vi
stringlengths 868
8.2k
| en
stringlengths 803
8.87k
| origin
stringclasses 3
values |
---|---|---|
Xét nghiệm Covid làm những gì, quy trình như thế nào?
Xét nghiệm Covid làm những gì đang là một trong những câu hỏi được nhiều người quan tâm. Đặc biệt, trước tình hình ngày càng phức tạp, có nhiều ca nhiễm ngoài cộng đồng, đây là biện pháp được cho là cần thiết góp phần kiểm soát, đẩy lùi đại dịch Covid-19.
1. Xét nghiệm Covid quan trọng như thế nào trong thời dịch?
Có thể nói, đại dịch Covid là một cuộc chiến tranh toàn cầu, gây ra bởi virus SARS-Co
V-2 - loại virus có khả năng lây lan rất nhanh và khó kiểm soát.
Xét nghiệm virus SARS-Co
V-2 (hay xét nghiệm Covid) là một phần hỗ trợ cho việc ngăn chặn sự lây lan, bùng phát dịch ra cộng đồng. Nhờ vào kết quả xét nghiệm, chúng ta có thể biết được chính xác những đối tượng đã nhiễm phải virus SARS-Co
V-2. Từ đó có những biện pháp cách ly và phân luồng ngay được những đối tượng có nguy cơ nhiễm cũng như có biện pháp điều trị kịp thời.
03 loại xét nghiệm Covid được sử dụng hiện nay là xét nghiệm RT-PCR, test nhanh Covid bằng xét nghiệm kháng nguyên và test nhanh Covid bằng xét nghiệm kháng thể.
2. Xét nghiệm Covid làm những gì?
Xét nghiệm Covid không phải là biện pháp duy nhất có thể giúp chúng ta ngăn chặn được dịch bệnh lây lan. Cùng với nhiều biện pháp khác, xét nghiệm Covid sẽ hỗ trợ tốt cho quá trình hạn chế bùng phát dịch bệnh. Thực hiện xét nghiệm cũng giúp phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời. Vậy mỗi đối tượng khi tiến hành xét nghiệm Covid làm những gì?
5 bước thực hiện xét nghiệm Covid mà ai cũng cần biết.
Bước 1: Chuẩn bị
Đối với nhân viên y tế thực hiện lấy mẫu cần đảm bảo được an toàn sinh học đối với các bệnh truyền nhiễm theo đúng yêu cầu của bộ y tế bao gồm:
Nhân viên thực hiện xét nghiệm phải có đồ bảo hộ và phải mặc đúng cách, đúng trình tự. Ngoài đồ bảo hộ còn có khẩu trang, kính, tấm che mặt, găng tay.
Đồ bảo hộ phải được khử khuẩn toàn bộ, tuyệt đối không mang đồ bảo hộ ra khỏi khu vực cho phép.
Bước 2: Lấy mẫu
Đối với xét nghiệm RT-PCR và test nhanh bằng xét nghiệm kháng nguyên, mẫu được lấy từ dịch hầu họng hoặc dịch mũi.
Đối với xét nghiệm kháng thể (hay còn gọi là xét nghiệm huyết thanh học): lấy 3 - 5 ml mẫu máu ở đầu ngón tay cho vào ống chuyên dụng đã chuẩn bị trước đó.
Bước 3: Bảo quản mẫu
Dù ở bất kỳ môi trường bảo quản nào, mẫu sau khi lấy vẫn nên được tiến hành xét nghiệm sớm nhất có thể.
Nếu mẫu được xét nghiệm dự kiến tiến hành sau 48h (tính từ lúc lấy mẫu) thì nên bảo quản mẫu ở 2 - 8 độ C.
Nếu thời gian dự kiến tiến hành xét nghiệm vượt quá 48h thì mẫu phải được bảo quản ở -70 độ C.
Bước 4: Đóng gói và vận chuyển mẫu về nơi xét nghiệm (không đối với test nhanh bằng kit test tại chỗ)
Type bệnh phẩm cần phải được siết chặt nắp, bên ngoài được bọc kỹ bằng giấy parafin. Mỗi ống tye phải được bọc thêm bên bằng ngoài lớp giấy thấm.
Cho mẫu ống type bệnh phẩm vào bao vận chuyển.
Bọc thêm một lớp giấy thấm hoặc bông có thấm Cloramin B,...
Tiếp tục bọc thêm một lớp bao vận chuyển và thắt chặt nút cột.
Lớp bọc bệnh phẩm cuối cùng được buộc chặt cùng với phiếu thu thập bệnh phẩm. Cho tất cả vào phích lạnh là có thể tiến hành vận chuyển.
Bước 5: Tiến hành xét nghiệm khi mẫu đã được đưa đến phòng xét nghiệm an toàn.
Vậy với những đối tượng được lấy mẫu khi xét nghiệm Covid làm những gì? Nơi lấy mẫu là một trong những nơi tiềm ẩn nguy cơ mắc bệnh cao. Do đó, đối tượng được lấy mẫu vẫn cần phải chú ý đến các nguyên tắc an toàn về khoảng cách, khử khuẩn, khẩu trang. Phải hết sức cẩn thận để tránh trường hợp nhiễm phải virus SARS-Co
V-2 ngoài ý muốn.
3. Thông tin thêm về 03 phương pháp xét nghiệm Covid
Hiện nay việc xét nghiệm Covid-19 trở thành một trong những hoạt động không thể thiếu góp phần hạn chế sự lây lan dịch bệnh ra ngoài cộng đồng. Tùy theo từng đối tượng, nhu cầu cũng như mục đích của mỗi đối tượng thực hiện xét nghiệm sẽ phù hợp với mỗi loại xét nghiệm khác nhau.
Test nhanh bằng xét nghiệm kháng nguyên
Đây là phương pháp xét nghiệm giúp sàng lọc và phân luồng nhanh những đối tượng nghi ngờ hoặc có nguy cơ mắc phải virus SARS-Co
V-2. Bởi thao tác thực hiện dễ dàng, nhanh chóng, có thể tiến hành lấy mẫu lưu động, thời gian cho kết quả nhanh chóng. Do đó, cho phí cho loại xét nghiệm này rẻ hơn.
Những đối tượng thường được áp dụng loại xét nghiệm này là:
Người từng tiếp xúc với người nhiễm phải virus SARS-Co
V-2.
Người đi từ vùng dịch trở về, hoặc những người sống trong khu có ca nhiễm bệnh do Bộ Y tế thông báo không quá 28 ngày.
Người cần giấy tờ thông hành, thường xuyên di chuyển liên tỉnh.
Người thực hiện khám chữa bệnh, thực hiện phẫu thuật hoặc tiểu phẫu tại các bệnh viện.
Xét nghiệm theo yêu cầu của bác sĩ/cơ quan y tế,...
Tuy nhiên, kết quả thu được từ phương pháp xét nghiệm này không hoàn toàn chính xác. Do đó, hầu hết các kết quả dương tính sau khi được xét nghiệm, đều được xét nghiệm xác nhận chính xác một lần nữa bằng xét nghiệm RT-PCR.
Xét nghiệm RT-PCR
Hay còn gọi là xét nghiệm học phân tử. Phương pháp này được dùng để phát hiện vật chất di truyền của virus có trong mẫu xét nghiệm. Đây được xem là tiêu chuẩn vàng trong việc phát hiện chính xác sự có mặt của virus gây bệnh.
Chúng thường được sử dụng để xét nghiệm cho một số đối tượng sau:
Người có kết quả âm tính sau khi xét nghiệm bằng phương pháp test nhanh kháng nguyên.
Người từng tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân nhiễm virus SARS-Co
V-2.
Người cần giấy xác nhận âm tính phục vụ cho việc xuất ngoại hoặc công việc.
Người đang trong quá trình điều trị Covid.
Test nhanh bằng phương pháp xét nghiệm kháng thể
Phương pháp này chỉ được sử dụng để tìm kiếm những kháng thể chống lại virus SARS-Co
V-2 có trong cơ thể. Do đó, chỉ có thể thực hiện được xét nghiệm này trên đối tượng đang mắc phải Covid-19 hoặc đã từng mắc Covid-19 trước đó.
Ngoài ra, nếu thực hiện hai loại xét nghiệm test nhanh bằng xét nghiệm kháng thể và xét nghiệm RT-PCR ở bệnh nhân đang điều trị Covid-19, các bác sĩ sẽ dễ dàng trong việc chẩn đoán và xem xét tình trạng bệnh nhân hơn.
Nếu test nhanh kháng thể cho kết quả âm tính nhưng xét nghiệm RT-PCR dương tính có nghĩa cơ thể chỉ mới bị nhiễm bệnh nên trong máu chưa xuất hiện kháng thể.
Nếu test nhanh kháng thể dương tính và xét nghiệm RT-PCR âm tính thì có thể cho rằng họ đã từng nhiễm phải virus SARS-Co
V-2 nhưng không còn khả năng lây bệnh, hoặc có thể đã được tiêm chủng vắc xin.
Xét nghiệm Covid không giống như những loại xét nghiệm thông thường. Do đó, cần nắm rõ được xét nghiệm Covid làm những gì vừa giúp chúng ta yên tâm hơn khi xét nghiệm, vừa nhắc nhở bản thân phải luôn cẩn thận tránh lây nhiễm virus từ bên ngoài cũng như hạn chế phát tán virus ra cộng đồng.
|
What does a Covid test do and what is the process like?
What does a Covid test do is one of the questions that many people are interested in. In particular, with the increasingly complicated situation, with many cases of infection in the community, this is a measure considered necessary to contribute to controlling and repelling the Covid-19 pandemic.
1. How important is Covid testing during the pandemic?
It can be said that the Covid pandemic is a global war, caused by the SARS-Co virus
V-2 - a virus that can spread very quickly and is difficult to control.
SARS-Co virus testing
V-2 (or Covid test) is a part of supporting the prevention of the spread and outbreak of epidemics in the community. Thanks to the test results, we can know exactly who has been infected with the SARS-Co virus
V-2. From there, measures can be taken to immediately isolate and classify those at risk of infection as well as provide timely treatment.
The 03 types of Covid tests used today are RT-PCR tests, Covid rapid tests with antigen tests and Covid rapid tests with antibody tests.
2. What does a Covid test do?
Covid testing is not the only measure that can help us prevent the spread of the disease. Along with many other measures, Covid testing will provide good support for the process of limiting disease outbreaks. Performing tests also helps detect diseases early and treat them promptly. So what does each subject do when conducting a Covid test?
5 steps to perform a Covid test that everyone needs to know.
Step 1: Prepare
Medical staff taking samples need to ensure biosafety for infectious diseases in accordance with the requirements of the Ministry of Health, including:
Staff performing the test must have protective equipment and must wear it properly and in the correct order. In addition to protective gear, there are also masks, glasses, face shields, and gloves.
Protective equipment must be completely disinfected, absolutely do not take protective equipment out of the allowed area.
Step 2: Take sample
For RT-PCR tests and rapid tests using antigen tests, samples are taken from oropharyngeal or nasal fluid.
For antibody testing (also known as serological testing): take 3 - 5 ml of fingertip blood sample and put it in a previously prepared specialized tube.
Step 3: Preserve samples
Regardless of the storage environment, samples should be tested as soon as possible after being collected.
If the sample is expected to be tested after 48 hours (from the time of sampling), the sample should be stored at 2 - 8 degrees Celsius.
If the expected testing time exceeds 48 hours, the sample must be stored at -70 degrees Celsius.
Step 4: Pack and transport the sample to the testing site (not for rapid testing with on-site test kits)
Specimens need to be tightly closed and the outside wrapped tightly with paraffin paper. Each tie tube must be wrapped with an outer layer of absorbent paper.
Place the specimen type tube into the transport bag.
Cover with an additional layer of absorbent paper or cotton soaked in Cloramin B,...
Continue to wrap another layer of shipping bag and tighten the knot.
The final specimen wrapper is tied together with the specimen collection form. Put everything in a cold thermos and you can proceed with transportation.
Step 5: Conduct testing when the sample has been safely brought to the laboratory.
So what to do with subjects whose samples are taken during Covid testing? The place where the sample was taken is one of the places with high potential risk of disease. Therefore, sampled subjects still need to pay attention to safety principles of distance, disinfection, and masks. Be very careful to avoid being infected with the SARS-Co virus
Unintended V-2.
3. More information about 03 Covid testing methods
Currently, Covid-19 testing has become one of the indispensable activities that contributes to limiting the spread of the disease in the community. Depending on each subject, the needs as well as the purpose of each subject performing the test, each type of test will be suitable.
Rapid test with antigen test
This is a testing method that helps quickly screen and classify subjects suspected or at risk of contracting the SARS-Co virus.
V-2. Because the operation is easy and quick, mobile sampling can be carried out and the time for results is quick. Therefore, the fee for this type of test is cheaper.
Subjects commonly applied to this type of test are:
People who have been in contact with someone infected with the SARS-Co virus
V-2.
People returning from epidemic areas, or people living in areas with infected cases notified by the Ministry of Health for no more than 28 days.
People who need travel documents and frequently travel interprovincially.
People who perform medical examination and treatment, perform surgery or minor surgery at hospitals.
Testing at the request of doctors/health agencies,...
However, the results obtained from this testing method are not completely accurate. Therefore, most positive results after being tested, are accurately confirmed again by the RT-PCR test.
RT-PCR test
Also known as molecular testing. This method is used to detect viral genetic material in the test sample. This is considered the gold standard in accurately detecting the presence of pathogenic viruses.
They are often used to test the following subjects:
People with negative results after testing using the rapid antigen test method.
People who have had direct contact with patients infected with SARS-Co virus
V-2.
People who need a negative certificate to travel abroad or work.
People who are being treated for Covid.
Rapid test using antibody testing method
This method is only used to search for antibodies against the SARS-Co virus
V-2 is present in the body. Therefore, this test can only be performed on subjects who are suffering from Covid-19 or have had Covid-19 before.
In addition, if two types of rapid tests are performed with antibody tests and RT-PCR tests in patients being treated for Covid-19, doctors will easily diagnose and review the patient's condition. than.
If the rapid antibody test gives a negative result but the RT-PCR test is positive, it means the body has just been infected so antibodies do not yet appear in the blood.
If the rapid antibody test is positive and the RT-PCR test is negative, it can be assumed that they have been infected with the SARS-Co virus.
V-2 but is no longer infectious, or may have been vaccinated.
Covid tests are not like regular tests. Therefore, it is necessary to clearly understand what a Covid test does, not only to help us feel more secure when testing, but also to remind ourselves to always be careful to avoid contracting the virus from outside as well as limit the spread of the virus to the community. .
|
medlatec
|
Phòng ngừa bệnh trĩ mạch bị giãn ra, sung huyết
Trĩ là một loại bệnh của mạch máu tĩnh mạch. Bệnh rất phổ biến ở cả nam và nữ. Khi các mạch máu tĩnh mạch bị ứ máu thành tĩnh mạch bị giãn ra, sung huyết. Những tĩnh mạch bị giãn như vậy ở trực tràng và hậu môn tạo thành búi trĩ và gây nên bệnh trĩ. Vậy làm thế nào để phòng ngừa bệnh trĩ?
1. Triệu chứng bệnh trĩ
Thông thường khi mắc bệnh trĩ, người bệnh sẽ có các triệu chứng như:
– Chảy máu và đau khi đi ngoài
– Sưng hậu môn
– Ngứa xung quanh hậu môn
– Hậu môn tiết dịch nhầy
Bệnh trĩ có thể gặp ở cả nam và nữ, gây ảnh hưởng tới sức khỏe, khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày
– Thay đổi bất thường (xuất hiện cục thịt gần hoặc trong hậu môn)
Nguyên nhân gây nên bệnh trĩ là do tăng áp lực trong các tĩnh mạch vùng chậu. Áp suất tăng lên trong tĩnh mạch thường gây ra bởi táo bón, căng giãn trong quá trình đi tiêu và ngồi lâu trong nhà vệ sinh. Những người béo phì, mang thai và ăn ít chất xơ cũng dễ bị bệnh trĩ hơn.
Theo các chuyên gia y tế, có hai loại bệnh trĩ là trĩ nội và trĩ ngoại. Tĩnh mạch có thể sưng lên trong ống hậu môn hình thành trĩ nội hoặc sưng gần lỗ hậu môn, hình thành trĩ ngoại. Bất kể là loại nào, bệnh trĩ cũng có thể gây đau và khó chịu.
2. Phòng ngừa bệnh trĩ
2.1. Ăn uống lành mạnh
Vì táo bón là thủ phạm chính nên chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp phân mềm hơn, dễ dàng đi qua ruột già. Ăn uống lành mạnh không chỉ ngăn ngừa táo bón mà cũng ngăn ngừa các rối loạn tiêu hóa phổ biến khác như tiêu chảy, đầy hơi và khó tiêu.
Bạn nên bổ sung nhiều chất xơ vào chế độ ăn. Chất xơ có vai trò hỗ trợ tiêu hóa. Nguồn chất xơ dồi dào gồm đậu xanh, đậu lăng, yến mạch, bánh mì ngũ cốc, gạo lứt, chuối…
Để phòng ngừa bệnh trĩ cần áp dụng chế độ ăn uống khoa học, nhiều chất xơ
Bổ sung chất xơ vào mỗi bữa ăn và dần dần đa dạng hóa các sự lựa chọn, trong khi cũng sử dụng các phương pháp chế biến lành mạnh hơn (như luộc, hấp và quay) và sử dụng ít muối, đường và dầu.
Uống nhiều nước cũng giúp hỗ trợ tiêu hóa. Nước và các dịch lỏng khác giúp tiêu hóa thực phẩm để cơ thể có thể hấp thu các dưỡng chất. Nước cũng làm mềm phân, giúp dự phòng táo bón.
2.2. Tăng cường hoạt động
Tập luyện có thể giúp đẩy nhanh tốc độ tiêu hóa nhờ giúp vận chuyển thức ăn qua ruột già. Tập luyện giúp hạn chế phân mất nước, ngăn ngừa phân cứng và gây táo bón
Các bài tập như chạy bộ, đi bộ, bơi tăng cường hô hấp và nhịp tim, giúp kích thích các cơn co thắt tự nhiên của đường ruột, do vậy cải thiện nhu động ruột.
Đối với người trưởng thành, nên duy trì tập luyện thường xuyên 30 phút mỗi ngày ở cường độ nhẹ để có sức khỏe tiêu hóa và sức khỏe chung tốt hơn.
Thường xuyên vận động cũng giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh trĩ
Nếu không có thời gian để thực hiện các bài tập tim mạch như chạy bộ, thậm chí những công việc gia đình như làm vườn, rửa xe cũng giúp cơ thể vận động.
2.3. Tạo thói quen đại tiện đều đặn, đúng giờ hàng ngày
Một số thói quen như nhịn đi ngoài cho đến khi phân cứng lại, ngồi quá lâu trong nhà vệ sinh, rặn quá mạnh khi đi cầu có thể tăng nguy cơ bị bệnh trĩ, vì nó làm tăng áp lực trong tĩnh mạch.
Do đó để phòng ngừa bệnh trĩ, bạn nên kiểm soát đại tiện tốt hơn. Cách tốt nhất là nên đi ngoài ngay khi muốn. Điều này giúp bạn không phải ngồi trong nhà vệ sinh quá lâu. Nó cũng giúp tránh đau do phân quá cứng và khô.
|
Prevent dilated and congested hemorrhoids
Hemorrhoids are a type of disease of the venous blood vessels. The disease is very common in both men and women. When venous blood vessels become congested with blood, the veins become dilated and congested. Such dilated veins in the rectum and anus form hemorrhoids and cause hemorrhoids. So how to prevent hemorrhoids?
1. Symptoms of hemorrhoids
Usually when suffering from hemorrhoids, patients will have symptoms such as:
– Bleeding and pain when defecating
– Anal swelling
– Itching around the anus
– The anus secretes mucus
Hemorrhoids can occur in both men and women, affecting health and making daily activities difficult
– Abnormal changes (appearance of flesh near or in the anus)
The cause of hemorrhoids is increased pressure in the pelvic veins. Increased pressure in the veins is often caused by constipation, straining during bowel movements, and sitting for long periods of time on the toilet. People who are obese, pregnant, and eat less fiber are also more susceptible to hemorrhoids.
According to medical experts, there are two types of hemorrhoids: internal hemorrhoids and external hemorrhoids. Veins can swell in the anal canal, forming internal hemorrhoids, or swell near the anal opening, forming external hemorrhoids. Regardless of the type, hemorrhoids can cause pain and discomfort.
2. Prevent hemorrhoids
2.1. Healthy eating
Since constipation is the main culprit, a healthy diet can help make stools softer and easier to pass through the large intestine. Eating healthy not only prevents constipation but also prevents other common digestive disorders such as diarrhea, bloating and indigestion.
You should add more fiber to your diet. Fiber plays a role in supporting digestion. Rich sources of fiber include green beans, lentils, oats, cereal bread, brown rice, bananas...
To prevent hemorrhoids, you need to adopt a scientific diet, high in fiber
Add fiber to every meal and gradually diversify your choices, while also using healthier preparation methods (like boiling, steaming and roasting) and using less salt, sugar and oil.
Drinking plenty of water also helps aid digestion. Water and other fluids help digest food so the body can absorb nutrients. Water also softens stools, helping to prevent constipation.
2.2. Increase activity
Exercise can help speed up digestion by helping move food through the large intestine. Exercise helps limit dehydration of stools, preventing hard stools and causing constipation
Exercises such as jogging, walking, swimming increase breathing and heart rate, helping to stimulate natural intestinal contractions, thus improving intestinal motility.
For adults, it is recommended to maintain regular exercise for 30 minutes a day at light intensity for better digestive health and general health.
Regular exercise also helps the digestive system function well, preventing the risk of hemorrhoids
If you don't have time to do cardiovascular exercises like jogging, even household chores like gardening or car washing can help keep your body moving.
2.3. Create a habit of defecating regularly and on time every day
Some habits such as holding in bowel movements until the stool hardens, sitting too long on the toilet, and straining too hard when having a bowel movement can increase the risk of hemorrhoids, because it increases pressure in the veins.
Therefore, to prevent hemorrhoids, you should control your bowel movements better. The best way is to go to the toilet as soon as you want. This helps you avoid having to sit on the toilet for too long. It also helps avoid pain caused by stools that are too hard and dry.
|
thucuc
|
Tránh nhần lẫn giữa bệnh viêm não và bệnh viêm màng não
Viêm não và viêm màng não là hai bệnh được xếp vào danh mục khẩn cấp của y tế, di chứng của bệnh để lại rất nặng có thể gây tử vong nếu không được chẩn đoán và chữa trị kịp thời.
Ảnh minh họa
Trong bệnh lý não, có rất nhiều người bị nhầm lẫn giữa khái niệm viêm não và viêm màng não do triệu chứng của bệnh ở giai đoạn nặng thường giống nhau ở điểm sốt cao, hôn mê, co giật…
Theo thống kê, cứ khoảng 100.000 người thì có 5 người mắc bệnh, bên cạnh đó không phải ai tiếp xúc với tác nhân gây bệnh đều mắc bệnh. Tuy vậy, cũng không nên chủ quan, mọi người cần phân biệt rõ khái niệm bệnh để có phương án phòng trừ và điều trị thích hợp.
Bệnh viêm não
Viêm não cấp là bệnh nhiễm trùng não do virut tấn công trực tiếp vào mô não. Bệnh viêm não thường gặp là viêm não Nhật Bản do virut viêm não Nhật Bản lây qua trung gian muỗi chích, và viêm não do virut đường ruột lây qua đường ăn uống hay lây qua đường hô hấp như herpes virut. Nguy hiểm hơn là enterovirus 71, loại virut gây ra bệnh tay chân miệng.
Ảnh minh họa
Bệnh viêm não cấp thường gặp ở trẻ em ở độ tuổi dưới 15 tuổi. Tuổi mắc của viêm não nhật bản thường là từ 3 đến 8 tuổi, còn do virut đường ruột (enterovirus) thường là trẻ dưới 3 tuổi. Bệnh thường mắc vào mùa nắng nóng, khi mà sức của cơ thể yếu.
Trẻ mắc bệnh viêm não cấp ở thể nhẹ, ban đầu thường có triệu chứng sốt cao, đau đầu, nôn trớ, bỏ ăn có thể kèm ho, tiêu chảy. Sau 1 - 2 ngày, bệnh nặng, xuất hiện diễn biến xấu như co giật và hôn mê và có thể tử vong rất nhanh nếu không điều trị kịp thời.
Nếu được phát hiện sớm khoảng 50 % trẻ có thể lành bệnh mà không có di chứng.
Bệnh viêm màng não
Viêm màng não là bệnh thường do vi trùng tấn công vào màng bao quanh não và khi nặng sẽ ảnh hưởng tới não bộ. Viêm màng não còn gọi là bệnh nhiễm trùng huyết bệnh do vi trùng não mô cầu hay do vi trùng HIB gây ra. Đây là những loại vi trùng thường gặp ở trẻ em dưới 3 tuổi.
Triệu trứng ban đầu của bệnh viêm màng não cũng rất giống với bệnh viêm não ở điểm trẻ thường sốt cao, nhức đầu, nôn trớ… thế nên ngay cả những người có chuyên môn cũng dễ bị nhẫm lần, chỉ có làm xét nghiệm chọc hút dịch não tủy mới xác định được rõ nguyên nhân gây bệnh.
Vì vậy, để phát hiện sớm bệnh tốt nhất là các bậc phụ huynh nên theo dõi sát sao khi thấy trẻ có triệu chứng sốt cao mà không rõ nguyên nhân, nôn ói, đau đầu… đến ngày thứ 3 mà không đỡ, hay nếu phát hiện thấy ở lòng bàn tay, bàn chân trẻ xuất hiện bóng nước hay các chấm xuất huyết hoại tử thì phải khẩn trương đưa trẻ đến bệnh viện để kiểm tra và xử lý kịp thời.
Để phòng bệnh, cha mẹ cần đưa con đi tiêm văc-xin phòng bệnh đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ, ăn uống đảm bảo vệ sinh- an toàn thực phẩm. Ngoài ra, tránh để cho trẻ bị muỗi đốt bằng các phương pháp đơn giản như bôi thuốc, phun thuốc định kì, vệ sinh nhà cửa…
|
Avoid confusing encephalitis with meningitis
Encephalitis and meningitis are two diseases classified as medical emergencies. The sequelae of the disease are very severe and can cause death if not diagnosed and treated promptly.
Illustration
In brain diseases, many people are confused between the concepts of encephalitis and meningitis because the symptoms of the disease in severe stages are often similar in terms of high fever, coma, convulsions...
According to statistics, about 5 out of every 100,000 people get the disease. Besides, not everyone who comes into contact with the pathogen gets sick. However, we should not be subjective, everyone needs to clearly distinguish the concept of disease to have appropriate prevention and treatment plans.
Encephalitis
Acute encephalitis is a brain infection caused by a virus that directly attacks brain tissue. Common encephalitis diseases are Japanese encephalitis caused by the Japanese encephalitis virus transmitted by mosquito bites, and encephalitis caused by enteric viruses transmitted through food or respiratory tract such as herpes virus. More dangerous is enterovirus 71, the virus that causes hand, foot and mouth disease.
Illustration
Acute encephalitis is common in children under 15 years old. The age of infection for Japanese encephalitis is usually from 3 to 8 years old, while for enteroviruses it is usually in children under 3 years old. The disease often occurs during the hot season, when the body's strength is weak.
Children with mild acute encephalitis often have symptoms of high fever, headache, vomiting, loss of appetite, and may be accompanied by cough and diarrhea. After 1-2 days, the disease becomes severe, with bad developments such as convulsions and coma, and death can occur very quickly if not treated promptly.
If detected early, about 50% of children can heal without sequelae.
Meningitis
Meningitis is a disease often caused by bacteria attacking the membrane surrounding the brain and, when severe, affects the brain. Meningitis is also known as septicemia, a disease caused by meningococcal bacteria or HIB bacteria. These are common germs in children under 3 years old.
The initial symptoms of meningitis are very similar to those of encephalitis in that children often have high fever, headaches, vomiting... so even professionals can easily be confused at times, only doing puncture tests. Only by aspiration of cerebrospinal fluid can the cause of the disease be clearly identified.
Therefore, to detect the disease early, it is best for parents to closely monitor their children when they see symptoms of high fever without a clear cause, vomiting, headache... on the 3rd day without improvement, or if they do not improve by the third day. If you discover blisters or necrotic hemorrhagic spots on your child's palms or feet, you must urgently take your child to the hospital for timely examination and treatment.
To prevent diseases, parents need to get their children fully vaccinated, clean, and eat hygienic and food-safe foods. In addition, avoid letting children get bitten by mosquitoes with simple methods such as applying medicine, spraying periodically, cleaning the house...
|
medlatec
|
Hay bị tiểu đêm khi mang thai là do đâu? Khắc phục thế nào?
Tiểu đêm khi mang thai là một triệu chứng thường gặp ở các mẹ bầu do nhiều nguyên nhân gây nên. Biểu hiện này khiến các thai phụ phải thức dậy nhiều lần để giải quyết nhu cầu gây ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ và sức khỏe thai kỳ.
1. Tiểu đêm khi mang thai do nguyên nhân gì?
Trong giai đoạn đầu của thai kỳ (tam cá nguyệt thứ nhất), hormone trong cơ thể thai phụ thay đổi kéo theo sự gia tăng cả về lưu lượng máu lẫn chất lỏng nên thận cần tăng năng suất hoạt động để tống chất thải ra ngoài cơ thể.
Trong suốt quá trình mang thai, kích thước của tử cung sẽ lớn dần, sau đó chèn ép vào bàng quang làm tăng kích thích đi tiểu. Thêm vào đó khi chất lỏng được sản xuất nhiều hơn, thận cũng tăng năng suất hoạt động sẽ khiến mẹ bầu thường xuyên có cảm giác buồn tiểu kể cả ban đêm lẫn ban ngày.
Việc tiểu đêm khi mang thai là một triệu chứng bình thường bất cứ mẹ bầu nào cũng từng trải qua. Tuy nhiên có những trường hợp thai phụ tiểu đêm nhiều lần (>3 lần) kèm theo các biểu hiện bất thường cũng là dấu hiệu cảnh báo sức khỏe đang gặp phải vấn đề nào đó.
Dưới đây là các nguyên nhân bệnh lý gây ra hiện tượng tiểu đêm khi mang thai ở các mẹ bầu:
Tiểu đường thai kỳ: xảy ra do sự rối loạn về chuyển hóa trong cơ thể của phụ nữ khi mang thai và có thể tự khỏi sau khi sinh. Một trong các dấu hiệu thường gặp của bệnh tiểu đường thai kỳ đó là tiểu nhiều kèm theo các triệu chứng như mệt mỏi, khát nước và thường bị nhầm lẫn với dấu hiệu thông thường khi mang thai. Nhưng tuy nhiên có rất nhiều thai phụ bị tiểu đường thai kỳ lại không hề có bất kỳ dấu hiệu gì. Do đó thai phụ cần tiến hành kiểm tra đường huyết theo khuyến cáo của bác sĩ khi đi khám thai định kỳ;
Nhiễm trùng bàng quang hoặc đường tiết niệu: biểu hiện của tình trạng này bao gồm: tiểu rắt, tiểu buốt, tiểu gấp, vừa đi tiểu xong lại cảm thấy buồn tiểu, nước tiểu có mùi, có thể lẫn máu trong nước tiểu, sốt;
Các nguyên nhân khác:
Do thai phụ uống quá nhiều nước hay các chất lỏng khác như canh, sữa, nước trái cây,... ;
Tăng cân quá nhiều khiến trọng lượng cơ thể chèn ép lên bàng quang;
Dùng nhiều caffeine;
Gặp chấn thương hoặc bệnh lý liên quan đến vùng chậu.
2. Các biện pháp giúp khắc phục tình trạng tiểu đêm khi mang thai
Nếu mẹ bầu thường xuyên bị tiểu đêm khi mang thai mà không phải xuất phát từ nguyên nhân bệnh lý thì để giảm bớt sự khó chịu và bất tiện do tình trạng này đem lại, các mẹ có thể áp dụng các biện pháp sau:
Uống đủ nước vào ban ngày: việc tiểu đêm khiến nhiều mẹ bầu bị ảnh hưởng đến giấc ngủ, do đó thay vì uống nhiều nước vào buổi tối thì các mẹ hãy bổ sung đủ lượng nước cần thiết vào ban ngày. Như vậy sẽ giúp cải thiện triệu chứng tiểu đêm;
Không sử dụng caffeine trong thời gian bầu bí: nguyên nhân là vì trong caffeine là chất lợi tiểu, giảm hấp thu nước trong cơ thể, ngoài ra dùng caffeine còn khiến mẹ bầu bị khó ngủ càng dễ bị đi tiểu đêm nhiều hơn. Do đó các mẹ hãy lựa chọn những loại đồ uống lành mạnh không chứa caffeine để uống mỗi ngày, nên loại bỏ trà, cà phê và soda ra khỏi thực đơn khi mang thai mẹ nhé;
Kiểm soát tốt cân nặng: việc tăng cân quá nhiều sẽ khiến bàng quang phải chịu một áp lực lớn nên sản phụ sẽ phải tăng tần suất đi tiểu về đêm;
Mỗi khi đi tiểu hãy ngồi nghiêng người về phía trước, tư thế này giúp thai phụ dễ tiểu hơn, đẩy được hết lượng nước tiểu và làm trống bàng quang hoàn toàn;
Phòng ngừa nguy cơ táo bón: nếu phân nằm lâu trong ruột sẽ chiếm diện tích và tăng áp lực lên bàng quang. Vì vậy khi mang thai, để tránh bị táo bón mẹ bầu nên bổ sung nhiều chất xơ từ rau củ quả, tập thể dục nhẹ nhàng và uống đủ nước;
Nhận diện các triệu chứng của nhiễm trùng đường tiểu cũng như cách phòng tránh, khắc phục: nếu xảy ra các bất thường về thói quen đi tiểu, mẹ bầu nên đi khám càng sớm càng tốt. Đồng thời để tránh nhiễm trùng đường tiểu, thai phụ nên vệ sinh vùng kín sạch sẽ, đúng cách, uống đủ nước, không nên nhịn tiểu, khi vệ sinh thì phải lau từ trước ra sau để tránh vi khuẩn từ hậu môn xâm nhập vào cơ quan sinh dục;
Hãy đi tiểu trước khi đi ngủ: hãy cố gắng thực hiện điều này trước khi đi ngủ để làm rỗng bàng quang. Ngoài ra khi đi tiểu đêm, thai phụ cần phải được lắp đặt ánh sáng đầy đủ, không có vật cản trên quãng đường từ phòng ngủ tới nhà vệ sinh để đảm bảo an toàn;
Nghỉ ngơi hợp lý: tiểu đêm khi mang thai khiến mẹ bầu sẽ cảm thấy mệt mỏi nhiều hơn vào sáng hôm sau. Vì vậy mẹ hãy dành thời gian ngủ trưa hoặc nghỉ ngơi hợp lý trong thời gian làm việc.
Bên cạnh việc thay đổi thói quen sinh hoạt thì mẹ bầu cũng có thể áp dụng một dạng bài tập tên là Kegel để cải thiện và tăng cường các cơ vùng chậu. Hiệu quả do bài tập này đem lại có tác dụng kiểm soát tốt hơn hoạt động của bàng quang trong suốt giai đoạn thai kỳ và sau sinh, từ đó hạn chế tình trạng tiểu đêm khi mang thai và giảm bớt sự khó chịu. Bài tập được mô tả như sau:
Hãy tưởng tượng bạn đang cố nhịn để không bị xì hơi, lúc này bạn sẽ thấy các cơ vùng sàn chậu được siết chặt;
Bạn cũng có thể chủ động luyện tập bài tập này khi đang đi tiểu, bạn hãy thít chặt các cơ âm đạo và vùng chậu để làm ngưng tiểu, nếu ngưng tiểu thì tức là bạn đã thực hiện đúng;
Nên thực hiện lặp lại bài tập Kegel ít nhất 3 lần/ngày với 3 vị trí: đứng, ngồi và nằm. Bạn có thể áp dụng tập Kegel khi ngồi tại bàn, nằm trên sàn nhà hoặc khi đứng làm việc gì đó. Mỗi lần chỉ cần tập khoảng 5 phút và điều này sẽ giúp cải thiện chứng tiểu đêm khi mang thai sau 3 - 6 tuần thực hiện.
Nhìn chung tiểu đêm khi mang thai là triệu chứng phổ biến xảy ra ở nhiều mẹ bầu, đó có thể là do thói quen sinh hoạt nhưng cũng có khi là biểu hiện của tình trạng bệnh lý nào đó. Nếu sau khi đã áp dụng các biện pháp nêu trên mà không thấy tình trạng tiểu đêm thuyên giảm, đồng thời còn kèm theo các biểu hiện bất thường ở đường tiểu thì bạn nên đi khám ngay.
|
What is the cause of nocturia during pregnancy? How to fix?
Nocturia during pregnancy is a common symptom in pregnant mothers due to many causes. This symptom causes pregnant women to wake up many times to address needs, affecting sleep quality and pregnancy health.
1. What is the cause of nocturia during pregnancy?
During the early stages of pregnancy (first trimester), hormones in the pregnant woman's body change, leading to an increase in both blood flow and fluid, so the kidneys need to increase their performance to expel waste. body.
During pregnancy, the size of the uterus will increase, then press on the bladder, increasing stimulation of urination. In addition, when more fluid is produced, the kidneys also increase their performance, causing pregnant mothers to frequently feel the need to urinate both at night and during the day.
Nocturia during pregnancy is a normal symptom that any pregnant mother has experienced. However, there are cases where pregnant women urinate frequently at night (>3 times) accompanied by unusual symptoms, which are also warning signs of some health problem.
Below are the medical causes of nocturia during pregnancy in pregnant mothers:
Gestational diabetes: occurs due to metabolic disorders in a woman's body during pregnancy and can go away on its own after giving birth. One of the common signs of gestational diabetes is frequent urination accompanied by symptoms such as fatigue and thirst and is often confused with normal signs of pregnancy. But however, there are many pregnant women with gestational diabetes who do not have any signs. Therefore, pregnant women need to check blood sugar as recommended by their doctor when going for regular prenatal checkups;
Bladder or urinary tract infection: symptoms of this condition include: frequent urination, painful urination, urgent urination, feeling the need to urinate after urinating, smelly urine, possibly blood in the urine, fever;
Other causes:
Due to pregnant women drinking too much water or other liquids such as soup, milk, juice,...;
Gaining too much weight causes body weight to put pressure on the bladder;
Consuming a lot of caffeine;
Having an injury or disease related to the pelvic area.
2. Measures to help overcome nocturia during pregnancy
If pregnant mothers often experience nocturia during pregnancy without a medical cause, to reduce the discomfort and inconvenience caused by this condition, mothers can apply the following measures:
Drink enough water during the day: Nocturia causes many pregnant mothers to affect their sleep, so instead of drinking a lot of water at night, mothers should supplement the necessary amount of water during the day. This will help improve nocturia symptoms;
Do not use caffeine during pregnancy: the reason is because caffeine is a diuretic, reducing water absorption in the body. In addition, using caffeine also makes pregnant women have difficulty sleeping and is more likely to urinate at night. Therefore, mothers should choose healthy drinks that do not contain caffeine to drink every day, and should remove tea, coffee and soda from the menu during pregnancy;
Control your weight well: gaining too much weight will put a lot of pressure on the bladder, so the pregnant woman will have to increase the frequency of urinating at night;
Every time you urinate, sit leaning forward. This position makes it easier for pregnant women to urinate, push out all the urine and empty the bladder completely;
Prevent the risk of constipation: if stool stays in the intestines for a long time, it will take up space and increase pressure on the bladder. Therefore, during pregnancy, to avoid constipation, pregnant women should supplement plenty of fiber from fruits and vegetables, exercise gently and drink enough water;
Identify the symptoms of urinary tract infection as well as how to prevent and overcome: if abnormalities in urination habits occur, pregnant mothers should see a doctor as soon as possible. At the same time, to avoid urinary tract infections, pregnant women should clean their private areas properly, drink enough water, should not hold in urination, and when cleaning, they must wipe from front to back to avoid bacteria from entering the anus. into the genitals;
Pee before bed: try to do this before bed to empty your bladder. In addition, when urinating at night, pregnant women need to have adequate lighting installed, with no obstacles on the way from the bedroom to the toilet to ensure safety;
Get adequate rest: nocturia during pregnancy makes pregnant women feel more tired the next morning. Therefore, mothers should take time to nap or rest properly during work time.
Besides changing living habits, pregnant mothers can also apply a form of exercise called Kegel to improve and strengthen the pelvic muscles. The effectiveness of this exercise is to better control bladder activity during pregnancy and postpartum, thereby limiting nocturia during pregnancy and reducing discomfort. The exercise is described as follows:
Imagine you are trying not to pass gas, at this point you will see your pelvic floor muscles tighten;
You can also actively practice this exercise while urinating. Tighten your vaginal and pelvic muscles to stop urinating. If you stop urinating, you have done it correctly;
You should repeat Kegel exercises at least 3 times a day in 3 positions: standing, sitting and lying down. You can do Kegel exercises while sitting at a table, lying on the floor or while standing doing something. You only need to practice for about 5 minutes each time and this will help improve nocturia during pregnancy after 3-6 weeks of implementation.
In general, nocturia during pregnancy is a common symptom that occurs in many pregnant mothers. It can be due to lifestyle habits but can also be a manifestation of a certain medical condition. If, after applying the above measures, nocturia does not improve, and there are also unusual symptoms in the urinary tract, you should see a doctor immediately.
|
medlatec
|
Tổng hợp các loại thuốc trị lở miệng hiện nay
Lở miệng là triệu chứng thường gặp ở nhiều người và không gây nguy hiểm. Tuy nhiên, lở miệng có thể gây ảnh hưởng tới quá trình ăn uống và nói chuyện. Bệnh thường biến mất sau khoảng từ 7 – 10 ngày nhưng cũng có những trường hợp không thể tự khỏi, lúc này sẽ cần đến sự can thiệp của các loại thuốc. Tham khảo bài viết dưới để biết một số loại thuốc trị lở miệng hiện nay.
1. Nguyên nhân và dấu hiệu của lở miệng
Lở miệng hay nhiệt miệng là một vết loét nhỏ, nông, thường xuất hiện ở mô mềm bên trong miệng như môi, má, nướu,… Vết nhiệt miệng thường có màu trắng, vàng và viền xung quanh màu đỏ, chúng có dạng hình oval hoặc tròn. Nhiệt miệng thường gây nên bởi những nguyên nhân:
Có thể liệt kê một số lý do gây nhiệt miệng như:
– Vô tình cắn vào má và gây nên những tổn thương.
– Thường xuyên sử dụng những đồ ăn cay nóng hoặc chứa nhiều gluten dễ gây tổn thương cho vùng miệng.
– Vô tình gây tổn thương trong lúc vệ sinh răng miệng.
– Cơ thể thiếu các loại vitamin B6, B2, C, acid folic hoặc kẽm.
– Phụ nữ bị rối loạn nội tiết tố trong chu kỳ kinh nguyệt hoặc đang mang thai.
Ngoài ra, nhiệt miệng có thể gặp khi người bệnh mắc HIV/AIDS, rối loạn tự miễn dịch Celac, viêm loét đại tràng, viêm ruột thừa,…
Khi mắc lở miệng người bệnh sẽ xuất hiện những triệu chứng cụ thể dưới đây:
– Xuất hiện một hoặc nhiều vết đốm nhỏ có thể phát triển thành vết lở, loét.
– Chúng thường xuất hiện ở vị trí mặt trong của má, môi, lưỡi, đáy nướu, mặt trên của miệng.
– Kích thước vết loét thường nhỏ dưới 1cm).
– Khi bắt đầu lành vết loét miệng có màu xám.
Vô tình cắn vào má có thể gây nên lở miệng
2. Các loại thuốc trị lở miệng hiện nay
2.1. Bài thuốc trị lở miệng theo Đông y
Một số bài thuốc trị lở miệng trong Đông y như:
– Bài thuốc 1: Nấu 100g gạo tẻ thành cháo sau đó cho thêm 50g bột cát căn vào nấu chín. Sử dụng trong vòng 3 – 5 ngày. Bài thuốc này có công dụng thanh nhiệt, nhuận táo và giúp nhiệt miệng mau lành.
– Bài thuốc 2: Chuẩn bị 150g bí ngô, 30g đậu đen, 25g hạt sen, 20g gạo nếp, 50g gạo tẻ cùng đường kính vừa đủ. Sau đó gọt bỏ bí ngô; rửa sạch hạt sen, đậu đen; đãi sạch gạo tẻ, gạo nếp rồi cho tất cả các nguyên liệu vào cùng 1 rồi hầm cho kỹ. Cuối cùng chỉ cần cho đường vào và một vài lát gừng thưởng thức. Món ăn này không những giúp thanh nhiệt, chống viêm, tâm phiền, ngủ không ngon và điều trị nhiệt miệng.
– Bài thuốc 3: Sử dụng 10g hoàng liên, 10g hoàng bá, 20g cỏ mực, 20 rau má, 16g cam thảo, 12g sài hồ, 12g thục địa, 10g trúc diệp. Sắc một thang thuốc mỗi ngày và chia uống làm 3 lần. Bài thuốc này giúp thanh nhiệt, chống viêm, hạn chế những nốt loét ở đầu lưỡi,… cực kỳ phù hợp với người bị lở miệng.
Có rất nhiều bài thuốc Đông y giúp điều trị lở miệng hiệu quả
2.2. Thuốc trị lở miệng theo Tây y
Bên cạnh những bài thuốc Đông y thì hiện nay các loại thuốc Tây y cũng được nhiều người quan tâm và sử dụng. Thông thường những loại thuốc Tây y sau sẽ được ứng dụng rộng rãi trong điều trị nhiệt miệng:
– Thuốc bôi dạng gel: Thuốc bôi dạng gel chứa các thành phần giúp chống viêm, kháng khuẩn và phục hồi niêm mạc hiệu quả. Dạng thuốc này được sử dụng khá rộng rãi bởi tác dụng tức thì của chúng lên bề mặt vùng viêm, nhiệt. Sau khi sử dụng người bệnh sẽ có cảm giác dịu, ít đau rát và sưng do nhiệt miệng gây nên.
– Thuốc bôi dạng kem: Thuốc bôi dạng kem có thành phần chứa một lượng chất lỏng đáng kể giúp thuốc thấm vào bề mặt của niêm mạc tổn thương một cách dễ dàng hơn. Cả thuốc dạng kem và thuốc dạng del đều sử dụng cơ chế tác động phù hợp giúp điều trị các bệnh lý trong môi trường ẩm ướt, da dầu hay bề mặt da có lông. Bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn sử dụng thuốc sau ăn, uống tùy thuộc vào độ đậm đặc cũng như khả năng thẩm thấu của sản phẩm.
– Thuốc bôi dạng bột: Dạng thuốc này chủ yếu có thành phần từ bột thảo mộc hoặc khoáng chất. Chúng có tác dụng làm mát da, giảm viêm và chống xung huyết hiệu quả. Thông thường các bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh sử dụng thuốc trị lở miệng dạng bột trong những trường hợp nhiệt miệng do nhiễm khuẩn hoặc kích ứng gây tiết enzyme quá mức. Thuốc dạng bột sẽ giúp cân bằng độ ẩm trong niêm mạc để thuốc phát huy hiệu quả tốt nhất.
Thuốc dạng bột có tác dụng làm mát da, giảm viêm và chống xung huyết hiệu quả.
3. Chế độ dinh dưỡng giúp phòng tránh bệnh lở miệng
Để phòng tránh lở miệng bạn nên bổ sung các loại hoa quả giàu Vitamin C như bưởi, quýt, chanh, cam,… đặc biệt là ớt chuông. Trong trường hợp thiếu Vitamic C sẽ khiến cho các vết loét khó lành hơn.
Bên cạnh đó, những thực phẩm như cá biển, thịt gia cầm,… là chất đạm cần thiết giúp ức chế quá trình tiến triển của siêu vi. Bạn cần bổ sung những thực phẩm này để hạn chế tình trạng lở miệng.
Ngoài ra, những thực phẩm có chứa kẽm trong gan bò, hạt bí hay hàu sẽ giúp cho việc kháng bệnh trở nên tốt hơn. Bạn cũng cần sử dụng nước trà xanh để súc miệng hàng ngày bởi trà xanh có chứa các hoạt chất kháng oxy hóa giúp rút ngắn thời gian phát tán của siêu vi.
Song song với đó, bạn cần chú ý:
– Không sử dụng nước chứa các chất kích thích như rượu bia hay cà phê,..
– Hạn chế sử dụng những thực phẩm nhiều đường, dầu mỡ.
– Tăng cường sử dụng những thực phẩm có tính mát gan, giải nhiệt, thanh nhiệt, giải độc cho cơ thể.
– Cung cấp đủ lượng nước (từ 1,5 – 2 lít/ ngày) cho cơ thể.
– Vệ sinh răng miệng sạch sẽ.
|
Summary of current medications to treat mouth ulcers
Mouth sores are a common symptom in many people and are not dangerous. However, mouth sores can affect eating and speaking. The disease usually disappears after about 7 - 10 days, but there are also cases where it cannot go away on its own, at which time medication intervention will be needed. Refer to the article below to learn about some current medications to treat mouth sores.
1. Causes and signs of mouth sores
Mouth sores or canker sores are small, shallow ulcers that often appear in the soft tissue inside the mouth such as lips, cheeks, gums, etc. Canker sores are usually white, yellow and surrounded by red, they have a shape. oval or round. Mouth ulcers are often caused by the following reasons:
Some reasons for canker sores can be listed as:
– Accidentally bite the cheek and cause damage.
– Frequently consuming foods that are hot or spicy or contain a lot of gluten can easily cause damage to the mouth.
– Accidentally causing damage while cleaning teeth.
– The body lacks vitamins B6, B2, C, folic acid or zinc.
– Women with hormonal disorders during the menstrual cycle or are pregnant.
In addition, canker sores can occur when patients have HIV/AIDS, Celac autoimmune disorder, ulcerative colitis, appendicitis, etc.
When suffering from mouth ulcers, the patient will have the following specific symptoms:
– One or more small spots appear that can develop into sores or ulcers.
– They often appear on the inside of the cheeks, lips, tongue, bottom of the gums, and top of the mouth.
– Ulcer size is usually less than 1cm).
– When the mouth ulcer begins to heal, it is gray in color.
Accidentally biting your cheek can cause mouth sores
2. Current medications to treat mouth ulcers
2.1. Remedy to treat mouth ulcers according to Oriental medicine
Some remedies for mouth ulcers in Oriental medicine include:
– Remedy 1: Cook 100g of plain rice into porridge, then add 50g of Cat Can powder and cook. Use within 3 - 5 days. This remedy has the effect of clearing heat, laxative and helping mouth ulcers heal quickly.
– Remedy 2: Prepare 150g pumpkin, 30g black beans, 25g lotus seeds, 20g sticky rice, 50g regular rice of the same diameter. Then peel the pumpkin; Wash lotus seeds and black beans; Clean the regular rice and sticky rice, then add all the ingredients together and stew thoroughly. Finally, just add sugar and a few slices of ginger to enjoy. This dish not only helps clear heat, fight inflammation, anxiety, poor sleep and treat mouth ulcers.
– Remedy 3: Use 10g of royal jelly, 10g of royal jelly, 20g of squid grass, 20 gotu kola, 16g of licorice, 12g of cassia, 12g of phlox, 10g of bamboo. Make a medicinal decoction every day and divide it into 3 doses. This remedy helps clear heat, fight inflammation, limit ulcers on the tip of the tongue,... extremely suitable for people with mouth sores.
There are many Oriental medicine remedies that help treat mouth sores effectively
2.2. Medicine to treat mouth ulcers according to Western medicine
In addition to Eastern medicine, Western medicine is also currently being interested and used by many people. Normally, the following Western medicine will be widely used in the treatment of mouth ulcers:
– Gel-based topical medication: Gel-based topical medication contains ingredients that help effectively fight inflammation, antibacterial and restore mucosa. This form of medicine is widely used because of its immediate effect on the surface of the area of inflammation and heat. After use, the patient will feel soothed, with less pain, burning and swelling caused by mouth ulcers.
– Cream-based topical medication: Cream-based topical medication contains a significant amount of liquid to help the medication penetrate the surface of the damaged mucosa more easily. Both cream and gel medications use appropriate mechanisms of action to help treat diseases in humid environments, oily skin or hairy skin surfaces. Your doctor will instruct you to use the medicine after eating and drinking depending on the concentration and absorption of the product.
– Powder topical medication: This form of medication is mainly composed of herbal or mineral powders. They have the effect of cooling the skin, reducing inflammation and effectively preventing congestion. Normally, doctors will prescribe patients to use powdered mouth ulcer medicine in cases of mouth sores caused by infection or irritation causing excessive enzyme secretion. Powdered medicine will help balance the moisture in the mucosa so that the medicine can be most effective.
Powdered medicine has the effect of cooling the skin, reducing inflammation and effectively preventing congestion.
3. Nutrition helps prevent mouth sores
To prevent mouth sores, you should supplement fruits rich in Vitamin C such as grapefruit, tangerines, lemons, oranges,... especially bell peppers. In case of Vitamin C deficiency, ulcers will be more difficult to heal.
Besides, foods such as sea fish, poultry, etc. are necessary proteins to help inhibit the progression of the virus. You need to supplement these foods to limit mouth sores.
In addition, foods containing zinc such as beef liver, pumpkin seeds or oysters will help improve disease resistance. You also need to use green tea to rinse your mouth every day because green tea contains antioxidants that help shorten the virus's spread time.
Along with that, you need to pay attention to:
– Do not use water containing stimulants such as alcohol or coffee, etc.
– Limit the use of foods high in sugar and fat.
– Increase the use of foods that cool the liver, clear heat, and detoxify the body.
– Provide enough water (from 1.5 - 2 liters/day) for the body.
– Clean oral hygiene.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Sicagrel
Thuốc Sicagrel được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Levonorgestrel. Thuốc được dùng trong trường hợp muốn tránh thai khẩn cấp. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người dùng cần đọc kỹ hướng dẫn và tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.
1. Thuốc Sicagrel công dụng là gì?
1 viên thuốc Sicagrel có chứa 1,5mg Levonorgestrel. Levonorgestrel là 1 chất progestogen, tổng hợp dẫn xuất từ nortestosteron. Hiện nay vẫn chưa rõ về kiểu tác động của Levonorgestrel. Với phác đồ khuyến cáo, người ta cho rằng Levonorgestrel chủ yếu tác động theo cơ chế ngăn chặn sự rụng trứng và thụ tinh nếu cuộc giao hợp xảy ra vào pha tiền rụng trứng - thời điểm thụ thai cao nhất. Ngoài ra, thành phần này cũng có thể gây ra những thay đổi trên nội mạc tử cung, làm cản trở sự làm tổ của hợp tử. Thuốc Levonorgestrel sẽ không có tác dụng khi sự làm tổ đã bắt đầu.Tác dụng tránh thai của thuốc Levonorgestrel dựa trên các cơ chế sau: Làm thay đổi dịch nhầy của tử cung, tạo thành 1 hàng rào ngăn cản sự di chuyển của tinh trùng đi vào tử cung. Quá trình làm tổ của trứng bị ngăn cản do một số sự biến đổi về cấu trúc của nội mạc tử cung.Chỉ định sử dụng thuốc Sicagrel:Sử dụng làm thuốc ngừa thai khẩn cấp, có thể dùng trong vòng 72 giờ sau các cuộc giao hợp không dùng những biện pháp tránh thai hoặc biện pháp tránh thai đã dùng không mang lại hiệu quả.Chống chỉ định sử dụng thuốc Sicagrel:Người bị dị ứng hoặc mẫn cảm với bất kỳ hoạt chất, thành phần nào của thuốc;Người mắc bệnh gan nặng;Phụ nữ đang mang thai.
2. Cách dùng và liều dùng của thuốc Sicagrel
Cách dùng: Đường uống. Nên uống nguyên viên thuốc, có thể uống cùng với nước nếu cần. Người dùng không nên trì hoãn việc uống thuốc. Sau khi giao hợp, uống thuốc Sicagrel càng sớm thì hiệu quả càng cao. Nếu đang sử dụng 1 biện pháp tránh thai thường xuyên khác (như viên thuốc tránh thai) thì người bệnh vẫn có thể tiếp tục biện pháp này như thường lệ.Liều dùng: Uống ngay 1 viên thuốc, càng sớm càng tốt trong 12 giờ đầu, không để muộn hơn 72 giờ (3 ngày) sau khi xảy ra 1 cuộc giao hợp không sử dụng các biện pháp tránh thai.Quá liều: Khi dùng thuốc Sicagrel quá liều, người dùng có thể bị buồn nôn, xuất huyết âm đạo. Hiện không có thuốc giải độc đặc hiệu với thuốc này, chỉ nên điều trị triệu chứng.
3. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Sicagrel
Một số tác dụng phụ người bệnh có thể gặp phải khi dùng thuốc Sicagrel gồm:Phổ biến nhất: Buồn nôn sau khi dùng thuốc;Kinh nguyệt của người dùng thuốc có thể bị thay đổi. Tuy rằng, đa số phụ nữ sẽ có chu kỳ kinh bình thường nhưng một số người bệnh có thể có kinh sớm hơn hoặc trễ hơn. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể xảy ra xuất huyết lấm tấm trong thời gian sử dụng thuốc cho tới kỳ kinh tiếp theo. Nếu người dùng bị trễ kinh quá 5 ngày hoặc kinh nguyệt ra nhiều/ít hơn bình thường thì bạn nên xin ý kiến của bác sĩ càng sớm càng tốt;Các tác dụng phụ khác: Đau bụng dưới, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt, căng tức vú, mệt mỏi sau khi dùng thuốc. Những triệu chứng này sẽ thường giảm dần sau vài ngày;Tác dụng phụ hiếm gặp: Đỏ da, đau bụng, ngứa da, mày đay, đau bụng kinh, đau khung chậu, phù mặt,...Người dùng nên thông báo cho bác sĩ về các tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc Sicagrel để được hỗ trợ tư vấn, xử trí kịp thời.
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Sicagrel
Trước và trong khi sử dụng thuốc Sicagrel, người dùng cần lưu ý:Thông báo cho bác sĩ nếu bạn gặp các tình trạng này sau đây trước khi dùng thuốc:Bạn đang mang thai hoặc nghĩ rằng bản thân đã thụ thai;Bạn bị trễ kinh hoặc kỳ kinh cuối không giống như bình thường;Kể từ kỳ kinh cuối, nếu bạn đã có 1 cuộc giao hợp không sử dụng biện pháp tránh thai, xảy ra quá 72 giờ (có thể sự thụ thai đã xảy ra nên việc dùng thuốc sẽ không có kết quả);Bạn mắc 1 bệnh về đường ruột (như bệnh Crohn), ảnh hưởng tới sự tiêu hóa thức ăn;Bạn có bệnh suy gan nặng;Thuốc Sicagrel có chứa lactose monohydrat. Những người có bệnh không dung nạp galactose, không dung nạp lactose hoặc bị kém hấp thu glucose - galactose thì không nên dùng thuốc này;Thuốc Sicagrel không phải là biện pháp tránh thai thường xuyên, chỉ phù hợp như một biện pháp khẩn cấp;Những phụ nữ cần dùng lặp lại thuốc tránh thai khẩn cấp nên sử dụng các biện pháp tránh thai lâu dài;Sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp như Sicagrel không thể thay thế cho các biện pháp ngăn ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục;Phụ nữ đang mang thai không nên dùng thuốc Sicagrel. Thuốc này cũng không gây sảy thai. Nếu kỳ kinh cuối của bạn bị trễ quá 5 ngày hoặc kinh nguyệt nhiều hơn/ít hơn bình thường thì bạn cần được bác sĩ kiểm tra xem đã có thai hay chưa;Nếu vẫn có thai dù đã sử dụng thuốc Sicagrel thì người dùng nên đi khám bác sĩ. Tuy chưa có bằng chứng cho thấy thuốc có thể gây hại cho thai nhi nhưng bác sĩ sẽ cần chẩn đoán tình trạng thai ngoài tử cung. Bạn nên đi khám ngay nếu cảm thấy bị đau bụng nặng hoặc nếu đã từng bị mang thai ngoài tử cung, viêm khung chậu, phẫu thuật ống dẫn trứng;Có một lượng nhỏ hoạt chất của thuốc Sicagrel có thể đi vào sữa mẹ. Điều này được cho là không gây hại cho trẻ nhỏ. Tuy nhiên, nếu không an tâm thì bạn có thể uống thuốc ngay sau khi cho trẻ bú, tiếp theo không cho bú trong ít nhất 8 giờ.
5. Tương tác thuốc của Sicagrel
|
Uses of Sicagrel
Sicagrel is prepared in tablet form, with the main ingredient Levonorgestrel. The drug is used in cases where emergency contraception is desired. To ensure effective use and avoid unwanted side effects, users need to carefully read the instructions and follow the instructions of the consulting doctor or pharmacist.
1. What is the use of Sicagrel?
1 Sicagrel pill contains 1.5mg Levonorgestrel. Levonorgestrel is a progestogen, synthesized from nortestosterone. The mode of action of Levonorgestrel is currently unknown. With the recommended regimen, it is believed that Levonorgestrel mainly acts by preventing ovulation and fertilization if intercourse occurs in the pre-ovulatory phase - the peak time of conception. In addition, this ingredient can also cause changes in the endometrium, hindering zygote implantation. Levonorgestrel will not be effective once implantation has begun. The contraceptive effect of Levonorgestrel is based on the following mechanisms: Changing the mucus of the uterus, forming a barrier that prevents the movement of sperm. The parasite enters the uterus. The egg implantation process is prevented due to some structural changes in the endometrium. Indications for using Sicagrel: Used as an emergency contraceptive, can be used within 72 hours after intercourse. Having sex without using contraceptive methods or using contraceptive methods that are not effective. Contraindications to using Sicagrel: People who are allergic or sensitive to any active ingredient or ingredient of the drug; People who are allergic or sensitive to any active ingredient or ingredient of the drug; have severe liver disease; Pregnant women.
2. How to use and dosage of Sicagrel
How to use: Oral route. The pill should be swallowed whole, with water if needed. Users should not delay taking the medication. After intercourse, the sooner you take Sicagrel, the more effective it will be. If you are using another regular method of birth control (such as birth control pills), you can still continue this method as usual. Dosage: Take 1 pill immediately, as soon as possible within 12 hours First, do not wait more than 72 hours (3 days) after having sex without using contraception. Overdose: When overdosing on Sicagrel, the user may experience nausea and vaginal bleeding. religion. There is currently no specific antidote for this drug, only symptomatic treatment is recommended.
3. Side effects when using Sicagrel
Some side effects that patients may experience when using Sicagrel include: Most common: Nausea after taking the drug; Menstruation of people taking the drug may be changed. Although most women will have normal menstrual cycles, some patients may have their periods earlier or later. In addition, patients may also experience spotting bleeding during the time of using the drug until the next menstrual period. If the user's period is more than 5 days late or the menstrual flow is heavier/less than usual, you should consult a doctor as soon as possible; Other side effects: Lower abdominal pain, diarrhea, headache, dizziness face, breast tenderness, fatigue after taking the medicine. These symptoms will usually subside after a few days; Rare side effects: Skin redness, abdominal pain, itchy skin, hives, dysmenorrhea, pelvic pain, facial edema, etc. Users should notify their doctor. Doctor about side effects encountered when using Sicagrel for timely advice and treatment support.
4. Be cautious when using Sicagrel
Before and while using Sicagrel, users should note: Inform your doctor if you experience the following conditions before taking the drug: You are pregnant or think you have conceived; You are late period or last menstrual period is not as usual; Since the last menstrual period, if you have had 1 sexual intercourse without using contraception, occurring more than 72 hours (it is possible that conception has occurred so using medicine will not work); You have an intestinal disease (such as Crohn's disease), which affects the digestion of food; You have severe liver failure; Sicagrel contains lactose monohydrate. People with galactose intolerance, lactose intolerance or glucose-galactose malabsorption should not use this medicine; Sicagrel is not a regular contraceptive, only suitable as an emergency measure; Women who need to take repeated emergency contraceptive pills should use long-term contraceptive methods; using emergency contraceptive pills such as Sicagrel is not a substitute for measures to prevent sexually transmitted diseases. ;Pregnant women should not use Sicagrel. This medication also does not cause miscarriage. If your last period is more than 5 days late or your period is heavier/less than usual, you need to be checked by your doctor to see if you are pregnant or not; If you are still pregnant despite using Sicagrel, the user should go to the doctor. Although there is no evidence that the drug can harm the fetus, your doctor will need to diagnose an ectopic pregnancy. You should see a doctor immediately if you feel severe abdominal pain or if you have had an ectopic pregnancy, pelvic inflammatory disease, or fallopian tube surgery; A small amount of the active ingredient in Sicagrel can pass into breast milk. This is not expected to be harmful to young children. However, if you do not feel secure, you can take the medicine immediately after breastfeeding, then do not breastfeed for at least 8 hours.
5. Drug interactions of Sicagrel
|
vinmec
|
Tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh và những điều bạn cần biết
Tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh có tầm quan trọng lớn trong việc bảo vệ trẻ khỏi bệnh lao và những biến chứng nguy hiểm. Đây là một phần quan trọng của chương trình tiêm chủng quốc gia và nên được thực hiện để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ em.
1. Tầm quan trọng của việc tiêm vắc xin phòng lao cho trẻ sơ sinh
Tiêm phòng lao (viêm phổi lao) cho trẻ sơ sinh rất quan trọng vì nó cung cấp một lớp bảo vệ chống lại bệnh lao trong những giai đoạn đầu đời của trẻ. Dưới đây là một số lý do tầm quan trọng của việc tiêm vắc xin phòng lao cho trẻ sơ sinh:
1.1 Trẻ sơ sinh có nguy cơ cao mắc bệnh lao
Trẻ sơ sinh là một nhóm nguy cơ cao mắc bệnh lao do hệ thống miễn dịch của trẻ chưa phát triển đầy đủ.
Lao là một bệnh lây nhiễm gây ra bởi vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis
Họ có khả năng nhiễm bệnh dễ dàng và phản ứng tổn thương hơn so với người lớn. Việc tiêm phòng lao giúp cung cấp miễn dịch cho trẻ sơ sinh trước khi tiếp xúc với nguy cơ nhiễm bệnh.
1.2 Phòng ngừa bệnh lao và biến chứng
Bệnh lao nếu không được điều trị hoặc phòng ngừa, nó có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi lao, lao xương, lao màng não và gây tử vong. Tiêm phòng lao giúp giảm nguy cơ nhiễm bệnh và bảo vệ trẻ khỏi những biến chứng nguy hiểm.
1.3 Hiệu quả và an toàn
Việc tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh đã được chứng minh là an toàn và hiệu quả. Vaccin phòng lao thường là một phần của chương trình tiêm chủng quốc gia và được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu. Nó đã giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh lao và tỷ lệ tử vong liên quan trong trẻ em.
1.4 Bảo vệ cộng đồng
Tiêm vắc xin phòng lao cho trẻ sơ sinh không chỉ bảo vệ sức khỏe của trẻ mà còn góp phần vào việc ngăn chặn sự lây lan của bệnh trong cộng đồng. Nếu một số lượng lớn trẻ em được tiêm phòng lao, tỷ lệ lây nhiễm lao trong cộng đồng sẽ giảm, giúp ngăn chặn sự lan rộng của dịch bệnh.
2. Thời điểm nào tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh tốt nhất?
Theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tiêm vắc xin phòng lao cho trẻ sơ sinh nên được thực hiện càng sớm càng tốt, thông thường là trong 24 giờ sau khi trẻ ra đời. Việc tiêm phòng sớm như vậy giúp bảo vệ trẻ khỏi nguy cơ nhiễm bệnh lao từ những nguồn lây nhiễm xung quanh.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tiêm vắc xin phòng lao cho trẻ sơ sinh có thể bị trì hoãn hoặc không thực hiện ngay sau khi trẻ ra đời, các lý do có thể bao gồm:
– Trẻ sơ sinh sinh non hoặc có vấn đề sức khỏe: Nếu trẻ sơ sinh sinh non hoặc có vấn đề sức khỏe, việc tiêm phòng lao có thể bị trì hoãn cho đến khi trẻ ổn định hơn và có đủ điều kiện y tế để tiêm phòng.
Thời điểm tốt nhất để tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh là 24h sau sinh.
– Tiêm phòng trong viện: Trong một số trường hợp, trẻ sơ sinh được tiêm phòng lao trong viện khi đủ điều kiện y tế. Điều này có thể xảy ra nếu trẻ sơ sinh cần được theo dõi sức khỏe trong một khoảng thời gian ngắn sau khi ra đời.
– Sự chậm trễ trong tiêm phòng: Nếu việc tiêm phòng lao bị chậm trễ hoặc không thực hiện ngay sau khi trẻ ra đời, việc tiêm phòng có thể được thực hiện sau đó, trong thời gian sớm nhất có thể. Tuy nhiên, cần tư vấn và tuân theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế địa phương để đảm bảo trẻ nhận được tiêm phòng trong thời gian thích hợp.
Quan trọng nhất là thảo luận với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế để biết thời điểm tiêm phòng lao phù hợp nhất cho trẻ sơ sinh, dựa trên tình trạng sức khỏe và hướng dẫn cụ thể của quốc gia hoặc khu vực địa phương bạn đang sinh sống.
3. Trước và sau khi tiêm phòng Lao cho trẻ cần chú ý những gì?
Trước và sau khi tiêm phòng lao cho trẻ, có một số việc cần làm để đảm bảo tiêm phòng được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả, dưới đây là một số hướng dẫn chung:
3.1 Trước khi tiêm phòng lao
– Tìm hiểu thông tin: Nắm vững thông tin về vaccine phòng lao, lợi ích, tác dụng phụ có thể xảy ra, và lịch tiêm chủng quốc gia để hiểu rõ về quy trình và tầm quan trọng của việc tiêm phòng lao cho trẻ.
– Tư vấn với bác sĩ: Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế để được tư vấn về lịch tiêm phòng, sự phù hợp và an toàn cho trẻ của bạn.
– Chuẩn bị tư thế: Đảm bảo trẻ đang ở một tư thế thoải mái và dễ tiếp cận để tiêm phòng thuận tiện.
3.2 Sau khi tiêm phòng lao
– Quan sát và theo dõi: Sau khi tiêm phòng, trẻ sẽ được quan sát trong một khoảng thời gian ngắn để đảm bảo không có phản ứng phụ nghiêm trọng xảy ra. Theo dõi trẻ trong vòng 15-30 phút sau khi tiêm phòng.
– Chăm sóc vết tiêm: Vùng tiêm có thể gây đau nhức hoặc sưng nhẹ. Sử dụng một nén lạnh hoặc vật liệu làm giảm đau để giảm khó chịu. Tránh chà xát mạnh hoặc xoa vùng tiêm.
– Theo dõi phản ứng phụ: Theo dõi trẻ trong 24-48 giờ sau khi tiêm phòng để xem xét bất kỳ phản ứng phụ nghiêm trọng nào như sốt cao, phản ứng dị ứng, khó thở, hoặc dấu hiệu bất thường khác. Báo cáo ngay lập tức cho bác sĩ nếu có bất kỳ phản ứng phụ đáng ngại.
– Nuôi dưỡng và tiếp tục chăm sóc: Đảm bảo trẻ được cung cấp đủ chất dinh dưỡng và nước uống sau tiêm phòng để giúp cơ thể hồi phục. Tiếp tục chăm sóc thường ngày cho trẻ bao gồm giữ vệ sinh cá nhân và cung cấp môi trường an toàn, khỏe mạnh.
Nhớ rằng, các hướng dẫn trên chỉ là thông tin chung và nên tuân theo hướng dẫn cụ thể từ bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế.
4. Các phản ứng phụ sau tiêm vắc xin phòng Lao trẻ sơ sinh có thể gặp phải
Sau tiêm vắc xin phòng lao, một số phản ứng phụ có thể xảy ra, nhưng chúng thường là nhẹ và tạm thời. Các phản ứng phụ thường gặp sau tiêm vắc xin phòng lao bao gồm:
– Đau, sưng, hoặc đỏ tại vị trí tiêm: Đây là phản ứng phổ biến và thường là tạm thời. Vùng tiêm có thể cảm thấy đau nhức, sưng nhẹ hoặc đỏ trong vài ngày sau tiêm. Việc sử dụng nén lạnh hoặc vật liệu làm giảm đau có thể giúp giảm khó chịu.
– Sốt: Một số trẻ có thể có sốt nhẹ sau tiêm phòng lao. Đây thường là phản ứng thông thường và tạm thời. Bạn có thể sử dụng thuốc hạ sốt an toàn và theo hướng dẫn của bác sĩ để giảm sốt và giảm khó chịu cho trẻ.
– Mệt mỏi hoặc không thoải mái: Một số trẻ có thể cảm thấy mệt mỏi hoặc không thoải mái sau tiêm vắc xin phòng lao. Đây thường là tạm thời và sẽ tự giảm đi trong vài ngày.
– Phản ứng dị ứng: Mặc dù rất hiếm, nhưng một số trẻ có thể trải qua phản ứng dị ứng sau tiêm phòng lao. Nếu trẻ có các dấu hiệu như phát ban nổi, khó thở, sưng môi mặt hoặc sự phát triển nhanh của phản ứng dị ứng khác, cần thấy bác sĩ ngay lập tức.
|
Tuberculosis vaccination for newborns and what you need to know
Vaccinating infants against tuberculosis is of great importance in protecting them from tuberculosis and its dangerous complications. This is an important part of the national vaccination program and should be implemented to ensure the overall health and development of children.
1. The importance of vaccinating infants against tuberculosis
Vaccinating infants against tuberculosis (tuberculous pneumonia) is important because it provides a layer of protection against tuberculosis in the early stages of a child's life. Here are some reasons why it is important to vaccinate infants against tuberculosis:
1.1 Newborns are at high risk of tuberculosis
Newborns are a high-risk group for tuberculosis because their immune systems are not fully developed.
Tuberculosis is an infectious disease caused by the bacterium Mycobacterium tuberculosis
They are more susceptible to disease and more susceptible to injury than adults. Tuberculosis vaccination helps provide immunity to newborns before being exposed to the risk of infection.
1.2 Prevent tuberculosis and complications
If tuberculosis is not treated or prevented, it can cause serious complications such as tuberculosis pneumonia, bone tuberculosis, tuberculosis meningitis and death. Tuberculosis vaccination helps reduce the risk of infection and protect children from dangerous complications.
1.3 Effective and safe
Vaccination against tuberculosis in infants has been shown to be safe and effective. Tuberculosis vaccines are often part of national immunization programs and are widely used globally. It has significantly reduced the incidence of tuberculosis and related mortality among children.
1.4 Protect the community
Vaccinating infants against tuberculosis not only protects their health but also contributes to preventing the spread of the disease in the community. If a large number of children are vaccinated against TB, the rate of TB infection in the community will decrease, helping to stop the spread of the disease.
2. When is the best time to vaccinate infants against tuberculosis?
According to World Health Organization (WHO) guidelines, TB vaccination for newborns should be done as soon as possible, usually within 24 hours of birth. Such early vaccination helps protect children from the risk of tuberculosis infection from surrounding sources of infection.
However, in some cases, TB vaccination for newborns may be delayed or not given immediately after birth, reasons may include:
– Infants born prematurely or with health problems: If the infant is born prematurely or has health problems, tuberculosis vaccination may be delayed until the child is more stable and has enough medical conditions to vaccination.
The best time to vaccinate newborns against tuberculosis is 24 hours after birth.
– Vaccination in the hospital: In some cases, newborns are vaccinated against tuberculosis in the hospital when medical conditions are met. This may occur if the newborn needs to be monitored for a short period of time after birth.
– Delay in vaccination: If tuberculosis vaccination is delayed or not done immediately after the child is born, vaccination can be done later, as soon as possible. However, it is necessary to consult and follow the instructions of your doctor or local healthcare provider to ensure your child receives vaccinations at the appropriate time.
Most importantly, discuss with your doctor or health care provider the most appropriate time to vaccinate your newborn against TB, based on your health condition and specific country or region guidelines. where you live.
3. What should you pay attention to before and after TB vaccination for children?
Before and after vaccinating your child against tuberculosis, there are a number of things to do to ensure the vaccination is administered safely and effectively. Below are some general guidelines:
3.1 Before tuberculosis vaccination
– Learn information: Master information about tuberculosis vaccines, benefits, possible side effects, and national vaccination schedule to clearly understand the process and importance of tuberculosis vaccination for children.
– Consult with your doctor: Consult your doctor or medical service provider for advice on vaccination schedule, suitability and safety for your child.
– Prepare position: Make sure the child is in a comfortable and accessible position for convenient vaccination.
3.2 After tuberculosis vaccination
– Observation and monitoring: After vaccination, the child will be observed for a short period of time to ensure no serious side effects occur. Monitor the child for 15-30 minutes after vaccination.
– Taking care of the injection site: The injection area may cause pain or slight swelling. Use a cold compress or pain-relieving material to reduce discomfort. Avoid vigorous rubbing or rubbing the injection area.
– Monitor side effects: Monitor your child for 24-48 hours after vaccination to watch for any serious side effects such as high fever, allergic reactions, difficulty breathing, or other unusual signs. Report any worrying side effects to your doctor immediately.
– Nourishment and continuing care: Make sure children are provided with enough nutrients and drinking water after vaccination to help their bodies recover. Continue your child's daily care including maintaining personal hygiene and providing a safe, healthy environment.
Remember, the above guidelines are general information only and specific instructions from your doctor or healthcare provider should be followed.
4. Side effects that infants may experience after Tuberculosis vaccination
After receiving a tuberculosis vaccine, some side effects may occur, but they are usually mild and temporary. Common side effects after tuberculosis vaccination include:
– Pain, swelling, or redness at the injection site: This is a common reaction and is usually temporary. The injection area may feel sore, mildly swollen or red for a few days after the injection. The use of cold compresses or pain-relieving materials may help reduce discomfort.
– Fever: Some children may have a mild fever after tuberculosis vaccination. This is usually a normal and temporary reaction. You can use fever-reducing medications safely and according to your doctor's instructions to reduce your child's fever and discomfort.
– Fatigue or discomfort: Some children may feel tired or uncomfortable after receiving a tuberculosis vaccine. This is usually temporary and will subside on its own within a few days.
– Allergic reactions: Although very rare, some children may experience an allergic reaction after a tuberculosis vaccination. If your child has signs such as a raised rash, difficulty breathing, swelling of the lips and face, or the rapid development of another allergic reaction, he or she should see a doctor immediately.
|
thucuc
|
Các bệnh hô hấp thường gặp khi giao mùa
Thời điểm giao mùa là thời điểm nhạy cảm, khiến cả trẻ em và người lớn phải đối diện với nguy cơ mắc nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh hô hấp. Nắm được các bệnh hô hấp thường gặp khi giao mùa bạn sẽ có phương pháp phòng tránh hiệu quả. Dưới đây là các bệnh hô hấp thường gặp khi giao mùa.
Những bệnh hô hấp thường gặp khi giao mùa
Viêm họng cấp tính là bệnh thường xảy ra khi thời tiết lạnh.
Viêm họng cấp tính
Đây là bệnh thường xảy ra khi thời tiết lạnh. Bệnh do vi khuẩn liên cầu tan máu beta nhóm A, hoặc do virút gây nên.
Viêm phế quản
Viêm phế quản có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào, thông thường là sau khi thay đổi thời tiết hoặc bị viêm họng, viêm mũi do không chữa trị kịp thời hoặc theo diễn tiến của bệnh…
Viêm xoang mũi
Viêm xoang mũi là căn bệnh khá phổ biến ở nước ta. Khi trời hanh khô, độ ẩm thấp, niêm mạc mũi bị bong ra dẫn đến viêm xoang mũi. Đây là bệnh khó chữa dứt điểm và vô cùng khó chịu cho người bệnh.
Hen phế quản
Hen phế quản có thể di truyền, không do vi khuẩn trực tiếp gây nên nhưng các viêm nhiễm hô hấp mạn tính đường hô hấp có thể phối hợp dẫn đến cơn hen. Yếu tố thời tiết như đổi mùa, thay đổi thời tiết, nhiễm lạnh, mưa phùn, ẩm ướt là những yếu tố cho cơn hen khởi phát.
Yếu tố thời tiết như đổi mùa, thay đổi thời tiết, nhiễm lạnh,… có thể gây ra bệnh viêm phế quản
Một số cách phòng tránh bệnh hô hấp khi giao mùa
Để phòng tránh bệnh hô hấp khi giao mùa, bạn cần tránh tiếp xúc các yếu tố nguy cơ gây bệnh hô hấp như: khói thuốc lá, thuốc lào, khói bếp (đặc biệt là khói bếp than), bụi, tránh các mùi hắc, các thức ăn đã từng gây dị ứng… không nên nuôi chó, mèo, chim và các súc vật khác.
Ngoài ra bạn cần giữ gìn vệ sinh cá nhân, nhà cửa luôn phải khô, sạch và thoáng. Bạn cũng nên mang khẩu trang khi ra đường, khi vào những nơi đông người hoặc tiếp xúc với người bị bệnh. Nên ăn nhiều rau củ, trái cây, các thực phẩm bổ sung chất dinh dưỡng và vitamin. Bạn cũng nên thường xuyên tập luyện thể dục và chơi thể thao, nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
|
Respiratory diseases are common during seasonal changes
The change of seasons is a sensitive time, causing both children and adults to face the risk of many diseases, especially respiratory diseases. Knowing the common respiratory diseases during the change of seasons will help you have effective prevention methods. Below are common respiratory diseases during the change of seasons.
Respiratory diseases are common during the change of seasons
Acute pharyngitis is a disease that often occurs in cold weather.
Acute pharyngitis
This is a disease that often occurs in cold weather. The disease is caused by group A beta-hemolytic streptococcus bacteria, or by a virus.
Bronchitis
Bronchitis can occur at any age, usually after a change in weather or sore throat or rhinitis due to not being treated promptly or as the disease progresses...
Sinusitis
Sinusitis is a fairly common disease in our country. When the weather is dry and the humidity is low, the nasal mucosa peels off, leading to sinusitis. This is a difficult disease to cure completely and is extremely uncomfortable for the patient.
Asthma
Bronchial asthma can be hereditary, not directly caused by bacteria, but chronic respiratory infections of the respiratory tract can combine to lead to asthma attacks. Weather factors such as changing seasons, changing weather, cold, drizzle, and humidity are factors that trigger asthma attacks.
Weather factors such as seasonal changes, weather changes, colds, etc. can cause bronchitis
Some ways to prevent respiratory diseases during changing seasons
To prevent respiratory diseases during the change of seasons, you need to avoid exposure to risk factors that cause respiratory diseases such as: cigarette smoke, pipe tobacco, kitchen smoke (especially coal smoke), dust, and avoid pungent odors. , foods that have caused allergies... should not keep dogs, cats, birds and other animals.
In addition, you need to maintain personal hygiene, your house must always be dry, clean and airy. You should also wear a mask when going out, entering crowded places or coming into contact with sick people. You should eat lots of vegetables, fruits, foods supplemented with nutrients and vitamins. You should also regularly exercise and play sports to improve your body's resistance.
|
thucuc
|
Chuyên gia giải đáp: Phụ nữ bị bệnh sa tử cung có mang thai được không?
Nhiều người cho rằng, bệnh sa tử cung không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của phụ nữ mà còn ảnh hưởng đến khả năng mang thai của họ. Vậy căn bệnh này nguy hiểm như thế nào và người bệnh bị sa tử cung còn có thể mang thai và sinh con được không?
1. Bệnh sa tử cung nguy hiểm như thế nào?
Khi các cơ và dây chằng bị kéo giãn, chúng sẽ không còn khả năng nâng đỡ tử cung, khiến cho bộ phận này bị tụt xuống khỏi lòng âm đạo và gây ra tình trạng sa tử cung. Bệnh sa tử cung có thể chia thành những cấp độ khác nhau như sau:
- Cấp độ 1: Tử cung của phụ nữ đã bị sa xuống âm đạo nhưng vẫn nằm ở ½ trên. Đây là cấp độ nhẹ nhất.
- Cấp độ 2: Đây là những trường hợp, tử cung đã bị sa xuống của âm đạo, thập thò sát mép của âm đạo. Khi người bệnh hoạt động quá sức, làm việc liên tục, có thể nhìn thấy phần tử cung bị sa xuống.
- Cấp độ 3: Đây là tình trạng toàn bộ tử cung bị tụt ra khỏi âm đạo và tử cung không thể tự co hồi về vị trí cũ. Người bệnh có thể quan sát bằng mắt thường khi tử cung bị tụt ra khỏi âm đạo, phần tử cung có màu hồng và to bằng quả trứng gà. Đây là cấp độ nặng nhất và cần được xử lý sớm để tránh một số biến chứng như viêm loét, chảy máu cổ tử cung.
1.1. Triệu chứng của bệnh sa tử cung ở từng cấp độ
- Đối với những trường hợp bị sa tử cung cấp độ 1: Bệnh nhân thường có biểu hiện nhẹ hoặc không có biểu hiện và dễ nhầm lẫn với những bệnh phụ khoa khác. Đó là dấu hiệu nặng tức bụng, thường xuyên đau bụng trước kỳ kinh, đau bụng nếu làm việc nặng, đứng quá lâu, thường xuyên đi tiểu nhưng lượng tiểu thường không nhiều.
- Đối với những trường hợp sa tử cung cấp độ 2: Triệu chứng bệnh thường nghiêm trọng hơn, cụ thể như sau: Khí hư xuất hiện nhiều hơn, có hiện tượng xuất huyết âm đạo bất thường; khi quan hệ, người bệnh có cảm giác như tử cung bị tụt ra khỏi miệng âm đạo.
- Đối với những trường hợp sa tử cung cấp độ 3: Ở giai đoạn này, người bệnh xuất hiện những triệu chứng nghiêm trọng hơn rất nhiều và gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt hàng ngày, chẳng hạn như tình trạng viêm loét, chảy dịch màu vàng, chảy máu cổ tử cung, táo bón nặng.
1.2. Nguyên nhân gây bệnh sa tử cung?
Một số nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng sa tử cung là:
- Do khoảng cách xương chậu lớn ngay từ khi sinh ra.
- Tử cung của phụ nữ bị dị tật, hệ thống dây chằng nâng đỡ tử cung yếu.
- Từng quan hệ tình dục quá sớm khi tử cung chưa phát triển hoàn thiện.
- Thai nhi quá lớn hoặc mang đa thai.
- Phụ nữ phải làm những công việc nặng nhọc sau khi sinh.
- Chế độ ăn uống không khoa học.
1.3. Sa tử cung có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như thế nào?
Nếu không được điều trị sớm, sa tử cung có thể dẫn đến một số biến chứng như sau:
- Loét cổ tử cung: Đây là biến chứng thường gặp ở những bệnh nhân bị sa tử cung cấp độ 3. Khi tử cung sa xuống khỏi âm đạo khiến cho tử cung dễ bị cọ xát với quần có thể gây viêm loét, thậm chí là nhiễm trùng, rất nguy hiểm.
- Sa cơ quan khác của vùng chậu: Nếu để bệnh quá lâu mà không điều trị, sa tử cung còn có thể kéo theo tình trạng sa các cơ quan khác như sa trực tràng, bàng quang,… khiến người bệnh khó khăn trong việc đi tiểu, gây nhiễm trùng đường tiểu.
- Đối với những thai phụ bị sa tử cung: Bệnh có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé. Cụ thể sa tử cung khi mang thai có thể gây sảy thai, sinh non, nguy cơ sinh non, gây băng huyết khiến mẹ tử vong nếu không được xử trí kịp thời.
2. Bị bệnh sa tử cung có mang thai được không?
Rất nhiều phụ nữ bị bệnh sa tử cung lo lắng về khả năng mang thai của mình. Thông thường những trường hợp bị bệnh sa tử cung ở cấp độ 1 thì phụ nữ vẫn có thể mang thai bình thường. Tuy nhiên, cần phải thăm khám và tham khảo ý kiến bác sĩ và điều trị bệnh trước khi mang thai.
Trong quá trình mang thai những phụ nữ này cũng cần phải chú ý nhiều hơn đến tình trạng sức khỏe và thường xuyên thăm khám theo chỉ định của bác sĩ. Tùy theo từng trường hợp mà các bác sĩ có thể chỉ định sinh thường hoặc sinh mổ.
Đối với những trường hợp bị sa tử cung cấp độ 2, cấp độ 3: Đây là những cấp độ nguy hiểm và tử cung đã tụt xuống dưới âm đạo. Nếu mang thai ở thời điểm này, thai nhi sẽ không còn không gian để phát triển và có nguy cơ sảy thai, sinh non, thai chết lưu và nguy cơ băng huyết ở người mẹ, thậm chí dẫn đến tử vong.
- Một số biện pháp phòng tránh bệnh sa tử cung:
+ Thực hiện một số bài tập để tăng cường sự dẻo dai cho xương chậu theo hướng dẫn của chuyên gia.
+ Thăm khám sức khỏe để có thể phát hiện bệnh sớm và thực hiện các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả, kịp thời.
+ Không nên mang vác vật đồ vật quá nặng.
+ Không lạm dụng thuốc hoặc sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
+ Bổ sung nhiều rau xanh và trái cây trong chế độ ăn, phòng ngừa tình trạng táo bón.
+ Duy trì cân nặng hợp lý.
|
Expert answers: Can women with uterine prolapse get pregnant?
Many people believe that uterine prolapse not only affects women's health but also affects their ability to get pregnant. So how dangerous is this disease and can patients with uterine prolapse still get pregnant and give birth?
1. How dangerous is uterine prolapse?
When the muscles and ligaments are stretched, they will no longer be able to support the uterus, causing this part to fall out of the vagina and causing uterine prolapse. Uterine prolapse can be divided into different levels as follows:
- Level 1: The woman's uterus has prolapsed into the vagina but is still located in the upper half. This is the lightest level.
- Level 2: These are cases where the uterus has prolapsed into the vagina, protruding close to the edge of the vagina. When the patient is overextended and works continuously, the uterus can be seen to prolapse.
- Level 3: This is a condition in which the entire uterus falls out of the vagina and the uterus cannot return to its original position. The patient can observe with the naked eye when the uterus falls out of the vagina. The uterus is pink and the size of a chicken egg. This is the most severe level and needs to be treated early to avoid complications such as ulcers and cervical bleeding.
1.1. Symptoms of uterine prolapse at each level
- For cases of level 1 uterine prolapse: Patients often have mild or no symptoms and are easily confused with other gynecological diseases. These are signs of severe abdominal pain, frequent abdominal pain before menstruation, abdominal pain if doing heavy work, standing for too long, frequent urination but the amount of urine is usually not much.
- For cases of level 2 uterine prolapse: Symptoms are often more serious, specifically as follows: Vaginal discharge appears more frequently, there is abnormal vaginal bleeding; During sex, the patient feels like the uterus is falling out of the vaginal opening.
- For cases of level 3 uterine prolapse: At this stage, the patient has much more serious symptoms and greatly affects daily activities, such as ulcers and bleeding. Yellow discharge, cervical bleeding, severe constipation.
1.2. What causes uterine prolapse?
Some causes that can lead to uterine prolapse are:
- Due to the large pelvic distance right from birth.
- A woman's uterus is deformed, the ligament system supporting the uterus is weak.
- Had sex too early when the uterus was not fully developed.
- The fetus is too large or has multiple pregnancies.
- Women have to do heavy work after giving birth.
- Unscientific diet.
1.3. What dangerous complications can uterine prolapse lead to?
If not treated early, uterine prolapse can lead to the following complications:
- Cervical ulcers: This is a common complication in patients with level 3 uterine prolapse. When the uterus falls out of the vagina, the uterus easily rubs against pants, which can cause ulcers, even It's an infection, very dangerous.
- Prolapse of other pelvic organs: If left untreated for too long, uterine prolapse can also lead to prolapse of other organs such as rectum, bladder, etc., making it difficult for the patient to recover. urination, causing urinary tract infections.
- For pregnant women with uterine prolapse: The disease can affect the health of mother and baby. Specifically, uterine prolapse during pregnancy can cause miscarriage, premature birth, risk of premature birth, and cause bleeding and death of the mother if not treated promptly.
2. Can you get pregnant if you have uterine prolapse?
Many women with uterine prolapse worry about their ability to get pregnant. Normally, in cases of level 1 uterine prolapse, women can still have a normal pregnancy. However, it is necessary to examine and consult a doctor and get treatment before getting pregnant.
During pregnancy, these women also need to pay more attention to their health condition and have regular check-ups as prescribed by the doctor. Depending on each case, doctors may prescribe normal birth or cesarean section.
For cases of level 2 and level 3 uterine prolapse: These are dangerous levels and the uterus has dropped below the vagina. If you become pregnant at this time, the fetus will no longer have space to develop and there is a risk of miscarriage, premature birth, stillbirth and risk of bleeding in the mother, even leading to death.
- Some measures to prevent uterine prolapse:
+ Do some exercises to increase pelvic flexibility according to expert instructions.
+ Health examination to be able to detect diseases early and implement effective and timely treatment measures.
+ Do not carry objects that are too heavy.
+ Do not abuse drugs or use drugs without a doctor's prescription.
+ Add lots of green vegetables and fruits in your diet to prevent constipation.
+ Maintain a reasonable weight.
|
medlatec
|
Công dụng thuốc Artichol
Thuốc Artichol thuộc nhóm thuốc thảo dược, động vật, được chỉ định trong điều trị một số trường hợp bệnh lý ở gan. Vậy thuốc Artichol sử dụng như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về tác dụng và lưu ý khi sử dụng Artichol.
1. Thuốc Artichol là thuốc gì?
Thuốc Artichol có chứa thành phần chính là Cao đặc Actiso, Nhân trần, Cam thảo và các tá dược khác vừa đủ do nhà sản xuất cung cấp. Thuốc bào chế ở dạng viên bao đường, quy cách đóng gói hộp 1 chai có 40 viên hoặc 180 viên.
2. Thuốc Artichol có tác dụng gì?
Thuốc Artichol được chỉ định điều trị trong các trường hợp dưới đây:Giúp mát gan, thông mật.Trường hợp các bệnh dị ứng có nguyên nhân tại gan (như mụn nhọt, nổi mề đay), vàng da, lợi tiểu, táo bón.Mặt khác, thuốc Artichol chống chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân như sau:Dị ứng với các hoạt chất hay các tá dược khác có trong thành phần của thuốc.Trẻ em dưới 2 tuổi.
3. Liều lượng và cách dùng thuốc Artichol
Thuốc Artichol bào chế ở dạng viên bao đường, dùng bằng đường uống. Thuốc có thể uống bất cứ lúc nào trong ngày, kể cả lúc bụng no hay đói.Dưới đây là liều dùng khuyến cáo của thuốc Artichol:Người lớn:Dùng với liều 6 – 8 viên/lần, mỗi ngày dùng 3 lần (sáng, trưa, chiều).Trẻ em:Từ 2 – 12 tuổi: Dùng với liều 3 – 4 viên/lần, mỗi ngày dùng 2 lần (sáng, chiều).Trên 12 tuổi: Dùng với liều tương tự liều dùng của người lớn
4. Tác dụng phụ của thuốc Artichol
Bác sĩ luôn xem xét giữa lợi ích mà thuốc Artichol đem lại cho bệnh nhân và nguy cơ có thể xảy ra các tác dụng phụ để chỉ định dùng thuốc thích hợp. Người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ để tránh xảy ra các tác dụng không mong muốn. Thuốc Artichol nói chung được dung nạp tốt, chưa có báo cáo các trường hợp dùng thuốc của bệnh nhân xảy ra tác dụng phụ. Tuy nhiên, trong trường hợp bệnh nhân dùng thuốc có xảy ra bất kỳ dấu hiệu bất thường nào nghi ngờ có liên quan đến thuốc, hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ.
5. Tương tác thuốc Artichol
Báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng như thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, thực phẩm chức năng, thảo dược...để tránh các phản ứng tương tác xảy ra khi dùng kết hợp thuốc trong quá trình điều trị.
6. Một số lưu ý khi dùng thuốc Artichol
Bảo quản Artichol ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp lên thuốc.Không sử dụng thuốc khi có các biểu hiện biến chất (đổi màu, có nấm mốc).Khi người bệnh quên một liều thuốc, nên uống liền một liều khác khi nhớ ra, thuốc có thể được uống cách 1 – 2 giờ so với giờ uống thuốc thông thường. Tuy nhiên, nếu đã gần với thời điểm uống liều kế tiếp thì nên bỏ qua, không được uống bù liều gấp đôi khi đã quên liều.Khi quá liều, bệnh nhân có thể gặp phải các triệu chứng nghi ngờ do quá liều thuốc. Thông báo với bác sĩ điều trị để được hướng dẫn cụ thể cách xử lý. Trường hợp các triệu chứng ngày càng trầm trọng hơn cần bệnh nhân đến ngay trung tâm cấp cứu gần nhất để được xử trí.Trên đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Artichol. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, bạn cần dùng thuốc Artichol theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.
|
Uses of Artichol medicine
Artichol belongs to the group of herbal and animal medicines, indicated for the treatment of some liver diseases. So how is Artichol used? The article below will provide necessary information about the effects and notes when using Artichol.
1. What is Artichol?
Artichol medicine contains main ingredients: Artichol extract, Mandarin, Licorice and other excipients in sufficient quantities provided by the manufacturer. The medicine is prepared in the form of sugar-coated tablets, packaged in a box of 1 bottle of 40 tablets or 180 tablets.
2. What effects does Artichol have?
Artichol is indicated for the treatment of the following cases: Helps cool the liver and clear bile. Cases of allergic diseases caused by the liver (such as pimples, hives), jaundice, diuretic, constipation On the other hand, Artichol is contraindicated in the following patient cases: Allergy to active ingredients or other excipients in the drug's ingredients. Children under 2 years old.
3. Dosage and how to use Artichol
Artichol is prepared in the form of sugar-coated tablets, taken orally. The drug can be taken at any time of the day, including on a full or empty stomach. Below is the recommended dosage of Artichol: Adults: Take 6 - 8 tablets/time, 3 times a day (morning). , noon, afternoon). Children: From 2 - 12 years old: Take 3 - 4 tablets/time, 2 times a day (morning, afternoon). Over 12 years old: Use with the same dose as adults
4. Side effects of Artichol
Doctors always consider the benefits that Artichol brings to patients and the possible risk of side effects to prescribe appropriate medication. Patients need to follow the doctor's instructions to avoid unwanted effects. Artichol is generally well tolerated, and there have been no reports of side effects in patients using the drug. However, in case a patient taking the drug experiences any unusual signs suspected to be related to the drug, notify the doctor or pharmacist immediately.
5. Artichol drug interactions
Tell your doctor about all the medications you are using such as prescription drugs, over-the-counter drugs, functional foods, herbs... to avoid interactions that occur when combining drugs during treatment. treatment process.
6. Some notes when using Artichol
Store Artichol at room temperature, avoid direct light on the medicine. Do not use the medicine when there are signs of deterioration (discoloration, mold). When the patient forgets a dose of medicine, they should take a dose immediately. If you remember, the medicine can be taken 1-2 hours apart from the usual time of taking the medicine. However, if it is close to the time to take the next dose, you should skip it and do not take a double dose if you miss a dose. When overdosing, the patient may experience symptoms suspected of drug overdose. Notify your treating doctor for specific instructions on how to handle it. In case the symptoms become more severe, the patient should immediately go to the nearest emergency center for treatment. Above is information about the uses, dosage and notes when using Artichol. To ensure health safety and maximize treatment effectiveness, you need to use Artichol according to your doctor's instructions.
|
vinmec
|
Đau lưng đau bụng dưới ở nữ cảnh báo điều gì?
Đau lưng đau bụng dưới nếu xuất hiện ở nữ giới có thể do nhiều nguyên nhân. Mức độ nghiêm trọng của bệnh phụ thuộc vào tình trạng đau ra sao và kéo dài trong thời gian bao lâu. Bài viết sau sẽ đề cập rõ hơn đến triệu chứng này và cách khắc phục.
1. Nguyên nhân gây đau lưng đau bụng dưới ở chị em
Với không ít chị em phụ nữ, đau lưng đau bụng dưới là hiện tượng không hiếm gặp, đôi khi nó chỉ thoáng qua, kéo dài trong một thời gian nhất định hoặc có thể lại âm ỉ và thường xuyên tái phát. Vậy thì hiện tượng này có thể có nguyên nhân từ đâu?
Mang thai
Mang thai là thời kỳ đánh dấu nhiều thay đổi cả về tâm lý lẫn thể chất của chị em. Rất nhiều triệu chứng khác nhau có thể gặp trong thời kỳ này, trong đó có cả cảm giác đau ở vùng lưng và bụng dưới. Mặc dù hiện tượng đau lưng, bụng dưới có thể gặp khi mới có thai song đây lại không phải là dấu hiệu khẳng định chắc chắn rằng chị em đang mang thai hay không. Vì thế, nếu đang có kế hoạch mang bầu, khi quan hệ không dùng phương pháp bảo vệ mà xuất hiện hiện tượng này, chị em cần theo dõi thêm một số dấu hiệu khác như:Chậm kinh. Ra máu báo. Buồn nôn. Căng tức vùng ngực. Dịch âm đạo tiết nhiều, đi tiểu nhiều, cơ thể mệt mỏi,... Biểu hiện của thời kỳ kinh nguyệt
Với không ít chị em, vào giai đoạn gần hoặc trong những ngày hành kinh, thường xuất hiện hiện tượng đau ở hai vùng này. Nguyên nhân chủ yếu do thay đổi nội tiết tố và thường là đau âm ỉ, khó chịu. Nếu cơn đau không nghiêm trọng quá thì bạn không cần quá lo lắng, có thể khắc phục bằng một số cách như:Chườm ấm. Tăng cường uống nước, rau xanh, trái cây, các thực phẩm giàu magie, canxi, sắt, vitamin B cần được chú trọng, ưu tiên. Cần tránh đồ ăn quá mặn, quá ngọt, quá cay nóng, chất kích thích. Chú trọng cho cơ thể nghỉ ngơi, không lao động quá nặng. Nếu tình trạng trầm trọng và kéo dài, bạn nên đi khám. Dấu hiệu u xơ tử cungĐặc biệt là nếu hiện tượng này xuất hiện với phụ nữ trong độ tuổi khoảng 30 tới 40. U xơ tử cung đa phần là bệnh lành tính nhưng có thể gây ảnh hưởng tới việc mang thai và sinh nở đối với chị em. Ngoài đau ở vùng bụng, lưng, chị em còn có thể đau khi quan hệ. Nếu nghi ngờ bị mắc bệnh này, chị em cần tới gặp bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám, điều trị. Tùy trường hợp mà bác sĩ đưa ra những chỉ định cụ thể, phù hợp. Dấu hiệu của nhiễm trùng đường tiết niệu
Khi vi khuẩn tấn công vào đường tiết niệu, có thể khiến cho chị em cảm thấy đau ở lưng đau bụng. Cùng với đó là tiểu buốt, nhiều, lẫn máu. Với nguyên nhân này, chị em nên sớm đi khám và thường bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc chống viêm cùng kháng sinh để điều trị kết hợp với vệ sinh đúng cách vùng kín. Dấu hiệu bệnh sỏi thận
Khi những cơn đau diễn ra âm ỉ, kéo dài, đặc biệt là những lúc vận động mạnh hoặc bê vác vật nặng và cơn đau còn lan tận chân, mông, bàn chân, có thể là chị em đã bị thoát vị đĩa đệm. Bệnh cũng cần được thăm khám để sớm điều trị theo phác đồ. Nếu để lâu, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống, thậm chí cả khả năng vận động và để lại di chứng lâu dài.2. Đau lưng đau bụng dưới do những nguyên nhân khác
Ngoài dấu hiệu của bệnh, hiện tượng này còn có thể đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau, chẳng hạn như:Phổ biến ở những chị em phải lao động quá sức, thường là gánh, mang vác, bê đồ nặng trong thời gian dài. Có thể từ tư thế sinh hoạt hàng ngày không đúng (ngủ, ngồi làm việc,... ), khiến cho vùng thắt lưng cũng như bụng dưới chịu những áp lực nặng nề. Quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể cũng gây loãng xương, dễ dẫn tới đau nhức, khó chịu và mệt mỏi. Hậu quả từ việc dùng chất kích thích, bia rượu nhiều. Những khi thời tiết thay đổi cũng có thể khiến cho chị em bị đau nhức nhiều cơ quan trong cơ thể, bao gồm cả vùng bụng, lưng. Mang vác vật nặng có thể gây tác động xấu tới lưng, xương3. Đau lưng đau bụng dưới, chị em nên làm gì?
|
What does back pain and lower abdominal pain in women warn of?
Back pain and lower abdominal pain, if occurring in women, can be due to many reasons. The severity of the disease depends on the pain and how long it lasts. The following article will discuss this symptom more clearly and how to fix it.
1. Causes of back pain and lower abdominal pain in women
For many women, back pain and lower abdominal pain is not a rare phenomenon. Sometimes it is only transient, lasting for a certain period of time, or it can be dull and often recur. So what could be the cause of this phenomenon?
Pregnant
Pregnancy is a period that marks many changes both psychologically and physically for women. Many different symptoms can be experienced during this period, including pain in the back and lower abdomen. Although back and lower abdominal pain can occur during early pregnancy, this is not a sure sign of whether a woman is pregnant or not. Therefore, if you are planning to get pregnant and this phenomenon occurs during unprotected sex, you need to monitor some other signs such as: Delayed menstruation. Bleeding reported. Nausea. Chest tightness. Excessive vaginal discharge, frequent urination, body fatigue, etc. Symptoms of menstruation
For many women, near or during menstruation, pain often appears in these two areas. The main cause is hormonal changes and is often dull pain and discomfort. If the pain is not too serious, you don't need to worry too much, you can fix it in a number of ways such as: Applying heat. Increase drinking water, green vegetables, fruits, foods rich in magnesium, calcium, iron, and vitamin B should be given priority. Avoid foods that are too salty, too sweet, too spicy, or stimulants. Pay attention to letting your body rest, do not do too heavy labor. If the condition is severe and persistent, you should see a doctor. Signs of uterine fibroids, especially if this phenomenon appears in women between the ages of 30 and 40. Uterine fibroids are mostly benign diseases but can affect pregnancy and childbirth for women. sisters. In addition to pain in the abdomen and back, women may also experience pain during sex. If you suspect you have this disease, you need to see a specialist for examination and treatment. Depending on the case, the doctor will give specific and appropriate instructions. Signs of urinary tract infection
When bacteria attack the urinary tract, it can cause women to feel pain in the back and stomach. Along with that is painful, frequent urination mixed with blood. For this reason, women should see a doctor soon and the doctor will usually prescribe anti-inflammatory drugs and antibiotics for treatment combined with proper hygiene of the private area. Signs of kidney stones
When the pain is dull and prolonged, especially when exercising vigorously or carrying heavy objects and the pain also spreads to the legs, buttocks, and feet, it is possible that a woman has a herniated disc. The disease also needs to be examined for early treatment according to the regimen. If left for a long time, it can seriously affect the quality of life, even the ability to move, and leave long-term sequelae.2. Back pain and lower abdominal pain due to other causes
In addition to signs of the disease, this phenomenon can also come from many different causes, such as: Common in women who have to work too hard, often carrying heavy loads for long periods of time. . It may be due to incorrect daily living posture (sleeping, sitting at work,...), causing the lumbar area as well as the lower abdomen to suffer heavy pressure. The body's natural aging process also causes osteoporosis, easily leading to pain, discomfort and fatigue. Consequences of using too much stimulants and alcohol. Changing weather can also cause pain in many organs in the body, including the abdomen and back. Carrying heavy objects can have negative effects on the back and bones3. Back pain and lower abdominal pain, what should women do?
|
medlatec
|
Hướng dẫn cách phát hiện trẻ bị vàng da
Với trẻ bị vàng da bệnh lý, cần được sớm đưa đến các bệnh viện chuyên khoa nhi để khám và điều trị. Thể dạng bệnh nặng không thể coi thường vì nếu không chữa trị, có thể gây biến chứng nghiêm trọng. Vậy làm thế nào để phát hiện vàng da ở trẻ sơ sinh? Vàng da ở trẻ sơ sinh bao lâu thì hết?
Thực tế, để trả lời được “vàng da ở trẻ sơ sinh bao lâu thì hết?” thì phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu như vàng da sơ sinh sinh lý thường xuất hiện từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 4 sau khi sinh và khỏi trong vòng 10 ngày thì vàng da sơ sinh bệnh lý cần điều trị lâu dài bằng nhiều phương pháp khác nhau tùy mức độ bệnh.Chiếu đèn được xem là một trong những phương pháp điều trị bệnh vàng da sơ sinh hiệu quả, dễ thực hiện và kinh tế nhất hiện nay. Khi chiếu sẽ sử dụng 2 dàn đèn, một dàn đèn ở trên và 1 dàn đèn ở dưới. Khi chiếu, cần bộc lộ toàn bộ cơ thể trẻ để đảm bảo ánh sáng chiếu vào cơ thể trẻ được nhiều nhất, nhưng phải đảm bảo che mắt trẻ lại bằng mảnh vải tối màu và dùng bỉm che bộ phận sinh dục của trẻ lại để hạn chế tình trạng teo tinh hoàn, ảnh hưởng đến chức năng sinh sản sau này. Thay đổi tư thế trẻ mỗi 2-4 giờ. Cho bé ăn theo cữ 3 giờ/lần,Thực hiện chiếu đèn vàng da ở trẻ sơ sinh trong 24 giờ và thực hiện theo dõi, thăm khám để đánh giá hiệu quả của trẻ.Để phát hiện vàng da ở trẻ sơ sinh, cha mẹ nên kiểm tra dưới ánh sáng ban ngày, tự nhiên, dùng một ngón tay ấn nhẹ vào da trẻ, khiến vùng da đó có màu vàng, thì có thể là dấu hiệu vàng da ở trẻ sơ sinh.
Ấn “Đăng kí” để theo dõi các video mới nhất về sức khỏe tại đây
|
Instructions on how to detect jaundice in children
Children with pathological jaundice should be taken to pediatric hospitals as soon as possible for examination and treatment. The severe form of the disease cannot be ignored because if left untreated, it can cause serious complications. So how to detect jaundice in newborns? How long does it take for jaundice in newborns to go away?
In fact, to answer "how long does it take for jaundice in newborns to go away?" it depends on many factors. If physiological neonatal jaundice usually appears from the 2nd to 4th day after birth and resolves within 10 days, pathological neonatal jaundice requires long-term treatment with many different methods depending on the severity of the disease. Phototherapy is considered one of the most effective, easy-to-implement and economical methods of treating neonatal jaundice today. When projecting, two lights will be used, one above and one below. When screening, it is necessary to expose the child's entire body to ensure that the most light shines on the child's body, but make sure to cover the child's eyes with a dark cloth and use a diaper to cover the child's genitals to Limit testicular atrophy, affecting future reproductive function. Change baby's position every 2-4 hours. Feed the baby every 3 hours, perform phototherapy for jaundice in newborns for 24 hours and perform monitoring and examination to evaluate the effectiveness of the child. To detect jaundice in newborns, parents Mothers should check under natural daylight, using a finger to gently press the baby's skin, causing the skin to turn yellow, which may be a sign of jaundice in newborns.
Click "Register" to follow the latest health videos here
|
vinmec
|
Bệnh viêm gan C có lây không?phòng ngừa lây nhiễm
Trả lời:
Bệnh viêm gan C có lây không? Viêm gan C là bệnh viêm gan do virus HCV gây ra. Bệnh dễ lây truyền từ người bệnh sang người lành thông qua các con đường truyền máu, mẹ truyền sang con và con đường quan hệ tình dục.
Bệnh viêm gan C có lây không? Viêm gan C là bệnh viêm gan do virus HCV gây ra. Bệnh dễ lây truyền từ người bệnh sang người lành thông qua các con đường truyền máu, mẹ truyền sang con và con đường quan hệ tình dục.
Phòng ngừa bệnh viêm gan C như thế nào? Hiện nay vẫn chưa có vacxin phòng ngừa bệnh nên mọi biện pháp phòng ngừa chỉ dừng lại ở việc phòng tránh qua các con đường lây truyền của bệnh. Theo đó, bạn cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
– Không dùng chung các vật dụng như: Bàn chải đánh răng, dao cạo râu… với người bệnh viêm gan C.
– Kiểm tra sức khỏe định kỳ để tầm soát sức khỏe cũng như có thể phát hiện sớm nhất bệnh lý về gan để có biện pháp chữa trị kịp thời.
Viêm gan C là bệnh gan nguy hiểm, khó chữa nên cần phải nâng cao biện pháp phòng ngừa bệnh, tránh để bệnh lây lan sang nhiều người mà có hậu quả xấu xảy ra.
|
Is hepatitis C contagious? Prevent infection
Reply:
Is hepatitis C contagious? Hepatitis C is hepatitis caused by the HCV virus. The disease is easily transmitted from sick person to healthy person through blood transfusion, mother to child transmission and sexual intercourse.
Is hepatitis C contagious? Hepatitis C is hepatitis caused by the HCV virus. The disease is easily transmitted from sick person to healthy person through blood transfusion, mother to child transmission and sexual intercourse.
How to prevent hepatitis C? Currently, there is no vaccine to prevent the disease, so all preventive measures only stop at preventing the disease's transmission routes. Accordingly, you need to take the following measures well:
– Do not share items such as toothbrushes, razors, etc. with people with hepatitis C.
– Regular health check-ups to monitor health as well as detect liver diseases at the earliest for timely treatment.
Hepatitis C is a dangerous liver disease that is difficult to treat, so it is necessary to improve disease prevention measures to avoid spreading the disease to many people and causing negative consequences.
|
thucuc
|
Xương kêu rắc rắc ở người trẻ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Xương kêu rắc rắc ở người trẻ là một hiện tượng không hiếm gặp. Tùy vào nguyên nhân gây nên tiếng kêu ở xương mà các triệu chứng đi kèm và phương pháp điều trị cũng có sự khác nhau.
1. Như thế nào là xương kêu rắc rắc?
Xương kêu rắc rắc là hiện tượng thường xảy ra khi thực hiện các hoạt động vận động như đứng dậy, đi lại, hoặc vận động khớp. Tùy từng trường hợp cụ thể mà triệu chứng đi kèm không giống nhau. Có trường hợp chỉ đơn thuần là âm thanh phát ra từ khớp, có trường hợp lại kèm đau nhức khi vận động,...
2. Vì sao người trẻ bị xương kêu rắc rắc?
Hiện tượng xương kêu rắc rắc ở người trẻ thường xuất phát từ các nguyên nhân:2.1. Quá trình tăng trưởng, phát triển hệ xương khớp
Trong giai đoạn phát triển, cơ bắp của trẻ có thể phát triển nhanh hơn so với xương, hoặc ngược lại. Sự mất cân bằng này có thể tạo ra áp lực không đồng đều trên các khớp và xương, gây ra âm thanh kêu rắc rắc ở xương khi di chuyển, vận động.2.2. Thay đổi cấu trúc xương
Trong quá trình phát triển, cấu trúc xương của trẻ cũng có thể trải qua sự thay đổi. Điển hình là sự phát triển của nốt gai và khớp khi tương tác với nhau có thể tạo ra âm thanh rắc rắc. Đây là phản ứng tự nhiên của cơ thể để thích ứng với quá trình tăng trưởng tự nhiên nên không đáng lo lắng.2.3. Bệnh lý tại khớp- Thiếu dịch khớp
Nếu lượng dịch tiết ra không đủ để khớp được bôi trơn sẽ làm cho khớp hoạt động khó khăn và phát ra tiếng kêu rắc rắc khi vận động. Nguyên nhân gây nên bệnh lý này thường là do loãng xương, béo phì, thừa cân, vận động ít, giảm tiết dịch khớp,...
- Viêm khớp dạng thấp
Bệnh lý tự miễn này tác động lên các khớp và gây ra các triệu chứng: sưng đau khớp, xương kêu răng rắc, cứng khớp,... Đây là bệnh lý đang có xu hướng trẻ hóa nên xương kêu rắc rắc ở người trẻ là điều tương đối dễ hiểu. - Viêm gân
Gân bị tổn thương do viêm nên khi vận động nhiều, cơ và xương cọ xát vào nhau gây nên tiếng kêu rắc rắc. - Vôi hóa ổ khớpĐây là kết quả của tình trạng lắng đọng lượng lớn canxi ở mô sụn và xương dưới. Người bị vôi hóa ổ khớp thường bị tổn thương đầu sụn khớp nên khi vận động phát ra tiếng kêu rắc rắc, một số trường hợp có thể bị sốt trên 38 độ C.3. Xương kêu rắc rắc ở người trẻ, nên làm gì?
Xương kêu rắc rắc ở người trẻ xuất phát từ các nguyên nhân khác nhau nên muốn tìm ra biện pháp khắc phục hiệu quả thì cần dựa vào gốc rễ của vấn đề. Nếu xuất phát từ căn nguyên bệnh lý, người bệnh cần tuân thủ chỉ định điều trị từ bác sĩ. Nếu xuất phát từ các yếu tố khách quan thì có thể khắc phục bằng cách:- Thực hiện chế độ luyện tập dưới sự giám sát của chuyên gia
Một phương pháp quan trọng để giảm xương kêu rắc rắc ở người trẻ là tăng cường tập luyện cơ bắp và xương. Chương trình tập luyện cần được tiến hành đều đặn dưới sự giám sát của huấn luyện viên thể dục để đảm bảo phát triển cân bằng giữa cơ bắp và xương, tránh những áp lực không đồng đều lên khớp.
Ngoài ra, các bài tập chịu lực nhẹ, bơi lội, yoga,... cũng có thể hỗ trợ sự phát triển linh hoạt của xương và cơ bắp. - Thay đổi chế độ ăn và lối sống
Chế độ ăn uống là một yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của xương và cơ bắp. Đảm bảo chế độ ăn giàu canxi, vitamin D và khoáng chất sẽ giúp duy trì sức khỏe và sự phát triển toàn diện của hệ xương. Vì thế, trong chế độ ăn hàng ngày của người trẻ nên chú ý tăng cường các thực phẩm như: sữa và sản phẩm từ sữa, rau xanh, các loại cá béo, thịt lợn, thịt gà, ngũ cốc nguyên hạt,...
- Giảm áp lực lên khớp
Khi tham gia các hoạt động vận động, đặc biệt là vận động thể thao cường độ cao, cần giảm áp lực lên khớp. Điều này có thể đạt được bằng cách thực hiện đúng các kỹ thuật luyện tập và cho cơ thể có thời gian nghỉ ngơi, hồi phục sau mỗi buổi tập. - Dùng dụng cụ hỗ trợ
Việc sử dụng dụng cụ hỗ trợ như đai trợ lực, khung trợ lực,... giúp giảm áp lực và tăng sự ổn định cho khớp. Tuy nhiên, việc sử dụng các dụng cụ này nên được thảo luận với bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để đảm bảo chúng được sử dụng đúng cách và không gây tác động tiêu cực lên xương khớp. - Thăm khám khi có dấu hiệu bất thường
|
Bones cracking in young people: Causes, symptoms and treatments
Bones cracking in young people is not a rare phenomenon. Depending on the cause of the bone noise, the accompanying symptoms and treatment methods also vary.
1. What makes bones crack?
Bones cracking is a phenomenon that often occurs when performing physical activities such as standing up, walking, or moving joints. Depending on each specific case, the accompanying symptoms are different. In some cases, it is simply a sound coming from the joint, in other cases it is accompanied by pain when moving,...
2. Why do young people's bones crackle?
The phenomenon of bones cracking in young people often comes from the following causes: 2.1. The process of growth and development of the skeletal system
During the developmental stage, a child's muscles may grow faster than their bones, or vice versa. This imbalance can create uneven pressure on joints and bones, causing cracking sounds in the bones when moving and exercising.2.2. Changes in bone structure
During development, a child's bone structure may also undergo changes. Typically, the development of spicules and joints when interacting with each other can create a cracking sound. This is the body's natural reaction to adapt to the natural growth process, so it is not worth worrying about.2.3. Joint diseases - Lack of joint fluid
If the amount of fluid secreted is not enough to lubricate the joint, it will make the joint difficult to operate and make a cracking sound when moving. The cause of this disease is often due to osteoporosis, obesity, overweight, lack of exercise, reduced joint fluid secretion,...
- Rheumatoid arthritis
This autoimmune disease affects the joints and causes symptoms: joint swelling and pain, bones cracking, joint stiffness, etc. This is a disease that tends to rejuvenate, so bones crackle in young people. is relatively easy to understand. - Tendonitis
Tendons are damaged due to inflammation, so when moving a lot, muscles and bones rub against each other, causing a cracking sound. - Joint calcification is the result of large amounts of calcium being deposited in the cartilage and lower bones. People with joint calcification often have damage to the ends of the articular cartilage, so when moving, they make cracking sounds. In some cases, they may have a fever above 38 degrees Celsius. 3. Bones crack in young people, what should you do?
Bone cracking in young people comes from different causes, so if you want to find an effective remedy, you need to rely on the root of the problem. If it comes from a pathological cause, the patient needs to comply with treatment instructions from the doctor. If it comes from objective factors, it can be overcome by: - Carrying out an exercise regimen under the supervision of an expert.
An important method to reduce bone cracking in young people is to increase muscle and bone exercise. The exercise program should be conducted regularly under the supervision of a fitness trainer to ensure balanced development of muscles and bones, avoiding uneven pressure on joints.
In addition, light weight-bearing exercises, swimming, yoga,... can also support the flexible development of bones and muscles. - Change diet and lifestyle
Diet is an important factor in bone and muscle development. Ensuring a diet rich in calcium, vitamin D and minerals will help maintain the health and overall development of the skeletal system. Therefore, in the daily diet of young people, attention should be paid to increasing foods such as milk and dairy products, green vegetables, fatty fish, pork, chicken, whole grains, etc. .
- Reduce pressure on joints
When participating in physical activities, especially high-intensity sports, it is necessary to reduce pressure on joints. This can be achieved by following correct training techniques and giving the body time to rest and recover after each workout session. - Use support tools
Using support devices such as power belts, power frames, etc. helps reduce pressure and increase joint stability. However, the use of these devices should be discussed with a doctor or medical professional to ensure they are used properly and do not cause negative effects on bones and joints. - Get examined when there are unusual signs
|
medlatec
|
Cách chữa đau dây thần kinh liên sườn
Đau dây thần kinh liên sườn là bệnh thường gặp do các chấn thương, thoái hóa cột sống, nhiễm khuẩn, nhiễm độc, đái tháo đường, viêm đa dây thần kinh… Nếu không được chữa trị, cơn đau sẽ lan xuống mông, chân làm hạn chế khả năng đi lại của người bệnh và có thể kéo theo các biến chứng nguy hiểm. Bài viết dưới đây xin đề cập đến cách chữa đau dây thần kinh liên sườn, mời bạn đọc cùng tham khảo.
1. Nguyên nhân gây đau dây thần kinh liên sườn
Bệnh đau dây thần kinh liên sườn có thể do nguyên nhân tiên phát (là nguyên nhân trực tiếp gây đau dây thần kinh liên sườn) hoặc do nguyên nhân thứ phát (do các bệnh khác gây ra hoặc hậu quả của bệnh lý nào đó gây nên).
Sau đây là một số nguyên nhân nguyên phát và thứ phát của bệnh đau dây thần kinh liên sườn.
1.1 Nguyên nhân tiên phát:
– Do lạnh
– Vận động sai tư thế
– Vận động quá sức
1.2 Nguyên nhân thứ phát
– Thoái hóa cột sống lưng
– Lao cột sống
– Ung thư cột sống
– Bệnh lý tủy sống như: u rễ thần kinh, u ngoài tủy,…
– Bệnh lý nhiễm trùng như: nhiễm vi khuẩn hoặc virus, trong đó thường gặp là zona thần kinh.
– Viêm đa rễ thần kinh
– Đái tháo đường (bệnh tiểu đường)
– Dùng thuốc corticoide kéo dài
– Nhiễm độc kim loại (chì)
– Sức đề kháng yếu
Là những nguyên nhân chủ yếu gây bệnh đau dây thần kinh liên sườn. Chính vì thế, cách chữa đau dây thần kinh liên sườn cũng còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh là gì.
Đau dây thần kinh liên sườn là bệnh thường gặp do zona virus.
2. Dấu hiệu nhận biết đau dây thần kinh liên sườn
Triệu chứng đau dây thần kinh liên sườn thường được mô tả là những cơn đau kéo dài hoặc xuất hiện từng đợt chạy dọc theo dây thần kinh liên sườn (đau phía mạn sườn trái hoặc phải). Thường bệnh nhân thường chỉ đau ở một bên, trái hoặc phải; đau từ trước ngực rồi lan ra mạn sườn, sau đó là phía sau gần cạnh cột sống.
Cơn đau có thể âm ỉ hoặc đau nhói kéo dài cả ngày, đêm. Đau tăng lên khi người bệnh thay đổi tư thế (xoay người, vặn mình), ho, hắt hơi hoặc hít thở sâu cũng đau.
Nếu đau dây thần kinh liên sườn do thoái hóa cột sống lưng thì cơn đau thường đau âm ỉ, ê ẩm; đau cả khi vận động và nghỉ ngơi.
Nếu đau dây thần kinh liên sườn có tình trạng nhiễm khuẩn thì ngoài các triệu chứng trên, người bệnh còn có các biểu hiện như: sốt cao, cơ thể mệt mỏi, luôn cảm thấy đau rát nhất là ở vùng mạn sườn.
Bệnh đau dây thần kinh liên sườn rất thường hay khởi phát khi có các bệnh nhiễm khuẩn như: Cảm cúm, lao, thấp khớp, các bệnh phổi, màng phổi, tim, gan, lao, ung thư, thoái hóa, u tủy…
Biểu hiện đau dây thần kinh liên sườn.
3. Cách chữa đau dây thần kinh liên sườn
Theo các chuyên gia, muốn chữa đau dây thần kinh liên sườn cần phải tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh là gì. Từ đó đưa ra phác đồ điều trị triệu chứng kết hợp với điều trị nguyên nhân thì mới giải quyết được triệt để. Nếu chỉ điều trị triệu chứng đau mà không biết nguyên nhân gây đau là gì thì đau dây thần kinh liên sườn rất dễ tái phát trở lại.
Sau đây là một số cách chữa đau dây thần kinh liên sườn mà người bệnh nên tham khảo:
3.1 Cách chữa đau dây thần kinh liên sườn bằng thuốc
Để giải quyết tạm thời (giải quyết triệu chứng) cơn đau thần kinh liên sườn, bác sĩ có thể kê cho bạn thuốc giảm đau như paracetamol, diclofenac, ibuprofen,… Đây là những nhóm thuốc giảm đau có chi phí rẻ và bạn có thể dễ dàng mua ở bất kỳ hiệu thuốc nào, tuy nhiên chúng có hiệu quả giảm đau không cao.
Hoặc thuốc giảm đau hướng thần kinh: gabepentin. Là loại thuốc giảm đau có hiệu quả cao nhờ cơ chế tác động lên dây và rễ thần kinh. Nhưng loại thuốc giảm đau này cần có chỉ định cụ thể của bác sĩ về liều lượng phù hợp sử dụng, tránh lạm dụng. Ngoài ra, nếu cơn đau tăng lên quá nhiều, bác sĩ có thể chỉ định bạn sử dụng thêm một số thuốc giãn cơ, để giảm sự co thắt của các cơ liên sườn. Bên cạnh đó các loại vitamin nhóm B (B1, B6, B12) có thể được sử dụng kèm để hỗ trợ sự hoạt động của bao myelin và các tế bào thần kinh.
Một số loại thuốc giảm đau có thể được sử dụng để cắt cơn đau thần kinh liên sườn tạm thời như: paracetamol, diclofenac, ibuprofen,…
3.2 Cách chữa đau dây thần kinh liên sườn bằng biện pháp can thiệp
Một cách chữa đau dây thần kinh liên sườn có tính chất như một biện pháp điều trị giảm nhẹ, đó chính là chỉ định phong bế dây thần kinh liên sườn.
Phương pháp này được thực hiện như sau: bác sĩ sẽ gây tê vùng xương sườn, rồi sau đó sử dụng tia X để tìm vị trí đâm kim và bơm thuốc giảm đau steroid. Thường phải tiêm thuốc định kỳ và hiệu quả có thể kéo dài trong vài tháng. Đối với những bệnh nhân bị đau dây thần kinh liên sườn do zona hoặc sau phẫu thuật, bác sĩ sẽ cân nhắc sử dụng phương pháp này.
Để phòng bệnh đau dây thần kinh liên sườn, chúng ta cần khám, phát hiện và điều trị tích cực các bệnh là nguyên nhân gây ra đau dây thần kinh liên sườn. Tránh vận động sai tư thế hoặc quá mạnh, phòng tránh tai nạn giao thông, tai nạn lao động và sinh hoạt,…
|
How to treat intercostal neuralgia
Intercostal neuralgia is a common disease caused by injuries, spinal degeneration, infections, toxins, diabetes, polyneuritis... If not treated, the pain will spread to the buttocks and legs. limits the patient's ability to move and can lead to dangerous complications. The article below mentions how to treat intercostal neuralgia. We invite readers to refer to it.
1. Causes of intercostal neuralgia
Intercostal neuralgia can be due to primary causes (the direct cause of intercostal neuralgia) or secondary causes (caused by other diseases or the consequences of certain diseases that cause intercostal neuralgia). should).
The following are some primary and secondary causes of intercostal neuralgia.
1.1 Primary causes:
– Due to cold
– Movement in the wrong posture
– Excessive exercise
1.2 Secondary causes
– Degeneration of the lumbar spine
– Spinal tuberculosis
– Spinal cancer
– Spinal cord diseases such as nerve root tumors, extramedullary tumors, etc.
– Infectious diseases such as bacterial or viral infections, the most common of which is shingles.
– Polyradiculoneuritis
– Diabetes mellitus (diabetes)
– Long-term use of corticosteroids
– Metal poisoning (lead)
– Weak resistance
These are the main causes of intercostal neuralgia. Therefore, the way to treat intercostal neuralgia also depends on the cause of the disease.
Intercostal neuralgia is a common disease caused by the shingles virus.
2. Signs of intercostal neuralgia
Symptoms of intercostal neuralgia are often described as prolonged or intermittent pain along the intercostal nerves (pain on the left or right flank). Often patients only have pain on one side, left or right; pain from the front of the chest then spreads to the ribs, then to the back near the spine.
The pain can be dull or sharp and last all day or night. Pain increases when the patient changes position (turns, twists), coughs, sneezes or takes deep breaths.
If intercostal neuralgia is caused by degeneration of the lumbar spine, the pain is often dull and aching; pain both during movement and at rest.
If intercostal neuralgia is infected, in addition to the above symptoms, the patient also has symptoms such as: high fever, body fatigue, and always feel burning pain, especially in the flank area.
Intercostal neuralgia often begins when there are infections such as: flu, tuberculosis, rheumatism, diseases of the lungs, pleura, heart, liver, tuberculosis, cancer, degeneration, myeloma...
Symptoms of intercostal neuralgia.
3. How to treat intercostal neuralgia
According to experts, if you want to treat intercostal neuralgia, you need to find out the cause of the disease. From there, a treatment regimen for symptoms combined with treatment of the cause can be developed to completely resolve the problem. If you only treat pain symptoms without knowing the cause of the pain, intercostal neuralgia can easily recur.
Here are some ways to treat intercostal neuralgia that patients should refer to:
3.1 How to treat intercostal neuralgia with medicine
To temporarily resolve (resolve symptoms) of intercostal neuralgia, your doctor can prescribe you painkillers such as paracetamol, diclofenac, ibuprofen, etc. These are groups of painkillers that are cheap and you can use. They can be easily purchased at any pharmacy, however they are not very effective in pain relief.
Or neurotropic pain reliever: gabepentin. It is a highly effective pain reliever thanks to its mechanism of action on the nerves and roots. But this type of pain reliever requires specific instructions from your doctor about the appropriate dosage to use and avoid abuse. In addition, if the pain increases too much, your doctor may prescribe you to use some muscle relaxants to reduce spasm of the intercostal muscles. In addition, B vitamins (B1, B6, B12) can be used to support the functioning of myelin sheaths and nerve cells.
Some pain relievers can be used to temporarily relieve intercostal neuralgia such as: paracetamol, diclofenac, ibuprofen,...
3.2 How to treat intercostal neuralgia with interventional measures
One way to treat intercostal neuralgia as a palliative treatment is to prescribe an intercostal nerve block.
This method is performed as follows: the doctor will anesthetize the rib area, then use X-rays to find the needle insertion location and inject steroid pain medication. Periodic injections are often required and the effects can last for several months. For patients with intercostal neuralgia due to shingles or after surgery, doctors will consider using this method.
To prevent intercostal neuralgia, we need to examine, detect and actively treat diseases that cause intercostal neuralgia. Avoid exercising in the wrong posture or too vigorously, prevent traffic accidents, work and daily life accidents, etc.
|
thucuc
|
Thay van hai lá ở bệnh viện nào tốt nhất và những điều cần lưu ý
Thay van hai lá ở bệnh viện nào tốt nhất? Thay van tim là một phẫu thuật phức tạp, đòi hỏi đội ngũ bác sĩ có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm và trang bị thiết bị hiện đại. Do đó, việc lựa chọn bệnh viện uy tín để thực hiện thủ thuật này là vô cùng quan trọng.
1. Bệnh van hai lá là gì?
Bệnh van hai lá là tình trạng van hai lá bị tổn thương, khiến máu không thể lưu thông bình thường giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái. Van hai lá nằm giữa nhĩ trái và thất trái. Chức năng của van tim này ngăn không cho máu chảy ngược từ tâm thất trái trở lại tâm nhĩ trái trong thời kì tim bơm máu đi nuôi cơ thể và ngược lại van hai lá mở ra để dồn máu từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái trong thời kỳ tâm trương. Khi van hai lá bị tổn thương, nó có thể không đóng kín hoàn toàn, làm máu chảy ngược vào tâm nhĩ.Bệnh van tim hai lá thường có hai dạng tổn thương chính:Hẹp van hai lá: tình trạng van hai lá bị hẹp, không thể mở ra hoàn toàn khiến máu khó lưu thông từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái.Hở van hai lá: tình trạng van hai lá không đóng kín hoàn toàn, khiến máu chảy ngược từ tâm thất về tâm nhĩ trái.
2. Phương pháp chẩn đoán các bệnh van tim hai lá
2.1 Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng thường gặp nhất của bệnh van 2 lá là mệt mỏi, đuối sức, hay khó thở, đặc biệt là khi gắng sức. Khi bệnh van 2 lá trở nặng, có thể dẫn đến suy tim, kéo theo tình trạng khó thở tăng dần theo mức độ bệnh. Một số trường hợp có thể ho ra máu (do phù phổi cấp), chân bị phù hay tai biến mạch não do biến chứng tắc mạch khi hình thành cục máu đông trong nhĩ trái.
Khó thở có thể là dấu hiệu của bệnh hở van tim hoặc hẹp van tim
2.2 Triệu chứng thực thể
Khi nghe tim, bác sĩ có thể nghe thấy các âm thanh bất thường ở mỏm tim, là dấu hiệu của bệnh van hai lá như: T1 đanh, rung tâm trương ở mỏm tim, T2 mạnh, tách đôi (hẹp van hai lá) hoặc phát hiện tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim, loạn nhịp tim, T2 mạnh và tách đôi (hở van hai lá).Dấu hiệu ứ trệ trong tuần hoàn như gan to, phù chi hay phù toàn thân do suy tim phải nặng.
2.3 Cận lâm sàng
Điện tâm đồ cho thấy nhịp xoang bất thường hoặc rung nhĩ, sóng P rộng hoặc tạo 2 đỉnh.X-quang ngực: cho thấy tim to, cung động mạch phổi phồng, tăng áp phổi.Siêu âm tim: biện pháp thăm dò quan trọng để chẩn đoán xác định bệnh lý. Siêu âm tim giúp bác sĩ đánh giá mức độ của hẹp van hay hở van, cũng như hình thái và cấu trúc van tim. Trong trường hợp, cần thiết, bác sĩ sẽ cho bạn làm siêu âm tim qua thực quản để đánh giá kĩ hơn về tổn thương van tim giúp đưa ra quyết định chính xác hơn.
3. Thay van hai lá ở bệnh viện nào tốt nhất và nên sử dụng phương pháp phẫu thuật nào?
Hiện nay có hai phương pháp mổ van hai lá: mổ sửa chữa van hai lá và mổ thay van hai lá tùy thuộc tổn thương cụ thể của lá van, thực hiện qua đường mổ giữa xương ức truyền thống hay qua đường mổ ít xâm lấn có hỗ trợ nội soi (MICS).Phẫu thuật tim ít xâm lấn là xu hướng phát triển của y khoa trên thế giới và là kỹ thuật tiên tiến trong phẫu thuật tim mạch hiện đại, có thể thực hiện cho cả trẻ em và người lớn. Để ca phẫu thuật tim ít xâm lấn được thực hiện một cách hiệu quả, yêu cầu các bác sĩ phải có kỹ năng chuyên sâu trong phẫu thuật và kiến thức chuyên sâu về ngoại khoa tim mạch. Ngoài ra, trong quá trình can thiệp tổn thương tim, bác sĩ sẽ phải thực hiện thay thế hoặc sửa chữa những vị trí thương tổn qua đường mổ rất nhỏ (tính chất ít xâm lấn).
Phẫu thuật tim ít xâm lấn đòi hỏi bác sĩ có kỹ thuật chuyên môn cao
Ngoài ra, trong quá trình can thiệp tổn thương tim, bác sĩ sẽ phải thực hiện thay thế hoặc sửa chữa những vị trí thương tổn qua đường mổ rất nhỏ (tính chất ít xâm lấn).
4.Đặng Quang Huy - Phó GĐ TTTM VMTC: Hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phẫu thuật Tim mạch, được đào tạo chuyên sâu chuyên ngành Ngoại lồng ngực tại trường Đại học Y Hà Nội.Th. S.BS Nguyễn Anh Huy - Ngoại tim mạch: chuyên môn cao trong lĩnh vực phẫu thuật cấp cứu tim mạch và lồng ngực. Bác sĩ đã tham gia thực hiện các phẫu thuật chuyên sâu trong chuyên ngành Tim mạch: phẫu thuật thay van, tạo hình van, tim bẩm sinh, phẫu thuật nội soi tim trong điều trị các bệnh tim mạch..TS.BS Vũ Anh Dũng - Ngoại tim mạch: trên 30 năm kinh nghiệm trong phẫu thuật tim mạch.
Đội ngũ bác sĩ là yếu tố quan trọng để xem xét thay van hai lá ở bệnh viện nào tốt nhất
Thay van hai lá ở bệnh viện nào tốt nhất luôn là nỗi niềm băn khoăn của nhiều bệnh nhân khi cần can thiệp tim trong quá trình điều trị bệnh tim mạch. Người bệnh cần suy xét những yếu tố như: đội ngũ bác sĩ phẫu thuật giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại.. trước khi quyết định. Tuy nhiên, kết quả phẫu thuật thay van tim còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, bao gồm tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, phương pháp phẫu thuật, kỹ thuật của bác sĩ,... Do đó, bệnh nhân cần được thăm khám và tư vấn trực tiếp bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch để được đưa ra phương án điều trị phù hợp nhất.
|
Which hospital is best for mitral valve replacement and what to keep in mind
Which hospital is best for mitral valve replacement? Heart valve replacement is a complex surgery, requiring a team of highly qualified, experienced doctors and modern equipment. Therefore, choosing a reputable hospital to perform this procedure is extremely important.
1. What is mitral valve disease?
Mitral valve disease is a condition in which the mitral valve is damaged, preventing blood from circulating normally between the left atrium and left ventricle. The mitral valve is located between the left atrium and left ventricle. The function of this heart valve prevents blood from flowing back from the left ventricle back to the left atrium while the heart pumps blood to the body, and vice versa, the mitral valve opens to force blood from the left atrium to the left ventricle. during diastole. When the mitral valve is damaged, it may not close completely, causing blood to flow back into the atrium. Mitral valve disease often has two main types of damage: Mitral valve stenosis: a condition where the mitral valve is narrowed. , cannot open completely, making it difficult for blood to circulate from the left atrium to the left ventricle. Mitral valve regurgitation: a condition in which the mitral valve does not close completely, causing blood to flow backward from the ventricle to the left atrium.
2. Method of diagnosing mitral heart valve diseases
2.1 Clinical symptoms
The most common symptoms of mitral valve disease are fatigue, weakness, or shortness of breath, especially with exertion. When mitral valve disease becomes severe, it can lead to heart failure, leading to difficulty breathing that gradually increases with the severity of the disease. In some cases, there may be coughing up blood (due to acute pulmonary edema), swollen legs or a stroke due to embolic complications when a blood clot forms in the left atrium.
Shortness of breath can be a sign of heart valve regurgitation or stenosis
2.2 Physical symptoms
When listening to the heart, the doctor can hear abnormal sounds at the apex of the heart, which are signs of mitral valve disease such as: sharp S1, diastolic vibration at the apex, strong, split S2 (mitral valve stenosis). or detect systolic murmur at the apex of the heart, arrhythmia, strong and split S2 (mitral valve regurgitation). Signs of stagnation in circulation such as hepatomegaly, limb edema or generalized edema due to severe right heart failure.
2.3 Paraclinical
ECG shows abnormal sinus rhythm or atrial fibrillation, wide or double-peaked P waves. Chest X-ray: shows enlarged heart, bulging pulmonary artery, pulmonary hypertension. Echocardiogram: important investigation important to diagnose the disease. Echocardiography helps doctors evaluate the degree of valve stenosis or regurgitation, as well as the morphology and structure of the heart valves. In case of necessity, the doctor will give you a transesophageal echocardiogram to more closely evaluate the heart valve damage to help make a more accurate decision.
3. Which hospital is best for mitral valve replacement and what surgical method should be used?
Currently, there are two methods of mitral valve surgery: mitral valve repair surgery and mitral valve replacement surgery depending on the specific damage to the valve leaflet, performed through a traditional mid-sternal incision or a minimally invasive incision. endoscopically assisted (MICS). Minimally invasive heart surgery is a medical development trend in the world and is an advanced technique in modern cardiovascular surgery, which can be performed on both children and adults. big. For minimally invasive heart surgery to be performed effectively, doctors are required to have specialized surgical skills and in-depth knowledge of cardiovascular surgery. In addition, during the intervention process for heart damage, the doctor will have to replace or repair damaged areas through very small incisions (less invasive nature).
Minimally invasive heart surgery requires doctors with highly specialized techniques
In addition, during the intervention process for heart damage, the doctor will have to replace or repair damaged areas through very small incisions (less invasive nature).
4.Dang Quang Huy - Deputy Director of VMTC Commercial Center: More than 10 years of experience in the field of Cardiovascular surgery, specialized training in Thoracic Surgery at Hanoi Medical University.Th. S.BS Nguyen Anh Huy - Cardiovascular surgery: highly specialized in the field of emergency cardiovascular and thoracic surgery. The doctor has participated in performing specialized surgeries in the field of Cardiology: valve replacement surgery, valvuloplasty, congenital heart surgery, endoscopic cardiac surgery in the treatment of cardiovascular diseases.. Dr. Vu Anh Dung - Cardiovascular surgery: over 30 years of experience in cardiovascular surgery.
The team of doctors is an important factor when considering which hospital is best for mitral valve replacement
Which hospital is best to replace the mitral valve at is always a concern of many patients when needing cardiac intervention during the treatment of cardiovascular disease. Patients need to consider factors such as: a team of highly qualified and experienced surgeons, modern equipment... before deciding. However, the results of heart valve replacement surgery also depend on many other factors, including the patient's health condition, surgical method, doctor's technique, etc. Therefore, patients need to be counseled. Direct examination and consultation by a cardiologist to be given the most appropriate treatment plan.
|
vinmec
|
Xoa bóp giãn tĩnh mạch - Phương pháp hỗ trợ điều trị hiệu quả
Xoa bóp giãn tĩnh mạch chân là biện pháp hỗ trợ điều trị bệnh được nhiều người biết đến hiện nay. Tuy nhiên, massage như thế nào là đúng cách để mang lại hiệu quả cao trong chữa suy giãn tĩnh mạch thì không phải ai biết. Dù bạn là bệnh nhân hay có người nhà bị suy giãn tĩnh mạch đều cần biết về phương pháp xoa bóp chân để hỗ trợ quá trình điều trị thông qua bài viết dưới đây.
1. Những thông tin cần biết về bệnh suy giãn tĩnh mạch
Trước khi tìm hiểu về phương pháp xoa bóp giãn tĩnh mạch thì bạn cần phải biết một số thông tin cơ bản về căn bệnh này.
Suy giãn tĩnh mạch chân được hiểu như thế nào?
Suy giãn tĩnh mạch là tình trạng máu trở về tim của hệ thống tĩnh mạch chân bị suy giảm chức năng gây ra hiện tượng ứ đọng và biểu hiện thành các đường gân nổi ngoằn nghèo hoặc tạo thành búi ở vùng dưới da hai chân. Ở vùng bị suy giãn tĩnh mạch, da thường có màu xanh đi kèm với các triệu chứng đặc trưng gây ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của người bệnh.
Nhóm đối tượng nào sẽ có nguy cơ dễ bị giãn tĩnh mạch chân?
Theo số liệu thống kê thì có đến 70% số bệnh nhân bị suy giãn tĩnh mạch chân là nữ giới. Nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh giãn tĩnh mạch mà bất cứ ai cũng cần phải lưu ý hiện nay là:
Những trường hợp đứng quá lâu, ngồi nhiều, ít vận động do tính chất công việc chẳng hạn như giáo viên, nhân viên văn phòng, thợ may, nhà diễn thuyết, cảnh sát giao thông,...
Phụ nữ mang thai là đối tượng dễ bị suy giãn tĩnh mạch chân nhất hiện nay do những thay đổi đột ngột về hormone và sự mở rộng cổ tử cung theo quá trình phát triển bào thai.
Phụ nữ có thói quen đi giày cao gót thường xuyên cùng việc mặc quần áo bó sát khiến cho quá trình lưu thông máu về tim bị cản trở. Từ đó tạo nên áp lực lớn đến chân và hệ thống tĩnh mạch ngoại biên gây giãn tĩnh mạch chi dưới.
Những người bị bệnh thừa cân, béo phì là một trong những nguyên nhân dẫn đến giãn tĩnh mạch do trọng lượng lớn đè ép lên chân khiến máu đổ dồn về chi dưới.
Bên cạnh đó thì người lớn tuổi, người từng phẫu thuật chỉnh hình, bó bột, tai biến,... cũng là đối tượng dễ bị suy giãn tĩnh mạch hiện nay.
2. Phương pháp xoa bóp giãn tĩnh mạch đúng cách là gì?
Mặc dù phương pháp điều trị suy giãn tĩnh mạch theo Tây y cho tác dụng nhanh và giảm triệu chứng trong thời gian ngắn nhưng lại gây không ít ảnh hưởng đến các cơ quan khác như gan, thận. Do đó mà nhiều người khi mới phát hiện bị suy giãn tĩnh mạch chân thường tìm đến các phương pháp điều trị lành tính hơn, đặc biệt là massage để chữa bệnh.
Công dụng của xoa bóp giãn tĩnh mạch
Không chỉ là phương pháp hỗ trợ điều trị an toàn, massage suy giãn tĩnh mạch chân còn mang lại những công dụng như sau:
Kích thích quá trình hoạt động của hệ tuần hoàn máu, hỗ trợ lưu thông tốt hơn và hạn chế được tình trạng ứ đọng ở các tĩnh mạch ngoại biên.
Cải thiện hiệu quả tình trạng tê cứng, đau nhức,... . khi người bệnh bị suy giãn tĩnh mạch.
Kích thích sự hưng phấn thần kinh trung ương để giải tỏa của yếu tố tiêu cực. Từ đó, hệ lympho trong cơ thể sẽ tăng khả năng sản xuất các hợp chất như endorphin vừa cho tác dụng giảm đau vừa hỗ trợ hệ miễn dịch.
Trong quá trình xoa bóp giãn tĩnh mạch chân, các vảy sừng của biểu bì da sẽ bị bong tróc, tạo điều kiện cho sự bài tiết của tuyến mỡ và mồ hôi. Nhờ đó mà quá trình chuyển hóa hoạt động tốt hơn, tuần hoàn máu dễ lưu thông.
Hướng dẫn cách massage suy giãn tĩnh mạch đúng cách
Để xoa bóp giãn tĩnh mạch chân tại nhà, bạn có thể thực hiện theo các bước sau để đạt hiệu quả cao nhất.
Bước 1: Trước khi tiến hành massage suy giãn tĩnh mạch thì bận nên ngâm chân với nước ấm, có thể thêm vài giọt tinh dầu để thư giãn từ 5 - 10 phút.
Bước 2: Sau khi đã lau khô chân bằng khăn mềm thì bạn nên xoa dầu massage lên toàn bộ vùng bị suy giãn tĩnh mạch để khởi động các cơ chân.
Bước 3: Tiến hành xoa bóp theo chiều từ cổ chân lên đầu gối, ấn các đầu ngón tay với lực từ nhẹ đến nặng ở phần bắp chân.
Bước 4: Dùng tay với lực vừa đủ vuốt dọc theo bắp chân từ dưới lên trên, nhất là các vùng bị đau nhức nhiều.
Bước 5: Massage phần bắp chân theo chiều ngang.
Các thao tác từ bước 3 trở đi cần được lắp lại từ 10 - 15 lần. Bạn có thể thực hiện xoa bóp suy giãn tĩnh mạch chân ngày 1 - 2 lần và cần được duy trì mỗi ngày để đạt hiệu quả.
|
Varicose vein massage - Effective treatment support method
Massage of varicose veins in the legs is a treatment method that many people know today. However, not everyone knows how to massage properly to be highly effective in treating varicose veins. Whether you are a patient or have a family member with varicose veins, you need to know about foot massage to support the treatment process through the article below.
1. Information you need to know about varicose veins
Before learning about varicose vein massage, you need to know some basic information about this disease.
How are varicose veins of the legs understood?
Varicose veins are a condition in which the blood returning to the heart of the leg vein system is impaired, causing stagnation and manifesting as zigzag veins or tufts under the skin of the legs. In areas with varicose veins, the skin is often blue with characteristic symptoms that affect the patient's daily life.
Which groups of people are at risk of developing varicose veins?
According to statistics, up to 70% of patients with varicose veins are women. The groups of people at high risk of developing varicose veins that everyone needs to pay attention to today are:
Cases of standing too long, sitting a lot, and being sedentary due to the nature of work such as teachers, office workers, tailors, speakers, traffic police,...
Pregnant women are the most susceptible to varicose veins today due to sudden changes in hormones and the expansion of the cervix during fetal development.
Women often have the habit of wearing high heels and wearing tight clothes, which hinders blood circulation to the heart. This creates great pressure on the legs and peripheral venous system, causing varicose veins in the lower limbs.
People who are overweight or obese are one of the causes of varicose veins because heavy weight puts pressure on the legs, causing blood to flow to the lower limbs.
Besides, older people, people who have had orthopedic surgery, casts, strokes,... are also susceptible to varicose veins today.
2. What is the correct method of varicose vein massage?
Although the Western medicine treatment method for varicose veins works quickly and reduces symptoms in a short time, it causes many effects on other organs such as the liver and kidneys. Therefore, when many people first discover they have varicose veins, they often look for more benign treatment methods, especially massage, to cure the disease.
Uses of varicose vein massage
Not only is it a safe treatment support method, varicose vein massage also brings the following benefits:
Stimulates the functioning of the blood circulatory system, supports better circulation and limits stagnation in peripheral veins.
Effectively improves stiffness, pain,... . when the patient has varicose veins.
Stimulates central nervous excitement to relieve negative factors. From there, the lymphoid system in the body will increase its ability to produce compounds such as endorphins that both provide pain relief and support the immune system.
During the process of massaging varicose veins in the legs, the horny scales of the skin epidermis will peel off, facilitating the secretion of fat and sweat glands. Thanks to that, the metabolism works better and blood circulation is easier.
Instructions on how to properly massage varicose veins
To massage varicose veins in your legs at home, you can follow these steps to achieve the best results.
Step 1: Before performing varicose vein massage, you should soak your feet in warm water, you can add a few drops of essential oil to relax for 5 - 10 minutes.
Step 2: After drying your feet with a soft towel, you should rub massage oil on the entire area with varicose veins to warm up the leg muscles.
Step 3: Massage in the direction from the ankle to the knee, pressing the fingertips with light to heavy pressure on the calf.
Step 4: Use your hand with enough force to stroke along the calf from bottom to top, especially areas with a lot of pain.
Step 5: Massage the calf horizontally.
Operations from step 3 onwards need to be repeated 10 - 15 times. You can perform varicose vein massage 1-2 times a day and need to be maintained every day to be effective.
|
medlatec
|
Tiêm viêm gan B cho trẻ và 3 điều cha mẹ nên biết
Viêm gan B là căn bệnh nguy hiểm nhưng thường diễn ra trong âm thầm với các triệu chứng bệnh khá mờ nhạt, khó nhận biết dẫn tới hệ quả nghiêm trọng cho sức khỏe. Chính vì vậy, việc tiêm viêm gan B cho trẻ là cần thiết nhằm giúp kiểm soát và giảm tỷ lệ mắc bệnh này ngay từ giai đoạn sớm. Để vắc xin đạt được hiệu quả tối đa, phụ huynh cần lưu ý để thực hiện tiêm phòng cho trẻ theo đúng phác đồ.
1. Ảnh hưởng của vắc xin viêm gan B đối với sức khỏe
Viêm gan B là một bệnh lý truyền nhiễm nguy hiểm, phát sinh chủ yếu bởi sự tấn công của virus HBV. Nếu không được sớm điều trị sớm và kịp thời, viêm gan B có thể gây ra những tổn thương gan nghiêm trọng, kéo theo đó là những biến chứng bệnh nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng.
Viêm gan B có thể lây truyền bằng một số con đường chính như:
– Lây truyền qua đường máu.
– Lây nhiễm từ mẹ sang con.
– Lây nhiễm qua con đường quan hệ tình dục.
Viêm gan B nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn tới những biến chứng bệnh như:
– Xơ gan: Nếu viêm gan B kéo dài dẫn tới dễ hình thành các mô sẹo ở gan, điều này dẫn tới xơ gan và làm giảm khả năng hoạt động của gan.
– Suy gan: Viêm gan B là một trong những nguyên nhân của tình trạng suy gan cấp tính, các tế bào gan bị tổn thương ồ ạt có thể làm tăng nguy cơ gây tử vong.
– Ung thư gan: Người bị viêm gan B mạn tính có nguy cơ ung thư gan cao hơn những người không mắc bệnh.
– Các biến chứng tại những bộ phận khác có thể gặp như viêm thận hoặc viêm mạch máu.
Nếu không được sớm điều trị sớm và kịp thời, viêm gan B có thể gây ra những tổn thương gan nguy hiểm
2. Tầm quan trọng của tiêm viêm gan B cho trẻ sau khi chào đời
Như đã đề cập ở trên, có thể thấy được phần nào sự nguy hiểm của viêm gan B ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ. Nguy hiểm hơn, khi căn bệnh này có thể lây truyền theo nhiều đường khác nhau, khiến trẻ có nguy cơ phải đối mặt với nhiều vấn đề sức khỏe trong tương lai.
Hơn nữa, trẻ con rất hiếu động, thường xuyên chạy nhảy nên dễ bị ngã, trầy xước. Đó chính điều kiện thuận lợi để lây nhiễm loại virus này. Bởi vậy, việc tiêm phòng cho trẻ ngay từ giai đoạn sớm vô cùng cần thiết. Nếu được tiêm phòng viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu tiên sau sinh, trẻ sẽ nhận được hiệu quả miễn dịch tốt nhất.
Mục đích của việc tiêm phòng trong 24 giờ đầu giúp ngăn ngừa tình trạng trẻ có thể bị lây nhiễm từ mẹ (nếu có mắc viêm gan B trước đó). Nếu không phòng ngừa tình trạng này, trẻ sẽ có nguy cơ cao bị nhiễm bệnh từ mẹ và các nguồn lây nhiễm khác từ môi trường xung quanh, có thể phải đối mặt với nhiều vấn đề sức khỏe nguy hiểm.
Tiêm phòng viêm gan B giúp ngăn ngừa nguy cơ nhiễm bệnh từ mẹ và các nguồn lây nhiễm khác từ môi trường xung quanh
3. Những lưu ý khi thực hiện tiêm vắc xin viêm gan B
3.1. Lịch tiêm phòng cho trẻ
Để phòng viêm gan B đạt hiệu quả cao nhất, phụ huynh nên cho trẻ tiêm vắc xin đúng và đủ mũi tiêm như sau:
– Mũi đầu tiên: Trong 24 giờ sau khi sinh.
– Mũi thứ hai: 1 tháng sau mũi vắc xin đầu tiên (trẻ đủ 1 tháng tuổi).
– Mũi thứ ba: 6 tháng sau khi tiêm mũi vacxin đầu tiên (trẻ đủ 6 tháng tuổi).
– Trẻ có thể tiêm mũi bổ sung 1 mũi thứ 4 để nhắc lại vào giai đoạn trẻ đủ 16 – 18 tháng tuổi.
Tuy nhiên chỉ nên tiêm viêm gan B sau 24 giờ đầu nếu trẻ đạt đủ những điều kiện:
– Nhịp thở ổn định.
– Da khỏe mạnh, hồng hào, không có biểu hiện bất thường.
– Trẻ bú tốt.
3.2. Trường hợp không nên/hoãn tiêm viêm gan B cho trẻ
Nếu thuộc nhóm đối tượng sau thì nên hoãn lại việc tiêm viêm gan B cho trẻ
– Trẻ sinh non. sinh khó, trọng lượng cơ thể dưới 2kg tại thời điểm tiêm vắc xin.
– Dị tật bẩm sinh, trẻ đang được theo dõi hồi sức sơ sinh.
– Trẻ bị sốt, mắc các bệnh cấp hoặc mạn tính, dị ứng miễn dịch.
Thời gian tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ không quá 7 ngày sau khi sinh. Vắc xin viêm gan B sẽ không có hiệu quả ở trẻ sinh non nếu trẻ mắc bệnh này trước khi được 1 tháng tuổi.
Một số trường hợp trẻ không nên tiêm phòng viêm gan B mà phụ huynh cần chú ý là:
– Trẻ có phản ứng nghiêm trọng với các liều thuốc được tiêm trước đó.
– Trẻ bị sốc phản vệ với kháng sinh có trong vắc xin.
– Trẻ đang điều trị cấy ghép nội tạng, ung thư hoặc đang sốt, mắc các bệnh nhiễm trùng.
– Trẻ dị ứng nặng với men nở, loại men làm bánh mì không nên tiêm ngừa viêm gan B vì vắc xin viêm gan B được làm từ loại nấm này
3.3. Phản ứng có thể gặp sau khi tiêm viêm gan B cho trẻ
Một số phản ứng phụ có thể gặp sau khi tiêm phòng viêm gan B cho trẻ là:
– Đau, sưng tấy nhẹ tại vị trí tiêm.
– Sốt nhẹ.
– Mệt mỏi, quấy khóc.
Với các biểu hiện thông thường như đỏ da hay sưng tấy nhẹ cha mẹ không nên đắp gì lên vết thương để tránh nhiễm trùng.
Trẻ dễ bị sốt, quấy khóc, cha mẹ có thể làm mát người cho trẻ bằng cho bú thêm sữa, mặc quần áo, dán miếng hạ sốt và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Sau khi tiêm trẻ có thể sẽ xuất hiện những phản ứng nhẹ nên cha mẹ càn theo dõi và quan sát trẻ trong vong 72 gờ sau tiêm
|
Hepatitis B vaccination for children and 3 things parents should know
Hepatitis B is a dangerous disease but often occurs silently with symptoms that are quite faint and difficult to detect, leading to serious health consequences. Therefore, hepatitis B vaccination for children is necessary to help control and reduce the incidence of this disease at an early stage. In order for vaccines to achieve maximum effectiveness, parents need to pay attention to vaccinating their children according to the correct regimen.
1. Effects of hepatitis B vaccine on health
Hepatitis B is a dangerous infectious disease, caused mainly by the attack of the HBV virus. If not treated early and promptly, hepatitis B can cause serious liver damage, leading to dangerous complications that directly affect life.
Hepatitis B can be transmitted in several main ways such as:
– Transmitted through blood.
– Infection from mother to child.
– Infection through sexual contact.
Hepatitis B, if not treated promptly, can lead to complications such as:
– Cirrhosis: If hepatitis B persists, it can easily form scar tissue in the liver, which leads to cirrhosis and reduces the liver's ability to function.
– Liver failure: Hepatitis B is one of the causes of acute liver failure, massively damaged liver cells can increase the risk of death.
– Liver cancer: People with chronic hepatitis B have a higher risk of liver cancer than people without the disease.
– Complications in other organs may occur such as nephritis or vasculitis.
If not treated early and promptly, hepatitis B can cause dangerous liver damage
2. The importance of hepatitis B vaccination for children after birth
As mentioned above, we can partly see the dangers of hepatitis B affecting children's health. More dangerously, this disease can be transmitted in many different ways, putting children at risk of facing many health problems in the future.
Furthermore, children are very active and often run and jump, so they are susceptible to falls and scratches. Those are favorable conditions for infection with this virus. Therefore, it is extremely necessary to vaccinate children from an early stage. If vaccinated against hepatitis B within the first 24 hours after birth, the baby will receive the best immunity.
The purpose of vaccination in the first 24 hours is to help prevent the child from being infected by the mother (if she has had hepatitis B before). If this condition is not prevented, the child will be at high risk of infection from the mother and other sources of infection from the surrounding environment, and may face many dangerous health problems.
Hepatitis B vaccination helps prevent the risk of infection from the mother and other sources of infection from the surrounding environment
3. Notes when administering hepatitis B vaccine
3.1. Vaccination schedule for children
To prevent hepatitis B most effectively, parents should have their children vaccinated correctly and with enough doses as follows:
– First shot: Within 24 hours after birth.
– Second dose: 1 month after the first dose of vaccine (baby is 1 month old).
– Third injection: 6 months after the first vaccination (child is 6 months old).
– Children can receive a fourth additional injection to repeat when the child is 16 - 18 months old.
However, hepatitis B vaccination should only be given after the first 24 hours if the child meets the following conditions:
– Stable breathing rate.
– Skin is healthy, rosy, with no abnormalities.
– Babies breastfeed well.
3.2. In cases where hepatitis B vaccination should not be/postponed for children
If you belong to the following group of people, you should postpone hepatitis B vaccination for your child
– Premature babies. difficult birth, body weight less than 2kg at the time of vaccination.
– Congenital defects, the child is being monitored for neonatal resuscitation.
– Children have fever, acute or chronic diseases, immune allergies.
The time to vaccinate children against hepatitis B is no more than 7 days after birth. Hepatitis B vaccine will not be effective in premature babies if they get the disease before they are 1 month old.
Some cases where children should not be vaccinated against hepatitis B that parents need to pay attention to are:
– The child has a serious reaction to previously injected doses of medication.
– Children have anaphylactic shock to antibiotics contained in vaccines.
– Children are being treated for organ transplants, cancer or have fever or infections.
– Children who are severely allergic to yeast, a type of bread-making yeast, should not be vaccinated against hepatitis B because the hepatitis B vaccine is made from this fungus.
3.3. Reactions may occur after hepatitis B vaccination in children
Some side effects that may occur after hepatitis B vaccination in children are:
– Pain and slight swelling at the injection site.
– Mild fever.
– Tired, fussy.
With common symptoms such as redness or mild swelling, parents should not apply anything to the wound to avoid infection.
Children are susceptible to fever and crying. Parents can cool their children by giving them extra milk, dressing them, applying fever-reducing patches, and taking medicine as prescribed by the doctor.
After vaccination, the child may have mild reactions, so parents need to monitor and observe the child for 72 hours after vaccination.
|
thucuc
|
Nguyên nhân và phương pháp điều trị viêm loét đại tràng hiệu quả
Viêm loét đại tràng là một trong những bệnh đường tiêu hóa thường gặp, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, cuộc sống của người bệnh. Bệnh thường kéo dài dai dẳng, khó điều trị dứt điểm một phần do tâm lý chủ quan. Vì thế phát hiện sớm, điều trị viêm loét đại tràng tích cực là điều cần thiết để bảo vệ sức khỏe nói chung.
1. Nguyên nhân gây viêm loét đại tràng
Muốn điều trị hiệu quả cũng như phòng ngừa tái phát bệnh viêm loét đại tràng, chúng ta cần hiểu rõ bệnh lý và nguyên nhân gây bệnh. Viêm loét đại tràng là tình trạng viêm mãn tính với tổn thương ở lớp niêm mạc và dưới niêm mạc, viêm kéo dài kết hợp với loét dễ gây xuất huyết đại tràng. Vị trí tổn thương thường gặp là niêm mạc đại tràng, trực tràng.
Hiện nay, nguyên nhân gây viêm loét đại tràng vẫn chưa được làm rõ, song các nhà khoa học đã chứng minh được mối quan hệ giữa bệnh và quá trình đáp ứng miễn dịch. Tổn thương ban đầu thường chỉ xuất hiện ở trực tràng, sau đó mới lan dần vào đại tràng và dần đến toàn bộ đại tràng.
Những tổn thương loét đại tràng có thể chảy máu, tạo ra dịch nhầy và mủ. Đây là lí do vì sao bệnh nhân thường bị tiêu chảy kèm dịch nhầy theo đường tiêu hóa xuống ruột già và ra ngoài thường xuyên với số lượng lớn. Ai cũng có thể mắc viêm loét đại tràng, song đối tượng nguy cơ cao hơn là hai nhóm tuổi 15 - 30 và nhóm 60 - 70 tuổi.
2. Điều trị viêm loét đại tràng với từng đối tượng là khác nhau
Viêm loét đại tràng với tổn thương dai dẳng, có thể đi kèm với chảy máu cần được điều trị tích cực và kéo dài. Nếu không, bệnh dễ tái phát và gây biến chứng nặng. Việc điều trị hiện nay thực hiện theo một số nguyên tắc sau:
2.1. Với trường hợp chưa từng điều trị viêm loét đại tràng
Khả năng đáp ứng với thuốc ở đối tượng này sẽ khá tốt, ban đầu bác sĩ thường lựa chọn sử dụng 1 loại thuốc điều trị và đánh giá đáp ứng sau 10 - 15 ngày. Nếu triệu chứng bệnh giảm, nghĩa là đáp ứng thuốc tốt thì loại thuốc này sẽ tiếp tục được dùng để điều trị.
Sau điều trị vẫn cần theo dõi phòng ngừa viêm loét đại tràng tái phát.
2.2. Với trường hợp đã hoặc đang điều trị
Nếu đã hoặc đang điều trị viêm loét đại tràng nhưng bệnh dai dẳng, tái phát không khỏi thì khả năng nhờn thuốc cao hơn. Việc điều trị lúc này cũng cần sử dụng thuốc có tác dụng mạnh hơn, liều cao hơn. Bệnh nhân được điều trị lại thường bằng 2 thuốc đang điều trị kết hợp với 1 loại thuốc khác để cải thiện hiệu quả.
2.3. Với trường hợp tổn thương nhẹ
Viêm loét nhẹ mới xuất hiện ở trực tràng và đại tràng Sigma thì việc điều trị không quá khó khăn, bệnh nhân thường được chỉ định dùng viên đặt hậu môn và thuốc thụt.
2.4. Trường hợp đã ngưng điều trị từ lâu
Đối tượng này cũng được điều trị với 1 loại thuốc mới và theo dõi giống như trường hợp khởi phát viêm loét đại tràng lần đầu. Tuy nhiên cần chọn loại thuốc chưa từng điều trị trước đó.
Điều trị viêm loét đại tràng nói chung và viêm loét đường tiêu hóa nói riêng phải kết hợp giữa điều trị duy trì và điều trị tấn công. Bệnh có đặc điểm dễ tái phát, kéo dài dai dẳng do phải hoạt động liên tục, chịu nhiều tác động từ quá trình tiêu hóa. Vì thế phải kiên trì trong điều trị, tránh bỏ dở liệu trình khiến bệnh tiến triển nặng hơn, khó khăn hơn trong lựa chọn thuốc sau này.
3. Phương pháp điều trị viêm loét đại tràng phổ biến hiện nay
Hiện nay có 3 phương pháp điều trị chính cho bệnh nhân viêm loét đại tràng, bác sĩ có thể chỉ định độc lập hoặc kết hợp tùy theo tình trạng, diễn biến bệnh. Cụ thể gồm các phương pháp sau:
3.1. Điều trị nội khoa
Loại thuốc chính được dùng là thuốc kháng viêm gồm các dạng như: Mesalamine, Olsalazine, Sulfasalazine, Steroids. Trong đó, Mesalamine được chỉ định phổ biến với bệnh nhân viêm loét đại tràng, giúp thuyên giảm triệu chứng bệnh, không cho triệu chứng bùng lên. Điều này rất quan trọng vì triệu chứng viêm loét đại tràng bùng lên có thể khiến bệnh nhân phải nhập viện.
Nếu cần thiết, triệu chứng nghiêm trọng, viêm loét đại tràng gây biến chứng thì bệnh nhân bắt buộc phải cho ruột nghỉ ngơi bằng cách không ăn uống, nuôi dưỡng qua tĩnh mạch.
Ngoài ra, bệnh nhân sẽ cần điều trị nội khoa tùy theo diễn biến bệnh. Nếu đại trực tràng viêm loét có dấu hiệu xuất huyết nặng, cần truyền máu để tránh thiếu máu, tụt huyết áp, sốc.
3.2. Điều trị bằng chăm sóc và nghỉ ngơi
Với bệnh viêm loét đại tràng, chế độ ăn uống và nghỉ ngơi rất quan trọng, nó góp phần phục hồi bệnh và giảm tiến triển bệnh cũng như biến chứng xảy ra. Nguyên tắc ăn uống trong giai đoạn điều trị bệnh và sau điều trị là chế độ ăn giàu dinh dưỡng, ưu tiên các thực phẩm mềm, dễ tiêu hóa. Cùng với đó nên kiêng rau sống, thức uống có cồn, thức ăn cay nóng, đồ chiên rán nhiều dầu mỡ,…
Tùy theo mức độ bệnh mà cần tuân thủ ăn uống như sau:
Viêm loét đại tràng mức độ vừa và nhẹ: Ưu tiên thức ăn mềm, hạn chế chất xơ.
Viêm loét đại tràng mức độ nặng: Cần nhịn ăn hoàn toàn, đưa dinh dưỡng bằng đạm toàn phần, dung dịch đường, acid béo qua đường tĩnh mặt, kết hợp bổ sung nước điện giải, sắt và acid folic.
Viêm loét đại tràng đau bụng: Cần dùng thuốc giảm co thắt kết hợp.
Viêm loét đại tràng phân lỏng: Cần dùng thuốc bọc niêm mạc.
3.3. Điều trị ngoại khoa
Cần can thiệp để cắt một đoạn hoặc hoàn toàn đại tràng trong các trường hợp viêm loét nặng, biến chứng nguy hiểm như:
Thủng đại tràng.
Có dấu hiệu ung thư hóa, dị sản mức độ nặng.
Phình giãn đại tràng nhiễm độc.
Điều trị nội khoa không hiệu quả, có dấu hiệu chảy máu đại tràng ồ ạt.
Sau điều trị viêm loét đại tràng, bệnh nhân vẫn cần theo dõi thường xuyên để phòng ngừa tái phát. VIệc theo dõi thường thực hiện 6 tháng một lần, với phương pháp nội soi và sinh thiết đại tràng kết hợp để phát hiện sớm ung thư tiến triển. Chế độ ăn uống nói chung cần tuân thủ đúng hướng dẫn, đồng thời nghỉ ngơi, ngủ hợp lý bệnh sẽ nhanh chóng được cải thiện.
|
Causes and effective treatment methods for ulcerative colitis
Ulcerative colitis is one of the common gastrointestinal diseases, greatly affecting the health and life of patients. The disease often lasts for a long time and is difficult to completely treat, partly due to subjective psychology. Therefore, early detection and aggressive treatment of ulcerative colitis are essential to protect general health.
1. Causes of ulcerative colitis
To effectively treat and prevent recurrence of ulcerative colitis, we need to clearly understand the disease and its causes. Ulcerative colitis is a chronic inflammatory condition with damage to the mucosa and submucosa. Prolonged inflammation combined with ulcers can easily cause colon bleeding. Common locations of damage are the colon and rectum mucosa.
Currently, the cause of ulcerative colitis is still unclear, but scientists have proven the relationship between the disease and the immune response process. The initial damage usually only appears in the rectum, then gradually spreads to the colon and gradually to the entire colon.
Ulcerative colitis lesions can bleed and produce mucus and pus. This is the reason why patients often have diarrhea with mucus following the digestive tract to the large intestine and coming out frequently in large quantities. Anyone can get ulcerative colitis, but those at higher risk are the two age groups 15 - 30 and the 60 - 70 year old group.
2. Treatment of ulcerative colitis is different for each person
Ulcerative colitis with persistent damage, possibly accompanied by bleeding, requires aggressive and prolonged treatment. Otherwise, the disease can easily relapse and cause serious complications. Current treatment is carried out according to the following principles:
2.1. In cases where ulcerative colitis has never been treated
The ability to respond to medication in this population will be quite good. Initially, doctors often choose to use a treatment medication and evaluate the response after 10-15 days. If the symptoms of the disease decrease, meaning the drug responds well, this drug will continue to be used for treatment.
After treatment, monitoring is still needed to prevent ulcerative colitis from recurring.
2.2. For cases that have been or are being treated
If you have been or are being treated for ulcerative colitis but the disease persists and does not heal, the likelihood of drug resistance is higher. Treatment at this time also requires the use of stronger drugs and higher doses. Patients are often re-treated with 2 current medications combined with 1 other medication to improve effectiveness.
2.3. In case of minor damage
Mild ulcers that have recently appeared in the rectum and sigmoid colon are not too difficult to treat. Patients are often prescribed rectal suppositories and enemas.
2.4. The case stopped treatment a long time ago
This subject was also treated with a new drug and monitored like a case of first onset ulcerative colitis. However, you need to choose a drug that has never been treated before.
Treatment of ulcerative colitis in general and gastrointestinal ulcers in particular must combine maintenance treatment and attack treatment. The disease is characterized by easy recurrence and persistence due to continuous activity and many impacts from the digestive process. Therefore, you must be persistent in treatment, avoid leaving the treatment unfinished, making the disease worse and making it more difficult to choose medication later.
3. Popular treatment methods for ulcerative colitis today
Currently, there are 3 main treatment methods for patients with ulcerative colitis, which doctors can prescribe independently or in combination depending on the condition and disease progression. Specifically, the following methods include:
3.1. Internally medical treatment
The main drugs used are anti-inflammatory drugs such as: Mesalamine, Olsalazine, Sulfasalazine, Steroids. In particular, Mesalamine is commonly prescribed for patients with ulcerative colitis, helping to reduce disease symptoms and prevent symptoms from flaring up. This is important because flare-ups of ulcerative colitis symptoms can require hospitalization.
If necessary, symptoms are severe, ulcerative colitis causes complications, the patient is required to rest the intestines by not eating or drinking or receiving intravenous nutrition.
In addition, patients will need medical treatment depending on the progression of the disease. If colorectal ulceration shows signs of severe bleeding, a blood transfusion is needed to avoid anemia, hypotension, and shock.
3.2. Treatment is with care and rest
With ulcerative colitis, diet and rest are very important, they contribute to recovery and reduce disease progression and complications. The principle of eating during the treatment period and after treatment is a nutritious diet, prioritizing soft, easy-to-digest foods. Along with that, you should avoid raw vegetables, alcoholic drinks, spicy foods, greasy fried foods, etc.
Depending on the severity of the disease, you need to follow the following diet:
Moderate and mild ulcerative colitis: Prioritize soft foods and limit fiber.
Severe ulcerative colitis: Need to completely fast, give nutrition with total protein, sugar solution, fatty acids intravenously, combined with supplementing electrolyte water, iron and folic acid.
Ulcerative colitis and abdominal pain: Need to use combined spasmolytic drugs.
Ulcerative colitis with loose stools: Need to use mucosal coating drugs.
3.3. Surgical treatment
Intervention is needed to remove a section or completely of the colon in cases of severe ulcers and dangerous complications such as:
Colon perforation.
There are signs of cancer and severe metaplasia.
Toxic megacolon.
Medical treatment was ineffective, there were signs of massive colon bleeding.
After ulcerative colitis treatment, patients still need regular monitoring to prevent recurrence. Monitoring is usually performed every 6 months, with colonoscopy and colon biopsy combined to detect advanced cancer early. In general, you need to follow the correct instructions and get proper rest and sleep. The disease will quickly improve.
|
medlatec
|
Cẩm nang sức khỏe: Thuốc trị bệnh trĩ và những điều cần lưu ý
Bệnh trĩ nếu phát hiện để điều trị ngay từ đầu có thể dùng thuốc để chữa và đạt được hiệu quả tương đối tốt. Vậy ở giai đoạn này, thuốc trị bệnh trĩ là gì, cách sử dụng ra sao, bài viết sau sẽ cùng bạn tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này.
1. Khái quát về bệnh trĩ
Bệnh trĩ là tình trạng sưng và phồng lên của các cụm tĩnh mạch bên trong hậu môn trực tràng do thường xuyên phải chịu áp lực hoặc do các dây thần kinh của hậu môn phải chịu chèn ép quá nhiều.
Có hai nguyên nhân chính làm phát sinh bệnh trĩ, đó là:
- Bệnh đường ruột như tiêu chảy kéo dài, táo bón, kiết lỵ, thói quen dùng nhiều đồ cay nóng, viêm đại tràng,…
- Đặc thù nghề nghiệp phải ngồi lâu, ngồi nhiều hoặc đứng lâu.
Việc điều trị bệnh trĩ bản chất không hề khó nhưng hầu hết bệnh nhân phát hiện bệnh trễ hoặc tự điều trị tại nhà bằng các phương pháp khác nhau khiến cho bệnh ngày càng nặng hơn nên đến khi gặp bác sĩ chuyên khoa thì việc điều trị khó đạt hiệu quả như mong muốn. Đặc biệt, những trường hợp bệnh nặng rất dễ xảy ra các biến chứng nguy hiểm như:
- Bệnh trĩ ngoại bị chảy máu nhiều, tắc mạch máu.
- Bệnh trĩ ngoại bị tắc mạch, sa nghẹt, chảy máu, hoại tử.
2. Thuốc trị bệnh trĩ và một số lưu ý trong quá trình sử dụng
2.1. Các loại thuốc trị bệnh trĩ
Dùng thuốc chữa bệnh trĩ thường được chỉ định với giai đoạn đầu của bệnh vì khi ấy búi trĩ còn nhỏ, việc dùng thuốc sẽ dễ đạt hiệu quả trong việc làm thuyên giảm các triệu chứng, kiểm soát sự phình to của búi trĩ đồng thời ngăn ngừa biến chứng có thể sẽ xảy ra. Các loại thuốc này gồm:
- Thuốc giảm triệu chứng bệnh và giảm đau
Thường thì đây là loại thuốc trị bệnh trĩ ngoại, bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh bôi lidocaine lên hậu môn mỗi ngày 2 - 3 lần vào thời điểm sau khi đi đại tiện để giảm ngứa và giảm đau. Thuốc không nên sử dụng trên 7 ngày, tùy cơ địa của từng người mà thuốc có thể hấp thu toàn thân.
Một số trường hợp cũng có thể sẽ được kê kẽm oxyd 10% để bôi lên hậu môn 2 - 3 lần/ ngày sau khi đi đại tiện với mục đích sát khuẩn và làm săn chắc cơ hậu môn. Tuy đây là loại thuốc trị bệnh trĩ hấp thu tốt và hiếm khi gây dị ứng nhưng liều dùng cũng không nên quá 7 ngày.
- Thuốc làm mềm phân và nhuận tràng
Nếu chưa biết bệnh trĩ uống thuốc gì thì có thể cân nhắc đến lactulose khởi đầu với liều cao rồi giảm liều để duy trì. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể sử dụng thuốc macrogol dạng bột để pha uống vào buổi sáng.
Tất cả những loại thuốc này đều có tác dụng trị táo bón, làm mềm phân. Trong thời gian dùng thuốc, người bệnh cũng cần uống đủ mỗi ngày 2 lít nước, tăng cường bổ sung chất xơ để thấy hiệu quả tốt hơn. Thời gian thuốc cho thấy tác dụng có thể phải trong khoảng 1 - 3 ngày.
- Thuốc giúp tăng độ bền của tĩnh mạch
Dù dùng thuốc trị bệnh trĩ nội hay trĩ ngoại thì đều có thể sử dụng Diosmin kết hợp với Hesperidin dạng viên nén. Nên dùng liều cao trong 4 ngày đầu tiên, 3 ngày tiếp theo cần giảm liều. Thuốc ít tác dụng phụ, giúp tăng cường sức bền cho tĩnh mạch. Nếu dùng thuốc sau khoảng 15 liều mà không thấy cải thiện cần thông báo với bác sĩ để tìm thuốc thay thế.
2.2. Lưu ý khi điều trị bệnh trĩ bằng thuốc
Dùng thuốc trị bệnh trĩ thực tế vẫn đem lại những hiệu quả nhất định và một mắt xích quan trọng ở giai đoạn đầu của bệnh. Tuy nhiên, việc dùng thuốc đem lại hiệu quả như thế nào thì còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, đặc biệt là lối sống và chế độ dinh dưỡng của người bệnh.
Mặt khác khi đã được bác sĩ chỉ định đơn thuốc, đã dùng thuốc đều đặn theo đúng chỉ định ấy mà các triệu chứng của bệnh trĩ vẫn không thuyên giảm thì người bệnh cũng cần tái khám ngay để bác sĩ kiểm tra, đánh giá lại hiệu quả điều trị và kịp thời điều chỉnh phương án tối ưu hơn, tránh để bệnh trở nặng.
Hầu hết các loại thuốc Tây trị bệnh trĩ chỉ có tác dụng kháng viêm, giảm đau rát. Ngoài ra, một số loại thuốc còn có tác dụng giảm tăng sinh mô liên kết và làm tan máu tại búi trĩ. Người bệnh không được tự ý dùng bất kỳ loại thuốc nào để chữa bệnh mà chưa có sự đồng ý của bác sĩ chuyên khoa vì việc làm này có thể khiến người bệnh gặp phải một số tác dụng phụ ngoài ý muốn.
Có rất nhiều loại thuốc Tây được bào chế dưới các dạng khác nhau để trị bệnh trĩ. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ cân nhắc để chỉ định loại thuốc phù hợp với từng bệnh nhân. Xét cho cùng thì phương pháp điều trị này chỉ có tính chất cầm chừng, về lâu dài, thuốc không đem lại hiệu quả bền vững.
Thực tế hiện nay cho thấy rất nhiều bệnh nhân vẫn có tâm lý e ngại hoặc chủ quan nên giấu bệnh, đến khi bệnh đã trở nặng và không thể chịu đựng được triệu chứng của bệnh thì mới thăm khám bác sĩ chuyên khoa. Chính vì điều này mà việc dùng thuốc trị bệnh trĩ không còn tác dụng nữa, người bệnh vừa phải chịu đựng nhiều đau đớn do búi trĩ gây ra vừa điều trị bệnh giảm hiệu quả hơn so với ban đầu.
Những trường hợp bị trĩ ở cấp độ 3, 4 thường sẽ không thể dùng thuốc được mà sẽ phải phẫu thuật cắt bỏ búi trĩ. Nguyên nhân của tình trạng này là do bệnh đã ở mức độ nặng, búi trĩ đã sa ra ngoài, gây chảy máu nhiều, việc dùng thuốc không đem lại bất kỳ tác dụng nào nữa.
|
Health handbook: Medicines to treat hemorrhoids and things to keep in mind
If hemorrhoids are detected and treated from the beginning, medication can be used to treat them and achieve relatively good results. So at this stage, what is hemorrhoid treatment medicine, how to use it, the following article will help you learn more about this issue.
1. Overview of hemorrhoids
Hemorrhoids are a condition of swelling and bulging of veins inside the anus and rectum due to constant pressure or too much pressure on the nerves of the anus.
There are two main causes of hemorrhoids:
- Intestinal diseases such as prolonged diarrhea, constipation, dysentery, habit of consuming a lot of spicy foods, colitis, etc.
- Occupation characteristics require sitting for long periods of time, sitting a lot or standing for long periods of time.
Treating hemorrhoids is not inherently difficult, but most patients discover the disease late or self-treat it at home using different methods, making the disease worse and worse, so until they see a specialist, treatment is difficult. difficult to achieve the desired effect. In particular, severe cases are susceptible to dangerous complications such as:
- External hemorrhoids cause heavy bleeding and blood vessel blockage.
- External hemorrhoids are clogged, prolapsed, bleeding, and necrotic.
2. Medicines to treat hemorrhoids and some notes during use
2.1. Medicines to treat hemorrhoids
Using medicine to treat hemorrhoids is often prescribed in the early stages of the disease because when the hemorrhoids are still small, using medicine will easily be effective in relieving symptoms, controlling the hemorrhoids' bulge at the same time. prevent complications that may occur. These drugs include:
- Medicines to reduce disease symptoms and relieve pain
Usually this is a medicine to treat external hemorrhoids. The doctor will instruct the patient to apply lidocaine to the anus 2-3 times a day after defecation to reduce itching and pain. The drug should not be used for more than 7 days. Depending on each person's condition, the drug can be absorbed throughout the body.
In some cases, zinc oxide 10% may be prescribed to apply to the anus 2-3 times a day after defecation for the purpose of disinfecting and firming the anal muscles. Although this is a well-absorbed medicine to treat hemorrhoids and rarely causes allergies, the dose should not exceed 7 days.
- Stool softeners and laxatives
If you don't know what medicine to take for hemorrhoids, you can consider lactulose, starting with a high dose and then reducing the dose for maintenance. In addition, patients can also use macrogol in powder form to mix and drink in the morning.
All of these medications are effective in treating constipation and softening stools. While taking the medicine, patients also need to drink 2 liters of water a day and increase fiber supplementation to see better results. The time it takes for the drug to show effects may take about 1 - 3 days.
- Medicines help increase the durability of veins
Whether using medicine to treat internal hemorrhoids or external hemorrhoids, you can use Diosmin in combination with Hesperidin in tablet form. You should use a high dose for the first 4 days, the next 3 days you need to reduce the dose. The drug has few side effects and helps strengthen veins. If you do not see any improvement after using the medicine after about 15 doses, you should notify your doctor to find an alternative medicine.
2.2. Be careful when treating hemorrhoids with medication
Using medicine to treat hemorrhoids actually still brings certain effects and is an important link in the early stages of the disease. However, how effective the drug is depends on many factors, especially the patient's lifestyle and nutrition.
On the other hand, when the doctor has prescribed the medicine and has taken the medicine regularly according to that prescription but the symptoms of hemorrhoids still do not improve, the patient also needs to see a doctor immediately for a check-up and re-evaluation. effective treatment and promptly adjust to a more optimal plan to avoid the disease from getting worse.
Most Western medicines to treat hemorrhoids only have anti-inflammatory and pain-relieving effects. In addition, some medications also have the effect of reducing connective tissue proliferation and dissolving blood in hemorrhoids. Patients are not allowed to use any medication to treat their illness without the consent of a specialist because doing so may cause the patient to experience some unwanted side effects.
There are many Western medicines prepared in different forms to treat hemorrhoids. Depending on each specific case, the doctor will consider and prescribe the appropriate medication for each patient. After all, this treatment method is only temporary, and in the long term, the medicine does not bring sustainable results.
Current reality shows that many patients still have a fear or subjective mentality, so they hide their illness, until the disease has become severe and cannot tolerate the symptoms of the disease, then see a specialist. Because of this, using medicine to treat hemorrhoids is no longer effective, patients have to endure a lot of pain caused by hemorrhoids and treat the disease less effectively than before.
Cases of hemorrhoids at level 3 and 4 will often not be able to take medication and will require surgery to remove the hemorrhoids. The cause of this condition is that the disease is already severe, the hemorrhoids have prolapsed, causing heavy bleeding, and taking medication no longer has any effect.
|
medlatec
|
Cảnh báo: không hút thuốc vẫn bị ung thư đầu cổ
Thuốc lá là một trong những nguy cơ hàng đầu gây bệnh ung thư đầu cổ. Tuy nhiên, rất nhiều người không hút thuốc lá vẫn bị mắc bệnh ác tính này. Vậy, không hút thuốc lá vẫn bị ung thư đầu cổ vì sao.
Ung thư đầu cổ bao gồm nhiều loại khác nhau như ung thư vòm họng, ung thư miệng, ung thư tuyến nước bọt…
Ung thư đầu cổ là tên gọi chung của một số bệnh ung thư xuất phát từ đầu cổ như ung thư vòm họng, ung thư khoang miệng, ung thư tai, ung thư tuyến nước bọt. bệnh ung thư đầu cổ thường mang một số biểu hiện như đau đầu, đau nửa đầu, ù tai, khó nuốt, hơi thở có mùi… Bệnh có thể gặp ở nhiều độ tuổi, phổ biến nhất là ở độ tuổi trên 40. Tỷ lệ mắc ung thư đầu cổ ở nam giới cao gấp 2 – 3 lần ở nữ giới.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra, khói thuốc lá có chứa tới trên 7000 hóa chất độc hại và gần 70 chất gây ung thư, nguy hiểm nhất là nicotine, benzene, hắc ín…. Khoảng 85% bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ có liên quan đến thuốc lá. Nguy cơ mắc bệnh ở những người hút thuốc lá trực tiếp và hít phải khói thuốc lá là như nhau. Đây cũng là một trong những lý do mà không hút thuốc vẫn bị ung thư đầu cổ.
Có thể bạn quan tâm: nguyên nhân gây ung thư vòm họng
Không hút thuốc lá vẫn bị ung thư đầu cổ vì sao?
Ngoài khói thuốc lá, có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Không hút thuốc lá vẫn bị ung thư đầu cổ vì sao? Dưới đây là các nguyên nhân.
Uống rượu bia
Dưới tác dụng của một loại enzyme, rượu vào cơ thể biến đổi thành chất acetaldehyde gây ung thư
Khoảng 90% rượu vào cơ thể chuyển hóa thành các chất khác gây độc cho cơ thể. Uống rượu bia làm tăng đáng kể nguy cơ ung thư miệng, ung thư vòm họng… Khoảng 1/3 bệnh nhân mắc ung thư vòm họng có liên quan đến nghiện rượu bia. Thời gian uống rượu bia càng nhiều, mức độ tổn thương đến các cơ quan càng lớn. Nguyên nhân được giải thích là do rượu đi vào cơ thể dưới tác dụng của enzyme alcohol dehydrogenase rượu có thể chuyển hóa thành chất acetaldehyde – một chất gây ung thư.
Nhiễm vi rút HPV
HPV (Human Papillomavirus) là loại vi rút gây u nhú ở người lây nhiễm chủ yếu qua đường sinh dục. HPV làm tăng nguy cơ mắc ung thư miệng, họng khi quan hẹ tình dục bằng miệng với người nhiễm HPV.
Chăm sóc răng miệng kém
Vệ sinh răng miệng không sạch sẽ cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư miệng. Để bảo sức khỏe bản thân, các chuyên gia y tế khuyên mỗi người cần vệ sinh răng miệng bằng kem đánh răng an toàn, sử dụng chỉ nha khoa, khám nha khoa định kì…
Môi trường làm việc độc hại
Những người làm việc trong môi trường bụi bặm, tiếp xúc với hóa chất như chất amiang, sơn dầu… cũng góp phần làm tăng nguy cơ ung thư.
Chế độ ăn uống không khoa học
Ăn uống không khoa học cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư đầu cổ
Chế độ ăn uống thiếu vitamin A, B, ăn nhiều thịt đỏ, đồ ăn nướng ở nhiệt độ cao, đồ ăn lên men… làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Hệ miễn dịch suy yếu
Những người nhiễm HIV – AIDS, ghép tạng, hệ miễn dịch kém… có nguy cơ mắc ung thư đầu cổ hơn những người bình thường.
|
Warning: non-smokers still get head and neck cancer
Smoking is one of the leading risks for head and neck cancer. However, many people who do not smoke still suffer from this malignant disease. So, why do you still get head and neck cancer if you don't smoke?
Head and neck cancer includes many different types such as nasopharyngeal cancer, oral cancer, salivary gland cancer...
Head and neck cancer is the common name for a number of cancers originating from the head and neck such as nasopharyngeal cancer, oral cavity cancer, ear cancer, and salivary gland cancer. Head and neck cancer often has some symptoms such as headaches, migraines, tinnitus, difficulty swallowing, bad breath... The disease can occur at many ages, most commonly over the age of 40. The incidence of head and neck cancer in men is 2-3 times higher than in women.
Many studies have shown that cigarette smoke contains over 7,000 toxic chemicals and nearly 70 carcinogens, the most dangerous being nicotine, benzene, tar... About 85% of head and neck cancer patients are tobacco-related. The risk of disease in people who smoke directly and inhale cigarette smoke is the same. This is also one of the reasons why people who don't smoke still get head and neck cancer.
You may be interested in: causes of nasopharyngeal cancer
Why do people who don't smoke still get head and neck cancer?
In addition to cigarette smoke, there are many factors that increase the risk of disease. Why do people who don't smoke still get head and neck cancer? Below are the causes.
Drink beer
Under the action of an enzyme, alcohol enters the body and changes into cancer-causing acetaldehyde
About 90% of alcohol entering the body is converted into other substances that are toxic to the body. Drinking alcohol significantly increases the risk of oral cancer, nasopharyngeal cancer... About 1/3 of patients with nasopharyngeal cancer are related to alcohol addiction. The longer you drink alcohol, the greater the damage to your organs. The reason is explained by the fact that alcohol entering the body under the action of the enzyme alcohol dehydrogenase can be converted into acetaldehyde - a carcinogen.
HPV virus infection
HPV (Human Papillomavirus) is a virus that causes human papillomas and is transmitted mainly through the genital tract. HPV increases the risk of mouth and throat cancer when having oral sex with someone infected with HPV.
Poor dental care
Poor oral hygiene is also a factor that increases the risk of oral cancer. To protect your health, medical experts advise each person to clean their teeth with safe toothpaste, use dental floss, and have regular dental check-ups...
Toxic working environment
People who work in dusty environments and are exposed to chemicals such as asbestos, oil paint... also contribute to increasing the risk of cancer.
Unscientific diet
Unscientific eating also increases the risk of head and neck cancer
A diet lacking vitamins A and B, eating a lot of red meat, foods grilled at high temperatures, fermented foods... increases the risk of disease.
Weakened immune system
People with HIV - AIDS, organ transplants, weak immune systems... are more at risk of head and neck cancer than normal people.
|
thucuc
|
Viêm gan B lây như thế nào và cách phòng tránh
Viêm gan B là bệnh lý về gan nguy hiểm, nếu không điều trị kịp thời có thể biến chứng xơ gan, ung thư gan dẫn đến tử vong. Điều đáng lo ngại là căn bệnh này có thể lây nhiễm từ nhiều con đường. Vậy viêm gan B lây như thế nào, cách phòng ngừa ra sao?
1. Khả năng lây lan của virus gây viêm gan B
Theo WHO, tốc độ truyền nhiễm của viêm gan B cao gấp 100 lần HIV.
Bệnh viêm gan B là bệnh lý được gây ra bởi virus HBV hay còn gọi là siêu vi viêm gan. Đây là loại virus có thể sống ngoài cơ thể hơn 7 ngày. Sau đó chúng sẽ tấn công cơ thể nếu không được tiêm ngừa vacxin viêm gan B. Thông thường, viêm gan B ủ bệnh trong vòng 75 ngày. Tuy nhiên một số trường hợp thời gian ủ bệnh có thể lên đến 60-180 ngày.
Virus viêm gan B có thể được phát hiện sau 30-60 ngày tính từ thời điểm chúng bắt đầu xâm nhập vào cơ thể. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, virus sẽ hoạt động tạo thành bệnh lý viêm gan B cấp tính, sau đó chuyển sang mãn tính. Chúng cũng có thể dễ dàng lây cho người khác qua nhiều đường truyền bệnh viêm gan B.
Với thời gian ủ bệnh kéo dài, các dấu hiệu bệnh khá mờ nhạt nên viêm gan B rất dễ lây sang người lành. Theo WHO, tốc độ truyền nhiễm của viêm gan B cao gấp 100 lần HIV.
2. Viêm gan B lây như thế nào?
Viêm gan B có thể lây nhiễm thông qua 3 con đường sau:
2.1. Viêm gan B lây như thế nào? – Qua đường máu
Một người có thể bị lây nhiễm viêm gan virus HBV qua đường máu khi:
– Tiếp xúc trực tiếp với máu người bệnh thông qua vết thương hở.
– Sử dụng chung bơm kim tiêm.
– Tiếp nhận máu người bị nhiễm HBV.
– Dùng chung vật dụng cá nhân có khả năng lây nhiễm cao như dao cạo, chỉ nha khoa, bàn chải đánh răng,…
2.2. Viêm gan B lây như thế nào? – Quan hệ tình dục
Viêm gan B lây như thế nào?
Dịch âm đạo hay tinh dịch là những nơi “cư ngụ” phổ biến của virus viêm gan B. Vì vậy, quan hệ tình dục không an toàn có thể khiến bạn có nguy cơ mắc viêm gan B và các bệnh truyền nhiễm khác.
2.3. Từ mẹ sang con
Trường hợp bệnh viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con thường xảy ra ở giai đoạn chu sinh (bắt đầu từ tuần thai thứ 28 đến ngày thứ 7 sau khi sinh) cho đến những tháng đầu kể từ lúc bé chào đời. Mặc dù vậy, không phải người mẹ nào mắc viêm gan B cũng lây sang con. Điều này còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau như:
– Số lượng virus viêm gan B có trong cơ thể mẹ (tính theo ADN) trong ba tháng cuối thai kỳ.
– Nồng độ HBeAg (đoạn kháng nguyên vỏ capsid của HBV) của thai phụ.
Lưu ý: HBV xuất hiện trong tuyến sữa mẹ với hàm lượng rất ít. Vì vậy, trẻ chỉ có thể nhiễm virus này từ mẹ qua đường bú nếu như đầu vú của mẹ có vết thương hở và chảy máu. Vì vậy, nếu xác định bản thân bị bệnh, sản phụ không nên cho con bú nếu như xuất hiện vết thương hở ở đầu vú.
3. Phòng ngừa viêm gan B
Tiêm vaccine là cách hữu hiệu để phòng ngừa viêm gan B
Trong tất cả các phương pháp, tiêm vaccine phòng viêm gan B được xem là phương pháp phòng bệnh hiệu quả nhất. Trường hợp bệnh đã chuyển sang giai đoạn mãn tính thì chỉ có thể sử dụng thuốc để kiểm soát tình trạng virus trong cơ thể. Theo tổ chức Y tế Thế giới WHO, cần tiêm vaccine phòng viêm gan B mũi đầu tiên càng sớm càng tốt, đặc biệt là sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu).Các mũi 2, 3 tiếp theo với khoảng thời gian cách nhau tối thiểu là 4 tuần.
Bên cạnh đó, bạn cần phòng tránh viêm gan B bằng những cách sau:
– Quan hệ tình dục thủy chung một vợ một chồng, an toàn, sử dụng bao cao su.
– Khám sức khỏe định kỳ để chắc chắn bạn không bị nhiễm bệnh.
– Trước khi có ý định mang thai cả vợ và chồng cần đi kiểm tra nhằm xác định có nhiễm bệnh không.
– Thai phụ thăm khám định kỳ trong suốt quá trình mang thai để chắc chắn rằng có một thai kỳ khỏe mạnh.
– Khi có vết thương hở, cần băng kín để tránh bị lây nhiễm virus viêm gan B.
– Nói không với việc sử dụng chung bơm kim tiêm.
– Bơm kim tiêm đảm bảo đã được vô trùng trước khi sử dụng.
– Tránh tiếp xúc trực tiếp với vết thương hở, máu, các chất dịch của người khác nếu như không có dụng cụ bảo vệ.
– Không dùng chung các vật dụng cá nhân với người khác (như bàn chải đánh răng, kìm bấm móng,…)
Kết luận
Như vậy câu trả lời cho câu hỏi “viêm gan B lây như thế nào?” đã được chúng tôi giải đáp. Nhìn chung, bệnh lý này lây qua 3 con đường chính đó là: đường máu, quan hệ tình dục và lây từ mẹ sang con. Để phòng ngừa viêm gan B bạn cần tiêm vaccine càng sớm càng tốt. Đồng thời quan hệ tình dục an toàn, tránh tiếp xúc với những vết thương hở,….
|
How is hepatitis B transmitted and how to prevent it
Hepatitis B is a dangerous liver disease that, if not treated promptly, can lead to cirrhosis and liver cancer leading to death. What is worrying is that this disease can be transmitted from many ways. So how is hepatitis B transmitted and how to prevent it?
1. The ability to spread the virus that causes hepatitis B
According to WHO, the transmission rate of hepatitis B is 100 times higher than HIV.
Hepatitis B is a disease caused by the HBV virus, also known as hepatitis virus. This is a virus that can live outside the body for more than 7 days. They will then attack the body if they are not vaccinated against hepatitis B. Normally, hepatitis B incubates within 75 days. However, in some cases the incubation period can be up to 60-180 days.
Hepatitis B virus can be detected 30-60 days after it begins to enter the body. If not detected and treated early, the virus will act to form acute hepatitis B, then turn chronic. They can also easily transmit hepatitis B to others through many routes.
With a long incubation period, the signs of the disease are quite faint, so hepatitis B is easily transmitted to healthy people. According to WHO, the transmission rate of hepatitis B is 100 times higher than HIV.
2. How is hepatitis B transmitted?
Hepatitis B can be transmitted through the following 3 ways:
2.1. How is hepatitis B transmitted? – Through the blood
A person can be infected with HBV hepatitis through blood when:
– Direct contact with the patient's blood through an open wound.
– Sharing needles and syringes.
– Receiving blood from people infected with HBV.
– Sharing highly infectious personal items such as razors, dental floss, toothbrushes, etc.
2.2. How is hepatitis B transmitted? – Having sex
How is hepatitis B transmitted?
Vaginal fluid or semen are common places for hepatitis B virus to "reside". Therefore, unsafe sex can put you at risk of hepatitis B and other infectious diseases.
2.3. From mother to child
Cases of hepatitis B transmitted from mother to child usually occur in the perinatal period (starting from the 28th week of pregnancy to the 7th day after birth) until the first months after the baby is born. However, not all mothers with hepatitis B transmit it to their children. This also depends on different factors such as:
– The amount of hepatitis B virus present in the mother's body (calculated according to DNA) during the last three months of pregnancy.
– HBeAg concentration (HBV capsid antigen fragment) of pregnant women.
Note: HBV appears in breast milk in very low concentrations. Therefore, a baby can only get this virus from the mother through breastfeeding if the mother's nipples have open wounds and bleeding. Therefore, if you determine that you are sick, you should not breastfeed your baby if there is an open wound on the nipple.
3. Prevent hepatitis B
Vaccination is an effective way to prevent hepatitis B
Of all the methods, hepatitis B vaccination is considered the most effective method of disease prevention. In case the disease has turned into a chronic stage, medication can only be used to control the virus in the body. According to the World Health Organization (WHO), it is necessary to get the first dose of hepatitis B vaccine as soon as possible, especially after birth (within the first 24 hours). The 2nd and 3rd doses follow with an interval of time. at least 4 weeks apart.
Besides, you need to prevent hepatitis B by the following ways:
– Have monogamous, safe sex, use condoms.
– Get regular health checks to make sure you are not infected.
– Before planning to get pregnant, both husband and wife need to be tested to determine if they are infected.
– Pregnant women have regular check-ups throughout pregnancy to make sure they have a healthy pregnancy.
– When there is an open wound, it should be covered with a bandage to avoid infection with hepatitis B virus.
– Say no to sharing needles and syringes.
– Ensure syringes and needles are sterile before use.
– Avoid direct contact with open wounds, blood, or other people's fluids without protective equipment.
– Do not share personal items with others (such as toothbrushes, nail clippers, etc.)
Conclude
So the answer to the question "how is hepatitis B transmitted?" has been answered by us. In general, this disease is transmitted through 3 main ways: blood, sexual contact and mother to child transmission. To prevent hepatitis B, you need to get vaccinated as soon as possible. At the same time, have safe sex, avoid contact with open wounds, etc.
|
thucuc
|
Các giai đoạn của ung thư tuyến giáp
Giai đoạn ung thư mô tả sự phát triển kích thước và sự lan rộng ra khỏi cơ quan trong cơ thể xa nơi tế bào ung thư bắt đầu. Các loại ung thư tuyến giáp khác nhau trải qua các giai đoạn khác nhau và thường là phức tạp. Bài viết này cung cấp những thông tin chi tiết các giai đoạn của ung thư tuyến giáp.
1. Ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp là tình trạng nhân lên bất thường của các tế bào tuyến giáp do sự rối loạn phân chia của các vật chất di truyền ADN. Ung thư tuyến giáp có thể gặp ở cả nam giới và nữ giới. Giai đoạn đầu bệnh thường biểu hiện âm thầm, các dấu hiệu ung thư tuyến giáp không biểu hiện rõ ràng, và thường không có triệu chứng nên khó phát hiện dẫn đến việc các tế bào ung thư di căn đến nhiều bộ phận khác trên cơ thể. Đến khi phát hiện ra bệnh thì đã ở giai đoạn muộn và không thể điều trị khỏi. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp ung thư tuyến giáp được phát hiện sớm.Ngày nay khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển nên càng có nhiều cách phát hiện và điều trị ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên, các phương pháp sàng lọc, phát hiện sớm ung thư tuyến giáp cũng theo đó mà đạt được những kết quả tốt hơn. Hầu hết trường hợp phát hiện ung thư tuyến giáp giai đoạn đầu là khi bệnh nhân đi khám sức khỏe định kỳ và qua thăm khám thực thể bác sĩ phát hiện những khối u ở phần cổ phía trước từ đó hướng dẫn bệnh nhân làm các xét nghiệm tiếp theo để có thể chẩn đoán ung thư tuyến giáp.Ung thư sớm cũng có thể được tìm thấy khi bệnh nhân tiến hành làm các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính để kiểm tra các vấn đề sức khỏe khác.
Xét nghiệm máu hoặc siêu âm tuyến giáp thông thường có thể phát hiện ra những thay đổi trong tuyến giáp, nhưng những xét nghiệm này không được khuyến cáo là xét nghiệm sàng lọc ung thư trừ khi một người bệnh tồn tại những yếu tố nguy cơ cao chẳng hạn như tiền sử gia đình có người mắc ung thư hoặc đã từng mắc ung thư tuyến giáp trước đây.
Siêu âm tuyến giáp giúp phát hiện ra những thay đổi trong tuyến giáp của người bệnh
Hầu hết những người tiền sử gia đình mắc ung thư tuyến giáp tủy đều có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp rất cao. Trong trường hợp này, các chuyên gia khuyến cáo nên làm các xét nghiệm chất liệu di truyền để kiểm tra sự xuất hiện của những kiểu gen bất thường liên quan đến ung thư tuyến giáp. Đối với những trường hợp không thể làm các xét nghiệm di truyền, phương pháp xét nghiệm máu và siêu âm tuyến giáp có thể được áp dụng để sàng lọc phát hiện sớm ung thư tuyến giáp ở giai đoạn đầu, khi bệnh vẫn còn khả năng chữa khỏi được. Các giai đoạn ung thư tuyến giáp
Các giai đoạn của bệnh ung thư có thể mô tả tình trạng tiến triển cũng như mức độ di căn của các tế bào ung thư trong cơ thể. Giai đoạn ung thư là yếu tố quan trọng giúp các bác sĩ quyết định phác đồ điều trị ung thư. Các giai đoạn ung thư được xác định dựa trên việc thực hiện một số xét nghiệm như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ....Các giai đoạn ung thư tuyến giáp khác nhau phụ thuộc vào loại ung thư và độ tuổi người bệnh mắc phải. Dưới đây là các giai đoạn ung thư tương ứng với từng loại ung thư2.1. Các giai đoạn ung thư tuyến giáp thể nhú và u nang tuyến giáp. Trong trường hợp ung thư tuyến giáp thể nhú hoặc u nang tuyến giáp, yếu tố tuổi tác quyết định phần lớn đến việc phân chia các giai đoạn của ung thư
2.2. Các giai đoạn ung thư tuyến giáp tủy. Giai đoạn I: Khối u có đường kính dưới 2 cm và vẫn nằm trong tuyến giáp chứ chưa lan đến các hạch bạch huyết gần đó cũng như các cơ quan khác.Giai đoạn II: Khối u có đường kính từ 2cm đến 4cm, vẫn nằm trong tuyến giáp hoặc có thể phát triển ra ngay bên ngoài tuyến giáp tuy nhiên chúng chưa lan đến các hạch bạch huyết cũng như các cơ quan khác.Giai đoạn III: Khối u kích thước không xác định. Tế bào ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết nhưng chưa di căn đến các cơ quan khác.Giai đoạn IVA: Khối u có kích thước không xác định, phát triển ra ngoài tuyến giáp đến khí quản, thực quản và các dây thần kinh. Các tế bào ung thư có thể lan đến hạch bạch huyết nhưng chưa di căn đến các cơ quan khác xa hơn.Giai đoạn IVB: Khối u kích thước không xác định. Tế bào ung thư đã lan đến mạch máu gần đó hoặc đến các mô gần cột sống nhưng chưa lan đến các cơ quan xa hơn. Giai đoạn IVC: Đây là giai đoạn các tế bào ung thư đã theo máu di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể. Bệnh nhân ở giai đoạn này gần như không còn cơ hội điều trị khỏi.
Bệnh ung thư tuyến giáp có các giai đoạn khác nhau
2.3. Các giai đoạn ung thư tuyến giáp không biệt hóa. Ung thư tuyến giáp không biệt hóa thường không liên quan đến độ tuổi của người mắc và luôn ở giai đoạn IV:Giai đoạn IVA: Khối u kích thước không xác định nhưng vẫn nằm trong tuyến giáp, không lan đến các hạch bạch huyết hay các cơ quan khác. Giai đoạn IVB: Khối u kích thước không xác định. Tế bào ung thư có thể lan đến hạch bạch huyết hoặc một số cơ quan gần đó như khí quản, thực quản, dây thần kinh hoặc các mạch máu lớn nhưng chưa di căn đến các cơ quan xa hơn.Giai đoạn IVC: Tế bào ung thư đã di căn đến các cơ quan nằm xa tuyến giáp. Tương tự như đối với ung thư tuyến giáp tủy. Người bệnh ở giai đoạn này đa số không thể điều trị khỏi bệnh.Ngày nay ung thư tuyến giáp đang ngày càng trở lên phổ biến. Tùy thuộc vào loại ung thư như ung thư tuyến giáp thể nhú, ung thư tuyến giáp tủy hay ung thư tuyến giáp không biệt hóa... mà các giai đoạn ung thư cũng có những biểu hiện khác nhau. Việc xác định chính xác giai đoạn ung thư là yếu tố quan trọng nhất quyết định các phương pháp điều trị sẽ được áp dụng. Ung thư thường không thể điều trị khỏi khi đã bước vào giai đoạn cuối. Hóa trị hay xạ trị trong thời điểm này chỉ có thể hỗ trợ kéo dài sự sống cho người bệnh.Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán ung thư tuyến giáp
|
Stages of thyroid cancer
Cancer stage describes the growth in size and spread of organs in the body far from where the cancer cells started. Different types of thyroid cancer go through different and often complex stages. This article provides detailed information about the stages of thyroid cancer.
1. Thyroid cancer
Thyroid cancer is an abnormal multiplication of thyroid cells due to disorders in the division of DNA genetic material. Thyroid cancer can occur in both men and women. The early stages of the disease often appear silently, the signs of thyroid cancer are not obvious, and there are often no symptoms, making it difficult to detect, leading to cancer cells metastasizing to many other parts of the body. can. By the time the disease is discovered, it is already at a late stage and cannot be cured. However, there are also many cases of thyroid cancer detected early. Today, as science and technology is increasingly developing, there are more ways to detect and treat thyroid cancer. However, methods of screening and early detection of thyroid cancer also follow suit and achieve better results. Most cases of early-stage thyroid cancer are detected when the patient has a regular health check-up and through a physical examination, the doctor discovers tumors in the front of the neck, thereby instructing the patient to do further tests. Follow-up tests can diagnose thyroid cancer. Early cancer can also be found when patients undergo diagnostic imaging tests such as ultrasound or computed tomography to check for problems. other health.
A routine blood test or thyroid ultrasound can detect changes in the thyroid gland, but these tests are not recommended as cancer screening tests unless a person has existing risk factors. high, such as having a family history of cancer or having had thyroid cancer in the past.
Thyroid ultrasound helps detect changes in the patient's thyroid gland
Most people with a family history of medullary thyroid cancer have a very high risk of developing thyroid cancer. In this case, experts recommend testing genetic material to check for the presence of abnormal genotypes related to thyroid cancer. For cases where genetic tests cannot be done, blood tests and thyroid ultrasound can be used to screen and detect thyroid cancer early in the early stages, when the disease is still viable. curable. Stages of thyroid cancer
Stages of cancer can describe the progression and extent of cancer cells in the body. Cancer stage is an important factor that helps doctors decide on cancer treatment regimens. Cancer stages are determined based on performing a number of tests such as ultrasound, computed tomography, magnetic resonance imaging... Different stages of thyroid cancer depend on the type of cancer. and the age of the patient. Below are the cancer stages corresponding to each type of cancer2.1. Stages of papillary thyroid cancer and thyroid cyst. In the case of papillary thyroid cancer or thyroid cyst, the age factor largely determines the staging of the cancer.
2.2. Stages of medullary thyroid cancer. Stage I: The tumor is less than 2 cm in diameter and is still in the thyroid gland but has not spread to nearby lymph nodes or other organs. Stage II: The tumor is 2 cm to 4 cm in diameter, still located in the thyroid gland or can grow just outside the thyroid gland, but they have not spread to lymph nodes or other organs. Stage III: Tumor of unknown size. Cancer cells have spread to lymph nodes but have not metastasized to other organs. Stage IVA: Tumor of unknown size, growing beyond the thyroid gland to the trachea, esophagus and nerves terrible. Cancer cells may have spread to lymph nodes but have not metastasized to other distant organs. Stage IVB: Tumor size is unknown. Cancer cells have spread to nearby blood vessels or to tissues near the spine but have not spread to distant organs. Stage IVC: This is the stage where cancer cells have spread through the bloodstream to other organs in the body. Patients at this stage have almost no chance of being cured.
Thyroid cancer has different stages
2.3. Stages of undifferentiated thyroid cancer. Undifferentiated thyroid cancer is usually not related to the age of the patient and is always in stage IV: Stage IVA: Tumor of unknown size but still located in the thyroid gland, has not spread to lymph nodes or other agencies. Stage IVB: Tumor size is unknown. Cancer cells may have spread to lymph nodes or some nearby organs such as the trachea, esophagus, nerves or large blood vessels but have not metastasized to further organs. Stage IVC: Cellular The cancer has metastasized to organs located far from the thyroid gland. Same as for medullary thyroid cancer. Most patients at this stage cannot be cured. Nowadays, thyroid cancer is becoming more and more common. Depending on the type of cancer such as papillary thyroid cancer, medullary thyroid cancer or undifferentiated thyroid cancer... the stages of cancer also have different manifestations. Accurately determining the stage of cancer is the most important factor in determining the treatment methods that will be applied. Cancer often cannot be cured once it has entered its final stages. Chemotherapy or radiotherapy at this time can only help prolong the patient's life. See more: Instructions for diagnosing thyroid cancer
|
vinmec
|
Thuốc Blistex topical là thuốc gì?
Trong một số trường hợp đôi môi đột nhiên khô nứt nghiêm trọng gây đau đớn cho người bệnh. Sau khi đã thăm khám loại trừ nguyên nhân do virus Herpes simplex, bác sĩ có thể gợi ý người bệnh sử dụng thuốc Blistex Topical. Vậy thuốc Blistex là thuốc gì?
1. Thuốc Blistex là thuốc gì?
Thuốc Blistex Topical là thuốc mỡ dưỡng môi bôi ngoài da với các thành phần hoạt chất như: Allantoin, Camphor và Phenol. Allantoin là một chất bảo vệ da trong khi đó hoạt chất Camphor và Phenol là thuốc giảm đau nhẹ tại chỗ dùng ngoài da.
2. Thuốc Blistex Topical có tác dụng gì?
Thuốc Blistex là một loại thuốc kết hợp nhiều hoạt chất được sử dụng để điều trị đau, ngứa hoặc khô môi nghiêm trọng do môi nứt nẻ hoặc có vết loét (mụn nước);Thuốc Blistex không chữa khỏi được virus Herpes simplex, loại virus gây ra mụn rộp ở môi. Ngoài ra thuốc cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.
3. Lưu ý trước khi dùng thuốc Blistex
Bệnh nhân không nên sử dụng thuốc Blistex nếu bản thân bị dị ứng với Allantoin, Camphor (long não) hoặc Phenol bôi tại chỗ, hoặc dị ứng với bất kỳ thành phần nào khác của thuốc mỡ như: tinh dầu bạc hà, sáp ong, glycerin, lanolin, dầu khoáng và parafin.Thuốc Blistex được xem là không gây hại khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc trong khi cho con bú.Không cho phép trẻ nhỏ sử dụng thuốc Blistex mà không có sự giám sát của người lớn.
4. Hướng dẫn sử dụng thuốc Blistex
Sử dụng thuốc Blistex đúng theo chỉ dẫn trên nhãn hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Không sử dụng thuốc Blistex với lượng lớn hơn/nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.Để điều trị môi nứt nẻ, hãy thoa đủ lượng thuốc Blistex để làm ẩm môi hoàn toàn. Để có kết quả tốt nhất khi điều trị mụn nước, hãy sử dụng thuốc Blistex khi bệnh nhân lần đầu tiên nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào như ngứa ran hoặc dấu hiệu khó chịu khác.Loại bỏ hết thuốc Blistex thừa bằng khăn giấy sạch;Chờ ít nhất 5 phút trước khi thoa son môi hoặc mỹ phẩm khác lên vùng môi được điều trị.Tốt nhất là không bôi thuốc Blistex nhiều hơn 4 lần mỗi ngày. Không bôi thuốc Blistex trên các bề mặt rộng của da hoặc băng phủ vùng da đã điều trị bằng băng hoặc vật liệu che phủ khác;Báo ngay cho bác sĩ nếu các triệu chứng của người bệnh không cải thiện hoặc nếu trở nên tồi tệ hơn khi sử dụng thuốc Blistex.Lưu trữ thuốc Blistex đã ở mở nắp ở nhiệt độ phòng. tránh ẩm và nhiệt.Thuốc Blistex chỉ được sử dụng trên da, tránh để thuốc dính vào miệng hoặc mắt, rửa sạch bằng nước nếu điều này xảy ra. Tránh sử dụng thuốc Blistex lên trên vết thương sâu hoặc trên vùng da mới cạo.
5. Tác dụng phụ của thuốc Blistex
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bệnh nhân có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây của phản ứng dị ứng khi dùng thuốc Blistex bôi tại chỗ: nổi mề đay, khó thở, sưng mặt, sưng môi, sưng lưỡi hoặc cổ họng;Ngừng sử dụng thuốc Blistex và gọi cho bác sĩ ngay nếu bệnh nhân bị bỏng, châm chích, mẩn đỏ hoặc kích ứng nghiêm trọng sau khi bôi thuốc mỡ;Các tác dụng phụ thường gặp khác của thuốc Blistex có thể bao gồm: Ngứa ran nhẹ hoặc cảm giác mát sau khi bôi thuốc; xuất hiện chất cặn trắng trên môi,...Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ của thuốc Blistex, những tác dụng phụ khác vẫn có thể xảy ra, bệnh nhân cần báo cho bác sĩ để được tư vấn cụ thể trong từng trường hợp.
6. Tương tác của thuốc Blistex Topical
Không có nhiều khả năng các loại thuốc khác mà bệnh nhân uống hoặc tiêm sẽ gây ảnh hưởng đến thuốc Blistex bôi ngoài da. Tuy nhiên, các loại thuốc có thể tương tác với nhau theo nhiều cách thức khác nhau do đó bệnh nhân cần liệt kê với bác sĩ về tất cả các loại thuốc mà bản thân đang sử dụng, bao gồm cả thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược.
|
What is Blistex topical?
In some cases, the lips suddenly become severely dry and cracked, causing pain to the patient. After examination to rule out the cause of the Herpes simplex virus, the doctor may suggest that the patient use Blistex Topical. So what is Blistex?
1. What is Blistex?
Blistex Topical is a topical lip balm with active ingredients such as Allantoin, Camphor and Phenol. Allantoin is a skin protectant while the active ingredients Camphor and Phenol are mild topical analgesics for external use.
2. What effects does Blistex Topical have?
Blistex is a drug that combines multiple active ingredients used to treat pain, itching, or severe dry lips caused by chapped lips or ulcers (blisters); Blistex does not cure Herpes simplex virus, a virus causes cold sores on the lips. This medication may also be used for purposes not listed in this medication guide.
3. Notes before using Blistex
Patients should not use Blistex if they are allergic to Allantoin, Camphor (camphor) or topical Phenol, or allergic to any other ingredients of the ointment such as: menthol, beeswax , glycerin, lanolin, mineral oil and paraffin. Blistex is not considered harmful when used during pregnancy or while breastfeeding. Do not allow young children to use Blistex without supervision. big.
4. Instructions for using Blistex
Use Blistex exactly as directed on the label or as prescribed by your doctor. Do not use Blistex in larger/smaller amounts or for longer than recommended. To treat chapped lips, apply enough Blistex to completely moisten lips. For best results when treating blisters, use Blistex when the patient first notices any symptoms such as tingling or other signs of discomfort. Remove any excess Blistex with a clean tissue. ;Wait at least 5 minutes before applying lipstick or other cosmetics to the treated lip area. It is best not to apply Blistex more than 4 times per day. Do not apply Blistex to large surfaces of skin or cover treated skin with a bandage or other covering material; Tell your doctor immediately if your symptoms do not improve or if they get worse. when using Blistex. Store opened Blistex at room temperature. Avoid moisture and heat. Blistex should only be used on the skin. Avoid getting the medication in your mouth or eyes. Rinse with water if this occurs. Avoid using Blistex on deep wounds or on newly shaved skin.
5. Side effects of Blistex
Get emergency medical help if you have any of the following signs of an allergic reaction to Blistex topical: hives, difficulty breathing, swelling of your face, lips, tongue or throat; Stop using Blistex and call your doctor at once if you have burning, stinging, redness, or severe irritation after applying the ointment; Other common side effects of Blistex may include: Tingling light or cooling feeling after applying the medicine; white residue appears on the lips, etc. This is not a complete list of side effects of Blistex. Other side effects may still occur. Patients need to notify their doctor for specific advice. possible in each case.
6. Interactions of the drug Blistex Topical
It is unlikely that other drugs a patient takes orally or injects will have an effect on topical Blistex. However, drugs can interact in different ways, so patients should tell their doctor about all the drugs they are taking, including prescription and over-the-counter drugs. prescription, vitamin and herbal products.
|
vinmec
|
Dính dây thắng lưỡi và hệ lụy không thể chủ quan
1. Thông tin cơ bản về dính thắng lưỡi
1.1. Khái niệm dính dây thắng lưỡi
Thắng lưỡi là một màng niêm mạc, hình tam giác, có một đầu dính với sàn miệng và đầu còn lại dính với mặt dưới lưỡi. Dính dây thắng lưỡi là tình trạng thắng lưỡi ngắn hơn bình thường, lưỡi bị gắn hoặc gần như bị gắn với sàn miệng và khó khăn hoặc hoàn toàn không thể hoạt động bình thường.
Dính thắng lưỡi hình thành do đâu là vấn đề các chuyên gia chưa kết luận được. Tuy nhiên, dị tật bẩm sinh này chắc chắn có liên quan đến 2 yếu tố, là: Di truyền và giới tính (tỷ lệ trẻ nam dính thắng lưỡi cao hơn tỷ lệ trẻ nữ, trên hầu hết các quốc gia tiến hành thống kê).
Dính dây thắng lưỡi làm hoạt động của lưỡi bị hạn chế
1.2. Dấu hiệu nhận biết dính dây thắng lưỡi
Thông thường, nhận biết dính thắng lưỡi là việc bố mẹ không cần chủ động thực hiện, bởi hiện nay, phần lớn các ca dính thắng lưỡi đều được phát hiện sớm bởi chuyên gia, ngay trong tháng đầu tiên sau sinh, thông qua thăm khám sức khỏe định kỳ và tiêm chủng.
Nếu không thuộc các trường hợp ấy, bố mẹ có thể sử dụng tổ hợp những dấu hiệu sau để xác định có hay không trẻ bị dính thắng lưỡi: Bú/ăn uống và phát âm khó khăn. Khó khăn hoặc hoàn toàn không thể di chuyển lưỡi sang hai bên. Khó khăn hoặc hoàn toàn không thể nâng lưỡi lên chạm hàm trên. Khó khăn hoặc hoàn toàn không thể đưa lưỡi ra khỏi hàm dưới. Khi cố gắng di chuyển, đầu lưỡi trẻ có hình dạng nhọn hoặc vuông. Khi khóc, đầu lưỡi trẻ có hình dạng trái tim hoặc chữ V. Các răng cửa hàm dưới hở hoặc nghiêng (dấu hiệu này có thể có hoặc không).
1.3. Các cấp độ dính dây thắng lưỡi
Tình trạng dính thắng lưỡi không đồng nhất 100% ở mọi trẻ. Theo đó, thắng lưỡi trẻ có thể dính ở một trong bốn cấp độ như sau:
– Cấp độ 1, dính thắng lưỡi nhẹ (độ dài thắng lưỡi là khoảng 12 – 16mm): Đầu lưỡi trẻ có thể chạm vòm khẩu cái cứng, lưỡi hoạt động bình thường.
– Cấp độ 2, dính thắng lưỡi trung bình (độ dài thắng lưỡi là khoảng 8 – 11mm): Đầu lưỡi trẻ không thể chạm vòm khẩu cái cứng, lưỡi hoạt động tương đối hạn chế.
Dính thắng lưỡi cấp độ 4
– Cấp độ 3, dính thắng lưỡi nặng (độ dài thắng lưỡi là khoảng 3 – 7mm): Đầu lưỡi trẻ dính với sàn miệng, lưỡi hoạt động cực kỳ khó khăn.
– Cấp độ 4, dính thắng lưỡi hoàn toàn (độ dài thắng lưỡi nhỏ hơn 3mm).
2. Dính thắng lưỡi – Những hệ lụy tai hại
Trẻ dính thắng lưỡi cấp độ 1, cấp độ 2, về cơ bản thường không phải chịu hệ lụy gì. Bởi lưỡi vẫn có thể hoạt động, chuyên gia sẽ chỉ định trẻ dính thắng lưỡi 2 cấp độ này chưa điều trị, theo dõi thêm. Còn dính thắng lưỡi cấp độ 3, cấp độ 4, chắc chắn có thể để lại cho trẻ nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Cụ thể, những ảnh hưởng đó là: Biếng ăn, chậm lớn, chậm phát triển thể chất; nói ngọng/không thể nói, chậm phát triển trí tuệ; tự ti về diện mạo bản thân,… Cách duy nhất để ngăn chặn sự xuất hiện của chúng là càng sớm càng tốt, xử lý tình trạng trẻ dính thắng lưỡi.
3. Hệ lụy dính thắng lưỡi – Cách ngăn chặn
3.1. 2 phương pháp phẫu thuật dính thắng lưỡi an toàn và hiệu quả
Ở thời điểm hiện tại, sử dụng 2 phương pháp phẫu thuật sau, tình trạng dính thắng lưỡi ở trẻ có thể được xử lý:
– Phẫu thuật dính thắng lưỡi gây tê, sử dụng dao laser hay còn gọi là dao điện: Trong 2 phương pháp, phẫu thuật sử dụng dao laser có chi phí tốt hơn. Tuy nhiên, nó chỉ phù hợp với những trẻ có khả năng hợp tác.
– Phẫu thuật dính thắng lưỡi gây mê, sử dụng dao plasma: Là phương pháp phẫu thuật có chi phí không tốt bằng, nhưng vẫn được bố mẹ lựa chọn đông đảo hơn. Bởi phẫu thuật sử dụng dao plasma là phương pháp vừa phù hợp với mọi trẻ, kể cả những trẻ không có khả năng hợp tác; vừa sở hữu vô vàn ưu điểm vượt trội – những ưu điểm mà phẫu thuật sử dụng dao laser không có hoặc có nhưng không mạnh bằng: Không gây đau, không gây chảy máu, không gây sưng, không gây biến chứng, thời gian thực hiện nhanh chóng (chỉ 7 – 10 phút), ăn uống bình thường và xuất viện sau 60 phút.
Phẫu thuật dính thắng lưỡi gây mê, sử dụng dao plasma
3.2. Chăm sóc hậu phẫu
Chăm sóc hậu phẫu dính thắng lưỡi rất đơn giản, bởi phẫu thuật dính thắng lưỡi chỉ là một tiểu phẫu. Theo đó, bố mẹ cần ghi nhớ và thực hiện những lưu ý sau:
– Không cho trẻ sờ/chạm vào vết cắt thắng lưỡi để tránh nhiễm trùng;
– Không cho trẻ ăn đồ nóng và cứng để tránh chảy máu;
– Cho trẻ uống đủ nước mỗi ngày để vệ sinh miệng;
– Cho trẻ tập luyện lưỡi bằng cách hướng dẫn trẻ đưa lưỡi sang 2 bên; đưa lưỡi lên/xuống, đưa lưỡi ra ngoài. Trong trường hợp trẻ nhỏ chưa nhận thức rõ ràng, bố mẹ sử dụng tay nhẹ nhàng chủ động tập luyện lưỡi cho trẻ.
Như vậy, dính dây thắng lưỡi có thể khiến trẻ biếng ăn, chậm lớn, chậm phát triển thể chất; nói ngọng/không thể nói, chậm phát triển trí tuệ; tự ti về diện mạo bản thân,…. Để trẻ không phải đối diện với những nguy cơ này, bố mẹ phải phẫu thuật dính thắng lưỡi cho trẻ, ngay khi có thể.
|
Tongue frenulum adhesion and its consequences cannot be subjective
1. Basic information about tongue frenulum
1.1. Concept of lingual frenum adhesion
The lingual frenulum is a triangular, mucous membrane with one end attached to the floor of the mouth and the other end attached to the underside of the tongue. Lingual frenum adhesion is a condition in which the tongue frenum is shorter than normal, the tongue is attached or almost attached to the floor of the mouth and it is difficult or completely impossible to function normally.
The reason why tongue frenum is formed is an issue that experts have not yet concluded. However, this birth defect is definitely related to two factors: Genetics and gender (the rate of male children with tongue tie is higher than the rate of female children, in most countries conducting statistics). ).
Sticking to the lingual frenulum limits the tongue's movement
1.2. Signs of lingual frenum adhesion
Normally, recognizing tongue frenum adhesion is something that parents do not need to proactively do, because currently, most cases of tongue frenum adhesion are detected early by experts, within the first month after birth, through physical examination. Regular health check-ups and vaccinations.
If not in those cases, parents can use a combination of the following signs to determine whether or not their child has tongue tie: Sucking/eating and difficulty pronouncing. Difficulty or complete inability to move the tongue side to side. Difficulty or complete inability to raise the tongue to touch the upper jaw. Difficulty or complete inability to remove the tongue from the lower jaw. When trying to move, the tip of the child's tongue has a pointed or square shape. When crying, the tip of the child's tongue has a heart or V shape. The lower front teeth are open or tilted (this sign may or may not be present).
1.3. Levels of tongue frenulum adhesion
The condition of tongue frenulum is not 100% uniform in all children. Accordingly, a child's lingual frenulum can be attached at one of four levels as follows:
– Level 1, mild lingual frenum adhesion (lingual frenum length is about 12 – 16mm): The tip of the child's tongue can touch the hard palate, the tongue functions normally.
– Level 2, moderate lingual frenum adhesion (lingual frenulum length is about 8 – 11mm): The tip of the child's tongue cannot touch the hard palate, tongue activity is relatively limited.
Level 4 tongue frenum adhesion
– Level 3, severe tongue frenum adhesion (tongue frenum length is about 3 - 7mm): The tip of the child's tongue is stuck to the floor of the mouth, making it extremely difficult for the tongue to operate.
– Level 4, complete lingual frenum adhesion (lingual frenum length less than 3mm).
2. Tongue frenum adhesion – Harmful consequences
Children with level 1 and level 2 tongue tie usually basically do not suffer any consequences. Because the tongue can still function, experts will prescribe that children with level 2 tongue tie not be treated and monitored further. Level 3 and level 4 tongue frenum adhesions can certainly leave children with many negative effects. Specifically, those effects are: Anorexia, slow growth, slow physical development; slurred speech/inability to speak, mental retardation; self-conscious about your appearance, etc. The only way to prevent their occurrence is to treat the condition of your child's tongue tie as soon as possible.
3. Consequences of tongue frenum adhesion - How to prevent it
3.1. 2 safe and effective tongue frenulum surgery methods
At present, using the following two surgical methods, tongue frenum adhesion in children can be treated:
– Tongue frenum surgery with anesthesia, using a laser knife or also known as an electric knife: Of the two methods, surgery using a laser knife has the better cost. However, it is only suitable for children who are able to cooperate.
– Tongue frenum surgery under anesthesia, using a plasma knife: This is a surgical method that is not as expensive, but is still chosen by more parents. Because surgery using a plasma knife is a method suitable for all children, even those who are unable to cooperate; possesses countless outstanding advantages - advantages that laser surgery does not have or has but is not as strong: No pain, no bleeding, no swelling, no complications, real time Appears quickly (only 7 - 10 minutes), eats normally and is discharged after 60 minutes.
Tongue frenulum surgery under anesthesia, using a plasma knife
3.2. Postoperative care
Postoperative care for tongue frenulum surgery is very simple, because tongue frenum surgery is only a minor surgery. Accordingly, parents need to remember and implement the following notes:
– Do not let children touch the frenulum cut to avoid infection;
– Do not let children eat hot and hard foods to avoid bleeding;
– Let children drink enough water every day to clean their mouth;
– Let children practice their tongue by guiding them to move their tongue to the sides; Move your tongue up/down, stick your tongue out. In cases where young children are not clearly aware, parents use their hands to gently and proactively practice the child's tongue.
Thus, lingual frenulum adhesion can cause children to have anorexia, slow growth, and slow physical development; slurred speech/inability to speak, mental retardation; self-conscious about your appearance... To prevent children from facing these risks, parents must have tongue tie surgery for their children as soon as possible.
|
thucuc
|
Điều trị viêm tai giữa cấp ở trẻ
Viêm tai giữa cấp là bệnh lý đem đến khá nhiều lầm tưởng cho cả người bệnh và người khỏe mạnh. Đa số bệnh nhân cho rằng viêm tai giữa không có hoặc có ít biến chứng nguy hiểm. Thế nhưng thực tế có rất nhiều bệnh nhân trưởng thành rơi vào hôn mê do biến chứng viêm tai giữa và trẻ em thì có thể nghe kém, mất thính lực hoàn toàn hoặc thậm chí gây nhiễm trùng huyết.
Bệnh viêm tai giữa đem đến nhiều đau đớn cho trẻ.
1. Hiểu về bệnh viêm tai giữa cấp
Tai giữa bao gồm màng nhĩ, hòm nhĩ và vòi nhĩ:
– Màng nhĩ: màng mỏng hình bầu dục, lõm ở giữa, ngăn cách ống tai ngoài với tai giữa
– Hòm nhĩ: hốc xương gồ ghề trong thái dương, thông với mũi họng, xoang chũm, tai trong
– Vòi nhĩ: cân bằng áp lực của hòm tai và tai ngoài
– Các xương khác: xương búa, xương đe,…
Viêm tai giữa là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở tai giữa khi có những tổn thương và viêm nhiễm do các tác nhân như vi khuẩn hoặc các tác nhân tác động từ môi trường. Viêm tai giữa cấp là các đợt bệnh bùng phát nhanh, ngắn, dai dẳng, có dịch. Viêm tai giữa thường đem đến các biểu hiện liên quan tới cả mũi họng bởi hòm nhĩ thông với mũi họng, xoang,… ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng của vòi nhĩ. Bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu ở trẻ em do cấu trúc tai chưa hoàn chỉnh và khả năng chống lại các vi khuẩn kém. Biến chứng có thể gây thủng màng nhĩ, mất thính lực.
2. Dấu hiệu trẻ mắc viêm tai giữa cấp
Bệnh viêm tai giữa cấp tính ở trẻ em đem đến các dấu hiệu điển hình như:
– Chảy mũi, họng đỏ, ngứa… Đây là các biểu hiện viêm tai giữa đi kèm với các biểu hiện viêm mũi, viêm mũi họng. Do có sự tương đồng nên bệnh thường bị nhầm lẫn dẫn đến điều trị muộn.
– Có triệu chứng sốt, tùy mức độ viêm mà sốt từ nhẹ đến nặng. Sốt là phản ứng hoàn toàn bình thường của cơ thể báo hiệu có viêm nhiễm. Bố mẹ nên chú ý kiểm soát và hạ sốt, không để cơn sốt lên quá cao có thể khiến trẻ bị co giật.
– Trẻ có thói quen đưa tay lên gãi, dụi tai, đưa cả ngón tay vào trong tai do ngứa (quan sát kỹ với trẻ chưa biết nói)
– Trẻ đã lớn, biết nói có thể nhận biết được cơn đau tai
– Quấy khóc, bỏ bú, chán ăn
– Phản ứng kém với âm thanh
– Có chảy mủ báo hiệu bệnh đã chuyển biến nặng cần đưa trẻ đến bệnh viện gấp
– Trẻ bị đau đầu
– Biểu hiện thấy màng nhĩ viêm đỏ, xung huyết khi được thăm khám
Trẻ bị viêm tai giữa thường có biểu hiện đau tai, gãi, dụi tai.
Bệnh đem đến nhiều khó chịu và có thể gây đau đớn cho trẻ nên bố mẹ không nên trì hoãn việc đưa trẻ đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
3. Các nguyên nhân gây bệnh
Trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh có hệ miễn dịch chưa hoàn thiện nên dễ bị vi khuẩn tấn công. Bên cạnh đó, nguyên nhân gây viêm tai giữa ở trẻ còn do cấu trúc tai của trẻ chưa hoàn thiện, trưởng thành, đặc biệt là vòi nhĩ. Vòi nhĩ bị rối loạn có thể gây ra hiện tượng ứ dịch gây tắc vòi. Vòi nhĩ tắc có thể do vòi nhĩ xẹp kéo dài, vòi nhĩ quá mềm, cơ chế đóng mở không bình thường.
Trẻ sơ sinh bị viêm tai giữa do virus, vi khuẩn xâm nhập và do một số nguyên nhân như:
– Polyp che lấp tai giữa
– Trẻ bị ốm, ho, sốt,… dịch nhờn lan sang tai
– Dị ứng thời tiết hoặc thức ăn
– Môi trường sống khói bụi, ô nhiễm khiến trẻ gia tăng nguy cơ mắc viêm tai giữa
– Vấn đề vệ sinh tai mũi họng chưa được chính xác và sạch sẽ
4. Điều trị bệnh kịp thời
Qua chẩn đoán, các bác sĩ xác định nguyên nhân gây viêm tai giữa cấp ở trẻ và mức độ viêm. Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra các bộ phận khác xem có các biểu hiện viêm nhiễm liên quan không. Từ đó, có phác đồ điều trị phù hợp với từng đối tượng trẻ. Việc điều trị trẻ cần đảm bảo thuyên giảm triệu chứng, điều trị triệu chứng đau tai. Để giảm các triệu chứng viêm nhiễm cần sử dụng các loại thuốc kháng sinh. Bố mẹ tuyệt đối không tự ý mua kháng sinh điều trị bệnh tại nhà cho trẻ. Các trường hợp bị bệnh kéo dài trên 7 ngày mới cần dùng kháng sinh.
– Điều trị triệu chứng sốt, đau tai bằng các loại thuốc và kết hợp chăm sóc trẻ theo hướng dẫn của bác sĩ: chườm ấm, lau người, bù nước, uống oresol.
– Bắt đầu điều trị kháng sinh với kháng sinh amoxicillin rồi tiến tới các loại kháng sinh khác. Dùng kháng sinh đủ liều đủ ngày tránh kháng thuốc. Bố mẹ không tự ý ngưng thuốc nếu thấy triệu chứng đã thuyên giảm. Nếu trẻ đã từng dùng amoxicillin trước đó và không đem lại kết quả tốt hoặc bị dị ứng với amoxicillin thì có thể bắt đầu điều trị với loại kháng sinh khác mạnh hơn.
– Sử dụng kết hợp kháng sinh đường uống với kháng sinh dạng nhỏ tai, nhỏ mũi. Lưu ý, khi thực hiện cần đảm bảo vệ sinh tay người chăm sóc và tai của trẻ sạch sẽ, đặc biệt không nên bịt tai trẻ lại, tai trẻ nên được để thoáng để mủ có thể thoát ra ngoài.
– Điều trị kết hợp nếu trẻ có các biểu hiện bệnh đến các bộ phận khác. Trẻ được chỉ định nạo VA, cắt amidan khi cần thiết
– Trường hợp trẻ bị biến chứng thủng màng nhĩ thì có thể kéo dài thời gian điều trị
– Khi bệnh nhân không đáp ứng các điều trị nội khoa bằng thuốc và có các biến chứng nặng nề thì có thể được chỉ định phẫu thuật hòm nhĩ, khoét xương chũm.
Khi trẻ có các dấu hiệu bất thường, bố mẹ cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ sớm.
Việc phát hiện bệnh và điều trị kịp thời viêm tai giữa cho trẻ sẽ giúp trẻ tránh khỏi các biến chứng nguy hiểm như:
– Mất thính nhẹ xảy ra sau các đợt nhiễm trùng nhẹ. Nếu bệnh tái đi tái lại sẽ khiến mất thính lực hoàn toàn.
– Chậm nói, chậm phát triển, ảnh hưởng đến giao tiếp xã hội và tương lai của trẻ
– Biến chứng thủng màng nhĩ có thể tự lành hoặc cần can thiệp phẫu thuật vá nhĩ
– Viêm màng não hoặc viêm não
5. Phòng bệnh viêm tai giữa cấp cho trẻ
Bố mẹ có thể chủ động phòng bệnh viêm tai giữa cho con bằng các phương pháp:
– Tiêm chủng đầy đủ
– Giữ ấm vào mùa lạnh, vệ sinh tai mũi họng thường xuyên
– Điều trị viêm tai giữa triệt để, không để bệnh dai dẳng, kéo dài
– Cho trẻ bú mẹ đầy đủ
– Không tiếp xúc với khói thuốc lá và khói bụi
|
Treatment of acute otitis media in children
Acute otitis media is a disease that brings many myths to both sick and healthy people. Most patients believe that otitis media has no or few dangerous complications. But in reality, many adult patients fall into a coma due to complications from otitis media, and children can have poor hearing, complete hearing loss, or even sepsis.
Otitis media brings a lot of pain to children.
1. Understand acute otitis media
The middle ear includes the eardrum, tympanic cavity and eustachian tube:
– Tympanic membrane: thin oval membrane, concave in the middle, separating the external auditory canal from the middle ear
– Tympanic cavity: rough bone cavity in the temple, connecting with the nasopharynx, mastoid sinus, and inner ear
– Eustachian tube: balances pressure between the ear canal and the outer ear
– Other bones: hammer bone, incus bone,...
Otitis media is an inflammatory condition that occurs in the middle ear when there is damage and inflammation caused by agents such as bacteria or environmental agents. Acute otitis media is a rapid, short, persistent, epidemic outbreak. Otitis media often causes symptoms related to the nose and throat because the tympanic cavity is connected to the nasopharynx, sinuses, etc., directly affecting the function of the Eustachian tube. The disease can appear at any age but mainly in children due to the immature ear structure and poor ability to fight bacteria. Complications can cause perforated eardrums and hearing loss.
2. Signs of acute otitis media in children
Acute otitis media in children brings typical signs such as:
– Runny nose, red throat, itching... These are symptoms of otitis media accompanied by symptoms of rhinitis and nasopharyngitis. Due to similarities, the disease is often confused, leading to late treatment.
– There are symptoms of fever, depending on the level of inflammation, the fever ranges from mild to severe. Fever is a completely normal reaction of the body signaling inflammation. Parents should pay attention to controlling and reducing fever, not letting the fever get too high as it can cause the child to have a seizure.
– Children have a habit of scratching, rubbing their ears, and putting their fingers in their ears due to itching (observe carefully with children who cannot speak yet).
– Children who have grown up and can speak can recognize ear pain
– Crying, not feeding, loss of appetite
– Poor response to sound
- Purulent discharge signals that the disease has become serious and requires urgently taking the child to the hospital
– Children have headaches
– Symptoms include red, inflamed and congested eardrum when examined
Children with otitis media often have ear pain, scratching, and rubbing their ears.
The disease brings a lot of discomfort and can cause pain to children, so parents should not delay taking their children to the doctor for timely diagnosis and treatment.
3. Causes of disease
Young children and infants have immature immune systems, so they are susceptible to bacterial attacks. In addition, the cause of otitis media in children is also due to the child's immature ear structure, especially the eustachian tube. Eustachian tube disorders can cause fluid retention and blockage of the tube. Eustachian tube blockage can be caused by prolonged collapse of the Eustachian tube, too soft Eustachian tube, or abnormal opening and closing mechanism.
Newborns get otitis media due to viral or bacterial invasion and a number of causes such as:
– Polyps cover the middle ear
– The child is sick, has a cough, fever, etc. mucus spreads to the ears
– Weather or food allergies
– Dusty and polluted living environments increase children's risk of otitis media
– Ear, nose and throat hygiene is not accurate and clean
4. Treat the disease promptly
Through diagnosis, doctors determine the cause of acute otitis media in children and the level of inflammation. The doctor will also check other organs for signs of related inflammation. From there, there is a treatment regimen suitable for each child. Treatment of children needs to ensure symptom relief and treatment of ear pain symptoms. To reduce the symptoms of infection, it is necessary to use antibiotics. Parents absolutely do not arbitrarily buy antibiotics to treat illnesses at home for their children. Only cases of illness lasting more than 7 days require antibiotics.
– Treat symptoms of fever and earache with medications and combine child care according to the doctor's instructions: apply warm compresses, wipe the body, rehydrate, drink oresol.
– Start antibiotic treatment with the antibiotic amoxicillin and then progress to other antibiotics. Use antibiotics in full doses every day to avoid drug resistance. Parents should not arbitrarily stop medication if symptoms have improved. If your child has taken amoxicillin before and did not get good results or is allergic to amoxicillin, treatment with a stronger antibiotic can be started.
– Use a combination of oral antibiotics with ear drops and nasal antibiotics. Note, when doing this, make sure the caregiver's hands and the child's ears are clean. In particular, do not cover the child's ears. The child's ears should be left open so that the pus can escape.
– Combined treatment if the child has symptoms of the disease in other parts. Children are prescribed adenoidectomy and tonsillectomy when necessary
– In case the child has complications of perforated eardrum, the treatment time can be extended
– When the patient does not respond to medical treatment with medication and has serious complications, tympanic surgery or mastoidectomy may be indicated.
When children show unusual signs, parents need to take their children to see a doctor early.
Detecting and promptly treating children's otitis media will help children avoid dangerous complications such as:
– Mild hearing loss occurs after mild infections. If the disease recurs, it will cause complete hearing loss.
– Slow speech, slow development, affecting social communication and the child's future
– Complications of perforated eardrums can heal on their own or require surgical intervention to patch the eardrum
– Meningitis or encephalitis
5. Preventing acute otitis media in children
Parents can proactively prevent otitis media in their children by using the following methods:
– Fully vaccinated
– Keep warm in the cold season, clean your ears, nose and throat regularly
– Treat otitis media thoroughly, do not let the disease persist or prolong
– Breastfeed your baby fully
– Do not be exposed to cigarette smoke and dust
|
thucuc
|
Những điều nên biết trước khi niềng răng mắc cài trong suốt
Niềng răng mắc cài trong suốt là phương pháp chỉnh nha mang tính thẩm mỹ cao được nhiều người lựa chọn. Vậy, đối tượng nào thì nên áp dụng phương pháp này và thời gian thực hiện bao lâu? Mọi thắc mắc về niềng răng trong suốt sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây:
1. Niềng răng mắc cài trong suốt là gì?
Niềng răng mắc cài trong suốt cũng gần giống với niềng răng bằng kim loại, chúng đều bao gồm: mắc cài, dây cung gắn lên bề mặt răng. Điểm khác biệt ở phương pháp này là chất liệu làm nên mắc cài thường là từ: sứ hoặc pha lê chuyên dùng trong nha khoa.
Để răng sẽ trở về đúng vị trí trên cung hàm, nha sĩ sẽ tiến hành gắn mắc cài và cân chỉnh. Vì vậy, những người đang gặp phải tình trạng: răng hô, thưa, lệch lạc,… từ mức độ trung bình cho đến phức tạp đều có thể khắc phục bằng phương pháp này. Với mắc cài trong suốt cùng với màu răng, bạn có thể tự tin hơn trong giao tiếp mà không còn e ngại về tính thẩm mỹ khi niềng răng.
2. Ưu nhược điểm của niềng răng mắc cài trong suốt
Vậy, có nên thực hiện niềng răng bằng các mắc cài trong suốt? Để giúp bạn hiểu rõ hơn về phương pháp này chúng tôi sẽ liệt kê ra những ưu nhược điểm, cụ thể:
Ưu điểm:
So với niềng răng bằng kim loại thì niềng răng mắc cài trong suốt có những ưu điểm sau:
Tính thẩm mỹ cao:
Niềng răng với mắc cài kim loại khiến nhiều người cảm thấy e ngại khi giao tiếp. Vì vậy, niềng răng mắc cài sứ hoặc pha lê đã khắc phục được tình trạng này. Với thiết kế mắc cài cùng màu răng nên khi nhìn vào người ngoài khó phát hiện được bạn đang thực hiện chỉnh nha.
Với tính thẩm mỹ cao niềng răng bằng mắc cài trong suốt hoàn toàn phù hợp với các bạn trẻ, người nổi tiếng, người có công việc phải giao tiếp thường xuyên,…
Giảm lực ma sát:
Mắc cài thường gây ảnh hưởng đến mô mềm, nhất là khi mới niềng răng. Lúc này bạn sẽ gặp phải tình trạng vướng víu, hoặc trầy xước lưỡi, má và môi. Đồng thời do mắc cài tác động lực vào răng nên bạn sẽ cảm thấy đau và gặp khó khăn trong mọi hoạt động ăn uống, nói chuyện,… Điều này khiến nhiều người sợ hãi và chưa muốn niềng răng.
Tuy nhiên với phương pháp niềng răng mắc cài sứ thì bạn không cần quá lo lắng. Bởi vì, mắc cài được làm từ sứ trơn nhẵn có tác dụng giảm vướng víu, giảm thiểu lực ma sát. Vì vậy, mô mềm trong xoang miệng sẽ ít chịu tác động xấu. Lúc này bạn sẽ cảm thấy thoải mái và không còn cảm thấy đau đớn.
An toàn và không gây kích ứng:
Mắc cài được làm bằng sứ hoặc pha lê chuyên biệt trong y khoa nên bạn có thể yên tâm về mức độ lành tính. Do đó, trong suốt quá trình niềng răng bạn sẽ không bị kích ứng hay khó chịu.
Đặc biệt đối với những người bị dị ứng với kim loại thì nên lựa chọn phương pháp này.
Dễ dàng vệ sinh răng miệng:
Vệ sinh răng miệng mỗi ngày sẽ trở nên dễ dàng hơn khi bạn lựa chọn niềng răng bằng các loại mắc cài trong suốt. Với thiết kế trơn nhẵn, hạn chế được sự bám dính của thức ăn, từ đó giảm thiểu sự phát triển của các loại vi khuẩn gây bệnh. Do đó, bạn có thể sử dụng các dụng cụ như: bàn chải, chỉ nha khoa,… để làm sạch răng miệng vô cùng đơn giản và không tốn nhiều thời gian.
Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm mà niềng răng bằng mắc cài trong suốt đem lại, bạn cũng nên biết đến một vài hạn chế sau:
Chi phí cao:
Niềng răng mắc cài trong suốt vừa mang tính thẩm mỹ vừa đảm bảo hiệu quả chỉnh nha nên chi phí thực hiện sẽ cao hơn so với niềng răng với mắc cài kim loại.
Vì vậy, bạn nên tìm gặp bác sĩ để được tư vấn chi tiết về cách thực hiện cũng như mức giá.
Mắc cài có kích thước lớn và gây cộm:
Mắc cài làm bằng sứ hoặc pha lê có kích thước lớn hơn so với những mắc cài làm bằng kim loại. Do đó, khi mới niềng răng bạn sẽ có cảm giác bị cộm và môi bị nhô ra.
Dễ vỡ khi va đập mạnh:
Được chế tạo từ sứ và pha lê nên khi gặp va chạm mạnh hoặc cắn phải đồ ăn quá cứng sẽ dẫn đến tình trạng mắc cài bị vỡ hoặc bung tuột. Lúc này, bạn sẽ mất thêm thời gian và tiến bạc khi đến trung tâm nha khoa để chỉnh sửa lại mắc cài. Do đó, trong quá trình thực hiện bạn nên cẩn thận và chú ý đến ăn uống.
3. Thời gian áp dụng niềng răng mắc cài trong suốt
Thông thường thời gian thực hiện niềng răng bằng các mắc cài trong suốt sẽ kéo dài từ 12 - 40 tháng, tùy thuộc vào các yếu tố dưới đây:
Độ tuổi: Tuổi càng lớn thì thời gian niềng răng càng kéo dài và không cho hiệu quả tối đa. Bởi vì khi đó, khung xương hàm và răng đã phát triển cố định nên khó di chuyển và sắp xếp. Vì vậy độ tuổi thích hợp để niềng răng là từ 7 - 13 tuổi, sau khi toàn bộ răng sữa được thay mới.
Tình trạng răng miệng: Nếu sức khỏe răng miệng tốt thì thời gian niềng răng sẽ rút ngắn, bạn chỉ mất khoảng 12 - 24 tháng điều trị.
Tay nghề bác sĩ: Khi niềng răng ở trung tâm uy tín, nơi có các bác sĩ giàu kinh nghiệm thì việc gắn mắc cài và cân chỉnh sẽ được thực hiện chính xác, từ đó mang lại hiệu quả nên thời gian điều trị sẽ giảm xuống.
4. Cách chăm sóc niềng răng mắc cài trong suốt
Để phương pháp niềng răng bằng mắc cài trong suốt đạt hiệu quả tối đa, bạn nên cách chăm sóc răng miệng đúng cách trong suốt quá trình điều trị:
Đeo mắc cài theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý nới lỏng hoặc tháo ra.
Tái khám định kỳ để kiểm tra tình trạng răng miệng.
Đánh răng đều đặn mỗi ngày, sau khi ăn để loại bỏ các mảng bám trên răng, mắc cài, dây cung.
Trong quá trình niềng răng, bạn không nên ăn những thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh. Vì chúng chứa nhiều đường và có tính acid cao nên sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Hạn chế uống các loại nước có gas, cà phê, hoặc sử dụng các chất kích thích, thuốc lá gây ảnh hưởng đến men răng.
Cung cấp đủ canxi, vitamin và các khoáng chất cần thiết cho răng phát triển khỏe mạnh.
Ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi giúp loại bỏ mảng bám hiệu quả.
Trên đây là những thông
|
Things you should know before getting clear braces
Clear braces are a highly aesthetic orthodontic method chosen by many people. So, who should apply this method and how long does it take? We will answer all questions about transparent braces through the article below:
1. What are clear braces?
Clear braces are similar to metal braces, they both include brackets and wires attached to the tooth surface. The difference in this method is that the material used to make the braces is usually porcelain or crystal used in dentistry.
In order for the teeth to return to the correct position on the jaw, the dentist will attach brackets and align them. Therefore, people who are experiencing: buck teeth, gaps, misalignments,... from moderate to complex levels can all fix them with this method. With transparent braces that match the color of your teeth, you can be more confident in communication without worrying about the aesthetics of braces.
2. Advantages and disadvantages of clear braces
So, should braces be done with transparent brackets? To help you better understand this method, we will list the advantages and disadvantages, specifically:
Advantage:
Compared to metal braces, clear braces have the following advantages:
High aesthetics:
Braces with metal brackets make many people feel shy when communicating. Therefore, ceramic or crystal braces have overcome this situation. With the braces design being the same color as your teeth, it is difficult for outsiders to detect that you are undergoing orthodontic treatment.
With high aesthetics, transparent braces are completely suitable for young people, celebrities, people whose jobs require frequent communication,...
Reduce friction:
Braces often affect soft tissue, especially when you first get braces. At this time, you will encounter entanglement or scratches on your tongue, cheeks and lips. At the same time, because the braces exert force on the teeth, you will feel pain and have difficulty in all activities of eating, talking, etc. This makes many people afraid and do not want to get braces.
However, with ceramic braces, you don't need to worry too much. Because braces are made from smooth ceramic, it helps reduce entanglement and minimize friction. Therefore, the soft tissue in the oral cavity will suffer less negative effects. At this point you will feel comfortable and no longer feel pain.
Safe and non-irritating:
Braces are made of medical-grade ceramic or crystal, so you can rest assured about their benign level. Therefore, during the braces process you will not experience irritation or discomfort.
Especially for people who are allergic to metals, they should choose this method.
Easy oral hygiene:
Daily oral hygiene will become easier when you choose clear braces. With a smooth design, it limits the adhesion of food, thereby minimizing the growth of disease-causing bacteria. Therefore, you can use tools such as brushes, dental floss, etc. to clean your teeth very simply and without spending much time.
Defect:
Besides the advantages that clear braces bring, you should also know a few of the following limitations:
High cost:
Clear braces are both aesthetically pleasing and ensure orthodontic effectiveness, so the cost of implementation will be higher than braces with metal braces.
Therefore, you should see a doctor for detailed advice on how to do it and the price.
Braces are large in size and cause discomfort:
Braces made of ceramic or crystal are larger in size than braces made of metal. Therefore, when you first get braces, you will feel rough and your lips will protrude.
Fragile when subjected to strong impact:
Made from porcelain and crystal, when encountering a strong impact or biting into food that is too hard, it will lead to the braces breaking or falling off. At this time, you will waste more time and money when going to the dental center to have your braces adjusted. Therefore, during the process you should be careful and pay attention to what you eat and drink.
3. Time to apply clear braces
Normally, the time to perform braces with transparent braces will last from 12 - 40 months, depending on the factors below:
Age: The older you are, the longer the braces will take and will not be as effective. Because at that time, the jawbone and teeth were already developed and fixed, so it was difficult to move and arrange. Therefore, the appropriate age for braces is from 7 to 13 years old, after all baby teeth are replaced.
Dental condition: If your oral health is good, the time for braces will be shortened, it will only take you about 12 - 24 months of treatment.
Doctor's skills: When you get braces at a reputable center where there are experienced doctors, the bracket attachment and alignment will be done accurately, thereby being effective and the treatment time will be reduced. down.
4. How to care for clear braces
In order for the clear braces method to be most effective, you should take proper care of your teeth throughout the treatment process:
Wear braces according to your doctor's instructions. Do not loosen or remove them arbitrarily.
Regular check-ups to check oral health.
Brush your teeth regularly every day, after eating to remove plaque on teeth, braces, and wires.
During the braces process, you should not eat processed foods or fast foods. Because they contain a lot of sugar and are highly acidic, they create conditions for bacteria to grow.
Limit drinking carbonated drinks, coffee, or using stimulants and tobacco that affect tooth enamel.
Provides enough calcium, vitamins and minerals necessary for healthy teeth to develop.
Eating lots of green vegetables and fresh fruits helps remove plaque effectively.
Above are the information
|
medlatec
|
Công dụng thuốc Rewisca 75mg
Rewisca 75mg – thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần dùng theo toa. Để dùng Rewisca 75mg an toàn, bạn cần biết được công dụng, tác dụng phụ, liều dùng,.. Cùng tìm hiểu rõ hơn về cách dùng thuốc Rewisca 75mg và các thông
1. Rewisca 75mg là thuốc gì?
Rewisca 75mg – thuộc nhóm thuốc thần kinh, hướng tâm thần dùng theo đơn. Thành phần chính có trong Rewisca 75mg là hoạt chất Pregabalin hàm lượng 75mg cùng tá dược gồm:Pregelatinised starch;Talc;Thành phần có trong vỏ viên nang Rewisca 75mg gồm:Titan dioxide (EI71) (C.I. No. 77ggl),Yellow(C.I. No. 77492);Gelatin;Black printing ink;Thuốc Rewisca 75mg bào chế dạng viên nang cứng thân nâng màu vàng nâu, nắp nang màu vàng nâu. Đóng gói thuốc Rewisca 75mg hộp 4 vỉ x 14 viên.
2. Công dụng Rewisca 75mg
Rewisca 75mg có chứa hoạt chất Pregabalin - một chất tương tự axit gamma-aminobutyric ((S) -3- (aminomethyl) -5-metylhexanoic axit). Công dụng của thuốc là trị các trường hợp đau do thần kinh. Cơ chế tác dụng của thuốc Rewisca 75mg đó là thành phần Pregabalin có trong thuốc sẽ liên kết với một tiểu đơn vị phụ ( protein α 2 -δ) của các kênh canxi định lượng điện thế trong hệ thần kinh trung ương.Pregabalin – thành phần chính có trong Rewisca 75mg có khả năng hấp thu nhanh chóng khi đói. Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau từ 1h uống. Hoạt chất Pregabalin – thành phần có trong Rewisca 75mg không liên kết với protein huyết tương. Thuốc Rewisca 75mg thải trừ qua thận dưới dạng không đổi.
3. Chỉ định Rewisca 75mg
Rewisca 75mg được chỉ định cho các trường hợp:Đau dây thần kinh trung ương/ ngoại vi;Động kinh;Rối loạn lo âu lan tỏa;Dùng Rewisca 75mg an toàn theo đúng chỉ định của bác sĩ/ dược sĩ.
4. Liều dùng - Cách dùng Rewisca 75mg
Dùng Rewisca 75mg an toàn cần dùng đúng cách, đúng liều theo hướng dẫn.4.1 Cách dùng thuốc Rewisca 75mg. Cách dùng thuốc Rewisca 75mg khá đơn giản. Do thuốc Rewisca 75mg được bào chế dạng viên nang cứng nên bạn có thể uống thuốc trực tiếp với nước lọc. Nhằm giảm thiểu tương tác và hiệu quả khi uống Rewisca 75mg bạn nên chú ý không dùng với rượu/bia/nước ngọt.4.2 Liều dùng Rewisca 75mg. Liều dùng Rewisca 75mg được hướng dẫn tuỳ theo tình trạng bệnh cụ thể:4.2.1 Đau thần kinh. Rewisca 75mg có thể dùng theo liều khởi đầu từ 150mg/ ngày x 2 – 3 lần. Tuỳ vào khả năng đáp ứng và dung nạp của từng trường hợp có thể điều chỉnh tăng liều lên tới 300mg/ ngày sau từ 3 - 4 ngày. Trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh tăng liều Rewisca 75mg lên tối đa là 600mg/ ngày sau khoảng 7 ngày tăng liều.4.2.2 Động kinh. Rewisca 75mg dùng cho bệnh nhân bị động kinh cần được dùng với liều khởi đầu từ 150mg/ ngày x 2 – 3 lần/ ngày. Tuỳ thuộc khả năng dung nạp, đáp ứng của mỗi người mà có thể điều chỉnh tăng Rewisca 75mg lên 300mg/ ngày sau 7 ngày. Tối đa dùng Rewisca 75mg là 600mf/ ngày có thể đạt được sau 1 tuần tăng liều.4.2.3 Rối loạn lo âu lan tỏa. Rewisca 75mg khi dùng cho đối tượng bị rối loạn lo âu lan tỏa được dùng theo liều từ 150 – 600mg/ ngày x 2 – 3 lần/ ngày. Có thể sử dụng liều ban đầu là 150mg, sau đó điều chỉnh tùy theo khả năng dung nạp và đáp ứng có thể tăng lên 300mg sau 07 ngày. Sau 07 ngày kế tiếp có thể tăng đến 450mg/ ngày, tối đa 600mg/ ngày có thể đạt được sau 07 ngày tăng liều.Ngưng dùng Rewisca 75mg cần thực hiện từ từ trong thời gian ít nhất 1 tuần. Với đối tượng suy thận tuỳ vào độ thanh thải creatinin và theo hướng dẫn của bác sĩ.
5. Chống chỉ định Rewisca 75mg
Rewisca 75mg không dùng cho các đối tượng:Trẻ em dưới 12 tuổi;Dị ứng với thành phần có trong Rewisca 75mg;Quá mẫn với các thành phần có trong Rewisca 75mg;Dùng Rewisca 75mg theo đúng chỉ định để đảm bảo an toàn.
6. Tác dụng phụ Rewisca 75mg
Rewisca 75mg có thể gây ra một số tác dụng phụ gồm:Viêm mũi họng;Giảm bạch cầu trung tính;Phù mạch;Chán ăn;Hạ đường huyết;Dễ kích thích;Lú lẫn;Mất ngủ;Suy giảm ham muốn tình dục;Ảo giác;Hoảng loạn;Trầm cảm;Kích động;Chóng mặt;Ngủ gà;Đau đầu...Có thể thấy rằng, tác dụng phụ khi dùng Rewisca 75mg rất nhiều, tuy nhiên không phải ai cũng có đầy đủ các biểu hiện đó. Các tác dụng phụ này chỉ thoáng qua và có thể tự mất đi, điều quan trọng là bạn cần theo dõi, đánh giá và thông báo cho bác sĩ để được xử trí.
7. Tương tác Rewisca 75mg
Rewisca 75mg có thể gây tương tác với các thuốc khác như:Thuốc tránh thai;Ethanol;Lorazepam.Oxycodone;Thông báo cho bác sĩ các loại thuốc mình đang dùng khi có chỉ định uống Rewisca 75mg
8. Cảnh báo và thận trọng Rewisca 75mg
|
Uses of Rewisca 75mg medicine
Rewisca 75mg – belongs to the group of prescription psychotropic drugs. To use Rewisca 75mg safely, you need to know its uses, side effects, dosage, etc. Let's learn more about how to use Rewisca 75mg and its instructions.
1. What medicine is Rewisca 75mg?
Rewisca 75mg – belongs to the group of psychotropic drugs used by prescription. The main ingredient in Rewisca 75mg is the active ingredient Pregabalin 75mg and excipients including: Pregelatinised starch; Talc; Ingredients in Rewisca 75mg capsule shell include: Titanium dioxide (EI71) (C.I. Không. 77ggl), Yellow (C.I. Không. 77492);Gelatin;Black printing ink;Rewisca 75mg is prepared as hard capsules with a yellow-brown body and a yellow-brown cap. Packaging of Rewisca 75mg box of 4 blister packs x 14 tablets.
2. Uses of Rewisca 75mg
Rewisca 75mg contains the active ingredient Pregabalin - an analogue of gamma-aminobutyric acid ((S)-3-(aminomethyl)-5-methylhexanoic acid). The drug's use is to treat neuropathic pain. The mechanism of action of Rewisca 75mg is that the Pregabalin component in the drug will bind to an auxiliary subunit (α 2 -δ protein) of voltage-gated calcium channels in the central nervous system. Pregabalin – component The main part in Rewisca 75mg has the ability to be absorbed quickly when hungry. Peak plasma concentration occurs 1 hour after oral administration. The active ingredient Pregabalin - an ingredient in Rewisca 75mg does not bind to plasma proteins. Rewisca 75mg is excreted unchanged by the kidneys.
3. Indications for Rewisca 75mg
Rewisca 75mg is indicated for the following cases: Central/peripheral neuralgia; Epilepsy; Generalized anxiety disorder; Use Rewisca 75mg safely as prescribed by the doctor/pharmacist.
4. Dosage - How to use Rewisca 75mg
Safe use of Rewisca 75mg requires proper use and correct dosage according to instructions. 4.1 How to use Rewisca 75mg. How to use Rewisca 75mg is quite simple. Because Rewisca 75mg is prepared in hard capsule form, you can take the medicine directly with filtered water. In order to minimize interactions and effectiveness when taking Rewisca 75mg, you should be careful not to use it with alcohol/beer/soft drinks.4.2 Dosage of Rewisca 75mg. Dosage of Rewisca 75mg is guided depending on the specific disease condition: 4.2.1 Neuropathic pain. Rewisca 75mg can be used at a starting dose of 150mg/day x 2 - 3 times. Depending on the response and tolerability of each case, the dose can be increased to 300 mg/day after 3 - 4 days. If necessary, the dose of Rewisca 75mg can be adjusted to a maximum of 600mg/day after about 7 days of increasing the dose.4.2.2 Epilepsy. Rewisca 75mg for patients with epilepsy should be used with a starting dose of 150mg/day x 2 - 3 times/day. Depending on each person's tolerance and response, Rewisca 75mg can be increased to 300mg/day after 7 days. Maximum use of Rewisca 75mg is 600mf/day which can be achieved after 1 week of increasing the dose.4.2.3 Generalized anxiety disorder. Rewisca 75mg when used for subjects with generalized anxiety disorder is administered at a dose of 150 - 600mg/day x 2 - 3 times/day. An initial dose of 150 mg can be used, then adjusted depending on tolerability and response, increasing to 300 mg after 7 days. After the next 7 days, the dose can be increased to 450mg/day, a maximum of 600mg/day can be achieved after 7 days of increasing the dose. Discontinuation of Rewisca 75mg should be done gradually over a period of at least 1 week. For subjects with kidney failure, depending on creatinine clearance and according to the doctor's instructions.
5. Rewisca 75mg contraindications
Rewisca 75mg is not for use by: Children under 12 years old; Allergic to ingredients in Rewisca 75mg; Hypersensitive to ingredients in Rewisca 75mg; Use Rewisca 75mg as directed to ensure safety.
6. Rewisca 75mg side effects
Rewisca 75mg can cause a number of side effects including: Nasopharyngitis; Neutropenia; Angioedema; Loss of appetite; Hypoglycemia; Irritability; Confusion; Insomnia; Reduced sexual desire; Hallucinations; Panic; Depression; Agitation; Dizziness; Drowsiness; Headache... It can be seen that there are many side effects when using Rewisca 75mg, however not everyone has all the symptoms. there. These side effects are transient and may go away on their own. It is important that you monitor, evaluate and notify your doctor for treatment.
7. Rewisca 75mg interactions
Rewisca 75mg can cause interactions with other medications such as: Birth control pills; Ethanol; Lorazepam. Oxycodone; Inform your doctor about the medications you are taking when you are prescribed to take Rewisca 75mg
8. Warnings and precautions Rewisca 75mg
|
vinmec
|
Bệnh lupus ban đỏ có di truyền không?
Bệnh lupus ban đỏ có di truyền không là thắc mắc cần được giải đáp của rất nhiều người bệnh đã và đang mắc chứng lupus ban đỏ. Bài viết này giúp bạn đọc trả lời câu hỏi bệnh lupus ban đỏ có di truyền không?
Bệnh lupus ban đỏ được xếp vào là một trong những bệnh ngoài da vô cùng nguy hiểm! Bệnh phát triển trên da của bệnh nhân, gây ảnh hưởng đến nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể. Tỷ lệ nữ giới mắc lupus ban đỏ nhiều hơn nam giới. Tính đến thời điểm này, bệnh lupus ban đỏ vẫn chưa có thuốc đặc trị nên bệnh không thể chữa khỏi hoàn toàn. Việc điều trị bệnh đúng cách mới chỉ dừng lại ở việc kiểm soát bệnh.
Bệnh lupus ban đỏ có di truyền không? Đây là thắc mắc cần được giải đáp của rất nhiều người đặc biệt là những người đang mắc bệnh và những người chung sống cùng bệnh nhân lupus ban đỏ.
Bệnh lupus ban đỏ có di truyền không?
Đây là thắc mắc cần được giải đáp của rất nhiều người đặc biệt là những người đang mắc bệnh và những người chung sống cùng bệnh nhân lupus ban đỏ.
Vì là bệnh ngoài da, gây tổn thương trực tiếp trên da nên rất nhiều người đều cho rằng bệnh lupus ban đỏ có lây truyền, nhưng trên thực tế lupus ban đỏ không có tính truyền nhiễm. Tuy nhiên, bệnh lupus ban đỏ lại có thể di truyền. Nếu gia đình có người mắc bệnh, rất có thể những người trong gia đình cũng bị mắc.
Khi nhân tố di truyền mạnh, những tác động ngoại cảnh yếu có thể dẫn đến nguyên nhân gây lupus ban đỏ.
Chuyên gia da liễu cho biết:
Lupus ban đỏ không được xếp vào loại bệnh lây truyền vì bệnh không có đặc điểm của bệnh truyền nhiễm. Bệnh lupus ban đỏ là bệnh mang tính miễn dịch tự thân, là do chức năng miễn dịch tự thân gây nên. Người có miễn dịch bất thường là người có khả năng di truyền lupus ban đỏ, do tác động của các nguyên nhân kể trên khiến cho chức năng miễn dịch cơ thể bị rối loạn. Khi nhân tố di truyền mạnh, những tác động ngoại cảnh yếu có thể dẫn đến nguyên nhân gây lupus ban đỏ.
Sinh bệnh học của bệnh lupus ban đỏ hiện còn nhiều vấn đề chưa sáng tỏ, chỉ biết rằng người bệnh tự sinh ra các kháng thể chống lại ngay cơ quan tổ chức tế bào và các yếu tố khác trong tế bào của mình. Trong đó liên quan cả đến vấn đề yếu tố gia đình, nhưng không phải mẹ bị lupus là con bị lupus.
Địa chỉ: 286 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
|
Is lupus erythematosus hereditary?
Is lupus erythematosus hereditary? This is a question that needs to be answered by many patients who have or are currently suffering from lupus erythematosus. This article helps readers answer the question: Is lupus erythematosus hereditary?
Lupus erythematosus is classified as one of the extremely dangerous skin diseases! The disease develops on the patient's skin, affecting many different parts of the body. The proportion of women with lupus erythematosus is higher than that of men. Up to this point, there is still no specific treatment for lupus erythematosus, so the disease cannot be completely cured. Proper treatment of the disease just stops at controlling the disease.
Is lupus erythematosus hereditary? This is a question that needs to be answered by many people, especially those suffering from the disease and those living with lupus erythematosus patients.
Is lupus erythematosus hereditary?
This is a question that needs to be answered by many people, especially those suffering from the disease and those living with lupus erythematosus patients.
Because it is a skin disease that causes direct damage to the skin, many people think that lupus erythematosus is contagious, but in reality, lupus erythematosus is not contagious. However, lupus erythematosus can be hereditary. If someone in your family has the disease, it is likely that other family members will also get it.
When genetic factors are strong, weak external influences can lead to the cause of lupus erythematosus.
Dermatologist said:
Lupus erythematosus is not classified as a communicable disease because it does not have the characteristics of an infectious disease. Lupus erythematosus is an autoimmune disease, caused by autologous immune function. People with abnormal immunity are people who have the ability to inherit lupus erythematosus. Due to the effects of the above causes, the body's immune function is disturbed. When genetic factors are strong, weak external influences can lead to the cause of lupus erythematosus.
The pathogenesis of lupus erythematosus still has many unclear issues. The only thing we know is that the patient produces antibodies against the cellular organization and other factors in his or her cells. This is related to family factors, but it is not the case that a mother with lupus means a child with lupus.
Address: 286 Thuy Khue, Tay Ho, Hanoi
|
thucuc
|
Táo bón kéo dài mãn tính có nguy hiểm?
Bị táo bón có nghĩa là nhu động ruột của bạn hoạt động một cách khó khăn hoặc hoạt động ít hơn bình thường. Hầu như tất cả mọi người đều trải qua tình trạng này ít nhất một lần. Mặc dù táo bón thường không gây nghiêm trọng, nhưng bạn sẽ cảm thấy tốt hơn khi cơ thể bạn trở lại bình thường.
1. Dấu hiệu táo bón mãn tính
Một số dấu hiệu thường gặp khi bạn bị táo bón như:Cảm giác không thể đi vệ sinh hoặc đi vệ sinh không hết. Mất nhiều thời gian khi đi vệ sinh. Nhu động ruột giảm. Phân cứng. Bụng đầy hơi, đau bụng. Bạn cảm thấy bụng căng đầy nhưng không thể nào giải phóng được chất thải ra khỏi cơ thể.Với một số người, táo bón mãn tính nghĩa là nhu động ruột không hoạt động bình thường trong nhiều tuần liền.Đối với một số trường hợp khác, táo bón mãn tính nghĩa là sự căng thẳng hoặc khó khăn khi đi đại tiện, chẳng hạn như bạn muốn đi vệ sinh nhưng không thể nào thực hiện được, bất kể bạn ngồi trong bao lâu.Thông thường, định nghĩa táo bón mạn tính là tần số bạn đi vệ sinh dưới ba lần mỗi tuần kéo dài trong nhiều tuần.
Táo bón nếu không được điều trị dứt điểm sẽ trở thành mãn tính
2. Nguyên nhân gây nên táo bón mãn tính
Một số nguyên nhân gây táo bón, bao gồm:Chế độ ăn: Ít chất xơ và ít uống nước. Chức năng: Hội chứng ruột kích thích, Ít vận động, Có thai, Nguyên nhân tâm lý thần kinh (như trầm cảm, lú lẫn..)Thuốc: Thuốc thần kinh ( chống co giật, chống parkinson), Tâm thần ( chống trầm cảm, chống loạn thần), ma túy hoặc opiates, chẹn canxi, kháng toan, sắt, các chế phẩm chất xơChuyển hóa, nội tiết và bệnh mạch collagen: Đái tháo đường, suy tuyến yên, suy tuyến giáp, cường cần giáp, tăng Canxi máu, hạ Kali máu, Xơ cứng bì, Suy thận mạn. Thần kinh cơ:Não: Tai biến mạch não, Parkinson, U não. Tủy sống: U chùm đuôi ngựa, đa xơ cứng, chấn thương tủy sống. Thần kinh ngoại biên: Bệnh Hirschsrung, bệnh thần kinh tự động, bệnh Chagas. Sinh lý: Táo bón chậm vận chuyển, Giả tắt nghẽn đường ruột, sa trực tràng đại tràng sigma
3. Táo bón kéo dài mãn tính có gây nguy hiểm không?
Nếu bạn hoặc người thân bị táo bón mãn tính, phần lớn sự lo lắng đều xuất phát từ việc thiếu kiến thức về vấn đề này. Nỗi sợ hãi về tình trạng táo bón, sự khó chịu do tình trạng táo bón mãn tính có thể gây ra suy nhược cơ thể. Táo bón có thể ảnh hưởng đến công việc và thậm chí khiến bạn bỏ lỡ các hoạt động giải trí khác. Vậy táo bón mãn tính có thực sự gây nguy hiểm không?Táo bón mãn tính tự nó không phải là một rối loạn đe dọa tính mạng; Mặc dù các rối loạn nguy hiểm như ung thư đại trực tràng nên được loại trừ bằng nội soi đại tràng khi thích hợp. Nó chỉ nên được điều trị nếu gây ra các biến chứng can thiệp đáng kể đến chất lượng cuộc sống. Các biến chứng như vậy bao gồm đau bụng, loét đại tràng, thủng đại tràng và các vấn đề về hậu môn trực tràng: nứt hậu môn, trĩ, sa trực tràng, kẹt phân, tắt ruột, đại tiện không tự chủ..Táo bón kéo dài mãn tính không gây nguy hiểm nhưng gây tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống cũng như công việc, vì thế bạn cần lưu ý đến cách ăn uống, luyện tập thể dục và uống nhiều nước.
Táo bón mãn tính không gây nguy hiểm nhưng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người bệnh
4. Các biện pháp làm giảm tình trạng táo bón mãn tính
Nếu tìm được nên điều trị theo nguyên nhân gây táo bón. Nếu không tìm được nguyên nhân hoặc điều trị căn bệnh gây táo bón không giúp ích gì nên điều trị theo triệu chứng. Dưới đây là một số cách giúp giảm táo bón mãn tính, bao gồm:Chế độ ăn ít nhất 25-30 gram chất xơ và 6 cốc nước (250 ml/cốc) để tạo được khối phân mềm cho hằng ngày. Cố gắng đi vệ sinh như một thói quen vào buổi sáng. Lắng nghe cơ thể của bạn. Luôn luôn đi vệ sinh khi bạn cảm thấy bị thôi thúc.Tập thể dục điều đặn giúp cải thiện nhu động ruột. Nếu có tình trạng phân cứng gây tắt nghẽn nên chủ động dùng nhuận tràng. Một số biện pháp cụ thể giảm tình trạng táo bón kéo dài mãn tính như:Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh: bao gồm nhiều trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, bánh mì và rau quả tươi mỗi ngày. Chúng chứa nhiều chất xơ có thể làm giảm táo bón. Một số loại trái cây, chẳng hạn như táo, mơ, nho, đào, lê, mận, mận, quả mâm xôi và dâu tây có hàm lượng sorbitol cao, đây là thuốc nhuận tràng tự nhiên.Chọn thực phẩm giàu chất xơ như ngũ cốc nguyên hạt hoặc bánh mì nguyên hạt, thay vì thực phẩm tinh chế và chế biến . Nếu bạn không quen ăn thực phẩm nhiều chất xơ, hãy thử từng chút một để tránh bị đầy hơi. Hãy kiên trì với thói quen này, ngay cả khi bạn không nhận được kết quả ngay lập tức. Chất xơ giúp cải thiện tình trạng táo bón trong vòng vài ngày, nhưng cũng có thể mất đến bốn tuần trước khi bạn cảm nhận được những tác động tích cực.Uống nhiều nước: Bạn cần ít nhất 1,6 lít chất lỏng mỗi ngày. Một vài ly nước ép trái cây mỗi ngày, và nước ép quả mơ và mận là những lựa chọn tốt vì chúng có nhiều sorbitol.Hệ tiêu hóa của mỗi người là khác nhau, vì vậy bạn có thể thử các nguồn thực phẩm khác nhau để giải quyết tình trạng táo bón. Có thể không phải luôn luôn là những thực phẩm giàu chất xơ mới giải quyết được tình trạng này.Tập thể dục nhẹ nhàng như đi bộ, bơi lội, đạp xe trên một chiếc xe đạp đứng yên, yoga giúp giảm nguy cơ táo bón cũng như tăng cường sức khỏe.Dùng thuốc psyllium, đây là thuốc trị táo bón tạo khối chứa chất xơ.Nếu bạn đang dùng chất bổ sung vitamin có chứa sắt, bạn có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ để đổi loại khác nếu tình trạng táo bón trở nên nghiêm trọng.
Bài viết tham khảo nguồn: webmd.com, healthline.com
Tập phục hồi chức năng chữa táo bón
|
Is chronic prolonged constipation dangerous?
Being constipated means your bowel movements are difficult or less frequent than usual. Almost everyone has experienced this condition at least once. Although constipation is not usually serious, you will feel better as your body returns to normal.
1. Signs of chronic constipation
Some common signs when you are constipated include: Feeling of not being able to go to the toilet or not going to the toilet. Spend a lot of time going to the toilet. Reduced intestinal motility. Hard stools. Abdominal bloating, abdominal pain. You feel full but unable to release waste from your body. For some people, chronic constipation means that bowel movements do not function normally for weeks at a time. In some cases, On the other hand, chronic constipation means straining or difficulty having a bowel movement, such as wanting to go to the bathroom but not being able to do so, no matter how long you sit. Usually, the definition of constipation is Chronic is when you go to the bathroom less than three times a week for many weeks.
If constipation is not treated completely, it will become chronic
2. Causes of chronic constipation
Some causes of constipation include: Diet: Low in fiber and little water intake. Function: Irritable bowel syndrome, Physical inactivity, Pregnancy, Neuropsychological causes (such as depression, confusion, etc.) Drugs: Neurological drugs (anticonvulsants, antiparkinson's), Psychiatric (antipsychotics) depression, antipsychotics), narcotics or opiates, calcium blockers, antacids, iron, fiber preparations Metabolism, endocrine and collagen vascular diseases: Diabetes mellitus, hypopituitarism, hypothyroidism, hyperthyroidism , hypercalcemia, hypokalemia, scleroderma, chronic kidney failure. Neuromuscular: Brain: Stroke, Parkinson's, Brain tumor. Spinal cord: Cauda equina tumor, multiple sclerosis, spinal cord injury. Peripheral nerves: Hirschsrung disease, autonomic neuropathy, Chagas disease. Physiological: Constipation with slow transit, pseudo intestinal obstruction, rectosigmoid prolapse
3. Is chronic long-term constipation dangerous?
If you or a loved one suffers from chronic constipation, much of the anxiety comes from a lack of knowledge about the problem. The fear of constipation and the discomfort caused by chronic constipation can cause physical weakness. Constipation can affect your work and even cause you to miss out on other recreational activities. So is chronic constipation really dangerous? Chronic constipation itself is not a life-threatening disorder; Although dangerous disorders such as colorectal cancer should be ruled out by colonoscopy when appropriate. It should only be treated if it causes complications that significantly interfere with quality of life. Such complications include abdominal pain, colon ulcers, colon perforation, and anorectal problems: anal fissures, hemorrhoids, rectal prolapse, fecal impaction, bowel obstruction, fecal incontinence, etc. Chronic long-term constipation is not dangerous but has a negative impact on your quality of life and work, so you need to pay attention to your diet, exercise and drink plenty of water.
Chronic constipation is not dangerous but will seriously affect the patient's life
4. Measures to reduce chronic constipation
If found, treatment should be based on the cause of constipation. If the cause cannot be found or treating the disease causing constipation does not help, treatment should be symptomatic. Here are some ways to help reduce chronic constipation, including: A diet of at least 25-30 grams of fiber and 6 cups of water (250 ml/cup) to create soft stools every day. Try to make going to the bathroom a routine in the morning. Listen to your body. Always go to the bathroom when you feel the urge. Regular exercise helps improve bowel movements. If you have hard stools causing obstruction, you should proactively use laxatives. Some specific measures to reduce chronic constipation include: Follow a healthy diet: including lots of fruits, whole grains, bread and fresh vegetables every day. They are high in fiber which can relieve constipation. Some fruits, such as apples, apricots, grapes, peaches, pears, plums, prunes, raspberries and strawberries are high in sorbitol, which is a natural laxative. Choose fiber-rich foods such as whole grains or whole grain breads, instead of refined and processed foods. If you're not used to eating high-fiber foods, try a little at a time to avoid bloating. Stick with this routine, even if you don't get immediate results. Fiber helps improve constipation within a few days, but it can take up to four weeks before you feel the positive effects. Drink plenty of water: You need at least 1.6 liters of fluids a day . A few glasses of fruit juice a day, and apricot and plum juices are good choices because they are high in sorbitol. Everyone's digestive system is different, so you can try different food sources to resolve constipation. It may not always be fiber-rich foods that solve this condition. Gentle exercise such as walking, swimming, cycling on a stationary bike, yoga helps reduce the risk of constipation. as well as improve health. Take psyllium, which is a fiber-forming constipation treatment. If you are taking vitamin supplements that contain iron, you can consult your doctor to change to another type if needed. Constipation becomes serious.
Article reference sources: webmd.com, healthline.com
Exercise to restore function to treat constipation
|
vinmec
|
Nguy hiểm khôn lường trong một số loại kem trị mụn
"Benzoyl peroxide và axit Salicylic thường được dùng phổ biến bởi vì chúng không cần kê đơn, nhiều người nghĩ mặc định rằng những chất này là an toàn", Bác sỹ Doris Day khẳng định.
Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) vừa đưa ra cảnh báo: Một số sản phẩm thuốc bôi trị mụn tại chỗ không kê đơn có thể gây ra chứng dị ứng da hiếm, hoặc gây kích ứng mạnh dẫn đến sưng tấy.
Tuy nhiên, đến thời điểm này FDA vẫn chưa biết chính xác thành phần nào trong các loại kem trị mụn gây ra dị ứng. Họ nghi ngờ nguyên nhân có thể là do loại kem nền Benzoyl peroxide, hay kem đệm axit Salicylic có trong các loại thuốc bôi trị mụn.
"Benzoyl peroxide và axit Salicylic thường được dùng phổ biến bởi vì chúng không cần kê đơn, nhiều người nghĩ mặc định rằng những chất này là an toàn", Bác sỹ Doris Day - Phó Giáo sư về Da liễu tại Trung tâm y tế ĐH New
York cho biết.
Theo FDA, 2 thành phần kể trên có thể là nguyên nhân thiết thực gây nên các dị ứng như: Co thắt cổ, khó thở, cảm giác ngất xỉu, nổi mề đay, sưng khắp mặt.
Ông Day cho biết thêm: "Lời cảnh báo từ chính phủ Mỹ như là một lời nhắc nhở đối với những ai bị dị ứng do loại sản phẩm trị mụn gây ra. Một điều tôi muốn khuyến cáo là đừng nên sử dụng quá nhiều sản phẩm mới tại cùng một thời điểm.
Nếu người tiêu dùng bị phản ứng dị ứng từ sản phẩm trị mụn chứa kem nền benzoyl peroxide hay axit salicylic, thì họ nên ngưng sử dụng chúng ngay và đến bệnh viện để kiểm tra”.
Được biết, bệnh mụn trứng cá là một căn bệnh về da phổ biến tại Mỹ, nó ảnh hưởng đến khoảng từ 40 - 50 triệu người Mỹ. Có rất nhiều phương pháp điều trị mụn trứng cá, nhưng một vài phương pháp có thể để lại những hậu quả nghiêm trọng.
|
Unpredictable dangers in some acne creams
"Benzoyl peroxide and Salicylic acid are commonly used because they do not require a prescription, and many people assume that these substances are safe," Dr. Doris Day affirmed.
The US Food and Drug Administration (FDA) has just issued a warning: Some over-the-counter topical acne treatment products can cause rare skin allergies, or cause strong irritation leading to swelling. um.
However, up to this point, the FDA still does not know exactly which ingredients in acne creams cause allergies. They suspect the cause may be due to Benzoyl peroxide foundation, or Salicylic acid buffer found in topical acne medications.
"Benzoyl peroxide and Salicylic acid are commonly used because they do not require a prescription, and many people assume that these substances are safe," said Dr. Doris Day - Associate Professor of Dermatology at University Medical Center. new
York said.
According to the FDA, the two ingredients mentioned above can be the actual cause of allergies such as: neck spasms, difficulty breathing, feeling of fainting, hives, and swelling all over the face.
Mr. Day added: "The warning from the US government is a reminder for those who are allergic to acne products. One thing I would like to recommend is not to use too many products. new products at the same time.
If consumers experience an allergic reaction from acne products containing benzoyl peroxide or salicylic acid foundation, they should stop using them immediately and seek medical attention.”
It is known that acne is a common skin disease in the US, affecting about 40 - 50 million Americans. There are many treatments for acne, but some can have serious consequences.
|
medlatec
|
Vi khuẩn HP sống được bao lâu trong dạ dày?
Nguyễn Thị Hòa (Từ Liêm, HN)
Trả lời
Vi khuẩn HP là nguyên nhân chính gây ra các bệnh lý ở dạ dày như đau dạ dày, viêm loét dạ dày… Vi khuẩn này sinh sống ở thành niêm mạc dạ dày. Lâu ngày không điều trị triệt để chúng sẽ phát triển mạnh và gây ra các tổn thương bên trong dạ dày. Vi khuẩn Hp còn có thể gây biến chứng ung thư rất nguy hiểm.
Vi khuẩn HP sống được bao lâu trong dạ dày?
Vi khuẩn HP sống được bao lâu trong dạ dày?
Trên thực tế thời gian sinh sống của vi khuẩn HP bao lâu là do bản thân người bệnh quyết định. Nếu phát hiện có vi khuẩn HP mà điều trị ngay, đúng phương pháp thì có thể tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn trong dạ dày. Ngược lại nếu có sự hiện diện vi khuẩn HP mà không điều trị triệt để hoặc điều trị sai cách thì vi khuẩn sẽ sinh sôi và phát triển mạnh lên trong dạ dày, gây bệnh tái đi tái lại.
Trong trường hợp của bạn đang sử dụng thuốc điều trị đau dạ dày HP dương tính, không biết thuốc bạn dùng là do bác sĩ kê đơn hay tự ý mua tại các hiệu thuốc. Nếu thuốc bạn dùng là do bác sĩ chỉ định thì bạn cần tuân thủ theo đúng đơn thuốc, liều lượng và thời gian chỉ định của bác sĩ.
Người bệnh cần sử dụng thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn HP theo kháng sinh đồ của bác sĩ
Để điều trị triệt để vi khuẩn HP thì ngoài dùng thuốc chữa bệnh dạ dày người bệnh cần sử dụng thuốc kháng sinh theo kháng sinh đồ của bác sĩ. Các loại thuốc kháng sinh sẽ giúp tiêu diệt vi khuẩn HP trong cơ thể. Tuy nhiên bạn cần dùng đúng liều, trong thời gian quy định. Đồng thời cần theo dõi tình trạng sức khỏe, tái khám định kỳ để kiểm tra còn hay không vi khuẩn HP trong dạ dày.
Thời gian sống của vi khuẩn HP bao lâu là do chính bản thân người bệnh. Vì thế bạn nên yên tâm dùng thuốc chữa trị sẽ giúp cải thiện nhanh chóng tình trạng sức khỏe.
XEM THÊM:
>> Bệnh dạ dày có vi khuẩn HP
>> Một số triệu chứng bạn đã nhiễm vi khuẩn HP
>> Nhiễm khuẩn HP là gì? Có gây nguy hiểm không?
|
How long can HP bacteria live in the stomach?
Nguyen Thi Hoa (Tu Liem, Hanoi)
Reply
HP bacteria are the main cause of stomach diseases such as stomach pain, stomach ulcers... This bacteria lives in the stomach mucosa. If left untreated for a long time, they will grow strongly and cause damage inside the stomach. Hp bacteria can also cause very dangerous cancer complications.
How long can HP bacteria live in the stomach?
How long can HP bacteria live in the stomach?
In fact, how long HP bacteria live is determined by the patient himself. If HP bacteria are detected and treated immediately and properly, the bacteria in the stomach can be completely destroyed. On the contrary, if HP bacteria are present and not treated thoroughly or treated incorrectly, the bacteria will multiply and thrive in the stomach, causing the disease to recur.
In case you are using medicine to treat HP-positive stomach pain, it is unknown whether the medicine you are using is prescribed by your doctor or purchased at a pharmacy. If the medicine you use is prescribed by your doctor, you need to follow the doctor's prescription, dosage and duration.
Patients need to use antibiotics to kill HP bacteria according to the doctor's antibiotic chart
To thoroughly treat HP bacteria, in addition to taking stomach medicine, the patient needs to use antibiotics according to the doctor's antibiotic chart. Antibiotics will help kill HP bacteria in the body. However, you need to take the correct dose and within the prescribed time. At the same time, it is necessary to monitor health status and have regular check-ups to check whether HP bacteria are still present in the stomach.
How long the HP bacteria live depends on the patient himself. Therefore, you should rest assured that taking medication will help quickly improve your health condition.
SEE MORE:
>> Stomach disease caused by HP bacteria
>> Some symptoms of being infected with HP bacteria
>> What is HP infection? Is it dangerous?
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Domela 300mg
Thuốc Domela là nhóm thuốc đường tiêu hóa có thành phần Bismuth tripotassium dicitrat 300 mg. Thuốc Domela có tác dụng gì, sử dụng như thế nào, hãy cùng tìm hiểu công dụng thuốc Domela qua bài viết dưới đây.
1. Thuốc Domela là thuốc gì?
Tên dược phẩm: Domela. Phân loại: Thuốc. Số đăng ký: VD-29988-18Nhóm thuốc: Thuốc đường tiêu hóa. Doanh nghiệp sản xuất: Công ty cổ phần SX - TM Dược phẩm Đông Nam. Thành phần:Thành phần chín: Bismuth tripotassium dicitrat 300 mg. Các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.Dạng thuốc và hàm lượng:Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 3 vỉ, 6 vỉ, 10 vỉ x 10 viên. Hàm lượng:Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.
2. Công dụng thuốc Domela 300mg
Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Domela để điều trị các bệnh lý hay tình trạng được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Domela có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.Chỉ định:Điều trị loét dạ dày tá tràng.Chống chỉ định:Quá mẫn với hoạt chất Bismuth tripotassium dicitrat hay các thành phần tá dược có trong sản phẩm.Trẻ em.Phụ nữ có thai và cho con bú.Liều lượng và cách dùng của thuốc Domela 300Cách dùng:Thuốc Domela 300 được bào chế ở dạng viên nén bao phim nên được dùng bằng đường uống.Liều dùng:Người lớn: 600 mg x 2 lần/ngày hoặc 300 mg x 4 lần/ngày, uống 30 phút trước mỗi bữa ăn & 2 giờ sau khi bữa ăn cuối trong ngày.Chỉnh liều theo tuổi và triệu chứng bệnh theo chỉ định của bác sĩ. Quá liều, quên liều và xử trí. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.Quên liều:Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt (thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
3. Lưu ý trước khi dùng thuốc Domela
Sử dụng thuốc theo đúng toa hướng dẫn của bác sĩ. Không sử dụng thuốc nếu dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc có cảnh báo từ bác sĩ hoặc dược sĩ. Cẩn trọng sử dụng cho trẻ em, phụ nữ có thai, cho con bú hoặc vận hành máy móc.Lưu ý dùng thuốc Domela trong thời kỳ mang thai. Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu (sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi,...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.Lưu ý dùng thuốc thuốc Domela trong thời kỳ cho con bú. Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
4. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Domela
Các tác dụng phụ của thuốc Domela: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Các tác dụng phụ khác:Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc Domela. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của Thuốc Domela không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
5. Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.Tương tác thuốc Domela với thuốc khác. Tetracycline làm giảm hiệu quả thuốc.Tương tác thuốc Domela với thực phẩm, đồ uống. Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc.Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng thuốc Domela cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
6. Bảo quản thuốc
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tham khảo với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.Lưu ý không để thuốc Domela ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi.Trước khi dùng thuốc Domela, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.
|
Uses of Domela 300mg medicine
Domela medicine is a group of gastrointestinal medicines containing the ingredient Bismuth tripotassium dicitrate 300 mg. What effects does Domela have, how to use it? Let's learn about the uses of Domela through the article below.
1. What is Domela medicine?
Pharmaceutical name: Domela. Classification: Medicine. Registration number: VD-29988-18Drug group: Gastrointestinal drugs. Manufacturing enterprise: Dong Nam Pharmaceutical Production - Trading Joint Stock Company. Ingredients: Nine ingredients: Bismuth tripotassium dicitrate 300 mg. Other active ingredients and excipients meet the drug content provided by the manufacturer. Drug form and content: Dosage form: Film-coated tablets Packaging: Box of 3 blisters, 6 blisters, 10 blisters x 10 tablets. Content: You need to carefully review the drug form and content listed on the product packaging or in the instruction sheet to know the exact drug form and content information in the product.
2. Uses of Domela 300mg
Each type of pharmaceutical product produced has the main effect of treating certain diseases or conditions. Therefore, only use Domela to treat diseases or conditions specified in the instructions for use. Although Domela may have other effects not listed on the approved label, you should only use this medication to treat other conditions as directed by your doctor. Indications: Treatment of ulcers duodenal stomach. Contraindications: Hypersensitivity to the active ingredient Bismuth tripotassium dicitrate or excipients in the product. Children. Pregnant and lactating women. Dosage and usage of Domela 300 How to use : Domela 300 is prepared in film-coated tablet form and should be taken orally. Dosage: Adults: 600 mg x 2 times/day or 300 mg x 4 times/day, taken 30 minutes before each meal & 2 hours after the last meal of the day. Adjust dose according to age and symptoms as directed by your doctor. Overdose, missed dose and treatment. Relatives need to provide the doctor with their current prescription, including both prescription and over-the-counter medications. Missed dose: In case you forget a dose while taking the medication, take it as soon as possible. as possible (usually you can take the medicine 1-2 hours after the time ordered by your doctor). However, if it is almost time for the next dose, skip the missed dose and take the next dose at the scheduled time. specified points. Be careful not to double the prescribed dose.
3. Notes before using Domela
Use medication according to your doctor's instructions. Do not use the medicine if you are allergic to any ingredient of the medicine or have a warning from your doctor or pharmacist. Use with caution in children, pregnant women, breastfeeding women or operating machinery. Note when using Domela during pregnancy. General notes during pregnancy: Medicines used during pregnancy can cause negative effects (miscarriage, birth defects, fetal malformations,...) at any stage of fetal development. period, especially the first three months. Therefore, it is best not to use the drug for pregnant women. In case you must use it, you should carefully consult your doctor or pharmacist before deciding. Be sure to use Domela during breastfeeding. General notes during breastfeeding: Medicines can be transmitted to the baby through breastfeeding. It is best not to or limit the use of medication during breastfeeding. Many drugs have unknown effects during this period. Mothers need to carefully read the instructions for use and consult a doctor or pharmacist before deciding to use the drug.
4. Side effects when using Domela
Side effects of Domela: Nausea, vomiting, diarrhea. Other side effects: It should be noted that the above is not a complete list of all side effects of Domela. During use, other side effects may occur that have not yet appeared or have not been studied. If you notice any other side effects of Domela not listed in this instruction manual, consult your doctor or pharmacist.
5. Drug interactions
When using two or more drugs at the same time, drug interactions are often likely to occur, leading to antagonism or synergy. Domela drug interactions with other drugs. Tetracycline reduces drug effectiveness. Domela drug interactions with food and drinks. When using the drug with foods or alcohol, beer, cigarettes... because those foods and drinks contain other active ingredients, they can cause antagonistic or synergistic effects with the drug. .Read the instructions for use carefully or consult your doctor or pharmacist about taking Domela with food, alcohol and tobacco.
6. Preserving medicine
The concentration, content, and active ingredients of the drug are affected if the drug is not good or if the expiration date is expired, leading to harm when used. Carefully read the storage information and expiration date of the drug written on the product packaging and leaflet. Instructions for using the medicine. Normally, medicines are stored at room temperature, away from moisture and light. When the medicine is expired or cannot be used, you should consult a doctor, pharmacist or garbage disposal unit for advice. How to safely dispose of medicine. Do not throw medicine into the toilet or water pipes unless required. Be sure to keep Domela out of reach of children and away from pets. Before using Domela, check Check the expiration date on the product packaging, especially with medicines stored at home.
|
vinmec
|
Sinh mổ lần 2 cần chuẩn bị gì?
Xin chào bác sĩ!
Bạn Hoàng Giang thân mến!
Sinh mổ lần 2 cần chuẩn bị gì?
Bà bầu sinh mổ lần 2 cần chuẩn bị những gì? Bạn nên chọn bệnh viện sinh từ sớm, chuẩn bị các vật dụng cần thiết đem đến bệnh viện. Trong lần sinh mổ đầu bạn đã có kinh nghiệm vấn đề này, tuy nhiên bạn cũng nên chuẩn bị thật kỹ đồ để đem đến bệnh viện sớm hơn, vì lần sinh này, có thể bác sĩ có thể sẽ chỉ định sinh sớm, trước khi có cơn đau tử cung vì sự co bóp tử cung có thể ảnh hưởng đến vết mổ cũ.
Bà bầu sinh mổ lần 2 cần chuẩn bị những gì?
Lần sinh thứ 2, có thể mẹ phải nằm viện lâu hơn lần sinh đầu nên hãy nhớ mang theo nhiều hơn vật dụng cần thiết như quần lót, băng vệ sinh, tất, quần áo rộng…
Trước khi sinh 8 giờ, không nên ăn hay uống bất cứ thứ gì, kể cả thức ăn loãng, vì nếu dạ dày đầy thức ăn, khi bác sĩ tiến hành gây tê có thể xảy ra nguy cơ tai biến trào ngược thức ăn từ dạ dày vào phổi, gây ảnh hưởng cho mẹ. Gây mê hoặc gây tê sẽ có nguy cơ xảy ra tai biến trào ngược thức ăn từ dạ dày vào phổi, có thể gây đột tử cho mẹ do tắc nghẽn đường thở hay tử vong muộn do các biến chứng viêm phổi, xẹp phổi. Trước ngày phẫu thuật chỉ nên uống các loại thức uống dễ tiêu, không uống sữa, không ăn kem, không ăn thực phẩm nhiều chất xơ vì cơ thể tiêu không hết, sẽ gây khó khăn cho quá trình phẫu thuật.
Bên cạnh đó, bạn cũng cần có sự chuẩn bị tâm lý, sẵn sàng cho việc đẻ mổ lần 2. Cơn đau do vết mổ lần 2 có thể sẽ đau hơn lần đầu, quá trình hồi phục kéo dài hơn. Sự giúp đỡ của chồng bạn và người thân rất cần thiết.
Cơn đau do vết mổ lần 2 có thể sẽ đau hơn lần đầu, quá trình hồi phục kéo dài hơn.
|
What do you need to prepare for a second cesarean section?
Hello doctor!
Dear Hoang Giang friend!
What do you need to prepare for a second cesarean section?
Pregnant women having a second cesarean section need to prepare what? You should choose a hospital to give birth early and prepare the necessary items to bring to the hospital. During your first cesarean section, you have experienced this problem, but you should also carefully prepare things to bring to the hospital sooner, because this time, the doctor may prescribe an early birth, before birth. when there is uterine pain because uterine contractions can affect the old incision.
Pregnant women having a second cesarean section need to prepare what?
The second time giving birth, the mother may have to stay in the hospital longer than the first time giving birth, so remember to bring more necessary items such as underwear, sanitary napkins, socks, loose clothes...
8 hours before giving birth, you should not eat or drink anything, including thin foods, because if the stomach is full of food, when the doctor performs anesthesia, there may be a risk of food reflux from the baby. stomach into the lungs, affecting the mother. Anesthesia or anesthesia will have the risk of food reflux from the stomach into the lungs, which can cause sudden death for the mother due to airway obstruction or late death due to complications of pneumonia and collapsed lung. Before the day of surgery, you should only drink easy-to-digest drinks, do not drink milk, do not eat ice cream, and do not eat foods high in fiber because the body cannot digest them all, which will make the surgery difficult.
Besides, you also need to be mentally prepared, ready for the second cesarean section. The pain from the second cesarean section may be more painful than the first, and the recovery process will take longer. The help of your husband and relatives is very necessary.
The pain from the second surgery may be more painful than the first, and the recovery process will take longer.
|
thucuc
|
Mách bố mẹ cách điều trị sốt cao co giật trẻ em chuẩn nhất
Sốt cao co giật là tình trạng thường gặp ở những trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Khi gặp phải tình trạng này, bé sẽ xuất hiện những cơn co cứng, co giật khi sốt cao. Đây là bệnh lý đòi hỏi phải xử lý cấp cứu vì nó có thể đe dọa đến tính mạng của con trước mắt hoặc để lại những biến chứng nặng nề về sau. Vậy bố mẹ đã biết cách điều trị sốt cao co giật trẻ em chưa?
1. Nguyên nhân và dấu hiệu của sốt cao co giật ở trẻ em
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng sốt cao co giật ở trẻ em. Tuy nhiên, nguyên nhân thường gặp nhất là do nhiễm khuẩn (trong đó khoảng 90% do nhiễm virus đường hô hấp) và yếu tố tiền sử gia đình (khoảng 10%).
Về mặt biểu hiện lâm sàng, có 2 thể sốt cao co giật thường gặp ở trẻ em là sốt cao co giật có biến chứng và sốt cao co giật lành tính. Tuy nhiên, bố mẹ cần phải phân biệt rõ cơn co giật do sốt cao gây ra và cơn co giật do động kinh gây ra. Bởi vì với những trẻ bị động kinh, các cơn co giật thường tái diễn nhiều lần nhưng con không sốt.
Sốt cao co giật thường xảy ra ở trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi và rất hiếm gặp ở những bé lớn hơn. Hầu hết những cơn co giật do sốt cao ở trẻ em thường kéo dài từ 30 giây cho đến 1 – 2 phút và trong một vài trường hợp có thể kéo dài tới hơn 15 phút. Phần lớn những trẻ bị sốt cao co giật có nhiệt độ ở hậu môn trên 38,9 độ C.
Khi bị sốt cao co giật, trẻ thường bị mất ý thức kéo dài từ 30 giây tới 5 phút hoặc lâu hơn, khó thở, co cơ khắp cơ thể khoảng 15 – 20 giây, lắc hoặc giật tay, chân, nghiến chặt răng, mất kiểm soát trong việc đi tiểu hoặc đi tiêu hoặc da có màu xanh.
Sốt cao co giật là tình trạng thường gặp ở trẻ nhỏ
2. Cách điều trị sốt cao co giật trẻ em chuẩn nhất
Khi trẻ bị sốt cao co giật, bố mẹ phải bình tĩnh đặt con vào nơi thoáng mát, yên tĩnh và để bé ở tư thế đầu nghiêng về một bên để ngăn ngừa tình trạng tắc đờm dãi. Đồng thời, bố mẹ phải nới rộng quần áo và tã bỉm cho con dễ thở hơn.
Bên cạnh đó, bố mẹ cũng phải nhanh chóng đưa những vật sắc nhọn ra xa cơ thể trẻ và nhớ kiểm tra xem con có còn đang thở không, cũng như da có tím tái hay không. Tiếp đến, bố mẹ phải nhanh chóng hạ sốt cho con bằng cách lau người bằng nước ấm. Song song với đó, bố mẹ cũng phải dùng thuốc hạ sốt nhét vào hậu môn cho con theo hướng dẫn của bác sĩ.
Ngoài ra, bố mẹ cũng thường xuyên theo dõi nhiệt độ của con bằng cách đo thân nhiệt cho trẻ. Một điểm cần phải lưu ý nữa là bố mẹ không được giới hạn cử động của con như không giữ và bế chặt trẻ. Hơn nữa, trong khi con còn co giật hoặc chưa tỉnh hẳn, bố mẹ cũng không được cho trẻ ăn hoặc uống bất cứ một thứ gì vì có thể khiến con bị sặc.
Thêm vào đó, bố mẹ cũng không được sử dụng vật cứng đặt ngang mồm trẻ vì sợ con cắn vào lưỡi. Bởi vì trong cơn co giật, trẻ rất ít khi cắn vào lưỡi và việc đặt vật cứng ngang mồm con có thể làm tổn thương niêm mạc miệng, làm sứt lợi, gãy răng của trẻ.
Sau khi xử trí trẻ hết cơn co giật như những bước trên, bố mẹ cần nhanh chóng đưa bé đến bệnh viện gần nhất để được bác sĩ thăm khám, phòng trừ viêm màng não và những nguyên nhân nguy hiểm gây ra tình trạng sốt cao co giật khác. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp và hướng dẫn các bước chăm sóc con sau khi bị co giật.
Cách điều trị sốt cao co giật ở trẻ em hiệu quả là thắc mắc chung của nhiều bậc phụ huynh
3. Cách phòng ngừa cơn co giật do sốt cao gây ra
Những cơn co giật do sốt cao gây ra thường rất hay tái phát. Điều này khiến nhiều bậc phụ huynh cảm thấy hoang mang và lo lắng. Tuy nhiên, nếu bố mẹ biết cách xử trí ngay từ lúc con mới bị sốt thì hoàn toàn có thể phòng tránh được cơn co giật.
Đồng thời, bố mẹ cũng phải cởi bớt quần áo của con và đặt trẻ nằm ở nơi thoáng mát. Tuyệt đối không bao giờ được bọc kín trẻ hoặc ủ ấm cho con. Bên cạnh đó, bố mẹ cũng phải thường xuyên theo dõi nhiệt độ cơ thể con bằng nhiệt kế. Hơn nữa, bố mẹ hãy làm mát cơ thể cho con bằng cách lau người bằng nước ấm và sử dụng viên đặt hậu môn để hạ sốt khi thân nhiệt của con quá 39 độ C.
Khi thấy trẻ bị sốt, bố mẹ nên đưa con đi khám để phòng tránh tình trạng sốt cao co giật
|
Tell parents the most accurate way to treat high fever and convulsions in children
High fever convulsions are a common condition in children under 5 years old. When encountering this condition, the baby will have spasticity and convulsions when the fever is high. This is a disease that requires emergency treatment because it can threaten the child's life in the immediate future or cause serious complications later. So do parents know how to treat high fever and convulsions in children?
1. Causes and signs of high fever convulsions in children
There are many causes of febrile seizures in children. However, the most common causes are infections (of which about 90% are due to respiratory viral infections) and family history factors (about 10%).
In terms of clinical manifestations, there are two common types of febrile convulsions in children: complicated febrile convulsions and benign febrile convulsions. However, parents need to clearly distinguish between seizures caused by high fever and seizures caused by epilepsy. Because for children with epilepsy, seizures often recur many times but the child does not have a fever.
Febrile seizures usually occur in children from 6 months to 5 years old and are very rare in older children. Most febrile seizures in children last from 30 seconds to 1-2 minutes and in some cases can last more than 15 minutes. Most children with high fever and convulsions have rectal temperatures above 38.9 degrees Celsius.
When having a high fever convulsion, children often lose consciousness lasting from 30 seconds to 5 minutes or longer, have difficulty breathing, have muscle contractions throughout the body for about 15 - 20 seconds, shake or jerk their arms and legs, clench their teeth, loss of control over urination or bowel movements or blue skin.
High fever and convulsions are a common condition in young children
2. The most standard way to treat high fever and convulsions in children
When a child has a high fever and convulsions, parents must calmly place the child in a cool, quiet place and keep the baby's head tilted to one side to prevent phlegm blockage. At the same time, parents must loosen clothes and diapers to make it easier for their children to breathe.
In addition, parents must also quickly move sharp objects away from the child's body and remember to check if the child is still breathing, as well as if the skin is purple or not. Next, parents must quickly reduce their child's fever by wiping their child's body with warm water. At the same time, parents must also use fever-reducing medicine inserted into their child's anus according to the doctor's instructions.
In addition, parents also regularly monitor their child's temperature by measuring their child's body temperature. Another point to note is that parents should not limit their child's movements such as not holding and holding the child tightly. Furthermore, while the child is still convulsing or not fully awake, parents should not give the child anything to eat or drink because it may cause the child to choke.
In addition, parents should not use hard objects to place across the child's mouth for fear of the child biting their tongue. Because during a seizure, children rarely bite their tongue and placing hard objects across the child's mouth can damage the oral mucosa, chip the child's gums, and break the child's teeth.
After treating the child's seizures as above, parents need to quickly take the child to the nearest hospital to be examined by a doctor to prevent meningitis and other dangerous causes of high fever. other seizures. In addition, the doctor will also advise on appropriate treatment methods and provide instructions on how to care for your child after a seizure.
How to effectively treat high fever seizures in children is a common question of many parents
3. How to prevent seizures caused by high fever
Seizures caused by high fever often recur. This makes many parents feel confused and worried. However, if parents know how to handle it right from the moment their child has a fever, they can completely prevent seizures.
At the same time, parents must also take off their child's clothes and place them in a cool place. Absolutely never wrap your baby or keep him warm. Besides, parents must also regularly monitor their child's body temperature with a thermometer. Furthermore, parents should cool their children's bodies by wiping them with warm water and using rectal suppositories to reduce fever when their child's body temperature exceeds 39 degrees Celsius.
When seeing a child with a fever, parents should take their child to the doctor to prevent high fever and convulsions
|
thucuc
|
Da bọng nước là bệnh gì? Có chữa được không?
Da bọng nước hay còn gọi là bệnh Pemphigoid bọng nước. Đây là một loại bệnh tự miễn gây ra những bọng nước nằm dưới phần thượng bì và thường xảy ra ở người lớn. Bài viết này sẽ cung cấp một số thông tin để bạn hiểu hơn về bệnh Pemphigoid cũng như phương pháp điều trị bệnh.
1. Da bọng nước là bệnh gì?
Bệnh da bọng nước hay Pemphigoid bọng nước rất ít khi xảy ra ở trẻ em mà thường gặp ở nhóm tuổi từ 50 đến 60 trở lên, nhất là những người trên 70 tuổi. Khi bị Pemphigoid, người bệnh sẽ xuất hiện một số triệu chứng như sau:
- Tình trạng phát ban, sẩn mề đay.
- Gây ra nhiều tổn thương trên da và một số vị trí dễ bị tổn thương nhất có thể kể đến là bụng dưới, đùi trong, vùng bẹn, nách hoặc phần mặt gấp cẳng tay.
- Dấu hiệu phổ biến nhất của bệnh là những bóng nước căng và có kích thước lớn mọc ở trên da. Da có thể bị đỏ viêm hoặc bình thường. Do những bọng nước này thường mọc ở dưới phần thượng bì nên ít khi bị vỡ, thường căng và cứng chắc. Trong những bọng nước này có thể chứa đầy dịch hoặc cũng có thể bọng xuất huyết. Khi chúng vỡ ra có thể trở thành vùng trợt phủ vẩy tiết nhưng không có tính lan rộng và thường không để lại sẹo.
- Ngoài ra, người bệnh còn có thể gặp phải một số triệu chứng như sẩn cục, sẩn mề đay, ngứa, tổn thương niêm mạc và một số triệu chứng toàn thân khi bệnh nghiêm trọng và những tổn thương lan rộng trên da.
2. Những ai có nguy cơ cao bị da bọng nước Pemphigoid?
Hiện nay, nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, theo một số nghiên cứu, những đối tượng dưới đây sẽ có nguy cơ bị bệnh cao hơn những người khác:
- Người đang sử dụng một số loại thuốc có liên quan đến một số bệnh ác tính.
- Người mắc bệnh thần kinh, bệnh Parkinson, thiểu năng trí tuệ, người từng bị đột quỵ,...
- Những người bị vảy nến hoặc có những vết thương nhiễm trùng cũng có nguy cơ mắc da bọng nước cao hơn những trường hợp khác.
- Một số trường hợp mắc bệnh da bọng nước có liên quan đến các khối u ác tính ở nội tạng.
3. Phương pháp điều trị bệnh da bọng nước
Trước hết, các bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh bằng một số biện pháp lâm sàng kết hợp với xét nghiệm mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang. Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra phương pháp chữa bệnh triệt để. Mục đích của các phương pháp điều trị đó là làm giảm triệu chứng bệnh, tránh nguy cơ nhiễm trùng, ngăn ngừa tái phát và nâng cao chất lượng sống của người bệnh. Dưới đây là một số phương pháp điều trị phổ biến hiện nay:
- Phương pháp điều trị tại chỗ: Bôi thuốc mỡ kháng sinh, thuốc mỡ corticoid đối với những tổn thương khô. Trong trường hợp tổn thương dạng trợt loét có thể đắp gạc có chứa dung dịch sát khuẩn.
- Phương pháp điều trị toàn thân:
+ Sử dụng thuốc Corticoid với liều 0.3-1mg/kg/. Thời gian dùng thuốc là từ 1 đến 2 tuần. Nếu đáp ứng tốt, bác sĩ sẽ chỉ định giảm liều dần và dùng duy trì.
+ Có thể phối hợp với thuốc ức chế miễn dịch. Những trường hợp bệnh nhân không đáp ứng tốt với thuốc corticoid sau một thời gian điều trị thì cũng có thể chuyển sang thuốc ức chế miễn dịch. Nếu người bệnh đã có những biểu hiện lâm sàng cho thấy đáp ứng tốt với cả hai loại thuốc thì cần giảm kiểu cả hai loại và thời gian tiếp theo chỉ sử dụng duy trì bằng thuốc corticoid.
+ Một số ca bệnh nhẹ, có thể điều trị bằng thuốc Sulfones với liều dùng từ 100 - 150 mg/ ngày. Các triệu chứng thường được cải thiện sau 2 tuần điều trị.
+ Để kiểm soát triệu chứng ngứa, bệnh nhân có thể được chỉ định dùng thuốc antihistamine H1.
+ Đối với một số loại thuốc vẫn đang trong nghi vấn thì không nên dùng.
+ Trong quá trình sử dụng thuốc, bệnh nhân không nên cào gãi và hạn chế tiếp xúc với tia cực tím.
- Một số lưu ý trong khi điều trị bệnh:
+ Người bệnh cần tuân thủ uống thuốc theo hướng dẫn sử dụng của bác sĩ. Trong trường hợp đang sử dụng bất cứ loại thuốc điều trị nào, bạn cũng cần thông báo với bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể.
+ Nên ăn uống cân bằng dưỡng chất để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, giúp đẩy nhanh quá trình điều trị bệnh. Nên ăn những đồ ăn mềm, dễ nuốt.
+ Chú trọng đến vấn đề vệ sinh da để tránh xảy ra tình trạng nhiễm khuẩn.
+ Thường xuyên kiểm tra da cùng với quá trình phục hồi da. Một số dấu hiệu nhiễm trùng bạn cần chú ý là tình trạng da bị tấy đỏ, đau đón, sưng bọng, sưng hạch bạch huyết và kèm theo sốt.
+ Thường xuyên thay quần áo và thay ga giường, nhất là trong trường hợp bọng nước bị rỉ ra, vỡ, đóng vảy và nhiễm trùng.
+ Nếu xuất hiện bất cứ dấu hiệu bất thường nào, cần gọi ngay cho bác sĩ điều trị để được xử trí kịp thời, phòng tránh những hậu quả đáng tiếc.
Trên đây là một số thông tin về bệnh da bọng nước. Căn bệnh này không những gây ra nhiều phiền toái, làm suy giảm chất lượng sống của người bệnh mà còn có thể gây ra những tổn thương nghiêm trọng nếu bệnh nhân không được can thiệp điều trị kịp thời.
|
What disease is blistering skin? Can it be cured?
Bullous skin is also known as bullous pemphigoid. This is an autoimmune disease that causes blisters under the epidermis and usually occurs in adults. This article will provide some information for you to better understand Pemphigoid disease as well as its treatment methods.
1. What disease is blistering skin?
Bullous skin disease or Bullous Pemphigoid rarely occurs in children but is more common in the age group of 50 to 60 or older, especially people over 70 years old. When suffering from Pemphigoid, the patient will have some of the following symptoms:
- Rash, urticaria.
- Causes a lot of damage to the skin and some of the most vulnerable locations include the lower abdomen, inner thighs, groin area, armpits or forearm folds.
- The most common sign of the disease is large, tense blisters growing on the skin. The skin can be red, inflamed, or normal. Because these blisters usually grow below the epidermis, they rarely burst and are usually tight and firm. These blisters may be filled with fluid or may also be hemorrhagic. When they burst, they can become scaly areas but do not spread and usually do not leave scars.
- In addition, patients may also experience some symptoms such as papules, urticaria, itching, mucosal damage and some systemic symptoms when the disease is severe and the damage spreads on the skin.
2. Who is at high risk of developing bullous skin pemphigoid?
Currently, the cause of the disease has not been clearly determined. However, according to some studies, the following people are at higher risk of getting sick than others:
- People who are using certain drugs related to certain malignant diseases.
- People with neurological diseases, Parkinson's disease, intellectual disability, people who have had a stroke,...
- People with psoriasis or infected wounds are also at higher risk of blistering skin than other cases.
- Some cases of bullous skin disease are related to malignant tumors in internal organs.
3. Treatment methods for bullous skin disease
First of all, doctors will diagnose the disease using a number of clinical measures combined with histopathology and immunofluorescence tests. Currently, scientists have not yet found a thorough cure. The purpose of these treatments is to reduce disease symptoms, avoid the risk of infection, prevent recurrence and improve the patient's quality of life. Here are some popular treatment methods today:
- Local treatment methods: Apply antibiotic ointment, corticosteroid ointment for dry lesions. In case of ulcerative lesions, gauze containing an antiseptic solution can be applied.
- Whole body treatment methods:
+ Use Corticoid medication at a dose of 0.3-1mg/kg/. Duration of use is from 1 to 2 weeks. If the response is good, the doctor will prescribe a gradual dose reduction and maintenance use.
+ Can be combined with immunosuppressive drugs. In cases where patients do not respond well to corticosteroids after a period of treatment, they can also be switched to immunosuppressive drugs. If the patient has clinical signs showing a good response to both drugs, it is necessary to reduce both types and then only use corticosteroids for maintenance.
+ Some mild cases can be treated with Sulfones at a dose of 100 - 150 mg/day. Symptoms usually improve after 2 weeks of treatment.
+ To control itching symptoms, patients may be prescribed antihistamine H1 medication.
+ For some drugs that are still in question, you should not use them.
+ While using the drug, patients should not scratch and limit exposure to ultraviolet rays.
- Some notes while treating the disease:
+ Patients need to adhere to taking medication according to the doctor's instructions. In case you are using any medication, you need to notify your doctor for specific instructions.
+ You should eat a balanced diet to strengthen the body's resistance and help speed up the treatment process. You should eat soft, easy-to-swallow foods.
+ Pay attention to skin hygiene to avoid infections.
+ Regularly check your skin along with the skin recovery process. Some signs of infection you need to pay attention to are skin redness, pain, swelling, swollen lymph nodes and fever.
+ Regularly change clothes and bed sheets, especially in cases where blisters leak, burst, scab and become infected.
+ If any unusual signs appear, you should immediately call your doctor for timely treatment to prevent unfortunate consequences.
Above is some information about blistering skin disease. This disease not only causes a lot of trouble and reduces the patient's quality of life, but can also cause serious damage if the patient does not receive timely treatment.
|
medlatec
|
Ốm nghén là gì? mẹ bầu gặp phải trong thai kì
Ốm nghén là hiện tượng khá nhiều mẹ bầu gặp phải trong thai kì. Hiện tượng này khiến mẹ bầu thêm mệt mỏi, khó chịu.
Ốm nghén là gì?
Ốm nghén là một trong số những hiện tượng sinh lý mà khá nhiều phụ nữ gặp phải trong thời gian mang thai, nhất là ở giai đoạn đầu của thai kì.
Theo thống kê, có khoảng 80% thai phụ bị ốm nghén trong 3 tháng đầu của thai kì. Khi bị ốm nghén, mẹ bầu thường cảm thấy khó chịu, mệt mỏi, mất ăn mất ngủ, lo lắng, stresss…
Thông thường, hiện tượng này sẽ thuyên giảm sau khoảng 3 tháng đầu mang thai, tuy nhiên, có đến 11% mẹ bầu vẫn tiếp tục có triệu chứng này trong suốt thai kì, thậm chí ngay đến khi sinh em bé.
Triệu chứng ốm nghén
– Thường xuyên cảm thấy buồn nôn, nôn bất cứ thời điểm nào trong ngày.
Ốm nghén là hiện tượng mà khá nhiều mẹ bầu phải trải qua trong thai kì
– Thường nôn sau khi ăn, uống.
– Xảy ra tình trạng mất nước.
– Tiểu ít.
– Thường xuyên buồn ngủ, mệt mỏi, khó tập trung, came thấy thiếu năng lượng.
– Cảm thấy nhức đầu, chóng mặt…
Những yếu tố khiến triệu chứng ốm nghén trở nên nghiêm trọng
Dưới đây là một số yếu tố, khiến cho triệu chứng ốm nghén ở bà bầu trở nên nặng nề hơn:
– Người mẹ đang mang thai đôi hoặc đa thai.
Ốm nghén khiến mẹ bầu cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng, stress
– Mẹ bầu mắc bệnh tiểu đường trong thai kì.
– Mẹ bầu bị mắc bệnh cường giáp tức là có tình trạng tuyến giáp hoạt động mạnh mẽ hơn so với bình thường.
– Mẹ bầu có dạ dày nhạy cảm, có tiền sử bị tiền đình…
Cách xử trí khi bị ốm nghén
– Giữ răng và lưỡi sạch. Vệ sinh răng miệng hàng ngày, nhất là sau khi ăn. Một số mẹ bầu bị buồn nôn khi đánh răng thì có thể thay thế bằng nước súc miệng.
– Tránh sử dụng hoặc tiếp xúc với những mùi hóa chất, mùi hương nồng như nước hoa, chất khử mùi, nước xịt phòng…
– Giữ phòng luôn thông thoáng, sạch sẽ, tránh ở những nơi ngột ngạt, bí hơi…
– Thường xuyên đi bộ, hít thở không khí trong lành.
– Không nên ăn quá nhiều, nên ăn nhiều bữa nhỏ. Không nên ăn quá nhiều khi đang đói.
Nếu triệu chứng ốm nghén kéo dài và trở nên trầm trọng, mẹ bầu cần tới bệnh viện để thăm khám và có hướng xử trí phù hợp
– Không sử dụng các sản phẩm có hương vị mạnh, chứa chất kích thích như bia, rượu, cà phê, đồ chiên rán…
– Nên chọn các loại thực phẩm mình yêu thích, không nên ăn những món ăn bị gượng ép theo chế độ dinh dưỡng bắt buộc.
Trên đây là một số thông
|
What is morning sickness? pregnant women encounter during pregnancy
Morning sickness is a phenomenon that many pregnant women encounter during pregnancy. This phenomenon makes pregnant mothers more tired and uncomfortable.
What is morning sickness?
Morning sickness is one of the physiological phenomena that many women encounter during pregnancy, especially in the early stages of pregnancy.
According to statistics, about 80% of pregnant women experience morning sickness in the first 3 months of pregnancy. When suffering from morning sickness, pregnant mothers often feel uncomfortable, tired, lose appetite, lose sleep, worry, stress...
Normally, this phenomenon will subside after about the first 3 months of pregnancy, however, up to 11% of pregnant mothers continue to have this symptom throughout pregnancy, even until the baby is born.
Symptoms of morning sickness
– Frequently feel nauseous or vomit at any time of the day.
Morning sickness is a phenomenon that many pregnant mothers experience during pregnancy
– Often vomits after eating or drinking.
– Dehydration occurs.
– Less urination.
– Frequently sleepy, tired, difficult to concentrate, feeling lacking energy.
– Feeling headache, dizziness…
Factors that make morning sickness symptoms more serious
Below are some factors that make morning sickness symptoms in pregnant women become more severe:
– The mother is pregnant with twins or multiples.
Morning sickness makes pregnant mothers feel tired, tense, and stressed
– Pregnant mothers have diabetes during pregnancy.
– Pregnant mothers have hyperthyroidism, which means their thyroid gland is more active than normal.
– Pregnant mothers have a sensitive stomach, a history of vestibular problems…
How to handle morning sickness
– Keep your teeth and tongue clean. Clean your teeth every day, especially after eating. Some pregnant mothers feel nauseous when brushing their teeth and can replace it with mouthwash.
– Avoid using or being exposed to chemical odors or strong scents such as perfumes, deodorants, room sprays, etc.
– Keep the room always airy and clean, avoid being in stuffy, stuffy places...
– Regularly walk and breathe fresh air.
– Don't eat too much, eat many small meals. Don't eat too much when you're hungry.
If morning sickness symptoms persist and become severe, pregnant mothers need to go to the hospital for examination and appropriate treatment.
– Do not use products with strong flavors or stimulants such as beer, wine, coffee, fried foods, etc.
– You should choose the foods you love, do not eat foods that are forced according to a mandatory diet.
Above are some information
|
thucuc
|
Tử cung đôi và cách điều trị bệnh hiệu quả
Tử cung đôi là một dị dạng bẩm sinh hiếm gặp, không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày nhưng có thể gây cản trở quá trình thụ thai và tăng nguy cơ biến chứng sản khoa nghiêm trọng. Dưới đây là thông tin về tử cung đôi và cách điều trị bệnh an toàn, hiệu quả.
1. Tử cung đôi là gì?
Tử cung đôi là tử cung có 2 buồng tử cung riêng biệt, mỗi buồng có thể dẫn đến cổ tử cung và âm đạo. Điều này có nghĩa là phụ nữ bị tử cung đôi có thể có hai tử cung và hai cổ tử cung riêng biệt cùng hai âm đạo. Ở mỗi trường hợp bệnh nhân, tử cung đôi sẽ mang nhiều hình dạng khác nhau. Cụ thể như sau:
- Tử cung vách ngăn: Đây là những trường hợp bệnh nhân có một tử cung nhưng lại có vách ngăn đôi, đồng thời vẫn có 2 ống dẫn trứng, 2 buồng trứng.
- Tử cung 2 sừng: Đối với những bệnh nhân nay, tử cung vẫn nối liền với âm đạo nhưng lại bị chia thành 2 phần và mỗi bên sẽ được nối với một vòi trứng và 1 buồng trứng.
- 2 tử cung: Đây là những trường hợp bệnh nhân có 2 tử cung rõ ràng và nối liền với 2 cổ tử cung nhưng chỉ có một âm đạo. Đồng thời ở mỗi bên tử cung sẽ có một ống dẫn trứng và 1 buồng trứng riêng biệt.
2. Tử cung đôi ảnh hưởng như thế nào đến mẹ bầu và thai nhi?
Khi phôi thai phát triển, 2 ống dẫn trứng song song và có thể tạo ra một tạng rỗng, đó chính là tử cung. Nếu quá trình sáp nhập 2 ống dẫn trứng có vấn đề bất thường thì sẽ dẫn đến tình trạng tử cung đôi. Hiện nay, vẫn chưa xác định được nguyên nhân cụ thể dẫn đến tử cung đôi. Tuy nhiên, yếu tố di truyền rất có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.
Những trường hợp tử cung đôi vẫn có thể mang thai và sinh nở bình thường nhưng khả năng thụ thai sẽ thấp hơn do trứng khi đi vào buồng tử cung sẽ khó phát triển được bình thường. Bên cạnh đó, trong quá trình mang thai, nhánh động mạch nuôi thai có thể bị phân tán, tử cung co giãn kém sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển của thai nhi.
Thai nhi trong các trường hợp mẹ có tử cung đôi sẽ định vị điểm bám vào tử cung rất khó khăn. Khi thai nhi phát triển và tăng về kích thước thì vách ngăn phân chia của tử cung có thể ảnh hưởng đến sự lớn lên của thai, tăng nguy cơ sảy thai và sinh non. Ngoài ra việc định vị ngôi thai cũng rất khó khăn và quá trình cung cấp dinh dưỡng cho thai cũng bị cản trở, tăng nguy cơ suy dinh dưỡng ở thai nhi. Ngoài ra, tử cung đôi còn có thể dẫn đến những vấn đề sau:
- Sinh khó: Khi tử cung có chứa phôi thai ngày càng lớn thì tử cung còn lại không có nhiều thay đổi về kích thước. Do vậy, quá trình chuyển dạ sẽ khó khăn hơn rất nhiều. Vì thế, những mẹ bầu có tử cung đôi thường được chỉ định sinh mổ. Tuy nhiên, với những trường hợp, tử cung còn lại không gây ảnh hưởng đến quá trình chuyển dạ thì mẹ bầu vẫn có thể sinh thường qua đường âm đạo.
- Thai nhẹ cân: Thai phụ có một tử cung thì sẽ có 2 động mạch tử cung có nhiệm vụ cung cấp máu và nuôi dưỡng thai. Với những trường hợp tử cung đôi thì mỗi tử cung chỉ có một động mạch tử cung để cung cấp máu cho thai. Vì thế, lượng máu cung cấp đến thai nhi sẽ giảm đi và em bé sẽ không được cung cấp đủ dưỡng chất, làm tăng nguy cơ nhẹ cân.
- Sinh non: Đây là vấn đề rất thường gặp ở những trường hợp dị tật tử cung đôi. Do tử cung của chị em phát triển hạn chế hơn so với những trường hợp có một tử cung. Vì thế, nguy cơ sinh non là rất cao.
- Sảy thai: Những bệnh nhân tử cung đôi sẽ hiếm khi có thể phát triển toàn diện ở cả hai bên tử cung. Đây chính là lý do khiến tăng nguy cơ sảy thai. Bên cạnh đó, những trường hợp này, buồng trứng của chị em rất hẹp và khi thai nhi phát triển quá giới hạn sẽ dẫn tới sảy thai.
3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị tử cung đôi
3.1. Phương pháp chẩn đoán
Với những trường hợp tử cung đôi, có 2 cổ tử cung, thì khi khám lâm sàng bác sĩ có thể nhìn thấy 2 cổ tử cung và định hướng được chẩn đoán.
Với những trường hợp có nghi ngờ về tình trạng tử cung đôi, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện những xét nghiệm như sau:
- Siêu âm: Tùy từng trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh thực hiện siêu âm qua thành bụng hoặc qua ngả âm đạo.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) tử cung - buồng trứng.
- Chụp X-quang tử cung vòi trứng có bơm thuốc cản tử quang.
3.2. Cách điều trị tử cung đôi
Tùy từng trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định điều trị hoặc không điều trị tình trạng tử cung đôi. Với những người bệnh không xuất hiện dấu hiệu bất thường thì sẽ không cần điều trị. Trong trường hợp, người bệnh có tử cung đôi và 2 âm đạo thì cần thực hiện điều trị bằng phẫu thuật nhằm mục đích loại bỏ vách ngăn, giúp chị em có thể thụ thai dễ dàng hơn và sinh con thuận lợi hơn.
Bên cạnh đó, những trường hợp bị tử cung đôi cũng cần chú trọng hơn đến sức khỏe trong quá trình mang thai. Nguyên nhân là vì những mẹ bầu này sẽ có nguy cơ cao về một số vấn đề như ngôi thai không thuận, sinh non, sinh con nhẹ cân và sảy thai. Chính vì thế, việc thăm khám thai định kỳ là rất quan trọng.
|
Double uterus and effective treatment
A double uterus is a rare congenital malformation that does not affect daily activities but can interfere with conception and increase the risk of serious obstetric complications. Below is information about double uterus and how to treat it safely and effectively.
1. What is a double uterus?
A double uterus is a uterus with two separate uterine chambers, each of which can lead to the cervix and vagina. This means that women with a double uterus may have two separate uteruses, two cervixes, and two vaginas. In each patient case, the double uterus will have many different shapes. As follows:
- Septate uterus: These are cases where the patient has one uterus but has a double septum, and still has 2 fallopian tubes and 2 ovaries.
- Bicornuate uterus: For these patients, the uterus is still connected to the vagina but is divided into 2 parts and each side will be connected to one fallopian tube and one ovary.
- 2 uterus: These are cases where the patient has 2 clear uteruses and connected to 2 cervixes but only one vagina. At the same time, on each side of the uterus there will be a separate fallopian tube and 1 ovary.
2. How does a double uterus affect the pregnant mother and the fetus?
As the embryo develops, the two fallopian tubes are parallel and can create a hollow organ, which is the uterus. If there is an abnormality in the process of merging the two fallopian tubes, it will lead to a double uterus. Currently, the specific cause of double uterus has not been determined. However, genetic factors are most likely the cause of this condition.
Cases of a double uterus can still get pregnant and give birth normally, but the chance of conception will be lower because the eggs entering the uterus will have difficulty developing normally. In addition, during pregnancy, the arterial branch that feeds the fetus can be scattered, and the uterus has poor elasticity, which will affect the development of the fetus.
The fetus in cases where the mother has a double uterus will have difficulty locating the attachment point to the uterus. As the fetus develops and increases in size, the dividing wall of the uterus can affect the growth of the fetus, increasing the risk of miscarriage and premature birth. In addition, positioning the fetus is also very difficult and the process of providing nutrition to the fetus is also hindered, increasing the risk of malnutrition in the fetus. In addition, a double uterus can also lead to the following problems:
- Difficult birth: When the uterus containing the embryo grows larger, the remaining uterus does not change much in size. Therefore, the labor process will be much more difficult. Therefore, pregnant mothers with a double uterus are often prescribed a cesarean section. However, in cases where the remaining uterus does not affect the labor process, pregnant mothers can still give birth normally through the vagina.
- Low birth weight fetus: Pregnant women with one uterus will have two uterine arteries that are responsible for supplying blood and nourishing the fetus. In cases of double uterus, each uterus has only one uterine artery to supply blood to the fetus. Therefore, the blood supply to the fetus will decrease and the baby will not be provided with enough nutrients, increasing the risk of low birth weight.
- Premature birth: This is a very common problem in cases of double uterus defects. Because the development of a woman's uterus is more limited than in cases with one uterus. Therefore, the risk of premature birth is very high.
- Miscarriage: Patients with a double uterus will rarely be able to fully develop on both sides of the uterus. This is the reason for the increased risk of miscarriage. Besides, in these cases, the women's ovaries are very narrow and when the fetus grows beyond the limit, it will lead to miscarriage.
3. Methods of diagnosing and treating double uterus
3.1. Diagnostic method
In cases of double uterus, with 2 cervixes, during clinical examination, the doctor can see the 2 cervixes and determine the diagnosis.
In cases where there is suspicion of double uterus, the doctor will prescribe the patient to perform the following tests:
- Ultrasound: Depending on each case, the doctor may ask the patient to perform an ultrasound through the abdominal wall or through the vagina.
- Magnetic resonance imaging (MRI) of uterus - ovaries.
- X-ray of uterus and fallopian tubes with radioactive contrast agent.
3.2. How to treat a double uterus
Depending on each case, the doctor may prescribe or not treat the condition of a double uterus. For patients who do not show any unusual signs, treatment will not be needed. In cases where the patient has a double uterus and two vaginas, surgical treatment is needed to remove the septum, helping women conceive more easily and give birth more smoothly.
In addition, cases with a double uterus also need to pay more attention to their health during pregnancy. The reason is because these pregnant mothers will have a high risk of a number of problems such as unfavorable fetal position, premature birth, low birth weight and miscarriage. That's why regular prenatal checkups are very important.
|
medlatec
|
Những phương pháp tán sỏi thận hiệu quả nhất hiện nay
Sỏi thận là bệnh lý phổ biến tại hệ tiết niệu. Loại bỏ sỏi thận có nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó các phương pháp tán sỏi công nghệ cao mang lại hiệu quả điều trị rất tốt. Cùng tìm hiểu về các phương pháp tán sỏi thận ngay trong bài viết dưới đây.
1. Sỏi thận – Biểu hiện và biến chứng
Sỏi thận là những khoáng chất lắng đọng và muối kết tinh lại với nhau bên trong thận. Sỏi thận có thể rơi xuống niệu quản, bàng quang tạo thành sỏi niệu quản, sỏi bàng quang. Sỏi thận có thể nhỏ vài mm đến to hàng chục cm. Sỏi thận cũng là bệnh có tỷ lệ tái phát cao nếu không được theo dõi thường xuyên và kiêng khem cẩn thận.
Sỏi thận là bệnh lý phổ biến tại hệ tiết niệu, bệnh có thể gây ra biến chứng suy thận nếu không được điều trị kịp thời
Bệnh sỏi thận có thể diễn tiến âm thầm hoặc dữ dội với nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau. Người bị bệnh sỏi thận thường gặp phải tình trạng đau mỏi vùng thắt lưng, lan xuống vùng hông, bụng dưới. Cơn đau sỏi thận có thể âm ỉ hoặc dữ dội. Tình trạng đau được gây ra bởi kích thước viên sỏi lớn gây tắc ở đài, bể thận hoặc sỏi di chuyển xuống niệu quản, bàng quang.
Nếu không được điều trị kịp thời, sỏi thận có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Khi sỏi rơi xuống niệu quản, bàng quang gây chảy máu, tổn thương hệ tiết niệu dễ dẫn đến nhiễm trùng, viêm đường niệu. Sỏi to bít tắc khiến nước tiểu ứ đọng gây ra giãn đài bể thận, suy thận cấp và mạn tính. Do đó, khi có bất cứ dấu hiệu nào của bệnh sỏi thận cần sớm thăm khám và điều trị kịp thời.
2. Loại bỏ sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi
Tùy thuộc vào kích thước và vị trí của viên sỏi bác sĩ sẽ đưa ra chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.
Nếu sỏi nhỏ, bề mặt nhẵn, chưa gây ra biến chứng có thể điều trị nội khoa kết hợp điều chỉnh chế độ ăn uống.
Nếu sỏi to, có nhiều viên cần thiết phải can thiệp ngoại khoa để loại bỏ sỏi. Với sự phát triển của y học hiện đại ngày nay, loại bỏ sỏi thận bằng các phương pháp tán sỏi tiên tiến đang là lựa chọn hàng đầu. Hiện nay, có ba phương pháp phổ biến được áp dụng là: Tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi qua da và tán sỏi nội soi ngược dòng.
2.1. Loại bỏ sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể
Với phương pháp này, bác sĩ sử dụng sóng xung kích tác động từ bên ngoài cơ thể. Bác sĩ điều khiển hệ thống máy tán sỏi làm sao sóng xung kích tập trung tại vị trí có sỏi. Sóng xuyên qua cơ thể, truyền trong môi trường nước, hội tụ tại viên sỏi và phá vỡ viên sỏi thành nhiều mảnh vụn nhỏ. Các mảnh vụn sỏi sẽ được tống xuất ra bên ngoài theo đường nước tiểu.
– Loại bỏ sỏi mà không gây ảnh hưởng đến thận. Sau khi loại bỏ sỏi, chức năng thận hồi phục rất tốt.
– Đây là phương pháp không xâm lấn, không chảy máu, không gây đau đớn. Do đó bệnh nhân nhanh hồi phục, không phải lo lắng về nhiễm trùng vết mổ hay lo sợ sẹo xấu.
– Thời gian thực hiện ngắn. Bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo trong quá trình thực hiện loại bỏ sỏi và có thể ra viện ngay sau tán sỏi. Trở lại công việc, học tập ngay mà không cần kiêng khem.
Loại bỏ sỏi thận, sỏi tiết niệu bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể
– Không tán được sỏi có kích thước lớn.
– Với những viên sỏi có kích thước lớn và cứng tán lần 1 chưa vỡ hết cần phải tán lại lần 2, 3. Mỗi lần tán sỏi cách nhau từ 2 đến 3 tuần gây tốn kém tiền bạc và thời gian đi lại.
2.2. Tán sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi qua da
Phương pháp này bác sĩ sẽ tạo một đường hầm nhỏ đường kính khoảng 5mm xuyên da vào bên trong cơ thể. Thiết bị tán sỏi sẽ được đưa qua đường hầm nhỏ, tiếp cận vị trí sỏi. Năng lượng laser sẽ giúp phá vỡ viên sỏi thành nhiều mảnh nhỏ. Những mảnh sỏi to sẽ được đưa ra ngoài qua đường hầm nhỏ. Những mảnh vụn sỏi nhỏ sẽ được tống xuất ra khỏi cơ thể theo đường nước tiểu.
– Tán nhỏ được những viên sỏi có kích thước lớn.
– Ít xâm lấn, ít gây chảy máu, ít đau.
– Vết mổ chỉ 5mm nên tránh được nhiễm trùng vết mổ, tránh sẹo xấu, bệnh nhân nhanh hồi phục.
– Bệnh nhân chỉ cần lưu viện từ 3 đến 4 ngày. Có thể trở lại sinh hoạt bình thường sau tán sỏi từ 7 đến 10 ngày.
– Bảo tồn chức năng thận tốt.
– Có nguy cơ gây chảy máu bên trong, nhiễm trùng vết mổ nếu bác sĩ thực hiện còn thiếu kinh nghiệm.
– Nếu không được xử lý chính xác khi tạo đường hàm nhỏ có thể dẫn đến nhiễm khuẩn.
2.3. Tán sỏi thận bằng phương pháp nội soi ngược dòng đường tự nhiên
Phương pháp này, bác sĩ dùng ống mềm đi theo đường tự nhiên lên niệu đạo, bàng quang, niệu quản đến thận. Năng lượng laser sẽ phá vỡ viên sỏi thành nhiều mảnh nhỏ. Các mảnh sỏi to sẽ được đưa ra ngoài.
– Tán được nhiều loại sỏi, cả sỏi có kích thước lớn và nằm ở vị trí hiểm hóc.
– Đảm bảo xử lý sạch sỏi chỉ trong một lần thực hiện.
– Thời gian thực hiện nhanh, chỉ khoảng 30 đến 50 phút.
– Phương pháp an toàn, không có sẹo, không đau, không gây tổn thương hệ tiết niệu.
– Bệnh nhân phục hồi nhanh, có thể ra viện sau 1 ngày theo dõi.
|
The most effective kidney stone dissolution methods today
Kidney stones are a common disease in the urinary system. There are many different methods to remove kidney stones. High-tech lithotripsy methods bring very good treatment results. Let's learn about kidney stone dissolution methods in the article below.
1. Kidney stones – Symptoms and complications
Kidney stones are deposits of minerals and salts that crystallize together inside the kidneys. Kidney stones can fall into the ureters and bladder, forming ureteral and bladder stones. Kidney stones can be as small as a few millimeters to as large as tens of centimeters. Kidney stones are also a disease with a high recurrence rate if not regularly monitored and carefully abstained.
Kidney stones are a common disease in the urinary system that can cause kidney failure if not treated promptly.
Kidney stone disease can progress silently or violently with many different clinical manifestations. People with kidney stones often experience pain in the lower back, spreading to the hips and lower abdomen. Kidney stone pain can be dull or severe. The pain is caused by large stones causing blockage in the calyx, kidney pelvis or stones moving down to the ureters and bladder.
If not treated promptly, kidney stones can cause dangerous complications. When stones fall into the ureters and bladder, they cause bleeding and damage to the urinary system, easily leading to infection and urinary tract infection. Large stones block the urine, causing dilation of the renal pelvis, acute and chronic kidney failure. Therefore, when there are any signs of kidney stones, it is necessary to promptly examine and treat promptly.
2. Remove kidney stones by lithotripsy
Depending on the size and location of the stone, the doctor will prescribe the appropriate treatment method.
If the stones are small, have a smooth surface, and have not caused complications, they can be treated with medical treatment combined with diet adjustment.
If the stones are large or have multiple stones, surgical intervention is necessary to remove the stones. With the development of modern medicine today, removing kidney stones using advanced lithotripsy methods is the top choice. Currently, there are three common methods applied: Extracorporeal lithotripsy, percutaneous lithotripsy and endoscopic retrograde lithotripsy.
2.1. Remove kidney stones using extracorporeal lithotripsy
With this method, doctors use shock waves from outside the body. The doctor controls the lithotripsy machine system so that shock waves are concentrated at the location where the stone is. The waves pass through the body, propagate in the water environment, converge on the stone and break the stone into many small pieces. Stone fragments will be expelled through the urine.
– Remove stones without affecting the kidneys. After removing the stones, kidney function recovers very well.
– This is a non-invasive method, no bleeding, no pain. Therefore, patients recover quickly and do not have to worry about surgical wound infection or fear of bad scars.
– Short implementation time. The patient is completely awake during the stone removal process and can leave the hospital immediately after stone removal. Return to work and study immediately without abstinence.
Remove kidney stones and urinary stones by extracorporeal lithotripsy
– Cannot crush large sized stones.
– For large and hard stones that have not been broken completely the first time, they need to be broken again a second or third time. Each stone is broken 2 to 3 weeks apart, which costs money and travel time.
2.2. Kidney stone dissolution by percutaneous lithotripsy
With this method, the doctor will create a small tunnel about 5mm in diameter through the skin into the body. The lithotripsy device will be put through a small tunnel, approaching the location of the stone. Laser energy will help break the stone into small pieces. Large pieces of gravel will be taken out through a small tunnel. Small stone fragments will be expelled from the body through urine.
– Can crush large sized pebbles.
– Less invasive, less bleeding, less pain.
– The incision is only 5mm so wound infection is avoided, ugly scars are avoided, and the patient recovers quickly.
– Patients only need to stay in the hospital for 3 to 4 days. You can return to normal activities after 7 to 10 days.
– Preserve good kidney function.
– There is a risk of internal bleeding and surgical wound infection if the surgeon is inexperienced.
– If not handled correctly when creating a small jaw line, it can lead to infection.
2.3. Kidney stone dissolution by endoscopic retrograde natural pathway method
With this method, the doctor uses a soft tube to follow the natural path up the urethra, bladder, ureters to the kidneys. The laser energy will break the stone into many small pieces. Large pieces of gravel will be taken out.
– Can crush many types of gravel, including large sized gravel and located in dangerous locations.
– Guaranteed to clean all stones in just one go.
– Implementation time is quick, only about 30 to 50 minutes.
– Safe method, no scars, no pain, no damage to the urinary system.
– Patients recover quickly and can be discharged after 1 day of observation.
|
thucuc
|
Cách tránh thai dựa theo chu kỳ kinh nguyệt thế nào?
Chào bác sĩ! Bác sĩ tư vấn giúp em: Cách tránh thai dựa theo chu kỳ kinh nguyệt thế nào ạ? Vợ chồng em kết hôn và có 1 em bé đầu được 1,5 tuổi rồi. Từ sau khi sinh bé nhất, bọn em thường kế hoạch bằng cách dùng thuốc tránh thai khẩn cấp. Em thấy cách này không an toàn, có thể ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản về sau. Vì thế, em muốn áp dụng tránh thai theo cách tính chu kỳ kinh nguyệt. Mong bác sĩ tư vấn cho em! ( Phương Hạ, 26 tuổi, Hà Nội).
Chào Phương Hạ!
Chuyên mục tư vấn đã nhận được những chia sẻ từ bạn. Vấn đề bạn hỏi: cách tránh thai dựa theo chu kỳ kinh nguyệt thế nào, chúng tôi xin giải đáp như sau.
Tránh thai dựa theo vòng kinh là biện pháp được nhiều chị em lựa chọn
Tránh thai dựa theo chu kỳ kinh nguyệt là một biện pháp được rất nhiều chị em áp dụng. Đây thực chất là cách tính ngày trứng rụng để chị em tránh sinh hoạt tình dục trong thời gian này. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ mang tính tương đối chứ không chính xác 100% và thường áp dụng ở những chị em có vòng kinh đều đặn.
Theo nghiên cứu, chu kỳ trứng rụng ở nữ giới diễn ra theo 1 quy luật và tương quan với chu kỳ kinh nguyệt. Ngày trứng rụng thường rơi vào giữa chu kỳ kinh nguyệt. Cách tính được các chuyên gia sản khoa gợi ý như sau:
Giả sử, bạn có vòng kinh 28 ngày thì ngày trứng rụng sẽ là ngày thứ 14 của chu kỳ. Nếu chu kỳ kinh nguyệt là 30 ngày thì ngày trứng rụng thường từ ngày 14 – 16 của kỳ kinh tính từ ngày đầu tiên thấy kinh.
Do đó, sau khi sạch kinh khoảng 1 tuần thì sẽ tới thời điểm trứng rụng và đây là giai đoạn dễ xảy ra hiện tượng thụ thai. Nếu chị em kiêng sinh hoạt tình dục trong thời gian này sẽ tránh được việc mang thai ngoài ý muốn.
Cách tránh thai theo chu kỳ kinh nguyệt chỉ mang tính tương đối và thường chỉ áp dụng đối với những trường hợp có vòng kinh đều
Tuy nhiên, chị em cần lưu ý rằng, tinh trùng có thể sống sót trong môi trường cơ quan sinh dục của nữ giới tối đa 7 ngày. Bởi vậy mà bạn quan hệ trước ngày trứng rụng 5 – 7 ngày, khả năng mang thai vẫn rất cao.
Cách tránh thai dựa theo chu kỳ kinh nguyệt không phải là phương pháp an toàn tuyệt đối. Nếu chị em có vòng kinh không đều, tốt nhất không nên áp dụng.
|
How to prevent pregnancy based on menstrual cycle?
Hello doctor! Doctor, please advise me: How to prevent pregnancy based on the menstrual cycle? My husband and I are married and have a baby who is 1.5 years old. Since the birth of our youngest, we often plan by using emergency contraceptive pills. I find this method unsafe and can affect future reproductive health. Therefore, I want to use birth control according to the menstrual cycle calculation method. I hope the doctor can advise me! (Phuong Ha, 26 years old, Hanoi).
Hello Phuong Ha!
The consulting section has received comments from you. The question you asked: how to prevent pregnancy based on the menstrual cycle, we would like to answer as follows.
Contraception based on the menstrual cycle is a method chosen by many women
Contraception based on the menstrual cycle is a method used by many women. This is essentially a way to calculate ovulation day so that women can avoid sexual activity during this time. However, this method is only relative and not 100% accurate and is often applied to women with regular menstrual cycles.
According to research, the ovulation cycle in women follows a rule and correlates with the menstrual cycle. Ovulation day usually falls in the middle of the menstrual cycle. The calculation method suggested by obstetric experts is as follows:
Suppose, you have a 28-day menstrual cycle, then ovulation will be day 14 of the cycle. If the menstrual cycle is 30 days, the day of ovulation is usually from the 14th to 16th day of the menstrual period, calculated from the first day of menstruation.
Therefore, about 1 week after menstruation, ovulation will come and this is the period when conception is likely to occur. If women abstain from sexual activity during this time, they will avoid unwanted pregnancy.
The method of contraception based on the menstrual cycle is only relative and usually only applies to cases with regular menstrual cycles
However, women should note that sperm can survive in the female genital environment for up to 7 days. Therefore, if you have sex 5-7 days before ovulation, the chance of pregnancy is still very high.
Contraception based on the menstrual cycle is not an absolutely safe method. If you have irregular menstrual cycles, it is best not to apply.
|
thucuc
|
Dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn II ai cũng phải biết
Ung thư cổ tử cung giai đoạn II nếu được điều trị tích cực và đúng hướng vẫn có tiên lượng rất khả quan. Nhằm giúp bạn đọc cảnh giác và chủ động phát hiện bệnh, chúng tôi xin giới thiệu tới những dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn II qua bài viết dưới đây.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn II là gì?
Ung thư cổ tử cung giai đoạn II nghĩa là ung thư đã bắt đầu lan ra bên ngoài cổ tử cung vào các mô xung quanh. Nhưng không phát triển thành các cơ hoặc dây chằng nối xương chậu (vùng giữa xương hông) hoặc đến phần dưới của âm đạo.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn II có thể được chia thành:
Biểu hiện của ung thư cổ tử cung giai đoạn II thế nào?
Ở giai đoạn này, bệnh nhân thường có một số biểu hiện như:
Chảy máu âm đạo bất thường cảnh báo ung thư cổ tử cung
Tuy nhiên, cũng có những bệnh nhân không có bất cứ triệu chứng nào. Thêm vào đó, các dấu hiệu trên cũng có thể do các bệnh lý khác không phải ung thư cổ tử cung gây ra. Do vậy, điều quan trọng là người bệnh phải chủ động thăm khám ngay khi thấy các bất thường để tìm được nguyên nhân chính xác và điều trị kịp thời.
Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn II
Giai đoạn của bệnh ung thư, loại bệnh, tuổi tác, thể trạng người bệnh và các yếu tố khác sẽ là căn cứ để bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA có thể được điều trị bằng:
Ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB thường được điều trị bằng hóa trị liệu.
Trước những năm 1990, điều trị chuẩn đối với ung thư cổ tử cung giai đoạn II đã sử dụng chùm tia bên ngoài và xạ trị bên trong. Tuy nhiên, không có tiến bộ đáng kể nào trong điều trị ung thư cổ tử cung trong nhiều năm. Khoảng 60% bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn II sống sót sau 5 năm điều trị bằng xạ trị. Gần đây, việc bổ sung hoá trị liệu đã cải thiện đáng kể tiên lượng bệnh.
|
Signs of stage II cervical cancer everyone must know
Stage II cervical cancer, if treated aggressively and in the right direction, still has a very positive prognosis. To help readers be alert and proactive in detecting the disease, we would like to introduce the signs of stage II cervical cancer through the article below.
What is stage II cervical cancer?
Stage II cervical cancer means the cancer has begun to spread outside the cervix into surrounding tissues. But do not develop into the muscles or ligaments connecting the pelvis (the area between the hip bones) or to the lower part of the vagina.
Stage II cervical cancer can be divided into:
What are the symptoms of stage II cervical cancer?
At this stage, patients often have some symptoms such as:
Abnormal vaginal bleeding warns of cervical cancer
However, there are also patients who do not have any symptoms. In addition, the above signs can also be caused by diseases other than cervical cancer. Therefore, it is important that patients proactively seek medical examination as soon as they see abnormalities to find the exact cause and receive timely treatment.
Treatment methods for stage II cervical cancer
The stage of cancer, type of disease, age, patient's condition and other factors will be the basis for the doctor to come up with an appropriate treatment regimen.
Stage IIA cervical cancer can be treated with:
Stage IIB cervical cancer is usually treated with chemotherapy.
Before the 1990s, standard treatment for stage II cervical cancer used external beam and internal radiation therapy. However, there have been no significant advances in cervical cancer treatment for many years. About 60% of patients with stage II cervical cancer survive 5 years after treatment with radiation therapy. Recently, the addition of chemotherapy has significantly improved prognosis.
|
thucuc
|
Test nhanh Covid có đau không và những lưu ý khi thực hiện
Để phát hiện sớm và khoanh vùng ổ dịch kịp thời, Bộ Y tế đã khẩn trương triển khai test nhanh Covid trên diện rộng. Vậy, test nhanh Covid có đau không, cần lưu ý gì khi thực hiện? Hãy cùng chúng tôi theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu về phương pháp này, cũng như giải đáp mọi thắc mắc trong suốt quá trình xét nghiệm.
1. Tìm hiểu về quy trình test nhanh Covid
Test nhanh Covid là phương pháp xác định sự tồn tại của kháng nguyên trong các mẫu bệnh phẩm như: dịch tỵ hầu, dịch họng,… Với quy trình thực hiện đơn giản, cho kết quả nhanh phương pháp này giúp chẩn đoán và phát hiện sớm người bệnh nghi nhiễm.
Hiện nay, trên thị trường có nhiều bộ kit test nhanh Covid khác nhau. Tuy nhiên, cách thức thực hiện và các dụng cụ xét nghiệm đều giống nhau. Dưới đây là toàn bộ quy trình test nhanh Covid được Bộ Y tế ban hành, bạn có thể tham khảo:
Bước 1: Chuẩn bị
Trước khi thực hiện lấy mẫu, nhân viên y tế bắt buộc phải mặc các đồ bảo hộ theo đúng quy định bao gồm: áo quần, khẩu trang N95, găng tay, kính, tấm chắn giọt bắn, mũ,… để tránh bị lây nhiễm virus.
Đồng thời, chuẩn bị bộ kit xét nghiệm và đặt chúng ở ngoài nhiệt độ phòng khoảng 30 phút. Sau đó, lấy khay thử ra khỏi túi gói và ghi mã của người được lấy mẫu lên bề mặt của khay.
Bước 2: Lấy mẫu
Hiện nay, lấy mẫu test nhanh Covid chủ yếu là kỹ thuật lấy mẫu dịch tỵ hầu. Cách bước thực hiện lấy mẫu như sau:
Đối với kỹ thuật lấy dịch tỵ hầu:
Bạn nên ngửa đầu về phía sau 70 độ để nhân viên y tế đưa nhẹ nhàng que lấy mẫu vào trong cánh mũi. Đến khoảng 3/4 chiều dài que, khi có cảm giác giác “sập hầm” hay “sụp ổ gà” thì
que lấy mẫu đã nằm đúng vị trí. Lúc này, kỹ thuật viên sẽ để que thấm dịch tỵ hầu vài giây và bắt đầu tiến hành xoay nhẹ đầu que 1 - 2 lần rồi rút ra.
Trong suốt quá trình thực hiện, bạn nên thả lỏng cơ thể, thực hiện theo hướng dẫn của kỹ thuật viên y tế.
Bước 3: Xử lý mẫu thu được
Sau khi lấy mẫu xong, nhân viên y tế sẽ đưa đầu tăm bông chứa bệnh phẩm bỏ vào ống môi trường đã chuẩn bị trước đó. Để yên đầu que trong vòng 5 phút, để dịch tỵ hầu mũi hòa tan vào dung dịch. Dùng nắp đậy chặt ống, đồng thời bóp, lắc nhẹ ống theo chiều ngang để trộn mẫu.
Cuối cùng, nhân viên y tế sẽ nhỏ 5 giọt dung dịch vào ô nhận mẫu của khay test nhanh.
Bước 4: Đọc kết quả
Sau khoảng 15 phút chờ đợi, khay test thử sẽ hiển thị kết quả. Tùy vào nhà sản xuất mà cách đọc kết quả sẽ khác nhau. Tuy nhiên, cách đọc phổ biến hiện nay vẫn căn cứ vào C là vạch chuẩn và T là vạch thử. Nếu vạch xuất hiện ở hai vị trí C và T thì kết luận mẫu bệnh phẩm của người được lấy mẫu có kết quả dương tính bằng phương pháp test nhanh kháng nguyên tại thời điểm xét nghiệm. Ngược lại, nếu vạch chỉ xuất hiện ở vị trí C thì kết luận mẫu bệnh phẩm của người được lấy mẫu có kết quả âm tính tại thời điểm xét nghiệm.
Trong trường hợp khay test không hiển thị vạch hoặc chỉ xuất hiện vạch ở vị trí T thì chứng tỏ đã có sai sót ở các bước thực hiện. Kết quả không hợp lệ do đó bạn cần phải lấy lại mẫu.
2. Test nhanh Covid có đau không?
Sau khi tìm hiểu về các bước lấy mẫu xét nghiệm, không ít người sẽ thắc mắc rằng, test nhanh Covid có đau không? Tại sao, nhiều người lại có tâm lý lo sợ và ái ngại khi thực hiện lấy mẫu?
Test nhanh Covid còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: kỹ thuật lấy mẫu của nhân viên y tế, loại tăm bông được sử dụng làm que lấy mẫu,… Thông thường, que lấy mẫu chuyên dụng có kích thước rất nhỏ, chúng được làm từ loại bông mềm mại và có khả năng thấm hút tốt. Do đó, việc lấy mẫu sẽ không gây đau đớn
và luôn đảm bảo độ chính xác.
Trong trường hợp ngồi sai tư thế, bạn có thể cảm thấy đau khi kỹ thuật viên dùng tăm bông ngoáy sâu vào mũi. Vì vậy, khi tiến hành lấy mẫu bạn nên ngồi yên và ngửa đầu về sau theo đúng quy định.
Đối với trẻ em, việc lấy mẫu sẽ diễn ra khó khăn hơn. Bởi vì, trẻ thường không chịu ngồi yên, luôn cựa quậy. Do đó, trẻ sẽ cảm thấy hơi khó chịu khi kỹ thuật viên đưa tăm bông vào sâu trong mũi để lấy dịch tiết.
3. Không chỉ vậy, đội ngũ nhân viên y tế ở đây còn có tay nghề giỏi, được đào tạo và tập huấn chuyên nghiệp.
Do đó, quá trình lấy mẫu sẽ diễn ra theo đúng quy định và không gây đau đớn. Vậy, bạn còn ái ngại gì mà không liên hệ ngay với chúng tôi, để được đặt lịch test nhanh Covid.
Nếu thuộc trong nhóm đối tượng có nguy cơ nhiễm virus (F1, F2) hoặc là bệnh nhân (F0) đang cách ly tại nhà, bạn không nên quá lo lắng, sợ hãi. Bởi vì, thông qua ứng dụng Med
On bạn có thể gọi video call và nói chuyện trực tiếp với bác sĩ. Qua đây bác sĩ sẽ hỗ trợ và hướng dẫn bạn cách điều trị bệnh.
|
Is the Covid rapid test painful and what to note when performing it
To detect early and localize outbreaks promptly, the Ministry of Health has urgently deployed rapid Covid testing on a large scale. So, is a rapid Covid test painful? What should you keep in mind when doing it? Please join us in following the article below to learn about this method, as well as answer any questions during the testing process.
1. Learn about the Covid rapid testing process
Covid rapid test is a method to determine the existence of antigens in patient samples such as nasopharyngeal fluid, throat fluid, etc. With a simple procedure, providing quick results, this method helps diagnose and detect soon the patient is suspected of being infected.
Currently, there are many different Covid rapid test kits on the market. However, the procedure and testing tools are the same. Below is the entire Covid rapid testing process issued by the Ministry of Health, you can refer to:
Step 1: Prepare
Before taking samples, medical staff are required to wear protective equipment according to regulations including: clothes, N95 masks, gloves, glasses, splash shields, hats, etc. to avoid infection. viral infection.
At the same time, prepare test kits and leave them outside at room temperature for about 30 minutes. Then, take the test tray out of the packaging bag and write the sample code of the person being sampled on the surface of the tray.
Step 2: Take sample
Currently, rapid Covid test sampling is mainly a technique for sampling pharyngeal fluid. The steps to take samples are as follows:
For the technique of taking pharyngeal fluid:
You should tilt your head back 70 degrees so the medical staff can gently insert the sampling stick into the wing of your nose. At about 3/4 of the length of the stick, when there is a feeling of "collapsing tunnel" or "collapsing pothole", then
The sampling rod is in the correct position. At this time, the technician will let the stick absorb the pharyngeal fluid for a few seconds and begin to gently rotate the tip of the stick 1-2 times and then pull it out.
During the procedure, you should relax your body and follow the instructions of the medical technician.
Step 3: Process the obtained sample
After taking the sample, the medical staff will put the cotton swab containing the specimen into the previously prepared environment tube. Leave the tip of the stick still for 5 minutes, allowing the nasopharyngeal fluid to dissolve into the solution. Use the cap to tightly cover the tube, and at the same time squeeze and gently shake the tube horizontally to mix the sample.
Finally, the medical staff will drip 5 drops of solution into the sample receiving box of the rapid test tray.
Step 4: Read the results
After about 15 minutes of waiting, the test tray will display the results. Depending on the manufacturer, the way to read the results will be different. However, the current popular reading method is still based on C being the standard line and T being the test line. If the line appears at positions C and T, it is concluded that the sample of the person sampled has a positive result by the rapid antigen test method at the time of testing. On the contrary, if the line appears at position C, it is concluded that the sample of the person sampled was negative at the time of testing.
In case the test tray does not display a line or only appears at the T position, it proves that there have been errors in the steps. The result is invalid so you need to retake the sample.
2. Is a quick Covid test painful?
After learning about the steps for taking test samples, many people will wonder, is a quick Covid test painful? Why do many people have fear and anxiety when taking samples?
Covid rapid testing also depends on many factors such as: the sampling technique of medical staff, the type of cotton swab used as the sampling stick, etc. Normally, specialized sampling sticks are very small in size, they are Made from soft and absorbent cotton. Therefore, sampling will not be painful
and always ensure accuracy.
In case you sit in the wrong position, you may feel pain when the technician uses a cotton swab to swab deep into your nose. Therefore, when taking a sample, you should sit still and tilt your head back according to regulations.
For children, sampling will be more difficult. Because children often refuse to sit still and fidget all the time. Therefore, the child will feel a little uncomfortable when the technician inserts a cotton swab deep into the nose to collect secretions.
3. Not only that, the medical staff here are also highly skilled, trained and professionally trained.
Therefore, the sampling process will take place according to regulations and is painless. So, why don't you hesitate to contact us immediately to schedule a quick Covid test?
If you belong to the group of people at risk of virus infection (F1, F2) or are a patient (F0) quarantined at home, you should not be too worried or afraid. Because, through the Med
On you can make a video call and talk directly with the doctor. Through this, the doctor will support and guide you on how to treat the disease.
|
medlatec
|
Đàn ông có mang thai được không?
Đàn ông có mang thai được không là một câu hỏi nghe có vẻ hài hước bởi từ muôn thuở, chúng ta đều biết mang thai và sinh con là thiên chức của người phụ nữ. Nhưng với tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày nay, câu hỏi này không chỉ có một đáp án nữa.
1. Đàn ông có mang thai được không?
Về lý thuyết, đàn ông không thể mang thai được bởi nam giới không có tử cung, âm đạo hay bất cứ một bộ phận nào tương tự để cho trứng thụ tin làm tổ và thai nhi phát triển trong đó. Cấu tạo cơ quan sinh dục nam cũng không có “đường” để em bé ra ngoài nếu họ có thể mang thai.
Như vậy, ở thời điểm hiện tại, đàn ông không mang thai tự nhiên được.
Về lý thuyết, đàn ông không thể mang thai tự nhiên được
2. Đàn ông có thể mang thai trong tương lai
Theo một chuyên gia hàng đầu về sinh sản, trong tương lai, đàn ông có thể mang thai nhờ vào những tiến bộ trong kỹ thuật cấy ghép tử cung.
Điều này cho phép họ mang thai và không có trở ngại nào khiến nó không xảy ra cả.
Nhưng y học hiện đại đang tiến dần đến bước giúp đàn ông có thể mang bầu.
Năm 2017, báo chí quốc tế đã đưa tin rất nhiều về “những người đàn ông chuyển giới” sinh con. Họ là những người phụ nữ đã làm phẫu thuật chuyển giới để trở thành đàn ông, nhưng họ vẫn giữ lại tử cung.
Nếu cấy ghép tử cung thành công và đàn ông mang thai được, họ sẽ phải sinh mổ vì cấu tạo xương chậu, bộ phận sinh dục không cho phép sinh thường.
Nhà khoa học này cũng cho rằng một khi tiến hành cấy ghép tử cung vào cơ thể nam giới, bác sĩ sẽ phải dùng hormone để tái tạo lại những thay đổi diễn ra khi một phụ nữ mang thai.
Tử cung sẽ do những người còn sống hoặc đã chết não hiến tặng và quá trình thu thập sẽ rất phức tạp, kéo dài khoảng 10 giờ đồng hồ.
Một khi tử cung đã được cấy ghép xong thì một phôi IVF cũng được cấy vào. Quá trình cấy ghép tử cung vẫn còn rất nhiều thủ tục cần phải thử nghiệm trước khi đạt được thành công trong thực tế.
Hiện nay, mang thai và sinh con vẫn là thiên chức của người phụ nữ.
Theo luật pháp nhiều nước thì việc thực hiện thụ tinh nhân tạo IVF để tạo ra phôi thai cho mục đích cấy ghép ở đàn ông là bất hợp pháp. Theo Nghị định thư Montreal, việc cấy ghép tử cung cũng chỉ nên được thực hiện ở phụ nữ.
Julian Savulescu, giáo sư môn Đạo đức học tại ĐH Oxford cho rằng kỹ thuật cấy ghép tử cung đặt ra những nguy cơ đáng kể đối vơi thai nhi và đứa trẻ trong tương lai.thai sản trọn gói
|
Can men get pregnant?
Can men get pregnant is a question that sounds humorous because since forever, we all know that getting pregnant and giving birth is a woman's natural duty. But with today's scientific and technological advances, this question no longer has just one answer.
1. Can men get pregnant?
In theory, men cannot get pregnant because men do not have a uterus, vagina or any similar organ for a fertilized egg to nest and a fetus to develop in. The male genital structure also has no "way" for the baby to come out if they can get pregnant.
Thus, at the present time, men cannot get pregnant naturally.
In theory, men cannot get pregnant naturally
2. Men can get pregnant in the future
According to a leading fertility expert, in the future, men will be able to get pregnant thanks to advances in uterus transplant techniques.
This allows them to get pregnant and there is no obstacle to it not happening at all.
But modern medicine is gradually getting to the point where men can get pregnant.
In 2017, the international press reported a lot about "transgender men" giving birth. They are women who have had sex reassignment surgery to become men, but they still retain their uterus.
If the uterus transplant is successful and the man becomes pregnant, they will have to have a cesarean section because the structure of the pelvis and genitals does not allow for a normal birth.
This scientist also believes that once the uterus is transplanted into the male body, the doctor will have to use hormones to recreate the changes that take place when a woman becomes pregnant.
The uterus will be donated by people who are alive or brain dead and the collection process will be very complicated, lasting about 10 hours.
Once the uterus has been implanted, an IVF embryo is also implanted. The process of uterus transplantation still has many procedures that need to be tested before achieving success in practice.
Currently, pregnancy and childbirth are still a woman's vocation.
According to the laws of many countries, it is illegal to perform IVF artificial insemination to create embryos for implantation purposes in men. According to the Montreal Protocol, uterus transplants should also only be performed in women.
Julian Savulescu, professor of Ethics at Oxford University, said that uterus transplant techniques pose significant risks to the fetus and future children. full maternity package
|
thucuc
|
Nẹp răng cho trẻ em và những vấn đề cần lưu ý
Nẹp răng cho trẻ em là phương pháp được sử dụng rộng rãi hiện nay để sở hữu một hàm răng đều đặn và khỏe mạnh. Bởi vì khi trẻ bị hô, móm, thưa hay lệch lạc đều đều sẽ có ảnh hưởng đến sức khỏe, làm mất đi sự hài hòa của khuôn mặt. Do đó, niềng răng sẽ mang lại sự tự tin trong cuộc sống cho trẻ em.
1. Thời điểm và trường hợp trẻ em nên niềng răng
1.1 Thời điểm phù hợp nẹp răng cho trẻ em
Theo hiệp hội nha khoa thế giới, trẻ nằm trong khoảng từ 8 – 16 tuổi là thời điểm “vàng” để nẹp răng vì đây là thời gian các răng vĩnh viễn đã bắt đầu mọc lên một cách đầy đủ.
Giải thích cụ thể hơn ở giai đoạn này xương hàm và răng vĩnh viễn của trẻ em chưa phát triển hoàn thiện. Chính vì thế mà quá trình nắn chỉnh khuôn răng của trẻ sẽ diễn ra dễ dàng và thuận lợi hơn, trẻ ít cảm thấy đau đớn hơn đồng thời hiệu quả nẹp răng luôn đạt được ở mức tối đa.
Trẻ nằm trong khoảng từ 8 – 16 tuổi là thời điểm “vàng” để nẹp răng vì đây là thời gian các răng vĩnh viễn đã bắt đầu mọc lên một cách đầy đủ.
Tuy nhiên, thời điểm nẹp răng cho trẻ em ở giai đoạn này chỉ mang tính tương đối và hoàn toàn có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng răng miệng của bé. Trong một số trường hợp, khi bé được 6 – 7 tuổi, quá trình thay răng sẽ bắt đầu diễn ra và các dấu hiệu về sai lệch khớp cắn sẽ biểu hiện ngày một rõ rệt. Do đó, bác sĩ sẽ chỉ định cho trẻ nắn chỉnh răng ngay. Hoặc ở một số trẻ, biểu hiện của bệnh phát triển muộn hơn thì thời gian điều trị sẽ được lùi lại, cho đến khi trẻ được 16 tuổi đối với bé gái và 18 tuổi với bé trai.
1.2 Những trường hợp nên nẹp răng cho trẻ em
Bên cạnh những trường hợp trẻ sinh ra bị hô, móm do di truyền hoặc do cấu trúc hàm của bé đã định hình thì vẫn có không ít trẻ khi bắt đầu thay răng mới gặp tình trạng hô, móm, thưa, sai lệch khớp cắn do những thói quen xấu. Những chuyên gia nha khoa đã tổng hợp những trường hợp hợp trẻ em cần phải chỉnh nha từ sớm như sau:
– Hàm hô hay còn được gọi là răng vẩu: hàm trên mọc chìa và nhô ra phía trước quá nhiều gây mất cân đối cho gương mặt và kém duyên cho trẻ về lâu về dài.
– Răng móm: cung hàm dưới phủ ngoài cung hàm trên ảnh hưởng nhiều đến chức năng ăn nhai và tính thẩm mỹ. Những trẻ bị móm khi nhìn góc nghiêng cằm sẽ đưa ra trước nhiều hơn, khi nhìn chính diện trông mặt sẽ như “gãy”.
– Răng thưa: hàm răng của trẻ không khít, các khe hở giữa các răng to nhỏ khác nhau. Điều này gây khó khăn trong việc thực hiện ăn uống và vệ sinh răng miệng. Các khe thưa là môi trường thuận lợi để vi khuẩn sinh sôi và phát triển gây ra các bệnh lý răng miệng cho trẻ.
– Răng lệch lạc: răng mọc chen chúc, gây sai lệch khớp cắn, răng nghiêng, xoay, mọc lệch ra ngoài, lệch vào trong hay ngầm trong xương.
Nẹp răng giúp trẻ khắc phục nhiều khuyết điểm của hàm răng như mọc lệch, răng thưa, sai khớp cắn,…
2. Lợi ích việc cho trẻ nẹp răng sớm
Trẻ ở độ tuổi từ 6 – 12 tuổi thường có xu hướng mọc răng không đều, lệch lạc, hô,… từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhiều bậc phụ huynh có suy nghĩ xem nhẹ những tình trạng răng lệch của trẻ nhưng không biết rằng đây chính tình trạng răng xấu cần phải cải thiện. Nếu cha mẹ không thực hiện biện pháp chỉnh nha, nẹp răng cho trẻ thì tình trạng răng lệch gây ra nhiều hệ lụy đến sức khỏe của trẻ trong tương lai. Do đó, niềng răng răng sớm cho trẻ là giải pháp để trẻ cải thiện:
– Việc ăn nhai và phát âm: nếu hàm răng của trẻ khớp cắn bị lệch đồng nghĩa với việc cắn xé và nghiền thức ăn bị ảnh hưởng. Về lâu dài trẻ rất dễ bị rối loạn tiêu hóa, ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân.
– Ngăn ngừa các triệu chứng về răng miệng: những chiếc răng mọc lệch, mọc không đúng vị trí, các khe hở giữa các răng khiến thức ăn dễ bị mắc vào kẽ răng và trẻ nhỏ rất khó để làm sạch. Do đó dễ phát triển những bệnh lý như: sâu răng, viêm nha chu…
– Cải thiện thẩm mỹ khuôn mặt và nụ cười: một hàm răng lộn xộn, hô móm sẽ khiến khuôn mặt bé mất cân đối từ đó e ngại khi cười nói, giao tiếp với người xung quanh.
Niềng răng cho trẻ em tác động cùng lúc đến răng và cả xương hàm. Răng và xương hàm của trẻ còn đang phát triển nên sẽ dễ đáp ứng với những thay đổi lúc này. Vậy nên, nẹp răng trẻ em là phương pháp chỉnh nha cần thiết để đạt được kết quả nhanh nhất. Các bậc phụ huynh tuyệt đối không nên xem nhẹ những chuyển biến sai lệch răng của trẻ, cần đưa trẻ đi khám và niềng răng cho con nếu cần để bảo vệ thẩm mỹ, sức khỏe toàn diện cho trẻ đến khi trưởng thành.
3. Các phương pháp niềng răng cho trẻ em
Hiện nay có các phương pháp niềng răng cho trẻ em mà bố mẹ có thể lựa chọn như: niềng răng mắc cài kim loại, niềng răng mắc cài sứ, niềng răng mặt trong, niềng răng trong suốt…Nếu như không quá quan trọng vấn đề thẩm mỹ thì mắc cài kim loại là lựa chọn phù hợp. Vì loại mắc cài này tạo ra lực kéo bền bỉ, quá trình điều trị được rút ngắn đáng kể so với các phương pháp khác.
Phụ huynh đang có ý định nẹp răng cho trẻ em, nên đến các trung tâm nha khoa uy tín để được tư vấn chi tiết và chính xác nhất.
Khi niềng răng cha mẹ cần lưu ý thói quen vệ sinh răng miệng và thói quen ăn uống của bé. Phụ huynh cần nhắc trẻ phải chải răng sau mỗi bữa ăn từ 2-3 lần/ngày và sử dụng bàn chải kẽ chuyên dụng cho người niềng răng để hỗ trợ vệ sinh.
Trong quá trình niềng răng bố mẹ cần chú ý đến thực đơn ăn uống, tránh đồ chứa nhiều đường hoặc các thức ăn cứng, dai. Thay vào đó, nên cho trẻ ăn những thực phẩm mềm như bánh su, bánh trứng, soup, bún, cháo,…
Nẹp răng cho trẻ em không chỉ mang lại sự tự tin với một hàm răng đẹp mà còn cải thiện việc ăn uống, ngăn ngừa bệnh lý răng miệng. Nếu phụ huynh đang có ý định niềng răng cho trẻ, nên đến các trung tâm nha khoa uy tín để được tư vấn chi tiết và chính xác nhất.
|
Dental braces for children and issues to note
Dental splints for children are a widely used method today to have regular and healthy teeth. Because when a child is underbite, underbite, sparse or misaligned, it will affect their health and lose the harmony of their face. Therefore, braces will bring confidence in children's lives.
1. When and when children should get braces
1.1 When is the right time to splint teeth for children?
According to the World Dental Association, children between 8 and 16 years old are the "golden" time to splint their teeth because this is the time when permanent teeth have begun to fully grow.
Explain more specifically that at this stage, children's jawbones and permanent teeth have not yet fully developed. Therefore, the process of straightening children's teeth will be easier and more convenient, children will feel less pain and the teeth splinting effect will always be achieved at the maximum level.
Children between 8 and 16 years old are the "golden" time for dental splints because this is the time when permanent teeth have begun to fully grow.
However, the timing of splinting teeth for children at this stage is only relative and can completely change depending on the child's dental condition. In some cases, when the child is 6-7 years old, the tooth replacement process will begin and signs of malocclusion will become increasingly evident. Therefore, the doctor will prescribe orthodontics for the child immediately. Or in some children, symptoms of the disease develop later, so treatment time will be delayed, until the child is 16 years old for girls and 18 years old for boys.
1.2 Cases where teeth should be splinted for children
In addition to cases where children are born with an overbite or underbite due to genetics or because the baby's jaw structure has already been shaped, there are still many children who start to replace their teeth and experience overbite, underbite, spacing, and malocclusion. due to bad habits. Dental experts have summarized cases where children need orthodontics early as follows:
– Protruding jaw, also known as buck teeth: the upper jaw grows protruding and protrudes too much forward, causing imbalance in the face and unattractiveness for the child in the long run.
– Underbite teeth: the lower jaw covers the upper jaw, greatly affecting chewing function and aesthetics. Children with underbite, when viewed from an angle, their chin will move forward more, and when viewed from the front, their face will look "broken".
– Gap teeth: the child's teeth are not tight, the gaps between the teeth are of different sizes. This makes it difficult to eat and practice oral hygiene. Sparse gaps are a favorable environment for bacteria to grow and develop, causing oral diseases in children.
– Misaligned teeth: teeth are crowded, causing bite misalignment, teeth are tilted, rotated, growing outward, inward or hidden in the bone.
Dental braces help children overcome many teeth defects such as crooked teeth, gapped teeth, malocclusion, etc.
2. Benefits of giving children dental braces early
Children between the ages of 6 and 12 years old often tend to have teeth that are uneven, misaligned, protruding, etc. from many different causes. Many parents think of overlooking their children's misaligned teeth but do not know that this is a bad tooth condition that needs to be improved. If parents do not take orthodontic and splint measures for their children, misaligned teeth will cause many consequences for the child's health in the future. Therefore, early orthodontics for children is a solution for children to improve:
– Chewing and pronunciation: if a child's teeth are misaligned, it means biting, tearing and crushing food is affected. In the long term, children are susceptible to digestive disorders, affecting their whole body's health.
– Prevent dental symptoms: teeth that grow crooked, grow in the wrong position, gaps between teeth make it easy for food to get caught between teeth and are difficult for young children to clean. Therefore, it is easy to develop diseases such as tooth decay, periodontitis...
– Improve facial aesthetics and smile: a messy, protruding set of teeth will make the baby's face unbalanced, thereby making him shy when smiling, speaking, and communicating with people around him.
Braces for children affect the teeth and jawbone at the same time. Children's teeth and jawbone are still developing so they will easily respond to changes at this time. Therefore, children's dental braces are a necessary orthodontic method to achieve the fastest results. Parents should absolutely not ignore changes in their children's teeth. They need to take their children for checkups and get braces if necessary to protect their children's aesthetics and overall health until adulthood.
3. Braces methods for children
Currently, there are braces methods for children that parents can choose from such as: metal braces, ceramic braces, lingual braces, clear braces... If the problem is not too important. When it comes to aesthetics, metal braces are the right choice. Because this type of braces creates durable traction, the treatment process is significantly shortened compared to other methods.
Parents who are planning to brace their children's teeth should go to reputable dental centers for the most detailed and accurate advice.
When getting braces, parents need to pay attention to their child's oral hygiene and eating habits. Parents need to remind children to brush their teeth after each meal 2-3 times a day and use a specialized interdental toothbrush for people with braces to aid hygiene.
During the braces process, parents need to pay attention to the diet, avoiding foods high in sugar or hard, chewy foods. Instead, children should eat soft foods such as sundae, egg tarts, soup, vermicelli, porridge, etc.
Dental braces for children not only bring confidence with beautiful teeth but also improve eating and prevent dental diseases. If parents are planning to get braces for their children, they should go to reputable dental centers to get the most detailed and accurate advice.
|
thucuc
|
Đau khuỷu tay phải - trái nguyên nhân do đâu và những ai thường hay bị?
Khớp khuỷu tay là khu vực chịu nhiều áp lực thông qua những hoạt động hàng ngày nên rất dễ bị tác động và thương tổn. Vùng khớp này có thể sẽ bị đau nhức và gây nên nhiều phiền toái cho người bệnh.
1. Thông tin về tình trạng đau khuỷu tay phải - trái
Khớp khuỷu tay là bộ khớp khá phức tạp của cơ thể. Khớp khủy tay nằm ở vị trí giữa của hai cấu trúc lớn chính là phần xương cánh tay và xương cẳng tay. Phần khớp khuỷu có cấu trúc khá đặc biệt vì có đến sự tham gia của ba xương khi cử động gồm xương cánh tay, xương trụ và cả xương quay.
Phần xương lồi ra bên ngoài của khuỷu tay chính là phần đầu tròn của xương cánh tay - vị trí nối giữa cơ và gân với xương cánh tay. Cấu trúc đặc biệt phức tạp này sẽ giúp cho hoạt động gập duỗi của cánh tay được đơn giản hơn.
Đau khớp khuỷu tay phải - trái là trường hợp bị viêm, rách, đứt hoặc bị giãn nhóm gân cơ duỗi ở chỗ bám vào phần mỏm trên lồi cầu vùng phía ngoài của xương cánh tay. Tình trạng bệnh này sẽ phổ biến hơn ở hai nhóm đối tượng sau:
Nhóm 1: Các vận động viên, những người thường xuyên chơi các bộ môn thể thao như golf hay tennis. Những người chơi quần vợt thường sẽ bị chấn thương phần ngoài của khuỷu tay phải - loại chấn thương này dễ điều trị hơn. Trong khi đó, những người chơi golf sẽ bị chấn thương ở phần trong.
Nhóm 2: Các nhân viên văn phòng và những người phải dùng máy tính trong thời gian dài, không thay đổi tư thế cũng khiến cho khớp khuỷu tay bị đau.
2. Điểm qua một số nguyên nhân gây đau khuỷu tay phải
Chứng đau khuỷu tay phải hoặc trái thường là do hai nhóm nhân chính gồm: vì bệnh lý và do các tác động từ bên ngoài.
2.1. Do các bệnh lý
Các bệnh lý là nguyên nhân khá phổ biến khiến cho những trường hợp bị đau khuỷu tay do những mô mềm bị căng hoặc bị viêm. Những vấn đề này có thể là hậu quả để lại của một số bệnh lý cơ bản sau đây:
Viêm khớp khuỷu tay: Thường xuất hiện khi vùng khớp ở khuỷu tay có các triệu chứng như sưng hoặc đau. Thực tế, chứng viêm khớp vùng khuỷu tay không quá phổ biến nếu như trước đó không có các tác động như chấn thương hay gãy xương,...
Viêm gân hoặc viêm bao hoạt dịch: Các bao hoạt dịch mỏm khuỷu ở vị trí mặt sau của khớp có khả năng sẽ bị viêm vì những chấn thương tác động hoặc do người bệnh sử dụng vùng khớp này quá sức.
Một vài bệnh lý có liên quan như chứng viêm khớp dạng thấp, chứng bong gân gây chấn thương gân - cơ - dây chằng hoặc bị viêm dây thần kinh vùng cánh tay,... có thể khiến cho khớp khuỷu tay bị đau.
2.2. Do tác động từ môi trường
Đau khớp khuỷu tay trái - phải có thể là do những nguyên nhân, những tác động từ bên ngoài như sau:
Do chơi các bộ môn thể thao quá sức.
Do chơi quần vợt (tennis): Nhiều người sử dụng lực ở cánh tay quá mức hoặc các động tác kỹ thuật khi cầm vợt bị sai.
Do chơi golf: Các hoạt động như ném bóng hoặc đánh bóng không được áp dụng đúng kỹ thuật cũng có thể khiến cho vùng khớp khuỷu tay bị đau nhức.
Do đặc thù công việc: Một số công việc yêu cầu người lao động phải hoạt động vùng khớp khuỷu tay thường xuyên. Việc lặp đi lặp lại cùng một động tác có thể khiến cho khớp khuỷu tay bị đau nhức.
Bên cạnh đó, các chứng đau nhức khớp khuỷu tay đôi khi cũng là hậu quả để lại của những cuộc phẫu thuật hoặc những chấn thương ở mô mềm khiến mô sẹo được hình thành.
3. Những đối tượng có nguy cơ bị đau khớp khuỷu tay
Một số những bộ môn thể thao có thể khiến cho người chơi gặp phải những vấn đề nguy hại ở vùng cổ tay khiến cho vùng khớp này bị đau, điển hình như:
Người chơi golf.
Vận động viên quần vợt.
Vận động viên ném bóng chày.
Người tập tạ.
Võ sĩ quyền anh.
Bên cạnh những bộ môn thể thao thì những người thuộc các ngành nghề sau đây cũng sẽ gặp phải nguy cơ cao bị đau khuỷu tay, ví dụ:
Đầu bếp.
Họa sĩ.
Các công nhân làm ở xí nghiệp.
Thợ sửa điện nước.
Những người làm nghề mộc.
Đặc điểm của những ngành nghề này là thường lặp lại một vài động tác cụ thể, tác động đến vùng khớp khuỷu tay và tạo ra những cơn đau nhức khó chịu. Những người này thường sẽ bị viêm lồi cầu ngoài của xương cánh tay do các hoạt động nhiều ở vùng cổ tay khiến khớp khuỷu tay bị đau và bị tổn thương.
4. Những triệu chứng phổ biến của chứng đau khuỷu tay
Những người bị đau khuỷu tay phải - trái thường sẽ có những triệu chứng như sau:
Những cơn đau nhói, đau dữ dội sẽ xuất hiện khi khuỷu tay di chuyển và nhất là khi có sự tác động vào đó.
Khớp khuỷu tay sẽ bị sưng, đỏ và có cảm giác nóng rát ở khu vực xung quanh khớp.
Bị hạn chế các hoạt động ở vùng khớp khuỷu tay, người bệnh có thể gặp sự khó khăn khi nâng các đồ vật nặng, không thể nắm chặt được các đồ vật hoặc thực hiện những công việc đơn giản khác.
5. Những phương án điều trị đau khuỷu tay
Tùy thuộc vào từng trường hợp, thể trạng của từng đối tượng mà bác sĩ sẽ có một phác đồ điều trị chứng đau khuỷu tay thật phù hợp. Với một số trường hợp bệnh mới khởi phát, mức độ tổn thương còn nhẹ thì có thể được chỉ định điều trị ở nhà với một số giải pháp như sau:
Nghỉ ngơi: Tránh để cho khớp khuỷu tay hoạt động sẽ giúp những cơn đau giảm bớt và tình trạng sưng cũng cải thiện hơn. Người bệnh nên dừng các tác động lên vùng khuỷu tay khoảng 2 tuần đầu hoặc có thể lâu hơn để khớp được ổn định trở lại.
Chườm lạnh sẽ giúp cho các vết sưng giảm đi trông thấy. Những cơn đau cũng nhẹ hơn và vùng mô sẽ được ngăn ngừa đáng kể. Bạn có thể sử dụng túi đá để chườm lên vùng khuỷu tay khoảng 20 phút, mỗi ngày thực hiện khoảng 3 - 4 lần.
Nẹp hoặc băng bó vùng khuỷu tay để giữ ấm và hỗ trợ cho những chuyển động của khớp không bị quá sức. Nẹp tay sẽ giúp hạn chế các áp lực lên vùng cánh tay khi người bệnh thực hiện một vài hoạt động cụ thể.
Kê cao phần khuỷu tay sẽ giúp giảm sưng đau. Bạn có thể chống phần khuỷu tay lên trên gối hoặc trên chân để hoạt động nâng đỡ được đơn giản và thoải mái hơn.
Ngoài phương án điều trị tại nhà, bác sĩ cũng có thể chỉ định bệnh nhân thực hiện những cách thức điều trị sau:
Sử dụng các loại thuốc giảm đau, chống sưng viêm, giãn cơ,... sẽ được kê đơn dựa vào thực trạng của từng đối tượng bệnh nhân.
Vật lý trị liệu sẽ giúp cho vùng khớp giảm sưng đau đáng kể. Mặc dù tốn khá nhiều thời gian thế nhưng hiệu quả mà liệu pháp này mang lại sẽ kéo dài hơn và ít có tác dụng phụ, rủi ro hơn so với thuốc tây.
Phẫu thuật sẽ được chỉ định nếu tình trạng bệnh không được cải thiện khi áp dụng những phương pháp kể trên. Bệnh nhân có thể được phẫu thuật nội soi để loại bỏ các mô chết có thấy gây áp lực lên vùng khớp khuỷu tay.
|
What causes right and left elbow pain and who often gets it?
The elbow joint is an area that is subjected to a lot of pressure through daily activities, so it is very susceptible to impact and injury. This joint area can be painful and cause a lot of trouble for the patient.
1. Information about right and left elbow pain
The elbow joint is a fairly complex joint of the body. The elbow joint is located in the middle of two large structures, the humerus and forearm bones. The elbow joint has a quite special structure because it involves three bones when moving, including the humerus, ulna and radius.
The bone that protrudes on the outside of the elbow is the rounded head of the humerus - the location where the muscles and tendons connect to the humerus. This particularly complex structure will help make the arm's bending and stretching activities simpler.
Right - left elbow joint pain is a case of inflammation, tearing, rupture or stretching of the extensor tendon group at the attachment to the epicondyle on the outside of the humerus. This condition will be more common in the following two groups of people:
Group 1: Athletes, people who regularly play sports such as golf or tennis. Tennis players will often injure the outer part of the right elbow - this type of injury is easier to treat. Meanwhile, golfers will suffer injuries to their inner body.
Group 2: Office workers and people who have to use computers for long periods of time without changing positions also cause pain in the elbow joints.
2. Review some causes of right elbow pain
Right or left elbow pain is often caused by two main groups of causes: disease and external influences.
2.1. Due to diseases
Medical conditions are a common cause of elbow pain due to tight or inflamed soft tissues. These problems can be the consequences of some of the following underlying diseases:
Elbow arthritis: Usually appears when the elbow joint area has symptoms such as swelling or pain. In fact, arthritis in the elbow area is not too common if there are no previous effects such as injury or fracture,...
Tendonitis or bursitis: The elbow bursa at the back of the joint is likely to become inflamed due to trauma or because the patient overuses this joint area.
Some related diseases such as rheumatoid arthritis, sprains causing injury to tendons - muscles - ligaments or neuritis in the arm,... can cause pain in the elbow joint.
2.2. Due to environmental impact
Left - right elbow joint pain can be due to the following external causes and influences:
Due to playing too much sports.
Due to playing tennis: Many people use excessive arm force or incorrect technical movements when holding the racket.
Due to golf: Activities such as throwing or hitting the ball without proper technique can also cause pain in the elbow joint area.
Due to job characteristics: Some jobs require workers to operate the elbow joint regularly. Repeating the same movements over and over can cause pain in the elbow joint.
In addition, pain in the elbow joint is sometimes a consequence of surgeries or soft tissue injuries that cause scar tissue to form.
3. Subjects at risk of elbow pain
Some sports can cause players to encounter dangerous problems in the wrist area that cause pain in this joint area, typically:
Golfer.
Tennis player.
Baseball pitcher.
Weight lifter.
Boxer.
Besides sports, people in the following professions will also have a high risk of elbow pain, for example:
Chef.
Painter.
The workers work in the factory.
Plumber.
Carpentry workers.
The characteristic of these occupations is that they often repeat a few specific movements, affecting the elbow joint and creating unpleasant pain. These people will often suffer from lateral epicondylitis of the humerus due to heavy activities in the wrist area, causing pain and damage to the elbow joint.
4. Common symptoms of elbow pain
People with right-left elbow pain will often have the following symptoms:
Sharp, intense pain will appear when the elbow moves and especially when there is an impact on it.
The elbow joint will be swollen, red and have a burning sensation in the area around the joint.
With limited activities in the elbow joint area, patients may have difficulty lifting heavy objects, being unable to grasp objects tightly or perform other simple tasks.
5. Elbow pain treatment options
Depending on each case and each person's physical condition, the doctor will have a suitable treatment regimen for elbow pain. For some cases of new onset disease, the level of damage is still mild, treatment at home may be prescribed with some solutions as follows:
Rest: Avoiding activity of the elbow joint will help reduce pain and improve swelling. Patients should stop impacting the elbow area for the first 2 weeks or longer to stabilize the joint.
Applying a cold compress will help reduce the swelling visibly. The pain is also lighter and the tissue area will be significantly prevented. You can use an ice pack to apply to the elbow area for about 20 minutes, about 3-4 times a day.
Splint or bandage the elbow area to keep it warm and support joint movements without overexertion. An arm splint will help limit pressure on the arm area when the patient performs some specific activities.
Elevating your elbow will help reduce swelling and pain. You can rest your elbows on a pillow or your legs to make the lifting activity simpler and more comfortable.
In addition to home treatment options, doctors can also prescribe patients the following treatments:
Use of pain relievers, anti-inflammatories, muscle relaxants, etc. will be prescribed based on each patient's condition.
Physical therapy will help reduce pain and swelling in the joint area significantly. Although it takes a lot of time, the effects of this therapy will last longer and have fewer side effects and risks than Western medicine.
Surgery will be indicated if the condition does not improve when applying the above methods. Patients may have arthroscopic surgery to remove dead tissue that appears to be putting pressure on the elbow joint area.
|
medlatec
|
Nỗi lo mẹ bị viêm gan B có nên cho con bú không và lời giải đáp từ chuyên gia
Nuôi con bằng sữa mẹ không chỉ tốt cho sự phát triển của trẻ mà còn tốt cho sức khỏe của người mẹ. Tuy nhiên, những trường hợp bà mẹ mắc viêm gan lại rất lo lắng về vấn đề cho con bú vì lo ngại sẽ lây truyền bệnh cho con. Vậy mẹ bị viêm gan B có nên cho con bú không?
1. Bệnh viêm gan B có thể lây nhiễm qua nhiều con đường khác nhau
Viêm gan B được đánh giá là một dạng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Điều đáng lo ngại là căn bệnh này đang có xu hướng tăng nhanh tại Việt Nam và rất nhiều người còn chưa hiểu rõ về mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Khi virus HBV mới xâm nhập vào cơ thể, người bệnh thường chưa xuất hiện triệu chứng đặc biệt mà thường trải qua thời gian ủ bệnh khá lâu, có thể trong khoảng 30 đến 180 ngày. Virus này có thể tồn tại bên ngoài cơ thể trong 7 ngày và có thể gây lây lan bệnh sang người khỏe mạnh.
Dưới đây là một số con đường lây nhiễm bệnh phổ biến:
Lây qua đường máu
Máu của người bệnh có chứa một lượng virus khá cao. Do đó, nếu tiếp xúc với máu của người bệnh khi da bị xước, có vết thương hở thì sẽ rất dễ bị lây nhiễm bệnh.
Bên cạnh đó, virus cũng tồn tại ở một số thành phần khác trong cơ thể như tinh dịch, dịch âm đạo, nước bọt, sữa mẹ, mồ hôi, phân và nước tiểu,… Nếu tiếp xúc với những thành phần này khi da bị xước, có vết thương hở, cũng có nguy cơ lây nhiễm. Tuy nhiên, do nồng độ virus trong các thành phần nêu trên thường ít hơn nồng độ virus trong máu, nên nguy cơ lây nhiễm cũng thấp hơn so với khi tiếp xúc trực tiếp với máu của bệnh nhân.
Quan hệ tình dục không an toàn
Đây là nguyên nhân lây truyền của rất nhiều bệnh nguy hiểm, trong đó có bệnh viêm gan B. Như đã nói, virus viêm gan B có thể tồn tại bên trong tinh dịch của nam giới, trong dịch âm đạo của nữ giới và có thể xâm nhập vào cơ thể của bạn tình qua những vết trầy xước. Vì thế, nếu quan hệ tình dục không dùng bao cao su, quan hệ tình dục đường miệng thì nguy cơ bị bệnh của bạn là rất cao.
Lây truyền từ mẹ sang con
Những thai phụ đang nhiễm virus viêm gan B sẽ có thể lây truyền bệnh sang con. Theo khảo sát, một số ít trường hợp em bé sinh ra từ người mẹ bị nhiễm bệnh có khả năng tự phục hồi sau khi bị lây nhiễm bệnh từ mẹ. Phần lớn, các con sẽ có nguy cơ cao bị viêm gan B mạn tính.
2. Chuyên gia tư vấn: Mẹ bị viêm gan B có nên cho con bú không?
Rất nhiều bà mẹ nhiễm bệnh có thắc mắc “mẹ bị viêm gan B có nên cho con bú không”. Các chuyên gia giải đáp về vấn đề này như sau: Trong sữa của người mẹ có thể tồn tại virus viêm gan B nhưng chỉ với một lượng rất nhỏ và thường có nguy cơ lây bệnh rất thấp.
Chính vì thế, các bà mẹ bị nhiễm bệnh có thể nuôi con bằng sữa mẹ một cách an toàn nếu thực hiện đúng phương pháp. Trong trường hợp núm vú của mẹ bị rạn, nứt, thậm chí chảy máu hoặc tiết dịch nhiều thì trẻ bú mẹ sẽ có nguy cơ lây nhiễm virus từ mẹ.
Để đảm bảo an toàn, phòng ngừa lây nhiễm bệnh khi cho con bú, người mẹ nhiễm viêm gan B cần lưu ý những điều sau:
- Mẹ cần thường xuyên theo dõi trẻ. Nếu thấy có những vấn đề khác thường, nhất là tình trạng trẻ bị chảy máu, nứt miệng, tưa lưỡi,… thì mẹ cần dừng cho con bú. Nếu cho con bú lúc này, virus gây bệnh từ mẹ sẽ dễ dàng xâm nhập vào cơ thể trẻ qua những vết chảy máu, trầy xước.
- Trước khi cho con bú, mẹ cần lau sạch đầu vú và quan sát cẩn thận. Nếu đầu vú có dấu hiệu rạn nứt hoặc tiết dịch bất thường, chảy máu,… mẹ cũng cần dừng ngay việc cho con bú. Mẹ nên chờ cho vết thương lành hẳn mới tiếp tục cho bé bú.
- Trong trường hợp mẹ cần phải điều trị bệnh khi đang trong quá trình nuôi con và cho con bú. Mẹ nên nhờ đến sự tư vấn của các bác sĩ chuyên khoa để tìm ra giải pháp an toàn nhất. Các trường hợp nhiễm bệnh cũng không nên tự ý dùng thuốc trong giai đoạn này vì có thể gây ra những tác dụng phụ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sữa cũng như sức khỏe của trẻ.
3. Hướng dẫn cách phòng ngừa lây nhiễm bệnh từ mẹ sang con
Để phòng ngừa lây nhiễm bệnh viêm gan B sang con, phụ nữ mắc bệnh cần chú ý những điều sau:
Không nên mang thai nếu đang trong giai đoạn viêm gan B cấp tính
Đây là giai đoạn virus hoạt động mạnh và chị em cần điều trị bệnh trước. Chờ đến khi nồng độ virus VGB giảm và ổn định , chức năng gan bình thường thì mới nên mang thai. Với những trường hợp mắc viêm gan B mạn tính, nên đi khám để được bác sĩ tư vấn và đánh giá mức độ bệnh trước khi lên kế hoạch có thai.
Tiêm vắc xin cho trẻ sau sinh
Hiện nay, tiêm vắc xin là cách phòng ngừa bệnh viêm gan B hiệu quả nhất. Trong trường hợp mẹ nhiễm virus khi mang thai thì cần tiêm vắc xin cho trẻ trong vòng 12 giờ đầu tiên sau khi được sinh ra. Nếu tiêm vắc xin ở thời điểm này, trẻ có thể phòng ngừa bệnh đến 90%. Càng để lâu thì hiệu quả của vắc xin sẽ càng giảm dần. Liều lượng và liệu trình tiêm vắc xin cho trẻ cần được thực hiện theo đúng chỉ định của bác sĩ
|
Concerns about whether mothers with hepatitis B should breastfeed and answers from experts
Breastfeeding is not only good for the child's development but also good for the mother's health. However, mothers with hepatitis are very worried about breastfeeding because they are worried about transmitting the disease to their children. So should mothers with hepatitis B breastfeed?
1. Hepatitis B can be transmitted through many different ways
Hepatitis B is considered a dangerous infectious disease. What is worrying is that this disease is trending rapidly in Vietnam and many people still do not understand the severity of the disease.
When the HBV virus first enters the body, the patient usually does not have any special symptoms but usually experiences a long incubation period, possibly from 30 to 180 days. This virus can survive outside the body for 7 days and can spread the disease to healthy people.
Below are some common ways of infection:
Transmitted through blood
The patient's blood contains a fairly high amount of virus. Therefore, if you come into contact with a sick person's blood when your skin is scratched or has an open wound, you will easily be infected.
Besides, the virus also exists in a number of other components in the body such as semen, vaginal fluid, saliva, breast milk, sweat, feces and urine, etc. If exposed to these components when the skin Scratches or open wounds are also at risk of infection. However, because the virus concentration in the above ingredients is often less than the virus concentration in the blood, the risk of infection is also lower than when directly contacting the patient's blood.
Unsafe sex
This is the cause of transmission of many dangerous diseases, including hepatitis B. As mentioned, the hepatitis B virus can exist in men's semen, in women's vaginal fluid and can can enter your partner's body through scratches. Therefore, if you have sex without a condom or have oral sex, your risk of getting sick is very high.
Transmitted from mother to child
Pregnant women who are infected with the hepatitis B virus can transmit the disease to their babies. According to the survey, in a small number of cases, babies born to infected mothers have the ability to recover after being infected by the mother. Most children will have a high risk of chronic hepatitis B.
2. Expert advice: Should mothers with hepatitis B breastfeed?
Many infected mothers wonder, "Should a mother with hepatitis B breastfeed her baby?" Experts answer this issue as follows: Hepatitis B virus may exist in the mother's milk, but only in a very small amount and usually has a very low risk of transmission.
Therefore, infected mothers can breastfeed their babies safely if they follow the correct method. In case the mother's nipples are cracked, cracked, or even bleed or secrete a lot of fluid, the breastfeeding baby will be at risk of contracting the virus from the mother.
To ensure safety and prevent infection while breastfeeding, mothers infected with hepatitis B should note the following:
- Mothers need to regularly monitor children. If you see unusual problems, especially bleeding, cracked mouth, tongue tie, etc., the mother needs to stop breastfeeding. If you breastfeed at this time, disease-causing viruses from the mother will easily enter the baby's body through bleeding and scratches.
- Before breastfeeding, mothers need to clean the nipples and observe carefully. If the nipples show signs of cracking or abnormal discharge, bleeding, etc., the mother also needs to immediately stop breastfeeding. Mothers should wait for the wound to heal completely before continuing to breastfeed the baby.
- In case the mother needs treatment while she is raising and breastfeeding the baby. Mothers should seek advice from specialists to find the safest solution. Infected cases should not arbitrarily use medication during this period because it can cause side effects that seriously affect the quality of milk as well as the child's health.
3. Instructions on how to prevent infection from mother to child
To prevent transmission of hepatitis B to children, infected women should pay attention to the following:
You should not become pregnant if you are in the acute phase of hepatitis B
This is the period when the virus is highly active and women need to treat the disease first. Wait until HBV virus levels decrease and stabilize and liver function is normal before getting pregnant. In cases of chronic hepatitis B, you should see a doctor for advice and evaluate the severity of the disease before planning a pregnancy.
Vaccinate children after birth
Currently, vaccination is the most effective way to prevent hepatitis B. In case the mother is infected with the virus during pregnancy, the child needs to be vaccinated within the first 12 hours after birth. If vaccinated at this time, children can prevent disease up to 90%. The longer it is left, the less effective the vaccine will become. Dosage and vaccination regimen for children should be done according to the doctor's instructions
|
medlatec
|
Khi bị rong kinh phải làm sao - lời giải đáp chị em nào cũng cần
Rong kinh là hiện tượng ra máu bất thường trong kỳ kinh của nữ giới do nhiều nguyên nhân gây nên, có những ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe và đời sống hàng ngày. Vậy khi bị rong kinh phải làm sao để chấm dứt những phiền toái này, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn có ngay câu trả lời.
1. Nguyên nhân và triệu chứng rong kinh
1.1. Nguyên nhân
Khi thời gian hành kinh kéo dài trên 7 ngày với lượng máu kinh chảy hơn 80ml/chu kỳ tức là nữ giới đang bị rong kinh. Nguyên nhân thường là do:
- Độ tuổi dậy thì có sự mất cân bằng nội tiết, buồng trứng đang hoàn thiện nên ảnh hưởng tới khả năng tiết hormone. Hoặc phụ nữ đang trong giai đoạn tiền mãn kinh hệ trục não bộ tuyến yên buồng trứng suy yếu làm ảnh hưởng tới sự sản sinh của các hormone sinh dục.
- Tác dụng phụ của việc dùng thuốc tránh thai.
- Tác dụng phụ của đặt vòng tránh thai.
- Thừa cân, béo phì, ăn uống không khoa học.
- Căng thẳng, stress trong thời gian dài.
- Tổn thương ở cơ quan sinh dục gây nên các bệnh lý phụ khoa như: viêm âm đạo, viêm vùng chậu, lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung,... hoặc mắc bệnh lý tự thân như: tuyến giáp, tiểu đường, rối loạn đông máu,…
1.2. Triệu chứng
- Thời gian thay băng vệ sinh nhanh hơn so với bình thường vì ra máu quá nhanh và quá nhiều.
- Lượng băng vệ sinh sử dụng trong những ngày hành kinh tăng lên đột biến.
- Đau bụng kinh, máu kinh vón thành cục.
- Da dẻ vàng vọt, xanh xao; mệt mỏi; choáng, thở dốc.
2. Rong kinh có thể tự khỏi không?
Trước khi giải đáp bị rong kinh phải làm sao chúng tôi muốn các bạn biết rằng về cơ bản, không có bệnh lý nào có thể tự khỏi được cả, rong kinh cũng vậy. Nếu không tìm ra nguyên nhân gây nên tình trạng này thì sẽ không có cách can thiệp phù hợp, từ đó, bệnh không những không khỏi mà còn ngày càng kéo dài gây nên nhiều hệ lụy xấu cho sức khỏe.
Đặc biệt, trong trường hợp rong kinh do bệnh lý phụ khoa gây ra mà không điều trị kịp thời thì tác nhân xấu sẽ nhanh chóng lây lan sang các vùng xung quanh, vừa khiến việc điều trị sau đó gặp nhiều khó khăn vừa đe dọa trực tiếp đến sức khỏe sinh sản, khiến nữ giới mất đi thiên chức làm mẹ vốn có.
3. Rong kinh kéo dài có tác động gì đến nữ giới?
Nếu hiện tượng rong kinh chỉ diễn ra một vài lần hay trong thời gian ngắn thì về cơ bản không đáng lo ngại. Tuy nhiên, khi tình trạng ấy thường xuyên tái diễn và kéo dài thì không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý, chất lượng cuộc sống mà còn là mối nguy đe dọa không nhỏ đến sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ. Ý thức được điều này chị em sẽ càng hiểu được tính cấp thiết của việc tìm ra đáp áp bị rong kinh phải làm sao cho mau khỏi.
Những ảnh hưởng của rong kinh đến nữ giới, điển hình phải kể đến:
- Ra máu kinh nhiều và kéo dài khiến cuộc sống sinh hoạt và đời sống vợ chồng khó tránh khỏi những bất tiện nhất định.
- Rong kinh kéo dài khiến cơ thể bị mất đi lượng máu nhiều hơn bình thường nên thiếu máu sinh ra các biểu hiện: mệt mỏi, chóng mặt, choáng váng,...
- Vùng kín thường xuyên trong tình trạng ẩm ướt nên dễ bị vi khuẩn có hại tấn công, bệnh lý phụ khoa vì thế càng dễ mắc.
- Rong kinh có thể là dấu hiệu cảnh báo tình trạng rối loạn rụng trứng nên sẽ ảnh hưởng nhất định đến khả năng sinh sản của chị em phụ nữ.
- Rong kinh có thể là do những bệnh lý bên trong cơ thể, nếu không tìm ra để điều trị ngay thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
4. Phụ nữ bị rong kinh phải làm sao?
Băn khoăn bị rong kinh phải làm sao là câu hỏi chung của nữ giới khi bỗng nhiên một ngày đẹp trời “người bạn” chẳng ai muốn bỗng nhiên lại đến. Trong tình huống này, các bạn cần:
4.1. Thực hiện chế độ sinh hoạt khoa học
Sinh hoạt khoa học là một cách hữu ích giúp hạn chế sự phát triển của rong kinh. Muốn vậy, các bạn nữ cần:
- Khi thấy máu kinh ra nhiều, hãy nghỉ ngơi, tránh vận động mạnh.
- Đi ngủ đúng giờ và ngủ đủ giấc.
- Giữ tinh thần vui vẻ, tránh xa căng thẳng hoặc stress.
- Chú ý thường xuyên giữ gìn vệ sinh vùng kín sạch sẽ, thay băng vệ sinh đều đặn.
4.2. Ăn uống hợp lý
Khi có chế độ ăn hợp lý, tình trạng mệt mỏi do mất máu nhiều sẽ được cải thiện, cơ thể được tái tạo lại năng lượng trở nên khỏe khoắn hơn nên cũng sẽ giảm bớt tình trạng máu kinh ra nhiều:
- Chú ý bổ sung tăng cường trái cây tươi và rau xanh vào bữa ăn hàng ngày để ổn định lượng đường trong máu, hạn chế nhiễm trùng và cân bằng nội tiết tố.
- Ăn nhiều ngũ cốc bởi chúng ít glycemic, có khả năng giúp cân bằng nội tiết tố và giảm rong kinh.
- Bổ sung cá biển và các loại cá giàu chất béo để giảm đau, giảm viêm.
- Tăng cường thực phẩm chứa nhiều chất sắt và vitamin B6 để giảm tình trạng thiếu máu, ổn định hệ thần kinh và lượng đường trong máu.
4.3. Đi khám bác sĩ chuyên khoa
Đi khám bác sĩ sản phụ khoa là việc tuyệt đối không được bỏ qua khi chưa biết bị rong kinh phải làm sao. Đây là cách làm có tác dụng tốt nhất vì nó giúp chị em phụ nữ tìm ra lý do bị rong kinh để có phương án xử trí hiệu quả, tránh được tình trạng để bệnh kéo dài gây ra những hệ lụy xấu.
Nếu tình trạng rong kinh ở mức độ nhẹ và xảy ra trong thời gian ngắn thì chỉ cần cải thiện chế độ ăn uống và sinh hoạt, kết hợp nghỉ ngơi hợp lý và dùng thuốc cân bằng nội tiết (khi cần thiết) là hiện tượng này sẽ dần chấm dứt. Những người bị thiếu máu do rong kinh kéo dài bác sĩ có thể chỉ định dùng viên tránh thai có chứa estrogen và progesterone để ổn định chu kỳ kinh nguyệt. Với những trường hợp rong kinh nặng do nguyên nhân bệnh lý, tùy theo từng loại bệnh cụ thể mà bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị phù hợp với từng bệnh nhân. Khi đã được kê đơn thuốc, tốt nhất, chị em nên thực hiện đúng những chỉ dẫn về thời gian, liều lượng và loại thuốc sử dụng.
|
What to do when you have menorrhagia - answers every woman needs
Menorrhagia is a phenomenon of abnormal bleeding during a woman's period due to many causes, which has significant impacts on health and daily life. So what should you do when you have menorrhagia to stop these troubles? The article below will help you get the answer right away.
1. Causes and symptoms of menorrhagia
1.1. Reason
When menstruation lasts more than 7 days with menstrual blood flow more than 80ml/cycle, it means women are having menorrhagia. The cause is usually due to:
- During puberty, there is a hormonal imbalance, the ovaries are maturing, which affects the ability to secrete hormones. Or women in premenopause have a weakened brain-pituitary-ovarian axis, affecting the production of sex hormones.
- Side effects of using birth control pills.
- Side effects of IUD placement.
- Overweight, obesity, unscientific eating.
- Stress and tension for a long time.
- Damage to the genital organs causes gynecological diseases such as vaginitis, pelvic inflammation, endometriosis, uterine fibroids,... or autologous diseases such as: thyroid, diabetes, blood clotting disorders,...
1.2. Symptom
- The time to change sanitary napkins is faster than normal because the bleeding is too fast and too much.
- The amount of sanitary napkins used during menstruation has increased dramatically.
- Menstrual cramps, menstrual blood clumping into clots.
- Skin is yellow and pale; tired; dizzy, short of breath.
2. Can menorrhagia go away on its own?
Before answering what to do about menorrhagia, we want you to know that basically, there is no disease that can be cured on its own, the same goes for menorrhagia. If the cause of this condition is not found, there will be no appropriate intervention. From there, the disease will not only not be cured but will also last longer and longer, causing many negative health consequences.
In particular, in cases of menorrhagia caused by gynecological diseases, if not treated promptly, the bad agents will quickly spread to surrounding areas, making subsequent treatment difficult and threatening. directly affects reproductive health, causing women to lose their inherent motherhood.
3. What impact does prolonged menorrhagia have on women?
If menorrhagia only occurs a few times or for a short period of time, it is basically nothing to worry about. However, when this condition frequently recurs and lasts for a long time, it not only affects the psychology and quality of life but is also a significant threat to women's reproductive health. Being aware of this, women will understand the urgency of finding a solution to menorrhagia and how to get rid of it quickly.
Typical effects of menorrhagia on women include:
- Heavy and prolonged menstrual bleeding makes it difficult to avoid certain inconveniences in daily life and married life.
- Prolonged menorrhagia causes the body to lose more blood than normal, so anemia produces symptoms: fatigue, dizziness, lightheadedness,...
- The private area is often wet, so it is susceptible to attack by harmful bacteria, making gynecological diseases even more susceptible.
- Menorrhagia can be a warning sign of ovulation disorders, so it will definitely affect women's fertility.
- Menorrhagia can be due to diseases inside the body. If not found and treated immediately, it will seriously affect your health.
4. What should women with menorrhagia do?
Wondering what to do with menorrhagia is a common question for women when suddenly one fine day the "friend" no one wants suddenly comes. In this situation, you need:
4.1. Implement a scientific living regime
Scientific activities are a useful way to help limit the development of menorrhagia. To do so, girls need:
- When you notice heavy menstrual bleeding, rest and avoid strenuous exercise.
- Go to bed on time and get enough sleep.
- Keep a happy spirit, stay away from tension or stress.
- Pay attention to regularly keeping the private area clean and change sanitary napkins regularly.
4.2. Eat sensibly
With a reasonable diet, fatigue caused by heavy blood loss will improve, the body will regenerate energy and become healthier, thus reducing heavy menstrual bleeding:
- Pay attention to adding fresh fruits and vegetables to your daily meals to stabilize blood sugar, limit infections and balance hormones.
- Eat a lot of cereals because they are low in glycemic, can help balance hormones and reduce menorrhagia.
- Supplement sea fish and fatty fish to reduce pain and inflammation.
- Increase foods rich in iron and vitamin B6 to reduce anemia, stabilize the nervous system and blood sugar levels.
4.3. Go see a specialist
Going to see an obstetrician and gynecologist is something you absolutely should not ignore if you don't know what to do about menorrhagia. This is the most effective method because it helps women find the reason for menorrhagia to have an effective treatment plan, avoiding the condition of prolonging the disease causing negative consequences.
If menorrhagia is mild and occurs over a short period of time, simply improving your diet and lifestyle, combining reasonable rest and taking hormone balancing medication (when necessary) will cure the condition. This will gradually end. For people with anemia due to prolonged menorrhagia, doctors may prescribe birth control pills containing estrogen and progesterone to stabilize the menstrual cycle. In cases of severe menorrhagia due to pathological causes, depending on the specific disease, the doctor will have a treatment regimen suitable for each patient. Once prescribed medication, it is best for women to follow the instructions on time, dosage and type of medication.
|
medlatec
|
Nhận biết 6 dấu hiệu bệnh yếu tim bạn không nên bỏ qua
Các bệnh lí về tim mạch ngày càng gia tăng trong xã hội hiện đại và là vấn đề sức khỏe được quan tâm hàng đầu trong cộng đồng. Suy tim hay yếu tim theo cách gọi quen thuộc của nhiều người, là một trong những bệnh lý về tim mạch nguy hiểm mà chúng ta cần biết. Vậy nhận biết dấu hiệu bệnh yếu tim như thế nào để phát hiện và điều trị kịp thời? Hãy cùng đi tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây.
1. Yếu tim là gì?
Yếu tim, hay suy tim là tình trạng tim không cung cấp đủ lượng máu để nuôi cơ thể – do sức bóp của tim suy yếu hoặc tim giãn nở không đầy đủ.
Có hai loại suy tim: suy tim tâm thu và suy tim tâm trương. Suy tim tâm thu là khả năng co bóp của tim bị suy giảm và suy tim tâm trương là tim giãn nở không đủ, thể tích bị thiếu hụt.
Bệnh yếu tim có thể tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ cho sức khỏe của bạn
2. Có thể nhận biết nhiều dấu hiệu bệnh yếu tim trên lâm sàng
Dấu hiệu bệnh yếu tim cơ bản và dễ thấy nhất là cảm giác mau mệt hơn, giảm khả năng gắng sức, ho, khó thở, phù nề…
2.1. Khó thở
Khó thở là triệu chứng hay gặp nhất của suy tim, thường xảy ra khi gắng sức, thậm chí khi nằm hoặc tư thế đầu thấp. Người bệnh có cảm giác như hụt hơi, hồi hộp, thở gấp, tức thở. Bệnh càng nặng thì triệu chứng này càng trở lên rõ rệt và người bệnh có thể cảm thấy khó thở ngay cả khi ngồi nghỉ.
2.2. Mệt mỏi
Cảm giác mau mệt, giảm khả năng gắng sức, đặc biệt khi đi lại hay làm một việc mà trước đây bạn thấy bình thường cũng là những dấu hiệu cảnh báo trái tim của bạn đang bị suy yếu.
2.3. Tiểu đêm
Mặc dù không phải là triệu chứng điển hình của bệnh suy tim nhưng tiểu đêm thường xuyên cũng là dấu hiệu bệnh yếu tim mà bạn cần lưu ý.
2.4. Chán ăn, buồn nôn
Không chỉ các bệnh lí về tiêu hóa mới có các biểu hiện như chán ăn, buồn nôn… mà bệnh nhân suy tim cũng có các dấu hiệu như trên. Bởi vậy, khi có những dấu hiệu này và nó lặp lại với tần suất dày đặc bạn không nên chủ quan mà cần đi khám bác sỹ càng sớm càng tốt để được kiểm tra sức khỏe kĩ lưỡng và phát hiện bệnh sớm (nếu có) để quá trình điều trị đạt hiệu quả cao hơn.
2.5. Ho
Tình trạng ho khan, ho khạc đờm kéo dài không rõ nguyên nhân có thể là một trong những triệu chứng của suy tim mà bạn cần lưu ý.
2.6. Phù
Đây cũng là một trong những dấu hiệu bệnh yếu tim. Khi mới bắt đầu, người bệnh chỉ thấy hai mí mắt nặng khi ngủ dậy, mặt hơi phù như mọng nước; buổi chiều thấy phù nhẹ hai bàn chân, giày dép đi buổi sáng vừa, buổi chiều thấy chật. Lấy ngón tay ấn lên mắt cá chân, khi nhấc ngón tay thấy da vẫn lõm. Ở mức nặng hơn, phù làm bụng trướng, khó tiêu, nặng nề.
Đây là những dấu hiệu nhận biết suy tim cơ bản nhất mà mọi người cần phải biết để khi thấy có những dấu hiệu như trên cần nhanh chóng đi khám bệnh và chữa trị kịp thời.
Mệt mỏi, giảm khả năng gắng sức là dấu hiệu bệnh yếu tim mà bạn dễ thấy nhất
3. Phương pháp chẩn đoán bệnh yếu tim
Việc khám, chẩn đoán và phát hiện bệnh sớm có ý nghĩa và quyết định rất lớn đến hiệu quả điều trị. Các phương pháp chẩn đoán suy tim bằng thiết bị công nghệ cao như:
3.1. Điện tâm đồ
Phương pháp có thể cung cấp thông tin để chẩn đoán nguyên nhân của suy tim giúp bác sỹ nhanh chóng tìm ra phương pháp và phác đồ điều trị phù hợp nhất với từng nguyên nhân gây bệnh cụ thể để cho kết quả nhanh và triệt để nhất.
3.2. Siêu âm tim
Siêu âm tim là một xét nghiệm rất hữu ích trong chẩn đoán suy tim. Nó giúp đánh giá cả hình thái và chức năng của tim.
Thông qua siêu âm tim, bác sỹ có thể thu thập được rất nhiều thông tin hữu ích, có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định nguyên nhân, mức độ của suy tim cũng như lựa chọn, đưa ra phác đồ điều trị thích hợp…
Ngay khi phát hiện triệu chứng bất thường, bạn nên gặp bác sĩ để được chẩn đoán chính xác
|
Recognize 6 signs of weak heart disease you should not ignore
Cardiovascular diseases are increasing in modern society and are a top health concern in the community. Heart failure or weak heart as many people are familiar with it, is one of the dangerous cardiovascular diseases that we need to know. So how to recognize the signs of weak heart disease to detect and treat it promptly? Let's find the answer in the article below.
1. What is weak heart?
Heart weakness, or heart failure, is a condition in which the heart does not provide enough blood to nourish the body - due to weakened heart contraction or inadequate heart expansion.
There are two types of heart failure: systolic heart failure and diastolic heart failure. Systolic heart failure is the reduced ability of the heart to contract, and diastolic heart failure is the heart's inadequate expansion and volume deficit.
Heart failure can pose many risks to your health
2. Many signs of weak heart disease can be recognized clinically
The most basic and obvious signs of heart failure are feeling tired more quickly, reduced ability to exercise, cough, shortness of breath, edema...
2.1. Shortness of breath
Shortness of breath is the most common symptom of heart failure, often occurring during exertion, even when lying down or in a low head position. The patient feels short of breath, nervous, short of breath, and short of breath. The more severe the disease, the more obvious this symptom becomes and the patient may feel short of breath even when sitting and resting.
2.2. Tired
Feeling tired quickly, reducing the ability to exert yourself, especially when walking or doing something that you previously found normal, are also warning signs that your heart is weakening.
2.3. Nocturia
Although not a typical symptom of heart failure, frequent nocturia is also a sign of heart failure that you need to pay attention to.
2.4. Loss of appetite, nausea
Not only digestive diseases have symptoms such as loss of appetite, nausea... but heart failure patients also have the above signs. Therefore, when you have these signs and they repeat with high frequency, you should not be subjective but need to see a doctor as soon as possible for a thorough health check and early detection of disease (if any). to make the treatment more effective.
2.5. Cough
A persistent dry cough and phlegm cough of unknown cause can be one of the symptoms of heart failure that you need to pay attention to.
2.6. Phew
This is also one of the signs of weak heart disease. At the beginning, the patient only saw heavy eyelids when waking up, and his face was slightly swollen and watery; In the afternoon, I felt slight swelling in my feet. The shoes I wore in the morning were comfortable and felt tight in the afternoon. Use your finger to press on your ankle. When you lift your finger, you will see that the skin is still concave. At more severe levels, edema causes abdominal distention, indigestion, and heaviness.
These are the most basic signs of heart failure that everyone needs to know so that when they see the above signs, they need to quickly see a doctor and get timely treatment.
Fatigue and decreased ability to exercise are the signs of heart failure that you can most easily see
3. Method of diagnosing weak heart disease
Examination, diagnosis and early detection of disease are of great significance and decisive to the effectiveness of treatment. Methods of diagnosing heart failure using high-tech equipment include:
3.1. ECG
The method can provide information to diagnose the cause of heart failure, helping doctors quickly find the most suitable method and treatment regimen for each specific cause of the disease to give the fastest and most thorough results. .
3.2. Echocardiography
Echocardiography is a very useful test in diagnosing heart failure. It helps evaluate both the morphology and function of the heart.
Through echocardiography, doctors can collect a lot of useful information, which is important in determining the cause and severity of heart failure as well as choosing and devising an appropriate treatment regimen. …
As soon as you detect unusual symptoms, you should see a doctor for an accurate diagnosis
|
thucuc
|
Các nguyên nhân tăng huyết áp đột ngột
Tăng huyết áp đột ngột là tình trạng áp lực máu tác động vào thành mạnh đột nhiên tăng cao có thể lên đến 200mm. Hg. Tăng huyết áp đột ngột nếu không được xử trí kịp thời có thể gây ra những biến cố như vỡ mạch máu, tắc hẹp động mạch, nhồi máu não, suy tim cấp, xuất huyết não,... Vậy nguyên nhân gây tăng huyết áp đột ngột là gì?
1. Thế nào là tăng huyết áp đột ngột
Tăng huyết áp đột ngột là tình trạng huyết áp đột nhiên tăng rất cao kịch phát, có thể lên đến 200mm. Hg hoặc trên 200mm. Hg. Lúc này cơ thể sẽ xuất hiện một số triệu chứng như:Đau đầu dữ dội, choáng váng và xây xẩm mặt màyĐột nhiên nhìn mờ, khó nóiĐau tức ngực, tim đập nhanh bất thường hay khó thở. Chảy máu cam, buồn nôn hoặc nôn. Tê yếu tay chân, đột nhiên không nhấc được chân lên, đi lại không vững, bị té, cầm đồ bị rơi,...Miệng méo, cơ mặt lệch sang một bên. Lượng nước tiểu giảm. Co giật, tinh thần không minh mẫn, hôn mê
Vấn đề nguyên nhân tăng huyết áp đột ngột đang được nhiều người tìm hiểu
2. Nguyên nhân tăng huyết áp đột ngột
2.1 Ngừng dùng thuốc. Một trong những nguyên nhân gây tăng huyết áp đột ngột thường gặp đó là dừng uống thuốc hoặc không uống thuốc theo kê đơn của bác sĩ. Theo thống kê của Huỳnh Văn Minh và công sự năm 2019 tại Việt Nam, cứ 5 người bị tăng huyết áp thì 1 người không điều trị, và trong số những người đang điều trị tăng huyết áp thì gần một nửa điều trị hạ áp không đạt mục tiêu phòng ngừa biến chứng. Khi huyết áp cao bạn có thể cần phải sử dụng thuốc suốt đời để kiểm soát huyết áp. Để đạt được hiệu quả điều trị như mong muốn và duy trì được huyết áp ổn định thì bạn cần phải sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ. Việc uống liều thấp hơn có thể khiến huyết áp tăng đột ngột. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu huyết áp của bạn giảm hoặc trở về mức bình thường trong thời gian dài, bác sĩ có thể khuyến nghị sử dụng liều thấp hơn nhưng vẫn cần phải theo dõi huyết áp hàng ngày.2.2 Chế độ ăn không hợp lý. Một chế độ ăn nhiều muối hoặc thức ăn mặn có thể là nguyên nhân dẫn đến tăng huyết áp đột ngột. Nguyên nhân là do dư thừa muối có thể làm căng động mạch, khiến cho thành động mạch trở nên dày và hẹp hơn và bắt đầu tắc nghẽn. Điều này không chỉ làm tăng huyết áp đột ngột mà còn cản trở khả năng cung cấp máu, khí oxy và những chất dinh dưỡng quan trọng tới các cơ quan khác của cơ thể. Ngoài ra, hấp thu những thực phẩm chế biến sẵn như dưa chua, đồ ăn sẵn như khoai tây chiên cũng có thể làm tăng huyết áp. Bên cạnh đó, ăn nhiều thịt đỏ và uống rượu cũng khiến làm tăng nguy cơ bị cao huyết áp đột ngột.
2.3 Tương tác thuốc. Nếu bạn đang sử dụng thuốc để điều trị bất cứ vấn đề sức khỏe nào bao gồm ho và cảm lạnh, bạn cần thông báo ngay cho bác sĩ. Bởi vì một số loại thuốc có thể gây tương tác thuốc, làm tăng hoặc làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc huyết áp. Ví dụ như một số thuốc điều trị cảm lạnh thông thường có chứa thành phần sympathomimetic làm tăng huyết áp. Chính vì vậy, nếu bạn bị huyết áp thấp hoặc có huyết áp bình thường, thành phần thuốc không gây hại nhưng nếu bạn bị tăng huyết áp thì nó có thể làm huyết áp tăng cao hơn. Trong trường hợp này, bạn cần phải thông báo với bác sĩ để có được phác đồ điều trị phù hợp.2.4 Một số bệnh lý có thể làm tăng huyết áp đột ngột. Nguyên nhân gây tăng huyết áp đột ngột có thể xuất phát từ một số bệnh lý tiềm ẩn hay còn được gọi là tăng huyết áp thứ phát. Nếu bạn bị bệnh thận nhưng không sử dụng thuốc điều trị, bạn có thể bị tăng huyết áp đột ngột. Ngoài ra, tình trạng hẹp động mạch thận hai bên cũng có nguy cơ làm tăng huyết áp đột ngột, nếu không được can thiệp có thể dẫn tới suy tim. U tủy thượng thận cũng có thể gây tăng huyết áp đột ngột, đây là một tình trạng nội tiết mà trong đó khối u của tuyến thượng thận dẫn tới sản xuất dư thừa hormone adrenaline và noradrenaline. Sự gia tăng của những loại hormone này có thể gây tăng huyết áp đột ngột.
Một số bệnh lý có thể là nguyên nhân tăng huyết áp đột ngột
3. Cách xử trí khi huyết áp đột ngột tăng
Trong hầu hết những trường hợp, huyết áp có thể tự được điều hòa về mức bình thường với sự phối hợp của nhiều cơ quan trong cơ thể. Tuy nhiên, khi có nhiều yếu tố khác nhau tác động hoặc tác động với một cường độ mạnh, cơ thể sẽ không đủ khả năng điều hòa và khiến cho huyết áp tăng cao đột ngột. Huyết áp tăng cao và tăng nhanh liên tục thường khiến cho áp lực dòng máu trong mạch quá lớn. Điều này dễ dẫn tới những biến chứng nguy hiểm như vỡ mạch máu, tắc hẹp động mạch hay suy tim cấp. Vì vậy, khi người bệnh xuất hiện những triệu chứng tăng huyết áp đột ngột thì cần phải xử trí theo những bước sau:Nằm nghỉ ngơi và thả lỏng cơ thể, hít sâu và thở đều. Di chuyển vào chỗ yên tĩnh, thoáng mát, tránh âm thanh và ánh sáng quá mạnhĐo lại huyết áp: nếu huyết áp từ 140-160mm. Hg thì có thể nghỉ ngơi và theo dõi tại nhà. Nếu huyết áp trên 160mm. Hg và vẫn có dấu hiệu tiếp tục tăng cao thì có thể sử dụng một số thuốc hạ huyết áp, thuốc lợi tiểu theo chỉ định của bác sĩ.Ngoài ra, để phòng ngừa tình trạng cao huyết áp đột ngột thì cần thực hiện những biện pháp sau:Hạn chế thực phẩm không tốt cho sức khỏe như cà phê, rượu bia và thuốc lá.Ăn nhạt hơn sẽ giúp giảm tình trạng tăng huyết áp đột ngột: muối là một trong những nguyên nhân quan trọng gây tăng huyết áp. Vì vậy, lựa chọn những thực phẩm ít muối và giảm lượng muối khi chế biến thức ăn có thể giúp ngăn chặn được tăng huyết áp đột ngột. Sử dụng những loại gia vị khác nhau để thay thế muối.Giảm chất béo bão hòa và giảm cholesterol xấu: các loại đồ ăn vặt như đồ chiên rán, thức ăn nhanh chế biến sẵn có thể làm tăng huyết áp bất thường. Thay vào đó hãy sử dụng những thực phẩm tươi như trái cây, rau và các loại chất béo không bão hòa.Tập thể dục đều đặn: tập thể dục hàng ngày rất tốt cho sức khỏe tim mạch. Ngoài ra, điều này còn giúp đốt cháy được lượng chất béo dư thừa và giúp cho cơ bắp khỏe mạnh. Vì vậy, bạn nên thực hiện chế độ tập thể dục phù hợp với sức khỏe để tăng hiệu quả cho việc điều trị.Tăng huyết áp đột ngột cần được xử trí kịp thời vì đây có thể là nguyên nhân gây ra những biến cố như vỡ mạch máu, tắc hẹp động mạch, nhồi máu não, suy tim cấp, xuất huyết não.
|
Causes of sudden increase in blood pressure
Sudden hypertension is a condition in which the pressure of blood hitting the wall suddenly increases, up to 200mm. Hg. Sudden high blood pressure, if not treated promptly, can cause events such as broken blood vessels, narrowed arteries, cerebral infarction, acute heart failure, cerebral hemorrhage, etc. So what causes high blood pressure? What is sudden pressure?
1. What is sudden increase in blood pressure?
Sudden hypertension is a condition in which blood pressure suddenly increases very high, up to 200mm. Hg or above 200mm. Hg. At this time, the body will have some symptoms such as: Severe headache, dizziness and dizziness Sudden blurred vision, difficulty speaking Chest pain, abnormally fast heartbeat or difficulty breathing. Nosebleeds, nausea or vomiting. Weakness in the arms and legs, suddenly unable to lift the legs, unsteady walking, falling, holding objects, etc. Mouth distorted, facial muscles shifted to one side. Decreased urine output. Convulsions, mental confusion, coma
The cause of sudden high blood pressure is being investigated by many people
2. Causes of sudden increase in blood pressure
2.1 Stop taking the drug. One of the common causes of sudden high blood pressure is stopping taking medication or not taking medication as prescribed by your doctor. According to statistics from Huynh Van Minh and colleagues in 2019 in Vietnam, 1 in 5 people with hypertension do not receive treatment, and among those who are being treated for hypertension, nearly half are not treated to lower blood pressure. achieve the goal of preventing complications. When you have high blood pressure, you may need to take lifelong medication to control your blood pressure. To achieve the desired treatment effect and maintain stable blood pressure, you need to use medication as prescribed by your doctor. Taking a lower dose may cause a sudden increase in blood pressure. However, in some cases, if your blood pressure drops or returns to normal over a long period of time, your doctor may recommend a lower dose but your blood pressure will still need to be monitored daily.2.2 Preparation unreasonable diet. A diet high in salt or salty foods can cause sudden increases in blood pressure. This is because excess salt can strain the arteries, causing their walls to become thicker and narrower and begin to clog. This not only causes a sudden increase in blood pressure but also hinders the body's ability to deliver blood, oxygen and important nutrients to other organs. In addition, consuming processed foods such as pickles and ready-to-eat foods such as French fries can also increase blood pressure. Besides, eating a lot of red meat and drinking alcohol also increases the risk of sudden high blood pressure.
2.3 Drug interactions. If you are taking medication to treat any health problems including coughs and colds, you should notify your doctor immediately. Because some medications can cause drug interactions, increasing or decreasing the treatment effectiveness of blood pressure medications. For example, some common cold medications contain sympathomimetic ingredients that increase blood pressure. Therefore, if you have low blood pressure or normal blood pressure, the drug's ingredients are not harmful, but if you have high blood pressure, it can increase your blood pressure. In this case, you need to notify your doctor to get a suitable treatment regimen. 2.4 Some diseases can cause a sudden increase in blood pressure. The cause of sudden high blood pressure can stem from a number of underlying diseases, also known as secondary hypertension. If you have kidney disease but do not take medication, you may experience sudden increases in blood pressure. In addition, bilateral renal artery stenosis also has the risk of suddenly increasing blood pressure, which, if not treated, can lead to heart failure. Pheochromocytoma can also cause sudden high blood pressure, an endocrine condition in which a tumor of the adrenal gland leads to excess production of the hormones adrenaline and noradrenaline. An increase in these hormones can cause a sudden increase in blood pressure.
Some diseases can cause sudden increases in blood pressure
3. How to handle a sudden increase in blood pressure
In most cases, blood pressure can be regulated to normal levels with the coordination of many organs in the body. However, when many different factors impact or impact with strong intensity, the body will not be able to regulate and cause blood pressure to increase suddenly. Continuously high and rapidly increasing blood pressure often causes the blood flow pressure in the vessels to be too great. This can easily lead to dangerous complications such as broken blood vessels, narrowed arteries or acute heart failure. Therefore, when a patient has symptoms of sudden high blood pressure, it is necessary to handle the following steps: Lie down and relax the body, breathe deeply and evenly. Move to a quiet, cool place, avoid too much sound and light. Measure blood pressure again: if blood pressure is between 140-160mm. Hg can rest and monitor at home. If blood pressure is over 160mm. If Hg continues to increase, you can use some antihypertensive drugs and diuretics as prescribed by your doctor. In addition, to prevent sudden high blood pressure, you need to follow these steps: The following measures: Limit unhealthy foods such as coffee, alcohol and tobacco. Eating lighter meals will help reduce sudden increases in blood pressure: salt is one of the important causes of high blood pressure. . Therefore, choosing foods low in salt and reducing the amount of salt when preparing food can help prevent sudden increases in blood pressure. Use different spices to replace salt. Reduce saturated fat and reduce bad cholesterol: junk foods such as fried foods and processed fast foods can increase blood pressure abnormally. Instead, use fresh foods like fruits, vegetables and unsaturated fats. Exercise regularly: daily exercise is good for heart health. In addition, this also helps burn excess fat and keeps muscles healthy. Therefore, you should follow an exercise regimen suitable for your health to increase the effectiveness of treatment. Sudden high blood pressure needs to be treated promptly because this can be the cause of events such as blood vessel rupture, arterial stenosis, cerebral infarction, acute heart failure, cerebral hemorrhage.
|
vinmec
|
Các giai đoạn ung thư phổi tế bào nhỏ
Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp và là nguyên nhân tử vong hàng đầu về bệnh ung thư. Trong các loại ung thư phổi thì ung thư tế bào nhỏ ở phổi là một dạng ác tính có nguy cơ tử vong rất cao nếu không được điều trị sớm. Vậy các giai đoạn ung thư phổi tế bào nhỏ sẽ diễn tiến như thế nào?
1. Ung thư phổi tế bào nhỏ là gì?
Ung thư phổi tế bào nhỏ là một trong hai nhóm bệnh lý ác tính của ung thư phổi, thường gặp ở nam giới. Loại ung thư này chiếm khoảng 15% trong các bệnh ung thư phổi và có 2 dạng chính gồm ung thư biểu mô tế bào nhỏ và ung thư biểu mô tế bào nhỏ kết hợp. Nhìn chung, tiên lượng điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ thấp hơn ung thư phổi tế bào không tế bào nhỏ. Bệnh có thể do các nguyên nhân sau:Thuốc lá: Là nguyên nhân quan trọng nhất, gây ra 90% các trường hợp ung thư phổi. Thời gian hút thuốc càng dài, mức độ hút thuốc càng nhiều thì nguy cơ mắc ung thư phổi càng lớn.Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm arsenic, asbestos, hydrocarbon, khí mustard, tia phóng xạ.Yếu tố dinh dưỡng: Chế độ ăn nhiều rau quả tươi có chứa các vitamin A, C, E có khả năng chống oxy hoá, làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi.Ung thư phổi thường diễn tiến âm thầm, triệu chứng nghèo nàn hoặc không có triệu chứng, chỉ có các dấu hiệu gợi ý như: Nam giới trên 40 tuổi, nghiện thuốc lá, thuốc lào, ho khan kéo dài, có thể lẫn đàm máu, điều trị kháng sinh không có kết quả. Tùy thuộc vào giai đoạn tiến triển và mức độ lan rộng mà ung thư phổi tế bào nhỏ có thể có các triệu chứng như:Đau ngực và dai dẳng cố định ở một vị trí.Khó thở khi khối u to gây chèn ép đường hô hấp.Hội chứng trung thất.Mệt mỏi, gầy sút.Các dấu hiệu di căn hạch.Hội chứng cận ung thư.
2. Chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ như thế nào?
Chẩn đoán xác định ung thư phổi tế bào nhỏ thường không dựa vào triệu chứng vì không đặc hiệu. Ngoài các biểu hiện đau ngực, ho, khó thở, mệt mỏi gầy sút thì các cận lâm sàng đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán chính xác bệnh:Xquang ngực thẳng: Có thể có hình ảnh đám mờ, tràn dịch màng phổi, giúp xác định kích thước và hình thái tổn thương, đánh giá khả năng phẫu thuật.CT scan ngực: Cho phép đánh giá chi tiết hình ảnh khối u, hạch trung thất, xác định chính xác vị trí, kích thước và mức độ lan rộng tổn thương ở cả hai phổi.Nội soi phế quản: Giúp quan sát trực tiếp tổn thương, vị trí, hình thái (thường gặp thể sùi và chít hẹp phế quản.Xạ hình: Giúp đánh giá các tổn thương di căn, chẩn đoán giai đoạn bệnh trước điều trị, theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát.Chụp PET/CT: Phát hiện sớm tổn thương, đánh giá chính xác giai đoạn bệnh, theo dõi và đánh giá đáp ứng điều trị, phát hiện tái phát, di căn xa, tiên lượng bệnh, sử dụng PET/CT mô phỏng để lập kế hoạch xạ trị, xác định vị trí sinh thiết.Tế bào học: Tiến hành tìm tế bào ung thư có trong đờm, dịch màng phổi, dịch rửa phế quản, tế bào hạch thượng đòn.Sinh thiết tổn thương, chẩn đoán mô bệnh học: Sinh thiết qua nội soi hoặc sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của CT, lấy bệnh phẩm làm chẩn đoán mô bệnh là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định bệnh.Marker ung thư phổi tế bào nhỏ: NSE, CEA, Pro. GRP nhằm theo dõi đáp ứng điều trị, phát hiện bệnh tái phát, di căn xa.
3. Các giai đoạn ung thư phổi tế bào nhỏ
Các giai đoạn chính của ung thư phổi tế bào nhỏ gồm có:Giai đoạn khu trú: Ung thư giai đoạn này chỉ xuất hiện ở một bên phổi hoặc ở các hạch bạch huyết vùng trung thất. Tỉ lệ bệnh nhân phát hiện được ung thư giai đoạn này tương đối thấp (30%), nhiều trường hợp không phát hiện ra ung thư qua xét nghiệm dù các khối u đã lan ra ngoài vùng ngực. Ung thư phổi tế bào nhỏ ở giai đoạn giới hạn thường được điều trị xạ trị ban đầu bằng liệu pháp hóa trị kết hợp với xạ trị. Sau đó, bệnh nhân được tiếp tục điều trị xạ trị dự phòng não để ngăn không cho khối u di căn sang não, giúp người bệnh có cơ hội thoát khỏi ung thư.Giai đoạn lan tràn: Các tế bào ung thư phát triển mạnh mẽ và xâm lấn sang bên phổi còn lại, thậm chí di căn sang các khu vực xa hơn như não, gan, xương hoặc tuyến thượng thận Đa số, người bệnh phát hiện ung thư phổi tế bào nhỏ đã đến giai đoạn này, rất khó loại bỏ hoàn toàn khối u ác tính. Các phương pháp điều trị được thực hiện trong giai đoạn này chỉ nhằm làm giảm nhẹ các triệu chứng do bệnh và kéo dài tuổi thọ.
4. Điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ như thế nào?
Ung thư phổi tế bào nhỏ là ung thư ác tính, đe dọa đến tính mạng. Loại ung thư này thường có mức độ nguy hiểm cao, so với ung thư phổi không tế bào nhỏ. Các phương pháp điều trị chủ yếu chỉ có thể thu nhỏ hoặc ngăn chặn sự phát triển của khối u chứ không thể loại bỏ tận gốc các tế bào ung thư. Các phương pháp điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ gồm có:Phẫu thuật:Là phương pháp thường được áp dụng cho ung thư phổi tế bào nhỏ chỉ xuất hiện một khối u trong phổi và ung thư chưa lan ra các vị trí khác. Các loại phẫu thuật được thực hiện gồm: phẫu thuật cắt bỏ thủy, phẫu thuật cắt bỏ phổi, phẫu thuật cắt bỏ một đoạn của thuỳ phổi, phẫu thuật tạo hình khí phế quản. Xạ trị:Là phương pháp dùng chùm tia bức xạ năng lượng cao tập trung vào khối u để tiêu diệt các tế bào ung thư trong phổi. Bức xạ tia ngoài là hình thức xạ trị được sử dụng nhiều nhất.Để nâng cao hiệu quả điều trị, bệnh nhân có thể phối hợp giữa hóa trị và xạ trị.Xạ trị thường được thực hiện mỗi 2 ngày và kéo dài trong 3 tuần. Đối với các trường hợp cần phải tiến hành xạ trị liều cao thì cần thực hiện mỗi ngày một lần.Hóa trị:Ung thư phổi tế bào nhỏ dù ở giai đoạn nào thường cũng cần hóa trị.Đây là liệu pháp đưa thuốc hoặc các loại hóa chất chống ung thư vào trong cơ thể bệnh nhân nhằm loại bỏ các tế bào ung thư đang phát triển trong phổi.Thuốc hóa trị thường sử dụng qua đường tiêm truyền tĩnh mạch. Khi được đưa vào cơ thể, chúng sẽ xâm nhập vào trong máu, sau đó đi đến hầu hết các cơ quan để tấn công và tiêu diệt các tế bào ung thư.Đối với những người bị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn giới hạn, hóa trị có thể được thực hiện kết hợp xạ trị nhằm tối ưu hóa hiệu quả điều trị.Hóa trị có thể gây ra một số tác dụng phụ nghiêm trọng như: Buồn nôn, ói mửa, mệt mỏi, tiêu chảy, chán ăn, khô miệng, loét miệng, tổn thương thần kinh gây đau.Trên đây là những thông tin về ung thư phổi tế bào nhỏ, nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn có thể liên hệ với bác sĩ để được giải đáp cụ thể.
|
Stages of small cell lung cancer
Lung cancer is a common type of cancer and the leading cause of cancer death. Among the types of lung cancer, small cell lung cancer is a malignant form with a very high risk of death if not treated early. So how will the stages of small cell lung cancer progress?
1. What is small cell lung cancer?
Small cell lung cancer is one of two malignant groups of lung cancer, commonly found in men. This type of cancer accounts for about 15% of lung cancers and has two main forms: small cell carcinoma and combined small cell carcinoma. In general, the prognosis for treatment of small cell lung cancer is lower than that of non-small cell lung cancer. The disease can be caused by the following causes: Tobacco: Is the most important cause, causing 90% of lung cancer cases. The longer you smoke and the more you smoke, the greater the risk of lung cancer. Environmental pollution: Arsenic, asbestos, hydrocarbons, mustard gas, radiation. Nutritional factors: Diet Eat lots of fresh fruits and vegetables containing vitamins A, C, E with antioxidant properties, reducing the risk of lung cancer. Lung cancer often progresses silently, with poor symptoms or no symptoms. There are only suggestive signs such as: Men over 40 years old, addicted to cigarettes, pipe tobacco, persistent dry cough, possibly mixed with blood, and antibiotic treatment is ineffective. Depending on the stage of progression and extent of spread, small cell lung cancer may have symptoms such as: Chest pain and persistent fixation in one position. Difficulty breathing when the large tumor causes compression of the airways. Respiratory. Mediastinal syndrome. Fatigue, weight loss. Signs of lymph node metastasis. Paraneoplastic syndrome.
2. How is small cell lung cancer diagnosed?
Diagnosis of small cell lung cancer is often not based on symptoms because it is non-specific. In addition to the symptoms of chest pain, cough, shortness of breath, fatigue and weight loss, paraclinical tests play an important role in accurately diagnosing the disease: Straight chest X-ray: There may be images of opacities and pleural effusion. , helps determine the size and morphology of the lesion, and assess the possibility of surgery. CT scan of the chest: Allows detailed assessment of images of tumors and mediastinal lymph nodes, determining exact location, size and extent spread of damage in both lungs. Bronchoscopy: Helps directly observe the damage, location, morphology (commonly found in vegetations and bronchial strictures). Radiography: Helps evaluate metastatic lesions, Diagnose disease stage before treatment, monitor treatment response, and assess recurrence. PET/CT scan: Early detection of lesions, accurate assessment of disease stage, monitoring and evaluation of treatment response, detect recurrence, distant metastases, predict disease prognosis, use simulated PET/CT to plan radiotherapy, determine biopsy location. Cytology: Search for cancer cells in sputum and fluid pleura, bronchial lavage fluid, supraclavicular lymph node cells. Lesion biopsy, histopathological diagnosis: Endoscopic biopsy or transthoracic biopsy under CT guidance, take specimens for histopathological diagnosis is the gold standard for diagnosing the disease. Marker for small cell lung cancer: NSE, CEA, Pro. GRP aims to monitor treatment response and detect disease recurrence and distant metastasis.
3. Stages of small cell lung cancer
The main stages of small cell lung cancer include: Localized stage: This stage cancer appears only in one lung or in the mediastinal lymph nodes. The rate of patients with cancer detected at this stage is relatively low (30%), in many cases cancer is not detected through testing even though the tumors have spread outside the chest area. Limited-stage small cell lung cancer is often treated initially with chemotherapy combined with radiotherapy. After that, the patient continues to receive preventive brain radiotherapy to prevent the tumor from metastasizing to the brain, giving the patient a chance to get rid of cancer. Spread stage: Cancer cells grow strongly strongly and invades the remaining lung, even metastasizing to distant areas such as the brain, liver, bones or adrenal glands. Most patients are found to have small cell lung cancer at this stage, very It is difficult to completely remove malignant tumors. Treatments performed during this stage are only intended to alleviate symptoms caused by the disease and prolong life.
4. How is small cell lung cancer treated?
Small cell lung cancer is an malignant, life-threatening cancer. This type of cancer is often highly dangerous, compared to non-small cell lung cancer. Main treatment methods can only shrink or stop tumor growth but cannot completely eliminate cancer cells. Treatment methods for small cell lung cancer include: Surgery: A method commonly applied to small cell lung cancer where only one tumor appears in the lung and the cancer has not spread to other locations. Types of surgery performed include: hydropneumectomy, pneumonectomy, surgery to remove a segment of a lung lobe, and tracheobronchioplasty. Radiation therapy: A method that uses high-energy radiation beams focused on the tumor to destroy cancer cells in the lungs. External beam radiation is the most commonly used form of radiotherapy. To improve treatment effectiveness, patients can combine chemotherapy and radiotherapy. Radiotherapy is usually performed every 2 days and lasts for 3 week. In cases where high-dose radiotherapy is needed, it needs to be done once a day. Chemotherapy: Small cell lung cancer, no matter what stage it is in, usually requires chemotherapy. This is a therapy that delivers drugs or other treatments. anti-cancer chemicals into the patient's body to eliminate cancer cells growing in the lungs. Chemotherapy drugs are often used via intravenous injection. When introduced into the body, they will enter the bloodstream, then go to most organs to attack and destroy cancer cells. For people with gender-stage small cell lung cancer For example, chemotherapy can be combined with radiotherapy to optimize treatment effectiveness. Chemotherapy can cause some serious side effects such as: Nausea, vomiting, fatigue, diarrhea, fatigue. eating, dry mouth, mouth ulcers, painful nerve damage. Above is information about small cell lung cancer. If you have any questions, you can contact your doctor for specific answers. can.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Zylet
Thuốc Zylet là thuốc có tác dụng kháng khuẩn và chống viêm, được bào chế để nhỏ mắt cho những trường hợp nhiễm khuẩn tại mắt. Để hiểu rõ về thuốc Zylet bạn hãy tham khảo thông tin qua bài viết dưới đây.
1. Zylet là thuốc gì?
Zylet là thuốc gì? Thuốc Zylet có thành phần chính là Loteprednol và Tobramycin, được bào chế dưới dạng dung dịch nhỏ mắt.Loteprednol là một loại steroid, dùng tại chỗ. Nó giúp ngăn chặn việc giải phóng các hoạt chất gây viêm trong cơ thể. Giúp làm giảm phản ứng viêm tại mắt như ngứa, sưng nề, đỏ mắt, chảy nước mắt...Tobramycin là một loại thuốc kháng sinh có tác chống lại vi khuẩn, giúp điều trị các trường hợp viêm ở mắt do nhiễm vi khuẩn.
2. Công dụng của thuốc Zylet
Thuốc nhỏ mắt Zylet được sử dụng để điều trị trong các trường hợp viêm mắt do phẫu thuật, dị ứng ở mắt, nhiễm trùng mắt và các bệnh chứng khác ở mắt.Thuốc Zylet không được chỉ định dùng trong các trường hợp như:Không nên sử dụng thuốc Zylet nếu như bạn bị bất kỳ loại nhiễm trùng nào khác như nấm, vi rút bao gồm mụn rộp hoặc thủy đậu.Không dùng nếu bị dị ứng với các thành phần của thuốc Zylet.Không nên dùng thuốc Zylet cho trẻ em dưới 6 tuổi mà không có lời khuyên của bác sĩ.
3. Cách dùng của thuốc Zylet
Các bước thực hiện nhỏ mắt bằng thuốc Zylet:Bỏ kính áp tròng nếu có: Không sử dụng thuốc này khi đang đeo kính áp tròng. Thuốc này có thể chứa một loại chất bảo quản có thể làm đổi màu kính áp tròng mềm. Sau khi dùng bạn cũng cần phải chờ ít nhất 15 phút trước khi đeo kính áp tròng vào.Lắc đều thuốc nhỏ mắt ngay trước khi sử dụng. Rửa sạch tay với nước và xà phòng trước khi sử dụng thuốc nhỏ mắt.Ngửa đầu ra sau một chút và dùng tay kéo mí mắt dưới xuống để tạo một túi nhỏ. Giữ ống nhỏ giọt phía trên mắt với đầu hướng xuống. Ngước mắt nhìn lên và nhỏ một giọt thuốc nhỏ mắt vào..Nhắm mắt lại trong vòng từ 2 hoặc 3 phút với đầu cúi xuống, không được chớp mắt hoặc nheo mắt. Nhẹ nhàng ấn ngón tay của bạn vào góc trong của mắt trong vòng khoảng 1 phút, để giữ cho thuốc dạng lỏng này chảy vào ống dẫn nước mắt.Chỉ sử dụng số lượng thuốc nhỏ mắt mà bác sĩ đã kê đơn. Nếu bạn sử dụng nhiều hơn một giọt thì hãy đợi khoảng 5 phút giữa các lần nhỏ. Chờ ít nhất khoảng 10 phút trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nhỏ mắt nào khác mà bác sĩ đã kê đơn cho bạn.Trong khi sử dụng bạn lưu ý không chạm vào đầu của ống nhỏ mắt hoặc đặt nó trực tiếp lên mắt của bạn. Ống nhỏ giọt thuốc của bạn có thể bị nhiễm khuẩn và lây nhiễm sang mắt, dẫn đến các vấn đề về thị lực nghiêm trọng.
4. Tác dụng phụ của thuốc Zylet
Khi sử dụng thuốc nhỏ mắt Zylet bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ từ nhẹ tới nặng.Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây của phản ứng dị ứng nặng với Zylet: Phát ban; Khó thở; Sưng ở mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.Ngừng sử dụng thuốc này và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn thấy các dấu hiệu sau: Mắt bị sưng, đỏ, khó chịu nghiêm trọng, bị đóng vảy hoặc chảy nước đây có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng; Mờ mắt, đau mắt hoặc nhìn thấy quầng sáng xung quanh đèn; Thấy xuất hiện nhiều mây hoặc mờ trong mắt hoặc trong tầm nhìn của bạn; đau mắt dữ dội, cảm giác bỏng rát hoặc cảm thấy châm chích nặng khi sử dụng thuốc nhỏ mắt.Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc Zylet có thể bao gồm: Bỏng nhẹ hoặc châm chích nhẹ khi sử dụng thuốc nhỏ mắt; Tăng độ nhạy với ánh sáng; chảy nước mắt; mí mắt bị sưng húp; hoặc đau đầu.Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ của thuốc Zylet có thể xảy ra. Bạn nên báo ngay với bác sĩ hay dược sĩ nếu có những bất thường khác mà nghĩ do dùng thuốc gây ra.
5. Những điều cần lưu ý khi dùng thuốc Zylet
Trước khi dùng thuốc để đảm bảo an toàn bạn nên nói với bác sĩ về tiền sử dị ứng hay nếu có những vấn đề bệnh lý sau: bệnh tăng nhãn áp; đục thủy tinh thể (hoặc bạn vừa mới phẫu thuật đục thủy tinh thể); hoặc nhiễm trùng virus herpes ở mắt.Người ta không biết liệu rằng việc dùng thuốc Zylet cho phụ nữ mang thai có gây hại cho thai nhi hay không. Cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai hoặc bạn đang dự định có thai khi sử dụng thuốc này.Người ta không biết liệu hoạt chất chính loteprednol và tobramycin có đi vào sữa mẹ hoặc nếu nó đi vào sữa mẹ có thể gây hại cho em bé bú hay không. Cho bác sĩ biết nếu bạn đang cho con bú để có thể được cân nhắc kỹ khi dùng, thuốc tránh ảnh hưởng tới trẻ bú mẹ.Không dùng các loại thuốc khác có cùng thành phần hoặc các loại nhỏ mắt khác mà không được chỉ định.Thuốc này có thể gây ra mờ mắt và có thể làm giảm phản ứng đối với môi trường xung quanh. Hãy cẩn thận nếu như bạn lái xe hoặc làm bất cứ điều gì mà bạn phải có khả năng nhìn rõ.Không sử dụng thuốc nhỏ mắt Zylet nếu như bạn thấy chất lỏng đã có sự thay đổi màu sắc hoặc có các hạt bên trong đó.Sử dụng thuốc này trong đúng khoảng thời gian quy định một cách đầy đủ. Các triệu chứng của bạn có thể cải thiện trước khi nhiễm trùng hoàn toàn khỏi. Tránh việc quên liều, vì việc bỏ qua liều cũng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng do tình trạng kháng thuốc kháng sinh.Nếu như các các triệu chứng ở mắt không cải thiện hoặc nếu các triệu chứng khác trở nên nặng nề hơn khi sử dụng Zylet hoặc nếu bạn sử dụng thuốc Zylet lâu dài, bạn cần phải nói với bác sĩ ngay và kiểm tra y tế thường xuyên hơn.Tương tác với các loại thuốc khác cũng có thể xảy ra, cho nên bạn cần báo với bác sĩ trước khi dùng thuốc. Nên dùng các loại thuốc nhỏ mắt cách nhau ít nhất 10 phút để tránh tương tác trực tiếp và giảm tác dụng thuốc.Bảo quản: Lưu trữ thuốc ở nhiệt độ phòng tránh ẩm và nhiệt. Không để thuốc bị đóng băng. Đậy chặt nắp lọ thuốc khi không sử dụng.Thuốc Zylet là thuốc kê đơn để điều trị và hỗ trợ phòng ngừa nguy cơ nhiễm khuẩn cho một số người có nguy cơ cao. Người bệnh nên dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn để tránh nguy cơ gây hại hay có ảnh hưởng tới cơ thể.
|
Uses of Zylet medicine
Zylet is a drug with antibacterial and anti-inflammatory effects, designed as eye drops for eye infections. To better understand the drug Zylet, please refer to the information in the article below.
1. What medicine is Zylet?
What medicine is Zylet? Zylet medicine has the main ingredients Loteprednol and Tobramycin, prepared as an eye drop solution. Loteprednol is a steroid, used topically. It helps prevent the release of inflammatory substances in the body. Helps reduce inflammatory reactions in the eyes such as itching, swelling, red eyes, tearing... Tobramycin is an antibiotic that fights bacteria, helping to treat eye inflammation caused by bacterial infection. .
2. Uses of Zylet medicine
Zylet eye drops are used to treat surgical eye inflammation, eye allergies, eye infections and other eye conditions. Zylet is not indicated for use in the following cases: No You should use Zylet if you have any other type of infection such as fungus, virus including herpes or chicken pox. Do not use if you are allergic to the ingredients of Zylet. Do not use Zylet on children. children under 6 years of age without medical advice.
3. How to use Zylet
Steps to use eye drops with Zylet: Remove contact lenses, if any: Do not use this medicine while wearing contact lenses. This medication may contain a preservative that can discolor soft contact lenses. After use, you also need to wait at least 15 minutes before putting in contact lenses. Shake the eye drops well immediately before use. Wash your hands with soap and water before using the eye drops. Tilt your head back a little and use your hand to pull down the lower eyelid to create a small pocket. Hold the dropper above the eye with the tip facing down. Look up and apply a drop of eye drop. Close your eyes for 2 or 3 minutes with your head down, don't blink or squint. Gently press your finger into the inner corner of your eye for about 1 minute, to keep this liquid medication from draining into your tear ducts. Use only the amount of eye drops your doctor has prescribed. If you use more than one drop, wait about 5 minutes between drops. Wait at least about 10 minutes before using any other eye drops your doctor has prescribed for you. While using, be careful not to touch the tip of the eye dropper or place it directly on your eye. Friend. Your medication dropper can become contaminated and infect your eyes, leading to serious vision problems.
4. Side effects of Zylet
When using Zylet eye drops you may experience mild to severe side effects. Get emergency medical help if you have any of the following signs of a severe allergic reaction to Zylet: Rash; Shortness of breath; Swelling of the face, lips, tongue, or throat. Stop using this medicine and call your doctor at once if you notice any of the following signs: Swollen, red, severely uncomfortable, crusty, or watery eyes. is a sign of infection; blurred vision, eye pain, or seeing halos around lights; Cloudy or blurred appearance in your eyes or vision; severe eye pain, burning sensation, or severe stinging when using the eye drops. Common side effects of Zylet may include: Mild burning or stinging when using the eye drops; Increased sensitivity to light; weep; eyelids are puffy; or headache. These are not all the possible side effects of Zylet. You should immediately notify your doctor or pharmacist if you have other abnormalities that you think are caused by taking the medicine.
5. Things to keep in mind when using Zylet
Before taking the medicine to ensure safety, you should tell your doctor about your history of allergies or if you have the following medical problems: glaucoma; cataracts (or you have just had cataract surgery); or herpes virus infection of the eye. It is not known whether giving Zylet to a pregnant woman will harm the fetus. Tell your doctor if you are pregnant or if you are planning to become pregnant while using this medicine. It is not known whether the main active ingredients loteprednol and tobramycin pass into breast milk or if it passes into breast milk and could harm whether the baby is breastfeeding or not. Tell your doctor if you are breast-feeding so that the medicine can be carefully considered when using to avoid affecting the nursing baby. Do not use other medicines with the same ingredients or other types of eye drops that are not prescribed. .This medication may cause blurred vision and may decrease reactions to surroundings. Be careful if you drive or do anything that requires you to be able to see clearly. Do not use Zylet eye drops if you see the liquid has changed color or has particles in it. .Use this medication for the full prescribed length of time. Your symptoms may improve before the infection completely clears. Avoid missing doses, as skipping doses can also increase the risk of infection due to antibiotic resistance. If your eye symptoms do not improve or if other symptoms become worse when If you are using Zylet or if you are using Zylet long-term, you should tell your doctor right away and have more frequent medical check-ups. Interactions with other medications can also occur, so you should tell your doctor. doctor before taking medicine. Eye drops should be used at least 10 minutes apart to avoid direct interaction and reduced drug effects. Storage: Store the medication at room temperature away from moisture and heat. Do not let the medicine freeze. Close the medicine bottle tightly when not in use. Zylet is a prescription medicine to treat and help prevent the risk of infection for some people at high risk. Patients should use medication exactly as directed to avoid the risk of harm or impact on the body.
|
vinmec
|
Sau khi sinh mổ bao lâu hết sản dịch và thế nào là bất thường?
Có sản dịch sau sinh là hiện tượng hết sức bình thường nhưng sản dịch ra nhiều sẽ gây bất tiện cho người phụ nữ, nhiều trường hợp sản dịch còn là dấu hiệu bất thường gây nguy hiểm cho sức khỏe. Vậy sau khi sinh mổ bao lâu hết sản dịch và như thế nào là sản dịch bất thường, bài viết sau sẽ giúp các bạn tìm ra câu trả lời.
1. Sau khi sinh mổ bao lâu hết sản dịch và cách để sản dịch nhanh hết
1.1. Sản dịch sau sinh mổ và thời điểm hết sản dịch
Sau khi em bé chào đời, tử cung của mẹ sẽ co lại để tạo thành một khối cầu an toàn, nếu tử cung co hồi tốt thì sẽ hạn chế được nguy cơ mất máu sau sinh. Vào những ngày sau đó, khả năng co hồi của tử cung sẽ giảm dần.
Thời gian đầu sau sinh sản phụ có thể sờ thấy tử cung ngay dưới rốn nhưng mỗi ngày nó lại co hồi khoảng 1 - 1.5cm và đến khoảng ngày thứ 13 nó sẽ co hồi nằm hẳn vào trong tiểu khung của sản phụ nên không còn sờ thấy nữa. Đi cùng với sự co hồi mỗi ngày ấy là sự thoát của chất dịch từ lòng tử cung ra bên ngoài theo đường âm đạo. Chất dịch này gọi là sản dịch.
Cấu tạo của sản dịch là các mảnh vụn của nội mạc tử cung, các cục máu đông nhỏ ở vết thương nơi nhau bám vào, nước ối còn sót lại và dịch tiết ở vết thương trong cổ tử cung hay âm đạo do quá trình sinh nở gây ra. Ra sản dịch sau sinh còn được gọi là quá trình hậu sản và nó có biểu hiện khác nhau ở mỗi sản phụ.
Có sản phụ ra ít sản dịch nhưng lại có sản phụ ra nhiều; có người chỉ ra sản dịch trong vòng vài ngày nhưng cũng có người rất dài ngày mới hết sản dịch. Vì thế mới xuất hiện băn khoăn sau khi sinh mổ bao lâu hết sản dịch.
Thông thường, phụ nữ sinh mổ sẽ ít sản dịch hơn so với sinh thường. Quá trình kết thúc sản dịch của sản phụ sinh mổ thường vào khoảng 2 - 6 tuần. Vào 3 ngày đầu sau sinh, sản dịch có màu đỏ sẫm vì nó gồm máu loãng và máu cục nhỏ. Những ngày sau, sản dịch sẽ loãng hơn và màu cũng nhạt dần, thường là màu hồng nhạt. Vào 7 - 10 ngày sau sinh, sản dịch sẽ có chứa một lượng tế bào và niêm mạc nên chuyển sang màu vàng nhạt và trắng.
Về cơ bản, rất khó nói chính xác con số ngày sau khi sinh mổ bao lâu hết sản dịch bởi nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Thường thì sản phụ sinh mổ sẽ hết sản dịch trong khoảng 20 ngày, một số ít trường hợp kéo dài tới 45 ngày. Sau khoảng thời gian hết sản dịch, trong vòng 1 tuần nữ giới có thể thấy âm đạo ra chút máu màu đỏ tươi gọi là kinh non. Đây là hiện tượng sinh lý bình thường chứng tỏ niêm mạc tử cung đã được phục hồi sớm.
1.2. Cách để sản dịch nhanh hết
Thực tế cho thấy sau sinh có không ít sản phụ gặp phải tình trạng ứ sản dịch. Mặt khác, sự xuất hiện của sản dịch khiến cho nữ giới có cảm giác khó chịu, bất tiện, không thoải mái nên tâm lý chung đều muốn tìm cách để sản dịch nhanh hết.
Để thúc đẩy quá trình tống sản dịch ra bên ngoài, giúp tử cung hồi phục nhanh hơn, bạn có thể:
- Vận động nhẹ nhàng để kích thích máu huyết lưu thông, tăng khả năng co bóp của tử cung nhờ đó mà sản dịch sớm được đẩy hết ra ngoài.
- Cho con bú thường xuyên và đều đặn để kích thích tử cung co bóp hiệu quả.
- Áp dụng một số mẹo dân gian như: uống chè vằng, ăn rau ngót,...
2. Dấu hiệu cảnh báo sản dịch bất thường không nên bỏ qua
Bên cạnh việc tìm hiểu sau khi sinh mổ bao lâu hết sản dịch thì nữ giới cũng nên lưu tâm đến các dấu hiệu cảnh báo sản dịch bất thường để nhận biết sớm tình trạng bế sản và xử lý kịp thời. Các dấu hiệu này thường gồm:
- Dịch âm đạo mùi hôi rất khó chịu: bình thường sản dịch không hề có mủ nhưng khi chảy qua âm đạo nó sẽ mất tính chất vô khuẩn và dễ bị các loại vi khuẩn có hại như trực khuẩn, tụ cầu, liên cầu,... tấn công nên chuyển sang mùi tanh và p
H kiềm. Nếu bỗng nhiên thấy sản dịch có mùi hôi thì tức là đã xảy ra nhiễm khuẩn.
- Xảy ra tình trạng chảy máu âm đạo nhiều hơn trước đó.
- Khoảng 4 - 5 ngày sau sinh máu vẫn chảy nhiều hơn và có màu đỏ tươi.
- Có nhiều cục máu xuất hiện.
- Ấn vào đáy tử cung bỗng chảy sản dịch màu đen có mùi hôi.
- Ấn vào bụng thấy bụng cứng và có cục bên trong.
- Ớn lạnh hoặc sốt.
- Mệt mỏi, chóng mặt thường xuyên.
Nếu xuất hiện những dấu hiệu bất thường như trên, sản phụ cần thông báo ngay với bác sĩ chuyên khoa để được xử lý sớm.
Để tránh tình trạng phải lo lắng sau khi sinh mổ bao lâu hết sản dịch và có bất thường về sản dịch thì sản phụ nên:
- Thay băng vệ sinh thường xuyên và vệ sinh vùng kín sạch sẽ mỗi ngày.
- 24 giờ sau sinh mổ cần nằm bất động trên giường rồi sau đó cần đi lại nhẹ nhàng để tử cung co bóp đẩy sản dịch ra ngoài. Quá trình này được thực hiện bằng cách từ từ ngồi dậy, hít thở thật sâu và nhắm mắt lại sau đó chậm rãi đưa chân đặt xuống đất và đứng thẳng dậy. Khi thực hiện những động tác này nếu thấy chóng mặt, sản phụ hãy nằm xuống cho máu lưu thông lên não để tránh nguy cơ bị ngã hoặc ngất vì choáng.
Khi di chuyển nhẹ nhàng, sản dịch có thể ra nhiều hơn nhưng nếu thấy chóng mặt thì sản phụ nên dừng lại một chút để nghỉ ngơi. Có trường hợp cảm thấy sản dịch ra nhiều hơn khi đứng nhưng không nên lo lắng vì đó là do cấu tạo của âm đạo làm cho một lượng sản dịch đọng lại ở một khu vực nhất định nên khi đứng dậy hay vận động nó sẽ chảy ra một lượng nhiều hơn.
Về cơ bản, tình trạng của sản dịch được xem là tấm gương phản chiếu sức khỏe của mỗi sản phụ. Khi đã quá 6 tuần mà sản dịch vẫn còn hoặc xuất hiện các dấu hiệu bất thường như đã nói ở trên thì sản phụ nên đến gặp bác sĩ sản khoa để kiểm tra và có biện pháp xử lý để tránh những hệ lụy đáng tiếc.
|
How long does it take for lochia to go away after cesarean section and what is abnormal?
Having lochia after giving birth is a very normal phenomenon, but a lot of lochia can cause inconvenience for women. In many cases, lochia is also an abnormal sign that is dangerous to health. So after cesarean section, how long does it take for lochia to last and what is abnormal lochia? The following article will help you find the answer.
1. How long does it take for lochia to go away after a cesarean section and how to make it go away quickly
1.1. Lochia after cesarean section and when it stops
After the baby is born, the mother's uterus will contract to form a safe sphere. If the uterus contracts well, the risk of postpartum blood loss will be limited. In the following days, the uterus's ability to contract will gradually decrease.
In the early days after giving birth, the woman can feel the uterus just below the navel, but every day it shrinks about 1 - 1.5cm and by about the 13th day it will shrink completely into the mother's pelvis so it no longer exists. feel it again. Accompanying the daily contractions is the escape of fluid from the uterus to the outside through the vagina. This fluid is called lochia.
The structure of lochia is fragments of the endometrium, small blood clots in the wound where the placenta attaches, remaining amniotic fluid and secretions in the wound in the cervix or vagina due to the birth process. caused by blooming. Postpartum lochia is also known as the postpartum process and it has different manifestations for each woman.
Some pregnant women have a small amount of lochia while others have a lot of vaginal discharge; Some people show lochia within a few days, but others take a very long time to stop lochia. That's why there's a question about how long it takes for the lochia to go away after a cesarean section.
Normally, women who give birth by cesarean section will have less vaginal discharge than those who give birth vaginally. The end of lochia for women who have had a cesarean section usually takes about 2 - 6 weeks. In the first 3 days after birth, lochia is dark red because it consists of thin blood and small blood clots. In the following days, the lochia will become thinner and the color will also fade, usually light pink. At 7 - 10 days after birth, the lochia will contain a number of cells and mucous membranes, so it will turn pale yellow and white.
Basically, it is difficult to say exactly how long it takes for lochia to go away after a cesarean section because it depends on many different factors. Usually, women who give birth by cesarean section will have lochia disappear in about 20 days, in a few cases it lasts up to 45 days. After the end of lochia, within 1 week, women may see some bright red blood coming out of their vagina called nonmenorrhea. This is a normal physiological phenomenon that proves that the uterine lining has recovered early.
1.2. How to get rid of vaginal discharge quickly
In fact, after giving birth, many pregnant women experience fluid stasis. On the other hand, the appearance of lochia makes women feel uncomfortable, inconvenient, and uncomfortable, so the common mentality is to find a way to quickly clear the placenta.
To promote the process of expelling fluid outside, helping the uterus recover faster, you can:
- Gently exercise to stimulate blood circulation, increase the contractility of the uterus, so that the lochia is soon pushed out.
- Breastfeed regularly and regularly to stimulate the uterus to contract effectively.
- Apply some folk tips such as drinking green tea, eating spinach,...
2. Warning signs of abnormal lochia should not be ignored
In addition to finding out how long it takes for the lochia to go away after a cesarean section, women should also pay attention to the warning signs of abnormal lochia to quickly recognize the condition of stillbirth and handle it promptly. These signs often include:
- Vaginal discharge has a very unpleasant odor: normally lochia does not contain pus, but when it flows through the vagina it loses its sterile properties and is susceptible to harmful bacteria such as bacilli, staphylococcus, streptococcus, etc. ... attack should turn to fishy smell and p
Alkaline H. If you suddenly notice a foul-smelling lochia, it means an infection has occurred.
- Vaginal bleeding occurs more frequently than before.
- About 4-5 days after giving birth, the bleeding still increases and is bright red.
- Many blood clots appear.
- Pressing on the bottom of the uterus suddenly releases black, foul-smelling fluid.
- Pressing on the abdomen feels hard and has a lump inside.
- Chills or fever.
- Fatigue and frequent dizziness.
If the above abnormal signs appear, pregnant women need to immediately notify a specialist for early treatment.
To avoid having to worry about how long it will take for the lochia to last after a cesarean section and if there are any abnormalities in the lochia, pregnant women should:
- Change sanitary napkins regularly and clean the private area every day.
- 24 hours after cesarean section, you need to lie motionless on the bed and then walk gently so that the uterus contracts and pushes the fluid out. This process is done by slowly sitting up, breathing deeply and closing your eyes, then slowly placing your feet on the ground and standing up straight. When performing these movements, if you feel dizzy, you should lie down to allow blood to circulate to the brain to avoid the risk of falling or fainting from shock.
When moving gently, more fluid may come out, but if you feel dizzy, you should stop for a while to rest. There are cases where you feel more fluid discharge when standing, but you shouldn't worry because the structure of the vagina causes a certain amount of fluid to accumulate in a certain area, so when you stand up or move, it will flow. out a larger amount.
Basically, the condition of the lochia is considered a mirror reflecting the health of each pregnant woman. When it has been more than 6 weeks and the lochia is still present or abnormal signs appear as mentioned above, the pregnant woman should see an obstetrician for examination and take measures to avoid unfortunate consequences.
|
medlatec
|
Khám u tuyến giáp ở đâu?
U tuyến giáp (lành tính và ác tính) có thể xuất hiện ở nhiều lứa tuổi khác nhau, kể cả người trẻ tuổi và có những biểu hiện tương đối dễ nhận biết ở giai đoạn sớm – nổi u cục vùng cổ. Câu hỏi đặt ra là nên khám u tuyến giáp ở đâu?
1. Nên khám u tuyến giáp ở đâu?
U tuyến giáp là một trong những bệnh u bướu phổ biến hàng đầu, có thể là u lành tính hay ác tính. Biểu hiện rõ nhất của u tuyến giáp là có sự xuất hiện của khối u tại vùng cổ, kích thước có thể nhỏ hay lớn tùy từng trường hợp, di động hay kém di động, ấn vào có cảm giác đau hay không đau…
Ngoài đội ngũ bác sĩ giỏi và trang thiết bị y tế hiện đại, Bệnh viện còn có môi trường khám bệnh rất thân thiện, tại tâm lý thoải mái cho người bệnh khi đến thăm khám.
2. Khám u tuyến giáp như thế nào?
Siêu âm màu tuyến giáp có thể cho bác sĩ quan sát hình ảnh cấu trúc tuyến giáp cùng những bất thường như sự xuất hiện của khối u
Để chẩn đoán u tuyến giáp sau khi khám lâm sàng kiểm tra những bất thường vùng cổ, một số triệu chứng nghi ngờ, tiền sử bệnh cá nhân, già đình của người khám, bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm ban đầu để đánh giá chức năng tuyến giáp như định lượng TSH, FT4… Phương pháp chẩn đoán hình ảnh bằng siêu âm màu tuyến giáp có thể cho bác sĩ quan sát hình ảnh cấu trúc tuyến giáp cùng những bất thường như sự xuất hiện của khối u (là u đặc hay nang), phân tích sự xuất hiện nhân giáp phân tích xem là nốt lành tính hay cần sinh thiết hay sự phát triển của chúng theo thời gian…
Trường hợp siêu âm phát hiện bất thường như có u hạch, bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm chuyên sâu là chẩn đoán tế bào học khối u bằng sinh thiết hút kim nhỏ. Đây là phương pháp cho giá trị chẩn đoán cao và bác sĩ có thể chỉ định chọc hút cả khối u và hạch cổ, chọc sinh thiết tại nhiều vị trí để cho kết quả chính xác nhất.
|
Where to check for thyroid tumors?
Thyroid tumors (benign and malignant) can appear at many different ages, including young people, and have relatively easy-to-recognize symptoms in the early stages - lumps in the neck. The question is where should I check for thyroid tumors?
1. Where should I check for thyroid tumors?
Thyroid tumors are one of the most common tumors, which can be benign or malignant. The most obvious manifestation of a thyroid tumor is the appearance of a tumor in the neck area, the size can be small or large depending on the case, mobile or less mobile, whether it feels painful or painless when pressed...
In addition to a team of good doctors and modern medical equipment, the Hospital also has a very friendly medical examination environment, making patients feel comfortable when they come for examination.
2. How to examine thyroid tumors?
Color thyroid ultrasound can help doctors observe images of the thyroid structure and abnormalities such as the appearance of tumors.
To diagnose thyroid tumors, after a clinical examination to check for abnormalities in the neck area, some suspicious symptoms, and the examiner's personal and family medical history, the doctor will prescribe initial tests to evaluate the thyroid gland. Evaluate thyroid function such as quantifying TSH, FT4... Imaging diagnostic methods using color ultrasound of the thyroid gland can help doctors observe images of the thyroid structure and abnormalities such as the appearance of tumors (which are solid or cystic tumors), analyze the appearance of thyroid nodules, analyze whether they are benign or need a biopsy, or their development over time...
In case the ultrasound detects abnormalities such as lymphoma, the doctor will prescribe in-depth tests such as cytological diagnosis of the tumor using fine needle aspiration biopsy. This method has high diagnostic value and the doctor can prescribe aspiration of both the tumor and cervical lymph nodes, and biopsy at many locations to get the most accurate results.
|
thucuc
|
Các nguyên nhân hẹp van tim 2 lá và cách chẩn đoán
Hẹp van tim 2 lá là hiện tượng các lá van không còn mềm mại, bị dày hoặc dính các mép van, làm hạn chế khả năng mở và cản trở sự lưu thông máu từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái. Cùng tìm hiểu các nguyên nhân hẹp van tim 2 lá thường gặp và cách chẩn đoán chính xác nhất qua bài viết dưới đây.
1. Nguyên nhân gây hẹp van tim 2 lá
1.1 Sốt thấp khớp – Nguyên nhân hẹp van tim 2 lá chủ yếu
Sốt thấp khớp do liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A gây ra là nguyên nhân phổ biến nhất gây hẹp van tim. Những người có tiền sử sốt thấp khớp và nhiễm liên cầu khuẩn Streptococcus nhưng không được điều trị triệt để có nguy cơ rất cao gặp phải các vấn đề van tim, trong đó có chứng hẹp van 2 lá.
1.2 Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Viêm nội tâm mạc là nhiễm trùng thường gặp ở màng trong của tim, thường do vi khuẩn tan huyết nhóm A (điển hình là streptococci hoặc staphylococci) hoặc nấm gây ra. Các loại vi khuẩn này gây dày dính mép van và làm hẹp van tim. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây hẹp van 3 lá, 2 lá và van động mạch chủ. Nguyên nhân này ít gặp hơn ở van động mạch phổi.
Liên cầu khuẩn nhóm A gây bệnh sốt thấp khớp, viêm nội mạc nhiễm khuẩn là nguyên nhân chủ yếu gây hẹp van 2 lá.
1.3 Vôi hóa van
Vôi hóa van là hậu quả của quá trình lão hóa. Khi van bị vôi hóa, khả năng đóng và mở van sẽ trở nên kém linh hoạt. Điều này kết hợp với chứng rối loạn lipid máu làm tăng nguy cơ lắng đọng canxi ở quanh van tim gây ra hẹp van tim.
1.4 Do bẩm sinh
Một số khiếm khuyết trong quá trình hình thành van tim có thể gây nên bệnh hẹp van tim 2 lá. Các dị tật van tim thường gặp như dị dạng van 2 lá, van 2 lá hình dù, vòng thắt trên van 2 lá, teo van 2 lá… đều có thể gây ra tình trạng hẹp van tim.
Đáng chú ý, các khiếm khuyết này thường không gây triệu chứng nào cho đến tuổi trưởng thành. Nếu gặp phải một trong những dị tật bẩm sinh trên, bạn cần theo dõi để phát hiện các dấu hiệu bất thường. Khi thấy xuất hiện các triệu chứng, bạn cần đi khám để được đánh giá lại chức năng van tim, từ đó có phương pháp điều trị phù hợp.
1.5 Xạ trị lồng ngực
Tác dụng của tia X trong quá trình xạ trị điều trị ung thư vùng ngực có thể gây tổn thương van tim, làm tăng nguy cơ mắc bệnh hẹp van 2 lá.
1.6 Bệnh tự miễn
Các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ có thể khiến hệ miễn dịch nhận định và tấn công nhầm các tế bào lành lặn, gây tổn thương van tim. Đây cũng có thể là nguyên nhân gây hẹp van tim 2 lá.
Lupus ban đỏ là một trong những nguyên nhân hẹp van 2 lá mà ít ai ngờ tới.
1.7 Do phẫu thuật thay van
Thay van tim cũng là một tác nhân gây hẹp van. Bởi sau thay van, người bệnh có thể gặp các biến chứng gây tác động xấu đến van tim như huyết khối, nhiễm khuẩn, thoái hóa hoặc vôi hóa van,…
1.8 Khối u trong tim
Khối u ở tim là nguyên nhân gây hẹp van 2 lá rất hiếm gặp. Vị trí khối u có thể ở cơ tim hoặc lớp nội tâm mạc hoặc ngoại tâm mạc. Các khối u này gây cản trở dòng máu chảy trong tim, đặc biệt ở van 2 lá, gây chít hẹp van tim và làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông dẫn tới đột quỵ.
1.9 Các nguyên nhân hẹp van tim 2 lá khác
Ngoài các nguyên nhân trên, hẹp van tim 2 lá có thể là kết quả của một số bệnh lý hiếm gặp như:
– Hội chứng carcinoid: kết quả khi khối u carcinoid giải phóng một số hóa chất vào máu khiến van tim dày lên và hoạt động không bình thường, dẫn đến hẹp hở van tim.
– Hội chứng Noonan: một dạng rối loạn di truyền xuất hiện ở trẻ sơ sinh gây cản trở sự phát triển bình thường ở các bộ phận trên cơ thể, trong đó có van tim.
– Bệnh Fabry: đây là rối loạn di truyền hiếm gặp, ngăn cơ thể tạo ra enzyme alpha-galactosidase A – loại enzyme chịu trách nhiệm phá vỡ chất béo. Điều này gây tích tụ chất béo bên trong các tế bào và gây hẹp hở van tim, đột quỵ.
2. Làm thế nào để chẩn đoán chính xác nguyên nhân hẹp van 2 lá?
Để xác định có phải bạn bị hẹp van tim 2 lá hay không, nguyên nhân hẹp van do đâu, bạn cần đi khám tại chuyên khoa tim mạch. Tại đây, bạn sẽ được chẩn đoán lâm sàng bởi các bác sĩ chuyên khoa và tiến hành các xét nghiệm, chụp chiếu hiện đại để xác định các vấn đề nêu trên.
2.1 Các chẩn đoán lâm sàng
– Chẩn đoán qua triệu chứng: khó thở khi gắng sức, khó thở khi nằm, kịch phát về đêm; ho ra máu; khàn tiếng; khó nuốt; gan to, phù chân, tĩnh mạch cổ nổi,…là những dấu hiệu giúp các bác sĩ nhận diện những tổn thương ở van tim 2 lá.
– Nghe tim: ở những bệnh nhân hẹp van tim 2 lá, khi nghe tim bác sĩ thường thấy tiếng rung tâm trương ở mỏm, tiếng T1 đanh, tim có thể loạn nhịp …
Để xác định nguyên nhân chính xác gây hẹp van tim, bạn cần đi khám để được chẩn đoán bởi đội ngũ chuyên gia và các phương pháp hiện đại.
2.2 Chẩn đoán cận lâm sàng
Một số phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng có ý nghĩa trong việc xác định hoặc loại trừ bệnh hẹp van 2 lá gồm:
+ Siêu âm doppler tim: Trên siêu âm doppler tim, các bác sĩ có thể xác định được diện tích lỗ van, chênh áp qua van, mức độ vôi hóa van, tình trạng hở van đi kèm, từ đó quyết định phương pháp điều trị.
+ Điện tim: phát hiện các rối loạn nhịp tim, giãn nhĩ trái liên quan đến tình trạng hẹp van.
+ X-quang ngực: cho thấy hình ảnh cung động mạch phổi nổi.
+ CT, MRI tim: các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại, không xâm lấn cho phép quan sát hình thái tim, các van, mạch và lưu lượng máu qua đây, phản ánh nguyên nhân, mức độ hẹp van.
|
Causes of mitral valve stenosis and diagnosis
Mitral valve stenosis is a phenomenon in which the valve leaflets are no longer soft, thicken or stick to the valve edges, limiting their ability to open and obstructing blood circulation from the left atrium to the left ventricle. Let's learn about common causes of mitral valve stenosis and the most accurate diagnosis through the article below.
1. Causes of mitral valve stenosis
1.1 Rheumatic fever – Main cause of mitral valve stenosis
Rheumatic fever caused by group A beta-hemolytic streptococci is the most common cause of heart valve stenosis. People who have a history of rheumatic fever and Streptococcus infection but do not receive thorough treatment are at very high risk of experiencing heart valve problems, including mitral valve stenosis.
1.2 Infectious endocarditis
Endocarditis is a common infection of the inner lining of the heart, usually caused by group A hemolytic bacteria (typically streptococci or staphylococci) or fungi. These bacteria cause thickening of the valve edges and narrow the heart valve. This is one of the leading causes of tricuspid, mitral and aortic valve stenosis. This cause is less common in the pulmonary valve.
Group A streptococcus causes rheumatic fever and infective endothelitis is the main cause of mitral valve stenosis.
1.3 Valve calcification
Valve calcification is a consequence of the aging process. When the valve becomes calcified, the ability to open and close the valve becomes less flexible. This combined with dyslipidemia increases the risk of calcium deposition around the heart valves, causing valvular stenosis.
1.4 Congenital
Some defects in the formation of heart valves can cause mitral stenosis. Common heart valve defects such as mitral valve malformation, umbrella-shaped mitral valve, constriction on the mitral valve, mitral valve atrophy... can all cause heart valve stenosis.
Notably, these defects often cause no symptoms until adulthood. If you encounter one of the above birth defects, you need to monitor it to detect unusual signs. When symptoms appear, you need to see a doctor to have your heart valve function re-evaluated so that you can have appropriate treatment.
1.5 Thoracic radiotherapy
The effects of X-rays during radiotherapy to treat chest cancer can damage the heart valve, increasing the risk of mitral valve stenosis.
1.6 Autoimmune diseases
Autoimmune diseases such as lupus erythematosus can cause the immune system to mistakenly recognize and attack healthy cells, causing heart valve damage. This can also be the cause of mitral valve stenosis.
Lupus erythematosus is one of the causes of mitral valve stenosis that few people expect.
1.7 Due to valve replacement surgery
Heart valve replacement is also a cause of valve stenosis. Because after valve replacement, patients may experience complications that adversely affect the heart valve such as thrombosis, infection, degeneration or calcification of the valve, etc.
1.8 Tumors in the heart
Cardiac tumors are a very rare cause of mitral valve stenosis. Tumor location may be in the myocardium or the endocardium or epicardium. These tumors obstruct blood flow in the heart, especially in the mitral valve, causing narrowing of the heart valve and increasing the risk of blood clots leading to stroke.
1.9 Other causes of mitral valve stenosis
In addition to the above causes, mitral valve stenosis can be the result of some rare diseases such as:
– Carcinoid syndrome: results when a carcinoid tumor releases certain chemicals into the bloodstream that cause the heart valve to thicken and function abnormally, leading to narrowing and opening of the heart valve.
– Noonan syndrome: a genetic disorder that appears in newborns and interferes with normal development in parts of the body, including the heart valves.
– Fabry disease: this is a rare genetic disorder that prevents the body from creating the enzyme alpha-galactosidase A – the enzyme responsible for breaking down fats. This causes fat accumulation inside the cells and causes heart valve stenosis and stroke.
2. How to accurately diagnose the cause of mitral valve stenosis?
To determine whether you have mitral valve stenosis or not, and the cause of the valve stenosis, you need to see a cardiologist. Here, you will be clinically diagnosed by specialists and have modern tests and scans conducted to identify the above problems.
2.1 Clinical diagnoses
– Diagnosis through symptoms: difficulty breathing on exertion, difficulty breathing while lying down, paroxysms at night; hemoptisi; hoarseness; difficulty swallowing; Enlarged liver, leg swelling, swollen neck veins, etc. are signs that help doctors identify damage to the mitral heart valve.
– Listen to the heart: in patients with mitral valve stenosis, when listening to the heart, the doctor often hears diastolic vibration at the apex, sharp S1 sound, the heart may have arrhythmia...
To determine the exact cause of heart valve stenosis, you need to see a doctor to be diagnosed by a team of experts and modern methods.
2.2 Paraclinical diagnosis
Some valuable paraclinical diagnostic methods in determining or excluding mitral valve stenosis include:
+ Doppler echocardiography: On echocardiography, doctors can determine the area of the valve hole, the pressure difference across the valve, the degree of valve calcification, and the associated valve regurgitation, thereby deciding on treatment methods. treat.
+ Electrocardiography: detects arrhythmias, left atrial dilatation related to valve stenosis.
+ Chest X-ray: shows a prominent pulmonary artery arch.
+ Cardiac CT, MRI: modern, non-invasive imaging diagnostic methods that allow observing the morphology of the heart, valves, vessels and blood flow through it, reflecting the cause and extent of valve stenosis.
|
thucuc
|
Xét nghiệm Demodex trong việc phát hiện viêm da do ký sinh trùng
Demodex là một loại ký sinh trùng thuộc ngành chân khớp, sinh sống chủ yếu tại vùng nang lông như lông mi, lông mày, trán, vùng kín,... Xét nghiệm Demodex soi tươi sẽ giúp phát hiện bệnh viêm da do ký sinh trùng, từ đó các bác sỹ sẽ đưa ra phương án điều trị hiệu quả.
1. Thông tin về ký sinh trùng Demodex
Demodex thuộc họ ve mạt, là loại ký sinh nhỏ nhất trong ngành chân khớp, hình dạng bao gồm đầu ngực và đuôi. Trong đó có hai loại sinh sống và ký sinh trên da người là:
Demodex brevis: Loại này ký sinh ở tuyến bã và có kích thước từ 0,15mm đến 0,2mm.
Demodex folliculorum: Loại này ký sinh ở nang lông như tóc, lông mày, lông mi,... và có kích thước từ 0,3 đến 0,4mm.
Như chúng ta đã thấy kích thước của hai loại ký sinh trên da người này hết sức nhỏ bé, vì vậy bệnh viêm da do demodex chỉ được chẩn đoán chính xác khi nhận thấy sự xuất hiện của ký sinh trùng dưới kính hiển vi.
Vòng đời của loại ký sinh trùng này như sau:
Giai đoạn trứng, ấu trùng, tiền nhộng mất thời gian phát triển khoảng 3 đến 4 ngày.
Giai đoạn nhộng đến khi trưởng thành mất khoảng 7 ngày.
Vòng đời từ 18 đến 24 ngày trên cơ thể người.
Loại ký sinh trùng Demodex sống thành đôi và mỗi con cái sẽ đẻ từ 20 đến 24 trứng ở nang tóc.
2. Bệnh do ký sinh trùng Demodex gây ra
Ký sinh trùng Demodex gây nên gây bệnh chủ yếu tại vùng da mặt ở lứa tuổi trung niên. Loại ký sinh trùng này phát triển mạnh trong tình trạng hệ miễn dịch của bệnh nhân bị suy yếu, và nó cũng là một nguyên nhân khiến bệnh trứng cá ngày càng trầm trọng. Ngoài ra Demodex còn gây nên một số bệnh lý về mắt như viêm nang lông, viêm bờ mi.
Trong điều kiện cơ địa như da có nhiều bã nhờn, có vết thương hở hoặc bị dị ứng các loại mỹ phẩm thì Demodex phát triển càng mạnh hơn nữa.
Demodex lây nhiễm dễ dàng qua tiếp xúc trực tiếp, khói bụi (có thể là do bụi có chứa trứng bám vào da hoặc sử dụng đồ dùng chung: chăn, gối, khăn mặt,... ). Đặc biệt loại ký sinh trùng này rất khó tiêu diệt và có tốc độ sinh sản rất cao. Vào thời điểm ban ngày Demodex ở ẩn sâu bên trong da của vật ký chủ và chỉ hoạt động vào ban đêm.
Cơ chế gây bệnh của ký sinh trùng Demodex:
Demodex sinh sống trong nang lông và các tuyến bã nhờn, ở đây chúng sẽ hút hết các chất dinh dưỡng và làm ảnh hưởng hư hại tế bào.
Sau khi tế bào bị tổn hại sẽ gây nên hiện tượng tắc nghẽn nang lông, làm cho việc bài tiết và đào thải bã nhờn gặp khó khăn khiến cho da bị đóng vảy.
Cơ thể sẽ đưa ra hình thức tự vệ với chất chitin có trong xương của Demodex bằng tạo thành những khối u.
Sau khi kết thúc vòng đời, xác của Demodex sẽ hóa lỏng ngay trong da và phân hủy thành chất gây nên dị ứng.
3. Triệu chứng của bệnh viêm da dị ứng do Demodex
Kể cả trong trường hợp người có sức khỏe bình thường nhưng sử dụng corticoid trong một thời gian dài thì Demodex sẽ nhanh chóng phát triển và gây nên tình trạng viêm. Corticoid là một loại chất có trong những thuốc điều trị nám da hoặc mụn trứng cá.
Triệu chứng thường gặp như lên mụn mủ, sần đỏ các triệu chứng thường gặp còn gây nhầm lẫn với lên mụn trứng cá ở tuổi vị thành niên. Ngoài ra phải kể đến những triệu chứng tiêu biểu sau đây của bệnh:
Cảm giác kiến bò trên mặt vào thời gian ban đêm. Cảm giác này xuất hiện tại các vị trí như trán, mũi và má.
Trên mặt bệnh nhân có những vết trầy xước mà họ không nhận ra.
Lông mi, lông mày hay tóc rụng bất thường.
Các bệnh liên quan đến viêm bờ mi như ngứa cốm, có mụn nước, chảy nước mắt nhiều,...
Trầy xước da đầu, nếu có chấy hoặc gầu thì nên loại bỏ để việc điều trị dễ dàng hơn.
4. Điều trị bệnh như thế nào?
Nếu gặp những hiện tượng như chúng tôi đã liệt kê ra ở mục 3 thì rất có thể bạn đã bị viêm da dị ứng do Demodex. Do đó cần đến những trung tâm y tế hoặc bệnh viện chuyên khoa về da liễu để thực hiện xét nghiệm.
Bác sĩ sẽ thực hiện lấy một lớp vẩy da có chứa lớp sừng và một phần sâu của lớp nang lông hoặc/ và chất bã nhờn trên các vị trí: chính giữa 2 cung mày, 2 cánh mũi, cằm, lưng, ngực... ).
Nguyên tắc điều trị bệnh:
Loại bỏ Demodex càng sớm càng tốt. Chỉ ngừng điều trị khi kết quả xét nghiệm không còn tìm thấy Demodex.
Sử dụng một số loại thuốc để điều trị:
Sử dụng thuốc Metronidazol bôi kết hợp với uống theo chỉ định và liều lượng của bác sĩ.
Thuốc mỡ Metrogyl.
Dung dịch benzyl benzoat 10%.
Các bước phòng tránh bệnh viêm da Demodex:
Giữ cho mình một làn da khỏe mạnh, không nên để da tích tụ quá nhiều bã nhờn. Đây là cách hủy hoại môi trường sống của loại ký sinh trùng Demodex khiến chúng không thể phát triển được nữa.
Rửa mặt sạch sẽ một ngày 2 lần, tẩy tế bào chết thường xuyên cho da mặt.
Chăn màn gối chiếu giặt giũ và phơi nắng thường xuyên.
Mỹ phẩm trang điểm khi sử dụng cho da thì phải dùng những loại sản phẩm có kiểm định và rõ nguồn gốc. Đặc biệt chỉ sử dụng những loại mỹ phẩm hợp với cơ địa của bản thân.
Thường xuyên bổ xung các loại vitamin bổ dưỡng cho làn da như vitamin C, vitamin E,...
5. Xét nghiệm Demodex ở đâu uy tín hiện nay?
Viêm da do Demodex tuy không khó chẩn đoán và điều trị, nhưng vì đặc điểm lâm sàng đa dạng nên chúng ta dễ nhầm lẫn với bệnh viêm da tiếp xúc, trứng cá đỏ hoặc viêm da quanh miệng khác, do vậy thực hiện xét nghiệm Demodex là cách xác định tình trạng bệnh tốt nhất. Nếu kết quả xét nghiệm là nhiễm loại ký sinh trùng này thì còn có phương pháp điều trị và phòng tránh hiệu quả, không để Demodex lây lan.
|
Demodex test in detecting parasitic dermatitis
Demodex is a parasite belonging to the arthropod phylum, living mainly in hair follicles such as eyelashes, eyebrows, forehead, private areas, etc. Fresh Demodex test will help detect parasitic dermatitis infections, from which doctors will come up with effective treatment plans.
1. Information about the Demodex parasite
Demodex belongs to the mite family, is the smallest parasite in the arthropod phylum, its shape includes a head, thorax and tail. There are two types that live and parasitize on human skin:
Demodex brevis: This type is parasitic in the sebaceous gland and has a size of 0.15mm to 0.2mm.
Demodex folliculorum: This type is parasitic in hair follicles such as hair, eyebrows, eyelashes,... and has a size of 0.3 to 0.4mm.
As we have seen, the size of these two parasites on human skin is extremely small, so demodex dermatitis can only be accurately diagnosed when the appearance of the parasite is noticed under a microscope.
The life cycle of this parasite is as follows:
The egg, larva, and pre-pupa stages take about 3 to 4 days to develop.
The pupa stage to adulthood takes about 7 days.
Life cycle is from 18 to 24 days in the human body.
The Demodex parasite lives in pairs and each female will lay 20 to 24 eggs in hair follicles.
2. Disease caused by Demodex parasite
The Demodex parasite causes the disease mainly on the facial skin in middle-aged people. This parasite thrives in a patient's weakened immune system, and it is also a cause of increasingly severe acne. In addition, Demodex also causes a number of eye diseases such as folliculitis and blepharitis.
In physical conditions such as skin with a lot of sebum, open wounds or allergies to cosmetics, Demodex grows even stronger.
Demodex is easily transmitted through direct contact, dust and smoke (possibly due to dust containing eggs sticking to the skin or using shared items: blankets, pillows, towels,...). In particular, this type of parasite is very difficult to destroy and has a very high reproduction rate. During the day Demodex hides deep inside the host's skin and is only active at night.
Pathogenic mechanism of Demodex parasite:
Demodex lives in hair follicles and sebaceous glands, where they absorb nutrients and damage cells.
After the cells are damaged, it will cause hair follicle blockage, making it difficult to excrete and eliminate sebum, causing the skin to become scaly.
The body will defend itself against the chitin contained in Demodex's bones by forming tumors.
After the end of its life cycle, Demodex's body will liquefy right in the skin and decompose into substances that cause allergies.
3. Symptoms of atopic dermatitis caused by Demodex
Even in cases where people have normal health but use corticosteroids for a long time, Demodex will quickly develop and cause inflammation. Corticosteroids are a type of substance found in medications to treat melasma or acne.
Common symptoms such as pustules and red bumps are common symptoms that can also be confused with teenage acne. In addition, the following typical symptoms of the disease must be mentioned:
Feeling of tingling on face at night. This feeling appears in locations such as the forehead, nose and cheeks.
There were scratches on the patient's face that they did not recognize.
Abnormal loss of eyelashes, eyebrows or hair.
Diseases related to blepharitis such as itching, blisters, excessive tearing,...
Scratch the scalp, if there are lice or dandruff, it should be removed to make treatment easier.
4. How to treat the disease?
If you experience the symptoms we listed in section 3, you most likely have atopic dermatitis caused by Demodex. Therefore, it is necessary to go to medical centers or hospitals specializing in dermatology to perform testing.
The doctor will take a layer of skin flakes containing the stratum corneum and a deep part of the hair follicle layer or/and sebum on the following locations: between the eyebrows, the wings of the nose, chin, back, chest... . ).
Principles of treatment:
Remove Demodex as soon as possible. Only stop treatment when test results no longer detect Demodex.
Use some medications to treat:
Use Metronidazole topical in combination with oral medication according to your doctor's instructions and dosage.
Metrogyl ointment.
10% benzyl benzoate solution.
Steps to prevent Demodex dermatitis:
Keep your skin healthy, don't let your skin accumulate too much sebum. This is a way to destroy the habitat of the Demodex parasite, making it unable to develop anymore.
Wash your face twice a day and exfoliate your face regularly.
Blankets, blankets, pillows and mats should be washed and dried in the sun regularly.
Makeup cosmetics when used on the skin must be used with products that are tested and have clear origins. Especially only use cosmetics that suit your body.
Regularly supplement your skin with nutritious vitamins such as vitamin C, vitamin E,...
5. Where is a reputable test for Demodex today?
Demodex dermatitis is not difficult to diagnose and treat, but because of its diverse clinical characteristics, it is easy to confuse it with contact dermatitis, rosacea or other perioral dermatitis, so testing is recommended. Demodex is the best way to identify the condition. If the test results show infection with this parasite, there are effective treatment and prevention methods to prevent Demodex from spreading.
|
medlatec
|
Công dụng thuốc Azicrom 250
Azicrom 250 là kháng sinh nhóm macrolid có hoạt phổ rộng được dùng trong điều trị nhiễm khuẩn. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với thành phần hoạt chất chính là Azithromycin, hàm lượng 250 mg. Hãy cùng tìm hiểu về thuốc Azicrom 250 trong bài viết này.
1. Thuốc Azicrom 250 là thuốc gì?
Thành phần Azithromycin trong Azicrom 250 ức chế quá trình tổng hợp protein của các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu đơn vị ribosom 50S. Azithromycin là kháng sinh kìm khuẩn nhưng ở nồng độ cao có thể diệt khuẩn đối với một số chủng chọn lọc. Trong các thử nghiệm in vitro, azithromycin thể hiện tính diệt khuẩn đối với Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae và H. influenzae.
2. Azicrom 250 có tác dụng gì?
Azicrom 250 được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra như:Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: viêm amidan, viêm họng, viêm xoang, viêm tai giữa...Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: viêm phế quản, viêm phổi cộng đồng. Nhiễm khuẩn da và mô mềm do S. aureus, S. pyogenes hoặc S. agalactia (Streptococcus nhóm B).Nhiễm khuẩn đường sinh dục chưa có biến chứng (do Chlamydia trachomatis)Các bệnh lây lan qua đường tình dục: bệnh lậu không biến chứng do N. gonorrhoeae nhạy cảm, bệnh hạ cam do Haemophilus ducreyi và viêm niệu quản không do lậu cầu.Nhiễm Legionella pneumophila, ho gà do Bordetella pertussis, nhiễm phức hợp Mycobacterium avium (MAC)Bệnh giang mai tiên phát, thứ phát hoặc giang mai tiềm tàng ở giai đoạn sớm (đối với bệnh nhân dị ứng với penicillin)Bệnh thương hàn và các bệnh nhiễm Salmonella khác (chỉ sử dụng Azithromycin sau khi đã kháng fluoroquinolon).Nhiễm Shigella hoặc E. coli.Thuốc Azicrom 250 bị chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với các thành phần của thuốc và với các kháng sinh thuộc nhóm macrolid.
3. Liều dùng và cách dùng của thuốc Azicrom 250
Uống Azicrom 250 1 giờ trước ăn hoặc 2 giờ sau ăn do thức ăn làm giảm khả năng hấp thu azithromycin khoảng 50%.Liều dùng dành cho người lớn:Bệnh lây lan qua đường tình dục do Chlamydia trachomatis: 1g liều duy nhất. Nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm: ngày đầu tiên uống 500 mg ngày 1 lần, sau đó trong 4 ngày tiếp theo uống 250 mg ngày 1 lần hoặc 500 mg ngày 1 lần trong 3 ngày liên tiếp.Liều dùng cho trẻ em: Ngày đầu uống liều 10 mg/kg/ngày, sau đó uống liều 5 mg/kg/ngày trong 4 ngày tiếp theo.
4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Azicrom 250
Azicrom 250 là thuốc được dung nạp tốt và tỉ lệ tác dụng không mong muốn thấp (khoảng 13%), thường gặp nhất là rối loạn tiêu hóa (khoảng 10%) và đôi khi Azicrom 250 làm giảm sức nghe có hồi phục khi sử dụng liều cao kéo dài.Tác dụng không mong muốn thường gặp (tần suất ADR>1/100): đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn...Tác dụng không mong muốn ít gặp (tần suất 1/100> ADR>1/1000): đau đầu, chóng mặt, ngủ gà, mệt mỏi, đầy bụng, khó tiêu, ăn không ngon miệng, ngứa, phát ban...Tác dụng không mong muốn ít gặp (tần suất ADR <1/1000): phản ứng phản vệ, phù mạch, tăng transaminase, giảm bạch cầu trung tính nhất thời. Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng Azicrom 250.
5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Azicrom 250
Khi sử dụng thuốc Azicrom 250 cần lưu ý những vấn đề sau:Azicrom 250 là kháng sinh phổ rộng nên có nguy cơ gây ra bội nhiễm những vi khuẩn không nhạy cảm và viêm đại tràng kết màng giả.Không cần thiết chỉnh liều Azicrom 250 ở bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine > 40 m. L/phút). Tuy nhiên, nên thận trọng khi sử dụng Azicrom 250 ở những bệnh nhân suy thận nặng vì chưa có dữ liệu liên quan.Azicrom 250 đào thải chủ yếu qua mật chủ yếu ở dạng không biến đổi. Vì vậy không sử dụng Azicrom 250 cho những bệnh nhân có tổn thương gan.Không nên dùng Azicrom 250 cho phụ nữ trong thời kỳ mang và cho con bú trừ khi thật sự cần thiết.Azicrom 250 có thể gây mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt và buồn ngủ nên cần thận trọng cho những bệnh nhân cần lái xe hoặc vận hành máy móc.Việc dùng quá liều Azicrom 250 có thể dẫn đến giảm sức nghe, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Hướng xử trí trong trường hợp này là rửa dạ dày và điều trị hỗ trợ.
6. Tương tác thuốc
Azicrom 250 có thể tương tác với những thuốc sau đây:Dẫn chất nấm cựa gà: Không sử dụng đồng thời Azicrom 250 với các dẫn chất nấm cựa gà vì có khả năng ngộ độc.Các thuốc kháng acid: Khi cần thiết phải sử dụng, Azicrom 250 nên được dùng ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng các thuốc kháng acid.Carbamazepin: nồng độ carbamazepin hoặc các sản phẩm chuyển hóa của chúngtrong huyết tương không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng chung với Azicrom 250 trong nghiên cứu dược động học ở những người tình nguyện khỏe mạnh.Cimetidin: Cimetidin không ảnh hưởng đến dược động học của Azicrom 250 nếu uống một liều cimetidin trước khi sử dụng Azicrom 250 2 giờ.Cyclosporin: cần theo dõi nồng độ và điều chỉnh liều của cyclosporin cho thích hợp vì một số kháng sinh nhóm macrolid làm tăng nồng độ của cyclosporin.Digoxin: Đối với một số người bệnh, Azicrom 250 có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa digoxin trong ruột. Vì vậy cần phải theo dõi nồng độ digoxin khi sử dụng đồng thời 2 thuốc này.Methylprednisolon: Azicrom 250 không có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của methylprednisolon.Pimosid: Chống chỉ định phối hợp với các macrolid vì nguy cơ kéo dài khoảng QT và các tai biến tim mạch nghiêm trọng.Theophylin: cần theo dõi nồng độ của theophylin khi phối hợp theophylin với Azicrom 250 mặc dù chưa thấy bất kỳ thay đổi nào về dược động học khi dùng chung 2 thuốc này ở những người tình nguyện khoẻ mạnh.Nelfinavir: cần theo dõi sát các tác dụng không mong muốn của Azicrom 250 khi dùng phối hợp.Lovastatin: đã có báo cáo một bệnh nhân dùng dài ngày lovastatin, khi uống azithromycin (250 mg/ngày trong 5 ngày) đã bị tiêu cơ vân. Dù cơ chế của tương tác này chưa được xác định nhưng cũng cần phải cân nhắc khi phối hợp Azicrom 250 với lovastatin.Warfarin: tuy azithromycin không làm ảnh hưởng đến tác dụng chống đông máu của warfarin nhưng vẫn cần theo dõi thời gian đông máu khi phối hợp warfarin với Azicrom 250.
|
Uses of Azicrom 250
Azicrom 250 is a macrolide antibiotic with broad spectrum activity used in the treatment of bacterial infections. The drug is prepared in the form of film-coated tablets with the main active ingredient Azithromycin, 250 mg content. Let's learn about Azicrom 250 in this article.
1. What is Azicrom 250?
The Azithromycin ingredient in Azicrom 250 inhibits protein synthesis of sensitive bacteria by binding to the 50S ribosomal subunit. Azithromycin is a bacteriostatic antibiotic but at high concentrations it can kill bacteria against some selected strains. In in vitro tests, azithromycin demonstrated bactericidal activity against Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae and H. influenzae.
2. What effects does Azicrom 250 have?
Azicrom 250 is indicated in cases of infections caused by sensitive bacteria such as: Upper respiratory tract infections: tonsillitis, pharyngitis, sinusitis, otitis media... Lower respiratory tract infections: bronchitis, community-acquired pneumonia. Skin and soft tissue infections caused by S. aureus, S. pyogenes or S. agalactia (group B Streptococcus). Uncomplicated genital tract infections (due to Chlamydia trachomatis) Sexually transmitted diseases: no gonorrhea complications due to susceptible N. gonorrhoeae, chancroid due to Haemophilus ducreyi and non-gonococcal ureteritis. Legionella pneumophila infection, pertussis due to Bordetella pertussis, Mycobacterium avium complex (MAC) infection Primary and secondary syphilis or early latent syphilis (for patients allergic to penicillin) Typhoid and other Salmonella infections (use Azithromycin only after fluoroquinolone resistance). Shigella or E. coli infection. Azicrom 250 Contraindicated in patients with a history of hypersensitivity to the components of the drug and to antibiotics of the macrolide group.
3. Dosage and usage of Azicrom 250
Take Azicrom 250 1 hour before meals or 2 hours after meals because food reduces the ability to absorb azithromycin by about 50%. Dosage for adults: Sexually transmitted diseases caused by Chlamydia trachomatis: 1g single dose. Infections caused by sensitive bacteria: on the first day, take 500 mg once daily, then for the next 4 days, take 250 mg once daily or 500 mg once daily for 3 consecutive days. Dosage for children: Day Initially take a dose of 10 mg/kg/day, then take a dose of 5 mg/kg/day for the next 4 days.
4. Unwanted effects of Azicrom 250
Azicrom 250 is a well-tolerated drug with a low rate of unwanted effects (about 13%), the most common being digestive disorders (about 10%) and sometimes Azicrom 250 causes hearing loss that is reversible when used. Use high doses for a long time. Common unwanted effects (ADR frequency>1/100): abdominal pain, diarrhea, nausea, vomiting... Uncommon unwanted effects (frequency 1/100> ADR>1/1000): headache, dizziness, drowsiness, fatigue, bloating, indigestion, loss of appetite, itching, rash... Undesirable effects are rare (frequency of ADR <1 /1000): anaphylactic reaction, angioedema, increased transaminases, transient neutropenia. Patients should inform their doctor of any unwanted effects encountered when using Azicrom 250.
5. Notes when using Azicrom 250
When using Azicrom 250, you should pay attention to the following issues: Azicrom 250 is a broad-spectrum antibiotic, so there is a risk of superinfection with non-sensitive bacteria and pseudomembranous colitis. Dosage adjustment of Azicrom 250 is not necessary. in patients with mild renal impairment (creatinine clearance > 40 m. L/min). However, caution should be exercised when using Azicrom 250 in patients with severe renal impairment as there are no relevant data. Azicrom 250 is excreted mainly in the bile mainly in unchanged form. Therefore, do not use Azicrom 250 for patients with liver damage. Azicrom 250 should not be used by women during pregnancy and breastfeeding unless absolutely necessary. Azicrom 250 can cause fatigue, headaches, dizziness and drowsiness should be used with caution in patients who need to drive or operate machinery. Overdose of Azicrom 250 may lead to hearing loss, nausea, vomiting, and diarrhea. Treatment in this case is gastric lavage and supportive treatment.
6. Drug interactions
Azicrom 250 may interact with the following drugs: Ergot derivatives: Do not use Azicrom 250 concurrently with ergot derivatives because of the possibility of poisoning. Antacids: Use when necessary. , Azicrom 250 should be administered at least 1 hour before or 2 hours after antacids. Carbamazepine: plasma concentrations of carbamazepine or its metabolites are not significantly affected by co-administration with Azicrom 250 in Pharmacokinetic study in healthy volunteers. Cimetidine: Cimetidine does not affect the pharmacokinetics of Azicrom 250 if a dose of cimetidine is taken 2 hours before Azicrom 250. Cyclosporin: concentration monitoring and adjustment required dose of cyclosporin appropriately because some macrolide antibiotics increase the concentration of cyclosporin. Digoxin: For some patients, Azicrom 250 may affect digoxin metabolism in the intestine. Therefore, it is necessary to monitor digoxin concentrations when using these two drugs simultaneously. Methylprednisolone: Azicrom 250 does not have a significant effect on the pharmacokinetics of methylprednisolone. Pimoside: Contraindicated in combination with macrolides because of the risk of prolongation QT interval and serious cardiovascular events. Theophylline: it is necessary to monitor theophylline concentration when combining theophylline with Azicrom 250 although no changes in pharmacokinetics have been observed when using these two drugs together in lovers. healthy wishes. Nelfinavir: need to closely monitor for unwanted effects of Azicrom 250 when used in combination. Lovastatin: there has been a report of a patient using lovastatin for a long time, when taking azithromycin (250 mg/day for 5 days) had rhabdomyolysis. Although the mechanism of this interaction has not been determined, it is necessary to consider when combining Azicrom 250 with lovastatin. Warfarin: although azithromycin does not affect the anticoagulant effect of warfarin, it is still necessary to monitor clotting time when combining warfarin with Azicrom 250.
|
vinmec
|
Phác đồ và phương pháp điều trị ung thư đại tràng
Để lên phác đồ điều trị ung thư đại tràng cho bệnh nhân, bác sĩ phải dựa trên rất nhiều yếu tố như giai đoạn tiến triển bệnh, độ tuổi, tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân với các bệnh lý đi kèm, mong muốn điều trị của người bệnh…
Ung thư đại tràng là loại ung thư xảy ra ở đại tràng, phần dài nhất của ruột già. Đây là một trong những bệnh ung thư đường tiêu hóa trên phổ biến ở cả nam giới và nữ giới Việt Nam. Ung thư đại tràng được đánh giá có tiên lượng sống tốt nếu được phát hiện sớm và điều trị tích cực. Phác đồ điều trị ung thư đại tràng nói chung sẽ bao gồm các phương pháp điều trị như: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị. Sử dụng phương nào, loại thuốc nào, liều lượng ra sao để hiệu quả điều trị tốt nhất mà giảm các tác dụng phụ cần sự nghiên cứu kỹ của bác sĩ trên tình trạng của mỗi bệnh nhân mới có thể xây dựng phác đồ hợp lý.
So với các bệnh ung thư đường tiêu hóa khác, ung thư đại tràng có tiên lượng tốt hơn và được coi là ung thư ưu tiên chữa khỏi.
Các phương pháp điều trị ung thư đại tràng
1. Phẫu thuật ung thư đại tràng
Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt căn trong ung thư đại tràng. Tùy từng vị trí khối u, tình trạng hạch di căn… mà bác sĩ có thể chỉ định cụ thể, tuy nhiên các phương pháp phẫu thuật chính bao gồm cắt bỏ khối u cùng một phần đại tràng hoặc trực tràng và các hạch lân cận, hay cắt bỏ toàn bộ đại tràng. Nguyên tắc phẫu thuật được các bác sĩ đưa ra là diện cắt cách xa khối u ít nhất 5 cm mới đảm bảo an toàn và nạo vét hạch theo cuống mạch.
Một số trường hợp u xâm lấn ra xung quanh vẫn còn mổ triệt căn bao gồm cắt đại tràng và tổ chức xung quanh bị xâm lấn. Trường hợp không thể điều trị triệt căn, bác sĩ có thể chỉ định nối tắt hay mở thông đại tràng.
Tùy từng vị trí khối u, tình trạng hạch… mà bác sĩ có thể chỉ định cắt bỏ đoạn đại tràng hay toàn bộ đại tràng
—->>> Tham khảo: dấu hiệu ung thư đại tràng
2. Xạ trị trong điều trị ung thư đại tràng
Sử dụng năng lượng cao để tiêu diệt, làm nhỏ kích thước khối u, giảm tỷ lệ ung thư tái phát tại chỗ. Điều trị tia xạ phổ biến cho bệnh nhân ung thư trực tràng đoạn giữa và đoạn thấp, khi mà khối u chiếm hơn một nửa lòng ống trực tràng hoặc dính và xâm lấn tổ chức xung quanh.
Xạ trị trước phẫu thuật: Khi khối u lớn, ít di động, để làm giảm thể tích khối u và tăng mức di động, tạo thuận lợi cho phẫu thuật và làm tăng tỷ lệ bảo tồn cơ tròn.
Xạ trị sau phẫu thuật: Khi khối u đã vượt qua lớp thanh mạc.
Xạ trị trong mổ: áp dụng cho các trường hợp không cắt bỏ hết được khối u hoặc tái phát. Nếu không thể thực hiện xạ trị trong mổ, người bệnh được xạ trị ngoài sớm ngay sau phẫu thuật, tiếp theo là hóa trị liệu bổ trợ.
Đối với các trường hợp không cắt bỏ được, tiến hành xạ trị với liều xạ cao và hóa trị liệu đồng thời.
3. Hóa trị ung thư đại tràng
Hóa trị được chỉ định như một phương pháp bổ trợ, cải thiện thời gian sống cho bệnh nhân ung thư đại tràng
Là phương pháp toàn thân sử dụng hóa chất để tiêu diệt khối u. Sau phẫu thuật nếu có di căn hạch, người bệnh bắt buộc phải sử dụng hóa chất. Các hóa chất được sử dụng nhằm làm tăng thời gian sống, giảm tỷ lệ tử vong. Hóa trị cũng có thể là phương pháp điều trị chính cho giai đoạn muộn, khi không thể phẫu thuật.
4. Điều trị trúng đích
Là phương pháp điều trị mới hiện nay. Các phác đồ điều trị hóa chất có thể phối hợp với thuốc điều trị trúng đích như: thuốc ức chế tăng sinh mạch, thuốc ức chế yếu tố phát triển biểu bì bề mặt. Tuy nhiên không phải lúc nào điều trị trúng đích cũng có hiệu quả.
Theo phác đồ điều trị của bác sĩ Singapore, người bệnh luôn được sử dụng những loại thuốc tốt nhất, giúp tăng hiệu quả điều trị và giảm tối đa chi phí.
|
Colon cancer treatment regimens and methods
To develop a colon cancer treatment regimen for a patient, the doctor must rely on many factors such as the stage of disease progression, age, the patient's general health status with accompanying diseases, and the patient's wishes. Patient treatment...
Colon cancer is a type of cancer that occurs in the colon, the longest part of the large intestine. This is one of the most common upper gastrointestinal cancers in both men and women in Vietnam. Colon cancer is considered to have a good prognosis if detected early and treated aggressively. Colon cancer treatment regimens will generally include treatments such as surgery, chemotherapy, and radiotherapy. Which method, which drug, and dosage to use to achieve the best treatment effect and reduce side effects requires careful research by the doctor on each patient's condition to be able to develop a reasonable regimen. .
Compared with other gastrointestinal cancers, colon cancer has a better prognosis and is considered a curable cancer.
Colon cancer treatment methods
1. Colon cancer surgery
Surgery is a radical treatment method for colon cancer. Depending on the location of the tumor, the status of metastatic lymph nodes, etc., the doctor may prescribe specific instructions, however, the main surgical methods include removing the tumor along with part of the colon or rectum and nearby lymph nodes. , or total colectomy. The surgical principle given by doctors is that the cutting area must be at least 5 cm away from the tumor to ensure safety and lymph node dissection along the vascular pedicle.
In some cases, the tumor invades the surrounding area and requires radical surgery, including resection of the colon and surrounding invaded tissue. In cases where radical treatment is not possible, the doctor may prescribe a bypass or colostomy.
Depending on the tumor location, lymph node status, etc., the doctor may prescribe a section of colon or the entire colon to be removed.
—->>> Reference: signs of colon cancer
2. Radiation therapy in colon cancer treatment
Using high energy to destroy and reduce tumor size, reducing the rate of local cancer recurrence. Radiation treatment is popular for patients with middle and low rectal cancer, when the tumor occupies more than half of the rectal lumen or adheres to and invades surrounding tissue.
Preoperative radiotherapy: When the tumor is large and less mobile, it reduces the tumor volume and increases mobility, facilitating surgery and increasing the rate of circular muscle preservation.
Radiation therapy after surgery: When the tumor has surpassed the serosa.
Intraoperative radiotherapy: applied to cases where the tumor cannot be completely removed or it recurs. If intraoperative radiotherapy cannot be performed, the patient receives early external radiotherapy immediately after surgery, followed by adjuvant chemotherapy.
For unresectable cases, high-dose radiotherapy and concurrent chemotherapy are performed.
3. Chemotherapy for colon cancer
Chemotherapy is indicated as an adjuvant method, improving survival time for colon cancer patients
It is a systemic method that uses chemicals to destroy tumors. After surgery, if there is lymph node metastasis, the patient is required to use chemotherapy. Chemicals are used to increase survival time and reduce death rates. Chemotherapy may also be the main treatment for late stages, when surgery is not possible.
4. Targeted treatment
This is a new treatment method today. Chemical treatment regimens can be combined with targeted drugs such as angiogenesis inhibitors and surface epidermal growth factor inhibitors. However, targeted treatment is not always effective.
According to Singapore doctors' treatment regimens, patients always use the best drugs, helping to increase treatment effectiveness and minimize costs.
|
thucuc
|
Vắc xin 6 in 1 là gì, có thể ngừa bệnh nào và có an toàn không?
Trước đây một liều vắc xin chỉ có thể ngăn ngừa được một bệnh, nhưng hiện nay với vắc xin 6 in 1 chúng ta hoàn toàn có thể phòng ngừa nhiều bệnh cùng một lúc. Vậy vắc xin 6 in 1 là gì, có thể ngừa bệnh nào và có an toàn hay không?
1. Vắc xin 6 in 1 là gì?
Tiêm chủng là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất trong những năm đầu của cuộc đời bởi đây là giai đoạn sức đề kháng của bé còn yếu, chưa đủ để chống lại những căn bệnh nguy hiểm. Việc tiêm vắc xin cho trẻ có tác dụng kích thích cơ thể tạo ra kháng thể kháng thể để chống lại những virus gây bệnh, hiệu quả của tiêm chủng tùy vào mỗi loại vaccine có thể lên đến 90%.
Ngoài những mũi tiêm trong chương trình tiêm chủng mở rộng thì hiện nay Việt Nam xuất hiện Vắc xin 6 in 1, đây là mũi tiêm đang nhận được nhiều sự quan tâm của các bậc phụ huynh.
Vắc xin 6 in 1 hiểu đơn giản là 6 trong 1, tức là một mũi tiêm có thể ngăn ngừa sáu bệnh cùng một lúc, khác với trước kia mỗi mũi tiêm chỉ ngăn ngừa được một bệnh. Sáu bệnh có thể ngăn ngừa được khi thực hiện tiêm vắc xin 6 in 1 là viêm màng não HIB, viêm gan B, bại liệt, uốn ván, ho gà, bạch hầu.
Trước khi xuất hiện tại Việt Nam, vắc xin 6 in 1 đã xuất hiện ở gần 70 nước trên toàn thế giới, hiệu quả của mũi tiêm này được đánh giá rất cao và được đón nhận của rất nhiều bậc cha mẹ.
Việc sử dụng vắc xin 6 in 1 đem lại rất nhiều lợi ích, nhất là việc giảm từ 9 mũi tiêm phòng xuống còn 3 mũi. Điều này khiến trẻ không còn phải chịu áp lực khi đi tiêm như sợ đau, sợ bệnh viện,... Không những vậy còn tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại cho các bậc phụ huynh. Do đó vắc xin 6 in 1 luôn trong tình trạng “cháy” mắc dù giá thành mỗi mũi tiêm đều không phải là rẻ.
2. Các loại vắc xin 6 in 1 đang được sử dụng tại Việt Nam
Có hai loại đang được lưu hành và sử dụng rộng rãi tại Việt Nam đó là:
- Vắc xin 6 in 1 Hexaxim hay vắc xin 6 in 1 Pháp.
- Vắc xin 6 in 1 Infanrix Hexa hay vắc xin 6 in 1 Bỉ.
Tuy rằng có nguồn gốc khác nhau nhưng công dụng trong việc phòng ngừa sáu bệnh truyền nhiễm đã liệt kê ở trên của hai loại vắc xin là như nhau. Cùng với đó lịch Tiêm chủng của hai loại vắc xin đối với trẻ nhỏ cũng gần tương đương nhau.
- Vào khoảng thời gian trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi hoặc 3 đến 5 tháng tuổi tiến hành tiêm 3 mũi chính. Các mũi tiêm chính cần được thực hiện trước 6 tháng tuổi, lưu ý mỗi mũi tiêm nên cách nhau khoảng thời gian 4 tuần là tốt nhất.
- Đến khi trẻ được 16 đến 18 tháng tuổi thực hiện mũi tiêm nhắc lại, mũi tiêm số 4 cần cách mũi tiêm số 3 tối thiểu nửa năm.
3. Vắc xin 6 in 1 có an toàn không?
Nắm được vắc xin 6 trong 1 là gì, các bậc phụ huynh lại băn khoăn liệu vắc xin này có an toàn không?
Vắc xin 6 in 1 không thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia mà được sử dụng trong tiêm chủng dịch vụ. Cùng với đó đây là loại vắc xin xuất hiện tại Việt Nam chưa lâu nên vẫn đem lại nhiều thắc mắc về vấn đề an toàn khi sử dụng.
Vắc xin sử dụng có an toàn hay không thì phải kiểm chứng qua thời gian sử dụng của chúng. Trong một khoảng thời gian dài vắc xin có kết quả phòng ngừa bệnh tốt, không gây nên những biến chứng thì sẽ được tin tưởng và sử dụng rộng rãi.
Loại vắc xin này đã được cấp phép và sử dụng ở nhiều nước trên thế giới. Điều này càng chứng minh được mức độ an toàn của nó.
Thành phần ngăn ngừa bệnh ho gà trong vắc xin 6 in 1 là thành phần ho gà vô bào. Do đó độ an toàn khi sử dụng vắc xin 6 in 1 là rất cao, ít có những tác dụng phụ khi thực hiện tiêm phòng ngừa ho gà truyền thống.
4. Những biểu hiện có thể xảy ra sau khi trẻ được tiêm vắc xin 6 in 1
Những biểu hiện như sốt nhẹ hay sưng tại vị trí tiêm đều là phản ứng hết sức bình thường khi tiêm vắc xin, kể cả mũi tiêm vắc xin 6 in 1. Do đó các bậc cha mẹ không cần phải quá lo lắng, đây chỉ là những phản ứng thông thường sau tiêm và sẽ khỏi sau 1 đến 2 ngày.
Rất hiếm trường hợp xảy ra sốc phản vệ, tuy rằng rất hiếm nhưng cha mẹ không thể chủ quan. Cần phải phối hợp với bác sĩ để theo dõi sức khỏe của trẻ trong quá trình tiêm và sau khi tiêm. Nếu có vấn đề xảy ra sẽ được đội ngũ y bác sĩ ở đó sơ cứu kịp thời.
- Sau khi về nhà vẫn phải theo dõi sát sao tình hình sức khỏe của trẻ, nếu có gì bất ổn cần đưa đến trung tâm y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
5. Những trường hợp không nên cho trẻ tiêm vắc xin 6 in 1
Các trường hợp sau đây không nên cho trẻ tiêm vắc xin 6 in 1:
- Trẻ đang trong tình trạng sốt cao.
- Trẻ có những vấn đề bất thường về thần kinh.
- Nếu trẻ bị sốc phản vệ với mũi tiêm trước thì không nên tiêm vắc xin 6 in 1 cho lần tiêm tiếp theo.
- Trẻ bị dị ứng với các thành phần như polymyxin B, streptomycin hoặc neomycin thì không nên cho tiêm vắc xin 6 in 1.
Trong trường hợp trẻ chỉ bị cảm nhẹ hoặc ho nhẹ mà không có triệu chứng sốt thì vẫn tiến hành tiêm chủng theo như lịch.
Vắc xin 6 in 1 là loại vắc xin mới tại Việt Nam có thể ngăn ngừa 6 bệnh cùng một lúc. Tuy rằng mới xuất hiện tại Việt Nam nhưng nó đã được lưu hành và cấp phép hơn 15 năm ở các nước phát triển trên thế giới. Qua thời gian đã kiểm chứng thì vắc xin 6 in 1 có độ an toàn và tin cậy cao do vậy các bậc phụ huynh hoàn toàn yên tâm khi tiêm cho trẻ.
|
What is the 6 in 1 vaccine, what diseases can it prevent and is it safe?
Previously, one dose of vaccine could only prevent one disease, but now with the 6 in 1 vaccine we can completely prevent many diseases at the same time. So what is the 6 in 1 vaccine, what diseases can it prevent and is it safe?
1. What is 6 in 1 vaccine?
Vaccination is the most effective disease prevention measure in the first years of life because this is the period when the baby's resistance is still weak, not enough to fight dangerous diseases. Vaccinating children stimulates the body to produce antibodies to fight disease-causing viruses. Depending on the type of vaccine, the effectiveness of vaccination can be up to 90%.
In addition to the injections in the expanded vaccination program, Vietnam now has the 6 in 1 vaccine, this is an injection that is receiving a lot of attention from parents.
6 in 1 vaccine simply means 6 in 1, meaning one injection can prevent six diseases at the same time, unlike before where each injection could only prevent one disease. Six diseases that can be prevented with 6 in 1 vaccination are HIB meningitis, hepatitis B, polio, tetanus, pertussis, and diphtheria.
Before appearing in Vietnam, the 6 in 1 vaccine appeared in nearly 70 countries worldwide. The effectiveness of this injection was highly appreciated and well received by many parents.
Using the 6 in 1 vaccine brings many benefits, especially reducing from 9 vaccinations to 3. This makes children no longer have to feel pressure when getting vaccinated such as fear of pain, fear of hospitals, etc. Not only that, it also saves time and travel costs for parents. Therefore, the 6 in 1 vaccine is always in a state of "burning" and is expensive even though the cost of each injection is not cheap.
2. 6 in 1 vaccines are being used in Vietnam
There are two types currently circulating and widely used in Vietnam:
- Hexaxim 6 in 1 vaccine or French 6 in 1 vaccine.
- Infanrix Hexa 6 in 1 vaccine or Belgian 6 in 1 vaccine.
Although they have different origins, the effectiveness of the two vaccines in preventing the six infectious diseases listed above is the same. Along with that, the vaccination schedule of the two types of vaccines for young children is almost the same.
- At about the time the child is 2 to 4 months old or 3 to 5 months old, give 3 main injections. The main injections should be done before 6 months of age, note that each injection should be spaced 4 weeks apart for best.
- When the child is 16 to 18 months old, a booster shot will be performed, with shot number 4 needing to be at least half a year apart from shot number 3.
3. Is the 6 in 1 vaccine safe?
Knowing what the 6-in-1 vaccine is, parents wonder if this vaccine is safe?
The 6 in 1 vaccine is not part of the national expanded vaccination program but is used in service vaccination. Along with that, this is a vaccine that has not appeared in Vietnam for a long time, so it still raises many questions about safety when used.
Whether vaccines are safe or not must be verified through their use period. Over a long period of time, vaccines that have good disease prevention results and do not cause complications will be trusted and widely used.
This vaccine has been licensed and used in many countries around the world. This further proves its safety level.
The component that prevents pertussis in the 6 in 1 vaccine is the acellular pertussis component. Therefore, the safety when using the 6 in 1 vaccine is very high, with few side effects when using traditional whooping cough vaccination.
4. Symptoms that may occur after children are vaccinated with 6 in 1 vaccine
Symptoms such as mild fever or swelling at the injection site are all very normal reactions to vaccination, including the 6 in 1 vaccine. Therefore, parents do not need to worry too much, this is just These are common reactions after injection and will go away after 1 to 2 days.
It is very rare for anaphylactic shock to occur. Although it is very rare, parents cannot be subjective. It is necessary to coordinate with the doctor to monitor the child's health during and after the injection. If a problem occurs, the medical team there will provide timely first aid.
- After returning home, you must still closely monitor the child's health situation. If anything is wrong, take him to the nearest medical center for timely treatment.
5. Cases where children should not be vaccinated with 6 in 1 vaccine
The following cases should not give children the 6 in 1 vaccine:
- The child has a high fever.
- Children have abnormal neurological problems.
- If the child has anaphylactic shock with the previous injection, the 6 in 1 vaccine should not be given for the next injection.
- Children who are allergic to ingredients such as polymyxin B, streptomycin or neomycin should not be vaccinated with 6 in 1 vaccine.
In case the child only has a mild cold or mild cough without symptoms of fever, vaccination should still be carried out as scheduled.
6 in 1 vaccine is a new vaccine in Vietnam that can prevent 6 diseases at the same time. Although it has just appeared in Vietnam, it has been circulated and licensed for more than 15 years in developed countries around the world. Over time, it has been proven that the 6 in 1 vaccine is highly safe and reliable, so parents can feel completely secure when vaccinating their children.
|
medlatec
|
Những điều cần lưu ý khi tiêm HPV bạn tuyệt đối đừng bỏ qua
Tiêm vắc-xin HPV là một biện pháp quan trọng để phòng ngừa bệnh ung thư cổ tử cung và một số loại ung thư khác liên quan đến vi rút HPV. Dưới đây là những điều cần lưu ý khi tiêm HPV bạn tuyệt đối đừng bỏ qua!
1. Đối tượng nào có thể thực hiện tiêm chủng HPV?
Tiêm chủng HPV (vắc-xin ung thư cổ tử cung) được khuyến nghị cho các đối tượng sau:
1.1 Nữ giới trẻ
Vắc-xin HPV được khuyến nghị cho phụ nữ từ độ tuổi 9 đến 26 (tuỳ thuộc vào hướng dẫn của quốc gia hoặc tổ chức y tế). Tuy nhiên, độ tuổi tiêm khuyến nghị có thể khác nhau trong từng quốc gia.
1.2 Thiếu niên
Đối tượng chính để tiêm vắc-xin HPV là các thiếu niên trước khi tiếp xúc với vi rút HPV thông qua quan hệ tình dục. Việc tiêm sớm trong độ tuổi thiếu niên giúp xây dựng miễn dịch hiệu quả trước khi có khả năng tiếp xúc với vi rút HPV.
1.3 Phụ nữ trưởng thành
Các phụ nữ trưởng thành có thể tiêm vắc-xin HPV để bảo vệ phụ nữ khỏi các biến chủng HPV có thể gây ra ung thư cổ tử cung và các loại ung thư khác.
1.4 Phụ nữ đã tiếp xúc với vi rút HPV
Trong một số trường hợp, phụ nữ đã tiếp xúc với vi rút HPV có thể tiêm vắc-xin để bảo vệ phụ nữ khỏi các biến chủng HPV còn lại mà họ chưa tiếp xúc.
Lưu ý lịch trình và đối tượng tiêm vắc-xin HPV có thể thay đổi theo quy định của từng quốc gia
Việc tiêm vắc-xin HPV nên được thảo luận và tuân thủ theo hướng dẫn của nhà cung cấp dịch vụ y tế hoặc quy định địa phương.
2. Những điều cần lưu ý khi tiêm HPV
Khi tiêm vắc-xin HPV (vắc-xin ung thư cổ tử cung), dưới đây là một số điều cần lưu ý:
2.1 Tư vấn và thông tin trước tiêm, tuân thủ lịch trình tiêm
Trước khi tiêm vắc-xin, hãy thảo luận và nhận được thông tin từ nhà cung cấp dịch vụ y tế về vắc-xin HPV, lợi ích, tác động phụ có thể xảy ra và lịch trình tiêm.
Đảm bảo tuân thủ đúng lịch trình tiêm vắc-xin HPV theo hướng dẫn của nhà cung cấp dịch vụ y tế. Thông thường, vắc-xin HPV yêu cầu nhiều liều và tuân thủ đúng lịch trình để đạt được hiệu quả tốt nhất.
2.2 Chuẩn bị trước tiêm
Trước khi tiêm vắc-xin, hãy đảm bảo bạn đã ăn uống đủ và không bị đói. Đồng thời, hãy chuẩn bị một mẫu vắc-xin HPV mới và kiểm tra xem nó có dấu hiệu bất thường hay không.
2.3 Tiêm vắc-xin
Tiêm vắc-xin cần được thực hiện bởi nhân viên y tế có kỹ năng và kinh nghiệm. Đảm bảo vị trí tiêm vắc-xin được vệ sinh sạch sẽ và tuân thủ quy trình tiêm an toàn.
2.4 Quan sát sau tiêm và tìm hiểu về phản ứng phụ
Sau khi tiêm vắc-xin, bạn có thể cần được quan sát trong một khoảng thời gian ngắn để đảm bảo không có phản ứng phụ nghiêm trọng xảy ra. Thông thường, nhà cung cấp dịch vụ y tế sẽ theo dõi tình trạng sau tiêm và cung cấp hướng dẫn cần thiết.
Những điều cần lưu ý khi tiêm HPV là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe, an toàn
Nếu bạn trải qua bất kỳ phản ứng phụ nghiêm trọng hoặc không bình thường sau tiêm vắc-xin HPV, hãy thông báo ngay cho nhà cung cấp dịch vụ y tế để được tư vấn và điều trị kịp thời.
2.5 Tiếp tục chăm sóc sức khỏe phụ nữ sau tiêm
Tiêm vắc-xin HPV không thay thế cho các phương pháp chăm sóc sức khỏe phụ nữ khác như xét nghiệm định kỳ, tự khám tự soi và các biện pháp phòng ngừa khác. Tiếp tục thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khỏe phụ nữ được khuyến nghị.
2.6 Kiểm tra và tiêm bổ sung (nếu cần)
Đối với một số nhóm phụ nữ, nhà cung cấp dịch vụ y tế có thể đề xuất kiểm tra HPV định kỳ hoặc tiêm bổ sung theo lịch trình khác nhau. Đảm bảo bạn tuân thủ các khuyến nghị và hướng dẫn của nhà cung cấp dịch vụ y tế.
3. Lợi ích và tác động của tiêm vắc-xin ung thư cổ tử cung
Tiêm vắc-xin ung thư cổ tử cung (vắc-xin HPV) mang lại nhiều lợi ích và tác động quan trọng đối với sức khỏe của phụ nữ. Dưới đây là một số lợi ích và tác động của việc tiêm vắc-xin HPV:
3.1 Phòng ngừa bệnh ung thư cổ tử cung
Vắc-xin HPV giúp phòng ngừa bệnh ung thư cổ tử cung bằng cách ngăn chặn sự phát triển của các biến chủng của vi rút HPV có khả năng gây ra bệnh. Điều này giúp giảm nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung và giữ cho cổ tử cung khỏe mạnh.
3.2 Giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong
Tiêm vắc-xin HPV giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh ung thư cổ tử cung và tử vong do bệnh này. Vắc-xin giúp bảo vệ phụ nữ khỏi vi rút HPV gây ra ung thư và từ đó giảm nguy cơ mắc bệnh và tử vong.
3.3 Phòng ngừa các loại ung thư khác
Ngoài ung thư cổ tử cung, vi rút HPV cũng có thể gây ra các loại ung thư khác như ung thư âm đạo, âm hộ, quy đầu, hậu môn, họng và tử cung ngoại vi. Vắc-xin HPV giúp ngăn ngừa những loại ung thư này và giảm nguy cơ mắc bệnh.
3.4 Bảo vệ cộng đồng
Tiêm vắc-xin HPV không chỉ bảo vệ cá nhân mà còn có tác động đến cộng đồng. Việc tiêm vắc-xin giúp giảm sự lây lan của vi rút HPV trong cộng đồng, giúp bảo vệ những người chưa được tiêm vắc-xin và giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung.
3.5 Tăng chất lượng cuộc sống
Bằng cách giảm nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung, vắc-xin HPV giúp tăng chất lượng cuộc sống của phụ nữ. Người tiêm vắc-xin có thể sống một cuộc sống khỏe mạnh và không phải đối mặt với những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng liên quan đến ung thư cổ tử cung.
3.6 Hỗ trợ hệ thống y tế
Vắc-xin HPV giúp giảm gánh nặng cho hệ thống y tế. Việc giảm tỷ lệ mắc bệnh ung thư cổ tử cung và tử vong do bệnh này giúp giảm tài nguyên và chi phí điều trị. Điều này có tác động tích cực đến hệ thống y tế và tạo điều kiện tốt hơn cho việc cung cấp chăm sóc sức khỏe.
Việc tiêm vắc-xin HPV có lợi ích và tác động quan trọng đối với sức khỏe cá nhân và cộng đồng
Tóm lại, việc tiêm vắc-xin HPV giúp ngăn ngừa bệnh ung thư cổ tử cung, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, phòng ngừa các loại ung thư khác và cung cấp một cuộc sống khỏe mạnh. Hơn nữa, việc tiêm vắc-xin HPV còn hỗ trợ hệ thống y tế và cộng đồng trong việc kiểm soát và giảm tải căn bệnh nguy hiểm này.
|
Things to keep in mind when getting HPV vaccination that you absolutely should not ignore
HPV vaccination is an important measure to prevent cervical cancer and some other types of cancer related to the HPV virus. Below are things to keep in mind when getting HPV vaccination that you should absolutely not ignore!
1. Who can get HPV vaccination?
HPV vaccination (cervical cancer vaccine) is recommended for the following:
1.1 Young women
HPV vaccine is recommended for women ages 9 to 26 (depending on country or health organization guidelines). However, the recommended age for vaccination may vary from country to country.
1.2 Teenagers
The main target group for HPV vaccination is adolescents before being exposed to the HPV virus through sexual intercourse. Vaccination early in adolescence helps build effective immunity before potential exposure to the HPV virus.
1.3 Adult women
Adult women can get the HPV vaccine to protect them from HPV strains that can cause cervical and other cancers.
1.4 Women who have been exposed to the HPV virus
In some cases, women who have been exposed to HPV can get vaccinated to protect women from remaining HPV strains to which they have not been exposed.
Note that the schedule and subjects receiving the HPV vaccine may vary according to each country's regulations
HPV vaccination should be discussed and followed according to your healthcare provider's instructions or local regulations.
2. Things to keep in mind when injecting HPV
When getting the HPV vaccine (cervical cancer vaccine), here are some things to keep in mind:
2.1 Pre-injection consultation and information, compliance with injection schedule
Before getting vaccinated, discuss and get information from your healthcare provider about the HPV vaccine, its benefits, possible side effects, and vaccination schedule.
Be sure to follow the HPV vaccination schedule as directed by your healthcare provider. Typically, the HPV vaccine requires multiple doses and adherence to a schedule to be most effective.
2.2 Preparation before injection
Before getting vaccinated, make sure you have eaten enough and are not hungry. At the same time, prepare a new HPV vaccine sample and check it for abnormalities.
2.3 Vaccination
Vaccinations should be administered by skilled and experienced medical personnel. Make sure the vaccination site is clean and follow safe injection procedures.
2.4 Observe after injection and learn about side effects
After receiving the vaccine, you may need to be observed for a short period of time to make sure no serious side effects occur. Typically, your healthcare provider will monitor your condition post-injection and provide necessary instructions.
Things to keep in mind when getting HPV vaccination are very important to protect health and safety
If you experience any serious or unusual side effects following HPV vaccination, notify your healthcare provider immediately for prompt advice and treatment.
2.5 Continue to take care of women's health after injection
HPV vaccination is not a substitute for other women's health care methods such as regular testing, self-examination, and other preventive measures. Continue taking recommended women's health measures.
2.6 Check and additional injection (if necessary)
For certain groups of women, health care providers may recommend routine HPV testing or additional vaccinations on a different schedule. Make sure you follow your medical provider's recommendations and instructions.
3. Benefits and impacts of cervical cancer vaccination
Cervical cancer vaccination (HPV vaccine) has many important benefits and impacts on women's health. Here are some benefits and impacts of HPV vaccination:
3.1 Preventing cervical cancer
The HPV vaccine helps prevent cervical cancer by blocking the growth of variants of the HPV virus that can cause the disease. This helps reduce the risk of cervical cancer and keeps the cervix healthy.
3.2 Reduce morbidity and mortality
HPV vaccination helps reduce the incidence of cervical cancer and death from this disease. The vaccine helps protect women from the cancer-causing HPV virus and thereby reduces the risk of disease and death.
3.3 Prevent other types of cancer
In addition to cervical cancer, the HPV virus can also cause other types of cancer such as cancer of the vagina, vulva, glans, anus, throat and peripheral uterus. The HPV vaccine helps prevent these types of cancers and reduces your risk of getting them.
3.4 Community protection
HPV vaccination not only protects individuals but also has an impact on the community. Vaccination helps reduce the spread of HPV in the community, helps protect unvaccinated people, and reduces the risk of cervical cancer.
3.5 Increase quality of life
By reducing the risk of cervical cancer, the HPV vaccine helps increase women's quality of life. People who receive the vaccine can live a healthy life and not face serious health problems related to cervical cancer.
3.6 Health system support
HPV vaccine helps reduce the burden on the health system. Reducing the incidence of cervical cancer and deaths from the disease reduces resources and treatment costs. This has a positive impact on the health system and creates better conditions for health care delivery.
HPV vaccination has important benefits and impacts for individual and public health
In summary, HPV vaccination helps prevent cervical cancer, reduces morbidity and mortality, prevents other cancers, and provides a healthy life. Furthermore, HPV vaccination also supports the health system and community in controlling and reducing the burden of this dangerous disease.
|
thucuc
|
BK virus là gì? Biện pháp sàng lọc, phát hiện sớm virus BK
Virus tấn công vào cơ thể người thường gây tổn thương và ảnh hưởng tới sức khỏe bệnh nhân. Tuy nhiên, BK virus hầu như không gây ra bất cứ triệu chứng nào, trong một số trường hợp, khi loại virus này được kích hoạt, chúng mới hoạt động mạnh và đe dọa tới sức khỏe người bệnh. Vậy virus BK là gì, ảnh hưởng như thế nào tới sức khỏe và có biện pháp nào giúp sàng lọc sớm loại virus này không?
1. BK virus là gì?
Virus BK còn được biết đến với tên gọi là Human Polyomavirus - 1, loại virus thuộc chủng Polyomavirus. Bệnh nhân đầu tiên được phát hiện nhiễm BK virus vào năm 1971, tên BK chính là tên viết tắt của bệnh nhân này. Trên thực tế, đa phần dân số đều nhiễm virus BK, tuy nhiên virus không gây ra những triệu chứng quá nghiêm trọng. Vì thế, chúng ta hầu như không phát hiện ra sự tồn tại của virus BK trong cơ thể. Thông thường, chủng virus này sẽ hoạt động mạnh và đe dọa tới sức khỏe của những người bị suy giảm miễn dịch hoặc ức chế miễn dịch. Đặc biệt, những người mới tiến hành ghép thận cần chú ý theo dõi sức khỏe thường xuyên, họ là đối tượng có nguy cơ bị ảnh hưởng do quá trình tái hoạt hóa của BK virus. Khá nhiều bạn thắc mắc virus BK lây truyền qua con đường nào để có kế hoạch phòng ngừa phù hợp. Tuy nhiên, các nhà khoa học vẫn chưa thể khẳng định chính xác con đường lây truyền của virus. Một số ý kiến cho rằng virus BK lây truyền từ người sang người thông qua dịch tiết đường hô hấp. Một số khác chỉ ra rằng loại virus này thường được bài tiết qua nước tiểu, vì thế chúng có thể lây truyền nếu người khỏe mạnh tiếp xúc với nước tiểu của bệnh nhân.2. Nhóm đối tượng có nguy cơ chịu ảnh hưởng bởi BK virus
Hơn 80% dân số có kháng thể kháng virus BK, chính vì thế chúng ta hầu như không chịu tác động từ loại virus này. Song, khoảng 20% dân số phải đối mặt với những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng do virus BK gây ra. Vậy nhóm đối tượng nào thường chịu ảnh hưởng sức khỏe do BK virus?
Virus BK thường hoạt động mạnh ở những người có hệ miễn dịch yếu, ví dụ như người cao tuổi hoặc bệnh nhân mắc HIV/AIDS, đái tháo đường. Những căn bệnh này là nguyên nhân gây suy giảm hệ miễn dịch, người bệnh có nguy cơ nhiễm bệnh do vi khuẩn, virus gây ra. Nếu thuộc nhóm đối tượng này, chúng ta cần chú ý theo dõi sức khỏe, thường xuyên đi xét nghiệm, kiểm tra định lượng virus BK. Bên cạnh đó, quá trình tái hoạt hóa của virus BK thường xảy ra ở bệnh nhân đã từng bị chấn thương hoặc phải phẫu thuật thận. Đặc biệt, những người đã cấy ghép thận gặp phải nhiều vấn đề sức khỏe do ảnh hưởng của virus BK. Bác sĩ cho biết sau khi cấy ghép thận, bệnh nhân phải sử dụng thuốc chống thải ghép theo hướng dẫn để ngăn ngừa nguy cơ thải ghép. Loại thuốc này khiến hệ miễn dịch của bệnh nhân suy giảm đáng kể, tạo điều kiện cho BK virus trong cơ thể hoạt động mạnh và gây tổn thương thận, niệu quản,… Đó là lý do vì sao nhiều trường hợp ghép thận mắc bệnh thận BK virus và đối mặt với hậu quả nghiêm trọng, sức khỏe, tính mạng bị đe dọa.3. Virus BK gây ra những triệu chứng nào?
|
What is BK virus? Measures for screening and early detection of BK virus
Viruses that attack the human body often cause damage and affect the patient's health. However, BK virus hardly causes any symptoms. In some cases, when this virus is activated, it becomes highly active and threatens the patient's health. So what is the BK virus, how does it affect health and are there any measures to help screen this virus early?
1. What is BK virus?
BK virus is also known as Human Polyomavirus - 1, a virus belonging to the Polyomavirus family. The first patient was discovered infected with BK virus in 1971, the name BK is the abbreviation of this patient. In fact, most of the population is infected with the BK virus, but the virus does not cause too serious symptoms. Therefore, we hardly detect the existence of the BK virus in the body. Normally, this strain of virus will be very active and threaten the health of people who are immunocompromised or immunosuppressed. In particular, people who have recently undergone a kidney transplant need to pay attention to regular health monitoring, as they are at risk of being affected by the reactivation process of the BK virus. Many of you wonder how the BK virus is transmitted so that you can have an appropriate prevention plan. However, scientists still cannot confirm the exact transmission route of the virus. Some opinions suggest that the BK virus is transmitted from person to person through respiratory secretions. Others point out that this virus is often excreted in urine, so it can be transmitted if a healthy person comes into contact with a patient's urine.2. Group of subjects at risk of being affected by BK virus
More than 80% of the population has antibodies to the BK virus, so we are hardly affected by this virus. However, about 20% of the population faces serious health problems caused by the BK virus. So which groups of people often suffer health effects from BK virus?
BK virus is often highly active in people with weak immune systems, such as the elderly or patients with HIV/AIDS or diabetes. These diseases cause a weakened immune system, and patients are at risk of infection caused by bacteria and viruses. If we belong to this group of people, we need to pay attention to monitoring our health, regularly get tested, and check the quantity of BK virus. In addition, reactivation of BK virus often occurs in patients who have had trauma or kidney surgery. In particular, people who have had kidney transplants encounter many health problems due to the effects of the BK virus. The doctor said that after a kidney transplant, patients must use anti-rejection drugs according to instructions to prevent the risk of transplant rejection. This drug causes the patient's immune system to significantly weaken, creating conditions for the BK virus in the body to become more active and cause damage to the kidneys, ureters, etc. That is the reason why many kidney transplant cases get sick. Kidney BK virus and face serious consequences, health and life are threatened.3. What symptoms does the BK virus cause?
|
medlatec
|
Bệnh tay chân miệng trẻ em: Cách nhận biết và phòng ngừa
Các bé dưới 5 tuổi thường có nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm, trong đó có bệnh tay chân miệng. Cùng tìm hiểu dấu hiệu nhận biết và cách điều trị bệnh tay chân miệng trẻ em qua những thông tin dưới đây nhé!
1. Tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh tay chân miệng ở trẻ em
Bệnh tay chân miệng ở trẻ em chủ yếu do nhóm virus đường ruột có tên là Enterovirus gây nên, đặc biệt là Coxsackie A16 và Enterovirus typ 71:
– Virus Coxsackie A16 có thể tự khỏi trong vài ngày và ít gây ra các biến chứng về thần kinh.
– Virus Enterovirus týp 71 (EV71) thì nghiêm trọng hơn, bởi những biến chứng nguy hiểm mà virus này gây ra gồm: Viêm não, viêm màng não, viêm cơ tim, viêm phổi… thậm chí có thể dẫn đến tử vong.
– Một vài chủng virus khác thuộc nhóm A như Coxsackie A4-A7, A9, A10 hoặc virus nhóm B – Coxsackie (B1-B3, và B5) cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh.
Bệnh tay chân miệng trẻ em chủ yếu do nhóm virus đường ruột có tên là Enterovirus gây nên.
2. Nhận biết sớm bệnh tay chân miệng qua những dấu hiệu nào?
Tùy vào từng giai đoạn, bệnh tay chân miệng ở trẻ em sẽ có những dấu hiệu nhận biết khác nhau
2.1. Giai đoạn ủ bệnh và khởi phát bệnh tay chân miệng trẻ em
– Giai đoạn ủ bệnh: Giai đoạn này thường diễn ra trong từ 3 – 6 ngày.
– Giai đoạn khởi phát: Giai đoạn này bắt đầu với các triệu chứng dễ nhận thấy gồm:
+ Trẻ mệt mỏi, sốt nhẹ (37,5-38 độ C) hoặc bị sốt cao (38-39 độ C).
+ Đau họng, bỏ ăn.
+ Miệng và răng bị tổn thương, đau rát.
+ Chảy nhiều nước bọt.
+ Tiêu chảy nhiều lần trong ngày.
Giai đoạn khởi phát bệnh, trẻ thường sốt nhẹ, quấy khóc, bỏ ăn…
2.2. Giai đoạn toàn phát bệnh tay chân miệng trẻ em
Giai đoạn này, các triệu chứng điển hình của bệnh bắt đầu xuất hiện:
– Xuất hiện mụn nước:
Ở lòng bàn tay, bàn chân hoặc mông của trẻ xuất hiện những nốt phát ban dạng phỏng nước, có đường kính 2 – 10mm. Những nốt mụn nước thường mọc ẩn hoặc nổi trên da, khi sờ có cảm giác phồng cộm nhưng không đau, không ngứa.
– Loét miệng:
Ngoài những vị trí trên thì trong khoang miệng, niêm mạc má, lợi và lưỡi của trẻ cũng xuất hiện những mụn nước. Tuy nhiên, mụn nước trong khoang miệng có kích thước nhỏ hơn, chỉ từ 2 – 3mm và rất dễ vỡ. Khi những mụn nước này vỡ sẽ tạo thành các vết loét trong miệng, khiến trẻ đau, xót và quấy khóc.
– Dấu hiệu toàn thân: Mê sảng, co giật, rối loạn tri giác…
+ Trường hợp trẻ mắc bệnh nhẹ thì chỉ sau 7 – 10 ngày chăm sóc tại nhà, trẻ có khả năng sẽ hồi phục hoàn toàn.
+ Trường hợp trẻ bị sốt cao (39 độ C trở lên) kèm theo cáo triệu chứng nôn mửa, tay chân run, co giật, tim đập nhanh… và cơn sốt kéo dài hơn 48 giờ thì cha mẹ nên đưa trẻ nhập viện càng sớm càng tốt.
Giai đoạn toàn phát bệnh, các mụn nước dần xuất hiện ở tay, chân. trong khoang miệng… của trẻ.
2.3. Giai đoạn sau khỏi bệnh
Bệnh do virus gây ra nên sau khi khỏi bệnh, thường cơ thể của trẻ sẽ có khả năng miễn dịch với chủng virus gây bệnh. Tuy nhiên, vẫn có nhiều trường hợp trẻ bị tái phát nhiều lần. Nguyên nhân là do các chủng virus gây bệnh lần sau không giống lần đầu.
3. Bệnh tay chân miệng trẻ em lây qua đường nào?
Có thể nói, virus gây bệnh tay chân miệng ở trẻ em có khả năng lây lan khá nhanh và rất dễ trở thành dịch. Bệnh thường lây trực tiếp từ người sang người, thông qua nước bọt, dịch tiết từ mũi, họng hoặc phân của những trẻ mắc bệnh.
Thông thường, ngay từ những ngày đầu tiên (giai đoạn ủ bệnh), bệnh nhân đã có khả năng phát bệnh. Tuy nhiên, virus có thể tồn tại trong dịch tiết từ mũi, họng, nước bọt hoặc phân của người bệnh… nên thời gian lây nhiễm có lên tới vài tuần.
Chủ yếu, bệnh tay chân miệng ở trẻ em thường lây qua những đường sau:
– Trẻ tiếp xúc trực tiếp với nước bọt, dịch tiết từ mũi hoặc họng của người bệnh khi nói chuyện, ăn chung, uống chung hoặc người bệnh hắt hơi, ho…
– Trẻ tiếp xúc với dịch từ những mụn nước hoặc phân của người bệnh.
– Trẻ cầm nắm đồ chơi hoặc chạm vào các bề mặt chứa dịch tiết từ người bệnh.
– Lây gián tiếp, thông qua người chăm sóc trẻ vì đã tiếp xúc với người bệnh.
Việc vui chơi nơi đông người, tiếp xúc các bề mặt có chứa dịch tiết từ người bệnh là một trong những nguy cơ lây bệnh.
4. Các biến chứng nguy hiểm của bệnh tay chân miệng
Nếu được phát hiện và có biện pháp điều trị sớm, bệnh sẽ không để lại biến chứng nguy hiểm gì. Ngược lại, nếu phụ huynh chủ quan, không phát hiện kịp thời, bệnh sẽ tiến triển nặng và dẫn đến một số biến chứng nghiêm trọng.
– Viêm màng não virus: Với bệnh này, triệu chứng thường là sốt, đau đầu, cứng cổ và đau lưng… Trẻ mắc bệnh cần nhập viện ngay lập tức để điều trị.
– Tê liệt hoặc bại liệt: Triệu chứng của hiện tượng này là trẻ quấy khóc nhiều, mất ngủ, thường xuyên giật mình, hoảng hốt, tay chân run, nói lảm nhảm, sốt cao, co giật, méo miệng…
Nhìn chung, những biến chứng này nếu không được phát hiện và điều trị, trẻ có nguy cơ tử vong chỉ trong vài giờ.
5. Phòng ngừa bệnh tay chân miệng như thế nào?
Giai đoạn chuyển mùa là thời điểm bệnh tay chân miệng bùng phát mạnh nhất. Đặc biệt, khi thời tiết nóng ẩm sẽ là điều kiện thuận lợi để virus phát triển và tấn công gây bệnh. Địa điểm dễ bùng phát dịch bệnh chính là trường học, nhà trẻ và những khu vui chơi, nơi tập trung đông người.
Hiện nay, bệnh tay chân miệng chưa có vaccine phòng bệnh. Vì thế, cha mẹ hãy lưu ý những cách sau để phòng bệnh cho bé yêu, đồng thời ngăn chặn sự lây lan của bệnh:
– Cha mẹ hãy thường xuyên rửa tay kỹ càng với xà phòng trước khi chăm sóc trẻ, chuẩn bị thức ăn, cho trẻ ăn hoặc sau khi đi vệ sinh, thay bỉm cho trẻ…
– Cha mẹ cũng nên hướng dẫn và nhắc nhở bé hoặc giúp bé rửa tay sạch sẽ trường khi ăn, chơi đồ chơi…
– Thường xuyên rửa sạch và khử trùng đồ chơi, các vật dụng của bé.
– Hạn chế ôm, hôn, mặc chung quần áo, đồ dùng cá nhân với những trẻ đã nhiễm bệnh.
– Khi trẻ nhiễm bệnh, cha mẹ không nên cho con đi học, đi chơi hay đến nơi đông người để hạn chế dịch bệnh lây lan.
– Hướng dẫn và nhắc nhở trẻ dùng tay che miệng mỗi khi ho hoặc hắt xì.
Cha mẹ nên hướng dẫn và nhắc nhở bé hoặc giúp bé rửa tay sạch sẽ trường khi ăn, chơi đồ chơi…
Có thể nói, tay chân miệng là một bệnh truyền nhiễm có thể tự khỏi sau 7 – 10 ngày. Tuy nhiên, nếu không được phát hiện và điều trị đúng thời điểm, bệnh sẽ để lại nhiều biến chứng đáng tiếc. Do đó, cha mẹ hoàn toàn có thể chăm sóc bé tại nhà theo hướng dẫn của bác sĩ nhưng nếu thấy trẻ có biểu hiện bất thường như sốt cao, sốt li bì, mất tỉnh táo hoặc co giật thì nên nhập viện sớm nhất có thể.
|
Hand, foot and mouth disease in children: How to recognize and prevent
Children under 5 years old are often at risk of infectious diseases, including hand, foot and mouth disease. Let's learn the signs and how to treat hand, foot and mouth disease in children through the information below!
1. Find out the causes of hand, foot and mouth disease in children
Hand, foot and mouth disease in children is mainly caused by a group of intestinal viruses called Enteroviruses, especially Coxsackie A16 and Enterovirus type 71:
– Coxsackie A16 virus can go away on its own within a few days and rarely causes neurological complications.
– Enterovirus type 71 (EV71) is more serious, because the dangerous complications this virus causes include: encephalitis, meningitis, myocarditis, pneumonia... can even lead to death.
– Some other virus strains of group A such as Coxsackie A4-A7, A9, A10 or group B virus - Coxsackie (B1-B3, and B5) can also cause the disease.
Hand, foot and mouth disease in children is mainly caused by a group of intestinal viruses called Enterovirus.
2. What are the signs of early recognition of hand, foot and mouth disease?
Depending on the stage, hand, foot and mouth disease in children will have different signs
2.1. Incubation period and onset of hand, foot and mouth disease in children
– Incubation period: This stage usually lasts from 3 to 6 days.
– Onset phase: This phase begins with easily noticeable symptoms including:
+ The child is tired, has a mild fever (37.5-38 degrees Celsius) or has a high fever (38-39 degrees Celsius).
+ Sore throat, loss of appetite.
+ Mouth and teeth are damaged and painful.
+ Excessive salivation.
+ Diarrhea many times a day.
At the onset of the disease, children often have a mild fever, cry, and stop eating...
2.2. The full-blown stage of hand, foot and mouth disease in children
At this stage, typical symptoms of the disease begin to appear:
– Blisters appear:
On the child's palms, feet or buttocks, blister-like rashes appear, 2 - 10mm in diameter. The blisters often grow hidden or appear on the skin. When touched, they feel swollen but not painful or itchy.
- Mouth sores:
In addition to the above locations, blisters also appear in the oral cavity, mucous membranes of the child's cheeks, gums and tongue. However, blisters in the oral cavity are smaller in size, only 2 - 3mm and are very fragile. When these blisters burst, they will form ulcers in the mouth, causing pain, pain, and crying.
– Whole body signs: Delirium, convulsions, mental disorders...
+ In case the child has a mild illness, after only 7 - 10 days of home care, the child will likely recover completely.
+ In case a child has a high fever (39 degrees Celsius or higher) accompanied by symptoms of vomiting, shaking hands and feet, convulsions, rapid heartbeat... and the fever lasts more than 48 hours, parents should take the child to the hospital as soon as possible. as soon as possible.
In the full stage of the disease, blisters gradually appear on the hands and feet. in the oral cavity... of children.
2.3. Later stages of recovery
The disease is caused by a virus, so after recovering from the disease, the child's body will usually be immune to the virus that causes the disease. However, there are still many cases where children relapse many times. The reason is that the virus strains that cause the disease next time are not the same as the first time.
3. How is hand, foot and mouth disease transmitted in children?
It can be said that the virus that causes hand, foot and mouth disease in children has the ability to spread quite quickly and can easily become an epidemic. The disease is often transmitted directly from person to person, through saliva, secretions from the nose, throat or feces of infected children.
Normally, right from the first days (incubation period), the patient is likely to develop the disease. However, the virus can exist in secretions from the patient's nose, throat, saliva or stool... so the infection time can be up to several weeks.
Mainly, hand, foot and mouth disease in children is often transmitted through the following ways:
– Children have direct contact with saliva, secretions from the nose or throat of a sick person when talking, eating, drinking together or the sick person sneezes, coughs...
– Children are exposed to fluid from blisters or feces of sick people.
– Children handle toys or touch surfaces containing secretions from sick people.
– Indirect transmission, through the child's caregiver because of contact with the sick person.
Playing in crowded places and contacting surfaces containing secretions from sick people is one of the risks of spreading the disease.
4. Dangerous complications of hand, foot and mouth disease
If detected and treated early, the disease will not leave any dangerous complications. On the contrary, if parents are subjective and do not detect it promptly, the disease will progress and lead to some serious complications.
– Viral meningitis: With this disease, symptoms are usually fever, headache, stiff neck and back pain... Sick children need to be hospitalized immediately for treatment.
– Paralysis or paralysis: Symptoms of this phenomenon are that the child cries a lot, has insomnia, is often startled, panicked, trembles in the limbs, babbles, high fever, convulsions, distorted mouth...
In general, if these complications are not detected and treated, the child is at risk of death within just a few hours.
5. How to prevent hand, foot and mouth disease?
The changing season is the time when hand, foot and mouth disease is at its strongest. In particular, when the weather is hot and humid, it will be favorable conditions for viruses to grow and attack, causing disease. Locations prone to disease outbreaks are schools, kindergartens and amusement parks, where large crowds gather.
Currently, there is no vaccine to prevent hand, foot and mouth disease. Therefore, parents should pay attention to the following ways to prevent their babies from getting sick and at the same time prevent the spread of the disease:
– Parents should regularly wash their hands thoroughly with soap before taking care of children, preparing food, feeding children or after going to the toilet, changing diapers for children...
– Parents should also guide and remind their children or help them wash their hands thoroughly when eating, playing with toys, etc.
– Regularly clean and disinfect your baby's toys and items.
– Avoid hugging, kissing, sharing clothes and personal items with infected children.
– When children are infected, parents should not let them go to school, go out or go to crowded places to limit the spread of the disease.
– Instruct and remind children to cover their mouth with their hands every time they cough or sneeze.
Parents should guide and remind their children or help them wash their hands thoroughly when eating, playing with toys...
It can be said that hand, foot and mouth disease is an infectious disease that can go away on its own after 7-10 days. However, if not detected and treated on time, the disease will leave many unfortunate complications. Therefore, parents can completely take care of their baby at home according to the doctor's instructions, but if they see unusual symptoms such as high fever, lethargy, loss of consciousness or seizures, they should be hospitalized as soon as possible. can.
|
thucuc
|
Tổng quan về bệnh phình tách thành động mạch chủ
Động mạch chủ là mạch máu lớn trong cơ thể có vai trò quan trọng trong việc cấp máu cho các cơ quan trong cơ thể. Bệnh phình tách động mạch chủ là bệnh lý nguy hiểm có nguy cơ vỡ mạch dẫn đến tử vong nếu không can thiệp kịp thời
1. Phình tách động mạch chủ là gì?
Phình động mạch chủ là tình trạng phình một phần động mạch chủ, động mạch chính cấp máu của cơ thể. Do nhiều nguyên nhân khác nhau đặc biệt động mạch chủ làm việc nhiều dẫn đến phình mạch có thể bị vỡ. Tách động mạch chủ là một tình trạng các mạch máu lớn phân nhánh ra khỏi tim, gây ra vết rách. Máu chảy tràn qua những vết rách, tạo ra các lớp bên trong và ở giữa, đây là nguyên nhân khiến các động mạch chủ bị bóc tách. Nếu động mạch chủ bị chèn ép quá mức dẫn đến vỡ động mạch có thể gây tử vong.Triệu chứng bệnh phình tách thành động mạch chủ giống nên dễ nhầm với nhiều bệnh cảnh cấp cứu khác vì vậy cần nghĩ đến phình tách động mạch chủ để chẩn đoán và xử trí kịp thời. Tỷ lệ nam gặp nhiều hơn nữ. Độ tuổi hay gặp từ 60 tuổi trở lên. Vị trí tách thành động mạch chủ hay gặp là động mạch chủ lên, tiếp đến động mạch chủ xuống - chỗ xuất phát, quai động mạch chủ, còn lại ở động mạch chủ bụng do những vùng này phải căng giãn nhiều nhất hoặc là điểm nối của động mạch chủ.Nguyên nhân do một số vấn đề sức khỏe như huyết áp cao và xơ vữa động mạch (xơ cứng động mạch), có thể gây suy yếu thành động mạch kết hợp với sự hao mòn trong quá trình lão hóa, có thể khiến thành động mạch bị suy yếu, lồi ra bên ngoài.
Phình động mạch chủ là tình trạng phình một phần động mạch chủ
2. Phân loại phình tách động mạch chủ
Phân loại theo De. Bakey có 3 type:Type I:Tổn thương động mạch chủ lên và động mạch chủ xuống. Type II: Tổn thương ở động mạch chủ lên. Type III: Tổn thương ở đoạn động mạch chủ xuống. Phân loại theo Stanford gồm 2 kiểu:Type A: Tổn thương đoạn động mạch chủ lên dù khởi phát ở bất kỳ đoạn động mạch chủ nào.Type B: Thương tổn động mạch chủ đoạn xa kể từ chỗ xuất phát của nhánh động mạch dưới đòn trái.
3. Các yếu tố nguy cơ hay gặp của tách thành động mạch chủ
Hẹp eo động mạch chủ. Thiểu sản quai động mạch chủ. Các thủ thuật phẫu thuật với động mạch chủ: đặt canuyn, kẹp động mạch chủ, nối mảnh ghép....Tăng áp lực lên thành động mạch chủ. Tăng huyết áp. Giãn động mạch chủ. Van động mạch chủ một hoặc hai lá. Giảm sức chịu tải của động mạch chủ. Tuổi già. Hội chứng Marfan, hội chứng Ehlers-Danlos. Thai nghén.
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ hay gặp của tách thành động mạch chủ
4. Dấu hiệu nhận biết bệnh phình tách thành động mạch chủ
Các triệu chứng của bệnh phình tách thành động mạch chủ có thể khó để phân biệt với các vấn đề về tim mạch khác, chẳng hạn như đau tim. Các dấu hiệu bao gồm:Đau ngực hoặc đau lưng xuất hiện đột ngột như một vết rách, xé hoặc vết cắt . Đặc điểm đau như sau:Vị trí đau phụ thuộc vào vị trí động mạch chủ bị phình tách (tách thành động mạch chủ lên thường gây đau ngực phía trước, tách thành động mạch chủ xuống thường gây đau ngực phía sau, đau lưng, đau bụng).Cảm giác đau có thể đau nhức dữ dội như dao đâm, nhưng nổi bật là sự xuất hiện đau đột ngột nhanh chóng đạt mức tối đa, ít khi lan.Không ít bệnh nhân hoàn toàn không đau. Một số khác có khoảng thời gian hoàn toàn không đau rồi đau trở lại báo hiệu nguy cơ vỡ của bệnh phình tách thành động mạch chủ.Bất tỉnh. Khó thởĐột ngột khó nói, mất thị giác, yếu hoặc liệt một bên cơ thể, tương tự như một cơn đột quỵ. Yếu nửa người khi mảng xơ vữa bóc tách hoặc cục máu đông trong mảng bóc tách trôi lên não theo động mạch não gây đột quỵ não hoặc bóc tách thành động mạch cảnh trong gây hẹp lòng mạch dẫn đến giảm lượng máu lên não.Yếu liệt hai chi dưới, bóc tách gây hẹp lòng động mạch chủ, dẫn đến giảm lượng máu đến hai chân.Các biểu hiện khác:Tràn dịch màng tim, do bóc tách đoạn gần (đoạn động mạch chủ lên) lan xuống tim, gây chèn ép tim cấp.Tràn dịch khoang màng phổi vỡ vào khoang màng phổi.Phù phổi một bên hoặc ho ra máu do vỡ tách thành động mạch chủ tràn vào động mạch phổi.Đau bụng cấp do phình mạch lan vào mạc treo ruột.Khó nuốt do đè vào thực quản.
Khó thở là triệu chứng của bệnh phình tách thành động mạch chủ
5. Xét nghiệm chẩn đoán phình tách động mạch chủ
Siêu âm tim qua thực quản (TEE) sử dụng sóng âm tần số cao để tạo ra hình ảnh tim;Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) có thuốc cản quang: CT scan tạo ra tia X để thiết lập hình ảnh cắt ngang của cơ thể. Tối ưu hóa độ tương phản ở trái tim có thể giúp nhìn rõ hơn hình ảnh của động mạch chủ và các mạch máu khác trên ảnh chụp CT;Chụp cộng hưởng từ mạch máu (MRA): MRI sử dụng từ trường và xung năng lượng sóng radio để tạo hình ảnh của cơ thể. MRA sử dụng kỹ thuật này để chụp các mạch máu.
6. Điều trị bệnh phình tách thành động mạch chủ
Mục đích của điều trị nội khoa nhằm ổn định vết nứt tách, phòng vỡ chỗ phình tách, tăng cường quá trình liền của vết tách và làm giảm nguy cơ biến chứng. Điều trị nội khoa trong các trường hợp sau:Tách thành động mạch chủ cấp tính type III chưa có biến chứng. Tách thành động mạch chủ cấp tính đoạn quai đơn thuần hay tách thành động mạch chủ mạn tính giai đoạn ổn định.Phẫu thuật trong các trường hợp sau:Tất cả các bệnh nhân có tách thành động mạch chủ cấp đoạn gần, trừ trường hợp không thể phẫu thuật do các bệnh lý nặng kèm theo.Chỉ định phẫu thuật ở nhóm tách thành động mạch chủ cấp đoạn xa bao gồm: khối phình tách phồng lên nhanh chóng, thấm máu phúc mạc, dọa vỡ, đau kéo dài không kiểm soát được và/hoặc thiếu máu chi hoặc tạng, tách lan ngược về động mạch chủ đoạn lên, có hở van động mạch chủ
Phẫu thuật điều trị bệnh phình tách thành động mạch chủ
7. Phòng bệnh phình tách thành động mạch chủ
Kiểm soát huyết áp. Không hút thuốc. Kiểm soát mỡ máu. Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh, giảm cân nếu thừa cân.
Lóc tách bệnh mạch chủ - nỗi ám ảnh của bệnh nhân tim mạch
10 thú vị cực kỳ bất ngờ về trái tim của bạn
|
Overview of aortic aneurysm
The aorta is a large blood vessel in the body that plays an important role in supplying blood to organs in the body. Aortic aneurysm is a dangerous disease with the risk of vessel rupture leading to death if not promptly intervened
1. What is an aortic aneurysm?
Aortic aneurysm is a bulge in part of the aorta, the body's main blood supply artery. Due to many different reasons, especially the aorta working too much, the aneurysm can rupture. Aortic dissection is a condition in which large blood vessels branch away from the heart, causing a tear. Blood flows through the tears, creating inner and middle layers, which causes the aorta to dissect. If the aorta is compressed too much, it can lead to a ruptured artery, which can be fatal. Symptoms of aortic aneurysm are similar and can be easily confused with many other emergency conditions, so you should think about aortic aneurysm and separation. for timely diagnosis and treatment. The proportion of men is higher than that of women. The most common age is 60 years and older. The most common location of aortic wall separation is the ascending aorta, followed by the descending aorta - the place of origin, the aortic arch, and the remaining abdominal aorta because these areas have to stretch the most or are the point connection of the aorta. Caused by certain health problems such as high blood pressure and atherosclerosis (hardening of the arteries), which can cause weakening of artery walls combined with wear and tear during aging , can cause the artery wall to weaken and protrude outward.
Aortic aneurysm is a bulging of part of the aorta
2. Classification of aortic dissection
Classification according to De. Bakey has 3 types: Type I: Damage to the ascending aorta and descending aorta. Type II: Damage to the ascending aorta. Type III: Damage to the descending aorta. Stanford classification includes 2 types: Type A: Damage to the ascending aorta regardless of origin in any aortic segment. Type B: Damage to the aorta distally from the origin of the inferior aortic branch left blow.
3. Common risk factors for aortic dissection
Aortic coarctation. Aortic arch hypoplasia. Surgical procedures with the aorta: cannulation, aortic clamping, graft anastomosis.... Increases pressure on the aortic wall. Hypertension. Aortic dilation. Unicuspid or bicuspid aortic valve. Reduced aortic load capacity. Old age. Marfan syndrome, Ehlers-Danlos syndrome. Pregnancy.
Hypertension is a common risk factor for aortic dissection
4. Signs of aortic aneurysm
Symptoms of aortic aneurysm can be difficult to distinguish from other cardiovascular problems, such as a heart attack. Signs include: Chest pain or back pain that appears suddenly like a laceration, tear or cut. Pain characteristics are as follows: The location of pain depends on the location of the aneurysm (separation of the ascending aortic wall often causes anterior chest pain, separation of the descending aortic wall often causes posterior chest pain, back pain, Abdominal pain). The pain can be as intense as a stabbing knife, but the highlight is the sudden appearance of pain that quickly reaches its maximum level, rarely spreading. Many patients have no pain at all. Others have a period of no pain at all and then the pain returns, signaling the risk of rupture of an aortic aneurysm. Loss of consciousness. Difficulty breathing Sudden difficulty speaking, loss of vision, weakness or paralysis on one side of the body, similar to a stroke. Weakness in one half of the body when atherosclerotic plaque dissection or blood clot in the dissected plaque drifts to the brain along the cerebral artery, causing a cerebral stroke or dissection of the internal carotid artery wall, causing narrowing of the vessel, leading to reduced blood flow to the brain. Weakness and paralysis In both lower limbs, the dissection causes narrowing of the aortic lumen, leading to reduced blood flow to the legs. Other manifestations: Pericardial effusion, due to proximal dissection (ascending aorta) spreading to the heart, causing compression acute chest compression. Pleural effusion ruptures into the pleural space. Unilateral pulmonary edema or hemoptysis due to rupture of the aortic wall spilling into the pulmonary artery. Acute abdominal pain due to aneurysm spreading into the mesentery. Difficulty swallowing due to pressure on the esophagus.
Shortness of breath is a symptom of aortic aneurysm
5. Diagnostic test for aortic aneurysm
Transesophageal echocardiography (TEE) uses high-frequency sound waves to create images of the heart; Computed tomography (CT scan) with contrast: CT scan creates X-rays to establish cross-sectional images of body. Optimizing contrast in the heart can help better visualize images of the aorta and other blood vessels on CT scans; Magnetic resonance angiography (MRA): MRI uses magnetic fields and pulses of energy radio waves to create images of the body. MRA uses this technique to image blood vessels.
6. Treatment of aortic aneurysm
The purpose of medical treatment is to stabilize the separation fracture, prevent rupture of the separation aneurysm, enhance the healing process of the separation and reduce the risk of complications. Medical treatment in the following cases: Acute aortic dissection type III without complications. Isolated acute aortic dissection or chronic stable aortic dissection. Surgery in the following cases: All patients with acute proximal aortic dissection, except the case Surgery is not possible due to severe accompanying diseases. Indications for surgery in the group of acute distal aortic dissection include: rapidly bulging aneurysm, peritoneal blood seepage, threat of rupture, and uncontrollable prolonged pain control and/or limb or organ ischemia, dissection spreading back to the ascending aorta, and aortic valve regurgitation
Surgical treatment of aortic aneurysm
7. Prevent aortic aneurysm
Control blood pressure. No smoking. Control blood fat. Maintain a healthy weight, lose weight if overweight.
Dissection of aortic disease - the obsession of cardiovascular patients
10 extremely surprising surprises about your heart
|
vinmec
|
Hé lộ bí quyết để âm đạo sau sinh nhanh hồi phục
Thông thường, đối với những phụ nữ sau sinh, nhất là những phụ nữ sinh thường, âm đạo sẽ bị ảnh hưởng khá nhiều. Số đông sau sinh âm đạo của phụ nữ sẽ gặp phải một số biểu hiện như: dãn rộng, đau rát, khô,... Dưới đây là những thay đổi của âm đạo sau sinh và bí quyết giúp “cô bé” phục hồi nhanh chóng.
1. Tìm hiểu về cấu tạo của âm đạo
Âm đạo là một phần của bộ phận sinh dục nữ giới. Đó chính là một phần cơ và ống dẫn từ tử cũng ra đến bên ngoài âm hộ của người phụ nữ. Bên trong cửa âm đạo sẽ là màng trinh, còn ở bên ngoài âm đạo nối với cổ ngoài tử cung.
Âm đạo của mỗi người phụ nữ khác nhau sẽ có hình dáng cũng như kích thước không giống nhau. Sự thay đổi kích thước hay hình dáng của âm đạo cũng sẽ có sự thay đổi trước và sau khi sinh nở hoặc khi quan hệ tình dục. Bình thường, với trạng thái ổn định, chiều dài của âm đạo sẽ vào khoảng 7 - 8 cm. Nhưng có thể lên đến 11cm khi bị kích thích sâu và giãn tới 10cm khi sinh nở.
Khi phụ nữ sinh con nhiều lần, âm đạo sẽ bị giãn ra và sự đàn hồi sẽ không còn được như trước.
2. Một số thay đổi của âm đạo sau sinh phụ nữ nên biết
Khi phụ nữ trải qua quá trình sinh con, đặc biệt đối với những phụ nữ sinh thường, cơ vùng chậu có thể hồi phục được cần mất thời gian từ 6 đến 12 tuần. Sau khoảng thời gian cần thiết để hồi phục đó, nếu cơ thể của chị em có những thay đổi hay triệu chứng bất thường nào thì cần đi khám chuyên khoa.
2.1. Âm đạo bị rộng ra
Âm đạo chính là đường ra của em bé sau khi lọt qua được cổ tử cung của người mẹ. Chính vì thế nên cần có độ đàn hồi và co giãn. Sự co giãn này có thể trở lại trạng thái bình thường sau khi sinh từ 4 - 6 tuần.
Nhưng dù âm đạo của phụ nữ có đàn hồi thì cũng không thể trở lại trạng thái hoàn toàn bình thường như lúc chưa sinh. Nó có thể bị lỏng lẻo hơn và giảm đi độ đàn hồi do quá trình sinh con.
2.3. Rạch tầng sinh môn khi phụ nữ sinh thường
Rất nhiều chị em bị rách âm đạo hoặc đã phải rạch tầng sinh môn để quá trình sinh nở thuận lợi. Chính vì thế, những vết thương này có thể để lại sẹo sau khi lành. Tuy không ảnh hưởng đến chức năng của âm đạo, nhưng những vết khâu nếu không được xử lý tốt, có thể để lại sẹo xấu về mặt thẩm mỹ đối với phụ nữ.
2.4. Khô âm đạo sau sinh
Sau sinh, rất nhiều chị em ghi nhận tình trạng âm đạo bị khô. Nguyên nhân do lượng estrogen trong cơ thể phụ nữ vừa sinh xong giảm thấp hơn so với khi mang thai.
2.5. Tiểu són và không tự chủ
Rất nhiều phụ nữ đã gặp phải tình trạng tiểu són sau khi sinh con. Một số biểu hiện của tình trạng này chính là nước tiểu tự động bị rò rỉ khi cơ thể hoạt động gắng sức hay hắt hơi, chạy nhảy,… Nguyên nhân là do khi mang thai và sinh nở, các cơ, dây chằng xung quanh bàng quang hay cơ sàn chậu bị yếu và lỏng lẻo.
Khi tình trạng này quá nặng, các mẹ có thể hỏi ý kiến bác sĩ để được gợi ý cách khắc phục.
2.6. Chức năng tình dục thay đổi
Trong quá trình mang thai và sinh nở, cơ thể người phụ nữ mệt mỏi và stress kèm với cơ sàn chậu bị yếu khiến họ không thoải mái khi quan hệ hoặc quan hệ không thể đạt được cực khoái.
Sau sinh, tình trạng này vẫn có thể diễn ra, chức năng tình dục của người phụ nữ lúc này có thể thay đổi với biểu hiện là đau khi quan hệ tình dục; hoặc ít có ham muốn tình dục hơn trước đây.
3. Những lựa chọn điều trị và khắc phục thay đổi âm đạo sau sinh
Sau sinh, người mẹ cần dành thời gian nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe, đồng thời kích thích sữa sản sinh đủ cho con bú. Tuy nhiên, thời gian sau đó, mẹ cần chú ý tập luyện các bài tập phù hợp nhằm sớm lấy lại vóc dáng và góp phần khắc phục sự thay đổi của âm đạo sau sinh.
Dưới đây là một số phương pháp hỗ trợ cho quá trình điều trị, khắc phục các vấn đề đã được nêu ở phần 2 của bài viết, mời các bạn tham khảo.
Tập luyện
Để tăng độ đàn hồi trở lại, phụ nữ nên tập các bài tăng cường cơ sàn chậu như Kegels. Luôn chăm sóc và quan tâm đến âm đạo cũng như vùng kín của mình.
Ngoài ra, phụ nữ có thể tập các bài tập về cơ an toàn khi mang thai để hỗ trợ cơ sàn chậu. Trong quá trình tập luyện các mẹ nên bố trí thời gian hợp lý, khoa học. Tránh tập quá sức gây ảnh hưởng tới sức khỏe bản thân.
Trị liệu cơ sàn chậu
Thay vì chưa biết bắt đầu tập luyện từ đâu, các mẹ có thể lựa chọn những bài tập dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Tập thể dục sàn chậu có thể giúp cơ khoẻ hơn và giảm tình trạng són tiểu hiệu quả. Đây là phương pháp đòi hỏi tính kiên trì cao nên để đạt hiệu quả như mong muốn mẹ bỉm nên tích cực luyện tập mỗi ngày.
Phẫu thuật
Một số chị em phụ nữ, tình trạng bị són tiểu hoặc tiểu không tự chủ thường xuyên thì có thể cân nhắc phẫu thuật sàn chậu.
|
Revealing the secret to a quick postpartum vaginal recovery
Normally, for postpartum women, especially women who gave birth naturally, the vagina will be affected quite a lot. Most women after giving birth will experience some symptoms such as: dilation, burning pain, dryness, etc. Below are the changes in the vagina after giving birth and the secret to helping the "little girl" recover. fast.
1. Learn about the structure of the vagina
The vagina is part of the female genitals. That is a part of the muscle and tube that leads from the uterus to the outside of the woman's vagina. Inside the vaginal opening is the hymen, while outside the vagina is connected to the ectopic neck.
Each woman's vagina will have different shapes and sizes. The size or shape of the vagina will also change before and after giving birth or during sex. Normally, in a stable state, the length of the vagina will be about 7 - 8 cm. But it can be up to 11cm when deeply stimulated and dilate up to 10cm during childbirth.
When women give birth many times, the vagina will stretch and the elasticity will no longer be the same as before.
2. Some changes in the vagina after giving birth that women should know
When women go through childbirth, especially for women who give birth vaginally, it takes 6 to 12 weeks for the pelvic muscles to recover. After the necessary time to recover, if your body has any unusual changes or symptoms, you need to see a specialist.
2.1. The vagina is enlarged
The vagina is the baby's exit route after passing through the mother's cervix. That's why it is necessary to have elasticity and elasticity. This elasticity can return to normal 4-6 weeks after birth.
But even if a woman's vagina is elastic, it cannot return to a completely normal state like before giving birth. It may become looser and lose elasticity due to childbirth.
2.3. Episiotomy when women give birth normally
Many women have vaginal tears or have had to have an episiotomy to facilitate the birth process. Therefore, these wounds can leave scars after healing. Although it does not affect the function of the vagina, stitches, if not handled well, can leave scars that are aesthetically unsightly for women.
2.4. Vaginal dryness after giving birth
After giving birth, many women report vaginal dryness. The reason is that the amount of estrogen in a woman's body after giving birth is lower than during pregnancy.
2.5. Urinary incontinence and incontinence
Many women experience urinary incontinence after giving birth. Some symptoms of this condition are that urine automatically leaks when the body exerts itself, sneezes, runs, jumps, etc. The cause is due to pregnancy and childbirth, the surrounding muscles and ligaments. Weak and lax bladder or pelvic floor muscles.
When this condition is too severe, mothers can consult a doctor for suggestions on how to fix it.
2.6. Sexual function changes
During pregnancy and childbirth, women's bodies are tired and stressed along with weak pelvic floor muscles, making them uncomfortable during sex or unable to achieve orgasm.
After giving birth, this condition can still occur. The woman's sexual function may change with the manifestation of pain during sex; or have less sexual desire than before.
3. Treatment options and remedies for postpartum vaginal changes
After giving birth, the mother needs to take time to rest to recover her health and stimulate the production of enough milk to breastfeed her baby. However, in the future, mothers need to pay attention to practicing appropriate exercises to quickly regain shape and contribute to overcoming vaginal changes after giving birth.
Below are some methods to support the treatment process and overcome the problems mentioned in part 2 of the article, please refer to them.
Practice
To increase elasticity again, women should practice pelvic floor strengthening exercises such as Kegels. Always take care and pay attention to your vagina and private areas.
Additionally, women can practice safe muscle exercises during pregnancy to support their pelvic floor muscles. During the training process, mothers should arrange reasonable and scientific time. Avoid over-exercising as it affects your health.
Pelvic floor muscle therapy
Instead of not knowing where to start exercising, mothers can choose exercises under the guidance of a doctor. Pelvic floor exercises can help strengthen muscles and effectively reduce urinary incontinence. This is a method that requires high perseverance, so to achieve the desired effect, mothers should actively practice every day.
Surgery
Some women with frequent urinary incontinence or urinary incontinence may consider pelvic floor surgery.
|
medlatec
|
Tìm hiểu những dấu hiệu ung thư phổi giai đoạn đầu
Ung thư phổi được xếp vào nhóm bệnh ung thư khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Vì vậy, phần lớn bệnh nhân đến viện thăm khám được chẩn đoán ung thư đã tiến triển và di căn đến những cơ quan xa trong cơ thể. Nhận biết sớm các dấu hiệu ung thư phổi giai đoạn đầu để thăm khám và điều trị kịp thời sẽ giúp nâng cao hiệu quả điều trị và tiên lượng sống.
1. Giai đoạn đầu của ung thư phổi
Giai đoạn đầu của ung thư phổi hay giai đoạn sớm của ung thư phổi là khi tế bào ung thư mới chỉ phát triển ở phổi, chưa lây lan sang bất kỳ khu vực nào khác. Ở giai đoạn đầu nếu được phát hiện và điều trị đúng hướng bệnh nhân có thể thoát bệnh, khả năng sống trên 5 năm là cao. Vậy nên có thể nói việc nhận biết dấu hiệu ung thư phổi giai đoạn đầu và phát hiện sớm ung thư phổi giai đoạn này là điều vô cùng quan trọng đối với bác sĩ và phác đồ điều trị.
Điều trị đúng hướng theo phác đồ trúng đích, bệnh nhân sẽ có hiệu quả điều trị tốt hơn, cải thiện chất lượng cuộc sống.
2. Những dấu hiệu cảnh báo ung thư phổi ở giai đoạn đầu
Mặc dù hầu hết các trường hợp được chẩn đoán mắc ung thư phổi thường không có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu, nhưng ở một số người vẫn có thể thấy những dấu hiệu sớm của bệnh. Tuy nhiên, những triệu chứng được liệt kê dưới đây có thể liên quan đến nhiều bệnh khác chứ không chỉ là dấu hiệu của ung thư phổi. Vậy nên lời khuyên cho người bệnh là cần chú ý, quan tâm đến sức khỏe hàng ngày, nhận thấy các dấu hiệu bất thường nên chủ động đi thăm khám để loại trừ khả năng mắc bệnh, chứ không nên để những triệu chứng gây ảnh hưởng kéo dài.
2.1 Xuất hiện triệu chứng ho kéo dài – Dấu hiệu cảnh báo ung thư phổi giai đoạn đầu
Ho là một triệu chứng thường gặp nên dễ bị bỏ qua, hoặc có thể nhầm lẫn là triệu chứng của những bệnh cảm cúm, viêm đường hô hấp… Tuy nhiên nếu triệu chứng ho vẫn kéo dài hơn 2-3 tuần mà đã dùng thuốc nhưng không hết, hoặc khi ho không liên quan đến virus, vi khuẩn thì khả năng cao có thể là dấu hiệu của ung thư phổi. Lúc này bạn nên đi kiểm tra để xác định chính xác mình đang mắc bệnh gì để từ đó có các phương án điều trị đúng nguyên nhân.
Bên cạnh cơn ho kéo dài, bạn có thể sẽ gặp tình trạng ho lẫn máu, ho có lượng nhỏ đờm màu nâu đỏ, khi có dấu hiệu này bạn cũng nên nhanh chóng đi gặp bác sĩ để thăm khám và kiểm tra càng sớm càng tốt.
2.2 Đau vùng ngực
Là triệu chứng có thể xảy ra ở giai đoạn rất sớm hoặc cũng có thể khi khối u đã xâm lấn đến thành ngực. Đau ngực do ung thư phổi có thể tăng lên mạnh mẽ hơn khi bạn ho, cười hoặc hít thở sâu. Ngoài ra bệnh nhân còn có thể bị đau kết hợp ở các vị trí như lưng hoặc vai. Cơn đau được mô tả là có thể liên tục, âm ỉ hoặc thỉnh thoảng mới xảy ra, vậy nên khi xuất hiện triệu chứng này bạn nên lưu ý và đi thăm khám để phát hiện càng sớm càng tốt bệnh lý ung thư phổi.
2.3 Khó thở, khàn tiếng – Dấu hiệu cảnh báo ung thư phổi giai đoạn đầu
Khó thở cũng là một dấu hiệu ung thư phổi giai đoạn đầu đang cảnh báo để cho bạn biết bạn, tuy nhiên không chỉ có khó thở mà các vấn đề hô hấp liên quan đến bệnh ung thư phổi còn xuất hiện dưới dạng khàn giọng, thở khò khè. Lý giải ung thư phổi có gây ra triệu chứng này là bởi khối u đè lên dây thần kinh thanh quản, dây thần kinh bị nén dẫn đến tê liệt dây thanh âm, khiến giọng nói thay đổi.
Giọng nói thay đổi, thờ khò khè, khó thở, khàn tiếng là những dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư phổi, bạn cần lưu ý và quan tâm.
2.4 Đau nhức đầu
Khi khối u phổi chèn ép lên tĩnh mạch chủ sẽ gây ra tình trạng đau nhức đầu bởi tĩnh mạch chủ có vai trò vận chuyển máu từ phần trên của cơ thể về tim. Nên khi có sức ép của khối u sẽ khiến bệnh nhân bị đau đầu hoặc nghiêm trọng hơn là đau nửa đầu thường xuyên.
2.5 Cơ thể mệt mỏi, cân nặng giảm sút nhanh không có nguyên nhân
Cơ thể mệt mỏi có thể là do khối u phát triển gây ra những vấn đề như thiếu máu, đau đớn, mất ngủ, các tình trạng chán ăn, không muốn ăn, từ đó dẫn đến sức khỏe suy giảm, bạn sẽ cảm thấy mệt mỏi không có sức lực.
Đi kèm các triệu chứng kể trên cùng với dấu hiệu cơ thể sụt nhiều cân không rõ nguyên nhân thì bạn cũng nên nhanh chóng đi thăm khám và kiểm tra với bác sĩ chuyên khoa.
3. Những yếu tố nguy cơ gây ung thư phổi và lời khuyên phòng tránh
Có nhiều nguyên nhân và những yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh ung thư phổi bao gồm:
– Hút thuốc lá – Nguyên nhân hàng đầu dẫn đến căn bệnh ác tính ung thư phổi. Ngay cả khi bạn không trực tiếp sử dụng thuốc mà là đối tượng hút thuốc lá thụ động nghĩa là hít lượng khói thuốc lá từ người khác cũng sẽ có nguy cơ.
– Ô nhiễm môi trường: Khi phải tiếp xúc thường xuyên với khói bụi, chất phóng xạ, khí thải từ động cơ, nhà máy… cũng sẽ tiềm ẩn nguy cơ mắc ung thư phổi.
– Mắc một số bệnh phổi mạn tính như viêm phổi, lao phổi, phổi tắc nghẽn…
Do đó, những người có nguy cơ mắc ung thư phổi cao nên chủ động kiểm tra sức khỏe, tầm soát ung thư phổi định kỳ 1-2 lần/năm. Qua đó giúp sàng lọc, phát hiện sớm dấu ấn ung thư hoặc bệnh ở giai đoạn khởi phát. Điều này có ý nghĩa quan trọng giúp bệnh nhân dễ dàng tiếp cận các phương pháp điều trị, tăng cơ hội sống.
Ngừng sử dụng thuốc lá là một trong những cách phòng tránh ung thư phổi hàng đầu
Bên cạnh đó, mỗi người cũng cần giữ chế độ sinh hoạt lành mạnh, chủ động khám sức khỏe, sàng lọc ung thư định kỳ. Điều này sẽ giúp hạn chế nguy cơ ung thư và những căn bệnh nguy hiểm khác. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
|
Learn the early signs of lung cancer
Lung cancer is classified as a cancer that is difficult to detect in its early stages. Therefore, the majority of patients who come to the hospital for examination are diagnosed with cancer that has progressed and metastasized to distant organs in the body. Early recognition of early signs of lung cancer for timely examination and treatment will help improve treatment effectiveness and survival prognosis.
1. Early stage of lung cancer
The first stage of lung cancer or early stage of lung cancer is when cancer cells have only developed in the lungs and have not spread to any other areas. In the early stages, if detected and treated properly, the patient can escape the disease and have a high chance of living over 5 years. So it can be said that recognizing the signs of early stage lung cancer and detecting lung cancer early at this stage is extremely important for doctors and treatment regimens.
With the right treatment according to the targeted regimen, patients will have better treatment results and improve their quality of life.
2. Warning signs of lung cancer in the early stages
Although most people diagnosed with lung cancer do not have obvious symptoms in the early stages, some people can still see early signs of the disease. However, the symptoms listed below can be related to many other diseases and not just signs of lung cancer. Therefore, the advice for patients is to pay attention and pay attention to their health every day. If they notice unusual signs, they should proactively go for examination to rule out the possibility of the disease, rather than letting the symptoms affect them. prolonged benefit.
2.1 Symptoms of prolonged cough appear - a warning sign of early stage lung cancer
Cough is a common symptom so it is easy to ignore, or can be mistaken for a symptom of flu, respiratory infections... However, if the cough symptom still lasts more than 2-3 weeks and has taken medication, but does not go away, or when the cough is not related to viruses or bacteria, there is a high possibility that it could be a sign of lung cancer. At this time, you should go for a check-up to determine exactly what disease you are suffering from so that you can have the right treatment plan for the cause.
In addition to a prolonged cough, you may experience a cough mixed with blood or a cough with a small amount of red-brown phlegm. When you have these signs, you should also quickly see a doctor for examination and examination as soon as possible. Good.
2.2 Chest pain
This symptom can occur in a very early stage or can also occur when the tumor has invaded the chest wall. Chest pain caused by lung cancer may get worse when you cough, laugh or take deep breaths. In addition, patients may also experience pain in locations such as the back or shoulders. The pain described can be continuous, dull or only occurs occasionally, so when this symptom appears you should pay attention and go see a doctor to detect lung cancer as early as possible.
2.3 Difficulty breathing, hoarseness - Warning signs of early stage lung cancer
Shortness of breath is also a sign of early stage lung cancer that is warning you, however, not only is there difficulty breathing, but respiratory problems related to lung cancer also appear in the form of hoarseness, wheeze. The reason why lung cancer causes this symptom is because the tumor presses on the laryngeal nerve. The nerve is compressed, leading to paralysis of the vocal cords, causing the voice to change.
Voice changes, wheezing, difficulty breathing, and hoarseness are warning signs of lung cancer that you need to pay attention to.
2.4 Headache
When a lung tumor presses on the vena cava, it will cause headaches because the vena cava has the role of transporting blood from the upper part of the body to the heart. So when there is pressure from the tumor, the patient will have headaches or, more seriously, frequent migraines.
2.5 Body is tired, weight drops rapidly for no reason
Body fatigue can be due to tumor growth causing problems such as anemia, pain, insomnia, loss of appetite, not wanting to eat, which in turn leads to poor health, you will feel tired and without strength.
If you have the above symptoms along with signs of unexplained weight loss, you should quickly see a doctor and check with a specialist.
3. Risk factors for lung cancer and prevention tips
There are many causes and risk factors for lung cancer including:
– Smoking – The leading cause of lung cancer. Even if you do not directly use drugs but are a passive smoker, inhaling cigarette smoke from others will still be at risk.
– Environmental pollution: When exposed regularly to dust, radioactive substances, exhaust gases from engines, factories... there is also a potential risk of lung cancer.
– Suffering from some chronic lung diseases such as pneumonia, tuberculosis, obstructed lungs, etc.
Therefore, people at high risk of lung cancer should proactively check their health and screen for lung cancer periodically 1-2 times a year. Thereby helping to screen and detect early signs of cancer or disease at the onset stage. This is important to help patients easily access treatment methods and increase their chances of survival.
Stopping tobacco use is one of the top ways to prevent lung cancer
Besides, each person also needs to maintain a healthy lifestyle, proactively have health check-ups and regular cancer screening. This will help limit the risk of cancer and other dangerous diseases. Thereby contributing to improving the quality of life.
|
thucuc
|
Bảng giá chụp cộng hưởng từ ở bệnh viện trung bình bao nhiêu?
1. Bảng giá chụp cộng hưởng từ MRI ở bệnh viện trung bình bao nhiêu?
Hiện nay, một số bệnh viện lớn khối công lập và bệnh viện tư có thực hiện chụp cộng hưởng từ với máy móc hiện đại, kỹ thuật viên nhiều kinh nghiệm. Trong đó, có bệnh viện tư quy mô lớn đã đầu tư thiết bị cao cấp, chất lượng dịch vụ ưu việt và mức phí không mấy chênh lệch so với bệnh viện công. Bệnh nhân có thể đặt lịch hẹn trước và không mất nhiều thời gian chờ đợi.
Việc nắm được thông tin về chi phí chụp MRI giúp bệnh nhân chủ động trong thăm khám và điều trị.
2. Bảng giá chụp cộng hưởng từ ở bệnh viện chịu ảnh hưởng bởi yếu tố nào?
2.1. Bảng giá chụp cộng hưởng từ ở bệnh viện ảnh hưởng loại máy chụp
Nhìn chung, loại máy chụp MRI có quyết định lớn đến chi phí chụp cộng hưởng từ ở bệnh viện. Máy móc càng hiện đại, kỹ thuật cao, chất lượng tốt và độ chính xác càng cao thì giá thành càng tăng.
2.2. Bảng giá chụp cộng hưởng từ ở bệnh viện ảnh hưởng bởi vị trí chụp
Chụp MRI ở những bộ phận cơ thể khác nhau có mức giá khác nhau. Lý do là bởi một số bộ phận mất nhiều thời gian và kỹ thuật chụp phức tạp hơn để cho ra hình ảnh chẩn đoán độ chính xác nhau.
2.3. Được chỉ định dùng thuốc cản quang hay không?
Trong một số trường hợp bác sĩ muốn quan sát rõ hơn một bộ phận, bệnh nhân có thể cần tiêm thuốc cản quang. Khi đó chi phí sẽ tăng cao hơn so với chụp thông thường.
Như vậy, bảng giá chụp cộng hưởng từ ở bệnh viện ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và không cố định chi phí.
3. Ưu điểm phương pháp chụp cộng hưởng từ
Chụp cộng hưởng từ MRI là một kỹ thuật sử dụng từ trường và tần số vô tuyến để tạo ra hình ảnh chính xác của các bộ phận cơ thể và các cơ quan nội tạng như não, cột sống, khớp, bụng, vú, tuyến tiền liệt…Chụp MRI an toàn cao vì không sử dụng tia X. Kỹ thuật này cho phép các bác sĩ chẩn đoán và đưa ra phương pháp điều trị hiệu quả mà không cần sử dụng bức xạ hoặc chất phóng xạ.
Chụp MRI cung cấp hình ảnh 2 hoặc 3 chiều chất lượng tuyệt vời từ mọi góc độ. Nó có thể áp dụng cho toàn bộ cơ thể và giúp bác sĩ dễ dàng hình dung tất cả các mô của cơ thể. Đặc biệt, MRI được xem là “tiêu chuẩn vàng” phát hiện các bệnh lý về não bộ và hệ thần kinh. Phương pháp này cũng ngày càng được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán và theo dõi các bệnh ung thư.
Chụp MRI có nhiều ưu điểm như:
– Không sử dụng tia bức xạ, không xâm lấn nên không gây hại đến cơ thể
– Cho hình ảnh rõ nét, chi tiết của các cấu trúc mô mềm mà các kỹ thuật hình ảnh khác không thể đạt được
– Có thể phát hiện nhiều bất thường không thể nhìn thấy trên chụp CT
– Chất tương phản dùng trong MRI ít có khả năng tạo ra phản ứng dị ứng so với chụp X-quang và chụp CT
– MRI có thể dễ dàng tạo ra hàng trăm hình ảnh từ hầu hết mọi hướng
– Không giống như các kỹ thuật kiểm tra các bộ phận nhỏ của cơ thể (như siêu âm hoặc chụp nhũ ảnh), MRI có thể tạo ra hình ảnh các bộ phận lớn của cơ thể
– MRI có thể xác định dấu hiệu ung thư đã lan rộng hay chưa và giúp xác định phương pháp điều trị tốt nhất
4. Chụp cộng hưởng từ được chỉ định trong trường hợp nào?
Chụp cộng hưởng từ ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong chẩn đoán và theo dõi điều trị nhiều căn bệnh:
– Não bộ: Chỉ định trong các trường hợp đột qụy, động kinh thùy thái dương, nhiễm trùng, viêm, khối u, bệnh đa xơ cứng (MS), sa sút trí tuệ, sau chấn thương, rối loạn chuyển hóa, dị tật bẩm sinh, bệnh lý ống thính giác trong, bệnh lý mạch máu, liệt dây thần kinh…
– Tủy sống: Chỉ định trong các trường hợp bệnh lý cơ, bệnh lý tủy, MS, viêm, nhiễm trùng, khối u, dị dạng bẩm sinh, điều tra hậu phẫu và sau chấn thương.
– Cơ xương khớp: Điều trị trật khớp, nhiễm trùng, viêm, sau chấn thương, bệnh lý khối u và mạch máu….
– Bụng và xương chậu: Khối u, bệnh lý mạch máu, nhiễm trùng, viêm, bất thường bẩm sinh và rối loạn chuyển hóa. Được sử dụng để phát hiện sự xâm lấn cục bộ của các ung thư trực tràng, tuyến tiền liệt và cổ tử cung, đánh giá giải phẫu của các lỗ rò quanh hậu môn.
– Tim: Chỉ định trong chẩn đoán thiếu máu cục bộ, khối u, dị dạng bẩm sinh và bệnh cơ tim..
5. Chuẩn bị khi chụp cộng hưởng từ
Chụp cộng hưởng từ không đau, thời gian thực hiện từ 15- 90 phút, tùy thuộc vào kích thước của khu vực cần chụp và số lượng hình ảnh được chụp.
5.1. Trước khi chụp MRI
– Vào ngày chụp MRI, bệnh nhân có thể ăn, uống và dùng bất kỳ loại thuốc nào như bình thường, trừ khi được bác sĩ đưa ra lời khuyên khác.
– Trong một số trường hợp, bệnh nhân sẽ được bác sĩ yêu cầu không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì trong tối đa 4 giờ trước khi chụp hoặc yêu cầu uống một lượng nước khá lớn trước đó. Điều này phụ thuộc vào khu vực cần chụp MRI.
– Khi đến bệnh viện, bệnh nhân sẽ được yêu cầu điền vào bảng câu hỏi về sức khỏe và tiền sử bệnh của mình. Điều này giúp nhân viên y tế đảm bảo quá trình chụp MRI luôn an toàn.
– Khi bạn đã hoàn thành bảng câu hỏi, thông thường bệnh nhân sẽ được yêu cầu ký cam kết trước khi tiến hành.
– Vì máy quét MRI tạo ra từ trường mạnh, điều quan trọng là bệnh nhân phải loại bỏ bất kỳ vật kim loại nào khỏi cơ thể như mắt kính, đồ trang sức, áo ngực, răng giả, trợ thính…
MRI là một xét nghiệm phổ biến, ngày càng được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán và theo dõi các bệnh ung thư.
5.2. Trong quá trình chụp MRI
– Máy chụp MRI có hình trụ ngắn. Bệnh nhân được nằm trên một chiếc giường và di chuyển bên trong máy quét.
– Nhân viên chụp X-quang điều khiển một máy tính vận hành máy quét MRI ở phòng khác để tránh xa từ trường do máy quét tạo ra.
– Để hình ảnh chẩn đoán rõ nét nhất, người bệnh phải giữ yên phần cơ thể trong suốt quá trình quét cho đến khi bác sĩ X-quang yêu cầu thư giãn.
– Tùy thuộc vào kích thước của khu vực được quét, số lượng hình ảnh được chụp, toàn bộ quy trình sẽ mất từ 15 đến 90 phút.
– Máy quét MRI sẽ tạo ra tiếng động lớn vào những thời điểm nhất định trong quá trình thực hiện. Nếu sợ âm thanh tiếng ồn lớn hãy thông báo với bác sĩ.
– Một số chỉ định chụp MRI yêu cầu tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch. Hãy thông báo cho kỹ thuật viên nếu cảm thấy khó chịu trong khi tiêm.
5.3. Sau khi chụp MRI
– Sau khi chụp bệnh nhân có thể tiếp tục các hoạt động bình thường ngay lập tức.
– Nhưng nếu người bệnh đã dùng thuốc an thần thì không nên lái xe ít nhất 24 giờ và nên được người nhà đưa về.
– Nếu gặp các triệu chứng như phát ban, nổi mề đay hoặc khó thở, bệnh nhân nên thông báo cho kỹ thuật viên ngay lập tức.
|
What is the average price list for magnetic resonance imaging at the hospital?
1. How much is the average price of MRI at the hospital?
Currently, a number of large public and private hospitals perform magnetic resonance imaging with modern machines and experienced technicians. Among them, there are large-scale private hospitals that have invested in high-end equipment, superior service quality and fees that are not much different from public hospitals. Patients can make an appointment in advance and don't have to wait long.
Knowing information about the cost of MRI scans helps patients be proactive in examination and treatment.
2. What factors influence the price list of MRI scans at hospitals?
2.1. The price list for magnetic resonance imaging at the hospital affects the type of scanner
In general, the type of MRI machine has a big influence on the cost of an MRI scan in a hospital. The more modern, high-tech, good quality and higher precision the machine, the more the price increases.
2.2. The price list for magnetic resonance imaging at the hospital is affected by the location of the scan
MRI scans in different body parts have different prices. The reason is because some parts take more time and more complex imaging techniques to produce accurate diagnostic images.
2.3. Is contrast medication prescribed or not?
In some cases, the doctor wants to see an organ more clearly, the patient may need to inject contrast dye. Then the cost will increase compared to normal photography.
Thus, the price list for magnetic resonance imaging at the hospital is influenced by many factors and the cost is not fixed.
3. Advantages of magnetic resonance imaging method
Magnetic resonance imaging (MRI) is a technique that uses magnetic fields and radio frequencies to create precise images of body parts and internal organs such as the brain, spine, joints, abdomen, breasts, and glands. prostate…MRI is highly safe because it does not use X-rays. This technique allows doctors to diagnose and provide effective treatment without using radiation or radioactive substances.
An MRI scan provides excellent quality 2- or 3-dimensional images from any angle. It can be applied to the entire body and helps doctors easily visualize all of the body's tissues. In particular, MRI is considered the "gold standard" for detecting diseases of the brain and nervous system. This method is also increasingly used in diagnosing and monitoring cancers.
MRI scan has many advantages such as:
– Does not use radiation, is non-invasive, so it does not harm the body
– Provides clear, detailed images of soft tissue structures that other imaging techniques cannot achieve
– Can detect many abnormalities that cannot be seen on CT scans
– Contrast agents used in MRI are less likely to cause allergic reactions compared to X-rays and CT scans
– MRI can easily produce hundreds of images from almost any direction
– Unlike techniques that examine small parts of the body (such as ultrasound or mammography), MRI can create images of large parts of the body
– MRI can determine whether the cancer has spread and help determine the best treatment method
4. In what cases is magnetic resonance imaging indicated?
Magnetic resonance imaging is increasingly used in the diagnosis and treatment monitoring of many diseases:
– Brain: Indicated in cases of stroke, temporal lobe epilepsy, infection, inflammation, tumors, multiple sclerosis (MS), dementia, post-traumatic disorders, metabolic disorders, and allergies. Congenital defects, internal auditory canal disease, vascular disease, nerve paralysis...
– Spinal cord: Indicated in cases of myelopathy, myelopathy, MS, inflammation, infection, tumors, congenital malformations, post-operative and post-traumatic investigations.
– Musculoskeletal: Treatment of dislocations, infections, inflammation, post-traumatic diseases, tumors and vascular diseases....
– Abdomen and pelvis: Tumors, vascular diseases, infections, inflammation, congenital abnormalities and metabolic disorders. Used to detect local invasion of rectal, prostate and cervical cancers, and evaluate the anatomy of perianal fistulas.
– Heart: Indicated in the diagnosis of ischemia, tumors, congenital malformations and cardiomyopathy..
5. Prepare for magnetic resonance imaging
Magnetic resonance imaging is painless and takes 15-90 minutes, depending on the size of the area to be scanned and the number of images taken.
5.1. Before an MRI scan
– On the day of the MRI scan, patients can eat, drink and take any medications as normal, unless otherwise advised by their doctor.
– In some cases, the patient will be asked by the doctor not to eat or drink anything for up to 4 hours before the scan or asked to drink a large amount of water before. This depends on the area needing an MRI scan.
– When arriving at the hospital, patients will be asked to fill out a questionnaire about their health and medical history. This helps medical staff ensure the MRI scanning process is always safe.
– Once you have completed the questionnaire, the patient will usually be asked to sign a consent form before proceeding.
– Because the MRI scanner creates a strong magnetic field, it is important for the patient to remove any metal objects from the body such as glasses, jewelry, bras, dentures, hearing aids, etc.
MRI is a popular test, increasingly used in diagnosing and monitoring cancers.
5.2. During an MRI scan
– The MRI machine has a short cylindrical shape. The patient lies on a bed and moves inside the scanner.
– The radiologist controls a computer that operates the MRI scanner in another room away from the magnetic field created by the scanner.
– For the clearest diagnostic images, the patient must keep their body still during the scanning process until the radiologist tells them to relax.
– Depending on the size of the area being scanned, the number of images taken, the entire procedure will take from 15 to 90 minutes.
– The MRI scanner will make loud noises at certain times during the procedure. If you are afraid of loud noises, notify your doctor.
– Some MRI indications require intravenous contrast injection. Please notify the technician if you feel any discomfort during the injection.
5.3. After MRI scan
– After the scan, the patient can resume normal activities immediately.
– But if the patient has taken sedatives, they should not drive for at least 24 hours and should be taken home by family members.
– If you experience symptoms such as rash, hives or difficulty breathing, the patient should notify the technician immediately.
|
thucuc
|
Hướng dẫn nội soi đại tràng
Nội soi đại tràng là một thủ thuật thăm khám nhằm chẩn đoán các bệnh liên quan đến đại tràng, nhờ đó có thể phát hiện các tổn thương trong lòng đại tràng và phát hiện nguy cơ ung thư. Để quá trình nội soi diễn ra thuận lợi, người bệnh cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn nội soi đại tràng.
Chuẩn bị trước khi thực hiện nội soi đại tràng
Người bệnh cần tránh uống những loại nước có màu đỏ hoặc đen trước khi nội soi đại tràng
Lưu ý trong quá trình nội soi đại tràng
Hiện nay có 2 phương pháp nội soi đại tràng là nội soi thường và nội soi gây mê. Tùy vào sự lựa chọn của mỗi người bệnh mà bác sĩ sẽ thực hiện phương pháp nội soi đại tràng.
Nội soi đại tràng gây mê sẽ giúp người bệnh thoải mái trong suốt quá trình nội soi
Chú ý sau nội soi đại tràng
Để nội soi đại tràng diễn ra thuận lợi và an toàn, ngoài việc tuân thủ theo những hướng dẫn nội soi đại tràng, người bệnh cần lựa chọn địa chỉ nội soi uy tín. Có như vậy mới giúp làm giảm nguy cơ thủng đại tràng hoặc xuất huyết đại tràng sau nội soi.
Người bệnh cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn nội soi đại tràng để quá trình nội soi diễn ra thuận lợi
Các trang thiết bị y tế phục vụ nội soi được vô khuẩn, phòng nội soi vô trùng, giúp giảm nguy cơ xảy ra biến chứng sau nội soi.
XEM THÊM:
>> Bị trĩ có nội soi đại tràng được không?
>> Phương pháp nội soi đại tràng không đau
>> Nội soi đại tràng qua đường nào?
|
Guide to colonoscopy
Colonoscopy is an examination procedure to diagnose diseases related to the colon, thereby detecting lesions in the colon and detecting the risk of cancer. In order for the colonoscopy process to go smoothly, patients need to strictly follow the colonoscopy instructions.
Prepare before performing colonoscopy
Patients should avoid drinking red or black drinks before colonoscopy
Pay attention during colonoscopy
Currently, there are two methods of colonoscopy: regular colonoscopy and anesthesia colonoscopy. Depending on each patient's choice, the doctor will perform colonoscopy.
Anesthesia for colonoscopy will help the patient feel comfortable during the colonoscopy procedure
Pay attention after colonoscopy
In order for colonoscopy to take place smoothly and safely, in addition to following colonoscopy instructions, patients need to choose a reputable colonoscopy address. This will help reduce the risk of colon perforation or colon hemorrhage after colonoscopy.
Patients need to strictly follow colonoscopy instructions so that the colonoscopy process goes smoothly
Medical equipment for endoscopy is sterile, the endoscopy room is sterile, helping to reduce the risk of complications after endoscopy.
SEE MORE:
>> Can I have a colonoscopy if I have hemorrhoids?
>> Colonoscopy is painless
>> Which way is colonoscopy performed?
|
thucuc
|
Nơi khám tai mũi họng cho bé ở Bắc Ninh an toàn, chính xác
Trẻ em là nhóm đối tượng dễ mắc bệnh về tai mũi họng. Bệnh không được xử trí sớm có thể gây ra nhiều biến chứng ở phổi hoặc não. Dưới đây là gợi ý về địa chỉ khám tai mũi họng cho bé ở Bắc Ninh và một số lưu ý dành cho các bậc phụ huynh.
1. Vì sao cần khám tai mũi họng cho trẻ
Khi thực hiện khám tai mũi họng cho bé, bác sĩ sẽ kiểm tra các bộ phận như khoang miệng, hầu họng, thanh quản, mũi xoang, vòm mũi họng, tai. Từ đó, phát hiện những tổn thương tại bộ phận này.
Với trẻ em, việc kiểm tra tai mũi họng rất cần thiết. Sức đề kháng của trẻ còn yếu nên nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn người lớn, nhất là khi có những yếu tố tác động từ bên ngoài như thời tiết thay đổi hay môi trường bị ô nhiễm,... Các bệnh về tai mũi họng thường có triệu chứng đa dạng, trẻ có thể trạng khác nhau thì biểu hiện bệnh cũng khác nhau. Do đó, cha mẹ thường dễ bị nhầm lẫn hoặc bỏ qua dấu hiệu bệnh. Điều đáng lo ngại là những bệnh lý này ở trẻ thường tiến triển rất nhanh và có thể trở nặng nếu không được can thiệp, xử trí kịp thời. Do vậy, bố mẹ không nên chủ quan mà cần đưa con đi khám sớm nếu phát hiện bất cứ triệu chứng bất thường nào ở trẻ.
Hiện nay, nhiều phụ huynh còn tự đoán bệnh và mua thuốc cho con. Đây là thói quen rất xấu khiến trẻ không khỏi bệnh mà còn gặp phải nhiều vấn đề nghiêm trọng hơn chẳng hạn như bệnh chuyển biến sang mạn tính, suy giảm sức đề kháng, lạm dụng kháng sinh gây kháng thuốc,... Tai mũi họng liên thông với nhau và thông với môi trường bên ngoài nên khi một trong những bộ phận này bị tổn thương thì những bộ phận khác cũng rất dễ bị ảnh hưởng. Một số bệnh tai mũi họng thường gặp ở trẻ có thể kể đến như:
- Viêm tai giữa: Bệnh thường do vi khuẩn, virus hoặc nấm. Nếu không được xử trí kịp thời có thể chuyển sang mạn tính, hoặc gây ra nhiều biến chứng như giảm thính lực, thủng màng nhĩ, viêm não... . ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của trẻ.
- Viêm họng: Đây cũng là bệnh lý rất thường gặp ở trẻ nhỏ. Khi bị tấn công bởi những tác nhân gây bệnh, trẻ rất dễ bị bệnh do sức đề kháng của trẻ còn yếu.
- Viêm mũi xoang: Trẻ có cơ địa dị ứng, mắc bệnh đường hô hấp trên nhưng không điều trị dứt điểm, trẻ bị suy dinh dưỡng,... là những đối tượng dễ bị viêm mũi xoang.
- Viêm amidan: Một số biểu hiện bệnh thường gặp là sốt cao, nuốt đau, đau tai khi nuốt nước bọt,...2. Khi nào cần đưa trẻ đi khám tai mũi họng?
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc các bệnh lý về tai mũi họng, do đó, cha mẹ nên cho con đi khám tai mũi họng định kỳ. Đặc biệt, nếu con gặp phải những triệu chứng bất thường như sau thì cần đưa con đi khám càng sớm càng tốt:- Trẻ thường xuyên bị ngạt mũi, chảy nước mũi, nhức quanh mũi. - Hắt hơi liên tục.
- Đau họng nhiều ngày.
- Nuốt vướng, họng rát và có thể kèm theo tình trạng sốt cao.
- Ho khan hoặc ho có đờm.
- Trẻ đau tai, nghe kém hơn, thậm chí trường hợp nặng còn mất thính lực. - Có dịch, mủ trong tai.
3. Lưu ý
Trong quá trình khám tai mũi họng cho bé, bác sĩ thường chỉ định nội soi tai mũi họng. Bằng phương pháp này, bác sĩ có thể quan sát rõ hơn những tổn thương, bất thường đang xảy ra tại những bộ phận này. Qua đó, chẩn đoán bệnh hiệu quả và lên phác đồ điều trị phù hợp.
Tuy nhiên, trẻ còn nhỏ và tâm lý của trẻ thường sợ và không hợp tác khi các bác sĩ thực hiện khám, chẳng hạn trẻ la hét, khóc hay quẫy đạp,... dẫn đến tình xây xát, chảy máu,... Do đó, khi cho con đi khám, cha mẹ cần lưu ý những điều sau:
- Trước khi thực hiện nội soi, bác sĩ sẽ hướng dẫn chi tiết và các bậc phụ huynh cần thực hiện theo đúng hướng dẫn này.
- Thông thường, quá trình nội soi chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, chính vì thế, cha mẹ hãy cố gắng giữ trẻ ngồi yên. Đặc biệt lưu ý không xoay người trẻ, không thay đổi đột ngột tư thế cho trẻ.
+ Cha mẹ nên bế trẻ với tư thế lưng của trẻ dựa vào ngực của mình.
+ Tay phải của mẹ có thể đặt lên trán để giữ đầu bé. Tay trái thì ôm ngang bụng, đồng thời giữ chặt hai tay của trẻ.
+ Trong lúc này, hai chân của phụ huynh cần kẹp khóa chắc chân của bé. Tuy nhiên, cha mẹ không nên quá lo lắng và chỉ cần thực hiện đúng theo sự chỉ dẫn của nhân viên y tế. Trường hợp có sự cố xảy ra, cha mẹ cần bình tĩnh và hợp tác với bác sĩ để có hướng xử trí kịp thời và hiệu quả.4.
- Quy tụ đội ngũ bác sĩ có chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm, đặc biệt là kinh nghiệm khám cho trẻ nhỏ. Sự nhẹ nhàng, ân cần, thấu hiểu tâm lý bệnh nhi chính là những yếu tố quan trọng giúp trẻ bớt đi nỗi sợ khi đi khám và có thái độ hợp tác với bác sĩ trong quá trình khám.
- Được đầu tư nhiều trang thiết bị y tế hiện đại, giúp việc thăm khám cho trẻ thuận tiện, nhanh chóng hơn.
- Quy trình khám khoa học, tiết kiệm thời gian.
|
Safe and accurate place for baby ear, nose and throat examination in Bac Ninh
Children are a group susceptible to ear, nose and throat diseases. The disease, if not treated early, can cause many complications in the lungs or brain. Below are suggestions on where to get ear, nose and throat examination for children in Bac Ninh and some notes for parents.
1. Why is it necessary to have an ear, nose and throat examination for children?
When performing an ENT examination on your baby, the doctor will check parts such as the oral cavity, pharynx, larynx, sinuses, nasopharynx, and ears. From there, detect damage in this part.
For children, ear, nose and throat examination is very necessary. Children's resistance is still weak, so the risk of getting sick is higher than adults, especially when there are external factors such as changing weather or polluted environment, etc. Ear, nose diseases Throat often has diverse symptoms, children with different physical conditions have different disease manifestations. Therefore, parents are often confused or ignore signs of illness. What is worrying is that these diseases in children often progress very quickly and can become severe if not promptly intervened and treated. Therefore, parents should not be subjective and need to take their children to the doctor early if they detect any unusual symptoms in their children.
Nowadays, many parents still self-diagnose illnesses and buy medicine for their children. This is a very bad habit that causes children not to recover from the disease but also to encounter more serious problems such as the disease turning chronic, decreased resistance, overuse of antibiotics causing drug resistance,... Ear, nose The throat is interconnected and connected to the outside environment, so when one of these parts is damaged, the other parts are also easily affected. Some common ear, nose and throat diseases in children include:
- Otitis media: The disease is often caused by bacteria, viruses or fungi. If not treated promptly, it can become chronic, or cause many complications such as hearing loss, perforated eardrum, encephalitis... greatly affects children's health.
- Sore throat: This is also a very common disease in young children. When attacked by pathogens, children are very susceptible to illness because their resistance is weak.
- Rhinosinusitis: Children with allergies, upper respiratory diseases but not completely treated, children with malnutrition,... are susceptible to rhinosinusitis.
- Tonsillitis: Some common symptoms of the disease are high fever, painful swallowing, ear pain when swallowing saliva,...2. When should I take my child for an ear, nose, and throat examination?
Infants and young children are groups at high risk of developing ear, nose and throat diseases, so parents should take their children for regular ear, nose and throat examinations. In particular, if your child experiences the following unusual symptoms, you need to take your child to the doctor as soon as possible: - Children often have a stuffy nose, runny nose, and pain around the nose. - Continuous sneezing.
- Sore throat for many days.
- Difficulty swallowing, sore throat and may be accompanied by high fever.
- Dry cough or cough with phlegm.
- Children have ear pain, hearing loss, and even severe hearing loss. - There is fluid and pus in the ear.
3. Note
During a baby's ENT examination, the doctor often prescribes an ENT endoscopy. By this method, doctors can more clearly observe the damage and abnormalities occurring in these parts. Thereby, diagnosing the disease effectively and planning an appropriate treatment regimen.
However, children are still young and their psychology is often afraid and uncooperative when doctors perform examinations, for example children scream, cry or kick,... leading to scratches, bleeding, etc. Therefore, when taking their children to the doctor, parents need to note the following:
- Before performing endoscopy, the doctor will give detailed instructions and parents need to follow these instructions exactly.
- Normally, the endoscopy process only lasts a short time, so parents should try to keep the child still. Be especially careful not to turn the child around or suddenly change the child's position.
+ Parents should hold the baby with the baby's back against their chest.
+ The mother's right hand can be placed on the forehead to hold the baby's head. The left hand hugs the child's stomach while holding the child's hands tightly.
+ During this time, the parent's legs need to be clamped firmly to lock the baby's legs. However, parents should not worry too much and just follow the instructions of the medical staff. In case an incident occurs, parents need to stay calm and cooperate with the doctor for timely and effective treatment.4.
- Gathering a team of highly specialized doctors with many years of experience, especially experience examining young children. Gentleness, kindness, and understanding of the patient's psychology are important factors that help children reduce fear when going to the doctor and have a cooperative attitude with the doctor during the examination process.
- Invested in many modern medical equipment, making children's examinations more convenient and faster.
- Scientific examination process, saving time.
|
medlatec
|
Tìm hiểu về địa chỉ test nhanh uy tín tại Hà Nội
Hiện nay, tình trạng người dân đổ xô mua bộ kit xét nghiệm tại nhà xảy ra khá phổ biến. Mặc dù cách làm này có thể giảm bớt gánh nặng cho ngành y tế nhưng kết quả mang lại thường không đảm bảo độ chính xác. Tại sao không nên thực hiện test nhanh tại nhà?
Số ca nhiễm trong cộng đồng ngày càng tăng khiến ngành y tế gặp nhiều khó khăn trong công tác xét nghiệm cũng như điều trị. Đồng thời, dịch bệnh lây lan mạnh việc đi lại của người dân cũng trở nên hạn chế. Để thuận tiện, nhiều người đã tự ý mua bộ kit về sử dụng tại nhà.
Mặc dù, cách này có thể làm giảm sự quá tải cho ngành y tế và giúp người dân tự kiểm tra cho mình. Nhưng kết quả nhận được không đảm bảo về độ chính xác, đồng thời còn làm tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh. Vì vậy, Bộ Y tế không khuyến cáo người dân thực hiện test nhanh tùy tiện tại nhà.
Dưới đây là những yếu tố làm sai lệch kết quả hoặc phát tán mầm bệnh mà người dân chưa nắm rõ trong suốt quá trình test:
Thao tác lấy mẫu:
Các bước lấy mẫu thường rất quan trọng, chỉ cần một sai nhỏ cũng sẽ gây ảnh hưởng đến kết quả. Quy trình lấy mẫu đơn giản, nhưng phải được thực hiện bởi các kỹ thuật viên có kinh nghiệm và đã qua đào tạo. Bởi vì, bạn không thể biết được vị trí chính xác để lấy mẫu là ở đâu, cách đưa tăm bông vào sâu trong mũi như thế nào, tăm bông đã thấm đủ dịch tiết hay chưa,…
Trong quá trình tiến hành, nếu thao tác sai sẽ gây ra cảm giác khó chịu ở mũi. Đồng thời, kết quả nhận được sẽ không có giá trị.
Chất lượng bộ kit:
Ngoài thao tác thực hiện, chất lượng của bộ kit cũng là yếu tố quyết định mức độ chính xác của kết quả. Với tình trạng mua bán qua mạng xảy ra phổ biến và khó kiểm soát được như hiện nay. Trên thị trường đã xuất hiện nhiều bộ kit giả, nhập lậu.
Các bộ kit không đạt chất lượng thường có độ nhạy thấp, chỉ khoảng 25%. Vì vậy, chúng thường cho kết quả âm tính giả hoặc dương tính giả. Kết quả này có thể khiến người dân cảm thấy hoang mang, lo lắng hoặc mất cảnh giác với dịch bệnh. Vì vậy, để đảm bảo kết quả chính xác bạn nên mua các bộ kit nằm trong danh sách, do Bộ Y tế công bố và cấp phép lưu hành.
Vệ sinh sau khi thực hiện:
Vệ sinh sau khi test rất quan trọng nhưng nhiều người thường bỏ qua bước này. Nếu không xử lý tốt hoặc vứt bộ kit và các dụng cụ vào thùng rác thì sẽ gây phát tán nhanh mầm bệnh vào trong cộng đồng.
Theo đúng quy định, khay test, que lấy mẫu sau khi sử dụng xong nên cho vào túi dán kín miệng rồi mới đem vứt. Tiếp theo, bạn nên làm sạch bề mặt bàn, tay,… bằng các dung dịch khử khuẩn, để loại bỏ toàn bộ virus.
|
Learn about reputable rapid testing addresses in Hanoi
Currently, it is quite common for people to rush to buy at-home testing kits. Although this approach can reduce the burden on the medical industry, the results often do not guarantee accuracy. Why should we not perform rapid testing at home?
The increasing number of infections in the community makes the health sector face many difficulties in testing and treatment. At the same time, the epidemic spread rapidly and people's travel also became limited. For convenience, many people have arbitrarily purchased the kit to use at home.
However, this method can reduce the overload on the health sector and help people check for themselves. But the results received do not guarantee accuracy, and also increase the risk of disease spread. Therefore, the Ministry of Health does not recommend that people perform rapid tests arbitrarily at home.
Below are factors that distort results or spread pathogens that people do not clearly understand during the testing process:
Sampling operation:
Sampling steps are often very important, even a small mistake will affect the results. The sampling procedure is simple, but must be performed by experienced and trained technicians. Because, you cannot know the exact location to take the sample, how deep to insert the cotton swab into the nose, whether the cotton swab has absorbed enough secretions, etc.
During the procedure, if done incorrectly, it will cause discomfort in the nose. At the same time, the results received will be worthless.
Kit quality:
In addition to the operation, the quality of the kit is also a factor that determines the accuracy of the results. With the current situation of online buying and selling being so common and difficult to control. There have been many fake and smuggled kits on the market.
Poor quality kits often have low sensitivity, only about 25%. Therefore, they often give false negative or false positive results. This result can make people feel confused, worried or lose their guard about the epidemic. Therefore, to ensure accurate results, you should buy the kits on the list, announced and licensed for circulation by the Ministry of Health.
Clean after use:
Cleaning after testing is very important but many people often skip this step. If the kit and tools are not handled well or thrown in the trash, it will quickly spread pathogens into the community.
According to regulations, after use, the test tray and sampling strip should be placed in a sealed bag and then thrown away. Next, you should clean the surface of the table, hands, etc. with disinfectant solutions to remove all viruses.
|
medlatec
|
Mổ viêm ruột thừa gồm nội soi và mổ hở
Mổ viêm ruột thừa hay phẫu thuật để loại bỏ ruột thừa là phương pháp điều trị chính trong phần lớn các ca viêm ruột thừa. Mổ viêm ruột thừa bao gồm nội soi và mổ hở. Việc lựa chọn phương pháp nào tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Bác sĩ sẽ căn cứ vào tình trạng thực tế để tư vấn cho người bệnh phương pháp phù hợp nhất.
1.Mổ viêm ruột thừa nội soi
Mổ viêm ruột thừa hay phẫu thuật để loại bỏ ruột thừa là phương pháp điều trị chính trong phần lớn các ca viêm ruột thừa.
Mổ nội soi là phương pháp rất được ưa chuộng hiện nay để loại bỏ ruột thừa vì ít để lại sẹo và thời gian phục hồi nhanh chóng hơn so với mổ hở.
Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ rạch 3 hoặc 4 vết rạch nhỏ ở ổ bụng, sau đó chèn các dụng cụ này vào bên trong:
Khi đã cắt bỏ xong ruột thừa, bác sĩ sẽ tiến hành đóng vết mổ.
2. Mổ hở viêm ruột thừa
Mổ hở được tiến hành khi ruột thừa đã bị vỡ, không thể xử lý bằng mổ nội soi.
Với một số trường hợp không thể mổ nội soi, mổ hở là phương pháp được lựa chọn:
Bác sĩ sẽ tạo một vết rạch lớn ở vùng bụng phía dưới bên phải để cắt bỏ ruột thừa.
Khi ruột thừa bị vỡ đã dẫn tới tình trạng nghiêm trọng hơn là viêm phúc mạc, bác sĩ có thể sẽ phải tạo một vết rạch dài dọc giữa bụng để xử lý.
Ở cả hai phương pháp phẫu thuật, ruột thừa bị loại bỏ sẽ được chuyển tới phòng thí nghiệm để kiểm tra xem có dấu hiệu của ung thư hay không. Đây là một biện pháp phòng ngừa mặc dù rất hiếm khi xảy ra.
3. Chăm sóc sau mổ viêm ruột thừa
Sau khi mổ viêm ruột thừa, người bệnh nên dành thời gian nghỉ ngơi, tránh các hoạt động gắng sức, ăn uống và sinh hoạt theo hướng dẫn của bác sĩ.
Một trong những ưu điểm của mổ nội soi là thời gian phục hồi ngắn và hầu hết người bệnh có thể xuất viện một vài ngày sau điều trị.
Nếu mổ hở hoặc phức tạp hơn, ví dụ như biến chứng viêm phúc mạc, người bệnh sẽ phải ở lại bệnh viện lâu hơn để theo dõi, thường khoảng 1 tuần.
Trong những ngày đầu tiên sau khi mổ viêm ruột thừa, người bệnh có thể cảm thấy đau và bầm tím. Tình trạng này sẽ cải thiện dần theo thời gian, người bệnh cũng có thể uống thuốc giảm đau nếu cần thiết.
Những người mổ nội soi sẽ cảm thấy đau ở đầu vai trong khoảng một tuần. Điều này là do khí bơm vào ổ bụng trong quá trình nội soi còn sót lại.
Một số trường hợp có thể bị táo bón ngắn hạn. Để giảm bớt sự khó chịu, người bệnh nên ăn nhiều chất xơ, nghỉ ngơi và uống nhiều nước. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc nếu táo bón ảnh hưởng xấu tới sinh hoạt của người bệnh.
Trước khi rời khỏi bệnh viện, bệnh nhân sẽ được tư vấn về cách chăm sóc vết thương và những hoạt động cần tránh.
Nhìn chung, người bệnh có thể trở lại hoạt động bình thường một vài tuần sau mổ viêm ruột thừa. Mặc dù cần tránh các hoạt động đòi hỏi nhiều sức lực khoảng 4 – 6 tuần ở những người mổ hở.
|
Surgery for appendicitis includes laparoscopic and open surgery
Appendicectomy or surgery to remove the appendix is the main treatment in most cases of appendicitis. Surgery for appendicitis includes laparoscopic and open surgery. Which method to choose depends on the severity of the disease. The doctor will base on the actual situation to advise the patient on the most appropriate method.
1.Laparoscopic appendicitis surgery
Appendicectomy or surgery to remove the appendix is the main treatment in most cases of appendicitis.
Laparoscopic surgery is a very popular method today to remove the appendix because it leaves less scarring and recovery time is faster than open surgery.
During surgery, the doctor will make 3 or 4 small incisions in the abdomen, then insert these instruments inside:
Once the appendix has been removed, the doctor will proceed to close the incision.
2. Open surgery for appendicitis
Open surgery is performed when the appendix has ruptured and cannot be treated with laparoscopic surgery.
In some cases where laparoscopic surgery is not possible, open surgery is the method of choice:
The doctor will make a large incision in the lower right abdomen to remove the appendix.
When a ruptured appendix has led to a more serious condition than peritonitis, the doctor may have to make a long incision along the middle of the abdomen to treat it.
In both surgical methods, the removed appendix is sent to a laboratory to be examined for signs of cancer. This is a preventative measure although it is very rare.
3. Postoperative care for appendicitis
After appendicitis surgery, patients should spend time resting, avoid strenuous activities, eating and living according to the doctor's instructions.
One of the advantages of laparoscopic surgery is that recovery time is short and most patients can leave the hospital a few days after treatment.
If the surgery is open or more complicated, such as peritonitis complications, the patient will have to stay in the hospital longer for monitoring, usually about 1 week.
In the first days after appendicitis surgery, the patient may feel pain and bruising. This condition will gradually improve over time, patients can also take painkillers if necessary.
People who have arthroscopic surgery will feel pain in the shoulder tip for about a week. This is due to residual air injected into the abdomen during the laparoscopy.
In some cases, short-term constipation may occur. To reduce discomfort, patients should eat lots of fiber, rest and drink plenty of water. The doctor may prescribe medication if constipation negatively affects the patient's daily life.
Before leaving the hospital, patients will be advised on wound care and activities to avoid.
In general, patients can return to normal activities a few weeks after appendicitis surgery. Although strenuous activities should be avoided for about 4-6 weeks in people with open surgery.
|
thucuc
|
Những triệu chứng rối loạn tiêu hóa thường gặp
Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa có thể gặp ở mọi lứa tuổi, đối tượng và thường đến từ việc thực hiện chế độ ăn uống và sinh hoạt không đúng cách. Người mắc rối loạn tiêu hóa thường có cảm giác khó chịu, ăn uống kiêng khem, sức khỏe giảm sút,… gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người bệnh.
1. Nguyên nhân dẫn tới rối loạn tiêu hóa
Rối loạn tiêu hóa có thể đến từ rất nhiều nguyên nhân và được chia thành 2 loại bao gồm nguyên nhân ngoài bệnh lý và nguyên nhân bệnh lý. Cụ thể như sau:
1.1. Nguyên nhân ngoài bệnh lý
Có nhiều tác nhân trong cuộc sống hoặc đến từ thói quen, lối sống của người bệnh dẫn tới rối loạn tiêu hóa như:
– Chế độ ăn uống không khoa học: Ăn uống thất thường, ăn quá nhiều đồ dầu mỡ chiên rán, ăn đồ ăn không hợp vệ sinh, mất cân bằng dinh dưỡng,…
– Uống nhiều bia, rượu: Việc uống nhiều rượu bia lâu ngày sẽ khiến cơ thể mất đi một lượng lớn men tiêu hóa và đồng thời dẫn đến hệ quả là mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột làm ảnh hưởng tới hoạt động tiêu hóa.
– Lạm dụng thuốc kháng sinh cũng làm mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột. Làm gia tăng tình trạng tiêu chảy.
– Stress kéo dài: Stress nặng gây ảnh hưởng tới quá trình lưu thông máu ở ruột, làm gián đoạn chức năng co bóp của dạ dày.
– Một số tác nhân khác như lười vận động, thay đổi thời tiết, thay đổi môi trường sống,…
Chế độ ăn uống không khoa học là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới rối loạn tiêu hóa.
1.2. Nguyên nhân do bệnh lý
Một số bệnh lý gây ra các triệu chứng điển hình của rối loạn tiêu hóa như đau bụng âm ỉ hoặc đau từng cơn, ăn không tiêu, đầy hơi, chướng bụng, buồn nôn và nôn, đi phân lỏng hoặc táo bón,… bao gồm:
– Bệnh lý dạ dày, tá tràng (viêm hoặc loét).
– Viêm đại tràng mạn tính, viêm đại tràng co thắt.
– Viêm ruột thừa cấp tính.
– Bệnh sỏi đường tiết niệu (sỏi thận, sỏi niệu quản hoặc sỏi bàng quang).
– Một số bệnh gây viêm ruột cấp tính như bệnh tả, lỵ trực khuẩn, thương hàn, ngộ độc thực phẩm…
– Bệnh lý ngoài đường tiêu hóa như thiểu năng tuần hoàn não, rối loạn ốc tiền đình.
2. Triệu chứng rối loạn tiêu hóa gặp phải
2.1. Đau bụng là triệu chứng rối loạn tiêu hóa đầu tiên
Đau bụng có thể là triệu chứng của rất nhiều các bệnh khác nhau. Tuy nhiên, người bị rối loạn tiêu hóa thường xuất hiện các cơn đau bụng âm ỉ hoặc dữ dội tùy theo mức độ của bệnh. Những cơn đau thường xuất hiện ở bên trái vùng bụng hoặc ở những vị trí khác quanh vùng bụng. Cơn đau có thể xuất hiện từng cơn, đau nhói như dao cắt, đau nhẹ âm ỉ hoặc đau lâm râm.
Đau bụng là dấu hiệu cho thấy hệ tiêu hóa của bạn đang gặp phải những bất thường.
2.2. Bụng bị đầy hơi
Triệu chứng thứ hai của rối loạn tiêu hóa là bụng bị đầy hơi. Đầy hơi khiến bạn thường xuyên có cảm giác bụng bị căng ra như vừa ăn no, ậm ạch và khó chịu mặc dù không ăn uống gì nhiều. Kèm với đó là các dấu hiệu như ợ chua, ợ hơi như người đau dạ dày. Hay đi trung tiện, miệng hôi và ợ chua rất khó chịu
2.3. Đi ngoài bị táo bón, tiêu chảy, kiết lỵ
Rối loạn tiêu hóa khi mắc bệnh lâu ngày mà không có biện pháp chữa trị sẽ dẫn đến hiện tượng đi ngoài, táo bón hoặc tiêu chảy, thậm chí cũng có thể là kiết lỵ nhưng phổ biến là bị tiêu chảy. Khi đó người bệnh dễ bị mất nước và chất điện giải, háo nước. Cơ thể thường xuyên có cảm giác mệt mỏi không muốn hoạt động nhiều. Khi đến giai đoạn này tốt nhất bạn nên đi gặp bác sĩ ngay để điều trị kịp thời.
2.4. Buồn nôn hoặc nôn mửa cũng là triệu chứng rối loạn tiêu hóa
Nôn mửa cũng là triệu chứng của rối loạn tiêu hóa. Khi bộ phận tiêu hóa hoạt động không tốt, thức ăn sau khi nạp vào cơ thể không được hấp thụ kèm theo những phản ứng với các loại men trong đường ruột dễ dẫn đến tình trạng rối loạn tiêu hóa, người bệnh bị trào ngược thức ăn lên trên dẫn đến tình trạng nôn mửa.
3. Xử lý đúng cách khi gặp phải rối loạn tiêu hóa
Quá trình xử lý rối loạn hệ tiêu hóa sẽ khác nhau tùy thuộc vào mức độ rối loạn cụ thể hoặc dựa trên kết quả chẩn đoán bệnh cùng nguyên nhân gây bệnh… Tuy nhiên, nhìn chung, đối với trường hợp này, người bị rối loạn tiêu hóa có thể sẽ được khuyên thực hiện xử lý theo một số phương pháp sau:
Trường hợp rối loạn tiêu hóa nặng và kéo dài cần chủ động thăm khám với bác sĩ chuyên khoa ngay.
Với trường hợp rối loạn tiêu hóa nhẹ, các triệu chứng nhẹ:
– Nghỉ ngơi và nên uống nhiều nước.
– Ưu tiên các loại thực phẩm dễ tiêu hóa và có lợi cho hệ tiêu hóa
– Kiêng các loại thực phẩm khó tiêu chứa nhiều dầu mỡ, gia vị, bơ sữa…
– Có thể dùng các loại thuốc không kê đơn giúp làm giảm triệu chứng như thuốc nhuận tràng, thuốc trị táo bón, men tiêu hóa,…
Với trường hợp các triệu chứng rối loạn tiêu hóa kéo dài và có xu hướng trở nặng:
– Người bệnh cần chủ động thăm khám với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa để được hướng dẫn điều trị đúng cách.
– Sử dụng đúng loại thuốc kê đơn theo chỉ định điều trị của bác sĩ để kiểm soát triệu chứng, giải quyết đúng tâm bệnh, ngăn ngừa biến chứng.
Như vậy, triệu chứng rối loạn tiêu hóa rất đa dạng và cần tìm hiểu đúng nguyên nhân để có biện pháp xử lý đúng cách. Với trường hợp rối loạn tiêu hóa đến từ nguyên nhân bệnh lý, người bệnh cần tiến hành thăm khám sớm để được điều trị tận cùng căn nguyên theo phác đồ được bác sĩ chỉ định.
|
Common symptoms of digestive disorders
Symptoms of digestive disorders can occur in all ages and subjects and often come from improper diet and lifestyle. People with digestive disorders often feel uncomfortable, diet, lose health, etc., which directly affects the patient's life.
1. Causes of digestive disorders
Digestive disorders can come from many causes and are divided into 2 types including non-pathological causes and pathological causes. As follows:
1.1. Non-pathological causes
There are many factors in life or from the patient's habits and lifestyle that lead to digestive disorders such as:
– Unscientific diet: Irregular eating, eating too much fried greasy food, eating unhygienic food, nutritional imbalance, etc.
– Drink a lot of beer and wine: Drinking a lot of alcohol for a long time will cause the body to lose a large amount of digestive enzymes and at the same time lead to an imbalance in the intestinal microflora, affecting digestive activities. chemistry.
– Overuse of antibiotics also causes an imbalance in the intestinal microflora. Increases diarrhea.
– Prolonged stress: Severe stress affects blood circulation in the intestines, disrupting the contraction function of the stomach.
– Some other factors such as lack of exercise, changes in weather, changes in living environment, etc.
Unscientific diet is the leading cause of digestive disorders.
1.2. Caused by disease
Some diseases cause typical symptoms of digestive disorders such as dull or intermittent abdominal pain, indigestion, flatulence, bloating, nausea and vomiting, loose stools or constipation, etc. including:
– Diseases of the stomach and duodenum (inflammation or ulceration).
– Chronic colitis, spastic colitis.
– Acute appendicitis.
– Urinary tract stone disease (kidney stones, ureteral stones or bladder stones).
– Some diseases causing acute enteritis such as cholera, bacillary dysentery, typhoid, food poisoning...
– Extra-gastrointestinal diseases such as cerebral circulatory insufficiency, vestibular snail disorder.
2. Symptoms of digestive disorders
2.1. Abdominal pain is the first symptom of digestive disorders
Abdominal pain can be a symptom of many different diseases. However, people with digestive disorders often have dull or severe abdominal pain depending on the severity of the disease. The pain often appears on the left side of the abdomen or in other locations around the abdomen. The pain can appear intermittently, sharp like a cutting knife, mild dull pain or tingling pain.
Abdominal pain is a sign that your digestive system is experiencing abnormalities.
2.2. Stomach is bloated
The second symptom of digestive disorders is abdominal bloating. Bloating makes you often feel like your stomach is stretched out like you just ate a full meal, sluggish and uncomfortable even though you haven't eaten or drank much. Along with that are signs such as heartburn and belching like someone with a stomachache. Frequent flatulence, bad breath and very uncomfortable heartburn
2.3. Constipation, diarrhea, dysentery
Digestive disorders when sick for a long time without treatment will lead to diarrhea, constipation or diarrhea, it can even be dysentery but the most common is diarrhea. At that time, the patient easily loses water and electrolytes and becomes dehydrated. The body often feels tired and does not want to do much activity. When you reach this stage, it is best to see a doctor immediately for timely treatment.
2.4. Nausea or vomiting are also symptoms of digestive disorders
Vomiting is also a symptom of digestive disorders. When the digestive system does not work well, food is not absorbed into the body and reacts with enzymes in the intestinal tract, easily leading to digestive disorders and patients suffering from food reflux. Eating on top leads to vomiting.
3. Properly handle digestive disorders
The process of treating digestive system disorders will be different depending on the level of the specific disorder or based on the diagnosis of the disease and the cause of the disease... However, in general, in this case, the person with the disorder Digestive disorders may be advised to be treated using the following methods:
In case of severe and prolonged digestive disorders, you should proactively see a specialist immediately.
In cases of mild digestive disorders, mild symptoms:
– Rest and drink lots of water.
– Prioritize foods that are easy to digest and beneficial to the digestive system
– Avoid indigestible foods containing a lot of grease, spices, dairy, etc.
– You can use over-the-counter medications to help reduce symptoms such as laxatives, constipation medications, digestive enzymes, etc.
In case the symptoms of digestive disorders last long and tend to get worse:
– Patients need to proactively see a gastroenterologist for proper treatment instructions.
– Use the correct prescription medication according to your doctor's treatment instructions to control symptoms, treat the disease properly, and prevent complications.
Thus, the symptoms of digestive disorders are very diverse and it is necessary to find out the correct cause to have proper treatment measures. In cases where digestive disorders come from pathological causes, the patient needs to have an early examination to get the root cause treated according to the regimen prescribed by the doctor.
|
thucuc
|
Nồng độ cholesterol trong máu và bệnh tim mạch
Cholesterol (hay mỡ trong máu) là chất béo dính giống như sáp được tạo ra từ gan để phục vụ nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể. Tuy nhiên sự gia tăng của nồng độ cholesterol trong máu là yếu tố nguy cơ quan trọng dẫn tới bệnh tim mạch và nhiều bệnh mạn tính nguy hiểm khác.
Nguy cơ mắc bệnh tim mạch có liên quan đến nồng độ cholesterol trong máu?
Cholessterol tốt có vai trò trong việc làm cho thành động mạch mềm mại để lưu thông máu tốt hơn và có khả năng bảo vệ thành mạch máu chống lại sự xơ vữa. Trong khi đó, cholesterol xấu (loại có tỉ trọng thấp) lại làm xơ vữa thành động mạch, từ đó sẽ hạn chế lưu thông máu, thậm chí tạo điều kiện cho việc hình thành cục máu đông, gây tắc mạch rất nguy hiểm.
Cholesterol do cơ thể tự sản xuất và không liên quan tới chế độ ăn uống?
Nồng độ cholesterol trong máu bao gồm cholesterol tự nhiên do cơ thể tự sản xuất và từ chế độ ăn uống hàng ngày. Chúng ta không thể kiểm soát lượng cholesterol cơ thể sản xuất nhưng có thể loại bỏ các thực phẩm giàu chất béo bão hòa trong chế độ ăn uống để giảm bớt nồng độ cholesterol trong máu.
Nên làm gì để giảm nồng độ cholesterol trong máu?
Những người có nồng độ cholesterol trong máu cao nên hạn chế ăn các loại thực phẩm có hàm lượng cao chất béo chuyển hóa như các loại bánh nướng lò, các sản phẩm chiên nấu (mì ăn liền, khoai tây rán, chiên), dầu thực vật đã dùng rán, chiên nhiều lần, hoặc các loại thức ăn công nghiệp chế biến sẵn (xúc xích, lạp xưởng, thịt xông khói…). Nên ăn nhiều cá thay vì ăn thịt, ít nhất 3 lần trong một tuần. Tăng cường ăn nhiều rau và trái cây tươi. Hạn chế tiêu thụ các loại thịt đỏ (thịt trâu, thịt bò, thịt ngựa, thịt chó, thịt ngan, thịt cừu) hoặc ăn hạn chế lòng đỏ trứng (không phải kiêng tuyệt đối). Các loại thịt trắng như: thịt lợn, thịt gà, thịt ếch, nhái… cũng là các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe. Thịt nên cắt bỏ mỡ và da nhất là da của các loại gia cầm.
Muốn làm giảm lượng cholesterol máu có hiệu quả, cần kết hợp nhiều yếu tố khác như: tăng cường hoạt động cơ thể (tập thể dục nhịp điệu, đi bộ, tập nhảy dây, lắc vòng, đi xe đạp chậm, sinh hoạt điều độ).
Có thể sử dụng dầu cá để giảm cholesterol trong máu?
Dầu cá có khả năng làm giảm triglyceride nhưng không có bất cứ tác động nào tới cholesterol “xấu” LDL. Tuy nhiên dầu cá có nhiều tác dụng bảo vệ khác, chẳng hạn như làm giảm nguy cơ máu đóng cục.
Các loại thuốc làm giảm cholesterol không có tác dụng gì đối với những người đã bị nhồi máu cơ tim?
Sau khi đã bị nhồi máu cơ tim, sử dụng thuốc hạ cholesterol như statin có thể làm giảm đáng kể nguy cơ có một cơn nhồi máu cơ tim khác.
Sai, không bao giờ là quá muộn để nhận được hưởng lợi từ các loại thuốc hạ cholesterol. Sau khi đã bị nhồi máu cơ tim, sử dụng thuốc hạ cholesterol như statin có thể làm giảm đáng kể nguy cơ có một cơn nhồi máu cơ tim khác.
Với những người không bị nhồi máu cơ tim nhưng có mảng bám trong thành động mạch, các loại thuốc hạ cholesterol có thể giúp ngăn chặn rủi ro phát triển nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Tiền sử gia đình bị bệnh tim mạch ảnh hưởng như thế nào để nguy cơ mắc bệnh của một người?
Gia đình có bố mẹ hoặc anh chị em ruột, đã từng mắc bệnh tim mạch trước năm 55 tuổi (đối với nam) hoặc 65 tuổi (đối với nữ) là một trong những yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch ở một người.
Ngoài ra các yếu tố khác như chế độ ăn uống, tập thể dục và thói quen hút thuốc cũng có ảnh hưởng lớn tới nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở những người có tiền sử gia đình bị bệnh tim mạch.
Những người đang sử dụng thuốc statin không cần quan tâm tới chế độ ăn uống?
Lượng chất béo bão hòa mà cơ thể hấp thụ từ ăn uống tương quan với sự tiến triển của mảng bám tích tụ trong động mạch, có thể kéo theo nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Sai. Mặc dù statin làm giảm cholesterol trong máu và góp phần hạn chế nguy cơ mắc bệnh tim mạch, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng lượng chất béo bão hòa mà cơ thể hấp thụ từ ăn uống tương quan với sự tiến triển của mảng bám tích tụ trong động mạch, có thể kéo theo nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Bên cạnh đó còn có bằng chứng cho thấy nồng độ chất béo cao trong máu sau khi ăn một bữa ăn nhiều chất béo bão hòa có thể can thiệp tới một số các chức năng bảo vệ của các tế bào lót động mạch.
Uống thuốc statin có thể ảnh hưởng tới gan?
Tỷ lệ những người gặp phải các vấn đề về gan khi sử dụng thuốc statin là rất thấp (ít hơn 1%). Các thử nghiệm dài hạn đã khẳng định sự an toàn của thuốc statin. Thêm vào đó, có một số bằng chứng cho thấy statin có thể giúp cải thiện chức năng gan ở những người có chất béo tích tụ trong gan.
|
Blood cholesterol levels and cardiovascular disease
Cholesterol (or blood fat) is a sticky, waxy fat produced by the liver to serve many important functions in the body. However, an increase in blood cholesterol levels is an important risk factor leading to cardiovascular disease and many other dangerous chronic diseases.
Is the risk of cardiovascular disease related to blood cholesterol levels?
Good cholesterol plays a role in making artery walls soft for better blood circulation and has the ability to protect blood vessel walls against atherosclerosis. Meanwhile, bad cholesterol (low density type) causes atherosclerosis in the artery walls, thereby restricting blood circulation, even creating conditions for the formation of blood clots, causing dangerous blockages.
Is cholesterol produced by the body itself and not related to diet?
Blood cholesterol levels include natural cholesterol produced by the body and from the daily diet. We cannot control the amount of cholesterol our body produces, but we can eliminate foods high in saturated fat from our diet to reduce blood cholesterol levels.
What should be done to reduce cholesterol levels in the blood?
People with high blood cholesterol levels should limit eating foods high in trans fats such as baked goods, fried products (instant noodles, fried potatoes, fried foods), oil, etc. Vegetables that have been fried or fried many times, or processed industrial foods (sausages, sausages, bacon, etc.). You should eat a lot of fish instead of meat, at least 3 times a week. Increase your intake of fresh vegetables and fruits. Limit consumption of red meat (buffalo meat, beef, horse meat, dog meat, goose meat, lamb) or limit egg yolks (not an absolute abstinence). White meats such as pork, chicken, frog meat, frog meat... are also healthy foods. Meat should be cut off fat and skin, especially the skin of poultry.
To effectively reduce blood cholesterol, it is necessary to combine many other factors such as: increasing physical activity (aerobic exercise, walking, jumping rope, hula hooping, slow cycling, moderate physical activity). degree).
Can fish oil be used to reduce blood cholesterol?
Fish oil has the ability to reduce triglycerides but does not have any effect on “bad” LDL cholesterol. However, fish oil has many other protective effects, such as reducing the risk of blood clots.
Do cholesterol-lowering drugs have no effect on people who have had a heart attack?
After having a heart attack, using cholesterol-lowering drugs such as statins can significantly reduce the risk of having another heart attack.
False, it's never too late to benefit from cholesterol-lowering medications. After having a heart attack, using cholesterol-lowering drugs such as statins can significantly reduce the risk of having another heart attack.
For people who have not had a heart attack but have plaque in their artery walls, cholesterol-lowering drugs can help prevent the risk of developing a heart attack or stroke.
How does a family history of cardiovascular disease affect a person's risk of developing the disease?
Having parents or siblings who have had cardiovascular disease before age 55 (for men) or 65 years old (for women) is one of the main risk factors for cardiovascular disease in a person. .
In addition, other factors such as diet, exercise and smoking habits also have a great influence on the risk of cardiovascular disease in people with a family history of cardiovascular disease.
People using statin drugs don't need to pay attention to their diet?
The amount of saturated fat the body absorbs from diet correlates with the progression of plaque buildup in the arteries, which can increase the risk of heart attack and stroke.
Wrong. Although statins lower blood cholesterol and contribute to limiting the risk of cardiovascular disease, studies have shown that the amount of saturated fat the body absorbs from diet correlates with the progression of plaque buildup accumulation in the arteries, which can lead to the risk of heart attack and stroke.
There is also evidence that high levels of fat in the blood after eating a meal high in saturated fat can interfere with some of the protective functions of the cells lining the arteries.
Can taking statin drugs affect the liver?
The percentage of people who experience liver problems while using statin drugs is very low (less than 1%). Long-term trials have confirmed the safety of statin drugs. Plus, there is some evidence that statins may help improve liver function in people with fat buildup in the liver.
|
thucuc
|
Làm sạch ruột già có rủi ro nào không?
Phương pháp detox ruột già được quảng cáo là một cách tự nhiên để tăng cường sức khỏe, tuy nhiên lợi ích này chưa được khoa học chứng minh. Thậm chí một báo cáo mới cho thấy việc làm sạch ruột già có thể dẫn đến một số rủi ro, bao gồm buồn nôn, ói mửa, suy thận.
1. Tổng quan về phương pháp làm sạch ruột già
Trong quy trình làm sạch ruột già, bệnh nhân nằm trên bàn, dùng một ống bơm khoảng 60 lít nước (có hoặc không kèm theo chất khác) vào trực tràng. Chất thải và chất lỏng sẽ được tống ra ngoài bằng một ống khác.Các sản phẩm dùng để tẩy rửa ruột - bao gồm cà phê, thảo mộc, men vi sinh, enzym và các chất khác - có thể dùng qua đường uống hoặc bơm trực tiếp vào trực tràng.Mặc dù làm sạch ruột già đã có từ thời cổ đại, nhưng phương pháp này mới trở nên phổ biến vào đầu những năm 1900. Đến năm 1919, Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ đã lên án phương pháp này nên người dân bắt đầu không còn áp dụng nữa.Tuy nhiên, trong những năm gần đây, detox ruột già đã quay trở lại với lời quảng cáo giúp giảm bớt mệt mỏi và tăng cường năng lượng. Họ tin rằng chất độc từ đường tiêu hóa có thể gây ra một loạt các vấn đề sức khỏe, chẳng hạn như viêm khớp và huyết áp cao. Vì vậy làm sạch ruột kết sẽ cải thiện sức khỏe bằng cách loại bỏ độc tố, tăng cường hệ miễn dịch. Lợi ích thực sự của phương pháp này là câu hỏi mà các bệnh nhân thường xuyên đặt ra cho bác sĩ chuyên khoa trong mỗi lần thăm khám bệnh.
2. Ý kiến từ các chuyên gia
Bác sĩ y học gia đình Ranit Mishori tại Trường Đại học Y Georgetown đã xem xét các nghiên cứu đánh giá liệu pháp làm sạch ruột già bằng cách sử dụng thuốc nhuận tràng, trà và các sản phẩm khác được dùng qua uống hoặc đưa vào trực tràng. Đây là người đã từng chăm sóc 2 bệnh nhân nhập viện sau khi làm sạch ruột kết. Một người bị mất nước, viêm tuyến tụy và các vấn đề khác. Một người khác bị chuột rút, tiêu chảy và nôn mửa.Sau đó vị bác sĩ này kết luận: Nếu bạn là một người khỏe mạnh, không có lý do gì để giải độc cho bản thân bằng cách sử dụng các loại thuốc pha chế hoặc phương pháp detox ruột già. Cơ thể chúng ta được lập trình sẵn khả năng tự giải độc, do đó bạn không cần thiết phải giúp cơ thể làm điều này. Đặc biệt người đang không khỏe mạnh và mắc bệnh tim, tiểu đường, hoặc bệnh thận,... nhất định không được tự ý làm sạch ruột già.Một chuyên gia y tế khác cho biết: Liệu pháp làm sạch ruột già chỉ được đảm bảo an toàn khi được thực hiện bởi một nhà trị liệu đã qua đào tạo cùng với những thiết bị chuyên dụng đã được FDA chấp thuận.
Trước khi dùng detox ruột già, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ
3. Rủi ro khi tự ý làm sạch ruột kết
Khi xem xét 20 nghiên cứu đã được công bố trong thập kỷ qua, rất ít bằng chứng cho thấy lợi ích của phương pháp này, nhưng nhiều nghiên cứu đã ghi nhận các tác dụng phụ, bao gồm chuột rút, đầy hơi, buồn nôn, nôn, mất cân bằng điện giải và suy thận.Một số chế phẩm thảo dược có liên quan đến nhiễm độc gan và thiếu máu bất sản (aplastic anemia). Bệnh thiếu máu bất sản còn gọi là suy tủy xương, chỉ tình trạng tủy xương không tạo đủ tế bào máu mới.Một số trường hợp detox ruột già cũng dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như thủng trực tràng, viêm đại tràng và tử vong do nhiễm trùng đường ruột.Hơn nữa, các chế phẩm được sử dụng để làm sạch ruột được phân loại là thực phẩm chức năng, vì vậy không được FDA phê duyệt. Các thiết bị được sử dụng để làm sạch ruột cũng phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định mà trên thị trường hầu như không đạt chuẩn.Tuy nhiên cũng không thể nói rằng làm sạch ruột già không có lợi ích nào. Nếu ai đó bị táo bón và không mắc bệnh lý hay tình trạng y tế nào khác, thì phương pháp này có thể rất hữu ích, giúp cải thiện chức năng ruột.
4. Làm sạch ruột bằng cách nào là an toàn?
Các chuyên gia cho biết làm sạch ruột cần có chỉ định của bác sĩ, chẳng hạn như trước khi kiểm tra X quang hoặc nội soi. Đôi khi táo bón cũng có thể là một trong những tình trạng được chỉ định về mặt y tế.Một số người không nên tiến hành detox ruột già, bao gồm bệnh nhân ung thư ruột kết, viêm loét đại tràng và các vấn đề về ruột khá. Nếu bạn đang quan tâm đến phương pháp này, trước tiên cần đến gặp bác sĩ để đảm bảo rằng mình không có vấn đề sức khỏe và lắng nghe tư vấn, hướng dẫn.Còn trong trường hợp muốn thải độc cơ thể và nâng cao sức khỏe của mình, có nhiều cách khác an toàn hơn thay vì chọn detox ruột già. Tập thể dục, thiền định, tham dự khóa học yoga hoặc uống một ly rượu với người thân,... là những gợi ý hay.Tốt nhất khi có ý định làm sạch ruột già bằng bất cứ phương pháp nào bạn cũng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để có được sự chỉ định, hướng dẫn an toàn cho sức khỏe.
|
Are there any risks to colon cleansing?
Colon detox is advertised as a natural way to improve health, but this benefit has not been scientifically proven. A new report even shows that colon cleansing can lead to some risks, including nausea, vomiting, and kidney failure.
1. Overview of colon cleansing methods
During the colon cleansing procedure, the patient lies on a table and uses a tube to pump about 60 liters of water (with or without other substances) into the rectum. Waste and fluids will be expelled through another tube. Colon cleansing products — including coffee, herbs, probiotics, enzymes and others — can be taken orally or by pump. directly into the rectum. Although colon cleansing has been around since ancient times, this method became popular in the early 1900s. By 1919, the American Medical Association condemned this method So people started to stop using it. However, in recent years, colon detox has returned with advertising to help reduce fatigue and increase energy. They believe that toxins from the digestive tract can cause a variety of health problems, such as arthritis and high blood pressure. Therefore, cleansing the colon will improve health by removing toxins and strengthening the immune system. The real benefit of this approach is the questions that patients regularly ask their specialists during each medical visit.
2. Opinions from experts
Family medicine physician Ranit Mishori at Georgetown University School of Medicine reviewed studies evaluating colon cleansing therapy using laxatives, teas and other products taken orally or rectally. colon. This is someone who took care of two patients who were hospitalized after colon cleansing. A person suffers from dehydration, pancreatitis and other problems. Another person suffered from cramps, diarrhea and vomiting. The doctor then concluded: If you are a healthy person, there is no reason to detoxify yourself using concoctions. or colon detox method. Our bodies are pre-programmed with the ability to detoxify themselves, so you don't need to help your body do this. Especially people who are not healthy and have heart disease, diabetes, or kidney disease, etc. should definitely not clean their colon on their own. Another medical expert said: Colon cleansing therapy is only recommended. Guaranteed to be safe when performed by a trained therapist with specialized FDA-approved equipment.
Before using colon detox, you should consult your doctor
3. Risks of arbitrarily cleansing the colon
In a review of 20 studies published over the past decade, little evidence showed any benefit, but many studies noted side effects, including cramps, bloating, and nausea. , vomiting, electrolyte imbalance and kidney failure. Some herbal preparations have been associated with hepatotoxicity and aplastic anemia. Aplastic anemia is also known as bone marrow failure, a condition in which the bone marrow does not create enough new blood cells. Some cases of colon detox also lead to more serious consequences, such as rectal perforation and inflammation. colon and death from intestinal infections. Furthermore, preparations used for colon cleansing are classified as dietary supplements, so are not approved by the FDA. The devices used to cleanse the colon must also meet certain requirements, which are hardly met on the market. However, it cannot be said that colon cleansing has no benefits. If someone is constipated and has no other medical condition or illness, this method can be very helpful, helping to improve bowel function.
4. What is a safe way to clean the colon?
Experts say colon cleansing requires a doctor's prescription, such as before an X-ray or endoscopy examination. Sometimes constipation can also be a medically indicated condition. Some people should not undergo a colon detox, including patients with colon cancer, ulcerative colitis, and other liver problems. good intestines. If you are interested in this method, you should first see a doctor to make sure you have no health problems and listen to advice and instructions. If you want to detoxify your body and improve your health, For your health, there are many other safer ways instead of choosing colon detox. Exercising, meditating, attending a yoga course or drinking a glass of wine with loved ones,... are good suggestions. It's best if you intend to clean your colon by any method, you should consider it. Consult your doctor to get instructions and safety instructions for your health.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Gatanin
Thuốc Gatanin thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần có thành phần chính là N-Acetyl-DL-Leucine, tác dụng chống chóng mặt do nhiều nguyên nhân khác nhau. Thuốc có thể dùng để trị chóng mặt do tăng huyết áp, máu không lưu thông đến não, do nhức đầu hay ngộ độc.
1. Gatanin là thuốc gì?
Thuốc Gatanin có thành phần chính là N-Acetyl-DL-Leucin đã được sử dụng từ lâu trong lâm sàng để giảm sự mất thăng bằng và điều trị các cơn chóng mặt với bất kỳ nguyên nhân nào như Meniere, thiếu máu não, say rượu, say tàu xe, viêm dây thần kinh tiền đình, viêm tai giữa cấp và mạn tính,... Sau khi uống thuốc hoạt chất N-Acetyl-DL-Leucin sẽ đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 2 giờ. Thuốc Gatanin thường được chỉ định trong các trường hợp sau:Chóng mặt do thay đổi huyết áp. Máu trong cơ thể không thể lưu thông đến các bộ phận trong cơ thể. Chóng mặt khi phải làm việc liên tục quá sức trong thời gian dài. Chóng mặt khi gặp stress, căng thẳng. Chóng mặt do ngộ độc thuốc, do đau nửa đầu, chóng mặt phản xạ. Thuốc Gatanin chống chỉ định với các đối tượng sau:Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của Gatanin. Phụ nữ mang thai và cho con bú. Bệnh nhân suy thận nặng. Bệnh nhân bị rối loạn ngoại tháp. Người lớn tuổi, trẻ nhỏ hay người làm công việc lái xe, vận hành máy móc
2. Liều sử dụng của thuốc Gatanin
Thuốc Gatanin thường được sử dụng theo đường uống, uống vào bữa ăn với liều dùng phụ thuộc vào đối tượng và mục tiêu điều trị, cụ thể như sau:Người lớn: dùng 3-4 viên (500mg)/ ngày chia 2-3 lần, từ 10 ngày kéo dài tối đa tới 5-6 tuần, có thể tăng liều lên tới 6-8 viên/ngày chia 2-3 lần. Nếu sử dụng dạng thuốc tiêm 500mg/5ml nên tiêm tĩnh mạch chậm tùy thuộc vào tình trạng chóng mặt xảy ra liên tục. Nếu mỗi ngày sẽ dùng liều 2 ống (có thể lên tới 4 ống nều cần thiết) trong thời gian điều trị phụ thuộc vào đáp ứng của người bệnh.
3. Tác dụng phụ của thuốc Gatanin
Ở một số bệnh nhân khi sử dụng thuốc Gatanin có thể gặp các tác dụng phụ như:Mệt mỏi, đau đầu, nhức đầu. Rối loạn tiêu hoá: ăn không tiêu, đau bụng đi ngoài. Cảm giác bồn chồn, lo lắng. Da dẻ xanh xao hoặc xuất hiện các vết ban đỏ gây ngứa ngáy
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Gatanin
Một số lưu ý chung khi sử dụng thuốc Gatanin:Không sử dụng quá liều chỉ định của thuốc Gatanin. Thận trọng khi sử dụng thuốc Gatanin cho các đối tượng: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, bệnh nhân suy gan thận, mẫn cảm với các thành phần của thuốc.Không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Gatanin nếu không phải người có chuyên môn về thuốc. Cần nhớ các tương tác thuốc thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men.Trên đây là những công dụng thuốc Gatanin, việc nắm rõ thông tin sẽ giúp quá trình dùng thuốc được hiệu quả và an toàn hơn cho sức khỏe bệnh nhân.
|
Uses of Gatanin medicine
Gatanin belongs to the group of psychotropic drugs whose main ingredient is N-Acetyl-DL-Leucine, effective against dizziness due to many different causes. The medicine can be used to treat dizziness due to high blood pressure, lack of blood flow to the brain, headaches or poisoning.
1. What medicine is Gatanin?
Gatanin medicine, whose main ingredient is N-Acetyl-DL-Leucin, has long been used clinically to reduce loss of balance and treat dizziness with any cause such as Meniere's, cerebral ischemia, and drunkenness. alcohol, motion sickness, vestibular neuritis, acute and chronic otitis media,... After taking the active ingredient N-Acetyl-DL-Leucine, it will reach maximum plasma concentration in about 2 hours. . Gatanin is often prescribed in the following cases: Dizziness due to changes in blood pressure. Blood in the body cannot circulate to all parts of the body. Dizziness when having to continuously work too hard for a long time. Dizziness when experiencing stress and tension. Dizziness due to drug poisoning, migraine, reflex vertigo. Gatanin is contraindicated for the following subjects: Patients who are sensitive to any ingredient of Gatanin. Pregnant and lactating women. Patients with severe kidney failure. Patients with extrapyramidal disorders. Elderly people, young children or people who work as drivers or machine operators
2. Dosage of Gatanin
Gatanin medicine is usually used orally, taken with meals with a dose that depends on the patient and treatment goals, specifically as follows: Adults: take 3-4 tablets (500mg)/day divided into 2-3 divided doses. times, from 10 days for a maximum of 5-6 weeks, the dose can be increased up to 6-8 tablets/day divided into 2-3 times. If using the 500mg/5ml injection form, it should be injected slowly intravenously depending on whether dizziness occurs continuously. If every day, the dose will be 2 tubes (up to 4 tubes if necessary) during the treatment period depending on the patient's response.
3. Side effects of Gatanin
Some patients when using Gatanin may experience side effects such as: Fatigue, headache, headache. Digestive disorders: indigestion, abdominal pain and diarrhea. Feeling restless and worried. Pale skin or itchy red rashes appear
4. Be cautious when using Gatanin
Some general notes when using Gatanin: Do not exceed the prescribed dose of Gatanin. Be cautious when using Gatanin for the following subjects: the elderly, pregnant women, breastfeeding women, children under 15 years old, patients with liver and kidney failure, sensitive to the ingredients of the drug. Do not arbitrarily Apply information about Gatanin drug interactions if you are not a drug expert. Remember that drug interactions are often quite complicated due to the influence of many ingredients in the drug. Consider using the medicine with alcohol, cigarettes, alcoholic or fermented beverages. Above are the uses of Gatanin, understanding the information will help the medication process be more effective and safer for your health. patient health.
|
vinmec
|
Tia UV là gì? Tác hại do tia UV gây ra và giải pháp phòng tránh
Theo một số nghiên cứu cho thấy những quốc gia nhận lượng ánh sáng mặt trời nhiều, cường độ ánh sáng mặt trời lớn thì chỉ số tia UV càng cao. Do đó, Việt Nam là một trong số những quốc gia thuộc khí hậu nhiệt đới được cảnh báo về chỉ số tia UV có thể gây hại đến da. Vậy tia UV là gì? Tia UV có thể gây ra những tác hại nào? Giải pháp giúp phòng tránh ra sao?
1. Giải đáp: Tia UV là gì?
Phần lớn mọi người đều biết rằng tia UV gây hại đến sức khỏe, nhất là làn da nhưng không phải ai cũng hiểu rõ tia UV là gì?
Thực tế, tia UV được viết tắt từ thuật ngữ Ultraviolet, có nghĩa là tia cực tím hay còn gọi là tia tử ngoại. Tia UV cũng là một dạng sóng điện từ và bước sóng của chúng dài hơn so với bước sóng tia X nhưng ngắn hơn so với bước sóng của ánh sáng. Xét về phổ, trong khoa học chia phổ của tia UV thành hai vùng chính, bao gồm:
Vùng tử ngoại chân không (vùng tử ngoại xạ): ở vùng này, bước sóng của tia UV nằm trong khoảng 200 - 10nm.
Vùng tử ngoại gần: ở vùng này, bước sóng của tia UV nằm trong khoảng 380 - 200nm.
Ngoài ra, dựa vào mức độ ảnh hưởng của tia tử ngoại đối với con người và môi trường, các nhà khoa học đã phân chia tia UV thành 3 loại chính:
Đối với tia UVA: được gọi là ánh sáng đen hoặc sóng dài. Bước sóng của loại tia UV này được đánh giá là dài nhất và thường nằm trong khoảng từ 380 - 315nm. Một số nghiên cứu cho thấy trong ánh sáng mặt trời, loại tia UVA chiếm tỷ lệ khoảng 95 - 97%, tức cao nhất so với những loại tia cực tím khác. Đồng thời, tia UVA cũng là nguyên nhân chính khiến làn da của các chị em phụ nữ bị lão hóa và gây nếp nhăn.
Đối với tia UVB: được gọi là sóng trung, có độ dài bước sóng nằm trong khoảng 315 - 280nm. Theo các nhà khoa học, loại tia cực tím này có nhiều năng lượng hơn so với tia UVB. Do đó, dưới sự tác động của tia UVB, làn da có thể bị cháy nắng hoặc nghiêm trọng là gây ung thư da.
Đối với tia UVC: được gọi là sóng tính tiệt trùng hoặc sóng ngắn, có bước sóng dao nằm trong khoảng 280 - 100nm. So với các loại tia UV còn lại thì tia UVC có nguồn năng lượng lớn nhất. Mặt khác, chỉ duy nhất loại tia cực tím này bị tầng khí quyển Ozon ngăn chặn. Do đó, tia UVC được đánh giá là loại tia UV gây hại nhiều nhất đến sức khỏe con người, đặc biệt là với đôi mắt và làn da.
2. Những ảnh hưởng tiêu cực do tia UV gây ra
Ngoài việc thắc mắc tia UV là gì thì nhiều bạn đọc còn muốn tìm hiểu rõ hơn về những tác hại do chúng gây ra. Thực tế, tùy vào loại tia UV mà mức độ gây hại đến sức khỏe con người khác nhau. Trong đó, tia UVC được đánh giá là loại tia gây ảnh hưởng nghiêm trọng nhất. Nhờ có tầng Ozon của bầu khí quyển mà gần như toàn bộ tia UVC đã được ngăn chặn. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu, những tác động tiêu cực của con người đã và đang khiến tầng Ozon ngày một mỏng đi và yếu dần, tạo nhiều lỗ thủng. Do đó, tia UVC có cơ hội để lọt xuống bề mặt trái đất và gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
Mặc dù tầng Ozon đã ngăn chặn và lọc bớt nhưng tia UVB vẫn có thể xuyên qua và đi xuống đến bề mặt trái đất. Theo thống kê, trong lượng ánh sáng mặt trời tỏa tồn tại khoảng 3% tia UVB. Trong khi đó, loại tia Uv này có khả năng kích thích sự chuyển hóa của Melanin khiến cho sắc tố da trở nên sạm đi hay còn gọi là rám nắng. Với những đối tượng thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, nhất là tia UVB ở cường độ cao có thể khiến da bị cháy nắng hoặc dẫn đến ung thư da.
Một số nghiên cứu cho thấy, tia UVB là một trong số những nguyên nhân gây hiện tượng bạc màu da, hình thành các nếp nhăn và thúc đẩy quá trình lão hóa da trước tuổi. Đối với đôi mắt, bức xạ của tia UVB có thể khiến giác mạc mắc phải một số bệnh lý như viêm giác mạc, mộng, hạt kết giác mạc. Tuy nhiên, nếu bạn phải tiếp xúc trực tiếp với tia UV ở cường độ cao có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương mắt và tác động nghiêm trọng đến mắt (gây cườm mắt, võng mạc bị suy hoại, đục thủy tinh thể hoặc nguy hiểm hơn là mù mắt). Đối với tia UVA, loại tia cực tím chiếm tỷ lệ cao nhất trong ánh sáng mặt trời và dễ dàng xuyên qua tầng Ozon nhất có thể khiến thoái hóa hoàng điểm và gây đục nhân mắt.
Ngoài gây ảnh hưởng đến làn da và mắt thì tia cực tím còn có thể khiến hệ thống miễn dịch của cơ thể bị ức chế nếu bạn thường xuyên tiếp xúc với bức xạ của chúng. Một số nhà khoa học đã chứng minh rằng việc tiếp xúc với ánh nắng liên tục trong 24 giờ có thể khiến sự phân bố và chức năng của những tế bào bạch cầu bị thay đổi. Tình trạng này nếu kéo dài có thể khiến hệ thống miễn dịch của cơ thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
3. Một số giải pháp giúp phòng tránh tác hại của tia UV
Sau khi tìm hiểu sơ lược về tia UV là gì, những ảnh hưởng do tia UV gây ra, bạn đọc còn muốn được giải đáp thêm về những cách phòng tránh tác hại của chúng. Thực tế, các bạn có thể bảo vệ cơ thể trước sự tác động của tia UV bằng những giải pháp sau đây:
Xây dựng chế độ ăn uống giàu dưỡng chất và khoa học: ngoài việc thường xuyên bổ sung những thực phẩm giàu vitamin như các loại trái cây, rau xanh cho bữa ăn thì bạn cũng nên hạn chế sử dụng những thức ăn chứa nhiều chất béo động vật, các loại đồ ăn có vị chua nhiều. Đặc biệt, bạn nên tăng cường sử dụng những thực phẩm có hàm lượng chất chống oxy hóa cao để bảo vệ cơ thể dưới sự tác động của tia UV.
Luôn sử dụng kem chống nắng (kể cả khi ở nhà hoặc trời không nắng vì tia UV luôn tồn tại trong ánh sáng mặt trời): Đây là phương pháp phòng tránh hiệu quả và được các chị em áp dụng rất phổ biến. Vì những loại kem chống nắng có chỉ số SPF từ 30 trở lên sẽ giúp bảo vệ làn da khỏi tác hại của hai loại tia UVA và UVB.
Khi ra ngoài luôn sử dụng những trang phục hỗ trợ chống nắng như váy chống nắng, áo chống nắng, khẩu trang, ô chống UV, bao tay, tất chân,v. v.
Dùng mắt kính: kính mắt không chỉ có tác dụng bảo vệ mắt trước những tác nhân như gió, bụi, vi khuẩn mà còn giúp bạn chống lại những ảnh hưởng từ tia UV gây ra cho mắt. Ngoài ra, mắt kính cũng được xem là một phụ kiện thời trang giúp bạn trở nên xinh đẹp, sang trọng hơn.
Hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời khi nắng to hoặc các giờ cao điểm, nhất là khoảng thời gian từ 11h - 15h. Đối với cửa kính ô tô, cửa kính văn phòng, bạn có thể sử dụng những tấm phim cách nhiệt để hạn chế nguồn bức xạ từ ánh sáng mặt trời chiếu vào.
Trên đây là một số chia sẻ từ các chuyên gia, bác sĩ nhằm giúp bạn đọc giải đáp được thắc mắc tia UV là gì. Ngoài ra, mọi người còn được cung cấp thêm một số thông tin về mức độ ảnh hưởng của tia cực tím đối với sức khỏe cũng như giải pháp giúp phòng tránh chúng.
|
What are UV rays? Harm caused by UV rays and solutions to prevent them
According to some studies, countries that receive a lot of sunlight and high sunlight intensity have a higher UV index. Therefore, Vietnam is one of the countries with a tropical climate that is warned about UV rays that can harm the skin. So what are UV rays? What harmful effects can UV rays cause? What are the solutions to help prevent it?
1. Answer: What are UV rays?
Most people know that UV rays are harmful to health, especially the skin, but not everyone understands what UV rays are?
In fact, UV rays is abbreviated from the term Ultraviolet, which means ultraviolet rays, also known as ultraviolet rays. UV rays are also a form of electromagnetic wave and their wavelength is longer than the wavelength of X-rays but shorter than the wavelength of light. In terms of spectrum, science divides the spectrum of UV rays into two main regions, including:
Vacuum ultraviolet region (ultraviolet region): in this region, the wavelength of UV rays is in the range of 200 - 10nm.
Near ultraviolet region: in this region, the wavelength of UV rays is in the range of 380 - 200 nm.
In addition, based on the level of impact of ultraviolet rays on humans and the environment, scientists have divided UV rays into 3 main types:
As for UVA rays: called black light or long wave. The wavelength of this type of UV rays is considered the longest and usually ranges from 380 - 315nm. Some studies show that in sunlight, UVA rays account for about 95 - 97%, which is the highest compared to other types of ultraviolet rays. At the same time, UVA rays are also the main cause of women's skin aging and wrinkles.
For UVB rays: called medium waves, with wavelengths ranging from 315 - 280nm. According to scientists, this type of ultraviolet rays has more energy than UVB rays. Therefore, under the influence of UVB rays, the skin can become sunburned or seriously cause skin cancer.
For UVC rays: called sterilizing waves or short waves, with wavelengths ranging from 280 - 100nm. Compared to the other types of UV rays, UVC rays have the largest energy source. On the other hand, only this type of ultraviolet rays is blocked by the ozone layer. Therefore, UVC rays are considered the type of UV rays that cause the most harm to human health, especially to the eyes and skin.
2. Negative effects caused by UV rays
In addition to wondering what UV rays are, many readers also want to learn more about the harmful effects they cause. In fact, depending on the type of UV rays, the level of harm to human health varies. Among them, UVC rays are considered to be the type of rays that cause the most serious effects. Thanks to the ozone layer of the atmosphere, almost all UVC rays are blocked. However, due to the effects of climate change, negative human impacts have been causing the Ozone layer to become thinner and weaker, creating many holes. Therefore, UVC rays have the opportunity to penetrate to the earth's surface and affect health.
Even though the Ozone layer has blocked and filtered it, UVB rays can still penetrate and reach the earth's surface. According to statistics, about 3% of UVB rays exist in the amount of sunlight emitted. Meanwhile, this type of UV rays has the ability to stimulate the metabolism of Melanin, causing skin pigmentation to darken, also known as tanning. For those who are regularly exposed to sunlight, especially high-intensity UVB rays can cause sunburn or lead to skin cancer.
Some studies show that UVB rays are one of the causes of skin discoloration, formation of wrinkles and promoting premature skin aging. For the eyes, UVB radiation can cause the cornea to suffer from a number of diseases such as keratitis, pterygium, and corneal granulomas. However, if you are directly exposed to high-intensity UV rays, it can increase the risk of eye damage and serious effects on the eyes (causing cataracts, retinal damage, cataracts or more dangerous than blindness). As for UVA rays, the type of ultraviolet rays that accounts for the highest proportion in sunlight and easily penetrates the Ozone layer can cause macular degeneration and cataracts.
In addition to affecting the skin and eyes, ultraviolet rays can also cause the body's immune system to be suppressed if you are regularly exposed to their radiation. Some scientists have proven that continuous exposure to sunlight for 24 hours can cause changes in the distribution and function of white blood cells. If this condition persists, it can seriously affect the body's immune system.
3. Some solutions to help prevent harmful effects of UV rays
After learning briefly about what UV rays are and the effects caused by UV rays, readers also want to know more about ways to prevent their harmful effects. In fact, you can protect your body against the effects of UV rays with the following solutions:
Build a nutritious and scientific diet: in addition to regularly adding vitamin-rich foods such as fruits and vegetables to your meals, you should also limit the use of foods high in fat. animals, foods with a strong sour taste. In particular, you should increase the use of foods with high antioxidant content to protect the body under the influence of UV rays.
Always use sunscreen (even when at home or it's not sunny because UV rays always exist in sunlight): This is an effective prevention method and is very commonly used by women. Because sunscreens with an SPF index of 30 or higher will help protect the skin from the harmful effects of two types of UVA and UVB rays.
When going out, always use sun protection clothing such as sun dresses, sun shirts, masks, UV umbrellas, gloves, socks, etc. v.
Use glasses: eyeglasses not only protect your eyes from agents such as wind, dust, and bacteria, but also help you resist the effects of UV rays on your eyes. In addition, glasses are also considered a fashion accessory to help you become more beautiful and luxurious.
Limit exposure to sunlight when the sun is strong or during peak hours, especially between 11:00 a.m. and 3:00 p.m. For car windows and office windows, you can use heat-insulating films to limit radiation sources from sunlight.
Above are some shares from experts and doctors to help readers answer questions about what UV rays are. In addition, people are also provided with some additional information about the impact of ultraviolet rays on health as well as solutions to help prevent them.
|
medlatec
|
Khám nam khoa khám những gì? cơ quan sinh dục
Khám nam khoa giúp nam giới nắm rõ tình trạng sức khỏe của cơ quan sinh dục, phát hiện và có hướng xử trí kịp thời các bệnh viêm nhiễm nam khoa thường gặp. Vậy, khám nam khoa khám những gì?
Tác dụng của khám nam khoa
Viêm tinh hoàn, viêm bao quy đầu, viêm bàng quang, lậu, giang mai, sùi mào gà… là các bệnh nam khoa và các bệnh lây qua đường tình dục thường gặp ở nam giới. Những bệnh này không chỉ làm tổn thương cơ quan sinh dục mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của nam giới.
Khám nam khoa giúp phát hiện sớm các vấn đề về sức khỏe của cơ quan sinh dục, các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, từ đó có hướng xử trí và phòng ngừa bệnh hiệu quả hơn, tránh được những biến chứng xấu.
Bên cạnh đó, trong quá trình khám nam khoa, các bác sĩ sẽ tư vấn các kiến thức cơ bản về sức khỏe nam giới, cách chăm sóc và bảo vệ những bộ phận quan trọng của cơ thể.
Khám nam khoa khám những gì?
Khám nam khoa khám những gì? Đây là câu hỏi được rất nhiều nam giới quan tâm, tìm hiểu. Một quy trình khám nam khoa chuẩn bao gồm các bước như sau:
– Khám tổng quát: Các bác sĩ sẽ tiến hành khám tổng quát cho nam giới để kiểm tra các chỉ số về cân nặng, huyết áp, tim, phổi. Ngoài ra, các bác sĩ còn thăm khám bụng để dò tìm khối u hoặc thoát vị bẹn (nếu có).
Khám nam khoa khám những gì là thắc mắc của nhiều nam giới.
– Khám bộ phận sinh dục: Khám cơ quan sinh dục của nam giới để phát hiện những tổn thương bên ngoài hay dấu hiệu của bệnh hoa liễu. Đồng thời, khám bộ phận sinh dục còn để phát hiện tình trạng không có tinh hoàn hoặc tinh hoàn ẩn để có biện pháp hỗ trợ điều trị kịp thời tránh hiện tượng mất cân bằng hormone, gây nên vô sinh cho nam giới.
Trong quá trình khám, bác sĩ có thể sẽ phải sờ nắn tinh hoàn để kiểm tra xem có khối u hay nốt sần sùi nào không.
Khi đi khám nam khoa, nam giới cũng cần làm các xét nghiệm như xét nghiệm máu, nước tiểu, dịch niệu đạo… Tuy nhiên xét nghiệm cụ thể như thế nào thì tùy vào từng trường hợp, bác sĩ sẽ có chỉ định riêng.
Những lưu ý trước khi khám nam khoa
Nếu có ý định đi khám nam khoa, bạn cần lưu ý: Tìm hiểu thông tin về các phòng khám nam khoa uy tín, chất lượng; chuẩn bị tâm lý thoải mái trước khi đi khám; tránh quan hệ tình dục trong vòng 48 giờ và nhịn ăn trước khi đi khám; nên mặc những trang phục phù hợp, thuận tiện cho việc thăm khám nam khoa,…..
|
What does a andrology examination examine? genital
Andrological examination helps men understand the health status of their genital organs, detect and promptly treat common male infections. So, what does a andrological examination examine?
Effects of andrological examination
Orchitis, balanitis, cystitis, gonorrhea, syphilis, genital warts... are common male diseases and sexually transmitted diseases in men. These diseases not only damage the genital organs but also affect men's reproductive health.
Men's health examinations help detect genital health problems and sexually transmitted diseases early, thereby helping to treat and prevent diseases more effectively, avoiding bad complications.
In addition, during the andrology examination, doctors will advise on basic knowledge about men's health, how to care for and protect important parts of the body.
What does a andrology examination examine?
What does a andrology examination examine? This is a question that many men are interested in and learn about. A standard male medical examination process includes the following steps:
– General examination: Doctors will conduct a general examination for men to check indicators of weight, blood pressure, heart, and lungs. In addition, doctors also examine the abdomen to detect tumors or inguinal hernia (if any).
What does a male health examination examine? This is a question of many men.
– Genital examination: Examination of the male genital organs to detect external damage or signs of venereal disease. At the same time, genital examination also detects the condition of no testicles or undescended testicles so that timely support measures can be taken to avoid hormone imbalance, causing infertility in men.
During the examination, the doctor may have to palpate the testicles to check for any lumps or bumps.
When going to a andrologist, men also need to do tests such as blood tests, urine tests, urethral fluid tests... However, the specific test depends on each case, the doctor will have separate instructions.
Things to note before andrological examination
If you intend to go for a andrology examination, you should note: Find out information about reputable and quality andrology clinics; Prepare yourself mentally and comfortably before going to the doctor; Avoid having sex for 48 hours and fasting before going to the doctor; You should wear appropriate clothes that are convenient for male health examinations, etc.
|
thucuc
|
Triệu chứng ung thư dạ dày giai đoạn cuối
Ung thư dạ dày giai đoạn cuối có tiên lượng kém, việc điều trị phức tạp. Đặc biệt các triệu chứng ung thư dạ dày giai đoạn cuối sẽ liên tục ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Người bệnh không chỉ chịu các triệu chứng tại dạ dày mà còn chịu tác động của triệu chứng tại nhiều cơ quan khác, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe tổng quát.
1. Sơ lược về bệnh ung thư dạ dày giai đoạn cuối
Ung thư dạ dày được chẩn đoán là giai đoạn cuối khi tế bào ung thư xuất phát từ dạ dày đã lan đến ít nhất một bộ phận khác của cơ thể như gan, phổi, hạch bạch huyết, phúc mạc…
Ung thư dạ dày giai đoạn cuối được biết đến với tên gọi khác là ung thư dạ dày di căn bởi các tế bào ung thư từ dạ dày đã xâm lấn đến các cơ quan khác ngoài dạ dày
2. Các triệu chứng khi ung thư dạ dày tiến triển đến giai đoạn cuối
So với những giai đoạn trước đó thì triệu chứng của bệnh ung thư dạ dày giai đoạn cuối đã rõ rệt hơn nhiều, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh.
Ở giai đoạn cuối, người bệnh ung thư dạ dày không chỉ chịu các tác động tại dạ dày mà còn ở nhiều cơ quan khác
2.1 Đại tiện phân đen – Triệu chứng của ung thư dạ dày giai đoạn cuối
Một triệu chứng điển hình của bệnh ung thư dạ dày giai đoạn di căn là người bệnh sẽ gặp tình trạng phân đen. Nguyên nhân gây ra biểu hiện này là do tình trạng xuất huyết ở dạ dày, đi xuống ruột cùng chất thải dẫn tới đại tiện phân có màu đen, hoặc có thể là phân lẫn máu.
2.2 Rối loạn tiêu hóa
Do khối u phát triển mạnh mẽ tại dạ dày nên chức năng tiêu hóa của người bệnh trở nên rối loạn gây ra các triệu chứng như: Chán ăn, buồn nôn, nôn, ợ chua, đầy hơi…. Với các triệu chứng bệnh như trên kéo dài, bệnh nhân sẽ nhanh chóng sụt cân liên tục, hoa mắt, chóng mặt, suy nhược.
2.3 Đau bụng, trướng bụng
Cơn đau bụng ở vị trí trên rốn xảy ra rõ rệt và có tần suất ngày càng nhiều, cơn đau có thể xuất hiện khi đói, sau ăn no…
2.4 Suy kiệt – Triệu chứng của ung thư dạ dày giai đoạn cuối
Khi ung thư dạ dày đã lan tràn đến nhiều cơ quan trên cơ thể thì người bệnh không tránh khỏi tình trạng suy kiệt sức khỏe, mệt mỏi, ốm yếu hơn. Các triệu chứng của ung thư dạ dày giai đoạn cuối đeo bám người bệnh lúc này đó là:
– Thiếu máu
– Da xanh, hoặc xám
– Cổ họng có cảm giác bị nghẹn, khó nuốt
– Thở chậm, hụt hơi
– Mất nhận thức thời gian, dễ quên, khó nhớ được tên người…
3. Tiên lượng sống cho người bệnh ung thư dạ dày giai đoạn cuối
Mặc dù tiên lượng cho ung thư dạ dày giai đoạn cuối khá kém, thống kê tỉ lệ sống 5 năm của người bệnh chỉ có khoảng 6%, nhưng các phương pháp điều trị giảm nhẹ có thể giúp làm giảm triệu chứng và tăng thời gian sống cho người bệnh. Các phương pháp điều trị cho giai đoạn này thường là hóa trị, xạ trị, thuốc điều trị đích.
4. Chăm sóc bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn cuối
Đối với người bệnh khi đã ở giai đoạn cuối thì sự thoải mái luôn được ưu tiên hàng đầu, do vậy trong quá trình chăm sóc, nên thực hiện những điều sau đây:
– Chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ
– Xoa bóp cho người bệnh để giúp máu lưu thông, tránh cảm giác ê mỏi
– Trò chuyện, giúp bệnh nhân nghỉ ngơi, ngủ đầy đủ thoải mái nhất có thể.
– Tuân thủ những chỉ định điều trị giảm nhẹ triệu chứng của đội ngũ bác sĩ để bệnh nhân có thể bớt đau đớn, kéo dài thời gian sống hơn.
5. Cách phòng ngừa ung thư dạ dày
Để phòng ngừa căn bệnh phổ biến ở đường tiêu hóa này, bệnh nhân nên có một chế độ ăn uống lành mạnh như sử dụng các thực phẩm giàu vitamin, chất xơ, hạn chế thực phẩm giàu nitric, hun khói, nướng, không hút thuốc, hạn chế sử dụng rượu bia, nước uống công nghiệp…
Nên sinh hoạt luyện tập thể dục thể thao khoa học hàng ngày
Chủ động tầm soát ung thư dạ dày đối với các trường hợp có yếu tố nguy cơ cao để phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, giúp quá trình điều trị đơn giản, người bệnh không phải đối mặt với án tử ung thư.
Tầm soát ung thư đường tiêu hóa là giải pháp mang đến hiệu quả trong việc phát hiện ung thư giai đoạn sớm
Đặc biệt để tránh tình trạng bệnh tiến triển sang giai đoạn cuối thì người bệnh cần tuân thủ phác đồ điều trị, theo sát phác đồ tiêu diệt tế bào ung thư dạ dày đúng hướng. Tránh bỏ lỡ thời điểm vàng trong điều trị triệt căn mà tiếp cận các phương hướng điều trị bằng thuốc dân gian… bởi các loại thuốc này không có khả năng tiêu diệt tế bào ác tính.
Ung thư dạ dày giai đoạn di căn diễn tiến phức tạp do các khối u đã lan rộng đến nhiều nơi, gây ra các nhiều triệu chứng ung thư dạ dày giai đoạn cuối trở nên nghiêm trọng cho bệnh nhân. Bệnh nhân cần có một kế hoạch điều trị phù hợp và việc tập trung vào cải thiện chất lượng sống nên được ưu tiên hàng đầu.
|
Symptoms of late-stage stomach cancer
Late-stage stomach cancer has a poor prognosis and is complicated to treat. In particular, symptoms of late-stage stomach cancer will continuously affect the patient's quality of life. Patients not only suffer from symptoms in the stomach but are also affected by symptoms in many other organs, thereby affecting general health.
1. Overview of late-stage stomach cancer
Stomach cancer is diagnosed as the final stage when cancer cells originating from the stomach have spread to at least one other part of the body such as the liver, lungs, lymph nodes, peritoneum...
Late-stage stomach cancer is known by another name as metastatic stomach cancer because cancer cells from the stomach have invaded organs other than the stomach.
2. Symptoms when stomach cancer progresses to the final stage
Compared to previous stages, the symptoms of late-stage stomach cancer are much more obvious, seriously affecting the patient's health.
In the final stage, people with stomach cancer not only suffer effects in the stomach but also in many other organs
2.1 Black stools – Symptoms of late-stage stomach cancer
A typical symptom of metastatic stomach cancer is that the patient will experience black stools. The cause of this symptom is bleeding in the stomach, going down to the intestines with waste, leading to black stools, or possibly bloody stools.
2.2 Digestive disorders
Because the tumor grows strongly in the stomach, the patient's digestive function becomes disturbed, causing symptoms such as: Loss of appetite, nausea, vomiting, heartburn, bloating... With the above symptoms lasting longer, the patient will quickly lose weight, experience dizziness, lightheadedness, and weakness.
2.3 Abdominal pain, bloating
Abdominal pain above the navel occurs clearly and with increasing frequency. The pain can appear when hungry, after eating a full meal...
2.4 Exhaustion – Symptoms of late-stage stomach cancer
When stomach cancer has spread to many organs in the body, the patient cannot avoid becoming more exhausted, tired, and sick. Symptoms of late-stage stomach cancer that haunt patients at this time are:
- Anemia
– Blue or gray skin
– Throat feels choked, difficult to swallow
– Slow breathing, shortness of breath
– Loss of perception of time, easy to forget, difficulty remembering people's names...
3. Prognosis of survival for patients with end-stage stomach cancer
Although the prognosis for late-stage stomach cancer is quite poor, with a 5-year survival rate of only about 6%, palliative treatments can help reduce symptoms and increase recovery time. live for the sick. Treatment methods for this stage are usually chemotherapy, radiotherapy, and targeted drugs.
4. Caring for patients with end-stage stomach cancer
For patients in the final stages, comfort is always the top priority, so during the care process, the following should be done:
– Divide meals into several small meals
– Massage the patient to help blood circulate and avoid feeling tired
– Chat and help the patient rest and sleep as comfortably as possible.
– Comply with the doctor's team's symptom-relieving treatment instructions so that patients can experience less pain and prolong their life.
5. How to prevent stomach cancer
To prevent this common gastrointestinal disease, patients should have a healthy diet such as using foods rich in vitamins and fiber, limiting foods rich in nitric, smoked, grilled, and not smoked. medicine, limit the use of alcohol, industrial drinking water...
You should practice scientific physical exercise every day
Proactively screen for stomach cancer in cases with high risk factors to detect the disease at an early stage, helping to simplify the treatment process and prevent patients from facing the death sentence of cancer.
Screening for gastrointestinal cancer is an effective solution in detecting early-stage cancer
In particular, to avoid the disease from progressing to the final stage, patients need to comply with the treatment regimen and closely follow the regimen to destroy stomach cancer cells in the right direction. Avoid missing the golden time in radical treatment and approach treatment with folk medicine... because these drugs are not able to kill malignant cells.
Metastatic stomach cancer progresses complicatedly because the tumors have spread to many places, causing many symptoms of late-stage stomach cancer to become serious for patients. Patients need an appropriate treatment plan, and a focus on improving quality of life should be a top priority.
|
thucuc
|
Nên lựa chọn loại thuốc bôi nhiệt miệng nào?
Nhiệt miệng là một bệnh lý thường gặp, được gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Tình trạng nhiệt miệng có thể ảnh hưởng tới việc ăn uống, sinh hoạt hàng ngày. Bởi vậy, dù bệnh có thể tự khỏi nhưng nhiều người có xu hướng sử dụng các loại thuốc bôi nhiệt miệng để bệnh nhanh khỏi.
1. Cơ chế hoạt động chung của các loại thuốc bôi nhiệt miệng
Nhiệt miệng được xem là một dạng tổn thương trong niêm mạc miệng. Vì môi trường trong khoang miệng khá ẩm ướt nên các vết loét này không đóng vảy như những vết thương ngoài da. Nhiệt miệng có thể gây cảm giác đau, vướng, khó chịu cho người bệnh. Đặc biệt khi ăn đồ cay, mặn, nóng thì cảm giác khó chịu sẽ tăng lên.
Hiện nay, có rất nhiều loại thuốc bôi trị nhiệt miệng tới từ nhiều nhãn hiệu khác nhau và có nhiều thành phần rất đa dạng. Tuy nhiên, thuốc trị nhiệt miệng chủ yếu đều có 2 công dụng chính:
– Làm dịu vùng tổn thương: Đây là công dụng cơ bản của thuốc trị lở miệng. Sau khi bôi thuốc, người bệnh có thể cảm thấy cảm giác rát, khó chịu giảm xuống rõ rệt. Lý do bởi thuốc bôi có thành phần tạo cảm giác the mát, giúp “đánh lừa” chúng ta về cảm giác khó chịu do nhiệt miệng.
– Kháng viêm: Có nhiều nguyên nhân gây ra nhiệt miệng, trong đó có nguyên nhân vì vi khuẩn, virus. Do đó, các loại thuốc trị nhiệt miệng thường có thêm thành phần kháng viêm, nhằm ức chế sự phát triển của tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus, nấm.
Ngoài ra, một số loại thuốc bôi sẽ có thêm tác phục hồi niêm mạc, kích thích quá trình sản sinh tế bào mới để làm liền vết loét.
Tình trạng nhiệt miệng gây ảnh hưởng tới sinh hoạt thường ngày của người bệnh
2. Các dạng điều chế của thuốc trị nhiệt miệng dạng bôi
Thuốc bôi trị nhiệt miệng là loại thuốc phổ biến và cơ bản nhất để điều trị bệnh lở miệng. Lý do bởi cách sử dụng thuốc khá đơn giản, giá thành rẻ và mang lại cảm giác dịu vết loét gần như ngay lập tức.
2.1. Thuốc bôi nhiệt miệng dạng gel
Gel là dạng bào chế thuốc bôi trị nhiệt miệng được sử dụng nhiều nhất. Thuốc dạng gel dễ dàng bám lên vùng niêm mạc bị tổn thương, tạo thành một lớp màng mỏng ngăn vết thương tiếp xúc với môi trường bên ngoài. Nhờ đó, người bệnh sẽ cảm thấy vết loét nhanh chóng dịu lại.
Kết cấu dạng gel cũng khó bị trung hòa khi ở trong khoang miệng. Do đó, hiệu quả của thuốc cũng sẽ lưu lại lâu hơn. Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc, bạn cũng cần lưu ý không uống nước hay các đồ uống khác, khiến thuốc bôi bị trôi xuống thực quản.
2.2. Thuốc trị nhiệt miệng dạng kem
Thuốc bôi dạng kem có kết cấu mềm mịn, không đặc như dạng gel nên độ bám không cao. Lý do bởi thành phần của thuốc dạng kem có chứa chất lỏng. Cảm giác dịu da khi bôi thuốc sẽ không kéo dài như khi bạn bôi thuốc dạng gel.
Tuy độ bám không cao nhưng thuốc bôi dạng kem có thể dễ dàng thấm vào bề mặt của vết loét. Vì thế hiệu quả điều trị của thuốc khá tốt, thuốc dạng kem cũng không gây cản trở sự trao đổi chất giữa khu vực bôi thuốc và môi trường bên ngoài. Bên cạnh đó, thuốc dạng gel và dạng kem thường được đựng trong dạng tuýp. Chúng ta có thể dễ dàng điều chỉnh lượng thuốc lấy ra và đảm bảo được vấn đề vệ sinh khi dùng thuốc.
Có một lưu ý thêm khi bạn sử dụng thuốc dạng kem, đó là dù có khả năng thấm nhanh như bạn cũng nên không ăn, uống sau khi bôi thuốc. Điều này sẽ đảm bảo được thời gian tối thiểu để thuốc ngấm và phát huy hiệu quả trên bề mặt vết loét.
Thuốc bôi trị nhiệt miệng dạng gel và dạng kem được đánh giá cao về tính tiện lợi, vệ sinh
2.3. Thuốc bôi nhiệt miệng dạng bột
Thuốc dạng bột không phổ biến bằng 2 dạng thuốc bôi nói trên. Thành phần chủ yếu của thuốc bôi dạng bột là bột thảo mộc hoặc bột khoáng chất. Dạng bào chế này có khả năng hút ẩm hiệu quả, từ đó giúp thuốc phát huy hiệu quả điều trị tốt hơn. Do đó, nếu trong trường hợp bạn bị nhiệt miệng và tiết enzyme quá mức thì nên sử dụng thuốc dạng bột.
Nhìn chung, thuốc trị nhiệt miệng đều có mức giá bình dân và thuốc bôi dạng bốt cũng vậy. Tuy nhiên, thuốc dạng bột có nhược điểm lớn trong cách sử dụng. Bạn sẽ phải sử dụng tay để bôi hoặc rắc bột lên vết thương. Việc này có thể phát sinh vấn đề vệ sinh và rất khó điều chỉnh lượng thuốc bột.
3. Lưu ý sử dụng thuốc bôi trị nhiệt miệng
Khi sử dụng thuốc bôi trị lở miệng, người bệnh cần chú ý những điều dưới đây để để đảm bảo việc điều trị đạt hiệu quả tốt.
– Tìm và kiểm tra hạn sử dụng của thuốc.
– Đảm bảo mua thuốc có nguồn gốc rõ ràng
– Kiểm tra thành phần của thuốc để xem bản thân có dị ứng với thành phần nào không.
– Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát. Chú ý thuốc phải tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng vì có thể làm biến chất thành phần và công dụng.
– Không sử dụng thuốc quá liều được chỉ định.
– Không được tự ý kết hợp nhiều loại thuốc với nhau trong 1 lần sử dụng.
Không nên kết hợp nhiều loại thuốc khác nhau vì dễ gây kích ứng
Đa số thuốc nhiệt miệng có thể sử dụng mà không cần kê đơn. Tuy nhiên, bạn không nên chủ quan và nên đi khám, sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Trong trường hợp vết nhiệt miệng lâu ngày không khỏi (kéo dài hơn 2 tuần) thì bạn nên thăm khám chuyên khoa tai mũi họng để loại trừ các bệnh lý ác tính như ung thư lưỡi, ung thư vòm họng…
Cùng với việc sử dụng thuốc, người bệnh cần chú ý giữ vệ sinh răng miệng sạch sẽ và bổ sung dinh dưỡng đầy đủ. Những thực phẩm có tính chất cay, nóng cần phải hạn chế tối đa để tránh gây ra tổn thương cho niêm mạc miệng.
|
Which type of mouth ulcer medicine should I choose?
Mouth ulcers are a common disease, caused by many different causes. Mouth ulcers can affect eating and daily activities. Therefore, even though the disease can go away on its own, many people tend to use topical mouth ulcer medications to help the disease heal quickly.
1. General mechanism of action of topical mouth ulcer medications
Canker sores are considered a form of damage to the oral mucosa. Because the environment in the oral cavity is quite humid, these ulcers do not crust over like skin wounds. Mouth ulcers can cause pain, discomfort, and discomfort for the patient. Especially when eating spicy, salty, or hot foods, the feeling of discomfort will increase.
Currently, there are many topical mouth ulcer medications from many different brands and with many diverse ingredients. However, mouth ulcer medicine mainly has two main uses:
– Soothe the damaged area: This is the basic use of mouth ulcer medicine. After applying the medicine, the patient may feel a marked reduction in burning and discomfort. The reason is because the topical medication has ingredients that create a cool feeling, helping to "deceive" us about the uncomfortable feeling caused by canker sores.
– Anti-inflammatory: There are many causes of mouth ulcers, including bacteria and viruses. Therefore, mouth ulcer medications often have anti-inflammatory ingredients to inhibit the growth of pathogens such as bacteria, viruses, and fungi.
In addition, some topical medications will have the effect of restoring the mucosa, stimulating the production of new cells to heal ulcers.
Mouth ulcers affect the patient's daily activities
2. Preparation forms of topical mouth ulcer medicine
Topical mouth ulcer medicine is the most common and basic medicine to treat mouth sores. The reason is that the drug is quite simple to use, has a low price and brings relief to ulcers almost immediately.
2.1. Oral ulcer gel
Gel is the most commonly used dosage form of topical mouth ulcer treatment. Gel medicine easily adheres to damaged mucosal areas, forming a thin membrane that prevents the wound from coming into contact with the outside environment. Thanks to that, the patient will feel the ulcer quickly subside.
The gel texture is also difficult to neutralize when in the oral cavity. Therefore, the effectiveness of the drug will also last longer. However, when using the medicine, you also need to be careful not to drink water or other drinks, as this will cause the medicine to flow down the esophagus.
2.2. Cream for canker sores
The cream has a soft and smooth texture, not as thick as a gel, so the adhesion is not high. The reason is because the composition of the cream medicine contains liquid. The soothing feeling when applying the medicine will not last as long as when you apply gel medicine.
Although the adhesion is not high, the cream can easily penetrate the surface of the ulcer. Therefore, the treatment effect of the drug is quite good, and the cream does not hinder the metabolism between the area where the drug is applied and the outside environment. In addition, gel and cream medications are often contained in tubes. We can easily adjust the amount of medicine taken out and ensure hygiene when using medicine.
There is an additional note when you use cream medicine, which is that even if it absorbs quickly, you should not eat or drink after applying the medicine. This will ensure minimum time for the medicine to absorb and be effective on the ulcer surface.
Topical mouth ulcers in gel and cream form are highly appreciated for their convenience and hygiene
2.3. Oral ulcer ointment in powder form
Powdered medicine is not as popular as the two types of topical medicine mentioned above. The main ingredient of powder topical medication is herbal powder or mineral powder. This dosage form has the ability to effectively absorb moisture, thereby helping the drug promote better treatment effectiveness. Therefore, if you have mouth ulcers and excessive enzyme secretion, you should use powder medicine.
In general, mouth ulcer medications are affordable and so are topical medications in the form of boots. However, powdered medicine has major disadvantages in how to use it. You will have to use your hands to apply or sprinkle powder on the wound. This can create hygiene problems and make it difficult to adjust the amount of powder.
3. Be sure to use topical medicine to treat mouth ulcers
When using topical medications to treat mouth sores, patients need to pay attention to the following to ensure the treatment is effective.
– Find and check the expiration date of the medicine.
– Make sure to buy medicine with a clear origin
– Check the ingredients of the medicine to see if you are allergic to any ingredients.
– Store medicine in a cool, dry place. Note that the medicine must avoid direct exposure to sunlight because it can degrade the ingredients and effects.
– Do not use more than the prescribed dose.
– Do not arbitrarily combine many drugs together in 1 use.
Do not combine many different medications because it can easily cause irritation
Most canker sore medications can be used without a prescription. However, you should not be subjective and should see a doctor and use medication as prescribed by your doctor. In case the mouth ulcer does not go away for a long time (lasting more than 2 weeks), you should see an ENT specialist to rule out malignant diseases such as tongue cancer, nasopharyngeal cancer, etc.
Along with using medication, patients need to pay attention to maintaining clean oral hygiene and supplementing adequate nutrition. Spicy and hot foods need to be minimized to avoid causing damage to the oral mucosa.
|
thucuc
|
Viêm amidan quá phát là gì? thông tin cần thiết
Viêm amidan quá phát là tình trạng amidan bị viêm nhiễm lâu ngày và nhiều lần khiến amidan trở nên to hơn cấu trúc bình thường. Bài viết dưới đây sẽ giúp độc giả có thêm những thông tin cần thiết về bệnh viêm amidan quá phát là gì, triệu chứng và cách điều trị phù hợp.
1. Viêm amidan quá phát là gì?
Viêm amidan quá phát là khi khi bệnh nhân bị viêm amidan mạn tính khiến amidan sưng to, có thể gây nhiều ảnh hưởng tới cuộc sống như: ảnh hưởng hô hấp: ngáy ngủ, ngừng thở khi ngủ; Ảnh hưởng giọng nói: đục giọng, giọng ồm ồm; Ảnh hưởng ăn uống: khó nuốt, dễ bị nghẹn, bị nôn…
Viêm amidan quá phát là tình trạng amidan bị viêm nhiễm lâu ngày và nhiều lần khiến amidan trở nên to hơn bình thường
Viêm amidan quá phát có nguyên nhân từ viêm amidan mạn tính. Viêm amidan mạn tính là hiện tượng tác nhân gây bệnh lưu trú trong amidan, sẵn sàng chuyển thành thể quá phát. Đặc điểm dễ nhận ra là sự quá phát thường xuyên tới hơn 4 lần mỗi năm. Khi quá phát bệnh nhân thường sốt, đau họng, sưng amidan với đầy đủ triệu chứng của viêm amidan cấp tính, tuy có thể không nặng bằng nhưng dai dẳng hơn.
2. Triệu chứng viêm amidan quá phát
Khi bị viêm amidan quá phát, amidan to như hai hạt hạnh nhân ở 2 bên thành họng lấn vào làm hẹp khoang họng, trụ trước đỏ, bệnh thường gặp ở trẻ em:
– Amidan quá to cũng làm trẻ khó ăn, ăn chậm, cơ thể mệt mỏi.
– Hơi thở của trẻ có mùi hôi, ho khan kéo dài và hay ho về đêm.
– Họng có cảm giác đau rát khó chịu, như có vật ở bên trong.
Amidan quá phát bít tắc hô hấp trên gây ngủ ngáy, ngủ không yên giấc, có những cơn ngưng thở trong lúc ngủ, bất thường về phát âm, khó nuốt, chậm phát triển thể chất.
3. Cách điều trị viêm amidan quá phát
Amidan là căn bệnh nguy hiểm hàng đầu trong các bệnh về tai mũi họng, vì thế khi phát hiện thấy những dấu hiệu viêm amidan cần đến bệnh viện để có phương pháp điều trị kịp thời.
Phẫu thuật cắt amidan được chỉ định điều trị khi bị viêm amidan quá phát
Amidan to quá phát đến mức có triệu chứng ngưng thở lúc ngủ thường được chỉ định phẫu thuật cắt amidan sớm. Phẫu thuật amidan hiện nay là rất phổ biến. Tuy nhiên cần có chỉ định và theo dõi chặt chẽ của bác sĩ. Chỉ cắt khi nào amidan thực sự trở thành một “lò viêm” gây hại cho cơ thể.
Sau khi cắt amidan, người bệnh cần kiêng khem, thực hiện đúng liệu trình và chỉ dẫn của bác sĩ, có chế độ nghỉ ngơi phù hợp để điều trị amidan quá phát thực sự có hiệu quả.
Người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về chế độ chăm sóc, sinh hoạt để cải thiện nhanh chóng tình trạng bệnh
Để hạn chế viêm amidan phải chú ý giữ gìn vệ sinh, giữ ấm vùng mũi họng, chữa viêm họng kịp thời, tránh môi trường sống ô nhiễm, tránh dùng những thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh, vệ sinh răng miệng sau khi ăn, súc miệng bằng nước muối pha loãng,…để tránh amidan cũng như các bệnh về họng.
Giữ cho nhà ở và môi trường xung quanh luôn sạch sẽ. Tập thể dục đều đặn và ăn nhiều rau xanh giúp nâng cao sức khỏe, đồng thời phòng ngừa viêm amidan hiệu quả.
|
What is overt tonsillitis? necessary information
Hypertrophic tonsillitis is a condition in which the tonsils are infected for a long time and repeatedly, causing the tonsils to become larger than their normal structure. The article below will help readers have more necessary information about what hypertonsillitis is, its symptoms and appropriate treatment.
1. What is overt tonsillitis?
Excessive tonsillitis is when a patient has chronic tonsillitis, causing the tonsils to swell, which can cause many effects on life such as: respiratory effects: snoring, sleep apnea; Voice effects: cloudy voice, rumbling voice; Effects on eating: difficulty swallowing, easy choking, vomiting...
Hypertrophic tonsillitis is a condition in which the tonsils are infected for a long time and repeatedly, causing the tonsils to become larger than normal
Excessive tonsillitis is caused by chronic tonsillitis. Chronic tonsillitis is a phenomenon in which the pathogen resides in the tonsils, ready to transform into an overdeveloped form. The easily recognizable characteristic is the frequent overgrowth of more than 4 times per year. When it is too severe, the patient often has fever, sore throat, and swollen tonsils with all the symptoms of acute tonsillitis. Although it may not be as severe, it is more persistent.
2. Symptoms of excessive tonsillitis
When tonsillitis is severe, the tonsils are as big as two almonds on both sides of the throat, encroaching, narrowing the throat cavity and making the anterior pillar red. The disease is common in children:
– Too large tonsils also make it difficult for children to eat, eat slowly, and make their body tired.
– Children's breath has a foul odor, persistent dry cough and frequent coughing at night.
– Throat feels painful and uncomfortable, as if something is inside.
Overdeveloped tonsils block the upper respiratory tract, causing snoring, restless sleep, apnea during sleep, speech abnormalities, difficulty swallowing, and slow physical development.
3. How to treat excessive tonsillitis
Tonsils is the most dangerous disease among ENT diseases, so when you detect signs of tonsillitis, you need to go to the hospital for timely treatment.
Tonsillectomy is indicated to treat severe tonsillitis
Tonsils that are so enlarged that there are symptoms of sleep apnea are often recommended for early tonsillectomy. Tonsil surgery is now very common. However, a doctor's prescription and close monitoring is required. Only remove when the tonsils really become an "inflammation furnace" that is harmful to the body.
After tonsillectomy, the patient needs to abstain, follow the doctor's treatment and instructions correctly, and have a suitable rest regimen to truly treat overgrown tonsils effectively.
Patients need to follow the doctor's instructions regarding care and lifestyle to quickly improve their condition
To limit tonsillitis, you must pay attention to hygiene, keep the nose and throat area warm, treat sore throats promptly, avoid polluted living environments, avoid eating foods that are too hot or too cold, and clean your teeth after eating. , gargle with diluted salt water, etc. to avoid tonsils as well as throat diseases.
Keep your home and surroundings always clean. Exercising regularly and eating lots of green vegetables helps improve health and effectively prevent tonsillitis.
|
thucuc
|
Xơ gan cổ trướng: Nguyên nhân và cách điều trị
Xơ gan cổ trướng là giai đoạn cuối của bệnh xơ gan, còn gọi là xơ gan mất bù. Ở giai đoạn này, bệnh gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí ảnh hưởng tới tính mạng.
1. Xơ gan cổ trướng là gì?
Xơ gan cổ trướng (xơ gan mất bù) là bệnh suy giảm chức năng gan. Tình trạng cổ trướng do quá trình xơ hóa của gan khi gan bị tổn thương hình thành sẹo. Xơ gan làm tăng áp lực bên trong các mạch máu, khiến dịch bị đẩy vào ổ bụng một cách bất thường gây hiện tượng cổ trướng.
Gan bị tổn thương không thể thực hiện được các chức năng tiêu hóa và tạo protein, tích trữ năng lượng cũng như chống lại các bệnh nhiễm trùng. Đồng thời cản trở các mô gan khỏe mạnh.
Cổ trướng là giai đoạn cuối của bệnh xơ gan, khi các tế bào mô gan khỏe mạnh bị thay thế bởi các mô xơ và không thể khôi phục chức năng gan được nữa. Cổ trướng thường chỉ được phát hiện khi đã rất nghiêm trọng, bệnh có thể sẽ tiến triển nặng thêm sang giai đoạn ung thư gan.
Xơ gan cổ trướng
2. Nguyên nhân gây cổ trướng do xơ gan
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng cổ trướng do xơ gan, cụ thể một số nguyên nhân chính như sau:
2.1 Virus viêm gan mãn tính
Một số loại virus gây ra viêm gan A, B, C rất nguy hiểm, có khả năng phá hủy và gây xơ hóa tế bào gan, làm suy giảm chức năng gan. Người mắc các bệnh viêm gan do visus nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn tới xơ gan, diễn tiến nặng hơn là cổ trướng.
2.2 Xơ gan cổ trướng do nhiễm trùng huyết
Nhiễm trùng máu làm suy giảm hệ miễn dịch cơ thể đồng thời gây ảnh hưởng không nhỏ tới chức năng gan. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới cổ trướng xơ gan.
2.3 Lạm dụng rượu bia
Uống nhiều rượu bia, đồ uống có cồn là nguyên nhân phổ biến gây ra các bệnh về gan, trong đó có xơ gan cổ chướng. Các ca xơ gan ở nam giới có tới 72% theo thống kê có liên quan đến rượu, bia. Khi uống rượu bia, áp lực cho gan là rất lớn để lọc các chất độc hại ra khỏi cơ thể. Lâu ngày làm suy giảm chức năng gan, gây nên xơ gan.
2.4 Xơ gan cổ trướng do nhiễm hóa chất độc hại
Hóa chất độc hại có nguy cơ gây xơ gan có thể kể đến như asen, thạch tím… đặc biệt nguy hiểm với cơ thể. Người bị nhiễm các hóa chất này có thể bị tắc mật làm gan quá tải. Chức năng thải độc ở gan bị suy giảm dẫn tới xơ gan và cổ trướng. Người mắc bệnh gan do nguyên nhân này nếu để chuyển sang giai đoạn cổ trướng thì bệnh tiến triển xấu rất nhanh, có nguy cơ tử vong cao.
Lạm dụng rượu bia gây bệnh về gan
3. Triệu chứng xơ gan cổ chướng
Xơ gan cổ trướng là giai đoạn cuối bệnh xơ gan, với tình trạng bệnh nghiêm trọng, xuất hiện các triệu chứng rõ rệt:
3.1 Xuất huyết nội tạng
Xuất huyết nội tạng là triệu chứng phổ biến với những người được chẩn đoán xơ gan báng bụng. Do huyết áp tại tĩnh mạch cửa gan tăng cao, dẫn đến tĩnh mạch dạ dày, ruột giãn ra do áp lực. Tĩnh mạch phồng lên sẽ bị vỡ gây nên xuất huyết nội tạng. Biểu hiện là đi ngoài phân đen hoặc nôn ra máu.
3.2 Bụng chướng
Triệu chứng điển hình khác là bụng trướng với tỷ lệ lên tới 85% ca mắc phải. Cổ trướng là tình trạng bụng ứ dịch, nước và các chất khác như albumin. Dịch không được thải ra ngoài mà tràn vào khoang bụng, khiến bụng ngày càng phình to, da bụng căng, có thể thấy cả các mạch máu dưới da nổi lên. Khiến người bệnh khó chịu, đau đớn.
3.3 Mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn
Triệu chứng mệt mỏi rất dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Người bệnh xơ gan cổ trướng giảm cân bất thường do chán ăn, buồn nôn, thiếu máu. Lúc nào cũng chỉ muốn nằm một chỗ, da sạm khô, sắc mặt kém. Người bệnh còn có thể bị sốt nhẹ do gan mất khả năng thanh lọc, giải độc, giảm sức đề kháng.
3.4 Vàng da, vàng mắt
Người bệnh gan thường có triệu chứng vàng da, vàng mắt. Ở giai đoạn mất bù, da, mắt hay cả móng tay và chân đều chuyển thành màu vàng nghệ. Do chức năng gan tê liệt, ống mật không hoạt động bình thường dẫn đến bilirubin tích tụ gây vàng da, vàng mắt.
3.5 Biểu hiện khác
Ngoài những triệu chứng như trên, người bệnh xơ gan và cổ trướng có thể gặp các triệu chứng khác như: Thiếu máu, suy thận, sao mạch trên da, môi, lưỡi, niêm mạc mắt nhợt nhạt, xuất huyết dưới da, phân nhạt màu như đất sét…
Tiến triển bệnh gan nặng dần qua các giai đoạn
4. Phương pháp trị xơ gan cổ trướng
Cổ trướng là giai đoạn cuối của xơ gan, gan gần như đã xơ hóa hoàn toàn nên không thể khôi phục chức năng gan. Phương pháp điều trị bệnh này với mục tiêu giúp giảm thấp nhất các biến chứng có thể xảy ra, ngăn bệnh tiến triển sang ung thư gan:
– Chọc tháo dịch cổ trướng: Bác sĩ có thể chỉ định chọc hút dịch nếu nhiều dịch cổ trướng. Kết hợp với dùng thuốc lợi tiểu để giảm khó chịu và đau đớn cho người bệnh.
– Dùng thuốc lợi tiểu: Cổ trướng có thể sử dụng thuốc lợi tiểu để tăng đào thải muối và nước ở thận. Giảm lượng nước trong hệ tuần hoàn cũng như nước ở các không gian bào.
– Ghép gan: Đây là phương pháp cuối cùng được chỉ định trong trường hợp các phương pháp điều trị khác không còn hiệu quả. Tuy nhiên chi phí ghép gan là rất tốn kém, không phải ai cũng đủ kinh tế thực hiện. Nguồn tạng ghép cũng rất hiếm và sau khi ghép gan cơ thể cũng có đáp ứng được hay không cũng là vấn đề được bác sĩ rất cân nhắc.
|
Cirrhosis ascites: Causes and treatments
Ascites cirrhosis is the final stage of cirrhosis, also known as decompensated cirrhosis. At this stage, the disease causes many dangerous complications, even life-threatening.
1. What is cirrhosis and ascites?
Ascites cirrhosis (decompensated cirrhosis) is a disease of impaired liver function. Ascites is caused by liver fibrosis when the liver is damaged and scars form. Cirrhosis increases the pressure inside the blood vessels, causing fluid to be abnormally pushed into the abdomen, causing ascites.
A damaged liver cannot perform the functions of digestion and protein creation, storing energy and fighting infections. At the same time, it hinders healthy liver tissue.
Ascites is the final stage of cirrhosis, when healthy liver tissue cells are replaced by fibrotic tissue and liver function can no longer be restored. Ascites is often only discovered when it is very serious, and the disease can progress to liver cancer.
Cirrhosis and ascites
2. Cause of ascites due to cirrhosis
There are many causes of ascites due to cirrhosis, specifically some main causes are as follows:
2.1 Chronic hepatitis virus
Some viruses that cause hepatitis A, B, and C are very dangerous, capable of destroying and causing fibrosis of liver cells, reducing liver function. People with viral hepatitis, if not detected and treated promptly, will lead to cirrhosis, a more serious progression of ascites.
2.2 Cirrhosis and ascites due to sepsis
Blood infection weakens the body's immune system and also significantly affects liver function. This is also one of the causes of ascites and cirrhosis.
2.3 Alcohol abuse
Drinking a lot of alcohol and alcoholic beverages is a common cause of liver diseases, including cirrhosis and ascites. According to statistics, up to 72% of cirrhosis cases in men are related to alcohol and beer. When drinking alcohol, the pressure on the liver is great to filter toxic substances out of the body. Over time, it reduces liver function, causing cirrhosis.
2.4 Cirrhosis and ascites due to toxic chemical exposure
Toxic chemicals that have the risk of causing cirrhosis include arsenic, amethyst, etc., which are especially dangerous to the body. People exposed to these chemicals may suffer from bile congestion, which can overload the liver. Impaired detoxification function in the liver leads to cirrhosis and ascites. If people with liver disease due to this cause move to the ascites stage, the disease will progress very quickly and have a high risk of death.
Alcohol abuse causes liver disease
3. Symptoms of cirrhosis and ascites
Ascites cirrhosis is the final stage of cirrhosis, with serious disease and clear symptoms:
3.1 Internal bleeding
Internal bleeding is a common symptom in people diagnosed with ascites. Due to increased blood pressure in the hepatic portal vein, the stomach and intestinal veins dilate due to pressure. The bulging vein will rupture, causing internal bleeding. Symptoms include black stools or vomiting blood.
3.2 Abdominal bloating
Another typical symptom is abdominal distention with a rate of up to 85% of cases. Ascites is a condition in which the abdomen retains fluid, water and other substances such as albumin. The fluid is not discharged but overflows into the abdominal cavity, causing the abdomen to bulge more and more, the abdominal skin is tight, and blood vessels under the skin can be seen emerging. Causes patient discomfort and pain.
3.3 Fatigue, loss of appetite, nausea
Fatigue symptoms are easily confused with other diseases. People with cirrhosis and ascites lose weight abnormally due to loss of appetite, nausea, and anemia. I just want to lie down all the time, my skin is dull and dry, my face looks poor. Patients may also have a mild fever because the liver loses the ability to purify and detoxify, reducing resistance.
3.4 Yellow skin and eyes
People with liver disease often have symptoms of jaundice and yellow eyes. In the decompensation stage, the skin, eyes, and even finger and toe nails turn turmeric yellow. Due to paralysis of liver function, the bile duct does not function normally, leading to bilirubin accumulation, causing yellowing of the skin and eyes.
3.5 Other manifestations
In addition to the above symptoms, people with cirrhosis and ascites may experience other symptoms such as: Anemia, kidney failure, vascular spots on the skin, lips, tongue, pale eye mucous membranes, subcutaneous bleeding, stools. pale as clay...
Liver disease progresses gradually through stages
4. Treatment for cirrhosis and ascites
Ascites is the final stage of cirrhosis, the liver is almost completely fibrotic so liver function cannot be restored. Treatment methods for this disease aim to help minimize possible complications and prevent the disease from progressing to liver cancer:
– Ascites drainage: The doctor may prescribe aspiration if there is a lot of ascites. Combined with diuretics to reduce discomfort and pain for the patient.
– Use diuretics: For ascites, diuretics can be used to increase salt and water excretion from the kidneys. Reduces the amount of water in the circulatory system as well as water in the cellular spaces.
– Liver transplant: This is the last method indicated in case other treatments are no longer effective. However, the cost of liver transplant is very expensive, not everyone can afford it. The source of transplant organs is also very rare and after a liver transplant, whether or not the body can respond is also an issue that doctors consider very much.
|
thucuc
|
Bệnh Pompe - Bệnh lý di truyền ít người biết!
Bệnh Pompe là một bệnh lý di truyền hiếm gặp gây rối loạn thần kinh cơ, dẫn tới nguy cơ bại liệt theo thời gian. Có thể tử vong do tích tụ glycogen khiến cơ, xương, cơ tim, hệ hô hấp bị tổn thương. Vì là bệnh lý hiếm gặp nên cần được chẩn đoán, phát hiện sớm để điều trị kịp thời.
1. Bệnh Pompe là bệnh gì?
Bệnh Pompe hay còn được gọi là bệnh dự trữ glycogen loại 2 (GSD - II) là căn bệnh do di truyền thiếu hụt enzyme acid maltase (acid alpha - glucosidase, GAA) trong tiêu thể (lysosome). Dẫn đến glycogen trong lysosome không thể phân hủy thành glucose, từ đó hình thành sự tích tụ glycogen trong tế bào. Hiện tượng này ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của một số cơ quan và mô, trong đó đặc biệt nhất là cơ, từ đây sẽ gây nên những biến chứng nguy hiểm. Tỷ lệ mắc phải bệnh lý này ở nam và nữ là như nhau.
Bệnh lý được chia làm 3 mức độ khác nhau, phụ thuộc vào độ tuổi xuất hiện bệnh và tính nghiêm trọng:
Bệnh lý ở trẻ sơ sinh cổ điển
Đây là hiện tượng khởi phát bệnh ở trẻ sơ sinh mới vài tháng tuổi, với biểu hiện yếu cơ, gan to, dị tật tim và trương lực cơ kém. Ngoài ra bé rất khó tăng cân, gặp các vấn đề về hô hấp. Nếu không được chữa trị có thể gây tử vong do suy tim khi bé vào khoảng 12 đến 18 tháng tuổi.
Bệnh lý ở trẻ sơ sinh không cổ điển
Bệnh khởi phát khi trẻ đã được 1 tuổi, cùng với những biểu hiện như chậm vận động, tim to bất thường, ảnh hưởng đến hô hấp nghiệm trọng, yếu cơ tiến triển. Khi trẻ khởi phát bệnh ở giai đoạn này thường sự sống chỉ kéo được vài năm.
Bệnh khởi phát muộn
Khi bệnh Pompe khởi phát trễ thường có mức độ nhẹ hơn so với dạng khác, ít liên quan đến tim, nhưng cơ bắp trên cơ thể dần dần suy yếu đặc biệt là thân và chân. Ngoài ra cũng gặp khó khăn trong việc kiểm soát hô hấp, từ đó có thể gặp phải tình trạng suy hô hấp.
2.
Đặc điểm và triệu chứng của bệnh
Gen gây bệnh là một dạng đột biến một trong hai gen GAA nằm trên nhiễm sắc thể số 17. Chúng hướng dẫn sản xuất enzyme acid alpha - glucosidase, enzyme này hoạt động trong tiêu thể. Tiêu thể sử dụng enzyme này để phá vỡ các phân tử glycogen phức tạp thành phân tử glucose đơn giản, cung cấp năng lượng cho hoạt động tế bào. Những người mang một gen bệnh thường không có bất kỳ biểu hiện triệu chứng hay dấu hiệu nào của bệnh. Nếu một cặp ba mẹ, cả ba và mẹ đều có mang gen bệnh thì tỷ lệ đời con mắc bệnh Pompe chiếm 25%. Và thông thường những trẻ em mắc bệnh thì có ba và mẹ mang gen bệnh.
Bệnh nằm ở gen lặn nên hầu như rất khó phát hiện, vì không có bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh chỉ đến khi sinh con mới phát hiện thì đã quá trễ. Do đó trước khi có kế hoạch sinh con các cặp vợ chồng nên đi kiểm tra sức khỏe, thực hiện các xét nghiệm sàng lọc, đặc biệt là bệnh lý di truyền này. Việc sàng lọc gen trước khi mang thai giúp hạn chế tối đa khả năng đứa trẻ sinh ra mang dị tật hay các bệnh di truyền nguy hiểm.
Triệu chứng của bệnh ở từng cá thể khác nhau, một phần phụ thuộc vào độ tuổi khi bệnh khởi phát lần đầu tiên. Độ tuổi khi xuất hiện triệu chứng của bệnh lần đầu tiên thường có liên quan chặt chẽ đến hàm lượng enzyme acid alpha - glucosidase hoạt động bên trong cơ thể. Vì khi lượng enzyme hoạt động càng thấp thì triệu chứng bệnh xuất hiện càng sớm và càng nghiêm trọng.
Triệu chứng bệnh khởi phát sớm
Những bệnh nhân mắc bệnh Pompe khởi phát sớm thường là những bệnh nhi từ 1 tuổi trở xuống. Bệnh khởi phát sớm do hàm lượng enzyme rất thấp, thậm chí là không có, do đó mà triệu chứng vô cùng nghiêm trọng. Các triệu chứng này xuất hiện ngay sau khi trẻ được sinh ra gồm: trương lực cơ yếu, khó ăn uống, chậm tăng cân, khả năng kiểm soát cùng đầu cổ kém, khuyết tật tim, khó thở, sưng lưỡi, gan to, chức năng gan suy yếu, mất thính lực,…
Triệu chứng khởi phát trễ
Những bệnh nhân gặp triệu chứng khi bệnh xuất hiện chậm thường ở độ tuổi không giống nhau. Triệu chứng ban đầu là yếu cơ có thể gặp bất cứ lúc nào từ khi còn nhỏ đến khi trưởng thành. Yếu cơ thường ảnh hưởng đến thân dưới và chân hơn là các chi trên. Bệnh tuy có tiến triển chậm hơn so với dạng bệnh khác nhưng người bệnh vẫn có tuổi thọ ngắn hơn người không bị bệnh. Triệu chứng của bệnh gồm yếu cơ thân và chân, gan to, hô hấp khó khăn, cứng khớp, khó nhai nuốt do lưỡi sưng,…
3. Bệnh Pompe được điều trị như thế nào?
Trẻ em mắc bệnh cần được tiến hành đa trị liệu từ nhiều chuyên khoa từ tim mạch, hô hấp, thần kinh để có thể điều trị triệu chứng hiệu quả, cũng như thuận tiện trong quá trình chăm sóc. Việc các chuyên gia phát hiện ra gen GAA đã mang lại một bước đột phá trong quá trình tìm cơ chế sinh học, đặc tính của enzyme acid alpha - glucosidase. Từ đó liệu pháp enzyme được phát triển và thử nghiệm lâm sàng với các bệnh nhi mắc Pompe. Hiệu quả mà liệu pháp mang lại giúp duy trì chức năng tim bình thường và giảm kích thước của tim, giảm tích tụ glycogen cải thiện chức năng cơ.
Năm 2006, FDA Hoa Kỳ (cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ) và EMEA (cơ quan Thuốc Châu Âu) đã phê duyệt thuốc Myozyme (thuốc alglucosidase alfa) để điều trị bệnh lý Pompe. Thuốc được đưa vào cơ thể thông qua tĩnh mạch, giúp đảo ngược tổn thương ở cơ tim. Năm 2010, thêm một loại thuốc điều trị bệnh được phê duyệt có tên là Lumizyme. Khác với Myozyme sử dụng cho các bệnh nhân dưới 8 tuổi thì Lumizyme sử dụng cho người bệnh 8 tuổi trở lên. Cả hai loại thuốc này đều có khả năng thay thế lượng enzyme bị thiếu hụt, từ đó làm giảm các triệu chứng do bệnh gây ra.
|
Pompe disease - A genetic disease that few people know about!
Pompe disease is a rare genetic disease that causes a neuromuscular disorder, leading to the risk of paralysis over time. Death can occur due to glycogen accumulation, causing damage to muscles, bones, heart muscle, and respiratory system. Because it is a rare disease, it needs to be diagnosed and detected early for timely treatment.
1. What is Pompe disease?
Pompe disease, also known as glycogen storage disease type 2 (GSD - II), is a genetic disease caused by a deficiency of the acid maltase enzyme (acid alpha - glucosidase, GAA) in lysosomes. This leads to the glycogen in lysosomes not being able to be broken down into glucose, thereby forming an accumulation of glycogen in cells. This phenomenon affects the ability of some organs and tissues to function, especially muscles, which can cause dangerous complications. The incidence of this disease in men and women is the same.
The disease is divided into 3 different levels, depending on the age at which the disease appears and its severity:
Classic neonatal pathology
This is a phenomenon that begins in infants just a few months old, with signs of muscle weakness, enlarged liver, heart defects and poor muscle tone. In addition, the baby has difficulty gaining weight and has breathing problems. If left untreated, it can cause death from heart failure when the baby is about 12 to 18 months old.
Neonatal pathology is not classic
The disease begins when the child is 1 year old, with symptoms such as slow movement, abnormally enlarged heart, severe respiratory effects, and progressive muscle weakness. When children start the disease at this stage, their life usually lasts only a few years.
The disease has a late onset
Late-onset Pompe disease is often milder than other forms, with little involvement of the heart, but the body's muscles gradually weaken, especially the trunk and legs. There is also difficulty in controlling breathing, which can lead to respiratory failure.
2.
Characteristics and symptoms of the disease
The gene that causes the disease is a mutation in one of the two GAA genes located on chromosome 17. They instruct the production of the acid alpha - glucosidase enzyme, which operates in the lysosome. Lysosomes use this enzyme to break down complex glycogen molecules into simple glucose molecules, providing energy for cellular activity. People who carry a disease gene often do not show any symptoms or signs of the disease. If a pair of parents, both parents are carriers of the disease gene, the rate of offspring having Pompe disease is 25%. And usually, children with the disease have a father and mother who carry the disease gene.
The disease is a recessive gene, so it is almost difficult to detect, because there are no signs of the disease and it is too late to detect it until the child is born. Therefore, before planning to have children, couples should have a health check and perform screening tests, especially for this genetic disease. Genetic screening before pregnancy helps minimize the possibility of the child being born with defects or dangerous genetic diseases.
Symptoms of the disease vary from individual to individual, partly depending on the age when the disease first begins. The age when symptoms of the disease first appear is often closely related to the amount of acid alpha - glucosidase enzyme active in the body. Because the lower the amount of active enzyme, the earlier and more severe the disease symptoms appear.
Symptoms of the disease begin early
Patients with early-onset Pompe disease are usually children 1 year old or younger. The disease starts early due to very low, or even non-existent, enzyme levels, so the symptoms are extremely severe. These symptoms appear immediately after the baby is born and include: weak muscle tone, difficulty eating, slow weight gain, poor head and neck control, heart defects, difficulty breathing, swollen tongue, enlarged liver, Weakened liver function, hearing loss,...
Late onset of symptoms
Patients who experience symptoms when the disease appears slowly are often of different ages. The initial symptom is muscle weakness that can occur at any time from childhood to adulthood. Muscle weakness often affects the lower body and legs rather than the upper limbs. Although the disease progresses more slowly than other forms of the disease, patients still have a shorter life expectancy than people without the disease. Symptoms of the disease include muscle weakness in the trunk and legs, enlarged liver, difficulty breathing, joint stiffness, difficulty chewing and swallowing due to swollen tongue, etc.
3. How is Pompe disease treated?
Sick children need to receive multi-therapy from many specialties from cardiovascular, respiratory, and neurological to be able to treat symptoms effectively, as well as conveniently during the care process. The discovery of the GAA gene by experts has brought a breakthrough in the process of finding the biological mechanism and characteristics of the acid alpha - glucosidase enzyme. Since then, enzyme therapy has been developed and clinically tested with pediatric patients with Pompe. The effectiveness of therapy helps maintain normal heart function and reduce the size of the heart, reduce glycogen accumulation and improve muscle function.
In 2006, the US FDA (US Food and Drug Administration) and EMEA (European Medicines Agency) approved the drug Myozyme (alglucosidase alfa drug) for the treatment of Pompe disease. The drug is administered into the body through a vein, helping to reverse damage to the heart muscle. In 2010, another drug to treat the disease was approved called Lumizyme. Unlike Myozyme used for patients under 8 years old, Lumizyme is used for patients 8 years and older. Both of these drugs have the ability to replace the missing enzyme, thereby reducing symptoms caused by the disease.
|
medlatec
|
Dấu hiệu suy hô hấp ở trẻ nhỏ là gì?
Suy hô hấp là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ mới sinh, đặc biệt là trẻ sinh non. Vì vậy dấu hiệu suy hô hấp ở trẻ nhỏ là gì luôn là mối quan tâm của nhiều cha mẹ
1. Suy hô hấp ở trẻ và dấu hiệu
1.1. Suy hô hấp là gì?
Suy hô hấp là tình trạng mà hệ thống hô hấp không thể hoạt động tốt, đáp ứng và duy trì nhu cầu trao đổi khí cần thiết cho cơ thể do nguyên nhân nào đó. Biểu hiện chính của suy hô hấp là giảm lượng oxy và tăng lượng CO2 trong máu.
Trẻ em là một nhóm người dễ bị suy hô hấp do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm tổn thương phổi, các bệnh lý liên quan đến đường hô hấp, các bệnh lý liên quan đến hệ thần kinh, cơ bắp hoặc não bộ,… Những trẻ sinh non, với hệ hô hấp chưa hoàn thiện, cũng có nguy cơ cao bị suy hô hấp và gặp các biến chứng nguy hiểm.
1.2. Dấu hiệu suy hô hấp ở trẻ nhỏ được thể hiện thế nào?
Suy hô hấp ở trẻ em có những dấu hiệu đặc trưng sau đây:
– Khó thở: Triệu chứng này xuất hiện do suy hô hấp, gây giảm lượng oxy trong máu và tăng hoặc không tăng lượng CO2. Trẻ em có thể không biết biểu hiện khó thở, nên cha mẹ cần để ý những dấu hiệu như sau:
Suy hô hấp là bệnh lý khá nguy hiểm có thể gây tử vong ở trẻ
+ Nhịp thở tăng, thường đi kèm với co kéo cơ hô hấp tương tự như viêm phế quản phổi.
+ Một số trường hợp suy hô hấp có thể dẫn đến giảm nhịp thở dưới 12 chu kỳ/phút hoặc không có co kéo hô hấp do liệt hô hấp, đặc biệt khi trẻ bị ngộ độc thực phẩm.
Khó thở là tình trạng nguy hiểm, trẻ cần được thở máy ngay lập tức vì nhịp thở sẽ chậm dần và thiếu oxy có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của trẻ.
– Da cơ thể tím tái: Dấu hiệu tím tái da thường không xuất hiện sớm như triệu chứng khó thở ở trẻ em suy hô hấp. Vị trí xuất hiện đầu tiên thường là các đầu ngón tay và môi. Khi chạm vào, các đầu ngón tay vẫn cảm thấy ấm, không có màu tím tái như trong trường hợp sốc. Nếu suy hô hấp kèm theo thiếu máu, không có dấu hiệu xanh tím.
– Rối loạn tim mạch: Suy hô hấp có thể gây ra nhiều rối loạn tim mạch như:
+ Rối loạn nhịp tim: Bao gồm nhịp tim nhanh, nhịp xoang nhanh và có thể dẫn đến rung thất.
+ Tăng hoặc giảm huyết áp: Ban đầu, huyết áp thường tăng cao trong giai đoạn đầu của suy hô hấp, sau đó dần giảm. Tình trạng không ổn định về huyết áp rất nguy hiểm, cần can thiệp ngay bằng cách hút đờm, đặt ống thông khí, áp dụng bóp bóng hoặc thở máy.
– Rối loạn ý thức: Não là cơ quan bị ảnh hưởng đầu tiên và tổn thương nặng nhất khi suy hô hấp gây thiếu oxy trong máu. Dấu hiệu rối loạn thần kinh và ý thức ở trẻ em suy hô hấp cho thấy tình trạng nguy hiểm và cần can thiệp ngay:
+Rối loạn thần kinh: Bao gồm co giật, mất phản xạ gân xương và sự lẫn lộn.
+Rối loạn ý thức: Trẻ có thể rơi vào tình trạng hôn mê hoặc lờ đờ.
– Các triệu chứng khác của suy hô hấp cấp ở phổi: Nếu nguyên nhân suy hô hấp xuất phát từ thần kinh hoặc ngộ độc, có thể gây ra các dấu hiệu như xẹp phổi, liệt hô hấp nguy hiểm. Dấu hiệu như:
Ho là triệu chứng thường gặp khi trẻ bị suy hô hấp
+ Liệt màn hầu: Trẻ bị mất phản xạ nuốt, có sự tắc nghẽn đờm dãi, khó thở do tắc nghẽn đờm dãi.
+ Liệt cơ gian sườn: Gây sự xẹp lồng ngực khi hít thở mặc dù cơ hoành vẫn di động bình thường.
+ Liệt hô hấp gây xẹp phổi.
+ Tràn khí màng phổi: Có thể xảy ra đồng thời với suy hô hấp hoặc trong quá trình thở máy hoặc đặt catheter dưới đòn.
+ Viêm phế quản phổi ở phần sau phổi: Tình trạng này thường xảy ra khi trẻ suy hô hấp nằm lâu không thay đổi tư thế thường xuyên.
2. Suy hô hấp có thể gây ra những nguy hiểm gì cho trẻ?
Suy hô hấp ở trẻ có mức độ nguy hiểm khác nhau tùy thuộc vào mức độ thiếu hụt oxy trong máu. Sự thiếu oxy này có thể gây biến chứng cho các cơ quan quan trọng của cơ thể, đặc biệt là não bộ và tim. Sự ứ đọng CO2 trong máu cũng là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy hô hấp.
Suy hô hấp ở trẻ là một tình trạng rất nguy hiểm và có thể gây ra các biến chứng phức tạp. Vì vậy, nếu được phát hiện sớm và can thiệp kịp thời là rất quan trọng. Tình trạng nguy hiểm của suy hô hấp có thể phân loại như sau:
– Suy hô hấp nặng
Suy hô hấp nặng ở trẻ em thường được điều trị chủ yếu bằng thuốc và thường có phản ứng tích cực với liệu pháp thuốc. Trong trường hợp triệu chứng không được giảm đi bằng cách sử dụng thuốc điều trị, có thể áp dụng một số thủ thuật y tế nhỏ tùy thuộc vào tiến triển của bệnh.
– Suy hô hấp nguy kịch
Suy hô hấp nguy kịch ở trẻ em yêu cầu được cấp cứu ngay lập tức bằng các phương pháp y khoa tiên tiến và thường được thực hiện song song với việc sử dụng thuốc hoặc sau khi sử dụng thuốc. Các biện pháp can thiệp y khoa thường được sử dụng trong trường hợp suy hô hấp bao gồm: hỗ trợ hô hấp bằng máy, thực hiện bóp bóng, đặt ống thông khí trong đường thở,…
Trẻ bị suy hô hấp cần được khám và điều trị dứt điểm tại chuyên khoa càng sớm càng tốt
Triệu chứng của suy hô hấp cho thấy mức độ bệnh và thường phát triển nhanh chóng. Do đó, cha mẹ cần hiểu để nhận biết và xử lý kịp thời nếu trẻ mắc phải tình trạng này.
3. Điều trị suy hô hấp cho trẻ bằng phương pháp gì?
Trẻ bị suy hô hấp cần được đưa đi cấp cứu để tiếp nhận can thiệp y tế ngay lập tức, và trong quá trình điều trị bệnh cần tuân thủ các vấn đề sau:
– Cung cấp oxy để cân bằng nồng độ oxy và CO2 trong máu.
– Đảm bảo đường thông khí mở rộng tốt.
– Điều trị nguyên nhân gây suy hô hấp và cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể duy trì sự sống.
– Bảo vệ và tăng cường chức năng của hệ thống vận chuyển oxy, kết hợp với việc điều trị, phục hồi chức năng và sửa chữa tổn thương của hệ thống hô hấp.
– Mọi can thiệp liên quan đến đường thở, cung cấp oxy và điều trị khác ở trẻ bị suy hô hấp cần được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa sử dụng các thiết bị y tế hỗ trợ.
Đối với trẻ dưới 2 tháng tuổi, đặc biệt là trẻ sơ sinh, khi mắc viêm phổi, họ có thể không có sốt hoặc chỉ ho rất ít. Lứa tuổi này dễ bị nhiễm bệnh và viêm phổi thường dẫn đến tình trạng suy hô hấp. Do đó, nếu trẻ có biểu hiện như thở nhanh hơn bình thường, ăn kém, hoặc bỏ bú, hoặc có khò khè hoặc sốt,..bố mẹ nên đưa ngay trẻ đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời, nhằm tránh các biến chứng nghiêm trọng.
|
What are the signs of respiratory failure in young children?
Respiratory failure is one of the leading causes of death in newborns, especially premature babies. Therefore, what are the signs of respiratory failure in young children is always a concern of many parents
1. Respiratory failure in children and signs
1.1. What is respiratory failure?
Respiratory failure is a condition in which the respiratory system cannot function well, meeting and maintaining the body's need for gas exchange due to some reason. The main manifestation of respiratory failure is reduced oxygen and increased CO2 in the blood.
Children are a group of people susceptible to respiratory failure due to many different causes, including lung damage, diseases related to the respiratory tract, diseases related to the nervous system, muscles or brain, … Premature babies, with immature respiratory systems, are also at high risk of respiratory failure and dangerous complications.
1.2. How are signs of respiratory failure in young children shown?
Respiratory failure in children has the following typical signs:
– Difficulty breathing: This symptom appears due to respiratory failure, causing a decrease in the amount of oxygen in the blood and an increase or no increase in the amount of CO2. Children may not know the signs of difficulty breathing, so parents need to pay attention to the following signs:
Respiratory failure is a quite dangerous disease that can cause death in children
+ Increased breathing rate, often accompanied by respiratory muscle contractions similar to bronchopneumonia.
+ Some cases of respiratory failure can lead to a decrease in respiratory rate below 12 cycles/minute or no respiratory contraction due to respiratory paralysis, especially when children have food poisoning.
Difficulty breathing is a dangerous condition, children need to be ventilated immediately because breathing will slow down and lack of oxygen can endanger the child's life.
– Pale skin: Signs of pale skin often do not appear as early as symptoms of difficulty breathing in children with respiratory failure. The first places to appear are usually the fingertips and lips. When touched, the fingertips still feel warm, not purple like in the case of shock. If respiratory failure is accompanied by anemia, there are no signs of cyanosis.
– Cardiovascular disorders: Respiratory failure can cause many cardiovascular disorders such as:
+ Cardiac arrhythmia: Including tachycardia, sinus tachycardia and can lead to ventricular fibrillation.
+ Increased or decreased blood pressure: Initially, blood pressure often increases in the early stages of respiratory failure, then gradually decreases. Unstable blood pressure is very dangerous and requires immediate intervention by suctioning sputum, placing a ventilation tube, applying balloon compression or mechanical ventilation.
– Consciousness disorders: The brain is the first organ affected and the most severely damaged when respiratory failure causes lack of oxygen in the blood. Signs of neurological and consciousness disorders in children with respiratory failure indicate a dangerous condition and require immediate intervention:
+ Neurological disorders: Including convulsions, loss of tendon reflexes and confusion.
+ Consciousness disorders: Children may fall into a coma or lethargy.
– Other symptoms of acute respiratory failure in the lungs: If the cause of respiratory failure originates from nerves or poisoning, it can cause signs such as lung collapse and dangerous respiratory paralysis. Signs like:
Cough is a common symptom when children have respiratory failure
+ Pharyngeal paralysis: Children lose the swallowing reflex, have phlegm obstruction, and have difficulty breathing due to phlegm obstruction.
+ Intercostal muscle paralysis: Causes chest collapse when breathing even though the diaphragm still moves normally.
+ Respiratory paralysis causes lung collapse.
+ Pneumothorax: Can occur simultaneously with respiratory failure or during mechanical ventilation or subclavian catheter placement.
+ Bronchopneumonia in the back of the lungs: This condition often occurs when children with respiratory failure lie for a long time without changing positions frequently.
2. What dangers can respiratory failure cause for children?
Respiratory failure in children has different levels of danger depending on the level of oxygen deficiency in the blood. This lack of oxygen can cause complications in the body's vital organs, especially the brain and heart. CO2 stagnation in the blood is also a cause of respiratory failure.
Respiratory failure in children is a very dangerous condition and can cause complicated complications. Therefore, early detection and timely intervention are very important. Dangerous conditions of respiratory failure can be classified as follows:
– Severe respiratory failure
Severe respiratory failure in children is often treated primarily with medications and often responds positively to drug therapy. In cases where symptoms are not reduced by using medication, some minor medical procedures may be applied depending on the progression of the disease.
– Critical respiratory failure
Critical respiratory failure in children requires immediate emergency treatment using advanced medical methods and is often performed in parallel with or after medication use. Medical interventions commonly used in cases of respiratory failure include: mechanical respiratory support, performing balloon compression, placing ventilation tubes in the airway, etc.
Children with respiratory failure need to be examined and treated by a specialist as soon as possible
Symptoms of respiratory failure indicate the severity of the disease and often develop rapidly. Therefore, parents need to understand to recognize and promptly handle if their child has this condition.
3. What methods are used to treat respiratory failure in children?
Children with respiratory failure need to be taken to the emergency room to receive immediate medical intervention, and during treatment the following issues should be adhered to:
– Provide oxygen to balance oxygen and CO2 levels in the blood.
– Make sure the airway is well open.
– Treat the cause of respiratory failure and provide enough energy for the body to maintain life.
– Protect and enhance the function of the oxygen transport system, combined with treatment, rehabilitation and repair of damage to the respiratory system.
– All interventions related to the airway, oxygen supply and other treatment in children with respiratory failure should be performed by a specialist using supportive medical equipment.
For children under 2 months old, especially newborns, when they have pneumonia, they may not have a fever or only have a very slight cough. This age group is susceptible to infections and pneumonia often leads to respiratory failure. Therefore, if the child has symptoms such as breathing faster than normal, eating poorly, or not breastfeeding, or has wheezing or fever, parents should immediately take the child to the hospital to be examined, diagnosed and treated by a doctor. Treat promptly to avoid serious complications.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Sefonramid
Sefonramid có thành phần chính là một loại thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin dùng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn như bệnh viêm màng não, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng khớp, viêm phổi, nhiễm trùng huyết...
1. Thuốc sefonramid chữa bệnh gì?
Thuốc sefonramid chữa bệnh gì? Sefonramid có thành phần chính là Ceftazidim (dưới dạng Ceftazidim pentahydrat) 1,0 g. Thuốc được bác sĩ chỉ định sử dụng để điều trị các bệnh như:Điều trị bệnh nhiễm trùng vùng da. Nhiễm trùng xương và khớp. Nhiễm trùng ổ bụng. Bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới. Nhiễm trùng đường tiết niệu khi người bệnh đã có hoặc chưa có biến chứngĐiều trị bệnh nhiễm trùng nặng ở người bệnh bị suy giảm chức năng miễn dịch. Nhiễm trùng phụ khoa. Nhiễm trùng hệ thống thần kinh trung ương như bệnh viêm màng não
2. Liều lượng và cách dùng thuốc Sefonramid
Cách dùng: Thuốc không hấp thu qua đường tiêu hoá mà thường dùng để tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Thuốc thường tiêm vào góc phần tư phía trên của mông hoặc phần bên của bắp đùi.Dung dịch tiêm bắp: Pha thuốc Ceftazidime 1g trong 3ml nước cất pha tiêm, có thể sử dụng dung dịch lilocain hydroclorid 0,5 % hoặc 1%.Dung dịch tiêm truyền: Pha Ceftazidime trong các dung dịch dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5% nhưng với nồng độ 10-20 mg/ml.Dung dịch tiêm tĩnh mạch: Dùng lượng Ceftazidime 1g pha trong 10ml nước cất pha tiêm có thể dùng dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5%.Liều lượng:Liều áp dụng thông thường ở người lớn là 1g mỗi 8 giờ một lần hoặc 2g mỗi 12 giờ một lần, tiêm truyền tĩnh mạch hoặc bắp sâu.Với trường hợp người bệnh bị mắc bệnh gan: Không cần điều chỉnh liều lượng thuốc.Với người bị suy thận: Cần điều chỉnh theo nồng độ thanh thải creatinin, cụ thể như sau:Độ thanh thải creatinin (ml/phút) từ 50-31 sử dụng liều 1 gam với tần suất 12 giờ một lầnĐộ thanh thải creatinin (ml/phút) từ 30-16 sử dụng liều 1 gam với tần suất 24 giờ một lầnĐộ thanh thải creatinin (ml/phút) từ 15-6 sử dụng liều 1 gam 500mg với tần suất 24 giờ một lầnĐộ thanh thải creatinin (ml/phút) <5 sử dụng liều 500mg với tần suất 48 giờ một lần.Với bệnh nhân là trẻ em:Trẻ từ 0 đến 4 tuần tuổi sử dụng 30mg/kg tiêm tĩnh mạch cứ 12 giờ một lần. Trẻ từ 1 tháng đến 12 tuổi sử dụng 30-50 mg/kg tiêm tĩnh mạch tối đa 6g/ngày cứ 8 giờ một lần.Với người cao tuổi: Liều thông thường không nên vượt quá liều 3g mỗi ngày, đặc biệt người bệnh trên 70 tuổi.Chống chỉ định:Không sử dụng thuốc Sefonramid với người bệnh có tiền sử bị sốc khi dùng thuốc.Khuyến cáo không dùng Sefonramid với bệnh nhân bị dị ứng với các thuốc thuộc nhóm kháng sinh cephalosporin.Quá liều và cách xử lý:Quá liều: Khi dùng quá liều lượng thuốc Sefonramid có thể dẫn đến các di chứng về thần kinh bao gồm co giật, bệnh não và hôn mê.Biện pháp xử lý: Nếu là các phản ứng nhẹ, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị theo triệu chứng. Với các trường hợp nặng hơn có thể làm giảm nồng độ ceftazidime huyết thanh bằng cách thẩm phân máu.
3. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Sefonramid
Sau đây là một số phản ứng không muốn mà người bệnh có thể gặp trong quá trình điều trị bằng thuốc như:Ảnh hưởng đến dạ dày và ruột: Gây bệnh viêm kết tràng nặng kèm với tình trạng đi ngoài phân có máu, táo bón, tiêu chảy, thường xuyên khát nước. Nếu tiêu chảy thường xuyên xảy ra người bệnh cần ngừng sử dụng thuốc.Ảnh hưởng đến hô hấp: Khi sử dụng các kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin, tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi kẽ kèm theo chứng khó thở, ho, rối loạn X-quang ngực, tăng bạch cầu ưa eosin và hội chứng PIE - phản ứng này rất hiếm gặp. Tuy nhiên, người bệnh cũng không nên chủ quan và cần theo dõi sức khỏe cần thận, nếu có gặp phản ứng này thì nên ngừng sử dụng thuốc và hỏi ý kiến của bác sĩ.Phản ứng trên da: Tỷ lệ xuất hiện phản ứng này không nhiều với các triệu chứng gồm ban đỏ, hội chứng Lyell (hoại tử biểu bì nhiễm độc), hội chứng Stevens-Johnson.Phản ứng trên hệ thần kinh trung ương gồm: Nhức đầu, chóng mặt, giảm vị giác, gặp chứng dị cảm, chứng run, giật rung cơ, co giật và đặc biệt ở người suy thận sử dụng ceftazidime mà không giảm liều cho thích hợp có nguy cơ mắc phải bệnh não.Phản ứng sốc: Phản ứng này rất ít khi xảy ra, tuy nhiên người bệnh vẫn cần thận trọng, khi gặp phản ứng này người bệnh nên ngừng dùng thuốc và thay đổi bằng cách điều trị khác. Các triệu chứng bao gồm có vị giác bất thường, chóng mặt, ù tai, loạn xúc giác, thở rít, toát mồ hôi.Phản ứng mẫn cảm: Phát ban, nổi mề đay, ban đỏ, ngứa, chứng đỏ bừng, ban đỏ dạng sần, phù mạch, phản ứng phản vệ với biểu hiện rõ nhất là co thắt phế quản hoặc hạ huyết áp. Người bệnh cần phải ngừng thuốc và thay đổi cách điều trị phù hợp hơn.Phản ứng trên thận: Suy giảm chức năng thận nặng, bao gồm suy thận cấp, do đó cần giám sát người bệnh thường xuyên. Nếu có bất kỳ triệu chứng gì xảy ra, cần phải ngừng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ để được tư vấn.Phản ứng trên hệ huyết học: Gây giảm huyết cầu, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, chứng mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, tăng lympho bào, tăng tiểu cầu, thiếu máu và tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu.Thiếu vitamin: Phản ứng có thể gặp là gây thiếu vitamin K, chẳng hạn như giảm prothrombin huyết, dễ chảy máu và thiếu vitamin nhóm B dẫn đến các bệnh khác như viêm lưỡi, viêm miệng, chán ăn, viêm dây thần kinh.Các phản ứng khác như: Gây đau và viêm tại vùng tiêm, gây viêm tĩnh mạch hay viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch.
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Sefonramid
Thận trọng dùng thuốc với các trường hợp người bệnh có tiền sử quá mẫn với Ceftazidime, các thuốc nhóm cephalosporin và penicillin.Với bệnh nhân suy thận: Cần lưu ý nên giảm tổng liều hàng ngày ở những bệnh nhân này.Dùng thuốc với nồng độ cao có thể gây ra trạng thái kích thích thần kinh cơ, phản ứng co giật, bệnh não, mất thăng bằng.Với người bệnh bị suy thận và suy gan hoặc người bệnh đang bị suy dinh dưỡng trong khi điều trị với Ceftazidime có thể làm giảm hoạt tính prothrombin.Thận trọng sử dụng thuốc ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh lỵ.Đối với phụ nữ có thai: Cephalosporin được đánh giá là khá an toàn khi sử dụng trong thai kỳ. Tuy nhiên, vẫn chưa đủ nghiên cứu lâm sàng để khẳng định chắc chắn thuốc được sử dụng cho trường hợp này. Do vậy, người bệnh chỉ nên dùng thuốc khi cần thiết.Với phụ nữ đang cho con bú: Thành phần Ceftazidime có khả năng bài tiết vào trong sữa mẹ. Do đó, cần thận trọng sử dụng thuốc với các trường hợp này.
5. Tương tác thuốc
|
Uses of Sefonramide drug
Sefonramide's main ingredient is a cephalosporin antibiotic used to treat a number of bacterial infections such as meningitis, urinary tract infections, joint infections, pneumonia, sepsis...
1. What diseases does sefonramide treat?
What disease does seforamamide treat? Sefonramide's main ingredient is Ceftazidime (as Ceftazidime pentahydrate) 1.0 g. The medicine is prescribed by doctors to treat diseases such as: Treatment of skin infections. Bone and joint infections. Abdominal infection. Lower respiratory tract infection. Urinary tract infections when the patient has or has not had complications. Treatment of severe infections in patients with impaired immune function. Gynecological infections. Central nervous system infections such as meningitis
2. Dosage and how to use Sefonramide
How to use: The drug is not absorbed through the digestive tract but is often used for intravenous or intramuscular injection. The drug is usually injected into the upper quadrant of the buttocks or the lateral part of the thigh. Intramuscular injection solution: Dilute 1g of Ceftazidime in 3ml of distilled water for injection, you can use 0.5% or 1% lilocaine hydrochloride solution. Infusion solution: Mix Ceftazidime in 0.9% sodium chloride solution or 5% dextrose solution but with a concentration of 10-20 mg/ml. Intravenous solution: Use 1g of Ceftazidime mixed in 10ml of distilled water for dilution Injection can use 0.9% sodium chloride or 5% dextrose solution. Dosage: The usual dose in adults is 1g every 8 hours or 2g every 12 hours, administered intravenously or deep intramuscularly. .For patients with liver disease: No need to adjust the drug dosage. For people with kidney failure: Need to adjust according to creatinine clearance concentration, specifically as follows: Creatinine clearance (ml/min) from 50-31 use a dose of 1 gram with a frequency of every 12 hours Creatinine clearance (ml/min) from 30-16 use a dose of 1 gram with a frequency of every 24 hours Creatinine clearance (ml/min) from 15- 6 Use a dose of 1 gram of 500 mg every 24 hours. Creatinine clearance (ml/min) <5 Use a dose of 500 mg every 48 hours. For pediatric patients: Children from 0 to 4 weeks old Use 30 mg/kg intravenously every 12 hours. Children from 1 month to 12 years old use 30-50 mg/kg intravenously, maximum 6g/day every 8 hours. For the elderly: The usual dose should not exceed 3g per day, especially for sick people. over 70 years old. Contraindications: Do not use Sefonramid in patients with a history of shock when using the drug. It is recommended not to use Sefonramid in patients who are allergic to drugs in the cephalosporin antibiotic group. Overdose and treatment Treatment: Overdose: An overdose of Sefonramide can lead to neurological sequelae including seizures, encephalopathy and coma. Treatment: If the reactions are mild, the doctor will prescribe Treat according to symptoms. In more severe cases, ceftazidime serum concentrations can be reduced by hemodialysis.
3. Side effects when using Sefonramide
The following are some unwanted reactions that patients may experience during drug treatment such as: Effects on the stomach and intestines: Causes severe colitis with bloody stools and constipation , diarrhea, frequent thirst. If diarrhea frequently occurs, the patient needs to stop using the drug. Effects on breathing: When using antibiotics of the cephalosporin group, the incidence of interstitial pneumonia accompanied by dyspnea, cough, X- chest radiography, eosinophilia and PIE syndrome - this reaction is very rare. However, patients should not be subjective and need to monitor their health carefully. If they experience this reaction, they should stop using the drug and consult a doctor. Skin reactions: Rate of occurrence of reactions This is not much with symptoms including erythema, Lyell syndrome (toxic epidermal necrolysis), Stevens-Johnson syndrome. Reactions on the central nervous system include: Headache, dizziness, decreased taste, paresthesias, tremors, myoclonus, convulsions, and especially in people with renal failure who use ceftazidime without reducing the dose appropriately, there is a risk of encephalopathy. Shock reaction: This reaction rarely occurs. However, patients still need to be cautious. When experiencing this reaction, the patient should stop taking the drug and change to another treatment. Symptoms include abnormal taste, dizziness, tinnitus, tactile disturbances, stridor, and sweating. Hypersensitivity reactions: Rash, hives, erythema, itching, flushing, rash lumpy redness, angioedema, anaphylactic reactions with the most obvious manifestations being bronchospasm or hypotension. The patient needs to stop taking the drug and change to a more appropriate treatment. Kidney reactions: Severe kidney function decline, including acute kidney failure, so the patient needs to be monitored regularly. If any symptoms occur, it is necessary to stop taking the drug and consult a doctor for advice. Reaction on the hematological system: Causes thrombocytopenia, hemolytic anemia, leukopenia, granulocytopenia , agranulocytosis, neutropenia, lymphocytosis, thrombocytosis, anemia and eosinophilia, thrombocytopenia. Vitamin deficiency: Possible reactions can cause vitamin K deficiency, for example such as hypoprothrombinemia, easy bleeding and lack of B vitamins leading to other diseases such as glossitis, stomatitis, anorexia, neuritis. Other reactions such as: Causes pain and inflammation at the injection area, causing phlebitis vasculitis or thrombophlebitis after intravenous administration.
4. Be cautious when using Sefonramide
Use the drug with caution in cases where the patient has a history of hypersensitivity to Ceftazidime, cephalosporin and penicillin group drugs. For patients with renal failure: It should be noted that the total daily dose should be reduced in these patients. Use the drug at high concentrations. High altitude can cause neuromuscular stimulation, convulsions, encephalopathy, loss of balance. Patients with kidney and liver failure or malnutrition during treatment with Ceftazidime may can reduce prothrombin activity. Use caution in patients with a history of gastrointestinal diseases, especially dysentery. For pregnant women: Cephalosporin is considered quite safe when used during pregnancy. period. However, there is not enough clinical research to confirm for sure whether the drug is used in this case. Therefore, patients should only use medicine when necessary. For women who are breastfeeding: Ceftazidime ingredients can be excreted into breast milk. Therefore, drugs should be used with caution in these cases.
5. Drug interactions
|
vinmec
|
Vô sinh ở nữ có chữa được không?
Làm mẹ là thiên chức thiêng liêng và cao cả của mỗi một người phụ nữ. Nhưng với một số chị em thì thiên chức này lại trở nên xa vời bởi mắc những bệnh lý vô sinh, hiếm muộn. Vô sinh ở nữ có chữa được không, chữa như thế nào luôn là nỗi niềm “đau đáu” của những chị em không may bị vô sinh.
Vô sinh ở nữ là căn bệnh có thể khiến cho chị em mất đi khả năng sinh sản và thiên chức được làm mẹ.
1. Tìm hiểu về bệnh lý vô sinh ở nữ giới
Vô sinh ở nữ là bệnh lý mà người vợ không thể thụ thai và mang thai dù vẫn quan hệ vợ chồng đều đặn, mà không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào trong khoảng 1 năm qua.
Vô sinh hiếm muộn thường khiến người phụ nữ cảm thấy tự ti, lo lắng, buồn khổ, lâu dần sẽ gây nên bệnh trầm cảm. Do đó, khi nghi ngờ bản thân mắc vô sinh hiếm muộn, chị em nên tới bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa đầu ngành thăm khám và điều trị kịp thời, tránh ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh lý vô sinh hiếm muộn ở nữ, trong đó phải kể đến:
Bệnh lý ở vòi trứng
Tắc vòi trứng, viêm vòi trứng,… là những nguyên nhân chính khiến trứng gặp khó khăn khi gặp tinh trùng và phôi làm tổ trong tử cung. Điều này làm giảm khả năng thụ thai, khiến việc mang thai trở nên khó khăn hơn rất nhiều.
Bệnh lý liên quan đến buồng trứng
Các bệnh lý liên quan đến buồng trứng như viêm buồng trứng, u nang trứng, hoặc đa nang trứng sẽ làm suy giảm chức năng của buồng trứng, bộ phận sản sinh ra các tế bào trứng. Khi đó, số lượng và chất lượng trứng sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều như: trứng có thể không có noãn, không rụng sau kỳ kinh nguyệt, hoặc rụng một cách bất thường,… dẫn tới khó khăn trong việc thụ thai.
Bệnh lý tại tử cung
Sau khi gặp tinh trùng, tử cung chính là nơi trứng sẽ làm tổ. Do đó, nếu cổ tử cung của chị em mắc phải các vấn đề như dính tử cung, hay u xơ tử cung, thì phôi sẽ gặp khó khăn trong việc thụ thai, làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý vô sinh ở nữ.
Một số bệnh lý khác
Ngoài những bệnh lý kể trên thì chị em có thể mắc vô sinh hiếm muộn do những nguyên nhân sau:
2. Vô sinh ở nữ có chữa được không, phương pháp điều trị là gì?
Vô sinh ở nữ có chữa được không luôn là câu hỏi được nhiều chị em quan tâm
Ngày nay, với sự phát triển của nền y học hiện đại, bệnh lý vô sinh ở nữ hoàn toàn có chữa được, nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh cũng như thể trạng của chị em mà bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị cụ thể.
Chữa vô sinh ở nữ giới bằng thuốc Tây y
Đây là phương pháp đơn giản và ít tốn kém thường được bác sĩ tư vấn điều trị đối với những chị em bị rối loạn nội tiết tố. Việc dùng thuốc với những đối tượng này sẽ giúp cân bằng lại hormone trong cơ thể, kích thích trứng phát triển đủ kích thước, ổn định thời gian rụng trứng, chu kỳ kinh nguyệt… Tuy nhiên, chị em chỉ nên sử dụng thuốc theo tư vấn của bác sĩ, đặc biệt cần kiên trì đúng liều lượng và thời gian để hiệu quả điều trị đạt tốt nhất.
Chữa vô sinh thông qua việc phẫu thuật
Những chị em mắc vô sinh do gặp phải các bệnh lý liên quan đến buồng trứng và tử cung nên điều trị bằng phương pháp phẫu thuật. Như vậy, quá trình mang thai của chị em sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Tuy nhiên, tỷ lệ thành công của phương pháp phẫu thuật là khác nhau, và cần phải có thời gian thì cơ thể mới hồi phục hoàn toàn được.
Một số phương pháp phẫu thuật được sử dụng nhiều nhất để chữa vô sinh ở nữ giới là:
Sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản dành cho vô sinh ở nữ giới
Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản dành cho vô sinh ở nữ giới ở tỷ lệ thành công cao hơn nhiều so với các phương pháp cơ bản khác. Một số kỹ thuật được được sử dụng nhiều nhất hiện nay là:
Để việc điều trị vô sinh ở nữ giới đạt được kết quả cao nhất, thì bên cạnh các phương pháp chữa trị này, chị em nên:
|
Can female infertility be cured?
Motherhood is the sacred and noble calling of every woman. But for some women, this vocation becomes distant due to infertility and infertility diseases. Can infertility in women be cured and how to cure it is always a "painful" concern for women who are unfortunate enough to be infertile.
Infertility in women is a disease that can cause women to lose their ability to reproduce and become mothers.
1. Learn about infertility in women
Infertility in women is a disease in which the wife cannot conceive and become pregnant even though she has had regular sexual intercourse and has not used any contraceptive method for about 1 year.
Infertility often makes women feel self-conscious, worried, sad, and over time can cause depression. Therefore, when women suspect they have infertility, they should go to the hospital to be examined and treated promptly by a leading specialist to avoid affecting family happiness.
There are many causes of infertility in women, including:
Fallopian tube disease
Blocked fallopian tubes, salpingitis, etc. are the main reasons why eggs have difficulty meeting sperm and embryos nesting in the uterus. This reduces your ability to conceive, making getting pregnant much more difficult.
Diseases related to the ovaries
Diseases related to the ovaries such as ovarian inflammation, ovarian cysts, or polycystic ovary syndrome will impair the function of the ovaries, the organs that produce egg cells. At that time, the quantity and quality of eggs will be more or less affected such as: eggs may not have ovules, not be released after menstruation, or be released abnormally,... leading to difficulty in conceiving.
Pathology of the uterus
After meeting the sperm, the uterus is where the egg will nest. Therefore, if a woman's cervix has problems such as uterine adhesions or uterine fibroids, the embryo will have difficulty conceiving, increasing the risk of infertility in women.
Some other diseases
In addition to the above diseases, women can suffer from infertility due to the following reasons:
2. Can female infertility be cured? What are the treatment methods?
Whether female infertility can be cured is always a question that many women are interested in
Today, with the development of modern medicine, female infertility is completely curable, if detected early and treated properly. Depending on the cause of the disease as well as the woman's physical condition, the doctor will advise specific treatment methods.
Treating infertility in women with Western medicine
This is a simple and inexpensive method that doctors often recommend for women with hormonal disorders. Using medication with these subjects will help balance hormones in the body, stimulate eggs to develop to full size, stabilize ovulation time, menstrual cycle... However, women should only use medication according to the instructions. Consult your doctor, especially be patient with the correct dosage and time to achieve the best treatment effect.
Treat infertility through surgery
Women who are infertile due to diseases related to the ovaries and uterus should be treated with surgery. This way, your pregnancy will become much easier. However, the success rate of surgery is different, and it takes time for the body to fully recover.
Some of the most used surgical methods to treat infertility in women are:
Use assisted reproductive techniques for female infertility
Assisted reproductive techniques for female infertility have a much higher success rate than other basic methods. Some of the most used techniques today are:
To achieve the best results for infertility treatment in women, in addition to these treatment methods, women should:
|
thucuc
|
3 Thông tin cần biết về vắc xin 5 trong 1 Pentaxim
Vắc xin 5 trong 1 Pentaxim nghiên cứu và phát triển bởi công ty dược phẩm Sanofi Pasteur (Pháp) là vắc xin phối hợp, có khả năng phòng 5 loại bệnh trong 1 mũi tiêm gồm ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh gây ra bởi vi khuẩn Hib.
1. Chỉ định, chống chỉ định của vắc xin Pentaxim ngừa 5 bệnh truyền nhiễm
1.1. Khái quát về vắc xin 5 trong 1 Pentaxim
Vắc xin Pentaxim nghiên cứu và phát triển bởi công ty dược phẩm Sanofi Pasteur (Pháp) là vắc xin phối hợp, có khả năng phòng 5 loại bệnh trong 1 mũi tiêm gồm ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh gây ra bởi vi khuẩn Hib. Việc tích hợp phòng nhiều bệnh trong một vắc xin cũng giúp giảm số mũi tiêm và hạn chế đau do tiêm cho trẻ, tiết kiệm thời gian và là lựa chọn kinh tế cho nhiều gia đình.
Pentaxim được sử dụng phổ biến bởi nhiều ưu điểm, nổi bật trong đó là thành phần ho gà vô bào tức chỉ chứa thành phần kháng nguyên đặc hiệu sau khi đã loại bỏ những kháng nguyên không cần thiết. Chính bởi điều này, sau khi tiêm Pentaxim trẻ có ít phản ứng sau tiêm hơn và giảm tỉ lệ sốt.
Vắc xin Pentaxim được bảo quản ở nhiệt độ lạnh 2-8 độ C nhưng không được để đóng băng. Pentaxim được làm dưới dạng bột kèm hỗn dịch tiêm (0.5ml), tạo thành hỗn dịch trắng đục trước khi tiêm.
Vắc xin Pentaxim có khả năng phòng 5 loại bệnh trong 1 mũi tiêm gồm ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh gây ra bởi vi khuẩn Hib.
1.2. Chỉ định, chống chỉ định và thận trọng khi sử dụng vắc xin 5 trong 1 Pentaxim
Pentaxim được chỉ định để hỗ trợ bảo vệ trẻ từ 2 tháng đến 2 tuổi khỏi 5 bệnh truyền nhiễm kể trên.
Vắc xin Pentaxim được chỉ định tiêm bắp, tốt nhất nên tiêm ở mặt trước bên của đùi (ở một phần ba đùi).
Trẻ dị ứng với một trong các thành phần của vắc xin hoặc với vắc xin ho gà (vô bào hay nguyên bào), hoặc trước đây trẻ đã có phản ứng dị ứng sau khi tiêm vắc xin chứa các chất tương tự.
Trẻ có tổn thương ở não hoặc mắc bệnh não tiến triển.
Trẻ từng bị bệnh não hoặc tổn thương ở não trong vòng 1 tuần sau khi tiêm vắc xin ho gà (vô bào hay nguyên bào).
Trẻ bị sốt hoặc mắc bệnh cấp tính cần tạm ngưng tiêm ngừa.
Tuyệt đối không tiêm vắc xin vào lòng mạch máu hoặc tiêm trong da.
Trẻ bị giảm tiểu cầu hoặc rối loạn đông máu có nguy cơ bị chảy máu khi thực hiện tiêm bắp.
Trong vắc xin Pentaxim có một lượng nhỏ glutaraldehyde, neomycin, streptomycin và polymycin B, do đó cần cẩn trọng với những trẻ có tiền sử dị ứng với các thành phần này.
Nếu trẻ đã từng bị co giật khi sốt cao mà không liên quan đến tiêm vắc xin thì phụ huynh cần theo dõi sát sao nhiệt độ của trẻ trong 48 giờ sau tiêm và dùng thuốc nếu cần để hạ nhiệt.
Nếu trẻ từng gặp phải bất kỳ vấn đề nào được liệt kê dưới đây, phụ huynh cần cân nhắc khi muốn tiếp tục sử dụng các vắc xin có thành phần ho gà:
– Sốt cao trên 40 độ C trong vòng 48 giờ sau tiêm mà không phải do một nguyên nhân khác.
– Trụy mạch, tình trạng giống như sốc với giai đoạn giảm trương lực, suy nhược trong 48 giờ sau tiêm.
– Trẻ quấy khóc dai dẳng, khó dỗ trong 2 ngày sau tiêm.
– Co giật kèm hoặc không kèm sốt trong 3 ngày sau tiêm.
– Trẻ từng bị Guillain-Barré hoặc viêm dây thần kinh cánh tay sau khi tiêm vắc xin chứa giải độc tố uốn ván.
– Trẻ đang có vấn đề sức khỏe.
– Trẻ đang được điều trị với thuốc ức chế miễn dịch hoặc trẻ bị suy giảm miễn dịch.
Pentaxim được chỉ định để hỗ trợ bảo vệ trẻ từ 2 tháng đến 2 tuổi khỏi 5 bệnh truyền nhiễm.
2. Liều dùng của mũi tiêm Pentaxim
Lịch tiêm vắc xin Pentaxim cho trẻ từ 2 tháng đến 2 tuổi gồm 4 mũi:
– 3 mũi đầu: Tiêm cách nhau 1 tháng.
– Mũi 4: Mũi nhắc lại tiêm cách mũi 3 khoảng 1 năm, tốt nhất là tiêm khi trẻ 16 tháng tuổi.
Phụ huynh cần bám sát lịch tiêm và tiêm đủ mũi cho trẻ để đảm bảo miễn dịch tốt nhất.
3. Lưu ý sau khi tiêm vắc xin Pentaxim ngừa 5 bệnh cho trẻ
3.1. Phản ứng sau tiêm
Một vài phản ứng thường gặp sau khi tiêm Pentaxim cho trẻ có thể kể đến:
– Sốt nhẹ.
– Nổi mề đay.
– Phát ban ngoài da.
– Đỏ, sưng tại vết tiêm.
– Quấy khóc.
– Sưng phù chi dưới (đối với vắc xin có thành phần Hib).
Những triệu chứng này thường gặp trong vòng 2 ngày sau khi tiêm và có thể kéo dài đến 3 – 4 ngày, tuy nhiên chúng không quá đáng lo và thường tự khỏi, không cần điều trị đặc hiệu.
Phụ huynh cần lưu ý nếu trẻ có biểu hiện tụt huyết áp, mệt, lừ đừ, lạnh chân tay, phù nề thanh quản, khó thở bởi đây là dấu hiệu của sốc phản vệ và cần sự can thiệp y tế kịp thời. Trường hợp cực kỳ hiếm gặp trẻ có thể bị trụy tim, ngưng tuần hoàn, ngưng thở.
Phụ huynh cần lưu ý theo dõi sức khỏe của trẻ sau tiêm
3.2. Cách chăm sóc trong trường hợp gặp tác dụng phụ sau tiêm
– Sau khi tiêm Pentaxim, phụ huynh nên cho trẻ ở lại phòng tiêm khoảng 30 phút để theo dõi các phản ứng sau tiêm. Tiếp tục theo dõi tại nhà ít nhất 2 ngày các vấn đề gồm: nhiệt độ, vị trí tiêm, sinh hoạt, dấu hiệu nhịp thở.
– Nếu vị trí tiêm của trẻ bị sưng, phụ huynh có thể chườm mát hoặc cho trẻ uống thuốc để giảm đau. Phụ huynh cần quan tâm, dỗ dành để trẻ quên đau và tuyệt đối không đắp, thoa bất kỳ thứ gì lên vết tiêm để tránh nhiễm trùng.
– Những phản ứng dị ứng như nổi mề đay, phát ban, ngứa,… thường xuất hiện ở trẻ có cơ địa dị ứng và biến mất sau vài ngày. Tuy nhiên nếu tình trạng này không thuyên giảm và kéo dài bất thường, phụ huynh nên cho trẻ dùng thuốc dị ứng hoặc đưa trẻ đến bệnh viện.
– Trẻ gặp các phản ứng như co giật, khó thở, rút lõm ngực,… cần được gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để được chăm sóc tích cực.
|
3 Information you need to know about Pentaxim 5-in-1 vaccine
Pentaxim 5-in-1 vaccine researched and developed by pharmaceutical company Sanofi Pasteur (France) is a combination vaccine, capable of preventing 5 diseases in 1 injection including pertussis, diphtheria, tetanus, and polio. and diseases caused by Hib bacteria.
1. Indications and contraindications of Pentaxim vaccine to prevent 5 infectious diseases
1.1. Overview of Pentaxim 5-in-1 vaccine
Pentaxim vaccine researched and developed by pharmaceutical company Sanofi Pasteur (France) is a combination vaccine, capable of preventing 5 diseases in 1 injection including pertussis, diphtheria, tetanus, polio and other diseases. caused by Hib bacteria. Integrating prevention of multiple diseases in one vaccine also helps reduce the number of injections and limit pain caused by injections for children, saving time and is an economic choice for many families.
Pentaxim is commonly used because of its many advantages, notably its acellular pertussis component, which only contains specific antigens after removing unnecessary antigens. Because of this, after injecting Pentaxim, children have fewer post-injection reactions and reduce the rate of fever.
Pentaxim vaccine is stored at cold temperatures of 2-8 degrees Celsius but must not be frozen. Pentaxim is made in powder form with injection suspension (0.5ml), forming a milky white suspension before injection.
Pentaxim vaccine has the ability to prevent 5 diseases in 1 injection including pertussis, diphtheria, tetanus, polio and diseases caused by Hib bacteria.
1.2. Indications, contraindications and precautions when using Pentaxim 5-in-1 vaccine
Pentaxim is indicated to help protect children from 2 months to 2 years old from the 5 infectious diseases mentioned above.
Pentaxim vaccine is indicated for intramuscular injection, preferably in the anterolateral aspect of the thigh (in one-third of the thigh).
The child is allergic to one of the components of the vaccine or to pertussis vaccine (acellular or acellular), or the child has previously had an allergic reaction after receiving a vaccine containing similar substances.
The child has brain damage or progressive brain disease.
The child has had encephalopathy or brain damage within 1 week of receiving pertussis vaccine (acellular or blastic).
Children with fever or acute illness should temporarily stop vaccination.
Absolutely do not inject the vaccine into a blood vessel or inject it into the skin.
Children with thrombocytopenia or coagulation disorders are at risk of bleeding when receiving intramuscular injections.
Pentaxim vaccine contains small amounts of glutaraldehyde, neomycin, streptomycin and polymycin B, so care should be taken with children with a history of allergy to these ingredients.
If a child has ever had a seizure with a high fever that is not related to vaccination, parents need to closely monitor the child's temperature for 48 hours after vaccination and take medication if necessary to cool it down.
If your child has experienced any of the problems listed below, parents should consider continuing to use vaccines containing whooping cough:
– High fever over 40 degrees Celsius within 48 hours after injection and not due to another cause.
– Vascular collapse, a shock-like condition with a period of hypotonia and weakness within 48 hours after injection.
– The child cries persistently and is difficult to console for 2 days after vaccination.
– Convulsions with or without fever for 3 days after injection.
– Children who have had Guillain-Barré or brachial neuritis after receiving a vaccine containing tetanus toxoid.
– The child is having health problems.
– Children are being treated with immunosuppressive drugs or are immunocompromised.
Pentaxim is indicated to help protect children from 2 months to 2 years old from 5 infectious diseases.
2. Dosage of Pentaxim injection
Pentaxim vaccination schedule for children from 2 months to 2 years includes 4 doses:
– First 3 injections: Injected 1 month apart.
– Shot 4: The booster shot is about 1 year after the 3rd shot, it is best to get it when the child is 16 months old.
Parents need to stick to the vaccination schedule and give their children enough shots to ensure the best immunity.
3. Note after vaccination with Pentaxim to prevent 5 diseases in children
3.1. Reaction after injection
Some common reactions after injecting Pentaxim into children include:
– Mild fever.
- Hives.
– Skin rash.
– Redness and swelling at the injection site.
– Crying.
– Swelling of the lower limbs (for vaccines containing Hib ingredients).
These symptoms usually occur within 2 days after injection and can last up to 3-4 days, but they are not too worrying and usually go away on their own, without needing specific treatment.
Parents need to pay attention if their child shows signs of low blood pressure, fatigue, lethargy, cold limbs, laryngeal edema, and difficulty breathing because these are signs of anaphylactic shock and require timely medical intervention. In extremely rare cases, children can have heart failure, circulatory arrest, or breathing arrest.
Parents need to pay attention to monitoring their children's health after vaccination
3.2. How to take care in case of side effects after injection
– After injecting Pentaxim, parents should let their children stay in the injection room for about 30 minutes to monitor post-injection reactions. Continue to monitor at home for at least 2 days issues including: temperature, injection site, activities, signs of breathing.
– If the child's injection site is swollen, parents can apply a cool compress or give the child medicine to relieve pain. Parents need to care and comfort their children so they forget the pain and absolutely do not apply or apply anything to the injection site to avoid infection.
– Allergic reactions such as hives, rash, itching, etc. often appear in children with allergies and disappear after a few days. However, if this condition does not improve and persists for an unusually long time, parents should give the child allergy medicine or take the child to the hospital.
– Children experiencing reactions such as convulsions, difficulty breathing, chest indentation, etc. need to see a doctor as soon as possible for active care.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Midaclo 500
Thuốc Midaclo 500 được chỉ định trong điều trị viêm xoang cấp, viêm họng, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm phổi,... Vậy cách sử dụng thuốc Midaclo 500 như thế nào? Cần lưu ý gì khi sử dụng thuốc này? Hãy cùng tìm hiểu những thông tin cần thiết về thuốc Midaclo 500 qua bài viết dưới đây.
1. Công dụng thuốc Midaclo 500
Cefaclor được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn đường hô hấp do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt sau khi đã dùng các kháng sinh thông thường bị thất bại.Chỉ định:Viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm amidan tái phát nhiều lần.Ðối với viêm họng cấp do Streptococcus nhóm A tan máu beta, thuốc được ưa dùng đầu tiên là penicilin V để phòng bệnh thấp tim.Viêm phổi, viêm phế quản mạn trong đợt diễn biến.Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng (viêm bàng quang).Nhiễm khuẩn da và phần mềm do Staphylococcus aureus nhạy cảm và Streptococcus pyogenes.Cách dùng - Liều dùng. Cách dùng:Cefaclor dùng theo đường uống, vào lúc đói.Liều dùng:Người lớn: Liều thường dùng: 250mg, cứ 8 giờ một lần. Viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới: Uống 250 - 500 mg, ngày 2 lần; hoặc 250 mg, ngày 3 lần.Trường hợp viêm họng tái phát do Streptococcus tan huyết beta nhóm A, cũng nên điều trị cho cả những người trong gia đình mang mầm bệnh không triệu chứng. Ðối với viêm họng cấp, penicilin - V là thuốc được chọn đầu tiên.Ðối với các nhiễm khuẩn nặng hơn, dùng liều 500mg, ngày 3 lần. Liều giới hạn thường kê đơn cho người lớn: Tối đa 4g/ngày.Cefaclor có thể dùng cho người bệnh suy thận. Trường hợp suy thận nặng, cần điều chỉnh liều cho người lớn như sau: Nếu độ thanh thải creatinin 10 - 50 ml/phút, dùng 50% liều thường dùng; nếu độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, dùng 25% liều thường dùng.Người bệnh phải thẩm tách máu: Khi thẩm tách máu, nửa đời của cefaclor trong huyết thanh giảm 25 - 30%. Vì vậy, đối với người bệnh phải thẩm tách máu đều đặn, nên dùng liều khởi đầu từ 250 mg - 1 g trước khi thẩm tách máu và duy trì liều điều trị 250 - 500 mg cứ 6 - 8 giờ một lần, trong thời gian giữa các lần thẩm tách.Người cao tuổi: Dùng liều như người lớn.Trẻ em: Dùng 20 - 40 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia thành 2 - 3 lần uống.Viêm tai giữa ở trẻ em: Cho uống 40 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia thành 2 - 3 lần, nhưng liều tổng cộng trong ngày không được quá 1 g. Tính an toàn và hiệu quả đối với trẻ dưới 1 tháng tuổi cho đến nay vẫn chưa được xác định. Liều tối đa một ngày ở trẻ em không được vượt quá 1,5g.Ðiều trị nhiễm khuẩn do Streptococcus tan huyết beta bằng cefaclor ít nhất trong 10 ngày. Quên liều, quá liều và xử lý. Quên liều:Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.Quá liều:Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
2. Tác dụng phụ của Midaclo 500
Tiêu chảy, phát ban da nặng, ngứa, nổi mề đay, khó thở hoặc khó nuốt, thở khò khè, đau khớp, cảm sốt, lở loét gây đau ở miệng hoặc cổ họng, ngứa và tiết dịch âm đạo. Cefaclor có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.Cefaclor có thể làm phát triển quá mức vi khuẩn Clostridium difficile gây tiêu chảy từ nhẹ đến viêm đại tràng giả mạc gây tử vong.
3. Lưu ý khi sử dụng thuốc Midaclo 500
Chống chỉ định:Người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.Lưu ý/ Thận trọng. Thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh có tiền sử mẫn cảm với cephalosporin, đặc biệt với cefaclor, hoặc với penicillin, hoặc với các thuốc khác. Phải thận trọng với người bệnh dị ứng với penicilin vì có mẫn cảm chéo. Tuy nhiên tần số mẫn cảm chéo với penicilin thấp. Cefaclor dùng dài ngày có thể gây viêm đại tràng giả mạc.Thận trọng đối với người bệnh có tiền sử đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng. Cần thận trọng khi dùng cefaclor cho người có chức năng thận suy giảm nặng. Vì nửa đời của cefaclor ở người bệnh vô niệu là 2,3 - 2,8 giờ (so với 0,6 - 0,9 giờ ở người bình thường) nên thường không cần điều chỉnh liều đối với người bệnh suy thận trung bình nhưng phải giảm liều ở người suy thận nặng. Vì kinh nghiệm lâm sàng trong sử dụng cefaclor còn hạn chế, nên cần theo dõi lâm sàng. Cần theo dõi chức năng thận trong khi điều trị bằng cefaclor phối hợp với các kháng sinh có tiềm năng độc cho thận hoặc với thuốc lợi niệu furosemid, acid ethacrynic.Test Coombs (+) trong khi điều trị bằng cefaclor. Trong khi làm phản ứng chéo truyền máu hoặc thử test Coombs ở trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng cefaclor trước khi đẻ, phản ứng này có thể (+) do thuốc.Tìm glucose niệu bằng các chất khử có thể dương tính giả.Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Không sử dùng cho phụ nữ mang thai và đang cho con bú.Thắc mắc xin liên hệ bác sĩ hoặc dược sĩ để được giải đáp chính xác nhất.Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc. Thận trọng khi sử dùng cho người lái xe và vận hành máy móc.Thắc mắc xin liên hệ bác sĩ hoặc dược sĩ để được giải đáp chính xác nhất.
4. Tương tác thuốc
Dùng đồng thời cefaclor và warfarin hiếm khi gây tăng thời gian prothrombin, gây chảy máu hay không chảy máu về lâm sàng. Ðối với những người bệnh này, nên theo dõi thường xuyên thời gian prothrombin và điều chỉnh liều nếu cần thiết.Probenecid làm tăng nồng độ cefaclor trong huyết thanh.Cefaclor dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid hoặc thuốc lợi niệu furosemid làm tăng độc tính đối với thận.
|
Uses of Midaclo 500 medicine
Midaclo 500 is indicated for the treatment of acute sinusitis, pharyngitis, urinary tract infections, pneumonia, etc. So how to use Midaclo 500? What should you pay attention to when using this medicine? Let's learn the necessary information about the drug Midaclo 500 through the article below.
1. Uses of Midaclo 500
Cefaclor is indicated for the treatment of respiratory tract infections caused by susceptible bacteria, especially after conventional antibiotics have failed. Indications: Acute otitis media, acute sinusitis, pharyngitis, Tonsillitis recurs many times. For acute pharyngitis caused by group A beta-hemolytic Streptococcus, the first drug used is penicillin V to prevent rheumatic heart disease. Pneumonia, chronic bronchitis during the course of the disease. Tract infections Uncomplicated lower urinary tract infections (cystitis). Skin and soft tissue infections due to susceptible Staphylococcus aureus and Streptococcus pyogenes. Directions for use - Dosage. How to use: Cefaclor is taken orally, on an empty stomach. Dosage: Adults: Usual dose: 250mg, every 8 hours. Pharyngitis, bronchitis, tonsillitis, skin and soft tissue infections, lower urinary tract infections: Take 250 - 500 mg, twice a day; or 250 mg, 3 times a day. In case of recurrent sore throat due to group A beta-hemolytic Streptococcus, asymptomatic carriers of the disease should also be treated. For acute pharyngitis, penicillin - V is the drug of first choice. For more severe infections, use a dose of 500mg, 3 times a day. Limit dose usually prescribed for adults: Maximum 4g/day. Cefaclor can be used for patients with kidney failure. In case of severe renal failure, the dose for adults should be adjusted as follows: If creatinine clearance is 10 - 50 ml/min, use 50% of the usual dose; If creatinine clearance is less than 10 ml/min, use 25% of the usual dose. Patients requiring hemodialysis: During hemodialysis, the half-life of cefaclor in serum is reduced by 25 - 30%. Therefore, for patients requiring regular hemodialysis, a starting dose of 250 mg - 1 g should be used before hemodialysis and a maintenance dose of 250 - 500 mg every 6 - 8 hours during the treatment period. between dialysis sessions. Elderly: Use the same dose as adults. Children: Use 20 - 40 mg/kg body weight/24 hours, divided into 2 - 3 doses. Otitis media in children: Give orally 40 mg/kg body weight/24 hours, divided into 2 - 3 times, but the total daily dose should not exceed 1 g. Safety and effectiveness in infants under 1 month of age have not been established to date. The maximum daily dose in children should not exceed 1.5g. Treat infections caused by beta-hemolytic Streptococcus with cefaclor for at least 10 days. Missed dose, overdose and treatment. Missed dose: If you forget a dose, take it as soon as possible. However, if it is almost time for the next dose, skip the missed dose and take the next dose at the scheduled time. Note that you should not take a double dose. Overdose: In case of emergency, Please immediately call the Emergency Center 115 or go to the nearest local medical station.
2. Side effects of Midaclo 500
Diarrhea, severe skin rash, itching, hives, difficulty breathing or swallowing, wheezing, joint pain, fever, painful sores in the mouth or throat, itching and vaginal discharge. Cefaclor may cause other side effects. Call your doctor if you have any unusual problems while taking this medication. Cefaclor may cause overgrowth of Clostridium difficile bacteria, causing diarrhea ranging from mild to fatal pseudomembranous colitis.
3. Notes when using Midaclo 500
Contraindications: Patients with a history of allergy to cephalosporin antibiotics. Note/Caution. Be cautious when using the drug in patients with a history of hypersensitivity to cephalosporins, especially to cefaclor, or to penicillin, or to other drugs. Be careful with patients allergic to penicillin because of cross-sensitivity. However, the frequency of cross-sensitivity to penicillin is low. Long-term use of Cefaclor can cause pseudomembranous colitis. Use caution in patients with a history of gastrointestinal tract, especially colitis. Caution should be exercised when using cefaclor in people with severely impaired kidney function. Because the half-life of cefaclor in anuric patients is 2.3 - 2.8 hours (compared to 0.6 - 0.9 hours in normal people), there is usually no need to adjust the dose for patients with moderate renal impairment. But the dose must be reduced in people with severe kidney failure. Because clinical experience with the use of cefaclor is limited, clinical monitoring is required. Renal function should be monitored during treatment with cefaclor in combination with potentially nephrotoxic antibiotics or with diuretics furosemide, ethacrynic acid. Coombs test (+) during treatment with cefaclor. During blood transfusion cross-reaction or Coombs test in newborns whose mothers have used cefaclor before giving birth, this reaction may be (+) due to the drug. Detection of urinary glucose with reducing agents may be false positive. Use Use for pregnant or breastfeeding women. Do not use for pregnant and lactating women. If you have any questions, please contact your doctor or pharmacist for the most accurate answer. For use by drivers and machinery operators. Use with caution when driving or operating machinery. If you have any questions, please contact your doctor or pharmacist for the most accurate answer.
4. Drug interactions
Concomitant use of cefaclor and warfarin may rarely cause an increase in prothrombin time, leading to clinical bleeding or non-bleeding. For these patients, prothrombin time should be regularly monitored and dosage adjusted if necessary. Probenecid increases serum cefaclor concentrations. Cefaclor used concurrently with aminoglycoside antibiotics or furosemide diuretics increases kidney toxicity.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Medoome 40mg
Thuốc Medoome 40mg thuộc nhóm thuốc đường tiêu hóa, có chứa thành phần chính là hoạt chất Omeprazole. Vậy thuốc Medoome 40mg có tác dụng gì, được chỉ định sử dụng trong trường hợp nào?
1. Thuốc Medoome 40mg là thuốc gì
Thuốc Medoome 40mg có chứa thành phần chính là hoạt chất Omeprazole với hàm lượng 40mg, được bào chế dưới dạng viên nang, đóng gói dạng hộp có 1 chai gồm 28 viên.
2. Tác dụng của thuốc Medoome 40mg
2.1. Tác dụng của thuốc Medoome 40mg. Thuốc Medoome 40mg có tác dụng vào giai đoạn cuối của sự tiết acid, liều duy nhất ngày 20mg Omeprazole ức chế nhanh được sự tiết dịch vụ do bất kỳ tác nhân kích thích nào. Hoạt chất Omeprazole có trong Medoome 40mg không có những tác dụng dược động học có ý nghĩa nào khác, bên cạnh đó cũng không có tác dụng trên các thụ thể histamin hoặc acetylcholine, ngoại trừ tác dụng trên sự tiết acid. Tác dụng của Omeprazole gây giảm acid dạ dày lâu dài, nhưng hồi phục sau đó, 5 ngày sau khi ngưng sử dụng thuốc Medoome 40mg, sự tiết dịch vị lại trở lại bình thường, không có sự tăng tiết acid. Tỉ lệ thành sẹo của loét tá tràng đạt được 65% sau 2 tuần và 95% sau 4 tuần điều trị khi được kiểm tra nội soi.2.2. Chỉ định thuốc Medoome 40mg. Thuốc Medoome 40mg được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:Sử dụng Medoome 40mg trên bệnh nhân có hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản, hội chứng Zollinger – Ellison.Thuốc Medoome 40mg được chỉ định điều trị cho loét đường tiêu hóa như loét tá tràng tiến triển, loét dạ dày tiến triển.Điều trị cho viêm thực quản do hồi lưu thực quản – dạ dày.2.3. Chống chỉ định thuốc Medoome 40mg. Thuốc Medoome 40mg chống chỉ định sử dụng cho bệnh nhân mẫn cảm với hoạt chất Omeprazole hoặc với Esomeprazole, các dẫn xuất benzimidazole khác như Pantoprazol, Lansoprazol, Rabeprazol hay bất cứ tá dược nào có trong thuốc.
3. Cách dùng và liều dùng thuốc Medoome 40mg
3.1. Cách dùng. Thuốc Medoome 40mg được sản xuất dưới dạng viên nang, người bệnh khi dùng cần uống nguyên viên không nên nhai hay nghiền viên thuốc.3.2. Liều dùng. Liều dùng thuốc Medoome 40mg phụ thuộc vào loại bệnh và tình trạng bệnh. Liều dùng chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh cần tuân theo sự chỉ định của bác sĩ điều trị để phù hợp và mang lại hiệu quả trong quá trình điều trị:Giảm triệu chứng khó tiêu do acid. Dùng liều ngày 10 hoặc 20mg, kéo dài trong 2 đến 4 tuần.Liều sử dụng trong điều trị hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản. Liều thông thường, ngày 1 lần, lần 20mg trong 4 tuần, kéo dài thêm 4 đến 8 tuần nếu chưa khỏi bệnh hoàn toàn. Trong trường hợp bệnh nhân bị viêm thực quản dai dẳng, có thể chỉ định sử dụng liều 40mg/ngày.Sau khi quá trình điều trị bước sang giai hồi phục, dùng liều duy trì sau khi khỏi viêm thực quản là 20mg, ngày 1 lần, còn đối với chứng trào ngược acid là ngày 10mg.Dùng Medoome 40mg điều trị loét đường tiêu hóa. Dùng liều đơn: ngày 20mg, hoặc ngày 40mg trong trường hợp bệnh nặng. Điều trị kéo dài trong 4 tuần đối với loét tá tràng và trong 8 tuần đối với bệnh nhân loét dạ dày. Sử dụng liều duy trì 10 đến 20mg ngày 1 lần.Chỉ định trong trường trường hợp diệt Helicobacter pylori trong loét tiêu hóa. Phối hợp các thuốc kháng sinh với Omeprazole trong liệu pháp đôi hay ba thuốc.Liệu pháp đôi: Omeprazole dùng ngày 2 lần, 1 lần 20mg trong vòng 2 tuần.Liệu pháp ba: Omeprazole dùng ngày 2 lần, 1 lần 20mg trong vòng 1 tuần.Sử dụng Medoome 40mg trong điều trị loét dạ dày do thuốc NSAIDNgày 20mg, liều này cũng có thể được sử dụng để dự phòng ở những bệnh nhân có tiền sử bị tổn thương dạ dày tá tràng cần phải tiếp tục điều trị bằng NSAID.Hội chứng Zollinger – Ellison. Ngày dùng 1 lần 60mg, liều thuốc được điều chỉnh khi cần thiết. Đa số bệnh nhân được kiểm soát hiệu quả ở liều từ 20 – 120mg trong 1 ngày. Tuy nhiên vẫn có thể dùng liều lên đến 120mg x 3 lần/ngày. Liều dùng trên 80mg mỗi ngày nên chia làm 2 lần.Ngoài ra, trong phòng ngừa sự hít phải acid trong quá trình gây mê thông thường, bệnh nhân được cho sử dụng Medoome 40mg với liều 40mg vào tối trước khi phẫu thuật và 2 đến 6 giờ trước khi tiến hành cần dùng thêm 40mg.Cần lưu ý: Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy chức năng thận, người cao tuổi. Bệnh nhân suy gan: sử dụng liều ngày 10 – 20mg. Hiện nay, chưa có khuyến cáo sử dụng trên trẻ em.
4. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng Medoome 40mg
Các tác dụng phụ thường gặp trên bệnh nhân dùng Medoome 40mg như: buồn ngủ, nhức đầu, chóng mặt, đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chướng bụng, táo bón.Các tác dụng phụ khác ít gặp hơn khi sử dụng Medoome 40mg như: lú lẫn, mất ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, ngứa, mày đay, nổi ban, tăng Transaminase có hồi phục.Các tác dụng phụ hiếm gặp như: phù ngoại biên, đổ mồ hôi, quá mẫn gồm sốt, phù mạch, sốc phản vệ, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm toàn bộ các loại tế bào máu. Kích động, lú lẫn có hồi phục, trầm cảm, ảo giác trên bệnh nhân cao tuổi. Vú to ở đàn ông, khô miệng, viêm dạ dày, nhiễm nấm Candida, bệnh não gan, viêm gan có vàng hoặc không vàng da, đau cơ, đau khớp, co thắt phế quản, viêm thận kẽ.
5. Tương tác thuốc Medoome 40mg
Để tránh tương tác Medoome 40mg cần chú ý:Không dùng phối hợp Atazanavir với thuốc ức chế bơm proton, nếu thật sự cần thiết phối hợp phải theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Không tăng liều Omeprazole khi kết hợp, Atazanavir tăng lên 400mg, Ritonavir 100mg.Vitamin B12 có thể bị giảm hấp thu khi sử dụng chung với Medoome 40mg, vì vậy cần lưu ý đến nguy cơ thiếu hụt Vitamin B12 trên bệnh nhân khi phải sử dụng Medoome 40mg trong thời gian dài.Omeprazole là một chức ức chế CYP2C19, cần tính đến các nguy cơ xảy ra sự tương tác thuốc với những chất chuyển hóa qua CYP2C19 sau khi kết thúc điều trị với Omeprazole. Không nên sử dụng đồng thời Omeprazole với Clopidogrel.
6. Chú ý đề phòng thuốc Medoome 40mg
Trong quá trình sử dụng Medoome 40mg, cần lưu ý:Khi bệnh nhân có các triệu chứng như khó nuốt, nôn mửa kéo dài, sụt cân nhiều, nôn ra máu hoặc phân đen, khi đang có nghi ngờ hoặc đang bị loét dạ dày, cần phải loại trừ được khả năng bị u ác tính, vì việc điều trị bằng Medoome 40mg có thể làm giảm nhẹ triệu chứng và làm muộn chẩn đoán.Khi sử dụng Medoome 40mg trong thời gian dài > 1 năm và dùng liều cao có thể làm tăng nguy cơ gãy xương hông, xương sống, cổ tay chủ yếu ở người già hoặc ở trên bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác.Không khuyến cáo sử dụng Medoome 40mg cho phụ nữ đang mang thai và bà mẹ đang cho con bú.Đối với người bệnh cần phải lái xe hoặc vận hành máy móc cần được thông báo, vì trong quá trình sử dụng thuốc có thể xảy ra các tác dụng phụ như rối loạn thị giác và chóng mặt.Thuốc Medoome 40mg thuộc nhóm thuốc đường tiêu hóa, có chứa thành phần chính là hoạt chất Omeprazole. Thuốc được bác sĩ chỉ định một số bệnh lý đường tiêu hóa. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
|
Uses of Medoome 40mg medicine
Medoome 40mg belongs to the group of gastrointestinal drugs, containing the main ingredient Omeprazole. So what effects does Medoome 40mg have, and in what cases is it indicated for use?
1. What is Medoome 40mg?
Medoome 40mg medicine contains the main active ingredient Omeprazole with a content of 40mg, prepared in capsule form, packaged in a box with 1 bottle of 28 tablets.
2. Effects of Medoome 40mg
2.1. Effects of Medoome 40mg. Medoome 40mg medicine works at the final stage of acid secretion. A single daily dose of 20mg Omeprazole quickly inhibits secretion of acid due to any stimulant. The active ingredient Omeprazole contained in Medoome 40mg has no other significant pharmacokinetic effects, besides it also has no effect on histamine or acetylcholine receptors, except for effects on acid secretion. The effect of Omeprazole causes a long-term reduction in stomach acid, but recovers later. 5 days after stopping using Medoome 40mg, gastric secretion returns to normal, without increased acid secretion. The scarring rate of duodenal ulcer reached 65% after 2 weeks and 95% after 4 weeks of treatment when examined endoscopically.2.2. Medoome 40mg prescription. Medoome 40mg is indicated for use in the following cases: Use Medoome 40mg on patients with gastroesophageal reflux syndrome, Zollinger - Ellison syndrome. Medoome 40mg is indicated for the treatment of gastrointestinal ulcers such as progressive duodenal ulcer, progressive gastric ulcer. Treatment for esophagitis due to esophageal-gastric reflux.2.3. Medoome 40mg is contraindicated. Medoome 40mg is contraindicated for use in patients with hypersensitivity to the active ingredient Omeprazole or to Esomeprazole, other benzimidazole derivatives such as Pantoprazole, Lansoprazole, Rabeprazole or any excipients in the drug.
3. How to use and dosage of Medoome 40mg
3.1. How to use. Medoome 40mg medicine is produced in capsule form. When taking it, patients need to take it whole and should not chew or crush the pill.3.2. Dosage. Medoome 40mg dosage depends on the type of disease and condition. Dosage is for reference only, patients need to follow the doctor's instructions for appropriate and effective treatment: Reduce symptoms of acid indigestion. Use a daily dose of 10 or 20 mg, lasting for 2 to 4 weeks. Dosage used in the treatment of gastroesophageal reflux syndrome. Usual dose: once a day, 20 mg for 4 weeks, extended for another 4 to 8 weeks if the disease is not completely cured. In case the patient has persistent esophagitis, a dose of 40 mg/day may be prescribed. After the treatment process enters the recovery phase, the maintenance dose after recovery from esophagitis is 20 mg, day 1. times, and for acid reflux it is 10mg a day. Use Medoome 40mg to treat gastrointestinal ulcers. Single dose: 20mg daily, or 40mg daily in case of severe illness. Treatment lasts for 4 weeks for duodenal ulcers and for 8 weeks for gastric ulcer patients. Use a maintenance dose of 10 to 20mg once a day. Indicated in case of eradicating Helicobacter pylori in digestive ulcers. Combine antibiotics with Omeprazole in double or triple therapy. Double therapy: Omeprazole used twice daily, 20mg once within 2 weeks. Triple therapy: Omeprazole used twice daily, 20mg once daily within 1 week. week. Use Medoome 40mg in the treatment of gastric ulcers caused by NSAIDs. Day 20mg, this dose may also be used for prophylaxis in patients with a history of gastroduodenal injury requiring continued NSAID therapy .Zollinger – Ellison syndrome. Take 60mg once a day, dose adjusted as necessary. Most patients are effectively controlled at doses of 20 - 120 mg per day. However, doses up to 120mg x 3 times/day can still be used. Dosages above 80 mg per day should be divided into 2 doses. Additionally, to prevent acid aspiration during general anesthesia, patients are given Medoome 40 mg at a dose of 40 mg the evening before surgery and 2 to 6 hours before the procedure, take an additional 40 mg. Note: No dose adjustment is needed for patients with impaired kidney function and the elderly. Patients with liver failure: use a daily dose of 10 - 20 mg. Currently, there are no recommendations for use in children.
4. Unwanted effects when using Medoome 40mg
Common side effects in patients using Medoome 40mg include: drowsiness, headache, dizziness, abdominal pain, nausea, vomiting, diarrhea, bloating, constipation. Other side effects are less common when using Medoome 40mg uses include: confusion, insomnia, fatigue, dizziness, itching, urticaria, rash, reversible Transaminase increase. Rare side effects such as: peripheral edema, sweating, hypersensitivity include fever, angioedema, anaphylactic shock, leukopenia, thrombocytopenia, agranulocytosis, reduction of all types of blood cells. Agitation, reversible confusion, depression, hallucinations in elderly patients. Gynecomastia, dry mouth, gastritis, Candida fungal infection, hepatic encephalopathy, hepatitis with or without jaundice, muscle pain, joint pain, bronchospasm, interstitial nephritis.
5. Medoome 40mg drug interactions
To avoid interactions with Medoome 40mg, please note: Do not use Atazanavir in combination with proton pump inhibitors. If combination is really necessary, monitor the patient closely. Do not increase the dose of Omeprazole when combining, increase Atazanavir to 400mg, Ritonavir 100mg. Vitamin B12 may be reduced in absorption when used with Medoome 40mg, so it is necessary to pay attention to the risk of Vitamin B12 deficiency in patients when using it. Long-term use of Medoome 40mg. Omeprazole is a CYP2C19 inhibitor, the risk of drug interactions with substances metabolized via CYP2C19 should be taken into account after completion of treatment with Omeprazole. Omeprazole should not be used concurrently with Clopidogrel.
6. Pay attention to precautions against Medoome 40mg
During the use of Medoome 40mg, it should be noted: When the patient has symptoms such as difficulty swallowing, prolonged vomiting, significant weight loss, vomiting blood or black stools, when a stomach ulcer is suspected or is present. , it is necessary to rule out the possibility of melanoma, because treatment with Medoome 40mg may alleviate symptoms and delay diagnosis. When using Medoome 40mg for a long time > 1 year and at high doses, May increase the risk of hip, spine, and wrist fractures mainly in the elderly or in patients with other risk factors. Medoome 40mg is not recommended for pregnant women and lactating mothers. Patients who need to drive or operate machinery should be informed, because during use of the drug, side effects such as visual disturbances and dizziness may occur. Medoome 40mg belongs to the group Gastrointestinal medicine, containing the main active ingredient Omeprazole. The medicine is prescribed by doctors for certain gastrointestinal diseases. To ensure treatment effectiveness and avoid unwanted side effects, patients need to use medication according to the instructions of a qualified doctor or pharmacist.
|
vinmec
|
Các bệnh lý dễ nhầm lẫn với đột quỵ cần lưu ý
Bệnh lý dễ nhầm lẫn với đột quỵ thường có triệu chứng tương tự như: đau đầu, khó nói, tê cứng chân tay… Người bệnh cần hiểu rõ để phân biệt đúng các bệnh lý, nhằm điều trị kịp thời và hiệu quả hơn.
1. Tóm lược về đột quỵ
Đột quỵ là tình trạng mạch máu bên trong não tắc hoặc vỡ. Các tế bào não hoặc nhu mô não bị phá huỷ hoặc chết sau cơn đột quỵ. Các triệu chứng thường gặp, xảy ra nhanh chóng như đột nhiên tê hoặc yếu ở mặt, tay chân hoặc một bên cơ thể, khó thở, khó nuốt, đi đứng loạng choạng, choáng váng, đau đầu, buồn nôn.
Các triệu chứng đột quỵ thường gặp là choáng váng, đau đầu, buồn nôn.
2. Phân biệt các loại đột quỵ
– Đột quỵ do thiếu máu cục bộ, phổ biến nhất với 85% trường hợp. Bệnh thường xảy ra do tắc nghẽn động mạch trong não (do cục máu đông hoặc mảng xơ vữa động mạch và sự tích tụ cholesterol ở thành động mạch). Đây được gọi là thiếu máu não, xảy ra khi tổn thương một hoặc nhiều vùng não được cung cấp máu từ động mạch bị tắc nghẽn.
– Đột quỵ xuất huyết não: xảy ra khi một động mạch bị tổn thương trong não (xuất huyết trong não) hoặc động mạch cảnh não (xuất huyết dưới nhện). Đột quỵ xuất huyết não do huyết áp cao gây ra. Tuy nhiên, bệnh lý này cũng có thể gây ra phình động mạch, trường hợp một túi máu nhỏ hình thành trên động mạch bị vỡ.
Hơn một nửa số bệnh nhân đột quỵ mắc những di chứng sau đó. Mức độ nặng của mỗi di chứng phụ thuộc vào phần não bị tổn thương, vùng thiếu hụt oxy càng lớn, nguy cơ di chứng càng cao.
Sau cơn đột quỵ, người bệnh có thể gặp một số di chứng là:
– Khó nói, viết (chứng mất ngôn ngữ)
– Có vấn đề về trí nhớ
– Tê liệt một số vùng hoặc toàn bộ cơ thể
3. Các bệnh lý dễ nhầm lẫn với đột quỵ cần lưu ý
Bệnh lý dễ nhầm lẫn với đột quỵ thường có triệu chứng tương tự như: đau đầu, khó nói, tê cứng chân tay… Người bệnh cần hiểu rõ để phân biệt đúng các bệnh lý, nhằm điều trị kịp thời và hiệu quả hơn.
3.1. Động kinh là bệnh lý dễ nhầm lẫn với đột quỵ
Đây là rối loạn điện đột ngột trong não, dẫn đến những bất thường trong cử động, cảm giác, nhận thức của người bệnh.
Triệu chứng hay gặp nhất là chóng mặt, quên phương hướng, mắt không tỉnh táo. Người bệnh khó cử động hoặc co giật cánh tay và chân, rối loạn cảm giác, hoảng sợ, lo âu. Khi một cơn động kinh xảy ra, đầu tiên não có hoạt động không kiểm soát, sau đó ngừng cơn động kinh và tỉnh lại. Khoảng thời gian mất ý thức này đôi khi giống với một cơn đột quỵ.
3.2. Đau nửa đầu là bệnh lý dễ nhầm lẫn với đột quỵ
Bệnh có 4 giai đoạn là tiền triệu (xuất hiện trước khi cơn đau đầu diễn ra), hào quang, nhức đầu, hậu triệu chứng (yếu đuối, kiệt sức khi cơn đau đầu đi qua).
Ở mỗi giai đoạn, các triệu chứng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, người bệnh sẽ thường xuất hiện tình trạng nhạy cảm với ánh sáng, tiếng ồn và mùi. Người bệnh thường buồn nôn, đau nặng hơn khi ho, cảm giác mệt mỏi, yếu ớt, nhìn thấy hào quang (đèn đỏ nhấp nháy hoặc sáng, đường ngoằn ngoèo). Ở giai đoạn hào quang, mặt sẽ rũ xuống, dễ nhầm lẫn với đột quỵ.
3.3. Đường huyết cao hay thấp
Tăng, hạ đường huyết đột ngột cũng gây nhầm lẫn với đột quỵ. Não cần nguồn năng lượng chủ yếu là glucose (đường) để hoạt động. Tăng hoặc hạ lượng đường trong máu tác động không tốt lên bộ não.
Lượng đường trong máu thấp gây ra các vấn đề với lưu thông máu, bao gồm nhịp tim không đều, lo lắng, da xanh xao, run rẩy, mệt mỏi, đổ mồ hôi và cáu kỉnh. Đường huyết tăng cao, chủ yếu là hậu quả của bệnh tiểu đường không được kiểm soát, bao gồm đau đầu, hoa mắt, đi tiểu thường xuyên.
Tăng, hạ đường huyết đột ngột cũng gây nhầm lẫn với đột quỵ.
3.4. Liệt dây thần kinh số 7
Tình trạng này được gọi là liệt mặt vô căn, một dạng liệt mặt tạm thời hoặc yếu ở một bên mặt. Triệu chứng khác nhau ở từng bệnh nhân, mức độ có thể từ yếu nhẹ đến liệt toàn bộ các cơ mặt. Một số triệu chứng điển hình của liệt bell gồm méo mồm, chảy nước mũi, khó thở, chảy nước mắt quá nhiều ở một bên mắt. Bệnh cũng gây tê cơ, nhức mặt, thay đổi khẩu vị, khó chịu với tiếng ồn to.
3.5. U não
Khối u não là sự xuất hiện của những khối u lành tính trong các mô của não, có thể lành hoặc ác tính. Khối u não gây ra các triệu chứng tương tự đột quỵ, co giật, yếu cơ, mất thính lực. Triệu chứng cụ thể tuỳ thuộc vào vị trí của khối u, bao gồm việc hạn chế giọng nói hoặc cử động.
3.6. Bệnh đa xơ cứng
Đây là bệnh lý về hệ thống thần kinh liên quan giữa não và tuỷ sống. Bệnh làm hư hỏng lớp myelin bao xung quanh và phá huỷ các tế bào não, ngăn chặn các tín hiệu giữa não và cơ thể.
Một số triệu chứng điển hình như rối loạn thị lực, yếu tay chân, mất phối hợp và thăng bằng, chân tay tê, kim châm hoặc có những vấn đề về nhận thức, trí nhớ. Một số bệnh nhiễm trùng như nhiễm trùng máu tấn công hệ thần kinh trung ương, dẫn đến triệu chứng giống đột quỵ.
4. Làm gì khi có những triệu chứng nghi ngờ đột quỵ?
4.1. Tầm soát nguy cơ đột quỵ
Nếu nhận thấy triệu chứng nghi ngờ đột quỵ hoặc tương tự, người bệnh nên chủ động đi thăm khám, tầm soát nguy cơ đột quỵ càng sớm càng tốt. Người bệnh thực hiện xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh cận lâm sàng… Sau khi có kết quả, các chuyên gia sẽ phân tích và xác định mức độ nguy cơ đột quỵ để người bệnh có phương án phòng ngừa hợp lý.
Tầm soát nguy cơ đột quỵ cần thực hiện sớm.
4.2. Xây dựng lối sống lành mạnh
– Không hút thuốc lá: Thuốc lá ngoài gây ra các vấn đề về phổi mà còn gây ra nhiều bệnh nguy hiểm khác, trong đó thói quen hút thuốc lá cũng có thể là một nguyên nhân dẫn đến đột quỵ. Vì thế, hãy bỏ thói quen này để đảm bảo sức khỏe của bạn.
– Duy trì chế độ ăn hợp lý, khoa học, cần ăn nhiều rau, củ, trái cây và tránh ăn những loại đồ ăn nhiều chất béo, nhiều đường hoặc đồ ngọt.
– Vận động thể lực thường xuyên để nâng cao sức khoẻ.
– Kiểm soát cân nặng giúp phòng ngừa nguy cơ bệnh tật.
|
Diseases that are easily confused with stroke should be noted
Pathologies that are easily confused with strokes often have similar symptoms such as: headache, difficulty speaking, stiff limbs... Patients need to understand clearly to properly distinguish the pathologies, in order to treat them promptly and more effectively.
1. Summary of stroke
A stroke is a condition in which a blood vessel inside the brain becomes clogged or bursts. Brain cells or brain parenchyma are destroyed or die after a stroke. Common symptoms that occur quickly include sudden numbness or weakness in the face, limbs or one side of the body, difficulty breathing, difficulty swallowing, staggering walking, dizziness, headache, and nausea.
Common stroke symptoms are dizziness, headache, and nausea.
2. Distinguish between types of stroke
– Ischemic stroke, most common with 85% of cases. It usually occurs due to blockage of arteries in the brain (due to blood clots or atherosclerotic plaques and cholesterol buildup in the artery walls). This is called cerebral ischemia, which occurs when there is damage to one or more areas of the brain that are supplied with blood from a blocked artery.
– Hemorrhagic stroke: occurs when an artery is damaged in the brain (intracerebral hemorrhage) or the cerebral carotid artery (subarachnoid hemorrhage). Hemorrhagic stroke caused by high blood pressure. However, this condition can also cause an aneurysm, where a small pocket of blood forms on a ruptured artery.
More than half of stroke patients have subsequent complications. The severity of each sequela depends on the part of the brain damaged. The larger the area of oxygen deficiency, the higher the risk of sequelae.
After a stroke, patients may experience some sequelae:
– Difficulty speaking and writing (aphasia)
– Have memory problems
– Paralysis in some areas or the entire body
3. Diseases that are easily confused with stroke need attention
Pathologies that are easily confused with strokes often have similar symptoms such as: headache, difficulty speaking, stiff limbs... Patients need to understand clearly to properly distinguish the pathologies, in order to treat them promptly and more effectively.
3.1. Epilepsy is a disease that is easily confused with stroke
This is a sudden electrical disorder in the brain, leading to abnormalities in the patient's movement, sensation, and awareness.
The most common symptoms are dizziness, loss of direction, and blurred vision. The patient has difficulty moving or convulsions of the arms and legs, sensory disorders, panic, and anxiety. When a seizure occurs, the brain first has uncontrolled activity, then stops the seizure and regains consciousness. This period of loss of consciousness sometimes resembles a stroke.
3.2. Migraine is a disease that is easily confused with a stroke
The disease has 4 stages: prodrome (appears before the headache occurs), aura, headache, post-symptom (weakness, exhaustion when the headache passes).
At each stage, symptoms will be different. However, patients will often experience sensitivity to light, noise and smell. Patients often have nausea, pain gets worse when coughing, feel tired, weak, and see auras (flashing or bright red lights, zigzag lines). During the aura stage, the face will droop, easily confused with a stroke.
3.3. High or low blood sugar
Sudden increases or hypoglycemia can also cause confusion with stroke. The brain needs energy mainly glucose (sugar) to function. High or low blood sugar levels have a negative impact on the brain.
Low blood sugar causes problems with blood circulation, including irregular heartbeat, anxiety, pale skin, tremors, fatigue, sweating and irritability. High blood sugar, mainly a consequence of uncontrolled diabetes, includes headaches, dizziness, and frequent urination.
Sudden increases or hypoglycemia can also cause confusion with stroke.
3.4. Paralysis of the 7th nerve
This condition is called idiopathic facial paralysis, a form of temporary facial paralysis or weakness on one side of the face. Symptoms vary from patient to patient, ranging from mild weakness to complete paralysis of facial muscles. Some typical symptoms of Bell's palsy include distorted mouth, runny nose, difficulty breathing, and excessive tearing in one eye. The disease also causes muscle numbness, facial pain, changes in appetite, and discomfort with loud noises.
3.5. Brain tumors
Brain tumors are the appearance of benign tumors in the tissues of the brain, which can be benign or malignant. Brain tumors cause symptoms similar to strokes, including seizures, muscle weakness, and hearing loss. Specific symptoms depend on the location of the tumor, including limited speech or movement.
3.6. Multiple sclerosis
This is a disease of the nervous system involving the brain and spinal cord. The disease damages the surrounding myelin layer and destroys brain cells, blocking signals between the brain and body.
Some typical symptoms include vision disorders, weakness in limbs, loss of coordination and balance, numb limbs, pins and needles or problems with cognition and memory. Some infections, such as sepsis, attack the central nervous system, leading to stroke-like symptoms.
4. What to do when you have symptoms of a stroke?
4.1. Screen for stroke risk
If you notice symptoms of a stroke or similar ones, you should proactively go see a doctor and screen for stroke risk as soon as possible. The patient performs tests, diagnoses paraclinical images... After receiving the results, experts will analyze and determine the level of risk of stroke so that the patient can have a reasonable prevention plan.
Screening for stroke risk needs to be done early.
4.2. Build a healthy lifestyle
– Do not smoke: Smoking not only causes lung problems but also causes many other dangerous diseases, in which smoking habits can also be a cause of stroke. Therefore, stop this habit to ensure your health.
– Maintain a reasonable, scientific diet, eat lots of vegetables, fruits, and avoid eating foods high in fat, sugar, or sweets.
– Exercise regularly to improve health.
– Weight control helps prevent the risk of disease.
|
thucuc
|
14 cách để ngăn ngừa chứng ợ nóng và trào ngược axit Phần 2
Phương pháp điều trị được sử dụng thường xuyên nhất liên quan đến các loại thuốc thương mại, chẳng hạn như omeprazole. Tuy nhiên, thay đổi lối sống cũng có thể hiệu quả. Chỉ cần thay đổi thói quen ăn uống hoặc cách bạn ngủ có thể làm giảm đáng kể các triệu chứng ợ chua và trào ngược axit, cải thiện chất lượng cuộc sống của bạn.Đọc thêm: 14 cách để ngăn ngừa chứng ợ nóng và trào ngược axit Phần 1
7. Tránh hành sống
Một nghiên cứu ở những người bị trào ngược axit cho thấy rằng ăn một bữa ăn có hành tây sống làm tăng đáng kể chứng ợ nóng, trào ngược axit và ợ hơi so với một bữa ăn giống hệt không có hành tây. Ợ hơi thường xuyên hơn có thể cho thấy rằng lượng khí đang được tạo ra nhiều hơn do lượng chất xơ lên men cao trong hành tây.Hành sống cũng có thể gây kích ứng niêm mạc thực quản, gây ra chứng ợ nóng nặng hơn. Dù lý do là gì, nếu bạn cảm thấy ăn hành sống khiến các triệu chứng của bạn tồi tệ hơn, bạn nên tránh nó.Tóm lại:Một số người bị ợ chua nặng hơn và các triệu chứng trào ngược khác sau khi ăn hành sống.
8. Hạn chế uống đồ uống có ga
Bệnh nhân GERD đôi khi được khuyên hạn chế uống đồ uống có ga. Một nghiên cứu quan sát cho thấy nước ngọt có ga có liên quan đến việc gia tăng các triệu chứng trào ngược.Ngoài ra, các nghiên cứu có kiểm soát cho thấy uống nước có ga hoặc cola tạm thời làm suy yếu cơ vòng thực quản dưới so với uống nước thường. Nguyên nhân chính là do khí đường và tinh bột on dioxide trong đồ uống có ga khiến mọi người thường xuyên ợ hơi hơn - một tác động có thể làm tăng lượng axit thoát vào thực quản.Tóm lại:Đồ uống có ga tạm thời làm tăng tần suất ợ hơi, có thể thúc đẩy trào ngược axit. Nếu chúng làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bạn, hãy thử uống ít hơn hoặc tránh chúng hoàn toàn.
Người bệnh GERD nên hạn chế uống đồ uống có ga
9. Không uống quá nhiều nước ép cam quýt
Trong một nghiên cứu trên 400 bệnh nhân GERD, 72% báo cáo rằng nước cam hoặc bưởi làm trầm trọng thêm các triệu chứng trào ngược axit của họ.Tính axit của trái cây họ cam quýt dường như không phải là yếu tố duy nhất góp phần vào những tác động này. Nước cam có độ p. H trung tính cũng có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng.Vì nước ép cam quýt không làm suy yếu cơ vòng thực quản dưới, nên có khả năng một số thành phần của nó gây kích ứng niêm mạc của thực quản.Mặc dù nước cam quýt có thể không gây trào ngược axit, nhưng nó có thể khiến chứng ợ nóng của bạn tạm thời tồi tệ hơn.Tóm lại:Hầu hết các bệnh nhân bị trào ngược axit cho biết uống nước cam quýt làm cho các triệu chứng của họ tồi tệ hơn. Các nhà nghiên cứu tin rằng nước ép cam quýt gây kích ứng niêm mạc thực quản.
10. Cân nhắc ăn ít sô cô la
Bệnh nhân GERD đôi khi được khuyên tránh hoặc hạn chế tiêu thụ sô cô la. Tuy nhiên, bằng chứng cho khuyến nghị này còn yếu. Một nghiên cứu nhỏ, không được kiểm soát cho thấy tiêu thụ 4 ounce (120 ml) xi-rô sô-cô-la làm suy yếu cơ vòng thực quản dưới.Một nghiên cứu có đối chứng khác cho thấy uống đồ uống sô cô la làm tăng lượng axit trong thực quản, so với giả dược. Tuy nhiên, cần có các nghiên cứu sâu hơn trước khi có thể đưa ra kết luận chắc chắn về tác động của sô cô la đối với các triệu chứng trào ngược.Tóm lại:Có ít bằng chứng cho thấy sô cô la làm trầm trọng thêm các triệu chứng trào ngược. Một vài nghiên cứu cho thấy điều đó có thể xảy ra, nhưng cần nghiên cứu thêm.
11. Tránh bạc hà, nếu cần
Bạc hà và bạc hà là các loại thảo mộc phổ biến được sử dụng để tạo hương vị cho thực phẩm, kẹo, kẹo cao su, nước súc miệng và kem đánh răng. Chúng cũng là thành phần phổ biến trong các loại trà thảo mộc.Một nghiên cứu có đối chứng trên những bệnh nhân bị GERD không tìm thấy bằng chứng về tác động của bạc hà đối với cơ thắt thực quản dưới. Tuy nhiên, nghiên cứu đã chỉ ra rằng liều cao bạc hà có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng trào ngược axit, có lẽ là do kích thích bên trong thực quản.Nếu bạn cảm thấy bạc hà làm cho chứng ợ nóng của bạn tồi tệ hơn, thì hãy tránh nó.Tóm lại:Một số nghiên cứu chỉ ra rằng bạc hà có thể làm trầm trọng thêm chứng ợ nóng và các triệu chứng trào ngược khác, nhưng bằng chứng còn hạn chế.
Người bệnh nên hạn chế sử dụng bạc hà
12. Nâng cao đầu giường của bạn
Một số người gặp phải các triệu chứng trào ngược vào ban đêm. Điều này có thể làm gián đoạn chất lượng giấc ngủ của họ và khiến họ khó đi vào giấc ngủ. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng những bệnh nhân kê cao đầu giường có ít triệu chứng và cơn trào ngược hơn đáng kể so với những người ngủ mà không kê cao đầu.Ngoài ra, một phân tích của các nghiên cứu được kiểm soát đã kết luận rằng kê cao đầu giường là một chiến lược hiệu quả để giảm các triệu chứng trào ngược axit và chứng ợ nóng vào ban đêm.Tóm lại:Nâng cao đầu giường có thể làm giảm các triệu chứng trào ngược vào ban đêm.
13. Không ăn trong vòng ba giờ trước khi đi ngủ
Những người bị trào ngược axit thường được khuyến cáo nên tránh ăn trong vòng ba giờ trước khi đi ngủ. Mặc dù khuyến nghị này có ý nghĩa, nhưng có rất ít bằng chứng để hỗ trợ nó. Một nghiên cứu ở bệnh nhân GERD cho thấy ăn tối muộn không ảnh hưởng đến chứng trào ngược axit, so với ăn trước 7 giờ tối.Tuy nhiên, một nghiên cứu quan sát cho thấy rằng ăn gần giờ đi ngủ có liên quan đến các triệu chứng trào ngược lớn hơn đáng kể khi mọi người chuẩn bị đi ngủ. Cần có thêm nhiều nghiên cứu trước khi có thể đưa ra kết luận chắc chắn về ảnh hưởng của bữa ăn tối muộn đối với GERD. Nó cũng có thể phụ thuộc vào từng cá nhân.Tóm lại:Các nghiên cứu quan sát cho thấy rằng ăn gần giờ đi ngủ có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng trào ngược axit vào ban đêm. Tuy nhiên, bằng chứng là không thể kết luận và cần nhiều nghiên cứu hơn.
14. Đừng ngủ nghiêng bên phải
Một số nghiên cứu cho thấy ngủ nghiêng về bên phải có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng trào ngược vào ban đêm. Lý do không hoàn toàn rõ ràng, nhưng có thể được giải thích bằng giải phẫu học.Thực quản đi vào bên phải của dạ dày. Kết quả là, cơ vòng thực quản dưới nằm trên mức axit trong dạ dày khi bạn ngủ nghiêng về bên trái. Khi bạn nằm nghiêng về bên phải, axit trong dạ dày sẽ bao phủ cơ vòng thực quản dưới. Điều này làm tăng nguy cơ axit bị rò rỉ qua nó và gây ra trào ngược.Rõ ràng, khuyến nghị này có thể không thực tế, vì hầu hết mọi người đều thay đổi tư thế trong khi ngủ. Tuy nhiên, nằm nghiêng bên trái có thể giúp bạn thoải mái hơn khi chìm vào giấc ngủ.Tóm lại:Nếu bạn bị trào ngược axit vào ban đêm, hãy tránh ngủ nghiêng về bên phải của cơ thể.
Khi ngủ nghiêng bên phải có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng trào ngược
15. Kết luận
Một số nhà khoa học cho rằng các yếu tố chế độ ăn uống là nguyên nhân cơ bản chính gây ra trào ngược axit.Mặc dù điều này có thể đúng, nhưng vẫn cần nghiên cứu thêm để chứng minh những tuyên bố này.Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy thay đổi chế độ ăn uống và lối sống đơn giản có thể làm giảm đáng kể chứng ợ nóng và các triệu chứng trào ngược axit khác.
|
14 cách để ngăn ngừa chứng ợ nóng và trào ngược axit Phần 2
Phương pháp điều trị được sử dụng thường xuyên nhất liên quan đến các loại thuốc thương mại, chẳng hạn như omeprazole. Tuy nhiên, thay đổi lối sống cũng có thể hiệu quả. Chỉ cần thay đổi thói quen ăn uống hoặc cách bạn ngủ có thể làm giảm đáng kể các triệu chứng ợ chua và trào ngược axit, cải thiện chất lượng cuộc sống của bạn.Đọc thêm: 14 cách để ngăn ngừa chứng ợ nóng và trào ngược axit Phần 1
7. Tránh hành sống
Một nghiên cứu ở những người bị trào ngược axit cho thấy rằng ăn một bữa ăn có hành tây sống làm tăng đáng kể chứng ợ nóng, trào ngược axit và ợ hơi so với một bữa ăn giống hệt không có hành tây. Ợ hơi thường xuyên hơn có thể cho thấy rằng lượng khí đang được tạo ra nhiều hơn do lượng chất xơ lên men cao trong hành tây.Hành sống cũng có thể gây kích ứng niêm mạc thực quản, gây ra chứng ợ nóng nặng hơn. Dù lý do là gì, nếu bạn cảm thấy ăn hành sống khiến các triệu chứng của bạn tồi tệ hơn, bạn nên tránh nó.Tóm lại:Một số người bị ợ chua nặng hơn và các triệu chứng trào ngược khác sau khi ăn hành sống.
8. Hạn chế uống đồ uống có ga
Bệnh nhân GERD đôi khi được khuyên hạn chế uống đồ uống có ga. Một nghiên cứu quan sát cho thấy nước ngọt có ga có liên quan đến việc gia tăng các triệu chứng trào ngược.Ngoài ra, các nghiên cứu có kiểm soát cho thấy uống nước có ga hoặc cola tạm thời làm suy yếu cơ vòng thực quản dưới so với uống nước thường. Nguyên nhân chính là do khí đường và tinh bột on dioxide trong đồ uống có ga khiến mọi người thường xuyên ợ hơi hơn - một tác động có thể làm tăng lượng axit thoát vào thực quản.Tóm lại:Đồ uống có ga tạm thời làm tăng tần suất ợ hơi, có thể thúc đẩy trào ngược axit. Nếu chúng làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bạn, hãy thử uống ít hơn hoặc tránh chúng hoàn toàn.
Người bệnh GERD nên hạn chế uống đồ uống có ga
9. Không uống quá nhiều nước ép cam quýt
Trong một nghiên cứu trên 400 bệnh nhân GERD, 72% báo cáo rằng nước cam hoặc bưởi làm trầm trọng thêm các triệu chứng trào ngược axit của họ.Tính axit của trái cây họ cam quýt dường như không phải là yếu tố duy nhất góp phần vào những tác động này. Nước cam có độ p. H trung tính cũng có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng.Vì nước ép cam quýt không làm suy yếu cơ vòng thực quản dưới, nên có khả năng một số thành phần của nó gây kích ứng niêm mạc của thực quản.Mặc dù nước cam quýt có thể không gây trào ngược axit, nhưng nó có thể khiến chứng ợ nóng của bạn tạm thời tồi tệ hơn.Tóm lại:Hầu hết các bệnh nhân bị trào ngược axit cho biết uống nước cam quýt làm cho các triệu chứng của họ tồi tệ hơn. Các nhà nghiên cứu tin rằng nước ép cam quýt gây kích ứng niêm mạc thực quản.
10. Cân nhắc ăn ít sô cô la
Bệnh nhân GERD đôi khi được khuyên tránh hoặc hạn chế tiêu thụ sô cô la. Tuy nhiên, bằng chứng cho khuyến nghị này còn yếu. Một nghiên cứu nhỏ, không được kiểm soát cho thấy tiêu thụ 4 ounce (120 ml) xi-rô sô-cô-la làm suy yếu cơ vòng thực quản dưới.Một nghiên cứu có đối chứng khác cho thấy uống đồ uống sô cô la làm tăng lượng axit trong thực quản, so với giả dược. Tuy nhiên, cần có các nghiên cứu sâu hơn trước khi có thể đưa ra kết luận chắc chắn về tác động của sô cô la đối với các triệu chứng trào ngược.Tóm lại:Có ít bằng chứng cho thấy sô cô la làm trầm trọng thêm các triệu chứng trào ngược. Một vài nghiên cứu cho thấy điều đó có thể xảy ra, nhưng cần nghiên cứu thêm.
11. Tránh bạc hà, nếu cần
Bạc hà và bạc hà là các loại thảo mộc phổ biến được sử dụng để tạo hương vị cho thực phẩm, kẹo, kẹo cao su, nước súc miệng và kem đánh răng. Chúng cũng là thành phần phổ biến trong các loại trà thảo mộc.Một nghiên cứu có đối chứng trên những bệnh nhân bị GERD không tìm thấy bằng chứng về tác động của bạc hà đối với cơ thắt thực quản dưới. Tuy nhiên, nghiên cứu đã chỉ ra rằng liều cao bạc hà có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng trào ngược axit, có lẽ là do kích thích bên trong thực quản.Nếu bạn cảm thấy bạc hà làm cho chứng ợ nóng của bạn tồi tệ hơn, thì hãy tránh nó.Tóm lại:Một số nghiên cứu chỉ ra rằng bạc hà có thể làm trầm trọng thêm chứng ợ nóng và các triệu chứng trào ngược khác, nhưng bằng chứng còn hạn chế.
Người bệnh nên hạn chế sử dụng bạc hà
12. Nâng cao đầu giường của bạn
Một số người gặp phải các triệu chứng trào ngược vào ban đêm. Điều này có thể làm gián đoạn chất lượng giấc ngủ của họ và khiến họ khó đi vào giấc ngủ. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng những bệnh nhân kê cao đầu giường có ít triệu chứng và cơn trào ngược hơn đáng kể so với những người ngủ mà không kê cao đầu.Ngoài ra, một phân tích của các nghiên cứu được kiểm soát đã kết luận rằng kê cao đầu giường là một chiến lược hiệu quả để giảm các triệu chứng trào ngược axit và chứng ợ nóng vào ban đêm.Tóm lại:Nâng cao đầu giường có thể làm giảm các triệu chứng trào ngược vào ban đêm.
13. Không ăn trong vòng ba giờ trước khi đi ngủ
Những người bị trào ngược axit thường được khuyến cáo nên tránh ăn trong vòng ba giờ trước khi đi ngủ. Mặc dù khuyến nghị này có ý nghĩa, nhưng có rất ít bằng chứng để hỗ trợ nó. Một nghiên cứu ở bệnh nhân GERD cho thấy ăn tối muộn không ảnh hưởng đến chứng trào ngược axit, so với ăn trước 7 giờ tối.Tuy nhiên, một nghiên cứu quan sát cho thấy rằng ăn gần giờ đi ngủ có liên quan đến các triệu chứng trào ngược lớn hơn đáng kể khi mọi người chuẩn bị đi ngủ. Cần có thêm nhiều nghiên cứu trước khi có thể đưa ra kết luận chắc chắn về ảnh hưởng của bữa ăn tối muộn đối với GERD. Nó cũng có thể phụ thuộc vào từng cá nhân.Tóm lại:Các nghiên cứu quan sát cho thấy rằng ăn gần giờ đi ngủ có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng trào ngược axit vào ban đêm. Tuy nhiên, bằng chứng là không thể kết luận và cần nhiều nghiên cứu hơn.
14. Đừng ngủ nghiêng bên phải
Một số nghiên cứu cho thấy ngủ nghiêng về bên phải có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng trào ngược vào ban đêm. Lý do không hoàn toàn rõ ràng, nhưng có thể được giải thích bằng giải phẫu học.Thực quản đi vào bên phải của dạ dày. Kết quả là, cơ vòng thực quản dưới nằm trên mức axit trong dạ dày khi bạn ngủ nghiêng về bên trái. Khi bạn nằm nghiêng về bên phải, axit trong dạ dày sẽ bao phủ cơ vòng thực quản dưới. Điều này làm tăng nguy cơ axit bị rò rỉ qua nó và gây ra trào ngược.Rõ ràng, khuyến nghị này có thể không thực tế, vì hầu hết mọi người đều thay đổi tư thế trong khi ngủ. Tuy nhiên, nằm nghiêng bên trái có thể giúp bạn thoải mái hơn khi chìm vào giấc ngủ.Tóm lại:Nếu bạn bị trào ngược axit vào ban đêm, hãy tránh ngủ nghiêng về bên phải của cơ thể.
Khi ngủ nghiêng bên phải có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng trào ngược
15. Kết luận
Một số nhà khoa học cho rằng các yếu tố chế độ ăn uống là nguyên nhân cơ bản chính gây ra trào ngược axit.Mặc dù điều này có thể đúng, nhưng vẫn cần nghiên cứu thêm để chứng minh những tuyên bố này.Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy thay đổi chế độ ăn uống và lối sống đơn giản có thể làm giảm đáng kể chứng ợ nóng và các triệu chứng trào ngược axit khác.
|
vinmec
|
Động mạch vành có vai trò gì trong cơ thể?
Động mạch vành là hệ thống cung cấp máu cho cơ tim. Các bệnh động mạch vành như nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực,... có thể gây ảnh hưởng nặng nề tới sức khỏe của người bệnh. Hiểu rõ về động mạch vành và bệnh mạch vành sẽ giúp bệnh nhân phát hiện, phòng và điều trị bệnh hiệu quả hơn.
1. Động mạch vành là gì?
Để cơ tim hoạt động được, cũng như các cơ quan khác trong cơ thể, cơ tim cần được cung cấp đủ máu giàu oxy. Máu được cung cấp cho cơ tim qua một hệ thống động mạch vành.Vậy động mạch vành khác gì so với động mạch chủ?Động mạch chủ là động mạch lớn nhất trong cơ thể, có nhiệm vụ đưa máu từ tim đi nuôi toàn bộ cơ thể. Động mạch chủ gồm động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng. Động mạch vành là một nhánh của động mạch chủ ngực.
2. Vai trò của động mạch vành
Động mạch vành là hệ thống mạch máu có chức năng chính là cung cấp máu giàu oxy cho cơ tim để tim hoạt động bình thường.Hệ mạch vành gồm có động mạch vành trái và động mạch vành phải. Các nhánh động mạch này xuất phát từ gốc động mạch chủ, trong các xoang Valsalva và chạy trên bề mặt tim. Sau đó, chúng tiếp tục chia ra thành các nhánh nhỏ hơn như nhánh vách, nhánh chéo, nhánh bờ,... làm nhiệm vụ mang máu giàu oxy từ động mạch chủ đi nuôi dưỡng tất cả các cấu trúc trong quả tim. Tim làm nhiệm vụ bơm máu cung cấp cho toàn bộ cơ thể, duy trì hoạt động bình thường của các cơ quan.
3. Những bệnh lý thường gặp ở động mạch vành
Để hoạt động bình thường, cơ tim cần được cung cấp năng lượng và oxy từ các động mạch vành. Bệnh động mạch vành xuất hiện khi một hoặc nhiều nhánh của mạch vành bị hẹp, tắc (chủ yếu do mảng xơ vữa động mạch), khiến dòng máu từ mạch vành tới cơ tim giảm sút, không đáp ứng được nhu cầu oxy của cơ tim. Khi động mạch vành bị hẹp từ 70% đường kính lòng mạch trở lên, sẽ xuất hiện các triệu chứng của bệnh mạch vành.Vậy bệnh mạch vành có nguy hiểm không? Tùy vào dạng bệnh lý của động mạch vành, mức độ nguy hiểm sẽ khác nhau. Các bệnh lý mạch vành thường gặp là:
3.1. Đau thắt ngực
Đau thắt ngực
Khi mạch vành bị tắc nghẽn, cơ tim bị thiếu máu và oxy sẽ dẫn tới các cơn đau thắt ngực. Người bệnh mạch vành sẽ có cảm giác bó chặt, thắt nghẹt hoặc đè ép ở lồng ngực. Vị trí đau thường là sau xương ức, giữa ngực hoặc vùng tim. Cơn đau có thể xảy ra tại chỗ hoặc lan lên cổ, vai, hàm, cánh tay trái, lan ra sau lưng hoặc vùng cột sống. Cơn đau thắt ngực thường rất ngắn, chỉ kéo dài trong khoảng 10 – 30 giây hoặc một vài phút. Có 2 loại đau thắt ngực ở người mắc bệnh mạch vành là:Cơn đau thắt ngực ổn định là do mảng xơ vữa gây hẹp lòng động mạch vành, xuất hiện lặp đi lặp lại, cơn đau ngắn, xảy ra khi bệnh nhân gắng sức và giảm đi khi người bệnh nghỉ ngơi. Đau thắt ngực ổn định thường liên quan đến sự ổn định của mảng xơ vữa động mạch và ít có biến chứng nguy hiểm.Cơn đau thắt ngực không ổn định xảy ra khi các mảng xơ vữa trong mạch vành bị nứt, vỡ khiến người bệnh bị đau bất kỳ lúc nào, cơn đau nhiều và dài, đau cả khi nghỉ ngơi. Cơn đau này liên quan đến tình trạng bất ổn của mảng xơ vữa động mạch vành. Đau thắt ngực không ổn định rất nguy hiểm vì nếu không được xử trí kịp thời có thể chuyển thành nhồi máu cơ tim hay thậm chí là đột tử.
3.2. Nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim là tình trạng động mạch vành bị tắc hoàn toàn một cách nhanh chóng, gây hoại tử vùng cơ tim không được cung cấp máu. Cơ chế gây nhồi máu cơ tim là do sự nứt vỡ của mảng xơ vữa và gây huyết khối bít tắc hoàn toàn mạch vành. Hậu quả của nhồi máu cơ tim sẽ phụ thuộc vào độ rộng của vùng bị nhồi máu. Vùng cơ tim bị chết càng rộng thì chức năng tim càng suy giảm nhiều. Đây là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây suy tim.Động mạch vành đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với cơ thể. Rất nhiều bệnh lý có thể phát sinh trên mạch vành sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe. Vì vậy, bạn cần định kỳ kiểm tra sức khỏe để tầm soát bệnh mạch vành, kịp thời phát hiện bệnh và có phương án điều trị tốt nhất
|
What role do coronary arteries play in the body?
The coronary arteries are the system that supplies blood to the heart muscle. Coronary artery diseases such as myocardial infarction, angina, etc. can seriously affect the patient's health. Understanding coronary arteries and coronary artery disease will help patients detect, prevent and treat the disease more effectively.
1. What is coronary artery?
For the heart muscle to function, like other organs in the body, the heart muscle needs to be supplied with enough oxygen-rich blood. Blood is supplied to the heart muscle through a system of coronary arteries. So how is the coronary artery different from the aorta? The aorta is the largest artery in the body, responsible for carrying blood from the heart to the entire body. body. The aorta includes the thoracic aorta and the abdominal aorta. The coronary artery is a branch of the thoracic aorta.
2. Role of coronary arteries
Coronary arteries are a blood vessel system whose main function is to supply oxygen-rich blood to the heart muscle so that the heart can function normally. The coronary vascular system includes the left coronary artery and the right coronary artery. These arterial branches originate from the aortic root, within the sinuses of Valsalva and run over the surface of the heart. After that, they continue to divide into smaller branches such as septal branches, diagonal branches, marginal branches, etc., which are responsible for carrying oxygen-rich blood from the aorta to nourish all structures in the heart. The heart is responsible for pumping blood to supply the entire body, maintaining the normal functioning of the organs.
3. Common diseases in the coronary arteries
To function normally, the heart muscle needs to be supplied with energy and oxygen from the coronary arteries. Coronary artery disease occurs when one or more branches of the coronary artery are narrowed or blocked (mainly due to atherosclerotic plaques), causing blood flow from the coronary artery to the heart muscle to decrease, unable to meet the body's need for oxygen. heart. When the coronary artery is narrowed by 70% or more in diameter, symptoms of coronary artery disease will appear. So is coronary artery disease dangerous? Depending on the type of coronary artery disease, the level of danger will be different. Common coronary artery diseases are:
3.1. Angina
Angina
When the coronary arteries are blocked, the heart muscle is deprived of blood and oxygen, leading to angina attacks. People with coronary artery disease will have a feeling of tightness, constriction or pressure in the chest. The pain location is usually behind the sternum, in the middle of the chest or in the heart area. The pain can occur locally or spread to the neck, shoulder, jaw, left arm, back or spine area. Angina attacks are usually very short, lasting only about 10 - 30 seconds or a few minutes. There are 2 types of angina in people with coronary artery disease: Stable angina is caused by atherosclerotic plaques that narrow the coronary arteries, appears repeatedly, has short-lived pain, and occurs when the patient exerts himself. and decreases when the patient rests. Stable angina is often related to the stability of atherosclerotic plaques and has few dangerous complications. Unstable angina occurs when atherosclerotic plaques in the coronary arteries crack or rupture, causing the patient to Pain at any time, the pain is severe and long, pain even when resting. This pain is related to instability of the coronary atherosclerotic plaque. Unstable angina is very dangerous because if not treated promptly, it can turn into myocardial infarction or even sudden death.
3.2. Heart attack
Myocardial infarction is a condition in which the coronary artery is completely blocked quickly, causing necrosis in the area of the heart muscle that is deprived of blood supply. The mechanism that causes myocardial infarction is due to the rupture of the atherosclerotic plaque and causing a thrombus to completely block the coronary artery. The consequences of a myocardial infarction will depend on the width of the infarcted area. The larger the area of dead heart muscle, the more heart function is impaired. This is one of the most common causes of heart failure. Coronary arteries play an extremely important role in the body. Many diseases can arise in the coronary arteries that will have a significant impact on health. Therefore, you need to periodically check your health to screen for coronary artery disease, promptly detect the disease and have the best treatment plan.
|
vinmec
|
Kỹ thuật siêu âm mạch máu chi dưới và những điều cần biết
Kỹ thuật siêu âm mạch máu chi dưới được đánh giá cao với những đóng góp to lớn trong việc chẩn đoán các bệnh lý tĩnh mạch. Phương pháp này được xem là một bước tiến lớn trong ngành y và trở thành kỹ thuật chẩn đoán hàng đầu để đánh giá tình trạng của bệnh nhân. Dưới đây là những thông tin cơ bản giúp bạn hiểu rõ hơn về phương pháp này.
1. Kỹ thuật siêu âm mạch máu chi dưới và các ưu điểm
siêu âm mạch máu chi dưới là phương pháp sử dụng sóng siêu âm để mô phỏng lại hoạt động của tĩnh mạch và động mạch lên màn hình siêu âm, giúp kiểm tra để đưa ra các đánh giá về hệ tuần hoàn và xác định vị trí các khối máu đông.
Đây là phương pháp theo dõi, đánh giá và phát hiện với độ chính xác cao, thời gian thực hiện nhanh và thao tác dễ thực hiện. Cùng với bước cải thiện trong việc tránh các bức xạ ion hóa, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân, phương pháp này trở thành kỹ thuật để khảo sát mạch máu hàng đầu của y học hiện nay.
Kỹ thuật siêu âm mạch máu chi dưới gồm có B - mode, Doppler xung, Doppler màu.
2. Ứng dụng của kỹ thuật siêu âm mạch chi dưới
Xác định hướng dòng chảy của máu từ tim đến các mô và cơ quan trong cơ thể và ngược lại, xác định vị trí của huyết khối và vị trí tắc nghẽn mạch máu.
Xác định các bệnh lý có thể mắc phải đối với động mạch như xơ vữa động mạch, hẹp, tắc động mạch do huyết khối, tình trạng phình, giả phình động mạch.
Xác định các bệnh lý có thể mắc phải đối với tĩnh mạch, phổ biến là huyết khối tĩnh mạch sâu, suy tĩnh mạch mạn tính, tình trạng giãn, phình tĩnh mạch.
Đối với bệnh suy giãn tĩnh mạch, siêu âm doppler giúp cung cấp chính xác đường đi của dòng chảy máu trong các tĩnh mạch nông, sâu, xác định vị trí trào ngược tĩnh mạch và tình trạng các van, xác định nguồn gốc và mức độ suy giãn tĩnh mạch. Hỗ trợ trong việc điều trị xơ hóa tĩnh mạch bị suy giãn.
Đánh giá tình hình của bệnh nhân để đưa ra phương pháp phẫu thuật hợp lý: phẫu thuật ghép, bắc cầu mạch máu,...
Theo dõi tình hình hồi phục của bệnh nhân sau phẫu thuật.
Bệnh nhân được chỉ định tiến hành siêu âm doppler ở chi dưới khi có những dấu hiệu sau:
Bệnh nhân mắc các bệnh về mạch máu chi dưới như giãn tĩnh mạch, huyết khối tĩnh mạch, xơ cứng động mạch,...
Đau từng đợt do thiếu máu cơ lặp lại thường xuyên gây ra, các cơn đau nặng hơn khi bệnh nhân gắng sức làm việc, đi lại và giảm nhẹ khi bệnh nhân nghỉ ngơi.
Đau khi nghỉ ngơi do tình trạng thiếu máu mức độ nặng gây ra.
Chi dưới đau, mất cảm giác, có màu tím tái và không tìm thấy mạch máu, được gọi là tình trạng thiếu máu chi cấp tính.
Mức chênh lệch của tỷ số huyết áp tâm thu ở cổ chân và cánh tay lớn.
Bị loét, hoại tử ở chi dưới, thời gian phục hồi các vết thương ở chân chậm.
Bệnh nhân bị sưng phù chân kèm các bệnh lý khác như béo phì, các bệnh ác tính,... hoặc gặp các chấn thương ở chân.
3. Quá trình siêu âm mạch máu chi dưới diễn ra như thế nào?
Các kỹ thuật siêu âm và tư thế để siêu âm như nằm, đứng,... được lựa chọn tùy theo bác sĩ thăm khám.
Bệnh nhân được bôi gel nước lên các vị trí siêu âm. Gel nước sẽ giúp loại bỏ các túi khí ngăn sóng âm đi vào cơ thể qua đầu dò của thiết bị qua da của bệnh nhân.
Đối với siêu âm động mạch chi dưới:
Thiết bị siêu âm được sử dụng có đầu dò linear có tần số 5MHz, doppler màu với độ phân giải cao. Tư thế siêu âm động mạch của bệnh nhân là nằm ngửa.
Các vị trí siêu âm gồm có các tầng đùi, tầng khoeo và tầng cẳng chân. Các mục tiêu khảo sát đối với siêu âm động mạch gồm có động mạch chậu, động mạch đùi, động mạch khoeo, động mạch mác và động mạch chày sau. Đối với siêu âm động mạch khoeo, bệnh nhân nằm với tư thế gập đầu gối khoảng 30 độ.
Kết hợp với đo huyết áp chi dưới, bắt mạch, đo chỉ số ABI.
Bệnh nhân có nguy cơ cao hơn khi mắc bệnh cao huyết áp, tiểu đường, bệnh nhân thường xuyên hút thuốc và có triệu chứng đau cách hồi.
Đối với siêu âm tĩnh mạch chi dưới:
Thiết bị siêu âm có đầu dò linear với tần số 7MHz, doppler có thể ghi được vận tốc máu.
Quan sát các dấu hiệu lâm sàng ở chi dưới của bệnh nhân như giãn mạch dạng lưới dưới da, mất sắc tố, loét da, phù chân,...
Tĩnh mạch sâu chi dưới gồm: tĩnh mạch chậu, tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch khoeo, tĩnh mạch chày trước, tĩnh mạch chày sau, tĩnh mạch mác. Khi siêu âm thực hiện kết hợp đè ép đầu dò thiết bị và các tác động cơ học lên chân như bóp cơ bắp chân, nghiệm pháp valsalva.
Tĩnh mạch nông gồm: tĩnh mạch hiển lớn, tĩnh mạch hiển bé; kết hợp với các tác động cơ học như khảo sát tĩnh mạch sâu.
Tĩnh mạch xiên: bao gồm khoảng 150 tĩnh mạch xiên nằm ở chi dưới với kích thước nhỏ. Bệnh nhân ở trong tư thế đứng khi khảo sát và được thăm dò tại các vị trí tĩnh mạch có hiện tượng bị suy giãn.
Đối với siêu âm tĩnh mạch chủ dưới:
Siêu âm mạch máu để đo đường kính tĩnh mạch chủ chi dưới, kết quả xác định kích cỡ tối đa của đường kính tĩnh mạch, xác định hình dạng của tĩnh mạch và tình trạng co giãn của tĩnh mạch. Dựa vào kết quả này để có thể xác định việc thực hiện bù dịch, hồi sức dịch. Được sử dụng đối với bệnh nhân trong tình trạng sốc.
Quan sát nhịp độ dòng chảy của máu trong tĩnh mạch và thời gian trào ngược của các van tĩnh mạch.
Các yếu tố nguy cơ cao hơn khi bệnh nhân là người lớn tuổi, nam giới, có các bệnh lý khác như phổi tắc nghẽn mạn tính, suy tim, các bệnh thần kinh có liệt chi, ung thư.
|
Lower extremity vascular ultrasound technique and things to know
Lower extremity vascular ultrasound technique is highly appreciated for its great contributions in diagnosing venous diseases. This method is considered a major step forward in the medical industry and has become the leading diagnostic technique to evaluate a patient's condition. Below is basic information to help you better understand this method.
1. Lower extremity vascular ultrasound technique and advantages
Lower extremity vascular ultrasound is a method that uses ultrasound waves to simulate the activity of veins and arteries on an ultrasound screen, helping to assess the circulatory system and determine location. blood clots.
This is a method of monitoring, evaluating and detecting with high accuracy, fast implementation time and easy operations. Along with improvements in avoiding ionizing radiation, without affecting the patient's health, this method has become the leading technique for examining blood vessels in medicine today.
Lower extremity vascular ultrasound techniques include B-mode, pulsed Doppler, and color Doppler.
2. Application of lower limb vascular ultrasound technique
Determine the direction of blood flow from the heart to tissues and organs in the body and vice versa, determine the location of thrombus and blockage of blood vessels.
Identify possible diseases of the arteries such as atherosclerosis, stenosis, arterial occlusion due to thrombosis, aneurysm, and pseudoaneurysm.
Identify possible diseases of the veins, most commonly deep vein thrombosis, chronic venous insufficiency, varicose veins, and aneurysms of veins.
For varicose veins, doppler ultrasound helps accurately provide the path of blood flow in superficial and deep veins, determine the location of venous reflux and the condition of the valves, determine the origin and extent of the veins. varicose veins. Supports the treatment of varicose veins.
Evaluate the patient's situation to recommend appropriate surgical methods: graft surgery, blood vessel bypass,...
Monitor patient recovery after surgery.
Patients are indicated to undergo Doppler ultrasound of the lower extremities when they have the following signs:
Patients with lower limb vascular diseases such as varicose veins, venous thrombosis, arteriosclerosis,...
Intermittent pain is caused by frequent repetition of muscle ischemia. The pain gets worse when the patient exerts himself or herself while working or walking and eases when the patient rests.
Pain at rest is caused by severe anemia.
The lower limb is painful, has loss of feeling, is pale and no blood vessels can be found, this is called acute limb ischemia.
The difference in systolic blood pressure ratio in the ankle and arm is large.
Ulcers and necrosis in the lower limbs, slow recovery time for leg wounds.
Patients with leg swelling and other diseases such as obesity, malignant diseases, etc. or have leg injuries.
3. How does the lower limb vascular ultrasound process take place?
Ultrasound techniques and ultrasound positions such as lying, standing, etc. are chosen depending on the examining doctor.
The patient is applied water gel to the ultrasound sites. The water gel will help eliminate air pockets that prevent sound waves from entering the body through the device's probe through the patient's skin.
For lower extremity arterial ultrasound:
The ultrasound device used has a linear transducer with a frequency of 5MHz, color doppler with high resolution. The patient's arterial ultrasound position is supine.
Ultrasound locations include the thigh, popliteal, and lower leg levels. Targets for arterial ultrasound include the iliac artery, femoral artery, popliteal artery, peroneal artery, and posterior tibial artery. For popliteal artery ultrasound, the patient lies with the knee bent about 30 degrees.
Combined with lower limb blood pressure measurement, pulse measurement, and ABI index measurement.
Patients are at higher risk if they have high blood pressure, diabetes, regularly smoke and have symptoms of intermittent claudication.
For lower extremity venous ultrasound:
The ultrasound device has a linear probe with a frequency of 7MHz and a doppler that can record blood velocity.
Observe clinical signs in the patient's lower extremities such as subcutaneous reticular telangiectasia, depigmentation, skin ulcers, leg edema,...
Deep veins of the lower limbs include: iliac vein, femoral vein, popliteal vein, anterior tibial vein, posterior tibial vein, and peroneal vein. When ultrasound is performed, it combines pressure on the device probe and mechanical effects on the legs such as squeezing the calf muscles and valsalva maneuvers.
Superficial veins include: greater saphenous vein, lesser saphenous vein; combined with mechanical effects such as deep vein survey.
Oblique veins: includes about 150 oblique veins located in the lower limbs with small size. The patient is in a standing position during the examination and is probed at the locations where the veins appear to be dilated.
For inferior vena cava ultrasound:
Vascular ultrasound to measure the diameter of the vena cava of the lower limbs, the results determine the maximum size of the vein diameter, determine the shape of the veins and the state of vein elasticity. Based on this result, it is possible to determine the implementation of fluid replacement and fluid resuscitation. Used for patients in shock.
Observe the blood flow rate in the veins and the reflux time of the venous valves.
Risk factors are higher when the patient is older, male, and has other diseases such as chronic obstructive pulmonary disease, heart failure, neurological diseases with limb paralysis, and cancer.
|
medlatec
|
Say nắng: Nguyên nhân, triệu chứng và biện pháp khắc phục
Say nắng là tình trạng khá thường gặp trong mùa hè. Không chỉ xuất hiện triệu chứng nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, mệt mỏi,... mà còn dẫn đến đột quỵ. Nếu không nhanh chóng xử lý có thể gây ra một số di chứng không thể hồi phục và gây mất mạng.
1. Say nắng là gì?
Say nắng hay trúng nắng là hiện tượng cơ thể tăng cao nhiệt độ (thường trên 40 độ C), đồng thời kết hợp với tình trạng mất nước. Hậu quả là cơ thể mất kiểm soát hệ thống điều hòa nhiệt, dẫn đến hệ hô hấp, tuần hoàn, thần kinh,. . bị rối loạn. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của nắng nóng hay những hoạt động quá mức. Hiện tượng trúng nắng thường diễn ra kèm với say nóng.
2. Nguyên nhân gây say nắng
Khi đi hoặc hoạt động ngoài trời nắng quá lâu, các tia nắng sẽ trực tiếp chiếu vào phần gáy và cổ. Dưới ảnh hưởng của ánh nắng gay gắt của mặt trời trong thời gian dài, hệ thống điều hòa thân nhiệt sẽ bị rối loạn cùng với tình trạng cơ thể mất nước cấp sẽ làm cơ thể tăng nhiệt lên đến 15 độ.
Bên cạnh đó, chỉ số nhiệt cũng có mối liên quan đến sự sốc nhiệt. Độ ẩm từ 60% trở lên sẽ cản trở mồ hôi bay hơi và khả năng cơ thể tự làm mát.
Như vậy, triệu chứng say nắng ngay từ đầu đã xuất hiện, có thể có nhiều biểu hiện thần kinh sớm, một số tổn thương có thể không phục hồi được. Những trường hợp có thể xuất hiện tụ máu trong não và dưới màng cứng.
3. Triệu chứng khi bị say nắng
Dù là say nóng hay say nắng thì đều có một biểu hiện chung là thân nhiệt tăng cao. Khi thân nhiệt tăng sẽ khiến quá trình đào thải mồ hồi gia tăng làm mất lượng nước lớn, tình trạng này sẽ gây ra hậu quả là giảm khối lượng tuần hoàn nếu không kịp thời bù nước. Nghiêm trọng có thể dẫn đến trụy tim, chất điện giải bị rối loạn nặng và thậm chí gây mất mạng.
Khi nhiệt độ cơ thể tăng cao, một nguy cơ nữa đến có thể xảy ra là chức năng của nhiều cơ quan như hô hấp, tim mạch, thần kinh,... bị rối loạn.
Những dấu hiệu của hiện tượng trúng nắng có thể dựa trên thời gian và mức độ thân nhiệt tăng. Những dấu hiệu từ nhẹ ban đầu là tăng nhịp thở, nhịp tim, trống ngực hồi hộp rồi dẫn đến trạng thái hoa mắt, mệt mỏi, tay chân rã rời, nhức đầu, khó thở tăng dần, chuột rút,... Cuối cùng là hôn mê, ngất, tim mạch trụy và tử vong.
4. Cách xử trí khi bị say nắng
Khi xảy ra tình trạng trúng nắng, cần thực hiện nhanh các phương pháp sơ cứu tức thì trước khi có phương tiện y tế hay nhân viên y tế hỗ trợ:
Giảm thân nhiệt cho người trúng nắng: Đưa người bệnh vào chỗ thoáng gió, mát mẻ ngay, cho uống nước pha muối hoặc nước điện giải, bỏ bớt áo quần, chườm bằng khăn lạnh hoặc nước đá tại các vị trí có động mạch lớn ở gần ngoài da như cổ, bẹn, nách. Thường xuyên chườm mát cho người bệnh trong quá trình di chuyển. Đối với những người bị sốt cao khi say nắng có thể hạ sốt bằng cách cho sử dụng thuốc paracetamol. Có thể cho người bệnh dùng thuốc chống co giật nếu có xuất hiện hiện tượng co giật. Đối với tình huống người bệnh bị hôn mê phải tiến hành đặt ống nội khí quản.
Một điều vô cùng quan trọng là phải có phương pháp phòng tránh say nắng. Đó là hạn chế làm việc dưới ánh nắng mặt trời hoặc môi trường nóng bức quá lâu, cũng như không vận động thể lực quá sức. Khi lao động nặng hoặc dưới trời nóng cần bổ sung đủ nước. Luôn chuẩn bị cho bản thân các dụng cụ chống nắng khi làm việc, vận động ngoài trời như nón, mũ, kính,. .
5. Phòng ngừa say nắng trong mùa hè
Khi chỉ số nhiệt độ của cơ thể tăng cao, tốt nhất bạn nên ở trong không gian mát mẻ. Đối với trường hợp bắt buộc phải ra ngoài khi trời nắng nóng, bạn có thể ngăn ngừa tình trạng say nắng bằng cách thực hiện các cách sau:
5.1. Bổ sung đủ nước
Để hạn chế tình trạng cơ thể bị mất nước, bạn nên bổ sung cho cơ thể ít nhất 1,5 lít nước lọc, nước ép rau củ, trái cây mỗi ngày. Vào những ngày độ ẩm giảm thấp và nhiệt độ tăng cao, bạn cũng có thể sử dụng các loại nước uống giàu chất điện giải.
Khi làm việc ngoài trời hoặc khi tập thể dục thể thao, bạn cần thực hiện một số phương pháp phòng ngừa bổ sung. Trước khi tập thể thao hai giờ, khuyến nghị chung là bổ sung cho cơ thể khoảng 700ml nước và có thể cân nhắc cung cấp thêm 250ml nước hoặc nước uống thể thao trước khi luyện tập. Trong lúc tập luyện, bạn nên cung cấp thêm cho cơ thể khoảng 250 ml nước sau 20 phút, cho dù không thấy khát.
Bên cạnh đó, bạn cần tránh các loại thức uống chứa caffeine hoặc rượu, bởi những hoạt chất này sẽ làm tình trạng mất nước trở nên trầm trọng hơn. Khi chưa có sự chỉ định từ bác sĩ, bạn tuyệt đối không sử dụng viên muối, thay vào đó là bạn nên sử dụng nước trái cây hoặc đồ uống thể thao để đảm bảo an toàn trong các đợt nắng nóng.
Đối với những người bị thận, tim mạch, động kinh,. . vấn đề giữ nước của cơ thể đang bị rối loạn, đang hạn chế chất lỏng thì trước khi tăng lượng nước bạn cần được bác sĩ tư vấn.
5.2. Sử dụng các biện pháp chống nắng
Hủy bỏ hoặc thay đổi các hoạt động ngoài trời là biện pháp chống say nắng hiệu quả nhất. Nếu có thể, bạn hãy thay đổi thời gian vận động vào buổi sáng, chiều tà hoặc những khung giờ mát mẻ nhất trong ngày. Hoặc tạo không gian mát mẻ trong nhà, che chắn ánh mặt trời bằng cách buông rèm vào những giờ nắng nóng nhất.
Khi phải đi ra ngoài đường trong điều kiện thời tiết nắng nóng, bạn nên sử dụng quần áo thoải mái, thoáng khí, sáng màu, đeo kính râm, đội mũ rộng vành. Hơn nữa, nên tạo thói quen sử dụng kem chống nắng có SPF (chỉ số chống nắng) từ 30 trở lên.
|
Heatstroke: Causes, symptoms and remedies
Heatstroke is a fairly common condition in the summer. Not only do symptoms appear like headaches, dizziness, lightheadedness, fatigue,... but also lead to stroke. If not treated quickly, it can cause irreversible complications and loss of life.
1. What is heat stroke?
Heatstroke or sunstroke is a phenomenon in which the body's temperature increases (usually above 40 degrees Celsius), and is combined with dehydration. As a result, the body loses control of the heat regulation system, leading to damage to the respiratory, circulatory, and nervous systems. . disordered. The main cause is due to the effects of heat or excessive activities. Sunstroke often occurs with heat stroke.
2. Causes of heatstroke
When walking or working outside in the sun for too long, the sun's rays will directly hit the nape and neck. Under the influence of intense sunlight for a long time, the body's temperature regulation system will be disturbed, along with acute dehydration of the body, causing the body's temperature to increase up to 15 degrees.
Besides, heat index is also related to heat shock. Humidity of 60% or higher will hinder sweat evaporation and the body's ability to cool itself.
Thus, symptoms of heatstroke appear from the beginning, there may be many early neurological manifestations, and some damage may be irreversible. In cases where blood clots may appear in the brain and under the dura mater.
3. Symptoms of heatstroke
Whether it is heat stroke or sunstroke, they all have one common symptom: increased body temperature. When body temperature increases, the sweat excretion process increases, causing a large amount of water loss. This situation will result in a decrease in circulatory volume if not promptly rehydrated. Severe cases can lead to heart failure, severe electrolyte disturbances and even death.
When body temperature increases, another risk that may occur is that the functions of many organs such as respiratory, cardiovascular, nervous,... are disturbed.
Signs of sunstroke can be based on the duration and degree of increase in body temperature. The initial mild signs are increased breathing, heart rate, palpitations, and then lead to dizziness, fatigue, tired limbs, headaches, increasing shortness of breath, cramps, etc. leading to coma, fainting, cardiovascular collapse and death.
4. How to handle heatstroke
When sunstroke occurs, it is necessary to quickly perform immediate first aid methods before medical facilities or medical staff assist:
Reducing body temperature for people exposed to the sun: Take the patient to a cool, ventilated place immediately, give them water mixed with salt or electrolyte water, remove clothing, apply cold towels or ice to areas with large arteries. near the skin such as the neck, groin, and armpits. Regularly apply cool compresses to the patient during travel. For people with high fever during heatstroke, the fever can be reduced by using paracetamol. The patient can be given anticonvulsants if seizures occur. In situations where the patient is in a coma, an endotracheal tube must be placed.
It is extremely important to have methods to prevent heatstroke. That is to limit working in the sun or hot environments for too long, as well as not doing too much physical exercise. When doing heavy labor or in hot weather, you need to add enough water. Always prepare yourself with sun protection tools when working or exercising outdoors such as hats, hats, glasses, etc. .
5. Prevent heat stroke in summer
When your body's temperature index is high, it's best to stay in a cool space. In cases where you must go out in hot weather, you can prevent heatstroke by doing the following:
5.1. Add enough water
To limit dehydration, you should supplement your body with at least 1.5 liters of filtered water, vegetable and fruit juice every day. On days when the humidity is low and the temperature is high, you can also use drinks rich in electrolytes.
When working outdoors or exercising, you need to take some extra precautions. Two hours before exercising, the general recommendation is to replenish the body with about 700ml of water and you may consider providing an additional 250ml of water or sports drink before exercise. During exercise, you should provide your body with about 250 ml of water after 20 minutes, even if you do not feel thirsty.
Besides, you need to avoid drinks containing caffeine or alcohol, because these active ingredients will make dehydration worse. Without a doctor's prescription, you should absolutely not use salt tablets, instead you should use fruit juice or sports drinks to ensure safety during heat waves.
For people with kidney, cardiovascular, epilepsy, etc. . If your body's water retention problem is disturbed and you are restricting fluids, before increasing your water intake you need to consult a doctor.
5.2. Use sun protection measures
Canceling or changing outdoor activities is the most effective way to prevent heat stroke. If possible, change your exercise time to the morning, late afternoon or the coolest hours of the day. Or create a cool space in the house, shielding the sun by closing the curtains during the hottest hours.
When you have to go out in hot weather, you should use comfortable, breathable, light-colored clothes, wear sunglasses, and a wide-brimmed hat. Furthermore, you should create a habit of using sunscreen with SPF (sun protection factor) of 30 or higher.
|
medlatec
|
Viêm ruột thừa: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
Viêm ruột thừa cấp là tình trạng cấp cứu cần được phát hiện sớm để điều trị ngay nhằm tránh những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Vậy nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị viêm ruột thừa như thế nào, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu thông tin chi tiết.
1. Viêm ruột thừa cấp là gì?
Đây là tình trạng ruột thừa đang bị viêm, nguyên nhân do sự tắc nghẽn trong lòng ống ruột thừa dẫn đến nhiễm trùng gây ra viêm ruột thừa. Vi khuẩn lúc này nhân lên nhanh chóng, làm cho ruột thừa bị viêm, sưng và chứa nhiều mủ. Nếu không được điều trị nhanh chóng, ruột thừa có thể sẽ bị vỡ.
Viêm ruột thừa là tình trạng ruột thừa đang bị viêm
2. Triệu chứng phổ biến viêm ruột thừa
Đau bụng dữ dội là biểu hiện thường gặp khi bị đau ruột thừa. Tuy nhiên bên cạnh dấu hiệu này người bệnh còn có thêm một số triệu chứng khác.
2.1. Đau bụng – Biểu hiện của viêm ruột thừa phổ biến nhất
Hầu hết các người bệnh bị viêm ruột thừa cấp sẽ có triệu chứng đau bụng. Tùy thuộc vào mức độ viêm loét mà cơn đau bụng sẽ khác nhau. Bên cạnh đó đau ruột thừa còn gây ra một số dấu hiệu khác như:
– Đau bụng quanh vùng rốn và vùng dưới bên phải
– Mức độ đau sẽ tăng dần theo thời gian hoặc khi người bệnh vận động, ho, hít thở sâu
– Cảm giác ăn không ngon miệng, buồn nôn, nôn mửa
– Không thể xì hơi, xuất hiện tình trạng tiêu chảy hoặc táo bón
– Sốt
– Bụng sưng phồng
3. Nguyên nhân gây tình trạng viêm ruột thừa?
Đau ruột thừa có thể xuất hiện do những nguyên nhân điển hình như sau:
– Sự xâm nhập của virus, vi khuẩn hoặc ký sinh trùng vào trong đường tiêu hóa.
– Bị tắc nghẽn ống nối ruột già và ruột thừa do phân.
– Do có khối u.
Tất cả những yếu tố trên đây đều là nguy cơ khiến ruột thừa bị viêm và sưng đau dữ dội. Quá trình vận chuyển máu đến cơ quan sẽ ngưng lại khi triệu chứng sưng tấy nghiêm trọng hơn. Khi không cung cấp đủ lưu lượng máu, ruột thừa bắt đầu chết. Ngoài ra, cơ quan cũng có thể bị vỡ hoặc hình thành các lỗ, vết rách trên thành ruột. Điều này khiến cho phân, chất nhầy, virus, vi khuẩn… rò rỉ vào bên trọng bụng, dẫn đến các vấn đề nguy hiểm khác như: viêm phúc mạc, nhiễm trùng lây lan…
Viêm ruột thừa nguyên nhân do sự xâm nhập của virus, vi khuẩn hoặc ký sinh trùng vào trong đường tiêu hóa.
4. Các biến chứng của viêm ruột thừa gây ra:
Đau ruột thừa nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể sẽ dẫn đến các biến chứng như sau:
– Ruột thừa vỡ: khi ruột thừa vỡ, các vi khuẩn sẽ tràn và lan ra khắp bụng và sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng. Lúc này bắt buộc phải phẫu thuật loại bỏ ruột thừa và làm sạch bụng ngay lập tức
– Ổ áp-xe trong bụng: khi ruột thừa để lâu không điều trị hoặc điều trị không đúng cách, các cơ quan trong ổ bụng sẽ tạo thành ổ mủ khu trú gọi là ổ áp xe. Với trường hợp này sẽ áp dụng chọc dẫn lưu dưới hướng dẫn của siêu âm phối hợp điều trị kháng sinh theo phác đồ. Sau đó bác sĩ sẽ hẹn cắt ruột thừa sau 6 tháng.
5. Cách chẩn đoán đau ruột thừa
Những người bệnh có triệu chứng đau ruột thừa kèm sốt, bác sĩ sẽ chỉ định làm một số xét nghiệm. Kết quả chẩn đoán sẽ cho biết chính xác tình trạng bệnh lý.
5.1 Khám sức khỏe
Bác sĩ sẽ ấn vào vùng bụng dưới bên phải của người bệnh để kiểm tra mức độ sưng, cứng, đau nhức. Từ đó sẽ xác định được nguyên nhân ban đầu gây bệnh, đồng thời cũng sẽ loại trừ các yếu tố liên quan tới bệnh lý khác.
5.2 Làm các xét nghiệm nhằm chẩn đoán viêm ruột thừa
– Xét nghiệm máu: Kết quả xét nghiệm máu giúp xác định lượng bạch cầu để chẩn đoán tình trạng viêm nhiễm
– Xét nghiệm nước tiểu
5.3 Chẩn đoán bằng hình ảnh
– Chụp cắt lớp CT: kết quả hình ảnh thu được cho biết ruột có đang bị giãn, hẹp hay bị viêm
– Chụp cộng hưởng từ MRI hoặc chụp cắt lớp phát xạ: Đây là kỹ thuật sử dụng khi nghi ngờ có khối u hình thành trong ruột thừa
– Siêu âm: Sóng siêu âm giúp bác sĩ quan sát rõ nét hình ảnh về cấu trúc bên trong cơ thể. Đầu dò di chuyển trên bụng để quan sát những bộ phận cần kiểm tra.
5.4 Chẩn đoán phân biệt
Trong trường hợp bác sĩ nghi ngờ dấu hiệu đau bụng của người bệnh là bệnh lý khác thì cần thực hiện phương pháp chẩn đoán phân biệt. Dưới đây là một số bệnh lý gây triệu chứng tương tự đau ruột thừa.
– Sỏi mật tắc nghẽn ống mật
– Viêm túi mật
– Ung thư biểu mô đại tràng
– Crohn
– U xơ tử cung
– Viêm ruột
– Viêm tụy
– Sỏi niệu quản
Viêm ruột thừa nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể sẽ dẫn đến nhiều biến chứng
6. Điều trị viêm ruột thừa
Tùy theo các tình trạng, triệu chứng của đau ruột thừa mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.
– Điều trị bằng thuốc: Nhiều trường hợp điều trị bằng thuốc kháng sinh là cách duy nhất để chữa viêm ruột thừa.
– Dẫn lưu áp xe: Người bệnh sẽ được phẫu thuật hoặc sử dụng kim và ống thông. Để hạn chế nguy cơ nhiễm trùng, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng kháng sinh trước và sau khi dẫn lưu.
– Phẫu thuật: Đây là phương pháp được các bác sĩ khuyến nghị hàng đầu trong điều trị viêm ruột thừa. Hiện nay có hai kỹ thuật mổ phổ biến đó là: Mổ hở và mổ nội soi.
7. Phòng tránh bệnh viêm ruột thừa đúng cách
Theo các bác sĩ chuyên khoa đánh giá thì tình trạng đau ruột thừa nằm ngoài tầm kiểm soát. Chính vì vậy không có biện pháp phòng tránh tuyệt đối nào. Tuy nhiên để hạn chế tối đa nguy cơ mắc bệnh mọi người hãy thực hiện chế độ ăn uống khoa học. Bạn nên bổ sung nhiều chất xơ, vitamin, khoáng chất đến từ rau củ quả, trái cây, ngũ cốc,…Các loại thực phẩm này giúp hỗ trợ cải thiện hoạt động tiêu hóa và giúp nâng cao sức đề kháng, giảm thiểu nguy cơ bị viêm ruột thừa.
|
Appendicitis: Symptoms, causes and treatments
Acute appendicitis is an emergency that needs to be detected early for immediate treatment to avoid life-threatening complications. So what are the causes, symptoms and treatments for appendicitis? The article below will help you learn detailed information.
1. What is acute appendicitis?
This is a condition in which the appendix is inflamed, caused by a blockage in the lumen of the appendix leading to infection causing appendicitis. The bacteria now multiply rapidly, causing the appendix to become inflamed, swollen and filled with pus. If not treated quickly, the appendix may rupture.
Appendicitis is a condition in which the appendix is inflamed
2. Common symptoms of appendicitis
Severe abdominal pain is a common symptom of appendicitis. However, besides this sign, the patient also has a number of other symptoms.
2.1. Abdominal pain – The most common manifestation of appendicitis
Most patients with acute appendicitis will have symptoms of abdominal pain. Depending on the severity of the ulcer, abdominal pain will be different. Besides, appendicitis also causes a number of other signs such as:
– Abdominal pain around the navel and lower right area
– The pain level will gradually increase over time or when the patient moves, coughs, or takes deep breaths
– Loss of appetite, nausea, vomiting
– Unable to pass gas, diarrhea or constipation appears
- Fever
– Swollen abdomen
3. What causes appendicitis?
Appendicitis can occur due to the following typical causes:
– Invasion of viruses, bacteria or parasites into the digestive tract.
– Obstruction of the tube connecting the large intestine and appendix due to feces.
– Due to a tumor.
All of the above factors are at risk of causing the appendix to become inflamed and painful. The process of transporting blood to the organ will stop when the swelling becomes more severe. Without adequate blood flow, the appendix begins to die. In addition, the organ can also rupture or form holes or tears in the intestinal wall. This causes feces, mucus, viruses, bacteria... to leak into the abdomen, leading to other dangerous problems such as peritonitis, spreading infection...
Appendicitis is caused by the invasion of viruses, bacteria or parasites into the digestive tract.
4. Complications of appendicitis cause:
If appendicitis is not diagnosed and treated promptly, it can lead to the following complications:
– Burst appendix: when the appendix bursts, bacteria will overflow and spread throughout the abdomen and will be life-threatening. At this time, surgery is required to remove the appendix and clean the abdomen immediately
– Abscesses in the abdomen: when the appendix is left untreated for a long time or is treated improperly, the organs in the abdominal cavity will form a localized pus pocket called an abscess. In this case, ultrasound-guided drainage will be used in combination with antibiotic treatment according to the protocol. Then the doctor will make an appointment to remove the appendix after 6 months.
5. How to diagnose appendicitis
For patients with symptoms of appendicitis and fever, the doctor will order some tests. The diagnosis results will accurately indicate the medical condition.
5.1 Health examination
The doctor will press on the patient's lower right abdomen to check the level of swelling, stiffness, and pain. From there, the initial cause of the disease will be determined, and other factors related to the disease will also be ruled out.
5.2 Do tests to diagnose appendicitis
– Blood test: Blood test results help determine the amount of white blood cells to diagnose inflammation
– Urine test
5.3 Diagnosis by imaging
– CT scan: the image results obtained show whether the intestine is dilated, narrowed or inflamed
– Magnetic resonance imaging (MRI) or emission tomography: This is a technique used when a tumor is suspected to form in the appendix.
– Ultrasound: Ultrasound waves help doctors observe clear images of structures inside the body. The probe moves over the abdomen to observe the parts that need to be examined.
5.4 Differential diagnosis
In case the doctor suspects that the patient's abdominal pain is due to another disease, a differential diagnosis method is needed. Below are some diseases that cause symptoms similar to appendicitis.
– Gallstones block the bile duct
- Cholecystitis
– Colon carcinoma
– Crohn
- Fibroids
- Enteritis
- Pancreatitis
– Ureteral stones
If appendicitis is not diagnosed and treated promptly, it can lead to many complications
6. Treatment of appendicitis
Depending on the condition and symptoms of appendicitis, the doctor will prescribe appropriate treatment methods.
– Treatment with medication: In many cases, treatment with antibiotics is the only way to cure appendicitis.
– Abscess drainage: The patient will have surgery or use a needle and catheter. To limit the risk of infection, your doctor will prescribe antibiotics before and after drainage.
– Surgery: This is the method recommended by doctors for treating appendicitis. Currently, there are two popular surgical techniques: open surgery and laparoscopic surgery.
7. Prevent appendicitis properly
According to experts, appendicitis is out of control. That's why there is no absolute prevention. However, to minimize the risk of disease, everyone should follow a scientific diet. You should supplement a lot of fiber, vitamins, minerals from vegetables, fruits, cereals, etc. These foods help improve digestive activity and help improve resistance, minimizing the risk of appendicitis.
|
thucuc
|
Thói quen không ngờ dễ gây bệnh tim
Trái tim là một trong những bộ phận cơ thể phải làm việc vất vả nhất. Nó bơm máu chứa oxy cho tất cả các cơ quan của cơ thể của chúng ta. Sức khỏe tim mạch rất quan trọng để duy trì sức khỏe tổng thể. Có rất nhiều thói quen gây ra bệnh tim, trong đó bao gồm hút thuốc, uống rượu, lười vận động, ăn thực phẩm chứa cholesterol xấu, không ăn rau xanh giàu chất xơ hoặc trái cây, thường xuyên ăn thực phẩm chế biến sẵn… Ngoài những điều này, một số thói quen bạn không ngờ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch của mình.
Không chăm sóc sức khỏe răng miệng
Chăm sóc răng miệng bảo vệ bạn khỏi vi khuẩn gây nhiễm trùng trong miệng có thể xâm nhập vào trái tim.
Điều này có thể làm bạn ngạc nhiên nhưng sức khỏe tim mạch có liên quan đến sức khỏe răng miệng của bạn. Răng của bạn đóng một vai trò quan trọng với sức khỏe tổng thể hơn là bạn nghĩ. Việc đánh răng và dùng chỉ nha khoa thường xuyên giúp làm sạch khoang miệng và răng của bạn. Chăm sóc răng miệng bảo vệ bạn khỏi vi khuẩn gây nhiễm trùng trong miệng có thể xâm nhập vào trái tim. Vì vậy, hãy duy trì vệ sinh răng miệng thích hợp cho một trái tim khỏe mạnh.
Thiếu ngủ
Thiếu ngủ là một trong những thói quen gây ra bệnh tim. Ngủ quá nhiều hay quá ít có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bạn. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng ngủ không đủ hoặc ngủ quá nhiều có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất hoóc môn trong cơ thể bạn. Sự mất cân bằng hoóc môn trong cơ thể có thể trở thành một mối đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe của bạn, chẳng hạn như bệnh tim, béo phì và đột quỵ. Bạn cần ngủ 8 tiếng mỗi đêm.
Ngại đi khám bác sĩ
Một số người thường không bao giờ đến gặp bác sĩ khi họ gặp một số triệu chứng khó chịu.
Đây là một trong những thói quen nguy hiểm nhất gây ra bệnh tim. Một số người thường không bao giờ đến gặp bác sĩ khi họ gặp một số triệu chứng khó chịu. Họ tìm kiếm những lời khuyên từ bạn bè hoặc gia đình khi gặp các vấn đề sức khỏe. Họ tự đi mua thuốc về uống. Đây không phải là một thói quen tốt cho sức khỏe của bạn. Nhiều bệnh tim có những triệu chứng rất nhẹ và có thể không được chú ý. Vì vậy, hãy quan tâm đến những gì cơ thể bạn đang nói và đến gặp bác sĩ để được kiểm tra kỹ lưỡng.
Hay nổi nóng
Căng thẳng và giận dữ cũng gây hại cho trái tim bạn. Một nghiên cứu cho thấy những người hay nổi nóng và giận dữ dễ mắc bệnh tim. Hãy thử thư giãn và làm dịu cảm xúc của bạn thường xuyên để bảo vệ trái tim. Nổi nóng và giận dữ là một trong những nguyên nhân gây ra cơn đau tim và đột quỵ.
Ô nhiễm không khí hằng ngày
Ô nhiễm từ ôtô, khu công nghiệp và đun củi trong nhà có thể là mối nguy hại cho tim bạn.
Đôi khi bạn không ngờ những hóa chất và các loại khí độc hại, đặc biệt là ở các thành phố đông đúc có thể gây hại cho tim. Ô nhiễm từ ôtô, khu công nghiệp và đun củi trong nhà có thể là mối nguy hại cho tim bạn. Những bệnh viêm nhiễm gây ra do hít phải các chất này có thể gây nên các vấn đề về tim mạch nghiêm trọng. Ô nhiễm là một trong những điều cần tránh cho trái tim khỏe mạnh.
Bi quan
Lạm dụng steroid
Lạm dụng steroid gây nhiều tác dụng phụ. Steroid có hại cho tim, xương, thận và cho bệnh nhân tiểu đường. Bạn cần phải ngừng ngay việc lạm dụng steroid. Chúng làm thay đổi nội tiết tố và các quá trình tự nhiên của cơ thể bạn. Steroid có thể làm tăng sức mạnh cơ bắp nhưng đồng thời chúng cũng làm suy yếu trái tim của bạn.
Ngửi khói thuốc lá
Ngửi khói thuốc lá có thể gây ra nhiều mối nguy cho sức khỏe hơn là hút thuốc chủ động.
Ngửi khói thuốc lá có thể gây ra nhiều mối nguy cho sức khỏe hơn là hút thuốc chủ động. Bạn nên tránh xa những người đang hút thuốc. Trong khói thuốc lá, có hơn 7000 hóa chất, hàng trăm trong số đó có tính chất độc hại có thể gây tổn thất cho sức khỏe của bạn.
Biến chứng khi mang thai
Bản thân việc mang thai đã có thể gây căng thẳng và nguy hiểm cho nhiều phụ nữ. Một số chị em từng bị hôn mê hoặc co giật trong thời gian mang thai còn có nguy cơ mắc một số bệnh tim cao gấp đôi. Hãy chú ý đến những vấn đề bạn gặp trong quá trình mang thai và đến gặp bác sĩ để được chăm sóc phù hợp cho dù bạn có nguy cơ gặp các vấn đề về tim trong tương lai hay không.
Một số bệnh miễn dịch tự miễn
Bệnh tự miễn nghĩa là khi hệ thống miễn dịch bắt đầu tấn công lại chính cơ thể bạn. Bình thường, hệ thống miễn dịch làm việc chống lại các vật lạ xâm nhập vào cơ thể. Nó sẽ chống lại những vật lạ này và bảo vệ sức khỏe của bạn. Có một số bệnh tự miễn có khả năng góp phần gây bệnh tim, mặc dù bản thân chúng có thể không liên quan đến tim. Mối liên quan giữa các vấn đề về tự miễn và sức khỏe tim hiện chưa được các nghiên cứu y khoa xác định rõ ràng nhưng các chuyên gia cho rằng nó có thể cách đáp lại với phản ứng viêm của cơ thể.net
|
Unexpected habits can easily cause heart disease
The heart is one of the hardest working body parts. It pumps oxygenated blood to all the organs of our body. Heart health is important for maintaining overall health. There are many habits that cause heart disease, including smoking, drinking alcohol, lack of exercise, eating foods containing bad cholesterol, not eating fiber-rich vegetables or fruits, and regularly eating processed foods. … In addition to these, some unexpected habits can affect your heart health.
Not taking care of your oral health
Dental care protects you from infection-causing bacteria in your mouth that can enter your heart.
This may surprise you, but your heart health is linked to your oral health. Your teeth play a more important role in your overall health than you think. Brushing and flossing regularly helps clean your oral cavity and teeth. Dental care protects you from infection-causing bacteria in your mouth that can enter your heart. So, maintain proper oral hygiene for a healthy heart.
Sleepless
Lack of sleep is one of the habits that causes heart disease. Sleeping too much or too little can seriously affect your health. A study has shown that not getting enough sleep or sleeping too much can affect hormone production in your body. Hormone imbalance in the body can become a serious threat to your health, such as heart disease, obesity and stroke. You need 8 hours of sleep every night.
Afraid to go see a doctor
Some people often never visit a doctor when they experience some unpleasant symptoms.
This is one of the most dangerous habits that causes heart disease. Some people often never visit a doctor when they experience some unpleasant symptoms. They seek advice from friends or family when facing health problems. They go buy their own medicine and take it. This is not a good habit for your health. Many heart diseases have very mild symptoms and may go unnoticed. So pay attention to what your body is saying and see your doctor for a thorough examination.
Doggish
Stress and anger also harm your heart. A study shows that people who are angry and angry are more likely to develop heart disease. Try relaxing and calming your emotions regularly to protect your heart. Anger and anger are one of the causes of heart attacks and strokes.
Daily air pollution
Pollution from cars, industry and indoor wood burning can be a threat to your heart.
Sometimes you don't expect that chemicals and toxic gases, especially in crowded cities, can harm your heart. Pollution from cars, industry and indoor wood burning can be a threat to your heart. Inflammatory diseases caused by inhaling these substances can cause serious cardiovascular problems. Pollution is one of the things to avoid for a healthy heart.
Pessimistic
Steroid abuse
Steroid abuse causes many side effects. Steroids are harmful to the heart, bones, kidneys and to diabetics. You need to stop abusing steroids immediately. They alter your body's hormones and natural processes. Steroids can increase muscle strength, but they also weaken your heart.
Smell cigarette smoke
Sniffing cigarette smoke can pose more health risks than actively smoking.
Sniffing cigarette smoke can pose more health risks than actively smoking. You should stay away from people who are smoking. In cigarette smoke, there are more than 7,000 chemicals, hundreds of which have toxic properties that can damage your health.
Complications during pregnancy
Pregnancy itself can be stressful and dangerous for many women. Some women who have had comas or seizures during pregnancy are also twice as likely to develop certain heart diseases. Pay attention to problems you experience during pregnancy and see your doctor for appropriate care whether or not you are at risk for future heart problems.
Some autoimmune diseases
Autoimmune disease means when your immune system starts attacking your own body. Normally, the immune system works against foreign objects entering the body. It will fight these foreign objects and protect your health. There are a number of autoimmune diseases that can potentially contribute to heart disease, although they may not be related to the heart themselves. The link between autoimmune problems and heart health has not been clearly established by medical research, but experts believe it may be a response to the body's inflammatory response.net
|
thucuc
|
Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ – Những thông tin quan trọng không thể bỏ qua
Phương pháp tán sỏi qua da đường hầm nhỏ được coi là giải pháp “vàng” trong điều trị sỏi thận, sỏi niệu quản nhờ hạn chế xâm lấn, ít đau đớn và khả năng hồi phục nhanh… Vậy lý do khiến phương pháp này được đánh giá cao là gì, cùng tìm hiểu những thông tin quan trọng về phương pháp này trong bài viết dưới đây.
1. Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ là gì?
Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ bằng laser hay còn gọi là tán sỏi qua da là phương pháp phẫu thuật nội soi sử dụng năng lượng laser làm vỡ viên sỏi thành mảnh nhỏ để lấy ra ngoài qua đường hầm “siêu nhỏ” (khoảng 0,5 cm) được tạo qua da vùng lưng vào thận.
Đây được coi là giải pháp hoàn hảo thay thế hoàn toàn cho phương pháp mổ mở truyền thống. Đồng thời, với kĩ thuật tiên tiến, hiện đại; phương pháp này loại bỏ hoàn toàn sỏi thận, sỏi niệu quản mà không để lại nhiều biến chứng sau phẫu thuật: ít đau đớn, không xâm lấn, thời gian hồi phục nhanh… Đặc biệt, tán sỏi qua da bảo vệ 99% chức năng của thận và niệu quản, không làm suy giảm chức năng sau phẫu thuật.
Tán sỏi qua da bằng đường hầm nhỏ là phương pháp hữu hiệu bậc nhất loại bỏ sỏi ở thận và niệu quản
2. Tán sỏi qua da và những thông tin quan trọng
2.1 Đối tượng có thể thực hiện tán sỏi
Phương pháp nội soi tán sỏi qua da bằng đường hầm nhỏ là kỹ thuật công nghệ cao để điều trị cho sỏi thận, sỏi niệu quản, cụ thể:
– Áp dụng tán sỏi thận > 2cm gồm sỏi thận(đài thận, bể thận, đài bể thận), bao gồm cả sỏi san hô
– Áp dụng cho tán sỏi niệu quản ở vị trí ⅓ trên của niệu quản
Phương pháp này áp dụng cho rất nhiều dạng sỏi: sỏi kích thước lớn, sỏi thận có kèm dị dạng đường niệu, sỏi làm tắc nghẽn đường tiết niệu, sỏi đã phẫu thuật mở trong và bị tái phát lại…
2.2 Đối tượng không thể thực hiện tán sỏi
– Người bệnh bệnh lý nội khoa: rối loạn đông máu, bệnh mạch vành, suy tim nặng hay chức năng phổi không tốt; người bị tiểu đường hoặc huyết áp cao không chịu được phẫu thuật.
– Người bệnh có vấn đề về mạch máu trong thận.
– Người không thể với gây mê nội khí quản.
– Người bệnh đang sử dụng thuốc Aspirin , trường hợp sử dụng Aspirin, cần phải dừng uống thuốc trước phẫu thuật theo chỉ định của bác sĩ.
– Người bệnh bị suy thận hoặc trong thận có khối u chưa được loại bỏ.
– Người bị viêm đường tiết niệu chưa được điều trị dứt điểm.
– Phụ nữ đang mang thai.
2.3 Quy trình tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Để đảm bảo quá trình tán sỏi qua da diễn ra an toàn, hiệu quả, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện một số xét nghiệm để đảm bảo chức năng tim, phổi, thận… Ngoài ra, trước phẫu thuật, bệnh nhân cần lưu ý: Không ăn 6 giờ trước phẫu thuật, không uống nước, trà, cà phê, rượu… 2 giờ trước phẫu thuật.
Sau khi đảm bảo mọi điều kiện phẫu thuật thuận lợi, quy trình để tiến hành tán sỏi qua da bằng đường hầm nhỏ như sau:
Bước 1: Khi bắt đầu phẫu thuật, người bệnh sẽ được nằm sấp và tiến hành gây mê toàn thân.
Bước 2: Bác sĩ sử dụng một kim nhỏ chọc từ vùng hông lưng của bệnh nhân, rạch da khoảng 0.5mm tạo thành đường hầm nhỏ để đưa dụng cụ nội soi vào.
Bước 3: Sau khi xác định được vị sỏi, bác sĩ sẽ sử dụng tia laser để tán vỡ sỏi và đưa các mảnh vỡ ra ngoài thông qua đường hầm đã rạch trước đó.
(Bước 4: Đối với sỏi niệu quản, bác sĩ sẽ đặt ống thông nhỏ trong đường tiết niệu để ngăn nhiễm trùng và tránh tắc nghẽn đường tiểu)
2.4 Chăm sóc sau phẫu thuật
Thông thường, chỉ sau 2-5 ngày, bệnh nhân sẽ có thể hồi phục sau phẫu thuật. Tuy nhiên, để quá trình này đạt hiệu quả tốt nhất, người bệnh cần lưu ý chăm sóc hậu phẫu, cụ thể:
– Sau khi tiến hành tán sỏi, người bệnh sẽ có cảm giác đau lưng nhẹ và nước tiểu lẫn máu trong 1 – 2 tuần, người bệnh nên uống nhiều nước và uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ để khắc phục tình trạng này.
– Chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế ăn nhiều oxalat và canxi; không sử dụng chất kích thích.
– Tránh vận động mạnh trong thời gian đầu sau phẫu thuật(3 – 4 tuần đầu).
– Sau 4 – 6 tuần tiến hành tái khám để được bác sĩ tư vấn cụ thể tình trạng.
3. Ưu điểm nổi trội của phương pháp tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
3.1 An toàn, ít đau đớn, không gây sẹo
Với phương pháp tán sỏi qua da bằng đường hầm nhỏ, chỉ với một đường rạch rất nhỏ ở vùng lưng, người bệnh có thể xử lý sỏi triệt để mà không gây nhiều đau đớn. Thông thường, khi mổ mở truyền thống, người bệnh sẽ mất 7-10 ngày để theo dõi sau phẫu thuật. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp tán sỏi qua da, người bệnh có thể xuất viện sớm sau khoảng 3 ngày theo dõi và nhanh chóng hồi phục, sinh hoạt và làm việc bình thường.
Bên cạnh đó, phương pháp này cũng tránh hoàn toàn được tình trạng sẹo xấu sau phẫu thuật, đảm bảo tính thẩm mĩ cao.
3.2 Sạch sỏi hoàn toàn, nhanh chóng
Nhờ vào công nghệ máy móc hiện đại, các bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra được tất cả đài bể thận và niệu quản; từ đó loại bỏ hoàn toàn sỏi trong cơ thể, không lo sót sỏi.
Toàn bộ quá trình thực hiện nhanh chóng, chỉ trong vòng từ 1 – 2 tiếng, thu ngắn thời gian thực hiện phẫu thuật so với mổ mở truyền thống.
3.3 Bảo vệ chức năng thận, niệu quản và các cơ quan khác trong cơ thể
Tán sỏi qua da bằng đường hầm nhỏ hầu như không gây ảnh hướng đến chức năng thận. Đây cũng được coi là ưu điểm vượt trội so với mổ mở truyền thống. Bởi lẽ sau mổ mở, thận sẽ có tổn thương và suy giảm chức năng nhất định tùy vào tình trạng sỏi.
Ảnh hưởng từ tán sỏi qua da chỉ khoảng 1% đối với chức năng của thận, bảo vệ quả thận “nguyên vẹn” cho người bệnh sau phẫu thuật.
Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ bảo vệ chức năng thận và các cơ quan khác
3.4 Hạn chế tối đa biến chứng sau khi phẫu thuật
Đối với phương pháp tán sỏi qua da đường hầm nhỏ, tỉ lệ gặp phải các biến chứng sau phẫu thuật(nhiễm trùng, chảy máu, các rủi ro từ gây mê kéo dài…) rất thấp. Bên cạnh đó, tình trạng sót sỏi cũng được khống chế hoàn toàn, đảm bảo cho người bệnh có được trạng thái tốt nhất sau phẫu thuật.
3.5 Tiết kiệm thời gian và chi phí cho bệnh nhân
Nhờ việc phục hồi nhanh chóng sau mổ, người bệnh sẽ không phải nằm viện lâu, sớm quay lại sinh hoạt và làm việc bình thường, tiết kiệm tối đa thời gian và tiền bạc.
Mong rằng bài viết trên đây đã cung cấp các thông tin cần thiết nhất liên quan tới phương pháp tán sỏi qua da đường hầm nhỏ. Phương pháp này đòi hỏi công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại nên để chẩn đoán và điều trị hiệu quả căn bệnh này, người bệnh nên lựa chọn các địa chỉ uy tín, đáng tin cậy.
|
Small tunnel percutaneous lithotripsy – Important information not to be missed
Small tunnel percutaneous lithotripsy is considered the "golden" solution in treating kidney stones and ureteral stones thanks to limited invasiveness, less pain and quick recovery... So why is this method used? What is appreciation? Let's learn important information about this method in the article below.
1. What is small tunnel percutaneous lithotripsy?
Percutaneous mini-tunnel laser lithotripsy, also known as percutaneous lithotripsy, is an endoscopic surgical method that uses laser energy to break the stone into small pieces to be removed through a "micro-tunnel" (about 0 .5 cm) is created through the skin of the back into the kidney.
This is considered the perfect solution to completely replace the traditional open surgery method. At the same time, with advanced and modern technology; This method completely removes kidney stones and ureteral stones without leaving many complications after surgery: less pain, non-invasive, fast recovery time... In particular, percutaneous lithotripsy protects 99% of function. function of the kidneys and ureters, does not impair function after surgery.
Percutaneous lithotripsy using a small tunnel is the most effective method of removing stones in the kidney and ureter
2. Percutaneous lithotripsy and important information
2.1 Subjects who can perform lithotripsy
Percutaneous endoscopic lithotripsy using a small tunnel is a high-tech technique to treat kidney stones and ureteral stones, specifically:
– Apply to dissolve kidney stones > 2cm including kidney stones (renal calyces, renal pelvis, renal pelvis), including coral stones
– Applicable for ureteral stone dissolution in the upper ⅓ of the ureter
This method applies to many types of stones: large stones, kidney stones with urinary tract malformations, stones that block the urinary tract, stones that have been surgically opened and recur...
2.2 Subjects who cannot perform lithotripsy
– Patients with medical diseases: blood clotting disorders, coronary artery disease, severe heart failure or poor lung function; People with diabetes or high blood pressure who cannot tolerate surgery.
– Patients with blood vessel problems in the kidneys.
– People who cannot undergo endotracheal anesthesia.
– Patients who are using Aspirin, if using Aspirin, need to stop taking the drug before surgery as prescribed by the doctor.
– Patients with kidney failure or have tumors in the kidney that have not been removed.
– People with urinary tract infections that have not been completely treated.
– Pregnant women.
2.3 Small tunnel percutaneous lithotripsy procedure
To ensure that the percutaneous lithotripsy process is safe and effective, the doctor will prescribe the patient to perform a number of tests to ensure the function of the heart, lungs, kidneys... In addition, before surgery, the patient Please note: Do not eat 6 hours before surgery, do not drink water, tea, coffee, alcohol... 2 hours before surgery.
After ensuring all favorable surgical conditions, the procedure to perform percutaneous lithotripsy using a small tunnel is as follows:
Step 1: At the beginning of surgery, the patient will lie prone and receive general anesthesia.
Step 2: The doctor uses a small needle to poke from the patient's back, incision the skin about 0.5mm to create a small tunnel to insert the endoscopic instrument.
Step 3: After determining the location of the stone, the doctor will use a laser to break up the stone and take the fragments out through the previously incised tunnel.
(Step 4: For ureteral stones, the doctor will place a small catheter in the urinary tract to prevent infection and blockage of the urinary tract)
2.4 Post-operative care
Normally, after only 2-5 days, the patient will be able to recover after surgery. However, for this process to be most effective, patients need to pay attention to post-operative care, specifically:
– After lithotripsy, the patient will have mild back pain and bloody urine for 1-2 weeks. The patient should drink plenty of water and take medicine as prescribed by the doctor to overcome this situation.
– Healthy diet, limiting intake of oxalates and calcium; Do not use stimulants.
– Avoid strenuous exercise during the first period after surgery (first 3-4 weeks).
– After 4-6 weeks, conduct a follow-up examination to get specific advice from the doctor about the condition.
3. Outstanding advantages of small tunnel percutaneous lithotripsy
3.1 Safe, less painful, no scarring
With the small-tunnel percutaneous lithotripsy method, with only a very small incision in the back, the patient can treat the stones thoroughly without causing much pain. Normally, with traditional open surgery, the patient will take 7-10 days for post-operative monitoring. However, when using percutaneous lithotripsy, the patient can be discharged from the hospital early after about 3 days of observation and quickly recover and live and work normally.
Besides, this method also completely avoids bad scars after surgery, ensuring high aesthetics.
3.2 Clean gravel completely and quickly
Thanks to modern machine technology, doctors will be able to examine all renal pelvis and ureters; From there, completely eliminate stones in the body, without worrying about missing stones.
The entire process is done quickly, within just 1 - 2 hours, shortening surgery time compared to traditional open surgery.
3.3 Protect the function of kidneys, ureters and other organs in the body
Percutaneous lithotripsy using a small tunnel hardly affects kidney function. This is also considered a superior advantage compared to traditional open surgery. Because after open surgery, the kidneys will have certain damage and functional impairment depending on the condition of the stones.
The impact from percutaneous lithotripsy is only about 1% on kidney function, protecting the patient's "intact" kidney after surgery.
Small tunnel percutaneous lithotripsy protects kidney function and other organs
3.4 Minimize complications after surgery
For small tunnel percutaneous lithotripsy, the rate of post-operative complications (infection, bleeding, risks from prolonged anesthesia...) is very low. In addition, the condition of remaining stones is also completely controlled, ensuring that the patient is in the best condition after surgery.
3.5 Save time and costs for patients
Thanks to the quick recovery after surgery, the patient will not have to stay in the hospital for a long time and can soon return to normal activities and work, saving maximum time and money.
Hopefully the above article has provided the most necessary information related to small tunnel percutaneous lithotripsy. This method requires high technology and modern techniques, so to effectively diagnose and treat this disease, patients should choose reputable and trustworthy addresses.
|
thucuc
|
Chẩn đoán trước sinh là gì? Những phương pháp chẩn đoán mà mẹ cần biết
1. Chẩn đoán trước khi sinh nghĩa là gì?
Đây là hình thức kiểm tra trước thai kỳ nhằm mục đích phát hiện những bất thường của thai nhi. Việc thực hiện các kiểm tra sẽ giúp bác sĩ có thêm thông tin về tình trạng của thai nhi từ đó đưa ra được phương hướng chăm sóc chính xác cho mẹ và bé. Giúp giảm thiểu được tối đa tỷ lệ thai nhi mắc các hội chứng di truyền cũng như nhiều loại bệnh khác.
Mẹ có thể bắt đầu làm các chẩn đoán trước khi sinh vào tuần thứ 8 của thai kỳ, với một số các xét nghiệm như: xét nghiệm máu, nước tiểu, siêu âm, kiểm tra sức khỏe toàn diện cho mẹ,… để bác sĩ có thể cập nhật được tình trạng của em bé cũng như thai phụ.
2. Các phương pháp chẩn đoán trước khi sinh mẹ cần biết
2.1 Chẩn đoán trước sinh bằng công nghệ siêu âm 5D
Đây là loại công nghệ siêu âm tiến tiến, sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh, từ đó giúp mẹ bầu có thể quan sát thai nhi trong bụng một sách sinh động nhất. Siêu âm 5D tiên tiến hơn và khác với các loại siêu siêu âm 2D, 3D, 4D ở chỗ có thêm nhiều chiều chẩn đoán, từ đó cấu trúc hình khối của em bé sẽ được phân tích tự động thông qua từng nút bấm trên máy siêu âm.
Siêu âm là phương pháp chẩn đoán trước khi sinh hiệu quả
Với siêu âm 5D, mẹ có thể quan quan sát được hình thể, chuyển động hay những biểu cảm của bé trong tử cung một cách rõ nét và chân thực nhất. Không những vậy, siêu âm 5D còn có thể giúp các bác sĩ có thể phát hiện ra dị tật của em bé từ những tuần đầu của thai kỳ.
2.2 Chẩn đoán qua sinh thiết gai rau và chọc hút nước ối
Sinh thiết gai rau được thực hiện trong giai đoạn đầu của thai kỳ, cụ thể là từ tuần 12 đến tuần thứ 14 với mục đích phát hiện dị tật của thai nhi. Bác sĩ sẽ lấy mẫu gai rau từ tử cung để kiểm tra, thủ thuật này bắt buộc phải thực hiện cho các trường hợp gia đình có tiền sử mắc bệnh di truyền hoặc các mẹ mang thai trên 35 tuổi.
Chọc hút nước ối cũng như sinh thiết gai rau chỉ được thực hiện cho các mẹ có nguy cơ cao sinh em bé mắc các bệnh di truyền, các mẹ mang thai lớn tuổi. Chọc hút nước ối thường được thực hiện ở tuần thai thứ 16 trở lên, bác sĩ sẽ lấy một lượng nước ối nhỏ để xét nghiệm sau đó cơ thể mẹ sẽ tự động tái tạo lại lượng nước ối được hút ra. Em bé sẽ hoàn toàn không bị ảnh hưởng gì khi thực hiện hai thủ thuật sinh thiết gai rau và chọc hút nước ối.
2.3 Xét nghiệm máu và nước tiểu
Xét nghiệm nước tiểu là một trong những xét nghiệm quan trọng mẹ cần thực hiện, việc xét nghiệm sẽ giúp bác sĩ biết được tình trạng sức khỏe của mẹ. Dựa vào kết quả đo nồng độ protein, Albumin, Nitrite có trong nước tiểu bác sĩ sẽ phát hiện sớm nhất các triệu chứng bất thường hoặc các bệnh lý mà mẹ có thể mắc như: tiền sản giật, nhiễm trùng đường tiểu,….
Làm các xét nghiệm cho mẹ để phát hiện dị tật cho bé
Ngoài ra xét nghiệm nước tiểu, mẹ cần phải thực hiện cả xét nghiệm máu. Các xét nghiệm máu cơ bản mà mẹ cần làm như: kiểm tra nhóm máu, yếu tố Rh, xét nghiệm sinh hóa máu, các bệnh truyền nhiễm, đông máu,…..
2.3 Chẩn đoán trước sinh bằng Double Test và Triple Test
Double Test là kiểm tra kết hợp đo độ mờ gáy, tuổi mẹ, tuổi thai,… nhằm đánh giá nguy cơ, tỷ lệ trẻ mắc các bệnh di truyền nhiễm sắc thể như: hội chứng Down, Edward, Patau. Xét nghiệm Double Test thường được thực hiện vào 3 tháng đầu của thai kỳ và thời điểm kiểm tra tốt nhất là vào tuần thứ 11-13.
Triple Test được thực hiện khi thai nhi được 15-20 tuần tuổi với mục đích kiểm tra nguy cơ dị tật ống thần kinh. Triple Test sử dụng máu của mẹ để kiểm tra dị tật của thai nhi. Khi các mẹ thực hiện các chẩn đoán trước sinh đều sẽ được kiểm tra bằng Triple Test, nhất là những trường hợp thai phụ có nguy cơ cao như: gia đình có tiền sử mắc các bệnh bẩm sinh, phụ nữ trên 35 tuổi, bệnh tiểu đường, sử dụng hoặc tiếp xúc với các loại thuốc, hóa chất có hại cho thai nhi.
3. Những trường hợp nên làm chẩn đoán trước khi sinh
Tất cả các mẹ khi mang thai đều nên làm chẩn đoán trước khi sinh điều này giúp phát hiện sớm nhất những dị tật bẩm sinh ở thai nhi, kiểm tra sức khỏe của mẹ cũng như phát hiện bệnh lý từ đó đưa ra các phương pháp điều trị hiệu quả.
Đặc biệt, với một số mẹ thuộc các trường hợp sau đây trước khi sinh cần phải làm chẩn đoán như:
– Trường hợp nhiều lần bị sảy thai hoặc thai chết lưu
– Gia đình tiền sử mắc các dị tật bẩm sinh
– Mang thai trên 35 tuổi
– Bị ốm hoặc mắc các bệnh truyền nhiễm trong thai kỳ
– Sử dụng hoặc tiếp xúc với các loại thuốc, hóa chất có hại cho thai nhi
4. Địa chỉ chẩn đoán trước khi sinh uy tín dành cho mẹ
|
What is prenatal diagnosis? Diagnostic methods that mothers need to know
1. What does prenatal diagnosis mean?
This is a form of pre-pregnancy examination aimed at detecting fetal abnormalities. Performing tests will help the doctor have more information about the condition of the fetus, thereby providing accurate care for mother and baby. Helps minimize the rate of fetuses suffering from genetic syndromes as well as many other diseases.
Mothers can start doing prenatal diagnosis in the 8th week of pregnancy, with a number of tests such as blood tests, urine tests, ultrasound, comprehensive health checks for the mother, etc. The doctor can update the condition of the baby as well as the pregnant woman.
2. Prenatal diagnosis methods mothers need to know
2.1 Prenatal diagnosis using 5D ultrasound technology
This is an advanced type of ultrasound technology that uses sound waves to create images, thereby helping pregnant mothers be able to observe the fetus in the womb in the most vivid way. 5D ultrasound is more advanced and different from 2D, 3D, and 4D ultrasounds in that it has more diagnostic dimensions, from which the baby's cubic structure will be automatically analyzed through each button on the machine. supersonic.
Ultrasound is an effective prenatal diagnosis method
With 5D ultrasound, mothers can observe the baby's body, movements and expressions in the uterus in the clearest and most realistic way. Not only that, 5D ultrasound can also help doctors detect birth defects in the baby from the first weeks of pregnancy.
2.2 Diagnosis through placenta biopsy and amniocentesis
Placental spine biopsy is performed in the early stages of pregnancy, specifically from week 12 to week 14, with the purpose of detecting fetal malformations. The doctor will take a sample of the placenta from the uterus for examination. This procedure is required for cases with a family history of genetic diseases or pregnant mothers over 35 years old.
Amniocentesis and placenta biopsy are only performed for mothers at high risk of giving birth to babies with genetic diseases and older pregnant mothers. Amniocentesis is usually performed at 16 weeks of pregnancy or more. The doctor will take a small amount of amniotic fluid for testing, then the mother's body will automatically regenerate the amount of amniotic fluid that was sucked out. The baby will not be affected at all when performing the two procedures of placental spine biopsy and amniocentesis.
2.3 Blood and urine tests
Urine test is one of the important tests mothers need to perform. The test will help the doctor know the mother's health status. Based on the results of measuring the concentration of protein, albumin, and nitrite in urine, the doctor will detect abnormal symptoms or diseases that the mother may have such as: pre-eclampsia, urinary tract infections, etc.
Do tests for the mother to detect birth defects
In addition to urine tests, mothers need to do blood tests. Basic blood tests that mothers need to do include: checking blood type, Rh factor, blood biochemical tests, infectious diseases, blood clotting, etc.
2.3 Prenatal diagnosis using Double Test and Triple Test
Double Test is a combination test that measures nuchal translucency, maternal age, gestational age, etc. to assess the risk and rate of children suffering from chromosomal genetic diseases such as Down syndrome, Edward syndrome, Patau syndrome. Double Test is usually performed in the first 3 months of pregnancy and the best time to test is at 11-13 weeks.
Triple Test is performed when the fetus is 15-20 weeks old with the purpose of checking the risk of neural tube defects. Triple Test uses the mother's blood to check for fetal defects. When mothers undergo prenatal diagnosis, they will be tested with Triple Test, especially cases where pregnant women are at high risk such as: families with a history of congenital diseases, women over 35 years old, diabetes, use or exposure to drugs and chemicals that are harmful to the fetus.
3. Cases where prenatal diagnosis should be made
All pregnant mothers should have prenatal diagnosis, this helps detect birth defects in the fetus as early as possible, check the mother's health as well as detect diseases, thereby providing solutions. effective treatment.
In particular, some mothers in the following cases need to be diagnosed before giving birth:
– Cases of multiple miscarriages or stillbirths
– Family history of birth defects
– Pregnant over 35 years old
– Being sick or having infectious diseases during pregnancy
– Using or being exposed to drugs and chemicals that are harmful to the fetus
4. Reputable prenatal diagnosis address for mothers
|
thucuc
|
Dấu hiệu rụng trứng gặp tinh trùng báo hiệu thụ thai thành công
Với những người đã chuẩn bị tâm thế sẵn sàng để làm mẹ và mong ngóng có được quả ngọt cho tình yêu của mình thì bao giờ họ cũng chờ đợi sự xuất hiện của dấu hiệu rụng trứng gặp tinh trùng. Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra những dấu hiệu ấy để bạn nhận biết sớm và chủ động có kế hoạch tốt nhất cho hành trình sắp tới của mình.
1. Về quá trình rụng trứng và sự gặp gỡ giữa tinh trùng với trứng1.1. Quá trình rụng trứng
Rụng trứng là giai đoạn trứng được phóng thích để chuẩn bị cho sự thụ tinh. Bình thường, thời điểm rụng trứng rơi vào khoảng ngày thứ 14 của chu kỳ kinh nguyệt 28 ngày. Tuy nhiên, chu kỳ kinh nguyệt của nữ giới không giống nhau nên việc xác định thời điểm rụng trứng với nhiều người vẫn là việc khó khăn. Hiểu một cách tương đối thì thời điểm rụng trứng rơi vào khoảng 4 ngày trước và 4 ngày sau khoảng chính giữa kỳ kinh. Quá trình này bắt đầu bằng việc hormone kích thích nang trứng được giải phóng làm kích thích nang trứng trong buồng trứng tăng trưởng và phát triển. Nang trứng đến khi trưởng thành sẽ sản sinh ra hormone estrogen cao.
Nồng độ estrogen tăng cao làm kích hoạt gia tăng hormone progesteron tạo hoàng thể - yếu tố cần có của giai đoạn cuối quá trình rụng trứng. Hormone tạo hoàng thể tăng lên sẽ khiến nang trội bị vỡ, trứng trưởng thành được giải phóng vào trong ống dẫn trứng. Từ đây, trứng đi đến tử cung để chờ gặp tinh trùng và diễn ra quá trình thụ tinh.1.2. Hành trình gặp gỡ giữa tinh trùng và trứng
Trước khi tìm hiểu dấu hiệu rụng trứng gặp tinh trùng thì bạn nên biết về hành trình để diễn ra cuộc gặp gỡ giữa 2 yếu tố này. Khi nam giới xuất tinh vào trong âm đạo, tinh trùng sẽ từ đây đi về phía tử cung, qua tử cung để đến với vòi trứng và gặp trứng.
Khi gặp trứng, tinh trùng sẽ tiết ra chất làm mềm vỏ trứng để nó dễ dàng chui vào trong noãn. Nếu tinh trùng chui được vào noãn thành công thì trứng sẽ tiết ra chất làm cứng vỏ để ngăn cho tinh trùng khác không xâm nhập vào trứng được nữa. Như vậy là quá trình thụ tinh đã thành công. Thời gian nhanh nhất cho cuộc gặp gỡ giữa trứng và tinh trùng khoảng 45 phút và thời gian chậm nhất là 12 giờ.2. Các dấu hiệu rụng trứng gặp tinh trùng báo hiệu thụ thai thành công
Khi có dấu hiệu trứng gặp tinh trùng cũng đồng nghĩa với việc quá trình thụ thai đã thành công. Đây là tín hiệu đáng mừng cho những cặp vợ chồng đang trông ngóng con từng ngày.
2.1. Bỗng nhiên cơ thể mệt mỏi, rệu rã khác thường
Khi trứng đã gặp tinh trùng và thụ thai thành công thì hormone thai kỳ sẽ ngày càng tăng lên và kết quả là nữ giới cảm thấy cơ thể rất mệt mỏi dù ít khi gắng sức. Cảm giác này thường đi kèm với hiện tượng chóng mặt, đau đầu.2.2. Ngực căng cứng
Rất nhiều nữ giới khi mang thai sẽ nhận thấy ngực dày, căng và mềm hơn. Lúc này núm vú sẽ ngày càng chuyển màu sẫm để chuẩn bị cho nhiệm vụ nuôi dưỡng bào thai trong tương lai.2.3. Đột nhiên đi tiểu nhiều lần hơnĐây cũng là dấu hiệu trứng gặp tinh trùng phổ biến, chỉ cần chú ý một chút là bạn có thể phát hiện ra sự khác biệt ở cơ thể mình. Khi thụ thai thành công thì tần suất đi tiểu ngày càng tăng lên do trứng được thụ tinh kích thích lên thận và khiến thận phải làm việc tích cực hơn để loại bỏ chất thải đồng thời duy trì cân bằng tối ưu chất lỏng.2.4. Thèm ngủ bất thường
Thời kỳ đầu mang thai, rất nhiều nữ giới tăng nhu cầu ngủ nên thèm ngủ cả vào buổi ngày, buồn ngủ mọi thời điểm và có xu hướng muốn được đi ngủ sớm. Đây là dấu hiệu cho thấy cơ thể đang tìm cách trẻ hóa để hỗ trợ cho quá trình mang thai tiếp theo.2.5. Thở hụt hơi, thở khó
Do cơ thể phải điều chỉnh theo sự thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ nên đôi khi nữ giới sẽ bị thở hụt hơi và khó thở. Đây là tín hiệu thoáng qua nhưng cho thấy cơ thể đang có những thay đổi rất đáng kinh ngạc từ bên trong.2.6. Thân nhiệt tăng
Nếu chú ý quan sát và hiểu cơ thể mình nữ giới sẽ không khó khăn trong việc phát hiện ra dấu hiệu rụng trứng gặp tinh trùng thể hiện ở phương diện tăng nhẹ thân nhiệt. Tuy nhiên cũng có không ít người lại nhầm lẫn dấu hiệu này với chứng cảm cúm hoặc cảm lạnh.2.7. Nhạy cảm với mùi vị
Giai đoạn mang thai là thời điểm các giác quan của nhiều thai phụ được đánh thức một cách đáng kinh ngạc. Chính vì thế mà họ trở nên vô cùng nhạy cảm với mùi. Thậm chí có những thai phụ thường xuyên cảm thấy khó chịu trước sự xuất hiện của các loại mùi khác nhau và mệt mỏi, nôn ói vì ngửi mùi. Một dấu hiệu rụng trứng gặp tinh trùng có ở nhiều thai phụ là sở thích ẩm thực bị thay đổi. Vì thế, nhiều người thường cảm thấy thèm ăn đến mức dữ dội với một số món ăn hoặc thấy sợ một số loại vị nào đó có trong món ăn.
2.8. Nôn và buồn nôn với tần suất liên tục
Những tháng đầu của thai kỳ, nhiều thai phụ thường xuyên buồn nôn. Đây chính là dấu hiệu rụng trứng gặp tinh trùng và thụ thai thành công. Cảm giác buồn nôn và bị nôn này được gọi là ốm nghén, nó cũng là trải nghiệm thú vị của hành trình làm mẹ.2.9. Bị trễ kinh
|
Signs of ovulation meeting sperm indicate successful conception
For those who have prepared themselves to become mothers and are looking forward to having sweet fruit for their love, they always wait for the appearance of signs of ovulation and sperm. The article below will point out these signs so you can recognize them early and proactively plan the best plan for your upcoming journey.
1. About the ovulation process and the meeting between sperm and egg 1.1. Ovulation process
Ovulation is the period when the egg is released in preparation for fertilization. Normally, ovulation occurs around day 14 of a 28-day menstrual cycle. However, women's menstrual cycles are not the same, so determining the time of ovulation for many people is still difficult. In relative terms, ovulation falls about 4 days before and 4 days after the middle of the menstrual period. This process begins with the release of follicle-stimulating hormone, which stimulates follicles in the ovaries to grow and develop. When the follicle matures, it will produce high amounts of estrogen hormone.
Increased estrogen levels trigger an increase in the luteinizing hormone progesterone - a necessary factor in the final stage of ovulation. Increased luteinizing hormone will cause the dominant follicle to rupture, and the mature egg is released into the fallopian tube. From here, the egg goes to the uterus to wait for sperm and fertilization to take place.1.2. Journey of meeting between sperm and egg
Before learning about the signs of ovulation and sperm, you should know about the journey that takes place between these two factors. When a man ejaculates into the vagina, sperm will travel from here toward the uterus, through the uterus to the fallopian tubes and meet the egg.
When meeting the egg, the sperm will secrete a substance that softens the egg shell so it can easily enter the ovum. If the sperm successfully enters the ovum, the egg will secrete a substance that hardens the shell to prevent other sperm from penetrating the egg. So the fertilization process was successful. The fastest time for the meeting between egg and sperm is about 45 minutes and the slowest time is 12 hours.2. Signs of ovulation meeting sperm signal successful conception
When there are signs that the egg meets the sperm, it also means that the conception process has been successful. This is a good sign for couples who are looking forward to having children every day.
2.1. Suddenly my body felt unusually tired and exhausted
When the egg meets the sperm and is successfully fertilized, pregnancy hormones will increase and as a result, women feel very tired even though they rarely exert themselves. This feeling is often accompanied by dizziness and headaches.2.2. Chest tight
Many women during pregnancy will notice that their breasts are thicker, firmer and softer. At this time, the nipples will become increasingly dark in color to prepare for the task of nurturing the future fetus.2.3. Suddenly urinating more often This is also a common sign of egg meeting sperm. Just pay a little attention and you can detect the difference in your body. When conception is successful, the frequency of urination increases because the fertilized egg stimulates the kidneys and causes the kidneys to work harder to eliminate waste while maintaining optimal fluid balance.2.4. Unusual craving for sleep
During early pregnancy, many women increase their need for sleep, so they crave sleep during the day, are sleepy all the time, and tend to want to go to bed early. This is a sign that the body is looking for ways to rejuvenate to support the next pregnancy.2.5. Shortness of breath, difficulty breathing
Because the body has to adjust to hormonal changes during pregnancy, women sometimes experience shortness of breath and difficulty breathing. This is a transient signal but shows that the body is having amazing changes from the inside.2.6. Body temperature increases
If a woman pays attention to observing and understanding her body, it will not be difficult for her to detect the signs of ovulation and sperm, expressed in the form of a slight increase in body temperature. However, many people confuse this sign with the flu or a cold.2.7. Sensitive to taste
Pregnancy is a time when many pregnant women's senses are surprisingly awakened. That's why they become extremely sensitive to smells. There are even pregnant women who often feel uncomfortable with the appearance of different odors and are tired and vomit because of the smell. A sign that ovulation meets sperm in many pregnant women is a change in culinary preferences. Therefore, many people often feel intense cravings for certain foods or feel afraid of certain flavors in the food.
2.8. Vomiting and nausea with constant frequency
In the first months of pregnancy, many pregnant women often feel nauseous. This is a sign of ovulation meeting sperm and successful conception. This feeling of nausea and vomiting is called morning sickness, it is also an interesting experience of the motherhood journey.2.9. Missed period
|
medlatec
|
Xuất huyết tiêu hóa gây nhiều biến chứng, dễ bị tử vong
Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) cao là chảy máu ở thực quản, dạ dày tá tràng và phần trên của hỗng tràng. Bệnh nhân dễ bị sốc do giảm thể tích máu đột ngột, dễ dẫn đến khó thở, co giật do thiếu oxy não,.... dễ tử vong nếu nếu không xử trí kịp thời.
Có đến hơn 70 nguyên nhân khác nhau gây XHTH, trong đó nguyên nhân trực tiếp liên quan đến các tổn thương của dạ dày, tá tràng như loét dạ dày - tá tràng, K dạ dày, viêm cấp chảy máu dạ dày do dùng thuốc, viêm trợt ở dạ dày - tá tràng, polyp dạ dày - tá tràng, thoát vị lỗ thực quản cơ hoành, u thần kinh ở dạ dày, u cơ trơn, lao dạ dày hoặc giang mai dạ dày.
Nguyên nhân XHTH do bệnh lý ngoài ống tiêu hóa gồm: Tăng áp lực tĩnh mạch cửa gây vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan, viêm tắc tĩnh mạch trên gan, viêm tắc tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch lách... ; chảy máu đường mật ở những bệnh nhân bị bệnh sỏi mật, viêm loét đường mật... ; bệnh lý của tủy xương gây rối loạn đông máu, chảy máu như bạch huyết cấp và mạn, bệnh ưa chảy máu, suy tủy xương; chảy máu ở một số bệnh lý toàn thân như urê máu cao, huyết áp cao, chấn thương bỏng rộng hoặc ngộ độc các chất hữu cơ; bệnh của hệ thần kinh trung ương, trong rối loạn chuyển hóa...
Bệnh căn của XHTH cao rất phức tạp. Người ta chia làm hai loại: thủng động mạch và chảy máu các mao mạch. Có thể xuất huyết do kết quả của sự phá hủy thành mạch, do hiện tượng viêm chảy máu cấp hoặc do sự xói mòn ở ổ loét, hoặc do chấn thương có tính chất cơ học tác động trực tiếp lên ổ loét gây chảy máu hoặc do giãn vỡ các mạch máu...
Khi bị XHTH cao, người bệnh nôn ra máu: Máu tươi, máu đen, máu cục, có thể lẫn với thức ăn (chú ý phân biệt với máu chảy ở răng lợi, họng, mũi và ho ra máu). Cũng có khi bệnh nhân không nôn ra máu mà chỉ đi ngoài phân đen. Vì vậy, nếu có nôn ra máu thì chắc chắn nhưng không thể chỉ dựa vào triệu chứng này. Ỉa ra máu phân thường đen như bã cà phê, mùi khắm, trường hợp chảy máu nhiều, phân thường loãng, có nước màu đỏ xen lẫn với phân lổn nhổn đen mùi khắm. Nếu chảy máu ít hơn, phân vẫn thành khuôn, màu đen giống nhựa đường, mùi khắm. Tùy theo mức độ mất máu mà toàn thân có thể có biểu hiện sốc do giảm thể tích máu đột ngột, thường xuất hiện sau khi nôn hoặc sau khi đi ngoài phân đen. Thể hiện: Da xanh tái, niêm mạc trắng bệch, toát mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh nhỏ khó bắt, khó thở, có thể co giật do thiếu oxy não, huyết áp thấp và kẹt.
XHTH là tình trạng nặng, là cấp cứu nội khoa cần được xử lý kịp thời (hồi sức chống sốc, hồi phục lại thể tích máu, cầm máu và xử lý nguyên nhân), nếu cần thiết phải có sự phối hợp của ngoại khoa để giải quyết nguyên nhân chảy máu, tránh tử vong cho người bệnh.
|
Gastrointestinal bleeding causes many complications and can easily lead to death
High gastrointestinal bleeding (GI) is bleeding in the esophagus, stomach, duodenum, and upper part of the jejunum. Patients are susceptible to shock due to sudden reduction in blood volume, easily leading to difficulty breathing, convulsions due to lack of brain oxygen, etc., easily leading to death if not treated promptly.
There are more than 70 different causes of GI bleeding, of which the causes are directly related to damage to the stomach and duodenum such as gastric - duodenal ulcers, gastric cancer, acute inflammation and bleeding of the stomach due to medication. , erosive gastroduodenal inflammation, gastroduodenal polyp, diaphragmatic esophageal hernia, gastric neuroma, leiomyoma, gastric tuberculosis or gastric syphilis.
Causes of GI bleeding due to extra-gastrointestinal diseases include: Portal hypertension causing esophageal vein rupture in patients with cirrhosis, thrombophlebitis on the liver, portal vein thrombosis, splenic vein...; Biliary tract bleeding in patients with gallstone disease, biliary ulcers...; Pathologies of the bone marrow causing coagulation disorders, bleeding such as acute and chronic lymphadenopathy, hemophilia, bone marrow failure; bleeding in some systemic diseases such as high blood urea, high blood pressure, extensive burn injuries or poisoning with organic substances; diseases of the central nervous system, metabolic disorders...
The etiology of high ICH is very complex. People divide it into two types: arterial perforation and capillary bleeding. Hemorrhage may result from the destruction of the vessel wall, due to acute bleeding inflammation or erosion in the ulcer, or due to mechanical trauma directly affecting the ulcer causing bleeding or due to dilated blood vessels...
When having high blood pressure, the patient vomits blood: Fresh blood, black blood, blood clots, can be mixed with food (pay attention to distinguish it from blood flowing in the teeth, gums, throat, nose and coughing up blood). Sometimes patients do not vomit blood but only have black stools. Therefore, if you vomit blood, it is certain, but you cannot rely on this symptom alone. Diarrhea and stools are often black like coffee grounds and have an acrid smell. In case of heavy bleeding, the stools are often thin, with red water mixed with black, lumpy stools that smell acrid. If the bleeding is less, the stool will still be moldy, black like tar, and smell bad. Depending on the level of blood loss, the whole body may show signs of shock due to a sudden decrease in blood volume, often appearing after vomiting or after passing black stools. Symptoms: Pale skin, white mucous membranes, sweating, cold limbs, rapid pulse that is hard to detect, difficulty breathing, possible convulsions due to lack of brain oxygen, low blood pressure and congestion.
ICH is a serious condition, a medical emergency that needs to be treated promptly (anti-shock resuscitation, restoring blood volume, stopping bleeding and treating the cause), if necessary, surgical coordination is required. to resolve the cause of bleeding and avoid death for the patient.
|
medlatec
|
Những điều cần biết về xét nghiệm sắt huyết thanh
Xét nghiệm sắt huyết thanh được chỉ định để đánh giá lượng sắt có trong huyết thanh của cơ thể. Vậy, khi nào cần thực hiện xét nghiệm này và những trường hợp nào thường được chỉ định? Mời bạn cùng theo dõi thông tin trong bài viết dưới đây.
1. Sắt có vai trò như thế nào trong huyết thanh?
Sắt là một trong những khoáng chất vô cùng quan trọng, giúp duy trì sự sống cho cơ thể con người. Cụ thể, sắt tham gia vào quá trình hô hấp tế bào, tạo hemoglobin, myoglobin vận chuyển oxy đến các tế bào trên cơ thể. Ion sắt cũng là thành phần của các enzyme catalase, peroxidase hay cytocrom, flavoprotein nội tế bào,…
Sắt được nạp vào cơ thể chủ yếu qua đường ăn uống. Nhưng thông thường, mỗi ngày, chúng ta chỉ có thể dung nạp khoảng 10% lượng sắt qua chế độ ăn. Đây là một lượng rất ít.
Sắt ở dạng muối hoặc hydroxit của Fe3+. Khi đưa vào cơ thể, hợp chất của sắt sẽ bị phân ly thành ion tự do. Sau đó, Fe3+ sẽ được đưa về dạng
Fe2+ để dễ hấp thụ hơn.
Mỗi người có nhu cầu sắt khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố như lứa tuổi, giới tính, hay sự phát triển của cơ thể,… Những đối tượng như phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con bú sẽ cần được bổ sung một lượng sắt lớn hơn.
Sắt nên được cung cấp một cách hợp lý. Vì thiếu hay thừa sắt đều gây ảnh hưởng lớn đối với sức khỏe. Nếu tình trạng thiếu sắt quá lâu sẽ gây cạn kiệt sắt dự trữ và dẫn tới tình trạng thiếu máu. Nhưng ngược lại, tình trạng thừa sắt có thể làm suy giảm chức năng của một số cơ quan như tim, gan, tụy,… Nếu kéo dài sẽ có thể dẫn tới suy đa tạng và rất nguy hiểm cho người bệnh.
2. Xét nghiệm sắt huyết thanh là gì?
Xét nghiệm sắt huyết thanh là xét nghiệm thường áp dụng để đo hàm lượng sắt có trong huyết thanh của cơ thể người bệnh. Cụ thể là thông qua định lượng sắt huyết thanh sẽ xác định được lượng sắt gắn với transferin trong huyết thanh.
Lượng sắt huyết thanh được thực hiện bằng phương pháp đo quang. Trong môi trường axit, transferrin bao quanh sắt sẽ bị phân tách giải phóng ion sắt tự do. Sau đó, Ion sắt này phản ứng với thuốc thử và cho màu đặc trưng. Sẽ có 2 trường hợp xảy ra:
+ Nồng độ sắt huyết thanh giảm: Nghĩa là người bệnh bị thiếu máu, thiếu sắt, hoặc có thể đang mắc một số bệnh viêm mạn tính, mất máu cấp,...
+ Nồng độ sắt huyết thanh tăng: Có thể do bổ sung sắt không đúng, hoặc do viêm gan cấp, truyền máu nhiều lần, hay nhiễm sắc tố sắt tiên phát do di truyền dẫn đến tăng hấp thu sắt,...
Ngoài ra vì lượng sắt trong máu có thể thay đổi liên tục nên các bác sĩ thường chỉ định kết hợp với một số xét nghiệm sắt khác để có được kết luận bệnh chính xác nhất.
3. Những đối tượng thường được chỉ định xét nghiệm sắt huyết thanh
Xét nghiệm sắt huyết thanh rất cần thiết với những trường hợp có biểu hiện của chứng thiếu hoặc thừa sắt quá mức. Đây là cách hiệu quả để chẩn đoán bệnh và từ đó đưa ra phác đồ điều trị tốt nhất.
3.1. Biểu hiện khi cơ thể thiếu sắt
Ở giai đoạn đầu, tình trạng thiếu sắt không gây nhiều nguy hiểm với người bệnh. Nhưng nếu trường hợp này kéo dài quá lâu sẽ có thể khiến nguồn sắt dự trữ của cơ thể bị cạn kiệt. Lúc này, cơ thể sẽ xuất hiện một số dấu hiệu rõ ràng. Dưới đây là một số biểu hiện của thiếu sắt mà bạn nên chú ý để kịp thời đi khám và điều trị:
Mệt mỏi kéo dài: Thiếu sắt sẽ khiến cơ thể luôn mệt mỏi dù không phải làm việc quá nhiều.
Chóng mặt: Đây là một biểu hiện rất đặc trưng của bệnh thiếu máu, thiếu sắt. Người bệnh thường xuyên chóng mặt, chỉ cần quay đầu hoặc chuyển tư thế cũng có thể gây chóng mặt. Nếu thiếu sắt nặng, người bệnh sẽ liên tục gặp phải triệu chứng chóng mặt.
Ốm yếu: Người thiếu sắt thường có sắc mặt xanh xao, ốm yếu.
Đau đầu: Đau đầu có thể là biểu hiện của nhiều loại bệnh lý nhưng cũng là dấu hiệu cảnh báo tình trạng thiếu sắt. Vì thế, nếu thường xuyên bị đau đầu, bạn cũng nên kiểm tra xem có phải tình trạng thiếu máu, thiếu sắt gây ra không.
Trong những trường hợp thiếu sắt nặng, cơ thể sẽ luôn cảm thấy mệt mỏi, đau ngực, khó thở và thường xuyên chóng mặt, đau đầu, đau chân. Những trẻ em bị thiếu sắt thường có nhận thức kém.
Bên cạnh đó, những người bệnh thiếu máu có thể thèm ăn cam thảo, phấn hay đất sét, đôi khi có cảm giác nóng rát ở lưỡi và tình trạng loét ở góc miệng,…
3.2. Biểu hiện khi cơ thể thừa sắt
Khi thừa sắt, cơ thể có thể mắc một số triệu chứng như sau
- Đau khớp.
- Thường xuyên đau bụng.
- Cơ thể mệt mỏi, hay ốm yếu.
- Thiếu năng lượng, không đủ sức làm việc.
- Có dấu hiệu bất thường về tim mạch.
- Giảm ham muốn tình dục.
Xét nghiệm sắt huyết thanh không chỉ để đánh giá cơ thể bạn đang thiếu sắt hay thừa sắt mà còn được thực hiện định kỳ đối với các bệnh nhân đang điều trị bệnh thiếu/thừa sắt để đánh giá tình trạng sức khỏe đã được cải thiện hay chưa.
Lưu ý: Một số yếu tố có thể làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm như:
Uống thuốc sắt, cung cấp cho cơ thể những thực phẩm giàu sắt, vừa truyền máu.
Sử dụng các chất kích thích như rượu bia, ma túy.
Sử dụng thuốc tránh thai.
Ngoài ra, nếu sử dụng một số thuốc như metformin, ACTH hay aspirin với liều lượng cao cũng có khả năng làm giảm lượng sắt trong huyết thanh.
Căng thẳng hoặc thiếu ngủ.
Chính vì thế, các bác sĩ thường chỉ định làm xét nghiệm sắt huyết thanh kết hợp với một số xét nghiệm khác để đảm bảo có một kết quả chính xác nhất.
|
Things to know about serum iron testing
Serum iron testing is indicated to evaluate the amount of iron present in the body's serum. So, when should this test be performed and in what cases is it usually indicated? Please follow the information in the article below.
1. What role does iron play in serum?
Iron is one of the extremely important minerals that helps maintain life in the human body. Specifically, iron participates in the process of cellular respiration, creating hemoglobin, and myoglobin transports oxygen to cells in the body. Iron ions are also components of the enzymes catalase, peroxidase or cytochrome, intracellular flavoproteins,...
Iron is absorbed into the body mainly through diet. But normally, every day, we can only absorb about 10% of iron through our diet. This is a very small amount.
Iron is in the form of salt or hydroxide of Fe3+. When introduced into the body, iron compounds will be dissociated into free ions. Then, Fe3+ will be returned to its form
Fe2+ for easier absorption.
Each person has different iron needs depending on factors such as age, gender, or body development, etc. Subjects such as women of reproductive age, pregnant women, and women who are Breastfeeding mothers will need to supplement a larger amount of iron.
Iron should be provided appropriately. Because iron deficiency or excess both have great effects on health. If iron deficiency lasts too long, it will deplete iron reserves and lead to anemia. But on the contrary, iron overload can impair the function of some organs such as the heart, liver, pancreas, etc. If prolonged, it can lead to multiple organ failure and is very dangerous for the patient.
2. What is serum iron test?
Serum iron test is a commonly used test to measure the iron content in the patient's serum. Specifically, through serum iron measurement, the amount of iron bound to transferrin in the serum will be determined.
Serum iron levels were performed photometrically. In an acidic environment, transferrin surrounding iron will be dissociated, releasing free iron ions. Then, this iron ion reacts with the reagent and gives a characteristic color. There will be 2 cases:
+ Decreased serum iron concentration: Means the patient has anemia, iron deficiency, or may be suffering from some chronic inflammatory diseases, acute blood loss,...
+ Increased serum iron concentration: May be due to incorrect iron supplementation, or due to acute hepatitis, multiple blood transfusions, or hereditary primary hemochromatosis leading to increased iron absorption,...
In addition, because the amount of iron in the blood can constantly change, doctors often prescribe it in combination with other iron tests to get the most accurate diagnosis.
3. Subjects are often prescribed serum iron testing
Serum iron testing is essential in cases showing signs of iron deficiency or excess. This is an effective way to diagnose the disease and from there come up with the best treatment regimen.
3.1. Symptoms when the body lacks iron
In the early stages, iron deficiency does not pose much danger to the patient. But if this situation lasts too long, it can cause the body's iron reserves to be depleted. At this time, the body will show some clear signs. Below are some symptoms of iron deficiency that you should pay attention to promptly seek medical attention and treatment:
Prolonged fatigue: Iron deficiency will make the body always tired even without having to work too much.
Dizziness: This is a very typical manifestation of anemia and iron deficiency. Patients often feel dizzy, just turning their head or changing positions can cause dizziness. If iron deficiency is severe, the patient will constantly experience symptoms of dizziness.
Illness: People with iron deficiency often have pale and weak faces.
Headache: Headache can be a sign of many diseases but is also a warning sign of iron deficiency. Therefore, if you often have headaches, you should also check to see if anemia or iron deficiency is causing it.
In cases of severe iron deficiency, the body will always feel tired, have chest pain, difficulty breathing and often experience dizziness, headaches, and leg pain. Children with iron deficiency often have poor cognition.
Besides, people with anemia may crave licorice, chalk or clay, sometimes have a burning feeling on the tongue and ulcers in the corner of the mouth, etc.
3.2. Symptoms when the body has too much iron
When there is too much iron, the body may have some of the following symptoms
- Athritis.
- Frequent stomach pain.
- The body is tired or weak.
- Lack of energy, not enough strength to work.
- There are signs of cardiovascular abnormalities.
- Reduced sexual desire.
Serum iron testing is not only to assess whether your body is iron deficient or has an excess of iron, but is also performed periodically for patients being treated for iron deficiency/excess to assess improved health status. or not.
Note: Some factors can affect test results such as:
Take iron pills, provide the body with iron-rich foods, and have a blood transfusion.
Using stimulants such as alcohol and drugs.
Use birth control pills.
In addition, using certain drugs such as metformin, ACTH or aspirin in high doses can also reduce the amount of iron in serum.
Stress or lack of sleep.
Therefore, doctors often prescribe a serum iron test in combination with a number of other tests to ensure the most accurate results.
|
medlatec
|
Công dụng của Aspartab
Sản phẩm Aspartab có thành phần chính là Aspartame, thường được sử dụng cho người ăn kiêng chất bột, đường như là bệnh nhân tiểu đường, thừa cân béo phì,... Vậy sản phẩm Aspartab có tác dụng gì?
1. Aspartab có tác dụng gì?
Aspartab là một loại chất tạo ngọt ít năng lượng, được bào chế dưới dạng viên nén, với thành phần chính là Aspartame 10mg, cùng với các tá dược gồm có: Natri lauryl sulfat, Magnesi stearat, Natri starch glycolat, Lactose, Povidon, Aerosil, nước tinh khiết vừa đủ 1 viên nén.Aspartame là một chất ngọt được dùng thay đường, nó có độ ngọt cao gấp 200 lần đường, được sử dụng cho bệnh nhân theo chế độ ăn kiêng chất bột, đường như bệnh nhân tiểu đường, béo phì... Sau khi uống Aspartame sẽ được thủy phân tại đường tiêu hóa thanh methyl alcohol, aspartic acid va phenylalanin.Sản phẩm Aspartab được chỉ định để tạo vị ngọt ít năng lượng dành cho người ăn kiêng chất bột, đường như là:Bệnh nhân tiểu đường;Người béo phì...Sản phẩm Aspartab chống chỉ định trong các trường hợp sau:Người mắc bệnh phenylceton niệu.Một số lưu ý khi sử dụng sản phẩm Aspartab:Aspartame sẽ mất độ ngọt trong môi trường ẩm hoặc khi nấu nướng kéo dài với nhiệt độ trên 120°C.Chưa thấy báo cáo về việc sử dụng sản phẩm Aspartab cho phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú.Tác dụng của sản phẩm Aspartab khi lái xe và vận hành máy móc: Không có.
2. Cách dùng và liều dùng sản phẩm Aspartab
2 viên Aspartab có vị ngọt tương đương với 1 muỗng cà phê đường. Sản phẩm Aspartab được dùng để cho vào đồ ăn, thức uống tùy theo khẩu vị mỗi người.Liều tối đa là 40mg/kg thể trọng/ ngày.Hiện tại chưa có báo cáo về việc sử dụng quá liều sản phẩm Aspartab. Tốt nhất bạn chỉ nên sử dụng sản phẩm trong liều khuyến cáo.
3.Tóm lại, Aspartab thường được sử dụng cho người ăn kiêng chất bột, đường như là bệnh nhân tiểu đường, thừa cân béo phì. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, người bệnh cần dùng thuốc Aspartab theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.
|
Uses of Aspartab
Aspartab products have the main ingredient Aspartame, often used for people on a carbohydrate and sugar diet such as diabetics, overweight and obese,... So what effects does the Aspartab product have?
1. What effects does Aspartab have?
Aspartab is a low-energy sweetener, prepared in tablet form, with the main ingredient being Aspartame 10mg, along with excipients including: Sodium lauryl sulfate, Magnesium stearate, Sodium starch glycolate, Lactose, Povidone, Aerosil, pure water enough for 1 tablet. Aspartame is a sweetener used to replace sugar, it is 200 times sweeter than sugar, used for patients on a starch and sugar diet such as diabetics. sugar, obesity... After taking Aspartame, it will be hydrolyzed in the digestive tract to form methyl alcohol, aspartic acid and phenylalanine. Aspartab products are indicated to create a low-energy sweet taste for people on a starch and sugar diet. such as: Diabetic patients; Obese people... Aspartab products are contraindicated in the following cases: People with phenylketonuria. Some notes when using Aspartab products: Aspartame will lose sweetness in the lips humid environments or prolonged cooking with temperatures above 120°C. There have been no reports of the use of Aspartab products for pregnant women and lactating women. Effects of Aspartab products when driving and Machine operation: None.
2. How to use and dosage of Aspartab products
2 Aspartab tablets have the same sweetness as 1 teaspoon of sugar. Aspartab products are used to add to food and drinks depending on each person's taste. The maximum dose is 40mg/kg body weight/day. There are currently no reports of overdose of Aspartab products. It is best to only use the product within the recommended dose.
3. In summary, Aspartab is often used for people on a carbohydrate and sugar diet such as diabetics and overweight and obese patients. To ensure health safety and maximize treatment effectiveness, patients need to use Aspartab according to the doctor's instructions.
|
vinmec
|
Nguyên nhân đau khớp cổ chân khi chạy bộ và cách xử trí
Đau khớp cổ chân khi chạy bộ là hiện tượng nhiều người gặp phải nhưng nguyên nhân không giống nhau, trong đó có những nguyên nhân là bệnh lý cần phải được điều trị ngay để tránh ảnh hưởng xấu đến xương khớp. Bài viết dưới đây sẽ cùng bạn tìm hiểu về nguyên nhân gây nên tình trạng này và cách khắc phục hiệu quả.
1. Tại sao bị đau khớp cổ chân khi chạy bộ?
1.1. Vấn đề về giày chạy
Nhiều người không nghĩ rằng đau khớp cổ chân khi chạy bộ có thể xuất phát từ chính đôi giày của mình. Thực tế cho thấy, đôi giày rất quan trọng với mọi môn thể thao, đặc biệt là chạy bộ.
Giày có tác dụng bảo vệ đôi chân trước các tổn thương có thể gặp phải trong quá trình chạy bộ. Vì vậy nếu không dùng giày chạy thì đây chính là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến đau cổ chân. Mặt khác, khi chạy bộ bằng đôi giày có kích thước không phù hợp với chân thì cũng dễ bị đau cổ chân.1.2. Khởi động trước khi chạy
Khởi động là điều kiện không thể thiếu trước khi bắt đầu tập chạy. Dù chạy máy hay chạy bộ thì việc này đều không thể bỏ qua. Khởi động chính là cách giúp máu được tăng cường lưu thông đến các khớp xương, các hệ cơ quan trong cơ thể, tránh được tình trạng chuột rút. Nếu không khởi động chân tay thật kỹ trước khi chạy thì sau đó sẽ dễ bị đau khớp cổ chân.1.3. Chấn thương xương hoặc bệnh lý cổ chân- Bị gãy xương, trật khớp,... có thể khiến cổ chân bị đau khi chạy bộ.
- Hội chứng ống cổ chân: đây là hiện tượng dây thần kinh và dây chằng quanh khớp cổ chân bị chèn ép, kết quả là khi chạy bộ người bệnh dễ bị đau khớp cổ chân. - Viêm khớp cổ chân: bệnh lý này có thể bắt nguồn từ thoái hóa sụn khớp. Người bị đau khớp cổ chân khi chạy bộ rất có thể là dấu hiệu của viêm khớp cổ chân. - Viêm khớp dạng thấp: bệnh lý này khiến cho khớp bị bào mòn và biến dạng, khớp cổ chân đau nhức và vận động kém. - Bong gân: dây chằng khớp cổ chân nếu bị kéo căng quá mức thì có thể khiến cho cổ chân bị đau vì tổn thương. - Viêm gân: lặp đi lặp lại một hoạt động tại cổ chân có thể làm tăng sự kích ứng ở gân, phát triển viêm gân nên mỗi khi chạy bộ cổ chân đều đau nhức.1.4. Nguyên nhân khác- Tập luyện không điều độ: giữ tần suất luyện tập điều độ là cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe và tránh những tổn thương không đáng có. Nếu chạy bộ quá sức hoặc không thường xuyên có thể tạo áp lực cho dây chằng và kết quả là đau khớp cổ chân khi chạy bộ. - Tuổi tác: sự lão hóa của hệ xương theo độ tuổi sẽ khiến cho các khớp không còn trơn tru như ban đầu nên người cao tuổi dễ bị đau cổ chân trong quá trình chạy bộ.2. Đau khớp cổ chân khi chạy bộ trong trường hợp nào cần thăm khám?
Có nhiều nguyên nhân gây nên hiện tượng đau cổ chân ở người chạy bộ, tuy nhiên, nếu xuất phát từ thói quen không tốt thì có thể cải thiện bằng cách thay đổi thói quen đó. Khi được chườm lạnh và nghỉ ngơi, điều chỉnh lại thói quen luyện tập, dần dần cơn đau cổ chân sẽ chấm dứt. Tuy nhiên, đau cổ chân xuất phát từ chấn thương hoặc bệnh lý thì cần can thiệp điều trị bởi nó có thể gây nên những biến chứng ở khớp, teo cơ, hạn chế khả năng vận động,... Vì thế, ngay khi bị đau khớp cổ chân khi chạy bộ kèm theo
các dấu hiệu sau thì bạn nên khám bác sĩ chuyên khoa ngay:- Tình trạng đau nhức trên 3 ngày. - Đã nghỉ ngơi khoảng 1 tuần nhưng không cải thiện đau, không chạy bộ được. - Có cảm giác lỏng lẻo, tê bì ở cổ chân. - Có dấu hiệu sưng đỏ, nhiễm trùng cổ chân. - Cổ chân đã từng trải qua nhiều lần bị thương trước đó.3. Phương pháp khắc phục đau khớp cổ chân khi chạy bộ
3.1. Dừng luyện tập cho chân có thời gian nghỉ ngơi
Ngay khi bị đau cổ chân bạn cần dừng chạy, kê cao chân 10 - 20cm để cải thiện lưu thông máu. Tiếp sau đó bạn nên nghỉ ngơi vài ngày để theo dõi cổ chân xem có biểu hiện bất thường nào không. Nếu không có bất thường thì có thể chạy tiếp nhưng nếu có bất thường thì cần thăm khám.3.2. Chườm lạnhĐây là cách giúp cơn đau được làm dịu, tình trạng sưng tấy được giảm bớt. Bạn có thể dùng túi chườm lạnh bán sẵn hoặc gói đá vào khăn mỏng rồi chườm lên khớp cổ chân bị đau 15 - 20 phút, 4 - 8 lần/ngày, không nên chườm quá lâu. Tuy nhiên, đây chỉ là cách giảm đau tạm thời, chỉ có tác dụng với những cơn đau nhẹ không xuất phát từ bệnh lý.3.3. Dùng thuốc
Có một số loại thuốc giảm đau không kê đơn có thể khắc phục tình trạng đau cổ chân khi chạy bộ nhưng không được lạm dụng dùng kéo dài để tránh gặp các tác dụng phụ đến thận, tá tràng, dạ dày,... Tốt nhất nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ chuyên ngành về việc dùng thuốc giảm đau khi bị đau khớp cổ chân do chạy bộ.3.4. Tập phục hồi chức năngĐây là phương pháp giúp giảm thiểu chấn thương, củng cố cơ bắp và cải thiện khả năng vận động để giảm cơn đau và tăng độ linh hoạt cho khớp. Muốn thực hiện bài tập này bạn nên nhờ huấn luyện viên hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để có được những hướng dẫn đúng về mặt kỹ thuật.3.5. Trị liệu thần kinh cột sống
Trị liệu thần kinh cột sống rất tốt cho những trường hợp đau cổ chân xuất phát từ nguyên nhân bệnh lý xương khớp. Các bác sĩ chuyên khoa sẽ nắn chỉnh để cải thiện cấu trúc sai lệch, giúp khớp trở về đúng vị trí. Điều này khiến cho dây thần kinh bị chèn ép được giải phóng và cơn đau được giải quyết triệt để. Hầu hết các trường hợp đau khớp cổ chân khi chạy bộ không quá nghiêm trọng nhưng nó khiến cho quá trình luyện tập của người bệnh bị gián đoạn, sinh hoạt hàng ngày bị ảnh hưởng. Không những thế, những trường hợp đau xuất phát từ bệnh lý nếu không được phát hiện để điều trị có thể gây nên biến chứng khôn lường.
|
Causes of ankle pain when running and how to treat it
Ankle joint pain when jogging is a phenomenon that many people experience but the causes are different, some of which are pathologies that need to be treated immediately to avoid negative effects on the bones and joints. The article below will help you learn about the causes of this condition and how to effectively fix it.
1. Why do I have ankle pain when jogging?
1.1. Running shoe problem
Many people do not think that ankle pain when running can come from their own shoes. In fact, shoes are very important for every sport, especially running.
Shoes help protect your feet from damage that may occur during jogging. Therefore, if you do not use running shoes, this is the leading cause of ankle pain. On the other hand, when jogging in shoes whose size is not suitable for your feet, you can easily experience ankle pain.1.2. Warm up before running
Warming up is an indispensable condition before starting to practice running. Whether running a treadmill or jogging, this cannot be ignored. Warming up is a way to help increase blood circulation to joints and organ systems in the body, avoiding cramps. If you do not warm up your limbs thoroughly before running, you will easily suffer from ankle joint pain afterward.1.3. Bone injury or ankle disease - Broken bones, dislocations, etc. can cause ankle pain when running.
- Tarsal tunnel syndrome: this is a phenomenon where the nerves and ligaments around the ankle joint are compressed, resulting in the patient easily experiencing ankle joint pain when jogging. - Ankle arthritis: This disease can originate from articular cartilage degeneration. People who have ankle pain when jogging may be showing signs of ankle arthritis. - Rheumatoid arthritis: This disease causes the joints to be eroded and deformed, the ankle joints are painful and have poor mobility. - Sprain: If the ankle ligaments are stretched too much, it can cause pain in the ankle due to damage. - Tendinitis: repeating an activity in the ankle can increase irritation in the tendon, developing tendonitis, so every time you jog, your ankle hurts. 1.4. Other causes - Irregular exercise: keeping exercise frequency in moderation is the best way to protect your health and avoid unnecessary injuries. If you run too hard or not regularly, it can put pressure on your ligaments and result in ankle joint pain when running. - Age: the aging of the skeletal system with age will cause the joints to no longer be as smooth as before, so elderly people are susceptible to ankle pain during jogging.2. In what cases do you need to see a doctor for ankle joint pain when jogging?
There are many causes of ankle pain in runners, however, if it comes from bad habits, it can be improved by changing that habit. When you apply cold compresses and rest, and adjust your exercise habits, your ankle pain will gradually stop. However, ankle pain originating from injury or disease requires treatment intervention because it can cause complications in the joints, muscle atrophy, limited mobility, etc. Therefore, as soon as There is pain in the ankle joint when jogging
If you have the following signs, you should see a specialist immediately: - Pain lasting more than 3 days. - I rested for about a week but the pain did not improve and I could not jog. - There is a feeling of looseness and numbness in the ankle. - There are signs of redness and swelling in the ankle. - The ankle has experienced many previous injuries.3. Methods to overcome ankle joint pain when jogging
3.1. Stop exercising to give your legs time to rest
As soon as you have ankle pain, you need to stop running and elevate your legs 10 - 20cm to improve blood circulation. Next, you should rest for a few days to monitor your ankle for any abnormalities. If there are no abnormalities, you can continue running, but if there are abnormalities, you need to be examined.3.2. Applying cold compresses is a way to help soothe pain and reduce swelling. You can use a commercially available cold pack or wrap ice in a thin towel and apply it to the painful ankle joint for 15 - 20 minutes, 4 - 8 times a day, do not apply it for too long. However, this is only a temporary pain relief method, only effective for mild pain that does not originate from disease.3.3. Use medicine
There are some over-the-counter pain relievers that can relieve ankle pain when jogging, but they should not be used for a long time to avoid side effects on the kidneys, duodenum, stomach, etc. Good It is best to consult a doctor or specialized pharmacist about using pain relievers when having ankle joint pain due to jogging.3.4. Rehabilitation training This is a method that helps minimize injuries, strengthen muscles and improve mobility to reduce pain and increase joint flexibility. To perform this exercise, you should ask a trainer or consult a specialist to get correct technical instructions.3.5. Chiropractic therapy
Chiropractic therapy is very good for cases of ankle pain stemming from bone and joint diseases. Specialists will correct the misaligned structure and help the joint return to its correct position. This causes the compressed nerve to be released and the pain is completely resolved. Most cases of ankle pain when jogging are not too serious, but it causes the patient's exercise process to be interrupted and daily activities affected. Not only that, cases of pain originating from pathology, if not detected and treated, can cause unpredictable complications.
|
medlatec
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.