lại, trẻ bị bất dung nạp lactose thường ốm yếu và chậm tăng cân. Chẩn đoán xác định trong trường hợp này thường là xét nghiệm test hơi thở hydro.
3. Nhận biết trẻ quá tải đường lactose như thế nào?
Một số triệu chứng có thể nghĩ đến tình trạng quá tải lactose ở trẻ gồm có:Trẻ bú mẹ đi ngoài nhiều nước.Trẻ chướng bụng, đầy hơi.Xì hơi nhiều, mùi hôi.Đau quặn bụng do tăng nhu động ruột, trẻ thường hò hét, khó chịu tại một thời điểm nhất định trong ngày.Trẻ biểu hiện như luôn đói.Trẻ tăng cần nhiều hoặc bình thường .Trẻ thường dưới 3 tháng tuổi, kéo dài tới tối đa 5 - 6 tháng tuổi.Trẻ có thể bị trớ sữa và thường xuyên ợ hơi.Mệt mỏi trong những giờ đầu của buổi sáng.
4. Làm gì khi trẻ bị quá tải đường lactose?
Việc cho trẻ bú đúng cách là cách khắc phục tình trạng quá tải lactose trong sữa mẹ tốt :Cho trẻ bú đúng cữ và theo nhu cầu để không bị quá tải đường lactose.Bú bình có thể khiến trẻ dễ bị quá tải đường lactose hơn do sữa từ bình chảy ra liên tục khiến trẻ không thể không nuốt sữa theo phản ứng không tự chủ, làm tăng nguy cơ ăn quá nhiều.Khi trẻ bú mẹ trực tiếp sữa mẹ xuống từng ngụm nhờ cử động vắt của lưỡi giống như bú mẹ và trẻ có thể ngừng bú khi trẻ muốn dừng.Mẹ chủ động hoán đổi bầu ngực quá sớm để mong trẻ bú cả hai bên sẽ xảy ra hiện tượng trẻ bú sữa đầu hơn là để trẻ chủ động bú tự nhiên. Khi trẻ bú mẹ hoàn toàn bị quá tải đường lactose vấn đề thường nằm ở sự mất cân bằng sữa trước - sữa sau, hầu như không liên quan đến chế độ ăn của mẹ.Như vậy, trẻ bú bình hoặc bú mẹ không đúng cách, trẻ sẽ nhận được nhiều đường hơn nhu cầu của trẻ, nhiều lượng men lactase tương ứng và khả năng tiêu hoá của đường ruột. Lượng đường không được hấp thu hết thải ra ngoài theo phân, làm phân xanh, lỏng, sủi bọt, chua,... do vi khuẩn đường ruột lên men đường lactose.Các trường hợp trẻ quá tải đường lactose mẹ cũng không nên cho trẻ uống men tiêu hoá vì men chỉ làm phân lên men nhiều hơn, nhiều bọt, nhiều axit hơn chứ không cải thiện tình trạng quá tải đường lactose ở trẻ.Mẹ cần chú ý ngay cả khi trẻ bị quá tải đường lactose cũng không nên kiêng đường bột như nhiều người vẫn nghĩ.Mẹ nên thực hiện các biện pháp sau để cải thiện tình trạng quá tải đường lactose ở trẻ:Cho trẻ bú hết một bên vú, trẻ nhả núm vú ra mới đổi sang bên còn lại.Cho trẻ bú 2 lần liên tiếp cùng một bên, sau đó đổi bên (và chỉ vắt bên không cho bú, để tránh cương cúng, đối với mẹ có quá nhiều sữa).Cho con bú hoàn toàn trực tiếp từ khi còn sơ sinh.Ngay cả khi cần cho trẻ bú bình, không nên cho trẻ bú quá no.Mẹ ăn uống điều đồ, đủ dinh dưỡng, không để mất sữa do sử dụng các loại thuốc hoặc thảo mộc cai sữa.Kiểm tra thấy phân trẻ chuyển từ xanh sang vàng, ít bọt kèm với giảm chứng ủ rũ là việc điều chỉnh đã có hiệu quả.
|
Lactose overload in infants
Lactose overload is a condition that can occur in infants aged 3 - 6 months and is easily misdiagnosed as lactose intolerance, causing mothers to switch to feeding their babies formula milk for lactose intolerant babies. The article below will provide readers with more information about this situation.
1. Uses of lactose for infants
Lactose is a carbohydrate that makes up 7% of breast milk, playing a very important role in children's health. It supports calcium absorption needed for bone growth and many other body functions. Besides, lactose also supports the absorption of phosphorus necessary for the brain and supports the growth of intestinal bacteria.
2. Distinguish between lactose overload and lactose intolerance
Lactose overload, also known as lactase dysfunction, is often confused with lactose intolerance or even digestive disorders in children because the symptoms are quite similar, such as: Abdominal pain, flatulence. .Passing green, loose, sour-smelling stools. Farting a lot, often crying. Passing stools with a lot of foam (shooting out with great force, leading to stool splashing). However, the cause of intestinal disorders in Children in each case are different in nature, methods and treatment methods. Lactose overload is common in children under 3 months old, often because the child is fed more than their actual needs, causing the child to still gain weight, but the child often urinates more than 10 times a day and has increased peristalsis. intestine. In particular, children often show signs of hunger because even though they eat a lot, the amount of milk passes through their intestines so quickly that the lactose cannot be digested. Just like sugar intolerance, undigested lactose moves to the intestines, where it is decomposed by bacteria to produce gas and acid, causing stools to smell sour and children often experience flatulence, causing colic in children. In contrast, children with lactose intolerance are often weak and slow to gain weight. Definitive diagnosis in this case is usually a hydrogen breath test.
3. How to recognize lactose overload in children?
Some symptoms that can suggest lactose overload in children include: Breastfed babies have lots of watery stools. Babies are bloated, gassy. Excessive farting, bad smell. Abdominal cramps due to increased intestinal motility, children often screams and is upset at a certain time of day. Children appear to be always hungry. Children have a high or normal increase in appetite. Children are usually under 3 months old, lasting up to a maximum of 5 - 6 months old. Children have may spit up milk and frequently burp. Fatigue in the early hours of the morning.
4. What to do when children have lactose overload?
Breastfeeding your baby properly is a good way to overcome lactose overload in breast milk: Feed your baby at the right time and on demand to avoid lactose overload. Bottle feeding can make your baby more susceptible to lactose overload. Because milk flows continuously from the bottle, the baby cannot help but swallow the milk in an involuntary reaction, increasing the risk of overeating. When the baby breastfeeds directly, the breast milk drops in sips thanks to the squeezing movement of the tongue, just like breastfeeding. Mother and baby can stop breastfeeding when the baby wants to stop. The mother actively swaps breasts too early to expect the baby to breastfeed from both sides, which will cause the baby to suck foremilk rather than letting the baby actively suckle naturally. When a fully breastfed baby is overloaded with lactose, the problem often lies in the imbalance between foremilk and hindmilk, almost unrelated to the mother's diet. Thus, the baby is bottle-fed or breastfed incorrectly. , children will receive more sugar than their needs, the corresponding amount of lactase enzyme and the digestive capacity of the intestines. The amount of sugar that is not completely absorbed is excreted in the stool, making the stool green, loose, foamy, sour, etc. due to intestinal bacteria fermenting lactose. In cases where children are overloaded with lactose, mothers should not give it to their children. Children take digestive enzymes because enzymes only make the stool more fermentable, foamy, and acidic, but do not improve the child's lactose overload. Mothers need to pay attention, even if the child has lactose overload, they should not Avoid powdered sugar as many people think. Mothers should take the following measures to improve lactose overload in children: Let the baby suck on one breast, let the baby release the nipple before switching to the other side. Give the baby one breast. The baby breastfeeds 2 times in a row on the same side, then changes sides (and only express the side that is not being fed, to avoid engorgement, for the mother there is too much milk). Breastfeed the baby completely directly from birth. Even if you need to bottle-feed your baby, you should not feed your baby too much. The mother eats well, is nutritious, and does not lose milk due to the use of drugs or weaning herbs. Check to see that the baby's stool has changed from Green to yellow, less foam along with reduced moodiness means the adjustment has been effective.
|
vinmec
|
Tình trạng mỏi mắt: Nguyên nhân gây mỏi mắt & cách khắc phục
Mỏi mắt là tình trạng khá phổ biến xảy ra khi mắt bị mệt mỏi vì phải làm việc tập trung, chẳng hạn như lái xe đường dài hay nhìn quá lâu vào màn hình máy tính và những thiết bị kỹ thuật số khác.Tình trạng mỏi mắt sẽ khiến bạn cảm thấy khó chịu nhưng không quá nghiêm trọng và sẽ biến mất sau khi mắt được nghỉ ngơi hoặc thực hiện các phương pháp để giúp mắt giảm bớt sự khó chịu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các triệu chứng mỏi mắt có thể cảnh báo một tình trạng tiềm ẩn nào đó của mắt cần được điều trị.
1. Mỏi mắt là bệnh gì?
Bất kỳ ai cũng có thể gặp phải tình trạng mỏi mắt. Tuy nhiên, vấn đề này thường xảy ra với trẻ em đang độ tuổi đi học và người lớn làm các công việc văn phòng. Bạn có thể cảm nhận được tình trạng này khi đang đọc sách hay nhìn vào màn hình máy tính quá lâu.Triệu chứng mỏi mắt thường tồn tại trong vài phút, nhưng đôi khi nó có thể kéo dài hơn. Nếu mắt bạn thường xuyên bị mỏi nhưng không được nghỉ ngơi, một thời gian sau đó, các triệu chứng nhức mỏi có thể sẽ xuất hiện thường xuyên hơn.
Bệnh lý mỏi mắt
2. Dấu hiệu & Triệu chứng mỏi mắt thường gặp
Một số triệu chứng có thể đi kèm với tình trạng mỏi mắt, bao gồm:Đau mắt, mắt mệt mỏi và bị kích thích. Khó tập trung làm việc hay học tập. Nhìn mờĐau đầu. Nhạy cảm hơn với ánh sángĐau cổ, vai hoặc lưng
3. Nguyên nhân gây nhức mỏi mắt là gì?
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người phải tiếp xúc quá nhiều với các thiết bị điện tử khiến mắt thường xuyên bị nhức mỏi. Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều những nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng này.Một số nguyên nhân gây nhức mỏi mắt bao gồm:3.1. Hội chứng giác thị màn hình. Nguyên nhân lớn nhất khiến mắt bị nhức mỏi là việc sử dụng màn hình kỹ thuật số hàng ngày. Vi, đèn LED,... Nhìn vào màn hình liên tục trong lớn hơn 2 giờ hoặc nhiều giờ mỗi ngày sẽ có nguy cơ cao bị mỏi mắt bởi:Khi sử dụng các thiết bị điện tử, bạn sẽ ít chớp mắt, dẫn đến mắt bị khô.Nhìn vào màn hình ở khoảng cách ngắn, quá gần làm mắt điều tiết quá mức. Sử dụng những thiết bị kỹ thuật số có ánh sáng quá chói hay phản chiếu
Mỏi mắt do hội chứng giác thị màn hình
3.2. Chế độ và tư thế làm việc không hợp lýĐọc sách liên tục trong thời gian dài và không để mắt nghỉ ngơi. Lái xe đường dài hay thực hiện những công việc khiến mắt phải tập trung quá nhiều. Làm việc áp lực khiến bạn cảm thấy căng thẳng và mệt mỏi. Ngủ không đủ giấc hay thiếu ngủ cũng là nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng mỏi mắt.3.3. Một số nguyên nhân bệnh lý gây mỏi mắt. Tăng nhãn áp: Bệnh lý tăng nhãn áp cũng sẽ gây nên hiện tượng nhức mỏi mắt cho người bệnh, kèm theo đó có thể là triệu chứng nhìn mờ.Đục thủy tinh thể: Mắt nhức mỏi kèm theo các triệu chứng như nhìn mờ, thấy chấm đen, lóa sáng là những biểu hiện của nguy cơ bị mắc đục thủy tinh thể.Khô mắt: Chứng mỏi mắt và kèm theo khô rát có thể là hiện tượng gây ra do khô mắt.
4. Mách bạn 6 cách để đỡ mỏi mắt
Có thể thấy, mỏi mắt kéo dài sẽ gây ra rất nhiều phiền toái trong cuộc sống của bạn. Do đó, cần áp dụng những phương pháp trị mỏi mắt hiệu quả để cải thiện tình trạng này.Luyện tập thị giác: Bạn nên áp dụng quy tắc 20 - 20 - 20, nghĩa là cứ sau 20 phút làm việc, bạn nên cho mắt nhìn ra xa 20 feet (khoảng 6m) trong vòng 20 giây để mắt được nghỉ ngơi rồi quay lại làm việc tiếp. Quy tắc này sẽ giúp bạn hạn chế bị mỏi mắt do làm việc liên tục và căng thẳng trong một thời gian dài, đồng thời cũng giúp mắt được thư giãn, giảm nhức mỏi và tăng hiệu suất công việc.Giữ khoảng cách thích hợp giữa mắt và các thiết bị điện tử: Hãy bảo đảm khoảng cách từ mắt đến máy tính luôn trong khoảng 50 - 100 cm. Bạn cũng có thể áp dụng một mẹo đơn giản đó là duỗi tay hướng về phía màn hình. Đây chính là khoảng cách thích hợp giữa mắt và màn hình máy tính. Bên cạnh đó, việc cài đặt thông số ánh sáng hợp lý cũng là cách để bảo vệ đôi mắt của bạn.Massage cho mắt: Đầu tiên, hãy lấy ngón tay nhấn nhẹ lên mắt đang nhắm theo chiều kim đồng hồ, sau đó làm ngược lại, cứ thể thực hiện khoảng 2-3 phút. Bạn có thể thực hiện bài tập đơn giản này khi vừa tỉnh dậy hay mỗi tối trước khi đi ngủ để mắt được thư giãn.
Massage giúp giảm mỏi mắt
Làm việc trong môi trường có ánh sáng thích hợp: Làm việc trong môi trường có cường độ ánh sáng mạnh sẽ khiến mắt phải điều tiết nhiều hơn. Do đó, bạn nên hạn chế ánh sáng bên ngoài bằng cách che rèm. Còn đối với ánh sáng trong phòng, bạn có thể thay những chiếc đèn quá sáng bằng đèn LED có mức sáng dịu nhẹ hơn.Chườm ấm cho mắt: Một cách trị mỏi mắt hiệu quả mà các bác sĩ khuyến cáo đó chính là chườm ấm. Điều này sẽ giúp các tuyến ở mi mắt dễ lưu thông và khiến mắt cảm thấy thoải mái, cũng như giảm mệt mỏi hiệu quả.Bổ sung nước mắt nhân tạo: Nước mắt nhân tạo được biết đến là sản phẩm thay thế cho nước mắt tự nhiên, có tác dụng làm ẩm bề mặt nhãn cầu để làm giảm tình trạng khô mắt cũng như nhức mỏi mắt. Nước mắt nhân tạo sẽ phù hợp với những bạn làm việc văn phòng thường xuyên phải tiếp xúc với màn hình máy tính, cũng như những người làm việc ngoài trời phải tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, khói bụi,...
5. Hạn chế tình trạng mỏi mắt như thế nào?
Trên thực tế, bạn có thể phòng tránh hay giảm thiểu chứng mỏi mắt bằng cách thay đổi thói quen sinh hoạt hay môi trường sống xung quanh, bao gồm:Không dụi mắt, bởi hành động này có thể khiến giác mạc bị xước, từ đó tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập khiến mắt bị nhiễm khuẩn.Nên đeo kính khi đi ra ngoài để bảo vệ mắt khỏi tác động của bụi bẩn, ô nhiễm và ánh sáng mặt trời. Vi, máy tính bảng,... trong thời gian dài và liên tục.Đảm bảo ánh sáng khi học tập và làm việc ở mức dễ chịu và không gây chói mắt.Nghỉ ngơi thường xuyên: Áp dụng theo quy tắc 20 - 20 - 20 đã được đề cập ở phần trên. Uống bổ sung Vitamin: Sử dụng các loại Vitamin và khoáng chất với liều lượng phù hợp là rất cần thiết đối với sức khỏe đôi mắt, ví dụ như Vitamin A, E, C và Kẽm.Nếu mắt bị khô, hãy sử dụng nước mắt nhân tạo để tránh làm tổn thương mắt.Khi có những triệu chứng như đau đầu kèm theo mỏi mắt, nhức mắt, mắt nhìn mờ,... cần để cho mắt được nghỉ ngơi. Tuy nhiên, nếu các tình trạng này không cải thiện sau một thời gian, bạn nên đến các bệnh viện chuyên khoa mắt để được tư vấn, khám và chẩn đoán đúng bệnh. Từ đó sẽ có biện pháp điều trị phù hợp.
6. Tổng kết
|
Eye strain: Causes of eye strain & how to fix it
Eyestrain is a fairly common condition that occurs when the eyes become tired from focused work, such as driving long distances or looking at computer screens and other digital devices for too long. Fatigue The eyes will make you feel uncomfortable but it is not too serious and will disappear after the eyes rest or take measures to help the eyes reduce discomfort. However, in some cases, symptoms of eye strain can warn of an underlying eye condition that needs treatment.
1. What is eye strain?
Anyone can experience eye strain. However, this problem often occurs with school-aged children and adults with office jobs. You can feel this condition when you are reading a book or looking at a computer screen for too long. Symptoms of eye strain usually last for a few minutes, but sometimes it can last longer. If your eyes are often tired but do not rest, after a while, symptoms of fatigue may appear more often.
Eye strain disease
2. Common signs & symptoms of eye strain
Some symptoms that may accompany eye strain include: Sore eyes, tired and irritated eyes. Difficulty concentrating on work or study. Blurry vision Headache. More sensitive to light Neck, shoulder or back pain
3. What causes eye strain?
Nowadays, with the development of science and technology, people have to come into too much contact with electronic devices, causing frequent eye fatigue. Besides, there are also many other causes leading to this condition. Some causes of eye strain include: 3.1. Screen visual syndrome. The biggest cause of eye strain is daily use of digital screens. Micro, LED lights,... Looking at the screen continuously for more than 2 hours or more hours a day will have a high risk of eye strain because: When using electronic devices, you will blink less, leading to Dry eyes. Looking at the screen at a short distance or too close causes the eyes to over-regulate. Using digital devices with excessively bright or reflective light
Eye strain due to screen vision syndrome
3.2. Unreasonable working mode and posture Reading books continuously for long periods of time without resting your eyes. Driving long distances or doing tasks that require too much eye focus. Working under pressure makes you feel stressed and tired. Not getting enough sleep or lack of sleep is also a common cause of eye strain.3.3. Some medical causes cause eye strain. Glaucoma: Glaucoma will also cause eye fatigue for the patient, accompanied by symptoms of blurred vision. Cataract: Eye fatigue accompanied by symptoms such as blurred vision, Seeing black dots and glare are signs of the risk of cataracts. Dry eyes: Eye fatigue and accompanying dryness can be caused by dry eyes.
4. Tell you 6 ways to reduce eye strain
It can be seen that prolonged eye strain will cause a lot of trouble in your life. Therefore, it is necessary to apply effective eye strain treatment methods to improve this condition. Visual training: You should apply the 20 - 20 - 20 rule, meaning that after every 20 minutes of work, you should give Eyes look 20 feet away (about 6 meters) for 20 seconds to rest the eyes and then return to work. This rule will help you limit eye strain due to continuous and stressful work for a long time, and also help your eyes relax, reduce fatigue and increase work efficiency. Keep an appropriate distance between eyes. Eyes and electronic devices: Make sure the distance from your eyes to the computer is always between 50 - 100 cm. You can also apply a simple trick: stretch your arm towards the screen. This is the appropriate distance between eyes and computer screen. Besides, setting reasonable lighting parameters is also a way to protect your eyes. Eye massage: First, gently press your finger clockwise on your closed eyes, then do the same. On the contrary, you can do it for about 2-3 minutes. You can do this simple exercise when you wake up or every night before going to bed to relax your eyes.
Massage helps reduce eye strain
Work in an environment with appropriate lighting: Working in an environment with strong light intensity will cause the eyes to adjust more. Therefore, you should limit outside light by covering the curtains. As for the lighting in the room, you can replace too bright lights with LED lights with softer light levels. Warm compresses for the eyes: An effective way to treat eye strain that doctors recommend is warm compresses. . This will help the glands in the eyelids circulate easily and make the eyes feel comfortable, as well as effectively reduce fatigue. Add artificial tears: Artificial tears are known to be a substitute for tears. naturally, has the effect of moistening the surface of the eyeball to reduce dry eyes as well as eye fatigue. Artificial tears will be suitable for those who work in the office and are often exposed to computer screens, as well as those who work outdoors and are exposed to sunlight, dust,...
5. How to limit eye strain?
In fact, you can prevent or minimize eye strain by changing your living habits or surrounding environment, including: Do not rub your eyes, because this action can cause scratches to the cornea, from This creates conditions for bacteria to penetrate and cause eye infections. You should wear glasses when going out to protect your eyes from the effects of dirt, pollution and sunlight. Microphones, tablets,... for long periods of time and continuously. Make sure the lighting when studying and working is at a comfortable level and does not cause glare. Rest regularly: Apply the 20 - 20 rule - 20 was mentioned above. Take Vitamin Supplements: Using vitamins and minerals in appropriate doses is essential for eye health, such as Vitamin A, E, C and Zinc. If your eyes are dry, use water. artificial eyes to avoid eye damage. When there are symptoms such as headaches accompanied by eye strain, eye pain, blurred vision, etc., you need to let your eyes rest. However, if these conditions do not improve after a while, you should go to an eye specialist hospital for advice, examination and correct diagnosis. From there, appropriate treatment will be provided.
6. Summary
|
vinmec
|
Đau dạ dày có triệu chứng như thế nào?
Bệnh đau dạ dày không chỉ khiến người bệnh đau đớn, ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh hoạt của người bệnh mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thậm chí có thể biến chứng thành ung thư đe dọa đến tính mạng của người bệnh. Nhận biết sớm các triệu chứng đau dạ dày giúp chúng ta chủ động trong việc khám chữa và phòng ngừa căn bệnh này. Vậy, đau dạ dày có triệu chứng như thế nào?
Nhận biết sớm các triệu chứng đau dạ dày giúp chúng ta chủ động trong việc khám chữa và phòng ngừa căn bệnh này
Đau dạ dày có triệu chứng như thế nào?
-Đau vùng thượng vị là triệu chứng đầu tiên và thường gặp nhất của bệnh đau dạ dày. Bệnh nhân bị đau ở vùng trên rốn và dưới mũi ức. Tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh mà người bệnh có cảm giác đau âm ỉ, cồn cào hay nóng dát, dữ dội thậm chí cơn đau còn lan lên trên ngực hoặc lan ra sau lưng. Đau vùng thượng vị thường xuất hiện theo chu kỳ, đau lúc đói hoặc khi ăn quá no.
-Ợ chua, ợ nóng: Acid trong dịch vị dạ dày tiết ra quá nhiều là nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Ợ chua, ợ nóng khiến cho thực quản bỏng rát, bệnh nhân rất khó chịu. Nếu không chữa trị kịp thời có thể xảy ra biến chứng viêm họng, viêm loét thực quản.
-Buồn nôn và nôn: Đây cũng là một trong những triệu chứng thường gặp của bệnh đau dạ dày. Nguyên nhân là do niêm mạc dạ dày đang bị tổn thương, quá trình bài tiết dịch vị bị rối loạn, phản ứng của dạ dày sẽ khiến bạn cảm thấy buồn nôn hoặc nôn.
Đau vùng thượng vị là triệu chứng đầu tiên và thường gặp nhất của bệnh đau dạ dày.
-Đầy bụng, chán ăn, ăn không có cảm giác ngon miệng
-Xuất huyết tiêu hóa: Xuất huyết tiêu hóa hiện tượng máu thoát ra khỏi thành mạch và chảy vào lòng ống tiêu hóa, đây là tổn thương nghiêm trọng ở niêm mạc dạ dày và thành ruột.
Bệnh đau dạ dày có thể dẫn đến rất nhiều biến chứng nguy hiểm, càng để lâu càng khó chữa trị. Do đó, khi thấy có những triệu chứng bệnh nêu trên cần đi khám bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa càng sớm càng tốt.
…
|
What are the symptoms of stomach pain?
Stomach pain not only causes pain and affects the patient's life and activities, but also seriously affects the patient's health and can even turn into cancer, threatening the patient's life. Early recognition of stomach pain symptoms helps us be proactive in examining and preventing this disease. So, what are the symptoms of stomach pain?
Early recognition of stomach pain symptoms helps us be proactive in examining and preventing this disease
What are the symptoms of stomach pain?
-Epigastric pain is the first and most common symptom of stomach pain. The patient has pain in the area above the navel and below the sternum. Depending on the severity of the disease, the patient may feel a dull, gnawing pain or a burning, intense pain that can even spread to the chest or back. Epigastric pain often appears cyclically, when hungry or when eating too much.
-Heartburn: Excessive secretion of acid in the stomach is the cause of this condition. Heartburn causes the esophagus to burn, making the patient very uncomfortable. If not treated promptly, complications of pharyngitis and esophageal ulcers may occur.
-Nausea and vomiting: This is also one of the common symptoms of stomach pain. The reason is that the stomach lining is damaged, the gastric secretion process is disturbed, and the stomach's reaction will make you feel nauseous or vomit.
Epigastric pain is the first and most common symptom of stomach pain.
- Bloating, loss of appetite, loss of appetite
-Gastrointestinal bleeding: Gastrointestinal bleeding is a phenomenon in which blood escapes from the vessel wall and flows into the lumen of the digestive tract. This is serious damage to the stomach lining and intestinal wall.
Stomach pain can lead to many dangerous complications, and the longer it lasts, the more difficult it is to treat. Therefore, when you see the above symptoms, you need to see a gastroenterologist as soon as possible.
…
|
thucuc
|
Tổng hợp các loại vắc xin uốn ván tốt hiện nay
Uốn ván là một căn bệnh nguy hiểm, dễ gặp và có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng cho sức khỏe con người. May mắn thay, với sự phát triển của y học và công nghệ, chúng ta đã có sẵn các loại vắc xin để ngừa bệnh hiệu quả. Bài viết này sẽ tổng hợp và giới thiệu về ba loại vắc xin uốn ván phổ biến hiện nay: TT, SAT và Tetraxim.
1. Bệnh uốn ván là bệnh gì?
Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng nguy hiểm do vi khuẩn Clostridium tetani gây ra. Hiện vẫn chưa có loại thuốc chữa trị uốn ván hoàn toàn, cách tốt nhất vẫn là tiêm vắc xin để phòng bệnh.
Vi khuẩn Clostridium tetani thường tồn tại trong đất và bụi bẩn, kim loại gỉ sét, phân động vật, cống rãnh,… Chúng có thể xâm nhập vào cơ thể người qua vết thương sâu hoặc vết cắt. Vì thế, các trường hợp mắc phải uốn ván phần lớn là do giẫm lên đinh, thép, mảnh thủy tinh, vật sắc nhọn,… đâm xuyên vào da thịt hay có các vết thương mổ, vết đứt tay sâu,…
Một số yếu tố khác là nguyên nhân gây ra bệnh uốn ván như: kim tiêm bị nhiễm vi khuẩn, vết thương hở không được làm sạch,…
Các vết thương thủng, hẹp và sâu không cho phép oxy tiếp cận nhiều. Trong khi đó vi khuẩn Clostridium tetani lại phát triển trong môi trường thiếu oxy, nó sẽ tiết ra một độc tố gọi là tetanospasmin, gây ra các triệu chứng uốn ván và co giật. Người nhiễm uốn ván cần được cấp cứu y tế và yêu cầu điều trị ngay lập tức để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng như suy hô hấp, trụy tim mạch, rối loạn thần kinh hoặc thậm chí tử vong.
Bệnh uốn ván không phải là bệnh lây nhiễm từ người sang người. Thời gian ủ bệnh là từ vài ngày đến vài tháng sau khi tiếp xúc với vi khuẩn uốn ván. Các triệu chứng thường được phát hiện sau khoảng 14 ngày.
Triệu chứng bệnh uốn ván:
– Đau đầu
– Đơ cứng khớp hàm, cổ và vai, gây ra co thắt cơ bắp ở các bộ phận khác trên cơ thể
– Khó nuốt, khó thở, thậm chí dẫn đến viêm phổi
– Co giật
Khách hàng nghe tư vấn tiêm vắc xin phòng uốn ván
Hiện nay, vẫn chưa có cách chữa căn bệnh uốn ván nguy hiểm này. Người bệnh chỉ có thể giúp giảm các triệu chứng bằng cách sử dụng thuốc an thần để kiểm soát co thắt cơ bắp. Vậy nên, cách tốt để ngăn ngừa bệnh uốn ván chính là tiêm vắc xin uốn ván để ngừa bệnh ngay từ sớm.
2.Tổng hợp các loại vắc xin uốn ván hiệu quả
2.1. Vắc xin uốn ván TT
Vắc xin ngừa uốn ván TT (Tetanus Toxoid) được sản xuất tại Việt Nam, là một trong những loại vắc xin quan trọng nhất để phòng ngừa uốn ván. Được khuyến khích tiêm cho trẻ càng sớm càng tốt để miễn dịch với uốn ván trong tương lai.
Vắc xin TT chứa giải độc tố uốn ván tinh chế và tá chất hấp phụ Aluminium, giúp kích thích hệ miễn dịch tạo ra kháng thể chống lại uốn ván. Loại vắc xin thường được tiêm vào cơ vai hoặc cơ đùi và cần được tiêm lại định kỳ để duy trì hiệu quả.
Đối tượng tiêm vắc xin TT bao gồm mọi người, từ trẻ em đến người lớn để bảo vệ mọi người khỏi bệnh uốn ván. Đặc biệt, những người có nguy cơ cao như trẻ em chưa được tiêm vắc xin hoặc chưa hoàn thiện liều tiêm, phụ nữ mang thai, người bị thương hoặc bị nhiễm trùng có thể cần tiêm vắc-xin TT để ngăn ngừa bệnh uốn ván.
2.2. Vắc xin uốn ván SAT
Vắc xin SAT (Sabin Attenuated Vaccine) xuất xứ tại Việt Nam, giúp tạo ra kháng thể chống lại uốn ván xâm nhập. Vắc-xin SAT thường được sử dụng sau khi người bệnh mới bị thương hoặc có các vết thương hở và sâu.
Nhân viên tiêm chủng tiến hành tiêm vắc xin ngừa uốn ván
Vắc xin SAT dùng được cho cả trẻ nhỏ và người lớn, thường được khuyến nghị cho những người có nguy cơ cao tiếp xúc với vi khuẩn uốn ván hoặc sống trong các khu vực có nguy cơ cao mắc bệnh này. Đối tượng tiêm vắc xin SAT phòng uốn ván bao gồm:
– Những người sống hoặc làm việc trong các khu vực có dịch uốn ván hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh.
– Các nhân viên y tế, nhân viên cứu hỏa, nhân viên cứu trợ và những người làm việc trong các lĩnh vực có nguy cơ tiếp xúc với vi khuẩn uốn ván.
– Những người có kế hoạch đi du lịch đến các khu vực có dịch uốn ván.
– Những người có nguy cơ cao do yếu tố y tế hoặc tiếp xúc gần với người mắc bệnh uốn ván.
Tuy nhiên, để biết chính xác liệu bạn có nên tiêm vắc xin SAT hay không, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn. Họ sẽ đưa ra đánh giá và hướng dẫn cụ thể dựa trên tình trạng sức khỏe và nguy cơ cá nhân của bạn.
2.3. Vắc xin Tetraxim
Vắc xin Tetraxim là một loại vắc xin kết hợp (4in1), bao gồm phòng ngừa uốn ván cùng với bạch hầu, ho gà và bại liệt. Vắc xin này giúp bảo vệ trẻ em khỏi nhiều căn bệnh nguy hiểm cùng một lúc. Vắc xin Tetraxim thường được tiêm vào đùi và yêu cầu một lịch tiêm chủng định kỳ để đảm bảo hiệu quả phòng ngừa.
Đối tượng tiêm được vắc xin Tetraxim bao gồm trẻ em từ 2 tháng tuổi đến 13 tuổi. Tuy nhiên, việc tiêm vắc xin cụ thể cho mỗi đối tượng cần được tham khảo và tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc nhân viên y tế chuyên gia.
– Đội ngũ y bác sĩ chuyên môn tư vấn và hướng dẫn bạn về lịch tiêm phù hợp, giúp bạn và gia đình bảo vệ sức khỏe. Dịch vụ chăm sóc y tế chất lượng và tin cậy.
– Sử dụng vắc xin được Bộ Y tế cấp phép, tiêm vắc xin theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế nhằm đảm bảo tiêm chủng hiệu quả và an toàn nhất cho khách hàng.
– Theo dõi sát sao tình trạng của khách hàng sau tiêm và chăm sóc tận tình, xử lý nhanh chóng khi người được tiêm gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn với thuốc.
|
Summary of good tetanus vaccines today
Tetanus is a dangerous disease, easy to encounter and can cause serious complications for human health. Fortunately, with the development of medicine and technology, we have vaccines available to effectively prevent diseases. This article will summarize and introduce three popular tetanus vaccines today: TT, SAT and Tetraxim.
1. What is tetanus?
Tetanus is a dangerous infection caused by the Clostridium tetani bacteria. There is currently no medicine to completely cure tetanus, the best way is still to get vaccinated to prevent the disease.
Clostridium tetani bacteria often exist in soil and dirt, rusty metal, animal feces, sewers, etc. They can enter the human body through deep wounds or cuts. Therefore, cases of tetanus are mostly due to stepping on nails, steel, pieces of glass, sharp objects, etc. that penetrate the skin or have surgical wounds, deep cuts, etc.
Some other factors that cause tetanus include: needles infected with bacteria, open wounds that are not cleaned, etc.
Punctured, narrow, and deep wounds do not allow much oxygen to reach. Meanwhile, the Clostridium tetani bacteria grow in a hypoxic environment and secrete a toxin called tetanospasmin, causing symptoms of tetanus and convulsions. People infected with tetanus are a medical emergency and require immediate treatment to prevent serious complications such as respiratory failure, cardiovascular collapse, neurological disorders or even death.
Tetanus is not a disease transmitted from person to person. The incubation period is from a few days to a few months after exposure to tetanus bacteria. Symptoms are usually detected after about 14 days.
Symptoms of tetanus:
- Headache
– Stiffness of the jaw, neck and shoulders, causing muscle spasms in other parts of the body
– Difficulty swallowing, difficulty breathing, even leading to pneumonia
- Convulsion
Customers listen to advice about tetanus vaccination
Currently, there is still no cure for this dangerous tetanus disease. Patients can only help relieve symptoms by using sedatives to control muscle spasms. Therefore, a good way to prevent tetanus is to get a tetanus vaccine to prevent the disease early.
2. Synthesis of effective tetanus vaccines
2.1. Tetanus vaccine TT
The tetanus vaccine TT (Tetanus Toxoid) is produced in Vietnam and is one of the most important vaccines to prevent tetanus. It is recommended that children be vaccinated as early as possible to immunize them against tetanus in the future.
TT vaccine contains purified tetanus toxoid and aluminum adsorbent, which helps stimulate the immune system to produce antibodies against tetanus. The vaccine is typically injected into the shoulder or thigh muscles and needs to be re-injected periodically to maintain effectiveness.
TT vaccine recipients include everyone, from children to adults, to protect everyone from tetanus. In particular, people at high risk such as children who have not been vaccinated or have not completed their vaccination dose, pregnant women, injured or infected people may need TT vaccine to prevent tetanus. .
2.2. Tetanus vaccine SAT
SAT vaccine (Sabin Attenuated Vaccine) originated in Vietnam, helps create antibodies against invading tetanus. SAT vaccine is often used after a patient has recently been injured or has open and deep wounds.
Vaccination staff administered tetanus vaccination
The SAT vaccine is available for both children and adults and is often recommended for people at high risk of exposure to tetanus bacteria or living in high-risk areas. Subjects receiving the SAT tetanus vaccine include:
– People who live or work in areas with tetanus epidemics or are at high risk of getting the disease.
– Healthcare workers, firefighters, aid workers and people working in fields at risk of exposure to tetanus bacteria.
– People planning to travel to areas with tetanus outbreaks.
– People at high risk due to medical factors or close contact with people with tetanus.
However, to know exactly whether you should get the SAT vaccine or not, you should consult a medical professional. They will provide specific assessment and guidance based on your health condition and personal risks.
2.3. Tetraxim vaccine
Tetraxim vaccine is a combination vaccine (4in1), which includes tetanus prevention along with diphtheria, pertussis and polio. This vaccine helps protect children from many dangerous diseases at the same time. The Tetraxim vaccine is usually injected into the thigh and requires a regular vaccination schedule to ensure effective prevention.
Subjects who can receive Tetraxim vaccine include children from 2 months to 13 years old. However, specific vaccination for each subject should be consulted and followed by a doctor or specialist medical staff.
– A team of professional doctors advises and guides you on appropriate vaccination schedules, helping you and your family protect your health. Quality and reliable medical care.
– Use vaccines licensed by the Ministry of Health, vaccinate according to the latest recommendations of the Ministry of Health to ensure the most effective and safe vaccination for customers.
– Closely monitor the customer's condition after injection and provide dedicated care, quickly handle when the injected person encounters unwanted side effects with the drug.
|
thucuc
|
Hướng dẫn nhận biết và điều trị cho bé bị viêm tiểu phế quản
1. Dấu hiệu nhận biết bệnh lý viêm tiểu phế quản
Viêm tiểu phế quản là tình trạng viêm niêm mạc tiểu phế quản – bộ phận chịu trách nhiệm vận chuyển không khí từ họng đến phổi và ngược lại. Dấu hiệu của bệnh lý viêm tiểu phế quản có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân phát sinh nó. Dưới đây là một số dấu hiệu phổ biến của bệnh lý này:
– Ho: Ho là dấu hiệu viêm tiểu phế quản phổ biến nhất. Đối với viêm tiểu phế quản, ho thường đi kèm với đờm, có thể là đờm trong hoặc đờm xanh, đờm vàng, tùy thuộc vào nguyên nhân.
Ho là dấu hiệu viêm tiểu phế quản phổ biến nhất.
– Họng đau, khó chịu: Niêm mạc tiểu phế quản bị viêm có thể làm họng đau hoặc khó chịu.
– Sổ mũi hoặc nghẹt mũi: Trẻ viêm tiểu phế quản có thể xuất hiện các triệu chứng nghẹt mũi, sổ mũi.
– Khó thở: Trong một số trường hợp, viêm tiểu phế quản có thể gây khó thở, đặc biệt là trong và sau khi vận động.
– Ngực đau: Trẻ cũng có thể đau ngực nếu viêm tiểu phế quản. Cảm giác đau tăng đặc biệt trong và sau khi ho.
2. Nguyên nhân phát sinh bệnh lý viêm tiểu phế quản
Viêm tiểu phế quản có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Dưới đây là một số nguyên nhân chính gây ra bệnh lý này ở trẻ
– Virus, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm: Virus, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm có thể xâm nhập niêm mạc tiểu phế quản, gây viêm và kích thích phản ứng miễn dịch.
– Hóa chất: Tiếp xúc với hóa chất có thể là nguyên nhân gây viêm niêm mạc tiểu phế quản.
– Các tác nhân gây dị ứng: Tiếp xúc với khói thuốc lá, bụi sinh hoạt, bụi công nghiệp, phấn hoa… cũng có thể là nguyên nhân niêm mạc tiểu phế quản viêm.
– Các bệnh lý hô hấp khác: Một số bệnh lý hô hấp khác như hen suyễn, viêm phế quản mãn tính cũng có thể góp phần vào việc phát triển viêm tiểu phế quản.
3. Biến chứng của bệnh lý viêm tiểu phế quản
Viêm tiểu phế quản có thể gây ra một số biến chứng nếu không được điều trị dứt điểm kịp thời. Dưới đây là một số biến chứng phổ biến của viêm tiểu phế quản chúng ta có thể kể đến ở đây:
– Mất giọng: Viêm tiểu phế quản có thể làm tổn thương dây thanh quản, dẫn đến mất giọng tạm thời hoặc vĩnh viễn.
– Viêm đường hô hấp trên: Viêm tiểu phế quản có thể làm tăng nguy cơ viêm các bộ phận khác của hệ thống hô hấp trên như họng, mũi hoặc tai.
– Viêm phổi (Pneumonia): Nếu vi khuẩn hoặc virus gây viêm tiểu phế quản lan sang phổi, trẻ viêm tiểu phế quản có thể viêm phổi.
– Hen suyễn (Asthma): Tình trạng viêm tiểu phế quản có thể góp phần vào việc phát triển hen suyễn.
– Các bệnh lý hô hấp mạn tính: Nếu không điều trị hiệu quả, viêm tiểu phế quản có thể dẫn đến viêm phế quản mạn tính và nhiều bệnh lý hô hấp mạn tính khác.
4. Điều trị bệnh lý viêm tiểu phế quản
4.1. Thăm khám cho bé bị viêm tiểu phế quản
Nếu bố mẹ nghi ngờ trẻ có viêm tiểu phế quản, cho trẻ thăm khám với bác sĩ để trẻ được chẩn đoán xác định và điều trị phù hợp. Bác sĩ có thể yêu cầu trẻ xét nghiệm máu, chụp X-quang phổi hoặc CT scan phổi để đánh giá mức độ cũng như nguyên nhân phát sinh bệnh lý viêm tiểu phế quản.
Bác sĩ có thể yêu cầu trẻ xét nghiệm máu để đánh giá nguyên nhân phát sinh viêm tiểu phế quản.
4.2. Điều trị cho bé bị viêm tiểu phế quản
Điều trị viêm tiểu phế quản phụ thuộc vào nguyên nhân cụ thể và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Dưới đây là một số nội dung chính trong điều trị viêm tiểu phế quản cho trẻ:
– Đảm bảo trẻ được nghỉ ngơi đầy đủ và chăm sóc cẩn thận: Nghỉ ngơi là rất cần thiết để cơ thể trẻ hồi phục. Trong thời gian điều trị viêm tiểu phế quản, bố mẹ cần đảm bảo trẻ uống đủ nước. Việc uống đủ nước giúp trẻ giữ ẩm niêm mạc đường hô hấp, làm loãng đờm, giảm tình trạng sưng và kích thích niêm mạc. Sử dụng máy tạo ẩm không khí hoặc cho trẻ ngủ trong tư thế đầu kê cao cũng giúp làm loãng đờm và giảm kích thích niêm mạc tiểu phế quản. Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với hóa chất, khói, bụi và các chất kích thích khác có thể làm tổn thương tiểu phế quản.
– Dùng thuốc: Các thuốc sau có thể sẽ được kê để trẻ viêm tiểu phế quản sử dụng điều trị bệnh: Thuốc kháng sinh (trong trường hợp trẻ viêm tiểu phế quản do vi khuẩn), thuốc chống viêm (NSAIDs) như Ibuprofen (giúp giảm đau, giảm sưng), thuốc long đờm, siro ho, thuốc chống nôn.
– Điều trị bệnh lý nguyên nhân: Nếu viêm tiểu phế quản là triệu chứng của một bệnh lý hô hấp khác như hen suyễn hoặc viêm phổi mãn tính, điều trị cơ bản cho bệnh lý đó sẽ giúp kiểm soát viêm tiểu phế quản.
Nhớ rằng, việc tự điều trị có thể không hiệu quả hoặc thậm chí có thể làm tăng nguy cơ biến chứng. Do đó, nếu trẻ có các triệu chứng của viêm tiểu phế quản, quan trọng nhất là thăm khám với bác sĩ để được chẩn đoán xác định và lên kế hoạch điều trị thích hợp.
Đảm bảo trẻ được nghỉ ngơi đầy đủ và chăm sóc cẩn thận
|
Instructions for recognizing and treating children with bronchiolitis
1. Signs of bronchiolitis
Bronchiolitis is an inflammation of the lining of the bronchioles - the parts responsible for transporting air from the throat to the lungs and vice versa. Signs of bronchiolitis can vary depending on its severity and cause. Here are some common signs of this disease:
– Cough: Cough is the most common sign of bronchiolitis. For bronchiolitis, cough is often accompanied by phlegm, which can be clear phlegm or green phlegm or yellow phlegm, depending on the cause.
Cough is the most common sign of bronchiolitis.
– Sore and uncomfortable throat: Inflamed bronchiolar mucosa can cause pain or discomfort in the throat.
– Runny or stuffy nose: Children with bronchiolitis may have symptoms of stuffy or runny nose.
– Difficulty breathing: In some cases, bronchiolitis can cause difficulty breathing, especially during and after exercise.
– Chest pain: Children may also have chest pain if they have bronchiolitis. Pain increases especially during and after coughing.
2. Cause of bronchiolitis
Bronchiolitis can arise from many different causes. Below are some of the main causes of this disease in children
– Viruses, bacteria, parasites and fungi: Viruses, bacteria, parasites and fungi can penetrate the lining of the bronchioles, causing inflammation and stimulating an immune response.
– Chemicals: Exposure to chemicals can cause inflammation of the bronchiolar mucosa.
– Allergic agents: Exposure to cigarette smoke, household dust, industrial dust, pollen... can also cause inflammation of the bronchial mucosa.
– Other respiratory diseases: Some other respiratory diseases such as asthma and chronic bronchitis can also contribute to the development of bronchiolitis.
3. Complications of bronchiolitis
Bronchiolitis can cause a number of complications if not treated promptly. Below are some common complications of bronchiolitis that we can mention here:
– Loss of voice: Bronchiolitis can damage the vocal cords, leading to temporary or permanent loss of voice.
– Upper respiratory tract inflammation: Bronchiolitis can increase the risk of inflammation of other parts of the upper respiratory system such as the throat, nose or ears.
– Pneumonia: If the bacteria or virus that causes bronchiolitis spreads to the lungs, a child with bronchiolitis can develop pneumonia.
– Asthma: Bronchiolitis can contribute to the development of asthma.
– Chronic respiratory diseases: If not treated effectively, bronchiolitis can lead to chronic bronchitis and many other chronic respiratory diseases.
4. Treatment of bronchiolitis
4.1. Examination of children with bronchiolitis
If parents suspect that their child has bronchiolitis, have their child see a doctor so that they can receive a definitive diagnosis and appropriate treatment. The doctor may ask the child to have blood tests, chest X-rays or CT scans of the lungs to assess the extent and cause of bronchiolitis.
The doctor may ask your child for blood tests to evaluate the cause of bronchiolitis.
4.2. Treatment for children with bronchiolitis
Treatment for bronchiolitis depends on the specific cause and severity of the disease. Below are some key contents in treating bronchiolitis in children:
– Make sure your child gets enough rest and careful care: Rest is essential for your child's body to recover. During treatment for bronchiolitis, parents need to make sure their children drink enough water. Drinking enough water helps children keep the respiratory mucosa moist, dilutes phlegm, and reduces swelling and mucosal irritation. Using an air humidifier or letting your child sleep with his head elevated also helps dilute phlegm and reduce irritation of the bronchiolar mucosa. Limit your child's exposure to chemicals, smoke, dust and other irritants that can damage the bronchioles.
– Medication: The following medications may be prescribed for children with bronchiolitis to treat the disease: Antibiotics (in case children have bacterial bronchiolitis), anti-inflammatory drugs (NSAIDs) such as Ibuprofen ( helps relieve pain, reduce swelling), expectorant, cough syrup, antiemetic.
– Treat the underlying condition: If bronchiolitis is a symptom of another respiratory condition such as asthma or chronic pneumonia, basic treatment for that condition will help control bronchiolitis.
Remember, self-treatment may not be effective or may even increase the risk of complications. Therefore, if your child has symptoms of bronchiolitis, it is most important to see a doctor for a definitive diagnosis and appropriate treatment plan.
Make sure your child gets enough rest and careful care
|
thucuc
|
Điều trị liệt dây thần kinh ngoại vi
Hệ thống thần kinh ngoại vi gồm có các sợi dây thần kinh ngoại vi về vận động, cảm giác và thực vật. Khi bị liệt dây thần kinh ngoại vi, người bệnh sẽ mất cảm giác cơ mặt, phản xạ, tuyến lệ,… vì vậy việc điều trị liệt dây thần kinh ngoại vi cần được thực hiện.
Triệu chứng liệt dây thần kinh ngoại vi
Đối với bệnh liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên, người bệnh xuất hiện các triệu chứng sau đây:
– Các triệu chứng của bệnh có thể xảy ra đột ngột, có thể nhận biết rõ nhất bởi nét mặt bệnh nhân mất cân đối, nửa mặt bị liệt, mờ hoặc mất các nếp nhăn rãnh mũi má, nhân trung và miệng bị kéo về 1 bên mặt.
Dấu hiệu liệt dây thần kinh ngoại vi
– Liệt cơ khép vòng mi khiến mắt phía bên mặt bị liệt không nhắm kín được, nhãn cầu bị đẩy lên khiến mắt bệnh nhân lộ rõ lòng trắng. Một số trường hợp người bệnh thấy tê một bên mặt, 2/3 đầu lưỡi trước bị mất vị giác, khô mắt hoặc chảy nước mắt giàn giụa…
– Tăng lượng nước bọt trong miệng, khó nói chuyện hoặc ăn uống.
Điều trị liệt dây thần kinh ngoại vi
Có khoảng 80% bệnh nhân có thể tự khỏi bệnh sau 2-3 tháng. Tuy nhiên, trong những trường hợp xấu, người bệnh không được điều trị kịp thời và đúng cách có thể để lại di chứng như viêm loét giác mạc, co giật cơ mặt hay co cứng một bên mặt. Khi bị liệt dây thần kinh ngoại vi người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám và điều trị. Việc điều trị có thể thực hiện bằng cách:
Điều trị nội khoa:
– Trong 7 – 10 ngày đầu nên dùng thuốc chống viêm corticoid prednisolon, kháng sinh, tiêm bắp Vitamin nhóm B (B1, B6, B12). Đồng thời cần phối hợp tập vận động xoa bóp cơ mặt hàng ngày, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 4 – 5 phút. Xoa từ cằm lên trán nhằm tăng cường tuần hoàn chống sự co cứng cơ mặt.
– Bảo vệ mắt bằng cách đeo kính râm có lót gạc sạch bên trong và rửa mặt hàng ngày bằng dung dịch nước muối NaCl 9%o hoặc cloramphenicol 0,4%.
– Điều trị nội khoa có kết quả cần giảm liều. Người bệnh có thể nhìn qua gương tự luyện tập phục hồi chức năng ở mặt.
Khi bị liệt dây thần kinh ngoại vi bệnh nhân cần đến bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám và tư vấn điều trị hiệu quả
Điều trị châm cứu:
– Châm cứu thường hoặc điện châm
– Điện xung
– Chạy đèn hồng ngoại
– Mát-xa mặt hàng ngày, như phần trên đã trình bày.
|
Treatment of peripheral nerve paralysis
The peripheral nervous system consists of motor, sensory, and autonomic peripheral nerve fibers. When suffering from peripheral nerve paralysis, the patient will lose feeling in facial muscles, reflexes, tear glands, etc., so treatment for peripheral nerve paralysis needs to be done.
Symptoms of peripheral nerve paralysis
For peripheral 7th nerve palsy, the patient has the following symptoms:
– Symptoms of the disease can occur suddenly, and can be best recognized by the patient's facial expression being unbalanced, half of the face being paralyzed, blurred or missing nasolabial folds, and the philtrum and mouth being pulled back. 1 side of face.
Signs of peripheral nerve paralysis
– Paralysis of the orbicularis oculi muscle causes the eye on the paralyzed side of the face to not be able to close tightly, the eyeball is pushed up, causing the white of the patient's eye to be clearly visible. In some cases, patients experience numbness on one side of the face, loss of taste on the front 2/3 of the tip of the tongue, dry eyes or tears...
– Increased amount of saliva in the mouth, difficulty talking or eating.
Treatment of peripheral nerve paralysis
About 80% of patients can recover on their own after 2-3 months. However, in bad cases, patients who do not receive timely and proper treatment can be left with sequelae such as corneal ulcers, facial muscle twitching or spasticity on one side of the face. When suffering from peripheral nerve paralysis, the patient needs to go to the hospital to be examined and treated by a specialist. Treatment can be done by:
Internally medical treatment:
– During the first 7-10 days, you should use the anti-inflammatory drug corticosteroid prednisolone, antibiotics, and intramuscular injections of group B vitamins (B1, B6, B12). At the same time, it is necessary to coordinate daily facial massage exercises, twice a day, 4-5 minutes each time. Rub from the chin to the forehead to increase circulation and prevent facial muscle spasms.
– Protect your eyes by wearing sunglasses with clean gauze inside and washing your face daily with 9% NaCl saline solution or 0.4% chloramphenicol.
– Effective medical treatment requires dose reduction. Patients can look through the mirror and practice restoring facial function.
When suffering from peripheral nerve paralysis, patients need to go to the hospital to be examined by a specialist and advise on effective treatment.
Acupuncture treatment:
– Regular acupuncture or electro-acupuncture
– Electric pulse
– Run infrared lights
– Massage your face every day, as described above.
|
thucuc
|
Trí nhớ - Quy luật của sự quên và cách rèn luyện trí nhớ tại nhà
Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của kinh nghiệm cá nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm ghi nhớ, gìn giữ và tái tạo. Vậy quy luật của sự quên và cách rèn luyện trí nhớ tại nhà như thế nào?
1. Trí nhớ là gì?
Một nhà sinh lý học người Nga I.M.Sechenov đã nói rằng: “Nếu không có trí nhớ thì con người mãi mãi ở tình trạng của một đứa trẻ sơ sinh”Thực tế, trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của kinh nghiệm cá nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm ghi nhớ, gìn giữ và tái tạo.Trí nhớ phản ánh những đặc điểm đã từng tác động vào giác quan của cá nhân. Chúng phản ánh vốn kinh nghiệm sống mang tính chủ thể, đồng thời cải biến do chi phối bởi nhu cầu, động cơ, hứng thú... của chủ thể. Trí nhớ là quá trình phức tạp gồm quá trình ghi nhớ, gìn giữ, nhận lại và nhớ lại.
2. Vai trò của trí nhớ
Trí nhớ là điều kiện không thể thiếu để con người có được đời sống tâm lý bình thường, ổn định và lành mạnh. Đây là điều kiện để con người phát triển các chức năng tâm lý cấp cao, tích lũy kinh nghiệm và sử dụng vào đời sống, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.Nếu không có quá trình trí nhớ, con người không thể có quá khứ, không biết được mình là ai và không thể định hướng được không gian, thời gian.Đối với nhận thức, trí nhớ lưu giữ lại kết quả của quá trình nhận thức, nhờ đó con người có thể học tập và phát triển được trí tuệ của mình.XEM THÊM: Thang đánh giá trí nhớ Wechsler (WMS)
3. Quên là gì?
Quên là không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm cần thiết. Quên diễn ra ở nhiều mức độ:Quên hoàn toàn tức là không nhớ lại được, không nhận lại được những hình ảnh đã được ghi nhớ.Quên cục bộ tức là không nhớ lại được nhưng nhận lại được những hình ảnh đã được ghi nhớ.Hiện tượng sực nhớ tức là trong một thời gian dài không thể nhớ lại được nhưng trong một lúc nào đó lại đột nhiên nhớ lại được.>>> Các xét nghiệm và điều trị chứng mất trí nhớ
Quên là không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm cần thiết
4. Quy luật quên
Sự quên cũng diễn ra theo quy luật nhất định: Người ta thường quên những gì không liên quan đến đời sống hoặc ít liên quan, những cái gì không phù hợp với hứng thú, sở thích của cá nhân.Những vật dụng không được sử dụng thường xuyên trong hoạt động hàng ngày của cá nhân thì cũng dễ quên. Bên cạnh đó, bạn cũng hay quên khi gặp những kích thích mới lạ hay kích thích mạnh. Sự quên diễn ra theo một thứ tự xác định: quên cái tiểu tiết, vụn vặt truước đến quên cái đại thể, chính yếu sau. Theo đó, chúng cũng diễn ra với tốc độ không đồng đều: ở giai đoạn đầu tốc độ quên khá lớn, về sau tốc độ quên càng giảm dần. (Quy luật Enbinghau)
5. Biện pháp giúp học sinh để ghi nhớ và tránh quên
Luyện tập não bộ thường xuyên như: thực hiện các sinh hoạt hằng ngày bằng tay không thuận, các bài tập Brain gym, luyện tập Balavis. X, thể dục thể thao hằng ngày...Gắn tài liệu cần ghi nhớ vào tài liệu học tập của học sinh, làm cho nội dung đó trở thành mục đích của hành động, hình thành được nhu cầu, hứng thú của học sinh đối với tài liệu đó.Tổ chức hoạt động dạy học một cách khoa học như học sinh giải lao khi chuyển từ tài liệu này sang tài liệu khác, không nên dạy học kế tiếp nhau hai bộ môn có nội dung tương tự.Ngoài ra, việc tổ chức cho học sinh tái hiện tài liệu học tập, làm bài tập ứng dụng ngay sau khi ở trường về nhà, ôn tập ngay sau khi học tài liệu mới, sau đó việc ôn tập có thể thưa dần cũng là biện pháp giúp học sinh để ghi nhớ và tránh quên.Các phương pháp rèn luyện trí nhớ rất quan trọng, giúp chúng ta có thể ghi nhớ sự việc, đảm bảo các hoạt động, công việc, cuộc sống học tập tốt. Việc bảo vệ và tăng cường trí nhớ là việc làm cần thiết.
|
Memory - The law of forgetting and how to practice memory at home
Memory is a psychological process that reflects personal experiences in symbolic form, including remembering, preserving and reproducing. So what are the rules of forgetting and how to train memory at home?
1. What is memory?
A Russian physiologist I.M.Sechenov said: "Without memory, humans will forever be in the state of a newborn baby." In fact, memory is a psychological process that reflects past experiences. of personal experience in symbolic form, including remembering, preserving and reproducing. Memory reflects the characteristics that have once impacted the individual's senses. They reflect subjective life experiences, and at the same time change due to being influenced by the subject's needs, motivations, interests... Memory is a complex process that includes remembering, preserving, retrieving and recalling.
2. The role of memory
Memory is an indispensable condition for people to have a normal, stable and healthy psychological life. This is a condition for people to develop high-level psychological functions, accumulate experience and use it in life, meeting the increasing demands of society. Without the memory process, people cannot can have a past, not know who they are and cannot orient themselves in space and time. For cognition, memory stores the results of the cognitive process, thanks to which people can learn and develop your intelligence. SEE MORE: Wechsler Memory Scale (WMS)
3. What is forgetting?
Forgetting is the failure to recall previously memorized content at the necessary time. Forgetting occurs at many levels: Complete forgetting means not being able to recall or retrieve the images that have been remembered. Partial forgetting means not being able to recall but receiving the images that have been remembered. .The phenomenon of remembering means not being able to remember for a long time but suddenly remembering at some point. >>> Tests and treatments for dementia
Forgetting is the failure to recall previously memorized content at the necessary time
4. The law of forgetting
Forgetting also happens according to certain rules: People often forget things that are unrelated to life or have little relevance, things that do not suit the individual's interests and hobbies. Items that are not used Used frequently in personal daily activities, it is easy to forget. Besides, you often forget when encountering new or strong stimuli. Forgetting happens in a certain order: forgetting the small and trivial details first, then forgetting the big and important things later. Accordingly, they also occur at an uneven speed: in the early stages, the forgetting speed is quite large, later on, the forgetting speed gradually decreases. (Enbinghau's Rule)
5. Measures to help students remember and avoid forgetting
Exercise your brain regularly such as: performing daily activities with your non-dominant hand, Brain gym exercises, Balavis practice. X, daily sports ... Attach documents to memorize students' learning materials, make that content become the goal of action, forming the needs and interest of students for that document. Organize teaching activities scientifically such as students taking breaks when moving from one document to another, and should not teach two subjects with similar content consecutively. In addition, , organizing students to reproduce learning materials, do application exercises right after coming home from school, review right after learning new material, and then review gradually less is also a solution. helps students to remember and avoid forgetting. Memory training methods are very important, helping us remember things, ensuring good activities, work, and study life. Protecting and enhancing memory is necessary.
|
vinmec
|
Sốt virus ở trẻ nhỏ và những điều cha mẹ cần biết
Sốt virus ở trẻ nhỏ hay còn gọi là sốt siêu vi, dễ dàng lây truyền qua đường hô hấp hoặc tiêu hóa. Bệnh sốt virus ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của trẻ và có thể dẫn tới nhiều biến chứng nếu trẻ không được phát hiện sớm, điều trị đúng cách. Tìm hiểu ngay!
1. Dấu hiệu sốt virus ở trẻ?
Sốt virus là bệnh lý phổ biến ở trẻ em do đây là đối tượng có hệ miễn dịch chưa hoàn thiện. Bệnh có thể lây truyền qua đường hô hấp, tiêu hóa và dễ dàng lan rộng thành dịch. Hiện có khoảng 200 loại virus khác nhau gây sốt virus ở trẻ nhỏ như Myxo virus, Coxackie, Entero virus, virus sởi, thủy đậu và virus viêm não Nhật Bản…
Các triệu chứng của sốt virus mà cha mẹ có thể nhận biết ở trẻ như:
– Sốt cao: Trẻ sốt cao hơn 39 độ C, thậm chí có thể lên đến 41 độ C là triệu chứng chủ yếu của sốt virus. Sốt cao thường xuất hiện sau 3-5 ngày từ khi bệnh khởi phát và thuyên giảm dần. Trong thời gian sốt, trẻ thường mệt mỏi và ít phản ứng với các loại thuốc hạ sốt thông thường.
– Đau khắp người: Ngoài sốt cao, trẻ có thể bị đau cơ, đau đầu, nhức mỏi toàn thân khi bị sốt virus.
– Phát ban: Phát ban thường xuất hiện sau 2-3 ngày từ khi trẻ bắt đầu sốt và tự biến mất mà không để lại sẹo trên da trẻ.
– Rối loạn tiêu hóa: Trong một số trường hợp, sốt virus có thể khiến đường tiêu hóa của trẻ bị ảnh hưởng và dẫn tới đi ngoài phân lỏng, có dịch nhầy…
– Viêm đường hô hấp: Sốt virus cũng có thể khiến trẻ có các triệu chứng của bệnh lý đường hô hấp như: ho, sổ mũi, hắt hơi, xuất hiện hạch ở cổ…
Nếu thấy trẻ có các triệu chứng này, cha mẹ nên đưa trẻ đi khám kịp thời để được bác sĩ xác định đúng và điều trị bệnh với phương pháp phù hợp.
Nhận biết sốt virus ở trẻ nhỏ thông qua các triệu chứng sốt cao, đau người, phát ban…
2. Biến chứng nguy hiểm của bệnh
Sốt virus có thể xảy ra ở mọi độ tuổi, tuy nhiên, trẻ em là đối tượng dễ mắc bệnh nhất do hệ miễn dịch còn non nớt, sức đề kháng kém. Mặc dù bệnh thường không quá nguy hiểm và trẻ có thể tự phục hồi. Tuy nhiên, sốt virus ở trẻ em có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời:
– Viêm phổi
– Viêm tiểu phế quản
– Viêm thanh quản
– Viêm cơ tim…
Những biến chứng này đe dọa tới sức khỏe của trẻ một cách nghiêm trọng, thậm chí có thể dẫn tới tử vong. Do đó, việc đưa trẻ đi khám sớm là vô cùng cần thiết để trẻ được điều trị nhanh chóng, đúng phác đồ.
3. Điều trị sốt virus ở trẻ nhỏ
Đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh lý sốt virus. Do đó, khi trẻ em mắc sốt virus, bác sĩ thường chỉ định điều trị theo nguyên tắc điều trị triệu chứng và tăng cường sức đề kháng cho trẻ để nhanh chóng khỏi bệnh.
3.1. Nguyên tắc điều trị
– Theo dõi nhiệt độ của trẻ: Đo nhiệt độ của trẻ thường xuyên và ghi lại để theo dõi sự thay đổi nhiệt độ. Khi sử dụng nhiệt kế, cha mẹ nên cộng thêm khoảng 0,3-0,4 độ C thì sẽ xác định được nhiệt độ cơ thể thực tế của trẻ.
– Hạ sốt: Cha mẹ nên để trẻ nằm ở nơi thoáng đãng, không có gió lùa, nhiệt độ phòng không quá lạnh so với nhiệt độ cơ thể. Sử dụng khăn mát hoặc lau mồ hôi để làm hạ sốt cho trẻ. Tránh chườm nước lạnh cho trẻ vì điều này có thể làm tăng nhiệt độ cơ thể. Sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ khi có khuyến cáo của bác sĩ và chỉ sử dụng khi nhiệt độ trẻ trên 38.5 độ C, không quá 4 lần/ngày.
– Bù nước và điện giải: Đảm bảo trẻ uống đủ nước và điện giải bằng các dung dịch như oresol. Nếu trẻ còn bú, hãy cho trẻ bú như bình thường, đủ lượng sữa khuyến cáo mỗi ngày.
– Phòng ngừa bội nhiễm: Hạn chế để trẻ gãi các vết phát ban để tránh trầy xước da. Vệ sinh thân thể nhẹ nhàng, sạch sẽ cho trẻ để ngăn ngừa bội nhiễm.
– Dinh dưỡng: Trong quá trình sốt virus, trẻ thường mệt mỏi, lười ăn… Cha mẹ nên chế biến thức ăn thành các món mềm, lỏng, dễ tiêu hóa và tăng cường rau củ tươi xanh. Nếu trẻ chán ăn, hãy chia thành nhiều bữa để trẻ vẫn có đủ năng lượng, tránh tình trạng kiệt sức.
– Nghỉ ngơi đầy đủ: Đảm bảo cho trẻ có thời gian nghỉ ngơi, ngủ đủ giấc để cơ thể hồi phục. Nếu trẻ đang đi học, hãy cho trẻ nghỉ học ít nhất một tuần để đảm bảo sức khỏe hồi phục hoàn toàn và tránh lây bệnh cho những trẻ khác.
Nếu trẻ không có dấu hiệu thuyên giảm bệnh, cha mẹ hãy thông báo ngay cho bác sĩ để được can thiệp điều trị chuyên sâu hơn.
Cho trẻ uống oresol để bù nước và điện giải khi mắc sốt virus
3.2. Biện pháp phòng ngừa
Để ngăn ngừa trẻ mắc sốt virus, cha mẹ nên xây dựng một lối sống khoa học cho trẻ nhằm nâng cao đề kháng, giúp trẻ có hệ miễn dịch tốt để chống lại tác nhân gây bệnh.
– Dinh dưỡng hợp lý: Đảm bảo cung cấp chế độ ăn uống đầy đủ và cân đối cho trẻ, bao gồm các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và vitamin, khoáng chất để tăng cường sức đề kháng cho con.
– Vệ sinh sạch sẽ: Thường xuyên lau dọn nhà cửa và môi trường xung quanh, ngăn ngừa tác nhân có hại trú ngụ và gây bệnh ở trẻ.
– Vệ sinh cá nhân: Dạy trẻ rửa tay sạch trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và sau khi tới nơi công cộng, tiếp xúc với người khác. Tránh cho trẻ đưa đồ chơi vào miệng để hạn chế tiếp xúc với vi khuẩn và virus.
– Tiêm phòng: Tiêm phòng vắc xin đầy đủ theo khuyến cáo và tiêm phòng đúng lịch để đạt hiệu quả miễn dịch tốt hơn.
– Hạn chế tiếp xúc: Tránh để trẻ tiếp xúc với những trẻ đang mắc bệnh hoặc đến những nơi có nhiều người, đặc biệt là trong thời điểm dịch bệnh đang bùng phát.
Đưa trẻ đi khám ngay khi thấy trẻ có các dấu hiệu mắc sốt virus để được bác sĩ điều trị kịp thời
Sốt virus ở trẻ nhỏ cần được phát hiện sớm, điều trị đúng cách để trẻ có thể nhanh chóng hồi phục, tránh biến chứng. Cha mẹ nên chủ động nhận biết các triệu chứng bất thường ở trẻ và đưa trẻ đi khám kịp thời, tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ.
|
Viral fever in children and what parents need to know
Viral fever in young children, also known as viral fever, is easily transmitted through the respiratory or digestive tract. Viral fever greatly affects children's health and can lead to many complications if children are not detected early and treated properly. Find out now!
1. Signs of viral fever in children?
Viral fever is a common disease in children because they have an immature immune system. The disease can be transmitted through the respiratory and digestive tract and can easily spread into an epidemic. There are currently about 200 different types of viruses that cause viral fever in young children such as Myxo virus, Coxackie virus, Entero virus, measles virus, chickenpox virus and Japanese encephalitis virus...
Symptoms of viral fever that parents can recognize in children include:
– High fever: Children have a fever higher than 39 degrees Celsius, even up to 41 degrees Celsius, which is the main symptom of viral fever. High fever usually appears 3-5 days after the onset of the disease and gradually subsides. During fever, children are often tired and less responsive to common fever-reducing medications.
– Pain all over the body: In addition to high fever, children may have muscle pain, headaches, and body aches when they have viral fever.
– Rash: The rash usually appears 2-3 days after the child starts fever and disappears on its own without leaving scars on the child's skin.
– Digestive disorders: In some cases, viral fever can affect the child's digestive tract and lead to loose stools and mucus...
– Respiratory tract infection: Viral fever can also cause children to have symptoms of respiratory illness such as: cough, runny nose, sneezing, lymph nodes in the neck, etc.
If parents see that their child has these symptoms, they should take the child to see a doctor promptly so that the doctor can correctly identify and treat the disease with appropriate methods.
Recognize viral fever in young children through symptoms of high fever, body aches, rash...
2. Dangerous complications of the disease
Viral fever can occur at any age, however, children are the most susceptible to the disease due to their immature immune system and poor resistance. Although the disease is usually not too dangerous and children can recover on their own. However, viral fever in children can cause many dangerous complications if not treated properly and promptly:
- Pneumonia
- Bronchiolitis
- Laryngitis
- Myocarditis…
These complications seriously threaten the child's health and can even lead to death. Therefore, it is extremely necessary to take children to the doctor early so that they can be treated quickly and according to the correct regimen.
3. Treatment of viral fever in young children
Up to now, there is still no specific medicine to treat viral fever. Therefore, when children have viral fever, doctors often prescribe treatment based on the principle of symptomatic treatment and strengthening the child's resistance to quickly recover from the disease.
3.1. The principles of treatment
– Monitor your child's temperature: Measure your child's temperature regularly and record it to monitor temperature changes. When using a thermometer, parents should add about 0.3-0.4 degrees Celsius to determine the child's actual body temperature.
– Reduce fever: Parents should let children lie in an airy place, without drafts, and the room temperature is not too cold compared to body temperature. Use a cool towel or wipe off sweat to reduce your child's fever. Avoid applying cold compresses to your child as this can increase body temperature. Use fever-reducing medicine for children when recommended by a doctor and only use when the child's temperature is above 38.5 degrees Celsius, no more than 4 times a day.
– Rehydration and electrolytes: Make sure children drink enough water and electrolytes with solutions like oresol. If your baby is still breastfeeding, feed him or her as usual, with the recommended amount of milk each day.
– Prevent superinfection: Limit letting children scratch the rash to avoid skin abrasions. Gently and cleanly clean your child's body to prevent superinfection.
– Nutrition: During viral fever, children are often tired and lazy to eat... Parents should prepare food into soft, liquid, easy-to-digest dishes and increase fresh green vegetables. If your child has anorexia, divide it into several meals so that he or she still has enough energy to avoid exhaustion.
– Get enough rest: Make sure your child has enough time to rest and sleep so their body can recover. If your child is in school, keep him or her out of school for at least a week to ensure full recovery and avoid spreading the disease to other children.
If the child does not show signs of improvement, parents should immediately notify the doctor for more intensive treatment intervention.
Give children Oresol to rehydrate and electrolytes when they have viral fever
3.2. Precautions
To prevent children from getting viral fever, parents should build a scientific lifestyle for their children to improve their resistance and help them have a good immune system to fight against pathogens.
– Proper nutrition: Ensure to provide a complete and balanced diet for children, including foods rich in nutrients and vitamins and minerals to enhance their resistance.
– Cleanliness: Regularly clean the house and surrounding environment to prevent harmful agents from residing and causing illness in children.
– Personal hygiene: Teach children to wash their hands before eating, after using the toilet, and after going to public places and coming into contact with others. Avoid letting children put toys in their mouths to limit exposure to bacteria and viruses.
– Vaccination: Get fully vaccinated as recommended and on schedule to achieve better immunity.
– Limit contact: Avoid letting your child come into contact with sick children or go to places with many people, especially during an epidemic outbreak.
Take your child to the doctor as soon as you see signs of a viral fever to get timely treatment from a doctor
Viral fever in young children needs to be detected early and treated properly so that children can quickly recover and avoid complications. Parents should proactively recognize unusual symptoms in their children and take them to see a doctor promptly, following the doctor's treatment regimen.
|
thucuc
|
Nội soi đại tràng - chìa khóa phát hiện sớm ung thư đại tràng
Nội soi đại tràng được các bác sĩ chuyên môn đánh giá cao về giá trị tầm soát ung thư đại tràng sớm. Đây là phương pháp an toàn, mang đến hiệu quả cao trong phát hiện các bệnh lý ở hệ tiêu hóa, tầm soát, sàng lọc ung thư đại trực tràng sớm hiệu quả nhất hiện nay.
1. Tầm quan trọng của nội soi đại tràng
Nội soi tiêu hóa hay nội soi đại tràng là kỹ thuật y học dùng để chẩn đoán hoặc can thiệp điều trị bệnh lý đại trực tràng, là phương pháp tin cậy nhất chẩn đoán polyp, ung thư đại tràng. Khi nội soi đại tràng, bác sĩ sẽ dùng ống nội soi dây mềm đưa vào bên trong đại tràng, ở đầu ống soi có gắn camera để quan sát rõ ràng bên trong niêm mạc đại tràng, phát hiện những tổn thương, bất thường như viêm đại tràng, polyp, khối u... Từ đó có hướng xử lý hiệu quả, đúng đắn.
Vai trò của nội soi đại tràng. Nội soi đại tràng giúp bác sĩ phát hiện những bất thường như viêm loét đại tràng, các polyp, khối u lành tính hay ác tính, các tổn thương đại tràng bị chảy máu. Hiện nay với thế hệ máy nội soi hiện đại như nội soi phóng đại kết hợp với dải tần ánh sáng hẹp (Narrow Band Imaging - NBI), nội soi nhuộm màu (Chromoendoscopy), các bác sĩ có thể phát hiện vùng niêm mạc lành và ung thư rõ nét hơn và qua đó giúp cho sinh thiết hiệu quả, chính xác vào vùng có tế bào ung thư, cho phép phát hiện những tổn thương nhỏ kể cả các tổn thương nhỏ 2 mm ... Khi phát hiện các bất thường, bác sĩ có thể tiến hành các can thiệp như: Sinh thiết lấy mẫu bệnh phẩm chẩn đoán mức độ biến đổi tế bào, chẩn đoán chính xác ung thư, qua nội soi các bác sĩ có thể can thiệp cầm máu (nếu đang chảy máu) hoặc cắt polyp để tránh polyp chảy máu, ung thư hóa.Quá trình nội soi đại tràng chẩn đoán diễn ra từ 15 đến 30 phút, người bệnh nội soi được gây mê và có thể xuất viện ngay sau khi nội soi 1 - 2h. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể nội soi đại tràng không gây mê tức là người bệnh tỉnh táo hoàn toàn trong quá trình nội soi, nhưng người bệnh có thể cảm giác tức nặng bụng dưới hoặc đau nhẹ tùy theo cảm giác đau của từng người.Bên cạnh đó, nội soi viên nang (Capsule endoscopy) có thể giúp chẩn đoán bệnh lý ở đại tràng tức là người bệnh nuốt một camera nhỏ. Trong quá trình tiêu hóa Camera sẽ quan sát toàn bộ ống tiêu hóa và ghi lại thông tin, thời gian để quan sát toàn bộ ống tiêu hóa (dạ dày - ruột non - đại tràng) mất từ 6 - 10 giờ. Ưu điểm là người bệnh chỉ phải nuốt một camera như nuốt một viên thuốc, quan sát toàn bộ ống tiêu hóa nhưng nhược điểm là không lấy mẫu bệnh phẩm sinh thiết khi có tổn thương. Đây cũng là nội soi thụ động phụ thuộc vào nhu động ống tiêu hóa nên đánh giá tổn thương ở dạ dày và đại tràng sẽ hạn chế vì có góc khuất mà camera không nhìn thấy được.
2. Bác sĩ chỉ định khi nào cần nội soi đại tràng?
Người bệnh nên soi đại tràng khi có dấu hiệu sauĐau bụng, thay đổi thói quen đại tiện, tiêu chảy, táo bón, kéo dài, sụt cân không rõ lý do.Bị thiếu máu thiếu sắt hồng cầu nhỏ mà không rõ nguyên nhân.Đại tiện có máu trong phân, test hồng cầu trong phân dương tính (FOBT+) mà không rõ lý do. Có tiền sử polyp hay ung thư đại tràng trước đây. Viêm loét đại tràng mạn tính, bệnh Crohn. Trên 40 tuổi có nhu cầu nội soi tầm soát, người trong huyết thống (bố mẹ, anh chị em ruột...) bị ung thư đại tràng, polyp có tính chất gia đình.Ý nghĩa nội soi đại tràng. Nội soi đại tràng được xem là phương pháp tầm soát ung thư đại tràng hữu hiệu được các bác sĩ, chuyên gia khuyên mọi người nên thực hiện. Theo đề xuất của Hội Ung thư Mỹ, Hội tiêu hóa Mỹ, nội soi đại tràng tầm soát bắt đầu từ tuổi 40 - 45 và lặp lại sau 5 năm (với điều kiện nội soi lần trước hoàn toàn bình thường).Bên cạnh đó, những đối tượng có nguy cơ cao mắc ung thư đại trực tràng sau cũng cần được nội soi định kỳ để tầm soát bệnh sớm. Từng bị ung thư đại tràng, có nguy có tái phát cao. Phụ nữ có tiền sử mắc ung thư buồng trứng, cổ tử cung hoặc tuyến vú có nguy cơ cao mắc ung thư đại tràng, cần nội soi tầm soát sớm. Trong gia đình có người mắc bệnh polyp có tính chất gia đình, ung thư đại trực tràng. Viêm loét đại tràng, viêm ruột mãn tính cũng có nguy cơ mắc ung thư đại tràng cao. Trên 40 tuổi hút nhiều thuốc lá và uống rượu.
Người từng bị ung thư đại tràng hoặc phụ nữ có tiền sử mắc bệnh phụ khoa nặng cần được nội soi tầm soát sớm
3. Ung thư đại tràng cần được tầm soát như thế nào?
Thời gian để các polyp phát triển thành ung thư trung bình từ 5 - 10 năm. Do đó cần phát hiện các polyp. Thời gian lý tưởng và phù hợp nhất để nội soi đại tràng là cứ mỗi 5 năm một lần, và cần bắt đầu sớm từ độ tuổi 40 trở đi ở cả nam giới và phụ nữ. Cùng với đó là phương pháp xét nghiệm hồng cầu trong phân hàng năm. Nếu xét nghiệm dương tính tức là có máu vi thể trong phân thì cần tiến hành nội soi đại tràng ngay, bởi đây có thể là dấu hiệu của polyp, ung thư đại tràng.
Nội soi đại tràng có đáng sợ như bạn vẫn nghĩ?
|
Colonoscopy - the key to early detection of colon cancer
Colonoscopy is highly appreciated by specialists for its value in early colon cancer screening. This is a safe method, bringing high efficiency in detecting diseases in the digestive system, screening and screening for early colorectal cancer most effectively today.
1. The importance of colonoscopy
Gastrointestinal endoscopy or colonoscopy is a medical technique used to diagnose or intervene to treat colorectal diseases, and is the most reliable method of diagnosing polyps and colon cancer. During colonoscopy, the doctor will use a flexible endoscope to insert into the colon. At the end of the scope is a camera attached to clearly observe the inside of the colon mucosa, detecting damage and abnormalities such as: colitis, polyps, tumors... From there, there is effective and correct treatment.
The role of colonoscopy. Colonoscopy helps doctors detect abnormalities such as ulcerative colitis, polyps, benign or malignant tumors, and bleeding colon lesions. Currently, with the modern generation of endoscopes such as magnifying endoscopy combined with narrow band light (Narrow Band Imaging - NBI) and dye endoscopy (Chromoendoscopy), doctors can detect healthy mucosal areas. and cancer more clearly, thereby helping to perform effective and accurate biopsies in areas with cancer cells, allowing the detection of small lesions, including lesions as small as 2 mm... When detecting abnormalities Normally, doctors can perform interventions such as: Biopsy to take specimens to diagnose the level of cell changes, accurately diagnose cancer, and through endoscopy, doctors can intervene to stop bleeding (if bleeding is present). bleeding) or polyp removal to avoid bleeding and cancerous polyps. The diagnostic colonoscopy process takes 15 to 30 minutes, the colonoscopy patient is anesthetized and can be discharged from the hospital immediately after the colonoscopy 1 - 2 o'clock. In addition, the doctor can perform a colonoscopy without anesthesia, meaning the patient is completely awake during the colonoscopy, but the patient may feel a feeling of heaviness in the lower abdomen or mild pain depending on the individual's pain sensation. In addition, capsule endoscopy can help diagnose diseases in the colon, meaning the patient swallows a small camera. During the digestive process, the camera will observe the entire digestive tract and record information. The time to observe the entire digestive tract (stomach - small intestine - colon) takes from 6 - 10 hours. The advantage is that the patient only has to swallow a camera like swallowing a pill, observing the entire digestive tract, but the disadvantage is that biopsy specimens cannot be taken when there is damage. This is also a passive endoscopy that depends on gastrointestinal motility, so assessment of damage to the stomach and colon will be limited because there are hidden corners that the camera cannot see.
2. When do doctors prescribe colonoscopy?
Patients should have a colonoscopy when they have the following signs: Abdominal pain, change in bowel habits, diarrhea, constipation, prolonged constipation, unexplained weight loss. Microcytic iron deficiency anemia with unknown cause. Defecation with blood in stool, positive fecal red blood cell test (FOBT+) for unknown reason. Have a previous history of polyps or colon cancer. Chronic ulcerative colitis, Crohn's disease. People over 40 years old need screening colonoscopy, blood relatives (parents, siblings...) have colon cancer, familial polyps. Significance of colonoscopy. Colonoscopy is considered an effective colon cancer screening method and is recommended by doctors and experts to everyone. According to the recommendations of the American Cancer Society and the American Gastroenterological Association, screening colonoscopy begins at age 40 - 45 and is repeated every 5 years (provided the previous colonoscopy was completely normal). Besides, , subjects at high risk of developing colorectal cancer also need to have regular endoscopy to screen for the disease early. Having ever had colon cancer, there is a high risk of recurrence. Women with a history of ovarian, cervical or breast cancer are at high risk of colon cancer and need early screening colonoscopy. Someone in the family has familial polyps and colorectal cancer. Ulcerative colitis and chronic enteritis also have a high risk of colon cancer. Over 40 years old smoke a lot of cigarettes and drink alcohol.
People who have had colon cancer or women with a history of severe gynecological diseases need to have early screening colonoscopy
3. How should colon cancer be screened?
The average time for polyps to develop into cancer is 5 - 10 years. Therefore, it is necessary to detect polyps. The ideal and most suitable time for a colonoscopy is every 5 years, and should start as early as age 40 onwards in both men and women. Along with that is the annual fecal red blood cell test. If the test is positive, meaning there is microscopic blood in the stool, a colonoscopy should be performed immediately, because this can be a sign of polyps or colon cancer.
Is colonoscopy as scary as you think?
|
vinmec
|
Giải đáp: Hôi miệng ăn dưa leo có hết không?
1. Tình trạng hôi miệng phát sinh do những nguyên nhân gì?
Như đã đề cập phía trên, hôi miệng là một vấn đề răng miệng có nhiều nguyên nhân phát sinh; trong đó, có cả nguyên nhân đến từ sức khỏe răng miệng và nguyên nhân đến từ sức khỏe tổng thể. Theo đó, dưới đây là một số nguyên nhân gây hôi miệng chính chúng ta có:
– Tiêu thụ một số thực phẩm đặc thù, như tỏi, hành,…
Tiêu thụ hành, tỏi,… có thể gây hôi miệng
– Vi khuẩn: Vi khuẩn tích tụ trong miệng, tại mảng bám trên bề mặt răng, lưỡi,…, có thể sản xuất các hợp chất có mùi khó chịu, các hợp chất này gây hôi miệng. Vệ sinh răng miệng kém là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng tăng tích tụ vi khuẩn.
– Khô miệng: Nước bọt có nhiều chức năng hơn bạn tưởng. Một trong những chức năng quan trọng của nước bọt mà không phải ai trong chúng ta cũng biết là hạn chế sự phát triển của vi khuẩn. Chính vì vậy, khi bạn bị giảm tiết nước bọt và bị khô miệng, vi khuẩn sẽ phát triển mạnh mẽ, gây hôi miệng.
– Viêm lợi: Vi khuẩn gây viêm lợi cũng có thể là nguyên nhân gây hôi miệng.
– Các vấn đề về hô hấp, như viêm Amidan, viêm VA,…
– Các vấn đề tổng thể của cơ thể, như bệnh tiểu đường, các bệnh lý tiêu hóa,…
– Sử dụng thuốc: Một số thuốc có tác dụng phụ là gây khô miệng. Một số thuốc khi phân hủy lại tạo ra các hợp chất có mùi khó chịu. Sử dụng những thuốc này có thể gây hôi miệng.
– Hút thuốc lá và uống dung dịch có cồn như rượu, bia,…
2. Hôi miệng có hại như thế nào?
Bị hôi miệng, không chỉ sức khỏe thể chất mà cả sức khỏe tinh thần của người bệnh cũng bị ảnh hưởng. Cụ thể, chúng ta có thể kể đến một số tác hại của hôi miệng như:
– Ảnh hưởng đến hiệu quả học tập và công tác của người bệnh: Hiệu quả học tập và công tác của người bệnh có thể bị ảnh hưởng, do tình trạng hôi miệng có thể làm người bệnh xao nhãng, mất tập trung.
– Ảnh hưởng đến sự tự tin, khả năng giao tiếp và các mối quan hệ xã hội của người bệnh: Với tình trạng hôi miệng, người bệnh tự tin, ngại giao tiếp, không sẵn sàng cho việc xây dựng các mối quan hệ xã hội.
– Tác động tiêu cực đến sức khỏe răng miệng: Hôi miệng có thể là biểu hiện của một số bệnh lý răng miệng, như viêm lợi, viêm nha chu,… Đây là những bệnh lý, nếu không được điều trị kịp thời, có thể tiến triển đến nhiều tổn thương răng miệng nghiêm trọng, như viêm xương ổ răng, mất răng, tiêu xương hàm,…
– Tác động tiêu cực đến sức khỏe tổng thể: Ngoài sức khỏe răng miệng thì hôi miệng còn có thể là biểu hiện của một số bệnh lý tổng thể, như tiểu đường, các bệnh lý tiêu hóa,… Những bệnh lý này nếu không được điều trị, thậm chí có thể khiến người bệnh tử vong.
3. Điều trị tình trạng hôi miệng như thế nào?
3.1. Giải đáp chi tiết: Hôi miệng ăn dưa leo có hết không?
Hôi miệng ăn dưa leo có hết không? Theo quan niệm dân gian, ăn dưa leo là một phương pháp chữa hôi miệng hiệu quả. Thực tế, phương pháp này có thể cải thiện tình trạng hôi miệng; nhưng chỉ khi tình trạng hôi miệng phát sinh do chứng giảm tiết nước bọt, khô miệng. Sở dĩ trong trường hợp này, ăn dưa leo có tác dụng là vì dưa leo là thực phẩm nhiều nước. Nó có thể kiểm soát tạm thời chứng giảm tiết nước bọt, khô miệng.
Ăn dưa leo có thể cải thiện tình trạng hôi miệng do chứng giảm tiết nước bọt, khô miệng.
Tuy nhiên, hôi miệng có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân khác. Điều đó đồng nghĩa với việc, không phải ai ăn dưa leo cũng hết hôi miệng.
3.2. Phương pháp điều trị tình trạng hôi miệng tốt nhất
Nếu bị hôi miệng, bạn cần đến phòng nha. Tại đó, chuyên gia sẽ thăm khám và xác định nguyên nhân cũng như chỉ định phương pháp điều trị hôi miệng phù hợp với bạn. Theo đó, phương pháp điều trị hôi miệng ở mỗi người là khác nhau, tùy thuộc nguyên nhân phát sinh tình trạng này:
– Nếu hôi miệng do thực phẩm: Tình trạng hôi miệng sẽ biến mất sau vài giờ. Để tình trạng này không tái phát, bạn chỉ cần hạn chế tiêu thụ những thực phẩm có mùi khó chịu như hành, tỏi,… là được.
– Hôi miệng do vi khuẩn, viêm lợi: Vệ sinh răng miệng cẩn thận là chìa khóa để cải thiện thành công vấn đề này. Theo đó, bạn nên đánh răng bằng bàn chải và kem đánh răng, từ 2 đến 3 lần một ngày, mỗi lần đánh răng trong từ 2 đến 3 phút. Sử dụng thêm chỉ nha khoa hoặc tăm nước và nước súc miệng để làm sạch những vùng không thể làm sạch bằng bàn chải và kem đánh răng. Ngoài vệ sinh răng, bạn đừng quên vệ sinh lưỡi – khu vực tích tụ rất nhiều vi khuẩn. Bên cạnh vệ sinh răng, lưỡi tại nhà; định kỳ, bạn hãy thăm khám với chuyên gia để được vệ sinh chuyên sâu.
– Hôi miệng do khô miệng: Ngoài ăn dưa leo, bạn nên uống đủ 1,5 – 2l nước mỗi ngày, để đảm bảo độ ẩm cho niêm mạc miệng.
– Hôi miệng do các vấn đề hô hấp và các vấn đề tổng thể: Điều trị triệt để hoặc kiểm soát chặt chẽ các vấn đề hô hấp và các vấn đề tổng thể gây hôi miệng.
– Hôi miệng do hút thuốc lá và uống dung dịch có cồn: Dừng sử dụng các chất kích thích đó.
Nếu bị hôi miệng, bạn cần đến phòng nha.
Phía trên là câu trả lời cho câu hỏi hôi miệng ăn dưa leo có hết không. Hôi miệng có thể phát sinh do chứng giảm tiết nước bọt, khô miệng. Dưa chuột chứa nhiều nước. Ăn dưa chuột có thể cải thiện tình trạng hôi miệng, nếu tình trạng đó phát sinh do chứng giảm tiết nước bọt, khô miệng.
|
Originally Answered: Does eating cucumber cure bad breath?
1. What are the causes of bad breath?
As mentioned above, bad breath is an oral problem with many causes; In which, there are both causes from oral health and causes from overall health. Accordingly, below are some of the main causes of bad breath we have:
– Consuming some specific foods, such as garlic, onions, etc.
Consuming onions, garlic, etc. can cause bad breath
– Bacteria: Bacteria that accumulate in the mouth, in plaque on the surface of teeth, tongue, etc., can produce compounds with unpleasant odors, these compounds cause bad breath. Poor oral hygiene is the main cause of increased bacterial accumulation.
– Dry mouth: Saliva has more functions than you think. One of the important functions of saliva that not all of us know is to limit the growth of bacteria. Therefore, when you have reduced salivation and dry mouth, bacteria will grow strongly, causing bad breath.
– Gingivitis: Bacteria that cause gingivitis can also be the cause of bad breath.
– Respiratory problems, such as tonsillitis, adenoiditis, etc.
– Overall body problems, such as diabetes, digestive diseases, etc.
– Using medications: Some medications have the side effect of causing dry mouth. Some drugs, when decomposed, create compounds with an unpleasant odor. Using these medications may cause bad breath.
– Smoking cigarettes and drinking alcoholic solutions such as wine, beer, etc.
2. How harmful is bad breath?
With bad breath, not only the patient's physical health but also their mental health is affected. Specifically, we can mention some harmful effects of bad breath such as:
– Affects the patient's study and work efficiency: The patient's study and work efficiency may be affected, because bad breath can distract and distract the patient.
– Affects the patient's confidence, ability to communicate and social relationships: With bad breath, the patient is confident, hesitant to communicate, and not ready to build social relationships. festival.
– Negative impact on oral health: Bad breath can be a manifestation of some oral diseases, such as gingivitis, periodontitis, etc. These are diseases that, if not treated promptly, can cause Can progress to many serious oral lesions, such as alveolar bone inflammation, tooth loss, jaw bone loss, etc.
– Negative impact on overall health: In addition to oral health, bad breath can also be a manifestation of a number of general diseases, such as diabetes, digestive diseases, etc. These diseases if not treatment, can even cause the patient to die.
3. How to treat bad breath?
3.1. Detailed answer: Does bad breath go away by eating cucumber?
Does bad breath go away if you eat cucumber? According to folk belief, eating cucumber is an effective method of curing bad breath. In fact, this method can improve bad breath; but only when bad breath arises due to decreased salivation and dry mouth. The reason why eating cucumber is effective in this case is because cucumber is a food rich in water. It can temporarily control hyposalivation and dry mouth.
Eating cucumber can improve bad breath caused by decreased salivation and dry mouth.
However, bad breath can arise due to many other reasons. That means, not everyone who eats cucumber will get rid of bad breath.
3.2. The best method to treat bad breath
If you have bad breath, you need to go to the dentist. There, a specialist will examine and determine the cause as well as prescribe the appropriate treatment for bad breath for you. Accordingly, the treatment method for bad breath is different for each person, depending on the cause of this condition:
– If bad breath is caused by food: Bad breath will disappear after a few hours. To prevent this condition from recurring, you just need to limit the consumption of foods with unpleasant odors such as onions, garlic, etc.
– Bad breath caused by bacteria, gingivitis: Careful oral hygiene is the key to successfully improving this problem. Accordingly, you should brush your teeth with a toothbrush and toothpaste, 2 to 3 times a day, for 2 to 3 minutes each time. Use dental floss or a water pick and mouthwash to clean areas that cannot be cleaned with a toothbrush and toothpaste. In addition to cleaning your teeth, don't forget to clean your tongue - an area where a lot of bacteria accumulate. Besides cleaning teeth and tongue at home; Periodically, visit a specialist for in-depth cleaning.
– Bad breath due to dry mouth: In addition to eating cucumbers, you should drink 1.5 - 2 liters of water every day, to ensure moisture for the oral mucosa.
– Bad breath due to respiratory problems and overall problems: Complete treatment or strict control of respiratory problems and overall problems causing bad breath.
– Bad breath due to smoking and drinking alcoholic solutions: Stop using those stimulants.
If you have bad breath, you need to go to the dentist.
Above is the answer to the question of whether eating cucumber will cure bad breath. Bad breath can arise due to decreased salivation and dry mouth. Cucumbers contain a lot of water. Eating cucumbers can improve bad breath, if the condition arises due to hyposalivation and dry mouth.
|
thucuc
|
2 phương pháp giúp phát hiện ung thư sớm đường tiêu hóa
1. Ung thư đường tiêu hóa là gì?
Ung thư đường tiêu hóa là khối u ác tính nằm ở cơ quan trong hệ tiêu hóa. Do đó, ung thư này gồm có ung thư dạ dày, ung thư ruột non, thực quản, hậu môn, trực tràng.... Diễn biến của căn bệnh này rất âm thầm, hầu như không có triệu chứng đặc thù dù khối u đã phát triển mạnh mẽ. Do đó, nhiều người thường nhầm mình đang mắc một bệnh lý thường gặp nào đó.
Hình ảnh ung thư tiêu hóa
2. Các dấu hiệu ung thư đường tiêu hóa nhắc nhở nên đi khám ngay
Những triệu chứng cảnh báo ung thư tiêu hóa
Dù giai đoạn đầu hay ở giai đoạn cuối, dấu hiệu ung thư sớm đường tiêu hóa vẫn giống với các bệnh lý thông thường khác. Do đó, dù có một trong các dấu hiệu sau đây, bạn hãy đi khám sàng lọc ung thư tiêu hóa ngay:- Đau bụng, khó tiêu, đầy hơi.- Giảm cân nhưng không rõ nguyên do.- Mệt mỏi, cơ thể suy nhược.- Phân có biểu hiện bất thường, thậm chí có lẫn cả máu.- Đại tiện bị rối loạn.So với giai đoạn cuối, dấu hiệu cảnh báo ung thư ở giai đoạn đầu khá mờ nhạt, thậm chí người bệnh còn không gặp bất cứ triệu chứng nào. Do đó, mọi người nên tầm soát ung thư đường tiêu hóa để phát hiện bệnh sớm, từ đó có được phương pháp chữa bệnh đúng chuẩn, kịp thời.3. Tầm soát phát hiện ung thư sớm đường tiêu hóa hiệu quả. Tầm soát ung thư đường tiêu hóa là chìa khóa giúp phát hiện sớm ung thư, từ đó giảm được tỷ lệ người mắc bệnh lên tới 90%. Hơn nữa, việc khám sàng lọc định kỳ này còn giúp phát hiện khối u sớm ngay khi mới hình thành (nếu có) dù chưa có dấu hiệu nào. Từ đó, việc điều trị bệnh của người bệnh sẽ diễn ra dễ dàng, đơn giản, tăng được cơ hội khỏi bệnh, tuổi thọ kéo dài.Nội soi tiêu hóa. Nội soi tiêu hóa được xem là phương pháp hữu ích nhất cho kết quả chính xác cao trong tầm soát ung thư này. Hơn nữa, cách này còn ít xâm lấn, không gây đau. Thông qua phương pháp nội soi, bác sĩ dễ dàng quan sát được các cơ quan trong hệ tiêu hóa để tìm ra các tổn thương nhỏ. Nếu thấy bất thường, bác sĩ tiếp tục chỉ định bệnh nhân làm sinh thiết.Siêu âm. Ngoài ra, phương pháp siêu âm, xét nghiệm máu ung thư đường tiêu hóa, CEA cũng được bác sĩ chỉ định thực hiện khi tiến hành sàng lọc sớm nhằm chẩn đoán chính xác.Nhưng các bạn cần nên nhớ, tùy vào từng loại ung thư như ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ruột non, ung thư đại tràng... mà bác sĩ sẽ chỉ định làm tầm soát khác nhau. Ví dụ:- Ung thư đại trực tràng: Xét nghiệm hóa miễn dịch phân, nội soi đại tràng...- Ung thư thực quản, dạ dày: Nội soi, chụp X-quang...4. Những lưu ý quan trọng trước khi khám sàng lọc ung thư sớm đường tiêu hóaĐể tầm soát ung thư tiêu hóa cho kết quả chính xác, đạt hiệu quả cao, mọi người cần chú ý điều sau:- Nên nhịn ăn trước khi thực hiện khám sàng lọc 6 – 8 tiếng.- Tránh ăn thức ăn giàu chất xơ trong nhiều ngày, chỉ nên ăn súp, cháo.- Không dùng thuốc lá, rượu bia, các chất kích thích, có cồn tối thiểu 4 – 6 tiếng.- Tránh thực phẩm, nước uống có màu đậm, nhất là màu cam, màu đỏ.- Không dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, đặc biệt thuốc chống đông.- Nên đi cùng với người thân.Để đảm bảo sức khỏe, có cuộc sống chất lượng, các bạn đừng quên làm tầm soát, khám sàng lọc ung thư sớm đường tiêu hóa định kỳ nhé. Nếu phát hiện sớm, việc chữa trị sẽ trở nên đơn giản hơn, diễn ra trong thời gian ngắn, đặc biệt là tỷ lệ thành công chữa khỏi sẽ rất cao. Ngoài ra, bạn cũng có thể tải ứng dụng My.
|
2 methods to help detect gastrointestinal cancer early
1. What is gastrointestinal cancer?
Gastrointestinal cancer is a malignant tumor located in organs in the digestive system. Therefore, this cancer includes stomach cancer, small intestine cancer, esophagus, anus, rectum.... The progression of this disease is very silent, with almost no specific symptoms even though the tumor is You have grown strongly. Therefore, many people often mistake themselves for having a common disease.
Images of digestive cancer
2. Signs of gastrointestinal cancer remind you to see a doctor immediately
Warning symptoms of digestive cancer
Whether in the early stages or late stages, signs of early gastrointestinal cancer are still similar to other common diseases. Therefore, even if you have one of the following signs, you should get screened for digestive cancer immediately: - Abdominal pain, indigestion, flatulence. - Weight loss but unknown reason. - Fatigue, body fatigue weakness.- Feces appear abnormal, even mixed with blood.- Defecation is disturbed. Compared to the final stage, the warning signs of cancer in the early stages are quite faint, the patient even did not experience any symptoms. Therefore, everyone should screen for gastrointestinal cancer to detect the disease early, thereby receiving timely and standard treatment. 3. Effective screening for early detection of gastrointestinal cancer. Screening for gastrointestinal cancer is the key to early detection of cancer, thereby reducing the rate of disease by up to 90%. Furthermore, this regular screening also helps detect tumors early when they first form (if any) even though there are no signs yet. From there, the patient's treatment will be easy and simple, increasing the chance of recovery and prolonging life. Gastrointestinal endoscopy. Gastrointestinal endoscopy is considered the most useful method for highly accurate results in cancer screening. Furthermore, this method is less invasive and painless. Through endoscopy, doctors can easily observe organs in the digestive system to find small lesions. If abnormalities are found, the doctor continues to prescribe the patient for a biopsy. Ultrasound. In addition, ultrasound, blood tests for gastrointestinal cancer, and CEA are also prescribed by doctors when conducting early screening for accurate diagnosis. But you need to remember, depending on the type of cancer. cancer such as esophageal cancer, stomach cancer, small intestine cancer, colon cancer... that doctors will prescribe different screenings. For example:- Colorectal cancer: Stool immunochemical test, colonoscopy...- Esophageal and stomach cancer: Endoscopy, X-ray...4. Important notes before early gastrointestinal cancer screening To screen for digestive cancer for accurate and highly effective results, people need to pay attention to the following: - You should fast before performing the examination. screen every 6 - 8 hours. - Avoid eating foods rich in fiber for many days, should only eat soup and porridge. - Do not use tobacco, alcohol, stimulants, or alcohol for at least 4 - 6 hours. - Avoid foods and drinks with dark colors, especially orange and red. - Do not take medicine as prescribed by your doctor, especially anticoagulants. - Should go with relatives. To ensure health, there is To ensure a quality life, don't forget to do regular early screening for gastrointestinal cancer. If detected early, treatment will become simpler and take place in a short time, especially the success rate of cure will be very high. Additionally, you can also download the My.
|
vinmec
|
Áp xe phổi có nguy hiểm không, nguyên nhân và biến chứng của bệnh
Áp xe phổi xảy ra khi phổi bị nhiễm trùng và mủ viêm tích tụ trong phổi tạo thành ổ hang lớn. Trước đây, áp xe phổi là một trong những vấn đề sức khỏe nguy hiểm. Hiện nay, nhờ sử dụng kháng sinh và kỹ thuật can thiệp an toàn, hiện đại mà các trường hợp mắc bệnh có thể điều trị và bảo toàn sức khỏe. Áp xe phổi là gì, nguyên nhân do đâu và áp xe phổi có nguy hiểm không?
1. Áp xe phổi và các thông tin cơ bản
Áp xe phổi xảy ra khi nhu mô phổi bị viêm cấp tính dẫn đến hoại tử, màng phế nang bị phá hủy nên hình thành các hang chứa mủ. Trong áp xe phổi, mủ là hỗn hợp của bạch cầu thoái hóa, xác tác nhân gây bệnh với các chất hoại tử. Người bệnh có thể bị một hoặc nhiều ổ áp xe ở một hoặc cả hai bên phổi gây ra mức độ nghiêm trọng khác nhau.
1.1. Phân loại
Theo sự phát triển của bệnh, áp xe phổi được phân thành 2 loại gồm:
Áp xe phổi nguyên phát
Đây là áp xe phổi do nhiễm trùng bằng đường phế quản.
Áp xe phổi thứ phát
Ở dạng áp xe phổi này, các ổ nhiễm khuẩn xuất hiện trước ở ngoài phổi như: áp xe gan tiến triển, nhiễm triểm máu gây viêm phổi thứ phát, áp xe dưới cơ hoành,…
1.2. Tác nhân gây bệnh
Tác nhân gây bệnh rất đa dạng nhưng phổ biến nhất là vi khuẩn kỵ khí với khoảng 60% trường hợp mắc bệnh. Với trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh thì nguyên nhân thường gặp gây áp xe phổi là tụ cầu vàng, đi kèm với triệu chứng suy hô hấp, nhiễm trùng nặng. Ngoài ra còn 1 số loại tác nhân khác như: ký sinh trùng, Klebsiella Pneumoniae,…
Hệ hô hấp tiếp xúc trực tiếp với môi trường ngoài nên rất dễ bị nhiễm khuẩn, song phổi nằm sâu nên nguy cơ nhiễm khuẩn thấp hơn, hơn nữa cơ thể có cơ chế bảo vệ phổi khá tốt. Bình thường nếu cơ chế này hoạt động tốt, vi khuẩn và tác nhân gây bệnh khác sẽ được loại bỏ trước khi gây viêm phổi nặng và xuất hiện áp xe.
Các nguyên nhân khiến cơ chế bảo vệ phổi giảm sút có thể kể đến như: Thuốc lá, rượu, tình trạng suy giảm miễn dịch, bệnh lý nghề nghiệp, suy dinh dưỡng, độc tính vi khuẩn hoặc thực phẩm, một số thuốc điều trị,…
Khi xâm nhập vào hệ hô hấp, vi khuẩn có thể tấn công vào phổi gây áp xe theo những con đường sau:
Đường khí - phế quản
Do bệnh nhân thực hiện các phẫu thuật hoặc can thiệp ở đường hô hấp trên như: nhổ răng, cắt amidan dễ gây nhiễm khuẩn sâu vào đường phế quản. Ngoài ra, chất nhiễm khuẩn từ xoang mũi và viêm mủ có thể đi vào phổi do hoạt động hít thở của người bệnh khi ngủ. Một số tai biến khác dẫn đến áp xe phổi bao gồm: phản xạ ho bị ức chế, mổ cấp cứu dạ dày nhưng trong dạ dày còn thức ăn và gây trào ngược, chất nôn bị hít vào phế quản,…
Đường khí - phế quản là đường gây áp xe phổi khá phổ biến.
Đường máu
Nhiễm trùng máu với viêm nội tâm mạc, viêm tĩnh mạch gây nhồi máu, thuyên tắc và áp xe hóa thường gây áp xe phổi ở trẻ nhỏ. Nguyên nhân đa phần là do tụ cầu vàng.
Đường kế cận
Áp xe có thể tiến triển gây viêm diện rộng sang phổi do viêm ở khu vực xung quanh như: áp xe gan, áp xe thực quản, áp xe dưới cơ hoành, viêm màng phổi mủ, viêm màng ngoài tim,…
Áp xe phổi thường gặp hơn ở nam giới, nhất là lứa tuổi trung niên song trẻ nhỏ cũng có nguy cơ cao mắc bệnh và biến chứng nguy hiểm. Nếu được phát hiện sớm, điều trị bằng kháng sinh và can thiệp dẫn mủ, bệnh nhân có thể khỏi bệnh mà không gặp biến chứng nghiêm trọng gì.
2. Bác sĩ tư vấn: Áp xe phổi có nguy hiểm không?
Áp xe phổi là một trong những tình trạng nhiễm trùng hô hấp nguy hiểm, tiến triển bệnh phức tạp và khó lường. Đa phần người bệnh bị áp xe phổi có hệ miễn dịch và cơ chế bảo vệ phổi bị rối loạn nên biến chứng bệnh trở nên nguy hiểm hơn.
2.1. Áp xe phổi có tiến triển bệnh phức tạp
Các giai đoạn tiến triển của áp xe phổi như sau:
Giai đoạn ổ mủ kín: Bệnh nhân lúc này có triệu chứng không đặc trưng như ho ra chất nhầy chứa mủ, khó thở, đau ngực nhẹ, sốt từ 39 - 40 độ C, một số trường hợp ho khan. Giai đoạn này là giai đoạn tích mủ, triệu chứng khó xác định và dễ tiến triển nhanh sang giai đoạn sau nếu không được điều trị kháng sinh thích hợp.
Giai đoạn ộc mủ: Từ ngày thứ 5 đến 15 kể từ khi bị áp xe phổi, bệnh nhân sẽ khạc ra mủ, đây là biểu hiện chính của giai đoạn ộc mủ. Ngoài ra, người bệnh sẽ ho nhiều hơn, ho thành đợt dữ dội kèm theo rất nhiều mủ ộc ra, có thể lên tới vài trăm ml. Mủ ộc ra với lượng lớn này dễ tràn vào gây ngạt thở, một đợt ộc mủ qua đi sẽ giúp bệnh nhân tạm thời cảm thấy dễ chịu hơn. Tuy nhiên có thể tái phát hoặc chuyển sang giai đoạn áp xe phổi nghiêm trọng hơn.
Giai đoạn ổ mủ thông với phế quản: Sang giai đoạn này, người bệnh vẫn bị ho dai dẳng, cơ thể mệt mỏi, ho mạnh và khạc mủ nhưng số lượng ít hơn. Sức khỏe suy kiệt thấy rõ, cơ thể bệnh nhân gầy sút, xanh xao, lượng bạch cầu tăng trong máu.
2.2. Áp xe phổi gây biến chứng nguy hiểm
Bệnh nhân bị áp xe phổi nếu không được điều trị bằng kháng sinh hoặc điều trị kháng sinh không hiệu quả sẽ phải đối mặt với các biến chứng như:
Nhiễm khuẩn máu gây suy tim, suy thận, cơ thể suy kiệt và tử vong nhanh chóng.
Áp xe phổi mạn tính với tình trạng: các đợt khạc ra mủ và giai đoạn tích mủ xảy ra kế tiếp nhau, các ổ áp xe cũng hình thành mới trong phổi gây khó điều trị dứt điểm.
Hoại tử phổi nhanh chóng, nhất là ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Ho ra máu nặng, nhiều lần do vỡ mạch máu lớn.
Biến chứng xơ phổi, giãn phế quản, lao phổi, áp xe não,…
Áp xe vỡ vào khoang màng phổi.
Những biến chứng của áp xe phổi có thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh nếu không can thiệp y tế kịp thời. Vì thế, không nên chủ quan nếu bạn xuất hiện những triệu chứng của căn bệnh này, ngoài điều trị cần kết hợp với vệ sinh răng miệng, nghỉ ngơi và ăn uống tốt.
|
Is a lung abscess dangerous? What are the causes and complications of the disease?
Lung abscess occurs when the lungs become infected and pus accumulates in the lungs, forming a large cavity. Previously, lung abscess was one of the dangerous health problems. Currently, thanks to the use of antibiotics and safe, modern intervention techniques, disease cases can be treated and their health preserved. What is a lung abscess, what causes it and is a lung abscess dangerous?
1. Lung abscess and basic information
Lung abscess occurs when the lung parenchyma is acutely inflamed, leading to necrosis, and the alveolar membrane is destroyed, forming cavities containing pus. In a lung abscess, pus is a mixture of degenerated white blood cells, dead pathogens, and necrotic substances. Patients may have one or more abscesses in one or both lungs, causing varying degrees of severity.
1.1. Classify
According to the development of the disease, lung abscesses are classified into 2 types:
Primary lung abscess
This is a lung abscess caused by bronchial infection.
Secondary lung abscess
In this form of lung abscess, infection foci appear first outside the lungs such as: progressive liver abscess, blood infection causing secondary pneumonia, abscess under the diaphragm,...
1.2. Pathogens
The causative agents of the disease are diverse, but the most common are anaerobic bacteria, accounting for about 60% of cases. For young children and infants, the common cause of lung abscess is Staphylococcus aureus, accompanied by symptoms of respiratory failure and severe infection. There are also some other types of agents such as: parasites, Klebsiella Pneumoniae,...
The respiratory system is in direct contact with the outside environment so it is very susceptible to infection, but the lungs are located deep so the risk of infection is lower, and the body has a pretty good lung protection mechanism. Normally, if this mechanism works well, bacteria and other pathogens will be eliminated before causing severe pneumonia and abscesses.
Causes of reduced lung protection mechanisms include: Tobacco, alcohol, immunodeficiency, occupational diseases, malnutrition, bacterial or food toxicity, and some medications. treatment,…
When entering the respiratory system, bacteria can attack the lungs and cause abscesses in the following ways:
Airway - bronchial tract
Because patients performing surgeries or interventions in the upper respiratory tract such as tooth extraction or tonsillectomy can easily cause deep bronchial infections. In addition, infectious substances from the nasal sinuses and purulent inflammation can enter the lungs due to the patient's breathing activity while sleeping. Some other complications leading to lung abscess include: suppressed cough reflex, emergency stomach surgery but food remains in the stomach and causes reflux, vomit is inhaled into the bronchi,...
The airway-bronchial tract is a fairly common route that causes lung abscesses.
Blood sugar
Sepsis with endocarditis, phlebitis causing infarction, embolism and abscesses often causes lung abscess in young children. The most common cause is Staphylococcus aureus.
Adjacent road
The abscess can progress to cause widespread inflammation of the lungs due to inflammation in the surrounding area such as: liver abscess, esophageal abscess, subdiaphragmatic abscess, purulent pleuritis, pericarditis, etc.
Lung abscesses are more common in men, especially middle-aged people, but young children are also at high risk of developing dangerous diseases and complications. If detected early, treated with antibiotics and pus drainage intervention, the patient can recover without serious complications.
2. Doctor advises: Is a lung abscess dangerous?
Lung abscess is one of the dangerous respiratory infections, with complex and unpredictable disease progression. Most patients with lung abscess have a disordered immune system and lung protection mechanism, making disease complications more dangerous.
2.1. Lung abscess has complicated disease progression
The stages of progression of lung abscess are as follows:
Closed pus stage: Patients at this time have non-specific symptoms such as coughing up mucus containing pus, difficulty breathing, mild chest pain, fever from 39 - 40 degrees Celsius, and some cases of dry cough. This stage is the stage of pus accumulation, symptoms are difficult to identify and can easily progress to the next stage without appropriate antibiotic treatment.
Purulent stage: From the 5th to 15th day after the lung abscess, the patient will cough up pus, this is the main manifestation of the purulent stage. In addition, the patient will cough more often, coughing violently with a lot of pus coming out, up to several hundred ml. This large amount of pus can easily overflow and cause suffocation. Once the pus has passed, the patient will temporarily feel more comfortable. However, it can recur or progress to a more serious stage of lung abscess.
Stage where the pus cavity is connected to the bronchi: At this stage, the patient still has a persistent cough, body fatigue, strong coughing and pus spitting up but the amount is less. The patient's health is clearly depleted, the patient's body is thin, pale, and the amount of white blood cells increases in the blood.
2.2. Lung abscess causes dangerous complications
Patients with lung abscesses who are not treated with antibiotics or are treated with ineffective antibiotics will face complications such as:
Sepsis causes heart failure, kidney failure, body exhaustion and rapid death.
Chronic lung abscess with the condition: episodes of pus secretion and pus accumulation phase occur consecutively, new abscesses also form in the lungs, making it difficult to completely treat.
Rapid pulmonary necrosis, especially in immunocompromised patients.
Coughing up heavy blood many times due to broken large blood vessels.
Complications of pulmonary fibrosis, bronchiectasis, tuberculosis, brain abscess,...
The abscess ruptured into the pleural cavity.
Complications of lung abscess can threaten the patient's life if medical intervention is not timely. Therefore, do not be subjective if you have symptoms of this disease. In addition to treatment, you should combine it with oral hygiene, rest and good diet.
|
medlatec
|
Ghi điện cơ và tốc độ dẫn truyền của dây thần kinh
Ngày nay, để có thể nghiên cứu phản ứng điện của thần kinh, cơ và đánh giá sự mất phân bố thần kinh của cơ thì các bác sĩ có thể sử dụng phương pháp ghi điện cơ. Ngoài chức năng thăm dò, điện cơ còn có thể đo tốc độ dẫn truyền vận động và cảm giác, đặc biệt là chẩn đoán điện ở ngoại biên.
1. Ghi điện cơ là gì?
Ghi điện cơ (electromyography) và đo tốc độ dẫn truyền thần kinh (nerve conduction studies) là một kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong thăm khám, chẩn đoán bệnh. Nó dùng để nghiên cứu phản ứng điện của thần kinh và cơ, cũng như đánh giá sự mất phân bố thần kinh của cơ. Hay nói một cách dễ hiểu thì khi các tế bào thần kinh vận động dẫn truyền các tín hiệu điện sẽ gây ra sự co cơ, và bản ghi điện cơ chính là sự phiên dịch các tín hiệu này thành âm thanh, biểu đồ hay các giá trị bằng số mà các chuyên gia sẽ đọc được.Khi đo điện cơ, các bác sĩ sẽ sử dụng các thiết bị rất nhỏ gọn là các điện cực để dẫn truyền và phát hiện các tín hiệu điện này. Đồng thời, các điện cực bằng kim châm sẽ châm trực tiếp vào bắp cơ để ghi lại hoạt động của cơ đó. Kết quả ghi điện cơ có thể giúp bác sĩ nhận thấy các bất thường về thần kinh hay cơ hoặc dẫn truyền của nơi tiếp xúc thần kinh và cơ.Khảo sát tốc độ dẫn truyền dây thần kinh chính là một phần khác của điện cơ, nó sử dụng các điện cực để gắn lên da giúp đo tốc độ và khoảng cách của các tín hiệu dẫn truyền giữa hai hay nhiều điểm.
2. Lợi ích của đo điện cơ
Đo điện cơ có thể giúp chẩn đoán tình trạng bệnh ở những bệnh nhân có biểu hiện rối loạn thần kinh và cơ
Lợi ích của đo điện cơ là giúp đánh giá chức năng của các dây, rễ thần kinh ngoại vi, khớp thần kinh - cơ và các cơ. Đồng thời nó giúp bác sĩ chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt bản chất tổn thương sợi trục hay tổn thương phối hợp, tế bào thần kinh vận động, myelin và chẩn đoán định khu, tiên lượng bệnh để từ đó xác định nguyên nhân của bệnh và đưa ra phương pháp điều trị hiệu quả nhất.Ngoài ra, cũng không thể phủ nhận lợi ích của đo điện cơ trong việc chẩn đoán tình trạng bệnh ở các trường hợp bệnh nhân có biểu hiện của rối loạn thần kinh và cơ như:Đau cơ hay vọp bẻ;Một số kiểu đau chân tay;Cảm giác châm chích ở da;Cảm giác tê cứng;Yếu cơ.Kết quả điện cơ giúp xác định chẩn đoán hoặc loại trừ một số bệnh như:Các rối loạn thần kinh ngoài tủy sống (thần kinh ngoại biên) như hội chứng ống cổ tay hoặc bệnh thần kinh ngoại biên;Các bệnh lý cơ như viêm đa cơ hoặc loạn dưỡng cơ;Các rối loạn ảnh hưởng đến tế bào thần kinh vận động của não hay tủy sống như xơ cứng cột bên teo cơ hoặc viêm tủy xám (polio);Bệnh thoát vị đĩa đệm và các rối loạn của rễ thần kinh
3. Nguyên tắc đo điện cơ
Tuân thủ nguyên tắc đo điện cơ đóng vai trò rất quan trọng, góp phần đảm bảo kết quả đo chính xác và không sai lệch. Thông thường, bệnh nhân sẽ được chỉ định đo điện cơ trong trường hợp:Định khu những tổn thương thần kinh cục bộ hoặc do chèn ép, bệnh đơn dây thần kinh, viêm dây thần kinh, bệnh rễ thần kinh, bệnh tế bào thần kinh vận động, bệnh lý đám rối thần kinh;Cần chẩn đoán các tổn thương cơ do thần kinh, do bệnh cơ hoặc các bệnh lý khác;Chẩn đoán hoặc khẳng định những nghi ngờ bệnh lý thần kinh ngoại biên;Chẩn đoán phân biệt những triệu chứng than phiền (ghi điện cơ chi trên, ghi điện cơ chi dưới...);Chẩn đoán và tiên lượng tổn thương dây thần kinh do chấn thương.Trường hợp bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông thì chống chỉ định đo điện cơ và khảo sát tốc độ dẫn truyền của dây thần kinh.
Chống chỉ định đo điện cơ trong trường hợp bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông
4. Quy trình đo điện cơ và tốc độ dẫn truyền của dây thần kinh
Để thực hiện phương pháp đo điện cơ, người bệnh cần phải vệ sinh tay chân thật sạch sẽ và được các bác sĩ giải thích về các bước tiến hành. Đối với trẻ em thì cần chuẩn bị trước tâm lý, hướng dẫn trẻ phối hợp trong quá trình đo điện cơ.Quy trình ghi điện cơ đồ và đo tốc độ dẫn truyền của dây thần kinh diễn ra như sau:Ghi điện cơ đồ bằng điện cực kim. Bước 1: Người bệnh nằm ở tư thế giãn cơ.Bước 2: Nhân viên y tế tiến hành sát trùng vùng da cần khảo sát bằng điện cực kim.Bước 3: Tiến hành cắm điện cực kim xuyên qua da vào cơ, rồi đâm kim từng nấc một nhằm khảo sát các hoạt động điện do kim đâm gây ra. Để kim nằm im trong khi bắp cơ đang thư giãn hoàn toàn (không co cơ), nhằm tìm các hoạt động điện tự phát của cơ đó nếu có.Tại thời điểm này, bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh co cơ một cách nhẹ nhàng và để các đơn vị vận động phát xung rời rạc, khảo sát hình ảnh của từng điện thế của đơn vị vận động và yêu cầu người bệnh co cơ mạnh dần lên để khảo sát hiện tượng kết tập của các đơn vị vận động, cho tới mức người bệnh co cơ tối đa để xem hình ảnh giao thoa của các đơn vị vận động.Đo tốc độ dẫn truyền của dây thần kinh vận động và cảm giác. Bước 1: Đặt điện cực bề mặt đặt tại vị trí khối cơ có dây thần kinh thăm dò chi phối.Bước 2: Kích thích vào các điểm dọc theo đường đi của dây thần kinh.Bước 3: Tính tốc độ dẫn truyền của dây thần kinh.Sau khi đo điện cơ, người bệnh có thể cảm thấy hơi tăng thân nhiệt hoặc có những vết bầm tím nơi châm kim, tuy nhiên, những vết bầm này sẽ mờ dần sau vài ngày. Dựa vào kết quả khảo sát, bác sĩ sẽ phân tích và đưa ra bản kết quả với người bệnh. Nếu có vấn đề bất thường thì có thể sẽ phải tiến hành thêm các xét nghiệm khác.
|
Electromyography and nerve conduction velocity recording
Today, to be able to study the electrical response of nerves and muscles and evaluate the loss of nerve distribution of muscles, doctors can use electromyography. In addition to the probe function, electromyography can also measure motor and sensory conduction speeds, especially peripheral electrical diagnosis.
1. What is electromyography?
Electromyography and nerve conduction studies are a commonly used technique in disease examination and diagnosis. It is used to study the electrical response of nerves and muscles, as well as evaluate muscle denervation. Or to put it simply, when motor neurons transmit electrical signals, it causes muscle contractions, and electromyographic recordings are the translation of these signals into sounds, graphs or images. numerical value that experts will read. When measuring electromyography, doctors will use very compact devices called electrodes to conduct and detect these electrical signals. At the same time, needle electrodes will be inserted directly into the muscle to record that muscle's activity. The results of electromyography can help doctors identify nerve or muscle abnormalities or conduction at nerve and muscle junctions. Investigating nerve conduction speed is another part of electromyography, It uses electrodes attached to the skin to measure the speed and distance of signals traveling between two or more points.
2. Benefits of electromyography
Electromyography can help diagnose the condition in patients presenting with nerve and muscle disorders
The benefit of electromyography is to help evaluate the function of nerves, peripheral nerve roots, neuromuscular junctions and muscles. At the same time, it helps doctors diagnose and differentiate the nature of axonal damage or combined damage, motor neurons, myelin, and localize diagnosis and prognosis to determine the cause of the disease. cause of the disease and provide the most effective treatment method. In addition, it is impossible to deny the benefits of electromyography in diagnosing disease conditions in cases where patients have manifestations of neurological disorders and muscle pain such as: Muscle pain or cramps; Some types of limb pain; Prickling sensation in the skin; Feeling of stiffness; Muscle weakness. Electromyography results help confirm the diagnosis or rule out some diseases such as: Disorders extraspinal (peripheral nerve) disorders such as carpal tunnel syndrome or peripheral neuropathy; muscle diseases such as polymyositis or muscular dystrophy; disorders affecting motor neurons of the brain or spinal cord such as amyotrophic lateral sclerosis or polio; herniated disc disease and nerve root disorders
3. Principles of electromyography
Complying with the principles of electromyography plays a very important role, contributing to ensuring accurate and unbiased measurement results. Normally, patients will be prescribed electromyography in the following cases: Locating local nerve damage or compression, mononeuropathy, neuritis, radiculopathy, neuropathy motor neuron, plexopathy; Need to diagnose neurogenic muscle damage, myopathy or other pathologies; Diagnose or confirm suspected peripheral neuropathy; Differential diagnosis complaining symptoms (electromyography of upper limbs, electromyography of lower limbs...); Diagnosis and prognosis of nerve damage due to trauma. In case the patient is being treated with anticoagulants, it is contraindicated. to measure electromyography and investigate nerve conduction speed.
Electromyography is contraindicated in cases where the patient is using anticoagulants
4. Procedure for measuring electromyography and nerve conduction speed
To perform electromyography, patients need to clean their hands and feet thoroughly and the doctors explain the steps. For children, it is necessary to prepare psychologically in advance and guide them to cooperate during the electromyogram measurement process. The process of recording electromyogram and measuring nerve conduction speed is as follows: Record electromyogram with needle electrode. Step 1: The patient lies in a muscle relaxation position. Step 2: The medical staff disinfects the skin area to be examined with a needle electrode. Step 3: Inserts the needle electrode through the skin into the muscle, then punctures the muscle. needle step by step to investigate the electrical activities caused by needle puncture. Leave the needle still while the muscle is completely relaxed (not contracting), to look for spontaneous electrical activity of that muscle, if any. At this time, the doctor will instruct the patient to gently contract the muscle. gently and let the motor units send out discrete pulses, examine the image of each motor unit potential and ask the patient to contract the muscle gradually to investigate the phenomenon of aggregation of motor units. until the patient has maximum muscle contraction to see the interference image of motor units. Measure the conduction speed of motor and sensory nerves. Step 1: Place the surface electrode at the muscle mass controlled by the probe nerve. Step 2: Stimulate points along the path of the nerve. Step 3: Calculate the conduction speed of the wire nerves. After electromyography, the patient may feel a slight increase in body temperature or have bruises where the needle was inserted, however, these bruises will fade after a few days. Based on the survey results, the doctor will analyze and present the results to the patient. If there are abnormalities, additional tests may be required.
|
vinmec
|
Sỏi thận là gì? Sỏi thận kích thước bao nhiêu thì phải mổ?
1. Sỏi thận là gì?
Sỏi thận được hình thành từ các hạt đá tinh thể. Những hạt này được kết tinh lại khi lượng nước tiểu chứa nồng độ khoáng chất cao (đặc biệt là canxi và acid uric). Những hạt tinh thể có thể tự đào thải ra bên ngoài theo đường nước tiểu nhưng cũng có trường hợp chúng kết tụ lại và trở thành sỏi, mắc lại ở trong đài bể thận hoặc niệu quả. Nếu để lâu ngày, kích thước sỏi sẽ càng lớn hơn.
Khi các viên sỏi không thể đào thải ra bên ngoài, chúng sẽ gây tắc nghẽn thận, đường niệu quản dẫn tới tắc đường dẫn nước tiểu và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như đau quặn thận, viêm thận, suy thận…
Hình ảnh mô tả sỏi thận trong hệ tiết niệu
Cơn đau quặn thận là dấu hiệu ban đầu khi trong đài bể thận hoặc niệu quản có sỏi. Nguyên nhân là do sỏi làm tắc đường chảy của nước tiểu sinh ra đau nhức. Tình trạng này sẽ khiến cho chức năng thận suy giảm và gặp phải nhiều triệu chứng khác như đi tiểu ra máu, tiểu buốt, tiểu rắt… Một vài trường hợp, người bệnh có thể bị buồn nôn kèm theo sốt cao.
2. Sỏi thận kích thước bao nhiêu thì phải mổ?
Theo định nghĩa y khoa, kích thước sỏi thận là đường kính lớn nhất đo được của viên sỏi. Vậy cụ thể sỏi thận kích thước bao nhiêu thì phải mổ?
Sỏi thận khi mới hình thành, kích thước còn nhỏ, sỏi chưa gây triệu chứng và các biến chứng, giai đoạn này thường kéo dài khoảng 2 năm. Giai đoạn này chưa có các triệu chứng hay triệu chứng rất mờ nhạt, người bệnh thường không để ý. Nếu phát hiện và điều trị nội khoa (uống thuốc) có hiệu quả đến 80%, nhưng thuốc chỉ kìm hãm sự phát triển của sỏi, không thể sạch tận gốc và dùng liên tục còn có thể làm tăng áp lực giải độc cho gan.
Tuy nhiên, có những trường hợp sỏi có kích thước dù chưa lớn, nhưng đã có hình thái bất thường, nhiều cạnh sắc nhọn dễ làm xước thận, bàng quang và gây đau đớn cho người bệnh. Lúc này, bác sĩ có thể xem xét tình hình và chỉ định can thiệp bằng các phương pháp ngoại khoa.
Trước đây, để có thể tiếp cận với sỏi, bác sĩ sẽ phải mổ mở để lấy sỏi. Cách này tuy đơn giản nhưng người bệnh rất đau đớn, có sẹo xấu, mất nhiều thời gian để phục hồi.
Hiện tại, có thể tán sỏi thận bằng các phương pháp: tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi nội soi qua da, tán sỏi nội soi ống mềm bằng laser. Đây là những phương pháp tân tiến nhất trong điều trị sỏi hiện nay, giúp người bệnh có thể sạch sỏi nhanh chóng, hạn chế xâm lấn, ít đau, êm ái và an toàn.
3. Những biến chứng nguy hiểm của bệnh sỏi thận nếu không được điều trị kịp thời
Bệnh sỏi thận nếu không được phát hiện sớm, để kéo dài sẽ dẫn tới các biến chứng sau:
Nhiễm trùng đường tiểu: sỏi di chuyển gây cọ xát vào đường niệu gây ra những cơn đau lan tỏa ở vùng hông và thắt lưng, tiểu ra máu… dẫn đến nguy cơ niêm mạc phù nề, sưng viêm là điều kiện giúp vi khuẩn xâm nhập gây viêm nhiễm đường niệu.
Tắc đường tiểu: làm tồn đọng nước tiểu gây viêm nhiễm, lâu ngày sẽ dẫn đến xơ hóa thành đường niệu, kể cả đài thận.
Người mắc bệnh sỏi thận nên thăm khám và theo dõi tình trạng bệnh lý, tránh để lâu ngày gây ra những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe.
Ứ nước: thận ứ nước dễ chuyển thành ứ mủ làm hủy hoại nhu mô thận, gây suy thận cấp hoặc mạn tính.
Suy thận cấp: nhiễm khuẩn nặng dẫn đến những những hậu quả nghiêm trọng như suy thận, thậm chí có thể phải cắt bỏ thận nếu thận mủ toàn diện.
Suy thận mạn: khi bị sỏi thận, quá trình nhiễm trùng, ứ nước lâu ngày sẽ hủy hoại dần mô thận, tình trạng suy thận sẽ xuất hiện. Lúc này, người bệnh sẽ phải cần đến các biện pháp tốn kém để duy trì sự sống như chạy thận nhân tạo hay ghép thận.
Vỡ thận: rất hiếm gặp, xảy ra khi thận bị ứ nước, vách thận mỏng.
4. Chẩn đoán sỏi thận như thế nào?
Để chẩn đoán sỏi thận, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám và chỉ định thực hiện một số xét nghiệm như: xét nghiệm gồm: nước tiểu, sinh hóa máu, siêu âm, chụp XQ hệ tiết niệu không chuẩn bị… tùy theo tình trạng cụ thể của người bệnh.
5. Điều trị sỏi thận như thế nào?
Có thể thấy, kích thước của sỏi thận có ảnh hưởng rất lớn tới tình trạng sức khỏe của bệnh nhân sỏi thận. Kích thước sỏi thận càng lớn thì mức độ ảnh hưởng càng cao. Do đó, người bệnh cần có các giải pháp khắc phục tình trạng bệnh từ sớm để vừa giảm chi phí, thời gian điều trị, lại vừa giảm những nguy cơ biến chứng và nguy hiểm khi phải phẫu thuật.
Vì thế, khi sỏi có kích thước từ 2mm trở lên, bạn phải có phác đồ điều trị chuyên sâu ngay, tránh kéo dài tình trạng bệnh rồi phải chịu những hậu quả đáng tiếc.
Một số phương pháp tán sỏi tiên tiến, hiện đại được chỉ định trong điều trị bệnh sỏi thận hiện nay:
5.1. Tán sỏi ngoài cơ thể
Máy tán sỏi phát ra tia laser hoặc sóng xung kích, phá bề mặt sỏi, đập vụn sỏi ra và đào thải ra ngoài theo đường nước tiểu. Bệnh nhân hầu như không đau đớn. Phương pháp này áp dụng với bệnh nhân có sỏi khoảng < 2cm.
Điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể
5.2. Tán sỏi thận qua da
Tạo đường hầm vào thận và đưa ống nội soi đường kính 10mm – 15mm vào tiếp cận sỏi. Phá vỡ sỏi bằng laser hoặc khí nén hoặc siêu âm phá vỡ sỏi và lấy sỏi ra ngoài. Chỉ định cho sỏi bể thận, sỏi có kích thước lớn, sỏi san hô, sỏi cứng, sỏi nhóm đài dưới > 2cm.
5.3. Tán sỏi nội soi ống mềm bằng laser
Là kỹ thuật được thực hiện bằng việc đưa ống soi mềm qua đường tiểu lên niệu quản – bể thận, vào các đài thận và tán vụn sỏi… Kỹ thuật này giúp bảo tồn tối đa chức năng thận và giúp người bệnh hồi phục nhanh chóng, bệnh nhân có thể ra viện sau 1 – 2 ngày.
|
What are kidney stones? What size kidney stone needs surgery?
1. What are kidney stones?
Kidney stones are formed from crystalline stones. These particles crystallize when the urine contains high concentrations of minerals (especially calcium and uric acid). Crystals can be excreted through the urine, but there are also cases where they aggregate and become stones, stuck in the renal pelvis or ureter. If left for a long time, the stone size will become larger.
When the stones cannot be excreted, they will block the kidneys and ureters, leading to blockage of the urinary tract and causing many dangerous complications such as renal colic, nephritis, kidney failure...
Image depicting kidney stones in the urinary system
Renal colic is the initial sign when there are stones in the renal pelvis or ureter. The cause is because the stones block the flow of urine, causing pain. This condition will cause kidney function to decline and experience many other symptoms such as bloody urine, painful urination, frequent urination... In some cases, patients may experience nausea accompanied by high fever.
2. What size kidney stone requires surgery?
According to the medical definition, kidney stone size is the largest measured diameter of the stone. So specifically, what size kidney stone needs surgery?
When kidney stones first form, their size is still small, the stones do not cause symptoms or complications, this stage usually lasts about 2 years. At this stage, there are no symptoms or the symptoms are very faint, patients often do not pay attention. If detected and treated medically (medication) is up to 80% effective, but medication only inhibits the growth of stones, cannot completely eliminate them, and continuous use can also increase detoxification pressure on the liver. .
However, there are cases where the stones are not large in size, but have an unusual shape and many sharp edges that can easily scratch the kidneys and bladder and cause pain to the patient. At this time, the doctor can review the situation and prescribe surgical intervention.
Previously, to be able to access the stone, doctors would have to perform open surgery to remove the stone. Although this method is simple, the patient is very painful, has bad scars, and takes a long time to recover.
Currently, kidney stones can be dissolved using the following methods: extracorporeal lithotripsy, percutaneous endoscopic lithotripsy, and flexible endoscopic laser lithotripsy. These are the most advanced methods in stone treatment today, helping patients get rid of stones quickly, with limited invasiveness, less pain, smoothness and safety.
3. Dangerous complications of kidney stones if not treated promptly
Kidney stones, if not detected early, will lead to the following complications:
Urinary tract infection: moving stones rub against the urinary tract, causing widespread pain in the hip and waist area, blood in urine... leading to the risk of mucosal edema and inflammation, which is a condition that helps bacteria invade. causes urinary tract infection.
Urinary tract obstruction: causes urine to accumulate, causing infection. Over time, it will lead to fibrosis of the urinary tract wall, including the kidney calyces.
People with kidney stones should be examined and monitored for medical conditions to avoid long-term use, causing dangerous health complications.
Hydronephrosis: hydronephrosis can easily turn into pus stasis, destroying the kidney parenchyma, causing acute or chronic kidney failure.
Acute kidney failure: severe infection leads to serious consequences such as kidney failure, and may even require kidney removal if the kidney is completely pus.
Chronic kidney failure: when you have kidney stones, long-term infection and fluid retention will gradually destroy kidney tissue, and kidney failure will appear. At this time, the patient will need expensive measures to maintain life such as hemodialysis or kidney transplant.
Renal rupture: very rare, occurs when the kidney has hydronephrosis and the kidney wall is thin.
4. How to diagnose kidney stones?
To diagnose kidney stones, the doctor will conduct an examination and prescribe a number of tests such as: urine tests, blood chemistry, ultrasound, unprepared X-ray of the urinary system... depending on the situation. patient's specific condition.
5. How to treat kidney stones?
It can be seen that the size of kidney stones has a great impact on the health status of kidney stone patients. The larger the size of the kidney stone, the greater the impact. Therefore, patients need to have solutions to overcome the disease early to both reduce costs and treatment time, as well as reduce the risk of complications and dangers of surgery.
Therefore, when the stone is 2mm or larger in size, you must have an intensive treatment regimen immediately to avoid prolonging the condition and suffering unfortunate consequences.
Some advanced and modern lithotripsy methods are indicated in the treatment of kidney stones today:
5.1. Lithotripsy outside the body
The lithotripter emits laser beams or shock waves, breaking the stone surface, crushing the stone and excreting it through the urine. The patient has almost no pain. This method applies to patients with stones < 2cm.
Treat kidney stones with extracorporeal lithotripsy
5.2. Dissolve kidney stones through the skin
Create a tunnel into the kidney and insert an endoscope with a diameter of 10mm - 15mm to access the stone. Breaking stones with laser or compressed air or ultrasound breaks them up and removes them. Indicated for renal pelvis stones, large stones, coral stones, hard stones, lower calyx stones > 2cm.
5.3. Endoscopic flexible laser lithotripsy
This is a technique performed by inserting a flexible scope through the urinary tract into the ureter - renal pelvis, into the kidney calyces and crushing stones... This technique helps preserve maximum kidney function and helps the patient recover quickly. , patients can leave the hospital after 1-2 days.
|
thucuc
|
Điểm danh những loại rau người tiểu đường không nên ăn
Bệnh tiểu đường nên ăn rau gì hay những loại rau người tiểu đường không nên ăn là nỗi băn khoăn lớn của bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường. Tên những loại rau người tiểu đường không nên ăn
Dưới đây là tên những loại rau người tiểu đường không nên ăn, trong đó bao gồm cả một số loại củ không tốt cho người bị tiểu đường bạn cũng có thể tham khảo:
Khoai tây: Khoai tây mặc dù rất tốt cho sức khỏe nhưng loại thực vật này có vị béo và rất giàu tinh bột. Dù được chế biến ở bất kỳ hình thức nào thì bệnh nhân đái tháo đường cũng không nên lạm dụng thực phẩm này trong khẩu phần ăn hàng ngày để tránh nguy cơ tăng đường huyết đột ngột;
Khoai lang: cũng tương tự như khoai tây, mặc dù là món ăn khoái khẩu của nhiều gia đình giúp tăng cường trí nhớ và hỗ trợ tiêu hóa rất tốt nhưng hàm lượng glucose trong khoai lang lại khá cao, không hề thích hợp cho người tiểu đường. Do đó khoai lang cũng được xếp vào danh sách những loại rau củ người tiểu đường không nên ăn;
Khoai từ, khoai mỡ: đây là những loại củ mọc dưới đất chứa rất nhiều tinh bột, làm tăng lượng đường trong máu nên người bị tiểu đường tốt nhất nên hạn chế tối đa;
Củ dền: loại củ này chứa rất nhiều nước nhưng song song với đó thì hàm lượng đường của củ dền cũng rất cao;
Bắp ngô: ngô có vị ngọt và giàu tinh bột, thường được ưa chuộng trong các bữa ăn vặt, bữa ăn xế. Tuy nhiên đối với những người mắc bệnh tiểu đường thì tốt nhất nên hạn chế tối đa món ăn này vì sẽ dễ khiến chỉ số đường huyết tăng không kiểm soát;
2. Ăn rau gì tốt cho bệnh tiểu đường?
Nên ăn nhóm rau củ có điểm GI thấp:
Bên cạnh danh sách những loại rau người tiểu đường không nên ăn như đã đề cập, người mắc bệnh tiểu đường cũng cần bỏ túi những món rau mình nên ăn để kiểm soát tốt lượng đường trong máu, đặc biệt là những loại rau có chỉ số GI thấp.
Đây là một chỉ số biết nói, có thể cho chúng ta biết tốc độ hấp thụ đường trong cơ thể nhanh tới mức nào. Nếu bạn tiêu thụ những thực phẩm có mức GI cao thì cơ thể sẽ hấp thụ đường rất nhanh. Ví dụ GI của khoai tây sau khi đã luộc chín là 78 thuộc vào khoảng rất cao do đó người bệnh không nên ăn.
Tên các loại rau củ có chỉ số GI thấp an toàn cho người bị tiểu đường:
Măng tây;
Cải bắp;
Bông cải xanh;
Cà rốt, cà chua, cà tím;
Súp lơ trắng;
Rau diếp;
Đậu xanh;
Rau bina;
Hạt đậu tuyết;
Rau cần tây.
Nên lựa chọn những loại rau có hàm lượng nitrat cao cho bệnh nhân tiểu đường:
Trong một số loại rau có chứa hàm lượng nitrat tự nhiên nhất định. Loại chất hóa học này có tác dụng giúp hạ đường huyết, rất tốt trong việc cải thiện sức khỏe tim mạch. Người bệnh tốt hơn hết hãy chọn những loại rau chứa nhiều nitrat tự nhiên, hạn chế sử dụng loại rau do nhà sản xuất bổ sung nitrat trong khi chế biến. Một số nhóm rau củ chứa nhiều nitrat tự nhiên bao gồm: cần tây, rau diếp, củ cải đường và nước ép củ cải đường, cây đại hoàng.
Nhóm rau củ giàu protein thiết yếu:
Thực đơn ăn uống bổ sung thêm nhiều rau chứa protein sẽ giúp người bị tiểu đường có cảm giác no lâu hơn và giảm bớt cảm giác thèm ăn vặt trong ngày. Lượng protein dung nạp vào cơ thể còn phụ thuộc vào các yếu tố về giới tính, cân nặng, tuổi tác và những yếu tố khác. Để chắc chắn hơn, người bị đái tháo đường nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để có thể bổ sung một lượng protein thích hợp vào cơ thể dựa trên thể trạng của bản thân. Đặc biệt là các đối tượng như những người hoạt động thể chất nhiều, phụ nữ có thai và đang cho con bú, người có thân hình to lớn sẽ cần tiêu thụ nhiều protein so với những người khác.
Một số loại rau giàu protein bệnh nhân tiểu đường có thể tham khảo để bổ sung vào thực đơn ăn uống hàng ngày:
Măng tây;
Rau bina;
Bông cải xanh;
Mù tạt xanh;
Súp lơ trắng;
Bắp cải Brucxen.
Người bị đái tháo đường nên ăn các loại rau giàu chất xơ:
Chất xơ có thể được hấp thụ trực tiếp từ các loại rau nguồn gốc từ tự nhiên mà không cần bổ sung qua thuốc. Do vậy rau xanh giàu chất xơ được xem là yếu tố quan trọng trong danh sách các thực phẩm góp phần điều chỉnh lượng đường trong máu.
Chất xơ có vai trò hạ cholesterol trong máu, giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và giúp kiểm soát tốt cân nặng. Học viện Dinh dưỡng và Ăn kiêng Hoa Kỳ cho hay, mỗi ngày phụ nữ nên hấp thụ khoảng 25 gam (g) chất xơ, còn đối với nam giới là khoảng 38 gam (g). Tuy nhiên khuyến cáo này còn tùy thuộc vào thể trạng, kích thước cơ thể của mỗi người. Những loại rau củ giàu chất xơ điển hình có thể kể đến bao gồm:
Cà rốt;
Củ cải;
Các loại rau cải: cải bắp, cải xoong, cải cúc, cải thảo,... ;
Bông cải xanh;
Đậu hà lan;
Rau muống.
Bài viết trên đã liệt kê danh sách những loại rau người tiểu đường không nên ăn cũng như một số loại bệnh nhân nên đưa vào chế độ ăn hàng ngày. Bên cạnh thực đơn ăn uống mỗi ngày, những ai bị tiền tiểu đường và tiểu đường cũng nên chú ý đến việc vận động tập thể dục, thể thao hợp lý, sinh hoạt điều độ tránh giờ giấc sinh hoạt lộn xộn (thức khuya dậy muộn, ăn không đúng bữa, nhịn ăn) vì điều này có thể gây rối loạn chuyển hóa khiến cho bệnh tình càng trở nên trầm trọng hơn.
Ngoài ra, bệnh nhân cũng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi áp dụng một chế độ ăn uống chính thức, đồng thời tuân thủ lịch tái khám định kỳ để theo dõi và kiểm tra diễn tiến của bệnh. Từ đó sớm phát hiện các thay đổi bất thường để kịp thời điều chỉnh lối sống và loại thuốc điều trị sao cho phù hợp.
|
List of vegetables that diabetics should not eat
What vegetables should diabetics eat or what vegetables should diabetics not eat is a big concern of diabetic patients. Names of vegetables that diabetics should not eat
Below are the names of vegetables that diabetics should not eat, including some vegetables that are not good for diabetics that you can also refer to:
Potatoes: Although potatoes are very healthy, this vegetable has a fatty taste and is very rich in starch. Regardless of how it is prepared, diabetic patients should not abuse this food in their daily diet to avoid the risk of sudden increases in blood sugar;
Sweet potatoes: similar to potatoes, although it is a favorite dish of many families, it helps enhance memory and aid digestion very well, but the glucose content in sweet potatoes is quite high, not suitable for humans. diabetes. Therefore, sweet potatoes are also included in the list of vegetables that diabetics should not eat;
Yams and yams: these are underground tubers that contain a lot of starch, increasing blood sugar levels, so people with diabetes should best limit them as much as possible;
Beetroot: this root contains a lot of water, but at the same time, the sugar content of beetroot is also very high;
Corn: corn has a sweet taste and is rich in starch, often popular in snacks and meals. However, for people with diabetes, it is best to minimize this dish because it will easily cause the blood sugar index to increase uncontrollably;
2. What vegetables are good for diabetes?
You should eat vegetables with low GI scores:
In addition to the list of vegetables that diabetics should not eat as mentioned, people with diabetes also need to pocket the vegetables they should eat to control blood sugar well, especially vegetables with high sugar content. low GI number.
This is a telling indicator that can tell us how quickly the body absorbs sugar. If you consume foods with high GI levels, your body will absorb sugar very quickly. For example, the GI of potatoes after being boiled is 78, which is very high, so sick people should not eat them.
Names of low GI vegetables that are safe for people with diabetes:
Asparagus;
Cabbage;
Broccoli;
Carrots, tomatoes, eggplants;
Cauliflower;
Lettuce;
Green bean;
Spinach;
Snow pea;
Celery.
You should choose vegetables with high nitrate content for diabetics:
Some vegetables contain certain levels of natural nitrates. This chemical helps lower blood sugar and is very good at improving cardiovascular health. Patients are better off choosing vegetables that contain a lot of natural nitrates, and limit the use of vegetables that the manufacturer adds nitrates during processing. Some vegetable groups that are naturally high in nitrates include: celery, lettuce, beets and beet juice, and rhubarb.
Group of vegetables rich in essential proteins:
A diet that adds lots of protein-containing vegetables will help people with diabetes feel full longer and reduce cravings for snacks during the day. The amount of protein absorbed into the body depends on gender, weight, age and other factors. To be more certain, people with diabetes should consult their doctor so they can add an appropriate amount of protein to their body based on their physical condition. Especially subjects such as people who are physically active, pregnant and breastfeeding women, and people with large bodies will need to consume more protein than others.
Some protein-rich vegetables that diabetics can consider adding to their daily diet:
Asparagus;
Spinach;
Broccoli;
Green mustard;
Cauliflower;
Brussels cabbage.
People with diabetes should eat fiber-rich vegetables:
Fiber can be absorbed directly from natural vegetables without the need for supplementation through medication. Therefore, green vegetables rich in fiber are considered an important element in the list of foods that contribute to regulating blood sugar levels.
Fiber plays a role in lowering blood cholesterol, reducing the risk of diabetes and helping to control weight. The American Academy of Nutrition and Dietetics says that every day women should absorb about 25 grams (g) of fiber, and for men it is about 38 grams (g). However, this recommendation depends on each person's physical condition and body size. Typical fiber-rich vegetables include:
Carrot;
Radish;
Vegetables: cabbage, watercress, chrysanthemum, Chinese cabbage,... ;
Broccoli;
Peas;
Spinach.
The above article has listed a list of vegetables that diabetics should not eat as well as some types of vegetables that patients should include in their daily diet. In addition to the daily food menu, those with prediabetes and diabetes should also pay attention to reasonable exercise, sports, and moderate living to avoid chaotic living schedules (staying up late). late, not eating at the right time, fasting) because this can cause metabolic disorders, making the disease even more serious.
In addition, patients should also consult a specialist before adopting a formal diet, and adhere to a regular follow-up schedule to monitor and check the progression of the disease. From there, detect unusual changes early to promptly adjust lifestyle and treatment medications accordingly.
|
medlatec
|
Địa chỉ xét nghiệm tầm soát ung thư gan chính xác, nhanh chóng
Hiện nay, theo số liệu thống kê, ung thư gan là căn bệnh vô cùng nguy hiểm, chiếm tỷ lệ tử vong cao trên thế giới, nhất là khi không được phát hiện sớm. Do đó, vấn đề xét nghiệm tầm soát ung thư gan nhằm nhận biết sớm bệnh và có phác đồ điều trị thích hợp làm tăng khả năng sống sót ngày một được quan tâm nhiều hơn. Những trường hợp nào nên thực hiện xét nghiệm tầm soát ung thư?
Ung thư gan là bệnh vô cùng nguy hiểm lại không có những dấu hiệu, triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn khởi phát khiến bệnh nhân thường lơ là, chủ quan. Phần lớn khi được đưa đến bệnh viện thì bệnh đã ở giai đoạn muộn và gây nhiều khó khăn cho việc điều trị. Dưới đây là những trường hợp nên xét nghiệm tầm soát ung thư gan:
Những người hay hút thuốc lá; lạm dụng các chất kích thích như bia, rượu,…
Những người nhiễm virus viêm gan B, C mãn tính cũng dẫn đến tổn thương gan.
Nên thực hiện tầm soát ung thư gan với những người có tiền sử gia đình bị ung thư hoặc đã được chẩn đoán xơ gan ở bất kì độ tuổi nào.
Ngoài những dấu hiệu trên, bạn cũng nên thực hiện tầm soát ung thư càng sớm càng tốt nếu thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, chán ăn, da vàng sạm, nước tiểu có màu vàng đậm, sốt cao, đau âm ỉ ở vùng gan hay có triệu chứng xuất huyết dưới da.
2. Một số phương pháp xét nghiệm tầm soát ung thư phổ biến
Trong y học, hiện vẫn chưa có các xét nghiệm sàng lọc chuẩn hoặc thường xuyên cho bệnh nhân ung thư gan nhưng các xét nghiệm sau đây vẫn có khả năng trong chẩn đoán, kiểm tra tình trạng gan, cụ thể như:
- Chụp CT:
Đây là một kỹ thuật xét nghiệm cho phép các bác sĩ nhìn thấy hình ảnh chi tiết của gan từ nhiều góc độ khác nhau. Thông thường, để hình ảnh hiện lên rõ, sắc nét hơn, các bác sĩ sẽ tiêm thuốc nhuộm vào tĩnh mạch người được xét nghiệm rồi mới tiến hành xét nghiệm tầm soát ung thư gan. Trong đó, máy chụp CT MSCT 64 được nhiều chuyên gia đánh giá là loại máy hiện đại, tân tiến nhất, giúp hỗ trợ hiệu quả việc chẩn đoán ung thư nhanh, chính xác.
- Siêu âm:
Siêu âm là thủ thuật khá đơn giản, tiết kiệm chi phí, không gây hại và có thể phát hiện được khối u >1cm. Phương pháp chẩn đoán hình ảnh này giúp quan sát toàn bộ gan để nhận biết sớm những bất thường như xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa hay ung thư gan,…
- Sinh thiết gan:
Kỹ thuật này được chỉ định khi bác sỹ phát hiện có những dấu hiệu bất thường qua xét nghiệm máu hoặc hình ảnh gan. Để thực hiện, bác sỹ sẽ lấy đi một phần nhỏ của mô gan/hoặc tế bào từ gan để quan sát qua kính hiển vi. Dựa vào kết quả có được, bác sỹ sẽ đưa ra kết luận về tình trạng gan như có tế bào ung thư không, đánh giá kết quả điều trị viêm gan, hay xơ gan.
- Chụp Cộng hưởng từ - MRI
Đây là kỹ thuật khảo sát hình ảnh gan để từ đó đánh giá tình trạng người bệnh xem có khối u nào không. So với các phương pháp tầm soát ung thư gan khác, phương pháp chụp cộng hưởng từ được đánh giá có nhiều ưu việt khi có thể đưa ra kết quả chính xác ngay cả những tổn thương nhỏ nhất ở gan.
- Dấu ấn sinh học:
Là phương pháp sử dụng những chất (hay còn gọi là chỉ điểm khối u) nhằm nhận diện những khối u trong máu hoặc các mô. Trong số những chất “chỉ điểm khối u”, Alpha-fetoprotein (AFP) là chất được dùng phổ biến và rộng rãi nhất trong việc phát hiện bệnh ung thư gan. Tuy nhiên, đối với một số loại ung thư khác hay những trường hợp mang thai thì chất “chỉ điểm khối u” này không có hiệu quả do tăng nồng độ AFP. Do vậy, bệnh nhân nên thực hiện thêm các xét nghiệm tầm soát ung thư gan khác để có được kết quả chính xác nhất.
Gần đây, một số dấu ấn khối u của ung thư biểu mô tế bào gan mới được bổ sung, bao gồm AFP-L3 và DCP, còn gọi là PIVKA-II, có giá trị rất lớn trong tầm soát ung thư gan.
|
Address for accurate and quick liver cancer screening tests
Currently, according to statistics, liver cancer is an extremely dangerous disease, accounting for a high mortality rate in the world, especially when not detected early. Therefore, the issue of liver cancer screening tests to detect the disease early and have appropriate treatment regimens to increase survival is receiving more and more attention. In what cases should cancer screening tests be performed?
Liver cancer is an extremely dangerous disease with no clear signs or symptoms in the early stages, causing patients to often be negligent and subjective. Most of the time when taken to the hospital, the disease is already in the late stages and makes treatment difficult. Below are cases where liver cancer screening tests should be performed:
People who often smoke; abuse of stimulants such as beer, alcohol, etc.
People infected with chronic hepatitis B and C viruses also lead to liver damage.
Liver cancer screening should be performed in people with a family history of cancer or who have been diagnosed with cirrhosis at any age.
In addition to the above signs, you should also get cancer screening as soon as possible if you often feel tired, lose appetite, have dark yellow skin, dark yellow urine, high fever, and dull pain in the liver area. or have symptoms of bleeding under the skin.
2. Some common cancer screening methods
In medicine, there are currently no standard or regular screening tests for liver cancer patients, but the following tests are still capable of diagnosing and checking liver status, specifically:
- CT scan:
This is a testing technique that allows doctors to see detailed images of the liver from many different angles. Normally, to make the image appear clearer and sharper, doctors will inject dye into the veins of the person being tested and then conduct a liver cancer screening test. Among them, the MSCT 64 CT scanner is considered by many experts to be the most modern and advanced machine, helping to effectively support fast and accurate cancer diagnosis.
- Supersonic:
Ultrasound is a fairly simple procedure, cost-effective, harmless and can detect tumors > 1cm. This imaging diagnostic method helps observe the entire liver to early identify abnormalities such as cirrhosis, portal hypertension or liver cancer,...
- Liver biopsy:
This technique is indicated when the doctor detects abnormal signs through blood tests or liver imaging. To do this, the doctor will remove a small portion of liver tissue and/or cells from the liver to observe through a microscope. Based on the results, the doctor will make conclusions about the condition of the liver such as whether there are cancer cells or not, evaluating the results of treatment for hepatitis or cirrhosis.
- Magnetic Resonance Imaging - MRI
This is a technique that examines images of the liver to assess the patient's condition to see if there are any tumors. Compared to other liver cancer screening methods, magnetic resonance imaging is considered to have many advantages when it can provide accurate results even for the smallest lesions in the liver.
- Biomarkers:
A method that uses substances (also known as tumor markers) to identify tumors in the blood or tissues. Among the "tumor markers", Alpha-fetoprotein (AFP) is the most commonly and widely used substance in detecting liver cancer. However, for some other types of cancer or pregnancy cases, this "tumor marker" is ineffective due to increased AFP levels. Therefore, patients should perform additional liver cancer screening tests to get the most accurate results.
Recently, a number of new hepatocellular carcinoma tumor markers have been added, including AFP-L3 and DCP, also known as PIVKA-II, which have great value in liver cancer screening.
|
medlatec
|
Viêm tụy cấp điều trị, phòng ngừa hiệu quả
Viêm tụy cấp là tình trạng tổn thương các mô tụy cấp tính, biểu hiện tiến triển từ nhẹ đến nặng thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh. Viêm tụy cấp điều trị ra sao, phòng ngừa bằng cách nào, cùng theo dõi bài viết sau đây để tìm câu trả lời.
1. Tìm hiểu viêm tụy cấp là gì và nguyên nhân gây bệnh
1.1. Viêm tụy cấp là gì?
Viêm tụy cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của các nhu mô tụy, có thể bao gồm cả tổn thương ở các tổ chức cơ quan lân cận. Nếu không được điều trị sớm, viêm tụy cấp có khả năng gây tử vong.
Dựa trên đặc điểm lâm sàng, viêm tụy cấp biểu hiện qua 3 thể bệnh chính như sau:
– Viêm tụy cấp thể phù nề
– Viêm tụy cấp thể xuất huyết
– Viêm tụy cấp thể xuất huyết hoại tử
1.2. Nguyên nhân gây ra tình trạng viêm tụy cấp là gì?
Có các nguyên nhân chính gây nên tình trạng viêm tụy cấp là:
– Uống nhiều rượu bia – đây là nguyên nhân phổ biến gây ra căn bệnh này
– Mỡ máu tăng cao
– Do bị sỏi mật làm tắc nghẽn gây tắc ống dẫn chung hoặc tắc cơ vòng Oddi làm ngưng dòng chảy của ống tụy. Các men tụy bị giữ lại khiến cấu trúc tuyến tụy bị phá hủy.
– Bên cạnh đó, viêm tụy cấp còn xảy ra do chấn thương dập vùng tụy, rối loạn chuyển hóa hoặc mắc các bệnh tự miễn.
– Có khoảng 10-15% trường hợp bị viêm tụy cấp không xác định được nguyên nhân.
Uống nhiều rượu, bia gây ra nhiều bệnh lý nguy hiểm trong đó có viêm tụy cấp
2. Dấu hiệu cảnh báo bệnh viêm tụy cấp
Khi bị viêm tụy cấp, người bệnh sẽ gặp một số triệu chứng điển hình sau đây:
– Đau bụng cấp: thường là đau ở vùng thượng vị, đau đột ngột. Cơn đau trở nên dữ dội hơn sau khi ăn các món chứa nhiều đạm, dầu mỡ hoặc sau khi uống nhiều bia rượu. Cơn đau diễn ra liên tục theo từng cơn, cơn đau có thể lan tận sau lưng hoặc đau cả hạ sườn hai bên. Người bệnh thường nhầm lẫn đau tụy cấp với đau dạ dày.
– Nôn, buồn nôn: triệu chứng nôn thường xảy ra sau cơn đau, không liên quan đến các dấu hiệu đau. Người bệnh nôn ra dịch mật, dịch dạ dày và thậm chí là máu.
– Bụng chướng và bí trung tiện: đây là biểu hiện cảnh báo của tụy cấp ở thể hoại tử nặng.
– Một số triệu chứng kèm theo là: rối loạn ý thức, tụt huyết áp, …
Đau bụng, nôn, buồn nôn đều là dấu hiệu cảnh báo viêm tụy cấp
3. Viêm tụy cấp điều trị bằng cách nào?
3.1. Viêm tụy cấp điều trị bằng cách bù dịch – điện giải
Đây là bước điều trị đầu tiên cho người bệnh ngay sau khi xuất hiện dấu hiệu nghi ngờ. Do bệnh tụy cấp được xem là kích thích phản ứng viêm toàn thân với tốc độ nhanh vì vậy việc kiểm soát được thể tích tuần hoàn trong thời gian đầu rất quan trọng.
Mục đích của bù dịch – điện giải là đảm bảo đủ thể tích tuần hoàn, lượng nước tiểu để hạn chế tình trạng máu cô đặc dẫn đến suy thận, trụy mạch, ngừng tim.
3.2. Kiểm soát cơn đau
Triệu chứng đau bụng của bệnh viêm tụy được xem là đau dữ dội và vô cùng nghiêm trọng. Nguyên nhân là do men tụy bị giải thoát khỏi ống tuyến sẽ chuyển thành độc chất, có thể tiêu hóa các tạng trong ổ bụng mà chúng tiếp xúc được.
Vì vậy, người bệnh thường nhập viện khi bị đau bụng đột ngột, nặng nề lan ra sau lưng làm cho cơn đau dữ dội hơn. Do đó, kiểm soát cơn đau cho người bệnh cũng là mục tiêu cần đạt được trong điều trị viêm tụy cấp.
3.3. Viêm tụy cấp điều trị bằng can thiệp ngoại khoa
Đối với bệnh nhân bị viêm tụy cấp do sỏi gây ra cần được thực hiện nội soi mật tụy ngược dòng để gắp sỏi ra ngoài trong khoảng 72 giờ đầu nếu phát hiện sỏi trong ống mật chủ hoặc trong khoảng 24-48 giờ nếu kèm theo viêm đường mật.
Bên cạnh đó, bệnh nhân có biến chứng nang giả tụy lớn gây đau, chèn ép lên những cơ quan xung quanh cũng được cân nhắc can thiệp nội khoa. Ngoài ra, một số trường hợp bao gồm nang giả tụy bị nhiễm trùng, nang xuất huyết, nang giả tụy bị vỡ, viêm tụy cấp hoại tử, áp xe tụy, … cũng được xem xét can thiệp ngoại khoa.
3.4. Theo dõi, phát hiện, xử lý biến chứng
Tổn thương ở gan, thận, nguy kịch hệ hô hấp, tuần hoàn hay suy đa tạng là các biến chứng nặng của bệnh. Vì vậy, người bệnh cần được theo dõi tích cực và phát hiện biến chứng từ sớm để có hướng xử lý kịp thời.
Bệnh nhân cần được theo dõi xuyên mạch, huyết áp, nhiệt độ, nước tiểu và độ bão hòa oxy máu liên tục. Ngoài ra, cũng cần xét nghiệm công thức máu, chức năng gan, thận, điện giải cho người bệnh thường xuyên.
4. Giải đáp: Bệnh viêm tụy cấp có nguy hiểm không?
Viêm tụy cấp điều trị sớm sẽ ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng, hạn chế nhiều biến chứng nặng. Một số biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra ở bệnh nhân viêm tụy cấp nếu không được điều trị kịp thời bao gồm:
– Nhiễm trùng tuyến tụy: đây là nguyên nhân tạo ra sự hình thành các ổ áp xe ở tuyến tụy gây viêm phúc mạc toàn thể, hoại tử mô.
– Sốc: xảy ra do nhiễm khuẩn nặng hoặc do xuất huyết. Đây là biến chứng sớm xuất hiện ngay những ngày đầu. Sốc do nhiễm khuẩn nhu mô tụy nặng thường xuất hiện ở tuần thứ 3.
– Xuất huyết: xuất huyết có thể xảy ra tại tuyến tụy, trong xoang bụng, trong ống tiêu hóa … gây tổn thương các mạch máu. Đa phần người bệnh gặp biến chứng này đều có tiên lượng nặng.
– Suy hô hấp cấp: đây là biến chứng khi bệnh đã tiến triển ở giai đoạn nặng.
– Nang giả tụy: đây là biến chứng thường gặp ở tuần thứ 2, thứ 3 kể từ khi mắc bệnh. Nang có thể tự dẫn lưu vào đường tụy rồi biến mất. Tuy nhiên, nang cũng có thể tiến triển thành áp xe hoặc gây nhiễm trùng nếu không được can thiệp sớm.
5. Cách phòng ngừa bệnh viêm tụy cấp cần thực hiện sớm
Để phòng tránh căn bệnh viêm tụy cấp, chúng ta nên:
– Hạn chế tối đa thói quen uống rượu bia, đồ uống có cồn nói chung.
– Không nên ăn quá nhiều thịt đỏ, nội tạng động vật trong một bữa ăn. Cân bằng đủ dưỡng chất, tăng cường bổ sung rau củ quả.
– Thăm khám sức khỏe định kỳ hoặc ngay khi cơ thể xuất hiện triệu chứng bất thường. Lưu ý, bệnh viêm tụy cấp cần được điều trị sớm, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm xuất hiện.
Cung cấp đầy đủ dưỡng chất, tăng cường chất xơ là cách hiệu quả để ngăn ngừa viêm tụy cấp
Viêm tụy cấp là bệnh lý nguy hiểm, có thể dẫn tới hoại tử tụy, gây nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm và điều trị phù hợp, bệnh vẫn có thể cải thiện tích cực.
|
Acute pancreatitis is effectively treated and prevented
Acute pancreatitis is a condition of acute pancreatic tissue damage, progressing from mild to severe, even threatening the patient's life. How to treat acute pancreatitis, how to prevent it, follow the following article to find the answer.
1. Learn what acute pancreatitis is and its causes
1.1. What is acute pancreatitis?
Acute pancreatitis is an acute inflammation of the pancreatic parenchyma, which may include damage to adjacent organs. If not treated early, acute pancreatitis is potentially fatal.
Based on clinical characteristics, acute pancreatitis manifests through 3 main disease types as follows:
– Acute edematous pancreatitis
– Acute hemorrhagic pancreatitis
– Acute hemorrhagic necrotizing pancreatitis
1.2. What causes acute pancreatitis?
The main causes of acute pancreatitis are:
– Drinking a lot of alcohol – this is a common cause of this disease
– Blood fat increases
– Due to gallstone obstruction, causing blockage of the common duct or blockage of the sphincter of Oddi, stopping the flow of the pancreatic duct. Pancreatic enzymes are retained, causing the pancreatic structure to be destroyed.
– Besides, acute pancreatitis also occurs due to trauma to the pancreas, metabolic disorders or autoimmune diseases.
– In about 10-15% of cases of acute pancreatitis, the cause cannot be determined.
Drinking too much alcohol and beer causes many dangerous diseases, including acute pancreatitis
2. Warning signs of acute pancreatitis
When suffering from acute pancreatitis, patients will experience some of the following typical symptoms:
– Acute abdominal pain: usually pain in the epigastric area, sudden pain. The pain becomes more intense after eating foods high in protein, fat or after drinking a lot of alcohol. The pain occurs continuously in each episode, the pain can spread to the back or hurt both sides of the lower ribs. Patients often confuse acute pancreatic pain with stomach pain.
– Vomiting, nausea: Vomiting symptoms often occur after pain, not related to signs of pain. The patient vomits bile, stomach fluid and even blood.
– Abdominal distention and flatulence: these are warning signs of acute pancreatitis in severe necrosis.
– Some accompanying symptoms are: consciousness disorders, low blood pressure, ...
Abdominal pain, vomiting, and nausea are all warning signs of acute pancreatitis
3. How is acute pancreatitis treated?
3.1. Acute pancreatitis is treated with fluid and electrolyte replacement
This is the first step of treatment for patients immediately after suspicious signs appear. Because acute pancreatic disease is considered to stimulate a rapid systemic inflammatory response, controlling circulating volume in the early stages is very important.
The purpose of fluid and electrolyte replacement is to ensure sufficient circulatory volume and urine output to limit blood concentration leading to kidney failure, vascular collapse, and cardiac arrest.
3.2. Control pain
Abdominal pain symptoms of pancreatitis are considered severe and extremely severe pain. The reason is that pancreatic enzymes released from the ducts will turn into toxins that can digest the abdominal organs they come into contact with.
Therefore, patients are often hospitalized when they have sudden, severe abdominal pain that spreads to the back, making the pain more intense. Therefore, controlling pain for patients is also a goal that needs to be achieved in the treatment of acute pancreatitis.
3.3. Acute pancreatitis is treated with surgical intervention
For patients with acute pancreatitis caused by stones, endoscopic retrograde cholangiopancreatography should be performed to remove the stones within the first 72 hours if stones are detected in the common bile duct or within 24-48 hours if accompanied by stones. cholangitis.
In addition, patients with complications of large pancreatic pseudocysts that cause pain and pressure on surrounding organs are also considered for medical intervention. In addition, some cases including infected pancreatic pseudocysts, hemorrhagic cysts, ruptured pseudocysts, acute necrotizing pancreatitis, pancreatic abscess, etc. are also considered for surgical intervention.
3.4. Monitor, detect and treat complications
Damage to the liver, kidneys, critical respiratory and circulatory systems or multiple organ failure are serious complications of the disease. Therefore, patients need to be actively monitored and complications detected early for timely treatment.
Patients should have their blood pressure, temperature, urine, and blood oxygen saturation continuously monitored. In addition, it is also necessary to test patients' blood counts, liver and kidney functions, and electrolytes regularly.
4. Answer: Is acute pancreatitis dangerous?
Early treatment of acute pancreatitis will prevent the disease from progressing and limit many serious complications. Some dangerous complications that can occur in patients with acute pancreatitis if not treated promptly include:
– Infection of the pancreas: this is the cause of the formation of abscesses in the pancreas, causing total peritonitis and tissue necrosis.
– Shock: occurs due to severe infection or bleeding. This is an early complication that appears right in the first days. Shock due to severe pancreatic parenchymal infection usually appears in the 3rd week.
– Hemorrhage: bleeding can occur in the pancreas, in the abdominal cavity, in the digestive tract... causing damage to blood vessels. Most patients with this complication have a severe prognosis.
– Acute respiratory failure: this is a complication when the disease has progressed to a severe stage.
– Pancreatic pseudocyst: this is a common complication in the 2nd and 3rd weeks of the disease. The cyst can spontaneously drain into the pancreatic duct and then disappear. However, cysts can also progress to abscesses or cause infection if not treated early.
5. Ways to prevent acute pancreatitis need to be done early
To prevent acute pancreatitis, we should:
– Minimize the habit of drinking alcohol and alcoholic beverages in general.
– Do not eat too much red meat or animal organs in one meal. Balance enough nutrients, increase fruit and vegetable supplementation.
– Get regular health check-ups or as soon as your body shows unusual symptoms. Note, acute pancreatitis needs to be treated early to prevent dangerous complications from appearing.
Providing adequate nutrients and increasing fiber is an effective way to prevent acute pancreatitis
Acute pancreatitis is a dangerous disease that can lead to pancreatic necrosis, endangering life. However, if detected early and treated appropriately, the disease can still improve positively.
|
thucuc
|
Điều trị viêm tủy răng có hồi phục: Quá trình và lưu ý
1. Tìm hiểu viêm tủy răng có hồi phục là gì?
Tình trạng viêm tủy răng có khả năng phục hồi thường xuất hiện ở giai đoạn ban đầu của bệnh. Lúc này, các dây thần kinh và mạch máu trong tủy răng bị nhiễm trùng nhẹ. Trong giai đoạn này, điều trị sớm có thể giúp răng khôi phục nhanh chóng về trạng thái ban đầu.
Tuy nhiên, nếu không chăm sóc kịp thời có thể tiến triển sang giai đoạn nghiêm trọng hơn. Lúc đó, viêm tủy răng không thể chữa sẽ đe dọa tới sức khỏe và có thể tử vong. Vì vậy, quan trọng là nắm bắt những dấu hiệu đầu tiên của viêm tủy răng và tiến hành điều trị ngay.
Răng sâu dẫn đến bị viêm ống tủy (minh họa).
Các triệu chứng của viêm tủy răng bao gồm đau răng xuất hiện đột ngột và mạnh. Đặc biệt là đau răng vào ban đêm, gây ra mệt mỏi cho người bệnh. Răng có thể trở nên nhạy cảm với nhiệt độ thức ăn, và có thể xuất hiện hiện tượng ê buốt. Tuy nhiên, cảm giác này thường tự giảm đi khi nguyên nhân kích ứng được loại bỏ.
2. Nguyên nhân nào dẫn đến viêm tủy răng có hồi phục?
Nguyên nhân gây viêm tủy răng có khả năng phục hồi thường bắt nguồn từ sâu răng nặng. Ban đầu, vi khuẩn và axit trong miệng tạo điều kiện cho việc ăn mòn lớp men bên ngoài của răng. Khi sự xâm lấn này tiếp tục, chúng có thể lan tỏa vào ngà răng và tủy răng. Điều đó dần gây ra tình trạng viêm tủy răng có hồi phục. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, sâu răng chưa đủ sâu để ảnh hưởng đến thần kinh, vì vậy không có những triệu chứng rõ ràng.
Ngoài ra, nhiều bệnh lý răng miệng khác cũng có thể góp phần gây ra viêm tủy răng có khả năng phục hồi. Các tình trạng như viêm lợi, áp xe răng, viêm nha chu, răng mẻ và mòn quá nhiều làm lộ tủy răng. Nhân tố trên tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây nhiễm trùng.
Ngoài các yếu tố nói trên, có những yếu tố bên ngoài khác có thể tăng nguy cơ viêm tủy răng. Chẳng hạn:
– Chấn thương có thể đứt mạch máu cung cấp dưỡng chất cho tủy răng.
– Hoặc thay đổi áp suất trong miệng.
3. Quá trình điều trị tủy răng bị viêm có thể hồi phục
Quá trình điều trị viêm tủy răng này có thể được thực hiện một cách đơn giản. Mục đích đảm bảo rằng răng gốc vẫn duy trì chức năng ăn nhai và thẩm mỹ cho bệnh nhân. Tùy thuộc vào nhu cầu cá nhân và tình trạng tài chính để lựa chọn phương pháp phù hợp. Có hai phương pháp điều trị tủy răng để bạn xem xét là: trám răng và bọc răng sứ.
Bác sĩ nhổ răng và điều trị viêm tủy cho bệnh nhân (minh họa).
3.1 Trám răng
Điều trị tủy với trường hợp trám răng với quy trình 3 bước như sau:
– Trước khi thực hiện trám răng, bệnh nhân cần phải chụp phim X-quang kỹ càng. Mục đích để đánh giá tình trạng viêm tủy răng cùng các vấn đề liên quan đến nha chu hay vỡ răng. Điều này giúp xác định phương án điều trị tối ưu nhất.
– Tiếp theo, bác sĩ sẽ thực hiện việc rửa sạch ống tủy theo các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh. Sau đó, đo độ dài của ống tủy một cách chính xác để ngăn ngừa viêm tủy tái phát. Sử dụng dụng cụ chuyên dụng để loại bỏ phần ngà răng bị ảnh hưởng bởi bệnh.
– Sau khi hoàn thành các bước điều trị và làm sạch ống tủy sẽ chuyển sang bước tiếp theo. Lúc này, bệnh nhân thường sẽ được trám răng tạm thời trong 1 – 2 tuần để theo dõi tình trạng. Nếu có đau, bác sĩ sẽ tiến hành trám răng hồi phục và lên lịch tái khám.
Phương pháp này có chi phí tương đối thấp và độ bền kéo dài từ 3 – 5 năm. Để đảm bảo răng chữa tủy được duy trì tốt, bệnh nhân cần duy trì vệ sinh miệng cẩn thận. Bên cạnh đó tái trám nếu có dấu hiệu tái phát của viêm tủy răng.
3.2 Bọc răng sứ
Nếu bạn muốn một phương pháp điều trị viêm tủy răng an toàn và có độ bền cao, lựa chọn bọc răng sứ là lựa chọn tối ưu. Phương pháp này khắc phục hoàn toàn nhược điểm của trám răng.
– Bệnh nhân sẽ trải qua quá trình làm sạch miệng, điều trị viêm nha chu, và loại bỏ tủy răng bị viêm trước khi bọc sứ.
– Các bác sĩ sẽ tiến hành mài một phần của mô răng thật của bệnh nhân bọc răng. Sau đó tạo một bản mẫu sứ ngoài để ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn, nhưng vẫn giữ cho răng có hình dáng tự nhiên.
Răng sứ mới này có độ cứng và độ bền cực cao, thậm chí có thể vượt trội so với răng tự nhiên. Hơn nữa, bạn có thể lựa chọn màu sắc sao cho phù hợp với màu răng tự nhiên. Từ đó bạn không phải lo lắng về sự không hài hòa trong hàm răng của mình.
4. Lưu ý
Các lưu ý quan trọng sau khi điều trị viêm tủy răng kể trên là:
Răng bị sâu nặng làm viêm tủy cần phát hiện kịp thời để điều trị (minh họa).
4.1 Tránh sử dụng răng sứ để cắn những đồ vật quá cứng:
Trong quá trình điều trị, răng thường trở nên yếu và dễ bị mẻ. Hạn chế việc cắn hoặc nhai những thức ăn dai và cứng, cho đến khi răng đã được phủ bằng sứ hoặc trám, để đảm bảo an toàn cho răng.
4.2 Chú ý đến việc chăm sóc răng miệng sau điều trị:
Sau khi điều trị viêm tủy răng kết thúc, việc hình thành lại ổ viêm mới vẫn có thể xảy ra. Do đó, nếu bạn đã trải qua vấn đề về sâu răng, bạn cần tăng cường chăm sóc răng. Hãy duy trì lịch khám răng định kỳ, giữ vệ sinh răng miệng tốt bằng cách đánh răng ít nhất 2 lần mỗi ngày. Bên cạnh đó sử dụng chỉ nha khoa và nước súc miệng sau khi đánh răng mỗi tối. Mục đích để đảm bảo răng luôn trong tình trạng khỏe mạnh và để kịp thời phát hiện các biến chứng.
4.3 Thói quen khám răng định kỳ:
Để đảm bảo, hãy thiết lập thói quen đi khám răng định kỳ, thường là mỗi 3 – 6 tháng một lần.
4.4 Kiểm soát chế độ ăn uống:
Khi mới điều trị tủy răng, bạn có thể tiếp tục ăn uống bình thường, nhưng hạn chế việc sử dụng răng để nhai quá nhiều. Tránh thức ăn cay, nóng, lạnh, hoặc chua để đảm bảo rằng răng không bị kích thích mạnh trong giai đoạn này.
|
Treatment of reversible pulpitis: Process and notes
1. Find out what is reversible pulpitis?
Reversible pulpitis often appears in the initial stages of the disease. At this time, the nerves and blood vessels in the tooth pulp are slightly infected. During this period, early treatment can help teeth quickly restore to their original state.
However, if not treated promptly, it can progress to a more serious stage. At that time, untreated pulpitis will threaten your health and may lead to death. Therefore, it is important to catch the first signs of pulpitis and begin treatment immediately.
Tooth decay leads to root canal inflammation (illustration).
Symptoms of pulpitis include tooth pain that appears suddenly and strongly. Especially toothache at night, causing fatigue for the patient. Teeth may become sensitive to food temperature, and sensitivity may occur. However, this feeling usually subsides when the cause of irritation is removed.
2. What causes reversible pulpitis?
The cause of reversible pulpitis often stems from severe tooth decay. Initially, bacteria and acids in the mouth facilitate the erosion of the outer enamel layer of the teeth. As this invasion continues, they can spread into the dentin and pulp. That gradually causes reversible pulpitis. However, at this stage, tooth decay is not deep enough to affect the nerves, so there are no obvious symptoms.
In addition, many other oral diseases can also contribute to reversible pulpitis. Conditions such as gingivitis, tooth abscess, periodontitis, chipped and excessively worn teeth expose the tooth pulp. The above factors create conditions for bacteria to invade and cause infection.
In addition to the factors mentioned above, there are other external factors that can increase the risk of pulpitis. Such as:
– Trauma can cut off blood vessels that supply nutrients to the tooth pulp.
– Or change the pressure in the mouth.
3. Root canal treatment of inflamed teeth is reversible
This process of treating pulpitis can be done in a simple way. The purpose is to ensure that the original tooth still maintains chewing function and aesthetics for the patient. Depending on personal needs and financial status, choose the appropriate method. There are two root canal treatment methods for you to consider: fillings and porcelain crowns.
Doctor extracts tooth and treats pulpitis for patient (illustration).
3.1 Dental fillings
Root canal treatment in case of tooth filling with the following 3-step process:
– Before performing dental fillings, patients need to have X-rays taken carefully. The purpose is to evaluate the condition of pulpitis and related periodontal problems or tooth breakage. This helps determine the most optimal treatment option.
– Next, the doctor will clean the root canal according to hygiene and safety standards. Then, measure the length of the root canal accurately to prevent pulpitis from recurring. Use specialized tools to remove the dentin affected by the disease.
– After completing the treatment steps and cleaning the root canal, move on to the next step. At this time, the patient will usually have a temporary tooth filling for 1-2 weeks to monitor the condition. If there is pain, the doctor will perform a filling and schedule a follow-up visit.
This method has a relatively low cost and durability lasts from 3 to 5 years. To ensure that a root canal treated tooth is well maintained, patients need to maintain careful oral hygiene. Besides, re-filling if there are signs of recurrence of pulpitis.
3.2 Porcelain crowns
If you want a safe and highly durable treatment method for pulpitis, choosing porcelain crowns is the optimal choice. This method completely overcomes the disadvantages of dental fillings.
– The patient will go through the process of cleaning the mouth, treating periodontitis, and removing the inflamed tooth pulp before getting porcelain crowns.
– Doctors will grind a part of the patient's real tooth tissue. Then create an outer porcelain model to prevent bacterial penetration, but still keep the tooth's natural shape.
These new porcelain teeth have extremely high hardness and durability, and can even surpass natural teeth. Furthermore, you can choose the color to match your natural tooth color. From there you don't have to worry about disharmony in your teeth.
4. Note
Important notes after treating pulpitis mentioned above are:
Severely decayed teeth causing pulpitis need to be detected promptly for treatment (illustration).
4.1 Avoid using porcelain teeth to bite objects that are too hard:
During treatment, teeth often become weak and easily chipped. Limit biting or chewing tough and hard foods until your teeth have been covered with porcelain or filled to ensure tooth safety.
4.2 Pay attention to oral care after treatment:
After pulpitis treatment ends, new inflammation can still form. Therefore, if you are already experiencing the problem of tooth decay, you need to increase your dental care. Maintain a regular dental check-up schedule and maintain good oral hygiene by brushing your teeth at least twice a day. Besides, use dental floss and mouthwash after brushing your teeth every night. The purpose is to ensure that teeth are always in healthy condition and to promptly detect complications.
4.3 Regular dental check-up habits:
To be sure, establish a habit of going to the dentist regularly, usually every 3 - 6 months.
4.4 Diet control:
When you first have root canal treatment, you can continue to eat and drink normally, but limit using your teeth to chew too much. Avoid spicy, hot, cold, or sour foods to ensure that the teeth are not strongly irritated during this period.
|
thucuc
|
Chăm sóc nướu răng thế nào để nướu luôn khỏe?
Nướu răng khỏe mạnh là một trong những vấn đề người bệnh cần quan tâm. Bạn đã biết thế nào là nướu khỏe mạnh và cần chăm sóc nướu răng thế nào để chúng luôn khỏe mạnh chưa?
Nướu răng là một trong những vị trí rất dễ nhiễm bệnh nếu không có các phương pháp chăm sóc phù hợp.
1. Nướu răng khỏe mạnh có những đặc điểm gì?
Nướu răng thường có hình trông giống lưỡi dao hoặc chóp, bám theo đường cong xung quanh răng. Lợi khỏe mạnh có thể nhận biết dễ dàng bằng mắt thường. Thông thường, lợi khỏe mạnh sẽ có màu hồng san hô hoặc hồng sẫm. Lý do nướu khỏe mạnh có thể có các màu khác nhau do liên quan đến sắc tố của mỗi người). Một nướu răng không bị viêm nhiễm là khi phần xung quanh răng vừa khít và không có điều bất thường. Nướu khỏe mạnh sẽ thường có kết cấu chắc chắn và không có các vết đốm ở phần nướu bên ngoài hay xảy ra hiện tượng chảy máu chân răng.
2. Đâu là nguyên nhân khiến nướu mắc bệnh?
Nguyên nhân chính khiến cho lợi bị viêm nhiễm chính là do mảng bám vi khuẩn gây ra. Theo một số nghiên cứu, mô nướu thường bị viêm do vi khuẩn xâm lấn và tích tụ ở đường viền. Để cải thiện tình trạng viêm nhiễm này, người bệnh cần chăm sóc nướu và đi Nha khoa để được loại bỏ những mảng bám này. Nguyên nhân khác khiến cho viêm lợi có thể kể đến như độ tuổi, sự căng thẳng, di truyền, sử dụng thuốc lá hoặc các sản phẩm từ thuốc lá, sử dụng thuốc chữa bệnh, mắc các bệnh béo phì, suy dinh dưỡng, thiếu chất hoặc từ các thói quen như nghiến răng,… Viêm lợi cũng có mối liên quan đến các bệnh như tiểu đường, bệnh tim hay viêm khớp nhẹ.
Việc không thăm khám và lấy cao răng định kỳ cũng là một trong những nguyên nhân khiến nướu bị vi khuẩn gây tổn thương.
3. Dấu hiệu cảnh báo khi lợi bị viêm nhiễm
Viêm lợi có các giai đoạn khác nhau và ở mỗi giai đoạn, người bệnh hoàn toàn có thể nhìn thấy hoặc cảm nhận được với các dấu hiệu sau đây:
– Nướu sưng đỏ, có hiện tượng viêm nhiễm
– Tụt nướu
– Khi người bệnh ấn nhẹ vào lợi có thể thấy mủ chảy ra
– Răng có hiện tượng lung lay hoặc thưa dần
– Khớp cắn bị lệch dần theo thời gian
– Hơi thở có mùi hôi khó chịu
Khi sử dụng chỉ nha khoa hoặc tăm nước để vệ sinh răng, lợi sẽ có hiện tượng chảy máu. Ngoài ra, hiện tượng chảy máu cũng có thể xuất hiện khi chải răng hàng ngày. Tuy nhiên, nướu chảy máu không có nghĩa là người bệnh nên ngừng việc vệ sinh này lại. Hãy thử thay đổi thói quen vệ sinh răng miệng để cải thiện được tình trạng chảy máu lợi này nhé!
4. Chăm sóc nướu răng đúng cách ra sao?
4.1. Đánh răng đúng cách theo hướng dẫn của Bộ Y Tế
Đánh răng với bàn chải có lông mềm sẽ tốt cho cả răng và nướu của người bệnh. Ngoài ra, hãy đánh răng nhẹ nhàng bằng cách xoay tròn bàn chải đủ 3 mặt răng để đảm bảo toàn bộ bề mặt răng được vệ sinh sạch sẽ. Hãy đặt bàn chải một góc 45 độ so với đường viền nướu để bàn chải có thể tiếp cận được bên dưới đường viền nướu và không gây kích ứng.
4.2. Vệ sinh sau ăn hiệu quả là phương pháp chăm sóc nướu răng tốt
Hãy sử dụng chỉ nha khoa hoặc tăm nước ít nhất 1 lần ngày để có thể loại bỏ mảng bám vi khuẩn và vụn thức ăn mắc trong các kẽ răng. Đây là phương pháp giúp ngăn ngừa các bệnh răng nướu hiệu quả, đồng thời hạn chế sâu răng và tình trạng hôi miệng diễn ra. Tuy nhiên, khi sử dụng chỉ nha khoa và tăm nước thì cần lưu ý thực hiện nhẹ nhàng và đúng hướng dẫn để đảm bảo nướu không bị tổn thương và các kẽ răng không còn thưa.
4.3. Chăm sóc nướu răng định kỳ cùng với bác sĩ Nha khoa
Việc thăm khám định kỳ để chăm sóc răng nướu với bác sĩ Nha khoa là một trong những phương pháp được đánh giá hiệu quả nhất để có thể ngăn ngừa sớm các bệnh lý viêm nhiễm nướu.
Việc thăm khám sức khỏe răng miệng định kỳ là điều rất quan trọng để đảm bảo nướu răng luôn chắc khỏe. Tuy nhiên, nhiều người lại thường xem nhẹ vấn đề này dẫn đến bệnh lý được phát hiện muộn và khó chữa hơn. Hãy cố gắng sắp xếp thời gian đến Nha khoa thăm khám theo chỉ định của bác sĩ hoặc trung bình từ 3-6 tháng 1 lần để bảo răng răng miệng luôn chắc khỏe.
5. Chăm sóc nướu và răng ở đâu thì tốt?
|
How to care for your gums to keep them healthy?
Healthy gums are one of the issues that patients need to pay attention to. Do you know what healthy gums are and how to care for them to keep them healthy?
Gums are one of the places that are very susceptible to disease without appropriate care methods.
1. What are the characteristics of healthy gums?
Gums are often shaped like a blade or tip, following a curve around the tooth. Healthy gums can be easily recognized with the naked eye. Normally, healthy gums will be coral pink or dark pink. The reason healthy gums can be different colors has to do with each person's pigmentation.) A gum that is not infected is when the area around the tooth fits tightly and there are no abnormalities. Healthy gums will usually have a firm texture and no spots on the outside of the gums or bleeding gums.
2. What causes gum disease?
The main cause of gum infection is bacterial plaque. According to some studies, gum tissue often becomes inflamed due to bacterial invasion and accumulation at the border. To improve this inflammatory condition, patients need to take care of their gums and go to the dentist to remove these plaques. Other causes of gingivitis include age, stress, genetics, use of tobacco or tobacco products, use of medications, obesity, malnutrition, lack of nutrients or from habits such as teeth grinding, etc. Gingivitis is also linked to diseases such as diabetes, heart disease or mild arthritis.
Not having regular dental check-ups and cleanings is also one of the reasons why the gums are damaged by bacteria.
3. Warning signs when gums are infected
Gingivitis has different stages and at each stage, the patient can completely see or feel the following signs:
– Gums are red and swollen, with inflammation
– Gum recession
– When the patient gently presses on the gums, pus can be seen flowing out
– Teeth appear loose or sparse
– The bite gradually becomes misaligned over time
– Breath has an unpleasant odor
When using dental floss or a water pick to clean teeth and gums, there will be bleeding. In addition, bleeding can also occur when brushing teeth daily. However, bleeding gums does not mean that the patient should stop cleaning. Try changing your oral hygiene habits to improve this gum bleeding condition!
4. How to properly care for your gums?
4.1. Brush your teeth properly according to the instructions of the Ministry of Health
Brushing teeth with a soft-bristled toothbrush is good for both the patient's teeth and gums. In addition, brush your teeth gently by rotating the brush on all 3 sides of your teeth to ensure the entire tooth surface is clean. Position the brush at a 45-degree angle to the gum line so it can reach below the gum line and not cause irritation.
4.2. Effective post-meal cleaning is a good way to care for your gums
Use dental floss or a water pick at least once a day to remove bacterial plaque and food particles stuck between teeth. This is an effective method to help prevent gum disease, while also limiting tooth decay and bad breath. However, when using dental floss and water floss, you need to be careful to do it gently and according to instructions to ensure that the gums are not damaged and the gaps between the teeth are not left.
4.3. Regular gum care with a dentist
Regular visits to take care of your teeth and gums with a dentist is one of the most effective methods to prevent early gingivitis.
Regular dental check-ups are very important to ensure your gums stay healthy. However, many people often ignore this problem, leading to the disease being detected late and more difficult to treat. Try to arrange a time to visit the dentist as prescribed by your doctor or on average every 3-6 months to keep your teeth and mouth healthy.
5. Where is a good place to take care of your gums and teeth?
|
thucuc
|
Trải nghiệm công nghệ siêu âm 5D hiện đại tại
1. Công nghệ siêu âm 5D: Bước đột phá mới và tiên tiến
Máy siêu âm 5D thế hệ mới có màn hình LED 23 inch, công nghệ S -Vue cho hình ảnh sắc nét
Ngoài ra, công nghệ S-Vue kết hợp với màn hình LED 23 inch giúp cung cấp những hình ảnh siêu âm vô cùng rõ ràng và sắc nét. Trong quá trình siêu âm, các mẹ có thể nhìn thấy chi tiết từng bộ phận trên cơ thể của bé cũng như hình thái, biểu cảm, sự nhăn nhó, nhếch mép… và các hoạt động mút tay, đùa nghịch của con trong bụng mẹ.
Độc đáo hơn nữa, với siêu âm 5D mẹ có thể quan sát được cuộc sống của thai nhi trong túi ối. Hình ảnh siêu âm sẽ cho thấy những chuyển động nhẹ nhàng không trọng lượng của thai nhi trong túi ối.
Không chỉ được kế thừa những ưu điểm nổi bật của các thế hệ máy siêu âm trước đó, công nghệ siêu âm 5D còn được trang bị thêm nhiều tính năng ưu việt. Bởi vậy siêu âm 5D có thể thực hiện được những kỹ thuật siêu âm cao cấp mà những thế hệ siêu âm trước đây chưa làm được.
Công nghệ siêu âm thai 5D có thể đo được các chỉ số liên quan một cách tự động và chính xác.
Hơn thế nữa, với công nghệ 5D CNS+ cho phép thực hiện 6 phép đo từ 3 mặt cắt ngang của não thai nhi, từ có thể phát hiện và chẩn đoán sớm các bệnh về não.
Ngoài ra, những dị tật các về hình thái và cấu trúc cơ thể của thai nhi cũng được các bác sĩ phát hiện và chẩn đoán một cách chính xác và sớm hơn rất nhiều so với trước đây.
– Trực tiếp siêu âm là đội ngũ bác sĩ có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, cẩn thận, chuyên nghiệp trong từng thao tác thực hiện, giúp quá trình siêu âm diễn ra an toàn, hiệu quả.
– Từng chỉ số của thai nhi được phân tích cụ thể, chi tiết mang lại sự an tâm cho cả mẹ và bé trong suốt thai kỳ
|
Experience modern 5D ultrasound technology at
1. 5D ultrasound technology: A new and advanced breakthrough
New generation 5D ultrasound machine has a 23-inch LED screen, S-Vue technology for sharp images
In addition, S-Vue technology combined with a 23-inch LED screen helps provide extremely clear and sharp ultrasound images. During the ultrasound process, mothers can see details of each part of the baby's body as well as the baby's morphology, expressions, grimaces, smirks... and the sucking and playing activities of the baby in the womb. Mom.
Even more unique, with 5D ultrasound, mothers can observe the life of the fetus in the amniotic sac. Ultrasound images will show the gentle, weightless movements of the fetus in the amniotic sac.
Not only inheriting the outstanding advantages of previous generations of ultrasound machines, 5D ultrasound technology is also equipped with many more superior features. Therefore, 5D ultrasound can perform advanced ultrasound techniques that previous generations of ultrasound could not do.
5D fetal ultrasound technology can measure relevant indicators automatically and accurately.
Furthermore, 5D CNS+ technology allows 6 measurements to be made from 3 cross-sections of the fetal brain, making it possible to detect and diagnose brain diseases early.
In addition, abnormalities in the fetus's morphology and body structure are also detected and diagnosed by doctors accurately and much earlier than before.
– Directly doing the ultrasound is a team of highly qualified, experienced, careful and professional doctors in each operation, helping the ultrasound process take place safely and effectively.
– Each fetal index is analyzed specifically and in detail, bringing peace of mind to both mother and baby throughout pregnancy.
|
thucuc
|
Phẫu thuật chỉnh vẹo cột sống ở trẻ
Vẹo cột sống lưng là bệnh do các bất thường bẩm sinh hay mắc phải của các đốt sống, cơ và các dây thần kinh. Triệu chứng đặc trưng của bệnh là cột sống bị nghiêng sang một bên. Phần lớn các trường hợp vẹo cột sống lưng ở trẻ không đòi hỏi phải chữa trị với sự can thiệp của y học. Tuy nhiên, trong những trường hợp nặng, hình thể trẻ có thể bị biến dạng vĩnh viễn. Mổ vẹo cột sống được xem là phương pháp điều trị hữu hiệu trong những trường hợp cong vẹo cột sống nặng.
1. Phẫu thuật chỉnh vẹo cột sống là gì?
Cong vẹo cột sống được định nghĩa là tình trạng cong bất thường của cột sống gây lệch sang một bên và thường không rõ nguyên nhân, về lâu dài làm biến dạng cột sống gây gù, ưỡn, còng, vẹo.... Ở trẻ em thường gặp là cong vẹo cột sống học đường nguyên nhân thường là do tư thế ngồi học không đúng, mang vác quá nặng, hoặc kích thước bàn ghế học không phù hợp với lứa tuổi, do bệnh còi xương, suy dinh dưỡng, chấn thương do tai nạn...Bệnh cong vẹo cột sống lưng có thể được nhận biết thông qua một số dấu hiệu và triệu chứng ở bên ngoài, tuy nhiên để xác định chính xác tình trạng bệnh và độ cong vẹo cột sống lưng thì bác sĩ cần thực hiện một số cận lâm sàng cần thiết như X-Quang KTS, MRI.
Phẫu thuật chỉnh vẹo cột sống phụ thuộc vào tuổi khởi phát của bệnh, mức độ nặng của biến dạng vẹo cột sống, tốc độ tiến triển của các biến dạng và trong một số trường hợp chỉ định mổ vẹo cột sống phụ thuộc và vị trí của biến dạng. Phần lớn những ca bệnh vẹo cột sống tự phát được chỉ định mổ vẹo cột sống khi biến dạng cột sống từ 45 độ trở lên.
Hình ảnh phim Xquang bệnh nhân bị vẹo cột sống
2. Chỉ định - chống chỉ định mổ vẹo cột sống
2.1. Chỉ định. Vẹo cột sống ngực vô căn thiếu niên hoặc vẹo cột sống đoạn bản lề ngực thắt lưng hoặc đoạn thắt lưng (Lenke I hoặc V);Góc vẹo cột sống trên 40 độ và dưới 70 độ;Góc vẹo cột sống lưng từ 35 độ đến 40 độ, nhưng góc vẹo tiến triển nhanh (trên 10 độ trong vòng 1 năm, mặc dù có sử dụng áo chỉnh hình cột sống);Góc vẹo cột sống lưng mềm dẻo dưới 30 độ;Dưới 8 đốt sống cần hàn xương;Hàn xương không quá đốt T4, không quá đốt L1, những trường hợp này thường được can thiệp phẫu thuật nội soi chỉnh vẹo.
2.2. Chống chỉ định. Những đường cong ngực kép;Những đường cong ngực cao cứng (tỷ lệ mềm dẻo dưới 50%, hoặc góc nắn chỉnh trên 30 độ);Góc gù cột sống ngực trên 40 độ;Mắc các bệnh lý lồng ngực (tiền sử: viêm dính màng phổi, lao phổi, viêm phổi tái phát...), chức năng phổi kém hoặc đã có tiền sử phẫu thuật lồng ngực hoặc vùng sau phúc mạc cùng bên can thiệp vẹo (bên lồi).
Góc vẹo cột sống lưng cần đảm bảo yêu cầu kĩ thuật
3. Các bước phẫu thuật chỉnh vẹo cột sống
3.1. Kiểm tra hồ sơThực hiện kiểm tra đầy đủ theo quy định Bộ Y tế3.2. Kiểm tra người bệnhĐúng người (tên, tuổi, địa chỉ...), đúng bệnh3.3. Thực hiện kỹ thuật. Người bệnh nằm tư thế nghiêng về phía đỉnh vẹo, gây mê nội khí quản Carlen;Xác định đường cong cột sống dưới C-arm 2 bình diện để tiến hành đặt hệ thống ống nong trocar;Rạch da khoảng 1,5 cm tại vị trí các khoang liên sườn tương ứng để vào các đĩa đệm ở đỉnh vẹo và xung quanh đỉnh vẹo từ 2 đến 3 mức ở phía trên và phía dưới đỉnh vẹo cột sống;Dùng dao cắt bao xơ đĩa đệm ở mặt bên;Sử dụng pince để lấy đĩa lấy nhân nhầy đĩa đệm;Sử dụng các dụng cụ chuyên biệt lấy đĩa đệm và các tấm tận (endplate);Ghép, đặt xương đồng loại, xương nhân tạo hay xương tự thân vào vị trí khoảng trống đĩa đệm vừa lấy ra;Đặt hệ thống nẹp vít trên các đốt sống ngực đã định hướng;Đặt hệ thống nẹp dọc theo cột sống lưng;Chỉnh hình lại cột sống trên hệ thống vít và nẹp;Đặt ống dẫn lưu ngực.
Hệ thống vít và nẹp được sử dụng trong phẫu thuật chỉnh vẹo cột sống
4. Tai biến và xử trí sau mổ vẹo cột sống
Tổn thương rễ thần kinh, màng cứng: Xử trí bằng cách vá màng cứng.Tổn thương động mạch chủ ngực hoặc tĩnh mạch chủ: xử trí tổn thương tùy theo vị trí.Nhiễm trùng vết mổ: sử dụng kháng sinh theo đường tĩnh mạch theo kháng sinh đồ, thay băng rửa vết thương theo đúng chỉ định; truyền dịch, có thể phẫu thuật lại khi cần đồng thời tiến hành cắt lọc làm sạch vết thương.Máu cục màng phổi: thực hiện nội soi lấy máu cục.
|
Surgery to correct scoliosis in children
Scoliosis is a disease caused by congenital or acquired abnormalities of the vertebrae, muscles and nerves. The typical symptom of the disease is the spine tilting to one side. Most cases of scoliosis in children do not require treatment with medical intervention. However, in severe cases, the child's body can be permanently deformed. Scoliosis surgery is considered an effective treatment method in cases of severe scoliosis.
1. What is scoliosis correction surgery?
Scoliosis is defined as an abnormal curvature of the spine causing deviation to one side and often for unknown reasons. In the long term, it deforms the spine causing hunchback, bowing, kyphosis, scoliosis... In children Children often encounter scoliosis at school, the cause is usually due to incorrect sitting posture, carrying too heavy a load, or the size of school desks and chairs is not appropriate for their age, due to rickets, malnutrition, and trauma. injury due to an accident... Scoliosis can be recognized through a number of external signs and symptoms, however, to accurately determine the condition and curvature of the spine, a doctor must Doctors need to perform some necessary clinical tests such as digital X-ray and MRI.
Scoliosis correction surgery depends on the age of onset of the disease, the severity of the scoliosis deformity, the rate of progression of the deformity and in some cases the indication for scoliosis surgery depends on the location. of deformation. Most cases of idiopathic scoliosis are indicated for scoliosis surgery when the spinal deformity is 45 degrees or more.
X-ray image of a patient with scoliosis
2. Indications - contraindications for scoliosis surgery
2.1. Point. Juvenile idiopathic thoracic scoliosis or thoracolumbar hinge segment or lumbar segment scoliosis (Lenke I or V); Scoliosis angle over 40 degrees and under 70 degrees; Lumbar scoliosis angle from 35 degrees to 40 degrees, but the scoliosis angle progresses rapidly (over 10 degrees within 1 year, despite using a spinal orthopedic bra); Flexible lumbar scoliosis angle is less than 30 degrees; Less than 8 vertebrae need bone fusion; Fusion The bone does not exceed the T4 segment or L1 segment. These cases are often treated with endoscopic surgery to correct scoliosis.
2.2. Contraindicated. Double thoracic curves; High and rigid thoracic curves (flexibility rate below 50%, or correction angle above 30 degrees); Thoracic kyphosis angle above 40 degrees; Having thoracic diseases (history: inflammation Pleural adhesions, tuberculosis, recurrent pneumonia...), poor lung function or a history of thoracic or retroperitoneal surgery on the same side of the curvature intervention (convex side).
The angle of scoliosis must meet technical requirements
3. Steps for scoliosis correction surgery
3.1. Check documents Carry out a full check according to regulations of the Ministry of Health3.2. Check the patient Correct person (name, age, address...), correct patient 3.3. Technical implementation. The patient lies in a tilted position towards the top of the curvature, using Carlen endotracheal anesthesia; Determine the spinal curve under the C-arm in 2 planes to proceed with placing the trocar dilator system; Make a skin incision about 1.5 cm at the site. Position the corresponding intercostal spaces to enter the discs at the top of the scoliosis and around the top of the scoliosis from 2 to 3 levels above and below the top of the scoliosis; Use a knife to cut the disc annulus fibrosus on the lateral side; Use a pince to remove the disc to remove the nucleus pulposus; Use specialized tools to remove the disc and endplates; Graft and place allograft bone, artificial bone or autologous bone into the newly removed disc space. out; Place the screw and brace system on the oriented thoracic vertebrae; Place the brace system along the lumbar spine; Reshape the spine on the screw and brace system; Place a chest drain.
The screw and brace system is used in scoliosis correction surgery
4. Complications and treatment after scoliosis surgery
Damage to nerve roots and dura mater: Treat by patching the dura mater. Damage to the thoracic aorta or vena cava: treat the damage depending on the location. Surgical wound infection: use antibiotics intravenously According to the antibiotic chart, change the wound dressing as prescribed; Infusion of fluids, surgery can be performed again when necessary and at the same time, debridement and cleaning of the wound will be performed. Pleural blood clots: perform endoscopic blood clot removal.
|
vinmec
|
Chẩn đoán bệnh hẹp van 2 lá: Điện tâm đồ và siêu âm tim
Hẹp van 2 lá là bệnh lý thường gặp ở các nước kém phát triển như Việt Nam, bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam. Khi mới mắc thường ít triệu chứng nên bỏ sót và chỉ được chẩn đoán ở giai đoạn muộn nên để lại hậu quả nặng nề.
1. Tìm hiểu về bệnh hẹp van 2 lá
Hẹp van 2 lá là khi van hai lá bị tổn thương không thể mở hoàn toàn được. Bình thường diện tích lỗ van 2 lá là 4‒6 cm2. Khi diện tích mỡ van 2 lá ≤ 2cm2 (≤1.18 cm2/m2 điện tích cơ thể), dòng máu chảy qua van 2 lá bị cản trở tạo thành chênh áp (giữa nhĩ trái và thất trái) được chẩn đoán là hẹp van 2 lá. Hậu quả, tâm nhĩ trái khó bơm máu vào tâm thất trái, máu sẽ ứ đọng ở tuần hoàn phổi và tim phải. Đây là nguyên nhân chính gây ra suy tim sung huyết.Tổn thương trong hẹp van 2 lá chủ yếu là thâm nhiễm, xơ, dày lá van, dính mép van, co rút dây chằng, cột cơ góp phần dẫn đến hẹp van 2 lá. Xuất hiện hiện tượng vôi hóa lắng đọng trên van, dây chằng, vòng van, tiếp tục làm hạn chế chức năng bình thường của van.Hẹp van 2 lá là bệnh lý tiến triển nặng dần, gây ra nhiều biến chứng như suy tim, rối loạn nhịp, thuyên tắc mạch hay viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ...
Người bệnh ho ra máu do bị hẹp van 2 lá lâu ngày
2. Các nguyên nhân gây hẹp van 2 lá
Di chứng thấp tim. Tổn thương xơ vữa. Bẩm sinh như van 2 lá hình dù hay vòng thắt trên van 2 lá. Bệnh hệ thống có thể gây xơ hóa van 2 lá:U carcinoid.Lupus ban đỏ hệ thống. Viêm khớp dạng thấp. Lắng đọng mucopolysaccharide. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
3. Triệu chứng hẹp van 2 lá
3.1 Triệu chứng cơ năng. Triệu chứng thường gặp nhất là khó thở: Khó thở khi gắng sức, có thể có các cơn khó thở kịch phát về đêm và khó thở khi nằm. Ở giai đoạn sau biểu hiện là cơn hen tim và phù phổi cấp.Ho ra máu. Khàn tiếng. Nuốt nghẹn. Hồi hộp trống ngực do rung nhĩĐau ngực do tăng nhu cầu oxy thất phải khi tăng áp lực động mạch phổi nhiều. Mệt do cung lượng tim giảm thấp
Huyết khối hình thành gây tắc đại mạch tuần hoàn
3.2. Triệu chứng thực thể. Chậm phát triển thể chất khi bị từ bé. Biến dạng lồng ngực. Các dấu hiệu ứ trệ tuần hoàn trong suy tim phải: tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính, phù chi dưới, phù toàn thân, gan to, tràn dịch các màng...Nghe tim: Tam chứng chẩn đoán hẹp van 2 lá bao gồm: Tiếng rung tâm trương, T1 đanh, rung tâm trương và clac mở van 2 lá.
4. Xét nghiệm cận lâm sàng chẩn đoán hẹp van 2 lá
4.1. Điện tâm đồ. Giai đoạn đầu bệnh còn hẹp nhẹ, chưa có ảnh hưởng nên điện tâm đồ còn bình thường. Giai đoạn sau có hình ảnh giãn nhĩ trái với: P rộng, P 2 đỉnh > 0,12 giây ở DII; P 2 pha, pha âm > pha dương ở V1,V2 (nếu còn nhịp xoang), hay trục điện tim chuyển phải, dày thất phải: sóng R cao ở V1, V2; sóng S sâu ở V5, V6; Sokolow - Lyon thất phải (+).Cũng có bệnh nhân không còn nhịp xoang mà là rung nhĩ gây loạn nhịp hoàn toàn.4.2. Chụp Xquang ngực. Hình ảnh cung động mạch phổi nổi, hình ảnh 4 cung điển hình ở bờ bên trái của tim. Bờ tim bên phải phần dưới có hình ảnh 2 cung do nhĩ trái ứ máu nhiều. Ngoài ra có thể thấy hình ảnh vôi hóa van 2 lá, thất phải dãn,...4.3. Siêu âm chẩn đoán bệnh hẹp van hai lá. Siêu âm tim là biện pháp thăm dò quan trọng để chẩn đoán xác định bệnh lý. Ngoài ra siêu âm còn giúp đánh giá độ nặng của hẹp van, nguyên nhân hoặc cơ chế, đánh giá ảnh hưởng bệnh lý (chức năng tim, giãn buồng tim, tăng áp lực phổi), tổn thương van khác phối hợp qua đó giúp đánh giá tiên lượng và hướng điều trị bệnh
Siêu âm tim chẩn đoán hẹp van hai lá
Siêu âm tim qua thành ngực:Siêu âm TM: cho phép phát hiện: lá van dày, giảm di động, biên độ mở van 2 lá kém, hai lá van di động song song, dốc tâm trương EF giảm (EF < 15 mm/s là hẹp khít) và giúp đánh giá kích thước các buồng tim.Siêu âm 2D: cho phép phát hiện hình ảnh van 2 lá hạn chế di động, mở dạng vòm, độ dày và vôi hóa của lá van, mức độ dính của dây chằng, co rút tổ chức dưới van cũng như đánh giá độ dày, dính, vôi hóa mép van. Siêu âm 2D còn cho phép đo trực tiếp diện tích lỗ van 2 lá, đánh giá chức năng thất trái và các tổn thương van khác có thể kèm.Siêu âm Doppler: đặc biệt quan trọng để đánh giá mức độ hẹp dựa trên các thông số như:Phương pháp PHT (thời gian bán giảm áp lực)Chênh áp trung bình qua van 2 lá, cho phép ước lượng mức độ nặng của hẹp vanƯớc tính áp lực động mạch phổi thông qua việc đo phổ của hở van 3 lá kèm theo hoặc hở van động mạch phổi kèm theo. Cho phép đánh giá tổn thương thực tổn kèm theo như hở van hai lá, hở van động mạch chủ và mức độ, điều này rất quan trọng giúp cho quyết định lựa chọn phương pháp can thiệp van 2 lá thích hợp.Siêu âm tim qua thực quản:Đầu dò siêu âm tim đặc trong thực quản giúp thấy hình ảnh rõ nét hơn, đánh giá chính xác hơn mức độ hẹp van cũng như hình thái van và tổ chức dưới van, giúp phát hiện huyết khối nhĩ trái hoặc tiểu nhĩ trái khi siêu âm qua thành ngực không xác định được, từ đó giúp chỉ định phương thức điều trị can thiệp nong van 2 lá.
|
Diagnosis of mitral valve stenosis: Electrocardiogram and echocardiography
Mitral valve stenosis is a common disease in underdeveloped countries like Vietnam, the disease is more common in women than men. When first diagnosed, there are often few symptoms, so they are missed and are only diagnosed at a late stage, leading to serious consequences.
1. Learn about mitral valve stenosis
Mitral valve stenosis is when the mitral valve is damaged and cannot open completely. Normally the area of the mitral valve orifice is 4‒6 cm2. When the mitral valve fat area is ≤ 2cm2 (≤1.18 cm2/m2 of body charge), blood flow through the mitral valve is obstructed, creating a pressure gradient (between the left atrium and left ventricle) that is diagnosed as mitral valve stenosis. leaves. As a result, the left atrium has difficulty pumping blood into the left ventricle, and blood stagnates in the pulmonary circulation and right heart. This is the main cause of congestive heart failure. Lesions in mitral valve stenosis are mainly infiltration, fibrosis, valve leaflet thickening, valve edge adhesion, ligamentous contracture, and muscle columns that contribute to mitral valve stenosis. . Calcification appears deposited on the valve, ligaments, and annulus, continuing to limit the normal function of the valve. Mitral valve stenosis is a progressive disease, causing many complications such as heart failure, arrhythmia, embolism or infective endocarditis...
The patient coughs up blood due to long-term mitral valve stenosis
2. Causes of mitral valve stenosis
Sequelae of rheumatic heart disease. Atherosclerotic lesions. Congenital as parachute mitral valve or constriction on mitral valve. Systemic diseases that can cause mitral valve fibrosis: Carcinoid tumor. Systemic lupus erythematosus. Rheumatoid arthritis. Mucopolysaccharide deposition. Infective endocarditis
3. Symptoms of mitral valve stenosis
3.1 Physical symptoms. The most common symptom is difficulty breathing: Shortness of breath upon exertion, there may be paroxysmal dyspnea at night and difficulty breathing when lying down. In the later stages, symptoms include cardiac asthma and acute pulmonary edema. Coughing up blood. Hoarseness. Swallowing. Palpitations due to atrial fibrillation Chest pain due to increased right ventricular oxygen demand when pulmonary artery pressure increases significantly. Fatigue due to low cardiac output
Blood clots form, causing blockage of large blood vessels
3.2. Physical symptoms. Delayed physical development when affected from childhood. Chest deformity. Signs of circulatory stasis in right heart failure: distended jugular veins, positive jugular hepatic venous feedback, lower extremity edema, generalized edema, hepatomegaly, membrane effusion...Auscultation: Diagnosis triad Diagnosis of mitral valve stenosis includes: Diastolic flutter, sharp S1, diastolic flutter and mitral valve opening click.
4. Paraclinical tests diagnose mitral valve stenosis
4.1. ECG. In the early stages of the disease, the stenosis is mild and not affected, so the electrocardiogram is normal. The later stage has the image of left atrial dilatation with: wide P, 2-peak P > 0.12 seconds in lead II; P 2 phases, negative phase > positive phase in V1, V2 (if sinus rhythm is still present), or the heart's electrical axis shifts to the right, right ventricular thickening: tall R waves in V1, V2; deep S waves in V5, V6; Sokolow - Lyon right ventricle (+). There are also patients who no longer have sinus rhythm but have atrial fibrillation causing complete arrhythmia.4.2. Chest X-ray. Image of prominent pulmonary artery arch, image of 4 typical arches on the left border of the heart. The lower right side of the heart has a two-arc image due to a lot of blood stasis in the left atrium. In addition, images of mitral valve calcification, dilated right ventricle, etc. can be seen...4.3. Ultrasound diagnosis of mitral valve stenosis. Echocardiography is an important investigation to diagnose the disease. In addition, ultrasound also helps evaluate the severity of valvular stenosis, cause or mechanism, evaluate pathological effects (cardiac function, dilated cardiac chambers, increased pulmonary pressure), and damage to other valves, thereby helping. Assess prognosis and treat the disease
Echocardiography diagnosed mitral valve stenosis
Transthoracic echocardiography: Transthoracic echocardiography: allows to detect: thickened valve leaflets, reduced mobility, poor mitral valve opening amplitude, two parallel valve leaflets, reduced diastolic EF slope (EF < 15 mm /s is tight stenosis) and helps evaluate the size of the heart chambers. 2D ultrasound: allows to detect images of the mitral valve with limited mobility, dome opening, thickness and calcification of the valve leaflets, degree of adhesion of ligaments, contracture of subvalvular tissue as well as assessment of thickness, adhesion, and calcification of valve edges. 2D ultrasound also allows direct measurement of mitral valve orifice area, assessment of left ventricular function and other possible valve lesions. Doppler ultrasound: especially important to evaluate the degree of stenosis based on the following parameters: Numbers such as: PHT method (half pressure drop time) Mean pressure gradient across the mitral valve, allowing to estimate the severity of stenosis Estimation of pulmonary artery pressure through measuring the spectrum of associated tricuspid valve regurgitation accompanying or accompanying pulmonary valve regurgitation. Allows assessment of accompanying physical damage such as mitral valve regurgitation, aortic valve regurgitation and its extent, which is very important in helping to decide on the appropriate mitral valve intervention method. Transthoracic echocardiography esophagus: Solid echocardiography probe in the esophagus helps to see clearer images, more accurately evaluate the degree of valve stenosis as well as valve morphology and subvalvular tissue, helping to detect left atrial or atrial appendage thrombus left when transthoracic ultrasound cannot be identified, thereby helping to prescribe interventional treatment for mitral valve dilatation.
|
vinmec
|
Triệu chứng bệnh ung thư thực quản
Các triệu chứng bệnh ung thư thực quản thường mờ nhạt ở giai đoạn đầu. Khi bệnh tiến triển nặng hơn người bệnh mới thấy xuất hiện các dấu hiệu cụ thể. Lúc này, người bệnh cần đi khám ngay để có phương pháp điều trị phù hợp.
Ung thư thực quản là bệnh lý ung thư nguy hiểm đứng thứ 4 trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, ung thư thực quản sẽ di căn ra nhiều vị trí khác của cơ thể, gây nguy hiểm tới tính mạng.
1. Triệu chứng bệnh ung thư thực quản
Theo các chuyên gia y tế, ở giai đoạn sớm, ung thư thực quản không có triệu chứng gì. Khi bệnh tiến triển, người bệnh sẽ thấy xuất hiện các dấu hiệu như:
Đây là triệu chứng thường gặp ở người bệnh ung thư thực quản. Ban đầu người bệnh có cảm giác nuốt nghẹn khi ăn những thức ăn đặc nhưng sau đó tình trạng nghẹn tăng lên và kéo dài, người bệnh có thể nghẹn với thức ăn lỏng như cháo, súp, nước.
Nuốt nghẹn là triệu chứng thường gặp ở người bệnh ung thư thực quản.
Cũng có nhiều trường hợp ung thư thực quản không có triệu chứng nuốt nghẹn bởi khối u chỉ xâm lấn vào những cấu trúc lân cận, không xâm lấn vào lòng thực quản.
Triệu chứng này hay gặp ở giai đoạn muộn. Khi khối u phát triển to ra gây chít hẹp lòng thực quản sẽ gây ra tình trạng nôn. Nôn có thể xảy ra trong bữa ăn ngay sau khi ăn. Chất nôn là thức ăn vừa mới ăn và có thể có vài tia máu nhỏ trong chất nôn.
Khi người bệnh nuốt nghẹn nhiều, nước bọt không xuống được dạ dày khiến người bệnh phải thường xuyên nhổ nước bọt.
Khi bị ung thư thực quản, người bệnh ăn uống khó khăn, đồng thời khối u bắt đầu phát triển to dần, xâm lấn và ảnh hưởng tới các cơ quan khác trong cơ thể gây tình trạng mệt mỏi, ăn uống kém. Lâu dần khiến người bệnh bị sụt giảm cân nặng.
Người bệnh ung thư thực quản sẽ gặp phải tình trạng sụt giảm cân nặng, mệt mỏi kéo dài
Ngoài các triệu chứng bệnh ung thư thực quản nêu trên, người bệnh còn có thể gặp phải tình trạng da sạm và khô, mặt và hai bàn tay nổi nhiều nếp nhăn, khàn tiếng kéo dài…
2. Chẩn đoán sớm ung thư thực quản
Nội soi thực quản là phương pháp hiệu quả giúp phát hiện sớm ung thư thực quản
XEM THÊM:
>> Ung thư thực quản là gì?
>> Ung thư thực quản nên ăn gì?
>> Biểu hiện của ung thư thực quản
|
Symptoms of esophageal cancer
Symptoms of esophageal cancer are often faint in the early stages. When the disease becomes more severe, specific symptoms appear. At this time, the patient needs to see a doctor immediately to get appropriate treatment.
Esophageal cancer is the 4th most dangerous cancer among gastrointestinal cancers. If not detected and treated promptly, esophageal cancer will metastasize to many other locations in the body, endangering life.
1. Symptoms of esophageal cancer
According to medical experts, in the early stages, esophageal cancer has no symptoms. As the disease progresses, the patient will see signs such as:
This is a common symptom in people with esophageal cancer. Initially, the patient has a feeling of choking when eating solid foods, but then the choking condition increases and lasts longer. The patient may choke on liquid foods such as porridge, soup, and water.
Swallowing is a common symptom in people with esophageal cancer.
There are also many cases of esophageal cancer that do not have symptoms of choking because the tumor only invades nearby structures, not the esophageal lumen.
This symptom is common in the late stages. When the tumor grows larger, causing narrowing of the esophagus, it will cause vomiting. Vomiting may occur during meals immediately after eating. Vomit is food that has just been eaten and there may be a few small streaks of blood in the vomit.
When the patient swallows a lot, saliva cannot reach the stomach, causing the patient to frequently spit.
When suffering from esophageal cancer, the patient has difficulty eating and drinking, and at the same time the tumor begins to grow larger, invade and affect other organs in the body, causing fatigue and poor appetite. Over time, the patient loses weight.
People with esophageal cancer will experience weight loss and prolonged fatigue
In addition to the symptoms of esophageal cancer mentioned above, patients may also experience dark and dry skin, wrinkles on the face and hands, and prolonged hoarseness...
2. Early diagnosis of esophageal cancer
Esophageal endoscopy is an effective method to help detect esophageal cancer early
SEE MORE:
>> What is esophageal cancer?
>> What should you eat if you have esophageal cancer?
>> Shows of esophageal cancer
|
thucuc
|
Dấu hiệu điều trị suy tim không hiệu quả: Cách nhận biết và xử lý
Dấu hiệu điều trị suy tim không hiệu quả là một chủ đề quan trọng trong lĩnh vực y tế, đặc biệt là khi chúng ta đang điều trị bệnh suy tim. Suy tim là một tình trạng y tế nghiêm trọng, nơi trái tim không còn đủ khả năng bơm máu đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, suy tim ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn cầu và là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nhập viện ở người lớn tuổi. Trong nhiều năm qua, Việt Nam cũng chứng kiến sự gia tăng của tình trạng này, phần lớn do sự gia tăng các yếu tố nguy cơ như bệnh mạch vành, tăng huyết áp, béo phì, và tiểu đường.
1. Dấu hiệu và triệu chứng của suy tim
Suy tim không phải lúc nào cũng dễ dàng nhận biết vì các triệu chứng thường biến đổi và có thể bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Tuy nhiên, một số dấu hiệu cảnh báo cơ bản gồm:Khó thở: Đây là triệu chứng phổ biến nhất, xuất hiện khi cơ thể không nhận đủ oxy do suy giảm chức năng của tim.Phù nề (sưng): Tình trạng tích tụ chất lỏng trong cơ thể, thường rõ rệt ở mắt cá chân, chân và bụng.Mệt mỏi liên tục: Bệnh nhân có thể cảm thấy mệt mỏi ngay cả sau khi nghỉ ngơi, do cơ thể không nhận đủ máu giàu oxy.Tăng cân không giải thích được: Do sự tích tụ chất lỏng, bệnh nhân có thể tăng cân đột ngột.Ho liên tục hoặc khàn tiếng: Do sự tích tụ chất lỏng trong phổi.Chóng mặt hoặc ngất xỉu: Xuất hiện khi lượng máu cung cấp cho não bị giảm.
Ho liên tục là dấu hiệu suy tim
Các triệu chứng này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nhận biết sớm các triệu chứng và tìm kiếm sự giúp đỡ y tế kịp thời là chìa khóa để điều trị suy tim và kiểm soát tốt tình trạng sức khỏe.
2. Quy trình chẩn đoán suy tim
Chẩn đoán suy tim không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà còn cần các xét nghiệm chuyên sâu để xác định tình trạng và nguyên nhân của bệnh để điều trị suy tim hiệu quả. Các phương pháp chẩn đoán bao gồm:Siêu âm tim: Đây là xét nghiệm không xâm lấn, giúp đánh giá cấu trúc và chức năng của tim, bao gồm việc đo lường phân suất tống máu (EF), một chỉ số quan trọng trong việc xác định suy tim.Điện tâm đồ (ECG): Đo lường hoạt động điện của tim, có thể phát hiện các vấn đề về nhịp tim và cấu trúc tim.MRI tim: Hình ảnh MRI cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc và vấn đề của cơ tim.Xét nghiệm stress: Đánh giá chức năng tim khi phải làm việc nhiều hơn, thường được kết hợp với siêu âm tim hoặc ECG.
3. Các giai đoạn của suy tim
Suy tim được phân loại thành các giai đoạn khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và triệu chứng của bệnh:Giai Đoạn A (Nguy cơ suy tim): Giai đoạn này không có triệu chứng, nhưng có các yếu tố nguy cơ như cao huyết áp, tiểu đường, béo phì.Giai Đoạn B (Suy tim tiền triệu chứng): Tim có biểu hiện bất thường nhưng chưa xuất hiện triệu chứng suy tim.Giai Đoạn C (Suy tim có triệu chứng): Bệnh nhân có triệu chứng suy tim như khó thở, phù nề, mệt mỏi.Giai Đoạn D (Suy tim giai đoạn cuối): Giai đoạn nghiêm trọng nhất, khi các phương pháp điều trị thông thường không còn hiệu quả.Đặc biệt, giai đoạn C và D đòi hỏi phải có sự can thiệp y tế tích cực và thường xuyên. Tại giai đoạn D, bệnh nhân thường phải đối mặt với các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và cần có các phương pháp điều trị suy tim chuyên sâu như cấy ghép tim hoặc sử dụng máy hỗ trợ tim.
4. Phương pháp điều trị suy tim
Điều trị suy tim là một quá trình phức tạp và đa dạng, phụ thuộc vào giai đoạn bệnh cũng như nguyên nhân gây ra tình trạng này. Dưới đây là một số phương pháp điều trị chính:
4.1. Thuốc điều trị suy tim:
Thuốc ức chế ACE và ARBs: Nhằm giảm áp lực lên tim, cải thiện lưu lượng máu và giảm triệu chứng.Thuốc chẹn Beta: Chậm nhịp tim, giảm huyết áp, và cải thiện chức năng tim.Thuốc lợi tiểu: Loại bỏ dư thừa chất lỏng, giảm phù nề và giảm gánh nặng cho tim.Thuốc ức chế SGLT2: Giảm nguy cơ nhập viện và tử vong do suy tim, đặc biệt hữu ích cho bệnh nhân có tiểu đường.Thuốc tăng co bóp tim: Sử dụng trong trường hợp suy tim nặng, giúp cải thiện sức bơm của tim.
4.2. Lối sống và chế độ dinh dưỡng:
Hạn chế muối và chất lỏng: Giảm gánh nặng cho tim và ngăn ngừa tích tụ chất lỏng. Tập thể dục đều đặn: Cải thiện sức khỏe tim mạch và tăng cường sức chịu đựng của cơ thể. Kiểm soát cân nặng: Giảm gánh nặng lên tim và ngăn ngừa các biến chứng.
4.3. Phương pháp can thiệp và phẫu thuật:
Cấy ghép tim: Trong trường hợp suy tim giai đoạn cuối không đáp ứng với điều trị thông thường. Thiết bị hỗ trợ tim: Điều trị suy tim bằng máy tạo nhịp tim và máy tạo nhịp tim đồng bộ hóa. Phẫu thuật mở thông động mạch vành: Cải thiện lưu lượng máu đến cơ tim.
4.4. Quản lý và theo dõi sức khỏe liên tục:
Theo dõi chức năng tim: Sử dụng các xét nghiệm định kỳ như Echocardiogram và ECG. Tư vấn và hỗ trợ tâm lý: Giúp bệnh nhân thích nghi với lối sống mới và giảm stress. Sự chăm sóc toàn diện và tập trung vào từng bệnh nhân không chỉ giúp kiểm soát bệnh mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
5. Dấu hiệu điều trị suy tim không hiệu quả
Trong quá trình điều trị suy tim, việc nhận biết sớm dấu hiệu điều trị không hiệu quả là hết sức quan trọng. Điều này giúp bác sĩ có thể điều chỉnh phác đồ điều trị kịp thời, tránh để bệnh tiến triển nặng hơn. Dưới đây là một số dấu hiệu cảnh báo quan trọng: Tăng cân không giải thích được: Thường do sự tích tụ chất lỏng, đặc biệt là nếu tăng cân xảy ra nhanh chóng và đáng kể. Phù nề gia tăng: Sự xuất hiện hoặc tăng cường của phù ở chân, mắt cá chân hoặc bụng. Khó thở gia tăng: Khó thở khi nghỉ ngơi hoặc khi thực hiện các hoạt động nhẹ, cũng như khó thở khi nằm xuống. Cần phải dùng nhiều gối khi ngủ: Do khó thở, bệnh nhân cần nâng cao đầu khi nằm. Ho liên tục và khó kiểm soát: Đặc biệt là ho kèm theo chất nhầy màu hồng hoặc có bọt. Giảm sức chịu đựng và mệt mỏi: Cảm giác mệt mỏi liên tục, kể cả sau khi nghỉ ngơi, và giảm khả năng thực hiện các công việc hàng ngày. Cảm giác no hoặc chán ăn: Do sự tích tụ chất lỏng xung quanh dạ dày và ruột. Sự thay đổi trong nhịp tim: Nhịp tim nhanh hơn hoặc không đều, cảm giác đập nhanh hoặc “hụt hẫng” trong ngực. Sự gia tăng của các triệu chứng khác: Như sưng ở vùng cổ hoặc cảm giác áp lực ở ngực.
Mệt mỏi kéo dài là một dấu hiệu điều trị suy tim không hiệu quả
Khi nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào trong số này, bệnh nhân nên ngay lập tức thông báo cho bác sĩ điều trị. Điều này giúp họ có thể đánh giá lại tình trạng sức khỏe và điều chỉnh phác đồ điều trị suy tim, cũng như xem xét việc thay đổi hoặc tăng cường các biện pháp can thiệp y tế.
6. Lời kết và khuyến nghị để ngăn ngừa dấu hiệu điều trị suy tim không hiệu quả
Suy tim là một bệnh lý phức tạp, đòi hỏi sự quản lý và theo dõi liên tục. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu điều trị suy tim không hiệu quả là hết sức quan trọng, giúp ngăn chặn sự tiến triển của bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống. Điều này đặc biệt quan trọng đối với bệnh nhân suy tim, nơi mỗi thay đổi nhỏ trong triệu chứng cũng cần được chú ý và đánh giá cẩn thận.
|
Dấu hiệu điều trị suy tim không hiệu quả: Cách nhận biết và xử lý
Dấu hiệu điều trị suy tim không hiệu quả là một chủ đề quan trọng trong lĩnh vực y tế, đặc biệt là khi chúng ta đang điều trị bệnh suy tim. Suy tim là một tình trạng y tế nghiêm trọng, nơi trái tim không còn đủ khả năng bơm máu đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, suy tim ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn cầu và là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nhập viện ở người lớn tuổi. Trong nhiều năm qua, Việt Nam cũng chứng kiến sự gia tăng của tình trạng này, phần lớn do sự gia tăng các yếu tố nguy cơ như bệnh mạch vành, tăng huyết áp, béo phì, và tiểu đường.
1. Dấu hiệu và triệu chứng của suy tim
Suy tim không phải lúc nào cũng dễ dàng nhận biết vì các triệu chứng thường biến đổi và có thể bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Tuy nhiên, một số dấu hiệu cảnh báo cơ bản gồm:Khó thở: Đây là triệu chứng phổ biến nhất, xuất hiện khi cơ thể không nhận đủ oxy do suy giảm chức năng của tim.Phù nề (sưng): Tình trạng tích tụ chất lỏng trong cơ thể, thường rõ rệt ở mắt cá chân, chân và bụng.Mệt mỏi liên tục: Bệnh nhân có thể cảm thấy mệt mỏi ngay cả sau khi nghỉ ngơi, do cơ thể không nhận đủ máu giàu oxy.Tăng cân không giải thích được: Do sự tích tụ chất lỏng, bệnh nhân có thể tăng cân đột ngột.Ho liên tục hoặc khàn tiếng: Do sự tích tụ chất lỏng trong phổi.Chóng mặt hoặc ngất xỉu: Xuất hiện khi lượng máu cung cấp cho não bị giảm.
Ho liên tục là dấu hiệu suy tim
Các triệu chứng này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nhận biết sớm các triệu chứng và tìm kiếm sự giúp đỡ y tế kịp thời là chìa khóa để điều trị suy tim và kiểm soát tốt tình trạng sức khỏe.
2. Quy trình chẩn đoán suy tim
Chẩn đoán suy tim không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà còn cần các xét nghiệm chuyên sâu để xác định tình trạng và nguyên nhân của bệnh để điều trị suy tim hiệu quả. Các phương pháp chẩn đoán bao gồm:Siêu âm tim: Đây là xét nghiệm không xâm lấn, giúp đánh giá cấu trúc và chức năng của tim, bao gồm việc đo lường phân suất tống máu (EF), một chỉ số quan trọng trong việc xác định suy tim.Điện tâm đồ (ECG): Đo lường hoạt động điện của tim, có thể phát hiện các vấn đề về nhịp tim và cấu trúc tim.MRI tim: Hình ảnh MRI cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc và vấn đề của cơ tim.Xét nghiệm stress: Đánh giá chức năng tim khi phải làm việc nhiều hơn, thường được kết hợp với siêu âm tim hoặc ECG.
3. Các giai đoạn của suy tim
Suy tim được phân loại thành các giai đoạn khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và triệu chứng của bệnh:Giai Đoạn A (Nguy cơ suy tim): Giai đoạn này không có triệu chứng, nhưng có các yếu tố nguy cơ như cao huyết áp, tiểu đường, béo phì.Giai Đoạn B (Suy tim tiền triệu chứng): Tim có biểu hiện bất thường nhưng chưa xuất hiện triệu chứng suy tim.Giai Đoạn C (Suy tim có triệu chứng): Bệnh nhân có triệu chứng suy tim như khó thở, phù nề, mệt mỏi.Giai Đoạn D (Suy tim giai đoạn cuối): Giai đoạn nghiêm trọng nhất, khi các phương pháp điều trị thông thường không còn hiệu quả.Đặc biệt, giai đoạn C và D đòi hỏi phải có sự can thiệp y tế tích cực và thường xuyên. Tại giai đoạn D, bệnh nhân thường phải đối mặt với các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và cần có các phương pháp điều trị suy tim chuyên sâu như cấy ghép tim hoặc sử dụng máy hỗ trợ tim.
4. Phương pháp điều trị suy tim
Điều trị suy tim là một quá trình phức tạp và đa dạng, phụ thuộc vào giai đoạn bệnh cũng như nguyên nhân gây ra tình trạng này. Dưới đây là một số phương pháp điều trị chính:
4.1. Thuốc điều trị suy tim:
Thuốc ức chế ACE và ARBs: Nhằm giảm áp lực lên tim, cải thiện lưu lượng máu và giảm triệu chứng.Thuốc chẹn Beta: Chậm nhịp tim, giảm huyết áp, và cải thiện chức năng tim.Thuốc lợi tiểu: Loại bỏ dư thừa chất lỏng, giảm phù nề và giảm gánh nặng cho tim.Thuốc ức chế SGLT2: Giảm nguy cơ nhập viện và tử vong do suy tim, đặc biệt hữu ích cho bệnh nhân có tiểu đường.Thuốc tăng co bóp tim: Sử dụng trong trường hợp suy tim nặng, giúp cải thiện sức bơm của tim.
4.2. Lối sống và chế độ dinh dưỡng:
Hạn chế muối và chất lỏng: Giảm gánh nặng cho tim và ngăn ngừa tích tụ chất lỏng. Tập thể dục đều đặn: Cải thiện sức khỏe tim mạch và tăng cường sức chịu đựng của cơ thể. Kiểm soát cân nặng: Giảm gánh nặng lên tim và ngăn ngừa các biến chứng.
4.3. Phương pháp can thiệp và phẫu thuật:
Cấy ghép tim: Trong trường hợp suy tim giai đoạn cuối không đáp ứng với điều trị thông thường. Thiết bị hỗ trợ tim: Điều trị suy tim bằng máy tạo nhịp tim và máy tạo nhịp tim đồng bộ hóa. Phẫu thuật mở thông động mạch vành: Cải thiện lưu lượng máu đến cơ tim.
4.4. Quản lý và theo dõi sức khỏe liên tục:
Theo dõi chức năng tim: Sử dụng các xét nghiệm định kỳ như Echocardiogram và ECG. Tư vấn và hỗ trợ tâm lý: Giúp bệnh nhân thích nghi với lối sống mới và giảm stress. Sự chăm sóc toàn diện và tập trung vào từng bệnh nhân không chỉ giúp kiểm soát bệnh mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
5. Dấu hiệu điều trị suy tim không hiệu quả
Trong quá trình điều trị suy tim, việc nhận biết sớm dấu hiệu điều trị không hiệu quả là hết sức quan trọng. Điều này giúp bác sĩ có thể điều chỉnh phác đồ điều trị kịp thời, tránh để bệnh tiến triển nặng hơn. Dưới đây là một số dấu hiệu cảnh báo quan trọng: Tăng cân không giải thích được: Thường do sự tích tụ chất lỏng, đặc biệt là nếu tăng cân xảy ra nhanh chóng và đáng kể. Phù nề gia tăng: Sự xuất hiện hoặc tăng cường của phù ở chân, mắt cá chân hoặc bụng. Khó thở gia tăng: Khó thở khi nghỉ ngơi hoặc khi thực hiện các hoạt động nhẹ, cũng như khó thở khi nằm xuống. Cần phải dùng nhiều gối khi ngủ: Do khó thở, bệnh nhân cần nâng cao đầu khi nằm. Ho liên tục và khó kiểm soát: Đặc biệt là ho kèm theo chất nhầy màu hồng hoặc có bọt. Giảm sức chịu đựng và mệt mỏi: Cảm giác mệt mỏi liên tục, kể cả sau khi nghỉ ngơi, và giảm khả năng thực hiện các công việc hàng ngày. Cảm giác no hoặc chán ăn: Do sự tích tụ chất lỏng xung quanh dạ dày và ruột. Sự thay đổi trong nhịp tim: Nhịp tim nhanh hơn hoặc không đều, cảm giác đập nhanh hoặc “hụt hẫng” trong ngực. Sự gia tăng của các triệu chứng khác: Như sưng ở vùng cổ hoặc cảm giác áp lực ở ngực.
Mệt mỏi kéo dài là một dấu hiệu điều trị suy tim không hiệu quả
Khi nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào trong số này, bệnh nhân nên ngay lập tức thông báo cho bác sĩ điều trị. Điều này giúp họ có thể đánh giá lại tình trạng sức khỏe và điều chỉnh phác đồ điều trị suy tim, cũng như xem xét việc thay đổi hoặc tăng cường các biện pháp can thiệp y tế.
6. Lời kết và khuyến nghị để ngăn ngừa dấu hiệu điều trị suy tim không hiệu quả
Suy tim là một bệnh lý phức tạp, đòi hỏi sự quản lý và theo dõi liên tục. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu điều trị suy tim không hiệu quả là hết sức quan trọng, giúp ngăn chặn sự tiến triển của bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống. Điều này đặc biệt quan trọng đối với bệnh nhân suy tim, nơi mỗi thay đổi nhỏ trong triệu chứng cũng cần được chú ý và đánh giá cẩn thận.
|
vinmec
|
Mách mẹ cách điều trị viêm nang lông ở trẻ
Bệnh viêm nang lông không chỉ gặp ở người lớn mà còn xảy ra ở đối tượng trẻ nhỏ. Khi thời tiết thay đổi, trời quá nóng hoặc quá lạnh thì nguy cơ mắc bệnh càng cao. Tuy nhiên, cha mẹ không nên lo lắng quá về tình trạng viêm nang lông ở trẻ, nếu biết chăm sóc trẻ đúng cách, bệnh sẽ tự khỏi mà không cần điều trị y tế.
1. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm nang lông ở trẻ
Viêm nang lông ở trẻ thường xảy ra do một số nguyên nhân dưới đây:
- Do di truyền: Những trẻ có cha mẹ mắc bệnh viêm nang lông sẽ có nguy cơ bị bệnh cao hơn những trẻ không có cha mẹ bị bệnh.
- Do trẻ không được vệ sinh cơ thể sạch sẽ: Việc vệ sinh cơ thể hàng ngày là một thói quen đặc biệt quan trọng đối với cả người lớn và trẻ nhỏ. Nếu không vệ sinh da sạch sẽ, những bụi bẩn sẽ có nguy cơ tích tụ trên lỗ chân lông, gây tắc nghẽn và từ đó gây ra phản ứng viêm nang lông.
Đối với những trẻ còn nhỏ, chưa có ý thức cao trong chuyện tắm rửa, vệ sinh da hàng ngày. Các bậc phụ huynh cần quan tâm, để ý đến con nhiều hơn và hướng dẫn con cách vệ sinh cơ thể.
Mùa hè là thời điểm trẻ em thường xuyên đi bơi tại công viên nước, hồ bơi công cộng. Nếu hồ bơi không được thường xuyên vệ sinh theo đúng quy định thì những trẻ tắm hồ bơi này có thể mắc phải một số bệnh lý về da, trong đó có tình trạng viêm nang lông.
- Nếu thường xuyên mặc những bộ đồ quá chật và chất liệu không thấm hút tốt sẽ khiến trẻ thường xuyên bị chảy mồ hôi. Khi quần áo cọ xát vào da, kết hợp với tình trạng đổ mồ hôi quá nhiều sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển trên da và gây ra tình trạng viêm nang lông ở trẻ.
- Do sử dụng một số loại thuốc mỡ khiến cho các nang lông của trẻ bị tắc nghẽn.
- Rối loạn tuyến dầu: Đối với những trẻ còn quá nhỏ, hoạt động của tuyến dầu chưa ổn định, bởi vậy khi bã nhờn tiết ra quá nhiều khiến cho lỗ chân lông bị tắc lại và gây viêm.
Lưu ý, một số trẻ sẽ có nguy cơ bị viêm nang lông cao hơn những trẻ khác là những trường hợp sau: Trẻ bị bệnh chàm hoặc bị mụn trứng cá, trẻ phải sử dụng thuốc kháng sinh quá lâu, trẻ có những vết thương hở, bị nhiễm khuẩn da, trẻ bị tiểu đường, suy yếu miễn dịch, bị bạch cầu,…
2. Những triệu chứng của bệnh viêm nang lông ở trẻ
Khi mắc phải tình trạng viêm nang lông, trẻ sẽ có thể xuất hiện một số triệu chứng sau:
- Các nang lông bị viêm, nổi mẩn nhỏ, thường có màu đỏ hoặc có đầu trắng. Trong những nốt mẩn này có thể chứa mủ, dễ vỡ và sau đó sẽ đóng vảy.
- Tình trạng viêm nang lông thường gây ngứa, thậm chí là đau nhức. Nhất là khi bệnh đã gây ra nhiễm trùng thì biểu hiện này lại càng rõ ràng.
- Mọi vùng da trên cơ thể để có thể xuất hiện tình trạng viêm nang lông, nhưng các vùng da ẩm ướt thì nguy cơ bị bệnh sẽ cao hơn, nhất là vùng nách, bẹn, hậu môn, bộ phận sinh dục.
- Lông cuộn dưới da: Đây cũng là một trong những triệu chứng của bệnh viêm nang lông. Những sợi lông không mọc thẳng trên da như bình thường mà cuộn tròn ngược vào bên trong.
Cha mẹ cần lưu ý quan sát trẻ nhiều hơn, đặc biệt là những trường hợp trẻ còn nhỏ và chưa biết nói, để nhận biết sớm những triệu chứng bất thường của trẻ, từ đó kịp thời phát hiện và chữa trị bệnh.
3. Phương pháp điều trị viêm nang lông ở trẻ
Phần lớn trẻ bị viêm nang lông đều có thể tự khỏi, chỉ cần chăm sóc đúng cách. Do đó, bố mẹ không cần lo lắng quá. Nếu được chăm sóc tốt, trẻ có thể tự khỏi bệnh trong vòng 2 tuần.
Dưới đây là một số gợi ý cho các bậc phụ huynh về cách chăm sóc trẻ:
- Nên làm sạch vùng da bị tổn thương bằng các loại xà phòng diệt khuẩn. Cha mẹ cần lưu ý không nên chà xà phòng quá lâu hoặc quá mạnh vào da của bé để tránh khiến cho tình trạng tổn thương da ngày càng nghiêm trọng hơn.
Lưu ý, sau khi làm sạch da, mẹ nên dùng khăn sạch để thấm khô da, sau đó mới mặc quần áo cho con.
- Có thể dùng kem corticosteroid loại không kê đơn để cải thiện triệu chứng ngứa da của trẻ.
Trong trường hợp các triệu chứng viêm nang lông của trẻ không được cải thiện trong vòng 10 ngày, đồng thời những nốt mụn mủ ngày nhiều và lan rộng ra các vùng da, trẻ có hiện tượng sốt,… nên cho trẻ đi khám sớm. Với một số trường hợp, trẻ cần được điều trị kháng sinh đường uống.
Để phòng ngừa viêm nang lông ở trẻ, các bậc phụ huynh cần lưu ý những điều sau:
- Mẹ nên cho con mặc những bộ đồ rộng rãi, có chất liệu thấm hút tốt, nhất là trong điều kiện thời tiết nóng bức.
- Mẹ thường xuyên vệ sinh tắm rửa, thay quần áo và ga trải giường cho bé.
- Sau khi cho trẻ đi bơi cần cho trẻ tắm lại bằng nước sạch và xà phòng. Với những trường hợp trẻ đang có vết thương hở, không nên cho trẻ đi bơi ở công viên hoặc các hồ bơi hoặc tắm nước nóng.
- Áp dụng một chế độ ăn khoa học, lành mạnh cho trẻ. Đảm bảo cho trẻ uống nhiều nước và ưu tiên bổ sung các thực phẩm có chứa nhiều vitamin.
Trong dân gian có một số bài thuốc có tác dụng làm mát da từ một số loại lá như mướp đắng, chè xanh, lá khế chua, sài đất, lá nhọ nồi. Đồng thời, những bài thuốc này còn có thể phòng ngừa các bệnh về da liễu, trong đó bao gồm viêm nang lông. Tuy nhiên, đây chỉ là bài thuốc theo kinh nghiệm, truyền miệng trong dân gian, chưa được chứng minh khoa học. Trong trường hợp trẻ bị dị ứng hoặc mẹ sử dụng không đúng theo bài thuốc, có thể gây phản tác dụng.
|
Tell mothers how to treat folliculitis in children
Folliculitis not only occurs in adults but also occurs in children. When the weather changes, whether it is too hot or too cold, the risk of getting sick is higher. However, parents should not worry too much about folliculitis in their children. If they know how to care for their children properly, the disease will go away on its own without needing medical treatment.
1. Causes of folliculitis in children
Folliculitis in children often occurs due to the following reasons:
- Due to genetics: Children whose parents have folliculitis will have a higher risk of getting the disease than children whose parents do not have the disease.
- Because children do not keep their bodies clean: Daily body hygiene is a particularly important habit for both adults and children. If the skin is not cleaned thoroughly, dirt will accumulate in the pores, causing blockage and thereby causing a folliculitis reaction.
For young children, they are not highly aware of bathing and daily skin hygiene. Parents need to pay more attention to their children and guide them on how to clean their bodies.
Summer is the time when children often go swimming at water parks and public swimming pools. If the swimming pool is not regularly cleaned according to regulations, children bathing in the pool may suffer from a number of skin diseases, including folliculitis.
- If you often wear clothes that are too tight and the material is not absorbent well, your child will often sweat. When clothes rub against the skin, combined with excessive sweating, it creates favorable conditions for bacteria to grow on the skin and cause folliculitis in children.
- Using some ointments causes children's hair follicles to become clogged.
- Oil gland disorders: For very young children, the activity of the oil glands is not stable, so when too much sebum is secreted, the pores become clogged and cause inflammation.
Note, some children will be at higher risk of folliculitis than others in the following cases: Children with eczema or acne, children who have to use antibiotics for too long, children with wounds Open skin, skin infections, children with diabetes, weakened immune system, leukemia, etc.
2. Symptoms of folliculitis in children
When suffering from folliculitis, children may have some of the following symptoms:
- Hair follicles are inflamed, with small rashes, often red or with white tips. These rashes may contain pus, break easily and then scab over.
- Folliculitis often causes itching, even pain. Especially when the disease has caused an infection, this symptom is even more obvious.
- Any skin area on the body can have folliculitis, but moist skin areas have a higher risk of getting the disease, especially the armpits, groin, anus, and genitals.
- Hair curled under the skin: This is also one of the symptoms of folliculitis. The hairs do not grow straight on the skin as usual but curl inwards.
Parents need to pay more attention to observing their children, especially those who are young and cannot speak yet, to recognize early unusual symptoms in their children, thereby promptly detecting and treating the disease.
3. Treatment methods for folliculitis in children
Most children with folliculitis can recover on their own, with proper care. Therefore, parents do not need to worry too much. If well cared for, children can recover within 2 weeks.
Here are some suggestions for parents on how to take care of children:
- You should clean the damaged skin area with antibacterial soap. Parents need to be careful not to rub soap too long or too hard on their baby's skin to avoid causing skin damage to become more serious.
Note, after cleaning the skin, mothers should use a clean towel to dry the skin, then dress their child.
- Over-the-counter corticosteroid creams can be used to improve your child's itchy skin symptoms.
In case the child's folliculitis symptoms do not improve within 10 days, and the pustules are increasing and spreading to other skin areas, the child has a fever, etc., the child should see a doctor soon. In some cases, children need to be treated with oral antibiotics.
To prevent folliculitis in children, parents need to note the following:
- Mothers should dress their children in loose clothes with good absorbent material, especially in hot weather conditions.
- Mother regularly cleans, baths, and changes baby's clothes and bedsheets.
- After letting your child swim, you need to bathe your child with clean water and soap. In cases where children have open wounds, they should not be allowed to swim in parks or swimming pools or take hot baths.
- Apply a scientific, healthy diet for children. Make sure your child drinks plenty of water and prioritize supplementing foods that contain many vitamins.
In folk medicine, there are a number of remedies that have the effect of cooling the skin from some types of leaves such as bitter melon, green tea, sour star fruit leaves, yam leaves, and pot leaves. At the same time, these remedies can also prevent dermatological diseases, including folliculitis. However, this is only an empirical remedy, passed down by word of mouth among folk, and has not been scientifically proven. In case the child is allergic or the mother does not use the medicine correctly, it can cause side effects.
|
medlatec
|
Mới cập nhật: Giá nội soi đại tràng hiện nay là bao nhiêu?
Nội soi đại tràng được đánh giá là phương pháp an toàn, có giá trị cao trong việc kiểm soát ung thư đại tràng. Giá nội soi đại tràng là bao nhiêu cũng là một trong những thắc mắc của bệnh nhân. Mời bạn đọc cùng theo dõi chi tiết trong bài viết dưới đây.
1. Phương pháp nội soi đại tràng là gì?
Nội soi đại tràng là một kỹ thuật nhằm mục đích để chẩn đoán hoặc bác sĩ có thể can thiệp thủ thuật về bệnh lý đại tràng. Ngoài ra, phương pháp nội soi đại tràng giúp chẩn đoán về niêm mạc của đại tràng và nguyên nhân gây ung thư của người bệnh.
Theo đó, bác sĩ sẽ dùng ống soi mềm có đường kính khoảng 1,3cm với chiều dài là 1,7cm có gắn camera và đèn soi ở đầu ống. Ống soi mềm sẽ được đưa vào đường hậu môn, qua đại tràng rồi đến manh tràng.
Mục đích của việc lắp camera là giúp truyền được hình ảnh từ bên trong trực tràng ra bên ngoài màn hình máy tính. Hình ảnh sẽ được bác sĩ phóng đại để thuận tiện quan sát. Từ đó hỗ trợ cho việc chẩn đoán chính xác tình hình bệnh và có cách điều trị phù hợp cho bệnh nhân.
2. Cụ thể:
2.1. Giá nội soi đại tràng không gây mê
Nội soi đại tràng không gây mê thường có mức giá thấp dao động trong khoảng từ 700.000 đến gần 1.000.000 VNĐ. Bên cạnh đó, phương pháp không gây mê khá an toàn vì không khiến cho khách hàng bị dị ứng thuốc hoặc sốc phản vệ. Bạn hoàn toàn tỉnh táo sau khi tiến hành xong nội soi đại tràng. Nhưng phương pháp không gây mê cũng đem lại một số hạn chế sau đây:
Bạn sẽ có cảm giác khó chịu khi đưa ống soi qua đường hậu môn hoặc gây đau đớn. Vì khi tiến hành nội soi đại tràng, không khí được bơm vào đại tràng để giúp làm căng khiến nhiều người buồn đi vệ sinh. Một số khách hàng cảm thấy bụng đầy hơi và muốn xì hơi trong quá trình nội soi đại tràng.
Nếu là các bé sẽ không chịu được phương pháp nội soi đại tràng không gây mê. Bởi vì trẻ dễ cảm thấy đau, thường xuyên giật mình và ngọ nguậy dẫn đến bác sĩ khó có thể quan sát được hình ảnh, dữ liệu trên máy.
2.2. Giá nội soi đại tràng gây mê
Mức giá nội soi đại tràng gây mê thường cao hơn không gây mê. Cụ thể với dịch vụ nội soi đại tràng gây mê sẽ cao hơn 1.000.000 VND so với không gây mê. Ngoài ra, bệnh nhân cũng sẽ cần thực hiện một số xét nghiệm và thăm dò cận lâm sàng để đánh giá tình trạng sức khỏe trước khi nội soi gây mê hay cắt Polyp nếu có.
Ngoài ra, phương pháp không gây mê chỉ áp dụng cho bệnh nhân có sức khỏe tốt và chống chỉ định với người dị ứng với thành phần của thuốc. Mặc dù giá nội soi đại tràng gây mê khá cao nhưng bù lại có ưu điểm vượt trội bao gồm:
Khách hàng không bị kích thích trong quá trình thực hiện nội soi đại tràng.
Chất lượng hình ảnh truyền đến máy tính của bác sĩ chính xác hơn.
Bác sĩ vừa có thể nội soi vừa áp dụng được các kỹ thuật như là: cắt polyp, cắt niêm mạc, tiêm cầm máu cho người bệnh khi xảy ra xuất huyết đường tiêu hóa.
Giúp bác sĩ chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh, tình trạng sức khỏe cho người bệnh một cách cụ thể và chuẩn xác.
Giải quyết được toàn bộ hạn chế của phương pháp nội soi đại tràng không gây mê.
3. Thời gian thực hiện nội soi đại tràng trong bao lâu?
Trước khi thực hiện nội soi đại tràng, người bệnh sẽ trải qua các quy trình thăm khám như sau:
Dựa trên việc người bệnh chọn kỹ thuật nội soi đại tràng không gây mê hoặc gây mê mà bác sĩ tiến hành thăm dò bệnh bằng các hình thức khác nhau chẳng hạn như xét nghiệm máu, kiểm tra điện tim, chụp X - quang,...
Bác sĩ tiến hành kiểm tra có tổn thương bên trong hậu môn của người bệnh hay không. Trong trường hợp có dấu hiệu bất thường cần được xử lý kịp thời để tránh viêm nhiễm.
Tiêm thuốc gây tê vào hậu môn để hạn chế cảm giác khó chịu, đau đớn cho người bệnh. Bên cạnh đó giúp bác sĩ thực hiện nội soi đại tràng dễ dàng, không ảnh hưởng bởi hành động của bạn.
Trường hợp bạn lựa chọn dịch vụ nội soi đại tràng gây mê sẽ chỉ mất 10 - 15 phút cho quá trình tiến hành thủ thuật và bạn sẽ tỉnh sau 3 - 5 phút. Khi sử dụng kỹ thuật nội soi đại tràng gây mê, bạn sẽ được thăm khám và xét nghiệm kỹ càng bởi bác sĩ chuyên môn tại bệnh viện.
4. Lưu ý quan trọng về giá nội soi đại tràng cho khách hàng
Trong quá trình khám nội soi đại tràng, nếu bác sĩ thực hiện thêm những kỹ thuật như là cắt hớp niêm mạc, cắt polyp hoặc tiêm cầm máu. Lúc này, khách hàng sẽ cần trả thêm một khoản chi phí cho kỹ thuật trên. Khoản phí này sẽ được áp dụng theo bảng giá tại bệnh viện.
Bên cạnh đó, việc làm các thủ tục xét nghiệm để đánh giá thể trạng sẽ tính riêng thành một khoản chi phí khác. Tuy nhiên, nếu bạn sử dụng thẻ bảo hiểm sẽ được hỗ trợ chi phí nội soi đại tràng lên đến 80% nếu khám cùng tuyến. Trường hợp khám trái tuyến, bảo hiểm sẽ chi trả khám và chữa bệnh là 40%. Chương trình cụ thể như sau:
- Miễn phí xét nghiệm CEA và giảm 30% phí nội soi tiêu hóa.
- Thời gian áp dụng: từ 15/9 đến hết 15/10/2022.
- Đối tượng áp dụng: khách hàng đăng ký trước, xuất trình mã ưu đãi khi thực hiện dịch vụ.
- Một số lưu ý:
Không áp dụng đồng thời với các chương trình ưu đãi khác.
Ưu đãi 30% phí nội soi tiêu hóa chỉ áp dụng cho dịch vụ nội soi, chưa bao gồm chi phí gây mê, thuốc và các dịch vụ đi kèm khác.
|
New update: What is the current price of colonoscopy?
Colonoscopy is considered a safe and highly valuable method in controlling colon cancer. How much does a colonoscopy cost is also one of the questions patients have. We invite readers to follow the details in the article below.
1. What is colonoscopy?
Colonoscopy is a technique aimed at diagnosing or performing surgical intervention on colon pathology. In addition, colonoscopy helps diagnose the lining of the colon and the cause of the patient's cancer.
Accordingly, the doctor will use a flexible endoscope with a diameter of about 1.3cm and a length of 1.7cm with a camera and light attached to the end of the tube. The flexible scope will be inserted into the anus, through the colon and then into the cecum.
The purpose of installing the camera is to help transmit images from inside the rectum to the outside of the computer screen. The image will be magnified by the doctor for convenient observation. From there, it supports accurate diagnosis of the disease situation and appropriate treatment for the patient.
2. Specifically:
2.1. Price of colonoscopy without anesthesia
Colonoscopy without anesthesia usually has a low price ranging from 700,000 to nearly 1,000,000 VND. Besides, the non-anesthetic method is quite safe because it does not cause customers to have drug allergies or anaphylactic shock. You are completely awake after the colonoscopy is done. But the non-anesthesia method also has the following limitations:
You will feel uncomfortable when inserting the scope through the anus or cause pain. Because when performing a colonoscopy, air is pumped into the colon to help stretch it, making many people want to go to the bathroom. Some clients feel bloated and want to pass gas during a colonoscopy.
If they are children, they will not be able to tolerate colonoscopy without anesthesia. Because children easily feel pain, are often startled and wiggle, making it difficult for doctors to observe images and data on the machine.
2.2. Price of colonoscopy under anesthesia
The price of colonoscopy under anesthesia is usually higher than without anesthesia. Specifically, the colonoscopy service under anesthesia will be 1,000,000 VND higher than without anesthesia. In addition, the patient will also need to have some paraclinical tests and investigations performed to evaluate their health status before anesthesia or polyp removal, if any.
In addition, the non-anesthetic method is only applicable to patients in good health and is contraindicated for people allergic to the drug's ingredients. Although the price of colonoscopy under anesthesia is quite high, it has outstanding advantages including:
The client is not stimulated during the colonoscopy procedure.
The quality of images transmitted to the doctor's computer is more accurate.
Doctors can both perform endoscopy and apply techniques such as polyp removal, mucosal resection, and hemostatic injections for patients when gastrointestinal bleeding occurs.
Helps doctors diagnose the cause of disease and the patient's health condition specifically and accurately.
Solve all the limitations of colonoscopy without anesthesia.
3. How long does a colonoscopy take?
Before performing colonoscopy, the patient will undergo the following examination procedures:
Based on the patient's choice of colonoscopy without anesthesia or anesthesia, the doctor will investigate the disease using different methods such as blood tests, electrocardiograms, X-rays, etc. ..
The doctor checks to see if there is any damage inside the patient's anus. In case of abnormal signs, they should be treated promptly to avoid infection.
Inject anesthetic into the anus to limit discomfort and pain for the patient. Besides, it helps doctors perform colonoscopy easily, without being affected by your actions.
If you choose the anesthetic colonoscopy service, the procedure will only take 10 - 15 minutes and you will wake up after 3 - 5 minutes. When using colonoscopy under anesthesia, you will be examined and tested carefully by a specialist doctor at the hospital.
4. Important note about colonoscopy price for customers
During the colonoscopy examination, if the doctor performs additional techniques such as mucosal resection, polyp removal or hemostatic injection. At this time, customers will need to pay an additional fee for the above technique. This fee will be applied according to the price list at the hospital.
In addition, performing testing procedures to evaluate physical condition will be considered a separate cost. However, if you use your insurance card, you will be supported with colonoscopy costs up to 80% if examined at the same route. In case of outside medical examination, insurance will pay for medical examination and treatment at 40%. The specific program is as follows:
- Free CEA test and 30% discount on digestive endoscopy fee.
- Application period: from September 15 to October 15, 2022.
- Subjects of application: customers who register in advance and present the promotional code when performing the service.
- Some note:
Not applicable concurrently with other promotional programs.
The 30% discount on digestive endoscopy fees only applies to endoscopy services, excluding costs of anesthesia, medication and other accompanying services.
|
medlatec
|
Bệnh tim phì đại có nguy hiểm không
Phạm Vĩnh – Thái Bình
Hiện nay, bệnh lí tim mạch đnag là nỗi lo của rất nhiều người. Các bệnh lí tim mạch rất đa dạng. Trong đó có bệnh cơ tim phì đại hay còn gọi là bệnh tim phì đại.
Bệnh cơ tim phì đại hay bệnh tim phì đại là một căn bệnh mà trong đó cơ tim sẽ trở nên dày bất thường hoặc nở to bất thường, gây khó khăn cho việc bơm máu của tim và làm ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng, hoạt động của tim, gây nguy hiểm tới sức khỏe và tính mạng người bệnh.
Bệnh tim mạch nói chung và bệnh cơ tim phì đại nói riêng đang là căn bệnh khiến nhiều người lo lắng…
Để chẩn đoán chính xác nhất bệnh cơ tim phì đại, bác sỹ có thể dùng các phương pháp chẩn đoán như siêu âm tim hoặc điện tâm đồ mà không cần phải phẫu thuật. Siêu âm tim là thử nghiệm phổ biến nhất để chẩn đoán bệnh cơ tim phì đại. Sử dụng hình ảnh siêu âm tim, bác sĩ có thể thấy độ dày của cơ tim, có dòng máu cản trở và nếu van tim đang di chuyển bình thường.
Siêu âm tim sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của tim. Siêu âm tim cho phép bác sĩ nhìn thấy sự chuyển động phức tạp của trung tâm trong chuyển động – tâm thất bóp và thư giãn, và van đóng mở trong nhịp điệu với nhịp đập của tim. Các bác sĩ có thể sử dụng những hình ảnh này để xác định các bất thường trong cơ tim và van
|
Is hypertrophic heart disease dangerous?
Pham Vinh - Thai Binh
Currently, cardiovascular disease is a concern for many people. Cardiovascular diseases are very diverse. Among them is hypertrophic cardiomyopathy, also known as hypertrophic heart disease.
Hypertrophic cardiomyopathy or hypertrophic heart disease is a disease in which the heart muscle becomes abnormally thick or abnormally enlarged, making it difficult for the heart to pump blood and directly affecting function. heart activity, endangering the patient's health and life.
Cardiovascular disease in general and hypertrophic cardiomyopathy in particular are diseases that worry many people...
To most accurately diagnose hypertrophic cardiomyopathy, doctors can use diagnostic methods such as echocardiography or electrocardiography without needing surgery. Echocardiography is the most common test to diagnose hypertrophic cardiomyopathy. Using echocardiogram images, your doctor can see the thickness of the heart muscle, whether there is obstruction to blood flow, and if the heart valves are moving normally.
An echocardiogram uses sound waves to create images of the heart. An echocardiogram allows doctors to see the complex movements of the heart in motion – the ventricles squeeze and relax, and valves open and close in rhythm with the heart's beats. Doctors can use these images to identify abnormalities in the heart muscle and valves
|
thucuc
|
Khám phụ khoa vào thời điểm nào tốt nhất?
Khám phụ khoa là một quá trình quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe của phụ nữ. Đúng thời điểm khám phụ khoa là một yếu tố quan trọng để đảm bảo kết quả chính xác và điều trị hiệu quả. Khám phụ khoa vào thời điểm nào tốt nhất là thắc mắc cần được giải đáp của rất nhiều chị em.
1. Tại sao phải khám phụ khoa?
Bệnh phụ khoa là bệnh thường gặp ở nữ giới. Các bệnh phụ khoa không chỉ gây cảm giác ngứa ngáy, khó chịu, mệt mỏi, làm giảm chất lượng cuộc sống mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của chị em.
Các bệnh phụ khoa ở giai đoạn đầu không có triệu chứng rõ ràng. Do đó, việc phát hiện bệnh và xử lý sớm bị hạn chế. Hầu hết chị em chỉ đi khám khi bệnh đã nặng khiến việc hỗ trợ điều trị gặp nhiều khó khăn, gây tốn kém chi phí và mất nhiều thời gian hơn.
Bệnh phụ khoa là bệnh thường gặp ở nữ giới
Khám phụ khoa rất quan trọng đối với nữ giới, giúp kiểm tra và phát hiện sớm các bệnh phụ khoa từ đó có hướng xử lý bệnh kịp thời.
Khám phụ khoa cho phép chẩn đoán và điều trị các bệnh lý phụ khoa như viêm nhiễm, nhiễm trùng, viêm nhiễm nữ sinh dục, và các vấn đề khác như u xơ tử cung, u buồng trứng, ung thư tử cung, ung thư buồng trứng,…
Trong quá trình khám phụ khoa, chị em sẽ được kiểm tra tổng thể cơ quan sinh dục dưới (âm hộ, âm đạo, cổ tử cung) và các bộ phận thuộc cơ quan sinh dục trên (tử cung, tai vòi và buồng trứng). Sau đó bác sĩ có thể đề xuất các phương pháp điều trị hoặc quản lý phù hợp để giúp khắc phục các vấn đề sức khỏe và tăng cường sức khỏe phụ khoa.
Bên cạnh đó, khám phụ khoa còn giúp duy trì và nâng cao sức khỏe phụ nữ. Trong quá trình khám phụ khoa, bác sĩ cũng có thể phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe không liên quan đến phụ khoa như bệnh tim mạch, tiểu đường, bệnh gan, và các bệnh khác. Điều này giúp tăng cơ hội phòng ngừa và điều trị kịp thời các bệnh lý khác trong cơ thể.
2. Khám phụ khoa vào thời điểm nào là tốt nhất?
Khám phụ khoa đúng thời điểm là một yếu tố quan trọng giúp các bác sĩ chẩn đoán chính xác tình trạng phụ khoa. Chính vì vậy nên đi khám phụ khoa vào lúc nào là tốt nhất là câu hỏi được rất nhiều chị em quan tâm.
Khám phụ khoa vào thời điểm nào tốt nhất là câu hỏi được rất nhiều chị em quan tâm
Chị em không nên đi khám phụ khoa trong những ngày có kinh nguyệt, do lúc này tử cung mở rộng, việc thăm khám sẽ khiến vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào tử cung, gây tổn thương đến nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và kinh nguyệt. Đồng thời việc lấy mẫu xét nghiệm cũng không thực hiện được, kết quả xét nghiệm có thể bị ảnh hưởng. Ngoài ra, trong thời kỳ kinh nguyệt, chị em luôn cảm thấy khó chịu, mệt mỏi, tâm trạng không được thoải mái… gây khó khăn cho việc thăm khám.
Nếu chị em đi khám phụ khoa đúng ngày rụng trứng, dịch âm đạo sinh lý có thể bị nhầm lẫn với các loại bệnh lý huyết trắng và gây khó khăn trong việc lấy mẫu bệnh phẩm.
Nếu đi khám trong giai đoạn cuối chu kỳ kinh, gần ngày kinh, lớp nội mạc tử cung sẽ dày lên, gây hạn chế trong việc quan sát cấu trúc và lòng tử cung bằng siêu âm.
Tuy nhiên, nếu phụ nữ bất ngờ xuất hiện các triệu chứng cấp tính như chấn thương vùng kín, đau bụng dưới dữ dội, chảy máu âm đạo lượng nhiều, hoặc có cảm giác đau ngứa âm hộ hoặc âm đạo, thì nên đi khám ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Bên cạnh đó, các bác sĩ cũng gửi lời khuyên đến các chị em phụ nữ, nếu tình trạng sức khỏe phụ khoa của bạn không có gì bất thường, chị em vẫn nên thăm khám phụ khoa định kỳ 6 tháng/lần mục đích bảo vệ phụ khoa.
Ngoài ra, việc dành thời gian
3. Chuẩn bị cho việc khám phụ khoa
Để đạt được kết quả tốt nhất trong quá trình khám phụ khoa, chuẩn bị cho việc khám phụ khoa là một phần quan trọng để đảm bảo quá trình khám được hiệu quả và thuận lợi. Dưới đây là những lưu ý trước khi khám phụ khoa dành cho chị em.
– Chị em nên kiêng quan hệ tình dục 1-2 ngày trước khi đi khám phụ khoa để đảm bảo các kết quả xét nghiệm chính xác, không lẫn các tạp chất lạ.
Nên kiêng quan hệ tình dục từ 1-2 ngày trước khi khám phụ khoa
– Không sử dụng các loại dung dịch vệ sinh vùng kín tối thiểu 3 ngày
– Vệ sinh vùng kín sạch sẽ bằng nước ấm trước khi đi thăm khám.
– Không uống rượu bia, ăn nhiều đồ ăn ngọt và đồ ăn nhiều dầu mỡ
– Nên mặc quần áo rộng, thoải mái khi đi khám phụ khoa
– Nên mang theo sổ nhỏ để ghi chép những thông tin quan trọng cũng như những chỉ dẫn của bác sĩ.
– Quan trọng nhất là chị em cần chọn thăm khám tại các bệnh viện đáng tin cậy để thoải mái thăm khám, có kết quả kiểm tra chính xác và điều trị hiệu quả, tránh tình trạng tiền mất tật mang.
|
When is the best time to have a gynecological examination?
Gynecological examination is an important process in protecting women's health. The right time for a gynecological examination is an important factor to ensure accurate results and effective treatment. When is the best time to have a gynecological examination is a question that needs to be answered by many women.
1. Why do gynecological examinations?
Gynecological diseases are common diseases in women. Gynecological diseases not only cause itching, discomfort, and fatigue, reducing the quality of life but also affect women's reproductive health.
Gynecological diseases in the early stages have no obvious symptoms. Therefore, early disease detection and treatment is limited. Most women only go to the doctor when their illness is severe, making treatment support difficult, costly and time-consuming.
Gynecological diseases are common diseases in women
Gynecological examination is very important for women, helping to check and detect gynecological diseases early, thereby providing timely treatment.
Gynecological examination allows diagnosis and treatment of gynecological diseases such as inflammation, infections, female genital infections, and other problems such as uterine fibroids, ovarian tumors, uterine cancer, and cancer. ovary,…
During a gynecological examination, women will have a comprehensive examination of the lower genital organs (vulva, vagina, cervix) and parts of the upper genital organs (uterus, fallopian tubes and ovaries). ). Your doctor can then recommend appropriate treatments or management methods to help overcome health problems and promote gynecological health.
Besides, gynecological examination also helps maintain and improve women's health. During a gynecological examination, your doctor can also detect early non-gynecological health problems such as cardiovascular disease, diabetes, liver disease, and other diseases. This helps increase the chance of preventing and promptly treating other diseases in the body.
2. When is the best time for a gynecological examination?
Gynecological examination at the right time is an important factor that helps doctors accurately diagnose gynecological conditions. Therefore, when is the best time to go for a gynecological examination is a question that many women are interested in.
When is the best time to have a gynecological examination is a question that many women are interested in
Women should not go for gynecological examination during menstruation days, because at this time the uterus expands, the examination will make it easy for bacteria to enter the uterus, causing damage to the endometrium and fallopian tubes. and menstruation. At the same time, taking samples for testing cannot be done, and the test results may be affected. In addition, during menstruation, women always feel uncomfortable, tired, in an uncomfortable mood... making it difficult to have medical examinations.
If a woman goes for a gynecological examination on the day of ovulation, physiological vaginal fluid can be confused with other types of leucorrhea and cause difficulty in taking samples.
If you go for a check-up in the late stages of your menstrual cycle, close to your period, the endometrial layer will thicken, limiting the ability to observe the structure and lumen of the uterus with ultrasound.
However, if a woman suddenly develops acute symptoms such as vaginal trauma, severe lower abdominal pain, heavy vaginal bleeding, or a painful, itchy feeling in the vulva or vagina, she should see a doctor. for timely diagnosis and treatment.
In addition, doctors also send advice to women: If your gynecological health condition is not abnormal, you should still have regular gynecological examinations every 6 months for protection purposes. gynecological guard.
Also, taking the time
3. Prepare for a gynecological examination
To achieve the best results during a gynecological examination, preparing for the gynecological examination is an important part to ensure the examination process is effective and convenient. Below are some notes for women before gynecological examination.
– Women should abstain from sexual intercourse 1-2 days before going for a gynecological examination to ensure accurate test results, without foreign impurities.
You should abstain from sexual intercourse 1-2 days before a gynecological examination
– Do not use intimate area cleaning solutions for at least 3 days
– Clean the private area with warm water before going to the doctor.
– Do not drink alcohol, eat a lot of sweet foods and greasy foods
– You should wear loose, comfortable clothes when going for a gynecological examination
– You should bring a small notebook to record important information as well as your doctor's instructions.
– Most importantly, women need to choose reliable hospitals for comfortable examinations, accurate examination results and effective treatment, avoiding the situation of losing money and disability.
|
thucuc
|
Tìm hiểu tổng quan về tinh dịch ở nam giới
Tinh dịch bao gồm nhiều thành phần quan trọng, tạo nên môi trường sống cho tinh trùng. Vậy, tinh dịch là gì và bên trong đó chứa chất gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về hỗn hợp dịch này ở nam giới để hiểu rõ hơn chức năng của tinh dịch thông qua bài viết dưới đây nhé!
1. Tinh dịch là gì?
Với tên gọi tiếng anh là Semen, tinh dịch là hỗn hợp chất nhầy, được tiết ra từ cửa niệu đạo của dương vật, khi nam giới đạt cảm giác cực khoái trong quan hệ tình dục. Hoặc trong lúc thủ dâm, đang ngủ bị mộng tinh thì tinh dịch sẽ được xuất ra ngoài.
Tinh dịch là hỗn hợp bao gồm một phần của chất nhờn niệu đạo, 10% dung dịch tinh từ ống dẫn tính, 30% từ tuyến tiền liệt và 60% của túi tinh. Trong đó, túi tinh là bộ phận chứa đầy tinh trùng, được rửa sạch sau khi đi qua ống dẫn tinh.
Chức năng của tinh dịch:
Vậy chức năng của tinh dịch là gì? Chức năng quan trọng nhất của tinh dịch chính là tạo môi trường nuôi dưỡng và bảo vệ giúp tinh trùng di chuyển vào đường sinh dục nữ để thụ tinh.
Không chỉ vậy chúng còn có những vai trò khác trong cơ thể như:
Giảm thiểu triệu chứng trầm cảm khi quan hệ không dùng bao cao su. Bởi vì việc tiếp xúc trực tiếp, âm đạo phụ nữ tiếp sẽ hấp thụ một số thành phần có trong tinh dịch.
Giúp nữ giới dễ dàng đi vào giấc ngủ và ngủ ngon hơn sau quan hệ. Vì trong tinh dịch có chứa Melatonin - hormone sản xuất từ tuyến tùng có tác dụng thư giãn và gây buồn ngủ.
Xuất tinh thường xuyên là cách giúp nam giới giảm bớt sự căng thẳng và nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt.
2. Thành phần của tinh dịch
Để thực hiện thực hiện những chức năng quan trọng thì bên trong tinh dịch có chứa chất gì? Dưới đây là những thành phần cơ bản có trong tinh dịch mà bạn nên biết:
Đường:
Trong tinh dịch có chứa đường và một số chất tương tự đường ngọt, cụ thể là:
Fructose: là loại đường có trong trái cây và mật ong.
Sorbitol: là chất có vị ngọt như đường được sử dụng thay thế đường cho người mắc tiểu đường.
Inositol: là hợp chất gần giống với đường, có tác dụng tăng cường sự khỏe mạnh cho mái tóc và tốt cho não bộ.
Protein và amino acid:
Để nuôi dưỡng tinh trùng thì bên trong tinh dịch cần có nhiều chất dinh dưỡng như: creatine - chất chuyển hóa protein trong cơ, có tác dụng cung cấp năng lượng cho các cơ hoạt động. Ngoài ra còn có glutathione là chất chống oxy hóa và deoxyribonucleic acid
Khoáng chất:
Bên trong tinh dịch có chứa chất gì, người ta tìm thấy nhiều loại khoáng chất khác nhau như: Photpho, kẽm, magie, canxi, kali,… Những chất này đều có tác dụng quan trọng trong việc phát triển xương, hệ miễn dịch của cơ thể.
Vitamin:
Được biết trong một lần xuất tinh, tinh dịch của nam giới có chứa các loại vitamin cần thiết như: vitamin C, vitamin B12,…
Ngoài những thành phần trên, người ta còn tìm thấy trong tinh dịch có ure, nito, acid uric, hormone testosterone, prostaglandin,…
3. Các đặc điểm thường gặp ở tinh dịch
Dưới đây là một vài đặc điểm giúp nam giới nhận dạng được tinh dịch bình thường, khỏe mạnh:
Thể tích:
Trong mỗi lần phóng tinh, lượng tinh dịch của một người khỏe mạnh sẽ rơi vào khoảng 2 - 5 ml, trong đó mỗi ml sẽ có tối thiểu từ 15 triệu tinh trùng. Nếu thể tích tinh dịch không đạt trong ngưỡng này thì chứng tỏ cơ quan sinh dục đang gặp trục trặc. Hoặc nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể là do ăn uống không hợp lý, uống nhiều đồ uống có cồn,…
Nếu không điều trị kịp thời thì tinh dịch ít sẽ dẫn đến tinh trùng ít, từ đó gây vô sinh hiếm muộn và các bệnh lý khác.
Màu sắc:
Thông thường, ở người khỏe mạnh tinh dịch sẽ có màu trắng đục hoặc vàng nhạt và hơi đậm đặc. Lúc mới xuất tinh chất nhầy này có độ kết dính lớn nên bạn có thể kéo dài đến 2cm. Khi để trong không khí 1 giờ đầu tiên thì chúng sẽ bị vón cục đông lại và sau đó mới bắt đầu loãng ra, mất kết dính và gần giống như nước.
Trường hợp bị biến đổi về màu sắc và độ kết dính là do trong thời gian dài nam giới không xuất tinh hoặc cơ quan sinh dục, tiết niệu đang gặp phải vấn đề cần có biện pháp xử lý kịp thời.
Mùi, vị:
Tinh dịch bình thường sẽ có mùi hơi tanh nồng hoặc mùi clo. Vị của chúng sẽ ngọt do bên trong thành phần chứa nhiều đường và chất tương tự đường. Mùi và vị này có thể thay đổi tùy thuộc vào mỗi người và chế độ ăn uống.
Độ p
H:
Độ p
H của tinh dịch bình thường sẽ rơi vào khoảng 7,2 - 7,8, đây được xem là độ p
H bình thường của cơ thể. Trường hợp thấp hơn 7,2, trong hệ sinh dục của nam giới có thể chứa dị vật gì đó hoặc do số lượng tinh trùng thấp. Nếu p
H trên 7,8 thì đây có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng đường tiết niệu, lúc này bạn nên thực hiện xét nghiệm để khẳng định chính xác.
Chắc hẳn sau khi đọc xong bài viết, bạn đã có cái nhìn tổng quan về tinh dịch ở nam giới. Để nhận biết tinh dịch bình thường, khỏe mạnh bạn có thể dựa vào các đặc điểm về màu sắc, mùi, vị. Nếu xuất hiện những triệu chứng bất thường, bạn nên tìm gặp bác sĩ để thực hiện xét nghiệm cần thiết, từ đó đưa ra biện pháp xử lý tránh những ảnh hưởng đến tinh trùng.
|
Learn about semen in men
Semen includes many important components that create a living environment for sperm. So, what is semen and what does it contain? Join us to learn about this fluid mixture in men to better understand the function of semen through the article below!
1. What is semen?
With the English name Semen, semen is a mixture of mucus, secreted from the urethral opening of the penis, when men reach orgasm during sex. Or while masturbating or having a wet dream while sleeping, semen will be ejaculated.
Semen is a mixture consisting partly of urethral mucus, 10% seminal fluid from the vas deferens, 30% from the prostate and 60% from the seminal vesicles. In particular, the seminal vesicle is the part filled with sperm, which is washed after passing through the vas deferens.
Functions of semen:
So what is the function of semen? The most important function of semen is to create a nurturing and protective environment to help sperm move into the female genital tract for fertilization.
Not only that, they also have other roles in the body such as:
Minimize symptoms of depression when having sex without using a condom. Because of direct contact, the female vagina will absorb some of the components contained in semen.
Helps women fall asleep easily and sleep better after sex. Because semen contains Melatonin - a hormone produced from the pineal gland that has a relaxing effect and causes drowsiness.
Frequent ejaculation is a way to help men reduce stress and the risk of prostate cancer.
2. Composition of semen
To perform important functions, what substances are contained in semen? Below are the basic ingredients in semen that you should know:
Road:
Semen contains sugar and some substances similar to sweet sugar, specifically:
Fructose: is a sugar found in fruits and honey.
Sorbitol: is a substance that has a sweet taste like sugar and is used as a sugar substitute for people with diabetes.
Inositol: is a compound similar to sugar, which enhances hair health and is good for the brain.
Proteins and amino acids:
To nourish sperm, semen needs to contain many nutrients such as: creatine - a substance that metabolizes protein in muscles, providing energy for active muscles. There is also glutathione which is an antioxidant and deoxyribonucleic acid
Mineral:
What does semen contain? People find many different minerals such as: Phosphorus, zinc, magnesium, calcium, potassium, etc. These substances all have important effects in bone development and the immune system. of body.
Vitamin:
It is known that in one ejaculation, male semen contains essential vitamins such as vitamin C, vitamin B12,...
In addition to the above ingredients, semen also contains urea, nitrogen, uric acid, testosterone hormones, prostaglandins, etc.
3. Common characteristics in semen
Here are a few characteristics that help men identify normal, healthy semen:
Volume:
In each ejaculation, a healthy person's semen volume will be about 2 - 5 ml, of which each ml will have at least 15 million sperm. If the semen volume does not reach this threshold, it proves that the reproductive organs are having problems. Or the cause of this condition could be due to improper diet, drinking a lot of alcoholic beverages, etc.
If not treated promptly, low semen will lead to low sperm count, thereby causing infertility and other diseases.
Color:
Normally, in healthy people, semen will be milky white or light yellow and slightly concentrated. When you first ejaculate, this mucus is very sticky so you can stretch it up to 2cm. When left in the air for the first hour, they will become clumpy and then begin to thin out, lose adhesion and almost look like water.
In case of change in color and adhesion, it is because the man has not ejaculated for a long time or the genital and urinary organs are experiencing problems that require timely treatment.
Taste:
Normal semen will have a slightly fishy or chlorine smell. Their taste will be sweet because the ingredients contain a lot of sugar and sugar-like substances. This smell and taste can vary depending on the person and diet.
Degree p
H:
Degree p
The H of normal semen will be around 7.2 - 7.8, this is considered the p degree
Normal body H. In cases lower than 7.2, the male reproductive system may contain some foreign object or due to low sperm count. If p
If H is above 7.8, this may be a sign of urinary tract infection. At this time, you should perform a test to confirm accurately.
Surely after reading the article, you have an overview of semen in men. To identify normal, healthy semen, you can rely on the characteristics of color, smell, and taste. If unusual symptoms appear, you should see a doctor to perform the necessary tests, thereby taking measures to avoid affecting sperm.
|
medlatec
|
Xử trí cấp cứu bỏng đường hô hấp
Bỏng đường hô hấp là loại bỏng đặc biệt do tác nhân gây tổn thương đường hô hấp hoặc nạn nhân hít thở khí nóng và các sản phẩm hóa học tạo ra từ các chất bị cháy. Tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt trong 24-48 giờ sau bỏng đường hô hấp có thể tử vong trên 50%.
Nguyên nhân gây bỏng đường hô hấp
Bỏng đường hô hấp thường do các yếu tố sau: Mặc dù trong thời gian ngắn nhưng với nhiệt độ càng cao thì mức độ bỏng càng nặng; Do tác dụng của các chất trong không khí nóng: khói nóng gây tổn thương nặng hơn so với không khí nóng; hơi nước nóng thường gây bỏng nặng hơn không khí nóng vì gây bỏng toàn bộ đường hô hấp, trong đó tổn thương nặng nhất là ở đường hô hấp trên. Thời gian nạn nhân tiếp xúc với nguồn nhiệt càng lâu thì bỏng càng nặng. Ngoài ra, khí thải động cơ ôtô, xe máy, máy phát điện, khí ga, khói than, củi cháy dở... cũng là nguyên nhân gây bỏng và ngộ độc rất nặng dễ dẫn đến tử vong.
Biểu hiện thế nào?
Thông thường sau các vụ cháy, bệnh nhân bị bỏng mặt, môi, lông mũi bị cháy, bị hóa chất hoặc chất lỏng nóng ngấm vào niêm mạc mũi, miệng, họng thường có kèm theo bỏng hô hấp. Khi bị bỏng đường hô hấp thường có các biểu hiện: đã hít thở phải nhiều khí khói của đám cháy, khó nuốt, khó nói, cảm giác khó chịu ở cổ họng, nền lưỡi. Nói khàn nhưng không mất giọng nói hoàn toàn, biến đổi giọng nói. Ho khàn trong những ngày đầu, những ngày sau ho có đờm, có thể thấy đờm đen màu bồ hóng, có bọt lẫn các tia máu. Khó thở, có thể tím tái, co kéo vùng nền xương ức và các khoang liên sườn. Thở nhanh, nông, nhịp thở tới 32-56 lần/phút. Nghe phổi, tiếng thở yếu, thô, có thể thấy ran rít, ran ướt, tiếng lép bép... Sốt cao 39-400C. Huyết áp động mạch thấp. Nước tiểu ít , dưới 20-30ml/h. Thầy thuốc khám thấy: niêm mạc miệng, hầu họng, thanh quản có các đám sung huyết, ở trên các mảng màu đỏ khô có các màng tơ huyết trắng xám. Phù lưỡi, phù nề dây thanh âm, dây thanh âm đỏ, chuyển động kém.
Có thể phân ra ba mức độ bỏng đường hô hấp: Bỏng nhẹ: giọng nói bình thường, rối loạn hô hấp nhẹ, không có tím tái, ít bị biến chứng phế viêm hoặc nếu có cũng diễn biến không nặng và khỏi; Bỏng vừa: giọng nói khàn, rối loạn hô hấp nặng, tím tái, nghe phổi có tiếng thở thô, có ran rít, ran khô; thường có biến chứng viêm phổi với diễn biến khá nặng; suy hô hấp và suy tim độ I, II; Bỏng nặng: giọng nói khàn nặng, khó thở nặng, có thể tắc thở, tím tái, tĩnh mạch cổ nổi, ho khàn hoặc có đờm đặc, suy hô hấp và suy tim cấp nặng; khí phế thũng, xẹp phân thùy phổi, hoại tử; Giai đoạn cuối
thường gặp phù phổi cấp dễ dẫn đến tử vong. Thường thì tử vong gặp nhiều nhất trong những ngày đầu sau bỏng; còn tử vong do biến chứng viêm phổi, do biến chứng nhiễm khuẩn toàn thân thường sau từ 3-20 ngày.
Cần phải làm gì?
Bỏng đường hô hấp đơn thuần chỉ xảy ra do hít phải khí, khói độc. Khi gặp nạn nhân bị bỏng đường hô hấp cần bình tĩnh nhanh chóng mở cửa, bật quạt thổi khói tản ra, tắt mọi động cơ xe máy đang nổ, dập tắt các chất đang cháy, nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi vùng khói và nhiệt. Đặt nạn nhân nằm ở chỗ thoáng khí để sơ cứu theo tư thế Fowler (nửa nằm, nửa ngồi - đầu cao). Cho nạn nhân thở không khí trong lành ngay tức thì hoặc chuyển nhanh tới phòng cấp cứu. Dùng khăn mùi xoa hay vải mỏng lót tay để móc hết đờm dãi, dị vật, khai thông đường thở cho nạn nhân. Nếu nạn nhân bị ngừng thở, ngừng tim phải tiến hành ngay việc hà hơi thổi ngạt, hô hấp nhân tạo, xoa bóp tim ngoài lồng ngực.
Tại phòng cấp cứu: Cần hút loại bỏ hết dị vật, dịch tiết ở mũi miệng, đường thở. Cho bệnh nhân thở ôxy. Thông khí nhân tạo là một biện pháp bắt buộc trong điều trị bỏng hô hấp. Cho thuốc an thần, trấn tĩnh, giảm đau, loại không ức chế hô hấp. Truyền dịch với khối lượng truyền trong 24 giờ đầu nhiều gấp 1,3-1,4 lần so với những trường hợp chỉ bỏng da đơn thuần có cùng diện tích và độ sâu bỏng mà không có bỏng hô hấp. Đảm bảo số lượng nước tiểu của nạn nhân từ 30-50ml/h trở lên ở người lớn và 0,5-1ml/kg/h ở trẻ em dưới 30kg. Cần theo dõi chặt chẽ và đặt ống nội khí quản và mở khí quản sớm khi bệnh nhân có dấu hiệu khó thở. Phòng tránh nhiễm khuẩn bằng kháng sinh theo kháng sinh đồ. Khi đã ổn định, bệnh nhân cần được hướng dẫn tập thở hàng ngày, vỗ rung, tập vận động sớm để phục hồi.
Lời khuyên của thầy thuốc
Cần nghiêm chỉnh thực hiện quy chế phòng chống cháy nổ tại nơi ở và nơi làm việc. Tuyệt đối không nổ máy xe hơi, xe máy trong gara, trong nhà
ngay cả khi mở cửa. Không bao giờ đặt máy phát điện trong nhà hay ở gầm sàn nhà, gần cửa sổ hay cửa ra vào. Nên nhớ rằng, dù mở các cửa chính và cửa sổ hoặc dùng quạt vẫn không ngăn ngừa khí CO tích tụ trong nhà và có thể gây tai nạn chết người bất cứ lúc nào. Máy phát điện bao giờ cũng để cách xa cửa sổ và cửa chính đang mở. Tuyệt đối không đốt than, đốt củi trong nhà, trong phòng đóng kín cửa. Không bao giờ sử dụng thiết bị đốt khí gas không có thông hơi trong phòng kín hoặc trong phòng ngủ đề phòng tai nạn có thể xảy ra.
|
Emergency treatment of respiratory tract burns
Respiratory burns are a special type of burn caused by agents that damage the respiratory tract or the victim inhaling hot gases and chemical products created from burned substances. The mortality rate is high, especially in the 24-48 hours after respiratory burns, where mortality can be over 50%.
Causes of respiratory tract burns
Respiratory tract burns are often caused by the following factors: Although short in duration, the higher the temperature, the more severe the burn; Due to the effects of substances in hot air: hot smoke causes more severe damage than hot air; Hot steam often causes more severe burns than hot air because it burns the entire respiratory tract, with the most severe damage being in the upper respiratory tract. The longer the victim is exposed to the heat source, the more severe the burn will be. In addition, exhaust from car engines, motorbikes, generators, gas, coal smoke, half-burnt firewood... are also causes of severe burns and poisoning that can easily lead to death.
How does it manifest?
Usually after fires, patients have burns on their face, lips, burned nose hair, chemicals or hot liquids seeping into the mucous membranes of the nose, mouth, and throat, often accompanied by respiratory burns. When burned in the respiratory tract, there are often symptoms: inhaling a lot of smoke from the fire, difficulty swallowing, difficulty speaking, and an unpleasant feeling in the throat and base of the tongue. Speak hoarsely but do not completely lose your voice or change your voice. The cough is hoarse in the first few days, and in the following days the cough has phlegm. You can see sooty black phlegm, with foam and streaks of blood. Difficulty breathing, possible cyanosis, contraction of the base of the sternum and intercostal spaces. Rapid, shallow breathing, breathing rate up to 32-56 times/minute. Listening to the lungs, breathing sounds are weak and rough, you can see whistling rales, wet rales, crackling sounds... High fever of 39-400C. Low arterial blood pressure. Urine is scanty, less than 20-30ml/h. The doctor examined: the oral mucosa, pharynx, larynx had hyperemic patches, on the dry red patches there were gray-white fibrin membranes. Swollen tongue, swollen vocal cords, red vocal cords, poor movement.
There can be three degrees of respiratory burns: Mild burns: normal voice, mild respiratory disorders, no cyanosis, few complications of lung inflammation or, if present, the progression is not severe and goes away; Moderate burns: hoarse voice, severe respiratory disorders, cyanosis, rough breathing sounds on lung auscultation, whistling rales, dry rales; There are often complications of pneumonia with quite severe progression; respiratory failure and heart failure grade I and II; Severe burns: severe hoarse voice, severe difficulty breathing, possible shortness of breath, cyanosis, swollen neck veins, hoarse cough or thick phlegm, respiratory failure and severe acute heart failure; emphysema, collapsed lung segments, necrosis; Final phase
Acute pulmonary edema often leads to death. Usually, death occurs most frequently in the first days after a burn; Death due to complications from pneumonia or systemic infection usually occurs after 3-20 days.
What needs to be done?
Respiratory tract burns simply occur due to inhalation of toxic gases and fumes. When encountering a victim with respiratory tract burns, calmly open the door, turn on the fan to blow away the smoke, turn off any running motorbike engines, extinguish burning substances, quickly remove the victim from the smoke area and heat. Place the victim in a well-ventilated area to give first aid in the Fowler position (half lying, half sitting - head high). Let the victim breathe fresh air immediately or move quickly to the emergency room. Use a handkerchief or thin handkerchief to remove all phlegm and foreign objects and open the victim's airway. If the victim stops breathing or has a cardiac arrest, immediate rescue breathing, artificial respiration, and external cardiac massage must be performed.
At the emergency room: Need to suction to remove all foreign objects, secretions from the nose, mouth, and airways. Give the patient oxygen. Artificial ventilation is a mandatory measure in the treatment of respiratory burns. Give a sedative, calming, pain reliever, one that does not inhibit breathing. Infusion volume in the first 24 hours is 1.3-1.4 times greater than in cases of simple skin burns with the same burn area and depth without respiratory burns. Ensure the victim's urine output is 30-50ml/h or more in adults and 0.5-1ml/kg/h in children under 30kg. Close monitoring and early tracheal intubation and tracheostomy are needed when the patient shows signs of difficulty breathing. Prevent infections with antibiotics according to the antibiogram. Once stable, the patient needs to be instructed to practice daily breathing, vibration, and early mobilization to recover.
Doctor's advice
It is necessary to strictly implement fire and explosion prevention regulations at home and work. Absolutely do not start the engine of a car or motorbike in the garage or in the house
even when the door is open. Never place a generator indoors or under the floor, near a window or door. Remember, even opening doors and windows or using fans will not prevent CO gas from accumulating in the house and can cause fatal accidents at any time. Always keep the generator away from open windows and doors. Absolutely do not burn coal or wood indoors or in rooms with closed doors. Never use unvented gas appliances in closed rooms or bedrooms to avoid possible accidents.
|
medlatec
|
Đau đa khớp là gì?
Viêm đa khớp hay còn gọi là đau đa khớp được định nghĩa là tình trạng viêm khớp hoặc đau khớp ảnh hưởng đến năm khớp trở lên cùng một lúc. Tên gọi viêm đa khớp bắt nguồn từ Hy Lạp chỉ đơn giản mô tả số lượng khớp liên quan “poly” có nghĩa là nhiều. Do đó, nó có thể được sử dụng để mô tả bất kỳ điều kiện nào, vĩnh viễn hoặc thoáng qua, trong đó hơn năm khớp bị ảnh hưởng.
1. Triệu chứng đau đa khớp
Các triệu chứng của viêm đa khớp có thể tương tự như các triệu chứng của bệnh Viêm khớp dạng thấp: đau, sưng, cứng khớp.. Chúng có thể phát triển trong cơ thể trong khoảng thời gian nhiều tháng, hoặc có thể khởi phát đột ngột. Các triệu chứng bao gồm:Đau. Sưng nóng, đỏ da. Cứng khớp buổi sáng, đau khi vận động và cả khi nghỉ ngơi. Giảm tầm vận động khớp. Mệt mỏi hoặc thiếu năng lượng. Thân nhiệt cao ( 380C) hoặc hơnĐổ mồ hôi. Chán ăn. Sụt cân
2. Nguyên nhân gây đau đa khớp
Viêm đa khớp thường do rối loạn tự miễn dịch gây ra, trong đó hệ thống miễn dịch tấn công nhầm các tế bào và mô của chính cơ thể. Nguyên nhân của bệnh tự miễn chưa được hiểu rõ nhưng được cho là có liên quan chặt chẽ với di truyền và môi trường.Bệnh tự miễn có xu hướng kích hoạt phản ứng toàn cơ thể (là bệnh toàn thân với vô số triệu chứng), thường không xuất hiện riêng lẻ như với bệnh đau xương khớp. Một loạt các triệu chứng quan trọng khác. Viêm đa khớp có thể có huyết thanh dương tính hoặc âm tính:Phản ứng dương tính: Điều này nghĩa là người đó có các tự kháng thể trong máu có thể tấn công tế bào viêm của cơ thể như: vi khuẩn hoặc virus, vì vậy có nhiều nguy cơ bị viêm đa khớp.Phản ứng âm tính: Điều này chỉ ra rằng những tự kháng thể này không hiện diện trong máu. Đôi khi, viêm đa khớp là được gây ra bởi một nhiễm trùng hoặc bệnh trước đó và nó có thể đi kèm với bệnh khác. Nên thường khó chẩn đoán.
Bệnh đau đa khớp thường do tình trạng rối loạn tự miễn dịch gây ra
3. Yếu tố nguy cơ gây đau đa khớp
Hiện nay yếu tố nguy cơ gây đau đa khớp gồm 2 loại: có thể thay đổi được và không thể thay đổi.3.1 Yếu tố có thể thay đổi. Lối sống: Hút thuốc, rượu, cà phê làm nặng thêm tình trạng viêm đa khớp. Thậm chí một trẻ em tiếp xúc sớm với hút thuốc lá bị động ( có bố mẹ hút thuốc lá) thì cũng có nguy cơ mắc Viêm đa khớp sau này.Thừa cân, béo phì3.2 Yếu tố không thay đổi được. Tuổi. Giới tính: nữ nhiều hơn nam. Di truyền: một số gen làm tăng nguy cơ bị viêm đa khớp.
4. Phân loại viêm đa khớp
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), hàng năm có khoảng 54,4 triệu người lớn được chẩn đoán các dạng viêm khớp: Đau cơ xơ hoá, viêm khớp do gout, viêm khớp Lupus trong 2013 – 2015.4.1 Có nhiều dạng Viêm đa khớp. Viêm khớp dạng thấp ( Đau đa khớp dạng thấp)Đau đa khớp xuất hiện ở các khớp nhỏ trước: khớp ngón tay, bàn ngón tay – ngón chân, đến các khớp lớn: gối, háng, cột sống. Đau các khớp có tính chất đối xứng.Viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA)Khi viêm đa khớp xuất hiện ở những người trẻ tuổi từ khi còn nhỏ đến cuối tuổi thiếu niên, được phân loại là viêm khớp vô căn thiếu niên hoặc JIA.Triệu chứng: sưng, đau nhiều các khớp nhỏ và lớn: mắt cá chân, cổ tay, bàn tay, hông, gối, có thể ở cổ và khớp hàm.Bệnh có thể cải thiện theo thời gian và đáp ứng điều trị tốt.Viêm khớp Lupus. Ngoài các triệu chứng tại khớp giống các bệnh viêm đa khớp khác. Viêm khớp Lupus còn tác động đến da, thận, hệ thần kinh trung ương.Viêm khớp Vảy nến. Viêm khớp vảy nến xuất hiện ở những người mắc bệnh vảy nến. Đôi khi triệu chứng viêm khớp xuất hiện trước. Các triệu chứng cần chú ý: ban đỏ, có vảy, ngón tay, ngón chân sưng to chỉ một bên cơ thể.Bệnh tự miễn khác liên quan đến viêm đa khớp gồm:Gout. Sarcoidosis. Bệnh xơ cứng bì
5. Một số bệnh đi kèm với viêm đa khớp
Các triệu chứng ban đầu của viêm đa khớp có thể không rõ ràng, người bệnh có thể gặp bác sĩ để trình bày những triệu chứng bất thường để được tư vấn. Ví dụ: Viêm đa khớp giai đoạn sớm có thể khiến người bệnh cảm thấy rất mệt mỏi hoặc có các triệu chứng giống như cảm cúm.Một số bệnh có thể đi kèm với viêm đa khớp hoặc dấu hiệu bất thường khác:Chứng co cứng Dupuytren. Do quá sản bao cân gan tay, những các mô liên kết bị co thắt và xuất hiện các nốt. Các ngón tay bị bó chặt đến nỗi khó duỗi, nhất là những ngón tay 4 – 5, đôi khi có tăng cảm giác đau.Đau cơ xơ hoá. Bệnh ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể, gây đau nhiều và mệt mỏi.Haemochromatosis. Haemochromatosis là một rối loạn di truyền đặc trưng bởi sự tích tụ sắt quá nhiều (Fe) dẫn đến tổn thương mô. Sự tích tụ có thể dẫn đến xuất hiện viêm đa khớp.Bệnh viêm ruột (IBD)Bệnh viêm ruột như viêm loét đại tràng và bệnh Crohn, gây viêm ruột non và ruột già.Bệnh Raynaud. Bệnh Raynaud được biểu hiện bằng việc lưu thông máu kém ở bàn tay và bàn chân. Các ngón tay đôi khi có màu trắng ở đầu ngón, hoặc đỏ hoặc tím.
Bệnh đau đa khớp thường xuất hiện kèm bệnh Raynaud
6. Chẩn đoán đau đa khớp
Đau đa khớp có thể khó chẩn đoán vì có nhiều dạng khác nhau. Lúc này bác sĩ tiến hành nhiều xét nghiệm để xác định bệnh.Nếu có một hoặc nhiều triệu chứng sau, hãy đến gặp bác sĩ để được hỗ trợ:Cứng khớp buổi sáng kéo dài > 30 phút. Sưng, nóng, đỏ, đau khớp, hoạt động sinh hoạt khó khăn.Bất kỳ triệu chứng nào ở trên kéo dài từ 3 ngày trở lên hoặc đau, sưng tái phát trong thời gian ngắn.Các xét nghiệm giúp chẩn đoán đau đa khớp:Công thức máu để tìm dấu hiệu viêm: Tốc độ lắng máu (VS), Protein phản ứng C ( CRP). Tìm yếu tố dạng thấp (RF), anti CCP.X-Quang, Siêu âm, MRI.Chọc dịch khớp ( nếu có viêm đa khớp đầu gối)Hiện nay phương pháp điều trị viêm đa khớp thường giống như đối với các bệnh tự miễn dịch. Bệnh viêm đa khớp tuy chưa thể chữa khỏi nhưng có thể điều trị bằng thuốc và các không dùng thuốc như: chế độ ăn uống, luyện tập và thay đổi lối sống.Giảm đau: Acetaminophen, NSAIDS: Ibuprofen, Naproxen, Diclofenac giúp giảm đau và cứng khớp.Thuốc kinh điển (DMARDs): có tác dụng giảm đau dài hơn, làm chậm quá trình tiến triển bệnh. Methotrexate được sử dụng phổ biến có thể làm giảm tổn thương khớp do viêm đa khớp.Thuốc sinh học: Làm chậm sự tiến triển của bệnh Viêm đa khớp: Remicade (Infliximab), Embrel (Etanercept).Thuốc steroid: uống hoặc tiêm tĩnh mạch tác dụng giảm viêm và kiểm soát cơn đau. Steroid chỉ được sử dụng trong thời gian ngắn vì nhiều tác dụng phụ khi sử dụng kéo dài.Ngoài ra còn có phương pháp không dùng thuốc như:Vật lý trị liệu. Tập luyện: bơi lội, đi bộ, đi xe đạp.Châm cứu. Xoa bóp bấm huyệt. Chườm nóng hoặc chườm đá
Điều trị viêm đa khớp trước khi tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn và gây tổn thương khớp vĩnh viễn. Trong một số trường hợp hiếm gặp, viêm đa khớp có thể gây sẹo ở phổi, khô mắt, phát ban trên da và viêm màng ngoài tim.
|
What is polyarthralgia?
Polyarthritis, also known as polyarthritis, is defined as arthritis or joint pain that affects five or more joints at the same time. The name polyarthritis comes from Greek and simply describes the number of joints involved “poly” meaning many. It can therefore be used to describe any condition, permanent or transient, in which more than five joints are affected.
1. Symptoms of polyarthralgia
Symptoms of polyarthritis can be similar to symptoms of rheumatoid arthritis: pain, swelling, stiffness, etc. They can develop in the body over a period of months, or they can start suddenly. suddenly. Symptoms include: Pain. Hot, swollen, red skin. Morning stiffness, pain during movement and even at rest. Reduced joint range of motion. Fatigue or lack of energy. High body temperature (380C) or more Sweating. Anorexia. Weight loss
2. Causes of polyarthralgia
Polyarthritis is often caused by an autoimmune disorder, in which the immune system mistakenly attacks the body's own cells and tissues. The cause of autoimmune diseases is not well understood but is believed to be closely related to genetics and environment. Autoimmune diseases tend to trigger a whole-body response (it is a systemic disease with a myriad of symptoms). , usually does not appear alone as with bone and joint pain. A variety of other important symptoms. Polyarthritis can be seropositive or seronegative: Positive: This means the person has autoantibodies in the blood that can attack the body's inflammatory cells such as bacteria or viruses, because so there is a high risk of developing polyarthritis. Negative reaction: This indicates that these autoantibodies are not present in the blood. Sometimes, polyarthritis is caused by a previous infection or illness and it may be accompanied by another illness. So it is often difficult to diagnose.
Polyarthritis is often caused by an autoimmune disorder
3. Risk factors for polyarthralgia
Currently, risk factors for polyarthralgia include 2 types: modifiable and non-modifiable. 3.1 Modifiable factors. Lifestyle: Smoking, alcohol, and coffee aggravate polyarthritis. Even a child exposed early to passive smoking (whose parents smoke) is at risk of developing Polyarthritis later in life. Overweight, obesity3.2 Unchangeable factors. Year old. Gender: more women than men. Genetics: some genes increase the risk of polyarthritis.
4. Classification of polyarthritis
According to the US Centers for Disease Control and Prevention (CDC), annually about 54.4 million adults are diagnosed with forms of arthritis: Fibromyalgia, gout arthritis, Lupus arthritis in 2013 – 2015.4.1 There are many types of Polyarthritis. Rheumatoid arthritis (Rheumatoid polyarthritis) Polyarticular pain appears in the small joints first: finger joints, fingers and toes, to large joints: knee, groin, spine. Joint pain is symmetrical. Juvenile idiopathic arthritis (JIA) When polyarthritis occurs in young people from childhood to late teens, it is classified as juvenile idiopathic arthritis or JIA. Symptoms: swelling, severe pain in small and large joints: ankles, wrists, hands, hips, knees, possibly in the neck and jaw joints. The disease can improve with time and response to treatment good.Lupus Arthritis. In addition to the symptoms in the joints, they are similar to other polyarthritis diseases. Lupus arthritis also affects the skin, kidneys, and central nervous system. Psoriatic Arthritis. Psoriatic arthritis occurs in people with psoriasis. Sometimes arthritis symptoms appear first. Symptoms to pay attention to: erythema, scaling, swollen fingers and toes on only one side of the body. Other autoimmune diseases related to polyarthritis include: Gout. Sarcoidosis. Scleroderma
5. Some diseases associated with polyarthritis
The initial symptoms of polyarthritis may not be clear, patients can see a doctor to present unusual symptoms for advice. For example: Early-stage polyarthritis can make the patient feel very tired or have flu-like symptoms. Some diseases may be accompanied by polyarthritis or other unusual signs: Spasticity Dupuytren. Due to hyperplasia of the palmar fascia, the connective tissues contract and nodules appear. The fingers are so tight that it is difficult to stretch, especially fingers 4 - 5, sometimes with increased pain. Fibromyalgia. The disease affects the entire body, causing severe pain and fatigue. Haemochromatosis. Haemochromatosis is a genetic disorder characterized by excessive iron (Fe) accumulation leading to tissue damage. The buildup can lead to polyarthritis. Inflammatory bowel disease (IBD) Inflammatory bowel diseases, such as ulcerative colitis and Crohn's disease, cause inflammation of the small and large intestines. Raynaud's disease. Raynaud's disease is characterized by poor blood circulation in the hands and feet. The fingers are sometimes white at the tips, or red or purple.
Polyarthritis often appears with Raynaud's disease
6. Diagnosis of polyarthralgia
Polyarthritis can be difficult to diagnose because there are many different forms. At this time, the doctor conducts many tests to determine the disease. If you have one or more of the following symptoms, see your doctor for assistance: Morning stiffness that lasts > 30 minutes. Swelling, heat, redness, joint pain, difficulty with daily activities. Any of the above symptoms last for 3 days or more or pain and swelling recur in a short time. Tests help diagnose polyarthralgia :Blood count to look for signs of inflammation: Sedimentation rate (VS), C-reactive protein (CRP). Find rheumatoid factor (RF), anti-CCP. immunity. Although polyarthritis cannot be cured, it can be treated with medication and non-medication such as diet, exercise and lifestyle changes. Pain relief: Acetaminophen, NSAIDS: Ibuprofen, Naproxen, Diclofenac help reduce pain. pain and stiffness. Classic drugs (DMARDs): have longer pain relief effects, slowing down disease progression. Commonly used methotrexate can reduce joint damage caused by polyarthritis. Biological drugs: Slow the progression of polyarthritis: Remicade (Infliximab), Embrel (Etanercept). Steroid drugs: oral or intravenous injection Vascular effects reduce inflammation and control pain. Steroids are only used for a short time because of many side effects when used for a long time. There are also non-drug methods such as: Physical therapy. Exercise: swimming, walking, cycling. Acupuncture. Acupressure massage. Apply heat or ice
Treat polyarthritis before the condition becomes more serious and causes permanent joint damage. In rare cases, polyarthritis can cause lung scarring, dry eyes, skin rashes, and pericarditis.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Tolmasa
Tolmasa là thuốc chống nấm với thành phần chính là Clotrimazol, được dùng trong điều trị tại chỗ các bệnh nấm gây nên. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về cách dùng, lưu ý và thời gian sử dụng thuốc Tolmasa.
1. Thuốc Tolmasa là thuốc gì?
Thuốc Tolmasa có hoạt chất chính là Clotrimazol, được bào chế dưới dạng bôi ngoài da.Thuốc Clotrimazol có khả năng ức chế sự phát triển của hầu hết các loại vi nấm gây bệnh ở người loại dermatophytes, Malassezia furfur và nấm men. Clotrimazol cho hoạt tính kìm và diệt vi nấm in vitro chống lại các chủng phân lập của Trichophyton rubrum, T. mentagrophytes, Mycrosporum canis, Epidermophyton floccosum và Candida species, kể cả Candida albicans.Tương tự như các imidazole khác, thuốc Clotrimazol tác động lên tính thẩm thấu của vách tế bào vi nấm bằng cách can thiệp lên các lipide trên màng. Ở liều điều trị, Clotrimazol ức chế sự tổng hợp ergosterol của vách tế bào, tuy nhiên ở nồng độ cao hơn thuốc có cơ chế khác gây hủy hoại màng tế bào mà không có liên quan đến sự tổng hợp sterol, đến nay vẫn chưa rõ cơ chế đó.Một số tác giả cho rằng Clotrimazol có tác dụng ức chế tổng hợp acid nhân, làm rối loạn chuyển hóa lipid và polysaccharide, điều này gây tổn thương màng tế bào và tăng tính thấm màng phospholipid của lysosome của tế bào vi nấm.
2. Công dụng thuốc Tolmasa
Thuốc Tolmasa được chỉ định trong các trường hợp sau:Điều trị tại chỗ bệnh nấm bao gồm hắc lào, nấm da chân, nấm bẹn, nấm kẽ do T. rubrum, T. mentagrophytes, E. floccosum và M. canis; bệnh Candida do C. albicans và tinea versicolor (lang ben) do M. furfur.Thuốc còn được sử dụng trong trường hợp bệnh nhân có bệnh lý da liễu nghi ngờ bội nhiễm nấm thứ phát.Thuốc Tolmasa được sử dụng trong một số trường hợp nhiễm trùng da không do vi nấm như Erythrasma do Corynebacterium minutissimum.Chống chỉ định. Chống chỉ định dùng thuốc Tolmasa trong trường hợp bệnh nhân mẫn cảm với Clotrimazol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc Tolmasa hoặc Imidazoles.
3. Cách dùng thuốc Tolmasa
Sau khi rửa sạch vùng da bệnh, bôi một lớp mỏng thuốc nhẹ nhàng tại vùng da bệnh và rộng ra vùng da xung quanh. Bôi da 2 lần/ngày, sáng và tối, liên tục cho đến 1 tháng hoặc tối thiểu 2 tuần sau khi các triệu chứng biến mất để ngăn ngừa tái phát.Triệu chứng lâm sàng thường cải thiện và giảm ngứa trong vòng tuần đầu tiên sau khi bôi thuốc. Mặc dù triệu chứng thuyên giảm cũng không ngưng điều trị mà tiếp tục bôi thuốc cho đến khi hết liệu trình điều trị. Nếu triệu chứng không thấy cải thiện sau 4 tuần cần xem xét lại chẩn đoán hay thay đổi phác đồ điều trị. Trường hợp triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn hoặc có kích ứng, cần ngưng sử dụng thuốc.Với tổn thương có nhiều vảy, mủ, chất tiết nên làm sạch vùng da bệnh trước khi bôi thuốc.
4. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Tolmasa
Thuốc Tolmasa chỉ được dùng bôi ngoài da, tránh để thuốc tiếp xúc với mắt.Trường hợp bệnh nhân quá mẫn cảm hoặc xảy ra kích ứng khi sử dụng thuốc Tolmasa, cần ngưng sử dụng thuốc và thay bằng liệu pháp điều trị khác.Phụ nữ có thai: Nghiên cứu cho thấy Clotrimazol dạng dùng để bôi âm đạo ở phụ nữ mang thai ở 3 tháng giữa và cuối thai kỳ không cho thấy có tác dụng phụ. Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai 3 tháng đầu, do đó chỉ sử dụng thuốc Tolmasa khi có chỉ định rõ ràng và tránh bôi diện rộng.Phụ nữ cho con bú: Chưa rõ thuốc Tolmasa có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Thận trọng khi dùng thuốc Tolmasa đối với phụ nữ đang cho con bú.
5. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Tolmasa 500mg
Một số tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Tolmasa như: Cảm giác châm chích, nổi mụn nước và mẩn đỏ, tróc da, mề đay, phù, ngứa, cảm giác rát phỏng, nhất là khi da có tổn thương hở. Nếu các tác dụng phụ trên xuất hiện với mức độ nhẹ, không rõ ràng thì không cần phải ngưng thuốc.Khi các triệu chứng này không thuyên giảm hoặc xấu hơn, ngưng sử dụng thuốc Tolmasa và tham khảo ý kiến bác sĩ để được xử lý kịp thời.Thuốc Tolmasa là dạng kem bôi da với hoạt chất chính là Clotrimazol. Mặc dù triệu chứng thường thuyên giảm sau khi dùng thuốc Tolmasa khoảng 1 tuần, tuy nhiên bạn cần dùng thuốc tối thiểu 2 tuần cho đến khi hết liệu trình.
|
Uses of Tolmasa medicine
Tolmasa is an antifungal drug with the main ingredient Clotrimazole, used in the topical treatment of fungal diseases. The article below provides readers with information on how to use, notes and when to use Tolmasa.
1. What medicine is Tolmasa?
Tolmasa medicine has the main active ingredient Clotrimazole, prepared as a topical application. Clotrimazole medicine has the ability to inhibit the growth of most pathogenic fungi in humans such as dermatophytes, Malassezia furfur and yeast. Clotrimazole exhibits in vitro bacteriostatic and fungicidal activity against isolates of Trichophyton rubrum, T. mentagrophytes, Mycrosporum canis, Epidermophyton floccosum and Candida species, including Candida albicans. Similar to other imidazoles, Clotrimazole acts on the permeability of fungal cell walls by interfering with lipids on the membrane. At therapeutic doses, Clotrimazole inhibits the synthesis of ergosterol in the cell wall, however at higher concentrations the drug has another mechanism that causes cell membrane destruction that is not related to sterol synthesis. clearly understand that mechanism. Some authors believe that Clotrimazole has the effect of inhibiting nuclear acid synthesis, disrupting lipid and polysaccharide metabolism, which causes cell membrane damage and increases phospholipid membrane permeability of cell lysosomes. fungus.
2. Uses of Tolmasa medicine
Tolmasa medicine is indicated in the following cases: Topical treatment of fungal diseases including ringworm, athlete's foot, inguinal fungus, interstitial fungus caused by T. rubrum, T. mentagrophytes, E. floccosum and M. canis; Candida caused by C. albicans and tinea versicolor (tiny versicolor) caused by M. furfur. The drug is also used in cases of patients with dermatological diseases suspected of secondary fungal infections. Tolmasa is used in some cases. Non-fungal skin infections such as Erythrasma caused by Corynebacterium minutissimum. Contraindications. Use of Tolmasa is contraindicated in case the patient is sensitive to Clotrimazole or any ingredient of Tolmasa or Imidazoles.
3. How to use Tolmasa
After washing the affected skin area, apply a thin layer of medication gently to the affected skin area and spread to the surrounding skin. Apply to skin twice a day, morning and night, continuously for up to 1 month or at least 2 weeks after symptoms disappear to prevent recurrence. Clinical symptoms usually improve and itching decreases within the first week after applying medicine. Even if symptoms improve, do not stop treatment but continue applying the medicine until the end of treatment. If symptoms do not improve after 4 weeks, the diagnosis should be reconsidered or the treatment regimen changed. In case symptoms become more serious or there is irritation, you should stop using the medicine. For lesions with a lot of scabs, pus, and secretions, you should clean the affected skin area before applying the medicine.
4. Some notes when using Tolmasa
Tolmasa medicine is only for external use, avoiding contact with the eyes. In case the patient is hypersensitive or irritation occurs when using Tolmasa medicine, it is necessary to stop using the medicine and replace it with another treatment. Pregnant women: Research shows that Clotrimazole used for vaginal application in pregnant women in the second and last trimesters of pregnancy does not show any side effects. However, there is currently no adequate research in pregnant women in the first 3 months of pregnancy, so only use Tolmasa when clearly indicated and avoid applying on large areas. Breastfeeding women: It is unclear whether Tolmasa has any effects. whether or not excreted in breast milk. Be cautious when using Tolmasa for women who are breastfeeding.
5. Unwanted effects when using Tolmasa 500mg
Some side effects that may occur when using Tolmasa include: Stinging sensation, blisters and redness, skin peeling, hives, edema, itching, burning sensation, especially when the skin has open lesions. If the above side effects appear at a mild, unclear level, there is no need to stop taking the drug. When these symptoms do not improve or get worse, stop using Tolmasa and consult a doctor for treatment. Timely treatment. Tolmasa medicine is a skin cream with the main active ingredient Clotrimazole. Although symptoms usually improve after about 1 week of using Tolmasa, you need to use the drug for at least 2 weeks until the treatment ends.
|
vinmec
|
Tai biến mạch máu não là gì và dấu hiệu cảnh báo
Người bị tai biến mạch máu não (hay đột quỵ não) nếu không được cấp cứu kịp thời sẽ gặp các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí tử vong. Theo thống kê hàng năm của WHO, đây là bệnh gây tử vong top 10 thế giới. Vậy tai biến mạch máu não là gì và các dấu hiệu cảnh báo như thế nào?
1. Tai biến mạch máu não là gì và những điều cần biết
1.1. Tai biến mạch máu não là gì và có mấy loại?
Tai biến mạch máu não là tình trạng mạch máu não bao gồm động mạch, mao mạch, tĩnh mạch bị tắc nghẽn hoặc vỡ đột ngột mà không phải do chấn thương sọ não. Hiện tượng này kéo dài khiến tế bào não chết và có thể gây ra nhiều di chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong.
Đột quỵ não được chia thành 2 loại chính, bao gồm:
– Nhồi máu não (thiếu máu não cục bộ): chiếm khoảng 80% tổng các ca tai biến. Tổn thương xảy ra khi động mạch bị hẹp, tắc khiến cho một vùng não sẽ không được cung cấp máu. Từ đó gây ra hậu quả não bị thiếu máu, thiếu oxy và xảy ra chết não.
– Xuất huyết não: chiếm 20% ca đột quỵ, xảy ra khi một mạch máu bị vỡ khiến máu thấm vào mô não. Từ đó gây tổn thương cho tế bào não.
Tai biến mạch máu não đang có xu hướng trẻ hóa do lối sống không khoa học, ít vận động, ăn uống thiếu lành mạnh.
1.2. Tai biến mạch máu não là gì, ai là nhóm đối tượng nguy cơ?
– Thừa cân, béo phì, cân nặng quá ngưỡng cho phép.
– Nghiện thuốc lá, thường xuyên hút thuốc kể cả thuốc lá điện tử.
– Uống rượu, bia, đồ uống có cồn thường xuyên với lượng lớn.
– Ít vận động, ngồi liên tục trong ngày, ít tập thể dục thể thao.
– Thường xuyên lo lắng, căng thẳng, bị rối loạn lo âu kéo dài.
– Huyết áp cao.
– Mắc bệnh tiểu đường hoặc một số bệnh tim mạch.
– Chế độ ăn uống không khoa học: ăn đồ có hàm lượng chất béo cao, chế biến nhiều dầu mỡ.
– Con người khi bước qua tuổi trung niên cũng có nguy cơ bị đột quỵ não cao hơn.
– Tiền sử gia đình có người thân bị đột quỵ cũng là yếu tố nguy cơ.
Ăn uống không lành mạnh là con đường dẫn đến nhiều bệnh trong đó có tai biến mạch máu não
2. Các dấu hiệu cảnh báo tai biến cần biết
2.1. Dấu hiệu của đột quỵ não
– Tự nhiên đau đầu dữ dội, không rõ nguyên nhân.
– Mặt bị méo một phần, có nét buồn rầu: lượng máu, lượng oxy cung cấp đến não bị giảm khiến dây thần kinh bị tổn thương và có những tác động đến cơ mặt. Vì thế, người bệnh có thể bị méo miệng, liệt một phần mặt, có nét buồn.
– Giảm khả năng cử động của cánh tay: khi bị tai biến người bệnh sẽ thấy một bên tay buông thõng, mất cảm giác, không thể cử động được như trước.
– Thị lực suy giảm: khi không được cung cấp đủ oxy thì hoạt động của thùy não bộ cũng bị ảnh hưởng. Từ đó dẫn đến suy giảm thị lực, nhìn mờ, mắt nhòe đi và có thể bị ù tai.
– Nói lắp, nói không tròn chữ: người bệnh gặp khó khăn khi nói chuyện và không thể kiểm soát lời nói.
– Hoa mắt chóng mặt: đây là dấu hiệu cảnh báo đang bị thiếu máu não.
– Đi lại khó khăn, di chuyển chậm: do lượng máu lên não giảm đi nhanh chóng, người bệnh không thể di chuyển bình thường như trước.
– Nấc cụt: hành động này tưởng chừng như bình thường nhưng đây cũng là dấu hiệu cảnh báo trước tình trạng tai biến.
– Cảm thấy khó thở, đánh trống ngực, tim đập nhanh hơn bình thường.
– Khi hôn mê, bệnh nhân tai biến mạch máu não có biểu hiện mặt tái nhợt, khó nuốt, mất phản xạ đồng tử mắt và cả giác mạc.
Tùy vào vùng não bị tổn thương mà có triệu chứng khác nhau. Điều cần lưu ý là tất cả dấu hiệu trên đều diễn ra rất nhanh, đôi khi chỉ thoáng qua. Do đó cần phải xử lý kịp thời.
2.2. Khi phát hiện dấu hiệu tai biến cần làm gì?
Thời gian cứu sống bệnh nhân đột quỵ não được tính bằng giây, bằng phút nên yêu cầu đầu tiên là cần sự nhanh chóng.
Một số lưu ý trong sơ cứu đối với bệnh nhân tai biến mạch máu não là:
– Quan sát kỹ tình trạng, biểu hiện của bệnh nhân để khai báo với nhân viên y tế. Những thông tin này rất có ích với bác sĩ điều trị.
– Để bệnh nhân ở nơi thoáng mát, sạch sẽ và kê gối cao từ 30 đến 45 độ.
– Nới lỏng quần áo, cởi bỏ thắt lưng, phụ kiện.
– Để đầu bệnh nhân sang một bên, tránh để đờm dãi chảy vào mũi hoặc phổi khi bị nôn.
– Để một chiếc đũa giữa hai hàm răng để tránh cắn vào lưỡi trong quá trình co giật.
– Không cho ăn, uống bất kì loại thực phẩm nào nếu không được sự cho phép của nhân viên y tế.
3. Cách phòng tránh tai biến mạch máu não và các lưu ý trong điều trị bệnh
3.1. Tai biến mạch máu não có thể phòng ngừa không?
Mặc dù đột quỵ não là căn bệnh nguy hiểm nhưng tất cả mọi người có thể phòng ngừa để giảm được nguy cơ bệnh.
– Xây dựng và nghiêm túc tuân thủ lối sống lành mạnh, ăn uống và tập luyện khoa học. Chế độ ăn uống đủ chất, nguồn thực phẩm an toàn, giữ cân nặng ở mức lý tưởng là điều cần làm. Không nên ăn đồ chế biến nhiều dầu mỡ, đồ ăn quá mặn hay đồ ăn nhanh. Bên cạnh đó xây dựng thói quen tập luyện ít nhất 30p mỗi ngày.
– Hạn chế tối đa uống bia rượu, hạn chế sử dụng thuốc lá và chất kích thích.
– Giữ tinh thần thoải mái, lạc quan: cân bằng cảm xúc để tránh để cơ thể bị căng thẳng, lo âu trong thời gian dài.
– Ngủ đủ giấc và dành thời gian nghỉ ngơi cho não bộ, cơ thể. Sắp xếp thời gian làm việc, nghỉ ngơi hợp lý để cơ thể không bị quá sức.
– Kiểm soát tốt bệnh lý: những người bị tiểu đường, rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, bệnh lý tim mạch … nên điều trị để kiểm soát bệnh hiệu quả vì đây là những nguyên nhân nguy cơ gây đột quỵ não. Người bệnh cần uống thuốc theo đơn, tuân thủ lời khuyên từ bác sĩ và tái khám định kỳ. Nếu có dấu hiệu bất thường cần đi khám để có biện pháp xử lý.
Tập luyện thường xuyên sẽ xây dựng sức đề kháng tốt, ngăn ngừa được nhiều bệnh lý
3.2. Những lưu ý cho người nhà bệnh nhân đột quỵ não
Bệnh tai biến mạch máu não rất nguy hiểm vì thế trong quá trình chăm sóc người nhà cần lưu ý một số điều như sau:
– Không tự ý điều trị cho bệnh nhân bằng các phương pháp như bấm huyệt, châm cứu, đánh gió. Tất cả phương pháp điều trị cần được tham vấn ý kiến từ bác sĩ có chuyên môn. Ứng dụng sai cách có thể khiến bệnh nặng hơn, giảm đi khả năng điều trị.
– Không cho bệnh nhân ăn uống để đề tránh nôn trào ngược. Khi hít chất nôn hoặc thức ăn vào đường thở sẽ nguy hiểm.
– Không tự ý sử dụng thuốc hạ huyết áp và các thuốc khác mà không có đơn từ bác sĩ.
|
What is a stroke and its warning signs?
People with stroke (or stroke) who do not receive timely emergency treatment will experience serious complications, even death. According to WHO's annual statistics, this is the top 10 leading cause of death in the world. So what is a stroke and what are the warning signs?
1. What is a stroke and what you need to know
1.1. What is a stroke and how many types are there?
A stroke is a condition in which blood vessels in the brain including arteries, capillaries, and veins are suddenly blocked or ruptured without a traumatic brain injury. This phenomenon lasts a long time, causing brain cells to die and can cause many dangerous sequelae, even death.
Brain stroke is divided into 2 main types, including:
– Cerebral infarction (cerebral ischemia): accounts for about 80% of all stroke cases. Damage occurs when an artery is narrowed or blocked, causing an area of the brain to be deprived of blood supply. This causes the brain to suffer from anemia, lack of oxygen and brain death.
– Cerebral hemorrhage: accounts for 20% of strokes, occurring when a blood vessel ruptures, causing blood to seep into brain tissue. This causes damage to brain cells.
Stroke is trending younger due to unscientific lifestyle, lack of exercise, and unhealthy diet.
1.2. What is a stroke, and who are the at-risk groups?
– Overweight, obese, weight exceeding the allowable threshold.
– Addicted to tobacco, regularly smoking including e-cigarettes.
– Drink wine, beer, and alcoholic beverages regularly in large amounts.
– Sedentary, sitting continuously throughout the day, rarely exercising.
– Frequently worried, stressed, suffering from prolonged anxiety disorder.
- High Blood Pressure.
– Have diabetes or certain cardiovascular diseases.
– Unscientific diet: eating foods with high fat content, processed with a lot of grease.
– People entering middle age also have a higher risk of having a stroke.
– Family history of a relative having a stroke is also a risk factor.
Unhealthy eating is the path to many diseases, including stroke
2. Warning signs of complications you need to know
2.1. Signs of a brain stroke
– Sudden severe headache, unknown cause.
– The face is partially distorted and looks sad: blood and oxygen supply to the brain is reduced, causing nerve damage and affecting facial muscles. Therefore, the patient may have a distorted mouth, partial facial paralysis, and a sad expression.
– Reduced ability to move the arm: when having a stroke, the patient will see one arm hang down, lose feeling, and cannot move as before.
– Impaired vision: when not provided with enough oxygen, the activity of the brain lobes is also affected. This leads to impaired vision, blurred vision, blurred vision and possibly tinnitus.
– Stuttering, incomplete speech: the patient has difficulty talking and cannot control speech.
– Dizziness: this is a warning sign of cerebral anemia.
– Difficulty walking, moving slowly: due to the rapid decrease in blood flow to the brain, the patient cannot move normally as before.
– Hiccups: this action seems normal, but this is also a warning sign of a stroke.
– Feeling short of breath, palpitations, heart beating faster than normal.
– When in a coma, stroke patients have pale faces, difficulty swallowing, and loss of pupil and corneal reflexes.
Depending on the area of the brain damaged, there are different symptoms. What should be noted is that all of the above signs happen very quickly, sometimes only fleetingly. Therefore, it needs to be handled promptly.
2.2. What should you do when you detect signs of a stroke?
The time to save a stroke patient's life is measured in seconds and minutes, so the first requirement is speed.
Some notes in first aid for stroke patients are:
– Carefully observe the patient's condition and manifestations to report to medical staff. This information is very useful to the treating doctor.
– Keep the patient in a cool, clean place with pillows at a height of 30 to 45 degrees.
– Loosen clothes, remove belts and accessories.
– Keep the patient's head to one side to avoid letting phlegm flow into the nose or lungs when vomiting.
– Place a chopstick between your teeth to avoid biting your tongue during a seizure.
– Do not feed or drink any food without the permission of medical staff.
3. How to prevent stroke and notes in treating the disease
3.1. Can stroke be prevented?
Although stroke is a dangerous disease, everyone can prevent it to reduce the risk of the disease.
– Develop and strictly adhere to a healthy lifestyle, scientific eating and exercise. A nutritious diet, safe food sources, and keeping weight at an ideal level is a must. Do not eat greasy processed foods, overly salty foods or fast foods. Besides, build a habit of exercising at least 30 minutes a day.
– Minimize drinking alcohol, limit the use of tobacco and stimulants.
– Maintain a comfortable and optimistic spirit: balance your emotions to avoid stress and anxiety in the body for long periods of time.
– Get enough sleep and take time to rest for your brain and body. Arrange reasonable work and rest times so that your body does not become overworked.
– Good disease control: people with diabetes, dyslipidemia, hypertension, cardiovascular disease... should be treated to effectively control the disease because these are risk causes of stroke. Patients need to take medication as prescribed, follow doctor's advice and have regular check-ups. If there are unusual signs, you need to see a doctor for treatment.
Regular exercise will build good resistance and prevent many diseases
3.2. Notes for families of stroke patients
Stroke is very dangerous, so when taking care of family members, you need to pay attention to the following things:
– Do not arbitrarily treat patients with methods such as acupressure, acupuncture, or wind blowing. All treatments require consultation with a qualified physician. Improper application can make the disease worse, reducing the possibility of treatment.
– Do not let the patient eat or drink to avoid vomiting. Inhaling vomit or food into the airway will be dangerous.
– Do not arbitrarily use antihypertensive drugs and other drugs without a doctor's prescription.
|
thucuc
|
Xơ gan mật tiên phát nguy hiểm như thế nào? Làm sao để chẩn đoán?
Xơ gan mật tiên phát là một chứng bệnh tự miễn, xảy ra khi hệ miễn dịch của cơ thể tấn công và phá hủy nhầm các tế bào gan dẫn tới hiện tượng xơ gan. Bệnh thường diễn tiến khá chậm nhưng lại gây nên những biến chứng nguy hiểm. Nếu được phát hiện và điều trị từ sớm sẽ giúp nâng cao hiệu quả điều trị.
1. Định nghĩa xơ gan mật tiên phát
Xơ gan mật tiên phát là một loại bệnh lý mạn tính do hệ miễn dịch tự hủy hoại đường ống mật của gan. Điều này gây ảnh hưởng tới chức năng tiết mật và dẫn tới tình trạng viêm gan, theo thời gian để lại những mô sẹo xơ hóa tại gan.
Bệnh nhân xơ gan mật tiên phát thường sẽ không biểu hiện triệu chứng gì rõ ràng
và chỉ phát hiện ra bệnh khi thực hiện kiểm tra định kỳ chức năng gan và xét nghiệm máu. Một số trường hợp phát hiện ra bệnh thì đã là khi xuất hiện các dấu hiệu bất thường ở giai đoạn nặng như ngứa ngáy, vàng da, mệt mỏi, khô miệng, tụ dịch ở bụng và mắt cá chân, nước tiểu màu vàng sậm, viêm khớp,...
Khi hệ miễn dịch tấn công đường mật thì sẽ xảy ra hiện tượng tích tụ tế bào lympho T tại gan. Đây chính là các bạch cầu, bình thường chúng có vai trò chống lại các tác nhân gây bệnh để bảo vệ cơ thể. Tuy nhiên trong tình huống này thì bạch cầu lại quay sang phá hủy các tế bào lót trong đường mật của gan. Có thể bạn chưa biết thì mật có nhiệm vụ hỗ trợ tiêu hóa thức ăn, đào thải độc tố, tế
bào hồng cầu đã chết và cholesterol ra khỏi cơ thể. Do đó khi mật bị tấn công thì sẽ làm vô hiệu hóa chức năng quan trọng này của mật, khiến cho các chất độc ứ đọng lại và gây hại cho gan.
Hiện vẫn chưa thể xác định được rõ ràng nguyên nhân vì sao lại xảy ra tình trạng tự miễn này. Chính vì thế cách tốt nhất để phòng tránh xơ gan mật tiên phát là mỗi người cần chủ động kiểm tra sức khỏe định kỳ
để kịp thời phát hiện bệnh và điều trị sớm.
2. Xơ gan mật tiên phát biểu hiện qua những triệu chứng như thế nào?
Ít có trường hợp bộc lộ dấu hiệu rõ rệt ngay từ giai đoạn đầu mà bệnh thường phát triển trong âm thầm theo từng thời kỳ. Tuy nhiên cũng có khi bệnh nhân phát hiện ra những bất thường ngay từ khi còn sớm,
ví dụ như các triệu chứng sau:
Đau tức vùng hạ sườn phải;
Gan to, lách to;
Ngứa ngáy trên da, phát ban, da vàng;
Khô miệng;
Luôn cảm thấy mệt mỏi;
Hay bị buồn nôn, sụt cân, ăn không ngon miệng;
Đau nhức cơ xương khớp, dễ bị gãy xương.
Ngay từ khi bệnh khởi phát, người bệnh hãy đi khám ngay để được chẩn đoán và điều trị đúng cách, kịp thời, phòng ngừa nguy cơ gặp phải những biến chứng nghiêm trọng khó điều
trị về sau.
3. Mức độ nguy hiểm của bệnh xơ gan mật tiên phát
Khi bệnh đã bước sang giai đoạn nặng thì bệnh nhân có nguy cơ gặp phải các biến chứng nguy hiểm, đe dọa đến sức khỏe và cả tính mạng của người bệnh. Dưới đây là các biến chứng nghiêm trọng của xơ gan mật tiên phát người bệnh cần hết sức cẩn trọng:
Xơ gan: là giai đoạn tiến triển nặng của xơ gan mật tiên phát. Khi đó sự xuất hiện ngày càng nhiều của các mô sẹo sẽ dần thế chỗ các mô gan khỏe mạnh bình thường, từ đó là suy yếu chức năng gan, độc tố không được đào thải mà tích tụ lại trong cơ thể dẫn đến xơ gan mất bù, cuối cùng là ung thư gan;
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: tĩnh mạch cửa là nơi đón nhận lưu lượng máu đổ về từ các cơ quan như tuyến tụy, lách, ruột vào gan. Khi xơ gan xảy ra, các mô sẹo sẽ gây cản trở dòng máu này và từ đó làm tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Lúc này các hormone, tạp chất và độc tố có trong thuốc và máu sẽ không được sàng lọc khi đi qua gan;
Giãn tĩnh mạch: khi dòng máu chảy qua tĩnh mạch cửa bị nghẽn hoặc chặn lại thì nó sẽ chuyển hướng sang tĩnh mạch khác, nhất là tĩnh mạch ở các cơ quan gần gan như thực quản và dạ dày dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch tại đây. Do tĩnh mạch tại những khu vực này có tính chất khá là mỏng nên nếu bị tăng áp lực sẽ làm giãn lòng mạch, nghiêm trọng hơn là làm vỡ mạch gây chảy máu thực quản hoặc dạ dày, nguy hiểm tới tính mạng của bệnh nhân;
Thiếu hụt vitamin: tổn thương đường mật khiến khả năng hấp thụ chất béo và vitamin như A, D, E, K bị ảnh hưởng, vì thế mà cơ thể bị thiếu hụt nghiêm trọng các chất dinh dưỡng này;
Loãng xương: người bệnh thường có nguy cơ cao bị giòn và yếu xương, xương dễ gãy hơn so với người khỏe mạnh;
Tăng nguy cơ mắc các bệnh lý khác: bệnh sẽ kéo theo các hệ lụy khác như tăng nguy cơ mắc các bệnh rối loạn miễn dịch và chuyển hóa, ví dụ như viêm khớp, xơ cứng bì hạn chế, bệnh lý tuyến giáp hay ung thư gan,...
4. Các biện pháp chẩn đoán xơ gan mật tiên phát
Người bệnh nên đi khám định kỳ mỗi năm 2 lần để nắm bắt được tình trạng sức khỏe cũng như sớm phát hiện ra bệnh.
Ngoài dựa trên các biểu hiện lâm sàng, bệnh nhân cần tiến hành một số phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng như sau:
Xét nghiệm máu: nhằm giúp kiểm tra nồng độ men gan, qua đó đánh giá nguy cơ mắc bệnh cũng như tình trạng tổn thương đường mật nếu có. Xét nghiệm máu có tác dụng tìm ra sự hiện diện của các kháng thể ty lạp thể, xác định khả năng mắc xơ gan mật tiên phát của người bệnh;
Sinh thiết gan: một mẫu mô nhỏ trong gan sẽ được bác sĩ lấy ra và đưa tới phòng thí nghiệm kiểm tra, mục đích là để kiểm tra xem bệnh đang ở giai đoạn nào;
Chẩn đoán hình ảnh: với sự hỗ trợ của các biện pháp hiện đại như chụp CT, MRI, siêu âm đàn hồi mô gan. Kết quả trả ra sẽ giúp bác sĩ xác định được loại bệnh lý mà bệnh nhân đang gặp phải, đồng thời có tác dụng phân biệt, loại trừ nguyên nhân gây bệnh và từ đó định hướng được
kế hoạch điều trị phù hợp nhất.
|
How dangerous is primary biliary cirrhosis? How to diagnose?
Primary biliary cirrhosis is an autoimmune disease that occurs when the body's immune system mistakenly attacks and destroys liver cells, leading to cirrhosis. The disease often progresses quite slowly but causes dangerous complications. If detected and treated early, it will help improve treatment effectiveness.
1. Definition of primary biliary cirrhosis
Primary biliary cirrhosis is a chronic disease caused by the immune system self-destructing the liver's bile ducts. This affects the bile secretion function and leads to hepatitis, which over time leaves scar tissue in the liver.
Patients with primary biliary cirrhosis will often not show any obvious symptoms
and the disease is only discovered when performing routine liver function tests and blood tests. In some cases, the disease is discovered when abnormal signs appear in the severe stage such as itching, jaundice, fatigue, dry mouth, fluid accumulation in the abdomen and ankles, and dark yellow urine. , arthritis,...
When the immune system attacks the bile ducts, T lymphocytes accumulate in the liver. These are white blood cells, which normally play a role in fighting pathogens to protect the body. However, in this situation, white blood cells turn to destroy the cells lining the liver's bile ducts. You may not know, but bile is responsible for supporting food digestion, eliminating toxins and toxins
Red blood cells die and cholesterol leaves the body. Therefore, when bile is attacked, this important function of bile will be disabled, causing toxins to stagnate and harm the liver.
It is still not possible to clearly determine the reason why this autoimmune condition occurs. Therefore, the best way to prevent primary biliary cirrhosis is for each person to proactively check their health periodically
for timely disease detection and early treatment.
2. What are the symptoms of primary biliary cirrhosis?
There are few cases that show clear signs right from the early stages, but the disease often develops silently over time. However, sometimes patients discover abnormalities at an early age.
For example, the following symptoms:
Pain in the right lower quadrant;
Enlarged liver, enlarged spleen;
Itchy skin, rash, yellow skin;
Dry mouth;
Always feel tired;
Often experience nausea, weight loss, loss of appetite;
Musculoskeletal pain, prone to bone fractures.
Right from the onset of the disease, patients should see a doctor immediately to receive proper and timely diagnosis and treatment, to prevent the risk of serious complications that are difficult to treat.
treat later.
3. Dangerous level of primary biliary cirrhosis
When the disease has entered a severe stage, the patient is at risk of experiencing dangerous complications, threatening the patient's health and life. Below are serious complications of primary biliary cirrhosis that patients need to be very careful with:
Cirrhosis: is the advanced stage of primary biliary cirrhosis. At that time, the increasing appearance of scar tissue will gradually replace normal healthy liver tissue, thereby weakening liver function, toxins are not eliminated but accumulate in the body, leading to cirrhosis. decompensation, eventually liver cancer;
Portal hypertension: The portal vein is the place that receives blood flow from organs such as the pancreas, spleen, and intestines into the liver. When cirrhosis occurs, scar tissue will obstruct this blood flow and thereby increase portal pressure. At this time, hormones, impurities and toxins contained in drugs and blood will not be screened when passing through the liver;
Varicose veins: when blood flow through the portal vein is blocked or blocked, it will redirect to other veins, especially veins in organs near the liver such as the esophagus and stomach, leading to increased venous pressure. here. Because the veins in these areas are quite thin, if the pressure increases, it will dilate the veins, and more seriously, the vessels will burst, causing bleeding in the esophagus or stomach, which is dangerous for the patient's life. ;
Vitamin deficiency: damage to the bile ducts affects the ability to absorb fats and vitamins such as A, D, E, K, so the body is seriously deficient in these nutrients;
Osteoporosis: sick people are often at high risk of brittle and weak bones, and their bones break more easily than healthy people;
Increased risk of other diseases: The disease will lead to other consequences such as increased risk of immune and metabolic disorders, such as arthritis, limited scleroderma, thyroid disease or cancer. liver letter,...
4. Measures to diagnose primary biliary cirrhosis
Patients should have regular check-ups twice a year to understand their health status and detect diseases early.
In addition to clinical manifestations, patients need to undergo some paraclinical diagnostic methods as follows:
Blood test: to help check liver enzyme levels, thereby assessing the risk of disease as well as bile duct damage, if any. Blood tests help find the presence of mitochondrial antibodies, determining the patient's likelihood of having primary biliary cirrhosis;
Liver biopsy: a small tissue sample from the liver will be removed by the doctor and sent to the laboratory for examination. The purpose is to check the stage of the disease;
Imaging diagnosis: with the support of modern methods such as CT scan, MRI, liver tissue elastography. The results will help the doctor determine the type of disease the patient is experiencing, and will help distinguish and eliminate the cause of the disease and thereby orientate.
the most suitable treatment plan.
|
medlatec
|
Công dụng thuốc Tavomac DR 40
Thuốc Tavomac có thành phần chính là Pantoprazol, được sử dụng trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản, viêm loét đường tiêu hóa, phòng ngừa loét do thuốc kháng viêm không steroid, hội chứng Zollinger-Ellison,...
1. Thuốc Tavomac là thuốc gì?
Thuốc Tavomac thuộc nhóm thuốc đường tiêu hóa, được bào chế dưới dạng viên nén bao tan trong ruột và đóng gói theo hộp 3 vỉ x 10 viên.Thuốc Tavomac DR 40 có thành phần chính là Pantoprazol (dưới dạng Pantoprazol natri sesquihydrat) hàm lượng 40mg và các thành phần tá dược khác.
2. Tác dụng thuốc Tavomac
Thuốc Tavomac được sử dụng trong các trường hợp:Điều trị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản.Điều trị viêm loét đường tiêu hóa.Phòng ngừa loét do thuốc kháng viêm không steroid.Hội chứng Zollinger-Ellison.
3. Liều lượng - Cách dùng thuốc Tavomac
Liều lượng và cách dùng thuốc Tavomac như sau:3.1. Liều dùngĐiều trị hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản.Liều thường dùng: 20-40mg Pantoprazol x 1 lần/ ngày trong 4 tuần, có thể kéo dài đến 8 tuần.Liều duy trì: 20-40mg Pantoprazol mỗi ngày.Trường hợp tái phát: 20mg Pantoprazol /ngày.Loét đường tiêu hóa: Liều thường dùng: 40mg Pantoprazol x 1 lần/ngày. Thời gian điều trị thuốc Tavomac từ 2-4 tuần đối với loét tá tràng hoặc 4-8 tuần đối với loét dạ dày lành tính.Diệt Helicobacter pylori: Dùng phác đồ trị liệu phối hợp bộ ba 1 tuần 40 mg Pantoprazol x 2 lần/ngày kết hợp với clarithromycin 500mg x 2 lần/ngày và amoxicillin 1 g x 2 lần/ngày hoặc metronidazol 400 mg x 2 lần/ngày.Phòng ngừa loét do thuốc kháng viêm không steroid: Liều lượng 20mg Pantoprazol /ngày.Hội chứng Zollinger - Ellison: Liều khởi đầu: 80mg Pantoprazol /ngày. Có thể dùng liều lên đến 240 mg Pantoprazol /ngày. Nếu dùng trên 80 mg Pantoprazol/ngày, nên chia làm 2 lần.Người bệnh suy gan: Liều tối đa: 20mg Pantoprazol /ngày hoặc 40mg Pantoprazol/ngày đối với liều cách ngày.Người bệnh suy thận: Liều tối đa: 40mg Pantoprazol /ngày.3.2. Cách dùng. Thuốc Tavomac được sử dụng ngày một lần vào buổi sáng. Người bệnh nên nuốt nguyên viên thuốc Tavomac không được nghiền hoặc nhai.
4. Chống chỉ định dùng thuốc Tavomac
Thuốc Tavomac không được sử dụng mẫn với trên người bệnh quá mẫn với pantoprazol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc dẫn xuất benzimidazol khác như esomeprazol, omeprazol, lansoprazol và abeprazol.
5. Tương tác thuốc Tavomac
Dưới đây là một số tương tác thuốc Tavomac đã được báo cáo như:Thuốc có độ hấp thu phụ thuộc p. H của dạ dày như ketoconazol, ampicillin ester, muối sắt khi dùng đồng thời pantoprazol có thể làm tăng hoặc giảm độ hấp thu của thuốc khi tăng p. H của dạ dày.Đã có báo cáo Pantoprazol chuyển hóa rộng rãi ở gan, chủ yếu qua cytochrom P450 (CYP) isoenzyme 2C19, chuyển hóa ít hơn qua isoenzyme CYP3A4, CYP2C9 và CYP2D6. Tuy nhiên, thử nghiệm lâm sàng cho thấy không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng quan trọng giữa các thuốc khác chuyển hóa qua cùng isoenzyme và pantoprazol.Warfarin kết hợp dùng chung với Tavomac có khả năng tăng chỉ số INR và thời gian prothrombin. Nguy cơ về chảy máu bất thường và tử vong tăng cao, người bệnh cần được theo dõi sự tăng chỉ số INR và thời gian prothrombin khi Tavomac được dùng đồng thời với warfarin.Đã có dữ liệu cho thấy Sucralfat có thể làm giảm sinh khả dụng và làm chậm hấp thu của các thuốc ức chế bơm proton như omeprazol và lansoprazol, vì thế nên uống thuốc ức chế bơm proton ít nhất 30 phút trước khi dùng thuốc sucralfat.
6. Thuốc Tavomac gây ra những tác dụng phụ nào?
Nhìn chung thuốc Tavomac dung nạp tốt ngay cả khi điều trị ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng với thuốc Tavomac, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn như:Thường gặp. Mệt mỏi, đau đầu.Ban da, mày đay.Đau cơ, đau khớp.Ít gặp. Suy nhược, người mệt mỏi, chóng mặt, choáng váng.Ngứa.Tăng enzym gan.Hiếm gặp. Phản vệ, toát mồ hôi, phù ngoại biên, tình trạng khó chịu.Ban dát sần, viêm da tróc vảy, mụn trứng cá, rụng tóc, phù mạch, hồng ban đa dạng.Viêm miệng, rối loạn tiêu hóa, ợ hơi/ ợ chua.Nhìn mờ, chứng sợ ánh sáng.Mất ngủ, ngủ gà, ù tai, dị cảm, tình trạng kích động hoặc ức chế, run, nhầm lẫn, ảo giác.Tăng bạch cầu ưa acid, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu.Liệt dương.Đái máu, viêm thận kẽ.Viêm gan, tăng triglycerid, vàng da, bệnh não ở người suy gan.Giảm natri máu.
7. Chú ý đề phòng thuốc Tavomac
Chú ý đề phòng khi sử dụng thuốc Tavomac trong những trường hợp sau đây:Điều trị lâu dài thuốc thuốc Tavomac và dùng liều cao và trong thời gian dài (> 1 năm), có thể làm tăng nhẹ nguy cơ cổ tay và xương sống, gãy xương hông, chủ yếu xảy ra ở người già hoặc người có các yếu tố nguy cơ khác.Đã có báo cáo chỉ ra các thuốc ức chế bơm proton có thể gây ra nguy cơ gãy xương tăng lên từ 10 - 40%.Người bệnh có nguy cơ loãng xương phải được chăm sóc sát sao và cần bổ sung đầy đủ vitamin D và calci.Đã có báo cáo hạ magnesi huyết nặng trên người bệnh điều trị với các thuốc ức chế bơm proton trong ít nhất 3 tháng và thông thường các trường hợp điều trị khoảng 1 năm. Các triệu chứng của hạ magnesi huyết nặng có thể xảy ra như: mê sảng, co giật, mệt mỏi, co cứng cơ, choáng váng và loạn nhịp thất nhưng các triệu chứng trên có thể xảy ra âm ỉ và không được chú ý đến. Ở phần lớn các người bệnh bị hạ magnesi huyết, tình trạng bệnh được cải thiện sau khi bổ sung magie và ngưng dùng các thuốc ức chế bơm proton.Nên lưu ý đo nồng độ magnesi trước khi bắt đầu điều trị với thuốc Tavomac và định kỳ trong khi điều trị cho những người bệnh cần điều trị lâu dài hoặc phải dùng thuốc ức chế bơm proton đồng thời với thuốc gây hạ magnesi huyết hay digoxin.Việc đáp ứng triệu chứng khi điều trị với thuốc Tavomac không ngăn sự tiến triển của khối u dạ dày.Cần loại trừ khả năng loét đường tiêu hóa ác tính trước khi dùng thuốc Tavomac có thể che lấp triệu chứng do đó làm muộn chẩn đoán.Đã có báo cáo về tăng thoáng qua ALT (SGPT) huyết thanh khi điều trị với pantoprazol đường uống.Kém hấp thu cyanocobalamin.Giảm acid dịch vị hoặc chứng thiếu toan dịch vị do điều trị các thuốc ức chế tiết acid hằng ngày trong thời gian dài (hơn 3 năm) có thể làm giảm hấp thu cyanocobalamin.Tính an toàn và hiệu quả của thuốc Tavomac ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát sử dụng thuốc Tavomac DR 40 trên phụ nữ mang thai. Phụ nữ đang trong thai kỳ không nên dùng thuốc Tavomac DR 40 ngoại trừ trường hợp thật cần thiết.Thuốc Tavomac DR 40 được phân bố trong sữa mẹ, do đó cần ngừng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc Tavomac DR 40 do các nguy cơ tiềm ẩn cho trẻ bú mẹ.Thuốc Tavomac DR 40 có thể gây tác dụng phụ như choáng váng và rối loạn thị giác. Nếu xảy ra các tác dụng phụ này, người bệnh không nên lái xe hay vận hành máy móc.Thuốc Tavomac có thành phần chính là Pantoprazol, được sử dụng trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản, viêm loét đường tiêu hóa, phòng ngừa loét do thuốc kháng viêm không steroid, hội chứng Zollinger-Ellison,... Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
|
Uses of Tavomac DR 40
Tavomac medicine has the main ingredient Pantoprazole, used in the treatment of gastroesophageal reflux disease, gastrointestinal ulcers, prevention of ulcers caused by nonsteroidal anti-inflammatory drugs, Zollinger-Ellison syndrome,...
1. What medicine is Tavomac?
Tavomac medicine belongs to the group of gastrointestinal medicines, prepared in the form of enteric-coated tablets and packaged in a box of 3 blister packs x 10 tablets. Tavomac DR 40 medicine has the main ingredient Pantoprazole (in the form of Pantoprazole sodium sesquihydrate) content. 40mg and other excipients.
2. Effects of Tavomac
Tavomac medicine is used in the following cases: Treatment of gastroesophageal reflux disease. Treatment of gastrointestinal ulcers. Prevention of ulcers caused by nonsteroidal anti-inflammatory drugs. Zollinger-Ellison syndrome.
3. Dosage - How to use Tavomac
Dosage and instructions for using Tavomac are as follows: 3.1. Dosage Treatment of gastroesophageal reflux syndrome. Common dose: 20-40mg Pantoprazole x 1 time/day for 4 weeks, can last up to 8 weeks. Maintenance dose: 20-40mg Pantoprazole per day. Case Recurrence: 20mg Pantoprazole/day. Gastrointestinal ulcers: Usual dose: 40mg Pantoprazole x 1 time/day. Tavomac treatment duration is 2-4 weeks for duodenal ulcers or 4-8 weeks for benign gastric ulcers. Kill Helicobacter pylori: Use a 1-week triple combination therapy regimen of 40 mg Pantoprazole x 2 times /day combined with clarithromycin 500mg x 2 times/day and amoxicillin 1 g x 2 times/day or metronidazole 400 mg x 2 times/day. Prevention of ulcers caused by nonsteroidal anti-inflammatory drugs: Dosage 20mg Pantoprazole /day. Zollinger syndrome - Ellison: Initial dose: 80mg Pantoprazole/day. Doses up to 240 mg Pantoprazole/day may be used. If using more than 80 mg of Pantoprazole/day, it should be divided into 2 doses. Patients with liver failure: Maximum dose: 20mg Pantoprazole/day or 40mg Pantoprazole/day for every other day dose. Patients with kidney failure: Maximum dose: 40mg Pantoprazole /day.3.2. How to use. Tavomac is used once a day in the morning. Patients should swallow the Tavomac tablet whole and not crush or chew it.
4. Contraindications to using Tavomac
Tavomac should not be used in patients with hypersensitivity to pantoprazole or to any ingredient of the drug or other benzimidazole derivatives such as esomeprazole, omeprazole, lansoprazole and abeprazole.
5. Tavomac drug interactions
Below are some reported Tavomac drug interactions such as: The drug has p-dependent absorption. H of the stomach such as ketoconazole, ampicillin ester, iron salt when used concurrently with pantoprazole can increase or decrease the absorption of the drug when increasing p. H of the stomach. Pantoprazole has been reported to be extensively metabolized in the liver, mainly via cytochrome P450 (CYP) isoenzyme 2C19, to a lesser extent via isoenzymes CYP3A4, CYP2C9 and CYP2D6. However, clinical trials have shown no clinically important interactions between other drugs metabolized through the same isoenzyme and pantoprazole. Warfarin combined with Tavomac has the potential to increase INR and prothrombin time. . The risk of abnormal bleeding and death is increased. Patients should be monitored for increases in INR and prothrombin time when Tavomac is used concomitantly with warfarin. There are data showing that Sucralfate may reduce bioavailability. use and slow absorption of proton pump inhibitors such as omeprazole and lansoprazole, so proton pump inhibitors should be taken at least 30 minutes before sucralfate.
6. What side effects does Tavomac cause?
In general, Tavomac is well tolerated, even during short-term and long-term treatment. However, during use with Tavomac, patients may experience some unwanted side effects such as: Common. Fatigue, headache. Skin rash, urticaria. Muscle pain, joint pain. Rare. Weakness, fatigue, dizziness, lightheadedness. Itching. Increased liver enzymes. Rare. Anaphylaxis, sweating, peripheral edema, malaise. Maculopapular rash, exfoliative dermatitis, acne, hair loss, angioedema, erythema multiforme. Stomatitis, digestive disorders, belching / heartburn.Blurred vision, photophobia.Insomnia, somnolence, tinnitus, paresthesia, agitation or depression, tremor, confusion, hallucinations.Eosinophils, agranulocytosis , thrombocytopenia and leukopenia. Impotence. Hematuria, interstitial nephritis. Hepatitis, increased triglycerides, jaundice, encephalopathy in people with liver failure. Hyponatremia.
7. Be careful with Tavomac
Pay attention to precautions when using Tavomac in the following cases: Long-term treatment of Tavomac and high doses and long-term use (> 1 year), may slightly increase the risk of wrist and spine. , hip fractures, mainly occur in the elderly or people with other risk factors. There have been reports showing that proton pump inhibitors can cause an increased risk of bone fractures from 10 - 40%. Patients at risk of osteoporosis must receive close care and require adequate vitamin D and calcium supplementation. Severe hypomagnesemia has been reported in patients treated with proton pump inhibitors for at least 3 months and Normally, treatment takes about 1 year. Symptoms of severe hypomagnesaemia may include: delirium, convulsions, fatigue, muscle rigidity, dizziness and ventricular arrhythmias, but the above symptoms may occur insidiously and go unnoticed. . In the majority of patients with hypomagnesemia, the condition improves after magnesium supplementation and discontinuation of proton pump inhibitors. It is recommended to measure magnesium levels before starting treatment with Tavomac and determine periodically during treatment in patients who require long-term treatment or must take proton pump inhibitors concurrently with drugs that cause hypomagnesaemia or digoxin. Symptomatic response to treatment with Tavomac does not prevent progression of the disease. gastric tumor. The possibility of malignant gastrointestinal ulceration must be excluded before using Tavomac which may mask symptoms thereby delaying diagnosis. Transient increases in serum ALT (SGPT) have been reported during treatment. treatment with oral pantoprazole. Malabsorption of cyanocobalamin. Decreased gastric acidity or gastric acidosis due to long-term daily treatment with acid-secreting drugs (more than 3 years) may reduce cyanocobalamin absorption. Calculation The safety and effectiveness of Tavomac in children under 18 years of age have not been established. There are no adequate and controlled studies using Tavomac DR 40 in pregnant women. Pregnant women should not use Tavomac DR 40 unless absolutely necessary. Tavomac DR 40 is distributed in breast milk, so you should stop breastfeeding or stop taking Tavomac DR 40 due to the risks. Potential for breast-feeding infants. Tavomac DR 40 may cause side effects such as dizziness and visual disturbances. If these side effects occur, patients should not drive or operate machinery. Tavomac medicine has the main ingredient Pantoprazole, used in the treatment of gastroesophageal reflux disease and gastrointestinal ulcers. , preventing ulcers caused by non-steroidal anti-inflammatory drugs, Zollinger-Ellison syndrome,... To ensure treatment effectiveness and avoid unwanted side effects, patients need to follow the instructions of their doctor and pharmacist. specialist.
|
vinmec
|
Khám phụ khoa trước khi mang thai có cần thiết không?
Khám phụ khoa định kỳ là việc làm quan trọng, được bác sĩ khuyến cáo nên thực hiện với bất kỳ chị em phụ nữ nào. Vậy khám phụ khoa trước khi mang thai có thực sự cần thiết phải thực hiện hay không?
1. Khám phụ khoa là khám những gì, gồm các bước nào?
Khám phụ khoa là hình thức kiểm tra cơ quan sinh dục của phụ nữ như tử cung, vòi trứng, buồng trứng, cổ tử cung, âm đạo. Việc làm này sẽ giúp theo dõi sức khỏe tất cả các cơ quan thuộc bộ phận sinh dục, đồng thời phát hiện được các bệnh lý ở cơ quan sinh sản, các mầm bệnh (như nấm, virut, vi khuẩn) gây viêm nhiễm tại vùng kín.
Bên cạnh đó, khi khám phụ khoa bác sĩ sẽ chỉ định chị em thực hiện thêm một số xét nghiệm cần thiết như xét nghiệm PAP, sinh thiết cổ tử cung để phát hiện sớm nguy cơ ung thư cổ tử cung, ung thư âm đạo.
Khám phụ khoa là hình thức kiểm tra cơ quan sinh dục nữ được bác sĩ khuyến cáo nên thực hiện định kỳ
Thủ tục khám phụ khoa khá đơn giản và không mất quá nhiều thời gian, thường sẽ bao gồm các bước sau đây:
– Khám bên ngoài để quan sát bên ngoài cơ quan sinh dục có gì bất thường không.
– Khám âm đạo: Bước này sẽ giúp quan sát thành âm đạo và cổ tử cung. Cũng ở bước này, bác sĩ sẽ lấy mẫu dịch âm đạo cho xét nghiệm PAP hoặc lấy mẫu tế bào cho xét nghiệm sinh thiết cổ tử cung.
– Khám tử cung: Ngoài việc dùng tay sờ nắn ở vùng bụng để xác định vị trí, kích thước tử cung, bác sĩ cũng sẽ siêu âm để đánh giá cụ thể cấu trúc tử cung, buồng trứng, vòi trứng.
– Xét nghiệm: Mẫu dịch lấy từ âm đạo sẽ được đưa tới phòng xét nghiệm nhằm xác định xem chị em có bị nhiễm nấm, trùng roi, tạp khuẩn hoặc các bệnh xã hội không.
Theo thống kê của Bộ Y tế năm 2014, có tới 90% chị em ở nước ta từng ít nhất một lần mắc các bệnh lý phụ khoa. Con số đáng báo động này cho thấy để bảo vệ sức khỏe của mình chị em nên thực hiện khám phụ khoa định kỳ 6-9 tháng/lần hoặc ít nhất 1 năm/lần.
2. Khám phụ khoa trước khi mang thai – việc làm không thể bỏ qua
Khám phụ khoa trước khi có thai là một trong những việc làm quan trọng mà chị em tuyệt đối không nên bỏ qua. Như đã chia sẻ ở trên, thăm khám phụ khoa sẽ giúp xác định các bệnh liên quan đến cơ quan sinh sản. Chính vì vậy khám phụ khoa trước khi mang bầu sẽ giúp phát hiện các yếu tố gây ảnh hưởng đến khả năng thụ thai hoặc sức khỏe của cả mẹ và bé trong quá trình mang thai như viêm tắc vòi trứng, u xơ tử cung, polyp cổ tử cung, viêm nhiễm âm đạo….
Khi phát hiện những bất thường liên quan đến cơ quan sinh sản, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp và có kế hoạch quản lý thai kỳ an toàn cho bạn, nhằm đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và em bé sau này.
Khám phụ khoa trước khi mang thai sẽ giúp phát hiện nguy cơ gây ảnh hưởng tới việc mang thai và sức khỏe của mẹ, bé trong thai kỳ
3. Trước khi mang thai cần khám sàng lọc những gì?
Thai nhi muốn khỏe mạnh thì trước tiên người mẹ cần có một cơ thể khỏe mạnh. Thăm khám và sàng lọc trước khi mang thai sẽ giúp mẹ biết rõ về sức khỏe của mình, kịp thời điều trị các bệnh lý nếu có, từ đó tạo điều kiện tốt nhất cho thai nhi phát triển ngay từ giai đoạn đầu. Khám sàng lọc trước khi mang thai có ý nghĩa quan trọng và cần thiết không kém việc khám thai định kỳ sau này.
Ngoài khám phụ khoa, trước khi mang thai phụ nữ nên thực hiện các sàng lọc sau:
– Khám nha khoa: Nhiều người cho rằng sức khỏe răng miệng không liên quan gì đến việc mang thai nên khám nha khoa trước khi mang thai là việc làm không cần thiết. Thực tế cho thấy đây là suy nghĩ hoàn toàn sai lầm.
Trong thai kỳ việc thay đổi nội tiết sẽ làm các bệnh răng miệng trở nên nặng hơn, phải đi nhổ răng hoặc dùng thuốc kháng sinh, thuốc điều trị… gây ảnh hưởng không tốt đến thai nhi. Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu cho thấy sự liên quan khi mẹ bị các bệnh răng miệng trong thai kỳ với việc trẻ sinh non, sinh nhẹ cân.
– Tầm soát các bệnh lý về tuyến giáp: Tuyến giáp không chỉ có vai trò quan trọng với sức khỏe của người mẹ mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thần kinh trung ương của thai nhi trong 3 tháng đầu thai kỳ.
– Điện tâm đồ: Mẹ bầu bị bệnh tim mạch sẽ có nguy cơ xảy ra nhiều biến chứng hơn trong thai kỳ. Đo điện tâm đồ sẽ giúp phát hiện các bệnh lý tim mạch tiềm ẩn có khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và bé trong quá trình mang thai.
– Xét nghiệm máu: Xét nghiệm công thức máu không chỉ cho biết nhóm máu, khả năng mắc bệnh thiếu máu, những bất thường của tế bào máu mà còn sàng lọc được bệnh thiếu máu huyết tán (thalassemia) và yếu tố Rh -. Ngoài ra xét nghiệm máu còn giúp đánh giá chức năng gan, thận, phát hiện tình trạng nhiễm một số virus, vi khuẩn có khả năng gây dị tật nghiêm trọng như ký sinh trùng Toxoplasma, Rubella, giang mai…
Ngoài khám phụ khoa, trước khi có bầu chị em nên thưc hiện kiểm tra sức khỏe tổng quát
– Xét nghiệm nước tiểu: Đây là biện pháp đơn giản để bác sĩ có cái nhìn tổng thể về sức khỏe của bạn thông qua các chỉ số như protein, bạch cầu, hồng cầu, glucose… Kết quả xét nghiệm nước tiểu còn cho biết bạn có mắc bệnh viêm nhiễm đường tiết niệu không.
– Tiêm phòng: Trước khi mang thai, phụ nữ nên tiêm phòng một số loại bệnh mà thai nhi có nguy cơ bị ảnh hưởng khi mẹ mắc bệnh như viêm gan B, cúm, Rubella, thủy đậu….
|
Is a gynecological examination necessary before pregnancy?
Regular gynecological examinations are important and are recommended by doctors for any woman. So is a gynecological examination before pregnancy really necessary?
1. What is a gynecological examination and what are the steps involved?
A gynecological examination is a form of examining a woman's reproductive organs such as the uterus, fallopian tubes, ovaries, cervix, and vagina. This will help monitor the health of all genital organs, and detect diseases in the reproductive organs and pathogens (such as fungi, viruses, bacteria) that cause inflammation in the reproductive organs. enclosed areas.
In addition, during a gynecological examination, the doctor will prescribe women to perform some additional necessary tests such as PAP test and cervical biopsy to detect early the risk of cervical cancer and vaginal cancer. .
Gynecological examination is a form of examination of female genital organs that doctors recommend to be performed periodically
Gynecological examination procedures are quite simple and do not take too much time, usually including the following steps:
– External examination to observe if there are any abnormalities on the outside of the genitals.
– Vaginal examination: This step will help observe the vaginal wall and cervix. Also in this step, the doctor will take a vaginal fluid sample for a PAP test or a cell sample for a cervical biopsy test.
– Examination of the uterus: In addition to using his hand to palpate the abdomen to determine the position and size of the uterus, the doctor will also do an ultrasound to specifically evaluate the structure of the uterus, ovaries, and fallopian tubes.
– Test: A sample of fluid taken from the vagina will be taken to the laboratory to determine whether the woman is infected with fungi, flagellates, bacteria or sexually transmitted diseases.
According to statistics from the Ministry of Health in 2014, up to 90% of women in our country have at least once suffered from gynecological diseases. This alarming number shows that to protect your health, women should have regular gynecological examinations every 6-9 months or at least once a year.
2. Gynecological examination before pregnancy - something not to be missed
Gynecological examination before pregnancy is one of the important things that women should absolutely not ignore. As shared above, gynecological examination will help identify diseases related to reproductive organs. Therefore, gynecological examination before pregnancy will help detect factors that affect the ability to conceive or the health of both mother and baby during pregnancy such as blocked fallopian tubes, uterine fibroids, polyps. cervix, vaginal infection….
When detecting abnormalities related to the reproductive organs, the doctor will advise on appropriate treatment methods and have a safe pregnancy management plan for you, to ensure the health of both mother and baby later. This.
Gynecological examination before pregnancy will help detect risks that affect pregnancy and the health of mother and baby during pregnancy.
3. What screening needs to be done before getting pregnant?
If the fetus wants to be healthy, the mother first needs to have a healthy body. Examination and screening before pregnancy will help mothers know clearly about their health, promptly treat diseases if any, thereby creating the best conditions for the fetus to develop right from the early stages. Pre-pregnancy screening is as important and necessary as regular prenatal check-ups later.
In addition to gynecological examination, before becoming pregnant, women should perform the following screenings:
– Dental examination: Many people believe that oral health has nothing to do with pregnancy, so dental examination before pregnancy is unnecessary. Reality shows that this is completely wrong thinking.
During pregnancy, hormonal changes will make dental diseases worse, requiring tooth extraction or taking antibiotics, medication, etc., causing negative effects on the fetus. There are also many studies showing the association of mothers suffering from dental diseases during pregnancy with children being born prematurely and with low birth weight.
– Screening for thyroid diseases: The thyroid gland not only plays an important role in the mother's health but also affects the development of the fetus's central nervous system in the first 3 months of pregnancy.
– Electrocardiogram: Pregnant mothers with cardiovascular disease are at greater risk of complications during pregnancy. Measuring an electrocardiogram will help detect potential cardiovascular diseases that can affect the health of both mother and baby during pregnancy.
– Blood test: Blood test not only shows blood type, possibility of anemia, blood cell abnormalities but also screens for hemolytic anemia (thalassemia) and Rh - factor. In addition, blood tests also help evaluate liver and kidney function, detect infection with some viruses and bacteria that can cause serious birth defects such as Toxoplasma parasites, Rubella, syphilis...
In addition to gynecological examination, before getting pregnant, women should have a general health check
– Urine test: This is a simple measure for doctors to have an overall view of your health through indicators such as protein, white blood cells, red blood cells, glucose... Urine test results also indicate Do you have a urinary tract infection?
– Vaccination: Before pregnancy, women should be vaccinated against a number of diseases that the fetus is at risk of being affected when the mother gets sick such as hepatitis B, influenza, Rubella, chickenpox, etc.
|
thucuc
|
Chị em phụ nữ có nên sử dụng màng tránh thai không?
Ngày nay, có rất nhiều phương pháp tránh thai an toàn và vẫn giúp các cặp đôi cảm thấy thăng hoa trong mỗi cuộc yêu. Một sản phẩm mà mọi người nên tham khảo đó là màng tránh thai, vậy thiết bị tránh thai này có thực sự đem lại hiệu quả hay không? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp tất cả những thắc mắc kể trên.
1. Tìm hiểu chung về màng tránh thai
Màng phim tránh thai còn được biết đến với tên gọi quốc tế là Vaginal Contraceptive Film và viết tắt là VCF. Đây là một trong những thiết bị hỗ trợ ngăn ngừa mang thai ngoài ý muốn được sử dụng phổ biến trong nhiều năm trở lại đây.
Thông thường, màng tránh thai được thiết kế dưới dạng hình vuông với kích thước khoảng 5x5cm, sản phẩm này tương đối mềm và mỏng nhẹ, nhờ vậy chúng ta có thể đưa vào bên trong âm đạo của người phụ nữ khá dễ dàng. Sau đó, màng phim tránh thai dần trở thành gel để tiêu diệt tinh trùng, không để tinh trùng kết hợp với trứng và thụ tinh thành công. Để có thể tiêu diệt tinh trùng, màng phim VCF đã được nhúng qua nonoxynol-9, đây là một chất có khả năng loại bỏ tinh trùng, không cho chúng sống và đi sâu vào tử cung.
Nhìn chung, màng phim tránh thai được đánh giá khá an toàn, bởi vì thành phần chính của sản phẩm này chỉ có nonoxynol-9 và hầu như không chứa các loại hóa chất khác. Khi đưa vào âm đạo, người phụ nữ sẽ không phải lo lắng về vấn đề dị ứng.
2. Hướng dẫn dùng màng tránh thai khi quan hệ tình dục
Nhìn chung, cách sử dụng màng tránh thai tương đối đơn giản, các thao tác thực hiện nhanh chóng. Trước khi đưa màng phim tránh thai VCF vào âm đạo, chị em nhớ vệ sinh tay thật sạch sẽ để hạn chế tối đa không đưa vi khuẩn vào trong cơ thể, hạn chế nguy cơ viêm nhiễm cơ quan sinh dục.
Để đưa màng VCF vào âm đạo dễ dàng hơn, mọi người nên gấp miếng phim làm bốn và cố gắng đẩy vào sâu gần với tử cung để sản phẩm phát huy hiệu quả cao nhất. Khi đưa màng phim vào trong âm đạo, chị em có thể giữ tư thế mình cảm thấy thoải mái nhất, trong đó các bác sĩ thường khuyến khích bạn nên ngồi xổm hoặc nằm ngửa để đưa sản phẩm vào bên trong nhanh chóng hơn.
Thông thường, màng tránh thai sẽ tan trong môi trường âm đạo sau khoảng 15 - 20 phút đưa vào bên trong. Mọi người nên dùng màng phim trước khi quan hệ từ 20 phút - 3 tiếng đồng hồ để sản phẩm có thời gian tan ra. Nếu sử dụng màng VCF quá sớm hoặc muộn thì chúng sẽ không thể phát huy tối đa công dụng.
3. Giải đáp thắc mắc: màng phim tránh thai có thực sự hiệu quả?
Một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu là: màng phim VCF có thực sự đem lại hiệu quả phòng tránh mang thai ngoài ý muốn? Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng khoảng 82% sử dụng màng tránh thai và không mang thai ngoài ý muốn, điều này cho thấy sản phẩm này đem lại hiệu quả tương đối tốt.
Tuy nhiên, khoảng 18% người dùng vẫn mang thai ngoài ý muốn, có thể là do bạn chưa sử dụng màng VCF đúng cách. Để giảm thiểu nguy cơ mang thai ngoài ý muốn, chúng ta nên kết hợp dùng màng phim tránh thai với các sản phẩm khác, ví dụ như bao cao su, dùng thuốc tránh thai khẩn cấp, thuốc tránh thai hàng ngày…
Các bác sĩ cho biết chị em phụ nữ không nên phụ thuộc, lạm dụng màng phim tránh thai trong một thời gian dài. Một số bạn có cơ địa nhạy cảm rất dễ bị dị ứng, cơ thể xuất hiện phản ứng phụ khi sử dụng sản phẩm này. Đặc biệt, nếu bạn cảm thấy khó chịu, ngứa ngáy khi dùng màng tránh thai, chúng ta nên chủ động ngưng sử dụng trong những lần tiếp theo.
4. Ưu và nhược điểm của màng tránh thai
Để đưa ra quyết định có nên dùng màng phim tránh thai VCF hay không, chị em phụ nữ cần nắm được một số ưu và nhược điểm của sản phẩm này. Dựa vào thông tin đó, chúng ta sẽ biết mình có phù hợp với phương pháp tránh thai này hay không.
4.1. Ưu điểm khi dùng màng phim tránh thai
Một số chị em bị dị ứng với estrogen, progestin trong các sản phẩm hỗ trợ tránh thai, vậy thì sử dụng màng phim VCF là sự lựa chọn tuyệt vời. Bởi vì thiết bị này có thành phần chính là nonoxynol-9 và không có nội tiết tố, đảm bảo an toàn, thân thiện với cơ thể.
Nhiều bạn không thích sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục vì họ không đạt hưng phấn, ảnh hưởng tới chất lượng đời sống tình dục. Ngược lại, màng tránh thai không hề làm giảm cực khoái khi quan hệ, đó là lý do vì sao sản phẩm này lại được ưu tiên sử dụng hơn.
So với phương pháp đặt vòng, việc sử dụng màng phim tránh thai ít ảnh hưởng xấu tới sức khỏe sinh sản của chị em trong tương lai. Như đã phân tích ở trên, sản phẩm này chỉ có tác dụng tối đa là 3 tiếng đồng hồ. Sau đó, nếu bạn quan hệ tình dục và không sử dụng bất cứ biện pháp bảo vệ nào thì tỷ lệ mang thai là tương đối cao.
4.2. Nhược điểm khi dùng màng phim tránh thai
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, màng tránh thai vẫn tồn tại một số điểm khiến khách hàng chưa thực sự hài lòng. Cụ thể, sản phẩm này chỉ hỗ trợ phòng tránh nguy cơ mang thai ngoài ý muốn chứ không thể ngăn ngừa tình trạng lây nhiễm bệnh qua đường tình dục, ví dụ như HIV, bệnh giang mai hoặc sùi mào gà…
Bên cạnh đó, màng phim có tác dụng trong vòng 3 tiếng đồng hồ, nếu không căn thời gian hợp lý thì cặp đôi vẫn có thể mang thai ngoài ý muốn, đây là vấn đề bạn cần lưu ý khi sử dụng màng phim tránh thai. Đặc biệt, khi chọn mua sản phẩm, mọi người nhớ kiểm tra nguồn gốc xuất xứ, chất lượng và hạn sử dụng để đảm bảo an toàn sức khỏe và hiệu quả khi sử dụng.
|
Should women use contraceptive diaphragms?
Today, there are many safe birth control methods that still help couples feel sublime in every lovemaking. A product that everyone should refer to is the contraceptive diaphragm, so is this contraceptive device really effective? This article will help you answer all of the above questions.
1. General information about contraceptive diaphragms
Contraceptive film is also known internationally as Vaginal Contraceptive Film and abbreviated as VCF. This is one of the devices to help prevent unwanted pregnancies that has been commonly used in recent years.
Normally, the contraceptive diaphragm is designed in a square shape with dimensions of about 5x5cm. This product is relatively soft and thin, so we can insert it into the woman's vagina quite easily. After that, the contraceptive film gradually becomes a gel to destroy sperm, preventing sperm from combining with the egg and successfully fertilizing it. To destroy sperm, the VCF film has been dipped in nonoxynol-9, a substance that can eliminate sperm, preventing them from living and going deep into the uterus.
In general, contraceptive film is considered quite safe, because the main ingredient of this product is only nonoxynol-9 and contains almost no other chemicals. When inserted into the vagina, women will not have to worry about allergies.
2. Instructions for using a contraceptive diaphragm during sex
In general, using the contraceptive diaphragm is relatively simple and the operations are quick. Before inserting the VCF contraceptive film into the vagina, women should remember to clean their hands thoroughly to minimize the introduction of bacteria into the body and limit the risk of genital infections.
To insert the VCF membrane into the vagina more easily, people should fold the film into four and try to push it deep, close to the uterus for the product to be most effective. When inserting the film into the vagina, women can maintain the most comfortable position, in which doctors often recommend that you squat or lie on your back to get the product inside more quickly.
Normally, the contraceptive diaphragm will dissolve in the vaginal environment after about 15 - 20 minutes of insertion. People should use the film 20 minutes - 3 hours before having sex so the product has time to dissolve. If VCF membranes are used too early or late, they will not be able to maximize their effectiveness.
3. Answer the question: Is the contraceptive film really effective?
One of the top issues of concern is: Is VCF film really effective in preventing unwanted pregnancies? Some studies have proven that about 82% use the contraceptive diaphragm and do not have unwanted pregnancies, which shows that this product is relatively effective.
However, about 18% of users still have unwanted pregnancies, possibly because you have not used the VCF membrane properly. To minimize the risk of unwanted pregnancy, we should combine using contraceptive films with other products, such as condoms, emergency contraceptive pills, daily birth control pills...
Doctors say women should not depend on or abuse contraceptive films for a long time. Some people with sensitive skin are susceptible to allergies and side effects when using this product. In particular, if you feel uncomfortable or itchy when using the contraceptive diaphragm, we should proactively stop using it next time.
4. Advantages and disadvantages of the contraceptive diaphragm
To decide whether to use the VCF contraceptive film or not, women need to understand some of the advantages and disadvantages of this product. Based on that information, we will know whether we are suitable for this contraceptive method or not.
4.1. Advantages of using contraceptive films
Some women are allergic to estrogen and progestin in contraceptive products, so using VCF film is a great choice. Because this device has the main ingredient nonoxynol-9 and does not contain hormones, it is guaranteed to be safe and body-friendly.
Many people do not like to use condoms when having sex because they do not achieve excitement, affecting the quality of their sex life. On the contrary, the contraceptive diaphragm does not reduce orgasm during sex, which is why this product is preferred.
Compared to the IUD method, using contraceptive films has less negative effects on women's reproductive health in the future. As analyzed above, this product only has a maximum effect of 3 hours. After that, if you have sex and do not use any protection, the pregnancy rate is relatively high.
4.2. Disadvantages of using contraceptive films
Besides the above advantages, the contraceptive diaphragm still has some points that make customers not really satisfied. Specifically, this product only helps prevent the risk of unwanted pregnancy but cannot prevent sexually transmitted infections, such as HIV, syphilis or genital warts...
Besides, the film is effective within 3 hours. If the timing is not reasonable, the couple can still have an unwanted pregnancy. This is an issue you need to keep in mind when using the contraceptive film. . In particular, when choosing to buy products, people remember to check the origin, quality and expiration date to ensure health safety and effectiveness when used.
|
medlatec
|
Uống thuốc dị ứng nhiều có sao không?
Dị ứng là tình trạng hệ miễn dịch cơ thể phát hiện ra chất lạ gây hại và phản ứng lại bằng cách gây ra các phản ứng như: Phát ban, mày đay,... Người bệnh cần sử dụng các loại thuốc dị ứng để điều trị tình trạng này. Đối với những người thường xuyên xuất hiện biểu hiện dị ứng, câu hỏi được nhiều người đặt ra là uống nhiều thuốc chống dị ứng có sao không?
1. Nguyên nhân gây dị ứng và các loại thuốc dị ứng
Trước khi giải quyết câu hỏi uống thuốc dị ứng nhiều có sao không thì dị ứng xảy ra có thể do rất nhiều nguyên nhân. Các nguyên nhân như di truyền, chủng tộc, độ tuổi đều có thể dẫn đến tình trạng dị ứng. Tuy nhiên yếu tố di truyền chiếm tỉ lệ cao nhất trong số đó. Bên cạnh đó, những thay đổi của khí hậu hay môi trường sống hoặc xã hội đã làm cho các nguyên nhân gây dị ứng có chiều hướng thay đổi. Một vài nguyên nhân khác theo sự thay đổi đó bao gồm ô nhiễm môi trường, các loại chất gây dị ứng, chế độ ăn uống và trong thời gian trẻ nhỏ có tiếp xúc với người các bệnh truyền nhiễm.Thuốc dị ứng được sản xuất với tác dụng giúp người bị dị ứng bớt cảm giác khó chịu do các triệu chứng mà dị ứng gây ra. Trên thị trường có nhiều loại thuốc giúp ngăn chặn và điều trị dị ứng, sau đây là một số loại thuốc dị ứng thường gặp và được nhiều người sử dụng:Thuốc Histamin: Chất histamin có trong thuốc là một chất trung gian quan trọng trong phản ứng dị ứng. Thuốc histamin hoạt động bằng cơ chế khi cơ thể bị các chất dị ứng xâm nhập, thuốc sẽ giải phóng ra histamin đối kháng. Thuốc này chia thành 2 loại: Thuốc histamin H1 (chống dị ứng).Thuốc histamin H2 (giảm acid dạ dày).Thuốc Corticoid: Thuốc Corticoid có tác dụng làm giảm đi các triệu chứng dị ứng như ngứa ngáy và mẩn đỏ,... Thuốc này được sử dụng dưới nhiều dạng chế phẩm như tuýp kem, mỡ bôi da, thuốc nhỏ mắt, thuốc xịt mũi, tiêm (với những người có triệu chứng dị ứng nặng). Ở các độ tuổi khác nhau liều lượng sử dụng thuốc cũng khác nhau. Chính vì thế thảm khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng.Thuốc chống sung huyết: Thuốc này có tác dụng làm nhẹ tình trạng nghẹt mũi - một triệu chứng của dị ứng. Nó có 2 dạng là thuốc xịt mũi và viên uống. Khi dùng loại xịt mũi cần lưu ý không nên sử dụng trong nhiều ngày vì có thể gây ra một số tác dụng ngoài ý muốn và làm nghẹt mũi trở nên tồi tệ hơn.
2. Uống thuốc dị ứng nhiều có sao không?
Với các trường hợp bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng dị ứng thường xuyên, họ uống thuốc dị ứng thường xuyên hơn với mong muốn nó sẽ giảm nhẹ các triệu chứng đó. Vậy uống thuốc chống dị ứng nhiều có sao không? Câu trả lời là có, ngoài hiệu quả khi dùng thuốc dị ứng cần phải chú ý một số tác dụng phụ của thuốc và việc uống thuốc chống dị ứng quá nhiều có thể làm tăng tần suất gặp tác dụng không mong muốn:Tình trạng buồn ngủ: Mức độ từ ngủ gà đến ngủ sâu. Vì vậy khi sử dụng thuốc chống dị ứng những người làm công việc cần tập trung cao độ và đòi hỏi sự an toàn như lái xe, thợ điện, làm việc trên cao,... cần hết sức thận trọng.Gây bí tiểu: Thuốc có thể làm bí đường tiểu tiện. Đặc biệt những người bị bệnh phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu nên cân nhắc trước khi sử dụng.Ngoài ra, một số thuốc có thể gây hoa mắt, chóng mặt, nhìn mờ và suy giảm tâm thần vận động,... Trước khi sử dụng thuốc dị ứng, cần lưu ý:Tham khảo ý kiến của bác sĩ: Dù là thuốc uống hay tiêm trước khi sử dụng nên hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ rồi mới dùng để đảm bảo an toàn.Không sử dụng thuốc khi đang dùng các chất kích thích như rượu bia hoặc sử dụng thuốc an thần.Người già (> 60 tuổi) nên thận trọng khi sử dụng.
|
Is it okay to take too much allergy medicine?
Allergy is a condition in which the body's immune system detects harmful foreign substances and reacts by causing reactions such as: rash, hives, etc. Patients need to use allergy medications to treat allergies. treat this condition. For people who often have allergic symptoms, the question many people ask is, is it okay to take a lot of anti-allergy medications?
1. Causes of allergies and allergy medications
Before addressing the question of whether it is okay to take a lot of allergy medicine, allergies can occur for many reasons. Causes such as genetics, race, and age can all lead to allergies. However, genetic factors account for the highest proportion among them. Besides, changes in climate, living environment or society have caused the causes of allergies to change. Some other causes of that change include environmental pollution, allergens, diet, and exposure to infectious diseases during childhood. Allergy medications are produced. with the effect of helping people with allergies reduce the discomfort caused by the symptoms caused by allergies. There are many drugs on the market that help prevent and treat allergies. The following are some common and widely used allergy drugs: Histamine: Histamine in the drug is an important intermediate in allergic reaction. Histamine drugs work by the mechanism that when the body is invaded by allergic substances, the drug will release antagonist histamine. This medicine is divided into 2 types: Histamine H1 medicine (anti-allergy). Histamine H2 medicine (stomach acid reduction). Corticoid medicine: Corticoid medicine helps reduce allergy symptoms such as itching and redness. .. This medicine is used in many forms such as cream tubes, skin ointments, eye drops, nasal sprays, and injections (for people with severe allergy symptoms). At different ages, the dosage of medicine is also different. Therefore, consult your doctor or pharmacist before use. Decongestant: This medication helps relieve nasal congestion - a symptom of allergies. It comes in two forms: nasal spray and pills. When using nasal spray, be careful not to use it for many days because it can cause some unwanted effects and make nasal congestion worse.
2. Is it okay to take a lot of allergy medicine?
In cases where patients have frequent allergy symptoms, they take allergy medicine more often with the hope that it will alleviate those symptoms. So is it okay to take a lot of anti-allergy medicine? The answer is yes, in addition to the effectiveness of using allergy medicine, you need to pay attention to some side effects of the medicine and taking too much anti-allergy medicine can increase the frequency of unwanted effects: Sadness Sleep: Level from drowsiness to deep sleep. Therefore, when using anti-allergic drugs, people who do jobs that require high concentration and require safety such as drivers, electricians, working at heights, etc. need to be very careful. Causes of urinary retention: Medicines can cause urinary tract obstruction. Especially people with prostate enlargement or urinary tract obstruction should consider before using. In addition, some drugs can cause dizziness, vertigo, blurred vision and psychomotor impairment, etc. Before using allergy medication, please note: Consult a doctor: Whether it is an oral medication or an injection, before using it, you should consult a doctor or pharmacist before using it to ensure safety. Do not use the drug while using stimulants such as alcohol or sedatives. Elderly people (> 60 years old) should be cautious when using.
|
vinmec
|
4 điều cần biết về bệnh viêm khớp hàm thái dương
Viêm khớp hàm là một bệnh khá phổ biến hiện nay. Tuy đây không phải là bệnh lý nguy hiểm nhưng nó gây nên các triệu chứng như đau nhức ở hàm, khó có thể mở miệng, gây ảnh hưởng tới khả năng ăn uống, từ đó dẫn tới bị suy giảm chất lượng cuộc sống của người mắc bệnh.
1. Viêm khớp hàm là gì?
Khớp thái dương hàm là loại khớp động duy nhất ở phần sọ mặt. Khớp này bao gồm diện khớp xương hàm dưới và diện khớp xương thái dương cùng những thành phần khác đó là: bao khớp, đĩa khớp, dây chằng khớp, mô sau đĩa. Khớp thái dương hàm đóng vai trò rất quan trọng để giúp cho hàm có thể đóng, mở nhằm thực hiện các hoạt động hàng ngày như ăn, nói, nuốt,…
Bệnh viêm khớp hàm (còn gọi là rối loạn khớp thái dương hàm hoặc viêm khớp thái dương hàm) là dạng bệnh lý rối loạn khớp hàm và các cơ mặt xung quanh dẫn tới tình trạng người bệnh bị đau có chu kỳ, bị co thắt cơ, mất cân bằng ở khớp nối giữa xương hàm và xương sọ. Việc chức năng của khớp thái dương hàm bị suy giảm sẽ gây ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.
Viêm khớp thái dương hàm là một dạng bệnh lý khá phổ biến và có thể xảy ra ở mọi đối tượng. Tuy nhiên, với nữ giới dậy thì và mãn kinh thì sẽ có tỉ lệ mắc căn bệnh này cao hơn.
Viêm khớp thái dương hàm là một dạng bệnh lý có thể xảy ra ở mọi đối tượng
2. Triệu chứng và nguyên nhân của bệnh viêm khớp thái dương hàm
1.1. Một số triệu chứng phổ biến của bệnh viêm khớp hàm
– Hiện tượng đau ở khớp thái dương hàm thường xảy ra ở một hoặc hai bên mặt. Ban đầu sẽ chỉ là những cơn đau nhẹ và tự khỏi. Tuy nhiên khi bệnh tiến triển nặng hơn, bệnh nhân sẽ gặp phải các cơn đau liên tục, dữ dội, nhất là khi ăn và nhai.
– Các cơn đau sẽ diễn ra chủ yếu ở trong và xung quanh tai, khiến cho người bệnh khó mở miệng, đóng miệng, gặp khó khăn khi cử động hàm. Lúc mở miệng hoặc nhai có thể nghe phát ra tiếng kêu khớp, bệnh nhân thường phải ngậm miệng lệch sang một bên gây tình trạng mỏi hàm và mặt cắn không đều.
– Nếu khớp thái dương hàm của bệnh nhân đang bị đau, khi nhai khiến cơn đau tăng lên và xuất hiện tiếng kêu lục cục là bệnh đã bước vào giai đoạn nặng, cần phải nhanh chóng được điều trị để tránh biến chứng.
– Một số triệu chứng khác như: nhức mặt, đau đầu, mỏi cổ, đau tai, mệt mỏi, nhức thái dương, viêm khớp thái dương hàm nổi hạch ở một hoặc hai bên, phì đại cơ nhai ở bên khớp bị viêm khiến cho khuôn mặt bị phình to và mất cân đối.
– Bệnh viêm khớp thái dương hàm có thể gây nên biến chứng giãn khớp. Khi khớp bị giãn sẽ rất dễ xảy ra nguy cơ bị trật khớp và dính khớp. Lúc đó, các đầu khớp bắt đầu thoái hóa có hiện tượng dính giữa đĩa khớp với đầu xương và biến chứng nguy hiểm nhất có thể xảy ra đó là thủng đĩa khớp. Việc bị thủng đĩa khớp nếu không được điều trị sẽ gây phá hủy đầu xương và xơ cứng khớp khiến cho bệnh nhân sẽ không há miệng được.
Bệnh viêm khớp thái dương hàm có thể gây nên biến chứng giãn khớp
1.2. Nguyên nhân gây nên bệnh viêm khớp hàm
– Có rất nhiều nguyên nhân gây nên bệnh viêm khớp thái dương hàm, trong đó lý do hàng đầu là các bệnh về xương khớp như: bệnh thoái hóa khớp, bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh nhiễm khuẩn khớp,… Đặc biệt, viêm khớp dạng thấp được xem là nguyên nhân chiếm tới 50% các trường hợp bị viêm khớp thái dương hàm.
– Nhiều nghiên cứu cho thấy, khớp thái dương hàm là phần khớp bị tổn thương sau cùng do bị thoái hóa khớp, sau khi bị viêm ở các khớp của bàn cổ tay, khớp gối và khớp khuỷu. Viêm thái dương hàm do nguyên nhân thoái hóa khớp thường sẽ xảy ra ở người cao tuổi.
– Nguyên nhân phổ biến khác có thể kể tới chính là người bệnh gặp các chấn thương ở vùng hàm mặt do tai nạn giao thông, bị ngã khi làm việc hoặc va đập mạnh khi chơi thể thao.
– Các động tác như há miệng quá lớn đột ngột, nghiến chặt răng lúc ngủ hoặc nhai kẹo cao su quá nhiều sẽ làm siết chặt hàm, tạo áp lực lớn tác động tới khớp thái dương hàm. Điều này cũng làm tăng nguy cơ gây viêm.
– Ngoài ra, một số hiện tượng như răng mọc lệch, mọc chen chúc hoặc những can thiệp như nhổ răng hàm, răng khôn, gặp phải các sang chấn tâm lý, căng thẳng quá đều có thể gây nên bệnh viêm khớp thái dương hàm.
2. Phương pháp điều trị bệnh rối loạn khớp thái dương hàm
Việc điều trị bệnh viêm khớp hàm thái dương còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây nên căn bệnh này.
Để giảm tình trạng đau khớp và đau ở các cơ, bệnh nhân sẽ được bác sĩ chỉ định sử dụng một số loại thuốc như: các thuốc NSAIDS như Meloxicam, Diclofenac, thuốc giảm đau Paracetamol, thuốc giãn cơ Eperisone, các thuốc kháng viêm corticoid,… Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể chỉ định thêm cho bệnh nhân thực hiện các phương pháp vật lý trị liệu như: xoa bóp cơ, chườm nóng, chiếu tia hồng ngoại để giúp tăng hiệu quả điều trị.
Nếu các tác nhân răng-hàm-mặt chính là nguyên nhân gây nên bệnh thì người bệnh sẽ được bác sĩ tiến hành điều trị bằng các phương pháp chỉnh hình như: nhổ bỏ răng, niềng răng, điều chỉnh khớp cắn, phục hình thẩm mỹ răng hoặc thực hiện phẫu thuật xương ổ răng,…
Nếu như người bệnh đáp ứng tốt với việc điều trị thì bệnh sẽ có thể khỏi sau vài ngày. Tuy nhiên đối với những trường hợp bệnh nặng, nguyên nhân quá phức tạp sẽ khiến cho quá trình điều trị kéo dài cả năm, thậm chí bệnh nhân phải sống chung với bệnh tật suốt đời.
Nếu như người bệnh đáp ứng tốt với việc điều trị thì bệnh sẽ có thể khỏi sau vài ngày
Bên cạnh việc điều trị khi đã mắc bệnh thì chúng ta cũng đừng quên phòng ngừa căn bệnh này. Bạn nên có chế độ sinh hoạt nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế ăn các thức ăn quá cứng hoặc quá dai, tránh các thói quen xấu gây ảnh hưởng xương hàm. Ngoài ra, bạn cũng có thể chỉnh nha, phục hồi răng nếu thấy khớp cắn bị lệch, răng chen chúc, xô đẩy hoặc bị mất răng.
|
4 things to know about temporomandibular arthritis
Jaw arthritis is a fairly common disease today. Although this is not a dangerous disease, it causes symptoms such as pain in the jaw, difficulty opening the mouth, affecting the ability to eat, thereby leading to a decline in the person's quality of life. get sick.
1. What is jaw arthritis?
The temporomandibular joint is the only movable joint in the cranium. This joint includes the mandibular articular surface and the temporal bone articular surface along with other components: joint capsule, articular disc, articular ligament, and post-discal tissue. The temporomandibular joint plays a very important role in helping the jaw open and close to perform daily activities such as eating, speaking, swallowing, etc.
Jaw arthritis (also known as temporomandibular joint disorder or temporomandibular arthritis) is a disorder of the jaw joint and surrounding facial muscles that leads to periodic pain and spasms. muscles, imbalance in the joint between the jaw and skull. Impaired function of the temporomandibular joint will affect the patient's daily activities.
Temporomandibular arthritis is a fairly common disease and can occur in anyone. However, in puberty and menopausal women, the incidence of this disease is higher.
Temporomandibular arthritis is a disease that can occur in anyone
2. Symptoms and causes of temporomandibular arthritis
1.1. Some common symptoms of jaw arthritis
– Pain in the temporomandibular joint usually occurs on one or both sides of the face. Initially there will only be mild pain and will go away on its own. However, as the disease progresses, the patient will experience continuous, severe pain, especially when eating and chewing.
– The pain will occur mainly in and around the ears, making it difficult for the patient to open and close the mouth, and have difficulty moving the jaw. When opening the mouth or chewing, a clicking sound can be heard. Patients often have to close their mouth to one side, causing jaw fatigue and an uneven bite.
– If the patient's temporomandibular joint is in pain, when chewing causes the pain to increase and a rattling sound appears, the disease has entered a severe stage and needs to be treated quickly to avoid complications.
– Some other symptoms such as: facial pain, headache, neck pain, earache, fatigue, temple pain, temporomandibular arthritis with lymph nodes on one or both sides, chewing muscle hypertrophy on the inflamed joint side causing Makes the face look bloated and unbalanced.
– Temporomandibular arthritis can cause complications of joint relaxation. When joints are stretched, there is a high risk of dislocation and fusion. At that time, the joint ends begin to degenerate with adhesions between the joint disc and the bone ends and the most dangerous complication that can occur is perforation of the joint disc. A perforated articular disc, if left untreated, will cause destruction of the bone ends and joint stiffness, making the patient unable to open their mouth.
Temporomandibular arthritis can cause complications of joint relaxation
1.2. Causes of jaw arthritis
– There are many causes of temporomandibular arthritis, of which the leading reason is bone and joint diseases such as: degenerative joint disease, rheumatoid arthritis, joint infection, etc. In particular, inflammation Rheumatoid arthritis is considered the cause of up to 50% of cases of temporomandibular arthritis.
Many studies show that the temporomandibular joint is the last joint to be damaged due to osteoarthritis, after inflammation in the joints of the wrist, knee and elbow. Temporomandibular inflammation caused by osteoarthritis often occurs in the elderly.
– Other common causes that can be mentioned are patients suffering from injuries to the jaw and face due to traffic accidents, falls at work or strong impacts while playing sports.
– Movements such as suddenly opening your mouth too wide, clenching your teeth while sleeping or chewing gum too much will tighten your jaw, creating great pressure on the temporomandibular joint. This also increases the risk of inflammation.
– In addition, some phenomena such as misaligned teeth, crowded teeth or interventions such as extraction of molars, wisdom teeth, psychological trauma, and too much stress can cause temporomandibular arthritis. .
2. Treatment methods for temporomandibular joint disorders
Treatment of temporomandibular arthritis depends on the cause of the disease.
To reduce joint and muscle pain, the patient will be prescribed a number of medications by the doctor such as: NSAIDS such as Meloxicam, Diclofenac, pain reliever Paracetamol, muscle relaxant Eperisone, anti-inflammatory drugs. Corticoids, etc. In addition, doctors can also prescribe physical therapy methods such as muscle massage, hot compresses, and infrared rays to help increase treatment effectiveness.
If dental, maxillofacial, and facial factors are the main cause of the disease, the patient will be treated by a doctor with orthopedic methods such as: tooth removal, braces, bite adjustment, cosmetic restoration. cosmetic dentistry or performing alveolar bone surgery,...
If the patient responds well to treatment, the disease will be cured in a few days. However, in severe cases, the cause is too complicated, causing the treatment process to last for a year, or even the patient having to live with the disease for life.
If the patient responds well to treatment, the disease will be cured in a few days
Besides treating the disease, we should also not forget to prevent the disease. You should have a reasonable lifestyle and rest regime, limit eating foods that are too hard or too chewy, and avoid bad habits that affect the jaw bone. In addition, you can also have orthodontics and tooth restoration if you see a misaligned bite, crowded teeth, jostling or missing teeth.
|
thucuc
|
Kiến ba khoang khiến nhiều người Hà Nội bị viêm da
Mỗi ngày Bệnh viện Da liễu Hà Nội khám và điều trị 50-70 bệnh nhân bị viêm da do tiếp xúc kiến ba khoang, tăng cao so với tháng trước.
Bệnh viện Da liễu Trung ương cũng ghi nhận tình trạng bệnh nhân tương tự Bệnh viện Da liễu Hà Nội. Theo các bác sĩ, hiện miền Bắc vào mùa thu và là dịp thu hoạch lúa nên côn trùng, đặc biệt là kiến ba khoang xuất hiện nhiều. Những người có tiếp xúc da với kiến ba khoang dễ bị độc chất từ dịch của kiến dính vào da gây ngứa, viêm. Đây là loại kiến có cánh, trên lưng có khoang đỏ đen nên được gọi là kiến ba khoang.
Độc chất từ kiến ba khoang gây viêm da nhẹ hoặc nặng tùy theo mức độ xâm nhập qua da. ảnh: C.H.
Kiến ba khoang bị thu hút bởi ánh sáng đèn. Vì vậy, vào buổi tối điện bật sáng sẽ thu hút kiến bay vào nhà, bám vào đồ dùng, tiếp xúc với da người. Độc chất từ kiến ba khoang tùy theo mức độ tiếp xúc với da sẽ gây viêm da nhẹ hoặc nặng tùy theo mức độ xâm nhập qua da. Ban đầu người bệnh cảm thấy hơi ngứa rát, căng da, đỏ một vùng da, sau 6-12 giờ thì đỏ cộm thành vệt và nổi những mụn nước to nhỏ không đều kích thước 1-5 mm, một đến 3 ngày sau thành phỏng nước, phỏng mủ. Khi ấy cảm giác đau rát càng tăng, có thể kèm theo sốt, khó chịu…
Để phòng tránh kiến ba khoang bay vào nhà, nên đóng kín hết cửa hoặc buông rèm nếu bật đèn. Có thể dùng lưới chống muỗi, côn trùng, quanh nhà đặt các cây đuổi côn trùng như sả, dạ hương… Mùa kiến xuất hiện nhiều như tháng 3-5 và tháng 8-10, trong nhà nên tắt bớt đèn, trước khi đi ngủ cần giũ nệm chiếu để tránh kiến. Nếu kiến ba khoang đậu trên người, không dùng tay chà xát sẽ làm cho dịch độc của kiến tiết ra nhiều và dính vào da, mà thổi nhẹ cho bay đi.
Các bác sĩ ở Trung tâm Chống độc, Bệnh viện Bạch Mai khuyến cáo, để sơ cứu ban đầu khi bị dính độc chất kiến ba khoang, trong nhà nên chuẩn bị sẵn 3 loại thuốc là cồn 70 độ, mỡ corticoid và kem phenaegan. Khi bị dính chất độc kiến ba khoang, dùng cồn rửa sạch vùng da bị thương tổn để giảm tình trạng nổi bọng nước, sau đó bôi mỡ corticoid 4-6 lần một ngày, bôi kem phenaegan 8-10 lần một ngày.Khi bôi thuốc phải miết mạnh vùng da bị đốt đến lúc thuốc khô, thẩm thấu thuốc sẽ tốt hơn. Cồn giúp giảm khó chịu do tổn thương trên da.
Theo Vnexpress
|
Ants cause many Hanoians to suffer from dermatitis
Every day, Hanoi Dermatology Hospital examines and treats 50-70 patients with contact dermatitis from ants, an increase compared to the previous month.
The National Dermatology Hospital also recorded a similar patient condition to the Hanoi Dermatology Hospital. According to doctors, it is fall in the North and is the time to harvest rice, so insects, especially ants, appear a lot. People who have skin contact with ants are susceptible to toxins from the ant's fluids sticking to the skin, causing itching and inflammation. This type of ant has wings and has a red and black cavity on its back, so it is called a three-chamber ant.
Toxins from ants cause mild or severe dermatitis depending on the degree of penetration through the skin. photo: C.H.
Ants are attracted to light. Therefore, when the electricity is turned on at night, it will attract ants to fly into the house, cling to appliances, and come into contact with human skin. Toxins from three-chambered ants, depending on the level of contact with the skin, will cause mild or severe dermatitis depending on the level of penetration through the skin. At first, the patient feels a bit itchy, tight, and red in an area of skin. After 6-12 hours, the redness forms streaks and large and small irregular blisters of 1-5 mm in size appear, one to 3 days later. blisters, pus blisters. Then the burning pain increases, possibly accompanied by fever, discomfort...
To prevent ants from flying into the house, you should close all doors or close the curtains if the lights are on. You can use mosquito and insect nets, and place insect repellent plants around the house such as lemongrass, hyacinth, etc. The season when ants appear a lot is March-May and August-October. You should turn off the lights in the house before leaving. When sleeping, you need to shake the mattress and mat to avoid ants. If an ant lands on your body, do not rub it with your hands as it will cause the ant's toxic fluid to secrete and stick to the skin. Blow gently to remove it.
Doctors at the Poison Control Center, Bach Mai Hospital recommend that for initial first aid when exposed to ant poison, you should prepare three types of medicine at home: 70 degree alcohol, corticoid ointment and phenaegan cream. When exposed to three-cavity ant poison, use alcohol to wash the damaged skin to reduce blistering, then apply corticosteroid ointment 4-6 times a day, apply phenaegan cream 8-10 times a day. When applying The medicine must be rubbed firmly on the burned skin area until the medicine is dry and the medicine will be absorbed better. Alcohol helps reduce discomfort caused by skin damage.
According to Vnexpress
|
thucuc
|
Top bài tập thoát vị đĩa đệm cổ và lưng đơn giản, hiệu quả
Thoát vị đĩa đệm là chứng bệnh về xương khớp không chỉ cần điều trị bằng thuốc mà việc tập luyện cũng hỗ trợ rất nhiều trong quá trình hồi phục. Nghiên cứu y khoa chỉ ra rằng hơn 80% bệnh nhân thoát vị đĩa đệm đã cải thiện tình trạng bằng phương pháp tập thể dục giãn cơ. Nếu bạn cũng đang gặp phải tình trạng này thì hãy cùng tham khảo các bài tập cho người thoát vị đĩa đệm lưng và cổ ngay nhé.
1. 3 bài tập cho người thoát vị đĩa đệm cổ
1.1. Bài tập thả lỏng cơ cổ
Đây là một trong những bài tập quan trọng và cần thực hiện đều đặn mỗi ngày để cải thiện tình trạng đau mỏi cổ và giảm các triệu chứng của bệnh.
Bước 1: Người tập vào vị trí với tư thế ngồi khoanh chân trên sàn nhà, vị trí cột sống lưng và cổ thẳng hàng. Hai tay đan vào nhau, giơ thẳng ra trước để kéo giãn.
Bước 2: Giữ nguyên tư thế đan tay và choàng tay về sau gáy vừa thở ra. Lúc này cùi chỏ sẽ áp sát vào thái dương và cùi chỏ sẽ hướng về phía trước. Người tập nên thả lỏng cơ cổ và cảm nhận sự kéo giãn ở phần vai gáy và cổ.
Bước 3: Gập người về trước đến khi cùi chỏ tiếp xúc với sàn nhà và 2 cùi chỏ song song với nhau. Giữ nhịp thở đều và giữ tư thế này trong 5 - 10 giây để cảm nhận sự căng cơ ở cổ vai gáy.
Bước 4: Thở ra và di chuyển cùi chỏ sát nhau và từ từ ngẩng đầu để quay về tư thế chuẩn bị ban đầu.
1.2. Bài tập căng cổ sang 2 bên
Bài tập cho người thoát vị địa đệm cổ kiểu căng cổ sang bên được thiết kế với mục đích giãn cơ cổ vai gáy giúp máu huyết lưu thông tốt hơn. Với bài tập này chúng ta cần tập ít nhất 5 - 10 lần cho mỗi bên và đây là động tác không thể thiếu khi thực hiện các bài tập thoát vị đĩa đệm cổ.
Bước 1: Người tập chuẩn bị tư thế ngồi trên thảm tập yoga hoặc sàn nhà, hai chân xếp bằng thả lỏng, thoải mái.
Bước 2: Tay trái đặt nhẹ lên đùi trái và bàn tay phải vòng qua đỉnh đầu để chạm tai trái.
Bước 3: Tay phải thực hiện động tác kéo đầu qua bên phải. Lúc này người tập sẽ cảm nhận sự giãn cơ ở phía cổ trái.
Bước 4: Giữ yên tư thế trong vòng 10 giây và lưu ý hít thở đều, không gồng cổ, không kéo quá mạnh.
Bước 5: Về tư thế ban đầu. Bên còn lại thực hiện tương tự.
1.3. Bài tập kéo giãn hai bên cổ, ngồi vặn mình
Tương tự như bài tập căng cổ sang bên thì bài tập kéo giãn hai bên cổ kết hợp vặn mình không chỉ giúp thư giản cổ mà còn hỗ trợ thư giãn phần lưng cho người tập. Để thực hiện bài tập này sẽ có các bước như:
Bước 1: Người tập lựa chọn vị trí sàn nhà bằng phẳng có lót thảm yoga hoặc tấm đệm lót mỏng. Tư thế chuẩn bị lưng thẳng vuông góc với sàn nhà, hai chân xếp bằng.
Bước 2: Điều chỉnh bàn chân phải chạm vào phần mông bên trái, đầu gối trái co lại. Co chân phải lên và vắt qua phần gối trái.
Bước 3: Xoay cổ và vai về bên trái, không xoay phần thân dưới. Tay trái đặt ở phía sau song song với phần thân người tập.
Bước 4: Giữ nguyên tư thế trong vòng 60 giây và cảm nhận độ căng giãn của phần cơ cổ bên phải rồi trở về tư thế đầu và bên còn lại tập tương tự.
2. 3 bài tập cho người thoát vị đĩa đệm lưng
2.1. Bài tập tư thế rắn hổ mang
Bước 1: Người tập cần chuẩn bị với tư thế nằm sấp, tay chân duỗi thẳng trên mặt sàn có thảm lót để chống trơn trượt khi tập.
Bước 2: Từ từ chống hai tay trên sàn cùng lúc đó lòng bàn chân ngửa lên trên và hai chân ở tư thế khép sát vào nhau.
Bước 3: Người tập sử dụng phần cơ lưng để đẩy nửa thân trên lên cao tạo thành tư thế rắn hổ mang. Lúc này phần thân sẽ tạo với mặt sàn 1 góc khoảng 30 độ và phần cổ sẽ hơi ngước lên. Lưu ý thả lỏng, không gồng cổ hay tì lực vào 2 tay để tránh chấn thương ở các bộ phận này. Với người quen thì để tư thế này 20 giây. Đối với những người tập mới thì có thể giữ trong vòng 5 - 10 giây và tăng dần thời gian trong quá trình tập luyện.
Bước 5: Từ từ thả lỏng và quay lại tư thế nằm sấp ban đầu.
Đối với bài tập cho người thoát vị đĩa đệm lưng này cần thực hiện liên tục từ 15 đến 20 lần mỗi ngày để đạt hiệu quả tốt nhất. Do phần lưng đang gặp chấn thương nên khi thực hiện các động tác người tập cần thực hiện chậm rãi, thả lỏng để tránh gây thêm tổn thương do sai tư thế.
2.2. Bài tập ôm tay bó gối
Ôm tay bó gối là bài tập cho người thoát vị đĩa đệm lưng để giúp kéo giãn phần đốt sống lưng và hỗ trợ thư giãn cơ lưng. Khi thực hiện động tác này sẽ giúp máu lưu thông tốt hơn và đây cũng là bài tập giúp cho cơ thể dẻo dai hơn.
Bước 1: Người tập chuẩn bị tư thế nằm ngửa trên thảm lót hoặc khan để chống trơn trượt.
Bước 2: Từ từ co 2 đầu gối lên cùng lúc đó 2 hai tay sẽ đan chặt vào nhau và vòng qua ôm gối.
Bước 3: Giữ 2 tay để co gối đến mức tối đa có thể, tốt nhất là hai đầu gối chạm vào cằm. Bước này tạo cảm giác phần lưng được kéo giãn thoải mái.
Bước 4: Giữ tư thế trong vòng từ 20 giây - 30 giây trước khi trở về tư thế ban đầu.
Nếu người bệnh thực hiện đều đặn động tác này trong các bài tập cho người thoát vị đĩa đệm sẽ mang đến nhiều hiệu quả trong quá trình trị liệu hơn. Người tập cũng cần lưu ý về việc hít thở và thả lỏng khi thực hiện động tác để tránh gây chấn thương nhé.
2.3. Bài tập kiểu bắc cầu
Bước 1: Người tập nằm ngửa trên thảm với tư thế hai tay duỗi thẳng và ép sát phần thân, 2 chân khép vào nhau.
Bước 2: Từ từ co đầu gối lên 1 góc từ 60 - 80 độ so với mặt sàn và 2 lòng bàn chân chạm đất.
Bước 3: Sử dụng phần lực từ hông để nâng người lên trong khi tay và đầu giữ nguyên vị trí ban đầu. Người tập sẽ cảm nhận phần cơ lưng dưới và hông được siết lại.
Bước 4: Mỗi lần nâng hông người tập nên giữ trong 10 giây và sau đó từ từ hạ hông xuống. Tránh hạ hông xuống nhanh có thể khiến chấn thương nghiêm trọng hơn.
Đối với bài tập cho người thoát vị đĩa đệm kiểu bắc cầu này người tập có thể kết hợp thêm việc đặt vật nặng như tạ từ 2 - 3 kg trên phần bụng dưới để tập nâng hông. Tuy nhiên điều này sẽ không khuyến khích đối với những bệnh nhân đang gặp chấn thương nặng. Để phát huy hiệu quả bài tập cho người thoát vị đĩa đệm thì nên kết hợp nhiều bài tập và thực hiện chúng hàng ngày nhé.
|
Top simple and effective neck and back disc herniation exercises
Disc herniation is a bone and joint disease that not only requires treatment with medication, but exercise also greatly supports the recovery process. Medical research shows that more than 80% of patients with disc herniation have improved their condition with stretching exercises. If you are also experiencing this situation, please refer to the exercises for people with herniated discs in the back and neck right away.
1. 3 exercises for people with cervical disc herniation
1.1. Exercises to relax neck muscles
This is one of the important exercises and should be done regularly every day to improve neck pain and reduce symptoms of the disease.
Step 1: The practitioner gets into position, sitting cross-legged on the floor, with the spine and neck in a straight line. Hands clasped together, raised straight forward to stretch.
Step 2: Maintain the clasped position and place your arms behind your neck while exhaling. At this point, your elbows will be close to your temples and your elbows will be facing forward. Practitioners should relax their neck muscles and feel the stretch in the shoulders, neck and neck.
Step 3: Bend forward until your elbows are in contact with the floor and your elbows are parallel to each other. Keep breathing evenly and hold this position for 5 - 10 seconds to feel the muscle tension in the neck and shoulders.
Step 4: Exhale and move your elbows together and slowly raise your head to return to the original preparation position.
1.2. Exercise to stretch your neck to both sides
Exercises for people with cervical herniated discs like lateral neck stretch are designed with the purpose of relaxing the neck and shoulder muscles to help blood circulate better. With this exercise we need to practice at least 5 - 10 times on each side and this is an indispensable movement when performing cervical disc herniation exercises.
Step 1: The practitioner prepares to sit on the yoga mat or the floor, with both legs crossed, relaxed and comfortable.
Step 2: Place your left hand lightly on your left thigh and your right hand around the top of your head to touch your left ear.
Step 3: With your right hand, pull your head to the right. At this point, the practitioner will feel muscle relaxation on the left side of the neck.
Step 4: Hold the position for 10 seconds and remember to breathe evenly, do not strain your neck, or pull too hard.
Step 5: Return to the original position. The other side does the same.
1.3. Exercises to stretch both sides of the neck and sit and twist
Similar to the lateral neck stretch exercise, the exercise of stretching both sides of the neck combined with twisting not only helps relax the neck but also helps relax the practitioner's back. To perform this exercise there will be steps such as:
Step 1: The practitioner chooses a flat floor with a yoga mat or thin pad. Prepare with your back straight and perpendicular to the floor, your legs crossed.
Step 2: Adjust the right foot to touch the left buttock, and the left knee bends. Bend your right leg up and cross it over your left knee.
Step 3: Rotate your neck and shoulders to the left, do not rotate your lower body. The left hand is placed behind parallel to the practitioner's body.
Step 4: Hold the position for 60 seconds and feel the stretch of the neck muscles on the right side, then return to head position and do the same on the other side.
2. 3 exercises for people with lumbar disc herniation
2.1. Cobra pose exercise
Step 1: The practitioner needs to prepare in a prone position, arms and legs stretched out on a carpeted floor to prevent slipping when practicing.
Step 2: Slowly put both hands on the floor at the same time with the soles of the feet facing up and the legs in a close position together.
Step 3: The practitioner uses the back muscles to push the upper body up to form a cobra pose. At this time, the body will create an angle of about 30 degrees with the floor and the neck will slightly tilt up. Be sure to relax, do not strain your neck or put pressure on your hands to avoid injury to these parts. For acquaintances, stay in this position for 20 seconds. For new exercisers, you can hold for 5 - 10 seconds and gradually increase the time during exercise.
Step 5: Slowly relax and return to the original prone position.
This exercise for people with lumbar disc herniation needs to be performed continuously 15 to 20 times per day to achieve the best results. Because the back is injured, when performing movements, the practitioner needs to do them slowly and comfortably to avoid causing further damage due to incorrect posture.
2.2. Arm and knee hug exercise
Holding hands and bending knees is an exercise for people with lumbar disc herniation to help stretch the lumbar vertebrae and aid in relaxing back muscles. Doing this movement will help blood circulate better and this is also an exercise that helps the body become more flexible.
Step 1: The practitioner prepares to lie on his back on a carpet or blanket to prevent slipping.
Step 2: Slowly bend your knees up at the same time, clasp your hands together and hug your knees.
Step 3: Hold your hands to bend your knees as much as possible, preferably with your knees touching your chin. This step creates the feeling of a comfortable stretch in the back.
Step 4: Hold the position for 20 seconds - 30 seconds before returning to the original position.
If the patient regularly performs this movement in exercises for herniated discs, it will bring more effectiveness in the treatment process. Practitioners also need to pay attention to breathing and relaxation when performing movements to avoid injury.
2.3. Bridging exercises
Step 1: The practitioner lies on his back on the mat with his arms stretched out and pressed close to his body, his legs close together.
Step 2: Slowly bend your knees to an angle of 60 - 80 degrees compared to the floor and the soles of your feet touch the ground.
Step 3: Use the force from your hips to lift yourself up while your hands and head maintain the original position. The practitioner will feel the lower back and hip muscles tighten.
Step 4: Each time you raise your hips, you should hold for 10 seconds and then slowly lower your hips. Avoid lowering your hips quickly, which can make the injury worse.
For this bridging disc herniation exercise, the practitioner can combine placing heavy objects such as dumbbells of 2 - 3 kg on the lower abdomen to practice hip lifting. However, this will not be recommended for patients with severe injuries. To effectively promote exercises for people with disc herniation, you should combine many exercises and do them every day.
|
medlatec
|
Polyp đại tràng – Những điều có thể bạn chưa biết
Polyp đại tràng đa số có tính chất lành tính, tuy nhiên sự xuất hiện của chúng có thể tiềm ẩn nguy cơ tiến triển thành bệnh ung thư. Dựa vào giải phẫu bệnh (mô học), kích thước, số lượng của polyp mà có thể dự đoán khả năng phát triển thêm polyp và ung thư ở đại tràng.
1. Khái niệm polyp đại tràng
Polyp đại tràng là khối nhỏ các tế bào hình thành trên niêm mạc đại tràng (hay còn gọi là ruột già). Đa số các polyp đại tại tràng đều là vô hại. Tuy nhiên qua thời gian, một số polyp có thể phát triển thành ung thư đại tràng. Bệnh có thể gây tử vong khi tìm thấy ở giai đoạn muộn. Tất cả mọi người đều có thể bị polyp với số lượng nhiều hoặc ít tùy theo trường hợp.
Polyp thường không gây ra triệu chứng khi chúng xuất hiện. Mọi người cần tầm soát bệnh thường xuyên như: Nội soi đại tràng vì polyp ở đại tràng phát hiện ở giai đoạn sớm có thể cắt bỏ hoàn toàn và không gây nguy hiểm.
Polyp đại tràng là bệnh lý thường gặp ở hệ tiêu hóa
2. Các triệu chứng do polyp ở đại tràng gây ra
Thông thường polyp chỉ được phát hiện khi kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc đang chẩn đoán bệnh lý khác. Như đã nói ở trên, polyp ít khi gây ra triệu chứng. Tuy nhiên một số trường hợp sẽ có các dấu hiệu giúp nhận biết bệnh.
2.1. Chảy máu từ trực tràng do polyp đại tràng
Khi đi vệ sinh bạn có thể thấy máu dính trên đồ lót hoặc giấy vệ sinh. Đây có thể là dấu hiệu của polyp ở đại tràng hoặc ung thư. Một số bệnh lý khác cũng có thể có biểu hiện tương tự như: Nứt hậu môn, trĩ.
2.2. Thay đổi thói quen đại tiện
Sự hiện diện của khối polyp to ở đại tràng sẽ gây ra tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài hơn một tuần. Tuy nhiên đây chỉ là nghi ngờ vì nhiều bệnh lý khác cũng mang dấu hiệu như vậy. Bạn cần tới bệnh viện để thăm khám cụ thể hơn.
2.3. Thay đổi màu phân do polyp đại tràng
Quan sát kỹ phân thấy xuất hiện những vệt đỏ là máu hoặc phân có màu đen. Đây là hiện tượng xuất huyết tại đại tràng dẫn tới thay đổi màu sắc bình thường của phân. Sự thay đổi màu sắc của chất thải còn có thể do thức ăn hoặc loại thuốc bạn đang uống.
2.4. Thiếu máu
Polyp bị chảy máu xảy ra từ từ theo thời gian nên đôi khi không thể nhìn thấy máu trong phân. Chảy máu mạn tính gây thiếu sắt để sản xuất các chất cho phép hồng cầu mang lượng oxy cần thiết đến cho cơ thể. Kết quả dẫn tới thiếu máu do thiếu sắt khiến cơ thể mệt mỏi, khó thở.
Thêm một triệu chứng khi có polyp là đau bụng, buồn nôn. Đây là dấu hiệu hiếm gặp. Polyp ở đại tràng kích thước lớn có thể gây cản trở đường ruột gây buồn nôn, đau bụng do tắc ruột.
3. Bệnh nhân cần khám bệnh khi
Nếu thấy các dấu hiệu này bạn cần tới gặp bác sĩ chuyên khoa ngay:
– Đau bụng;
– Xuất hiện máu trong phân;
– Thay đổi thói quen,giờ giấc đi ngoài kéo dài hơn một tuần.
Bạn cần kiểm tra polyp định kỳ nếu:
– Bạn ở độ tuổi trên 50;
– Trong gia đình, người thân xung quanh từng bị ung thư đại tràng.
Bệnh nhân cần đi khám khi có cảm giác đau bụng
4. Nguyên nhân gây ra polyp tại đại tràng
Hiện tại vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân gây ra polyp đại tràng nói riêng, polyp đường tiêu hóa nói chung. Các tế bào khỏe mạnh phát triển và phân chia có trật tự. Các chuyên gia cho rằng việc đột biến ở một số gen có thể làm tế bào tiếp tục phân chia ngay cả khi không cần tế bào mới. Sự tăng trưởng không thể kiểm soát này làm hình thành polyp. Chúng có thể xuất hiện ở bất cứ nơi nào trong đại tràng.
5. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh
Polyp có thể xuất hiện ở mọi đối tượng nhưng các trường hợp dưới đây sẽ có nguy cơ cao bị bệnh hơn người bình thường.
– Độ tuổi: Polyp xuất hiện phổ biến hơn ở những người trên 50 tuổi.
– Những người có tiền sử bị ung thư đại tràng hoặc polyp. Bạn cũng có nguy cơ xuất hiện polyp tại ruột già nếu bị ung thư tử cung hoặc ung thư buồng trứng trước 50 tuổi.
– Uống rượu và hút thuốc lá.
– Tình trạng thừa cân, lười vận động cũng có nguy cơ cao bị polyp.
– Các bệnh viêm ruột, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng có thể gây ra polyp.
– Bệnh ở hệ tiêu hóa thường có tính di truyền vì vậy nếu trong gia đình từng có người mắc bệnh thì bạn cũng dễ xuất hiện polyp tại đại tràng.
Những người cao tuổi dễ bị polyp ở đại tràng hơn
6. Cách chẩn đoán polyp ở đại tràng
Khi polyp trong đại tràng xuất hiện bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ và kiểm tra xem có ung thư hay không. Đa số các polyp được loại bỏ trong quá trình nội soi ở đại tràng. Một số cách chẩn đoán polyp thông thường khác như:
– CT scan (Cắt lớp điện toán);
– Nội soi đại trực tràng;
– Chụp X – quang đại tràng.
7. Điều trị polyp đại tràng và những vấn đề liên quan
Các khối polyp khi được phát hiện nên được loại bỏ sớm để tránh gây ra các vấn đề về sức khỏe. Bên cạnh đó bạn cũng cần biết về những rủi ro và cách chăm sóc sau khi cắt polyp.
7.1. Điều trị
Bác sĩ sẽ cắt bỏ các polyp khi phát hiện bằng các phương pháp:
– Cắt bỏ trong quá trình tầm soát: Polyp được loại bỏ bằng vòng thắt hoặc sinh thiết.
– Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu: Đối với các polyp có kích thước lớn không thể cắt trong khi tầm soát thì cần phẫu thuật xâm lấn tối thiểu (Cắt qua ngã hậu môn TEO, mổ nội soi).
– Cắt đại tràng và trực tràng nếu bạn bị hội chứng di truyền hiếm gặp như FAP.
7.2. Cắt polyp đại tràng có nguy cơ gì xảy ra?
Cắt polyp trong quá trình nội soi là tiến trình ngoại trú thường quy. Khả năng xảy ra biến chứng thấp gồm: Chảy máu từ vị trí cắt, thủng đại tràng. Chảy máu từ chỗ cắt polyp có thể gặp ngay trong khi cắt hoặc vài ngày sau. Tuy nhiên tình trạng chảy máu hầu như luôn luôn được cầm trong tiến trình thực hiện.
7.3. Theo dõi chăm sóc
Nếu bạn có polyp răng cưa hoặc polyp tuyến thì sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư đại tràng. Mức độ và nguy cơ sẽ phụ thuộc vào kích thước, đặc điểm, số lượng của polyp tuyến được cắt bỏ. Bác sĩ sẽ đề nghị bạn thăm khám định kỳ để theo dõi polyp.
– Trong 5 năm với 1, 2 u tuyến nhỏ.
– Trong 3 năm khi có nhiều hơn 2 polyp với kích thước hơn 1cm.
– Dưới 3 năm khi có hơn 10 u tuyến.
– Trong vòng 6 tháng khi u tuyến có kích thước rất lớn.
Ăn nhiều rau xanh giúp nâng cao sức khỏe
8. Biện pháp phòng polyp trong đại tràng
Mặc dù vẫn chưa thể xác định rõ nguyên nhân nhưng bạn có thể thực hiện một số cách sau để giảm nguy cơ polyp phát triển.
– Hạn chế sử các loại đồ uống có chất kích thích.
– Ăn nhiều rau xanh, trái cây.
– Hạn chế ăn thức ăn chứa nhiều muối và dầu mỡ.
– Giữ cân nặng ổn định, hạn chế tăng cân không kiểm soát.
– Ăn nhiều thực phẩm chứa canxi: Bông cải xanh, phô mai, sữa.
– Uống aspirin liều thấp hàng ngày để ngăn ngừa polyp (Bạn nên nhờ bác sĩ tư vấn về định lượng).
Mong rằng bạn đã hiểu rõ hơn về polyp đại tràng qua bài viết. Khi có polyp bạn không nên chủ quan mà cần tiến hành thăm khám cụ thể để giúp phát hiện sớm những nguy cơ có thể xảy ra.
|
Colon polyps - Things you may not know
Most colon polyps are benign, but their presence can potentially develop into cancer. Based on pathology (histology), size, and number of polyps, the possibility of developing additional polyps and cancer in the colon can be predicted.
1. Concept of colon polyps
Colon polyps are small masses of cells that form on the lining of the colon (also known as the large intestine). Most colon polyps are harmless. However, over time, some polyps can develop into colon cancer. The disease can be fatal when found in its late stages. Everyone can have polyps in greater or lesser quantities depending on the situation.
Polyps usually do not cause symptoms when they appear. Everyone needs to be screened for the disease regularly such as: Colonoscopy because polyps in the colon detected at an early stage can be completely removed and are not dangerous.
Colon polyps are a common disease of the digestive system
2. Symptoms caused by polyps in the colon
Usually polyps are only discovered during routine health checks or when diagnosing other diseases. As mentioned above, polyps rarely cause symptoms. However, in some cases there will be signs to help identify the disease.
2.1. Bleeding from the rectum due to colon polyps
When you go to the bathroom, you may see blood on your underwear or toilet paper. This could be a sign of colon polyps or cancer. Some other diseases may also have similar symptoms such as: anal fissures, hemorrhoids.
2.2. Change bowel habits
The presence of large polyps in the colon will cause diarrhea or constipation lasting more than a week. However, this is just a suspicion because many other diseases also have similar signs. You need to go to the hospital for a more detailed examination.
2.3. Change in stool color due to colon polyps
Observe the stool closely and see red streaks that indicate blood or black stool. This is a phenomenon of bleeding in the colon that leads to a change in the normal color of the stool. Changes in the color of your stool can also be caused by food or medication you are taking.
2.4. Anemia
Bleeding polyps happen slowly over time, so sometimes blood cannot be seen in the stool. Chronic bleeding causes iron deficiency to produce substances that allow red blood cells to carry the necessary amount of oxygen to the body. The result is anemia due to iron deficiency, causing fatigue and difficulty breathing.
Another symptom of polyps is abdominal pain and nausea. This is a rare sign. Large colon polyps can obstruct the intestinal tract, causing nausea and abdominal pain due to intestinal obstruction.
3. Patients need medical examination when
If you see these signs, you need to see a specialist immediately:
- Stomach-ache;
– Blood appears in the stool;
– Change in habits, bowel movements lasting more than a week.
You need to check for polyps periodically if:
– You are over the age of 50;
– In the family, relatives have had colon cancer.
Patients need to see a doctor when they feel abdominal pain
4. Causes of polyps in the colon
Currently, the cause of colon polyps in particular and gastrointestinal polyps in general has not been clearly determined. Healthy cells grow and divide in an orderly manner. Experts say mutations in some genes can cause cells to continue dividing even when new cells are not needed. This uncontrolled growth causes polyps to form. They can appear anywhere in the colon.
5. Risk factors for disease
Polyps can appear in anyone, but the following cases will have a higher risk of getting the disease than normal people.
– Age: Polyps appear more commonly in people over 50 years old.
– People with a history of colon cancer or polyps. You are also at risk of developing polyps in your large intestine if you have uterine or ovarian cancer before age 50.
– Drinking alcohol and smoking.
– Being overweight and inactive also puts you at a high risk of getting polyps.
– Inflammatory bowel diseases, Crohn's disease, ulcerative colitis can cause polyps.
– Diseases in the digestive system are often hereditary, so if someone in your family has had the disease, you are likely to have polyps in the colon.
Elderly people are more susceptible to colon polyps
6. How to diagnose colon polyps
When a polyp appears in the colon, the doctor will remove it and check for cancer. Most polyps are removed during colonoscopy. Some other common ways to diagnose polyps include:
– CT scan (Computed Tomography);
– Colonoscopy;
– Colon X-ray.
7. Treatment of colon polyps and related problems
When detected, polyps should be removed early to avoid causing health problems. Besides, you also need to know about the risks and care after polyp removal.
7.1. Treatment
Doctors will remove polyps when detected using the following methods:
– Excision during screening: Polyps are removed by ligation or biopsy.
– Minimally invasive surgery: For large polyps that cannot be removed during screening, minimally invasive surgery is needed (TEO transanal resection, laparoscopic surgery).
– Colon and rectal resection if you have a rare genetic syndrome like FAP.
7.2. What are the risks of colon polyp removal?
Polyp removal during colonoscopy is a routine outpatient procedure. Low possibility of complications including: Bleeding from the cut site, colon perforation. Bleeding from the polyp removal site may occur immediately during the removal or a few days after. However, bleeding is almost always stopped during the procedure.
7.3. Follow-up care
If you have serrated polyps or adenomatous polyps, you have a high risk of colon cancer. The extent and risk will depend on the size, characteristics, and quantity of the adenomatous polyps removed. Your doctor will recommend regular check-ups to monitor polyps.
– In 5 years with 1 or 2 small adenomas.
– Within 3 years when there are more than 2 polyps with a size of more than 1cm.
– Less than 3 years when there are more than 10 adenomas.
– Within 6 months when the adenoma is very large.
Eating lots of green vegetables helps improve health
8. Measures to prevent polyps in the colon
Although the cause is still unknown, there are some things you can do to reduce the risk of polyps developing.
– Limit the use of drinks containing stimulants.
– Eat lots of green vegetables and fruits.
– Limit eating foods high in salt and fat.
– Keep your weight stable, limit uncontrolled weight gain.
– Eat lots of foods containing calcium: Broccoli, cheese, milk.
– Take low-dose aspirin daily to prevent polyps (You should ask your doctor for advice on dosage).
Hopefully you have a better understanding of colon polyps through the article. When you have polyps, you should not be subjective but need to conduct a specific examination to help detect possible risks early.
|
thucuc
|
Bệnh cơ tim giãn và nguy cơ đột tử
Bệnh cơ tim giãn (dilated cardiomyopathy) là một bệnh lý của cơ tim không rõ nguyên nhân, gặp ở hầu hết các nước trên thế giới. Bệnh nhân thường tử vong do cơ tim giãn ra và giảm dần chức năng tâm thu và tâm trương dẫn đến suy tim ứ huyết nặng.
Bệnh không rõ nguyên nhân, có thể gặp ở mọi lứa tuổi
Bệnh cơ tim giãn (BCTG) là bệnh lý của cơ tim không rõ nguyên nhân, đặc trưng bởi sự giãn ra của các buồng tim và giảm khả năng co bóp của cơ tâm thất trái và/hoặc phải, tăng thể tích tâm thu, tâm trương, cơ tâm thất thường bị mỏng đi. Lứa tuổi thường gặp nhất là trung niên và thanh niên. Hầu hết bệnh nhân có độ tuổi từ 20 - 50. Tuy nhiên, đây là bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi.
Các tổn thương cơ tim này do nhiều nguyên nhân không rõ ràng như yếu tố gia đình, yếu tố miễn dịch hay do virut. Những thay đổi về cấu trúc của cơ tim đã đưa đến những rối loạn huyết động như suy giảm nặng nề chức năng tâm thu và giãn tâm thất. Giảm cung lượng tim và thể tích nhát bóp. Giảm khả năng đáp ứng với gắng sức. Hở van hai lá và ba lá do giãn các buồng tâm thất.
Có thể đột tử vì những rối loạn nhịp tim
Theo những nghiên cứu thì đây là bệnh gặp nhiều hơn ở nam giới với tỷ lệ nam/nữ là 3/1. Các bệnh nhân thường tử vong do cơ tim giãn ra và giảm dần chức năng tâm thu và tâm trương dẫn đến suy tim ứ huyết nặng. Nguy hiểm nhất là có tới 50% bệnh nhân cơ tim giãn bị đột tử do rối loạn nhịp tim. Những phụ nữ bị bệnh cơ tim sau đẻ (bệnh cơ tim chu sản) thì thường có tiên lượng tốt hơn, có thể hồi phục chức năng tim hoàn toàn sau vài năm. Tiên lượng phụ thuộc vào việc phát hiện và điều trị bệnh sớm. Hiện nay ghép tim là một giải pháp khá hiệu quả đối với những bệnh nhân bị BCTG có suy tim nặng không đáp ứng với điều trị nội khoa.
Những giải pháp điều trị hiệu quả
Trong giai đoạn đầu của bệnh, việc giảm thể tích nhát bóp có thể được bù bằng cơ chế tăng nhịp tim để đảm bảo lưu lượng. Tuy nhiên, lưu lượng tim không tăng khi gắng sức và gây ra triệu chứng khó thở. Có thể trong một thời gian dài các tâm thất bị giãn ra nhưng bệnh nhân không cảm thấy khó chịu gì. Đến giai đoạn sau cả lưu lượng tim và thể tích nhát bóp đều giảm. Thể tích tâm thu và tâm trương của tâm thất tăng lên, giảm độ bão hòa ôxy máu tĩnh mạch và kết quả là làm tăng chênh lệch về ôxy giữa máu động mạch và máu tĩnh mạch. Tăng áp lực động mạch phổi và sức cản động mạch phổi từ từ do suy tim trái, giảm cung cấp máu thận, tăng tiết catecholamin và kích thích hệ thống renin-angiotensin-aldosterone do cung lượng tim thấp, do đó làm tăng sức cản ngoại biên lại càng làm cho cung lượng tim bị giảm đi nhiều hơn.
Các bệnh nhân bị BCTG thường có triệu chứng như khó thở, ho khan, đau ngực, phù chân, tiểu ít... các bệnh nhân thường có triệu chứng suy tim nặng giai đoạn 3 - 4. Tuy nhiên khoảng 10% các trường hợp phát hiện ra bệnh là do tình cờ chụp X-quang tim phổi thấy bóng tim to hơn bình thường. Khám bệnh nhân thấy có các triệu chứng ứ trệ tuần hoàn ngoại biên như gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phù chân hay toàn thân. Các triệu chứng suy tim trái như có ran ẩm ở phổi, huyết áp hạ...
Điều trị BCTG cũng tương tự như các bệnh nhân bị suy tim do nguyên nhân khác. Cụ thể là ăn nhạt, dùng thuốc trợ tim, thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch, các thuốc chống đông máu để phòng ngừa biến chứng tắc mạch. Các nghiên cứu gần đây cho thấy một số dụng cụ có hiệu quả trong điều trị bệnh cơ tim giãn như máy tạo nhịp phá rung tự động có thể cấy được vào trong cơ thể, tạo nhịp ba buồng tim...
Phòng bệnh cách nào?
Cũng như nhiều bệnh lý tim mạch khác, bệnh nhân bị BCTG cần phải có một chế độ làm việc, dinh dưỡng và luyện tập thể dục thể thao hợp lý. Điều quan trọng là luôn kiểm soát được trọng lượng cơ thể, kiểm tra huyết áp, mỡ máu, đường máu và tinh thần thoải mái, tránh stress.
|
Dilated cardiomyopathy and risk of sudden death
Dilated cardiomyopathy is a heart muscle disease of unknown cause, found in most countries around the world. Patients often die because the myocardium dilates and gradually reduces systolic and diastolic function, leading to severe congestive heart failure.
The disease has an unknown cause and can occur at any age
Dilated cardiomyopathy (BCTG) is a myocardial disease of unknown etiology, characterized by dilation of the cardiac chambers and reduced contractility of the left and/or right ventricular myocardium, increased systolic volume, diastole, the ventricular myocardium is often thinned. The most common ages are middle-aged and young adults. Most patients are between 20 and 50 years old. However, this is a disease that can occur at any age.
These myocardial damages are due to many unclear causes such as family factors, immune factors or viruses. Structural changes in the myocardium have led to hemodynamic disorders such as severe impairment of systolic function and ventricular dilation. Decreased cardiac output and stroke volume. Reduced ability to respond to exertion. Mitral and tricuspid regurgitation due to dilatation of the ventricular chambers.
Sudden death may occur due to cardiac arrhythmias
According to studies, this disease is more common in men with a male/female ratio of 3/1. Patients often die because the myocardium dilates and gradually reduces systolic and diastolic function, leading to severe congestive heart failure. The most dangerous thing is that up to 50% of patients with dilated cardiomyopathy die suddenly due to arrhythmia. Women with postpartum cardiomyopathy (peripartum cardiomyopathy) often have a better prognosis, with full recovery of heart function after several years. Prognosis depends on early detection and treatment of the disease. Currently, heart transplantation is a quite effective solution for patients with severe heart failure who do not respond to medical treatment.
Effective treatment solutions
In the early stages of the disease, the reduction in stroke volume can be compensated for by increasing heart rate to ensure flow. However, cardiac output does not increase with exertion and causes symptoms of dyspnea. It is possible that for a long time the ventricles are dilated but the patient does not feel any discomfort. In the later stages, both cardiac output and stroke volume decrease. Ventricular systolic and diastolic volumes increase, decreasing venous oxygen saturation and, as a result, increasing the oxygen difference between arterial and venous blood. Gradual increase in pulmonary artery pressure and pulmonary artery resistance due to left heart failure, decreased renal blood supply, increased catecholamine secretion, and stimulation of the renin-angiotensin-aldosterone system due to low cardiac output, thereby increasing resistance Peripheral causes further reduction in cardiac output.
Patients with BCTG often have symptoms such as difficulty breathing, dry cough, chest pain, leg swelling, decreased urination... patients often have symptoms of severe heart failure stages 3 - 4. However, about 10% of cases In case the disease is discovered, it is by chance that a chest X-ray shows that the heart shadow is larger than normal. Examination of the patient revealed symptoms of peripheral circulatory stasis such as enlarged liver, distended neck veins, leg or whole body edema. Symptoms of left heart failure include moist rales in the lungs, low blood pressure...
Treatment of BCTG is similar to that of patients with heart failure due to other causes. Specifically, eat bland foods, use heart medications, diuretics, vasodilators, and anticoagulants to prevent thromboembolic complications. Recent studies show that some devices are effective in treating dilated cardiomyopathy such as automatic defibrillation pacemakers that can be implanted in the body, three-chamber pacing...
How to prevent disease?
Like many other cardiovascular diseases, patients with BCTG need to have a reasonable work, nutrition and exercise regimen. It is important to always control body weight, check blood pressure, blood fat, blood sugar and feel comfortable, avoid stress.
|
medlatec
|
Bị ung thư trực tràng không nên ăn gì?
Đối với người bệnh ung thư trực tràng, chế độ ăn uống đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nếu ăn uống không đúng cách có thể khiến tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp câu hỏi bị ung thư trực tràng không nên ăn gì?
1. Người bị ung thư trực tràng nên ăn uống thế nào
Trực tràng là đoạn cuối của ống tiêu hóa, phần nối giữa đại tràng và hậu môn. Bệnh có liên quan tới thói quen sinh hoạt, ăn uống không đúng cách và khoa học, yếu tố di truyền hoặc mắc các bệnh lý khác ở đại trực tràng…
Bị ung thư trực tràng không nên ăn gì?
Ung thư trực tràng là bệnh lý nguy hiểm nhưng có thể điều trị bằng nhiều phương pháp như phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị nhằm kiểm soát triệu chứng, giảm dần tình trạng bệnh. Nếu được điều trị sớm ngay từ giai đoạn đầu, người bệnh ung thư trực tràng sẽ cơ hội chữa khỏi cao hơn việc phát hiện và điều trị ở giai đoạn muộn.
Để nhanh chóng hồi phục sức khỏe, ngoài việc tuân thủ theo đúng phương pháp điều trị của bác sĩ, người bệnh cần chú ý tới chế độ ăn uống và sinh hoạt hàng ngày.
2. Bị ung thư trực tràng không nên ăn gì?
Khi bị ung thư trực tràng, người bệnh nên tránh những thực phẩm sau để kiểm soát và cải thiện dần tình trạng bệnh:
Khi bị ung thư trực tràng nên kiêng ăn những thực phẩm cay, nóng, chế biến sẵn…
3. Người bệnh nên ăn gì khi bị bệnh?
Bên cạnh những thực phẩm cần tránh khi bị ung thư trực tràng, người bệnh có thể bổ sung những thực phẩm sau trong chế độ ăn hàng ngày:
Người bệnh ung thư trực tràng nên bổ sung những thực phẩm giàu dinh dưỡng trong chế độ ăn uống hàng ngày
Bên cạnh việc ăn uống đúng cách, người bệnh ung thư trực tràng cần nghỉ ngơi, vận động hợp lý hàng ngày. Việc ăn uống, sinh hoạt hàng ngày đúng cách và khoa học sẽ giúp kiểm soát và cải thiện sớm tình trạng sức khỏe.
|
What should you not eat if you have rectal cancer?
For people with rectal cancer, diet plays an extremely important role. If you do not eat properly, it can make the condition more serious. The article below will answer the question: What should you not eat if you have rectal cancer?
1. How should people with rectal cancer eat?
The rectum is the last part of the digestive tract, the connection between the colon and the anus. The disease is related to improper and scientific living and eating habits, genetic factors or other colorectal diseases...
What should you not eat if you have rectal cancer?
Rectal cancer is a dangerous disease but can be treated with many methods such as surgery, chemotherapy or radiotherapy to control symptoms and gradually reduce the disease condition. If treated early in the early stages, rectal cancer patients will have a higher chance of being cured than if detected and treated at a late stage.
To quickly recover health, in addition to complying with the doctor's treatment methods, patients need to pay attention to their diet and daily activities.
2. What should you not eat if you have rectal cancer?
When suffering from rectal cancer, patients should avoid the following foods to control and gradually improve the condition:
When you have rectal cancer, you should avoid eating spicy, hot, processed foods...
3. What should patients eat when sick?
Besides the foods to avoid when suffering from rectal cancer, patients can add the following foods to their daily diet:
People with rectal cancer should add nutritious foods to their daily diet
Besides eating properly, people with rectal cancer need to rest and exercise properly every day. Eating and living daily properly and scientifically will help control and improve health conditions early.
|
thucuc
|
Những điều cần biết về ngày dự sinh
Ngày dự sinh là gì? Ngày dự sinh quan trọng với bé như thế nào? Làm thế nào để tính chính xác ngày dự sinh?… Đó là băn khoăn của rất nhiều bà bầu. Dưới đây là những điều cần biết về ngày dự sinh các mẹ bầu không nên bỏ qua.
Ngày dự sinh là ngày con của bạn đạt 40 tuần tuổi và sẽ trào đời. Ngày dự sinh theo siêu âm là ngày thai nhi đạt 40 tuần tuổi tính theo siêu âm và độ lớn của thai. Ngày dự sinh theo chu kỳ kinh nguyệt tính từ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng.
Tính ngày dự sinh theo siêu âm.
– Ngày dự sinh có quan trọng không thưa bác sĩ? (Hương Đồng – Thanh Oai, Hà Nội)
Ngày dự sinh rất quan trọng đối với thai kỳ. Bạn có thể sinh trước, sinh đúng hoặc muộn hơn ngày dự sinh. Việc tính toán đúng ngày dự sinh giúp theo dõi sự phát triển của thai nhi. Nếu thai phụ có dấu hiệu chuyển dạ trước ngày dự sinh quá nhiều thì đó là biểu hiện của sinh non. Các bác sĩ có thể dùng thuốc để tránh cho thai phụ sinh sớm.
Nếu quá ngày dự sinh, thai phụ vẫn chưa có dấu hiệu chuyển dạ, tức là thai quá ngày (nguy cơ tử vong cho thai cao), các bác sĩ phải lấy thai ra bằng cách phẫu thuật hoặc kích đẻ.
Nếu tuổi thai được 34 tuần nhưng siêu âm chỉ thấy thai tương đương 30 tuần, tức thai bị suy dinh dưỡng, các bác sĩ phải có hướng xử trí kịp thời…
Thai càng nhỏ, tính ngày dự sinh càng chính xác.
– Thưa bác sĩ, chu kỳ kinh nguyệt của tôi không đều thì làm thế nào để tính toán chính xác ngày dự sinh? (Cúc Nguyễn – Bắc Ninh)
Bạn không nên lo lắng! Chu kỳ kinh nguyệt không đều vẫn có thể tính chính xác ngày dự sinh theo siêu âm thai. Bạn nên đi khám thai sớm để biết được ngày dự sinh chính xác nhất.
– Mỗi lần đi siêu âm thai, bác sĩ lại cho tôi một ngày dự sinh khác nhau. Xin hỏi bác sĩ, tôi nên lấy ngày dự sinh nào? (Ngọc Lan – Hải Dương)
Ngày dự sinh sẽ thay đổi theo độ lớn của thai nhi. Thai càng lớn, ngày dự sinh càng bị đẩy lùi lại. Bạn nên nhớ ngày dự sinh trong lần đầu tiên đi khám, khi thai còn nhỏ, khoảng 6-7 tuần.
– Thai lớn tính ngày dự sinh được không? Tại sao thai càng lớn thì ngày dự sinh càng không chính xác? (Minh Hằng – Ba Vì, Hà Nội)
Thai lớn vẫn tính ngày dự sinh theo siêu âm hoặc chu kỳ kinh nguyệt của mẹ được nhưng mức độ chính xác không cao. Thai càng lớn ngày dự sinh càng có sai số vì trong quá trình phát triển của thai có trường hợp phát triển tốt, có trường hợp phát triển không tốt.
– Tôi mang song thai. Xin hỏi bác sĩ, song thai thì có mấy ngày dự sinh? (Hoài Anh – Vĩnh Phúc)
Đơn thai hay đa thai thì cũng chỉ có 1 ngày dự sinh duy nhất. Ngày dự sinh khi thai càng nhỏ thì càng chính xác. Ngày dự sinh tính bằng ngày dương lịch. Các mẹ bầu phải nhớ ngày dự sinh của con mình để chuẩn bị cho việc chào đón bé yêu được chu đáo và an toàn…
Xem thêm
>> Vì sao có hiện tượng sinh thai đôi?
> Mổ tử cung đôi có thể sinh con được không?
|
Things to know about your due date
What is the due date? How important is the due date for your baby? How to accurately calculate the due date?... That is the concern of many pregnant women. Below are things you need to know about your due date that pregnant mothers should not ignore.
Your due date is the day your baby reaches 40 weeks of age and will be born. The due date according to ultrasound is the date the fetus reaches 40 weeks of age based on ultrasound and the size of the fetus. The estimated due date according to the menstrual cycle is calculated from the first day of the last menstrual cycle.
Calculate your due date based on ultrasound.
– Is the due date important, doctor? (Huong Dong – Thanh Oai, Hanoi)
The due date is very important for pregnancy. You can give birth before, on time, or later than your due date. Correctly calculating the due date helps monitor fetal development. If a pregnant woman shows signs of labor too much before her due date, it is a sign of premature birth. Doctors can use medication to prevent pregnant women from giving birth prematurely.
If past the due date, the pregnant woman still has no signs of labor, meaning the pregnancy is overdue (high risk of death for the fetus), doctors must remove the fetus by surgery or induce labor.
If the gestational age is 34 weeks but the ultrasound only shows a pregnancy equivalent to 30 weeks, it means the fetus is malnourished, doctors must have timely treatment...
The smaller the fetus, the more accurate the estimated due date.
– Doctor, my menstrual cycle is irregular, how can I accurately calculate my due date? (Cuc Nguyen – Bac Ninh)
You should not worry! Irregular menstrual cycles can still accurately calculate the due date based on fetal ultrasound. You should go for a prenatal checkup early to know the most accurate due date.
– Every time I go for an ultrasound, the doctor gives me a different due date. Doctor, what due date should I take? (Ngoc Lan – Hai Duong)
The due date will vary depending on the size of the fetus. The older the fetus gets, the more the due date gets pushed back. You should remember your due date the first time you go to the doctor, when the fetus is still small, about 6-7 weeks.
– Can a large fetus calculate the due date? Why is the larger the fetus, the more inaccurate the estimated birth date is? (Minh Hang – Ba Vi, Hanoi)
A large fetus can still calculate the due date based on ultrasound or the mother's menstrual cycle, but the accuracy is not high. The older the fetus, the more error there is in the estimated date of birth because during the development of the fetus, there are cases of good development and other cases of poor development.
– I'm pregnant with twins. Doctor, how many days are due for twins? (Hoai Anh – Vinh Phuc)
A single or multiple pregnancy only has one due date. The younger the baby's estimated due date, the more accurate it is. Estimated date of birth is calculated in calendar days. Pregnant mothers must remember their child's due date to prepare for a thoughtful and safe welcome...
see more
>> Why do twins occur?
> Can a double hysterectomy be possible to give birth?
|
thucuc
|
Hết đau bụng do tìm chính xác nguyên nhân 3 tháng không có kinh
“Em hết đau bụng ngay từ hôm đấy rồi. Em cảm ơn bác sĩ”. Đó là những ý kiến phản hồi, lời cảm ơn của bệnh nhân H.N.
Sau hút thai, thấy đau bụng dữ dội bệnh nhân đi khám chẩn đoán
ứ máu kinh - viêm niêm mạc tử cung.
Trực tiếp thăm khám bệnh nhân H. N. N. A mất kinh 3 tháng, thỉnh thoảng đau dữ dội vùng bụng dưới. Chia sẻ tiền sử bệnh nhân H. N. A, bác sĩ Duy Phương cho biết: Cách đây 5 tháng, bệnh nhân có hút thai ở một phòng khám tư và có kinh trở lại ngay sau tháng hút thai, nhưng có số lượng ít, tuy nhiên, sau 3 tháng tiếp theo mất kinh.
Để giúp bệnh nhân được xử lý nhanh chóng và tiết kiệm chi phí, bác sĩ đã dựa vào bộ xét nghiệm bệnh nhân làm đầy đủ từ trước, dùng kháng sinh nhưng chưa khỏi, nên bệnh nhân chỉ làm lại xét nghiệm Beta-h
CG xác định có thai hay không, xét nghiệm nước tiểu và siêu âm.
Với kinh nghiệm và kiến thức
chuyên môn sâu, trước hình ảnh siêu âm có biểu hiện viêm niêm mạc, siêu âm tử cung to, giãn, trong chứa nhiều dịch máu nên bác sĩ Phương
chẩn đoán bệnh nhân bị ứ máu kinh - viêm niêm mạc tử cung, dính buồng tử cung đoạn eo, dính ống cổ tử cung và được thực hiện thủ thuật tách dính, hút buồng tử cung giải phóng khối máu kinh bị viêm ứ đọng trong buồng tử cung.
Siêu âm giúp phát hiện các bất thường ở tử cung, phần phụ.
Sau thực hiện thủ thuật, bệnh nhân được xuất viện ngay trong ngày và được bác sĩ cho dùng kháng viêm, chống dính, tạo kỳ kinh nhân tạo nên ngay sau làm bệnh nhân gần như hết cảm giác đau đớn.
Bác sĩ Phương cho biết thêm: Thông thường hàng tháng phụ nữ bị hành kinh, kinh nguyệt sẽ ra ngoài, nhưng khi ống tử cung bị dính nên bị ứ lại. Cụ thể, trường hợp bệnh nhân H. N. A trong 2 tháng đầu kinh ứ lại, nhưng đến tháng thứ 3 kinh ứ lại nhiều nên hơn gây viêm, do vậy, bệnh nhân có biểu hiện đau. Thậm chí nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, có thể gây nên những hậu quả như viêm thân tử cung, máu và dịch viêm chảy ra 2 vòi trứng gây viêm vòi trứng,
rồi dịch viêm chảy vào trong ổ bụng gây viêm phúc mạc,...
Để tránh hạn chế tối đa những hậu quả do hút thai, nhân trường hợp này, bác sĩ Nguyễn Duy Phương khuyến cáo:
Mỗi cặp vợ chồng nên có con trong kế hoạch.
Trường hợp hút thai, thai lưu, thai ngoài tử cung cần thiết tuân thủ sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
|
Stomach pain gone by finding the exact cause of no period for 3 months
“My stomach pain has stopped since that day. Thank you doctor." Those are the feedback and thanks from patient H.N.
After abortion, the patient experienced severe abdominal pain and went for a medical examination
menstrual blood stasis - inflammation of the uterine lining.
Directly examined patient H. N. N. A who had amenorrhea for 3 months and occasionally had severe pain in the lower abdomen. Sharing the history of patient H. N. A, doctor Duy Phuong said: 5 months ago, the patient had a abortion at a private clinic and her period returned right after the month of abortion, but in a small number, however , after the next 3 months there was no menstruation.
To help the patient be treated quickly and save costs, the doctor relied on a full set of tests the patient had previously completed, used antibiotics but was not cured, so the patient only had to repeat the Beta-h test.
CG determines pregnancy or not, urine test and ultrasound.
With experience and knowledge
With deep expertise, the ultrasound showed signs of inflammation of the mucous membrane, and the ultrasound showed that the uterus was enlarged, dilated, and contained a lot of blood, so Dr. Phuong
Diagnosed the patient with menstrual blood stasis - inflammation of the endometrium, uterine adhesions at the isthmus, cervical canal adhesions and was performed a procedure to separate the adhesions and suction the uterine cavity to release the inflamed menstrual blood stagnant in the uterus. Uterine.
Ultrasound helps detect abnormalities in the uterus and adnexa.
After the procedure, the patient was discharged from the hospital on the same day and was given anti-inflammatory, anti-adhesion, and artificial menstruation by the doctor, so the patient felt almost no pain immediately after.
Dr. Phuong added: Normally, every month when a woman has her period, her period will come out, but when the uterine tube is stuck, it becomes stagnant. Specifically, in the case of patient H. N. A, in the first 2 months her menstruation was stagnant, but in the 3rd month her menstruation was heavy, causing more inflammation, so the patient showed signs of pain. Even if not diagnosed and treated promptly, it can cause consequences such as inflammation of the uterine body, blood and inflammatory fluid flowing into the 2 fallopian tubes causing salpingitis,
Then the inflammatory fluid flows into the abdomen causing peritonitis,...
To avoid and minimize the consequences of abortion, in this case, doctor Nguyen Duy Phuong recommends:
Every couple should have children in the plan.
In case of abortion, stillbirth, or ectopic pregnancy, it is necessary to comply with the use of treatment medication according to the instructions of a specialist.
|
medlatec
|
Thế nào là hội chứng Wilkie?
Một bệnh lý do bất thường vị trí động mạch mạc treo tràng trên gây ra hội chứng Wilkie.
Một bệnh lý do bất thường vị trí động mạch mạc treo tràng trên gây ra hội chứng Wilkie. Bệnh gây chèn ép đoạn thứ ba của tá tràng, đe dọa tính mạng bệnh nhân.
Vì sao xảy ra hội chứng Wilkie?
Hội chứng Wilkie hay hội chứng rễ mạc treo ruột, thực chất là gây tắc tá tràng mạn tính và tắc mạch mạc treo gián đoạn. Do bất thường về vị trí mạch máu ổ bụng, gây tắc nghẽn toàn bộ hoặc một phần tá tràng cấp tính, mạn tính, hay gián đoạn.
Ở người bình thường, động mạch mạc treo tràng trên tạo thành một góc khoảng trên dưới 45 độ với động mạch chủ bụng và phần thứ ba của tá tràng đi qua gốc của động mạch mạc treo tràng trên. Khi xảy ra bất thường về vị trí của động mạch này, thu hẹp góc giữa động mạch mạc treo tràng trên và động mạch chủ khoảng 6 - 25 độ đã tạo ra một cái bẫy kẹp và nén đoạn thứ ba của tá tràng, dẫn đến hội chứng Wilkie.
Hội chứng Wilkie có hai loại: bẩm sinh mạn tính hay cấp tính.
Bệnh bẩm sinh mạn tính, biểu hiện trong một khoảng thời gian dài hoặc suốt đời với nhiều đợt trầm trọng hơn nhưng không liên tục, phụ thuộc vào mức độ bị đè nén của tá tràng. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh gồm: người có thể trạng gầy, cao lêu nghêu, dây chằng treo góc tá - hỗng tràng cao bất thường; nhu động của đường tiêu hóa kém, khối u sau phúc mạc, chán ăn, kém hấp thu, suy kiệt, tật xương sống cong ra trước, đốt sống thắt lưng phì đại, thoát vị, lỏng lẻo thành bụng, dính màng bụng, đói...
Bệnh cấp tính có các triệu chứng của hội chứng Wilkie tiến triển nhanh chóng sau một chấn thương, gây tình trạng mở rộng mạch mạc treo ruột non ngang qua tá tràng, vì thế gây nên tắc nghẽn. Nguyên nhân do: nằm nhiều, chấn thương cột sống, vẹo cột sống, phẫu thuật vẹo cột sống hoặc cắt bỏ thận trái...
Phát hiện bệnh thế nào?
Bệnh nhân mắc hội chứng Wilkie thường có các triệu chứng: no sớm, buồn nôn, nôn, đau như dao đâm ngay sau khi ăn do tá tràng bị đè nén và phải tăng nhu động để bù đắp. Trướng bụng, bụng biến dạng, ợ hơi, kèm theo tình trạng suy dinh dưỡng nặng, không tăng cân, thể trạng gầy yếu. Gù vẹo cột sống, ưỡn cột sống, giảm chất béo trong cơ thể, hạch bạch huyết phì đại, có khối u sau phúc mạc. Chán ăn là triệu
chứng phổ biến ở các bệnh nhân bị hội chứng Wilkie mạn tính. Các triệu chứng thường thuyên giảm khi bệnh nhân nằm nghiêng sang bên trái; trái lại, các triệu chứng thường nặng lên khi bệnh nhân nằm nghiêng bên phải hoặc nằm ngửa.
Việc chẩn đoán hội chứng Wilkie phải nhờ kết quả nội soi, nội soi đại tràng, Xquang, chụp cắt lớp ổ bụng và vùng chậu; siêu âm và chụp động mạch tương phản...
Các biến chứng nặng là gì?
Hội chứng Wilkie nếu phát hiện muộn sẽ dẫn đến các biến chứng nặng gồm: suy dinh dưỡng cấp, mất nước, thiểu niệu, bất thường điện giải, hạ kali máu, vỡ dạ dày cấp tính hoặc thủng ruột do thiếu máu mạc treo tràng trên kéo dài, giãn dạ dày, xuất huyết tiêu hóa trên, sốc giảm lưu lượng máu, viêm phổi sặc, trụy tim mạch đột ngột gây tử vong. Do đó, mọi người cần có hiểu biết về hội chứng để phát hiện và điều trị kịp thời mới cứu sống bệnh nhân.
Phương pháp điều trị?
Bệnh nhân mắc hội chứng Wilkie cấp tính thường được điều trị bảo tồn, còn các trường hợp mạn tính thì sử dụng phẫu thuật để điều trị. Điều trị bảo tồn nhằm thay đổi hoàn toàn hoặc loại bỏ các yếu tố gây lắng đọng, ngưng kết với các chất dinh dưỡng gây ách tắc. Thức ăn lỏng và chất điện giải được cho ăn bằng ống qua hỗng tràng. Thuốc nhuận tràng có thể được dùng vì có tác dụng tốt. Các triệu chứng thường cải thiện sau khi khôi phục trọng lượng, trừ trường hợp lớp mỡ được khôi phục không tích tụ trong góc mạc treo.
Phẫu thuật được chỉ định trong các trường hợp: bệnh nhân điều trị bảo tồn thất bại, bệnh nặng hoặc mạn tính. Phương pháp thường dùng nhất là mở thông tá tràng - hỗng tràng. Phẫu thuật mở thông tá tràng - hỗng tràng là tạo ra một đoạn nối giữa tá tràng và hỗng tràng, bỏ qua đoạn bị nén gây ra bởi động mạch chủ bụng và động mạch mạc treo tràng trên.
Phòng bệnh cách nào?
Hội chứng Wilkie là một bệnh nặng, mọi người cần có hiểu biết để phát hiện và điều trị bệnh sớm mới tránh được các biến chứng nặng, thậm chí tử vong. Cần đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời khi phát hiện bản thân hoặc người nhà có một số triệu chứng bệnh như: ăn no sớm, hay buồn nôn và nôn, đau như dao đâm ngay sau khi ăn no, trướng bụng, không tăng cân, thể trạng gầy yếu... Chán ăn là triệu chứng phổ biến ở các bệnh nhân bị hội chứng mạn tính; thấy các triệu chứng thuyên giảm khi nằm nghiêng trái và nặng lên khi nằm nghiêng phải hoặc nằm ngửa...
|
What is Wilkie syndrome?
A disease due to abnormal location of the superior mesenteric artery causes Wilkie syndrome.
A disease due to abnormal location of the superior mesenteric artery causes Wilkie syndrome. The disease causes compression of the third part of the duodenum, threatening the patient's life.
Why does Wilkie syndrome occur?
Wilkie syndrome or mesenteric root syndrome, essentially causes chronic duodenal obstruction and intermittent mesenteric embolism. Due to abnormalities in the location of abdominal blood vessels, causing acute, chronic, or intermittent complete or partial duodenal obstruction.
In normal people, the superior mesenteric artery forms an angle of approximately 45 degrees with the abdominal aorta and the third part of the duodenum passing through the origin of the superior mesenteric artery. When abnormalities in the position of this artery occur, narrowing the angle between the superior mesenteric artery and the aorta by about 6 - 25 degrees creates a trap that clamps and compresses the third segment of the duodenum, leading to Wilkie syndrome.
There are two types of Wilkie syndrome: chronic congenital or acute.
Chronic congenital disease, manifesting over a long period of time or throughout life with many but intermittent exacerbations, depending on the degree of compression of the duodenum. Risk factors for the disease include: people who are thin, lanky, and have an abnormally high suspensory ligament of the duodenal-jejunal angle; poor gastrointestinal motility, retroperitoneal tumors, anorexia, malabsorption, cachexia, forward curvature of the spine, hypertrophy of the lumbar vertebrae, hernia, laxity of the abdominal wall, peritoneal adhesions, hungry...
Acute disease with symptoms of Wilkie's syndrome progresses rapidly after an injury, causing widening of the mesenteric vessels across the duodenum, thereby causing obstruction. Causes: lying down a lot, spinal injury, scoliosis, scoliosis surgery or left kidney removal...
How to detect the disease?
Patients with Wilkie syndrome often have symptoms: early satiety, nausea, vomiting, stabbing pain immediately after eating due to the duodenum being compressed and having to increase peristalsis to compensate. Abdominal bloating, deformed abdomen, belching, accompanied by severe malnutrition, failure to gain weight, and weak physical condition. Kyphosis, scoliosis, curvature of the spine, loss of body fat, enlarged lymph nodes, retroperitoneal tumors. Loss of appetite is a million
common in patients with chronic Wilkie syndrome. Symptoms are often relieved when the patient lies on the left side; On the contrary, symptoms are often worse when the patient lies on the right side or on the back.
Diagnosis of Wilkie syndrome must be based on the results of endoscopy, colonoscopy, X-ray, and CT scan of the abdomen and pelvis; Ultrasound and contrast angiography...
What are severe complications?
If detected late, Wilkie syndrome will lead to serious complications including: acute malnutrition, dehydration, oliguria, electrolyte abnormalities, hypokalemia, acute gastric rupture or intestinal perforation due to mesenteric ischemia. Prolonged upper gastrointestinal tract, gastric dilatation, upper gastrointestinal bleeding, hypovolemic shock, aspiration pneumonia, sudden cardiovascular collapse causing death. Therefore, everyone needs to have an understanding of the syndrome to detect and treat it promptly to save the patient's life.
Treatments?
Patients with acute Wilkie syndrome are often treated conservatively, while chronic cases are treated with surgery. Conservative treatment aims to completely change or eliminate factors that cause deposition and agglutination with nutrients that cause clogging. Liquid food and electrolytes are given by tube through the jejunum. Laxatives can be used for their beneficial effects. Symptoms usually improve after weight restoration, unless the restored fat layer does not accumulate in the mesenteric angle.
Surgery is indicated in the following cases: patients with failed conservative treatment, severe or chronic disease. The most commonly used method is duodenojejunostomy. Duodenojejunostomy is to create a connection between the duodenum and jejunum, bypassing the compression caused by the abdominal aorta and superior mesenteric artery.
How to prevent disease?
Wilkie syndrome is a serious disease, everyone needs knowledge to detect and treat the disease early to avoid serious complications, even death. You need to see a doctor for timely diagnosis and treatment when you discover that you or your family members have some symptoms of the disease such as: eating full too early, frequent nausea and vomiting, stabbing pain right after eating, bloating. , no weight gain, weak physical condition... Loss of appetite is a common symptom in patients with chronic syndrome; The symptoms improve when lying on the left side and get worse when lying on the right side or on the back...
|
medlatec
|
Điếc đột ngột có thật sự nguy hiểm đến sức khỏe?
Điếc đột ngột đang có xu hướng gia tăng, trong khi tình trạng thường bị xem nhẹ hoặc khó phát hiện.
1. Điếc đột ngột là tình trạng gì?
Điếc đột ngột là một dạng điếc thần kinh giác quan, xảy ra đột ngột, nhanh từ vài giờ đến vài ngày với thính lực đồ điếc tiếp nhận từ 30 d
B (đề xi ben), ít nhất 3 tần số liên tục. Sự vận chuyển máu đến nuôi ốc tai không được thuận lợi là nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh. Tình trạng thường xuất hiện ở một tai bởi vấn đề về các cơ quan cảm giác của tai trong, phổ biến ở người trưởng thành và người già. Tuy nhiên, hiện nay trẻ nhỏ cũng có thể gặp phải, và thường khó phát hiện hơn.
2. Dấu hiệu nhận biết
Điếc đột ngột không có dấu hiệu điển hình sớm nên rất khó phát hiện. Đa số mọi người thường chủ quan và không đến bệnh viện kiểm tra, điều trị kịp thời. Như vậy, tình trạng có thể sẽ nghiêm trọng và khó chữa hơn.
Có những trường hợp đang nghe tivi thì bỗng nhiên không nghe được nữa hoặc âm thanh bị giảm đi.
Điếc đột ngột có thể xuất hiện các triệu chứng như đầy tai (giống như bị đút nút tai khiến tai khó chịu), chóng mặt (có cảm giác không vững, mất thăng bằng và rất hay bị chóng mặt), ù tai (người bệnh không nghe rõ, nghe kém, tai xuất hiện tiếng ù) và đối với thính lực đồ ở tai bệnh, thính lực giảm trên 30d
B.
Khi bị điếc đột ngột, cần làm gì?
Khi có các dấu hiệu của điếc đột ngột, tuyệt đối không tự ý mua các loại thuốc bên ngoài để điều trị.
3. Các nguyên nhân dẫn đến điếc đột ngột
Đây là bệnh thuộc cấp cứu trong chuyên khoa Tai Mũi Họng, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến và rất khó để xác định. Một số lý do gây điếc đột ngột thường xuất hiện như:
Do các bệnh truyền nhiễm như viêm màng não, viêm ốc tai, viêm mê nhĩ, chúng có nguồn gốc từ các tác nhân nấm hay vi-rút ở những bệnh sởi, rubella, quai bị, vi-rút gây bệnh thủy đậu,…
Mạch máu ở tai trong bị tắc hoặc co thắt, đối với các bệnh nhân mắc bệnh như tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì, rối loạn mỡ - máu,... dễ gặp phải.
Bệnh lý của tai trong (điển hình là bệnh Meniere) cũng là một trong những nguyên nhân gây trình trạng đột ngột mất thính giác.
Dùng các thuốc có hại cho tai như aminoglycosides, quinine, aspirin, cisplatin sẽ dẫn đến điếc đột ngột.
Có nguồn gốc từ các bệnh lý tân sinh u, đó là các bệnh như u góc cầu-tiểu não, u ống tai trong, u di căn từ nơi khác đến xương thái dương hay màng não.
Nguyên nhân do người bệnh bị chấn thương ở vùng đầu, áp lực khi lặn sâu, leo vùng núi cao,... gây ra chấn thương hoặc chấn thương tai bởi những âm thanh quá lớn, rò ngoại dịch.
Thời gian dài làm việc ở môi trường có tiếng ồn với cường độ cao.
Thường xuyên căng thẳng, mệt mỏi, áp lực, chế độ ăn uống ngủ nghỉ không hợp lý, lạm dụng bia rượu.
4. Các phương pháp xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán
Bác sĩ có thể sẽ chỉ định một số xét nghiệm sau đây, giúp cho việc chẩn đoán và điều trị điếc đột ngột được chính xác, hiệu quả hơn.
Thính lực đồ, nhĩ lượng đồ.
Đo điện thính giác thân não, giúp ốc tai loại trừ tổn thương.
CT-scan tai-xương chũm.
Thử máu, nội soi tai, chụp cộng hưởng từ, các nghiệm pháp đánh giá chức năng tiền đình.
Xét nghiệm chụp cộng hưởng từ có tiêm gadolinium giúp loại trừ các bệnh lý sau ốc tai.
Chụp CT xương thái dương ở các bệnh nhân trẻ tuổi vì đa số các trường hợp ở nhóm bệnh nhân này thường rơi vào tình trạng có cấu trúc giải phẫu không bình thường.
5. Các giải pháp điều trị bệnh
Điếc đột ngột do nhiều tác nhân gây ra nên việc xác định nguyên nhân cụ thể là rất khó. Có đến 85 - 90% bệnh nhân không tìm được lý do gây bệnh. Hiện nay, có nhiều loại thuốc điều trị được sản xuất với tiêu chí hướng đến bao vây các nguồn gây bệnh. Tuy nhiên, người bệnh không nên tự ý sử dụng mà phải tuân theo sự chỉ dẫn và kê đơn của bác sĩ chuyên khoa.
Đối với những bệnh nhân không tìm thấy nguyên nhân: Corticosteroids, oxy cao áp liệu pháp, quan sát và đánh giá lại thính lực đồ bệnh nhân, thiết bị trợ thính,…
Với các bệnh nhân đã tìm thấy được lý do gây bệnh: Với mỗi trường hợp, các bác sĩ sẽ chữa trị với những phương pháp phù hợp và thường xuyên theo dõi tình hình bệnh. Bệnh nhân cần nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ, không dùng các chất có hại cho cơ thể như bia, rượu,…
6. Biện pháp phòng tránh
Để đảm bảo tai bạn được an toàn, phòng tránh điếc đột ngột, cần lưu ý những điểm sau.
Bảo vệ và tuyệt đối không để bị chấn thương ở vùng đầu (tai).
Sử dụng dụng cụ riêng để lấy ráy tai.
Cần có thời gian nghỉ ngơi thư giãn mỗi ngày tránh stress.
Những nơi có tiếng ồn lớn, tránh đến.
Hạn chế dùng tai nghe.
Giữ gìn sức khỏe, bảo vệ bản thân khi ra đường bằng cách mang khẩu trang để tránh nguy cơ lây bệnh siêu vi.
Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn, hạn chế bia, rượu, thuốc lá,…
Khi đã mắc các bệnh nội khoa như tim mạch, tiểu đường, huyết áp, tĩnh mạch,… các bệnh viêm nhiễm siêu vi không nên làm việc nhiều, hãy dành thời gian nghỉ ngơi và chăm sóc về sức khỏe tinh thần lẫn thể chất kết hợp với điều trị của bác sĩ.
Không làm việc trong môi trường quá ồn.
Chỉ sử dụng kháng sinh khi được bác sĩ kê đơn.
Trên đây là các kiến thức cơ bản, cách phòng tránh tình trạng điếc đột ngột. Vì phòng bệnh hơn chữa bệnh nên mỗi cá nhân cần chú ý, quan tâm đến sức khỏe bản thân. Thực hiện thăm khám sức khỏe định kỳ và đến bệnh viện kiểm tra ngay khi có các dấu hiệu bất thường.
|
Is sudden deafness really dangerous to your health?
Sudden deafness is on the rise, while the condition is often overlooked or difficult to detect.
1. What is sudden deafness?
Sudden deafness is a form of sensorineural deafness, occurring suddenly, quickly from a few hours to a few days with a receptive audiogram of 30 days.
B (decibel), at least 3 continuous frequencies. Unfavorable blood transport to the cochlea is the main cause of the disease. The condition usually appears in one ear because of a problem with the sensory organs of the inner ear, and is common in adults and the elderly. However, nowadays young children can also experience it, and it is often more difficult to detect.
2. Identification signs
Sudden deafness has no typical early signs, so it is difficult to detect. Most people are often subjective and do not go to the hospital for timely examination and treatment. Thus, the condition may become more serious and difficult to treat.
There are cases where while listening to TV, you suddenly can't hear it anymore or the sound is reduced.
Sudden deafness can appear with symptoms such as fullness in the ears (like having earplugs inserted causing ear discomfort), vertigo (feeling unstable, losing balance and often dizzy), tinnitus (people the patient cannot hear clearly, has hearing loss, ringing in the ears) and for the audiogram in the diseased ear, hearing loss is over 30 days
B.
What to do when experiencing sudden deafness?
When there are signs of sudden deafness, absolutely do not arbitrarily buy outside medications for treatment.
3. Causes of sudden deafness
This is an emergency disease in the Ear, Nose and Throat specialty. There are many causes and it is difficult to determine. Some reasons for sudden deafness that often appear include:
Due to infectious diseases such as meningitis, cochlear inflammation, labyrinthitis, they originate from fungal or viral agents in measles, rubella, mumps, chickenpox virus, etc.
Blood vessels in the inner ear are clogged or constricted, which is easy for patients with diseases such as hypertension, diabetes, obesity, blood lipid disorders, etc. to encounter.
Inner ear disease (typically Meniere's disease) is also one of the causes of sudden hearing loss.
Using drugs harmful to the ear such as aminoglycosides, quinine, aspirin, cisplatin will lead to sudden deafness.
Originating from neoplastic diseases, which are diseases such as pontocerebellar angle tumors, internal ear canal tumors, and metastatic tumors from other places to the temporal bone or meninges.
The cause is that the patient has a head injury, pressure when diving deep, climbing high mountains,... causing trauma or ear injury due to too loud sounds, perilymph leakage.
Working for a long time in an environment with high intensity noise.
Frequent stress, fatigue, pressure, improper diet and sleep, alcohol abuse.
4. Test methods to support diagnosis
Your doctor may prescribe some of the following tests to help diagnose and treat sudden deafness more accurately and effectively.
Audiogram, tympanogram.
Electro-auditory measurement of the brainstem helps to rule out damage to the cochlea.
CT-scan of the ear-mastoid.
Blood tests, otoscopy, magnetic resonance imaging, tests to evaluate vestibular function.
Magnetic resonance imaging with gadolinium injection helps rule out retrocochlear pathologies.
CT scan of the temporal bone in young patients because most cases in this group of patients often have abnormal anatomical structures.
5. Disease treatment solutions
Sudden deafness is caused by many factors, so determining the specific cause is very difficult. Up to 85 - 90% of patients cannot find the cause of the disease. Currently, there are many types of treatment drugs produced with the goal of targeting the sources of disease. However, patients should not use it on their own but must follow the instructions and prescription of a specialist.
For patients with no cause found: Corticosteroids, hyperbaric oxygen therapy, observation and re-evaluation of the patient's audiogram, hearing aids, etc.
For patients whose cause has been found: For each case, doctors will treat with appropriate methods and regularly monitor the disease situation. Patients need to follow the doctor's instructions and not use substances harmful to the body such as beer, alcohol, etc.
6. Preventive measures
To ensure your ears are safe and prevent sudden deafness, you should note the following points.
Protect and absolutely avoid injury to the head (ear) area.
Use separate tools to remove earwax.
You need to have time to rest and relax every day to avoid stress.
Avoid places with loud noise.
Avoid using headphones.
Stay healthy and protect yourself when going out by wearing a mask to avoid the risk of spreading viral diseases.
Eat nutritious food, ensure hygiene and safety, limit beer, alcohol, cigarettes, etc.
When you have medical diseases such as heart disease, diabetes, blood pressure, venous diseases, etc., you should not work too much, take time to rest and take care of your mental and physical health. combined with doctor's treatment.
Do not work in too noisy environments.
Only use antibiotics when prescribed by your doctor.
Above is the basic knowledge and ways to prevent sudden deafness. Because prevention is better than cure, each individual needs to pay attention and care about their own health. Carry out regular health checks and go to the hospital for check-ups as soon as there are unusual signs.
|
medlatec
|
Công dụng thuốc Cromazin
Kháng sinh Cromazin khi sử dụng cần tuân theo chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân không được tự ý mua thuốc mà không có đơn. Khi dùng thuốc Cromazin cần tuân thủ thời gian biểu sử dụng thuốc, nên uống thuốc vào cùng một khung giờ giúp hạn chế quên thuốc, giúp thuốc phát huy hiệu quả điều trị tối đa. Vậy tác dụng thuốc Cromazin là gì?
1. Thuốc Cromazin là thuốc gì?
Thuốc Cromazin là thuốc thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn. Thuốc Cromazin được bào chế dưới dạng thuốc bột, đóng gói hộp 6 gói, được sản xuất bởi Công ty TNHH Dược phẩm OPV - VIỆT NAM và lưu hành trên thị trường với số đăng ký VD-2213-06. Thành phần chính của thuốc là kháng sinh Azithromycin, hàm lượng 100mg.
2. Tác dụng thuốc Cromazin là gì?
Thuốc Cromazin được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với Azithromycin như:Thuốc Cromazin dùng trong nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản cấp do vi khuẩn Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis hay vi khuẩn Streptococcus pneumoniae;Điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như: nhiễm trùng tai-mũi-họng, viêm xoang, viêm họng, viêm amidan, viêm tai giữa...;Thuốc Cromazin điều trị nhiễm trùng da, mô mềm: mụn nhọt, bệnh mủ da, chốc lở do vi khuẩn Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Streptococcus agalactiae... gây bệnh;Thuốc Cromazin điều trị các bệnh lây nhiễm qua đường sinh dục ở cả nam và nữ, bệnh chưa biến chứng (trừ lậu cầu) do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae không đa kháng gây ra;Chỉ nên dùng thuốc Cromazin cho những bệnh nhân bị dị ứng với penicilin để giảm nguy cơ đề kháng thuốc kháng sinh.Chưa có tư liệu về quá liều Azithromycin hay quá liều thuốc Cromazin. Tuy nhiên triệu chứng điển hình của quá liều kháng sinh macrolid thường là giảm thính lực, buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Hiện vẫn chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu khi quá liều, chủ yếu xử lý bằng cách rửa dạ dày và áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ.
3. Liều lượng - Cách dùng của thuốc Cromazin
Liều dùng của thuốc Cromazin cho người lớn:Liều thuốc Cromazin trong nhiễm trùng đường hô hấp trên và dưới, nhiễm trùng da và mô mềm: khởi đầu ngày đầu tiên uống một liều Azithromycin duy nhất 500mg, 4 ngày tiếp theo dùng liều duy nhất 250mg/ngày.Đối với các bệnh lây truyền qua đường sinh dục do nhiễm vi khuẩn Chlamydia trachomatis, Haemophilus ducreyi hoặc nhiễm khuẩn Neisseria gonorrhoeae: dùng liều Azithromycin duy nhất 1 gam.Đối với người già, bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nhẹ không cần chỉnh liều Azithromycin.Liều dùng của thuốc Cromazin cho trẻ em dưới 12 tuổi: dùng liều duy nhất mỗi ngày theo công thức 10 mg/kg/ngày trong 3 ngày; hoặc ngày đầu tiên sử dụng liều thuốc Cromazin 10 mg/kg/ lần/ngày, 4 ngày tiếp theo sử dụng liều 5 mg/kg/lần/ngày. Chưa có thông tin về hiệu quả và tính an toàn của Azithromycin hay thuốc Cromazin khi sử dụng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi. Do đó, không nên dùng thuốc Cromazin cho trẻ em ở nhóm tuổi này.Cách dùng thuốc Cromazin: Hoà tan bột thuốc Cromazin với một ít nước ấm, khuấy đều rồi uống, nên uống thuốc Cromazin khi bụng đói: 1 giờ trước bữa ăn hoặc ít nhất 2 giờ sau khi ăn.
4. Chống chỉ định khi sử dụng thuốc Cromazin
Chống chỉ định khi sử dụng thuốc Cromazin cho bệnh nhân quá mẫn với nhóm macrolid;Không dùng thuốc Cromazin với Ergotamine và Bromocriptine.
5. Tương tác thuốc của thuốc Cromazin
Thức ăn sẽ làm giảm sinh khả dụng của thuốc Cromazin lên đến 50%;Lưu ý đối với dẫn chất nấm cựa gà: không sử dụng đồng thời Azithromycin với các dẫn chất nấm cựa gà do nguy cơ gây ra tình trạng ngộ độc nấm cựa gà;Thuốc kháng acid: chỉ dùng thuốc Cromazin ít nhất 1 giờ trước hoặc ít nhất 2 giờ sau khi uống thuốc kháng acid;Digoxin, cyclosporin: do Azithromycin trong thuốc Cromazin ảnh hưởng đến chuyển hóa digoxin, cyclosporin, vì vậy cần theo dõi và điều chỉnh liều thuốc Cromazin (nếu cần) khi dùng đồng thời các thuốc trên;Thuốc chống đông loại Coumarin: có thể sử dụng đồng thời warfarin và Azithromycin như thuốc Cromazin nhưng vẫn phải theo dõi thời gian chống đông máu của người bệnh;Rifabutin: giảm bạch cầu trung tính khi dùng phối hợp Rifabutin với Azithromycin trong thuốc Cromazin;Theophylin: chưa thấy ảnh hưởng dược động học khi dùng phối hợp thuốc Cromazin và thuốc chứa theophylin, nhưng vẫn phải theo dõi nồng độ của theophylin khi dùng 2 thuốc này cho người bệnh;Carbamazepin, cimetidin, methylprednisolon: thuốc Cromazin ít ảnh hưởng đến dược động học của các hoạt chất carbamazepin, cimetidin, methylprednisolon.
6. Tác dụng phụ của thuốc Cromazin
Thuốc Cromazin được dung nạp tốt. Hầu hết tác dụng phụ của thuốc Cromazin xảy ra ở thể vừa và nhẹ, có thể hồi phục khi ngưng điều trị.Tác dụng phụ của thuốc Cromazin hay gặp nhất là rối loạn tiêu hoá (tần suất gặp khoảng 10%) với các triệu chứng như: khó tiêu, đầy hơi, tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, co cứng cơ bụng... nhưng thường xảy ra mới mức độ nhẹ, hầu hết tác dụng phụ ít xảy ra hơn so với dùng kháng sinh Erythromycin;Thuốc Cromazin có thể làm giảm thính lực có phục hồi ở một số bệnh nhân dùng thuốc kéo dài với liều lượng cao;Hiếm gặp các trường hợp tác dụng phụ của thuốc Cromazin về rối loạn vị giác, viêm thận, viêm âm đạo...;Thuốc Cromazin cũng gây ra các tác dụng phụ như của kháng sinh Macrolid trên hệ thần kinh như: nhức đầu, buồn ngủ, choáng váng, hoa mắt, mệt mỏi...; hoặc tác dụng trên da như nổi mẩn, phù nề, nhạy cảm ánh sáng, phù mạch ngoại vi...;Thuốc Cromazin gây giảm nhẹ nhất thời số lượng bạch cầu trung tính, tình trạng này xảy ra thoáng qua trong các thử nghiệm lâm sàng nhưng chưa xác định rõ mối liên quan với việc dùng thuốc Cromazin;Thuốc Cromazin gây tăng có phục hồi transaminase gan. Một số trường hợp sử dụng thuốc Cromazin có bất thường về gan như viêm gan, vàng da ứ mật đã được báo cáo.
7. Thận trọng khi sử dụng thuốc Cromazin
Cần chỉnh liều thuốc Cromazin thích hợp cho bệnh nhân suy gan, suy thận (Cl. Cr <40 ml/phút);Có nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn không nhạy cảm và tình trạng viêm đại tràng màng giả khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng như thuốc Cromazin;Thận trọng khi sử dụng thuốc Cromazin vì Azithromycin có khả năng gây ra tình trạng dị ứng như phù thần kinh mạch và phản ứng phản vệ dù rất hiếm.Chưa có dữ liệu nghiên cứu về thuốc Cromazin khi sử dụng trên phụ nữ có thai, cho con bú: do đó chỉ sử dụng kháng sinh Azithromycin khi không có các thuốc thích hợp khác để thay thế điều trị;Chưa rõ kháng sinh Azithromycin có được thải trừ theo sữa hay không, do đó cần thận trọng khi chỉ định thuốc Cromazin đối với phụ nữ đang cho con bú.
|
Uses of Cromazine
When using Cromazin antibiotics, it is necessary to follow the doctor's instructions. Patients are not allowed to buy the medicine without a prescription. When using Cromazin, you need to follow the medication schedule. You should take the medication at the same time to avoid forgetting the medication and help the medication maximize its treatment effectiveness. So what is the effect of Cromazin?
1. What is Cromazine?
Cromazin is a drug belonging to the group of anti-parasitic and anti-bacterial drugs. Cromazin medicine is prepared in powder form, packaged in a box of 6 packs, produced by OPV Pharmaceutical Company Limited - VIETNAM and circulated on the market with registration number VD-2213-06. The main ingredient of the drug is the antibiotic Azithromycin, 100mg content.
2. What are the effects of Cromazine?
Cromazin is indicated for use in infections caused by bacteria sensitive to Azithromycin such as: Cromazin is used in lower respiratory tract infections such as pneumonia, acute bronchitis caused by Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis or bacteria. Streptococcus pneumoniae bacteria; Treatment of upper respiratory tract infections such as: ear-nose-throat infections, sinusitis, pharyngitis, tonsillitis, otitis media...; Cromazin medicine treats skin and soft tissue infections: acne boils, pyoderma, impetigo caused by Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Streptococcus agalactiae... bacteria; Cromazin medicine treats sexually transmitted diseases in both men and women, uncomplicated diseases (except gonorrhea). coli) caused by Chlamydia trachomatis or non-multiresistant Neisseria gonorrhoeae; Cromazin should only be used in patients allergic to penicillin to reduce the risk of antibiotic resistance. There is no data on Azithromycin overdose or drug overdose. Cromazine. However, typical symptoms of macrolide antibiotic overdose are often hearing loss, nausea, vomiting and diarrhea. There is currently no specific treatment for overdose, mainly treated by gastric lavage and applying supportive treatment measures.
3. Dosage - How to use Cromazin
Dosage of Cromazin for adults: Dosage of Cromazin in upper and lower respiratory tract infections, skin and soft tissue infections: start on the first day take a single dose of Azithromycin 500mg, the next 4 days take a single dose 250mg/day. For sexually transmitted diseases caused by Chlamydia trachomatis, Haemophilus ducreyi or Neisseria gonorrhoeae infection: use a single dose of 1 gram of Azithromycin. For the elderly, patients with mild kidney or liver failure Azithromycin dose adjustment is not required. Dosage of Cromazin for children under 12 years old: use a single daily dose according to the formula 10 mg/kg/day for 3 days; Or on the first day, use a dose of Cromazin 10 mg/kg/time/day, the next 4 days use a dose of 5 mg/kg/time/day. There is no information about the effectiveness and safety of Azithromycin or Cromazin when used in children under 6 months of age. Therefore, Cromazin should not be used for children in this age group. How to use Cromazin: Dissolve Cromazin powder with a little warm water, stir well and drink. Cromazin should be taken on an empty stomach: 1 hour before meals or at least 2 hours after eating.
4. Contraindications when using Cromazin
Contraindicated when using Cromazin for patients with hypersensitivity to macrolides; Do not use Cromazin with Ergotamine and Bromocriptine.
5. Drug interactions of Cromazin
Food will reduce the bioavailability of Cromazin by up to 50%; Note for ergot derivatives: Do not use Azithromycin simultaneously with ergot derivatives due to the risk of ergot poisoning. Chicken; Antacids: only use Cromazine at least 1 hour before or at least 2 hours after taking antacids; Digoxin, cyclosporin: because Azithromycin in Cromazin affects the metabolism of digoxin, cyclosporin, so monitoring is needed. and adjust the dose of Cromazin (if necessary) when using the above drugs simultaneously; Coumarin-type anticoagulants: warfarin and Azithromycin can be used simultaneously like Cromazin but the patient's anticoagulation time must still be monitored; Rifabutin: neutropenia when used in combination with Rifabutin and Azithromycin in Cromazin; Theophylline: no pharmacokinetic effects have been seen when combining Cromazin and drugs containing theophylline, but theophylline concentration must still be monitored when used 2 times. This medicine for patients; Carbamazepine, cimetidine, methylprednisolone: Cromazin medicine has little effect on the pharmacokinetics of the active ingredients carbamazepine, cimetidine, methylprednisolone.
6. Side effects of Cromazin
Cromazine is well tolerated. Most side effects of Cromazin occur in moderate and mild forms, and can be reversed when treatment is stopped. The most common side effect of Cromazin is digestive disorders (frequency of about 10%) with symptoms Symptoms such as indigestion, flatulence, diarrhea, nausea, abdominal pain, abdominal muscle cramps... but usually occur at a mild level, most side effects are less frequent than when using the antibiotic Erythromycin; Cromazin can cause reversible hearing loss in some patients taking the drug for a long time at high doses; Rare cases of side effects of Cromazin include taste disorders, nephritis, vaginitis, etc. .;Cromazin also causes side effects like Macrolide antibiotics on the nervous system such as: headache, drowsiness, dizziness, dizziness, fatigue...; or effects on the skin such as rash, edema, photosensitivity, peripheral angioedema...; Cromazin causes a temporary decrease in the number of neutrophils, this condition occurs transiently in trials. Clinically, the relationship with the use of Cromazin has not been clearly established; Cromazin causes reversible increases in liver transaminases. Some cases of using Cromazin with liver abnormalities such as hepatitis and cholestatic jaundice have been reported.
7. Be cautious when using Cromazin
Cromazine dosage needs to be adjusted appropriately for patients with liver and kidney failure (Cl. Cr <40 ml/min); There is a risk of superinfection with non-sensitive bacteria and pseudomembranous colitis when using antibiotics. broad spectrum like Cromazin; Be cautious when using Cromazin because Azithromycin has the potential to cause allergic conditions such as angioedema and anaphylactic reactions although very rare. There is no research data on Cromazin when used. in pregnant and lactating women: therefore, only use the antibiotic Azithromycin when there are no other suitable drugs to replace treatment; it is unclear whether the antibiotic Azithromycin is excreted in milk or not, so caution is needed. Be careful when prescribing Cromazin for women who are breastfeeding.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Zivastin
Thuốc Zivastin được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Betahistine dihydrochloride. Thuốc được sử dụng trong điều trị các tình trạng ù tai, chóng mặt,...
1. Thuốc Zivastin có tác dụng gì?
Thuốc Zivastin có tác dụng gì? 1 viên thuốc Zivastin thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần, có thành phần chính là Betahistine dihydrochloride 16mg cùng tá dược. Betahistine có tác dụng chủ vận trên histamin H1, đối kháng trên histamin H3 và không có hoạt tính H2. Betahistine có tác dụng làm giãn cơ vòng tiền mao mạch, làm gia tăng lưu lượng máu ở tai trong.Thuốc Zivastin có thể kiểm soát tính thấm của mao mạch tai trong, do vậy loại trừ sự tích tụ nội dịch bạch huyết tai trong. Bên cạnh đó, thuốc cũng cải thiện tuần hoàn não, làm tăng thêm lưu lượng máu ở động mạch cảnh trong. Vì vậy, trên lâm sàng, Betahistine có hiệu quả trong việc giảm hoa mắt và chóng mặt.Chỉ định: Điều trị cho người mắc hội chứng Meniere được xác định theo các triệu chứng thường thấy sau đây:Chóng mặt (hoa mắt, chóng mặt và kèm theo hiện tượng buồn nôn/nôn);Khó nghe hoặc mất thính giác;Ù tai (cảm nhận âm thanh ở bên trong tai không đủ tương ứng so với âm thanh phát bên ngoài);Điều trị triệu chứng chóng mặt tiền đình (ví dụ như cảm thấy chóng mặt và thường kèm theo buồn nôn, nôn, thậm chí ngay cả khi đứng yên).Chống chỉ định: Không sử dụng thuốc Zivastin cho những người quá mẫn với hoạt chất hay bất cứ tá dược nào có trong thuốc hoặc người bị u tuyến thượng thận được biết như u tế bào ưa crom.
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Zivastin
Cách dùng: Sử dụng thuốc Zivastin bằng đường uống trực tiếp.Liều dùng:Betahistine 8mg và 16mg: Liều dành cho người lớn là mỗi ngày 24 - 48 mg, được chia làm nhiều lần uống trong ngày;Đối với viên nén 8mg: 1 - 2 viên/lần x 3 lần/ngày;Đối với viên nén 16mg: 1⁄2 - 1 viên/lần x 3 lần/ngày;Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng thuốc Zivastin cho trẻ em dưới 18 tuổi vì hiện vẫn chưa có đủ dữ liệu chứng minh độ an toàn và hiệu lực của thuốc.Quên liều: Nếu bệnh nhân quên sử dụng 1 liều thuốc Zivastin, lưu ý không được dùng gấp đôi liều để bù vào liều đã quên. Bệnh nhân nên xin ý kiến của bác sĩ để dùng thuốc đúng cách, đúng liều.Quá liều: Đã có báo cáo về một vài trường hợp quá liều thuốc Zivastin:Một số người bệnh xuất hiện các triệu chứng từ nhẹ đến vừa khi sử dụng liều lên đến 728mg như: Buồn ngủ, buồn nôn, đau bụng;Các biến chứng nghiêm trọng hơn như: Co giật, biến chứng ở tim hoặc phổi cũng được ghi nhận trong những trường hợp quá liều Betahistine do cố ý, đặc biệt trong phối hợp với các thuốc được dùng quá liều khác;Việc xử lý quá liều thực hiện bao gồm cả các biện pháp hỗ trợ cơ bản.
3. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Zivastin
Hiện đã có báo cáo về một vài tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Zivastin, cụ thể:Hệ thần kinh: Nhức đầu, mất ngủ;Hệ tiêu hóa: Khó tiêu và buồn nôn;Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn;Hệ tim mạch: Đánh trống ngực.Bệnh nhân và người nhà cần lưu ý thông báo cho bác sĩ chuyên môn những tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Zivastin để có hướng xử lý kịp thời.
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Zivastin
Một số điều người bệnh cần lưu ý trước và trong khi sử dụng thuốc Zivastin là:Thận trọng khi dùng thuốc ở những người bệnh có tiền sử loét tiêu hóa;Trên lâm sàng, ghi nhận tình trạng không dung nạp Betahistin ở một vài bệnh nhân bị hen phế quản. Do vậy, nên thận trọng khi sử dụng thuốc Zivastin cho đối tượng này;Cần cẩn trọng khi dùng thuốc Zivastin cho người lái xe và vận hành máy móc bởi thuốc có thể gây nhức đầu;Dùng thuốc Zivastin với phụ nữ có thai và cho con bú:Phụ nữ có thai: Hiện chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng Betahistine cho phụ nữ có thai. Vẫn còn thiếu các nghiên cứu về ảnh hưởng trên thai kỳ, sự phát triển của phôi/bào thai, quá trình sinh sản và phát triển của trẻ sơ sinh. Do vậy không nên sử dụng thuốc Zivastin trong thai kỳ trừ trường hợp thật cần thiết;Phụ nữ cho con bú: Vẫn chưa biết Betahistin có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do đó, nên cân nhắc lợi ích của việc điều trị đối với bà mẹ và nguy cơ có thể xảy ra đối với trẻ trước khi quyết định sử dụng thuốc cho phụ nữ đang nuôi con bú;
5. Tương tác thuốc Zivastin
Một số tương tác thuốc Zivastin người bệnh cần lưu ý là:Nếu đang sử dụng thuốc ức chế monoamine oxidase, thuốc được sử dụng để điều trị trầm cảm hoặc bệnh Parkinson, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ vì các thuốc này có thể làm gia tăng tác dụng của Betahistine.Betahistine có cấu trúc tương tự với histamin nên tương tác thuốc giữa Betahistine và thuốc kháng histamin có thể tác động đến hiệu quả của một trong số các loại thuốc này.Trong quá trình sử dụng thuốc Zivastin, người bệnh cần chú ý nghe theo các chỉ dẫn của bác sĩ. Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ về các loại thuốc mình đang dùng, mới dùng, tiền sử bệnh lý của bản thân để bác sĩ có chỉ định sử dụng thuốc, điều chỉnh thuốc hoặc giám sát sức khỏe thích hợp. Người bệnh lưu ý không nên tự ý ngừng dùng thuốc, thay đổi liều dùng hoặc bắt đầu sử dụng một loại thuốc mới mà chưa xin ý kiến của bác sĩ.
|
Uses of Zivastin medicine
Zivastin is prepared in tablet form, with the main ingredient Betahistine dihydrochloride. The drug is used in the treatment of tinnitus, vertigo,...
1. What effects does Zivastin have?
What does Zivastin do? 1 Zivastin pill belongs to the group of psychotropic drugs, with the main ingredient Betahistine dihydrochloride 16mg and excipients. Betahistine has an agonist effect on histamine H1, an antagonist on histamine H3 and has no H2 activity. Betahistine has the effect of relaxing the precapillary sphincter, increasing blood flow in the inner ear. Zivastin can control the permeability of inner ear capillaries, thus eliminating the accumulation of endolymph and lymph in the inner ear. Besides, the drug also improves cerebral circulation, increasing blood flow in the internal carotid artery. Therefore, clinically, Betahistine is effective in reducing dizziness and vertigo. Indications: Treatment for people with Meniere's syndrome is determined by the following common symptoms: Vertigo (dizziness, vertigo). face and accompanied by nausea/vomiting); Difficulty hearing or hearing loss; Tinnitus (perception of sound inside the ear is not adequate compared to the sound outside); Treatment of symptoms of pre-existing vertigo (e.g. feeling dizzy and often accompanied by nausea, vomiting, even when standing still). Contraindications: Do not use Zivastin for people who are hypersensitive to the active ingredient or any of the excipients. contained in medications or people with an adrenal tumor known as pheochromocytoma.
2. How to use and dosage of Zivastin
How to use: Use Zivastin orally directly. Dosage: Betahistine 8mg and 16mg: Adult dose is 24 - 48 mg daily, divided into several doses a day; For 8mg tablets: 1 - 2 tablets/time x 3 times/day; For 16mg tablets: 1⁄2 - 1 tablet/time x 3 times/day; Children: Use of Zivastin is not recommended for children under 18 years old because it is still There is not enough data to prove the safety and effectiveness of the drug. Missed dose: If the patient forgets to use a dose of Zivastin, be careful not to take a double dose to make up for the missed dose. Patients should ask their doctor for advice to use the drug properly and at the right dose. Overdose: There have been reports of a few cases of Zivastin overdose: Some patients have mild to moderate symptoms when using it. Use doses up to 728mg such as: Drowsiness, nausea, abdominal pain; More serious complications such as: Convulsions, heart or lung complications have also been recorded in cases of intentional Betahistine overdose, especially in combination with other overdosed drugs; Treatment of overdose includes basic supportive measures.
3. Side effects when using Zivastin
There have been reports of some side effects when using Zivastin, specifically: Nervous system: Headaches, insomnia; Digestive system: Indigestion and nausea; Immune system: Hypersensitivity reaction; Cardiovascular: Palpitations. Patients and family members should be careful to inform specialists about side effects when using Zivastin for timely treatment.
4. Be cautious when using Zivastin
Some things that patients need to note before and while using Zivastin are: Be cautious when using the drug in patients with a history of digestive ulcers; Clinically, intolerance to Betahistine has been recorded in some patients. patients with bronchial asthma. Therefore, you should be cautious when using Zivastin for this population; Be careful when using Zivastin for drivers and operating machinery because the drug can cause headaches; Use Zivastin for pregnant women and children. Lactation: Pregnant women: There are currently no adequate data on the use of Betahistine in pregnant women. There is still a lack of research on the effects on pregnancy, embryonic/fetal development, reproduction and neonatal development. Therefore, Zivastin should not be used during pregnancy unless absolutely necessary; Lactating women: It is unknown whether Betahistine is excreted in breast milk or not. Therefore, the benefits of treatment for the mother and possible risks for the child should be considered before deciding to use the drug for breastfeeding women;
5. Zivastin drug interactions
Some Zivastin drug interactions that patients need to be aware of are: If you are using monoamine oxidase inhibitors, drugs used to treat depression or Parkinson's disease, patients need to notify their doctor because these drugs may increases the effects of Betahistine. Betahistine has a similar structure to histamine, so the drug interaction between Betahistine and antihistamines can affect the effectiveness of one of these drugs. During the use of Zivastin, Patients need to carefully follow the doctor's instructions. Patients should inform their doctor about the medications they are taking, have recently used, and their medical history so that the doctor can prescribe appropriate medication use, medication adjustments, or health monitoring. Patients should not arbitrarily stop taking medication, change the dosage, or start using a new medication without consulting their doctor.
|
vinmec
|
Liệt dương là gì và bác sĩ chỉ rõ cách điều trị
Liệt dương là dạng rối loạn chức năng tình dục ở nam giới, những năm gần đây đang có xu hướng tăng nhanh do ảnh hưởng của môi trường ô nhiễm và lối sống thiếu lành mạnh. Hiểu biết về căn bệnh liệt dương này giúp nam giới chủ động hơn trong việc phòng tránh và điều trị nếu không may mắc phải.
1. Liệt dương là gì và nguyên nhân liệt dương
Tình trạng xuất tinh sớm, không xuất tinh,... gọi chung là liệt dương - một chứng rối loạn chức năng tình dục khá phổ biến ở nam giới. Liệt dương ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý và sức khỏe sinh sản của nam giới, nhiều trường hợp là nguyên nhân dẫn đến vô sinh, hiếm muộn.
Liệt dương được chia thành 2 nhóm:
Liệt dương tạm thời: là tình trạng khó cương cứng hoặc cương cứng trong thời gian ngắn và xuất tinh nhanh,... ảnh hưởng đến cuộc yêu.
Liệt dương hoàn toàn: Liệt dương tạm thời không được điều trị tốt, loại bỏ nguyên nhân có thể dẫn đến liệt dương hoàn toàn, khi khả năng cương cứng bị liệt vĩnh viễn. Liệt dương hoàn toàn trước đây chủ yếu gặp ở nam giới lớn tuổi song những năm gần đây, rất nhiều người trẻ mắc phải.
2. Điểm danh 5 nguyên nhân dẫn đến liệt dương thường gặp
Liệt dương là căn bệnh khá nhạy cảm, nhiều nam giới mắc bệnh có xu hướng tự chịu đựng, không đi khám và điều trị khiến bệnh nặng hơn. Dưới đây là 5 nguyên nhân dẫn đến bệnh phổ biến nhất:
2.1. Nguyên nhân do độ tuổi
Các nghiên cứu đã chỉ ra, từ khoảng 30 tuổi trở đi, nam giới sẽ gặp phải tình trạng suy giảm hormone testosterone trong cơ thể. Khi hormone này suy giảm đến ngưỡng nào đó sẽ gây ra các rối loạn sức khỏe sinh sản, điển hình là chứng liệt dương.
2.2. Do chấn thương hoặc phẫu thuật
Những nam giới bị chấn thương vùng tiền liệt tuyến, dương vật hay làm phẫu thuật ở các vùng lân cận có thể ảnh hưởng trực tiếp tới dây thần kinh và gây liệt dương như: bàng quang, tủy sống, xương chậu, đùi,...
2.3. Do vấn đề sức khỏe
Sức khỏe tình dục của nam giới ảnh hưởng rất lớn bởi các bệnh lý như bệnh lý chuyển hóa, bệnh lý liên quan đến cơ quan sinh dục. Ngoài ra, sử dụng 1 số thuốc điều trị gây giảm testosterone trong cơ thể cũng làm giảm ham muốn tình dục, tăng nguy cơ liệt dương.
2.4. Do sức khỏe tâm lý
Ít ai biết rằng, liệt dương và nhiều vấn đề sức khỏe sinh sản khác xuất phát từ các vấn đề tâm lý như: căng thẳng, sợ sệt, tự ti, cú sốc tinh thần,... Các nhà khoa học cho biết, liệt dương do các vấn đề tâm lý chiếm khoảng 15 - 20% các trường hợp.
2.5. Do lối sống thiếu khoa học
Tình trạng ăn uống, ngủ nghỉ không điều độ, stress kéo dài cũng như sử dụng chất kích thích, rượu bia là nguyên nhân dẫn đến tình trạng liệt dương ngày càng tăng.
3. Nhận biết triệu chứng liệt dương
Nhận biết sớm tình trạng liệt dương giúp nam giới chủ động phát hiện và điều trị bệnh, ngăn ngừa biến chứng nghiêm trọng có thể gặp. Triệu chứng liệt dương có thể khác nhau theo từng mức độ bệnh như sau:
3.1. Liệt dương cấp độ nhẹ
Ở cấp cấp độ này, dương vật của người bệnh vẫn có thể cương cứng nhưng sẽ xuất tinh rất nhanh.
3.2. Liệt dương cấp độ trung bình
Nam giới cần nhiều kích thích trong thời gian dài mới có thể cương cứng nhưng không thể kéo dài. Tình trạng này khiến nam giới tự ti và giảm ham muốn tình dục đáng kể.
3.3. Liệt dương cấp độ nặng
Ở cấp độ này, người bệnh mất hoàn toàn khả năng cương cứng, có hoặc không có khoái cảm khi quan hệ do không thể giao hợp một cách bình thường và khó có con theo cách tự nhiên.
Ở người bệnh liệt dương, kích thước dương vật và bìu cũng có xu hướng teo nhỏ đi, gây khó khăn trong việc điều khiển khi quan hệ tình dục. Tình trạng này khiến nam giới trở nên tự ti, căng thẳng, ảnh hưởng tới hạnh phúc lứa đôi.
4. Liệt dương có thể chữa khỏi không?
Hầu hết các trường hợp liệt dương hiện nay có thể chữa khỏi nhờ sự tiến bộ của khoa học với nhiều phương pháp điều trị mới, hiệu quả, ít xâm lấn. Tỉ lệ chữa khỏi liệt dương được thống kê đạt tới 95%, khả năng chữa trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nguyên nhân, tâm lý, sự cố gắng, phương pháp điều trị,...
Ngoài thăm khám lâm sàng, một số phương pháp xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán có thể được bác sĩ chỉ định gồm: xét nghiệm máu và nước tiểu, đo nồng độ testosterone, nội tiết tố nam, chụp mạch máu, tinh dịch đồ,...
Tùy vào nguyên nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị thích hợp như: điều trị bằng phẫu thuật, uống thuốc nội tiết tố, thụ tinh trong ống nghiệm,... Người bệnh cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ nam khoa, nỗ lực và kiên trì sẽ đạt được kết quả điều trị tốt.
Để phòng ngừa bệnh liệt dương, các bác sĩ nam khoa khuyên nam giới nên thực hiện một số điều sau:
Áp dụng lối sống khoa học, ăn uống nghỉ ngơi hợp lý.
Hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, các sản phẩm hỗ trợ sinh lý không được kiểm chứng lâm sàng, bổ sung testosterone không có chỉ định của bác sĩ.
Giữ tâm lý thoải mái, hạn chế stress căng thẳng kéo dài.
Khám sức khỏe định kỳ, khám sức khỏe sinh sản khi phát hiện dấu hiệu bất thường.
Luyện tập các bài tập kegel dành cho vùng xương chậu, giúp tăng sức khỏe sinh lý và hỗ trợ điều trị liệt dương.
Đội ngũ chuyên gia, bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm cùng trang thiết bị hiện đại, tiên tiến, giúp bệnh nhân tiếp cận các phương pháp điều trị tối ưu, nâng cao hiệu quả cũng như rút ngắn thời gian điều trị.
|
What is impotence and doctors explain how to treat it
Impotence is a form of sexual dysfunction in men. In recent years, it has tended to increase rapidly due to the influence of polluted environment and unhealthy lifestyle. Understanding this disease of impotence helps men be more proactive in preventing and treating it if they unfortunately suffer from it.
1. What is impotence and causes of impotence
The condition of premature ejaculation, no ejaculation,... collectively known as impotence - a quite common sexual dysfunction in men. Impotence greatly affects men's psychology and reproductive health, and in many cases is the cause of infertility.
Impotence is divided into 2 groups:
Temporary impotence: is a condition in which it is difficult to have an erection or have a short-term erection and rapid ejaculation,... affecting lovemaking.
Complete impotence: Temporary impotence that is not treated well, eliminating the cause can lead to complete impotence, when the ability to have an erection is permanently paralyzed. Complete impotence used to mainly occur in older men, but in recent years, many young people have suffered from it.
2. List 5 common causes of impotence
Impotence is a quite sensitive disease. Many men with the disease tend to endure it on their own, not going to see a doctor and getting treatment, making the disease worse. Below are the 5 most common causes of the disease:
2.1. The reason is age
Studies have shown that from about age 30 onwards, men will experience a decline in the hormone testosterone in the body. When this hormone decreases to a certain level, it will cause reproductive health disorders, typically impotence.
2.2. Due to injury or surgery
Men who have injuries to the prostate or penis or have surgery in nearby areas can directly affect nerves and cause impotence such as the bladder, spinal cord, pelvis, thighs, etc. ..
2.3. Due to health problems
Men's sexual health is greatly affected by diseases such as metabolic diseases and diseases related to the genital organs. In addition, using some medications that cause a decrease in testosterone in the body also reduces sexual desire, increasing the risk of impotence.
2.4. Due to mental health
Few people know that impotence and many other reproductive health problems stem from psychological problems such as stress, fear, low self-esteem, mental shock, etc. Scientists say, Impotence due to psychological problems accounts for about 15 - 20% of cases.
2.5. Due to unscientific lifestyle
Irregular eating and sleeping conditions, prolonged stress as well as the use of stimulants and alcohol are the causes of increasing impotence.
3. Recognize symptoms of impotence
Early recognition of impotence helps men proactively detect and treat the disease, preventing possible serious complications. Symptoms of impotence may vary depending on the severity of the disease as follows:
3.1. Mild level impotence
At this level, the patient's penis can still be erect but will ejaculate very quickly.
3.2. Moderate level impotence
Men need a lot of stimulation over a long period of time to have an erection, but it cannot last long. This condition makes men have low self-esteem and significantly reduce sexual desire.
3.3. Severe impotence
At this level, the patient completely loses the ability to have an erection, with or without pleasure during sex due to not being able to have intercourse normally and having difficulty having children naturally.
In people with impotence, the size of the penis and scrotum also tends to shrink, making it difficult to control during sex. This condition makes men become self-conscious and stressed, affecting the happiness of the couple.
4. Can impotence be cured?
Most cases of impotence can now be cured thanks to the advancement of science with many new, effective, less invasive treatment methods. The cure rate for impotence is statistically up to 95%, the ability to cure depends on many factors such as: cause, psychology, efforts, treatment methods,...
In addition to clinical examination, a number of diagnostic testing methods that may be prescribed by the doctor include: blood and urine tests, measuring testosterone levels, male hormones, angiography, semen analysis, ...
Depending on the cause, the doctor will prescribe appropriate treatment methods such as: surgical treatment, hormonal medication, in vitro fertilization, etc. The patient needs to follow the male doctor's instructions. Science, effort and perseverance will achieve good treatment results.
To prevent impotence, andrologists advise men to do the following:
Apply a scientific lifestyle, eat and rest properly.
Limit the use of stimulants such as alcohol, beer, physiological support products that are not clinically proven, and testosterone supplements without a doctor's prescription.
Keep your mind at ease, limit prolonged stress.
Periodic health check-up, reproductive health check-up when detecting abnormal signs.
Practicing kegel exercises for the pelvic area helps increase physiological health and support the treatment of impotence.
A team of experts and doctors with many years of experience and modern, advanced equipment help patients access optimal treatment methods, improve effectiveness as well as shorten treatment time.
|
medlatec
|
Những triệu chứng nhận biết sớm bệnh Parkinson
Parkinson là bệnh do rối loạn thoái hóa của hệ thần kinh trung ương gây nên. Người bệnh sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng vận động, bị mất thăng bằng và khả năng kiểm soát cơ. Bệnh này thường gặp ở người già. Tuy nhiên, ngay ở độ tuổi trung niên, bệnh đã bắt đầu có những dấu hiệu cảnh báo sớm. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn
1.
Bệnh Parkinson là gì?
Parkinson nằm trong nhóm những bệnh rối loạn vận động. Cụ thể, bệnh là do tình trạng rối loạn thoái hóa của hệ thần kinh trung ương. Từ những rối loạn này đã gây ảnh hưởng đến tình trạng cử động, khả năng giữ thăng bằng và kiểm soát cơ của người bệnh.
Hiện tại chưa có loại thuốc giúp điều trị bệnh dứt điểm nên phần lớn bệnh nhân sẽ được áp dụng những phác đồ tập trung vào kiểm soát triệu chứng của bệnh, giúp người bệnh có thể sống chung với bệnh trong nhiều năm một cách dễ dàng hơn.
2. Nguyên nhân nào dẫn đến Bệnh Parkinson?
Y học hiện đại vẫn chưa tìm ra những nguyên nhân cụ thể gây ra căn bệnh này. Tuy nhiên, những nghiên cứu cho thấy, trong cơ thể của người bệnh Parkinson, hàm lượng Dopamine bị giảm đi đáng kể.
Dopamine là chất dẫn truyền thần kinh, chất này tập trung nhiều ở vùng hạch của đáy não. Nhiệm vụ của nó là dẫn truyền tín hiệu giữa các sợi thần kinh trong não và có vai trò giúp chúng ta giữ thăng bằng và vận động tốt. Trong trường hợp những tế bào não bị thoái hóa, giảm hoặc mất khả năng sản xuất Dopamine thì cơ thể sẽ dễ bị mất thăng bằng, khó khăn khi vận động.
Bên cạnh nguyên nhân trên, bệnh cũng có thể do một số nguyên nhân khác gây ra:
Tuổi tác: Những người già thường có xu hướng giảm lượng Dopamine và có nguy cơ cao mắc bệnh.
Môi trường: Thường xuyên làm việc, tiếp xúc với những chất độc hại như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,… sẽ khiến sức khỏe bị ảnh hưởng rất nhiều và trong đó cũng làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh Parkinson so với những người sống và làm việc trong môi trường trong lành, an toàn.
Chấn thương sọ não: Các trường hợp từng bị chấn thương sọ não cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người khỏe mạnh.
Di truyền: Trong gia đình có người mang bệnh thì bạn cũng sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
3. Triệu chứng của bệnh Parkinson
3.1. Triệu chứng cảnh báo sớm
Bệnh thường gặp ở đối tượng người cao tuổi. Tuy nhiên, ngay từ độ tuổi trung niên, bệnh cũng có thể xuất hiện những triệu chứng cảnh báo sớm. Vì thế, nếu xuất hiện những vấn đề này ở độ tuổi trung niên thì bạn cần đặc biệt cảnh giác với chứng parkinson.
Khứu giác kém: Theo thống kê, khoảng 90% bệnh nhân Parkinson bị mất chức năng khứu giác. Phần lớn người bệnh sẽ cảm nhận được khứu giác có sự thay đổi trước khi họ mắc chứng run rẩy và gặp phải những khó khăn khi vận động.
Rối loạn giấc ngủ: Người bệnh có thể la hét, nói chuyện khi ngủ hoặc thậm chí có thể tự làm cơ thể bị thương khi đang ngủ. Nếu mức độ rối loạn giấc ngủ càng nặng, thì nguy cơ mắc bệnh sẽ càng cao.
Vấn đề về đường tiêu hóa và nhu động ruột: Táo bón là một bệnh nhưng cũng có thể là triệu chứng của nhiều bệnh khác. Trong đó, nó cũng là một dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh Parkinson.
Thường xuyên lo lắng: Sự mất cân bằng hoạt động ở não bộ cũng có thể dẫn đến căn bệnh này. Biểu hiện của nó là người bệnh thường xuyên cảm thấy bất an, lo lắng. Triệu chứng này sẽ có thể xuất hiện khoảng 10 năm trước khi bệnh nhân được xác định bệnh.
3.2. Triệu chứng nhận biết bệnh
Ở giai đoạn đầu, người bệnh cảm nhận được sự mệt mỏi và khả năng vận động chậm hơn bình thường. Bệnh nhân sẽ có những triệu chứng khá rõ ràng hơn khi bệnh tiến triển nặng. Cụ thể là những dấu hiệu dưới đây:
Run: Đây là dấu hiệu đặc trưng của bệnh. Phần tay, chân, môi hay lưỡi,… của bệnh nhân thường bị run khi nghỉ. Người bệnh càng tập trung, càng xúc động thì sẽ càng thấy rõ độ run. Khi bệnh nhân ngủ, vận động, tình trạng run có thể tạm thời mất đi nhưng ngay sau đó có thể tái diễn.
Cơ co cứng: Phần cổ vai hay lưng của người bệnh thường bị tê cứng, hay chảy nước dãi và đôi khi bị thay đổi cả giọng nói. Người bệnh ít khi chớp mắt và khuôn mặt dễ bị đơ cứng, giảm khả năng biểu đạt cảm xúc.
Khó khăn khi vận động: Người mắc bệnh Parkinson thường gặp nhiều khó khăn khi vận động vì cơ và xương bị co cứng. Khoảng cách giữa các bước đi ngắn dần và bên cạnh đó, tốc độ vận động cũng giảm sút và người bệnh thường cảm thấy vô cùng khó khăn. Nhiều trường hợp phải nhờ đến sự trợ giúp của người khác và ảnh hưởng khá nhiều đến sinh hoạt thường ngày.
Tư thế gấp: Bệnh nhân có dáng đi bất thường và thường bị dồn cơ thể về phía trước vì thế họ dễ bị ngã khi có tác động nhẹ từ phía sau.
Ngoài ra người bệnh sẽ có thể bị suy giảm trí nhớ, đổ mồ hôi liên tục, hạ huyết áp, tiểu không tự chủ,…
4. Phương pháp điều trị bệnh
Parkinson là bệnh không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng khiến người bệnh vô cùng khó khăn trong sinh hoạt hằng ngày. Vì thế, phát hiện và điều trị bệnh sớm là rất quan trọng để ngăn chặn nguy cơ bệnh tiến triển nặng.
Tùy vào từng trường hợp bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhân dùng một số loại thuốc đặc trị. Nếu không đạt hiệu quả tốt, có thể điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, chẳng hạn như phẫu thuật định vị hay kích thích điện vùng liềm đen - thể vận và ghép mô thần kinh.
Một biện pháp điều trị khác đó là phục hồi chức năng. Người bệnh có thể được chữa bệnh bằng phương pháp vật lý trị liệu để cải thiện tình trạng rối loạn thăng bằng, tăng khả năng vận động. Phương pháp trị liệu ngôn ngữ giúp bệnh nhân cải thiện về giọng nói và khả năng nuốt. Bên cạnh đó, người bệnh cũng nên tập luyện những bài tập thái cực quyền hay yoga hoặc các bài dưỡng sinh để cải thiện khả năng vận động.
|
Early recognition symptoms of Parkinson's disease
Parkinson's is a disease caused by a degenerative disorder of the central nervous system. Patients will be greatly affected by their mobility, loss of balance and muscle control. This disease is common in the elderly. However, even in middle age, the disease begins to show early warning signs. The article below will help you
first.
What is Parkinson's disease?
Parkinson's belongs to the group of movement disorders. Specifically, the disease is caused by a degenerative disorder of the central nervous system. These disorders have affected the patient's movement, balance and muscle control.
Currently, there is no medicine that can completely treat the disease, so most patients will be applied regimens that focus on controlling the symptoms of the disease, helping patients to easily live with the disease for many years. than.
2. What causes Parkinson's Disease?
Modern medicine has not yet found the specific causes of this disease. However, studies show that in the body of people with Parkinson's disease, Dopamine content is significantly reduced.
Dopamine is a neurotransmitter that is concentrated in the ganglionic region of the base of the brain. Its task is to transmit signals between nerve fibers in the brain and helps us maintain balance and move well. In case brain cells degenerate, reduce or lose the ability to produce Dopamine, the body will easily lose balance and have difficulty moving.
Besides the above causes, the disease can also be caused by a number of other causes:
Age: Older people tend to have reduced Dopamine levels and are at higher risk of disease.
Environment: Regularly working and being exposed to toxic substances such as pesticides, herbicides, etc. will greatly affect your health and also increase the risk of Parkinson's disease compared to other people. Live and work in a clean, safe environment.
Traumatic brain injury: People who have had traumatic brain injury are also at higher risk of developing the disease than healthy people.
Genetics: If someone in your family has the disease, you will also have a higher risk of getting the disease.
3. Symptoms of Parkinson's disease
3.1. Early warning symptoms
The disease is common in elderly people. However, even from middle age, early warning symptoms of the disease can appear. Therefore, if these problems appear in middle age, you need to be especially wary of parkinsonism.
Poor sense of smell: According to statistics, about 90% of Parkinson's patients lose their sense of smell. Most patients will feel a change in their sense of smell before they develop tremors and have difficulty moving.
Sleep disorders: Patients may scream, talk while sleeping or even injure themselves while sleeping. The more severe the level of sleep disorder, the higher the risk of disease.
Problems with the digestive tract and bowel movements: Constipation is a disease but can also be a symptom of many other diseases. In particular, it is also an early warning sign of Parkinson's disease.
Constantly worrying: Imbalance of brain activity can also lead to this disease. Its manifestation is that the patient often feels insecure and worried. This symptom will likely appear about 10 years before the patient is diagnosed with the disease.
3.2. Symptoms of disease recognition
In the early stages, the patient feels fatigue and the ability to move slower than normal. Patients will have more obvious symptoms as the disease progresses. Specifically the following signs:
Tremor: This is a characteristic sign of the disease. The patient's arms, legs, lips or tongue, etc. often tremble when resting. The more focused and emotional the patient is, the more clearly the tremor will be seen. When the patient sleeps or moves, the tremor may temporarily disappear but may soon recur.
Muscle spasm: The patient's neck, shoulders or back often becomes numb, drools and sometimes has a change in voice. Patients rarely blink and their faces are easily stiff, reducing their ability to express emotions.
Difficulty in movement: People with Parkinson's disease often have difficulty moving because their muscles and bones are spastic. The distance between steps becomes shorter and besides, the speed of movement also decreases and the patient often finds it extremely difficult. In many cases, we have to rely on the help of others and greatly affect our daily activities.
Folded posture: Patients have an abnormal gait and are often pushed forward, so they easily fall when there is a slight impact from behind.
In addition, patients may experience memory loss, continuous sweating, low blood pressure, urinary incontinence, etc.
4. Treatment methods
Parkinson's is a disease that is not life-threatening but makes it extremely difficult for the patient to carry out daily activities. Therefore, early detection and treatment of the disease is very important to prevent the risk of the disease progressing seriously.
Depending on each case, the doctor may prescribe certain medications for the patient. If good results are not achieved, surgical treatment can be performed, such as surgical localization or electrical stimulation of the substantia nigra and nerve tissue grafting.
Another treatment is rehabilitation. Patients can be treated with physical therapy to improve balance disorders and increase mobility. Speech therapy helps patients improve their voice and swallowing ability. In addition, patients should also practice tai chi or yoga exercises or nutrition exercises to improve mobility.
|
medlatec
|
Nhận biết sớm các triệu chứng đau ruột thừa ở trẻ em
Đau ruột thừa ở trẻ em là cấp cứu ngoại nhi thường hay gặp nhất. Ở trẻ nhỏ, việc nhận biết triệu chứng cũng như chẩn đoán viêm ruột thừa gặp nhiều khó khăn nên càng làm tăng mức độ nguy hiểm của bệnh. Phụ huynh nên lưu ý và cập nhật những kiến thức cần thiết liên quan đến căn bệnh này để biết cách chăm sóc con nhỏ một cách tốt nhất.
1. Tổng quan về viêm ruột thừa ở trẻ em
1.1. Ruột thừa là gì và ở đâu?
Ruột thừa là một bộ phận thuộc ống tiêu hóa, nằm tại ngã ba nối ruột non và ruột già. Thông thường, ruột thừa nằm ở vùng bụng dưới bên phải, ngoài ra cũng có nhiều trường hợp, ruột thừa nằm ở các vị trí khác lân cận và cũng có thể ở giữa và bên trái bụng.
Viêm ruột thừa là bệnh lý phổ biến nhất gặp phải ở nhiều đối tượng và có cả trẻ em
1.2. Đau ruột thừa ở trẻ thường gặp trong độ tuổi nào?
Viêm ruột thừa ở trẻ em thường gặp ở lứa tuổi từ 10-19. Tuy nhiên, hiện nay viêm ruột thừa vẫn có thể xảy ra ở trẻ nhỏ từ 2-5 tuổi với những biểu hiện của đau bụng, nôn mửa, sốt, ăn không ngon, chán ăn.
Với những trẻ viêm ruột thừa dưới 2 tuổi, do trẻ còn quá nhỏ nên không thể mô tả cũng như xác định chính xác vị trí đau, các mẹ cần quan sát và lưu ý những dấu hiệu ban đầu như thường xuyên quấy khóc, nôn, sốt, tiêu chảy,.. để có cách xử lý kịp thời.
1.3. Nguyên nhân gây viêm ruột thừa
– Tắc nghẽn lòng ruột thừa: Đây được xem là nguyên nhân chủ yếu nhất gây viêm ruột thừa cấp. Các dị vật như sỏi phân, thức ăn khó tiêu hoá (hạt, sợi rau…), ký sinh trùng, khối u hoặc khối hạch phì đại đều có thể gây tắc nghẽn lòng ruột thừa. Khi đó, dịch trong lòng ruột thừa sẽ bị ứ đọng, làm tăng áp lực trong lòng ruột. Đồng thời, vi khuẩn phát triển và xâm nhập vào thành ruột dẫn đến hiện tượng hoại tử ruột thừa (viêm ruột thừa tắc nghẽn).
– Các vết loét niêm mạc ruột thừa: Những thương tổn viêm bắt đầu từ vết loét trên thành niêm mạc ruột thừa sẽ xâm lấn dần tới các lớp bên dưới khiến cho thành ruột thừa bị phù nề và làm tắc các mạch máu nuôi ruột thừa. Khi đó, ruột thừa bị thiếu máu và dần hoại tử (viêm ruột thừa xuất tiết).
Đau ruột thừa xuất phát từ nhiều nguyên nhân và ảnh hưởng trực tiếp bên sức khoẻ của bé
2. Triệu chứng đau ruột thừa ở trẻ em
Trẻ em bị viêm ruột thừa thường sẽ rất khó chẩn đoán vì trẻ chưa thể miêu tả chính xác vị trí cơn đau cũng như cách để phân biệt đau ruột thừa với các bệnh lý khác có triệu chứng tương tự.
Hơn nữa, viêm ruột thừa ở độ tuổi này còn có diễn biến bệnh phức tạp hơn và tiến triển nhanh hơn khiến các bác sĩ cũng khó kiểm soát. Chưa kể ở trẻ nhỏ, ruột thừa có thể bị thủng hoặc vỡ dễ dàng hơn nếu không được can thiệp điều trị đúng cách kịp thời. Vì vậy, để tránh được rủi ro đáng tiếc cho con em mình, phụ huynh cần nhận biết sớm các triệu chứng bệnh thường gặp như sau:
2.1. Trẻ bị đau bụng và sốt nhẹ hoặc sốt từ 38 độ trở lên
Trường hợp trẻ bị sốt xảy ra khi ruột thừa đã gặp phải tình trạng viêm nhiễm nặng, khi đó trẻ cần được kiểm tra sớm nhất có thể.
2.2. Rối loạn tiêu hóa
Viêm ruột thừa khiến trẻ bị chướng bụng, táo bón hoặc tiêu chảy, ở một số trẻ còn có thể nôn và buồn nôn. Triệu chứng rối loạn tiêu hóa này thường bị phụ huynh nhầm lẫn với bệnh lý thường gặp nên dễ coi nhẹ và bỏ qua.
2.3. Trẻ đau vùng bụng dưới bên phải
Đau bụng dưới bên phải hay còn được gọi là đau vùng hố chậu bên phải. Cơn đau sẽ bắt đầu ở trị trí quanh rốn sau đó sẽ lan dần xuống vùng hố chậu bên phải của ổ bụng. Đối với người lớn, triệu chứng này sẽ dễ dàng nhận biết hơn, tuy nhiên với trẻ nhỏ lại chỉ có thể biểu hiện qua tiếng khóc và dù có biết nói cũng khó có thể mô tả cụ thể về cơn đau.
Những cơn đau bụng dưới bên phải là dấu hiệu ban đầu nhận biết viêm ruột thừa ở trẻ
2.4. Đau ruột thừa ở trẻ em khiến trẻ chán ăn
Khi trẻ có dấu hiệu biếng ăn, không muốn ăn những món ăn hay đồ uống hàng ngày yêu thích thì có thể bé đang cảm thấy khó chịu do ruột thừa đang bị viêm.
2.5. Trẻ mệt mỏi và môi bị khô
Tình trạng viêm nhiễm của ruột thừa sẽ được biểu hiện ra bên ngoài chẳng hạn như môi trẻ trở nên khô bất thường, lưỡi bẩn, hay mệt mỏi nên không hiếu động như thường ngày.
Các triệu chứng trên xuất hiện sẽ tùy thuộc mức độ bệnh và thể trạng của bé. Vậy nên, khi trẻ bị đau bụng hoặc bất cứ dấu hiệu đáng nghi nào mà không thuyên giảm trong khoảng 2 đến 3 giờ thì cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ chuyên khoa lập tức để được hướng dẫn xử lý đúng cách cũng như chỉ định điều trị kịp thời khi cần.
3. Chỉ định điều trị đau ruột thừa ở trẻ em
Viêm ruột thừa nói chung có thể chữa trị bằng phương pháp phẫu thuật cắt bỏ phần ruột thừa và sức khỏe của trẻ sẽ sớm hồi phục trở lại nếu chưa có biến chứng. Ngược lại, trong trường hợp không được can thiệp sớm có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như bị thủng – vỡ ra, hoại tử, nhiễm trùng máu, xuất hiện áp xe,… và quá trình chữa trị cũng gặp nhiều khó khăn hơn, thậm chí có thể dẫn đến tử vong.
Dựa theo tình trạng viêm ruột thừa hoặc viêm ruột thừa có biến chứng, độ tuổi và tình trạng sức khỏe hiện tại của trẻ, các bác sĩ sẽ quyết định chỉ định phương pháp điều trị.
Mổ nội soi được coi là phương pháp điều trị viêm ruột thừa phổ biến nhất hiện nay nhờ ưu điểm xâm lấn tối thiểu, thực hiện nhanh cùng hiệu quả cao. Đặc biệt, sau khi mổ, trẻ nhỏ sẽ không cảm thấy nhiều đau đớn do số lượng cơ bị cắt ít nên việc hồi phục diễn ra nhanh hơn và còn đảm bảo tính thẩm mỹ.
|
Early recognition of appendicitis symptoms in children
Appendicitis in children is the most common pediatric surgical emergency. In young children, recognizing symptoms as well as diagnosing appendicitis is difficult, increasing the danger of the disease. Parents should pay attention and update the necessary knowledge related to this disease to know how to best care for their children.
1. Overview of appendicitis in children
1.1. What is the appendix and where is it?
The appendix is a part of the digestive tract, located at the junction connecting the small intestine and large intestine. Normally, the appendix is located in the lower right abdomen, but in many cases, the appendix is located in other nearby locations and can also be in the middle and left side of the abdomen.
Appendicitis is the most common disease encountered in many subjects, including children
1.2. At what age does appendicitis commonly occur in children?
Appendicitis in children commonly occurs between the ages of 10-19. However, currently, appendicitis can still occur in children aged 2-5 years with symptoms of abdominal pain, vomiting, fever, loss of appetite, and loss of appetite.
For children with appendicitis under 2 years old, because the child is too young to describe and determine the exact location of the pain, mothers need to observe and pay attention to the initial signs such as frequent crying and vomiting. , fever, diarrhea, etc. for timely treatment.
1.3. Causes of appendicitis
– Obstruction of the appendix lumen: This is considered the most important cause of acute appendicitis. Foreign bodies such as fecal stones, difficult-to-digest foods (seeds, vegetable fibers...), parasites, tumors or enlarged lymph nodes can all cause obstruction of the appendix. At that time, the fluid in the appendix will stagnate, increasing the pressure in the intestinal lumen. At the same time, bacteria grow and penetrate the intestinal wall, leading to necrosis of the appendix (obstructive appendicitis).
– Ulcers in the appendix mucosa: Inflammatory lesions starting from ulcers on the appendix mucosa wall will gradually invade the layers below, causing the appendix wall to swell and block the blood vessels that feed the appendix. . At that time, the appendix becomes anemic and gradually necroses (exudative appendicitis).
Appendicitis comes from many causes and directly affects the baby's health
2. Symptoms of appendicitis in children
Children with appendicitis are often difficult to diagnose because they cannot accurately describe the location of the pain or how to distinguish appendicitis from other diseases with similar symptoms.
Furthermore, appendicitis at this age has a more complicated disease course and progresses faster, making it difficult for doctors to control. Not to mention in young children, the appendix can perforate or rupture more easily if not treated promptly. Therefore, to avoid unfortunate risks for their children, parents need to recognize early common disease symptoms as follows:
2.1. Children have abdominal pain and mild fever or fever of 38 degrees or higher
In case a child has a fever when the appendix has a severe infection, then the child needs to be checked as soon as possible.
2.2. Digestive disorders
Appendicitis causes bloating, constipation or diarrhea, and in some children, vomiting and nausea. This digestive disorder symptom is often confused by parents with a common disease, so it is easy to overlook and ignore.
2.3. Child has pain in the lower right abdomen
Right lower abdominal pain is also known as right iliac fossa pain. The pain will start around the navel and then gradually spread to the right iliac fossa of the abdomen. For adults, this symptom will be easier to recognize, but for young children, it can only be expressed through crying and even if they can speak, it is difficult to specifically describe the pain.
Pain in the lower right abdomen is the initial sign of appendicitis in children
2.4. Appendicitis in children causes loss of appetite
When a child shows signs of anorexia and does not want to eat his favorite daily foods or drinks, he may be feeling uncomfortable due to an inflamed appendix.
2.5. Children are tired and their lips are dry
Inflammation of the appendix will be manifested externally, such as the child's lips becoming unusually dry, the tongue being dirty, or being tired and not being as active as usual.
The appearance of the above symptoms will depend on the severity of the disease and the baby's physical condition. Therefore, when a child has a stomach ache or any other suspicious sign that does not improve within about 2 to 3 hours, the child should be taken to a specialist immediately for instructions on proper treatment as well as prescriptions. Timely treatment when needed.
3. Indications for treating appendicitis in children
Appendicitis can generally be treated by surgically removing the appendix and the child's health will soon recover if there are no complications. On the contrary, if not intervened early, it can lead to dangerous complications such as perforation - rupture, necrosis, blood infection, abscesses, etc. and the treatment process is also difficult. More, it can even lead to death.
Based on the condition of appendicitis or complicated appendicitis, the child's age and current health condition, doctors will decide on treatment methods.
Laparoscopic surgery is considered the most popular method of treating appendicitis today thanks to its advantages of minimal invasiveness, quick performance and high efficiency. In particular, after surgery, children will not feel much pain because the number of muscles cut is small, so recovery is faster and also ensures aesthetics.
|
thucuc
|
U đầu tụy lành tính: Những điều cần biết
U đầu tụy nói riêng và u tụy nói chung được chia thành 2 loại là u ác tính và u lành tính. U đầu tụy lành tính rất hiếm gặp, phát triển chậm, không di căn và gây nhiều nguy hiểm giống như u ác tính ung thư.
1. Có u đầu tụy và u tuyến tụy lành tính không?
U đầu tụy là 1 dạng của u tuyến tụy - danh từ chung chỉ các bệnh lý thuộc dạng “u” ở tuyến tụy. U tuyến tụy đa dạng: Có thể u nang, u lành, u đặc, u ác, u bẩm sinh hoặc mắc phải.Ngoài vị trí đầu tụy, u có thể gặp ở thân hay đuôi tụy. Mỗi dạng u cũng như vị trí của nó thường có quá trình nguyên sinh bệnh học triệu chứng và phương thức điều trị khác nhau.Thực tế, khối u tuyến tụy thường hay được hiểu là ung thư tụy, bởi lâm sàng thường gặp khối u của tụy ngoại tiết là ung thư của tuyến tụy tiết men tiêu hóa. Tuy nhiên, tuyến tụy gồm 2 phần: Tụy ngoại tiết và tụy nội tiết. Khối u của tụy nội tiết thì ít gặp và ít được nhà chuyên môn đề cập đến nên thường bị bỏ qua cho đến khi bệnh tiến triển đến giai đoạn cuối.
2. Dấu hiệu nhận biết u tụy lành tính và u ung thư
Chúng ta biết tụy là một cơ quan giống hình chiếc búa gồm 3 phần: Đầu, thân và đuôi. Tụy có trọng lượng khoảng 80g, kích thước trung bình dài 15 cm, cao 6cm, dày 3cm.
Hình ảnh của tụy trong cơ thể người
Tụy nằm phía dưới dạ dày và trước cột sống. Ở tụy có hai nhóm tế bào: Tế bào tụy ngoại tiết (tiết ra các men đổ vào ruột non để tiêu hóa thức ăn) và tế bào tụy nội tiết (tiết ra nhiều loại hoóc-môn đổ vào máu đến tác động ở cơ quan đích). Các tế bào tiết ra hoóc-môn của tụy tạo thành nhóm và được gọi là đảo Langerhans.Các khối u xuất phát từ các tế bào đảo Langerhans được gọi là khối u nội tiết thần kinh tuyến tụy hay u tụy nội tiết, nếu ác tính thì gọi là carcinoma tế bào đảo hay carcinoid tụy. Khối u nội tiết thần kinh tuyến tụy có thể có triệu chứng hoặc không có triệu chứng gì.Người ta chia ra hai nhóm: Nhóm khối u chức năng và nhóm khối u không có chức năng. Khối u chức năng: Tiết ra một hoặc nhiều hoóc-môn có chức năng nên gây ra triệu chứng lâm sàng (như: gastrin, insulin, glucagon, somatostatin,...).Loại này thường là khối u lành tính (không phải ung thư). Khối u không có chức năng: Cũng tiết ra các chất nào đó nhưng không có tác động nào với cơ quan, triệu chứng chỉ có khi khối u phát triển và di căn. Loại này thường là khối u ác tính (ung thư).Đối với việc chẩn đoán khối u tụy nội tiết, ngoài triệu chứng lâm sàng còn phải xác định bằng những xét nghiệm định lượng hoóc-môn trong máu và những kỹ thuật hình ảnh học: Siêu âm, chụp cắt lớp điện toán (CT Scanner), cộng hưởng từ (MRI), PET-CT, xạ hình,...
3. Một số loại u đầu tụy lành tính
Một số loại u đầu tụy lành tính: U tụy bẩm sinh, nhẫn tụy, u nang tụy
Các loại u đầu tụy lành tính có thể là:U tụy bẩm sinh. U tụy bẩm sinh - tụy lạc chỗ là những khối u có cấu trúc như truyến tụy do hậu quả của sự rối loạn phát triển của mầm tụy. U nằm ở những vị trí khác nhau trong ổ bụng, thường ở lớp hạ niêm mạc (75%) đường tiêu hóa không có mối liên quan đến giải phẫu với tuyến tụy chính.Loại u tụy bẩm sinh này nói chung hiếm gặp và không có hại. Nếu có triệu chứng lâm sàng có thể phải can thiệp ngoại khoa, cắt bỏ u nếu được coi là polyp nghi ngờ ác tính hóa.Nhẫn tụy. Thực chất, nhẫn tụy không thuộc dạng u tụy, tuy nhiên, trên lâm sàng, X - quang, siêu âm và trên bàn mổ trong sự bất thường của đầu tụy tạo nên một vòng (giống như chiếc nhẫn) ôm đoạn II tá tràng, trông như một khối u. Nhẫn tụy có thể là một nhẫn tròn khép kín hoặc không kín, ôm lấy tá tràng gây chít hẹp, gây hội chứng tắc ruột hoặc kèm tắc mật.Với nhẫn tụy, phương pháp ngoại khoa là phương pháp duy nhất để cứu sống bệnh nhân, cần phẫu thuật tạo lưu thông mới cho tá tràng. Sau mổ cắt ngang nhẫn tụy có thể bị rò tụy, viêm tụy và nang giả tụy cho nên phuơng pháp thường được lựa chọn Nối tắt qua nhẫn tụy hoặc tá tràng - tá tràng hoặc tá tràng - hỗng tràng bên bên.U nang tụy. U nang tụy bẩm sinh ít gặp, nguyên nhân do quá trình dãn rộng các nhú tụy kiểu nang (acino-tubular) hoặc các đường ống dẫn dịch tụy.Tuy không quá nguy hiểm nhưng u đầu tụy vẫn nên được xử lý để tránh các biến chứng có thể xảy ra. Phương pháp được thực hiện an toàn với dàn máy phẫu thuật nội soi hiện đại bậc nhất cùng bác sỹ thực hiện giàu kinh nghiệm.
|
Benign pancreatic head tumor: What you need to know
Pancreatic head tumors in particular and pancreatic tumors in general are divided into two types: malignant tumors and benign tumors. Benign pancreatic head tumors are very rare, grow slowly, do not metastasize and pose many dangers like malignant cancerous tumors.
1. Are there benign pancreatic head tumors and pancreatic adenomas?
Pancreatic head tumor is a type of pancreatic tumor - a common noun for diseases of the "tumor" type in the pancreas. Pancreatic tumors are diverse: Can be cystic, benign, solid, malignant, congenital or acquired. In addition to the head of the pancreas, tumors can be found in the body or tail of the pancreas. Each type of tumor as well as its location often has a different pathophysiological process, symptoms and treatment methods. In fact, pancreatic tumors are often understood as pancreatic cancer, because clinically they are common. Exocrine pancreas is a cancer of the pancreas that secretes digestive enzymes. However, the pancreas consists of two parts: the exocrine pancreas and the endocrine pancreas. Tumors of the endocrine pancreas are rare and rarely mentioned by specialists, so they are often overlooked until the disease progresses to the final stage.
2. Signs to recognize benign pancreatic tumors and cancerous tumors
We know that the pancreas is a hammer-shaped organ with 3 parts: Head, body and tail. The pancreas weighs about 80g, has an average size of 15cm long, 6cm high, and 3cm thick.
Image of the pancreas in the human body
The pancreas is located below the stomach and in front of the spine. In the pancreas there are two groups of cells: exocrine pancreatic cells (secrete enzymes into the small intestine to digest food) and endocrine pancreatic cells (secrete many hormones into the blood to affect the muscles). destination). The hormone-secreting cells of the pancreas form groups and are called islets of Langerhans. Tumors arising from islet cells of Langerhans are called pancreatic neuroendocrine tumors or pancreatic endocrine tumors, if malignant. It is called islet cell carcinoma or pancreatic carcinoid. Pancreatic neuroendocrine tumors may have symptoms or no symptoms at all. People are divided into two groups: functional tumors and non-functional tumors. Functional tumor: Secretes one or more functional hormones that cause clinical symptoms (such as: gastrin, insulin, glucagon, somatostatin,...). This type is usually a benign tumor (not cancer). The tumor has no function: It also secretes certain substances but has no effect on the organs. Symptoms only appear when the tumor grows and metastasizes. This type is usually a malignant (cancerous) tumor. To diagnose endocrine pancreatic tumors, in addition to clinical symptoms, it must also be determined by quantitative hormone tests in the blood and imaging techniques. Studies: Ultrasound, computed tomography (CT Scanner), magnetic resonance imaging (MRI), PET-CT, scintigraphy,...
3. Some types of benign pancreatic head tumors
Some types of benign pancreatic head tumors: Congenital pancreatic tumors, pancreatic rings, pancreatic cysts
Types of benign pancreatic head tumors can be: Congenital pancreatic tumors. Congenital pancreatic tumors - ectopic pancreas are tumors that have the same structure as the pancreas as a result of developmental disorders of the pancreatic bud. Tumors are located in different locations in the abdomen, usually in the submucosal layer (75%) of the gastrointestinal tract with no anatomical relationship to the main pancreas. This type of congenital pancreatic tumor is generally rare and does not occur. harmful. If there are clinical symptoms, surgical intervention may be required, tumor removal if considered a polyp suspected of malignancy. Pancreatic ring. In fact, the pancreatic ring is not a pancreatic tumor, however, clinically, X-ray, ultrasound and on the operating table, the abnormality of the pancreatic head creates a ring (like a ring) hugging the second part of the duodenum. , looks like a tumor. Pancreatic ring can be a closed or non-closed circular ring, embracing the duodenum, causing strictures, intestinal obstruction syndrome or bile obstruction. With pancreatic ring, surgery is the only method to save the patient's life. , surgery is needed to create new circulation for the duodenum. After cricoidectomy, there may be pancreatic fistula, pancreatitis and pancreatic pseudocyst, so the method often chosen is bypass through the cricoid or duodenum - duodenum or duodenum - jejunum on the side. Pancreatic cyst. Congenital pancreatic cysts are rare and are caused by the expansion of acino-tubular papillae or pancreatic ducts. Although not too dangerous, pancreatic head tumors should still be treated to avoid complications. Complications may occur. The method is performed safely with the most modern endoscopic surgical equipment and experienced doctors.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Actacridin
Thuốc Actacridin được bào chế dưới dạng dung dịch uống, có thành phần chính là Triprolidine HCl và Phenylephrine HCl. Thuốc được sử dụng trong điều trị làm giảm triệu chứng của các bệnh viêm đường hô hấp trên.
1. Thuốc Actacridin công dụng là gì?
1 chai thuốc Actacridin 100ml có thành phần gồm 0,025g Triprolidine HCl và 0,1g Phenylephrine HCl cùng các tá dược khác. 2 thành phần chính của thuốc Actacridin có tác dụng như sau:Triprolidin hydroclorid là một dẫn chất của propylamin, 1 thuốc kháng histamin thế hệ 1. Triprolidin có khả năng ức chế tác dụng của histamin nhờ cơ chế ức chế thụ thể H1. Ngoài ra, thành phần này cũng có tác dụng gây buồn ngủ nhẹ, kháng muscarin. Triprolidin được sử dụng theo đường uống với mục đích điều trị một số bệnh dị ứng, thường được dùng phối hợp với một số loại thuốc khác để trị ho, cảm lạnh. Ngoài ra, thành phần này cũng được dùng tại chỗ ngoài da (tuy nhiên, có nguy cơ gây mẫn cảm);Phenylephrine hydroclorid là 1 thuốc cường giao cảm a1 (a1-adrenergic) có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể a1-adrenergic, làm co mạch máu và tăng huyết áp. Thuốc được sử dụng để làm giảm sung huyết đường hô hấp trên. Thuốc có tác dụng tăng huyết áp yếu hơn so với norepinephrine nhưng thời gian tác dụng dài hơn. Phenylephrine hydroclorid gây nhịp tim chậm do phản xạ, làm giảm lưu lượng máu qua thận, giảm thể tích máu trong tuần hoàn, giảm máu đi vào nhiều mô và cơ quan trên cơ thể. Ở liều điều trị, thành phần này không có tác dụng kích thích trên thụ thể b-adrenergic của tim (thụ thể b1-adrenergic) nhưng ở liều lớn thì có kích thích thụ thể b-adrenergic. Ở liều điều trị, thuốc này không có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương.Chỉ định sử dụng thuốc Actacridin:Làm giảm triệu chứng của các bệnh đường hô hấp trên như: Viêm mũi vận mạch, viêm mũi dị ứng, cảm lạnh thông thường và cúm.Chống chỉ định sử dụng thuốc Actacridin:Bệnh nhân quá mẫn với một trong các thành phần thuốc;Người bệnh đang dùng thuốc IMAO, thuốc tăng huyết áp nặng hoặc đang mắc bệnh mạch vành nghiêm trọng.
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Actacridin
Cách dùng: Đường uống.Liều dùng:Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Dùng liều 10ml/lần x 3 lần/ngày;Trẻ em 6 - 12 tuổi: Dùng liều 5ml/lần x 3 lần/ngày;Trẻ em 2 - dưới 6 tuổi: Dùng liều 2,5ml/lần x 3 lần/ngày;Trẻ em 6 tháng - dưới 2 tuổi: Dùng liều 1,25ml/lần x 3 lần/ngày. Khi dùng thuốc Actacridin cho trẻ dưới 2 tuổi, nên tham khảo ý kiến bác sĩ.Quên liều: Trong trường hợp quên dùng 1 liều thuốc Actacridin, người bệnh nên kịp thời thông báo cho bác sĩ để được tư vấn thích hợp. Bệnh nhân không được tự ý uống thuốc Actacridin bù liều khi chưa được bác sĩ cho phép.
3. Tác dụng phụ của thuốc Actacridin
Khi sử dụng thuốc Actacridin, người bệnh có thể gặp phải các tác dụng phụ như:Thường gặp: Buồn ngủ, mệt mỏi;Ít gặp: Nổi mẩn trên da, khô miệng, khô mũi và họng, mắt nhìn mờ, tiểu ít;Hiếm gặp: Hưng cảm, ù tai, nhịp tim nhanh.Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc Actacridin, người bệnh nên thông báo ngay cho bác sĩ để nhận được lời khuyên về biện pháp xử trí phù hợp nhất.
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Actacridin
Trước và trong khi sử dụng thuốc Actacridin, người bệnh cần lưu ý:Dung dịch uống Actacridin có thể gây buồn ngủ. Do vậy, bệnh nhân không nên lái xe hoặc điều khiển máy móc trong lúc dùng thuốc hoặc khi thuốc đang có hiệu lực;Tránh sử dụng đồng thời thuốc Actacridin với rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác, vì có thể làm gia tăng thêm tác dụng phụ của thuốc này;Thận trọng khi sử dụng thuốc Actacridin ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nặng, phì đại tuyến tiền liệt, cường giáp trạng nặng, glocom góc hẹp, thiếu máu tim nặng;Sử dụng Phenylephrine hydrochloride cho phụ nữ mang thai giai đoạn muộn hoặc lúc chuyển dạ có thể khiến thai nhi dễ bị thiếu oxy máu và nhịp tim chậm. Bên cạnh đó, sử dụng thuốc Actacridin cùng với thuốc trợ sinh sẽ làm tăng tai biến cho sản phụ. Do vậy, không dùng thuốc này ở phụ nữ đang mang thai;Thành phần Triprolidine hydrochloride được bài tiết qua sữa mẹ nên không dùng thuốc Actacridin trong thời kỳ cho con bú. Nếu bắt buộc phải dùng thuốc thì bà mẹ nên ngừng cho con bú.
5. Tương tác thuốc Actacridin
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị bệnh của thuốc hoặc làm gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Một số tương tác thuốc của Actacridin gồm: Không dùng đồng thời thuốc Actacridin cho những bệnh nhân đang sử dụng các thuốc chống sung huyết, thuốc giảm ngon miệng, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc an thần, thuốc hạ huyết áp, Amphetamin, Furazolidone.Để tránh tương tác thuốc, tốt nhất người bệnh nên thông báo cho bác sĩ về các loại thuốc mình đang dùng/mới dùng, tiền sử bệnh lý của bản thân. Đồng thời, người bệnh không được tự ý bắt đầu, ngừng thuốc hoặc thay đổi liều dùng của bất kỳ loại thuốc nào mà chưa được bác sĩ cho phép.Khi được chỉ định sử dụng thuốc Actacridin, người bệnh nên tuân thủ đúng theo hướng dẫn của bác sĩ về cách dùng, liều dùng và thời gian dùng thuốc. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào cần được tư vấn hoặc xảy ra triệu chứng bất thường nào, bệnh nhân nên liên hệ với bác sĩ để được hỗ trợ giải đáp chi tiết.
|
Uses of the drug Actacridin
Actacridin is prepared as an oral solution, with the main ingredients Triprolidine HCl and Phenylephrine HCl. The drug is used in the treatment of reducing symptoms of upper respiratory tract infections.
1. What is the use of Actacridin?
1 bottle of Actacridin 100ml contains 0.025g Triprolidine HCl and 0.1g Phenylephrine HCl and other excipients. The 2 main ingredients of Actacridin have the following effects: Triprolidine hydrochloride is a derivative of propylamine, a first generation antihistamine. Triprolidine has the ability to inhibit the effects of histamine thanks to the H1 receptor inhibition mechanism. In addition, this ingredient also has mild drowsiness and anti-muscarinic effects. Triprolidine is used orally to treat some allergic diseases, often used in combination with other medications to treat coughs and colds. In addition, this ingredient is also used topically on the skin (however, there is a risk of causing sensitization); Phenylephrine hydrochloride is an a1-adrenergic sympathomimetic drug that acts directly on a1- receptors. adrenergic, constricts blood vessels and increases blood pressure. The drug is used to relieve upper respiratory tract congestion. The drug has a weaker antihypertensive effect than norepinephrine but has a longer duration of action. Phenylephrine hydrochloride causes reflex bradycardia, reduces blood flow through the kidneys, reduces blood volume in circulation, and reduces blood flow to many tissues and organs in the body. At therapeutic doses, this ingredient does not have a stimulating effect on the heart's b-adrenergic receptors (b1-adrenergic receptors), but at large doses it stimulates b-adrenergic receptors. At therapeutic doses, this drug has no effect on the central nervous system. Indications for using Actacridin: Reduces symptoms of upper respiratory tract diseases such as: Vasomotor rhinitis, allergic rhinitis, colds common cold and flu. Contraindications to using Actacridin: Patients who are hypersensitive to one of the drug ingredients; Patients who are taking MAOI drugs, severe hypertension drugs or have serious coronary artery disease.
2. How to use and dose of Actacridin
How to use: Oral. Dosage: Adults and children 12 years and older: Use a dose of 10ml/time x 3 times/day; Children 6 - 12 years old: Use a dose of 5ml/time x 3 times/day; Children Children 2 - under 6 years old: Use a dose of 2.5ml/time x 3 times/day; Children 6 months - under 2 years old: Use a dose of 1.25ml/time x 3 times/day. When using Actacridin for children under 2 years old, you should consult a doctor. Missed dose: In case you forget to take a dose of Actacridin, the patient should promptly notify the doctor for appropriate advice. Patients should not arbitrarily take Actacridin to make up the dose without the doctor's permission.
3. Side effects of Actacridin
When using Actacridin, patients may experience side effects such as: Common: Drowsiness, fatigue; Rare: Skin rash, dry mouth, dry nose and throat, blurred vision, decreased urination; Rare: Mania, tinnitus, tachycardia. When experiencing side effects of Actacridin, patients should immediately notify their doctor to receive advice on the most appropriate treatment measures.
4. Be cautious when using Actacridin
Before and while using Actacridin, patients should note: Actacridin oral solution can cause drowsiness. Therefore, patients should not drive or operate machinery while taking the drug or while the drug is in effect; Avoid concurrent use of Actacridine with alcohol and other central nervous system depressants, because it can cause side effects. increased side effects of this drug; Be cautious when using Actacridin in patients with severe liver or kidney failure, prostate enlargement, severe hyperthyroidism, narrow-angle glaucoma, severe cardiac anemia; Use Phenylephrine Hydrochloride given to women in late pregnancy or labor can make the fetus susceptible to hypoxia and slow heart rate. Besides, using Actacridin together with fertility drugs will increase complications for pregnant women. Therefore, do not use this medicine in pregnant women; Triprolidine hydrochloride is excreted in breast milk, so Actacridin should not be used during lactation. If it is necessary to use medication, the mother should stop breastfeeding.
5. Actacridine drug interactions
Drug interactions can change the effectiveness of drug treatment or increase the effects of side effects. Some drug interactions of Actacridin include: Do not use Actacridin at the same time for patients who are using decongestants, appetite suppressants, tricyclic antidepressants, sedatives, antihypertensive drugs, Amphetamines , Furazolidone. To avoid drug interactions, it is best for patients to inform their doctor about the medications they are taking/have recently taken, and their medical history. At the same time, patients are not allowed to start, stop or change the dosage of any medication without the doctor's permission. When prescribed to use Actacridin, patients should strictly follow the instructions. Doctor's instructions on how to use, dosage and duration of use. If there are any questions that need advice or any unusual symptoms occur, patients should contact their doctor for detailed answers.
|
vinmec
|
Giải đáp thắc mắc: Nhổ răng khôn hàm dưới có nguy hiểm không?
“Nhổ răng khôn hàm dưới có nguy hiểm không?” là một thắc mắc của rất nhiều người. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết để bạn có thêm kiến thức chăm sóc sức khoẻ nhé.
1. Sự khác nhau giữa răng ở hàm trên và hàm dưới
Hàm dưới có liên kết với cơ thái dương hàm và dây thần kinh cảm giác ở dưới phần lưỡi
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhổ răng khôn
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhổ răng khôn có thể kể đến như:
2.2 Tay nghề nha sĩ
2.3 Hệ thống trang thiết bị
2.4 Phương pháp nhổ răng
Hiện nay có 2 phương pháp nhổ răng khôn được sử dụng là phương pháp truyền thống và phương pháp sóng siêu âm Piezotome. Nếu như phương pháp truyền thống tuy chi phí rẻ nhưng lại có thể gây chảy máu, biến chứng thì phương pháp sóng siêu âm lại có ưu điểm không gây đau, chảy máu hay biến chứng với mũi khoan mỏng và mảnh bóc tách nướu, đưa răng khôn ra ngoài.
2.5 Thể trạng người bệnh
3. Nhổ răng khôn hàm dưới có nguy hiểm không?
Theo nghiên cứu nha khoa, nhổ răng khôn hàm dưới nguy hiểm hơn hàm trên
Theo nghiên cứu nha khoa, nhổ răng khôn hàm dưới sẽ nguy hiểm hơn hàm trên vì:
– Răng khôn ở hàm dưới thường có khoảng 2 – 4 chân răng, không gồm 1 – 3 chân như răng hàm trên nên thường có xu hướng mọc lệch nhiều hơn răng hàm trên.
– Răng khôn hàm dưới có chứa nhiều dây thần kinh, những dây thần kinh này trực tiếp kết nối với lưỡi. Chính vì vậy, chỉ cần 1 sai sót nhẹ sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến vị giác của bệnh nhân.
|
Answering the question: Is it dangerous to have lower wisdom teeth removed?
“Is lower wisdom tooth extraction dangerous?” is a question of many people. The article below will provide detailed answers so you can gain more health care knowledge.
1. The difference between the teeth in the upper and lower jaw
The lower jaw is connected to the temporomandibular muscle and sensory nerves below the tongue
2. Factors affecting wisdom tooth extraction
Factors affecting wisdom tooth extraction can include:
2.2 Dentist skills
2.3 Equipment system
2.4 Tooth extraction method
Currently, there are two methods of wisdom tooth extraction used: the traditional method and the Piezotome ultrasound method. While the traditional method is cheap but can cause bleeding and complications, the ultrasound method has the advantage of not causing pain, bleeding or complications with a thin drill bit and piece to remove the gums and insert it. wisdom teeth come out.
2.5 Patient's physical condition
3. Is lower wisdom tooth extraction dangerous?
According to dental research, wisdom tooth extraction in the lower jaw is more dangerous than the upper jaw
According to dental research, wisdom tooth extraction on the lower jaw is more dangerous than on the upper jaw because:
– Wisdom teeth in the lower jaw usually have about 2 - 4 roots, not 1 - 3 roots like upper teeth, so they tend to grow crookedly more than upper teeth.
– Lower wisdom teeth contain many nerves, these nerves are directly connected to the tongue. Therefore, just one slight mistake will significantly affect the patient's taste buds.
|
thucuc
|
Hội chứng San Luis Valley: triệu chứng và cách chẩn đoán, điều trị
Hội chứng chứng San Luis Valley là một dạng rối loạn nhiễm sắc thể hiếm gặp gây ra những bất thường về thần kinh, tiết niệu và các bộ phận khác. Dưới đây là tổng hợp những thông tin cơ bản về hội chứng này cho bạn tham khảo.
1. Tổng quan về hội chứng San Luis Valley
Hội chứng San Luis Valley xảy ra do đột biến xảy ra bao gồm mất đoạn phần cuối nhánh ngắn (8p23.1) và lặp đoạn phần cuối nhanh dài (8q22.1) trên nhiễm sắc thể số 8. Hội chứng này gây ảnh hưởng chủ yếu ở những người có nguồn gốc Tây Ban Nha.
Hội chứng San Luis Valley (SLVS - San Luis Valley Syndrome) còn có các tên gọi khác là hội chứng nhiễm sắc thể tái tổ hợp 8, hội chứng Recombinant 8. Hầu hết những trường hợp, đột biến mất và lặp đoạn trên NST số 8 xảy ra là tự phát trong quá trình hình thành tế bào sinh sản trứng ở mẹ hoặc tình trùng ở bố. Đôi khi nguyên nhân xuất phát từ việc bào thai phát triển quá sớm.
Cũng có những trường hợp trẻ bị SLVS là do di truyền gen trội trên nhiễm sắc thể thường. Nếu NST của bố hoặc mẹ bị đảo ngược nhưng không bị mất vật liệu di truyền thì sẽ vô hại với cơ thể. Tuy nhiên, trường hợp đoạn vật chất di truyền bị mất hoặc nhân đôi sau khi đảo ngược thì nguy cơ con cái sẽ mắc phải hội chứng San Luis Valley.
2. Triệu chứng của hội chứng San Luis Valley
Tùy vào mức độ nghiêm trọng và kích thước của các đoạn gen bị mất hoặc lặp mà biểu hiện của bệnh sẽ khác nhau. Những biểu hiện phổ biến mà trẻ bị mất và lặp đoạn trên NST số 8 có thể gặp phải là:
Đặc điểm trên khuôn mặt: Mặt vuông, rộng, trán hóp,vòm miệng cao, bất thường về răng miệng, môi trên mỏng, miệng trễ xuống, cằm nhỏ, hở hàm ếch, sứt môi, mắt to, khoảng cách 2 mắt xa, tai thấp.
Dị tật tim như tâm thất phải hai đường ra, thông liên thất, hẹp dưới van động mạch phổi, tăng sản động mạch phổi, bệnh cơ tim hạn chế và động mạch dưới đòn phải sau thực quản bất thường.
Trương lực cơ tăng.
Rung giật nhãn cầu, loạn thị, loạn thị từng đợt hoặc bị tật khúc xạ.
Nhiễm trùng tai, viêm tai giữa tái phát nhiều lần, giảm hoặc mất thính lực.
Bất thường về cơ quan sinh dục, đường tiết niệu, nam giới dễ bị tinh hoàn ẩn. Chậm phát triển, thiểu năng trí tuệ ở mức trung bình đến nghiêm trọng và co giật, vẹo cột sống, rối loạn chức năng giao cảm.
3.
Chẩn đoán
Thông qua các biểu hiện lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện các phương pháp như xét nghiệm di truyền tế bào phân tích NST, lai huynh quang tại chỗ, lai so sánh hệ gen, vi mảng NST,… Tùy theo từng trường hợp mà chỉ định chẩn đoán bệnh có thể khác nhau nhằm đưa ra kết luận chính xác nhất liên quan đến hội chứng San Luis Valley. Điều trị Các can thiệp y khoa hiện nay có thể giúp trẻ cải thiện triệu chứng, phát triển tốt, tăng khả năng độc lập và hòa nhập với cộng đồng. Tuy nhiên, không thể điều trị dứt điểm hội chứng tái tố hợp NST 8 nên căn bệnh sẽ tồn tại theo trẻ đến suốt đời. Quá trình điều trị bệnh đòi hỏi cần có sự hỗ trợ, phối hợp của nhiều chuyên khoa như nhi khoa, tâm thần, thần kinh, ngôn ngữ học, tim mạch, tiết niệu, ngoại khoa, chỉnh hình, phục hồi chức năng,… Đặc biệt không thể thiếu sự hỗ trợ, tương tác và chế độ chăm sóc từ gia đình. Bên cạnh đó, trẻ cũng cần được áp dụng những phương pháp giáo dục đặc biệt như trị liệu ngôn ngữ, vật lý trị liệu, dạy nghề,…
4. Có thể phát hiện và can thiệp hội chứng San Luis Valley ngay trong bào thai không?
Một trong những vấn đề mà các bậc phụ huynh quan tâm là hội chứng mất và lặp đoạn đoạn NST số 8 có thể phát hiện và can thiệp khi trẻ còn trong bụng mẹ hay không? Câu trả lời là có. Hiện nay, với những tiến bộ của khoa học, các phương pháp sàng lọc trước sinh như siêu âm, chọc ối, sinh thiết gai nhau, xét nghiệm NIPT có thể phát hiện ra các đột biến gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi.
Trong số các phương pháp sàng lọc trước sinh giúp phát hiện hội chứng San Luis Valley thì xét nghiệm NIPT được đánh giá là tối ưu và được các chuyên gia khuyến cáo mẹ bầu thực hiện. Ưu điểm của xét nghiệm NIPT là:
Quá trình thực hiện, bác sĩ sẽ chỉ định lấy một lượng máu khoảng 7 - 10ml ở tĩnh mạch cánh tay của sản phụ để tiến hành phân tích, hoàn toàn không xâm lấn, không gây đau, không biến chứng nên đảm bảo độ an toàn cho mẹ bầu và em bé. Xét nghiệm NIPT có khả năng phát hiện gần như tối đa các dị tật bẩm sinh ở thai nhi như hội chứng Down, Edward, Patau, những bất thường trên NST giới tính và các cặp NST còn lại, sàng lọc các đột biến mất đoạn/lặp đoạn bao gồm cả hội chứng San Luis Valley, Criduchat, Di
|
San Luis Valley syndrome: symptoms, diagnosis and treatment
San Luis Valley syndrome is a rare chromosomal disorder that causes neurological, urinary, and other abnormalities. Below is a summary of basic information about this syndrome for your reference.
1. Overview of San Luis Valley syndrome
San Luis Valley syndrome is caused by mutations that include a short telomeric deletion (8p23.1) and a long telomeric duplication (8q22.1) on chromosome 8. This syndrome affects mainly in people of Spanish origin.
San Luis Valley Syndrome (SLVS - San Luis Valley Syndrome) is also known as recombinant chromosome 8 syndrome, Recombinant 8 syndrome. In most cases, deletions and duplications on chromosome number 8 occurs spontaneously during the formation of egg reproductive cells in the mother or sperm in the father. Sometimes the cause comes from the fetus developing too early.
There are also cases of children with SLVS due to autosomal dominant inheritance. If a parent's chromosomes are reversed but no genetic material is lost, it will be harmless to the body. However, if the genetic material is lost or duplicated after reversal, there is a risk that the offspring will suffer from San Luis Valley syndrome.
2. Symptoms of San Luis Valley syndrome
Depending on the severity and size of the missing or duplicated gene segments, the manifestations of the disease will vary. Common symptoms that children with deletions and duplications on chromosome 8 may encounter are:
Facial features: Square, wide face, sunken forehead, high palate, dental abnormalities, thin upper lip, drooping mouth, small chin, cleft palate, cleft lip, big eyes, far distance between eyes , low ears.
Cardiac defects such as double-outlet right ventricle, ventricular septal defect, subpulmonary stenosis, pulmonary artery hyperplasia, restrictive cardiomyopathy, and anomalous right retroesophageal right subclavian artery.
Muscle tone increases.
Nystagmus, astigmatism, intermittent astigmatism or refractive error.
Ear infections, recurrent otitis media, decreased or lost hearing.
Abnormalities in the genital organs and urinary tract, men are susceptible to undescended testicles. Developmental delay, moderate to severe intellectual disability and seizures, scoliosis, and sympathetic dysfunction.
3.
Diagnose
Through clinical manifestations, the doctor will prescribe the patient to perform methods such as cytogenetic testing for chromosome analysis, fluorescent in situ hybridization, comparative genomic hybridization, chromosome microarray, etc. Depending on In each case, the diagnostic indications may be different in order to draw the most accurate conclusions regarding San Luis Valley syndrome. Treatment Current medical interventions can help children improve symptoms, develop well, increase independence and integrate into the community. However, chromosome 8 recombination syndrome cannot be completely treated, so the disease will last with the child for the rest of his life. The treatment process requires the support and coordination of many specialties such as pediatrics, psychiatry, neurology, linguistics, cardiology, urology, surgery, orthopedics, rehabilitation, etc. … Especially indispensable is the support, interaction and care from family. Besides, children also need to apply special educational methods such as speech therapy, physical therapy, vocational training, etc.
4. Can San Luis Valley syndrome be detected and treated in the fetus?
One of the issues that parents are concerned about is whether chromosome 8 deletion and duplication syndrome can be detected and intervened when the child is still in the mother's womb? The answer is yes. Currently, with advances in science, prenatal screening methods such as ultrasound, amniocentesis, chorionic villus biopsy, and NIPT testing can detect mutations that cause birth defects in the fetus.
Among the prenatal screening methods that help detect San Luis Valley syndrome, the NIPT test is considered optimal and is recommended by experts for pregnant mothers. Advantages of the NIPT test are:
During the procedure, the doctor will prescribe an amount of blood of about 7 - 10ml from the woman's arm vein for analysis. It is completely non-invasive, painless, and uncomplicated, ensuring safety. Perfect for pregnant mothers and babies. The NIPT test has the ability to detect almost all congenital malformations in the fetus such as Down syndrome, Edward syndrome, Patau syndrome, abnormalities in sex chromosomes and remaining chromosome pairs, and screening for deletion mutations. /deletions including San Luis Valley syndrome, Criduchat, Di
|
medlatec
|
Những loại thực phẩm tiềm năng cho tương lai
Theo dự báo của Liên hợp quốc, dân số thế giới sẽ vượt 9 tỷ người vào năm 2050, vì vậy để đảm bảo “cái ăn cái mặc” cho mọi người, nhất là tại các nước đang phát triển, các nhà khoa học đã bắt tay vào nghiên cứu tìm ra những loại thực phẩm mới, trong đó có một số thực phẩm “tiềm năng” dưới đây.
Thực phẩm từ côn trùng
Theo Tổ chức Nông lương LHQ (FAO), hiện nay trên thế giới có khoảng 2 tỷ người, chủ yếu ở Đông Nam Á và châu Phi có thói quen ăn côn trùng, như cào cào, châu chấu, nhện, kiến, nhộng, sâu bướm... Trong tương lai nhóm thực phẩm này sẽ được xếp đầu bảng, thị phần tăng lên tới 5 tỷ người tiêu dùng. Vừa cung cấp protein lại có tác dụng bảo vệ mùa màng và rất nhiều tác dụng khác. Cũng theo FAO, năm 2012 các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát hiện thấy có tới 1.900 loài côn trùng có thể ăn được. Tại các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU), người ta đã dành tới 3 triệu USD để giúp các nhà khoa học nghiên cứu tìm ra nhóm thực phẩm mới làm thức ăn. So với gia súc, gia cầm và các loại thủy sản thì thực phẩm côn trùng mang tính “bền vững” hơn, có sẵn, không phải nuôi trồng, sinh sôi nảy nở nhanh. Ngoài ra, ăn côn trùng còn giúp giảm thiểu hiệu ứng khí nhà kính, nạn phá rừng, phá hoại mùa màng, giàu protein, hàm lượng mỡ và cholesterol thấp, nhất là giàu canxi và sắt. Theo nghiên cứu của Đại học Montana Mỹ thì 2 loại côn trùng là sâu bướm và châu chấu có hàm lượng protein, canxi và sắt không kém gì thịt bò. Ví dụ 100g thịt bò có hàm lượng protein là 27,4g, sắt là 3,5mg, trong khi đó 100g sâu bướm có 28,2g protein, 35,5mg sắt; ở châu chấu là 20,6g protein, 35,2mg canxi và 5mg sắt. Một trong những trở ngại lớn đối với việc tiêu thụ sản phẩm này là nhiều người còn chưa quen sử dụng, thậm chí còn ghê sợ, nhất là những người phương Tây nhưng ăn rồi sẽ thấy khoái khẩu và “nghiền” lúc nào không biết.
Bao bì ăn được
Ứng viên thứ hai cho nhóm thực phẩm tương lai chính là các loại bao bì ăn được. Lợi thế của loại bao gói này là mang tính môi trường, không gây hại cho thực phẩm và bảo quản được lâu dài, hạn chế tình trạng lãng phí thực phẩm, vì nó ăn được từ trong ra ngoài, rất tiện cho người tiêu dùng.
Nhóm chuyên gia ở Đại học Harvard Mỹ đứng đầu là kỹ sư sinh học David Edward mới đây đã thành lập công ty Wikecells chuyên sản xuất các loại bao bì ăn được dùng đựng nước cam, cà phê, kem và các sản phẩm khác, có cấu trúc giống như vỏ các loại quả này. Vừa ngon miệng, dễ tiêu hóa lại bớt đi một lượng lớn bao gói mà hiện nay con người đang dùng. Tại Anh, Công ty Pepcenticals còn cho ra đời loại màng chống khuẩn dùng đựng thức ăn nhất là thực phẩm tươi sống như cá, thịt nên hạn chế rất nhiều lãng phí khi chế biến.
Thực phẩm sinh thái và thực phẩm thay thế
Thực phẩm sinh thái (Eco-food) và thực phẩm thay thế (Food replacement) là thuật ngữ chuyên môn ra đời gần đây nói về những cải tiến đột phá trong lĩnh vực nông nghiệp, cho ra đời những sản phẩm nhân tạo y trang thực phẩm sinh học hay còn gọi là thực phẩm nuôi trồng trong phòng thí nghiệm. Nó có thể thay thế những sản phẩm khan hiếm, đặc sản có trong tự nhiên. Vừa đáp ứng khẩu vị của con người lại có tác dụng bảo toàn các loài động vật hoang dã đang có nguy cơ tuyệt chủng do con người không còn nhu cầu săn bắt chúng. Tương lai, người ta sẽ cho ra đời những loại thực phẩm nhân tạo tổng hợp có nguồn gốc từ cây trồng hay động vật. Ví dụ như một loại sản phẩm mới có tên là Beyond Meat giống như thịt gà, khi ăn không thể phân biệt được với thịt gà sinh học, hoặc một loại trứng do Công ty Hampton Creek Foods sản xuất từ các chất liệu thực vật có hương vị giống như trứng gà sinh học và khi dùng làm bánh hoặc các sản phẩm khác, người dùng không thể phân biệt được trứng gà thật và trứng gà nhân tạo. Một trong những sản phẩm tiên phong kiểu này vừa được công bố đầu tháng 8 vừa qua, đó là bánh mì kẹp thịt đầu tiên trên thế giới, dùng thịt nuôi trồng từ tế bào gốc của gia súc do các chuyên gia ở Đại học Maastricht của Hà Lan thực hiện. Nói cụ thể hơn, thịt dùng trong chiếc bánh này được làm từ tế bào cơ vai của 2 con bò được nuôi tự nhiên. Tế bào được đưa vào một dung dịch dinh dưỡng để phát triển thành mô và sợi nhỏ thịt. Trung bình, trên 20.000 sợi thịt nhỏ kiểu này mới tạo ra 140 gram thịt, sau đó pha thêm gia vị, muối, bột trứng và bột mì, nghệ để tạo màu sắc giống như thịt sinh học.
Tảo và rong biển
Tảo và rong biển là những loại thực phẩm tương đối mới, rất hữu ích cho sức khỏe con người. Đặc biệt, có sẵn trên biển, trong nguồn nước ngọt. Với tiềm năng to lớn như vậy nên trong tương lai sẽ có nhiều trang trại nuôi trồng tảo phát triển trên quy mô toàn cầu, nhất là ở khu vực châu Á. Hiện ở Anh có trại của Quỹ Seaweed Health Foundation, nuôi trồng rất nhiều tảo, rong biển phục vụ cho mục đích làm thực phẩm và bào chế dược phẩm. Đây là nguồn vật liệu sản xuất thực phẩm dùng cho chế độ ăn uống tiết thực để giảm béo, giảm cân và chữa bệnh. Riêng rong biển, hiện có trên 10.000 loài khác nhau, tại Anh có khoảng 630 loài nhưng chỉ có khoảng 35 loài có thể làm thực phẩm. Trên toàn thế giới hiện nay có khoảng 145 loài rong biển, nhất là nhóm rong biển đỏ, nâu và xanh có thể dùng làm thực phẩm rất tốt.
Gạo tăng cường
Nguyên thủy, cây trồng chuyển gen (GM) được con người phát minh cách đây trên 30 năm và nhờ công nghệ này, người ta cho ra đời tiếp loại gạo tăng cường (Enhanced rice) hay gạo chuyển gen. Cây trồng chuyển gen là một trong những thành tựu sáng chói trong lĩnh vực nông nghiệp của nhân loại thế kỷ XX, trong đó có cả tác dụng làm giảm hiệu ứng nhà kính. Một trong số những sản phẩm tiêu biểu là gạo vàng, có chứa nhiều beta carotene, được cơ thể chuyển hóa thành vitamin A, hạn chế tình trạng suy dinh dưỡng, giảm bệnh mù lòa và các loại bệnh thường gặp khác ở trẻ em. Dự kiến, giống lúa nói trên sẽ được gieo trồng tại Philippines trong tương lai không xa.
|
Potential foods for the future
According to United Nations forecasts, the world population will exceed 9 billion people by 2050, so to ensure "food and clothing" for everyone, especially in developing countries, scientists have Start researching to find new foods, including some "potential" foods below.
Food from insects
According to the Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO), currently there are about 2 billion people in the world, mainly in Southeast Asia and Africa, who have the habit of eating insects, such as locusts, grasshoppers, spiders, ants, pupae, caterpillars... In the future, this food group will be ranked first, with its market share increasing to 5 billion consumers. Not only does it provide protein, it also has the effect of protecting crops and many other effects. Also according to FAO, in 2012 scientists researched and discovered that there are up to 1,900 edible insect species. In European Union (EU) countries, people have spent up to 3 million USD to help scientists research and find new food groups as food. Compared to livestock, poultry and aquatic products, insect food is more "sustainable", available, does not have to be farmed, and reproduces quickly. In addition, eating insects also helps reduce greenhouse gas effects, deforestation, crop destruction, is rich in protein, low in fat and cholesterol, especially rich in calcium and iron. According to research by the University of Montana, two types of insects, caterpillars and grasshoppers, have the same protein, calcium and iron content as beef. For example, 100g of beef has a protein content of 27.4g and iron of 3.5mg, while 100g of caterpillar has 28.2g of protein and 35.5mg of iron; In grasshoppers there are 20.6g of protein, 35.2mg of calcium and 5mg of iron. One of the big obstacles to consuming this product is that many people are not used to using it and are even afraid of it, especially Westerners, but after eating it, they will enjoy it and "crush" it without knowing it. .
Edible packaging
The second candidate for the future food group is edible packaging. The advantage of this type of packaging is that it is environmental, does not harm food and can be preserved for a long time, limiting food waste, because it can be eaten from the inside out, very convenient for consumers. .
A group of experts at Harvard University in the US, led by biological engineer David Edward, recently founded the Wikecells company, specializing in producing edible packaging for orange juice, coffee, ice cream and other products, with The structure resembles the skin of these fruits. It's delicious, easy to digest, and reduces the amount of packaging that people currently use. In the UK, Pepcenticals Company also launched an antibacterial film used to store food, especially fresh foods such as fish and meat, so it greatly limits waste during processing.
Ecological foods and alternative foods
Eco-food and food replacement are recently created technical terms that refer to breakthrough improvements in the agricultural sector, leading to the creation of artificial medical products. Biological food, also known as food grown in a laboratory. It can replace scarce and specialty products found in nature. Not only does it satisfy human taste, it also has the effect of preserving wild animals that are in danger of extinction because people no longer need to hunt them. In the future, people will produce synthetic artificial foods derived from plants or animals. For example, a new product called Beyond Meat that resembles chicken, when eaten, is indistinguishable from biological chicken, or an egg produced by Hampton Creek Foods from plant-based materials. The taste is similar to biological chicken eggs and when used to make cakes or other products, users cannot distinguish between real chicken eggs and artificial chicken eggs. One of the pioneering products of this type was just announced in early August, which is the world's first burger, using meat grown from cattle stem cells by experts at Maastricht University. made by the Netherlands. To be more specific, the meat used in this cake is made from shoulder muscle cells of 2 naturally raised cows. Cells are placed in a nutrient solution to grow into tissue and meat fibers. On average, over 20,000 small meat strands of this type create 140 grams of meat, then spices, salt, egg powder, flour, and turmeric are added to create the same color as biological meat.
Algae and seaweed
Algae and seaweed are relatively new foods that are very useful for human health. In particular, available at sea and in fresh water sources. With such great potential, in the future there will be many algae farms developing on a global scale, especially in Asia. Currently in the UK there is a farm of the Seaweed Health Foundation, cultivating a lot of algae and seaweed for food and pharmaceutical purposes. This is a source of food production materials used for vegetarian diets for weight loss, weight loss and disease treatment. Seaweed alone currently has over 10,000 different species. In the UK there are about 630 species but only about 35 species can be used as food. Worldwide, there are currently about 145 species of seaweed, especially the red, brown and green seaweed groups that can be used as very good food.
Fortified rice
Originally, genetically modified (GM) crops were invented by humans more than 30 years ago and thanks to this technology, people introduced enhanced rice or transgenic rice. Genetically modified crops are one of the brilliant achievements in the agricultural field of humanity in the 20th century, including the effect of reducing the greenhouse effect. One of the typical products is golden rice, which contains a lot of beta carotene, which the body converts into vitamin A, limiting malnutrition, reducing blindness and other common diseases in children. It is expected that the above rice variety will be planted in the Philippines in the near future.
|
medlatec
|
Nguyên nhân và các dấu hiệu nhận biết người bị u tuyến giáp
U tuyến giáp là căn bệnh phổ biến mà bất cứ ai cũng có nguy cơ mắc phải. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về căn bệnh này, cũng như có những biện pháp phòng ngừa cụ thể. Thế nào là u tuyến giáp?
Tuyến giáp là tuyến nội tiết tố nằm ở cổ họng, với chức năng sản xuất, lưu trữ sau đó giải phóng 2 chất là thyroxine và hormone triiodothyronine vào trong máu, giúp các quá trình trao đổi chất ở các cơ quan và sự chuyển hóa chất diễn ra một cách bình thường.
Bạn có biết u tuyến giáp là gì không? U tuyến giáp là tổn thương dạng khối khu trú nằm trong tuyến giáp. Nó được phát hiện nhờ cảm nhận của chính bản thân bệnh nhân hay khi bệnh nhân được bác sĩ thăm khám lâm sàng hoặc là khi làm siêu âm tuyến giáp cho bệnh nhân. Các khối u này là nguyên nhân gây ra sự thay đổi chức năng và cơ chế hoạt động của tuyến giáp. Đồng thời gây mất thẩm mỹ cho người mắc phải. Thông thường, tỷ lệ mắc u tuyến giáp ở phụ nữ là cao hơn so với nam giới.
2. Phân loại và cách nhận biết u tuyến giáp là gì?
Các khối u ở tuyến giáp có thể là đơn nhân hoặc đa nhân, rất khó có thể sờ tay và phát hiện ra được do chúng có kích thước đường kính nhỏ hơn 1cm (ở giai đoạn đầu). Hầu hết nhân ở dạng đặc, khoảng 15 - 25% là ở dạng dịch lỏng. U tuyến giáp được phân loại thành hai dạng gồm có:
Khối u lành tính, còn được gọi là Adenoma tuyến giáp: là sự hình thành và lớn lên về kích thước và hình dạng của tuyến giáp. Thông thường nhất là có hình dạng thành các khối u cục hoặc các nốt tuyến giáp. Các bướu, u này vì là lành tính nên không quá nguy hiểm, nhưng có khả năng khiến tuyến giáp sản sinh một lượng lớn bất thường hormone tuyến giáp, lâu dài gây cường giáp.
Khối u ác tính gây ung thư tuyến giáp: Đây là loại bệnh gây nguy hiểm, chiếm khoảng 4 - 7 % tổng số trường hợp mắc phải u tuyến giáp. Bệnh nhân mắc ung thư tuyến giáp vẫn có khả năng sống cao lên tới 90 - 95% khi được phát hiện và chữa trị kịp thời.
Vậy dấu hiệu giúp nhận biết u tuyến giáp là gì? Các triệu chứng cũng như dấu hiệu nhận biết u tuyến giáp thường rất hạn chế, không rõ ràng và cũng không có biểu hiện cụ thể nào cả. Thông thường chỉ phát hiện ra khi người mắc xuất hiện các dấu hiệu bất thường như xuất hiện u bướu kích thước lớn ở cổ, khó nhai nuốt, khó thở,… Để nhận biết u tuyến giáp, cách tốt nhất là đi khám, kiểm tra siêu âm tuyến giáp trong các đợt khám sức khỏe tổng quát.
3. Nguyên nhân nào gây ra bệnh u tuyến giáp?
Nguyên nhân chính gây ra u tuyến giáp là gì vẫn là câu hỏi được nhiều chuyên gia nghiên cứu để đưa ra lời giải đáp rõ ràng nhất. Hiện nay, một số tác nhân gây ảnh hưởng và làm tăng nguy cơ mắc bệnh được đưa ra như sau:
Yếu tố di truyền
Với những người sinh ra trong gia đình có bố hoặc mẹ hay người thân đã từng mắc u tuyến giáp thì họ cũng chính là đối tượng có nguy cơ mắc phải căn bệnh này với tỷ lệ cao hơn so với bình thường.
Do nhiễm phải các chất phóng xạ, chất độc hại
Việc tiếp xúc thường xuyên với các chất phóng xạ, chất độc hại do quá trình sinh sống, làm việc hay việc phải xạ trị chữa các bệnh lý khác gây nguy cơ biến đổi, thay đổi tính chất và sự hoạt động của tuyến giáp. Từ đó, làm tăng nguy cơ gây ra u tuyến giáp, đặc biệt là ung thư tuyến giáp.
Yếu tố tuổi tác
Kết quả của các nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ mắc u tuyến giáp ở phụ nữ là cao hơn gấp 5 lần so với nam giới cùng độ tuổi. Nguyên nhân là do hormone của nữ kích thích hình thành u bướu tuyến giáp mạnh hơn so với hormone nam.
Ăn thiếu chất
Thiếu i-ốt là nguyên nhân khiến các hoạt động của tuyến giáp không thể diễn ra một cách bình thường. Do đó, làm tăng khả năng gây ra các bệnh lý tuyến giáp liên quan, đặc biệt là ung thư tuyến giáp.
Bệnh lý tuyến giáp
Đối với người gặp phải các vấn đề bất thường liên quan đến các bệnh lý tuyến giáp như suy giảm hormone tuyến giáp, viêm tuyến giáp,… khả năng mắc u tuyến giáp là cực cao.
Rối loạn hệ miễn dịch trong cơ thể
Hệ miễn dịch cơ thể đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất, duy trì hàm lượng các chất có khả năng bảo vệ cơ thể, chống lại sự xâm nhập và gây hại của các vi khuẩn gây bệnh. Do đó, khi hệ miễn dịch bị suy giảm, rối loạn sẽ là yếu tố thuận lợi khiến các nhân gây hại tấn công, làm suy yếu cơ thể. Lúc này, tuyến giáp cũng là một trong số những cơ quan bị ảnh hưởng trực tiếp, làm tăng nguy cơ dẫn đến các bệnh lý tuyến giáp trong đó có u tuyến giáp.
Ảnh hưởng của các yếu tố khác
Người mắc các bệnh béo phì, thừa cân, thường xuyên uống rượu bia, thuốc lá, thức đêm, ăn uống không đủ chất, có lối sống không lành mạnh,… cũng là một trong những yếu tố có khả năng ảnh hưởng và góp phần làm tăng nguy cơ mắc u tuyến giáp.
|
Causes and signs of identifying people with thyroid tumors
Thyroid tumors are a common disease that anyone is at risk of getting. However, not everyone clearly understands this disease, nor does it have specific preventive measures. What is a thyroid tumor?
The thyroid gland is a hormonal gland located in the throat, with the function of producing, storing and then releasing two substances, thyroxine and triiodothyronine hormones, into the blood, helping metabolic processes in organs and metabolism. substance occurs normally.
Do you know what a thyroid tumor is? Thyroid tumors are localized mass lesions located in the thyroid gland. It is discovered through the patient's own feelings or when the patient is clinically examined by a doctor or when doing an ultrasound of the patient's thyroid gland. These tumors are the cause of changes in the function and mechanism of the thyroid gland. At the same time, it causes loss of aesthetics for the sufferer. Normally, the incidence of thyroid tumors in women is higher than in men.
2. What is the classification and how to recognize thyroid tumors?
Thyroid tumors can be mononuclear or multinuclear, and are very difficult to touch and detect because they are less than 1cm in diameter (in the early stages). Most of the kernels are in solid form, about 15 - 25% are in liquid form. Thyroid tumors are classified into two types including:
Benign tumor, also known as Thyroid Adenoma: is the formation and growth in size and shape of the thyroid gland. Most commonly it takes the form of lumps or thyroid nodules. Because these tumors are benign, they are not too dangerous, but they can cause the thyroid gland to produce abnormally large amounts of thyroid hormones, causing hyperthyroidism in the long term.
Malignant tumors causing thyroid cancer: This is a dangerous disease, accounting for about 4-7% of all cases of thyroid tumors. Patients with thyroid cancer still have a high survival rate of up to 90-95% when detected and treated promptly.
So what are the signs that help identify thyroid tumors? Symptoms and signs of thyroid cancer are often very limited, unclear, and have no specific manifestations at all. Usually it is only discovered when the patient shows unusual signs such as a large tumor in the neck, difficulty chewing and swallowing, difficulty breathing, etc. To recognize thyroid tumors, the best way is to go for a check-up. Thyroid ultrasound examination during general health examinations.
3. What causes thyroid tumors?
What is the main cause of thyroid tumors is still a question that many experts research to provide the clearest answer. Currently, some factors that affect and increase the risk of disease are given as follows:
Genetic factors
For those born in a family with a parent or relative who has had a thyroid tumor, they are also at risk of developing this disease at a higher rate than normal.
Due to exposure to radioactive and toxic substances
Frequent exposure to radioactive and toxic substances due to living, working or having to undergo radiotherapy to treat other diseases causes the risk of changes and changes in the properties and activities of the thyroid gland. From there, it increases the risk of thyroid tumors, especially thyroid cancer.
Age factor
Results of studies show that the incidence of thyroid tumors in women is 5 times higher than in men of the same age. The reason is that female hormones stimulate the formation of thyroid tumors more strongly than male hormones.
Lack of food
Iodine deficiency is the reason why the thyroid gland cannot function normally. Therefore, it increases the possibility of causing related thyroid diseases, especially thyroid cancer.
Thyroid disease
For people experiencing unusual problems related to thyroid diseases such as thyroid hormone deficiency, thyroiditis, etc., the possibility of getting a thyroid tumor is extremely high.
Immune system disorders in the body
The body's immune system plays an important role in producing and maintaining the levels of substances that can protect the body against the invasion and damage of pathogenic bacteria. Therefore, when the immune system is weakened or disordered, it will be a favorable factor for harmful agents to attack and weaken the body. At this time, the thyroid gland is also one of the organs directly affected, increasing the risk of thyroid diseases including thyroid tumors.
Influence of other factors
People suffering from obesity, being overweight, regularly drinking alcohol, smoking, staying up at night, not eating enough food, having an unhealthy lifestyle, etc. are also some of the factors that can affect and contribute to the disease. increases the risk of thyroid tumors.
|
medlatec
|
Chữa trĩ hiệu quả bằng các phương pháp phổ biến hiện nay
Trĩ là một trong những bệnh lý vùng hậu môn phổ biến hàng đầu hiện nay. Chữa trĩ hiệu quả dứt điểm để tránh các biến chứng khôn lường cũng như hạn chế gây ra những khó chịu làm ảnh hưởng đến sinh hoạt và giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh.
1. Trĩ và biến chứng của trĩ
1.1. Bệnh trĩ là gì?
Bệnh trĩ hay thường được biết tới tên dân gian là lòi dom, đây là tình trạng xảy ra khi các cụm tĩnh mạch bên trong vùng trực tràng và hậu môn bị sưng lên do liên tục chịu nhiều áp lực hoặc do các dây thần kinh ở hậu môn bị chèn ép quá nhiều.
Bệnh trĩ thường xuất hiện ở người có độ tuổi từ 45 – 60. Tuy nhiên, bệnh đang có dấu hiệu trẻ hoá bởi những người trẻ đang trong độ tuổi từ 25 – 30 cũng có nguy cơ mắc bệnh khá cao mà nguyên nhân chính thường xuất phát từ chế độ ăn uống và thói quen sinh hoạt thiếu khoa học.
Trĩ là loại bệnh lý rất phổ biến hiện nay và đang dần có xu hướng trẻ hóa khi đối tượng trẻ tuổi mắc bệnh ngày một nhiều.
1.2. Biến chứng của trĩ
– Thiếu máu do bị mất máu mạn tính qua các búi trĩ (khá hiếm xảy ra).
– Nghẹt búi trĩ khi búi trĩ sa và bị mắc kẹt làm cho các mạch máu máu cung cấp cho búi trĩ bị tắc. Khi đó triệu chứng đau sẽ rất rõ ràng, ấn nhẹ vào sẽ cảm giác cộm do có cục máu đông.
– Tắc mạch: Đây là tình trạng hình thành các cục máu đông bên trong mạch máu của búi trĩ. Tắc mạch trong trĩ ngoại thì vùng rìa hậu môn sẽ thấy có khối phồng nhỏ màu xanh, theo kèm cảm giác đau rát khi sờ. Tắc mạch trong trĩ nội sẽ có cảm giác đau và cộm ở trong sâu, triệu chứng sẽ không rầm rộ như trĩ ngoại.
– Viêm da quanh vùng hậu môn, viêm nhú và viêm khe khi vùng da giữa các búi trĩ bị loét khiến người bệnh ngứa ngáy, nóng rát rất khó chịu.
2. Các phương pháp chữa trĩ hiệu quả
Hiện nay, có nhiều phương pháp chữa trĩ được áp dụng dựa theo tình trạng bệnh cụ thể của từng người nhưng đều tuân thủ một nguyên tắc chung nhất:
– Không điều trị trĩ triệu chứng trừ khi đã có biến chứng.
– Chỉ điều trị trĩ khi xuất hiện những rối loạn ảnh hưởng tới sinh hoạt, lao động và sức khỏe. Dựa theo thương tổn cụ thể của trĩ mà sẽ áp dụng phương pháp điều trị thích hợp.
2.1. Điều trị nội khoa
Điều trị nội khoa sẽ được áp dụng đối với trĩ độ I và đa số là trĩ độ II.
– Thực hiện chế độ ăn nhiều chất xơ (rau quả tươi, bột mì, ngũ cốc), uống nhiều nước và các chất làm mềm phân.
– Tránh việc rặn khi đi tiêu để giúp hạn chế sự sa trĩ.
– Nên ngâm hậu môn với nước ấm đều đặn ngày 2-3 lần, mỗi lần khoảng 10 phút. Dùng các loại thuốc đặt hậu môn, thuốc tăng cường thành mạch.
– Đối với bà bầu nên vận động đúng cách, không ngồi quá lâu hoặc nằm ì cả ngày.
Với các trường hợp bệnh nhẹ, được phát hiện sớm thường sẽ được chỉ định điều trị nội khoa bằng thuốc.
2.2. Điều trị ngoại khoa giúp chữa trĩ hiệu quả
– Thắt dây chun là phương pháp phổ biến và tốt nhất cho trĩ nội độ I và II (không áp dụng cho trĩ ngoại). Bác sĩ sẽ thông báo trước cho bạn khi trĩ rụng, từ ngày thứ 6 đến ngày thứ 10 có thể sẽ bị chảy máu nhẹ. Nếu bạn bị đau, sốt, bí tiểu thì cần đến khám lại ngay để loại trừ một số hội chứng nhiễm trùng của đáy chậu.
– Tiêm xơ chỉ định áp dụng cho trĩ độ I và độ II, nhất là với người bệnh bị suy giảm miễn dịch hoặc mắc bệnh đông máu. Thủ thuật này sẽ thực hiện bằng cách bơm từ 1 – 2 ml chất làm xơ dưới lớp niêm mạc của búi trĩ.
– Quang đông hồng ngoại áp dụng với trĩ độ I, II.
– Đốt laser búi trĩ được chỉ định cho trĩ độ II.
Lưu ý: Các can thiệp thủ thuật này cần được thực hiện tại các bệnh viện uy tín do các bác sĩ chuyên khoa trực tiếp tiến hành.
Đây là loại phẫu thuật cắt trĩ rất phổ biến và được chỉ định cho trường hợp trĩ nội độ II, III và trĩ vòng. Nguyên tắc là sử dụng một loại công cụ khâu vòng để cắt đi một khoanh niêm mạc với kích thước từ 2 – 5cm trên đường lược, sau đó đặt các đinh rập để khâu niêm mạc lại. Các mạch máu đến các búi trĩ cũng bị khâu cắt nhờ đó làm cho búi trĩ teo nhỏ lại.
Ưu điểm: Rất ít đau (vì phía trên đường lược không có nhiều các cơ quan cảm thụ cảm giác), thời gian xuất viện sớm chỉ 1-2 ngày sau mổ, và nhanh chóng trở lại với sinh hoạt bình thường.
Nhược điểm: Khó áp dụng với các trường hợp trĩ hỗn hợp và sa niêm mạc trực tràng quá nhiều.
Với các trường hợp bệnh nặng, triệu chứng rõ ràng thì cần can thiệp điều trị ngoại khi để thoát trĩ toàn diện, hiệu quả.
3. Những lưu ý trong điều trị và chăm sóc người bệnh trĩ
Đối với người bệnh trĩ, việc hàng đầu cần quan tâm đó là quá trình chăm sóc đúng cách cùng việc áp dụng chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học sẽ giúp cải thiện tình trạng bệnh một cách tốt nhất, và không quên chủ động thăm khám với bác sĩ để theo dõi sát sao tình diễn biến của bệnh. Cụ thể như sau:
– Bệnh trĩ cần được phát hiện và thăm khám sớm với bác sĩ chuyên khoa.
– Xác định mức độ tổn thương của bệnh trĩ để lựa chọn hướng điều trị thích hợp.
– Biến chứng bệnh trĩ cấp tính có thể gây đau rát, nhiễm trùng, chảy máu và bí tiểu. Nếu để lâu và không can thiệp điều trị sớm thì biến chứng sau này càng khó kiểm soát.
– Không nên tự ti vì là bệnh ở vùng kín mà dấu bệnh không chịu đi khám.
– Thực hiện chế độ ăn khoa học (bổ sung thêm chất xơ, uống nhiều nước,..) cùng chế độ luyện tập thể dục thể thao đều đặn, đúng cường độ.
– Chủ động thăm khám định kỳ để theo dõi tình trạng bệnh, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh nếu có.
Như vậy, việc đầu tiên mà người bệnh trĩ cần quan tâm là việc thăm khám ngay khi nhận thấy các dấu hiệu của trĩ để tìm rõ nguyên nhân, tình trạng bệnh mới có thể đưa ra phương án chữa trĩ hiệu quả. Đừng vì bất cứ lý do nào mà trì hoãn việc điều trị, chủ động thăm khám sớm để tránh những rủi ro không đáng có, thoát trĩ an toàn dứt điểm, nâng cao chất lượng cuộc sống.
|
Treat hemorrhoids effectively with today's popular methods
Hemorrhoids are one of the most common anal diseases today. Treat hemorrhoids effectively and completely to avoid unpredictable complications as well as limit the discomfort that affects daily activities and reduces the patient's quality of life.
1. Hemorrhoids and complications of hemorrhoids
1.1. What are hemorrhoids?
Hemorrhoids, commonly known by their folk name, hemorrhoids, are a condition that occurs when clusters of veins inside the rectum and anus swell due to constant pressure or nerves in the rectum. The anus is compressed too much.
Hemorrhoids often appear in people aged 45 - 60. However, the disease is showing signs of rejuvenation because young people between the ages of 25 - 30 are also at high risk of getting the disease, the main cause of which is often comes from unscientific diet and living habits.
Hemorrhoids are a very common disease today and are gradually trending toward rejuvenation as more and more young people suffer from the disease.
1.2. Complications of hemorrhoids
– Anemia due to chronic blood loss through hemorrhoids (quite rare).
– Blocked hemorrhoids when the hemorrhoids prolapse and become stuck, causing the blood vessels supplying the hemorrhoids to become clogged. At that time, the pain symptoms will be very clear, pressing lightly will feel a rough feeling due to a blood clot.
– Embolism: This is a condition in which blood clots form inside the blood vessels of hemorrhoids. If there is a blockage in the external hemorrhoids, there will be a small blue bulge at the anal edge, accompanied by a burning pain when touched. Embolism in internal hemorrhoids will cause pain and swelling deep inside, and the symptoms will not be as severe as in external hemorrhoids.
– Dermatitis around the anus, papillitis and slit inflammation when the skin between the hemorrhoids is ulcerated makes the patient itchy, burning and very uncomfortable.
2. Effective methods to treat hemorrhoids
Currently, there are many hemorrhoid treatment methods applied based on each person's specific condition, but they all adhere to the same general principle:
– Do not treat symptomatic hemorrhoids unless there are complications.
– Only treat hemorrhoids when disorders that affect daily life, work and health appear. Depending on the specific damage of hemorrhoids, appropriate treatment methods will be applied.
2.1. Internally medical treatment
Medical treatment will be applied to grade I hemorrhoids and mostly grade II hemorrhoids.
– Follow a high-fiber diet (fresh vegetables, flour, cereals), drink plenty of water and stool softeners.
– Avoid straining during bowel movements to help limit hemorrhoid prolapse.
– You should soak your anus with warm water regularly 2-3 times a day, for about 10 minutes each time. Use rectal suppositories and drugs to strengthen blood vessel walls.
– Pregnant women should exercise properly, not sit for too long or lie down all day.
For mild cases that are detected early, medical treatment with medication will often be prescribed.
2.2. Surgical treatment helps treat hemorrhoids effectively
– Elastic band ligation is the most popular and best method for internal hemorrhoids grade I and II (not applicable for external hemorrhoids). The doctor will inform you in advance when the hemorrhoids fall off. From the 6th to the 10th day, there may be light bleeding. If you have pain, fever, or urinary retention, you need to see a doctor immediately to rule out some infectious syndromes of the perineum.
– Sclerotherapy is indicated for grade I and grade II hemorrhoids, especially for patients with immunodeficiency or blood clotting diseases. This procedure will be performed by injecting 1 - 2 ml of sclerosing agent under the mucosa of the hemorrhoid.
– Infrared photocoagulation is applied to grade I and II hemorrhoids.
– Laser burning of hemorrhoids is indicated for grade II hemorrhoids.
Note: These surgical interventions need to be performed at reputable hospitals directly by specialists.
This is a very popular type of hemorrhoidectomy and is indicated for internal hemorrhoids grade II, III and ring hemorrhoids. The principle is to use a circular suture tool to cut a 2 - 5cm section of mucosa above the dentate line, then place pins to suture the mucosa. The blood vessels to the hemorrhoids are also stitched and cut, thereby causing the hemorrhoids to shrink.
Advantages: Very little pain (because there are not many sensory receptors above the dentate line), early discharge from the hospital is only 1-2 days after surgery, and quick return to normal activities.
Disadvantages: Difficult to apply to cases of mixed hemorrhoids and excessive rectal mucosa prolapse.
In severe cases with clear symptoms, surgical intervention is needed to completely and effectively relieve hemorrhoids.
3. Notes in treating and caring for hemorrhoids
For people with hemorrhoids, the top thing to pay attention to is proper care and the application of a scientific diet and lifestyle that will help improve the condition in the best way, and don't forget to be proactive. Visit your doctor to closely monitor the progression of the disease. As follows:
– Hemorrhoids need to be detected and examined early with a specialist.
– Determine the extent of hemorrhoid damage to choose appropriate treatment.
– Acute hemorrhoid complications can cause pain, infection, bleeding and urinary retention. If left untreated for a long time and not treated early, future complications will be more difficult to control.
- You should not be self-conscious because it is a disease in the private area but you refuse to go to the doctor.
– Follow a scientific diet (add more fiber, drink lots of water, etc.) and exercise regularly and at the right intensity.
– Proactively have regular check-ups to monitor disease status and promptly handle problems that arise, if any.
Thus, the first thing that hemorrhoid patients need to pay attention to is getting examined as soon as they notice signs of hemorrhoids to find out the cause and condition of the disease so that they can come up with an effective hemorrhoid treatment plan. Do not delay treatment for any reason, proactively seek medical attention early to avoid unnecessary risks, safely and completely eliminate hemorrhoids, and improve your quality of life.
|
thucuc
|
Mẹ bầu lần 2 tiêm uốn ván lúc nào và những lưu ý khi tiêm
Không chỉ ở lần mang thai đầu tiên mới cần chú trọng việc tiêm phòng uốn ván cho mẹ bầu. Bởi kháng thể ngừa uốn ván trong cơ thể mẹ có thể giảm sút theo thời gian và lần sinh nở nào cũng mang nguy cơ nhiễm trùng uốn ván cao cho cả mẹ và bé.
1. Tại sao mang bầu lần thứ hai vẫn cần tiêm phòng?
Lịch tiêm phòng cho phụ nữ mang bầu lần thứ hai phụ thuộc vào hiệu lực và loại vắc xin đã được tiêm trước đó. Mục đích của việc kiểm tra này là để đảm bảo rằng phụ nữ đã tiêm đủ các loại vắc xin phòng bệnh và xác định liệu mức độ miễn dịch từ các lần tiêm trước còn hiệu lực hay không.
Bệnh uốn ván thường dễ lây nhiễm trong quá trình chuyển dạ của phụ nữ
Trong thai kỳ lần 2, việc tiêm phòng uốn ván cho mẹ là rất cần thiết, bởi:
– Uốn ván là một bệnh nhiễm khuẩn nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong cao từ 25% đến 90%. Đặc biệt, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh mắc uốn ván có thể lên đến 95%. Đối với phụ nữ mang bầu, uốn ván là một nguy cơ cực kỳ nguy hiểm, đặc biệt, bệnh thường dễ lây nhiễm trong quá trình chuyển dạ của phụ nữ. Do đó, việc tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ mang thai lần thứ hai cũng rất cần thiết, nhằm bảo vệ sức khỏe của bà bầu và thai nhi.
– Cơ thể mẹ có nguy cơ cao nhiễm bệnh uốn ván khi gặp các vết thương hở hơn những đối tượng khác do hệ miễn dịch yếu. Nguy hiểm hơn là khi mẹ bầu nhiễm uốn ván thì nguy cơ bệnh diễn tiến nặng nề, do mẹ bầu bị hạn chế với một số loại thuốc dễ gây ảnh hưởng cho thai nhi. Bên cạnh đấy, thai nhi không có khả năng tự bảo vệ và phụ thuộc vào sự bảo vệ từ mẹ. Do đó, nếu mẹ bị nhiễm bệnh truyền nhiễm, thai nhi cũng có nguy cơ mắc bệnh và bị ảnh hưởng xấu. Việc tiêm phòng là cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh tật, tránh những hậu quả nghiêm trọng cho cả mẹ và thai nhi.
– Sau vài năm tiêm chủng uốn ván từ lần mang thai trước đó, hiệu lực của vắc xin uốn ván đã giảm đi. Vì vậy, việc tiêm nhắc 1 mũi uốn ván giúp bổ sung đủ kháng thể trong cơ thể người mẹ nhằm bảo vệ cả mẹ và con khi vi khuẩn uốn ván có nguy cơ tấn công và gây bệnh.
Bởi vậy, việc tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ mang thai lần thứ hai cũng có ý nghĩa quan trọng không kém so với lần đầu.
2. Mang thai lần 2 tiêm uốn ván lúc nào?
Thời điểm tiêm phòng uốn ván thích hợp cho phụ nữ mang thai lần 2 là từ tuần thứ 24 của thai kỳ trở đi và cần phải hoàn tất mũi tiêm cách thời điểm sinh trước 1 tháng.
Mang bầu lần 2 tiêm uốn ván lúc nào là câu hỏi được nhiều mẹ quan tâm
Lịch tiêm chủng cho mẹ bầu lần 2 cụ thể như sau:
– Với những mẹ đã tiêm đủ 2 mũi ở lần mang thai thứ nhất, thì khi mang thai lần 2 chỉ cần tiêm nhắc lại 1 mũi.
– Nếu mẹ bầu đã tiêm đủ 5 mũi uốn ván ở thời kỳ tiền mang thai và mang thai lần 1 rồi, không cần tiêm nhắc lại ở lần mang thai thứ 2 này. Bởi khi này cơ thể mẹ đã có các kháng thể ngừa uốn ván, với khả năng bảo vệ trên 95%.
– Tuy nhiên, nếu mũi thứ 5 đã được tiêm trên 10 năm trước đó, cần tiêm thêm một mũi nhắc lại vắc xin uốn ván ở lần mang thai thứ 2 này..
3. Một số lưu ý khi tiêm phòng uốn ván cho mẹ bầu mang thai lần 2
Trước quá trình tiêm phòng uốn ván khi mang thai lần 2, có một số điều bà bầu cần lưu ý:
– Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Bà bầu cần đảm bảo theo dõi sức khỏe định kỳ để đảm bảo tình trạng sức khỏe tốt trước khi tiêm phòng.
– Chế độ dinh dưỡng đầy đủ: Bà bầu nên tuân thủ chế độ ăn uống cân đối để đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất cho thai nhi và tránh tình trạng thừa cân hoặc thiếu chất.
– Thói quen sống lành mạnh: Bà bầu cần duy trì một lối sống lành mạnh, bao gồm việc giữ cho tinh thần thoải mái và tránh căng thẳng trong quá trình mang thai.
iệc tiêm vắc xin uốn ván có thể gây ra một số phản ứng như đau, buốt, hoặc sưng tại vị trí tiêm
Khi đi tiêm phòng uốn ván vào lần mang thai thứ 2, mẹ bầu cần chú ý đến những điều sau:
– Kiểm tra sức khỏe trước tiêm: Bà bầu cần được thăm khám và sàng lọc cùng bác sĩ chuyên môn trước tiêm chủng, nhằm đảm bảo đang ở tình trạng sức khỏe tốt và đủ điều kiện tiêm chủng.
– Phản ứng phổ biến: Việc tiêm vắc xin uốn ván có thể gây ra một số phản ứng như đau, buốt, hoặc sưng tại vị trí tiêm. Nếu bà bầu có sốt nhẹ sau tiêm, đây là triệu chứng bình thường và có thể tự giảm nếu nghỉ ngơi và bổ sung dinh dưỡng đầy đủ. Không sử dụng thuốc hạ sốt mà không có chỉ định của bác sĩ.
– Lịch tiêm phù hợp: Phụ nữ mang thai nên tuân thủ việc tiêm vắc xin uốn ván vào giai đoạn giữa hoặc gần cuối thai kỳ. Lúc này, mẹ bầu cũng đã qua giai đoạn mệt mỏi và nhạy cảm trong 3 tháng đầu thai kỳ, giúp mang lại hiệu quả tiêm chủng cao và đảm bảo an toàn cho cả mẹ và thai nhi.
– Khai báo thông tin y tế: Bà bầu nên cung cấp đầy đủ thông tin về bất kỳ bệnh lý hoặc dị ứng nào mình có trước khi tiêm phòng cho bác sĩ. Đặc biệt, cần thông báo cho bác sĩ về tình trạng hay phản ứng đã xảy ra khi tiêm phòng uốn ván ở lần mang thai trước đó.
– Tuân thủ lời khuyên của bác sĩ: Cần tuân thủ các lời khuyên và hướng dẫn từ bác sĩ trong quá trình tiêm phòng và cả quá trình mang thai.
– Đi cùng người thân: Nên có người thân đi cùng để hỗ trợ cả về mặt tinh thần lẫn thể chất cho bà bầu.
– Ghi nhớ triệu chứng: Bà bầu cần lưu ý và ghi nhớ các triệu chứng bình thường và bất thường sau tiêm vắc xin uốn ván để có thể xử lý kịp thời nếu có phản ứng không mong muốn xảy ra.
|
When should pregnant women get a tetanus shot for the second time and what to note when getting the shot
It is not only in the first pregnancy that it is necessary to focus on tetanus vaccination for pregnant mothers. Because antibodies to prevent tetanus in the mother's body can decrease over time and every birth carries a high risk of tetanus infection for both mother and baby.
1. Why does a second pregnancy still require vaccination?
The second vaccination schedule for pregnant women depends on the effectiveness and type of previous vaccine. The purpose of this test is to ensure that a woman has received all of her vaccinations and to determine whether the level of immunity from previous vaccinations is still valid.
Tetanus is often transmitted during women's labor
During the second pregnancy, tetanus vaccination for the mother is very necessary, because:
– Tetanus is a dangerous infection, with a high mortality rate from 25% to 90%. In particular, the death rate of newborns with tetanus can be up to 95%. For pregnant women, tetanus is an extremely dangerous risk, in particular, the disease is often easily transmitted during women's labor. Therefore, tetanus vaccination for pregnant women for the second time is also very necessary, to protect the health of pregnant women and fetuses.
– The mother's body is at higher risk of being infected with tetanus when encountering open wounds than other people due to a weak immune system. What is more dangerous is that when a pregnant mother is infected with tetanus, the risk of the disease progressing seriously, because the pregnant mother is limited to certain drugs that can easily affect the fetus. Besides, the fetus is unable to protect itself and depends on protection from the mother. Therefore, if the mother is infected with an infectious disease, the fetus is also at risk of getting the disease and being adversely affected. Vaccination is the best way to prevent diseases and avoid serious consequences for both mother and fetus.
– After several years of tetanus vaccination from a previous pregnancy, the effectiveness of the tetanus vaccine has decreased. Therefore, a booster shot of tetanus helps replenish enough antibodies in the mother's body to protect both mother and child when tetanus bacteria are at risk of attacking and causing disease.
Therefore, tetanus vaccination for pregnant women for the second time is no less important than the first time.
2. When should you get a tetanus shot during your second pregnancy?
The appropriate time for tetanus vaccination for pregnant women for the second time is from the 24th week of pregnancy onwards and the vaccination needs to be completed 1 month before giving birth.
When to get a tetanus shot during your second pregnancy is a question that many mothers are interested in
The specific vaccination schedule for pregnant mothers for the second time is as follows:
– For mothers who have had 2 vaccinations in their first pregnancy, they only need 1 booster vaccination during their second pregnancy.
– If the pregnant mother has received all 5 tetanus shots during pre-pregnancy and the first pregnancy, there is no need to repeat the vaccination in the second pregnancy. Because at this time, the mother's body already has antibodies to prevent tetanus, with the ability to protect over 95%.
– However, if the 5th shot was given more than 10 years ago, a booster shot of tetanus vaccine is needed in this 2nd pregnancy.
3. Some notes when giving tetanus vaccination to pregnant mothers for the second time
Before receiving tetanus vaccination during your second pregnancy, there are a few things pregnant women should keep in mind:
– Periodic health checks: Pregnant women need to ensure regular health monitoring to ensure good health before vaccination.
– Adequate nutrition: Pregnant women should follow a balanced diet to ensure adequate nutrition for the fetus and avoid being overweight or malnourished.
– Healthy living habits: Pregnant women need to maintain a healthy lifestyle, including keeping mentally comfortable and avoiding stress during pregnancy.
Tetanus vaccination may cause reactions such as pain, tenderness, or swelling at the injection site.
When getting tetanus vaccination during the second pregnancy, pregnant mothers need to pay attention to the following:
– Health check before vaccination: Pregnant women need to be examined and screened with a specialist before vaccination, to ensure they are in good health and eligible for vaccination.
– Common reactions: Tetanus vaccination can cause some reactions such as pain, stinging, or swelling at the injection site. If a pregnant woman has a mild fever after vaccination, this is a normal symptom and can reduce on its own with adequate rest and nutritional supplementation. Do not use fever-reducing medication without a doctor's prescription.
– Appropriate vaccination schedule: Pregnant women should comply with tetanus vaccination in the middle or near the end of pregnancy. At this time, pregnant mothers have also passed the period of fatigue and sensitivity in the first 3 months of pregnancy, helping to bring high vaccination effectiveness and ensure safety for both mother and fetus.
– Declare medical information: Pregnant women should provide full information about any diseases or allergies they have before vaccination to the doctor. In particular, you should inform your doctor about any conditions or reactions that occurred during a tetanus vaccination in a previous pregnancy.
– Follow your doctor's advice: It is necessary to follow the advice and instructions from your doctor during vaccination and during pregnancy.
– Go with relatives: You should have relatives come with you to support both mentally and physically for pregnant women.
– Remember symptoms: Pregnant women need to pay attention and remember normal and abnormal symptoms after tetanus vaccination to be able to handle promptly if any unwanted reactions occur.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Ceracept 1,5g
Ceracept 1,5g là thuốc gì? Thuốc Ceracept là thuốc kháng sinh được chỉ định trong điều trị các tình trạng nhiễm khuẩn. Vậy công dụng của Ceracept là gì?
1. Thuốc Ceracept 1,5g có tác dụng gì?
Thuốc Ceracept bao gồm các thành phần đó là:Amoxicilin dưới dạng amoxicilin natri 1 gram, là kháng sinh nhóm aminopenicilin có phổ kháng khuẩn rộng. Đặc biệt amoxicilin có tác dụng chống trực khuẩn gram âm, diệt khuẩn do ức chế sinh tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn.Sulbactam dưới dạng sulbactam natri 0,5 gram, là kháng sinh nhóm beta-lactam có tác dụng ức chế beta-lactamase. Sulbactam có hoạt tính kháng khuẩn rất yếu nên không dùng đơn độc trong lâm sàng. Khi gắn vào beta lactamase sẽ làm mất hoạt tính của enzym này nên bảo vệ các kháng sinh có cấu trúc beta lactam khỏi bị phân huỷ. Do vậy, cần phối hợp sulbactam với nhóm penicillin để mở rộng phổ tác dụng.
2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Ceracept 1,5g
2.1 Chỉ định sử dụng thuốc Ceracept 1,5g. Thuốc Ceracept được chỉ định trong những trường hợp sau:Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới, đường niệu, sinh dục, sản phụ khoa, nha khoa, da và mô mềm,Nhiễm khuẩn huyết, nhiễm trùng ổ bụng, viêm phúc mạc, viêm xương tuỷ, viêm màng não, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, sốt thương hàn và phó thương hàn.Dự phòng viêm nội tâm mạc2.2 Chống chỉ định sử dụng thuốc Ceracept. Chống chỉ định sử dụng thuốc Ceracept với những người có tiền sử dị ứng với nhóm penicillin hoặc nhóm cephalosporins. Ngoài ra, cần chú ý đề phòng sử dụng thuốc Ceracept ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tiêu hoá như viêm ruột vùng, viêm ruột loét, viêm ruột do sử dụng kháng sinh, chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, tiền sử dị ứng và loạn tạo máu, phụ nữ có thai và đang cho con bú.
3. Liều lượng và cách dùng
Liều trung bình tiêm bắp amoxicilin với 500mg và cách nhau 8 giờ/lần.Đối với trường hợp nặng có thể sử dụng 1 gram/lần, cách nhau 6 giờ bằng đường tiêm tĩnh mạch chậm trong 3-4 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong vòng 30-60 phút.Đối với trẻ em 10 tuổi có thể tiêm 50-100mg/kg cân nặng/ngày và chia thành các liều nhỏ.Đối với bệnh nhân suy thận cần phải giảm liều theo hệ số thanh thải creatinin như sau:Cl creatinin < 10ml/phút: 500mg/24 giờ. Cl creatinin > 10ml/phút: 500mg/12 giờ
4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Ceracept 1,5g
Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp phải trong quá trình điều trị bằng thuốc Ceracept 1,5g bao gồm:Rối loạn tiêu hoá. Mề đay. Phù quincke. Nổi mẩn. Viêm thận kẽ. Rối loạn huyết học. Nhiễm candida. Hội chứng stevens-johnson. Hồng ban đa dạng. Viêm ruột giả mạc
5. Tương tác thuốc
Tương tác thuốc là tình trạng có thể làm giảm tác dụng và hiệu quả điều trị khi sử dụng đồng thời cùng nhiều loại thuốc khác nhau. Vì vậy, trước khi được bác sĩ kê đơn cần thông báo tiền sử và các loại thuốc đang sử dụng. Ví dụ như thuốc Ceracept làm tăng tác động của methotrexate và giảm thoáng qua nồng độ estriol và estrone.Tóm lại, thuốc Ceracept 1,5g là thuốc kháng sinh có tác dụng trong điều trị các tình trạng nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, trong quá trình điều trị có thể xảy ra một số tác dụng không mong muốn. Do vậy, nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào bất thường thì cần thông báo cho nhân viên y tế để được can thiệp kịp thời.
|
Uses of Ceracept 1.5g medicine
What medicine is Ceracept 1.5g? Ceracept is an antibiotic prescribed for the treatment of bacterial infections. So what is the use of Ceracept?
1. What are the effects of Ceracept 1.5g?
Ceracept medicine includes the following ingredients: Amoxicillin in the form of amoxicillin sodium 1 gram, an aminopenicillin antibiotic with a broad antibacterial spectrum. In particular, amoxicillin is effective against gram-negative bacilli and is bactericidal by inhibiting the biosynthesis of mucopeptides of bacterial cell walls.Sulbactam in the form of sulbactam sodium 0.5 grams, is a beta-lactam antibiotic with an inhibitory effect. beta-lactamase. Sulbactam has very weak antibacterial activity so it should not be used alone in clinical practice. When attached to beta lactamase, this enzyme will be inactivated, thus protecting antibiotics with beta lactam structure from decomposition. Therefore, it is necessary to combine sulbactam with penicillin group to expand the spectrum of effect.
2. Indications and contraindications of Ceracept 1.5g
2.1 Indications for using Ceracept 1.5g. Ceracept is indicated in the following cases: Infections of the upper and lower respiratory tract, urinary tract, genital tract, obstetrics and gynecology, dentistry, skin and soft tissue, Sepsis, intra-abdominal infection, peritonitis , osteomyelitis, meningitis, infectious endocarditis, typhoid fever and paratyphoid. Prophylaxis of endocarditis2.2 Contraindications to the use of Ceracept. Use of Ceracept is contraindicated for people with a history of allergy to penicillins or cephalosporins. In addition, caution should be taken when using Ceracept in patients with a history of digestive diseases such as regional enteritis, ulcerative enteritis, antibiotic-induced enteritis, infectious mononucleosis, or a history of allergies and blood dyscrasias, pregnant and lactating women.
3. Dosage and usage
The average dose of amoxicillin is 500mg intramuscular injection every 8 hours. For severe cases, 1 gram/time can be used, every 6 hours by slow intravenous injection for 3-4 minutes or intravenous infusion in within 30-60 minutes. For children 10 years old, 50-100mg/kg body weight/day can be injected and divided into small doses. For patients with renal failure, the dose needs to be reduced according to the creatinine clearance coefficient as follows: Creatinine Cl < 10ml/min: 500mg/24 hours. Creatinine Cl > 10ml/min: 500mg/12 hours
4. Unwanted effects of Ceracept 1.5g
Some unwanted effects that may be encountered during treatment with Ceracept 1.5g include: Digestive disorders. Medal. Quincke's edema. Rash. Interstitial nephritis. Hematological disorders. Candida infection. stevens-johnson syndrome. Erythema multiforme. Pseudomembranous enteritis
5. Drug interactions
Drug interaction is a condition that can reduce the effectiveness and effectiveness of treatment when used simultaneously with many different drugs. Therefore, before being prescribed by a doctor, you need to inform your medical history and the medications you are using. For example, Ceracept increases the effects of methotrexate and transiently reduces estriol and estrone levels. In summary, Ceracept 1.5g is an antibiotic effective in treating bacterial infections. However, during treatment some unwanted effects may occur. Therefore, if any unusual symptoms appear, it is necessary to notify medical staff for timely intervention.
|
vinmec
|
Dấu hiệu đau mắt đỏ khi mang thai – Mẹ bầu cần lưu ý
Hiện nay, dịch đau mắt đỏ đang có dấu hiệu tăng nhanh trên địa bàn cả nước. Phụ nữ có thai là đối tượng có sức đề kháng yếu, khả năng cao đối mặt với nguy cơ mắc bệnh. Vậy dấu hiệu đau mắt đỏ khi mang thai có gì khác thường và dễ nhận biết không?
1. Đau mắt đỏ khi mang thai có đáng lo ngại?
Đau mắt đỏ là một bệnh dễ lây truyền và mẹ bầu là nhóm người dễ nhiễm bệnh do hệ miễn dịch yếu. Vậy đau mắt đỏ khi đang mang thai có nguy hiểm không?
Phụ nữ có thai là đối tượng dễ bị đau mắt đỏ, vì khi có bầu mẹ sẽ bị thay đổi hormone trong cơ thể dẫn đến việc suy giảm hệ thống miễn dịch
Theo các chuyên gia, trong thời kỳ mang thai, nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, đau mắt đỏ có thể gây ra các biến chứng như viêm giác mạc, sẹo giác mạc và có thể làm giảm thị lực.
Tuy nhiên, đau mắt đỏ chủ yếu ảnh hưởng đến sức khỏe đôi mắt của người mẹ. Còn đối với thai nhi, em bé gần như không quá ảnh hưởng sức khỏe khi mẹ đang bị đau mắt. Các loại virus và vi khuẩn gây đau mắt đỏ trong khi mang thai thường không ảnh hưởng đến thai kỳ. Vì vậy, mẹ bầu không cần quá lo lắng và có thể yên tâm cho mắt được nghỉ ngơi và điều tiết nhẹ nhàng hơn.
2. Dấu hiệu đau mắt đỏ khi mang thai
Triệu chứng của bệnh đau mắt đỏ có thể khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Mẹ bầu cũng sẽ có một số dấu hiệu của bệnh đau mắt đỏ khi mang thai như sau:
Đau mắt đỏ do virus:
– Ngứa mắt và chảy nước mắt.
– Suy giảm thị lực và nhạy cảm với ánh nắng.
– Xuất hiện hạch trước tai.
Đau mắt đỏ do vi khuẩn:
– Có rất nhiều rỉ mắt màu xanh hoặc vàng vào buổi sáng.
– Gặp khó khăn khi mở mắt sau khi thức dậy.
– Có thể gây viêm loét giác mạc trong các trường hợp nặng.
Đau mắt đỏ do dị ứng:
– Cảm thấy ngứa và mắt chảy nước liên tục.
– Có nhiều rỉ mắt ở cả hai bên khóe mắt.
– Một số mẹ bầu cũng có thể gặp viêm mũi dị ứng đi kèm.
3. Đường lây của bệnh đau mắt đỏ
Đau mắt đỏ là bệnh có thể lây lan trong cộng đồng, từ người này sang người khác. Vì thế, nhiều chị em nhận thấy bản thân có biểu hiện đau mắt đỏ không phải do tự phát cơ thể, mà là do bạn có thể bị lây nhiễm từ bên ngoài.
Bệnh đau mắt đỏ rất dễ lây lan trong cộng đồng thông qua dịch tiết có chứa virus của người bệnh
Một số nguồn lây bệnh chính có thể kể đến:
– Tiếp xúc gần như bắt tay hoặc chạm tay vào người mắc bệnh đau mắt đỏ. Trong trường hợp này, virus và vi khuẩn có thể chuyển từ tay người bệnh sang tay bạn và tiếp xúc với mắt.
– Tay tiếp xúc với bề mặt có chứa giọt bắn, vi khuẩn sau đó đưa lên mắt.
– Sử dụng đồ trang điểm mắt đã qua sử dụng hoặc chia sẻ đồ trang điểm với người khác, dẫn đến nhiễm vi khuẩn hoặc virus.
4. Khi nào mẹ bầu cần đi khám đau mắt đỏ?
Đau mắt đỏ để lâu không chữa có thể để lại những biến chứng ảnh hưởng trực tiếp đến thị lực của mỗi người. Vì thế, mẹ bầu không nên chủ quan và tự chữa tại nhà.
Đồng thời, 1 lưu ý rất quan trọng dành cho phụ nữ có thai là không tự ý sử dụng thuốc để nhỏ vào mắt hoặc uống. Mọi loại thuốc trước khi sử dụng, mẹ bầu cần có sự tham vấn ý kiến từ bác sĩ để đảm bảo thuốc an toàn, không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe thai nhi.
Ngoài ra, đau mắt đỏ cũng là bệnh có thể lây nhiễm trong cộng đồng. Vì thế, mẹ bầu phát hiện triệu chứng bệnh cần đến bệnh viện để kiểm tra và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, hạn chế lây lan ra.
5. Hướng dẫn cách chăm sóc đau mắt đỏ cho bà bầu
Đau mắt đỏ có rất nhiều nguyên nhân, một khi đã mắc phải, bạn nên tìm hiểu rõ tại sao mình bị bệnh. Việc tìm hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh sẽ giúp bác sĩ và bạn dễ dàng hơn trong việc điều trị, chăm sóc và phòng ngừa.
Dưới đây là những cách chăm sóc đau mắt đỏ cho bà bầu một cách rõ nghĩa và hay hơn:
– Nghỉ ngơi: Mẹ bầu cần dành thời gian đủ để nghỉ ngơi, giúp cơ thể phục hồi.
– Vệ sinh mắt đúng cách: Mẹ bầu cần rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch trước khi chạm vào mắt. Sử dụng một khăn mềm nhúng nước ấm để lau sạch mắt, di chuyển từ góc trong ra góc ngoài. Hạn chế việc dùng chung khăn mặt với người khác.
Mẹ bầu nên đi khám ngay khi phát hiện các biểu hiện của bệnh đau mắt đỏ nhằm bảo đảm sức khỏe của 2 mẹ con
– Sử dụng thuốc nhỏ mắt theo hướng dẫn của bác sĩ: Trong trường hợp đau mắt đỏ do vi khuẩn, bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh nhỏ mắt phù hợp. Những loại thuốc nhỏ mắt đều được bác sĩ cân nhắc thành phần nhằm không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi.
– Bảo vệ mắt: Mẹ bầu nên đeo kính râm hoặc sử dụng các dụng cụ bảo vệ mắt để ngăn bụi bẩn và ánh sáng gây tổn hại.
– Hạn chế tiếp xúc với người khác: Mẹ bầu cần tránh tiếp xúc với người khác để tránh lây lan bệnh, đặc biệt là trong môi trường đông người, nơi công cộng.
– Bạn nên tránh tiếp xúc với những đồ gây dị ứng như phấn hoa, bụi vải hoặc thậm chí là kính áp tròng. Kính áp tròng có thể gây kích ứng, khô mắt và tổn thương đến đôi mắt của bạn.
Có thể nói, việc điều trị và phòng ngừa đau mắt đỏ là rất cần thiết với mẹ bầu. Trên đây là những dấu hiệu đau mắt đỏ khi mang thai dễ dàng nhận biết để bạn đọc có thêm những thông tin hữu ích.
|
Signs of pink eye during pregnancy - Pregnant mothers need to pay attention
Currently, the pink eye epidemic is showing signs of increasing rapidly across the country. Pregnant women have weak resistance and are at high risk of getting sick. So are there any signs of pink eye during pregnancy that are unusual and easy to recognize?
1. Is pink eye during pregnancy something to worry about?
Pink eye is a contagious disease and pregnant women are a group of people susceptible to the disease due to their weak immune system. So is pink eye dangerous during pregnancy?
Pregnant women are susceptible to pink eye, because when pregnant, mothers will experience hormonal changes in their bodies, leading to a weakened immune system.
According to experts, during pregnancy, if not treated promptly and properly, pink eye can cause complications such as keratitis, corneal scarring and can reduce vision.
However, pink eye mainly affects the mother's eye health. As for the fetus, the baby's health is almost not too affected when the mother is having eye pain. The viruses and bacteria that cause pink eye during pregnancy usually do not affect the pregnancy. Therefore, pregnant mothers do not need to worry too much and can rest assured that their eyes can rest and regulate more gently.
2. Signs of pink eye during pregnancy
Symptoms of pink eye can vary depending on the cause. Pregnant mothers will also have some signs of pink eye during pregnancy as follows:
Viral pink eye:
– Itchy and watery eyes.
– Impaired vision and sensitivity to sunlight.
– Lymph nodes appear before the ear.
Pink eye caused by bacteria:
– There is a lot of green or yellow eye discharge in the morning.
– Difficulty opening eyes after waking up.
– Can cause corneal ulcers in severe cases.
Pink eye due to allergies:
– Feeling itchy and eyes watering continuously.
– There is a lot of eye discharge in both corners of the eyes.
– Some pregnant mothers may also experience accompanying allergic rhinitis.
3. Transmission route of pink eye
Pink eye is a disease that can spread in the community, from person to person. Therefore, many women find that they have pink eye not due to the body's own cause, but because you can be infected from the outside.
Pink eye is easily spread in the community through virus-containing secretions of the patient
Some main sources of disease transmission include:
– Close contact such as shaking hands or touching someone with pink eye. In this case, viruses and bacteria can transfer from the sick person's hands to your hands and come into contact with your eyes.
– Hands come into contact with surfaces containing droplets and bacteria, then bring them to your eyes.
– Using used eye makeup or sharing makeup with others, leading to bacterial or viral infection.
4. When do pregnant mothers need to see a doctor for pink eye?
Pink eye left untreated for a long time can cause complications that directly affect each person's vision. Therefore, pregnant mothers should not be subjective and self-treat at home.
At the same time, a very important note for pregnant women is not to arbitrarily use medicine to put in the eyes or drink. Before using any medicine, pregnant mothers need to consult a doctor to ensure the medicine is safe and does not adversely affect the health of the fetus.
In addition, pink eye is also a disease that can be transmitted in the community. Therefore, pregnant mothers who detect symptoms of the disease need to go to the hospital for examination and treatment according to the instructions of a specialist to limit the spread.
5. Instructions on how to care for pink eye for pregnant women
Pink eye has many causes. Once you have it, you should find out why you have it. Understanding the cause of the disease will make it easier for your doctor and you in treatment, care and prevention.
Below are more clear and better ways to care for pink eye for pregnant women:
– Rest: Pregnant mothers need to spend enough time to rest to help their bodies recover.
– Proper eye hygiene: Pregnant mothers need to wash their hands regularly with soap and clean water before touching their eyes. Use a soft towel dipped in warm water to clean your eyes, moving from the inner corner to the outer corner. Avoid sharing towels with others.
Pregnant mothers should see a doctor as soon as they detect symptoms of pink eye to ensure the health of both mother and child
– Use eye drops according to your doctor's instructions: In case of pink eye caused by bacteria, your doctor may prescribe appropriate antibiotic eye drops. All eye drops have ingredients carefully considered by doctors so as not to affect the health of the fetus.
– Eye protection: Pregnant mothers should wear sunglasses or use eye protection to prevent dust and light from causing damage.
– Limit contact with others: Pregnant mothers need to avoid contact with others to avoid spreading the disease, especially in crowded environments and public places.
– You should avoid contact with allergens such as pollen, fabric dust or even contact lenses. Contact lenses can cause irritation, dry eyes, and damage to your eyes.
It can be said that treating and preventing pink eye is very necessary for pregnant mothers. Above are signs of pink eye during pregnancy that are easy to recognize so readers can have more useful information.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Fumecar
Thuốc Fumecar được bào chế dưới dạng viên nén nhai, có thành phần chính là Mebendazol. Thuốc được sử dụng trong điều trị nhiễm nhiều loại giun khác nhau.
1. Công dụng của thuốc Fumecar là thuốc gì?
Thuốc Fumecar là thuốc gì? 1 viên thuốc Fumecar có chứa 500mg Mebendazol và các tá dược khác. Mebendazol là dẫn chất benzimidazol, có phổ chống giun sán rộng. Thành phần này có hiệu quả cao trên các giai đoạn trưởng thành và ấu trùng của giun đũa, giun tóc, giun móc, giun kim, giun mỏ và Capillaria philippinensis. Ngoài ra, thành phần này còn tiêu diệt được trứng giun tóc và giun đũa. Với liều cao, Mebendazol có tác dụng nhất định đối với nang sán và trùng roi Giardia lumbia.Cơ chế tác dụng của Mebendazol là: Cản trở sự tạo thành vi ống tế bào ở ruột của giun bằng cách kết hợp vào vi ống, gây ra các thay đổi thoái hóa siêu cấu trúc ở ruột của giun. Kết quả là sự sử dụng glucose và chức năng tiêu hóa của giun bị rối loạn tới mức độ xảy ra quá trình tự phân giải. Hiệu quả điều trị của Mebendazol là 90 - 100% đối với giun đũa, giun tóc, giun kim; 70% đối với giun móc.Chỉ định sử dụng thuốc Fumecar trong điều trị nhiễm 1 hoặc nhiều loại giun như: Giun kim, giun tóc, giun đũa, giun móc và Capillaria philippinensis.Chống chỉ định sử dụng thuốc Fumecar:Người bệnh quá mẫn với thành phần của thuốc;Bệnh nhân mắc bệnh gan;Phụ nữ đang trong 3 tháng đầu thai kỳ;Trẻ em dưới 2 tuổi.
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Fumecar
Người bệnh có thể uống thuốc Fumecar cùng hoặc không cùng bữa ăn đều được. Bệnh nhân cũng có thể nhai viên thuốc trước khi nuốt. Bệnh nhân không cần nhịn đói hoặc uống thuốc xổ trong thời gian dùng thuốc tẩy giun.Với người lớn và trẻ em trên 2 tuổi, dùng liều duy nhất 500mg. Nên dùng thuốc lặp lại sau 2 - 4 tuần nếu vẫn còn giun.Khi dùng thuốc Fumecar quá liều, người bệnh có thể bị rối loạn tiêu hóa, kéo dài trong vài giờ với các triệu chứng đau bụng, nôn ói và tiêu chảy. Hiện chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho Mebendazol. Nên thực hiện các biện pháp gây nôn và nhuận tràng, cho uống than hoạt tính.
3. Tác dụng phụ của thuốc Fumecar
Khi sử dụng thuốc Fumecar, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:Ít gặp: Đau bụng, tiêu chảy thoáng qua, chóng mặt, đau đầu;Hiếm gặp: Nổi mẩn, phù mạch, mày đay. Bệnh nhân cũng có thể bị giảm bạch cầu trung tính và rối loạn chức năng gan (kể cả viêm gan) sau khi dùng kéo dài Mebendazol với liều cao hơn so với liều khuyên dùng);Rất hiếm gặp: Co giật.Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc Fumecar, người bệnh nên thông báo ngay cho bác sĩ để được kịp thời can thiệp xử trí.
4. Thận trọng khi dùng thuốc Fumecar
Khi sử dụng thuốc Fumecar, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:Không nên dùng chung thuốc Fumecar với bất kỳ loại thuốc nào khác có chứa Mebendazol;Đã có một số báo cáo về tình trạng giảm bạch cầu trung tính và rối loạn chức năng gan (kể cả viêm gan) khi sử dụng Mebendazol kéo dài với liều cao hơn so với liều khuyến cáo;Nên thông báo cho bệnh nhân giữ vệ sinh cẩn thận để phòng ngừa tái nhiễm và lây lan bệnh giun sán;Nên tẩy giun định kỳ mỗi 4 - 6 tháng/lần;Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc Fumecar ở người có tiền sử bệnh gan;Do tính an toàn của Mebendazol trong thai kỳ chưa được nghiên cứu nên không sử dụng thuốc Fumecar cho phụ nữ đang mang thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu thai kỳ;Chưa biết Mebendazol có bài tiết qua sữa mẹ hay không nên cần thận trọng khi sử dụng thuốc Fumecar ở bà mẹ đang cho con bú;Mebendazol có thể gây đau đầu, chóng mặt thoáng qua nên cần thận trọng khi dùng thuốc cho người lái xe vận hành máy móc.
5. Tương tác thuốc Fumecar
Một số tương tác thuốc của Fumecar gồm:Cimetidin ức chế chuyển hóa Mebendazol nên làm tăng nồng độ Mebendazol trong huyết tương;Sử dụng Fumecar đồng thời với các thuốc chống động kinh như carbamazepin hoặc phenytoin có thể làm giảm nồng độ Mebendazol trong huyết tương.Khi sử dụng thuốc Fumecar, bệnh nhân nên làm theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ để cho hiệu quả tẩy giun tốt nhất và hạn chế được những nguy cơ bất lợi. Đồng thời, trong sinh hoạt hằng ngày, người bệnh cần chú ý giữ gìn vệ sinh cá nhân và môi trường để giảm thiểu nguy cơ nhiễm giun.
|
Uses of Fumecar medicine
Fumecar is prepared in the form of chewable tablets, with the main ingredient Mebendazole. The drug is used in the treatment of infections with many different types of worms.
1. What is the use of Fumecar?
What is Fumecar? 1 Fumecar pill contains 500mg Mebendazole and other excipients. Mebendazole is a benzimidazole derivative with a broad antihelminthic spectrum. This ingredient is highly effective on the adult and larval stages of roundworms, whipworms, hookworms, pinworms, mineworms and Capillaria philippinensis. In addition, this ingredient also kills whipworm and roundworm eggs. At high doses, Mebendazole has a certain effect on cysts and Giardia lumbia flagellates. Mebendazole's mechanism of action is: Obstructing the formation of microtubule cells in the intestines of worms by combining with microtubules, causing produce ultrastructural degenerative changes in the intestines of worms. As a result, the worm's glucose utilization and digestive function are disturbed to the extent that autolysis occurs. Mebendazole's treatment effectiveness is 90 - 100% for roundworms, whipworms, and pinworms; 70% for hookworms. Indications for using Fumecar in the treatment of infection with 1 or more types of worms such as: Pinworms, whipworms, roundworms, hookworms and Capillaria philippinensis. Contraindications to using Fumecar: People who are too sick Hypersensitivity to the ingredients of the drug; Patients with liver disease; Women in the first 3 months of pregnancy; Children under 2 years old.
2. How to use and dose of Fumecar
Patients can take Fumecar with or without meals. Patients can also chew the pill before swallowing. Patients do not need to fast or take an enema while using deworming medication. For adults and children over 2 years old, use a single dose of 500mg. The drug should be repeated after 2 - 4 weeks if there are still worms. When overdosing on Fumecar, the patient may experience digestive disorders, lasting for several hours with symptoms of abdominal pain, vomiting and diarrhea. There is currently no specific antidote for Mebendazole. Emetic and laxative measures should be taken and activated charcoal should be given.
3. Side effects of Fumecar
When using Fumecar, patients may experience some side effects such as: Rare: Abdominal pain, transient diarrhea, dizziness, headache; Rare: Rash, angioedema, urticaria. Patients may also experience neutropenia and liver dysfunction (including hepatitis) after prolonged use of Mebendazole at doses higher than recommended); Very rare: Convulsions. When experiencing these side effects of Fumecar, patients should immediately notify their doctor for timely intervention and treatment.
4. Be cautious when using Fumecar
When using Fumecar, patients may experience some side effects such as: Do not use Fumecar with any other medicine containing Mebendazole; There have been some reports of neutropenia. and liver dysfunction (including hepatitis) with prolonged use of Mebendazole at doses higher than recommended; Patients should be advised to maintain careful hygiene to prevent reinfection and spread of helminths. ;Deworming should be done periodically every 4 - 6 months;Consult your doctor before using Fumecar in people with a history of liver disease;Because the safety of Mebendazole in pregnancy has not been studied, do not use it. Fumecar medicine for pregnant women, especially in the first 3 months of pregnancy; It is unknown whether Mebendazole is excreted in breast milk or not, so caution should be exercised when using Fumecar medicine in lactating mothers; Mebendazole may causes headaches and transient dizziness, so caution should be exercised when using the drug for drivers operating machinery.
5. Fumecar drug interactions
Some drug interactions of Fumecar include: Cimetidine inhibits Mebendazole metabolism, thus increasing Mebendazole plasma concentrations; Concomitant use of Fumecar with antiepileptic drugs such as carbamazepine or phenytoin may decrease Mebendazole plasma concentrations. .When using Fumecar, patients should follow the doctor's instructions exactly to get the best deworming effect and limit adverse risks. At the same time, in daily activities, patients need to pay attention to personal and environmental hygiene to minimize the risk of worm infection.
|
vinmec
|
Thuốc tránh thai đẹp da liệu có đúng như lời đồn?
Sở hữu một làn da tươi trẻ, căng bóng là ước mơ của nhiều chị em phụ nữ. Trong đó, không ít người truyền tai nhau cách làm đẹp da bằng việc sử dụng thuốc tránh thai. Vậy thực hư tác dụng này như thế nào? Bài viết sau sẽ đưa ra một số thông tin nhằm làm rõ vấn đề này.
1. Tìm hiểu về thuốc tránh thai
Để biết được thuốc tránh thai có tác dụng đẹp da hay không thì điều đầu tiên là phải hiểu rõ về loại thuốc này.
Thuốc tránh thai là gì?
Đúng như tên gọi, thuốc tránh thai có tác dụng chính là phòng tránh thụ thai. Trong loại thuốc này có chứa hormon nội tiết tố là estrogen và progesteron tùy loại. Khi sử dụng thuốc đúng cách, khả năng ngừa thai của thuốc có thể đến 99%.
Phân loại
Dựa vào công dụng và thời gian sử dụng, có thể phân thuốc tránh thai thành 2 loại sau:
- Thuốc tránh thai hằng ngày
Thuốc tránh thai hằng ngày hay còn gọi là thuốc tránh thai kết hợp, là loại được sử dụng phổ biến. Trong loại thuốc này có chứa Estrogen và Progestin, hai loại hormone này có tác dụng ngăn chặn quá trình rụng trứng đồng thời cản trở tinh trùng gặp trứng.
Thuốc tránh thai hằng ngày được chia làm 2 dạng:
Vỉ 21 viên: Sử dụng mỗi ngày 1 viên và liên tục trong 21 ngày đầu của kỳ kinh, sau đó dừng uống 7 ngày, lặp lại như thế đối với các chu kỳ tiếp theo.
Vỉ 28 viên: Sử dụng mỗi ngày 1 viên, liên tiếp trong 28 ngày.
Thuốc chỉ có Progestin: Được đóng ở dạng gói 28 viên, mỗi ngày sử dụng 1 viên ở một thời điểm nhất định, nếu sử dụng muộn hơn 3 tiếng so với bình thường thì thuốc không còn tác dụng tránh thai. Ưu điểm của loại thuốc này là không ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến sữa vì thế rất phù hợp với phụ nữ đang cho con bú.
- Thuốc tránh thai khẩn cấp
Thuốc này chỉ được sử dụng trong những trường hợp cấp bách, đem lại hiệu quả chỉ trong 1 lần uống. Tuy nhiên, loại thuốc này hay gây ra các tác dụng phụ. Thuốc tránh thai khẩn cấp có các loại như dùng trong 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 120 giờ.
Công dụng
Như chúng ta đã biết, công dụng chính của thuốc tránh thai là ngăn chặn sự thụ tinh, ngừa thai. Không chỉ thế, thuốc tránh thai con có nhiều công dụng khác.
Cải thiện hội chứng tiền kinh nguyệt: hội chứng này thường xuất hiện trước khi hành kinh 2 tuần trở lại. Khi gặp tình trạng này chị em thường cảm thấy đau ngực, mọc mụn trứng cá, tâm trạng cáu gắt… Thuốc tránh thai giúp ổn định hormone trong cơ thể, cải thiện các triệu chứng.
Giảm đau khi "tới tháng": Khi sử dụng thuốc tránh thai lượng hormone trong cơ thể sẽ được ổn định lại, sự phát triển của các mô bên trong cũng được hạn chế từ đó giúp giảm đau bụng kinh.
Điều hoà chu kỳ kinh nguyệt: thiếu Progesterone dẫn đến rối loạn kinh nguyệt. Trong khi thành phần này lại có trong thuốc tránh thai, vì thế sẽ giúp điều hoà kinh nguyệt hiệu quả.
Điều trị mụn: thuốc tránh thai có khả năng ức chế sự hình thành và phát triển của các nốt mụn. Phương pháp này cũng được nhiều bác sĩ kê đơn cho bệnh nhân. Do đó mà nhiều người vẫn truyền tai nhau về công dụng thuốc tránh thai đẹp da.
Giảm đau đầu: nếu như nguyên nhân đau đầu là do lượng hormone Estrogen và Progesterone trong cơ thể thay đổi thì bạn có thể sử dụng thuốc tránh thai. Lúc này cơn đau đầu sẽ được xua tan.
Ngoài những công dụng trên thuốc tránh thai còn có tác dụng trong việc điều trị u xơ tử cung, kiểm soát nóng nảy, bốc hỏa ở giai đoạn tiền mãn kinh,...
2. Thuốc tránh thai đẹp da liệu có đúng?
Như phía trên đã đề cập, thuốc tránh thai có khả năng điều hòa lượng hormone trong cơ thể vì thế có tác động tích cực đến làn da. Có thể nhận thấy rõ bằng việc khi sử dụng loại thuốc này một thời gian làn da của bạn trở nên mịn màng, căng bóng, ít mụn và giảm dầu nhờn hơn.
Thực tế, cũng có nhiều bác sĩ đã đưa thuốc tránh thai vào việc điều trị mụn, làm đẹp da cho nhiều bệnh nhân. Vì thế, nếu có ý định sử dụng thuốc tránh thai trong việc làm đẹp cần tham khảo ý kiến của bác sĩ. Bởi chỉ cần sử dụng sai loại thuốc, liều lượng thì cũng có thể gây ra nhiều hệ lụy nguy hiểm.
Ngoài ra, không phải ai cũng phù hợp với việc điều trị mụn bằng thuốc tránh thai. Một số người khi sử dụng không những làn da không tốt lên mà còn gặp phải các tình trạng khác như: sạm da, tàn nhang,... Lúc này bệnh nhân không chỉ điều trị mụn mà còn phải cải thiện nám, tàn nhang.
Một điều rất quan trọng mà chúng ta cần chú ý là bên cạnh những mặt lợi thuốc tránh thai cũng tồn tại nhiều tác hại. Nếu không sử dụng đúng cách, nó sẽ gây ra những tác dụng phụ không tốt như: rối loạn kinh nguyệt, mệt mỏi, buồn nôn, tăng cân,... nặng hơn còn có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Đặc biệt, một số người còn cho rằng sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp sẽ đẹp lại hiệu quả làm đẹp nhanh hơn. Điều này là hoàn toàn sai. Chưa nói đến việc làm đẹp cho dù bạn sử dụng thuốc tránh thai với mục đích tránh thai thì cũng không được lạm dụng, mỗi tháng chỉ được uống tối đa là 2 lần. Nếu không bạn sẽ phải chịu những hậu quả không mong muốn.
|
Are birth control pills for beautiful skin true as rumored?
Possessing youthful, shiny skin is the dream of many women. Many people tell each other how to beautify their skin by using birth control pills. So what exactly is this effect? The following article will provide some information to clarify this issue.
1. Learn about birth control pills
To know whether birth control pills have a beautifying effect or not, the first thing is to understand clearly about this drug.
What are birth control pills?
As the name suggests, birth control pills have the main effect of preventing pregnancy. This medicine contains hormones such as estrogen and progesterone, depending on the type. When used properly, the drug's ability to prevent pregnancy can be up to 99%.
Classify
Based on uses and duration of use, birth control pills can be divided into the following two types:
- Daily birth control pills
Daily birth control pills, also known as combined birth control pills, are the most commonly used type. This medicine contains Estrogen and Progestin, these two hormones work to prevent ovulation and prevent sperm from reaching the egg.
Daily birth control pills are divided into 2 types:
Blister of 21 tablets: Use 1 tablet daily and continuously for the first 21 days of the menstrual period, then stop taking for 7 days, repeat for the next cycles.
Blister of 28 tablets: Use 1 tablet per day, continuously for 28 days.
Progestin-only pills: Packed in a package of 28 pills, use 1 pill per day at a certain time. If used more than 3 hours later than normal, the pill will no longer have contraceptive effect. The advantage of this drug is that it does not affect the activity of the mammary glands, so it is very suitable for women who are breastfeeding.
- Emergency contraceptive pills
This medicine is only used in urgent cases and is effective in just 1 dose. However, this medicine often causes side effects. Emergency contraceptive pills are available in 24-hour, 36-hour, 48-hour, 72-hour, and 120-hour periods.
Uses
As we know, the main use of birth control pills is to prevent fertilization and prevent pregnancy. Not only that, birth control pills have many other uses.
Improve premenstrual syndrome: This syndrome often appears 2 weeks before menstruation. When experiencing this condition, women often feel chest pain, acne, irritable mood... Birth control pills help stabilize hormones in the body, improving symptoms.
Reduce pain when "menstruation": When using birth control pills, the amount of hormones in the body will be stabilized, the growth of internal tissues will also be limited, thereby helping to reduce menstrual pain.
Regulates menstrual cycle: Progesterone deficiency leads to menstrual disorders. Meanwhile, this ingredient is found in birth control pills, so it will help regulate menstruation effectively.
Acne treatment: birth control pills have the ability to inhibit the formation and development of acne spots. This method is also prescribed by many doctors to patients. That's why many people still tell each other about the benefits of birth control pills to beautify the skin.
Reducing headaches: If the cause of headaches is due to changes in the amount of Estrogen and Progesterone hormones in the body, you can use birth control pills. At this time the headache will be dispelled.
In addition to the above uses, birth control pills are also effective in treating uterine fibroids, controlling anger and hot flashes in premenopause,...
2. Are birth control pills for beautiful skin true?
As mentioned above, birth control pills have the ability to regulate hormone levels in the body, thus having a positive impact on the skin. It can be clearly seen that after using this medicine for a while, your skin becomes smoother, shiny, less acne-prone and less oily.
In fact, many doctors have used birth control pills to treat acne and beautify the skin for many patients. Therefore, if you intend to use birth control pills in beauty care, you should consult your doctor. Because just using the wrong medicine and dosage can cause many dangerous consequences.
In addition, not everyone is suitable for acne treatment with birth control pills. When using some people, not only does their skin not improve, but they also experience other conditions such as: dark skin, freckles, etc. At this time, the patient not only has to treat acne but also has to improve melasma and freckles. .
One very important thing that we need to pay attention to is that besides the benefits, birth control pills also have many harmful effects. If not used properly, it will cause bad side effects such as: menstrual disorders, fatigue, nausea, weight gain, etc. In more severe cases, it can also affect fertility.
In particular, some people also think that using emergency contraceptive pills will give faster beauty results. This is completely wrong. Not to mention beauty, even if you use birth control pills for birth control purposes, you should not abuse them. You can only take them a maximum of 2 times a month. Otherwise you will suffer unwanted consequences.
|
medlatec
|
Gợi ý y tế có phòng khám xương khớp uy tín tại Hà Nội
Hiện nay, có khá nhiều phòng khám xương khớp đang hoạt động nhưng không phải địa chỉ nào cũng uy tín. Rất nhiều người dân lựa chọn nhầm phòng khám không uy tín dẫn đến “tiền mất tật mang”. Vậy đâu là địa chỉ y tế khám xương khớp
uy tín, người dân có thể tin tưởng được?
1. Những biểu hiện cảnh báo bạn nên đi thăm khám xương khớp
Bệnh lý về xương khớp luôn kèm theo triệu chứng. Thế nhưng, nhiều người bệnh lại không chú ý đến thay đổi bất thường, ngại đi khám và điều trị. Đây chính là nguyên nhân khiến bệnh diễn biến ngày càng trở nặng, làm suy giảm chất lượng đời sống người bệnh.
Các triệu chứng hay gặp nhất ở người mắc bệnh xương khớp phải kể đến như:
Đau nhức, cứng một khớp hoặc nhiều khớp, cơn đau xuất hiện nhiều vào buổi sáng hoặc trước lúc đi ngủ.
Cơn đau khớp trầm trọng hơn vào thời điểm cuối ngày hoặc bất kỳ lúc nào khớp bị tác động.
Các cơn đau ảnh hưởng đến việc đi lại hàng ngày.
Mỗi khi cử động khớp, tiếng kêu lách tách lại xuất hiện, đặc biệt là lúc co duỗi chân tay.
Nếu như những triệu chứng trên kéo dài quá 3 ngày, bạn cần tìm đến phòng khám xương khớp và tiến hành thăm khám sớm.
2. Một số căn bệnh xương khớp thường gặp
2.1. Viêm khớp dạng thấp
Tỷ lệ người đến phòng khám xương khớp để thăm khám và điều trị viêm khớp dạng thấp hiện khá cao. Triệu chứng hay gặp nhất ở người bệnh chính là khớp xương sưng tấy kèm theo biểu hiện nóng đỏ vùng khớp, khớp khó cử động kèm tiếng kêu lách cách.
Khớp bàn tay và bàn chân chính là bộ phận hay xuất hiện cơn đau nhất. Không chỉ gây cơn đau khớp xương mà chứng bệnh này còn ảnh hưởng đến nhiều bộ phận khác như tim mạch, phổi, hai bên mắt,. .
Hiện giờ, việc điều trị dứt điểm bệnh lý viêm khớp dạng không dễ dàng. Tuy vậy nếu phát hiện sớm, các bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhân điều trị bằng nhóm thuốc DMARDs.
2.2. Thoái hóa khớp
Thoái hóa khớp xuất hiện khi bộ phận sụn khớp cùng với phần xương dưới trụ bị viêm, dịch bôi trơn giảm tiết. Tình trạng bệnh lý này chủ yếu xuất hiện ở nhóm người cao tuổi hoặc người béo phì, người bị chấn thương xương khớp, người từng bị tai nạn ảnh hưởng đến xương.
Một số triệu chứng như:
Đau nhức quanh vùng khớp: Giai đoạn đầu thì cơn đau nhẹ, thoáng qua nhưng lâu dài thì tình trạng đau quanh khớp sẽ nghiêm trọng hơn.
Khớp cứng: Tình trạng khớp chủ yếu xuất hiện vào buổi sáng. Theo đó lúc mới ngủ dậy, người sẽ cảm thấy khó cử động. Sau khoảng 30 phút thì tình trạng khó cử động vào buổi sáng mới giảm bớt.
Khớp biến dạng: Nếu tình trạng thoái hóa khớp diễn biến nặng, khớp xương sụn sẽ bị sưng hoặc khớp xương bị teo lại.
Khó cử động: Người bệnh gặp khó khăn trong cử động hàng ngày, ví dụ như cúi xuống hoặc quay đầu về phía sau.
2.3. Gai cột sống
Nguyên nhân gây bệnh này là do phần xương trên đầu thân đốt dài ra. Ngoài ra, tình trạng dây chằng hoặc đĩa đệm quanh khớp bị thoái hóa cũng là tác nhân gây ra bệnh lý gai cột sống.
Trong giai đoạn đầu, hầu hết người bệnh đều không nhận thấy triệu chứng cụ thể nào. Triệu chứng bệnh chỉ thực sự rõ khi bệnh đã sang giai đoạn nặng hơn. Lúc bấy giờ, phần gai phát triển dài thêm sẽ tiếp xúc với xương hoặc hệ thống dây chằng, tác động lên dây thần kinh khiến cơn đau xuất hiện.
Triệu chứng đặc trưng nhất là:
Cơn đau thường xuyên xuất hiện tại vùng cổ, vùng thắt lưng khiến người bệnh đi lại khó khăn.
Nếu tình trạng bệnh chuyển sang giai đoạn nặng hơn, người bệnh thậm chí còn bị đau tê từ vùng cổ và lan đến cả 2 cánh tay.
Cơn đau từ vùng thắt lưng dần lan xuống 2 chân.
Tình trạng đau nhức càng rõ hơn khi cử động mạnh.
2.4. Thoát vị đĩa đệm
Người bị thoát vị đĩa đệm gặp khá nhiều khó khăn trong di chuyển. Bởi lúc bấy giờ đĩa đệm đã bị lệch, hệ thống dây chuyền phải chịu lực chèn ép mạnh khiến mạng lưới dây thần kinh bị tác động. Từ đó, những cơn đau bắt đầu xuất hiện với tần suất cao hơn.
Tình trạng hoạt động sai tư thế, cột sống tổn thương, di truyền,. . là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Người bệnh hay cảm thấy bị đau ở vùng cột sống thắt lưng, cơn đau dần xuống phía dưới 2 chân.
2.5. Thoái hóa cột sống
Người trưởng thành sau tuổi 30 có nguy cơ cao bị thoái hóa cột sống. Lúc này, hệ thống sụn xương dần bị thoái hóa, dịch khớp tiết ra ít hơn khiến màng khớp dần khô lại. Tình trạng thoái hóa cuộc sống không phải lúc nào cũng diễn biến giống nhau có tất cả người bệnh.
Phần cột sống cổ, cột sống lưng và cột sống ngang ngực chính là 3 vị trí hay bị thoái hóa nhất trong hệ thống cột sống.
Thoái hóa tại vị trí cột sống cổ: Vùng cổ xuất hiện cơn đau với tần suất thường xuyên. Cơn đau có thể bắt đầu từ vùng bả vai rồi sau đó lan đến 2 cánh tay, đốt ngón tay. Nếu tình trạng bệnh chuyển biến nặng, cơn đau thậm chí lan lên tận vùng đỉnh đầu khiến người bệnh bị ù tai, hoa mắt.
Thoái hóa tại vị trí cột sống lưng: Cơn đau chủ yếu xuất hiện tại vùng thắt lưng. Sau đó, cơn đau chuyển xuống 2 chân, bàn chân, kèm theo triệu chứng tê bì.
Thoái hóa tại vị trí cột sống ngang ngực: Vùng cột sống ngang ngực ít bị thoái hóa hơn nhưng lại khiến người bệnh bị khó thở, tức ngực. Cơn đau ngang ngực ngày càng trở lại nếu người bệnh không áp dụng biện pháp điều trị phù hợp.
|
Medical suggestion: There is a reputable bone and joint clinic in Hanoi
Currently, there are quite a few bone and joint clinics operating, but not all of them are reputable. Many people mistakenly choose an unreliable clinic, leading to "waste of money". So where is the medical address for bone and joint examination?
Reputable, can people trust it?
1. Warning signs that you should see a bone and joint doctor
Bone and joint diseases are always accompanied by symptoms. However, many patients do not pay attention to unusual changes and are afraid to go for examination and treatment. This is the cause of the disease becoming more and more severe, reducing the patient's quality of life.
The most common symptoms in people with bone and joint disease include:
Pain, stiffness in one joint or many joints, the pain appears most in the morning or before going to bed.
Joint pain is worse at the end of the day or any time the joint is impacted.
The pain affects daily walking.
Every time the joint moves, a clicking sound appears, especially when stretching the limbs.
If the above symptoms last more than 3 days, you need to go to a bone and joint clinic and have an early examination.
2. Some common bone and joint diseases
2.1. Rheumatoid arthritis
The rate of people coming to bone and joint clinics for examination and treatment of rheumatoid arthritis is currently quite high. The most common symptoms in patients are swollen joints accompanied by redness and heat in the joint area, difficulty moving the joint and a clicking sound.
The joints of the hands and feet are the parts where pain most often occurs. Not only does it cause joint pain, but this disease also affects many other organs such as the heart, lungs, eyes, etc. .
Currently, completely treating rheumatoid arthritis is not easy. However, if detected early, doctors can prescribe treatment with DMARDs.
2.2. Osteoarthritis
Osteoarthritis appears when the articular cartilage and the bone under the ulna become inflamed and lubrication is reduced. This medical condition mainly appears in the elderly or obese people, people with bone and joint injuries, and people who have had an accident that affected their bones.
Some symptoms include:
Pain around the joint area: In the beginning, the pain is mild and transient, but over time, the pain around the joint will become more serious.
Stiff joints: Joint conditions mainly appear in the morning. Accordingly, when you first wake up, you will find it difficult to move. After about 30 minutes, the difficulty in moving in the morning will subside.
Deformed joints: If osteoarthritis is severe, the cartilage joints will swell or the joints will atrophy.
Difficulty moving: Patients have difficulty with daily movements, such as bending down or turning their head back.
2.3. Spinal spine
The cause of this disease is the lengthening of the bones at the top of the body. In addition, degeneration of the ligaments or discs around the joint is also a cause of spondylosis.
In the early stages, most patients do not notice any specific symptoms. Symptoms of the disease only become apparent when the disease has reached a more severe stage. At that time, the spine grows longer and will come into contact with the bone or ligament system, affecting the nerves, causing pain to appear.
The most characteristic symptoms are:
Pain often appears in the neck and lumbar areas, making it difficult for the patient to walk.
If the disease progresses to a more severe stage, the patient will even experience pain and numbness from the neck area and spread to both arms.
The pain from the waist gradually spreads to both legs.
The pain becomes more obvious when moving vigorously.
2.4. Disc herniation
People with disc herniation have many difficulties in moving. Because at that time the disc was misaligned, the chain system was subjected to strong pressure, causing the nerve network to be affected. From then on, the pain began to appear with greater frequency.
Poor posture, spinal damage, genetics, etc. . are factors that increase the risk of disease. Patients often feel pain in the lumbar spine, the pain gradually descends to the lower legs.
2.5. Degenerative spine
Adults after the age of 30 are at high risk of spinal degeneration. At this time, the bone cartilage system gradually degenerates, less synovial fluid is secreted, causing the joint membrane to gradually dry out. Life deterioration does not always develop in the same way for all patients.
The cervical spine, lumbar spine and thoracic spine are the three most commonly degenerated locations in the spinal system.
Degeneration in the cervical spine: Pain occurs frequently in the neck area. The pain may start in the shoulder area and then spread to the arms and knuckles. If the condition becomes severe, the pain even spreads to the top of the head, causing the patient to have tinnitus and dizziness.
Degeneration in the lumbar spine: Pain mainly appears in the lumbar region. After that, the pain moved to the legs and feet, accompanied by symptoms of numbness.
Degeneration at the thoracic spine: The thoracic spine is less susceptible to degeneration but causes the patient to have difficulty breathing and chest tightness. The pain across the chest will return more and more if the patient does not apply appropriate treatment measures.
|
medlatec
|
Tuyến vú phụ vùng nách và những điều cần biết
Tuyến vú phụ vùng nách là tình trạng một người có thêm tuyến vú ngoài tuyến vú hai bên. Đây là tình trạng bẩm sinh phổ biến với mô vú phụ xuất hiện bất thường bên cạnh mô vú bình thường.
Hình ảnh tuyến vú phụ vùng nách
1. Tuyến vú phụ là gì?
Tuyến vú phụ, còn được gọi là vú thừa, là một tuyến vú bổ sung phát triển bên ngoài mô vú bình thường. Trong một số trường hợp, trong quá trình phát triển phôi thai, có thể hình thành mô vú thừa dọc theo đường sữa, kéo dài từ vùng nách (nách) đến bẹn. Các tuyến phụ này có thể xuất hiện ở bất cứ đâu dọc theo dòng sữa.
Các tuyến vú phụ có thể khác nhau về kích thước và hình dạng và có thể có hoặc không có núm vú. Trong một số trường hợp, các mô vú bổ sung này có thể trải qua những thay đổi tương tự trong quá trình dao động nội tiết tố, chẳng hạn như trong thời kỳ kinh nguyệt hoặc mang thai, với tư cách là các tuyến vú chính. Tuy nhiên, không phải tất cả các tuyến vú phụ đều có thể sản xuất sữa hoặc hoạt động giống như tuyến vú chính.
2. Nguyên nhân tuyến vú phụ vùng nách
Tình trạng tuyến vú phụ vùng nách xảy ra ngay trong quá trình phát triển ở bào thai. Thông thường, mô vú sẽ phát triển dọc theo dây sữa, mô bổ sung sẽ được hấp thụ vào cơ thể. Đây là tình trạng đa tuyến vú và xảy ra khi các mô bổ sung không tan trước khi sinh. Tình trạng này có thể xảy ra vì di truyền.
3. Biểu hiện tuyến vú phụ vùng nách là gì?
Các triệu chứng của tuyến vú phụ vùng nách có thể khác nhau tùy thuộc vào từng cá nhân và vị trí của mô vú bổ sung. Trong nhiều trường hợp, các tuyến vú phụ này có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng đáng chú ý nào và có thể không được chú ý. Tuy nhiên, một số người có thêm tuyến vú có thể gặp phải những điều sau:
3.1. Mô vú có thể nhìn thấy là biểu hiện tuyến vú phụ vùng nách
Triệu chứng phổ biến nhất của tuyến vú phụ là sự hiện diện của mô vú có thể nhìn thấy bên ngoài vùng vú bình thường. Điều này có thể biểu hiện dưới dạng một cục nhỏ hoặc vết sưng ở bất cứ đâu dọc theo tuyến sữa, kéo dài từ vùng nách (nách) đến háng.
3.2. Núm vú và quầng vú
Trong một số trường hợp, tuyến vú phụ có thể có núm vú và quầng vú (vùng sẫm màu xung quanh núm vú) tương tự như vú bình thường. Điều này có thể dễ nhận thấy hơn nếu vú phụ phát triển tốt.
3.3. Đau hoặc khó chịu là biểu hiện tuyến vú phụ vùng nách
Một số người có thể cảm thấy đau, đau hoặc khó chịu ở mô vú thừa, đặc biệt là trong thời kỳ thay đổi nội tiết tố như kinh nguyệt.
Biểu hiện đau, khó chịu vùng nách
3.4. Những thay đổi trong thời kỳ mang thai
Tương tự như mô vú bình thường, các tuyến vú phụ có thể trải qua những thay đổi trong thời kỳ mang thai, bao gồm to ra, mềm và sẫm màu ở núm vú và quầng vú.
3.5. Lo lắng về tâm lý
Đối với một số người, việc có thêm tuyến vú có thể gây ra đau khổ về tâm lý, đặc biệt nếu mô vú thừa lộ rõ hoặc nổi rõ hơn.
Điều quan trọng cần lưu ý là không phải tất cả những người có tuyến vú phụ sẽ gặp phải các triệu chứng và nhiều người thậm chí có thể không nhận thức được sự hiện diện của chúng. Các tuyến vú phụ nói chung là vô hại và không cần điều trị trừ khi chúng gây khó chịu về thể chất hoặc tâm lý.
4. Bệnh liên quan đến tuyến vú phụ
4.1. U xơ vú phụ
U xơ vú phụ là một khối u xơ có thể xuất hiện trong tuyến vú phụ. Tương tự như u xơ vú trong tuyến vú chính, u xơ vú phụ cũng là khối u không ung thư, thường có tính chất lành tính. U xơ vú phụ có thể xuất hiện ở phụ nữ ở bất kỳ độ tuổi nào và thường không gây ra triệu chứng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, u xơ vú phụ có thể gây ra sự không thoải mái hoặc lo lắng và cần được kiểm tra bởi bác sĩ để xác định tính chất của nó.
4.2. Viêm tuyến vú phụ
Viêm tuyến vú phụ là một tình trạng viêm nhiễm trong tuyến vú phụ. Nguyên nhân thường là do vi khuẩn xâm nhập vào tuyến vú phụ thông qua tổn thương hoặc nứt trên da. Tình trạng này có thể gây ra sưng, đỏ, đau và có thể có triệu chứng sốt và mệt mỏi. Viêm tuyến vú phụ cũng thường xảy ra ở phụ nữ đang cho con bú. Để điều trị viêm tuyến vú phụ, cần sử dụng kháng sinh và các biện pháp hỗ trợ.
4.3. Thay đổi sợi bọc vú phụ
Thay đổi sợi bọc vú phụ là một tình trạng phổ biến trong tuyến vú phụ. Nó gây ra sự tăng độ dày và sự cứng đặc của tuyến vú phụ, và có thể xuất hiện các u nhỏ (cysts). Phụ nữ có thay đổi sợi bọc vú phụ có thể trải qua các triệu chứng như đau và nhức vùng vú. Tình trạng này cũng thường không ung thư và không cần điều trị nếu không gây ra vấn đề lớn.
4.4. Ung thư tuyến vú phụ
Đây là một dạng ung thư phát triển từ tuyến vú phụ, tức là tuyến vú bổ sung hoặc tuyến vú thứ hai. Đây là một loại ung thư hiếm, do tuyến vú phụ không phổ biến và ít nghiên cứu hơn so với ung thư vú chính.
Ung thư tuyến vú phụ có thể gây ra các triệu chứng tương tự như ung thư tuyến vú chính, bao gồm:
– Khối u hoặc khối u trên da: Một khối u có thể xuất hiện trong tuyến vú phụ, thường là nhỏ và không đau đớn ban đầu.
– Sưng vú hoặc da vú: Vùng vú hoặc da xung quanh có thể sưng, đỏ hoặc bị nổi mẩn.
– Thay đổi hình dạng hoặc kích thước vú phụ: Có thể xuất hiện sự thay đổi về hình dạng hoặc kích thước của tuyến vú phụ.
– Đau vú: Có thể có cảm giác đau hoặc đau nhức vùng vú phụ
– Các triệu chứng khác: Khó thở, sưng hạch bạch huyết (các cụm u hạch), mệt mỏi và sụt cân có thể là những triệu chứng khác khi ung thư đã di căn.
5. Cách điều trị tuyến vú phụ vùng nách
Điều trị tuyến vú phụ vùng nách phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của từng cá nhân và mức độ triệu chứng gây ra. Nếu tuyến vú phụ vùng nách không gây ra vấn đề hoặc không gây cảm giác không thoải mái, thì thường không cần điều trị. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người bệnh có thể cảm thấy không thoải mái hoặc tự ti với tình trạng này, và có thể muốn xem xét một số phương pháp điều trị:
– Phẫu thuật: Đối với những trường hợp tuyến vú phụ vùng nách gây ra sự không thoải mái hoặc tạo ra một vấn đề về ngoại hình, người bệnh có thể xem xét phẫu thuật để loại bỏ tuyến vú phụ. Quá trình này được gọi là phẫu thuật giảm tuyến vú phụ.
Phẫu thuật tuyến vú phụ vùng nách
– Thuốc kháng androgen: Thuốc kháng androgen có thể được sử dụng để giảm kích thước của tuyến vú phụ, đặc biệt trong trường hợp tuyến vú phụ lớn hoặc có triệu chứng liên quan đến nồng độ hormone androgen cao.
-Thuốc nội tiết tố: Trong một số trường hợp, thuốc nội tiết tố có thể được sử dụng để giảm kích thước của tuyến vú phụ và kiểm soát các triệu chứng liên quan đến tuyến vú phụ.
Trước khi quyết định điều trị tuyến vú phụ vùng nách, người bệnh nên thảo luận cụ thể với bác sĩ để được tư vấn và chẩn đoán chính xác. Bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng sức khỏe của người bệnh và đưa ra lựa chọn điều trị phù hợp nhất dựa trên từng trường hợp cụ thể.
|
Tuyến vú phụ vùng nách và những điều cần biết
Tuyến vú phụ vùng nách là tình trạng một người có thêm tuyến vú ngoài tuyến vú hai bên. Đây là tình trạng bẩm sinh phổ biến với mô vú phụ xuất hiện bất thường bên cạnh mô vú bình thường.
Hình ảnh tuyến vú phụ vùng nách
1. Tuyến vú phụ là gì?
Tuyến vú phụ, còn được gọi là vú thừa, là một tuyến vú bổ sung phát triển bên ngoài mô vú bình thường. Trong một số trường hợp, trong quá trình phát triển phôi thai, có thể hình thành mô vú thừa dọc theo đường sữa, kéo dài từ vùng nách (nách) đến bẹn. Các tuyến phụ này có thể xuất hiện ở bất cứ đâu dọc theo dòng sữa.
Các tuyến vú phụ có thể khác nhau về kích thước và hình dạng và có thể có hoặc không có núm vú. Trong một số trường hợp, các mô vú bổ sung này có thể trải qua những thay đổi tương tự trong quá trình dao động nội tiết tố, chẳng hạn như trong thời kỳ kinh nguyệt hoặc mang thai, với tư cách là các tuyến vú chính. Tuy nhiên, không phải tất cả các tuyến vú phụ đều có thể sản xuất sữa hoặc hoạt động giống như tuyến vú chính.
2. Nguyên nhân tuyến vú phụ vùng nách
Tình trạng tuyến vú phụ vùng nách xảy ra ngay trong quá trình phát triển ở bào thai. Thông thường, mô vú sẽ phát triển dọc theo dây sữa, mô bổ sung sẽ được hấp thụ vào cơ thể. Đây là tình trạng đa tuyến vú và xảy ra khi các mô bổ sung không tan trước khi sinh. Tình trạng này có thể xảy ra vì di truyền.
3. Biểu hiện tuyến vú phụ vùng nách là gì?
Các triệu chứng của tuyến vú phụ vùng nách có thể khác nhau tùy thuộc vào từng cá nhân và vị trí của mô vú bổ sung. Trong nhiều trường hợp, các tuyến vú phụ này có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng đáng chú ý nào và có thể không được chú ý. Tuy nhiên, một số người có thêm tuyến vú có thể gặp phải những điều sau:
3.1. Mô vú có thể nhìn thấy là biểu hiện tuyến vú phụ vùng nách
Triệu chứng phổ biến nhất của tuyến vú phụ là sự hiện diện của mô vú có thể nhìn thấy bên ngoài vùng vú bình thường. Điều này có thể biểu hiện dưới dạng một cục nhỏ hoặc vết sưng ở bất cứ đâu dọc theo tuyến sữa, kéo dài từ vùng nách (nách) đến háng.
3.2. Núm vú và quầng vú
Trong một số trường hợp, tuyến vú phụ có thể có núm vú và quầng vú (vùng sẫm màu xung quanh núm vú) tương tự như vú bình thường. Điều này có thể dễ nhận thấy hơn nếu vú phụ phát triển tốt.
3.3. Đau hoặc khó chịu là biểu hiện tuyến vú phụ vùng nách
Một số người có thể cảm thấy đau, đau hoặc khó chịu ở mô vú thừa, đặc biệt là trong thời kỳ thay đổi nội tiết tố như kinh nguyệt.
Biểu hiện đau, khó chịu vùng nách
3.4. Những thay đổi trong thời kỳ mang thai
Tương tự như mô vú bình thường, các tuyến vú phụ có thể trải qua những thay đổi trong thời kỳ mang thai, bao gồm to ra, mềm và sẫm màu ở núm vú và quầng vú.
3.5. Lo lắng về tâm lý
Đối với một số người, việc có thêm tuyến vú có thể gây ra đau khổ về tâm lý, đặc biệt nếu mô vú thừa lộ rõ hoặc nổi rõ hơn.
Điều quan trọng cần lưu ý là không phải tất cả những người có tuyến vú phụ sẽ gặp phải các triệu chứng và nhiều người thậm chí có thể không nhận thức được sự hiện diện của chúng. Các tuyến vú phụ nói chung là vô hại và không cần điều trị trừ khi chúng gây khó chịu về thể chất hoặc tâm lý.
4. Bệnh liên quan đến tuyến vú phụ
4.1. U xơ vú phụ
U xơ vú phụ là một khối u xơ có thể xuất hiện trong tuyến vú phụ. Tương tự như u xơ vú trong tuyến vú chính, u xơ vú phụ cũng là khối u không ung thư, thường có tính chất lành tính. U xơ vú phụ có thể xuất hiện ở phụ nữ ở bất kỳ độ tuổi nào và thường không gây ra triệu chứng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, u xơ vú phụ có thể gây ra sự không thoải mái hoặc lo lắng và cần được kiểm tra bởi bác sĩ để xác định tính chất của nó.
4.2. Viêm tuyến vú phụ
Viêm tuyến vú phụ là một tình trạng viêm nhiễm trong tuyến vú phụ. Nguyên nhân thường là do vi khuẩn xâm nhập vào tuyến vú phụ thông qua tổn thương hoặc nứt trên da. Tình trạng này có thể gây ra sưng, đỏ, đau và có thể có triệu chứng sốt và mệt mỏi. Viêm tuyến vú phụ cũng thường xảy ra ở phụ nữ đang cho con bú. Để điều trị viêm tuyến vú phụ, cần sử dụng kháng sinh và các biện pháp hỗ trợ.
4.3. Thay đổi sợi bọc vú phụ
Thay đổi sợi bọc vú phụ là một tình trạng phổ biến trong tuyến vú phụ. Nó gây ra sự tăng độ dày và sự cứng đặc của tuyến vú phụ, và có thể xuất hiện các u nhỏ (cysts). Phụ nữ có thay đổi sợi bọc vú phụ có thể trải qua các triệu chứng như đau và nhức vùng vú. Tình trạng này cũng thường không ung thư và không cần điều trị nếu không gây ra vấn đề lớn.
4.4. Ung thư tuyến vú phụ
Đây là một dạng ung thư phát triển từ tuyến vú phụ, tức là tuyến vú bổ sung hoặc tuyến vú thứ hai. Đây là một loại ung thư hiếm, do tuyến vú phụ không phổ biến và ít nghiên cứu hơn so với ung thư vú chính.
Ung thư tuyến vú phụ có thể gây ra các triệu chứng tương tự như ung thư tuyến vú chính, bao gồm:
– Khối u hoặc khối u trên da: Một khối u có thể xuất hiện trong tuyến vú phụ, thường là nhỏ và không đau đớn ban đầu.
– Sưng vú hoặc da vú: Vùng vú hoặc da xung quanh có thể sưng, đỏ hoặc bị nổi mẩn.
– Thay đổi hình dạng hoặc kích thước vú phụ: Có thể xuất hiện sự thay đổi về hình dạng hoặc kích thước của tuyến vú phụ.
– Đau vú: Có thể có cảm giác đau hoặc đau nhức vùng vú phụ
– Các triệu chứng khác: Khó thở, sưng hạch bạch huyết (các cụm u hạch), mệt mỏi và sụt cân có thể là những triệu chứng khác khi ung thư đã di căn.
5. Cách điều trị tuyến vú phụ vùng nách
Điều trị tuyến vú phụ vùng nách phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của từng cá nhân và mức độ triệu chứng gây ra. Nếu tuyến vú phụ vùng nách không gây ra vấn đề hoặc không gây cảm giác không thoải mái, thì thường không cần điều trị. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người bệnh có thể cảm thấy không thoải mái hoặc tự ti với tình trạng này, và có thể muốn xem xét một số phương pháp điều trị:
– Phẫu thuật: Đối với những trường hợp tuyến vú phụ vùng nách gây ra sự không thoải mái hoặc tạo ra một vấn đề về ngoại hình, người bệnh có thể xem xét phẫu thuật để loại bỏ tuyến vú phụ. Quá trình này được gọi là phẫu thuật giảm tuyến vú phụ.
Phẫu thuật tuyến vú phụ vùng nách
– Thuốc kháng androgen: Thuốc kháng androgen có thể được sử dụng để giảm kích thước của tuyến vú phụ, đặc biệt trong trường hợp tuyến vú phụ lớn hoặc có triệu chứng liên quan đến nồng độ hormone androgen cao.
-Thuốc nội tiết tố: Trong một số trường hợp, thuốc nội tiết tố có thể được sử dụng để giảm kích thước của tuyến vú phụ và kiểm soát các triệu chứng liên quan đến tuyến vú phụ.
Trước khi quyết định điều trị tuyến vú phụ vùng nách, người bệnh nên thảo luận cụ thể với bác sĩ để được tư vấn và chẩn đoán chính xác. Bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng sức khỏe của người bệnh và đưa ra lựa chọn điều trị phù hợp nhất dựa trên từng trường hợp cụ thể.
|
thucuc
|
Rối loạn đại tràng và những điều cần biết
Rối loạn đại tràng là tình trạng đại tràng bị tổn thương hoặc bị kích thích tạo nên những cơn co thắt đại tràng. Từ đó gây ra tình trạng đau đớn, khó chịu và cảm giác muốn đi đại tiện.
Rối loạn đại tràng là gì?
Rối loạn đại tràng là bệnh thường gặp ở đường tiêu hóa, do các nguyên nhân khác nhau gây ra như:
Chế độ ăn uống không hợp lý là nguyên nhân làm gia tăng nguy cơ mắc rối loạn đại tràng
Chế độ ăn uống không hợp lý là nguyên nhân làm gia tăng nguy cơ mắc rối loạn đại tràng
Triệu chứng của rối loạn đại tràng
Khi bị rối loạn đại tràng, người bệnh sẽ thấy xuất hiện các triệu chứng như:
Khi bị rối loạn đại tràng, người bệnh sẽ thấy xuất hiện các triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy, đi ngoài không hết
Ngoài ra người bệnh còn thấy xuất hiện các triệu chứng như đau đầu, cơ thể mệt mỏi, khó chịu, hay cáu gắt…
Cách điều trị rối loạn đại tràng
Tình trạng rối loạn đại tràng có liên quan tới chế độ ăn uống và sinh hoạt hàng ngày, do đó người bệnh cần:
Bên cạnh đó, người bệnh cần đi khám để bác sĩ tư vấn phương pháp chữa trị bệnh phù hợp. Rối loạn đại tràng có thể là triệu chứng cảnh báo bệnh lý nguy hiểm khác nên cần thăm khám kỹ lưỡng để có biện pháp điều trị hiệu quả.
Người bệnh cần đi khám khi có dấu hiệu rối loạn đại tràng để điều trị kịp thời
|
Colon disorders and things you need to know
Colon disorders are conditions in which the colon is damaged or irritated, causing colon spasms. This causes pain, discomfort and the feeling of wanting to defecate.
What are colon disorders?
Colon disorders are common diseases of the digestive tract, caused by different causes such as:
Improper diet is the cause of increased risk of colon disorders
Improper diet is the cause of increased risk of colon disorders
Symptoms of colon disorders
When suffering from colon disorders, patients will experience symptoms such as:
When suffering from colon disorders, patients will experience symptoms such as abdominal pain, diarrhea, and incomplete bowel movements
In addition, patients also experience symptoms such as headaches, body fatigue, discomfort, or irritability...
How to treat colon disorders
Colon disorders are related to diet and daily activities, so patients need to:
In addition, patients need to see a doctor to advise on appropriate treatment methods. Colon disorders can be warning symptoms of other dangerous diseases, so careful examination is needed for effective treatment.
Patients need to see a doctor when they have signs of colon disorders for timely treatment
|
thucuc
|
Món ăn tốt cho người thay van tim là gì? Lợi ích và tác dụng
Những món ăn tốt cho người thay van tim từ lời khuyên của các chuyên gia y tế bao gồm trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và protein từ thịt nạc. Cùng tìm hiểu sâu hơn qua bài viết dưới đây để có thể lựa chọn đúng thực phẩm hỗ trợ người bệnh sau phẫu thuật, bao gồm các thực phẩm hỗ trợ và những thực phẩm cần hạn chế.
1. Những món ăn tốt cho người thay van tim sau phẫu thuật
Sau phẫu thuật thay van tim, bệnh nhân được khuyến khích bắt đầu chế độ ăn uống với những thực phẩm giàu dinh dưỡng để thúc đẩy sự phát triển và sửa chữa tế bào, hỗ trợ quá trình phục hồi cũng như duy trì sức khỏe tim mạch. Chế độ ăn uống được đề xuất bao gồm một loạt các thực phẩm có lợi, như:
1.1. Trái cây và rau quả, đặc biệt là các loại màu sẫm giàu chất chống oxy hóa
Trái cây và rau quả cung cấp nhiều vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa, giúp giảm tình trạng viêm nhiễm và hỗ trợ quá trình phục hồi.
Rau củ và trái cây là một trong những món ăn tốt cho người thay van tim
1.2. Ngũ cốc nguyên hạt
Gạo lứt, quinoa, yến mạch, kiều mạch, lúa mạch, và bánh mì nguyên hạt chứa chất xơ và các chất dinh dưỡng quan trọng, hỗ trợ sức khỏe tim mạch và duy trì cân nặng.
1.3. Protein lành mạnh từ thực vật
Đậu nành, đậu lăng, đậu Hà Lan, hạt và hạt như hạt hạnh nhân cung cấp protein và chất béo không no, tốt cho cơ bắp và sự phục hồi.
1.4. Cá và hải sản là những món ăn tốt cho người thay van tim
Cá, như cá hồi và chum, chứa axit béo omega-3 là các món ăn tốt cho người thay van tim, giúp giảm nguy cơ các vấn đề tim mạch và cải thiện chức năng tim.
1.5. Sản phẩm sữa ít béo hoặc không béo
Chọn sữa ít béo hoặc không béo để giảm lượng chất béo bão hòa, đồng thời duy trì cung cấp canxi và protein.
1.6. Thịt nạc và thịt gia cầm
Thịt nạc và thịt gia cầm là nguồn protein quan trọng, nhưng nên chọn loại có ít chất béo.
1.7. Dầu thực vật dạng lỏng ở mức độ vừa phải
Sử dụng dầu hạt lanh, dầu hạt chia hoặc dầu ô liu để tăng cường axit béo omega-3 và giảm chất béo bão hòa.
Bổ sung dầu thực vật là một thành phần dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe tim mạch
1.8. Thực phẩm chế biến đơn giản (hấp, luộc)
Chế biến thực phẩm đơn giản giúp giảm lượng chất béo và muối, giữ nguyên giá trị dinh dưỡng.Bằng cách tập trung vào những thực phẩm này, bệnh nhân vừa phẫu thuật có thể đạt được nhiều lợi ích từ chế độ ăn uống đa dạng và cân đối, góp phần quan trọng vào quá trình phục hồi và duy trì sức khỏe tim mạch.
2. Những thực phẩm cần tránh sau phẫu thuật thay van tim
Sau phẫu thuật, bên cạnh việc bổ sung những món ăn tốt cho người thay van tim, người bệnh cần tránh những thực phẩm và đồ uống có khả năng gây áp lực lớn lên tim mạch là vô cùng quan trọng. Bệnh nhân cần hạn chế hoặc tránh những thực phẩm sau:
2.1. Thực phẩm có thêm đường
Đồ ngọt, bánh ngọt, bánh quy, ngũ cốc có đường, nước sốt và siro thường chứa lượng đường cao, có thể gây tăng đường huyết và áp suất máu.
2.2. Thịt đỏ và thịt gia cầm có da
Thịt đỏ và thịt gia cầm có da thường chứa nhiều chất béo bão hòa, có thể tăng nguy cơ về các vấn đề tim mạch.
2.3. Thực phẩm chế biến sẵn và đồ ăn nhẹ
Thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhẹ thường chứa lượng đường, chất béo và muối cao, ảnh hưởng đến cân nặng và huyết áp.
2.4. Sản phẩm từ sữa đầy đủ chất béo
Sữa, phô mai và sữa chua đầy đủ chất béo không phải là món ăn tốt cho người thay van tim. Chúng nên được thay thế bằng phiên bản ít béo hoặc không béo để giảm lượng chất béo bão hòa.
2.5. Thực phẩm chứa lượng muối cao
Các thực phẩm chế biến, thực phẩm đóng gói thường chứa nhiều muối, góp phần vào tăng áp suất máu.
2.6. Đồ uống có cồn
Bia, rượu vang và rượu mạnh có thể ảnh hưởng đến chức năng tim mạch và tăng nguy cơ các vấn đề sức khỏe tim mạch.
Hạn chế sử dụng bia rượu đối với bệnh nhân thay van tim
2.7. Đồ uống có đường và soda
Đồ uống có đường và soda thường chứa lượng đường lớn, đóng góp vào tình trạng tăng cân và có thể gây vấn đề đường huyết.Bằng cách này, người bệnh sau phẫu thuật có thể giảm nguy cơ cho sức khỏe tim mạch và tối ưu hóa quá trình phục hồi của bản thân.Trong quá trình phục hồi sau phẫu thuật, những món ăn tốt cho người thay van tim đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sự phát triển và sửa chữa tế bào, cũng như duy trì sức khỏe tim mạch. Bằng cách tuân thủ các khuyến nghị trên, người bệnh sau phẫu thuật có thể tối ưu hóa quá trình phục hồi và duy trì sức khỏe tim mạch. Tuy nhiên, quan trọng nhất là thảo luận với bác sĩ và các chuyên gia y tế để đảm bảo rằng chế độ ăn uống được điều chỉnh phù hợp với tình trạng sức khỏe cụ thể của từng bệnh nhân.
|
What is a good food for people with heart valve replacement? Benefits and effects
Good foods for people with heart valve replacement from the advice of medical experts include fruits, vegetables, whole grains and protein from lean meats. Let's dig deeper through the article below to be able to choose the right foods to support patients after surgery, including supportive foods and foods that need to be limited.
1. Good foods for people with heart valve replacement after surgery
After heart valve replacement surgery, patients are encouraged to begin a diet of nutrient-rich foods to promote cell growth and repair, support recovery, and maintain heart health. circuit. The recommended diet includes a variety of beneficial foods, such as:
1.1. Fruits and vegetables, especially dark varieties, are rich in antioxidants
Fruits and vegetables provide many vitamins, minerals and antioxidants, which help reduce inflammation and aid recovery.
Vegetables and fruits are some of the good foods for people with heart valve replacement
1.2. Whole grains
Brown rice, quinoa, oats, buckwheat, barley, and whole grain breads contain fiber and important nutrients, which support heart health and weight maintenance.
1.3. Healthy plant-based protein
Soybeans, lentils, peas, nuts and seeds like almonds provide protein and unsaturated fats, which are good for muscles and recovery.
1.4. Fish and seafood are good foods for people with heart valve replacement
Fish, such as salmon and chum, contain omega-3 fatty acids, which are good foods for people with heart valve replacement, helping to reduce the risk of cardiovascular problems and improve heart function.
1.5. Low-fat or fat-free dairy products
Choose low-fat or fat-free milk to reduce saturated fat while maintaining calcium and protein.
1.6. Lean meat and poultry
Lean meat and poultry are important sources of protein, but choose low-fat varieties.
1.7. Liquid vegetable oil in moderation
Use flaxseed oil, chia seed oil or olive oil to boost omega-3 fatty acids and reduce saturated fat.
Supplementing vegetable oils is an essential nutritional ingredient for heart health
1.8. Simply processed foods (steamed, boiled)
Simple food preparation helps reduce the amount of fat and salt, keeping the nutritional value intact. By focusing on these foods, patients who have just had surgery can benefit from a varied diet. and balance, making an important contribution to the process of restoring and maintaining cardiovascular health.
2. Foods to avoid after heart valve replacement surgery
After surgery, in addition to supplementing good foods for heart valve replacement patients, it is extremely important for patients to avoid foods and drinks that can put great pressure on the heart. Patients need to limit or avoid the following foods:
2.1. Foods with added sugar
Sweets, cakes, cookies, sugary cereals, sauces and syrups often contain high amounts of sugar, which can increase blood sugar and blood pressure.
2.2. Red meat and poultry with skin
Red meat and poultry with skin are often high in saturated fat, which can increase the risk of cardiovascular problems.
2.3. Prepared foods and snacks
Processed foods and snacks often contain high amounts of sugar, fat and salt, affecting weight and blood pressure.
2.4. Full-fat dairy products
Full-fat milk, cheese, and yogurt are not good foods for people with heart valve replacement. They should be replaced with low-fat or fat-free versions to reduce saturated fat intake.
2.5. Foods containing high amounts of salt
Processed and packaged foods often contain a lot of salt, contributing to increased blood pressure.
2.6. Acoholic drink
Beer, wine and spirits can affect cardiovascular function and increase the risk of heart health problems.
Limit alcohol use for heart valve replacement patients
2.7. Sugary drinks and soda
Sugary drinks and soda often contain large amounts of sugar, which contributes to weight gain and can cause blood sugar problems. In this way, post-operative patients can reduce their risk for cardiovascular health and optimize their health. Optimize your own recovery process. During the recovery process after surgery, good foods for heart valve replacement people play an important role in supporting cell growth and repair, as well as maintaining health. cardiovascular health. By following the above recommendations, post-operative patients can optimize recovery and maintain cardiovascular health. Most important, however, is discussion with doctors and health professionals to ensure that the diet is tailored to each patient's specific health condition.
|
vinmec
|
Hành trình từ viêm gan nhiễm mỡ đến xơ gan, ung thư gan
Viêm gan nhiễm mỡ nếu không được phát hiện và điều trị hiệu quả, kịp thời có thể dẫn tới xơ gan, ung thư gan. Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để biết viêm gan nhiễm mỡ là gì? hành trình từ viêm gan nhiễm mỡ đến xơ gan, ung thư gan.
1. Viêm gan nhiễm mỡ là gì?
Viêm gan nhiễm mỡ hay viêm gan mỡ là tình trạng lớp mỡ tích tụ quá nhiều và lâu ngày ở gan, tạo điều kiện cho các virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, độc tố từ ruột và bên ngoài xâm nhập gây tình trạng viêm gan.
Gan nhiễm mỡ nếu lơ là chủ quan không điều trị, dễ gây viêm gan mạn tính và dẫn tới xơ gan, ung thư gan.
2. Hành trình từ viêm gan nhiễm mỡ đến xơ gan, ung thư gan
Viêm gan nhiễm mỡ là “cột mốc” xuất hiện đầu tiên trên con đường từ gan nhiễm mỡ tới bệnh xơ gan, ung thư gan (gan nhiễm mỡ -> viêm gan nhiễm mỡ -> xơ gan -> ung thư gan).
Từ tế bào gan khỏe mạnh dưới tác động tiêu cực do bị lớp mỡ bao phủ lâu ngày đã suy giảm chức năng, gây tình trạng viêm nhiễm, lâu dần không được điều trị sẽ tạo ra các sợi xơ ở gan. Khi sợi xơ này ngày càng nhiều, sẽ gây tổn thương và hoại tử các tế bào gan, cấu trúc của gan khi này cũng bị thay đổi, các mô sẹo ngày càng nhiều hơn và dẫn tới xơ hóa gan. Khi gan bị xơ hóa, sẽ “giết” chết hàng loạt tế bào gan lành, dẫn tới sự tăng trưởng và phát triển của tế bào gan ác tính (ung thư gan).
Trong một số trường hợp, gan nhiễm mỡ có thể không trải qua quá trình viêm gan mỡ mà tiến triển luôn sang xơ gan -> ung thư gan.
3. Phân loại viêm gan
Căn cứ vào thời gian kéo dài của bệnh và mức độ tổn thương ở gan mà bệnh viêm gan được chia thành hai dạng là viêm gan cấp tính và viêm gan mạn tính.
Cụ thể:
– Viêm gan cấp tính: là tình trạng viêm gan xuất hiện và kéo dài trong thời gian dưới 6 tháng.
– Viêm gan mạn tính: là tình trạng viêm gan kéo dài từ trên 6 tháng.
4. Nguyên nhân gây viêm gan
Hiện nay, tình trạng viêm gan do nhiễm virus viêm gan đang phổ biến. Có thể phân loại nguyên nhân gây viêm gan thành: viêm gan do siêu vi (virus viêm gan) và viêm gan không do siêu vi (viêm do rượu và viêm gan tự miễn).
4.1 Viêm gan do siêu vi
Các loại virus gây viêm gan như virus viêm gan A, B, C, D và E, trong đó virus viêm gan B rất thường gặp và cũng là loại virus viêm gan nguy hiểm có thể dễ dẫn tới xơ gan, ung thư gan.
Có 5 loại viêm gan virus là viêm gan A, B, C, D và E, trong đó viêm gan virus B là loại viêm gan nguy hiểm nhất nếu không điều trị hiệu quả có thể gây xơ gan, ung thư gan.
4.2 Viêm gan không do virus
Rượu là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn tới bệnh gan nhiễm mỡ và gây viêm gan nhiễm mỡ (rượu gây ngộ độc gan và dễ khiến gan bị viêm).
Bệnh viêm gan tự miễn một số người có thể gặp phải do hệ thống miễn dịch của cơ thể tự tấn công các tế bào gan khỏe mạnh. Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh không nhiều, nhưng những người bị bệnh gan tự miễn thường bị suy giảm chức năng gan và gan rất dễ bị tổn thương.
5. Mối quan hệ giữa viêm gan nhiễm mỡ và virus viêm gan B
Nếu một người bị gan nhiễm mỡ mà bị nhiễm virus viêm gan B thì khả năng viêm gan mỡ sẽ rất cao. Điều này được lý giải là do virus viêm gan B khi xâm nhập vào cơ thể sẽ tấn công và phá hủy dần tế bào gan lành, dễ khiến gan bị viêm, dưới lớp mỡ bao phủ tồn tại lâu ngày ở gan gây tình trạng viêm gan mỡ do virus.
Ngược lại, một người có tiền sử viêm gan do virus (virus viêm gan B) nếu sử dụng rượu, chế độ ăn không hợp lý khiến lượng mỡ trong gan vượt quá ngưỡng cho phép (vượt quá 5% trọng lượng gan) khiến gan nhiễm mỡ, sẽ khiến tình trạng viêm gan ngày càng nặng, biến chứng xơ gan, ung thư gan.
Viêm gan mỡ do virus rất nguy hiểm bởi, nếu người bệnh không phát hiện sớm và có biện pháp điều trị hiệu quả thì “lá gan” của người bệnh rất dễ bị xơ hóa và dẫn tới xơ gan, ung thư gan.
6. Xử trí viêm gan nhiễm mỡ như thế nào?
Người bị viêm gan nhiễm mỡ cần được thăm khám và chẩn đoán do nguyên nhân nào gây ra và điều trị tình trạng viêm gan và kiểm soát tốt lượng mỡ ở gan về ngưỡng cho phép.
6.1 Viêm gan nhiễm mỡ đơn thuần
Nếu viêm gan nhiễm mỡ chỉ đơn thuần do lượng mỡ tích tụ trong gan quá nhiều (do chế độ ăn uống không khoa học, bệnh béo phì, lười vận động, do tác dụng phụ của thuốc mà bạn sử dụng) thì cần có biện pháp cải thiện và xử trí những nguyên nhân này.
6.2 Viêm gan nhiễm mỡ do virus
Nếu viêm gan nhiễm mỡ vừa do virus vừa do lượng mỡ tích tụ trong gan quá nhiều gây viêm gan, khi này ngoài việc điều trị giảm tình trạng viêm gan, giảm lượng mỡ ở gan thì điều trị kiểm soát hàm lượng virus viêm gan trong cơ thể là rất cần thiết, để bệnh không tái phát trở lại.
Tế bào gan có một điều thú vị là chúng có thể phục hồi được, bằng cách tạo ra các tế bào mới thay thế cho tế bào cũ bị tổn thương. Nên nếu được phát hiện sớm và có biện pháp điều trị hiệu quả các tổn thương do gan nhiễm mỡ có thể hồi phục được. Tuy nhiên, đa số bệnh nhân không biết hoặc chủ quan bỏ qua do các dấu hiệu của bệnh khá mờ nhạt và dễ bị nhầm lẫn.
Siêu âm gan (siêu âm đàn hồi mô gan) là một trong những biện pháp chẩn đoán hình ảnh an toàn, nhanh chóng, chi phí rẻ giúp phát hiện sớm các vấn đề ở gan, kể cả gan nhiễm mỡ.
7. Dấu hiệu cảnh báo viêm gan nhiễm mỡ
Phần lớn người mắc bệnh viêm gan nhiễm mỡ không có triệu chứng hoặc rất ít triệu chứng trong giai đoạn đầu (khởi phát hoặc khi viêm gan nhẹ). Khi bệnh chuyển sang giai đoạn nặng (tình trạng viêm gan nặng), người bệnh có thể có một hoặc một số triệu chứng như sau:
– Đau bụng âm ỉ
– Bụng luôn trong tình trạng đầy hơi, khó chịu
– Chán ăn
– Mệt mỏi nhiều
– Buồn nôn và nôn
– Vàng da hoặc vàng mắt
– Sụt cân
– Nước tiểu sẫm màu
– Cảm giác ngứa
– Sốt
Mỗi bệnh nhân có thể có những triệu chứng khác nhau. Các chuyên gia khuyến cáo rằng, ngay khi có dấu hiệu bất thường nêu trên bạn nên đi thăm khám sớm để chẩn đoán đúng và có biện pháp can thiệp kịp thời.
Đồng thời bạn cũng nên duy trì thói quen thăm khám sức khỏe định kỳ ngay cả khi cơ thể chưa có dấu hiệu bất thường. Phòng bệnh vẫn tốt hơn chữa bệnh, vì vậy bạn hãy áp dụng cho mình những biện pháp phòng bệnh được các chuyên gia y tế khuyến cáo ngay từ khi còn trẻ nhé.
|
Journey from steatohepatitis to cirrhosis and liver cancer
Steatohepatitis, if not detected and treated effectively and promptly, can lead to cirrhosis and liver cancer. Let's learn about the article below to know what steatohepatitis is? Journey from steatohepatitis to cirrhosis and liver cancer.
1. What is steatohepatitis?
Steatohepatitis or steatohepatitis is a condition in which fat accumulates too much and over a long period of time in the liver, creating conditions for viruses, bacteria, parasites, and toxins from the intestines and outside to penetrate, causing inflammation. liver.
Fatty liver, if neglected and untreated, can easily cause chronic hepatitis and lead to cirrhosis and liver cancer.
2. Journey from steatohepatitis to cirrhosis and liver cancer
Steatohepatitis is the "milestone" that appears first on the path from fatty liver to cirrhosis and liver cancer (fatty liver -> steatohepatitis -> cirrhosis -> liver cancer).
Healthy liver cells, under the negative impact of being covered by a layer of fat for a long time, have reduced function, causing inflammation. Over time, if left untreated, fibrosis will form in the liver. When these fibers become more and more numerous, they will cause damage and necrosis to liver cells, the structure of the liver will also change, scar tissue will become more and more, leading to liver fibrosis. When the liver becomes fibrotic, it will "kill" a series of healthy liver cells, leading to the growth and development of malignant liver cells (liver cancer).
In some cases, fatty liver may not undergo steatohepatitis but progress to cirrhosis -> liver cancer.
3. Classification of hepatitis
Based on the duration of the disease and the degree of liver damage, hepatitis is divided into two types: acute hepatitis and chronic hepatitis.
Specifically:
– Acute hepatitis: is an inflammation of the liver that appears and lasts for less than 6 months.
– Chronic hepatitis: is inflammation of the liver that lasts for more than 6 months.
4. Causes of hepatitis
Currently, hepatitis caused by hepatitis virus infection is common. The causes of hepatitis can be classified into: viral hepatitis (hepatitis virus) and non-viral hepatitis (alcoholic hepatitis and autoimmune hepatitis).
4.1 Viral hepatitis
Viruses that cause hepatitis include hepatitis viruses A, B, C, D and E, of which hepatitis B virus is very common and is also a dangerous hepatitis virus that can easily lead to cirrhosis and liver cancer.
There are 5 types of viral hepatitis: hepatitis A, B, C, D and E, of which viral hepatitis B is the most dangerous type of hepatitis and if not treated effectively, it can cause cirrhosis and liver cancer.
4.2 Non-viral hepatitis
Alcohol is one of the common causes of fatty liver disease and steatohepatitis (alcohol poisons the liver and easily causes liver inflammation).
Some people may experience autoimmune hepatitis because the body's immune system attacks healthy liver cells. Although the incidence is not high, people with autoimmune liver disease often have impaired liver function and the liver is very susceptible to damage.
5. Relationship between steatohepatitis and hepatitis B virus
If a person with fatty liver is infected with hepatitis B virus, the possibility of steatohepatitis will be very high. This is explained by the fact that when the hepatitis B virus enters the body, it will attack and gradually destroy healthy liver cells, easily causing the liver to become inflamed, under a layer of fat that remains in the liver for a long time, causing inflammation. Fatty liver caused by a virus.
On the contrary, a person with a history of viral hepatitis (hepatitis B virus) if using alcohol or an unreasonable diet causes the amount of fat in the liver to exceed the allowed threshold (exceeding 5% of liver weight). Fatty infection will cause increasingly severe hepatitis, complications of cirrhosis, and liver cancer.
Viral steatohepatitis is very dangerous because, if the patient is not detected early and has effective treatment, the patient's "liver" can easily become fibrotic and lead to cirrhosis and liver cancer.
6. How to treat steatohepatitis?
People with steatohepatitis need to be examined and diagnosed as to the cause and treatment of hepatitis and good control of liver fat to the allowable threshold.
6.1 Simple steatohepatitis
If steatohepatitis is simply due to too much fat accumulating in the liver (due to an unscientific diet, obesity, lack of exercise, or side effects of the medication you use), then measures are needed. solutions to improve and treat these causes.
6.2 Viral steatohepatitis
If steatohepatitis is both caused by a virus and due to too much fat accumulating in the liver causing hepatitis, then in addition to treating hepatitis and reducing the amount of fat in the liver, treatment will control the amount of hepatitis virus in the liver. the body is very necessary, so that the disease does not recur.
Liver cells have an interesting thing: they can recover, by creating new cells to replace damaged old cells. So if detected early and there is effective treatment, the damage caused by fatty liver can be reversed. However, most patients do not know or subjectively ignore it because the signs of the disease are quite faint and easily confused.
Liver ultrasound (liver elastography) is one of the safe, fast, and low-cost imaging diagnostic methods that helps detect liver problems early, including fatty liver.
7. Warning signs of steatohepatitis
Most people with steatohepatitis have no symptoms or very few symptoms in the early stages (onset or when hepatitis is mild). When the disease progresses to a severe stage (severe hepatitis), the patient may have one or more of the following symptoms:
– Dull abdominal pain
– Stomach is always bloated and uncomfortable
- Anorexia
– Very tired
– Nausea and vomiting
– Yellow skin or eyes
- Weight loss
– Dark urine
– Itchy feeling
- Fever
Each patient may have different symptoms. Experts recommend that, as soon as you have the above abnormal signs, you should see a doctor early for correct diagnosis and timely intervention.
At the same time, you should also maintain the habit of regular health check-ups even when your body shows no signs of abnormalities. Prevention is still better than cure, so you should apply the preventive measures recommended by medical experts from a young age.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Valacin 500
Valacin 500 là kháng sinh pha tiêm dùng theo chỉ định. Để sử dụng Valacin 500 an toàn, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và dung thuốc theo tư vấn của bác sĩ chuyên môn.
1. Valacin 500 là thuốc gì?
Valacin 500 – danh mục thuốc kháng sinh, thuốc kê đơn. Thành phần chính có trong Valacin 500 là hoạt chất Vancomycin (dưới dạng Vancomycin HCl) hàm lượng 500mg. Thuốc Valacin 500 bào chế dạng bột pha tiêm, đóng gói hộp 1 lọ.
2. Valacin 500 công dụng
Tác dụng thuốc Valacin 500 là kháng viêm diệt khuẩn. Bản thân trong Valacin 500 có chứa hoạt chất Vancomycin – kháng sinh diệt khuẩn. Cơ chế diệt khuẩn của Valacin 500 đó là ức chế tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn ở giai đoạn sớm hơn so với các loại kháng sinh nhóm 6 – lactam. Vancomycin – hoạt chất có trong thuốc Valacin 500 còn tác động đến tính thấm màng tế bào và quá trình tổng hợp RNA của vi khuẩn. Đến nay, chưa có báo cáo về kháng chéo của vi khuẩn giữa các kháng sinh khác và Vancomycin – có trong Valacin 500.Valacin 500 có công dụng tốt trên các vi khuẩn Gram (+) ưa khí và kỵ khí, gồm:Staphylococcus aureus,;Staphylococcus epidermidis;Streptococcus pneumoniae;Streptococcus agalactiae,;Streptococcus pyogenes;Streptococcus bovis;Enterococcus faecalis;Clostridiae.Thuốc Valacin 500 có hiệu quả in vitro trên các vi khuẩn như:Listeria monocytogenes;Lactobacillus spp.;Actinomyces spp.;Clostridium spp.;Bacillus spp.Các vi khuẩn Gram (-) đều kháng lại hoạt chất có trong Valacin 500. Ngoài ra, thuốc Valacin 500 không có tác dụng in vitro đối với các trực khuẩn Gram (-), Mycobacteria và nấm.Valacin 500 được hấp thu ít qua đường tiêu hoá nên được dùng qua đường tĩnh mạch / tiêm bắp. Thành phần có trong thuốc Valacin 500 phân bố trong các dịch ngoại bào. Nồng độ ức chế vi khuẩn khi dùng Valacin 500 đạt được tại:Dịch màng phổi;Dịch màng ngoài tim;Dịch cổ trướng hoạt dịch;Trong nước tiểu;Trong dịch thẩm tách màng bụng;Mô tiểu nhĩ.Nồng độ thuốc Valacin 500 trong dịch não tủy rất thấp khi màng não không bị tổn thương. Valacin 500 hầu như không chuyển hóa, có thải trừ chủ yếu qua thận.
3. Chỉ định Valacin 500
Thuốc Valacin 500 được chỉ định cho các trường hợp:Viêm nội tâm mạc;Viêm tủy xương;Viêm phổi;Nhiễm trùng máu;Nhiễm khuẩn da;Viêm khớp. Viêm phổi sinh mủ;Viêm mủ màng phổi;Viêm phúc mạc;Viêm màng não.Chỉ dùng Valacin 500 cho các đối tượng chỉ định.
4. Liều lượng - Cách dùng Valacin 500
Dùng thuốc Valacin 500 an toàn cần dùng đúng cách, đúng liều.4.1 Liều dùng Valacin 500Thuốc Valacin 500 được dùng theo liều như sau:Người lớn dùng Valacin 500 theo liều 500 mg trong 6h hoặc 1 g trong 12h;Trẻ em dùng Valacin 500 theo kg cân nặng cơ thể: Cụ thể là dùng 10 mg/kg trọng lượng cơ thể trong 6h;Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ liều Valacin 500 theo cân nặng: cụ thể dùng Valacin 500 theo liều 10 - 15 mg/kg trọng lượng cơ thể trong 12h;Thận trọng khi dùng liều Valacin 500 để đảm bảo an toàn.4.2 Cách dùng Valacin 500Valacin 500 bào chế dạng bột pha tiêm nên dùng bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch. Do tiêm bắp gây đau nên thường dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch (đường IV).
5. Chống chỉ định Valacin 500
Tác dụng thuốc Valacin 500 là trị nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, không dùng thuốc Valacin 500 cho các đối tượng quá mẫn/ dị ứng với các thành phần có trong thuốc.Quá mẫn với vancomycin hoặc các kháng sinh khác.
6. Tương tác Valacin 500
Một số thuốc có tương tác với Valacin 500 gồm:Thuốc gây mê;Amphotericin B;Aminoglycoside;Bacitracin;Polymixin B;Colistin;Viomycin;Cisplatin.Thông báo cho bác sĩ các thuốc bạn đang dùng khi có chỉ định dùng Valacin 500.
7. Tác dụng phụ Valacin 500
Dùng Valacin 500 bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ gồm:Sốt;Buồn nôn;Ớn lạnh;Mẩn đỏ da;Thay đổi chức năng thận;Giảm bạch cầu trung tính;Giảm tiểu cầu;Tăng huyết áp;Một số phản ứng phụ xảy ra khi tiêm truyền Valacin 500 gồm:Ban đỏ ở cổ;Khó thở;Mề đay;Ngứa;Giảm huyết áp + giảm áp lực tâm thu vừa đến nặng;Viêm co cứng. Theo dõi và thông báo cho bác sĩ mọi tác dụng phụ khi dùng Valacin 500.
8.Cảnh báo và thận trọng Valacin 500
Một số cảnh báo và thận trọng được nhà sản xuất đưa ra khi dùng Valacin 500 gồm:Thuốc Valacin 500 phải đường truyền IV dưới dạng pha loãng, thời gian truyền dưới 60 phút;Suy thận cần giảm liều dùng Valacin 500;Không dùng Valacin 500 ở người suy giảm thính lực;Người cao tuổi không tiêm Valacin 500;Những cảnh báo này nhằm đảm bảo an toàn khi dùng Valacin 500.Tác dụng thuốc Valacin 500 là diệt khuẩn trong các trường hợp nhiễm khuẩn theo chỉ định. Valacin 500 là thuốc tiêm nên phải được chỉ định và hướng dẫn bởi bác sĩ/ dược sĩ. Nếu trong khi dùng thuốc Valacin 500 có thắc mắc bạn hãy hỏi thầy thuốc để được tư vấn.
|
Uses of Valacin 500 medicine
Valacin 500 is an injectable antibiotic used as directed. To use Valacin 500 safely, patients need to carefully read the instructions for use and use the medicine according to the advice of a specialist.
1. What is Valacin 500?
Valacin 500 – list of antibiotics and prescription drugs. The main ingredient in Valacin 500 is the active ingredient Vancomycin (in the form of Vancomycin HCl) 500mg. Valacin 500 is prepared as powder for injection, packaged in a box of 1 vial.
2. Valacin 500 uses
The effect of Valacin 500 is anti-inflammatory and bactericidal. Valacin 500 itself contains the active ingredient Vancomycin - a bactericidal antibiotic. The bactericidal mechanism of Valacin 500 is to inhibit bacterial cell wall synthesis at an earlier stage than other group 6-lactam antibiotics. Vancomycin - the active ingredient in Valacin 500 also affects cell membrane permeability and RNA synthesis of bacteria. To date, there have been no reports of bacterial cross-resistance between other antibiotics and Vancomycin - contained in Valacin 500. Valacin 500 has good effects on aerobic and anaerobic Gram (+) bacteria, including: Staphylococcus aureus ,;Staphylococcus epidermidis;Streptococcus pneumoniae;Streptococcus agalactiae,;Streptococcus pyogenes;Streptococcus bovis;Enterococcus faecalis;Clostridiae. Valacin 500 is effective in vitro on bacteria such as:Listeria monocytogenes;Lactobacillus spp.;Actinomyces spp.;Clostridium spp .;Bacillus spp. Gram (-) bacteria are resistant to the active ingredient in Valacin 500. In addition, Valacin 500 has no in vitro effect on Gram (-) bacilli, Mycobacteria and fungi.Valacin 500 It is poorly absorbed from the gastrointestinal tract so it should be administered intravenously/intramuscularly. Ingredients in Valacin 500 are distributed in extracellular fluids. Bacterial inhibitory concentrations when using Valacin 500 are achieved in: Pleural fluid; Pericardial fluid; Synovial ascites fluid; In urine; In peritoneal dialysis fluid; Atrial appendage tissue. Valacin 500 drug concentration in Cerebrospinal fluid is very low when the meninges are not damaged. Valacin 500 is almost not metabolized and is mainly excreted by the kidneys.
3. Indications for Valacin 500
Valacin 500 is indicated for the following cases: Endocarditis; Osteomyelitis; Pneumonia; Blood infections; Skin infections; Arthritis. Pyogenic pneumonia; Empyema; Peritonitis; Meningitis. Only use Valacin 500 for indicated subjects.
4. Dosage - How to use Valacin 500
To safely use Valacin 500, you need to use it properly and at the right dose. 4.1 Valacin 500 dosage Valacin 500 is used in the following doses: Adults use Valacin 500 at a dose of 500 mg in 6 hours or 1 g in 12 hours; Children use Valacin 500 according to kg of body weight: Specifically, use 10 mg/kg of body weight for 6 hours; Infants and young children dose Valacin 500 according to weight: specifically use Valacin 500 at a dose of 10 - 15 mg/kg of body weight body for 12 hours; Be cautious when using a dose of Valacin 500 to ensure safety. 4.2 How to use Valacin 500 Valacin 500 is prepared as powder for injection and should be used by intravenous infusion. Because intramuscular injection causes pain, it is often administered intravenously (IV route).
5. Valacin 500 is contraindicated
The effect of Valacin 500 is to treat bacterial infections. However, do not use Valacin 500 for subjects who are hypersensitive/allergic to the ingredients in the drug. Hypersensitivity to vancomycin or other antibiotics.
6. Valacin 500 interactions
Some drugs that interact with Valacin 500 include: Anesthetics; Amphotericin B; Aminoglycoside; Bacitracin; Polymixin B; Colistin; Viomycin; Cisplatin. Inform your doctor about the drugs you are taking when using Valacin 500.
7. Valacin 500 side effects
Using Valacin 500 you may experience side effects including: Fever; Nausea; Chills; Skin redness; Changes in kidney function; Neutropenia; Thrombocytopenia; Increased blood pressure; Some reactions Side effects that occur when injecting Valacin 500 include: Erythema in the neck; Shortness of breath; Urticaria; Itching; Decreased blood pressure + moderate to severe decrease in systolic pressure; Spastic inflammation. Monitor and notify your doctor of any side effects when using Valacin 500.
8.Warnings and precautions Valacin 500
Some warnings and precautions given by the manufacturer when using Valacin 500 include: Valacin 500 must be administered by IV infusion in diluted form, infusion time is less than 60 minutes; Kidney failure requires a reduced dose of Valacin 500; Do not use Valacin 500 in people with hearing loss; Elderly people should not inject Valacin 500; These warnings are to ensure safety when using Valacin 500. The effect of Valacin 500 is to kill bacteria in cases of infection as prescribed. Valacin 500 is an injectable drug so it must be prescribed and instructed by a doctor/pharmacist. If you have any questions while taking Valacin 500, please ask your doctor for advice.
|
vinmec
|
Sinh thường gây tê màng cứng và những điều cần biết
Ngày nay có nhiều bà mẹ lựa chọn sinh thường gây tê màng cứng để tránh những cơn đau nhiều khi chuyển dạ. Vậy phương pháp này có ưu và nhược điểm gì? Bài viết sẽ cung cấp thêm thông tin để bạn đọc hiểu rõ hơn.
Sinh thường gây tê màng cứng là phương pháp đẻ không đau được nhiều người lựa chọn.
1. Sinh thường gây tê màng cứng là gì?
Sinh thường gây tê màng cứng hay còn gọi là đẻ thường không đau là phương pháp sinh thường có sự hỗ trợ của thủ thuật gây tê màng cứng. Thông thường khi cổ tử cung mở được 2 – 3cm bác sĩ sẽ tiêm một mũi gây tê vào cột sống, thuốc từ đó phân tán đối xứng sang hai vùng lân cận xung quanh làm tê liệt một vài bộ phận chịu áp lực nhất trong khi chuyển dạ.
2. Ưu điểm của sinh thường gây tê màng cứng
Sinh thường gây tê màng cứng giúp giảm đau hiệu quả, tránh những cơn đau nhiều, tránh mất sức cho mẹ, nhất là trong trường hợp sản phụ sức khỏe không tốt và thời gian chuyển dạ dài
Thủ thuật sinh thường không đau giúp gạt bỏ áp lực tâm lý, giúp mẹ bầu thoải mái sẵn sàng cho cuộc vượt cạn.
Sinh thường gây tê màng cứng giúp giảm áp lực tâm lý cho mẹ trước cuộc vượt cạn.
Gây tê màng cứng là hình thức gây tê vùng do đó sản phụ vẫn hoàn toàn tỉnh táo và có thể nhận biết toàn bộ quá trình vượt cạn của mình ngoại trừ không cảm nhận thấy những cơn đau chuyển dạ.
Lựa chọn sinh thường không đau giúp giảm tỉ lệ sinh mổ trong trường hợp sản phụ mất sức.
3. Những trường hợp không được gây tê màng cứng?
Mặc dù sinh thường gây tê màng cứng là phương pháp đem lại nhiều lợi ích tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng có thể áp dụng được. Một số trường hợp loại trừ là:
Người dị ứng thuốc tê nhóm amide
Người bị tụt huyết áp chưa điều chỉnh được hoặc có bệnh lý về thần kinh, tủy sống
Người đang bị viêm cấp tính, nhiễm trùng huyết hoặc đang dùng thuốc chống đông máu
Theo quy trình sinh nở trong sản khoa, trước khi tiến hành gây tê ngoài màng cứng, bác sĩ gây mê sẽ tiến hành khám, kiểm tra và đánh giá xem sản phụ có thuộc trường hợp chống chỉ định với thuốc gây tê ngoài màng cứng không, do đó tỉ lệ biến chứng là rất nhỏ. Bên cạnh đó, nếu thực hiện đúng kĩ thuật, kỹ thuật gây tê ngoài màng cứng hầu như không ảnh hưởng gì về sau bạn không cần phải lo lắng.
4. Có nên sinh thường gây tê màng cứng không?
Có nên sinh thường gây tê màng cứng không là tùy vào từng trường hợp và căn cứ vào nhận định của bác sĩ. Nếu quá trình chuyển dạ diễn ra nhanh, cổ tử cung mở nhanh thì không cần thiết dùng sự hỗ trợ của gây tê ngoài màng cứng. Nhưng nếu sức khỏe mẹ không tốt, ngưỡng chịu đau kém hoặc có dấu hiệu mất sức do thời gian chuyển dạ quá dài thì sinh thường không đau là lựa chọn tốt.
Có nên áp dụng hình thức sinh thường gây tê màng cứng không là tùy từng trường hợp và phụ thuộc vào nhận định của bác sĩ.
Xem thêm:
>> Bí quyết sinh thường dễ dàng cho mẹ bầu
> Sinh thường và sinh mổ cái nào tốt hơn?
|
Normal birth causes epidural anesthesia and what you need to know
Nowadays, many mothers choose to give birth normally with epidural anesthesia to avoid much pain during labor. So what are the advantages and disadvantages of this method? The article will provide more information for readers to understand better.
Normal birth with epidural anesthesia is a painless birth method chosen by many people.
1. What is epidural anesthesia for normal birth?
Normal birth under epidural anesthesia, also known as painless vaginal birth, is a method of natural birth with the support of epidural anesthesia. Normally, when the cervix dilates 2 - 3cm, the doctor will inject an anesthetic into the spine. The drug will then disperse symmetrically to two surrounding areas, paralyzing a few parts under the most pressure while labor.
2. Advantages of vaginal birth with epidural anesthesia
Normal birth with epidural anesthesia helps reduce pain effectively, avoid severe pain, and avoid loss of strength for the mother, especially in cases where the mother is in poor health and has a long labor period.
Painless natural birth procedures help eliminate psychological pressure, helping pregnant mothers feel comfortable and ready for labor.
Normal birth with epidural anesthesia helps reduce psychological pressure for the mother before labor.
Epidural anesthesia is a form of regional anesthesia so the pregnant woman remains completely awake and can perceive the entire labor process except not feeling the labor pain.
Choosing a painless natural birth helps reduce the rate of cesarean section in cases where the mother is exhausted.
3. In what cases is epidural anesthesia not recommended?
Although vaginal birth with epidural anesthesia is a method that brings many benefits, it cannot be applied in all cases. Some exclusions are:
People allergic to amide group anesthetics
People with uncontrolled low blood pressure or neurological or spinal cord diseases
People who are suffering from acute inflammation, sepsis or are taking anticoagulants
According to the birth process in obstetrics, before performing epidural anesthesia, the anesthesiologist will examine, check and evaluate whether the pregnant woman has contraindications to epidural anesthesia. no, so the complication rate is very small. Besides, if done correctly, the epidural anesthetic technique has almost no effect later on, so you don't need to worry.
4. Should I give birth normally with epidural anesthesia?
Whether you should give birth naturally with epidural anesthesia or not depends on each case and based on the doctor's judgment. If labor progresses quickly and the cervix opens quickly, it is not necessary to use the support of epidural anesthesia. But if the mother's health is not good, her pain threshold is low, or there are signs of loss of strength due to a long labor, then a painless natural birth is a good choice.
Whether or not you should use normal birth with epidural anesthesia depends on each case and depends on the doctor's judgment.
See more:
>> The secret to an easy natural birth for pregnant mothers
> Which is better, normal birth or caesarean section?
|
thucuc
|
Sốt xuất huyết Dengue
Đại cương
Sốt xuất huyết Dengue (SXH): được gây nên bởi một trong 4 loại huyết thanh virus gần gũi nhưng lại khác nhau về mặt kháng nguyên là: DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Virus này thuộc chi Flavivirus. Nhiễm một loại virus có khả năng tạo nên miễn dịch suốt đời nhưng chỉ chống lại chính loại huyết thanh virus đó mà thôi. Chính vì vậy mà những người sống trong vùng lưu hành dịch Dengue có thể mắc bệnh nhiều hơn một lần trong đời.
Sốt Dengue và Sốt xuất huyết Dengue chủ yếu là bệnh ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Người nhiễm virus Dengue do muỗi cái thuộc giống Aedes đốt. Muỗi Aedes aegypti là vector truyền bệnh chủ yếu, nó hoạt động vào ban ngày và chỉ có muỗi cái mới đốt người và truyền bệnh.
II. Triệu chứng lâm sàng
Thời kỳ ủ bệnh: 3 - 6 ngày, một số trường hợp có thể kéo dài đến 15 ngày.
Sốt Dengue
Triệu chứng thường xuất hiện đột ngột với sốt cao, người mệt mỏi rũ rượi, nhức đầu, đau sau hốc mắt, đau cơ (đau thắt lưng và đôi khi đau chân), thường kèm theo đau họng, buồn nôn, nôn mửa, đau vùng thượng vị và tiêu chảy.
Sau kki hạ sốt thường xuất hiện ban dạng dát sẩn đa hình thái, đôi khi gây ngứa, đầu tiên ở thân mình và lan rộng theo hướng ly tâm đến các chi, mặt, lòng bàn tay và lòng bàn chân. Một số trường hợp có thể bệnh có thể tiến triển đến xuất huyết tiêu hóa và sốc. Như vậy biểu hiện xuất huyết không chỉ Sốt xuất huyết Dengue mới có.
Sốt xuất huyết Dengue
Giai đoạn sớm của bệnh không thể phân biệt được với sốt Dengue. Tuy nhiên thường sau từ 2 đến 5 ngày, tức là vào giai đoạn hạ sốt, có biểu hiện hạ tiểu cầu (100.000/mm³) và cô đặc máu. (Hct 45%). Thường thì giảm tiểu cầu xảy ra trước cô đặc máu.
Biểu hiện xuất huyết có thể xảy ra hoặc không. Các biểu hiện xuất huyết: gồm xuất huyết dưới da tự phát hoặc sau tiêm chích, chảy máu chân răng, chảy máu mũi và xuất huyết tiêu hóa. Nếu gan lớn và đau thì đây là những dấu hiệu xấu.
Các biểu hiện khác: tràn dịch màng phổi, giảm protein máu, bệnh lý não,...
Tính thấm mao mạch gia tăng, với hậu quả thoát huyết tương ra ngoài khoang dịch kẽ với lượng lớn, là nguyên nhân của tình trạng cô đặc máu.
Khi bệnh nhân có đồng thời hai dấu hiệu giảm tiểu cầu và cô đặc máu thì được chẩn đoán là Sốt xuất huyết Dengue và được phân loại theo WHO:
Độ I: giảm tiểu cầu kèm cô đặc máu nhưng không có chảy máu tự phát.
Độ II: giảm tiểu cầu và cô đặc máu kèm theo chảy máu tự phát.
Độ III: giảm tiểu cầu và cô đặc máu, huyết động không ổn định: mạch lăn tăn, huyết áp kẹp (hiệu số huyết áp tâm thu - huyết áp tâm trương
20 mm Hg), tay chân lạnh, tinh thần lú lẫn.
Độ IV: giảm tiểu cầu và cô đặc máu, sốc biểu hiện rõ: bệnh nhân không có mạch ngoại biên, huyết áp = 0 mm Hg. Nếu được điều trị thoát sốc thì bệnh nhân lành bệnh nhanh chóng và rất hiếm có di chứng
III. Chẩn đoán
Chẩn đoán Dengue thường dựa vào các yếu tố dịch tễ, biểu hiện lâm sàng dựa vào các xét nghiệm:
1. Giảm tiểu cầu (100.000/mm³): Cần làm số lượng tiểu cầu ở bất kỳ bệnh nhân nào nghi ngờ Sốt xuất huyết Dengue. Tiểu cầu càng giảm, nguy cơ xuất huyết càng cao.
2. Hematocrit
45% (hoặc tăng trên 20% so với trước đây).
3. Các Xét nghiệm khác để đánh giá mức độ bệnh: điện giải đồ, khí máu, chức năng đông máu, men gan, X quang phổi nhằm phát hiện biến chứng tràn dịch màng phổi.
Phát
hiện mầm bệnh trong máu và huyết thanh bằng phương pháp sinh học phân tử phân lập virus, xác định kháng nguyên virus bằng các phương pháp miễn dịch hoặc phát hiện bộ gene của virus bằng kỹ thuật khuếch đại chuỗi ADN (PCR), và định tuýp virus gây bệnh.
Thời gian trả
kết quả xét nghiệm:
-DHF - Ig
M : Sau 45 phút.
|
Dengue hemorrhagic fever
Outline
Dengue hemorrhagic fever (DHF): is caused by one of four closely related but antigenically different virus serotypes: DEN-1, DEN-2, DEN-3 and DEN-4. This virus belongs to the genus Flavivirus. Infection with a virus confers lifelong immunity, but only against that virus serum. That's why people living in dengue endemic areas can get the disease more than once in their lives.
Dengue Fever and Dengue Hemorrhagic Fever are mainly tropical and subtropical diseases.
People are infected with the Dengue virus by the bite of a female mosquito of the genus Aedes. The Aedes aegypti mosquito is the main vector of disease transmission. It is active during the day and only female mosquitoes bite humans and transmit the disease.
II. Clinical symptoms
Incubation period: 3 - 6 days, in some cases it can last up to 15 days.
Dengue fever
Symptoms often appear suddenly with high fever, fatigue, headache, pain behind the eye sockets, muscle pain (low back pain and sometimes leg pain), often accompanied by sore throat, nausea, vomiting, epigastric pain and diarrhea.
After fever reduction, a multiform maculopapular rash often appears, sometimes causing itching, first on the trunk and spreading centrifugally to the limbs, face, palms and soles of the feet. In some cases, the disease can progress to gastrointestinal bleeding and shock. Thus, bleeding manifestations are not unique to Dengue Hemorrhagic Fever.
Dengue hemorrhagic fever
The early stages of the disease are indistinguishable from dengue fever. However, usually after 2 to 5 days, i.e. in the fever phase, there are signs of thrombocytopenia (100,000/mm³) and hemoconcentration. (Hct 45%). Often thrombocytopenia precedes hemoconcentration.
Hemorrhage may or may not occur. Hemorrhagic manifestations: include spontaneous or post-injection subcutaneous bleeding, bleeding gums, nosebleeds and gastrointestinal bleeding. If the liver is large and painful, these are bad signs.
Other manifestations: pleural effusion, hypoproteinemia, encephalopathy,...
Increased capillary permeability, with consequent leakage of plasma into the interstitial fluid space in large amounts, is the cause of hemoconcentration.
When a patient has two signs of thrombocytopenia and hemoconcentration at the same time, it is diagnosed as Dengue Hemorrhagic Fever and is classified according to WHO:
Grade I: thrombocytopenia with hemoconcentration but no spontaneous bleeding.
Grade II: thrombocytopenia and hemoconcentration with spontaneous bleeding.
Grade III: thrombocytopenia and hemoconcentration, hemodynamic instability: wavering pulse, clamped blood pressure (systolic blood pressure difference - diastolic blood pressure
20 mm Hg), cold hands and feet, mental confusion.
Grade IV: thrombocytopenia and hemoconcentration, shock is clearly evident: the patient has no peripheral pulses, blood pressure = 0 mm Hg. If treated to relieve shock, the patient heals quickly and sequelae are rare
III. Diagnose
Diagnosis of Dengue is often based on epidemiological factors and clinical manifestations based on tests:
1. Thrombocytopenia (100,000/mm³): A platelet count should be performed in any patient with suspected Dengue Hemorrhagic Fever. The lower the platelet count, the higher the risk of bleeding.
2. Hematocrit
45% (or an increase of over 20% compared to before).
3. Other tests to evaluate the severity of the disease: electrolytes, blood gases, coagulation function, liver enzymes, chest X-ray to detect complications of pleural effusion.
Phat
Detect pathogens in blood and serum by molecular biology methods of virus isolation, determine virus antigens by immunological methods or detect virus genomes by DNA sequence amplification (PCR), and identify the type of virus that causes the disease.
Payment time
test results:
-DHF - Ig
M : After 45 minutes.
|
medlatec
|
Công dụng thuốc Ibaneuron?
Thuốc Ibaneuron có chứa thành phần chủ yếu là các loại vitamin nhóm B, được chỉ định trong điều trị đối với các trường hợp sau khi ốm dậy. Vậy Ibaneuron công dụng là gì? Mời bạn đọc tham khảo nội dung bài viết sau đây.
1. Ibaneuron là thuốc gì?
Ibaneuron là một loại thuốc bổ, dùng để bổ sung các loại vitamin cho cơ thể, giúp tăng cường sức khoẻ.Thành phần của Ibaneuron gồm:Cao bạch quả (Ginkgo biloba)Vitamin B1 (Thiamin nitrat)Vitamin B6 (Pyridoxin.HCl)Vitamin PP (Nicotinamid)Vitamin B2 (Riboflavin)Tá dược khác. Ibaneuron được bào chế ở dạng viên nang, có thể sử dụng bằng đường uống.
2. Công dụng của thuốc Ibaneuron
Sau khi ốm dậy, cơ thể suy nhược, mệt mỏi, thiếu máu, thuốc Ibaneuron giúp kích thích hệ tiêu hoá, tăng cường hấp thu, chuyển hoá, giúp ích cho sự tạo máu của cơ thể, thúc đẩy hệ miễn dịch, thúc đẩy quá trình phục hồi sức khoẻ.Ngoài ra, thuốc Ibaneuron còn có ích trong việc điều trị các bệnh lý suy giảm trí nhớ, giảm sút khả năng tập trung, giảm sự nhạy bén thông qua việc thúc đẩy lưu thông máu đến não bộ. Có tác dụng tăng cường chuyển hoá năng lượng của các tế bào, tăng tiêu thụ glucose não bộ, cải thiện chức năng não.Đối với bệnh lý rối loạn chức năng tiền đình do thiểu năng tuần hoàn não, gây ra đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, mất ngủ, ù tai, suy giảm thính lực...và các bệnh lý tuần hoàn ngoại biên như hội chứng Raynaud, bệnh lý Buerger,...thuốc Ibaneuron cũng có ích. Nhờ vào khả năng tăng cường lưu thông máu (bao gồm cả các vi tuần hoàn ở các mao mạch nhỏ) đến các mô và cơ quan của nó.Bên cạnh đó, đối với các bệnh lý về thần kinh ngoại biên như viêm đa dây thần kinh ngoại biên, viêm thần kinh liên sườn, ... thuốc Ibaneuron cũng cho thấy được vai trò của nó trong việc hỗ trợ quá trình nuôi dưỡng hệ thần kinh, nuôi dưỡng các mô và cơ quan.Mặt khác, Ibaneuron công dụng của nó còn được thể hiện thông qua hiệu quả trong việc phối hợp điều trị các bệnh lý về tim mạch, di chứng tai biến mạch máu não, các di chứng chấn thương não.
3. Chỉ định của thuốc Ibaneuron
Thuốc Ibaneuron được chỉ định trong các trường hợp sau:Người bệnh bị suy nhược cơ thể, thiếu máu, mất ngủ, lo âu căng thẳng. Hội chứng tiền kinh nguyệt: căng thẳng, lo âu, mất ngủ, thiếu tập trung...Bệnh lý thần kinh ngoại biên do kém nuôi dưỡng: viêm đa dây thần kinh ngoại biên, viêm thần kinh liên sườn, viêm dây thần kinh toạ...Bệnh lý tuần hoàn mạch máu: thiểu năng tuần hoàn não, hội chứng Raynaud, thuyên tắc động mạch chi, bệnh lý tim mạch...Bệnh lý não bộ: sa sút trí tuệ, suy giảm trí nhớ, di chứng tai biến mạch máu não, di chứng chấn thương sọ não...
4. Liều dùng - Cách dùng thuốc Ibaneuron
Thuốc Ibaneuron được sử dụng theo sự kê đơn của bác sĩ. Liều dùng với người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: uống mỗi lần 1 viên, mỗi ngày 1-2 lần. Uống trước ăn, hoặc uống theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị. Uống toàn bộ viên thuốc với nước, không bẻ thuốc, không nhai thuốc.Uống thuốc liên tục đều đặn là tốt nhất. Trường hợp quên uống thuốc, thì phải uống ngay khi nhớ ra. Nếu liều quên gần sát thời gian với liều tiếp sau đó, thì hãy bỏ qua liều quên, rồi tiếp tục uống liều tiếp theo.
5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Ibaneuron
Trong quá trình sử dụng thuốc Ibaneuron, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như: rối loạn tiêu hoá, đau đầu, dị ứng mẩn ngứa...Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi: chưa có nghiên cứu về tác dụng của thuốc đối với trẻ dưới 12 tuổi.Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú: trong giai đoạn mang thai, thuốc có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn đối với sự phát triển của thai nhi; trong giai đoạn cho con bú, chưa có nghiên cứu xác minh rõ ràng về việc thuốc có đi qua sữa mẹ hay không.
|
Uses of Ibaneuron?
Ibaneuron medicine contains mainly B vitamins and is indicated in the treatment of cases after illness. So what is the use of Ibaneuron? Please read the content of the following article.
1. What medicine is Ibaneuron?
Ibaneuron is a tonic, used to supplement vitamins for the body, helping to improve health. Ingredients of Ibaneuron include: Ginkgo biloba extract (Ginkgo biloba) Vitamin B1 (Thiamine nitrate) Vitamin B6 (Pyridoxin.HCl) Vitamin PP (Nicotinamide)Vitamin B2 (Riboflavin)Other excipients. Ibaneuron is prepared in capsule form and can be taken orally.
2. Uses of the drug Ibaneuron
After getting up from illness, the body is weak, tired, and anemic. Ibaneuron helps stimulate the digestive system, enhances absorption and metabolism, helps the body's hematopoiesis, boosts the immune system, and stimulates the immune system. Promotes the process of health recovery. In addition, Ibaneuron is also useful in treating diseases such as memory loss, decreased ability to concentrate, and decreased sharpness through promoting blood circulation to the brain. . Has the effect of enhancing the energy metabolism of cells, increasing brain glucose consumption, improving brain function. For vestibular dysfunction due to cerebral circulatory insufficiency, causing headaches and dizziness face, dizziness, insomnia, tinnitus, hearing loss... and peripheral circulatory diseases such as Raynaud's syndrome, Buerger's disease,... Ibaneuron is also helpful. Thanks to its ability to enhance blood circulation (including microcirculation in small capillaries) to tissues and organs. Besides, for peripheral nerve diseases such as polyneuritis Peripheral neuropathy, intercostal neuritis, ... Ibaneuron also shows its role in supporting the process of nourishing the nervous system, nourishing tissues and organs. On the other hand, Ibaneuron uses Its effectiveness is also demonstrated through the coordinated treatment of cardiovascular diseases, sequelae of stroke, and sequelae of brain injury.
3. Indications of the drug Ibaneuron
Ibaneuron is indicated in the following cases: Patients with physical weakness, anemia, insomnia, anxiety and stress. Premenstrual syndrome: stress, anxiety, insomnia, lack of concentration... Peripheral neuropathy due to poor nutrition: peripheral polyneuritis, intercostal neuritis, neuritis ...Circulatory diseases: cerebral circulatory insufficiency, Raynaud's syndrome, limb artery embolism, cardiovascular diseases...Brain diseases: dementia, memory loss, stroke stroke, sequelae of traumatic brain injury...
4. Dosage - How to use Ibaneuron
Ibaneuron is used according to a doctor's prescription. Dosage for adults and children over 12 years old: take 1 tablet at a time, 1-2 times a day. Take before meals, or take as directed by your doctor. Take the entire pill with water, do not break the pill, do not chew the pill. Taking the pill continuously and regularly is best. If you forget to take medicine, take it as soon as you remember. If the missed dose is close to the next dose, skip the missed dose and continue with the next dose.
5. Notes when using Ibaneuron
During the use of Ibaneuron, patients may experience some side effects such as: digestive disorders, headaches, allergic rashes, etc. Do not use for children under 12 years old: there is no research on this. Effects of the drug on children under 12 years old. Do not use for pregnant and lactating women: during pregnancy, the drug may cause some unwanted effects on the development of the fetus; During breastfeeding, there are no studies clearly verifying whether the drug passes through breast milk or not.
|
vinmec
|
6 phương pháp cắt trĩ đang được y học hiện đại áp dụng
Khi nào cần cắt trĩ? Cắt búi trĩ liệu có đau không hay các phương pháp dùng trong để cắt và điều trị bệnh trĩ là gì? Đây đều là những câu hỏi được nhiều người bệnh quan tâm và tìm hiểu.
1. Khi nào người bệnh cần cắt trĩ?
Trĩ không chỉ gây ảnh hưởng tới sức khỏe, tâm lý mà còn khiến người bệnh gặp nhiều bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày. Trong nhiều trường hợp không được phát hiện hay điều trị kịp thời, người bệnh có thể gặp phải nhiều biến chứng như thiếu máu, sa búi trĩ, tắc mạch, nhiễm khuẩn,…
Ở mỗi giai đoạn của trĩ, các búi trĩ dần được hình thành và có tính chất khác nhau. Câu hỏi đặt ra lúc này là khi nào cần thực hiện cắt trĩ?
Theo các bác sĩ, không phải trường hợp nào cũng cần cắt bỏ các búi trĩ. Trước tiên, người bệnh cần tiến hành thăm khám, chẩn đoán chính xác bệnh lý để đưa ra phương pháp điều trị thích hợp.
Thông thường, cắt trĩ được khuyến cáo cho người bệnh ở cấp độ 3 trở lên, người có các búi trĩ huyết khối, búi trĩ quá to, người bị trĩ hỗn hợp với trĩ ngoại lớn gây ra chảy máu và đau đớn nhiều.
2. Cắt búi trĩ có đau hay không?
Khi thực hiện cắt trĩ, người bệnh sẽ được tiêm các loại thuốc tê, thuốc giảm đau để hạn chế cảm giác đau đớn khi tiến hành cắt, loại bỏ các búi trĩ. Bên cạnh đó, việc áp dụng các phương pháp phẫu thuật hạn chế xâm lấn cũng sẽ giúp người bệnh giảm đau và các tổn thương.
Sau phẫu thuật, khi thuốc hết tác dụng, bệnh nhân sẽ cảm thấy khó chịu, đau nhức ở hậu môn và khó đi lại hơn. Sau một vài ngày, các cảm giác nói trên sẽ giảm bớt và dần biết mất.
3. Các phương pháp cắt và loại bỏ búi trĩ phổ biến hiện nay
Cùng với sự phát triển của Y học hiện đại, có ngày một nhiều các phương pháp cắt búi trĩ. Căn cứ vào việc thăm khám xác định tình trạng bệnh, bệnh nhân sẽ được bác sĩ chỉ định thực hiện các phương pháp cắt búi trĩ khác nhau.
Phương pháp cắt búi trĩ HCPT
Cắt, loại bỏ các búi trĩ bằng sóng HCPT được đánh giá là phương pháp điều trị trĩ hiện đại nhất hiện nay. Thường được chỉ định cho các trường hợp trĩ nội.
Phương pháp sử dụng sóng điện từ tần cao ở khoảng 70 - 80 độ C gây đông các mạch máu lưu thông của búi trĩ. Sự hình thành các mô sẹo ở tĩnh mạch khiến búi trĩ không có máu duy trĩ và bị thắt lại. Lúc này, các búi trĩ sẽ được tiến hành loại bỏ.
Cắt trĩ bằng sóng HCPT mang đến những ưu điểm vượt trội như:
Thời gian thực hiện nhanh. Người bệnh chỉ cảm thấy đau nhẹ hoặc thậm chí là không cảm thấy đau khi thực hiện phẫu thuật và trong quá trình hồi phục.
Các biến chứng sau phẫu thuật là gần như không có.
Cắt bỏ trĩ bằng phương pháp PPH
Phương pháp PPH giúp loại bỏ trĩ nhanh, ít gây đau và làm tổn hại tới cơ vòng hậu môn của người bệnh. Tính thấm mỹ và khả năng hồi phục sau phẫu thuật cũng là cao hơn các phương pháp khác.
Sau khi sát trùng và gây tê tại chỗ, bác sĩ tiến hành mở một đường tại hậu môn bằng dụng cụ chuyên dụng. Tiếp đó, máy HYG-34 được đưa vào bên trong thông qua và bắt đầu quá trình loại bỏ các búi trĩ. Sau cùng, vùng niêm mạc được khâu nối và tạo hình hậu môn cho người bệnh.
Thời gian cắt trĩ trong khoảng 20 - 30 phút. Người bệnh chỉ cần theo dõi tại bệnh viện trong vòng 1 ngày là có thể về nhà.
Cắt búi trĩ bằng phương pháp Longo
Phương pháp Longo là một trong những phương pháp cắt trĩ được ứng dụng rộng rãi hiện nay. Phương pháp thích hợp với người bệnh bị trĩ độ 2 và 3, người bị trĩ vòng.
Quá trình phẫu thuật được thực hiện bằng việc cắt một khoảng dài từ 3 - 4 cm trên đường lược tại hậu môn của người bệnh thông qua một máy khâu vòng. Điều này khiến giảm tối đa lưu lượng máu đi tới các tĩnh mạch tại những búi trĩ. Sau cùng, búi trĩ không được cung cấp đủ máu sẽ teo nhỏ dần. Vùng niêm mạc bị sa xuống tại hậu môn cũng sẽ được khâu định hình lại.
Phương pháp này thường được thực hiện trong khoảng 30 phút. Ưu điểm là ít gây ra các cảm giác đau đớn cho người bệnh do phẫu thuật trên đường lược - vị trí có ít dây thần kinh tập trung.
Không chỉ định phương pháp cho người bệnh bị trĩ tăng mạch hay apxe hậu môn đi kèm.
Phương pháp Milimorn Morgan
Người bệnh bị trĩ ở giai đoạn 3 và 4 hoặc người bị trĩ giai đoạn 2 nhưng chảy máu thường xuyên sẽ được chỉ định thực hiện phương pháp này.
Cắt và loại bỏ búi trĩ theo phương pháp Milimorn Morgan là tiến hành cắt riêng từng búi trĩ nhưng vẫn giữ nguyên các mảnh da ở giữa, sau đó được bác sĩ khâu lại.
Cách làm này sẽ khiến người bệnh có cảm giác đau đớn hơn, khả năng nhiễm trùng là tương đối cao. Tuy nhiên
Loại bỏ trĩ bằng phương pháp siêu âm Doppler
Quá trình cắt, loại bỏ trĩ được thực thiện thông qua việc siêu âm Doppler nhằm xác định các động mạch trĩ chính. Từ đó, tiến hành khâu thắt mạch để giảm sự lưu thông máu nuôi búi trĩ. Các búi trĩ bị teo nhỏ và sẽ rụng đi. Khi búi trĩ rụng, người bệnh có thể bị chảy máu nhẹ.
Phương pháp được dùng trong điều trị trĩ nội, trĩ ngoại hay trĩ vòng.
Thời gian thực hiện phẫu thuật khá lâu, có khả năng xảy ra biến chứng và tái phát lại bệnh.
Cắt bỏ trĩ bằng tia laser
Phương pháp được thực hiện bằng cách chiếu trực tiếp hoặc gián tiếp các tia laser đã được bức xạ tới vị trí ví trĩ muốn loại bỏ.
Phương pháp có thời gian thực hiện ngắn, ít xâm lấn. Tuy nhiên, không đem lại hiệu quả cao với tình trạng sa trĩ nặng. Có thể gây ra các biến chứng sau điều trị như: chảy máu kéo dài, nhiễm khuẩn, đau hậu môn,…
Trên đây là những thông tin chia sẻ đến việc điều trị, cắt trĩ mà bạn đọc có thể tham khảo. Khi cần thực hiện cắt, loại bỏ trĩ, bạn chỉ nên lựa chọn thực hiện ở các địa chỉ y tế uy tín để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả tối ưu.
|
6 methods of hemorrhoidectomy are being applied by modern medicine
When do you need hemorrhoidectomy? Is cutting hemorrhoids painful or what are the methods used to cut and treat hemorrhoids? These are all questions that many patients are interested in and learn about.
1. When does the patient need hemorrhoidectomy?
Hemorrhoids not only affect health and psychology but also cause patients to experience many inconveniences in daily activities. In many cases that are not detected or treated promptly, patients can experience many complications such as anemia, prolapsed hemorrhoids, blood clots, infections, etc.
At each stage of hemorrhoids, hemorrhoids are gradually formed and have different properties. The question now is when should hemorrhoidectomy be performed?
According to doctors, not all cases require hemorrhoid removal. First, the patient needs to conduct an examination and accurately diagnose the disease to provide appropriate treatment.
Normally, hemorrhoidectomy is recommended for patients with level 3 or higher, people with thrombosed hemorrhoids, too large hemorrhoids, people with mixed hemorrhoids with large external hemorrhoids causing a lot of bleeding and pain.
2. Is hemorrhoidectomy painful?
When performing hemorrhoidectomy, the patient will be injected with anesthetics and painkillers to limit the pain felt when cutting and removing hemorrhoids. In addition, applying minimally invasive surgical methods will also help patients reduce pain and damage.
After surgery, when the medicine wears off, the patient will feel discomfort, pain in the anus and have more difficulty walking. After a few days, the above feelings will lessen and gradually disappear.
3. Popular methods of cutting and removing hemorrhoids today
Along with the development of modern medicine, there are more and more methods for cutting hemorrhoids. Based on the examination to determine the condition, the patient will be prescribed different methods of hemorrhoidectomy by the doctor.
HCPT hemorrhoidectomy method
Cutting and removing hemorrhoids with HCPT waves is considered the most modern hemorrhoid treatment method today. Often prescribed for internal hemorrhoids.
The method uses high-frequency electromagnetic waves at about 70 - 80 degrees Celsius to cause blood vessels to clot in hemorrhoids. The formation of scar tissue in the veins causes the hemorrhoid to have no blood and become constricted. At this time, the hemorrhoids will be removed.
Hemorrhoidectomy using HCPT waves brings outstanding advantages such as:
Fast execution time. Patients only feel mild pain or even no pain during surgery and during recovery.
Postoperative complications are almost non-existent.
Hemorrhoid removal using PPH method
PPH method helps remove hemorrhoids quickly, causes little pain and does not damage the patient's anal sphincter. Aesthetics and recovery after surgery are also higher than other methods.
After disinfection and local anesthesia, the doctor opens an opening in the anus using specialized tools. Next, the HYG-34 machine is inserted inside and begins the process of removing hemorrhoids. Finally, the mucosal area is sutured and the patient's anus is shaped.
Hemorrhoidectomy time is about 20 - 30 minutes. Patients only need to be monitored at the hospital for 1 day before they can go home.
Cut hemorrhoids using the Longo method
The Longo method is one of the most widely used hemorrhoidectomy methods today. The method is suitable for patients with grade 2 and 3 hemorrhoids, and people with ring hemorrhoids.
The surgical process is performed by cutting a distance of 3 - 4 cm above the dentate line at the patient's anus through a circular sewing machine. This minimizes blood flow to the veins in the hemorrhoids. Ultimately, hemorrhoids that do not receive enough blood will gradually shrink. The prolapsed mucosal area in the anus will also be stitched and reshaped.
This method is usually performed in about 30 minutes. The advantage is that it causes less pain for the patient due to surgery on the dentate line - a location with few concentrated nerves.
The method is not indicated for patients with hypervascular hemorrhoids or an accompanying anal abscess.
Milimorn Morgan method
Patients with hemorrhoids in stages 3 and 4 or those with stage 2 hemorrhoids but bleeding frequently will be prescribed this method.
Cutting and removing hemorrhoids according to the Milimorn Morgan method involves cutting each hemorrhoid separately but keeping the pieces of skin in between, which are then sewn up by the doctor.
This method will make the patient feel more pain and the possibility of infection is relatively high. However
Remove hemorrhoids using Doppler ultrasound
The process of cutting and removing hemorrhoids is performed through Doppler ultrasound to identify the main hemorrhoidal arteries. From there, vascular ligation is performed to reduce blood circulation to the hemorrhoids. The hemorrhoids shrink and fall off. When hemorrhoids fall off, the patient may experience light bleeding.
The method is used to treat internal hemorrhoids, external hemorrhoids or ring hemorrhoids.
The surgery takes a long time, and there is a possibility of complications and recurrence of the disease.
Laser hemorrhoid removal
The method is performed by directly or indirectly shining laser rays that have been radiated to the location of the hemorrhoid you want to remove.
The method has short implementation time and is less invasive. However, it is not very effective for severe hemorrhoid prolapse. Can cause complications after treatment such as: prolonged bleeding, infection, anal pain, etc.
Above is information shared on the treatment and removal of hemorrhoids that readers can refer to. When you need to perform hemorrhoidectomy and removal, you should only choose to have it done at reputable medical locations to ensure safety and optimal effectiveness.
|
medlatec
|
Làm việc nặng có ảnh hưởng đến thai nhi không ?
Mang thai là thời gian nhạy cảm nhất trong đời người phụ nữ, không chỉ vì mang ý nghĩa to lớn khi mang thai mà đây còn là giai đoạn có những sự thay đổi đáng kể trong cơ thể và cảm xúc. Đây là thời gian mà các mẹ bầu phải cực kỳ chăm lo cho sức khoẻ và cẩn thận trong tất cả mọi việc từ ăn uống, nghỉ ngơi đến sinh hoạt. Theo đó, việc các mẹ bầu làm việc nặng có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến mẹ và thai nhi.
1. Nguy cơ có thể xảy ra nếu làm việc nặng khi mang thai
“Bà bầu làm việc nặng có sao không?” là thắc mắc của nhiều mẹ bầu khi mang thai vì ngoại trừ một số mẹ bầu sức khỏe yếu cần phải nghỉ ngơi tuyệt đối thì đa phần các thai phụ vẫn giữ được sức khoẻ để có thể làm việc. Theo một số chuyên gia, trong những tháng đầu, thai phụ vẫn có thể làm được những việc nhà nhẹ nhàng như dọn dẹp đồ đạc, giặt đồ bằng máy, lau chùi bụi bặm,... Tuy nhiên, điều này lại không được khuyến khích ở phần đông các bác sĩ sản khoa.Lí do là vì, những công việc tưởng chừng như bình thường với người không mang thai lại có thể là nặng nhọc đối với các thai phụ. Việc bà bầu làm các việc nặng hay dọn dẹp nhiều đều có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe cả mẹ lẫn thai nhi. Có thể kể ra như sau:Mẹ bầu nếu phải khiêng, kéo, đẩy các đồ vật nặng có thể bị ngã do mất thăng bằng. Đây là điều cực kỳ nguy hiểm vì có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến thai nhi. Nếu chẳng may bị ngã khi mang thai ở giai đoạn tam cá nguyệt thứ nhất có thể gây ra đau bụng, ra máu âm đạo, dẫn đến nguy cơ dọa sảy thai, sảy thai. Nếu điều này xảy ra ở 3 tháng giữa hoặc bất kỳ thời điểm nào trong 3 tháng cuối, các mẹ nên lập tức đến bệnh viện để kiểm tra ngay vì có nguy cơ dọa sinh non, sinh non hoặc vỡ tử cung.Cũng như người bình thường, việc mang vác vật nặng quá sức hoặc không đúng tư thế sẽ dẫn đến đau lưng hoặc lệch cột sốngĐối với các mẹ có lối sống tĩnh tại, ít vận động, nếu cố gắng làm các việc nặng trong thời gian mang thai thì rất dễ gặp hiện tượng giãn cơ vùng chậu và có thể dẫn đến các vấn đề như căng tức cơ quan vùng chậu hoặc tiểu tiện không tự chủ.Chính vì vậy, các mẹ trong thời gian mang thai phải cực kỳ cẩn thận khi làm bất cứ việc gì, phải đánh giá xem mức độ nặng của công việc, tình trạng sức khoẻ của bản thân cũng như giai đoạn đang mang thai để quyết định xem có làm việc gì đó hay không, tránh để những tình huống xấu có thể xảy ra với cả mẹ và thai nhi.
2. Những việc các mẹ bầu không nên làm trong thời gian mang thai
2.1 Di chuyển đồ đạc hoặc mang vác các vật nặng. Như đã nói ở trên, trong thời kỳ mang thai, các mẹ nên tránh các công việc liên quan đến việc nâng hoặc di chuyển vật nặng vì có thể sẽ dẫn đến nhiều hậu quả cho cả mẹ và thai nhi như nhức mỏi cơ thể, tăng nguy cơ bị chấn thương ở lưng, nguy cơ ngã do mất thăng bằng. Dù bạn và thai nhi được thông báo là hoàn toàn khỏe mạnh nhưng việc di chuyển, bưng bê các vật nặng là điều cần hết sức tránh khi bạn đang trong thai kỳ. Các mẹ bầu có thể khiêng những món đồ nhẹ trong giới hạn cho phép, miễn là bạn không cảm thấy quá sức hoặc bị khó thở.Trong một số trường hợp, nếu sức khoẻ của bạn và thai được đánh giá khỏe mạnh và không có người giúp, mẹ bầu có thể di chuyển hoặc nhấc các đồ nặng trong khoảng 22kg trước tuần thứ 20 của thai kỳ. Ở giai đoạn sau, các mẹ sẽ chỉ được bưng bê những đồ vật dưới 22kg.Cách hợp lý để nhấc đồ đạc khi mang thai:Việc nhấc các đồ vật khi mang thai có thể gặp khó khăn trong việc lấy thăng bằng và nếu nhấc không đúng cách có thể làm tăng nguy cơ bị ngã dẫn đến thể ảnh hưởng đến cả bạn và con. Do vậy, bạn cần phải cực kỳ thận trọng. Để nhấc một vật lên, mẹ bầu cần nhớ phải ngồi xuống một cách thẳng lưng, nhấc đồ vật chắc chắn rồi đứng dậy nhẹ nhàng để áp lực sẽ đè lên đều 2 chân và lưng của bạn. Nếu cần hãy vịn vào vật cố định khi ngồi xuống hoặc đứng dậy để giúp bạn an toàn hơn.Tuy nhiên, đối với khuân vác các vật nặng, bạn hãy nhờ chồng hay các thành viên khác trong gia đình giúp đỡ, không nên gắng sức và hãy đến bác sĩ để kiểm tra ngay nếu cảm thấy khó chịu hoặc bất thường sau khi khuân vác vật nặng.2.2 Công việc yêu cầu phải đứng quá lâu. Các mẹ bầu cũng nên nhớ trong thời kỳ mang thai cần tránh những công việc đòi hỏi phải đứng trong thời gian dài. Việc này sẽ gây áp lực lên chân, làm cản trở hồi lưu máu tĩnh mạch dẫn đến đau mỏi, sưng chân và đau lưng.Nếu buộc phải thực hiện các công việc yêu cầu việc đứng lâu trong thời gian dài, các mẹ nên chú ý các khoảng nghỉ ngơi, ngồi xuống để thư giãn cho chân và lưng.2.3 Công việc yêu cầu phải leo trèo. Trong quá trình mang thai, khả năng giữ thăng bằng cơ thể của người phụ nữ bị giảm đi đáng kể, điều này làm hạn chế nhiều hoạt động và nhất là có thể khiến các mẹ bị ngã khi đang thực hiện một số công việc.Vì vậy, các công việc đòi hỏi phải leo trèo hay kiễng chân như thay rèm cửa, lau quạt trần, hay lấy đồ trên cao mẹ bầu cần đặc biệt tránh vì nếu xảy ra sự cố sẽ cực kỳ nguy hiểm cho mẹ và thai nhi.2.4 Các hoạt động phải cúi người. Khi mang thai, mẹ bầu sẽ tăng cân nhanh chóng. Việc này làm cho trọng tâm của cơ thể bị lệch so với người bình thường. Chính vì vậy, việc cúi người trong thời gian này không chỉ làm mất thăng bằng, dễ gây té ngã mà còn có thể gây nguy cơ đau dây thần kinh tọa làm tê mỏi chân, khó vận động, đi lại.Những công việc nhà đòi hỏi phải cúi người như giặt quần áo, lau sàn nhà không được khuyến khích trong thời gian mang bầu.2.5 Các công việc nhà phải sử dụng hóa chất. Mặc dù không phải là công việc nặng nhọc, yêu cầu sự gắng sức, một số việc nhà cần sử dụng các hóa chất như chất tẩy trắng, thuốc xịt muỗi... cũng cần phải hết sức tránh khi mang thai vì có khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Các hóa chất này nếu bị hấp thu vào cơ thể mẹ có thể gây ra các biến chứng cho thai như dị tật, quái thai.Nếu cần thiết phải vệ sinh nhà cửa hay diệt côn trùng..., các mẹ bầu nên nhờ chồng hoặc người thân trong gia đình thực hiện và nên tìm kiếm các sản phẩm an toàn với thai nhi, không chứa chất độc hại hoặc sử dụng các nguyên liệu làm sạch tự nhiên, vừa an toàn vừa có sẵn tại nhà như giấm, chanh hoặc baking soda...Như vậy, trong thời gian mang thai, các mẹ bầu cần đặc biệt chú ý đến việc ăn uống, vận động, sinh hoạt, tuyệt đối tránh những công việc nặng nhọc vì có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi.
|
Does heavy work affect the fetus?
Pregnancy is the most sensitive time in a woman's life, not only because of the great significance of pregnancy, but also a period of significant changes in the body and emotions. This is the time when pregnant mothers must take extreme care of their health and be careful in everything from eating, resting to living. Accordingly, pregnant mothers working hard can cause negative effects on the mother and fetus.
1. Possible risks if doing heavy work during pregnancy
“Is it okay for pregnant women to do heavy work?” This is a question many pregnant mothers ask during pregnancy because except for some pregnant mothers with weak health who need absolute rest, most pregnant women still maintain their health to be able to work. According to some experts, in the first months, pregnant women can still do light housework such as cleaning furniture, washing clothes with a machine, cleaning dust, etc. However, this is not possible. encouraged by most obstetricians. The reason is because tasks that seem normal to non-pregnant people can be heavy for pregnant women. Pregnant women doing heavy work or cleaning a lot can endanger the health of both mother and fetus. It can be listed as follows: Pregnant mothers who have to carry, pull, or push heavy objects may fall due to loss of balance. This is extremely dangerous because it has a direct risk of affecting the fetus. If you accidentally fall during pregnancy in the first trimester, it can cause abdominal pain and vaginal bleeding, leading to the risk of miscarriage or miscarriage. If this happens in the second trimester or at any time in the last trimester, mothers should immediately go to the hospital for check-up because there is a risk of premature birth, premature birth or uterine rupture. Just like humans Normally, carrying too much weight or in incorrect posture will lead to back pain or spinal misalignment. For mothers with a sedentary lifestyle, if they try to do heavy work during pregnancy, It is very easy to experience pelvic muscle relaxation and can lead to problems such as pelvic organ tension or urinary incontinence. Therefore, mothers during pregnancy must be extremely careful when doing anything. Whatever you do, you must evaluate the severity of the job, your health status as well as your pregnancy to decide whether to do something or not, to avoid possible bad situations. out to both mother and fetus.
2. Things pregnant mothers should not do during pregnancy
2.1 Move furniture or carry heavy objects. As mentioned above, during pregnancy, mothers should avoid jobs that involve lifting or moving heavy objects because it can lead to many consequences for both mother and fetus such as body aches and pains. increased risk of back injury and risk of falling due to loss of balance. Even though you and your fetus are reported to be completely healthy, moving and carrying heavy objects is something that should be avoided while you are pregnant. Pregnant mothers can carry light items within the allowable limits, as long as you do not feel overwhelmed or have difficulty breathing. In some cases, if your health and the fetus are assessed to be healthy and there is no assistant, the pregnant mother can move or lift objects weighing about 22kg before the 20th week of pregnancy. In the later stages, mothers will only be allowed to carry objects under 22kg. Reasonable way to lift objects during pregnancy: Lifting objects during pregnancy can cause difficulty in balance and if lifted Improper care can increase the risk of falling, which can affect both you and your child. Therefore, you need to be extremely cautious. To lift an object, pregnant mothers need to remember to sit down straight, lift the object firmly and then stand up gently so that the pressure will be evenly applied to your legs and back. If necessary, hold on to a fixed object when sitting down or standing up to help keep you safer. However, when carrying heavy objects, ask your husband or other family members for help, do not try health and see a doctor immediately if you feel uncomfortable or unusual after lifting heavy objects.2.2 Work that requires standing for too long. Pregnant mothers should also remember that during pregnancy they should avoid jobs that require standing for long periods of time. This will put pressure on the legs, hindering venous blood circulation, leading to fatigue, leg swelling and back pain. If mothers are forced to do work that requires standing for long periods of time, they should pay attention. Pay attention to breaks and sit down to relax your legs and back.2.3 Work requires climbing. During pregnancy, a woman's ability to balance her body is significantly reduced, which limits many activities and can especially cause mothers to fall while doing some work. Therefore, jobs that require climbing or standing on tiptoes such as changing curtains, cleaning ceiling fans, or lifting objects from high places should be especially avoided by pregnant women because if an incident occurs, it will be extremely dangerous for the mother and fetus. .2.4 Activities requiring bending. During pregnancy, pregnant women will gain weight quickly. This causes the body's center of gravity to deviate from that of a normal person. Therefore, bending over during this time not only causes loss of balance, easily causing falls, but can also cause sciatica pain, causing numbness in the legs, making it difficult to move and walk. Household chores That requires bending, such as washing clothes or mopping floors, is not recommended during pregnancy.2.5 Household chores that require the use of chemicals. Although it is not heavy work that requires physical exertion, some housework that requires the use of chemicals such as bleach, mosquito spray... should also be avoided during pregnancy because of the possibility of affects the health of both mother and fetus. If these chemicals are absorbed into the mother's body, they can cause complications for the fetus such as birth defects and birth defects. If it is necessary to clean the house or kill insects, etc., pregnant mothers should ask their husbands. or family members do it and should look for products that are safe for the fetus, do not contain toxic substances or use natural cleaning ingredients that are both safe and available at home such as vinegar, lemon or baking soda... Thus, during pregnancy, pregnant mothers need to pay special attention to eating, exercising, and living, and absolutely avoid heavy work because it can affect their health. both mother and fetus.
|
vinmec
|
Gợi ý các bài tập suy giãn tĩnh mạch ở đa dạng tư thế
Giãn tĩnh mạch thường xảy ra ở chân do tĩnh mạch chịu áp lực lớn trong thời gian dài dẫn đến giãn nở rộng và xoắn lại. Tình trạng giãn tĩnh mạch không thể điều trị hoàn toàn, tuy nhiên nếu chăm chỉ luyện tập bạn có thể kiểm soát bệnh phần nào, giảm triệu chứng và biến chứng. Dưới đây là những bài tập suy giãn tĩnh mạch, hỗ trợ trị bệnh hiệu quả tại nhà.
1. Chuyên gia tư vấn: suy giãn tĩnh mạch là gì?
Giãn tĩnh mạch là tình trạng tĩnh mạch bị giãn nở rộng và xoắn lại, các tĩnh mạch nằm nông ngay gần bề mặt da bị giãn sẽ thấy rõ chúng nổi màu xanh hoặc tím đậm lên bề mặt da. Các tĩnh mạch có vai trò vận chuyển máu từ các cơ quan về tim, tình trạng giãn tĩnh mạch khiến lượng máu lưu thông giảm, khó kiểm soát.
Thực tế suy giãn tĩnh mạch có thể xảy ra ở nhiều cơ quan trong cơ thể như thực quản, hậu môn, bìu nhưng phổ biến nhất vẫn là suy giãn tĩnh mạch chân. Tình trạng này gây ảnh hưởng nhiều tới sinh hoạt và cuộc sống của người bệnh, gây ra những triệu chứng như:
Thường xuyên bị chuột rút do lưu thông máu kém, đặc biệt vào ban đêm.
Tình trạng chân bị căng tức, nhói đau.
Sưng chân và mắt cá chân.
Đau, nặng nề, khó chịu ở chân.
Da phía trên phần tĩnh mạch bị suy giãn trở nên khô, ngứa, mỏng dần.
Nếu người bệnh phải đứng lâu hoặc khi trời nóng, triệu chứng suy giãn tĩnh mạch thường tăng lên. Ngược lại khi đi bộ, nghỉ ngơi thì triệu chứng suy giãn tĩnh mạch sẽ giảm đi song không thể khắc phục hoàn toàn.
Các nghiên cứu đã chỉ ra, tập luyện thường xuyên, phù hợp có thể giảm bớt tình trạng, triệu chứng và biến chứng của suy giãn tĩnh mạch.
2. Top các bài tập suy giãn tĩnh mạch đơn giản mà hiệu quả
Dưới đây là những bài tập đơn giản bạn có thể thực hiện ngay tại nhà nhưng cần chăm chỉ, đều đặn để cải thiện chứng suy giãn tĩnh mạch.
2.1. Bài tập suy giãn tĩnh mạch ở tư thế nằm
Bạn có thể nằm giường hoặc nằm thảm tập và tập theo các động tác sau đây:
Gấp, duỗi khớp cổ chân
Bạn nằm ngửa, giữ cơ thể thoải mái, chân duỗi thẳng.
Nâng chân trái lên và tạo thành góc khoảng 30 - 50 độ với mặt giường.
Gập - duỗi khớp cổ chân từ 10 - 15 lần, sau đó đưa chân trái về tư thế ban đầu và đổi sang chân phải.
Bắt chéo chân
Với tư thế ban đầu nằm thoải mái, hai chân duỗi thẳng, bạn tập như sau:
Nâng hai chân đồng thời lên khỏi mặt giường, sau đó bắt chéo chân trái lên chân phải và luân phiên ngược lại từ 10 - 15 lần.
Đưa hai chân trở lại tư thế duỗi thẳng ban đầu, tập từ 2 - 3 lần mỗi động tác.
Xoay khớp cổ chân
Bạn nằm ngửa, đưa chân trái lên tạo thành góc 30 - 50 độ với mặt giường.
Xoay khớp cổ chân từ phải qua trái 10 - 15 lần.
Hạ chân trái và bắt đầu lại với chân phải. Lặp đi lặp lại 10 lần và tự tập ngày 2 - 3 lần.
Bài tập đạp xe đạp
Bài tập này có động tác tương tự như bạn đi xe đạp như sau:
Nằm ngửa, nâng 2 chân lên, khớp gối và khớp háng gấp lại và tập như khi đạp xe.
Tập khoảng 10 - 15 lần, đưa hai chân trở về vị trí ban đầu.
2.2. Bài tập ở tư thế ngồi
Với các bài tập này, bạn cần chuẩn bị 1 ghế ngồi cứng, chắc để thực hiện các động tác sau:
Bài tập nâng cẳng chân
Bạn ngồi ở ghế, hai chân đặt sát sàn nhà và khớp gối, cổ chân, háng vuông góc, lưng thẳng để trọng lượng cơ thể dồn lên mông và chân.
Nâng chân phải lên và duỗi thẳng, sau đó lại đưa về tư thế ban đầu và đổi sang chân trái.
Tập 10 - 15 lần mỗi chân.
Bài tập gấp và duỗi khớp cổ chân
Ngồi trên ghế và thay đổi gấp duỗi cổ lần lượt các chân trái, phải. Mỗi chân làm khoảng 10 - 15 lần và luân phiên nhau.
Bài tập xoay khớp cổ chân
Ngồi trên ghế sao cho thoải mái nhất.
Hai chân để lên mặt sàn, cách nhau 20cm.
Nâng mũi bàn chân phải lên khỏi sàn nhà, chỉ gót chân chạm đất và xoay khớp cổ chân khoảng 10 lần.
Tương tự thực hiện với chân bên phải và có thể luân phiên để chân đỡ mỏi.
2.3. Bài tập suy giãn tĩnh mạch ở tư thế đứng
Với tư thế đứng thẳng, bạn có thể tập các bài giảm suy giãn tĩnh mạch như sau:
Gấp và duỗi khớp cổ chân
Bạn đứng thật thoải mái.
Ngân chân lên và thực hiện gập duỗi khớp cổ chân 10 lần liên tục.
Đổi sang chân còn lại tập tương tự và thực hiện 2 - 3 lần/ngày.
Bài tập nhấc cao chân bước tại chỗ
Bạn đứng thẳng rồi tập bước tại chỗ bằng cách tạo các bước chân cao hơn so với bước đi thông thường. Một lần tập từ 15 - 20 bước với cả hai bên chân.
Với những bài tập kể trên, mỗi ngày bạn tập từ 15 - 30 phút, lưu thông máu từ chân về tim sẽ được thúc đẩy và tình trạng suy giãn tĩnh mạch cũng được kiểm soát tốt hơn.
|
Suggested exercises for varicose veins in a variety of positions
Varicose veins often occur in the legs because the veins are under great pressure for a long time, leading to widening and twisting. Varicose veins cannot be completely treated, however, if you practice diligently, you can control the disease somewhat, reducing symptoms and complications. Below are varicose vein exercises to support effective treatment at home.
1. Expert advice: What is varicose veins?
Varicose veins are a condition in which the veins are dilated and twisted. Shallow veins located near the surface of the skin will be clearly dilated and appear blue or dark purple on the surface of the skin. Veins have the role of transporting blood from organs to the heart. Varicose veins cause reduced blood flow and are difficult to control.
In fact, varicose veins can occur in many organs in the body such as the esophagus, anus, and scrotum, but the most common is still varicose veins in the legs. This condition greatly affects the patient's activities and life, causing symptoms such as:
Frequent cramps due to poor blood circulation, especially at night.
Legs are tight and painful.
Swollen feet and ankles.
Pain, heaviness, discomfort in the legs.
The skin above the varicose veins becomes dry, itchy, and thin.
If the patient has to stand for a long time or when it is hot, symptoms of varicose veins often increase. On the contrary, when walking and resting, the symptoms of varicose veins will decrease but cannot be completely overcome.
Studies have shown that regular, appropriate exercise can reduce the condition, symptoms and complications of varicose veins.
2. Top simple but effective exercises for varicose veins
Below are simple exercises you can do at home but need to be diligent and regular to improve varicose veins.
2.1. Exercises for varicose veins in a lying position
You can lie down on a bed or an exercise mat and practice the following movements:
Flex and extend the ankle joint
You lie on your back, keep your body comfortable, legs straight.
Raise your left leg and create an angle of about 30 - 50 degrees with the bed surface.
Flex and stretch the ankle joint 10 - 15 times, then return the left leg to the original position and change to the right leg.
Cross your legs
With the initial position lying comfortably, legs stretched out, you practice as follows:
Raise both legs off the bed at the same time, then cross the left leg over the right leg and vice versa 10-15 times.
Bring your legs back to the original straightened position, practice 2 - 3 times each movement.
Rotate the ankle joint
You lie on your back, raise your left leg to form a 30 - 50 degree angle with the bed surface.
Rotate the ankle joint from right to left 10 - 15 times.
Lower your left leg and start again with your right leg. Repeat 10 times and practice on your own 2-3 times a day.
Cycling exercise
This exercise has movements similar to riding a bicycle as follows:
Lie on your back, lift your legs up, bend your knee and hip joints and exercise like when riding a bicycle.
Practice about 10 - 15 times, bringing your legs back to the starting position.
2.2. Exercise in sitting position
For these exercises, you need to prepare a hard, sturdy chair to perform the following movements:
Leg raising exercise
You sit in a chair, your feet close to the floor and your knees, ankles, and groins perpendicular, your back straight so that your body weight is on your buttocks and legs.
Raise your right leg and straighten it, then return to the starting position and switch to your left leg.
Practice 10 - 15 times each leg.
Ankle flexion and extension exercises
Sit on a chair and alternate between bending and stretching your left and right legs. Do each leg about 10-15 times and alternately.
Ankle rotation exercise
Sit in a chair as comfortable as possible.
Place your feet on the floor, 20cm apart.
Lift the toe of your right foot off the floor, with only your heel touching the ground, and rotate your ankle joint about 10 times.
Do the same with the right leg and can alternate to reduce leg fatigue.
2.3. Exercises for varicose veins in standing position
With an upright posture, you can practice the following exercises to reduce varicose veins:
Flex and extend the ankle joint
You stand comfortably.
Lift your legs up and flex and stretch your ankle joint 10 times continuously.
Switch to the other leg and do the same exercise 2-3 times/day.
Exercise to raise your legs and walk in place
You stand straight and practice walking in place by making your steps higher than normal steps. Practice 15 - 20 steps at a time with both legs.
With the above exercises, if you practice for 15 - 30 minutes every day, blood circulation from the legs to the heart will be promoted and varicose veins will also be better controlled.
|
medlatec
|
9 Cách chữa đau răng nhanh nhất từ nguyên liệu dễ tìm
Tất nhiên, khi bị đau răng thì cách chữa đau răng nhanh nhất và hiệu quả nhất là đến gặp nha sĩ càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, trong lúc bạn chưa kịp đi khám ngay, hoặc cơn đau răng không quá nghiêm trọng, hãy tham khảo một số phương pháp làm giảm đau răng đơn giản tại nhà dưới đây nhé, nó sẽ giúp bạn giảm thiểu cơn đau hiệu quả tạm thời.
1. Tìm hiểu các nguyên nhân gây đau răng
Đau răng do nhiều vấn đề gây ra, do vậy nếu cơn đau kéo dài, bạn nên đi khám bác sĩ để tìm ra nguyên nhân và điều trị kịp thời.
Đau răng có thể do nhiều nguyên nhân từ ít nghiêm trọng cho tới nghiêm trọng, bao gồm:
– Sâu răng, viêm tuỷ
– Miếng trám sâu răng bị hỏng
– Chấn thương răng, nứt răng
– Do mọc răng khôn, răng ngầm
– Viêm nướu, viêm nha chu
– Nướu răng bị nhiễm trùng hoặc áp xe răng: Trường hợp này khá nguy hiểm vì dễ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Biến chứng bao gồm: mất răng và xương nâng đỡ vĩnh viễn. Trong một số trường hợp, nhiễm trùng do vi khuẩn cũng có thể lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể, dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng tới sức khoẻ. Do đó, nếu do nguyên nhân này, bạn cần đi khám và điều trị khẩn cấp.
Ngoài đau răng, một số dấu hiệu cảnh báo áp xe răng như: nướu sưng đỏ, sốt cao, xuất hiện các vết sưng đỏ trong miệng, răng có máu hoặc mủ, cơn đau nhói ở răng, cảm thấy có vị mặn hoặc khó chịu trong miệng, sưng mặt hoặc hàm…
2. Hướng dẫn 9 cách chữa đau răng nhanh nhất tại nhà
Nếu như cơn đau răng của bạn không xuất phát từ các vấn đề nghiêm trọng hoặc bạn đang chờ đi khám bác sĩ, bạn có thể áp dụng những phương pháp sau đây để giảm đau răng tạm thời nhé.
2.1 Chườm lạnh
Nhìn chung, có hai cách để ngăn chặn hoặc làm giảm cơn đau nhức răng. Một trong những cách chữa đau răng nhanh nhất đó là làm gián đoạn tín hiệu đau đến não, bằng cách chườm túi lạnh hoặc đá lên bề mặt răng khoảng 20 phút mỗi lần. Để không làm hại làn da nướu, bạn nên sử dụng 1 tấm khăn mỏng chẳng hạn như khăn sữa của em bé để bọc ngoài viên đá, sau đó chườm lên răng. Bằng cách này có thể giúp giảm đau và giảm sưng.
2.2 Uống thuốc chống viêm
Đau răng thường do viêm gây ra, do vậy sử dụng thuốc chống viêm chẳng hạn như ibuprofen có thể giúp giảm đau và giảm sưng ở nướu. Tuy nhiên, việc dùng thuốc luôn phải có sự hướng dẫn của nhân viên y tế hoặc bác sĩ chuyên khoa. Một lưu ý nữa đó là đừng vì thấy đỡ mà ngưng thuốc sau 1 lần sử dụng, bởi cơn đau có khả năng quay trở lại. Hãy dùng đúng liều lượng và số lần theo khuyến cáo. Nếu không có ibuprofen, bạn có thể dùng acetaminophen để thay thế; tuy nhiên loại thuốc này chỉ giúp giảm đau chứ không phải thuốc chống viêm.
2.3 Súc miệng bằng nước muối ấm
Súc miệng nước muối ấm chính là một trong những cách chữa đau răng nhanh nhất.
Súc miệng nước muối được xem là cách chữa đau răng nhanh nhất và khá là hiệu quả, được khuyến cáo bởi các bác sĩ. Nước muối ấm sẽ giúp làm sạch vết nhiễm trùng và giảm đau tạm thời, đồng thời chữa lành vết thương ở miệng và giảm viêm. Bạn lưu ý cần súc miệng và nhổ ra, không nên nuốt vào trong.
2.4 Dùng túi chườm nóng
Chườm nóng cũng giúp bạn giảm cảm giác khó chịu. Bạn có thể dùng túi chườm nóng vào một bên hàm bị đau, hoặc nếu không có túi chườm thì có thể làm túi chườm nóng bằng cách đựng gạo vào chiếc túi vải, sau đó buộc chặt lại và đem quay lò vi sóng cho nóng. Tiếp theo, hãy đặt chiếc túi chứa gạo này vào răng. Hơi nóng từ túi chườm sẽ ngắt tín hiệu đau từ miệng tới não.
2.5 Sử dụng túi trà bạc hà
Túi trà bạc hà có đặc tính làm tê nhẹ, vì vậy sẽ giúp làm dịu cơn đau miệng trong thời gian ngắn. Để dễ chịu hơn, bạn có thể để vào tủ đá vài phút trước khi sử dụng. Bên cạnh chườm lạnh, bạn có thể chườm túi trà ấm, cũng có tác dụng xoa dịu cơn đau răng.
2.6 Dùng tỏi
Từ lâu tỏi được biết đến với rất nhiều công dụng chữa bệnh. Đây cũng là một “bài thuốc” chữa đau răng hiệu quả. Ngoài việc tiêu diệt vi khuẩn có hại, nó cũng có tác dụng như một loại thuốc giảm đau. Để sử dụng tỏi chữa đau răng, bạn hãy nghiền nát một nhánh tỏi để tạo hỗn hợp dính và đắp lên vùng bị đau. Ngoài ra, bạn có thể nhai một nhánh tỏi tươi 1 lúc, sau đó nhổ bỏ bã.
2.7 Súc miệng bằng nước lá ổi
Lá ổi có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, do đó giúp làm giảm cơn đau răng hiệu quả.
Lá ổi có đặc tính chống viêm, kháng khuẩn nên có thể giảm đau và khử trùng vết thương ở miệng. Để sử dụng, bạn có thể nhai lá ổi tươi hoặc đun sôi lá đã giã nát trong nước để làm nước súc miệng.
2.8 Sử dụng dầu đinh hương
Dầu đinh hương từ lâu được nhiều người biết tới trong việc điều trị đau răng nhờ đặc tính giảm viêm và làm tê dịu cơn đau răng. Đó là do trong dầu đinh hương chứa eugenol, một chất khử trùng tự nhiên có thể khử trùng vết thương miệng. Cách sử dụng như sau: thoa một lượng nhỏ dầu đinh hương lên miếng bông sạch, sau đó chấm vào vùng bị đau. Bạn có thể pha loãng dầu đinh hương với một vài giọt nước, sau đó thấm vào vùng bị đau.
2.9 Nước súc miệng từ cỏ xạ hương
Cỏ xạ hương có đặc tính chống oxy hóa và kháng khuẩn mạnh mẽ. Để giảm bớt các triệu chứng đau răng, bạn có thể thêm một vài giọt tinh dầu cỏ xạ hương vào nước và làm nước súc miệng. Bạn cũng có thể pha loãng tinh dầu cỏ xạ hương với một vài giọt nước sạch và cho vào bông gòn. Sau đó, đặt nó vào chỗ bị đau, cơn đau sẽ biến mất nhanh chóng.
Hi vọng với các cách chữa đau răng mà chúng tôi vừa nêu trên có thể giúp bạn xóa tan cơn đau của mình. Tuy nhiên, đừng quên rằng những cách trên có thể không mang lại hiệu quả tuyệt đối, bạn cần đi khám nếu như cơn đau không biến mất hoặc có biểu hiện nặng. Tìm ra nguyên nhân, bác sĩ sẽ giúp bạn điều trị triệt để cơn đau. Chẳng hạn như với răng bị sâu, trám răng sẽ khắc phục được tình trạng này. Nếu bị viêm tuỷ răng, bạn cần điều trị và dùng thuốc để tiêu diệt vi khuẩn….
Đừng quên đi khám bác sĩ nha khoa để tìm ra nguyên nhân đau răng và được điều trị sớm, tránh các biến chứng nguy hiểm.
3. Ngăn ngừa đau răng bằng cách nào?
Cách tốt nhất để đối phó với cơn đau răng là phòng bệnh hơn chữa bệnh. Hãy đánh răng thật kỹ 2 lần mỗi ngày và dùng chỉ nha khoa ít nhất một lần/ngày để có hàm răng khoẻ mạnh. Bên cạnh đó, chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế thức ăn chứa nhiều đường, hoặc đồ nếp; Không nhai đá hoặc đồ cứng có thể làm gãy răng. Cuối cùng là lên lịch kiểm tra và làm sạch răng thường xuyên để điều trị các vấn đề răng miệng từ khi chúng còn nhỏ, trước khi nó trở thành các vấn đề nghiêm trọng và cần điều trị tốn kém.
|
9 Fastest ways to cure toothache with easy-to-find ingredients
Of course, when you have a toothache, the fastest and most effective way to cure toothache is to see a dentist as soon as possible. However, while you don't have time to see a doctor right away, or the toothache is not too serious, please refer to some simple toothache relief methods at home below, which will help you reduce the pain effectively. temporary.
1. Find out the causes of toothache
Tooth pain is caused by many problems, so if the pain persists, you should see a doctor to find the cause and get timely treatment.
Toothache can be caused by many causes ranging from mild to severe, including:
– Tooth decay, pulpitis
– The tooth decay filling is broken
– Tooth trauma, cracked teeth
– Due to wisdom teeth and impacted teeth
– Gingivitis, periodontitis
– Infected gums or tooth abscess: This case is quite dangerous because it can easily lead to dangerous complications if not treated promptly. Complications include: permanent loss of teeth and supporting bone. In some cases, the bacterial infection can also spread to other parts of the body, leading to serious health problems. Therefore, if this is the cause, you need to see a doctor and get urgent treatment.
In addition to toothache, some warning signs of tooth abscess include: red swollen gums, high fever, red bumps in the mouth, blood or pus on the tooth, sharp pain in the tooth, feeling salty or hard. pain in the mouth, swelling of the face or jaw…
2. Instructions on 9 fastest ways to cure toothache at home
If your toothache is not caused by a serious problem or you are waiting to see a doctor, you can apply the following methods to temporarily relieve toothache.
2.1 Apply cold compresses
In general, there are two ways to prevent or relieve toothache pain. One of the fastest ways to cure a toothache is to interrupt pain signals to the brain, by applying a cold pack or ice to the tooth surface for about 20 minutes at a time. To not harm the skin of your gums, you should use a thin towel such as a baby's milk towel to wrap the ice cube, then apply it to your teeth. This can help relieve pain and reduce swelling.
2.2 Take anti-inflammatory medication
Toothache is often caused by inflammation, so using anti-inflammatory medications such as ibuprofen can help relieve pain and reduce swelling in the gums. However, medication use must always be under the guidance of a medical staff or specialist. Another thing to note is that you should not stop using the medicine just because you feel better, because the pain is likely to return. Use the correct dosage and frequency as recommended. If you don't have ibuprofen, you can use acetaminophen instead; However, this medication only helps relieve pain and is not an anti-inflammatory.
2.3 Gargle with warm salt water
Gargling with warm salt water is one of the fastest ways to cure toothache.
Gargling with salt water is considered the fastest and quite effective way to treat toothache, recommended by doctors. Warm salt water will help clear the infection and provide temporary pain relief, while also healing the mouth and reducing inflammation. Please note that you need to rinse your mouth and spit it out, do not swallow it.
2.4 Use hot packs
Hot compresses also help reduce discomfort. You can use a hot pack on the side of your sore jaw, or if you don't have a hot pack, you can make a hot pack by putting rice in a cloth bag, then tying it tightly and heating it in the microwave. Next, place this rice bag on your teeth. The heat from the compress will interrupt pain signals from the mouth to the brain.
2.5 Use mint tea bags
Peppermint tea bags have mild numbing properties, so they will help relieve a sore mouth in the short term. For more comfort, you can put it in the freezer for a few minutes before using. Besides cold compresses, you can apply warm tea bags, which also help soothe toothache.
2.6 Use garlic
Garlic has long been known for its many medicinal uses. This is also an effective "remedy" to treat toothache. In addition to killing harmful bacteria, it also acts as a pain reliever. To use garlic to treat toothache, crush a clove of garlic to create a sticky mixture and apply it to the painful area. Additionally, you can chew a fresh clove of garlic for a while, then spit out the residue.
2.7 Gargle with guava leaf juice
Guava leaves have antibacterial and anti-inflammatory effects, thus helping to reduce toothache effectively.
Guava leaves have anti-inflammatory and antibacterial properties, so they can reduce pain and disinfect mouth wounds. To use, you can chew fresh guava leaves or boil crushed leaves in water to make a mouthwash.
2.8 Use clove oil
Clove oil has long been known for treating toothaches thanks to its anti-inflammatory and anesthetic properties. That's because clove oil contains eugenol, a natural antiseptic that can disinfect oral wounds. How to use: apply a small amount of clove oil to a clean cotton pad, then dab it on the painful area. You can dilute clove oil with a few drops of water, then apply it to the painful area.
2.9 Mouthwash from thyme
Thyme has powerful antioxidant and antibacterial properties. To ease toothache symptoms, you can add a few drops of thyme essential oil to water and make a mouthwash. You can also dilute thyme essential oil with a few drops of clean water and add it to a cotton ball. Then, put it on the painful area, the pain will disappear quickly.
Hopefully the toothache treatments we mentioned above can help you relieve your pain. However, don't forget that the above methods may not be completely effective. You need to see a doctor if the pain does not go away or becomes severe. Finding the cause, your doctor will help you thoroughly treat the pain. For example, with decayed teeth, dental fillings will fix this situation. If you have pulpitis, you need treatment and medication to kill the bacteria...
Don't forget to see a dentist to find out the cause of your toothache and get early treatment to avoid dangerous complications.
3. How to prevent toothache?
The best way to deal with a toothache is to prevent the disease rather than cure it. Brush your teeth thoroughly twice a day and floss at least once a day for healthy teeth. Besides, a healthy diet, limiting foods high in sugar or sticky foods; Do not chew ice or hard objects that can break teeth. Finally, schedule regular checkups and cleanings to treat dental problems when they are young, before they become serious problems and require expensive treatment.
|
thucuc
|
Phân mỡ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Khi lượng mỡ trong phân sau khi thải ra ngoài vượt quá 7g/ ngày sẽ được bác sĩ chẩn đoán mắc chứng phân mỡ. Phân mỡ là tiếng chuông cảnh báo một số vấn đề về sức khỏe như: Cơ thể kém hấp thụ chất dinh dưỡng, không tạo ra enzym hay dịch mật cần thiết để tiêu hóa thức ăn hiệu quả.
1. Phân mỡ là gì?
Phân người là phần còn lại của thức ăn mà không thể hấp thụ hay tiêu hóa ở ruột non và bị các vi khuẩn trong ruột già phân hủy. Thành phần chủ yếu trong phân là các chất xơ, vi khuẩn, lớp nhầy bao bọc bên ngoài phân, đạm, muối, tế bào chết và chất béo.Phân mỡ là phân mà lượng chất béo vượt qua mức bình thường, nhiều hơn 7g/ngày. Hình dạng phân mỡ thường nhiều và nhớt hơn so với phân bình thường, khi dội nước thì khó trôi hơn.
2. Dấu hiệu nhận biết đại tiện phân mỡ
Đại tiện phân mỡ là tình trạng khi đi vệ sinh người bệnh nhận thấy phân có kích thước lớn, màu sắc nhợt nhạt và mùi hôi rất khó chịu. Người bị đại tiện phân mỡ khi đi vệ sinh thường thấy phân nổi lên trên vì có hàm lượng khí cao, ngoài ra còn có một lớp váng mỡ nổi nên trên mặt nước trong bồn cầu.Ngoài các dấu hiệu trên, các biểu hiện trên cơ thể như sau cũng là tiếng chuông cảnh báo đại tiện phân mỡ:Sụt cân không rõ lý doĐau quặn bụngĐầy hơi. Khó tiêu.
Một số bệnh nhân đại tiện phân mỡ còn gặp phải tình trạng đầy hơi
3. Nguyên nhân hình thành đại tiện phân mỡ
Có nhiều nguyên nhân hình thành chứng đại tiện phân mỡ, nguyên nhân chủ yếu là do sự kém hấp thu các chất dinh dưỡng trong thực phẩm do bệnh lý u xơ nang, một bệnh lý di truyền gây ra. Kém hấp thu dưỡng chất còn xảy ra do một vài nguyên nhân như sau:Không dung nạp đường lactose. Bệnh Celiac. Hẹp đường mật. Bệnh Whipple. Bệnh Crohn.
Bệnh Crohn là một nguyên nhân gây ra tình trạng phân mỡ
4. Điều trị đại tiện phân mỡ như thế nào?
Đại tiện phân mỡ là căn bệnh có thể điều trị dứt điểm và sẽ không gây nguy hiểm cho người bệnh nếu được chữa trị sớm và đúng cách. Đến gặp bác sĩ ngay khi bạn có các dấu hiệu ban đầu về căn bệnh này, làm các xét nghiệm máu và các sinh thiết để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh.Nếu nguyên nhân đại tiện phân mỡ do không dung nạp gluten người bệnh chỉ cần loại bỏ gluten ra khỏi chế độ ăn uống, người bệnh sẽ cảm thấy các triệu chứng giảm thiểu hoặc biến mất sau khi không ăn thực phẩm chứa gluten. Tuy nhiên, phải mất từ 2-6 năm, ruột của người bệnh mới hoàn toàn lành lại.
Xét nghiệm D-xylose giúp chẩn đoán chứng phân mỡ
5. Cách phòng ngừa đại tiện phân mỡ
Sau đây là một số cách phòng ngừa đại tiện phân mỡ bạn nên biết:Nên bổ sung đầy đủ nước cho cơ thể, uống đủ 2 lít nước trong một ngày. Giảm lượng tiêu thụ chất xơ và chất béo.Hạn chế hút thuốc, uống rượu, bia và sử dụng chất kích thích. Bổ sung các vitamin A, D, E, K, tăng tiêu thụ các thực phẩm giàu vitamin B12, axit folic, sắt, magie...Hạn chế tiêu thụ thực phẩm có chứa nhiều kali oxalate.
|
Steatorrhea: Causes, symptoms and treatment
When the amount of fat in the stool after excretion exceeds 7g/day, the doctor will diagnose steatorrhea. Steatorrhea is a warning bell for a number of health problems such as: The body poorly absorbs nutrients, does not produce enzymes or bile needed to digest food effectively.
1. What is steatorrhea?
Human feces are the remains of food that cannot be absorbed or digested in the small intestine and are decomposed by bacteria in the large intestine. The main ingredients in stool are fiber, bacteria, the mucus layer that covers the outside of the stool, protein, salt, dead cells and fat. Fatty stool is stool in which the amount of fat exceeds the normal level, more than 7g. /day. The shape of steatorrhea is often more numerous and viscous than normal stool, and when flushed with water, it is more difficult to wash away.
2. Signs of steatorrhea
Steatorrhea is a condition in which when going to the toilet, the patient notices that the stool is large in size, pale in color and has a very unpleasant odor. People with steatorrhea when going to the toilet often see the stool float to the top because of its high gas content. In addition, there is also a layer of fat floating on the surface of the water in the toilet. In addition to the above signs, the above symptoms The body as follows is also a warning bell for steatorrhea: Unexplained weight loss Abdominal cramps Bloating. Undigested.
Some patients with steatorrhea also experience flatulence
3. Causes of steatorrhea
There are many causes of steatorrhea, the main cause is malabsorption of nutrients in food caused by cystic fibrosis, a genetic disease. Malabsorption of nutrients also occurs due to a few reasons as follows: Lactose intolerance. Celiac disease. Biliary stricture. Whipple's disease. Crohn's disease.
Crohn's disease is a cause of steatorrhea
4. How to treat steatorrhea?
Steatorrhea is a disease that can be completely treated and will not pose a danger to the patient if treated early and properly. See your doctor as soon as you have the initial signs of this disease, do blood tests and biopsies to accurately diagnose the condition. If the cause of steatorrhea is due to gluten intolerance, the patient By simply eliminating gluten from the diet, the patient will feel symptoms minimize or disappear after not eating gluten-containing foods. However, it takes 2-6 years for the patient's intestines to completely heal.
The D-xylose test helps diagnose steatorrhea
5. How to prevent steatorrhea
Here are some ways to prevent steatorrhea you should know: You should replenish your body with enough water, drink 2 liters of water a day. Reduce fiber and fat consumption. Limit smoking, drinking alcohol, beer and using stimulants. Supplement vitamins A, D, E, K, increase consumption of foods rich in vitamin B12, folic acid, iron, magnesium... Limit consumption of foods containing a lot of potassium oxalate.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Caavirel
Caavirel có thành phần chính là hoạt chất kháng virus viêm gan B Entecavir hàm lượng 0.5mg. Sản phẩm này thường được chỉ định trong điều trị viêm gan B mãn tính hoặc khi virus HBV đề kháng Lamivudin. Vậy thuốc Caavirel có tác dụng gì?
1. Thuốc Caavirel có tác dụng gì?
Caavirel có thành phần chính là Entecavir (dưới dạng Entecavir monohydrat) hàm lượng 0.5mg. Thuốc Caavirel được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Pymepharco (Việt Nam) và lưu hành với số đăng ký VD-28290-17. Caavirel được bào chế dạng viên nén bao phim, đóng gói mỗi hộp 3 vỉ x 10 viên.Entecavir là một hoạt chất tổng hợp tương tự Nucleosid Purin dẫn xuất từ Guanin với hoạt tính kháng virus viêm gan B ở người (HBV). Sau khi vào cơ thể, Caavirel sẽ được các enzym trong tế bào phosphoryl hóa để tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính là Entecavir triphosphat. Thông qua cơ chế cạnh tranh với cơ chất tự nhiên Deoxyguanosin triphosphat, Entecavir triphosphat sẽ ức chế enzyme DNA polymerase (một loại enzym phiên mã ngược) của virus viêm gan B ở người, do đó đã ngăn chặn được tất cả hoạt tính của enzym này.
2. Chỉ định của thuốc Caavirel
Thuốc Caavirel được chỉ định trong điều trị nhiễm virus viêm gan B (HBV) mạn tính ở người trưởng thành và trẻ em 16 tuổi trở lên có bằng chứng cho thấy HBV đang tích cực sao chép (tăng cao DNA-HBV trong máu), kèm theo tăng dai dẳng nồng độ các men gan (ALT hoặc AST), hoặc có bằng chứng mô học về bệnh gan đang hoạt động.Chỉ định điều trị của thuốc Caavirel phụ thuộc vào đáp ứng mô học, virus học, xét nghiệm sinh hóa và huyết thanh ở các trường hợp chưa dùng thuốc kháng virus nucleosid trước đó, hoặc khi virus HBV đã đề kháng với lamivudin, đồng thời có HBe. Ag dương tính hoặc âm tính kèm theo chức năng gan còn bù.Các dữ liệu về việc dùng thuốc Caavirel ở bệnh đồng nhiễm HBV và HIV còn hạn chế.
3. Chống chỉ định của thuốc Caavirel
Theo khuyến cáo của sản xuất, thuốc Caavirel cho đến nay vẫn chưa có chống chỉ định nào là tuyệt đối. Tuy vậy, bệnh nhân không nên sử dụng nếu có những vấn đề sau:Tiền sử mẫn cảm với Entecavir hoặc bất kỳ thành phần nào có trong thuốc Caavirel;Bệnh nhân đang mang thai hoặc cho con bú;Trẻ em dưới 16 tuổi không khuyến cáo dùng Caavirel.
4. Cách dùng, liều dùng thuốc Caavirel
Liều dùng thuốc Caavirel cho người trưởng thành và trẻ em trên 16 tuổi:Bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính chưa từng điều trị bằng các thuốc tương tự nucleosid: Khuyến cáo khởi đầu 1 viên Caavirel 0.5mg x 1 lần/ngày;Tiền sử nhiễm HBV máu trong quá trình điều trị bằng Lamivudin hoặc có bằng chứng cho thấy HBV đề kháng với Lamivudin hoặc Telbivudine: 2 viên Caavirel (tương đương 1mg Entecavir) x 1 lần.Thời gian điều trị tối ưu bằng thuốc Caavirel chưa được xác định chính xác, nhưng tối thiểu phải duy trì 1 năm. Bệnh nhân có thể ngừng điều trị bằng Caavirel khi đáp ứng những điều kiện sau:Bệnh nhân HBe. Ag dương tính phải điều trị ít nhất cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBe (HBe. Ag và HBV-DNA âm tính kèm theo phát hiện kháng thể kháng HBe ở 2 lần lấy máu liên tiếp cách nhau 3 - 6 tháng) hoặc đến khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc không có tác dụng điều trị sau 1 năm dùng thuốc;Bệnh nhân HBe. Ag (âm tính) phải điều trị Caavirel ít nhất đến khi nồng độ DNA-HBV âm tính (dưới ngưỡng phát hiện) và chuyển đổi huyết thanh HBs, hoặc khi không thấy tác dụng điều trị. Những bệnh nhân điều trị bằng Caavirel kéo dài trên 2 năm cần phải thường xuyên đánh giá để xem xét có nên tiếp tục điều trị hay không.Liều dùng Caavirel cho các đối tượng khác:Người cao tuổi: Không cần chỉnh liều Caavirel. Tuy nhiên việc dùng thuốc ở đối tượng này cần lưu ý chức năng thận thường sẽ suy giảm theo tuổi;Bệnh nhân suy thận phải điều chỉnh liều dùng Caavirel theo độ thanh thải Creatinin. Bệnh nhân có thể giảm liều bằng cách chuyển từ Caavirel sang Entecavir dạng dung dịch uống hoặc tăng khoảng cách giữa các liều.Cách dùng thuốc Caavirel:Sản phẩm này chỉ được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa;Thời điểm dùng thuốc Caavirel tốt nhất mà khi bụng đói, ít nhất 2 giờ trước hoặc sau bữa ăn.Quá liều Caavirel và cách xử trí:Dữ liệu về quá liều Entecavir hiện nay vẫn còn rất hạn chế. Các báo cáo cho thấy có bệnh nhân đã dùng liều 20mg/ngày trong 14 ngày và uống 1 liều 40mg mà không ghi nhận biểu hiện nhiễm độc;Cách xử lý khi quá liều: Bệnh nhân uống Caavirel quá liều khuyến cáo cần được theo dõi diễn biến để kịp thời xử trí.
5. Tác dụng phụ của thuốc Caavirel
Tác dụng không mong muốn thường gặp của thuốc Caavirel:Tiểu máu;Tăng creatinin và glucose niệu;Mất ngủ;Đau đầu, chóng mặt;Nôn ói, tiêu lỏng, ăn uống khó tiêu;Tăng men gan, amylase hoặc bilirubin huyết;Mệt mỏi.Một số tác dụng phụ ít gặp của Caavirel:Phát ban;Rụng tóc;Đầy bụng.Hiếm gặp hơn người bệnh dùng thuốc Caavirel có thể gặp những vấn đề sau:Phản ứng phản vệ;Nhiễm toan acid lactic;Tăng ALT hơn 5 lần giới hạn cao bình thường;Tăng lipase ít nhất 2.1 giới hạn trên bình thường;Tăng bilirubin huyết hơn gấp 2 lần giới hạn trên bình thường.
6. Tương tác thuốc của Caavirel
Cho đến nay chưa ghi nhận các tương tác thuốc được khuyến cáo tránh dùng đồng thời với Caavirel.Nồng độ và tác dụng của Entecavir có thể tăng khi dùng Caavirel đồng thời với Ganciclovir, Valganciclovir, Ribavirin.Entecavir không phải là cơ chất và không ức chế hoặc kích thích các Cytochrome P450 (CYP), do đó Caavirel ít có khả năng tương tác về dược động với các thuốc chuyển hóa qua P450.Entecavir tác động đến chức năng thận hoặc đào thải qua thận, do đó Caavirel có khả năng tương tác dược động với các thuốc khác cũng ảnh hưởng đến chức năng thận hoặc có khả năng cạnh tranh với Entecavir để bài tiết tích cực qua ống thận. Khi đó nồng độ Caavirel trong huyết thanh hoặc nồng độ của thuốc phối hợp có thể tăng, cần phải theo dõi các tác dụng phụ có thể xảy ra.Entecavir không xảy ra tương tác với các thuốc kháng virus khác như Adefovir, Lamivudine, Tenofovir hoặc Disoproxil.Thuốc ức chế miễn dịch có khả năng tương tác với Caavirel về dược động học (làm tăng nồng độ Entecavir trong huyết thanh do chức năng thận bị thay đổi), bao gồm Cyclosporin hoặc Tacrolimus. Cần theo dõi chức năng thận trước và trong quá trình điều trị bằng Caavirel ở bệnh nhân ghép gan đang dùng Cyclosporin, Tacrolimus hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác có thể ảnh hưởng đến chức năng thận.
7. Lưu ý khi sử dụng thuốc Caavirel
|
Uses of Caavirel medicine
Caavirel's main ingredient is the anti-hepatitis B virus active ingredient Entecavir 0.5mg. This product is often indicated in the treatment of chronic hepatitis B or when the HBV virus is resistant to Lamivudine. So what effect does Caavirel have?
1. What effects does Caavirel have?
Caavirel's main ingredient is Entecavir (as Entecavir monohydrate) 0.5mg. Caavirel medicine is manufactured by Pymepharco Joint Stock Company (Vietnam) and circulated with registration number VD-28290-17. Caavirel is prepared as film-coated tablets, packaged in each box of 3 blisters x 10 tablets. Entecavir is a synthetic active ingredient similar to Nucleoside Purin derived from Guanin with anti-human hepatitis B virus (HBV) activity. After entering the body, Caavirel will be phosphorylated by enzymes in cells to form the active metabolite Entecavir triphosphate. Through the mechanism of competition with the natural substrate Deoxyguanosine triphosphate, Entecavir triphosphate will inhibit the DNA polymerase enzyme (a reverse transcriptase enzyme) of the human hepatitis B virus, thereby blocking all enzyme activities. This.
2. Indications of the drug Caavirel
Caavirel is indicated for the treatment of chronic hepatitis B virus (HBV) infection in adults and children 16 years of age and older with evidence that HBV is actively replicating (elevated HBV-DNA in the blood), accompanied by persistent elevations in liver enzymes (ALT or AST), or with histological evidence of active liver disease. Treatment indications for Caavirel depend on the histological, virological, and biological responses. chemistry and serum in cases where nucleoside antivirals have not been used before, or when the HBV virus is resistant to lamivudine and also has HBe. Ag positive or negative with compensated liver function. Data on the use of Caavirel in HBV and HIV co-infection are limited.
3. Contraindications of Caavirel
According to the manufacturer's recommendations, the drug Caavirel has so far not had any absolute contraindications. However, patients should not use it if they have the following problems: History of hypersensitivity to Entecavir or any ingredient in Caavirel; Patients who are pregnant or breastfeeding; Children under 16 years old are not recommended. reported using Caavirel.
4. How to use and dosage of Caavirel
Dosage of Caavirel for adults and children over 16 years old: Patients with chronic HBV infection who have never been treated with nucleoside analogues: Recommended starting dose is 1 Caavirel 0.5mg tablet x 1 time/day; History of infection HBV blood during treatment with Lamivudine or there is evidence that HBV is resistant to Lamivudine or Telbivudine: 2 Caavirel tablets (equivalent to 1mg Entecavir) x 1 time. The optimal treatment duration with Caavirel has not been precisely determined. accurate, but must be maintained for at least 1 year. Patients can stop treatment with Caavirel when the following conditions are met:HBe patients. Positive Ag must be treated at least until HBe seroconversion (negative HBe. Ag and HBV-DNA with detection of anti-HBe antibodies in 2 consecutive blood draws 3 - 6 months apart) or until when HBs seroconversion or no therapeutic effect after 1 year of drug use; HBe patients. Ag (negative) must treat Caavirel at least until HBV DNA levels are negative (below detection threshold) and HBs seroconversion, or when no therapeutic effect is seen. Patients treated with Caavirel for longer than 2 years need to be regularly evaluated to consider whether to continue treatment or not. Dosage of Caavirel for other subjects: Elderly: No dose adjustment of Caavirel is required. However, when using the drug in this population, it should be noted that kidney function will often decline with age; Patients with kidney failure must adjust Caavirel dosage according to Creatinine clearance. Patients can reduce the dose by switching from Caavirel to Entecavir oral solution or increasing the interval between doses. How to use Caavirel: This product should only be used as directed by a specialist; When to take the drug Caavirel is best taken on an empty stomach, at least 2 hours before or after meals. Caavirel overdose and treatment: Data on Entecavir overdose are still very limited. Reports show that a patient has taken a dose of 20mg/day for 14 days and taken a dose of 40mg without any signs of toxicity; How to handle overdose: Patients taking Caavirel over the recommended dose should be monitored. developments for timely handling.
5. Side effects of Caavirel
Common unwanted effects of Caavirel: Hematuria; Increased creatinine and urinary glucose; Insomnia; Headache, dizziness; Vomiting, loose stools, indigestion; Increased liver enzymes, amylase or bilirubin in blood; Fatigue Fatigue. Some uncommon side effects of Caavirel: Rash; Hair loss; Bloating. Rarely, patients taking Caavirel may experience the following problems: Anaphylactic reactions; Lactic acidosis; Increased ALT 5 times the upper limit of normal; Increased lipase at least 2.1 times the upper limit of normal; Hyperbilirubinemia more than 2 times the upper limit of normal.
6. Drug interactions of Caavirel
To date, no drug interactions have been reported. It is recommended to avoid concurrent use with Caavirel. Concentrations and effects of Entecavir may increase when Caavirel is used concurrently with Ganciclovir, Valganciclovir, Ribavirin. Entecavir is not a substrate and does not Inhibits or stimulates Cytochrome P450 (CYP), so Caavirel is unlikely to interact pharmacokinetically with drugs metabolized via P450. Entecavir affects renal function or renal excretion, so Caavirel is likely to Potential pharmacokinetic interactions with other drugs that also affect renal function or may compete with Entecavir for active tubular secretion. At that time, the serum Caavirel concentration or the concentration of the concomitant drug may increase, requiring monitoring for possible side effects. Entecavir does not interact with other antiviral drugs such as Adefovir, Lamivudine, Tenofovir. or Disoproxil. Immunosuppressants that have the potential to interact with Caavirel pharmacokinetically (increasing Entecavir serum concentrations due to altered renal function), include Cyclosporin or Tacrolimus. Renal function should be monitored before and during treatment with Caavirel in liver transplant patients receiving Cyclosporin, Tacrolimus or other immunosuppressants that may affect renal function.
7. Notes when using Caavirel
|
vinmec
|
Bất thình lình phát hiện khối u khi không có dấu hiệu bất thường nào
Khám ban đầu, bệnh nhân thỉnh thoảng cảm giác vướng đờm ở cổ, khạc ra ít đờm dính tia máu không thường xuyên vào buổi sáng, ngoài ra không ho, không đau ngực, không sốt, không gầy sút cân; không ợ hơi không ợ chua. Về tiền sử bản thân chỉ có viêm họng mạn tính, không ai hút thuốc lá, thuốc lào, thỉnh thoảng uống rượu bia. Về gia đình không có ai bị u phổi.
Để loại trừ bệnh lý với “key” gợi ý duy nhất là cảm giác vướng đờm ở cổ, khạc ít tia máu nên ngoài chỉ định khám nội soi tai mũi họng, nội soi đường tiêu hóa, Th
S. BS Nguyễn Thị Huyền đã tư vấn khách hàng chụp thêm X-quang ngực để loại trừ tổn thương đường hô hấp.
Với nhận định chính xác ban đầu đó, bệnh nhân được chỉ định chụp X-quang với khối mờ góc tâm hoành phải.
Trước nghi ngờ bất thường đó, để chẩn đoán chính xác khối mờ, BS Huyền
đã hội chẩn cùng chuyên gia chẩn đoán hình ảnh để quyết định chụp cắt lớp vi tính (CT-scanner) phổi cho bệnh nhân.
Trên hình ảnh chụp CT có khối đặc bờ đa cung thùy dưới phổi phải kích thước 43x30x44mm, các nốt bán đặc và nốt đặc nhỏ phổi phải, dày tổ chức kẽ và dày màng phổi vùng đáy, dày thành phế quản phổi phải, nhiều hạch trung thất, hạch thượng đòn phải.
Sau đó, bệnh nhân được các chuyên gia chẩn đoán hình ảnh thực hiện sinh thiết phổi chọc kim qua da theo định vị CT và CT để định vị kim nằm trong tổn thương lấy mẫu làm xét nghiệm mô bệnh học, xét nghiệm Gene Expert.
Hình ảnh giải phẫu bệnh Vi thể: Trên các mảnh sinh thiết quan sát thấy tăng sinh các tuyến, các tế bào nhân lớn, tăng sắc, bào tương rộng, săp xếp cấu trúc dạng tuyến, dạng mắt sàng, xâm nhập mô đệm. Mô đêm xơ - huyết quản kèm xâm nhập viêm mạn.
Sau khi được Chuyên gia PGS Hoàng Thị Vượng tư vấn kết quả cuối cùng, bệnh nhân đã được chuyển bệnh viện K để điều trị tiếp.
Chụp CT - Kỹ thuật “vàng” phát hiện u phổi
Chụp X-quang phổi là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thường quy để kiểm tra và sàng lọc các bệnh về phổi. Thường được chỉ định để kiểm tra phổi khi thăm khám định kỳ, hoặc được chỉ định khi người bệnh có các dấu hiệu như khó thở, đau tức ngực, chấn thương, ho dai dẳng,... Hoặc để phát hiện các bất thường ở phổi cũng như theo dõi tiến triển trong trường hợp đã có bệnh lý về phổi.
Trường hợp của bệnh nhân này, trên hình ảnh chụp X-quang khối mờ góc tâm hoành phải nên có chỉ định chụp CT.
Chia sẻ lý do CT cần được chỉ định trong chẩn đoán bệnh lý ung phổi, Th
S. Ở bệnh nhân này, khối u ở góc tâm hoành nên khó phát hiện. Sau khi được chụp CT và hồi cứu lại, chúng tôi chỉnh tối góc chụp mới phát hiện được khối u, còn phim tiêu chuẩn ban đầu thì gần như là không nhìn thấy khối đó. Đấy là âm tính giả, những điểm mù trên phim X-quang thường quy khó tránh được nên các bác sĩ cần lưu ý để tránh bỏ sót bệnh”.
Theo BS Vĩnh trên phim chụp X quang phổi thông thường nhìn thấy tổn thương khi:
Kích thước của tổn thương > 3 mm đường kính, có bờ rõ ràng.
Tổn thương có độ đậm độ X quang nhất định mà xung quanh là một độ đậm độ khác với nó, ví dụ khối u là đậm độ nước (màu trắng) mà bên cạnh nó là nhu mô phổi có đậm độ khí (màu đen).
Tổn thương có hình thể rõ ràng: đa cạnh, tròn hoặc trái xoan.
Bờ của tổn thương tạo ra một bề mặt tiếp tuyến với tia X.
Tổn thương không bị che lấp bởi tim,
vòm hoành và rốn phổi.
Như vậy, khắc phục những hạn chế của chụp X-quang, chụp CT phổi liều thấp được xem là tiêu chuẩn vàng, mang lại giá trị cao trong chẩn đoán ung thư phổi, đặc biệt là những bệnh nhân ít có triệu chứng, như trường hợp bệnh nhân này không có biểu hiện khó thở, đau tức ngực thì rất dễ bỏ sót bệnh.
Chuyên gia chỉ cách phân biệt đau ngực do những nguyên nhân nào?
Theo các chuyên gia y tế, tức ngực có thể là biểu hiện của u phổi (như trường hợp của bệnh nhân dân trên), nhưng cũng có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý khác.
PGS.
Bệnh động mạch vành (ví dụ cơn đau thắt ngực không ổn định, không ổn định);
Bệnh tràn ngập tim, suy tim, bệnh nhân có phình tách động mạch chủ…
Bệnh cao huyết áp.
Ngoài những cơn đau do bệnh tim, đau ngực có thể liên quan đến những bệnh lý khác như bệnh phổi, viêm dạ dày, viêm trào ngược thực quản, đau dây thần kinh, viêm cơ xương/khớp vùng ngực, thậm chí có thể do rối loạn sinh lý chức năng.
PGS Thi khuyến cáo, những bệnh nhân đi khám với lý do đau ngực thì bác sĩ cần loại trừ được nguyên nhân do bệnh tim mạch, sau đó là đến phổi và các bệnh lý khác.
Sức khỏe là chìa khóa đi đến hạnh phúc và thành công, song có rất yếu tố đe dọa sức khỏe của chúng ta như ô nhiễm môi trường sống/làm việc, thực phẩm tồn dư chất bảo quản, di truyền… Đây cũng chính là lý do bệnh luôn tiềm ẩn trong cơ thể và nên được kiểm tra định kỳ hàng năm để phát sớm các mầm bệnh nếu có.
Theo các chuyên gia y tế, người dân nên kiểm tra định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm/ lần, trường hợp có bệnh lý mạn tính như tiểu đường, mỡ máu, bệnh gan… cần kiểm tra theo lịch hẹn của bác sĩ, hoặc đi khám ngay khi có biểu hiện bất thường. TS Hoàng Thị Phượng - Chuyên gia Nội Hô hấp, nguyên Trưởng Khoa Lao và Bệnh phổi - Bệnh viện Phổi Trung ương; Chủ nhiệm bộ môn Nội khoa Y Dược, Trường Đại học Y - Đại học Quốc Gia Hà Nội với trên 30 năm kinh nghiệm; PGS. TS Đoàn Hữu Nghị - Chuyên gia Ung bướu, Phó Chủ tịch Hội Ung thư Hà Nội, nguyên Giám đốc Bệnh viện E với trên 40 năm kinh nghiệm; BSCKI. Vũ Thanh Tuấn, BSCKI. Lê Thị Hoài Thanh - Chuyên khoa Hô hấp... Cùng với sự hỗ trợ của các chuyên gia chẩn đoán hình ảnh như: Th
S.000 danh mục xét nghiệm đầy đủ các chuyên khoa, đặc biệt là những xét nghiệm chuyên sâu để kiểm soát, chẩn đoán bệnh phồi, gồm: Maker ung thư phổi (NSE, Cyfra 21-1, CEA), đặc biệt là những xét nghiệm chuyên sâu NTM/MTB Realtime PCR, Gene
Xpert
Thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại máy MRI, CT, X-quang kỹ thuật số…
Được thanh toán bảo hiểm y tế và bảo lãnh viện phí theo quy định.
Thủ tục thăm khám nhanh chóng, đơn giản, có thể chủ động thời gian thăm khám qua đặt lịch trước.
|
Sudden discovery of a tumor when there are no unusual signs
On initial examination, the patient occasionally felt mucus stuck in his neck, coughed up a little blood-stained phlegm infrequently in the morning, other than that he had no cough, no chest pain, no fever, no weight loss; no belching, no heartburn. Regarding my personal history, I only have chronic sore throat, no one smokes cigarettes or waterpipe tobacco, and occasionally drinks alcohol. No one in the family has lung cancer.
To rule out the disease, the only "key" suggestion is the feeling of phlegm stuck in the neck, spitting up a little blood, so in addition to the indications, ENT endoscopy, gastrointestinal endoscopy, etc.
S. Dr. Nguyen Thi Huyen advised the client to take an additional chest X-ray to rule out respiratory damage.
With that initial accurate assessment, the patient was prescribed an X-ray with an opacifying mass in the right hemidiaphragmatic angle.
Faced with that unusual suspicion, in order to accurately diagnose the opaque mass, Dr. Huyen
consulted with an imaging expert to decide on a lung computed tomography (CT-scanner) for the patient.
On the CT scan, there is a multi-arc solid mass in the lower lobe of the right lung measuring 43x30x44mm, semi-solid nodules and small solid nodules in the right lung, thickening of the interstitial tissue and pleural thickening in the basal area, thickening of the right pulmonary bronchial wall, many lymph nodes. mediastinum, right supraclavicular lymph node.
After that, the patient had a percutaneous needle aspiration lung biopsy performed by imaging experts using CT and CT positioning to locate the needle in the lesion to take samples for histopathology and Gene Expert testing.
Microscopic pathology images: On the biopsy pieces, hyperplasia of glands, large nuclear cells, increased coloration, extensive cytoplasm, glandular structure, ethmoidal structure, and stromal invasion were observed. Fibrovascular tissue - blood vessels with chronic inflammatory infiltration.
After being consulted by Associate Professor Hoang Thi Vuong on the final results, the patient was transferred to K hospital for further treatment.
CT scan - The "golden" technique to detect lung tumors
Chest X-ray is a routine diagnostic imaging technique to check and screen for lung diseases. Often prescribed to check the lungs during a routine examination, or when the patient has signs such as difficulty breathing, chest pain, injury, persistent cough, etc. Or to detect abnormalities in the lungs as well as monitoring progress in cases of existing lung disease.
In this patient's case, on the X-ray image of the opacifying mass in the right hemidiaphragmatic angle, a CT scan was indicated.
Sharing why CT should be indicated in the diagnosis of lung cancer, Th
S. In this patient, the tumor was in the centrophrenic angle so it was difficult to detect. After the CT scan and retrospective review, we darkened the scanning angle to detect the tumor, but the original standard film almost did not see the mass. These are false negatives, blind spots on routine X-rays are difficult to avoid, so doctors need to pay attention to avoid missing the disease."
According to Dr. Vinh, damage can be seen on conventional chest X-rays when:
The size of the lesion is > 3 mm in diameter, with clear edges.
The lesion has a certain X-ray attenuation but is surrounded by a different attenuation, for example, a tumor is water-dense (white) and next to it is lung parenchyma that is air-dense (black). .
The lesions have a clear shape: multi-sided, round or oval.
The margin of the lesion creates a tangential surface to the X-rays.
The damage is not hidden by the heart,
diaphragm and hilum.
Thus, overcoming the limitations of X-rays, low-dose lung CT is considered the gold standard, bringing high value in diagnosing lung cancer, especially in patients with few symptoms, such as If this patient does not show signs of difficulty breathing or chest pain, it is easy to miss the disease.
Experts show how to distinguish chest pain due to what causes?
According to medical experts, chest tightness can be a sign of a lung tumor (as in the case of the patient above), but it can also be a sign of many other diseases.
Associate Professor.
Coronary artery disease (eg, unstable, unstable angina);
Heart overflow disease, heart failure, patients with aortic aneurysm...
Hypertension.
In addition to pain caused by heart disease, chest pain can be related to other conditions such as lung disease, gastritis, esophageal reflux disease, nerve pain, musculoskeletal/arthritis in the chest area, and can even due to physiological dysfunction.
Associate Professor Thi recommends that for patients who go to the doctor for chest pain, the doctor needs to rule out cardiovascular disease as the cause, followed by lung and other diseases.
Health is the key to happiness and success, but there are many factors that threaten our health such as pollution in the living/working environment, food with preservative residue, genetics... This is also The reason for the disease is always hidden in the body and should be checked periodically every year to detect pathogens early, if any.
According to medical experts, people should have regular check-ups every 6 months or once a year. In case of chronic diseases such as diabetes, blood fat, liver disease, etc., they should be checked according to a doctor's appointment, or Go see a doctor immediately if there are any unusual symptoms. Dr. Hoang Thi Phuong - Respiratory Internal Medicine Specialist, former Head of Tuberculosis and Lung Disease Department - Central Lung Hospital; Head of Department of Internal Medicine and Pharmacy, University of Medicine - Hanoi National University with over 30 years of experience; Associate Professor. Dr. Doan Huu Nghi - Oncology expert, Vice President of Hanoi Cancer Association, former Director of Hospital E with over 40 years of experience; BSCKI. Vu Thanh Tuan, BSCKI. Le Thi Hoai Thanh - Respiratory Specialist... With the support of imaging experts such as: Th
S.000 full list of tests for all specialties, especially specialized tests to control and diagnose lung disease, including: Lung cancer maker (NSE, Cyfra 21-1, CEA), especially lung cancer In-depth NTM/MTB Realtime PCR, Gene tests
Xpert
Modern diagnostic imaging equipment such as MRI, CT, digital X-ray...
Health insurance and hospital fees are guaranteed according to regulations.
The examination procedure is quick and simple, you can proactively schedule the examination by scheduling in advance.
|
medlatec
|
Giúp bạn tìm hiểu về các tác dụng phụ của xạ trị
Hiện nay, xạ trị là cách điều trị ung thư phổ biến và hiệu quả. Tuy nhiên, cũng không ai có thể phủ nhận về các tác dụng phụ của phương pháp điều trị này. Các tác dụng phụ của xạ trị có thể xảy ra ngay sau khi đợt điều trị kết thúc nhưng cũng có khi xảy ra khoảng vài tháng hoặc cũng có thể là nhiều năm sau đó. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1. Bệnh nhân cần hiểu về các tác dụng phụ của xạ trị
Trước khi quyết định điều trị ung thư bằng phương pháp xạ trị, bạn nên tham khảo thông tin và nhờ đến sự tư vấn của các chuyên gia y tế để hiểu hơn về phác đồ điều trị cũng như chuẩn bị tinh thần về một số tác dụng phụ không mong muốn.
Mỗi người sẽ có một phác đồ điều trị riêng, không ai giống ai và thể trạng, cũng như mức độ bệnh của mỗi người là khác nhau. Chính vì thế, mỗi trường hợp bệnh nhân cũng sẽ gặp phải những tác dụng phụ khác nhau.
Mức độ của các tác dụng phụ sẽ tiến triển dần lên, ban đầu có thể rất nhẹ nhưng sẽ ngày càng rõ rệt hơn. Nhiều biểu hiện sẽ thấy rõ ngay sau khi điều trị, nhưng cũng có những triệu chứng rất lâu sau mới xảy ra hoặc sẽ kéo dài trong nhiều năm sau đó. Tất cả những điều này, bạn có thể hỏi trực tiếp các bác sĩ điều trị, họ luôn sẵn sàng giải thích cho bạn.
Khi gặp phải những tác dụng phụ, chẳng hạn như những thay đổi bất thường trong cơ thể liên quan đến vấn đề ăn uống, thói quen ngủ, sự khó chịu, mệt mỏi, bạn đừng chần chừ, hãy gọi ngay cho các chuyên gia y tế.
2. Tác dụng phụ sớm
Tác dụng phụ sớm là những tác dụng phụ của xạ trị xảy ra trong và ngay sau khi điều trị. Cụ thể, người bệnh sẽ gặp phải những vấn đề sau:
Buồn nôn hoặc nôn
Bệnh nhân có cảm giác buồn nôn sau mỗi lần điều trị. Vấn đề này có thể được giải quyết hiệu quả bằng thuốc chống nôn. Một số mẹo nhỏ dành cho bạn là nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày, nên ăn chậm, nhai kỹ, tránh những thực phẩm chiên, cay hoặc chứa nhiều chất béo.
Đau đầu, chóng mặt, ảnh hưởng đến thị lực
Các bệnh nhân xạ trị vùng đầu cổ thường có nguy cơ gặp phải một số tác dụng phụ như đau đầu, chóng mặt và thị lực kém. Đối với những trường hợp này các bác sĩ có thể kê một số loại thuốc giúp giảm triệu chứng cho người bệnh.
Vấn đề về tai
Một số trường hợp sẽ bị ảnh hưởng đến thính giác. Người bệnh có thể bị sưng tai hoặc ngứa tai nếu tai nằm cạnh hoặc trong vùng xạ trị. Nhưng những triệu chứng này có thể mất đi sau khoảng vài tuần hoặc vài tháng.
Ảnh hưởng đến trí nhớ
Người bệnh có thể bị ảnh hưởng đến trí nhớ tạm thời. Trong quá trình xạ trị, bạn nên gội đầu nhẹ nhàng và tránh các thiết bị như máy sấy tóc hay kẹp uốn.
Kích ứng da
Những tia xạ phải đi qua da trước khi đến bộ phận cần được điều trị. Vì thế da của người bệnh sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều, cụ thể là hiện tượng đau, tấy đỏ, thậm chí một vài trường hợp da có thể bị phồng rộp ở vùng xạ trị. Các bác sĩ có thể kê một số loại kem, gel để cải thiện tình trạng này.
Mệt mỏi
Một trong những tác dụng phụ của xạ trị chính là cảm giác mệt mỏi. Tuy nhiên, nếu mức độ không quá nghiêm trọng, bạn cũng không nên quá lo ngại. Để cải thiện tình trạng này, hãy ngủ đủ giấc, ăn đủ bữa và nghỉ ngơi hợp lý, hoặc bạn cũng có thể tập thể dục nhẹ nhàng.
3. Tác dụng phụ muộn
Rất khó để tiên lượng về những tác dụng phụ muộn của xạ trị vì chúng phụ thuộc vào cơ địa, lối sống của mỗi người,… Các tác dụng phụ này thường hiếm gặp, có thể không nghiêm trọng nhưng cũng có thể kéo dài vài tháng, thậm chí vài năm.
Tuyến yên: Khi xạ trị vùng não, tuyến yên của bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng, hoạt động kém hơn. Tuy nhiên, bác sĩ có thể kê đơn thuốc giúp bạn khắc phục tình trạng này.
Mắt: Một số dây thần kinh thị giác bị ảnh hưởng do tác dụng phụ của xạ trị. Các bác sĩ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Tăng nguy cơ đục thủy tinh thể: Các tia xạ có thể làm ảnh hưởng đến mắt của bạn và làm tăng nguy cơ đục thủy tinh thể. Tuy nhiên, với y học hiện đại, hoàn toàn có thể thay thủy tinh thể trong trường hợp cần thiết.
Mất thính lực: Sau xạ trị, người bệnh có thể bị giảm thính lực một bên tai hoặc giảm thính lực cả hai tai. Triệu chứng này thường tiến triển dần dần sau khi quá trình xạ trị kết thúc.
Da: Vùng da sau khi các tia xạ đi qua có thể trở nên dày và cứng hơn.
Thay đổi tâm lý: Người mắc bệnh ung thư có tâm lý rất phức tạp, họ có thể lo lắng, sợ hãi, đôi khi hay tức giận vô cớ. Đây hoàn toàn là những phản ứng bình thường mà rất nhiều bệnh nhân ung thư đã từng trải qua.
Có những người muốn chia sẻ nhưng có những người lại muốn giấu những cảm xúc này cho riêng mình. Các bác sĩ khuyên bạn, nên giữ tinh thần lạc quan vui vẻ để có thể chiến thắng bệnh tật vì tâm lý cũng góp phần rất lớn vào hiệu quả điều trị bệnh. Nếu cần chia sẻ, bạn cũng không nên e ngại. Khi chia sẻ với mọi người, bạn sẽ cảm thấy nhẹ lòng hơn và “chiến đấu” với bệnh tật mạnh mẽ hơn.
Ung thư là căn bệnh ngày càng phổ biến và đang dần trở thành đại dịch khi số ca mắc bệnh ngày càng tăng cả ở Việt Nam và thế giới. Phát hiện sớm bệnh và điều trị kịp thời chính là cách tốt nhất để tăng cơ hội khỏi bệnh. Vì thế, khám sức khỏe định kỳ và sàng lọc ung thư sớm là rất cần thiết.
|
Helps you learn about the side effects of radiotherapy
Currently, radiotherapy is a popular and effective way to treat cancer. However, no one can deny the side effects of this treatment. Side effects from radiation therapy can occur immediately after treatment ends, but they can also occur months or years later. The article below will help you better understand this issue.
1. Patients need to understand the side effects of radiotherapy
Before deciding to treat cancer with radiation therapy, you should consult information and seek advice from medical experts to better understand the treatment regimen as well as mentally prepare for some side effects. unwanted side effects.
Each person will have their own treatment regimen, no two people are the same and each person's physical condition, as well as the severity of the disease, is different. Therefore, each patient will experience different side effects.
The severity of side effects will gradually progress, may be very mild at first but will become more and more pronounced. Many symptoms will be evident immediately after treatment, but there are also symptoms that will not occur until much later or will last for many years afterward. You can ask all of these things directly from the treating doctors, they are always ready to explain to you.
When you experience side effects, such as unusual changes in your body related to eating, sleeping habits, discomfort, or fatigue, don't hesitate, call the experts immediately. medical.
2. Early side effects
Early side effects are side effects of radiation therapy that occur during and immediately after treatment. Specifically, patients will encounter the following problems:
Nausea or vomiting
Patients feel nauseous after each treatment. This problem can be effectively solved with antiemetics. Some tips for you are to divide your meals into smaller portions throughout the day, eat slowly, chew thoroughly, and avoid foods that are fried, spicy, or high in fat.
Headache, dizziness, affecting vision
Patients undergoing head and neck radiotherapy are often at risk of experiencing side effects such as headaches, dizziness and poor vision. In these cases, doctors can prescribe some medications to help reduce the patient's symptoms.
Ear problems
In some cases, hearing will be affected. Patients may have a swollen or itchy ear if the ear is next to or in the radiation treatment area. But these symptoms may go away after a few weeks or months.
Affects memory
Patients may have temporary memory effects. During radiotherapy, you should wash your hair gently and avoid devices such as hair dryers or curling irons.
Skin irritation
The radiation rays must pass through the skin before reaching the part that needs to be treated. Therefore, the patient's skin will be more or less affected, specifically pain, redness, and in some cases the skin may even blister in the radiation treatment area. Doctors can prescribe some creams and gels to improve this condition.
Tired
One of the side effects of radiotherapy is fatigue. However, if the level is not too serious, you should not be too concerned. To improve this condition, get enough sleep, eat enough meals and rest properly, or you can also do light exercise.
3. Late side effects
It is difficult to predict the late side effects of radiotherapy because they depend on each person's constitution, lifestyle, etc. These side effects are often rare, may not be serious, but can also last for several years. months, even years.
Pituitary gland: When undergoing radiotherapy to the brain area, the patient's pituitary gland may be affected and function less well. However, your doctor can prescribe medication to help you overcome this condition.
Eyes: Some optic nerves are affected as a side effect of radiation therapy. Doctors will help you better understand this issue.
Increased risk of cataracts: Radiation rays can affect your eyes and increase the risk of cataracts. However, with modern medicine, it is completely possible to replace the lens in case of need.
Hearing loss: After radiotherapy, patients may experience hearing loss in one ear or hearing loss in both ears. This symptom usually progresses gradually after radiotherapy ends.
Skin: The skin area after radiation rays pass through may become thicker and harder.
Psychological changes: People with cancer have a very complex psychology, they can be worried, afraid, and sometimes angry for no reason. These are completely normal reactions that many cancer patients have experienced.
There are people who want to share, but there are people who want to keep these feelings to themselves. Doctors advise you to maintain a cheerful and optimistic spirit to be able to overcome the disease because psychology also contributes greatly to the effectiveness of disease treatment. If you need to share, don't be shy. When you share with everyone, you will feel lighter and "fight" the disease more strongly.
Cancer is an increasingly common disease and is gradually becoming a pandemic as the number of cases increases both in Vietnam and the world. Early detection of the disease and timely treatment is the best way to increase the chance of recovery. Therefore, regular health checks and early cancer screening are essential.
|
medlatec
|
Lý giải sốt xuất huyết vì sao khỏe rồi tử vong?
Sốt xuất huyết diễn tiến qua các giai đoạn khác nhau nên có giai đoạn các triệu chứng của bệnh đã thoái lui khiến nhiều người lầm tưởng bệnh đã khỏi từ đó dễ có những hành động tiếp tay cho tử thần ghé thăm. Vậy sốt xuất huyết vì sao khỏe rồi tử vong, dưới đây sẽ là lý giải cho băn khoăn ấy.
1. Tổng quan về bệnh sốt xuất huyết
1.1. Sốt xuất huyết là bệnh gì?
Sốt xuất huyết là một loại bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus Dengue, do muỗi Aedes aegypti chứa virus rồi đốt và truyền nhiễm cho người lành. Có một số trường hợp bị nhiễm virus khi tiếp xúc trực tiếp với máu của người bị bệnh. Ở mức độ nhẹ, sốt xuất huyết gây ra các nốt ban đỏ, sốt cao và đau nhức xương khớp. Khi bệnh trở nặng sẽ gây ra tình trạng chảy máu nghiêm trọng, tiểu cầu bị suy giảm, hạ huyết áp, suy đa tạng và rất dễ tử vong.
1.2. Các giai đoạn của bệnh sốt xuất huyết
Bệnh sốt xuất huyết diễn tiến qua 3 giai đoạn chính:
- Giai đoạn sốt
Thường kéo dài khoảng 3 ngày, người bệnh bị đau đầu, sốt cao, đau nhức khắp người.
- Giai đoạn nguy hiểm
Khoảng từ ngày thứ 3 - thứ 7 tính từ thời điểm bị sốt. Lúc này, sốt sẽ giảm dần nhưng cũng là lúc nguy cơ biến chứng xuất hiện như: tiểu cầu máu ngoại biên giảm; tính thấm thành mạch máu tăng làm cô đặc máu, thoát dịch, nhiễm trùng huyết, suy đa tạng, tử vong.
- Giai đoạn hồi phục
Bắt đầu từ ngày thứ 7 trở đi. Lúc này sức khỏe của người bệnh sẽ hồi phục dần nhưng cảm giác mệt mỏi sẽ vẫn kéo dài khoảng 1 - 2 tuần sau đó.
2. Lý giải nguyên nhân sốt xuất huyết vì sao khỏe rồi tử vong?
Rất nhiều người băn khoăn sốt xuất huyết vì sao khỏe rồi tử vong vì thực tế điều này đã xảy ra. Ở trên chúng ta đã biết rằng bệnh lý này chuyển biến qua 3 giai đoạn, trong đó giai đoạn nguy hiểm được tính từ ngày thứ 3 - thứ 7 vì khi đó mới là thời điểm xuất hiện các biến chứng. Mặt khác, từ ngày thứ 7 trở đi, sốt đã thoái lui và cơ thể dần hồi phục nên lúc này người bệnh chủ quan cho rằng mình đã khỏi bệnh.
Khi sốt xuất huyết bước vào giai đoạn nguy hiểm cũng là lúc quá trình thoát mạch đưa dịch từ lòng mạch chảy ra khoảng gian bào diễn ra rất tích cực làm cho cơ thể bị suy giảm thể tích tuần hoàn. Tình trạng này có thể gây sốc do mất nước dẫn đến tử vong chỉ trong vài giờ nếu không được phát hiện và điều trị ngay.
Một nguyên nhân nữa lý giải sốt xuất huyết vì sao khỏe rồi tử vong là biến chứng suy đa tạng với biểu hiện viêm não, viêm cơ tim, phù phổi cấp, viêm gan,...
Suy đa tạng ở bệnh nhân sốt xuất huyết nếu không được lọc máu cấp cứu ngay sẽ dễ đánh mất sự sống.
Ngoài ra, bệnh nhân bị sốt xuất huyết mức độ nặng giảm tiểu cầu sẽ bị chảy máu não, xuất huyết đường tiêu hóa, xuất huyết dưới da,... làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tim, gan hoặc phổi. Lúc này, huyết áp của người bệnh có thể giảm xuống mức nguy hiểm dẫn đến sốc và tử vong.
Cuối cùng, để lý giải sốt xuất huyết vì sao khỏe rồi tử vong phải nói đến tình trạng tăng tính thấm thành mạch làm cho máu bị cô đặc và thoát dịch. Biến chứng này đôi khi rất khó nhận biết, có trường hợp đến khi bị sốc người bệnh mới phát hiện ra và không thể cấp cứu kịp.
Nói tóm lại, có không ít người bị sốt xuất huyết nghĩ rằng cứ hết sốt là khỏi bệnh mà không biết rằng các biến chứng do bệnh gây ra có thể xuất hiện vào ngày thứ 3 - thứ 6 - thời điểm không còn sốt cao rầm rộ như lúc đầu nữa. Chính vì chủ quan nên không phát hiện và xử trí biến chứng kịp thời nên tỷ lệ tử vong do sốt xuất huyết tăng cao.
3. Nhận biết dấu hiệu sốt xuất huyết trở nặng và sắp khỏi
3.1. Khi nào sốt xuất huyết trở nặng?
Để tránh rơi vào tình trạng nhận diện sai thời điểm khỏi bệnh, người bệnh nên ghi nhớ những dấu hiệu cảnh báo bệnh đang trở nặng sau đây:
- Dưới da có hiện tượng xuất huyết, chảy máu chân răng, chảy máu lợi.
- Máu kinh ra nhiều bất thường, xuất huyết ở âm đạo, đại tiện phân màu đen, bụng đau dữ dội, chảy máu đường tiêu hóa,...
- Mờ hồ, ý thức bị rối loạn, co giật.
- Khó thở, da tím xanh, chân tay ẩm lạnh.
- Có hạch nổi ở cổ, gan to.
- Sốt cao kéo dài không thể hạ sốt bằng thuốc thông thường.
3.2. Khi nào sắp khỏi sốt xuất huyết?
Chính vì thấy cắt sốt nên nhiều người nhầm lẫn mình sắp khỏi bệnh và đây chính là một trong những lý do sốt xuất huyết vì sao khỏe rồi tử vong. Thường thì chỉ khi có những dấu hiệu sau đây mới là lúc bệnh sốt xuất huyết sắp khỏi:
- Từ ngày thứ 7 của bệnh thấy ban sẩn ngứa xuất hiện.
- Đại tiện và tiểu tiện nhiều hơn trước.
- Không xuất hiện thêm nốt xuất huyết.
- Cảm giác ăn ngon hơn và đỡ mệt mỏi hơn.
Nói tóm lại, để tránh rơi vào tình thế hiểu nhầm dẫn đến tính mạng bị đe dọa vì sốt xuất huyết, nên nhớ:
- Từ ngày thứ 3 - thứ 7 sau khi sốt là giai đoạn nguy hiểm của bệnh, không được chủ quan.
- Tuy đã giảm hoặc cắt sốt nhưng các biểu hiện thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch vẫn kéo dài 24 - 48 giờ nên rất nguy hiểm.
- Dấu hiệu cảnh báo xuất huyết dưới da: nhìn thấy các nốt xuất huyết nằm rải rác trên da hoặc nổi chấm xuất huyết ở mặt trong bụng cánh tay, đùi,... hoặc ở mặt trước hai cẳng chân.
- Dấu hiệu cảnh báo xuất huyết niêm mạc: tiểu có máu, kỳ kinh đến sớm hoặc kéo dài hơn bình thường, chảy máu mũi, chảy máu lợi,...
- Dấu hiệu cảnh báo xuất huyết nội tạng: thường xảy ra ở phổi, não, hệ tiêu hóa,... vô cùng nguy hiểm.
- Giai đoạn hồi phục của bệnh thường bắt đầu sau giai đoạn nguy hiểm khoảng 24 - 48 giờ và kéo dài 48 - 72 giờ tiếp sau đó.
|
Explain why dengue fever is healthy and then dies?
Dengue fever progresses through different stages, so there is a period when the symptoms of the disease have regressed, causing many people to mistakenly think that the disease has been cured, thereby making it easier for them to take actions to aid the visit of death. So why does dengue fever cause illness and then death? Below is an explanation for that concern.
1. Overview of dengue fever
1.1. What disease is dengue fever?
Dengue fever is an infectious disease caused by the Dengue virus, transmitted by Aedes aegypti mosquitoes that contain the virus and then bite and infect healthy people. There are some cases of being infected with the virus through direct contact with the blood of an infected person. At a mild level, dengue fever causes red rashes, high fever and bone and joint pain. When the disease becomes severe, it will cause severe bleeding, platelet depletion, hypotension, multiple organ failure and very likely death.
1.2. Stages of dengue fever
Dengue fever progresses through 3 main stages:
- Fever stage
Usually lasts about 3 days, the patient has headaches, high fever, and aches and pains all over the body.
- Dangerous period
Approximately from day 3 to day 7 from the time of fever. At this time, the fever will gradually decrease, but this is also the time when the risk of complications appears such as: decreased peripheral blood platelets; Increased vascular permeability leads to blood thickening, fluid leakage, sepsis, multiple organ failure, and death.
- Recovery phase
Starting from day 7 onwards. At this time, the patient's health will gradually recover, but the feeling of fatigue will still last about 1-2 weeks later.
2. Explain the cause of dengue fever, why you get better and then die?
Many people wonder why dengue fever makes them healthy and then dies because this actually happened. Above we know that this disease progresses through 3 stages, in which the dangerous stage is calculated from days 3 - 7 because that is the time when complications appear. On the other hand, from the 7th day onwards, the fever has subsided and the body gradually recovers, so at this time the patient subjectively believes that he has recovered.
When dengue fever enters the dangerous stage, the extravasation process, bringing fluid from the blood vessels to the intercellular space, is very active, causing the body to lose circulatory volume. This condition can cause shock due to dehydration and lead to death in just a few hours if not detected and treated immediately.
Another reason why dengue fever causes illness and death is complications of multiple organ failure with symptoms of encephalitis, myocarditis, acute pulmonary edema, hepatitis,...
Multi-organ failure in dengue fever patients, if not treated immediately, will easily result in loss of life.
In addition, patients with severe dengue hemorrhagic fever and thrombocytopenia will suffer from brain bleeding, gastrointestinal bleeding, subcutaneous bleeding, etc., seriously affecting the heart, liver or lungs. At this time, the patient's blood pressure can drop to dangerous levels, leading to shock and death.
Finally, to explain why dengue fever causes illness and death, we must mention the condition of increased vascular permeability, causing blood to concentrate and drain fluid. This complication is sometimes very difficult to recognize. In some cases, the patient does not discover it until they are in shock and cannot be treated promptly.
In short, many people with dengue fever think that if the fever goes away they will be cured without knowing that complications caused by the disease can appear on the 3rd - 6th day - when the fever is no longer high. as loud as before. Because of being subjective and not detecting and treating complications promptly, the death rate from dengue fever increases.
3. Recognize the signs that dengue fever is getting worse and is about to go away
3.1. When does dengue fever get worse?
To avoid falling into the situation of misidentifying the time of recovery, patients should remember the following warning signs that the disease is getting worse:
- Under the skin there is bleeding, bleeding gums, bleeding gums.
- Abnormally heavy menstrual bleeding, vaginal bleeding, black stools, severe abdominal pain, gastrointestinal bleeding,...
- Blurred, disturbed consciousness, convulsions.
- Difficulty breathing, blue-purple skin, cold and clammy limbs.
- There are swollen lymph nodes in the neck and an enlarged liver.
- Prolonged high fever that cannot be reduced with regular medicine.
3.2. When will dengue fever be cured?
Because the fever has subsided, many people mistakenly believe they are about to recover and this is one of the reasons why dengue fever causes people to get better and then die. Usually, only when the following signs appear is dengue fever about to cure:
- From the 7th day of the disease, an itchy rash appears.
- Defecation and urination more often than before.
- No more bleeding spots appear.
- Feeling better eating and less tired.
In short, to avoid falling into a situation of misunderstanding that leads to life-threatening dengue fever, remember:
- From the 3rd to 7th day after fever is the dangerous stage of the disease, do not be subjective.
- Although the fever has reduced or stopped, the symptoms of plasma leakage due to increased vascular permeability still last 24 - 48 hours, so it is very dangerous.
- Warning signs of subcutaneous bleeding: seeing bleeding spots scattered on the skin or petechiae on the inside of the arm, thigh,... or on the front of the legs.
- Warning signs of mucosal bleeding: bloody urine, menstruation coming early or lasting longer than usual, nosebleeds, bleeding gums,...
- Warning signs of internal bleeding: often occurs in the lungs, brain, digestive system,... extremely dangerous.
- The recovery phase of the disease usually begins about 24 - 48 hours after the dangerous phase and lasts for the next 48 - 72 hours.
|
medlatec
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.