vi
stringlengths
868
8.2k
en
stringlengths
803
8.87k
origin
stringclasses
3 values
Công thức “3 cần 1 tránh” thoát sỏi tiết niệu cho Đa phần người mắc sỏi thường “nuôi lớn” những hung thần này vì lý do bận rộn trong công việc và cuộc sống, gặp cơn đau thì dùng thuốc cho qua đi rồi lại lao vào guồng quay vội vã thường ngày. Nhiều người mắc sỏi nhưng vì bận rộn nên không đi chữa trị (ảnh minh họa) “Tưởng chữa sỏi lâu, ai ngờ nhanh hơn kỳ vọng” Anh Trần Văn T là một người trẻ nhưng lại tình cờ phát hiện ra viên sỏi hơn 1cm bên thận trái từ năm trước. Bác sĩ đã đề nghị anh chữa sỏi luôn vì kích thước còn nhỏ sẽ dễ xử lý hơn. Tuy nhiên do chủ quan cộng với công việc bận rộn, anh T đã quên mất viên sỏi của mình mà vẫn lao đầu vào làm việc, thức khuya, ăn uống không đúng bữa. Thời gian gần đây anh hay đau bụng, thi thoảng còn bị quặn thắt, sau khi đến bệnh viện thì anh mới biết được viên sỏi mình đã “chạy” xuống niệu quản và kẹt ở đó gây đau đớn. Bệnh nhân đang được chữa sỏi tiết niệu bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể Công thức “3 cần 1 tránh” vẹn toàn cho bệnh nhân mắc sỏi thận, sỏi tiết niệu Cần đến ngay bệnh viện uy tín để được xác định tình trạng sỏi và xử lý sỏi ngay. Bạn cần loại bỏ suy nghĩ “sỏi nhỏ chưa nghiêm trọng, chưa cần chữa ngay”, thực tế sỏi to hay sỏi nhỏ đều có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm. Như trường hợp bệnh nhân T được đề cập ở trên, tuy sỏi thận mới hơn 1cm nhưng khi kẹt xuống niệu quản lại gây đau từ âm ỉ đến quặn thận. “Bệnh nhân chỉ cần để thêm 1 ít thời gian nữa là đường tiết niệu sẽ bị cọ xát và tổn thương, thận sẽ ứ nước và không thể tán sỏi ngoài cơ thể được.” – bác sĩ Huyên cho biết thêm. Hiện nay công nghệ hiện đại đã có thể giúp chúng ta điều trị sỏi an toàn, phục hồi nhanh và ít thời gian hơn hẳn so với trước. Sỏi to, rắn, lâu năm thì có thể tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ thay vì mổ mở. Bệnh nhân chỉ có một vết rạch tầm 5mm trên lưng để đưa ống nội soi vào tán sạch sỏi, không giống mổ mở chục cm gây đau đớn và để lại sẹo. Sau tán, người bệnh cũng ít đau hơn, phục hồi nhanh và có thể xuất viện sau 3 – 5 ngày. Với sỏi ở niệu quản bé hơn 1.5cm và ở vị trí sát bể thận như anh T, người bệnh có thể tán ngoài cơ thể cực nhẹ nhàng và thoải mái, tán xong được về nhà luôn. Tán sỏi công nghệ cao rất an toàn và hiệu quả nhưng cần được thực hiện với máy móc thiết bị hiện đại và đòi hỏi các thao tác chuẩn xác đến từng milimet. Chẳng hạn chọc dò tạo đường hầm nhỏ đến thận dưới sự hướng dẫn của máy siêu âm trong quá trình tán sỏi qua da là một kỹ thuật cực kỳ phức tạp và cần độ chính xác cao. Kỹ thuật này đòi hỏi bác sĩ phải có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong việc thực hiện các thao tác tán sỏi. Một số trường hợp bệnh nhân mang “ổ sỏi” hoặc sỏi san hô quá cứng, cần đưa ra phác đồ toàn diện cho người bệnh như kết hợp nhiều phương pháp tán sỏi công nghệ cao với nhau. Bệnh nhân có thể được tán sỏi nội soi qua da xử lý những viên sỏi to và cứng, sau đó áp dụng tán sỏi ngoài cơ thể để làm sạch tất cả những viên sỏi nhỏ còn sót lại. Những phác đồ này yêu cầu lựa chọn đơn vị có đầy đủ công nghệ cao để thực hiện tốt tất cả các phương pháp tán sỏi. Nhiều kỹ thuật đòi hỏi đội ngũ bác sĩ phải có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm Cần lưu ý về chế độ ăn uống và sinh hoạt sau tán sỏi để tránh tái phát sỏi Tránh suy nghĩ “đợi sỏi to rồi tán một lần” “Sỏi chữa càng sớm càng tốt để tránh các biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng đường tiết niệu, suy thận hay thậm chí là hỏng thận… Vì vậy, không được nghĩ rằng, sỏi nào cũng tán được, vậy mình cứ đợi sỏi to rồi tán một lần cho xong để tiết kiệm thời gian. Ôm sỏi lâu, biến chứng sẽ càng nặng nề mà không ai biết trước được.” – bác sĩ Huyên kết luận.  
The formula "3 things to avoid in 1" helps to drain urinary stones Most people with stones often "raise" these evil spirits because they are busy with work and life. When the pain occurs, they take medicine to make it go away and then rush back into the daily hustle and bustle. Many people have stones but because they are busy they don't go for treatment (illustration) “I thought it would take a long time to cure stones, but it was quicker than expected.” Mr. Tran Van T is a young man who accidentally discovered a stone of more than 1cm in his left kidney a year ago. The doctor suggested that he treat the stones because their small size would be easier to handle. However, due to being subjective and busy with work, Mr. T forgot about his pebble and still threw himself into work, stayed up late, and did not eat properly. Lately, he has had stomach pain and sometimes cramps. After going to the hospital, he learned that the stone had "run" down into his ureter and got stuck there, causing pain. The patient is being treated for urinary stones using extracorporeal lithotripsy The "3 things to avoid" formula is perfect for patients with kidney stones and urinary stones You need to go to a reputable hospital immediately to determine the condition of the stones and treat them immediately. You need to get rid of the thought that "small stones are not serious and do not need immediate treatment", in fact, large or small stones can cause dangerous complications. As in the case of patient T mentioned above, although the kidney stone is newer than 1cm, when it gets stuck in the ureter, it causes pain from dull to renal colic. "The patient just needs to wait a little longer and the urinary tract will be rubbed and damaged, the kidneys will retain fluid and the stones will not be able to be dissolved outside the body." – Doctor Huyen added. Currently, modern technology can help us treat stones safely, recover quickly and take much less time than before. For large, solid, long-standing stones, lithotripsy can be performed endoscopically through a small tunnel instead of open surgery. The patient only has a 5mm incision on his back to insert the endoscope to clear the stones, unlike open surgery of ten centimeters that causes pain and leaves scars. After treatment, the patient also has less pain, recovers quickly and can be discharged from the hospital after 3-5 days. With stones in the ureter that are smaller than 1.5cm and located close to the kidney pelvis like Mr. T, the patient can be dispersed outside the body very gently and comfortably, and can go home immediately. High-tech lithotripsy is very safe and effective but needs to be performed with modern machinery and equipment and requires precise operations down to the millimeter. For example, puncture and creation of small tunnels into the kidney under the guidance of an ultrasound machine during percutaneous lithotripsy is an extremely complex technique and requires high precision. This technique requires doctors to be highly specialized and experienced in performing lithotripsy operations. In some cases, patients have "stone nests" or coral stones that are too hard, requiring a comprehensive regimen for the patient such as combining many high-tech lithotripsy methods together. Patients can undergo percutaneous endoscopic lithotripsy to treat large and hard stones, then apply extracorporeal lithotripsy to clean all remaining small stones. These protocols require choosing a unit with full high technology to perform all lithotripsy methods well. Many techniques require a team of highly specialized and experienced doctors It is necessary to pay attention to diet and activities after lithotripsy to avoid stone recurrence Avoid thinking "wait for the gravel to get big and then crush it once" “The sooner the stones are treated, the better to avoid dangerous complications such as urinary tract infections, kidney failure or even kidney failure... Therefore, don't think that any stone can be broken, so just wait for the stone to get bigger. Then apply it once to save time. If you hold stones for a long time, the complications will become more severe and no one can predict." – Dr. Huyen concluded.
thucuc
Thông tin vắc xin phòng sốt xuất huyết tại Việt Nam Dịch sốt xuất huyết tăng đột biến tại Việt Nam trong thời gian qua làm dấy lên mối lo ngại cho sức khỏe cộng đồng. Bởi vậy mà vắc xin phòng sốt xuất huyết trở nên được quan tâm bao giờ hết. Xem ngay thông tin mới nhất về loại vắc xin này tại Việt Nam! 1. Tìm hiểu bệnh sốt xuất huyết Bệnh sốt xuất huyết là một căn bệnh phổ biến tại Việt Nam, do ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới và gió mùa đã khiến cho dịch sốt xuất huyết dễ dàng lan rộng trong cộng đồng, đặc biệt là ở các tỉnh phía Nam và miền Trung với khí hậu nóng ẩm quanh năm. Sốt xuất huyết Dengue là một loại bệnh do nhiễm virus Dengue được truyền từ muỗi Aedes aegypti Sốt xuất huyết Dengue là một loại bệnh do nhiễm virus Dengue được truyền từ muỗi Aedes aegypti, còn được gọi là muỗi vằn. Loại muỗi này thường đốt vào ban ngày và chúng không tự nhiên mang virus Dengue mà cần đốt người bệnh trước đó để truyền cho những người khác. Căn bệnh này được xếp vào nhóm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, được quan tâm bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Sốt xuất huyết hiện đã xuất hiện ở hơn 100 quốc gia, với số ca nhiễm bệnh hàng năm từ 50 đến 100 triệu ca. Tại Việt Nam, chỉ tính từ đầu năm 2023 hết tháng 9/2023, Việt Nam ghi nhận gần 90.000 trường hợp mắc sốt xuất huyết, trong đó đã có 24 trường hợp không qua khỏi. Số ca bệnh sốt huyết gia tăng đang trong thời gian vừa qua là nỗi lo ngại lớn của nước, để lại gánh nặng y tế không hề nhỏ cho cộng đồng. Đồng thời, xu hướng gia tăng của sốt xuất huyết cảnh báo nguy cơ bùng phát ca mắc và số ca tử vong trong thời gian tới. Vì vậy mà vắc xin sốt xuất huyết đang là vấn đề được quan tâm tại Việt Nam hiện nay, bởi tiêm ngừa vắc xin chính là phương pháp dự phòng hiệu quả nhất với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. 2. Vắc xin sốt xuất huyết Hiện nay, vắc xin phòng sốt xuất huyết được xem là phương pháp thiết yếu để ngăn chặn bệnh và giảm nguy cơ các biến chứng sốt xuất huyết. Vì bệnh này đã và đang ngày càng lan rộng cũng như để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng như: suy tạng, xuất huyết não và tử vong,… Hiện nay, trên thế giới đã có vắc xin phòng bệnh sốt xuất huyết Dengvaxia (CYD-TDV): – Đây là vắc xin sốt xuất huyết đầu tiên được cấp phép trên thế giới vào tháng 12 năm 2015 tại Mexico. Vắc xin này được sử dụng cho người trong độ tuổi từ 9 đến 45 sống trong vùng lưu hành dịch sốt xuất huyết. – Vắc xin Dengvaxia là một vắc xin sốt xuất huyết Tứ giá, được phát triển bởi tập đoàn Sanofi Pasteur (Pháp). – Theo thông tin của Tổ chức Y Tế Thế giới (WHO), hiệu quả của vắc xin này trong việc bảo vệ cơ thể khỏi virus Dengue gây bệnh sốt xuất huyết phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm độ tuổi, số lần tiêm và loại virus Dengue đang lưu hành trong khu vực. – Hiện tại, vắc xin CYD-TDV vẫn chưa được WHO đánh giá chất lượng và chưa được phê duyệt sử dụng trên toàn thế giới. Chỉ một số quốc gia cụ thể, có cơ quan quản lý quốc gia cấp giấy chứng nhận, mới được phép sử dụng vắc xin này. 3. Thông tin vắc xin sốt xuất huyết tại Việt Nam Hiện tại, Việt Nam vẫn chưa có loại vắc xin sốt xuất huyết nào được đưa vào sử dụng. Hiện tại, Việt Nam vẫn chưa có loại vắc xin phòng sốt xuất huyết nào được đưa vào sử dụng Với sự phát triển của y học hiện đại và ngành công nghiệp vắc xin phòng chống dịch bệnh, sẽ có vắc xin sốt xuất huyết tối ưu được phát triển và được cấp phép sử dụng trên toàn thế giới, đặc biệt là tại Việt Nam trong thời gian sớm nhất, nhằm phục vụ người dân. Vắc xin sốt xuất huyết là một trong những công cụ quan trọng trong chương trình tiêm chủng toàn cầu, giúp giảm tình trạng lây lan dịch bệnh, bảo vệ tính mạng và giảm gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là khi tình trạng sốt xuất huyết đang gia tăng đột biến tại Việt Nam. 4. Các cách ngừa bệnh sốt xuất huyết Trong thời gian chờ đợi vắc xin, Bộ Y tế khuyến cáo người dân tuân thủ các biện pháp ngừa bệnh sau: 4.1. Diệt muỗi và các con lăng quăng, bọ gậy – Sử dụng các biện pháp diệt muỗi như hương muỗi, bình xịt, phun thuốc chống muỗi. – Đậy kín tất cả đồ vật chứa nước để ngăn muỗi đẻ trứng. – Diệt lăng quăng/bọ gậy bằng cách thả cá vào các bể chứa nước lớn. – Thay rửa các dụng cụ nhỏ chứa nước hàng tuần. – Phát quang bụi rậm để muỗi không có chỗ cư trú. 4.2. Vệ sinh môi trường sống – Giữ vệ sinh nhà ở sạch sẽ, phòng ốc thoáng mát – Thu gom và hủy các các vật dụng không dùng đến hoặc rác thải xung quan nhà. – Dọn vệ sinh môi trường sống xung quanh, lật úp các dụng cụ chứa nước không sử dụng. – Bỏ dầu ăn hoặc muối vào bát nước kê chân chạn hoặc tủ đựng chén bát, thay nước các bình hoa trong nhà thường xuyên. – Thường xuyên phun hóa chất phòng chống dịch sốt xuất huyết. 4.3. Để phòng chống muỗi đốt – Không cho trẻ em hoạt động ở nơi có môi trường tối tăm, ẩm thấp hoặc ao tù nước đọng. – Buông màn cả ngày lẫn đêm khi ngủ. – Mặc quần áo dài tay. – Sử dụng kem xua muỗi, bình xịt diệt muỗi, hương muỗi hoặc vợt điện để diệt muỗi. – Sử dụng rèm che hoặc màn tẩm hóa chất để diệt muỗi. – Đặc biệt, người bị sốt xuất huyết cần nằm trong màn để tránh muỗi đốt và lây lan bệnh cho người khác. Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có khả năng lây nhiễm cao, người dân cần cảnh giác
Information on dengue fever vaccine in Vietnam The sudden increase in dengue fever in Vietnam in recent times has raised concerns for public health. Therefore, the dengue fever vaccine has become of greater concern than ever. See the latest information about this vaccine in Vietnam now! 1. Learn about dengue fever Dengue fever is a common disease in Vietnam. Due to the influence of the tropical climate and monsoon, dengue fever spreads easily in the community, especially in the southern and southern provinces. Central with hot and humid climate all year round. Dengue hemorrhagic fever is a disease caused by infection with the Dengue virus transmitted by Aedes aegypti mosquitoes Dengue hemorrhagic fever is a disease caused by infection with the Dengue virus transmitted by the Aedes aegypti mosquito, also known as the Aedes mosquito. This type of mosquito usually bites during the day and they do not naturally carry the Dengue virus but need to bite an infected person first to transmit it to others. This disease is classified as a dangerous infectious disease and is of concern to the World Health Organization (WHO). Dengue fever is now present in more than 100 countries, with annual infections ranging from 50 to 100 million. In Vietnam, only from the beginning of 2023 to the end of September 2023, Vietnam recorded nearly 90,000 cases of dengue fever, of which 24 cases did not survive. The recent increase in blood fever cases is a major concern for the country, leaving a significant medical burden on the community. At the same time, the increasing trend of dengue fever warns of the risk of an outbreak of cases and deaths in the near future. Therefore, dengue fever vaccine is a matter of concern in Vietnam today, because vaccination is the most effective prevention method for dangerous infectious diseases. 2. Dengue fever vaccine Currently, dengue vaccine is considered an essential method to prevent the disease and reduce the risk of dengue complications. Because this disease has been spreading more and more and leaving many serious complications such as: organ failure, brain hemorrhage and death,... Currently, the world has a vaccine to prevent dengue fever Dengvaxia (CYD-TDV): – This is the first dengue vaccine licensed in the world in December 2015 in Mexico. This vaccine is for use in people between the ages of 9 and 45 living in dengue endemic areas. – Dengvaxia vaccine is a quadrivalent dengue vaccine, developed by Sanofi Pasteur corporation (France). – According to information from the World Health Organization (WHO), the effectiveness of this vaccine in protecting the body from the Dengue virus that causes dengue fever depends on many factors, including age and number of vaccinations. and the Dengue virus circulating in the region. – Currently, the CYD-TDV vaccine has not yet been evaluated by WHO for quality and has not been approved for use worldwide. Only specific countries, with national regulatory authorities that issue certification, are authorized to use this vaccine. 3. Dengue fever vaccine information in Vietnam Currently, Vietnam still does not have any dengue fever vaccine in use. Currently, Vietnam still does not have any dengue fever vaccine in use With the development of modern medicine and the disease prevention vaccine industry, there will be an optimal dengue vaccine developed and licensed for use worldwide, especially in Vietnam in the coming time. at the earliest possible time, to serve the people. Dengue vaccine is one of the important tools in the global vaccination program, helping to reduce the spread of disease, save lives and reduce the burden on the health care system, especially when Dengue fever is increasing dramatically in Vietnam. 4. Ways to prevent dengue fever While waiting for the vaccine, the Ministry of Health recommends that people comply with the following disease prevention measures: 4.1. Kill mosquitoes, larvae and larvae – Use mosquito-killing methods such as mosquito scents, aerosols, and anti-mosquito sprays. – Cover all water containers to prevent mosquitoes from laying eggs. – Kill larvae/larvae by releasing fish into large water tanks. – Change and wash small water containers weekly. – Clear bushes so mosquitoes have no place to live. 4.2. Clean the living environment – Keep the house clean and the rooms cool – Collect and destroy unused items or waste around the house. – Clean up the surrounding living environment, turn over unused water containers. – Put cooking oil or salt in the water bowl at the base of the cupboard or cupboard, and change the water in flower vases in the house regularly. – Regularly spray chemicals to prevent dengue fever. 4.3. To prevent mosquito bites – Do not let children operate in dark, damp environments or stagnant ponds. – Leave the curtains open day and night when sleeping. – Wear long-sleeved clothes. – Use mosquito repellent cream, mosquito spray, mosquito scent or electric racket to kill mosquitoes. – Use chemical-impregnated curtains or mosquito nets to kill mosquitoes. – In particular, people with dengue fever need to lie under mosquito nets to avoid mosquito bites and spreading the disease to others. Dengue fever is a dangerous infectious disease, highly contagious, people need to be vigilant
thucuc
Bẫy động mạch khoeo chân: Những điều cần biết Bẫy động mạch khoeo chân (Popliteal Artery Entrapment Syndrome- PAES) là một trong các nguyên nhân hiếm gặp gây triệu chứng thiếu máu chi dưới mạn tính. Việc chẩn đoán và điều trị muộn sẽ dẫn đến những biến chứng nặng nề ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. 1. Bẫy động mạch khoeo chân là bệnh gì? Động mạch dẫn máu từ tim đến nuôi dưỡng đôi chân, động mạch ở vùng phía sau gối, có tên là động mạch khoeo. Ở vùng này, động mạch nằm sát ngay phía sau các xương và phía trước các cân cơ, các cơ cẳng chân. Ở người bình thường, khi đi lại, các cơ và cân cơ co giãn nhưng không gây chèn ép hay ảnh hưởng đến chức năng cấp máu của động mạch khoeo.Hội chứng bẫy động mạch khoeo chân (Popliteal artery entrapment syndrome) là một hội chứng hiếm gặp, do phần cơ vùng bắp chân phát triển “lấn sân” ở vị trí bất thường hoặc phì đại đã tạo một đè ép lên động mạch khoeo chân. Khi động mạch này bị “bẫy”, khiến cho dòng máu khó khăn luân chuyển xuống phía dưới cẳng bàn chân, gây ra những rối loạn nhất định cho cẳng bàn chân tùy theo thời gian, mức độ chèn ép.Bệnh nhân mắc bẫy động mạch khoeo có thể xảy ra từ khi sinh ra (bẩm sinh) hoặc phát triển sau này trong cuộc sống (mắc phải). Ở dạng bẩm sinh, cơ bắp chân hoặc động mạch gần đó được định vị bất thường trong khi em bé lớn lên trong bụng mẹ. Những người có dạng PAES mắc phải có cơ bắp chân to hơn bình thường (mở rộng). Tình trạng này cũng có thể phát triển theo thời gian, do tập thể dục và tập luyện dẫn đến một cơ bắp chân mở rộng, chèn ép động mạch khoeo.Hội chứng bẫy động mạch khoeo hay còn gọi là "bệnh chạy bộ" hiếm phát hiện vì khó chẩn đoán và dễ nhầm lẫn với suy tĩnh mạch. Bẫy động mạch khoeo là hội chứng hiếm gặp, khó chẩn đoán. 2. Triệu chứng của bẫy động mạch khoeo Triệu chứng chính của bẫy động mạch khoeo là đau hoặc chuột rút ở phía sau cẳng chân (bắp chân) xảy ra trong khi tập thể dục và nghỉ ngơi. Các dấu hiệu và triệu chứng khác có thể bao gồm:Chân lạnh sau khi tập thể dụcĐau nhói hoặc nóng rát ở bắp chân. Tê ở vùng bắp chân. Nếu tĩnh mạch gần đó (tĩnh mạch khoeo) cũng bị kẹt bởi cơ bắp chân, bạn có thể có:Cảm giác nặng nề ở chân. Chuột rút vào ban đêm. Sưng ở vùng bắp chân. Thay đổi màu da xung quanh cơ bắp chân. Cục máu đông ở chân dưới (huyết khối tĩnh mạch sâu). Chuột rút vào ban đêm là triệu chứng thường gặp 3. Yếu tố nguy cơ Hội chứng bẫy động mạch khoeo là bệnh lý không phổ biến. Những điều sau đây làm tăng nguy cơ của bạn về tình trạng này:Người trẻ tuổi: Tình trạng này thường thấy nhất ở những người ở độ tuổi thanh thiếu niên hoặc 20 tuổi. Nó hiếm khi được chẩn đoán ở những người trên 40 tuổi.Nam giới: PAES có thể xảy ra ở bất cứ ai, nhưng nó phổ biến hơn nhiều ở những người đàn ông trẻ tuổi.Hoạt động thể thao nặng: những người vận động các môn thể thao chịu sức căng cơ chân như chạy, đạp xe, các môn điền kinh, thường xuyên tập các bài tập tạ hoặc tập luyện cường độ cao có nguy cơ cao nhất. 4. Chẩn đoán bẫy động mạch khoeo 4.1 Chẩn đoán lâm sàng Biểu hiện đau, mỏi bắp chân giống với hội chứng thiếu máu mạn tính chi do xơ vữa động mạch. 4.2 Chẩn đoán hình ảnh Các hình ảnh nhận được trước và sau khi làm nghiệm pháp kiễng chân, giúp cho chẩn đoán xác định và chẩn đoán thể bệnh. Siêu âm: Giúp đánh giá lưu lượng dòng chảy, vị trí và mức độ hẹp tắc, vữa xơ của động mạch, lưu lượng tuần hoàn ngoại vi. Với chẩn đoán bẫy động mạch khoeo siêu âm ở tư thế bình thường và tư thế bàn chân gập về phía gan chân tối đa cần được thực hiện. Khi tốc độ dòng chảy ngoại vi bị giảm sau làm nghiệm pháp nghĩa là có PAES. Kết hợp với lâm sàng (bắt mạch) khi bệnh nhân ở tư thế kiễng chân để chẩn đoán chính xác hơn.Chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT)Chụp cộng hưởng từ (MRI). Sử dụng sóng siêu âm để chụp ảnh động mạch và đo lưu lượng máu trong chẩn đoán bẫy động mạch khoeo chân 5. Biến chứng của bẫy động mạch khoeo Áp lực lâu dài lên động mạch khoeo có thể khiến động mạch bị hẹp, gây đau và chuột rút dù người bệnh chỉ hoạt động nhẹ, chẳng hạn như đi bộ.Trong trường hợp nghiêm trọng hoặc khi không được chẩn đoán sớm, các dây thần kinh và cơ bắp ở chân có thể bị tổn thương. Cục máu đông có thể xảy ra ở chi dưới (huyết khối tĩnh mạch sâu). Các vận động viên lớn tuổi với các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng bẫy động mạch khoeo nên được kiểm tra phình động mạch chủ. Bẫy động mạch khoeo không được điều trị sớm sẽ hình thành cục máu đông 6. Điều trị bẫy động mạch khoeo Phẫu thuật là cách duy nhất để điều chỉnh cơ bắp chân bất thường và giải phóng động mạch bị mắc kẹt. Điều này giúp loại bỏ sự chèn ép động mạch và cho phép lưu lượng máu bình thường đến chân. Bác sĩ có thể sẽ đề nghị phẫu thuật nếu các triệu chứng ảnh hưởng đáng kể đến các hoạt động của người bệnh.Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ rạch vào bắp chân bên trong ngay dưới đầu gối, hoặc phía sau đầu gối, để giải phóng cơ bắp chân bất thường và cung cấp cho động mạch nhiều chỗ hơn. Điều này sẽ ngăn chặn cơ bắp chân ấn vào động mạch trong tương lai. Bệnh nhân được gây mê toàn thân trong quá trình phẫu thuật.Nếu tình trạng chèn ép đã xảy ra trong một thời gian dài, bạn có thể cần phẫu thuật bắc cầu động mạch. Phẫu thuật bắc cầu thường chỉ được thực hiện trên những người bị hẹp động mạch nghiêm trọng do hội chứng bẫy động mạch khoeo kéo dài.Phẫu thuật giải phóng cơ bắp chân và động mạch khoeo thường không ảnh hưởng đến chức năng của chân. Khi tình trạng này được chẩn đoán và điều trị sớm, bệnh nhân sẽ phục hồi hoàn toàn và các triệu chứng sẽ biến mất.Tóm lại, bẫy động mạch khoeo là bệnh lý hiếm gặp do bất thường cấu trúc giải phẫu của vùng cơ bắp chân gây chèn ép động mạch khoeo. Chẩn đoán bệnh dựa vào lâm sàng và siêu âm, cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính đa dãy. Phẫu thuật là phương pháp điều trị hiệu quả nhất được khuyến cáo, tùy thuộc từng giai đoạn bệnh, giai đoạn thương tổn mạch mà có phương pháp phẫu thuật hợp lý.
Popliteal artery entrapment: What you need to know Popliteal Artery Entrapment Syndrome (PAES) is one of the rare causes of chronic lower limb ischemia. Late diagnosis and treatment will lead to serious complications affecting the patient's health. 1. What disease is popliteal artery entrapment? The artery that carries blood from the heart to nourish the legs, the artery in the area behind the knee, is called the popliteal artery. In this area, the artery is located right behind the bones and in front of the fascia and lower leg muscles. In normal people, when walking, the muscles and fascia stretch but do not cause compression or affect the blood supply function of the popliteal artery. Popliteal artery entrapment syndrome is a syndrome. A rare condition, due to the growth of the calf muscles in an abnormal position or hypertrophy, creating pressure on the popliteal artery. When this artery is "trapped", it makes it difficult for blood to flow to the bottom of the foot, causing certain disorders in the foot depending on the time and level of compression. Patients with arteriovenous entrapment Popliteal veins can be present at birth (congenital) or develop later in life (acquired). In the congenital form, the calf muscles or nearby arteries are positioned abnormally while the baby grows in the womb. People with the acquired form of PAES have larger-than-normal leg muscles (enlarged). This condition can also develop over time, as exercise and training lead to an enlarged calf muscle, compressing the popliteal artery. Popliteal entrapment syndrome, also known as "running disease," is rare. discovered because it is difficult to diagnose and easily confused with venous insufficiency. Popliteal artery entrapment is a rare syndrome that is difficult to diagnose. 2. Symptoms of popliteal artery entrapment The main symptom of popliteal artery entrapment is pain or cramping in the back of the lower leg (calf) that occurs during exercise and rest. Other signs and symptoms may include: Cold feet after exercise Sharp or burning pain in the calves. Numbness in the calf area. If a nearby vein (popliteal vein) is also trapped by your calf muscles, you may have: A feeling of heaviness in your legs. Cramping at night. Swelling in the calf area. Changes in skin color around the calf muscles. Blood clot in the lower leg (deep vein thrombosis). Cramping at night is a common symptom 3. Risk factors Popliteal artery entrapment syndrome is an uncommon pathology. The following things increase your risk of this condition: Younger adults: This condition is most commonly seen in people in their teens or 20s. It is rarely diagnosed in people over 40 years of age. Men: PAES can occur in anyone, but it is much more common in younger men. Heavy athletic activity: athletes Sports that put strain on the leg muscles such as running, cycling, athletics, frequent weight training or high-intensity exercise have the highest risk. 4. Diagnosis of popliteal artery entrapment 4.1 Clinical diagnosis Symptoms of pain and fatigue in the calves are similar to chronic limb ischemia syndrome due to atherosclerosis. 4.2 Imaging diagnosis The images obtained before and after the tiptoe test help confirm diagnosis and diagnose the disease. Ultrasound: Helps evaluate blood flow, location and extent of stenosis, atherosclerosis of arteries, and peripheral circulation. With the diagnosis of popliteal artery trapping, ultrasound in a normal position and maximum plantar flexion of the foot should be performed. When the peripheral flow rate is reduced after the test, it means PAES is present. Combined with clinical (taking the pulse) when the patient is in a tiptoe position for more accurate diagnosis. Multi-sequence computed tomography (MSCT) Magnetic resonance imaging (MRI). Using ultrasound to image arteries and measure blood flow in the diagnosis of popliteal artery entrapment 5. Complications of popliteal artery trap Long-term pressure on the popliteal artery can cause the artery to narrow, causing pain and cramps even with light activity, such as walking. In severe cases or when not diagnosed early, the ligaments Nerves and muscles in the legs may be damaged. Blood clots may occur in the lower extremities (deep vein thrombosis). Older athletes with signs and symptoms of popliteal entrapment syndrome should be examined for aortic aneurysm. Popliteal artery entrapment that is not treated early will form a blood clot 6. Treatment of popliteal artery entrapment Surgery is the only way to correct abnormal leg muscles and release trapped arteries. This eliminates arterial compression and allows normal blood flow to the legs. Your doctor will likely recommend surgery if your symptoms significantly affect your activities. During surgery, your doctor will make an incision into the inner calf just below the knee, or behind the knee. , to release abnormal leg muscles and give the artery more room. This will prevent the calf muscle from pressing on the artery in the future. The patient is given general anesthesia during surgery. If the compression has occurred for a long time, you may need artery bypass surgery. Bypass surgery is usually only performed on people with severe narrowing of the arteries due to persistent popliteal entrapment syndrome. Surgery to release the calf muscle and popliteal artery usually does not affect leg function. When this condition is diagnosed and treated early, the patient will recover completely and the symptoms will disappear. In summary, popliteal artery entrapment is a rare disease caused by an abnormal anatomical structure of the muscle area. leg causing compression of the popliteal artery. Diagnosis of the disease is based on clinical practice and ultrasound, magnetic resonance, and multi-sequence computed tomography. Surgery is the most effective treatment method recommended. Depending on the stage of the disease and the stage of vascular damage, there is a reasonable surgical method.
vinmec
Nguyên nhân gây tụt huyết áp và cách sơ cứu nhanh Tụt huyết áp hay còn gọi là huyết áp thấp, là hiện tượng huyết áp của người bình thường bị thấp, dưới 90mmHg. Người bị tụt huyết áp thường có những triệu chứng như choáng váng, chóng mặt, mặt xanh khó chịu bứt rứt trong người. Nguyên nhân gây tụt huyết áp Tụt huyết áp hay còn gọi là huyết áp thấp, là hiện tượng huyết áp của người bình thường bị thấp, dưới 90mmHg. Cách xử trí nhanh khi gặp người tụt huyết áp Người bị tụt huyết áp thường có những triệu chứng như choáng váng, chóng mặt, mặt xanh khó chịu bứt rứt trong người. Về tư thế Khi người bệnh có dấu hiệu tụt huyết áp, hãy nhanh chóng để người bệnh ngồi ở nơi thoáng mát hoặc đặt người bệnh nằm trên giường, đầu hơi thấp, nâng cao hai chân. (Nếu có dụng cụ đo huyết áp bạn hãy đo huyết áp của người bệnh để có phương pháp xử trí thích hợp) Thực hiện sơ cứu Hãy cho người bệnh uống 2 cốc nước (tương đương 480ml) để điều tiết huyết áp. Hoặc có thể cho người bệnh uống trà gừng, nước sâm, cà phê, nước chè đặc, ăn thức ăn đậm muối, bột tam thất, rau cần tây, nước nho… Sử dụng thuốc hỗ trợ huyết áp Khi bị bệnh huyết áp, người bệnh cần mang theo hoặc dự phòng thuốc hỗ trợ huyết áp như: heptamyl, coramin,… để sử dụng khi cần thiết. Theo khảo sát gần đây của Đại học Harvard, socola chứa nhiều flavon giúp bảo vệ thành mạch máu vì thế socola được mệnh danh là vị thuốc cấp cứu bỏ túi cho những người bị tụt huyết áp. Căn cứ vào nguyên nhân tụt huyết áp Nếu nguyên nhân khiến tụt huyết áp là do người bệnh bị sốt hoặc tiêu chảy thì cần nhanh chóng truyền dịch theo đường tĩnh mạch. Trường hợp bệnh nhân mắc bệnh mạn tính mà tụt huyết áp phải uống thuốc theo bệnh mạn tính. Chẳng hạn: bệnh nhân bị suy tim dẫn đến tụt huyết áp cần uống thuốc trợ tim,…
Causes of low blood pressure and quick first aid Hypotension, also known as low blood pressure, is a phenomenon in which normal people's blood pressure is low, below 90mmHg. People with low blood pressure often have symptoms such as lightheadedness, dizziness, blue face, discomfort and restlessness. Causes of low blood pressure Hypotension, also known as low blood pressure, is a phenomenon in which normal people's blood pressure is low, below 90mmHg. How to quickly handle someone with low blood pressure People with low blood pressure often have symptoms such as lightheadedness, dizziness, blue face, discomfort and restlessness. About posture When the patient shows signs of low blood pressure, quickly let the patient sit in a cool place or lay the patient on the bed, head slightly low, legs raised. (If you have a blood pressure measuring device, measure the patient's blood pressure to have appropriate treatment methods) Perform first aid Let the patient drink 2 glasses of water (equivalent to 480ml) to regulate blood pressure. Or you can give the patient ginger tea, ginseng water, coffee, thick tea, salty foods, Panax notoginseng powder, celery, grape juice... Use blood pressure support medications When suffering from blood pressure, patients need to carry or reserve blood pressure support drugs such as heptamyl, coramin,... to use when necessary. According to a recent survey by Harvard University, chocolate contains many flavones that help protect blood vessel walls, so chocolate is known as a pocket emergency medicine for people with low blood pressure. Based on the cause of low blood pressure If the cause of low blood pressure is due to the patient having fever or diarrhea, intravenous fluids should be quickly administered. In case a patient has a chronic disease and has low blood pressure, he or she must take medication according to the chronic disease. For example: patients with heart failure leading to low blood pressure need to take heart medication, etc.
thucuc
Buồng trứng đa nang gây ra biến chứng gì cho sức khỏe? Buồng trứng đa nang là bệnh thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, bệnh đe dọa trực tiếp đến sức khỏe sinh sản của người bệnh. Ngoài ra, người bệnh còn có nguy cơ cao mắc nhiều bệnh lý nguy hiểm liên quan khác. Vậy buồng trứng đa nang gây ra biến chứng gì, nguy hiểm như thế nào? 1. Bác sĩ Sản khoa giải đáp: Buồng trứng đa nang gây ra biến chứng gì? Hội chứng buồng trứng đa nang ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe sinh sản cũng như sức khỏe chung của người bệnh. Vậy cụ thể buồng trứng đa nang gây ra biến chứng gì? Khi bị buồng trứng đa nang, người bệnh có nguy cơ cao gặp phải các biến chứng như: 1.1. Vô sinh Đa nang buồng trứng là bệnh có nguyên nhân do rối loạn nội tiết và đây là một trong các nguyên nhân gây vô sinh thường gặp. Trứng của người bệnh sẽ phát dục chậm hoặc dừng phát triển ở giai đoạn chưa chín do lượng testosteron sinh ra trong buồng trứng quá nhiều. Người bệnh thường bị rối loạn kinh nguyệt, kinh ít,... dẫn đến việc thụ thai gặp khó khăn hoặc không thể thụ thai. Nếu để tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng hiếm muộn, vô sinh. Không phải tất cả bệnh nhân buồng trứng đa nang đều bị vô sinh, song đây là một trong những nguyên nhân gây vô sinh hiếm muộn thường gặp. Bệnh kéo dài không được điều trị tốt khiến khả năng sinh con của người phụ nữ càng giảm dần. Nếu điều trị tốt, bệnh nhân vẫn có thể mang thai và sinh con khỏe mạnh. 1.2. Ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt Người mắc bệnh thường không có chu kỳ rụng trứng đều đặn nên chu kỳ kinh nguyệt cũng bị ảnh hưởng, có thể nhanh hoặc chậm tùy tháng. 1.3. Béo phì Có tới trên 30% phụ nữ mắc bệnh đa nang buồng trứng bị béo phì. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên quan giữa cân nặng và sự phát triển của các triệu chứng đa nang buồng trứng. Việc kiểm soát cân nặng là điều cần thiết giúp cải thiện tiên lượng của bệnh. 1.4. Biến chứng tử cung: Ung thư nội mạc tử cung Phụ nữ mắc buồng trứng đa nang có nguy cơ cao hơn tiến triển thành ung thư nội mạc tử cung, đặc biệt khi bệnh nhân thừa cân và bị rối loạn nội tiết tố kéo dài từ trước. Cơ chế gây ra bệnh lý này được giải thích như sau: Hormone estrogen đầu chu kỳ kinh nguyệt sẽ tác động lên lớp nội mạc tử cung, khiến chung dày lên để chuẩn bị sẵn sàng đón trứng đã thụ tinh về làm tổ. Hết thời gian chờ, khi trứng không được thụ thai, hormone estrogen giảm xuống để lớp niêm mạc tử cung bong ra và đẩy ra ngoài, dẫn đến xuất hiện kinh nguyệt. Nhưng ở phụ nữ bị buồng trứng đa nang, rối loạn hormone estrogen thường gây rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, thậm chí là mất kinh. Vì thế, lớp niêm mạc tử cung phát triển dày theo từng ngày nhưng không bong ra tự nhiên làm tăng nguy cơ hình thành tế bào bất thường, tiến triển thành ung thư nội mạc tử cung. 1.5. Biến chứng khác Các biến chứng do buồng trứng đa nang có thể gặp phải khác như: Bệnh tim Đa nang buồng trứng làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch do insulin cao dẫn đến tăng cholesterol, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch,... Điều này làm tăng nguy cơ đột quỵ và đau tim. Tiểu đường tuýp 2 Tình trạng kháng insulin khiến lượng đường trong máu tăng cao, dẫn đến nguy cơ mắc bệnh tiền tiểu đường và tiểu đường tuýp 2. Vấn đề về thẩm mỹ Hội chứng buồng trứng đa nang còn gây ra nhiều vấn đề thẩm mỹ, mặc dù không đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe song gây ảnh hưởng lớn đến sự tự tin và cuộc sống của người bệnh. Cụ thể: Tóc rụng nhiều dẫn đến hói đầu. Lông cơ thể, lông mặt mọc nhiều bất thường. Tăng cân, chủ yếu do mỡ thừa tập trung ở khoảng giữa thân người như bụng, đùi,… Sạm da, khô da, mụn trứng cá,… 2. Điều trị mang thai cho bệnh nhân buồng trứng đa nang như thế nào? Các chuyên gia cho biết, hội chứng buồng trứng đa nang không thể chữa khỏi hoàn toàn song có thể kiểm soát bệnh bằng việc khắc phục triệu chứng và điều hòa nội tiết tố. Tùy theo tình trạng bệnh và mong muốn điều trị của người bệnh mà bác sĩ sẽ xem xét điều trị để mang thai, giảm biến chứng hay điều trị để điều hòa chu kỳ kinh nguyệt. Dưới đây là một số biện pháp điều trị để giúp người bệnh mang thai: Giảm cân Giảm cân không chỉ khắc phục vấn đề thẩm mỹ do tích tụ mỡ thừa trong buồng trứng đa nang gây ra mà còn hỗ trợ việc rụng trứng tốt hơn, từ đó tăng khả năng thụ thai. Theo các nghiên cứu, nếu bạn giảm được từ 5 - 7 kg mỡ thừa, chu kỳ kinh nguyệt sẽ diễn ra đều đặn hơn, cùng với đó cholesterol và insulin cũng ổn định hơn. Giảm cân phù hợp cho bệnh nhân buồng trứng đa nang là cần kết hợp chế độ ăn ít bột đường, giàu chất xơ và thể dục hợp lý. Dùng thuốc hỗ trợ sinh sản Thuốc hỗ trợ sinh sản được sử dụng cho bệnh nhân buồng trứng đa nang có nhu cầu mang thai, cụ thể gồm: Clomiphene: điều hòa chu kỳ kinh nguyệt, thúc đẩy rụng trứng và tăng khả năng mang thai. Letrozole: kích thích rụng trứng, điều hòa sự rụng trứng và hỗ trợ mang thai. Metformin: Kích thích rụng trứng hiệu quả thường dùng kết hợp với Clomiphene và Letrozole Gonadotropins: thuốc này sẽ sử dụng ở dạng tiêm, có tác dụng mạnh hơn nên thường dùng khi bệnh nhân không đáp ứng tốt với các thuốc trên. Phẫu thuật buồng trứng Khi điều trị bằng các biện pháp trên không đạt hiệu quả, phẫu thuật được thực hiện với mục đích để giảm hormone sinh dục nam, tăng cường sự rụng trứng. Phẫu thuật buồng trứng này chỉ khắc phục trong thời gian ngắn tình trạng buồng trứng đa nang để có thể rụng trứng và mang thai. Sau khoảng vài năm, bệnh có thể tiếp tục tái phát. Thụ tinh trong ống nghiệm Đây là biện pháp cuối cùng giúp người phụ nữ mang thai. Bác sĩ sẽ lấy trứng của người phụ nữ kết hợp với tinh trùng bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm. Phôi thai hình thành sẽ được đưa vào tử cung để nuôi cấy.
What health complications does polycystic ovary cause? Polycystic ovary syndrome is a common disease in women of reproductive age, and it directly threatens the patient's reproductive health. In addition, patients are also at high risk of many other related dangerous diseases. So what complications does polycystic ovary syndrome cause and how dangerous is it? 1. Obstetrician answers: What complications does polycystic ovary syndrome cause? Polycystic ovary syndrome greatly affects the reproductive health as well as the general health of the patient. So what specific complications does polycystic ovary syndrome cause? When suffering from polycystic ovary syndrome, patients have a high risk of experiencing complications such as: 1.1. Infertility Polycystic ovary syndrome is a disease caused by endocrine disorders and this is one of the common causes of infertility. The patient's eggs will develop slowly or stop developing at an immature stage due to too much testosterone produced in the ovaries. Patients often have menstrual disorders, scanty menstruation, etc., leading to difficulty or inability to conceive. If this condition continues for a long time, it will lead to infertility. Not all polycystic ovary patients are infertile, but this is one of the common causes of infertility. If the disease lasts long and is not treated well, the woman's ability to have children gradually decreases. If treated well, patients can still get pregnant and give birth to healthy children. 1.2. Affects the menstrual cycle People with the disease often do not have regular ovulation cycles, so their menstrual cycle is also affected, which can be fast or slow depending on the month. 1.3. Fat Up to 30% of women with polycystic ovary disease are obese. Some studies also show an association between weight and the development of polycystic ovary symptoms. Weight control is essential to improve the prognosis of the disease. 1.4. Uterine complications: Endometrial cancer Women with polycystic ovary syndrome have a higher risk of developing endometrial cancer, especially when the patient is overweight and has long-standing hormonal disorders. The mechanism causing this disease is explained as follows: Estrogen hormone at the beginning of the menstrual cycle will affect the endometrial layer, causing it to thicken to prepare to receive the fertilized egg to implant. At the end of the waiting period, when the egg is not fertilized, the estrogen hormone decreases so that the uterine lining peels off and is pushed out, leading to menstruation. But in women with polycystic ovary syndrome, estrogen hormone disorders often cause menstrual cycle disorders, even amenorrhea. Therefore, the uterine lining grows thicker day by day but does not naturally shed, increasing the risk of abnormal cell formation, progressing to endometrial cancer. 1.5. Other complications Other possible complications due to polycystic ovary syndrome include: Heart disease Polycystic ovary syndrome increases the risk of cardiovascular diseases because high insulin leads to increased cholesterol, high blood pressure, atherosclerosis, etc. This increases the risk of stroke and heart attack. Type 2 diabetes Insulin resistance causes blood sugar levels to rise, leading to the risk of prediabetes and type 2 diabetes. Aesthetic problem Polycystic ovary syndrome also causes many cosmetic problems. Although not a serious threat to health, it greatly affects the patient's confidence and life. Specifically: Excessive hair loss leads to baldness. Abnormal growth of body and facial hair. Weight gain, mainly due to excess fat concentrated in the middle of the body such as the abdomen, thighs, etc. Dark skin, dry skin, acne,... 2. How is pregnancy treated for polycystic ovary patients? Experts say that polycystic ovary syndrome cannot be completely cured, but the disease can be controlled by overcoming symptoms and regulating hormones. Depending on the patient's condition and desire for treatment, the doctor will consider treatment to achieve pregnancy, reduce complications, or treat to regulate the menstrual cycle. Here are some treatments to help you get pregnant: Losing weight Losing weight not only overcomes aesthetic problems caused by excess fat accumulation in polycystic ovaries, but also supports better ovulation, thereby increasing the likelihood of conception. According to studies, if you lose 5-7 kg of excess fat, your menstrual cycle will be more regular, along with cholesterol and insulin being more stable. Appropriate weight loss for polycystic ovary patients requires a combination of a low-sugar, high-fiber diet and reasonable exercise. Use fertility drugs Reproductive support drugs are used for polycystic ovary patients who want to become pregnant, specifically including: Clomiphene: regulates the menstrual cycle, promotes ovulation and increases the possibility of pregnancy. Letrozole: stimulates ovulation, regulates ovulation and supports pregnancy. Metformin: Effective ovulation stimulation often used in combination with Clomiphene and Letrozole Gonadotropins: this drug will be used in injection form, has a stronger effect, so it is often used when patients do not respond well to the above drugs. Ovarian surgery When treatment with the above measures is not effective, surgery is performed with the purpose of reducing male sex hormones and enhancing ovulation. This ovarian surgery only fixes the polycystic ovary condition in a short time so that ovulation and pregnancy can occur. After a few years, the disease may continue to recur. In Vitro Fertilisation This is the last resort to help a woman get pregnant. The doctor will take the woman's eggs and combine them with sperm using in vitro fertilization. The resulting embryo will be placed in the uterus for culture.
medlatec
Truyền dịch - Khi nào cần? Một thực tế cho thấy nhiều người khi cảm thấy mệt mỏi, ăn uống kém, ngủ ít là nghĩ ngay đến việc truyền dịch nhằm phục hồi sức khỏe. Vậy dịch truyền là gì, khi nào cần truyền dịch? Việc lạm dụng hoặc dùng sai chỉ định có thể dẫn đến tai biến gì? Thực trạng đáng suy ngẫm Chị N. T. H. V. phấn khởi sau khi được truyền dịch ở một phòng khám tư. Chị phàn nàn rằng cả tuần qua chị thấy người mệt mỏi, ăn không ngon miệng, ấy thế mà khi tới trung tâm y tế gần nhà đề nghị được truyền dịch, các bác sĩ ở đây lại từ chối, bảo không cần thiết... Đến khi ra phòng khám tư, người ta vui vẻ truyền dịch cho chị ngay. Đúng là vừa nhanh, vừa tiện... Trên thực tế, không hiếm người như chị H. V, hễ cứ thấy trong người mệt mỏi là thích đi truyền... “đạm”. Nhiều người chỉ bị đau đầu nhưng cứ nằng nặc đòi vô “nước biển”. Khi gặp bác sĩ, dược sĩ có chuyên môn khuyên không nên thì họ tỏ ý không bằng lòng và tìm đến nơi khác để được thỏa mãn nhu cầu. Điều đáng nói ở đây là người muốn “tiếp nước” không hiểu rằng việc làm này là không cần thiết, tốn kém tiền bạc, thời gian, chưa kể có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Không chỉ tại một số phòng khám tư mới có tình trạng truyền dịch xảy ra vô tội vạ, mà ngay tại một số gia đình có người già, người ốm cũng mời y tá đến truyền dịch tại nhà. Tình trạng này đặc biệt phổ biến ở nông thôn, thị trấn, thị tứ, nơi kiến thức về chăm sóc sức khỏe của người dân còn hạn chế, việc giám sát hành nghề y dược tư nhân còn lỏng lẻo. Những người đòi hỏi được truyền dịch chỉ hiểu một cách sơ sài rằng dịch truyền là chất “bổ”, nên cứ thấy mệt là muốn bổ sung, họ không biết rằng các loại dịch truyền đều là thuốc dạng đặc biệt, chỉ được dùng khi bác sĩ khám và kê đơn. Dịch truyền là gì? Dịch truyền là loại dung dịch hòa tan chứa nhiều chất khác nhau, có thể tiêm chậm hoặc truyền trực tiếp vào tĩnh mạch người bệnh. Phần lớn dung môi sử dụng là nước cất, ngoài ra có thể sử dụng một số loại dung môi khác để hòa tan dược chất. Hiện có khoảng trên 20 loại dịch truyền được chia thành ba nhóm cơ bản đó là: nhóm cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể: (glucose các loại 5%, 10%, 20%, 30% và các dung dịch chứa chất đạm, chất béo và vitamin); nhóm cung cấp nước và các chất điện giải, dùng trong trường hợp mất nước, mất máu (dung dịch lactate ringer, natri clorua 0,9%, bicarbonate natri 1,4%... ) và nhóm đặc biệt (huyết tương tươi, dung dịch chứa albumin, dung dịch dextran, haes-steril, gelofusin hay dung dịch cao phân tử... ) dùng trong các trường hợp cần bù nhanh chất albumin hoặc lượng dịch tuần hoàn trong cơ thể. Khi nào cần truyền dịch? Trong cơ thể của mỗi con người đều có các chỉ số trung bình trong máu, về các chất đạm, đường, muối, các chất điện giải... Nếu một trong các chỉ số trung bình trên còn thấp hơn mức độ chỉ số bình thường cho phép thì lúc đó chúng ta mới bù đắp. Để quyết định bệnh nhân có cần truyền dịch hay không, các bác sĩ thường hay dựa vào các kết quả của xét nghiệm để thấy được trường hợp nào cần thiết và trường hợp nào chưa cần thiết để truyền bổ sung và số lượng bổ sung là bao nhiêu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt dù các bác sĩ chưa có được những kết quả xét nghiệm vẫn phải cho bệnh nhân truyền dịch, đó là khi bệnh nhân bị mất nước, mất máu, suy dinh dưỡng nặng, bị ngộ độc, trước và sau khi phẫu thuật... Những nguy hiểm có thể xảy ra khi truyền dịch không đúng Các tai biến khi truyền dịch có thể xảy ra từ nhẹ đến nặng. Nhẹ thì gây sưng phù, đau tại vùng tiêm truyền. Nặng hơn có thể gây viêm tĩnh mạch nhất là khi truyền các loại nước biển ưu trương. Nhưng một tai biến nguy hiểm có thể đến bất ngờ, đó là phản ứng toàn thân. Lúc đó, bệnh nhân cảm giác rét run, sắc mặt tái nhợt, vã mồ hôi, khó thở, đau ngực. Khi gặp tình huống này, phải được nhân viên y tế có chuyên môn, kinh nghiệm xử trí kịp thời nhằm tránh những diễn tiến nguy hiểm hơn. Người dân đừng nghĩ dịch truyền một biện pháp tối ưu cho sức khỏe, bởi dịch truyền chỉ thực sự có lợi khi cơ thể chúng ta cần thiết. Việc truyền dịch chỉ an toàn khi có chỉ định của bác sĩ xác định cơ thể bệnh nhân đang trong tình trạng như thế nào và cần những loại dịch truyền gì. Cần tuân thủ tuyệt đối các quy định trong truyền dịch về tốc độ, thời gian, số lượng, dụng cụ phải đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối. Ngoài ra, nơi truyền dịch phải có đủ các điều kiện xử lý chống sốc để phòng sự cố. Người truyền dịchphải có trình độ chuyên môn. Điều quan trọng là người bệnh phải được theo dõi thật sát trong suốt quá trình truyền dịch, để khi xảy ra tai biến hay biến chứng sẽ được xử trí cấp cứu kịp thời.
Infusion - When is it needed? A fact shows that when many people feel tired, eat poorly, or sleep little, they immediately think about receiving fluids to restore their health. So what is an infusion, when is it needed? What complications can abuse or misuse of prescriptions lead to? The situation is worth pondering Ms. N. T. H. V. was excited after receiving an infusion at a private clinic. She complained that all week long she felt tired and had no appetite, but when she went to the medical center near her home to request an intravenous drip, the doctors here refused, saying it was not necessary. When she got to the private clinic, they happily gave her fluids right away. It's really fast and convenient... In fact, it is not uncommon for people like Ms. H. V to feel tired and want to receive a... "protein" infusion. Many people just have a headache but still insist on drinking "sea water". When they see a doctor or pharmacist who has the expertise to advise against it, they express dissatisfaction and look elsewhere to satisfy their needs. What is worth mentioning here is that the person who wants to "receive water" does not understand that this is unnecessary, costs money and time, not to mention can be life-threatening. Not only in some private clinics do infusions happen without reason, but also in some families with elderly and sick people who also invite nurses to give infusions at home. This situation is especially common in rural areas, towns and cities, where people's knowledge of health care is limited and supervision of private medical and pharmaceutical practices is still lax. People who require infusions only vaguely understand that infusions are "nutritious" substances, so whenever they feel tired they want to supplement them. They do not know that infusions are all special medicines, only used when needed. Doctor examines and prescribes. What is an infusion? Infusion fluid is a soluble solution containing many different substances, which can be slowly injected or transmitted directly into the patient's veins. Most of the solvents used are distilled water, but some other solvents can also be used to dissolve the drug. There are currently over 20 types of infusions divided into three basic groups: groups that provide nutrients for the body: (glucose types of 5%, 10%, 20%, 30% and solutions containing protein , fats and vitamins); The group provides water and electrolytes, used in cases of dehydration and blood loss (ringer's lactate solution, sodium chloride 0.9%, sodium bicarbonate 1.4%...) and the special group (fresh plasma , solutions containing albumin, dextran solutions, haes-steril, gelofusin or polymeric solutions...) used in cases where albumin or circulating fluid volume in the body is needed quickly. When is fluid needed? In every human body, there are average blood indexes of protein, sugar, salt, electrolytes... If one of the above average indexes is lower than the average index level, Usually when we allow it, we only make up for it. To decide whether a patient needs intravenous fluids or not, doctors often rely on the results of tests to see which cases are necessary and which cases are not necessary for additional infusions and the amount of additional transfusion. how much. However, in some special cases, even though doctors have not yet had the test results, they still have to give the patient intravenous fluids, that is when the patient is dehydrated, has lost blood, is severely malnourished, or is poisoned. , before and after surgery... Dangers can occur when fluids are administered incorrectly Adverse events during infusion can range from mild to severe. Mild causes swelling and pain at the injection area. More severe cases can cause phlebitis, especially when hypertonic seawater is infused. But a dangerous accident can come unexpectedly, which is a whole body reaction. At that time, the patient felt chills, pale face, sweating, difficulty breathing, and chest pain. When encountering this situation, it must be handled promptly by qualified and experienced medical staff to avoid more dangerous developments. People should not think that infusion is an optimal measure for health, because infusion is only really beneficial when our bodies need it. Infusion is only safe when prescribed by a doctor to determine what condition the patient's body is in and what type of infusion is needed. It is necessary to strictly comply with the regulations in infusion regarding speed, time, quantity, and tools must ensure absolute sterility. In addition, the infusion site must have adequate anti-shock treatment conditions to prevent incidents. Perfusionists must have professional qualifications. It is important that the patient be closely monitored throughout the infusion process, so that if an accident or complication occurs, it will be treated promptly.
medlatec
Giải đáp: bọc răng sứ đắt không dành cho ai quan tâm Bọc răng sứ là một trong những phương pháp phổ biến để làm đẹp răng hiện nay. Tuy nhiên, nhiều người vẫn đang thắc mắc bọc răng sứ đắt không. Giá tiền bọc răng sứ phụ thuộc vào loại răng sứ mà bạn lựa chọn, chất liệu càng cao cấp thì giá thành càng cao. Bên cạnh đó, giá cũng phụ thuộc vào tay nghề của bác sĩ và kỹ thuật phục hình răng của trung tâm nha khoa bạn chọn thực hiện. 1. Định nghĩa bọc răng sứ Răng sứ là một loại răng giả. Răng sứ có màu sắc cũng như hình dáng bên ngoài giống với răng thật. Bọc răng sứ được thực hiện để khắc phục tình trạng hư hỏng hoặc mất răng, cũng như các khuyết điểm khác về răng miệng. Mục đích chính của bọc răng sứ thẩm mỹ không chỉ là tạo ra vẻ đẹp thẩm mỹ mà còn giúp cải thiện khả năng ăn nhai. Cấu tạo của răng sứ thẩm mỹ thường bao gồm hai phần: – Khung xương sườn bên trong, được làm bằng kim loại, hợp kim hoặc sứ. – Phần bề mặt bên ngoài, được phủ lớp sứ, giúp làm cho răng có cùng màu với các răng thật khác trong hàm của khách hàng. Có nhiều loại răng sứ khác nhau, và bác sĩ sẽ tư vấn và chọn loại răng sứ phù hợp tùy thuộc vào điều kiện và nhu cầu của từng khách hàng. Bọc răng sứ là phương pháp giải quyết các vấn đề về răng xấu Những loại răng sứ phổ biến nhất hiện nay gồm có: – Răng sứ kim loại – Răng sứ Titan – Răng sứ quý kim – Răng toàn sứ Zirconia 2. Bọc răng sứ nên được chỉ định cho những trường hợp nào? Răng sứ có ứng dụng rộng rãi, từ những người có hàm răng bình thường muốn có nụ cười đẹp hơn và trắng sáng hơn, cho đến những người gặp các vấn đề về răng miệng như: – Răng bị nhiễm màu nặng, không thể tẩy trắng hiệu quả. – Răng mọc xô lệch, hở kẽ. – Răng chen chúc, xô lệch, hoặc quá thưa thớt. Trong những trường hợp này, bọc răng sứ là biện pháp khắc phục nhanh chóng, giúp bạn có một hàm răng đều đẹp và thẳng hàng. Ngoài ra, răng sứ còn được sử dụng cho các trường hợp sau: – Răng bị sứt mẻ hoặc gãy vỡ lớn, khi hàn trám không đạt hiệu quả thẩm mỹ hoặc không khắc phục được. – Thiếu một hoặc nhiều răng, trong trường hợp này, bác sĩ sẽ đề xuất làm cầu răng sứ để thay thế cho răng đã mất. – Răng bị sâu, viêm tủy, chết tủy gây yếu mô răng. Răng sứ có tác dụng bảo vệ mô răng thật và giúp răng có thể dễ dàng ăn nhai như bình thường. – Răng thật bị hô hoặc móm ở mức độ nhẹ và vừa – Răng thưa, ngắn, hoặc không đều. 3. Chi phí bọc răng sứ và những điều cần biết 3.1. Giải đáp: bọc răng sứ đắt không? Giá bọc răng sứ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất liệu sứ, tay nghề bác sĩ và địa chỉ nha khoa bạn lựa chọn. Trong quá trình tư vấn và kiểm tra răng miệng, bạn sẽ nhận được thông tin cụ thể về ưu và nhược điểm của từng loại răng sứ cũng như mức giá để bạn có thể quyết định phù hợp với tài chính của mình. Tùy loại răng sứ mà mức giá sẽ khác nhau Dưới đây là một số thông tin về giá cả và đặc điểm của một số loại răng sứ phổ biến: – Răng sứ kim loại quý: Có phần bên trong làm từ kim loại quý như vàng, platin, palladium và phần sứ phủ bên ngoài. Răng có độ bền khá cao và tính thẩm mỹ tốt. Tuy nhiên, giá cao hơn do sử dụng kim loại quý và yêu cầu kỹ thuật cao. Vì vậy, bạn nên tìm hiểu kỹ và tham khảo ý kiến bác sĩ để lựa chọn được những loại răng sứ nào phù hợp với tình trạng răng cũng như khả năng tài chính của bản thân. 3. 2. Có nên bọc răng sứ với giá rẻ không? Bọc răng sứ là một giải pháp thẩm mỹ hiệu quả, giúp khắc phục các khuyết điểm của răng và cải thiện chức năng ăn nhai. Phương pháp này được đánh giá là an toàn và không ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng. Không nên bọc rắng sứ với giá rẻ vì chất lượng sẽ không đảm bảo Tuy nhiên, thay vì lựa chọn các địa chỉ uy tín để bọc răng sứ, nhiều người lại quyết định chọn dịch vụ không được kiểm chứng về chất lượng, dẫn đến một số biến chứng sau khi thực hiện như sau: – Khi bác sĩ không có đủ chuyên môn và không thực hiện đúng kỹ thuật, việc lắp răng sứ không khít sẽ dẫn đến hiện tượng thức ăn bị đọng lại và cổ chân răng bị hở. Điều này gây ra cảm giác đau rát và ê buốt kéo dài, đặc biệt khi ăn các thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh. – Hôi miệng: Nếu quá trình làm răng sứ không được thực hiện đúng kỹ thuật, có thể gây lún sâu dưới lợi và vi phạm khoảng sinh học, dẫn đến hiện tượng viêm lợi, viêm nướu, và cảm giác hôi miệng. Ngay cả khi đánh răng, bạn có thể gặp phải tình trạng chảy máu nướu. – Nguy cơ bị vỡ răng: Răng sứ có thể bị vỡ nếu chúng được sản xuất không đảm bảo chất lượng hoặc giá bọc răng toàn sứ quá rẻ. Những chiếc răng sứ kém chất lượng không chỉ không đạt yêu cầu về thẩm mỹ mà còn dễ bị vỡ do tác động trong quá trình ăn nhai. – Viêm tủy hỏng răng: Vi khuẩn từ môi trường miệng có thể xâm nhập vào tủy răng sau khi mài quá nhiều mô răng, làm cho quá trình bảo vệ răng sau khi mài trở nên không đảm bảo, dẫn đến tình trạng viêm tủy răng. Tình trạng này không chỉ gây đau đớn cho bệnh nhân mà còn có nguy cơ hỏng cả răng thật là rất cao. Giá bọc răng sứ phụ thuộc vào số lượng răng cần phục hình và loại răng sứ bạn chọn. Để chọn đúng dòng sứ, bạn cần xem xét túi tiền và tình trạng răng của mình. Địa chỉ bọc răng sứ uy tín cũng ảnh hưởng đến chi phí. Nếu bạn chọn một địa chỉ đáng tin cậy với quy trình chất lượng, trang thiết bị hiện đại, và bác sĩ có tay nghề giỏi, bạn có thể sẽ phải trả mức giá cao hơn. Nhưng hãy nhớ rằng chất lượng và giá cả thường đến cùng. Bạn nên đánh giá cẩn thận để có được hàm răng bền đẹp và đáng giá với số tiền bạn chi trả.
Answer: expensive porcelain crowns are not for anyone interested Porcelain crowns are one of the popular methods to beautify teeth today. However, many people are still wondering whether porcelain crowns are expensive. The price of porcelain crowns depends on the type of porcelain crown you choose, the higher the quality of the material, the higher the price. Besides, the price also depends on the skill of the doctor and the dental restoration technique of the dental center you choose to perform. 1. Definition of porcelain crowns Porcelain teeth are a type of false teeth. Porcelain teeth have the same color and appearance as real teeth. Porcelain crowns are performed to correct damaged or lost teeth, as well as other dental defects. The main purpose of cosmetic porcelain crowns is not only to create aesthetic beauty but also to help improve chewing ability. The structure of cosmetic porcelain teeth usually includes two parts: – Internal rib frame, made of metal, alloy or ceramic. – The outer surface is covered with a ceramic layer, helping to make the teeth the same color as other real teeth in the customer's jaw. There are many different types of porcelain teeth, and the doctor will advise and choose the appropriate type of porcelain teeth depending on the conditions and needs of each customer. Porcelain crowns are a method to solve bad teeth problems The most popular types of porcelain teeth today include: – Metal porcelain teeth – Titanium porcelain teeth – Precious porcelain teeth – Zirconia porcelain teeth 2. In what cases should porcelain crowns be prescribed? Porcelain teeth have a wide range of applications, from people with normal teeth who want a more beautiful and whiter smile, to people with dental problems such as: – Teeth are severely discolored and cannot be effectively whitened. – Teeth grow crooked and gapped. – Teeth are crowded, misaligned, or too sparse. In these cases, porcelain crowns are a quick fix, helping you have beautiful, straight teeth. In addition, porcelain teeth are also used for the following cases: – Teeth that are chipped or broken to a large extent, when filling does not have an aesthetic effect or cannot be repaired. – Missing one or more teeth, in this case, the doctor will recommend a porcelain bridge to replace the missing tooth. – Tooth decay, pulpitis, and pulp death cause weakened tooth tissue. Porcelain teeth protect real tooth tissue and help teeth easily chew and chew normally. – Real teeth are slightly to moderately crooked or underbite – Teeth are spaced, short, or uneven. 3. Cost of porcelain crowns and things to know 3.1. Answer: Are porcelain crowns expensive? The price of porcelain crowns depends on many factors such as porcelain material, doctor's skills and the dental address you choose. During the consultation and dental examination process, you will receive specific information about the pros and cons of each type of porcelain teeth as well as the price so you can decide according to your finances. Depending on the type of porcelain teeth, the price will vary Below is some information about the prices and characteristics of some popular types of porcelain teeth: – Precious metal porcelain teeth: Have an inner part made from precious metals such as gold, platinum, palladium and an outer ceramic part. Teeth have quite high durability and good aesthetics. However, the price is higher due to the use of precious metals and high technical requirements. Therefore, you should research carefully and consult a doctor to choose which type of porcelain teeth is suitable for your dental condition as well as your financial ability. 3. 2. Should you get cheap porcelain crowns? Porcelain crowns are an effective cosmetic solution, helping to overcome tooth defects and improve chewing function. This method is considered safe and does not affect oral health. Do not cover porcelain at cheap prices because the quality will not be guaranteed However, instead of choosing reputable addresses to get porcelain crowns, many people decide to choose services whose quality is not verified, leading to some complications after the procedure as follows: – When the doctor does not have enough expertise and does not perform the correct technique, the installation of porcelain teeth does not fit properly, leading to food stagnation and exposed tooth roots. This causes a lasting feeling of burning pain and sensitivity, especially when eating foods that are too hot or too cold. – Bad breath: If the process of making porcelain teeth is not done properly, it can cause deep depression under the gums and violate the biological space, leading to gingivitis, gingivitis, and a feeling of bad breath. Even when brushing your teeth, you may experience bleeding gums. – Risk of broken teeth: Porcelain teeth can break if they are manufactured without ensuring quality or the price of all-ceramic crowns is too cheap. Poor quality porcelain teeth not only do not meet aesthetic requirements but are also easily broken due to impact during chewing. – Pulpitis and tooth damage: Bacteria from the oral environment can enter the dental pulp after grinding too much tooth tissue, making the process of protecting the tooth after grinding become unsafe, leading to pulpitis. . This condition not only causes pain for the patient but also has a very high risk of damaging real teeth. The price of porcelain crowns depends on the number of teeth needing restoration and the type of porcelain crown you choose. To choose the right type of porcelain, you need to consider your budget and the condition of your teeth. The reputable location for porcelain crowns also affects the cost. If you choose a reliable location with quality procedures, modern equipment, and skilled doctors, you may have to pay a higher price. But remember that quality and price often come together. You should evaluate carefully to get teeth that are durable and beautiful and worth the money you pay.
thucuc
Trường hợp nào cần mổ nội soi hông lưng lấy sỏi tiết niệu? Mổ nội soi hông lưng lấy sỏi được sử dụng phổ biến trong điều trị sỏi tiết niệu kích thước lớn, không thể áp dụng các phương pháp tán sỏi ít xâm lấn. Ưu thế của phương pháp này là điều trị sạch sỏi, giảm đau đớn cho bệnh nhân, thời gian nằm viện ngắn, nhanh phục hồi sau mổ. 1. Mổ nội soi hông lưng lấy sỏi là gì? Sỏi tiết niệu là bệnh lý thường gặp và cần điều trị sớm nếu không sẽ gây tắc nghẽn làm ảnh hưởng đến chức năng thận. Hiện nay, phẫu thuật mổ mở điều trị sỏi tiết niệu đã được thay thế bằng các phương pháp điều trị ít xâm lấn hơn như: tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi qua da, tán sỏi nội soi ngược dòng hoặc lấy sỏi qua nội soi hông lưng. Trong đó, phương pháp mổ nội soi hông lưng lấy sỏi là phương pháp điều trị ít xâm hại, có ưu thế hơn với sỏi niệu quản 1/3 trên, sỏi bể thận mà các phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi nội soi ngược dòng bằng ống cứng và ống bán cứng không thực hiện được. Mổ nội soi hông lưng lấy sỏi thường được chỉ định cho các trường hợp sỏi niệu quản 1/3 trên và sỏi bể thận Mổ nội soi hông lưng lấy sỏi thường được chỉ định cho các trường hợp sỏi niệu quản 1/3 trên và sỏi bể thận 2. Chỉ định 3. Chống chỉ định 4. Các bước tiến hành mổ nội soi hông lưng lấy sỏi 4.1 Vô cảm Người bệnh được gây mê nội khí quản và đặt ống thông niệu đạo trước mổ Đặt bệnh nhân nằm nghiêng 90 độ về phía đối diện có sỏi, có kê gối dưới hông lưng. 4.2 Đặt trocar và tạo khoang sau phúc mạc Thường tiến hành đặt 3 trocar để thuận tiện cho thao tác: Tại vị trí đặt trocar 1, tách cân cơ tạo khoang sau phúc mạc. Đưa bóng vào khoang phúc mạc qua trocar, bơm 400-600ml khí để nong rộng khoang. 4.3 Phẫu tích lấy sỏi Mổ nội soi hông lưng lấy sỏi là phương pháp điều trị sỏi tiết niệu phổ biến hiện nay. 4.4. Đặt ống thông niệu quản và khâu phục hồi Đặt ống thông JJ qua niệu quản xuống bàng quang và đưa 1 đầu lên trên thận. Khâu phục hồi niệu quản- bể thận bằng chỉ tiêu chậm vicryl 4.0 hoặc 5.0. Trong trường hợp bệnh nhân có hẹp khúc nối bể thận – niệu quản thì sẽ tiến hành tạo hình lại bể thận qua nội soi sau khi đã lấy sỏi. 4.5 Kiểm tra lại 4.6 Theo dõi sau mổ nội soi hông lưng lấy sỏi 5. Tai biến trong và sau mổ 5.1 Tai biến trong phẫu thuật 5.2 Tai biến sau mổ nội soi hông lưng lấy sỏi 6. Chăm sóc sau mổ nội soi hông lưng lấy sỏi Sau khi mổ, bệnh nhân cần có kế hoạch chăm sóc và nghỉ ngơi khoa học để cơ thể sớm phục hồi và đề phòng sỏi tái phát: Sau mổ, người bệnh cần có chế độ dinh dưỡng và luyện tập khoa học. Sau mổ, người bệnh cần có chế độ dinh dưỡng và luyện tập khoa học. Ngày nay, với sự phát triển của y học, nhiều kỹ thuật hiện đại khác cơ thể thay thế mổ nội soi hông lưng lấy sỏi. Người bệnh hoàn toàn có thể làm sạch sỏi nhanh chóng mà rất nhẹ nhàng, đơn giản, thậm chí không cần phải mổ như tán sỏi ngoài cơ thể. Đo đó nên chủ động điều trị càng sớm càng tốt để tiết kiệm thời gian và tiền bạc.
In what cases is it necessary to have laparoscopic back surgery to remove urinary stones? Laparoscopic back surgery to remove stones is commonly used in the treatment of large urinary stones, where less invasive lithotripsy methods cannot be applied. The advantage of this method is to clean stones, reduce pain for the patient, short hospital stay, and quick recovery after surgery. 1. What is endoscopic back surgery to remove stones? Urinary stones are a common disease and need to be treated early otherwise it will cause blockage and affect kidney function. Currently, open surgery to treat urinary stones has been replaced by less invasive treatment methods such as extracorporeal lithotripsy, percutaneous lithotripsy, retrograde endoscopic lithotripsy or endoscopic stone removal. look at the back. In particular, laparoscopic hip and back surgery to remove stones is a less invasive treatment method, with more advantages for upper 1/3 ureteral stones and renal pelvis stones, while extracorporeal lithotripsy and internal lithotripsy methods are used. Retrograde examination using rigid and semi-rigid tubes cannot be performed. Laparoscopic back surgery to remove stones is often indicated for cases of upper 1/3 ureteral stones and renal pelvis stones. Laparoscopic back surgery to remove stones is often indicated for cases of upper 1/3 ureteral stones and renal pelvis stones. 2. Indication 3. Contraindications 4. Steps to perform endoscopic hip and back surgery to remove stones 4.1 Insensitivity The patient was given endotracheal anesthesia and a urethral catheter was placed before surgery Place the patient lying 90 degrees on the opposite side of the stone, with a pillow under the lower back. 4.2 Insert trocar and create retroperitoneal space Usually, 3 trocars are placed to facilitate operation: At the location of trocar 1, the fascia is separated to create a retroperitoneal space. Insert the balloon into the peritoneal cavity through the trocar, inject 400-600ml of air to expand the cavity. 4.3 Surgery to remove stones Laparoscopic back surgery to remove stones is a popular method of treating urinary stones today. 4.4. Insertion of ureteral catheter and recovery stitches Place the JJ catheter through the ureter down to the bladder and bring one end above the kidney. Ureteral-renal pelvis repair using slow index vicryl 4.0 or 5.0. In case the patient has narrowing of the renal pelvis-ureter junction, the renal pelvis will be reconstructed through endoscopy after removing the stone. 4.5 Check again 4.6 Follow-up after hip and back endoscopic stone removal surgery 5. Complications during and after surgery 5.1 Complications during surgery 5.2 Complications after endoscopic hip and back surgery to remove stones 6. Care after hip and back endoscopic stone removal surgery After surgery, patients need to have a scientific care and rest plan to help their body recover quickly and prevent stones from recurring: After surgery, patients need a scientific diet and exercise regimen. After surgery, patients need a scientific diet and exercise regimen. Today, with the development of medicine, many other modern body techniques have replaced back endoscopic surgery to remove stones. Patients can completely clean stones quickly and very gently and simply, without even needing surgery like extracorporeal lithotripsy. Therefore, you should proactively treat it as soon as possible to save time and money.
thucuc
Cách điều trị sót nhau thai mẹ sau sinh cần biết Sau quá trình sinh nở, người mẹ cần được tiếp tục theo dõi sát sao ít nhất trong 24h để phòng ngừa một số biến chứng có thể xảy ra, trong đó có sót nhau thai. Đây là biến chứng có thể để lại những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe. Vì thế, việc tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị sót nhau thai là điều mẹ nên làm. 1. Sót nhau thai là hiện tượng gì? Nhau thai được gắn vào thành tử cung, có nhiệm vụ cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho thai nhi phát triển. Ngoài ra, bánh nhau còn bảo vệ thai nhi khi có sự tác động từ bên ngoài như vi khuẩn gây nhiễm trùng, va đập, chấn thương. sau khi sinh thì cơ thể người mẹ không cần đến nhau thai nữa. Do vậy, với những trường hợp sinh thường, sau khi con ra đời, khoảng 30 phút thì nhau thai sẽ được tử cung người mẹ co bóp để đẩy ra ngoài (hay còn gọi là sổ rau). Với những người sinh mổ, bác sĩ lấy bánh nhau ra khỏi thành tử cung. Tuy nhiên, một số trường hợp, do những nguyên nhân khác nhau mà một phần nhau thai còn bị mắc lại ở tử cung, được gọi là hiện tượng sót nhau thai. Nhau sót có thể xảy ra bởi nhau bị mắc do cổ tử cung đóng một phần hoặc nhau vẫn còn bám vào thành tử cung (nhau cài răng lược). Sót nhau là tình trạng rất nguy hiểm cho sức khỏe của người mẹ, gây ra tình trạng viêm tử cung, viêm phần phụ hay nghiêm trọng hơn là băng huyết, đe dọa tính mạng người mẹ. 2. Nguyên nhân và triệu chứng dẫn đến tình trạng sót nhau thai Tìm hiểu về triệu chứng, nguyên nhân dẫn tới hiện tượng này có thể giúp tìm được cách điều trị sót nhau thai phù hợp cho mẹ. Có thể kể ra đây một số nguyên nhân gây ra tình trạng trên, gồm: Nhau bị mắc kẹt Là tình trạng nhau mắc ở sau cổ tử cung khiến cho nó dù đã được tách, nhưng không được đẩy ra ngoài nên khi cổ tử cung đóng lại thì bị kẹt bên trong. Đờ tử cung Chỉ hiện tượng việc co bóp của tử cung không đủ mạnh hoặc không liên tục khiến việc tống nhau ra ngoài không triệt để. Nhau tiền đạo Thông thường nhau bám ở đáy tử cung, song một số trường hợp, rau tiền đạo thị một phần hoặc toàn bộ bánh rau bám ở vùng đoạn dưới tử cung và cổ tử cung. Điều này không chỉ khiến cho thai nhi khó ra ngoài trong khi sinh mà còn gây nguy cơ sót nhau. Nhau cài răng lược Là tình trạng mà nhau bám quá sâu, thậm chí xâm lấn vào thành tử cung khiến cho việc lấy bánh nhau ra khỏi thành tử cung rất khó, dẫn đến băng huyết, rối loạn đông màu, sót rau. Ngoài ra, một số trường hợp có thể là do: Nhân viên y tế khi thực hiện lấy nhau không kiểm tra kỹ. Những người từng thực hiện thủ thuật nạo, phá thai hoặc từng mổ trước đó, nhau có thể bị dính vào vết mổ, vết rạch hay vết sẹo khiến khó phát hiện. Phụ nữ mang thai khi cao tuổi (trên 35), sinh non, sinh quá nhiều lần (hơn 5 lần), quá trình sinh kéo dài hoặc bị thai lưu cũng dễ gặp hiện tượng này. Việc bị sót nhau có thể gây ra một số triệu chứng, trong đó điển hình là: Ra máu bất thường: trên thực tế, sau sinh, sản phụ có thể bị ra sản dịch kéo dài song nếu là do sót nhau, cả dịch và máu đều không bình thường: Dịch mùi hôi, màu đen, máu ra nhiều, cả máu cục lẫn máu tươi. Bụng đau nhiều, đặc biệt là phần bụng dưới. Sốt và do mất máu nhiều nên có thể choáng váng, mệt mỏi. Sự co hồi của tử cung kém. Đặc biệt, cần lưu ý tới những biểu hiện là dấu hiệu của sự nhiễm trùng như sốt, mệt mỏi, hơi thở có mùi,... để việc phán đoán được kịp thời hơn. 3. Cách điều trị sót nhau thai Đây là biến chứng có thể ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của mẹ nên cần được phát hiện và xử trí sớm. Thông thường, sau khi người phụ nữ sinh con, bác sĩ sẽ kiểm tra nhau thai xem nó có được đẩy ra ngoài toàn bộ hay chưa. Song, một số trường hợp, phần nhau bị dính lại rất nhỏ, khó nhận thấy và thường gây ra triệu chứng ngay sau sinh. Việc chẩn đoán sót nhau chính xác nhất được thực hiện qua phương pháp siêu âm kiểm tra. Sau khi có kết quả, bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp điều trị sót nhau thai sau: - Kiểm soát tử cung và loại bỏ nhau thai bằng tay. - Nạo tử cung. - Cắt tử cung: đối với trường hợp rau cài răng lược. 4. Phòng ngừa tình trạng sót nhau thai Sót nhau là một trong những biến chứng ít gặp và có thể điều trị hiệu quả. Tuy nhiên, trong quá trình mang thai và sinh nở, người mẹ cần rất thận trọng. Bởi vậy, nếu trước đây mẹ đã từng mắc hoặc có nguy cơ mắc, cần trao đổi với bác sĩ để có sự chuẩn bị đầy đủ nhất. Ngoài ra, chị em cũng nên tránh nạo hút thai nhiều lần. Mẹ sau sinh cũng nên vận động sớm, có thể tăng cường uống nước rau ngót xay hoặc ăn đu đủ xanh nhằm kích thích việc co bóp cổ tử cung để đẩy nhau sót hoặc sản dịch ra ngoài. Có thể nói, đảm bảo cho nhau được ra hết bên ngoài sau khi sinh không chỉ là do cơ địa của người mẹ mà còn phụ thuộc vào trình độ và dịch vụ chăm sóc của đội ngũ y tế. Đặc biệt, với dịch vụ chăm sóc sức khỏe sau sinh, chị em sẽ được tư vấn, khám trực tiếp bởi các bác sĩ sản khoa kinh nghiệm lâu năm, cùng hệ thống máy móc hiện đại, máy siêu âm 4D, 5D cho hình ảnh rõ nét,... giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe của mẹ. Trong trường hợp sót nhau thai sẽ kịp thời đưa ra hướng can thiệp hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm.
What you need to know about how to treat retained placenta after giving birth After giving birth, the mother needs to continue to be closely monitored for at least 24 hours to prevent a number of possible complications, including retained placenta. This is a complication that can have serious health consequences. Therefore, learning about the causes, symptoms and treatment of retained placenta is what mothers should do. 1. What is placenta retention? The placenta is attached to the uterine wall and is responsible for providing oxygen and nutrients for the developing fetus. In addition, the placenta also protects the fetus from external influences such as bacteria that cause infection, impact, and injury. After giving birth, the mother's body no longer needs the placenta. Therefore, in cases of normal birth, after about 30 minutes after the baby is born, the placenta will be pushed out by the mother's uterus (also known as placenta). For those who have a cesarean section, the doctor removes the placenta from the uterine wall. However, in some cases, due to different reasons, part of the placenta remains stuck in the uterus, called retained placenta. Retained placenta can occur because the placenta is trapped due to partial closure of the cervix or the placenta is still attached to the uterine wall (placenta accreta). Retained placenta is a very dangerous condition for the mother's health, causing inflammation of the uterus, inflammation of the adnexa or, more seriously, bleeding, threatening the mother's life. 2. Causes and symptoms leading to retained placenta Learning about the symptoms and causes of this phenomenon can help find a suitable way to treat retained placenta for the mother. Some causes of the above situation can be mentioned, including: The placenta is stuck This is a condition in which the placenta gets stuck behind the cervix so that even though it has been separated, it cannot be pushed out, so when the cervix closes, it gets stuck inside. Uterine atony It refers to the phenomenon of uterine contractions not being strong enough or intermittent, causing incomplete expulsion of the placenta. Placenta striker Normally, the placenta attaches to the base of the uterus, but in some cases, part or all of the placenta previa attaches to the lower uterine region and cervix. This not only makes it difficult for the fetus to come out during birth, but also causes the risk of retained placenta. Placenta accreta This is a condition in which the placenta attaches too deeply, even invading the uterine wall, making it difficult to remove the placenta from the uterine wall, leading to bleeding, coagulation disorders, and retained placenta. In addition, some cases may be due to: The medical staff did not check carefully when performing the marriage. For people who have had curettage, abortion or previous surgery, the placenta may be stuck to the incision, incision or scar, making it difficult to detect. Women who become pregnant at an older age (over 35), give birth prematurely, give birth too many times (more than 5 times), have a prolonged birth process or have a stillbirth are also susceptible to this phenomenon. Retained placenta can cause a number of symptoms, typical of which are: Abnormal bleeding: in fact, after giving birth, women may have prolonged lochia, but if it is due to retained placenta, both fluid and blood are abnormal: foul-smelling fluid, black color, lots of blood, and bleeding. clots and fresh blood. Stomach hurts a lot, especially the lower abdomen. Fever and due to heavy blood loss, dizziness and fatigue may occur. Poor uterine contraction. In particular, it is necessary to pay attention to symptoms that are signs of infection such as fever, fatigue, bad breath, etc. to make the diagnosis more timely. 3. How to treat retained placenta This is a complication that can greatly affect the mother's health, so it needs to be detected and treated early. Normally, after a woman gives birth, the doctor will check the placenta to see if it has been completely expelled. However, in some cases, the attached part of the placenta is very small, difficult to notice and often causes symptoms immediately after birth. The most accurate diagnosis of retained placenta is done through ultrasound examination. After getting the results, the doctor may prescribe some of the following methods of treating retained placenta: - Control the uterus and remove the placenta manually. - Uterine curettage. - Hysterectomy: for placenta accreta. 4. Prevent placenta retention Retained placenta is one of the rare complications and can be treated effectively. However, during pregnancy and childbirth, the mother needs to be very careful. Therefore, if the mother has had it in the past or is at risk of getting it, she needs to talk to her doctor for the most complete preparation. In addition, women should also avoid multiple abortions. Postpartum mothers should also exercise early, and can increase drinking water from ground spinach or eating green papaya to stimulate cervical contractions to push out the retained placenta or lochia. It can be said that ensuring the placenta can fully pass outside after giving birth is not only due to the mother's constitution but also depends on the qualifications and care services of the medical team. In particular, with the postpartum health care service, women will be consulted and examined directly by experienced obstetricians, along with modern machinery systems, 4D and 5D ultrasound machines for imaging. Clear images... help doctors accurately diagnose the mother's health condition. In case of retained placenta, effective intervention will be promptly provided to avoid dangerous complications.
medlatec
Viêm hang vị xung huyết có nguy hiểm? Cách chữa trị Viêm hang vị xung huyết là tình trạng tổn thương hệ tiêu hóa thường gặp. Bệnh có xu hướng ngày càng trẻ hóa, nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, thâm chí ung thư dạ dày. 1. Viêm hang vị xung huyết là tình trạng như thế nào? Hang vị là bộ phận nằm phía cuối dạ dày, từ ngang góc bờ cong nhỏ dạ dày tới lỗ môn vị (môn vị là phần tiếp nối giữa dạ dày và hành tá tràng). Tại đây, thực hiện nhiệm vụ phân nhỏ thức ăn để việc hấp thu diễn ra thuận lợi. Đồng thời giữ vai trò đóng – mở trong quá trình lưu chuyển thức ăn từ dạ dày đến tá tràng, ruột non. Hang vị có diện tích nhỏ chỉ từ 3 – 5cm nhưng đóng vai trò quan trọng trong hệ tiêu hóa Viêm hang vị xung huyết là tình trạng xảy ra khi niêm mạc vùng hang vị dạ dày bị viêm, gây tình trạng các mạch máu giãn nở dẫn tới xung huyết, trở nên đỏ hơn các vùng khác. Bệnh nhân bị viêm xung huyết hang vị thường biểu hiện triệu chứng rất mờ nhạt ở giai đoạn khởi phát. Đa số các bệnh nhân có thể phát hiện bất thường rõ rệt khi viêm đã ở mức độ vừa và nặng. Lúc này, người bệnh có thể gặp các triệu chứng như: Đau rát vùng thượng vị; chướng bụng, ợ hơi, ợ chua; buồn nôn, nôn; cơ thể mệt mỏi, xanh xao… 2. Nguyên nhân Viêm xung huyết hang vị dạ dày thường do nhiều tác nhân khác nhau gây nên, có thể kể đến: – Nhiễm vi khuẩn HP. – Sử dụng các loại thuốc giảm đau, chống viêm quá liều hoặc lạm dụng trong thời gian dài. – Người bệnh bị căng thẳng thần kinh, lo âu kéo dài. – Thói quen ăn uống không khoa học, bỏ bữa, ăn quá no hay để bụng quá đói. – Thường xuyên sử dụng các chất kích thích niêm mạc dạ dày như: Rượu, bia, thuốc lá, đồ ăn nhiều gia vị (chua, cay nóng). – Một số nguyên nhân ít phổ biến như bệnh tự miễn… 3. Viêm hang vị dạ dày xung huyết có nguy hiểm không? Viêm xung huyết hang vị có thể gây đau, khó chịu cho người bệnh, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống. Bệnh tiến triển nặng hơn có thể gây loét dạ dày. Trong hầu hết các trường hợp, mao mạch xung huyết càng xuất hiện càng nhiều, bệnh càng kéo dài thì tỷ lệ biến chứng nguy hiểm ngày càng cao. Một số tình trạng nghiêm trọng có thể kể đến như: Xuất huyết đường tiêu hóa: Các mao mạch bị xung huyết và vỡ ra dẫn đến chảy máu trong dạ dày. Đặc trưng bởi triệu chứng nôn ra máu và đi ngoài phân đen hoặc có màu hắc ín. Trong một số trường hợp, bệnh nhân cần được cấp cứu để giảm nôn, bù nước và cầm máu. Hẹp môn vị: Dẫn đến tình trạng ách tắc lưu thông thức ăn và dịch vị xuống tá tràng. Thức ăn bị ứ đọng không được chuyển hóa có thể gây ảnh hưởng đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng của người bệnh. Bệnh nhân có thể gặp nguy hiểm nếu không được can thiệp và điều trị kịp thời. Thủng dạ dày: Biểu hiện bởi những cơn đau bụng dữ dội như dao đâm. Người bệnh cảm thấy mất sức, toát mồ hôi, có thể tụt huyết áp. Trường hợp không được cấp cứu kịp thời có thể dẫn tới viêm phúc mạc và rất dễ tử vong. Ung thư dạ dày: Viêm hang vị xung huyết trong thời gian dài kéo theo nguy cơ phát triển khối u ác tính. Đây là biến chứng nguy hiểm nhất liên quan đến đường tiêu hóa, có tỷ lệ tử vong cao chỉ sau ung thư gan và ung thư phổi. 4. Phương pháp chẩn đoán Để chẩn đoán xác định, sau các bước khám lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh thực hiện một số kiểm tra cận lâm sàng như: – Chụp X quang có sử dụng thuốc cản quang: Phát hiện những tổn thương niêm mạc vùng hang vị. Tuy nhiên không đánh giá được mức độ, tình trạng thương tổn. – Nội soi dạ dày: Phương pháp tiêu chuẩn trong phát hiện và đánh giá tình trạng bệnh. Trong quá trình nội soi có thể tiến hành lấy mô để tìm vi khuẩn HP. Một số trường hợp, bác sĩ có thể lấy mô để sinh thiết, đánh giá tổn thương là lành tính hay ác tính. – Phương pháp tìm vi khuẩn HP (không xâm lấn): Test hơi thở, tìm vi khuẩn trong phân, tìm kháng thể kháng vi khuẩn HP trong máu. Nội soi là phương pháp tối ưu đẻ phát hiện và đánh giá tình trạng bệnh viêm hang vị xung huyết 5. Điều trị bệnh viêm hang vị dạ dày xung huyết 5.1 Nguyên tắc – Chỉ tiến hành điều trị sau khi bệnh nhân đã được thăm khám và chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa. – Kết hợp điều trị nội khoa (bằng thuốc) và xây dựng chế độ sinh hoạt, ăn uống lành mạnh. – Tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ sau khi hết đợt điều trị. 5.2 Điều trị nội khoa viêm hang vị xung huyết Người bệnh có thể được chỉ định sử dụng kết hợp các nhóm thuốc sau đây: – Thuốc trung hòa acid: có tác dụng trung hòa acid dạ dày và làm giảm hoạt động của pepsin. Thuốc giúp cầm máu, giảm viêm loét dạ dày, phòng ngừa những vết loét mới xuất hiện ở hang vị. – Thuốc kháng sinh: được dùng để điều trị giảm viêm xung huyết hang vị do bị nhiễm khuẩn HP; – Thuốc chống co thắt: Dùng trong các ca bệnh nhân bị viêm hang vị dạ dày kèm phù nề xung huyết dẫn tới hiện tượng co thắt dữ dội. Chống chỉ định đối với bệnh nhân liệt ruột, tắc ruột và phụ nữ mang thai; – Thuốc ức chế bơm proton: có tác dụng ức chế toàn bộ sự bài tiết acid dịch vị, cải thiện tình trạng viêm xung huyết hang vị. – Thuốc chẹn H2: nhóm chất ức chế cạnh tranh với histamin tại thụ thể H2, nhờ đó ngăn chặn bài tiết acid kích thích gastrin và hạn chế sự tích dịch vị ở dạ dày. Đặc biệt, người bệnh cần lưu ý không tự ý mua, sử dụng thuốc khi chưa tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để tránh nguy cơ kháng thuốc, làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh. 5.3 Hỗ trợ điều trị viêm hang vị xung huyết nhờ thói quen sống lành mạnh Bên cạnh tuân thủ phác đồ điều trị nội khoa, việc điều chỉnh thói quen ăn uống, sinh hoạt cũng đem lại hiệu quả rõ rệt trong điều trị bệnh: – Người bệnh cần xây dựng thói quen ăn uống điều độ, không bỏ bữa, không ăn quá no hoặc để bụng quá đói. – Bổ sung các thực phẩm tốt cho dạ dày như rau củ, ngũ cốc, prebiotic, pectine, các loại thức ăn mềm, dễ tiêu hóa… – Tuyệt đối không sử dụng đồ ăn, thức uống có tính chất kích thích dạ dày như: đồ ăn chua, cay, nhiều gia vị, rượu, bia, cà phê, nước có ga… – Hạn chế thức khuya. – Duy trì luyện tập thể dục thể thao để tạo cho bản thân một tinh thần thoải mái, tránh lo âu. Các môn như yoga, dưỡng sinh, đi bộ… được ghi nhận có tác dụng cải thiện rõ rệt sức khỏe hệ tiêu hóa. Tập yoga giúp cải thiện chức năng hệ tiêu hóa Bệnh viêm hang vị xung huyết là bệnh lý tiêu hóa không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng cần phải được phát hiện và điều trị kịp thời nhằm ngăn chặn những biến chứng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh. Khi điều trị người bệnh cần giữ tinh thần thoải, tuân thủ phác đồ bác sĩ đưa ra để mang lại hiệu quả điều trị cao. Sau kết thúc điều trị, người bệnh cũng nên duy trì thăm khám định kỳ để nắm được tình trạng phục hồi của bản thân.
Viêm hang vị xung huyết có nguy hiểm? Cách chữa trị Viêm hang vị xung huyết là tình trạng tổn thương hệ tiêu hóa thường gặp. Bệnh có xu hướng ngày càng trẻ hóa, nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, thâm chí ung thư dạ dày. 1. Viêm hang vị xung huyết là tình trạng như thế nào? Hang vị là bộ phận nằm phía cuối dạ dày, từ ngang góc bờ cong nhỏ dạ dày tới lỗ môn vị (môn vị là phần tiếp nối giữa dạ dày và hành tá tràng). Tại đây, thực hiện nhiệm vụ phân nhỏ thức ăn để việc hấp thu diễn ra thuận lợi. Đồng thời giữ vai trò đóng – mở trong quá trình lưu chuyển thức ăn từ dạ dày đến tá tràng, ruột non. Hang vị có diện tích nhỏ chỉ từ 3 – 5cm nhưng đóng vai trò quan trọng trong hệ tiêu hóa Viêm hang vị xung huyết là tình trạng xảy ra khi niêm mạc vùng hang vị dạ dày bị viêm, gây tình trạng các mạch máu giãn nở dẫn tới xung huyết, trở nên đỏ hơn các vùng khác. Bệnh nhân bị viêm xung huyết hang vị thường biểu hiện triệu chứng rất mờ nhạt ở giai đoạn khởi phát. Đa số các bệnh nhân có thể phát hiện bất thường rõ rệt khi viêm đã ở mức độ vừa và nặng. Lúc này, người bệnh có thể gặp các triệu chứng như: Đau rát vùng thượng vị; chướng bụng, ợ hơi, ợ chua; buồn nôn, nôn; cơ thể mệt mỏi, xanh xao… 2. Nguyên nhân Viêm xung huyết hang vị dạ dày thường do nhiều tác nhân khác nhau gây nên, có thể kể đến: – Nhiễm vi khuẩn HP. – Sử dụng các loại thuốc giảm đau, chống viêm quá liều hoặc lạm dụng trong thời gian dài. – Người bệnh bị căng thẳng thần kinh, lo âu kéo dài. – Thói quen ăn uống không khoa học, bỏ bữa, ăn quá no hay để bụng quá đói. – Thường xuyên sử dụng các chất kích thích niêm mạc dạ dày như: Rượu, bia, thuốc lá, đồ ăn nhiều gia vị (chua, cay nóng). – Một số nguyên nhân ít phổ biến như bệnh tự miễn… 3. Viêm hang vị dạ dày xung huyết có nguy hiểm không? Viêm xung huyết hang vị có thể gây đau, khó chịu cho người bệnh, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống. Bệnh tiến triển nặng hơn có thể gây loét dạ dày. Trong hầu hết các trường hợp, mao mạch xung huyết càng xuất hiện càng nhiều, bệnh càng kéo dài thì tỷ lệ biến chứng nguy hiểm ngày càng cao. Một số tình trạng nghiêm trọng có thể kể đến như: Xuất huyết đường tiêu hóa: Các mao mạch bị xung huyết và vỡ ra dẫn đến chảy máu trong dạ dày. Đặc trưng bởi triệu chứng nôn ra máu và đi ngoài phân đen hoặc có màu hắc ín. Trong một số trường hợp, bệnh nhân cần được cấp cứu để giảm nôn, bù nước và cầm máu. Hẹp môn vị: Dẫn đến tình trạng ách tắc lưu thông thức ăn và dịch vị xuống tá tràng. Thức ăn bị ứ đọng không được chuyển hóa có thể gây ảnh hưởng đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng của người bệnh. Bệnh nhân có thể gặp nguy hiểm nếu không được can thiệp và điều trị kịp thời. Thủng dạ dày: Biểu hiện bởi những cơn đau bụng dữ dội như dao đâm. Người bệnh cảm thấy mất sức, toát mồ hôi, có thể tụt huyết áp. Trường hợp không được cấp cứu kịp thời có thể dẫn tới viêm phúc mạc và rất dễ tử vong. Ung thư dạ dày: Viêm hang vị xung huyết trong thời gian dài kéo theo nguy cơ phát triển khối u ác tính. Đây là biến chứng nguy hiểm nhất liên quan đến đường tiêu hóa, có tỷ lệ tử vong cao chỉ sau ung thư gan và ung thư phổi. 4. Phương pháp chẩn đoán Để chẩn đoán xác định, sau các bước khám lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh thực hiện một số kiểm tra cận lâm sàng như: – Chụp X quang có sử dụng thuốc cản quang: Phát hiện những tổn thương niêm mạc vùng hang vị. Tuy nhiên không đánh giá được mức độ, tình trạng thương tổn. – Nội soi dạ dày: Phương pháp tiêu chuẩn trong phát hiện và đánh giá tình trạng bệnh. Trong quá trình nội soi có thể tiến hành lấy mô để tìm vi khuẩn HP. Một số trường hợp, bác sĩ có thể lấy mô để sinh thiết, đánh giá tổn thương là lành tính hay ác tính. – Phương pháp tìm vi khuẩn HP (không xâm lấn): Test hơi thở, tìm vi khuẩn trong phân, tìm kháng thể kháng vi khuẩn HP trong máu. Nội soi là phương pháp tối ưu đẻ phát hiện và đánh giá tình trạng bệnh viêm hang vị xung huyết 5. Điều trị bệnh viêm hang vị dạ dày xung huyết 5.1 Nguyên tắc – Chỉ tiến hành điều trị sau khi bệnh nhân đã được thăm khám và chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa. – Kết hợp điều trị nội khoa (bằng thuốc) và xây dựng chế độ sinh hoạt, ăn uống lành mạnh. – Tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ sau khi hết đợt điều trị. 5.2 Điều trị nội khoa viêm hang vị xung huyết Người bệnh có thể được chỉ định sử dụng kết hợp các nhóm thuốc sau đây: – Thuốc trung hòa acid: có tác dụng trung hòa acid dạ dày và làm giảm hoạt động của pepsin. Thuốc giúp cầm máu, giảm viêm loét dạ dày, phòng ngừa những vết loét mới xuất hiện ở hang vị. – Thuốc kháng sinh: được dùng để điều trị giảm viêm xung huyết hang vị do bị nhiễm khuẩn HP; – Thuốc chống co thắt: Dùng trong các ca bệnh nhân bị viêm hang vị dạ dày kèm phù nề xung huyết dẫn tới hiện tượng co thắt dữ dội. Chống chỉ định đối với bệnh nhân liệt ruột, tắc ruột và phụ nữ mang thai; – Thuốc ức chế bơm proton: có tác dụng ức chế toàn bộ sự bài tiết acid dịch vị, cải thiện tình trạng viêm xung huyết hang vị. – Thuốc chẹn H2: nhóm chất ức chế cạnh tranh với histamin tại thụ thể H2, nhờ đó ngăn chặn bài tiết acid kích thích gastrin và hạn chế sự tích dịch vị ở dạ dày. Đặc biệt, người bệnh cần lưu ý không tự ý mua, sử dụng thuốc khi chưa tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để tránh nguy cơ kháng thuốc, làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh. 5.3 Hỗ trợ điều trị viêm hang vị xung huyết nhờ thói quen sống lành mạnh Bên cạnh tuân thủ phác đồ điều trị nội khoa, việc điều chỉnh thói quen ăn uống, sinh hoạt cũng đem lại hiệu quả rõ rệt trong điều trị bệnh: – Người bệnh cần xây dựng thói quen ăn uống điều độ, không bỏ bữa, không ăn quá no hoặc để bụng quá đói. – Bổ sung các thực phẩm tốt cho dạ dày như rau củ, ngũ cốc, prebiotic, pectine, các loại thức ăn mềm, dễ tiêu hóa… – Tuyệt đối không sử dụng đồ ăn, thức uống có tính chất kích thích dạ dày như: đồ ăn chua, cay, nhiều gia vị, rượu, bia, cà phê, nước có ga… – Hạn chế thức khuya. – Duy trì luyện tập thể dục thể thao để tạo cho bản thân một tinh thần thoải mái, tránh lo âu. Các môn như yoga, dưỡng sinh, đi bộ… được ghi nhận có tác dụng cải thiện rõ rệt sức khỏe hệ tiêu hóa. Tập yoga giúp cải thiện chức năng hệ tiêu hóa Bệnh viêm hang vị xung huyết là bệnh lý tiêu hóa không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng cần phải được phát hiện và điều trị kịp thời nhằm ngăn chặn những biến chứng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh. Khi điều trị người bệnh cần giữ tinh thần thoải, tuân thủ phác đồ bác sĩ đưa ra để mang lại hiệu quả điều trị cao. Sau kết thúc điều trị, người bệnh cũng nên duy trì thăm khám định kỳ để nắm được tình trạng phục hồi của bản thân.
thucuc
Ngứa da đầu và những biện pháp khắc phục hiệu quả Thông thường, những cơn ngứa da đầu có thể là biểu hiện của một số dạng bệnh lý hoặc do cách chăm sóc da đầu và tóc chưa phù hợp. Nếu không được xử lý, tình trạng da đầu ngày càng tệ, dẫn đến những cơn ngứa ngáy khó chịu dai dẳng. Lúc này, việc thăm khám và điều trị là rất cần thiết. 1. Những lý do dẫn đến ngứa da đầu Da đầu bị ngứa là một trong những loại bệnh khó chịu nhất, gây ảnh hưởng đến cuộc sống và tinh thần của người bệnh. Vậy, biểu hiện của việc da đầu bị ngứa gồm có những nguyên nhân gì? 1.1. Ngứa ngáy da đầu do các tác nhân bên ngoài Thông thường, nhắc đến những lý do vì sao da đầu bị ngứa người ta thường nghĩ đến “thủ phạm duy nhất” - gàu. Nhưng thực tế thì có đúng là như vậy? 1.1.1. Ngứa dai dẳng da đầu vì buộc tóc không đúng cách Đối với nữ giới, một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng đau da đầu, da đầu bị ngứa chính là việc tạo kiểu tóc quá nhiều. Nguyên nhân trực tiếp trong trường hợp này đối với những bạn nữ có thể là vì họ buộc tóc quá chặt. Việc này có thể khiến cho áp lực lên tóc quá lớn, khiến những mô tế bào và nang tóc yếu đi. Khi diễn ra trong thời gian dài nó vô tình tác động đến những mạch máu li ti và rụng tóc, ngứa da đầu kéo dài. 1.1.2. Vì sự phát triển của gàu Nguyên nhân gây ra gàu chủ yếu là bởi vì da đầu bị kích thích bởi các tác nhân bên ngoài quá mạnh. Bên cạnh đó, môi trường nhiều khói bụi và ô nhiễm cũng là lý do khiến gàu phát triển mạnh. Người bị gàu thường là những cá nhân có da đầu nhạy cảm, hoặc bị kích ứng bởi việc nhuộm, tẩy tóc,... Đây cũng được xem là triệu chứng quen thuộc của bệnh viêm da đầu tiết bã! 1.1.3. Ngứa vì không thực hiện các biện pháp che chắn đúng cách Trong trường hợp nếu bạn chăm sóc và bảo vệ mái tóc đúng cách thì điều này không có gì bàn cãi. Nhưng nếu bạn vô tình để mái tóc của mình tiếp xúc với tia UV trong khoảng thời gian dài thì lại khác. Đây chính là một trong những nguyên nhân khiến ngứa da đầu khi ra mồ hôi. Da đầu bị ngứa bởi tuyến bã nhờn hoạt động quá mạnh, khiến da đầu mất đi độ PH cân bằng. 1.1.4. Do sự sinh sản của chấy Da đầu bị ngứa liên hồi và nhất là ngứa da đầu khi ra mồ hôi thì rất có thể mái tóc bạn đang cảnh báo với bạn là có chấy đang sinh sôi nảy nở. Đây chính là biểu hiện tương đối quen thuộc ở lứa tuổi trẻ nhỏ và người lớn (nhưng hiếm gặp hơn). Nếu người bệnh có cảm giác khó chịu như thể có nhiều ký sinh trùng di chuyển trên da đầu, rất có thể, bạn đã bị lây nhiễm chấy rận. Tuy nhiên, cách xác định chắc chắn nhất là khi phát hiện được chúng bằng mắt thường (gồm cả trứng chấy). Những nguyên nhân khác gây nên chấy, rận: Sử dụng chung những phương tiện sinh hoạt hàng hàng ngày (quần áo, mũ, khăn, lược,... ) với người bị nhiễm chấy rận. Lây lan thông qua tiếp xúc gần (ngủ chung,... ). Trường hợp này rất phổ biến ở trẻ em. 1.2. Ngứa ngáy da đầu vì bệnh lý Nhiều người hay ngứa da đầu về đêm mà không biết lý do vì sao da đầu bị ngứa thì rất có thể họ đang mắc một số bệnh lý về da liễu. Đây thường là những trường hợp có thể phản ánh và đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng sức khỏe của chúng ta, Ví dụ như: 1.2.1. Ngứa do vảy nến, viêm nang lông, viêm da tiếp xúc, dị ứng Ngứa do bệnh vảy nến: Biểu hiện của căn bệnh này là da đầu sẽ xuất hiện những vết “vảy” màu trắng trên đỉnh đầu và sau gáy. Đây đồng thời cũng chính là nguyên nhân chính cho vấn đề ngứa, rát da đầu và tình trạng rụng tóc đáng báo động. Ngứa do viêm nang lông: Xảy ra khi những lỗ chân lông bị yếu tạo môi trường cho những vi khuẩn xâm nhập, tình trạng viêm xảy ra nếu các nang lông bị nhiễm trùng. Viêm nang lông có thể xuất hiện trên khắp cơ thể, bao gồm cả da đầu, đồng thời cũng là nguyên nhân dẫn đến rụng tóc. Viêm da tiếp xúc (dị ứng): Khi người bệnh sử dụng những sản phẩm có chứa những thành phần không phù hợp với cơ thể, khiến da bong tróc và viêm ngứa dữ dội 1.2.2. Vì bệnh tiểu đường và bệnh liên quan đến thần kinh Bệnh tiểu đường được biểu hiện khi lượng insulin trong cơ thể bất ổn định, gây ảnh hưởng đến lượng đường trong máu nuôi dưỡng cá tế bào tóc và da. Bệnh lý này cũng chính là tác nhân hàng đầu làm ảnh hưởng đến tình trạng bày tiết mồ hôi khiến cho nhiều vi khuẩn phát triển mạnh. Bên cạnh căn bệnh trên, nếu như người bệnh mắc phải chứng bệnh zona thần kinh khiến nhiều mụn đỏ đọng nước phát tán trên nửa thân trên thì da đầu cũng bị ảnh hưởng rất lớn. Đây cũng là một loại bệnh lý khiến da trở nên khó chịu và mất một khoảng thời gian để điều trị dứt điểm. 2. Cách khắc phục chứng ngứa da đầu Để tìm cách khắc phục các tình trạng ngứa da đầu khi ra mồ hôi, tình trạng da đầu bị ngứa do bệnh lý thì người bệnh cần tìm ra những nguyên nhân bị bệnh và loại bệnh mà mình mắc phải. Để khắc phục tình trạng ngứa do tác nhân từ bên ngoài, người bệnh cần điều chỉnh lại chế độ chăm sóc tóc. Bên cạnh đó, nếu như trường hợp này quá nặng thì người bệnh cần phải có sự chẩn đoán từ bác sĩ và can thiệp bằng các biện pháp y học phù hợp, an toàn. 2.1. Khắc phục bằng cách chăm sóc tóc đúng cách Để phòng tránh chứng ngứa da đầu kinh niên, chúng ta nên kiên trì thực hiện những biện pháp như sau: Thường xuyên gội, xả tóc để bảo vệ mái tóc khỏi mồ hôi bụi bẩn và những vi khuẩn xâm nhập từ bên ngoài Có những biện pháp che chắn thích hợp nếu phải tiếp xúc với ánh nắng trong thời gian dài Kiên nhẫn dành từ 5 - 10 phút để massage da đầu. Uống, bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng để nang tóc khỏe, hạn chế bị xâm nhập bởi những tác nhân gây bệnh. 2.2. Can thiệp bằng phương tiện y học Nếu bạn đã thực hiện những phương pháp để phục hồi lại tóc mà tình trạng ngứa ngáy (đặc biệt là ngứa da đầu về đêm) vẫn không thuyên giảm thì hãy tham khảo sự chỉ định từ bác sĩ. Đối với trường hợp này bạn tuyệt đối không được tự ý bôi những bài thuốc gia truyền; bài thuốc thiên nhiên,... Vì có thể khiến cho da đầu thêm nhạy cảm và vô tình khiến tình trạng thêm nặng nề, dẫn đến đau rát, chảy máu,...
Itchy scalp and effective remedies Usually, itchy scalp can be a manifestation of some form of disease or due to inappropriate scalp and hair care. If left untreated, the scalp condition will get worse, leading to persistent itching and discomfort. At this time, examination and treatment are very necessary. 1. Reasons leading to itchy scalp An itchy scalp is one of the most uncomfortable diseases, affecting the patient's life and spirit. So, what are the causes of an itchy scalp? 1.1. Itchy scalp due to external factors Usually, when mentioning the reasons why the scalp is itchy, people often think of the "single culprit" - dandruff. But is that actually true? 1.1.1. Persistent itching of the scalp due to improper hair tying For women, one of the causes of scalp pain and itchy scalp is too much hair styling. The direct cause in this case for women may be because they tie their hair too tightly. This can cause too much pressure on the hair, causing the tissue and hair follicles to weaken. When occurring for a long time, it unintentionally affects tiny blood vessels and causes hair loss and prolonged scalp itching. 1.1.2. Because of the development of dandruff The cause of dandruff is mainly because the scalp is stimulated by too strong external factors. Besides, a dusty and polluted environment is also the reason why dandruff thrives. People with dandruff are often individuals with sensitive scalps, or irritated by hair dyeing, bleaching, etc. This is also considered a familiar symptom of seborrheic dermatitis! 1.1.3. Itchy because of not taking proper protective measures In case you take care of and protect your hair properly, this is not controversial. But if you accidentally expose your hair to UV rays for a long period of time, it's different. This is one of the reasons why the scalp itches when sweating. The scalp is itchy because the sebaceous glands are too active, causing the scalp to lose its PH balance. 1.1.4. Due to the reproduction of lice If your scalp itches constantly and especially when you sweat, your hair is most likely warning you that lice are multiplying. This is a relatively familiar symptom in children and adults (but is more rare). If the patient feels uncomfortable as if there are many parasites moving on the scalp, most likely, you are infected with lice. However, the most certain way to identify them is when they are detected with the naked eye (including nits). Other causes of lice: Sharing daily living items (clothes, hats, towels, combs, etc.) with a person infected with lice. Spread through close contact (sleeping together,...). This situation is very common in children. 1.2. Itchy scalp due to illness Many people have itchy scalp at night without knowing the reason why their scalp is itchy, they are most likely suffering from some dermatological disease. These are often cases that can reflect and at the same time directly affect our health status, For example: 1.2.1. Itching due to psoriasis, folliculitis, contact dermatitis, allergies Itching due to psoriasis: The manifestation of this disease is that white "scaly" spots will appear on the scalp on the top of the head and the back of the neck. This is also the main cause of itchy, burning scalp and alarming hair loss. Itching due to folliculitis: Occurs when weakened pores create an environment for bacteria to invade. Inflammation occurs if the follicles become infected. Folliculitis can appear all over the body, including the scalp, and can also cause hair loss. Contact dermatitis (allergy): When the patient uses products that contain ingredients that are not suitable for the body, causing the skin to peel and become inflamed and severely itchy. 1.2.2. Because of diabetes and neurological diseases Diabetes is manifested when the amount of insulin in the body is unstable, affecting the amount of sugar in the blood that nourishes hair and skin cells. This disease is also the leading factor that affects sweat secretion, causing many bacteria to thrive. Besides the above disease, if the patient suffers from shingles, which causes many red pimples with water to spread on the upper half of the body, the scalp is also greatly affected. This is also a type of disease that makes the skin uncomfortable and takes a while to completely treat. 2. How to overcome itchy scalp To find ways to overcome itchy scalp conditions when sweating, or itchy scalp conditions due to diseases, patients need to find out the causes of the disease and the type of disease they have. To overcome itching caused by external factors, patients need to adjust their hair care regimen. Besides, if this case is too severe, the patient needs to have a diagnosis from a doctor and intervene with appropriate and safe medical measures. 2.1. Fix it by taking proper care of your hair To prevent chronic itchy scalp, we should persistently take the following measures: Regularly wash and rinse your hair to protect it from sweat, dirt and bacteria entering from the outside Take appropriate protective measures if exposed to sunlight for long periods of time Patiently spend 5 - 10 minutes massaging your scalp. Drink and supplement enough nutrients to keep your hair follicles healthy and limit invasion by pathogens. 2.2. Intervention by medical means If you have tried methods to restore hair but the itching (especially scalp itching at night) still does not improve, please consult your doctor. In this case, you absolutely must not arbitrarily apply traditional remedies; natural remedies,... Because it can make the scalp more sensitive and accidentally make the condition worse, leading to pain, bleeding,...
medlatec
Xơ gan hóa F4 có nguy hiểm không, triệu chứng như thế nào? Xơ gan là bệnh nguy hiểm tiến triển theo 4 giai đoạn với mức độ nặng dần, gây ra những đe dọa nghiêm trọng cho sức khỏe và tính mạng người bệnh. F4 là giai đoạn cuối của bệnh, tế bào gan bị tổn thương và xơ hóa hoàn toàn. Vậy xơ gan hóa F4 có nguy hiểm không và dấu hiệu nhận biết là gì? 1. Xơ gan hóa F4 là gì và triệu chứng nhận biết Xơ gan xảy ra khi các tế bào và mô gan bị tổn thương nhiều lần, kéo dài dẫn đến xơ hóa để giảm tổn thương xuất hiện. Song các tế bào gan bị xơ hóa không còn chức năng, không có khả năng phục hồi nên nếu lượng xơ hóa lớn, chức năng gan sẽ bị suy giảm ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Dựa trên số lượng mô gan bị xơ hóa, bệnh được chia thành 4 giai đoạn tiến triển, trong đó F4 là giai đoạn bệnh nặng nhất hay còn gọi là xơ gan mất bù. Lúc này, gan không còn chức năng nên người bệnh sẽ phải đối mặt với nhiều triệu chứng, biến chứng bệnh nguy hiểm. Triệu chứng xơ gan thường đã xuất hiện từ các giai đoạn trước của bệnh nhưng đến khi xơ gan F4, triệu chứng sẽ rõ ràng hơn. 1.1. Vàng da, vàng mắt Khi bị xơ gan F4, chức năng gan suy giảm dẫn đến Bilirubin trong máu tăng, da của người bệnh sẽ xuất hiện màu vàng sẫm bất thường. Không chỉ da mà móng tay, củng mạc mắt cũng chuyển màu vàng khi đến giai đoạn xơ gan này. 1.2. Tinh thần thiếu minh mẫn Đây là triệu chứng của chứng não gan khi xơ gan F4 khiến chức năng thải độc của gan suy giảm, Amoniac không bị thải bỏ mà tích tụ, xâm nhập gây độc cho não. Bệnh nhân gặp phải tình trạng mất ý thức, mơ màng, hay buồn ngủ và ngủ nhiều, lời nói và hành vi bất thường. 1.3. Sụt cân, chán ăn Đây là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân xơ gan F4 khi chức năng tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng giảm, bệnh nhân chán ăn và cơ thể suy nhược, sụt cân nghiêm trọng. 1.4. Chướng bụng, phù chi Dù cân nặng giảm, cơ thể suy nhược nhưng bệnh nhân xơ gan F4 thường bị phù chân tay, do tình trạng giảm albumin trong máu gây giảm áp lực keo khiến nước thoát ra khỏi lòng mạch vào khoảng gian bào gây phù. Để kiểm tra phù, có thể dùng tay ấn vào chân tay thấy để lại vết lõm lâu hết, phù càng nặng thì chân tay càng sưng to và vết lõm càng lâu hết. Ngoài ra, bệnh nhân xơ gan F4 còn có triệu chứng cổ trướng như bụng phình to, da bụng căng bóng và các mạch máu nổi rõ. Khi những triệu chứng này xuất hiện, bệnh xơ gan F4 đã biến chứng gây nguy hiểm cho sức khỏe. 2. Bác sĩ giải đáp: Xơ gan hóa F4 có nguy hiểm không? Bệnh xơ gan ở giai đoạn F4 không thể điều trị hoàn toàn do tế bào gan tổn thương và xơ hóa quá nhiều không thể hồi phục. Biến chứng bệnh rất nguy hiểm cho tính mạng người bệnh nếu không điều trị, can thiệp kịp thời. 2.1. Xuất huyết tiêu hóa Đây là biến chứng xơ gan F4 xảy ra khi các mô xơ trong gan quá nhiều gây chèn ép mạch máu và làm tăng huyết áp tĩnh mạch cửa. Đến khi tĩnh mạch này bị vỡ, máu từ đó tràn ra gây xuất huyết nội tạng nguy hiểm. 2.2. Bệnh não gan Não bị nhiễm độc do các chất chuyển hóa không được gan thải lọc là một trong những biến chứng xơ gan F4 nguy hiểm nhất. Bệnh nhân có nhiều triệu chứng rối loạn tri thức, nếu không kịp thời can thiệp tổn thương não sẽ không thể hồi phục. 2.3. Ung thư gan Bệnh nhân xơ gan F4 có nguy cơ tiến triển thành ung thư gan do hình thành tế bào và khối u ác tính. Tiên lượng sống ở bệnh nhân xơ gan tiến triển ung thư gan rất ngắn dù điều trị tích cực do bệnh phức tạp và nguy hiểm với sức khỏe. 2.4. Nhiễm trùng Gan có chức năng bảo vệ cơ thể, chống lại nhiễm trùng nên bệnh nhân xơ gan F4 dễ bị nhiễm trùng nghiêm trọng hơn. Nếu không điều trị tốt, nhiễm trùng ở bệnh nhân xơ gan có thể gây suy thận, hôn mê gan nguy hiểm. 2.5. Hội chứng gan thận Bệnh nhân xơ gan F4 có nguy cơ suy giảm chức năng thận đột ngột rất nguy hiểm. Những biến chứng bệnh này có thể xảy ra bất cứ khi nào đe dọa đến tính mạng người bệnh nhưng chỉ có thể điều trị khắc phục và kiểm soát bệnh. Nếu đáp ứng điều trị tốt, phòng ngừa biến chứng tuổi thọ của bệnh nhân sẽ được kéo dài. 3. Chẩn đoán xơ gan F4 như thế nào? Đối với xơ gan F4, hiện chưa thể chữa khỏi bệnh hoàn toàn nên điều trị triệu chứng, biến chứng dựa trên tiến triển bệnh vẫn là phương pháp chủ yếu để tăng chất lượng cuộc sống, kéo dài tuổi thọ cho người bệnh. Các phương pháp chẩn đoán xác định bệnh và biến chứng xơ gan F4 được chỉ định bao gồm: 3.1. Xét nghiệm máu Xét nghiệm máu, kiểm tra nồng độ enzyme gan và các độc chất giúp đánh giá chức năng gan, tổn thương gan và biến chứng nhiễm độc. 3.2. Chẩn đoán hình ảnh Chẩn đoán hình ảnh thường được sử dụng cho bệnh nhân xơ gan là chụp cắt lớp vi tính, siêu âm màu, siêu âm đàn hồi mô gan hoặc chụp cộng hưởng từ MRI. Hình ảnh chẩn đoán cho thấy các tổn thương và mức độ xơ gan. 3.3. Sinh thiết gan Bằng nội soi hoặc lấy mẫu trực tiếp, bác sĩ sẽ phân tích mẫu mô nhỏ trong gan dưới kính hiển vi để xác định tổn thương gan cũng như giai đoạn của xơ gan. Đặc biệt là biến chứng ung thư thư từ xơ gan, sinh thiết có thể phát hiện được nhờ kiểm tra tế bào bất thường.
Is F4 cirrhosis dangerous, what are the symptoms? Cirrhosis is a dangerous disease that progresses in 4 stages with increasing severity, causing serious threats to the patient's health and life. F4 is the final stage of the disease, liver cells are damaged and completely fibrotic. So is F4 cirrhosis dangerous and what are the signs? 1. What is F4 cirrhosis and its symptoms? Cirrhosis occurs when liver cells and tissues are damaged repeatedly, over time, leading to fibrosis to reduce damage. However, liver cells with fibrosis no longer function and are unable to recover, so if the amount of fibrosis is large, liver function will be impaired, greatly affecting health. Based on the amount of liver tissue fibrosis, the disease is divided into 4 stages of progression, of which F4 is the most severe stage of the disease, also known as decompensated cirrhosis. At this time, the liver no longer functions, so the patient will have to face many dangerous symptoms and complications. Symptoms of cirrhosis often appear from previous stages of the disease, but when cirrhosis F4 occurs, symptoms will be more obvious. 1.1. Yellow skin, yellow eyes When suffering from F4 cirrhosis, impaired liver function leads to increased bilirubin in the blood, and the patient's skin will appear an abnormally dark yellow color. Not only the skin but also the nails and sclera of the eyes also turn yellow when reaching this stage of cirrhosis. 1.2. Lack of mental clarity This is a symptom of hepatic encephalopathy when F4 cirrhosis causes the liver's detoxification function to decline. Ammonia is not eliminated but accumulates and penetrates, causing toxicity to the brain. Patients experience loss of consciousness, drowsiness, drowsiness and excessive sleep, and abnormal speech and behavior. 1.3. Weight loss, loss of appetite This is a common symptom in patients with F4 cirrhosis when digestive function and nutritional absorption decrease, the patient has anorexia and body weakness, severe weight loss. 1.4. Abdominal bloating, edema Despite weight loss and body weakness, patients with F4 cirrhosis often have edema in their limbs, due to the decrease in albumin in the blood, which causes a decrease in oncotic pressure, causing water to escape from the blood vessels into the intercellular space, causing edema. To check for edema, you can use your hand to press on the limb to see if it leaves a dent that takes a long time to heal. The more severe the edema, the more swollen the limb will be and the longer the dent will take to heal. In addition, patients with F4 cirrhosis also have symptoms of ascites such as an enlarged abdomen, shiny abdominal skin and prominent blood vessels. When these symptoms appear, F4 cirrhosis has complications that are dangerous to health. 2. Doctor answers: Is F4 cirrhosis dangerous? Cirrhosis at stage F4 cannot be completely treated because liver cells are too damaged and fibrotic to recover. Complications of the disease are very dangerous for the patient's life if not treated and intervened promptly. 2.1. Gastrointestinal bleeding This is a complication of F4 cirrhosis that occurs when too much fibrous tissue in the liver causes compression of blood vessels and increases portal blood pressure. When this vein ruptures, blood overflows from it, causing dangerous internal bleeding. 2.2. Hepatic encephalopathy Brain poisoning due to metabolites not filtered by the liver is one of the most dangerous complications of F4 cirrhosis. The patient has many symptoms of cognitive disorders. If not promptly intervened, the brain damage will not be able to recover. 2.3. Liver Cancer Patients with F4 cirrhosis are at risk of developing liver cancer due to the formation of malignant cells and tumors. The prognosis for survival in patients with cirrhosis and advanced liver cancer is very short despite aggressive treatment because the disease is complex and dangerous to health. 2.4. Infection The liver has the function of protecting the body against infection, so patients with F4 cirrhosis are more susceptible to serious infections. If not treated well, infection in cirrhosis patients can cause kidney failure and dangerous liver coma. 2.5. Hepatorenal syndrome Patients with F4 cirrhosis are at risk of sudden and dangerous decline in kidney function. Complications of this disease can occur whenever they threaten the patient's life, but the disease can only be treated and controlled. If the treatment response is good, complications can be prevented and the patient's life expectancy will be prolonged. 3. How is F4 cirrhosis diagnosed? For F4 cirrhosis, it is currently not possible to completely cure the disease, so treating symptoms and complications based on disease progression is still the main method to increase the quality of life and prolong the patient's lifespan. Indicated diagnostic methods to determine F4 cirrhosis disease and complications include: 3.1. Blood tests Blood tests, checking liver enzyme levels and toxins help evaluate liver function, liver damage and toxic complications. 3.2. Image analysation Commonly used imaging diagnostics for cirrhosis patients are computed tomography, color ultrasound, liver tissue elastography or MRI. Diagnostic images show the lesions and extent of cirrhosis. 3.3. Liver biopsy Using endoscopy or direct sampling, the doctor will analyze small tissue samples in the liver under a microscope to determine liver damage as well as the stage of cirrhosis. Especially complications of cancer from cirrhosis, biopsy can be detected by examining abnormal cells.
medlatec
Nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm dây thần kinh số 5 Bệnh viêm dây thần kinh số 5 được biết tới là một cơn đau khá đặc thù. Cơn đau thường sẽ xuất hiện khá đột ngột và diễn ra trong thời gian ngắn. Đây là một căn bệnh lý khá hiếm gặp vì vậy không có quá nhiều người hiểu rõ về nó. Đặc biệt là từ nguyên nhân dẫn tới tình trạng này. 1. Sơ lược về đau dây thần kinh số V Dây thần kinh số V còn được biết tới qua tên gọi: dây thần kinh tam thoa – một trong những dây thần kinh quan trọng của vùng mặt. Dây thần kinh này được phân chia làm 3 nhánh: hàm trên, hàm dưới và cả nhánh mắt. Các nhánh thần kinh sẽ đảm nhận dẫn truyền cảm giác của vùng quanh miệng, mặt, răng cho tới não. Dây thần kinh số V còn có nhiệm vụ tạo ra nước mắt, điều khiển cơ nhai ở miệng và cả tạo ra nước mắt. Đau dây thần kinh số 5 chủ yếu là cơn đau nhói, ngắn và khá đột ngột. Đau dây thần kinh số V là cơn đau khá đặc thù, thường đến một cách bất ngờ nhưng rất nặng ở một bên mặt. Tuy nhiên, cơn đau này diễn ra khá nhanh: khoảng sấp sỉ 1 phút. Cơn đau có thể ở dạng tự phát hoặc từ đến từ điểm cò súng (điểm khi bị kích thích). Đa phần cơn đau chỉ xuất hiện ở một bên mặt, rất ít trường hợp diễn ra ở cả 2 bên (khoảng 3-6%). Với trường hợp đau ở cả 2 bên đa số sẽ không xuất phát từ đầu. Chủ yếu xảy ra sau thời gian dài xuất hiện ở 1 bên, sau đó mới bắt đầu xuất hiện bên còn lại. 2. Nguyên nhân và biểu hiện của cơn đau dây thần kinh số V Theo các số liệu thống kê, có tới hơn 70% trường hợp mắc bệnh là người cao tuổi (trên 70). Vậy bệnh lý này xuất hiện do những nguyên nhân nào? và biểu hiện cụ thể ra sao? 2.1. Nguyên nhân của bệnh viêm dây thần kinh số 5 Các nghiên cứu hiện nay chưa thể tìm ra nguyên nhân chính xác dẫn đến tình trạng này. Tuy nhiên, có thể dựa vào triệu chứng đặc trưng của bệnh để xác định được các nguyên nhân. Đó là: – Do mạch máu chèn ép: được đánh giá là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng. Nguyên nhân này chiếm hơn 60% các ca bệnh và thường gặp nhất là ở phần động mạch tiểu não trên. Tuy nhiên, lý do khiến mạch máu chèn ép lên vùng dây thần kinh tam thoa lúc về già thì vẫn chưa thể giải thích được. – Do bị các khối u chèn ép: khi đó, một hay nhiều nhánh của dây thần kinh số 5 có thể bị ảnh hưởng và chèn ép. Các khối u có thể ở lân cận hoặc ở góc cầu – tiểu não: u nang thượng bì, u ác tính di căn, u màng não,… – Do virus: gây ra các nhiễm trùng và tiến triển âm ỉ ở các nhánh của dây thần kinh ngoại biên hay hạch Gasser. Ngoài ra, tình trạng bệnh có thể do một số chấn thương gây ra. Những chấn thương như: thủ thuật nhỏ can thiệp ở mặt (nhổ răng khôn), hay các chấn thương nặng (gẫy xương nền sọ). 2.2. Biểu hiện nhận biết bệnh viêm dây thần kinh số 5 Các cơn đau của bệnh lý này chủ yếu khởi phát một cách đột ngột và diễn ra khá nhanh. Cảm giác của người bệnh là đau như bị điện giật hay như bị vật sắc nhọn đâm vào. Tuy nhiên, khoảng cách giữa các cơn đau tương đối ngắn làm bệnh nhân cảm giác như cơn đau kéo dài. Những cơn đau sẽ diễn ra bất ngờ vào các thời điểm trong ngày mà không theo một quy luật nào. Tình trạng khi đó sẽ được xác định dựa trên tần suất cơn đau mà người bệnh cảm nhận được. Cơn đau có thể do tự phát hoặc đến từ các kích thích: rửa mặt, nhai, nói, chạm lên mặt,… Tiêu chuẩn để chuẩn đoán là từ các cơn đau ở vùng mặt, trán kịch phát dài từ vài giây đến 2 phút. Ngoài ra, người bệnh đa phần sẽ không gặp các biểu hiện nguy hiểm nào khác. Một vài điểm có thể thấy đau khi ấn, chạm vào như: điểm đau dưới ổ mắt, ở lỗ cằm, lỗ trên ổ mắt. Điều này hỗ trợ khá nhiều cho công tác chuẩn đoán bệnh với bác sĩ. Các cơn đau gây nhiều khó chịu và ảnh hưởng đến cuộc sống của người bệnh 3. Chuẩn đoán với đau dây thần kinh số V Viêm dây thần kinh số 5 sẽ được chuẩn đoán thông qua các triệu chứng lâm sàng và sử dụng kỹ thuật y khoa. Với chuẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm sàng, bác sĩ cần các thông tin từ bệnh nhân, gồm: – Tính chất cơn đau: đau bất ngờ và diễn ra trong thời gian rất ngắn. – Vị trí các cơn đau: chỉ rõ vị trí sẽ giúp bác sĩ chuẩn đoán bệnh được chính xác. – Hoàn cảnh mà cơn đau xuất hiện: đột ngột hay kích thích nhẹ ở 2 vùng má. Bên cạnh đó, cũng có một số bài kiểm tra để xác định chính xác như: – Thăm khám hệ thần kinh: kiểm tra vùng bị đau và phản xạ. Điều này giúp nhận biết rõ triệu chứng là do dây thần kinh số 5 hay do bệnh lý khác. – Chụp MRI: giúp bác sĩ thấy được khối u nào đang chèn ép tới dây thần kinh số 5 hay không. Ngoài ra có thể với một vài trường hợp, bác sĩ cần chỉ định thêm một số xét nghiệm khác. Việc này nhằm mục đích loại bỏ một số nguyên nhân khác cũng có thể gây ra. Khi xác định được đúng nguyên nhân sẽ giúp quá trình điều trị được hiệu quả hơn. 4. Điều trị nội khoa và ngoại khoa với bệnh lý Bác sĩ sẽ dựa trên nguyên nhân gây bệnh và tình trạng của bệnh nhân để đưa ra phương án phù hợp. Thông thường sẽ được điều trị bằng nội khoa hoặc ngoại khoa như: – Điều trị nội khoa: Bác sĩ sẽ chỉ định một vài loại thuốc thần kinh, tâm thần để hạn chế triệu chứng. Đa phần ở giai đoạn đầu các trường hợp bệnh đều đáp ứng thuốc khá tốt. Tuy nhiên, sau thời gian dài tác dụng sẽ dần suy giảm. Khi này đòi hỏi sự can thiệp thêm từ ngoại khoa. Giai đoạn đầu của bệnh thường sẽ được chỉ định dùng thuốc để hạn chế các triệu chứng. – Điều trị ngoại khoa: Một vài thủ thuật, phẫu thuật sẽ được áp dụng khi nội khoa không còn đem lại hiệu quả.
Cause of 5th neuritis Inflammation of the 5th nerve is known to be a quite specific pain. The pain will often appear quite suddenly and last a short time. This is a fairly rare disease so not many people understand it well. Especially from the cause of this situation. 1. Overview of nerve pain V Nerve V is also known by the name: trigeminal nerve - one of the important nerves of the face. This nerve is divided into 3 branches: upper jaw, lower jaw and eye branch. The nerve branches will be responsible for transmitting sensations from the area around the mouth, face, and teeth to the brain. Nerve V is also responsible for producing tears, controlling chewing muscles in the mouth and creating tears. Neuralgia number 5 is mainly sharp, short and quite sudden pain. Neuralgia V is a fairly specific pain that often comes on suddenly but is very severe on one side of the face. However, this pain happens quite quickly: about 1 minute. The pain can be spontaneous or come from the trigger point (point when stimulated). Most pain only appears on one side of the face, in very few cases it occurs on both sides (about 3-6%). In the case of pain on both sides, most of the time it will not come from the head. Mainly occurs after a long time appearing on one side, then the other side begins to appear. 2. Causes and symptoms of nerve pain V According to statistics, more than 70% of cases are elderly people (over 70). So what are the causes of this disease? And what are the specific manifestations? 2.1. Cause of 5th neuritis Current research has not been able to find the exact cause of this condition. However, it is possible to rely on the specific symptoms of the disease to determine the causes. That is: – Due to blood vessel compression: considered to be the main cause of the condition. This cause accounts for more than 60% of cases and is most common in the superior cerebellar artery. However, the reason why blood vessels compress the trigeminal nerve area in old age still cannot be explained. – Due to pressure from tumors: then, one or more branches of the 5th nerve may be affected and compressed. Tumors can be nearby or in the pontine-cerebellar angle: epidermoid cyst, metastatic melanoma, meningioma,... – Due to virus: causes infections and progresses slowly in branches of peripheral nerves or Gasser ganglion. Additionally, the condition can be caused by certain injuries. Injuries such as: minor facial intervention procedures (wisdom tooth extraction), or severe injuries (fracture of skull base). 2.2. Symptoms of 5th neuritis The pain of this disease mainly starts suddenly and happens quite quickly. The patient feels pain like being electrocuted or stabbed by a sharp object. However, the interval between pain attacks is relatively short, making the patient feel like the pain is lasting. The pain will occur suddenly at times of the day without any pattern. The condition will then be determined based on the frequency of pain the patient feels. The pain can be spontaneous or come from stimuli: washing the face, chewing, speaking, touching the face, etc. The standard for diagnosis is from paroxysmal pain in the face and forehead lasting from a few seconds to 2 minutes. . In addition, most patients will not experience any other dangerous symptoms. Some points may be painful when pressed or touched, such as: pain points under the eye socket, in the chin hole, and in the supraorbital hole. This helps a lot in diagnosing diseases with doctors. The pain causes a lot of discomfort and affects the patient's life 3. Diagnosed with nerve pain V Fifth neuritis will be diagnosed through clinical symptoms and using medical techniques. With a diagnosis based on clinical symptoms, the doctor needs information from the patient, including: – Nature of pain: sudden pain and lasts a very short time. – Location of pain: specifying the location will help the doctor diagnose the disease accurately. – Circumstances where the pain appears: sudden or mild irritation in the cheek areas. Besides, there are also some tests to accurately determine such as: – Examination of the nervous system: check the painful area and reflexes. This helps to clearly identify whether the symptoms are due to the 5th nerve or another disease. – MRI scan: helps doctors see if any tumor is pressing on the 5th nerve. In addition, in some cases, the doctor may need to prescribe additional tests. This is to eliminate some other possible causes. When the correct cause is identified, the treatment process will be more effective. 4. Medical and surgical treatment of pathologies The doctor will base on the cause of the disease and the patient's condition to come up with an appropriate plan. Usually, it will be treated with internal medicine or surgery such as: – Medical treatment: The doctor will prescribe some neurological and psychiatric drugs to limit symptoms. Most cases in the early stages of the disease respond quite well to medication. However, after a long time the effect will gradually decline. This requires additional surgical intervention. In the early stages of the disease, medication will often be prescribed to limit symptoms. – Surgical treatment: Some procedures and surgeries will be applied when internal medicine is no longer effective.
thucuc
4 sai lầm thường gặp khi điều trị viêm mũi dị ứng Viêm mũi dị ứng không những ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn gây phiền toái cho người bệnh. Để ngăn ngừa bệnh phát triển nặng hơn bạn cần điều trị bệnh kịp thời. Tuy nhiên trên thực tế không ít người mắc phải 4sai lầm cơ bản dưới đây khi điều trị viêm mũi dị ứng. Viêm mũi dị ứng không những ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn gây phiền toái cho người bệnh 1. Bạn chữa triệu chứng mà không biết mình dị ứng với cái gì? Nhiều người bị viêm mũi dị ứng cho rằng phải uống thuốc chống dị ứng ngay trước khi xác định thủ phạm gây hắt hơi. Đây là lý do các bệnh nhân thường phàn nàn rằng thuốc mà họ tự mua (không kê đơn) tại sao lại kém hiệu quả trong một nửa số lần như vậy. Giải pháp đơn giản: Xét nghiệm. Hãy gặp bác sĩ chuyên chuyên khoa, bác sĩ có thể thực hiện test da, đây là cách chính xác nhất để biết nguyên nhân gây ra dị ứng. Sau đó tùy vào từng trường hợp bác sĩ sẽ có giải pháp cho bạn. 2. Không loại bỏ hoàn toàn tác nhân gây dị ứng Thuốc không phải là cách duy nhất để đối phó với các triệu chứng dị ứng. Bằng mọi cách bạn hãy tránh xa các tác nhân gây dị ứng trước khi hắt hơi, sổ mũi. Điều đó cũng quan trọng giống như việc uống thuốc. Không loại bỏ hoàn toàn tác nhân gây dị ứng là một trong những sai lầm thường gặp trong điều trị viêm mũi dị ứng Chẳng hạn, nếu dị ứng phấn hoa, bạn hãy đóng cửa sổ bất cứ lúc nào. Tắm và thay đồ khi ở trong nhà. Ở trong nhà khi mật độ phấn hoa là cao nhất ngoài môi trường (giữa trưa). Nếu dị ứng với bụi, cần loại bỏ những tấm rèm trên tường phòng ngủ. Hãy dùng máy hút bụi thường xuyên. Giặt vỏ ga gối thường xuyên bằng nước nóng. Nếu bạn dị ứng với nấm mốc, đừng sử dụng máy tạo ẩm và hạn chế độ ẩm trong phòng bằng cách sử dụng quạt khi tắm và nấu ăn. 3. Bạn chờ quá lâu mới dùng thuốc chống dị ứng Đừng chờ đến khi bắt đầu hắt hơi, sổ mũi mới uống thuốc. Các loại thuốc có hiệu quả trong việc ngăn ngừa triệu chứng xảy ra, chứ không phải điều trị khi đã xuất hiện triệu chứng. Giải pháp đơn giản đó là hãy lập kế hoạch. Nếu bạn biết mình bị dị ứng theo mùa, hãy bắt đầu uống thuốc ngay khi mùa đó bắt đầu đến. Xem thời tiết: khi nhiệt độ ấm lên, phấn hoa cũng sẽ nhiều theo. 4. Ăn các loại thực phẩm, đồ ăn có thể kích thích hắt hơi, sổ mũi Theo thống kê, cứ 20 người dị ứng phấn hoa thì có một người còn dị ứng cả đường miệng, nghĩa là hệ miễn dịch của người đó nhầm lẫn rằng các chất trong thực phẩm là phấn hoa. Một số loại thực phẩm như lê, táo, dưa hấu, các loại hạt… cũng có thể gây ngứa ở họng hoặc quanh miệng. Giải pháp: Nói với bác sĩ. Bạn hãy kiểm tra dị ứng nếu từng bị các triệu chứng này sau khi ăn thực phẩm nào đó. Nếu bạn bị dị ứng đường ăn, hãy tránh hoa quả tươi và các loại hạt trong mùa dị ứng, mặc dù nấu lên hoặc gọt vỏ cũng có thể giúp hạn chế phản ứng này.
4 common mistakes when treating allergic rhinitis Allergic rhinitis not only affects health but also causes trouble for patients. To prevent the disease from getting worse, you need to treat it promptly. However, in reality, many people make the following 4 basic mistakes when treating allergic rhinitis. Allergic rhinitis not only affects health but also causes trouble for patients 1. You treat symptoms without knowing what you are allergic to? Many people with allergic rhinitis believe that they must take anti-allergy medication immediately before identifying the culprit causing the sneezing. This is why patients often complain that medications they buy themselves (over the counter) are less effective half the time. Simple solution: Get tested. See a specialist who can perform a skin test, which is the most accurate way to know the cause of the allergy. Then, depending on each case, the doctor will have a solution for you. 2. Does not completely eliminate allergens Medication is not the only way to deal with allergy symptoms. By all means, stay away from allergens before you sneeze or have a runny nose. That's just as important as taking medicine. Not completely eliminating the allergen is one of the common mistakes in treating allergic rhinitis For example, if you are allergic to pollen, close your windows at any time. Shower and change while indoors. Stay indoors when pollen concentrations are highest outside (midday). If you are allergic to dust, remove the curtains on the bedroom walls. Use a vacuum cleaner regularly. Wash pillowcases regularly with hot water. If you are allergic to mold, do not use a humidifier and limit the humidity in the room by using a fan when bathing and cooking. 3. You waited too long to take anti-allergy medicine Don't wait until you start sneezing or having a runny nose to take medicine. Medications are effective in preventing symptoms from occurring, not treating symptoms once they occur. The simple solution is to have a plan. If you know you have seasonal allergies, start taking your medication as soon as the season begins. Watch the weather: as temperatures warm, so will pollen. 4. Eat foods that can stimulate sneezing and runny nose According to statistics, one in 20 people with pollen allergies also have oral allergies, meaning that person's immune system mistakenly believes that substances in food are pollen. Some foods such as pears, apples, watermelon, nuts... can also cause itching in the throat or around the mouth. Solution: Talk to your doctor. Get tested for allergies if you ever experience these symptoms after eating certain foods. If you have a sugar allergy, avoid raw fruit and nuts during allergy season, although cooking or peeling them may also help limit this reaction.
thucuc
Những dấu hiệu cảnh báo bệnh cường tuyến giáp Bệnh cường tuyến giáp nếu không được phát hiện, điều trị và kiểm soát rất dễ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm. Vậy bệnh cường giáp là gì? Người mắc bệnh có những dấu hiệu nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về bệnh lý tuyến giáp này thông qua bài viết dưới đây. 1. Cường tuyến giáp là gì? Cường tuyến giáp (cường giáp) là tình trạng tuyến giáp làm việc quá mức, lượng hormone tuyến giáp (triiodothyronine và thyroxin) sản xuất vượt quá nhu cầu của cơ thể, từ có làm tăng nồng độ hormone trong máu. Tỷ lệ người mắc bệnh cường tuyến giáp ở nam giới thấp hơn nữ giới và rất ít khi gặp ở trẻ dưới 10 tuổi. Vì vậy, việc phát hiện sớm căn bệnh này vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp đến việc điều trị và hiệu quả thu được. Tỷ lệ nữ giới mắc bệnh cường giáp cao hơn nam giới 2. Những nguyên nhân nào gây bệnh cường giáp? Có nhiều yếu tố gây bệnh cường giáp, trong đó bệnh Basedow là nguyên nhân phổ biến, chiếm hơn 70 % trường hợp. Bệnh Basedow xảy ra khi các tự kháng thể trong máu kích hoạt tuyến giáp khiến tuyến này phát triển bất thường cũng như tiết lượng lớn horome. Bướu đa nhân độc cũng là một trong những nguyên do gây bệnh cường giáp, thường thấy ở người lớn tuổi. Ngoài ra còn có một vài nguyên nhân ít gặp khác phải kể đến là: – Do sử dụng các chế phẩm có iod như thuốc cản quang, amiodaron. – Tuyến giáp bị viêm. – Do uống hormone tuyến giáp. – Viêm tuyến giáp bán cấp, Adenoma tuyến giáp. – Tiền sử gia đình có người mắc bệnh cường giáp, bệnh Basedow… 3. Triệu chứng điển hình của người mắc bệnh cường giáp Do đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi và chuyển hóa chất của cơ thể nên việc hormone tuyến giáp sản sinh quá nhiều có thể khiến các chức năng khác bị ảnh hưởng. Khi đó, người bị bệnh cường giáp sẽ có những dấu hiệu sau: – Đánh trống ngực, hồi hộp: Cảm giác tim đập mạnh, có thể thấy khó thở, đau ngực. – Nhạy cảm với nhiệt độ: Thân nhiệt cao nên người bệnh không chịu được thời tiết nóng nực, sợ nóng. – Tiêu chảy: Nhu động ruột tăng thường xuyên gây tiêu chảy nhiều lần trong ngày. – Bướu cổ: Vùng cổ chứa tuyến giáp bị phình to. – Run tay: Tình trạng run tay xuất hiện khiến người bệnh không tự kiểm soát được. – Cân nặng sụt giảm: Dù chế độ ăn hàng ngày vẫn bình thường nhưng người mắc bệnh cường giáp vẫn bị sụt cân. – Giấc ngủ bị rối loạn, khó ngủ, ngủ ngắn. – Ra nhiều mồ hôi: Tình trạng ra nhiều mồ hôi có thể xảy ra cả khi người bệnh ngồi yên một chỗ. – Cơ thể mệt mỏi, dễ cáu giận, hay lo lắng. – Bệnh Basedow còn có thêm dấu hiệu chói mắt, chảy nước mắt, lồi mắt. Mất ngủ là một trong nhiều triệu chứng của bệnh cường giáp. 4. Bệnh cường giáp có gây nguy hiểm? Người mắc bệnh cường giáp giai đoạn nặng thường phải đối mặt với những biến chứng nguy hiểm tới tính mạng. Một số biến chứng có thể xảy ra với người bệnh là: – Bệnh mắt tuyến giáp: Bị đau mắt, nhạy cảm với ánh sáng, thậm chí bị mất thị lực. – Cơn bão giáp: Có thể đe dọa tới tính mạng người bệnh. – Biến chứng ở phụ nữ mang thai: Điển hình là cao huyết áp, sinh non, sẩy thai. – Rối loạn nhịp tim. – Loãng xương. 5. Cách chẩn đoán bệnh cường giáp Các phương pháp chẩn đoán cường giáp hiện nay: – Khám lâm sàng để phân tích bệnh sử, triệu chứng. – Siêu âm hoặc xạ hình tuyến giáp: Mục đích xem tuyến giáp của người bệnh có khối u, bị viêm hay hoạt động quá mức hay không. – Thực hiện xét nghiệm máu: Mục đích đo nồng độ hormone tuyến giáp cũng như kháng thể tự miễn của tuyến nội tiết này. Các bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm định lượng TSH (Hormone kích thích tuyến giáp), T3 (Hormone tuyến giáp triiodothyronin) và T4 (Hormone tuyến giáp thyroxine). Trường hợp bệnh nhân bị cường tuyến giáp, T3 và T4 sẽ tăng, còn TSH giảm. Ngoài ra bệnh nhân còn tiến hành định lượng nồng độ các tự kháng thể như AntiTPO, TRAb. Với người bệnh Basedow, có 80 – 90% trường hợp dương tính với TRAb. Nếu được phát hiện, điều trị và kiểm soát tốt, bệnh có thể được chữa khỏi. 6. 3 phương pháp điều trị bệnh cường giáp hiện nay Có 3 phương pháp điều trị bệnh cường giáp, bao gồm: điều trị bằng thuốc, liệu pháp phóng xạ và phẫu thuật tuyến giáp. Tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị khác nhau cho người bệnh. 6.1 Điều trị cường tuyến giáp bằng thuốc (nội khoa) Trường hợp phát hiện bệnh sớm, bệnh cường giáp có thể được điều trị bằng thuốc. Thuốc chẹn beta giao cảm, thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc an thần… sẽ được bác sĩ chỉ định cho từng người bệnh. Quá trình điều trị cường tuyến giáp bằng thuốc cần được người bệnh thực hiện liên tục từ 12-18 tháng. Trong thời gian đó, nếu không còn các triệu chứng của cường giáp, bệnh nhân cũng không được tự ý bỏ thuốc. 6.2 Điều trị cường tuyến giáp bằng liệu pháp phóng xạ iod Liệu pháp phóng xạ được chỉ định khi người bệnh điều trị bằng thuốc không có kết quả, bệnh tái phát sau phẫu thuật, bệnh nhân trên 40 tuổi có bướu nhỏ, người suy tim nặng không dùng được thuốc kháng giáp tổng hợp. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai, đang cho con bú, hoặc thường xuyên giảm bạch cầu máu… sẽ không thể điều trị bằng phương pháp này. Bởi nó có thể gây hại cho tuyến giáp của thai nhi trong bụng và có thể truyền từ mẹ sang con thông qua sữa mẹ. 6.3 Điều trị bằng phẫu thuật tuyến giáp Bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật trong trường hợp: Điều trị bằng thuốc thất bại, bệnh hay tái phát, bướu quá to, phụ nữ ở tháng thứ 3-4 của thai kỳ, đang cho con bú, không có điều kiện điều trị bằng thuốc. Việc điều trị lúc này là cắt gần như toàn bộ tuyến giáp, chỉ để 2 – 3g mỗi thùy nhằm tránh cắt sang tuyến cận giáp. Bệnh cường giáp có thể chữa khỏi bằng phương pháp phẫu thuật. Sau khi tuyến giáp được loại bỏ, căn nguyên gây bệnh cũng được trị tận rễ, có thể thành suy giáp. Tương tự suy giáp, sau khi điều trị bằng phóng xạ, nồng độ hormone tuyến giáp của người bệnh có thể khôi phục lại bình thường. Bệnh nhân sẽ điều trị bằng thuốc bổ sung hormone tuyến giáp, mỗi ngày 1 lần.
Warning signs of hyperthyroidism If hyperthyroidism is not detected, treated and controlled, it can easily lead to dangerous complications. So what is hyperthyroidism? What signs do people with the disease have? Join us to learn about this thyroid disease through the article below. 1. What is hyperthyroidism? Hyperthyroidism (hyperthyroidism) is a condition in which the thyroid gland works excessively, the amount of thyroid hormones (triiodothyronine and thyroxin) produced exceeds the body's needs, thereby increasing hormone levels in the blood. The rate of people with hyperthyroidism in men is lower than in women and is rarely seen in children under 10 years old. Therefore, early detection of this disease is extremely important, directly determining the treatment and effectiveness obtained. The rate of women suffering from hyperthyroidism is higher than that of men 2. What causes hyperthyroidism? There are many factors that cause hyperthyroidism, of which Basedow's disease is a common cause, accounting for more than 70% of cases. Basedow's disease occurs when autoantibodies in the blood activate the thyroid gland, causing it to develop abnormally and secrete large amounts of hormones. Toxic multinodular tumor is also one of the causes of hyperthyroidism, often seen in older people. There are also a few other less common causes that must be mentioned: – Due to the use of iodine-containing products such as contrast agents and amiodarone. – Thyroid gland is inflamed. – Due to taking thyroid hormones. – Subacute thyroiditis, thyroid adenoma. – Family history of hyperthyroidism, Basedow's disease... 3. Typical symptoms of people with hyperthyroidism Because it plays an important role in the body's metabolism and metabolism, excessive thyroid hormone production can affect other functions. At that time, people with hyperthyroidism will have the following signs: – Palpitations, nervousness: Feeling of a strong heartbeat, difficulty breathing, chest pain. – Sensitive to temperature: High body temperature so the patient cannot stand hot weather and is afraid of heat. – Diarrhea: Frequent increased intestinal motility causes diarrhea many times a day. – Goiter: The area of ​​the neck containing the thyroid gland is enlarged. – Hand tremors: Hand tremors appear, making the patient unable to control themselves. – Weight loss: Even though the daily diet is normal, people with hyperthyroidism still lose weight. – Sleep disorder, difficulty sleeping, short sleep. – Excessive sweating: Excessive sweating can occur even when the patient sits still. – The body is tired, easily angry, or worried. – Basedow's disease also has additional signs of glare, tearing, and bulging eyes. Insomnia is one of the many symptoms of hyperthyroidism. 4. Is hyperthyroidism dangerous? People with severe hyperthyroidism often face life-threatening complications. Some complications that can occur to patients are: – Thyroid eye disease: Eye pain, sensitivity to light, even loss of vision. – Thyroid storm: Can threaten the patient's life. – Complications in pregnant women: Typically high blood pressure, premature birth, miscarriage. – Heart arrhythmia. - Osteoporosis. 5. How to diagnose hyperthyroidism Current methods of diagnosing hyperthyroidism: – Clinical examination to analyze medical history and symptoms. – Ultrasound or thyroid scan: The purpose is to see if the patient's thyroid gland has tumors, inflammation or is overactive. – Perform a blood test: The purpose is to measure thyroid hormone levels as well as autoimmune antibodies of this endocrine gland. Doctors will prescribe quantitative tests for TSH (Thyroid Stimulating Hormone), T3 (Thyroid Hormone triiodothyronin) and T4 (Thyroxine Thyroid Hormone). In case the patient has hyperthyroidism, T3 and T4 will increase, while TSH will decrease. In addition, the patient also quantified the concentration of autoantibodies such as AntiTPO and TRAb. For people with Basedow's disease, 80 - 90% of cases are positive for TRAb. If detected, treated and controlled well, the disease can be cured. 6. 3 current treatment methods for hyperthyroidism There are 3 treatment methods for hyperthyroidism, including: drug treatment, radiation therapy and thyroid surgery. Depending on the cause and severity, doctors will recommend different treatments for the patient. 6.1 Treatment of hyperthyroidism with medication (internal medicine) If detected early, hyperthyroidism can be treated with medication. Beta blockers, synthetic antithyroid drugs, sedatives... will be prescribed by the doctor for each patient. The process of treating hyperthyroidism with medication needs to be performed continuously by the patient for 12-18 months. During that time, if there are no longer symptoms of hyperthyroidism, the patient should not arbitrarily stop taking medication. 6.2 Treatment of hyperthyroidism with radioactive iodine therapy Radiation therapy is indicated when patients are treated with drugs without results, the disease recurs after surgery, patients over 40 years old have small goiters, and people with severe heart failure cannot use synthetic antithyroid drugs. However, women who are pregnant, breastfeeding, or have frequent leukopenia... will not be able to be treated with this method. Because it can harm the thyroid gland of the fetus in the womb and can be transmitted from mother to child through breast milk. 6.3 Treatment by thyroid surgery Patients will be referred for surgery in the following cases: Medical treatment fails, the disease often recurs, the tumor is too large, women are in the 3-4th month of pregnancy, are breastfeeding, and have no medical conditions. treated with medicine. The treatment at this time is to remove almost the entire thyroid gland, leaving only 2 - 3g per lobe to avoid cutting the parathyroid gland. Hyperthyroidism can be cured with surgery. After the thyroid gland is removed, the root cause of the disease is also treated, leading to hypothyroidism. Similar to hypothyroidism, after radiation treatment, the patient's thyroid hormone levels can restore to normal. The patient will be treated with thyroid hormone supplements, once a day.
thucuc
Cách loại bỏ viêm cổ tử cung lộ tuyến Thanh Mai – Hà Nội Viêm lộ tuyến cổ tử cung là bệnh lí phụ khoa thường gặp ở phụ nữ đã có quan hệ tình dục và đã từng sinh con. Viêm Lộ tuyến Cổ tử cung là tình trạng các lộ tuyến bị viêm nhiễm  do vi trùng, do nấm, do ký sinh trùng hay các tạp trùng xâm nhập gây ra. Lộ tuyến có thể phối hợp với viêm cổ tử cung cấp hay mạn tính, viêm âm đạo, viêm phần phụ do đó cách hỗ trợ điều trị tùy thuộc vào tuổi của bệnh nhân, ý muốn sinh đẻ, mức độ viêm nhiễm và các bệnh phối hợp khác. Thông thường, khi bị viêm lộ tuyến cổ tử cung, các bác sĩ chỉ định thuốc chống viêm tại chỗ để lộ tuyến hết viêm, có thể kết hợp cả thuốc uống nếu cần. Sau khi trị hết viêm, các biện pháp như áp lạnh, đốt điện, lazer sẽ được áp dụng để diệt lộ tuyến. Cách loại bỏ viêm cổ tử cung lộ tuyến bằng phương pháp đốt điện và laser là những phương pháp hỗ trợ điều trị viêm lộ tuyến được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Hệ thống thiết bị y tế hiện đại, cho kết quả chẩn đoán nhanh và chính xác giúp cho quá trình trị bệnh thuận tiện và hiệu quả.
How to get rid of ectopic cervicitis Thanh Mai – Hanoi Cervical ectropion is a common gynecological disease in women who have had sex and have given birth. Cervical Ectropion is a condition in which the cervical ectropion is infected  by bacteria, fungi, parasites or other invading insects. Cervical ectropion can be associated with acute or chronic cervicitis, vaginitis, and adnexal inflammation, so the treatment method depends on the patient's age, desire to have children, level of inflammation, and other diseases. other coordination. Normally, when suffering from cervical ectropion, doctors prescribe topical anti-inflammatory drugs to relieve inflammation of the gland, and can also be combined with oral medications if necessary. After treating the inflammation, measures such as cryotherapy, electrocautery, and laser will be applied to destroy the gland. How to remove cervicitis ectropion using electrocautery and laser methods are the most commonly used methods to treat cervicitis today. Modern medical equipment system, providing fast and accurate diagnosis results, making the treatment process convenient and effective.
thucuc
Triệu chứng viêm dạ dày trào ngược dịch mật Viêm dạ dày trào ngược dịch mật là bệnh lý thường gặp gây nhiều biến chứng nguy hiểm cần phát hiện sớm những triệu chứng viêm dạ dày trào ngược dịch mật để biết cách điều trị thích hợp. 1. Triệu chứng cảnh báo viêm dạ dày trào ngược dịch mật  – Ợ nóng: khi axit hay dịch mật bị trào ngược lên trên đều gây ra cảm giác nhức nghẹn, nóng rát ở vùng ngực. Nếu axit đẩy lên khiến người bệnh cảm thấy có vị chua thì dịch mật lại gây đắng miệng, thêm vào đó những người bị trào dịch mật còn thấy đau, xót ở bụng trên. Trào ngược dạ dày dịch mật là bệnh lý nguy hiểm cần được phát hiện sớm và điều trị đúng cách – Ho khan, đau cổ họng: đó chính là do dịch mật làm nóng rát niêm mạc của thực quản, cổ họng. Tình trạng này kéo dài còn có thể làm loét hay xuất huyết ở họng, thực quản. – Buồn nôn và nôn ra dịch có màu: mỗi lần nôn ói chúng ta sẽ nôn ra thức ăn nhưng nếu mắc bệnh lý trào ngược dịch mật thì sẽ nôn lẫn dung dịch màu xanh hoặc vàng, có vị đắng ngắt kèm theo chất nhầy. 2. Điều trị bệnh trào ngược dịch mật như thế nào? Nhiều người nhầm lẫn trào ngược axit dạ dày với trào ngược dịch vị. Về bản chất là cùng bị đẩy ngược lên trên do chức năng tiêu hóa có vấn đề nhưng xét về mức độ nguy hiểm thì trào ngược dịch mật nghiêm trọng hơn. Người bệnh khi có dấu hiệu mắc bệnh trào ngược dịch mật cần đến bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Điều trị bệnh trào ngược dịch mật cụ thể như: 2.1.Thuốc chữa bệnh viêm dạ dày trào ngược dịch mật Sử dụng thuốc điều trị viêm dạ dày trào ngược dịch mật –  Nhóm thuốc có cơ chế làm giảm hoặc loại bỏ mật, được dùng để chữa bệnh cho trẻ em, tuy nhiên những loại thuốc này vẫn có những tác dụng phụ vì vậy người bệnh cần cẩn thận khi sử dụng theo đúng chỉ định của bác sĩ. Nếu có bất kỳ bất thường nào cần ngừng thuốc và báo lại với bác sĩ để được kiểm tra và đổi thuốc phù hợp. –  Điều trị bằng thuốc ức chế: tuy không được sự ủng hộ hoàn toàn của các bác sĩ trên thế giới tuy vậy phương pháp này vẫn được tiến hành điều trị trào ngược dịch mật cho bệnh nhân. 2.2. Biện pháp điều trị bệnh viêm dạ dày trào ngược dịch vị bằng phẫu thuật – Phương pháp antireflux: với mục đích khắc phục khả năng co thắt của cơ vòng thực quản. Cơ vòng thắt chặt thì axit cũng như dịch mật không thể trào ngược lên trên.  Một phần của dạ dày, nằm gần ngay thực quản sẽ được gói lại và khâu vòng quanh cơ thắt thực quản. Thăm khám để được điều trị hiệu quả bệnh viêm dạ dày trào ngược dịch mật – Phương pháp Roux-en-Y: phương pháp này không đảm bảo xử lý được bệnh, khả năng bệnh nhân chữa được chữa được chứng trào ngược dịch mật với biện pháp phẫu thuật này là 50-90%. Bác sĩ tiến hành dẫn ống mật nối chung với hỗng tràng. Điều này có nghĩa là lượng dịch mật sẽ được chuyển đến hỗng trang thay vì đổ trực tiếp và tá tràng như trước.
Symptoms of bile reflux gastritis Bile reflux gastritis is a common disease that causes many dangerous complications. It is necessary to detect the symptoms of bile reflux gastritis early to know appropriate treatment. 1. Warning symptoms of bile reflux gastritis – Heartburn: when acid or bile refluxes upward, it causes a burning, choking feeling in the chest area. If the acid pushes up and makes the patient feel a sour taste, the bile causes a bitter taste in the mouth. In addition, people with bile reflux also feel pain and burning in the upper abdomen. Bile gastric reflux is a dangerous disease that needs to be detected early and treated properly – Dry cough, sore throat: this is due to bile burning the lining of the esophagus and throat. This condition can also cause ulcers or bleeding in the throat and esophagus. – Nausea and vomiting colored fluid: every time we vomit we will vomit food, but if we have bile reflux disease, we will vomit green or yellow solution with a bitter taste and mucus. 2. How to treat bile reflux? Many people confuse acid reflux with gastric reflux. In essence, the same thing is pushed upward due to digestive function problems, but in terms of danger, bile reflux is more serious. Patients with signs of bile reflux disease need to go to the hospital to be examined by a specialist and prescribe appropriate treatment methods. Treatment of bile reflux disease specifically includes: 2.1. Medicine to treat bile reflux gastritis Use medication to treat bile reflux gastritis –  A group of drugs that have a mechanism to reduce or eliminate bile, are used to treat children, however these drugs still have side effects so patients need to be careful when using them as prescribed by the doctor. doctor. If there are any abnormalities, stop taking the drug and report to your doctor for examination and appropriate drug change. –  Treatment with inhibitors: although not fully supported by doctors around the world, this method is still used to treat bile reflux in patients. 2.2. Surgical treatment of gastric reflux gastritis – Antireflux method: with the purpose of overcoming the spasm ability of the esophageal sphincter. When the sphincter is tightened, acid and bile cannot flow back up. A part of the stomach, located near the esophagus, will be wrapped and sewn around the esophageal sphincter. See a doctor for effective treatment of bile reflux gastritis – Roux-en-Y method: this method does not guarantee treatment of the disease, the patient's ability to cure bile reflux with this surgical method is 50-90%. The doctor proceeds to connect the bile duct to the jejunum. This means that the amount of bile will be transferred to the jejunum instead of pouring directly into the duodenum as before.
thucuc
Có nên tự điều trị bệnh trĩ tại nhà? 1. Giải mã cơn ác mộng mang tên bệnh trĩ Bệnh trĩ là căn bệnh phổ biến hơn cả trong các bệnh về hậu môn – trực tràng. Bệnh lý này xảy ra từ tình trạng giãn – nở quá mức của các đám rối tĩnh mạch hậu môn, trực tràng. Những tĩnh mạch này giãn ra hình thành nên các búi trĩ. Bệnh trĩ có đặc trưng là tình trạng các búi trĩ, khối trĩ sa ra ngoài hậu môn hoặc mọc xung quanh hậu môn gây vướng víu, khó chịu. Điều này cản trở người bệnh trong rất nhiều hoạt động hàng ngày, làm giảm chất lượng cuộc sống. Nguyên nhân của bệnh trĩ có thể đến từ nhiều lý do khác nhau. Có thể kể đến lý do điển hình như bệnh táo bón kéo dài, tình trạng ngồi quá lâu, mang vác vật nặng. Ngoài ta, phụ nữ mang thai và sinh con (đặc biệt là sinh thường) cũng có khả năng rất cao bị bệnh trĩ ghé thăm. Hình ảnh mô phỏng tình trạng bệnh trĩ ở người 1.1. Phân loại bệnh trĩ Bệnh trĩ được chia thành 2 loại dựa trên tính chất và vị trí phân tán của các búi trĩ. Trĩ nội là tình trạng bệnh trĩ có các búi trĩ nằm bên trong ống hậu môn và phía trên đường lược hậu môn. Trái lại, trĩ ngoại là tình trạng búi trĩ mọc bên ngoài hậu môn ngay từ đầu, nằm bên dưới đường lược. Đặc biệt, trĩ hỗn hợp là tình trạng búi trĩ nội sa ra ngoài kết hợp với búi trĩ ngoại, gây đau đớn và khó khăn trong điều trị. 1.2. Các cấp độ bệnh được chia ra sao? Các loại bệnh trĩ đều được chia thành 4 cấp độ, trong đó, ở mỗi cấp độ của từng loại sẽ có những đặc điểm đặc trưng riêng. Đối với trĩ nội, bệnh chia ra thành các giai đoạn tương ứng với 4 cấp độ như sau: Búi trĩ nằm hoàn toàn trong ống hậu môn – Búi trĩ thi thoảng sa ra ngoài và tự co lên được – Búi trĩ sa ra ngoài thường xuyên hơn, phải dùng tay đẩy mới lên được – Búi trĩ sa hoàn toàn ra bên ngoài hậu môn, không thể đẩy trở lại bên trong. Đối với trĩ ngoại, bệnh cũng có 4 cấp độ: Hình thành trĩ từ các chấm nhỏ xung quanh hậu môn – Các búi trĩ lớn dần lên – Búi trĩ tăng kích thước nhanh gây tắc, nghẹt hậu môn – Búi trĩ rơi vào các biến chứng nguy hiểm như hoại tử, nhiễm trùng,.. Sự khác nhau trong vị trí của các búi trĩ nội và trĩ ngoại 1.3. Đặc trưng trong các biểu hiện của bệnh trĩ Ở bệnh trĩ, các biểu hiện chung đều là cảm giác cộm, vướng hậu môn do các búi trĩ. Ngoài ra, một số biểu hiện khác như ngứa ngáy, đau đớn hậu môn, đi tiêu ra máu. Đặc biệt, bệnh trĩ còn có biểu hiện là hậu môn chảy dịch gây cảm giác ẩm ướt, nhớp nháp, ngứa ngáy khiến bệnh nhân thấy phiền toái, tự ti hơn. Đối với bệnh trĩ nội, biểu hiện đặc trưng là chảy máu khi đi đại tiện. Bệnh càng nặng thì lượng máu chảy ra càng nhiều, thậm chí máu có thể ra theo cả tia. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người bệnh, gây ra biến chứng thiếu máu rất nguy hiểm. Đối với bệnh trĩ ngoại, đặc trưng trong các biểu hiện là cơn đau. Bệnh trĩ ngoại đau đớn hơn nhiều so với trĩ nội bởi các búi trĩ nằm bên ngoài thường xuyên cọ xát với trang phục, ghế ngồi,.. Các búi trĩ ngoại cũng rất dễ bị nhiễm trùng nếu bệnh nhân không chú ý vệ sinh hoặc gây ra các tổn thương lên chúng. 2. Điều trị bệnh trĩ: có nên tự trị bệnh trĩ tại nhà? 2.1. Trị bệnh trĩ tại nhà – nên hay không? Bệnh trĩ được các chuyên gia khuyến cáo: cần được thăm khám và chẩn đoán bởi các bác sĩ chuyên khoa, sau đó bệnh nhân sẽ được chỉ định phương pháp phù hợp với tình trạng bệnh. Sau đó, bệnh nhân cần tuân theo chỉ định và hướng dẫn từ phía bác sĩ. Bệnh trĩ dạng nhẹ có thể điều trị tại nhà chỉ khi sử dụng thuốc và nhận chỉ định từ bác sĩ. Bệnh trĩ nặng cần phải mổ cắt trĩ mới có thể điều trị triệt để. Ngoài ra, người bệnh không được tự ý điều trị bằng các loại thuốc nam, thuốc bắc, thuốc truyền miệng không được kiểm chứng tính an toàn. Nói cách khác, nếu không có chỉ dẫn của bác sĩ, bệnh nhân không nên điều trị bệnh trĩ tại nhà. Các bác sĩ điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật Một vài thực phẩm, bài thuốc được cho rằng có tác dụng đối với việc cải thiện tình trạng bệnh trĩ. Tuy vậy chúng không thể điều trị triệt để bệnh mà chỉ có thể hỗ trợ điều trị. Bệnh nhân cần được tham vấn trực tiếp từ các bác sĩ trước khi sử dụng để tránh các biến chứng nguy hiểm. 2.2. Thay vì tự điều trị tại nhà, bệnh nhân trĩ nên điều trị bằng các phương pháp nào? Bệnh trĩ ở giai đoạn nhẹ (cấp độ 1,2) sẽ được điều trị bằng phương pháp nội khoa: sử dụng thuốc được bác sĩ kê đơn và hướng dẫn cách sử dụng. Trên thực tế, các bác sĩ sẽ chỉ định thuốc và bệnh nhân sẽ điều trị tại nhà dựa trên đơn và các chỉ dẫn về liều lượng, thời gian sử dụng, cách sử dụng. Các loại thuốc có thể dưới dạng uống, dạng bôi,… Các loại này chủ yếu được chia ra: thuốc giảm đau – giảm triệu chứng, thuốc hỗ trợ nhuận tràng, thuốc giúp tăng độ bền tĩnh mạch,…. Bệnh nhân trĩ khi gặp các tình trạng nặng hơn (cấp độ 3,4) sẽ được chỉ định phẫu thuật hoặc dùng thủ thuật cắt bỏ hoàn toàn búi trĩ. Các phương pháp thường được sử dụng như sau: – Phương pháp cắt trĩ Milligan Morgan- Ferguson – Phương pháp thắt mạch, khâu treo búi trĩ – Phương pháp mổ cắt trĩ ít xâm lấn Longo – Phương pháp mổ trĩ Laser Diode Trong đó, phương pháp mổ trĩ Longo được ưa chuộng hơn cả do tính chất ít xâm lấn, ít đau, thời gian hồi phục nhanh chóng. Tuy nhiên, không phải bệnh nhân nào cũng phù hợp để áp dụng phương pháp này. Bác sĩ sẽ phân tích, cân nhắc và quyết định cách điều trị nào tối ưu hiệu quả nhất.
Should you treat hemorrhoids at home? 1. Decoding the nightmare called hemorrhoids Hemorrhoids are the most common disease of the anus and rectum. This disease occurs from excessive dilatation of the anal and rectal venous plexuses. These veins dilate to form hemorrhoids. Hemorrhoids are characterized by a condition in which hemorrhoids and hemorrhoids protrude outside the anus or grow around the anus, causing entanglement and discomfort. This hinders the patient in many daily activities, reducing quality of life. The cause of hemorrhoids can come from many different reasons. Typical reasons include prolonged constipation, sitting for too long, and carrying heavy objects. In addition to us, pregnant women and women giving birth (especially vaginal births) are also very likely to suffer from hemorrhoids. Image simulating hemorrhoids in humans 1.1. Classification of hemorrhoids Hemorrhoids are divided into 2 types based on the nature and location of the hemorrhoids. Internal hemorrhoids are hemorrhoids in which hemorrhoids are located inside the anal canal and above the anal dentate line. On the contrary, external hemorrhoids are a condition in which hemorrhoids grow outside the anus from the beginning, located below the dentate line. In particular, mixed hemorrhoids are a condition in which internal hemorrhoids prolapse combined with external hemorrhoids, causing pain and difficulty in treatment. 1.2. How are disease levels divided? Types of hemorrhoids are divided into 4 levels, in which, each level of each type will have its own characteristic characteristics. For internal hemorrhoids, the disease is divided into stages corresponding to 4 levels as follows: Hemorrhoids lie completely in the anal canal - Hemorrhoids sometimes prolapse and can retract on their own - Hemorrhoids often prolapse. More often, you have to use your hand to push it up - Hemorrhoids prolapse completely outside the anus, cannot be pushed back inside. For external hemorrhoids, the disease also has 4 levels: Hemorrhoids form from small dots around the anus - Hemorrhoids gradually grow larger - Hemorrhoids increase in size quickly, causing blockage and stuffiness in the anus - Hemorrhoids fall into the following variables: Dangerous conditions such as necrosis, infection, etc. Differences in the location of internal and external hemorrhoids 1.3. Characteristic in the manifestations of hemorrhoids In hemorrhoids, the common symptoms are a feeling of lumpiness and obstruction in the anus due to hemorrhoids. In addition, some other symptoms include itching, anal pain, and bloody stools. In particular, hemorrhoids are also characterized by anal discharge, causing a wet, sticky, and itchy feeling, making the patient feel uncomfortable and more self-conscious. For internal hemorrhoids, the typical symptom is bleeding when defecating. The more severe the disease, the more blood flows, and blood can even flow in spurts. This directly affects the patient's health, causing very dangerous anemia complications. For external hemorrhoids, the typical symptoms are pain. External hemorrhoids are much more painful than internal hemorrhoids because the external hemorrhoids often rub against clothes, chairs, etc. External hemorrhoids are also very susceptible to infection if the patient does not pay attention to hygiene or cause damage to them. 2. Hemorrhoid treatment: should you treat hemorrhoids at home? 2.1. Treat hemorrhoids at home - should or not? Hemorrhoids are recommended by experts: they need to be examined and diagnosed by specialists, then the patient will be prescribed a method appropriate to the condition. After that, the patient needs to follow the doctor's instructions and instructions. Mild hemorrhoids can be treated at home only when using medication and receiving instructions from a doctor. Severe hemorrhoids require hemorrhoidectomy to be completely treated. In addition, patients are not allowed to arbitrarily treat themselves with traditional medicines, traditional medicines, or oral medicines that have not been tested for safety. In other words, without a doctor's instructions, patients should not treat hemorrhoids at home. Doctors treat hemorrhoids with surgery Some foods and remedies are believed to be effective in improving hemorrhoids. However, they cannot completely treat the disease but can only support treatment. Patients need to consult directly with doctors before use to avoid dangerous complications. 2.2. Instead of self-treatment at home, what methods should hemorrhoid patients use? Hemorrhoids in the mild stage (level 1 and 2) will be treated with internal medicine: using medication prescribed by the doctor and instructions on how to use it. In fact, doctors will prescribe medication and patients will treat it at home based on the prescription and instructions on dosage, time of use, and how to use it. Medicines can be in oral form, topical form, etc. These types are mainly divided into: pain relievers - symptom relievers, laxative aids, drugs that help increase vein durability, etc. Hemorrhoid patients with more severe conditions (levels 3 and 4) will be prescribed surgery or a procedure to completely remove the hemorrhoids. Commonly used methods are as follows: – Milligan Morgan-Ferguson hemorrhoidectomy method – Method of ligation and suturing of hemorrhoids – Longo minimally invasive hemorrhoidectomy method – Diode Laser hemorrhoid surgery method Among them, the Longo hemorrhoid surgery method is the most popular due to its less invasive nature, less pain, and quick recovery time. However, not all patients are suitable to apply this method. The doctor will analyze, consider and decide which treatment is most effective and optimal.
thucuc
Uống C sủi có mất ngủ không? Nên sử dụng khi nào? Uống C sủi là biện pháp rất cần thiết để cung cấp các dưỡng chất tốt cho sức khỏe. Với các trường hợp bị thiếu hụt vitamin C, người bệnh có thể sử dụng C sủi để bổ sung vitamin C kịp thời. Tuy nhiên, uống C sủi có mất ngủ không và nên bổ sung như thế nào cho đung cách lại là vấn đề thắc mắc của nhiều người. Cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết sau. 1. Tác dụng của vitamin C có trong C sủi đối với sức khỏe Vitamin C hay acid ascorbic có trong C sủi là một loại vitamin tham gia vào quá trình hình thành nên các mạch máu, sụn, cơ và collagen trong xương. Ngoài ra, vitamin C còn giúp nâng cao sức đề kháng, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh từ môi trường bên trong và bên ngoài. Việc bổ sung đầy đủ và phù hợp vitamin C có thể mang tới một số lợi ích tích cực sau: – Tăng khả năng hấp thụ sắt cùng các khoáng chất – Ngăn ngừa chứng mất thị lực ở người lớn tuổi do bệnh thoái hóa điểm vàng – Tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể – Có khả năng làm trống đại tràng đối với người chuẩn bị nội soi đại tràng – Ngăn ngừa tình trạng rối loạn nhịp tim trong khi phẫu thuật tim – Ngăn ngừa nhiễm trùng đường hô hấp khi tập thể dục ở cường độ cao – Ngăn ngừa nguy cơ cháy nắng – Giảm thiểu tình trạng ban đỏ trên da – Ngăn ngừa chứng thiếu máu tán huyết – Tăng cường hiệu quả từ các hoạt động thể chất – Ngăn ngừa nguy cơ lão hóa – Giảm lượng protein có trong nước tiểu ở bệnh nhân tiểu đường. Bổ sung vitamin C có trong C sủi giúp nâng cao sức đề kháng cho cơ thể, từ đó chống lại các bệnh lý. 2. Uống C sủi có mất ngủ không? Bổ sung vitamin C bằng C sủi là phương pháp được nhiều người lựa chọn bởi tính tiện lợi và hiệu quả cao trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên, cơ thể mỗi người chỉ có thể hấp thụ một lượng vitamin C nhất định tùy vào độ tuổi khác nhau. Trung bình mỗi ngày nên nạp cho cơ thể khoảng 50 – 100mg vitamin C là đầy đủ và cần thiết. Đối với trường hợp thiếu vitamin C, các thành mạch máu sẽ trở nên kém bền vững. Tình trạng này sẽ gây ra hiện tượng chảy máu chân răng và khiến sức đề kháng của cơ thể cũng bị suy giảm. Ngược lại, nếu bổ sung vitamin C hàng ngày vượt định mức có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn. Đặc biệt, uống quá nhiều vitamin C (trên 2000mg/ngày), người bệnh sẽ dễ có nguy cơ bị mất ngủ. Bởi lượng vitamin C đi vào cơ thể quá mức khiến cho sự hấp thụ bị cản trở, từ đó gây ra tình trạng lắng đọng dưỡng chất. Bên cạnh đó, việc sử dụng quá mức vitamin C còn có thể gây hưng phấn và tác động mạnh tới chất lượng giấc ngủ do đặc tính kích thích cao. Điển hình là các triệu chứng rối loạn giấc ngủ, khó ngủ, mất ngủ, ngủ không ngon giấc. Ngoài tình trạng mất ngủ, bổ sung quá liều vitamin C còn có thể gây ra nhiều tác hại nguy hiểm khác cho sức khỏe như: buồn nôn, chứng ợ nóng, co thắt dạ dày, mệt mỏi, đau đầu, rối loạn tiêu hóa, viêm đường tiết niệu… Mất ngủ là một trong số những tác dụng phụ khó tránh khỏi khi sử dụng quá 2000mg C sủi một ngày. 3. Nên uống C sủi như thế nào để không làm ảnh hưởng tới giấc ngủ? Như đã chia sẻ ở trên, việc uống quá liều vitamin C có trong C sủi có thể gây ra tình trạng mất ngủ. Để hạn chế và giảm thiểu nguy cơ gặp phải do tác dụng phụ này, người bệnh cần chú ý một số vấn đề sau: 3.1 Không nên uống C sủi quá nhiều trong cùng một thời điểm Các chuyên gia cho biết, lượng vitamin C có khả năng tồn tại trong máu trong một thời gian nhất định. Chính vì vậy, người bệnh cần tránh dùng tất cả lượng vitamin C cần thiết cho cơ thể trong một ngày vào cùng một thời điểm. Thay vào đó, nên uống làm 3 – 4 lần/ngày ở các thời điểm khác nhau để đem lại hiệu quả tốt nhất. Nên sử dụng C sủi đúng theo chỉ dẫn trên nhãn, tuyệt đối không tự ý dùng với lượng lớn hơn hay lâu hơn so với khuyến cáo. 3.2 Tránh sử dụng vào buổi tối trước khi ngủ Do có đặc tính kích thích não bộ và các xung thần kinh mạnh mẽ nên vitamin C có thể gây hưng phấn và khiến cho người sử dụng rơi vào trạng thái khó ngủ, mất ngủ, ngủ không ngon giấc. Điều đáng nói, tình trạng mất ngủ nếu kéo dài dai dẳng sẽ tiến triển thành mất ngủ mạn tính. Bệnh lý này rất khó điều trị, làm ảnh hưởng lớn tới sức khỏe tổng thể và cuộc sống thường ngày của người bệnh. Do đó, để tránh uống c sủi gây mất ngủ, nên uống cách xa thời điểm đi ngủ, tốt nhất là không sử dụng vào buổi tối. Tránh uống C sủi vào buổi tối để giảm tình trạng rối loạn giấc ngủ. 3.3 Nên uống C sủi sau bữa ăn Sau bữa ăn được xem là thời điểm thích hợp nhất để bổ sung vitamin C cho cơ thể. Bởi lúc này, dưỡng chất có thể nhanh chóng thấm vào dạ dày và thành ruột. Nếu dùng trước bữa ăn thì lượng vitamin được bổ sung sẽ bị bài tiết ra ngoài và không thể phát huy hết tác dụng vốn có. Thời điểm phù hợp nhất để uống C sủi để bổ sung vitamin C đó là vào khoảng từ 9 – 10 giờ sáng hoặc sau thời gian ăn trưa. Bởi đây chính là thời điểm hệ tiêu hóa hoạt động mạnh mẽ nhất, từ đó mà vitamin C cũng sẽ được hấp thụ nhanh và tối ưu nhất. 3.4 Bổ sung thêm vitamin C từ thực phẩm tự nhiên Ngoài việc sử dụng C sủi, người bệnh nên bổ sung thêm các loại thực phẩm tự nhiên giàu vitamin C để cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể. Theo các chuyên gia dinh dưỡng, hàm lượng vitamin C tự nhiên có trong rau củ quả có khả năng phân giải cao, giúp cơ thể hấp thu trọn vẹn hơn và ít gây ra các tác dụng phụ ngoài ý muốn. Người bệnh có thể bổ sung loại vitamin C trong các loại thực phẩm tự nhiên như: – Hoa quả: Ổi, cam, canh, việt quất, dâu tây, đu đủ, nho, táo… – Rau củ: Rau bina, súp lơ, cà chua, bông cải xanh, ớt chuông… Ngoài C sủi, nên bổ sung thêm vitamin C có trong các loại rau củ quả tự nhiên để cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể. Bài viết trên đã trả lời đầy đủ cho câu hỏi uống C sủi có mất ngủ không? Như vậy nếu sử dụng quá liều hay sử dụng không đúng cách, việc sử dụng C sủi có thể gây mất ngủ. Do đó, để đảm bảo cơ thể luôn khỏe mạnh, cân bằng lượng vitamin và khoáng chất cần thiết, người bệnh nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ chuyên khoa nhằm sử dụng phù hợp với tình trạng sức khỏe.
Does drinking effervescent C cause insomnia? When should it be used? Drinking effervescent C is a very necessary measure to provide healthy nutrients. In cases of vitamin C deficiency, patients can use effervescent C to promptly supplement vitamin C. However, whether drinking effervescent C causes insomnia and how to supplement it properly is a question many people wonder about. Let's learn about this issue through the following article. 1. Effects of vitamin C in effervescent C on health Vitamin C or ascorbic acid found in effervescent C is a vitamin involved in the formation of blood vessels, cartilage, muscle and collagen in bones. In addition, vitamin C also helps improve resistance, helping the body fight against pathogens from the internal and external environment. Adequate and appropriate supplementation of vitamin C can bring some of the following positive benefits: – Increase the ability to absorb iron and minerals – Prevent vision loss in the elderly due to macular degeneration – Strengthen the body's immune system – Able to empty the colon for people preparing for colonoscopy – Prevent arrhythmia during heart surgery – Prevent respiratory infections when exercising at high intensity – Prevent the risk of sunburn – Minimize erythema on the skin – Prevent hemolytic anemia – Enhance effectiveness from physical activities – Prevent the risk of aging – Reduce the amount of protein in urine in diabetic patients. Supplementing vitamin C in effervescent C helps improve the body's resistance, thereby fighting diseases. 2. Does drinking effervescent C cause insomnia? Supplementing vitamin C with effervescent C is a method chosen by many people because of its convenience and high efficiency during use. However, each person's body can only absorb a certain amount of vitamin C depending on their age. On average, the body should be fed about 50 - 100mg of vitamin C every day which is complete and necessary. In case of vitamin C deficiency, blood vessel walls will become less durable. This condition will cause bleeding gums and reduce the body's resistance. On the contrary, if daily vitamin C supplementation exceeds the norm, it can cause unwanted side effects. In particular, taking too much vitamin C (over 2000mg/day), patients will be at risk of insomnia. Because too much vitamin C enters the body, absorption is hindered, thereby causing nutrient deposition. Besides, excessive use of vitamin C can also cause excitement and strongly impact sleep quality due to its high stimulant properties. Typical symptoms are sleep disorders, difficulty sleeping, insomnia, and poor sleep. In addition to insomnia, an overdose of vitamin C can also cause many other dangerous health effects such as nausea, heartburn, stomach cramps, fatigue, headaches, and digestive disorders. , urinary tract infections… Insomnia is one of the unavoidable side effects when using more than 2000mg of effervescent C a day. 3. How should I drink effervescent C so as not to affect my sleep? As shared above, taking an overdose of vitamin C in effervescent C can cause insomnia. To limit and minimize the risk of this side effect, patients need to pay attention to the following issues: 3.1 Do not drink too much effervescent C at the same time Experts say that vitamin C can remain in the blood for a certain period of time. Therefore, patients need to avoid taking all the amount of vitamin C needed by the body in a day at the same time. Instead, you should drink it 3-4 times a day at different times to get the best results. You should use C effervescent according to the instructions on the label, absolutely do not arbitrarily use it in larger amounts or longer than recommended. 3.2 Avoid using at night before bed Due to its powerful brain stimulating properties and nerve impulses, vitamin C can cause excitement and cause users to have difficulty sleeping, insomnia, and poor sleep. It is worth mentioning that if insomnia persists for a long time, it will progress to chronic insomnia. This disease is very difficult to treat, greatly affecting the patient's overall health and daily life. Therefore, to avoid drinking effervescent juice causing insomnia, you should drink it far away from bedtime, and it is best not to use it in the evening. Avoid drinking effervescent C in the evening to reduce sleep disorders. 3.3 You should drink C effervescent after meals After meals is considered the most appropriate time to supplement vitamin C for the body. Because at this time, nutrients can quickly penetrate the stomach and intestinal walls. If taken before meals, the amount of added vitamins will be excreted and cannot exert its full effect. The best time to drink effervescent C to supplement vitamin C is around 9 - 10 am or after lunch time. Because this is the time when the digestive system is most active, from there vitamin C will be absorbed quickly and optimally. 3.4 Supplement vitamin C from natural foods In addition to using effervescent C, patients should supplement natural foods rich in vitamin C to provide adequate nutrients for the body. According to nutrition experts, the natural vitamin C content in fruits and vegetables has a high decomposition ability, helping the body absorb it more completely and causing less unwanted side effects. Patients can supplement vitamin C in natural foods such as: – Fruits: Guava, orange, soup, blueberry, strawberry, papaya, grape, apple... – Vegetables: Spinach, cauliflower, tomatoes, broccoli, bell peppers… In addition to effervescent C, you should supplement vitamin C found in natural fruits and vegetables to provide adequate nutrients for the body. The above article fully answers the question: Does drinking effervescent C cause insomnia? Thus, if overdosed or used incorrectly, the use of effervescent C can cause insomnia. Therefore, to ensure that the body stays healthy and balances the necessary amount of vitamins and minerals, patients should consult with specialists to use it appropriate to their health condition.
thucuc
Bệnh đau mắt đỏ có nguy hiểm không? Điều trị thế nào? 1. Tổng quan về bệnh đau mắt đỏ 1.1 Đau mắt đỏ là gì? Đau mắt đỏ (hay viêm kết mạc) là bệnh lý ở mắt xảy ra khi kết mạc mi và lớp màng trong suốt trên bề mặt nhãn cầu (lòng trắng mắt) bị viêm nhiễm. Bệnh có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào, từ trẻ nhỏ, người trưởng thành đến người già. Đau mắt đỏ có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào Bệnh xảy ra quanh năm, dễ lây lan, và có thể bùng lên thành dịch. Thời gian thường gặp nhất là thời điểm từ Hè đến cuối Thu do: – Khí hậu nắng nóng nhưng dễ mưa đột ngột, độ ẩm trong không khí cao. Thời tiết nhạy cảm khiến hệ thống miễn dịch hoạt động kém. Tạo tiền đề thuận lợi cho các virus và vi khuẩn xâm nhập. – Các hoạt động ngoài trời (dã ngoại, bơi lội, du lịch,…) khiến mắt phải tiếp xúc nhiều với môi trường bụi bẩn, ô nhiễm. Hầu hết các trường hợp đau mắt đỏ sẽ tự khỏi trong 7 – 10 ngày nếu chăm sóc đúng cách. Tuy nhiên, thời gian này cũng sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. VD: Phương pháp điều trị, tình trạng mắt của người bệnh, nguyên nhân gây bệnh,… 1.2 Nguyên nhân Có ba nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đau mắt đỏ: – Do nhiễm virus (Adenovirus, Herpes,…): Đây là nguyên nhân dễ gặp nhất gây ra đau mắt đỏ. Bệnh thường có thể tự khỏi mà không cần biện pháp điều trị đặc biệt nào. – Do nhiễm khuẩn (Staphylococcus, Haemophilus Influenzae,…): Trường hợp này có thể gây ra những tổn thương nặng nếu không được điều trị kịp thời. – Do dị ứng: Dị ứng phấn hoa, lông động vật, khói bụi,… Trường hợp này thường rất khó xác định chính xác tác nhân gây ra dị ứng. Do đó dễ khiến bệnh kéo dài nếu không loại bỏ được tác nhân này. Hay các vật dụng chung: Tay nắm cửa, chìa khóa, nút bấm cầu thang, đồ chơi,.. – Sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm, không đảm bảo – Thói quen hay dụi mắt, đưa tay lên miệng, mũi cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh – Sử dụng kính áp tròng nhưng khi vệ sinh không đúng cách Trong đó, môi trường công sở, trường học, khu vực công cộng là những nơi dễ khiến bệnh lây nhanh và nhiều. Tuy nhiên, một lưu ý nhỏ là bệnh không lây khi nhìn nhau. 1.3 Triệu chứng Khi bị đau mắt đỏ, những triệu chứng mà người bệnh gặp phải là gì? Các dấu hiệu điển hình nhất của bệnh có thể kể đến như: – Ngứa mắt, cộm mắt như có hạt bụi ở dưới mi – Mắt đỏ và sưng tấy – Nhiều ghèn, thường hay chảy nhiều nước mắt – Đau nhức mắt, đặc biệt là khi mới ngủ dậy – Có thể kèm theo một số biểu hiện như: Sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, nổi hạch sau tai 2. Bệnh đau mắt đỏ có nguy hiểm không? Đau mắt đỏ thường diễn biến lành tính và ít khi để lại di chứng. Tuy nhiên, nếu như không điều trị đúng cách có thể khiến bệnh kéo dài. Lâu dần làm ảnh hưởng đến giác mạc và gây ra suy giảm thị lực. Ở cả người lớn và trẻ em, đau mắt đỏ có thể là nguyên nhân gây viêm, loét giác mạc. Thậm chí dẫn đến mù lòa nếu để lâu. Đau mắt đỏ có thể gây viêm loét giác mạc Khi bị đau mắt đỏ, người bệnh sẽ rất dễ nhầm lẫn với một số bệnh khác như: – Viêm củng mạc: Thường có các triệu chứng đau mắt. Cơn đau di chuyển dần lên vùng trán, gò má và xoang. Lòng trắng có màu sắc đỏ hồng hoặc đỏ tươi, có hạt gồ lên bên dưới khóe mắt. – Viêm nội nhãn: Mắt đỏ và đau nhức nhưng không tiết dịch nhầy (ghèn, gỉ) như đau mắt đỏ. Mắt sưng, nhìn mờ, cơ thể mệt mỏi, mất ngủ, chán ăn, sốt,… – Viêm loét giác mạc: Mắt cộm, chảy nhiều nước mắt. Khi thức dậy nhìn mờ và rất khó mở mắt. 3. Điều trị và phòng tránh bệnh như thế nào? 3.1 Điều trị Trường hợp bị đau mắt đỏ, bệnh nhân có thể tự theo dõi tại nhà với các thao tác sau: – Chườm lạnh để giảm sưng và giảm khó chịu cho mắt – Giữ vệ sinh khu vực mắt và rửa tay thường xuyên – Tuyệt đối không dùng chung vật dụng cá nhân (khăn mặt, gối) với người khác – Hạn chế dụi mắt, không đi bơi – Tốt hơn nên nghỉ học, nghỉ làm để đợi mắt khỏi hẳn và tránh lây bệnh Đối với trường hợp cần sử dụng thuốc kê toa, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc phù hợp dựa theo nguyên nhân gây bệnh. Cụ thể: Bệnh nhân nếu dùng thuốc cần nghe theo chỉ định của bác sĩ – Đau mắt đỏ do virus: Bệnh thường tự khỏi nhưng dễ lây lan. Trường hợp này bệnh nhân không cần sử dụng kháng sinh vì thuốc gần như không có tác dụng. Thay vào đó, bệnh nhân chỉ cần rửa sạch mắt mỗi ngày là đủ. – Đau mắt đỏ do vi khuẩn: Cần uống thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ. Đồng thời kết hợp cùng thuốc mỡ để bôi. – Đau mắt đỏ do dị ứng: Thuốc kháng histamin có tác dụng giảm đau nhưng sẽ khiến mắt bị khô. Người bệnh cần đến gặp bác sĩ để được chỉ dẫn cách điều trị phù hợp. Ngoài ra, chế độ ăn uống hợp lý cũng giúp tăng cường sức đề kháng cho đôi mắt. Đồng thời ngăn ngừa các biến chứng xấu mà bệnh có thể gây ra. – Thực phẩm nên ăn: + Các loại thực phẩm giàu vitamin A: Cá, khoai lang, bí ngô, rau có màu xanh đậm, cà chua,… + Các loại thực phẩm giàu vitamin K: Trứng, cà rốt, dưa chuột, cần tây, xà lách, bông cải xanh,… + Các loại thực phẩm giàu vitamin C: Đu đủ, dâu tây, kiwi, cải xanh, xoài, ớt chuông,… + Các loại thực phẩm giàu vitamin B: Thịt gà, cá hồi, trứng, các loại hạt, các loại đậu,… – Thực phẩm nên kiêng: + Thực phẩm có mùi tanh: Tôm, cua, cá, ốc,… + Các chất kích thích: Rượu, bia hay nước uống có gas + Thực phẩm mang tính nóng: Ớt, tỏi, thịt dê + Mỡ động vật, rau muống 3.2 Phòng ngừa Khi có người xung quanh bị đau mắt đỏ, chủ động phòng ngừa là biện pháp vô cùng cần thiết để tránh bị lây lan. – Không dùng chung vật dụng cá nhân với người bệnh – Hạn chế tiếp xúc với người bệnh và không chạm tay vào mắt – Rửa tay sạch sẽ thường xuyên – Không dùng chung đồ trang điểm với người bệnh (nhất là những đồ dùng cho mắt) – Thay vỏ gối và giặt sạch trong nước nóng
Is pink eye dangerous? How to treat? 1. Overview of pink eye 1.1 What is pink eye? Pink eye (or conjunctivitis) is an eye disease that occurs when the conjunctiva and the transparent membrane on the surface of the eyeball (white of the eye) become infected. The disease can occur at any age, from children, adults to the elderly. Pink eye can occur at any age The disease occurs year-round, is easily spread, and can flare up into an epidemic. The most common time is from Summer to late Fall due to: – The climate is hot but prone to sudden rain and high humidity in the air. Sensitive weather causes the immune system to function poorly. Creates favorable conditions for viruses and bacteria to invade. – Outdoor activities (picnics, swimming, traveling, etc.) cause the eyes to be exposed to a lot of dust and pollution. Most cases of pink eye will go away on their own in 7-10 days with proper care. However, this time will also depend on many different factors. For example: Treatment methods, eye condition of the patient, causes of the disease,... 1.2 Causes There are three main causes of pink eye: – Due to viral infection (Adenovirus, Herpes,...): This is the most common cause of pink eye. The disease can often go away on its own without needing any special treatment. – Due to bacterial infection (Staphylococcus, Haemophilus Influenzae,...): This case can cause serious damage if not treated promptly. – Due to allergies: Allergy to pollen, animal hair, dust, etc. In this case, it is often difficult to determine the exact cause of the allergy. Therefore, it is easy for the disease to prolong if this agent is not eliminated. Or common items: Door handles, keys, stair buttons, toys, etc. – Using contaminated, unsafe water sources – The habit of rubbing your eyes or touching your mouth or nose also increases the risk of disease – Using contact lenses but not cleaning them properly In particular, office environments, schools, and public areas are places where diseases can spread quickly and widely. However, a small note is that the disease is not transmitted when looking at each other. 1.3 Symptoms When suffering from pink eye, what symptoms do patients experience? The most typical signs of the disease can include: – Itchy eyes, scratchy eyes like there are dust particles under the eyelids – Red and swollen eyes – Lots of discharge, often with lots of tears – Sore eyes, especially when first waking up – May be accompanied by some symptoms such as: mild fever, fatigue, sore throat, swollen lymph nodes behind the ear 2. Is pink eye dangerous? Pink eye is usually benign and rarely leaves sequelae. However, if not treated properly, the disease can prolong. Over time, it affects the cornea and causes vision loss. In both adults and children, pink eye can be the cause of inflammation and corneal ulcers. Even leads to blindness if left for a long time. Pink eye can cause corneal ulcers When suffering from pink eye, the patient will easily confuse it with some other diseases such as: – Scleritis: Often has symptoms of eye pain. The pain gradually moves to the forehead, cheekbones and sinuses. The whites are pink or bright red in color, with raised seeds below the corners of the eyes. – Endophthalmitis: Eyes are red and painful but do not secrete mucus (sticky, rusty) like pink eye. Swollen eyes, blurred vision, body fatigue, insomnia, loss of appetite, fever,... – Corneal ulcers: Stiff eyes, lots of tears. When I wake up, my vision is blurry and it is difficult to open my eyes. 3. How to treat and prevent the disease? 3.1 Treatment In case of pink eye, patients can self-monitor at home with the following steps: – Apply cold compresses to reduce swelling and reduce eye discomfort – Keep the eye area clean and wash your hands regularly – Absolutely do not share personal items (towels, pillows) with others – Avoid rubbing your eyes and do not go swimming – It's better to take a break from school or work to wait for your eyes to completely heal and avoid spreading the disease In cases where prescription medication is needed, the doctor will prescribe the appropriate medication based on the cause of the disease. Specifically: Patients taking medication should follow their doctor's instructions – Pink eye caused by a virus: The disease usually goes away on its own but is easily spread. In this case, the patient does not need to use antibiotics because the drugs are almost ineffective. Instead, patients just need to wash their eyes every day. – Bacterial pink eye: Need to take antibiotics as prescribed by your doctor. At the same time combine with ointment to apply. – Pink eye due to allergies: Antihistamines help relieve pain but will cause dry eyes. Patients need to see a doctor for appropriate treatment instructions. In addition, a reasonable diet also helps strengthen the eyes' resistance. At the same time, prevent bad complications that the disease can cause. – Foods you should eat: + Foods rich in vitamin A: Fish, sweet potatoes, pumpkin, dark green vegetables, tomatoes,... + Foods rich in vitamin K: Eggs, carrots, cucumbers, celery, lettuce, broccoli,... + Foods rich in vitamin C: Papaya, strawberries, kiwi, broccoli, mango, bell pepper,... + Foods rich in vitamin B: Chicken, salmon, eggs, nuts, beans,... – Foods to avoid: + Foods with a fishy smell: Shrimp, crab, fish, snails,... + Stimulants: Wine, beer or carbonated drinks + Hot foods: Chili, garlic, goat meat + Animal fat, water spinach 3.2 Prevention When someone around you has pink eye, proactive prevention is an extremely necessary measure to avoid the spread. – Do not share personal items with sick people – Limit contact with sick people and do not touch your eyes – Wash your hands regularly – Do not share makeup with sick people (especially eye products) – Change pillowcases and wash in hot water
thucuc
Lưu ý khi dùng thuốc chữa đau mắt đỏ Viêm kết mạc (đau mắt đỏ) là một căn bệnh phổ biến và lây lan nhanh chóng. Thường xảy ra trong thời kỳ chuyển mùa hoặc trong mùa mưa bão. Bệnh này có thể được chữa trị hoàn toàn nếu được điều trị đúng cách và kịp thời. Vậy lưu ý gì khi dùng thuốc chữa đau mắt đỏ. 1. Tìm hiểu về bệnh đau mắt đỏ Đau mắt đỏ chính là tình trạng lớp màng trong suốt ở bề mặt nhãn cầu (hay lòng trắng) bị viêm và kết mạc mi. Từ đó khiến mạch máu tại vị trí kết mạc xung huyết và gây phù hoặc đỏ. Dù đây không phải căn bệnh quá nguy hiểm, nhưng nếu không điều trị kịp thời thì có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Về lâu dài có thể ảnh hưởng thị lực từ đau mắt đỏ. Tìm hiểu về đau mắt đỏ (minh họa) Đau mắt đỏ hay khởi phát đột ngột, khó đoán. Lúc đầu chỉ bị một bên mắt, sau đó không lâu liền lan ra mắt còn lại. Bệnh viêm kết mạc xảy ra ở mọi lứa tuổi, từ trẻ đến già. Hơn nữa bệnh rất dễ lây lan qua đường hô hấp và tiếp xúc với dịch mắt người bệnh. Vào mùa hè, nguy cơ bùng phát đau mắt đỏ thành dịch rất cao. 2. Nguyên nhân gây nên đau mắt đỏ hàng loạt 2.1 Nguyên nhân do virus Cơn đau mắt đỏ gây ra bởi virus là một nguyên nhân phổ biến gây viêm giác mạc, chiếm 80% số trường hợp mắc phải. Thường đi kèm với các triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp như đau họng và cảm lạnh. Bệnh này thường được gây ra bởi nhiều loại virus khác nhau, trong đó Herpesvirus và Adenovirus chiếm ưu thế. 2.2 Nguyên nhân do vi khuẩn Bệnh viêm kết mạc gây ra bởi vi khuẩn là một nguyên nhân phổ biến. Có nhiều tác nhân vi khuẩn khác nhau có thể gây bệnh. Ví dụ như tụ cầu vàng, phế cầu, lậu cầu, não mô cầu, Proteus và Entertobacteriaceae. Các đặc điểm tiêu biểu của bệnh bao gồm tiết mủ nhiều. Đặc biệt là vào buổi sáng, màu dịch có thể là trắng, vàng hoặc xanh, dịch đặc và dính mắt, chảy nước mắt và cộm xốn. Nếu không được điều trị, tình trạng viêm kéo dài có thể gây tổn thương nghiêm trọng cho mắt. 2.3 Nguyên nhân do bị dị ứng Người có khả năng phản ứng khi tiếp xúc với các chất gây dị ứng như phấn hoa, bụi, lông động vật và nấm mốc có thể bị đau mắt đỏ. Các triệu chứng thường gặp của bệnh gồm chảy nước mắt, ngứa và kích thích mắt. Bệnh viêm kết mạc do dị ứng không lây truyền từ người này sang người khác. Điều này khác với viêm kết mạc do vi khuẩn và virus. Nhưng để điều trị bệnh hoàn toàn cần xác định và loại bỏ chất gây dị ứng. 3. Lưu ý khi dùng thuốc chữa đau mắt đỏ 3.1 Với nước muối sinh lý Nước muối sinh lý (natri clorid 0,9%) là một phương pháp nhẹ nhàng, an toàn và khá hiệu quả. Mặc dù không thể chữa trị hoàn toàn các triệu chứng như đau mắt đỏ, nhưng dung dịch nước muối này có thể giảm thiểu sự khó chịu, đau và ngứa mắt. Đây là một số lưu ý khi sử dụng nước muối sinh lý: – Thời gian và liều lượng: Nên sử dụng nước muối đẳng trương 0,9%. Mục đích để làm sạch mắt hàng ngày. Có thể dùng sau khi thức dậy, sau khi bơi hoặc bất cứ khi nào cảm thấy mắt bị lem nhem do những tác nhân bên ngoài. Mỗi lần sử dụng, hãy nhỏ khoảng 2 giọt vào mỗi bên mắt. – Bảo quản: Chỉ nên sử dụng thuốc nhỏ mắt trong khoảng thời gian 15 – 30 ngày sau khi mở nắp. Ngay cả khi còn hạn sử dụng, sau thời gian này, cần thay để đảm bảo an toàn. Thuốc chữa đau mắt đỏ – nước muối sinh lý (natri clorid 0,9%) – Tránh sử dụng chung với người khác: Không nên sử dụng cùng một chai thuốc nhỏ mắt với người khác. Khi nhỏ thuốc, không để đầu lọ tiếp xúc với mắt và lông mi. Điều này, để tránh làm bẩn chai thuốc. – Hạn chế vi khuẩn gây bệnh: Thường xuyên súc họng và xịt rửa mũi để loại bỏ virus gây bệnh. 3.2 Với thuốc không kê đơn Các loại thuốc không cần kê đơn thường được sử dụng để cải thiện sức khỏe tổng thể và tăng cường hệ miễn dịch. Ví dụ, có thể bổ sung vitamin A và D trong một khoảng thời gian liên tục là 10 ngày, sau đó nghỉ. Nếu cần thiết, bệnh nhân có thể sử dụng viên uống vitamin C hoặc vitamin B2. Nếu bệnh kéo dài và không thấy cải thiện, có thể sử dụng các loại thuốc nhỏ mắt chứa các vitamin thuộc nhóm B, chondroitin. 3.3 Với thuốc kháng sinh Khi xảy ra tình trạng đau mắt đỏ do viêm nhiễm, việc sử dụng thuốc kháng sinh thường không mang lại hiệu quả. Trạng thái bệnh có thể kéo dài trong vài ngày trước khi tự khỏi. Các loại thuốc được kê đơn bởi bác sĩ và chứa kháng sinh (như tobrex, chứa tobramycin – một loại kháng sinh) chỉ nên sử dụng tối đa trong 7 ngày. Nếu tình trạng không cải thiện, cần phải thay đổi thuốc khác. Nên nhỏ từ 4 đến 6 lần mỗi ngày để đạt hiệu quả trong việc ngăn ngừa nhiễm vi khuẩn gây viêm loét giác mạc. Thường người dân có xu hướng mong muốn sử dụng kháng sinh mạnh và có người thậm chí muốn tiêm kháng sinh trong vài ngày. Tuy nhiên, kháng sinh không thể tiêu diệt được virus gây bệnh. Bác sĩ thường không khuyến khích sử dụng thuốc mỡ trong giai đoạn viêm nhiễm cấp. Bởi nó có thể làm tăng cảm giác khó chịu trong mắt. Lưu ý rằng những thông tin về điều trị đau mắt đỏ trên chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu bạn bị đau mắt đỏ, thì cần phải nghe theo chỉ dẫn bác sĩ chứ không được tự ý dùng thuốc. 3.4 Với dùng nước mắt nhân tạo Để giảm đau mắt đỏ, người ta thường sử dụng các loại sản phẩm như nước mắt nhân tạo, chất làm ẩm hoặc dung dịch bôi trơn mắt. Những sản phẩm này mang lại sự thoải mái cho mắt và giúp duy trì độ ẩm trên bề mặt nhãn cầu. Tuy nhiên, để khắc phục triệu chứng đau mắt đỏ hoàn toàn, nước muối hay nước mắt nhân tạo không phải là giải pháp cuối cùng. Thuốc chữa đau mắt đỏ – nước mắt nhân tạo (minh họa) Việc chọn thuốc phù hợp cần được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Trong trường hợp sử dụng thuốc nhỏ mắt, tránh sử dụng các sản phẩm chứa chất bảo quản benzalkonium chloride. Vì việc sử dụng lâu dài chất này có thể tích tụ trên bề mặt mắt, gây hủy hoại cấu trúc lipid và làm suy yếu màng nước mắt. Tuy nhiên, nên lưu ý rằng nước mắt nhân tạo chỉ nên sử dụng khi cần thiết để giảm tình trạng khô mắt và không nên sử dụng liên tục trong thời gian dài.
Be careful when using medicine to treat pink eye Conjunctivitis (pink eye) is a common and rapidly spreading disease. Usually occurs during the change of seasons or during the rainy season. This disease can be completely cured if treated properly and promptly. So what should you keep in mind when using medicine to treat pink eye? 1. Learn about pink eye Pink eye is a condition in which the transparent membrane on the surface of the eyeball (or white) becomes inflamed and the conjunctiva of the eyelids becomes inflamed. This causes blood vessels at the conjunctiva to become congested and cause swelling or redness. Although this is not a dangerous disease, if not treated promptly it can cause serious complications. In the long term, it can affect vision from pink eye. Learn about pink eye (illustration) Pink eye often starts suddenly and is difficult to predict. At first, it was only affected in one eye, but soon it spread to the other eye. Conjunctivitis occurs in all ages, from young to old. Furthermore, the disease is easily spread through the respiratory tract and contact with eye fluids of patients. In the summer, the risk of pink eye breaking out into an epidemic is very high. 2. Causes of mass pink eye 2.1 Caused by viruses Viral pinkeye is a common cause of keratitis, accounting for 80% of cases. Often accompanied by symptoms of respiratory infections such as sore throat and colds. This disease is often caused by many different viruses, of which Herpesvirus and Adenovirus predominate. 2.2 Caused by bacteria Bacterial conjunctivitis is a common cause. There are many different bacterial agents that can cause disease. Examples include Staphylococcus aureus, Pneumococcus, Gonococcus, Meningococcus, Proteus and Entertobacteriaceae. Typical features of the disease include copious pus secretion. Especially in the morning, the color of the discharge can be white, yellow or green, the discharge is thick and sticky, the eyes are watery and scratchy. If left untreated, prolonged inflammation can cause serious damage to the eye. 2.3 Cause due to allergies People who react to allergens such as pollen, dust, animal dander, and mold may experience pink eye. Common symptoms of the disease include watery eyes, itching and eye irritation. Allergic conjunctivitis is not transmitted from person to person. This is different from bacterial and viral conjunctivitis. But to completely treat the disease, it is necessary to identify and eliminate the allergen. 3. Be careful when using medicine to treat pink eye 3.1 With physiological saline Physiological saline (sodium chloride 0.9%) is a gentle, safe and quite effective method. While it is not possible to completely cure symptoms like pink eye, this saline solution can minimize eye discomfort, pain, and itching. Here are some notes when using physiological saline: – Time and dosage: 0.9% isotonic saline should be used. Aim to clean eyes daily. Can be used after waking up, after swimming or whenever you feel your eyes are smudged due to external factors. Each time you use it, drop about 2 drops into each eye. – Storage: Eye drops should only be used within 15 – 30 days after opening. Even if it is still within its expiration date, after this time, it needs to be replaced to ensure safety. Medicine to treat pink eye – physiological saline (sodium chloride 0.9%) – Avoid sharing with others: Do not use the same bottle of eye drops with others. When instilling the medicine, do not let the tip of the bottle come into contact with the eyes and eyelashes. This, to avoid dirtying the medicine bottle. – Limit disease-causing bacteria: Regularly gargle and spray your nose to remove disease-causing viruses. 3.2 With non-prescription drugs Over-the-counter medications are often used to improve overall health and strengthen the immune system. For example, vitamins A and D can be supplemented for a continuous period of 10 days, followed by a break. If necessary, patients can use vitamin C or vitamin B2 pills. If the disease persists and does not see improvement, eye drops containing B vitamins, chondroitin, can be used. 3.3 With antibiotics When pink eye occurs due to infection, the use of antibiotics is often ineffective. The illness may last for several days before resolving on its own. Medicines prescribed by a doctor and containing antibiotics (such as tobrex, which contains tobramycin - an antibiotic) should only be used for a maximum of 7 days. If the condition does not improve, another medication needs to be changed. Should be instilled 4 to 6 times per day to be effective in preventing bacterial infections that cause corneal ulcers. Often people tend to want to use strong antibiotics and some people even want to inject antibiotics for a few days. However, antibiotics cannot destroy the virus that causes the disease. Doctors usually do not recommend using ointments during the acute stage of infection. Because it can increase the feeling of discomfort in the eyes. Note that the above information on treating pink eye is for reference only. If you have pink eye, you need to follow your doctor's instructions and not take medication on your own. 3.4 Using artificial tears To relieve pink eye, people often use products such as artificial tears, moisturizers or eye lubricants. These products provide eye comfort and help maintain moisture on the ocular surface. However, to completely overcome pink eye symptoms, saline or artificial tears are not the final solution. Medicine to treat pink eye - artificial tears (illustration) Choosing the right medication should be done under the guidance of a doctor. In case of using eye drops, avoid using products containing the preservative benzalkonium chloride. Because long-term use of this substance can accumulate on the eye surface, causing destruction of lipid structure and weakening of the tear film. However, it should be noted that artificial tears should only be used when necessary to reduce dry eyes and should not be used continuously for long periods of time.
thucuc
Xét nghiệm Anti - CCP có ý nghĩa gì với người mắc viêm khớp dạng thấp Xét nghiệm Anti - CCP là một hình thức xét nghiệm kháng thể tự miễn. Xét nghiệm này thường được bác sĩ chỉ định thực hiện cùng một số xét nghiệm khác trong chẩn đoán viêm khớp dạng thấp. Vậy xét nghiệm Anti - CCP thực hiện như thế nào? Những đối tượng nào cần thực hiện xét nghiệm này? Hãy đọc bài viết dưới đây để được hiểu rõ hơn về xét nghiệm Anti - CCP. 1. Giới thiệu chung về xét nghiệm Anti - CCP CCP là viết tắt của cụm từ Cyclic Citrullinated Peptide Antibody - là xét nghiệm kiểm tra sự có mặt và nồng độ của các kháng thể tự miễn liên quan đến viêm khớp dạng thấp. Các kháng thể này chính là các anti - CCP, chúng được sản xuất bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể, và có tác dụng chống lại các CP (Citrullinated peptide vòng). Quá trình chuyển hoá acid amin Arginine sẽ tạo ra một số chất trung gian, trong đó có Citrulline. Với một thay đổi nào đó của cơ thể thì chất trung gian được sinh ra sẽ là citrullinated peptide. Những thay đổi dẫn tới sự hình thành hợp chất citrullinated peptide là do bệnh nhân mắc viêm khớp dạng thấp. Vì thế, xét nghiệm Anti - CCP là một xét nghiệm được thực hiện có ý nghĩa trong hỗ trợ chẩn đoán viêm khớp dạng thấp. 2. Tìm hiểu về bệnh viêm khớp dạng thấp Viêm khớp dạng thấp hay viêm đa khớp dạng thấp là bệnh tự miễn phổ biến, diễn biến mạn tính với biểu hiện tại khớp, ngoài khớp, và toàn thân ở nhiều mức độ khác nhau. Nguyên nhân gây bệnh chưa rõ ràng, có thể liên quan đến yếu tố cơ địa, nhiễm khuẩn và rối loạn đáp ứng miễn dịch. Bệnh thường xảy ra ở các khớp nhỏ và vừa: khớp ngón gần, khớp bàn ngón tay, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân. Nhiều trường hợp bệnh xuất hiện ở các cơ quan bộ phận khác như dây thần kinh, tim, phổi, da, mạch máu,… nhưng rất ít xảy ra. Bệnh viêm khớp dạng thấp gây ảnh hưởng không tốt đến sinh hoạt của bạn: đi đứng, làm việc, viết, ngồi, cúi người,… Nếu để lâu không điều trị, bệnh sẽ tiến triển nặng hơn dẫn đến không thể hồi phục được, đôi khi dẫn đến bệnh nhân bị tàn phế. Chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp sớm sẽ giúp có phác đồ điều trị tốt và nâng cao hiệu quả điều trị. Trong số đó, chẩn đoán thường dựa chủ yếu vào các dấu hiệu lâm sàng. Tuy nhiên, các dấu hiệu lâm sàng thường xuất hiện muộn, chúng xuất hiện đột ngột và nhanh chóng hết, do đó việc chẩn đoán sớm các bệnh về viêm khớp dạng thấp gặp không ít khó khăn. Bệnh viêm khớp dạng thấp chiếm khoảng 1 - 5 %, phổ biến ở độ tuổi 20 - 40 tuổi. Nữ giới đặt biệt là phụ nữ mang thai có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn nam giới. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp như sau: Giới tính: Nữ giới thường có nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp cao hơn nam giới. Độ tuổi: Bệnh xảy ra đối với tất cả mọi lứa tuổi, nhưng những người từ 40 - 60 tuổi sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Yếu tố di truyền: khi trong gia đình có người mắc viêm khớp dạng thấp thì nguy cơ cao bạn cũng sẽ bị mắc bệnh. 3. Chỉ định xét nghiệm Anti - CCP trong hỗ trợ chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp a. Do đó, xét nghiệm này định lượng nồng độ Anti - CCP trong huyết thanh hoặc huyết tương người bệnh. Xét nghiệm này được tiến hành dựa trên nguyên lý miễn dịch hóa phát quang (electrochemiluminescence immunoassay) nhờ sự hoạt động của máy phân tích miễn dịch Elecsys - Cobas. b. Chỉ định xét nghiệm Anti - CCP: Tuy xét nghiệm Anti - CCP có vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp, nhưng không vì thế mà lạm dụng xét nghiệm bừa bãi. Nó chỉ được chỉ định trong các trường hợp: Chỉ định cùng xét nghiệm yếu tố dạng thấp (RF) để có hỗ trợ chẩn đoán viêm khớp dạng thấp chính xác nhất. Sau khi bệnh nhân có xét nghiệm RF âm tính nhưng bệnh nhân lại có các triệu chứng như: đau khớp, sưng khớp,… thì có thể nghi ngờ bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp nên được chỉ định xét nghiệm Anti - CCP. Ở các bệnh nhân bị viêm khớp không đặc hiệu, viêm khớp nhẹ nhưng có một số dấu hiệu của viêm khớp dạng thấp thì xét nghiệm này cũng được chỉ định để đánh giá sự tiến triển, phát sinh bệnh viêm khớp dạng thấp. 4. Các giá trị trong xét nghiệm Anti - CCP và ý nghĩa lâm sàng của chúng a. Kết quả xét nghiệm kháng thể CCP: Bình thường, trong huyết thanh một người khỏe mạnh có chứa < 17 U/ml kháng thể CCP. Kết quả < 17 U/ml được coi là âm tính, kết quả bằng hoặc vượt quá 17 U/ml được coi là dương tính. Đối với các bệnh nhân bị viêm đa khớp dạng thấp thì chỉ số Anti - CCP tối ưu là 17 U/ml. b. Tuy nhiên, theo nguyên tắc, để chẩn đoán bệnh cần kết hợp cả kết quả xét nghiệm lẫn các triệu chứng lâm sàng. Đánh giá chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp dựa vào 3 yếu tố: giá trị Anti - CCP, chỉ số RF và triệu chứng lâm sàng. Nếu cả Anti - CCP và RF đều dương tính thì bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh viêm khớp dạng thấp đang tiến triển mạnh. Nếu Anti - CCP dương tính nhưng RF âm tính, bệnh nhân có nguy cơ mắc viêm khớp dạng thấp giai đoạn đầu hoặc tương lai sẽ mắc. Nếu Anti - CCP âm tính nhưng RF dương tính mà bệnh nhân có một số triệu chứng điển hình thì có nguy cơ mắc viêm khớp dạng thấp hoặc các viêm khớp không đặc hiệu. Nếu cả Anti - CCP và RF đều âm tính, bệnh nhân ít có khả năng mắc viêm khớp dạng thấp. Tuy nhiên cần xem xét đến các dấu hiệu lâm sàng để đưa ra nhận định về bệnh.
What does the Anti - CCP test mean for people with rheumatoid arthritis? Anti - CCP test is a form of autoimmune antibody testing. This test is often prescribed by doctors along with a number of other tests to diagnose rheumatoid arthritis. So how is the Anti - CCP test performed? Who needs to have this test done? Please read the article below to better understand Anti - CCP testing. 1. General introduction to Anti - CCP test CCP stands for Cyclic Citrullinated Peptide Antibody - a test that checks the presence and concentration of autoimmune antibodies related to rheumatoid arthritis. These antibodies are anti-CCP, they are produced by the body's immune system, and work against CP (Citrullinated cyclic peptide). The process of metabolizing the amino acid Arginine will create a number of intermediates, including Citrulline. With a certain change in the body, the intermediate produced will be citrullinated peptide. Changes that lead to the formation of citrullinated peptide compounds are caused by patients with rheumatoid arthritis. Therefore, the Anti - CCP test is a meaningful test to support the diagnosis of rheumatoid arthritis. 2. Learn about rheumatoid arthritis Rheumatoid arthritis or rheumatoid polyarthritis is a common, chronic autoimmune disease with manifestations in joints, extra-joints, and the whole body at many different levels. The cause of the disease is unclear, but may be related to physical factors, infections and immune response disorders. The disease often occurs in small and medium joints: proximal finger joints, metacarpophalangeal joints, wrist joints, elbow joints, knee joints, ankle joints, metatarsophalangeal joints. Many cases of the disease appear in other organs such as nerves, heart, lungs, skin, blood vessels, etc. but very rarely. Rheumatoid arthritis has a negative impact on your daily activities: walking, working, writing, sitting, bending, etc. If left untreated for a long time, the disease will get worse and lead to irreversibility. , sometimes leading to patient disability. Diagnosing rheumatoid arthritis early will help have a good treatment regimen and improve treatment effectiveness. Among them, diagnosis is often based mainly on clinical signs. However, clinical signs often appear late, they appear suddenly and disappear quickly, so early diagnosis of rheumatoid arthritis is difficult. Rheumatoid arthritis accounts for about 1 - 5%, common in the age group of 20 - 40 years old. Women, especially pregnant women, have a higher incidence of the disease than men. Some factors that increase the risk of rheumatoid arthritis are as follows: Gender: Women are often at higher risk of rheumatoid arthritis than men. Age: The disease occurs in all ages, but people between 40 and 60 years old are at higher risk of getting the disease. Genetic factors: when someone in your family has rheumatoid arthritis, there is a high risk that you will also get the disease. 3. Anti-CCP test is indicated to support the diagnosis of rheumatoid arthritis a. Therefore, this test quantifies the concentration of Anti-CCP in the patient's serum or plasma. This test is conducted based on the principle of electrochemiluminescence immunoassay thanks to the operation of the Elecsys - Cobas immunoanalyser. b. Indications for Anti - CCP testing: Although the Anti - CCP test plays an important role in diagnosing rheumatoid arthritis, that does not mean that the test should not be abused indiscriminately. It is indicated only in the following cases: Order together with rheumatoid factor (RF) test to support the most accurate diagnosis of rheumatoid arthritis. After the patient has a negative RF test but the patient has symptoms such as: joint pain, joint swelling, etc., it can be suspected that the patient has rheumatoid arthritis, so an Anti-CCP test is prescribed. In patients with non-specific arthritis, mild arthritis but some signs of rheumatoid arthritis, this test is also indicated to evaluate the progression and development of rheumatoid arthritis. 4. Values ​​in the Anti - CCP test and their clinical significance a. CCP antibody test results: Normally, a healthy person's serum contains < 17 U/ml of CCP antibodies. Results < 17 U/ml are considered negative, results equal to or exceeding 17 U/ml are considered positive. For patients with rheumatoid arthritis, the optimal Anti-CCP index is 17 U/ml. b. However, in principle, to diagnose the disease, it is necessary to combine both test results and clinical symptoms. Diagnosis of rheumatoid arthritis is based on 3 factors: Anti-CCP value, RF index and clinical symptoms. If both Anti - CCP and RF are positive, the patient is at high risk of progressive rheumatoid arthritis. If Anti - CCP is positive but RF is negative, the patient is at risk of early or future rheumatoid arthritis. If Anti - CCP is negative but RF is positive and the patient has some typical symptoms, there is a risk of rheumatoid arthritis or non-specific arthritis. If both Anti - CCP and RF are negative, the patient is less likely to have rheumatoid arthritis. However, it is necessary to consider clinical signs to make a diagnosis about the disease.
medlatec
Công dụng thuốc Comazil Thuốc Comazil là thuốc trị cảm cúm có nguồn gốc từ thảo dược, được sử dụng nhằm cắt cơn cảm cúm và điều trị triệu chứng gây ra do cảm cúm. Vậy Comazil là thuốc gì và được sử dụng như thế nào? 1. Thuốc Comazil là thuốc gì? Thuốc Comazil là thuốc gì? Thuốc Comazil là thuốc không kê đơn có thành phần thảo dược, sử dụng để điều trị cảm cúm và triệu chứng cảm cúm. Thuốc Comazil có dạng viên nang, quy cách đóng gói theo vỉ, mỗi vỉ 10 viên, một hộp bao gồm 10 vỉ.Trong một viên Comazil có chứa Bạch chỉ, Xuyên khung và Hương phụ; 3 loại thảo dược này đã được chứng minh y học giúp điều trị cảm mạo, phong hàn, sốt, rét run, lưu thông mạch máu, thúc đẩy tuần hoàn khí huyết. Ngoài ra, trong Comazil còn một số thành phần giải cảm khác như Quế chi, Sinh khương, Cam thảo,... 2. Thuốc Comazil có tác dụng gì? Thuốc Comazil là thuốc trị cảm cúm, với thành phần chính là các thảo dược như Bạch chỉ, Xuyên khung và Hương phụ. Theo Đông Y, đây là các vị thuốc có tính ấm, được sử dụng nhằm giải cảm, toát mồ hôi độc, thông dương khí, thông kinh hoạt lạc. Tác dụng của thuốc Comazil là trị bệnh cảm mạo, sốt, rét run, tắc mũi,...Cụ thể, chúng ta có thể xem qua tác dụng của từng loại thảo dược được chiết xuất trong thuốc Comazil như sau:Bạch chỉ: giúp điều trị bệnh cảm mạo phong hàn, sốt, nhức đầu ngạt mũi, đau nhức xương khớp, đau nhức do sốt gây ra.Xuyên Khung: Giúp tăng lưu thông máu, đây là loại thảo dược tính ấm thường được dùng nhằm giảm đau, hạ nhiệt, hạ sốt, chữa chứng đau đầu do cảm gió.Hương phụ: giúp tuần hoàn máu lưu thông, giảm đau do tắc nghẽn tại các huyệt, thúc đẩy tuần hoàn máu.Thuốc Comazil được chỉ định dùng nhằm hỗ trợ điều trị và ngăn ngừa triệu chứng dành cho những người đang bị cảm cúm do lạnh như hắt hơi, đau đầu, sổ mũi, ho, ngạt mũi,... 3. Cách sử dụng của thuốc Comazil 3.1. Cách sử dụng Comazil. Bệnh nhân sử dụng thuốc Comazil qua đường uống. Theo đó, bạn hãy nuốt nguyên viên nang Comazil với nước sôi để nguội. Tuyệt đối không bẻ, nhai, hay nghiền thuốc, do có thể làm mất dược tính sản phẩm.Bệnh nhân nên uống sau bữa ăn để tránh các kích ứng không mong muốn tới dạ dày.Bệnh nhân cần tuân thủ theo liều dùng được khuyến cáo và chỉ định từ bác sĩ, không tự ý điều chỉnh liều thuốc uống.3.2. Liều dùng thuốc Comazil. Liều dùng thuốc Comazil như sau:Người lớn: Sử dụng 3 viên mỗi lần, một ngày uống từ 3 tới 4 lần. Trẻ em: Sử dụng 2 viên mỗi lần, một ngày uống từ 3 tới 4 lần3.3. Xử lý khi quên, quá liều. Quên liều: Hãy uống ngay Comazil khi nhớ ra. Nếu thời gian nhớ ra đã sát với lần dùng thuốc tiếp theo thì bệnh nhân hãy bỏ qua liều đã quên, tiếp tục dùng liều sau như thường lệ. Không uống gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.Quá liều: Hiện nay chưa có ghi nhận gì về việc quá liều Comazil do thành phần dược liệu tự nhiên. Tuy vậy, bệnh nhân không nên tăng liều so với liều khuyến cáo khi không thấy tác dụng cắt sốt cụ thể.3.4. Chống chỉ định thuốc Comazil. Tuyệt đối không được sử dụng với các bệnh nhân sau:Không sử dụng thuốc Comazil cho người có mẫn cảm hoặc kích ứng với bất kì thành phần nào có trong thuốc.Bệnh nhân cao huyết áp không được sử dụng thuốc này. Các bệnh nhân sốt cao không dùng thuốc này do dược tính và tác dụng chậm. Không sử dụng để trị triệu chứng cho bệnh nhân sốt xuất huyết.Phụ nữ đang mang thai hoặc nghi ngờ sắp mang thai. 4. Lưu ý khi dùng thuốc Comazil 4.1. Tác dụng phụ của Comazil. Comazil vốn được bào chế từ các thảo dược thiên nhiên vốn có độc tính thấp. Do vậy gần như thuốc không gây tác dụng phụ lên người dùng.Tuy nhiên trong quá trình sử dụng thuốc, nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào hay triệu chứng bất thường nghi ngờ liên quan tới sử dụng Comazil thì bệnh nhân hãy liên lạc và báo cáo cho bác sĩ để nắm được tình hình và có các phương án điều trị cụ thể.4.2.Tương tác thuốc Comazil. Chưa có báo cáo cụ thể về các tương tác thuốc có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời Comazil với các thuốc khác.4.3. Bảo quản thuốc Comazil. Bảo quản thuốc Comazil tại nơi khô ráo, giữ nguyên trong bao bì của nhà sản xuất, tránh ánh sáng. Nhiệt độ bảo quản thuốc Comazil thích hợp từ 15 tới dưới 30 độ CKhông được dùng sản phẩm khi đã hết hạn sử dụng in trên bao bì.Để thuốc tránh xa trẻ em và thú nuôi trong nhà.Hy vọng bài viết đã giúp bạn biết thêm về công dụng và liều dùng của thuốc Comazil. Đây là thuốc trị cảm sốt, rét run không kê đơn có thành phần từ thảo dược thiên nhiên, do vậy dược tính sẽ tác động chậm hơn các loại thuốc Tây có thành phần là hoạt chất đặc trị. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trong tờ hướng dẫn của nhà sản xuất trước khi dùng.
Uses of Comazil medicine Comazil is a cold medicine derived from herbs, used to stop colds and treat symptoms caused by flu. So what is Comazil and how is it used? 1. What is Comazil? What is Comazil? Comazil is a non-prescription herbal medicine used to treat colds and flu symptoms. Comazil medicine comes in capsule form, packaged in blister packs, each blister contains 10 tablets, one box includes 10 blisters. One Comazil tablet contains Angelica, Pentaphyllum and Fragrance; These 3 herbs have been medically proven to help treat colds, wind and cold, fever, chills, circulate blood vessels, and promote blood circulation. In addition, Comazil also has some other cold-relieving ingredients such as Cinnamon, Sinh Khuong, Licorice,... 2. What effects does Comazil have? Comazil is a cold medicine, with the main ingredients being herbs such as Angelica Chi, Xuyen Khuong and Huong Phu. According to Oriental Medicine, these are warm medicinal herbs used to relieve colds, sweat toxic substances, clear yang energy, and clear meridians. The effect of Comazil medicine is to treat colds, fever, chills, nasal congestion,... Specifically, we can look at the effects of each herb extracted in Comazil medicine as follows: Angelica: Helps treat colds, colds, fever, stuffy nose headaches, bone and joint pain, pain caused by fever. Xuyen Khuong: Helps increase blood circulation, this is a warm herb often used to relieve pain. , cools down, reduces fever, treats headaches caused by colds. Fragrance: helps blood circulation, reduces pain due to congestion at acupuncture points, promotes blood circulation. Comazil is indicated for use to support the treatment Treat and prevent symptoms for people suffering from colds such as sneezing, headache, runny nose, cough, stuffy nose,... 3. How to use Comazil 3.1. How to use Comazil. Patients use Comazil orally. Accordingly, you should swallow Comazil capsules whole with cooled boiling water. Absolutely do not break, chew, or crush the medicine, as it may lose the medicinal properties of the product. Patients should take it after meals to avoid unwanted irritation to the stomach. Patients need to follow the recommended dosage. Report and prescription from the doctor, do not arbitrarily adjust the dose of medication.3.2. Dosage of Comazil. Comazil dosage is as follows: Adults: Use 3 tablets at a time, 3 to 4 times a day. Children: Use 2 pills each time, 3 to 4 times a day3.3. Treatment of forgetfulness or overdose. Missed dose: Take Comazil as soon as you remember. If the time to remember is close to the next dose, skip the missed dose and continue taking the next dose as usual. Do not take a double dose to make up for the missed dose. Overdose: Currently, there has been no record of Comazil overdose due to its natural medicinal ingredients. However, patients should not increase the dose compared to the recommended dose when they do not see a specific fever-reducing effect.3.4. Comazil is contraindicated. Absolutely do not use with the following patients: Do not use Comazil for people who are sensitive or allergic to any ingredient in the drug. High blood pressure patients must not use this medicine. Patients with high fever should not use this medicine due to its medicinal properties and slow effects. Do not use to treat symptoms of dengue fever patients. Women who are pregnant or suspect they are about to become pregnant. 4. Notes when using Comazil 4.1. Comazil side effects. Comazil is inherently made from natural herbs with low toxicity. Therefore, the drug almost does not cause side effects on users. However, during the process of using the drug, if you experience any side effects or unusual symptoms suspected to be related to the use of Comazil, the patient should contact and report to the doctor to understand the situation and have specific treatment options. 4.2. Comazil drug interactions. There are no specific reports on possible drug interactions when using Comazil concurrently with other drugs.4.3. Preserving Comazil medicine. Store Comazil in a dry place, in the manufacturer's original packaging, away from light. The appropriate storage temperature for Comazil medicine is from 15 to below 30 degrees Celsius. Do not use the product after the expiration date printed on the packaging. Keep the medicine away from children and pets in the house. Hope this article has helped you know Learn more about the uses and dosage of Comazil. This is an over-the-counter medicine to treat colds, fevers and chills with ingredients from natural herbs, so its medicinal properties will have a slower impact than Western medicines that contain specific active ingredients. Patients need to carefully read the instructions for use in the manufacturer's instruction sheet before using.
vinmec
Vai trò của Progestogen trong phòng ngừa sinh non Sinh non là tình trạng xảy ra khi trẻ ra đời trước tuần thứ 37 của thai kỳ. Trẻ sinh non thường có nhiều vấn đề về sức khỏe hơn so với những trẻ sinh đủ tháng (sinh từ tuần 39 – 40 của thai kỳ). Theo kết quả của nhiều nghiên cứu, progestogen có thể giúp phòng ngừa sinh non cho một số phụ nữ. 1. Sinh non là gì? Sinh non là tình trạng xảy ra khi trẻ được sinh ra trước tuần thứ 37 của thai kỳ. Có khoảng 70% các ca sinh non xảy ra một cách tự nhiên, 30% các ca sinh non còn lại có thể do các do các quyết định y khoa hoặc là kết quả của các bệnh lý trên người mẹ hoặc thai nhi (tiền sản giật, nhau thai tiền đạo, thai chậm phát triển trong tử cung,...).Sinh non là nguyên nhân gây khuyết tật về thần kinh và tử vong cho trẻ sơ sinh. Những yếu tố làm tăng nguy cơ sinh non gồm: tiền sử sinh non trước đó, chảy máu âm đạo, mang đa thai, chỉ số khối cơ thể (BMI) thấp, nhiễm trùng đường sinh dục,... 2. Tác dụng của Progestogen trong phòng ngừa sinh non Progesterone giúp tử cung phát triển và giảm hiện tượng co bóp, giúp giảm nguy cơ sảy thai trong giai đoạn đầu Progestogen là 1 trong 5 loại hormone steroid. Progestogen được chia thành 2 nhóm, nhóm ngoại sinh (progestin) và nhóm nội sinh (progesterone).Progesterone là một hormone được cơ thể tạo ra, đóng vai trò quan trọng trong suốt thai kỳ. Trong giai đoạn đầu, progesterone giúp tử cung phát triển và giảm hiện tượng co bóp, giúp giảm nguy cơ sảy thai (vì nếu cơn co tử cung xảy ra trong giai đoạn đầu của thai kỳ có thể dẫn tới sảy thai – tình trạng thai chết trong tử cung trước 20 tuần).Đối với giai đoạn sau của thai kỳ, progesterone giúp tuyến vú phát triển để sẵn sàng tiết sữa và giúp phổi hoạt động tốt hơn để cung cấp nhiều oxy hơn cho sự phát triển của thai nhi. Đồng thời, progesterone cũng điều chỉnh các phản ứng miễn dịch bằng việc giảm sản xuất các cytokine tiền viêm và giãn cơ trơn, từ đó ngăn chặn hoạt động của oxytocin và ức chế sự hình thành của phản ứng kích hoạt co cơ trơn tử cung. Đặc biệt, progesterone còn ngăn cản quá trình tự hủy của tế bào màng bào thai.Có 2 dạng sử dụng progesterone trong phòng ngừa sinh non là:Progesterone đặt âm đạo. Giảm nguy cơ sinh non trong trường hợp phụ nữ mang đơn thai và có cổ tử cung ngắn. Cổ tử cung ngắn nghĩa là chiều dài kênh cổ tử cung ngắn hơn bình thường (<20mm), dẫn đến hiện tượng cổ tử cung mở sớm hơn, trước khi thai nhi sẵn sàng chào đời. Bác sĩ có thể chỉ định sản phụ sử dụng progesterone đặt âm đạo gel, dạng viên đạn hay viên nang.Ưu điểm của progesterone đặt âm đạo là khả dụng sinh học trên tử cung cao vì tác dụng lên tử cung trước khi chuyển hóa lần đầu ở gan. Tuy vậy, progesterone đặt âm đạo cũng có thể gây kích ứng âm đạo gây khó chịu, nhưng tác dụng phụ toàn thân ít hơn. Và do progesterone đặt âm đạo có thời gian bán thải khoảng 13 giờ nên thường được đặt mỗi ngày, liều dùng 90 mg - 400 mg; Progestogen đóng vai trò quan trọng trong ngăn ngừa sinh non tự phát ở 2 nhóm phụ nữ: phụ nữ có tiền sử sinh non, mang đơn thai và phụ nữ mang đơn thai có cổ tử cung ngắn Progesterone tiêm. Giảm nguy cơ sinh non trong trường hợp đơn thai có tiền sử sinh non, loại progesterone này có thành phần là 17 alpha-hydroxyprogesterone caproate (còn gọi là 17P). Bác sĩ thường chỉ định sử dụng progesterone tiêm cho thai phụ bắt đầu từ tuần 16 - 24 và cho đến tuần 36 của thai kỳ. Thuốc chích ngừa là Makena (một loại biệt dược) hoặc hợp chất pha trộn (sử dụng cho những trường hợp bị dị ứng với thành phần của Makena). Khi tiêm thuốc, thai phụ có thể có cảm giác khó chịu ở vị trí tiêm.Lưu ý: Điều trị bằng progestogen không áp dụng trong trường hợp mang đa thai mà chỉ áp dụng cho đơn thai.Sinh non là nguyên nhân chủ yếu gây tử vong chu sinh và các bệnh lý khác. Progestogen đóng vai trò quan trọng trong ngăn ngừa sinh non tự phát ở 2 nhóm phụ nữ: phụ nữ có tiền sử sinh non, mang đơn thai và phụ nữ mang đơn thai có cổ tử cung ngắn. Khi dùng Progestogen để phòng ngừa sinh non, thai phụ cần tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ.
The role of Progestogen in preventing premature birth Premature birth is a condition that occurs when a baby is born before the 37th week of pregnancy. Premature babies often have more health problems than full-term babies (born between 39 and 40 weeks of pregnancy). According to the results of many studies, progestogens can help prevent premature birth in some women. 1. What is premature birth? Premature birth is a condition that occurs when a baby is born before the 37th week of pregnancy. About 70% of premature births occur naturally, the remaining 30% of premature births may be due to medical decisions or as a result of diseases in the mother or fetus (prenatal). seizures, placenta previa, intrauterine growth retardation,...).Premature birth is a cause of neurological disability and death for newborns. Factors that increase the risk of premature birth include: history of previous premature birth, vaginal bleeding, multiple pregnancy, low body mass index (BMI), genital tract infection,... 2. Effects of Progestogen in preventing premature birth Progesterone helps the uterus develop and reduce contractions, helping to reduce the risk of miscarriage in the early stages. Progestogen is one of five steroid hormones. Progestogens are divided into two groups, exogenous (progestin) and endogenous (progesterone). Progesterone is a hormone produced by the body, playing an important role during pregnancy. In the early stages, progesterone helps the uterus develop and reduces contractions, helping to reduce the risk of miscarriage (because if uterine contractions occur in the early stages of pregnancy, it can lead to miscarriage - a condition in which the fetus die in the uterus before 20 weeks).For the later stages of pregnancy, progesterone helps the mammary glands develop to be ready to secrete milk and helps the lungs work better to provide more oxygen for the development of the fetus. At the same time, progesterone also regulates immune responses by reducing the production of pro-inflammatory cytokines and smooth muscle relaxation, thereby blocking the action of oxytocin and inhibiting the formation of uterine smooth muscle contraction-triggered reactions. . In particular, progesterone also prevents the self-destruction of fetal membrane cells. There are 2 forms of progesterone used to prevent premature birth: Vaginal progesterone. Reduces the risk of premature birth in women with a singleton pregnancy and a short cervix. Short cervix means the length of the cervical canal is shorter than normal (<20mm), leading to the phenomenon of the cervix opening earlier, before the fetus is ready to be born. The doctor may prescribe pregnant women to use vaginal progesterone gel, suppositories or capsules. The advantage of vaginal progesterone is its high bioavailability on the uterus because it acts on the uterus before being metabolized. head in the liver. However, vaginal progesterone can also cause uncomfortable vaginal irritation, but systemic side effects are less. And because vaginal progesterone has a half-life of about 13 hours, it is usually inserted every day, with a dosage of 90 mg - 400 mg; Progestogen plays an important role in preventing spontaneous preterm birth in two groups of women: women with a history of preterm birth, singleton pregnancies, and singleton pregnant women with a short cervix. Progesterone injection. Reducing the risk of premature birth in singleton pregnancies with a history of premature birth, this type of progesterone is composed of 17 alpha-hydroxyprogesterone caproate (also known as 17P). Doctors often prescribe injectable progesterone for pregnant women starting from weeks 16 - 24 and until week 36 of pregnancy. The vaccine is Makena (a brand name drug) or a mixed compound (used in cases of allergy to Makena ingredients). When injecting the drug, pregnant women may feel uncomfortable at the injection site. Note: Progestogen treatment is not applicable in cases of multiple pregnancies but only for single pregnancies. Premature birth is the main cause of birth defects. perinatal death and other diseases. Progestogen plays an important role in preventing spontaneous preterm birth in two groups of women: women with a history of preterm birth, singleton pregnancies, and women with singleton pregnancies with a short cervix. When using Progestogen to prevent premature birth, pregnant women need to strictly follow their doctor's instructions.
vinmec
Xét nghiệm giang mai Bình Phước nên lựa chọn đơn vị nào? Giang mai chủ yếu lây nhiễm qua quan hệ tình dục không an toàn, là bệnh nhiễm trùng nguy hiểm đến sức khỏe và sự sống người bệnh. Do đó, phát hiện sớm để điều trị kịp thời bệnh lý này sẽ giúp ngăn chặn mọi hệ lụy tiêu cực do bệnh gây ra. 1. Những điều nên biết trước khi làm xét nghiệm giang mai Bình Phước1.1. Vì sao cần xét nghiệm giang mai? giang mai có nguy cơ lây nhiễm nhanh, có thể lây cho thai nhi nếu mẹ bị nhiễm bệnh. Nếu không được điều trị bệnh sẽ gây ra các biến chứng như: suy giảm trí tuệ, mất khả năng nghe, đột quỵ,... Xét nghiệm giang mai giúp tìm kiếm và phát hiện sự có mặt của xoắn khuẩn Treponema pallidum gây giang mai trong cơ thể người bệnh. Nhờ việc phát hiện sớm mà người bệnh được điều trị hiệu quả, sức khỏe được cải thiện và ngăn ngừa được biến chứng. Ngoài ra, phát hiện bệnh sớm cũng sẽ giúp người bệnh kiểm soát được nguy cơ lây nhiễm cho người khác.1.2. Ai nên xét nghiệm giang mai? Nên xét nghiệm giang mai khi có các triệu chứng:- Vết loét không đau ở miệng, bộ phận sinh dục, trực tràng, hậu môn. - Nổi ban đỏ ở lòng bàn tay bàn chân. - Đau cơ, đau nhức đầu, sốt, giảm cân, mệt mỏi. - Tóc bị rụng từng mảng. Ngoài ra, các trường hợp có nguy cơ cao đối với giang mai cũng nên đi làm xét nghiệm này:- Bạn tình đã được chẩn đoán bị bệnh giang mai. - Có nhiều bạn tình và quan hệ tình dục không dùng bao cao su. - Quan hệ tình dục khi bị HIV/AIDS. - Đang bị các bệnh lây nhiễm đường tình dục khác.1.3. Các loại xét nghiệm giang mai- Xét nghiệm dưới trường tối kính hiển vi Phương pháp này phù hợp với các trường hợp mắc bệnh giai đoạn đầu. Người được xét nghiệm cần lấy mẫu từ vết loét, dịch niệu đạo hoặc dịch âm đạo. Mẫu bệnh phẩm sẽ được đặt trên nền đen để quan sát bằng kính hiển vi nhờ đó mà phát hiện ra sự có mặt của xoắn khuẩn giang mai. - Xét nghiệm RPRĐây là xét nghiệm phổ biến ở bệnh giang mai giai đoạn 2. Phản ứng sàng lọc RPR có thể tìm ra kháng thể giang mai vì khi xoắn khuẩn gây bệnh xâm nhập, cơ thể sẽ sản sinh ra kháng thể để chống lại. Xét nghiệm này vẫn có tỷ lệ dương tính giả nhất định nếu đối tượng xét nghiệm mắc bệnh thận hư, sốt rét hoặc đang mang thai trên 7 tháng. - Xét nghiệm tìm kháng thể
Which unit should I choose for Binh Phuoc syphilis testing? Syphilis is mainly transmitted through unsafe sex, and is an infection that is dangerous to the health and life of the patient. Therefore, early detection and timely treatment of this disease will help prevent any negative consequences caused by the disease. 1. Things you should know before testing for syphilis in Binh Phuoc 1.1. Why do we need to test for syphilis? Syphilis is highly contagious and can be transmitted to the fetus if the mother is infected. If left untreated, the disease will cause complications such as: intellectual impairment, hearing loss, stroke,... Syphilis testing helps search and detect the presence of the spirochete Treponema pallidum that causes syphilis in the patient's body. Thanks to early detection, patients receive effective treatment, their health improves and complications are prevented. In addition, early detection of the disease will also help patients control the risk of infection to others.1.2. Who should be tested for syphilis? You should be tested for syphilis when you have the following symptoms: - Painless ulcers in the mouth, genitals, rectum, anus. - Red rash on the palms of the hands and feet. - Muscle pain, headache, fever, weight loss, fatigue. - Hair falls out in patches. In addition, cases with high risk for syphilis should also have this test done: - Sexual partner has been diagnosed with syphilis. - Having multiple sexual partners and having sex without using a condom. - Having sex when you have HIV/AIDS. - Suffering from other sexually transmitted diseases.1.3. Types of syphilis tests - Tests under a dark field microscope This method is suitable for early-stage cases. The person being tested needs to take a sample from the ulcer, urethral fluid or vaginal fluid. The specimen will be placed on a black background for microscopic observation, thereby detecting the presence of syphilis spirochetes. - RPR test This is a common test for stage 2 syphilis. The RPR screening reaction can find syphilis antibodies because when the disease-causing spirochetes invade, the body will produce antibodies to fight back. . This test still has a certain false positive rate if the test subject has nephrotic disease, malaria or is pregnant for more than 7 months. - Test for antibodies
medlatec
Vai trò của hormone FSH là gì? Lượng hormone FSH thế nào là bình thường? Hormone FSH giữ vai trò quan trọng trong việc sinh sản của cả nam và nữ. Vậy bạn đã bao giờ thắc mắc rằng loại hormone này là gì hay không? Vai trò của hormone FSH đến chất lượng sinh sản như thế nào? Mức hormone như thế nào được gọi là ổn định? Hãy cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết sau đây nhé! 1. Hormone FSH là gì? FSH (có nghĩa là Follicle-stimulating hormone) là một loại hormone kích thích nang trứng, chúng được sản xuất từ bộ phận thùy trước của tuyến yên trong não. Hormone FSH và hormone luteinizing (LH) là 2 loại nội tiết tố giữ vai trò quan trọng trong việc sinh sản của con người. Loại hormone này được phát triển mạnh trong giai đoạn tuổi dậy thì của cả nam và nữ giới. Ở nữ giới, hormone FSH là một trong những thành phần giúp trứng phát triển một cách toàn diện nhất cho tới khi có thể sẵn sàng cho quá trình rụng trứng và thụ thai. Ở nam giới, vai trò của hormone FSH sẽ chất xúc tác với các tế bào Sertoli (tế bào được sản sinh từ tinh hoàn) nhằm mục đích hỗ trợ kích thích sản sinh tinh trùng trưởng thành. 2. Những vai trò của hormone FSH cho vấn đề sinh sản như thế nào? Hormone gonadotropin (Gn RH) được sản xuất từ cơ thể sẽ góp phần làm một mắt xích quan trọng trong trục hệ thống phát triển sinh sản (tuyến yên, tuyến sinh dục và trục hạ đồi). Loại hormone này sẽ được chuyển đến phần thùy trước tuyến yên để kết hợp và giải phóng ra hormone LH và hormone FSH. Sau đó, hormone LH và FSH sẽ được bơm vào máu và di chuyển dần tới buồng trứng và tinh hoàn để thực hiện các chức năng của bộ phận sinh dục. Vai trò của hormone FSH và hormone LH trong quá trình sinh sản: Đối với nữ giới: Nồng độ hormone FSH sẽ được sản sinh nhiều nhất trong giai đoạn chu kỳ kinh nguyệt. Hormone FSH sẽ kích thích phát triển các nang trứng có trong buồng trứng cho tới độ chín mùi nhất để rụng trứng và sẵn sàng cho quá trình thụ tinh. Thông thường, trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt thì thời điểm trước khi rụng trứng lượng hormone sẽ đạt mức cao nhất và cuối chu kỳ lượng hormone này sẽ giảm dần đi. Nhìn chung thì hormone FSH giữ vai trò quan trọng trong hệ thống sinh sản của người phụ nữ và khó có thể thay thế bằng loại hormone nào khác được. Đối với nam giới: Việc sản sinh nhiều hay ít lượng hormone FSH còn phụ thuộc nhiều vào mức độ testosterone được sinh ra. Khi tinh hoàn tiết ra quá nhiều lượng testosterone thì lượng hormone FSH lại tăng lên và ngược lại, quá trình này được gọi là “phản hồi âm tính”. Vai trò của hormone FSH tại tinh hoàn được coi là nhân tố giúp kích thích tế bào Sertoli và ống sinh tinh phát triển một cách toàn diện hơn. Bên cạnh đó, FSH cũng sẽ góp phần tham gia vào quá trình sản sinh tinh trùng cũng như giúp chất lượng tinh trùng tốt hơn. Tuy vậy, cơ thể nam giới không phải lúc nào cũng cần có lượng hormone FSH để sản sinh tinh trùng bởi bản thân testosterone có trong tinh hoàn đã có thể sản sinh được tinh trùng rồi. Đối với phụ nữ đang mang thai: Trong quá trình người mẹ mang thai thời kỳ đầu thì hormone FSH có vai trò như một thành phần không thể thiếu để nhau thai được hình thành. Tuy nhiên, không phải lượng hormone FSH càng nhiều thì càng tốt mà còn phụ thuộc vào cơ trạng mỗi mẹ bầu và sức ảnh hưởng của thai nhi. Thông thường thì mức hormone FSH sẽ là 2m IU/ml sẽ là hợp lý của giai đoạn đầu thai kỳ và mức hormone FSh rơi vào khoảng từ 3 - 10m IU/ml ở giai đoạn sau đó. 3. Lượng hormone FSH nếu tăng cao hoặc bị giảm thì sẽ ra sao? Không chỉ mỗi hormone FSH mà bất kì loại hormone nào có trong cơ thể chúng ta cũng nên được sản sinh ở một mức độ trung bình chú không nên quá cao cũng như quá thấp. Vậy trong nhiều trường hợp, lượng hormone FSH vô tình bị các tác nhân khác làm thay đổi bất thường thì cơ thể chúng ta sẽ bị sao? Trường hợp hormone FSH tăng cao: Tình trạng này sẽ làm ảnh hưởng lớn đến cả buồng trứng và tinh hoàn. Đặc biệt gây nguy hiểm cho phụ nữ bởi các hội chứng như: buồng trứng bị tăng kích thước một cách bất thường khiến vùng chậu bị đau nhức khó chịu, tích tụ chất lỏng trong khoang bụng,... Nguyên nhân chính gây ra tình trạng này là do hệ thống tuyến sinh dục không thể điều tiết một cách hài hòa với estrogen, testosterone và progesterone. Một số yếu tố được coi là nguyên nhân dẫn tới tình trạng hormone FSH tăng cao như trường hợp: Tinh hoàn bị suy, số lượng tinh hoàn không đủ, hội chứng Klinefelter ở nam, hậu phẫu thuật tinh hoàn,... Suy chức năng buồng trứng, hậu phẫu thuật tử cung, tình trạng vô kinh nguyên phát hoặc dậy thì sớm,... Trong thời kỳ mãn kinh ở phụ nữ cũng sẽ là nguyên nhân của tình trạng lượng hormone FSH sản sinh quá nhiều. Tuyến yên phát triển nhanh cũng có thể là yếu tố làm tăng hormone FSH. Trường hợp hormone FSH bị giảm: Vai trò của hormone FSH ở nam giới không thực sự phải bắt buộc có vậy nên nếu lượng hormone FSH bị giảm thì khả năng sức khỏe nam giới sẽ không quá bị ảnh hưởng nhiều. Tuy nhiên, tình trạng này lại rất nguy hiểm nếu xuất hiện ở nữ giới, đặc biệt là ở phụ nữ đang mang thai. Nếu mức hormone FSH trong cơ thể người phụ nữ đang bị giảm sút thì khả năng đây sẽ là do các nguyên nhân như: tăng sản tuyến thượng thận, dậy thì muộn, vô kinh thứ phát, ung thư thượng thận, tinh hoàn, buồng trứng, giảm hormon hướng sinh dục, tình trạng chán ăn do tinh thần,...
What is the role of the hormone FSH? What is the normal amount of FSH hormone? FSH hormone plays an important role in the reproduction of both men and women. So have you ever wondered what this hormone is? What is the role of FSH hormone in reproductive quality? What hormone level is considered stable? Let's learn about this issue through the following article! 1. What is FSH hormone? FSH (meaning Follicle-stimulating hormone) is a follicle-stimulating hormone, produced from the anterior lobe of the pituitary gland in the brain. FSH hormone and luteinizing hormone (LH) are two types of hormones that play an important role in human reproduction. This hormone is strongly developed during puberty in both men and women. In women, the FSH hormone is one of the components that helps eggs develop comprehensively until they are ready for ovulation and conception. In men, the role of the hormone FSH will be to catalyze Sertoli cells (cells produced from the testicles) to help stimulate the production of mature sperm. 2. What are the roles of the hormone FSH for fertility problems? Gonadotropin hormone (Gn RH) produced by the body will contribute to being an important link in the reproductive development system axis (pituitary gland, gonads and hypothalamic axis). This hormone will be transferred to the anterior pituitary gland to combine and release LH and FSH hormones. After that, LH and FSH hormones will be pumped into the blood and gradually moved to the ovaries and testicles to perform genital functions. The role of FSH hormone and LH hormone in the reproductive process: For women: FSH hormone levels will be produced the most during the menstrual cycle. FSH hormone will stimulate the development of egg follicles in the ovaries until they are most ripe for ovulation and ready for fertilization. Normally, in each menstrual cycle, the time before ovulation, the hormone level will reach its highest level and at the end of the cycle, this hormone level will gradually decrease. In general, the FSH hormone plays an important role in the woman's reproductive system and is difficult to replace with any other hormone. For men: Producing more or less FSH hormone depends largely on the level of testosterone produced. When the testicles secrete too much testosterone, the amount of FSH hormone increases and vice versa, this process is called "negative feedback". The role of FSH hormone in the testicles is considered a factor that helps stimulate Sertoli cells and seminiferous tubules to develop more comprehensively. Besides, FSH will also contribute to the sperm production process as well as help improve sperm quality. However, the male body does not always need FSH hormone to produce sperm because the testosterone in the testicles can already produce sperm. For pregnant women: During the mother's early pregnancy, the FSH hormone acts as an indispensable component for the placenta to form. However, the more FSH hormone the better, it also depends on the condition of each pregnant mother and the influence of the fetus. Normally, the FSH hormone level will be 2m IU/ml will be reasonable for early pregnancy and FSh hormone levels range from 3 - 10m IU/ml at a later stage. 3. What happens if the amount of FSH hormone increases or decreases? Not only the FSH hormone but any hormone in our body should be produced at an average level, neither too high nor too low. So in many cases, the amount of FSH hormone is accidentally changed abnormally by other factors, what will happen to our body? In case the FSH hormone is high: This condition will greatly affect both the ovaries and testicles. It is especially dangerous for women because of syndromes such as: abnormally increased size of the ovaries, causing pain and discomfort in the pelvic area, accumulation of fluid in the abdominal cavity,... The main cause of this condition is that the gonadal system cannot regulate estrogen, testosterone and progesterone in a harmonious way. Some factors are considered to be the cause of increased FSH hormone, such as: Testicular failure, insufficient number of testicles, Klinefelter syndrome in men, post-testicular surgery,... Ovarian dysfunction, post-uterine surgery, primary amenorrhea or early puberty,... During menopause in women, it will also be the cause of excessive FSH hormone production. Rapid growth of the pituitary gland can also be a factor in increasing FSH hormone. In case the FSH hormone is reduced: The role of the FSH hormone in men is not really necessary, so if the amount of FSH hormone is reduced, it is unlikely that men's health will be affected too much. However, this condition is very dangerous if it occurs in women, especially pregnant women. If the level of FSH hormone in a woman's body is decreasing, it is likely due to causes such as: adrenal hyperplasia, delayed puberty, secondary amenorrhea, adrenal, testicular, ovarian cancer. eggs, decreased gonadotropic hormones, mental anorexia,...
medlatec
Nấm lưỡi ở trẻ và những điều bố mẹ nên biết! Nấm lưỡi ở trẻ em là tình trạng xảy ra phổ biến với trẻ dưới 10 tuổi, đặc biệt là trẻ còn bú mẹ. Vậy cha mẹ đã biết gì về bệnh lý này chưa? Cùng xem ngay các thông tin trong bài viết dưới đây để có những kiến thức y khoa hữu ích về tình trạng này nhé! 1. Nấm lưỡi ở trẻ em là bệnh lý như thế nào? Nấm lưỡi ở trẻ em hay tưa lưỡi ở trẻ là bệnh lý thường được gây ra bởi nấm Candida Albicans với dấu hiệu đặc trưng là các mảng màu trắng đục tại niêm mạc miệng. Bệnh lý có thể xuất hiện trong bất cứ giai đoạn phát triển nào cũng bé, tuy nhiên, phổ biến nhất với trẻ dưới 1 tuổi. Nấm lưỡi dễ dàng tái phát trở lại nếu mẹ không thực hiện vệ sinh răng miệng cho bé đúng cách và thường xuyên. 2. Các nguyên nhân gây ra nấm lưỡi với trẻ nhỏ Sự phát triển quá mức của nấm Candida Albicans là nguyên nhân chính gây nấm lưỡi cho trẻ nhỏ. Trong đó, các yếu tố thuận lợi làm tăng nguy cơ mắc nấm lưỡi cho trẻ cũng có thể kể đến như sau: Trẻ không được vệ sinh răng lợi đúng cách. Trẻ thường xuyên ngậm ti giả, núm ti hay các vật dụng không đảm bảo vệ sinh. Mẹ trong giai đoạn mang thai bị nhiễm nấm sinh dục có thể lây nhiễm cho bé trong quá trình sinh thường. Với trẻ nhỏ, sức đề kháng và hệ miễn dịch là chưa hoàn thiện nên có nguy cơ nhiễm nấm cao hơn so với bình thường. Nhất là với trẻ nhỏ sinh non, thiếu cân hoặc bị suy dinh dưỡng,... Trong một số trường hợp bố mẹ cho trẻ sử dụng thuốc kháng sinh sai cách khiến mất cân bằng vi sinh, tạo điều kiện cho nấm miệng phát triển nhanh và gây bệnh. 3. Biểu hiện của bệnh nấm lưỡi với trẻ Bố mẹ có thể dễ dàng nhận biết nấm lưỡi ở trẻ với các triệu chứng điển hình như sau: Tại lưỡi, má, vòm họng hoặc môi xuất hiện các mảng trắng nhỏ có hình tròn, dễ bong không gây chảy máu, nhưng khó làm sạch bằng nước. Đầu lưỡi loang lổ, khô ở đầu lưỡi. Trẻ có dấu hiệu quấy khóc, lười ăn thậm chí là mất vị giác. Khi nấm lưỡi mọc dày hơn và lây vào đường thở có thể khiến trẻ khó thở hơn. Hoặc mắc phải các bệnh lý như viêm phổi, tiêu chảy (khi nấm phát triển xuống dạ dày). 4. Hướng dẫn cách điều trị nấm lưỡi cho trẻ nhỏ Trong trường hợp trẻ bị nấm lưỡi ở mức độ nhẹ, mẹ có thể tiến hành điều trị tại nhà bằng cách cho bé súc miệng hàng ngày với nước muối hoặc dung dịch lodo povidine 1%. Cũng có thể tẩm dung dịch vào khăn gạc sạch để lau lưỡi cho bé. Trong đó, cách điều trị nấm lưỡi ở trẻ được chỉ định phổ biến nhất hiện nay là sử dụng 2 loại thuốc sau: Thuốc dạng gel miconazole dùng để tiêu diệt các tế bào nấm ở bên trong miệng. Thuốc được sử dụng bằng cách thoa trực tiếp lên mảng nấm. Thuốc nystatin có dạng viên uống hoặc dạng bột để tưa miệng. Loại thuốc này thường được sử dụng khi trẻ không tương thích với việc sử dụng Miconazole. Khi sử dụng thuốc điều trị nấm lưỡi cho trẻ, mẹ cần lưu ý tới những vấn đề sau: Không tự ý sử dụng các loại thuốc điều trị khi không có sự tư vấn, chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Ngoài ra, mẹ cũng nên thông báo với các sĩ về các loại thuốc mà bé đang sử dụng. Tuyệt đối không cậy các mảng nấm trong quá trình điều trị, điều này có thể khiến vùng niêm mạc lưỡi bị tổn thương nghiêm trọng. Thay vào đó, mẹ nên tưa lưỡi cho bé để làm sạch cách vùng mảng trắng. Trong trường hợp sử dụng thuốc bôi diệt nấm, mẹ cần sử dụng theo một lượng vừa phải để tránh tình trạng tắc nghẽn ở cổ họng làm trẻ bị ngạt thở. Không cho bé ăn uống hay bú trong vòng 20 phút sau khi sử dụng thuốc. Nấm lưỡi có thể tái phát ngay cả khi đã hết triệu chứng, do đó, mẹ nên sử dụng thuốc cho bé trong ít nhất là 2 ngày tiếp theo. 5. Cách phòng chống nấm lưỡi ở trẻ Dù là bệnh lý xảy ra rất phổ biến với trẻ nhỏ nhưng bố mẹ vẫn có thể phòng ngừa bệnh lý này một cách hiệu quả. Trong đó, bố mẹ nên lưu ý tới các vấn đề sau: Thực hiện vệ sinh răng miệng cho trẻ một cách thường xuyên, sạch sẽ và đúng cách nhất để hạn chế điều kiện phát triển thuận lợi của nấm miệng. Sau khi cho trẻ bú sữa, nếu nhận thấy có phần cặn sữa bám tại lưỡi, mẹ nên dùng nước sôi để nguội hoặc nước muối sinh lý 0.9% để vệ sinh lưỡi. Thường xuyên tưa lưỡi cho bé. Vệ sinh sạch sẽ các vật dụng núm ti, núm vú giả, bình uống sữa trước khi cho bé ngậm. Không tự ý sử dụng các loại thuốc kháng sinh khi chưa được kê toa của bác sĩ. Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh cho trẻ, trong đó, chú ý cho trẻ ăn nhiều rau xanh và hoa quả trong và sau thời gian bị nấm lưỡi. Cho trẻ uống đủ nước mỗi ngày. Có thể dùng thay thế nước lọc bằng một số loại nước ép trái cây tự nhiên.
Tongue fungus in children and what parents should know! Tongue fungus in children is a common condition in children under 10 years old, especially breastfed children. So do parents know anything about this disease? Let's immediately read the information in the article below to gain useful medical knowledge about this condition! 1. What kind of disease is tongue fungus in children? Tongue fungus in children or thrush in children is a disease often caused by Candida Albicans fungus with characteristic signs of opaque white patches on the oral mucosa. The disease can appear at any stage of childhood development, however, it is most common in children under 1 year old. Tongue fungus can easily recur if the mother does not clean the baby's teeth properly and regularly. 2. Causes of tongue fungus in young children Overgrowth of Candida Albicans is the main cause of tongue fungus in children. Among these, favorable factors that increase the risk of tongue fungus in children can also be mentioned as follows: Children do not clean their teeth and gums properly. Children often suck on pacifiers, nipples or other unsanitary objects. Mothers with genital yeast infections during pregnancy can infect their babies during normal birth. For young children, their resistance and immune system are not yet complete, so the risk of fungal infection is higher than normal. Especially for children born prematurely, underweight or malnourished... In some cases, parents give their children antibiotics incorrectly, causing a microbiological imbalance, creating conditions for oral fungus to grow quickly and cause illness. 3. Symptoms of tongue fungus in children Parents can easily recognize tongue fungus in children with the following typical symptoms: On the tongue, cheeks, nasopharynx or lips, small round white patches appear that easily peel off and do not cause bleeding, but are difficult to clean with water. The tip of the tongue is patchy and dry at the tip of the tongue. Children show signs of fussiness, lack of appetite, and even loss of taste. When tongue fungus grows thicker and spreads into the airways, it can make it more difficult for children to breathe. Or suffer from diseases such as pneumonia or diarrhea (when fungus grows into the stomach). 4. Instructions on how to treat tongue fungus for children In the case of a child with mild tongue fungus, the mother can treat it at home by having the child gargle daily with salt water or 1% lodo povidine solution. You can also soak the solution in a clean gauze towel to wipe your baby's tongue. The most commonly prescribed way to treat tongue fungus in children today is to use the following two medications: Miconazole gel is used to kill fungal cells inside the mouth. The medicine is used by applying directly to the fungal plaque. Nystatin comes in pill or powder form for oral thrush. This drug is often used when the child is incompatible with the use of Miconazole. When using medicine to treat tongue fungus in children, mothers need to pay attention to the following issues: Do not arbitrarily use treatment medications without the advice and prescription of a specialist. In addition, mothers should also inform the doctor about the medications their baby is using. Absolutely do not pick at the fungal patches during treatment, this can cause serious damage to the tongue mucosa. Instead, mothers should brush their baby's tongue to clean the white area. In case of using antifungal cream, mothers need to use a moderate amount to avoid blockage in the throat and suffocation. Do not let your baby eat, drink or breastfeed within 20 minutes after using the medicine. Tongue fungus can recur even after symptoms are gone, so mothers should use medicine for their baby for at least the next 2 days. 5. How to prevent tongue fungus in children Although this disease is very common in young children, parents can still effectively prevent this disease. In particular, parents should pay attention to the following issues: Perform oral hygiene for children regularly, cleanly and properly to limit favorable growth conditions for oral fungus. After breastfeeding, if you notice that there is milk residue on the tongue, mothers should use cooled boiled water or 0.9% physiological saline to clean the tongue. Frequently brush your baby's tongue. Clean nipples, pacifiers, and milk bottles thoroughly before feeding your baby. Do not arbitrarily use antibiotics without a doctor's prescription. Build a healthy diet for children, in which pay attention to feeding children lots of green vegetables and fruits during and after the period of tongue fungus. Let children drink enough water every day. You can replace filtered water with some natural fruit juices.
medlatec
Công dụng thuốc Naphaceptiv Thuốc Naphaceptiv thuộc nhóm thuốc Hormon, nội tiết tố. Thuốc được bào chế cho người dùng ở dưới dạng viên nén bao phim. Vậy Naphaceptiv là thuốc gì và cách sử dụng thuốc như thế nào, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 1. Naphaceptiv là thuốc gì? Thuốc Naphaceptiv có chứa thành phần chính là hoạt chất Levonorgestrel, Ethinyl Estradiol, Iron fumarate và các tá dược vừa đủ 1 viên. Thuốc được đóng gói dưới dạng hộp 1 vỉ x 28 viên, gồm 21 viên màu trắng và 7 viên màu nâu. 2. Công dụng của thuốc Naphaceptiv Thuốc Naphaceptiv được chỉ định dùng để tránh thai và dùng điều trị chứng rong kinh vô căn.Cần chú ý khi dùng thuốc cho những đối tượng bao gồm:Phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai hoặc nghi ngờ có thai.Chảy máu âm đạo bất thường hoặc không được chẩn đoán.Viêm huyết khối hoặc huyết khối đang hoạt động.Bệnh gan cấp tính, các khối u gan đã lành hoặc ác tính.Đang điều trị hoặc có tiền sử bệnh Carcinoma.Trong lần mang thai trước bị vàng da hoặc ngứa dai dẳng.Người bệnh bị hoặc nghi ngờ khối u phụ thuộc estrogen.Các đặc tính dược động học:Các chất nội tiết trong thuốc tránh thai làm cho người phụ nữ vẫn có kinh nguyệt nhưng không rụng trứng nên không có thai. Những chất này còn làm cho chất nhầy ở cổ tử cung đặc lại cản trở tinh trùng vào buồng trứng để thụ tinh.Các đặc tính dược lực học:Ethinylestradiol được thanh thải chậm và thời gian bán hủy từ 13 - 27 giờ.Sau khi uống Levonorgestrel có trong Naphaceptiv được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn trong đường tiêu hóa. Khả năng tồn tại sinh học của levonorgestrel gần như là 100%. Trong huyết thanh levonorgestrel liên kết với globulin liên kết với hormone sinh dục (SHBG) và với albumin. 3. Liều lượng và cách dùng thuốc Naphaceptiv Cách sử dụng liều đầu tiên: Uống những viên vàng đầu tiên vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt (ngày bắt đầu hành kinh). Uống hết 21 viên vàng sau đó uống 7 viên nâu. Sau khi hết vỉ này thì uống vỉ khác, không đợi có kinh mới uống. Chỉ bắt đầu một vỉ mới sau khi đã lấy hết vỉ cũ. Nếu uống viên đầu tiên vào ngày đầu có kinh và không quên một viên trong vỉ thì không cần uống thêm thuốc tránh thai hỗ trợ.Sau khi sẩy thai hoặc phá thai: Naphaceptiv nên được thực hiện trong vòng 5 ngày sau khi sẩy thai hoặc phá thai.Liều dùng được khuyến cáo: Uống 1 viên/ ngày. Nếu bạn quên một hoặc nhiều viên thuốc: Nếu bạn quên uống một viên thuốc, bạn cần phải uống ngay khi nhớ ra, kể cả khi bạn uống 2 viên một ngày. Nếu quên 2 viên trở lên, bạn phải uống 2 viên mỗi ngày cho đến khi đủ số viên quên. Nên sử dụng các biện pháp tránh thai hỗ trợ (như bao cao su) hoặc kiêng quan hệ vòng 1 tuần kể từ khi quên thuốc. 4. Tương tác thuốc Naphaceptiv Paracetamol được thải ra ngoài cơ thể nhanh hơn ở phụ nữ uống thuốc tránh thai và tác dụng giảm đau có thể giảm. Paracetamol cũng làm tăng khoảng 20% ​​sự hấp thu ethinylestradiol ở ruột.Ethinylestradiol có thể làm tăng sắc tố da mặt do minocyclin gây ra.Độc tính và tác dụng của zidovudin có thể được tăng cao khi dùng đồng thời với Ethinylestradiol. Có thể làm giảm tác dụng của imipramin nhưng đồng thời có thể gây độc do imipramin. Rifampin làm giảm hoạt tính sinh dục của estrogen khi dùng đồng thời, do làm khó enzym gan tiết niệu, dẫn đến tăng tiêu hóa estrogen.Ethinylestradiol có thể làm tăng tác dụng chống viêm của hydrocortison do làm giảm chuyển hóa corticosteroid ở gan và/ hoặc thay đổi sự gắn corticosteroid vào protein huyết thanh.Estrogen có thể làm giảm đi tác dụng của thuốc uống chống đông máu.Thuốc kích thích men gan như barbiturat, phenytoin, primidon, phenobarbiton, rifampicin, carbamazepin và griseofulvin có thể làm giảm tác dụng tránh thai của Levonorgestrel. Đối với những phụ nữ đang dùng thuốc điều trị rối loạn men gan kéo dài thì phải thực hiện thêm một biện pháp tránh thai khác. Sử dụng đồng thời với kháng sinh có thể làm giảm tác dụng của thuốc do can thiệp vào hệ vi khuẩn đường ruột. 5. Tác dụng phụ của thuốc Naphaceptiv Một số tác dụng phụ không mong muốn người dùng có thể gặp phải khi dùng thuốc Naphaceptiv bao gồm:Các triệu chứng thường gặp:Rối loạn tiêu hóa, chán ăn, buồn nôn, cảm giác có vị kim loại, nôn.Hạ huyết áp tư thế đứng.Chóng mặt, nhức đầu, loạn thần, hôn mê.Viêm gan, vàng da.Thần kinh - cơ và xương yếu.Nội tiết tố endo: Phù, đau vú.Ra máu nhiều lần hoặc kéo dài và ít, bế kinh.Các triệu chứng ít gặp:Thay đổi trọng lượng.Giảm sinh dục.Rậm rạp, đổ mồ hôi, rụng tóc.Hạ đường huyết.Đau bụng.Viêm dây thần kinh thị giác.Rối loạn khứu giác.Các triệu chứng hiếm gặp:Bệnh lý thần kinh ngoại biên, người vô thần, hoạt động bất thường, run tay.Ban, nhạy cảm với ánh sáng.Viêm miệng.Tan huyết khối, ban xuất huyết.Loãng xương, gây non khớp nội sọ trẻ em.Khi xuất hiện các tác dụng không mong muốn như trên, cần ngay lập tức ngưng dùng thuốc và hỏi ý kiến tư vấn của bác sĩ. Nếu xuất hiện những triệu chứng hoặc tác dụng phụ hiếm gặp, chưa được khuyến cao trong hướng dẫn sử dụng, thông báo ngay cho bác sĩ để được chẩn đoán tình trạng bệnh. 6. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Naphaceptiv Thận trọng khi dùng Levonorgestrel cho người bệnh van tim, bệnh tuần hoàn não, người mắc bệnh đái tháo đường, u xơ tử cung và với những người tăng nguy cơ có thai không bình thường. Vì thuốc có thể gây giữ nước nên cần theo dõi thận ở những người bị hen suyễn.Bệnh nhân phải được khám và tư vấn kỹ lưỡng trước khi kê đơn ethinylestradiol và đặc biệt chú ý đến huyết áp, cơ thể vú và bụng và huyết khối.Phụ nữ bị rối loạn chức năng tim hoặc thận, mê man, đau nửa đầu, hen suyễn hoặc u xơ tử cung cần theo dõi cẩn thận khi dùng thuốc vì có thể trở làm trầm trọng tình trạng bệnh hơn.Nguy cơ mắc bệnh huyết khối do dùng ethinyl estradiol tăng theo tuổi và hút thuốc. Vì vậy, phụ nữ trên 35 tuổi khi dùng thuốc cần được khuyên bỏ thuốc lá.Phụ nữ có thai và đang cho con bú tuyệt đối không được sử dụng thuốc. Việc lái xe và vận hành máy móc không bị ảnh hưởng bởi thuốc Naphaceptiv.Hy vọng bài viết đã thông tin về công dụng, cách dùng và một số lưu ý cần thiết về thuốc Naphaceptiv giúp bạn sử dụng thuốc an toàn, phát huy tối đa hiệu quả điều trị.com.
Uses of Naphaceptiv drug Naphaceptiv belongs to the group of Hormone drugs. The drug is prepared for users in the form of film-coated tablets. So what is Naphaceptiv and how to use it? Let's find out through the article below. 1. What is Naphaceptiv? Naphaceptiv medicine contains the main active ingredients Levonorgestrel, Ethinyl Estradiol, Iron fumarate and excipients, enough for 1 tablet. The medicine is packaged in a box of 1 blister x 28 tablets, including 21 white tablets and 7 brown tablets. 2. Uses of the drug Naphaceptiv Naphaceptiv is indicated for use in contraception and treatment of idiopathic menorrhagia. Caution should be taken when using the drug for subjects including: Women who are pregnant or suspected of being pregnant. Vaginal bleeding abnormal or undiagnosed. Thrombosis or active thrombosis. Acute liver disease, benign or malignant liver tumors. Current treatment or history of Carcinoma. Jaundice during previous pregnancy skin or persistent itching. The patient has or is suspected of having an estrogen-dependent tumor. Pharmacokinetic properties: Hormonal substances in birth control pills cause women to still have menstruation but not ovulate, so they cannot become pregnant. . These substances also make cervical mucus thicken, preventing sperm from entering the ovaries for fertilization. Pharmacodynamic properties: Ethinylestradiol is cleared slowly and has a half-life of 13 - 27 hours. After Oral administration of Levonorgestrel contained in Naphaceptiv is quickly and completely absorbed in the digestive tract. The biological viability of levonorgestrel is almost 100%. In serum levonorgestrel binds to sex hormone binding globulin (SHBG) and to albumin. 3. Dosage and how to use Naphaceptiv How to use the first dose: Take the first gold pills on the first day of the menstrual cycle (the day menstruation begins). Take all 21 yellow pills then take 7 brown pills. After finishing this pack, take another pack, do not wait for your period to take it. Only start a new pack after the old pack has been removed. If you take the first pill on the first day of your period and do not miss a pill in the pack, you do not need to take additional contraceptive pills. After miscarriage or abortion: Naphaceptiv should be taken within 5 days after the miscarriage or abortion. Recommended dosage: Take 1 pill/day. If you forget one or more pills: If you forget to take a pill, you need to take it as soon as you remember, even if you take 2 pills a day. If you miss 2 or more pills, you must take 2 pills a day until you have finished the missed pills. You should use additional contraceptive methods (such as condoms) or abstain from sex for 1 week after missing the pill. 4. Naphaceptiv drug interactions Paracetamol is eliminated from the body more quickly in women taking oral contraceptives and the analgesic effect may be reduced. Paracetamol also increases the intestinal absorption of ethinylestradiol by about 20%. Ethinylestradiol may increase facial pigmentation caused by minocycline. The toxicity and effects of zidovudine may be enhanced when administered concurrently with Ethinylestradiol. Can reduce the effect of imipramine but at the same time can cause toxicity due to imipramine. Rifampin reduces the sexual activity of estrogens when used concurrently, by inhibiting urinary liver enzymes, leading to increased estrogen digestion. Ethinylestradiol may increase the anti-inflammatory effects of hydrocortisone by reducing the hepatic metabolism of corticosteroids and/ or alter the binding of corticosteroids to serum proteins. Estrogens may reduce the effects of oral anticoagulants. Drugs that stimulate liver enzymes such as barbiturates, phenytoin, primidone, phenobarbitone, rifampicin, carbamazepine and griseofulvin may reduce the effects. contraceptive use of Levonorgestrel. For women who are taking medication to treat long-term liver enzyme disorders, they must use another method of contraception. Concomitant use with antibiotics may reduce the effectiveness of the drug due to interference with intestinal flora. 5. Side effects of Naphaceptiv Some unwanted side effects that users may experience when using Naphaceptiv include: Common symptoms: Digestive disorders, loss of appetite, nausea, metallic taste, vomiting. Low blood pressure Standing position. Dizziness, headache, psychosis, coma. Hepatitis, jaundice. Nerves - muscles and bones are weak. Endo hormones: Edema, breast pain. Frequent or prolonged and scanty bleeding, Amenorrhea. Uncommon symptoms: Weight changes. Hypogonadism. Dizziness, sweating, hair loss. Hypoglycemia. Abdominal pain. Optic neuritis. Olfactory disorders. Symptoms Rare: Peripheral neuropathy, atheism, abnormal activity, hand tremor. Rash, sensitivity to light. Stomatitis. Thrombolysis, purpura. Osteoporosis, causing intracranial arthropathies in children em. When the above unwanted effects appear, you should immediately stop taking the drug and consult a doctor. If rare symptoms or side effects occur that are not recommended in the instructions for use, notify your doctor immediately to have your condition diagnosed. 6. Some notes when using Naphaceptiv Use caution when using Levonorgestrel for people with heart valve disease, cerebral circulatory disease, people with diabetes, uterine fibroids and people with increased risk of abnormal pregnancy. Because the drug can cause fluid retention, renal monitoring is necessary in people with asthma. Patients must be thoroughly examined and counseled before ethinylestradiol is prescribed and special attention should be paid to blood pressure, breast and abdominal body and blood block. Women with heart or kidney dysfunction, narcosis, migraines, asthma or uterine fibroids need to be carefully monitored when taking the drug because it can worsen the condition. Risk of getting sick. Thrombosis associated with ethinyl estradiol increases with age and smoking. Therefore, women over 35 years old should be advised to quit smoking when using the drug. Pregnant and breastfeeding women should absolutely not use the drug. Driving and operating machinery are not affected by the drug Naphaceptiv. Hopefully this article has provided information about the uses, how to use and some necessary notes about the drug Naphaceptiv to help you use the drug safely and get the most out of it. multieffectivetreatment.com.
vinmec
Thai ngoài tử cung thử que mấy vạch? 1. Đôi nét về tình trạng mang thai ngoài tử cung Thai kỳ bình thường là khi trứng đã thụ tinh dịch chuyển qua ống dẫn trứng tới tử cung để làm tổ và phát triển. Tuy nhiên, với những chị em không may gặp phải tình trạng thai ngoài tử cung thì trứng đã thụ tinh không di chuyển tới tử cung mà lại làm tổ ở một vị trí khác bên ngoài tử cung. Phổ biến nhất là nằm tại ống dẫn trứng, chiếm tới khoảng 95%. Một số trường hợp khác, trứng thụ tinh có thể làm tổ tại ổ bụng, buồng trứng hoặc cổ tử cung, rãnh đại tràng lên… Trên thực tế, khi hợp tử làm tổ ở sai vị trí, chị em cần phải chấm dứt thai kỳ. Bởi lẽ trứng thụ tinh phát triển lớn hơn sẽ gây vỡ ống dẫn trứng hoặc chảy máu nghiêm trọng ở vị trí nó làm tổ, có nguy cơ dẫn tới tử vong. Thai ngoài tử cung là tình trạng nhiều chị em gặp phải 2. Dấu hiệu của mang thai ngoài tử cung Trong những tuần đầu tiên của thai kỳ, tình trạng chửa ngoài dạ con vẫn có những dấu hiệu giống như một thai kỳ bình thường như mệt mỏi, trễ kinh, đau ngực và buồn nôn. Theo thời gian, khi trứng đã thụ tinh phát triển lớn hơn thì những dấu hiệu của mang thai ngoài tử cung mới thể hiện rõ, bao gồm triệu chứng sau: 2.1. Đau bụng Chị em có thể xuất hiện những cơn đau bụng với nhiều mức độ khác nhau, từ trung bình tới dữ dội, đau âm ỉ trong nhiều ngày liên tục hoặc đột ngột nhưng không có bất kỳ cảnh báo nào. Đau bụng là dấu hiệu của mang thai ngoài tử cung 2.2. Chảy máu âm đạo Nếu chị em bị chảy máu âm đạo một cách bất thường, lượng máu ra ít hoặc nhiều hơn so với chu kỳ bình thường, màu sắc lạ thì đây là dấu hiệu của mang thai ngoài tử cung. 2.3. Đau vai gáy Hiện tượng đau vai gáy là do tích tụ dịch và máu ở trong ổ bụng, gây phản xạ lên dây thần kinh vùng bụng. Từ đó khiến chị em bị đau vai gáy. 2.4. Tiêu chảy và nôn Khi thai ngoài tử cung lớn, chị em có thể gặp phải tình trạng tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, mệt mỏi, cảm giác như bị đuối sức. 2.5. Ngất xỉu Khi thai ngoài tử cung bị vỡ, máu sẽ chảy ồ ạt khiến chị em có cảm giác choáng váng, dẫn tới ngất xỉu. Trường hợp chị em bị trễ kinh, nghi ngờ đang mang thai hoặc có dấu hiệu nguy hiểm nào ở bên trên thì hãy nhanh chóng tới bệnh viện để được bác sĩ thăm khám nhé! 3. Mang thai ngoài tử cung thử que mấy vạch? Trên thực tế, que thử thai hoạt động dựa trên nồng độ beta hCG trong nước tiểu chứ không phụ thuộc vào vị trí thai làm tổ. Do đó, chỉ cần có thai là nước tiểu của chị em sẽ chứa beta hCG. Vì vậy, khi mang thai ngoài tử cung thì sử dụng que thử thai vẫn hiện 2 vạch. Tuy nhiên, do nồng độ beta hCG ở phụ nữ mang thai ngoài tử cung giảm dần nên nhiều trường hợp, chị em sẽ thấy vạch thứ 2 mờ hơn so với vạch thứ nhất. Đó là lý do tại sao khi sử dụng que thử thai mà thấy kết quả 2 vạch, chị em nên tới bệnh viện uy tín để thực hiện thêm những phương pháp kiểm tra khác như xét nghiệm máu, siêu âm để chắc chắn phôi thai làm tổ và phát triển trong tử cung. Thai ngoài tử cung thử que mấy vạch là thắc mắc của nhiều chị em 4. Một số cách xác định thai ngoài tử cung – Xét nghiệm máu: Việc đo nồng độ beta hCG trong nước tiểu sẽ xác định được chị em có mang thai ngoài tử cung hay không. – Kiểm tra vùng chậu: Bác sĩ sẽ kiểm tra kích thước tử cung và vùng bụng của chị em để chẩn đoán xem có dấu hiệu chửa ngoài dạ con ở bên trong ống dẫn trứng hay không. – Siêu âm: Bác sĩ sẽ siêu âm ổ bụng hoặc siêu âm đầu dò âm đạo để kiểm tra hình ảnh của thai nhi và túi ối bên trong dạ con. Khi siêu âm phát hiện thai ngoài tử cung thì điều này có nghĩa là chị em cần chấm dứt thai kỳ bằng thuốc hoặc phẫu thuật, tùy theo tình trạng và kích thước của phôi thai. 5. Chửa ngoài dạ con được điều trị như thế nào? Vì thai ngoài dạ con không thể tự dịch chuyển vào tử cung nên bác sĩ phải can thiệp để loại bỏ phôi thai đang phát triển sớm nhất có thể. Mục đích của việc chấm dứt thai kỳ này là để tránh những biến chứng có thể xảy ra, trong đó nặng nhất là tử vong. Những biện pháp điều trị mang thai ngoài tử cung phổ biến nhất là: – Điều trị bằng thuốc: Phương pháp này được áp dụng trong giai đoạn thai ngoài tử cung mới hình thành và còn nhỏ, trước khi ống dẫn trứng của chị em bị hư hại. Trong những trường hợp này, bác sĩ thường tiêm 1 hoặc 2 mũi Methotrexate để giúp chị em kết thúc thai kỳ. Tuy nhiên, sau khi tiêm loại thuốc này vào cơ thể, chị em sẽ phải đối mặt với một số tác dụng phụ như mệt mỏi, buồn nôn, rụng tóc, tiêu chảy,… – Điều trị bằng phẫu thuật: Phương pháp này thường được chỉ định khi chị em đã trải qua vài tuần mang thai hoặc đã điều trị bằng thuốc nhưng không có tác dụng, hoặc gặp phải các vấn đề phát sinh khác trong quá trình điều trị bằng thuốc. Lúc này, bác sĩ sẽ khuyên chị em nên nội soi hoặc phẫu thuật mở ổ bụng tùy theo từng trường hợp cụ thể. – Với những trường hợp thai ngoài tử cung tự thoái triển, bác sĩ sẽ theo dõi sát sao và can thiệp thêm nếu cần thiết. Phẫu thuật là cách tốt nhất để điều trị thai ngoài tử cung 6. Những điều chị em nên lưu ý sau khi điều trị thai ngoài tử cung Khi chị em có tiền sử chửa ngoài dạ con thì khả năng lặp lại tình trạng này trong thai kỳ sau là khá cao. Do đó, chị em cần phải lưu ý những điều dưới đây sau khi điều trị thai ngoài tử cung: – Có chế độ nghỉ ngơi và thư giãn hợp lý, nói chuyện với bạn bè và những người thân ở xung quanh. Bởi lẽ việc làm này sẽ giúp chị em ổn định lại tinh thần sau mất mát vừa rồi, cũng như tránh nguy cơ bị rối loạn tâm lý và trầm cảm. – Chị em nên sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn tối thiểu 3 tháng sau khi chấm dứt thai kỳ ngoài tử cung, nhất là trong trường hợp điều trị bằng thuốc. Bên cạnh đó, việc mang thai lại quá sớm sẽ làm tăng nguy cơ chửa ngoài dạ con. – Khi bị viêm nhiễm phụ khoa, chị em nên nhanh chóng tới bệnh viện uy tín để thăm khám và điều trị kịp thời. Bởi lẽ đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng mang thai ngoài tử cung. – Khi nghi ngờ mang thai sau một lần chửa ngoài dạ con, chị em nên đi khám thai càng sớm càng tốt và thông báo với bác sĩ về việc mình đã từng mang thai ngoài tử cung.
How many lines are there on an ectopic pregnancy test? 1. Some details about ectopic pregnancy A normal pregnancy is when the fertilized egg moves through the fallopian tube to the uterus to implant and develop. However, for women who are unfortunate enough to experience an ectopic pregnancy, the fertilized egg does not move to the uterus but instead nests in another location outside the uterus. The most common is located in the fallopian tube, accounting for about 95%. In some other cases, the fertilized egg can nest in the abdomen, ovaries or cervix, ascending colon sulcus... In fact, when the zygote implants in the wrong position, women need to terminate the pregnancy. Because the fertilized egg grows larger, it will cause fallopian tube rupture or severe bleeding at the site where it implants, potentially leading to death. Ectopic pregnancy is a condition many women encounter 2. Signs of ectopic pregnancy During the first weeks of pregnancy, ectopic pregnancy still has the same signs as a normal pregnancy such as fatigue, missed periods, chest pain and nausea. Over time, as the fertilized egg grows larger, signs of ectopic pregnancy become apparent, including the following symptoms: 2.1. Stomach-ache Women may experience abdominal pain of varying degrees, from moderate to severe, with dull pain for many consecutive days or suddenly without any warning. Abdominal pain is a sign of ectopic pregnancy 2.2. Vaginal bleeding If you have unusual vaginal bleeding, the amount of blood is less or more than the normal cycle, or the color is strange, this is a sign of ectopic pregnancy. 2.3. Shoulder and neck pain Neck and shoulder pain is caused by the accumulation of fluid and blood in the abdominal cavity, causing reflexes on the abdominal nerves. This causes women to have shoulder and neck pain. 2.4. Diarrhea and vomiting When the ectopic pregnancy is large, women may experience diarrhea, nausea, abdominal pain, fatigue, and a feeling of exhaustion. 2.5. Faint When the ectopic pregnancy ruptures, blood will flow profusely, making the woman feel dizzy, leading to fainting. If you miss your period, suspect you are pregnant or have any of the above dangerous signs, quickly go to the hospital to be examined by a doctor! 3. How many lines are there in an ectopic pregnancy test? In fact, the pregnancy test works based on the concentration of beta hCG in the urine, not on the location of the pregnancy. Therefore, as long as you are pregnant, your urine will contain beta hCG. Therefore, when there is an ectopic pregnancy, using a pregnancy test still shows 2 lines. However, because beta hCG levels in women with ectopic pregnancies gradually decrease, in many cases, women will see the second line being fainter than the first line. That is why when using a pregnancy test and seeing a result of 2 lines, women should go to a reputable hospital to perform other testing methods such as blood tests and ultrasound to make sure the embryo is healthy. nest and develop in the uterus. The number of lines on an ectopic pregnancy test is a question of many women 4. Some ways to identify ectopic pregnancy – Blood test: Measuring beta hCG levels in urine will determine whether a woman has an ectopic pregnancy or not. – Pelvic examination: The doctor will check the size of the woman's uterus and abdomen to diagnose whether there are signs of ectopic pregnancy inside the fallopian tubes. – Ultrasound: The doctor will do an abdominal ultrasound or a transvaginal ultrasound to check the image of the fetus and amniotic sac inside the uterus. When an ultrasound detects an ectopic pregnancy, this means that the woman needs to terminate the pregnancy with medication or surgery, depending on the condition and size of the embryo. 5. How is ectopic pregnancy treated? Because an ectopic pregnancy cannot move into the uterus on its own, the doctor must intervene to remove the developing embryo as soon as possible. The purpose of terminating this pregnancy is to avoid possible complications, the most serious of which is death. The most common treatments for ectopic pregnancy are: – Treatment with medication: This method is applied during the stage when the ectopic pregnancy is newly formed and small, before the woman's fallopian tubes are damaged. In these cases, doctors often inject 1 or 2 injections of Methotrexate to help women end the pregnancy. However, after injecting this drug into the body, women will face some side effects such as fatigue, nausea, hair loss, diarrhea, etc. – Surgical treatment: This method is often indicated when women have been pregnant for several weeks or have been treated with medication but it has not worked, or encounter other problems that arise during the treatment process. with medicine. At this time, the doctor will advise women to have laparoscopy or open abdominal surgery depending on each specific case. – In cases of ectopic pregnancy that resolves spontaneously, the doctor will closely monitor and intervene further if necessary. Surgery is the best way to treat an ectopic pregnancy 6. Things women should keep in mind after treating ectopic pregnancy When women have a history of ectopic pregnancy, the possibility of this condition repeating in the next pregnancy is quite high. Therefore, women need to note the following after treating ectopic pregnancy: – Have a reasonable rest and relaxation regime, talk to friends and relatives nearby. Because doing this will help women stabilize their spirit after the recent loss, as well as avoid the risk of psychological disorders and depression. – Women should use safe contraceptive methods for at least 3 months after terminating an ectopic pregnancy, especially in case of drug treatment. Besides, getting pregnant again too early will increase the risk of ectopic pregnancy. – When suffering from a gynecological infection, women should quickly go to a reputable hospital for timely examination and treatment. Because this is one of the causes of ectopic pregnancy. – When you suspect you are pregnant after an ectopic pregnancy, you should go for a prenatal check-up as soon as possible and inform your doctor about your previous ectopic pregnancy.
thucuc
Viêm đường tiết niệu dưới: Căn bệnh nguy hiểm thầm lặng Viêm đường tiết niệu dưới là một bệnh lý thường gặp, đặc biệt là ở nữ giới. Bệnh nếu không được điều trị kịp thời có thể làm ảnh hưởng đến chức năng thận và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm khác. 1. Viêm đường tiết niệu dưới là gì? Hệ tiết niệu bao gồm 4 bộ phận chính: thân, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Viêm đường tiết niệu dưới là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở bàng quang và niệu đạo do các vi khuẩn, vi nấm xâm nhập, tấn công và gây nhiễm trùng. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới thường là do vi khuẩn xâm nhập theo đường ngược dòng. Chúng đi từ vùng quang trực tràng, hậu môn đến niệu đạo sau đó đi ngược lên đến bàng quang. Trong một vài trường hợp hiếm hoi cũng có vi khuẩn đi từ trên xuống. Chúng bắt đầu đi ra từ máu hoặc bạch huyết xâm nhập vào thận rồi đi dọc xuống đến bàng quang và niệu đạo. Nếu vi khuẩn chỉ dừng lại và gây viêm ở niệu đạo gọi là viêm niệu đạo. Nếu vi khuẩn xâm nhập và gây viêm ở bàng quang gọi là viêm bàng quang. Viêm đường tiết niệu dưới là bệnh lý thường gặp ở nữ giới 2. Đối tượng nào dễ mắc bệnh viêm đường niệu dưới? Viêm đường niệu dưới có thể gặp ở cả hai giới trong mọi độ tuổi. Tuy nhiên tỷ lệ nữ giới bị viêm đường tiết niệu dưới cao hơn nam giới. Bởi do đặc điểm cấu trúc giải phẫu, niệu đạo của nữ giới ngắn và tương đối thẳng, vi khuẩn dễ dàng xâm nhập và đi vào bàng quang hơn ở nam giới. Ngoài ra, những người bị suy giảm hệ miễn dịch (như đái tháo đường, HIV/AIDS, uống thuốc ức chế miễn dịch…); người mắc bệnh sỏi đường tiết niệu hay bị hẹp tắc đường tiết niệu bẩm sinh; người suy giảm chức năng thận; người thực hiện thủ thuật thông bàng quang, sỏi bàng quang hay phải đặt ống thông tiểu kéo dài hoặc nhiều lần; nam giới bị phì đại lành tính tuyến tiền liệt, ống thông tiểu, nội soi bàng quang; nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt; nữ giới sau tuổi mãn kinh, người bị viêm nhiễm phụ khoa, nam khoa hay những người gặp chấn thương niệu đạo…cũng dễ mắc bệnh viêm đường tiết niệu thấp hơn bình thường. 3. Nguyên nhân gây bệnh viêm đường niệu dưới Bản chất của nước thường tiểu là vô trùng (không có vi khuẩn). Thành phần của nước tiểu ở nồng độ ure cao và nồng độ pH thấp ngăn ngừa vi khuẩn sinh sôi. Hơn nữa dòng nước tiểu đi một chiều ra ngoài giúp ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhập vào niệu đạo và bàng quang. Tuy vậy, có một số loại vi khuẩn đặc biệt có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện khắc nghiệt này. Chúng bám vào và xâm thực tại niêm mạc của bàng quang. E.coli là vi khuẩn gây ra đại đa số các trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu dưới. Cùng một vài vi khuẩn Gram (-) khác như Klebsiella, Proteus, Enterobacter và Citrobacter hay vi khuẩn Gram (+) như Enterococcus và Staphylococcus saprophyticus. Vi khuẩn E.coli là nguyên nhân chính gây viêm đường tiết niệu dưới. Một số yếu tố nguy cơ: 4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh 4.1. Triệu chứng lâm sàng viêm đường tiết niệu dưới: 4.2. Triệu chứng cận lâm sàng: Xét nghiệm nước tiểu để xác định các chỉ dấu: 4.3. Nhiễm khuẩn tái diễn: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới có thể tái diễn nếu điều trị kháng sinh không đầy đủ hoặc không được điều trị. Trường hợp này các triệu chứng bệnh giảm sau đó sẽ bùng phát trở lại. 4.4. Chẩn đoán: Chẩn đoán dương tính khi có các triệu chứng lâm sàng kết hợp với bạch cầu hoặc vi khuẩn có trong nước tiểu. 5. Viêm đường tiết niệu thấp có nguy hiểm không? Khi được điều trị kịp thời và đúng cách, viêm đường niệu dưới hiếm khi gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên nếu không được điều trị, bệnh có thể nặng hơn và gây ra nhiều biến chứng như: 6. Điều trị viêm đường niệu dưới Tuỳ theo mức độ nặng – nhẹ, tính chất cấp tính – mãn tính và chủng vi khuẩn gây bệnh mà có những biện pháp điều trị khác nhau. Nguyên tắc chung là lựa chọn kháng sinh thích hợp, tốt nhất là dùng thuốc theo kháng sinh đồ (tức là sau khi cấy nước tiểu hoặc máu, đánh giá mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với một số thuốc kháng sinh. Sau đó lựa chọn kháng sinh nhạy cảm nhất, dễ hấp thu, ít tác dụng phụ nhất…); điều trị triệu chứng và kết hợp với điều trị hỗ trợ khác. Điều trị viêm đường tiết niệu dưới bằng thuốc kháng sinh Viêm đường tiết niệu thấp thường dùng kháng sinh đường uống kết hợp với thuốc sát khuẩn tại chỗ. Các nhóm thuốc kháng sinh thường hiện nay như Amoxicillin, Nitrofurantoin, Ciprofloxacin, Trimethoprim-Sulfamethoxazole. Bên cạnh đó có thể sử dụng kết hợp với thuốc giãn cơ trơn, thuốc giảm đau để hỗ trợ quá trình bài tiết nước tiểu và làm giảm triệu chứng bệnh. Thời gian sử dụng kháng sinh tùy thuộc vào chỉ định của các bác sĩ chuyên khoa. Căn cứ từng trường hợp cụ thể mà có thể dùng liều duy nhất hay dùng kéo dài 3 – 10 ngày hoặc dài hơn. Lưu ý các thông tin về thuốc điều trị nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh cần thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn cụ thể. 7. Các biện pháp hỗ trợ phòng viêm đường niệu dưới
Lower urinary tract infection: A dangerous silent disease Lower urinary tract infection is a common disease, especially in women. If the disease is not treated promptly, it can affect kidney function and cause many other dangerous complications. 1. What is lower urinary tract infection? The urinary system consists of four main parts: body, ureters, bladder and urethra. Lower urinary tract infection is an inflammation that occurs in the bladder and urethra due to bacteria and fungi penetrating, attacking and causing infection. Lower urinary tract infections are often caused by bacteria entering upstream. They travel from the rectum and anus to the urethra and then up to the bladder. In rare cases, bacteria also come from above. They begin to come out of the blood or lymph, enter the kidneys, then travel down to the bladder and urethra. If the bacteria stop and cause inflammation in the urethra, it is called urethritis. If bacteria invade and cause inflammation in the bladder, it is called cystitis. Lower urinary tract infection is a common disease in women 2. Who is susceptible to lower urinary tract infection? Lower urinary tract infections can occur in both sexes at any age. However, the rate of women suffering from lower urinary tract infections is higher than that of men. Because of the anatomical structure, the female urethra is short and relatively straight, bacteria can easily penetrate and enter the bladder than in men. In addition, people with weakened immune systems (such as diabetes, HIV/AIDS, taking immunosuppressive drugs...); People with urinary tract stones or congenital urinary tract obstruction; people with impaired kidney function; People who perform bladder catheterization procedures, bladder stones, or require prolonged or repeated catheterization; men with benign prostatic hypertrophy, urinary catheter, cystoscopy; Men with prostate enlargement; Post-menopausal women, people with gynecological infections, andrology or people with urethral injuries... are also more susceptible to lower urinary tract infections than normal. 3. Causes of lower urinary tract infection The nature of normal urine is sterile (no bacteria). The composition of urine at high urea concentration and low pH concentration prevents bacteria from multiplying. Furthermore, the one-way flow of urine helps prevent bacteria from entering the urethra and bladder. However, there are some special types of bacteria that can survive and grow in these harsh conditions. They stick to and invade the lining of the bladder. E.coli is the bacteria that causes the vast majority of lower urinary tract infections. Along with a few other Gram (-) bacteria such as Klebsiella, Proteus, Enterobacter and Citrobacter or Gram (+) bacteria such as Enterococcus and Staphylococcus saprophyticus. E.coli bacteria are the main cause of lower urinary tract infections. Some risk factors: 4. Clinical and paraclinical symptoms of the disease 4.1. Clinical symptoms of lower urinary tract infection: 4.2. Subclinical symptoms: Urine test to determine indicators: 4.3. Recurrent infections: Lower urinary tract infections may recur if antibiotic treatment is inadequate or left untreated. In this case, the symptoms decrease and then flare up again. 4.4. Diagnose: Diagnosis is positive when there are clinical symptoms combined with white blood cells or bacteria in the urine. 5. Is lower urinary tract infection dangerous? When treated promptly and properly, lower urinary tract infections rarely cause serious complications. However, if left untreated, the disease can get worse and cause many complications such as: 6. Treatment of lower urinary tract infections Depending on the severity - mildness, acute - chronic nature and the type of bacteria causing the disease, there are different treatment methods. The general rule is to choose an appropriate antibiotic, it is best to use the drug according to the antibiogram (ie after urine or blood culture, evaluate the sensitivity of bacteria to certain antibiotics. Then choose Choose the antibiotic that is most sensitive, easily absorbed, and has the least side effects...); Symptomatic treatment and combination with other supportive treatment. Treat lower urinary tract infections with antibiotics For lower urinary tract infections, oral antibiotics are often used in combination with topical antiseptics. Common antibiotic groups today include Amoxicillin, Nitrofurantoin, Ciprofloxacin, Trimethoprim-Sulfamethoxazole. Besides, it can be used in combination with smooth muscle relaxants and pain relievers to support urine excretion and reduce disease symptoms. The duration of antibiotic use depends on the prescription of the specialist. Depending on each specific case, it can be used as a single dose or used for 3 - 10 days or longer. Please note that the above information about medication is for reference only. Patients need to see a specialist for specific advice. 7. Measures to support the prevention of lower urinary tract infections
thucuc
Giải đáp thắc mắc: Uống lá cây gì để hạ huyết áp? Tình trạng cao huyết áp có thể gây ra đau tim, đột quỵ và những ảnh hưởng nghiêm trọng đến mắt, chân tay, thận của người bệnh. Theo dân gian, một số bài thuốc có thể góp phần điều trị căn bệnh này. Vậy uống lá cây gì để hạ huyết áp? 1. Huyết áp tăng cao nguy hiểm như thế nào? Rất nhiều trường hợp đã bị tăng huyết áp trong nhiều năm mà không hay biết vì những triệu chứng của bệnh thường không rõ ràng. Chính vì thế, hội chứng huyết áp cao còn được gọi là “kẻ giết người thầm lặng”. - Huyết áp cao có thể dẫn đến xơ vữa động mạch, đau tim, đột quỵ. - Phình động mạch: Tình trạng tăng huyết áp sẽ làm cho các mạch máu yếu và phình ra, khi động mạch bị vỡ sẽ gây nguy hiểm cho người bệnh. - Khi tăng huyết áp, tim cần làm việc nhiều hơn và làm tăng nguy cơ bị suy tim. - Tình trạng tăng huyết áp cũng khiến mạch máu trong mắt của người bệnh dày hơn, hẹp hoặc rách và dẫn đến mất thị lực. - Huyết áp cao có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh sa sút trí tuệ do làm hạn chế lưu lượng máu đến não. - Khi huyết áp tăng cao, áp lực lọc nước tiểu trong các cầu thận cũng tăng lên và làm tăng nguy cơ tổn thương màng lọc ở cầu thận. Tuy là bệnh phổ biến nhưng do dấu hiệu bệnh không rõ ràng nên thực tế có rất nhiều bệnh nhân chưa được chẩn đoán bệnh và cuối cùng, dẫn tới những hậu quả rất nguy hiểm. Do đó việc thăm khám sức khỏe thường xuyên để chẩn đoán bệnh sớm và chữa trị kịp thời là vô cùng cần thiết. 2. Uống lá cây gì để hạ huyết áp? Theo kinh nghiệm dân gian, một số loại thực phẩm có thể hạ huyết áp. Vậy uống lá cây gì để hạ huyết áp? Mời bạn cùng theo dõi thông tin chi tiết dưới đây: Cần tây Đây là một loại thực phẩm rất phổ biến. Cần tây có thể kết hợp với nhiều loại thực phẩm khác để tạo nên những món ăn thơm ngon, hấp dẫn. Không những vậy, loại rau này còn được coi là một vị thuốc quý trong việc điều hòa huyết áp. Chất Phthalides trong cần tây có tác dụng thúc đẩy quá trình tiết mật ở gan và làm hạ cholesterol trong máu. Bên cạnh đó, loại thực phẩm này còn có chứa nhiều vitamin và khoáng chất, đặc biệt là Kali. Kali được coi là chất điện giải có tác dụng rất hiệu quả trong việc điều hòa huyết áp tự nhiên. Bạn cũng có thể chế biến cần tây bằng nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như ép lấy nước hoặc xào cần tây với thịt bò hay nấu rễ cần tây lấy nước uống mỗi ngày,… Cỏ mần trầu Đây là loại cây mọc nhiều ở ven đường, bờ ruộng và ít ai ngờ được cỏ mần trầu lại có thể mang đến nhiều lợi ích sức khỏe như vậy. Tác dụng lớn nhất của cỏ mần trầu chính là giúp thanh nhiệt cơ thể, giải độc gan, chữa nhiệt miệng, trị mụn,… Ngoài ra với những trường hợp mắc bệnh cao huyết áp thì có thể xay nhuyễn mần trầu để lấy nước uống. Bài thuốc này có thể giúp ổn định và điều hòa huyết áp. Cỏ mần trầu có vị đắng, bạn có thể cho một chút đường để dễ uống hơn. Cây xạ đen Xạ đen vốn được nhiều người truyền tai nhau như một bài thuốc góp phần điều trị ung thư. Tuy nhiên, đây cũng là bài thuốc rất hiệu quả trong việc điều hòa huyết áp. Cách thực hiện cũng rất đơn giản. Chỉ cần uống nước xạ đen sau bữa ăn, áp dụng đều đặn mỗi ngày thì tình trạng cao huyết áp của bạn sẽ được cải thiện rõ rệt. Lá sen Đối với những căn bệnh mất ngủ, tiêu chảy, cảm nắng, xuất huyết,… bạn có thể điều trị bằng lá sen để cải thiện tình trạng bệnh. Bên cạnh đó, lá sen còn có tác dụng giảm mỡ máu, phòng ngừa xơ vữa động mạch và từ đó cải thiện tình trạng cao huyết áp. Rửa sạch và nấu lá sen thành trà. Nên uống 2 lần/ngày và dùng sau bữa ăn Quế Trong nhiều năm qua, quế là một bài thuốc trị cao huyết áp và các bệnh lý về tim mạch rất hiệu quả trong y học cổ truyền. Đây cũng là thực phẩm giúp cho món ăn của gia đình bạn thêm thơm ngon và hấp dẫn. Gừng hạ huyết áp cao rất tốt Ngoài công dụng là một thực phẩm gia vị, gừng cũng là một bài thuốc rất hiệu quả trong việc điều trị một số bệnh lý về tim mạch và tình trạng tăng huyết áp. Nước uống râu ngô Nước râu ngô rất mát và có vị ngọt. Rất nhiều người đã biết rằng, râu ngô có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Không những vậy, loại nước uống quen thuộc này còn có chứa kali, canxi và nhiều loại vitamin giúp ổn định huyết áp. Bạn có thể phơi râu ngô hoặc dùng luôn râu ngô tươi để đun với nước. Khi nước sôi, vặn lửa nhỏ để trong khoảng 10 phút thì tắt bếp. Có thể uống hàng ngày để đạt được hiệu quả cao nhất. 3. Một số cách giúp hạ huyết áp tự nhiên Dưới đây là một số phương pháp giúp bạn hạ huyết áp một cách tự nhiên: - Nếu bạn đang bị thừa cân, hãy giảm cân để ổn định huyết áp. Hãy nhớ rằng, chỉ số vòng eo càng lớn thì nguy cơ bị tăng huyết áp sẽ càng cao. - Thường xuyên tập thể dục để điều hòa huyết áp, rèn luyện sức khỏe. Lưu ý chỉ nên tập những bài tập phù hợp, vừa sức mình, không nên tập quá nhiều và tập các bài tập cường độ cao. - Áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh để bảo vệ sức khỏe và điều hòa huyết áp. Ưu tiên những thực phẩm có chứa nhiều canxi, kali, magie,… Loại bỏ những chất kích thích, hạn chế ăn đồ ăn chế biến sẵn và không nên ăn quá mặn. - Giảm căng thẳng: Lo lắng quá mức, hay căng thẳng trong suốt một thời gian dài có thể gây ra nhiều loại bệnh tật và góp phần làm tăng huyết áp. Chính vì thế, hãy loại bỏ căng thẳng, sống vui vẻ thoải mái, suy nghĩ tích cực để khỏe mạnh hơn. Bạn có thể loại bỏ căng thẳng bằng cách nghỉ ngơi, thư giãn, làm những việc mình yêu thích, tập thiền, tập yoga,… Đảm bảo ngủ đủ giấc Một giấc ngủ ngon và đủ thời lượng cần thiết sẽ tác động tích cực đến huyết áp của bạn. Ngược lại nếu thường xuyên thiếu ngủ, ngủ không ngon, bạn sẽ có nguy cơ mắc nhiều loại bệnh, trong đó bao gồm hội chứng tăng huyết áp.
Answering the question: What leaves should you drink to lower blood pressure? High blood pressure can cause heart attack, stroke and serious effects on the patient's eyes, limbs and kidneys. According to folklore, some remedies can contribute to the treatment of this disease. So what leaves should you drink to lower blood pressure? 1. How dangerous is high blood pressure? Many people have had high blood pressure for many years without knowing it because the symptoms of the disease are often unclear. That's why high blood pressure syndrome is also called the "silent killer". - High blood pressure can lead to atherosclerosis, heart attack, and stroke. - Aneurysm: High blood pressure will cause blood vessels to weaken and bulge. When the artery ruptures, it will be dangerous for the patient. - When high blood pressure increases, the heart needs to work harder and increases the risk of heart failure. - High blood pressure also causes blood vessels in the patient's eyes to become thicker, narrower or torn, leading to loss of vision. High blood pressure can increase the risk of dementia by limiting blood flow to the brain. - When blood pressure increases, the urine filtration pressure in the glomeruli also increases and increases the risk of damage to the glomerular filtration membrane. Although it is a common disease, because the symptoms are not clear, there are actually many patients who have not been diagnosed and, in the end, lead to very dangerous consequences. Therefore, regular health examinations for early diagnosis and timely treatment are extremely necessary. 2. What leaves should you drink to lower blood pressure? According to folk experience, some foods can lower blood pressure. So what leaves should you drink to lower blood pressure? Please follow the detailed information below: Celery This is a very popular food. Celery can be combined with many other foods to create delicious and attractive dishes. Not only that, this vegetable is also considered a valuable medicine in regulating blood pressure. Phthalides in celery help promote bile secretion in the liver and lower cholesterol in the blood. Besides, this food also contains many vitamins and minerals, especially potassium. Potassium is considered an electrolyte that is very effective in regulating blood pressure naturally. You can also prepare celery in many different ways, such as squeezing the juice or stir-frying celery with beef or cooking celery roots to drink water every day, etc. Betel grass This is a plant that grows a lot on roadsides and fields, and few people would expect that betel grass can bring so many health benefits. The biggest effect of betel grass is to help cool the body, detoxify the liver, treat mouth ulcers, treat acne, etc. In addition, in cases of high blood pressure, you can puree betel grass to get drinking water. . This remedy can help stabilize and regulate blood pressure. Betel nut grass has a bitter taste, you can add a little sugar to make it easier to drink. Black plant Black galangal has been spread by many people as a remedy that contributes to the treatment of cancer. However, this is also a very effective remedy in regulating blood pressure. How to do it is also very simple. Just drink black buckthorn water after meals, apply regularly every day, and your high blood pressure will improve significantly. Lotus leaf For insomnia, diarrhea, sunstroke, bleeding, etc. you can treat with lotus leaves to improve the condition. Besides, lotus leaves also have the effect of reducing blood fat, preventing atherosclerosis and thereby improving high blood pressure. Wash and boil lotus leaves to make tea. Should be taken twice a day and after meals Cinnamon For many years, cinnamon has been a very effective remedy for high blood pressure and cardiovascular diseases in traditional medicine. This is also a food that makes your family's dishes more delicious and attractive. Ginger lowers high blood pressure very well In addition to being used as a spice food, ginger is also a very effective remedy in treating some cardiovascular diseases and hypertension. Corn silk drink Corn silk juice is very cool and has a sweet taste. Many people already know that corn silk has the effect of clearing heat and detoxifying. Not only that, this familiar drink also contains potassium, calcium and many vitamins that help stabilize blood pressure. You can dry corn silk or use fresh corn silk to boil with water. When the water boils, turn down the heat to low for about 10 minutes, then turn off the stove. Can be taken daily to achieve the highest effectiveness. 3. Some ways to help lower blood pressure naturally Here are some methods to help you lower your blood pressure naturally: - If you are overweight, lose weight to stabilize blood pressure. Remember, the higher your waist circumference, the higher your risk of high blood pressure. - Regularly exercise to regulate blood pressure and improve health. Note that you should only do exercises that are appropriate and within your ability, do not exercise too much or do high-intensity exercises. - Adopt a healthy diet to protect your health and regulate blood pressure. Prioritize foods that contain lots of calcium, potassium, magnesium, etc. Eliminate stimulants, limit processed foods and don't eat too salty. - Reduce stress: Excessive worry or stress over a long period of time can cause many diseases and contribute to increased blood pressure. Therefore, eliminate stress, live happily and comfortably, think positively to be healthier. You can eliminate stress by resting, relaxing, doing things you love, meditating, practicing yoga,... Make sure to get enough sleep A good and adequate amount of sleep will positively impact your blood pressure. On the contrary, if you regularly lack sleep and do not sleep well, you will be at risk of many diseases, including hypertensive syndrome.
medlatec
Chữa bong gân mắt cá chân chữa trị đúng cách bệnh Bong gân khớp cổ chân là tình trạng thường gặp trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. Bệnh tuy không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe nhưng nếu để bệnh kéo dài không được chữa trị đúng cách bệnh có thể gây ảnh hưởng đến khả năng vận động của người bệnh. Dưới đây là cách chữa bong gân mắt cá chân hiệu quả bạn đọc nên tham khảo. Bong gân mắt cá chân là gì? Bong gân mắt cá chân – hay trật mắt cá chân – là vị trí tổn thương thuộc xương cổ chân và đây cũng là vị trí bong gân thường xảy ra nhất. Cơ chế chấn thương thường gặp là do té ngã và lật bàn chân vào trong, gây trật mắt cá ngoài. Bong gân mắt cá chân thường nhẹ và tự khỏi sau vài ngày. Bong gân mắt cá chân gây triệu chứng sưng đau, tím bầm Dây chằng là những sợi collagen khỏe gắn chặt và kết nối các xương với nhau. Bong gân xảy ra khi những dây chằng này bị xoắn và rách, thường do lực tác động quá mạnh lên khớp. Mức độ chấn thương từ nhẹ đến nặng sẽ phụ thuộc vào mức độ tổn thương của dây chằng. Chữa bong gân mắt cá chân như thế nào? Khi bị bong gân mắt cá chân, người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán. Thông thường, để điều trị bệnh, bác sĩ thường không chỉ định phẫu thuật trong phần lớn các trường hợp bong gân. Cách chữa trị bong gân mắt cá chân còn tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tổn thương. Cố định chân và chườm lạnh để điều trị bong gân mắt cá chân Nếu là bong gân nhẹ, người bệnh có thể áp dụng một số lưu ý sau để làm giảm triệu chứng đau nhức như: Trong trường hợp cơn đau kéo dài, tình trạng bong gân nghiêm trọng, bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc giảm đau để kiểm soát cơn đau và giảm sưng. Thăm khám để được chẩn đoán và điều trị bong gân chân hiệu quả Khi chỗ sưng đã đỡ, người bệnh cần thực hiện một số bài tập để tránh cứng khớp, tăng sức mạnh mắt cá chân và ngăn chặn các vấn đề kinh niên về mắt cá. Các liệu pháp đều có những bài tập riêng nhằm giúp rèn luyện sự cân bằng và ổn định.
Treating an ankle sprain properly treats the disease Ankle sprain is a common condition in daily life. Although the disease does not seriously affect health, if the disease lasts for a long time and is not treated properly, it can affect the patient's ability to move. Below is an effective way to treat ankle sprains that readers should refer to. What is an ankle sprain? Ankle sprain - or ankle dislocation - is the location of damage to the ankle bone and this is also the most common location where sprains occur. The common mechanism of injury is due to falling and turning the foot inwards, causing dislocation of the outer ankle. Ankle sprains are usually mild and heal on their own after a few days. Ankle sprains cause symptoms of swelling, pain, and bruising Ligaments are strong collagen fibers that tightly attach and connect bones together. Sprains occur when these ligaments are twisted and torn, often due to excessive force on the joint. The level of injury from mild to severe will depend on the level of damage to the ligament. How to treat ankle sprain? When an ankle sprain occurs, the patient needs to go to the hospital to be examined and diagnosed by a doctor. Normally, to treat the disease, doctors usually do not prescribe surgery in most cases of sprains. How to treat an ankle sprain depends on the severity of the injury. Immobilize the foot and apply ice to treat ankle sprains If it is a mild sprain, the patient can apply some of the following notes to reduce pain symptoms such as: In case of prolonged pain or severe sprain, the doctor will prescribe painkillers to control pain and reduce swelling. See a doctor for effective diagnosis and treatment of foot sprains Once the swelling has subsided, the patient needs to do some exercises to avoid stiffness, increase ankle strength, and prevent chronic ankle problems. The therapies each have their own exercises to help train balance and stability.
thucuc
Công dụng thuốc Unicet Unicet là thuốc dùng để điều trị viêm mũi dị ứng và sổ mũi theo mùa hay không theo mùa rất an toàn và rất hiệu quả. Để hiểu rõ hơn về thuốc, bạn đọc hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây về thành phần, công dụng, chỉ định và lưu ý khi sử dụng thuốc Unicet nhé! 1. Công dụng của thuốc Unicet Thuốc Unicet thuộc nhóm thuốc chống dị ứng và quá mẫn cảm với thời tiết. Thành phần Cetirizin trong thuốc này là thuốc kháng histamin mạnh có tác dụng chống dị ứng, nhưng không gây buồn ngủ ở liều dược lý. Cetirizin có tác dụng đối kháng chọn lọc ở thụ thể H1, nhưng hầu như không có tác dụng đối kháng acetylcholin và không có tác dụng đối kháng serotonin. Thuốc ức chế giai đoạn sớm của phản ứng dị ứng qua trung gian histamin và cũng làm giảm sự di dời của các tế bào viêm và giảm giải phóng các chất trung gian hoá học ở giai đoạn muộn của phản ứng dị ứng.Thuốc Unicet được dùng để điều trị các triệu chứng sau:Viêm mũi dị ứng, sổ mũi theo mùa và không theo mùa.Các bệnh ngoài da gây ngứa do dị ứng. Bệnh mề đay mãn tính. Viêm kết mạc dị ứng. Thuốc Unicet có tác dụng hiệu quả trong chữa bệnh đường hô hấp nhưng có một số trường hợp không nên sử dụng thuốc:Bệnh nhân bị mẫn cảm với các thành phần thuốc hoặc với hydroxyzin.Bệnh nhân suy thận. 2. Liều dùng - cách dùng thuốc Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng thuốc Unicet ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng Liều dùng Unicet cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi là 10mg/ngày. 3. Lưu ý khi sử dụng thuốc Unicet Người bệnh cần lưu ý những điều sau đây trước khi sử dụng thuốc Unicet:Không nên dùng cho người cần sự tập trung cao như lái xe hay vận hành máy móc.Tránh dùng cetirizine chung với rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác vì có thể làm giảm tỉnh táo.Giảm liều ở người lớn tuổi.Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.Không nên dùng thuốc khi có thai.Phụ nữ cho con bú không nên dùng vuì cetirizine bài tiết qua sữa.Đôi khi, bệnh nhân sử dụng thuốc có thể gặp tác dụng phụ bao gồm các rối loạn nhẹ đường tiêu hóa, khô miệng, chóng mặt, buồn ngủ có thể xảy ra trong một vài trường hợp ngoại lệ. Rất hiếm khi bị tăng huyết áp. 4. Tương tác thuốc Unicet Không nên dùng chung với theophyllin vì có thể làm giảm độ thanh thải của cetirizin. Ngoài ra, Unicet còn có tương tác với thực phẩm, đồ uống. Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng thuốc Unicet cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. 5. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt (thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu). Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Uses of Unicet medicine Unicet is a drug used to treat allergic rhinitis and seasonal or non-seasonal runny noses, which is very safe and very effective. To better understand the drug, readers should refer to the article below about ingredients, uses, indications and notes when using Unicet! 1. Uses of Unicet medicine Unicet medicine belongs to the group of drugs against allergies and hypersensitivity to weather. The Cetirizine ingredient in this medicine is a strong antihistamine with anti-allergic effects, but does not cause drowsiness at pharmacological doses. Cetirizine has a selective antagonistic effect on H1 receptors, but has almost no antagonistic effect on acetylcholine and no antagonistic effect on serotonin. The drug inhibits the early phase of the histamine-mediated allergic reaction and also reduces the migration of inflammatory cells and reduces the release of chemical mediators in the late phase of the allergic reaction. The drug Unicet is Used to treat the following symptoms: Allergic rhinitis, seasonal and non-seasonal runny nose. Skin diseases that cause itching due to allergies. Chronic urticaria. Allergic conjunctivitis. Unicet medicine is effective in treating respiratory diseases, but there are some cases where the drug should not be used: Patients who are sensitive to the drug ingredients or to hydroxyzine. Patients with kidney failure. 2. Dosage - how to use the medicine Each type of medicine and pharmaceutical product is produced in a different form and has different uses according to the route of administration. Common routes of drug administration divided by drug form are: oral drugs, injections, external drugs and suppositories. Carefully read the instructions on how to use Unicet from the instructions for use. Do not arbitrarily use the drug by other routes not listed on the instruction sheet. Dosage of Unicet for adults and children over 12 years old is 10 mg/day. day. 3. Notes when using Unicet Patients should note the following before using Unicet: Should not be used by people who need high concentration such as driving or operating machinery. Avoid using cetirizine with alcohol or central nervous system depressants. other because it may reduce alertness. Reduce dose in the elderly. Adjust dose in patients with liver or kidney failure. The drug should not be used during pregnancy. Lactating women should not use cetirizine because it is excreted in milk. .Sometimes, patients using the drug may experience side effects including mild gastrointestinal disorders, dry mouth, dizziness, drowsiness may occur in a few exceptional cases. Hypertension is rare. 4. Unicet drug interactions Should not be used with theophylline because it may reduce the clearance of cetirizine. In addition, Unicet also interacts with food and drinks. When using the drug with foods or alcohol, beer, cigarettes... because those foods and drinks contain other active ingredients, they can cause antagonistic or synergistic effects with the drug. . Read the instructions for use carefully or consult your doctor or pharmacist about taking Unicet with food, alcohol and tobacco. 5. Relatives need to provide the doctor with their current prescriptions, including prescription and over-the-counter medications. In case you forget a dose while taking the medication, take it as soon as possible. good (usually you can take the medicine 1-2 hours apart from the time ordered by your doctor). However, if it is almost time for your next dose, skip the missed dose and take the next dose at the scheduled time. Be careful not to double the prescribed dose.
vinmec
Trẻ táo bón nặng phải làm sao? Nguyên nhân và biện pháp cải thiện Trẻ bị táo bón nặng là nỗi lo lắng của không ít bà mẹ nuôi con đặc biệt là đối với trẻ từ 6 tháng tuổi đến 10 tuổi. Vậy nguyên nhân của tình trạng táo bón này do đâu? Có thể cải thiện bằng cách nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết trong bài viết này nhé. 1. Tình trạng trẻ bị táo bón nặng là gì? Táo bón là tình trạng thường gặp ở trẻ từ 6 tháng tuổi đến 10 tuổi. Đây là tình trạng phân di chuyển chậm hoặc thiếu nước nên bị khô, cứng và hình dáng thường thấy như viên bi tròn và nhỏ. Dấu hiệu nhận biết trẻ đang gặp tình trạng táo bón là khi trẻ sơ sinh đi tiêu ít hơn 2 lần/ ngày và đối với trẻ đang bú mẹ hoặc trẻ lớn thì ít hơn 3 lần/ tuần. Dấu hiệu khác dễ nhận thấy khi trẻ bị táo là khi trẻ đi đại tiện thường phải dùng lực mạnh để rặn đến đau rát hoặc có một số trẻ bị táo bón nặng có thể bị nứt hậu môn, chảy máu. Sa trực tràng là biểu hiện nghiêm trọng của tình trạng trẻ bị táo bón nặng và cần đưa đến bác sĩ để được điều trị sớm tránh nhiễm trùng. 2. Nguyên nhân táo bón ở trẻ Đối với nguyên nhân trẻ bị táo bón nặng hoặc nhẹ thì có thể chia thành nhiều nhóm nguyên nhân khác nhau như dưới đây. 2.1. Do chế độ dinh dưỡng hàng ngày Chế độ ăn uống thiếu cân bằng về chất dinh dưỡng trong các bữa ăn hàng ngày là yếu tố phổ biến khiến cho trẻ bị táo bón nặng. Ăn quá nhiều chất đạm như thịt, trứng, thiếu chất xơ do ăn ít rau xanh và đặc biệt là uống ít nước. Đối với những trẻ sử dụng sữa tươi thì đây cũng là nguyên nhân chủ yếu khiến cho trẻ bị táo bón. Ngoài ra các loại thực phẩm chứa nhiều phụ gia, đường bột cũng ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của trẻ. Khi các chất dinh dưỡng không được cân bằng trong bữa ăn sẽ khiến cho phân đặc, rắn hơn nên lưu lại ở đại tràng lâu hơn. 2.2. Do di chứng từ các bệnh lý Loạn khuẩn đường ruột khiến cho trẻ bị tiêu chảy và viêm nhiễm các bệnh về đường hô hấp. Trong quá trình điều trị cần sử dụng các loại kháng sinh mạnh để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Điều này dẫn đến các loại vi khuẩn có lợi cho đường ruột của trẻ cũng bị phá hủy. Chính vì thế khiến cho việc tiêu hóa cũng như khả năng thúc đẩy co bóp của đại tràng dẫn đến táo bón. Phình đại tràng bẩm sinh cũng là nguyên nhân khiến cho trẻ sơ sinh bị táo bón nặng. Đoạn đại tràng bị phình không thể co bóp để dẫn phân ra ngoài nên xảy ra tình trạng ứ đọng, khó đại tiện. Yếu cơ hoặc bị liệt sẽ làm giảm chức năng nhu động ruột ở trẻ và từ đó làm mất phản xạ tống phân ra ngoài. Tình trạng phân ứ đọng lâu ngày khiến trẻ bị táo bón nặng dần. Tác dụng phụ của các loại thuốc kháng sinh, thuốc ho, thuốc giảm đau,… chứa các thành phần chất diệt khuẩn làm mất cân bằng hệ vi sinh có lợi của cơ thể nên sẽ dễ bị táo bón. 2.3. Do yếu tố tâm lý Đây là yếu tố mà các bố mẹ cần quan tâm khi trẻ bị mắc táo bón mặc dù có chế độ dinh dưỡng đủ chất và không mắc các bệnh về tiêu hóa. Một số trẻ thường có thói quen nhịn đại tiện khi đi học hoặc khi đến những nơi có nhà vệ sinh không sạch sẽ. Ngoài ra, đối với những trẻ có tiền sử táo bón sẽ có tâm lý sợ hãi khi rặn đau nứt hoặc chảy máu cũng dễ khiến hệ thần kinh căng thẳng và không thể thúc đẩy phân ra ngoài. Giải pháp giúp cải thiện tình trạng trẻ bị táo bón nặng 3. Cách cải thiện tình trạng trẻ bị táo bón nặng Tùy thuộc vào nguyên nhân của tình trạng trẻ bị táo bón nặng hay nhẹ sẽ có các giải pháp cải thiện khác nhau. Bố mẹ có thể tham khảo nguyên nhân và áp dụng các nhóm giải pháp cải thiện dưới đây nhé. 3.1. Thay đổi chế độ ăn uống Tạo thói quen uống đủ nước hàng cho trẻ bằng cách chia nhỏ nhiều lần uống nước trong ngày. Nên uống một ly nước ấm mỗi ngày sau khi thức dậy. Lưu ý nên cho trẻ sử dụng nước lọc và hạn chế uống các loại nước ga, nước ngọt,… Uống đủ nước sẽ giúp làm mềm phân và từ đó hạn chế tình trạng trẻ bị táo bón nặng. Bổ sung thêm nhóm chất xơ bằng rau xanh hoặc trái cây: đối với các trẻ bị táo bón nặng thì việc bổ sung này là cần thiết để giúp nhuận tràng. Nếu các trẻ kén ăn thì có thể thay thế bằng cách ép nước từ rau củ hoặc trái cây để uống hàng ngày. Một số loại trái cây nhuận tràng thường được sử dụng như mồng tơi, khoai lang, rau đay hay các loại trái cây như đu đủ, bưởi,… Đối với những trẻ sơ sinh sử dụng sữa bột dễ bị táo bón thì bố mẹ cần tham khảo ý kiến về công thức pha sữa hoặc lựa chọn các loại sữa không chứa thành phần gây táo bón. Bổ sung các loại men vi sinh thường xuyên bằng cốm vi sinh hoặc các loại sữa chua trong bữa ăn hàng ngày của trẻ. 3.2. Tập luyện thói quen hàng ngày Tập luyện thói quen đại tiện vào khung giờ cố định trong ngày sẽ giúp hình thành thói quen đi đại tiện và kích thích nhu động ruột trong quá trình sinh hoạt. Đối với trẻ nhỏ thì bố mẹ nên dành thời gian để giúp trẻ thư giãn cũng như hỗ trợ trong quá trình đại tiện. Nếu trẻ hình thành tốt thói quen đi đại tiện đúng giờ thì có tránh được tình trạng các bé sợ đi vệ sinh ở trường học hoặc những nơi công cộng. Ngoài ra phụ huynh cũng cần tập luyện cho trẻ thói quen vận động thường xuyên để giúp tăng cường kích thích nhu động ruột. Đồng thời cũng giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn từ đó khả năng hấp thụ dinh dưỡng và phát triển của trẻ cũng được cải thiện hiệu quả hơn. 3.3. Sử dụng các biện pháp hỗ trợ Massage bụng là phương pháp giúp tăng kích thích nhu động ruột cho trẻ bị táo bón nặng. Khi phát hiện trẻ có dấu hiệu táo bón thì bố mẹ có thể sử dụng lòng bàn tay và đặt vào vị rốn xoa nhẹ theo chiều từ trong ra ngoài từ trên xuống dưới. Đây là cách massage theo khung đại tràng sẽ giúp ruột vận động cho phân ra ngoài dễ dàng hơn. Thụt bón là phương pháp sử dụng ống bơm có chứa thành phần chất làm mềm phân và bố mẹ bơm trực tiếp từ hậu môn khi sử dụng. Lưu ý chỉ áp dụng phương pháp này khi đã thực hiện các phương pháp trị táo bón khác mà không hiệu quả. Trước khi thực hiện thì bố mẹ nên cần hỗ trợ tư vấn từ các chuyên gia, y bác sĩ nhi khoa để đảm bảo an toàn cho trẻ. Mặc dù tình trạng táo bón ở trẻ nhỏ thường rất phổ biến nhưng nếu trường hợp trẻ bị táo bón nặng và phụ huynh đã áp dụng nhiều cách vẫn không cải thiện thì cần đến bác sĩ để điều trị. Nếu táo bón kéo dài sẽ làm ảnh hưởng đến tâm trạng và sức khỏe của trẻ.
What should I do if my child is severely constipated? Causes and improvement measures Severe constipation in children is a concern for many mothers, especially for children from 6 months to 10 years old. So what is the cause of this constipation? How can it be improved? Let's find out more details in this article. 1. What is severe constipation in children? Constipation is a common condition in children from 6 months to 10 years old. This is a condition in which the stool moves slowly or lacks water so it is dry, hard and often shaped like small, round marbles. Signs that a child is experiencing constipation are when newborns have bowel movements less than 2 times a day and for breastfed babies or older children, less than 3 times a week. Another easy-to-see sign of constipation in children is that when they defecate, they often have to use strong force to push until it causes burning pain, or some children with severe constipation may have anal fissures and bleeding. Rectal prolapse is a serious manifestation of severe constipation in children and needs to be taken to a doctor for early treatment to avoid infection. 2. Causes of constipation in children As for the causes of severe or mild constipation in children, it can be divided into many different groups of causes as below. 2.1. Due to daily nutrition An unbalanced diet of nutrients in daily meals is a common factor that causes children to suffer from severe constipation. Eating too much protein such as meat and eggs, lacking fiber due to eating little green vegetables and especially drinking little water. For children who use fresh milk, this is also the main cause of constipation. In addition, foods containing many additives and carbohydrates also affect children's digestive system. When nutrients are not balanced in a meal, the stool will become denser and harder, so it stays in the colon longer. 2.2. Due to sequelae from diseases Intestinal dysbiosis causes children to have diarrhea and respiratory infections. During treatment, it is necessary to use strong antibiotics to kill disease-causing bacteria. This leads to the destruction of bacteria that are beneficial to the child's intestines. Therefore, digestion as well as the ability of the colon to promote contractions leads to constipation. Congenital megacolon is also a cause of severe constipation in newborns. The distended colon cannot contract to carry stool out, causing stagnation and difficulty defecating. Muscle weakness or paralysis will reduce the child's intestinal motility function and thereby lose the defecation reflex. Long-term stagnation of stool causes children to become progressively more constipated. Side effects of antibiotics, cough medicine, pain relievers, etc. contain bactericidal ingredients that cause an imbalance in the body's beneficial microflora, making it easy to become constipated. 2.3. Due to psychological factors This is a factor that parents need to pay attention to when their children are constipated despite having a nutritious diet and not having digestive diseases. Some children often have the habit of holding in their bowel movements when going to school or when going to places with unclean toilets. In addition, for children with a history of constipation, there will be fear when pushing, pain, cracking or bleeding, which can easily cause the nervous system to become tense and unable to push stool out. Solution to help improve the condition of children with severe constipation 3. How to improve the condition of children with severe constipation Depending on the cause of your child's severe or mild constipation, there will be different solutions to improve it. Parents can refer to the causes and apply the groups of improvement solutions below. 3.1. Change your diet Create the habit of drinking enough water for children by drinking water several times a day. You should drink a glass of warm water every day after waking up. Note that children should use filtered water and limit drinking carbonated drinks, soft drinks, etc. Drinking enough water will help soften stools and thereby limit the risk of severe constipation in children. Supplement the fiber group with green vegetables or fruits: for children with severe constipation, this supplement is necessary to help with laxation. If children are picky eaters, they can replace it by squeezing juice from vegetables or fruits to drink every day. Some commonly used laxative fruits are spinach, sweet potato, jute or fruits such as papaya, grapefruit, etc. For infants using powdered milk who are prone to constipation, parents need to consult about milk formulas or choose milks that do not contain ingredients that cause constipation. Supplement probiotics regularly with probiotic cereals or yogurt in your child's daily meals. 3.2. Practice daily habits Practicing defecation habits at fixed times of the day will help form defecation habits and stimulate bowel movements during daily activities. For young children, parents should take time to help children relax as well as assist in the defecation process. If children form good habits of defecating on time, they can avoid the situation where they are afraid of going to the toilet at school or in public places. In addition, parents also need to practice regular exercise for their children to help stimulate bowel movements. At the same time, it also helps the digestive system function better, thereby improving the child's ability to absorb nutrients and develop more effectively. 3.3. Use supportive measures Abdominal massage is a method that helps stimulate bowel movements in children with severe constipation. When detecting signs of constipation in the child, parents can use the palm of their hand and place it on the navel, gently rubbing from the inside out, from top to bottom. This is a method of massaging the colon that will help the intestines move stool out more easily. Enema is a method of using a pump containing a stool softener and parents inject it directly from the anus when using it. Note that this method should only be applied when other methods of treating constipation have been ineffective. Before doing so, parents should need advice from experts and pediatricians to ensure their children's safety. Although constipation in young children is often very common, if the child is severely constipated and parents have tried many methods but still cannot improve, they need to see a doctor for treatment. If constipation lasts long, it will affect the child's mood and health.
medlatec
Trẻ lên 3 chậm nói, phải làm thế nào Trẻ lên 3 chậm nói có nhiều nguyên nhân khác nhau, tùy thuộc vào mức độ chậm nói và các dấu hiệu bất thường kèm theo mà đưa ra hướng chẩn đoán khác nhau. Nhìn chung, việc chậm nói khi trẻ đã được 3 tuổi cần can thiệp ngay bằng cách dạy trẻ học nói theo cách đơn giản, dễ hiểu, thêm tính chất thú vị, thường xuyên động viên, khích lệ trẻ. 1. Trẻ lên 3 như thế nào được gọi là chậm nói? Trẻ lên 3 tuổi không bị chậm nói đã có thể nói rất nhiều, tự nói chuyện khi chơi, có thể nói được cụm từ đơn giản đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ, biết đặt câu hỏi đơn giản. Vốn từ vựng lúc này của trẻ có thể đạt được tới 450 từ vựng. Trong giai đoạn này, trẻ có thể thích nghe đọc truyện lặp đi lặp lại và đã nhận biết được các bộ phận trên cơ thể.Trẻ lên 3 chậm nói là những trẻ không đáp ứng được những điều trên, trẻ không thể ghép được 2 từ với nhau khi nói, không thực hiện theo được những chỉ dẫn cơ bản của người lớn, không nói được câu có 2 - 4 từ và không đặt được các câu hỏi đơn giản.Xem ngay: Làm thế nào khi bé bị chậm nói? 2. Tại sao trẻ bị chậm nói? Trẻ bị chậm nói có nhiều nguyên nhân, nhưng trẻ 3 tuổi chậm nói thật sự là vấn đề đáng lo ngại cần đưa đi khám để sàng lọc sớm nguy cơ mắc các bệnh lý bẩm sinh, trong đó đáng chú ý là bệnh tự kỷ.Vấn đề về thính lực: Các vấn đề về thính lực ở trẻ có thể xảy ra do bẩm sinh, mắc bệnh viêm nhiễm hoặc nhiễm độc thần kinh, v.v. Khi phát hiện bé phản ứng chậm, nghe kém thì cần đưa trẻ đi khám tai mũi họng để can thiệp sớm.Sang chấn tâm lý: Trẻ em rất nhạy cảm khi gặp phải các tình huống tiêu cực, nếu gặp những tình huống như vậy mà không được động viên đúng cách có thể khiến trẻ rơi vào trạng thái ngại giao tiếp, điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng ngôn ngữ của trẻ, đặc biệt là với trẻ đang tuổi tập nói.Sinh non: Trẻ được sinh sớm trước 37 tuần tuổi thường có khả năng tiếp nhận âm thanh và biểu đạt ngôn ngữ kém do một số chức năng của não bộ chưa được hoàn thiện.Tự kỷ: Chậm nói là dấu hiệu điển hình ở trẻ mắc bệnh tự kỷ, do đó, nếu nghi ngờ trẻ bị tự kỷ, phụ huynh cần đưa trẻ đi khám và điều trị sớm.Xem ngay: Thời điểm vàng can thiệp trẻ chậm nói Trẻ lên 3 chậm nói có nhiều nguyên nhân khác nhau 3. Các bảng câu hỏi tầm soát đánh giá trẻ tự kỷ STT Câu hỏi Có Không 1 Trẻ có nhìn theo điểm mà bạn chỉ vào hay không? Ví dụ như đồ chơi hoặc con vật nào đó. 2 Có bao giờ bạn nghi ngờ trẻ bị điếc không? 3 Trẻ có bao giờ chơi các trò chơi tưởng tượng hay không? Ví dụ cho búp bê hoặc thú nhồi bông ăn hoặc giả vờ uống nước từ cốc rỗng, v.v. 4 Trẻ có thích leo trèo lên đồ vật xung quanh không? Ví dụ như đồ chơi, cầu thang. 5 Trẻ có cử động ngón tay bất thường đến gần mắt không? 6 Trẻ có dùng ngón tay trỏ để yêu cầu hoặc muốn được giúp đỡ gì đó không? 7 Trẻ có dùng một ngón tay để chỉ vào thứ khiến trẻ thích thú? Ví dụ như con chim, bông hoa, tàu xe, v.v. 8 Trẻ có thích chơi với những trẻ khác không? Quan sát qua hành động theo dõi, cười, tương tác với bạn chơi cùng. 9 Trẻ có thường xuyên khoe đồ vật bằng cách mang hoặc ôm đến cho bạn xem không? 10 Trẻ có đáp lại khi được gọi tên không? 11 Trẻ có cười đáp lại khi bạn cười với trẻ không? 12 Trẻ có cảm thấy khó chịu bởi tiếng ồn xung quanh không? 13 Trẻ có đi bộ không? 14 Trẻ có nhìn vào mắt bạn khi bạn đang nói chuyện, chơi cùng bé hoặc mặc quần áo cho trẻ không? 15 Trẻ có bắt chước những điều bạn làm không? Ví dụ như vẫy tay, vỗ tay, v.v. 16 Nếu bạn quay đầu để nhìn gì đó, trẻ có nhìn xung quanh để xem bạn nhìn gì không? 17 Trẻ có cố gắng gây sự chú ý để bạn phải nhìn vào không? 18 Trẻ có hiểu những gì bạn yêu cầu trẻ làm không? 19 Nếu có điều gì mới lạ, con bạn có nhìn bạn để xem bạn cảm thấy thế nào về việc xảy ra không?Nếu cảm nhận được điều mới lạ, trẻ có nhìn bạn không? Ví dụ khi nghe tiếng động lạ, bạn quan sát xem trẻ có nhìn bạn không. 20 Con bạn có thích những hoạt động có tính chất chuyển động không? Ví dụ như chơi bập bênh, lắc lư, nâng và hạ đầu gối của bạn. Bảng tầm soát dấu hiệu rối loạn tự kỷ ở trẻ tập đi từ 16-30 tháng tuổi Các câu trả lời cho câu hỏi 2, 5 và 12 là “CÓ” thì trẻ có nguy cơ rối loạn tự kỷ. Đối với các câu hỏi còn lại, câu trả lời “KHÔNG” cho thấy trẻ có nguy cơ bị tự kỷ. Thang điểm đánh giá như sau: Tổng điểm Mức độ Xử trí 0-2 Nguy cơ thấp Nếu trẻ nhỏ hơn 24 tháng tuổi thì chưa cần can thiệp mà chỉ cần theo dõi và đánh giá lại một lần nữa khi đã được 2 tuổi trừ khi trong quá trình theo dõi bạn phát hiện nguy cơ trẻ bị rối loạn tự kỷ cao hơn. 3-7 Nguy cơ trung bình Thực hiện thêm đánh giá giai đoạn 2 của M - CHAT - R/F. Nếu trên 2 điểm thì được xác nhận kết quả sàng lọc dương tính, cần đưa trẻ đến các trung tâm sàng lọc bệnh tật uy tín để đánh giá lại. Nếu điểm đánh giá từ 0 - 1 thì cho kết quả sàng lọc âm tính, không cần hành động gì trừ khi trong quá trình theo dõi cho thấy trẻ có nguy cơ bị rối loạn tự kỷ thì cần sàng lọc lại trong các lần thăm khám tiếp theo. 8 – 20 Nguy cơ cao Không cần thực hiện bảng kiểm đánh giá giai đoạn 2 mà cần cần đưa trẻ đi đánh giá chẩn đoán và triển khai chương trình can thiệp sớm. Hướng dẫn chấm điểm thang điểm M-CHAT-R 3. Cần làm gì khi trẻ bị chậm nói? Trẻ bị chậm nói cần được dạy bảo từng bước, không nên vội vã. Những trường hợp cần phải can thiệp thì cần làm theo chỉ dẫn của bác sĩ để giúp trẻ cải thiện khả năng nói tốt. Dưới đây là một số mẹo mà các chuyên gia tâm lý, bác sĩ đưa ra để cải thiện tình trạng chậm nói của trẻ:Dành thời gian để điều chỉnh cách dùng từ, tốc độ giao tiếp, thời lượng giao tiếp hàng ngày với trẻ.Gọi tên đồ vật xung quanh theo cách đơn giản nhất để trẻ có thể tiếp thu được.Kết hợp với giữa lời nói và hành động để giúp quá trình luyện nói thú vị hơn.Thay đổi các vật dụng trong nhà thường xuyên để tạo hứng thú tập nói cho trẻ.Không cho trẻ xem tivi quá nhiều, nếu xem thì nên xem cùng với trẻ và nói chuyện theo tình tiết của câu chuyện để xây dựng phản xạ ngôn ngữ cho trẻ.Đọc sách cho trẻ nghe, nói chuyện thường xuyên với trẻ, khuyến khích trẻ nghe hiểu và tập nói.Trẻ lên 3 chậm nói cần được can thiệp và điều trị sớm. Ngoài việc tuân thủ hướng dẫn điều trị của bác sĩ thì mẹ hãy tăng cường giao tiếp với trẻ, giúp con khám phá thế giới.
3 year old child is slow to speak, what should I do? There are many different causes of delayed speech in 3-year-old children. Depending on the level of delayed speech and accompanying abnormal signs, different diagnostic directions are given. In general, slow speech when a child is 3 years old requires immediate intervention by teaching the child to learn to speak in a simple, easy-to-understand way, adding interesting features, and regularly motivating and encouraging the child. 1. How can a 3-year-old child be considered slow to speak? Children who are 3 years old without speech delay can talk a lot, talk to themselves when playing, can say simple phrases with full subject and predicate, and know how to ask simple questions. Children's vocabulary at this time can reach up to 450 words. During this stage, children may like to listen to stories read repeatedly and can recognize body parts. Children who are 3 years old are slow to talk and do not meet the above requirements, they cannot match 2 words. words together when speaking, cannot follow basic instructions from adults, cannot say sentences of 2 - 4 words and cannot ask simple questions. Watch now: What to do when your child has a speech delay ? 2. Why do children have speech delays? There are many causes of delayed speech in children, but a 3-year-old child with delayed speech is really a worrying problem that needs to be taken to the doctor for early screening for the risk of congenital diseases, notably autism. Hearing problems: Hearing problems in children can occur due to birth defects, inflammatory diseases or neurotoxicity, etc. When you discover that your baby is slow to react and has poor hearing, you need to take your child to an ENT doctor for early intervention. Psychological trauma: Children are very sensitive when encountering negative situations, if they encounter such situations. Without proper encouragement, children can fall into a state of reluctance to communicate, which greatly affects the child's language ability, especially for children who are learning to speak. Premature birth: Children are born early. Before 37 weeks of age, people often have poor ability to receive sounds and express language because some brain functions have not been completed. Autism: Speech delay is a typical sign in children with autism, so , if they suspect their child has autism, parents need to take their child for early examination and treatment. See now: Golden time to intervene for children with speech delays There are many different causes of delayed speech in 3-year-old children 3. Screening questionnaires to evaluate autistic children No Question Have Are not first Does the child look at the point you point at? For example, a toy or animal. 2 Have you ever suspected that your child is deaf? 3 Does your child ever play imaginary games? For example, feed a doll or stuffed animal or pretend to drink from an empty cup, etc. 4 Does your child like to climb on objects around him? For example, toys and stairs. 5 Does the child move his fingers unusually close to his eyes? 6 Does your child use his or her index finger to request or want help? 7 Does your child use a finger to point to something that interests him or her? For example, birds, flowers, trains, etc. 8 Does your child like to play with other children? Observe through watching, smiling, and interacting with your playmate. 9 Does your child often show off things by bringing or hugging them to you to see? ten Does the child respond when his name is called? 11 Does your child smile back when you smile at him? twelfth Does your child feel uncomfortable by surrounding noise? 13 Does the child walk? 14 Does your child look you in the eye when you are talking, playing with him or dressing him? 15 Does your child imitate what you do? For example, waving, clapping, etc. 16 If you turn your head to look at something, does your child look around to see what you're looking at? 17 Does your child try to get your attention so you have to look? 18 Does your child understand what you ask him to do? 19 If something new happens, does your child look at you to see how you feel about it? If he or she senses something new, does your child look at you? For example, when you hear a strange noise, observe to see if your child looks at you. 20 Does your child like activities that involve movement? For example, seesaw, swing, and raise and lower your knees. Screening table for signs of autism spectrum disorder in toddlers aged 16-30 months The answers to questions 2, 5 and 12 are “YES”, then the child is at risk of autism spectrum disorder. For the remaining questions, the answer “NO” indicates that the child is at risk of autism. The rating scale is as follows: total score Level To solve 0-2 Low risk If a child is younger than 24 months old, there is no need for intervention, but only need to be monitored and re-evaluated again when he is 2 years old unless during the monitoring process you detect a higher risk of the child having autistic disorder. 3-7 Medium risk Carry out additional phase 2 assessment of M - CHAT - R/F. If more than 2 points are confirmed, the screening result is positive, and the child needs to be taken to a reputable disease screening center for re-evaluation. If the assessment score is from 0 - 1, the screening result is negative, no action is needed unless during the monitoring process it is shown that the child is at risk of autistic disorder, then re-screening is needed at regular visits. next. 8 – 20 High risk There is no need to perform a stage 2 assessment checklist, but it is necessary to take the child for diagnostic evaluation and implement an early intervention program. Instructions for scoring the M-CHAT-R scale 3. What to do when a child has a speech delay? Children with speech delays need to be taught step by step, not rushed. In cases where intervention is necessary, you need to follow the doctor's instructions to help your child improve his or her ability to speak well. Here are some tips that psychologists and doctors give to improve children's speech delay: Take time to adjust word usage, communication speed, and daily communication time with children. .Name the objects around you in the simplest way so children can absorb them. Combine words and actions to make the speaking process more interesting. Change objects in the house regularly to create Interested in practicing speaking for children. Do not let children watch too much TV. If you watch it, you should watch it with them and talk about the details of the story to build language reflexes for children. Read books to children, talk regularly with children, encourage them to listen and understand and practice speaking. Children aged 3 who are slow to speak need early intervention and treatment. In addition to following the doctor's treatment instructions, mothers should increase communication with their children and help them explore the world.
vinmec
Gan nhiễm mỡ: nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị Những năm gần đây, số lượng người bệnh mắc gan nhiễm mỡ ngày càng gia tăng. Theo thống kê có tới 10 - 20% dân số Mỹ mắc căn bệnh này không liên quan tới các tổn thương khác ở gan. Mặc dù tình trạng bệnh nhân ở Việt Nam chưa đến mức báo động song người dân cần tìm hiểu các thông tin bệnh lý để phòng tránh, phát hiện và điều trị sớm nếu mắc phải. 1. Tìm hiểu về gan nhiễm mỡ Đây là bệnh lý xảy ra khi trong gan tích tụ lượng mỡ quá nhiều, gây tổn thương gan và chức năng của cơ quan nội tạng này. Lượng mỡ ở người bình thường chiếm 2 - 4% trọng lượng gan. Tuy nhiên người bị gan nhiễm mỡ thì lượng mỡ chiếm tới 5 - 10% trọng lượng. Mỡ trong gan tăng thường do thói quen ăn uống và sinh hoạt hàng ngày kém lành mạnh, lười tập thể dục thể thao. Bệnh thường không gây triệu chứng rõ ràng, chỉ khi tổn thương gan nghiêm trọng, gây viêm gan người bệnh mới cảm thấy bất thường. Bệnh này thường gây tổn thương gan không quá nghiêm trọng và có thể hồi phục được. 1.1. Triệu chứng bệnh Hầu hết người bệnh không thấy triệu chứng gì đặc biệt mà chủ yếu phát hiện bệnh khi bệnh đã tiến triển nặng sang viêm gan, xơ gan hoặc nhờ kiểm tra sức khỏe cơ quan liên quan. Một số trường hợp bệnh nhân thường cảm thấy bụng hay ậm ạch, khó chịu. Qua khám lâm sàng thấy kích thước gan to hơn bình thường do mỡ thừa tích tụ. Khi bệnh tiến triển nặng sẽ dẫn tới viêm gan, triệu chứng rõ ràng hơn như: người bệnh hay đau bụng, vàng da, mệt mỏi, chán ăn, sụt cân nhanh chóng. 1.2. Nguyên nhân Nguyên nhân thường gặp nhất gây bệnh là lạm dụng quá nhiều rượu bia. Tuy nhiên có nhóm bệnh nhân không do rượu bia thường gặp vấn đề về chuyển hóa, nghĩa là cơ thể hấp thu và sản sinh quá nhiều mỡ nhưng không chuyển hóa kịp, mà gan là cơ quan nội tạng có vai trò xử lý chất dinh dưỡng từ thực phẩm đưa vào và lọc chất độc trong máu, vì thế mỡ dư thừa sẽ tích tụ trong các tế bào gan và gây gan nhiễm mỡ. Ngoài rượu, một số nguyên nhân khác cũng có thể gây bệnh như: - Tiểu đường, đặc biệt là tiểu đường type 2 liên quan tới tình trạng kháng insulin. - Người béo phì. - Người mỡ máu cao. - Liên quan tới yếu tố di truyền. - Do giảm cân quá nhanh. - Tác dụng phụ của một số thuốc điều trị như: Steroids, Aspirin, Tetracycline, Tamoxifen. Bệnh hình thành do sự dư thừa mỡ trong gan, nếu tình trạng kéo dài khiến bệnh tiến triển nặng thì chức năng gan cũng bị ảnh hưởng. Mặc dù gan có khả năng tự hồi phục tổn thương bằng cách tái tạo tế bào mới thay thế cho tế bào tổn thương nhưng nếu để gan nhiễm mỡ dẫn tới viêm gan kéo dài thì chính cơ chế “tự điều trị” của gan này sẽ gây hình thức tổ chức xơ. 1.3. Phân loại bệnh gan nhiễm mỡ Theo nguyên nhân, bệnh được chia thành 3 nhóm với tổn thương và cách điều trị khác nhau gồm: Gan nhiễm mỡ không do rượu Ở nhóm này, bệnh nhân không liên quan đến rượu mà do rối loạn chuyển hóa mỡ trong gan. Lượng mỡ dư thừa không được xử lý dẫn tới tích tụ trong các tổ chức của gan. Người bệnh thuộc nhóm này có tỉ lệ mỡ chiếm trên 10% tổng trọng lượng gan. Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu Bệnh nhân thuộc nhóm này không phải mắc bệnh do rượu, song ngoài gan nhiễm mỡ, bệnh nhân còn bị viêm gan, suy giảm chức năng. Triệu chứng bệnh cũng rõ ràng hơn như: Đau bụng thường xuyên, chán ăn, nôn và buồn nôn. Tổn thương gan càng nặng thì triệu chứng bệnh càng nặng, tổn thương khó hồi phục dẫn tới xơ gan. Gan nhiễm mỡ do rượu Đây là nhóm phổ biến nhất do người bệnh lạm dụng nhiều rượu bia. Không những làm tăng lượng mỡ, uống nhiều rượu còn gây ra tổn thương gan, dẫn tới suy giảm chức năng chuyển hóa. Lạm dụng rượu kéo dài dễ khiến bệnh tiến triển thành viêm gan, xơ gan. Nếu phát hiện sớm, thực hiện kiêng rượu trong khoảng 6 tuần thì tình trạng bệnh sẽ thuyên giảm. 2. Chẩn đoán và điều trị bệnh gan nhiễm mỡ 2.1. Chẩn đoán bệnh Bệnh có thể được phát hiện qua thăm khám lâm sàng với thói quen ăn uống, biểu hiện bệnh cũng như thuốc điều trị sử dụng. Tuy nhiên để chẩn đoán cần các kết quả xét nghiệm phân tích như: Xét nghiệm máu Xét nghiệm máu kiểm tra men gan có tăng không và các yếu tố liên quan khác để đánh giá tìm nguyên nhân gây tổn thương gan. Siêu âm Bệnh thể hiện rất rõ trên hình ảnh siêu âm bằng kích thước gan lớn, sự thay đổi của độ hồi âm của nhu mô gan,… Chẩn đoán hình ảnh khác Chụp cộng hưởng từ và chụp cắt lớp vi tính có thể cần thiết để đánh giá tổn thương, phát hiện bệnh lý này. Sinh thiết Sinh thiết phân tích trên một lượng nhỏ mẫu tế bào gan là phương pháp chẩn đoán tốt nhất tình trạng gan cũng như xác định nguyên nhân chính xác. 2.2. Điều trị gan nhiễm mỡ Điều trị phục hồi tổn thương ở gan của bệnh lý này không quá phức tạp, không cần sử dụng thuốc hay phẫu thuật mà điều quan trọng là loại bỏ yếu tố nguy cơ. Đặc biệt nếu bệnh do rượu thì phải hạn chế hoàn toàn rượu cũng như những đồ uống có cồn khác. Bệnh nhân cần kiểm soát tốt lượng cholesterol và đường máu, giảm cân nếu béo phì cùng thực hiện một chế độ dinh dưỡng phù hợp, lành mạnh. Tập thể dục thể thao thường xuyên cũng là biện pháp được khuyến cáo để tăng chuyển hóa chất béo, tăng cường hệ miễn dịch và phục hồi tổn thương hiệu quả hơn.
Fatty liver: causes, symptoms and treatments In recent years, the number of patients with fatty liver has been increasing. According to statistics, up to 10 - 20% of the US population suffers from this disease unrelated to other liver damage. Although the patient situation in Vietnam has not reached an alarming level, people need to learn medical information to prevent, detect and treat early if infected. 1. Learn about fatty liver This is a disease that occurs when too much fat accumulates in the liver, causing damage to the liver and the function of this internal organ. The amount of fat in normal people accounts for 2 - 4% of liver weight. However, people with fatty liver have fat accounting for up to 5 - 10% of their weight. Increased fat in the liver is often due to unhealthy eating habits and daily activities, and lack of exercise. The disease often does not cause obvious symptoms, only when liver damage is severe, causing hepatitis, will the patient feel abnormal. This disease usually causes liver damage that is not too serious and can be reversed. 1.1. Disease symptoms Most patients do not see any special symptoms but are mainly diagnosed when the disease has progressed to severe hepatitis, cirrhosis or through health checks of related organs. In some cases, patients often feel bloated and uncomfortable. Through clinical examination, the liver size was larger than normal due to excess fat accumulation. When the disease progresses, it will lead to hepatitis, with more obvious symptoms such as: the patient often has abdominal pain, jaundice, fatigue, loss of appetite, and rapid weight loss. 1.2. Reason The most common cause of the disease is excessive alcohol abuse. However, there is a group of patients not caused by alcohol who often have metabolic problems, meaning the body absorbs and produces too much fat but cannot metabolize it in time, and the liver is an internal organ that has the role of processing nutrients. nutrients from food intake and filtering toxins in the blood, so excess fat will accumulate in liver cells and cause fatty liver. Besides alcohol, some other causes can also cause the disease such as: - Diabetes, especially type 2 diabetes, is related to insulin resistance. - Obese people. - People with high blood fat. - Related to genetic factors. - Due to losing weight too quickly. - Side effects of some medications such as: Steroids, Aspirin, Tetracycline, Tamoxifen. The disease is caused by excess fat in the liver. If the condition persists and causes the disease to progress seriously, liver function will also be affected. Although the liver has the ability to self-recover damage by regenerating new cells to replace damaged cells, if fatty liver leads to prolonged hepatitis, the liver's "self-treatment" mechanism will causing fibrous organization. 1.3. Classification of fatty liver disease According to the cause, the disease is divided into 3 groups with different lesions and treatments including: Non-alcoholic fatty liver In this group, patients are not related to alcohol but due to disorders of fat metabolism in the liver. Excess fat that is not processed leads to accumulation in the liver's tissues. Patients in this group have a fat ratio of over 10% of total liver weight. Non-alcoholic steatohepatitis Patients in this group do not have alcohol-related diseases, but in addition to fatty liver, patients also have hepatitis and impaired function. Symptoms of the disease are also more obvious, such as: frequent abdominal pain, loss of appetite, vomiting and nausea. The more severe the liver damage, the more severe the symptoms, and the damage is difficult to recover, leading to cirrhosis. Fatty liver caused by alcohol This is the most common group because patients abuse a lot of alcohol. Not only does it increase fat, drinking too much alcohol also causes liver damage, leading to impaired metabolic function. Prolonged alcohol abuse can easily cause the disease to progress to hepatitis and cirrhosis. If detected early and abstain from alcohol for about 6 weeks, the condition will improve. 2. Diagnosis and treatment of fatty liver disease 2.1. Diagnostic The disease can be detected through clinical examination with eating habits, disease symptoms as well as medication used. However, diagnosis requires analytical test results such as: Blood tests Blood tests check for increased liver enzymes and other related factors to evaluate and find the cause of liver damage. Supersonic The disease is clearly shown on ultrasound images by large liver size, changes in echogenicity of liver parenchyma, etc. Other diagnostic imaging Magnetic resonance imaging and computed tomography may be necessary to evaluate the damage and detect this pathology. Biopsy Biopsy analysis on a small sample of liver cells is the best method of diagnosing liver conditions as well as determining the exact cause. 2.2. Treatment of fatty liver Treatment to restore liver damage from this disease is not too complicated, does not require the use of drugs or surgery, but the important thing is to eliminate risk factors. Especially if the disease is caused by alcohol, you must completely limit alcohol and other alcoholic beverages. Patients need to control cholesterol and blood sugar well, lose weight if obese, and follow a suitable, healthy diet. Regular exercise is also a recommended measure to increase fat metabolism, strengthen the immune system and restore damage more effectively.
medlatec
Những điều cần biết về hen phế quản Hen phế quản là một trong những bệnh đường hô hấp khá phổ biến, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nếu không được khám và điều trị sớm, hen phế quản có thể biến chứng nguy hiểm đe dọa đến tính mạng của người bệnh. Nhưng nguyên nhân gây hen phế quản Bệnh hen phế quản do rất nhiều nguyên nhân, có thể kể đến các nguyên nhân như: Để biết chính xác nguyên nhân gây bệnh, người bệnh cần đi khám bác sĩ chuyên khoa hô hấp. Căn cứ vào tình trạng của người bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán chính xác nhất về nguyên nhân gây bệnh, mức độ bệnh, từ đó đưa ra biện pháp điều trị phù hợp. Hen phế quản là một trong những bệnh khá phổ biến, là tình trạng viêm mạn tính ở đường thở. Biểu hiện của bệnh hen phế quản Các biểu hiện của bệnh hen phế quản gồm: Các cấp độ của bệnh hen phế quản Căn cứ vào mức độ của bệnh, người ta chia bệnh ben phế quản thành 4 cấp độ, cụ thể: Điều trị bệnh hen phế quản như thế nào? Tùy vào mức độ của bệnh, sau khi thăm khám, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp cho người bệnh. Hen phế quản cần được phát hiện sớm, điều trị tích cực. Đa số bác sĩ sẽ kê đơn thuốc Salbutamol phun sương 5 mg hoặc terbutalin phun sương 10 mg. Theo dõi việc đáp ứng sau xịt thuốc 20-30 phút. Thuốc kết hợp trong điều trị gồm có: kháng sinh, an thần, giảm đau, long đờm,… Lưu ý: Việc điều trị bằng thuốc cần tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ. Người bệnh tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc mà chưa có chỉ định của bác sĩ. Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc, người bệnh cần được nghỉ ngơi, ăn đầy đủ dinh dưỡng và tập thể dục thường xuyên để tăng sức đề kháng cho cơ thể. Cách phòng bệnh hen phế quản hiệu quả
Things to know about bronchial asthma Bronchial asthma is one of the most common respiratory diseases, reducing the patient's quality of life. If not examined and treated early, bronchial asthma can have dangerous complications that threaten the patient's life. But the cause of bronchial asthma Bronchial asthma has many causes, including causes such as: To know the exact cause of the disease, the patient needs to see a respiratory specialist. Based on the patient's condition, the doctor will make the most accurate diagnosis of the cause of the disease, the severity of the disease, and then provide appropriate treatment. Bronchial asthma is one of the most common diseases, a chronic inflammatory condition in the airways. Symptoms of bronchial asthma Symptoms of bronchial asthma include: Levels of bronchial asthma Based on the severity of the disease, people divide bronchial ben into 4 levels, specifically: How to treat bronchial asthma? Depending on the severity of the disease, after examination, the doctor will advise appropriate treatment methods for the patient. Bronchial asthma needs to be detected early and treated aggressively. Most doctors will prescribe Salbutamol mist 5 mg or terbutaline mist 10 mg. Monitor response 20-30 minutes after spraying. Combination drugs in treatment include: antibiotics, sedatives, analgesics, expectorants,... Note: Medication treatment must be strictly followed as prescribed by the doctor. Patients are absolutely not allowed to take medication without a doctor's prescription. Besides drug treatment, patients need to rest, eat nutritious food and exercise regularly to increase the body's resistance. How to effectively prevent bronchial asthma
thucuc
Nằm lòng các lưu ý sau tiêm Moderna ngừa Covid-19 Kể từ khi xuất hiện lần đầu tiên vào cuối năm 2019, cho đến nay Covid-19 đã trở thành một đại dịch toàn cầu và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới nền kinh tế của nhiều quốc gia. Hiện đã có một số loại vaccine được chế tạo thành công để ngăn chặn đại dịch này, đặc biệt phải kể đến đóng góp không nhỏ của vaccine Moderna. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn nằm lòng các lưu ý sau tiêm Moderna cũng như những thông tin bên lề về loại vaccine này. 1. Thông tin chung về vaccine Moderna Vaccine Moderna, tên gọi khác là m RNA-1273 hoặc Skipevax ra đời với mục tiêu bảo vệ con người trước Covid-19. Hãng dược Moderna và Viện Dị ứng và Bệnh truyền nhiễm Quốc gia Mỹ là 2 cơ quan đồng sáng lập, phát triển nên vaccine Moderna. Đây là loại vaccine được sản xuất bằng công nghệ mới ứng dụng vật chất di truyền RNA và đã được FDA của Hoa Kỳ phê duyệt sử dụng khẩn cấp. Cơ chế hoạt động của Moderna là khi được tiêm vaccine vào cơ thể, một đoạn mã di truyền RNA của virus SARS-Co V-2 chứa trong vaccine sẽ gây ra phản ứng miễn dịch kích thích các tế bào bạch cầu trong cơ thể của người được tiêm chủng tạo nên protein có trên bề mặt của virus, hình thành một báo động giả rằng virus đã tấn công hệ miễn dịch nên cần phải tạo ra kháng thể phù hợp nhằm tiêu diệt tác nhân gây bệnh giả mạo. Khả năng phòng vệ này sẽ được các tế bào bạch cầu Lympho ghi nhớ, về sau nếu gặp phiên bản “virus thật”, nhờ việc đã nhận diện ra kẻ thù từ trước đó sau khi được tiêm vaccine, cơ thể sẽ dễ dàng tạo ra phản ứng chống lại virus. So với công nghệ bào chế vaccine truyền thống là tận dụng một phần của virus, virus đã chết hoặc đã bị làm yếu, công nghệ RNA có phần ưu việt hơn là sử dụng phân tử m RNA với cấu trúc đơn giản, thay thế cho quy trình nuôi protein virus tinh khiết. Bên cạnh đó thay vì ứng dụng phương pháp sinh học, m RNA lại được sản xuất bằng phương pháp hóa học tổng hợp. Nhờ vậy các nhà khoa học sẽ tiết kiệm được đáng kể thời gian trong việc chuẩn hóa chi tiết dữ liệu virus SARS-Co V-2. Điều này đã giúp cho tốc độ mở rộng quy mô, thiết kế lại và sản xuất hàng loạt được đẩy nhanh hơn rất nhiều so với công nghệ truyền thống, đáp ứng được nhu cầu cấp bách trong bối cảnh đại dịch. 2. Đối tượng chỉ định và chống chỉ định tiêm vaccine Moderna Những ai có thể tiêm Moderna? Nếu đủ 18 tuổi trở lên, có sức khỏe bình thường thì bạn đủ điều kiện để tiêm ngừa Covid-19 bằng vaccine Moderna. Đặc biệt, theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế trong Quyết định 3802/QĐ-BYT ban hành ngày 10/8/2021, về việc Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vaccine ngừa Covid-19 thì phụ nữ có thai đã được bổ sung vào nhóm đối tượng nên được tiêm vaccine (trước đây thuộc nhóm trì hoãn tiêm chủng). Các mẹ bầu có thể tiêm bất kỳ loại vaccine nào đã được cấp phép tại Việt Nam trong đó có Moderna, trừ vaccine Sputnik do Nga sản xuất. Tuy nhiên, trước khi tiến hành tiêm cho phụ nữ mang thai cần nắm rõ các thông tin như tuổi thai, phân tích nguy cơ và lợi ích do vaccine đem lại. Mẹ bầu có thể an tâm tiêm vaccine Moderna vì theo các chuyên gia y tế, nó không gây ảnh hưởng tới khả năng sinh sản, sinh dục và cơ quan buồng trứng của người mẹ. Các đối tượng không nên tiêm: Có tiền sử dị ứng nặng với bất kỳ thành phần nào của vaccine Moderna; Những người sau khi tiêm mũi 1 Moderna bị dị ứng nặng hoặc sốc phản vệ cần cấp cứu thì không nên tiếp tục tiêm mũi 2. Đây là lý do vì sao người được tiêm chủng cần phải cập nhật thông tin vào phiếu theo dõi các phản ứng cần lưu ý sau tiêm Moderna, kể cả các vaccine khác. 3. Liệu trình tiêm chủng của vaccine Moderna Lịch tiêm vaccine Moderna cũng gần như tương tự với hầu hết các vaccine Covid-19 khác đó là bao gồm 2 mũi/người, liều dùng 0,5ml được chia thành 2 thời điểm như sau: Mũi 1: thực hiện tiêm lần đầu; Mũi 2: tiêm cách mũi đầu tiên 28 ngày. Vị trí tiêm: tiêm bắp tay. 4. Mức độ an toàn và tỷ lệ công dụng của vaccine Moderna Theo như nghiên cứu và kiểm định, hiệu quả ngăn ngừa Covid-19 của vaccine Moderna có thể lên tới 94,1% với độ an toàn cao và có khả năng sinh miễn dịch tốt, không tạo ra những phản ứng phụ quá nghiêm trọng. Đối với các biến chủng mới xuất hiện như B.1.351 ở Nam Phi hay Delta ở Ấn Độ, sau 6 tháng hoàn thành mũi tiêm thứ 2 thì vaccine Moderna có khả năng kích thích tạo ra kháng thể chống lại những biến chủng này. Do vậy, Moderna được các chuyên gia y tế đánh giá cao tính hiệu quả và khuyến cáo nên sử dụng. 5. Các phản ứng phụ cần lưu ý sau tiêm Moderna Sau khi tiêm vaccine Moderna cần lưu ý các phản ứng có thể gặp như sau: Rất phổ biến: cảm thấy đau cơ, nhức đầu, đau hoặc sưng đỏ tại vị trí tiêm, sốt, ớn lạnh, mệt mỏi, đau khớp và cứng khớp, buồn nôn, nôn; Phổ biến: nôn, tiêu chảy, phát ban hoặc có dấu hiệu sưng, nổi mẩn đỏ tại chỗ tiêm; Không phổ biến: chỗ tiêm có cảm giác ngứa; Hiếm gặp: sốc phản vệ, sưng mặt, thậm chí liệt mặt ngoại biên cấp tính; Những phản ứng kể trên có thể xuất hiện trong vòng từ 1 - 2 ngày sau tiêm Moderna và thường biểu hiện giống cúm nhưng có thể biến mất sau một vài ngày mà không ảnh hưởng quá nhiều tới sức khỏe. 6. Nắm vững các lưu ý sau tiêm Moderna Sau tiêm cần ở lại theo dõi sức khỏe ít nhất 30 phút tại điểm tiêm chủng và báo cáo ngay với cán bộ y tế nếu xảy ra những phản ứng bất thường. Sau khi về nhà hoặc nơi làm việc, cần tiếp tục theo dõi tình trạng sức khỏe trong ít nhất 7 ngày tiếp theo. Uống thật nhiều nước ấm, nước trái cây và có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, không vận động mạnh để giúp cơ thể có đủ năng lượng đối phó với nguy cơ bị sốt sau tiêm. Bổ sung dinh dưỡng bằng cách thu nạp các thực phẩm dễ tiêu hóa, nhiều Vitamin: canh súp, khoai tây, thịt, cá, trứng, sữa,... Không uống rượu bia, đồ có cồn và dùng chất kích thích như thuốc lá, cafe, trà để tránh gây nhầm lẫn với những phản ứng phụ sau tiêm vaccine gây khó khăn cho việc chẩn đoán và xử lý tai biến.
Remember the notes after Moderna vaccination against Covid-19 Since it first appeared at the end of 2019, Covid-19 has now become a global pandemic and seriously affected the economies of many countries. There are currently a number of vaccines successfully developed to prevent this pandemic, especially the significant contribution of the Moderna vaccine. The following article will help you memorize the notes after Moderna vaccination as well as side information about this vaccine. 1. General information about Moderna vaccine Moderna vaccine, also known as m RNA-1273 or Skipevax was born with the goal of protecting people against Covid-19. Moderna pharmaceutical company and the US National Institute of Allergy and Infectious Diseases are the two co-founders and developers of the Moderna vaccine. This type of vaccine is produced using new technology using RNA genetic material and has been approved for emergency use by the US FDA. Moderna's mechanism of action is that when the vaccine is injected into the body, a piece of the RNA genetic code of the SARS-Co virus V-2 contained in the vaccine will cause an immune response that stimulates white blood cells in the body of the vaccinated person to create proteins on the surface of the virus, forming a false alarm that the virus has attacked the system. immunity, it is necessary to create appropriate antibodies to destroy the fake pathogens. This defense ability will be remembered by lymphocytes. Later, if it encounters the "real virus" version, thanks to having previously identified the enemy after being vaccinated, the body will easily create responds against the virus. Compared to traditional vaccine preparation technology, which uses part of the virus, dead or weakened virus, RNA technology is somewhat superior in that it uses small molecules. RNA with a simple structure, an alternative to the process of cultivating pure viral proteins. Besides, instead of applying biological methods, m RNA is produced by chemical synthesis. Thanks to this, scientists will save considerable time in standardizing detailed SARS-Co virus data V-2. This has helped the speed of scaling, redesign and mass production be much faster than traditional technology, meeting urgent needs in the context of the pandemic. 2. Indications and contraindications for Moderna vaccine injection Who can get the Moderna shot? If you are 18 years old or older and in normal health, you are eligible to be vaccinated against Covid-19 with the Moderna vaccine. In particular, according to the latest recommendations of the Ministry of Health in Decision 3802/QD-BYT issued on August 10, 2021, on temporary guidance on pre-screening for Covid-19 vaccine, women can pregnant women have been added to the group of subjects who should be vaccinated (previously in the group of delayed vaccination). Pregnant mothers can be vaccinated with any vaccine licensed in Vietnam, including Moderna, except the Sputnik vaccine produced by Russia. However, before vaccination for pregnant women, it is necessary to clearly understand information such as gestational age, analysis of risks and benefits brought by the vaccine. Pregnant mothers can safely receive the Moderna vaccine because, according to medical experts, it does not affect the mother's fertility, genitals and ovarian organs. Subjects who should not be injected: Have a history of severe allergic reaction to any ingredient of the Moderna vaccine; People who have a severe allergic reaction or anaphylactic shock that requires emergency care after receiving the first Moderna shot should not continue receiving the second shot. This is why vaccinated people need to update information on the reaction monitoring form. Reactions to note after Moderna vaccination, including other vaccines. 3. Vaccination schedule of Moderna vaccine The Moderna vaccine vaccination schedule is almost similar to most other Covid-19 vaccines, including 2 shots/person, 0.5ml dose divided into 2 times as follows: Injection 1: perform the first injection; Injection 2: injected 28 days after the first injection. Injection site: intramuscular injection. 4. Safety level and effectiveness rate of Moderna vaccine According to research and testing, the Moderna vaccine's effectiveness in preventing Covid-19 can be up to 94.1% with high safety and good immunogenicity, without causing too serious side effects. . For newly emerged strains such as B.1.351 in South Africa or Delta in India, after 6 months of completing the second injection, the Moderna vaccine has the ability to stimulate the production of antibodies against these strains. Therefore, Moderna is highly appreciated by medical experts for its effectiveness and recommended for use. 5. Side effects to note after Moderna injection After receiving the Moderna vaccine, you should pay attention to the following possible reactions: Very common: feeling muscle pain, headache, pain or redness at the injection site, fever, chills, fatigue, joint pain and stiffness, nausea, vomiting; Common: vomiting, diarrhea, rash or signs of swelling or redness at the injection site; Uncommon: injection site feels itchy; Rare: anaphylactic shock, facial swelling, even acute peripheral facial paralysis; The above reactions can appear within 1-2 days after Moderna injection and often appear flu-like but can disappear after a few days without too much impact on health. 6. Master the notes after Moderna injection After vaccination, you need to stay for at least 30 minutes to monitor your health at the vaccination site and immediately report to medical staff if unusual reactions occur. After returning home or work, you should continue to monitor your health condition for at least the next 7 days. Drink plenty of warm water, fruit juice and have a reasonable rest regime, without strenuous exercise to help the body have enough energy to cope with the risk of post-injection fever. Supplement nutrition by consuming foods that are easy to digest and rich in vitamins: soup, potatoes, meat, fish, eggs, milk,... Do not drink alcohol or use stimulants such as cigarettes, coffee, or tea to avoid confusion with side effects after vaccination, making it difficult to diagnose and treat complications.
medlatec
Điều trị tâm lý ảnh hưởng tới kết quả điều trị ung thư như thế nào? Rất nhiều người bệnh ung thư bị các vấn đề tâm lý như trầm cảm, lo âu dẫn đến làm giảm chất lượng cuộc sống, cũng như ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh. Can thiệp giúp giảm bớt gánh nặng về tâm lý đem lại những hiệu quả tích cực trong việc làm nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư. 1. Bệnh ung thư và các vấn đề về tâm lý thường gặp 1.1. Các vấn đề tâm lý ở bệnh nhân ung thư. Mặc dù có những tiến bộ đáng kể trong điều trị, ung thư vẫn là một trong những chẩn đoán đáng sợ nhất mà bác sĩ có thể thông báo cho bệnh nhân. Trong suy nghĩ của hầu hết mọi người, ung thư có liên quan đến tình trạng đau dữ dội, biến dạng, suy giảm chất lượng cuộc sống và tiên lượng xấu.Tiếp đến, các phương pháp điều trị ung thư cũng là những nỗi sợ hãi của người bệnh. Điều trị phẫu thuật là can thiệp nặng nề vì nó có thể dẫn đến thay đổi ngoại hình và những biến chứng rủi ro.Hóa trị và xạ trị cũng liên quan đến các tình trạng buồn nôn, nôn, mệt mỏi và rụng tóc.Chính vì vậy, không ngạc nhiên khi tỷ lệ mắc các rối loạn tâm thần ở những bệnh nhân mắc ung thư là rất cao. Các nghiên cứu tổng quan đã chỉ ra rằng có tới một nửa số bệnh nhân ung thư có một rối loạn tâm thần tại bất kỳ thời điểm nào. Nhiều nghiên cứu đã báo cáo về tỷ lệ rối loạn tâm thần ở những nhóm bệnh nhân khác nhau.1.2. Các yếu tố nguy cơ của rối loạn tâm thần ở bệnh nhân ung thư Ung thư vẫn là một căn bệnh nặng nề đối với người bệnh cũng như gia đình họ Bản chất của bệnh tật: Ung thư vẫn là một căn bệnh nặng nề đối với người bệnh cũng như gia đình họ. Dự đoán về tiên lượng xấu và giảm tuổi thọ đặc biệt khó khăn đối với những bệnh nhân trẻ tuổi. Ngay cả khi điều trị thành công, hầu hết bệnh nhân sống với nỗi lo lắng về sự tái phát của khối u và nỗi sợ rằng họ sẽ không sống đủ lâu để nhìn thấy con cái của họ lớn lên. Bệnh tái phát thường liên quan đến những cơn đau nghiêm trọng và nhiều bệnh nhân sợ rằng các phương pháp điều trị giảm đau sẽ không còn hiệu quả.Tác động của điều trị: các phương pháp điều trị ung thư thường mang đến các trải nghiệm khó chịu. Những thay đổi về ngoại hình như phẫu thuật cắt bỏ vú triệt để hay việc làm hậu môn nhân tạo ở bệnh nhân ung thư đại tràng khiến cho người bệnh cảm thấy khó chấp nhận và khiến họ có xu hướng giảm tự tin và hạn chế các mặt của đời sống xã hội.Những phương pháp hóa trị hay xạ trị cũng là những trải nghiệm căng thẳng cho người bệnh. Ngoài ra, các thuốc hóa trị liệu, như vincristine và L-asparaginase có thể gây trầm cảm, hay steroid cũng gây ra các rối loạn cảm xúc như trầm cảm hoặc hưng cảm.Giao tiếp của nhân viên y tế: Việc cung cấp thông tin cho bệnh nhân ung thư thường liên quan đến những tin xấu, cả khi ung thư được chẩn đoán ban đầu hay quá trình theo dõi khi tái phát. Việc xử lý những thông tin này khiến cho nhiều bác sĩ cảm thấy không thoải mái vì nhiều lý do như: thiếu đào tạo chính quy, khả năng ứng phó với phản ứng của người bệnh hay trả lời những câu hỏi của người bệnh. Tuy nhiên cách xử lý những thông tin này có ảnh hưởng quan trọng đến mức độ đau khổ tâm lý mà người bệnh gặp phải.Tiền sử các rối loạn tâm thần: Rối loạn tâm thần sau khi mắc ung thư có liên quan chặt chẽ với trạng thái tinh thần của bệnh nhân trước khi được chẩn đoán. Một mặt, việc chẩn đoán ung thư làm trầm trọng hơn hoặc có thể thúc đẩy tái phát rối loạn tâm thần trước đó. Mặt khác, có những nghiên cứu chỉ ra rằng, những sự kiện căng thẳng trong cuộc sống có xu hướng làm tăng nguy cơ mắc ung thư. 2. Hiệu quả của điều trị tâm lý đối với người bệnh ung thư Bởi vì ung thư là bệnh mạn tính với một quá trình diễn biến có thể bị ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố sinh học và tâm lý, và các căng thẳng tâm lý trường diễn có thể gây ra rất nhiều gánh nặng về tâm lý và thể chất cho người bệnh, do vậy các can thiệp tâm lý với mục tiêu hỗ trợ khả năng đối phó của người bệnh, giảm căng thẳng và nâng cao khả năng thích ứng của người bệnh là vô cùng cần thiết trong quá trình điều trị bệnh.Trung tâm Nghiên cứu Tâm lý – Ung thư của Đại Học Miami coi việc điều chỉnh tâm lý là phương pháp phòng ngừa thứ cấp giúp làm giảm khả năng tái phát bệnh. Các nhà khoa học tại trung tâm này cho rằng ung thư vú là một bệnh mạn tính có thể bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng sinh học, hành vi và tâm lý xã hội. Các yếu tố tâm lý như sự lạc quan, chiến lược đối phó và hỗ trợ xã hội có thể ảnh hưởng đáng kể đến cách thức người bệnh đáp ứng trong quá trình chẩn đoán, phẫu thuật và điều trị bổ trợ.Các chiến lược can thiệp như quản lý căng thẳng, nhận thức hành vi dựa trên trị liệu nhóm có thể trực tiếp cải thiện chất lượng cuộc sống, cải thiện chức năng miễn dịch và có thể ngăn ngừa tái phát bệnh. Hiệu quả của điều trị tâm lý đối với người bệnh ung thư Có nhiều giả thuyết cho rằng yếu tố tâm lý trong việc đối mặt với bệnh ung thư ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh. Đã có các nghiên cứu làm căn cứ cho giả thuyết này. Greer và cộng sự đã xác định 4 phong cách đối phó khác nhau trên phụ nữ bị ung thư vú, bao gồm: chiến đấu, phủ nhận, thờ ơ vô cảm và bất lực/vô vọng. Ông cho thấy rằng những người có phong cách đối phó chiến đấu và phủ nhận có tiên lượng tốt hơn những người có phong cách thờ ơ vô cảm hoặc bất lực/vô vọng khi xét về kết quả không tái phát sau 5 năm. Một nghiên cứu nổi tiếng được báo cáo bởi Spiegel và cộng sự nhận thấy rằng thời gian sống sót ở bệnh nhân ung thư vú tăng lên đối với những người tham gia các cuộc họp nhóm hàng tuần cung cấp hỗ trợ thiết thực và giáo dục. Một phát hiện tương tự đã được báo cáo bởi Fawzy và cộng sự đối với những bệnh nhân ung thư hắc tố tham dự những nhóm tâm sinh lý.Nghiên cứu tại Trung Quốc của Zhen và cộng sự trên những bệnh nhân ung thư điều trị xạ trị cho thấy rằng các can thiệp tâm lý là một tiếp cận có hiệu quả và kinh tế giúp cải thiện tâm trạng và chất lượng cuộc sống cho người bệnh sau xạ trị. Tuy nhiên can thiệp này không cho thấy làm giảm nguy cơ tái diễn và tử vong. Trung tâm Nghiên cứu Tâm lý – Ung thư của ĐH Miami coi việc điều chỉnh tâm lý là phương pháp phòng ngừa thứ cấp giúp làm giảm khả năng tái phát bệnh. Các nhà khoa học tại trung tâm này cho rằng ung thư vú la một bệnh mạn tính có thể bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng sinh học, hành vi và tâm lý xã hội.Các yếu tố tâm lý như sự lạc quan, chiến lược đối phó và hỗ trợ xã hội có thể ảnh hưởng đáng kể đến cách thức người bệnh đáp ứng trong quá trình chẩn đoán, phẫu thuật và điều trị bổ trợ. Các chiến lược can thiệp như quản lý căng thẳng, nhận thức hành vi dựa trên trị liệu nhóm có thể trực tiếp cải thiện chất lượng cuộc sống, cải thiện chức năng miễn dịch và có thể ngăn ngừa tái phát bệnh.
Điều trị tâm lý ảnh hưởng tới kết quả điều trị ung thư như thế nào? Rất nhiều người bệnh ung thư bị các vấn đề tâm lý như trầm cảm, lo âu dẫn đến làm giảm chất lượng cuộc sống, cũng như ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh. Can thiệp giúp giảm bớt gánh nặng về tâm lý đem lại những hiệu quả tích cực trong việc làm nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư. 1. Bệnh ung thư và các vấn đề về tâm lý thường gặp 1.1. Các vấn đề tâm lý ở bệnh nhân ung thư. Mặc dù có những tiến bộ đáng kể trong điều trị, ung thư vẫn là một trong những chẩn đoán đáng sợ nhất mà bác sĩ có thể thông báo cho bệnh nhân. Trong suy nghĩ của hầu hết mọi người, ung thư có liên quan đến tình trạng đau dữ dội, biến dạng, suy giảm chất lượng cuộc sống và tiên lượng xấu.Tiếp đến, các phương pháp điều trị ung thư cũng là những nỗi sợ hãi của người bệnh. Điều trị phẫu thuật là can thiệp nặng nề vì nó có thể dẫn đến thay đổi ngoại hình và những biến chứng rủi ro.Hóa trị và xạ trị cũng liên quan đến các tình trạng buồn nôn, nôn, mệt mỏi và rụng tóc.Chính vì vậy, không ngạc nhiên khi tỷ lệ mắc các rối loạn tâm thần ở những bệnh nhân mắc ung thư là rất cao. Các nghiên cứu tổng quan đã chỉ ra rằng có tới một nửa số bệnh nhân ung thư có một rối loạn tâm thần tại bất kỳ thời điểm nào. Nhiều nghiên cứu đã báo cáo về tỷ lệ rối loạn tâm thần ở những nhóm bệnh nhân khác nhau.1.2. Các yếu tố nguy cơ của rối loạn tâm thần ở bệnh nhân ung thư Ung thư vẫn là một căn bệnh nặng nề đối với người bệnh cũng như gia đình họ Bản chất của bệnh tật: Ung thư vẫn là một căn bệnh nặng nề đối với người bệnh cũng như gia đình họ. Dự đoán về tiên lượng xấu và giảm tuổi thọ đặc biệt khó khăn đối với những bệnh nhân trẻ tuổi. Ngay cả khi điều trị thành công, hầu hết bệnh nhân sống với nỗi lo lắng về sự tái phát của khối u và nỗi sợ rằng họ sẽ không sống đủ lâu để nhìn thấy con cái của họ lớn lên. Bệnh tái phát thường liên quan đến những cơn đau nghiêm trọng và nhiều bệnh nhân sợ rằng các phương pháp điều trị giảm đau sẽ không còn hiệu quả.Tác động của điều trị: các phương pháp điều trị ung thư thường mang đến các trải nghiệm khó chịu. Những thay đổi về ngoại hình như phẫu thuật cắt bỏ vú triệt để hay việc làm hậu môn nhân tạo ở bệnh nhân ung thư đại tràng khiến cho người bệnh cảm thấy khó chấp nhận và khiến họ có xu hướng giảm tự tin và hạn chế các mặt của đời sống xã hội.Những phương pháp hóa trị hay xạ trị cũng là những trải nghiệm căng thẳng cho người bệnh. Ngoài ra, các thuốc hóa trị liệu, như vincristine và L-asparaginase có thể gây trầm cảm, hay steroid cũng gây ra các rối loạn cảm xúc như trầm cảm hoặc hưng cảm.Giao tiếp của nhân viên y tế: Việc cung cấp thông tin cho bệnh nhân ung thư thường liên quan đến những tin xấu, cả khi ung thư được chẩn đoán ban đầu hay quá trình theo dõi khi tái phát. Việc xử lý những thông tin này khiến cho nhiều bác sĩ cảm thấy không thoải mái vì nhiều lý do như: thiếu đào tạo chính quy, khả năng ứng phó với phản ứng của người bệnh hay trả lời những câu hỏi của người bệnh. Tuy nhiên cách xử lý những thông tin này có ảnh hưởng quan trọng đến mức độ đau khổ tâm lý mà người bệnh gặp phải.Tiền sử các rối loạn tâm thần: Rối loạn tâm thần sau khi mắc ung thư có liên quan chặt chẽ với trạng thái tinh thần của bệnh nhân trước khi được chẩn đoán. Một mặt, việc chẩn đoán ung thư làm trầm trọng hơn hoặc có thể thúc đẩy tái phát rối loạn tâm thần trước đó. Mặt khác, có những nghiên cứu chỉ ra rằng, những sự kiện căng thẳng trong cuộc sống có xu hướng làm tăng nguy cơ mắc ung thư. 2. Hiệu quả của điều trị tâm lý đối với người bệnh ung thư Bởi vì ung thư là bệnh mạn tính với một quá trình diễn biến có thể bị ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố sinh học và tâm lý, và các căng thẳng tâm lý trường diễn có thể gây ra rất nhiều gánh nặng về tâm lý và thể chất cho người bệnh, do vậy các can thiệp tâm lý với mục tiêu hỗ trợ khả năng đối phó của người bệnh, giảm căng thẳng và nâng cao khả năng thích ứng của người bệnh là vô cùng cần thiết trong quá trình điều trị bệnh.Trung tâm Nghiên cứu Tâm lý – Ung thư của Đại Học Miami coi việc điều chỉnh tâm lý là phương pháp phòng ngừa thứ cấp giúp làm giảm khả năng tái phát bệnh. Các nhà khoa học tại trung tâm này cho rằng ung thư vú là một bệnh mạn tính có thể bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng sinh học, hành vi và tâm lý xã hội. Các yếu tố tâm lý như sự lạc quan, chiến lược đối phó và hỗ trợ xã hội có thể ảnh hưởng đáng kể đến cách thức người bệnh đáp ứng trong quá trình chẩn đoán, phẫu thuật và điều trị bổ trợ.Các chiến lược can thiệp như quản lý căng thẳng, nhận thức hành vi dựa trên trị liệu nhóm có thể trực tiếp cải thiện chất lượng cuộc sống, cải thiện chức năng miễn dịch và có thể ngăn ngừa tái phát bệnh. Hiệu quả của điều trị tâm lý đối với người bệnh ung thư Có nhiều giả thuyết cho rằng yếu tố tâm lý trong việc đối mặt với bệnh ung thư ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh. Đã có các nghiên cứu làm căn cứ cho giả thuyết này. Greer và cộng sự đã xác định 4 phong cách đối phó khác nhau trên phụ nữ bị ung thư vú, bao gồm: chiến đấu, phủ nhận, thờ ơ vô cảm và bất lực/vô vọng. Ông cho thấy rằng những người có phong cách đối phó chiến đấu và phủ nhận có tiên lượng tốt hơn những người có phong cách thờ ơ vô cảm hoặc bất lực/vô vọng khi xét về kết quả không tái phát sau 5 năm. Một nghiên cứu nổi tiếng được báo cáo bởi Spiegel và cộng sự nhận thấy rằng thời gian sống sót ở bệnh nhân ung thư vú tăng lên đối với những người tham gia các cuộc họp nhóm hàng tuần cung cấp hỗ trợ thiết thực và giáo dục. Một phát hiện tương tự đã được báo cáo bởi Fawzy và cộng sự đối với những bệnh nhân ung thư hắc tố tham dự những nhóm tâm sinh lý.Nghiên cứu tại Trung Quốc của Zhen và cộng sự trên những bệnh nhân ung thư điều trị xạ trị cho thấy rằng các can thiệp tâm lý là một tiếp cận có hiệu quả và kinh tế giúp cải thiện tâm trạng và chất lượng cuộc sống cho người bệnh sau xạ trị. Tuy nhiên can thiệp này không cho thấy làm giảm nguy cơ tái diễn và tử vong. Trung tâm Nghiên cứu Tâm lý – Ung thư của ĐH Miami coi việc điều chỉnh tâm lý là phương pháp phòng ngừa thứ cấp giúp làm giảm khả năng tái phát bệnh. Các nhà khoa học tại trung tâm này cho rằng ung thư vú la một bệnh mạn tính có thể bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng sinh học, hành vi và tâm lý xã hội.Các yếu tố tâm lý như sự lạc quan, chiến lược đối phó và hỗ trợ xã hội có thể ảnh hưởng đáng kể đến cách thức người bệnh đáp ứng trong quá trình chẩn đoán, phẫu thuật và điều trị bổ trợ. Các chiến lược can thiệp như quản lý căng thẳng, nhận thức hành vi dựa trên trị liệu nhóm có thể trực tiếp cải thiện chất lượng cuộc sống, cải thiện chức năng miễn dịch và có thể ngăn ngừa tái phát bệnh.
vinmec
Cắt trĩ ở bệnh viện nào tốt và 3 phương pháp cắt trĩ mới nhất hiện nay Cắt trĩ ở bệnh viện nào tốt là câu hỏi thường trực ở các bệnh nhân mắc trĩ. Đây được xem là một căn bệnh vô cùng phổ biến ở nước ta. Trĩ được chia thành nhiều cấp độ với giai đoạn khác nhau. Vì đây là một căn bệnh nhạy cảm nên nhiều người vẫn còn tâm lý giấu bệnh khiến cho việc trở nặng hơn vào lúc phát hiện. 1. Các nguyên nhân gây ra bệnh trĩ thường gặp Trĩ là một căn bệnh gây ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của người bệnh. Vì thế hãy nắm rõ những nguyên nhân cơ bản gây ra bệnh này để có thể phòng tránh và bảo vệ bản thân. Thói quen ăn uống không hợp lý Do chế độ ăn thiếu chất xơ, uống ít nước khiến cho quá trình tiêu hóa gặp khó khăn. Ăn nhiều thức ăn chứa nhiều đạm động vật cùng với các thực phẩm cay nóng như: đồ chiên, đồ ăn cay, ớt,… Thói quen sinh hoạt và đặc thù công việc Do nhịn đi vệ sinh thường xuyên và trong thời gian dài, quan hệ tình dục qua đường hậu môn. Do các bệnh lý về đường tiêu hóa Những bệnh nhân có bệnh lý về tiêu hóa thường có nguy cơ bị bệnh trĩ nặng hơn so với người bình thường. Ví dụ như: rối loạn tiêu hóa, bệnh kiết lỵ, tiêu chảy hoặc táo bón, viêm đại tràng,… Các nguyên nhân khác Ở người già, người bị béo phì và phụ nữ mang thai sẽ có nguy cơ mắc bệnh trĩ cao hơn so với người bình thường. 2. Một số dấu hiệu của bệnh trĩ Bệnh trĩ là một căn bệnh có thể nhận biết được dễ dàng thông qua những triệu chứng của cơ thể. Trước khi tìm hiểu việc cắt trĩ ở bệnh viện nào tốt hãy quan sát cơ thể để nhanh chóng phát hiện bệnh và kịp thời giải quyết bằng những biện pháp thích hợp. Không nên bỏ qua những triệu chứng quan trọng này vì nếu để càng lâu thì bệnh sẽ càng diễn biến nặng và khó có thể chữa trị một cách dứt điểm. Táo bón. Ngứa và đau rát vùng hậu môn. Chảy máu vùng hậu môn, có thể nhìn thấy khi đi vệ sinh. Sa búi trĩ: xuất hiện khối thịt thừa ở hậu môn và không thể đẩy lên được. Cảm thấy đau mỗi khi ngồi hoặc vận động. 3. Một số phương pháp cắt trĩ hiện nay: Hiện nay, để điều trị bệnh trĩ không cần đến những cuộc phẫu thuật phức tạp nữa mà đã có các phương pháp mới hiện đại hơn. Ưu điểm là thời gian thực hiện nhanh hơn, thời gian nghỉ ngơi bình phục cũng ngắn hơn và ít gây đau đớn. Búi trĩ sau khi được chích xơ sẽ teo nhỏ lại và biến mất, phương pháp này ít gây đau nhất trong tất cả các phương pháp. Thắt búi trĩ Đây là cách điều trị trĩ bằng cách dùng dụng cụ để thắt chặt các mạch máu nằm ở gốc búi trĩ khiến cho nó không thể nhận được sự nuôi dưỡng. Khi đó búi trĩ sẽ dần dần teo lại và rụng đi. Phương pháp này được áp dụng khi người bệnh bị trĩ ở cấp độ 4. Cắt trĩ bằng PPH Đây là phương pháp cắt trĩ mới nhất trong các phương pháp cắt trĩ hiện nay. Để thực hiện phương pháp này người ta sẽ đưa vào hậu môn một máy khâu. Ở đây các bác sĩ sẽ thực hiện thắt và cắt búi trĩ và khâu tạo hình lại niêm mạc hậu môn. Cách làm này sẽ giúp bảo toàn cơ vòng hậu môn, với thời gian bình phục nhanh và ít gây đau đớn đây là phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay. Cắt trĩ bằng phương pháp Longo Đây là phương pháp mới cũng tương tự với phương pháp cắt trĩ bằng PPH, hoạt động dựa trên cơ chế đưa búi trĩ về vị trí ban đầu. Sau đó cắt niêm mạc búi trĩ và khâu thắt lại để ngăn chặn máu đến nuôi búi trĩ, từ đó sẽ làm nó dần teo đi và biến mất. Cắt trĩ bằng sóng cao tần Đây được xem là phương pháp cắt trĩ mới nhất hiện nay, phương pháp này sử dụng nhiệt độ ở mức 70 - 80 độ C để làm đông mạch máu và các mô sẹo. Điều này sẽ làm cản trở máu lưu thông đến búi trĩ và thực hiện cắt bỏ nó. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp nay là hạn chế việc chảy máu trong quá trình phẫu thuật và thời gian bình phục cũng nhanh hơn. Đối với các bệnh nhân mắc bệnh trĩ sẽ được chia thành từng cấp độ, các bác sĩ sẽ căn cứ vào tình trạng của bệnh nhân mà đề xuất phương pháp phẫu thuật phù hợp nhất. Việc kiểm tra này sẽ giúp hạn chế tối đa những biến chứng có thể xảy ra trong quá trình phẫu thuật. Vì thế nên chọn cắt trĩ ở bệnh viện nào tốt và có cung cấp đầy đủ các dịch vụ kiểm tra trước khi thực hiện phẫu thuật. 4. Cắt trĩ ở bệnh viện nào tốt tại Hà Nội Ngày nay, với sự tiến bộ của y học, bên cạnh phương pháp cắt trĩ bằng phẫu thuật truyền thống đã có thêm những kỹ thuật cắt trĩ mới hiện đại và nhẹ nhàng hơn. Để biết cắt trĩ ở bệnh viện nào tốt, cần vào những dịch vụ cắt trĩ mà bệnh viện đó cung cấp cũng như trình độ của đội ngũ y bác sĩ làm việc. Phương pháp cắt trĩ Longo mang nhiều ưu điểm giúp người bệnh trĩ giải quyết triệt để nỗi đau do trĩ, thời gian bình phục nhanh chóng, ít tốn thời gian. Hơn nữa phương pháp này ít gây đau đớn và hạn chế tối đa việc chảy máu khi phẫu thuật.
Which hospital is good for hemorrhoidectomy and the 3 newest hemorrhoidectomy methods today? Which hospital is good for hemorrhoidectomy is a frequent question among patients with hemorrhoids. This is considered an extremely common disease in our country. Hemorrhoids are divided into many levels with different stages. Because this is a sensitive disease, many people still have the mentality of hiding the disease, making it worse when discovered. 1. Common causes of hemorrhoids Hemorrhoids are a disease that greatly affects the patient's life. Therefore, please understand the basic causes of this disease so you can prevent and protect yourself. Improper eating habits Due to a lack of fiber in the diet, drinking little water makes the digestive process difficult. Eat lots of foods high in animal protein along with spicy foods such as fried foods, spicy foods, chili, etc. Living habits and work characteristics Due to frequent and long-term defecation, anal sex. Due to gastrointestinal diseases Patients with digestive diseases are often at greater risk of severe hemorrhoids than normal people. For example: digestive disorders, dysentery, diarrhea or constipation, colitis, etc. Other causes Elderly people, obese people and pregnant women are at higher risk of hemorrhoids than normal people. 2. Some signs of hemorrhoids Hemorrhoids are a disease that can be easily recognized through the body's symptoms. Before finding out which hospital is good for hemorrhoidectomy, observe your body to quickly detect the disease and promptly resolve it with appropriate measures. These important symptoms should not be ignored because the longer they wait, the more severe the disease will become and it will be difficult to cure completely. Constipation. Itching and burning pain in the anal area. Bleeding in the anal area, visible when going to the toilet. Prolapsed hemorrhoids: excess flesh appears in the anus and cannot be pushed up. Feel pain every time you sit or move. 3. Some current methods of hemorrhoidectomy: Nowadays, to treat hemorrhoids, complex surgeries are no longer needed, but there are new, more modern methods. The advantage is that the procedure is faster, recovery time is shorter, and there is less pain. Hemorrhoids after sclerotherapy will shrink and disappear. This method is the least painful of all methods. Ligation of hemorrhoids This is a way to treat hemorrhoids by using tools to tighten the blood vessels located at the base of the hemorrhoids, making it unable to receive nourishment. Then the hemorrhoids will gradually shrink and fall off. This method is applied when the patient has level 4 hemorrhoids. Hemorrhoidectomy with PPH This is the newest hemorrhoidectomy method among current hemorrhoidectomy methods. To perform this method, a sewing machine will be inserted into the anus. Here, doctors will perform hemorrhoidectomy and ligation and reshape the anal mucosa. This method will help preserve the anal sphincter, with quick recovery time and less pain, this is a method that is being used a lot today. Hemorrhoidectomy using the Longo method This is a new method similar to the PPH hemorrhoidectomy method, operating based on the mechanism of returning hemorrhoids to their original position. Then cut the hemorrhoid mucosa and stitch it up to prevent blood from feeding the hemorrhoid, thereby causing it to gradually shrink and disappear. Cutting hemorrhoids with high frequency waves This is considered the newest hemorrhoidectomy method today, this method uses temperatures at 70 - 80 degrees Celsius to coagulate blood vessels and scar tissue. This will prevent blood from circulating to the hemorrhoid and removing it. The biggest advantage of this method is that bleeding is limited during surgery and recovery time is also faster. Patients with hemorrhoids will be divided into levels, and doctors will base on the patient's condition to recommend the most appropriate surgical method. This check will help minimize complications that may occur during surgery. Therefore, you should choose a good hospital to have hemorrhoidectomy and provide full examination services before performing surgery. 4. Which good hospital to have hemorrhoids removed in Hanoi? Today, with the advancement of medicine, in addition to traditional surgical hemorrhoidectomy methods, there are new, more modern and gentler hemorrhoidectomy techniques. To know which hospital is good for hemorrhoidectomy, you need to look at the hemorrhoidectomy services that hospital provides as well as the qualifications of the medical team working. Longo hemorrhoidectomy method has many advantages to help hemorrhoid patients completely resolve the pain caused by hemorrhoids, recovery time is quick, and less time consuming. Furthermore, this method causes less pain and minimizes bleeding during surgery.
medlatec
Răng khôn có nên nhổ không? Có thể giữ lại răng khôn không? Răng khôn thuộc nhóm răng hàm là những răng mọc cuối cùng, khi cung hàm đã mọc đủ răng. Loại răng này mọc thường gây nên đau đớn và những biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên răng khôn có nên nhổ? Có thể giữ lại răng khôn không? 1. Thông tin về răng khôn Răng khôn là những răng mọc cuối cùng trong cung hàm, trong độ tuổi từ 17 – 25 tuổi. Răng khôn thường gây nên cảm giác đau đớn và có thể biến chứng thành các bệnh lý răng miệng nguy hiểm. Một người có đủ 32 răng sẽ có 4 răng khôn, mọc ở 4 góc của hàm. Đa số các trường hợp có răng khôn đều phải nhổ để loại bỏ những biến chứng ảnh hưởng đến sức khoẻ 2. Răng khôn có nên nhổ? Vậy răng khôn có nên nhổ? Theo bác sĩ, tuy răng khôn không mang đến lợi ích gì, thậm chí còn gây hại cho sức khoẻ tuy nhiên không phải lúc nào mọc răng khôn cũng nên nhổ. 2.1 Trường hợp nhổ răng khôn – Khi mọc răng bị đau đớn, nhiễm trùng hoặc bị u nang ảnh hưởng đến những răng bên cạnh. – Có khe giắt ở răng khôn và những răng bên cạnh, có thể ảnh hưởng đến những răng bên cạnh. – Không có răng đối diện ăn khớp của răng khôn, dẫn đến răng khôn trồi xuống hàm đối diện và gây lở loét hàm. – Bị viêm nha chu hoặc sâu ở răng khôn. – Khách hàng có nhu cầu chỉnh nha hoặc thẩm mỹ răng như làm răng giả. – Răng khôn gây ra một số bệnh toàn thân. 2.2 Đối tượng có thể bảo tồn răng khôn – Răng mọc thẳng bình thường, không có biến chứng gì ảnh hưởng đến sức khoẻ. – Bệnh nhân có bệnh lý toàn thân như tiểu đường, rối loạn đông cầm máu, tim mạch… – Có liên quan đến cấu trúc giải phẫu quan trọng như dây thần kinh, xoang hàm…nhưng không thực hiện được phẫu thuật chuyên biệt. 3. Phương pháp nhổ răng khôn Hiện nay có 2 phương pháp nhổ răng khôn để khách hàng có thể lựa chọn là phương pháp truyền thống và phương pháp sóng siêu âm Piezotome. 3.1 Phương pháp truyền thống 3.2 Phương pháp sóng siêu âm Piezotome Phương pháp sóng siêu âm được sử dụng tác động của sóng siêu âm để nhẹ nhàng bóc tách nước và đưa răng khôn ra ngoài. Sau đó, cũng chính sóng siêu âm sẽ khoá mạch máu nhanh chóng để không gây nên hiện tượng chảy máu. Chính vì vậy, phương pháp này có những ưu điểm vượt trội như: không gây chảy máu, biến chứng và người bệnh nhanh chóng hồi phục và quay trở lại với công việc. Phương pháp sóng siêu âm Piezotome không gây đau, chảy máu hay biến chứng 4. Thắc mắc xoay quanh nhổ răng khôn 4.1 Nhổ răng khôn có đau không? 4.2 Nhổ răng khôn có gặp biến chứng không? – Hiện tượng chảy máu, rỉ máu nhiều xuất hiện khiến người bệnh bị mất máu nhiều. – Khả năng gặp phải tình trạng nhiễm trùng cao. – Có thể xâm lấn đến phần mô và xương của những răng lân cận. – Sót lại chân răng, khiến cho bệnh nhân bị sưng lợi, viêm và có khả năng sốt cao. – Có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh của người bệnh. – Bị đau và sưng tấy khu vực nhổ răng, ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ người bệnh.
Should wisdom teeth be extracted? Can wisdom teeth be kept? Wisdom teeth belong to the molar group and are the last teeth to grow, when the jaw has grown enough teeth. This type of tooth growth often causes pain and dangerous complications. However, should wisdom teeth be extracted? Can wisdom teeth be kept? 1. Information about wisdom teeth Wisdom teeth are the last teeth to grow in the jaw, between the ages of 17 and 25 years old. Wisdom teeth often cause pain and can lead to dangerous oral diseases. A person with 32 teeth will have 4 wisdom teeth, growing at the 4 corners of the jaw. In most cases, wisdom teeth must be extracted to eliminate complications affecting health 2. Should wisdom teeth be extracted? So should wisdom teeth be extracted? According to the doctor, although wisdom teeth do not bring any benefits and are even harmful to health, wisdom teeth should not always be extracted. 2.1 Case of wisdom tooth extraction – When teething, pain, infection or cysts affecting neighboring teeth. – There are gaps in wisdom teeth and neighboring teeth, which can affect neighboring teeth. – There is no opposing tooth to mesh with the wisdom tooth, leading to the wisdom tooth protruding into the opposite jaw and causing jaw ulcers. – Periodontitis or decay in wisdom teeth. – Customers who need orthodontics or dental aesthetics such as dentures. – Wisdom teeth cause a number of systemic diseases. 2.2 Subjects who can preserve wisdom teeth – Teeth grow straight normally, without any complications affecting health. – Patients with systemic diseases such as diabetes, bleeding disorders, cardiovascular diseases, etc. – Related to important anatomical structures such as nerves, maxillary sinuses... but cannot perform specialized surgery. 3. Wisdom tooth extraction method Currently, there are two methods of wisdom tooth extraction for customers to choose from: the traditional method and the Piezotome ultrasound method. 3.1 Traditional methods 3.2 Piezotome ultrasound method Ultrasound method uses the impact of ultrasound waves to gently remove water and remove wisdom teeth. Then, the same ultrasound waves will quickly block the blood vessels so as not to cause bleeding. Therefore, this method has outstanding advantages such as: it does not cause bleeding or complications and the patient quickly recovers and returns to work. Piezotome ultrasound method does not cause pain, bleeding or complications 4. Questions surrounding wisdom tooth extraction 4.1 Is wisdom tooth extraction painful? 4.2 Are there any complications with wisdom tooth extraction? – Excessive bleeding and oozing appear, causing the patient to lose a lot of blood. – The possibility of encountering infection is high. – Can invade the tissue and bone of neighboring teeth. – Remaining tooth roots, causing patients to have swollen gums, inflammation and possibly high fever. – Can affect the patient's nerves. – Pain and swelling in the tooth extraction area, greatly affecting the patient's health.
thucuc
Công dụng thuốc Fudvita Fudvita thuộc nhóm thuốc vitamin và khoáng chất. Thuốc Fudvita được bán tại các quầy thuốc trên toàn quốc theo hướng dẫn của bác sĩ/ dược sĩ. Cùng tìm hiểu rõ hơn Fudvita là thuốc gì? Dùng cho các trường hợp nào và liều sử dụng ra sao... trong bài viết sau đây. 1. Fudvita là thuốc gì? Fudvita thuộc danh mục thuốc bổ sung vitamin và khoáng chất. Thuốc Fudvita được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm Phương Đông - VIỆT NAM, theo số đăng ký VD – 11670 - 10.Thành phần chính có trong Fudvita gồm:Sắt fumarat hàm lượng 170mg;Acid Folic hàm lượng 0,85mg.Thuốc Fudvita được bào chế dạng viên nang mềm với các dạng đóng gói khác nhau như hộp 2 vỉ, 3 vỉ, 6 vỉ, 10 vỉ, 25 vỉ, 50 vỉ x 10 viên/ hộp. Hoặc dạng đóng chai 30 viên, 60 viên, 100 viên, 200 viên, 500 viên nang mềm/ chai. 2. Công dụng của thuốc Fudvita Fudvita là thuốc bổ sung vitamin theo hướng dẫn. Trong Fudvita có chứa các thành phần gồm sắt và axit folic.Sắt fumarat là loại muối vô cơ, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thành hemoglobin, myoglobin và enzyme hô hấp cytochrome C. Một người bình thường không thiếu sắt, cần 0,5 -1mg sắt mỗi ngày. Vào các thời điểm quan trọng như mang thai, sinh đẻ, trẻ nhỏ, thiếu niên,... nhu cầu về sắt cũng tăng cao.Acid folic có trong thuốc Fudvita là một loại vitamin thuộc nhóm B. Thành phần này được khử thành Tetrahydrofolat là coenzym. Nó đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình chuyển hoá. Trong đó, điển hình nhất là tổng hợp nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin.Vì thế, Axit folic ảnh hưởng đến khả năng tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường. Trường hợp thiếu acid folic có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.Ngoài ra, Axit folic có trong thuốc Fudvita còn giúp chuyển serin thành glycin, deoxyuridylat thành thymidylate để tạo AND - thymin. Thêm vào đó, hoạt chất này cũng tham gia vào việc biến đổi axit amin.Với cơ chế tác dụng trên, Fudvita là một loại vitamin dùng để bổ sung trong các trường hợp thiếu sắt, axit folic theo chỉ định. 3. Chỉ định dùng thuốc Fudvita Thuốc Fudvita chỉ định cho các đối tượng:Điều trị/ dự phòng thiếu sắt, axit folic ở phụ nữ có thai, cho con bú;Đối tượng hấp thu sắt kém;Người vừa cắt dạ dày;Viêm ruột mãn tính;Da xanh mệt mỏi trong thời gian hành kinh;Rong kinh kéo dài.Mặc dù Fudvita là thực phẩm bổ sung vitamin, khoáng chất nhưng để đảm bảo an toàn bạn cần dùng theo đúng chỉ định. 4. Liều dùng, cách sử dụng thuốc Fudvita Fudvita dùng theo đường uống do thuốc được bào chế dạng viên. Để hấp thu tốt các thành phần có trong Fudvita bạn nên dùng thuốc theo hướng dẫn.Liều dùng thuốc Fudvita là 1 viên/ ngày hoặc theo hướng dẫn, đơn kê của bác sĩ/ dược sĩ. 5. Chống chỉ định dùng thuốc Fudvita Không dùng thuốc Fudvita cho các đối tượng:Dị ứng, quá mẫn với thành phần có trong Fudvita;Các thuốc có chứa sắt khác;Hen thực quản;Túi cùng đường tiêu hoá;Bệnh mô nhiễm sắt;Nhiễm Hemosiderin;Thiếu máu tan máu;Thiếu máu do suy tuỷ;U ác tính;Nghi ngờ ung thư;Trẻ dưới 6 tuổi và người lớn tuổi.Fudvita một dạng thuốc bổ, nhưng khi dùng cần thận trọng. Nhóm đối tượng chống chỉ định không dùng thuốc Fudvita. 6. Tác dụng phụ thuốc Fudvita Thuốc Fudvita có thể gây ra một số tác dụng phụ như:Tiêu chảy;Táo bón;Phân đậm màu;Chán ăn;Buồn nôn;Co thắt dạ dày;Nôn mửa;Mề đay;Phát ban;Khó thở;Tức ngực;Phù;Sốt;Phân có lẫn máu.Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ khi dùng Fudvita để được xử trí. 7. Tương tác với thuốc khác Fudvita có thể gây ra tương tác với các thuốc sau:Penicillamine;Chloramphenicol;Quinolone;Bisphosphonate;Levodopa;Methyldopa;Levothyroxin.Cho bác sĩ biết các loại thuốc đang dùng khi có chỉ định bổ sung sắt, axit folic bằng Fudvita. 8. Cảnh báo và thận trọng khi dùng Fudvita Fudvita là thuốc dùng trong các trường hợp bổ sung vitamin, nhưng khi dùng cũng cần thận trọng. Một số cảnh báo được đưa ra khi dùng Fudvita gồm:Dùng Fudvita khi có chỉ định;Trẻ dưới 6 tuổi và người trên 65 tuổi không dùng Fudvita.Trong quá trình dùng thuốc Fudvita hãy theo dõi để kịp thời phát hiện ra các bất thường, xử trí hiệu quả.Fudvita có tác dụng bổ sung sắt và axit folic theo tư vấn, hướng dẫn của bác sĩ/ dược sĩ trong các trường hợp nhất định. Không nên tự ý dùng Fudvita vì có thể gây tương tác, tác dụng phụ. Bảo quản thuốc Fudvita ở môi trường nhiệt độ phòng.
Uses of Fudvita medicine Fudvita belongs to the group of vitamin and mineral drugs. Fudvita medicine is sold at pharmacies nationwide under the instructions of doctors/pharmacists. Let's learn more about what medicine Fudvita is? What cases to use and what dosage to use... in the following article. 1. What medicine is Fudvita? Fudvita belongs to the category of vitamin and mineral supplements. Fudvita medicine is produced by Phuong Dong Pharmaceutical Joint Stock Company - VIETNAM, under registration number VD - 11670 - 10. The main ingredients in Fudvita include: Iron fumarate content 170mg; Folic Acid content 0.85mg. Fudvita medicine is prepared in soft capsule form with different packaging types such as box of 2 blisters, 3 blisters, 6 blisters, 10 blisters, 25 blisters, 50 blisters x 10 tablets/box. Or bottled form of 30 tablets, 60 tablets, 100 tablets, 200 tablets, 500 soft capsules/bottle. 2. Uses of Fudvita medicine Fudvita is a vitamin supplement according to instructions. Fudvita contains ingredients including iron and folic acid. Iron fumarate is an inorganic salt that plays an important role in forming hemoglobin, myoglobin and the respiratory enzyme cytochrome C. A normal person does not lack iron, needs 0 .5 -1mg iron per day. At important times such as pregnancy, childbirth, young children, teenagers, etc., the need for iron also increases. Folic acid contained in Fudvita is a vitamin of group B. This ingredient is reduced to Tetrahydrofolate is a coenzyme. It plays an important role in many metabolic processes. Among them, the most typical is the synthesis of nucleotides with purines or pyrimidine nuclei. Therefore, Folic Acid affects the ability to synthesize nucleoprotein and create normal red blood cells. Folic acid deficiency can lead to megaloblastic anemia. In addition, folic acid in Fudvita also helps convert serine into glycine, deoxyuridylate into thymidylate to create DNA - thymine. In addition, this active ingredient also participates in the transformation of amino acids. With the above mechanism of action, Fudvita is a vitamin used to supplement cases of iron and folic acid deficiency as prescribed. 3. Indications for using Fudvita Fudvita medicine is indicated for the following subjects: Treatment/prevention of iron and folic acid deficiency in pregnant and lactating women; Subjects with poor iron absorption; People who have just had gastrectomy; Chronic enteritis; Blue and tired skin Fatigue during menstruation; Prolonged menorrhagia. Although Fudvita is a vitamin and mineral supplement, to ensure safety you need to use it as prescribed. 4. Dosage and how to use Fudvita Fudvita is taken orally because the drug is prepared in pill form. To absorb the ingredients in Fudvita well, you should take the medicine according to the instructions. The dosage of Fudvita is 1 tablet/day or according to the instructions and prescription of your doctor/pharmacist. 5. Contraindications to using Fudvita Do not use Fudvita for the following subjects: Allergy, hypersensitivity to ingredients in Fudvita; Other iron-containing drugs; Esophageal asthma; Gastrointestinal tract; Iron-infected tissue disease; Hemosiderin infection; Hemolytic anemia ;Anemia due to bone marrow failure;Malignant tumors;Suspected cancer;Children under 6 years old and the elderly.Fudvita is a form of tonic, but should be used with caution. Contraindicated groups should not use Fudvita. 6. Side effects of Fudvita Fudvita may cause some side effects such as: Diarrhea; Constipation; Dark stools; Loss of appetite; Nausea; Stomach cramps; Vomiting; Hives; Rash; Difficulty breathing; Chest tightness; Edema ; Fever; Blood in stools. Inform your doctor about side effects when using Fudvita for treatment. 7. Interaction with other drugs Fudvita may cause interactions with the following drugs: Penicillamine; Chloramphenicol; Quinolone; Bisphosphonate; Levodopa; Methyldopa; Levothyroxine. Tell your doctor about the medications you are taking when iron and folic acid supplements with Fudvita are prescribed. 8. Warnings and precautions when using Fudvita Fudvita is a medicine used in vitamin supplements, but you need to be careful when using it. Some warnings given when using Fudvita include: Use Fudvita when indicated; Children under 6 years old and people over 65 years old do not use Fudvita. During the process of using Fudvita, monitor to promptly detect abnormalities. , effective treatment.Fudvita has the effect of supplementing iron and folic acid according to the advice and instructions of a doctor/pharmacist in certain cases. Do not use Fudvita arbitrarily because it can cause interactions and side effects. Store Fudvita at room temperature.
vinmec
Nang răng là gì, mổ nang răng có đau không? Nang răng là bệnh lý răng miệng không hiếm gặp nhưng khó phát hiện và gây ra biến chứng nguy hiểm. Mổ nang răng là phương pháp điều trị đang được áp dụng hiện nay. Vậy mổ nang răng có đau không? 1. Sơ lược về nang răng Hình ảnh nang răng Nang răng bản chất là một dạng nang biểu mô của xương hàm, bao bọc một phần hoặc toàn bộ thân răng hoặc chân răng.  Phần lớn các nang răng được phát triển từ một chiếc răng sâu hoặc một lý do nào đó gây viêm, nhiễm trùng chân răng hoặc thân răng. Khi một phần răng bị sâu hoặc hoại tử vì một nguyên nhân nào đó sẽ giải phóng độc tố ngược trở lại khiến tình trạng viêm càng nặng hơn. Các vùng viêm này tiếp tục kích thích quá trình hoại tử khiến biểu mô Malassez quanh dây chằng răng bị phát hủy tạo nên các nang răng. Các nang càng có kích thước lớn càng chèn ép xương răng và giải phóng độc tố gây tiêu răng mạnh hơn. Từ đó khiến xương bị mài mòn mỏng dần và dễ gãy rụng. Nang răng thường phát triển âm thầm và không có triệu chứng điển hình nào. Người bệnh chỉ cảm thấy đau nhức khi nang phát triển quá to, sưng phòng và răng đau, có dấu hiệu lung lay. Nang răng hình thành phổ biến nhất là tại vị trí của răng cửa hàm trên. Ngoài ra, các nang răng này có thể hình thành ở bất kỳ vị trí nào khác thuộc hàm. 2. Triệu chứng của nang răng Thông thường, nang răng rất khó nhận biết. Tuy nhiên, ở một số trường hợp, nang răng vẫn biểu hiện thông qua các triệu chứng như: – Răng bị đổi màu nhẹ, chủ yếu quan sát rõ nhất vùng chân răng. Đây có thể coi là dấu hiệu cảnh báo sớm của nang răng. – Khi bước sang giai đoạn nặng, xương hàm bị sưng tấy, gây ra tình trạng biến dạng mặt. Tuy nhiên nhiều người chủ quan bởi dấu hiệu này không đi kèm cảm giác đau nhức nên thường bỏ qua. – Khi ấn hoặc sờ vào vùng sưng sẽ thấy cứng (với kích thước nang nhỏ) và cảm giác mềm, ấn lõm thì có nghĩa nang đã phát triển gia tăng kích thước. – Gây nên hiện tượng lung lay các răng ở vị trí xung quanh. – Ở trẻ có hiện tượng răng sữa không rụng mặc dù đã qua thời điểm thay răng. – Nang răng gây phá hủy xương diện rộng và gây tình trạng xô lệch chân răng. – Xương vùng nang răng bị phồng, có hiện tượng tiêu biến. – Quan sát trên hình ảnh chụp XQuang thấy mất răng vĩnh viễn. Một số trường hợp khác nang răng liên quan trực tiếp tới các răng ngầm, răng khôn. Hình ảnh chụp XQuang hàm có nang răng 3. Nang răng có gây nguy hiểm không? Mặc dù biểu hiện ban đầu thường không rõ ràng và phần lớn mọi người ít biết đến sự tồn tại của nang răng nhưng đây lại là bệnh lý răng miệng được xếp hạng nguy hiểm bởi gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng về sức khỏe. – Nang răng phá hủy các tế bào mô quanh chóp răng. Dần dần, khi chóp răng tiêu biến, các tác nhân gây viêm sẽ tiến đến viêm sâu trong tủy chân răng, phá hủy chân răng âm thầm từ bên trong. – Nang răng gây tiêu xương tại chỗ và là tác nhân gây tiêu xương răng lân cận. Nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến mất răng hàng loạt. – Nang răng khiến chức năng vốn có của hàm bị cản trở. Khi xương hàm tiêu giảm, chức năng nhai bị ảnh hưởng, khuôn mặt bị biến dạng. 4. Điều trị nang răng Chính bởi hậu quả gây ra bởi nang răng gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, vì thế việc điều trị cần thực hiện càng sớm càng tốt. Phương pháp điều trị hiện nay là phẫu thuật loại bỏ nang răng. Mức độ phức tạp của quá trình điều trị phụ thuộc vào mức độ tiến triển của nang răng, cụ thể: 4.1. Nang răng nhỏ và chưa ảnh hưởng đến xương răng Nang răng phát hiện sớm có kích thước nhỏ và chưa gây ảnh hưởng tới quá ⅓ xương răng sẽ dễ dàng thực hiện phẫu thuật loại bỏ và bảo tồn được phần xương răng. Bác sĩ cần mổ hở và loại bỏ nang răng, tiến hành điều trị tủy răng để triệt tiêu ổ viêm. Các vùng viêm quanh răng được loại bỏ, ống tủy được hàn lại. Răng sau một thời gian sẽ phục hồi. 4.2. Nang răng phát triển và khiến tiêu xương quá ⅓ răng Đây được xét là trường hợp nặng. Lúc này, ngoài việc loại bỏ nang răng thì người bệnh còn phải thực hiện nhổ bỏ răng. Sau khi nhổ bỏ răng sẽ tạo ra một lỗ hổng vùng xương hàm. Trường hợp lỗ hổng này có kích thước nhỏ thì gần như không cần can thiệp. Xương hàm sẽ tự sinh và lấp đầy. Trường hợp kích thước lỗ hổng lớn, các bác sĩ sẽ chủ động lấp đầy bằng các vật liệu trám răng tự thân như vạt xương, cơ….. hoặc sử dụng chất trám răng chuyên dụng của nha khoa,.. Sau khi loại bỏ răng, để tránh trường hợp tiêu xương hàm dẫn đến biến dạng gương mặt, cách tốt nhất là thực hiện trồng răng Implant để không làm ảnh hưởng chức năng ăn nhai, thẩm mỹ hàm cũng như thẩm mỹ gương mặt sau này. 5. Mổ nang răng có đau không? Mổ nang răng có đau không phụ thuộc vào mức độ phát triển của nang răng Rất khó trả lời mổ nang răng có đau không bởi còn phụ thuộc vào ngưỡng chịu đau của người bệnh cũng như mức độ nang răng. Tuy nhiên, trong quá trình mổ nang răng, các bác sĩ sẽ sử dụng thuốc giảm đau hoặc gây tê để quá trình thực hiện không diễn ra đau đớn. Các trường hợp nang răng nhẹ thì có thể chỉ hơi nhói sau cuộc phẫu thuật. Các trường hợp nhổ cần nhổ răng, điều trị tủy có thể sẽ hơi đau một vài ngày khi vết thương dần hồi phục. Để giảm đau sau khi mổ nang răng, người bệnh cần tuân thủ nghiêm chế độ chăm sóc. Đặc biệt là chế độ ăn uống để tránh viêm, nhiễm trùng tái phát và nhanh chóng phục hồi. Nếu sau phẫu thuật, bạn thấy vết mổ không tiêu chỉ, hoặc có hiện tượng mưng mủ, sưng đỏ vùng lợi chân răng cần chủ động đến thăm khám càng sớm càng tốt để được điều trị. Tóm lại nang chân răng là bệnh lý răng miệng không thể tự khỏi. Bệnh sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời. Chính vì thế, việc chăm sóc sức khỏe răng miệng chủ động. Trong đó có việc thăm khám cùng nha sĩ định kỳ 6 tháng một lần. Thói quen này có ý nghĩa quan trọng giúp phát hiện sớm bệnh lý răng và điều trị sớm. Từ đó giúp bảo vệ tốt nhất chức năng răng và thẩm mỹ hàm răng.
What is a dental cyst, is dental cyst surgery painful? Dental cysts are not uncommon oral diseases but are difficult to detect and cause dangerous complications. Dental cyst surgery is a treatment method being applied today. So is dental cyst surgery painful? 1. Overview of dental follicles Image of dental cyst A dental cyst is essentially an epithelial cyst of the jawbone, covering part or all of the tooth crown or root. Most dental cysts develop from a decayed tooth or some other reason causes inflammation or infection of the tooth root or crown. When part of the tooth is decayed or necrotic for some reason, it will release toxins back, making the inflammation worse. These inflammatory areas continue to stimulate the necrosis process, causing the Malassez epithelium around the dental ligament to be destroyed, forming dental cysts. The larger the cyst, the more it compresses the tooth bone and releases toxins that cause stronger tooth loss. This causes bones to wear thin and break easily. Dental cysts often develop silently and without any typical symptoms. Patients only feel pain when the cyst grows too large, the room swells and the tooth hurts and shows signs of loosening. Dental cysts most commonly form at the location of the upper front teeth. In addition, these dental cysts can form anywhere else in the jaw. 2. Symptoms of dental cysts Usually, dental cysts are difficult to recognize. However, in some cases, dental cysts still manifest through symptoms such as: – Teeth are slightly discolored, mainly visible in the root area. This can be considered an early warning sign of dental cysts. – When entering the severe stage, the jawbone becomes swollen, causing facial deformity. However, many people are subjective because this sign is not accompanied by pain, so they often ignore it. – When pressing or touching the swollen area, it will feel hard (with a small cyst size) and a soft, concave feeling means the cyst has grown in size. – Causes loose teeth in surrounding positions. – In children, there is a phenomenon where milk teeth do not fall out even though the time for tooth replacement has passed. – Tooth cysts cause extensive bone destruction and cause tooth root misalignment. – The bone in the tooth follicle area is swollen and disappears. – Observe on X-ray images to see permanent tooth loss. In some other cases, dental cysts are directly related to impacted teeth and wisdom teeth. X-ray image of jaw with dental cyst 3. Are dental cysts dangerous? Although the initial manifestations are often unclear and most people do not know about the existence of dental cysts, this is an oral disease that is ranked dangerous because it causes serious health effects. – Dental cysts destroy tissue cells around the tooth tip. Gradually, as the tooth tip disappears, the inflammatory agents will progress to deep inflammation in the tooth pulp, silently destroying the tooth root from the inside. – Dental cysts cause local bone loss and are the cause of bone loss in neighboring teeth. If not treated promptly, it will lead to mass tooth loss. – Tooth cysts cause the inherent function of the jaw to be hindered. When the jaw bone is reduced, the chewing function is affected and the face is deformed. 4. Treatment of dental cysts Because the consequences caused by dental cysts cause many serious consequences, treatment needs to be done as soon as possible. The current treatment method is surgery to remove the dental cyst. The complexity of the treatment process depends on the level of progression of the dental cyst, specifically: 4.1. Dental cysts are small and do not affect the tooth bone Early detected dental cysts that are small in size and have not affected more than ⅓ of the tooth bone can easily be surgically removed and preserve the tooth bone. The doctor needs to perform open surgery and remove the dental cyst, and perform root canal treatment to eliminate the inflammation. Areas of inflammation around the tooth are removed and the root canal is sealed. Teeth will recover after a while. 4.2. Dental cysts develop and cause bone loss of more than ⅓ of the tooth This is considered a severe case. At this time, in addition to removing the dental cyst, the patient also has to have the tooth extracted. After tooth extraction, a hole will be created in the jawbone. In case this hole is small in size, intervention is almost not required. The jawbone will grow and fill itself. In case the size of the hole is large, doctors will proactively fill it with autologous dental filling materials such as bone flaps, muscle flaps, etc. or use specialized dental fillings, etc. After removal. teeth, to avoid jaw bone loss leading to facial deformation, the best way is to have dental implants so as not to affect chewing function, jaw aesthetics as well as facial aesthetics later. 5. Is dental cyst surgery painful? Painful dental cyst surgery does not depend on the level of development of the dental cyst It is difficult to answer whether dental cyst surgery is painful because it depends on the patient's pain threshold as well as the level of dental cyst. However, during dental cyst surgery, doctors will use painkillers or anesthesia so that the procedure is not painful. Mild cases of dental cysts may only cause slight pain after surgery. In cases where tooth extraction is required, root canal treatment may be slightly painful for a few days as the wound gradually recovers. To reduce pain after dental cyst surgery, patients need to strictly follow the care regimen. Especially diet to avoid inflammation, recurrent infections and quickly recover. If after surgery, you find that the incision does not heal, or there is pus, swelling, and redness in the gum area, you should proactively visit the doctor as soon as possible for treatment. In short, dental cysts are an oral disease that cannot be cured on its own. The disease will cause serious consequences if not treated promptly. That's why proactive oral health care is important. This includes regular visits to the dentist every 6 months. This habit is important for early detection of dental diseases and early treatment. This helps to best protect tooth function and dental aesthetics.
thucuc
Vai trò của thuốc vận mạch trong cấp cứu tim mạch Thuốc vận mạch trong cấp cứu tim mạch giúp phục hồi tưới máu mô, tăng cường phân bố oxy mô ở bệnh nhân trong tình trạng sốc; nâng huyết áp trung bình để tăng chỉ số tim, thể tích mà không ảnh hưởng tới sự tiêu thụ oxy và mức độ toan chuyển hóa. 1. Mục đích của thuốc vận mạch trong cấp cứu tim mạch Mục đích của thuốc vận mạch trong cấp cứu tim mạch gồm:Phục hồi tưới máu mô và tăng cường phân bố oxy mô ở bệnh nhân trong tình trạng sốc.Nâng huyết áp lên trung bình từ đó giúp tăng cường tưới máu tạng và bảo tồn cung lượng tim giúp tưới máu tạng.Huyết áp trung bình từ 65 - 85 mm. Hg giúp tăng chỉ số tim, thể tích nhát bóp mà không ảnh hưởng tới sự tiêu thụ oxy và mức độ toan chuyển hóa. 2. Vai trò của thuốc vận mạch trong cấp cứu tim mạch Sốc tim 2.1. Sốc tim do nhồi máu cơ tim. Các thuốc vận mạch trong cấp cứu tim mạch được sử dụng thường quy ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim có biến chứng sốc tim:Dùng dobutamine ngay ở bệnh nhân có huyết áp tâm thu từ 70 - 100 mm. Hg ngay cả khi người bệnh chưa có triệu chứng và dấu hiệu của sốc.Dopamine được sử dụng khi huyết áp tâm thu từ 70 - 100 mm. Hg kèm theo có biểu hiện của sốc.Kết hợp dobutamine và dopamine ở liều 7,5 μg/kg/phút được chứng minh nâng cao hiệu quả huyết động và giảm biến cố hơn liều 15 μg/kg/phút.Khi dùng dopamine hoặc khi đã kết hợp dobutamine với dopamine mà huyết áp tâm thu < 70 mm. Hg ==> cần dùng kết hợp với norepinephrine.Norepinephrine có hiệu quả hơn so với epinephrine (do epinephrine có thể gây ra toan chuyển hóa và thúc đẩy quá trình tăng đông trong lòng động mạch vành.Kết hợp các thuốc ở liều trung bình có hiệu quả tốt hơn là tăng liều tối đa của một thuốc vận mạch riêng lẻ.Trong giai đoạn đầu của sốc, nồng độ vasopressin nội sinh tăng cao giúp duy trì tưới máu cơ quan đích.Khi sốc tiến triển, nồng độ vasopressin giảm dần làm giảm trương lực mạch máu, tụt huyết áp, giảm tưới máu cơ quan đích.Vaspressine có thể có hiệu quả khi sốc đã kháng norepinephrine do cải thiện được huyết áp trung bình, chỉ số tim, thể tích tống máu thất trái và giảm nhu cầu sử dụng norepinephrine (hạn chế nhiễm độc cơ tim và rối loạn nhịp tim).Liều vận mạch Adrenaline: Làm giảm p. H niêm mạc dạ dày, giảm dòng máu tạng, tang lactate máu tĩnh mạch gan. Thuốc vận mạch được sử dụng với bệnh nhân suy tim cấp 2.2. Suy tim. Sử dụng thuốc vận mạch ở bệnh nhân suy tim cấp:Thuốc tăng co bóp cơ tim chỉ được dùng ở bệnh nhân tụt huyết áp tâm thu hoặc chỉ số tim (CI) thấp kèm theo các triệu chứng của giảm tưới máu mô (lạnh, ẩm, suy chức năng thận, suy chức năng gan hoặc rối loạn tâm thần) hoặc sung huyết.Cân nhắc khi dùng cho người bệnh tâm thất giãn hoặc rối loạn vận động vùng.Nếu có chỉ định dùng thuốc tăng co bóp cơ tim, nên dùng càng sớm càng tốt và ngừng thuốc càng sớm càng tốt khi dấu hiệu tưới máu mô đã phục hồi hoặc tình trạng sung huyết đã giảm.Dobutamine nên dùng liều khởi đầu là 2 - 3 μg/kg/phút truyền tĩnh mạch (IIa B).Dopamine nên dùng liều khởi đầu ≤ 2 - 3 μg/kg/phút truyền tĩnh mạch (lợi tiểu) (IIa B).Sử dụng thuốc vận mạch ở bệnh nhân suy tim đợt cấp mất bù:Thuốc tăng co bóp cơ tim được dùng cho bệnh nhân suy tim đợt cấp mất bù nhằm làm giảm áp lực cuối tâm trương và cải thiện số lượng nước tiểu.Sử dụng thuốc dãn mạch (nitroprusside) và thuốc tăng co bóp cơ tim có tác dụng giãn mạch ngoại vi ==> giúp cải thiện thông số huyết động và triệu chứng lâm sàng.Sử dụng thuốc vận mạch ở bệnh nhân suy tim mạn tính:Sử dụng thuốc tăng co bóp tim được chứng minh làm tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Sự tăng dòng Canxi đi vào tế bào gây bộc lộ gen làm tăng nguy cơ tế bào cơ tim chết theo chương trình + rối loạn nhịp thất.ACC/AHA không khuyến cáo sử dụng thường quy thuốc tăng co bóp cơ tim đường truyền tĩnh mạch do BN suy tim giai đoạn cuối (III). Tuy nhiên các thuốc tăng co bóp cơ tim này có tác dụng làm giảm triệu chứng ở bệnh nhân suy tim (IIb). Trường hợp bệnh nhân bị cấp cứu ngừng tim chỉ định sử dụng thuốc vận mạch 2.3. Cấp cứu ngừng tuần hoàn. Thuốc tăng co bóp cơ tim và thuốc vận mạch trong cấp cứu tim mạch được chỉ định trong cấp cứu ngừng tim.Epinephrine có các tác dụng làm tăng co bóp và vận mạch giúp cải thiện áp lực tâm trương trong tưới máu động mạch vành và giúp phục hồi co bóp cơ tim.Epinephrine cũng làm tăng nhu cầu tiêu thụ oxy, rối loạn nhịp thất, rối loạn chức năng cơ tim sau cấp cứu ngừng tim.Sử dụng vasopressine trong cấp cứu ngừng tim rất có hiệu quả trong việc cải thiện tưới máu não và tưới máu cơ tim.Sử dụng vasopressine trong cấp cứu ngừng tim cũng được chứng minh cải thiện tỷ lệ tử vong ngắn hạn ở những bệnh nhân rung thất ngoại viện.Khuyến cáo sử dụng vasopressine trong cấp cứu ngừng tim ở bệnh nhân phân li điện cơ, nhịp nhanh thất vô mạch hoặc rung thất.2.4. Nhịp chậm. Do có khả năng làm tăng tần số tim, các thuốc kích thích beta adrenergic có khả năng điều trị cấp cứu các bệnh nhân nhịp chậm mà không đáp ứng điều trị đối với atropine.Các thuốc như dobutamine, dopamine hay isoproterenol có tác dụng giúp ổn định bệnh nhân trong thời gian chờ máy tạo nhịp tim tạm thời. Các thuốc này cũng có lợi ích đối với những bệnh nhân xoắn đỉnh.Isoproterenol còn giúp ngăn ngừa sự khởi phát rung thất ở bệnh nhân HC Brugada mà chưa được đặt máy phá rung tự động. 3. Lưu ý khi sử dụng thuốc vận mạch trong cấp cứu tim mạch Bệnh nhân nhồi máu cơ tim nên sử dụng dopamine Kết hợp các thuốc vận mạch liều thấp với nhau tốt hơn khi dùng liều cao một thuốc vận mạch do làm giảm tác dụng phụ liên quan tới liều lượng thuốc.Sử dụng vasopressine liều thấp đến trung bình có thể làm giảm lượng catecholamine và tăng sự nhạy cảm catecholamine.Ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim có biến chứng sốc tim, khuyến cáo sử dụng dopamine hoặc dobutamine khi huyết áp tâm thu từ 70 - 100 mm. Hg và norepinephrine khi huyết áp tâm thu < 70 mm. Hg.Không khuyến cáo sử dụng thường quy thuốc vận mạch đối với những bệnh nhân suy tim giai ở đoạn cuối.
The role of vasoactive drugs in cardiovascular emergency Vasoactive drugs in cardiovascular emergency help restore tissue perfusion and enhance tissue oxygen distribution in patients in shock; Raise average blood pressure to increase cardiac index and volume without affecting oxygen consumption and the degree of metabolic acidosis. 1. Purpose of vasoactive drugs in cardiovascular emergency The purpose of vasoactive drugs in cardiovascular emergency includes: Restoring tissue perfusion and enhancing tissue oxygen distribution in patients in shock. Raising blood pressure to average, thereby helping to increase organ perfusion and preserve Cardiac output helps perfuse organs. Average blood pressure ranges from 65 - 85 mm. Hg helps increase cardiac index and stroke volume without affecting oxygen consumption and the degree of metabolic acidosis. 2. The role of vasopressors in cardiovascular emergencies Cardiac shock 2.1. Cardiogenic shock due to myocardial infarction. Vasoactive drugs in cardiovascular emergency are used routinely in patients with myocardial infarction complicated by cardiogenic shock: Use dobutamine immediately in patients with systolic blood pressure from 70 - 100 mm. Hg even when the patient does not have symptoms or signs of shock. Dopamine is used when systolic blood pressure is 70 - 100 mm. Hg is accompanied by signs of shock. Combining dobutamine and dopamine at a dose of 7.5 μg/kg/min has been shown to improve hemodynamic efficiency and reduce events more than a dose of 15 μg/kg/min. When using dopamine or When combining dobutamine with dopamine, systolic blood pressure is < 70 mm. Hg ==> needs to be used in combination with norepinephrine. Norepinephrine is more effective than epinephrine (because epinephrine can cause metabolic acidosis and promote hypercoagulation in the coronary artery. Combine drugs at moderate doses is more effective than increasing the maximum dose of a single vasopressor. During the early stages of shock, elevated endogenous vasopressin concentrations help maintain end-organ perfusion. As shock progresses, vasopressin concentrations decrease gradually reduces vascular tone, hypotension, and target organ perfusion. Vaspressine can be effective in norepinephrine-resistant shock by improving mean blood pressure, cardiac index, left ventricular ejection volume, and Reduces the need to use norepinephrine (limits myocardial toxicity and arrhythmia). Adrenaline vasoactive dose: Reduces gastric mucosal pH, reduces splanchnic blood flow, increases hepatic venous blood lactate. Vasopressors are used in patients with acute heart failure 2.2. Heart failure. Use of vasopressors in patients with acute heart failure: Inotropes are only used in patients with low systolic blood pressure or low cardiac index (CI) accompanied by symptoms of tissue hypoperfusion (cold, humidity, impaired kidney function, impaired liver function or mental disorders) or congestion. Consider using for patients with dilated ventricles or regional movement disorders. If the use of inotropes is indicated, should be used as soon as possible and discontinued as soon as possible when signs of tissue perfusion have recovered or congestion has decreased. Dobutamine should be given at an initial dose of 2 - 3 μg/kg/min intravenous infusion (IIa B). Dopamine should be used at an initial dose of ≤ 2 - 3 μg/kg/min intravenous infusion (diuretic) (IIa B). Use of vasopressors in patients with acute decompensated heart failure: Inotropes heart is used for patients with acute decompensated heart failure to reduce end-diastolic pressure and improve urine output. Use of vasodilators (nitroprusside) and inotropes have peripheral vasodilator effects. ==> helps improve hemodynamic parameters and clinical symptoms. Use of vasopressors in patients with chronic heart failure: Use of inotropes has been shown to increase the risk of death in patients with heart failure chronic. Increased calcium flow into cells causes gene expression that increases the risk of apoptotic cardiomyocyte death + ventricular arrhythmia. ACC/AHA does not recommend routine use of intravenous inotropes due to end-stage heart failure (III). However, these inotropes are effective in reducing symptoms in patients with heart failure (IIb). In case the patient has an emergency cardiac arrest, the use of vasoactive drugs is indicated 2.3. Emergency stop circulation. Inotropes and vasopressors in cardiovascular emergency are indicated in cardiac arrest emergency. Epinephrine has inotropic and vasoactive effects that help improve diastolic pressure in coronary artery perfusion and helps restore myocardial contractility. Epinephrine also increases the need for oxygen consumption, ventricular arrhythmias, and myocardial dysfunction after cardiac arrest rescue. Using vasopressine in cardiac arrest rescue is very effective in improving cardiac arrest. Improve cerebral perfusion and myocardial perfusion. Use of vasopressine in cardiac arrest rescue has also been shown to improve short-term mortality in patients with out-of-hospital ventricular fibrillation. Recommended use of vasopressine in cardiac arrest rescue in Patients with electromyographic dissociation, pulseless ventricular tachycardia or ventricular fibrillation.2.4. Slow rhythm. Due to their ability to increase heart rate, beta adrenergic stimulants have the potential to provide emergency treatment for patients with bradycardia who do not respond to treatment with atropine. Drugs such as dobutamine, dopamine or isoproterenol are effective in helping Stabilize the patient while waiting for a temporary pacemaker. These drugs are also beneficial for patients with torsades de pointes. Isoproterenol also helps prevent the onset of ventricular fibrillation in patients with Brugada HC who have not yet had an automated defibrillator. 3. Notes when using vasopressors in cardiovascular emergencies Patients with myocardial infarction should use dopamine Combining low-dose vasopressors is preferable to using high doses of a single vasopressor because it reduces dose-related side effects. Low to moderate doses of vasopressine may decrease catecholamine levels and increase blood circulation. catecholamine sensitivity. In patients with myocardial infarction complicated by cardiogenic shock, administration of dopamine or dobutamine is recommended when systolic blood pressure is 70 - 100 mm. Hg and norepinephrine when systolic blood pressure < 70 mm. Hg. Routine use of vasopressors is not recommended for patients with end-stage heart failure.
vinmec
Người viêm loét dạ dày ăn cá được không? Viêm loét dạ dày ăn cá được không là câu hỏi rất nhiều người thắc mắc Viêm loét dạ dày ăn cá được không là câu hỏi rất nhiều người thắc mắc 1. Ăn cá đem lại các lợi ích như thế nào? Ăn cá mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Cá là nguồn giàu chất đạm, omega-3, vitamin D và các khoáng chất quan trọng như sắt, kẽm và canxi. Một số lợi ích của việc ăn cá đối với cơ thể: – Cung cấp chất đạm: Cá là nguồn giàu chất đạm, là thành phần cần thiết để xây dựng và sửa chữa cơ bắp, mô tế bào, hormone và enzyme trong cơ thể. – Chất béo omega-3: Cá chứa nhiều axit béo omega-3, đặc biệt là axit docosahexaenoic (DHA) và axit eicosapentaenoic (EPA). Omega-3 có khả năng giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, làm giảm lượng cholesterol xấu (LDL), giảm huyết áp và chống viêm. – Vitamin D: Cá là một nguồn tuyệt vời của vitamin D. Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi và phosphorus, cần thiết cho sự phát triển và duy trì xương khỏe mạnh. – Khoáng chất quan trọng: Cá cung cấp các khoáng chất như sắt, kẽm và canxi. Sắt làm tăng sản xuất hồng cầu và giúp ngăn ngừa thiếu máu, kẽm hỗ trợ hệ thống miễn dịch và quá trình tổng hợp protein, canxi làm tăng sự cứng cáp của xương và răng. – Hỗ trợ não bộ: Omega-3 trong cá có vai trò quan trọng trong sự phát triển và hoạt động của não bộ, giúp cải thiện trí nhớ, tăng sự tập trung. 2. Nguyên nhân viêm loét dạ dày 2.1. Vi khuẩn HP Vi khuẩn HP có khả năng sống trong môi trường axit của dạ dày và tạo ra các chất gây tổn thương màng niêm mạc dạ dày, gây viêm và loét. 2.2. Căng thẳng và lo âu Các tình trạng căng thẳng và lo âu có thể góp phần làm tăng nguy cơ mắc viêm loét dạ dày. Căng thẳng và lo âu có thể tác động tiêu cực đến hệ thống tiêu hóa và sản xuất các chất gây tổn thương màng niêm mạc dạ dày. 2.3. Chế độ ăn uống, sinh hoạt không khoa học Một chế độ ăn uống không đủ cung cấp chất dinh dưỡng, ăn nhiều thực phẩm cay, nhiều cafein và các loại thức uống có ga, thức ăn nhanh, quá nhiều đồ ăn chứa chất béo có thể làm tăng nguy cơ viêm loét dạ dày. Sinh hoạt không có lịch trình rõ ràng, thức khuya cũng có thể gây tổn thương niêm mạc dạ dày. 2.4. Ăn uống không đảm bảo vệ sinh Tiếp xúc với thực phẩm không được chế biến hoặc lưu trữ đúng cách, chế biến kém vệ sinh có thể dẫn đến vi khuẩn gây nhiễm trùng và viêm loét dạ dày. 2.5. Thói quen xấu Hút thuốc lá và tiếp tục uống rượu có thể làm tăng nguy cơ viêm loét dạ dày. Thuốc lá và cồn có thể làm tăng sự sản xuất axit trong dạ dày và làm tổn thương niêm mạc dạ dày. 2.6. Lạm dụng thuốc kháng sinh Sử dụng quá nhiều thuốc kháng sinh có thể gây tổn thương cho hệ vi khuẩn cân bằng trong dạ dày, làm tăng nguy cơ vi khuẩn HP phát triển và gây bệnh viêm loét dạ dày. Chế độ ăn uống và thói quen sinh hoạt không lành mạnh khiến viêm loét dạ dày Chế độ ăn uống và thói quen sinh hoạt không lành mạnh khiến viêm loét dạ dày 3. Người viêm loét dạ dày ăn cá được không? Chế độ ăn uống quyết định rất nhiều đến bệnh lý dạ dày. Cá là thực phẩm giàu đạm dễ tiêu hóa và chứa nhiều dưỡng chất thiết yếu. Vậy người viêm loét dạ dày ăn cá được không? 3.1. Viêm loét dạ dày ăn cá được không? Người đau dạ dày có thể ăn cá vì cá chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe và có thể hỗ trợ trong việc quản lý bệnh đau dạ dày. Dưới đây là các lợi ích của việc ăn cá đối với dạ dày: – Cung cấp protein: Cá là một nguồn giàu protein, một thành phần cần thiết để xây dựng và sửa chữa các tế bào và mô trong cơ thể. Protein cung cấp năng lượng và hỗ trợ quá trình phục hồi và tái tạo niêm mạc dạ dày. – Iot: Cá cung cấp iot, một khoáng chất cần thiết cho sự hoạt động của tuyến giáp và quản lý chức năng chuyển hóa cơ bản trong cơ thể. Iot có thể giúp duy trì cân bằng acid trong dạ dày và hỗ trợ quá trình tiêu hóa. – Omega-3 và axit béo tốt: Cá, đặc biệt là cá chứa nhiều axit béo omega-3 như cá hồi, cá thu, cá trích, là nguồn tốt của các axit béo có lợi như axit eicosapentaenoic (EPA) và axit docosahexaenoic (DHA). Omega-3 và axit béo tốt có tác dụng giảm viêm, bảo vệ niêm mạc dạ dày, làm giảm các triệu chứng đau dạ dày và hỗ trợ quá trình phục hồi. Tuy nhiên, mỗi người có thể có sự phản ứng khác nhau đối với các loại thực phẩm. Nếu bạn đang mắc bệnh đau dạ dày, quan trọng để lắng nghe cơ thể của mình và tuân thủ các khuyến nghị từ bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng. Họ có thể đưa ra lời khuyên cụ thể về việc bổ sung cá vào chế độ ăn uống của bạn dựa trên tình trạng sức khỏe và phản ứng cá nhân. 3.2. Xây dựng thực đơn cho người viêm loét dạ dày ăn cá được không? Nguyên tắc xây dựng thực đơn chứa cá cho người đau dạ dày bao gồm các yếu tố sau: Hàm lượng cá nên được điều chỉnh phù hợp với chế độ ăn uống của người đau dạ dày. Một khẩu phần cá mỗi ngày, khoảng 100-150g, có thể là lựa chọn hợp lý. Chọn các loại cá tươi, không biết nhiễm chất độc hoặc chất ô nhiễm. Các loại cá giàu omega-3 như cá hồi, cá thu, cá trích, cá mackerel là lựa chọn tốt vì chúng chứa nhiều axit béo omega-3 có lợi cho dạ dày. Tránh ăn cá sống hoặc các món ăn chế biến từ cá sống như sushi hoặc sashimi. Cá tươi nên được nấu chín kỹ để giảm nguy cơ nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn có thể gây tổn thương niêm mạc dạ dày. Trước khi chế biến, cá nên được làm sạch kỹ để loại bỏ vi khuẩn và các tạp chất có thể gây kích thích dạ dày. Đảm bảo cá được chế biến trong điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Cá khô có thể làm tăng thải acid và gây kích thích dạ dày. Nên hạn chế hoặc tránh ăn cá khô. Khi nấu canh cá, hạn chế sử dụng các nguyên liệu có vị chua như cà chua, chanh, giấm. Vị chua có thể tác động tiêu cực đến niêm mạc dạ dày. Hạn chế vị chua khi nấu canh giảm đau dạ dày Hạn chế vị chua khi nấu canh giảm đau dạ dày Hấp là phương pháp chế biến cá nhẹ nhàng và giữ nguyên hương vị tự nhiên của cá. Chế biến cá thành các món hấp, nướng, hầm, kho có thể là lựa chọn tốt cho người đau dạ dày. Tuy nhiên, lưu ý rằng mỗi người có thể có những yêu cầu và hạn chế riêng. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn chi tiết và phù hợp với tình
Can people with stomach ulcers eat fish? Can you eat fish if you have stomach ulcers? This is a question many people ask Can you eat fish if you have stomach ulcers? This is a question many people ask 1. What are the benefits of eating fish? Eating fish brings many health benefits. Fish is a rich source of protein, omega-3, vitamin D and important minerals such as iron, zinc and calcium. Some benefits of eating fish for the body: – Provide protein: Fish is a rich source of protein, a necessary ingredient to build and repair muscles, cell tissues, hormones and enzymes in the body. – Omega-3 fats: Fish contains lots of omega-3 fatty acids, especially docosahexaenoic acid (DHA) and eicosapentaenoic acid (EPA). Omega-3 has the ability to reduce the risk of cardiovascular diseases, reduce bad cholesterol (LDL), reduce blood pressure and fight inflammation. – Vitamin D: Fish is an excellent source of vitamin D. Vitamin D helps the body absorb calcium and phosphorus, which are necessary for the development and maintenance of healthy bones. – Important minerals: Fish provides minerals such as iron, zinc and calcium. Iron increases red blood cell production and helps prevent anemia, zinc supports the immune system and protein synthesis, and calcium strengthens bones and teeth. – Brain support: Omega-3 in fish plays an important role in brain development and activity, helping to improve memory and increase concentration. 2. Causes of stomach ulcers 2.1. HP bacteria HP bacteria have the ability to live in the acidic environment of the stomach and produce substances that damage the gastric mucosa, causing inflammation and ulcers. 2.2. Stress and anxiety Stress and anxiety can contribute to an increased risk of stomach ulcers. Stress and anxiety can negatively impact the digestive system and produce substances that damage the stomach lining. 2.3. Unscientific diet and lifestyle A diet that does not provide enough nutrients, eating a lot of spicy foods, lots of caffeine and carbonated drinks, fast food, and too much fatty foods can increase the risk of stomach ulcers. . Living without a clear schedule and staying up late can also damage the stomach lining. 2.4. Eating and drinking are not hygienic Contact with food that is not prepared or stored properly or that is not prepared hygienically can lead to bacteria that cause infections and stomach ulcers. 2.5. Bad habit Smoking cigarettes and continuing to drink alcohol can increase your risk of stomach ulcers. Tobacco and alcohol can increase acid production in the stomach and damage the stomach lining. 2.6. Overuse of antibiotics Using too many antibiotics can damage the balance of bacteria in the stomach, increasing the risk of HP bacteria growing and causing stomach ulcers. Unhealthy diet and living habits cause stomach ulcers Unhealthy diet and living habits cause stomach ulcers 3. Can people with stomach ulcers eat fish? Diet greatly determines stomach disease. Fish is a protein-rich food that is easily digestible and contains many essential nutrients. So can people with stomach ulcers eat fish? 3.1. Can you eat fish if you have a stomach ulcer? People with stomach pain can eat fish because fish contains many nutrients that are beneficial for health and can assist in managing stomach pain. Here are the benefits of eating fish for the stomach: – Provide protein: Fish is a rich source of protein, an essential ingredient to build and repair cells and tissues in the body. Protein provides energy and supports the process of restoring and regenerating the stomach lining. – Iodine: Fish provides iodine, a mineral necessary for the functioning of the thyroid gland and managing basic metabolic functions in the body. Iodine can help maintain acid balance in the stomach and aid digestion. – Omega-3 and good fatty acids: Fish, especially fish high in omega-3 fatty acids such as salmon, mackerel, herring, are good sources of beneficial fatty acids such as eicosapentaenoic acid (EPA) and docosahexaenoic acid (DHA). Omega-3 and good fatty acids help reduce inflammation, protect the stomach lining, reduce symptoms of stomach pain and support the recovery process. However, each person may have different reactions to foods. If you are suffering from stomach pain, it is important to listen to your body and follow recommendations from your doctor or nutritionist. They can provide specific advice on adding fish to your diet based on your health condition and personal response. 3.2. Can you create a menu for people with stomach ulcers to eat fish? Principles for creating a menu containing fish for people with stomach pain include the following factors: Fish content should be adjusted to suit the diet of people with stomach pain. One serving of fish per day, about 100-150g, may be a reasonable choice. Choose fresh fish, not known to be contaminated with toxins or pollutants. Omega-3-rich fish such as salmon, mackerel, herring, and mackerel are good choices because they contain lots of omega-3 fatty acids that are beneficial for the stomach. Avoid eating raw fish or dishes made from raw fish such as sushi or sashimi. Fresh fish should be cooked thoroughly to reduce the risk of parasites and bacteria that can damage the stomach lining. Before processing, fish should be cleaned thoroughly to remove bacteria and impurities that can irritate the stomach. Ensure fish is processed in hygienic and food safe conditions. Dried fish can increase acid excretion and cause stomach irritation. You should limit or avoid eating dried fish. When cooking fish soup, limit the use of sour ingredients such as tomatoes, lemon, and vinegar. Sour taste can negatively impact the stomach lining. Limit the sour taste when cooking soup to reduce stomach pain Limit the sour taste when cooking soup to reduce stomach pain Steaming is a gentle method of processing fish and preserving the natural flavor of the fish. Processing fish into steamed, grilled, stewed, or braised dishes can be a good choice for people with stomach pain. However, note that each may have its own requirements and limitations. Always consult your doctor or nutritionist for detailed and appropriate advice
thucuc
Thai phụ đẻ thường có phải rạch không? Liệu có trường hợp ngoại lệ? Quá trình sinh thường vẫn luôn gắn với những cơn đau khó nói thành lời. Chuyển dạ sinh thường, thai phụ phải trải qua quá trình sinh lý như đau cơn co tử cung, xóa mở tử cung, rặn đẩy thai nhi ra ngoài, sổ rau,… Trong quá trình hỗ trợ thai nhi ra ngoài, các bác sĩ sẽ theo dõi và thực hiện thao tác rạch tầng sinh môn để bé có thể chào đời dễ dàng, an toàn hơn. Rất nhiều mẹ bầu thắc mắc, khi đẻ thường có phải rạch không? Trường hợp nào không cần rạch tầng sinh môn. 1. Tầng sinh môn và vai trò của nó trong quá trình sinh nở Tầng sinh môn chính là phần đáy chậu nằm dưới khung chậu, bao gồm các mô, cơ, dây chằng, kích thước khoảng 5cm. Đây là một trong những bộ phận có vai trò quan trọng với chức năng, hoạt động sinh sản của người phụ nữ. Trước và trong quá trình mang thai, tầng sinh môn có nhiệm vụ nâng đỡ các cơ quan thuộc vùng chậu, gồm có: Âm đạo, tử cung, bàng quang và trực tràng. Đến thời điểm các mẹ chuyển dạ và bước vào quá trình vượt cạn, tầng sinh môn này sẽ bắt đầu giãn nở, giúp thai nhi có thể ra ngoài dễ dàng hơn. Trong quá trình sinh thường, tầng sinh môn của người mẹ sẽ có sự thay đổi linh hoạt, giãn nở để hỗ trợ em bé ra ngoài Tuy nhiên, mức độ giãn nở của tầng sinh môn đối với từng trường hợp là khác nhau. Cụ thể: – Với những trường hợp sinh thường, con so, tầng sinh môn của mẹ thường dày, cứng và giãn nở kém hơn. Vì vậy, các bác sĩ Sản khoa thường phải thực hiện rạch tầng sinh môn để hỗ trợ mẹ vượt cạn thuận lợi hơn, em bé có thể ra ngoài nhanh chóng, không bị sang chấn. – Với những trường hợp sinh thường, con rạ, tầng sinh môn đã có sự thay đổi từ lần sinh đầu tiên, vậy nên giãn nở tốt hơn. Nếu được bác sĩ hỗ trợ tốt, các mẹ có thể hạn chế tối đa việc rạch tầng sinh môn. Em bé vẫn ra ngoài một cách dễ dàng và đảm bảo an toàn. 2. Thai phụ khi đẻ thường có phải rạch tầng sinh môn không? Trường hợp nào là ngoại lệ? Rạch tầng sinh môn thường được ví như “cơn ác mộng” với các mẹ sinh thường. Trước khi thực hiện thủ thuật này, bác sĩ chuyên khoa sẽ gây tê tại vùng đáy chậu. Với những thai phụ đã được gây tê ngoài màng cứng thì có thể bỏ qua bước này do vùng cần rạch đã được gây tê. Sau khi thuốc tê có tác dụng, bác sĩ sẽ tiến hành rạch, cắt một đoạn nhỏ từ đáy chậu về phía hậu môn, hơi lệch sang một bên. Lúc này, em bé có thể ra ngoài dễ hơn. Vậy có phải mẹ bầu đẻ thường đều cần rạch tầng sinh môn? 2.1. Thai phụ đẻ thường có phải rạch không? Đa phần các mẹ sinh thường đều phải thực hiện rạch tầng sinh môn để quá trình vượt cạn được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, nhiều thai phụ có thể chưa hiểu rõ về ý nghĩa của việc thực hiện thủ thuật này. Thực tế, việc rạch tầng sinh môn trong quá trình vượt cạn đẻ thường còn giúp: – Bảo vệ bé, giúp bé tránh được những tác động gây chấn thương trong quá trình được đẩy ra ngoài. Những chấn thương này có thể rất nghiêm trọng, như tổn thương, biến dạng hộp sọ, thần kinh, chấn thương xương, đầu, mắt, vùng mặt. – Phòng tránh tình trạng bé bị ngạt khi thoát ra qua đường âm đạo của mẹ. – Phòng tránh vấn đề chấn thương, gây tụ máu dưới da đầu. – Tránh tạo áp lực lớn lên dây thần kinh vùng mặt, khiến cho mặt bị tê liệt. – Hạn chế chấn thương cánh tay, làm cho bé mất khả năng gập khuỷu tay, cử động, xoay tay. Đẻ thường có phải rạch không? Việc rạch tầng sinh môn khi đẻ thường đem lại nhiều lợi ích, giúp các mẹ có thể vượt cạn dễ dàng, nhanh chóng và thuận lợi hơn Với những trường hợp sau đây, thai phụ bắt buộc phải rạch tầng sinh môn để đảm bảo an toàn khi sinh nở: – Sự linh hoạt và mức độ giãn nở của tầng sinh môn kém, khiến quá trình sinh bị kéo dài, thai phụ mất sức. – Thai phụ mang thai và sinh nở khi đã quá 35 tuổi. – Thai phụ có vấn đề về tim mạch, có tiền sử hoặc đang mắc các bệnh về huyết áp. – Thai phụ bị viêm âm đạo trong thai kỳ hoặc phần đáy chậu bị sưng, phù nghiêm trọng. – Tử cung của mẹ có khiếm khuyết, không thể co bóp liên tục. – Đầu – chậu bất tương xứng, đầu bé to hơn khung chậu của mẹ. – Trường hợp có dấu hiệu suy thai khi thai đã xuống thấp, cổ tử cung mở rộng. 2.2. Khi đẻ thường có phải rạch không? Trường hợp nào đẻ thường không phải rạch? Theo các bác sĩ chuyên khoa, không phải bất cứ trường hợp đẻ thường nào cũng phải rạch tầng sinh môn. Với những trường hợp không xuất hiện các vấn đề bất thường trong quá trình chuyển dạ, không gặp phải các vấn đề nêu trên thì việc đẻ thường không rạch tầng sinh môn là hoàn toàn có thể. Một số trường hợp mẹ có thể đẻ thường mà không cần thực hiện thủ thuật rạch tầng sinh môn Các bác sĩ cho biết, bí quyết giúp các mẹ đẻ thường dễ dàng mà không cần rạch tầng sinh môn nằm ở việc kiểm soát nhịp thở và lấy hơi các lần rặn, có phối hợp tốt với các cơn co tử cung hay không. Một số trường hợp được đánh giá không cần rạch tầng sinh môn khi đẻ thường gồm có: – Thai phụ sức khỏe tốt, không bị viêm nhiễm phụ khoa khi mang thai. – Khung chậu của mẹ đủ rộng và không có các vấn đề bất thường tại vùng chậu. – Cổ tử cung mở tốt, cơn co tử cung đều, đủ lực đẩy bé ra ngoài. – Bé khỏe mạnh, nhịp tim ổn định. – Tầng sinh môn của mẹ linh hoạt, có thể giãn nở tốt. – Ngôi thai ở vị trí thuận lợi, thai không quá lớn. 3. Bí quyết giúp các mẹ đẻ thường mà không phải thực hiện rạch tầng sinh môn Để hỗ trợ tốt cho quá trình vượt cạn sinh thường, đồng thời hạn chế nguy cơ phải rạch tầng sinh môn, thai phụ nên chú ý một vài điều sau: – Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý để bảo đảm sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi. – Thực hiện massage tầng sinh môn trước sinh khoảng 8 tuần để cải thiện khả năng giãn nở, đàn hồi cho tầng sinh môn. – Thực hiện một số bài tập cho vùng chậu để giúp tầng sinh môn được thư giãn trước khi sinh nở. – Thường xuyên đi lại, vận động nhẹ nhàng để bé nhanh xuống sàn chậu, khi sinh sẽ dễ dàng đẩy bé ra ngoài hơn. – Điều chỉnh hơi thở nhịp nhàng, nghe theo chỉ dẫn của nữ hộ sinh và bác sĩ để rặn đẻ tốt hơn. Trước sinh, các mẹ có thể thực hiện một vài động tác luyện tập hỗ trợ cho quá trình vượt cạn được thuận lợi hơn Đồng hành cùng các mẹ bầu là đội ngũ bác sĩ chuyên khoa Sản có nhiều kinh nghiệm, chuyên môn, từng công tác nhiều năm tại các bệnh viện lớn. Các bác sĩ luôn nhiệt tình, chu đáo và sẵn sàng hỗ trợ giải đáp thắc mắc của các mẹ trong thai kỳ. Đồng thời, các bác sĩ đỡ đẻ cũng rất vững tay nghề, ứng phó tốt, có kỹ thuật giúp các mẹ thực hiện rặn đẻ đúng cách, hỗ trợ thai nhi ra ngoài nhanh chóng, cẩn thận mà không cần rạch tầng sinh môn. Nếu cần thực hiện thủ thuật, các bác sĩ cũng sẽ tiến hành rạch một đường nhỏ, khéo léo xử lý, khâu thẩm mỹ để vết rạch được đẹp hơn, không hình thành sẹo, không  đau, nhiễm trùng.
Thai phụ đẻ thường có phải rạch không? Liệu có trường hợp ngoại lệ? Quá trình sinh thường vẫn luôn gắn với những cơn đau khó nói thành lời. Chuyển dạ sinh thường, thai phụ phải trải qua quá trình sinh lý như đau cơn co tử cung, xóa mở tử cung, rặn đẩy thai nhi ra ngoài, sổ rau,… Trong quá trình hỗ trợ thai nhi ra ngoài, các bác sĩ sẽ theo dõi và thực hiện thao tác rạch tầng sinh môn để bé có thể chào đời dễ dàng, an toàn hơn. Rất nhiều mẹ bầu thắc mắc, khi đẻ thường có phải rạch không? Trường hợp nào không cần rạch tầng sinh môn. 1. Tầng sinh môn và vai trò của nó trong quá trình sinh nở Tầng sinh môn chính là phần đáy chậu nằm dưới khung chậu, bao gồm các mô, cơ, dây chằng, kích thước khoảng 5cm. Đây là một trong những bộ phận có vai trò quan trọng với chức năng, hoạt động sinh sản của người phụ nữ. Trước và trong quá trình mang thai, tầng sinh môn có nhiệm vụ nâng đỡ các cơ quan thuộc vùng chậu, gồm có: Âm đạo, tử cung, bàng quang và trực tràng. Đến thời điểm các mẹ chuyển dạ và bước vào quá trình vượt cạn, tầng sinh môn này sẽ bắt đầu giãn nở, giúp thai nhi có thể ra ngoài dễ dàng hơn. Trong quá trình sinh thường, tầng sinh môn của người mẹ sẽ có sự thay đổi linh hoạt, giãn nở để hỗ trợ em bé ra ngoài Tuy nhiên, mức độ giãn nở của tầng sinh môn đối với từng trường hợp là khác nhau. Cụ thể: – Với những trường hợp sinh thường, con so, tầng sinh môn của mẹ thường dày, cứng và giãn nở kém hơn. Vì vậy, các bác sĩ Sản khoa thường phải thực hiện rạch tầng sinh môn để hỗ trợ mẹ vượt cạn thuận lợi hơn, em bé có thể ra ngoài nhanh chóng, không bị sang chấn. – Với những trường hợp sinh thường, con rạ, tầng sinh môn đã có sự thay đổi từ lần sinh đầu tiên, vậy nên giãn nở tốt hơn. Nếu được bác sĩ hỗ trợ tốt, các mẹ có thể hạn chế tối đa việc rạch tầng sinh môn. Em bé vẫn ra ngoài một cách dễ dàng và đảm bảo an toàn. 2. Thai phụ khi đẻ thường có phải rạch tầng sinh môn không? Trường hợp nào là ngoại lệ? Rạch tầng sinh môn thường được ví như “cơn ác mộng” với các mẹ sinh thường. Trước khi thực hiện thủ thuật này, bác sĩ chuyên khoa sẽ gây tê tại vùng đáy chậu. Với những thai phụ đã được gây tê ngoài màng cứng thì có thể bỏ qua bước này do vùng cần rạch đã được gây tê. Sau khi thuốc tê có tác dụng, bác sĩ sẽ tiến hành rạch, cắt một đoạn nhỏ từ đáy chậu về phía hậu môn, hơi lệch sang một bên. Lúc này, em bé có thể ra ngoài dễ hơn. Vậy có phải mẹ bầu đẻ thường đều cần rạch tầng sinh môn? 2.1. Thai phụ đẻ thường có phải rạch không? Đa phần các mẹ sinh thường đều phải thực hiện rạch tầng sinh môn để quá trình vượt cạn được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, nhiều thai phụ có thể chưa hiểu rõ về ý nghĩa của việc thực hiện thủ thuật này. Thực tế, việc rạch tầng sinh môn trong quá trình vượt cạn đẻ thường còn giúp: – Bảo vệ bé, giúp bé tránh được những tác động gây chấn thương trong quá trình được đẩy ra ngoài. Những chấn thương này có thể rất nghiêm trọng, như tổn thương, biến dạng hộp sọ, thần kinh, chấn thương xương, đầu, mắt, vùng mặt. – Phòng tránh tình trạng bé bị ngạt khi thoát ra qua đường âm đạo của mẹ. – Phòng tránh vấn đề chấn thương, gây tụ máu dưới da đầu. – Tránh tạo áp lực lớn lên dây thần kinh vùng mặt, khiến cho mặt bị tê liệt. – Hạn chế chấn thương cánh tay, làm cho bé mất khả năng gập khuỷu tay, cử động, xoay tay. Đẻ thường có phải rạch không? Việc rạch tầng sinh môn khi đẻ thường đem lại nhiều lợi ích, giúp các mẹ có thể vượt cạn dễ dàng, nhanh chóng và thuận lợi hơn Với những trường hợp sau đây, thai phụ bắt buộc phải rạch tầng sinh môn để đảm bảo an toàn khi sinh nở: – Sự linh hoạt và mức độ giãn nở của tầng sinh môn kém, khiến quá trình sinh bị kéo dài, thai phụ mất sức. – Thai phụ mang thai và sinh nở khi đã quá 35 tuổi. – Thai phụ có vấn đề về tim mạch, có tiền sử hoặc đang mắc các bệnh về huyết áp. – Thai phụ bị viêm âm đạo trong thai kỳ hoặc phần đáy chậu bị sưng, phù nghiêm trọng. – Tử cung của mẹ có khiếm khuyết, không thể co bóp liên tục. – Đầu – chậu bất tương xứng, đầu bé to hơn khung chậu của mẹ. – Trường hợp có dấu hiệu suy thai khi thai đã xuống thấp, cổ tử cung mở rộng. 2.2. Khi đẻ thường có phải rạch không? Trường hợp nào đẻ thường không phải rạch? Theo các bác sĩ chuyên khoa, không phải bất cứ trường hợp đẻ thường nào cũng phải rạch tầng sinh môn. Với những trường hợp không xuất hiện các vấn đề bất thường trong quá trình chuyển dạ, không gặp phải các vấn đề nêu trên thì việc đẻ thường không rạch tầng sinh môn là hoàn toàn có thể. Một số trường hợp mẹ có thể đẻ thường mà không cần thực hiện thủ thuật rạch tầng sinh môn Các bác sĩ cho biết, bí quyết giúp các mẹ đẻ thường dễ dàng mà không cần rạch tầng sinh môn nằm ở việc kiểm soát nhịp thở và lấy hơi các lần rặn, có phối hợp tốt với các cơn co tử cung hay không. Một số trường hợp được đánh giá không cần rạch tầng sinh môn khi đẻ thường gồm có: – Thai phụ sức khỏe tốt, không bị viêm nhiễm phụ khoa khi mang thai. – Khung chậu của mẹ đủ rộng và không có các vấn đề bất thường tại vùng chậu. – Cổ tử cung mở tốt, cơn co tử cung đều, đủ lực đẩy bé ra ngoài. – Bé khỏe mạnh, nhịp tim ổn định. – Tầng sinh môn của mẹ linh hoạt, có thể giãn nở tốt. – Ngôi thai ở vị trí thuận lợi, thai không quá lớn. 3. Bí quyết giúp các mẹ đẻ thường mà không phải thực hiện rạch tầng sinh môn Để hỗ trợ tốt cho quá trình vượt cạn sinh thường, đồng thời hạn chế nguy cơ phải rạch tầng sinh môn, thai phụ nên chú ý một vài điều sau: – Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý để bảo đảm sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi. – Thực hiện massage tầng sinh môn trước sinh khoảng 8 tuần để cải thiện khả năng giãn nở, đàn hồi cho tầng sinh môn. – Thực hiện một số bài tập cho vùng chậu để giúp tầng sinh môn được thư giãn trước khi sinh nở. – Thường xuyên đi lại, vận động nhẹ nhàng để bé nhanh xuống sàn chậu, khi sinh sẽ dễ dàng đẩy bé ra ngoài hơn. – Điều chỉnh hơi thở nhịp nhàng, nghe theo chỉ dẫn của nữ hộ sinh và bác sĩ để rặn đẻ tốt hơn. Trước sinh, các mẹ có thể thực hiện một vài động tác luyện tập hỗ trợ cho quá trình vượt cạn được thuận lợi hơn Đồng hành cùng các mẹ bầu là đội ngũ bác sĩ chuyên khoa Sản có nhiều kinh nghiệm, chuyên môn, từng công tác nhiều năm tại các bệnh viện lớn. Các bác sĩ luôn nhiệt tình, chu đáo và sẵn sàng hỗ trợ giải đáp thắc mắc của các mẹ trong thai kỳ. Đồng thời, các bác sĩ đỡ đẻ cũng rất vững tay nghề, ứng phó tốt, có kỹ thuật giúp các mẹ thực hiện rặn đẻ đúng cách, hỗ trợ thai nhi ra ngoài nhanh chóng, cẩn thận mà không cần rạch tầng sinh môn. Nếu cần thực hiện thủ thuật, các bác sĩ cũng sẽ tiến hành rạch một đường nhỏ, khéo léo xử lý, khâu thẩm mỹ để vết rạch được đẹp hơn, không hình thành sẹo, không  đau, nhiễm trùng.
thucuc
4 lý do khiến chị em nhất định phải khám sức khỏe tổng quát khi chạm ngưỡng tuổi 30 Nhiều người chủ quan tin rằng, tuổi còn trẻ thì chẳng phải lo lắng quá nhiều về sức khỏe, đến khi “tứ tuần” mới lo. Nhưng dưới đây là những lý do khiến chị em nhất định phải chăm sóc bản thân và khám sức khỏe tổng quát khi chạm ngưỡng tuổi 30. 1. Giảm sức đề kháng Hệ miễn dịch được coi như “lớp bảo vệ” để cơ thể của chúng ta có thể tránh được những yếu tố gây bệnh từ bên ngoài như tia cực tím, ô nhiễm môi trường và các loại virus,. . Sự suy yếu của hệ miễn dịch chính là nguyên nhân khiến cho sức đề kháng giảm sút. Theo Hội dinh dưỡng Việt Nam, phụ nữ khi bước qua tuổi 30, chính là lúc hệ miễn dịch bắt đầu suy yếu. Điều này dẫn tới việc sản sinh tế bào kháng nguyên bị chậm lại. Đây cũng chính là sau tuổi 30, phụ nữ thường dễ ốm hơn. Bên cạnh đó, xu hướng trẻ hóa của một số bệnh nguy hiểm cũng khiến cho chị em cần phải quan tâm đến sức khỏe của mình nhiều hơn. Trước đây, những căn bệnh như ung thư vú, ung thư dạ dày, ung thư trực tràng, ung thư gan,… thường xuất hiện ở người cao tuổi. Nhưng gần đây, rất nhiều trường hợp mắc bệnh khi tuổi còn rất trẻ. Chuyên gia giải thích, môi trường và lối sống thiếu khoa học của người trẻ như thức quá muộn, làm việc căng thẳng, lười vận động,… chính là những tác nhân khiến sức khỏe giảm sút. Bởi vậy, cần phải khám sức khỏe tổng quát ở độ tuổi này để nắm rõ được tình trạng sức khỏe, nhanh chóng phát hiện mầm mống bệnh và từ đó có phương pháp điều trị hiệu quả và điều chỉnh lối sống phòng ngừa bệnh. 2. Giảm mật độ xương Rất nhiều quan điểm cho rằng, bệnh về xương chỉ có ở người già, nhưng thực tế không phải vậy. Theo nhiều nhà nghiên cứu, ở tuổi 30, bạn đã có mầm mống về căn bệnh loãng xương. Hiện tượng loãng xương là khi xương mỏng hơn và mật độ chất trong xương cũng bắt đầu thưa dần khiến xương giòn, dễ bị gãy và cần nhiều thời gian để hồi phục nếu xảy ra tổn thương. Từ sau tuổi 30, hàm lượng xương của cơ thể cũng sẽ giảm dần với tỉ lệ khoảng 1% mỗi năm. Đối với xương sống, con số này còn rơi vào khoảng 2%. Với phụ nữ sau sinh, tình trạng loãng xương càng dễ gặp hơn. Trong trường hợp bạn bị loãng xương mà không biết sẽ rất nguy hiểm. Vì xương lúc này sẽ dễ bị gãy dù chỉ cần thay đổi tư thế đột ngột. Vì thế, từ sau 30 tuổi, chuyên gia khuyên bạn nên quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe xương, tốt nhất nên khám xương ít nhất 5 năm/ lần. Trường hợp có triệu chứng bất thường thì phải đi khám sớm. 3. Tim bắt đầu lão hoá Khám sức khỏe tổng quát ở tuổi 30 cũng là cách giúp bạn kiểm soát sức khỏe tim mạch. Ở tuổi này, dù là nữ giới hay nam giới thì sức khỏe tim mạch đều bắt đầu có những thay đổi. Ở nữ giới, do nội tiết tố giảm nên chức năng hệ tim mạch không được tốt như trước. Ở nam giới, do thói quen sinh hoạt thiếu lành mạnh như hút thuốc lá, uống rượu bia nên sức khỏe tim mạch cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Một số bệnh tim mạch thường gặp là huyết áp cao,... 4. Chức năng tuyến giáp suy giảm Trong cơ thể, tuyến giáp là tuyến nội tiết quan trọng, có vai trò điều khiển mọi hoạt động của cơ thể, quyết định sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Vì thế, suy giảm chức năng tuyến giáp có thể khiến cơ thể gặp phải tình trạng mệt mỏi, thậm chí nguy hiểm đến sức khỏe và ảnh hưởng đến cuộc sống. Sau tuổi 30, bạn nên khám sức khỏe tổng quát và phải lưu ý đến sức khỏe tuyến giáp. 5. Đội ngũ nhân viên bệnh viện luôn phục vụ khách hàng với tác phong chuyên nghiệp, thái độ ân cần, dành được thiện cảm của cả những khách hàng khó tính nhất. Cũng chính bởi vậy, khách hàng đến với bệnh viện luôn có cảm giác gần gũi và không bị áp lực tâm lý.
4 reasons why women must have a general health check-up when they reach the age of 30 Many people subjectively believe that when you are young, you don't have to worry too much about your health. You won't have to worry until you're in your forties. But below are the reasons why women must take care of themselves and have a general health check-up when they reach the age of 30. 1. Reduced resistance The immune system is considered a "protective layer" so that our body can avoid external disease-causing factors such as ultraviolet rays, environmental pollution and viruses. . Weakness of the immune system is the cause of decreased resistance. According to the Vietnam Nutrition Association, when women turn 30, the immune system begins to weaken. This leads to slow production of antigen cells. This is also the fact that after the age of 30, women often get sick more easily. Besides, the rejuvenation trend of some dangerous diseases also makes women need to pay more attention to their health. Previously, diseases such as breast cancer, stomach cancer, rectal cancer, liver cancer, etc. often appeared in the elderly. But recently, many cases have been diagnosed at a very young age. Experts explain that the environment and unscientific lifestyle of young people such as staying up too late, working stressfully, being lazy, etc. are the factors that cause health to decline. Therefore, it is necessary to have a general health check at this age to clearly understand health status, quickly detect disease pathogens and then have effective treatment methods and adjust lifestyle to prevent disease. 2. Reduced bone density Many people believe that bone diseases only happen in the elderly, but that is not the case. According to many researchers, at age 30, you already have the seeds for osteoporosis. Osteoporosis is when the bones become thinner and the density of the substance in the bones also begins to thin, making the bones brittle, susceptible to fractures, and taking a long time to recover if damage occurs. After age 30, the body's bone content will gradually decrease at a rate of about 1% per year. For the spine, this number is about 2%. For postpartum women, osteoporosis is even more common. In case you have osteoporosis and don't know it, it will be very dangerous. Because bones at this time will easily break even with a sudden change in position. Therefore, after the age of 30, experts recommend that you pay more attention to your bone health, it is best to have your bones examined at least every 5 years. In case of unusual symptoms, you must see a doctor soon. 3. The heart begins to age A general health check at age 30 is also a way to help you control your heart health. At this age, whether female or male, cardiovascular health begins to change. In women, due to decreased hormones, the cardiovascular system function is not as good as before. In men, due to unhealthy living habits such as smoking and drinking alcohol, cardiovascular health is also seriously affected. Some common cardiovascular diseases are high blood pressure,... 4. Decreased thyroid function In the body, the thyroid gland is an important endocrine gland that controls all body activities and determines the body's growth and development. Therefore, decreased thyroid function can cause the body to experience fatigue, even dangerous to health and affect life. After age 30, you should have a general health check-up and pay attention to thyroid health. 5. The hospital staff always serves customers with a professional style and considerate attitude, winning the sympathy of even the most demanding customers. That's why customers coming to the hospital always feel close and without psychological pressure.
medlatec
Triệu chứng bệnh zona thần kinh Bệnh zona (giời leo) là kết quả của sự tái hoạt động của virus herpes zoster (varicella-zoster virus hoặc VZV). Virus này chính là tác nhân gây ra bệnh thủy đậu ở trẻ em. Vậy triệu chứng của bệnh zona thần kinh là gì? Nguyên nhân nào gây nên căn bệnh này? Zona thần kinh thường khu trú tập trung ở có một bên của cơ thể, dọc theo các đường dây thần kinh 1.Triệu chứng của bệnh zona thần kinh Zona thần kinh thường bắt đầu là các mảng đỏ, nề nhẹ, gờ cao hơn mặt da, hình tròn, bầu dục lần lượt nổi dọc dây thần kinh 2.Nguyên nhân gây bệnh Siêu vi khuẩn varicella zoster là thủ phạm gây nên bệnh thủy đậu và zona. Đầu tiên, cơ thể người tiếp xúc với các virus, virus này lan rộng gây loét, ngứa gọi là bệnh thủy đậu. Sau đó chúng đi vào trong các tế bào thần kinh, xuất hiện trở lại sau một vài năm thậm chí hàng chục năm sau, gây ra bệnh zona. Bệnh zona thần kinh rất dễ chẩn đoán. Dựa vào triệu chứng là có thể phát hiện ra bệnh. Thông thường, những mụn nước thường đóng vảy trong từ 7-10 ngày, và hoàn toàn biến mất trong khoảng từ 2-4 tuần. Với những người khỏe mạnh, các mụn thường không để lại sẹo, đau đớn và ngứa sẽ biến mất sau một thời gian ngắn, vài tuần hoặc vài tháng. Tuy nhiên những người có hệ miễn dịch suy yếu, các mụn nước sẽ phát triển khó lành. Ở một số người lớn tuổi, bệnh zona thần kinh có thể gây đau đớn kéo dài trong nhiều tháng, sau khi bệnh đã được chữa lành. Những cơn đau này do thần kinh bị tổn thương, hay được gọi là đau dây thần kinh sau zona. Có người cảm thấy ngứa khủng khiếp tại khu vực từng bị phát ban. Đối với trường hợp nặng, đau hoặc ngứa có thể gây ra mất ngủ, giảm cân hoặc trầm cảm. Bên cạnh đó, nếu zona xuất hiện xung quanh mắt hay trán, nó có thể gây ra nhiễm trùng mắt thậm chí gây mù. Nếu zona tấn công vào tai, thính giác có thể bị ảnh hưởng. Trong trường hợp hiếm hoi, zona có thể tấn công vào não hoặc tủy sống. Có thể ngăn ngừa các biến chứng bằng cách điều trị bệnh zona càng sớm càng tốt.
Symptoms of shingles Shingles is the result of reactivation of the herpes zoster virus (varicella-zoster virus or VZV). This virus is the cause of chickenpox in children. So what are the symptoms of shingles? What causes this disease? Shingles is usually concentrated on one side of the body, along the nerve pathways 1. Symptoms of shingles Shingles usually begins as red patches, slight swelling, ridges higher than the skin surface, round or oval in shape that appear along the nerve. 2. Cause of disease The varicella zoster virus is the culprit that causes chickenpox and shingles. First, the human body is exposed to viruses, which spread and cause ulcers and itching called chickenpox. They then enter nerve cells, reappearing a few years or even decades later, causing shingles. Shingles is easy to diagnose. Based on symptoms, the disease can be detected. Normally, the blisters will scab over in 7-10 days, and completely disappear in about 2-4 weeks. For healthy people, acne usually does not leave scars, pain and itching will disappear after a short time, a few weeks or months. However, in people with weakened immune systems, the blisters will develop and have difficulty healing. In some older people, shingles can cause pain that lasts for months after the disease has healed. These pains are caused by damaged nerves, often called postherpetic neuralgia. Some people feel terrible itching in the area where the rash used to be. In severe cases, pain or itching can cause insomnia, weight loss or depression. Besides, if shingles appear around the eyes or forehead, it can cause eye infections and even blindness. If shingles attacks the ears, hearing may be affected. In rare cases, shingles can attack the brain or spinal cord. Complications can be prevented by treating shingles as soon as possible.
thucuc
Kiểm chứng bài thuốc lá trầu không chữa bệnh trĩ 1. Đặc tính và công dụng của lá trầu không trong y học Trầu không thường được đề cập đầu tiên khi nhắc tới những loại thảo dược có nhiều công dụng đối với sức khỏe con người. Đây là loại cây có nhiều ở Việt Nam, thuộc họ Piperaceae và chung họ với tiêu, lá lốt,… Lá trầu không là loại dược liệu cực kỳ phổ biến Theo các tài liệu về Y học cổ truyền, trầu không là một dược liệu mang tính ấm, có vị cay nồng. Ngoài ra, trầu không có mùi thơm rất đặc trưng. Dưới góc nhìn dược lý của y học hiện đại, lá trầu hỗ trợ giảm đau, kháng viêm, kháng khuẩn. Ngoài ra, trầu không được cho là giúp cầm máu và kích thích hệ thần kinh trung ương. Do vậy, trầu không thường được sử dụng để hỗ trợ làm giảm nhẹ một số tình trạng bệnh lý sau: – Trầu giảm nhẹ và làm dịu vết thương do có chứa thành phần chống oxy hóa – Hỗ trợ điều trị đau khớp nhờ có chất polyphenol với tác dụng chống viêm, tiêu sưng – Giảm tình trạng khó tiêu, đầy hơi, khó tiêu, hỗ trợ cải thiện hệ tiêu hóa, giúp hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn. – Giảm tình trạng viêm răng miệng: Một số chuyên gia cho biết nhai lá trầu có thể hỗ trợ kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn trong miệng. – Khả năng cầm máu những vết thương nhỏ cho bệnh nhân nhờ hoạt chất phenolic có trong lá trầu. – Cải thiện tình trạng đau rát họng, giúp kháng viêm, kháng khuẩn và rất hữu ích trong việc điều trị các triệu chứng của viêm họng. 2. Thực hư bài thuốc chữa trĩ từ lá trầu không: Có thể thay thế điều trị chuyên khoa hay không? 2.1. Bài thuốc lá trầu không chữa bệnh trĩ: Trầu không có chữa được trĩ hay không? Trên thực tế, lá trầu không có công dụng chữa trĩ triệt để, chúng chỉ có những tác động lên tích cực lên búi trĩ dựa vào những đặc tính và hoạt chất. Các đặc tính này đúng là có thể hạn chế được vi khuẩn, vi nấm, giảm chảy máu, hạn chế sưng,.. Tuy nhiên, để coi như một loại thuốc điều trị bệnh trĩ thì lá trầu không cũng như nhiều loại thuốc dân gian khác, còn cần lưu ý nhiều yếu tố như sau: – Lá trầu không nói riêng và dược liệu dân gian nói chung chỉ có thể có tác động chỉ khi bệnh trĩ còn rất nhẹ. Khi các triệu chứng nặng lên thì chúng không có tác dụng gì cả. Tính hiệu quả của chúng không cao. – Sử dụng bất kỳ loại lá nào đều cần phải có ý kiến từ bác sĩ, người có chuyên môn. Việc tự ý điều trị tại nhà bằng lá trầu không, đặc biệt là đắp, bôi, tiếp xúc trực tiếp với búi trĩ sẽ tiềm ẩn nguy cơ viêm nhiễm, thậm chí dẫn đến nhiễm trùng và hoại tử. Bệnh chẳn những không khỏi mà còn nguy hiểm hơn. 2.2. Tại sao “lá trầu không chữa bệnh trĩ” không thay thế được điều trị chuyên khoa? – Chỉ điều trị chuyên khoa mới loại bỏ búi trị triệt để được. Kể cả khi bệnh trĩ còn nhẹ, các loại thuốc được kê đơn vẫn sẽ hiệu quả và an toàn hơn thuốc dân gian. Đối với trĩ nặng, chỉ có thể điều trị bằng can thiệp ngoại khoa. – Tình trạng bệnh của mỗi người là khác nhau, điều này được phát hiện qua thăm khám và chẩn đoán. Bệnh nhân cần phải đi khám, được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp thì bệnh mới khỏi được. Không thể áp dụng 1 bài thuốc dân gian theo truyền miệng cho tất cả các trường hợp. – Việc dựa hoàn toàn vào điều trị tại nhà bằng dược liệu dân gian sẽ khiến người bệnh bỏ qua mất khoảng thời gian “vàng” điều trị bệnh. Bệnh trở nặng mới điều trị sẽ mất thời gian hơn so với điều trị khi triệu chứng mới chớm. Do đó, trầu không không thể thay thế được các phương pháp điều trị chuyên khoa. Bệnh trĩ cần được thăm khám chuyên khoa bởi bác sĩ 3. Điều trị trĩ bằng phương pháp nào để đảm bảo an toàn và hiệu quả triệt để? 3.1. Điều trị bệnh trĩ khi còn nhẹ như thế nào? Bệnh trĩ ở dạng nhẹ sẽ được chỉ định điều trị bằng thuốc. Điều trị trĩ trong thời gian này không phức tạp và khó khăn bởi các triệu chứng còn khá nhẹ. Người bệnh sẽ được chỉ định thuốc dưới dạng uống hoặc bôi, nhằm mục đích làm teo nhỏ búi trĩ, hạn chế sự phát triển. Bác sĩ sẽ chỉ định sau đó bệnh nhân điều trị tại nhà, kèm theo các lưu ý về chế độ ăn uống tập luyện hợp lý. 3.2. Điều trị bệnh trĩ khi đã nặng như thế nào? Khi bệnh trĩ đã tiến triển nặng, người bệnh sẽ được chỉ định điều trị bằng các can thiệp ngoại khoa. Các kỹ thuật phẫu thuật hoặc thủ thuật nhằm cắt bỏ hoàn toàn búi trĩ sẽ được áp dụng. Một số kỹ thuật được áp dụng tiêu biểu có thể kế đến như sau: Sử dụng năng lượng Laser Diode để triệt mạch trĩ và đánh xẹp mô trĩ. Đặc thù của phương pháp này là không sử dụng đến dao kéo hay thiết bị tạo vết cắt nào. Do đó, sự xâm lấn được hạn chế đến mức tối thiểu, giúp bệnh nhân không đau, không chảy máu. Bệnh nhân rất nhanh hồi phục sau mổ và có thể ra viện chỉ sau một ngày. Phương pháp này đặc biệt hiệu quả với trĩ ở độ 2, độ 3. Hiện nay, một số bệnh viên uy tín đã bắt đầu áp dụng công nghệ tối tân này vào điều trị trĩ. Sử dụng súng Longo ngoại nhập để loại bỏ búi trĩ. Các bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật tại vùng vô cảm của hậu môn, do đó hạn chế cơn đau và chảy máu. Bệnh nhân chỉ cần lưu viện trong 48 giờ. Phương pháp Longo an toàn và hiệu quả, có thể áp dụng cho nhiều đối tượng. Phương pháp kinh điển dựa trên nguyên lý cắt đơn lẻ từng búi trĩ và khâu buộc cuống búi trĩ lại với nhau. Phương pháp này cũng rất hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân. Ngoài ra, một số thủ thuật truyền thống được áp dụng như thắt mạch, khâu treo búi trĩ,.. Trên đây là những thông tin giúp bạn kiểm chứng bài thuốc “Lá trầu không chữa bệnh trĩ” và những phương pháp điều trị bệnh trĩ hiện đại, hiệu quả giúp loại bỏ búi trĩ triệt để.
Verifying that betel tobacco does not cure hemorrhoids 1. Characteristics and uses of betel leaves in medicine Betel is often mentioned first when mentioning herbs that have many uses for human health. This is a plant abundant in Vietnam, belonging to the Piperaceae family and sharing the same family as pepper, lolot leaves,... Betel leaves are an extremely popular medicinal herb According to documents on Traditional Medicine, betel is a warm medicinal herb with a pungent taste. In addition, betel has a very characteristic aroma. From the pharmacological perspective of modern medicine, betel leaves support pain relief, anti-inflammation, and antibacterial. Additionally, betel is said to help stop bleeding and stimulate the central nervous system. Therefore, betel is often used to help alleviate some of the following medical conditions: – Betel reduces and soothes wounds due to its antioxidant properties – Supports the treatment of joint pain thanks to polyphenols with anti-inflammatory and anti-swelling effects – Reduces indigestion, flatulence, indigestion, helps improve the digestive system, helps absorb nutrients better. – Reduce oral inflammation: Some experts say chewing betel leaves can help inhibit the growth of bacteria in the mouth. – The ability to stop bleeding in small wounds for patients thanks to the phenolic active ingredient in betel leaves. – Improves sore throat, helps fight inflammation, antibacterial and is very useful in treating symptoms of sore throat. 2. The truth about the remedy for hemorrhoids from betel leaves: Can it replace specialized treatment? 2.1. Betel leaf medicine to treat hemorrhoids: Can betel betel cure hemorrhoids or not? In fact, betel leaves do not have the effect of completely treating hemorrhoids, they only have positive effects on hemorrhoids based on their properties and active ingredients. These properties can indeed limit bacteria, fungi, reduce bleeding, limit swelling, etc. However, as a medicine to treat hemorrhoids, betel leaves are like many popular medicines. Other times, there are many factors to keep in mind as follows: – Betel leaves in particular and folk medicinal herbs in general can only have an impact when hemorrhoids are still very mild. When symptoms get worse, they have no effect at all. Their effectiveness is not high. – Using any type of leaf requires advice from a doctor or specialist. Self-treatment at home with betel leaves, especially applying, applying, and direct contact with hemorrhoids will pose a potential risk of inflammation, even leading to infection and necrosis. The disease is not only curable but also more dangerous. 2.2. Why can't "betel leaves cure hemorrhoids" replace specialized treatment? – Only specialized treatment can completely remove the tumor. Even when hemorrhoids are mild, prescribed medications will still be more effective and safer than traditional medicine. For severe hemorrhoids, it can only be treated with surgical intervention. – Each person's medical condition is different, this is discovered through examination and diagnosis. Patients need to go to the doctor and be prescribed appropriate treatment to cure the disease. It is not possible to apply one oral folk remedy to all cases. – Relying entirely on home treatment with folk medicinal herbs will cause patients to miss the "golden" time of treatment. Once the disease becomes severe, treatment will take more time than treatment when symptoms first appear. Therefore, betel cannot replace specialized treatment methods. Hemorrhoids require specialist examination by a doctor 3. What method to treat hemorrhoids to ensure safety and complete effectiveness? 3.1. How to treat hemorrhoids when they are still mild? Mild hemorrhoids will be treated with medication. Treating hemorrhoids during this time is not complicated or difficult because the symptoms are still quite mild. Patients will be prescribed medication in oral or topical form, aimed at shrinking hemorrhoids and limiting their growth. The doctor will then prescribe the patient treatment at home, along with notes on a reasonable diet and exercise regimen. 3.2. How to treat severe hemorrhoids? When hemorrhoids have progressed seriously, the patient will be prescribed surgical treatment. Surgical techniques or procedures to completely remove hemorrhoids will be applied. Some typically applied techniques can be as follows: Use Diode Laser energy to eliminate hemorrhoidal vessels and flatten hemorrhoidal tissue. The peculiarity of this method is that it does not use cutlery or any cutting equipment. Therefore, the invasiveness is limited to a minimum, helping the patient without pain and bleeding. Patients recover very quickly after surgery and can leave the hospital after just one day. This method is especially effective with hemorrhoids at grade 2 and 3. Currently, a number of reputable hospitals have begun to apply this advanced technology to treat hemorrhoids. Use imported Longo gun to remove hemorrhoids. Doctors will perform surgery in the insensitive area of ​​the anus, thereby limiting pain and bleeding. Patients only need to stay in the hospital for 48 hours. The Longo method is safe and effective and can be applied to many subjects. The classic method is based on the principle of cutting each hemorrhoid individually and sewing the hemorrhoid stem together. This method is also very effective and safe for patients. In addition, some traditional procedures are applied such as ligation of blood vessels, suturing of hemorrhoids, etc. Above is information to help you verify the remedy "Betel leaves do not cure hemorrhoids" and modern, effective hemorrhoid treatment methods to help completely eliminate hemorrhoids.
thucuc
Khám tâm lý cho trẻ có cần thiết không? Nên thực hiện khi nào? Nếu trẻ gặp phải những vấn đề về tâm lý, cha mẹ nên đưa con đi khám sớm để được điều trị kịp thời, phòng tránh xảy ra hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến tương lai của các con. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều bậc phụ huynh vẫn chưa hiểu rõ về tầm quan trọng của việc khám tâm lý cho trẻ và khi nào cần đưa trẻ đi khám. 1. Một số vấn đề tâm lý thường gặp ở trẻ Khi phát triển bình thường, trẻ có thể đạt được những mốc vận động thô, vận động tinh, trẻ phát triển về nhận thức, khả năng ngôn ngữ, có tương tác với mọi người xung quanh. Một số vấn đề về tâm lý của trẻ có thể kể đến như: - Chậm nói: Những trẻ được đánh giá là chậm nói khi đã đạt 12 tháng tuổi nhưng không bập bẹ nói, đạt 16 tháng tuổi nhưng không thể nói được từ đơn và đến 24 tháng tuổi vẫn không thể nói được từ đôi,… Nguyên nhân khiến trẻ chậm nói có thể là do những kích thích từ môi trường bên ngoài chủ đủ để tác động đến trẻ, trẻ có vấn đề về khả năng nghe, trẻ bị chậm phát triển trí tuệ, trẻ mắc bệnh tự kỷ. - Nói lắp: Trẻ hiểu rõ mình đang muốn nói gì nhưng không thể nói liền mạch, trôi chảy. - Nói ngọng: Là tình trạng trẻ phát âm sai từ. - Tự kỷ: Một số biểu hiện của trẻ tự kỷ là chậm nói, đã từng nói được nhưng sau đó không nói lại, trẻ phát âm ra những từ không có ý nghĩa, trẻ ít giao tiếp bằng mắt, ít có những cử chỉ tương tác xã hội, thích chơi một mình và làm theo ý mình,… Bên cạnh đó, trẻ còn có những bất thường về hành vi như ngắm nhìn tay, quay tròn, đi kiễng gót,… Những hành vi này thường lặp lại một cách rập khuôn. - Rối loạn lo âu - trầm cảm: Thường gặp ở những trẻ trên 5 tuổi. Khi gặp phải vấn đề tâm lý này, trẻ thường ít nói chuyện, rối loạn giấc ngủ, sợ hãi, không tập trung, dễ cáu gắt và dễ bị kích động,… - Tăng động giảm chú ý (ADHD): Trẻ vận động quá mức và giảm khả năng chú ý đối với những kích thích từ bên ngoài, chẳng hạn như trẻ chạy nhảy liên tục, không thể ngồi yên trong lớp học, trẻ chạy nhảy lung tung khi chưa có sự đồng ý của cô giáo, trẻ dễ bị mất tập trung bởi những kích thích bên ngoài, không nhớ những hoạt động hàng ngày,… Những vấn đề tâm lý ở trẻ có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó, một số nguyên nhân thường gặp có thể kể đến như: - Do di truyền: Nếu gia đình từng có người mắc bệnh tâm thần thì rất có thể những vấn đề về tâm lý mà trẻ đang mắc phải có liên quan đến yếu tố di truyền. - Do một số bất thường ở vùng não chẳng hạn chấn thương não do tai nạn,… khiến trẻ thay đổi về cảm xúc, nhận thức, hành vi,… - Do trẻ bị sang chấn tâm lý, phải chịu một cú sốc tâm lý nào đó chẳng hạn như bị lạm dục, thiếu thốn tình cảm do bố mẹ ly hôn, phải chứng kiến những hành vi bạo lực trong gia đình,… - Trẻ gặp phải những áp lực học tập và môi trường sống chẳng hạn trẻ áp lực về thành tích học tập, bị bạn bè bắt nạt, thầy cô la mắng quá nhiều, bị bạn bè cô lập,… 2. Vì sao cần khám tâm lý cho trẻ? - Trẻ gặp phải tâm lý sẽ ra sao nếu không được khám và điều trị kịp thời? Những vấn đề về tâm lý có những tác động rất tiêu cực đến sự phát triển về trí não, cảm xúc và cả sự phát triển về thể chất của trẻ. + Nếu ở mức độ nhẹ: Trẻ thường xuyên buồn bã, lo âu quá mức về một điều gì đó, vì thế trẻ thường thu mình lại, không muốn giao tiếp với bạn bè và mọi người xung quanh. + Nếu ở mức độ nghiêm trọng: Trẻ có thể thực hiện những hành vi khó kiểm soát chẳng hạn như sa vào những tệ nạn xã hội, tự làm tổn thương mình, tìm cách hành hạ bản thân hoặc thậm chí là có ý định tự tử. - Nếu khám tâm lý cho trẻ kịp thời và áp dụng đúng phương pháp điều trị, tình trạng bệnh của trẻ sẽ được cải thiện, trẻ hòa nhập với xã hội tốt hơn và phát triển tốt hơn về cả thể chất lẫn trí tuệ. Các bác sĩ cũng sẽ hướng dẫn trực tiếp cho bố mẹ về cách chăm sóc trẻ có vấn đề về tâm lý để trẻ sớm khỏi bệnh. 3. Khi nào nên khám tâm lý cho trẻ? Có thể nói rằng, tỷ lệ trẻ gặp phải những vấn đề về tâm lý ngày càng nhiều nhưng việc tiếp cận và áp dụng các phương pháp điều trị kịp thời cho trẻ vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều bậc phụ huynh vẫn rất lúng túng và chủ quan với những thay đổi bất thường của trẻ. Các chuyên gia khuyên rằng, cha mẹ nên quan sát, lắng nghe, dành thời gian cho con nhiều hơn. Nếu trẻ có những biểu hiện như sau thì cần đưa con đi khám càng sớm càng tốt: - Trẻ chậm phát triển ngôn ngữ, không thể bập bẹ dù đã 12 tháng tuổi và không nói được từ đơn khi đạt 16 tháng tuổi hoặc đã đạt 24 tháng tuổi mà không nối được từ đôi và nói được quá ít từ,… Đồng thời trẻ không có phản ứng với những yếu tố kích thích từ môi trường xung quanh. - Trẻ chậm phát triển vận động: Khi đã đạt 18 tháng tuổi mà trẻ vẫn chưa thể đi được. - Trẻ dễ bị mất tập trung bởi những yếu tố bên ngoài, dễ bị xao nhãng khi đang học bài,… - Trẻ vận động liên tục. - Khả năng giao tiếp kém, thích chơi một mình,… - Trẻ gặp phải những biến cố tâm lý lớn như thay đổi môi trường sống, gia đình có tang,… - Trẻ có những biểu hiện bất thường như thường xuyên la hét, rối loạn giấc ngủ, hay lo lắng, thích ở một mình, không còn hứng thú với các hoạt động yêu thích trước đây,…
Is psychological examination for children necessary? When should it be done? If children have psychological problems, parents should take their children to the doctor early to receive timely treatment to prevent serious consequences that affect their children's future. However, in reality, many parents still do not clearly understand the importance of psychological examination for their children and when to take their children for examination. 1. Some common psychological problems in children When developing normally, children can reach gross and fine motor milestones, develop cognition, language skills, and interact with people around them. Some children's psychological problems can include: - Delayed speech: Children are assessed as late when they reach 12 months of age but cannot babble, at 16 months of age but cannot say single words, and by 24 months of age they still cannot say double words, etc. The cause of children's slow speech can be due to stimuli from the outside environment that are enough to impact the child, children with hearing problems, children with mental retardation, and children with autism. - Stammering: The child clearly understands what he or she wants to say but cannot speak seamlessly and fluently. - Lisping: A condition in which children mispronounce words. - Autism: Some symptoms of autistic children include slow speech, once being able to speak but then not speaking again, children pronouncing meaningless words, children making little eye contact, and making little gestures. social interaction, likes to play alone and do as they like, etc. Besides, children also have behavioral abnormalities such as looking at their hands, spinning around, walking on tiptoes, etc. These behaviors are often repeated over time. stereotyped way. - Anxiety - depression disorder: Common in children over 5 years old. When encountering this psychological problem, children often talk less, have sleep disorders, are afraid, inattentive, irritable and easily agitated, etc. - Attention deficit hyperactivity disorder (ADHD): Children are excessively active and have reduced ability to pay attention to external stimuli, such as children running around constantly, not being able to sit still in the classroom, children running around wandering around without the teacher's consent, children are easily distracted by external stimuli, do not remember daily activities, etc. Psychological problems in children can be caused by many different reasons, of which some common causes include: - Due to genetics: If a family member has ever had a mental illness, it is likely that the psychological problems the child is suffering from are related to genetic factors. - Due to some abnormalities in the brain area such as brain injury due to an accident, etc., causing changes in children's emotions, cognition, behavior, etc. - Because the child is psychologically traumatized, has to endure a psychological shock such as sexual abuse, emotional deprivation due to parents' divorce, having to witness acts of violence in the family,... - Children encounter academic and living environment pressures such as pressure on academic performance, being bullied by friends, teachers scolding too much, being isolated by friends,... 2. Why is it necessary to have a psychological examination for children? - What will happen to children with psychological problems if they are not examined and treated promptly? Psychological problems have very negative impacts on children's mental, emotional and physical development. + If at a mild level: Children are often sad and overly worried about something, so they often withdraw into themselves and do not want to communicate with friends and people around them. + If at a serious level: Children may perform difficult-to-control behaviors such as falling into social evils, hurting themselves, finding ways to torture themselves or even intending to commit suicide. death. - If the child's psychology is examined promptly and the correct treatment method is applied, the child's condition will improve, the child will integrate better into society and develop better both physically and intellectually. Doctors will also directly instruct parents on how to care for children with psychological problems so that they can recover quickly. 3. When should children have psychological examinations? It can be said that the proportion of children experiencing psychological problems is increasing, but access and application of timely treatment methods for children are still limited. Many parents are still very confused and subjective with unusual changes in their children. Experts advise that parents should observe, listen, and spend more time with their children. If your child has the following symptoms, you need to take your child to the doctor as soon as possible: - Children have slow language development, cannot babble even when they are 12 months old and cannot say single words when they are 16 months old or cannot connect double words at 24 months old and say too few words,... At the same time Children do not react to stimulating factors from the surrounding environment. - Children with delayed motor development: When they reach 18 months old, they still cannot walk. - Children are easily distracted by external factors, easily distracted while studying,... - Children move continuously. - Poor communication skills, likes to play alone,... - Children encounter major psychological events such as changes in living environment, family funerals, etc. - Children have unusual symptoms such as frequent screaming, sleep disorders, anxiety, liking to be alone, no longer interested in previously favorite activities, etc.
medlatec
Phân biệt bệnh đậu mùa và thủy đậu, 2 bệnh này khác nhau như thế nào? Đậu mùa và thủy đậu là 2 bệnh lý thường gặp, đều gây ra nốt phát ban và mụn nước. Tuy nhiên đây là 2 bệnh khác nhau nhưng lại có nhiều người nhầm lẫn. 1. Phân biệt bệnh đậu mùa và thủy đậu Đậu mùa và thủy đậu là 2 bệnh lý dễ bị nhầm lẫn là một. Tuy nhiên 2 loại bệnh do 2 loại virus khác nhau gây ra, cùng làm tổn thương da. Vậy làm sao để phân biệt bệnh đậu mùa và thủy đậu? Dưới đây chúng tôi sẽ chỉ ra những điểm giống và khác nhau giúp bạn có thể phân biệt 2 bệnh lý này. Điểm giống nhau giữa bệnh thủy đậu và đậu mùa Cả đậu mùa và thủy đậu đều có khả năng truyền nhiễm và lây lan nhanh. Có thể lây lan qua tiếp xúc với quần áo, chăn nhiều, da bệnh nhân,... và nhiều đồ dùng cá nhân khác. Cả 2 đều gây ra những tổn thương cho da, cảm giác chán ăn, sốt và mệt mỏi. Người bệnh có nguy cơ bị biến chứng do tác hại của virus ngoại lai tác động. Điểm khác nhau giữa bệnh thủy đậu và đậu mùa - Về các nốt mụn trên da: So sánh về các nốt mụn thì thủy đậu có nốt lớn hơn, lượng dịch trong các nốt mụn nhiều hơn so với đậu mùa. Các nốt thủy đậu trên da thường phồng lên như bong bóng nước, to và dễ vỡ hơn so với đậu mùa. Nếu các nốt vỡ ra, bạn không cẩn thận giữ vệ sinh có thể gây nhiễm trùng. - Về độ nguy hiểm: Xét về độ nguy hiểm của 2 bệnh này thì thủy đậu ít nguy hiểm hơn, dù các nốt trên da to hơn đậu mùa. Virus gây ra bệnh đầu mùa có 2 chủng là Variola major và Variola minor. Virus Variola minor gây ra bệnh đậu mùa có tỷ lệ tử vong thấp, chỉ dưới 1%. Còn virus Variola major nguy hiểm hơn nhiều, tỷ lệ bệnh nhân bị chết khi bị bệnh đậu mùa do virus này gây ra chiếm khoảng 20 - 50%. Tuy nhiên theo các nghiên cứu, trung bình tỷ lệ người chết do cả 2 loại virus đậu mùa gây ra rơi vào khoảng 15 - 20%. Nhưng thật may mắn là từ năm 1978 đến nay, bệnh đậu mùa đã không còn xuất hiện và tỷ lệ quay trở lại rất thấp. - Về virus gây bệnh: Thủy đậu và đậu mùa do 2 loại virus khác nhau gây ra. Đậu mùa là do virus Variola, còn thủy đậu là do virus Varicella Zoster gây ra. - Về thời gian ủ bệnh: Thời gian ủ bệnh của bệnh đậu mùa ngắn hơn so với thủy đậu. Bệnh đậu mùa có thời gian ủ bệnh chỉ từ 7 - 14 ngày, còn thủy đậu dài hơn là khoảng 10 - 20 ngày. - Về loại vắc xin phòng bệnh: Vắc xin tiêm phòng thủy đậu mà đậu mùa hoàn toàn khác nhau. Thời điểm tiêm phòng và cách thức tiêm cũng không giống nhau. - Về cách thức chẩn đoán bệnh: Cách thức chẩn đoán của 2 loại bệnh này khác nhau. So với thủy đậu thì bệnh đậu mùa chẩn đoán phức tạp hơn nhiều. Nếu bệnh thủy đậu có thể chẩn đoán bằng lâm sàng thông qua triệu chứng xuất hiện trên cơ thể và xét nghiệm mụn nước thì đậu mùa phức tạp hơn. Để chẩn đoán bệnh đậu mùa, bác sĩ phải xét nghiệm dịch của mụn nước và nuôi cấy mô để kiểm tra sự gia tăng số lượng tế bào. 2. Phân biệt triệu chứng, dấu hiệu của 2 loại bệnh Để phân biệt bệnh đậu mùa và thủy đậu cũng có thể thông qua các triệu chứng. Dưới đây là những triệu chứng cụ thể giúp bạn phân biệt bệnh đậu mùa và thủy đậu. Điểm giống nhau giữa thủy đậu và đậu mùa Cả 2 bệnh thủy đậu và đậu mùa đều gây ra tổn thương ngoài da. Khi bị bệnh, dù là đậu mùa hay thủy đậu thì bạn cũng đều xuất hiện các nốt mụn nước khiến da bị tổn thương. Sau khi nốt mụn bị vỡ sẽ khô lại và để lại dấu vết thâm, tùy thuộc vào từng tình trạng nặng hay nhẹ mà sẹo thâm ít hay nhiều. Khi bị 2 bệnh này, bệnh nhân đều có dấu hiệu tiềm ẩn trong người khoảng 1 đến 2 ngày. Dấu hiệu của cả bệnh đậu mùa và thủy đậu là đau đầu, mệt mỏi, sốt cao. Điểm khác nhau giữa thủy đậu và đậu mùa Ngoài các dấu hiệu sốt cao, đau đầu, mệt mỏi, đậu mùa còn có biểu hiện khác như đau nhức cơ thể, cử động khó khăn. Các nốt phát ban của thủy đậu thường xuất hiện ở các vị trí như mặt, lưng, bụng và mọc thành từng cụm. Còn bệnh đậu mùa khác với thủy đậu, xuất hiện nhiều ở tay, chân. Dấu hiệu ban đầu của bệnh thủy đậu là mặt, ngực rồi sau đó lan đến các vị trí khác như chân, tay, mắt, miệng, vùng sinh dục. Còn những dấu hiệu ban đầu của bệnh là những chấm nhỏ ở lưỡi, khoang miệng. Sau đó có thể lan ra cổ họng và các vùng khác trên cơ thể. Thủy đậu gần như không tái phát, tái phát của thủy đậu là bệnh zona thần kinh. Còn bệnh đậu mùa cho đến nay đã được xóa bỏ hoàn toàn. 3. Cách phòng ngừa mắc bệnh đậu mùa và thủy đậu Nếu để bệnh tiến triển nặng có thể gây ra biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, để phòng tránh, bạn nên có chế độ sinh hoạt phù hợp. Dưới đây là một số biện pháp giúp bạn kiểm soát được tình trạng bệnh. Tiêm vắc xin phòng bệnh đậu mùa và thủy đậu để cho cơ thể kháng lại sự lây nhiễm của bệnh. Khi tiếp xúc với người bị mắc bệnh đậu mùa hoặc thủy đậu, bạn nên chủ động đi tiêm vắc xin phòng bệnh trong vòng 4 ngày sau đó. Khi mắc bệnh đậu mùa hoặc thủy đậu, bạn nên ở phòng riêng cách ly, hạn chế tiếp xúc với nhiều người để tránh lây lan cho người khác. Đối với trẻ em, có thể tiêm phòng theo từng đợt. Tiêm phòng tuy không hoàn toàn giúp trẻ tránh được 100% không mắc bệnh nhưng giúp bé có hệ miễn dịch tốt hơn và tránh biến chứng ảnh hưởng cho sức khỏe.
Distinguishing between smallpox and chickenpox, how are these two diseases different? Smallpox and chickenpox are two common diseases, both causing rashes and blisters. However, these are two different diseases but many people confuse them. 1. Distinguish between smallpox and chickenpox Smallpox and chickenpox are two diseases that are easily confused as one. However, the two diseases are caused by two different viruses that both damage the skin. So how to distinguish smallpox and chickenpox? Below we will point out the similarities and differences to help you distinguish between these two diseases. Similarities between chickenpox and smallpox Both smallpox and chickenpox are contagious and spread quickly. Can be spread through contact with clothes, blankets, patient skin,... and many other personal items. Both cause skin damage, loss of appetite, fever and fatigue. Patients are at risk of complications due to the harmful effects of foreign viruses. Differences between chickenpox and smallpox - About acne spots on the skin: Comparing the pimples, chickenpox has larger spots and more fluid in the pimples than smallpox. Chickenpox spots on the skin often swell like water bubbles, are larger and more easily broken than smallpox. If the spots burst, if you are not careful about hygiene, it can cause infection. - Regarding danger: In terms of the danger of these two diseases, chickenpox is less dangerous, although the spots on the skin are larger than smallpox. The virus that causes early season disease has two strains: Variola major and Variola minor. The Variola minor virus that causes smallpox has a low mortality rate, less than 1%. Variola major virus is much more dangerous, the death rate of patients infected with smallpox caused by this virus is about 20 - 50%. However, according to studies, the average death rate caused by both types of smallpox virus is about 15 - 20%. But fortunately, since 1978, smallpox has no longer appeared and the return rate is very low. - About disease-causing viruses: Chickenpox and smallpox are caused by two different viruses. Smallpox is caused by the Variola virus, and chickenpox is caused by the Varicella Zoster virus. - Regarding the incubation period: The incubation period of smallpox is shorter than that of chickenpox. Smallpox has an incubation period of only 7 - 14 days, while chickenpox is longer, about 10 - 20 days. - Regarding disease prevention vaccines: The chickenpox and smallpox vaccines are completely different. Vaccination time and vaccination method are also different. - About how to diagnose the disease: The diagnostic methods of these two diseases are different. Compared to chickenpox, smallpox diagnosis is much more complicated. If chickenpox can be diagnosed clinically through symptoms appearing on the body and testing blisters, then smallpox is more complicated. To diagnose smallpox, your doctor must test the fluid from the blisters and culture the tissue to check for increased cell counts. 2. Distinguish symptoms and signs of two types of diseases Distinguishing smallpox and chickenpox can also be through symptoms. Below are specific symptoms to help you distinguish smallpox and chickenpox. Similarities between chickenpox and smallpox Both chickenpox and smallpox cause skin lesions. When you get sick, whether it's smallpox or chickenpox, you'll develop blisters that damage your skin. After the acne is broken, it will dry and leave dark marks. Depending on the severity of the condition, the scar will be more or less dark. When suffering from these two diseases, the patient has hidden signs in the body for about 1 to 2 days. Signs of both smallpox and chickenpox are headache, fatigue, and high fever. Differences between chickenpox and smallpox In addition to the signs of high fever, headache, fatigue, smallpox also has other symptoms such as body aches and difficulty moving. Chickenpox rashes often appear on locations such as the face, back, abdomen and grow in clusters. Smallpox is different from chickenpox, appearing more often on the hands and feet. The initial signs of chickenpox are the face and chest and then spread to other locations such as legs, arms, eyes, mouth, and genital area. The initial signs of the disease are small spots on the tongue and oral cavity. It can then spread to the throat and other areas of the body. Chickenpox almost never recurs, the recurrence of chickenpox is shingles. Smallpox has so far been completely eliminated. 3. How to prevent smallpox and chickenpox If the disease is allowed to progress, it can cause dangerous complications. Therefore, to prevent it, you should have a suitable lifestyle. Below are some measures to help you control the condition. Get vaccinated against smallpox and chickenpox to help your body resist infection. When exposed to someone infected with smallpox or chickenpox, you should proactively get vaccinated against the disease within 4 days. When you have smallpox or chickenpox, you should stay in a separate room and limit contact with many people to avoid spreading it to others. For children, vaccination can be done in stages. Although vaccination does not completely prevent children from getting sick 100%, it helps them have a better immune system and avoid health complications.
medlatec
Công dụng thuốc Medtriaxon Medtriaxon có dạng bào chế là thuốc bột pha tiêm (tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch), quy cách đóng gói hộp 1 lọ, 10 lọ, 25 lọ. Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Medtriaxon sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị và tránh được những tác dụng phụ không mong muốn. 1. Thuốc Medtriaxon có tác dụng gì? Thuốc Medtriaxon có chứa thành phần chính là Ceftriaxon. Hiện nay, loại thuốc này được sử dụng để điều trị các tình trạng:Nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng, đặc biệt là viêm phổi, viêm tai giữa.Nhiễm khuẩn thận, tiết niệu, sinh dục, bao gồm lậu cầu.Điều trị nhiễm khuẩn nặng do đã kháng cephalosporin thế hệ I và thế hệ II: Nhiễm khuẩn huyết.Nhiễm khuẩn ổ bụng, xương khớp, da và mô liên kết.Nhiễm khuẩn ở người suy giảm sức đề kháng.Viêm màng não, áp xe não, viêm màng trong tim.Phòng ngừa nhiễm khuẩn trong phẫu thuật.2. Chống chỉ định dùng thuốc Medtriaxon. Chống chỉ định dùng thuốc Medtriaxon trong trường hợp:Người bị ứng với kháng sinh nhóm Cephalosporin.Trẻ sơ sinh thiếu tháng.Người có tiền sử quá mẫn với các thành phần, tá dược có trong công thức thuốc Medtriaxon.Thận trọng khi sử dụng thuốc Medtriaxon cho:Người suy thận.Người có tiền sử dị ứng với Penicillin vì có thể dị ứng chéo. 3. Tương tác với thuốc Medtriaxon Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Do đó, người bệnh hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tất cả các loại thuốc theo toa và thuốc không kê toa, vitamin, khoáng chất, các sản phẩm thảo dược và các loại thuốc do các bác sĩ khác kê toa.Medtriaxon có thể xảy ra phản ứng tương tác nếu dùng đồng thời với:Chloramphenicol (in vitro).Dung dịch chứa Ca.Aminoglycosid. Khi dùng đồng thời Medtriaxon với các thuốc gây độc với thận như aminosid, furosemid, acid ethacrynic...sẽ làm tăng độc tính với thận.Probenecid làm chậm thải trừ thuốc Medtriaxon. Do đó kéo dài tác dụng của cephalosporin.Ngoài ra, người bệnh cần lưu ý là khi sử dụng cùng 1 lúc 2 hoặc nhiều loại thuốc khác nhau, thường rất dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.4. Tác dụng phụ của thuốc MedtriaxonỞ liều điều trị, thuốc Medtriaxon được dung nạp tốt. Tuy nhiên, quá trình sử dụng Medtriaxon, người bệnh vẫn có thể gặp phải các tác dụng phụ như:Tiêu chảy;Buồn nôn, nôn;Phản ứng da;Rối loạn huyết học;Viêm tại nơi tiêm.Những phản ứng phụ của thuốc Medtriaxon còn đang được phân tích và theo dõi ở các bệnh nhân cùng kết quả thí nghiệm. Không thể khẳng định trên đây là tất cả ảnh hưởng của thuốc Medtriaxon. Tuy nhiên, dựa vào đó người bệnh có thể phòng ngừa tránh được những ảnh hưởng nguy hiểm do phản ứng phụ gây ra. Một vài trường hợp hiếm gặp xuất hiện biến chứng hay tương tác không biểu hiện của thuốc Medtriaxon gây ra hậu quả nghiêm trọng. Để bảo vệ sức khỏe bản thân tránh những ảnh hưởng nghiêm trọng khi dùng thuốc Medtriaxon, người bệnh hãy nói với bác sĩ mọi dấu hiệu bất thường. Đồng thời nên thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ.6. Liều lượng và cách dùng thuốc Medtriaxon. Cách dùng: Thuốc Medtriaxon được dùng theo đường tiêm, thực hiện bởi nhân viên y tế có chuyên môn. Người bệnh tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc hoặc tăng giảm liều mà chưa có sự chỉ định từ bác sĩ.Liều lượng tham khảo:Người lớn và trẻ > 12 tuổi: 1-2g x 1 lần/ ngày, trường hợp nặng có thể tăng đến 4g/ lần/ ngày.Trẻ < 12 tuổi: 20-80mg/ kg x 1 lần/ ngày.Viêm màng não có thể đến 100mg/ kg/ ngày. Tối đa không quá 4g/ ngày.Lưu ý: Liều dùng Medtriaxon trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng Medtriaxon cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng Medtriaxon phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.Cách xử trí khi quên liều, quá liều thuốc Medtriaxon:Trong trường hợp quên liều thuốc Medtriaxon thì nên bổ sung bù càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu thời gian gần đến lần sử dụng tiếp theo thì nên bỏ qua liều Medtriaxon đã quên và sử dụng liều mới.7. Lưu ý khi dùng thuốc Medtriaxon. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc Medtriaxon cho người làm nghề lái xe hoặc vận hành máy móc.Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người bị suy gan, suy thận nặng.Phụ nữ có thai và cho con bú cần tham khảo ý kiến bác sĩ khi muốn dùng thuốc Medtriaxon.Trước khi sử dụng Medtriaxon, người bệnh và bác sĩ đều phải kiểm tra kỹ nguy cơ dị ứng thuốc. Tuyệt đối không sử dụng khi thuốc Medtriaxon có dấu hiệu bị đổi màu, mốc, chảy nước hay hết hạn dùng.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Medtriaxon, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Medtriaxon điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn. Lưu ý, Medtriaxon là thuốc kê đơn, bạn tuyệt đối không được tự ý mua thuốc và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.
Uses of Medtriaxon Medtriaxon has a dosage form of powder for injection (intramuscular injection, intravenous injection), packaging in boxes of 1 vial, 10 vials, 25 vials. Complying with the instructions and dosage of Medtriaxon will help patients improve treatment effectiveness and avoid unwanted side effects. 1. What effects does Medtriaxon have? Medtriaxon medicine contains the main ingredient Ceftriaxone. Currently, this drug is used to treat the following conditions: Severe respiratory tract infections, especially pneumonia and otitis media. Kidney, urinary, and genital infections, including gonococcus. Treatment Severe infections due to resistance to generation I and II cephalosporins: Sepsis. Infections of the abdomen, bones and joints, skin and connective tissue. Infections in people with reduced resistance. Meningitis, brain abscess , endocarditis. Preventing infections in surgery.2. Medtriaxon is contraindicated. Medtriaxon is contraindicated in the following cases: People with allergies to Cephalosporin antibiotics. Premature infants. People with a history of hypersensitivity to ingredients and excipients in the Medtriaxon formula. Be cautious when using. Medtriaxon medicine for: People with kidney failure. People with a history of allergy to Penicillin because of possible cross-allergy. 3. Interaction with Medtriaxon Drug interactions may change how well the drug works or increase the effects of side effects. Therefore, you should tell your doctor or pharmacist of all prescription and nonprescription drugs, vitamins, minerals, herbal products, and drugs prescribed by other doctors. Medtriaxon has An interaction reaction may occur if used concurrently with: Chloramphenicol (in vitro). Solution contains Ca.Aminoglycoside. When using Medtriaxon concurrently with nephrotoxic drugs such as aminoside, furosemide, ethacrynic acid... it will increase kidney toxicity. Probenecid slows down the excretion of Medtriaxon. Therefore, the effect of cephalosporin is prolonged. In addition, patients should note that when using 2 or more different drugs at the same time, it is often easy for drug interactions to occur, leading to antagonism or synergy. 4. Side effects of Medtriaxon At therapeutic doses, Medtriaxon is well tolerated. However, while using Medtriaxon, patients may still experience side effects such as: Diarrhea; Nausea, vomiting; Skin reactions; Hematological disorders; Inflammation at the injection site. Side effects of the drug Medtriaxon is still being analyzed and monitored in patients along with experimental results. It cannot be confirmed that the above are all the effects of Medtriaxon. However, based on that, patients can prevent dangerous effects caused by side effects. In a few rare cases, complications or interactions without symptoms of Medtriaxon have occurred, causing serious consequences. To protect your health from serious side effects when taking Medtriaxon, patients should tell their doctor about any unusual signs. At the same time, you should perform regular health checks according to your doctor's instructions.6. Dosage and how to use Medtriaxon. How to use: Medtriaxon is administered by injection, performed by qualified medical staff. Patients are absolutely not allowed to use the medicine or increase or decrease the dose without a doctor's prescription. Reference dosage: Adults and children > 12 years old: 1-2g x 1 time/day, severe cases Can increase to 4g/time/day. Children < 12 years old: 20-80mg/kg x 1 time/day. Meningitis can be up to 100mg/kg/day. Maximum not more than 4g/day. Note: The above Medtriaxon dosage is for reference only. The specific dose of Medtriaxon depends on your physical condition and progression of the disease. To get the appropriate dose of Medtriaxon, patients need to consult a doctor or medical professional. How to handle a missed dose or Medtriaxon overdose: In case of a missed dose of Medtriaxon, you should make up for it as soon as possible. Good. However, if it is almost time for the next dose, skip the missed dose of Medtriaxon and use a new dose.7. Be careful when using Medtriaxon. Caution should be exercised when using Medtriaxon for people who drive or operate machinery. Caution should be exercised when using the drug for people with severe liver or kidney failure. Pregnant and lactating women should consult advice. doctor when you want to use Medtriaxon. Before using Medtriaxon, the patient and doctor must carefully check the risk of drug allergy. Absolutely do not use Medtriaxon if there are signs of discoloration, mold, leaking or expiration date. Above is all information about Medtriaxon, patients need to carefully read the instructions for use and consult a physician. doctor/pharmacist before use. Absolutely do not arbitrarily buy Medtriaxon to treat at home because you may encounter unwanted side effects. Note, Medtriaxon is a prescription drug, you absolutely must not buy it yourself and treat it at home because you may experience unwanted side effects.
vinmec
Công dụng thuốc Phabacefen Thuốc Phabacefen có thể dùng giảm đau hạ sốt đồng thời chống viêm cho bệnh nhân xương khớp. Khi sử dụng thuốc Phabacefen, người bệnh cần xin hướng dẫn chỉ định từ chuyên gia y tế để giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng nguy hiểm do phản ứng phụ gây ra. Sau đây là những chia sẻ làm rõ Phabacefen là thuốc gì. 1. Công dụng của thuốc Phabacefen Thuốc Phabacefen có thành phần cấu tạo chính là Ibuprofen. Hoạt chất trong thuốc Phabacefen mang công dụng giảm đau, chống viêm cho những trường hợp có mức độ dao động trong khoảng từ nhẹ tới trung bình. Bạn có thể tham khảo một số trường hợp cụ thể thường được chỉ định sử dụng thuốc Phabacefen:Giảm đau nhức vùng đầu. Giảm đau nhức răng. Giảm đau nhức ở khớp. Giảm đau bụng kinh. Giảm cơn đau do chấn thương tại vùng mô xốp. Giảm đau cho bệnh nhân mới trải qua phẫu thuật.Nhìn chung thuốc Phabacefen có công dụng giảm đau ở nhiều cơ quan trên cơ thể. Tuy nhiên với thuốc vừa giảm đau kết hợp chống viêm nên có chỉ định hướng dẫn của chuyên gia y tế trước khi sử dụng. Bạn hãy lưu ý hỏi kỹ hướng dẫn chỉ định để đảm bảo sử dụng thuốc Phabacefen đúng công dụng và mang hiệu quả tốt nhất cho cơ thể. 2. Liều lượng và cách dùng thuốc Phabacefen Thuốc Phabacefen được bào chế dưới dạng thuốc uống. Phần lớn bệnh nhân khi dùng thuốc Phabacefen, bác sĩ sẽ ưu tiên sử dụng thuốc Phabacefen uống cùng một cốc nước sau khi ăn.Liều lượng sử dụng thuốc Phabacefen có thể điều chỉnh dựa theo tình trạng cụ thể. Những liều dùng phổ biến dựa theo công dụng chỉ định thường theo danh sách dưới đây:Liều dùng thường chỉ định cho người lớn là 1 viên / lần x 2 -3 lần cho mỗi ngày.Bệnh nhân cần giảm đau hạ sốt sử dụng liều 200 - 400 mg. Mỗi ngày không nên sử dụng quá 1200 mg.Phụ nữ mắc hội chứng đau bụng kinh nên dùng liều 400 mg và sử dụng thuốc 3 - 4 lần mỗi ngày.Các cơn đau có mức độ từ nhẹ đến vừa thường chỉ định sử dụng thuốc với liều 400 mg , mỗi ngày cần đảm bảo liều dùng trong khoảng 4 - 6 lần.Bệnh nhân điều trị đau do thấp khớp sử dụng thuốc Phabacefen liều 2400 mg mỗi ngày. Với bệnh nhân duy trì điều trị hay phòng trừ tái phát nên sử dụng liều 1200 - 1600 mg / ngày.Liều lượng sử dụng thuốc Phabacefen cụ thể nên có hướng dẫn của bác sĩ. Bạn hãy cân nhắc kỹ lưỡng những liều dùng thuốc Phabacefen cho tình trạng bệnh cùng chỉ định bác sĩ để tránh ảnh hưởng nghiêm trọng xảy ra do dùng thuốc quá liều hoặc không đúng với liều chỉ định. 3. Những chú ý trước khi dùng thuốc Phabacefen Thuốc Phabacefen chống chỉ định sử dụng cho người bệnh xuất hiện mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Bên cạnh đó, cần chú ý đến một số trường hợp có thể không được dùng thuốc Phabacefen như:Người bệnh dị ứng với thuốc kháng sinh nhóm aspirin;Bệnh nhân dị ứng với thuốc chống viêm không chứa steroid;Bệnh nhân viêm loét dạ dày;Bệnh nhân rối loạn chức năng gan thận do cơ quan suy yếu;Hen phế quản;Co thắt phế quản;Rối loạn khả năng đông máu;Bệnh lý tim mạch;Suy tim sung huyết;Suy thận;Hạn chế khả năng tuần hoàn máu não;Người bệnh đang dùng thuốc courmarin;Thai phụ kể từ tháng thứ 7.Trường hợp chống chỉ định sử dụng thuốc Phabacefen cần được đổi sang loại thuốc khác thay thế. Bác sĩ sẽ đưa ra những hướng dẫn cụ thể cũng như gợi ý liều thuốc phù hợp để bạn có thể sử dụng và tránh những kích ứng do dị ứng thuốc Phabacefen gây ra. Bệnh nhân thuộc đối tượng người cao tuổi cần hết sức thận trọng khi sử dụng thuốc Phabacefen. Đặc biệt nên tuân thủ liệu trình điều trị từ bác sĩ để tránh dùng quá liều hay kéo dài thời gian điều trị bệnh bằng thuốc Phabacefen. Hãy lưu ý nếu có biểu hiện ức chế tụ cầu tại kết quả xét nghiệm. Đây có thể là nguyên nhân gây ra rối loạn tình trạng đông máu và ảnh hưởng tốc độ di chuyển của máu trong cơ thể. 4. Phản ứng phụ của thuốc Phabacefen Sốt caoĐầy hơi chướng bụng. Nôn. Mệt mỏi. Hoa mắt. Chóng mặtĐau đầu. Nổi mẩn ngứa. Lo âu bồn chồn. Phát ban trên da. Những phản ứng phụ kể trên sẽ thường xuất hiện và được đánh giá có nguy cơ cao. Chính vì thế bệnh nhân cần chú ý những biểu hiện mới chớm để kịp thời ngăn chặn. Ngoài ra sức khỏe trong giai đoạn điều trị bằng thuốc Phabacefen có vai trò vô cùng quan trọng giúp người bệnh đánh giá cũng như kiểm soát được những biến chứng ngoài ý muốn không có cảnh báo. 5. Tương tác với thuốc Phabacefen Thuốc Phabacefen không nên sử dụng đồng thời cùng thuốc kháng sinh thuộc nhóm quinolon, do có thể ảnh hưởng đến sức khỏe hệ thần kinh trung ương. Ngoài ra khi dùng đồng thời có thể gây ra một số tương tác khác nguy hiểm như:Tăng độc tính của methotrexat hay digoxin hoặc cả 2.Giảm khả năng bài tiết natri tại đường tiết niệu.Giảm công dụng thuốc lợi tiểu.Các loại thuốc chống viêm NSAID có thể gây chảy máu và viêm loét dạ dày tá tràng. Tránh dùng đồng thời thuốc Phabacefen với Magnesi hydroxyd, vì có thể dẫn đến tăng khả năng hấp thụ. Khi cần kết hợp bác sĩ thường sẽ có những giải pháp điều chỉnh để giữ công dụng vốn có và giảm ảnh hưởng nguy hiểm.Thuốc Phabacefen là thuốc chống viêm giảm đau sử dụng ở một vài bệnh nhân cụ thể. Không nên tự ý sử dụng khi chưa được bác sĩ cho phép để giảm ảnh hưởng do thuốc Phabacefen gây ra.
Uses of Phabacefen Phabacefen can be used to relieve pain, reduce fever and fight inflammation for bone and joint patients. When using Phabacefen, patients need to seek instructions from a medical professional to minimize the dangerous effects caused by side effects. The following are shares that clarify what drug Phabacefen is. 1. Uses of Phabacefen Phabacefen has the main ingredient Ibuprofen. The active ingredient in Phabacefen has pain-relieving and anti-inflammatory effects for cases with severity ranging from mild to moderate. You can refer to some specific cases where Phabacefen is often prescribed: Reducing headache pain. Reduce toothache pain. Reduce pain in joints. Reduce menstrual pain. Reduces pain caused by injury in spongy tissue areas. Pain relief for patients who have just undergone surgery. In general, Phabacefen is effective in reducing pain in many organs of the body. However, with drugs that combine pain relief and anti-inflammation, there should be instructions from a medical professional before use. Please pay attention to the instructions carefully to ensure that you use Phabacefen for the correct use and bring the best results for your body. 2. Dosage and how to use Phabacefen Phabacefen is prepared as an oral medication. For most patients taking Phabacefen, doctors will prioritize using Phabacefen to drink with a glass of water after eating. The dosage of Phabacefen can be adjusted based on the specific condition. Common dosages based on indicated uses are usually listed below: The usual dosage for adults is 1 tablet / time x 2 - 3 times per day. Patients who need pain relief and fever reduction use this dose. 200 - 400 mg. You should not use more than 1200 mg per day. Women with dysmenorrhea should take a dose of 400 mg and use the medicine 3 - 4 times a day. Mild to moderate pain is often prescribed. With a dose of 400 mg, ensure the dose is 4-6 times per day. Patients treating rheumatic pain use Phabacefen at a dose of 2400 mg per day. For patients maintaining treatment or preventing relapse, a dose of 1200 - 1600 mg/day should be used. The specific dosage of Phabacefen should be guided by a doctor. Please carefully consider the dosage of Phabacefen for your condition and prescribe it with your doctor to avoid serious effects due to overdose or incorrect dosage. 3. Notes before using Phabacefen Phabacefen is contraindicated for use in patients with hypersensitivity to any ingredient of the drug. In addition, it is necessary to pay attention to some cases in which Phabacefen may not be used such as: Patients allergic to aspirin group antibiotics; Patients allergic to non-steroidal anti-inflammatory drugs; Patients with stomach ulcers ; Patients with liver and kidney dysfunction due to organ weakness; Bronchial asthma; Bronchospasm; Blood clotting disorders; Cardiovascular disease; Congestive heart failure; Kidney failure; Limited circulatory capacity Cerebral hemorrhage; Patients taking courmarin; Pregnant women since the 7th month. In case of contraindications to using Phabacefen, it is necessary to change to another drug instead. Your doctor will give specific instructions as well as suggest the appropriate dosage so you can use it and avoid irritation caused by an allergy to Phabacefen. Elderly patients need to be extremely cautious when using Phabacefen. In particular, you should comply with the treatment regimen from your doctor to avoid overdose or prolonging treatment time with Phabacefen. Please note if there are signs of staphylococcal inhibition in the test results. This can be the cause of blood clotting disorders and affect the speed of blood movement in the body. 4. Side effects of Phabacefen High fever Bloating and bloating. Vomit. Tired. Dizziness. Dizziness Headache. Itchy rash. Anxiety and restlessness. Rash on the skin. The above side effects will often appear and are considered high risk. Therefore, patients need to pay attention to the early symptoms to promptly prevent them. In addition, health during treatment with Phabacefen plays an extremely important role in helping patients evaluate and control unwanted complications without warning. 5. Interaction with the drug Phabacefen Phabacefen should not be used concurrently with quinolone antibiotics, as it may affect the health of the central nervous system. In addition, when used at the same time, it can cause a number of other dangerous interactions such as: Increased toxicity of methotrexate or digoxin or both. Reduced ability to excrete sodium in the urinary tract. Reduced effectiveness of diuretics. Types NSAID anti-inflammatory drugs can cause bleeding and duodenal ulcers. Avoid concurrent use of Phabacefen with Magnesium hydroxide, as it may lead to increased absorption. When combination is necessary, doctors will often have adjustment solutions to maintain the original effects and reduce dangerous effects. Phabacefen is an anti-inflammatory and pain reliever used in some specific patients. Do not use it without permission from your doctor to reduce the effects caused by Phabacefen.
vinmec
Công dụng thuốc Peractam 2g Peractam 2g thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần, có dạng bào chế dung dịch tiêm, đóng gói hộp 10 vỉ hoặc 20 vỉ x 5 ống 10ml. Trước khi sử dụng thuốc Peractam 2g, bạn nên tham khảo tư vấn từ dược sĩ hoặc bác sĩ chuyên khoa. Sau đây là một số thông tin giúp bạn đọc hiểu rõ hơn thuốc Peractam 2g có tác dụng gì? 1. Công dụng, chỉ định của thuốc Peractam 2g Thuốc Peractam 2g có chứa thành phần chính là Piracetam 2g. Thuốc được chỉ định để điều trị các trường hợp bị:Suy giảm thần kinh cảm giác mãn tính và suy giảm chức năng nhận thức ở người già.Những di chứng thiếu máu não.Chóng mặt.Chấn thương sọ não và di chứng.Chứng khó học ở trẻ.Nghiện rượu mãn tính.Rung giật cơ. 2. Chống chỉ định của thuốc Peractam 2g Thuốc Peractam 2g chống chỉ định trong trường hợp:Người bệnh bị quá mẫn với Piracetam và dẫn xuất.Người bị xuất huyết não.Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút).Người mắc bệnh Huntington hoặc suy gan. 3. Liều lượng và cách dùng thuốc Peractam 2g Cách sử dụng: Thuốc Peractam 2g dùng bằng đường tiêm truyền.Liều lượng:Trường hợp bệnh nhẹ: Tiêm 30 - 160 mg/ kg/ ngày, chia làm 2 - 4 lần.Trường hợp bệnh nặng: 12g/ ngày, truyền tĩnh mạch.Lưu ý: Liều dùng Peractam 2g trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng Peractam 2g cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng Peractam 2g phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. 4. Tương tác của thuốc Peractam 2g Peractam 2g có thể xảy ra phản ứng tương tác nếu dùng đồng thời với:Thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương,;Thuốc hướng thần kinh;Hormon giáp trạng.Để tránh tình trạng tương tác, trước khi được kê đơn Peractam 2g thì người bệnh nên thông báo với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng, kể cả thực phẩm chức năng. Bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để kê đơn Peractam 2g phù hợp.Tuy rằng chưa phát hiện tương tác nguy hiểm do thuốc hay thực phẩm gây ra với Peractam 2g nhưng không thể chủ quan. Người bệnh cần chủ động trao đổi mọi thông tin sức khỏe cũng như tình trạng sử dụng thuốc điều trị ở thời điểm kê đơn với bác sĩ. 5. Tác dụng phụ của thuốc Peractam 2g Trong quá trình sử dụng thuốc Peractam 2g, người bệnh có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn như:Bồn chồn;Bứt rứt;Kích thích, lo âu;Rối loạn giấc ngủ;Mệt hay ngầy ngật;Rối loạn tiêu hóa.Những phản ứng phụ của thuốc Peractam 2g còn đang được phân tích và theo dõi ở các bệnh nhân cùng kết quả thí nghiệm. Không thể khẳng định trên đây là tất cả ảnh hưởng của thuốc Peractam 2g. Tuy nhiên, dựa vào đó người bệnh có thể phòng ngừa tránh được những ảnh hưởng nguy hiểm do phản ứng phụ gây ra.Một vài trường hợp hiếm gặp, người bệnh có thể xuất hiện biến chứng hay tương tác gây ra hậu quả nghiêm trọng. Để bảo vệ sức khỏe bản thân tránh những ảnh hưởng nghiêm trọng khi dùng thuốc Peractam 2g, người bệnh hãy nói với bác sĩ mọi dấu hiệu bất thường. Đồng thời nên thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ.Đặc biệt, nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Peractam 2g và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp. 6. Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Peractam 2g Cần thận trọng khi dùng thuốc Peractam 2g cho người lớn tuổi hoặc mắc bệnh động kinh.Cần điều chỉnh liều Peractam 2g với bệnh nhân suy thận.Tuyệt đối không sử dụng khi thuốc Peractam 2g có dấu hiệu bị đổi màu, mốc, chảy nước hay hết hạn dùng.Bài viết đã cung cấp các thông tin về liều dùng, chống chỉ định và những lưu ý trong quá trình sử dụng và Peractam 2g công dụng điều trị. Để đảm bảo thuốc Peractam 2g phát huy tác dụng tối ưu và phòng ngừa tác dụng phụ, người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ/ dược sĩ trước khi sử dụng.
Uses of Peractam 2g medicine Peractam 2g belongs to the group of psychotropic drugs, comes in the form of injection solution, packaged in boxes of 10 blisters or 20 blisters x 5 tubes of 10ml. Before using Peractam 2g, you should seek advice from a pharmacist or specialist. Below is some information to help readers better understand what the drug Peractam 2g does? 1. Uses and indications of Peractam 2g Peractam 2g medicine contains the main ingredient Piracetam 2g. The drug is indicated to treat cases of: Chronic sensory nerve impairment and impaired cognitive function in the elderly. Sequelae of cerebral ischemia. Dizziness. Traumatic brain injury and sequelae. Symptoms learning difficulties in children. Chronic alcoholism. Myoclonus. 2. Contraindications of Peractam 2g Peractam 2g is contraindicated in the following cases: Patients with hypersensitivity to Piracetam and its derivatives. People with cerebral hemorrhage. Patients with severe renal failure (creatinine clearance coefficient less than 20 ml/min). People with Huntington's disease or liver failure. 3. Dosage and how to use Peractam 2g How to use: Peractam 2g is administered by infusion. Dosage: In mild cases: Inject 30 - 160 mg/kg/day, divided into 2 - 4 times. In severe cases: 12g/day, intravenous infusion .Note: The above dosage of Peractam 2g is for reference only. The specific dosage of Peractam 2g depends on your physical condition and the progression of the disease. To get the appropriate dose of Peractam 2g, patients need to consult a doctor or medical professional. 4. Interactions of the drug Peractam 2g Peractam 2g may have an interaction reaction if used concurrently with: Central nervous system stimulants; Neurotropic drugs; Thyroid hormones. To avoid interactions, before being prescribed Peractam 2g, Patients should inform their doctor about the medications they are using, including dietary supplements. The doctor will base on that to prescribe Peractam 2g appropriately. Although dangerous interactions caused by drugs or foods with Peractam 2g have not been detected, it cannot be subjective. Patients need to proactively exchange all health information as well as medication use status at the time of prescription with the doctor. 5. Side effects of Peractam 2g During the use of Peractam 2g, patients may experience unwanted effects such as: Restlessness; Restlessness; Stimulation, anxiety; Sleep disorders; Fatigue or drowsiness; Digestive disorders. Side effects of Peractam 2g are still being analyzed and monitored in patients along with experimental results. It cannot be confirmed that the above are all the effects of Peractam 2g. However, based on that, patients can prevent dangerous effects caused by side effects. In some rare cases, patients may develop complications or interactions that cause serious consequences. . To protect your health from serious side effects when using Peractam 2g, patients should tell their doctor about any unusual signs. At the same time, you should have regular health checks according to your doctor's instructions. In particular, if you experience these symptoms, you should stop using Peractam 2g and notify your doctor for appropriate treatment. fit. 6. Pay attention to precautions when using Peractam 2g Be careful when using Peractam 2g for the elderly or people with epilepsy. Dosage of Peractam 2g needs to be adjusted for patients with kidney failure. Absolutely do not use when Peractam 2g shows signs of discoloration, mold, or runny water. or expired. The article has provided information on dosage, contraindications and notes during use and the therapeutic uses of Peractam 2g. To ensure Peractam 2g has optimal effectiveness and prevent side effects, patients should consult a doctor/pharmacist before use.
vinmec
Khi bé sốt cao, cha mẹ cần phải làm những điều gì? Sốt là hiện tượng thường gặp ở các em bé, trong đó cha mẹ nên chú ý chăm sóc để bé mau hạ sốt. Đặc biệt, tình trạng bé sốt cao là rất nguy hiểm nếu cha mẹ không biết và cho con đi khám kịp thời. Vậy khi trẻ sốt hơn 39 độ C, chúng ta cần làm những điều gì? 1. Nguyên nhân gây sốt Trên thực tế, trẻ em là đối tượng rất dễ bị sốt và có khá nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này. Đầu tiên, em bé có thể bị sốt cao vì bị nhiễm trùng, thời điểm này trẻ có hệ miễn dịch yếu nên không thể chống lại sự tấn công của vi khuẩn. Vì vậy để chống lại nhiễm trùng, cơ thể phải có những cách để phòng vệ tự nhiên. Một trong số những cơ chế phòng vệ tự nhiên của cơ thể con người để đối phó với nhiễm trùng chính là sốt. Khi bé sốt cao, cha mẹ thực sự khá lo lắng và muốn biết nguyên nhân gây ra tình trạng này. Hiện nay, một số em bé thường bị sốt sau khi thực hiện tiêm phòng vắc xin. Nếu như bé sốt nhẹ và thời gian sốt không kéo dài thì cha mẹ không cần lo lắng quá, đây không phải là hiện tượng bất thường. Bên cạnh đó, hiện tượng sốt nhẹ cũng có thể xuất phát từ việc em bé đang mọc răng. Chúng ta nên chú ý theo dõi sự phát triển của con trẻ để biết được nguyên nhân gây sốt. Tuy nhiên, bé sốt cao cũng có thể là triệu chứng của 1 số bệnh lý có thể hay gặp ở trẻ em. 2. Một số trường hợp bé sốt cao cha mẹ cần biết Bậc làm cha mẹ tất nhiên sẽ cảm thấy lo lắng khi em bé nhà mình có triệu chứng sốt, tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng nguy hiểm. Chúng ta cần phân biệt được lúc nào tình trạng bé sốt cao là nguy hiểm, lúc nào là không nguy hiểm. 2.1. Những trường hợp con bị sốt nhưng cha mẹ không cần quá lo sợ Con người bị sốt khi nhiệt độ cơ thể cao hơn bình thường, có thể là từ 38 độ C. Nếu em bé chỉ bị sốt nhẹ, chênh lệch nhiệt độ không quá cao thì bạn có thể yên tâm. Đặc biệt khi tình trạng sốt không kéo dài quá 5 ngày, bé vẫn ngoan, ăn uống đầy đủ, không quấy khóc nhiều. Đây là hiện tượng hay gặp ở các trẻ nhỏ. Ngoài ra, sốt do phản ứng phụ của vắc xin trong 1 - 2 ngày sau tiêm cũng là hiện tượng bình thường của em bé. Hiện tượng này chỉ diễn ra ngắn ngày thì cũng không đáng lo ngại. 2.2. Trong giai đoạn mới sinh, từ 3 tháng tuổi đến tuổi 3, trẻ rất hay bị sốt cao, nhiệt độ lên đến 39 độ C. Ngoài ra, thời gian sốt kéo dài hơn 5 ngày không dứt thì là tín hiệu thông báo tình trạng sức khỏe đang có vấn đề. Đặc biệt, chúng ta đã cho bé uống thuốc hạ sốt, chườm ấm mà tình trạng vẫn không hề thuyên giảm. Tình trạng này cần đưa bé đi khám ngay lập tức để tìm ra nguyên nhân. Đối với trẻ sau khi đi tiêm phòng, bé sốt cao đến 39 độ C và kéo dài quá 2 ngày kèm theo những biểu hiện quấy khóc nhiều, bỏ bú thì cần được đưa đi kiểm tra sớm. Trên đây là một số trường hợp bé sốt cao nghiêm trọng mà cha mẹ cần lưu ý theo dõi và sớm cho con đi khám. 3. Một số sai lầm của cha mẹ khi con bị sốt cao Thấy em bé bị sốt quá cao, cha mẹ nào cũng sốt ruột và tìm mọi cách để hạ cơn sốt, giúp trẻ mau chóng bình phục. Tuy nhiên, đôi khi cha mẹ chưa tìm hiểu rõ các phương pháp hạ sốt mà đã thực hiện, điều này có thể làm tình trạng của con trẻ trở nên nghiêm trọng hơn. 3.1. Lạm dụng thuốc hạ sốt Một số bậc phụ huynh có quan điểm rằng nếu thấy trẻ bị sốt thì cần cho uống thuốc hạ sốt ngay lập tức, song điều này là không chính xác. Trên thực tế, chỉ khi bé sốt cao chúng ta mới cho trẻ sử dụng thuốc hạ sốt. Còn trong trường hợp nhiệt độ cơ thể bé dưới 38,5 độ C thì không cần thiết. Đối với những em bé sốt nhẹ, việc đầu tiên các bậc cha mẹ nên làm đó là cho trẻ uống nước nhiều hơn, bỏ bớt quần áo trên cơ thể. 3.2. Uống xen kẽ nhiều loại thuốc hạ sốt Rất nhiều bậc cha mẹ có tâm lý muốn con nhanh hạ sốt nên cho bé uống kết hợp rất nhiều loại thuốc hạ sốt cùng một lúc, đó là paracetamol và ibuprofel. Trên thực tế, việc kết hợp uống cả hai loại thuốc trên là điều không nên. Trong trường hợp trẻ sốt do bệnh sốt xuất huyết gây ra, nếu cha mẹ cho con uống ibuprofel thì tình trạng sẽ nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, liều lượng và khoảng cách giữa hai lần uống của paracetamol và ibuprofel hoàn toàn khác nhau. Vì vậy, các bậc phụ huynh không biết đều này có thể sẽ cho bé uống thuốc nhầm khoảng thời gian uống tiếp theo. Việc này là không tốt một chút nào, trẻ có nguy cơ chịu nhiều tác dụng phụ không mong muốn. 3.3. Chườm lạnh hoặc dán miếng hạ sốt Thói quen của các bậc phụ huynh khi thấy bé sốt cao đó là chườm lạnh hoặc sử dụng miếng dán hạ sốt. Thực tế, phương pháp này sẽ giúp tình trẻ con hạ sốt khá nhanh trong khoảng 1 tiếng đồng hồ đầu tiên. Song, sau thời gian này, khả năng em bé bị sốt trở lại rất cao. Đặc biệt, nếu như trẻ bị sốt do mắc bệnh viêm phổi hoặc nhiễm khuẩn thì biện pháp chườm lạnh lại phản tác dụng. Cụ thể, em bé trở nên nhạy cảm và dễ bị nhiễm lạnh hơn. Cách tốt nhất bạn nên làm đó là chườm ấm cho bé, tập trung lâu ở trán, hốc nách,... Biện pháp này có tác dụng giúp trẻ hạ sốt nhanh và an toàn.
When a baby has a high fever, what should parents do? Fever is a common phenomenon in babies, in which parents should pay attention to care for the baby to quickly reduce the fever. In particular, a baby's high fever is very dangerous if parents do not know and take their child to the doctor promptly. So when a child has a fever over 39 degrees Celsius, what do we need to do? 1. Causes of fever In fact, children are very susceptible to fever and there are many causes of this condition. First, the baby may have a high fever because of the infection. At this time, the baby has a weak immune system so it cannot resist bacterial attacks. Therefore, to fight infection, the body must have natural defenses. One of the human body's natural defense mechanisms to deal with infection is fever. When a baby has a high fever, parents are really quite worried and want to know the cause of this condition. Currently, some babies often have a fever after vaccination. If the baby has a mild fever and the fever does not last long, parents do not need to worry too much, this is not an unusual phenomenon. Besides, a mild fever can also come from the baby's teething. We should pay attention to monitoring children's development to know the cause of fever. However, a high fever can also be a symptom of a number of diseases that are common in children. 2. There are some cases of high fever that parents need to know Parents will of course feel worried when their baby has fever symptoms, but not all cases are dangerous. We need to distinguish when a baby's high fever is dangerous and when it is not dangerous. 2.1. In cases where children have a fever, parents do not need to worry too much People have a fever when their body temperature is higher than normal, which can be from 38 degrees Celsius. If your baby only has a mild fever and the temperature difference is not too high, you can rest assured. Especially when the fever does not last more than 5 days, the baby is still well-behaved, eats well, and does not cry much. This is a common phenomenon in young children. In addition, fever due to a side effect of the vaccine for 1-2 days after vaccination is also a normal phenomenon for the baby. This phenomenon only lasts for a short time and is not cause for concern. 2.2. During the newborn period, from 3 months old to 3 years old, children often have high fever, with temperatures up to 39 degrees Celsius. In addition, a fever lasting more than 5 days without stopping is a signal that there is a health problem. In particular, we gave the baby fever-reducing medicine and warm compresses, but the condition still did not improve. This condition requires taking your baby to the doctor immediately to find the cause. For children who, after being vaccinated, have a fever as high as 39 degrees Celsius and last more than 2 days along with signs of crying a lot and refusing to breastfeed, they need to be taken for check-up soon. Above are some cases of severe high fever in children that parents need to pay attention to and take their children to see a doctor soon. 3. Some mistakes parents make when their child has a high fever Seeing their baby's fever so high, every parent gets impatient and looks for ways to reduce the fever and help the child recover quickly. However, sometimes parents do not clearly understand the fever-reducing methods they have used, which can make their child's condition more serious. 3.1. Abuse of fever-reducing drugs Some parents have the opinion that if their child has a fever, they need to give fever-reducing medicine immediately, but this is not correct. In fact, only when our baby has a high fever do we give them fever-reducing medicine. In case the baby's body temperature is below 38.5 degrees Celsius, it is not necessary. For babies with mild fever, the first thing parents should do is let them drink more water and take off some clothes. 3.2. Take multiple fever-reducing medications alternately Many parents want their children to quickly reduce their fever, so they give them a combination of many fever-reducing medications at the same time. paracetamol and ibuprofel. In fact, combining the above two medications is not recommended. In case a child has a fever caused by dengue fever, if parents give their child ibuprofel, the condition will be more serious. In addition, the dosage and interval between doses of paracetamol and ibuprofel are completely different. Therefore, parents who do not know this may give their children medicine at the wrong time. This is not good at all, children are at risk of suffering many unwanted side effects. 3.3. Apply a cold compress or apply a fever-reducing patch The habit of parents when they see their baby has a high fever is to apply a cold compress or use a fever-reducing patch. In fact, this method will help children's fever cool down quite quickly in the first hour or so. However, after this time, the possibility of the baby having a fever again is very high. In particular, if the child has a fever due to pneumonia or infection, cold compresses are counterproductive. Specifically, the baby becomes more sensitive and susceptible to cold. The best way you should do is to apply warm compresses to your baby, concentrating for a long time on the forehead, armpits, etc. This method is effective in helping children reduce fever quickly and safely.
medlatec
Bệnh rong kinh ở tuổi dậy thì có nguy hiểm không? Bệnh rong kinh ở tuổi dậy thì xảy ra khá phổ biến ở lứa tuổi này. Tuy nhiên, chúng ta không nên xem thường hiện tượng này mà cần có sự tìm hiểu về nguyên nhân gây ra bệnh, cũng như một số phương pháp cải thiện, điều trị bệnh là gì. 1. Hiện tượng rong kinh ở tuổi dậy thì và những điều cần lưu ý 1.1. Khái niệm bệnh rong kinh ở tuổi dậy thì là như thế nào? Bệnh rong huyết ở tuổi dậy thì hay nói cách khác là hiện tượng rong kinh xảy ra đối với các bé gái tuổi vị thành niên. Kinh nguyệt lúc này có thể tiết ra dài ngày, thường là trên 7 ngày, thậm chí có trường hợp kéo dài lên tới 10 ngày. Chu kỳ kinh nguyệt của các bé gái cũng có thể gặp phải tình trạng rối loạn. Một chu kỳ bình thường sẽ rơi vào khoảng 28 tới 32 ngày. Tuy nhiên, khi các bé gái gặp rắc rối với chu kỳ kinh nguyệt của mình thì vòng kinh nguyệt này có thể xuất hiện sớm hơn 28 ngày hoặc muộn hơn 32 ngày. Mặc dù bệnh rong huyết ở tuổi dậy thì là một hiện tượng sinh lý xảy ra đối với khá nhiều các bạn gái, tuy nhiên chúng ta cũng không nên xem thường chúng mà cần tìm hiểu nguyên nhân và cách chữa trị để không gây ảnh hưởng tới sức khỏe và tinh thần của trẻ. Rong huyết ở giai đoạn tuổi dậy thì là hiện tượng rong kinh xảy ra đối với các bé gái tuổi vị thành niên 1.2. Bệnh rong huyết ở tuổi dậy thì gây ra do đâu? Có đa dạng các nguyên nhân có thể dẫn đến sự rối loạn hormone, nội tiết tố trong cơ thể một người phụ nữ, nhất là đối với các em gái tuổi vị thành niên. Một số nguyên nhân chính có thể gây ra bệnh rong huyết ở tuổi dậy thì như sau: – Lý do giai đoạn tuổi tác: ở tuổi vị thành niên, cơ thể lẫn tâm sinh lý của trẻ đang trong giai đoạn phát triển nahnh, và có nhiều sự thay đổi đáng kể. Do vậy, trong thời gian này, chu kỳ kinh nguyệt của trẻ có thể tạm thời chưa ở thế cân bằng, ổn định bình thường. – Kinh nguyệt ở giai đoạn này gặp tình trạng không có sự phóng noãn: nếu kinh nguyệt của trẻ không có phản ứng phóng noãn, tuyến yên hoạt động chưa trơn tru thì đây cũng là một trong số những lý do gây nên tình trạng rong kinh. – Không thể loại trừ nguyên nhân gây rong kinh là tới từ các bệnh lý nguy hiểm: rối loạn chức năng đông máu, suy giáp, hội chứng buồng trứng đa nang,… – Quan hệ tình dục xảy ra ở lứa tuổi trẻ vị thành niên cũng có thể là tác nhân gây nên hiện tượng bệnh rong huyết ở tuổi dậy thì. Do vậy, bố mẹ cần hết sức quan tâm tới sức khỏe, sinh lý của các em bé gái vào thời kỳ này. – Một số nguyên nhân khác như: căng thẳng, stress kéo dài, áp lực học tập, cuộc sống,…cũng có thể làm rối loạn kinh nguyệt và gây rong kinh, rong huyết. 2. Hiện tượng bị bệnh rong kinh ở giai đoạn tuổi dậy thì có thực sự nguy hiểm? Trên thực tế, rong kinh nếu xảy ra ở bất cứ giai đoạn, lứa tuổi nào trong cuộc đời người phụ nữ cũng đều có độ nguy hiểm nhất định. Bởi hiện tượng này kéo dài sẽ làm ảnh hưởng tới nhiều thứ, cả về sức khỏe lẫn tinh thần của người mắc phải. Rong huyết, rong kinh kéo dài quá lâu sẽ khiến cơ thể lâm vào tình trạng thiếu máu, thiếu sắt. Đầu tiên, nếu hiện tượng rong huyết, rong kinh kéo dài quá lâu sẽ khiến cơ thể lâm vào tình trạng thiếu máu, thiếu sắt. Từ đó dẫn đến các hệ lụy nguy hiểm khác như: mệt mỏi kéo dài, xanh xao, giảm độ tập trung, sụt cân,…Rong kinh kéo dài quá lâu cũng có thể làm cho cơ thể bị mất cân bằng, dẫn đến suy giảm miễn dịch, đề kháng, cơ thể yếu đi và dễ bị tấn công bởi các loại vi khuẩn, virus hơn bình thường. Rong kinh kéo dài cũng sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng tiếp thu và độ tập trung của trẻ vị thành niên. Ngoài ra, chúng còn có thể ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển thể chất của trẻ. Thứ hai, bện rong huyết ở tuổi dậy thì kéo dài lâu ngày sẽ có ảnh hưởng không tốt tới tâm lý, suy nghĩ của trẻ. Trẻ sẽ dễ có cảm giác lo lắng, sợ hãi, bồn chồn. Đặc biệt, nếu bố mẹ không quan tâm sát sao đến điều này thì trẻ sẽ có xu hướng giấu bệnh. Không chỉ vậy, rong kinh kéo dài còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ của các bệnh lý phụ khoa nghiêm trọng như: các loại u xơ tử cung, u nang buồng trứng,…Do vậy, lời khuyên đó là nên phát hiện và điều trị sớm bệnh lý này nhằm đảm bảo không ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản của trẻ sau này. 3. Hiện tượng bệnh rong huyết ở tuổi dậy thì nên được điều trị như thế nào? Trước khi tìm hiểu về phương pháp điều trị bệnh lý này, thì chúng ta cần phải nắm rõ được nguyên nhân gây rong kinh là từ đâu. Nếu như tình trạng rong kinh ở mức độ nhẹ thì trẻ hoàn toàn có thể tự khỏi bằng cách điều chỉnh chế độ sinh hoạt, ăn uống hàng ngày, đi kèm với giữ tâm lý thoải mái, tránh stress. Tuy nhiên, nếu như hiện tượng kéo dài quá lâu và không có dấu hiệu cải thiện, thì bác sĩ sẽ có thể chỉ định cho trẻ sử dụng các loại thuốc điều chỉnh, cân bằng hormone, nội tiết tố. Bác sĩ sẽ có thể chỉ định cho trẻ sử dụng các loại thuốc điều chỉnh, cân bằng hormone, nội tiết tố. Một số loại phương pháp điều trị bệnh rong huyết ở tuổi dậy thì bằng thuốc đó là: – Sử dụng thuốc tránh thai loại dùng hàng ngày: đây là một trong số những loại thuốc có tác dụng làm ổn định, cân bằng nội tiết tố trong cơ thể phụ nữ. Tuy nhiên, cần lưu ý phải sử dụng thuốc dưới sự chỉ định và kê đơn của bác sĩ chuyên khoa. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc và tự ý sử dụng. – Bổ sung một số loại thuốc có chứa hormon oxytocin: đây là một loại chất có tác dụng tốt trong việc co bóp của tử cung người phụ nữ. Khi tử cung co bóp, đàn hồi tốt thì máu kinh nguyệt sẽ được tống đẩy ra bên ngoài nhanh hơn. – Một số loại thuốc chống viêm loại không chứa steroid: các loại thuốc này cũng hỗ trợ làm giảm tình trạng mất máu, hiện tượng đau bụng mỗi khi tới chu kỳ kinh nguyệt. Ngoài việc sử dụng một số loại thuốc kể trên, thì nên ưu tiên phương pháp cân bằng, ổn định cơ thể bằng cách tăng cường bổ sung thêm các loại thực phẩm, đồ uống tốt cho tình trạng bệnh rong huyết ở tuổi dậy thì. Một số loại thực phẩm có thể kể đến đó là: các loại cá, thịt bò, gan, sữa và các chế phẩm từ sữa, hoa quả, các loại rau củ đa dạng,…
Is menorrhagia during puberty dangerous? Menorrhagia during puberty is quite common in this age group. However, we should not underestimate this phenomenon but need to learn about the cause of the disease, as well as what are some methods to improve and treat the disease. 1. Menorrhagia during puberty and things to note 1.1. What is the concept of menorrhagia in puberty? Menorrhagia during puberty, in other words, is menorrhagia that occurs in adolescent girls. Menstruation at this time can last for a long time, usually over 7 days, and in some cases it can even last up to 10 days. Girls' menstrual cycles can also be disrupted. A normal cycle will be about 28 to 32 days. However, when girls have trouble with their menstrual cycle, this menstrual cycle may appear 28 days earlier or 32 days later. Although menorrhagia during puberty is a physiological phenomenon that happens to many girls, we should not underestimate it but need to find out the cause and how to treat it so as not to affect it. to children's health and spirit. Menorrhagia during puberty is menorrhagia that occurs in adolescent girls 1.2. What is hemorrhagic disease during puberty caused by? There are a variety of causes that can lead to hormonal disorders in a woman's body, especially for teenage girls. Some main causes that can cause hemorrhagic fever during puberty are as follows: – Reason for age: In adolescence, the child's body and psychology are in a period of rapid development, and there are many significant changes. Therefore, during this time, the child's menstrual cycle may not be temporarily balanced and stable. - Menstruation at this stage has a lack of ovulation: if the child's menstruation does not have an ovulatory reaction, the pituitary gland does not function smoothly, this is also one of the reasons causing menorrhagia. terrible. – It cannot be ruled out that the cause of menorrhagia is from dangerous diseases: blood clotting dysfunction, hypothyroidism, polycystic ovary syndrome, etc. – Sexual intercourse that occurs during adolescence can also be a cause of menorrhagia during puberty. Therefore, parents need to pay close attention to the health and physiology of girls during this period. – Some other causes such as stress, prolonged stress, pressure from school, life, etc. can also disrupt menstruation and cause menorrhagia and bleeding. 2. Is menorrhagia during puberty really dangerous? In fact, if menorrhagia occurs at any stage or age in a woman's life, it has a certain level of danger. Because this phenomenon lasts for a long time, it will affect many things, both health and spirit of the sufferer. Bleeding or menorrhagia that lasts too long will cause the body to fall into anemia and iron deficiency. First, if the phenomenon of bleeding or menorrhagia lasts too long, it will cause the body to fall into a state of anemia and iron deficiency. This leads to other dangerous consequences such as: prolonged fatigue, paleness, decreased concentration, weight loss, etc. Menorrhagia that lasts too long can also cause the body to become unbalanced, leading to failure. Reduced immunity and resistance, the body becomes weaker and more susceptible to attacks by bacteria and viruses than usual. Prolonged menorrhagia will also affect adolescents' ability to absorb and concentrate. In addition, they can also directly affect children's physical development. Second, prolonged bleeding during puberty will have a negative impact on the child's psychology and thinking. Children will easily feel worried, scared, and restless. In particular, if parents do not pay close attention to this, children will tend to hide their illness. Not only that, prolonged menorrhagia also carries many potential risks of serious gynecological diseases such as: uterine fibroids, ovarian cysts, etc. Therefore, the advice is to detect and treat them. This disease is detected early to ensure it does not affect the child's reproductive health in the future. 3. How should the phenomenon of hemorrhagic fever during puberty be treated? Before learning about the treatment method for this disease, we need to clearly understand the cause of menorrhagia. If the condition of menorrhagia is mild, the child can completely recover on his own by adjusting his daily living and eating regimen, along with keeping a comfortable mentality and avoiding stress. However, if the phenomenon lasts too long and shows no signs of improvement, the doctor may prescribe the child to use medications to adjust and balance hormones. The doctor will be able to prescribe medications for children to use to regulate and balance hormones. Some types of medical treatment for hemorrhagic fever in puberty are: – Use daily birth control pills: this is one of the drugs that stabilizes and balances hormones in a woman's body. However, it should be noted that medication must be used under the direction and prescription of a specialist. Absolutely do not buy medicine and use it arbitrarily. – Supplement some medications containing the hormone oxytocin: this is a substance that has a good effect on the contraction of the woman's uterus. When the uterus contracts and has good elasticity, menstrual blood will be pushed out faster. – Some non-steroidal anti-inflammatory drugs: These drugs also help reduce blood loss and abdominal pain during the menstrual cycle. In addition to using some of the above medications, priority should be given to balancing and stabilizing the body by increasing the intake of foods and drinks that are good for hemorrhagic disease during puberty. Some foods that can be mentioned are: fish, beef, liver, milk and dairy products, fruits, a variety of vegetables,...
thucuc
đón chuyên gia Giải phẫu bệnh, TTND. BSCKII. Phạm Kim Bình về làm việc BSCKII. Phạm Kim Bình, nguyên Trưởng khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, nguyên Phó trưởng Bộ môn Y pháp - ĐH Y Hà Nội; Hiện tại chuyên gia đang giảng dạy tại Bộ môn Giải phẫu bệnh, bộ môn Y pháp, ĐH Y Hà Nội về làm việc. Xét nghiệm giải phẫu bệnh – “Tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán các bệnh lý ác tính Xét nghiệm giải phẫu bệnh được coi là “tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán bệnh, đặc biệt là các bệnh lý ác tính. Xét nghiệm giải phẫu bệnh được thực hiện trên những mẫu bệnh phẩm tế bào, bệnh phẩm mô từ các cơ quan trong cơ thể được sinh thiết trong quá trình nội soi, sinh thiết kim hoặc trong quá trình phẫu thuật. Khoa Giải phẫu bệnh là nơi tiếp nhận và và xử lý mẫu bệnh phẩm, sau đó nhuộm và đọc tiêu bản giải phẫu, bảo quản mẫu, hội chẩn. Từ đó có thể đưa ra chẩn đoán chính xác về bệnh lý mà bệnh nhân mắc phải. Xét nghiệm giải phẫu bệnh có vai trò đặc biệt quan trọng, được ứng dụng rộng rãi trong y học để: Sàng lọc, phát hiện sớm ung thư; Chẩn đoán chính xác bản chất của tổn thương; Tiên lượng, giai đoạn của các khối u ác tính; Cung cấp mẫu mô phân tích gen; Nghiên cứu khoa học. Theo các chuyên gia y tế, cần thực hiện xét nghiệm giải phẫu bệnh trong các trường hợp sau: Khi khách hàng đến khám sức khỏe tổng quát (sàng lọc phát hiện bệnh lý ung thư); Khi khách hàng đến nội soi dạ dày đại tràng... có thực hiện sinh thiết; Khi khách hàng đến làm phẫu thuật, thủ thuật các khối u, các vùng tổn thương nghi ngờ; Thực hiện xét nghiệm giải phẫu bệnh khi khách hàng điều trị ung bướu. Bệnh viện quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành giàu kinh nghiệm, tâm huyết với nghề: PGS. . Bên cạnh đó, bệnh viện còn trang bị đồng bộ hệ thống trang thiết bị hiện đại phục vụ chẩn đoán bệnh nhanh chóng, chính xác như hệ thống máy xét nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO 15189:2012 và tiêu chuẩn CAP (College of American Pathologists), máy xét nghiệm sinh học sinh tử Anility của Abbot, máy xét nghiệm sinh học phân tử Cobas 6800, máy nội soi, MRI, CT 128 dãy,... BSCKII. Nguyễn Kim Bình có lịch làm việc tại viện vào các ngày thứ 2, thứ 4, thứ 6 hàng tuần. Để đặt lịch thăm khám và điều trị cùng các chuyên gia, bác sĩ chuyên khoa
Welcoming Pathology experts and People's Information Center. BSCKII. Pham Kim Binh returned to work BSCKII. Pham Kim Binh, former Head of the Department of Pathology - Viet Duc Friendship Hospital, former Deputy Head of the Department of Forensic Medicine - Hanoi Medical University; Currently, the expert is teaching at the Department of Pathology, Department of Forensic Medicine, Hanoi Medical University. Pathology testing - "Gold standard" in diagnosing malignant diseases Pathological examination is considered the "gold standard" in diagnosing diseases, especially malignant diseases. Pathological testing is performed on cell and tissue samples from organs in the body biopsy during endoscopy, needle biopsy, or during surgery. The Department of Pathology is the place to receive and process medical specimens, then dye and read anatomical specimens, preserve specimens, and conduct consultations. From there, an accurate diagnosis of the patient's disease can be made. Pathological testing plays a particularly important role, Widely used in medicine to: Screening and early detection of cancer; Accurately diagnose the nature of the injury; Prognosis and staging of malignant tumors; Provide tissue samples for genetic analysis; Scientific research. According to medical experts, it needs to be done pathological examination In the following cases: When customers come for a general health check (screening to detect cancer); When a customer comes for a colonoscopy... a biopsy is performed; When customers come in for surgery or procedures on tumors or suspected damaged areas; Perform pathological examination when customers undergo cancer treatment. The hospital brings together a team of leading experts with rich experience and dedication to their profession: Associate Professor. . In addition, the hospital is also equipped with a synchronous system of modern equipment for quick and accurate disease diagnosis, such as a testing machine system that meets ISO 15189:2012 standards and CAP standards (College of American Pathologists). ), Abbot's Anility vital biological testing machine, Cobas 6800 molecular biological testing machine, endoscope, MRI, CT 128 rows,... BSCKII. Nguyen Kim Binh has a work schedule at the hospital every Monday, Wednesday, and Friday. To schedule examination and treatment with experts and specialists
medlatec
[Cảnh báo] Trẻ co giật toàn thân vì uống thuốc chữa thuốc chữa tiêu chảy không rõ thành phần, nguồn gốc Bé gái 4 tháng tuổi trú tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ có biểu hiện đi ngoài phân lỏng 7-8 lần/ngày, phân màu xanh lẫn dịch nhầy. Gia đình có đưa bé đi khám tại phòng khám tư và được kê đơn 2 túi thuốc bột màu vàng chữa nôn và đi ngoài, có hướng dẫn kèm theo. Theo lời kể của gia đình, trẻ uống thuốc 2 ngày đã không đi ngoài nhưng xuất hiện tình trạng li bì, ngủ nhiều hơn. Đến tối ngày 15/5/2020 bé xuất hiện tình trạng co giật toàn thân, mắt trợn ngược, sùi bọt mép, tay co quắp, chân duỗi cứng. Gia đình đưa con vào Trung tâm y tế địa phương. Sau khi xử trí cơn co giật kéo dài trong vòng 30 phút bằng Dipazepam, thụt hậu môn, bé đã được chuyển đến Khoa Cấp Cứu – Trung tâm Sản Nhi, BVĐK tỉnh Phú Thọ để điều trị. Theo bác sĩ tại Khoa Cấp cứu – Trung tâm Sản Nhi tỉnh Phú Thọ cho biết: Khi nhập viện trẻ tự thở, da niêm mạc hồng lơ mơ, phản xạ chậm, nhịp thở chậm, tim nhịp chậm, đồng tử 2 bên co nhỏ, phản xạ ánh sáng dương tính, không có yếu liệt thần kinh khu trú. Từ kết quả thăm khám bác sĩ chẩn đoán tình trạng co giật của bệnh nhi là do ngộ độc thuốc và được điều trị theo phác đồ, chỉ định các xét nghiệm tìm tác nhân gây ngộ độc. thuốc chữa tiêu chảy không được tùy tiện sử dụng khi chưa biết rõ nguồn gốc Sau 3 ngày điều trị và theo dõi, hiện nay bệnh nhi đã tỉnh, không còn tình trạng co giật, sức khỏe ổn định. Lời khuyên cho các bậc phụ huynh Hiện nay, nắng nóng đã bắt đầu xuất hiện, tình trạng tiêu chảy ở trẻ em phổ biến hơn do thời tiết nóng nực dễ làm thức ăn bị ôi thiu, môi trường ô nhiễm dễ phát tán mầm bệnh, các loại nước uống giải khát không đảm bảo vệ sinh có thể khiến bé bị tiêu chảy. Vì vậy phụ huynh cần lưu ý những điều sau: – Phụ huynh không tự ý mua thuốc cho con khi bị bệnh. – Đặc biệt, không áp dụng đơn thuốc của bé khác với dấu hiệu tương tự cho con, không sử dụng các loại thuốc không rõ nhãn mác, thành phần, nguồn gốc xuất xứ, …  
[Warning] Children have convulsions all over their body because of taking medicine Diarrhea medicine with unknown ingredients and origin A 4-month-old girl residing in Lam Thao district, Phu Tho province has symptoms of loose stools 7-8 times/day, green stools mixed with mucus. The family took the baby to a private clinic and was prescribed 2 bags of yellow powder medicine to treat vomiting and diarrhea, with accompanying instructions. According to the family, the child did not have a bowel movement after taking the medicine for 2 days but appeared lethargic and slept more. On the evening of May 15, 2020, the baby had convulsions all over his body, his eyes rolled back, foaming at the mouth, his arms twitched, and his legs stretched stiffly. The family took their child to the local medical center. After treating the seizure lasting 30 minutes with Dipazepam and rectal enema, the baby was transferred to the Emergency Department - Obstetrics and Pediatrics Center, Phu Tho Provincial General Hospital for treatment. According to the doctor at the Emergency Department - Phu Tho Provincial Obstetrics and Pediatrics Center: When admitted to the hospital, the child breathes on his own, the skin and mucous membranes are pink, slow reflexes, slow breathing, slow heart rate, and small pupils on both sides. , positive light reflex, no focal nerve weakness. From the results of the examination, the doctor diagnosed the child's seizures as being due to drug poisoning and was treated according to the regimen, prescribing tests to find the agent causing the poisoning. Antidiarrheal medications should not be used arbitrarily without knowing the source After 3 days of treatment and monitoring, the patient is now awake, no longer having seizures, and his health is stable. Advice for parents Currently, hot weather has begun to appear, diarrhea in children is more common because hot weather easily causes food to spoil, polluted environment easily spreads pathogens, and soft drinks Not ensuring hygiene can cause your baby to have diarrhea. Therefore, parents need to note the following: – Parents do not arbitrarily buy medicine for their children when they are sick. – In particular, do not apply other prescriptions with similar signs to your child, do not use drugs with unknown labels, ingredients, origin, etc.
thucuc
Công dụng thuốc Enereffect C Thuốc Enereffect C là thuốc thuộc nhóm thuốc vitamin và khoáng chất, gồm hỗn hợp các vitamin B1, B2, B5, B6, PP, C. Thuốc được chỉ định điều trị trong các trường hợp thiếu hụt vitamin, giúp tăng cường đề kháng và hỗ trợ miễn dịch,... Cùng 1. Thuốc Enereffect C có tác dụng gì? Thuốc Enereffect C được bào chế dưới dạng viên nén dài bao phim, có mùi thơm dễ uống, có chứa các thành phần với hàm lượng sau:Vitamin B1...........50,0 mg. Vitamin B2............20,0 mg. Vitamin B5...........50,0 mg. Vitamin B6............ 20,0 mg. Vitamin PP............ 50,0 mg. Vitamin C............300,0 mg. Tá dược vừa đủ 1 viên. Tác dụng của từng loại vitamin có trong thuốc như sau:Vitamin B2 là Riboflavin, đây là chất cần thiết tham gia vào nhiều quá trình trong cơ thể. Việc duy trì nhiều mô của cơ thể có sự góp phần quan trọng của Riboflavin.Vitamin B1 là Thiamin. Thiamin được tìm thấy trong các loại thực phẩm như ngũ cốc, ngũ cốc nguyên hạt, thịt, các loại hạt, đậu và đậu Hà Lan. Thiamin rất quan trọng trong việc phân hủy carbohydrate từ thực phẩm thành các sản phẩm cần thiết cho cơ thể. Thiamin được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa sự thiếu hụt vitamin B1. Tiêm Thiamin được sử dụng để điều trị bệnh Beriberi - một tình trạng nghiêm trọng do thiếu vitamin B1 kéo dài.Vitamin B5 là Acid pantothenic, được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị thiếu hụt acid pantothenic (vitamin B5).Vitamin B6 là Pyridoxine, đây là loại vitamin có tự nhiên trong các loại thực phẩm như thịt, gia cầm, các loại hạt, ngũ cốc nguyên hạt, chuối và bơ. Dùng để điều trị và phòng ngừa trường hợp thiếu hụt vitamin B6. Pyridoxine cũng được sử dụng để điều trị một số loại thiếu máu (thiếu tế bào hồng cầu). Thuốc tiêm pyridoxine cũng được sử dụng để điều trị một số loại co giật ở trẻ sơ sinh.Niacin còn được gọi là acid nicotinic (vitamin PP), đây là một loại vitamin B (vitamin B3). Nó xuất hiện tự nhiên trong thực vật và động vật và cũng được thêm vào nhiều loại thực phẩm như một chất bổ sung vitamin. Niacin được sử dụng để làm giảm nồng độ triglyceride trong máu và cholesterol "xấu" (LDL, hoặc lipoprotein mật độ thấp), đồng thời tăng mức cholesterol "tốt" (lipoprotein mật độ cao, hoặc HDL).Acid ascorbic (vitamin C) xuất hiện tự nhiên trong các loại thực phẩm như trái cây họ cam quýt, cà chua, khoai tây và các loại rau ăn lá. Vitamin C có vai trò rất quan trọng đối với cơ, mạch máu, xương và các mô liên kết. Bên cạnh đó, loại vitamin này giúp hấp thu sắt ở ruột non, sắt là chất cần thiết cho quá trình sản xuất hồng cầu. Acid ascorbic được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa sự thiếu hụt vitamin C.Sự kết hợp của nhiều loại vitamin giúp tăng cường sức khỏe, tăng cường sự phát triển về trí tuệ, bổ sung chức năng hoạt động bình thường của hệ thần kinh, não và máu. Từ đó, mang lại sinh lực tối ưu, cải thiện hoạt động của hệ tiêu hoá và bổ sung tình trạng thiếu hụt vitamin. 2. Chỉ định của thuốc Enereffect C Thuốc Enereffect C được chỉ định trong các trường hợp sau:Phòng và trị bệnh do thiếu vitamin.Bổ sung vitamin trong các trường hợp cơ thể không cung cấp đủ vitamin qua đường ăn uống như người mệt mỏi, suy nhược, nhiễm khuẩn hô hấp, người vừa phẫu thuật, người nghiện rượu, ăn kiêng, phụ nữ mang thai và cho con bú,...Giúp tăng sức đề kháng.Giúp cải thiện hệ miễn dịch. 3. Liều dùng của thuốc Enereffect C Người bệnh cần uống viên thuốc với nước và nên uống sau bữa ăn. Liều dùng 1 viên/ngày. 4. Tác dụng không mong muốn khi uống thuốc Enereffect C Trong quá trình sử dụng thuốc Enereffect C, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ sau đây:Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy.Dị ứng, phát ban.Ngoài những tác dụng phụ kể trên, nếu người bệnh gặp bất kỳ tác dụng phụ nào thì nên ngừng sử dụng và thông báo cho bác sĩ để được xử trí kịp thời. 5. Các trường hợp chống chỉ định sử dụng thuốc Enereffect C Các trường hợp chống chỉ định sử dụng thuốc Enereffect C, đó là:Mẫn cảm với các thành phần của thuốc Enereffect C, hay bất cứ tá dược nào có trong thuốc.Thận trọng với người có tiền sử bệnh loét dạ dày.Thuốc Enereffect C là thuốc thuộc nhóm thuốc vitamin và khoáng chất, gồm hỗn hợp các vitamin B1, B2, B5, B6, PP, C. Thuốc được chỉ định điều trị trong các trường hợp thiếu hụt vitamin, giúp tăng cường đề kháng và hỗ trợ miễn dịch,... Để đảm bảo hiệu quả sử dụng và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
Uses of Enereffect C medicine Enereffect C is a drug belonging to the group of vitamin and mineral drugs, including a mixture of vitamins B1, B2, B5, B6, PP, C. The drug is indicated to treat cases of vitamin deficiency, helping to increase resistance and immune support,... Same 1. What effects does Enereffect C have? Enereffect C is prepared in the form of long, film-coated tablets with an easy-to-take aroma and contains the following ingredients: Vitamin B1..........50.0 mg. Vitamin B2............20.0 mg. Vitamin B5............50.0 mg. Vitamin B6............ 20.0 mg. Vitamin PP............ 50.0 mg. Vitamin C............300.0 mg. Excipients 1 capsule. The effects of each vitamin contained in the medicine are as follows: Vitamin B2 is Riboflavin, this is an essential substance involved in many processes in the body. The maintenance of many body tissues has an important contribution from Riboflavin. Vitamin B1 is Thiamin. Thiamin is found in foods such as cereals, whole grains, meat, nuts, beans and peas. Thiamin is important in breaking down carbohydrates from food into products needed by the body. Thiamin is used to treat or prevent vitamin B1 deficiency. Thiamin injection is used to treat Beriberi - a serious condition caused by long-term vitamin B1 deficiency. Vitamin B5 is Pantothenic Acid, used to prevent or treat pantothenic acid (vitamin B5) deficiency. Vitamin B6 is Pyridoxine, this is a vitamin found naturally in foods such as meat, poultry, nuts, whole grains, bananas and avocados. Used to treat and prevent vitamin B6 deficiency. Pyridoxine is also used to treat certain types of anemia (lack of red blood cells). Pyridoxine injection is also used to treat certain types of seizures in infants. Niacin is also known as nicotinic acid (vitamin PP), which is a B vitamin (vitamin B3). It occurs naturally in plants and animals and is also added to many foods as a vitamin supplement. Niacin is used to lower blood levels of triglycerides and "bad" cholesterol (LDL, or low-density lipoprotein), while increasing "good" cholesterol (high-density lipoprotein, or HDL) levels. Ascorbic acid (vitamin C ) occurs naturally in foods such as citrus fruits, tomatoes, potatoes and leafy vegetables. Vitamin C plays a very important role in muscles, blood vessels, bones and connective tissues. Besides, this vitamin helps absorb iron in the small intestine, iron is necessary for the production of red blood cells. Ascorbic acid is used to treat and prevent vitamin C deficiency. The combination of many vitamins helps improve health, enhance intellectual development, and supplement the normal functioning of the nervous system. meridians, brain and blood. From there, it brings optimal vitality, improves the functioning of the digestive system and replenishes vitamin deficiencies. 2. Indications of Enereffect C Enereffect C is indicated in the following cases: Prevention and treatment of diseases caused by vitamin deficiency. Vitamin supplementation in cases where the body does not provide enough vitamins through diet such as fatigue, weakness, respiratory infections , people who have just had surgery, alcoholics, dieters, pregnant and lactating women,... Helps increase resistance. Helps improve the immune system. 3. Dosage of Enereffect C Patients need to take the pill with water and should take it after meals. Dosage 1 pill/day. 4. Unwanted effects when taking Enereffect C During the use of Enereffect C, patients may experience some of the following side effects: Nausea, abdominal pain, diarrhea. Allergy, rash. In addition to the above side effects, if the patient experiences any If you have any side effects, you should stop using and notify your doctor for timely treatment. 5. Contraindications to using Enereffect C Cases where the use of Enereffect C is contraindicated are: Hypersensitivity to the ingredients of Enereffect C, or any excipients in the drug. Be cautious with people with a history of gastric ulcer disease. Enereffect C is a drug belonging to the group of vitamin and mineral drugs, including a mixture of vitamins B1, B2, B5, B6, PP, C. The drug is indicated to treat cases of vitamin deficiency, helping to increase resistance and support immunity,... To ensure effective use and avoid unwanted side effects, patients need to follow the instructions of specialized doctors and pharmacists.
vinmec
Triệu chứng viêm gan C gồm có những gì? Triệu chứng viêm gan C biểu hiện như thế nào? 1. Thế nào là bệnh viêm gan C? Viêm gan C Hepatitis C Virus (HCV) là bệnh lý do virus viêm gan C gây ra, thuộc họ Flaviviridae. Virus này có dạng hình cầu, kích thước rất nhỏ. Có đường kính trung bình khoảng 35 – 50nm. Có 6 type virus này được phát hiện. Ở Việt Nam phổ biến tìm thấy type 1 và 6.  2. Đường lây truyền viêm gan C  Viêm gan C lây truyền qua đường máu và các chế phẩm của máu. Đặc biệt là yếu tố đông máu. Bệnh có thể lây truyền từ người này qua người khác qua nhiều đường liên quan đến máu như: truyền máu, dùng chung bơm kim tiêm, kim châm cứu, kim phun xăm, mẹ sang con, quan hệ tình dục không an toàn…  3. Triệu chứng viêm gan C gồm những gì? Thời gian ủ bệnh của viêm gan C từ 7 – 8 tuần. Hầu hết các bệnh nhân bị viêm gan C trong giai đoạn đầu rất ít triệu chứng. Có người còn không nhận thấy triệu chứng gì cho đến khi phát hiện ra bệnh, lúc này bệnh đã ở giai đoạn mạn tính.  Bệnh nhân có thể có một số triệu chứng mờ nhạt như sau:  – Mệt mỏi – Chán ăn  – Đau nhẹ hạ sườn phải (vùng gan) – Đầy bụng  – Rối loạn tiêu hóa  – Đau cơ  – Nhức đầu  – Một số người có triệu chứng như cảm cúm  – Một số người sẽ có triệu chứng vàng da, vàng mắt nhẹ, xuất hiện từng đợt, kín đáo  – Gầy sút cân Như vậy, triệu chứng viêm gan C giai đoạn đầu rất giống với nhiều bệnh khác, đặc biệt dễ nhầm lẫn với cảm cúm. Vì vậy, mọi người thường rất ít khi để ý và nghi vấn. Chỉ các trường hợp đi khám sức khỏe định kỳ hoặc trong lần kiểm tra máu nào đó sẽ vô tình phát hiện ra virus HCV.  Khi bệnh viêm gan C đã vào giai đoạn mạn tính, bệnh nhân sẽ có các triệu chứng sau: -Ấn vào phần kẽ liên sườn 11 – 12 bên phải sẽ thấy đau tức khó chịu. Nguyên nhân là do gan bị viêm, sưng lên làm cho màng ngoài gan căng ra gây đau khi ấn. -Vàng mắt vàng da, nước tiểu sẫm. Nguyên nhân do gan bị viêm gây ảnh hưởng đến đường dẫn mật, làm ứ trệ sắc tố mật.  Chán ăn, ăn không ngon là một trong những triệu chứng khi bị viêm gan C 4. Cách phát hiện bệnh lý viêm gan C  Người bệnh sẽ được thăm khám và làm một số xét nghiệm quan trọng chẩn đoán như: HCV RNA, anti – HCV… để xác định. Kết quả xác định nhiễm HCV là khi có chỉ số Anti – HCV dương tính, HCV RNA dương tính.  4.1. Trường hợp viêm gan C cấp tính  Khi xét nghiệm sẽ có HCV RNA dương tính, anti – HCV có thể dương tính hoặc âm tính. Lúc này bệnh nhân đã bị viêm gan C, bệnh đang ở giai đoạn cấp tính. Khoảng 2 tuần sau khi phơi nhiễm virus, xét nghiệm HCV RNA sẽ thường dương tính. Xét nghiệm anti – HCV dương tính trong khoảng 8- 12 tuần sau khi virus vào cơ thể.  Chỉ số AST/ALT trong máu bình thường hoặc có tăng.  Nhiễm viêm gan C cấp tính thường trong khoảng thời gian dưới 6 tháng. Giai đoạn này, anti – HCV có thể âm tính hoặc dương tính. Bệnh nhân có thể biểu hiện triệu chứng hoặc không.  4.2. Trường hợp viêm gan C mạn tính  Trên kết quả xét nghiệm máu, chỉ số anti – HCV dương tính, HCV RNA dương tính. Lúc này có thể bệnh nhân đang ở giai đoạn viêm gan C mạn tính.  Thời gian ủ bệnh có thể trên 6 tháng và bắt đầu có biểu hiện xơ gan nếu không được theo dõi điều trị kịp thời. Để xác định tình trạng, mức độ xơ gan. Bệnh nhân được làm APRI, sinh thiết gan có hình ảnh viêm gan mạn, xơ hóa. Hoặc bác sĩ cho làm FibroScan, Fibrotest có xơ hóa > F2 mà không do nguyên nhân tác động nào khác.  4.3 Phát hiện viêm gan C ở trẻ em  Trẻ em trong diện nghi ngờ cao, khi có bố hoặc mẹ bị nhiễm HCV thì sẽ được làm xét nghiệm kiểm tra. Bé sẽ được xét nghiệm HCV RNA ở khoảng 1- 2 tháng sau sinh. Còn anti-HCV khi trẻ đủ 18 tháng trở lên.  Mệt mỏi có phải triệu chứng viêm gan C 5. Chế độ sinh hoạt cần thiết với bệnh nhân viêm gan C  Thay đổi lối sống lành mạnh là một trong những biện pháp giúp hạn chế biến chứng suy gan, xơ gan, ung thư gan… do virus HCV gây ra. Một số lưu ý dưới đây sẽ hỗ trợ làm giảm tác hại từ viêm gan C: 5.1 Nói không với bia rượu  Rượu bia chính là tác nhân gây hại nhất cho gan. Gan đang bị virus tấn công gây suy yếu, giờ lại phải làm việc hết công suất để đào thải độc tố từ rượu bia. Do đó dễ khiến tình trạng suy gan, xơ gan tiến triển nhanh hơn và thúc đẩy virus tăng sản.  5.2 Cẩn trọng với thuốc và thực phẩm chức năng Thuốc hay thực phẩm chức năng đều có những thành phần nhất định, có thể gây tổn thương gan. Hãy hỏi tư vấn của bác sĩ trước khi sử dụng thêm bất cứ loại thuốc nào. Sử dụng thuốc bừa bãi là một trong những nguyên nhân gây ngộ độc gan, hại men gan.  5.3 Nghỉ ngơi điều độ Đây là một yếu tố then chốt, giúp bảo vệ lá gan của bạn. Công việc thường xuyên phải thức khuya, ngủ sai giờ giấc sẽ khiến lá gan của bạn trở nên suy yếu. Gan không được nghỉ ngơi, rất dễ bị virus tấn công. Vì thế, ngủ đủ giấc, đúng giờ, không thức khuya là yếu tố bắt buộc đối với người bị viêm gan.  5.4 Hạn chế lao động quá sức  Làm việc quá nhiều, làm cố khi cơ thể đã mệt mỏi rất hại gan. Vì thế hãy hạn chế làm việc quá sức bạn nhé.  5.5 Luyện tập thể dục thể thao Luyện tập thể dục thể thao điều độ, thường xuyên giúp tăng sức bền của cơ thể. Tăng sức đề kháng, giúp cơ thể chống lại virus tốt hơn. 5.6 Chế độ dinh dưỡng hợp lý  Lựa chọn những thực phẩm bổ dưỡng, lành mạnh. Ăn ít những thực phẩm chiên xào, nhiều dầu mỡ, khó tiêu. Bổ sung thêm rau xanh, hoa quả trong khẩu phần ăn hằng ngày.  5.7 Không sử dụng chất kích thích  Không sử dụng thuốc lá, thuốc lào, cần sa… hay bất cứ chất kích thích nào khác. Vì gan đang bị virus tấn công, càng sử dụng những chất này thì gan càng bị suy yếu  5.8 Không dùng chung đồ cá nhân, cẩn thận khi lấy máu xét nghiệm  Tất cả những đồ dùng cá nhân như dao cạo râu, bàn chải đánh răng, cắt móng tay… của bản thân. Vui lòng không chia sẻ cho người khác dùng cũng như không dùng đồ của người khác. Khi phải lấy máu xét nghiệm, hãy thông báo cho nhân viên y tế để họ cẩn thận hơn trong thủ thuật.  5.9 Không quan hệ tình dục bừa bãi  Quan hệ không an toàn với nhiều người làm tăng nguy cơ lây nhiễm viêm gan cho người khác. Hãy sử dụng bao cao su và chung thủy một vợ một chồng để bảo vệ mọi người.  Triệu chứng viêm gan C trong giai đoạn đầu không hề rõ ràng, rất dễ nhầm lẫn với những bệnh lý khác. Tuy nhiên, khi phát hiện sớm có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Kiểm tra sức khỏe định kỳ là một trong những cách quan trọng để phát hiện sớm bệnh lý này. 
What are the symptoms of hepatitis C? What are the symptoms of hepatitis C? 1. What is hepatitis C? Hepatitis C Hepatitis C Virus (HCV) is a disease caused by the hepatitis C virus, belonging to the Flaviviridae family. This virus has a spherical shape and is very small in size. Has an average diameter of about 35 - 50nm. There are 6 types of this virus discovered. In Vietnam, types 1 and 6 are commonly found. 2. Hepatitis C transmission route Hepatitis C is transmitted through blood and blood products. Especially blood clotting factors. The disease can be transmitted from person to person through many blood-related routes such as: blood transfusion, sharing syringes, acupuncture needles, tattoo needles, mother to child, unsafe sex... 3. What are the symptoms of hepatitis C? The incubation period of hepatitis C is 7-8 weeks. Most patients with hepatitis C in the early stages have few symptoms. Some people do not even notice any symptoms until the disease is discovered, at which point the disease is already in the chronic stage. Patients may have some faint symptoms as follows: - Tired - Anorexia – Mild pain in the right lower quadrant (liver area) - Full stomach - Digestive disorders – Muscle pain - Headache – Some people have flu-like symptoms – Some people will have symptoms of mild yellowing of the skin and eyes, appearing intermittently and discreetly – Thinness and weight loss Thus, the early symptoms of hepatitis C are very similar to many other diseases, especially easily confused with the flu. Therefore, people often rarely pay attention and question it. Only in cases of routine health check-ups or certain blood tests will the HCV virus be accidentally detected. When hepatitis C has entered the chronic stage, the patient will have the following symptoms: -If you press on the 11th - 12th intercostal space on the right side, you will feel pain and discomfort. The cause is that the liver becomes inflamed and swollen, causing the liver pericardium to stretch and cause pain when pressed. - Yellow eyes, yellow skin, dark urine. The cause is liver inflammation that affects the bile ducts, causing bile pigment stagnation. Loss of appetite and loss of appetite is one of the symptoms of hepatitis C 4. How to detect hepatitis C The patient will be examined and have some important diagnostic tests such as: HCV RNA, anti-HCV... to determine. The result of determining HCV infection is when there is a positive Anti-HCV index and a positive HCV RNA. 4.1. Case of acute hepatitis C When tested, HCV RNA will be positive, anti-HCV can be positive or negative. At this time, the patient had hepatitis C and the disease was in the acute stage. About 2 weeks after exposure to the virus, the HCV RNA test will usually be positive. Anti-HCV test is positive about 8-12 weeks after the virus enters the body. AST/ALT index in blood is normal or increased. Acute hepatitis C infection usually lasts less than 6 months. At this stage, anti-HCV can be negative or positive. Patients may or may not show symptoms. 4.2. Case of chronic hepatitis C On blood test results, anti-HCV index was positive, HCV RNA positive. At this time, the patient may be in the chronic stage of hepatitis C. The incubation period can be over 6 months and symptoms of cirrhosis may begin if not promptly monitored and treated. To determine the condition and degree of cirrhosis. The patient underwent APRI and a liver biopsy showed chronic hepatitis and fibrosis. Or the doctor orders a FibroScan or Fibrotest to show fibrosis > F2 without any other cause. 4.3 Detection of hepatitis C in children Children with high suspicion who have a parent infected with HCV will be tested. Your baby will be tested for HCV RNA about 1-2 months after birth. Anti-HCV is available when the child is 18 months or older. Is fatigue a symptom of hepatitis C? 5. Necessary lifestyle for hepatitis C patients Changing a healthy lifestyle is one of the measures to help limit complications of liver failure, cirrhosis, liver cancer... caused by HCV virus. Some notes below will help reduce the harmful effects of hepatitis C: 5.1 Say no to alcohol Alcohol is the most harmful agent to the liver. The liver is being weakened by a virus attack and now has to work at full capacity to eliminate toxins from alcohol. Therefore, it can easily cause liver failure and cirrhosis to progress faster and promote virus hyperplasia. 5.2 Be careful with drugs and functional foods Medicines or functional foods all have certain ingredients that can cause liver damage. Ask your doctor for advice before taking any additional medications. Indiscriminate use of drugs is one of the causes of liver poisoning and liver enzyme damage. 5.3 Rest in moderation This is a key factor, helping to protect your liver. Regular work that requires you to stay up late and sleep at the wrong time will weaken your liver. The liver does not rest and is easily attacked by viruses. Therefore, getting enough sleep, on time, and not staying up late is a must for people with hepatitis. 5.4 Limit overwork Working too much, working hard when the body is tired is very harmful to the liver. So please limit working too hard. 5.5 Exercise and sports Regular, moderate exercise helps increase the body's endurance. Increases resistance, helping the body fight viruses better. 5.6 Proper nutrition Choose nutritious, healthy foods. Eat less fried, greasy, and difficult to digest foods. Add more green vegetables and fruits to your daily diet. 5.7 Do not use stimulants Do not use tobacco, pipe tobacco, marijuana... or any other stimulants. Because the liver is being attacked by a virus, the more these substances are used, the weaker the liver becomes 5.8 Do not share personal items, be careful when taking blood for testing All personal items such as razors, toothbrushes, nail clippers... are your own. Please do not share for others to use nor use other people's items. When you have to take blood for testing, notify the medical staff so they can be more careful during the procedure. 5.9 Do not have promiscuous sex Unsafe sex with many people increases the risk of transmitting hepatitis to others. Use condoms and be monogamous to protect everyone. Symptoms of hepatitis C in the early stages are not clear and can be easily confused with other diseases. However, when detected early, it can be completely cured. Regular health checks are one of the important ways to detect this disease early.
thucuc
Thông động - tĩnh mạch dễ gây suy tim Thông động - tĩnh mạch là có đường lưu thông máu bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch không qua hệ thống giường (mạng lưới) mao mạch. Có hai loại thông động - tĩnh mạch: bẩm sinh và mắc phải. Bệnh rất dễ gây biến chứng suy tim. Làm sao biết có thông động - tĩnh mạch bẩm sinh? Người bị thông động - tĩnh mạch bẩm sinh do phát triển bất thường của hệ thống mạch máu từ thời kỳ bào thai và tiến triển tăng dần sau khi trẻ được sinh ra nên họ khác với những người bình thường là khi sinh ra, ở họ đã có các dấu hiệu rất đa dạng của bệnh: từ các dạng giãn mạch máu nhỏ chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ cho đến các khối u máu lớn, loét, chảy máu… Siêu âm có thể xác định được vị trí, kích thước của khối thông động - tĩnh mạch, xác định được các đặc điểm về hình thái của đầu phía trung tâm và ngoại vi của các mạch máu đến khối thông động - tĩnh mạch. Siêu âm Doppler có thể xác định được vị trí, tốc độ, lưu lượng, kiểu dòng chảy…của dòng máu trong khối thông động - tĩnh mạch. Chụp mạch máu có thể xác định được hình thái của các đường thông, hướng các mạch máu đến và đi. Chụp cắt lớp và chụp cộng hưởng từ xác định được phạm vi và hình thái của các thông động - tĩnh mạch, các tổn thương kèm theo của hệ thống cơ và xương mà chụp mạch máu không thấy được. Phát hiện thông động - tĩnh mạch mắc phải, cách nào? Bạn sinh ra hoàn toàn bình thường, cho đến khi bạn bị chấn thương và vết thương mạch máu, hay bạn phải trải qua thủ thuật ngoại khoa trên mạch máu, sau phồng động mạch vỡ, nhiễm khuẩn… Sau đó, bạn phát hiện thấy dấu hiệu bất thường trên cơ thể: có khối thông động - tĩnh mạch (thường nằm trên đường đi của mạch máu); ranh giới thường không rõ ràng. Nghe trên vùng da khối đó thấy có tiếng thổi liên tục, mạnh lên ở thì tâm thu. Sờ có thể thấy “rung miêu” liên tục, mạnh lên ở thì tâm thu, rõ nhất ở chính vị trí có lỗ thông. Nếu ép lên động mạch phía trên khối bệnh lý đó thì thấy nó nhỏ lại, tiếng thổi và rung miêu đều giảm hoặc mất. Vùng chi phía ngoại vi thường có cảm giác dị cảm, tê, dễ bị chuột rút; mạch đập yếu hơn so với bên chi lành; các tĩnh mạch giãn to, ngoằn ngoèo; dấu hiệu thiểu dưỡng như: phù nề, đau, tím, lạnh, loét da, giảm khả năng vận động... Mạch nhanh thường xuyên. Nhưng khi ấn vào khối tổn thương để làm mất tạm thời lỗ thông động - tĩnh mạch thì thấy mạch chậm lại, nhất là khi lỗ thông động - tĩnh mạch lớn (dấu hiệu Branham). Đôi khi có triệu chứng suy thất trái hoặc suy tim toàn bộ. Tổn thương thông động - tĩnh mạch tay. Tim phải tăng nhịp đập để bù lại lượng máu đi tắt trở về tim qua đường thông. Khối lượng máu lưu hành cũng tăng do áp lực động mạch phía ngoại vi chỗ thông bị giảm xuống làm cho huyết tương trong tổ chức thẩm thấu trở vào lòng mạch máu. Đó là hai yếu tố làm tăng gánh thất trái rồi dẫn đến suy tim toàn bộ. Đường thông càng to và càng gần tim thì suy tim càng nhanh và nặng. Tổ chức phía ngoại vi khối phồng bị thiểu dưỡng, phù nề ngày càng nặng do lượng máu động mạch đến bị giảm đi, đồng thời áp lực máu tĩnh mạch tăng lên làm cản trở dòng máu trở về. Như thế là bạn đã bị thông động mạch mắc phải. Siêu âm thường và siêu âm Doppler, chụp cắt lớp vi tính, chụp công hưởng từ có kết quả giống như đã nói ở trên. Đường thông động - tĩnh mạch thường được hình thành trong quá trình tổ chức hoá của khối máu tụ quanh động - tĩnh mạch bị tổn thương. Trong lòng đường thông được lót bởi một lớp nội mạc phát triển từ lòng động mạch vào. Tĩnh mạch ở vùng thông động - tĩnh mạch bị giãn ra, các van tĩnh mạch bị suy dần. Ở đây thường xảy ra hiện tượng “động mạch hóa tĩnh mạch”, thành tĩnh mạch dày lên do phì đại các sợi cơ và tăng sinh các sợi chun của lớp áo trong và lớp áo giữa, lớp nội mạc cũng dày lên do tăng sinh các sợi tạo keo. Động mạch ở vùng thông động - tĩnh mach có hiện tượng “tĩnh mạch hóa động mạch”, thành động mạch mỏng hơn và cong queo do các sợi tạo keo phát triển nhưng các sợi chun và sợi cơ lại giảm đi. Khối thông động - tĩnh mạch thường không tự khỏi mà luôn có xu hướng phát triển kéo dài và dẫn đến các biến chứng: suy tim, lúc đầu suy tim trái, sau đó suy tim toàn bộ; thiểu dưỡng vùng tổ chức phía ngoại vi của khối thông, thiểu dưỡng phát triển nhanh do thiếu máu đến nuôi dưỡng kết hợp với ứ trệ máu tĩnh mạch trở về; vỡ khối thông phồng động - tĩnh mạch. Điều trị ra sao? Khi đã phát hiện khối thông động - tĩnh mạch thì cần phải mổ sớm để phòng tránh biến chứng suy tim. Thầy thuốc có thể dùng phẫu thuật bảo toàn dòng máu cho bạn bằng nhiều cách như sau: khâu bịt lại lỗ thông từ phía lòng tĩnh mạch theo phương pháp Matas, sau đó khâu phục hồi lại chỗ mở thành của tĩnh mạch; cắt đôi đường thông và khâu lại thành bên động mạch và tĩnh mạch; cắt bỏ đoạn động và tĩnh mạch có lỗ thông và khâu nối các mạch máu; cắt bỏ khối thông động - tĩnh mạch và ghép mạch. Phẫu thuật thắt mạch máu đối với trường hợp hệ thống tuần hoàn bên phát triển tốt, đảm bảo được nuôi dưỡng cho vùng ngoại vi khối thông động - tĩnh mạch sau phẫu thuật. &#160;&#160;&#160;&#160;&#160;&#160;
Arteriovenous communication can easily cause heart failure Arteriovenous communication is an abnormal blood circulation path between the arteries and veins that does not pass through the capillary bed system (network). There are two types of arteriovenous fistula: congenital and acquired. The disease can easily cause complications of heart failure. How do you know if you have a congenital arteriovenous communication? People with congenital arteriovenous fistula due to abnormal development of the vascular system from the fetal period and gradually progress after the child is born, so they are different from normal people when they are born, in their There are very diverse signs of the disease: from small forms of dilated blood vessels that only affect aesthetics to large hemangiomas, ulcers, bleeding... Ultrasound can determine the location and size of the disease. arteriovenous anastomosis, determine the morphological characteristics of the central and peripheral ends of the blood vessels leading to the arteriovenous anastomosis. Doppler ultrasound can determine the location, speed, flow, flow pattern... of the blood flow in the arteriovenous block. Angiography can determine the morphology of the passages and the direction of incoming and outgoing blood vessels. Tomography and magnetic resonance imaging can determine the extent and morphology of arteriovenous communication and accompanying lesions of the musculoskeletal system that cannot be seen by angiography. How to detect acquired arteriovenous fistula? You are born completely normal, until you have trauma and vascular injuries, or you have to undergo surgical procedures on blood vessels, after a ruptured aneurysm, infection... Then, you discover Abnormal signs on the body: arteriovenous blockage (usually located on the path of blood vessels); The boundaries are often unclear. Listening to the mass's skin area, there was a continuous murmur that became stronger during systole. On palpation, you can see a continuous "flutter" that is stronger during systole, most clearly at the location where the hole is located. If you press on the artery above the pathological mass, you will see that it becomes smaller, and the murmur and vibration are reduced or lost. Peripheral limb areas often feel paresthesia, numbness, and are prone to cramps; The pulse is weaker than that of the healthy limb; enlarged, tortuous varicose veins; Signs of malnutrition such as: edema, pain, purpleness, coldness, skin ulcers, reduced mobility... Frequent rapid pulse. But when pressing on the lesion to temporarily remove the arteriovenous ostium, the pulse slows down, especially when the arteriovenous ostium is large (Branham sign). Sometimes there are symptoms of left ventricular failure or total heart failure. Damage to the arteriovenous communication of the hand. The heart must increase its beating rate to compensate for the amount of blood that bypasses the heart through the catheter. Circulating blood volume also increases because the arterial pressure at the periphery of the anastomosis is reduced, causing the plasma in the tissue to permeate back into the blood vessel. Those are two factors that increase left ventricular load and lead to total heart failure. The larger the catheter and the closer it is to the heart, the faster and more severe the heart failure. The tissue on the periphery of the bulge is malnourished, and the edema becomes more and more severe due to reduced arterial blood flow and increased venous blood pressure, obstructing return blood flow. So you have an acquired artery. Regular ultrasound and Doppler ultrasound, computed tomography, and magnetic resonance imaging have the same results as mentioned above. The arteriovenous connection is often formed during the organization of the hematoma around the damaged arteriovenous. The lumen of the passage is lined by a layer of endothelium that grows from the lumen of the artery. Veins in the arteriovenous connection area are dilated, the venous valves gradually weaken. Here, the phenomenon of "arterialization of veins" often occurs, the vein wall thickens due to hypertrophy of muscle fibers and proliferation of elastic fibers of the intima and media, the endothelium also thickens due to proliferation. colloidal fibers. Arteries in the area of ​​arteriovenous communication have the phenomenon of "arterial venification", the artery wall is thinner and curved due to the development of collagen fibers but the elastic fibers and muscle fibers are reduced. Arteriovenous shunts usually do not heal on their own but always tend to develop over time and lead to complications: heart failure, initially left heart failure, then total heart failure; malnutrition at the periphery of the shunt, malnutrition develops rapidly due to lack of blood supply combined with stagnation of returning venous blood; rupture of the arteriovenous anastomosis. What is the treatment? Once an arteriovenous block is detected, early surgery is needed to prevent complications of heart failure. Doctors can use surgery to preserve your blood flow in many ways as follows: stitching to close the hole from the vein lumen according to the Matas method, then stitching to restore the opening of the vein wall; cut the anastomosis in half and suture the arterial and venous side walls; resection of arteriovenous and perforated veins and suturing of blood vessels; arteriovenous anastomosis resection and vascular grafting. Vascular ligation surgery in cases where the lateral circulatory system is well developed, ensuring nourishment for the peripheral area of ​​the arteriovenous anastomosis after surgery.
medlatec
Phục hồi chức năng sau gãy xương bằng những phương pháp nào? Sau quá trình điều trị gãy xương bằng phương pháp bó bột, mổ kết hợp xương hay bất cứ phương pháp nào khác, người bệnh sẽ bị giảm khả năng vận động ở mức độ nhất định. Do đó, việc phục hồi chức năng sau gãy xương là rất quan trọng, giúp người bệnh có thể vận động bình thường trở lại, đồng thời phòng tránh biến dạng xương hay các biến chứng nguy hiểm khác. 1. Gãy xương ảnh hưởng như thế nào đến chức năng vận động? Những tổn thương do gãy xương rất đa dạng với nhiều mức độ khác nhau. Đối với những trường hợp xương bị gãy dập, người bệnh có thể gặp phải nhiều tổn thương phức tạp. Lúc này, không chỉ bị gãy xương mà các cơ quan khác như gân, cơ, dây chằng hay phần mềm của người bệnh cũng bị tổn thương. Tùy những trường hợp và mức độ tổn thương, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp, chẳng hạn như bó bột hay phẫu thuật kết hợp xương bằng nhiều phương tiện khác nhau như nẹp, đinh,… và khâu lại vùng da bị tổn thương, rách, dập. Sau khi cố định xương bằng phương pháp bó bột hay phẫu thuật, người bệnh thường không vận động ở vùng bị gãy. Điều này có thể dẫn tới tình trạng giảm cảm giác, cứng khớp, teo cơ, giảm khả năng vận động. Đặc biệt, đối với nhiều trường hợp người cao tuổi không vận động trong suốt thời gian cố định xương do khả năng chịu đau kém. Kèm theo đó là thói quen tỳ đè trong một thời gian dài có thể dẫn đến loét, thậm chỉ là nhiễm khuẩn, tắc mạch chi, giảm phản xạ tiểu tiện,… Những biến chứng này ảnh hưởng rất nhiều đến chức năng vận động cũng như thể trạng sức khỏe của người bệnh trong tương lai. Do đó, các chuyên gia khuyên rằng, mỗi người bệnh cần chủ động, tự giác về vấn đề tập luyện sau chấn thương. Nên cố gắng chịu đau để phục hồi chức năng sau gãy xương. Khi bạn chăm chỉ tập luyện, chức năng các khớp sẽ sớm phục hồi, tăng cường sức mạnh cơ và đảm bảo quá trình tuần hoàn máu diễn ra nhịp nhàng, thúc đẩy quá trình trao đổi chất, thư giãn cơ bắp, giảm đau và xương sẽ sớm liền trở lại. Tập luyện sớm và đúng phương pháp sẽ giúp bạn sớm lấy lại khả năng vận động để trở lại với cuộc sống sinh hoạt bình thường. 2. Những nguyên tắc hỗ trợ phục hồi chức năng sau gãy xương Khi thực hiện vật lý trị liệu, phục hồi chức năng sau gãy xương, cần đảm bảo tuân thủ theo nguyên tắc hỗ trợ sau: - Tạo điều kiện tốt nhất để quá trình liền xương cũng như các tổ chức phần mềm xung quanh đảm bảo diễn ra thuận lợi. - Giảm đau, giảm phù nề, chống dính khớp và phòng tránh hội chứng đau vùng. - Cố gắng duy trì tầm vận động của các khớp, hạn chế nguy cơ teo cơ. - Sau thời gian bất động, khả năng vận động tinh của bàn tay, bàn chân cần được phục hồi trở lại. 3. Phương pháp phục hồi chức năng sau gãy xương Dù thực hiện bất cứ phương pháp phục hồi chức năng sau gãy xương nào, điều quan trọng nhất mà tất cả người bệnh cần lưu ý đó là cần kiên trì, cố gắng tập luyện mỗi ngày. Hãy kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để có được những kết quả tốt nhất. Dưới đây là một số gợi ý cho bạn: Dùng nhiệt Nhiệt độ nóng và nhiệt độ lạnh đều có thể mang lại những hiệu quả rất tích cực với việc phục hồi chức năng vận động sau chấn thương, nhưng cần được sử dụng đúng thời điểm. + Nên chườm lạnh khi chấn thương mới xảy ra và vùng bị tổn thương bị nóng hơn những vùng xung quanh. Tác dụng của phương pháp chườm lạnh là giảm sưng, giảm đau và thư giãn cơ. + Nên chườm nóng trước và trong quá trình tập luyện với mục đích làm mềm các tổ chức, tăng cường lưu thông máu và tăng khả năng phục hồi vận động. Trong trường hợp có đinh, nẹp vít trong xương thì không nên dùng nhiệt sóng ngắn để tránh làm nóng kim loại, gây viêm rò. Tập vận động khớp Tình trạng khớp bất động quá lâu có thể dẫn đến cứng khớp, co khớp, bao hoạt dịch tăng sản mỡ, sụn mỏng đi. Việc tập luyện, cử động các khớp sẽ giúp bơm dịch khớp, giúp các khớp khỏe mạnh, linh hoạt hơn. Có thể tập vận động khớp từ ngày thứ 3 sau mổ hoặc sau bó bột. Tập đi Dù xương chưa liền, bạn cũng nên tập đi với nạng trong trường hợp bị gãy xương chi dưới. Khi tập cần lưu ý giữ thẳng người, để vai cân bằng đồng thời mắt nhìn thẳng phía trước. Lưu ý không cúi nhìn xuống chân. Khi xương đã gần liền thì bỏ nạng và tập đi bằng gậy. Nên tập chống gậy bên chân lành, khi tập đi thì cần bước chân lành ra trước, để tránh tình trạng sức nặng cơ thể ảnh hưởng nhiều đến chân đau. Khi xương đã liền tốt, tỳ vào ổ gãy không có cảm giác đau, người bệnh có thể bỏ gậy và tập đi bình thường. Một số bài tập khác Một số bài tập phục hồi chức năng sau gãy xương khác có thể kể đến như: + Tập duy trì sức cơ hay gồng cơ, tập co cơ. Cụ thể là tập căng cơ khi khớp vẫn đau và tập co cơ khi khớp đã giảm đau. + Tập theo thói quen sinh hoạt thông thường như lên xuống cầu thang, tập ngồi xổm, đứng lên, tập nắm mở bàn tay, cầm đũa hay lật sách,… Thời gian tập các bài tập sinh hoạt thường kéo dài từ 6 tháng đến 2 năm tùy thuộc vào mức độ tổn thương. + Massage: Thường xuyên mát xa cũng góp phần đẩy nhanh quá trình liền xương và phục hồi chức năng vận động. Tuy nhiên, trong quá trình mát xa, không nên dùng các loại thuốc xoa bóp như cao, cồn, dầu,… để tránh tình trạng vôi hóa khớp, cứng khớp. + Lưu ý, chỉ nên tập khi khớp đã thực sự ổn định. Với những trường hợp xảy ra biến chứng thì cần quan sát chi tiết và theo dõi cẩn thận hơn. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi tập luyện.
What methods are used to restore function after bone fracture? After treating a bone fracture with a cast, bone fusion surgery or any other method, the patient will have a certain degree of reduced mobility. Therefore, rehabilitation after a bone fracture is very important, helping the patient return to normal movement while preventing bone deformity or other dangerous complications. 1. How do bone fractures affect motor function? Damage caused by bone fractures is very diverse and has many different levels. In cases of broken bones, patients may experience many complex injuries. At this time, not only are bones broken, but other organs such as tendons, muscles, ligaments or soft tissue of the patient are also damaged. Depending on the case and the level of damage, the doctor will choose the appropriate treatment method, such as casting or bone fusion surgery using many different means such as splints, nails,... and stitching the skin. damaged, torn, crushed. After fixing the bone with a cast or surgery, the patient often does not move the fractured area. This can lead to decreased sensation, joint stiffness, muscle atrophy, and reduced mobility. In particular, in many cases, the elderly do not exercise during the period of bone fixation due to poor pain tolerance. Accompanied by the habit of applying pressure for a long time can lead to ulcers, even infections, limb blockages, reduced urination reflexes, etc. These complications greatly affect motor function as well as such as the patient's health status in the future. Therefore, experts advise that each patient needs to be proactive and self-aware about exercise after injury. You should try to endure pain to restore function after a bone fracture. When you exercise diligently, joint function will soon recover, strengthen muscle strength and ensure smooth blood circulation, promote metabolism, relax muscles, reduce pain and The bone will soon heal again. Exercising early and using the right method will help you quickly regain mobility and return to your normal life. 2. Principles to support rehabilitation after bone fracture When performing physical therapy or rehabilitation after a fracture, ensure compliance with the following support principles: - Create the best conditions for the bone healing process as well as the surrounding software organizations to ensure smooth progress. - Reduce pain, reduce edema, prevent joint adhesion and prevent regional pain syndrome. - Try to maintain range of motion of joints, limit the risk of muscle atrophy. - After a period of immobility, fine motor skills of the hands and feet need to be restored. 3. Methods of rehabilitation after bone fracture Regardless of any post-fracture rehabilitation method, the most important thing that all patients need to keep in mind is to be persistent and try to exercise every day. Combine many different methods to get the best results. Here are some suggestions for you: Use heat Both hot and cold temperatures can bring very positive effects to the recovery of motor function after injury, but need to be used at the right time. + You should apply cold compresses when the injury first occurs and the damaged area is hotter than the surrounding areas. The effect of cold compresses is to reduce swelling, relieve pain and relax muscles. + Hot compresses should be applied before and during exercise with the purpose of softening tissues, enhancing blood circulation and increasing movement recovery. In cases where there are nails or screws in the bone, shortwave heat should not be used to avoid heating the metal and causing fistula inflammation. Exercise your joints Joint immobility for too long can lead to stiffness, joint contractures, fatty hyperplasia of the synovium, and thinning of cartilage. Exercising and moving the joints will help pump joint fluid, making the joints healthier and more flexible. You can practice joint movement from the 3rd day after surgery or after using a cast. Go practice Even if the bone has not yet healed, you should still practice walking with crutches in case of a lower limb fracture. When practicing, remember to keep your body straight, keep your shoulders balanced and eyes looking straight ahead. Be careful not to look down at your feet. When the bone is almost healed, give up the crutches and practice walking with a cane. You should practice using a cane on your good leg. When practicing walking, you need to step forward with your good leg first, to avoid the body weight affecting the painful leg. When the bone has healed well and there is no pain when pressing against the fracture, the patient can remove the cane and practice walking normally. Some other exercises Some other post-fracture rehabilitation exercises include: + Practice maintaining muscle strength or tensing and contracting muscles. Specifically, practice stretching when your joints are still painful and practicing muscle contractions when your joints have reduced pain. + Practice following normal living habits such as going up and down stairs, practicing squatting, standing up, practicing opening and closing hands, holding chopsticks or turning books, etc. The duration of practicing daily living exercises usually lasts from 6 months to 2 years depending on the level of damage. + Massage: Regular massage also contributes to accelerating bone healing and restoring motor function. However, during the massage process, you should not use massage drugs such as plaster, alcohol, oil, etc. to avoid joint calcification and stiffness. + Note, you should only practice when the joint is really stable. In cases where complications occur, more detailed observation and careful monitoring is required. You should consult your doctor before exercising.
medlatec
Dấu hiệu ung thư buồng trứng giai đoạn sớm Ung thư buồng trứng giai đoạn sớm thường có các biểu hiện không điển hình, thậm chí là rất khó nhận biết, nhưng lại có khả năng được điều trị thành công cao nhất. Nhận biết dấu hiệu ung thư buồng trứng vú giai đoạn sớm giúp điều trị kịp thời tăng khả năng phục hồi. 1. Ung thư buồng trứng giai đoạn sớm Ung thư buồng trứng là khối u ác tính xuất phát từ buồng trứng. Các tế bào trong loại khối u này là những tế bào bất thường, phân chia không theo nhu cầu của cơ thể, cũng không chịu sự kiểm soát nào của cơ thể.Có nhiều loại ung thư buồng trứng:Ung thư buồng trứng xuất phát từ bề mặt buồng trứng (còn gọi là ung thư biểu mô): Là loại hay gặp nhất.Ung thư buồng trứng xuất phát từ các tế bào sản xuất ra trứng (tế bào mầm).Ung thư buồng trứng xuất phát từ mô đệm buồng trứng: Loại này ít gặp hơn.Ung thư buồng trứng gồm 4 giai đoạn:Giai đoạn 1: Khối u được giới hạn trong buồng trứng hoặc ống dẫn trứng, không lây lan ra các bộ phận khác. Đây là giai đoạn dễ điều trị nhất và cho khả năng thành công cao nhất. Nhìn chung, những phụ nữ được chẩn đoán mắc ung thư buồng trứng giai đoạn 1 khi đã điều trị thành công thì có 90% cơ hội sống qua 5 năm.Giai đoạn 2: Khối u vẫn còn trong buồng trứng và ống dẫn trứng nhưng đã bắt đầu lan rộng đến các cơ quan lân cận trong khung chậu. Tỷ lệ sống 5 năm nếu được điều trị trong giai đoạn này là 70%. Điều trị thường bao gồm cả phẫu thuật và hóa trị.Giai đoạn 3: Khối u ung thư buồng trứng đã bắt đầu lan rộng ra khỏi vùng chậu và xâm lấn vào phúc mạc trong ổ bụng.Giai đoạn 4: Ung thư đã di căn vượt xa buồng trứng hoặc ống dẫn trứng, đến các cơ quan ở khắp cơ thể.Điều trị ung thư buồng trứng ở giai đoạn rất sớm có thể chỉ cần loại bỏ một bên buồng trứng và ống dẫn trứng, bảo tồn được chức năng sinh sản, hơn nữa, nâng cao cơ hội sống cũng như thời gian sống cho bệnh nhân. 2. Dấu hiệu ung thư buồng trứng giai đoạn sớm Nhận biết dấu hiệu ung thư buồng trứng giai đoạn sớm có nhiều lợi ích, tuy nhiên, điều này không hề dễ dàng. Lý do là vì bệnh ung thư buồng trứng thường không có dấu hiệu điển hình, thường rất mơ hồ và hoặc các triệu chứng chỉ thể hiện rõ khi đến giai đoạn muộn.Một số dấu hiệu cảnh báo và triệu chứng của ung thư buồng trứng giai đoạn sớm gồm:Đau vùng bụng và chậu: Xuất hiện những cơn đau nhói và kéo dài dai dẳng ở vùng bụng hay vùng chậu, khác với cơn đau của chứng khó tiêu. Hơn nữa, nếu phụ nữ không trong chu kỳ kinh nguyệt, thì đó có thể là dấu hiệu đầu tiên cảnh báo bạn sắp phải đối mặt với căn bệnh ung thư buồng trứng. Khi các tế bào ung thư phát triển, nó có thể tác động đến các cơ quan, bộ phận khác xung quanh vùng có khối u, thường gặp nhất là vùng bụng và vùng chậu, từ đó gây nên triệu chứng đau bụng.Đau vùng dưới thắt lưng: Có nhiều nguyên nhân gây đau lưng, nhưng nếu không phải do mắc bất kỳ căn bệnh nào liên quan đến thể chất hay bệnh về xương khớp như dãn dây chằng, loãng xương, viêm khớp... thì tốt nhất chị em nên đi khám kiểm tra sớm.Khó tiêu, đầy hơi: Thường xuyên bị đầy hơi, ngay cả khi chưa ăn gì. Bị khó tiêu, đầy hơi không có nghĩa là bị ung thư buồng trứng, nhưng nếu tình trạng này xảy ra thường xuyên trong thời gian dài, thì chị em nên đi khám ngay. Ngoài nguyên nhân do hệ tiêu hóa, đầy hơi và khó tiêu cũng có thể là do các khối u đang phát triển và gây chèn ép vùng bụng. Đầy bụng, khó tiêu có thể là dấu hiệu của ung thư buồng trứng giai đoạn sớm Nhanh no và chán ăn: Hầu hết phụ nữ mắc ung thư buồng trứng thường cảm thấy chán ăn, ăn không ngon miệng và ăn ít cũng thấy nhanh no.Táo bón: Táo bón thường là bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, nhưng cũng xuất hiện ở những bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng, nguyên nhân là do khối u đang bắt đầu to lên và tạo áp lực lên ruột, dạ dày.Sút cân đột ngột: Sút cân quá nhiều mà không phải do chế độ ăn kiêng hay luyện tập thể dục thể thao, vận động nhiều,...Cơ thể mệt mỏi: Thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, dù không làm việc quá sức. Cảm thấy mệt mỏi thường xuyên và thiếu năng lượng là một trong những dấu hiệu ban đầu của bệnh ung thư chung, trong đó có ung thư buồng trứng.Đi tiểu thường xuyên: Đi tiểu thường xuyên, nhiều hơn ba hoặc bốn lần trong một giờ đồng hồ, không kiềm chế được những cơn buồn tiểu có thể là một dấu hiệu khối u ở buồng trứng đang lớn dần gây ảnh hưởng tới bàng quang.Chảy máu âm đạo bất thường: Nếu bị chảy máu âm đạo bất thường kèm theo đau đớn hoặc có sự thay đổi khác thường trong chu kỳ kinh nguyệt, tốt nhất chị em nên đi khám và nói rõ với bác sĩ những triệu chứng mình đang gặp phải để có kết quả chẩn đoán chính xác nhất.Đau khi quan hệ tình dục: Phụ nữ mắc bệnh ung thư buồng trứng giai đoạn phát triển thường bị đau trong khi quan hệ tình dục. Cơn đau thường ở vùng khung chậu. Bệnh nhân có thể bị đau khi quan hệ tình dục Các triệu chứng của bệnh ung thư buồng trứng giai đoạn sớm thường xảy ra âm thầm, và dễ gây nhầm lẫn với các bệnh khác về đường tiêu hóa, tiết niệu, xương khớp...do đó, rất khó phát hiện sớm. Đôi khi ung thư buồng trứng được phát hiện tình cờ khi khám sức khỏe tổng quát định kỳ. Trong nhiều trường hợp, người phụ nữ không hề có triệu chứng gì cho đến khi bệnh phát triển sang giai đoạn muộn. Do vậy, chị em phụ nữ nên có thói quen khám sức khỏe và tầm soát ung thư định kỳ, đặc biệt là khi đã trên 40 tuổi. Hình ảnh buồng trứng trong cơ thể người
Signs of early stage ovarian cancer Early stage ovarian cancer often has atypical symptoms, even difficult to recognize, but has the highest likelihood of being treated successfully. Recognizing the early signs of ovarian and breast cancer helps timely treatment increase the likelihood of recovery. 1. Early stage ovarian cancer Ovarian cancer is a malignant tumor originating from the ovaries. The cells in this type of tumor are abnormal cells, dividing not according to the body's needs, nor under any control of the body. There are many types of ovarian cancer: Ovarian cancer originates from from the ovarian surface (also called epithelial cancer): The most common type. Ovarian cancer originates from the cells that produce eggs (germ cells). Ovarian cancer originates from the stroma Ovarian: This type is less common. Ovarian cancer has 4 stages: Stage 1: The tumor is limited to the ovary or fallopian tube, and has not spread to other parts. This is the easiest stage to treat and has the highest likelihood of success. In general, women diagnosed with stage 1 ovarian cancer who have had successful treatment have a 90% chance of living past 5 years. Stage 2: The tumor is still in the ovary and fallopian tube but has begun to spread to nearby organs in the pelvis. The 5-year survival rate if treated during this period is 70%. Treatment usually includes surgery and chemotherapy. Stage 3: The ovarian cancer tumor has begun to spread beyond the pelvis and invade the peritoneum in the abdomen. Stage 4: The cancer has metastasized far beyond the ovaries or fallopian tubes, to organs throughout the body. Treating ovarian cancer in the very early stages may require removing only one ovary and fallopian tube, preserving reproductive function. obstetrics, moreover, improve the patient's chance of survival as well as the length of life. 2. Signs of early stage ovarian cancer Recognizing the early signs of ovarian cancer has many benefits, however, this is not easy. The reason is because ovarian cancer often has no typical signs, is often very vague and or symptoms only become clear when it reaches a late stage. Some warning signs and symptoms of ovarian cancer Early stages include: Pain in the abdomen and pelvis: Sharp and persistent pain appears in the abdomen or pelvis, different from the pain of indigestion. Furthermore, if a woman is not in her menstrual cycle, it can be the first sign that you are about to face ovarian cancer. When cancer cells grow, it can affect other organs and parts surrounding the tumor area, most commonly the abdomen and pelvis, thereby causing symptoms of abdominal pain.Regional pain below the waist: There are many causes of back pain, but if it is not due to any physical disease or bone and joint disease such as ligament strains, osteoporosis, arthritis... then it is best for you to You should go see a doctor soon. Indigestion, flatulence: Frequently have flatulence, even when you haven't eaten anything. Having indigestion and bloating does not mean you have ovarian cancer, but if this condition occurs regularly for a long time, you should see a doctor immediately. In addition to the digestive system, bloating and indigestion can also be due to tumors growing and causing pressure on the abdomen. Bloating and indigestion can be signs of early stage ovarian cancer Quickly full and anorexia: Most women with ovarian cancer often feel anorexia, loss of appetite, and feel full quickly after eating a little. Constipation: Constipation is often a disease related to the digestive system, but it is also a disease related to the digestive system. Appears in patients with ovarian cancer, the cause is because the tumor is starting to grow larger and puts pressure on the intestines and stomach. Sudden weight loss: Excessive weight loss that is not due to diet often exercise, exercise a lot,... Body fatigue: Often feels tired, even if not overworked. Feeling constantly tired and lacking energy is one of the early signs of common cancers, including ovarian cancer. Frequent urination: Frequent urination, more than three or four times a day hours, not being able to control the urge to urinate can be a sign that the ovarian tumor is growing, affecting the bladder. Abnormal vaginal bleeding: If abnormal vaginal bleeding is accompanied by If you experience pain or have unusual changes in your menstrual cycle, it is best for women to see a doctor and clearly tell the doctor about the symptoms you are experiencing to get the most accurate diagnosis. Pain during sexual intercourse Sex: Women with advanced ovarian cancer often experience pain during sex. The pain is usually in the pelvic area. Patients may experience pain during sex Symptoms of early stage ovarian cancer often occur silently, and are easily confused with other diseases of the digestive tract, urinary tract, bones and joints... therefore, it is very difficult to detect early. Sometimes ovarian cancer is discovered accidentally during a routine general health check. In many cases, women have no symptoms until the disease has progressed to a late stage. Therefore, women should have a habit of regular health checks and cancer screenings, especially when they are over 40 years old. Image of ovaries in the human body
vinmec
Người bị viêm loét dạ dày tá tràng cần tránh ăn gì? Viêm loét dạ dày tá tràng là tổn thương ở dạ dày, thực quản và ruột non gây ra bởi vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori). Yếu tố di truyền, tuổi tác, tiền sử đau mãn tính, nghiện rượu, tiểu đường, stress và hút thuốc lá là những yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển bệnh. Việc điều trị thường là sử dụng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn và thuốc kháng axit để giảm axit trong đường tiêu hóa. Không có chế độ ăn uống cụ thể dành cho người bị viêm loét dạ dày tá tràng. Tuy nhiên có một số thực phẩm nhất định sẽ làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bệnh như ợ nóng, khó tiêu, buồn nôn và ói mửa. Vậy người bị viêm loét dạ dày tá tràng cần tránh ăn gì? 1. Người bị viêm loét dạ dày tá tràng cần tránh ăn gì? 1.1. Cà phê và đồ uống có ga Theo một nghiên cứu vào tháng 07/2011 của Medical Clinics of North America, cà phê có và không có caffeine, trà là những loại đồ uống nên tránh vì chúng kích thích việc sản sinh axit và có thể gây ra chứng khó tiêu, đặc biệt là ở những người bị viêm loét dạ dày. Ngoài ra cũng có khuyến cáo nên tránh đồ uống có ga vì lý do tương tự. Không nên uống cà phê vì chúng kích thích việc sản sinh axit và có thể gây ra chứng khó tiêu 1.2. Đồ uống có cồn Trong một bài báo được công bố trong tháng 12 năm 2000 trong “American Journal of Gastroenterology”, các nhà nghiên cứu khẳng định rằng uống rượu khiến chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản trở nên tồi tệ hơn, ảnh hưởng tới bệnh viêm loét dạ dày thực quản. Rượu có thể gây kích ứng và làm xói mòn niêm mạc dạ dày và ruột non. Vì thế người bị viêm loét dạ dày tá tràng nên tránh để làm giảm nguy cơ bị viêm hoặc xuất huyết. 1.3. Thực phẩm nhiều gia vị và có tính axit Những người mắc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng nên tránh các thức ăn nhiều gia vị như ớt, nước sốt nóng. Những thực phẩm này có thể làm tăng axit dạ dày, gây trào ngược dạ dày thực quản và làm trầm trọng thêm các triệu chứng liên quan đến viêm loét dạ dày. Nghiên cứu năm 1991 từ Medical Clinics of North America cũng xác định rằng các thực phẩm giàu axit gây ra khó chịu ở một số bệnh nhân bị loét dạ dày. Axit xitric có nhiều trong chanh, cam, bưởi, dứa, nước ép trái cây, mứt và thạch. Các thực phẩm giàu axit gây ra khó chịu ở một số bệnh nhân bị loét dạ dày 1.4. Thực phẩm giàu chất béo Thực phẩm giàu chất béo sẽ làm tăng tình trạng viêm niêm mạc dạ dày, làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bệnh viêm loét dạ dày. Người bệnh viêm loét dạ dày nên tránh thực phẩm giàu chất béo như: đồ ăn chiên rán, thịt xông khói, bánh pizza, bơ, sôcôla, pho mát, xúc xích… 1.5. Đồ chiên rán dầu mỡ Thực phẩm được chiên trong dầu ở nhiệt độ cao mất nhiều thời gian hơn để tiêu hóa, có thể dẫn đến đau bụng và đầy hơi. Do đó thức ăn được chế biến theo cách này có thể làm trầm trọng thêm tình trạng viêm loét dạ dày và làm đảo lộn lớp bảo vệ tự nhiên của đường tiêu hóa. Bên cạnh đó, đồ chiên rán chứa nhiều chất béo và muối và có thể được chiên đi chiên lại nhiều lần, càng có tác động xấu đến đường ruột và sức khỏe. 1.6. Thực phẩm khác Ngoài cà phê, rượu và đồ uống có ga, người bị viêm loét dạ dày tá tràng cũng được khuyến cáo hạn chế các loại thực phẩm tinh chế như đường, thịt màu đỏ, chất béo chuyển hóa trong thức ăn chế biến sẵn. Người bệnh nên cố gắng ăn nhiều chất xơ, rau lá màu xanh đậm, thực phẩm giàu chất chống oxy hóa, thịt nạc, các loại dầu tốt và 6 – 8 ly nước/ngày. Người bị viêm loét dạ dày tá tràng cũng được khuyến cáo hạn chế các loại chất béo chuyển hóa trong thức ăn chế biến sẵn. 2. Ăn uống đúng cách khi viêm loét dạ dày – tá tràng – Thức ăn nên thái nhỏ, nấu chín kỹ, mềm, giúp cho người đau dạ dày dễ tiêu hóa và dễ hấp thu hơn. – Nên hạn chế ăn các món chiên rán nhiều dầu mỡ, thay vào đó hãy chế biến các món luộc, hấp,… – Ăn chậm và nhai kỹ, tránh vừa ăn vừa đọc sách, xem tivi,… để giúp gia tăng bài tiết của nước bọt, tiêu hoá dễ dàng hơn. – Nên ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày giúp dạ dày thường xuyên có thức ăn để trung hòa được acid. – Không để bụng quá đói hoặc để dạ dày bị rỗng, co bóp mạnh hơn gây đau, thậm chí chảy máu; hoặc ăn quá no khiến dạ dày dạ dày căng to, co bóp yếu ảnh hưởng đến quá trình nhào trộn thức ăn, tăng cọ xát làm gia tăng cơn đau. – Tránh ăn thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh đều làm dạ dày co bóp mạnh hơn gây đau. Thức ăn ấm khoảng 40-50 độ C là nhiệt độ tốt nhất cho tiêu hóa hấp thu. Nên ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày giúp dạ dày thường xuyên có thức ăn để trung hòa được acid. Bài viết trên đây đã giúp bạn biết rõ rằng viêm loét dạ dày tá tràng cần tránh ăn gì? Để từ đó điều chỉnh chế độ ăn sao cho phù hợp sao cho vết loét nhanh phục hồi hơn. Bên cạnh đó cũng cần thay đổi lối sống sinh hoạt kèm với phác đồ điều trị riêng của bác sĩ để dạ dày luôn được khỏe mạnh mỗi ngày.
What foods should people with duodenal ulcers avoid eating? Peptic ulcer disease is damage to the stomach, esophagus and small intestine caused by the bacteria Helicobacter pylori (H. pylori). Genetic factors, age, history of chronic pain, alcoholism, diabetes, stress and smoking are factors that increase the risk of developing the disease. Treatment is usually antibiotics to kill the bacteria and antacids to reduce acid in the digestive tract. There is no specific diet for people with peptic ulcers. However, there are certain foods that will worsen symptoms of the disease such as heartburn, indigestion, nausea and vomiting. So what should people with peptic ulcers avoid eating? 1. What foods should people with duodenal ulcers avoid eating? 1.1. Coffee and carbonated drinks According to a July 2011 study by the Medical Clinics of North America, caffeinated and decaffeinated coffee and tea are beverages that should be avoided because they stimulate acid production and can cause indigestion, especially indigestion. especially in people with stomach ulcers. It is also recommended to avoid carbonated drinks for the same reason. Do not drink coffee because it stimulates acid production and can cause indigestion 1.2. Acoholic drink In an article published in December 2000 in the "American Journal of Gastroenterology," researchers asserted that drinking alcohol makes gastroesophageal reflux disease worse, affecting ulcers. esophageal stomach. Alcohol can irritate and erode the lining of the stomach and small intestine. Therefore, people with peptic ulcers should avoid them to reduce the risk of inflammation or bleeding. 1.3. Foods that are spicy and acidic People with peptic ulcer disease should avoid spicy foods such as chili peppers and hot sauces. These foods can increase stomach acid, cause gastroesophageal reflux, and worsen symptoms related to stomach ulcers. A 1991 study from Medical Clinics of North America also determined that acidic foods cause discomfort in some patients with gastric ulcers. Citric acid is found in lemons, oranges, grapefruits, pineapples, fruit juices, jams and jellies. Acidic foods cause discomfort in some patients with stomach ulcers 1.4. Foods high in fat Foods high in fat will increase inflammation of the stomach lining, exacerbating the symptoms of stomach ulcers. People with stomach ulcers should avoid foods high in fat such as fried foods, bacon, pizza, butter, chocolate, cheese, sausages, etc. 1.5. Greasy fried food Foods fried in oil at high temperatures take longer to digest, which can lead to stomach upset and bloating. Therefore, food prepared in this way can aggravate stomach ulcers and upset the natural protective layer of the digestive tract. Besides, fried foods contain a lot of fat and salt and can be fried over and over again, which has an even worse impact on the intestines and health. 1.6. Other foods In addition to coffee, alcohol and carbonated drinks, people with peptic ulcers are also recommended to limit refined foods such as sugar, red meat, and trans fats in processed foods. Patients should try to eat lots of fiber, dark green leafy vegetables, foods rich in antioxidants, lean meat, good oils and 6-8 glasses of water/day. People with peptic ulcers are also recommended to limit trans fats in processed foods. 2. Eat properly when you have gastric and duodenal ulcers – Food should be chopped into small pieces, cooked thoroughly, and soft, making it easier for people with stomach pain to digest and absorb. – You should limit eating greasy fried foods, instead prepare boiled, steamed dishes, etc. – Eat slowly and chew thoroughly, avoid eating while reading books, watching TV, etc. to help increase saliva secretion and easier digestion. – You should eat many small meals a day to help your stomach regularly have food to neutralize acid. – Do not let your stomach get too hungry or let your stomach become empty, causing stronger contractions, causing pain or even bleeding; Or eating too much causes the stomach to stretch and contract weakly, affecting the process of kneading food, increasing friction and increasing pain. – Avoid eating foods that are too hot or too cold, as they can cause the stomach to contract more strongly and cause pain. Warm food around 40-50 degrees Celsius is the best temperature for digestion and absorption. You should eat many small meals a day to help your stomach regularly have food to neutralize acid. The article above has helped you clearly understand what foods you should avoid eating for duodenal ulcers? From there, adjust your diet accordingly so that the ulcer recovers faster. Besides, it is also necessary to change your lifestyle along with your doctor's own treatment regimen to keep your stomach healthy every day.
thucuc
Cách trị tinh trùng vón cục tại nhà Tinh trùng vón cục hay tinh dịch vón cục là tình trạng tinh dịch xuất hiện lắng cặn, vón thành nhiều cục nhỏ, màu sắc và mùi của tinh dịch cũng thay đổi và trở nên hôi tanh. Tinh trùng vón cục hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu phát hiện và chữa sớm. Bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để tìm hiểu cách chữa trị tinh trùng vón cục tại nhà như thế nào? 1. Tinh trùng vón cục là gì? Tinh trùng vón cục (hay tinh dịch vón cục) là tình trạng tinh dịch khi được xuất ra không ở dạng lỏng sệt như bình thường mà bị vón thành nhiều cục nhỏ, có thể lẫn các hạt li ti, mịn như bột cám. Tình trạng này xảy ra làm tăng tỉ lệ tinh trùng chết, gây cản trở quá trình thụ tinh, gây tăng nguy cơ vô sinh, hiếm muộn ở nam giới.Tùy cơ địa và nguyên nhân gây bệnh mà tinh trùng vón cục có thể có nhiều dạng khác nhau, thường gặp nhất là tinh trùng vón cục như thạch hoặc như hạt gạo với màu sắc thay đổi từ màu trắng sang màu vàng, màu nâu,...Tinh trùng vón cục hay bị nhầm lẫn với bệnh tinh trùng đông đặc. Tinh trùng đông đặc là tình trạng tinh trùng sau khi được xuất ra ngoài khoảng từ 10 đến 30 phút rồi mà vẫn không hóa lỏng. 2. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng tinh trùng bị vón cục là gì? Nguyên nhân gây tinh trùng vón cục ở nam giới có thể xuất phát từ bệnh lý nền của người đó đang mắc phải hoặc do thói quen ăn uống, chế độ sinh hoạt hàng ngày. Bất cứ bất thường nào tác động đến môi trường tinh dịch đều có thể khiến các thành phần có trong nó bao gồm: Tinh trùng, tế bào bạch cầu, tế bào biểu mô,... có thể kết hợp lại với nhau thành từng đám, từ đó gây nên hiện tượng tinh trùng vón cục.Một số nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng tinh trùng vón cục bao gồm:Tinh trùng vón cục do viêm nhiễm: Những bệnh nhiễm trùng nam khoa như viêm túi tinh, viêm ống dẫn tinh, viêm tuyến tiền liệt,... là các nguyên nhân thường gặp khiến cho tình trùng bị vón cục. Khi tinh trùng được xuất ra mà đi qua các cơ quan bị viêm nhiễm, tinh trùng có thể bị chết và tích tụ lại, có thể xảy ra các phản ứng trung gian hóa học và hình thành các hạt nhỏ li ti trong tinh dịch.Hormone testosterone thấp: Suy giảm Hormone testosterone có thể dẫn đến suy sinh dục nam khiến cho tinh trùng bị vón cục. Bên cạnh đó, nam giới khi gặp phải tình trạng này cũng bị giảm ham muốn tình dục, người mệt mỏi, rối loạn cương dương,... Đặc biệt, ở đối tượng nam giới sau 30 tuổi cần hết sức lưu ý về tình trạng tinh trùng vón cục vì sau 30 tuổi nồng độ testosterone của cơ thể sẽ bắt đầu giảm từ 1 - 2%/năm. Vì vậy, nam giới cần thường xuyên theo dõi sức khỏe của bản thân, có thể theo dõi sức khỏe định kỳ hoặc đi khám ngay khi có những biểu hiện bất thường.Tinh trùng vón cục do môi trường: Khi nhiệt độ môi trường tăng quá cao kèm thêm một số thói quen xấu có thể dẫn đến tinh hoàn bị nóng lên, làm thay đổi môi trường của tinh dịch. Điều này khiến cho các chất trong tinh dịch kết hợp lại với nhau và tạo thành những cục vón.Do lối sống và thói quen: Chế độ ăn uống, sinh hoạt và quan hệ tình dục cũng ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của tinh trùng. Tinh trùng vón cục có thể xuất phát từ những yếu tố sau:Xuất tinh không thường xuyên: Thường gặp ở người mới xuất tinh lần đầu và cũng là hiện tượng sinh lý tự nhiên ở đối tượng này. Tuy nhiên, tinh dịch sẽ bình thường trở lại sau khi nam giới xuất tinh liên tục một vài ngày sau đó.Thủ dâm quá mức.Dinh dưỡng kém, uống ít nước.Rối loạn tâm lý, rối loạn lo âu, trầm cảm, căng thẳng, stress kéo dài. 3. Phương pháp điều trị hiệu quả tình trạng tinh trùng vón cục như thế nào? Khi gặp tình trạng tinh trùng bị vón cục, nam giới cần gặp bác sĩ để được thăm khám và xác định được chính xác nguyên nhân, mức độ và từ đó có thể đưa ra phương pháp điều trị cho phù hợp. 3.1. Điều trị tinh trùng vón cục bằng thuốc Khi xác định được chính xác nguyên nhân gây ra tình trạng tinh trùng vón cục, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc phù hợp với tình trạng bệnh. Thường sẽ có các nhóm thuốc sau đây:Tinh trùng vón cục do viêm nhiễm: Sử dụng thuốc kháng sinh để tiêu diệt nguyên nhân gây bệnh, từ đó có thể giảm sưng, giảm viêm, thúc đẩy quá trình lành bệnh nhanh chóng hơn.Dùng thuốc cân bằng nội tiết.Một số trường hợp có thể được cân nhắc điều trị bằng phẫu thuật, như trường hợp tắc nghẽn ống dẫn tinh, viêm túi tinh, ung thư tuyến tiền liệt hoặc cơ thể người bệnh có các bệnh lý khác mà không thể điều trị bằng thuốc.Lưu ý: Khi bộ phận sinh dục xuất hiện những dấu hiệu bất thường, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua thuốc về chữa trị, vì nếu người bệnh lựa chọn sai thuốc có thể gặp các tác dụng phụ không mong muốn và gây hậu quả cực kỳ nghiêm trọng. 3.2. Cách điều trị tinh trùng vón cục tại nhà. Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc thì người bệnh cũng cần kết hợp điều trị tinh trùng vón cục tại nhà để nâng cao hiệu quả trong việc trị bệnh. Vì vậy, một số lời khuyên được đưa ra như sau:Chế độ dinh dưỡng: Cần có chế độ dinh dưỡng khoa học, nam giới nên ăn thêm nhiều các loại rau củ quả, trái cây, bổ sung các thực phẩm giàu sắt, kẽm để tăng số lượng, chất lượng tinh trùng. Ngoài ra, nam giới cần hạn chế ăn các thực phẩm đóng hộp, đồ uống có chất cồn, rượu bia, chất kích thích gây ảnh hưởng không tốt tới tinh dịch.Chế độ sinh hoạt lành mạnh: Cần nghỉ ngơi hợp lý, ngủ đủ giấc, tham gia các hoạt động thể dục thể thao với mục tiêu nâng cao sức đề kháng và bảo vệ cơ thể tốt hơn.Quan hệ tình dục an toàn: Phái mạnh nên duy trì quan hệ tình dục và thói quen xuất tinh đều đặn, an toàn. Nên sử dụng bao cao su khi quan hệ cũng là một cách bảo vệ an toàn, tránh nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn.Khám sức khỏe định kỳ: Có thể thăm khám sức khỏe định kỳ 6 tháng đến 1 năm một lần để đánh giá tình trạng sức khỏe, hoặc khám ngay khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào để chẩn đoán được bệnh sớm và chữa trị khi bệnh còn nhẹ.Hy vọng những thông tin trên đây sẽ giúp người học hiểu hơn về tình trạng tinh trùng bị vón cục và làm thế nào để điều trị tình trạng bệnh này tại nhà. Tuy nhiên, trước khi áp dụng bất kỳ phương pháp điều trị nào, người bệnh cần thăm khám bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn về tình trạng bệnh cũng như cách điều trị tại nhà sao cho phù hợp nhất, để tránh tác dụng phụ không mong muốn.
How to treat clumpy sperm at home Clumped sperm or clumpy semen is a condition in which semen appears sedimentary, clumps into many small clumps, the color and smell of semen also change and become fishy. Sperm clumping can be completely cured if detected and treated early. Readers refer to the article below to learn how to treat clumpy sperm at home? 1. What is sperm clumping? Clumped sperm (or clumpy semen) is a condition in which the semen when ejaculated is not in the usual liquid form but is clumped into many small clumps, possibly mixed with tiny, fine particles like bran powder. This condition increases the rate of dead sperm, hinders the fertilization process, and increases the risk of infertility in men. Depending on the condition and cause of the disease, clumping of sperm can occur. There are many different forms, the most common being clumpy sperm like jelly or grains of rice with colors changing from white to yellow, brown, etc. Clumped sperm is often confused with frozen sperm disease. dense. Frozen sperm is a condition in which sperm still does not liquefy after being ejaculated for about 10 to 30 minutes. 2. What is the cause of sperm clumping? The cause of sperm clumping in men can stem from the underlying disease the person is suffering from or from eating habits and daily living regimen. Any abnormality affecting the semen environment can cause its components including: sperm, white blood cells, epithelial cells,... to combine together into semen. clumping, thereby causing sperm clumping. Some common causes of sperm clumping include: Sperm clumping due to infection: Male infections such as seminal vesiculitis, semen inflammation Vas deferens, prostatitis, etc. are common causes of sperm clumping. When ejaculated sperm passes through infected organs, sperm can die and accumulate, chemical intermediate reactions can occur and tiny particles can form in semen. Low testosterone hormone: Decreased testosterone hormone can lead to male hypogonadism, causing sperm to clump. Besides, men who encounter this condition also experience reduced sexual desire, fatigue, erectile dysfunction, etc. Especially, men after 30 years old need to pay close attention to their health. sperm clumping because after age 30, the body's testosterone levels will begin to decrease by 1 - 2%/year. Therefore, men need to regularly monitor their health. They can periodically monitor their health or go to the doctor immediately when there are unusual symptoms. Sperm clumping due to the environment: When the environmental temperature increases Too high and some bad habits can lead to testicular heating, changing the environment of semen. This causes substances in semen to combine together and form clumps. Due to lifestyle and habits: Diet, activities and sex also significantly affect the quality of semen. coincide. Clumping sperm can come from the following factors: Infrequent ejaculation: Common in people who have just ejaculated for the first time and is also a natural physiological phenomenon in this population. However, semen will return to normal after a man ejaculates continuously a few days later. Excessive masturbation. Poor nutrition, drinking less water. Psychological disorders, anxiety disorders, depression, stress, prolonged stress. 3. What is the effective treatment for sperm clumping? When experiencing clumping of sperm, men need to see a doctor to be examined and determine the exact cause, extent, and from there, appropriate treatment can be given. 3.1. Treat clumping sperm with medication Once the exact cause of sperm clumping is determined, the doctor will prescribe medication appropriate to the condition. There will usually be the following drug groups: Sperm clumping due to infection: Using antibiotics to destroy the cause of the disease, thereby reducing swelling and inflammation, promoting faster healing. Use medicine to balance hormones. Some cases may be considered for surgical treatment, such as vas deferens blockage, seminal vesiculitis, prostate cancer or other diseases in the patient's body. that cannot be treated with medicine. Note: When abnormal signs appear in the genitals, the patient absolutely must not arbitrarily buy medicine for treatment, because if the patient chooses the wrong medicine, he or she may experience complications. unwanted side effects and extremely serious consequences. 3.2. How to treat clumpy sperm at home. In addition to medical treatment, patients also need to combine sperm clumping treatment at home to improve the effectiveness of treatment. Therefore, some advice is given as follows: Nutrition: A scientific diet is needed, men should eat more vegetables and fruits, supplement iron-rich foods, Zinc to increase sperm quantity and quality. In addition, men need to limit eating canned foods, alcoholic beverages, alcohol, and stimulants that negatively affect semen. Healthy lifestyle: Need reasonable rest and sleep. Get enough sleep and participate in sports activities with the goal of improving resistance and better protecting the body. Safe sex: Men should maintain regular sexual intercourse and ejaculation habits. regular, safe. Using condoms when having sex is also a safe way to protect yourself from the risk of bacterial infection. Periodic health check-ups: You can have regular health check-ups every 6 months to 1 year for assessment. health condition, or get examined immediately when there are any unusual signs to diagnose the disease early and treat it when the disease is still mild. Hopefully the above information will help learners better understand the condition of damaged sperm. clumping and how to treat this condition at home. However, before applying any treatment method, patients need to see a specialist for advice on their condition as well as the most appropriate home treatment to avoid side effects. unexpected.
vinmec
Mách bạn cách chơi cùng con vui mà hiệu quả Chơi cùng con là hoạt động vô cùng ý nghĩa giúp trẻ phát triển toàn diện về mặt tinh thần, thể chất và tạo sự gắn kết giữa mối quan hệ bố mẹ và con. Vậy nên chơi cùng con như thế nào cho đúng? 1. Sắp xếp đồ chơi Tại các gia đình, thường bắt gặp tình cảnh cha mẹ mua các giỏ to để bé cất đồ chơi. Khi con muốn lấy/ chơi, con sẽ đổ hết đồ chơi trong đó ra và khi cất đi, mọi thứ lại được nhét vào trong giỏ. Điều này vô hình chung tạo cho trẻ thói quen để đồ vật lộn xộn, không có quy tắc.Trong phương pháp Montessori, trẻ sẽ được hướng dẫn lấy đồ vật tại đâu thì sau khi chơi xong sẽ để lại đúng vị trí cũ. Đồ chơi sẽ được phân loại theo các chủ đề khác nhau, các tủ để đồ thì được đặt sát tường và trong tầm với của trẻ. 2. Để tâm vào hoạt động chơi, lắng nghe con nói, quan sát cách con đang thực hiện, trò chuyện cùng con. Và chơi. 3. Thống nhất các nguyên tắc trong khi chơi Việc chơi tưởng chừng như đơn giản nhưng thiết nghĩ chơi không nên thiếu các quy tắc dành cho ba mẹ và con trong khi chơi. Các nguyên tắc này có thể xây dựng và điều chỉnh trong khi chơi, đồng thời cần được trao đổi và thống nhất giữa cha mẹ và con cái. Có một số nguyên tắc trong nuôi dạy con dưới đây các bạn có thể tham khảo:Chúng ta sẽ cất đồ chơi cũ trước khi muốn bắt đầu một hoạt động chơi mới.Chơi xong thì chúng ta cùng cất đồ chơi.Cần giữ gìn đồ chơi, nếu làm hỏng thì chúng ta sẽ chỉ được mua đồ chơi mới khi....( ngày lễ, con được cô giáo khen,.....).Những vị trí, đồ vật, hành động nào có thể gây nguy hiểm trong khi chơi mà con cần tránh. Cha mẹ nên thống nhất cách chơi cùng con theo nguyên tắc 4. Hãy trở thành bạn của con Trong khi chơi, cha mẹ hãy trở thành người dẫn dắt, người hỗ trợ và người bạn của con. Tránh hướng dẫn quá nhiều, trẻ cần có cơ hội khám phá xem đồ vật này chơi như nào, thử xem làm cách nào hoàn thành bảng ghép hình, có những cách nào để chơi với các đồ chơi này. Trẻ đôi khi lại học được nhiều hơn từ những lỗi sai trong khi chơi, sáng tạo ra những thứ mới mẻ. Việc của chúng ta là hãy gợi mở và hướng dẫn con, đừng vội đặt trẻ vào những chiếc khuôn cố định của suy nghĩ. Hãy dành cho con một thế giới luôn mới mẻ và đầy những điều thú vị để khám phá.Đây được coi là những cách chơi cùng con vô cùng đơn giản và hiệu quả mà cha mẹ có thể áp dụng để tuổi thơ con được phát triển tốt nhất.
Tell you how to play with your children in a fun and effective way Playing with children is an extremely meaningful activity that helps children develop mentally and physically and creates a bond between parent and child. So how should you play with your child properly? 1. Arrange toys In families, we often see parents buying large baskets for their children to store toys. When I want to take/play with it, I empty out all the toys and when I put it away, everything goes back into the basket. This invisibly creates in children the habit of leaving things messy and without rules. In the Montessori method, children will be instructed where to take things and then after playing, they will put them back in the same place. Toys will be classified according to different themes, and lockers will be placed close to the wall and within reach of children. 2. Pay attention to play activities, listen to your child, observe how your child is doing, and talk to your child. And play. 3. Agree on principles while playing Playing seems simple, but I think playing should not lack rules for parents and children while playing. These principles can be built and adjusted during play, and need to be discussed and agreed upon between parents and children. There are some principles in raising children below that you can refer to: We will put away old toys before we want to start a new play activity. After playing, we will put away the toys together. We need to take care of the toys. playing, if we break it, we will only be able to buy a new toy when.... (holidays, the child is praised by the teacher,...).What positions, objects, actions can cause problems? dangers while playing that children need to avoid. Parents should agree on how to play with their children according to principles 4. Be my child's friend While playing, parents should become the leader, supporter and friend of their children. Avoid giving too many instructions, children need to have the opportunity to explore how these objects play, try to see how to complete the puzzle, what are the ways to play with these toys. Children sometimes learn more from mistakes while playing, creating new things. Our job is to suggest and guide our children, not to rush to put them in fixed molds of thinking. Give your children a world that is always new and full of interesting things to explore. These are considered extremely simple and effective ways to play with your children that parents can apply to develop their children's childhood. the best.
vinmec
Triệu chứng của sốt xuất huyết do virus Hanta Sốt xuất huyết kèm theo suy thận là một trong hai thể lâm sàng nặng do virus Hanta gây nên. Bệnh xảy ra với các triệu chứng nguy hiểm, có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh. Tìm hiểu về các triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết do virus Hanta gây ra sẽ giúp bạn chủ động trong phát hiện bệnh. Hãy đọc bài viết dưới đây để có thêm những kiến thức bổ ích về bệnh này. 1. Sốt xuất huyết do virus Hanta là gì? Bệnh sốt xuất huyết do virus Hanta hay còn gọi là Sốt xuất huyết kèm suy thận (HFRS - Hantavirus Haemorrhagic Fever with Renal Syndrome). Tác nhân gây bệnh là các virus thuộc chi Hantavirus, họ Bunyaviridae. Đây là một bệnh truyền nhiễm cấp tính truyền từ động vật sang người, chủ yếu là thông qua vết cắn của các loài gặm nhấm, đặc biệt là chuột. Thể sốt xuất huyết kèm suy thận thường phổ biến ở các nước châu Á, châu Âu và châu Phi. Ca bệnh đầu tiên xuất hiện vào năm 1970 với nguyên nhân là do bị chuột cắn. Chuột và các loài gặm nhấm khác được xem là ổ chứa virus Hanta để lây sang người. Tuy nhiên, virus này không gây các triệu chứng rõ ràng trên chuột. Chúng được bài xuất qua phân, nước tiểu, nước bọt và các chất dịch khác, ngay cả khi chuột còn sống hay đã chết. Sau đó nhờ quá trình khí dung hóa các chất, virus hòa lẫn vào không khí và lây nhiễm khi một người khỏe mạnh hít phải. Một người có thể bị nhiễm virus Hanta khi: Hít phải không khí có chứa virus: không khí ở những khu tạp uế mà chuột làm tổ, có phân và nước tiểu của chúng. Tiếp xúc với phân, nước tiểu của chuột bị nhiễm bệnh thông qua vết thương hở hoặc niêm mạc mắt, mũi, miệng. Bị chuột nhiễm bệnh cắn, virus trong nước bọt sẽ qua vết cắn và đi vào cơ thể. Tiếp xúc trực tiếp với người bị nhiễm bệnh (thường hiếm gặp và chưa được khẳng định một cách chính xác). Chuột là ổ chứa của virus Hanta, vì thế các nguyên nhân lây nhiễm đều phần lớn bắt nguồn từ chuột và các sản phẩm của chúng. Để phòng ngừa bệnh, cần có các biện pháp phòng và diệt chuột hợp lý. 2. Triệu chứng của sốt xuất huyết kèm suy thận do virus Hanta Sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus có 2 - 3 tuần để sinh sản và bắt đầu gây bệnh. Đây gọi là thời gian ủ bệnh của virus. Một người mắc Bệnh sốt xuất huyết kèm suy thận do Hantavirus thường có những biểu hiện giống với bệnh cảm cúm như: sốt, ho, nhức đầu, đau mỏi cơ, buồn nôn, chán ăn, suy nhược cơ thể,… Có thể chia sốt xuất huyết do virus Hanta thành 5 pha: Pha sốt Bệnh nhân có biểu hiện sốt, ớn lạnh kèm theo đau đầu, nhức mỏi cơ, hoa mắt, buồn nôn. Một số trường hợp bệnh nhân có thể bị đau bụng, tiêu chảy, thường bị suy nhược cơ thể. Các triệu chứng thường nhẹ và kéo dài khoảng 3 - 6 ngày. Huyết áp giảm Các triệu chứng ở pha sốt trở nên nặng hơn, bệnh nhân có dấu hiệu tụt huyết áp. Có trường hợp giảm xuống dưới 90mm Hg có thể nhìn thấy được tình trạng sốc. Bệnh nhân kèm theo triệu chứng chảy máu cam, các vết tụ máu, xuất huyết nội tạng. Bí tiểu Khoảng đến ngày thứ 8 kể từ khi phát bệnh, các triệu chứng giảm nhẹ và huyết áp ổn định trở lại. Chứng bí tiểu điển hình kèm chứng ure tăng, khát nước, mệt mỏi, đau lưng và ổ bụng, buồn nôn. Bệnh nhân xuất hiện dấu hiệu nấc cùng các đốm xuất huyết dưới da. Thời gian tiếp theo, bệnh nhân có thể bị phù phổi kèm theo tăng huyết áp đột ngột nên rất nguy hiểm. Đa niệu Sau thời kỳ bí tiểu thì bệnh nhân gặp phải tình trạng đa niệu, thường kéo dài đến ngày thứ 14 của chu kỳ bệnh. Bệnh nhân thường biểu hiện đa niệu kèm theo giảm huyết áp. Trong một số trường hợp không bị vô niệu trước đó thì chứng đa niệu vẫn xảy ra. Phục hồi Bệnh nhân dần ổn định huyết áp và bài tiết, tăng cân chậm và cơ bắp vẫn còn yếu. Giai đoạn phục hồi thường từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 6. Không phải ca bệnh nào cũng xảy ra đủ 5 pha như trên. Thực tế có nhiều trường hợp nặng, bệnh nhân có thể bị sốc cấp tính, suy thận cấp dẫn đến tử vong. Bệnh sốt xuất huyết kèm suy thận do virus Hanta với tỷ lệ tử vong khoảng 5 - 10%. Sau khi hồi phục, bệnh nhân vẫn thường gặp phải các vấn đề rối loạn chức năng thận. 3. Những ai có nguy cơ mắc phải sốt xuất huyết do virus Hanta? Sốt xuất huyết do virus Hanta nguy hiểm như thế. Vậy những đối tượng nào dễ mắc hội chứng này? Những người thường xuyên đi làm đồng: Chuột đồng là một ổ chứa virus khó kiểm soát, nông dân dễ vô tình tiếp xúc với chuột mang bệnh. Ngoài ra chúng còn có thể gây nhiều bệnh nguy hiểm khác như Leptospirosis. Những nhân viên vệ sinh công cộng: cống rãnh, bãi rác tại các khu phố đông đúc là môi trường thuận lợi cho chuột sinh sản và hoạt động. Đây là một nguồn lây virus Hanta cho con người. Người nuôi chuột cảnh hoặc nuôi chuột với mục đích nghiên cứu phòng thí nghiệm: Nếu vệ sinh không đúng cách các chất thải của chuột, các đối tượng này cũng có nguy cơ rất cao nhiễm phải Hantavirus. Người bị chuột cắn trong thời gian gần đây: trong nước bọt chuột nhiễm bệnh có chứa virus, chúng sẽ xâm nhập vào cơ thể người thông qua vết cắn dính nước bọt. Vì mức độ nguy hiểm của chứng bệnh do virus Hanta gây ra, mọi người cần đề cao ý thức bảo vệ sức khỏe. Khi nằm trong các nguy cơ đã kể trên kèm theo xuất hiện những triệu chứng sớm của bệnh, cần liên hệ ngay với bác sĩ. Bạn sẽ được khám để phát hiện bệnh sớm và có phương pháp điều trị hiệu quả. Hiện nay, bệnh do Hantavirus vẫn chưa có vacxin phòng bệnh và thuốc kháng virus đặc hiệu trong điều trị. Bệnh nhân sẽ được điều trị bằng các phương pháp hỗ trợ như cấp cứu bằng đặt nội khí quản, thở máy, kỹ thuật ECMO,… để đưa bệnh nhân ra khỏi cơn nguy kịch. Có thể thấy, Hantavirus là thủ phạm gây chứng bệnh nguy hiểm “Sốt xuất huyết kèm hội chứng thận”. Một hội chứng khác không kém nguy hiểm là “Hội chứng phổi do virus Hanta” cũng là mối đe dọa đến sức khỏe con người. Để đề phòng các bệnh sốt xuất huyết cùng nhiều bệnh khác gây ra bởi Hantavirus, bạn cần có những biện pháp phòng bệnh hiệu quả: giữ gìn vệ sinh cá nhân và xung quanh nhà cửa, phòng và diệt chuột triệt để, ngăn chặn chuột vào nhà bằng cách bịt kín các lỗ hở quanh nhà.
Symptoms of dengue fever caused by Hanta virus Dengue fever with kidney failure is one of two severe clinical forms caused by Hanta virus. The disease occurs with dangerous symptoms that can threaten the patient's life. Learning about the symptoms of dengue fever caused by Hanta virus will help you be proactive in detecting the disease. Read the article below to gain more useful knowledge about this disease. 1. What is Hantavirus hemorrhagic fever? Hantavirus hemorrhagic fever is also known as Hantavirus Haemorrhagic Fever with Renal Syndrome (HFRS). The causative agents are viruses belonging to the genus Hantavirus, family Bunyaviridae. This is an acute infectious disease transmitted from animals to humans, mainly through the bites of rodents, especially rats. Dengue fever with kidney failure is common in Asian, European and African countries. The first case of the disease appeared in 1970 and was caused by a rat bite. Rats and other rodents are considered reservoirs for Hanta virus to spread to humans. However, this virus does not cause obvious symptoms in mice. They are excreted in feces, urine, saliva and other fluids, whether the mouse is alive or dead. Then, thanks to the process of aerosolization of the substances, the virus mixes into the air and infects when a healthy person inhales it. A person can be infected with Hantavirus when: Inhaling air containing viruses: air in unclean areas where rats nest, containing their feces and urine. Contact with feces or urine of infected mice through open wounds or mucous membranes of the eyes, nose, or mouth. If bitten by an infected mouse, the virus in the saliva will pass through the bite and enter the body. Direct contact with an infected person (usually rare and not yet accurately confirmed). Rats are the reservoir of Hanta virus, so most infectious causes originate from rats and their products. To prevent the disease, it is necessary to have appropriate measures to prevent and kill rats. 2. Symptoms of dengue fever with kidney failure due to Hanta virus After entering the body, the virus has 2-3 weeks to reproduce and begin causing disease. This is called the incubation period of the virus. A person with Dengue fever and kidney failure due to Hantavirus often has symptoms similar to the flu such as fever, cough, headache, muscle pain, nausea, loss of appetite, physical weakness, etc. Hanta virus hemorrhagic fever is divided into 5 phases: Mix sauce Patients have fever, chills along with headaches, muscle aches, dizziness, and nausea. In some cases, patients may have abdominal pain, diarrhea, and often physical weakness. Symptoms are usually mild and last about 3 - 6 days. Blood pressure drops Symptoms in the fever phase become more severe, the patient shows signs of hypotension. There are cases where it drops below 90mm Hg is visible in shock. Patients have symptoms of nosebleeds, hematomas, and internal bleeding. Urinary retention Around day 8 from the onset of the disease, symptoms subsided and blood pressure stabilized. Typical urinary retention with increased urea, thirst, fatigue, back and abdominal pain, and nausea. The patient shows signs of hiccups and bleeding spots under the skin. In the next time, the patient may suffer from pulmonary edema accompanied by a sudden increase in blood pressure, which is very dangerous. Polyuria After the period of urinary retention, the patient experiences polyuria, which usually lasts until the 14th day of the disease cycle. Patients often present with polyuria accompanied by decreased blood pressure. In some cases without previous anuria, polyuria still occurs. Recover The patient gradually stabilizes blood pressure and excretion, gains weight slowly and muscles are still weak. The recovery period is usually from weeks 3 to 6. Not all cases have all 5 phases as above. In fact, there are many severe cases where patients can suffer from acute shock or acute kidney failure leading to death. Dengue fever with kidney failure caused by Hanta virus with a mortality rate of about 5 - 10%. After recovery, patients often still experience kidney dysfunction. 3. Who is at risk of Hanta virus hemorrhagic fever? Hanta virus hemorrhagic fever is so dangerous. So who are susceptible to this syndrome? People who often go to work in the fields: Field mice are a reservoir of viruses that are difficult to control, and farmers easily accidentally come into contact with disease-carrying mice. In addition, they can also cause many other dangerous diseases such as Leptospirosis. Public sanitation workers: sewers and landfills in crowded neighborhoods are favorable environments for rats to breed and operate. This is a source of Hanta virus transmission to humans. People who raise pet mice or raise mice for laboratory research purposes: If mouse waste is not properly cleaned, these subjects are also at very high risk of being infected with Hantavirus. People have been bitten by rats recently: infected rat saliva contains viruses, they will enter the human body through bites contaminated with saliva. Because of the danger of the disease caused by Hanta virus, everyone needs to be aware of health protection. When one of the above risks occurs and early symptoms of the disease appear, you should immediately contact your doctor. You will be examined to detect the disease early and have effective treatment. Currently, there is no vaccine to prevent Hantavirus disease or specific antiviral drugs for treatment. The patient will be treated with supportive methods such as emergency intubation, mechanical ventilation, ECMO technique, etc. to get the patient out of critical condition. It can be seen that Hantavirus is the culprit causing the dangerous disease "Dengue fever with kidney syndrome". Another equally dangerous syndrome is "Hantavirus Pulmonary Syndrome" which is also a threat to human health. To prevent dengue fever and many other diseases caused by Hantavirus, you need to take effective disease prevention measures: maintain personal hygiene and around the house, thoroughly prevent and kill rats, and prevent rats. enter the house by sealing openings around the house.
medlatec
Cách thoát khỏi bệnh sán dây ở người Bệnh sán dây ở người xuất phát từ thói quen ăn thịt bị nhiễm bệnh còn sống hoặc chưa được nấu chín. Điều trị sán dây ở người cần áp dụng nguyên tắc: điều trị từ sớm, dùng đủ liều và sử dụng thuốc đặc hiệu. 1. Tổng quan bệnh sán dây ở người Một vài loại sán gây ra bệnh sán dây ở người có thể kể đến sán dây bò và sán dây lợn. Sán dây có thể ký sinh trong cơ thể người bệnh dưới 2 hình thức:Sán dây trưởng thành: Người bệnh thường có biểu hiện đau bụng, rối loạn tiêu hóa nhẹ, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, cảm giác khó chịu, bứt dứt do sán dây phát triển trong ruột. Để chẩn đoán xác định, có thể cần xét nghiệm phân để tìm đốt sán và trứng sán dây.Ấu trùng sán dây: Có thể xuất hiện các nốt dưới da cỡ hạt đỗ, hạt lạc, dễ di động, không đau không ngứa, nằm trên vị trí cơ vân, da, mắt và hệ thần kinh trung ương. Ấu trùng sán có khả năng gây tác động nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Người bệnh có thể bị động kinh, co giật, liệt tay/chân hoặc liệt nửa người, đau đầu dữ dội, rối loạn trí nhớ, nói ngọng, tăng nhãn áp, giảm thị lực (thậm chí có thể mù lòa nếu có nang sán trong mắt). 2. Cơ chế nhiễm bệnh sán dây ở người Ổ chứa chính của sán dây trưởng thành là ở ruột non của con người. Trong khi đó ấu trùng sán lại sống ký sinh trong tổ chức của người và một số động vật như: lợn, trâu, bò, dê, cừu, ngựa, lạc đà, thỏ, chó, mèo...Thời gian ủ bệnh của sán dây trưởng thành là từ 8-10 tuần, còn ấu trùng sán dây lợn là từ 9-10 tuần.Thời gian truyền nhiễm: Sau 10 tuần tồn tại trong ruột non của con người, những đốt sán già tự rụng ra ngoài hậu môn hoặc theo phân bài tiết ra ngoài. Trong các đốt sán có chứa nang trứng sán dây, khi rữa ra sẽ giải phóng trứng và nếu người vô tình ăn phải sẽ bị mắc bệnh ấu trùng sán dây lợn. Bệnh sán dây ở người có thể được điều trị bằng 1 liệu trình ngắn thông qua các thuốc tẩy giun 3. Cách điều trị sán dây ở người 3.1. Điều trị bệnh sán dây ở người. Bệnh sán dây ở người có thể được điều trị bằng 1 liệu trình ngắn thông qua các thuốc tẩy giun như: Albendazole, Praziquantel và Niclosamide. Dưới đây là gợi ý liệu trình điều trị để người bệnh tham khảo:Cách 1: Praziquantel (viên 600mg - liều dùng 15-20mg/kg), uống liều duy nhất sau khi ăn 1 giờ;Cách 2: Niclosamide (viên 500mg - liều dùng 5-6 mg/kg), uống liều duy nhất khi đang đói, sau 2 giờ tẩy Magie sulphat 30mg kèm theo uống thật nhiều nước (khoảng 1,5-2 lít).Tuy nhiên phác đồ trên chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu như bạn hoặc người thân trong gia đình xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào của bệnh sau khi ăn thịt sống hoặc thịt chưa nấu chín (tái), hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và kê đơn phù hợp với tình trạng sức khỏe, thể trạng.3.2. Điều trị ấu trùng sán dây ở người. Riêng với bệnh ấu trùng sán lợn, việc chẩn đoán không dễ dàng bởi cơ chế sản sinh của sán và thời gian từ khi người bệnh ăn thực phẩm nhiễm sán đến khi biểu hiện triệu chứng có thể khác biệt. Định hướng chung trong điều trị bệnh sán dây ở người là:Điều trị từ sớm, áp dụng đủ liều và sử dụng thuốc đặc hiệu;Điều trị hỗ trợ khi cần thiết để nâng cao sức khỏe, thể trạng của người nhiễm sán dây;Chống chỉ định điều trị với các đối tượng: Phụ nữ đang mang thai, những người bị bệnh cấp tính, suy tim, suy thận, suy gan, bệnh tâm thần, cơ địa dị ứng với thuốc cần dùng.Người bệnh có thể tham khảo phác đồ điều trị dưới đây:Cách 1: Praziquantel (viên 600mg - liều 15mg/kg/lần), ngày chia 2 lần trong 10 ngày. Uống 2,3 đợt, mỗi đợt cách nhau từ 10-20 ngày.Cách 2: Albendazole (liều 7,5mg/kg/lần), ngày chia 2 lần trong 30 ngày. Uống 2,3 đợt, mỗi đợt cách nhau từ 10-20 ngày. Trước đó, người nhiễm sán dây cần tẩy sán trưởng thành bằng liều Praziquantel duy nhất từ 15-20 mg/kg.Việc điều trị triệt để nang sán thường áp dụng tại các bệnh viện tuyến huyện trở lên, bởi bệnh này đòi hỏi một quá trình điều trị lâu dài, các biện pháp hỗ trợ và thậm chí cả phẫu thuật trong một số trường hợp. Do vậy, nếu thấy bản thân hoặc người thân có những triệu chứng của bệnh ấu trùng sán lợn, hãy thông báo ngay cho bác sĩ để thực hiện xét nghiệm Taenia và có định hướng điều trị phù hợp.
How to get rid of tapeworms in humans Tapeworm disease in humans comes from the habit of eating infected meat that is raw or undercooked. Treatment of tapeworms in humans requires applying the following principles: early treatment, adequate dosage and use of specific drugs. 1. Overview of tapeworm disease in humans Some types of tapeworms that cause tapeworm disease in humans include beef tapeworm and pork tapeworm. Tapeworms can parasitize the patient's body in two forms: Adult tapeworms: Patients often have abdominal pain, mild digestive disorders, nausea, diarrhea, constipation, discomfort, broken out due to tapeworm growth in the intestines. To confirm the diagnosis, a stool test may be needed to look for tapeworm segments and tapeworm eggs. Tapeworm larvae: Can appear as spots under the skin the size of a bean or peanut, easily mobile, painless, not itchy, Located on skeletal muscles, skin, eyes and central nervous system. Tapeworm larvae have the potential to cause serious impacts on human health. Patients may have epilepsy, convulsions, paralysis of arms/legs or hemiplegia, severe headaches, memory disorders, slurred speech, glaucoma, vision loss (possibly even blindness if cysts are present). fluke in the eye). 2. Mechanism of tapeworm infection in humans The main reservoir of adult tapeworms is in the human small intestine. Meanwhile, tapeworm larvae live parasitically in the organizations of humans and some animals such as pigs, buffaloes, cows, goats, sheep, horses, camels, rabbits, dogs, cats... The incubation period of Adult tapeworms last from 8-10 weeks, while pork tapeworm larvae last from 9-10 weeks. Infectious time: After 10 weeks of existence in the human small intestine, the old tapeworm segments fall out on their own. urethra or excreted in feces. The tapeworm segments contain tapeworm egg cysts. When they rot, they release eggs, and if someone accidentally eats them, they will get tapeworm larvae. Tapeworm disease in humans can be treated with a short course of deworming medications 3. How to treat tapeworms in humans 3.1. Treatment of tapeworms in humans. Tapeworm disease in humans can be treated with a short course of deworming drugs such as Albendazole, Praziquantel and Niclosamide. Below is a suggested treatment regimen for patients to refer to: Method 1: Praziquantel (600mg tablet - dose 15-20mg/kg), take a single dose 1 hour after eating; Method 2: Niclosamide (500mg tablet - Dosage 5-6 mg/kg), take a single dose on an empty stomach, after 2 hours of purifying Magnesium sulphate 30mg with plenty of water (about 1.5-2 liters). However, the above regimen is only for informational purposes only. reference. If you or a family member develops any symptoms of the disease after eating raw or undercooked (rare) meat, see your doctor for a diagnosis and prescription appropriate to your health condition. healthy, physical condition.3.2. Treatment of tapeworm larvae in humans. Particularly with cysticercosis, diagnosis is not easy because the production mechanism of the tapeworm and the time from when the patient eats contaminated food to when symptoms appear may be different. The general direction in the treatment of tapeworm disease in humans is: Early treatment, applying full doses and using specific drugs; Supportive treatment when necessary to improve the health and physical condition of people infected with tapeworm; Treatment is contraindicated for the following subjects: Pregnant women, people with acute illness, heart failure, kidney failure, liver failure, mental illness, allergies to the drug to be used. Patients can consult Refer to the treatment regimen below: Method 1: Praziquantel (600mg tablet - dose 15mg/kg/time), divided into 2 times per day for 10 days. Take 2-3 times, each time is 10-20 days apart. Method 2: Albendazole (dose 7.5mg/kg/time), divided into 2 times per day for 30 days. Take 2-3 times, each time is 10-20 days apart. Previously, people infected with tapeworms needed to remove adult tapeworms with a single dose of Praziquantel of 15-20 mg/kg. Complete treatment of tapeworm cysts is usually applied at district hospitals or higher, because this disease requires a long-term treatment, supportive measures and even surgery in some cases. Therefore, if you see yourself or a loved one having symptoms of cysticercosis, notify your doctor immediately to perform a Taenia test and get appropriate treatment.
vinmec
Làm thế nào để trị dứt điểm thoát vị đĩa đệm? Thoát vị đĩa đệm là bệnh liên quan đến cột sống và xương khớp thường gặp. Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời giúp nâng cao khả năng phục hồi, ổn định cuộc sống. Bạn nên đọc ngay bài viết dưới đây để hiểu biết thêm về nguyên nhân, cách điều trị căn bệnh này. 1. Tìm hiểu chung về bệnh thoát vị đĩa đệm Vị trí của đĩa đệm nằm giữa những đốt sống, bao quanh là lớp vỏ và bên trong là nhân nhầy. Đĩa đệm đóng vai trò chịu áp lực từ cột sống đè lên và tạo sự mềm dẻo cho cột sống. thoát vị đĩa đệm xảy ra khi nhân nhầy trong đĩa đệm bị lệch ra khỏi vị trí ban đầu rồi đi qua dây chằng gây chèn ép lên rễ dây thần kinh. Từ đó gây nên chứng tê bì, đau nhức các cơ quan. Đây là kết quả do sang chấn hoặc đĩa đệm bị thoái hóa, nứt, rách diễn ra bất cứ nơi nào trên cột sống. Đa số thường gặp các cơn đau lan từ thắt lưng xuống chân. Phần cột sống lưng là khu vực bị bệnh phổ biến nhất. Bệnh thường gặp nhất ở độ tuổi khoảng 22 đến 55 tuổi. Ngoài ra còn có thoát vị đĩa đệm cột sống cổ gây nên tình trạng đau cổ và đau vai gáy. Khi kết hợp với ép rễ thần kinh cánh tay sẽ làm đau cổ, đau vai và tay cùng bên bị chèn ép. 2. Nguyên nhân gây bệnh Theo ghi nhận những bệnh nhân mắc thoát vị đĩa đệm do một trong những nguyên nhân sau đây: Làm việc, vận động quá sức cơ thể. Vận động sai tư thế khiến đĩa đệm và cột sống bị ảnh hưởng xấu. Tuổi tác được xem là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra thoát vị đĩa đệm. Khi cơ thể bị lão hóa, đĩa đệm và cột sống mất nhiều nước, thoái hóa xơ cứng và dễ bị tác động. Gặp chấn thương ở lưng. Mắc các bệnh bẩm sinh như gù lưng, thoái hóa cột sống,… Do di truyền. Bên cạnh đó, các bạn cũng cần lưu ý những yếu tố nguy cơ gây bệnh như: Cân nặng cơ thể: nếu cơ thể có số cân nặng quá lớn càng tạo thêm gánh nặng cho đĩa đệm cột sống, chủ yếu là vùng thắt lưng. Nghề nghiệp: những người làm công việc chân tay, khuân vác nặng hay sai tư thế đều có khả năng bị thoát vị đĩa đệm. 3. Triệu chứng cảnh báo thoát vị đĩa đệm Đau nhức ở tay và chân: người bệnh thường gặp những cơn đau bất chợt ở vị trí cổ, thắt lưng, vai, cổ,… Cơn đau có thể diễn ra âm ỉ trong khoảng vài ngày, vài tuần hoặc dài hơn. Sau đó người bệnh cảm thấy đau dữ dội hơn khi đi lại, làm việc. Chứng tê bì tay chân: khi nhân nhầy trong đĩa đệm rơi ra ngoài gây chèn ép lên rễ dây thần kinh khiến cơ thể đau nhức. Khi bị ở cột sống cổ đau và tê bì lan xuống cánh tay, bàn ngón tay. Nếu thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thì lan xuống vùng mông, đùi, bẹn và chân,… Bệnh nhân có thể bị rối loạn cảm giác, luôn cảm thấy có kiến bò trên người. Yếu cơ, bại liệt: triệu chứng sau thời gian dài mới nhận ra được, khi bệnh đã vào giai đoạn nặng. Lúc này bệnh nhân gặp khó khăn trong việc di chuyển, lao động khiến chân bị teo cơ, thậm chí là liệt chi phải dùng xe lăn. Bị són hoặc bí tiểu. Bị mất cảm giác ở các vị trí như bắp đùi trong, quanh hậu môn,… 4. Điều trị thoát vị đĩa đệm 4.1 Điều trị không sử dụng thuốc Đa số những bệnh nhân mắc thoát vị đĩa đệm đều không cần sử dụng phương pháp phẫu thuật tái tạo. Bệnh nhân cần luyện tập và uống thuốc theo đúng liệu trình nhất định của bác sĩ giúp làm giảm triệu chứng bệnh sau trong thời gian ngắn từ vài ngày đến vài tuần. Nếu các triệu chứng vẫn không thuyên giảm người bệnh sẽ được chuyển sang tập vật lý trị liệu nhằm hạn chế ảnh hưởng đến các cơ quan khác. Một vài phương pháp điều trị không dùng thuốc hoặc phối hợp uống thuốc giảm đau vùng lưng dưới: Chiropractic: đây là phương pháp nắn kéo xương khớp đem lại kết quả đạt mức vừa với những cơn đau vùng lưng dưới khoảng 1 tháng. Đối với bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm cổ thực hiện phương pháp này có thể gây đột quỵ. Châm cứu: giúp giảm thiểu các cơn đau lưng và cổ kinh niên hiệu quả. Massage: giúp hạn chế các cơn đau ngắn hạn đối với bệnh nhân đau lưng dưới kinh niên. Yoga: kèm với vận động thể lực, rèn luyện thở và thiền góp phần cải thiện chức năng và giảm chứng đau lưng kinh niên. Ngoài ra có thể áp dụng các biện pháp tác động vào cột sống hoặc kéo giãn cột sống để chữa trị thoát vị đĩa đệm. Trong thời gian khởi phát, tổn thương thoát vị chưa bị xơ hóa thì những tác động này làm giãn mâm sống giúp đưa đĩa đệm quay trở lại vị trí ban đầu. Kéo giãn cột sống bằng các công cụ hỗ trợ cũng đạt kết quả đối với bệnh nhân bị lồi hay thoát vị đĩa đệm. Cho người bệnh mặc áo nẹp cột sống tạm thời giúp giảm thiểu tác động lên cột sống bị tổn thương. Thông qua đó lực tác động lên đĩa đệm cũng bị giảm giúp điều trị bệnh có kết quả tốt hơn. 4.2 Điều trị nội khoa với thuốc Các loại thuốc có tác dụng giảm đau - kháng viêm như paracetamol, diclofenac, meloxicam,… Thuốc ngăn động kinh. Thuốc làm giãn cơ: mydocalm, myonal,… dùng cho đối tượng co cứng cơ nằm cạnh cột sống. Lưu ý: bệnh nhân không tùy tiện sử dụng thuốc mà cần có chỉ định của các bác sĩ. 4.3 Điều trị ngoại khoa Có rất ít trường hợp mắc thoái vị chèn ép hoàn toàn rễ dây thần kinh tại vùng đuôi ngựa hay còn gọi là dưới thắt lưng. Tình trạng này gây ra hội chứng đuôi ngựa với triệu chứng bí đại tiểu tiện, không cảm giác nơi hậu môn, cơ quan sinh dục,… Người bệnh phải tiến hành phẫu thuật không cho bệnh diễn tiến nặng hơn làm yếu, tê liệt tay chân. Bác sĩ sẽ đề xuất phẫu thuật khi biện pháp điều trị bảo tồn không hiệu quả sau 6 tuần và người bệnh gặp những vấn đề nghiêm trọng như: Tê yếu chân tay. Khó khăn trong việc giữ thăng bằng và đi lại. Mất kiểm soát cơ quan ruột và bàng quang. Khi phẫu thuật các bác sĩ có thể cắt bỏ phần nhô ra của đĩa đệm hoặc loại bỏ hoàn toàn đĩa đệm. Những trường hợp này đốt sống phải được phối hợp cùng phần cứng của kim loại để giúp cột sống ổn định. 4.4 Điều trị bằng tiêm ngoài màng cứng với corticosteroids Đây là thuốc kháng viêm liều cao được tiêm trực tiếp khu vực quanh dây thần kinh cột sống giúp giảm bớt tình trạng viêm tại chỗ và những triệu chứng khác. Biện pháp này áp dụng cho bệnh nhân có mức độ từ trung bình đến nặng. Liệu trình tiêm mỗi đợt với 3 mũi và mỗi mũi cách nhau từ 3 đến 7 ngày. Thoát vị đĩa đệm là căn bệnh được nhiều người quan tâm bởi đây là bệnh thường xuất hiện ở nhiều đối tượng khác nhau. Chú ý quá trình làm việc không nên làm quá sức cũng như sai tư thế khiến cơ thể mắc bệnh.
How to completely cure disc herniation? Disc herniation is a common disease related to the spine and joints. Early detection and timely treatment help improve recovery and stabilize life. You should immediately read the article below to learn more about the causes and treatments of this disease. 1. General information about disc herniation The location of the intervertebral disc is between the vertebrae, surrounded by a shell and inside is a nucleus pulposus. The intervertebral disc plays a role in absorbing pressure from the spine and creating flexibility for the spine. Disc herniation occurs when the nucleus pulposus in the disc is displaced from its original position and passes through the ligaments, causing pressure on the nerve roots. This causes numbness and pain in organs. This is the result of trauma or degeneration, cracking, or tearing of the disc anywhere on the spine. Most often, the pain spreads from the waist down to the legs. The lumbar spine is the most commonly affected area. The disease is most common between the ages of 22 and 55 years old. There is also a herniated disc in the cervical spine causing neck pain and shoulder pain. When combined with brachial nerve root compression, it will cause neck pain, shoulder pain and arm pain on the same side being compressed. 2. Cause of disease According to records, patients with disc herniation due to one of the following causes: Working and overexerting the body. Improper posture causes the discs and spine to be adversely affected. Age is considered the most common cause of disc herniation. As the body ages, the intervertebral discs and spine lose a lot of water, degenerate and become easily affected. Having a back injury. Suffering from congenital diseases such as hunchback, spinal degeneration, etc. Due to genetics. In addition, you also need to pay attention to risk factors for disease such as: Body weight: If the body has too much weight, it puts more burden on the spinal discs, mainly the lumbar region. Occupation: People who do manual work, lift heavy loads or have poor posture are all likely to have disc herniation. 3. Warning symptoms of disc herniation Pain in the arms and legs: patients often experience sudden pain in the neck, waist, shoulders, neck, etc. The pain can last for a few days, weeks or longer. After that, the patient feels more severe pain when walking and working. Numbness in the hands and feet: when the nucleus pulposus in the disc falls out, causing pressure on the nerve roots, causing pain in the body. When it is in the cervical spine, pain and numbness spread to the arms and fingers. If the lumbar disc herniation spreads to the buttocks, thighs, groin and legs, etc. The patient may have sensory disorders and always feel ants crawling on their body. Muscle weakness, paralysis: symptoms are not recognized after a long time, when the disease has entered a severe stage. At this time, the patient has difficulty moving and working, causing muscle atrophy in his legs and even paralysis, requiring him to use a wheelchair. Incontinence or urinary retention. Loss of feeling in locations such as the inner thighs, around the anus, etc. 4. Treatment of disc herniation 4.1 Treatment without using drugs Most patients with disc herniation do not need reconstructive surgery. Patients need to exercise and take medication according to the doctor's prescribed schedule to help reduce the following symptoms in a short period of time from a few days to a few weeks. If the symptoms still do not improve, the patient will be transferred to physical therapy to limit the impact on other organs. Some non-pharmacological treatment methods or a combination of medication to relieve lower back pain: Chiropractic: this is a method of manipulating bones and joints that brings moderate results for lower back pain in about 1 month. For patients with cervical disc herniation, performing this method can cause a stroke. Acupuncture: helps reduce chronic back and neck pain effectively. Massage: helps limit short-term pain for patients with chronic lower back pain. Yoga: along with physical activity, breathing training and meditation contributes to improving function and reducing chronic back pain. In addition, measures that impact the spine or stretch the spine can be applied to treat disc herniation. During the onset period, the herniated lesion has not yet become fibrotic, so these effects stretch the spinal disc to help return the disc to its original position. Stretching the spine with support tools is also effective for patients with bulging or herniated discs. Having the patient wear a temporary spinal brace helps minimize the impact on the damaged spine. Through this, the impact force on the disc is also reduced, helping to treat the disease with better results. 4.2 Medical treatment with drugs Medicines with analgesic and anti-inflammatory effects such as paracetamol, diclofenac, meloxicam,... Antiepileptic drugs. Muscle relaxants: mydocalm, myonal,... used for muscle spasms located next to the spine. Note: Patients should not use medication arbitrarily but must have a doctor's prescription. 4.3 Surgical treatment There are very few cases of hernia completely compressing the nerve roots in the cauda equina area, also known as below the waist. This condition causes cauda equina syndrome with symptoms of urinary retention, loss of sensation in the anus, genitals, etc. The patient must undergo surgery to prevent the disease from getting worse, causing weakness and paralysis of the arms. foot. The doctor will recommend surgery when conservative treatment is not effective after 6 weeks and the patient has serious problems such as: Numbness and weakness in limbs. Difficulty with balance and walking. Loss of bowel and bladder control. During surgery, doctors can cut off the protruding part of the disc or completely remove the disc. In these cases, the vertebrae must be coordinated with metal hardware to help stabilize the spine. 4.4 Treatment is with epidural injections with corticosteroids This is a high-dose anti-inflammatory drug injected directly into the area around the spinal nerves to help reduce local inflammation and other symptoms. This measure applies to patients with moderate to severe severity. Each injection course consists of 3 injections and each injection is 3 to 7 days apart. Disc herniation is a disease that many people are concerned about because it is a disease that often appears in many different subjects. Pay attention during the working process and do not overdo it or have the wrong posture, causing your body to get sick.
medlatec
Nội soi họng – “Tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán Nội soi họng là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh được ứng dụng để phát hiện sớm các bệnh lý ở vùng họng. Hệ thống nội soi được coi là cánh tay vươn dài của bác sĩ, giúp hỗ trợ chẩn đoán, điều trị bệnh lý tai mũi họng hiệu quả. 1. Nội soi họng là gì? Nội soi họng là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh sử dụng ống nội soi chuyên dụng, độ mềm mại cao để giảm đau và khó chịu cho người bệnh trong quá trình thăm khám, nội soi. Ống nội soi được trang bị camera và kính giúp bác sĩ kiểm tra tổn thương bên trong vòm họng. Hình ảnh nội soi được phóng to và hiển thị trên màn hình để bác sĩ quan sát và từ đó giúp phát hiện được các bệnh lý vùng họng như viêm amidan, viêm họng, ung thư vòm họng… Hiện nay, một số thiết bị nội soi còn gắn công cụ hỗ trợ để sinh thiết, lấy mẫu mô tế bào trong trường hợp cần thiết. Nội soi họng là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh và phát hiện bệnh lý vùng họng 2. Khi nào cần nội soi? Một số trường hợp sau đây có thể sẽ được bác sĩ chỉ định nội soi họng như sau: – Ho – Khàn tiếng, mất tiếng – Hụt hơi – Đau rát họng – Mắc dị vật – Ngủ ngáy – Ngưng thở khi ngủ… Ngoài ra, bệnh nhân sau khi phẫu thuật vòm họng hoặc được điều trị nội khoa cũng có thể được chỉ định nội soi vòm họng để kiểm tra diễn tiến bệnh. Người bệnh có các dấu hiệu bất thường ở vùng họng có thể được chỉ định nội soi 3. Quy trình nội soi họng 3.1. Chuẩn bị Trước khi thực hiện nội soi, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám và đánh giá sức khỏe của người bệnh để xem liệu họ có đủ điều kiện để thực hiện quá trình này hay không. Nếu người bệnh đang sử dụng thuốc hoặc điều trị các bệnh khác, nên thảo luận với bác sĩ để biết liệu có thể tiến hành nội soi hay không. Trước khi tiến hành nội soi, điều dưỡng sẽ tiến hành sát khuẩn tay và ống nội soi, đồng thời đeo khẩu trang y tế và găng tay. Điều dưỡng sẽ hướng dẫn người bệnh đến vị trí thực hiện nội soi và điều chỉnh tư thế ngồi cho người bệnh. Đồng thời, bác sĩ cũng sẽ đeo khẩu trang y tế và găng tay, và giải thích cho người bệnh về quy trình nội soi sắp được thực hiện. Một điều cần lưu ý đặc biệt là khi nội soi được thực hiện cho trẻ em thì nên có phụ huynh hoặc người thân đi kèm để giữ chặt trẻ. Điều này giúp hạn chế cử động của trẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho quy trình nội soi diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả. 3.2. Thực hiện Kỹ thuật nội soi được thực hiện với người bệnh trong tư thế ngồi thẳng, hai chân nghiêng một góc 90 độ so với mặt đất. Trước khi tiến hành nội soi, bác sĩ sẽ sử dụng thuốc làm co mạch ở vùng mũi trong khoảng 10 – 15 phút để giảm đau cho người bệnh trong quá trình nội soi. Sau đó, bác sĩ sẽ sử dụng ống nội soi mềm có camera để đặt trên bề mặt lưỡi của người bệnh và từ từ đưa vào từ bên ngoài. Ống nội soi sẽ tiến vào bên trong vòm họng, cho phép bác sĩ quan sát bề mặt của lưỡi, lưỡi gà, amidan, eo họng, xoang mũi hai bên, đáy lưỡi, thanh môn, sụn phễu và dây thanh,… Trong suốt quá trình nội soi, người bệnh cần giữ tư thế yên lặng và không di chuyển để đảm bảo hiệu quả quan sát của ống nội soi. Sau khi bác sĩ hoàn thành quá trình quan sát tỉ mỉ tình trạng của người bệnh, bác sĩ sẽ tiến hành chụp hình, lưu lại hình ảnh và đưa ra kết quả chẩn đoán. Bác sĩ tiến hành nội soi và khám họng cho bệnh nhân 3.3. Đọc kết quả Sau quá trình nội soi, điều dưỡng sẽ tiến hành vệ sinh ống nội soi và hướng dẫn người bệnh vệ sinh họng. Hình ảnh nội soi sẽ được phát trực tiếp ngay sau quá trình nội soi. Điều này giúp người bệnh tiết kiệm thời gian chờ đợi để nhận kết quả nội soi và chẩn đoán bệnh. Sau quá trình nội soi và đọc kết quả, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh thực hiện các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác (nếu cần thiết) để đạt được mức độ chính xác cao nhất về tình trạng bệnh. 4. Nội soi có đau không? Trước quá trình nội soi, bác sĩ đã sử dụng thuốc làm co mạch ở vùng mũi, do đó người bệnh thường chỉ cảm nhận một cảm giác châm chích nhẹ mà không gây đau. Hơn nữa, kỹ thuật nội soi họng hiện nay thường sử dụng ống mềm hoặc ống nội soi nhỏ, giúp giảm thiểu cảm giác khó chịu trong quá trình nội soi. 5. Nội soi có được ăn không? Trước khi tiến hành nội soi, người bệnh nên tránh ăn uống trong khoảng 3-4 tiếng. Điều này giúp ngăn ngừa tình trạng nôn mửa trong quá trình nội soi và đảm bảo đường thở của người bệnh không bị ảnh hưởng. Từ đó, quá trình nội soi diễn ra thuận lợi hơn mà không gặp phải các biến chứng. Trong trường hợp người bệnh cần sử dụng thuốc điều trị các bệnh lý khác, vẫn có thể tiếp tục sử dụng như thông thường. Tuy nhiên, cần nhớ chỉ uống một ít nước và uống trước quá trình nội soi ít nhất 1 giờ. Sau khi hoàn thành nội soi, người bệnh có thể ăn uống như bình thường. Mặc dù không gây đau nhưng nội soi có thể gây ra một cảm giác khó chịu nhẹ ở họng. Vì vậy, nên ưu tiên ăn các món cháo hoặc thực phẩm mềm, dễ nuốt. Nên tránh thức ăn quá nóng để không làm gia tăng cảm giác khó chịu trong họng. 6. Giá nội soi họng là bao nhiêu? Chi phí nội soi họng phụ thuộc vào nhiều yếu tố Như vậy, bài viết đã mang tới những thông tin hữu ích về kỹ thuật nội soi họng. Nếu thấy bản thân có các dấu hiệu bất thường, người bệnh nên chủ động thăm khám để được bác sĩ điều trị kịp thời.
Throat endoscopy – “Gold standard” in diagnosis Throat endoscopy is an imaging diagnostic method used to early detect diseases in the throat area. The endoscopy system is considered the doctor's extended arm, helping to effectively diagnose and treat ENT diseases. 1. What is pharyngoscopy? Throat endoscopy is an imaging diagnostic technique that uses a specialized, highly soft endoscope to reduce pain and discomfort for patients during examination and endoscopy. The endoscope is equipped with a camera and glasses to help the doctor examine damage inside the nasopharynx. The endoscopic image is magnified and displayed on the screen for the doctor to observe and thereby help detect throat diseases such as tonsillitis, pharyngitis, nasopharyngeal cancer... Currently, some endoscopic devices also have support tools for biopsy and tissue sampling in case of need. Throat endoscopy is a technique for diagnosing images and detecting diseases of the throat 2. When is endoscopy needed? In some of the following cases, the doctor may prescribe a throat endoscopy as follows: - Cough – Hoarseness, loss of voice - Short of breath – Sore throat – Foreign body - Sleep – Sleep apnea… In addition, patients after nasopharyngeal surgery or medical treatment may also be prescribed nasopharyngeal endoscopy to check disease progression. Patients with abnormal signs in the throat area may be referred for endoscopy 3. Throat endoscopy procedure 3.1. Prepare Before performing endoscopy, the doctor will conduct an examination and evaluate the patient's health to see if they are qualified to perform this process. If the patient is taking medication or being treated for other diseases, you should discuss with your doctor to see if an endoscopy can be performed. Before performing endoscopy, the nurse will disinfect hands and the endoscope, and wear a medical mask and gloves. The nurse will guide the patient to the endoscopy location and adjust the patient's sitting position. At the same time, the doctor will also wear a medical mask and gloves, and explain to the patient about the endoscopy procedure that is about to be performed. One thing to note especially is that when endoscopy is performed on children, there should be a parent or relative accompanying them to hold the child tightly. This helps limit the child's movements, creating favorable conditions for the endoscopic procedure to take place quickly and effectively. 3.2. Perform Endoscopy is performed with the patient in an upright sitting position, with both legs tilted at an angle of 90 degrees relative to the ground. Before performing the endoscopy, the doctor will use a vasoconstrictor drug in the nose area for about 10 - 15 minutes to reduce pain for the patient during the endoscopy. Then, the doctor will use a flexible endoscope with a camera to place it on the surface of the patient's tongue and slowly insert it from the outside. The endoscope will enter the nasopharynx, allowing the doctor to observe the surface of the tongue, uvula, tonsils, isthmus of the throat, nasal sinuses on both sides, base of the tongue, glottis, arytenoid cartilage and vocal cords, etc. Transparent During endoscopy, the patient needs to keep a quiet position and not move to ensure effective observation of the endoscope. After the doctor completes the process of meticulously observing the patient's condition, the doctor will take pictures, save the images and provide diagnostic results. The doctor performed an endoscopy and examined the patient's throat 3.3. Read the results After the endoscopy, the nurse will clean the endoscope and instruct the patient to clean their throat. Endoscopic images will be broadcast live immediately after the endoscopic procedure. This helps patients save time waiting to receive endoscopy results and diagnose the disease. After the endoscopy and reading the results, the doctor may ask the patient to perform other imaging diagnostic methods (if necessary) to achieve the highest level of accuracy about the condition. 4. Is endoscopy painful? Before the endoscopy procedure, the doctor used vasoconstrictor drugs in the nose area, so the patient usually only feels a slight stinging sensation without causing pain. Furthermore, current pharyngoscopy techniques often use soft tubes or small endoscopes, which helps minimize discomfort during the endoscopy process. 5. Can I eat after endoscopy? Before performing endoscopy, patients should avoid eating and drinking for about 3-4 hours. This helps prevent vomiting during endoscopy and ensures the patient's airway is not affected. From there, the endoscopy process went more smoothly without encountering complications. In case the patient needs to use medication to treat other diseases, they can still continue to use it as usual. However, remember to only drink a little water and drink it at least 1 hour before the endoscopy procedure. After completing the endoscopy, the patient can eat and drink as usual. Although not painful, endoscopy may cause mild discomfort in the throat. Therefore, priority should be given to eating porridge or foods that are soft and easy to swallow. You should avoid foods that are too hot to avoid increasing the discomfort in your throat. 6. How much does a throat endoscopy cost? The cost of a throat endoscopy depends on many factors Thus, the article has brought useful information about pharyngoscopy techniques. If you find yourself having unusual signs, you should proactively see a doctor for timely treatment.
thucuc
Hỏi đáp: Vì sao chứng bệnh són tiểu thường gặp ở nữ giới? Chứng bệnh són tiểu không còn xa lạ đối với nhiều chị em phụ nữ, cứ khoảng 10 người lại có đến 3 người mắc phải, khiến nhiều người mang tâm lý tự ti và có nguy cơ mắc các bệnh viêm nhiễm. Nguyên nhân và phải làm thế nào để cải thiện tình trạng này? 1. Chứng bệnh són tiểu là gì? Đây là hiện tượng nước tiểu bị rò rỉ mà cơ thể hoàn toàn không tự chủ. Tình trạng này xảy ra khi cơ vòng bàng quan bị tăng áp lực đột ngột, không đủ mạnh để chèn ép niệu đạo đóng lại dẫn đến hiện tượng són tiểu. Lượng nước tiểu bị rò rỉ nhiều hay ít phụ thuộc vào cơ địa riêng của mỗi người. Về sinh lý, niệu đạo của nữ giới ngắn hơn nhiều so với nam giới. Thể trạng sức khỏe biến đổi cùng những tác động xung quanh khiến hiện tượng són tiểu khiến tình trạng này thường gặp nhiều hơn ở phụ nữ. Biểu hiện són tiểu phổ biến nhất gồm có hai loại như sau: Do áp lực căng thẳng: đây là loại phổ biến nhất, thường xuất hiện khi cơ thể làm việc cần dùng sức và cử động mạnh, nhất là khi hoạt động mạnh đột ngột khiến nước tiểu bị rò rỉ Do cảm giác không thể tự chủ: nhiều người gặp phải tình trạng khi đang ngủ, vừa uống nước hoặc nghe tiếng nước chảy. Nó thường xảy ra với cảm giác muốn đi tiểu mạnh mẽ, đột ngột, khiến bạn không kịp đến nhà vệ sinh. Người mắc phải chứng này có thể đi tiểu nhiều hơn tám lần một ngày tuy nhiên lượng nước tiểu mỗi lần thải ra lại không nhiều. Nhiều trường hợp có thể mắc kết hợp cả hai phân loại như trên. Tình trạng són tiểu càng kéo dài khiến nhiều chị em phải mang tâm lý tự ti, lo lắng và ảnh hưởng xấu đến mọi công việc và sinh hoạt thường ngày. 2. Nguyên nhân gây són tiểu tạm thời Són tiểu có thể không phải là dấu hiệu của bệnh lý mà là bở một số yếu tố trong sinh hoạt hằng ngày làm ảnh hưởng, có thể kể đến một số hoạt động như sau: Vận động Do tính chất công việc nặng, chế độ tập thể dục cường độ cao như đạp xe, chạy bộ, nâng tạ,… Bàng quang chịu áp lực lớn từ những hoạt động mạnh từ đó dẫn đến hiện tượng són tiểu. Ngoài ra, những phản ứng đột ngột như ho, hắt hơi, giật mình,… cũng có thể khiến nước tiểu bị rò rỉ ra ngoài. Dinh dưỡng Yếu tố dinh dưỡng thường dẫn đến chứng són tiểu tạm thời. Bạn chỉ cần thay đổi chế độ ăn uống thích hợp hơn có thể phòng tránh được hiện tượng này, có thể kể đến như là: Caffeine: đồ uống có thành phần caffein khiến bàng quang bị làm đầy nhanh chóng, khiến bạn dễ bị rò rỉ nước tiểu. Một số nghiên cứu cho rằng, những phụ nữ uống nhiều hơn hai cốc thức uống chứa caffeine mỗi ngày thường có nguy cơ cao mắc chứng són tiểu. Vì vậy, bạn cần hạn chế dùng cà phê, coca, bò húc,… để tránh gặp phải hiện tượng này. Bia rượu: cơ thể nạp một lượng lớn cồn gây quá tải cho hệ thống tiết niệu và áp lực lên bàng quang nên rất dễ xuất hiện tình trạng tiểu không tự chủ. Tác dụng phụ của thuốc Nếu bạn hiện đang mắc những vấn đề sức khỏe cần sử dụng đến các loại thuốc như thuốc lợi tiểu, nhuận tràng, an thần, giảm đau,… có thể sẽ xuất hiện chứng són tiểu do các tác dụng phụ của thuốc. Bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ trong thời gian sớm nhất để được tư vấn và điều chỉnh phác đồ điều trị thích hợp hơn. 2. Nguyên nhân gây chứng bệnh són tiểu dai dẳng Mãn kinh: cơ thể lão hóa theo tuổi tác, cơ thắt niệu đạo cũng dần suy yếu, kèm theo lượng hormone sụt giảm ảnh hưởng đến niêm mạc vùng niệu đạo. Từ đó dẫn đến tình trạng són tiểu, tiểu nhiều lần, lắt nhắt. Thừa cân: cơ thể có trọng lượng lớn gây áp lực lên bàng quang, có thể làm suy yếu sức mạnh của các loại cơ theo thời gian, từ đó làm cho bàng quang không thể chứa nhiều nước tiểu. Mang thai: thai nhi chiếm diện tích lớn khiến bàng quang bị chèn ép, đồng thời gây áp lực lớn với cơ thể, khiến nhiều phụ nữ khi mang thai phải đi tiểu nhiều hơn và thường xuyên gặp phải chứng són tiểu, đặc biệt vào khoảng thời gian gần đến ngày sinh nở và rất dễ nhầm lẫn với rỉ ối. Cơ thể sau sinh: thường gặp ở những chị em đã trải qua sinh nở nhiều lần, thai nhi lớn và nặng cân khiến cơ nâng đỡ vùng chậu suy yếu. Một số trường hợp khác gặp những di chứng như sa tử cung, bàng quang,… cũng có thể gây nên tình trạng tiểu không tự chủ. Di chứng phẫu thuật: sau ca phẫu thuật (cắt tử cung, khối u,…) hoặc tác dụng phụ của thuốc gây mê cũng khiến các cơ vùng chậu suy yếu. 2. Làm thế nào để giải quyết tình trạng són tiểu kéo dài? Để tìm ra biện pháp chấm dứt chứng bệnh són tiểu, bạn cần tìm hiểu và xác định yếu tố nguyên nhân. Sau đó thực hiện một số biện pháp giải quyết các vấn đề đó theo những gợi ý như sau: Điều chỉnh chế độ ăn Ở bất kỳ lứa tuổi nào, đặc biệt là khi thể trạng dần suy yếu do yếu tố lão hóa, bạn cần đảm bảo bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt là các loại rau củ và trái cây giúp cơ thể để tăng sức đề kháng và giảm thiểu những tác động do thời kỳ mãn kinh gây ra. Luôn ghi nhớ hạn chế sử dụng các chất kích thích như thuốc lá, cà phê, rượu bia,… Vận động vừa phải Trong công việc cũng như sinh hoạt hằng ngày, bạn cần chú ý hoạt động nhẹ nhàng, không nên làm việc quá gắng sức. Về các bài tập thể dục, bạn nên tham khảo và thực hiện những động tác nhẹ nhàng hơn. Nhờ vậy sẽ giúp giảm bớt áp lực lên vùng chậu và bàng quang. Thăm khám
Q&A: Why is urinary incontinence common in women? Urinary incontinence is no longer strange to many women, about 3 out of every 10 people suffer from it, causing many people to have low self-esteem and be at risk of infectious diseases. What are the causes and how to improve this situation? 1. What is urinary incontinence? This is a phenomenon where urine leaks without the body's complete control. This condition occurs when the bladder sphincter has a sudden increase in pressure, not strong enough to compress the urethra and close it, leading to urinary incontinence. The amount of urine leaked depends on each person's individual constitution. Physiologically, the female urethra is much shorter than the male urethra. Changes in health status and surrounding influences cause urinary incontinence, making this condition more common in women. The most common symptoms of urinary incontinence include the following two types: Due to stress: this is the most common type, often appearing when the body needs to use force and strong movements, especially when sudden strong activity causes urine to leak. Due to the feeling of not being able to control oneself: many people experience this situation while sleeping, drinking water or hearing the sound of running water. It often occurs with a strong, sudden urge to urinate, leaving you unable to get to the bathroom in time. People with this condition may urinate more than eight times a day, but the amount of urine each time is not much. Many cases can have a combination of both of the above classifications. Prolonged urinary incontinence causes many women to have low self-esteem, anxiety, and negatively affects all work and daily activities. 2. Causes of temporary urinary incontinence Urinary incontinence may not be a sign of disease but is affected by a number of factors in daily activities, including some activities as follows: Motor Due to the nature of heavy work and high-intensity exercise regimes such as cycling, jogging, lifting weights, etc., the bladder is under great pressure from vigorous activities, which leads to urinary incontinence. In addition, sudden reactions such as coughing, sneezing, startling, etc. can also cause urine to leak out. Nutrition Nutritional factors often lead to temporary urinary incontinence. You just need to change your diet to be more appropriate to prevent this phenomenon, such as: Caffeine: drinks containing caffeine cause the bladder to fill quickly, making it easier for you to leak urine. Some studies suggest that women who drink more than two cups of caffeinated drinks per day are at higher risk of urinary incontinence. Therefore, you need to limit the use of coffee, coca, red beef, etc. to avoid this phenomenon. Alcohol: the body ingests large amounts of alcohol, overloading the urinary system and putting pressure on the bladder, making it easy to experience urinary incontinence. Side effects of medications If you currently have health problems that require the use of drugs such as diuretics, laxatives, sedatives, pain relievers, etc., urinary incontinence may occur due to side effects of the drugs. You should consult your doctor as soon as possible for advice and to adjust your treatment regimen more appropriately. 2. Causes of persistent urinary incontinence Menopause: the body ages with age, the urethral sphincter gradually weakens, accompanied by a decrease in hormone levels affecting the mucosa of the urethra. This leads to urinary incontinence, frequent urination, and frequent urination. Overweight: a large body puts pressure on the bladder, which can weaken the strength of the muscles over time, thereby making the bladder unable to hold much urine. Pregnancy: The fetus takes up a large area, causing the bladder to be compressed and at the same time putting great pressure on the body, causing many pregnant women to urinate more and often experience urinary incontinence, especially during pregnancy. time close to the birth date and is easily confused with amniotic leakage. Postpartum body: common in women who have given birth many times, the fetus is large and heavy, causing the pelvic support muscles to weaken. In some other cases, complications such as uterine prolapse, bladder prolapse, etc. can also cause urinary incontinence. Surgical sequelae: after surgery (hysterectomy, tumor,...) or side effects of anesthesia also cause pelvic muscles to weaken. 2. How to solve persistent urinary incontinence? To find a solution to stop urinary incontinence, you need to learn and identify the cause. Then take some measures to solve those problems according to the following suggestions: Adjust your diet At any age, especially when your physical condition gradually weakens due to aging factors, you need to make sure to supplement adequate nutrients, especially vegetables and fruits to help your body increase strength. resist and minimize the effects caused by menopause. Always remember to limit the use of stimulants such as cigarettes, coffee, alcohol, etc. Exercise moderately In work and daily activities, you need to pay attention to gentle activities and not work too hard. Regarding exercise, you should refer to and perform gentler movements. This will help reduce pressure on the pelvic area and bladder. Examination
medlatec
Tiết lộ những nguyên nhân gây viêm khớp cổ chân Viêm khớp cổ chân là tình trạng hư hỏng phần sụn đệm giữa hai đầu xương do giảm sút lượng dịch nhầy bôi trơn, khiến khớp mắt cá chân bị đau nhức. Có nhiều nguyên nhân gây viêm khớp cổ chân mà chúng ta ít biết. Nguyên nhân gây bệnh Do lão hóa của tuổi tác Quá trình lão hóa của tuổi tác khiến cho phần sụn khớp, đặc biệt là sụn khớp ở cổ chân bị viêm và thoái hóa dần, các xương bị cọ xát gây ra tình trạng đau nhức, vận động khó khăn. Viêm khớp cổ chân thường gặp ở người trung niên từ trên 40 tuổi, đặc biệt là lứa tuổi sau 60 Chấn thương Chấn thương do lao động, chơi thể thao hoặc vận động như bong gân, trật khớp, gãy xương… gây ra tình trạng viêm, sưng khớp mắt cá chân, hoặc viêm khớp mắt cá chân. Tình trạng này gây ảnh hưởng đến vận động và đi lại. Viêm khớp cổ chân có thể do chấn thương trong lao động, vận động Thừa cân Trọng lượng cơ thể cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng viêm khớp cổ chân. Khi cơ thể nạp vào quá nhiều thực phẩm giàu chất đạm dễ dẫn tới tình trạng béo phì, thừa cân. Cân nặng tăng lên nhanh chóng khiến khớp cổ chân bị tổn thương và gây viêm nhiễm. Mắc các bệnh lý về xương khớp Nếu mắc phải một số bệnh lý về xương khớp như: viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp, gout… cũng dẫn tới nguy cơ bị viêm khớp cổ chân. Bên cạnh đó, những chấn thương khác ở xương khớp như dị dạng khớp bẩm sinh hoặc bị các bệnh lý làm thay đổi hình thái xương khớp cũng dễ gây viêm khớp. Lười vận động Ít hoạt động thể lực hoặc lười vận động khiến cho dịch và sụn khớp không được điều tiết, khả năng thích ứng với những thay đổi trong quá trình vận động bị kém dần. Mật độ xương suy giảm khiến cơ thể dễ bị chấn thương ở cổ chân. Nếu như không có biện pháp xử lý kịp thời, tình trạng sưng viêm sẽ hình thành và người bệnh sẽ thường xuyên gặp phải những cơn đau nhức và cứng khớp. Lười vận động cũng làm tăng khả năng bị viêm khớp cổ chân Căng thẳng Stress trong công việc và cuộc sống khiến cơ thể mệt mỏi, hệ miễn dịch suy yếu và dễ bị viêm nhiễm hơn. Đây sẽ là điều kiện để các bệnh lý về xương khớp phát triển gây đau cổ chân. Viêm khớp cổ chân là một chấn thương xương khớp thường gặp. Tuy nhiên, việc hiểu đúng về các nguyên nhân gây viêm khớp cổ chân sẽ giúp chúng ta biết cách phòng ngừa hiệu quả. Điều trị viêm khớp cổ chân Nếu cổ chân thường xuyên đau nhức, sưng, đỏ, phát ra tiếng kêu di di chuyển, cứng khớp vào mỗi buổi sáng… thì bạn nên đi khám ngay vì đó có thể là dấu hiệu cảnh báo viêm khớp cổ chân. Tới bệnh viện, các bác sĩ tiến hành thăm khám, kiểm tra, chỉ định làm các xét nghiệm cận lâm sàng như chụp X-quang, CT để xác định tình trạng, mức độ bệnh cụ thể. Nếu bị viêm khớp cổ chân, người bệnh có thể phải sử dụng thuốc để điều trị. Các thuốc điều trị viêm khớp cổ chân gồm: Người bệnh cần tuân thủ theo đúng đơn thuốc chỉ định của bác sĩ, tránh tự ý thay đổi đơn thuốc hoặc ngừng thuốc vì có thể khiến tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn.
Revealing the causes of ankle arthritis Ankle arthritis is a condition where the cartilage between the two bones is damaged due to a decrease in the amount of lubricating mucus, causing pain in the ankle joint. There are many causes of ankle arthritis that we know little about. The cause to the illness Due to aging The aging process causes joint cartilage, especially the articular cartilage in the ankle, to become inflamed and gradually degenerate, causing bones to rub, causing pain and difficulty moving. Ankle arthritis is common in middle-aged people over 40 years old, especially those after 60 years of age Injury Injuries caused by work, sports or exercise such as sprains, dislocations, fractures... cause inflammation, swelling of the ankle joints, or ankle arthritis. This condition affects movement and walking. Ankle arthritis can be caused by injury during work and movement Overweight Body weight is also one of the causes of ankle arthritis. When the body takes in too much protein-rich food, it can easily lead to obesity and overweight. Rapid weight gain causes damage to the ankle joint and causes inflammation. Suffering from bone and joint diseases If you suffer from certain bone and joint diseases such as infectious arthritis, rheumatoid arthritis, gout... it also leads to the risk of ankle arthritis. In addition, other injuries to the bones and joints such as congenital joint deformities or diseases that change bone and joint morphology can also easily cause arthritis. Lazy to exercise Lack of physical activity or lack of exercise causes joint fluid and cartilage to be unregulated, and the ability to adapt to changes during movement is gradually impaired. Decreased bone density makes the body susceptible to ankle injuries. If there is no timely treatment, inflammation will form and the patient will often experience pain and stiffness. Inactivity also increases the risk of ankle arthritis Stress Stress from work and life makes the body tired, weakens the immune system and is more susceptible to infection. This will create conditions for bone and joint diseases to develop, causing ankle pain. Ankle arthritis is a common bone and joint injury. However, a correct understanding of the causes of ankle arthritis will help us know how to effectively prevent it. Treatment of ankle arthritis If your ankle is often painful, swollen, red, makes a moving sound, is stiff every morning... then you should see a doctor immediately because it can be a warning sign of ankle arthritis. At the hospital, doctors conduct examinations, tests, and prescribe paraclinical tests such as X-rays and CT scans to determine the specific condition and severity of the disease. If you have ankle arthritis, you may need to use medication to treat it. Medications to treat ankle arthritis include: Patients need to strictly follow the doctor's prescription and avoid arbitrarily changing the prescription or stopping the medication because it can make the condition more serious.
thucuc
Giải đáp: Dị vật trong mũi có rơi xuống phổi không Liệu dị vật trong mũi có rơi xuống phổi không? – Đây là thắc mắc của rất nhiều người bởi tính khó tin của tình huống này. Chắc hẳn đây cũng là điều mà bạn cũng tò mò và quan tâm để phòng ngừa trình huống xấu này có thể xảy ra. 1. Dị vật trong mũi có nguy cơ rơi xuống phổi Dị vật trong mũi là tình huống rất hay xảy ra ở đối tượng trẻ nhỏ. Do tính hiếu động và tò mò, cùng sự chưa phòng bị đủ để phòng tránh mà các trẻ thường là đối tượng dễ bị dị vật mũi. Bên cạnh đó, người lớn cũng có thể bị dị vật mũi. Người lớn có dị vật chui trong mũi thường do vấn đề tai nạn bất ngờ trong đời sống. Vì thế, chúng ta không thể không cảnh giác trước vấn đề này. Tùy theo tình huống và hình dạng dị vật mà người bị dị vật mũi có thể cảm nhận mờ nhạt hoặc rõ ràng vấn đề này. Tuy nhiên, cần lấy dị vật ra càng sớm càng tốt. Theo các chuyên gia y tế, dị vật để lâu trong mũi có thể gây ra vấn đề nhiễm trùng tại chỗ. Thậm chí, vấn đề nhiễm trùng có thể tạo ra những viêm nhiễm nghiêm trọng. Trong một số tình huống, dị vật trong mũi có thể rơi xuống khu vực miệng, họng và được nuốt vào dạ dày. Nguy hiểm hơn, dị vật có thể rơi xuống phổi và gây tắc nghẽn đường thở, nguy hiểm đến tính mạng con người. Dị vật mũi có thể rơi xuống phổi (Ảnh minh họa) 2. Điểm danh những dị vật trong mũi thường gặp Dị vật mũi có nhiều loại. Trong đó, có cả dị vật vô cơ và dị vật hữu cơ. Một số loại dị vật mũi thường gặp bao gồm: – Đồ chơi của trẻ như: mẩu ghép hình, viên bi, mảnh đồ chơi… với nhiều chất liệu khác nhau như nhựa, thủy tinh, gỗ, giấy,… – Các vật dụng thông thường như pin đồng hồ, pin máy trợ tính, nút cúc áo,… – Một số đồ vật khác: Mảnh nilon, mẩu khăn giấy, đồ ăn, thuốc viên,.. – Dị vật sống: côn trùng, động vật nhỏ Nhìn chung, các dị vật mũi khá đa dạng. Trong đó, nhiều dị vật mang tính an toàn, trong khi số đông khác lại có thể gây những bất tiện và nguy hiểm cho người bệnh. Đặc biệt, dị vật mũi hoàn toàn có thể chuyển thành dị vật đường thở và đường ăn uống. 3. Nhận biết dị vật trong mũi Thông thường, tình trạng dị vật trong mũi khá dễ phát hiện với người lớn chúng ta. Với những bạn nhỏ đã có tư duy và ngôn ngữ, các bạn có thể nói để mô tả cảm giác của mình để người lớn phát hiện ra tình trạng dị vật trong mũi. Còn với trẻ nhỏ, cha mẹ có thể quan sát trẻ và nhận định phù hợp. Trẻ bị dị vật mũi thường có những biểu hiện như: – Trẻ có hiện tượng ngứa mũi, với biểu hiện đưa tay quẹt mũi qua lại. – Mũi trẻ có hiện tượng xuất tiết bất ngờ mà không kèm theo tình trạng hay biểu hiện bệnh cảm. – Trẻ ngủ ngáy hoặc thở có tiếng rít lạ. – Trẻ chảy máu mũi nếu dị vật trong mũi sắc nhọn. Có thể kiểm tra thực thể để xác định dị vật trong mũi với đèn pin. Trong tình huống dị vật sâu trong mũi, bị che lấp, thì các bác sĩ sẽ chụp chiếu để kiểm tra dị vật theo cách phù hợp. Nhiều tình huống chụp X-quang vô tình phát hiện dị vật trong mũi hoặc dị vật rơi xuống phổi của người bệnh. Kiểm tra thăm khám để xác định dị vật vùng phổi 4. Cần làm gì để lấy dị vật trong mũi, tránh rơi xuống phổi? Dị vật trong mũi có thể gây những phiền phức và khó chịu trong sinh hoạt của người bệnh. Đồng thời, với nguy cơ trở thành dị vật đường thở, chúng có thể khiến người bệnh đối diện với khả năng nguy hiểm cho tính mạng khi gây bít tắc đường thở. Cũng theo các chuyên gia Tai Mũi Họng, việc giải quyết dị vật trong mũi cần là ưu tiên hàng đầu khi gặp phải tình trạng này. Khi phát hiện ra tình trạng dị vật trong mũi, với các dị vật vô cơ và kích thước nhỏ, có thể nhìn thấy trực tiếp, người bệnh có thể thử xì mũi để khiến dị vật rơi ra ngoài. Nếu có thiết bị phù hợp, ta có thể cân nhắc việc tự soi gắp dị vật trong mũi. Tuy nhiên, nếu không tự tin thực hiện thủ thuật này, bạn không nên thử. Việc này cùng để đảm bảo an toàn, tránh nguy cơ tổn thương niêm mạc mũi của người bệnh. 5. Những sai lầm khi điều trị dị vật mũi Việc lấy dị vật mũi là điều cần thiết khi gặp tình trạng này. Tuy nhiên, cũng có nhiều tai nạn xảy ra khi chúng ta tự chữa dị vật mũi: – Lấy dị vật bằng cách dùng ngón tay móc vào lỗ mũi. Điều này sẽ khiến tăng nguy cơ dị vật bị đẩy sâu vào trong mũi. Do đó, việc điều trị gắp dị vật sau này sẽ khó khăn hơn. Đó còn chưa kể đến tình huống dị vật gây xước niêm mạch mũi, gây chảy máu, nhiễm trùng. – Hít thở mạnh khi có dị vật mũi. Điều này cũng là nguyên nhân khiến dị vật mũi khó điều trị hơn. Trong trường hợp cần xì mũi mạnh để đẩy dị vật mũi ra ngoài, chúng ta nên hít chậm, sâu hoặc hít bằng đường miệng để không ảnh hưởng đến vị trí của dị vật. Tránh những hành động nguy hiểm khi lấy dị vật mũi
Answer: Can foreign objects in the nose fall into the lungs? Can foreign objects in the nose fall into the lungs? – This is the question of many people because of the unbelievable nature of this situation. Surely this is also something that you are also curious about and concerned about to prevent this bad situation from happening. 1. Foreign objects in the nose are at risk of falling into the lungs Foreign objects in the nose are a very common situation in young children. Due to their hyperactivity and curiosity, along with their lack of adequate prevention, children are often susceptible to foreign objects in their nose. Besides, adults can also have foreign objects in their nose. Adults with foreign objects stuck in their noses are often due to unexpected accidents in life. Therefore, we cannot help but be vigilant about this issue. Depending on the situation and shape of the foreign object, the person with a foreign object in the nose may feel this problem faintly or clearly. However, the foreign object needs to be removed as soon as possible. According to medical experts, foreign objects left in the nose for a long time can cause local infections. Infections can even cause serious inflammation. In some situations, foreign objects in the nose can fall into the mouth and throat and be swallowed into the stomach. More dangerously, foreign objects can fall into the lungs and cause airway obstruction, endangering human life. Foreign objects in the nose can fall into the lungs (Illustration) 2. List of common foreign objects in the nose There are many types of nasal foreign bodies. Among them, there are both inorganic and organic foreign bodies. Some common types of nasal foreign bodies include: – Children's toys such as puzzle pieces, marbles, toy pieces... with many different materials such as plastic, glass, wood, paper,... – Common items such as watch batteries, computer aid batteries, shirt buttons, etc. – Some other objects: Pieces of plastic, pieces of tissue, food, pills, etc. – Living foreign objects: insects, small animals In general, nasal foreign bodies are quite diverse. Many foreign objects are safe, while others can cause inconvenience and danger to the patient. In particular, nasal foreign bodies can completely transform into foreign bodies in the airway and food intake. 3. Identify foreign objects in the nose Normally, foreign objects in the nose are quite easy to detect for us adults. For children who already have thinking and language, they can speak to describe their feelings so that adults can detect foreign objects in the nose. As for young children, parents can observe them and make appropriate judgments. Children with foreign bodies in the nose often have symptoms such as: – The child has an itchy nose, with the expression of rubbing his nose back and forth. – The child's nose has sudden discharge without any symptoms or symptoms of a cold. – Children snore or breathe strangely. – Children's nose bleeds if the foreign object in the nose is sharp. Physical examination to identify foreign objects in the nose can be performed with a flashlight. In situations where the foreign object is deep in the nose and hidden, doctors will take a scan to check for the foreign object in an appropriate way. Many situations where X-rays accidentally detect a foreign object in the patient's nose or a foreign object falling into the patient's lungs. Examination to identify foreign bodies in the lung area 4. What should be done to remove foreign objects from the nose and avoid falling into the lungs? Foreign objects in the nose can cause trouble and discomfort in the patient's daily life. At the same time, with the risk of becoming foreign objects in the airway, they can cause patients to face the possibility of being life-threatening by causing airway obstruction. Also according to Ear, Nose and Throat experts, resolving foreign objects in the nose should be the top priority when encountering this condition. When detecting a foreign object in the nose, with small, inorganic foreign objects that can be seen directly, the patient can try blowing their nose to make the foreign object fall out. If we have the right equipment, we can consider self-scanning to remove foreign objects in the nose. However, if you are not confident in performing this procedure, you should not try it. This is also to ensure safety and avoid the risk of damaging the patient's nasal mucosa. 5. Mistakes when treating nasal foreign bodies Removing a foreign object from the nose is necessary when encountering this condition. However, there are also many accidents that happen when we treat foreign objects in the nose ourselves: – Remove the foreign object by hooking your finger into the nostril. This will increase the risk of foreign objects being pushed deep into the nose. Therefore, future treatment of foreign body removal will be more difficult. Not to mention the situation where foreign objects scratch the nasal mucosa, causing bleeding and infection. – Breathe strongly when there is a foreign object in the nose. This is also the reason why foreign objects in the nose are more difficult to treat. In case we need to blow our nose strongly to push a foreign object out of our nose, we should inhale slowly, deeply or inhale through our mouth so as not to affect the position of the foreign object. Avoid dangerous actions when removing foreign objects from the nose
thucuc
Tìm hiểu quá trình bơm tinh trùng vào tử cung IUI Bơm tinh trùng vào tử cung được rất nhiều cặp vợ chồng lựa chọn hiện nay. Phương pháp này sẽ làm tăng khả năng thụ thai cho các gia đình hiếm muộn. Rất nhiều đứa trẻ cũng đã được sinh ra nhờ nó. Nếu bạn đang quan tâm phương pháp bơm tinh trùng vào tử cung thì hãy tham khảo bài viết dưới đây. 1. Bơm tinh trùng vào tử cung là gì? Bơm tinh trùng vào buồng tử cung là một phương pháp hỗ trợ sinh sản, giúp tăng khả năng thụ thai ở người phụ nữ. Phương pháp này được thực hiện bằng cách đưa một ống thông nhỏ vào cổ tử cung của người phụ nữ. Đặc điểm của ống thông này là phải mềm và mảnh. Sau đó, các bác sĩ sẽ tiến hành bơm tinh trùng đã được lọc rửa vào ống thông. Tinh trùng theo ống đi vào tử cung để gặp trứng. Nguyên tắc của việc bơm tinh trùng vào buồng tử cung này chính là làm giảm bớt sự tác động bất lợi đến từ môi trường âm đạo. Các chất nhầy ở cổ tử cung cũng là một trong các tác nhân làm giảm số lượng tinh trùng đến được với trứng. Do đó, việc bơm tinh trùng vào buồng tử cung giúp tinh trùng được đặt ở vị trí gần với trứng hơn, tăng tỉ lệ thụ thai thành công. Phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung cũng đã chọn lọc những tinh trùng tốt nhất, khỏe nhất và tăng lượng nang noãn lên. 2. Các trường hợp cần thực hiện phương pháp bơm tinh trùng vào tử cung Các gia đình hiếm muộn thường chọn phương pháp này nhằm tăng khả năng thụ thai. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng có thể tiến hành áp dụng phương pháp thụ thai nhân tạo. Với sự tiến bộ của y học hiện nay, phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung có thể được áp dụng với các trường hợp sau: Phóng tinh bất thường do lỗ tiểu đóng thấp hoặc bị chấn thương tủy sống. Các trường hợp bị xuất tinh ngược dòng hay bị bất lực do yếu tố tâm lý hoặc bệnh lý cũng có thể áp dụng. Phụ nữ mắc các vấn đề về tử cung như chất nhầy ở tử cung không thuận lợi hoặc ít chất nhầy. Tinh trùng có chất lượng kém: Số lượng tinh trùng ít, tinh trùng bị dị dạng, khiếm khuyết hoặc di động kém. Yếu tố miễn dịch: Kháng thể kháng lại tinh trùng ở nam giới hoặc kháng thể kháng lại tinh trùng ở nữ giới. Vợ hoặc chồng bị vô sinh không rõ nguyên nhân. Các trường hợp lạc nội mạc tử cung ở dạng nhẹ và vừa. Trường hợp bị rối loạn phóng noãn. Khi điều trị gây phóng noãn, người ta thường phối hợp với bơm tinh trùng vào tử cung để tăng tỉ lệ thành công. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 3. Quá trình bơm tinh trùng vào tử cung Quá trình bơm tinh trùng vào tử cung được thực hiện qua các bước sau: 3.1. Kích thích buồng trứng Khi kích thích buồng trứng thì tỉ lệ thụ thai thành công tăng lên rõ rệt. Mục đích của việc này là kích thích sự phát triển của 3 hoặc 4 nang noãn đã trưởng thành, chứa noãn có khả năng thụ tinh. Quá trình này cũng giúp chuẩn bị nội mạc tử cung cho việc làm tổ của phôi. Tuy nhiên, nếu số nang noãn nhiều hơn 4 thì tỉ lệ cao là đa thai. 3.2. Lấy tinh trùng Tinh trùng sẽ được lấy từ người người chồng hoặc người hiến tinh trùng. Quá trình này có thể thực hiện ở bệnh viện hoặc ở nhà, tuy nhiên vẫn khuyến cáo lấy tinh trùng tại bệnh viện. Đối với các trường hợp lấy tinh trùng ở nhà thì phải thực hiện theo hướng dẫn của các sĩ và mang tinh trùng tới bệnh viện trong vòng 30 - 60 phút. Nếu quá thời gian đó, chất lượng tinh trùng sẽ không được đảm bảo. 3.3. Lọc rửa tinh trùng Tinh trùng sau khi lấy phải tiến hành lọc rửa. Quá trình này được diễn ra trong phòng thí nghiệm đảm bảo các tiêu chuẩn. Tinh trùng di động được lọc tách ra khỏi các thành phần khác của tinh dịch. Số tinh trùng này được gom lại vào một thể tích nhỏ. Quá trình lọc rửa tinh trùng được diễn ra trong vòng 30 đến 60 phút. Sau khi lọc rửa xong, số tinh trùng thu được phải được giữ ấm và phải bơm vào buồng tử cung trong thời gian ngắn nhất. 3.4. Vệ sinh cổ tử cung Vệ sinh cổ tử cung phải thực hiện vệ sinh cổ tử cung trước khi tiến hành bơm tinh trùng vào buồng tử cung nhằm tránh nhiễm trùng và tăng khả năng thụ thai thành công. Bác sĩ sẽ thực hiện bằng cách đưa mỏ vịt vào âm đạo của người nữ, làm sạch cổ tử cung. Sau đó bơm tinh trùng vào bên trong. 3.5. Bơm tinh trùng Đây là công đoạn cuối của quá trình. Tinh trùng sau khi được xử lý, giữ lại những tinh trùng có độ di động cao nhất và được bơm vào tử cung. Bác sĩ thực hiện bơm tinh trùng thông qua một ống thông nhỏ vào tử cung. Đây là một kỹ thuật đơn giản và không gây nguy hiểm. Hiệu quả mang lại cũng tương đối cao. Thời gian cho quá trình này chỉ mất 3 đến 5 phút. 4. Tỷ lệ thành công của quá trình bơm tinh trùng vào tử cung Quá trình bơm tinh trùng vào tử cung có thành công hay không phụ thuộc vào chất lượng của tinh trùng và noãn. Tỷ lệ thành công đạt khoảng 26% nếu tinh trùng đạt chuẩn và noãn được kích thích. Tính tất cả các trường hợp được hỗ trợ sinh sản theo phương pháp này thì tỷ lệ thành công chiếm 15 - 20%. Tỷ lệ thụ thai đa thai đạt 23 - 30%. Theo một nghiên cứu thì tỷ lệ thụ thai thành công còn tùy thuộc vào độ tuổi: Phụ nữ dưới 35 tuổi: 16% Phụ nữ trong độ tuổi 35 đến 39: 11% Phụ nữ trong độ tuổi 40 đến 42: 5% Phụ nữ trong độ tuổi 43 đến 44: 1% Phụ nữ trên 44 tuổi không thể thụ thai theo phương pháp này.
Learn about the IUI sperm injection process Intrauterine sperm injection is chosen by many couples today. This method will increase the ability to conceive for infertile families. Many children have also been born thanks to it. If you are interested in the method of injecting sperm into the uterus, please refer to the article below. 1. What is intrauterine sperm injection? Injecting sperm into the uterus is a method of assisted reproduction, helping to increase a woman's ability to conceive. This method is performed by inserting a small catheter into the woman's cervix. The characteristics of this catheter are that it must be soft and thin. After that, the doctors will inject the filtered sperm into the catheter. Sperm travels through the tube into the uterus to meet the egg. The principle of injecting sperm into the uterus is to reduce the adverse effects from the vaginal environment. Cervical mucus is also one of the factors that reduce the number of sperm reaching the egg. Therefore, injecting sperm into the uterus helps the sperm to be placed closer to the egg, increasing the rate of successful conception. The method of injecting sperm into the uterus also selects the best, healthiest sperm and increases the number of ovarian follicles. 2. Cases where sperm injection into the uterus is needed Infertile families often choose this method to increase their chances of conceiving. However, not all cases can be applied to artificial conception. With the advancement of current medicine, the method of injecting sperm into the uterus can be applied in the following cases: Abnormal ejaculation due to hypospadias or spinal cord injury. Cases of retrograde ejaculation or impotence due to psychological or pathological factors can also be applied. Women with uterine problems such as unfavorable uterine mucus or low mucus. Poor quality sperm: Low sperm count, deformed, defective or poorly mobile sperm. Immune factors: Antibodies against sperm in men or antibodies against sperm in women. Spouse is infertile of unknown cause. Cases of endometriosis are mild and moderate. In case of ovulation disorder. When ovulation induction treatment is used, it is often combined with sperm injection into the uterus to increase the success rate. Other cases as prescribed by law. 3. The process of injecting sperm into the uterus The process of injecting sperm into the uterus is carried out through the following steps: 3.1. Ovarian stimulation When stimulating the ovaries, the rate of successful conception increases significantly. The purpose of this is to stimulate the development of 3 or 4 mature ovarian follicles, containing fertilized eggs. This process also helps prepare the endometrium for embryo implantation. However, if the number of ovarian follicles is more than 4, there is a high rate of multiple pregnancy. 3.2. Retrieve sperm Sperm will be taken from the husband or sperm donor. This process can be done in the hospital or at home, but it is still recommended to collect sperm at the hospital. For cases of sperm collection at home, you must follow the doctor's instructions and bring the sperm to the hospital within 30 - 60 minutes. If that time exceeds, sperm quality will not be guaranteed. 3.3. Filter and wash sperm Sperm must be filtered and washed after being collected. This process takes place in a laboratory that ensures standards. Motile sperm are filtered and separated from other components of semen. These sperm are collected into a small volume. The sperm filtration process takes place within 30 to 60 minutes. After filtering and washing, the collected sperm must be kept warm and injected into the uterus in the shortest possible time. 3.4. Cleaning the cervix Cervical hygiene must be done before injecting sperm into the uterus to avoid infection and increase the likelihood of successful conception. The doctor will perform this by inserting a speculum into the woman's vagina and cleaning the cervix. Then inject sperm inside. 3.5. Sperm pump This is the final step of the process. After being processed, sperm with the highest mobility are retained and injected into the uterus. The doctor injects sperm through a small catheter into the uterus. This is a simple and harmless technique. The efficiency is also relatively high. This process only takes 3 to 5 minutes. 4. Success rate of sperm injection into the uterus Whether or not the process of injecting sperm into the uterus is successful depends on the quality of the sperm and ovum. The success rate is about 26% if the sperm meet standards and the ovum is stimulated. Counting all cases of assisted reproduction using this method, the success rate is 15 - 20%. The multiple conception rate reaches 23 - 30%. According to a study, the success rate of conception depends on age: Women under 35 years old: 16% Women aged 35 to 39: 11% Women aged 40 to 42: 5% Women aged 43 to 44: 1% Women over 44 years old cannot conceive using this method.
medlatec
Công dụng thuốc Lorfact-D Lorfact-D thuộc nhóm thuốc chống dị ứng. Công dụng và cách sử dụng thuốc này cụ thể như thế nào sẽ được giới thiệu đầy đủ tại bài viết dưới đây. 1. Lorfact-D là thuốc gì? Lorfact-D là thuốc thuộc nhóm thuốc chống dị ứng được chỉ định điều trị viêm mũi dị ứng, các trường hợp quá mẫn. Thuốc có chứa thành phần chính là Desloratadin.Lorfact-D được bán theo đơn, khi mua bạn cần có đơn thuốc chỉ định từ bác sĩ. 2.Tác dụng của thuốc Lorfact-D Hoạt chất Desloratadin được chuyển hóa từ Loratadine. Đây là chất kháng histamin H1, giúp ngăn ngừa triệu chứng dị ứng và quá mẫn. 3. Công dụng và chỉ định sử dụng thuốc Hỗ trợ điều trị các bệnh ở mũi, mắt và họng như: Ngạt mũi, ngứa mũi, chảy nước mũi, đau mắt đỏ, đau rát cổ họng, ngứa họng, viêm mũi dị ứng do thay đổi thời tiết hoặc quanh năm...;Trị chứng mề đay mạn tính tự phát. 4. Liều lượng quy định và cách dùng Đối với người lớn và thiếu niên từ 12 tuổi trở lên uống ngày 1 viên nén bao phim để điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng từng cơn hoặc dai dẳng và nổi mề đay;Đối với viêm mũi dị ứng từng cơn (triệu chứng ít hơn 4 ngày/ tuần hoặc dưới 4 tuần) có thể được kiểm soát dựa trên tiền sử bệnh. Khi các triệu chứng chấm dứt thì có thể ngưng điều trị. Việc tái điều trị sẽ phụ thuộc vào khả năng xuất hiện lại của các triệu chứng;Khi bị viêm mũi dị ứng dai dẳng (triệu chứng nhiều hơn 4 ngày/ tuần hoặc trên 4 tuần) có thể tiếp tục điều trị ở giai đoạn phơi nhiễm với chất gây dị ứng;Sự an toàn và tính hiệu quả của thuốc đối với trẻ dưới 12 tuổi chưa được kiểm chứng;Thuốc được sử dụng thông qua đường uống. 5. Cách xử trí đối với trường hợp quá liều Tác động quá liều của Desloratadin thường ít xuất hiện. Tuy nhiên vẫn không loại trừ các hậu quả nghiêm trọng khi uống quá liều ở bất kỳ loại thuốc nào. Triệu chứng quá liều có thể xuất hiện như: Buồn ngủ, tim đập nhanh....Nếu bị quá liều hãy cân nhắc sử dụng biện pháp để loại bỏ phần hoạt chất chưa được hấp thu. 6. Chống chỉ định Không dùng cho người bị quá mẫn với Desloratadin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. 7. Những tương tác của thuốc Khi dùng chung với Erythromycin, Ketoconazol có thể gây ra sự khác biệt trong chuyển hoá so với ban đầu. Nồng độ Desloratadin trong cơ thể sẽ tăng lên. Chinh vì vậy, bạn cần nói rõ với bác sĩ các loại thuốc, thực phẩm chức năng mình đang sử dụng để bác sĩ kê đơn chính xác nhất.Cẩn trọng khi sử dụng rượu bia chung với thuốc. 8. Những tác dụng phụ của thuốc Trường hợp ít gặp: Khô miệng, nhức đầu, mệt mỏi, nổi mẩn, sốc phản vệ.Tác các thử nghiệm lâm sàng với liều khuyến cáo là 5mg/ ngày để điều trị các bệnh viêm mũi dị ứng và mày đay mạn tính tự phát thì có 3% người bệnh xuất hiện tác dụng phụ cao hơn so với việc sử dụng Placebo.Hiếm gặp về phản ứng quá mẫn như: Tim đập nhanh, đánh trống ngực, tăng hoạt động tâm thần vận động, động kinh, men gan tăng, viêm gan và tăng bilirubin.Bài viết đã cung cấp thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Lorfact-D. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, bạn cần dùng thuốc Lorfact-D theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.
Uses of Lorfact-D medicine Lorfact-D belongs to the group of anti-allergic drugs. The specific uses and how to use this medicine will be fully introduced in the article below. 1. What medicine is Lorfact-D? Lorfact-D is a drug belonging to the anti-allergic drug group indicated for the treatment of allergic rhinitis and cases of hypersensitivity. The drug contains the main ingredient Desloratadine.Lorfact-D which is sold by prescription. When buying, you need a prescription from your doctor. 2. Effects of Lorfact-D The active ingredient Desloratadine is metabolized from Loratadine. This is an H1 antihistamine, which helps prevent symptoms of allergies and hypersensitivity. 3. Uses and indications for drug use Supports the treatment of diseases in the nose, eyes and throat such as: Stuffy nose, itchy nose, runny nose, pink eye, sore throat, itchy throat, allergic rhinitis due to weather changes or year-round... .;Treatment of chronic spontaneous urticaria. 4. Prescribed dosage and usage For adults and adolescents 12 years of age and older, take 1 film-coated tablet daily to treat symptoms of intermittent or persistent allergic rhinitis and hives; For intermittent allergic rhinitis (symptoms of symptoms less than 4 days/week or less than 4 weeks) can be managed based on medical history. When symptoms stop, treatment can be discontinued. Re-treatment will depend on the likelihood of symptoms reappearing; When allergic rhinitis is persistent (symptoms more than 4 days/week or over 4 weeks), treatment can be continued in the exposure phase. contaminated with allergens; The safety and effectiveness of the drug in children under 12 years of age have not been proven; The drug is used orally. 5. How to handle overdose Desloratadine overdose effects are rarely seen. However, serious consequences cannot be ruled out when overdosing on any drug. Symptoms of overdose may appear such as: Drowsiness, rapid heartbeat... If there is an overdose, consider using measures to remove the unabsorbed active ingredient. 6. Contraindications Do not use for people with hypersensitivity to Desloratadine or any ingredient of the drug. 7. Drug interactions When used together with Erythromycin, Ketoconazole may cause differences in metabolism compared to the original. Desloratadine levels in the body will increase. Therefore, you need to clearly tell your doctor what medications and functional foods you are using so that he or she can prescribe the most accurate medicine. Be careful when using alcohol with medication. 8. Side effects of the drug Rare cases: Dry mouth, headache, fatigue, rash, anaphylactic shock. Clinical trials with a recommended dose of 5mg/day for the treatment of allergic rhinitis and chronic autoimmune urticaria 3% of patients have side effects that are higher than when using Placebo. Rare hypersensitivity reactions such as: tachycardia, palpitations, increased psychomotor activity, epilepsy, yeast increased liver, hepatitis and increased bilirubin. The article provides information about the uses, dosage and notes when using Lorfact-D. To ensure health safety and maximize treatment effectiveness, you need to use Lorfact-D according to your doctor's instructions.
vinmec
Suy nút xoang tim: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị Suy nút xoang tim là hội chứng thường gặp ở những người trên 50 tuổi, có thể dẫn tới choáng, ngất, thậm chí đột tử. Tuy nhiên, nhiều người chưa thực sự có kiến thức về căn bệnh này. Vậy suy nút xoang là gì? Làm thế nào để chẩn đoán và điều trị bệnh suy nút xoang? Câu trả lời sẽ có trong bài viết dưới đây. 1. Suy nút xoang tim là gì? Nút xoang tim là một bộ phận của tim và đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhịp đập của tim. Nút xoang được định vị ở thành của tâm nhĩ phải, ngay phía ngoài chỗ nối của tĩnh mạch chủ trên vào nhĩ phải. Nút xoang phát xung động và truyền khắp quả tim, điều khiển hoạt động co bóp của tim. Cụ thể:  Từ nút xoang, xung động điện học được dẫn truyền đến 2 buồng tâm nhĩ và kích thích tâm nhĩ co bóp tống máu từ nhĩ xuống thất. Sau đó xung động được dẫn truyền xuống thất nhờ nút nhĩ thất. Tại nút nhĩ thất, tốc độ dẫn truyền bị chậm lại sau đó truyền xuống 2 buồng thất. Khi đến hai buồng tâm thất, xung động lan ra kích thích cơ tâm thất co bóp, bơm máu vào hệ thống động mạch chủ đi nuôi cơ thể và động mạch phổi để máu trao lấy O2, thải CO2. Suy nút xoang là hiện tượng rối loạn chức năng của nút xoang tim Suy nút xoang còn gọi là hội chứng nút xoang bệnh lí, rối loạn chức năng nút xoang, bệnh nút xoang… Đây là một hội chứng lâm sàng gây nên do rối loạn chức năng nút xoang với nhiều bất thường như:  – Rối loạn hình thành xung động tại nút xoang – Rối loạn dẫn truyền xung động từ nút xoang ra cơ nhĩ – Suy yếu chức năng tạo nhịp của các chủ nhịp dưới nút xoang – Tăng tính nhạy cảm của cơ nhĩ nên dễ xuất hiện các rối loạn nhịp nhanh nhĩ Các rối loạn trên có thể gây ra các dạng suy nút xoang bao gồm:  – Nhịp chậm xoang – Block xoang nhĩ – Hội chứng nhịp nhanh nhịp chậm 2. Nguyên nhân gây suy nút xoang tim  Suy nút xoang tim có thể xảy ra ở mọi đối tượng nhưng đa số gặp ờ những người trên 50 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam và nữ là tương đương. Các nguyên nhân gây suy nút xoang rất đa dạng, được chia thành 2 nhóm chính: 2.1 Các nguyên nhân nội sinh Là những nguyên nhân tổn thương thực tổn tại nút xoang, bao gồm: – Thoái hoá – Thiếu máu cơ tim cục bộ – Bệnh cơ tim – Chấn thương nút xoang sau các phẫu thuật tim – Nhiễm trùng như viêm màng ngoài tim, thấp tim… 2.2 Các nguyên nhân ngoại sinh gây suy nút xoang tim Đôi khi, chức năng nút xoang bị rối loạn do những nguyên nhân bên ngoài tác động lên nút xoang, thường gặp nhất là: – Do thuốc: chẹn beta giao cảm, chẹn kênh calci, các thuốc chống loạn nhịp tim… – Do rối loạn điện giải: hạ kali máu, hạ can-xi máu… – Suy giáp – Tăng áp lực nội sọ Viêm màng tim là một trong những nguyên nhân gây suy nút xoang tim 3. Chẩn đoán hội chứng nút xoang tim 3.1 Chẩn đoán lâm sàng Chức năng nút xoang bị rối loạn dễ dẫn đến nhịp tim quá chậm, nhịp nhanh kịch phát hoặc biến chứng tắc mạch do rung nhĩ. Do vậy, bệnh nhân thường có các triệu chứng của tình trạng thiếu máu não, thiếu máu cơ tim… Cụ thể là: – Ngất, thoáng ngất, chóng mặt – Mệt mỏi, giảm khả năng gắng sức – Hồi hộp trống ngực do xuất hiện rung nhĩ, cuồng nhĩ, nhịp nhanh nhĩ – Có cảm giác tim đập rất chậm hoặc hầu như không đập sau cơn hồi hộp. Đặc biệt trong trường hợp có hội chứng tim nhanh – chậm. – Đau ngực – Khó thở – Một số trường hợp bệnh gây ra tai biến mạch não, tắc mạch chi…do tắc mạch ở bệnh nhân suy nút xoang có rung nhĩ 3.2 Chẩn đoán cận lâm sàng giúp phát hiện chính xác bệnh suy nút xoang tim  Các triệu chứng lâm sàng kể trên có thể xuất hiện không thường xuyên, lúc có, lúc không khiến người bệnh dễ bỏ qua. Tuy nhiên bệnh có thể được xác định chính xác nhờ các chẩn đoán cận lâm sàng. Điện tâm đồ là phương pháp thường được dùng để chẩn đoán suy nút xoang. Nhịp chậm xoang là triệu chứng thường gặp và xuất hiện sớm nhất ở những người mắc bệnh này. Ở những người bị suy nút xoang, nhịp chậm xoang có những đặc điểm sau: – Nhịp chậm thường xuyên – Nhịp tim chậm và không tăng nhiều khi gắng sức – Nhịp xoang chậm kèm theo có triệu chứng ngừng xoang, nghỉ xoang, block xoang nhĩ các mức độ, rối loạn nhịp, ngừng xoang dài, rung nhĩ không do dùng thuốc Tuy nhiên, các triệu chứng trên không đặc hiệu. Có những trường hợp chỉ xuất hiện từng thời điểm ngắn, còn lại nhịp tim của bệnh nhân hoàn toàn bình thường. Chính vì vậy, đề phát hiện được những triệu chứng trên cần phải ghi điện tâm đồ liên tục bằng Holter điện tâm đồ hoặc các loại máy theo dõi điện tim khác.   Holter điện tâm đồ là một phương pháp chẩn đoán bệnh suy nút xoang hiệu quả Người bệnh được tiêm tĩnh mạch atropin và đánh giá nhịp tim 30 phút sau tiêm. Nếu kết quả dương tính với nhịp tim < 90ck/ph hoặc nhịp tim tăng < 20% so với nhịp tim trước tiêm atropin thì có thể bệnh nhân bị suy nút xoang. Đây một kỹ thuật thăm dò xâm lấn nhằm nghiên cứu, ghi lại hoạt động điện của tim dưới dạng bản đồ. Phương pháp này cho phép đánh giá chức năng nút xoang. Bên cạnh đó có thể đánh giá chức năng nút nhĩ thất, giúp phát hiện các rối loạn nhịp tim kèm theo trong hội chứng suy nút xoang.  4. Điều trị suy nút xoang Do các triệu chứng không đặc hiệu nên thông thường người bệnh chỉ phát hiện ra bệnh qua thăm khám định kỳ hoặc khi có biểu hiện ngất, thoáng ngất. Để xử lý các trường hợp cấp tính, bệnh nhân có thể sử dụng các loại thuốc có tác dụng ổn định nhịp tim. Phổ biến nhất là Atropin, Dopamin, Dobutamin, Isoproterenol, Adrenalin… Lưu ý các loại thuốc này chỉ có tính tham khảo và cần có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa tim mạch. Người bệnh nên đi khám để được các bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán và kê đơn chính xác, tránh những tác dụng phụ không mong muốn. Đặc biệt nếu nghi ngờ nguyên nhân gây suy nút xoang là do các loại thuốc làm chậm nhịp tim, thuốc điều trị suy giáp,… thì bạn cần ngưng dùng thuốc ngay hoặc tham khảo ý kiến bác sĩ để điều chỉnh loại thuốc phù hợp.  Trong những trường hợp nặng hơn, người bệnh có thể phải sử dụng các thiết bị hỗ trợ để cải thiện nhịp tim theo chỉ định của bác sĩ. Như vậy, suy nút xoang tim là một hội chứng không quá nguy hiểm nếu được phát hiện và điều trị sớm. Hãy duy trì thăm khám định kỳ và đừng bỏ qua những dấu hiệu dù là nhỏ nhất để bảo vệ sức khỏe của chính mình.
Sinus node insufficiency: Causes, symptoms and treatment Sinus node insufficiency is a common syndrome in people over 50 years old, which can lead to dizziness, fainting, and even sudden death. However, many people do not really have knowledge about this disease. So what is sinus node insufficiency? How to diagnose and treat sinus node insufficiency? The answer will be in the article below. 1. What is sinus node insufficiency? The sinoatrial node is a part of the heart and plays an important role in forming the heart's rhythm. The sinus node is located in the wall of the right atrium, just beyond the junction of the superior vena cava into the right atrium. The sinus node sends impulses throughout the heart, controlling the heart's contractions. Specifically: From the sinus node, electrical impulses are transmitted to the two atrium chambers and stimulate the atria to contract and eject blood from the atria to the ventricles. The impulse is then transmitted to the ventricles through the atrioventricular node. At the atrioventricular node, the conduction speed is slowed down and then transmitted to the two ventricles. When it reaches the two ventricles, the impulse spreads out to stimulate the ventricular muscle to contract, pumping blood into the aortic system to feed the body and the pulmonary artery so that the blood takes in O2 and eliminates CO2. Sinus node insufficiency is a dysfunction of the sinus node of the heart Sinus node insufficiency is also known as pathological sinus syndrome, sinus node dysfunction, sinus node disease... This is a clinical syndrome caused by sinus node dysfunction with many abnormalities such as: – Disorders of impulse formation at the sinus node – Disorders of impulse conduction from the sinus node to the atrial muscle – Weakening of the pacemaker function of pacemakers below the sinus node – Increased sensitivity of the atrial muscle makes atrial tachyarrhythmias more likely to appear The above disorders can cause forms of sinus node insufficiency including: – Sinus bradycardia – Sinoatrial block – Tachycardia and bradycardia syndrome 2. Causes of sinus node failure Sinus node failure can occur in anyone but is most common in people over 50 years old. The incidence rate in men and women is equivalent. The causes of sinus node insufficiency are very diverse, divided into 2 main groups: 2.1 Endogenous causes Causes of physical damage to the sinus node include: – Degeneration – Local myocardial ischemia – Cardiomyopathy – Sinus node injury after heart surgery – Infections such as pericarditis, rheumatic heart disease, etc. 2.2 Exogenous causes of sinus node failure Sometimes, sinus node function is disturbed due to external causes affecting the sinus node, most commonly: – Due to drugs: beta blockers, calcium channel blockers, antiarrhythmic drugs... – Due to electrolyte disorders: hypokalemia, hypocalcemia... – Hypothyroidism – Increased intracranial pressure Pericarditis is one of the causes of sinus node failure 3. Diagnosis of sinusoidal nodal syndrome 3.1 Clinical diagnosis Disturbed sinus node function can easily lead to excessively slow heart rate, paroxysmal tachycardia, or embolic complications due to atrial fibrillation. Therefore, patients often have symptoms of cerebral ischemia, myocardial ischemia... Specifically: – Fainting, fainting, dizziness – Fatigue, reduced ability to exercise – Palpitations due to atrial fibrillation, atrial flutter, and atrial tachycardia – Feeling like your heart is beating very slowly or barely beating after a nervous episode. Especially in cases of fast-slow heart syndrome. – Chest pain - Shortness of breath – In some cases, the disease causes stroke, limb embolism, etc. due to embolism in patients with sinus node failure and atrial fibrillation. 3.2 Paraclinical diagnosis helps accurately detect sinus node insufficiency The above clinical symptoms may appear infrequently, sometimes present, sometimes not, making it easy for patients to ignore. However, the disease can be accurately determined thanks to paraclinical diagnoses. Electrocardiography is a commonly used method to diagnose sinus node failure. Sinus bradycardia is the most common and earliest symptom in people with this disease. In people with sinus node insufficiency, sinus bradycardia has the following characteristics: – Frequent slow rhythm – Heart rate is slow and does not increase much during exertion – Slow sinus rhythm accompanied by symptoms of sinus arrest, sinus rest, sinoatrial block of various degrees, arrhythmia, long sinus arrest, atrial fibrillation not due to medication However, the above symptoms are not specific. There are cases that only appear for short periods of time, but the patient's heart rate is completely normal. Therefore, to detect the above symptoms, it is necessary to continuously record electrocardiograms with Holter electrocardiograms or other types of electrocardiogram monitors. Holter electrocardiography is an effective method of diagnosing sinus node insufficiency The patient was injected with atropine intravenously and had his heart rate assessed 30 minutes after injection. If the result is positive with a heart rate < 90 bpm or a heart rate increase < 20% compared to the heart rate before atropine injection, the patient may have sinus node failure. This is an invasive exploration technique that studies and records the heart's electrical activity in map form. This method allows assessment of sinus node function. Besides, it is possible to evaluate atrioventricular node function, helping to detect accompanying arrhythmias in sick sinus syndrome. 4. Treatment of sinus node insufficiency Because the symptoms are non-specific, patients usually only discover the disease through routine examination or when they have symptoms of fainting or fainting. To handle acute cases, patients can use drugs that stabilize heart rhythm. The most common are Atropine, Dopamine, Dobutamine, Isoproterenol, Adrenaline... Note that these medications are for reference only and require a prescription from a cardiologist. Patients should see a doctor to get accurate diagnosis and prescription from specialists to avoid unwanted side effects. Especially if you suspect the cause of sinus node failure is due to drugs that slow the heart rate, drugs to treat hypothyroidism, etc., you need to stop taking the drug immediately or consult your doctor to adjust the drug accordingly. In more severe cases, patients may have to use assistive devices to improve heart rate as prescribed by the doctor. Thus, sinus node insufficiency is a syndrome that is not too dangerous if detected and treated early. Maintain regular check-ups and don't ignore even the smallest signs to protect your own health.
thucuc
Mẹ bầu nên và không nên ăn gì khi mang thai tháng thứ 4? Mẹ bầu nên và không nên ăn gì khi mang thai tháng thứ 4 là vấn đề được rất nhiều chị em quan tâm tìm hiểu. Tầm quan trọng của dinh dưỡng ở tháng thứ 4 của thai kỳ Tháng thứ 4 đánh dấu giai đoạn thai nhi tăng tốc phát triển nhanh chóng về mọi mặt. Lúc này, thai phụ đã giảm bớt tình trạng ốm nghén và có thể ăn uống trở lại. Giai đoạn này, mẹ bầu cần ăn uống đa dạng các loại thực phẩm để đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cả mẹ và con.   Bước sang tháng thứ 4, thai phụ cần có chế độ dinh dưỡng đa dạng, khoa học để đảm bảo cho sự phát triển của thai nhi Chế độ ăn uống đáp ứng đủ lượng vitamin, khoáng chất và chất dinh dưỡng cần thiết giúp hỗ trợ sự hình thành và phát triển của cơ quan, xương, hệ thần kinh và hệ miễn dịch của thai nhi. Chế độ ăn uống đúng cách trong giai đoạn này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi trong thời gian mang thai, mà còn tạo nên nền tảng cho sức khỏe sau này của thai nhi. Những thói quen ăn uống tốt từ giai đoạn thai kỳ có thể ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng và phát triển của trẻ trong suốt cuộc đời. 2. Mẹ bầu tháng thứ 4 nên và không nên ăn gì? Dưới đây là những điều mẹ bầu cần lưu ý trong chế độ ăn uống khi mang thai tháng thứ 4. Mẹ bầu nên và không nên ăn gì khi mang thai tháng thứ 4 là vấn đề được rất nhiều chị em quan tâm tìm hiểu 2.1. Mẹ bầu nên ăn gì khi mang thai tháng thứ 4? Bước sang tháng thứ 4, thai nhi đã hình thành tương đối đầy đủ tất cả các bộ phận bao gồm não, thận, tủy sống, mắt, ngón chân, ngón tay, phổi, tim… Đây còn là giai đoạn thai nhi phát triển nhanh chóng. Do đó, mẹ bầu cần bổ sung nhiều dưỡng chất hơn so với 3 tháng đầu mang thai để đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho thai nhi. Chế độ dinh dưỡng cho bà bầu tháng thứ 4 cần đảm bảo cung cấp đủ các nhóm chất là tinh bột, đạm, béo, chất xơ, vitamin và khoáng chất. – Thực phẩm giàu chất xơ: Bước vào tháng thứ 4 thai kỳ, nhiều mẹ bầu sẽ phải đối mặt với chứng táo bón, trĩ. Để phòng tránh, mẹ bầu nên bổ sung thực phẩm giàu chất xơ trong khẩu phần ăn của mình. Các thực phẩm giàu chất xơ bao gồm: Các loại rau xanh, hoa quả, ngũ cốc, yến mạch… Chất xơ sẽ giúp mẹ bầu giữ được nước và thải chất độc ra khỏi cơ thể. – Thực phẩm giàu chất sắt: Giai đoạn này, mẹ bầu cần bổ sung những thực phẩm giàu chất sắt như trứng gà, trái cây khô, thịt đỏ, rau lá xanh… để hạn chế sự mệt mỏi và đảm bảo thai nhi phát triển khỏe mạnh. Mẹ bầu lưu ý không ăn thịt tái, sống vì chúng có thể chứa những vi khuẩn gây nguy hiểm cho thai nhi. Bên cạnh đó, mẹ bầu nên tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống bổ sung viên sắt. Mang thai tháng thứ 4 bà bầu nên ăn nhiều hoa quả – Thực phẩm giàu chất béo: Bước sang tháng thứ 4, mẹ bầu cần bổ sung những thực phẩm giàu chất béo như omega 3, omega 6, omega 9 hay dầu ô liu… để phòng tránh nguy cơ sinh non, đảm bảo sự phát triển về hệ thần kinh và nhận thức của thai nhi. – Thực phẩm giàu canxi: Tam cá nguyên thứ 2 là giai đoạn hình thành xương thai nhi.  Nếu không cung cấp đủ lượng canxi cần thiết, em bé sinh ra dễ mắc bệnh còi xương, loãng xương. Do đó, mẹ bầu cần bổ sung canxi cho cơ thể. Canxi có nhiều trong sữa, trứng gà, thịt bò, tôm, cua, cá và các loại hải sản. Giai đoạn này, mẹ bầu cũng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để uống bổ sung canxi. – Rau xanh và trái cây tươi: Đây là những thực phẩm vô cùng bổ dưỡng cho thai phụ. Thai phụ nên ăn nhiều các loại rau xanh có màu xanh đậm (bông cải xanh, cải bó xôi, rau mồng tơi, rau muống, cải xoong…) Các loại hoa quả như táo, nho, cam, quýt, đu đủ chín, hoa quả sấy khô, xoài, thanh long đỏ… rất tốt cho bà bầu. 2.2. Mẹ bầu không nên ăn gì khi mang thai tháng thứ 4? – Mẹ bầu không nên ăn các loại cá có hàm lượng thuỷ ngân cao như cá thu, cá mập, cá kiếm… bởi chúng có thể làm chậm quá trình phát triển hệ thần kinh của thai nhi, gây tổn thương não bộ. – Mẹ bầu cũng nên tránh ăn pho mát mềm bởi nó có thể được làm từ các loại sữa chưa tiệt trùng nên có chứa vi khuẩn gây hại cho sự phát triển của thai nhi. – Ngoài ra, những đồ uống như rượu, cafein… là những thứ mẹ bầu tuyệt đối không nên đụng vào. Bởi chúng có thể làm thai nhi phát triển chậm, các bộ phận bị dị dạng. 3. Các lưu ý khác cho mẹ bầu khi mang thai tháng thứ 4 Khi mẹ bầu bước vào giai đoạn tháng thứ 4 trong thai kỳ, có một số lưu ý và bí quyết quan trọng để giữ gìn sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Dưới đây là một số lưu ý và bí quyết hữu ích: – Duy trì chế độ ăn uống cân đối: Cung cấp đủ lượng vitamin, khoáng chất và chất dinh dưỡng cho thai nhi. Hạn chế đồ ngọt, đồ uống có cafein và các loại thực phẩm không an toàn để tránh nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe. – Uống đủ nước: Đảm bảo uống đủ nước hàng ngày để giữ cho cơ thể mẹ bầu luôn đủ nước và hỗ trợ sự phát triển của thai nhi. – Chế độ vận động: Thực hiện các bài tập nhẹ nhàng và thích hợp dành riêng cho mẹ bầu như yoga hoặc đi bộ để duy trì sức khỏe và giảm nguy cơ các vấn đề về cơ xương. – Kiểm soát cân nặng: Theo dõi tăng cân trong thai kỳ và hạn chế việc tăng cân quá mức để giảm nguy cơ các vấn đề về sức khỏe như tiểu đường thai kỳ và huyết áp cao. – Nghỉ ngơi đủ và tránh căng thẳng: Tạo điều kiện để mẹ bầu có thời gian nghỉ ngơi và giảm căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày. – Hạn chế tiếp xúc với các chất độc hại: Mẹ bầu cần tránh tiếp xúc với hóa chất độc hại, thuốc lá, thuốc lá điện tử và các loại thuốc không được bác sĩ chỉ định. – Tham gia các buổi tư vấn và kiểm tra định kỳ với bác sĩ chuyên khoa: Điều này giúp đảm bảo mẹ bầu được giám sát sức khỏe và sự phát triển của thai nhi một cách toàn diện. – Tìm hiểu và chuẩn bị cho quá trình sinh nở: Tham gia các lớp hướng dẫn và tìm hiểu về quá trình sinh nở, giúp mẹ bầu tự tin và sẵn sàng đón nhận giai đoạn sinh con. Tháng thứ 4 mẹ nên tham gia các lớp hướng dẫn và tìm hiểu về quá trình sinh nở – Không sử dụng thuốc khi không có chỉ định của bác sĩ: Mẹ hãy hỏi ý kiến ​​bác sĩ về việc sử dụng các loại thuốc và thực phẩm bảo vệ sức khỏe, để đảm bảo chúng an toàn và phù hợp cho thai kỳ.
What should and should not eat during the 4th month of pregnancy? What pregnant women should and should not eat during the 4th month of pregnancy is an issue that many women are interested in learning about. The importance of nutrition in the 4th month of pregnancy The 4th month marks the period of rapid fetal development in all aspects. At this time, pregnant women have reduced their morning sickness and can eat and drink again. During this period, pregnant mothers need to eat a variety of foods to ensure adequate nutrition for both mother and child. Entering the 4th month, pregnant women need a diverse and scientific diet to ensure the development of the fetus. A diet that meets the necessary amounts of vitamins, minerals and nutrients helps support the formation and development of the fetus's organs, bones, nervous system and immune system. Proper diet during this period not only affects the health of the pregnant mother and fetus during pregnancy, but also creates the foundation for the future health of the fetus. Good eating habits from pregnancy can positively influence a child's growth and development throughout life. 2. What should and should not eat in the 4th month of pregnancy? Below are things pregnant mothers need to keep in mind in their diet during the 4th month of pregnancy. What pregnant women should and should not eat during the 4th month of pregnancy is an issue that many women are interested in learning about 2.1. What should pregnant mothers eat during the 4th month of pregnancy? Entering the 4th month, the fetus has relatively fully formed all organs including the brain, kidneys, spinal cord, eyes, toes, fingers, lungs, heart... This is also the stage of fetal development. fast. Therefore, pregnant mothers need to supplement more nutrients than in the first 3 months of pregnancy to ensure adequate nutrition for the fetus. Nutrition for pregnant women in the 4th month needs to ensure adequate supply of groups of substances such as starch, protein, fat, fiber, vitamins and minerals. – Foods rich in fiber: Entering the 4th month of pregnancy, many pregnant mothers will face constipation and hemorrhoids. To prevent, pregnant mothers should add fiber-rich foods to their diet. Foods rich in fiber include: Green vegetables, fruits, cereals, oats... Fiber will help pregnant mothers retain water and eliminate toxins from the body. – Foods rich in iron: During this period, pregnant mothers need to supplement iron-rich foods such as eggs, dried fruits, red meat, green leafy vegetables... to limit fatigue and ensure healthy development of the fetus. Pregnant mothers should be careful not to eat undercooked or raw meat because it may contain bacteria that are dangerous to the fetus. Besides, pregnant mothers should consult their doctor about taking iron supplements. In the 4th month of pregnancy, pregnant women should eat a lot of fruits - Foods high in fat: Entering the 4th month, pregnant mothers need to supplement foods rich in fats such as omega 3, omega 6, omega 9 or olive oil... to prevent the risk of premature birth, ensure the development of the nervous system and cognition. fetal consciousness. – Foods rich in calcium: The second trimester is the stage of fetal bone formation. If the necessary amount of calcium is not provided, the baby is susceptible to rickets and osteoporosis. Therefore, pregnant mothers need to supplement calcium for the body. Calcium is found in milk, eggs, beef, shrimp, crab, fish and seafood. During this period, pregnant mothers should also consult a doctor to take calcium supplements. – Green vegetables and fresh fruits: These are extremely nutritious foods for pregnant women. Pregnant women should eat a lot of dark green vegetables (broccoli, spinach, spinach, water spinach, watercress...) Fruits such as apples, grapes, oranges, tangerines, ripe papaya, Dried fruits, mango, red dragon fruit... are very good for pregnant women. 2.2. What should pregnant mothers not eat during the 4th month of pregnancy? – Pregnant mothers should not eat fish with high mercury content such as mackerel, shark, swordfish... because they can slow down the development of the fetus's nervous system, causing brain damage. – Pregnant mothers should also avoid eating soft cheese because it can be made from unpasteurized milk and therefore contains bacteria that are harmful to the development of the fetus. - In addition, drinks such as alcohol, caffeine... are things pregnant mothers should absolutely not touch. Because they can cause the fetus to develop slowly and deform its organs. 3. Other notes for pregnant mothers in the 4th month of pregnancy When pregnant women enter the 4th month of pregnancy, there are some important notes and tips to maintain the health of both mother and fetus. Here are some useful notes and tips: – Maintain a balanced diet: Provide enough vitamins, minerals and nutrients for the fetus. Limit sweets, caffeinated drinks and unsafe foods to avoid the risk of health problems. – Drink enough water: Make sure to drink enough water every day to keep the pregnant mother's body hydrated and support the development of the fetus. – Exercise mode: Perform gentle and appropriate exercises specifically for pregnant women such as yoga or walking to maintain health and reduce the risk of musculoskeletal problems. – Weight control: Monitor weight gain during pregnancy and limit excessive weight gain to reduce the risk of health problems such as gestational diabetes and high blood pressure. – Get enough rest and avoid stress: Create conditions for pregnant mothers to have time to rest and reduce stress in daily life. – Limit exposure to toxic substances: Pregnant mothers need to avoid exposure to toxic chemicals, cigarettes, e-cigarettes and drugs not prescribed by a doctor. – Participate in regular consultations and check-ups with specialists: This helps ensure that pregnant mothers can comprehensively monitor the health and development of the fetus. – Learn and prepare for the birth process: Participate in classes to guide and learn about the birth process, helping pregnant mothers feel confident and ready to welcome the birth period. In the 4th month, mothers should attend instruction classes and learn about the birth process – Do not use medicine without a doctor's prescription: Please consult your doctor about the use of medicines and foods that protect your health, to ensure they are safe and suitable for pregnancy. .
thucuc
Trẻ mọc răng hàm dưới trước có sao không? Trẻ sơ sinh 6 tháng tuổi thường sẽ nhú chiếc răng sữa đầu tiên, đây chính là cột mốc quan trọng trong cuộc đời của trẻ. Thường thì các chiếc răng sẽ mọc theo một thứ tự nhất định mà phụ huynh cũng nên biết. Vậy quy trình mọc răng của trẻ sẽ diễn ra như thế nào và răng hàm mọc lúc nào? 1. Làm sao để biết được trẻ mọc răng? Mỗi đứa trẻ sinh ra đều có thể trạng khác nhau, do đó thời điểm mọc răng cũng sẽ có sự chênh lệch nhất định. Thông thường theo sự phát triển chung thì trẻ sẽ mọc răng vào thời điểm 6 tháng tuổi nhưng cũng có các trường hợp sớm hơn hoặc muộn hơn. Các dấu hiệu để nhận biết trẻ mọc răng gồm có:Sốt nhẹ, bú kém, quấy khóc: Là những biểu hiện khá thường gặp do hệ miễn dịch của trẻ có sự thay đổi dẫn đến gia tăng thân nhiệt. Tuy nhiên thông thường trẻ mọc răng không sốt quá cao, đôi khi có kèm bú kém, quấy khóc do trẻ cảm nhận được sự đau nhức ở lợi.Chảy nước dãi liên tục: Do răng mọc làm kích thích dây thần kinh cùng với chức năng nuốt nước bọt của trẻ lúc này chưa hoàn thiện khiến nước dãi chảy ra ngoài. Đến khi trẻ lớn hơn thì tình trạng này mới chấm dứt.Nổi mẩn quanh miệng và cằm: Vì trẻ chảy nước dãi nhiều khiến vùng da xung quanh bị kích ứng, nổi mẩn, do đó trong thời gian mọc răng cha mẹ nên chú ý vệ sinh, lau nhẹ nước dãi cho trẻ liên tục, không để vùng da ở xung quanh miệng và cằm bị ướt quá lâu.Trẻ hay cắn, nhai đồ vật trong tay do trong thời gian mọc răng, phần hàm của trẻ sẽ bị ngứa khiến trẻ có xu hướng thích gặm, nhai hoặc cắn mọi thứ khi cầm được trong tay 2. Trẻ mọc răng hàm dưới trước có sau không? Thông thường trẻ mọc răng sẽ theo một trình tự nhất định, cụ thể như sau:Từ 6-10 tháng tuổi: Trẻ thường bắt đầu mọc 2 răng cửa dưới đầu tiên, có thể cùng lúc hoặc lần lượt khiến đôi răng cửa không bằng nhau.Từ 8-12 tháng tuổi: Đây là lúc 2 chiếc răng cửa tiếp theo ở hàm trên mọc lên.Từ 9-13 tháng tuổi: 2 chiếc răng cửa tiếp theo ở hàm trên mọc lên, lúc này trẻ sẽ có 4 chiếc răng cửa trên.Từ 10-16 tháng tuổi: Là giai đoạn xuất hiện tiếp theo của 2 chiếc răng cửa còn lại ở hàm dưới.Từ 13-19 tháng tuổi: Là thời gian 2 chiếc răng hàm trên bắt đầu mọc.Từ 14-18 tháng tuổi: 2 chiếc răng hàm dưới sẽ mọc cách một vị trí so với 4 chiếc răng cửa mọc lúc đầu.Từ 16-22 tháng tuổi: Là thời điểm trẻ bắt đầu nhú 2 chiếc răng nanh ở hàm trên.Từ 17-23 tháng tuổi: Lần lượt 2 chiếc răng nanh ở hàm dưới của trẻ bắt đầu xuất hiện.Từ 23-31 tháng tuổi:Là thời điểm mọc tiếp tục của 2 chiếc răng hàm dưới của trẻ.Từ 25-33 tháng tuổi: 2 chiếc răng hàm trên cuối cùng sẽ mọc ở thời điểm này. Đây cũng là lúc những chiếc răng sữa cuối cùng của trẻ trong giai đoạn. Khi trẻ 3 tuổi, tổng cộng sẽ có 20 chiếc răng sữa.Như vậy có thể thấy, trẻ mọc răng hàm dưới trước là một bất thường, có thể dẫn đến một số ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của trẻ như:Răng mọc sai có thể ảnh hưởng đến quá trình ăn dặm của trẻ, làm trẻ lười ăn hoặc lười nhai, ảnh hưởng đến quá trình ăn nhai sau này.Có thể khiến trẻ phát âm sai và ngọng. Khi nó đã thành thói quen thì rất khó để sửa khi trẻ lớn.Thường chiếc răng sữa nào mọc trước sẽ rụng trước, thay thế bằng răng vĩnh viễn nên khi trẻ bắt đầu độ tuổi thay răng vĩnh viễn phụ huynh cần chú ý đến chế độ ăn uống, vệ sinh răng miệng của trẻ. Vì nếu không làm tốt có thể khiến trẻ gặp tình trạng sai lệch khớp cắn, hô, vẩu. Tình trạng thường gặp nhất là răng khấp khểnh.Khi răng sữa mọc không được thẳng hàng dễ dẫn đến nhiều hậu quả đáng tiếc khác bệnh lý răng miệng, viêm nhiễm, gây mất thẩm mỹ,... 3. Nguyên nhân gây ra mọc răng không đúng thứ tự ở trẻ Việc mọc răng không đúng trình tự ở trẻ không hề hiếm gặp và tình trạng này thường thấy ở các nhóm răng cửa hơn là răng hàm. Nguyên nhân trẻ mọc răng hàm dưới trước thường do:Yếu tố di truyền từ người thân.Chế độ ăn uống của trẻ không cung cấp đủ dinh dưỡng khiến cho răng mọc không đúng theo quy trình ban đầu.Những va chạm khi ăn uống, vui chơi của trẻ trong giai đoạn này có thể làm cho các mầm răng bị tổn thương và muốn lên được khỏi nướu cũng cần một thời gian phục hồi.Thói quen xấu của trẻ như thường dùng nướu một bên để nhai, cắn đồ vật có thể làm cho nướu bên đó nhẵn, chặt hơn nên các răng cần thời gian lâu để mọc lên.Nếu trong thời gian trẻ mọc răng mà gặp các tình trạng viêm nhiễm, nhiệt nướu thì những răng ở chỗ đó sẽ mọc chậm hơn những răng bình thường khác. 4. Phòng ngừa và xử trí tình trạng răng mọc không đúng thứ tự Khi gặp tình trạng răng mọc không đúng vị trí thì cần đưa trẻ đến nha khoa để thăm khám. Trẻ sẽ được các bác sĩ đưa ra lời khuyên cũng như điều chỉnh lại các răng vĩnh viễn khi chúng mới có dấu hiệu mọc sai lệch. Ngoài ra để xử lý tình trạng này tốt và để trẻ có được hàm răng vĩnh viễn chắc khỏe thì cần thực hiện tốt các vấn đề sau:Khi trẻ đang trong độ tuổi mọc răng, bố mẹ không nên bỏ qua việc vệ sinh răng miệng cho trẻ. Trẻ chưa có răng hoặc mới mọc răng thì cũng nên vệ sinh răng miệng bằng cách dùng băng gạc hoặc khăn sạch lau lợi, rơ lưỡi cho trẻ.Nếu trẻ có thói quen ăn uống sữa đêm thì phải cho trẻ súc miệng lại bằng nước lọc sau mỗi lần ăn uống. Nên hạn chế ăn thức ăn chứa nhiều đường, đồ uống có ga vì sẽ làm ảnh hưởng đến các răng đã mọc trước đó và quá trình mọc răng sau này.Có chế độ ăn uống cho trẻ hợp lý, tăng cường bổ sung vitamin, khoáng chất, canxi, flour để răng trẻ phát triển toàn diện qua các loại hoa quả, rau củ, sữa hàng ngày.Đi khám răng định kỳ 6 tháng một lần để đảm bảo không có răng vĩnh viễn nào mọc lệch. Khi có răng mọc không đúng vị trí sẽ được các bác sĩ dùng khí cụ điều chỉnh lại về vị trí ban đầu.Như vậy có thể thấy, trẻ mọc răng hàm dưới trước là một bất thường, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của trẻ. Do đó, cha mẹ cần lưu ý quan sát và chăm sóc răng miệng cho trẻ đúng cách. Khi có bất thường về tình trạng răng miệng ở trẻ, hãy đưa con đến khám bác sĩ nha khoa để được xử trí phù hợp.
Is it okay for children to have lower teeth first? Babies at 6 months old will usually have their first baby tooth, which is an important milestone in the child's life. Usually, teeth will grow in a certain order that parents should also know. So how will the baby's teething process take place and when will the molars appear? 1. How to know if a baby is teething? Each child is born with a different physical condition, so the timing of teething will also be different. Normally, according to general development, children will grow teeth at 6 months of age, but there are also cases earlier or later. Signs to recognize teething in children include: Mild fever, poor feeding, fussiness: These are quite common symptoms due to changes in the child's immune system leading to increased body temperature. However, usually teething babies do not have too high a fever. Sometimes they have poor feeding and crying because they feel the pain in their gums. Continuous drooling: Because teeth grow, it stimulates nerves and functions. The child's ability to swallow saliva is not yet complete, causing saliva to flow out. When children get older, this condition will stop. Rashes around the mouth and chin: Because children drool a lot, the surrounding skin becomes irritated and rashes, so parents should pay attention during teething. Clean and gently wipe the child's drool continuously, do not let the skin around the mouth and chin stay wet for too long. Children often bite and chew objects in their hands because during teething, their jaws will itch. makes children tend to like to chew, chew or bite everything they can hold in their hands 2. Do children get their lower teeth first and then later? Normally, children will grow teeth in a certain order, specifically as follows: From 6-10 months of age: Children often begin to grow their first two lower front teeth, possibly at the same time or one after the other, causing the front teeth to be uneven. From 8-12 months old: This is when the next 2 incisors in the upper jaw erupt. From 9-13 months old: The next 2 incisors in the upper jaw erupt, at this time the child will have 4 upper incisors. From 10-16 months old: This is the next stage of appearance of the remaining 2 incisors in the lower jaw. From 13-19 months old: This is the time when the 2 upper molars begin to grow. From 14 -18 months old: The 2 lower molars will grow at a different position than the 4 incisors that grow at first. From 16-22 months old: This is the time when children begin to erupt 2 canine teeth in the upper jaw. From 17 -23 months old: The child's 2 canine teeth in the lower jaw begin to appear. From 23-31 months old: This is the time of continued growth of the child's 2 lower molars. From 25-33 months old: The last two upper molars will erupt at this time. This is also the time when a child's last baby teeth are in stage. When a child is 3 years old, there will be a total of 20 baby teeth. Thus, it can be seen that children growing their lower teeth first is an abnormality, which can lead to a number of effects on the child's health and life such as: Teeth Wrong growth can affect the child's weaning process, making the child lazy to eat or chew, affecting the chewing process later. It can cause the child to pronounce incorrectly and lisp. Once it has become a habit, it is very difficult to correct it when the child grows up. Usually, the milk teeth that grow first will fall out first and be replaced by permanent teeth, so when children begin the age of changing permanent teeth, parents need to pay attention to their preparation. children's diet and oral hygiene. Because if not done well, it can cause the child to have a misaligned bite, overbite, and buckling. The most common condition is crooked teeth. When baby teeth do not grow properly, it can easily lead to many unfortunate consequences such as dental disease, infection, loss of aesthetics,... 3. Causes of teeth growing in the wrong order in children Teething in the wrong order in children is not uncommon and this condition is more often seen in incisors than molars. The reason why children grow their lower teeth first is often due to: Genetic factors from relatives. The child's diet does not provide enough nutrition, causing the teeth to not grow according to the original process. Collisions when eating, Children's play during this period can damage the tooth buds and it will take some time to recover from the gums. Children's bad habits such as often using one side of their gums to chew or bite objects that have can make the gums on that side smoother and tighter, so the teeth take a long time to grow. If during the time the child is teething, there is inflammation or gum heat, the teeth in that area will grow more slowly than the other teeth. other normal. 4. Prevent and treat teeth growing in the wrong order When you encounter teeth growing in the wrong position, you need to take your child to the dentist for examination. Children will receive advice from doctors as well as readjustment of permanent teeth when they first show signs of misaligned growth. In addition, to handle this condition well and for children to have strong permanent teeth, the following issues need to be done well: When children are in the age of teething, parents should not ignore oral hygiene. for children. Children who do not have teeth or have just grown teeth should also clean their teeth by using gauze or a clean towel to wipe their gums and brush their tongue. If the child has a habit of eating and drinking milk at night, they must rinse their mouth with filtered water. after each meal. You should limit eating foods high in sugar and carbonated drinks because they will affect the teeth that have grown before and the teething process later. Have a reasonable diet for children, increase vitamin supplementation, minerals, calcium, and fluoride for children's teeth to fully develop through daily fruits, vegetables, and milk. Go for regular dental check-ups every 6 months to make sure no permanent teeth grow crooked. When teeth grow in the wrong position, the doctor will use tools to adjust them back to their original position. Thus, it can be seen that children growing their lower teeth first is an abnormality that can affect their health and well-being. children's lives. Therefore, parents need to pay attention to observing and taking care of their children's teeth properly. When there are abnormalities in your child's oral health, take your child to see a dentist for appropriate treatment.
vinmec
Tổng quan thông tin về biến thể Omicron Biến thể Omicron đang là vấn đề quan ngại của toàn cầu. Đã có nhiều người tái nhiễm Covid-19, họ lo ngại về sự gia tăng mức độ nguy hiểm của biến thể. Vậy mức độ nguy hiểm và tốc độ lây lan của Omicron ra sao, mời bạn theo dõi ngay bài viết dưới đây của chúng tôi. 1. Tổng quát chung về biến thể Omicron là gì? Vào ngày 25/11/2021, WHO đã công bố về biến thể Omicron - một biến thể mới của virus SARS-Co V-2 gây ra đại địch Covid-19. Ban đầu, biến thể có tên là B.1.1.529, được đánh giá là nhóm biến thể đáng quan ngại. Omicron có quá nhiều đột biến vì thế chuyên gia dịch tễ lo ngại về vấn đề lây lan nhanh (tốc độ lên tới 500% so với Delta). Bên cạnh đó, trong Omicron có protein gai S có khả năng kháng vắc xin. Từ đó dẫn tới nguy cơ tái nhiễm bệnh cao hơn nhiều so với những biến thể trước đó. 2. Triệu chứng thường gặp khi nhiễm biến thể Omicron Theo như các nhà dịch tễ học, triệu chứng của bệnh Covid-19 do Omicron thường xuất hiện sớm hơn. Có thể trong khoảng 3 ngày kể từ lúc nhiễm bệnh thay vì 5 ngày hoặc thời gian dài hơn như biến thể Delta. Qua đó, Tổ chức Y tế Thế giới WHO ra thông báo mọi người dân cần nhận biết những triệu chứng do biến thể Omicron gây ra để tránh hệ lụy đáng tiếc. Cụ thể về 12 biểu hiện đặc trưng của Omicron bạn cần lưu ý bao gồm: 2.1. Ho dai dẳng Tình trạng ho hoặc ngứa cổ họng là một trong các triệu chứng nhận biết sớm khi bạn gặp biến thể Omicron. Trong đó, có tới 83% người nhiễm gặp phải triệu chứng ho. Đây cũng được xem là triệu chứng thường gặp ở tất cả những thể Covid-19 trước đây. 2.2. Khó thở, tức lồng ngực Khác với Delta, biến thể Omicron thường xuyên “trú ẩn” tại hệ hô hấp trên. Gây nên nhiều triệu chứng về khó thở, tức lồng ngực, thở hụt... cho người nhiễm. Khi đó, Omicron tác động trực tiếp đến phổi, kiểm soát hệ hô hấp và làm cho bạn có những biểu hiện về tức ngực, thở khó khăn,... Trường hợp bạn vừa bị ho, vừa khó thở thì khả năng cao là nhiễm Covid-19 biến Omicron. 2.3. Phát sốt Sốt thường là một dấu hiệu nhận biết chung của Covid-19. Nhưng đối với biến thể Omicron, bệnh nhân thường chỉ sốt nhẹ hoặc gai sốt, thậm chí không sốt thay vì kéo dài so với biến thể “đời đầu”. 2.4. Mất chức năng vị giác Một nghiên cứu của cơ quan An ninh Y tế Vương quốc Anh đã xem xét về mức độ phổ biến của những triệu chứng Omicron trên kết quả xét nghiệm PCR. Họ nhận thấy rằng, số lượng người mất vị giác và khứu giác ở người nhiễm biến chủng Omicron ít hơn nhiều so với biến chủng Delta. Đây cũng là những khác biệt lớn về triệu chứng nhiễm Covid-19 giữa hai biến thể Omicron và Delta. 2.5. Hiện tượng đau đầu Người nhiễm Omicron có thể bị đau đầu với các mức độ khác nhau dựa trên nhiều yếu tố, từ nhẹ cho đến nghiêm trọng. Đau đầu là một biểu hiện thường gặp nhưng do biến thể Omicron gây nên thì sẽ cho những cảm giác khác. Theo đó, chứng đau đầu Omicron thường kéo dài trong vòng 3 ngày, ngay cả khi người nhiễm đã sử dụng thuốc giảm đau. Bạn có thể gặp phải tình trạng đầu đau, căng nhức ở cả hai thái dương. Đau đầu Omicron được cho là phản ứng viêm của cơ thể đang chống lại tác nhân virus. 2.6. Ngạt mũi Sổ mũi hay chảy nước mũi mặc dù là những biểu hiện của bệnh cảm lạnh thường thấy. Nhưng bạn cũng không nên chủ quan vì ngạt mũi cũng là một dấu hiệu nhận biết Covid-19. Tình trạng mũi tiết ra dịch nhờn là phản ứng bẫy để tiêu diệt virus. 2.7. Đau mỏi người Triệu chứng tiếp theo của biến thể Omicron là làm cho người nhiễm cảm thấy mệt mỏi và kiệt sức. Trong đó, bạn có thể thấy đau nhức toàn thân, giảm năng lượng, cần được nghỉ ngơi. 3. Tốc độ lây lan của biến thể Omicron Ngay từ ban đầu xuất hiện, Omicron đã được đánh giá là biến thể rất đáng quan ngại. Sự phát triển cùng tốc độ lây lan nhanh đã đạt đến cấp số nhân. So với biến thể Vũ Hán xác định ban đầu thì biến thể Omicron có tới 60 đột biến với khả năng lây nhiễm nhanh trên diện rộng. CDC cũng phát thông báo rằng bất kể ai cũng có thể gặp biến thể mới và lây truyền virus cho người khác. Hơn thế, theo như WHO, người đã từng nhiễm Covid-19 khi tiếp xúc với người nhiễm Omicron, khả năng tái nhiễm là cao hơn. 4. Biện pháp bảo vệ bản thân trước biến thể Omicron Đứng trước nguy cơ tái nhiễm và độ lây lan nhanh chóng của biến thể Omicron, mỗi người dân cần chủ động cần phòng ngừa, điều trị bằng các biện pháp được Bộ Y tế khuyến cáo như sau: 4.1. Tiêm đầy đủ các liều vắc xin Bên cạnh việc tiêm 2 mũi vắc xin Covid-19, mỗi cá nhân tiến hành tiêm bổ sung để tăng cường hệ miễn dịch bảo vệ cơ thể. Theo như nhà nghiên cứu tại Đại học Imperial London (Anh), tiêm vắc xin Covid-19 tăng cường có khả năng bảo vệ cơ thể trước biến thể Omicron từ 55 đến 80%. Mũi thứ 3 được tiêm sau mũi thứ 2 từ 28 ngày đến 3 tháng. 4.2. Tiêm “siêu vắc xin” Evoshield Eshield là loại kháng thể đơn đầu tiên trên thế giới đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cấp phép nhằm đảm bảo nguy cơ trước virus SARS-Co V-2. Eshield là vắc xin đặc biệt được tiêm cho nhóm người có nguy cơ cao nhiễm bệnh, suy giảm hệ miễn dịch, không sinh ra kháng thể dù đã tiêm vắc xin phòng Covid-19. Đặc biệt, sau vài giờ tiêm, Evoshield đã giúp cơ thể có đủ lượng kháng thể cần thiết để bảo vệ cơ thể trước Covid-19, hiệu quả tới 83%. Không có trường hợp bệnh diễn biến nặng hoặc tử vong trong suốt 6 tháng theo dõi. Evoshield có công dụng hiệu quả phòng ngừa biến thể Omicron, giảm lượng virus đáng kể. 4.3. Test nhanh tại nhà Test nhanh là một biện pháp khi có dấu hiệu nghi ngờ nhiễm Covid-19. Hơn thế nữa, bạn có thể chủ động trong việc cách ly, điều trị bệnh sớm nếu chẳng may nhiễm phải biến thể Omicron. 4.4. Sử dụng khẩu trang Khẩu trang là một vật bất ly thân khi ra ngoài giúp bảo vệ bản thân cũng như hạn chế mắc bệnh. Bạn nên sử dụng khẩu trang chất lượng, không nên đeo khẩu trang quá rộng vì không có tác dụng phòng ngừa lây nhiễm bệnh. Bên cạnh đó, không sử dụng khẩu trang tái nhiều lần. 4.5. Vệ sinh sát khuẩn Rèn luyện thói quen rửa tay sát khuẩn và súc họng từ 2 đến 3 lần để bảo vệ sức khỏe, đề phòng sự tấn công của virus. Ngoài ra, bạn nên tăng cường vệ sinh không gian nhà ở sạch sẽ, khử khuẩn những nơi virus SARS-Co V-2 dễ “trú ẩn” như là tay nắm cửa, bề mặt bàn,... 4.6. Chế độ dinh dưỡng - vận động Nhằm mục đích tăng cường sức đề kháng bạn nên bổ sung một chế độ ăn đầy dinh dưỡng và cơ chế tập luyện thể thao khoa học. Một khi cơ thể có hệ miễn dịch tốt, bản thân bạn sẽ tránh được sự tấn công từ virus gây bệnh Covid-19.
Overview of information about the Omicron variant The Omicron variant is a matter of global concern. Many people have been reinfected with Covid-19, and they are concerned about the increased danger of the variant. So how dangerous and how quickly does Omicron spread? Please follow our article below. 1. What is the general overview of the Omicron variant? On November 25, 2021, WHO announced the Omicron variant - a new variant of the SARS-Co virus V-2 causes the great enemy Covid-19. Initially, the variant, named B.1.1.529, was assessed as clustered variants of concern. Omicron has too many mutations, so epidemiologists are concerned about the problem of rapid spread (speed up to 500% compared to Delta). Besides, in Omicron there is S spike protein that is resistant to vaccines. This leads to a much higher risk of reinfection compared to previous variants. 2. Common symptoms when infected with Omicron variant According to epidemiologists, symptoms of Covid-19 disease caused by Omicron often appear earlier. It may be within about 3 days from the time of infection instead of 5 days or longer like the Delta variant. Thereby, the World Health Organization (WHO) announced that all people need to be aware of the symptoms caused by the Omicron variant to avoid unfortunate consequences. Specifically, there are 12 typical symptoms of Omicron that you need to pay attention to, including: 2.1. Persistent cough A cough or itchy throat is one of the early symptoms when you encounter the Omicron variant. Of these, up to 83% of infected people experience cough symptoms. This is also considered a common symptom in all previous forms of Covid-19. 2.2. Difficulty breathing, chest tightness Unlike Delta, the Omicron variant often "hides" in the upper respiratory system. Causes many symptoms of difficulty breathing, chest tightness, shortness of breath... for infected people. At that time, Omicron directly affects the lungs, controls the respiratory system and causes you to have symptoms of chest tightness, difficulty breathing, etc. In case you have both a cough and difficulty breathing, there is a high possibility that Covid-19 infection turns Omicron. 2.3. Fevered Fever is often a common sign of Covid-19. But for the Omicron variant, patients often only have mild fever or spikes in fever, or even no fever instead of a prolonged fever compared to the "first generation" variant. 2.4. Loss of taste function A study by the UK Health Security Agency looked at the prevalence of Omicron symptoms on PCR test results. They found that the number of people who lost their sense of taste and smell in people infected with the Omicron strain was much less than with the Delta strain. These are also big differences in Covid-19 infection symptoms between the Omicron and Delta variants. 2.5. Headache phenomenon People infected with Omicron may experience headaches of varying degrees based on many factors, from mild to severe. Headache is a common symptom, but caused by the Omicron variant, it will give other feelings. Accordingly, Omicron headaches usually last for 3 days, even when the infected person has used painkillers. You may experience headache and tension in both temples. Omicron headaches are believed to be the body's inflammatory response against a viral agent. 2.6. Stuffy nose A runny or runny nose is a common symptom of a cold. But you should not be subjective because a stuffy nose is also a sign of Covid-19. The condition of the nose secreting mucus is a trap reaction to destroy the virus. 2.7. Body aches and pains The next symptom of the Omicron variant is making the infected person feel tired and exhausted. In it, you may feel pain all over your body, decreased energy, and need to rest. 3. Spread rate of the Omicron variant From the very beginning of its appearance, Omicron was assessed as a variant of great concern. The growth and rapid spread have reached an exponential level. Compared to the initially identified Wuhan variant, the Omicron variant has up to 60 mutations with the ability to spread rapidly on a large scale. The CDC also announced that anyone can encounter the new variant and transmit the virus to others. Moreover, according to WHO, people who have been infected with Covid-19 when exposed to people infected with Omicron have a higher chance of reinfection. 4. Measures to protect yourself against the Omicron variant Faced with the risk of reinfection and the rapid spread of the Omicron variant, each person needs to proactively prevent and treat with measures recommended by the Ministry of Health as follows: 4.1. Get the full dose of vaccines In addition to receiving 2 doses of Covid-19 vaccine, each individual receives additional injections to strengthen the immune system to protect the body. According to a researcher at Imperial College London (UK), booster Covid-19 vaccination has the ability to protect the body against the Omicron variant from 55 to 80%. The third injection is given 28 days to 3 months after the second injection. 4.2. Inject "super vaccine" Evoshield Eshield is the first single antibody in the world licensed by the US Food and Drug Administration (FDA) to ensure the risk against the SARS-Co virus. V-2. Eshield is a special vaccine given to groups of people who are at high risk of infection, have a weakened immune system, and do not produce antibodies despite being vaccinated against Covid-19. In particular, after a few hours of injection, Evoshield helped the body have the necessary amount of antibodies to protect the body against Covid-19, up to 83% effective. There were no cases of severe disease progression or death during 6 months of follow-up. Evoshield is effective in preventing the Omicron variant, significantly reducing the amount of virus. 4.3. Quick test at home Rapid testing is a measure when there are suspected signs of Covid-19 infection. Furthermore, you can be proactive in isolating and treating the disease early if you are accidentally infected with the Omicron variant. 4.4. Use a mask Masks are an indispensable item when going out to help protect yourself as well as limit disease. You should use a quality mask, do not wear a mask that is too loose because it is not effective in preventing infection. Besides, do not use masks multiple times. 4.5. Cleaning and disinfection Practice the habit of washing your hands and rinsing your throat 2 to 3 times to protect your health and prevent virus attacks. In addition, you should increase the cleanliness of your home space and disinfect areas where the SARS-Co virus is present V-2 is easy to "hide" on door handles, table surfaces,... 4.6. Nutrition - exercise In order to increase resistance, you should supplement a nutritious diet and scientific exercise regime. Once your body has a good immune system, you will avoid attacks from the virus that causes Covid-19.
medlatec
Các dấu hiệu nhận biết bệnh viêm phế quản Viêm phế quản là tình trạng viêm lớp niêm mạc ống phế quản, ống mang không khí đến và đi từ phổi. Bệnh chia làm 2 dạng: Viêm phế quản cấp tính và viêm phế quản mạn tính. Để nhận biết bệnh viêm phế quản người ta dựa vào các triệu chứng sau: Viêm phế quản là tình trạng viêm lớp niêm mạc ống phế quản, ống mang không khí đến và đi từ phổi. Dấu hiệu, triệu chứng viêm phế quản cấp tính Ở dạng cấp tính, người bệnh thường bị ho, ho có đờm, đờm có màu trong hoặc trắng, xám vàng hoặc xanh lục tùy mỗi người. Người bệnh thường xuyên cảm thấy khó thở, đặc biệt cảm giác khó thở còn tồi tệ hơn khi người bệnh gắng sức. Một số trường hợp thở khò khè, người cảm thấy mệt mỏi, sốt và ớn lạnh, tức ngực. Người mắc bệnh viêm phế quản cấp tính có thể bị ho dai dẳng kéo dài trong vài tuần thậm chí nhiều tháng liền, nguyên nhân là do các phế quản chưa lành lặn. Tuy nhiên ho có thể là triệu chứng của bệnh lý khác như suyển hoặc viêm phổi. Ở dạng cấp tính, người bệnh thường bị ho, ho có đờm, đờm có màu trong hoặc trắng, xám vàng,… Dấu hiệu, triệu chứng viêm phế quản mạn tính Viêm phế quản mạn tính là tình trạng ho khạc lâu ngày, ít nhất là 90 ngày trong một năm và kéo dài 2 năm liên tục. Giai đoạn đầu người bệnh thường ho và khạc đờm. Ho xảy ra nhiều đợt một năm, dễ xuất hiện khi trời lạnh hoặc mỗi khi thời tiết thay đổi, có thể ho khan nhưng thường có đờm màu trắng và có bọt. Khi ho lâu ngày, đờm đặc hơn và thường có màu vàng, có mủ, khối lượng đờm hàng ngày ít nhất 5 – 10 ml, càng về sau thì càng lên. Về lâu dài, viêm phế quản mạn tính nếu không được điều trị đúng cách có thể dẫn tới giãn phế quản hoặc apxe hóa, khối lượng đờm nhiều hơn đáng kể. Các đợt ho đờm thường xảy ra lặp đi lặp lại, ban đầu 4-5 lần/năm, mỗi lần 10-15 ngày, về sau thường xuyên và kéo dài hơn. Cũng như viêm phế quản cấp, người bệnh thường bị khó thở, lúc đầu chỉ là cảm giác “trống hơi” nặng nề như bị đè nén trong ngực, lâu dần người bệnh cảm thấy thiếu không khí thực sự. Nhiều bệnh nhân bị viêm phế quản mạn tính còn bị gầy sút, xanh xào, buồn ngủ lơ, tim đập nhanh …. Khi nào đi gặp bác sĩ? Bệnh nhân cần đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt Người bệnh tim phổi mạn tính hay các vấn đề về  bệnh hen suyễn, khí phế thũng, hoặc suy tim sung huyết, và nghĩ rằng có thể đã phát triển viêm phế quản. Các điều kiện này có nguy cơ phát triển các biến chứng nhiễm trùng phế quản. Cơn viêm phế quản xuất hiện nhiều lần, lặp đi lặp lại, có thể có viêm phế quản mạn tính, tình trạng sức khỏe nghiêm trọng khác như bệnh suyễn hoặc chứng giãn phế quản.
Signs of bronchitis Bronchitis is an inflammation of the lining of the bronchial tubes, the tubes that carry air to and from the lungs. The disease is divided into two types: acute bronchitis and chronic bronchitis. To recognize bronchitis, people rely on the following symptoms: Bronchitis is an inflammation of the lining of the bronchial tubes, the tubes that carry air to and from the lungs. Signs and symptoms of acute bronchitis In the acute form, patients often have a cough, cough with phlegm, the phlegm is clear or white, gray-yellow or green depending on the person. Patients often feel short of breath, especially the feeling of shortness of breath is worse when the patient exerts himself. In some cases, people experience wheezing, fatigue, fever and chills, and chest tightness. People with acute bronchitis may have a persistent cough that lasts for several weeks or even months, because the bronchi have not healed properly. However, coughing can be a symptom of another condition such as asthma or pneumonia. In the acute form, patients often have a cough, cough with phlegm, phlegm is clear or white, yellow-gray, etc. Signs and symptoms of chronic bronchitis Chronic bronchitis is a long-term cough, lasting at least 90 days a year and lasting 2 consecutive years. In the early stages, the patient often coughs and spits up phlegm. Cough occurs many times a year, easily appears when it is cold or when the weather changes. It can be dry but often has white and foamy phlegm. When coughing for a long time, the sputum becomes thicker and is often yellow and has pus. The daily volume of sputum is at least 5 - 10 ml, increasing as time goes on. In the long term, chronic bronchitis, if not treated properly, can lead to bronchiectasis or abscess, significantly increasing the amount of sputum. Phlegm coughs often occur repeatedly, initially 4-5 times/year, each time 10-15 days, then more frequently and last longer. Like acute bronchitis, patients often have difficulty breathing. At first it is just a heavy feeling of "emptiness" like being compressed in the chest, but over time the patient feels a real lack of air. Many patients with chronic bronchitis also experience weight loss, paleness, drowsiness, rapid heartbeat, etc. When to see a doctor? Patients need to see a doctor as soon as possible People with chronic cardiopulmonary disease or problems with  asthma, emphysema, or congestive heart failure, and think they may have developed bronchitis. These conditions carry a risk of developing complications of bronchial infections. Bronchitis attacks appear many times, repeatedly, there may be chronic bronchitis, other serious health conditions such as asthma or bronchiectasis.
thucuc
Gợi ý địa chỉ xét nghiệm gen ung thư di truyền Kiên Giang kết quả chính xác Sự thay đổi bất thường gen trong tế bào là điều kiện thúc đẩy hình thành bệnh ung thư. Một số ít trong các nguyên nhân gây ung thư là do di truyền. Có trên 20 loại bệnh ung thư di truyền khác nhau và có thể tầm soát thông qua xét nghiệm gen. Vậy khách hàng có nhu cầu xét nghiệm gen ung thư di truyền Kiên Giang có thể đến đâu để thực hiện? 1. Bệnh ung thư và mối liên quan với gen di truyền Bệnh ung thư là kết quả từ quá trình tích lũy đột biến ở nhiều gen trong đó phần lớn đột biến là do tác nhân ngoại cảnh như: môi trường ô nhiễm nước, thức ăn,... các hóa chất độc hại. Một phần ít trong số đó là di truyền từ thế hệ trước (chiếm khoảng 5 - 10%). Những đột biến gen ung thư di truyền chủ yếu phát sinh từ tế bào trứng hoặc tinh trùng. Khi đã được biệt hóa và phân chia, đột biến có ở mọi tế bào và cơ quan trong cơ thể, xác suất di truyền khoảng 50%. Có rất nhiều cách di truyền đột biến gen. Mỗi người có 2 bản sao/ gen trong đó 1 là từ bố và 1 là từ mẹ. Trường hợp di truyền gen trội thì chỉ cần nhận một bản sao của gen đột biến thì nguy cơ phát triển ung thư có thể tăng lên. Trường hợp đột biến gen lặn thì phải đủ cả hai bản sao đột biến mới gây nên bệnh ung thư. Có hơn 20 loại bệnh ung thư có tính di truyền như ung thư dạ dày, ung thư buồng trứng, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú, u nguyên bào thần kinh đệm, ung thư vùng đầu cổ, ung thư phổi, ung thư nội mạc tử cung,... Khả năng di truyền cũng có sự khác nhau với từng loại bệnh ung thư. Mỗi loại bệnh có thời gian phát bệnh không giống nhau. 2.1. Xét nghiệm gen ung thư di truyền - một số vấn đề cơ bản Trẻ hóa ung thư là tình trạng thực tế đang xảy ra hiện nay. Rất nhiều công bố đã chỉ ra rằng đột biến ung thư di truyền không chỉ làm tăng tỷ lệ mắc bệnh mà còn làm ung thư khởi phát từ rất sớm. Vì thế những người trẻ nên tầm soát để biết có mang yếu tố đột biến gen ung thư di truyền không. Mặc dù bệnh ung thư có liên quan đến đột biến gen di truyền nhưng khi xét nghiệm có gen đột biến không có nghĩa người đó sẽ bị ung thư mà chỉ có ý nghĩa phản ánh họ có nguy cơ cao với bệnh ung thư trong tương lai. Gen đột biến di truyền gây ung thư thuộc nhóm nguyên nhân, tác nhân, yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư di truyền. Xét nghiệm gen ung thư di truyền là cách để tìm kiếm sự có mặt của đột biến gen di truyền và dự đoán về khả năng bị ung thư. Khi có nhu cầu tìm hiểu địa chỉ xét nghiệm gen ung thư di truyền Kiên Giang, trước tiên bạn cần hiểu về lợi ích của xét nghiệm này. Bằng việc thực hiện xét nghiệm gen ung thư di truyền, bạn sẽ biết được: - Gen bị đột biến để có biện pháp tránh yếu tố góp phần làm tăng nguy cơ ung thư. - Tiền sử di truyền ung thư trong gia đình và nguy cơ mắc bệnh ung thư di truyền cao hay thấp. Nếu phát hiện gen bị tổn thương do đột biến thì cũng sẽ xác định được nguy cơ cơ mang bệnh ung thư cho thế hệ con cháu. - Nếu kết quả xét nghiệm cho phép chẩn đoán mắc bệnh ung thư di truyền thì cũng sẽ có biện pháp điều trị giảm thiểu chi phí, tăng tối đa khả năng chữa khỏi hoặc tăng thời gian sống trên 5 năm.
Suggested address for hereditary cancer gene testing in Kien Giang with accurate results Abnormal gene changes in cells are conditions that promote the formation of cancer. A small number of cancer causes are genetic. There are over 20 different types of hereditary cancers that can be screened for through genetic testing. So where can customers who need genetic testing for hereditary cancer in Kien Giang go to get it done? 1. Cancer and its relationship with genetics Cancer is the result of the accumulation of mutations in many genes, most of which are due to external factors such as water pollution, food,... toxic chemicals. A small part of it is inherited from previous generations (about 5 - 10%). Inherited cancer gene mutations mainly arise from egg or sperm cells. Once differentiated and divided, mutations occur in every cell and organ in the body, with a genetic probability of about 50%. There are many ways to inherit genetic mutations. Each person has 2 copies/genes of which 1 is from the father and 1 is from the mother. In cases of dominant genetic inheritance, receiving just one copy of the mutated gene can increase the risk of developing cancer. In the case of a recessive gene mutation, both copies of the mutation must be present to cause cancer. There are more than 20 types of hereditary cancers such as stomach cancer, ovarian cancer, prostate cancer, breast cancer, glioblastoma, head and neck cancer, lung cancer, and cancer. Endometrial cancer,... Heritability also varies with each type of cancer. Each type of disease has a different onset time. 2.1. Genetic testing for hereditary cancer - some basic issues Cancer rejuvenation is a real situation that is happening today. Many publications have shown that hereditary cancer mutations not only increase the incidence of the disease but also cause cancer to start very early. Therefore, young people should be screened to see if they have genetic cancer mutations. Although cancer is related to genetic mutations, testing for a mutated gene does not mean that the person will get cancer, but only reflects that they have a high risk of developing cancer in the future. . Hereditary mutated genes that cause cancer belong to the group of causes, agents, and risk factors for hereditary cancers. Hereditary cancer genetic testing is a way to look for the presence of inherited gene mutations and predict the likelihood of cancer. When you need to find out where to get genetic testing for hereditary cancer in Kien Giang, you first need to understand the benefits of this test. By performing genetic testing for hereditary cancer, you will learn: - Genes are mutated to take measures to avoid factors that contribute to increasing the risk of cancer. - Family history of cancer and high or low risk of hereditary cancer. If a gene is detected that is damaged by a mutation, it will also determine the risk of cancer for offspring. - If the test results allow a diagnosis of hereditary cancer, there will also be treatment measures to minimize costs, maximize the possibility of cure or increase survival time beyond 5 years.
medlatec
Nhận biết sớm những dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh 1.Vì sao cần nhận biết sớm những dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ? Một số bệnh lý ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đôi khi không biểu hiện rõ ràng như bệnh viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm phổi,… vì vậy rất nhiều bậc phụ huynh đã xem nhẹ bệnh và thường đưa con đi thăm khám khi bệnh đã ở giai đoạn nặng và khó điều trị. Việc nhận biết sớm những dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ sẽ giúp ba mẹ có biện pháp xử trí kịp thời hay đưa bé đến bệnh viện ngay khi cần thiết. Việc làm này giúp hỗ trợ làm giảm các biến chứng nguy hiểm mà bé gặp phải, đồng thời đảm bảo sức khỏe và tính mạng của trẻ, đồng thời giúp điều trị dự phòng và ngăn ngừa bệnh diễn tiến xấu hơn. Đôi khi việc nhận biết đúng tình huống và có cách xử trí kịp thời là biện pháp tốt nhất mà ba mẹ có thể thực hiện cho bé khi con chưa kịp gặp bác sĩ. 2.Dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Một số dấu hiệu ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, ba mẹ cần nhận biết ngay để có biện pháp xử trí kịp thời và đưa bé đến bệnh viện sớm như: Cần đưa bé đến ngay bệnh viện để được các bác sĩ thăm khám và xử trí kịp thời. 3.Điều trị dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ  Việc đầu tiên là phải đảm bảo thông đường thở và đảm bảo thông khí tốt. Thở oxy qua cannula mũi nếu trẻ bị tím hoặc suy hô hấp nặng hoặc thiếu oxy máu (SaO2 ≤ 90%). Bóp bóng qua mặt nạ có túi dự trữ với oxy (hoặc oxy trộn nếu nguồn oxy không có sẵn) khi trẻ ngừng thở, thở gắng sức hoặc thở chậm (< 20 lần/phút). Đặt catheter nội tĩnh mạch và sử dụng kháng sinh khi cần thiết. Nếu trẻ lơ mơ, hôn mê, co giật phải thử đường huyết. Sau đó điều trị hạ đường huyết khi đường huyết < 2,2 mmol/l (< 40 mg%) bằng glucose 10% 2ml/kg IV. Sau đó duy trì glucose 10% 5ml/kg truyền tĩnh mạch mỗi giờ trong vài ngày cho đến khi trẻ ăn uống được qua đường miệng. Nếu trong trường hợp trẻ sơ sinh co giật, hãy lưu ý đến một số nguyên nhân sau: Khi đó trẻ cần được xử trí cấp cứu kịp thời đảm bảo: Các trường hợp có dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, ba mẹ nên đưa bé đến bệnh viên ngay để con chẩn đoán và xử trí kịp thời.
Early recognition of danger signs in newborns 1. Why is it important to recognize danger signs early in infants and young children? Some diseases in infants and young children sometimes do not manifest clearly, such as meningitis, sepsis, pneumonia, etc., so many parents take the disease lightly and often take their children for check-ups. when the disease is in a severe stage and difficult to treat. Early recognition of danger signs in infants and young children will help parents take timely measures or take the baby to the hospital as soon as necessary. This helps reduce dangerous complications that the baby encounters, while ensuring the child's health and life, while also helping with preventive treatment and preventing the disease from getting worse. Sometimes correctly recognizing the situation and promptly dealing with it is the best measure parents can take for their baby before they have time to see a doctor. 2.Danger signs in infants and young children There are some signs in infants and young children that parents need to recognize immediately to take timely measures and take the baby to the hospital early such as: You need to take your baby to the hospital immediately to be examined and treated promptly by doctors. 3.Treat danger signs in infants and young children The first thing is to make sure the airway is clear and ensure good ventilation. Give oxygen through a nasal cannula if the child has cyanosis or severe respiratory failure or hypoxemia (SaO2 ≤ 90%). Inject the bag through a bag mask with oxygen (or mixed oxygen if an oxygen source is not available) when the child stops breathing, has labored breathing, or has slow breathing (< 20 breaths/minute). Place an endovenous catheter and use antibiotics when necessary. If the child is drowsy, comatose, or convulsing, blood sugar must be tested. Then treat hypoglycemia when blood sugar < 2.2 mmol/l (< 40 mg%) with 10% glucose 2ml/kg IV. Then maintain glucose 10% 5ml/kg intravenously every hour for several days until the child can eat orally. If your baby has a seizure, pay attention to some of the following causes: At that time, the child needs timely emergency treatment to ensure: In cases of dangerous signs in infants and young children, parents should take the baby to the hospital immediately for timely diagnosis and treatment.
thucuc
Các dấu hiệu của bệnh gan liên quan đến rượu Gan là cơ quan có khả năng tái tạo nhưng mỗi lần gan lọc rượu thì một số tế bào gan sẽ chết. Đồng nghĩa với việc gan có thể phát triển tế bào mới nhưng lạm dụng rượu kéo dài trong nhiều năm sẽ làm giảm khả năng tái tạo của gan. Bệnh gan liên quan đến rượu có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, cách tốt nhất để phòng tránh là không sử dụng tất cả các loại rượu, bia. Trong trường hợp có dấu hiệu bệnh gan do bia rượu cần gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị sớm. 1. Bệnh gan liên quan đến rượu (ARLD) là gì? Bệnh gan do rượu là bệnh liên quan đến các tổn thương gan do uống quá nhiều rượu (lạm dụng rượu). Bệnh gan liên quan đến rượu thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào cho đến khi gan bị tổn thương nghiêm trọng.Có hai cách lạm dụng rượu gây ra các bệnh gan liên quan đến rượu:Uống một lượng lớn rượu trong một khoảng thời gian ngắn có thể gây ra bệnh gan nhiễm mỡ và có thể là viêm gan do rượu (ít gặp).Uống rượu nhiều hơn giới hạn khuyến cáo có thể gây viêm gan, xơ gan và các loại bệnh gan liên quan đến rượu nghiêm trọng hơn. Rượu là thủ phạm gây các bệnh lý về gan 2. Dấu hiệu bệnh gan do rượu Trong nhiều trường hợp, những người mắc bệnh gan liên quan đến rượu không có bất kỳ triệu chứng đáng chú ý nào cho đến khi gan bị tổn thương nặng.2.1. Triệu chứng ban đầu. Dấu hiệu bệnh gan do rượu lúc đầu sẽ không có triệu chứng rõ ràng, chẳng hạn như:Đau bụngĂn không có cảm giác ngon miệng. Mệt mỏi. Cảm thấy người không khoẻ. Bệnh tiêu chảy 2.2. Triệu chứng nặng. Khi gan trở nên tổn thương nghiêm trọng hơn, các triệu chứng rõ ràng và bệnh trở nên nghiêm trọng chẳng hạn như:Vàng da và vàng mắt. Sưng ở chân, mắt cá chân và bàn chân do tích tụ chất lỏng. Sưng ở bụng gây ra bởi sự tích tụ chất lỏng (cổ trướng)Da bị ngứa nặngĐầu ngón tay và móng tay cong bất thường. Lòng bàn tay đỏ. Giảm cân mất kiểm soát. Yếu và mất cơTrí nhớ suy giảm hay nhầm lẫn. Khó ngủ (mất ngủ) và thay đổi tính cách, nguyên nhân bởi sự tích tụ chất độc trong não. Nôn ra máu. Chảy máu và bầm tím (như chảy máu cam thường xuyên, chảy máu nướu răng) Chảy máu nướu răng là triệu chứng nặng của bệnh gan do rượu 3. Biến chứng của bệnh gan liên quan đến rượu Một số biến chứng nghiêm trọng có thể phát triển nếu mắc bệnh gan liên quan đến rượu, bao gồm:3.1. Tăng áp cửa. Tăng áp cửa là một biến chứng phổ biến của bệnh xơ gan và viêm gan do rượu (ít gặp). Nó xảy ra khi áp lực máu bên trong gan tăng đến mức nghiêm trọng.Khi gan bị sẹo nghiêm trọng, máu sẽ khó di chuyển hơn. Điều này dẫn đến sự gia tăng áp lực của máu xung quanh ruột. Khi đó, máu phải tìm cách để trở về tim và nó thực hiện bằng cách sử dụng các mạch máu nhỏ hơn. Nhưng những mạch máu này không được thiết kế để vận chuyển máu. Vì vậy, những mạch máu này có thể bị giãn ra và suy yếu (giãn tĩnh mạch).Nếu áp lực tĩnh mạch cửa tăng quá cao sẽ gây ra giãn tĩnh mạch dẫn đến thành tĩnh mạch bị tách ra và chảy máu. Điều này có thể gây chảy máu lâu dài và dẫn đến tình trạng thiếu máu. Ngoài ra, chảy máu có thể nhanh và lớn khiến cho cơ thể nôn ra máu và đi đại tiện có màu tối giống như màu nhựa đường. Giãn tĩnh mạch có thể được điều trị bằng cách sử dụng ống nội soi để xác định vị trí giãn tĩnh mạch và sau đó dùng nẹp để cố định lại chỗ tĩnh mạch bị giãn.3.2. Cổ trướng. Người bệnh bị tăng áp cửa cũng có thể phát triển sự tích tụ chất lỏng trong bụng và xung quanh ruột. Chất lỏng này được gọi là cổ trướng. Ban đầu, có thể điều trị bằng thuốc lợi tiểu. Nhưng nếu tình trạng chất lỏng tích tụ nhiều sẽ sử dụng thủ thuật chích hút để thoát dịch ra ngoài.Một trong những vấn đề liên quan đến sự phát triển của cổ trướng là nguy cơ nhiễm trùng trong chất lỏng (viêm phúc mạc do vi khuẩn tự phát). Đây là một biến chứng khá nặng và có liên quan đến việc tăng nguy cơ suy thận và tử vong. Hình ảnh bệnh nhân bị cổ trướng 3.3. Bệnh não gan. Một trong những chức năng quan trọng nhất của gan là loại bỏ độc tố ra khỏi máu. Nếu gan không làm được điều này do viêm gan hoặc xơ gan thì mức độ độc tố trong máu sẽ tăng lên. Một lượng độc tố cao trong máu do tổn thương gan được gọi là bệnh não gan.Các triệu chứng của bệnh là: kích động, hoang mang, mất phương hướng, cơ bắp cứng, cơ bị run, khó nói và trường hợp rất nghiêm trọng có thể là hôn mê.Bệnh não gan có thể phải nhập viện để giúp hỗ trợ các chức năng của cơ thể và sử dụng thuốc để loại bỏ độc tố khỏi máu.3.4. Nhiễm trùng. Tổn thương gan có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch. Điều này có thể làm cho cơ thể dễ bị nhiễm trùng hơn, đặc biệt là nhiễm trùng tiết niệu và nhiễm trùng đường hô hấp (như viêm phổi).3.5. Ung thư gan. Tổn thương gan do uống rượu trong nhiều năm có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư gan. Ước tính 3-5% số người mắc bệnh xơ gan sẽ phát triển thành ung thư gan mỗi năm. Để có một lá gan khỏe mạnh đồng nghĩa với việc phòng ngừa các bệnh gan liên quan đến rượu thì không uống tất cả các loại rượu. Nếu thấy có những dấu hiệu bất thường thì nên gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị sớm. Còn với những người nghiện rượu nên được hỗ trợ cai nghiện rượu để cải thiện tình trạng bệnh.uk Men gan tăng trong những trường hợp nào? Nên khắc phục như thế nào ? Chức năng của gan đối với cơ thể
Signs of alcohol-related liver disease The liver is a regenerative organ, but every time the liver filters alcohol, some liver cells die. This means that the liver can grow new cells, but prolonged alcohol abuse over many years will reduce the liver's ability to regenerate. Alcohol-related liver disease can cause many dangerous complications. Therefore, the best way to prevent is to not use all types of alcohol and beer. In case of signs of liver disease caused by alcohol, you should see a doctor for early diagnosis and treatment. 1. What is alcohol-related liver disease (ARLD)? Alcoholic liver disease is a disease related to liver damage caused by drinking too much alcohol (alcohol abuse). Alcohol-related liver disease usually does not cause any symptoms until the liver is severely damaged. There are two ways alcohol abuse causes alcohol-related liver disease: Drinking large amounts of alcohol over a period of time Short periods of time can cause fatty liver disease and possibly alcoholic hepatitis (rare). Drinking more alcohol than recommended limits can cause hepatitis, cirrhosis and other serious types of alcohol-related liver disease. than. Alcohol is the culprit that causes liver diseases 2. Signs of alcoholic liver disease In many cases, people with alcohol-related liver disease do not have any noticeable symptoms until the liver is severely damaged.2.1. Initial symptoms. Signs of alcoholic liver disease will not have obvious symptoms at first, such as: Stomach pain Loss of appetite. Tired. Feeling unwell. Diarrhea 2.2. Severe symptoms. As the liver becomes more seriously damaged, symptoms become apparent and the disease becomes severe, such as: Yellow skin and eyes. Swelling in the legs, ankles, and feet due to fluid buildup. Swelling in the abdomen caused by fluid buildup (ascites) Severe itching of the skin Abnormally curved fingers and nails. Red palms. Weight loss out of control. Weakness and muscle loss. Memory loss or confusion. Difficulty sleeping (insomnia) and personality changes, caused by a buildup of toxins in the brain. Vomiting blood. Bleeding and bruising (such as frequent nosebleeds, bleeding gums) Bleeding gums is a severe symptom of alcoholic liver disease 3. Complications of alcohol-related liver disease Some serious complications can develop if you have alcohol-related liver disease, including:3.1. Door pressure booster. Portal hypertension is a common complication of cirrhosis and (rare) alcoholic hepatitis. It occurs when blood pressure inside the liver increases to severe levels. When the liver is severely scarred, it becomes more difficult for blood to move. This leads to an increase in the pressure of the blood around the intestines. The blood then has to find a way to return to the heart and it does so using smaller blood vessels. But these blood vessels are not designed to transport blood. Therefore, these blood vessels can become dilated and weakened (varicose veins). If portal vein pressure increases too high, it will cause varicose veins, leading to the vein wall separating and bleeding. This can cause long-term bleeding and lead to anemia. In addition, bleeding can be rapid and heavy, causing the body to vomit blood and have dark, tar-like stools. Varicose veins can be treated by using an endoscope to locate the varicose veins and then using a splint to immobilize the varicose veins.3.2. Ascites. People with portal hypertension may also develop a buildup of fluid in the abdomen and around the intestines. This fluid is called ascites. Initially, it can be treated with diuretics. But if there is a lot of fluid accumulation, an aspiration procedure will be used to drain the fluid. One of the problems associated with the development of ascites is the risk of infection in the fluid (bacterial peritonitis). spontaneous bacteria). This is a fairly serious complication and is associated with an increased risk of kidney failure and death. Image of a patient with ascites 3.3. Hepatic encephalopathy. One of the most important functions of the liver is to remove toxins from the blood. If the liver fails to do this due to hepatitis or cirrhosis, the level of toxins in the blood increases. A high level of toxins in the blood due to liver damage is called hepatic encephalopathy. Symptoms of the disease are: agitation, confusion, disorientation, stiff muscles, muscle tremors, difficulty speaking and in very severe cases Severe cases can include coma. Hepatic encephalopathy may require hospitalization to help support the body's functions and use of medications to remove toxins from the blood.3.4. Infection. Liver damage can weaken the immune system. This can make the body more susceptible to infections, especially urinary tract infections and respiratory infections (such as pneumonia).3.5. Liver Cancer. Liver damage from drinking alcohol over many years can increase the risk of developing liver cancer. It is estimated that 3-5% of people with cirrhosis will develop liver cancer each year. To have a healthy liver means avoiding alcohol-related liver diseases by not drinking all types of alcohol. If you see unusual signs, you should see a doctor for early diagnosis and treatment. As for people who are addicted to alcohol, they should be supported to stop drinking alcohol to improve their condition.uk In what cases does liver enzymes increase? How should I fix it? Functions of the liver in the body
vinmec
Cần lưu ý gì để kết quả chụp MRI chính xác? Chụp cộng hưởng từ là kỹ thuật hình ảnh hiện đại và hiệu quả hàng đầu hiện nay giúp xác định được vị trí thương tổn cũng như tình trạng cơ quan nội tạng của bệnh nhân. Tuy nhiên, liệu bạn đã biết phải lưu ý những gì khi chụp cộng hưởng từ chưa? Dưới đây sẽ là một số lưu ý khi thực hiện chụp để kết quả chụp MRI chính xác nhất. 1. Tìm hiểu về phương pháp chụp cộng hưởng từ MRI 1.1. Chụp cộng hưởng từ là gì? Chụp cộng hưởng từ là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh sử dụng sóng từ trường và sóng vô tuyến. Khi chụp, sóng từ trường và vô tuyến sẽ kích thích các nguyên tử Hydrogen trong cơ thể người, hấp thụ và phóng thích năng lượng RF. Quá trình phóng thích này sẽ truyền ra một tín hiệu và tín hiệu này sẽ được máy thu nhận, xử lý và chuyển đổi thành hình ảnh. Bên cạnh đó, chụp cộng hưởng từ MRI không sử dụng tia xạ (tia X) nên rất an toàn và được các bác sĩ chuyên môn đánh giá cao để chụp và chẩn đoán bệnh. Hình ảnh cộng hưởng từ MRI có độ tương phản cao, sắc nét và chi tiết, có khả năng tái tạo thành hình ảnh 3D mang lại hiệu quả chẩn đoán cao cho bác sĩ. Trong rất nhiều trường hợp, chụp MRI đem lại hiệu quả chẩn đoán tốt hơn rất nhiều so với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác như siêu âm, chụp X-quang hay chụp cắt lớp CT,… Kỹ thuật viên đang chuẩn bị thực hiện chụp MRI 1.2. Khi nào bệnh nhân được chỉ định chụp MRI? Trong các trường hợp sau bệnh nhân sẽ được chỉ định chụp cộng hưởng từ: – Đang có các vấn đề về khớp như đau khớp vai, khớp gối, khớp cổ tay, cổ chân,… – Bệnh liên quan đến cột sốt như chấn thương cột sống, u tủy sống, thoát vị đĩa đệm,… – Nghi ngờ mắc các bệnh về não và mạch máu như, viêm màng não, tai biến, u não, dị dạng mạch máu não,… – Các trường hợp xuất hiện nghi ngờ có các khối u phần mềm hay dấu hiệu mắc ung thư. – Kiểm tra tình trạng của các cơ quan nội tạng bên trong cơ thể như thận, gan, lá lách,… hoặc tử cung, vú ở phụ nữ. 1.3. Ưu và nhược điểm của phương pháp chụp cộng hưởng từ – Chụp MRI an toàn với người bệnh bởi không xâm lấn và không sử dụng tia xạ. Phù hợp cho cả người bệnh là người già và trẻ em, người có sức khỏe yếu, người bệnh đang phẫu thuật,… – Chất lượng hình ảnh cao, rõ nét cho phép bác sĩ đánh giá toàn diện, không bỏ sót các tổn thương dù là nhỏ nhất. – Hỗ trợ tối đa bác sĩ trong việc thăm khám chuyên sâu, phát hiện các bệnh lý sọ não, cột sống, tim mạch và ung bướu chính xác nhất. Chụp MRI an toàn và phù hợp với mọi đối tượng bệnh nhân bởi không xâm lấn và không sử dụng tia xạ. – Thời gian chụp dài nên sẽ gặp khó khăn với những bệnh nhân đang trong tình trạng cần cấp cứu ngay, bệnh nhân là trẻ nhỏ hoặc không chịu hợp tác. – Vì không thể mang theo thiết bị hồi sức trong suốt quá trình chụp, nên rất khó để cấp cứu nếu trường hợp bệnh nhân đang gặp nguy hiểm. – Hạn chế trong việc đánh giá các tổn thương xương hoặc những tổn thương có canxi. 2. Những lưu ý khi chụp để kết quả chụp MRI chính xác 2.1. Lưu ý trước khi chụp để đảm bảo kết quả chụp MRI chính xác Dưới đây là một số lưu ý trước khi chụp MRI: – Trước ngày chụp MRI, người bệnh có thể ăn uống và sử dụng các loại thuốc được kê theo đơn như bình thường. Tuy nhiên, trong trường hợp phải tiêm thuốc đối quang từ, thuốc gây mê hoặc chụp gan mật, người bệnh có thể được yêu cầu không ăn hoặc uống gì trong tối đa 4 giờ trước khi chụp để việc hình ảnh thu được rõ ràng hơn. – Chụp MRI không được chỉ định cho các phụ nữ có thai dưới 3 tháng. – Trước khi chụp MRI, người bệnh sẽ được yêu cầu trả lời một số câu hỏi về tình trạng sức khỏe hiện tại và tiền sử bệnh lý. – Bệnh nhân nữ không được trang điểm vùng mắt khi chụp MRI vì có thể ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh chụp. – Bệnh nhân có các vật kim loại có từ tính đặt trong cơ thể như thay khớp kim loại, nẹp vít xương, máy tạo nhịp…. Bệnh nhân sẽ được mặc trang phục chuyên dụng để chụp và đeo tai nghe để chống tiếng ồn phát ra từ máy 2.2. Lưu ý trong khi chụp để đảm bảo kết quả chụp MRI chính xác Để đảm bảo kết quả chụp MRI chính xác nhất, bệnh nhân cần lưu ý một số điều sau trong khi chụp MRI: – Luôn cố gắng giữ cố định phần cơ thể trong suốt quá trình chụp để tránh hình ảnh thu được khi chụp bị mờ và mất nét. – Người bệnh cần đeo tai chụp để hạn chế bớt tiếng ồn. – Khi chụp MRI vùng cổ, bệnh nhân có thể được yêu cầu không nuốt nước bọt trong khi chụp. – Khi chụp vùng ngực hoặc bụng, bệnh nhân có thể được yêu cầu nín hơi thở trong khoảng thời gian ngắn để hình ảnh được sắc nét hơn. – Người bệnh cần tuân thủ các hướng dẫn của kỹ thuật viên và bác sĩ trong quá trình chụp theo hiệu lệnh.
What should you pay attention to for accurate MRI results? Magnetic resonance imaging is the most modern and effective imaging technique today that helps determine the location of damage as well as the condition of the patient's internal organs. However, do you know what to pay attention to when having an MRI scan? Below are some notes when performing an MRI scan to ensure the most accurate MRI results. 1. Learn about MRI magnetic resonance imaging method 1.1. What is magnetic resonance imaging? Magnetic resonance imaging is a diagnostic imaging technique that uses magnetic waves and radio waves. When taken, magnetic fields and radio waves will stimulate Hydrogen atoms in the human body, absorbing and releasing RF energy. This release process will transmit a signal and this signal will be received, processed and converted into an image by the receiver. In addition, MRI does not use radiation (X-rays), so it is very safe and highly appreciated by specialized doctors for scanning and diagnosing diseases. MRI magnetic resonance images have high contrast, sharpness and detail, capable of reproducing into 3D images, bringing high diagnostic efficiency to doctors. In many cases, MRI provides a much better diagnostic effect than other imaging methods such as ultrasound, X-ray or CT scan, etc. The technician is preparing to perform an MRI scan 1.2. When is a patient prescribed an MRI? In the following cases, patients will be referred for MRI: – Having joint problems such as pain in the shoulder joints, knee joints, wrist joints, ankles, etc. – Diseases related to the fever column such as spinal injury, spinal cord tumor, herniated disc, etc. – Suspected of brain and blood vessel diseases such as meningitis, stroke, brain tumor, cerebral vascular malformation, etc. – Cases of suspected soft tissue tumors or signs of cancer. – Check the condition of internal organs inside the body such as kidneys, liver, spleen,... or uterus, breasts in women. 1.3. Advantages and disadvantages of magnetic resonance imaging – MRI is safe for patients because it is non-invasive and does not use radiation. Suitable for both the elderly and children, people with weak health, patients undergoing surgery,... – High, clear image quality allows doctors to make a comprehensive assessment, not missing even the smallest lesions. – Maximum support for doctors in in-depth examination, detecting cranial, spinal, cardiovascular and oncological diseases most accurately. MRI is safe and suitable for all patients because it is non-invasive and does not use radiation. – The scan time is long so it will be difficult for patients who are in an emergency situation, patients who are young children or who do not cooperate. – Because it is not possible to carry resuscitation equipment during the scan, it is difficult to provide emergency care if the patient is in danger. – Limited assessment of bone lesions or calcium-containing lesions. 2. Things to note when taking an MRI scan for accurate MRI results 2.1. Take notes before the scan to ensure accurate MRI results Here are some things to note before having an MRI scan: – Before the day of the MRI scan, the patient can eat, drink and use prescribed medications as usual. However, in cases where a magnetic contrast agent, anesthetic, or hepatobiliary scan is required, the patient may be asked not to eat or drink anything for up to 4 hours before the scan so that the images obtained are clearer. . – MRI is not indicated for women under 3 months pregnant. – Before having an MRI scan, the patient will be asked to answer some questions about current health status and medical history. – Female patients should not wear eye makeup when having an MRI scan because it may affect the quality of the image. – Patients with magnetic metal objects placed in the body such as metal joint replacement, bone screws, pacemakers, etc. The patient will wear specialized clothing for the scan and headphones to block out noise from the machine 2.2. Pay attention during the scan to ensure accurate MRI results To ensure the most accurate MRI results, patients need to note the following things during an MRI scan: – Always try to keep your body still during the shooting process to avoid blurry and out-of-focus images. – Patients need to wear headphones to reduce noise. – When having an MRI scan of the neck, the patient may be asked not to swallow saliva during the scan. – When imaging the chest or abdomen, the patient may be asked to hold their breath for a short period of time to make the image sharper. – Patients need to follow the instructions of the technician and doctor during the scan according to the command.
thucuc
Huyết áp thấp, bệnh không thể coi thường Số người bị tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim có huyết áp thấp ngang ngửa với số đối tượng có huyết áp cao. Cần kiên trì tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ, kết hợp chế độ ăn uống, vận động hợp lý. Cũng từa tựa như nỗi lo về vật giá leo thang, hễ hỏi mười người về bệnh do huyết áp thì chín nghĩ ngay đến huyết áp cao. Vì định kiến về hình ảnh ghê rợn tai biến mạch máu não hay nhồi máu cơ tim là do bệnh cao huyết áp nên nhiều người xem chuyện huyết áp thấp là chuyện không mấy quan trọng, hoặc đó là chuyện trời kêu ai nấy dạ, nghĩa là đành chịu vậy. Theo một kết quả thống kê, trong 10 người biết rõ mình có huyết áp sát đất thì chỉ có 2 người gõ cửa thầy thuốc. Nhưng có đến thầy thuốc vẫn chưa xong! Nếu so sánh về tiến trình điều trị, chi phí chữa chạy…, việc điều trị huyết áp thấp lại không đơn giản như trị bệnh huyết áp cao vì liệu pháp đòi hỏi thời gian dài lại thêm sự cộng tác chủ động của người bệnh với nhiều thay đổi trong nếp sinh hoạt. Kẹt cho người bệnh lẫn thầy thuốc là thuốc hạ huyết áp hiện nay không thiếu, thậm chí thừa là khác, nhưng thuốc cải thiện huyết áp trong thời gian ngắn vẫn chưa có. Biết vậy nhưng vẫn phải điều trị huyết áp thấp đến nơi đến chốn. Nếu tưởng huyết áp thấp chỉ làm chóng mặt, nhức đầu thì lầm. Kết quả nghiên cứu trong thập niên gần đây cho thấy số người bị tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim có huyết áp thấp thậm chí ngang ngửa với số đối tượng có huyết áp cao. Đáng nói hơn nữa là số trường hợp tử vong với huyết áp thấp thậm chí cao hơn số nạn nhân trước đó có huyết áp cao. Đừng quên huyết áp thấp đồng nghĩa với tình trạng tim không thể đẩy máu đến mọi ngõ ngách của cơ thể. Vùng càng sâu càng xa càng chịu thiệt thòi. Tình trạng huyết áp thấp càng kéo dài, tế bào càng khó tránh thiếu dưỡng khí. Khi đó nhiều bệnh chứng nghiêm trọng có thể thành hình một cách oan uổng, từ thiếu máu cơ tim bước qua trầm uất thậm chí cho đến ung thư! Nên nhớ là thầy thuốc đã phát hiện trong vùng trung tâm của ung bướu ác tính bao giờ cũng có hiện tượng thiếu dưỡng khí! Quá đơn giản để phát hiện huyết áp thấp. Chỉ cần đo huyết áp vài lần. Bên cạnh đó, cần lưu ý khuynh hướng huyết áp thấp trong các trường hợp như: - Thiểu năng tuyến giáp - Thiếu máu do rong kinh, viêm loét dạ dày tá tràng, sốt rét, lao phổi… - Suy dinh dưỡng, suy nhược thần kinh - Thiếu cân vì kiêng khem thái quá để làm gầy bằng mọi giá - Thiếu ngủ do công việc, do stress - Lạm dụng thuốc an thần, thuốc trị trầm cảm Nhiều nạn nhân của chứng huyết áp thấp chưa được điều trị với phác đồ toàn diện bao gồm nhiều nhân tố như: - Vận động thể dục thể thao để tập luyện trái tim thay vì ngồi yên chờ sung rụng. - Chế độ dinh dưỡng đầy đủ muối ăn và nước uống thay vì ăn lạt thái quá. - Cải thiện chức năng tuần hoàn thông qua trục thần kinh – nội tiết, chẳng hạn với các bài thuốc Đông y, kỹ thuật dưỡng sinh, nghĩa là các giải pháp an toàn cho cơ thể vốn đã mệt nhoài của nạn nhân. Huyết áp cao hay thấp đều là bệnh. Do đó, đừng xem thường huyết áp thấp. Đừng quên hạ huyết áp thường kéo theo hạ canxi, hạ đường huyết. Tình trạng này, cũng theo tiếng chuông báo động của ngành y, là bệnh lý đang rất phổ biến trong giới phụ nữ trẻ làm việc trong văn phòng cao ốc đóng kín.
Low blood pressure is a disease that cannot be ignored The number of people with stroke and myocardial infarction with low blood pressure is equal to the number of people with high blood pressure. It is necessary to persistently follow the doctor's treatment regimen, combining a reasonable diet and exercise. Just like the worry about escalating prices, if you ask ten people about blood pressure diseases, nine will immediately think of high blood pressure. Because of the stereotype of the horrifying image of a stroke or myocardial infarction being caused by high blood pressure, many people view low blood pressure as an unimportant matter, or as something that God calls everyone to do. I can't bear it. According to a statistical result, out of 10 people who know they have low blood pressure, only 2 people knock on the doctor's door. But going to the doctor is still not enough! If comparing the treatment process, treatment costs, etc., treating low blood pressure is not as simple as treating high blood pressure because the therapy requires a long time and the patient's active cooperation with the patient. many changes in daily life. The problem for both patients and doctors is that there is currently no shortage of antihypertensive drugs, or even an excess of them, but drugs that improve blood pressure in the short term are still not available. Knowing that, we still need to treat low blood pressure thoroughly. If you think low blood pressure only causes dizziness and headaches, you're wrong. Research results in recent decades show that the number of people with stroke and myocardial infarction with low blood pressure is even equal to the number of people with high blood pressure. Even more noteworthy is that the number of deaths with low blood pressure is even higher than the number of previous victims with high blood pressure. Don't forget that low blood pressure means the heart cannot push blood to every corner of the body. The deeper and more remote the area, the more disadvantaged it is. The longer low blood pressure lasts, the more difficult it is for cells to avoid lack of oxygen. At that time, many serious diseases can form unjustly, from myocardial ischemia to depression and even cancer! Remember that doctors have discovered that in the central area of ​​malignant tumors, there is always a lack of oxygen! It's too simple to detect low blood pressure. Just measure your blood pressure a few times. Besides, it is necessary to pay attention to the tendency of low blood pressure in cases such as: - Thyroid deficiency - Anemia due to menorrhagia, duodenal ulcers, malaria, tuberculosis... - Malnutrition, nervous breakdown - Being underweight due to excessive abstinence to be thin at all costs - Lack of sleep due to work or stress - Abuse of sedatives and anti-depressants Many victims of low blood pressure have not been treated with a comprehensive regimen that includes many factors such as: - Do physical exercise to exercise your heart instead of sitting still and waiting for it to grow. - A nutritious diet full of salt and drinking water instead of eating too much salt. - Improve circulatory function through the nervous-endocrine axis, for example with Oriental medicine remedies and nutritional techniques, meaning safe solutions for the victim's already tired body. High or low blood pressure is both a disease. Therefore, do not underestimate low blood pressure. Don't forget that low blood pressure often leads to low calcium and low blood sugar. This condition, according to the medical industry's alarm bells, is very common among young women working in closed office buildings.
medlatec
Ung thư dạ dày di căn xương không còn giới hạn 1. Biểu hiện ung thư dạ dày di căn xương Giai đoạn tiến triển ung thư dạ dày Ung thư dạ dày là bệnh ung thư đường tiêu hóa rất phổ biến nhưng một điều đáng nói là đa số bệnh nhân đều phát hiện khi bệnh đã tiến triển muộn và di căn đến các cơ quan ở xa khiến việc điều trị gặp rất nhiều khó khăn. Ở giai đoạn cuối, ung thư đã xâm lấn đến các cơ quan lân cận, các hạch bạch huyết và các cơ quan ở xa, trong đó có xương. Bệnh nhân ung thư dạ dày di căn xương có biểu hiện phức tạp, đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh nếu không được điều trị tích cực. Đau đớn là triệu chứng ung thư dạ dày di căn xương điển hình Đau đớn là một trong những triệu chứng ung thư di căn xương phổ biến. Bệnh nhân có cảm giác đau cột sống, thắt lưng, khớp háng, đau cẳng tay, cẳng chân… Tình trạng ung thư di căn xương cũng khiến xương người bệnh yếu, dễ gãy dù không có bất kì va chạm nào. Lúc này, việc đi lại của người bệnh gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài biểu hiện tại vị trí ung thư di căn đến, bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn này còn phải đối mặt với rất nhiều triệu chứng từ vị trí ung thư khởi phát như: 2. Hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày di căn xương Điều trị ung thư dạ dày di căn xương phức tạp và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Mục đích điều trị chính cho bệnh nhân ung thư giai đoạn này là điều trị triệu chứng, duy trì dinh dưỡng, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư. Một số phương pháp điều trị có thể được bác sĩ chỉ định bao gồm: Việc chữa khỏi cho bệnh nhân ung thư dạ dày di căn xương là không thể nhưng với phác đồ điều trị tích cực, bệnh nhân vẫn có khả năng kéo dài thêm thời gian sống, ít đau đớn đến cuối đời.
Stomach cancer bone metastasis is no longer limited 1. Symptoms of stomach cancer metastasizing to bone Advanced stage of stomach cancer Stomach cancer is a very common gastrointestinal cancer, but it is worth mentioning that most patients are discovered when the disease has progressed late and metastasized to distant organs, making treatment very difficult. towel. In the final stage, cancer has invaded nearby organs, lymph nodes and distant organs, including bones. Patients with stomach cancer that has metastasized to the bones have complicated symptoms that pose a direct threat to the patient's life if not treated aggressively. Pain is a typical symptom of stomach cancer metastasizing to bones Pain is one of the common symptoms of bone metastasis. Patients feel pain in the spine, waist, hip joints, forearms, legs, etc. Bone metastasis also makes the patient's bones weak and brittle even without any impact. At this time, the patient's travel is very difficult. In addition to manifestations at the site of metastatic cancer, patients with stomach cancer at this stage also have to face many symptoms from the site of cancer origin such as: 2. Supports the treatment of stomach cancer with bone metastasis Treatment of stomach cancer with bone metastasis is complex and depends on many factors. The main treatment goals for cancer patients at this stage are to treat symptoms, maintain nutrition, and improve the quality of life for cancer patients. Some treatments that your doctor may prescribe include: It is impossible to cure patients with metastatic stomach cancer to the bones, but with an aggressive treatment regimen, patients can still live longer with less pain until the end of their lives.
thucuc
Công dụng thuốc Zalrinat Thuốc Zalrinat được sử dụng trong điều trị tích cực các tình trạng nhiễm khuẩn. Thuốc có thành phần chính là Cefuroxim acetil với 2 hàm lượng là 500mg Cefuroxim và 250mg Cefuroxim. Do đó, Zalrinat có hai dạng là Zalrinat 250 và Zalrinat 500. Vậy công dụng của thuốc Zalrinat là gì? Đọc ngay bài viết dưới đây để có thêm những thông tin hữu ích về dòng thuốc này. 1. Thuốc Zalrinat là thuốc gì? Thành phần Cefuroxim acetil trong thuốc Zalrinat được biết là một kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ II. Cơ chế hoạt động của Cefuroxim ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào các protein đích thiết yếu ( các protein gắn penicillin ) nhờ vào hoạt tính kháng khuẩn.Khi đi vào cơ thể, thành phần này được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa và thủy phân ở phần niêm mạc ruột và trong máu, từ đó tạo điều kiện phóng thích cefuroxime vào hệ tuần hoàn.Cefuroxim acetil được hấp thu tốt nhất khi được uống trong bữa ăn. Thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh của Cefuroxim acetil vào khoảng 2-3 giờ sau khi uống trong bữa ăn. 2. Công dụng của thuốc Zalrinat Thuốc Zalrinat được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn sau ở cả người lớn và trẻ em:Các bệnh liên quan đến nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như: viêm phổi, viêm phế quản...Các bệnh nhiễm khuẩn ở đường hô hấp trên như: viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan, viêm họng...Các bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu và sinh dục như: viêm bể thận, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn da, mụn nhọt, chốc lở,...Bệnh lậu. Mặt khác, chống chỉ định thuốc đối với người bệnh dị ứng với kháng sinh nhóm Cephalosporin hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc. 3. Liều dùng và cách dùng thuốc Zalrinat 3.1. Cách dùng. Zalrinat được bào chế dưới dạng viên nén dài bao phim nên được khuyến cáo sử dụng bằng đường uống. Khi uống, người bệnh cần uống nguyên viên, không bẻ đôi hoặc nghiền nát nhằm tránh ảnh hưởng đến dược tính của thuốc.3.2. Liều dùng. Liều dùng của thuốc Zalrinat được điều chỉnh vào mục đích điều trị bệnh, thể trạng và độ tuổi của người bệnh. Bệnh nhân có thể tham khảo liều dùng dưới đây.Liều dùng đối với người lớn:Trong bệnh viêm phế quản và viêm phổi 500mg x 2 lần/ngày.Trong đa số các nhiễm trùng: 250mg x 2 lần /ngày.Trong nhiễm trùng đường niệu, dùng liều 125mg x 2 lần/ngày.Bệnh lậu không biến chứng: liều duy nhất 1g. Liều dùng với trẻ em:Liều thông thường là 125mg x 2 lần/ngày hay 10mg/kg x 2 lần/ngày.Liều tối đa 250mg/ngày.Trẻ em trên 2 tuổi mắc bệnh viêm tai giữa: 250mg x 2 lần/ngày hay 15mg/kg x 2 lần/ngày, tới tối đa 500mg/ngày.Sử dụng thiếu liều thuốc Zalrinat ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của thuốc. Tình trạng này có thể khiến thuốc giảm cơ chế hoạt động dẫn đến không điều trị một cách dứt điểm triệu chứng bệnh;Trường hợp quên dùng 1 liều thuốc, hãy sử dụng ngay khi nhớ ra. Trong trường hợp sắp đến liều dùng kế tiếp, người bệnh hãy bỏ qua và dùng liều sau đúng như dự kiến;Đã ghi nhận trường hợp quá liều Zalrinat với các triệu chứng như: buồn nôn, nôn, và ỉa chảy. .. Thậm chí tình trạng quá liều có thể gây ra các dấu hiệu nguy hiểm như: phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở người suy thận... Do đó, bệnh nhân nên chủ động báo với bác sĩ nếu nhận thấy mình sử dụng quá liều lượng được khuyến cáo. 4. Tác dụng phụ của thuốc Zalrinat Thuốc Zalrinat gây ra các tác dụng ngoại ý trong quá trình sử dụng như: buồn nôn, nôn, đau bụng, viêm đại tràng giả mạc, tăng bạch cầu ưa eosin và tăng thoáng qua các men gan...Các tác dụng phụ thông thường có xu hướng tự biến mất sau khoảng vài ngày hoặc vài tuần. Tuy nhiên, nếu các triệu chứng không được cải thiện, người bệnh cần thông báo với bác sĩ để được chẩn đoán và xử trí kịp thời. 5. Tương tác thuốc Zalrinat Đã ghi nhận một số tương tác giữa thuốc Zalrinat và một số thuốc khác như:Không dùng chung thuốc Zalrinat với Probenecid vì nó làm cản trở sự bài tiết của cefuroxim.Ranitidin với natri bicarbonat khi kết hợp với Zalrinat sẽ làm giảm sinh khả dụng của Cefuroxim acetil. Thuốc Aminoglycosid có thể làm gia tăng khả năng gây nhiễm độc thận của Zalrinat. 6. Thận trọng khi dùng thuốc Zalrinat Để sử dụng thuốc an toàn, người bệnh cần thận trọng lưu ý những điều sau:Nhóm đối tượng sau cần tham vấn ý kiến của bác sĩ trước khi dùng Zalrinat như: người suy thận, sốc phản vệ với penicillin, viêm kết tràng...Phụ nữ mang thai và cho con bú chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ.Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên vỏ hộp và đọc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.Trước khi dùng cần kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng đến thuốc thì cần thu gom và xử lý theo những hướng dẫn của nhà sản xuất hay những người phụ trách liên quan đến lĩnh vực y khoa.Bảo quản thuốc ở nơi khô thoáng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần ở trong thuốc.Tóm lại, Zalrinat là thuốc kê đơn, người bệnh cần tuân thủ các chỉ định của bác sĩ về liều dùng, cách dùng để thuốc phát huy công dụng cao nhất.
Uses of Zalrinat medicine Zalrinat is used in the aggressive treatment of infectious conditions. The main ingredient of the drug is Cefuroxime acetil with 2 concentrations: 500mg Cefuroxime and 250mg Cefuroxime. Therefore, Zalrinat has two forms: Zalrinat 250 and Zalrinat 500. So what are the uses of Zalrinat? Read the article below to get more useful information about this drug line. 1. What is Zalrinat? The ingredient Cefuroxime acetil in Zalrinat is known to be a second generation cephalosporin antibiotic. The mechanism of action of Cefuroxime inhibits bacterial cell wall synthesis by binding to essential target proteins (penicillin-binding proteins) thanks to its antibacterial activity. When entering the body, this ingredient is rapidly absorbed. quickly passes through the digestive tract and is hydrolyzed in the intestinal mucosa and in the blood, thereby facilitating the release of cefuroxime into the circulatory system. Cefuroxime acetil is best absorbed when taken with meals. The drug reaches maximum serum concentrations of Cefuroxime acetil about 2-3 hours after administration with meals. 2. Uses of Zalrinat medicine Zalrinat medicine is indicated in the following infections in both adults and children: Diseases related to lower respiratory tract infections such as pneumonia, bronchitis... Respiratory tract infections above such as: otitis media, sinusitis, tonsillitis, pharyngitis... Urinary and genital infections such as: pyelonephritis, urethritis, skin infections, pimples, impetigo,... Gonorrhea. On the other hand, the drug is contraindicated for patients allergic to Cephalosporin antibiotics or any excipients of the drug. 3. Dosage and how to use Zalrinat 3.1. How to use. Zalrinat is prepared in the form of film-coated tablets, so it is recommended for oral use. When taking, patients need to take the whole pill, not break it in half or crush it to avoid affecting the medicinal properties of the drug.3.2. Dosage. Dosage of Zalrinat is adjusted according to the treatment purpose, physical condition and age of the patient. Patients can refer to the dosage below. Dosage for adults: In bronchitis and pneumonia 500mg x 2 times / day. In most infections: 250mg x 2 times / day. In infections urinary tract, dose 125mg x 2 times/day. Uncomplicated gonorrhea: single dose 1g. Dosage for children: The usual dose is 125mg x 2 times/day or 10mg/kg x 2 times/day. Maximum dose 250mg/day. Children over 2 years old with otitis media: 250mg x 2 times/day or 15mg/kg x 2 times/day, up to a maximum of 500mg/day. Missing the dose of Zalrinat significantly affects the drug's activity. This condition can cause the drug to reduce its effectiveness, leading to incomplete treatment of disease symptoms; If you forget to take a dose, use it as soon as you remember. In case it is almost time for the next dose, the patient should skip the next dose and take the next dose as scheduled; Cases of Zalrinat overdose with symptoms such as nausea, vomiting, and diarrhea have been recorded. .. Even an overdose can cause dangerous signs such as: increased neuromuscular stimulation and convulsions, especially in people with kidney failure... Therefore, patients should proactively report Talk to your doctor if you find you are taking more than the recommended dose. 4. Side effects of Zalrinat Zalrinat medication causes adverse effects during use such as: nausea, vomiting, abdominal pain, pseudomembranous colitis, eosinophilia and transient increase in liver enzymes... Common side effects usually tends to disappear on its own after a few days or weeks. However, if symptoms do not improve, the patient needs to notify the doctor for timely diagnosis and treatment. 5. Zalrinat drug interactions Some interactions between Zalrinat and some other drugs have been recorded such as: Do not use Zalrinat with Probenecid because it interferes with the excretion of cefuroxime. Ranitidine with sodium bicarbonate when combined with Zalrinat will reduce bioavailability. of Cefuroxime acetil. Aminoglycoside drugs may increase the potential for nephrotoxicity of Zalrinat. 6. Be cautious when using Zalrinat To use the drug safely, patients need to carefully note the following: The following groups of people need to consult a doctor before using Zalrinat such as: people with kidney failure, anaphylactic shock to penicillin, colitis. .. Pregnant and lactating women should only use the drug when prescribed by a doctor. Carefully read the drug storage instructions written on the box and read the drug instruction leaflet. Before using, check drug expiration date. When the medicine is not in use, it should be collected and handled according to the instructions of the manufacturer or those in charge of the medical field. Store the medicine in a cool, dry place, avoiding direct exposure to sunlight. or high temperatures can metabolize the ingredients in the drug. In short, Zalrinat is a prescription drug, patients need to follow the doctor's instructions on dosage and method of use for the drug to be effective. best.
vinmec
Phương pháp thắt trĩ Trả lời: Bất cứ người nào cũng có nguy cơ mắc bệnh trĩ, vì đó là một loại bệnh có liên quan mật thiết tới thói quen sinh hoạt hàng ngày của con người. Theo các chuyên gia điều trị trĩ, bệnh này không khó chữa, sở dĩ nhiều người chữa không khỏi do điều trị không dứt điểm hoặc chưa có phương pháp điều trị hợp lý. Muốn chữa bệnh trĩ hiệu quả và triệt để thì trước tiên người bệnh phải đi khám và nên đi khám càng sớm càng tốt, tức là ngay từ khi có biểu hiện đi ngoài ra máu tươi. Độ nặng của bệnh phụ thuộc vào mức độ suy của hệ tĩnh mạch trĩ nên việc chữa trị càng sớm thì càng nhanh khỏi, càng đơn giản, giảm đau đớn, giảm biến chứng và giảm được chi phí điều trị. Bệnh trĩ là nỗi khổ khó nói của nhiều người Hiện nay, phương pháp thắt búi trĩ chủ yếu bằng vòng cao su, nguyên tắc chính của phương pháp thắt vòng cao su là giảm lưu lượng máu đến búi trĩ, tạo mô sẹo xơ dính vào lớp cơ dưới lớp dưới niêm mạc, do đó sẽ cố định ống hậu môn đúng với nguyên tắc bảo tồn lớp đệm hậu môn. Tuy nhiên, để được điều trị hiệu quả, an toàn và triệt để bạn nên đến khám bác sĩ, thông qua việc thăm khám lâm sàng và hỏi triệu chứng người bệnh bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên hữu ích nhất trong việc điều trị bệnh cho bạn. Ở mức độ nhẹ, người bệnh chỉ cần điều trị nội khoa cũng có thể khỏi bệnh.
Hemorrhoid ligation method Reply: Anyone is at risk of hemorrhoids, because it is a disease closely related to people's daily living habits. According to hemorrhoid treatment experts, this disease is not difficult to treat. The reason why many people cannot cure it is because the treatment is not complete or there is no reasonable treatment method. To treat hemorrhoids effectively and thoroughly, the patient must first see a doctor and should see a doctor as soon as possible, that is, as soon as there are signs of fresh blood in the stool. The severity of the disease depends on the level of insufficiency of the hemorrhoidal venous system, so the earlier the treatment, the faster the cure, the simpler it is, the less pain, the complications and the cost of treatment. Hemorrhoids are a difficult problem for many people Currently, the method of ligation of hemorrhoids is mainly using rubber bands. The main principle of the rubber band ligation method is to reduce blood flow to the hemorrhoids, creating fibrous scar tissue that sticks to the muscle layer under the submucosal layer, thus will fix the anal canal in accordance with the principle of preserving the anal cushion. However, to receive effective, safe and thorough treatment, you should see a doctor. Through clinical examination and asking the patient's symptoms, the doctor will give the most useful advice in treating the disease. for you. At a mild level, patients can recover with just medical treatment.
thucuc
Bác sĩ giải đáp có những loại ung thư da nào hiện nay? Ung thư da xuất phát từ những biểu mô da bên ngoài cơ thể (trừ ung thư hắc tố). Ở Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh vào khoảng 3 - 4,5/10000 dân. Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh nhân có thể hoàn toàn khỏi bệnh. Theo phân loại của OMS năm 1974 thì bệnh phân thành tiền ung thư và ung thư da. Tiền ung thư bao gồm hai bệnh Paget và Bowen. Ung thư da bao gồm: ung thư tế bào biểu mô da, ung thư hắc tố, ung thư tổ chức liên kết. 1. Tiền ung thư da Bao gồm hai bệnh Paget và Bowen. 1.1. Bệnh Paget Đây là một căn bệnh hiếm gặp được phát hiện và mô tả từ những năm 1874, bệnh thường xuất hiện ở nữ giới trung niên trên 40 tuổi. Vùng da bị tổn thương do bệnh Paget ở xung quanh nhũ hoa và vú, các yếu tố như sang chấn, nứt nẻ, viêm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển. Ban đầu bệnh bạn sẽ thấy những vảy tiết nhỏ hoặc các tổ chức sùi sừng hóa xung quanh khu vực vú. Vảy bóc hết lớp này thì có lớp khác thay thế, tùy từng trường hợp mà bệnh nhân có thể ngứa hoặc không. Chẩn đoán bệnh dựa vào hình ảnh lâm sàng và hình ảnh mô bệnh học, ngoài ra còn xét nghiệm phân biệt với nấm candida, chàm vi khuẩn,... Phương pháp điều trị có thể cắt bỏ tuyến vú sớm và các hạch bạch huyết ở xung quanh. 1.2. Bệnh Bowen Bệnh Bowen có thể được coi như một loạn sừng tiền ung thư, được miêu tả lần đầu tiên vào năm 1912. Bệnh thường gặp ở độ tuổi trung niên và người già ở bất kỳ vị trí nào trên da hoặc niêm mạc. Nhận biết tổn thương là những vết hình đĩa đơn hoặc thành cụm từ 10 - 20 đám, có màu nâu sẫm, bờ vòng cung khá rõ ràng, gờ cao phẳng và nhỏ. Đặc điểm khá nổi bật đó là các vết lõm ở trung tâm tổn thương, xung quanh có gai xù xì, phân bên trên có phủ vảy tiết và vảy da. Chẩn đoán bệnh dựa trên biểu hiện lâm sàng và mô bệnh học, chẩn đoán phân biệt với các bệnh như giang mai, vảy nến, lupus ban đỏ,... Ở giai đoạn sớm điều trị bằng phương pháp đốt điện sâu hoặc đốt lạnh, giai đoạn nặng có thể cắt bỏ tổn thương hoặc sử dụng liệu pháp quang tuyến. 2. Các loại ung thư tế bào biểu mô da 2.1. Ung thư tế bào đáy Bệnh thường gặp ở nam nhiều hơn và có thể bị ở bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể, đa số xuất hiện ở vùng đầu cổ mặt. Ban đầu sẽ xuất hiện một dày sừng, sau đó sẽ lan rộng và thâm nhiễm, phía đá của sừng có một vết trợt. Vết này được bao phủ phía trên vảy da và vảy tiết, sau này sẽ xuất hiện các cục nhỏ đơn lẻ hoặc liên kết với nhau và mang tính chất hạt ngọc ung thư. Bệnh gồm 6 hình thái lâm sàng như sau: - Ung thư tế bào đáy phẳng thành sẹo. - Ung thư tế bào đáy loét. - Ung thư tế bào đáy nông. - Ung thư tế bào đất nổi cao. - Ung thư tế bào đáy dạng xơ cứng bì. - Ung thư tế bào đáy nhiễm sắc. Ung thư tế bào đáy phát triển chậm và không di căn, tuy nhiên cũng có trường hợp tổn thương phát triển lan rộng phá hủy các tổ chức của da, có thể lan sâu làm phá hủy mạch máu, chèn ép các dây thần kinh,... 2.2. Ung thư tế bào gai Bệnh xuất hiện dựa trên những tổn thương đã có sẵn, nhất là trên nền của 2 bệnh tiền ung thư Paget và Bowen, một số trường hợp hiếm trên vùng sẹo của da. Sau khi vết tổn thương lan rộng, lớp sừng sẽ dày lên, bề mặt viêm loét và thâm nhiễm sâu dưới da, trên bờ vết thương có quần đỏ và nổi lên những nụ thịt, có những trường hợp giống như nhú sừng. Ung thư tế bào gai có 2 thể lâm sàng là: - Ung thư tế bào gai loét sùi, đây là thể lâm sàng thường gặp nhất tại Việt Nam. - Ung thư tế bào gai lồi cao và sùi. - Ung thư tế bào gai nông. Bệnh có xu hướng phát triển và xâm nhập vào các tế bào bạch huyết và các tổ chức xung quanh. Gây nên tình trạng phá hủy phần mềm, mạch máu lớn, các dây thần kinh, sụn xương. Sau một thời gian có thể xuất hiện di căn hạch, thường thấy di căn phổi, gan, ít hơn ở xương và hiếm ở nội tạng. 2.3. Chẩn đoán và điều trị Ung thư tế bào biểu mô da đều được chẩn đoán bằng hình ảnh lâm sàng và hình ảnh mô bệnh học, kèm theo những chẩn đoán phân biệt để kết luận chính xác nhất về tình trạng bệnh. Tùy theo thể trạng của bệnh nhân và tính hình của bệnh mà áp dụng phương pháp điều trị cho phù hợp, cụ thể như sau: - Cắt bỏ tổn thương theo hình thoi hoặc elip bằng phương pháp phẫu thuật. - Đốt laser. - Hóa trị liệu tại chỗ: 5-fluoro-Uraxin hoặc Retinoid. - Phóng xạ, quang tuyến liệu pháp (tia X, tia radium). 3. Ung thư hắc tố da Ung thư hắc tố da thuộc dạng ác tính, được phát triển từ những tế bào sản xuất melanin, bệnh thường thấy ở nữ giới trong độ tuổi trung niên. Bệnh có thể xuất hiện bất kỳ đâu trên cơ thể, thường là những chỗ thường xuyên tiếp xúc với ánh mặt trời. Triệu chứng thường thấy của bệnh là xuất hiện những bất thường trên da như các nốt tăng sắc tố hoặc nốt ruồi cũ có sự thay đổi về hình dáng, kích thước,... Hiện nay chẩn đoán ung thư sắc tố da dựa vào sinh thiết tổn thương, cụ thể như sau: - Sinh thiết trọn tổn thương. - Sinh thiết một phần tổn thương. - Sinh thiết khoan bằng dụng cụ bấm. Ở thời điểm đầu bệnh có thể điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, khi bệnh vào giai đoạn nặng thì ngoài phẫu thuật phải điều trị bằng xạ trị, hóa chất hoặc liệu pháp miễn dịch. 4. Ung thư tổ chức liên kết da Ung thư tổ chức liên kết da hay sarcoma mô mềm là loại ung thư hiếm gặp nhất trong tất các cả loại, thường phát triển từ mô da sâu, mạch máu, dây thần kinh,... Dấu hiệu nhận biết rõ nhất là xuất hiện những khối u trong mô mềm không gây đau, nhưng sau khi phát triển sẽ chèn ép cơ bắp và các dây thần kinh gây đau đớn cho người bệnh.
Doctor answers what types of skin cancer are there today? Skin cancer originates from the skin epithelium outside the body (except melanoma). In Vietnam, the disease incidence is about 3 - 4.5/10,000 people. If detected early and treated promptly, the patient can be completely cured. According to the 1974 OMS classification, the disease is divided into pre-cancer and skin cancer. Precancerous diseases include Paget's and Bowen's diseases. Skin cancer includes: skin epithelial cancer, melanoma, and connective tissue cancer. 1. Pre-skin cancer Includes two diseases: Paget and Bowen. 1.1. Paget's disease This is a rare disease discovered and described since 1874, the disease usually appears in middle-aged women over 40 years old. Skin damaged by Paget's disease around the nipples and breasts, factors such as trauma, cracks, and inflammation will create favorable conditions for the disease to develop. Initially, you will see small scabs or keratinized warts around the breast area. Once the scales are peeled off, another layer will replace it. Depending on the case, the patient may or may not itch. Diagnosis of the disease is based on clinical images and histopathological images, in addition to tests to differentiate from candida, bacterial eczema, etc. Treatment can include early removal of the breast and lymph nodes. around. 1.2. Bowen's disease Bowen's disease can be considered a precancerous dyskeratosis, first described in 1912. The disease commonly occurs in middle-aged and elderly people anywhere on the skin or mucous membranes. Recognize the lesions as single disc-shaped spots or clusters of 10 - 20 clusters, dark brown in color, quite clear arc edges, flat and small high edges. The most prominent feature is the indentations in the center of the lesion, surrounded by rough spines, and the upper part is covered with scabs and scales. Diagnosis of the disease is based on clinical manifestations and histopathology, differential diagnosis with diseases such as syphilis, psoriasis, lupus erythematosus, etc. In the early stages, treatment is with deep electrocautery or cryoablation. In severe stages, lesions can be removed or radiotherapy can be used. 2. Types of skin epithelial cancer 2.1. Basal cell cancer The disease is more common in men and can occur in any part of the body, most commonly occurring in the head, neck and face area. Initially, a keratosis will appear, then it will spread and infiltrate, and the stony side of the horn will have a erosion. This spot is covered above the skin scabs and scabs. Later, small lumps will appear singly or linked together and have the characteristic of cancerous pearls. The disease includes 6 clinical forms as follows: - Flat basal cell cancer causes scarring. - Ulcerative basal cell cancer. - Superficial basal cell cancer. - Highly prominent squamous cell cancer. - Scleroderma basal cell cancer. - Chromophobe basal cell cancer. Basal cell cancer develops slowly and does not metastasize, however there are also cases where the lesions develop and spread, destroying skin tissues, and can spread deeply, destroying blood vessels, compressing nerves, ... 2.2. Squamous cell cancer The disease appears based on existing lesions, especially on the background of two precancerous diseases Paget and Bowen, and in some rare cases on scarred areas of the skin. After the injury spreads, the stratum corneum will thicken, the surface will become ulcerated and infiltrated deep under the skin. On the edge of the wound there will be red patches and fleshy buds, in some cases resembling horn papillae. Squamous cell cancer has 2 clinical forms: - Ulcerative squamous cell cancer, this is the most common clinical form in Vietnam. - High and warty squamous cell cancer. - Superficial squamous cell cancer. The disease tends to develop and invade lymph cells and surrounding organizations. Causes destruction of soft tissue, large blood vessels, nerves, and bone cartilage. After a period of time, lymph node metastases may appear, usually in the lungs and liver, less often in bones and rarely in internal organs. 2.3. Diagnosis and treatment Skin carcinoma is diagnosed by clinical images and histopathological images, along with differential diagnoses to reach the most accurate conclusion about the disease condition. Depending on the patient's condition and the nature of the disease, appropriate treatment methods are applied, specifically as follows: - Removal of rhomboid or elliptical lesions by surgical method. - Laser burning. - Topical chemotherapy: 5-fluoro-Uraxin or Retinoid. - Radiation, radiotherapy (X-rays, radium rays). 3. Melanoma of the skin Melanoma is a malignant type of skin cancer, developed from melanin-producing cells, a disease commonly found in middle-aged women. The disease can appear anywhere on the body, usually in places frequently exposed to the sun. Common symptoms of the disease are abnormalities on the skin such as hyperpigmented spots or old moles that change in shape, size, etc. Currently, the diagnosis of melanoma skin cancer is based on biopsy of the lesion, specifically as follows: - Biopsy of the entire lesion. - Biopsy of part of the lesion. - Drill biopsy using a punch tool. In the early stages of the disease, it can be treated with surgery. When the disease reaches a severe stage, in addition to surgery, it must be treated with radiotherapy, chemotherapy or immunotherapy. 4. Skin connective tissue cancer Skin connective tissue cancer or soft tissue sarcoma is the rarest of all types of cancer, often developing from deep skin tissue, blood vessels, nerves, etc. The most obvious sign is the appearance of the skin. Tumors in soft tissue do not cause pain, but after growing, they will compress muscles and nerves, causing pain to the patient.
medlatec
Định lượng creatinin máu phản ánh điều gì? Creatinin máu là gì? Creatinin máu là một trong những chỉ số quan trọng đánh giá tình hình sức khỏe hiện tại. Nếu chỉ số creatinin trong máu tăng sẽ gây nguy hiểm đến sức khỏe. Creatinin là một sản phẩm cặn bã được đào thải duy nhất qua thận. Nguồn gốc của nó là từ creatin được tổng hợp ở gan sau đó nó được phosphoryl hóa ở gan thành creatinphosphate và được vận chuyển theo máu đến dự trữ ở cơ và dùng trong quá trình co cơ. Do vậy creatinphosphat có cả ở trong gan và cơ. Sự thoái biến creatinphosphate tạo ra creatinin, và creatinin được đào thải qua thận. Do vậy creatinin phản ánh chính xác chức năng lọc của thận. Định lượng creatinin máu phản ánh điều gì? Định lượng creatinin trong máu giúp chẩn đoán và đánh giá chức năng lọc của thận. Định lượng creatinin máu là xét nghiệm dùng để đo hàm lượng creatinin có trong máu nhằm chẩn đoán và đánh giá chức năng lọc của thận. Chỉ số creatinin máu ở người bình thường là: 62-120 micromol/lít (mmol/l) ở nam và 53-100mmol/l ở nữ. Khi trị số creatinin bắt đầu vượt ngưỡng bình thường thì chức năng thận đã bắt đầu giảm, và trị số creatinin càng tăng cao thì chứng suy thận càng nặng. Creatinin máu tăng trên 170 mmol/l tương đương với việc giảm 50% chức năng thận. Khi urê máu tăng, kèm theo creatinin máu tăng 200 mmol/l thận bị suy ở mức độ nặng. Ngoài ra việc định lượng chỉ số creatinin máu còn phản ánh các bệnh lý liên quan đến thận. Do việc khi định lượng creatinin trong máu vượt mức cho phép (thấp hơn hoặc cao hơn) bạn cần lưu ý các bệnh lý sau. Creatinin máu tăng cao trong các trường hợp – Suy thận do nguồn gốc trước thận: Suy tim mất bù, mất nước, xuất huyết, hẹp động mạch thận, dùng thuốc lợi tiểu hay thuốc hạ áp. – Suy thận do nguồn gốc tại thận: + Tổn thương cầu thận: Tăng huyết áp, đái tháo đường, thoái hóa thận dạng tinh bột, viêm +cầu thận, bệnh luput ban đỏ hệ thống, lắng đọng IgA tại cầu thận. + Tổn thương ống thận: Viêm thận-bể thận cấp hay mạn, sỏi thận, đa u tủy xương, tăng acid +Uric máu, nhiễm độc thận. – Suy thận do nguồn gốc sau thận: Sỏi thận, ung thư tiền liệt tuyến, các khối u bàng quang, khối u tử cung, xơ hóa sau phúc mạc. Creatinin máu giảm trong các trường hợp – Hòa loãng máu. – Hội chứng tiết hormon ADH không thích hợp. – Có thai. – Tình trạng suy dinh dưỡng nặng. – Một số bệnh cơ gây teo mô cơ. Làm gì khi creatinin máu tăng cao? Tình trạng creatinin trong máu tăng cao phổ biến hơn so với creatinin trong máu thấp. Do đó khi chỉ số creatinin máu tăng cao phản ánh chức năng thận của bạn đang hoạt động kém. Do đó biện pháp tốt nhất để duy trì creatinin máu được ổn định và tránh nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm về thận như suy thận bạn cần thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và có biện pháp điều trị kịp thời. Chỉ số creatinin máu tăng cao bạn nên thăm khám với bác sĩ chuyên khoa sớm để được tư vấn và có biện pháp điều trị kịp thời. Bên cạnh đó  cũng cần xây dựng cho mình một thói quen ăn uống khoa học, thể dục đều đặn như : Nên ăn các loại thức ăn – Khoai củ và các sản phẩm chế biến, khoai lang, khoai sọ, sắn, củ từ, miến dong. – Đường, mật, mía… – Dầu thực vật, bơ. – Sữa, trứng, thịt gà, thịt lợn nạc, thịt bò, cá tôm … – Quả ngọt – Rau xanh có ít đạm: bầu bí, mướp, cà chua, dọc mùng, su su,… Hạn chế ăn các loại thức ăn – Thức ăn giàu protein: các loại ngũ cốc như gạo, ngô, mỳ… – Thức ăn chua: sữa chua, rau quả chua – Thức ăn mặn: cà muối, dưa muối, cá thịt kho mặn. – Các loại chất kích thích: gia vị, rượu, bia, chè, cà phê. – Rau xanh có nhiều đạm: rau đậu, rau ngót. giá đỗ. Đồng thời kết hợp với một chế độ tập luyện thể dục thể thao đều đặn và thói quen thăm khám sức khỏe định kỳ thường xuyên sẽ giúp bạn luôn giữ gìn chỉ số creatinin máu ở mức ổn định và khỏe mạnh hơn mỗi ngày.
What does blood creatinine measurement reflect? What is blood creatinine? Blood creatinine is one of the important indicators to evaluate the current health situation. If the creatinine level in the blood increases, it will be dangerous to your health. Creatinine is a waste product that is eliminated solely through the kidneys. Its origin is from creatine synthesized in the liver, then it is phosphorylated in the liver into creatinphosphate and transported through the blood to be stored in the muscle and used during muscle contraction. Therefore, creatinephosphate is present both in the liver and muscles. Creatinphosphate degradation produces creatinine, and creatinine is excreted by the kidneys. Therefore, creatinine accurately reflects the kidney's filtering function. What does blood creatinine measurement reflect? Quantifying creatinine in the blood helps diagnose and evaluate kidney filtration function. Blood creatinine measurement is a test used to measure the creatinine content in the blood to diagnose and evaluate kidney filtration function. Normal blood creatinine index in people is: 62-120 micromol/liter (mmol/l) in men and 53-100mmol/l in women. When the creatinine value begins to exceed the normal range, kidney function has begun to decrease, and the higher the creatinine value increases, the more severe the kidney failure becomes. Blood creatinine increase above 170 mmol/l is equivalent to a 50% decrease in kidney function. When blood urea increases and blood creatinine increases by 200 mmol/l, the kidneys suffer severe failure. In addition, the measurement of blood creatinine index also reflects kidney-related diseases. Because when measuring creatinine in the blood exceeds the allowed level (lower or higher), you need to pay attention to the following diseases. Blood creatinine increases in these cases – Renal failure due to pre-renal origin: Decompensated heart failure, dehydration, bleeding, renal artery stenosis, use of diuretics or antihypertensive drugs. – Kidney failure due to kidney origin: + Glomerular damage: Hypertension, diabetes, amyloidosis, glomerulonephritis, systemic lupus erythematosus, IgA deposition in the glomerulus. + Renal tubular damage: Acute or chronic pyelonephritis, kidney stones, multiple myeloma, hyperuricemia, kidney toxicity. – Kidney failure due to post-renal origin: Kidney stones, prostate cancer, bladder tumors, uterine tumors, retroperitoneal fibrosis. Blood creatinine decreased in some cases – Dilute blood. – Syndrome of inappropriate ADH secretion. - Pregnant. – Severe malnutrition. – Some muscle diseases cause muscle tissue atrophy. What to do when blood creatinine increases? High blood creatinine is more common than low blood creatinine. Therefore, when the blood creatinine index increases, it reflects that your kidney function is poor. Therefore, the best way to maintain stable blood creatinine and avoid the risk of dangerous kidney diseases such as kidney failure is to see a specialist for advice and timely treatment. If your blood creatinine index is high, you should see a specialist early for advice and timely treatment. Besides, you also need to build a habit of scientific eating and regular exercise such as: You should eat all kinds of foods – Potatoes and processed products, sweet potatoes, taro, cassava, yam, vermicelli. – Sugar, molasses, sugarcane… – Vegetable oil, butter. – Milk, eggs, chicken, lean pork, beef, fish and shrimp... – Sweet fruit – Green vegetables that are low in protein: gourds, luffa, tomatoes, bamboo shoots, chayote, etc. Limit your intake of foods – Foods rich in protein: grains such as rice, corn, noodles, etc. – Sour foods: yogurt, sour vegetables – Salty foods: pickled eggplant, pickles, salty braised fish and meat. – Stimulants: spices, wine, beer, tea, coffee. – Green vegetables have a lot of protein: beans, spinach. bean sprouts. At the same time, combined with a regular exercise regimen and regular health check-ups will help you keep your blood creatinine index at a stable and healthier level every day.
thucuc
Trào ngược dạ dày bị hôi miệng Khi mắc bệnh trào ngược dạ dày, thức ăn đang tiêu hóa dở trong dạ dày và acid dịch vị sẽ bị trào ngược lên thực quản, vòm họng và cả miệng khiến người bệnh bị hôi miệng. Chính vì thế, hôi miệng là một triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân mắc bệnh trào ngược dạ dày. 1. Trào ngược dạ dày gây hôi miệng vì sao? Trào ngược dạ dày là tình trạng trào ngược từng dịch dạ dày lên thực quản. Bệnh nếu không được điều trị kịp thời có thể để lại những những biến chứng nguy hiểm như viêm thực quản, hẹp thực quản, ung thư biểu mô tuyến thực quản,... Bên cạnh các triệu chứng kinh điển như ợ hơi, ợ nóng, ợ chua, đau tức ngực, nóng dạ dày, ho, khàn giọng thì hôi miệng cũng là một triệu chứng khá thường gặp. Hôi miệng làm hơi thở luôn có mùi khó chịu, làm người bệnh mất tự tin khi giao tiếp.Vì sao trào ngược dạ dày bị hôi miệng là vấn đề được rất nhiều người thắc mắc. Lý giải điều này, các bác sĩ chuyên khoa cho rằng, do là cơ quan tiêu hóa thức ăn, dạ dày là nơi trú ngụ của nhiều loại vi khuẩn. Khi mắc bệnh trào ngược dạ dày, thức ăn đang tiêu hóa dở trong dạ dày và acid dịch vị sẽ bị trào ngược lên thực quản, vòm họng và cả miệng khiến người bệnh bị hôi miệng. Ngoài ra, acid dịch vị khi trào ngược lên sẽ bào mòn lớp niêm mạc miệng và họng, vi khuẩn sinh mùi sẽ có điều kiện phát triển.Khi triệu chứng hôi miệng xảy ra có thể bệnh trào ngược dạ dày của bệnh nhân đã ở mức độ nghiêm trọng. Để khắc phục tình trạng hôi miệng người bệnh cần được điều trị tận gốc bệnh lý trào ngược dạ dày. Trào ngược dạ dày tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh mùi phát triển và gây hôi miệng 2. Các thuốc có thể được bác sĩ chỉ định là:Nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI) như: Omeprazol, Esomeprazol, Lansoprazol, Pantoprazol, Rabeprazol,...Các thuốc ức chế bơm proton thường được sử dụng 1 viên trước ăn 30 phút, sử dụng hàng ngày trong 4-8 tuần. Nếu tình trạng bệnh không được cải thiện, có tăng liều gấp đôi trong 4 tuần hoặc thực hiện nội soi để đánh giá. Nếu các triệu chứng được kiểm soát tốt sau 4-8 tuần, áp dụng các liệu pháp hạ bậc điều trị như giảm liều, chỉ sử dụng thuốc khi cần thiết hoặc ngừng sử dụng thuốc.Nhóm thuốc ức chế thụ thể H2 như Cimetidin, Ranitidin, Famotidin, Nizatidin,...có tác dụng tốt với bệnh trào ngược dạ dày thể nhẹ và trung bình. Liều thường dùng là: 1 viên x2 lần/ ngày, uống trước ăn 15-30 phút.Nhóm thuốc kháng acid dạ dày: dạng thuốc kháng acid được sử dụng phổ biến hiện nay là thuốc phối hợp nhôm và magie. Thuốc có nhiều dạng bào chế như dạng gel, viên nén, bột, thuốc cốm. Nên uống thuốc sau ăn 1-3 giờ hoặc trước khi đi ngủ, số lần sử dụng tùy theo tình trạng của bệnh nhân.Bên cạnh điều trị hôi miệng bằng thuốc, thay đổi lối sống đóng vai trò rất quan trọng giúp cải thiện tình trạng bệnh. Các biện pháp thay đổi lối sống người bệnh cần thực hiện là:Tránh dùng các thực phẩm và đồ uống như rượu, bia, cà phê, nước ngọt có ga, các loại nước cam, chanh, sôcôla, thức ăn cay và béo,...Đây là các thực phẩm có thể làm nặng thêm bệnh trào ngược dạ dày.Tránh cúi người về phía trước, lao động hoặc tập luyện nặng ngay sau khi ăn.Ăn thành nhiều bữa trong ngày, tránh ăn trước khi ngủ ít nhất 2 giờ, tránh nằm ngay sau khi ăn.Nằm đầu cao khi ngủ, ngưng hút thuốc lá, giảm cân, không xiết hoặc mặc quần quá chật. Không sử dụng rượu, bia, cà phê sẽ hạn chế tình trạng trào ngược dạ dày Nếu điều trị nội khoa kết hợp thay đổi lối sống thất bại, bệnh nhân có thể được phẫu thuật chống trào ngược. Phẫu thuật có thể giúp cải thiện triệu chứng nóng xót và trào ngược, tuy nhiên có một số bệnh nhân sau phẫu thuật vẫn phải tiếp tục dùng thuốc.Trong thời gian điều trị bệnh trào ngược dạ dày, để cải thiện triệu chứng hôi miệng, người bệnh có thể áp dụng một số cách như:Đánh răng và làm sạch lưỡi thường xuyên, ngày 2 lần sáng và tối. Sử dụng chỉ nha khoa, nước súc miệng sau mỗi lần ăn để làm sạch mảng bám quanh Răng. Kết hợp nhai kẹo cao su không đường sau ăn để tăng cường khả năng làm sạch và tiết nước bọt của miệng.Uống đủ nước: uống ít nhất 2 lít nước/ngày để giúp cơ chế sinh nước bọt của miệng hoạt động bình thường, hạn chế mùi hôi miệng.Súc miệng bằng nước muối sinh lý là cách đơn giản, hiệu quả giúp ngăn ngừa mảng bám, diệt các vi khuẩn trong miệng, khắc phục hơi thở khó chịu do trào ngược dạ dày.Sử dụng một số bài thuốc dân gian như dùng lá bạc hà, gừng tươi, vỏ chanh tươi, cam thảo, muối hột và lá ngò gai,... cũng rất có hiệu quả để loại bỏ mùi khó chịu trong hơi thở. Điều trị trào ngược dạ dày khi mang thai
Gastroesophageal reflux and bad breath When suffering from gastroesophageal reflux disease, half-digested food in the stomach and gastric acid will reflux into the esophagus, nasopharynx and mouth, causing the patient to have bad breath. Therefore, bad breath is a common symptom in patients with gastric reflux disease. 1. Why does gastric reflux cause bad breath? Gastroesophageal reflux is the reflux of stomach contents into the esophagus. If the disease is not treated promptly, it can leave dangerous complications such as esophagitis, esophageal stricture, esophageal adenocarcinoma, etc. In addition to classic symptoms such as belching, belching. Heat, heartburn, chest pain, stomach heat, cough, hoarseness, and bad breath are also quite common symptoms. Bad breath makes the breath always have an unpleasant odor, making the patient lose confidence when communicating. Why does gastric reflux cause bad breath is a problem that many people wonder about. To explain this, specialists say that because it is the organ that digests food, the stomach is home to many types of bacteria. When suffering from gastroesophageal reflux disease, half-digested food in the stomach and gastric acid will reflux into the esophagus, nasopharynx and mouth, causing the patient to have bad breath. In addition, when gastric acid refluxes, it will erode the mucous membrane of the mouth and throat, allowing odor-producing bacteria to grow. When symptoms of bad breath occur, the patient's gastroesophageal reflux disease may be present. severity. To overcome bad breath, patients need to treat the root cause of gastric reflux. Gastric reflux creates conditions for odor-producing bacteria to grow and cause bad breath 2. Drugs that can be prescribed by doctors are: Proton pump inhibitors (PPI) group such as: Omeprazole, Esomeprazole, Lansoprazole, Pantoprazole, Rabeprazole,... Proton pump inhibitors are usually taken 1 pill before Eat 30 minutes, use daily for 4-8 weeks. If the condition does not improve, double the dose for 4 weeks or perform an endoscopy for evaluation. If symptoms are well controlled after 4-8 weeks, apply step-down therapies such as reducing the dose, using the drug only when necessary or stopping using the drug. H2 receptor blockers such as Cimetidine, Ranitidine, Famotidine, Nizatidine,...have good effects on mild and moderate gastric reflux disease. The usual dose is: 1 tablet x 2 times/day, taken 15-30 minutes before meals. Stomach antacid group: the most commonly used form of antacid drug today is a combination of aluminum and magnesium. The drug comes in many dosage forms such as gel, tablets, powder, granules. The medicine should be taken 1-3 hours after meals or before going to bed, the number of times depending on the patient's condition. Besides treating bad breath with medicine, changing lifestyle plays a very important role in improving the condition. illness. The lifestyle changes patients need to take are: Avoid foods and drinks such as alcohol, beer, coffee, carbonated soft drinks, orange juice, lemon juice, chocolate, spicy and fatty foods, ...These are foods that can aggravate gastroesophageal reflux disease. Avoid bending forward, doing heavy work or exercising right after eating. Eat several meals a day, avoid eating before going to bed at least least 2 hours, avoid lying down right after eating. Lie with your head elevated when sleeping, stop smoking, lose weight, don't tighten or wear pants that are too tight. Not using alcohol, beer, or coffee will limit gastric reflux If medical treatment combined with lifestyle changes fails, the patient may receive anti-reflux surgery. Surgery can help improve symptoms of burning sensation and reflux, however, some patients must continue to take medication after surgery. During the treatment of gastric reflux disease, to improve symptoms of bad breath , patients can apply a number of ways such as: Brush teeth and clean tongue regularly, twice a day, morning and evening. Use dental floss and mouthwash after each meal to clean plaque around teeth. Combine chewing sugar-free gum after meals to enhance the mouth's ability to clean and secrete saliva. Drink enough water: drink at least 2 liters of water/day to help the mouth's saliva-producing mechanism function normally. Limit bad breath. Gargling with physiological saline is a simple and effective way to help prevent plaque, kill bacteria in the mouth, and overcome unpleasant breath caused by gastric reflux. Use some exercises. Folk remedies such as using mint leaves, fresh ginger, fresh lemon peel, licorice, salt and coriander leaves, etc. are also very effective in eliminating unpleasant odors in the breath. Treatment of gastric reflux during pregnancy
vinmec
Đau nửa đầu sau gáy nguy hiểm không? Đau nửa đầu sau gáy là triệu chứng nhiều người mắc phải tuy nhiên đau nửa đầu sau gáy nguy hiểm không là vấn đề nhiều người còn băn khoăn. Dưới đây là những thông tin giúp bạn tham khảo. Đau nửa đầu sau gáy nguy hiểm không? Đau sau gáy bên phải hoặc trái đều được xếp vào loại lành tính, bệnh có thể tự khỏi mà không cần điều trị. Tuy nhiên một số trường hợp đau nửa đầu sau là ác tính, có biểu hiện phức tạp với những cơn đau dữ dội, đi kèm nhiều biến chứng nguy hiểm đối với tính mạng. Các biểu hiện cho thấy đau nửa đầu sau bên phải hoặc trái là biểu hiện của những bệnh lý nguy hiểm: Đau nửa đầu sau gáy là triệu chứng nhiều người mắc phải gây ảnh hưởng đến sức khỏe Nếu các cơn đau sau gáy bên phải hay trái xuất hiện liên tục với cường độ mạnh thì khả năng bệnh phát triển thành mãn tính cực cao và càng tăng nguy cơ biến thể sang ác tính nếu không được điều trị kịp thời. Khi rơi vào tình trạng ác tính, bệnh có thể gây ảnh hưởng tới tính mạng, do đó người bệnh không nên chủ quan trước triệu chứng này. Ai dễ mắc chứng đau nửa đầu sau gáy? Hiện nay, vẫn chưa tìm ra nguyên nhân gây ra bệnh đau nửa đầu sau vai gáy là gì mà chủ yếu thường là do máu lên não chậm hoặc do căng thẳng quá mức hay bị trúng gió hoặc cơ thể không thích ứng kịp với môi trường hay thức ăn…Mà chỉ biết rằng, nguyên nhân dẫn tới đau nửa đầu sau vai gáy là do máu lên não chậm dẫn đến tình trạng thiếu oxy lên não gây ra những cơn đau đầu hay làm giãn nở, viêm tấy mạch máu não cũng là nguyên nhân gây ra chứng đau nửa đầu sau vai gáy. Thăm khám để được chẩn đoán và tư vấn điều trị kịp thời hiệu quả Hầu hết những người mắc phải chứng bệnh đau nửa đầu vai gáy thường là phụ nữ, nhân viên văn phòng thường xuyên làm việc lâu bên máy tính, người lao động phải dùng sức ở cổ và đầu nhiều, người già thường xuyên bị mất ngủ. Làm gì khi có triệu chứng đau nửa đầu sau gáy? Khi có triệu chứng đau nửa đầu, người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám chẩn đoán và điều trị đúng cách. Để điều trị chứng đau nửa đầu sau gáy, người bệnh cần thực hiện một lối sống khoa học, điều độ như thường xuyên tập thể dục hay lên chế độ ăn uống hợp lý.  
Are migraines at the back of the neck dangerous? Migraine at the back of the neck is a symptom that many people suffer from, but the danger of migraine at the back of the neck is not a problem that many people still worry about. Below is information for your reference. Are migraines at the back of the neck dangerous? Pain in the back of the neck on the right or left side is classified as benign, the disease can go away on its own without treatment. However, some cases of posterior migraine are malignant, have complicated manifestations with severe pain, and many life-threatening complications. Symptoms of right or left posterior migraine are manifestations of dangerous diseases: Migraines at the back of the neck are a symptom that many people suffer from, affecting their health If the pain in the back of the neck on the right or left side appears continuously with strong intensity, the possibility of the disease developing into a chronic condition is extremely high and increases the risk of malignant transformation if not treated promptly. When in a malignant condition, the disease can affect life, so patients should not be subjective about this symptom. Who is susceptible to migraines at the back of the neck? Currently, the cause of back-of-shoulder migraines has not yet been found, but it is usually due to slow blood flow to the brain or due to excessive stress or windstroke or the body's inability to adapt to the environment. or food... All I know is that the cause of migraines behind the neck and shoulders is due to slow blood flow to the brain, leading to a lack of oxygen to the brain, causing headaches or dilating and inflaming the blood vessels in the brain as well as causing headaches. is the cause of migraine headaches behind the neck and shoulders. Visit your doctor for timely diagnosis and effective treatment advice Most people who suffer from neck and shoulder migraines are women, office workers who often work long hours at the computer, workers who have to exert a lot of force on their neck and head, and the elderly who often suffer from insomnia. . What to do when you have migraine symptoms at the back of your neck? When having migraine symptoms, patients need to go to the hospital to be examined by a specialist, diagnosed and treated properly. To treat migraines at the back of the neck, patients need to follow a scientific and moderate lifestyle such as regularly exercising or having a reasonable diet.
thucuc
HP dương tính có thể phát triển thành các bệnh lý tiêu hóa nào? Nhiễm vi khuẩn HP là tình trạng phổ biến toàn cầu với những ảnh hưởng nhất định tới sức khỏe tới người bệnh. HP dương tính là nguyên nhân hàng đầu gây ra các bệnh lý đường tiêu hóa phổ biến như: viêm dạ dày cấp, loét dạ dày, ung thư dạ dày. 1. Cơ chế gây bệnh tiêu hóa của vi khuẩn HP Vi khuẩn HP khi khu trú và phát triển ở môi trường axit dịch vị dạ dày, chúng sẽ dễ dàng di chuyển qua lớp dịch nhầy đi tới lớp dưới niêm mạc. Tại đây HP sẽ bám dính vào tế bào biểu mô và gây ra các tổn thương/bệnh lý tiêu hóa theo cơ chế sau: – Tạo môi trường kiềm chống lại acid dịch vị bằng cách tăng tiết thêm men urease làm phân hủy urease tạo ra amoniac. Chất này cùng với các độc tố tế bào cytokine sẽ dần phá hủy chất nhầy dạ dày, phá bỏ lớp bảo vệ thành niêm mạc. – HP sinh nội độc tố gây ra các tổn thương trực tiếp đến lớp tế bào biểu mô dạ dày. Theo thời gian gây nên tình trạng thoái hóa, hoại tử, long tróc tế bào và tạo điều kiện cho acid – pepsin thấm vào rồi gây trợt loét. – Tăng tiết đáng kể lượng acid HCl và pepsin. Đây là 2 yếu tố chính tấn công và gây bệnh viêm loét dạ dày tá tràng. – Giải phóng các yếu tố trung gian là nguyên nhân gây viêm (interleukin – IL…, các gốc tự do), gây tổn thương sưng, phù nề niêm mạc. Vi khuẩn HP hoạt động tại lớp nhầy niêm mạc dạ dày gây ra những ảnh hưởng lớn tới sức khỏe người bệnh. 2. HP dương tính phát triển thành bệnh lý tiêu hóa Nhiễm vi khuẩn HP gây ra các triệu chứng khó chịu cho người bệnh như rối loạn tiêu hóa, chán ăn, ợ chua, khó tiêu,… Các trường hợp nghiêm trọng hơn nếu vi khuẩn không được tiêu diệt sớm sẽ nhanh chóng phát triển gây ra các bệnh lý ở đường tiêu hóa điển hình. 2.1. HP dương tính gây viêm dạ dày cấp Dựa theo cơ chế hoạt động của vi khuẩn HP là dần bào mòn lớp nhầy bảo vệ, tác động này gây ra các tổn thương viêm tại thành niêm mạc dạ dày. Viêm dạ dày cấp khởi phát đột ngột kèm theo các triệu chứng khá điển hình như đau bụng vùng thượng vị, ợ chua, chán ăn, cảm giác buồn nôn và đôi khi có thể là nôn ra máu. 2.2. Loét dạ dày – tá tràng ở cả 2 thể cấp và mạn tính Theo thống kê, có tới 90 – 95% người bệnh loét tá tràng và trên 70% người bệnh loét dạ dày có tiểu sử nhiễm vi khuẩn HP. Loét dạ dày tá tràng cấp tính gây ra các cơn đau bụng lặp đi lặp lại kèm theo cảm giác khó tiêu, đầy bụng, ợ chua, nóng rát thượng vị, cảm giác buồn nôn hoặc nôn ngay sau ăn. Trường hợp bỏ qua điều trị ở giai đoạn cấp tính, viêm loét sẽ chuyển qua thể mạn tính. Ở giai đoạn này, tổn thương âm thầm khởi phát kèm theo nguy cơ cao xuất hiện các biến chứng như: thủng dạ dày, hẹp môn vị, xuất huyết, thậm chí là ung thư dạ dày. Nhiễm vi khuẩn HP là nguyên nhân hàng đầu gây viêm loét dạ dày tá tràng. 2.3. HP dương tính gây ung thư dạ dày Vi khuẩn HP có đến hơn 200 chủng khác nhau, trong đó tỷ lệ người nhiễm HP tiến triển thành ung thư dạ dày chỉ chiếm khoảng 1%. Tức là không phải ai mắc HP cũng đều bị ung thư. Cụ thể, khi nhiễm khuẩn HP mang gen CagA có độc lực cao sẽ làm tăng nguy cơ diễn biến thành ung thư. Tuy nhiên chỉ có một số rất ít loại vi khuẩn HP mang gen này. 3. Xử lý đúng cách trường hợp nhiễm khuẩn HP Thoạt tiên, với trường hợp nghi ngờ về các triệu chứng nhiễm khuẩn HP như đau bụng thượng vị, ợ chua, khó tiêu, cảm giác buồn nôn hoặc nôn,.. người bệnh cần chủ động thăm khám chuyên khoa tiêu hóa để được chẩn đoán bệnh bằng các phương pháp phù hợp. Sau khi đã xác định chính xác về HP dương tính, bác sĩ chuyên khoa sẽ lên phác đồ điều trị HP chi tiết dựa theo tình trạng bệnh chi tiết cùng khả năng tương thích với thuốc của người bệnh. Người bệnh tuân thủ thực hiện nghiêm túc phác đồ điều trị HP theo đúng chỉ định để cho hiệu quả điều trị tốt, diệt trừ HP thành công và ngăn ngừa tỷ lệ tái nhiễm. Song song với đó là duy trì chế độ ăn khoa học, thói quen sinh hoạt điều độ để tăng hiệu quả điều trị tốt nhất. Người bệnh nhiễm vi khuẩn HP cần chủ động thăm khám chuyên khoa tiêu hóa để các bác sĩ hướng dẫn và chỉ định xử lý đúng cách. HP dương tính không quá khó điều trị, nhưng không thể chủ quan lơ là. Điều trị sớm và tiêu diệt HP giúp giải trừ nguy cơ phát triển bệnh lý đường tiêu hóa khác, bảo vệ sức khỏe toàn diện cho người bệnh.
What digestive diseases can a positive HP develop into? HP bacterial infection is a common condition globally with certain health effects on patients. Positive HP is the leading cause of common gastrointestinal diseases such as acute gastritis, stomach ulcers, and stomach cancer. 1. Mechanism of HP bacteria causing digestive diseases When HP bacteria localize and grow in the acidic environment of gastric juice, they will easily move through the mucus layer to the submucosal layer. Here, HP will adhere to epithelial cells and cause digestive damage/pathology according to the following mechanism: – Create an alkaline environment against gastric acid by increasing the secretion of urease enzyme, which decomposes urease to create ammonia. This substance, along with cytokines, will gradually destroy gastric mucus, destroying the protective layer of the mucosal wall. – HP produces endotoxins that cause direct damage to the gastric epithelial cell layer. Over time, it causes degeneration, necrosis, sloughing of cells and creates conditions for acid - pepsin to penetrate and cause ulcers. – Significantly increased secretion of HCl acid and pepsin. These are the two main factors that attack and cause duodenal ulcers. – Release of mediators that cause inflammation (interleukin - IL..., free radicals), causing damage, swelling, and mucosal edema. HP bacteria act in the mucous layer of the stomach lining, causing major impacts on the patient's health. 2. HP positive develops into digestive disease Infection with HP bacteria causes unpleasant symptoms for patients such as digestive disorders, loss of appetite, heartburn, indigestion, etc. More serious cases, if the bacteria are not destroyed early, will quickly develop and cause typical gastrointestinal diseases. 2.1. HP positive causes acute gastritis Based on the mechanism of action of HP bacteria is to gradually erode the protective mucous layer, this effect causes inflammatory lesions in the stomach mucosa. Acute gastritis begins suddenly with typical symptoms such as epigastric pain, heartburn, loss of appetite, nausea and sometimes vomiting blood. 2.2. Gastric and duodenal ulcers in both acute and chronic forms According to statistics, up to 90 - 95% of people with duodenal ulcers and over 70% of people with gastric ulcers have a history of HP infection. Acute duodenal ulcers cause repeated abdominal pain accompanied by feelings of indigestion, bloating, heartburn, epigastric burning, nausea or vomiting immediately after eating. If treatment is ignored in the acute stage, the ulcer will turn into a chronic form. At this stage, the damage begins silently with a high risk of complications such as: gastric perforation, pyloric stenosis, bleeding, and even stomach cancer. Infection with HP bacteria is the leading cause of duodenal ulcers. 2.3. Positive HP causes stomach cancer There are more than 200 different strains of HP bacteria, of which the rate of people infected with HP developing stomach cancer is only about 1%. That means not everyone with HP gets cancer. Specifically, infection with HP bacteria carrying the highly virulent CagA gene will increase the risk of developing cancer. However, only a very few types of HP bacteria carry this gene. 3. Properly handle HP infections Initially, in case of suspicion of symptoms of HP infection such as epigastric pain, heartburn, indigestion, nausea or vomiting, etc., the patient needs to proactively see a gastroenterologist for diagnosis. Diagnose the disease using appropriate methods. After accurately determining the positive HP, the specialist will create a detailed HP treatment regimen based on the patient's detailed disease condition and drug compatibility. Patients strictly comply with the HP treatment regimen as prescribed to achieve good treatment results, successfully eradicate HP and prevent reinfection rates. Along with that, maintain a scientific diet and moderate living habits to increase the best treatment effectiveness. Patients infected with HP bacteria need to proactively visit a gastroenterology specialist so that doctors can guide and prescribe proper treatment. Positive HP is not too difficult to treat, but it cannot be subjectively neglected. Early treatment and eradication of HP helps eliminate the risk of developing other gastrointestinal diseases, protecting the patient's overall health.
thucuc
Bạch cầu tăng cao cảnh báo bệnh gì? Bạch cầu là thành phần quan trọng có nhiệm vụ tăng cường sức đề kháng của cơ thể với các tác nhân gây bệnh, nhất là các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm độc. Tuy nhiên khi số lượng bạch cầu tăng cao là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh nguy hiểm. 1. Bạch cầu là gì? Bạch cầu (tế bào máu trắng) là một thành phần của máu. Bạch cầu có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ tăng cường sức đề kháng của cơ thể với các tác nhân gây bệnh, nhất là các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm độc. Bình thường, số lượng bạch cầu dao động trong khoảng 4.000-10.000/mm3 máu. Nguyên nhân gây bạch cầu tăng do các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn, ký sinh trùng hoặc gặp trong các trường hợp nhiễm khuẩn các cơ quan trong cơ thể như viêm phổi, áp-xe gan... hoặc khi cơ thể có vật lạ hoặc trong các bệnh ung thư của hệ tạo máu như bệnh bạch cầu cấp tính, mạn tính.Còn giảm tiểu cầu thường gây hiện tượng chảy máu, nhất là ở các mạch máu nhỏ gây xuất huyết dưới da và các cơ quan khác trong cơ thể (như tiêu hóa, hô hấp, niêm mạc, não...). Có nhiều nguyên nhân gây giảm tiểu cầu như: cường lách, thiếu máu hồng cầu to, do tia phóng xạ... hoặc tiểu cầu vô căn. 2. Bạch cầu tăng cao là bệnh gì? Bạch cầu cao là một hiện tượng trong đó số lượng tế bào bạch cầu tăng cao so với mức bình thường. Hiện tượng này là phổ biến, hay xảy ra khi bị nhiễm trùng và số lượng bạch cầu sẽ trở về mức bình thường khi cơ thể hết bị viêm nhiễm.Một số trường hợp nhiễm trùng các cơ quan trong cơ thể như viêm phổi, viêm ruột thừa, áp-xe gan v.v... số lượng bạch cầu tăng lên khá cao. Có trường hợp bạch cầu tăng trên 20.000/ml. Tuy nhiên, nếu bạch cầu tăng quá cao, trên 100.000/ml, chúng ta phải nghĩ đến một bệnh khác đặc biệt là bệnh ung thư của hệ tạo máu còn gọi là bạch cầu mạn hoặc bạch cầu cấp.Thông thường số lượng bạch cầu dao động trong khoảng 4.000/ml - 8.000/ml. Nếu trên 8.000/ml là bạch cầu cao. Tuy nhiên, nếu bạch cầu tăng quá cao, trên 100.000/ml thì chúng ta cần phải nghĩ đến một bệnh lý khác, đặc biệt là bệnh ung thư của hệ tạo máu hay còn gọi là bạch cầu mạn hoặc bạch cầu cấp.Trường hợp xấu hơn là sự gia tăng bạch cầu quá mức cần thiết và kéo dài. Mặc dù bạch cầu tăng lên nhiều, nhưng những tế bào bạch cầu này không giúp cơ thể chống lại kể cả những sự nhiễm trùng bình thường. Chúng tích tụ gây cản trở quá trình lưu thông máu và can thiệp vào một số chức năng quan trọng của cơ thể bao gồm việc sản xuất ra các tế bào máu khỏe mạnh.Theo các chuyên gia về máu, nguyên nhân gây bạch cầu tăng là do các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn, ký sinh trùng hoặc gặp trong các trường hợp nhiễm khuẩn các cơ quan trong cơ thể như viêm phổi, áp-xe gan... Hoặc trong các bệnh ung thư của hệ tạo máu như bệnh bạch cầu cấp tính, mạn tính... Số lượng bạch cầu tăng cao nguy cơ mắc bệnh ung thư máu ( bệnh máu trắng) 3. Dấu hiệu cảnh báo bạch cầu cao Tùy vào mức độ và nguyên nhân bạch cầu cao mà người bệnh sẽ có dấu hiệu từ nhẹ đến nghiêm trọng như:Cơ thể luôn cảm thấy mệt mỏi, giảm cân không rõ nguyên nhân và đi kèm với những cảm giác khó chịu, căng thẳng... hoặc cảm giác chung của việc không khỏe.Người bệnh có bạch cầu cao bị sốt vặt không rõ nguyên nhân và đi kèm với sự nhiễm trùng có trên cơ thể.Người bệnh có hiện tượng khó thở, yếu cơ, vết thương khó lành và hay có vết bầm tím xuất hiện trên cơ thể mặc dù không bị va đập.Chảy máu cam không rõ nguyên nhân.Cách xác định chính xác nhất xem bạn có bị bạch cầu cao hay không là đi xét nghiệm máu. Việc xét nghiệm sẽ giúp loại trừ những trường hợp nguy hiểm hơn như ung thư máu... Xét nghiệm sẽ giúp loại trừ những trường hợp nguy hiểm hơn như bạch cầu cấp, ung thư máu... 4. Bạch cầu giảm trong trường hợp nào? Bạch cầu giảm là tình trạng số lượng bạch cầu trung tính thấp bất thường. Bạch cầu trung tính là một dạng bệnh phổ biến của tế bào trắng, được tạo ra từ tủy xương, di chuyển đến máu và đến các khu bị nhiễm trùng. Chúng tiết ra những chất tiêu diệt vi sinh vật xâm nhập, giúp ngừa viêm nhiễm, đặc biệt đối với những bệnh do vi khuẩn gây ra.Ở người lớn số lượng bạch cầu trung tính trên mỗi microlit máu dưới 1500 thì lúc này được gọi là giảm bạch cầu. Còn với trẻ em số lượng bạch cầu cho thấy dấu hiệu giảm theo độ tuổi khác nhau.Còn đối với một số người lượng bạch cầu trung tính thấp hơn mức bình thường, nhưng lại không làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.Số lượng bạch cầu giảm trong trường hợp:Lao. Bệnh nhiễm trùng. Bệnh sốt xuất huyết. Nhiễm một số loại virus như virus Epstein-Barr, cytomegalovirus, viêm gan và virus HIV.Ở một số người bệnh có số lượng bạch cầu giảm có thể gây ra bởi một số thuốc như thuốc kháng sinh, thuốc cao huyết áp, thuốc tâm thần và các thuốc của bệnh thần kinh.Tóm lại, khi thấy có những biểu hiện bất thường, bạn nên đi khám để biết có phải bạn bị bạch cầu cao hay không. Bạch cầu cao có nguy hiểm không? Chắc chắn giờ bạn đã có câu trả lời cho câu hỏi này rồi. Tùy vào số lượng bạch cầu, mức độ giai đoạn của bệnh và tình trạng sức khỏe mà bạn sẽ có cách chăm sóc và điều trị riêng
High white blood cell count warns of what disease? White blood cells are an important component responsible for enhancing the body's resistance to pathogens, especially infections, parasitic infections, and toxins. However, when the number of white blood cells increases, it is a warning sign of many dangerous diseases. 1. What are leukocytes? Leukocytes (white blood cells) are a component of blood. White blood cells play an important role in strengthening the body's resistance to pathogens, especially infections, parasitic infections, and toxins. Normally, the number of white blood cells fluctuates between 4,000-10,000/mm3 of blood. The cause of increased white blood cells is due to bacterial and parasitic infections or in cases of infection of organs in the body such as pneumonia, liver abscess... or when there is a foreign object in the body. or in cancers of the hematopoietic system such as acute or chronic leukemia. Thrombocytopenia often causes bleeding, especially in small blood vessels, causing bleeding under the skin and other organs in the body. body (such as digestion, respiratory, mucous membranes, brain...). There are many causes of thrombocytopenia such as hypersplenism, macrocytic anemia, radiation... or idiopathic thrombocytopenia. 2. What disease is high white blood cell count? High white blood cell count is a phenomenon in which the number of white blood cells increases compared to normal levels. This phenomenon is common, often occurs when infected and the number of white blood cells will return to normal when the body is no longer infected. Some cases of infection of organs in the body such as pneumonia, pneumonia appendix, liver abscess, etc., the number of white blood cells increases quite high. There are cases where white blood cells increase above 20,000/ml. However, if white blood cells increase too high, above 100,000/ml, we have to think of another disease, especially cancer of the hematopoietic system, also known as chronic leukemia or acute leukemia. Normally, the number of white blood cells fluctuates between 4,000/ml - 8,000/ml. If it is over 8,000/ml, it is high white blood cell count. However, if white blood cells increase too high, over 100,000/ml, we need to think about another disease, especially cancer of the hematopoietic system, also known as chronic leukemia or acute leukemia. What's worse is the excessive and prolonged increase in white blood cells. Although white blood cells increase a lot, these white blood cells do not help the body fight even normal infections. They accumulate, hindering blood circulation and interfering with a number of important body functions including the production of healthy blood cells. According to blood experts, the cause of increased white blood cells is is due to bacterial and parasitic infections or occurs in infections of organs in the body such as pneumonia, liver abscess... Or in cancers of the hematopoietic system such as Acute and chronic leukemia... Increased white blood cell count increases the risk of leukemia (leukemia) 3. Warning signs of high white blood cells Depending on the level and cause of high white blood cells, the patient will have signs ranging from mild to severe such as: The body always feels tired, has unexplained weight loss and is accompanied by feelings of discomfort and stress. ... or a general feeling of being unwell. Patients with high white blood cell counts have unexplained fever and are accompanied by infections in the body. Patients have difficulty breathing, muscle weakness, and wounds. difficult to heal and bruises often appear on the body even though there is no impact. Nosebleeds of unknown cause. The most accurate way to determine whether you have high white blood cells or not is to have a blood test. Testing will help rule out more dangerous cases such as leukemia... Testing will help rule out more dangerous cases such as acute leukemia, leukemia... 4. In what cases is white blood cell count decreased? Leukopenia is a condition in which the number of neutrophils is abnormally low. Neutrophils are a common form of white cell disease that is produced in the bone marrow and travels to the blood and to areas of infection. They secrete substances that kill invading microorganisms, helping to prevent infection, especially for diseases caused by bacteria. In adults, the number of neutrophils per microliter of blood is below 1500, which is called is leukopenia. As for children, the white blood cell count shows signs of decreasing with different ages. For some people, the neutrophil count is lower than normal, but it does not increase the risk of infection. White blood cell count Reduced in cases of: Tuberculosis. Infections. Dengue. Infection with certain viruses such as Epstein-Barr virus, cytomegalovirus, hepatitis and HIV virus. In some patients, a reduced white blood cell count can be caused by certain medications such as antibiotics, high blood pressure medications, and psychiatric medications. Mental illness and medications for neurological diseases. In short, when you see unusual symptoms, you should go see a doctor to find out if you have high white blood cell count or not. Is high white blood cell count dangerous? Surely now you have the answer to this question. Depending on the number of white blood cells, the stage of the disease and your health condition, you will have your own care and treatment.
vinmec
Phẫu thuật nạo túi quanh răng chỉ định khi nào và thông tin liên quan Phẫu thuật nạo túi quanh răng chỉ định khi nào cần tuân theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, thường phẫu thuật này được thực hiện ở những người bị viêm quanh răng nặng, không đáp ứng với thuốc và phương pháp điều trị khác. Cần đánh giá tình trạng sức khỏe của người bệnh, xem xét có chống chỉ định hay không trước khi tiến hành. 1. Tìm hiểu cấu tạo của răng Trước khi tìm hiểu về phẫu thuật nạo túi quanh răng, hãy tìm hiểu về cấu tạo của răng, lợi và tình trạng viêm quanh răng nguy hiểm như thế nào. Răng có vai trò như khung định hình, xung quanh là các tế bào mô mềm gọi chung là lợi để bảo vệ và giữ cố định vị trí của răng. Lợi là một phần của niêm mạc miệng, bám vào xương và xương cổ răng. Lợi có cấu tạo gồm 2 phần gồm lợi dính và lợi tự do. Lợi dính là phần lợi bám dính vào phần chân răng và mặt ngoài xương ổ răng. Còn lợi tự do là phần ôm sát vào cổ răng, tạo với cổ răng một rãnh sâu khoảng 1mm. Đáy của rãnh nông giữa răng và lợi tự do này có nhiều mô bám, nguy cơ gây viêm nhiễm hay còn gọi là túi lợi sinh lý. 2. Phẫu thuật nạo túi quanh răng chỉ định khi nào? Viêm quanh răng là tình trạng viêm thường xảy ra ở khu vực túi lợi này do rãnh sâu dễ tích tụ cặn thừa thức ăn, là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển gây viêm nhiễm. Các chuyên gia nha khoa cho biết, có đến 90% người trưởng thành bị viêm quanh răng, nhiều trong số đó là viêm kéo dài. Nếu viêm quanh răng nghiêm trọng, nguyên nhân chủ yếu là túi lợi thì phẫu thuật nạo túi quanh răng được chỉ định. Sau phẫu thuật, các bệnh lý viêm quanh răng như viêm dây chằng quanh răng, viêm vùng lợi, xiêm xương ổ răng hoặc xương răng,… sẽ được khắc phục và hạn chế tái phát. Đây là phẫu thuật không quá phức tạp, nha sĩ sẽ làm sạch mô mềm ở thành ngoài túi lợi bị viêm, cùng với loại bỏ cao răng bám ở thành trong cùng các phần thừa khác của túi lợi. Những người có túi lợi lớn hoặc túi lợi là ổ viêm khó điều trị, nếu không phẫu thuật nạo túi quanh răng, viêm nhiễm không thể khắc phục triệt để sẽ gây nhiều hậu quả cho sức khỏe răng miệng như: Sâu ở túi lợi khiến dây chằng ở lợi bị viêm nhiễm nặng, giãn hoặc đứt hoàn toàn. Hậu quả là tụt lợi, tách lợi hoàn toàn khỏi chân răng. Viêm nhiễm quanh răng khiến răng nhạy cảm, hơi thở có mùi hôi, cao răng bám nhiều, ê buốt răng, mòn cổ răng,… Túi lợi bị viêm nặng, phát triển sâu gây mòn cổ răng, gây đau nhức, lộ chân răng, tiêu xương ổ răng, viêm tủy răng,… Có thể thấy, túi lợi sinh lý là điều kiện thuận lợi cho viêm nhiễm, sâu răng phát triển nên trong trường hợp cần thiết cần phẫu thuật loại bỏ sớm. 3. Các đối tượng thường được chỉ định phẫu thuật nạo túi quanh răng Phẫu thuật nạo túi quanh răng chỉ định khi nào và những ai cần thực hiện phẫu thuật này sẽ do bác sĩ quyết định. Thông thường, những đối tượng nguy cơ hoặc đang mắc bệnh với túi lợi quanh răng là nguyên nhân chính thì phẫu thuật này sẽ được gợi ý. Cụ thể, những bệnh nhân sau được chỉ định phẫu thuật nạo túi quanh răng: Người bệnh áp xe quanh răng. Người có túi lợi quanh răng có độ sâu trung bình, tổ chức lợi xơ dày, bị viêm nhiễm từ trung bình đến nặng. Túi lợi bị viêm nhiễm sau khi làm các phẫu thuật hoặc thủ thuật quanh răng khác. Cần thực hiện các phẫu thuật hoặc can thiệp quanh răng khác nhưng bị viêm túi lợi. Tuy nhiên, các trường hợp sau không nên phẫu thuật nạo túi quanh răng mà cần trị viêm hoặc dùng phương pháp điều trị khác, bao gồm: Người có triệu chứng viêm cấp tính, lợi bị phì đại do phenytoin, thành bên túi lợi mỏng, túi lợi sâu đến hết phần lợi dính,… 4. Quá trình phẫu thuật nạo túi quanh răng thực hiện như sau: 4.1. Quá trình chuẩn bị Bệnh nhân sẽ cùng bác sĩ trao đổi về cuộc phẫu thuật này, hãy hỏi những thông tin bạn thắc mắc về thủ thuật, nguy cơ,… Để phẫu thuật an toàn và thuận lợi, bệnh nhân nên có phim chụp X-quang tình trạng xương hàm. Cùng với đó, các trang thiết bị và hóa chất được chuẩn bị đầy đủ bao gồm: dụng cụ phẫu thuật nha chu, dung dịch sát khuẩn, thuốc tê, cồn, oxy già, nước muối sinh lý,… 4.2. Quá trình phẫu thuật Đầu tiên cần sát khuẩn bằng cồn khu vực niêm mạc quanh túi lợi. Tiêm thuốc tê tại chỗ để giảm cảm giác đau buốt, khó chịu và cũng để ổn định tinh thần bệnh nhân trong suốt quá trình nạo vét túi lợi. Loại bỏ vôi răng và mảng bám ở răng, nếu túi lợi sâu, xuất hiện cả xương răng bị tiêu, viêm cả phần túi dưới xương thì cần nạo vét túi lợi sâu loại bỏ toàn bộ ổ mủ để phục hồi răng. Bóc tách phần lợi ra khỏi xương, loại bỏ mô tổn thương rồi khâu vết thương. Bơm rửa túi lợi bằng oxy già và nước muối sinh lý, cầm máu, dùng gel kháng viêm để chờ vết thương hồi phục. 4.3. Theo dõi sau phẫu thuật Sau phẫu thuật nạo túi quanh răng, cần theo dõi để xử trí các trường hợp chảy máu hoặc nhiễm trùng. Nếu chảy máu cần bơm rửa sạch túi lợi, đắp băng phẫu thuật, còn nhiễm trùng cần dùng thuốc kháng sinh và chống viêm tại chỗ. Nếu nhiễm trùng nặng sẽ cần dùng kháng sinh toàn thân. Việc vệ sinh răng miệng sau phẫu thuật nạo túi quanh răng là rất quan trọng bên cạnh dùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ. Cần súc miệng bằng nước muối sinh lý để sát khuẩn, kết hợp với dùng chỉ nha khoa thay vì đánh răng trong những ngày đầu sau phẫu thuật. Nên bắt đầu với các món ăn mềm như soup, cháo, cơm xay nhuyễn,… rồi tăng dần loại thức ăn nhưng vẫn nên hạn chế đồ ăn cứng. Ngoài ra, cũng hạn chế ăn đồ cay, nóng vừa ảnh hưởng đến vết thương vừa làm giảm sức đề kháng. vn : 87 Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội : 03 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội : 99 Trích Sài, Tây Hồ, Hà Nội : 42-44-66 Nghĩa Dũng, Ba Đình, Hà Nội : 31 Ngõ 23 Lê Văn Lương, Thanh Xuân, Hà Nội
Periodontal pocket curettage surgery is indicated when and related information Periodontal pocket curettage surgery is indicated when it is necessary to follow the doctor's instructions. However, usually this surgery is performed in people with severe periodontitis that has not responded to medications and other treatments. It is necessary to evaluate the patient's health status and consider whether there are contraindications or not before proceeding. 1. Learn the structure of teeth Before learning about periodontal pocket curettage surgery, let's learn about the structure of teeth, gums and how dangerous periodontal inflammation is. Teeth act as a frame, surrounded by soft tissue cells called gums to protect and keep the position of the teeth in place. Gums are part of the oral mucosa, attached to the bones and cervical bones of the teeth. Gums are composed of two parts: attached gums and free gums. Adhesive gums are gums that adhere to the tooth root and the outer surface of the alveolar bone. The free gum is the part that hugs the tooth neck, creating a groove about 1mm deep with the tooth neck. The bottom of this shallow groove between the teeth and free gums has a lot of tissue attached, causing the risk of infection, also known as physiological gum pockets. 2. When is periodontal pocket curettage surgery indicated? Periodontitis is an inflammatory condition that often occurs in this gum pocket area because deep grooves easily accumulate food residue, creating favorable conditions for bacteria to grow and cause infection. Dental experts say that up to 90% of adults have periodontal inflammation, many of which are long-term inflammation. If periodontitis is severe and the main cause is gum pockets, periodontal pocket curettage surgery is indicated. After surgery, periodontal inflammatory diseases such as periodontal ligament inflammation, gingivitis, alveolar or dental bone erosion, etc. will be overcome and recurrence will be limited. This is not too complicated surgery. The dentist will clean the soft tissue on the outer wall of the inflamed gum pocket, along with removing tartar attached to the inner wall and other excess parts of the gum pocket. People with large gum pockets or gum pockets with inflammation that is difficult to treat. Without surgical curettage of the pockets around the teeth, the infection cannot be completely overcome and will cause many consequences for oral health such as: Deep gum pockets cause the ligaments in the gums to become severely inflamed, stretched or completely torn. The result is gum recession, completely separating the gums from the tooth roots. Inflammation around the teeth causes sensitive teeth, bad breath, tartar build-up, tooth sensitivity, worn tooth necks, etc. Severely inflamed gum pockets develop deep, causing tooth neck erosion, pain, tooth root exposure, alveolar bone loss, pulpitis, etc. It can be seen that physiological gum pockets are favorable conditions for infection and tooth decay to develop, so in case of necessity, surgery is needed to remove them early. 3. Subjects are often prescribed periodontal pocket curettage surgery When and who needs to have this surgery performed will be decided by the doctor. Normally, this surgery will be suggested for people at risk or suffering from diseases with gum pockets around teeth as the main cause. Specifically, the following patients are indicated for periodontal pocket curettage surgery: Patients with abscesses around teeth. People with gum pockets around the teeth have average depth, thick fibrous gum tissue, and moderate to severe inflammation. Inflamed gum pockets after surgery or other dental procedures. Need surgery or other intervention around the teeth but have gingivitis. However, the following cases should not be surgically cured of periodontal pockets but need to treat inflammation or use other treatment methods, including: People with symptoms of acute inflammation, gums enlarged due to phenytoin, thin side walls of gum pockets , deep gum pockets all the way to the attached gums,... 4. The process of periodontal pocket curettage surgery is as follows: 4.1. Preparation process The patient will discuss this surgery with the doctor. Please ask any questions you have about the procedure, risks, etc. To have a safe and convenient surgery, the patient should have an X-ray of their condition. jowl. Along with that, equipment and chemicals are fully prepared including: periodontal surgical instruments, antiseptic solutions, anesthetics, alcohol, hydrogen peroxide, physiological saline,... 4.2. Surgical process First, it is necessary to disinfect with alcohol the mucosal area around the gum pocket. Inject local anesthetic to reduce pain and discomfort and also to stabilize the patient's spirit during the gum pocket dredging process. Remove tartar and plaque from the teeth. If the gum pockets are deep, the tooth bone is lost, and the pockets under the bone are inflamed, the deep gum pockets need to be dredged to remove all the pus to restore the teeth. Separate the gums from the bone, remove damaged tissue and then suture the wound. Irrigate the gum pockets with hydrogen peroxide and saline, stop the bleeding, and use anti-inflammatory gel to wait for the wound to recover. 4.3. Follow-up after surgery After periodontal pocket curettage surgery, monitoring is needed to handle bleeding or infection. If there is bleeding, the gum pockets need to be cleaned and a surgical bandage applied. If there is an infection, local antibiotics and anti-inflammatory drugs should be used. If the infection is severe, systemic antibiotics will be needed. Oral hygiene after periodontal pocket curettage surgery is very important in addition to taking medication exactly as prescribed by the doctor. It is necessary to rinse your mouth with physiological saline to disinfect, combined with flossing instead of brushing your teeth in the first days after surgery. You should start with soft dishes such as soup, porridge, pureed rice, etc. and then gradually increase the type of food but still limit hard foods. In addition, also limit eating spicy and hot foods, which both affect the wound and reduce resistance. VN : 87 Bui Thi Xuan, Hai Ba Trung, Hanoi : 03 Khuat Duy Tien, Thanh Xuan, Hanoi : 99 Trich Sai, Tay Ho, Hanoi : 42-44-66 Nghia Dung, Ba Dinh, Hanoi : 31 Alley 23 Le Van Luong, Thanh Xuan, Hanoi
medlatec
Cắt polyp đại tràng có cần nội soi hàng năm để kiểm tra không? Cắt polyp đại tràng có cần nội soi hàng năm để kiểm tra không? Cắt polyp đại tràng mặc dù được thực hiện bằng kĩ thuật hiện đại vẫn có nguy cơ tái phát nếu người bệnh không có chế độ ăn uống sinh hoạt lành mạnh. Vì việc thăm khám định kỳ là cần thiết và quan trọng. Cắt polyp đại tràng bằng phương pháp nội soi hiệu quả Nội soi cắt polyp là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất và đem lại hiệu quả cao do có thể cắt bỏ polyp một cách dễ dàng, ít tổn thương, đồng thời có thể đưa chúng ra ngoài để tiến hành sinh thiết chẩn đoán với phương pháp này tỉ lệ biến chứng cực thấp. Bệnh nhân được chỉ định sử dụng thuốc xổ và uống khoảng 3 lít nước để làm sạch phân. Sau khi đại tràng sạch, người bệnh sẽ được gây mê bởi đội ngũ bác sĩ chuyên nghiệp có nhiều năm kinh nghiệm. Cắt polyp đại tràng là phương pháp điều trị hiệu quả Phẫu thuật nội soi cắt polyp đại tràng là kỹ thuật can thiệp ít xâm hại nhất cho phép, theo đó bác sĩ chỉ cắt đi một phần đại tràng qua những đường mổ nhỏ 1,5 cm. Ống kính soi được gắn với camera truyền hình ảnh phóng đại trên màn hình, các dụng cụ được đưa và qua những lổ khác để thực hiện phẫu thuật. Tùy theo bệnh lý, bác sĩ có thể nối ruột với ruột để đi cầu qua hậu môn hay làm hậu môn nhân tạo (đem ruột ra ngoài thành bụng). Hơn nữa, trong quá trình thực hiện người bệnh sẽ được gây mê nên người bệnh sẽ cảm thấy hoàn toàn dễ chịu thoải mái, chỉ sau 1 giấc ngủ, khi bạn mở mắt dậy mọi thao tác đã được hoàn thành.  Ngoài ra, với phương pháp cắt đại tràng nội soi người bệnh không cần phải lo lắng triệu chứng đau sẽ nhanh chóng hết, thời gian hồi phục nhanh chóng. Cắt polyp đại tràng có cần nội soi hàng năm để kiểm tra không? Sau khi cắt polyp đại tràng người bệnh cần thăm khám theo dõi định kỳ thường xuyên Theo đó việc thực hiện nội soi định kỳ hàng năm là rất cần thiết giúp theo dõi, chẩn đoán phát hiện sớm nhất những nguy cơ tái phát bệnh và định hướng điều trị kịp thời hiệu quả nếu cần thiết.
Does colon polyp removal require annual colonoscopy to check? Does colon polyp removal require annual colonoscopy to check? Although colon polyp removal is performed using modern techniques, there is still a risk of recurrence if the patient does not have a healthy diet and lifestyle. Because regular examination is necessary and important. Colon polyp removal by endoscopy is effective Endoscopic polypectomy is the most chosen method and is highly effective because it can remove polyps easily, with little damage, and can also take them out for diagnostic biopsy with this method. This method has an extremely low complication rate. The patient is prescribed an enema and drinks about 3 liters of water to clean the stool. After the colon is clean, the patient will be anesthetized by a team of professional doctors with many years of experience. Colon polyp removal is an effective treatment method Laparoscopic colon polyp removal surgery is the least invasive intervention technique allowed, whereby the doctor only removes a portion of the colon through small incisions of 1.5 cm. The scope is attached to a camera that transmits magnified images on a screen, and instruments are inserted through other holes to perform surgery. Depending on the disease, the doctor can connect the intestines to the intestines to have a bowel movement through the anus or make an artificial anus (putting the intestines outside the abdominal wall). Furthermore, during the procedure, the patient will be anesthetized, so the patient will feel completely comfortable. After just one sleep, when you open your eyes, all operations have been completed. In addition, with laparoscopic colon resection, patients do not need to worry that pain symptoms will quickly disappear and recovery time is quick. Does colon polyp removal require annual colonoscopy to check? After colon polyp removal, patients need regular follow-up examinations Accordingly, performing annual endoscopy is essential to help monitor, diagnose and detect the risk of disease recurrence as early as possible and guide timely and effective treatment if necessary.
thucuc
Khớp xương nhạy cảm với thay đổi thời tiết như thế nào? Nhiều thế kỷ qua người ta đã đặt câu hỏi liệu thời tiết có thực sự làm trầm trọng thêm tình trạng đau khớp hay không. Một số các nhà khoa học cho rằng mối liên hệ giữa thời tiết và đau “rất mang tính chủ quan”, nghĩa là do nguyên nhân tâm lý. Nhưng các bác sĩ ở Bệnh viện Wellton, Seoul, Hàn Quốc tin rằng những thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm hoặc áp suất không khí có thể gây đau cho bệnh nhân bị viêm khớp. Tất cả bắt nguồn từ giảm tuần hoàn máu. Cơ thể cố dự trữ năng lượng khi nhiệt độ hạ xuống vào mùa đông, dẫn đến lưu thông máu kém. “Nếu vùng khớp gối nhận được ít lưu lượng máu, thì các cơ và dây chằng nâng đỡ khớp sẽ bị cứng và làm tăng stress ở khớp”, BS Song nói. Thời tiết lạnh mùa đông cũng làm giảm lưu thông của dịch khớp, có vai trò như tấm đệm làm giảm sự cọ xát giữa các đầu xương. Lưu thông dịch khớp giảm đi làm sự cọ xát giữa các đầu xương tăng lên khiến bệnh nhân đau nhiều hơn. Theo các bác sĩ, “Khi tiết trời trở lạnh, bệnh nhân viêm khớp cần nghĩ đến tuần hoàn máu của mình. Người bị bệnh khớp cần đặc biệt quan tâm mặc thêm quần áo trước khi ra ngoài để giữ cho dịch khớp luôn ấm và lưu thông tốt”. Tắm nước nóng cũng như chườm nóng sẽ giúp thúc đẩy tuần hoàn máu trong mùa đông. Không chỉ nhiệt độ mà cả áp suất không khí và độ ẩm cũng liên quan với đau khớp. Lý do tại sao bệnh nhân hay cảm thấy đau vào mùa hè khi có mưa nhiều mặc dù nhiệt độ cao là vì áp suất không khí giảm, khiến cho các khớp giãn ra và chèn ép vào các dây thần kinh xung quanh. Nếu độ ẩm tăng, tình trạng đau cũng nghiêm trọng hơn do khớp giữ hơi ẩm. Một trong những cách tốt nhất để giảm đau khớp là tập luyện. Các bác sĩ gợi ý là nên tập 30 phút mỗi lần, 3-4 lần mỗi tuần. Việc tập luyện làm cơ và dây chằng bền vững hơn, giúp giảm đau khớp. Nhưng người bệnh nên tránh những hoạt động thể lực khiến khớp phải chịu nhiều áp lực. Bơi, thể dục dưới nước, đạp xe hoặc chạy bộ chậm là những cách tập phù hợp.
How sensitive are joints to weather changes? For centuries people have questioned whether weather actually aggravates joint pain. Some scientists believe that the relationship between weather and pain is "very subjective", meaning it is due to psychological causes. But doctors at Wellton Hospital, Seoul, South Korea believe that changes in temperature, humidity or air pressure can cause pain for patients with arthritis. It all stems from reduced blood circulation. The body tries to conserve energy when temperatures drop in winter, leading to poor blood circulation. "If the knee joint area receives less blood flow, the muscles and ligaments that support the joint will become stiff and increase stress on the joint," Dr. Song said. Cold winter weather also reduces the circulation of joint fluid, which acts as a cushion to reduce friction between bone ends. Reduced circulation of joint fluid increases friction between bone ends, causing more pain for the patient. According to doctors, “When the weather gets cold, arthritis patients need to think about their blood circulation. People with joint disease need to pay special attention to wearing extra clothes before going out to keep joint fluid warm and circulating well. Hot baths and hot compresses will help promote blood circulation in winter. Not only temperature but also air pressure and humidity are associated with joint pain. The reason why patients often feel pain in the summer when there is a lot of rain despite high temperatures is because the air pressure decreases, causing the joints to expand and press on the surrounding nerves. If humidity increases, pain becomes more severe because joints retain moisture. One of the best ways to relieve joint pain is to exercise. Doctors suggest exercising for 30 minutes at a time, 3-4 times per week. Exercise makes muscles and ligaments stronger, helping to reduce joint pain. But patients should avoid physical activities that put a lot of pressure on the joints. Swimming, water exercise, cycling or slow jogging are suitable ways to exercise.
medlatec
Những thói quen bảo vệ sức khỏe tim mạch mà bạn nên biết Những thói quen bảo vệ sức khỏe tim mạch hầu như ai cũng biết, chủ yếu là tập thể dục thường xuyên và ăn nhiều trái cây tươi và rau quả sạch. Tuy nhiên, bên cạnh 2 thói quen trên, vẫn còn rất nhiều thói quen khác có khả năng bảo vệ trái tim của bạn, chẳng hạn như: ngủ đủ giấc, giữ gìn vệ sinh răng miệng, tránh hút thuốc lá thụ động...Kết hợp những thói quen sau trên vào cuộc sống hằng ngày, sức khỏe tim mạch của bạn sẽ được nâng cao một cách đáng kể. 1. Sử dụng chất béo lành mạnh - Nói KHÔNG với chất béo chuyển hóa Chất béo mà chúng ta dung nạp hằng ngày sẽ bao gồm ba loại: chất béo bão hoà, chất béo không bão hoà đơn và chất béo không bão hoà đa.Bên cạnh chất béo bão hoà, chúng ta còn cần phải lưu ý đến chất béo chuyển hóa. Đây là nhóm chất béo gây nguy cơ bệnh tim mạch và đột quỵ gấp 3 lần chất béo bão hoà. Vậy chất béo chuyển hóa là gì?Loại chất béo này xuất phát từ dầu thực vật, bị hydro hoá trong các quá trình chế biến thức ăn, đặc biệt là các món chiên xào. Chất béo chuyển hoá thường được sử dụng trong công nghiệp, dùng để chế biến các món nướng đóng gói, đồ ăn nhẹ, bơ thực vật và đồ ăn nhanh được chiên để tăng thêm hương vị và kết cấu. Chất béo chuyển hóa làm tăng lượng cholesterol xấu từ đó làm tăng nguy cơ xơ vữa gây tắc nghẽn động mạch.Sau khi loại bỏ nhóm chất béo này ra khỏi chế độ ăn uống hằng ngày, quá trình lưu thông máu đến các cơ quan khắp cơ thể sẽ diễn ra dễ dàng hơn.Để tránh mua nhầm thực phẩm có chứa chất béo chuyển hóa bạn hãy đọc nhãn trên bao bì trước khi mua. Trong danh sách thành phần chất béo chuyển hóa được ghi dưới tên “dầu hydro hóa một phần” (partially hydrogenated oils). Hãy tìm sản phẩm chứa 0% phần trăm chất béo chuyển hóa để đảm bảo sức khỏe tim mạch. Lựa chọn chất béo tốt cho cơ thể là một trong những thói quen bảo vệ sức khỏe tim mạch 2. Giữ gìn vệ sinh răng miệng là một trong những thói quen bảo vệ sức khỏe tim mạch Răng miệng tốt cũng là một dấu hiệu cho thấy sức khỏe tổng thể của mọi người cũng đang tốt, trong đó bao gồm cả sức khỏe tim mạch. Những người mắc bệnh nha chu (nướu) thường có cùng nguy cơ bị bệnh tim mạch.Nhiều nghiên cứu đề cập về vấn đề này, rất nhiều kết quả cho rằng: các loại vi khuẩn gây ra bệnh về nướu răng có thể tiếp tục di chuyển vào máu, dẫn đến sự gia tăng protein phản ứng C (CRP),dấu hiệu cho thấy tình trạng viêm trong mạch máu. Những thay đổi này có thể gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và biến cố đột quỵ. Các bác sĩ khuyến cáo nên dùng chỉ nha khoa và đánh răng hằng ngày để tránh các bệnh về nướu răng. Thường xuyên giữ gìn vệ sinh răng miệng không chỉ giúp mọi người phòng ngừa đau răng mà còn là thói quen tốt, góp phần làm giảm các nguy cơ về tim mạch. 3. Bạn có biết những thói quen bảo vệ sức khỏe tim mạch còn bao gồm cả ngủ đủ giấc? Giấc ngủ là một phần thiết yếu để giữ cho trái tim luôn được khỏe mạnh. Không phải ai cũng biết ngủ đủ giấc là một trong những thói quen bảo vệ sức khỏe tim mạch được nhiều bác sĩ đánh giá cao. Người không ngủ đủ giấc có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao, bất kể họ bao nhiêu tuổi và có các thường xuyên tập thể dục, ăn uống lành mạnh hay không.Một nghiên cứu đã được thực hiện với khoảng 3.000 người trưởng thành trên 45 tuổi, kết quả cho thấy những người ngủ ít hơn 6 giờ mỗi đêm có nguy cơ bị đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim cao gấp đôi so với những người ngủ 6 đến 8 giờ mỗi đêm.Các bác sĩ và nhà khoa học tin rằng ngủ quá ít sẽ gây ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe cơ bản và các quá trình trao đổi sinh học của cơ thể, bao gồm cả về huyết áp và quá trình viêm. Lời khuyên được đưa ra làhãy ưu tiên ngủ đủ giấc (từ 7 đến 8 tiếng mỗi đêm). Nếu bản thân hoặc người thân bị hội chứng ngưng thở khi ngủ, tình trạng này cần được đánh giá, tham vấn và điều trị vì hội chứng này có liên quan đến bệnh tim mạch và rối loạn nhịp tim. Thói quen ngủ đủ giấc góp phần bảo vệ tốt sức khỏe tim mạch 4. Không ngồi một chỗ quá lâu Các nghiên cứu trong những năm gần đây cho biết, mặc dù bạn có thói quen tập thể dục thường xuyên nhưng việc ngồi quá lâu trong lớp học hoặc văn phòng mỗi ngày sẽ gây hại sức khỏe tim mạch. Đây là thông tin cực xấu đối với nhiều người làm việc văn phòng và ít vận động. Kết quả nghiên cứu với 800.000 người tham gia đã ghi nhận lại tỷ lệ mắc phải các biến chứng về tim mạch ở những người ngồi nhiều tăng 147%, tỷ lệ tử vong do những trường hợp này cũng tăng đến 90%. Ngoài ra, ngồi trong thời gian dài cũng làm tăng nguy cơ hình thành huyết khối (cục máu đông) trong tĩnh mạch.Các nhà khoa học nói rằng mọi người nên thường xuyên di chuyển, tăng cường hoạt động. Đậu xe cách xa văn phòng, thỉnh thoảng hãy đứng dậy để đi bộ từng quãng ngắn là hai cách đơn giản nhất giúp mọi người hoạt động thường xuyên. Bên cạnh đó, đừng quên tập luyện thể dục mỗi ngày để duy trì thói quen bảo vệ sức khoẻ tim mạch. 5. Nói không với thuốc lá và tránh việc hút thuốc lá thụ động là hành động bảo vệ sức khỏe tim mạch của bản thân bạn và mọi người xung quanh Các nghiên cứu cho thấy nguy cơ hình thành và phát triển bệnh tim ở người hút thuốc lá thụ động cao hơn 25 - 30%. Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ cho biết, mỗi năm có khoảng 34.000 ca tử vong sớm do bệnh tim và 7.300 ca tử vong do ung thư phổi do hút thuốc lá thụ động.Đối với người bị huyết áp cao hoặc nồng độ cholesterol trong máu cao có nguy cơ mắc bệnh tim cao hơn khi họ tiếp xúc với khói thuốc thụ động. Hút thuốc lá thụ động gây ảnh hưởng đến tim mạch do các hóa chất thải ra từ khói thuốc lá sẽ thúc đẩy sự phát triển của mảng bám tích tụ trong động mạch, gây xơ vữa và tắc nghẽn động mạch.Không hút thuốc và tránh xa khói thuốc để tránh việc hút thuốc lá thụ động, đặc biệt đối với trẻ em là thói quen bảo vệ tốt sức khoẻ của bản thân, người thận của bạn và những người xung quanh.
Habits to protect heart health that you should know Almost everyone knows the habits that protect heart health, mainly exercising regularly and eating lots of fresh fruits and clean vegetables. However, besides the above two habits, there are still many other habits that can protect your heart, such as: getting enough sleep, maintaining oral hygiene, avoiding passive smoking, etc. .Incorporating the following habits into your daily life, your cardiovascular health will be significantly improved. 1. Use healthy fats - Say NO to trans fats The fat we consume every day will include three types: saturated fat, monounsaturated fat and polyunsaturated fat. Besides saturated fat, we also need to pay attention to fat. trans fat. This group of fats causes three times the risk of heart disease and stroke than saturated fats. So what is trans fat? This type of fat comes from vegetable oils, hydrogenated during food processing, especially fried dishes. Trans fats are commonly used industrially in packaged baked goods, snacks, margarine and fried fast foods for added flavor and texture. Trans fats increase bad cholesterol, thereby increasing the risk of atherosclerosis and clogging arteries. After eliminating this group of fats from the daily diet, blood circulation to organs throughout the body increases. It will be easier for the body. To avoid mistakenly buying foods containing trans fats, read the label on the packaging before buying. In the ingredient list, trans fats are listed under the name “partially hydrogenated oils.” Look for products that contain 0% trans fat to ensure heart health. Choosing good fats for the body is one of the habits that protect heart health 2. Maintaining oral hygiene is one of the habits that protect heart health Good teeth are also a sign that people's overall health is good, which includes heart health. People with periodontal (gum) disease often have the same risk of cardiovascular disease. Many studies have addressed this issue, many of which have shown that the types of bacteria that cause gum disease can continue to develop. moves into the bloodstream, leading to an increase in C-reactive protein (CRP), a marker of inflammation in the blood vessels. These changes may increase the risk of cardiovascular disease and stroke events. Doctors recommend flossing and brushing your teeth every day to avoid gum disease. Regularly maintaining oral hygiene not only helps people prevent toothaches but is also a good habit, contributing to reducing cardiovascular risks. 3. Did you know that habits that protect heart health also include getting enough sleep? Sleep is an essential part of keeping your heart healthy. Not everyone knows that getting enough sleep is one of the cardiovascular health habits highly appreciated by many doctors. People who do not get enough sleep are at high risk of cardiovascular disease, regardless of their age and whether they regularly exercise or eat healthily. A study was conducted with about 3,000 adults in the United States. At age 45, results showed that people who slept less than 6 hours per night were twice as likely to have a stroke or heart attack as those who slept 6 to 8 hours per night. Doctors and scientists believe that too little sleep will affect the body's basic health and biological processes, including blood pressure and inflammation. The advice given is to prioritize getting enough sleep (7 to 8 hours per night). If you or a loved one has sleep apnea, the condition needs to be evaluated, consulted, and treated because it is linked to cardiovascular disease and arrhythmias. The habit of getting enough sleep contributes to good cardiovascular health 4. Don't sit in one place for too long Studies in recent years show that even if you have a regular exercise habit, sitting too long in the classroom or office every day will harm your heart health. This is extremely bad news for many people who work in offices and are sedentary. Research results with 800,000 participants recorded a 147% increase in the incidence of cardiovascular complications in people who sit a lot, and the death rate due to these cases also increased by 90%. In addition, sitting for long periods of time also increases the risk of thrombosis (blood clots) forming in the veins. Scientists say that people should regularly move and increase activity. Parking far away from the office and occasionally getting up to walk short distances are two of the simplest ways to help people stay active. Besides, don't forget to exercise every day to maintain cardiovascular health habits. 5. Saying no to cigarettes and avoiding passive smoking is an action to protect the cardiovascular health of yourself and everyone around you. Studies show that the risk of forming and developing heart disease in passive smokers is 25 - 30% higher. The American Heart Association says that each year there are about 34,000 premature deaths from heart disease and 7,300 deaths from lung cancer due to passive smoking. For people with high blood pressure or blood cholesterol levels are at higher risk of heart disease when they are exposed to secondhand smoke. Passive smoking affects the heart because the chemicals emitted from cigarette smoke promote the development of plaque buildup in the arteries, causing atherosclerosis and blockage of the arteries. Do not smoke and avoid Staying away from cigarette smoke to avoid passive smoking, especially for children, is a good habit to protect the health of yourself, your kidneys and those around you.
vinmec
Sinh mổ lần 3 và những thông tin mẹ cần biết Sinh mổ lần 3 có nguy hiểm không? Sinh mổ lần 3 mẹ cần chuẩn bị những gì? Câu trả lời sẽ có trong những thông tin sau đây. 1. Sinh mổ lần 3 – mẹ đối mặt với nhiều nguy cơ Càng những lần sinh mổ sau, mẹ càng có khả năng gặp phải những nguy cơ ở mức độ nặng hơn như: Sinh mổ lần 3 mẹ đối mặt hơn với những nguy cơ. – Nứt vỡ tử cung: Đây là rủi ro rất nguy hiểm trong sinh mổ thứ 3. Bởi vì qua 2 lần sinh trước, trên cổ tử cung của mẹ đã có một vết sẹo. Khi tử cung co thắt, vết sẹo này có nguy cơ bung nứt ra rất nguy hiểm đến mẹ và thai nhi. Nguy cơ càng cao khi khoảng cách sinh mổ lần 3 sau sinh mổ lần 2 ngắn. – Nhau thai bất thường: Vết sẹo trên tử cung làm mẹ dễ gặp phải những tình trạng nhau thai bất thường như: nhau tiền đạo ,nhau bong non, đặc biệt là nhau cài răng lược, rất nguy hiểm có thể ảnh hưởng tới các cơ quan xung quanh tử cung như bàng quang, ruột,… dễ băng huyết sau sinh. – Khả năng hồi phục cơ thể chậm sau sinh: 2 lần sinh mổ đầu sẽ là vết mổ ngang vùng bụng dưới còn sinh mổ lần 3 sẽ là vết mổ dọc từ rốn cho đến xương mu nên khả năng phục hồi chậm. Thêm vào đó, vì đã sinh mổ 2 lần trước nên lần 3, cơ thể mẹ yếu hơn nhiều, khả năng hồi phục chậm và chịu nhiều cơn đau hơn. Việc mẹ phải sử dụng thuốc giảm đau, thuốc kháng sinh cũng sẽ ảnh hưởng quá trình sản xuất sữa. – Nhiễm trùng: Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ cao hơn, nên thời gian nằm viện, điều trị sẽ kéo dài. – Dính ruột: Sinh mổ nhiều lần, khả năng dính ruột vào thành bụng, bàng quang càng cao. Sinh mổ lần 3, cơ thể mẹ yếu hơn nhiều, khả năng hồi phục chậm và chịu nhiều cơn đau hơn. 2. Nên làm gì khi sinh mổ lần 3? Mẹ thường xuyên khám thai và thông báo với bác sĩ những thông tin về lần sinh mổ trước thời gian mổ, nguyên nhân sinh mổ, biến chứng (nếu có) Mẹ thường xuyên khám thai và thông báo với bác sĩ những thông tin về lần sinh mổ trước thời gian mổ, nguyên nhân sinh mổ, biến chứng (nếu có) Thông tin về sinh mổ lần 3 hi vọng đã mang đến cho chị em những chia sẻ hữu ích.
Third cesarean section and information mothers need to know Is a third cesarean section dangerous? What do mothers need to prepare for a third cesarean section? The answer will be in the following information. 1. Third cesarean section – mother faces many risks With subsequent cesarean births, the mother is more likely to encounter more severe risks such as: Mothers who give birth by cesarean section for the third time face more risks. – Uterine rupture: This is a very dangerous risk in the third cesarean section. Because after 2 previous births, there was a scar on the mother's cervix. When the uterus contracts, this scar is at risk of bursting, which is very dangerous for the mother and fetus. The risk is higher when the interval between the third cesarean section and the second cesarean section is short. – Abnormal placenta: Scars on the uterus make the mother susceptible to abnormal placenta conditions such as: placenta previa, placenta abruption, especially placenta accreta, which is very dangerous and can affect the organs. Organs around the uterus such as the bladder, intestines, etc. are prone to postpartum bleeding. – The body's ability to recover slowly after giving birth: The first two cesarean sections will be horizontal incisions in the lower abdomen, while the third cesarean section will be a vertical incision from the navel to the pubic bone, so recovery is slow. In addition, because she had given birth by cesarean section twice before, the third time, the mother's body was much weaker, had a slower recovery ability, and suffered more pain. The mother's use of painkillers and antibiotics will also affect milk production. – Infection: The risk of surgical wound infection is higher, so the hospital stay and treatment will be longer. – Intestinal adhesion: Multiple cesarean births, the higher the likelihood of intestinal adhesion to the abdominal wall and bladder. After giving birth by cesarean section for the third time, the mother's body is much weaker, recovers slowly and endures more pain. 2. What should you do when giving birth by cesarean section for the third time? The mother regularly has prenatal checkups and informs the doctor about the cesarean section before the surgery, the cause of the cesarean section, and complications (if any). The mother regularly has prenatal checkups and informs the doctor about the cesarean section before the surgery, the cause of the cesarean section, and complications (if any). Information about the third cesarean section has hopefully brought useful information to women.
thucuc
Công dụng thuốc Cifolinat Cifolinat là thuốc gì, có phải thuốc giải độc không? Với thành phần chính là axit folinic, Cifolinat có tác dụng giải độc cực mạnh các chất đối kháng axit folic. 1. Cifolinat là thuốc gì? Cifolinat thuộc nhóm thuốc cấp cứu và giải độc, có thành phần chính là axit folinic (dưới dạng canxi folinate) hàm lượng 30mg. Canxi folinate có tác dụng giải độc mạnh các chất giải độc các chất đối kháng axit folic như methotrexat, pyrimethamine, trimethoprim, ...Cifolinat được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm đóng gói trong ống 3ml và được chỉ định dùng trong những trường hợp sau:Giải độc và dự phòng độc tính các chất đối kháng axit folic.Phối hợp với methotrexat liều cao trong hóa trị liệu.Điều trị bệnh lý thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.Phối hợp với 5-fluorouracil trong điều trị ung thư trực tràng muộn. 2. Cách dùng và liều dùng thuốc Cifolinat Cifolinat được dùng theo đường tiêm, kỹ thuật tiêm được tiến hành bởi nhân viên y tế hoặc bác sĩ. Trong điều trị ung thư trực tràng muộn phối hợp với 5-fluorouracil, cần tiêm riêng rẽ để không bị kết tủa.Lưu ý, với liều dùng trên 10mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể, cần pha Cifolinat với dung dịch tiêm vô khuẩn và sau khi pha cần sử dụng ngay. Không tiêm tĩnh mạch với tốc độ 160mg/phút.Liều dùng Cifolinat trong giải độc và dự phòng độc tính các chất đối kháng axit folic: Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp với liều tương đương lượng chất đối kháng đã sử dụng, tiêm càng sớm càng tốt, ngay sau khi phát hiện dùng thuốc quá liều.Liều dùng Cifolinat phối hợp với methotrexat liều trung bình: Tiêm bắp với liều từ 6 - 12mg/lần, tiêm 4 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 6 giờ.Liều dùng Cifolinat phối hợp với methotrexat liều cao trong hóa trị liệu: Sau khi dùng methotrexat từ 6 - 24 giờ, tiêm Cifolinat 10mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể, tiêm mỗi 6 giờ/lần đến khi giảm được nồng độ methotrexat trong huyết thanh thấp hơn 5x10-8 mol/lít. Trường hợp sau khi dùng methotrexat 24 giờ mà nồng độ creatinin trong huyết thanh tăng trên 50% trước khi dùng hoặc giá trị methotrexat trên 5x10-6 mol/lít cần tăng liều Cifolinat ngay lập tức lên 100mg/m2 và tiêm mỗi 3 giờ/lần đến khi giảm nồng độ methotrexat huyết thanh thấp hơn 5x10-8 mol/lít.Liều dùng Cifolinat trong điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ: Nếu do thiếu axit folic, tiêm bắp 1mg/ngày và tùy vào khả năng đáp ứng của thuốc bác sĩ sẽ chỉ định thời gian điều trị phù hợp. Nếu do thiếu dihydrofolat reductase bẩm sinh, tiêm bắp với liều 3 - 6mg/ngày.Liều dùng Cifolinat khi phối hợp với 5-fluorouracil trong điều trị ung thư trực tràng muộn: Dùng một trong hai phác đồ, phác đồ 1 là tiêm tĩnh mạch chậm axit folinic với liều 200mg/m2/ngày trong 3 phút, sau đó tiêm tĩnh mạch 5-fluorouracil với liều 370mg/m2. Phác đồ 2 là tiêm tĩnh mạch chậm axit folinic với liều 20mg/m2/ngày, sau đó tiêm tĩnh mạch 5-fluorouracil với liều 425 mg/m2. Thời gian điều trị là 5 ngày và sau 4 tuần thì tiêm nhắc lại, điều trị thêm 2 đợt tương tự rồi nhắc lại phác đồ sau 4 - 5 tuần khi đã giảm bớt độc tính trong đợt điều trị trước. 3. Tác dụng phụ của thuốc Cifolinat Cifolinat có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn khi dùng phối hợp với 5-fluorouracil. Tác dụng phụ là những độc tính của 5-fluorouracil như chán ăn, viêm miệng, buồn nôn, nôn, viêm họng thực quản, tiêu chảy, giảm bạch cầu, viêm da, rụng tóc.Nếu thấy có bất kỳ biểu hiện nào sau khi dùng thuốc Cifolinat, người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ và báo ngay với bác sĩ điều trị để được kiểm tra sức khỏe. 4. Một số lưu ý khi dùng thuốc Cifolinat Không dùng Cifolinat ở người bị quá mẫn với thành phần của thuốc, người bị thiếu máu ác tính, thiếu máu chưa rõ nguyên nhân hoặc thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ nhưng do thiếu vitamin B12.Khi phối hợp Cifolinat với 5-fluorouracil để điều trị ung thư trực tràng muộn, cần điều chỉnh giảm liều 5-fluorouracil nếu người bệnh nhiễm độc vừa và nặng ở hệ tiêu hóa hoặc huyết học.Ngừng điều trị với Cifolinat khi số lượng bạch cầu 4.000/mm3 và tiểu cầu là 130.000/mm3, hoặc người bệnh được chẩn đoán là có khối u tiến triển, người cao tuổi hoặc bị suy nhược.Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con cho bú chỉ được dùng Cifolinat trong trường hợp thật sự cần thiết.Dùng đồng thời Cifolinat với 5-fluorouracil làm tăng độc tính của 5-fluorouracil.Dùng Cifolinat liều cao với các thuốc phenobarbital, phenytoin, primidon có thể làm mất tác dụng chống động kinh và tăng số lần bị co giật ở bệnh nhi nhạy cảm với thuốc.Dùng Cifolinat liều cao có thể làm giảm tác dụng của methotrexat khi tiêm thuốc vào ống tủy sống.Công dụng của thuốc Cifolinat là giải độc các chất đối kháng axit folic. Ngoài ra, thuốc còn được dùng phối hợp với các thuốc khác trong hóa trị liệu ung thư.
Uses of Cifolinate What medicine is Cifolinate? Is it an antidote? With the main ingredient folinic acid, Cifolinate has an extremely strong detoxifying effect against folic acid antagonists. 1. What medicine is Cifolinate? Cifolinate belongs to the group of emergency and detoxifying drugs, whose main ingredient is folinic acid (in the form of calcium folinate) 30mg. Calcium folinate has a strong detoxifying effect against folic acid antagonists such as methotrexate, pyrimethamine, trimethoprim, etc. Cifolinate is prepared as an injection solution packaged in a 3ml tube and is indicated for use in the following cases: The following combination: Detoxification and prevention of toxicity of folic acid antagonists. Combined with high-dose methotrexate in chemotherapy. Treatment of megaloblastic anemia. Combined with 5-fluorouracil in cancer treatment Late rectal cancer. 2. How to use and dosage of Cifolinate Cifolinate is administered by injection, the injection technique is performed by medical staff or doctors. In the treatment of late rectal cancer in combination with 5-fluorouracil, it is necessary to inject separately to avoid precipitation. Note, with doses above 10mg/m2 of body surface area, it is necessary to mix Cifolinate with the sterile injection solution. bacteria and after mixing, it should be used immediately. Do not inject intravenously at a rate of 160mg/min. Dosage of Cifolinate in detoxification and prophylaxis of toxicity of folic acid antagonists: Inject intravenously or intramuscularly with a dose equivalent to the amount of antagonist used, inject as soon as possible. as soon as possible after detecting an overdose. Dosage of Cifolinate combined with average dose of methotrexate: Inject intramuscularly at a dose of 6 - 12 mg/time, inject 4 times/day, each time 6 hours apart. Dosage Cifolinate combined with high-dose methotrexate in chemotherapy: After using methotrexate for 6 - 24 hours, inject Cifolinate 10mg/m2 of body surface area, inject every 6 hours until serum methotrexate concentration is reduced. lower than 5x10-8 mol/liter. In case 24 hours after using methotrexate, the serum creatinine concentration increases by more than 50% before use or the methotrexate value is above 5x10-6 mol/liter, the dose of Cifolinate should be increased immediately to 100mg/m2 and injected every 3 hours. times until the serum methotrexate concentration is reduced to less than 5x10-8 mol/liter. Dosage of Cifolinate in the treatment of megaloblastic anemia: If due to folic acid deficiency, intramuscular injection of 1mg/day and depending on response ability The doctor will prescribe the appropriate treatment time. If due to congenital dihydrofolate reductase deficiency, inject intramuscularly at a dose of 3 - 6mg/day. Dosage of Cifolinate when combined with 5-fluorouracil in the treatment of late rectal cancer: Use one of two regimens, regimen 1 is intravenous injection slow pulse folinic acid at a dose of 200mg/m2/day for 3 minutes, then intravenous injection of 5-fluorouracil at a dose of 370mg/m2. Regimen 2 is slow intravenous injection of folinic acid at a dose of 20 mg/m2/day, followed by intravenous injection of 5-fluorouracil at a dose of 425 mg/m2. Treatment duration is 5 days and after 4 weeks, repeat injection, 2 more similar treatment sessions and then repeat the regimen after 4-5 weeks when the toxicity in the previous treatment has reduced. 3. Side effects of Cifolinate Cifolinate may cause some unwanted side effects when used in combination with 5-fluorouracil. Side effects are toxicities of 5-fluorouracil such as anorexia, stomatitis, nausea, vomiting, esophageal pharyngitis, diarrhea, leukopenia, dermatitis, hair loss. If you see any of the following symptoms When using Cifolinate, patients need to be closely monitored and immediately notify the treating doctor for a health check. 4. Some notes when using Cifolinate Do not use Cifolinate in people with hypersensitivity to the ingredients of the drug, people with pernicious anemia, anemia of unknown cause or megaloblastic anemia due to vitamin B12 deficiency. When combining Cifolinate with 5-fluorouracil to treat Late treatment of rectal cancer requires adjusting and reducing the dose of 5-fluorouracil if the patient has moderate to severe toxicity in the digestive or hematological system. Stop treatment with Cifolinate when the white blood cell count is 4,000/mm3 and the platelet count is 130,000. /mm3, or patients diagnosed with advanced tumors, elderly or debilitated. Women who are pregnant or breastfeeding should only use Cifolinate in case of absolute necessity. Concomitant use of Cifolinate with 5-fluorouracil increases the toxicity of 5-fluorouracil. Using high doses of Cifolinate with phenobarbital, phenytoin, primidone can cause loss of anti-epileptic effect and increase the number of seizures in pediatric patients sensitive to the drug. Use High doses of Cifolinate can reduce the effect of methotrexate when injected into the spinal canal. The use of Cifolinate is to detoxify folic acid antagonists. In addition, the drug is also used in combination with other drugs in cancer chemotherapy.
vinmec