vi
stringlengths
868
8.2k
en
stringlengths
803
8.87k
origin
stringclasses
3 values
Tăng cường sàng lọc sẽ phát hiện thêm ung thư phổi giai đoạn đầu Tầm soát ung thư phổi là biện pháp hữu hiệu nhất để phát hiện và điều trị kịp thời ung thư phổi, bảo vệ sức khỏe và tính mạng của mình. Sàng lọc ung thư phổi giúp phát hiện sớm ung thư phổi giai đoạn đầu (nếu có), giúp giảm tỷ lệ tử vong do ung thư phổi 20% so với nhóm nguy cơ cao mà chưa bao giờ sàng lọc. 1. Tăng cường sàng lọc sẽ phát hiện thêm ung thư phổi giai đoạn đầu Một nghiên cứu mới dự đoán rằng nếu chăm sóc y khoa thực hiện các khuyến nghị của tổ chức y tế dự phòng Mỹ về tầm soát ung thư phổi, số ca ung thư phổi được phát hiện sẽ tăng vọt. Phần lớn các trường hợp được phát hiện ở giai đoạn đầu của bệnh, làm tăng tiên lượng sống sót.Các khuyến nghị của tổ chức y tế dự phòng Mỹ (USPSTF) khuyên nên chụp cắt lớp vi tính liều thấp (LDCT) hàng năm để tầm soát ung thư phổi ở những bệnh nhân có nguy cơ cao. Giờ đây, một nghiên cứu mới, là nghiên cứu đầu tiên tập trung vào cộng đồng chăm sóc y khoa , các dự án thực hiện chính sách sàng lọc này trong chương trình chăm sóc y khoa có thể dẫn đến thêm khoảng 54.900 trường hợp ung thư phổi được phát hiện trong thời gian 5 năm. Tầm soát ung thư phổi sẽ phát hiện thêm ung thư phổi giai đoạn đầu 2. Dân số chăm sóc y khoa có tỷ lệ mắc bệnh ung thư phổi cao nhất Dân số chăm sóc y khoa, tức dân số được tầm soát y khoa định kỳ có tỷ lệ mắc bệnh ung thư phổi cao nhất, và một tỷ lệ lớn các thành viên đủ tiêu chuẩn để khám sàng lọc. Mô hình sàng lọc mới ước tính tỷ lệ chẩn đoán giai đoạn đầu tăng từ 15% lên 33% trong vòng 5 năm.Tác giả chính của nghiên cứu Joshua Roth, Ph.D., MHA, tại Viện Nghiên cứu Kết quả Ung thư Hutchinson, đã lưu ý trong một tuyên bố báo chí rằng ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong do ung thư hàng đầu ở Mỹ, chủ yếu là do ung thư phổi thường không mắc phải cho đến khi chúng ở giai đoạn nâng cao.Sàng lọc người khỏe mạnh tuổi từ 55 đến 80Tổ chức y tế dự phòng Mỹ khuyến nghị kiểm tra chụp cắt lớp vi tính liều thấp hàng năm ở những người khỏe mạnh từ 55 đến 80 tuổi có tiền sử hút 30 bao thuốc một năm, hiện đang hút thuốc hoặc đã bỏ thuốc trong 15 năm qua. Các khuyến nghị dựa trên những phát hiện từ Thử nghiệm Tầm soát Ung thư Phổi Quốc gia, cho thấy giảm 20% số ca tử vong do ung thư phổi với sàng lọc chụp cắt lớp vi tính liều thấp so với sàng lọc X-quang. Chi phí cao hơn liên quan đến khám sàng lọc. Theo nghiên cứu, mô hình dự đoán rằng trong khoảng thời gian 5 năm, sẽ có thêm 20% bệnh nhân có nguy cơ cao được khám sàng lọc mỗi năm. Nếu các hướng dẫn mới được thực hiện, nó có thể dẫn đến chi phí tăng thêm 9,3 tỷ USD trong 5 năm tới.Tại Mỹ, theo thống kê, việc phân tích chi phí sẽ bao gồm thêm 5,6 tỷ đô la chi cho hình ảnh CT liều thấp, 1,1 tỷ đô la cho các công việc chẩn đoán và 2,6 tỷ đô la khác cho chi phí chăm sóc ung thư. Tổng chi tiêu cho chăm sóc y khoa trong 5 năm sẽ chuyển thành mức tăng phí bảo hiểm ba đô la mỗi tháng cho mỗi thành viên được chăm sóc y khoa .Nhận xét về nghiên cứu, Benjamin Levy, MD, trợ lý giáo sư Y khoa, Huyết học và Ung thư Y tế, Trường Y Icahn, cho rằng, “ Sàng lọc ung thư phổi là phương pháp đầu tiên cho thấy giảm tỷ lệ tử vong do ung thư phổi với bất kỳ phương thức sàng lọc nào. Kết quả của nghiên cứu này cần được củng cố bởi một thống kê đáng kinh ngạc rằng có tới 65% bệnh nhân ung thư phổi mắc bệnh ở giai đoạn cuối, nơi các liệu pháp tốn kém chỉ dẫn đến cải thiện tỷ lệ sống trong vài tháng với rất ít, nếu có, được chữa khỏi. Do đó, việc tăng phí bảo hiểm chăm sóc y khoa có thể xảy ra cần phải được đặt trong bối cảnh chi phí điều trị cho những bệnh nhân này một khi họ đã mắc bệnh ở giai đoạn cuối ”.Cần nguồn lực cần thiết. Tại Mỹ, để hỗ trợ các hệ thống chăm sóc sức khỏe chuẩn bị cho việc thực hiện chính sách sàng lọc của tổ chức y tế dự phòng Mỹ , các nhà nghiên cứu đang lên kế hoạch xem xét các nguồn lực sẵn có và nhu cầu về máy quét và kỹ thuật viên bổ sung nếu chăm sóc y khoa quyết định chi trả cho việc sàng lọc.Roth kết luận rằng thành công của chương trình sẽ phụ thuộc vào việc đảm bảo rằng những người có nguy cơ cao thực sự được sàng lọc và sau đó được điều trị thích hợp. Kiểm tra ung thư phổi bằng chup X-quang 3. Ai nên tầm soát ung thư phổi? Nói tóm tắt, một người có một trong những yếu tố sau là một ứng cử viên nên tầm soát ung thư phổi: 55 đến 80 tuổi; người đang hút thuốc hoặc người bỏ thuốc lá ít hơn 15 năm trước; có tiền sử hút thuốc ít nhất 30 năm (thuật ngữ số gói/năm là một cách để xác định một người đã hút bao nhiêu điếu thuốc trong suốt cuộc đời của mình. Một gói tương đương với hút 20 điếu; Không có triệu chứng mới có thể liên quan đến ung thư phổi; Có đủ sức khỏe để dung nạp phương pháp điều trị ung thư phổi giai đoạn đầu; Không có chụp CT ngực trong 12 tháng qua.
Increased screening will detect more early-stage lung cancer Lung cancer screening is the most effective measure to detect and promptly treat lung cancer, protecting your health and life. Lung cancer screening helps detect early-stage lung cancer (if any), helping to reduce the death rate from lung cancer by 20% compared to high-risk groups that have never been screened. 1. Increased screening will detect more early-stage lung cancer A new study predicts that if health care providers implement the American Preventive Medicine Foundation's recommendations for lung cancer screening, the number of lung cancer cases detected will skyrocket. The majority of cases are detected in the early stages of the disease, increasing the prognosis for survival. Recommendations from the US Preventive Medicine Foundation (USPSTF) recommend annual low-dose computed tomography (LDCT) for lung cancer screening in high-risk patients. Now, a new study, the first to focus on the health care community, projects that implementing this screening policy in health care programs could result in an estimated 54,900 additional cancer cases. Lung cancer was detected over a 5-year period. Lung cancer screening will detect early stage lung cancer 2. Medical care populations have the highest incidence of lung cancer The medically underserved population, that is, the population receiving routine medical screening, has the highest incidence of lung cancer, and a large proportion of its members are eligible for screening. The new screening model estimates an increase in early-stage diagnosis rates from 15% to 33% over five years. Study lead author Joshua Roth, Ph.D., MHA, at the Cancer Outcomes Research Institute Hutchinson, noted in a press statement that lung cancer is the leading cause of cancer deaths in the US, largely because lung cancers are often not caught until they are in an advanced stage. Screening healthy people ages 55 to 80 The American Preventive Medicine Foundation recommends annual low-dose CT screening in healthy people ages 55 to 80 with a history of smoking 30 packs of cigarettes a year, currently currently smoke or have quit within the past 15 years. The recommendations are based on findings from the National Lung Cancer Screening Trial, which showed a 20% reduction in lung cancer deaths with low-dose CT screening compared with X-ray screening. Higher costs associated with screening. According to the study, the model predicts that over a five-year period, 20% more high-risk patients will be screened each year. If the new guidelines are implemented, it could result in additional costs of $9.3 billion over the next five years. In the US, according to statistics, the cost analysis would include an additional $5.6 billion spent on low-dose CT imaging, $1.1 billion on diagnostics, and another $2.6 billion on cancer care costs. Total spending on medical care over five years would translate into a premium increase of three dollars per month for each member receiving medical care. Commenting on the study, Benjamin Levy, MD, assistant professor of Medicine Department, Hematology and Medical Oncology, Icahn School of Medicine, states, “Lung cancer screening is the first to show a reduction in lung cancer mortality with any screening modality. The results of this study should be bolstered by the startling statistic that up to 65% of lung cancer patients have late-stage disease, where costly therapies only lead to improvements in survival within a few weeks. months with little, if any, cure. Therefore, potential increases in medical care insurance premiums need to be placed in the context of the costs of treating these patients once they have reached the end-stage of the disease. In the United States, to assist health care systems in preparing for implementation of the American Preventive Medicine Foundation's screening policy, researchers are planning to review available resources and needs. about additional scanners and technicians if health care decides to pay for screening. Roth concluded that the program's success will depend on ensuring that high-risk people actually get screened. filtered and then treated appropriately. Check for lung cancer with an X-ray tube 3. Who should be screened for lung cancer? In summary, a person with one of the following is a candidate for lung cancer screening: 55 to 80 years old; current smokers or people who quit smoking less than 15 years ago; have a smoking history of at least 30 years (the term pack-year is a way to determine how many cigarettes a person has smoked during his or her lifetime. One pack is equivalent to smoking 20 cigarettes; No symptoms may be related to lung cancer; Are healthy enough to tolerate treatment for early-stage lung cancer; Have not had a chest CT scan in the past 12 months.
vinmec
Can thiệp mạch vành qua da và ghép bắc cầu động mạch vành khác nhau ra sao? 1. Can thiệp mạch vành qua da là gì? Bệnh động mạch vành, hay CAD, là một bệnh tim thường được điều trị thông qua việc sử dụng thuốc, thay đổi lối sống cùng chế độ ăn uống. Trong trường hợp tình trạng trở nên nghiêm trọng, bác sĩ có thể đề xuất can thiệp mạch vành qua da, được gọi là PCI, để cải thiện tình trạng của động mạch.PCI (Percutaneous Coronary Intervention) là thuật ngữ tổng quát mô tả quá trình mở rộng các động mạch vành bị hẹp có ý nghĩa, khi mà các mạch máu cung cấp oxy đến cơ tim trở nên hạn chế. Mảng bám, bao gồm các chất béo như cholesterol, có thể hình thành trong các động mạch này, làm cho chúng trở nên cứng và hẹp, ảnh hưởng đến lưu lượng máu và dẫn đến bệnh động mạch vành. Sự giảm lưu lượng máu đến tim có thể gây tổn thương tim, đau ngực, khó thở, mệt mỏi và tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. Theo thời gian, tim có thể trở nên giảm co bóp, tăng nguy cơ suy tim. Quá trình can thiệp mạch vành qua da được khuyến cáo để điều trị các bệnh động mạch vành thường gặp Can thiệp mạch vành qua da có khả năng điều trị và giảm các triệu chứng của bệnh mạch vành như đau ngực, khó thở. Nó cũng có thể giảm thiểu tổn thương cơ tim trong hoặc sau cơn đau tim và sau quá trình điều trị bệnh mạch vành. 2. Các loại can thiệp mạch vành qua da là gì? Mục tiêu chính của PCI là mở rộng các động mạch bị tắc, và có nhiều phương pháp khác nhau để đạt được điều này. Các loại PCI bao gồm:Nong bóng: Một quả bóng được đưa vào và bơm căng vào động mạch để đẩy mảng bám ra khỏi đường đi.Phẫu thuật nong mạch vành bằng laser (hiếm sử dụng): Một tia laser được sử dụng để bay hơi mảng bám thông qua ống thông.Khoan mảng xơ vữa bằng mũi khoan kim cương: Sử dụng mũi khoan để loại bỏ cặn canxi trong động mạch.Nong mạch bằng stent: Một quả bóng mở động mạch và một cuộn dây kim loại vĩnh viễn được đặt để giữ động mạch mở ra.Rủi ro của thủ thuật can thiệp mạch vành qua da có thể bao gồm chảy máu, tổn thương mạch máu từ ống thông, phản ứng hay dị ứng với thuốc, ảnh hưởng thận do thuốc cản quang, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, huyết khối, tổn thương động mạch , nhịp tim không đều ... Nếu bạn cảm thấy không khỏe sau thủ thuật, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức Người lớn tuổi, người có suy tim, người bị tắc nghẽn nhiều, hoặc người mắc bệnh thận mãn tính có thể có nguy cơ cao hơn. Trong một số trường hợp, có thể xảy ra tái hẹp sau thủ thuật, và nếu điều này xảy ra, quy trình có thể cần được lặp lại. Nếu bạn cảm thấy không khỏe sau thủ thuật, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức. 3. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành là gì? Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành tạo ra một lối thông máu mới, giúp máu chảy vòng qua những đoạn động mạch tim bị tắc nghẽn hoặc tắc nghẽn một phần. Quy trình này bao gồm việc sử dụng một đoạn mạch máu khỏe mạnh từ vùng ngực hoặc chân, sau đó nối mạch này dưới đoạn động mạch tim bị chặn. Đường đi mới này giúp cải thiện lưu lượng máu đến cơ tim.Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành không phải là biện pháp chữa khỏi các bệnh tim như xơ vữa động mạch hay bệnh động mạch vành. Tuy nhiên, nó có thể giảm đi các triệu chứng như đau ngực và khó thở. Phẫu thuật có thể giảm nguy cơ tử vong liên quan đến các bệnh tim. Phương pháp phẫu thuật bắc cầu động mạch vàng sẽ được áp dụng trong nhiều trường hợp khác so với can thiệp qua da Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành được thực hiện để khôi phục lưu lượng máu xung quanh các đoạn động mạch tim bị tắc nghẽn. Thông thường, quy trình này được thực hiện như một biện pháp cấp cứu trong trường hợp nhồi máu cơ tim, đặc biệt là khi các phương pháp điều trị bệnh mạch vành ngay lập tức khác như can thiệp cấp cứu không mang lại hiệu quả.Bác sĩ có thể đề xuất phẫu thuật bắc cầu động mạch vành nếu bạn gặp các điều kiện sau(thường các bác sĩ sẽ tính thang điểm nguy cơ SYNTAX trước khi quyết định can thiệp mạch vành hay phẫu thuật bắc cầu):Tắc nghẽn ở động mạch liên thất trước , động mạch cung cấp lượng máu lớn cho cơ tim.Hẹp nặng thân chung động mạch vành trái.Hẹp nhiều nhánh mạch vành kèm vôi hóa nặng. Tái hẹp trong stent mạch vành đã can thiệp Sau khi đặt stent nhưng không hiệu quả, bác sĩ có thể tiến hành phẫu thuật bắc cầu để giải quyết vấn đề này Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành là một phẫu thuật lớn, xâm lấn tim và như mọi phẫu thuật khác, nó không tránh khỏi những rủi ro tiềm ẩn. Các biến chứng có thể xuất hiện sau phẫu thuật này bao gồm:Chảy máu.Nhồi máu cơ tim do cục máu đông hình thành sau phẫu thuật.Nhiễm trùng tại vết thương ở ngực.Sử dụng máy thở kéo dài.Loạn nhịp tim.Vấn đề về thận.Đột quỵ.Tử vong.Nguy cơ biến chứng tăng lên khi phẫu thuật bắc cầu động mạch vành được thực hiện dưới dạng một phẫu thuật khẩn cấp.Rủi ro cụ thể của bạn sau phẫu thuật này còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe tổng thể trước khi phẫu thuật. Các điều kiện y tế sau đây có thể làm tăng nguy cơ biến chứng:Tắc động mạch ở chân. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).Tiểu đường.Bệnh thận. Người bệnh cần tuân thủ sử dụng thuốc cần thiết theo hướng dẫn của bác sĩ sau phẫu thuật Việc sử dụng thuốc để kiểm soát chảy máu, huyết áp và ngăn ngừa nhiễm trùng thường được thực hiện trước phẫu thuật để giảm nguy cơ biến chứng. Tóm lại, can thiệp mạch vành qua da (PCI) và ghép bắc cầu động mạch vành (CABG) là hai thủ thuật được sử dụng để điều trị bệnh động mạch vành (CAD). Nhìn chung, PCI là một lựa chọn tốt cho những bệnh nhân mắc bệnh mạch vành nhẹ đến trung bình và không có nguy cơ cao bị biến chứng. Trong khi đó, CABG là một lựa chọn tốt cho những bệnh nhân có bị bệnh mạch vành nặng, hoặc không đủ điều kiện cho PCI.
How are percutaneous coronary intervention and coronary artery bypass grafting different? 1. What is percutaneous coronary intervention? Coronary artery disease, or CAD, is a heart disease often treated through medication, lifestyle changes, and diet. In cases where the condition becomes severe, your doctor may recommend percutaneous coronary intervention, known as PCI, to improve the condition of your arteries. Percutaneous Coronary Intervention (PCI) is a general term that describes The process of widening narrowed coronary arteries is significant, when the blood vessels supplying oxygen to the heart muscle become limited. Plaque, composed of fatty substances such as cholesterol, can form in these arteries, causing them to become hard and narrow, affecting blood flow and leading to coronary artery disease. Reduced blood flow to the heart can cause heart damage, chest pain, shortness of breath, fatigue and increased risk of heart attack. Over time, the heart can become less contractile, increasing the risk of heart failure. Percutaneous coronary intervention is recommended to treat common coronary artery diseases Percutaneous coronary intervention has the ability to treat and reduce symptoms of coronary artery disease such as chest pain and shortness of breath. It can also minimize heart muscle damage during or after a heart attack and after treatment for coronary artery disease. 2. What are the types of percutaneous coronary intervention? The main goal of PCI is to widen clogged arteries, and there are many different methods to achieve this. Types of PCI include: Balloon angioplasty: A balloon is inserted and inflated into the artery to push plaque out of the way. Laser angioplasty (rare): A laser is used to Evaporation of plaque through the catheter. Diamond burr for plaque drilling: Uses a drill to remove calcium deposits in the artery. Stent angioplasty: An artery-opening balloon and a permanent metal coil is placed to keep the artery open. Risks of percutaneous coronary intervention can include bleeding, damage to blood vessels from the catheter, reaction or allergy to medication, and kidney effects from the contrast agent. radiation, myocardial infarction, stroke, thrombosis, artery damage, irregular heartbeat... If you feel unwell after the procedure, contact your doctor immediately Older people, people with heart failure, people with severe blockages, or people with chronic kidney disease may be at higher risk. In some cases, restenosis may occur after the procedure, and if this occurs, the procedure may need to be repeated. If you feel unwell after the procedure, contact your doctor immediately. 3. What is coronary artery bypass surgery? Coronary artery bypass surgery creates a new blood pathway, helping blood flow around blocked or partially blocked heart arteries. The procedure involves using a healthy blood vessel from the chest or leg, then connecting the vessel under the blocked heart artery. This new pathway improves blood flow to the heart muscle. Coronary artery bypass surgery is not a cure for heart diseases such as atherosclerosis or coronary artery disease. However, it can reduce symptoms such as chest pain and shortness of breath. Surgery can reduce the risk of death related to heart diseases. Golden artery bypass surgery will be applied in many different cases than percutaneous intervention Coronary artery bypass surgery is performed to restore blood flow around blocked sections of the heart's arteries. Typically, this procedure is performed as an emergency measure in the event of a myocardial infarction, especially when other immediate coronary artery disease treatments such as emergency intervention have not been effective. Your doctor may recommend coronary artery bypass surgery if you meet the following conditions (usually doctors will calculate the SYNTAX risk score before deciding on coronary intervention or bypass surgery): anterior interventricular artery, an artery that supplies a large amount of blood to the myocardium. Severe stenosis of the left main coronary artery. Narrowing of many coronary artery branches with severe calcification. Re-stenosis in an interventional coronary stent After placing a stent but it is not effective, the doctor may perform bypass surgery to solve this problem Coronary artery bypass surgery is a major, invasive heart surgery and like all surgeries, it does not come without potential risks. Complications that may appear after this surgery include: Bleeding. Myocardial infarction due to blood clots formed after surgery. Infection at the chest wound. Prolonged use of a ventilator. Arrhythmia. Kidney problems. Stroke. Death. The risk of complications increases when coronary artery bypass surgery is performed as an emergency surgery. Your specific risks after this surgery depend on overall health condition before surgery. The following medical conditions may increase the risk of complications: Blocked arteries in the legs. Chronic obstructive pulmonary disease (COPD).Diabetes.Kidney disease. Patients need to comply with the use of necessary medications according to the doctor's instructions after surgery The use of medications to control bleeding, blood pressure, and prevent infection is often done before surgery to reduce the risk of complications. In summary, percutaneous coronary intervention (PCI) and coronary artery bypass grafting (CABG) are two procedures used to treat coronary artery disease (CAD). Overall, PCI is a good choice for patients who have mild to moderate coronary artery disease and are not at high risk for complications. Meanwhile, CABG is a good choice for patients who have severe coronary artery disease, or are not eligible for PCI.
vinmec
Bệnh lý rò hậu môn có nguy hiểm không? Bệnh lý rò hậu môn gây ám ảnh với rất nhiều người vì có nhiều triệu chứng khó chịu. Do đó, ai cũng muốn biết bệnh lý này có nguy hiểm không, điều trị dứt điểm được hay không. 1. Giải đáp bệnh lý rò hậu môn có nguy hiểm không? Rò hậu môn là hậu quả của áp xe quanh hậu môn, do để lâu không điều trị tạo thành đường rò. Nếu áp xe là giai đoạn cấp tính, thì rò hậu môn đã bước sang giai đoạn mạn tính. Bệnh mạn tính tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại tạo thành nỗi ám ảnh lâu dài cho bệnh nhân. Kéo dài giai đoạn này sẽ đến giai đoạn biến chứng, khi đó sẽ có những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe như: – Nhiễm trùng vùng hậu môn ngày càng nghiêm trọng. Khi đó, người bệnh gặp khó khăn khi đi đại tiện, các chất thải của quá trình viêm nhiễm ngày càng nhiều. Người bệnh không thể đi vệ sinh và cần can thiệp phẫu thuật ngay. – Người bệnh có thể bị chảy máu hậu môn do sự tăng lên về số lượng các lỗ rò. Chảy máu nhiều dẫn đến nguy cơ thiếu máu, ảnh hưởng sức khỏe. – Làm ảnh hưởng đến các cơ quan khác vùng hậu môn – trực tràng. Một số ít trường hợp có tiến triển thành ung thư. Do đó, người bệnh khi mới bị bệnh rò hậu môn ở giai đoạn đầu cũng cần tích cực điều trị. Tuyệt đối không ủ bệnh, giấu bệnh gây hậu quả đáng tiếc. Bệnh lý rò hậu môn gây nhiều khó chịu, ám ảnh cho người bệnh 2. Cách điều trị triệt để bệnh rò hậu môn Rò hậu môn chỉ có thể được điều trị triệt để thông qua phẫu thuật. Tùy theo tình trạng cụ thể bác sĩ sẽ có chỉ định phương pháp phẫu thuật phù hợp. Mục tiêu của điều trị là nạo bỏ sạch các đường rò, loại bỏ dịch mủ. Các vết thương sẽ nhanh chóng lành từ bên trong, chấm dứt các triệu chứng nguy hiểm đồng thời ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm. Ngày nay, với những tiến bộ trong y học thì quá trình phẫu thuật điều trị rò hậu môn cũng rất nhẹ nhàng và ít đau. Bệnh lý rò hậu môn có thể được điều trị hiệu quả qua phương pháp phẫu thuật 3. Ngăn ngừa tái phát bệnh lý rò hậu môn Để ngăn ngừa sự tái phát của bệnh lý rò hậu môn, bạn cần thực hiện những điều sau: 3.1 Xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp ngăn bệnh lý rò hậu môn Hãy giữ cho dạ dày và hệ tiêu hóa luôn khỏe mạnh, giảm áp lực cho vùng hậu môn. Khi đó, việc tái phát lỗ rò sẽ được hạn chế. Người bệnh nên lưu ý: – Tránh đồ cay nóng, thức ăn béo, đồ vặt để hệ tiêu hóa giảm bớt áp lực. – Thích hợp xây dựng chế độ ăn nhiều rau xanh, củ quả giàu nước, ngũ cốc nguyên hạt… Những thực phẩm này nhằm mục đích làm thông thuận dạ dày, tránh dẫn đến táo bón. – Bổ sung nước mỗi ngày: Đừng quên uống nhiều nước mỗi ngày sau điều trị rò hậu môn. Điều này là vô cùng quan trọng để hạn chế tái phát đường rò trong hậu môn. Hãy uống 2 – 2,5 lít nước mỗi ngày, có thể thay thế bằng các loại nước ép rau củ quả lành mạnh. 3.2. Các thực phẩm tốt cho tiêu hóa ngăn bệnh lý rò hậu môn Một số loại thực phẩm được đánh giá là tốt cho tiêu hóa nên bổ sung như: – Dầu dừa: Vùng hậu môn có thể thoa thêm dầu dừa nếu có nguy cơ bị táo bón. Đồng thời, dầu dừa cũng có thể dùng thay thế trong công thức nấu ăn để hạn chế táo bón. – Uống mật ong mỗi ngày: Mật ong có tính chất kháng khuẩn, có thể dùng hằng ngày để bảo vệ cơ thể. Bạn có thể uống mật ong cùng nước ấm vào mỗi buổi sáng hằng ngày. – Hạt lanh: Nhu động ruột sẽ được cải thiện và hạn chế các bệnh lý ở vùng hậu môn bằng cách dùng hạt lanh. Bạn có thể dùng bột lanh pha với nước, uống vào trước khi đi ngủ. Bạn cũng cần hạn chế rượu bia, chất kích thích không có lợi cho tiêu hóa. Có thể thay thế bằng trà gừng, nước ép… giúp làm sạch ruột và mềm phân. Cần chú ý đến chế độ ăn uống, bổ sung nhiều rau xanh để hạn chế tái phát bệnh rò hậu môn 3.2. Lưu ý vệ sinh hậu môn – Vùng hậu môn phải luôn được giữ gìn sạch sẽ sau khi đi vệ sinh. Hạn chế thấp nhất việc vi khuẩn hình thành và tái phát trở lại tình trạng viêm nhiễm. Rửa tay sạch sẽ cũng giúp ngăn ngừa vi khuẩn. – Khi vùng hậu môn có triệu chứng ẩm ướt, nhớ thay quần lót thường xuyên. Sau đó nếu tình trạng không cải thiện cần tái khám sớm. – Bạn có thể ngâm hậu môn trong nước muối ấm để làm sạch và dịu vùng hậu môn. Có thể ngâm nhiều lần mỗi ngày nếu thấy vùng hậu môn bị ẩm ướt khó chịu. Bệnh lý rò hậu môn tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại là căn bệnh kéo dài và dễ tái phát. Ngoài các phương án điều trị theo chỉ định của bác sĩ cần tuân thủ, người bệnh cần tự giác trong việc ngăn ngừa tái phát bệnh. Nếu có dấu hiệu bất thường vùng hậu môn, cần lập tức thăm khám và điều trị.
Is anal fistula dangerous? Anal fistula disease haunts many people because it has many unpleasant symptoms. Therefore, everyone wants to know whether this disease is dangerous and whether it can be completely treated or not. 1. Answer: Is anal fistula dangerous? Anal fistula is the result of a perianal abscess, which can form a fistula if left untreated for a long time. If the abscess is in the acute stage, then the anal fistula has entered the chronic stage. Although chronic disease is not life-threatening, it creates a long-term obsession for the patient. Prolonging this stage will lead to complications, when there will be serious health effects such as: – Anal infections are becoming more and more serious. At that time, the patient has difficulty defecating and the waste products from the inflammatory process increase. The patient cannot go to the toilet and needs immediate surgical intervention. – Patients may experience anal bleeding due to an increase in the number of fistulas. Heavy bleeding leads to the risk of anemia, affecting health. – Affects other organs in the anal-rectal area. A small number of cases progress to cancer. Therefore, patients with anal fistula in the early stages also need to be actively treated. Absolutely do not incubate or hide the disease, causing unfortunate consequences. Anal fistula causes a lot of discomfort and anxiety for patients 2. How to thoroughly treat anal fistula Anal fistula can only be completely treated through surgery. Depending on the specific condition, the doctor will prescribe the appropriate surgical method. The goal of treatment is to clean out the fistula and remove the pus. Wounds will quickly heal from the inside, ending dangerous symptoms and preventing dangerous complications. Today, with advances in medicine, the surgical treatment of anal fistula is also very gentle and less painful. Anal fistula can be effectively treated through surgery 3. Prevent recurrence of anal fistula To prevent the recurrence of anal fistula, you need to do the following: 3.1 Develop a suitable nutritional regimen to prevent anal fistula disease Keep your stomach and digestive system healthy and reduce pressure on the anal area. Then, the recurrence of fistula will be limited. Patients should note: – Avoid hot spicy foods, fatty foods, and junk foods to reduce pressure on the digestive system. – Suitable for building a diet rich in green vegetables, water-rich fruits, whole grains... These foods are intended to clear the stomach, avoiding constipation. – Add water every day: Don't forget to drink plenty of water every day after anal fistula treatment. This is extremely important to limit recurrence of fistula in the anus. Drink 2 - 2.5 liters of water a day, which can be replaced with healthy fruit and vegetable juices. 3.2. Foods that are good for digestion prevent anal fistula Some foods that are considered good for digestion should be supplemented such as: – Coconut oil: You can apply more coconut oil to the anal area if there is a risk of constipation. At the same time, coconut oil can also be used as a substitute in recipes to limit constipation. – Drink honey every day: Honey has antibacterial properties and can be used daily to protect the body. You can drink honey with warm water every morning. – Flaxseed: Intestinal motility will be improved and diseases in the anal area will be limited by using flaxseed. You can use flax powder mixed with water and drink it before going to bed. You also need to limit alcohol and stimulants that are not beneficial for digestion. Can be replaced with ginger tea, juice... to help clean the intestines and soften stools. You need to pay attention to your diet and add lots of green vegetables to limit the recurrence of anal fistula 3.2. Pay attention to anal hygiene – The anal area must always be kept clean after going to the toilet. Minimize the formation of bacteria and recurrence of infection. Washing your hands thoroughly also helps prevent bacteria. – When the anal area has symptoms of wetness, remember to change your underwear regularly. Then, if the condition does not improve, you should re-examine soon. – You can soak your anus in warm salt water to clean and soothe the anal area. You can soak it several times a day if you find the anal area is uncomfortable and wet. Although anal fistula is not life-threatening, it is a long-lasting disease and can easily recur. In addition to the treatment options prescribed by the doctor that need to be followed, patients need to be proactive in preventing disease recurrence. If there are signs of abnormalities in the anal area, immediate examination and treatment is needed.
thucuc
Mắt lồi là gì? Nguyên nhân và cách điều trị Hiện tượng mắt lồi hình thành từ rất nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, ít ai biết rằng đây có thể là biểu hiện cơ bản của một căn bệnh nguy hiểm nào đó. Để hiểu thêm về tình trạng này, mời bạn cùng tham khảo bài viết sau. 1. Mắt lồi là gì? Đúng như tên gọi, mắt lồi là tình trạng nhãn cầu lồi ra so với vị trí ban đầu. Nói một cách khoa học, thì lồi mắt chính là hiện tượng nhãn cầu bị đẩy ra phía trước. Tình trạng này có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, thậm chí ở những đứa trẻ vừa mới được sinh ra. Ngoài ra, mắt lồi có thể là biểu hiện của một số bệnh lý khác, điều này còn tùy thuộc vào tình trạng cũng như kích thước lồi của mắt. Tình trạng mắt lồi được phân chia cấp độ, từ mắt lồi nhẹ cho tới nặng. Cụ thể về 4 mức độ cơ bản như sau: Mức 1: 13-16 mm - đây còn được gọi là mức độ lồi nhẹ; Mức 2: 17- 20 mm; Mức 3: 20- 23 mm; Mức 4: 24 mm; Tuy nhiên, độ lồi trung bình của người Việt thường chỉ dao động quanh mức 12 mm. Nếu mắt lồi ra quá nhiều thì khả năng cao bạn có thể đang mắc các căn bệnh như nhiễm trùng hoặc có các khối u đang hoạt động trong hốc mắt. Bạn có thể dựa trên những triệu chứng để xác định xem mình có đang bị mắt lồi hay không. 2. Triệu chứng của hiện tượng lồi mắt Bạn có thể dễ dàng nhận thấy hình ảnh mắt lồi khi quan sát bằng mắt thường với cách nhìn từ trên xuống hoặc từ ngang sang. Chủ yếu phần lòng trắng ở mắt lồi ra khá nhiều. Do vậy mà mắt lồi sẽ nhạy cảm và dễ bị tổn thương hơn mắt của người bình thường khi tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng xanh, ánh sáng màn hình. Mắt sẽ dễ bị kích ứng, hay cảm thấy khô và chảy nước mắt. Đôi lúc bạn sẽ cảm thấy khó cử động mắt và dường như không thể nhắm hoàn toàn được mắt mỗi khi ngủ. Thậm chí bạn cũng cảm thấy khó khăn trong việc chớp mắt. Nếu nặng hơn lồi mắt sẽ làm cho bạn giảm thị lực, gây ra mờ mắt. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng quan sát, nhìn mọi vật xung quanh ngày càng trở nên khó khăn hơn. Lồi mắt nếu đi kèm với nhiều biểu hiện bất thường thì rất có khả năng bạn đang bị mắc một số bệnh lý nghiêm trọng. 3. Mắt lồi xuất phát từ những nguyên nhân nào? Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc bị lồi mắt. Nhưng thông thường, tình trạng lồi mắt đều xuất phát từ những nguyên nhân sau: 2.1. Do cường năng tuyến giáp Đây là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh mắt lồi. Tuyến giáp là một bộ phận nằm phía trước cổ giúp kiểm soát các hormone trong quá trình trao đổi chất. Nếu giải phóng quá nhiều các hormone sẽ gây ra tình trạng cường tuyến giáp. Từ đó gây tích mỡ sau nhãn cầu, đẩy nhãn cầu ra phía trước gây ra hiện tượng lồi mắt. 2.2. Do bẩm sinh Mắt lồi còn xuất phát cho yếu tố bẩm sinh. Ngay từ khi sinh ra cấu trúc mắt của bạn có thể đã có sự bất thường. Khi lớn dần lên các cấu tạo xương mạch cũng như phần hốc mắt sẽ phát triển một cách dị thường khiến mắt lồi ra phía trước. Chúng ta có thể dễ dàng quan sát được hình ảnh mắt lồi theo thời gian. Nhưng hiện tượng này sẽ không có ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và có thể giảm dần. Tiếp đến có thể là do gen di truyền. Chỉ cần bố hoặc mẹ bị mắt lồi thì khi sinh ra con cái cũng sẽ có một phần gen di truyền và cấu tạo hốc mắt như vậy. 2.3. Do các bệnh về mắt Tình trạng cận thị lâu ngày và cận thị nặng cũng là nguyên nhân gây ra bệnh lồi mắt. Bởi trong quá trình này đôi mắt của bạn phải điều tiết quá nhiều khi cố nhìn một vật với thời gian dài nhãn cầu sẽ có xu hướng lồi nhẹ ra. Đôi khi cũng là do hốc mắt của bạn quá nhỏ hoặc bạn đang mắc các bệnh về hốc mắt như u mạch hốc mắt, viêm mô tế bào hốc mắt hoặc nhiễm trùng mô trong mắt. 2.4 . Do các khối u quanh vùng mắt Những khối u này có thể là lành tính hoặc ác tính. Nếu là lành tính thì các cục u thường xuất hiện trong hốc mắt và đẩy mắt ra ngoài. Chỉ cần phẫu thuật là có thể loại bỏ hoàn toàn. Ngược lại, nếu u ác tính thường sẽ là các di căn của ung thư. Bạn phải kết hợp các phương pháp phẫu thuật, xạ trị và hóa trị để chữa lành đôi mắt của mình. 4. Phương pháp điều trị mắt lồi hiệu quả Tùy theo từng mức độ nặng hay nhẹ mà các bác sĩ chuyên khoa sẽ phân tích nguyên nhân và đưa ra phương pháp điều trị thích hợp sau quá trình thăm khám. Có 3 phương pháp phổ biến nhất là: Sử dụng thuốc corticoides để điều trị. Xạ trị. Phẫu thuật. Theo trình tự, đầu tiên, sẽ là các chẩn đoán bằng hình ảnh. Dựa trên những ảnh ảnh đó, bác sĩ sẽ xác định cụ thể nguyên nhân và mức độ lồi mắt của bạn. Sau khi quá trình chẩn đoán hoàn tất, các bác sĩ sẽ đưa ra hướng điều trị cụ thể. Trong trường hợp mắt bạn đang ở tình trạng lồi nhẹ thì có thể sử dụng thuốc corticoides. Bạn cũng có thể chọn xạ trị hoặc phẫu thuật. Với nhiều người đang bị lồi mắt ở mức độ nhẹ, chỉ cần phẫu thuật là có thể khỏi được vĩnh viễn, quay lại trạng thái mắt bình thường. Thế nhưng, trong quá trình điều trị và sau khi phẫu thuật, bệnh nhân phải kết hợp với biện pháp phòng ngừa tránh gây tổn thương đến mắt như bảo vệ mắt khi tiếp xúc với khói bụi, nhỏ mắt thường xuyên,... Nếu mắt lồi xuất phát do các bệnh lý khác gây ra sẽ có một phác đồ điều trị cụ thể. Có thể là phẫu thuật hay phẫu thuật kết hợp cùng xạ trị và hóa trị. Cuối cùng, bạn cần đảm bảo rằng ngủ đủ 8 tiếng mỗi ngày để cho đôi mắt của bạn được nghỉ ngơi. Thường xuyên luyện tập các bài tập dành riêng cho mắt. Đặc biệt là áp dụng chế độ ăn với nhiều thực phẩm có lợi cho sức khỏe đôi mắt, đồng thời nên uống đủ nước để tránh tình trạng mắt bị khô.
What are bulging eyes? Causes and treatments The phenomenon of bulging eyes arises from many causes. However, few people know that this could be a basic manifestation of a dangerous disease. To understand more about this situation, please refer to the following article. 1. What are bulging eyes? As the name suggests, bulging eyes is a condition in which the eyeball protrudes from its original position. Scientifically speaking, bulging eyes is the phenomenon of the eyeball being pushed forward. This condition can appear at any age, even in children who have just been born. In addition, bulging eyes can be a sign of a number of other diseases, depending on the condition and size of the bulging eyes. The condition of bulging eyes is divided into levels, from mild to severe bulging eyes. Specifically, the 4 basic levels are as follows: Level 1: 13-16 mm - this is also known as the mild convex level; Level 2: 17- 20 mm; Level 3: 20- 23 mm; Level 4: 24 mm; However, the average convexity of Vietnamese people usually only fluctuates around 12 mm. If your eyes bulge too much, there is a high possibility that you may be suffering from diseases such as infections or active tumors in your eye sockets. You can rely on the symptoms to determine whether you have bulging eyes or not. 2. Symptoms of bulging eyes You can easily see the image of bulging eyes when observing with the naked eye by looking from above or from the side. Mainly the whites of the eyes protrude quite a lot. Therefore, bulging eyes will be more sensitive and vulnerable than normal people's eyes when exposed directly to blue light and screen light. Eyes will be easily irritated, or feel dry and watery. Sometimes you will find it difficult to move your eyes and seem unable to completely close your eyes when sleeping. You even find it difficult to blink. If more severe, bulging eyes will cause you to lose vision, causing blurred vision. It directly affects the ability to observe, seeing things around becomes increasingly more difficult. If bulging eyes are accompanied by many unusual symptoms, it is very likely that you are suffering from some serious disease. 3. What are the causes of bulging eyes? There are many causes of bulging eyes. But usually, bulging eyes come from the following causes: 2.1. Due to hyperthyroidism This is the leading cause of bulging eyes. The thyroid gland is an organ located in the front of the neck that helps control hormones during metabolism. If too much hormone is released, it will cause hyperthyroidism. This causes fat to accumulate behind the eyeball, pushing the eyeball forward, causing bulging eyes. 2.2. Due to birth Bulging eyes also originate from congenital factors. Right from birth, your eye structure may have had abnormalities. As they grow older, the vascular bone structures as well as the eye sockets will develop abnormally, causing the eyes to protrude forward. We can easily observe the image of bulging eyes over time. But this phenomenon will not have much impact on health and can gradually decrease. Next, it may be due to genetics. As long as one parent has bulging eyes, when the child is born, they will also have a portion of their genes and eye socket structure like that. 2.3. Due to eye diseases Long-term myopia and severe myopia are also causes of bulging eyes. Because during this process your eyes have to adjust too much when trying to look at an object for a long time and the eyeball will tend to bulge slightly. Sometimes it is also because your eye socket is too small or you are suffering from eye socket diseases such as orbital angioma, orbital cellulitis or tissue infection in the eye. 2.4 . Due to tumors around the eye area These tumors can be benign or malignant. If benign, the lumps often appear in the eye socket and push the eye out. Only surgery can be completely removed. On the contrary, if the tumor is malignant, it will often be a metastasis of cancer. You must combine surgery, radiation, and chemotherapy to heal your eyes. 4. Effective treatment for bulging eyes Depending on the severity or severity, specialists will analyze the cause and provide appropriate treatment after the examination. The 3 most popular methods are: Use corticosteroids for treatment. Radiotherapy. Surgery. In order, first, there will be imaging diagnoses. Based on those images, the doctor will specifically determine the cause and extent of your bulging eyes. Once the diagnosis is complete, doctors will recommend specific treatment. In case your eyes are slightly bulging, you can use corticosteroids. You can also choose radiation therapy or surgery. For many people with mild bulging eyes, just surgery can cure them permanently and return to normal eye condition. However, during treatment and after surgery, patients must combine preventive measures to avoid eye damage such as protecting eyes when exposed to dust, frequent eye drops,... If bulging eyes are caused by other diseases, there will be a specific treatment regimen. It can be surgery or surgery combined with radiotherapy and chemotherapy. Finally, you need to make sure you get 8 hours of sleep every day to give your eyes a rest. Regularly practice eye exercises. Especially, apply a diet with lots of foods that are beneficial for eye health, and drink enough water to avoid dry eyes.
medlatec
Phân thùy gan theo những cách nào? Gan là cơ quan nội tạng có kích thước lớn và đảm nhiệm nhiều vai trò quan trọng trong hệ tiêu hóa. Dưới đây sẽ là những thông tin về giải phẫu gan, chức năng của gan và cách phân thùy gan. 1. Vị trí và chức năng của gan Gan có màu đỏ sậm. Vị trí của gan là ở ngay dưới cơ hoành và nằm bên phải của ổ bụng. Gan nặng từ 1,4 đến 1,6kg nhưng nếu tính cả lượng máu mà gan chứa thì trọng lượng của gan có thể từ 2,3 đến 2,4kg. Trung bình, bề ngang của gan dài 28cm, bề trước sau rộng khoảng 20 cm và độ cao khoảng 8cm. Gan đảm nhiệm nhiều vai trò quan trọng bao gồm: - Là cơ quan dự trữ các protein, glycogen, lipid, sắt, các loại vitamin. Bên cạnh đó, gan còn tích trữ sắt từ hemoglobin để tạo ra các hồng cầu mới. - Chức năng chuyển hóa thức ăn thành những chất cần thiết, đảm bảo cho sự sống và sự phát triển của cơ thể. - Chuyển hóa carbohydrate để đảm bảo duy trì mức đường máu ổn định. - Chuyển hóa chất béo để cung cấp năng lượng cho cơ thể. - Chuyển hóa protein với mục đích phá vỡ protein để tiêu hóa. - Chức năng tổng hợp của gan:+ Tổng hợp protein: Những tế bào gan có nhiệm vụ sản xuất khoảng 50% lượng protein trong cơ thể. Chính vì thế, gan có khả năng tái sinh rất cao. Khi cắt bỏ gan, gan có thể tự tái tạo. + Tổng hợp các yếu tố trong quá trình đông máu. + Tổng hợp angiotensinogen đảm bảo ổn định huyết áp. + Tổng hợp albumin, từ đó duy trì áp lực máu và phòng tránh nguy cơ rò rỉ mạch máu. - Gan sản xuất mật: Trung bình gan sản xuất ra khoảng 0,5 lít mật mỗi ngày. Tác dụng của mật là giúp ruột non phân giải cũng như hấp thụ chất béo và vitamin. Mật chính là chất lỏng có màu xanh với những thành phần chính như muối mật, sắc tố mật, bilirubin, cholesterol, các chất điện giải và nước. - Các chức năng khác: Ngoài những chức năng kể trên, gan còn đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ quan trọng khác trong cơ thể bao gồm: + Lọc và loại bỏ những chất độc hại ra khỏi cơ thể, chẳng hạn như một số loại hormone, các loại thuốc hay những chất độc hại trong rượu. + Chuyển hóa các thành phần trong thuốc giúp chúng có tác dụng nhanh chóng đối với cơ thể. + Gan chính là nơi tạo hồng cầu chính của thai nhi trong giai đoạn 3 tháng đầu của thai kỳ. Sau đó, tủy xương sẽ thực hiện nhiệm vụ này. + Gan cũng là một bộ phận quan trọng của hệ miễn dịch, góp phần ngăn chặn những tác nhân gây bệnh xâm nhập vào gan. + Duy trì sự cân bằng hormone trong cơ thể. 2. Phân thùy gan theo những cách nào? Phân chia thùy gan hay phân thùy gan có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như sau:- Phân thùy gan theo các mốc giải phẫu:+ Mặt trên của gan được phân chia thành 2 thùy đó là thùy phải và trái. + Mặt dưới của gan được chia làm 4 thùy bao gồm: Thùy phải, thùy trái, thùy vuông và thùy đuôi. - Phân thùy gan dựa vào hệ thống tĩnh mạch gan theo Goldsmith và Woodburne: + Tĩnh mạch trên gan giữa được chia làm 2 phần, bao gồm một phần bên phải và một phần bên trái. + Tĩnh mạch trên gan phải chia gan làm 2 phân thùy đó là phần trước và sau. + Tĩnh mạch trên gan trái chia gan làm 2 phân thùy là phần giữa và bên. + Thùy đuôi độc lập. - Phân thùy gan theo Couinaud: Gan sẽ được chia thành 8 hạ phân thùy. Trong đó:+ Các nhánh tĩnh mạch gan sẽ chia ra thành thùy gan phải và thùy gan trái. + 5 phân thùy gồm đuôi, bên, giữa, trước và sau. - Phân chia thuỳ gan theo Giáo Sư Tôn thất Tùng: Gan bao gồm 2 thùy trái và phải, cùng với đó là 5 phân thuỳ (trước, sau, giữa, bên và lưng). Trong đó, phân thuỳ lưng là thuỳ đuôi hay chính là hạ phân thuỳ I. Gan gồm có 6 hạ phân thuỳ. Đó là II, III, V, VI, VII, VIII và phân thùy giữa chính là phân thùy IV, hay cũng có thể gọi là thùy vuông. So với cách phân thùy gan của Couinaud, cách phân chia thùy gan của GS. Tôn Thất Tùng mang tính ứng dụng cao hơn trong phẫu thuật cắt gan. Có thể nói rằng, việc phân thùy gan chính là yếu tố quan trọng để giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh và đưa ra các phác đồ điều trị gan hiệu quả. 3. Những mẹo nhỏ giúp bạn bảo vệ lá ganĐể bảo vệ sức khỏe gan, bạn có thể áp dụng những mẹo nhỏ dưới đây: - Duy trì cân nặng hợp lý: Thừa cân, béo phì là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh gan nhiễm mỡ. Do đó, bạn nên duy trì một trọng lượng hợp lý để bảo vệ sức khỏe và giảm nguy cơ mắc gan nhiễm mỡ. Lưu ý, nếu bạn đang trong tình trạng thừa cân, béo phì thì nên thực hiện giảm cân một cách khoa học, lành mạnh. - Chế độ ăn cân đối, đảm bảo dinh dưỡng: Nên ưu tiên các loại thức ăn giàu chất xơ, nhiều vitamin, các chất béo từ dầu thực vật. Đồng thời, hạn chế ăn các loại carbohydrat đã qua chế biến, đường, các loại thịt đỏ,... Lưu ý, uống đủ nước để bảo đảm cho các hoạt động chuyển hóa và đào thải độc tố của cơ thể. - Thường xuyên tập thể dục để nâng cao sức khỏe, phòng tránh nguy cơ gan nhiễm mỡ. - Tránh tiếp xúc với các loại độc tố, không nên ăn những thực phẩm đã bị nấm mốc hoặc thực phẩm được chế biến ở nhiệt độ cao. - Hạn chế uống bia rượu. - Không dùng chung đồ dùng cá nhân với người khác để tránh lây nhiễm virus, đặc biệt là virus viêm gan HBV, HCV. - Quan hệ tình dục an toàn và lành mạnh. - Thường xuyên rửa tay để phòng ngừa lây nhiễm bệnh, đặc biệt là phòng tránh nguy cơ lây nhiễm virus gây viêm gan. - Dùng thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ để tránh gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến gan. - Tiêm phòng viêm gan. - Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm những bất thường về gan để kịp thời xử trí bệnh, phòng tránh nguy cơ biến chứng.
In what ways is the liver divided? The liver is a large internal organ and plays many important roles in the digestive system. Below will be information about liver anatomy, liver function and how the liver is divided into lobes. 1. Location and function of the liver The liver is dark red. The location of the liver is just below the diaphragm and on the right side of the abdomen. The liver weighs from 1.4 to 1.6 kg, but if you include the amount of blood the liver contains, the weight of the liver can be from 2.3 to 2.4 kg. On average, the width of the liver is 28cm long, the front and back is about 20cm wide and the height is about 8cm. The liver serves many important roles including: - Is a storage organ for proteins, glycogen, lipids, iron, and vitamins. Besides, the liver also stores iron from hemoglobin to create new red blood cells. - The function of converting food into necessary substances, ensuring the life and development of the body. - Carbohydrate metabolism to ensure stable blood sugar levels are maintained. - Metabolize fat to provide energy for the body. - Protein metabolism with the purpose of breaking down proteins for digestion. - Synthetic functions of the liver: + Protein synthesis: Liver cells are responsible for producing about 50% of the protein in the body. Therefore, the liver has a very high ability to regenerate. When the liver is removed, the liver can regenerate itself. + Synthesis of factors in the blood clotting process. + Synthesize angiotensinogen to ensure blood pressure stability. + Synthesize albumin, thereby maintaining blood pressure and preventing the risk of blood vessel leakage. - The liver produces bile: On average, the liver produces about 0.5 liters of bile per day. The effect of bile is to help the small intestine resolve and absorb fats and vitamins. Bile is a green liquid with main components such as bile salts, bile pigments, bilirubin, cholesterol, electrolytes and water. - Other functions: In addition to the above functions, the liver also undertakes many other important tasks in the body including: + Filters and removes toxic substances from the body, such as certain hormones, drugs or toxic substances in alcohol. + Metabolizes ingredients in drugs to help them have quick effects on the body. + The liver is the main place where the fetus makes red blood cells during the first 3 months of pregnancy. The bone marrow will then perform this task. + The liver is also an important part of the immune system, contributing to preventing pathogens from entering the liver. + Maintains hormone balance in the body. 2. In what ways is the liver divided? Division of liver lobes or liver lobes can be done in many different ways, such as the following:- Liver lobe division according to anatomical landmarks:+ The upper surface of the liver is divided into 2 lobes: the right lobe and the right lobe. left. + The lower surface of the liver is divided into 4 lobes including: right lobe, left lobe, square lobe and caudal lobe. - Liver segmentation based on the hepatic venous system according to Goldsmith and Woodburne: + The middle hepatic vein is divided into 2 parts, including a right part and a left part. + The right hepatic vein divides the liver into two segments: the anterior and posterior sections. + The left suprahepatic vein divides the liver into two segments: the middle and lateral parts. + Independent caudal lobe. - Liver segmentation according to Couinaud: The liver will be divided into 8 sub-segments. In which:+ The hepatic vein branches will divide into the right hepatic lobe and left hepatic lobe. + 5 segments including caudal, lateral, middle, anterior and posterior. - Division of liver lobes according to Professor Ton That Tung: The liver consists of 2 lobes, left and right, along with 5 segments (anterior, posterior, middle, lateral and dorsal). In particular, the dorsal lobe is the caudal lobe or subsegment I. The liver consists of 6 subsegments. These are II, III, V, VI, VII, VIII and the middle lobe is segment IV, or it can also be called the square lobe. Compared to Couinaud's way of dividing liver lobes, GS. Ton That Tung has greater applicability in liver resection surgery. It can be said that liver segmentation is an important factor to help doctors diagnose the disease and come up with effective liver treatment regimens. 3. Tips to help you protect your liver To protect your liver health, you can apply the tips below: - Maintain a reasonable weight: Overweight and obesity are the leading causes of fatty liver disease. Therefore, you should maintain a reasonable weight to protect your health and reduce the risk of fatty liver. Note, if you are overweight or obese, you should lose weight in a scientific and healthy way. - Balanced diet, ensuring nutrition: Priority should be given to foods rich in fiber, vitamins, and fats from vegetable oils. At the same time, limit your intake of processed carbohydrates, sugar, red meat, etc. Remember to drink enough water to ensure the body's metabolism and elimination of toxins. - Regularly exercise to improve health and prevent the risk of fatty liver. - Avoid contact with toxins, do not eat moldy foods or foods processed at high temperatures. - Limit drinking alcohol. - Do not share personal belongings with others to avoid virus infection, especially hepatitis viruses HBV and HCV. - Have safe and healthy sex. - Regularly wash your hands to prevent infection, especially to prevent the risk of infection with viruses that cause hepatitis. - Use medication according to your doctor's instructions to avoid causing serious effects on the liver. - Hepatitis vaccination. - Regular health check-ups to detect liver abnormalities early to promptly treat the disease and prevent the risk of complications.
medlatec
Cách nhận biết ung thư dạ dày các dấu hiệu lâm sàng 1. Cách nhận biết ung thư dạ dày 1.1. Dấu hiệu bệnh ung thư dạ dày Triệu cơ năng trong giai đoạn đầu thường mơ hồ. Người bệnh ung thư dạ dày có thể gặp các triệu chứng như:: Sút cân là một trong những biểu hiện sớm ung thư dạ dày Bên cạnh các dấu hiệu cảnh báo ung thư dạ dày trên, để xác định chính xác ung thư dạ dày, bác sĩ có thể chỉ định kết hợp các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh chuyên sâu. 1.2. Các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh có thể được chỉ định: 2. Tầm soát ung thư định kì giúp phát hiện sớm ung thư dạ dày Thực tế, các dấu hiệu cảnh báo ung thư dạ dày rất dễ bị bỏ qua và nhầm lẫn với bệnh lý đường tiêu hóa thông thường nên khám sức khỏe, sàng lọc ung thư định kì để phát hiện bệnh sớm luôn được các bác sĩ khuyến khích. Để thuận tiện cho người bệnh, bệnh viện có xây dựng gói tầm soát ung thư dạ dày – thực quản giúp phát hiện sớm 2 bệnh ung thư đường tiêu hóa dễ gặp. Nội soi phát hiện những bất thường ở dạ dày Đặc biệt, bệnh viện có hợp tác chuyên môn với các bác sĩ giỏi đến từ Singapore sẽ trực tiếp tư vấn điều trị cho người bệnh ngay tại Việt Nam với chi phí phù hợp.
How to recognize stomach cancer by clinical signs 1. How to recognize stomach cancer 1.1. Signs of stomach cancer Symptoms in the early stages are often vague. People with stomach cancer may experience symptoms such as:: Weight loss is one of the early signs of stomach cancer In addition to the above warning signs of stomach cancer, to accurately determine stomach cancer, doctors may prescribe a combination of tests and in-depth imaging diagnostics. 1.2. Tests and diagnostic imaging may be indicated: 2. Regular cancer screening helps detect stomach cancer early In fact, warning signs of stomach cancer are easily overlooked and confused with common gastrointestinal diseases, so regular health checks and cancer screenings to detect the disease early are always recommended by doctors. encourage. For patients' convenience, the hospital has developed a stomach and esophageal cancer screening package to help detect two common gastrointestinal cancers early. Endoscopy detected abnormalities in the stomach In particular, the hospital has professional cooperation with good doctors from Singapore and will directly advise and treat patients right in Vietnam at a reasonable cost.
thucuc
Bệnh rối loạn nhịp tim có chữa khỏi được không? Rối loạn nhịp tim là bệnh lý tim mạch có bất thường về nhịp tim, xảy ra khi nhịp tim quá nhanh, hoặc quá chậm hoặc bỏ nhịp. Bệnh có thể ảnh hưởng đến chức năng bơm máu của tim dẫn đến các triệu chứng hồi hộp, khó thở, đánh trống ngực, ngất xỉu... Bệnh rối loạn nhịp tim có chữa khỏi được không phụ thuộc vào nguyên nhân bệnh, tiên lượng điều trị, các biện pháp và sự tuân thủ của người bệnh để kết quả điều trị đạt hiệu quả cao nhất. 1. Rối loạn nhịp tim là gì? Người trưởng thành khỏe mạnh thông thường có nhịp tim dao động trong khoảng từ 60 nhịp đến 90 nhịp mỗi phút. Tuỳ từng đối tượng về tuổi tác, số nhịp tim bình thường trong một phút sẽ thay đổi.Rối loạn nhịp tim là bệnh lý tim mạch xảy ra khi nhịp tim đập bất thường, không ổn định, thay đổi so với nhịp tim bình thường. Có thể gặp nhịp tim quá nhanh ( khi tần số tim đập trên 100 lần/phút) hoặc tim đập quá chậm (khi tần số tim thấp hơn 60 lần/phút ), hoặc nhịp tim không đều, khi tim đập nhanh khi thì đập chậm.Rối loạn nhịp tim ban đầu có thể không thấy các triệu chứng hoặc khó nhận biết các triệu chứng. Theo thời gian, các triệu chứng thường nặng dần khi cơ tim bị suy yếu hoặc khi nhịp tim bất thường gây tổn thương cơ tim và mạch máu. Người bệnh có thể cảm thấy tim đập nhanh, chậm hoặc bỏ nhịp, hụt hẫng kèm đánh trống ngực, khó thở, đau tức ngực, hụt hẫng, hồi hộp, thậm chí ngất xỉu. 2. Bệnh rối loạn nhịp tim có chữa khỏi được không? Bệnh rối loạn nhịp tim có chữa khỏi được không phụ thuộc vào tình trạng bệnh, nguyên nhân gây bệnh, sức khoẻ và sự đáp ứng điều trị của mỗi người bệnh cũng như chế độ sinh hoạt, tập luyện tại nhà. 2.1. Những dạng rối loạn nhịp tim có thể được chữa khỏi Thông thường, các dạng rối loạn nhịp tim xuất phát từ nguyên nhân ngoài tim, người bệnh không có tổn thương tại cơ tim, thường tiên lượng tốt. Người bệnh được chữa khỏi khi loại bỏ hoàn toàn những yếu tố gây bệnh ban đầu.Người bệnh có nhịp tim nhanh rối loạn nhịp do mắc các bệnh cường giáp, bệnh phổi tắc nghẽn, sốt thân nhiệt tăng, thiếu máu, cơ thể mất nước, rối loạn điện giải, dùng các chất kích thích hoặc do tác dụng phụ của thuốc điều trị gây nhịp tim nhanh...Khi người bệnh được điều trị khỏi và loại bỏ các bệnh lý là nguyên nhân gây rối loạn nhịp thì nhịp tim người bệnh sẽ trở lại bình thường. 2.2. Những dạng rối loạn nhịp khó chữa khỏi Nếu dạng rối loạn nhịp tim xuất phát từ nguyên nhân bệnh lý thì sẽ khó chữa khỏi hoàn toàn. Bao gồm các trường hợp người bệnh có bệnh lý tổn thương thực thể tại tim như bệnh mạch vành, bệnh suy tim, tổn thương cơ tim sau can thiệp gây tổn thương cơ tim và hệ thống điện tim, nguyên nhân do hội chứng Brugada, rối loạn nhịp tim nguyên phát hoặc rối loạn nhịp không rõ nguyên nhân.Với các trường hợp này, lời giải của câu hỏi “rối loạn nhịp tim có chữa được không?” là không. Thay vào đó trong các dạng rối loạn này, mục tiêu điều trị chủ yếu được đặt ra là kiểm soát các triệu chứng và ổn định nhịp tim. 3. Các cách chữa rối loạn nhịp tim Nếu tình trạng bệnh của người bệnh sau thăm khám chưa quá nghiêm trọng, người bệnh sẽ được tư vấn về cách chăm sóc sức khỏe và điều trị tại nhà, và có lịch hẹn khám định kỳ.Khi rối loạn nhịp tim do nguyên nhân nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe của quả tim và có nguy cơ mắc các biến chứng, khả năng điều trị khỏi hoàn toàn không cao, người bệnh cần được điều trị tích cực ngay. Các phương pháp điều trị được sử dụng trong điều trị bệnh lý rối loạn nhịp tim bao gồm:Thuốc Tây y: Được ưu tiên sử dụng khi có các chỉ định đi kèm. Các thuốc điều trị có tác dụng ngăn ngừa, làm giảm tình trạng rối loạn nhịp của tim, tuy nhiên hầu hết chỉ đạt kết quả tốt trong các trường hợp rối loạn nhịp tim nhanh. Thuốc kém hiệu quả trên các rối loạn nhịp có nhịp tim chậm, người bệnh cần được chỉ định đặc biệt khác từ các chuyên gia tim mạch.Sốc điện: bác sĩ hồi sức sẽ sử dụng dòng điện để điều trị nhằm mục đích đưa nhịp tim trở về bình thường.Cấy ghép máy tạo nhịp tim, cấy ghép máy khử rung tim: Bác sĩ sẽ sử dụng thiết bị chạy bằng pin tạo tín hiệu điện đều đặn trong cấy ghép máy tạo nhịp, được dùng cho người bệnh có rối loạn nhịp tim. Hoặc các bác sĩ ngoại khoa sẽ cấy máy khử rung tim vào lồng ngực của người bệnh với mục đích theo dõi nhịp đập tim, giúp tim đập trở lại bình thường khi cần.Sử dụng sản phẩm thảo dược chiết xuất từ Khổ sâm: Việc sử dụng các sản phẩm từ thảo dược có chứa thành phần Khổ sâm cũng mang lại hiệu quả giúp cải thiện triệu chứng, phòng ngừa biến chứng do rối loạn nhịp tim hiệu quả. Các nghiên cứu trên Thư viện Y khoa Hoa Kỳ Pubmed cho thấy, Khổ sâm có tác dụng ổn định thần kinh tim, điều hòa nồng độ điện giải trên màng tế bào cơ tim, thư giãn mạch máu, chống lại các phản ứng gây rối loạn nhịp tim. Nhờ đó, sử dụng thêm sản phẩm thảo dược từ Khổ sâm sẽ giúp ổn định nhịp tim, giảm hồi hộp, trống ngực, khó thở, mệt mỏi... do nhiều nguyên nhân. Ngoài ra, ưu điểm của Khổ sâm là an toàn, không gây hạ nhịp tim quá mức hay co thắt phế quản. 4. Cách tăng hiệu quả kiểm soát bệnh rối loạn nhịp tim tại nhà Rối loạn nhịp tim có chữa được không còn phụ thuộc vào chế độ sinh hoạt, lao động, thói quen của người bệnh. Sử dụng thuốc hay những phương pháp can thiệp khác có vai trò quan trọng giúp ổn định nhịp tim nhưng người bệnh vẫn cần xây dựng lối sống lành mạnh để cuộc sống được cải thiện, kiểm soát nhịp tim tốt hơn.Đặc biệt, kiểm soát bệnh tại nhà vô cùng quan trọng với những người bệnh bị rối loạn nhịp có kèm theo các rối loạn thần kinh thực vật với biểu hiện thường xuyên mất ngủ, lo lắng và căng thẳng.Giấc ngủ: Người bệnh cần đi ngủ trước 23h và đảm bảo ngủ đủ giấc từ 6 đến 8 tiếng mỗi ngày. Giấc ngủ trưa hàng ngày cũng rất quan trọng để giúp người bệnh lấy lại năng lượng cho cơ thể.Tập thể dục thể thao đều đặn: Người bệnh nên thực hiện các bài tập thể dục như yoga, hít sâu thở chậm, ngồi thiền, đi bộ, đạp xe đạp...tối thiểu 30 phút một ngày. Bên cạnh đó, người bệnh cần có lối suy nghĩ tích cực và thư giãn sẽ góp phần giúp người bệnh điều hòa nhịp tim ổn định.Chế độ dinh dưỡng lành mạnh: Hãy bổ sung cho cơ thể thêm các thực phẩm giàu các vitamin, khoáng chất và các chất chống oxy hóa như những loại trái cây quả mọng: cam, bưởi quýt, nho, các loại rau xanh thẫm màu...Đây là các thực phẩm người bệnh có rối loạn nhịp tim nên ăn để làm giảm nhịp tim. Ngoài ra, người bệnh cũng cần hạn chế những thực phẩm chứa nhiều lượng muối, đường, dầu mỡ, đồ chiên xào...vì gây hại cho cơ thể, có thể gây giữ nước, nê trệ khó chịu, tăng nhịp tim.Từ bỏ các thói quen xấu: Để đảm bảo sức khỏe cơ thể bản thân và giữ ổn định nhịp tim, người bệnh cần tránh xa các đồ uống có cồn như cà phê, rượu, bia... Thói quen hút thuốc lá cũng cần sớm được loại bỏ, vì đây cũng là nguyên nhân gây nhịp tim không ổn định.
Bệnh rối loạn nhịp tim có chữa khỏi được không? Rối loạn nhịp tim là bệnh lý tim mạch có bất thường về nhịp tim, xảy ra khi nhịp tim quá nhanh, hoặc quá chậm hoặc bỏ nhịp. Bệnh có thể ảnh hưởng đến chức năng bơm máu của tim dẫn đến các triệu chứng hồi hộp, khó thở, đánh trống ngực, ngất xỉu... Bệnh rối loạn nhịp tim có chữa khỏi được không phụ thuộc vào nguyên nhân bệnh, tiên lượng điều trị, các biện pháp và sự tuân thủ của người bệnh để kết quả điều trị đạt hiệu quả cao nhất. 1. Rối loạn nhịp tim là gì? Người trưởng thành khỏe mạnh thông thường có nhịp tim dao động trong khoảng từ 60 nhịp đến 90 nhịp mỗi phút. Tuỳ từng đối tượng về tuổi tác, số nhịp tim bình thường trong một phút sẽ thay đổi.Rối loạn nhịp tim là bệnh lý tim mạch xảy ra khi nhịp tim đập bất thường, không ổn định, thay đổi so với nhịp tim bình thường. Có thể gặp nhịp tim quá nhanh ( khi tần số tim đập trên 100 lần/phút) hoặc tim đập quá chậm (khi tần số tim thấp hơn 60 lần/phút ), hoặc nhịp tim không đều, khi tim đập nhanh khi thì đập chậm.Rối loạn nhịp tim ban đầu có thể không thấy các triệu chứng hoặc khó nhận biết các triệu chứng. Theo thời gian, các triệu chứng thường nặng dần khi cơ tim bị suy yếu hoặc khi nhịp tim bất thường gây tổn thương cơ tim và mạch máu. Người bệnh có thể cảm thấy tim đập nhanh, chậm hoặc bỏ nhịp, hụt hẫng kèm đánh trống ngực, khó thở, đau tức ngực, hụt hẫng, hồi hộp, thậm chí ngất xỉu. 2. Bệnh rối loạn nhịp tim có chữa khỏi được không? Bệnh rối loạn nhịp tim có chữa khỏi được không phụ thuộc vào tình trạng bệnh, nguyên nhân gây bệnh, sức khoẻ và sự đáp ứng điều trị của mỗi người bệnh cũng như chế độ sinh hoạt, tập luyện tại nhà. 2.1. Những dạng rối loạn nhịp tim có thể được chữa khỏi Thông thường, các dạng rối loạn nhịp tim xuất phát từ nguyên nhân ngoài tim, người bệnh không có tổn thương tại cơ tim, thường tiên lượng tốt. Người bệnh được chữa khỏi khi loại bỏ hoàn toàn những yếu tố gây bệnh ban đầu.Người bệnh có nhịp tim nhanh rối loạn nhịp do mắc các bệnh cường giáp, bệnh phổi tắc nghẽn, sốt thân nhiệt tăng, thiếu máu, cơ thể mất nước, rối loạn điện giải, dùng các chất kích thích hoặc do tác dụng phụ của thuốc điều trị gây nhịp tim nhanh...Khi người bệnh được điều trị khỏi và loại bỏ các bệnh lý là nguyên nhân gây rối loạn nhịp thì nhịp tim người bệnh sẽ trở lại bình thường. 2.2. Những dạng rối loạn nhịp khó chữa khỏi Nếu dạng rối loạn nhịp tim xuất phát từ nguyên nhân bệnh lý thì sẽ khó chữa khỏi hoàn toàn. Bao gồm các trường hợp người bệnh có bệnh lý tổn thương thực thể tại tim như bệnh mạch vành, bệnh suy tim, tổn thương cơ tim sau can thiệp gây tổn thương cơ tim và hệ thống điện tim, nguyên nhân do hội chứng Brugada, rối loạn nhịp tim nguyên phát hoặc rối loạn nhịp không rõ nguyên nhân.Với các trường hợp này, lời giải của câu hỏi “rối loạn nhịp tim có chữa được không?” là không. Thay vào đó trong các dạng rối loạn này, mục tiêu điều trị chủ yếu được đặt ra là kiểm soát các triệu chứng và ổn định nhịp tim. 3. Các cách chữa rối loạn nhịp tim Nếu tình trạng bệnh của người bệnh sau thăm khám chưa quá nghiêm trọng, người bệnh sẽ được tư vấn về cách chăm sóc sức khỏe và điều trị tại nhà, và có lịch hẹn khám định kỳ.Khi rối loạn nhịp tim do nguyên nhân nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe của quả tim và có nguy cơ mắc các biến chứng, khả năng điều trị khỏi hoàn toàn không cao, người bệnh cần được điều trị tích cực ngay. Các phương pháp điều trị được sử dụng trong điều trị bệnh lý rối loạn nhịp tim bao gồm:Thuốc Tây y: Được ưu tiên sử dụng khi có các chỉ định đi kèm. Các thuốc điều trị có tác dụng ngăn ngừa, làm giảm tình trạng rối loạn nhịp của tim, tuy nhiên hầu hết chỉ đạt kết quả tốt trong các trường hợp rối loạn nhịp tim nhanh. Thuốc kém hiệu quả trên các rối loạn nhịp có nhịp tim chậm, người bệnh cần được chỉ định đặc biệt khác từ các chuyên gia tim mạch.Sốc điện: bác sĩ hồi sức sẽ sử dụng dòng điện để điều trị nhằm mục đích đưa nhịp tim trở về bình thường.Cấy ghép máy tạo nhịp tim, cấy ghép máy khử rung tim: Bác sĩ sẽ sử dụng thiết bị chạy bằng pin tạo tín hiệu điện đều đặn trong cấy ghép máy tạo nhịp, được dùng cho người bệnh có rối loạn nhịp tim. Hoặc các bác sĩ ngoại khoa sẽ cấy máy khử rung tim vào lồng ngực của người bệnh với mục đích theo dõi nhịp đập tim, giúp tim đập trở lại bình thường khi cần.Sử dụng sản phẩm thảo dược chiết xuất từ Khổ sâm: Việc sử dụng các sản phẩm từ thảo dược có chứa thành phần Khổ sâm cũng mang lại hiệu quả giúp cải thiện triệu chứng, phòng ngừa biến chứng do rối loạn nhịp tim hiệu quả. Các nghiên cứu trên Thư viện Y khoa Hoa Kỳ Pubmed cho thấy, Khổ sâm có tác dụng ổn định thần kinh tim, điều hòa nồng độ điện giải trên màng tế bào cơ tim, thư giãn mạch máu, chống lại các phản ứng gây rối loạn nhịp tim. Nhờ đó, sử dụng thêm sản phẩm thảo dược từ Khổ sâm sẽ giúp ổn định nhịp tim, giảm hồi hộp, trống ngực, khó thở, mệt mỏi... do nhiều nguyên nhân. Ngoài ra, ưu điểm của Khổ sâm là an toàn, không gây hạ nhịp tim quá mức hay co thắt phế quản. 4. Cách tăng hiệu quả kiểm soát bệnh rối loạn nhịp tim tại nhà Rối loạn nhịp tim có chữa được không còn phụ thuộc vào chế độ sinh hoạt, lao động, thói quen của người bệnh. Sử dụng thuốc hay những phương pháp can thiệp khác có vai trò quan trọng giúp ổn định nhịp tim nhưng người bệnh vẫn cần xây dựng lối sống lành mạnh để cuộc sống được cải thiện, kiểm soát nhịp tim tốt hơn.Đặc biệt, kiểm soát bệnh tại nhà vô cùng quan trọng với những người bệnh bị rối loạn nhịp có kèm theo các rối loạn thần kinh thực vật với biểu hiện thường xuyên mất ngủ, lo lắng và căng thẳng.Giấc ngủ: Người bệnh cần đi ngủ trước 23h và đảm bảo ngủ đủ giấc từ 6 đến 8 tiếng mỗi ngày. Giấc ngủ trưa hàng ngày cũng rất quan trọng để giúp người bệnh lấy lại năng lượng cho cơ thể.Tập thể dục thể thao đều đặn: Người bệnh nên thực hiện các bài tập thể dục như yoga, hít sâu thở chậm, ngồi thiền, đi bộ, đạp xe đạp...tối thiểu 30 phút một ngày. Bên cạnh đó, người bệnh cần có lối suy nghĩ tích cực và thư giãn sẽ góp phần giúp người bệnh điều hòa nhịp tim ổn định.Chế độ dinh dưỡng lành mạnh: Hãy bổ sung cho cơ thể thêm các thực phẩm giàu các vitamin, khoáng chất và các chất chống oxy hóa như những loại trái cây quả mọng: cam, bưởi quýt, nho, các loại rau xanh thẫm màu...Đây là các thực phẩm người bệnh có rối loạn nhịp tim nên ăn để làm giảm nhịp tim. Ngoài ra, người bệnh cũng cần hạn chế những thực phẩm chứa nhiều lượng muối, đường, dầu mỡ, đồ chiên xào...vì gây hại cho cơ thể, có thể gây giữ nước, nê trệ khó chịu, tăng nhịp tim.Từ bỏ các thói quen xấu: Để đảm bảo sức khỏe cơ thể bản thân và giữ ổn định nhịp tim, người bệnh cần tránh xa các đồ uống có cồn như cà phê, rượu, bia... Thói quen hút thuốc lá cũng cần sớm được loại bỏ, vì đây cũng là nguyên nhân gây nhịp tim không ổn định.
vinmec
Chỉ định và chống chỉ định của ghép tim Ghép tim là một phẫu thuật thay thế một trái tim bệnh lý bằng một trái tim khỏe mạnh. Ghép tim diễn ra theo một trình tự nhất định, đòi hỏi sự tỉ mỉ, cẩn trọng của bác sĩ trong chỉ định ghép tim, thực hiện phẫu thuật và khi theo dõi sau ghép. 1. Chỉ định ghép tim Các chỉ định chính để ghép tim cho bệnh nhân người lớn là bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ (53%) và bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ (38%). Các chỉ định khác bao gồm: bệnh lý van tim (3%), cấy ghép lại (3%) và các bệnh khác (<1%).Theo hướng dẫn của ACC/AHA, chỉ định ghép tim tuyệt đối trong trường hợp sau:Sốc tim kháng trị với nội khoa cần bóng đối xung nội động mạch chủ hoặc thiết bị hỗ trợ thất trái (LVAD); Sốc tim cần điều trị thuốc tăng co bóp cơ tim truyền tĩnh mạch liên tục (Dobutamin, milrinone, v.v.); VO2 đỉnh (VO2max) nhỏ hơn 10 m. L/kg/phút;Loạn nhịp thất trái tái phát, nguy cơ tử vong cao mặc dù đã cấy máy khử rung, điều trị thuốc chống loạn nhịp, hoặc cắt đốt khử loạn nhịp tim qua Catheter;Đau thắt ngực kháng trị mà không đáp ứng điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật.Chỉ định ghép tim tương đối:VO2 max từ 10 đến 14 ml/kg/phút (hoặc ít hơn 55% dự đoán) và hạn chế nhiều trong các sinh hoạt hàng ngày;Thiếu máu cơ tim tái phát không thể can thiệp;Cân bằng dịch/chức năng thận không ổn định không phải do bệnh nhân không tuân thủ nội khoa. Chỉ định ghép tim trong trường hợp bệnh nhân suy tim nặng 2. Chống chỉ định ghép tim Theo hướng dẫn của ACC/AHA, chống chỉ định ghép tim tuyệt đối bao gồm:Suy thận không hồi phục tiến triển với Cr> 2 hoặc độ thanh thải creatinin <30-50 m. L / phút mà không có kế hoạch ghép thận đồng thời;Bệnh gan tiến triển không hồi phục với bilirubin > 2,5 mg/d. L, transaminase hơn 2 lần bình thường hoặc xơ gan khi sinh thiết;Bệnh nhu mô phổi tiến triển không hồi phục (FEV1 <1 L/phút);Tăng áp động mạch phổi tiến triển không hồi phục (áp lực tâm thu động mạch phổi> 60 mm. Hg, sức cản mạch phổi> 4-5 đơn vị Wood mặc dù đã dùng thuốc giãn mạch), nguy cơ suy thất phải cấp ngay sau khi cấy ghép do áp lực sức cản mạch phổi cao;Tiền sử bệnh lý tạng đặc hoặc bệnh lý ác tính huyết học trong vòng 5 năm qua do khả năng tái phát.Chống chỉ định ghép tim tương đối cho người lớn và trẻ em bao gồm:Bệnh mạch máu ngoại vi nghiêm trọng;Bệnh mạch máu não nghiêm trọng;Loãng xương nghiêm trọng;Béo phì nặng (BMI> 35 kg/m2) hoặc suy kiệt nặng;Thuyên tắc phổi cấp tính;Nhiễm trùng đang hoạt động (không bao gồm nhiễm trùng liên quan đến LVAD);Tuổi cao (> 70 tuổi);Tâm lý bất ổn (ví dụ, PTSD);Đang hoặc gần đây dùng chất gây nghiện (trong vòng 6 tháng) (rượu, cocaine, opioid, các sản phẩm thuốc lá, v.v.);Đái tháo đường với tổn thương cơ quan đích;Thiếu sự hỗ trợ của xã hội hoặc đủ nguồn lực để điều trị liên tục thuốc ức chế miễn dịch và theo dõi y tế thường xuyên.Dị ứng với kháng thể kháng nguyên bạch cầu người (HLA) có thể gây ra một vấn đề cụ thể và cũng có thể ngăn cản khả năng đủ điều kiện cấy ghép.Phải nắm rõ các đối tượng cần được chỉ định ghép tim cũng như các trường hợp chống chỉ định. Từ đó kịp thời đưa ra hướng điều trị phù hợp cho bệnh nhân suy tim nặng, suy tim giai đoạn cuối giúp bệnh nhân nhanh chóng phục hồi sức khỏe.
Indications and contraindications of heart transplantation A heart transplant is a surgery that replaces a diseased heart with a healthy heart. Heart transplant takes place in a certain order, requiring meticulousness and caution from the doctor in prescribing heart transplant, performing surgery and in post-transplant monitoring. 1. Indications for heart transplant The main indications for heart transplantation in adult patients are non-ischemic cardiomyopathy (53%) and ischemic cardiomyopathy (38%). Other indications include: heart valve disease (3%), retransplantation (3%) and other diseases (<1%). According to ACC/AHA guidelines, heart transplant is absolutely indicated in cases of After: Cardiogenic shock refractory to medical treatment requiring intra-aortic balloon counterpulsation or left ventricular assist device (LVAD); Cardiogenic shock requires continuous intravenous inotropes (Dobutamine, milrinone, etc.); Peak VO2 (VO2max) is less than 10 m. L/kg/min; Recurrent left ventricular arrhythmia, high risk of death despite defibrillator implantation, antiarrhythmic drug treatment, or Catheter arrhythmia ablation; Refractory angina without treatment respond to medical or surgical treatment. Relative indications for heart transplant: VO2 max from 10 to 14 ml/kg/min (or less than 55% predicted) and severe limitation in daily activities; Anemia Recurrent myocardial infarction cannot be intervened; Fluid balance/unstable kidney function is not due to patient non-compliance with internal medicine. Heart transplant is indicated in cases of severe heart failure 2. Contraindications to heart transplantation According to ACC/AHA guidelines, absolute contraindications to heart transplantation include: Progressive irreversible renal failure with Cr > 2 or creatinine clearance <30-50 m. L/min without plans for concurrent kidney transplantation; Irreversible progressive liver disease with bilirubin > 2.5 mg/d. L, transaminase more than 2 times normal or cirrhosis on biopsy; Progressive irreversible lung parenchymal disease (FEV1 < 1 L/min); Progressive irreversible pulmonary hypertension (arterial systolic pressure lungs > 60 mm Hg, pulmonary vascular resistance > 4-5 Wood units despite use of vasodilators), risk of acute right ventricular failure immediately after transplantation due to high pulmonary vascular resistance pressure; Medical history Solid organ disease or hematological malignancy within the past 5 years due to the possibility of recurrence. Relative contraindications to heart transplantation for adults and children include: Severe peripheral vascular disease; Severe cerebrovascular disease severe;Severe osteoporosis;Severe obesity (BMI > 35 kg/m2) or severe cachexia;Acute pulmonary embolism;Active infection (excluding LVAD-related infection);Advanced age (> Age 70);Psychological instability (e.g., PTSD);Current or recent (within the past 6 months) drug use (alcohol, cocaine, opioids, tobacco products, etc.);Diabetes mellitus with target organ damage;Lack of social support or sufficient resources for continuous immunosuppressive therapy and regular medical monitoring.Allergy to human leukocyte antigen (HLA) antibodies can cause cause a specific problem and may also prevent eligibility for a transplant. Be aware of candidates for a heart transplant as well as contraindications. From there, we promptly provide appropriate treatment for patients with severe heart failure and end-stage heart failure to help patients quickly recover their health.
vinmec
Hé lộ những điều ít ai biết về đột biến nhiễm sắc thể ở người Đột biến nhiễm sắc thể là hiện tượng có ý nghĩa quan trọng trong sự tiến hóa của loài người. Đây được xem là một trong những nguồn quý giá cho quá trình nghiên cứu các bệnh về di truyền học. 1. Nhiễm sắc thể ở người là gì và nguyên nhân Phân tử ADN cuộn lại trong nhân tế bào tạo thành cấu trúc siêu nhỏ, được gọi là nhiễm sắc thể (NST). NST ở người được cấu tạo từ chất nhiễm sắc bao gồm ADN và Protein, có nhiều hình dạng khác nhau: hình quạt, hình que, hình móc, hình chữ V. Đột biến nhiễm sắc thể ở người: những biến đổi bất thường ở cấp độ phân tử trong vật chất di truyền hoặc ở cấp độ tế bào dẫn đến sự thay đổi tính trạng. Sự thay đổi này có thể di truyền cho thế hệ sau. Đột biến nhiễm sắc thể ở người xảy ra do tác động của môi trường bên trong và bên ngoài cơ thể tác động đến NST. Cấu trúc của NST thường bị phá vỡ và sắp xếp lại bởi các tác nhân vật lý hóa học và sinh học ngoại cảnh. Biến đổi nhiễm sắc thể làm thay đổi cấu trúc và số lượng NST, sự thay đổi này có ảnh hưởng nhất định đến cơ thể con người, đa số là có hại, chỉ một số ít có lợi hoặc không biểu hiện ra bên ngoài. 2. Các loại đột biến nhiễm sắc thể ở người thường gặp Đột biến nhiễm sắc thể bao gồm đột biến về số lượng và cấu trúc. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể Thể dị bội Là hiện tượng số lượng của các cặp nhiễm sắc thể tương đồng bị thay đổi, có thể thêm hoặc bớt tạo thành, thể khuyết nhiễm, thể 3 nhiễm hoặc thể đa nhiễm. Những sự bất thường này gây hại cho cơ thể. Trong quá trình phát sinh giao tử, các cặp nhiễm sắc thể sẽ phân li, nếu hiện tượng này không xảy ra, có hai cặp NST cùng cặp sẽ xuất hiện ở giao tử, qua thụ tinh sẽ hình thành hợp tử có ba NST. Thể đa bội Hiện tượng này xảy ra trong quá trình phân thoi vô sắc không được hình thành khiến bộ NST tăng lên thành đa bội chẵn. Tế bào 4n được hình thành từ các cặp NST không phân li - có lượng AND nhiều hơn mức bình thường. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể Là những hiện tượng biến đổi bất thường về cấu trúc của nhiễm sắc thể. Chuyển đoạn, mất đoạn, thêm đoạn, đảo đoạn là các dạng biến đổi thường thấy. Nguyên nhân xảy ra loại đột biến này là do ngoại cảnh hoặc tế bào. 3. Các bệnh do đột biến nhiễm sắc thể gây ra Hội chứng Down - bệnh thường gặp ở thể dị bội Đây là hội chứng người bệnh thừa NST số 21, rối loạn di truyền xảy ra trong phôi thai. Người mắc bệnh Down thường phát triển chậm về mặt nhận thức, cổ rụt, mũi dẹt, miệng há, mắt xếch, cổ rụt, đầu bé, lưỡi thè, vô sinh. Ngoài ra, bệnh down thường mang các di chứng như các vấn đề về thính giác và thị giác, các bệnh về tim mạch, có nguy cơ dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm trùng,... Hội chứng Turner Turner là hội chứng thiếu 1 NST số 23, là một trong những hội chứng di truyền đặc trưng ở nữ. Các biểu hiện điển hình như cổ rụt, ngắn, âm đạo hẹp, không có kinh nguyệt, vô sinh, trí nhớ giảm sút. Hội chứng Klinefelter Hội chứng này xảy ra ở nam giới không phân li NST. Người mắc hội chứng Klinefelter có cặp NST giới tính X, thay vì một NST. Có khoảng 70% nam giới có biểu hiện như giảm trí nhớ ngắn hạn, mù màu, tuyến vú phát triển, tinh hoàn nhỏ, mù màu và có những biểu hiện của nữ giới. Ngoài ra, bệnh nhân còn có một số biểu hiện rối loạn về hành vi và tâm lý, ảnh hưởng xấu đến cơ quan người mắc phải. Hội chứng siêu nữ Đây là hội chứng lệch bội NST, bộ NST số 47 có thêm một NST X. Hội chứng này chỉ có nữ giới với các biểu hiện như: vô sinh, rối loạn kinh nguyệt, buồng trứng và dạ con không phát triển, thiểu năng trí tuệ. Hội chứng Edward Trisomy 18 là tên gọi khác của hội chứng này bởi bộ gen thừa NST số 18. Mỗi em bé sẽ nhận được 46 NST (23 NST từ mẹ và 23 NST từ bố). Tuy nhiên, trong trường hợp này, em bé sẽ có 3 bản sao của bộ NST số 18. Em bé khi sinh ra thường mang các biểu hiện như đầu nhỏ, hàm nhỏ, các ngón tay chồng chéo gây khó khăn trong việc cầm nắm, trí tuệ ảnh hưởng nghiêm trọng. Hội chứng Edward rất nguy hiểm bởi tỉ lệ em bé sống sót khi sinh ra là rất hiếm, chỉ khoảng 5 - 10%. Bạch tạng Nguyên nhân của bệnh bạch tạng là do có những biến đổi bất thường trong gen lặn nằm ở NST thường. Đây là bệnh biểu hiện ở ngoài da là chủ yếu, da của họ thường dễ bắt nắng và dễ mắc bệnh ung thư da. Ngoài ra thị lực cũng bị ảnh hưởng rất nhiều. Bệnh máu khó đông di truyền Bệnh máu khó đông còn được gọi là Hemophilia, đây là căn bệnh có liên quan đến NST giới tính X vì quá trình đông máu được hình thành trên NST này. Bệnh máu khó đông phần lớn sẽ xuất hiện ở nam giới, chỉ một số nhỏ nữ giới mắc phải. Chứng rối loạn đông máu nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến những dị tật, biến dạng. Ngoài ra, bệnh nhân sẽ có nguy cơ dễ mắc xuất huyết tiêu hóa, bàng quang, thường xuyên chảy máu lợi và khó cầm máu khi bị thương dù là một vết nhỏ. 4. Ý nghĩa của đột biến nhiễm sắc thể ở người Trong tiến hóa sinh học Mỗi sự biến đổi trong nhiễm sắc thể đều có những ảnh hưởng nhất định trên cơ thể con người, có thể biểu hiện lặn hoặc trội. Một số trường hợp ở trạng thái dị hợp lại giúp các cá thể tăng sức đề kháng, có khả năng chống lại một số bệnh nguy hiểm. Trong nghiên cứu khoa học Đột biến NST là nguồn nguyên liệu chủ yếu trong quá trình chọn lọc của tự nhiên, đóng vai trò quan trọng cho việc nghiên cứu khoa học, đặc biệt là nghiên cứu di truyền học. Các nhà khoa học có thể phát hiện những biến đổi bất thường - một trong những nguyên nhân gây ra các chứng dị tật ở con người để tìm cách hạn chế và giảm nguy cơ tràn lan. Trên đây là những kiến thức cơ bản và một số bệnh mà hiện tượng đột biến nhiễm sắc thể gây ra cho chúng ta. Chúng tôi hy vọng, sau bài viết này, bạn đọc sẽ có cái nhìn bao quát hơn về đột biến nhiễm sắc thể ở người, và trang bị cho mình những hiểu biết cơ bản cũng như hiểu được ý nghĩa, vai trò của sự biến đổi NST đối ngành khoa học nghiên cứu nói chung và cuộc sống con người nói riêng.
Revealing little-known things about chromosomal mutations in humans Chromosomal mutations are an important phenomenon in human evolution. This is considered one of the valuable sources for the process of researching genetic diseases. 1. What are human chromosomes and their causes? DNA molecules curl up in the cell nucleus to form microscopic structures, called chromosomes. Human chromosomes are made up of chromatin including DNA and Protein, and have many different shapes: fan-shaped, rod-shaped, hook-shaped, V-shaped. Chromosomal mutations in humans: abnormal changes at the molecular level in genetic material or at the cellular level leading to changes in traits. This change can be passed on to future generations. Chromosomal mutations in humans occur due to the impact of the internal and external environment on the chromosomes. The structure of chromosomes is often broken and rearranged by external physical, chemical and biological agents. Chromosomal changes change the structure and number of chromosomes. This change has certain effects on the human body, most of which are harmful, only a few are beneficial or do not show external manifestations. 2. Common types of chromosomal mutations in humans Chromosomal mutations include quantitative and structural mutations. Mutation in chromosome number Aneuploidy It is a phenomenon in which the number of pairs of homologous chromosomes is changed, it can be added or subtracted, forming a chromosome, a trisomy or a polysomy. These abnormalities are harmful to the body. During the process of gametogenesis, pairs of chromosomes will separate. If this phenomenon does not occur, two pairs of chromosomes of the same pair will appear in the gametes, and through fertilization, a zygote will form with three chromosomes. Polyploid This phenomenon occurs during the process of meiosis where achromatids are not formed, causing the chromosomes to increase to an even polyploid number. 4n cells are formed from pairs of chromosomes that do not separate - have more DNA than normal. Mutation of chromosome structure These are abnormal changes in the structure of chromosomes. Translocations, deletions, additions, and inversions are common types of changes. The cause of this type of mutation is due to external factors or cells. 3. Diseases caused by chromosomal mutations Down syndrome - a common aneuploid disease This is the syndrome of patients with extra chromosome number 21, a genetic disorder that occurs in the embryo. People with Down syndrome often have slow cognitive development, a retracted neck, a flat nose, an open mouth, slanted eyes, a retracted neck, a small head, a protruding tongue, and infertility. In addition, Down syndrome often carries sequelae such as hearing and vision problems, cardiovascular diseases, and the risk of infection,... Turner syndrome Turner syndrome is a syndrome lacking one chromosome number 23, one of the typical genetic syndromes in women. Typical symptoms include shortened neck, narrow vagina, no menstruation, infertility, and decreased memory. Klinefelter syndrome This syndrome occurs in men without chromosome segregation. People with Klinefelter syndrome have a pair of X chromosomes, instead of one chromosome. About 70% of men have symptoms such as short-term memory loss, color blindness, mammary gland development, small testicles, color blindness and other female symptoms. In addition, the patient also has some behavioral and psychological disorders, which negatively affect the patient's organs. Superwoman syndrome This is chromosomal aneuploidy syndrome, chromosome number 47 has an extra X chromosome. This syndrome only affects women with symptoms such as: infertility, menstrual disorders, undeveloped ovaries and uterus, and malformation. wisdom. Edward syndrome Trisomy 18 is another name for this syndrome because of the extra chromosome number 18. Each baby will receive 46 chromosomes (23 chromosomes from the mother and 23 chromosomes from the father). However, in this case, the baby will have 3 copies of chromosome number 18. When born, babies often have symptoms such as a small head, small jaw, and overlapping fingers, causing difficulty in grasping. , intelligence is seriously affected. Edward syndrome is very dangerous because the rate of babies surviving at birth is very rare, only about 5 - 10%. Albino The cause of albinism is due to abnormal changes in recessive genes located in the autosomes. This is a disease that mainly manifests on the skin. Their skin often gets sunburned and is susceptible to skin cancer. In addition, eyesight is also greatly affected. Hereditary hemophilia Hemophilia, also known as Hemophilia, is a disease related to the X chromosome because the blood clotting process is formed on this chromosome. Hemophilia mostly appears in men, only a small number of women suffer from it. If blood clotting disorders are not detected early and treated promptly, they will lead to deformities and deformities. In addition, patients will be at risk of gastrointestinal bleeding, bladder bleeding, frequent bleeding gums and difficulty stopping bleeding when injured even a small wound. 4. Meaning of chromosomal mutations in humans In biological evolution Each change in chromosomes has certain effects on the human body, which can be recessive or dominant. In some cases, being in a heterozygous state helps individuals increase their resistance, being able to fight some dangerous diseases. In scientific research Chromosomal mutations are the main source of raw materials in the natural selection process, playing an important role in scientific research, especially genetic research. Scientists can detect abnormal changes - one of the causes of deformities in humans - to find ways to limit and reduce the risk of spread. Above is the basic knowledge and some diseases that chromosomal mutations cause to us. We hope that after this article, readers will have a more comprehensive view of chromosomal mutations in humans, and equip themselves with basic knowledge as well as understand the meaning and role of mutations. Chromosome change for scientific research in general and human life in particular.
medlatec
Có nên tiêm phòng viêm gan B sơ sinh cho trẻ trong vòng 24 giờ Theo tổ chức y tế thế giới, năm 2017 có khoảng 1/4 dân số thế giới tùng nhiễm virus viêm gan B, nhưng có khoảng 257 triệu người nhiễm viêm gan B mãn tính. Đặc biệt là trẻ sơ sinh thường bị lây truyền bệnh từ mẹ. Có nên tiêm phòng vắc xin viêm gan B sơ sinh? Trong bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc liên quan đến lịch tiêm phòng. Các mẹ hãy cùng theo dõi những thông tin hữu ích dưới đây. 1. Có nên tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh trong vòng 24 giờ sau sinh? Đối với các bà mẹ mắc bệnh viêm gan B thì thường được khuyên tiêm vắc xin viêm gan B sớm sau sinh cho trẻ trong vòng 24 giờ. Đây là biện pháp hiệu quả giúp phòng tránh tốt nhất việc lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con. Bởi tỷ lệ trẻ sơ sinh bị di truyền từ mẹ rất cao. Và đến 90% có nguy cơ trở thành bệnh mãn tính. Thực hiện tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh càng sớm thì hiệu quả càng cao. Thường với mũi tiêm trong vòng 24 giờ sau sinh sẽ giúp phòng ngừa trên 90% khả năng lây truyền từ mẹ sang con. Hiệu quả phòng ngừa sẽ bị giảm dần theo từng ngày. Nếu tiêm sau một tuần sẽ không mang lại hiệu quả. Hiện nay ở nhiều nước trên thế giới đã thực hiện tiêm huyết thanh cho trẻ ngay trong vòng 24 giờ sau sinh. Bởi đây là sự cạnh tranh giữa sự nhân lên của virus và vắc xin tạo ra kháng thể kịp thời trung hòa với virus đang có sẵn trong cơ thể. 2. Tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh liệu có gây ra phản ứng phụ? Tiêm phòng vắc xin viêm gan B cho trẻ sau sinh là rất cần thiết. Phương pháp này rất an toàn và được nhiều nước trên thế giới thực hiện. Sau khi tiêm trẻ có thể gặp các phản ứng thông thường như đau tại chỗ tiêm hoặc sốt nhẹ. Những trường hợp sốc phản vệ rất hiếm gặp. Tuy nhiên, sau khi tiêm phòng cho bé các mẹ cần lưu ý: - Theo dõi trẻ 30 phút sau khi tiêm tại điểm tiêm chủng và chú ý theo dõi sát sao 24 giờ sau khi tiêm. - Thông thường sau khi tiêm trẻ có thể quấy khóc nhiều hơn. Vì vậy, các mẹ nên quan tâm nhiều hơn đến con. Không nên cho trẻ nằm bú và cho ăn khi bé còn thức. - Sau khi tiêm trẻ có thể sốt nhẹ hoặc bị đau do chỗ tiêm bị sưng tấy. Các mẹ cần cho bé bú nhiều hơn hoặc chườm mát để hạ sốt. - Nên theo dõi trẻ kỹ càng, nếu thấy những biểu hiện bất thường như: sốt cao kéo dài, co giật, người tím tái hoặc khó thở,... 3. Những trường hợp nào không nên tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh? Rất nhiều phụ huynh cảm thấy lo lắng khi tiêm phòng vắc xin viêm gan B sơ sinh cho con là quá sớm. Tuy nhiên, tại các bệnh viện tiêm phòng lao hoặc vitamin K vẫn được khuyến cáo tiêm sớm cho trẻ sau sinh. Trẻ sơ sinh cần thời gian để thích nghi khi ra môi trường bên ngoài. Nếu trẻ khỏe mạnh, bú tốt, da hồng thì vẫn có thể đảm bảo tiêm phòng sớm sau sinh. Còn đối với những trường hợp như: trẻ đẻ non, thiếu cân, bị ngạt khi sinh, hoặc đang ốm sốt hay mắc các bệnh nhiễm trùng,... thì không nên tiêm vắc xin viêm gan B. 4. Trẻ sơ sinh không tiêm vắc xin viêm gan B có gặp nguy hiểm? Tỷ lệ trẻ bị lây nhiễm từ mẹ bị viêm gan B chiếm tới 100% nếu như không được tiêm phòng sớm sau sinh. Với những trẻ bị nhiễm bệnh sẽ có nguy cơ chuyển sang bệnh mãn tính. 25% có thể tử vong sớm do ung thư gan nếu như không được thăm khám và kiểm tra định kỳ. Việc tiêm phòng vắc xin viêm gan B sơ sinh là vô cùng cần thiết. Đây không chỉ là cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe con bạn. Mà còn giúp hạn chế khả năng lây nhiễm sang những người thân khi chăm sóc trẻ. Bởi nhiễm viêm gan có thể lây nhiễm thông qua vết xước trên da, chảy máu. 5. Lịch tiêm phòng vắc xin viêm gan B sơ sinh Để phòng ngừa bệnh viêm gan B cho trẻ sơ sinh thì nên tiêm phòng 4 mũi vắc xin. Lịch tiêm phòng cho trẻ thường theo thứ tự: - Mũi thứ nhất được tiêm ngay trong vòng 24 giờ sau sinh. - Mũi thứ 2 được tiêm khi trẻ được 02 tháng tuổi. - Mũi thứ 3 được tiêm khi trẻ được 03 tháng tuổi. - Mũi cuối cùng được tiêm khi trẻ 04 tháng tuổi. Thông thường trẻ dễ bị lây bệnh từ mẹ. Do đó cách tốt nhất để phòng ngừa viêm gan B cho trẻ thì người mẹ trước và khi mang thai nên đi khám và làm xét nghiệm viêm gan B. Nếu người mẹ không mắc bệnh thì nên đi tiêm phòng ít nhất 03 tháng trước khi mang thai. Trong trường hợp bạn không tiêm phòng đủ thì nên tham khảo lời khuyên từ các bác sĩ chuyên khoa. Để từ đó có hướng phòng ngừa và bảo vệ tốt nhất cho con của bạn khi được sinh ra. Bệnh viêm gan B dễ bị lây truyền và nguy hiểm nhưng lại rất ít người quan tâm đến việc tiêm phòng. Theo các chuyên gia y tế khuyến cáo, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên đi kiểm tra và tiêm phòng viêm gan B trước khi mang thai để đảm bảo sức khỏe và ngăn ngừa khả năng lây truyền bệnh sang cho con.
Should infants be vaccinated against hepatitis B within 24 hours? According to the World Health Organization, in 2017, about 1/4 of the world's population was infected with hepatitis B virus, but about 257 million people were chronically infected with hepatitis B. Especially newborns are often infected with the disease from their mothers. Should newborns be vaccinated against hepatitis B? This article will help you answer questions related to vaccination schedules. Mothers, please follow the useful information below. 1. Should newborns receive hepatitis B vaccine within 24 hours of birth? For mothers with hepatitis B, it is often recommended to vaccinate their children against hepatitis B within 24 hours of birth. This is an effective measure to best prevent the transmission of hepatitis B from mother to child. Because the rate of newborns being inherited from their mothers is very high. And up to 90% are at risk of becoming chronic diseases. The earlier hepatitis B vaccination is administered to newborns, the more effective it is. Usually, vaccination within 24 hours after birth will help prevent over 90% of the possibility of transmission from mother to child. The effectiveness of prevention will gradually decrease day by day. If injected after a week, it will not be effective. Currently, in many countries around the world, serum injections are given to babies within 24 hours of birth. Because this is a competition between the replication of the virus and the vaccine creating antibodies that promptly neutralize the virus already in the body. 2. Will hepatitis B vaccination in newborns cause side effects? Hepatitis B vaccination for infants after birth is essential. This method is very safe and is practiced by many countries around the world. After injection, children may experience common reactions such as pain at the injection site or mild fever. Cases of anaphylactic shock are very rare. However, after vaccinating your baby, mothers should note: - Monitor children 30 minutes after injection at the vaccination site and pay close attention 24 hours after injection. - Usually after vaccination, children may cry more. Therefore, mothers should pay more attention to their children. Do not let your baby lie down and feed him while he is awake. - After injection, the child may have a slight fever or pain due to swelling at the injection site. Mothers need to breastfeed their babies more or apply cool compresses to reduce fever. - You should monitor your child carefully, if you see unusual symptoms such as: prolonged high fever, convulsions, paleness or difficulty breathing,... 3. In what cases should newborns not receive hepatitis B vaccine? Many parents feel worried that vaccinating their children against hepatitis B is too early. However, at hospitals, vaccination against tuberculosis or vitamin K is still recommended to be given early to children after birth. Babies need time to adapt to the outside environment. If the baby is healthy, breastfeeds well, and has pink skin, it can still be guaranteed to be vaccinated soon after birth. As for cases such as premature babies, low birth weight, asphyxiation during birth, or being sick with fever or infections,... they should not be vaccinated against hepatitis B. 4. Are infants not vaccinated against hepatitis B at risk? The rate of children infected with hepatitis B from mothers is up to 100% if not vaccinated soon after birth. Infected children will be at risk of developing chronic diseases. 25% may die prematurely from liver cancer if not examined and examined regularly. Hepatitis B vaccination in newborns is extremely necessary. This is not only the best way to protect your child's health. It also helps limit the possibility of infection to relatives when taking care of children. Because hepatitis can be transmitted through scratches on the skin and bleeding. 5. Neonatal hepatitis B vaccination schedule To prevent hepatitis B in infants, 4 doses of vaccine should be given. Vaccination schedules for children are usually in the following order: - The first injection is given within 24 hours after birth. - The second injection is given when the child is 2 months old. - The third injection is given when the child is 3 months old. - The last injection is given when the child is 4 months old. Usually, children are susceptible to infection from their mothers. Therefore, the best way to prevent hepatitis B for children is for the mother to go to the doctor and get tested for hepatitis B before and during pregnancy. If the mother does not have the disease, she should be vaccinated at least 3 months before getting pregnant. pregnancy. In case you are not vaccinated enough, you should seek advice from specialists. From there, you can have the best prevention and protection for your child when he is born. Hepatitis B is easily transmitted and dangerous, but very few people are interested in vaccination. According to medical experts, women of reproductive age should be tested and vaccinated against hepatitis B before becoming pregnant to ensure their health and prevent the possibility of transmitting the disease to their children.
medlatec
Niềng răng thưa giá bao nhiêu, có cao không? 1. Niềng răng thưa được chỉ định trong trường hợp nào? Niềng răng là một trong những phương pháp chỉnh nha hiệu quả được nhiều người lựa chọn khi gặp phải một số vấn đề về răng. Răng thưa cũng có thể áp dụng phương pháp niềng răng để cải thiện tình trạng lệch lạc. Những trường hợp răng thưa, hở kẽ lớn làm ảnh hưởng tới khả năng nhai và thẩm mỹ của mọi người. Bên cạnh đó, răng thừa còn gây ra rất nhiều hạn chế trong quá trình vệ sinh răng miệng do vi khuẩn dễ phát triển gây ra các bệnh lý như sâu răng, viêm lợi… Đối với các trường hợp này, bác sĩ sẽ chỉ định niềng răng để khắc phục những tác hại mà răng thưa gây ra. Trước khi niềng, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra xác định tình trạng răng miệng để tư vấn phương pháp niềng phù hợp. Trường hợp răng thưa hở kẽ lớn gây mất thẩm mỹ và ảnh hưởng tới khả năng nhai sẽ được bác sĩ chỉ định niềng Về cơ bản, niềng răng thưa sẽ sử dụng khí cụ niềng được làm từ các chất liệu đặc biệt để siết răng, chỉnh nha về vị trí mong muốn trên cung hàm. Niềng răng thưa thường kéo dài từ 6-24 tháng tùy thuộc vào tình trạng thưa của răng miệng. Kết thúc quá trình niềng, răng được điều chỉnh phù hợp, đều và thẩm mỹ. 2. Có những phương pháp niềng nào để chỉnh răng thưa? Các phương pháp niềng răng thưa phổ biến hiện nay có thể kể tới là: – Niềng răng thưa bằng mắc cài kim loại: Phương pháp niềng truyền thống và được lựa chọn nhiều nhất với đặc trưng là sử dụng khí cụ niềng bằng kim loại để chỉnh nha. Đây là phương pháp giúp mang lại hiệu quả vượt trội trong thời gian tối ưu và chi phí phù hợp. – Niềng răng thưa bằng mắc cài sứ: Về bản chất, niềng bằng mắc cài sứ cũng tương tự như mắc cài kim loại. Tuy nhiên, việc sử dụng mắc cài bằng sứ sẽ không gây kích ứng và thảm thiểu tình trạng cộm cấn khi niềng. Giá thành của phương pháp này cao hơn một chút so với niềng bằng mắc cài kim loại. – Niềng răng thưa bằng mắc cài mặt trong:’ Sử dụng khí cụ niềng được làm bằng các chất liệu đa dạng như kim loại, sứ, pha lê… và được gắn vào mặt trong của răng để đảm bảo tính thẩm mỹ trong quá trình niềng. Giá của phương pháp này khá cao do  kỹ thuật thực hiện phức tạp, đòi hỏi bác sĩ phải có chuyên môn cao và kinh nghiệm nhiều năm. – Niềng răng thưa bằng khay niềng trong suốt’; Phương pháp hiện đại nhất hiện nay, không sử dụng mắc cài mà sử dụng khay niềng trong suốt linh hoạt để điều chỉnh vị trí của răng.  Tính thẩm mỹ của phương pháp này được đánh giá là vượt trội hàng đầu, không để ý kỹ, mọi người khó có thể phát hiện là người đối diện đang niềng răng. Khay niềng ôm sát cung răng, an toàn và không gây cộm cấn nên có giá thành khá cao. Phương pháp niềng răng bằng khay niềng trong suốt giúp điều chỉnh răng thưa về vị trí mong muốn trên cung hàm 3. Hiện nay niềng răng thưa giá bao nhiêu tiền? Do vậy, bạn nên niềng răng từ sớm để có thể tiết kiệm chi phí niềng và tiết kiệm thời gian. Niềng răng thưa giá bao nhiêu phụ thuộc vào phương pháp niềng mà bạn lựa chọn Bước 1: Bác sĩ thăm khám xác định tình trạng răng miệng hiện tại của bệnh nhân bằng các biện pháp chuyên khoa. Sau đó, bác sĩ sẽ dựa vào tình trạng thưa ở răng của người bệnh để tư vấn phương pháp niềng phù hợp. Nếu bạn đang mắc phải một số bệnh lý như viêm lợi, viêm nha chu, sâu răng… thì bác sĩ sẽ chỉ định điều trị dứt điểm trước khi niềng. Bước 2: Lấy dấu răng để thiết kế khí cụ hoặc khay niềng răng chuẩn theo kích cỡ, hình dáng và tình trạng răng của từng người. Bước 3: Chế tác khay niềng hoặc chuẩn bị khí cụ phù hợp với từng bệnh nhân để tiến hành công đoạn niềng sắp tới. Bước 4: Vệ sinh khoang miệng sạch sẽ và gắn khí cụ niềng (mắc cài, khay niềng…) lên răng của người bệnh. Sau khi gắn xong, bác sĩ sẽ điều chỉnh khí cụ một lần nữa để đảm bảo lực siết cũng như tránh đau đớn, khó chịu cho bệnh nhân. Bước 5: Hẹn lịch khám và tư vấn người niềng cách chăm sóc sức khỏe răng miệng khoa học để đảm bảo hiệu quả chỉnh nha lâu dài.
How much do braces cost? Is it high? 1. In what cases is braces indicated? Braces are one of the effective orthodontic methods that many people choose when encountering some dental problems. Sparse teeth can also be treated with braces to improve misalignment. Cases of sparse teeth and large gaps affect people's chewing ability and aesthetics. In addition, extra teeth also cause many limitations in oral hygiene because bacteria easily grow, causing diseases such as tooth decay, gingivitis, etc. For these cases, the doctor will prescribe braces to overcome the harmful effects caused by gapped teeth. Before getting braces, the doctor will conduct an examination to determine the oral condition to advise on appropriate braces methods. In case of large gap between teeth causing loss of aesthetics and affecting the ability to chew, the doctor will prescribe braces Basically, braces will use braces made from special materials to tighten teeth and align them to the desired position on the jaw. Braces usually last from 6-24 months depending on the condition of the teeth. At the end of the braces process, the teeth are adjusted appropriately, evenly and aesthetically. 2. What braces methods are there to correct gaps in teeth? Popular braces methods today include: – Spacing teeth with metal braces: The traditional and most chosen method of braces is characterized by using metal braces for orthodontics. This is a method that helps bring outstanding efficiency in optimal time and reasonable cost. – Braces with ceramic braces: In essence, braces with ceramic braces are similar to metal braces. However, using ceramic braces will not cause irritation and minimize discomfort when wearing braces. The cost of this method is a bit higher than metal braces. - Braces with lingual braces: Use braces made of various materials such as metal, porcelain, crystal... and are attached to the inner surface of the teeth to ensure aesthetics during the process. band. The price of this method is quite high due to the complex technique and requires doctors to have high expertise and many years of experience. – Braces gaps with transparent braces; The most modern method today does not use braces but uses flexible transparent braces to adjust the position of the teeth. The aesthetics of this method is considered to be outstanding. Without paying close attention, people can hardly detect that the other person is wearing braces. The braces fit closely to the dental arch, are safe and do not cause any discomfort, so the price is quite high. The method of braces using transparent braces helps adjust gapped teeth to the desired position on the jaw 3. How much do braces currently cost? Therefore, you should get braces early to save on braces costs and time. How much braces cost depends on the braces method you choose Step 1: The examining doctor determines the patient's current oral condition using specialized measures. After that, the doctor will rely on the patient's gap in teeth to advise on appropriate braces methods. If you are suffering from certain diseases such as gingivitis, periodontitis, tooth decay... then the doctor will prescribe complete treatment before getting braces. Step 2: Take tooth impressions to design standard appliances or braces according to the size, shape and condition of each person's teeth. Step 3: Make braces trays or prepare appropriate appliances for each patient to proceed with the upcoming braces process. Step 4: Clean the oral cavity and attach braces (braces, trays...) to the patient's teeth. After the attachment is complete, the doctor will adjust the device again to ensure tightening force as well as avoid pain and discomfort for the patient. Step 5: Make an appointment for an examination and advise the orthodontist on how to scientifically take care of your oral health to ensure long-term orthodontic results.
thucuc
Vì sao trẻ bổ sung đủ kẽm sẽ ăn ngon miệng? Kẽm tham gia vào rất nhiều thành phần, đặc biệt là trong các enzyme có trong cơ thể, giúp tăng tổng hợp protein, thúc đẩy sự tăng trưởng, tăng cảm giác ngon miệng. Do đó, trẻ bổ sung kẽm đầy đủ có xu hướng ăn ngon miệng và phát triển tốt hơn so với những trẻ thiếu kẽm. 1. Vai trò của kẽm với hệ tiêu hóa Mẹ có biết, thiếu kẽm là một trong những nguyên nhân chính gây nên biếng ăn ở trẻ nhỏ. Vì vậy, cần bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn là một cách hữu hiệu để phòng ngừa và cải thiện được tình trạng biếng ăn, giúp bé ăn ngon hấp thu tốt.Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trẻ thiếu kẽm sẽ dễ bị mắc các bệnh lý nguy hiểm như biếng ăn, suy dinh dưỡng, chậm dậy thì, vận động kém, rối loạn tiêu hóa... Trẻ thiếu kẽm thường sẽ có các biểu hiện như ăn ít, chán ăn, hay nôn trớ, ngủ không ngon, hay quấy khóc về đêm, chậm lớn..Kẽm tham gia vào rất nhiều thành phần, đặc biệt là trong các enzyme có trong cơ thể, giúp tăng tổng hợp protein, phân chia tế bài, thúc đẩy sự tăng trưởng, tăng cảm giác ngon miệng nên sẽ rất quan trọng đối với trẻ nhỏ. Kẽm là nguyên tố có khả năng kích thích hoạt động của khoảng 100 enzyme trong cơ thể, đóng vai trò quan trọng trong những phản ứng sinh hóa của cơ thể con người. Kẽm cũng có khả năng giúp phát triển và duy trì hoạt động của hệ thống miễn dịch, nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể, bảo vệ cơ thể khỏi sự tấn công của các yếu tố nguy cơ từ bên ngoài.Bên cạnh đó, kẽm cũng giúp bảo vệ khứu giác và vị giác của chúng ta. Do đó, nếu thiếu kẽm thì sự chuyển hóa các tế bào vị giác bị ảnh hưởng, gây rối loạn vị giác hay rối loạn mùi vị dẫn đến trẻ chán ăn, biếng ăn. Trẻ bổ sung kẽm đầy đủ sẽ cải thiện được tình trạng biếng ăn 2. Vì sao trẻ bổ sung kẽm đủ và đúng cách sẽ ăn ngon miệng? Những công trình nghiên cứu thời gian gần đây đã chứng minh kẽm có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của trẻ về nhiều mặt.Kẽm đóng một vai trò sinh học rất quan trọng đối với sức khỏe của con người, cho dù kẽm chỉ chiếm tỷ lệ khoảng vài phần triệu trọng lượng khô của cơ thể. Sự thiếu hoặc thừa kẽm có thể dẫn đến nhiều bệnh lý nghiêm trọng, đặc biệt là đối với trẻ em.Trẻ bổ sung kẽm đủ và đúng cách sẽ mang lại một số tác động tích cực cho sự phát triển của trẻ như sau:Kẽm tác động tích cực đến sự tăng trưởng của cơ thể trẻ: Kẽm giúp trẻ ăn ngon ngủ ngon, tăng hấp thu, tăng tổng hợp chất đạm, hỗ trợ quá trình phân bào, bảo vệ vị giác nên đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của bé. Việc thiếu kẽm có thể dẫn đến chậm phát triển cả về chiều cao và cân nặng, ảnh hưởng đến sự phát triển của xương. Những nghiên cứu thời gian gần đây còn cho thấy thiếu kẽm sẽ khiến trẻ dậy thì muộn và giảm chức năng sinh dục.Kẽm giúp bé ăn ngon hấp thu tốt: Như đã nói, kẽm có khả năng duy trì và bảo vệ các tế bào vị giác cũng như khứu giác. Thiếu kẽm, sự chuyển hóa các tế bào này bị ảnh hưởng, dẫn đến tình trạng trẻ biếng ăn, chán ăn do rối loạn vị giác. Biếng ăn kéo dài có thể dẫn đến suy dinh dưỡng, lâu dần sẽ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của bé. Trẻ bổ sung kẽm đầy đủ có xu hướng ăn ngon miệng và phát triển tốt hơn so với những trẻ thiếu kẽm.Kẽm hỗ trợ và duy trì hoạt động hiệu quả của hệ thống miễn dịch trong cơ thể: Đây là điều rất cần thiết cho việc bảo vệ cơ thể trước bệnh tật, giúp các vết thương mau lành. Thiếu kẽm sẽ làm giảm sự phát triển và chức năng của hầu hết các tế bào miễn dịch, bao gồm cả tế bào T, tế bào B và đại thực bào. Thiếu kẽm kéo dài có thể làm tổn thương chức năng hệ miễn dịch và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, từ đó làm giảm mức tăng trưởng cũng như sự phát triển của trẻ, làm tăng nguy cơ bị suy dinh dưỡng, thậm chí tử vong ở trẻ. Trẻ bổ sung kẽm đầy đủ có xu hướng ăn ngon miệng và phát triển tốt hơn 3. Những phương pháp bổ sung kẽm giúp bé ăn ngon hấp thu tốt Trên thực tế, những loại thức ăn giàu kẽm nhất là tôm đồng, lươn, hàu, sò, gan lợn, sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng, cá, đậu nành, các loại hạt có dầu (chẳng hạn như hạnh nhân, hạt điều, đậu phộng...). Với trẻ sơ sinh, nguồn cung cấp kẽm chủ yếu đến từ sữa mẹ vì kẽm trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn nhiều so với sữa bò. Lượng kẽm trong sữa mẹ tháng đầu tiên là khoảng 2-3 mg/l, sau 3 tháng là khoảng 0,9 mg/l. Do đó trong quá trình cho con bú, các mẹ nên chú ý bổ sung các thực phẩm giàu kẽm vào bữa ăn hàng ngày để có thể cung cấp đủ kẽm cho cả mẹ và bé.Theo khuyến cáo của Tổ chức y tế Thế giới (WHO) việc bổ sung lượng kẽm cần thiết cho trẻ tùy thuộc vào từng lứa tuổi của trẻ:Trẻ dưới 3 tháng tuổi cần bổ sung khoảng 3 mg kẽm mỗi ngày, trẻ từ 5 tháng - 12 tháng tuổi là 5 – 8 mg/ngày, ở trẻ từ 1 tuổi - 10 tuổi cần khoảng 10 – 15 mg/ngày. Đây là lượng kẽm được khuyến nghị để giúp trẻ đạt mức phát triển tối đa về thể chất.Thanh niên và người trưởng thành cũng cần bổ sung một lượng kẽm cần thiết là 15 mg/ngày đối với nam, 12 mg/ngày đối với nữ để cơ thể có thể phát triển một cách khỏe mạnh nhất.Phụ nữ mang thai cần khoảng 15 mg kẽm trong khẩu phần ăn hàng ngày.Đối với trẻ lớn hơn thì các bà mẹ có thể bổ sung kẽm qua thức ăn, ví dụ như: trong 50g thịt thăn heo chứa khoảng 2mg kẽm, 250g sữa chua chứa 1,6mg kẽm, và nửa cái ức gà chứa 1mg kẽm... Ngoài ra, để bé có thể hấp thụ kẽm , người mẹ còn nên bổ sung vitamin C cho trẻ từ chính các loại trái cây tươi giàu lượng vitamin C sẵn có như cam, chanh, quýt, bưởi...Tóm lại, kẽm là một trong những nguyên tố quan trọng nhất trong quá trình lớn lên và phát triển của cơ thể trẻ. Do đó, bổ sung kẽm đủ và đúng cách là cách giúp trẻ ăn ngon, duy trì nhịp độ phát triển, tăng cường hệ thống miễn dịch và tổng hợp protein....Ngoài việc bổ sung kẽm, bé cần bổ sung thêm các vi chất cần thiết như selen, Crom, Vitamin B1 và B6, Gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),... để cải thiện vị giác, ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa.Việc cải thiện triệu chứng có thể diễn ra trong thời gian dài nên khuyến cáo cha mẹ cần bình tĩnh và kiên trì khi bổ sung chất cho bé kể cả qua đường ăn uống hay các thực phẩm chức năng. Đặc biệt việc dùng thực phẩm chức năng nên chọn các loại có nguồn gốc tự nhiên dễ hấp thụ, không cho còn dùng đồng thời nhiều loại hoặc thay đổi liên tục các loại thực phẩm chức năng.
Why do children eat well when supplemented with enough zinc? Zinc participates in many components, especially in enzymes in the body, helping to increase protein synthesis, promote growth, and increase appetite. Therefore, children who are adequately supplemented with zinc tend to have a better appetite and develop better than children who lack zinc. 1. The role of zinc in the digestive system Did you know that zinc deficiency is one of the main causes of anorexia in children? Therefore, it is necessary to supplement zinc for children with anorexia as an effective way to prevent and improve the condition of anorexia, helping children eat well and absorb well. Some studies have shown that children with zinc deficiency will easily suffer from dangerous diseases such as anorexia, malnutrition, delayed puberty, poor mobility, digestive disorders... Children with zinc deficiency will often have symptoms such as eating less, loss of appetite, or vomiting. Not sleeping well, often crying at night, slow growth... Zinc participates in many components, especially enzymes in the body, helping to increase protein synthesis, cell division, and promote growth. , increases appetite so it will be very important for young children. Zinc is an element that can stimulate the activity of about 100 enzymes in the body, playing an important role in the biochemical reactions of the human body. Zinc also has the ability to help develop and maintain the activity of the immune system, improve the body's immunity, and protect the body from attacks from external risk factors. Besides, , zinc also helps protect our sense of smell and taste. Therefore, if there is a zinc deficiency, the metabolism of taste cells is affected, causing taste disorders or taste disorders leading to loss of appetite and anorexia in children. Children who are adequately supplemented with zinc will improve their anorexia 2. Why do children eat well if they supplement zinc enough and properly? Recent research has proven that zinc plays a very important role in children's development in many aspects. Zinc plays a very important biological role in human health, although zinc accounts for only a few parts per million of the body's dry weight. Zinc deficiency or excess can lead to many serious diseases, especially for children. Adequate and proper zinc supplementation will bring a number of positive effects to children's development as follows: Zinc Positive impact on the growth of children's bodies: Zinc helps children eat well and sleep well, increase absorption, increase protein synthesis, support cell division, and protect taste buds, so it plays an important role in the growth of children. baby's development. Zinc deficiency can lead to slow growth in both height and weight, affecting bone development. Recent studies also show that zinc deficiency will cause children to reach puberty late and reduce sexual function. Zinc helps children eat well and absorb well: As mentioned, zinc has the ability to maintain and protect cells. sense of taste as well as sense of smell. Without zinc, the metabolism of these cells is affected, leading to children's anorexia and loss of appetite due to taste disorders. Prolonged anorexia can lead to malnutrition, which over time will affect the baby's growth and development. Children who are adequately supplemented with zinc tend to have a better appetite and develop better than children who lack zinc. Zinc supports and maintains the effective functioning of the body's immune system: This is essential for children. Protects the body against disease and helps wounds heal quickly. Zinc deficiency reduces the growth and function of most immune cells, including T cells, B cells, and macrophages. Prolonged zinc deficiency can damage immune system function and increase the risk of infectious diseases, thereby reducing children's growth and development, increasing the risk of malnutrition, even even death in children. Children supplemented with adequate zinc tend to have a better appetite and develop better 3. Zinc supplementation methods help your baby eat well and absorb well In fact, the foods richest in zinc are shrimp, eel, oysters, mussels, pork liver, milk, beef, egg yolks, fish, soybeans, and oilseeds (such as almonds, cashew nuts, peanuts...). For infants, the main source of zinc comes from breast milk because zinc in breast milk is much easier to absorb than in cow's milk. The amount of zinc in breast milk in the first month is about 2-3 mg/l, after 3 months it is about 0.9 mg/l. Therefore, during breastfeeding, mothers should pay attention to adding zinc-rich foods to their daily meals to provide enough zinc for both mother and baby. According to recommendations of the World Health Organization ( WHO) supplementing the amount of zinc needed for children depends on the child's age: Children under 3 months old need to supplement about 3 mg of zinc per day, children from 5 months - 12 months old need 5 - 8 mg/day. , in children from 1 year old to 10 years old, they need about 10 - 15 mg/day. This is the recommended amount of zinc to help children reach maximum physical development. Young people and adults also need to supplement the necessary amount of zinc, which is 15 mg/day for men, 12 mg/day for women. women so that their bodies can develop in the healthiest way. Pregnant women need about 15 mg of zinc in their daily diet. For older children, mothers can supplement zinc through food, for example For example: 50g of pork tenderloin contains about 2mg of zinc, 250g of yogurt contains 1.6mg of zinc, and half a chicken breast contains 1mg of zinc... In addition, in order for the baby to absorb zinc, the mother should also supplement vitamins. C for children from fresh fruits rich in available vitamin C such as oranges, lemons, tangerines, grapefruits... In short, zinc is one of the most important elements in the growth and development of the body. young body. Therefore, supplementing zinc enough and properly is a way to help children eat well, maintain growth, strengthen the immune system and synthesize protein....In addition to supplementing zinc, children need to supplement other nutrients. Essential micronutrients such as selenium, Chromium, Vitamins B1 and B6, Ginger, cherry fruit extract (vitamin C),... to improve taste, eat well, reach standard height and weight and exceed standards, good immune system, increased resistance to less illness and less digestive problems. Symptom improvement can take a long time, so parents are advised to stay calm and persevere when supplementing. for babies, including through food or functional foods. In particular, when using functional foods, you should choose types of natural origin that are easy to absorb. Do not use many types of foods at the same time or constantly change types of functional foods.
vinmec
Viêm đại tràng ăn yến được không và những điều cần lưu ý Viêm đại tràng ăn yến được không? Nên ăn bao nhiêu là đủ? là những thắc mắc nhiều người quan tâm về loại thực phẩm siêu dưỡng chất này. Hãy cùng tìm hiểu ngay. 1. Bệnh viêm đại tràng Đại tràng (ruột già) là nơi hình thành và đào thải phân cũng như những chất cặn bã ra ngoài cơ thể. Cũng bởi cơ chế này, đại tràng cũng là nơi rất thuận lợi cho các loại vi sinh vật sinh sôi, phát triển và gây bệnh. Trong đó, viêm đại tràng là loại bệnh lý phổ biến hơn cả. Viêm đại tràng là quá trình niêm mạc đại tràng bị viêm nhiễm gây ra tổn thương khu trú hoặc lan tỏa với các mức độ khác nhau. Viêm nhẹ thì niêm mạc kém bền vững và dễ bị kích thích. Trường hợp để lâu không được điều trị, tình trạng viêm trở nặng thành loét và có thể kéo theo những biến chứng như sung huyết và xuất huyết, thậm chí còn có thể hình thành nên những ổ áp-xe nhỏ. Người bệnh viêm đại tràng cần nhanh chóng thăm khám, nội soi đại tràng khi có chỉ định và thực hiện theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ. Một trong những yêu cầu quan trọng không thể thiếu đó là chế độ ăn khoa học, lựa chọn đúng những thực phẩm nên ăn và nên kiêng. Bệnh viêm đại tràng rất phổ biến và có thể gặp ở nhiều đối tượng. 2. Tìm hiểu vai trò của yến và viêm đại tràng ăn yến được không? 2.1. Tác dụng của yến Yến là loại thực phẩm quý giá với các giá trị dinh dưỡng thần kỳ đối với sức khỏe khi được bổ sung đều đặn. Thành phần trong yến cung cấp đáng chú ý là hàm lượng cao protein, 18 loại axit amin và cùng hơn 31 nguyên tố đa, vi lượng cần thiết như serine, tyrosine, phenylalanine, aspartic, … Đặt biệt phải kể đến là axit sialic – axit giúp các tế bào miễn dịch phát hiện ra các tế bào xấu và tiêu diệt chúng. Yến giúp tăng cường hệ miễn dịch, tăng đề kháng chống lại bệnh tật, chống lão hóa, hỗ trợ điều trị bệnh, cải thiện hệ tiêu hóa, tốt cho xương, hô hấp,… 2.2. Giải đáp: Viêm đại tràng ăn yến được không? Đối với người bị viêm đại tràng có nên ăn yến hay không? Câu trả lời đưa ra là nên ăn. Bởi vì yến mang đến nhiều lợi ích tốt cho đường tiêu hóa nói chung và đại tràng nói riêng: – Yến có tác dụng kích thích hệ tiêu hóa, giúp ăn uống ngon miệng hơn. Vì vậy, khi bị bệnh về tiêu hóa, nên bổ sung yến sào để dễ tiêu hóa, tăng cường quá trình hấp thu dinh dưỡng. – Yến sẽ bồi bổ giúp người bệnh viêm đại tràng đỡ mệt mỏi, đỡ bị suy kiệt. – Yến giúp khắc phục chứng rối loạn đường ruột, viêm loét đại tràng. Chất threonine trong yến hoạt động như một loại chất giảm đau, chất bôi trơn nhờ đó giúp giảm nhanh các cơn đau ở dạ dày và đại tràng. – Chất Leucine trong yến giúp làm lành nhanh các vết thương, vết loét ở đường tiêu hóa nhờ đó hỗ trợ tốt quá trình điều trị bệnh. Tổ yến là thực phẩm tốt cho người bệnh bị viêm đại tràng. 2.3. Viêm đại tràng nên ăn nhiều yến được không? Ăn bao nhiêu là đủ? Yến có lợi cho người bị viêm dạ dày và đại tràng tuy nhiên cần cân nhắc sử dụng điều độ sao cho phù hợp. Người bệnh nên ăn 2 – 3 lần/tuần, mỗi lần ăn khoảng 5 – 7g tổ yến. Nên sử dụng đều đặn để bồi bổ cho cơ thể, giúp cơ thể khỏe mạnh cũng như hỗ trợ điều trị và phòng ngừa bệnh tiêu hóa tốt hơn. Tuy nhiên, một số đối tượng được khuyến cáo không nên sử dụng yến như người đang bị sốt, cảm mạo, bị đau đầu, người suy dương, tiểu trong hay một số trường hợp cụ thể được khuyến cáo. Vì vậy, người bệnh viêm đại tràng trong quá trình thăm khám hãy xin lời khuyên từ bác sĩ về việc sử dụng yến đúng cách, hiệu quả. 3. Lưu ý thêm về chế độ ăn cho người bệnh viêm đại tràng 3.1. Viêm đại tràng nên ăn gì? Dưới đây là những nhóm thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa nói chung mà người bệnh viêm đại tràng nên bổ sung cho cơ thể. – Thực phẩm mềm, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu như cơm, bánh mỳ, khoai lang, khoai tây, ngũ cốc,… – Thực phẩm giàu đạm như các loại cá, tôm, cua, thịt nạc, đậu phụ,… giúp hỗ trợ làm lành tổn thương cũng như giảm tình trạng viêm nhiễm ở niêm mạc đại tràng. – Thực phẩm giàu axit béo omega-3 từ cá hồi, hạt lanh, quả óc chó,… cũng có thể làm giảm triệu chứng bệnh viêm đại tràng. – Người bệnh viêm đại tràng nên ăn sữa chua để bổ sung thêm lợi khuẩn tốt cho tiêu hóa và kích thích ăn ngon miệng hơn. – Ăn thêm các loại rau củ như rau ngót, rau muống, su su, su hào,… Rau cung cấp vitamin giúp tăng cường sức đề kháng và chống lại hại khuẩn cho đại tràng. – Ăn nhiều hoa quả tươi đặc biệt là chuối chín, dưa hấu, táo, thanh long,… Trái cây chứa nhiều vitamin  A, B, K, E và dưỡng chất tốt cho đường ruột, cải thiện tiêu hóa, giúp thúc đẩy quá trình làm lành tổn thương ở đại tràng, nâng cao sức khỏe của cơ thể và ngăn ngừa bệnh tái phát. – Uống đủ nước sẽ hỗ trợ hoạt động trao đổi chất và tiêu hóa được tốt hơn. Mỗi ngày cần uống đều đặn ít nhất 2l nước. Người bệnh viêm đại tràng cần ăn uống khoa học, đủ chất. 3.2. Viêm đại tràng kiêng ăn gì? Bên cạnh những thực phẩm nên ăn, người bệnh cần lưu ý tránh cả những thực phẩm phổ biến có thể làm gia tăng thêm các triệu chứng ở bệnh viêm đại tràng như: – Đồ ăn nhiều đường sữa nhất là đường lactose sẽ làm bạn có cảm giác đầy hơi, chướng bụng, ợ nóng và bị tiêu chảy. – Các loại chất kích thích như rượu, bia, trà đặc, cafe,… – Rau họ cải như bắp cải, cải brussel, bông cải xanh,… có thể gây khó tiêu, đau bụng ở người bệnh viêm đại tràng. – Đồ ăn nhiều dầu mỡ, mỡ động vật, các loại đồ ăn chiên xào qua dầu như khoai tây chiên, gà rán, hamburger, bánh rán,… – Đồ ăn nhanh, đồ ăn đã được chế biến sẵn có nhiều loại chất phụ gia. – Người bị đại tràng cũng không nên ăn những loại hải sản mà chưa được nấu chín kỹ. Như vậy, người viêm đại tràng ăn yến được không, câu trả lời là có. Xây dựng chế độ ăn cân đối dinh dưỡng, thiết kế khoa học sẽ giúp cải thiện tốt tình trạng bệnh cũng như phòng chống bệnh hiệu quả. Bên cạnh đó, người bệnh viêm đại tràng nên chủ động thăm khám chuyên khoa tiêu hóa khi cần thiết để được chỉ định điều trị bệnh đúng cách.
Can you eat bird's nest if you have colitis and what to keep in mind Can people with colitis eat bird's nest? How much should you eat? These are questions many people are interested in about this super nutritious food. Let's find out now. 1. Colitis The colon (large intestine) is where feces and waste are formed and eliminated from the body. Because of this mechanism, the colon is also a very favorable place for microorganisms to multiply, develop and cause disease. Among them, colitis is the most common type of disease. Colitis is a process in which the colon mucosa becomes inflamed, causing localized or diffuse damage to varying degrees. Mild inflammation means the mucosa is less durable and easily irritated. If left untreated for a long time, the inflammation worsens into an ulcer and can lead to complications such as congestion and bleeding, and can even form small abscesses. Patients with colitis need to quickly undergo examination and colonoscopy when indicated and follow the doctor's treatment regimen. One of the important and indispensable requirements is a scientific diet, choosing the right foods to eat and abstain from. Colitis is very common and can occur in many people. 2. Learn about the role of bird's nest and colitis, can you eat bird's nest? 2.1. Effects of bird's nest Bird's nest is a precious food with miraculous nutritional values ​​for health when supplemented regularly. The ingredients in bird's nest provide notably high levels of protein, 18 types of amino acids and more than 31 essential multi- and microelements such as serine, tyrosine, phenylalanine, aspartic, etc. Especially sialic acid - The acid helps immune cells detect bad cells and destroy them. Bird's nest helps strengthen the immune system, increase resistance against disease, fight aging, support disease treatment, improve the digestive system, good for bones, respiratory system,... 2.2. Answer: Can people with colitis eat bird's nest? Should people with colitis eat bird's nest or not? The answer is to eat. Because bird's nest brings many benefits to the digestive tract in general and the colon in particular: – Bird's nest has the effect of stimulating the digestive system, making eating more delicious. Therefore, when suffering from digestive diseases, you should supplement bird's nest to ease digestion and enhance nutrient absorption. - Bird's nest will nourish and help people with colitis reduce fatigue and exhaustion. – Bird's nest helps overcome intestinal disorders and ulcerative colitis. The threonine in bird's nest acts as a pain reliever and lubricant, thereby helping to quickly relieve pain in the stomach and colon. – Leucine in bird's nest helps heal wounds and ulcers in the digestive tract quickly, thereby supporting the treatment process. Bird's nest is a good food for patients with colitis. 2.3. Can people with colitis eat a lot of bird's nest? How much is enough? Bird's nest is beneficial for people with gastritis and colitis, but you need to consider using it in moderation. Patients should eat 2-3 times/week, each time eating about 5-7g of bird's nest. Should be used regularly to nourish the body, help the body stay healthy as well as support better treatment and prevention of digestive diseases. However, some people are advised not to use bird's nest, such as people with fever, colds, headaches, people with yin deficiency, frequent urination, or some specific recommended cases. Therefore, people with colitis should ask for advice from their doctor about using bird's nest properly and effectively during their examination. 3. Pay more attention to diet for people with colitis 3.1. What should you eat with colitis? Below are food groups that are good for the digestive system in general that people with colitis should supplement their bodies with. – Foods that are soft, easy to digest, and easy to absorb such as rice, bread, sweet potatoes, potatoes, cereals, etc. – Protein-rich foods such as fish, shrimp, crab, lean meat, tofu,... help support wound healing as well as reduce inflammation in the colon mucosa. – Foods rich in omega-3 fatty acids from salmon, flaxseeds, walnuts, etc. can also reduce colitis symptoms. – People with colitis should eat yogurt to supplement good bacteria for digestion and stimulate better appetite. – Eat more vegetables such as spinach, water spinach, chayote, kohlrabi, etc. Vegetables provide vitamins to help increase resistance and fight harmful bacteria in the colon. – Eat lots of fresh fruits, especially ripe bananas, watermelons, apples, dragon fruits, etc. Fruits contain lots of vitamins A, B, K, E and nutrients that are good for the intestines, improve digestion, and help promote digestion. The process of healing damage to the colon, improving the body's health and preventing disease recurrence. – Drinking enough water will support better metabolism and digestion. Every day you need to drink at least 2 liters of water regularly. People with colitis need to eat scientifically and with enough nutrients. 3.2. What to avoid with colitis? Besides the foods that should be eaten, patients need to be careful to avoid common foods that can increase symptoms of colitis such as: – Foods high in milk sugar, especially lactose, will make you feel bloated, gassy, ​​heartburn and diarrhea. – Stimulants such as alcohol, beer, strong tea, coffee, etc. – Cruciferous vegetables such as cabbage, brussel sprouts, broccoli, etc. can cause indigestion and abdominal pain in people with colitis. – Greasy foods, animal fats, fried foods such as french fries, fried chicken, hamburgers, donuts, etc. – Fast food and pre-processed food have many types of additives. People with colon problems should not eat seafood that has not been thoroughly cooked. So, can people with colitis eat bird's nest? The answer is yes. Building a nutritionally balanced, scientifically designed diet will help improve disease conditions as well as effectively prevent diseases. In addition, people with colitis should proactively visit a gastroenterology specialist when necessary to receive proper treatment.
thucuc
Bệnh rò hậu môn là thế nào? Nguyên nhân và biến chứng “Bệnh rò hậu môn là thế nào” là một câu hỏi được nhiều người quan tâm hiện nay. Tuy nhiên nhiều người vẫn chưa biết nguyên nhân gây bệnh do đâu, biến chứng của bệnh như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về bệnh rò hậu môn ở bài viết dưới đây. 1. Bệnh rò hậu môn là thế nào? Rò hậu môn là bệnh xuất hiện khi tại các khe và nhú trong ống hậu môn bị nhiễm trùng. Từ những nhiễm trùng này sẽ dẫn đến viêm và tụ mủ ở các tuyến tại hậu môn hoặc ở giữa hai cơ thắt hậu môn. Nếu sau một thời gian không tiến hành điều trị, những vị trí viêm và tụ mủ sẽ phá miệng và hình thành các lỗ rò. Ngoài ra, hiểu một cách đơn giản rò hậu môn là sự kết nối không bình thường giữa hai bề mặt cơ thể. Lỗ rò hậu môn thường có biểu hiện ban đầu như một ổ áp xe quanh hậu môn. Các khe và nhú trong ống hậu môn bị nhiễm trùng dẫn đến rò hậu môn 2. Một số loại rò rỉ hậu môn Bệnh rò rỉ hậu môn có nhiều dạng lỗ rò khác nhau với những nguyên nhân riêng biệt. Điển hình như: rò hoàn toàn, rò ngoài cơ thắt, rò phức tạp, rò không hoàn toàn, rò trong cơ thắt,… Các lỗ rò này có thể gây chảy máu hoặc làm phân ra theo đường rò dẫn tới cảm giác khó chịu và đau đớn. Bệnh rò hậu môn có thể xuất hiện ở nhiều đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, những người trong độ tuổi từ 30 – 50 có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn. Ngoài ra, nam giới có nguy cơ bị rò hậu môn cao hơn nữ giới gấp 4 lần. Đa số người bệnh thường chủ quan khi thấy xuất hiện các triệu chứng của bệnh. Tuy nhiên, đây không phải là căn bệnh có thể tự khỏi mà cần được điều trị bởi các bác sĩ có chuyên môn. Do đó, người bệnh không nên chủ quan khi phát hiện những dấu hiệu bệnh và nên đến những địa chỉ uy tín để tiến hành thăm khám và điều trị càng sớm, càng tốt. 3. Những triệu chứng của bệnh rò hậu môn là thế nào? Một số dấu hiệu, triệu chứng thường gặp của bệnh rò hậu môn như: – Liên tục xuất hiện các cơn đau. Đặc biệt khi ngồi xuống, ho, đi tiểu hoặc di chuyển, các cơn đau sẽ mạnh hơn và nhói hơn. – Gần hậu môn có chảy dịch hôi. – Khi đi tiểu xuất hiện mủ hoặc máu. – Quanh hậu môn có hiện tượng sưng và mẩn đỏ. Người bệnh có thể sốt cao, choáng nếu bị áp-xe. – Triệu chứng của áp xe hậu môn tái phát. – Quanh hậu môn sưng và đau khi đi tiểu, vận động. – Hậu môn chảy máu. – Từ chỗ mở xung quanh hậu môn có thoát dịch hôi hay máu. Sau khi thoát lưu rò các cơn đau có thể giảm. – Do thoát lưu liên tục nên vùng da xung quanh hậu môn thường bị kích ứng. – Sốt, lạnh và mệt mỏi toàn thân. Bạn nên tới gặp bác sĩ ngay khi xuất hiện triệu chứng của áp-xe hậu môn tái phát 4. Nguyên nhân dẫn tới bệnh rò hậu môn là gì? 4.1. Bị tắc nghẽn và nhiễm trùng tuyển hậu môn Khi tuyến hậu môn bị tắc nghẽn và nhiễm trùng thường dẫn tới lỗ rò hậu môn. Nhiễm trùng lây lan vào các phần da bên cạnh hậu môn thay vì xâm nhập ngược vào hậu môn. Điều này dẫn đến sự hình thành của một đường hầm. Một khi đường hầm bên trong này còn mở, lỗ rò thường sẽ không liền. Phần lớn người bệnh chỉ thường điều trị bên ngoài mà những đường rò bên trong vẫn chưa được chữa lành. Đó là lý do vì sao bệnh rò hậu môn thường rất dễ tái phát lại. Lỗ rò hậu môn cũng có thể xuất hiện sau khi bệnh nhân hút dịch áp-xe. Nguyên nhân chủ yếu là do đường mở bên trong không không được điều trị dứt điểm. 4.2. Viêm nhiễm gây rò hậu môn là thế nào? Sự viêm nhiễm ở tuyến hậu môn có thể là nguồn gốc của bệnh rò hậu môn. Những vi khuẩn dẫn đến rò hậu môn gồm: trực khuẩn coli, liên cầu trùng, tụ cầu trùng… 4.3. Rò hậu môn là hệ quả của bệnh áp-xe Bệnh áp-xe quanh hậu môn trực tràng có thể dẫn đến bệnh rò hậu môn. Áp-xe không được điều trị đúng cách sẽ vỡ ra tạo thành đường rò. Cần chú ý, nguy cơ hình thành những đường rò hậu môn khi người bệnh bị nhiễm khuẩn dạng mãn tính ở hậu môn là rất cao. Những bệnh liên quan đến nhiễm khuẩn ở hậu môn cần được điều trị dứt điểm để ngăn chặn những biến chứng khác. Rò hậu môn có thể dẫn tới nhiễm trùng gây nguy hiểm tới sức khỏe 5. Các biến chứng của bệnh rò hậu môn Bệnh rò hậu môn là bệnh lý khá phổ biến và có thể gặp ở bất cứ ai. Người bênh sẽ gặp các biến chứng nguy hiểm nếu không điều trị bệnh sớm. Nếu không tiến hành điều trị kịp thời, bệnh rò rỉ hậu môn sẽ gây ra nhiều phiền phức trong sinh hoạt hằng ngày của bệnh nhân. Mặt khác, bệnh có điều kiện thuận lợi để bước sang giai đoạn biến chứng và dẫn đến các bệnh lý nguy hiểm khác. Điển hình như: 5.1. Rò hậu môn phức tạp Các vết thương ở hậu môn loét rộng khi các đường rò ở hậu môn nếu để lâu và không điều trị. Việc này dẫn đến tình trạng bệnh sẽ nặng hơn, đường rò trở nên phức tạp và khó điều trị hơn. 5.2. Bị tắc đường tiểu do rò hậu môn là thế nào? Một số người bệnh có thể xảy ra tình trạng bí tiểu sau khi làm phẫu thuật rò hậu môn. Khi đó người bệnh cần can thiệp bằng cách châm cứu, thông tiểu hoặc uống thuốc giãn cơ. 5.3. Bị hẹp hậu môn Hiện tượng này ít gặp nhưng khi điều trị cắt đốt nhiều bằng dao điện sẽ dẫn đến vùng cơ thắt bị hoại tử làm teo hẹp lỗ hậu môn. Đây là một biến chứng thường không xuất hiện ngay sau mổ mà có thể xuất hiện vài tháng hoặc hàng năm sau và rất khó điều trị, . 5.4. Nhiễm trùng chảy mủ Các lỗ rò khi bị rò hậu môn không thể tự khỏi, vậy nên người bệnh không được chủ quan vì gây ra tình trạng nhiễm trùng. Nếu hiện tượng vùng hậu môn liên tục chảy mủ và kéo dài, sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn tấn công mạnh mẽ hơn. Điều này làm ảnh hưởng xấu đến sức đề kháng của người bệnh.
What is anal fistula? Causes and complications “What is anal fistula” is a question that many people are interested in today. However, many people still do not know what causes the disease and what are the complications of the disease? Let's learn more about anal fistula in the article below. 1. What is anal fistula? Anal fistula is a disease that occurs when the slits and papillae in the anal canal become infected. These infections will lead to inflammation and pus accumulation in the glands in the anus or between the two anal sphincters. If after a period of time without treatment, the inflammation and pus accumulation will destroy the mouth and form fistulas. In addition, simply understanding an anal fistula is an abnormal connection between two body surfaces. Anal fistula often initially presents as a perianal abscess. The slits and papillae in the anal canal become infected, leading to anal fistula 2. Some types of anal leakage Anal fistula has many different types of fistula with distinct causes. Typically: complete fistula, extrasphincteric fistula, complex fistula, incomplete fistula, intrasphincteric fistula, etc. These fistulas can cause bleeding or separation along the fistula path, leading to discomfort. and pain. Anal fistula can appear in many different subjects. However, people between the ages of 30 and 50 have a higher incidence of the disease. In addition, men are four times more likely to have anal fistula than women. Most patients are often subjective when they see symptoms of the disease appear. However, this is not a disease that can be cured on its own and needs to be treated by qualified doctors. Therefore, patients should not be subjective when detecting signs of disease and should go to reputable locations for examination and treatment as soon as possible. 3. What are the symptoms of anal fistula? Some common signs and symptoms of anal fistula include: – Continuous pain appears. Especially when sitting down, coughing, urinating or moving, the pain will be stronger and sharper. – There is foul-smelling discharge near the anus. – When urinating, pus or blood appears. – There is swelling and redness around the anus. Patients may have high fever and shock if they have an abscess. – Symptoms of recurrent anal abscess. – Around the anus is swollen and painful when urinating and exercising. – Anal bleeding. – From the opening around the anus, there is drainage of foul-smelling fluid or blood. After draining the fistula, the pain may decrease. – Due to continuous drainage, the skin around the anus is often irritated. – Fever, cold and body fatigue. You should see your doctor as soon as symptoms of a recurring anal abscess appear 4. What is the cause of anal fistula? 4.1. Obstruction and infection of the anal canal When anal glands become blocked and infected, it often leads to an anal fistula. The infection spreads into the skin next to the anus instead of going back into the anus. This leads to the formation of a tunnel. As long as this internal tunnel remains open, the fistula will usually not heal. Most patients only receive external treatment but the internal fistulas are still not healed. That is why anal fistula often recurs very easily. An anal fistula may also appear after the patient has drained the abscess. The main reason is that the internal opening is not completely treated. 4.2. What is the infection that causes anal fistula? Inflammation in the anal gland can be the source of anal fistula. Bacteria that lead to anal fistula include: coli, streptococcus, staphylococcus... 4.3. Anal fistula is the result of an abscess Perianorectal abscesses can lead to anal fistula. An abscess that is not treated properly will rupture and form a fistula. It should be noted that the risk of forming anal fistulas when patients have chronic infections in the anus is very high. Diseases related to anal infections need to be treated completely to prevent other complications. Anal fistula can lead to infections that are dangerous to your health 5. Complications of anal fistula Anal fistula is a fairly common disease and can happen to anyone. Patients will experience dangerous complications if the disease is not treated early. If not treated promptly, anal leakage will cause many inconveniences in the patient's daily activities. On the other hand, the disease has favorable conditions to enter the complications stage and lead to other dangerous diseases. Typically as: 5.1. Complicated anal fistula Wounds in the anus become ulcerated when fistulas in the anus are left for a long time and left untreated. This leads to the disease becoming more severe, the fistula becomes more complicated and difficult to treat. 5.2. What is urinary tract obstruction due to anal fistula? Some patients may experience urinary retention after anal fistula surgery. At that time, the patient needs to intervene with acupuncture, urinary catheterization or taking muscle relaxants. 5.3. Anal stenosis This phenomenon is rare, but when treated extensively with an electric knife, it will lead to necrosis of the sphincter area, causing narrowing of the anal opening. This is a complication that often does not appear immediately after surgery but can appear months or years later and is very difficult to treat. 5.4. Purulent infection Anal fistulas cannot heal on their own, so patients should not be subjective because it can cause infection. If the anal area continuously discharges pus and lasts for a long time, it will create conditions for bacteria to attack more strongly. This negatively affects the patient's resistance.
thucuc
- Địa chỉ khám hiếm muộn tại Thanh Hóa uy tín Các cặp vợ chồng hiếm muộn nên sắp xếp đi thăm khám sớm để tăng cơ hội có em bé. Điều quan trọng là việc lựa chọn đơn vị y tế chất lượng, uy tín, giúp tăng tỷ lệ thành công khi điều trị hiếm muộn. Bài viết sau sẽ gợi ý cho các cặp vợ chồng tại Thanh Hóa địa chỉ khám hiếm muộn Thanh Hóa uy tín. 1. Tìm hiểu về tình trạng hiếm muộn Hiếm muộn là tình trạng không có thai tự nhiên khi cặp vợ chồng có quan hệ tình dục thường xuyên trong 12 tháng, không sử dụng biện pháp tránh thai. Hiếm muộn (hay còn được gọi là vô sinh) được chia thành hai dạng chính, đó là vô sinh nguyên phát và vô sinh thứ phát. Người phụ nữ chưa mang thai lần nào, gặp phải tình trạng vô sinh hiếm muộn thì đây là vô sinh nguyên phát. Những người phụ nữ đã từng mang thai, dự định tiếp tục sinh con nhưng lại không thể mang thai thành công thêm nữa là vô sinh thứ phát. Các cặp vợ chồng hiếm muộn nên chủ động đi khám sớm để xác định nguyên nhân gây vô sinh, hiếm muộn và có kế hoạch điều trị kịp thời. Tình trạng này có thể do người chồng, người vợ hoặc do cả hai. Đối với nam giới, một số nguyên nhân gây hiếm muộn là: số lượng tinh trùng ít, tinh trùng yếu, dị dạng, do tình trạng xuất tinh ngược, rối loạn cương dương,… Nam giới thường xuyên tiếp xúc với bức xạ hoặc hóa chất cũng phải đối mặt với nguy cơ hiếm muộn. Ở nữ giới, các bệnh lý ở tử cung ( như: u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung), cổ tử cung (polyp, viêm cổ tử cung), bệnh lý rối loạn phóng noãn (như: đa nang buồng trứng),... có thể là nguyên nhân gây hiếm muộn. Bên cạnh đó, có khoảng 10 % các cặp vợ chồng hiếm muộn không rõ nguyên nhân.2. Tầm quan trọng của dịch vụ khám hiếm muộn Khám hiếm muộn là điều nên làm đối với các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn. Bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám, xác định nguyên nhân gây vô sinh hiếm muộn và tư vấn phác đồ điều trị thích hợp nhất, tăng cơ hội thụ thai thành công cho các cặp vợ chồng. Bác sĩ thường khuyến khích cặp vợ chồng đi khám và điều trị sớm bởi nếu tình trạng này để càng lâu thì hiệu quả điều trị sẽ càng thấp do chức năng sinh sản của nữ giới sẽ suy giảm dần theo thời gian. 3. Quá trình thăm khám hiếm muộn diễn ra như thế nào? Khi khám hiếm muộn, các cặp vợ chồng sẽ được kiểm tra tổng quát và thực hiện một số xét nghiệm dành riêng cho nam và nữ để xác định nguyên nhân gây vô sinh hiếm muộn. 3.1. Kiểm tra tổng quát Khi đi khám hiếm muộn, các cặp vợ chồng sẽ nhận được câu hỏi về tiền sử mắc bệnh lý về phụ khoa cũng như bệnh lý khác. Một số thông tin khác mà bác sĩ quan tâm là: Thói quen sinh hoạt của cặp vợ chồng. Hai bạn có thường xuyên uống rượu bia, sử dụng sản phẩm có chất kích thích không? Điều kiện làm việc của cặp vợ chồng, có tiếp xúc trực tiếp với chất hóa học, chất độc hại và bức xạ hay không? ... Trong buổi khám hiếm muộn, cặp vợ chồng nên chủ động chia sẻ với bác sĩ về đời sống tình dục của mình. Các thông tin mà bác sĩ quan tâm như: tần suất quan hệ tình dục, hai bạn có gặp khó khăn khi quan hệ không, cặp vợ chồng đã từng sử dụng biện pháp tránh thai nào,…3.2. Khám hiếm muộn đối với nam giới Xét nghiệm tinh dịch đồ là bước không thể thiếu khi nam giới đi khám hiếm muộn. Kết quả xét nghiệm cho biết chất lượng, số lượng tinh trùng của người đàn ông. Dựa vào kết quả xét nghiệm tinh dịch đồ, bác sĩ tiên lượng được khả năng sinh sản của người đàn ông đó có tốt không. Để kiểm tra tình trạng hormone sinh dục nam, bác sĩ sẽ yêu cầu nam giới đi xét nghiệm nội tiết tố (như: FSH, LH, testosteron, Prolactin). Các vấn đề rối loạn hormon sinh dục sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản sinh tinh trùng, cũng như các rối loạn sinh lý ở người đàn ông. Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp cụ thể, bác sĩ chỉ định các xét nghiệm hoặc phương pháp thăm dò khác như: xét nghiệm nước tiểu tìm tinh trùng, trong trường hợp nghi ngờ có xuất tinh ngược dòng, xét nghiệm di truyền, siêu âm tinh hoàn,... 3.3. Khám hiếm muộn đối với nữ giới
- Prestigious address for infertility examination in Thanh Hoa Infertile couples should arrange early examination to increase their chances of having a baby. It is important to choose a quality, reputable medical unit to help increase the success rate when treating infertility. The following article will suggest to couples in Thanh Hoa a reputable Thanh Hoa infertility clinic address. 1. Learn about infertility Infertility is the condition of not getting pregnant naturally when a couple has had regular sexual intercourse for 12 months, without using contraception. Infertility (also known as infertility) is divided into two main types, which are primary infertility and secondary infertility. A woman who has never been pregnant and experiences infertility is considered primary infertility. Women who have been pregnant before and plan to continue having children but are unable to have another successful pregnancy have secondary infertility. Infertile couples should proactively seek medical attention early to determine the cause of infertility and have a timely treatment plan. This condition can be caused by the husband, the wife or both. For men, some causes of infertility are: low sperm count, weak sperm, deformities, retrograde ejaculation, erectile dysfunction, etc. Men are regularly exposed to radiation or Chemicals also face the risk of infertility. In women, diseases of the uterus (such as uterine fibroids, endometriosis), cervix (polyps, cervicitis), ovulation disorders (such as polycystic ovary syndrome) ),... can be the cause of infertility. Besides, about 10% of infertile couples have unknown causes.2. The importance of infertility examination services Infertility examination is a must for infertile couples. The doctor will conduct an examination, determine the cause of infertility and advise on the most appropriate treatment regimen, increasing the couple's chances of successful conception. Doctors often encourage couples to get examined and treated early because the longer this condition lasts, the less effective the treatment will be because women's reproductive function will gradually decline over time. 3. How does the infertility examination process take place? During infertility examination, couples will have a general examination and some tests specific to men and women to determine the cause of infertility. 3.1. General examination When going for an infertility examination, couples will be asked questions about their history of gynecological diseases as well as other diseases. Some other information that doctors are interested in is: Living habits of the couple. Do you two regularly drink alcohol or use products containing stimulants? Working conditions of the couple, is there direct contact with chemicals, toxic substances and radiation? ... During the infertility examination, the couple should proactively share with the doctor about their sex life. Information that the doctor is interested in such as: frequency of sexual intercourse, whether you two have difficulty having sex, what contraceptive methods the couple has used,...3.2. Infertility examination for men Semen testing is an indispensable step when men go for infertility examination. Test results indicate the quality and quantity of the man's sperm. Based on the results of the semen test, the doctor can predict whether the man's fertility is good or not. To check the status of male sex hormones, the doctor will ask men to undergo hormone tests (such as: FSH, LH, testosterone, Prolactin). Sex hormone disorders will directly affect sperm production, as well as physiological disorders in men. In addition, depending on each specific case, the doctor prescribes other tests or exploration methods such as: urine test for sperm, in case of suspected retrograde ejaculation, genetic testing, testicular ultrasound,... 3.3. Infertility examination for women
medlatec
Thời điểm "vàng" cho trẻ uống vaccine ngừa tiêu chảy virus Rota Virus Rota là nguyên nhân hàng đầu gây tiêu chảy nặng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Biện pháp hiệu quả nhất ngăn ngừa bệnh đó chính là cho trẻ uống vaccine Rota virus. Vậy vaccine ngừa tiêu chảy virus Rota là gì? Thời điểm nào cho trẻ phòng ngừa virus Rota tốt nhất? Mời cha mẹ cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Sự nguy hiểm khi trẻ bị nhiễm virus Rota Viêm dạ dày ruột do virus Rota chủ yếu xuất hiện ở trẻ nhỏ, đặc biệt trẻ dưới 9 tháng phổ biến hơn cả. Virus Rota có thể lây qua đường hô hấp, tiêu hóa và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như tiêu chảy nặng, mất nước, rối loạn điện giải, suy dinh dưỡng,… nếu không được xử lý kịp thời có thể dẫn tới tử vong. Trên thế giới mỗi năm có hơn 453.000 trẻ dưới 5 tuổi bị tử vong do nhiễm virus Rota, riêng tại Việt Nam có khoảng 5.300-6.800 trẻ. Virus Rota hầu hết không bị tiêu diệt bởi các biện pháp vệ sinh thông thường mà chỉ bị tiêu diệt bởi dung dịch sát khuẩn chứa cồn. Ở miền Bắc, thời tiết bắt đầu chuyển lạnh thêm vào đó là những cơn mưa bất chợt, tạo điều kiện thuận lợi cho virus Rota phát triển gây bùng phát dịch tiêu chảy cấp. Vì vậy, mẹ cần chủ động đưa trẻ uống vaccine Rota virus phòng bệnh tiêu chảy ngay tránh nhiễm dịch. Thời điểm tốt nhất cho trẻ uống vaccine ngừa tiêu chảy virus Rota Không ít cha mẹ cho rằng khi nào có dịch bệnh cho trẻ đi tiêm ngừa vẫn kịp, trẻ càng bé càng không nên sử dụng vaccine. Tuy nhiên, một số loại vaccine cần phải cho trẻ uống ngay khi còn nhỏ để ngăn ngừa bệnh tốt nhất, trong đó có vaccine Rota virus. Nếu uống sai thời điểm, khả năng tiêu diệt mầm bệnh của vaccine suy giảm hoặc mất hẳn. Do trẻ nhỏ chưa nhận thức được vệ sinh cá nhân, thích cầm nắm đồ chơi bỏ vào miệng nhưng cơ thể bé chưa sản sinh ra nhiều kháng thể, do đó rất dễ nhiễm virus gây bệnh. Cha mẹ lưu ý, thời điểm hiệu quả nhất cho trẻ uống vaccine Rota virus ngừa tiêu chảy liều đầu tiên là khi trẻ được 2 tháng và liều cuối cùng là 6 tháng tuổi, 2 loại vaccine phòng Rotavirus Vaccine Rotateq Vaccine Rotated là sản phẩm của hãng Merck - Mỹ, được sử dụng uống 3 liều, mỗi liều 2ml: - Liều đầu tiên: uống vào khoảng từ 7,5 - 12 tuần tuổi; - Liều thứ 2 và thứ 3 cách liều trước tối thiểu 1 tháng; - Cần uống đủ 3 liều trước khi trẻ được 8 tháng tuổi. Vaccine Rotarix Đây là vaccine của hãng Glaxo Smith Kline - Bỉ, cũng là loại vaccine sống giảm động lực, tuy nhiên loại vaccine này có nguồn gốc từ 1 chủng virus Rota người là G1P8. Vaccine Rotarix được sử dụng uống 2 liều, mỗi liều 1,5 ml: - Liều đầu tiên: có thể chỉ định từ lúc trẻ 6 tuần tuổi; - Liều thứ 2 uống cách liều đầu tiên ít nhất 4 tuần. ; - Cần uống đủ 2 liều trước khi trẻ được 6 tháng tuổi. Một số tác dụng phụ khi uống vaccine ngừa tiêu chảy virus Rota Trong một số trường hợp, trẻ uống vaccine ngừa tiêu chảy virus Rota có thể gặp tác dụng phụ như sốt nhẹ, tiêu chảy,… Đây là những phản ứng sau dùng vaccine mẹ cần theo dõi con trog 72 giờ. Thông thường các triệu chứng sẽ hết sau 1-2 ngày. Cho trẻ uống vaccine ngừa tiêu chảy virus Rota ở đâu? Là cha mẹ, ai cũng mong con mình lớn lên có sức khỏe thật tốt - hành trang vững chắc cho con bước vào cuộc sống mới. Tuy nhiên, để trẻ có cơ thể khỏe mạnh trước sự “rình rập” của virus gây bệnh, tiêm vaccine là việc làm không thể thiếu, đặc biệt trong những năm tháng đầu đời, trẻ cần được tiêm chủng ngừa virus Rota ngăn ngừa bệnh tiêu chảy cấp. Hiện nay có rất nhiều địa chỉ tiêm chủng ngừa vaccine nhưng cha mẹ cần chọn nơi uy tín nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho con. - Bảo đảm vaccine có nguồn gốc rõ ràng và bảo quản theo đúng quy chuẩn của Bộ Y tế. - Đáp ứng đa dạng các loại tiêm vaccine khác như Rota virus, thủy đậu, sởi-quai bị-rubella, viêm não Nhật Bản, viêm gan B,… - Cha mẹ dễ dàng sắp xếp, tranh thủ thời gian đưa con tiêm, vì Bệnh viện làm việc tất cả các ngày trong tuần, kể cả thứ 7 và chủ nhật. - Chi phí dịch vụ hợp lý. - Quy trình đặt lịch, tiêm được tổ chức chuyên nghiệp, khép kín. Vì sức khỏe của con yêu, cha mẹ hãy hãy lưu tâm cho con uống vaccine đúng thời điểm để phòng bệnh tốt nhất.
The "golden" time for children to take the Rota virus diarrhea vaccine Rotavirus is the leading cause of severe diarrhea in infants and young children. The most effective way to prevent the disease is to give children the Rota virus vaccine. So what is the Rota virus diarrhea vaccine? When is the best time for children to prevent Rota virus? Parents are invited to learn through the article below. The dangers of children being infected with Rota virus Gastroenteritis caused by Rota virus mainly appears in young children, especially children under 9 months of age. Rota virus can be transmitted through the respiratory and digestive tract and cause many dangerous complications such as severe diarrhea, dehydration, electrolyte disorders, malnutrition, etc. If not treated promptly, it can lead to death. dead. Every year in the world, more than 453,000 children under 5 years old die from Rota virus infection, with about 5,300-6,800 children in Vietnam alone. Rotavirus is mostly not destroyed by common cleaning measures but is only destroyed by alcohol-based disinfectant solutions. In the North, the weather started to turn cold, combined with sudden rains, creating favorable conditions for the Rota virus to develop, causing an outbreak of acute diarrhea. Therefore, mothers need to proactively give their children Rota virus vaccine to prevent diarrhea immediately to avoid infection. The best time for children to take the Rota virus diarrhea vaccine Many parents think that when there is an epidemic, it is still time to get their children vaccinated, and the younger the child, the less they should use vaccines. However, some vaccines need to be given to children at an early age to best prevent disease, including the Rota virus vaccine. If taken at the wrong time, the vaccine's ability to kill pathogens is reduced or completely lost. Because young children are not aware of personal hygiene and like to hold toys and put them in their mouths, their bodies have not yet produced many antibodies, so they are easily infected with disease-causing viruses. Parents should note that the most effective time to give children the first dose of Rotavirus vaccine to prevent diarrhea is when the child is 2 months old and the last dose is 6 months old. 2 types of Rotavirus vaccines Rotateq Vaccine Rotated Vaccine is a product of Merck - USA, used in 3 doses, each dose is 2ml: - First dose: taken around 7.5 - 12 weeks of age; - The 2nd and 3rd doses should be at least 1 month after the previous dose; - Need to take all 3 doses before the child is 8 months old. Rotarix Vaccine This is a vaccine from Glaxo Smith Kline - Belgium, also a live attenuated vaccine, however this vaccine is derived from a strain of human Rota virus, G1P8. Rotarix vaccine is administered orally in 2 doses, each dose of 1.5 ml: - First dose: can be prescribed from 6 weeks of age; - The second dose should be taken at least 4 weeks after the first dose. ; - Need to take 2 full doses before the child is 6 months old. Some side effects when taking the Rota virus diarrhea vaccine In some cases, children taking the Rota virus diarrhea vaccine may experience side effects such as mild fever, diarrhea, etc. These are reactions after taking the vaccine. Mothers need to monitor their children for 72 hours. Usually symptoms will go away after 1-2 days. Where to give children the Rota virus diarrhea vaccine? As parents, everyone wants their children to grow up in good health - Solid luggage for your child to enter a new life. However, in order for children to have a healthy body against the "lurking" of disease-causing viruses, vaccination is indispensable, especially in the first years of life, children need to be vaccinated against Rota virus to prevent disease. acute diarrhea. Currently, there are many vaccination sites, but parents need to choose a reputable place to ensure absolute safety for their children. - Ensure vaccines have a clear origin and are stored according to the standards of the Ministry of Health. - Responds to a variety of other vaccinations such as Rota virus, chickenpox, measles-mumps-rubella, Japanese encephalitis, hepatitis B,... - Parents can easily arrange and take advantage of the time to get their children vaccinated, because the hospital works every day of the week, including Saturday and Sunday. - Reasonable service costs. - The scheduling and injection process is professionally organized and closed. For the health of your children, parents should be careful to give their children vaccines at the right time to best prevent diseases.
medlatec
Công dụng thuốc Acecpar Thuốc Acecpar có thành phần chính là Aceclofenac, thường được sử dụng trong điều trị giảm đau, kháng viêm, ... Hãy cùng tìm hiểu về công dụng thuốc Acecpar trong bài viết dưới đây. 1. Thuốc Acecpar là thuốc gì? Thuốc Acecpar được sản xuất bởi Công ty Synmedic Laboratories - ẤN ĐỘ. Thuốc Acecpar được phân loại vào nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm c thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp. Thành phần hoạt chất chính của Acecpar là Aceclofenac.Dạng bào chế: viên nén, mỗi viên chứa 100mg Aceclofenac và các tá dược khác của nhà sản xuất.Dạng đóng gói: vỉ 10 viên, hộp gồm 10 vỉ và tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất. 2. Công dụng thuốc Acecpar Dược lực học: Aceclofenac dẫn xuất phenylacetic, có tác dụng hạ sốt, giảm đau, kháng viêm trong các trường hợp viêm khớp mạn tính, viêm cứng khớp đốt sống, viêm khớp dạng thấp.Dược động học: Aceclofenac được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, thức ăn làm chậm quá trình hấp thu thuốc. Aceclofenac liên kết mạnh với protein huyết tương và được thải trừ qua nước tiểu. 3. Chỉ định và chống chỉ định thuốc Acecpar Thuốc Acecpar thường được chỉ định trong các trường hợp sau:Đau răng. Chấn thươngĐau lưng. Viêm xương khớp. Viêm khớp dạng thấp. Viêm cứng khớp đốt sống. Chống chỉ định: tuyệt đối không sử dụng Acecpar trong các trường hợp sau:Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc Acecpar. Hen phế quản. Loét đường tiêu hóa tiến triển 4. Liều lượng và cách dùng thuốc Acecpar Để thuốc Acecpar đạt hiệu quả tốt và đảm bảo an toàn, người bệnh cần tuân thủ theo liệu trình bác sĩ đưa ra. Không nên tự ý tăng giảm liều lượng, ngưng thuốc hoặc thay đổi đường dùng khi không được yêu cầu. Đồng thời, không sử dụng chung thuốc Acecpar với người khác hoặc đưa thuốc cho người khác sử dụng ngay cả khi họ có cùng chẩn đoán.Liều lượng:Người lớn: 200mg/lần/ngày.Cách dùng: thuốc Acecpar được bào chế dưới dạng viên nén và được dùng đường uống. Uống cả viên thuốc cùng với một lượng vừa đủ, không bẻ nát hoặc nhai viên thuốc.Xử trí như thế nào khi quên một liều thuốc Acecpar?Khi quên liều, hãy uống ngay một liều khác khi nhớ ra. Nếu lúc đó gần với thời điểm dùng thuốc tiếp theo thì có thể bỏ qua. Không uống thêm hoặc uống gấp đôi liều để bù liều. Uống thuốc sau bữa ăn để giảm nguy cơ ảnh hưởng đến dạ dày – ruột.Xử trí như thế nào khi quá liều thuốc Acecpar?Khi bệnh nhân có biểu hiện quá liều, cần nhanh chóng đưa đến trung tâm cấp cứu gần nhất để được xử trí. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh và tất cả thuốc bệnh nhân đã dùng trước đó để thuận tiện cho chẩn đoán. 5. Tác dụng không mong muốn Ngoài tác dụng điều trị, thuốc Acecpar có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn trong quá trình sử dụng như: rối loạn tiêu hóa, phát ban, mày đay, đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, các triệu chứng của chứng đái dầm, ...Để đảm bảo an toàn, người bệnh cần liên hệ với bác sĩ khi xuất hiện bất kỳ dấu hiệu bất thường nào trong quá trình dùng thuốc Acecpar. 6. Tương tác thuốc Acecpar Để tránh xảy ra tương tác thuốc trong quá trình điều trị, người bệnh cần thông báo với bác sĩ về tất cả thuốc đang sử dụng, bao gồm thuốc kê đơn và không kê đơn, các loại thực phẩm chức năng, vitamin và khoáng chất, thảo dược, ...Các thuốc có thể tương tác với thuốc Acecpar như:Lithium và Digoxin: khi phối hợp với Acecpar sẽ làm tăng nồng độ trong huyết tương của Lithium và Digoxin.Thuốc lợi tiểu. Thuốc chống đông: Acecpar làm tăng tác dụng thuốc chống đông máu. Khi phối hợp cần theo dõi kỹ các biểu hiện trên lâm sàng của bệnh nhân. 7. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Acecpar Sử dụng thuốc Acecpar trong thai kỳ và thời kỳ cho con bú: chưa có đầy đủ bằng chứng về độ an toàn của thuốc Acecpar khi dùng trên phụ nữ có thai và cho con bú, do đó nên tránh sử dụng thuốc này.Cần thận trọng khi dùng thuốc Acecpar ở những người có rối loạn tiêu hóa, tiền sử loét dạ dày, đang bị viêm nhiễm, đang hồi phục sau phẫu thuật, suy gan nặng, suy thận, suy tim, đang dùng thuốc lợi tiểu, uống nhiều rượu, người cao tuổi.Thận trọng khi sử dụng thuốc Acecpar cho người lái xe và vận hành máy móc.Chưa xác định được liều dùng và chỉ định của thuốc Acecpar cho trẻ dưới 6 tuổi, do đó không nên dùng thuốc này. 8. Bảo quản thuốc Bảo quản thuốc Acecpar trong bao bì gốc của nhà sản xuất, ở nơi thoáng mát, sạch sẽ tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.Để Acecpar tránh xa tầm tay trẻ em cũng như vật nuôi, tránh chúng không biết nhai phải gây ra những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng.Không dùng thuốc Acecpar đã hết hạn sử dụng hoặc có dấu hiệu thay đổi màu sắc, tính chất, mùi vị, không còn nguyên tem nhãn.Không vứt thuốc Acecpar vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi được yêu cầu.Trên đây là những công dụng chính của thuốc Acecpar, người bệnh trước khi dùng cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn phù hợp.
Uses of Acecpar medicine Acecpar medicine has the main ingredient Aceclofenac, often used in pain relief, anti-inflammatory treatment,... Let's learn about the uses of Acecpar medicine in the article below. 1. What is Acecpar? Acecpar medicine is manufactured by Synmedic Laboratories Company - INDIA. Acecpar medicine is classified into the group of pain relievers, antipyretics, group C drugs to treat gout and bone and joint diseases. The main active ingredient of Acecpar is Aceclofenac. Dosage form: tablets, each tablet contains 100mg of Aceclofenac and other excipients of the manufacturer. Packaging form: blister pack of 10 tablets, box of 10 blister packs and instruction sheet of the manufacturer. 2. Uses of Acecpar medicine Pharmacodynamics: Aceclofenac is a phenylacetic derivative, has antipyretic, analgesic, and anti-inflammatory effects in cases of chronic arthritis, ankylosing spondylitis, and rheumatoid arthritis. Pharmacokinetics: Aceclofenac is well absorbed through Gastrointestinal tract and food slow down the drug absorption process. Aceclofenac binds strongly to plasma proteins and is excreted in the urine. 3. Indications and contraindications of Acecpar drug Acecpar medicine is often prescribed in the following cases: Toothache. Injury Back pain. Osteoarthritis. Rheumatoid arthritis. Ankylosing spondylitis. Contraindications: absolutely do not use Acecpar in the following cases: Hypersensitivity to any ingredient of Acecpar. Asthma. Progressive gastrointestinal ulceration 4. Dosage and how to use Acecpar In order for Acecpar medicine to be effective and safe, patients need to follow the treatment regimen given by the doctor. Do not arbitrarily increase or decrease the dosage, stop the medication or change the route of administration without permission. At the same time, do not share Acecpar with others or give the medicine to others even if they have the same diagnosis. Dosage: Adults: 200mg/time/day. How to use: Acecpar is prepared as follows: tablet form and taken orally. Swallow the entire tablet in the right amount. Do not crush or chew the tablet. What to do if you miss a dose of Acecpar? When you forget a dose, take another dose as soon as you remember. If it is close to the time of your next dose, you can skip it. Do not take extra or double doses to make up for the missed dose. Take the medicine after meals to reduce the risk of affecting the stomach and intestines. How to handle Acecpar overdose? When the patient shows signs of overdose, they should be quickly taken to the nearest emergency center for treatment. To solve. Family members should bring along the medical record and all medications the patient has previously taken to facilitate diagnosis. 5. Unwanted effects In addition to its therapeutic effects, Acecpar may cause some unwanted effects during use such as: digestive disorders, rash, urticaria, headache, dizziness, drowsiness, symptoms of enuresis, ... To ensure safety, patients need to contact their doctor when any unusual signs appear while taking Acecpar. 6. Acecpar drug interactions To avoid drug interactions during treatment, patients need to inform their doctor about all medications they are using, including prescription and non-prescription drugs, functional foods, vitamins and minerals. , herbs, ... Drugs that can interact with Acecpar such as: Lithium and Digoxin: when combined with Acecpar, it will increase the plasma concentration of Lithium and Digoxin. Diuretics. Anticoagulants: Acecpar increases the effects of anticoagulants. When combining, it is necessary to carefully monitor the patient's clinical manifestations. 7. Some notes when using Acecpar Use of Acecpar during pregnancy and lactation: There is insufficient evidence about the safety of Acecpar when used in pregnant and lactating women, so use of this drug should be avoided. Be careful. Be careful when using Acecpar in people with digestive disorders, a history of stomach ulcers, current infections, recovering from surgery, severe liver failure, kidney failure, heart failure, taking diuretics, or drinking a lot. alcohol, the elderly. Be cautious when using Acecpar for people who drive and operate machinery. The dosage and indications of Acecpar for children under 6 years old have not been determined, so this medicine should not be used. 8. Preserving medicine Store Acecpar in the manufacturer's original packaging, in a cool, clean place away from direct sunlight. Keep Acecpar out of reach of children and pets to avoid them chewing it. causes serious unwanted effects. Do not use Acecpar medicine that has expired or shows signs of changing color, properties, taste, or no longer has the original label. Do not throw Acecpar medicine into the toilet or pipes. water unless required. Above are the main uses of Acecpar. Before using, patients should carefully read the instructions for use and consult a doctor for appropriate advice.
vinmec
Những dấu hiệu “chỉ điểm” bệnh ung thư mật Ung thư mật hay còn gọi là ung thư túi mật, là bệnh ác tính nguy hiểm và tiên lượng xấu nếu phát hiện muộn. Triệu chứng của bệnh dễ bị nhầm lẫn với các bệnh về gan. Dưới đây, các chuyên gia chỉ ra những dấu hiệu “chỉ điểm” bệnh ung thư mật. 1. Ung thư mật là bệnh gì? Bệnh ung thư mật hay còn gọi là ung thư túi mật rất nguy hiểm và khó phát hiện giai đoạn sớm Túi mật là một cơ quan nhỏ có hình dạng quả lê, nằm ở phía bên phải của bụng, ngay bên dưới gan. Trong túi mật có chứa dịch mật, dịch tiêu hóa được sản xuất từ gan. Nhờ có dịch mật và dịch tiêu hóa cơ thể mới có thể sử dụng được chất béo trong gan. Ung thư mật là sự nhân lên không kiểm soát của các tế bào niêm mạc thành túi mật. Bệnh khá hiếm gặp và thường không có các triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu. Nếu phát hiện được bệnh ở giai đoạn sớm thì khả năng chữa khỏi bệnh rất cao. 2. 7 dấu hiệu “chỉ điểm” bệnh ung thư mật 2.1. Dấu hiệu vàng da, vàng mắt – Rất đặc trưng cho bệnh lý ung thư mật Vàng da là dấu hiệu phổ biến nhất, chiếm đến 90% bệnh nhân được chẩn đoán. Ban đầu, dấu hiệu vàng da rất dễ bị bỏ qua dưới ánh đèn, vì bạn sẽ không nhìn thấy rõ sự thay đổi màu sắc của da. Nên kiểm tra da dưới ánh sáng tự nhiên sẽ cho thấy cái nhìn chính xác hơn. Nếu thấy da có biểu hiện vàng và nhợt nhạt hơn bạn cần nghĩ đến các bệnh lý về gan mật trong đó có nguy cơ bệnh ung thư túi mật. Người mắc các bệnh lý về gan mật bị vàng da, vàng mắt được lý giải là do: Dịch mật được sản xuất tại gan và dự trữ trong túi mật. Dịch mật được sử dụng để tiêu hóa thức ăn. Khi mật gặp vấn đề, dòng chảy của dịch mật bị tắc, dẫn đến sắc tố mật bilirubin không được đào thải ra ngoài. Các sắc tố này ngấm vào máu và gây ra triệu chứng vàng da, vàng mắt. Vàng da, vàng mắt là dấu hiệu điển hình của các bệnh lý về gan mật 2.2. Bị đau bụng dai dẳng và âm ỉ Đau bụng dai dẳng và âm ỉ khiến cho nhiều người chủ quan nghĩ rằng chỉ bị mắc các bệnh về tiêu hóa thông thường. Những triệu chứng đau bụng dai dẳng và âm ỉ luôn cảnh báo những căn bệnh nguy hiểm. Trường hợp đau bụng dai dẳng và âm ỉ, khó chịu bụng vùng gan có thể là dấu hiệu bạn đã bị bệnh ung thư túi mật. 2.3. Buồn nôn và nôn không rõ lý do, không liên quan đến bệnh đau dạ dày Thông thường dấu hiệu nôn và buồn nôn là dấu hiệu của bệnh dạ dày. Nhưng nhiều người không hề biết rằng triệu chứng này còn cảnh báo bệnh lý về gan và mật. Nếu bạn vừa bị buồn nôn, nôn và kết hợp với các triệu chứng đau bụng vùng gan, lòng trắng mắt nhiều hơn bình thường và bạn dễ bị cúm thì bạn nên đến bệnh viện sớm để được thăm khám kịp thời. 2.4. Dấu hiệu đầy trướng bụng Đây là một dấu hiệu khá phổ biến, có rất nhiều nguyên nhân gây ra. Nhưng nếu bạn gặp phải tình trạng đầy trướng bụng liên tục. Kèm theo những cơn đau tức khó chịu bụng bụng. Đây cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư túi mật. 2.5. Sỏi mật – Một dấu hiệu sớm tăng nguy cơ khiến bạn mắc ung thư mật Theo thống kê cho thấy cứ 5 người bị sỏi mật thì có đến 4 người sẽ có nguy cơ mắc bệnh ung thư túi mật. Sỏi mật được hình thành từ cholesterol và canxi dư thừa. Sỏi mật gây cản trở hoạt động của túi mật. Nếu bạn đã từng bị sỏi mật thì bạn cần thường xuyên tự theo dõi cơ thể cũng như khám sức khỏe định kỳ để tầm soát bệnh ung thư túi mật. 2.6. Dấu hiệu chán ăn, mệt mỏi và giảm cân Khi dịch mật không lưu thông được, gây ứ đọng ngấm vào máu không chỉ khiến bạn bị vàng da, vàng mắt mà còn khiến bạn chán ăn. Những dấu hiệu này rất đặc trưng cho bệnh lý gan mật. Bạn cảm thấy chán ăn, không còn hào hứng với những món ăn mà trước đây bạn rất thích. Sau cảm giác chán ăn, bạn ăn rất ít và bị sụt cân. 2.7. Trong gia đình đã từng có người bị mắc bệnh ung thư túi mật Cũng như rất nhiều bệnh ung thư khác như ung thư vú, tính chất gia đình rất quan trọng. Người ta chưa chứng minh được có di truyền hay không nhưng qua số liệu thống kê, trong gia đình đã từng có người mắc bệnh ung thư túi mật bạn cần lưu tâm để dự phòng. Các dấu hiệu bất thường như: đau bụng, trướng bụng, chán ăn… đều cảnh báo bệnh ung thư 3. Điều trị bệnh ung thư túi mật Hiện nay đang áp dụng các phương pháp điều trị như sau: 3.1. Phương pháp phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn túi mật Phương pháp này áp dụng cho bệnh nhân giai đoạn sớm để loại bỏ khối u một cách triệt để nhất. Phẫu thuật cắt bỏ túi mật nhằm loại bỏ hoàn toàn khối u. Khi ung thư có di căn lan sang các mô xung quanh và bộ phận khác của cơ thể, phẫu thuật để làm giảm nhẹ triệu chứng và kéo dài thêm thời gian sống cho bệnh nhân. Giai đoạn muộn này, phương pháp phẫu thuật sẽ kết hợp đặt stent đường mật và phẫu thuật bắc cầu. 3.2. Phương pháp xạ trị trong điều trị ung thư túi mật Phương pháp này sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật hoặc cả hai. Nếu khối u quá to, xạ trị giúp làm nhỏ khối u để tiến hành phẫu thuật được triệt để hơn. Sau phẫu thuật, xạ trị được sử dụng để tiêu diệt những tế bào ung thư còn sót lại. Xạ trị gây ra nhiều tác dụng phụ cho bệnh nhân: rụng tóc, mệt mỏi, chán ăn… 3.3. Phương pháp hóa trị trong điều trị ung thư túi mật Phương pháp này dùng thuốc đường uống hoặc tiêm truyền. Thường kết hợp với xạ trị để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại và ngăn ngừa ung thư tái phát. Hóa trị cũng nhằm giảm triệu chứng khó chịu và tăng thời gian sống cho bệnh nhân. Cũng giống như xạ trị, hóa trị cũng có nhiều tác dụng phụ không mong muốn. Ngoài ra, các bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp chăm sóc giảm nhẹ để bệnh nhân dễ chịu, ít đau đớn hơn. Ung thư túi mật hay còn gọi là bệnh ung thư mật là bệnh nguy hiểm. Nếu phát hiện sớm mới mong có khả năng điều trị khả quan. Bệnh phát hiện muộn thì tỷ lệ tử vong rất cao. Chính vì thế nắm rõ dấu hiệu cảnh báo bệnh cũng như thường xuyên thăm khám định kỳ sẽ giúp bạn và người thân đề cao cảnh giác hơn với căn bệnh này.
Signs that "indicate" bile cancer Bile cancer, also known as gallbladder cancer, is a dangerous malignant disease with a poor prognosis if detected late. Symptoms of the disease are easily confused with liver diseases. Below, experts point out the signs that "indicate" bile cancer. 1. What is bile cancer? Bile cancer, also known as gallbladder cancer, is very dangerous and difficult to detect in its early stages The gallbladder is a small, pear-shaped organ located on the right side of the abdomen, just below the liver. The gallbladder contains bile, a digestive fluid produced by the liver. Thanks to bile and digestive juices, the body can use fat in the liver. Gallbladder cancer is the uncontrolled multiplication of cells lining the gallbladder wall. The disease is quite rare and often has no obvious symptoms in the early stages. If the disease is detected at an early stage, the chance of cure is very high. 2. 7 signs that "indicate" bile cancer 2.1. Signs of yellow skin and eyes - Very typical of bile cancer Jaundice is the most common sign, accounting for up to 90% of diagnosed patients. At first, signs of jaundice are easy to miss under the light, because you won't clearly see the change in skin color. Checking the skin under natural light will give a more accurate view. If your skin appears yellow and pale, you need to think about hepatobiliary diseases, including the risk of gallbladder cancer. People with hepatobiliary diseases have jaundice and yellow eyes, which is explained by: Bile is produced in the liver and stored in the gallbladder. Bile is used to digest food. When there is a problem with bile, the flow of bile is blocked, leading to the bile pigment bilirubin not being excreted. These pigments seep into the blood and cause symptoms of jaundice and yellow eyes. Yellow skin and eyes are typical signs of hepatobiliary diseases 2.2. Have persistent and dull abdominal pain Persistent and dull abdominal pain makes many people subjectively think that they just have common digestive diseases. Symptoms of persistent and dull abdominal pain always warn of dangerous diseases. In case of persistent and dull abdominal pain, abdominal discomfort in the liver area may be a sign that you have gallbladder cancer. 2.3. Unexplained nausea and vomiting, not related to stomach pain Usually vomiting and nausea are signs of stomach disease. But many people do not know that this symptom also warns of liver and bile diseases. If you have nausea, vomiting combined with symptoms of abdominal pain in the liver area, the whites of your eyes are larger than usual and you are susceptible to the flu, you should go to the hospital early to be examined promptly. 2.4. Signs of abdominal bloating This is a quite common sign, there are many causes. But if you experience constant bloating. Accompanied by pain and discomfort in the abdomen. This can also be a warning sign of gallbladder cancer. 2.5. Gallstones – An early sign of increased risk of gallstone cancer According to statistics, up to 4 out of 5 people with gallstones will be at risk of developing gallbladder cancer. Gallstones are formed from excess cholesterol and calcium. Gallstones interfere with the functioning of the gallbladder. If you have ever had gallstones, you need to regularly self-monitor your body as well as have regular health checkups to screen for gallbladder cancer. 2.6. Signs of loss of appetite, fatigue and weight loss When bile cannot circulate, it stagnates and seeps into the blood, not only causing yellow skin and eyes but also making you lose your appetite. These signs are very characteristic of hepatobiliary disease. You feel loss of appetite, no longer excited about the foods you used to enjoy. After losing your appetite, you eat very little and lose weight. 2.7. Someone in the family has had gallbladder cancer As with many other cancers such as breast cancer, family history is important. It has not been proven whether it is hereditary or not, but through statistics, if someone in your family has had gallbladder cancer, you need to pay attention to prevent it. Abnormal signs such as: abdominal pain, bloating, loss of appetite... all warn of cancer 3. Treatment of gallbladder cancer Currently the following treatment methods are being applied: 3.1. Surgical method to completely remove the gallbladder This method is applied to early stage patients to remove the tumor most thoroughly. Gallbladder removal surgery aims to completely remove the tumor. When cancer has metastasized to surrounding tissues and other parts of the body, surgery can relieve symptoms and prolong the patient's life. At this late stage, the surgical method will combine biliary stent placement and bypass surgery. 3.2. Radiation therapy in the treatment of gallbladder cancer This method is used before or after surgery or both. If the tumor is too large, radiotherapy helps shrink the tumor so that surgery can be more thorough. After surgery, radiation therapy is used to destroy remaining cancer cells. Radiation therapy causes many side effects for patients: hair loss, fatigue, loss of appetite... 3.3. Chemotherapy in the treatment of gallbladder cancer This method uses oral or intravenous medication. Often combined with radiotherapy to destroy remaining cancer cells and prevent cancer recurrence. Chemotherapy also aims to reduce unpleasant symptoms and increase patient survival time. Just like radiotherapy, chemotherapy also has many unwanted side effects. In addition, doctors will use palliative care to make patients more comfortable and less painful. Gallbladder cancer, also known as bile cancer, is a dangerous disease. If detected early, there is a good chance of treatment. If the disease is detected late, the mortality rate is very high. Therefore, understanding the warning signs of the disease as well as regular check-ups will help you and your loved ones be more alert to this disease.
thucuc
Chưa kết hôn có nên đi khám phụ khoa? Chưa kết hôn có nên đi khám phụ khoa? Đây là băn khoăn của không ít bạn nữ. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn nữ giải tỏa mối băn khoăn này. Khám phụ khoa đối với các bạn nữ chưa lập gia đình là một điều khá tế nhị. Một phần vì tâm lý “ngại”, một phần lo lắng khám phụ khoa sẽ làm tổn thương vùng kín. Chính vì thế, hầu hết các bạn nữ chưa lập gia đình không muốn đi khám phụ khoa. Chỉ khi vùng kín có những dấu hiệu bất thường, như ngứa vùng kín, vùng kín có mùi khó chịu, khi hư bất thường… họ mới tá hỏa đi khám. Chính vì tâm lí lo ngại, ngượng ngùng nên nhiều chị em đã chủ quan, dẫn tới mắc bệnh phụ khoa nặng. Điều đó là vô cùng nguy hiểm vì nó có thể dẫn đến vô sinh sau này. Chưa kết hôn có nên đi khám phụ khoa là băn khoăn của rất nhiều bạn gái. Đi khám phụ khoa càng sớm càng tốt khi có các dấu hiệu dưới đây: – Ngứa bộ phận sinh dục. – Khí hư bất thường ( Khí hư tiết nhiều kèm mùi tanh, hôi và có màu sắc khác thường) – Đau bụng dữ dội trong thời kì kinh nguyệt. Đây có thể là dấu hiệu của bệnh lý lạc nội mạc tử cung, lâu dần sẽ để lại những hậu quả nghiêm trọng như vô sinh do viêm dính vùng tiểu khung. -Khi có những triệu chứng như đau bụng, ngứa âm đạo… Phụ nữ chưa kết hôn cũng nên khám phụ khoa định kỳ. Các bệnh phụ khoa thường gặp – Viêm âm đạo: Có khí hư trắng hay hơi vàng, có khi đặc như mủ, niêm mạc âm đạo hơi đỏ (viêm âm đạo do tạp khuẩn), ngứa nhiều vùng âm hộ trước, trong và sau khi có kinh. Nguyên nhân chủ yếu do kí sinh trùng nấm và vệ sinh không sạch sẽ. – Viêm lộ tuyến tử cung: khí hư có thể ra nhiều, có khi có lẫn máu, làm cho vùng kín luôn ẩm ướt gây tăng nguy cơ viêm nhiễm vùng kín. Viêm lộ tuyến cổ tử cung mãn tính không được sử lí có thể gây ung thư cổ tử cung. – Viêm phần phụ: viêm cấp tính xuất hiện sốt, đau bụng, các cảm giác nặng nề ở bụng dưới. Viêm mãn tính dẫn đến suy nhược cơ thể, tinh thần mệt mỏi làm giảm năng suất lao động và giảm chất lượng cuộc sống. có thể gây tắc hai vòi tử cung và dẫn đến vô sinh. – U nang buồng trứng: Đau hoặc tức vùng bụng, hoặc cảm giác đầy bụng, đau mơ hồ ở vùng thắt lưng và đùi, đau khi giao hợp, tăng cân không rõ nguyên nhân, đau nhức ngực, buồn nôn hoặc nôn. Chưa kết hôn có nên đi khám phụ khoa? Câu trả lời là có. Khám phụ khoa chỉ có lợi chứ không hại. Thông qua việc thăm khám phụ khoa, chị em sẽ được kiểm tra tổng thể cơ quan sinh dục ngoài (âm hộ, âm đạo, cổ tử cung) và cơ quan sinh dục trong (tử cung, vòi trứng và buồng trứng), tránh những trường hợp bị viêm nhiễm nhưng không biết hoặc không đi khám khi phát hiện ra đã quá muộn. Điều này sẽ gây biến chứng, khó sinh con sau này. Ngoài ra, các khối u tử cung và phần phụ nếu không phát hiện và sử lí kịp thời sẽ vô cùng nguy hiểm. Một số trường hợp do xử lí muộn hoặc không đúng cách sẽ khiến bệnh diễn biến nặng hơn gây viêm dính vòi trứng và dẫn đến vô sinh. Đối với những người đã có quan hệ tình dục nên đi khám phụ khoa ít nhất 6 tháng/ lần. Trong quá trình khám nên tiến hành các xét nghiệm như: khám kiểm tra âm đạo, cổ tử cung, sàng lọc ung thư cổ tử cung, siêu âm đầu dò âm đạo, kiểm tra tiểu khung…
Should I go to a gynecologist if I'm not married? Should I go to a gynecologist if I'm not married? This is the concern of many women. The article below will help women resolve this concern. Gynecological examination for unmarried girls is quite a delicate thing. Partly because of "afraid" psychology, partly because of worry that gynecological examination will damage the private area. That's why most unmarried women don't want to go for a gynecological exam. Only when there are unusual signs in the private area, such as itching in the private area, an unpleasant odor in the private area, unusual damage... will they rush to see a doctor. Because of psychological concerns and embarrassment, many women are subjective, leading to serious gynecological diseases. That is extremely dangerous because it can lead to infertility later. If you're unmarried, should you go for a gynecological exam? This is a concern of many girls. See a gynecologist as soon as possible if you have the following signs: – Genital itching. – Abnormal vaginal discharge (Excessive vaginal discharge with a fishy, ​​foul odor and unusual color) – Severe abdominal pain during menstruation. This may be a sign of endometriosis, which over time will leave serious consequences such as infertility due to pelvic adhesions. -When there are symptoms such as abdominal pain, vaginal itching... Unmarried women should also have regular gynecological examinations. Common gynecological diseases – Vaginitis: There is white or yellowish vaginal discharge, sometimes thick like pus, the vaginal mucosa is slightly red (bacterial vaginitis), itching in the vulva area before, during and after menstruation. The main cause is fungal parasites and poor hygiene. – Uterine ectropion: vaginal discharge may be profuse, sometimes mixed with blood, making the private area always wet, increasing the risk of infection in the private area. Untreated chronic cervical ectropion can cause cervical cancer. – Adnexitis: acute inflammation appears with fever, abdominal pain, and heavy feelings in the lower abdomen. Chronic inflammation leads to physical weakness and mental fatigue, reducing labor productivity and reducing quality of life. can cause blockage of the fallopian tubes and lead to infertility. – Ovarian cysts: Pain or pressure in the abdomen, or feeling of fullness in the abdomen, vague pain in the waist and thighs, pain during intercourse, unexplained weight gain, chest pain, nausea or vomiting. Should I go to a gynecologist if I'm not married? The answer is yes. Gynecological examination is only beneficial, not harmful. Through gynecological examination, women will have a comprehensive examination of the external genital organs (vulva, vagina, cervix) and internal genital organs (uterus, fallopian tubes and ovaries), avoiding cases of infection but don't know it or don't go see a doctor until it's too late. This will cause complications and difficulty giving birth later. In addition, uterine and adnexal tumors, if not detected and treated promptly, will be extremely dangerous. In some cases, late or improper treatment will make the disease worse, causing inflammation of the fallopian tubes and leading to infertility. For those who are sexually active, they should have a gynecological examination at least every 6 months. During the examination, tests should be conducted such as: vaginal and cervical examination, cervical cancer screening, transvaginal ultrasound, pelvic examination, etc.
thucuc
Ý nghĩa của xét nghiệm Cortisol Cortisol là một hormon chống trầm cảm được tiết ra ở vỏ thượng thận. Nồng độ cortisol trong cơ thể tăng cao nhất vào buổi sáng và thấp nhất khi về đêm. Xét nghiệm cortisol để đánh giá tình trạng giảm hay tăng cortisol, từ đó giúp định hướng chẩn đoán bệnh Cushing, Addison hay một số bệnh liên quan đến vỏ thượng thận. 1. Cortisol là gì? Cortisol hay glucocorticoid là một hormon steroid được sản xuất ra ở vỏ thượng thận, có khả năng chống stress.Khi cơ thể bị stress sẽ kích thích vùng dưới đồi tăng tiết hormon giải phóng hormon hướng thượng thận, rồi hormon này kích thích tuyến yên tăng tiết ACTH kích thích vỏ thượng thận tiết cortisol. Việc tăng cortisol lại kích thích ngược làm tuyến yên giảm sản xuất ACTH.Chức năng của cortisol trong cơ thể:Giúp tiêu thụ glucose tạo thành năng lượng hoạt động cho cơ thể,Kích thích tăng chuyển hóa các chất trong cơ thể, đặc biệt các chất dự trữ năng lượng như mỡ, protein...Chống stress nhờ khả năng khởi động các phản ứng với tác nhân gây stress.Tham gia vào chức năng miễn dịch, các phản ứng chống viêm.Làm tăng tiết dịch vị.Nồng độ cortisol trong cơ thể giúp đánh giá chức năng của vỏ thượng thận.Sự sản xuất cortisol phụ thuộc vào nhịp điệu ngày đêm. Thường nồng độ cortisol trong máu đạt đỉnh điểm vào khoảng từ 6 đến 8 giờ và thấp nhất vào ban đêm. Do đó, khi tiến hành xét nghiệm cortisol, thời gian lấy mẫu lý tưởng nhất là buổi sáng.Xét nghiệm cortisol có thể được tiến hành với mẫu bệnh phẩm là máu hoặc nước tiểu 24 giờ tùy theo chỉ định của bác sĩ với tình trạng bệnh lý của bệnh nhân. 2. Ý nghĩa của xét nghiệm cortisol Với xét nghiệm cortisol máu, sự thay đổi nồng độ cortisol giúp đánh giá chẩn đoán phân biệt:Suy thượng thận tiên phát với suy thượng thận thứ phát.Đánh giá một số vấn đề liên quan đến tuyến yên.Hội chứng Cushing.Với chỉ số xét nghiệm cortisol niệu:Giúp định hướng chẩn đoán và theo dõi hiệu quả điều trị của một số bệnh như cường tuyến thượng thận, bệnh Addison...Hỗ trợ chẩn đoán bất thường 11 beta hydroxysteroid dehydrogenase.Chẩn đoán tăng aldosteron.Ý nghĩa của chỉ số xét nghiệm cortisol:Giá trị bình thường của cortisol:Xét nghiệm cortisol trong máu bình thường: Từ 7 đến 10h: 171 536 nmol/l tương đương 6,2 - 11,9 μg/dl. Từ 16 đến 20h: 64 - 327 nmo/l tương đương 2,3 - 11,9 μg/dl.Nồng độ cortisol niệu: 27,6 - 276 mmol/ngày tương đương 10 - 100 μg/ngày.Xét nghiệm cortisol tăng cao trong máu thường gặp ở các trường hợp:Hội chứng Cushing.Người bị béo phì, hay làm việc vận động quá sức.Người đang bị sốc hoặc có dấu hiệu bị stress.Bệnh nhân u tuyến biểu mô thượng thận, cường tuyến yên hoặc cường tuyến giáp.Tăng cortisol báo hiệu một tình trạng nhiễm trùng, nguy cơ sản giật hoặc có sự xuất hiện của khối u sản xuất ACTH không đúng chỗ.Ngoài ra, ở những người có thai, bị bỏng hay viêm tụy cấp cũng bị tăng cortisol.Chỉ số xét nghiệm cortisol trong máu giảm khi:Mắc bệnh Addison hoặc các bệnh lý về gan.Bị suy tuyến thượng thận, suy tuyến giáp hoặc hoại tử tuyến yên sau sinh.Bệnh nhân hạ đường huyết cũng kéo theo giảm cortisol máu.Nồng độ cortisol niệu tăng cao:Phụ nữ có thai hoặc vô kinh.Bị stress.Bệnh nhân cường tuyến giáp, có khối u tuyến yên.Hội chứng Cushing làm tăng đồng thời cả cortisol niệu và máu.Người mắc ung thư phổi.Nồng độ cortisol niệu giảm:Bệnh nhân có biểu hiện rối loạn chức năng cầu thận.Mắc bệnh Addison, suy tuyến giáp, suy tuyến yên.Ngoài ra, sự thay đổi nồng độ cortisol trong cơ thể còn liên quan đến các yếu tố không phải bệnh lý như:Stress, làm việc quá sức, hay đang ngủ.Do dùng thuốc Dexamethason, thuốc tránh thai, Amphetamine, Levodopa, Androgen...Người có hội chứng buồng trứng đa nang, nghiện rượu, rối loạn nồng độ cortisol cấp tính...Mẫu bệnh phẩm chưa được lấy và bảo quản đúng cách. 3. Những lưu ý khi lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm cortisol Một số yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm:Yếu tố tâm lý như sợ hãi, căng thẳng, stress.Việc có thai có thể làm nồng độ cortisol tăng ca trong nước tiểu.Ăn uống, tập thể dục mạnh trước khi xét nghiệm.Bệnh nhân hạ đường huyết.Sử dụng thuốc tránh thai hoặc đang dùng thuốc điều trị bệnh.Trong vòng 1 tuần trước khi xét nghiệm có quét phóng xạ.Mẫu bệnh phẩm.Để không bị sai số nhiều trong xét nghiệm cortisol dẫn đến chẩn đoán không chính xác, cần lưu ý:Nồng độ cortisol trong cơ thể thay đổi liên tục trong ngày, thời gian làm xét nghiệm tốt là buổi sáng.Nếu bệnh nhân được chỉ định lấy bệnh phẩm máu:Nhịn ăn khoảng 10 đến 12 tiếng trước khi lấy máu.Không tập thể dục mạnh trước xét nghiệm 1 ngày.Một số thuốc điều trị bệnh khác có thể gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm cortisol nên cần ngưng trước khi xét nghiệm 24 giờ như: thuốc chống động kinh, thuốc tránh thai loại progesterone và estrogen, androgen hay các thuốc glucocorticoids.Đối với bệnh nhân nghi ngờ hội chứng Cushing, cần lấy máu 2 lần: lúc 7 - 10h và lúc 16 - 20h.Nếu bệnh nhân được chỉ định lấy bệnh phẩm nước tiêu:Lấy mẫu nước tiểu 24 giờ theo hướng dẫn của nhân viên y tế, bảo quản trong bình chứa có acid boric theo yêu cầu.Nói chung, cortisol là một hormon quan trọng của cơ thể. Để biết được nồng độ cortisol trong cơ thể có thể làm xét nghiệm máu hoặc nước tiểu. Tăng cortisol hay giảm cortisol đều liên quan đến những bệnh lý trong cơ thể. Xét nghiệm cortisol có thể bị sai số nếu không thực hiện đúng quy trình xét nghiệm, dẫn đến những chẩn đoán không chính xác.
Meaning of Cortisol test Cortisol is an anti-depressant hormone secreted in the adrenal cortex. Cortisol levels in the body are highest in the morning and lowest at night. Cortisol test to evaluate the decrease or increase in cortisol, thereby helping to guide the diagnosis of Cushing's disease, Addison's disease or some diseases related to the adrenal cortex. 1. What is Cortisol? Cortisol or glucocorticoid is a steroid hormone produced in the adrenal cortex, capable of resisting stress. When the body is stressed, it stimulates the hypothalamus to increase the secretion of adrenocorticotropic hormone, which then stimulates the pituitary gland. Increased secretion of ACTH stimulates the adrenal cortex to secrete cortisol. Increasing cortisol in turn stimulates the pituitary gland to reduce ACTH production. Function of cortisol in the body: Helps consume glucose to create energy for the body, Stimulates increased metabolism of substances in the body, especially energy storage substances such as fat, protein... Anti-stress thanks to the ability to initiate reactions to stressors. Participate in immune function, anti-inflammatory reactions. Increases gastric secretion. Concentration Cortisol levels in the body help evaluate the function of the adrenal cortex. Cortisol production depends on the day-night rhythm. Usually blood cortisol levels peak between 6 and 8 hours and are lowest at night. Therefore, when conducting a cortisol test, the ideal time to collect samples is in the morning. Cortisol tests can be conducted with 24-hour blood or urine samples depending on the doctor's instructions and the condition. patient's pathology. 2. Meaning of cortisol test With the blood cortisol test, the change in cortisol concentration helps evaluate the differential diagnosis: Primary adrenal insufficiency with secondary adrenal insufficiency. Evaluate some problems related to the pituitary gland. Cushing's syndrome. With just Urinary cortisol test numbers: Help guide diagnosis and monitor treatment effectiveness of some diseases such as adrenal hyperplasia, Addison's disease... Support diagnosis of abnormal 11 beta hydroxysteroid dehydrogenase. Diagnosis of hyperaldosteronism. Italy Meaning of cortisol test index: Normal value of cortisol: Normal blood cortisol test: From 7 to 10 a.m.: 171 536 nmol/l equivalent to 6.2 - 11.9 μg/dl. From 4 to 8 p.m.: 64 - 327 nmo/l equivalent to 2.3 - 11.9 μg/dl. Urinary cortisol concentration: 27.6 - 276 mmol/day equivalent to 10 - 100 μg/day. Cortisol test increased High blood levels are common in the following cases: Cushing's syndrome. People who are obese, or work too hard. People who are in shock or have signs of stress. Patients with adrenal adenoma, hyperpituitarism or hyperthyroidism. Increased cortisol signals an infection, a risk of eclampsia, or the presence of a tumor producing ACTH in the wrong place. In addition, in pregnant women, burns or acute pancreatitis can also occur. have increased cortisol. Blood cortisol test index decreases when: Suffering from Addison's disease or liver diseases. Suffering from adrenal insufficiency, hypothyroidism or postpartum pituitary necrosis. Patients with hypoglycemia also have decreased blood sugar. Blood cortisol. High urinary cortisol concentration: Pregnant women or amenorrhea. Under stress. Patients with hyperthyroidism, pituitary tumors. Cushing's syndrome increases both urinary and blood cortisol simultaneously. People with cancer lungs. Decreased urinary cortisol concentration: Patients show signs of glomerular dysfunction. Have Addison's disease, hypothyroidism, hypopituitarism. In addition, changes in cortisol concentrations in the body are also related to other factors. Non-pathological factors such as: Stress, overwork, or sleeping. Due to using Dexamethasone, birth control pills, Amphetamine, Levodopa, Androgen... People with polycystic ovary syndrome, alcoholism, concentration disorders Acute cortisol levels...Patient samples were not collected and stored properly. 3. Notes when taking specimens for cortisol testing Some factors can affect test results: Psychological factors such as fear, tension, stress. Pregnancy can increase cortisol levels in urine. Eating, drinking, and vigorous exercise Before the test. The patient has hypoglycemia. Using birth control pills or taking medication to treat the disease. Within 1 week before the test, there is a radioactive scan. Specimen. To avoid many errors in the test Cortisol leads to inaccurate diagnosis, it should be noted: Cortisol levels in the body change continuously during the day, a good time to do the test is in the morning. If the patient is prescribed blood samples: Fast for about 10 to 12 hours before blood collection. Do not exercise vigorously 1 day before the test. Some other medications can affect cortisol test results so should be stopped 24 hours before the test such as: medications anti-epileptic drugs, progesterone and estrogen-type contraceptives, androgens or glucocorticoids. For patients suspected of Cushing's syndrome, blood should be drawn twice: at 7 - 10 a.m. and at 4 p.m. - 8 p.m. If the patient is prescribed Collect urine specimens: Collect 24-hour urine samples according to the instructions of medical staff, preserve in a container with boric acid as required. In general, cortisol is an important hormone of the body. To know the level of cortisol in the body, you can do a blood or urine test. Increased cortisol or decreased cortisol are both related to diseases in the body. Cortisol testing can be inaccurate if testing procedures are not performed correctly, leading to inaccurate diagnoses.
vinmec
Giải thích thuật ngữ đa niệu và cách điều trị theo chuẩn y khoa Đa niệu còn được gọi là đái tháo là thuật ngữ được dùng để chỉ tình trạng người bệnh đi tiểu nhiều hơn 2 lít nước mỗi ngày. Đa niệu, đặc biệt là đa niệu về đêm thường gây nhiều phiền toái cho bệnh nhân. Đây có thể là dấu hiệu cảnh báo các bệnh lý như đái tháo nhạt, đái tháo đường,... 1. Khái niệm bệnh đa niệu là gì? Trung bình thì đàn ông sẽ đi tiểu từ 1,2 - 1,7 lít nước tiểu/ngày, còn phụ nữ là khoảng từ 1,1 - 1,5 lít. Bệnh đa niệu xảy ra khi thể tích lượng nước tiểu lên tới hơn 2 lít/ngày trong điều kiện người bệnh nghỉ ngơi tại giường, lượng nước nạp vào cơ thể không quá nhiều (trung bình là 1,5 lít, không bổ sung các loại thuốc lợi tiểu, có chế độ ăn uống bình thường). Những trường hợp đa niệu về đêm tức là người bệnh phải thức dậy nhiều lần vào buổi đêm để đi tiểu, trong đó lượng nước tiểu chiếm tới 50% tổng lượng nước tiểu thải ra trong ngày. Ngoài triệu chứng tiểu nhiều, bệnh nhân bị đa niệu cũng có thể biểu hiện thêm các dấu hiệu khác như: Hay thấy khát nước: lý giải cho điều này là vì lượng nước tiểu do bệnh nhân thải ra quá lớn dẫn tới mất nước; Ban đêm đi tiểu nhiều lần, ảnh hưởng nhiều tới chất lượng giấc ngủ, thêm vào đó cũng mất nhiều thời gian hơn để bàng quang tự làm rỗng trở lại. 2. Tìm hiểu nguyên nhân gây ra bệnh đa niệu Chứng đa niệu có thể bắt nguồn từ bệnh lý hoặc do các yếu tố bên ngoài tác động: Tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2: đa niệu được coi là một trong các triệu chứng ngầm cảnh báo bệnh tiểu đường. Bệnh lý này khiến máu của bệnh nhân tích trữ nhiều đường khiến thận không thể lọc xuể, đường sẽ đi ra ngoài cơ thể thông qua nước tiểu nên người bệnh sẽ phải đi tiểu nhiều lần; Thai kỳ: phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ cũng có thể gặp triệu chứng đa niệu và thường hết sau sinh; Đái tháo nhạt: khá hiếm gặp. Người bệnh mặc dù đã uống rất nhiều nước nhưng vẫn cảm thấy khát, có thể là do chấn thương đầu, nhiễm trùng, khối u, vấn đề về não hoặc thận sau phẫu thuật; Mắc bệnh gan: đây là bộ phận đảm nhận chức năng thải độc. Nếu gan bị tổn thương sẽ khiến lưu lượng máu tới thận bị suy giảm, ảnh hưởng tới chức năng của thận; Mắc bệnh về thận: suy thận, viêm mô kẽ thận khiến cơ quan này bị tổn thương, suy giảm các chức năng vốn có và đa niệu chính là một trong các biểu hiện đầu tiên; Tăng canxi máu: nồng độ canxi trong máu quá cao sẽ ảnh hưởng tới lượng ADH và phản ứng xử lý nước tiểu của thận; Hội chứng Cushing: xảy ra khi cơ thể tích tụ quá nhiều cortisol, ảnh hưởng trực tiếp tới hormon chống bài niệu ADH (liên quan tới chức năng bài tiết nước tiểu) Nhiễm trùng bàng quang: Lo âu kéo dài: mặc dù nghe có vẻ không liên quan tới bệnh đa niệu nhưng trên thực tế có tồn tại mối liên hệ giữa trạng thái bồn chồn, lo âu và vasopressin - một loại chất giúp thận giữ nước. Đa niệu có thể xuất hiện khi bạn lo âu, căng thẳng quá độ; Phì đại tuyến tiền liệt: thường gặp ở nam giới ở độ tuổi trên 50; Mắc bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm: bệnh có thể gây ra biến chứng là làm suy giảm chức năng thận. Ngoài ra, nếu người bệnh chụp CT hoặc thực hiện các loại xét nghiệm có dùng chất đánh dấu phóng xạ dạng tiêm, sau đó phải uống nhiều nước để thải bỏ vật liệu phóng xạ thì có thể gặp phải hiện tượng đa niệu. Trong trường hợp sau vài ngày vẫn bị đa niệu thì người bệnh nên đi kiểm tra lại. Một lối sống ưa chuộng caffeine từ cà phê và trà, rượu bia, việc sử dụng những loại thuốc điều trị cao huyết áp, lợi tiểu, chống phù nề cũng góp phần làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh đa niệu ở người bệnh. 3. Phương pháp giúp chẩn đoán bệnh đa niệu Chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng sẽ được áp dụng để xác định bệnh đa niệu, cụ thể như sau: Dựa trên các triệu chứng thực thể: lượng nước tiểu trung bình thải ra mỗi ngày, mức độ khát nước của bệnh nhân; Khai thác thông tin bệnh sử: thời gian khi các triệu chứng bắt đầu xuất hiện, bệnh lý đã từng hoặc đang mắc phải (đột quỵ, tắc nghẽn đường tiểu, chấn thương đầu,... ) hoặc các biện pháp điều trị y tế (cho ăn bằng ống, truyền nước, phẫu thuật,... ) có thể gây ảnh hưởng tới chức năng thận; Kiểm tra các dấu hiệu sưng ở bụng, chân hoặc tay, biểu hiện của bệnh lý đái tháo đường hoặc đái tháo nhạt, hội chứng Sjogren, tăng canxi máu, ung thư hay tác dụng phụ của thuốc chống trầm cảm,... ; Chẩn đoán cận lâm sàng: Xét nghiệm máu: giúp kiểm tra nồng độ của canxi, chất điện giải, natri trong máu; Xét nghiệm nước tiểu: bệnh nhân có thể được chỉ định tiến hành xét nghiệm trong vòng 8, 12 hoặc 24 giờ. Việc tiết ra loại hormon này có thể bị cản trở nếu cơ thể gặp một rối loạn nào đó; Xét nghiệm glucose (đo đường huyết): trong trường hợp nghi ngờ bệnh nhân có khả năng đang mắc bệnh tiểu đường. 4. Các cách điều trị bệnh đa niệu Người bệnh cần đặc biệt lưu ý tới tình trạng bất thường mà cơ thể đang gặp phải, ví dụ như thức giấc nhiều lần để đi tiểu vào ban đêm dẫn tới mất ngủ, thường xuyên khát nước, lượng nước tiểu nhiều. Sau đó, bệnh nhân nên đi khám bác sĩ chuyên khoa Tiết niệu để được chẩn đoán chính xác được căn bệnh mà mình đang mắc phải. Nếu nguyên nhân gây đa niệu không xuất phát từ bệnh lý mà là do thói quen hay uống nước trước khi ngủ vào ban đêm, lạm dụng rượu bia, chất kích thích, caffeine,... thì người bệnh nên tự điều chỉnh lối sống trở nên lành mạnh hơn. Trong trường hợp bệnh nhân đang sử dụng các thuốc lợi tiểu thì nên đề cập vấn đề này với bác sĩ để điều chỉnh liều dùng phù hợp. Còn đa niệu là do mắc phải một bệnh lý nào đó (suy tim, tiểu đường, tăng huyết áp, xơ gan, suy thận,... ) thì người bệnh nên tập trung điều trị ổn định những bệnh lý này.
Explain the term polyuria and its treatment according to medical standards Polyuria, also known as diabetes, is a term used to refer to a condition in which a patient urinates more than 2 liters of water per day. Polyuria, especially nocturnal polyuria, often causes a lot of trouble for patients. This can be a warning sign of diseases such as diabetes insipidus, diabetes,... 1. What is the concept of polyuria? On average, men will urinate 1.2 - 1.7 liters of urine/day, and women will urinate about 1.1 - 1.5 liters. Polyuria occurs when the urine volume reaches more than 2 liters/day in the condition that the patient rests in bed, the amount of water intake is not too much (an average of 1.5 liters, without additional supplements). diuretics, have a normal diet). Cases of nocturnal polyuria mean that the patient has to wake up many times at night to urinate, in which the amount of urine accounts for up to 50% of the total amount of urine excreted during the day. In addition to symptoms of frequent urination, patients with polyuria may also exhibit other signs such as: Often feel thirsty: the explanation for this is because the amount of urine excreted by the patient is too large, leading to dehydration; Frequent urination at night greatly affects sleep quality, plus it also takes longer for the bladder to empty itself again. 2. Find out the cause of polyuria Polyuria can originate from disease or be influenced by external factors: Type 1 and type 2 diabetes: polyuria is considered one of the hidden warning symptoms of diabetes. This disease causes the patient's blood to store a lot of sugar that the kidneys cannot filter. The sugar will leave the body through urine, so the patient will have to urinate many times; Pregnancy: women with gestational diabetes may also experience symptoms of polyuria and usually go away after giving birth; Diabetes insipidus: quite rare. Even though the patient has drank a lot of water, he still feels thirsty, possibly due to head injury, infection, tumor, brain or kidney problems after surgery; Liver disease: this is the organ responsible for detoxification. If the liver is damaged, blood flow to the kidneys will be reduced, affecting kidney function; Kidney disease: kidney failure, interstitial kidney inflammation causes damage to this organ, loss of inherent functions and polyuria is one of the first symptoms; Hypercalcemia: too high calcium levels in the blood will affect the amount of ADH and the kidney's urine processing response; Cushing's syndrome: occurs when the body accumulates too much cortisol, directly affecting the antidiuretic hormone ADH (related to urine excretion function) Bladder infection: Prolonged anxiety: although it may not sound related to polyuria, there is actually a connection between restlessness, anxiety and vasopressin - a substance that helps the kidneys retain water. Polyuria can appear when you are overly anxious or stressed; Prostatic hypertrophy: common in men over the age of 50; Suffering from sickle cell anemia: the disease can cause complications such as impaired kidney function. In addition, if the patient has a CT scan or tests that use injectable radioactive tracers and then has to drink a lot of water to eliminate the radioactive material, polyuria may occur. In case the patient still has polyuria after a few days, the patient should get checked again. A lifestyle that favors caffeine from coffee and tea, alcohol, and the use of medications to treat high blood pressure, diuretics, and anti-edema also contribute to increasing the risk of polyuria in patients. 3. Method to help diagnose polyuria Clinical and paraclinical diagnosis will be applied to determine polyuria, specifically as follows: Based on physical symptoms: average amount of urine excreted per day, patient's thirst level; Exploit medical history information: time when symptoms began to appear, past or present diseases (stroke, urinary tract obstruction, head injury,...) or medical treatments Medical treatment (tube feeding, fluid infusion, surgery,...) can affect kidney function; Check for signs of swelling in the abdomen, legs or arms, signs of diabetes or diabetes insipidus, Sjogren's syndrome, hypercalcemia, cancer or side effects of antidepressants, etc.; Paraclinical diagnosis: Blood test: helps check the concentration of calcium, electrolytes, and sodium in the blood; Urine test: patients may be prescribed a test within 8, 12 or 24 hours. The secretion of this hormone can be hindered if the body experiences a certain disorder; Glucose test (blood sugar measurement): in case of suspicion that the patient may have diabetes. 4. Ways to treat polyuria Patients need to pay special attention to abnormal conditions that the body is experiencing, such as waking up many times to urinate at night leading to insomnia, frequent thirst, and high urine output. After that, the patient should see a urologist to get an accurate diagnosis of the disease they are suffering from. If the cause of polyuria does not come from a disease but is due to the habit of drinking water before bed at night, abusing alcohol, stimulants, caffeine, etc., then the patient should adjust their lifestyle. become healthier. In case the patient is using diuretics, this issue should be mentioned to the doctor to adjust the dosage accordingly. As for polyuria due to a certain disease (heart failure, diabetes, hypertension, cirrhosis, kidney failure, etc.), the patient should focus on stabilizing these diseases.
medlatec
Phái đẹp và những câu chuyện xoay quanh vấn đề tân trang “cô bé” sau sinh Sau khi sinh con, đối với những phụ nữ thực hiện phương pháp sinh thường thì hầu như đều có tổn thương ở tầng sinh môn, âm đạo kém se khít như thời con gái khiến cho trải nghiệm chốn phòng the bị giảm phong độ đi ít nhiều. Chính vì điều này nên nhiều chị em phụ nữ đã quyết định đi tân trang “cô bé" để lấy lại sự tự tin trước nửa kia của mình. 1. Tân trang “cô bé" là gì? Tân trang “cô bé" hay thẩm mỹ vùng kín là phương pháp phẫu thuật thu nhỏ lại tầng sinh môn, trẻ hóa vùng kín giúp phái nữ tìm lại hoặc nâng cấp vẻ đẹp cho vùng kín thêm phần hấp dẫn hơn. Vấn đề này được rất nhiều phụ nữ, nhất là các bà mẹ sau sinh quan tâm vì sinh qua ngả âm đạo thường khiến “cô bé" của họ trở nên kém tươi trẻ, cấu trúc trở nên lỏng lẻo không còn được đẹp như ngày trước. Đó là lý do làm giảm sự tự tin dẫn đến giảm ham muốn tình dục trong đời sống vợ chồng. Ngoài ra, theo thời gian bên cạnh sự mất thẩm mỹ do sinh nở thì vùng kín của chị em cũng bị thời gian làm cho lão hóa mà trở nên thâm sạm bớt hồng hào, kém đàn hồi hơn. Nếu trong quá trình sinh nở tầng sinh môn bị rách nhiều, rách phức tạp thì còn để lại vết sẹo lớn ảnh hưởng rất nhiều tới yếu tố thẩm mỹ. 2. Các loại hình tân trang “cô bé" phổ biến hiện nay Ngày nay nhờ sự phát triển của công nghệ thẩm mỹ mà chị em phụ nữ đã có thể thực hiện được những loại hình tân trang nhan sắc và cả vùng kín phức tạp hơn. Sửa sang “cô bé” sẽ bao gồm những loại hình như sau: Thu hẹp âm đạo; Làm đầy môi lớn; Vá màng trinh; Tạo hình môi bé (bao gồm thu nhỏ hoặc cắt bỏ); Cắt da thừa ở mũ âm vật; Chỉnh mũ âm đạo; Xóa sẹo vết khâu tầng sinh môn hoặc thu hẹp tầng sinh môn; Làm hồng vùng kín. Những phương pháp trên đem lại hiệu quả nhất định và đã khiến cuộc sống chăn gối của nhiều chị em thay đổi theo chiều hướng tích cực, giúp họ trở nên tự tin và làm chủ “cuộc yêu" hơn. Theo lẽ thường nếu đã trải qua nhiều lần sinh nở, âm đạo và tầng sinh môn sẽ bị giãn rộng ra, khả năng đàn hồi ở khu vực này mất dần. Đặc biệt sinh con nhiều lần còn khiến cơ vòng ống âm đạo dễ bị đứt, rách không thể phục hồi nên khó vận động một cách bình thường để ôm siết dương vật khi giao hợp. Khi dương vật của đàn ông không được ôm khít sẽ làm giảm khoái cảm, vợi bớt hứng thú cho các cặp đôi trong “cuộc yêu". Do đó không ít phụ nữ chấp nhận ca phẫu thuật đau đớn để tân trang lại “cô bé” giúp mình trở nên hấp dẫn hơn trong mắt người bạn đời. Phương pháp thu nhỏ âm đạo hay tầng sinh môn được coi là cứu cánh để chị em lột xác, biến hóa cho vùng kín khoác lên mình một diện mạo mới. Tuy nhiên không có giải pháp nào hoàn hảo 100%. Thu nhỏ âm đạo là tiểu phẫu và trung bình một người có thể tiến hành từ 2 - 3 lần trong đời. Việc phẫu thuật cần phải do các bác sĩ có chuyên môn giàu kinh nghiệm thực hiện vì nguy cơ biến chứng trong quá trình phẫu thuật là hoàn toàn có thể xảy ra. Ở phương pháp này, ưu điểm là giúp âm đạo trở nên gọn gàng, thu nhỏ hơn, tăng tính thẩm mỹ và khoái cảm tình dục. Nhược điểm là có khả năng ảnh hưởng lớn tới sức khỏe, thậm chí là nguy hiểm tới tính mạng. Trước khi phẫu thuật cần dùng đến thuốc gây tê và loại thuốc này có tác dụng phụ là gây sốc phản vệ rất nguy hiểm. Bên cạnh đó vì da vùng kín rất nhạy cảm và mềm nên nếu tay nghề của bác sĩ không khéo thì hiệu quả thẩm mỹ sẽ không được như ý muốn. Ngoài ra bất kể đó là đại phẫu hay tiểu phẫu thì đều có rủi ro gặp biến chứng tại vết thương. Trên thực tế có những trường hợp vết khâu bị nhiễm khuẩn, nhiễm trùng âm đạo, thủng trực tràng, chảy máu không ngừng,... Lưu ý chung: trung bình mỗi ca phẫu thuật vùng kín sẽ kéo dài khoảng 30 - 45 phút thực hiện. Trước, trong và cả sau khi phẫu thuật chị em cần tuân thủ chặt chẽ lời khuyên của bác sĩ, giữ vệ sinh vùng kín sạch sẽ, kiêng quan hệ cho tới khi vết khâu lành hẳn, không mặc quần áo bó sát mà thay vào đó là dùng đồ thông thoáng. Không những vậy cần kiểm tra định kỳ theo lịch hẹn, trong trường hợp vết thương xuất hiện tình trạng sưng tấy, đau nhức thì nên đi khám lại ngay. 3. Ngay sau khi sinh con có nên khâu tầng sinh môn thẩm mỹ không? Tầng sinh môn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo trẻ sinh ra dễ dàng và an toàn hơn nhờ cơ chế giãn nở của bộ phận này khi người phụ nữ lâm bồn. Phần lớn trong các trường hợp sinh thường, phụ nữ sẽ bị rạch tầng sinh môn để trẻ dễ chui lọt và tránh nguy cơ tầng sinh môn bị rách phức tạp. Thêm vào đó sau khi trải qua mỗi lần sinh nở, tầng sinh môn lại bị giãn rộng hơn. Sự mất tự tin về thẩm mỹ ở vùng kín kết hợp với sự thay đổi của cân nặng, hình dáng, hormone trong cơ thể và chăm sóc con cái chính là những nguyên nhân khiến người phụ nữ giảm ham muốn tình dục và trầm cảm sau sinh, ảnh hưởng lớn tới hạnh phúc gia đình. Không ít các sản phụ đã nhanh chóng đề nghị bác sĩ khâu thẩm mỹ tầng sinh môn ngay sau sinh và đây là dịch vụ đã được các khoa Sản - Phụ khoa ở nhiều bệnh viện áp dụng cho chị em phụ nữ. Tuy nhiên các chuyên gia cũng khuyến cáo rằng việc tân trang “cô bé” nên thực hiện sau sinh 3 tháng là tốt nhất, khi mà bộ phận sinh dục của các mẹ đã trở lại trạng thái bình thường, việc tạo hình sẽ đạt hiệu quả tối ưu hơn. Bên cạnh áp dụng phương pháp phẫu thuật để lấy lại vẻ đẹp cho “cô bé", chị em nên thực hiện các bài tập kegel giúp tầng sinh môn trở nên se khít hơn sau khi vết thương phẫu thuật đã lành lại hẳn.
Women and stories revolving around the issue of renovating their "little girl" after giving birth After giving birth, for women who give birth naturally, there is almost always damage to the perineum, and the vagina is less tight than when it was a girl, causing the sexual experience in the bedroom to be less. much. Because of this, many women have decided to have their "little girl" renovated to regain confidence in front of their other half. 1. What is a "little girl" refurbishment? "Girl" renovation or private area cosmetic surgery is a surgical method to shrink the perineum and rejuvenate the private area to help women regain or upgrade the beauty of the private area to make it more attractive. This issue is discussed. Many women, especially postpartum mothers, are concerned because vaginal birth often makes their "little girl" less youthful, the structure becomes loose and no longer as beautiful as before. That's why reduced confidence leads to reduced sexual desire in married life. In addition, over time, in addition to the loss of aesthetics due to childbirth, women's private areas also age and become darker, less rosy, and less elastic. If during childbirth the perineum is torn a lot or is complicated, it will leave a large scar that greatly affects the aesthetic factor. 2. Types of "little girl" renovations that are popular today Today, thanks to the development of cosmetic technology, women are able to perform more complex types of beauty enhancements and even private areas. Renovating the "little girl" will include the following types: Vaginal narrowing; Plumping the labia majora; Hymen repair; Labiaplasty (including reduction or excision); Trim excess skin from the clitoral hood; Adjust vaginal hood; Removing perineal suture scars or narrowing the perineum; Makes the private area pink. The above methods have brought certain effectiveness and have changed the sex lives of many women in a positive direction, helping them become more confident and in control of their "love life". Normally, if you have had many births, the vagina and perineum will expand and the elasticity in this area will gradually lose. In particular, giving birth multiple times also makes the vaginal sphincter easily break or tear irreversibly, making it difficult to move normally to hug the penis during intercourse. When a man's penis is not tightly hugged, it will reduce pleasure and reduce excitement for couples in "lovemaking". Therefore, many women accept painful surgery to remodel their "little girl". ” helps you become more attractive in the eyes of your partner. The method of shrinking the vagina or perineum is considered a lifesaver for women to transform and transform their private areas to take on a new look. However, there is no 100% perfect solution. Vaginal tightening is a minor surgery and on average a person can have 2 - 3 times in my life. Surgery needs to be performed by experienced doctors because the risk of complications during surgery is entirely possible. In this method, the advantage is to help the vagina become neater, smaller, increasing aesthetics and sexual pleasure. The disadvantage is that it has the potential to greatly affect health, even endangering life. Before surgery, it is necessary to use anesthetics and this drug has the side effect of causing very dangerous anaphylactic shock. Besides, because the skin in the private area is very sensitive and soft, if the doctor's skills are not skillful, the cosmetic effect will not be as desired. In addition, regardless of whether it is major surgery or minor surgery, there is a risk of complications in the wound. In fact, there are cases of infected stitches, vaginal infections, rectal perforation, non-stop bleeding,... General note: on average, each private surgery will last about 30 - 45 minutes. Before, during and after surgery, women need to strictly follow the doctor's advice, keep the private area clean, abstain from sex until the stitches heal completely, and do not wear tight clothes but instead That is to use airy items. Not only that, it is necessary to periodically check according to the appointment schedule. In case the wound appears swollen or painful, you should see a doctor immediately. 3. Should I have cosmetic perineal stitches immediately after giving birth? The perineum plays an important role in ensuring babies are born more easily and safely thanks to the expansion mechanism of this part when a woman is in labor. In most cases of normal birth, women will have an episiotomy to make it easier for the baby to pass through and avoid the risk of complicated perineal tears. In addition, after each childbirth, the perineum becomes wider. Loss of confidence in the aesthetics of the private area combined with changes in weight, shape, hormones in the body and taking care of children are the reasons why women have reduced sexual desire and post-partum depression. birth, greatly affecting family happiness. Many pregnant women quickly asked their doctors to perform perineal cosmetic stitches immediately after giving birth, and this is a service that has been applied to women by Obstetrics and Gynecology departments in many hospitals. However, experts also recommend that it is best to renovate the "little girl" 3 months after giving birth, when the mother's genitals have returned to a normal state, the shaping will be effective. more optimal results. Besides applying surgical methods to regain the beauty of "little girl", women should perform kegel exercises to help the perineum become tighter after the surgical wound has completely healed.
medlatec
Lupus ban đỏ nguy hiểm như thế nào? Làm sao để phòng ngừa biến chứng? Bệnh Lupus ban đỏ có thể gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan nội tạng, da và các khớp. Nếu phát hiện muộn, bệnh có thể đe dọa tính mạng. Ngược lại, những trường hợp được chẩn đoán bệnh sớm và áp dụng đúng phương pháp điều trị, hoàn toàn có thể kiểm soát bệnh hiệu quả, phòng ngừa tối đa nguy cơ biến chứng. 1. Lupus ban đỏ do những nguyên nhân nào gây ra? Lupus ban đỏ là một dạng bệnh tự miễn. Thay vì bảo vệ cơ thể tránh khỏi những tác nhân xâm hại, hệ miễn dịch của người bệnh lại phản ứng tạo ra kháng thể chống lại chính các tế bào của cơ thể. Bệnh gồm nhiều thể khác nhau nhưng thường gặp 2 loại, đó là Lupus ban đỏ dạng đĩa và lupus ban đỏ hệ thống. Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa thể tìm ra những nguyên nhân chính xác gây ra căn bệnh Lupus ban đỏ. Tuy nhiên, những yếu tố dưới đây có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh: - Yếu tố di truyền: Nếu trong gia đình có người thân như anh chị em ruột bị bệnh thì bạn sẽ có nguy cơ bị Lupus ban đỏ cao hơn những người khác tới 20 lần. - Yếu tố môi trường bao gồm các loại hóa chất, một số tác nhân gây ra tình trạng nhiễm khuẩn và thậm chí ngay cả ánh nắng mặt trời cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. - Nội tiết: Bệnh thường gặp ở nữ giới trong độ tuổi sinh sản. - Các loại thuốc: Một số loại thuốc như thuốc chống động kinh, thuốc kháng sinh, thuốc điều trị huyết áp cũng là nguyên nhân khởi phát căn bệnh này. Đối với những trường hợp mắc bệnh do thuốc, bệnh nhân sẽ giảm triệu chứng bệnh khi ngừng thuốc. 2. Một số triệu chứng của bệnh Lupus ban đỏ Bệnh Lupus ban đỏ có thể tác động đến tất cả các cơ quan trong cơ thể, chính vì vậy, biểu hiện của bệnh rất đa dạng như sau: - Một số triệu chứng ở da: Phần lớn bệnh nhân đều có những biểu hiện khá rõ ràng trên da, điển hình nhất là tình trạng hồng ban có dạng cánh bướm trên da. Những tổn thương trên da do Lupus ban đỏ gây ra thường nhạy cảm với ánh nắng. Những vùng da dễ bị tổn thương do căn bệnh này là vùng da mặt, da cổ, bàn tay, cổ tay,... Sau một thời gian, vùng da tổn thương có thể teo phần giữa giống như hình đĩa. Bên cạnh đó, cũng có những trường hợp bệnh nhân xuất hiện những tổn thương trên da có dạng bọng nước hay dát xuất huyết. Người bệnh cũng dễ bị lở loét vùng niêm mạc miệng, vùng họng nhưng không có cảm giác đau nhức. Phần lớn người bệnh đều có biểu hiện rụng tóc nhiều và vàng tóc. - Một số triệu chứng ở tim: Người bệnh có một số biểu hiện ở tim như đau ngực và khó thở. Trong một số trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn tới suy tim. - Triệu chứng ở phổi: Phổ biến nhất là tình trạng viêm phổi, viêm màng phổi và nghiêm trọng hơn là suy hô hấp. - Các triệu chứng ở khớp: Những người mắc Lupus ban đỏ có nguy cơ cao phải đối mặt với những triệu chứng xảy ra ở khớp. Do đó, bệnh nhân thường gặp phải một số khó khăn trong vận động và sinh hoạt hàng ngày. - Máu: Người bệnh có biểu hiện thiếu máu từ nhẹ đến nghiêm trọng kèm theo một số biểu hiện như da xanh, môi tái và thường xuyên mệt mỏi. - Triệu chứng tại thận như tình trạng phù toàn thân, huyết áp tăng, nước tiểu đục hoặc có lẫn máu. - Tâm thần kinh với một số biểu hiện như suy giảm trí nhớ, rối loạn phương hướng, đau đầu dữ dội, co giật. Thời gian đầu, những triệu chứng của bệnh rất khó nhận biết và dễ bị nhầm lẫn với nhiều bệnh lý khác. Do đó, nhiều trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán bệnh mặc dù chỉ xuất hiện những triệu chứng không đặc hiệu, chẳng hạn như tình trạng sụt cân, mệt mỏi, sốt nhẹ, chán ăn, đau mỏi cơ và các khớp, viêm loét miệng kéo dài, rối loạn kinh nguyệt,... Bệnh có những giai đoạn biểu hiện cấp tính xen kẽ với thời gian lui bệnh. Cũng chính bởi vậy, nhiều trường hợp phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn khiến cho việc điều trị bị chậm trễ và người bệnh có nguy cơ phải đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm. 3. Bệnh Lupus ban đỏ nguy hiểm như thế nào? Bệnh lupus ban đỏ thường có diễn biến rất phức tạp theo từng đợt và đợt bệnh sau thường có xu hướng nghiêm trọng hơn đợt bệnh trước. Nếu không được áp dụng các phương pháp điều trị hợp lý, bệnh có thể ảnh hưởng đến toàn bộ các cơ quan trong cơ thể, thậm chí có thể gây tử vong. Dưới đây là một số biến chứng bệnh thường gặp: - Gây ra những vấn đề nghiêm trọng ở tim như viêm cơ tim, suy tim mạn tính, thậm chí là trụy mạch khiến bệnh nhân tử vong đột ngột. - Gây thiếu máu, tăng nguy cơ chảy máu, đông máu, tắc mạch máu và viêm thành mạch. - Gây khó thở, suy hô hấp cấp và những vấn đề nghiêm trọng tại phổi. - Gây suy thận. - Người bệnh có thể bị co giật, rối loạn tâm thần. - Thiếu máu, xuất huyết não. - Tình trạng nhiễm trùng tiến triển nhanh chóng gây nhiễm khuẩn huyết dẫn tới sốc, thậm chí là tử vong. 4. Một số thói quen phòng ngừa các biến chứng của bệnh Lupus ban đỏ? - Người bệnh cần ngủ đủ giấc và nghỉ ngơi hợp lý. - Hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Nếu phải ra ngoài giữa trời nắng thì nên bôi kem chống nắng, mặc áo chống nắng và đội mũ nón để bảo vệ da. - Không hút thuốc lá. - Tăng cường tập thể dục để năng cao sức đề kháng cho cơ thể. - Thực hiện ăn uống khoa học, ưu tiên những loại thực phẩm như rau củ quả và các loại hạt. - Bổ sung vitamin D, canxi, dầu cá,... - Loại bỏ căng thẳng và giữ tinh thần luôn vui vẻ, suy nghĩ tích cực. - Thường xuyên kiểm tra sức khỏe theo lịch khám của bác sĩ.
How dangerous is lupus erythematosus? How to prevent complications? Lupus erythematosus can affect many internal organs, skin and joints. If detected late, the disease can be life-threatening. On the contrary, in cases where the disease is diagnosed early and the correct treatment method is applied, the disease can be effectively controlled and the risk of complications can be maximally prevented. 1. What are the causes of Lupus erythematosus? Lupus erythematosus is an autoimmune disease. Instead of protecting the body from harmful agents, the patient's immune system reacts by creating antibodies against the body's own cells. The disease includes many different forms, but two common types are discoid lupus erythematosus and systemic lupus erythematosus. Currently, scientists still cannot find the exact causes of Lupus erythematosus. However, the following factors can increase the risk of disease: - Genetic factors: If your family has a relative like a sibling with the disease, your risk of getting Lupus erythematosus is up to 20 times higher than other people. - Environmental factors including chemicals, some agents that cause infections, and even sunlight can increase the risk of disease. - Endocrine: The disease is common in women of reproductive age. - Medications: Some medications such as anti-epileptic drugs, antibiotics, and blood pressure medications are also the cause of the onset of this disease. In cases of drug-induced illness, patients' symptoms will decrease when they stop taking the drug. 2. Some symptoms of Lupus erythematosus Lupus erythematosus can affect all organs in the body, so the symptoms of the disease are very diverse as follows: - Some skin symptoms: Most patients have quite clear symptoms on the skin, the most typical being a butterfly-shaped erythema on the skin. Skin lesions caused by Lupus erythematosus are often sensitive to sunlight. Skin areas susceptible to damage from this disease are the face, neck, hands, wrists, etc. After a period of time, the damaged skin can shrink in the middle to resemble a disc. Besides, there are also cases where patients have lesions on the skin in the form of blisters or hemorrhagic macules. Patients are also susceptible to ulcers in the oral mucosa and throat area but do not feel pain. Most patients show signs of hair loss and yellowing of hair. - Some heart symptoms: The patient has some heart symptoms such as chest pain and shortness of breath. In some severe cases it can lead to heart failure. - Lung symptoms: The most common are pneumonia, pleurisy and more serious respiratory failure. - Joint symptoms: People with Lupus erythematosus are at high risk of facing symptoms that occur in the joints. Therefore, patients often encounter some difficulties in movement and daily activities. - Blood: Patients have mild to severe anemia along with some symptoms such as blue skin, pale lips and frequent fatigue. - Kidney symptoms such as whole body edema, increased blood pressure, cloudy or bloody urine. - Neuropsychiatry with some manifestations such as memory loss, disorientation, severe headaches, and convulsions. At first, the symptoms of the disease are difficult to recognize and can easily be confused with many other diseases. Therefore, in many cases, patients are diagnosed with the disease even though they only have non-specific symptoms, such as weight loss, fatigue, mild fever, loss of appetite, muscle and joint pain, and ulcers. long mouth, menstrual disorders,... The disease has periods of acute manifestations alternating with periods of remission. Because of this, many cases are discovered when the disease is in a late stage, causing treatment delays and patients at risk of facing many dangerous complications. 3. How dangerous is Lupus erythematosus? Lupus erythematosus often has a very complicated progression in each episode and each episode tends to be more serious than the previous episode. If appropriate treatment methods are not applied, the disease can affect all organs in the body and can even cause death. Below are some common complications: - Causes serious heart problems such as myocarditis, chronic heart failure, and even vascular collapse, causing the patient to die suddenly. - Causes anemia, increased risk of bleeding, blood clotting, blood vessel blockage and inflammation of the vessel wall. - Causes difficulty breathing, acute respiratory failure and serious lung problems. - Causes kidney failure. - Patients may have seizures and mental disorders. - Anemia, cerebral hemorrhage. - The infection progresses rapidly, causing sepsis, leading to shock and even death. 4. What are some habits to prevent complications of Lupus erythematosus? - Patients need to get enough sleep and rest properly. - Limit exposure to sunlight. If you have to go out in the sun, you should apply sunscreen, wear sunscreen and a hat to protect your skin. - No smoking. - Increase exercise to increase the body's resistance. - Eat scientifically, prioritizing foods such as vegetables, fruits and nuts. - Supplement vitamin D, calcium, fish oil,... - Eliminate stress and keep your spirit happy and think positively. - Regularly check your health according to your doctor's schedule.
medlatec
Hiệu quả của chữa cười hở lợi bằng niềng răng 1. Cười hở lợi là bệnh gì? Cười hở lợi là tình trạng mà lợi hoặc nướu lộ ra nhiều hơn khi bạn cười lớn. Cười hở lợi thường được xác định dựa trên khoảng cách từ đường viền môi đến cổ răng, nó thường là từ 3mm trở lên. Ngược lại, nếu khoảng cách chỉ từ 1 – 2mm, thì đó được coi là một nụ cười đẹp. Các cấp độ của cười hở lợi (minh họa). Khi gặp phải tình trạng cười hở lợi, nhiều người thường cảm thấy mất tự tin khi cười. Họ thường che miệng hoặc giao tiếp không tự nhiên, thoải mái. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày, tinh thần và mối quan hệ xã hội. Do đó, điều trị cười hở lợi nên được thực hiện càng sớm càng tốt để khắc phục vấn đề này. 2. 4 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng cười hở lợi Để thực hiện việc điều trị một cách hiệu quả, việc xác định nguyên nhân gốc rễ của cười hở lợi là rất quan trọng. Bằng cách tìm hiểu và xác định nguyên nhân, chúng ta có thể nắm bắt phương pháp điều trị thích hợp. 2.1 Hở lợi do vấn đề thân răng ngắn: Tình trạng này thường được nhận biết bởi sự ngắn, nhỏ, hoặc hình vuông của thân răng. Điều này xuất phát từ việc răng không phát triển hoàn toàn, khiến cho lợi không bám sát vào phần dưới của răng. 2.2 Hở lợi do vấn đề xương ổ răng dài: Đây là kết quả của xương ổ răng dài và phát triển theo hướng chiều dọc, dẫn đến tình trạng cười hở lợi. Triệu chứng thường gặp là cười hở lợi kèm theo răng dài. 2.3 Hở lợi do vấn đề xương hàm trên phát triển quá mức: Sự phát triển quá mức của xương hàm trên trong giai đoạn dậy thì thường dẫn đến tình trạng cười hở lợi, với biểu hiện chính là hô răng và lợi dài. Đây là một trong những nguyên nhân phức tạp trong việc điều trị. 2.4 Cơ môi ngắn gây cười hở lợi: Trường hợp cơ môi quá ngắn, tỷ lệ giữa răng và môi không cân đối, khi cười có thể khiến lợi lộ ra nhiều hơn dẫn đến tình trạng cười hở lợi. 3. Hiệu quả của chữa cười hở lợi bằng niềng răng Tình trạng cười hở lợi có thể gây tự ti cho nhiều người, bạn đang tự hỏi liệu chữa cười hở lợi bằng niềng răng có hiệu quả hay không. Đây là một câu hỏi quan trọng mà nhiều người quan tâm khi họ đối mặt với tình trạng này. Niềng răng là một trong những phương pháp phổ biến để điều trị cười hở lợi. Trong nhiều trường hợp, niềng răng đã giúp thu nhỏ khoảng cách giữa lợi và răng từ 2-4mm. Từ đó cải thiện tình trạng thẩm mỹ của nụ cười. Hiệu quả của việc chỉnh nha bằng niềng răng phụ thuộc vào tình trạng cười hở lợi cụ thể. Thậm chí phụ thuộc nguyên nhân gây ra tình trạng đó, như đã phân tích ở phần trước. Chính vì vậy, việc điều trị bằng niềng răng và mức độ cải thiện có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng của mỗi bệnh nhân. 4. Trường hợp hở lợi nào niềng răng đạt hiệu quả cao? Niềng răng thường đạt hiệu quả cao trong các trường hợp cười hở lợi kết hợp với tình trạng cắn sâu hoặc răng hô.  Các công cụ niềng răng được sử dụng để điều chỉnh tương quan giữa hai hàm và vị trí răng. Đặc biệt, kỹ thuật lún vùng răng cửa hàm trên có thể giúp giảm tình trạng cười hở lợi. Sau quá trình niềng răng, bác sĩ sẽ đánh giá mức độ cải thiện cười hở lợi của bạn. Thậm chí bác sĩ có thể đề xuất cắt bớt phần nướu nếu cần thiết. Niềng răng thích hợp khi cười hở lợi kèm răng hô (minh họa). Ngoài ra, đối với trẻ em ở độ tuổi 6-7 tình trạng cười hở lợi sẽ rõ ràng hơn. Trong tình huống này, trẻ có thể cần sử dụng một loại khí cụ niềng răng đặc biệt, gọi là “hàm trainer,” dành cho tình trạng cắn sâu. Loại hàm trainer được chỉ định bởi bác sĩ chỉnh nha dựa trên trường hợp cụ thể của trẻ. Bởi vì việc sử dụng nó để theo dõi và kiểm soát rất quan trọng để tối ưu nhất. 5. Các phương pháp hiệu quả để điều trị tình trạng cười hở lợi Cách tiếp cận điều trị cười hở lợi phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng này. Việc đầu tiên là cần thăm khám với một chuyên gia nha khoa để xác định mức độ cười hở lợi cụ thể của bạn. Dựa trên đánh giá này, chuyên gia sẽ đề xuất các giải pháp điều trị phù hợp dựa trên nguyên nhân cụ thể. Dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu bốn phương pháp chữa cười hở lợi dựa trên nguyên nhân: Các bé bị hở lợi nên niềng răng từ sớm (minh họa). 5.1 Chữa cười hở lợi do răng ngắn bằng cắt nướu: Trong trường hợp này, bác sĩ nha khoa có thể tiến hành một cuộc phẫu thuật để làm cho răng trở nên dài hơn bằng cách cắt nướu hoặc mài xương ổ răng. Tuy nhiên, quyết định về việc cắt nướu thường do bác sĩ đưa ra. 5.2 Chữa cười hở lợi do xương ổ răng dài bằng niềng răng: Nếu xương ổ răng dài có thể sử dụng phương pháp niềng răng để điều chỉnh vị trí răng và xương. Tuy nhiên, mức độ cải thiện chính xác phụ thuộc vào tình trạng của mỗi bệnh nhân. Một phẫu thuật xương hàm có thể giải quyết được vấn đề này. Tuy nhiên, những trường hợp này này phải yêu cầu một bác sĩ nha khoa có tay nghề cao. 5.3 Chữa cười hở lợi do cơ môi ngắn bằng phẫu thuật: Để khắc phục có thể thực hiện phẫu thuật để nâng cơ môi hoặc làm môi dài hơn. Việc điều chỉnh cơ môi giúp giảm lực kéo khi cười và ngăn môi bị kéo quá nhiều. Bác sĩ cũng có thể tạo hình môi để làm cho chúng dài hơn trong trường hợp môi quá ngắn. 5.4 Chữa cười hở lợi do vấn đề lợi (nướu): Trong trường hợp cười hở lợi là kết quả của việc lợi hoặc nướu phát triển quá mức thì sao? Lúc này, bác sĩ có thể tiến hành tỉa nướu hoặc cắt lợi cho phù hợp. Phương pháp này thường khá nhẹ nhàng và không gây đau đớn. Trong vài tuần đầu, cần hạn chế ăn uống các thực phẩm quá cứng và tiếp xúc với vùng nướu. Tuy nhiên, bạn sẽ phục hồi nhanh chóng sau một thời gian ngắn.
Effectiveness of treating gummy smile with braces 1. What disease is gummy smile? A gummy smile is a condition in which the gums or gums show more when you laugh loudly. A gummy smile is often determined based on the distance from the lip line to the tooth neck, which is usually 3mm or more. On the contrary, if the distance is only 1 - 2mm, it is considered a beautiful smile. Levels of gummy smile (illustration). When experiencing a gummy smile, many people often feel less confident when smiling. They often cover their mouth or communicate in an unnatural and uncomfortable manner. This condition can affect daily life, mental health, and social relationships. Therefore, gummy smile treatment should be performed as soon as possible to overcome this problem. 2. 4 Causes of gummy smile To perform effective treatment, it is important to determine the root cause of the gummy smile. By understanding and identifying the cause, we can grasp the appropriate treatment. 2.1 Gingivitis due to short tooth crown problem: This condition is often recognized by the short, small, or square shape of the tooth crown. This results from the teeth not fully developing, causing the gums to not adhere closely to the lower part of the teeth. 2.2 Gingivitis due to long alveolar bone problem: This is the result of the alveolar bone being long and growing vertically, leading to a gummy smile. A common symptom is a gummy smile with long teeth. 2.3 Gaping gums due to overdeveloped upper jaw: Excessive growth of the upper jaw during puberty often leads to a gummy smile, with the main manifestation being protruding teeth and long gums. This is one of the complex causes in treatment. 2.4 Short lip muscles cause gummy smile: In cases where the lip muscles are too short or the ratio between teeth and lips is unbalanced, smiling can cause the gums to show more, leading to a gummy smile. 3. Effectiveness of treating gummy smile with braces The condition of a gummy smile can cause self-consciousness for many people. You are wondering whether treating a gummy smile with braces is effective or not. This is an important question that many people are concerned about when they face this condition. Braces are one of the popular methods to treat a gummy smile. In many cases, braces have helped reduce the gap between gums and teeth by 2-4mm. Thereby improving the aesthetic condition of the smile. The effectiveness of orthodontic treatment with braces depends on the specific gummy smile condition. It even depends on the cause of that condition, as analyzed in the previous section. Therefore, braces treatment and the level of improvement may vary depending on each patient's condition. 4. In which cases of exposed gums are braces most effective? Braces are often highly effective in cases of gummy smiles combined with deep bites or protruding teeth. Orthodontic tools are used to adjust the jaw relationship and tooth position. In particular, the technique of subsidence in the upper incisor area can help reduce the condition of gummy smile. After the braces process, the doctor will evaluate the level of improvement in your gummy smile. Your doctor may even recommend trimming the gums if necessary. Braces are suitable when you have a gummy smile with buck teeth (illustration). In addition, for children aged 6-7, the gummy smile will be more obvious. In this situation, your child may need a special orthodontic appliance, called a “trainer jaw,” for deep bites. The type of trainer function is prescribed by the orthodontist based on the child's specific case. Because using it for monitoring and control is important for optimal performance. 5. Effective methods to treat gummy smile The approach to treating a gummy smile depends on the cause of the condition. The first step is to visit a dental professional to determine your specific level of gummy smile. Based on this assessment, the specialist will recommend appropriate treatment solutions based on the specific cause. Below, we will introduce four methods to treat gummy smiles based on the cause: Children with exposed gums should get braces early (illustration). 5.1 Treating a gummy smile due to short teeth with gingivectomy: In this case, the dentist may perform surgery to make the teeth longer by cutting the gums or grinding down the alveolar bone. However, the decision about gingivectomy is usually made by the doctor. 5.2 Treating a gummy smile due to long alveolar bone with braces: If the alveolar bone is long, braces can be used to adjust the position of the teeth and bone. However, the exact level of improvement depends on each patient's condition. A jaw surgery can solve this problem. However, these cases require a highly skilled dentist. 5.3 Treating a gummy smile due to short lip muscles with surgery: To fix it, surgery can be performed to lift the lips or make them longer. Adjusting the lip muscles helps reduce traction when smiling and prevents the lips from pulling too much. The doctor can also shape the lips to make them longer in cases where the lips are too short. 5.4 Treating a gummy smile due to gum problems: What if a gummy smile is the result of gum or gum overgrowth? At this time, the doctor can proceed with trimming or cutting the gums accordingly. This method is usually quite gentle and painless. During the first few weeks, it is necessary to limit eating foods that are too hard and come into contact with the gum area. However, you will recover quickly after a short time.
thucuc
Những điều cần biết về Diamine Oxidase (DAO) đối với chứng không dung nạp histamin Diamine Oxidase (DAO) hay còn gọi là Diamine Oxidase enzyme là một loại enzym tiêu hóa quan trọng trong cơ thể. Một số người dùng thuốc bổ sung Diamine Oxidase để cải thiện hội chứng bất dung nạp histamin. Tình trạng không dung nạp histamin có thể gây ra chứng đau nửa đầu và đau đầu, các vấn đề về đường ruột và các bệnh về da. 1. Diamine Oxidase (DAO) là gì? Diamine Oxidase (DAO) hay còn gọi là Diamine Oxidase enzyme là một loại enzym mà cơ thể tiết ra để giúp cho việc phân hủy histamin các thức ăn được đưa vào cơ thể. Nếu cơ thể của bạn không sản xuất đủ Diamine Oxidase, bạn có thể bị tình trạng thiếu hụt Diamine Oxidase.Nếu không có đủ loại enzym này, bạn có thể trải qua hội chứng không dung nạp histamin, còn có tên gọi là không dung nạp histaminosis thực phẩm hay histaminosis đường ruột là sự tích tụ dần dần quá mức của histamin trong cơ thể của người.Những loại thực phẩm có chứa histamin cao bao gồm:Rượu. Bia. Quả bơCác loại quả hạch. Sữa, đậu nành. Các loại nấm. Sô cô laĐộng vật có vỏ cứng như: nghêu, sò, hàu, cua,...Trứng. Các loại cá có chứa nhiều dầu, cá đóng hộp. Dâu tây. Quả thơm, dứa.Chứng không dung nạp histamin khác với các loại dị ứng khác, vì nó không liên quan đến việc dị ứng một loại thực phẩm cụ thể nào và nó cũng không gây ra các phản ứng dị ứng tức thời. Đối với hội chứng không dung nạp histamin đôi khi thật khó để xác định loại thực phẩm nào gây ra các triệu chứng cho bạn.Cơ thể của bạn cũng có thể tạo ra histamin. Nếu cơ thể của bạn có quá nhiều histamin ở thành ruột, histamin chỉ được chuyển hóa một phần sau đó sẽ đi qua các tế bào ruột trong quá trình hấp thụ và đi vào trong máu. Điều này gây ra các triệu chứng cụ thể như sau:Đau nửa đầu. Phù nềỢ hơi, đầy hơiĐau dạ dày. Mệt mỏiĐau cơChóng mặt. Táo bón. Nghẹt mũi. Hen suyễn. Phát ban 2. Những lợi ích của việc bổ sung Diamine Oxidase Chất bổ sung Diamin oxidase (DAO) là những sản phẩm không kê đơn giúp cho việc khôi phục lại enzym diamin oxidase trong cơ thể của bạn. Chúng giúp cho việc phân hủy các loại thực phẩm giàu histamin và có thể làm giảm các triệu chứng của hội chứng không dung nạp histamin.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những chất bổ sung diamin oxidase có thể giúp làm giảm đau đầu, các vấn đề về tiêu hóa và các phản ứng trên da.Mặc dù có nhiều nghiên cứu đã cho kết quả tích cực về những chất bổ sung Diamin oxidase nhưng vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn nữa để hiểu thêm về phương thức hoạt động của những chất bổ sung DAO và liệu rằng chúng có thể giúp cho việc làm giảm những triệu chứng đối với chứng không dung nạp histamin ở đa số người mắc hội chứng này.Chứng đau nửa đầu và đau đầu: Trong một nghiên cứu trên những người mắc chứng đau nửa đầu bất thường được sử dụng chất bổ sung diamin oxidase trong khoảng thời gian hơn một tháng đã cho kết quả rằng việc dùng chất bổ sung diamin oxidase trên những bệnh nhân này rút ngắn đáng kể thời gian của các cơn đau nửa đầu xuống gần 90 phút.Các vấn đề về đường ruột: Việc sử dụng chất bổ sung diamin oxidase trên những người mắc hội chứng không dung nạp histamin đã thấy rằng có sự cải thiện đáng kể ít nhất một triệu chứng ở đường tiêu hóa.Tuy nhiên việc nghiên cứu này chỉ trên một nhóm đối tượng nhỏ lẻ, cần phải có nhiều nghiên cứu hơn nữa để hiểu hơn về những tác dụng cũng như cách thức hoạt động của chất bổ sung diamin oxidase.Trong một nghiên cứu khác ở những bệnh nhân mắc hội chứng không dung nạp histamin được sử dụng chất bổ sung diamin oxidase trong thời gian bốn tuần đã thấy rằng những bệnh nhân này có ít các triệu chứng về tiêu hóa hơn và các triệu chứng cũng cực kỳ ít dữ dội hơn so với trước khi chưa sử dụng chất bổ sung diamin oxidase.Các nhà nghiên cứu cho rằng trong khi sử dụng chất bổ sung diamin oxidase niêm mạc ruột có thể đã được chữa lành.Tình trạng da: Chất bổ sung diamin oxidase có thể giúp làm giảm các triệu chứng phát ban trên da. Trong một nghiên cứu có kiểm chứng trên những người có diamin oxidase ở mức thấp và có tiền sử nổi mề đay mạn tính được sử dụng diamin oxidase có thể giảm liều thuốc điều trị kháng histamin của họ. 3. Thận trọng khi sử dụng chất bổ sung Diamin Oxidase Một trong những vấn đề đối với người mắc chứng không dung nạp histamin là không có bất cứ các phương pháp kiểm tra hoặc xét nghiệm nào để giúp chẩn đoán bệnh. Vì vậy, mặc dù việc dùng chất bổ sung diamin oxidase có thể giúp cải thiện một số triệu chứng, nhưng chất bổ sung diamin oxidase có thể không an toàn nếu bạn thật sự không mắc phải tình trạng không dung nạp histamin.Bên cạnh đó, cũng không có bất kỳ tiêu chuẩn nào để sản xuất chất bổ sung diamin oxidase. Vì vậy bạn có thể tìm thấy trên thị trường nhiều sản phẩm bổ sung diamin oxidase với nhiều khuyến nghị sử dụng, liều lượng khác nhau và nhiều nhãn mác không rõ ràng. Khi đó những chất này có thể không an toàn để được dung nạp vào cơ thể.Một số chất bổ sung được sản xuất bằng chiết xuất từ thận động vật, đặc biệt là thận của lợn. Điều này rất quan trọng nếu bạn là tín đồ tôn giáo không ăn thịt động vật hoặc đang áp dụng các nguyên tắc ăn kiêng đối với các sản phẩm từ động vật.Nhìn chung vẫn chưa có đủ các nghiên cứu để biết chính xác cách thức hoạt động của chất bổ sung diamin oxidase và sự an toàn của những chất này. Vì vậy, cần nhiều nghiên cứu trên quy mô lớn hơn với nhiều người được điều trị trong thời gian dài hơn nữa là rất cần thiết. 4. Những sự lựa chọn thay thế chất bổ sung diamin oxidase Có rất nhiều yếu tố gây nên tình trạng không dung nạp histamin, nhưng một cách để kiểm soát các triệu chứng của bạn mà không cần dùng các chất bổ sung diamin oxidase đó là thực hiện chế độ ăn ít histamin. Việc ăn chế độ ít histamin có thể ngăn tình trạng tích tụ quá mức histamin trong cơ thể của bạn có thể cải thiện các triệu chứng của tình trạng không dung nạp histamin.Những nghiên cứu trên lâm sàng đã chỉ ra rằng việc thực hiện chế độ ăn ít histamin có thể cải thiện đáng kể tình trạng không dung nạp histamin. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy hơn 50% người đã báo cáo giảm các triệu chứng khi thực hiện chế độ ăn này. Tuy nhiên một số nghiên cứu đã thấy rằng chế độ ăn ít histamin không thể thay đổi hoạt động của enzyme Diamine Oxidase trong cơ thể.Không có khuyến nghị đặc biệt cụ thể nào đối với người thực hiện chế độ ăn ít histamin bởi vì histamin có nhiều trong nhiều loại thực phẩm khác nhau (như đã liệt kê ở trên). Bạn có thể loại bỏ những loại thực phẩm gây ra nhiều triệu chứng nhất cho bạn. 5. Cân nhắc khi sử dụng diamin oxidase và hội chứng không dung nạp histamin Diamin oxidase là một enzym quan trọng giúp cho việc phân hủy thực phẩm. Sự thiếu hụt diamin oxidase có thể là nguyên nhân gây nên các triệu chứng giống như dị ứng nhưng không phải bệnh này.Thay vì sử dụng chất bổ sung diamin oxidase cách tốt nhất có thể tiếp cận là tránh ăn các loại thực phẩm giàu histamin. Nếu bạn đang có những triệu chứng và cân nhắc đến việc sử dụng những chất bổ sung diamin oxidase hãy hỏi ý kiến, trao đổi với bác sĩ trước
What to know about Diamine Oxidase (DAO) for histamine intolerance Diamine Oxidase (DAO), also known as Diamine Oxidase enzyme, is an important digestive enzyme in the body. Some people take Diamine Oxidase supplements to improve histamine intolerance. Histamine intolerance can cause migraines and headaches, intestinal problems and skin diseases. 1. What is Diamine Oxidase (DAO)? Diamine Oxidase (DAO), also known as Diamine Oxidase enzyme, is an enzyme that the body secretes to help decompose histamine from foods introduced into the body. If your body doesn't produce enough Diamine Oxidase, you may have Diamine Oxidase deficiency. If you don't have enough of this enzyme, you may experience histamine intolerance syndrome, also known as histamine intolerance. Food histaminosis or intestinal histaminosis is the gradual accumulation of excessive histamine in the human body. Foods that contain high levels of histamine include: Alcohol. Beer. AvocadoNuts. Soymilk. Types of mushrooms. ChocolateHard shelled animals such as clams, clams, oysters, crabs,...Eggs. Fish containing a lot of oil, canned fish. Strawberry. Pineapple, pineapple. Histamine intolerance is different from other types of allergies, because it is not related to a specific food allergy and it does not cause immediate allergic reactions. With histamine intolerance, it's sometimes difficult to determine which foods are causing your symptoms. Your body can also make histamine. If your body has too much histamine in the intestinal wall, the histamine is only partially metabolized and then passes through the intestinal cells during absorption and enters the bloodstream. This causes specific symptoms as follows: Migraines. Edema, belching, flatulence, stomach pain. Fatigue, muscle pain, dizziness. Constipation. Stuffy nose. Asthma. Rash 2. Benefits of Diamine Oxidase Supplement Diamine oxidase (DAO) supplements are over-the-counter products that help restore the diamine oxidase enzyme in your body. They help break down histamine-rich foods and may reduce symptoms of histamine intolerance. Studies have shown that diamine oxidase supplements can help relieve headaches, digestive problems and skin reactions. Although many studies have shown positive results for Diamine oxidase supplements, more research is needed to understand more about how they work. DAO supplements and whether they can help relieve symptoms of histamine intolerance in most people with the condition. Migraines and headaches: In a study of people with the condition Unusual migraines using diamine oxidase supplements over a period of more than a month has resulted in the use of diamine oxidase supplements in these patients significantly shortening the duration of migraine attacks to nearly 90 minutes. Gastrointestinal problems: Use of diamine oxidase supplements in people with histamine intolerance has been found to significantly improve at least one gastrointestinal symptom. However This study was only on a small group of subjects, more research is needed to better understand the effects and how diamine oxidase supplements work. In another study in patients Patients with histamine intolerance who used diamine oxidase supplements for a four-week period found that these patients had fewer digestive symptoms and were significantly less intense than before. without using diamine oxidase supplements. Researchers suggest that while using diamine oxidase supplements the intestinal lining may have healed. Skin conditions: Diamine oxidase supplements may help reduce the rash symptoms on the skin. In a controlled study, people with low diamine oxidase levels and a history of chronic urticaria who were given diamine oxidase were able to reduce the dose of their antihistamine treatment. 3. Use caution when using Diamin Oxidase supplements One of the problems for people with histamine intolerance is that there are no tests or tests to help diagnose the condition. So, while taking diamine oxidase supplements may help improve some symptoms, diamine oxidase supplements may not be safe if you don't actually have histamine intolerance. , nor are there any standards for the production of diamine oxidase supplements. Therefore, you can find many diamine oxidase supplements on the market with many recommendations for use, different dosages, and many unclear labels. These substances may then be unsafe to take into the body. Some supplements are manufactured using animal kidney extracts, especially pig kidneys. This is important if you are religiously animal-free or follow dietary guidelines regarding animal products. Overall, there isn't enough research to know exactly how. activity of diamine oxidase supplements and the safety of these substances. Therefore, more large-scale studies with more people treated for longer periods of time are needed. 4. Alternatives to diamine oxidase supplements There are many factors that contribute to histamine intolerance, but one way to control your symptoms without taking diamine oxidase supplements is to follow a low-histamine diet. Eating a low-histamine diet can prevent excessive histamine buildup in your body and may improve symptoms of histamine intolerance. Clinical studies have shown that following a low-histamine diet A low-histamine diet can significantly improve histamine intolerance. According to research results, more than 50% of people reported a reduction in symptoms when following this diet. However, some studies have found that a low-histamine diet cannot change the activity of the Diamine Oxidase enzyme in the body. There are no specific recommendations for people on a low-histamine diet because histamine is abundant in many different foods (as listed above). You can eliminate the foods that cause the most symptoms for you. 5. Consider using diamine oxidase and histamine intolerance syndrome Diamine oxidase is an important enzyme that helps break down food. A diamine oxidase deficiency can cause symptoms that resemble allergies but are not this disease. Instead of using diamine oxidase supplements, the best approach is to avoid eating foods rich in histamine. . If you are experiencing symptoms and considering using diamine oxidase supplements, talk to your doctor first.
vinmec
Khám răng cho trẻ em tại Bệnh viện Sún răng, sâu răng, viêm loét lợi, bệnh về nướu… là những bệnh lý răng miệng thường gặp ở trẻ nhỏ. Các bệnh lý này nếu không được tiến hành chữa trị kịp thời sẽ để lại những hậu quả khôn lường. Để phòng ngừa và điều trị các bệnh lý răng miệng thường gặp nói trên, khám răng cho trẻ em định kỳ tại các chuyên khoa răng hàm mặt uy tín được xem là giải pháp tối ưu nhất. Khám răng cho trẻ em định kỳ giúp tầm soát, phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh lý răng miệng cho trẻ. Khám răng cho trẻ em định kỳ giúp tầm soát, phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh lý răng miệng cho trẻ. Hầu hết các bệnh lý răng miệng ở trẻ em đều có nguyên nhân từ chế độ dinh dưỡng không hợp lý, thói quen ăn uống và vệ sinh răng miệng chưa khoa học. Trẻ bị các bệnh lý răng miệng không chỉ bị những cơn đau nhức hành hạ mà còn ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch khi lớn lên. Theo đó, các em rất dễ bị sâu răng và mắc các bệnh lý răng miệng khác trong quá trình trưởng thành sau này. Thẻ khám bệnh gia đình là lựa chọn tối ưu để chăm sóc sức khỏe bé yêu một cách trọn vẹn. Thẻ khám bệnh gia đình là lựa chọn tối ưu để chăm sóc sức khỏe bé yêu một cách trọn vẹn. Địa chỉ: 286 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội  
Dental examination for children at the Hospital Tooth decay, tooth decay, gingivitis, gum disease... are common oral diseases in young children. If these diseases are not treated promptly, they will have unpredictable consequences. To prevent and treat the common dental diseases mentioned above, regular dental check-ups for children at reputable dental and maxillofacial specialists are considered the most optimal solution. Regular dental examinations for children help screen, detect early and promptly treat children's dental diseases. Regular dental examinations for children help screen, detect early and promptly treat children's dental diseases. Most dental diseases in children are caused by improper nutrition, eating habits and unscientific oral hygiene. Children with dental diseases not only suffer from pain but also affect their immunity when they grow up. Accordingly, children are very susceptible to tooth decay and other oral diseases during their later adulthood. Family medical examination card is the optimal choice to take complete care of your baby's health. Family medical examination card is the optimal choice to take complete care of your baby's health. Address: 286 Thuy Khue, Tay Ho, Hanoi
thucuc
Xơ nang (CF) - bệnh lý rối loạn di truyền nguy hiểm Xơ nang (CF) là bệnh rối loạn di truyền mà hiện y học chưa tìm được phương pháp điều trị khỏi hoàn toàn. Việc điều trị bệnh hiện nay chỉ giúp phòng ngừa và điều trị biến chứng, giúp kéo dài thời gian và tăng chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. 1. Xơ nang (CF) là bệnh gì? Xơ nang, hay còn gọi là u xơ nang, là bệnh rối loạn di truyền khiến cơ thể tiết quá mức mồ hôi và dịch nhầy. Bệnh gây ảnh hưởng tới hoạt động của phổi và hệ tiêu hóa. Những chất nhầy giữ vai trò bôi trơn và bảo vệ màng nhầy nhưng ở bệnh nhân xơ nang, dịch nhầy tiết quá nhiều, dày và dính bất thường nên có thể gây tắc nghẽn hoặc nhiễm trùng phổi. Dịch nhầy bất thường làm ống dẫn tuyến tụy, khiến enzyme tiêu hóa không tới được ruột non, thức ăn dạ dày không được chuyển hóa thành chất dinh dưỡng cần cho cơ thể. 2. Triệu chứng của xơ nang (CF) Bệnh xơ nang (CF) ở người phát triển qua nhiều giai đoạn, với mức độ ảnh hưởng khác nhau, vì thế triệu chứng của bệnh cũng đa dạng. 2.1. Dấu hiệu sớm Trẻ sơ sinh mắc xơ nang thường xuất hiện dấu hiệu sớm của bệnh như tắc nghẽn ruột, da có vị mặn, khó đi ngoài do phân tích tụ. 2.2. Triệu chứng ở đường hô hấp Trẻ sơ sinh mắc xơ nang thường có phổi bình thường, các triệu chứng đường hô hấp thường xảy ra ở giai đoạn sau khi trẻ đã lớn hơn. Dịch nhầy dày bất thường gây ra các u xơ nang, tích tụ ngày càng nhiều trong đường hô hấp. Vi khuẩn lợi dụng chúng để xâm nhập, phát triển, gây nhiễm trùng lan rộng, bệnh nhân có biểu hiện tắc nghẽn đường hô hấp như: ho thường xuyên, đờm nhầy nhiều, có thể ho có máu. Ngoài ra, u xơ nang cũng dẫn tới tình trạng viêm phế quản, viêm phổi, viêm xoang thường xuyên. Đặc biệt, bệnh nhân có thể kháng thuốc kháng sinh, dẫn tới khó điều trị hiệu quả và những biến chứng nguy hiểm như giãn phế quản hay tràn dịch phổi. 2.3. Triệu chứng ở đường tiêu hóa Tương tự như triệu chứng đường hô hấp, thông thường xơ nang chưa gây triệu chứng bệnh ở hệ tiêu hóa sớm, nhưng nếu có sẽ diễn tiến nhanh và nguy hiểm. Dịch nhầy bất thường có thể chặn ống dẫn ở tuyến tụy, khiến các enzyme tiêu hóa không đến được ruột. Bệnh nhân sẽ bị rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy mãn tính, phân có mùi hôi. Biểu hiện dễ thấy nhất của tình trạng này là người bệnh ăn nhiều và ngon miệng, song cơ thể không hấp thụ được nên gầy, ít tăng cân. Tình trạng này để càng lâu sẽ càng nặng, gây nhiều vấn đề bệnh lý liên quan khác như: Sa trực tràng, bệnh gan, sỏi mật, viêm tụy, tiểu đường,… 2.4. Ảnh hưởng đến khả năng sinh dục Xơ nang cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh dục ở cả nam và nữ. Nữ giới khó mang thai nếu dịch nhầy chặn cổ tử cung. Nam giới cũng có thể vô sinh do bất sản ống dẫn tinh. 2.5. Các triệu chứng khác Dịch nhầy trong bệnh xơ nang có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác trong cơ thể và gây triệu chứng đa dạng như: - Loãng xương, xương yếu. - Mồ hôi mặn. - Cơ thể dễ mất muối và mất nước,... 3. Nguyên nhân và nguy cơ gây xơ nang (CF) U xơ nang là bệnh do rối loạn di truyền lặn bẩm sinh, khi gen CFTR bị khiếm khuyết hoặc lỗi. Gen CFTR có vai trò giúp tổng hợp protein đặc hiệu, điều khiển sự chuyển động cân bằng của nước và muối giữa trong - ngoài tế bào. Gen CFTR ở người mắc bệnh xơ nang lỗi nên không tạo được protein này hoặc tạo protein lỗi không thực hiện được nhiệm vụ. Điều này khiến dịch nhầy cơ thể dày và dính hơn, ảnh hưởng đến quá trình và sự cân bằng nước - muối trong tế bào. Trẻ sơ sinh mắc bệnh xơ nang do nhận gen di truyền lỗi từ cả cha và mẹ. 4. Chẩn đoán và điều trị xơ nang (CF) 4.1. Chẩn đoán bệnh Trẻ sơ sinh được sàng lọc bệnh xơ nang sớm, xét nghiệm sàng lọc dựa trên mẫu máu khô của trẻ, tìm kiếm và định lượng nồng độ enzyme IRT. Nồng độ enzyme này cao bất thường cho thấy nguy cơ trẻ mắc bệnh. Xét nghiệm đột biến gen CFTR sẽ được chỉ định để chẩn đoán bệnh, tìm gen đột biến gây bệnh. Kết hợp với kết quả định lượng nồng độ muối trong mồ hôi, có thể chẩn đoán chính xác trẻ có mắc xơ nang hay không. Một số trường hợp đặc biệt, có thể phát hiện bệnh sớm bằng phân tích ADN khi sàng lọc trước sinh. Vẫn cần chẩn đoán bằng các xét nghiệm khác để có độ chính xác cao hơn. 4.2. Điều trị bệnh Hiện y học vẫn chưa tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả và hoàn toàn cho bệnh nhân xơ nang. Bệnh nhân hiện nay chỉ được điều trị triệu chứng, kết hợp theo dõi thường xuyên và phòng ngừa biến chứng. Bệnh nhân được theo dõi và điều trị sớm thường có cuộc sống bình thường kéo dài khoảng 40 năm. Tùy vào mức độ bệnh và cơ quan ảnh hưởng mà bệnh nhân xơ nang được điều trị triệu chứng khác nhau. Bệnh xơ nang (CF) di truyền là một trong những bệnh lý do đột biến gen mà y học chưa tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả. - Đội ngũ y bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, tận tâm với bệnh nhân. - Quy trình thăm khám nhanh gọn, tiện lợi, tiết kiệm thời gian chờ đợi của bệnh nhân. - Áp dụng thanh toán qua thẻ Bảo hiểm y tế theo đúng quy định của Nhà nước. Hợp tác với gần 40 công ty bảo hiểm, áp dụng bảo lãnh bảo hiểm y tế giúp người bệnh tiết kiệm tối đa chi phí điều trị.
Cystic fibrosis (CF) - a dangerous genetic disorder Cystic fibrosis (CF) is a genetic disorder for which medicine has not yet found a complete cure. Current treatment only helps prevent and treat complications, prolonging time and increasing the quality of life for patients. 1. What is cystic fibrosis (CF)? Cystic fibrosis, also known as cystic fibrosis, is a genetic disorder that causes the body to produce excessive sweat and mucus. The disease affects the functioning of the lungs and digestive system. Mucus plays a role in lubricating and protecting mucous membranes, but in cystic fibrosis patients, mucus is secreted too much, abnormally thick and sticky, which can cause lung congestion or infection. Abnormal mucus clogs the pancreatic duct, preventing digestive enzymes from reaching the small intestine, and stomach food is not converted into nutrients needed by the body. 2. Symptoms of cystic fibrosis (CF) Cystic fibrosis (CF) in humans develops through many stages, with different degrees of impact, so the symptoms of the disease are also diverse. 2.1. Early signs Babies with cystic fibrosis often show early signs of the disease such as intestinal obstruction, salty skin, and difficulty defecating due to feces accumulation. 2.2. Symptoms in the respiratory tract Babies with cystic fibrosis often have normal lungs, and respiratory symptoms often occur later in life when the child is older. Abnormally thick mucus causes cystic fibrosis, which accumulates more and more in the respiratory tract. Bacteria take advantage of them to penetrate, grow, and cause widespread infection. Patients show signs of respiratory tract obstruction such as: frequent coughing, lots of mucus, and possibly bloody cough. In addition, cystic fibrosis also leads to frequent bronchitis, pneumonia, and sinusitis. In particular, patients may be resistant to antibiotics, leading to difficulty in effective treatment and dangerous complications such as bronchiectasis or pulmonary effusion. 2.3. Symptoms in the digestive tract Similar to respiratory symptoms, cystic fibrosis usually does not cause early digestive system symptoms, but if it does, it will progress quickly and dangerously. Abnormal mucus can block ducts in the pancreas, preventing digestive enzymes from reaching the intestines. Patients will suffer from digestive disorders, chronic diarrhea, and foul-smelling stools. The most obvious manifestation of this condition is that the patient eats a lot and has a good appetite, but the body cannot absorb it, so he or she is thin and rarely gains weight. The longer this condition lasts, the more severe it becomes, causing many other related medical problems such as rectal prolapse, liver disease, gallstones, pancreatitis, diabetes, etc. 2.4. Affects sexual ability Cystic fibrosis also affects sexual function in both men and women. Women have difficulty getting pregnant if mucus blocks the cervix. Men can also be infertile due to agenesis of the vas deferens. 2.5. Other symptoms Mucus in cystic fibrosis can affect many other organs in the body and cause a variety of symptoms such as: - Osteoporosis, weak bones. - Salty sweat. - The body easily loses salt and water,... 3. Causes and risks of cystic fibrosis (CF) Cystic fibrosis is a disease caused by a congenital recessive genetic disorder, when the CFTR gene is defective or faulty. The CFTR gene plays a role in helping synthesize specific proteins, controlling the balanced movement of water and salt between inside and outside the cell. The CFTR gene in people with cystic fibrosis is defective so it cannot create this protein or creates an error protein that cannot perform its task. This makes body mucus thicker and stickier, affecting the process and water-salt balance in cells. Babies with cystic fibrosis receive faulty genes from both parents. 4. Diagnosis and treatment of cystic fibrosis (CF) 4.1. Diagnostic Newborns are screened for early cystic fibrosis, a screening test based on the child's dried blood sample, looking for and quantifying IRT enzyme levels. Abnormally high levels of this enzyme indicate a child's risk of disease. CFTR gene mutation testing will be indicated to diagnose the disease and find the mutated gene that causes the disease. Combined with the results of measuring salt concentration in sweat, it is possible to accurately diagnose whether a child has cystic fibrosis or not. In some special cases, the disease can be detected early by DNA analysis during prenatal screening. Diagnosis with other tests is still needed for more accuracy. 4.2. Cure Currently, medicine has not yet found an effective and complete treatment for cystic fibrosis patients. Patients currently only receive symptomatic treatment, combined with regular monitoring and prevention of complications. Patients who are monitored and treated early often have a normal life lasting about 40 years. Depending on the severity of the disease and the affected organs, cystic fibrosis patients receive different symptomatic treatments. Hereditary cystic fibrosis (CF) is one of the diseases caused by genetic mutations for which medicine has not found an effective treatment. - A team of doctors and nurses with many years of experience in the profession, dedicated to patients. - The examination process is quick and convenient, saving patients' waiting time. - Apply payment via Health Insurance card in accordance with State regulations. Cooperating with nearly 40 insurance companies, applying health insurance guarantees to help patients save maximum treatment costs.
medlatec
Chi phí chữa bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung là bao nhiêu? Chào bác sĩ. Chi phí chữa bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung là bao nhiêu ạ? Cháu đi khám và biết mình bị viêm lộ tuyến độ 3. XIn bác sĩ tư vấn.  – Minh Hòa (27 tuổi, Nghệ An). 1. Chi phí chữa bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung Chi phí chữa bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung là điều được rất nhiều chị em đang mắc bệnh này quan tâm. Trước tiên, bạn cần biết, viêm lộ tuyến cổ tử cung là căn bệnh phụ khoa mà khá nhiều chị em gặp phải. Chi phí chữa bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung là điều nhiều chị em đang mắc căn bệnh này quan tâm Viêm lộ tuyến thực chất là một tổn thương lành tính, do các tế bào tại cổ tử cung phát triển quá mức, xâm lấn ra phía bên ngoài cổ tử cung. Phần lộ tuyến lúc này rất dễ bị viêm nhiễm, dẫn đến hiện tượng viêm lộ tuyến cổ tử cung. Tuy là căn bệnh phổ biến, có thể xử trí dứt điểm nhưng nếu để bệnh kéo dài và trở nặng, bệnh có thể gây ra những biến chứng khó lường như ung thư cổ tử cung, gây cản trở quá trình thụ thai, tăng nguy cơ vô sinh, hiếm muộn. Do đó, việc nhanh chóng xử trí sớm căn bệnh này là vô cùng cần thiết. Chi phí chữa bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung phụ thuộc vào tình trạng và mức độ bệnh của từng bệnh nhân Bạn Minh Hòa thân mến, Trong trường hợp của bạn, bạn đã bị viêm lộ tuyến độ 3 tức là bạn cũng đã ở mức độ viêm nhiễm khá nặng. Chi phí chữa bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung còn phụ thuộc khá nhiều vào tình trạng và mức độ mắc bệnh của bạn. Cụ thể, khi đã mắc bệnh viêm lộ tuyến độ 3, thông thường bạn sẽ được chỉ định xử trí bằng phương pháp đốt điện. Phương pháp này khá an toàn, có thể xử trí dứt điểm viêm lộ tuyến. Khi có dấu hiệu mắc bệnh viêm lộ tuyến, chị em cần nhanh chóng tới bệnh viện để tiến hành thăm khám Minh Hòa thân, trước tiên, bạn nên tới bệnh viện để tiến hành thăm khám để xác định chính xác tình trạng bệnh của mình, từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra những lời khuyên, chỉ định phù hợp với trường hợp của bạn. Chúc bạn sớm khỏe!
How much does it cost to treat cervical ectropion? Hello doctor. How much does it cost to treat cervical ectropion? I went to the doctor and found out I had grade 3 cervical ectropion. Please consult a doctor. – Minh Hoa (27 years old, Nghe An). 1. Cost of treating cervical ectropion The cost of treating cervical ectropion is something that many women who are suffering from this disease are concerned about. First, you need to know that cervical ectropion is a gynecological disease that many women encounter. The cost of treating cervical ectropion is a concern for many women suffering from this disease Cervical ectropion is essentially a benign lesion, caused by cells in the cervix overgrowing, invading the outside of the cervix. The cervical ectropion is very susceptible to infection at this time, leading to cervical ectropion. Although it is a common disease and can be treated completely, if the disease is allowed to prolong and become severe, it can cause unpredictable complications such as cervical cancer, hinder the conception process, and increase the risk of pregnancy. infertility, sterility. Therefore, quickly treating this disease early is extremely necessary. The cost of treating cervical ectropion depends on the condition and severity of each patient Dear Minh Hoa, In your case, you have level 3 cervical inflammation, which means you are also at a fairly severe level of infection. The cost of treating cervical ectropion depends largely on your condition and severity of the disease. Specifically, when you have stage 3 ectropion, you will usually be prescribed treatment with electrocautery. This method is quite safe and can completely treat ectropion. When there are signs of cervical ectropion, women need to quickly go to the hospital for examination Dear Minh Hoa, first, you should go to the hospital for an examination to accurately determine your medical condition. From there, the doctor will give advice and instructions appropriate to your case. Good health!
thucuc
Tìm hiểu về phương pháp sàng lọc trước sinh NIPT là gì Các dị tật bẩm sinh ở thai nhi do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra và tồn tại với những biểu hiện đa dạng. Nếu mẹ bầu thực hiện sàng lọc trước sinh thì tình trạng này sẽ giảm thiểu đáng kể, góp phần tăng cơ hội sinh ra những đứa con khỏe mạnh và được hưởng cuộc sống hạnh phúc. Cùng tìm hiểu về phương pháp sàng lọc trước sinh NIPT là gì. 1. Một số dị tật bẩm sinh thường gặp ở trẻ Có nhiều dị tật bẩm sinh thai nhi có thể mắc phải như: các hội chứng liên quan đến nhiễm sắc thể, dị tật hệ cơ quan, khuyết tứ chi,... Nhưng theo thống kê, có một số dị tật trẻ hay gặp nhất. 1.1 Hội chứng Down Hội chứng Down là một trong những dị tật do rối loạn nhiễm sắc thể gây ra. Cứ khoảng 800 - 1000 trẻ thì sẽ có một trường hợp bị mắc phải hội chứng này. Với các biểu hiện bệnh như: mắt nghiêng, tai nhỏ, đầu tai cuộn lại, miệng nhỏ, lưỡi lớn, mũi nhỏ, cổ và tay ngắn. Bên cạnh đó, một số trường hợp mắc phải Down thường kèm theo hạn chế về khả năng thị giác và thính giác. Các bệnh liên quan đến tai hay tim cũng thường xuyên bị do ảnh hưởng của dị tật. Sự phát triển thể chất trẻ Down thường kém hơn so với các bạn đồng chăng lứa. Khó khăn trong việc đi lại, nói chuyện, hay các giai đoạn từ lẫy, bò, ngồi, đi, chạy và những kỹ năng khác rất chậm chạp. 1.2 Sứt môi hở hàm ếch Sứt môi hở hàm ếch có tỷ lệ trẻ mắc phải khá cao. Cứ khoảng 500 - 700 sẽ có một trường hợp bị. Dị tật này xảy ra do mẹ bầu tiếp xúc với chất độc có hại, sử dụng thuốc kháng sinh chống chỉ định, nhiễm hóa chất hay nhiễm trùng,... Dấu hiệu của bệnh thường là có khía chữ V ở môi, mũi hoặc hàm ếch đều bị tổn thương tùy mức độ,... Cản trở nhiều trong việc ăn uống và phát triển ngôn ngữ. Trẻ phải có dụng cụ hỗ trợ, nếu không sẽ gặp rắc rối khi nuốt thức ăn. 1.3 Dị tật tim bẩm sinh Trong quá hình thành và phát triển tim cũng như các mạch máu lớn, có tác động xấu sẽ ảnh hưởng và gây nên dị tật bẩm sinh ở trẻ. Người ta ước tính được có khoảng 1% những trẻ được sinh ra bị dị tật tim hay có nguy cơ khiếm khuyết về hình thái cấu trúc của tim, mạch máu. Trẻ mắc phải dị tật này thường cảm thấy khó thở, phù chân, da xanh hoặc tím môi và đâu chi đối với một số trường hợp tim bẩm sinh khác. 1.4 Dị tật chân bẩm sinh Dị tật chân bẩm sinh cũng thường gặp ở trẻ. Sau khi sinh ra có thể kiểm tra được luôn. Nếu có nghi ngờ thì kích thích từ vùng hông đến gót chân để quan sát cử động của bàn chân. Dị tật này thường do tư thế của thai nhi trong tử cung, thai nặng cân, khung chậu của mẹ bầu hẹp, mang thai đôi,... Trẻ có khiếm khuyết ở bàn chân thường kèm với loạn sản khớp hông, ưỡn khớp gối, vẹo cổ, tay khoèo và cứng đa khớp. Không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà các khó khăn trong vận động. 2. Sàng lọc trước sinh NIPT là gì? Thai nhi có thể mắc phải nhiều dị tật bẩm sinh với các biểu hiện khác nhau. Trẻ phải sống với khiếm khuyết cơ thể, chịu đau đớn hay khó khăn trong khi thực hiện các hoạt động thường ngày. Dị tật còn khiến hạn chế về nhiều mặt trong giai đoạn sống và phát triển. Tuổi thọ cũng không cao so với những người bình thường khác. Vậy sàng lọc trước sinh NIPT là gì và có hiệu quả ra sao trong việc xác định dị tật? Có thể nói đây là phương pháp y học hiện đại, cho kết quả chính xác lên đến 99%. Biện pháp này không xâm lấn, sử dụng mẫu máu từ người mẹ và phân tích ADN tự do của thai nhi. Nên không gây đau đớn hay tổn hại sức khỏe. Xét nghiệm NIPT có thể được thực hiện sớm ngay khi thai nhi được 10 tuần tuổi. Cho phép sàng lọc 23 cặp nhiễm sắc thể. Đặc biệt, đây là phương pháp hiện đại áp dụng công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới. Nên mẹ bầu hoàn toàn yên tâm vào kết quả nhận được. Sàng lọc trước sinh giúp giải tỏa tâm lý lo lắng cho người mẹ, đồng thời tăng cơ hội sinh ra những đứa con khỏe mạnh, giảm thiểu tối đa các trường hợp bị dị tật bẩm sinh. Nếu kết quả cho thấy nguy cơ cao, mẹ bầu cũng có cách giải quyết sớm và tốt nhất. Nên tham khảo tư vấn của bác sĩ trước và sau khi thực hiện biện pháp này. Bởi sàng lọc trước sinh NIPT có nhiều ưu điểm như vậy nên được nhiều thai phụ ưa chuộng và sử dụng dịch vụ này. Dù chi phí khá cao, khoảng 10.000.000 - 17.000.000 đồng/1 lần nhưng với những hiệu quả mang lại thì kỹ thuật này xứng đáng được lựa chọn. 3. Sử dụng dịch vụ sàng lọc trước sinh NIPT ở đâu?
Learn about the NIPT prenatal screening method Congenital defects in the fetus are caused by many different causes and exist with diverse manifestations. If pregnant mothers perform prenatal screening, this condition will be significantly reduced, contributing to increasing the chance of giving birth to healthy children and enjoying a happy life. Let's learn about the NIPT prenatal screening method. 1. Some common birth defects in children There are many birth defects that the fetus can suffer from, such as: syndromes related to chromosomes, organ system defects, missing limbs, etc. But according to statistics, there are some common birth defects in children. best. 1.1 Down syndrome Down syndrome is one of the defects caused by chromosomal disorders. For every 800 - 1000 children, there will be one case of this syndrome. Symptoms of the disease include: slanted eyes, small ears, curled ear tips, small mouth, large tongue, small nose, short neck and arms. In addition, some cases of Down syndrome are often accompanied by limitations in visual and hearing abilities. Diseases related to the ears or heart are also often caused by malformations. The physical development of children with Down syndrome is often poorer than that of their peers. Difficulty in walking, talking, or very slow stages of rolling, crawling, sitting, walking, running and other skills. 1.2 Cleft lip and palate Cleft lip and palate has a quite high incidence rate in children. There will be one case every 500 - 700 people. This defect occurs due to pregnant mothers being exposed to harmful toxins, using contraindicated antibiotics, being exposed to chemicals or infections,... Signs of the disease are often V-shaped notches on the lips, nose or palate, all damaged depending on the level, etc. It greatly hinders eating and language development. Children must have assistive devices, otherwise they will have trouble swallowing food. 1.3 Congenital heart defects During the formation and development of the heart as well as large blood vessels, negative effects will affect and cause birth defects in children. It is estimated that about 1% of children born with heart defects or are at risk of structural defects in the heart and blood vessels. Children with this defect often have difficulty breathing, swollen legs, blue skin or purple lips, and similar to some other congenital heart conditions. 1.4 Congenital foot deformities Congenital foot deformities are also common in children. You can always check it after you are born. If in doubt, stimulate from the hip to the heel to observe the movement of the foot. This defect is often due to the position of the fetus in the uterus, heavy weight of the fetus, narrow pelvis of the pregnant mother, twin pregnancy, etc. Children with defects in the feet are often accompanied by hip dysplasia and knee luxation. , torticollis, clubbed hands and multiple joint stiffness. Not only does it affect aesthetics, but it also causes difficulty in movement. 2. What is NIPT prenatal screening? The fetus can suffer from many birth defects with different manifestations. Children have to live with physical defects, pain or difficulty while performing daily activities. Deformities also cause limitations in many aspects during life and development. Life expectancy is also not high compared to other normal people. So what is NIPT prenatal screening and how effective is it in identifying defects? It can be said that this is a modern medical method, giving accurate results up to 99%. This method is non-invasive, uses a blood sample from the mother and analyzes free fetal DNA. Should not cause pain or damage to health. The NIPT test can be performed as early as when the fetus is 10 weeks old. Allows screening of 23 chromosome pairs. In particular, this is a modern method applying new generation gene sequencing technology. So pregnant mothers can be completely assured of the results they receive. Prenatal screening helps relieve the mother's anxiety, while increasing the chance of giving birth to healthy children, minimizing cases of birth defects. If the results show high risk, pregnant mothers also have the best and early solution. You should consult your doctor before and after taking this measure. Because NIPT prenatal screening has so many advantages, many pregnant women prefer and use this service. Although the cost is quite high, about 10,000,000 - 17,000,000 VND/time, with the effectiveness it brings, this technique is worth choosing. 3. Where to use NIPT prenatal screening service?
medlatec
Cảnh giác với tác hại từ thuốc hạ sốt khi điều trị sốt xuất huyết Sốt xuất huyết, một bệnh lây truyền qua muỗi vằn, đang là một trong những bệnh nhiễm trùng nguy hiểm nhất trên toàn cầu. Do tính nguy hiểm của bệnh, việc điều trị sốt xuất huyết là cực kỳ quan trọng. Bài viết này sẽ trình bày về tác hại của việc sử dụng thuốc hạ sốt khi điều trị sốt xuất huyết để các bạn cảnh giác khi sử dụng bừa bãi thuốc hạ sốt. 1. Cảnh báo một số tác hại của các thuốc hạ sốt khi điều trị sốt xuất huyết Thuốc hạ sốt thường được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng như đau nhức cơ và sốt cao, bao gồm cả sốt xuất huyết. Thuốc này có thể giúp làm giảm triệu chứng và cải thiện tình trạng của người bệnh trong quá trình điều trị sốt xuất huyết. Tuy nhiên, nhớ rằng việc sử dụng thuốc cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ hoặc hướng dẫn trên tờ hướng dẫn sử dụng của sản phẩm để đảm bảo an toàn và hiệu quả. 1.1. Aspirin – Tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu: Aspirin là một loại thuốc chống viêm non-steroid (NSAID), và nó có khả năng ức chế kết tập tiểu cầu. Điều này có thể làm cho việc chảy máu trở nên khó khăn hơn trong trường hợp sốt xuất huyết. Do đó, bác sĩ thường không khuyến nghị sử dụng aspirin trong trường hợp này. – Hạn chế sự hình thành của cục máu đông: Aspirin cũng có tác dụng chống đông máu, làm giảm nguy cơ hình thành cục máu đông trong mạch máu. Điều này có thể hữu ích trong ngăn ngừa đau tim và đột quỵ, nhưng đối bệnh nhân sốt xuất huyết cần được sử dụng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ để tránh tác dụng phụ không mong muốn. Thận trọng khi sử dụng Aspirin trong điều trị sốt xuất huyết 1.2. Ibuprofen – Tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu: Ibuprofen cũng thuộc loại NSAID và có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu, mặc dù không mạnh bằng aspirin. Tuy nhiên, người bệnh cũng nên tránh sử dụng ibuprofen trong trường hợp sốt xuất huyết, do tác dụng này có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết. – Chống viêm và giảm đau: Ibuprofen thường được sử dụng để giảm đau và giảm viêm nhiễm trong các tình huống khác, nhưng không nên dùng trong trường hợp sốt xuất huyết. Ngoài việc hạn chế sử dụng các loại thuốc trên, người bệnh cũng nên tuân thủ các hướng dẫn và lời khuyên từ bác sĩ về cách quản lý sốt xuất huyết. Điều này bao gồm tránh các thao tác có thể dẫn đến xuất huyết và đảm bảo duy trì tình trạng sức khỏe tốt thông qua việc duy trì cân đối nước và điện giữa cơ thể. Người bệnh nên tránh sử dụng Ibuprofen trong trường hợp sốt xuất huyết 2. Thuốc hạ sốt có thể dùng trong bệnh sốt xuất huyết Paracetamol (hay còn gọi là Acetaminophen) là một lựa chọn thường được khuyến nghị cho việc hạ sốt và giảm đau trong trường hợp sốt xuất huyết. Dưới đây là một số điểm quan trọng về việc sử dụng Paracetamol và lời khuyên về việc dùng thuốc trong sốt xuất huyết: 2.1. Tác dụng hạ sốt và giảm đau Paracetamol là một loại thuốc không chứa chất chống viêm (non-steroidal anti-inflammatory drug – NSAID), nên nó thường được coi là an toàn hơn trong một số trường hợp so với NSAID khác như ibuprofen, đặc biệt là khi có nguy cơ xuất huyết. 2.2. Liều lượng đúng Rất quan trọng để sử dụng Paracetamol theo liều định và hướng dẫn của bác sĩ hoặc trên tờ hướng dẫn sử dụng của sản phẩm. Dùng quá liều Paracetamol có thể gây hại nghiêm trọng cho gan. 2.3. Thận trọng cho trẻ em Đối với trẻ em, việc sử dụng Paracetamol cũng cần tuân thủ chặt chẽ liều lượng và hướng dẫn của bác sĩ hoặc hướng dẫn trên sản phẩm. Cần lưu ý rằng có nhiều dạng bào chế khác nhau của Paracetamol, và tổng liều thuốc trong ngày không được vượt quá mức cho phép để tránh ngộ độc. 2.4. Kiểm tra thành phần Khi dùng Paracetamol, hãy kiểm tra thành phần của các loại thuốc khác mà bạn có thể đang dùng để tránh sử dụng quá liều. Nhiều loại thuốc chứa Paracetamol có thể được sử dụng để giảm đau hoặc hạ sốt, và sử dụng cùng lúc nhiều loại thuốc chứa Paracetamol có thể dẫn đến quá liều. 2.5. Tìm sự hướng dẫn của bác sĩ Trong trường hợp sốt xuất huyết, đặc biệt là khi có triệu chứng nghiêm trọng như chảy máu nội tiết, người bệnh nên tìm sự hướng dẫn và điều trị từ bác sĩ. Việc sử dụng thuốc chỉ nên thực hiện dưới sự giám sát của chuyên gia y tế. Nhớ rằng, việc sử dụng thuốc không phải lúc nào cũng là giải pháp tốt nhất. Khi có triệu chứng sốt xuất huyết, việc thăm khám và điều trị dưới sự hướng dẫn của một chuyên gia y tế là quan trọng nhất để đảm bảo an toàn và phục hồi sức khỏe. 3. Cách điều trị bệnh sốt xuất huyết Hiện tại không có một loại thuốc hoặc phương pháp điều trị đặc hiệu nào cho bệnh sốt xuất huyết. Bệnh này do virus dengue gây ra, và việc điều trị tập trung vào việc giảm triệu chứng và hỗ trợ tình trạng sức khỏe của người bệnh trong quá trình hồi phục. Các biện pháp quan trọng trong điều trị sốt xuất huyết đã được đề cập trong các câu trước đó và bao gồm: 3.1. Giảm sốt và giảm đau giúp điều trị sốt xuất huyết Sử dụng thuốc giảm sốt và giảm đau như Paracetamol (Acetaminophen) theo hướng dẫn của bác sĩ. 3.2. Nghỉ ngơi Nghỉ ngơi đầy đủ để giúp cơ thể có sức đối phó với bệnh tốt hơn. 3.3. Uống đủ nước Uống đủ nước để tránh mất nước và duy trì cân bằng điện giữa cơ thể. Uống đủ nước duy trì năng lượng cho cơ thể 3.4. Theo dõi triệu chứng giúp điều trị sốt xuất huyết Tự theo dõi triệu chứng và báo cáo ngay cho bác sĩ nếu có bất kỳ biến chứng nào. 3.5. Tránh các thao tác có thể gây chảy máu Tránh các hoạt động có thể gây chảy máu như cạo gió, cắt lể, châm cứu, và các hoạt động tương tự. 3.7. Hỗ trợ tinh thần Hỗ trợ tinh thần từ gia đình và bạn bè, cũng như tư vấn tâm lý nếu cần. 3.8. Điều trị nội trú Trong trường hợp bệnh nặng, người bệnh cần phải điều trị tại bệnh viện dưới sự giám sát của chuyên gia y tế. Nhớ rằng điều quan trọng nhất là tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ và thông báo ngay khi có bất kỳ triệu chứng nào không bình thường. Bệnh sốt xuất huyết có thể phức tạp và yêu cầu sự theo dõi và chăm sóc đúng đắn để đảm bảo sự phục hồi hoàn toàn. Tóm lại, trong quá trình điều trị sốt xuất huyết, việc sử dụng thuốc hạ sốt cần được thực hiện một cách thận trọng và dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Uống thuốc không phải lúc nào cũng là cách giải quyết tốt nhất. Sự hỗ trợ từ bác sĩ và tuân thủ hướng dẫn y tế là quan trọng nhất để đảm bảo điều trị sốt xuất huyết được thực hiện an toàn và hiệu quả.
Be wary of harmful effects from fever-reducing drugs when treating dengue fever Dengue fever, a disease transmitted by mosquitoes, is one of the deadliest infections globally. Due to the danger of the disease, treatment of dengue fever is extremely important. This article will present the harmful effects of using fever-reducing drugs when treating dengue fever so that you can be wary when using fever-reducing drugs indiscriminately. 1. Warning about some harmful effects of fever-reducing drugs when treating dengue fever Fever-reducing medications are often used to control symptoms such as muscle aches and high fever, including dengue fever. This medicine can help reduce symptoms and improve the patient's condition during dengue fever treatment. However, remember that medication use must follow your doctor's instructions or the instructions on the product's instruction leaflet to ensure safety and effectiveness. 1.1. Aspirin – Platelet aggregation inhibition effect: Aspirin is a non-steroidal anti-inflammatory drug (NSAID), and it has the ability to inhibit platelet aggregation. This can make bleeding more difficult in cases of dengue fever. Therefore, doctors usually do not recommend aspirin in this case. – Limit the formation of blood clots: Aspirin also has an anticoagulant effect, reducing the risk of blood clots forming in blood vessels. This can be helpful in preventing heart attacks and strokes, but dengue patients should use it under the guidance of a doctor to avoid unwanted side effects. Be cautious when using Aspirin to treat dengue fever 1.2. Ibuprofen – Platelet aggregation inhibition effect: Ibuprofen is also a NSAID and has an inhibitory effect on platelet aggregation, although not as strong as aspirin. However, patients should also avoid using ibuprofen in case of dengue fever, because this effect can increase the risk of bleeding. – Anti-inflammatory and pain relief: Ibuprofen is often used to relieve pain and reduce inflammation in other situations, but should not be used in the case of dengue fever. In addition to limiting the use of the above medications, patients should also follow instructions and advice from their doctor on how to manage dengue fever. This includes avoiding manipulations that could lead to bleeding and ensuring good health is maintained through maintaining water and electricity balance in the body. Patients should avoid using Ibuprofen in case of dengue fever 2. Antipyretics can be used in dengue fever Paracetamol (also known as Acetaminophen) is a commonly recommended choice for fever reduction and pain relief in cases of dengue fever. Here are some important points about the use of Paracetamol and advice on taking the medicine in dengue fever: 2.1. Antipyretic and analgesic effects Paracetamol is a non-steroidal anti-inflammatory drug (NSAID), so it is generally considered safer in some cases than other NSAIDs such as ibuprofen, especially when there is a risk hemorrhage. 2.2. Correct dosage It is very important to use Paracetamol according to the prescribed dose and instructions given by your doctor or on the product leaflet. Paracetamol overdose can cause serious damage to the liver. 2.3. Caution for children For children, the use of Paracetamol also requires strict compliance with the dosage and instructions of the doctor or instructions on the product. It should be noted that there are many different dosage forms of Paracetamol, and the total daily dose should not exceed the allowable level to avoid poisoning. 2.4. Check ingredients When taking Paracetamol, check the ingredients of other medicines you may be taking to avoid overdose. Many medicines containing Paracetamol can be used to relieve pain or reduce fever, and using many medicines containing Paracetamol at the same time can lead to overdose. 2.5. Seek your doctor's guidance In the case of dengue fever, especially when there are severe symptoms such as endocrine bleeding, the patient should seek guidance and treatment from a doctor. Medication use should only be done under the supervision of a medical professional. Remember, using medication is not always the best solution. When dengue symptoms occur, examination and treatment under the guidance of a medical professional is most important to ensure safety and recovery. 3. How to treat dengue fever There is currently no specific medicine or treatment for dengue fever. This disease is caused by the dengue virus, and treatment focuses on reducing symptoms and supporting the patient's health during recovery. Important measures in the treatment of dengue fever have been mentioned in the previous sentences and include: 3.1. Reducing fever and pain helps treat dengue fever Use fever and pain relievers such as Paracetamol (Acetaminophen) according to your doctor's instructions. 3.2. Rest Get enough rest to help your body cope with the disease better. 3.3. Drink enough water Drink enough water to avoid dehydration and maintain electrical balance between the body. Drink enough water to maintain energy for the body 3.4. Symptom monitoring helps treat dengue fever Monitor yourself for symptoms and report any complications to your doctor immediately. 3.5. Avoid operations that may cause bleeding Avoid activities that can cause bleeding such as shaving, cutting, acupuncture, and the like. 3.7. Spiritual support Emotional support from family and friends, as well as psychological counseling if needed. 3.8. Inpatient treatment In cases of serious illness, the patient needs to be treated in a hospital under the supervision of a medical specialist. Remember that the most important thing is to follow your doctor's instructions and report any unusual symptoms immediately. Dengue fever can be complex and requires proper monitoring and care to ensure full recovery. In summary, during the treatment of dengue fever, the use of fever-reducing drugs should be done with caution and under the guidance of a doctor. Taking medication is not always the best solution. Support from your doctor and compliance with medical instructions are most important to ensure dengue treatment is performed safely and effectively.
thucuc
Giảm tiểu cầu sốt xuất huyết: mọi vấn đề cần biết Sốt xuất huyết là căn bệnh nguy hiểm bởi nó có thể biến chứng nghiêm trọng tới nhiều cơ quan trong cơ thể và gây tử vong. Giảm tiểu cầu sốt xuất huyết là một trong các biến chứng của bệnh. 1. Giảm tiểu cầu sốt xuất huyết nghĩa là gì? 1.1. Vai trò của tiểu cầu Tiểu cầu là tế bào có kích thước nhỏ nhất của máu, đường kính chỉ bằng 20% hồng cầu. Đối với quá trình đông máu, tiểu cầu tạo ra cục máu đông, miễn dịch và co mạch. Do đảm nhận nhiệm vụ chính là cầm máu nên khi bị thương, tiểu cầu sẽ làm máu đông lại, nhờ đó mà máu không chảy ra ngoài. Tuy nhiên, với vết thương có phạm vi rộng và sâu thì tiểu cầu cũng không thể ngăn được tình trạng chảy máu. Bình thường, chỉ số tiểu cầu trong máu khoảng 150.000 - 400.000μl, có khoảng 150 - 400 tỷ tế bào tiểu cầu/ lít máu. Tiểu cầu được gọi là giảm khi xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu cho kết quả tiểu cầu < 150G/l (< 150.000/mm3). 1.2. Hiện tượng giảm tiểu cầu trong bệnh sốt xuất huyết nghĩa là gì? Sốt xuất huyết do virus thuộc họ Filoviridae Dengue gây nên, muỗi vằn là tác nhân truyền bệnh. Khi virus xâm nhập vào cơ thể sẽ ức chế khu vực sản xuất tiểu cầu, làm giảm khả năng sản xuất tiểu cầu nên số lượng tiểu cầu trong máu cũng bị giảm. Giai đoạn bị sốt xuất huyết, kháng thể được tạo ra đồng thời trở thành tác nhân làm cho một lượng lớn tiểu cầu bị phá hủy. Giảm tiểu cầu sốt xuất huyết thường khởi phát đột ngột, tiến triển qua 3 giai đoạn: sốt, nguy hiểm và hồi phục: - Giai đoạn sốt: sốt cao đột ngột và kéo dài, buồn nôn, chán ăn, đau cơ, xung huyết ở da, đau khớp, đau nhức cả 2 hốc mắt, chảy máu chân răng, chảy máu cam,... - Giai đoạn nguy hiểm: ngày thứ 3 - thứ 7 của bệnh, cơn sốt có thể giảm nhưng lại dễ bị thoát huyết tương, gan to, mi mắt phù nề, tràn dịch màng phổi, huyết áp hạ, tiểu ít, da lạnh ẩm,… Lúc này người bệnh dễ bị chảy máu mũi, xuất huyết dưới da, xuất huyết nội tạng, viêm gan, viêm cơ tim,... - Giai đoạn hồi phục: kéo dài 48 - 72 giờ, lúc này người bệnh đã hết sốt, có cảm giác thèm ăn, tiểu nhiều, huyết động ổn định,... Tuy nhiên, nếu truyền dịch quá mức có thể khiến người bệnh bị suy tim, phù phổi. Bệnh sốt xuất huyết có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm trong đó có giảm tiểu cầu. Đây là một loại bệnh lý miễn dịch khiến cho kháng thể chống lại tiểu cầu, tiểu cầu bị phá hủy ở lách nên giảm rõ rệt số lượng tiểu cầu trong máu, cơ thể dễ bị chảy máu. Theo WHO, giảm tiểu cầu là một tiêu chí để đánh giá mức độ nghiêm trọng của sốt xuất huyết. Tiểu cầu sốt xuất huyết tức là khả năng đông máu bị mất nên cơ thể không chống lại được nhiễm trùng. Khi muỗi mang mầm bệnh đốt người thì virus sẽ xâm nhập vào trong hệ tuần hoàn và gắn vào tiểu cầu để nhân số lượng một cách nhanh chóng. Giảm tiểu cầu sốt khi bị sốt xuất huyết là do: - Tủy xương (nơi sản xuất ra tiểu cầu) bị ức chế. - Cơ thể tạo ra kháng thể chống lại bệnh khiến cho một lượng lớn tiểu cầu bị phá hủy và tính kết dính giữa tiểu cầu với tế bào nội mạch tăng lên. - Tiểu cầu bị phá hủy bởi tế bào thực bào. 2. Nhận diện triệu chứng giảm tiểu cầu trong sốt xuất huyết Hiện tượng giảm tiểu cầu sốt xuất huyết thường xảy ra vào ngày thứ 4 của bệnh với các triệu chứng: - Xuất huyết trên da: phần da ở thắt lưng, cẳng tay, cẳng chân, ngực, nách,... có các chấm xuất huyết rải rác. - Xuất huyết niêm mạc: nôn ra máu, chảy máu mũi, chảy máu chân răng, đại tiện phân màu đen, tiểu ra máu,... - Xuất huyết nặng: + Huyết tương thoát qua thành mạch khiến cơ thể bị mất nước. + Bị chảy máu mũi với mức độ nghiêm trọng. + Chảy máu ở âm đạo bất thường. + Xuất huyết phần mềm và cơ. + Xuất huyết não. + Xuất huyết nội tạng. Tình trạng xuất huyết nặng thường kèm theo vật vã, sốc, bứt rứt, mạch nhanh, tay chân lạnh,... Nếu phát hiện ra các triệu chứng giảm tiểu cầu sốt xuất huyết trên đây cần nhanh chóng đến bệnh viện để được can thiệp kịp thời. 3. Giảm tiểu cầu sốt xuất huyết nguy hiểm như thế nào? Có nhiều mức độ giảm tiểu cầu sốt xuất huyết: - Mức độ nhẹ: tiểu cầu giảm < 150.000 tế bào/μl máu. - Mức độ nguy hiểm: tiểu cầu giảm < 50.000 tế bào/μl máu. - Mức độ nghiêm trọng: tiểu cầu giảm còn 10.000 - 20.000 tế bào/μl máu. Khi giảm tiểu cầu trong sốt xuất huyết xuống quá mức cho phép thì người bệnh vừa bị xuất huyết vừa bị giảm hoàn toàn khả năng chống lại nhiễm trùng và khả năng đông máu. Bình thường, người bị sốt xuất huyết có cơn sốt kéo dài đi kèm triệu chứng nhức mỏi toàn thân, đau đầu, nôn,... Nặng hơn, giảm tiểu cầu sốt xuất huyết sẽ gây thoát huyết tương, ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của cơ thể. Nghiêm trọng nhất là tiểu cầu giảm do sốt xuất huyết làm giảm huyết áp về mức cực nguy hiểm, người bệnh bị sốc và có thể tử vong. Người bị giảm tiểu cầu sốt xuất huyết cần được chăm sóc y tế đúng cách càng sớm càng tốt. Bác sĩ sẽ cân nhắc phác đồ điều trị cho từng bệnh nhân tùy theo tình trạng giảm tiểu cầu mà họ đang gặp phải. Nhìn chung, giảm tiểu cầu sốt xuất huyết là tình trạng nguy hiểm, cần được can thiệp y tế đúng phương pháp ngay lập tức. Bệnh sốt xuất huyết chưa có thuốc đặc trị trong khi biến chứng lại vô cùng nguy hiểm, dễ chuyển biến từ nhẹ sang nặng. Vì thế, người bệnh cần chú ý thăm khám ngay khi có dấu hiệu bệnh để được điều trị tích cực.
Dengue thrombocytopenia: everything you need to know Dengue fever is a dangerous disease because it can lead to serious complications many organs in the body and cause death. Dengue thrombocytopenia is one of the complications of the disease. 1. What does dengue thrombocytopenia mean? 1.1. Role of platelets Platelets are the smallest cells in the blood, only 20% the diameter of red blood cells. For blood coagulation, platelets produce clots, immunity, and vasoconstriction. Because the main task is to stop bleeding, when injured, platelets will clot the blood, so the blood does not flow out. However, with large and deep wounds, platelets cannot stop bleeding. Normally, the platelet index in the blood is about 150,000 - 400,000μl, with about 150 - 400 billion platelets/liter of blood. Platelets are called reduced when the total blood cell analysis test shows platelets < 150G/l (< 150,000/mm3). 1.2. What does thrombocytopenia in dengue fever mean? Dengue fever is caused by viruses of the Filoviridae Dengue family, and mosquitoes are the vectors of the disease. When the virus enters the body, it will inhibit the platelet production area, reducing the ability to produce platelets, so the number of platelets in the blood is also reduced. During dengue fever, antibodies are produced and become agents that cause a large number of platelets to be destroyed. Dengue thrombocytopenia often begins suddenly, progressing through 3 stages: fever, danger and recovery: - Fever phase: sudden and prolonged high fever, nausea, loss of appetite, muscle pain, skin congestion, joint pain, pain in both eye sockets, bleeding gums, nosebleeds,... - Dangerous stage: 3rd - 7th day of illness, fever may decrease but prone to plasma leakage, enlarged liver, swollen eyelids, pleural effusion, low blood pressure, decreased urination, cold skin humidity,... At this time, the patient is susceptible to nosebleeds, subcutaneous bleeding, internal bleeding, hepatitis, myocarditis,... - Recovery phase: lasts 48 - 72 hours, at this time the patient has no fever, has an appetite, urinates a lot, hemodynamics is stable,... However, if given too much fluid, it can cause the patient to heart failure, pulmonary edema. Dengue fever can cause many dangerous complications, including thrombocytopenia. This is a type of immune disease that causes antibodies against platelets and platelets to be destroyed in the spleen, causing a significant decrease in the number of platelets in the blood, making the body prone to bleeding. According to WHO, thrombocytopenia is a criterion to assess the severity of dengue fever. Dengue hemorrhagic fever platelets mean the ability to clot blood is lost, so the body cannot fight infection. When a mosquito carrying the disease bites a human, the virus will enter the circulatory system and attach to platelets to multiply quickly. Fever thrombocytopenia in dengue fever is due to: - Bone marrow (where platelets are produced) is inhibited. - The body produces antibodies against the disease, causing a large number of platelets to be destroyed and the adhesion between platelets and endothelial cells to increase. - Platelets are destroyed by phagocytic cells. 2. Identify symptoms of thrombocytopenia in dengue fever Dengue thrombocytopenia usually occurs on the 4th day of the disease with the following symptoms: - Bleeding on the skin: the skin on the waist, forearms, legs, chest, armpits,... has scattered bleeding spots. - Mucosal bleeding: vomiting blood, nosebleeds, bleeding gums, black stools, bloody urine,... - Severe bleeding: + Plasma escapes through the blood vessel walls, causing the body to become dehydrated. + Severe nosebleeds. + Abnormal vaginal bleeding. + Soft tissue and muscle bleeding. + Cerebral hemorrhage. + Internal bleeding. Severe bleeding is often accompanied by fatigue, shock, restlessness, rapid pulse, cold hands and feet,... If you detect the above symptoms of dengue thrombocytopenia, you should quickly go to the hospital for timely intervention. 3. How dangerous is dengue thrombocytopenia? There are many degrees of dengue thrombocytopenia: - Mild severity: platelet reduction < 150,000 cells/μl of blood. - Dangerous level: platelets decrease < 50,000 cells/μl of blood. - Severity: platelets decrease to 10,000 - 20,000 cells/μl of blood. When thrombocytopenia in dengue fever falls below the allowable level, the patient both experiences bleeding and completely reduces the ability to fight infection and the ability to clot blood. Normally, people with dengue fever have a prolonged fever accompanied by symptoms of body aches, headaches, vomiting, etc. In more severe cases, dengue thrombocytopenia will cause plasma leakage, affecting many organs. part of the body. The most serious is decreased platelets due to dengue fever, which reduces blood pressure to extremely dangerous levels, causing the patient to go into shock and possibly die. People with dengue thrombocytopenia need proper medical care as soon as possible. The doctor will consider the treatment regimen for each patient depending on the condition of thrombocytopenia they are experiencing. In general, dengue thrombocytopenia is a dangerous condition that requires immediate medical intervention. There is no specific treatment for dengue fever, while complications are extremely dangerous, easily changing from mild to severe. Therefore, patients need to pay attention to the doctor as soon as there are signs of illness to receive active treatment.
medlatec
Trẻ em buồn tiểu liên tục có phải do rối loạn tiết niệu? Trẻ em buồn tiểu liên tục trong một ngày do nhiều nguyên nhân gây ra, có thể do nguyên nhân sinh lý hoặc là bệnh lý. Nếu nguyên nhân là bệnh lý, phụ huynh cần chăm sóc trẻ cẩn thận và đưa trẻ đi khám kịp thời. 1. Trẻ em buồn tiểu liên tục không do bệnh lý Trẻ em buồn tiểu liên tục có thể do rất nhiều nguyên nhân gây ra, tuy nhiên không phải lúc nào trẻ em buồn tiểu liên tục cùng xuất phát từ các bệnh lý, đôi khi tình trạng này chỉ do những nguyên nhân đơn giản như:Phụ huynh cho trẻ uống quá nhiều nước, sữa, ăn cháo nhiều... đặc biệt khi thời điểm càng muộn thì trẻ càng có xu hướng buồn tiểu liên tục;Trẻ uống quá nhiều một số loại nước có khả năng lợi tiểu như nước mía, nước dừa kèm ăn nhiều thực phẩm ngọt. Trường hợp này trẻ em buồn tiểu liên tục do 2 thận phải tăng lọc để đào thải lượng đường dư thừa ra ngoài;Tình trạng nóng trong người cũng là nguyên nhân khiến trẻ buồn tiểu nhưng không đi được quá nhiều;Do yếu tố tâm lý như bị cha mẹ phàn nàn về vấn đề tiểu tiện đã vô tình tạo áp lực tâm lý và khiến trẻ em buồn tiểu liên tục. Trẻ em buồn tiểu liên tục có thể do rất nhiều nguyên nhân gây ra 2. Trẻ em buồn tiểu liên tục do các loại bệnh lý gây ra Thông thường, nếu trẻ em buồn tiểu liên tục do nguyên nhân sinh lý sẽ thuyên giảm và khỏi hẳn sau vài ngày. Tuy nhiên, nếu một bệnh lý nào đó khiến trẻ em buồn tiểu liên tục mà không được chẩn đoán, điều trị thích hợp thì khả năng tự khỏi sẽ rất thấp.Dưới đây là một số bệnh lý có thể dẫn đến tình trạng trẻ em buồn tiểu liên tục.2.1. Viêm đường tiết niệu khiến trẻ em buồn tiểu liên tục. Viêm đường tiết niệu là nguyên nhân phổ biến khiến trẻ em buồn tiểu liên tục. Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất chính là vi khuẩn. Đặc biệt, bệnh lý viêm đường tiết niệu có tỷ lệ xuất hiện ở bé gái nhiều hơn bé trai. Lý do vì bé gái có cấu trúc niệu đạo ngắn, lỗ niệu đạo ngoài lại nằm gần với hậu môn nên làm gia tăng khả năng vi khuẩn xâm nhập vào đường tiểu và gây bệnh. Một số biểu hiện viêm đường tiết niệu hay gặp bao gồm:Trẻ buồn tiểu mà không đi được;Số lần đi tiểu tăng lên;Nước tiểu đục, mùi hôi;Cảm giác đau buốt khi tiểu;Một số trẻ có thể đau vùng hạ vị hoặc đau xương chậu;Triệu chứng toàn thân hay gặp là chán ăn, bỏ bú, quấy khóc nhiều hoặc sốt.2.2. Hẹp bao quy đầu gây tiểu liên tục. Hẹp bao quy đầu là tình trạng rất hay gặp ở trẻ em. Bao quy đầu hẹp sẽ bó chặt toàn bộ phần quy đầu, khiến nó không thể lộn lại khi dương vật cương cứng. Đây cũng được xem là một nguyên nhân khiến trẻ em buồn tiểu liên tục.Một số triệu chứng của hẹp bao quy đầu:Trẻ buồn tiểu nhưng không đi được như bình thường, nước tiểu bắn thành tia do lỗ bao quy đầu quá nhỏ;Bao quy đầu sưng, đỏ, mọng nước và khó lộn ra được.2.3. Một số nguyên nhân khác khiến trẻ em buồn tiểu liên tục. Bệnh viêm bàng quang kẽ: Bệnh lý này thường khó xác định nguyên nhân, biểu hiện nổi bật là đau bụng hạ vị hoặc 2 hố chậu, tiểu gấp hoặc tiểu nhiều lần;Hội chứng bàng quang kích thích: Bàng quang của trẻ nhỏ gặp tình trạng co thắt liên tục không kiểm soát được và gây triệu chứng tiểu gấp, trẻ buồn tiểu nhưng không đi được do bàng quang không có nước tiểu, hoặc đôi khi tiểu không kiểm soát;Sỏi và dị vật tiết niệu: Trẻ nhỏ thường ít gặp tình trạng có sỏi hoặc dị vật tiết niệu. Tuy nhiên, tình trạng này vẫn có khả năng xảy ra và khiến trẻ tiểu nhiều lần, cảm giác tiểu không hết, tiểu gắt buốt, đau bụng quặn thận và đôi khi tiểu ra máu;Hẹp niệu đạo: Do nhiều nguyên nhân gây nên, biểu hiện bằng các triệu chứng như trẻ em buồn tiểu liên tục, tiểu đau buốt, tiểu ra máu hoặc tiểu đục. Trẻ em buồn tiểu liên tục là một rối loạn tiết niệu thường gặp ở trẻ em 3. Trẻ em buồn tiểu liên tục phải làm sao? Trẻ em buồn tiểu liên tục là một rối loạn tiết niệu thường gặp ở trẻ em. Tình trạng này vừa ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ vừa có thể để lại một số hệ quả nghiêm trọng về sau.Gặp trường hợp trẻ em buồn tiểu liên tục, đũng quần lúc nào cũng ướt nước tiểu thì cha mẹ thường có xu hướng la mắng, trách móc hay thậm chí là đánh con. Tuy nhiên, cách xử trí này là hoàn toàn sai lầm, vừa không giải quyết được vấn đề vừa tạo cho bé tân lý hoảng sợ. Việc tốt mà cha mẹ nên làm là khi vừa phát hiện những biểu hiện bất thường trong vấn đề tiểu tiện của con thì hãy nhanh chóng mang trẻ đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị thích hợp.Bên cạnh đó, một số biện pháp tại nhà cha mẹ có thể áp dụng để cải thiện tình trạng trẻ em buồn tiểu liên tục như sau:Hạn chế uống nhiều nước, đặc biệt là vào buổi tối để hạn chế số lần đi tiểu mỗi đêm;Hạn chế các thực phẩm có tính axit như cam, chanh, bưởi, cà chua, khế... do khả năng gây kích ứng bàng quang khiến trẻ đi tiểu nhiều;Hạn chế hoặc từ bỏ thói quen cho trẻ sử dụng các loại nước uống có gas vì chúng có khả năng kích thích bàng quang, khiến trẻ em buồn tiểu liên tục;Hạn chế cho trẻ sử dụng các loại thực phẩm hay gia vị cay nóng và quá ngọt vì khả năng lợi tiểu rất mạnh;Tóm lại, trẻ em buồn tiểu liên tục trong một ngày do nhiều nguyên nhân gây ra. Nếu nguyên nhân khiến trẻ buồn tiểu liên tục là do bệnh lý thì cha mẹ cần đưa trẻ đến khám bác sĩ để có biện pháp điều trị kịp thời.
Are children's constant need to urinate due to urinary disorders? Children need to urinate continuously throughout the day for many reasons, possibly due to physiological or pathological reasons. If the cause is a medical condition, parents need to take care of their children carefully and take them to the doctor promptly. 1. Children have a constant need to urinate without any medical reasons Children's constant need to urinate can be caused by many reasons, however, children's constant need to urinate does not always come from the same diseases, sometimes this condition is just due to simple causes such as: Parents let their children drink too much water, milk, eat a lot of porridge... especially the later the time, the more likely the child tends to need to urinate continuously; Children drink too much of certain types of liquids that have diuretic properties such as water. Sugarcane, coconut water and eat lots of sweet foods. In this case, children constantly need to urinate because the kidneys have to increase filtration to eliminate excess sugar; Heat in the body is also the reason why children need to urinate but cannot go too much; Due to psychological factors For example, parents complaining about urination problems unintentionally creates psychological pressure and causes children to constantly urinate. Children's constant need to urinate can be caused by many reasons 2. Children have a constant need to urinate due to various diseases Normally, if children have a constant urge to urinate due to physiological reasons, it will improve and disappear completely after a few days. However, if a certain condition causes children to constantly urinate without proper diagnosis and treatment, the chance of it curing on its own will be very low. Below are some diseases that can lead to this condition in children. Constant need to urinate.2.1. Urinary tract infections cause children to constantly urinate. Urinary tract infections are a common cause of frequent urination in children. The most common pathogens are bacteria. In particular, urinary tract infections appear more frequently in girls than in boys. The reason is because girls have a short urethral structure and the external urethral opening is located close to the anus, increasing the possibility of bacteria entering the urinary tract and causing disease. Some common symptoms of urinary tract infections include: Children need to urinate but cannot go; Increased frequency of urination; Cloudy, foul-smelling urine; Feeling of sharp pain when urinating; Some children may have pain in the lower region. stomach or pelvic pain; Common systemic symptoms are loss of appetite, refusal to feed, crying a lot or fever.2.2. Phimosis causes frequent urination. Phimosis is a very common condition in children. A narrow foreskin will tighten the entire glans, preventing it from turning back when the penis is erect. This is also considered a reason why children constantly need to urinate. Some symptoms of phimosis: Children need to urinate but cannot go as usual, urine shoots out because the foreskin hole is too small; The foreskin is swollen, red, succulent and difficult to retract.2.3. Some other reasons why children need to urinate constantly. Interstitial cystitis: This disease is often difficult to determine the cause, the prominent symptoms are pain in the lower abdomen or pelvis, urgency or frequency of urination; Irritable bladder syndrome: The bladder of young children is common. Continuous uncontrolled contractions and symptoms of urgent urination, children need to urinate but cannot go because there is no urine in the bladder, or sometimes uncontrolled urination; Urinary stones and foreign bodies: Young children often It is rare to have stones or urinary foreign bodies. However, this condition can still occur and cause children to urinate frequently, feel incomplete urination, painful urination, kidney cramps and sometimes blood in the urine; Urethral stricture: Caused by many reasons. , manifested by symptoms such as a child's constant need to urinate, painful urination, bloody urine or cloudy urine. Children's constant need to urinate is a common urinary disorder in children 3. What should I do if my child constantly has to urinate? Children's constant need to urinate is a common urinary disorder in children. This condition not only affects the child's quality of life but can also leave some serious consequences in the future. In cases where children have a constant need to urinate and their crotch is always wet with urine, parents often have the tendency to scold, blame or even hit children. However, this way of handling is completely wrong, it does not solve the problem and causes the baby to panic. The good thing that parents should do is to quickly bring the child to see a specialist as soon as they detect unusual symptoms in their child's urination problem for proper diagnosis and treatment. Besides, Some home remedies that parents can apply to improve children's constant need to urinate are as follows: Limit drinking a lot of water, especially in the evening to limit the number of times you urinate each night; Limit Acidic foods such as oranges, lemons, grapefruit, tomatoes, star fruit... due to their ability to irritate the bladder, causing children to urinate a lot; Limit or eliminate the habit of letting children use carbonated drinks. gas because they have the ability to stimulate the bladder, causing children to constantly urinate; Limit children's use of foods or spices that are hot and too sweet because of their strong diuretic ability; In short, children The need to urinate continuously throughout the day is caused by many reasons. If the cause of the child's constant need to urinate is due to a medical condition, parents need to take the child to see a doctor for timely treatment.
vinmec
Phòng ngừa ung thư cổ tử cung Theo thống kê mỗi năm trên thế giới có khoảng 270.000 phụ nữ tử vong vì căn bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC), trong đó có đến 80% số ca tử vong xảy ra ở những nước có mức sống thấp. Tại Việt Nam, hàng năm có đến hơn 6000 phụ nữ phát hiện bị UTCTC và hơn phân nửa số đó tử vong, đồng nghĩa với mỗi ngày 9 phụ nữ Việt Nam chết vì căn bệnh này. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, đây là căn bệnh ung thư thường gặp hàng đầu ở phụ nữ từ 15-44 tuổi tại Việt Nam. UTCTC có thể xảy ra ở phụ nữ trẻ và trẻ gái UTCTC là căn bệnh rất nguy hiểm, gây ra gánh nặng và những tổn thất vô cùng to lớn về sức khoẻ và tinh thần cho bản thân người phụ nữ mắc bệnh và cả những người thân trong gia đình nhưng nhận thức của phụ nữ trong cộng đồng về căn bệnh này còn hạn chế, dẫn đến thiếu ý thức phòng bệnh, đặc biệt là phụ nữ trẻ và các bậc phụ huynh có trẻ gái vị thành niên. Vẫn còn rất ít người biết rằng đây là ung thư có thể phòng ngừa được bằng những biện pháp không hề phức tạp như tiêm ngừa để phòng tránh vi rút gây bệnh và đặc biệt việc chủng ngừa nên thực hiện cho trẻ gái từ sớm, trước giai đoạn trẻ quan hệ tình dục. Có thể nói UTCTC có thể xảy ra với bất kỳ ai và đặc biệt, tại Việt Nam UTCTC là ung thư phổ biến nhất ở nữ giới từ 15-44 tuổi. Trong nhiều năm công tác trong ngành ung thư phụ khoa, tôi đã gặp những trường hợp bệnh nhân bị UTCTC ở lứa tuổi rất trẻ, thậm chí có trường hợp bé gái bị UTCTC khi mới 16 tuổi. Khi người phụ nữ bắt đầu quan hệ tình dục là họ bắt đầu có nguy cơ nhiễm HPV gây UTCTC. Với sự phát triển của xã hội hiện nay, lứa tuổi quan hệ tình dục tại Việt Nam ngày càng thấp. Nghiên cứu quốc gia về vị thành niên và thanh niên lần 1 (công bố năm 2005) cho thấy tuổi quan hệ tình dục lần đầu ở nam nữ thanh niên Việt Nam là hơn 19 tuổi, đến điều tra lần 2 (công bố năm 2010), độ tuổi này hạ xuống còn 18. Tuy nhiên thăm khám lâm sàng thực tế và khảo sát trên các trẻ vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn tại Bệnh viện Phụ sản Hùng Vương, Bệnh viện Từ Dũ và Trung tâm Sức khỏe sinh sản TP. HCM cho thấy có những trường hợp quan hệ tình dục tự nguyện từ 10-12 tuổi. Cũng trên khảo sát này, tuổi quan hệ tình dục lần đầu của các em là 14 tuổi, sớm hơn rất nhiều so với điều tra quốc gia. Điều này dẫn đến độ tuổi mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục ngày càng trẻ hơn. … là bệnh lây truyền qua đường tình dục Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung đến nay đã được xác định là vi rút HPV (tên đầy đủ là Human Papillomavirus). Đây là virut rất dễ lây lan và hầu hết mọi phụ nữ đều có nguy cơ nhiễm vi rút này. Trung bình cứ 10 phụ nữ thì có đến 8 người có thể từng một lần nhiễm HPV trong đời. Nguy cơ này có thể xảy ra ngay từ lần quan hệ tình dục đầu tiên. Do đó quan niệm UTCTC không thể xảy đến với mình, từ đó không thực hiện những biện pháp phòng ngừa là một quan niệm cần thay đổi. Vì thực ra căn bệnh này có thể xảy ra với bất kỳ phụ nữ nào. Có nhiều loại HPV gây UTCTC. Ngoài 2 týp 16,18 là hai loại thường gặp nhất, chịu trách nhiệm khoảng 70% trường hợp UTCTC, các loại 31, 33, 45 là các loại thường gặp tiếp theo. 5 týp này là thủ phạm gây ra hơn 83% các ca UTCTC. Đặc biệt đáng lưu ý là týp 45 cùng với týp 16 và 18 vì 3 týp này là nguyên nhân của 90% những trường hợp UTCTC biểu mô tuyến. Đây là loại UTCTC thường gặp ở phụ nữ trẻ, tiên lượng rất xấu vì tiến triển và di căn rất nhanh. Do đó việc phòng ngừa tránh nhiễm các loại HPV thường gặp là cần thiết chứ không chỉ là phòng ngừa 2 loại 16,18. Có diễn tiến thầm lặng UTCTC không xảy ra đột ngột mà trải qua các giai đoạn từ nhiễm vi rút, đến những bất thường ở cổ tử cung, các tổn thương tiền ung thư rồi đến ung thư. Các giai đoạn này diễn ra trong khoảng thời gian khá dài, trung bình từ 10 đến 15 năm. Điều đáng lưu ý là các giai đoạn này bệnh diễn tiến âm thầm, giai đoạn tiền ung thư hầu như không có triệu chứng gì, do đó chị em không nhận biết mình mắc bệnh nếu không đi khám phụ khoa. Khi đã ở những giai đoạn muộn, người mắc UTCTC có những biểu hiện như ra huyết trắng có mùi hôi, có lẫn máu, chảy máu âm đạo sau giao hợp hoặc sau khi làm việc nặng dù đang không có kinh, hoặc nặng hơn có thể chảy dịch có lẫn máu ở âm đạo, kèm theo đau bụng, lưng, vùng chậu và chân. Nếu chị em thấy mình có bất kỳ dấu hiệu nào kể trên thì hãy đến gặp bác sĩ ngay. Không nên coi thường và bỏ qua những triệu chứng này. Khi các triệu chứng bị bỏ qua thì ung thư sẽ có thời gian để tiến triển đến những giai đoạn muộn hơn và việc điều trị sẽ càng khó khăn. Nên phòng ngừa từ khi còn trẻ Không quan hệ sớm Quan hệ sớm (ở tuổi dậy thì) là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ lây nhiễm vi rút HPV. Cơ thể của các em gái trong giai đoạn này tự bảo vệ rất kém trước sự tấn công của các vi rút gây bệnh. Các bệnh lây lan qua đường tình dục ở lứa tuổi này cũng nhanh hơn do các màng nhầy đang ở giai đoạn vô cùng nhạy cảm. Tiêm vaccin trước lần quan hệ đầu tiên Điều đáng mừng đây là một loại ung thư có thể phòng ngừa được. UTCTC nguy hiểm và nặng nề như vậy, nhưng để phòng ngừa căn bệnh này lại không quá khó bằng cách tiêm vaccin để phòng nhiễm các týp HPV thường gây UTCTC. Hiện nay tại Việt Nam đã có vắc xin ngừa những týp HPV gây ung thư phổ biến nhất, được tiêm cho phụ nữ từ 10 đến 25 tuổi, kể cả người chưa và đã có quan hệ tình dục đều có thể tiêm. Tiêm vắc-xin phòng bệnh trước lần quan hệ đầu tiên cho phép chị em phòng bệnh được tới trên 90% nguy cơ. Bên cạnh đó những chị em đã có gia đình cần thực hiện khám phụ khoa và tầm soát bằng phương pháp phết tế bào cổ tử cung (PAP smear) định kỳ, ít nhất 1 năm/1 lần, để phát hiện kịp thời và có giải pháp điều trị ở những giai đoạn sớm của bệnh. Thăm khám phụ khoa định kỳ Bên cạnh đó những bạn gái đã có quan hệ tình dục, ngoài tiêm vaccin phòng bệnh cần thực hiện khám phụ khoa định kỳ và tầm soát bằng phương pháp phết tế bào cổ tử cung (PAP smear) định kỳ, ít nhất 1 năm/ 1 lần, để phát hiện kịp thời và có giải pháp điều trị ở những giai đoạn sớm của bệnh. Đối với bạn gái đã quan hệ tình dục, việc phòng ngừa đạt kết quả cao nhất khi kết hợp 2 phương pháp này.
Preventing cervical cancer According to statistics, each year in the world, about 270,000 women die from cervical cancer, of which up to 80% of deaths occur in countries with low living standards. In Vietnam, every year more than 6,000 women are diagnosed with cervical cancer and more than half of them die, meaning that every day 9 Vietnamese women die from this disease. According to statistics from the World Health Organization, this is the most common cancer in women aged 15-44 years in Vietnam. Cervical cancer can occur in young women and girls Cervical cancer is a very dangerous disease, causing enormous burdens and losses in terms of health and spirit for the affected woman herself and her family members, but the awareness of women in the community is limited. There is limited public awareness about this disease, leading to a lack of disease prevention awareness, especially among young women and parents of teenage girls. Still very few people know that this is a cancer that can be prevented by simple measures such as vaccination to prevent the virus that causes the disease, and especially vaccination should be given to girls early, before the period when children become sexually active. It can be said that cervical cancer can happen to anyone and especially, in Vietnam cervical cancer is the most common cancer in women aged 15-44 years old. During many years of working in the gynecological oncology field, I have encountered cases of patients with cervical cancer at very young ages, even a case of a girl with cervical cancer when she was only 16 years old. When women start having sex, they begin to be at risk of HPV infection that causes cervical cancer. With the development of today's society, the age of sexual intercourse in Vietnam is getting lower and lower. The first national study on adolescents and young people (published in 2005) showed that the age of first sexual intercourse in young men and women in Vietnam was over 19 years old, until the second survey (published in 2010). ), this age is lowered to 18. However, actual clinical examinations and surveys on adolescents and young adults with unwanted pregnancies at Hung Vuong Obstetrics Hospital, Tu Du Hospital and Center City Reproductive Health. Ho Chi Minh City shows that there are cases of voluntary sex from 10-12 years old. Also on this survey, the age of children having sex for the first time was 14 years old, much earlier than the national survey. This leads to the age of sexually transmitted diseases getting younger and younger. … is a sexually transmitted disease The cause of cervical cancer has now been identified as the HPV virus (full name Human Papillomavirus). This virus is very contagious and almost every woman is at risk of contracting it. On average, up to 8 out of 10 women may be infected with HPV at least once in their lives. This risk can occur from the first sexual intercourse. Therefore, the notion that cervical cancer cannot happen to you and therefore not taking preventive measures is a notion that needs to change. Because actually this disease can happen to any woman. There are many types of HPV that cause cervical cancer. In addition to types 16 and 18, which are the two most common types, responsible for about 70% of cervical cancer cases, types 31, 33, and 45 are the next most common types. These 5 types are the culprits causing more than 83% of cervical cancer cases. Of particular note is type 45 along with types 16 and 18 because these 3 types are the cause of 90% of adenocarcinoma cases. This type of cervical cancer is common in young women, with a very poor prognosis because it progresses and metastasizes very quickly. Therefore, preventing infection with common types of HPV is necessary, not just preventing 2 types 16 and 18. There is silent progress Cervical cancer does not occur suddenly but goes through stages from viral infection, to abnormalities in the cervix, to pre-cancerous lesions and then to cancer. These stages take place over a fairly long period of time, on average from 10 to 15 years. It is worth noting that in these stages the disease progresses silently, the pre-cancer stage has almost no symptoms, so women do not know they have the disease unless they go to a gynecological examination. When in the late stages, people with cervical cancer have symptoms such as foul-smelling vaginal discharge, mixed with blood, vaginal bleeding after intercourse or after heavy work even though they are not menstruating, or worse, there is Vaginal discharge mixed with blood, accompanied by pain in the abdomen, back, pelvis and legs. If you find yourself having any of the above signs, see your doctor immediately. These symptoms should not be underestimated or ignored. When symptoms are ignored, the cancer will have time to progress to later stages and treatment will be more difficult. Prevention should be done from a young age Don't have sex early Having sex early (during puberty) is one of the factors that increase the risk of HPV infection. Girls' bodies during this period protect themselves very poorly against attacks from disease-causing viruses. Sexually transmitted diseases at this age are also faster because the mucous membranes are in an extremely sensitive stage. Get vaccinated before first sexual intercourse The good news is that this is a preventable type of cancer. Cervical cancer is so dangerous and serious, but preventing this disease is not too difficult by getting vaccinated to prevent infection with HPV types that often cause cervical cancer. Currently in Vietnam, there is a vaccine to prevent the most common cancer-causing HPV types, which is given to women from 10 to 25 years old, including those who have not and have had sex. Vaccination before the first sexual intercourse allows women to prevent up to 90% of the risk. In addition, married women need to perform gynecological examinations and screening with cervical cell smear (PAP smear) periodically, at least once a year, for timely and effective detection. Treatment solutions in the early stages of the disease. Regular gynecological examination In addition, sexually active girls, in addition to vaccination, need to have regular gynecological examinations and regular cervical screening (PAP smears) for at least 1 year. 1 time, for timely detection and treatment solutions in the early stages of the disease. For sexually active girls, prevention is most effective when combining these two methods.
medlatec
Sự khác biệt giữa phì đại tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tiền liệt Phì đại tuyến tiền liệt hay còn gọi là tăng sản tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tiền liệt là những bệnh thường gặp ở nam giới lớn tuổi. 2 bệnh này có gì khác biệt, và bệnh có nguy hiểm hay không có thể nhiều nam giới vẫn chưa nắm được hết. 1. Phì đại tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tiền liệt là gì? 2 bệnh này đều ảnh hưởng tới tuyến tiền liệt – một tuyến nhỏ có hình dạng giống như 1 quả óc chó, nằm dưới bàng quang của nam giới và bao quanh niệu đạo. Nó tạo ra một phần dịch trong tinh dịch. Phì đại tuyến tiền liệt nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời hiệu quả, bệnh có thể tiến triển gây biến chứng nghiêm trọng Phì đại tuyến tiền liệt là điều kiện lành tính, không phải và ung thư và không lây lan. Bệnh rất phổ biến ở nam giới lớn tuổi. Ước tính, cứ 2 nam giới trong độ tuổi 50 thì có 1 người bị phì đại tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt cũng là bệnh rất phổ biến, tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới là 1/7. Đây là bệnh ác tính, có thể lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể, và có thể gây tử vong. Tuy nhiên, nếu chẩn đoán và điều trị kịp thời, ung thư tuyến tiền liệt có thể chữa khỏi hoàn toàn. 2. Triệu chứng của phì đại tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tiền liệt có gì khác nhau? 2 loại bệnh này có nhiều triệu chứng rất giống nhau, vì vậy dễ bị nhầm lẫn nếu như không thực hiện các xét nghiệm chuyên sâu. Khi tuyến tiền liệt phát triển lớn hơn dù bất cứ lý do gì, nó sẽ BPH và ung thư tuyến tiền liệt có các triệu chứng tương tự, vì vậy đôi khi rất khó có thể chia ra hai điều kiện. Khi tuyến tiền liệt phát triển vì bất cứ lý do nào, nó sẽ đè nén niệu đạo. Áp lực này khiến cho nước tiểu khó ra khỏi cơ thể, từ đó gây ra các triệu chứng về tiểu tiện. Tuy nhiên, các triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt thường không xảy ra cho tới khi ung thư phát triển đủ lớn để gây áp lực lên niệu đạo. Những triệu chứng chung của phì đại tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tiền liệt Những người bị ung thư tuyến tiền liệt, có thể có thêm các triệu chứng khác: 3. Nguyên nhân nào gây phì đại tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tiền liệt Các bác sĩ chưa tìm ra nguyên nhân gây ra sự tăng trưởng ở tuyến tiền liệt, nhưng sự thay đổi hormone có thể kích thích sự phát triển này. Thêm vào đó, nam giới tuổi từ 40 trở đi thì nguy cơ mắc bệnh càng lớn. Ung thư tuyến tiền liệt phát triển khi các tế bào ở tuyến này phát triển mất kiểm soát và phân chia bất thường, là do sự thay đổi trong DNA. Sự thay đổi này có thể hình thành trong suốt cuộc đời, hoặc có thể di truyền từ bố/mẹ. Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc cả 2 điều kiện này: Chủng tộc: Bệnh phổ biến hơn ở nam giới người Mỹ gốc Phi so với nam giới người Mỹ gốc Á. Tiền sử gia đình: Cả hai điều kiện đều di truyền trong gia đình. Bạn có nhiều khả năng bị ung thư phổi hoặc ung thư tuyến tiền liệt nếu có bố, anh em trai mắc bệnh này. Người có bố hoặc anh em trai bị ung thư tuyến tiền liệt, nguy cơ mắc bệnh của họ cao gấp đôi người khác. Cân nặng của nam giới: Người thừa cân, béo phì có nguy cơ mắc cao hơn. Ngoài ra, một số yếu tố khác làm tăng nguy cơ bị phì đại tiền liệt tuyến như: nam giới bị đái tháo thường hay bệnh tim, sử dụng các loại thuốc giảm huyết áp. Một số yếu tố khác làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến tiền liệt như: nam giới làm việc trong môi trường tiếp xúc nhiều hóa chất, nam giới bị chất độc màu da cam, chế độ ăn uống không lành mạnh, lười vận động. 4. Điều trị phì đại tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tiền liệt Với phì đại tuyến tiền liệt, tùy theo tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định điều trị hay không. Thông thường chỉ cần sử dụng thuốc điều trị, trừ những người bị nặng có thể cần phẫu thuật. Các phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt bao gồm: giám sát chờ đợi, hoặc phẫu thuật, xạ trị, liệu pháp nội tiết. Tiên lượng của ung thư tuyến tiền liệt rất tốt, lên tới gần 100% cho những giai đoạn đầu. Những người được chẩn đoán phì đại hoặc ung thư tuyến tiền liệt nên khám bác sĩ để theo dõi thường xuyên bằng phương pháp khám trực tràng hoặc xét nghiệm PSA.
Difference between prostate enlargement and prostate cancer Prostate enlargement, also known as prostatic hyperplasia and prostate cancer, are common diseases in older men. What is the difference between these two diseases, and whether they are dangerous or not, many men may not fully understand. 1. What are prostate enlargement and prostate cancer? These two diseases both affect the prostate - a small gland shaped like a walnut, located under the male bladder and surrounding the urethra. It creates part of the fluid in the semen. If prostate enlargement is not promptly examined and treated effectively, the disease can progress and cause serious complications. Prostatic hypertrophy is a benign condition, not cancerous, and is not contagious. The disease is very common in older men. It is estimated that 1 in 2 men over the age of 50 has prostate enlargement. Prostate cancer is also a very common disease, the incidence rate in men is 1/7. This is a malignant disease, can spread to other parts of the body, and can cause death. However, if diagnosed and treated promptly, prostate cancer can be completely cured. 2. What is the difference between symptoms of prostate enlargement and prostate cancer? These two diseases have many very similar symptoms, so they can easily be confused if in-depth tests are not performed. When the prostate grows larger for whatever reason, it becomes BPH and prostate cancer have similar symptoms, so it is sometimes difficult to separate the two conditions. When the prostate grows for any reason, it compresses the urethra. This pressure makes it difficult for urine to leave the body, thereby causing urinary symptoms. However, symptoms of prostate cancer often do not occur until the cancer has grown large enough to put pressure on the urethra. Common symptoms of prostate enlargement and prostate cancer People with prostate cancer may have additional symptoms: 3. What causes prostate enlargement and prostate cancer? Doctors have not yet discovered what causes prostate growth, but hormone changes may stimulate this growth. In addition, men aged 40 and older are at greater risk of developing the disease. Prostate cancer develops when cells in this gland grow out of control and divide abnormally, due to changes in DNA. This change can form throughout life, or can be inherited from a parent. Some factors may increase your risk of both conditions: Race: The disease is more common in African-American men than in Asian-American men. Family history: Both conditions run in families. You are more likely to get lung cancer or prostate cancer if your father or brother has the disease. People whose father or brother has prostate cancer are twice as likely to develop the disease as other people. Men's weight: Overweight and obese people are at higher risk. In addition, a number of other factors increase the risk of prostate enlargement such as: men with diabetes or heart disease, and use of blood pressure-lowering drugs. Some other factors that increase the risk of prostate cancer include: men working in environments exposed to many chemicals, men exposed to Agent Orange, unhealthy diet, lack of exercise. . 4. Treatment of prostate enlargement and prostate cancer With prostate enlargement, depending on the condition, the doctor will prescribe treatment or not. Usually only medication is needed, except for people with severe cases who may need surgery. Treatments for prostate cancer include: watchful waiting, or surgery, radiation therapy, and endocrine therapy. The prognosis of prostate cancer is very good, up to nearly 100% for the early stages. People diagnosed with prostate enlargement or cancer should see their doctor for regular monitoring with a rectal exam or PSA test.
thucuc
Công dụng thuốc Tralumi Thuốc Tralumi có nguồn gốc từ chiết xuất thảo dược thiên nhiên, là thuốc đặc trị viêm loét miệng, lưỡi. Các dược liệu có trong Tralumi mang tính mát, thanh nhiệt giải độc, làm lành vết loét nhỏ trong khoang miệng. 1. Thuốc Tralumi là thuốc gì? Thuốc Tralumi được sản xuất và bào chế dưới dạng viên nén cứng. Thuốc được đóng gói theo quy cách 1 vỉ, 2 vỉ, 5 vỉ và 10 vỉ một hộp. Mỗi vỉ bao gồm 10 viên nén cứng.Thành phần chính có trong thuốc Tralumi là chiết xuất của các loại thảo dược có thành phần từ thiên nhiên, bao gồm Hoàng liên, Đương quy, Sinh địa,... Các loại thảo dược này đã được nghiên cứu và chứng minh lâm sàng có tác dụng thanh nhiệt giải độc, điều trị các chứng viêm loét và các vấn đề răng miệng như chảy máu chân răng, hôi miệng. 2. Thuốc Tralumi có tác dụng gì? Thuốc Tralumi được cấu thành từ chiết suất của các loại thảo dược thiên nhiên, với thành phần dược chất chính là Hoàng liên 500mg, Sinh địa 800 mg (tương đương Thục địa 500mg), Đương quy 500mg, Mẫu đơn bì 500mg cùng các thảo dược và tá dược khác. Thuốc Tralumi thường được dùng nhằm cải thiện các vấn đề tại răng miệng như nhiệt, viêm loét miệng lưỡi, chảy máu chân răng, hôi miệng.Những tác dụng cụ thể của từng loại thảo dược có trong thuốc Tralumi được liệt kê như sau:Hoàng liên: Tên khoa học là Coptis chinensis Franch, đây là một loại thảo dược mọc dại ở nhiều khu vực vùng núi Việt Nam. Hoàng liên có vị đắng, tính hàn không độc. Nhờ có hoạt chất Berbelin giúp kháng viêm, thảo dược này được sử dụng để thanh nhiệt giải độc, chữa nhiệt miệng.Sinh địa: Tên khoa học là Rehmannia glutinosa, loại thảo dược này thường được trồng tại vùng trung du hoặc vùng cao phía Bắc Việt Nam. Sinh địa có tính mát, giúp ức chế vi khuẩn, giảm sốt, thải độc cơ thể.Đương quy: Còn được gọi là sâm tố nữ, đương quy được chứng minh với rất nhiều tác dụng như an thần, thuốc kích dục, chữa đau bụng kinh, làm khỏe da. Với thuốc Tralumi, chiết xuất đương quy được dùng nhằm giải độc cơ thể.Mẫu đơn bì: Là vỏ rễ của cây mẫu đơn, mẫu đơn bì có tác dụng kháng viêm do sở hữu phenol đơn bì, ngoài ra còn làm mát máu, giải độc, thanh nhiệt.Thuốc Tralumi được chỉ định dùng cho người lớn và trẻ em nhằm cải thiện các vấn đề răng miệng bao gồm:Bệnh nhân bị chảy máu chân răng,vấn đề về nướu. Phòng chống và điều trị các trường hợp viêm loét tại khoang miệng, lưỡi. Bệnh nhân nóng trong người do ứ huyết,...Điều trị cho các bệnh nhân bị viêm lợi 3. Cách sử dụng của Tralumi 3.1. Cách sử dụng TralumiĐối với thuốc Tralumi, người dùng hãy tiêu hóa qua đường tiêu hóa. Người dùng sử dụng bằng cách nuốt trực tiếp viên thuốc Tralumi với một lượng chất lỏng vừa đủ. Thuốc Tralumi được bào chế với dạng viên nén cứng, không được bẻ hay nghiền nát thuốc nhằm tự ý chia liều. Điều này có thể làm mất dược động học của thuốc Tralumi.3.2. Liều dùng thuốc Tralumi. Liều dùng khuyến cáo cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Sử dụng mỗi liều 3 viên, một ngày uống từ 2 tới 3 liều cho tới khi các triệu chứng khỏi hẳn.Liều dùng khuyến cáo cho trẻ em dưới 12 tuổi: Sử dụng từ 1 tới 2 viên cho một liều, mỗi ngày uống từ 2 tới 3 liều. Liều dùng nêu trên là liều mang tính chất tham khảo.3.3. Xử lý khi quên, quá liều thuốc Tralumi. Khi quên liều thuốc Tralumi, cần dùng thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy vậy, trường hợp nhớ ra chưa uống thuốc khi đã tới thời gian sử dụng liều kế, hãy dùng tiếp Tralumi như bình thường. Không nên uống hai liều để tránh gây ra trường hợp quá liều thuốc.Bên cạnh đó, chưa ghi nhận trường hợp hay báo cáo nào về các trường hợp quá liều thuốc Tralumi hay bất kì dược chất nào có trong thuốc.3.4. Chống chỉ định thuốc Tralumi. Bệnh nhân có phản ứng quá mẫn hay dị ứng với thảo dược nào có trong thuốc Tralumi.Bệnh nhân có các vấn đề về tỳ vị như tỳ vị hư hàn.Chống chỉ định sử dụng thuốc Tralumi cho phụ nữ có thai và cho con bú. 4. Lưu ý khi dùng thuốc Tralumi Hiện nay, chưa ghi nhận trường hợp nào có xảy ra tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Tralumi. Tuy nhiên, nếu có trường hợp nào xảy ra tác dụng phụ không mong muốn khi dùng thuốc này, hãy tới bác sĩ để thông báo và được chữa trị kịp thời.Bệnh nhân bảo quản thuốc Tralumi trong bao bì kín của nhà sản xuất khi chưa dùng tớiĐặt thuốc Tralumi tại nơi khô ráo thoáng mát, không để ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp.Nhiệt độ bảo quản thích hợp cho thuốc Tralumi là từ 20 độ tới 25 độ C.Tuyệt đối không được dùng sản phẩm khi đã hết hạn sử dụng in trên bao bì, viên thuốc bị đổi màu, đổi vị.Để thuốc Tralumi tránh xa tầm với của trẻ em.Hy vọng bài viết này đã cung cấp thêm thông tin sử dụng và liều dùng thuốc Tralumi cho bạn. Đây là thuốc dùng ngoài, khi có nhu cầu sử dụng thuốc, hãy tới các phòng khám hoặc tiệm thuốc để mua. Nếu người dùng cần thêm thông tin, hãy hỏi tư vấn từ bác sĩ.
Uses of Tralumi medicine Tralumi medicine is derived from natural herbal extracts and is a special medicine to treat mouth and tongue ulcers. The medicinal herbs in Tralumi have cooling properties, clear heat, detoxify, and heal small ulcers in the oral cavity. 1. What is Tralumi? Tralumi medicine is produced and prepared in the form of hard tablets. The medicine is packaged in 1 blister, 2 blisters, 5 blisters and 10 blisters per box. Each blister pack includes 10 hard tablets. The main ingredient in Tralumi medicine is extracts of herbs with natural ingredients, including Hoang Lien, Dong Quy, Sinh Dia,... These herbs has been researched and clinically proven to have the effect of clearing heat and detoxifying, treating ulcers and dental problems such as bleeding gums and bad breath. 2. What effects does Tralumi have? Tralumi medicine is made up of extracts of natural herbs, with the main medicinal ingredients being Hoang Lien 500mg, Sinh Dia 800 mg (equivalent to Thuc Dia 500mg), Dong Quai 500mg, Peony 500mg and other herbs. other pharmaceuticals and excipients. Tralumi medicine is often used to improve oral problems such as heat, mouth ulcers, bleeding gums, and bad breath. The specific effects of each herb contained in Tralumi medicine are listed as follows: Hoang Lien: Scientific name is Coptis chinensis Franch, this is a herb that grows wild in many mountainous areas of Vietnam. Hoang Lien has a bitter taste and is non-toxic. Thanks to the anti-inflammatory active ingredient Berbelin, this herb is used to clear heat, detoxify, and treat mouth ulcers. Biogeography: Scientific name is Rehmannia glutinosa, this herb is often grown in the midlands or highlands in the North. North Vietnam. Sinh dia has cooling properties, helps inhibit bacteria, reduce fever, and detoxify the body. Dong quai: Also known as female ginseng, dong quai is proven to have many effects such as sedative, aphrodisiac, and treatment. menstrual cramps, healthy skin. With Tralumi medicine, dong quai extract is used to detoxify the body. Peonies: As the root bark of the peony tree, peonies have anti-inflammatory effects due to the possession of phenol, in addition to cooling the blood, Detoxifying and clearing heat. Tralumi is indicated for adults and children to improve dental problems including: Patients with bleeding gums and gum problems. Prevention and treatment of ulcers in the oral cavity and tongue. The patient's body feels hot due to blood stasis,... Treatment for patients with gingivitis 3. How to use Tralumi 3.1. How to use TralumiFor Tralumi, users should digest it through the digestive tract. Users use it by swallowing Tralumi tablets directly with a sufficient amount of liquid. Tralumi medicine is prepared in hard tablet form, do not break or crush the medicine to arbitrarily divide the dose. This may cause loss of pharmacokinetics of Tralumi.3.2. Dosage of Tralumi. Recommended dosage for adults and children over 12 years old: Use 3 tablets per dose, take 2 to 3 doses a day until symptoms are completely cured. Recommended dosage for children under 12 years old: Use Use 1 to 2 tablets per dose, 2 to 3 doses per day. The above mentioned dosage is for reference only.3.3. Treatment of forgetting or overdose of Tralumi medicine. If you miss a dose of Tralumi, take it as soon as you remember. However, if you remember not to take the medicine when it is time to take the next dose, continue taking Tralumi as usual. Do not take two doses to avoid causing an overdose. In addition, there have been no recorded or reported cases of overdose with Tralumi or any pharmaceutical substances contained in the drug. 3.4. Tralumi is contraindicated. Patients with hypersensitivity or allergic reactions to any herbs contained in Tralumi. Patients with spleen problems such as spleen deficiency. Use of Tralumi is contraindicated for pregnant and lactating women. . 4. Notes when using Tralumi Currently, there have been no reported cases of side effects when using Tralumi. However, if any unwanted side effects occur when using this medicine, please see your doctor for notification and timely treatment. Patients should store Tralumi in the manufacturer's sealed packaging when using this medicine. Place Tralumi medicine in a cool, dry place, away from direct sunlight. The appropriate storage temperature for Tralumi medicine is from 20 degrees to 25 degrees Celsius. Absolutely do not use the product once it has expired. The expiration date printed on the packaging, the pill changes color or taste. Keep Tralumi out of the reach of children. Hopefully this article has provided you with more information on the use and dosage of Tralumi. This is a medicine for external use. When you need to use it, go to a clinic or pharmacy to buy it. If the user needs more information, please consult a doctor.
vinmec
Xử trí và chăm sóc sức khỏe mùa nắng nóng Vào mùa nắng nóng, một số vấn đề về sức khỏe thường gặp là: say nắng, say nóng hoặc đột quỵ do nóng. Nguyên nhân chủ yếu là do phải tiếp xúc quá lâu hoặc làm việc trong môi trường nắng nóng, nhiệt độ cao hoặc cũng có thể do thay đổi nhiệt độ đột ngột. Vào mùa nắng nóng, một số vấn đề về sức khỏe thường gặp là: say nắng, say nóng hoặc đột quỵ do nóng. Nguyên nhân chủ yếu là do phải tiếp xúc quá lâu hoặc làm việc trong môi trường nắng nóng, nhiệt độ cao hoặc cũng có thể do thay đổi nhiệt độ đột ngột. Để giúp người dân có kiến thức chăm sóc và phòng một số bệnh hay gặp, Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế đã có hướng dẫn chăm sóc sức khỏe mùa nắng nóng cho cộng đồng và người lao động, cụ thể như sau: Dấu hiệu nhận biết Biểu hiện của các vấn đề thường gặp trong mùa nắng nóng phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc với nắng nóng, mức độ tăng thân nhiệt của cơ thể. - Ở mức độ nhẹ: mệt mỏi, khát nước, hoa mắt chóng mặt, tăng nhịp tim, tăng nhịp thở, hồi hộp đánh trống ngực, chuột rút. - Ở mức độ nặng: đau đầu dữ dội, khó thở tăng dần, cảm giác buồn nôn hoặc nôn, yếu hoặc liệt nửa người, co giật, ngất xỉu hoặc hôn mê, trụy tim mạch và có thể tử vong. Cách xử trí Khi gặp các vấn đề sức khỏe do nắng nóng, tùy theo mức độ biểu hiện mà nhanh chóng áp dụng những biện pháp xử trí phù hợp như sau: - Ở mức độ nhẹ: chuyển ngay nạn nhân vào chỗ mát, thoáng gió. Nới lỏng quần áo hoặc cởi bỏ bớt quần áo bên ngoài của nạn nhân, sau đó lau mát cơ thể nạn nhân bằng khăn mát hoặc có thể dội nước mát vào cơ thể nạn nhân rồi lau khô. Đặt khăn thấm nước mát hoặc nước đá tại các vị trí như vùng nách, vùng bẹn, hai bên cổ để giúp nhanh chóng hạ nhiệt độ cơ thể. Nếu nạn nhân uống được nước, cho uống từng ngụm nước mát nhỏ. Tốt nhất là nước có bổ sung muối và khoáng chất như nước oresol pha đúng liều lượng theo hướng dẫn sử dụng. Nếu nạn nhân bị chuột rút cần xoa bóp nhẹ nhàng tại vùng cơ bị chuột rút. Lưu ý: không để quá nhiều người vây quanh nạn nhân, sau khoảng 10-15 phút các biểu hiện sẽ giảm dần. Lưu ý trong quá trình vận chuyển thường xuyên chườm mát cho nạn nhân. Khuyến cáo cần ghi nhớ: - Hạn chế đi ra ngoài những ngày trời nắng nóng, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều. - Những người đang ở trong phòng điều hòa nhiệt độ thấp không đi ra ngoài trời nắng đột ngột mà cần phải có một khoảng thời gian để cơ thể thích nghi với môi trường bên ngoài bằng cách tăng nhiệt độ điều hòa trong phòng hoặc ngồi nghỉ trong bóng mát trước khi ra ngoài trời. - Mặc quần áo sáng màu, thoáng mát, thấm mồ hôi. - Tăng cường ăn các loại rau xanh và hoa quả, nên có món canh trong bữa ăn hàng ngày. Đặc biệt, cần uống tối thiểu 1,5-2 lít nước mỗi ngày. Nên uống thành nhiều lần trong ngày, không nên uống quá nhiều nước trong một lần. - Rèn luyện thân thể để nâng cao sức đề kháng và sức chống chịu của bản thân với điều kiện của thời tiết nắng nóng. Đối với những người phải làm việc trong thời tiết nắng nóng - Cần bố trí thời gian làm việc vào những lúc mát mẻ như vào sáng sớm hoặc chiều muộn. Hạn chế thời gian làm việc trong môi trường nhiệt độ cao. Nếu bắt buộc phải làm việc thì không nên làm việc quá lâu trong môi trường nóng bức, tránh các hoạt động thể lực quá sức. Nên định kỳ sau khoảng 45 phút đến 1 giờ làm việc thì nghỉ ngơi ở nơi thoáng mát trong khoảng thời gian từ 15-20 phút. - Hạn chế tối đa diện tích tiếp xúc của ánh nắng lên cơ thể đặc biệt là vùng vai gáy. Sử dụng phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp khi làm việc ngoài trời nắng như quần áo, bảo hộ lao động, mũ, nón, kính. Mặc quần áo rộng, thoáng mát, thấm mồ hôi. Có thể sử dụng thêm các loại kem chống nắng. - Không sử dụng các loại đồ uống có cồn. Cần uống nước đều đặn trong suốt thời gian làm việc. Đặc biệt cần uống thêm các loại nước có bổ sung thêm muối và khoáng chất như Oresol đối với những người mất nhiều mồ hôi trong quá trình làm việc. - Thực hiện các biện pháp làm thoáng mát nơi làm việc như sử dụng mái che, các tấm phản chiếu nhiệt, vật liệu cách nhiệt, hệ thống phun nước, phun sương. Lắp đặt hệ thống điều hòa, hệ thống quạt gió. Đối tượng có nguy cơ cao: - Người già, trẻ nhỏ và phụ nữ có thai. - Những người làm việc, luyện tập với cường độ cao ở ngoài nắng lâu hoặc trong môi trường nóng bức. - Những người mắc các bệnh mạn tính: tăng huyết áp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, đái tháo đường, hen phế quản.
Handling and taking care of your health during the hot season During the hot season, some common health problems are: heat stroke, heat stroke or heat stroke. The main cause is due to prolonged exposure or working in a hot, high-temperature environment, or it can also be due to sudden temperature changes. During the hot season, some common health problems are: heat stroke, heat stroke or heat stroke. The main cause is due to prolonged exposure or working in a hot, high-temperature environment, or it can also be due to sudden temperature changes. To help people gain knowledge in caring for and preventing some common diseases, the Department of Health Environmental Management - Ministry of Health has issued guidelines for health care in the hot season for the community and workers, specifically as follows: after: Identification signs Symptoms of common problems during the hot season depend on the duration of exposure to the heat and the degree of body temperature increase. - At mild level: fatigue, thirst, dizziness, increased heart rate, increased breathing rate, palpitations, cramps. - At severe level: severe headache, increasing difficulty breathing, feeling of nausea or vomiting, weakness or hemiplegia, convulsions, fainting or coma, cardiovascular collapse and possibly death. How to handle When experiencing health problems due to heat, depending on the severity of the manifestation, quickly apply appropriate treatment measures as follows: - At a mild level: immediately move the victim to a cool, well-ventilated place. Loosen or remove the victim's outer clothing, then cool the victim's body with a cool towel or pour cool water on the victim's body and dry it. Place towels soaked in cool water or ice in locations such as the armpits, groin area, and both sides of the neck to help quickly lower body temperature. If the victim can drink water, give him small sips of cool water. The best water is water with added salt and minerals such as Oresol water mixed in the correct dosage according to the instructions for use. If the victim has cramps, gently massage the cramped muscle area. Note: do not let too many people surround the victim, after about 10-15 minutes the symptoms will gradually decrease. Remember to regularly apply cool compresses to the victim during transport. Recommendations to keep in mind: - Avoid going out on hot days, especially between 10 a.m. and 4 p.m. - People who are in low-temperature air-conditioned rooms should not go out in the sudden sunlight. They need to have a period of time for their bodies to adapt to the outside environment by increasing the air-conditioned temperature in the room or resting. in the shade before going outdoors. - Wear light-colored, airy, sweat-absorbent clothes. - Increase your intake of green vegetables and fruits, and include soup in your daily meals. In particular, you need to drink at least 1.5-2 liters of water per day. You should drink several times a day, do not drink too much water at one time. - Exercise your body to improve your resistance and endurance under hot weather conditions. For those who have to work in hot weather - Need to arrange working time in cool times such as early morning or late afternoon. Limit working time in high temperature environments. If you must work, you should not work for too long in a hot environment and avoid excessive physical activities. You should periodically rest in a cool place for 15-20 minutes after about 45 minutes to 1 hour of work. - Minimize the area exposed to sunlight on the body, especially the neck and shoulder area. Use appropriate personal protective equipment when working outdoors in the sun such as clothing, labor protection, hats, hats, and glasses. Wear loose, airy, sweat-absorbent clothes. Additional sunscreens can be used. - Do not use alcoholic beverages. Need to drink water regularly throughout working time. It is especially necessary to drink water with added salt and minerals such as Oresol for people who sweat a lot during work. - Implement measures to cool the workplace such as using awnings, heat reflective panels, insulation materials, sprinkler and mist systems. Install air conditioning system and fan system. Subjects at high risk: - The elderly, young children and pregnant women. - People who work and exercise at high intensity in the sun for long periods of time or in hot environments. - People with chronic diseases: hypertension, chronic obstructive pulmonary disease, diabetes, bronchial asthma.
medlatec
Khi nào cần áp dụng vật lý trị liệu chân cho trẻ sơ sinh? Tỷ lệ trẻ sơ sinh bị dị tật bẩm sinh ở chân hiện nay đang ở mức khá cao. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, tình trạng này có thể ảnh hưởng xấu đến tương lai của trẻ. Vì thế, phương pháp vật lý trị liệu chân cho trẻ sơ sinh được ưu tiên sử dụng. 1. Khi nào cần áp dụng vật lý trị liệu chân cho trẻ sơ sinh? Dị tật bẩm sinh ở bàn chân là một vấn đề phổ biến ở trẻ sơ sinh. Trong 2 tháng cuối thai kỳ, bàn chân của trẻ thường bị chèn ép trong tử cung do thai lớn, khung chậu của mẹ bị hẹp hoặc mẹ mang thai đôi. Bác sĩ thường xác định các loại dị tật chân để chọn phương pháp vật lý trị liệu phù hợp. Hầu hết các dị tật này đều có thể được khắc phục hoàn toàn bằng vật lý trị liệu. Trẻ mắc bệnh khớp háng bẩm sinh Trẻ bị trật khớp háng bẩm sinh xảy ra khi đầu xương đùi của bé không khớp với ổ khớp của xương chậu, mà nó bị trượt ra khỏi vị trí bình thường của khớp háng. Đây là một tình trạng khá phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, và nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về xương khớp và phát triển của trẻ. Chân vòng kiềng Tình trạng chân vòng kiềng là khi chân của trẻ bị cong ra ngoài ở mức độ lớn hơn so với bình thường, tạo thành hình dáng vòng cung như kiềng. Tình trạng này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm di truyền, sử dụng nhiều tã lót, hay các vấn đề về cơ bắp và khớp. Mặc dù không gây nguy hiểm cho sức khỏe, nhưng tình trạng chân vòng kiềng có thể ảnh hưởng đến thể hình và tâm lý của trẻ trong tương lai. Vì thế, các bậc cha mẹ cần đưa con đi kiểm tra sớm để có biện pháp can thiệp kịp thời. Bàn chân của trẻ đụng gót Bàn chân đụng gót là một dị tật thường gặp ở trẻ và có thể được chữa khỏi dễ dàng. Đây là một tình trạng khi bàn chân của trẻ có xu hướng đặt chân chỗ gót, thay vì đặt chân đúng phần trung tâm của bàn chân. Điều này có thể dẫn đến sự mất cân bằng và khiến trẻ dễ bị ngã khi đi lại. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do các vấn đề về cơ thể, khớp xương hoặc thần kinh. Bác sĩ sử dụng phương pháp vật lý trị liệu chân cho trẻ sơ sinh bằng cách kéo giãn cơ mặt trước của cẳng chân, tập mạnh cơ bụng chân và sử dụng nẹp hoặc cuộn gạc để cố định bàn chân trong tư thế gập mặt lòng bàn chân. Bàn chân lật ngoài Bàn chân lật ngoài là một tình trạng khi bàn chân của trẻ bị nghiêng và xoay ra phía ngoài, thường xảy ra khi trẻ đứng hoặc đi. Việc điều trị bàn chân lật ngoài ở trẻ thường bao gồm sử dụng nẹp nhựa để kéo giãn nhóm cơ mặt trước cẳng chân, giúp giảm bớt độ lật ngoài của bàn chân. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể sử dụng băng keo để cố định bàn chân trẻ trên đế giày hoặc đế nhựa, tập mạnh cho cơ bụng chân để tăng sức mạnh cho các cơ bên trong bàn chân và giúp cải thiện tình trạng lật ngoài. Bàn chân vẹo trong Bàn chân vẹo vào trong ở trẻ là tình trạng mặt trước của bàn chân bị dịch sang phía trong so với phần sau của bàn chân, gây ra sự áp lực và sự chèn ép ở khu vực này. Tình trạng bàn chân này có thể được khắc phục bằng phương pháp vật lý trị liệu đơn giản, bằng việc chỉnh lại tư thế đúng cho bàn chân và sau đó cố định bằng nẹp Dennis-Brown, băng keo kết hợp với đế nhựa hoặc nẹp nhựa. Bàn chân vòm Đây là tình trạng khi bàn chân của trẻ có đường cong cao hơn bình thường, khiến cho mặt bàn chân không chạm vào mặt đất hoặc chỉ chạm ở một số điểm nhất định. Bàn chân có các dạng bất thường như vậy thường xuất hiện trong các trường hợp bệnh lý thần kinh hoặc bệnh lý thần kinh - cơ, dẫn đến các vấn đề liên quan đến việc đi lại. Để điều trị bàn chân vòm, bác sĩ có thể dùng các phương pháp kéo giãn nhóm cơ mặt trước bàn chân và cơ bụng chân, tập mạnh các cơ gập mặt lòng bàn chân, cơ chày sau và cơ áp ngón I. Bác sĩ sau đó dùng băng keo để cố định bàn chân vào một cái đế nhựa, chêm một miếng vải mềm dưới lòng bàn chân để điều chỉnh tình trạng của trẻ. Trẻ khi đã biết đi có thể sử dụng giày chỉnh hình để điều chỉnh tình trạng co rút cơ và trật khớp. Nếu tình trạng nặng, phẫu thuật có thể là cách điều trị cần thiết và trẻ cần được theo dõi trong suốt quá trình tăng trưởng. Bàn chân áp Tình trạng bàn chân áp là khi phần trước bàn chân vẹo vào trong, trong khi phần sau bàn chân vẫn bình thường. Để điều trị, bác sĩ sẽ thực hiện nắn chỉnh bàn chân trở lại đúng vị trí và sau đó cố định bằng băng keo trên đế nhựa hoặc sử dụng nẹp Dennis-Brown. Chân khoèo Khoèo chân ở trẻ là dạng dị tật bàn chân nặng và phức tạp, có thể là dạng bàn chân áp, bàn chân quay ngửa, bàn chân ngựa hoặc gót vẹo vào trong. Để trị liệu cho trẻ bị chân khoèo, thường sử dụng các phương pháp như nắn chỉnh bàn chân về tư thế đúng, kéo giãn gân gót,... Sau đó, cố định bàn chân bằng nẹp Dennis-Brown, băng dán với đế nhựa hoặc nẹp nhựa phù hợp với mức độ nặng/nhẹ của dị tật. Tuy nhiên, ở một số trường hợp, trẻ có thể cần phải phẫu thuật để kéo giãn các cơ bị co rút. 2. Những điều cần lưu ý khi thực hiện vật lý trị liệu chân cho trẻ sơ sinh Để điều trị các vấn đề ở chân cho trẻ sơ sinh, không chỉ cần sự phối hợp giữa các chuyên khoa khác nhau mà còn yêu cầu sự kiên trì và hợp tác của trẻ và gia đình trong việc tập luyện hàng ngày. Ban đầu, trong giai đoạn đầu của quá trình này, nhiều người có thể mất tinh thần và mất đi quyết tâm khi chưa thấy hiệu quả. Tuy nhiên, khi trẻ bắt đầu tiến bộ và tiến triển, cha mẹ sẽ cảm thấy giảm được gánh nặng về mặt tâm lý. Các bài tập vật lý trị liệu cho trẻ sơ sinh rất đơn giản và dễ thực hiện. Vì thế, cha mẹ có thể tập luyện cho trẻ ở bất kỳ địa điểm nào và thực hiện bất kỳ lúc nào trong ngày mà không cần phải đến phòng khám hay có sự hỗ trợ từ nhân viên y tế chuyên nghiệp. Mặc dù các bài tập vật lý trị liệu chân cho trẻ sơ sinh rất đơn giản nhưng lại rất quan trọng đối với những trẻ bị dị tật bẩm sinh ở chân. Vì vậy, nếu cha mẹ phát hiện dấu hiệu bất thường ở chân của trẻ, nên đưa bé đi khám ngay lập tức để được can thiệp kịp thời và tăng khả năng phục hồi cho bé.
When is it necessary to apply foot physical therapy to infants? The rate of newborns with birth defects in the legs is currently quite high. If not detected and treated promptly, this condition can adversely affect the child's future. Therefore, foot physical therapy for infants is preferred. 1. When is it necessary to apply foot physical therapy to infants? Birth defects of the feet are a common problem in newborns. During the last 2 months of pregnancy, the baby's feet are often compressed in the uterus due to the large fetus, the mother's pelvis is narrow, or the mother is pregnant with twins. Doctors often determine the type of foot deformity to choose the appropriate physical therapy method. Most of these deformities can be completely corrected with physical therapy. Children with congenital hip disease Children with congenital hip dislocation occur when the head of the baby's femur does not fit into the socket of the pelvis, but it slips out of the normal position of the hip joint. This is a fairly common condition in infants and young children, and if not detected and treated promptly, can cause serious bone, joint and developmental problems in the child. Bow legs The condition of bowed legs is when a child's legs are bent outward to a greater extent than normal, forming an arc like a stirrup. This condition can have many different causes, including genetics, heavy diaper use, or muscle and joint problems. Although not dangerous to health, bowed legs can affect a child's physical and psychological well-being in the future. Therefore, parents need to take their children for early check-ups to get timely intervention measures. The child's feet touch the heels Heel toe is a common deformity in children and can be easily cured. This is a condition where a child's feet tend to rest on the heels, instead of on the center of the foot. This can lead to imbalance and make children more likely to fall when walking. The cause of this condition may be due to problems with the body, joints or nerves. Doctors use foot physical therapy for infants by stretching the front muscles of the lower legs, strengthening the gastrocnemius muscles, and using splints or gauze rolls to immobilize the feet in a plantarflexed position. foot. Feet turned outward Metatarsalgia is a condition where a child's foot is tilted and rotated outward, usually when the child stands or walks. Treatment of foot pronation in children often includes using a plastic splint to stretch the muscle group on the front of the leg, helping to reduce the pronation of the foot. In addition, the doctor can also use tape to fix the child's foot on the shoe or plastic sole, and exercise the gastrocnemius muscles to increase the strength of the muscles inside the foot and help improve overpronation. . The feet are crooked Inward varus foot in children is a condition in which the front of the foot is shifted to the inside compared to the back of the foot, causing pressure and compression in this area. This foot condition can be overcome with simple physical therapy, by correcting the foot position and then fixing it with a Dennis-Brown splint, tape combined with a plastic base or splint. plastic. Arched feet This is a condition when a child's foot has a higher curve than normal, causing the sole of the foot to not touch the ground or only touch at certain points. Feet with such abnormalities often appear in cases of neuropathy or neuromuscular disease, leading to problems related to walking. To treat arched feet, doctors can use methods to stretch the forefoot and gastrocnemius muscle groups, and strengthen the plantar flexor muscles, posterior tibial muscles and abductor digitorum I muscles. Next doctor Then use tape to fix the foot to a plastic base, and place a soft cloth under the sole of the foot to adjust the child's condition. Once children can walk, they can use orthopedic shoes to correct muscle contractures and dislocations. If the condition is severe, surgery may be necessary and the child should be monitored throughout growth. Foot pressure Pressure foot condition is when the front of the foot turns inward, while the back of the foot remains normal. For treatment, your doctor will manipulate the foot back into position and then secure it with tape on a plastic sole or use a Dennis-Brown splint. Clubfoot Clubfoot in children is a severe and complex foot deformity, which can be flat foot, pronated foot, horse foot or inward heel. To treat children with clubfoot, methods such as adjusting the foot to the correct position, stretching the Achilles tendon, etc. are often used. Then, fix the foot with a Dennis-Brown brace and tape with the sole. plastic or plastic splint appropriate to the severity/lightness of the deformity. However, in some cases, children may need surgery to relax contracted muscles. 2. Things to keep in mind when performing foot physical therapy for infants To treat foot problems in infants, not only does it require coordination between different specialties, but it also requires the perseverance and cooperation of the child and family in daily practice. Initially, in the early stages of this process, many people may become discouraged and lose determination when they do not see results. However, when children begin to progress and progress, parents will feel less of a psychological burden. Physical therapy exercises for infants are simple and easy to perform. Therefore, parents can exercise their children at any location and at any time of the day without having to go to a clinic or have support from professional medical staff. Although foot physical therapy exercises for infants are simple, they are very important for children with congenital foot defects. Therefore, if parents detect signs of abnormalities in their child's legs, they should take the child to the doctor immediately for timely intervention and to increase the child's ability to recover.
medlatec
Những lưu ý quan trọng về giấy khám sức khỏe xin việc Các ứng viên cần phải chuẩn bị rất nhiều loại giấy tờ để hoàn thiện hồ sơ xin việc, trong đó không thể thiếu giấy khám sức khỏe. Thông qua loại giấy này, các đơn vị tuyển dụng sẽ hiểu rõ hơn về sức khỏe và khả năng đáp ứng công việc của ứng viên. Vậy khi đi khám sức khỏe xin việc, bạn cần chú ý những điều gì? 1. Giấy khám sức khỏe xin việc là gì? Giấy khám sức khỏe là một trong những loại giấy tờ quan trọng, bắt buộc phải có trong hồ sơ xin việc. Đây được coi là loại giấy chứng nhận, người lao động có đủ sức khỏe để có thể đáp ứng được công việc của doanh nghiệp. 1.1. Giấy khám sức khỏe thường bao gồm những nội dung sau - Những thông tin cơ bản của người khám, bao gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, thông tin liên lạc và ảnh của người bệnh. - Tiền sử bệnh lý của người khám. - Kết quả khám lâm sàng, chẳng hạn như chiều cao, cân nặng, kết quả khám tai mũi họng, kết quả khám răng hàm mặt,… - Kết quả sức khỏe tổng quát thông qua chẩn đoán hình ảnh như chụp X-quang, siêu âm,… - Kết quả sức khỏe tổng quát thông qua các chỉ số xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu,… - Kết luận về sức khỏe tổng thể của người bệnh. 1.2. - Sau đó, bạn sẽ được hướng dẫn nộp phí khám và nhận phiếu thu. Tiếp đó, đến lần lượt các khoa phòng để thực hiện thăm khám theo chỉ định, bao gồm khám nội, khám da liễu, khám răng hàm mặt, khám tai mũi họng,… - Quay lại phòng khám ban đầu để được nhận kết quả tổng thể. - Sau đó, để hoàn tất thủ tục hoặc để thanh toán chi phí phát sinh trong quá trình khám, bạn quay trở lại phòng lễ tân. Đồng thời, bạn sẽ nhận lại giấy tờ tùy thân tại đây. Thông thường khám để lấy giấy khám sức khỏe xin việc rất đơn giản nhưng nếu doanh nghiệp của bạn có những yêu cầu đặc thù hoặc bản thân ứng viên muốn kết hợp kiểm tra chuyên sâu hơn, thì có thể kết hợp khám sức khỏe xin việc cùng với các gói khám sức khỏe tổng quát chuyên sâu hay cơ bản để đảm bảo được biết rõ hơn về sức khỏe của mình. 2. Một số lưu ý khi thăm khám để lấy giấy khám sức khỏe Khám sức khỏe xin việc là hoạt động rất đơn giản nhưng nếu không biết được một số lưu ý quan trọng có thể gây ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán và làm gián đoạn quá trình thăm khám. Cụ thể khi thực hiện khám sức khỏe, bạn cần chú ý một số vấn đề sau: - Về thời gian hiệu lực của giấy khám sức khỏe: Theo quy định tại Điều 8, Thông tư 14/2013/TT-BYT, giấy khám sức khỏe có giá trị trong 12 tháng. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều đơn vị tuyển dụng lại yêu cầu ứng viên cần chuẩn bị giấy khám sức khỏe trong vòng 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Chính vì thế, để có thể chuẩn bị tốt và đúng theo yêu cầu, bạn cần tìm hiểu, kiểm tra kỹ về quy định của nhà tuyển dụng. - Điền đầy đủ và chính xác những thông tin cá nhân cần có trong giấy khám sức khỏe. - Ngoài các loại giấy tờ, bạn cũng cần chuẩn bị ảnh có kích thước từ 4x6cm. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp yêu cầu ứng viên chuẩn bị giấy khám khám sức khỏe có ảnh cá nhân và dấu giáp lai trên ảnh. - Trước khi đi khám, bạn cần tìm hiểu về tiền sử bệnh lý gia đình(bao gồm các vấn đề sức khỏe của bố, mẹ, anh chị em ruột). Đây cũng là những căn cứ cần thiết để bác sĩ định hướng thăm khám và đưa ra một số kết luận chính xác hơn về tình trạng sức khỏe của bạn. - Trong trường hợp bạn đang điều trị bệnh thì cần mang theo đơn thuốc điều trị. - Không nên sử dụng các loại chất kích thích như rượu bia để tránh làm sai lệch kết quả thăm khám. - Người bệnh nên nhịn ăn ít nhất là từ 4 đến 6 tiếng trước khi thực hiện xét nghiệm hay nội soi để đảm bảo nhận được kết quả chính xác nhất. - Lưu ý, cần kiểm tra phần xác nhận và chữ ký của bác sĩ trong từng danh mục khám sức khỏe. Nếu thiếu bất cứ mục nào thì giấy khám sức khỏe cũng sẽ không có giá trị.
Important notes about health certificates for job applications Candidates need to prepare many types of documents to complete their job applications, including a health certificate. Through this type of paper, recruiting units will better understand the candidate's health and ability to work. So when going for a medical examination to apply for a job, what do you need to pay attention to? 1. What is a job application health certificate? Health certificate is one of the important documents that must be included in a job application. This is considered a type of certificate that the employee is healthy enough to be able to meet the work of the business. 1.1. The health certificate usually includes the following contents - Basic information of the examiner, including full name, date of birth, address, contact information and photo of the patient. - Medical history of the examiner. - Clinical examination results, such as height, weight, ENT examination results, dental and maxillofacial examination results,... - General health results through diagnostic imaging such as X-ray, ultrasound,... - General health results through blood test indicators, urine tests, etc. - Conclusion about the patient's overall health. 1.2. - After that, you will be instructed to pay the examination fee and receive a receipt. Next, go to the departments one by one to perform prescribed examinations, including internal medicine examination, dermatological examination, maxillofacial examination, ear, nose and throat examination,... - Return to the original clinic to receive overall results. - Then, to complete the procedure or to pay expenses incurred during the examination, you return to the reception room. At the same time, you will receive your identification documents here. Normally, getting a medical examination to get a job application is very simple, but if your business has specific requirements or the candidate himself wants to combine a more in-depth examination, he can combine a medical examination to apply for a job. along with in-depth or basic general health check-up packages to ensure you know more about your health. 2. Some notes when examining to get a health certificate Medical examination for job application is a very simple activity, but if you do not know some important notes, it can affect the diagnosis results and interrupt the examination process. Specifically, when performing a health check, you need to pay attention to the following issues: - Regarding the validity period of the health examination certificate: According to the provisions of Article 8, Circular 14/2013/TT-BYT, the health examination certificate is valid for 12 months. However, in reality, many recruiting units require candidates to prepare a health certificate within 6 months of the application submission date. Therefore, to be able to prepare well and according to requirements, you need to learn and carefully check the employer's regulations. - Completely and accurately fill in the personal information required in the health certificate. - In addition to documents, you also need to prepare photos measuring 4x6cm. In fact, many businesses require candidates to prepare a health certificate with a personal photo and fingerprints on the photo. - Before going to the doctor, you need to learn about your family's medical history (including the health problems of your father, mother, and siblings). These are also necessary grounds for the doctor to orient your examination and make more accurate conclusions about your health condition. - In case you are being treated, you need to bring your prescription. - Do not use stimulants such as alcohol to avoid distorting the examination results. - Patients should fast for at least 4 to 6 hours before performing the test or endoscopy to ensure they receive the most accurate results. - Note, you need to check the confirmation and signature of the doctor in each health examination list. If any item is missing, the health certificate will not be valid.
medlatec
Bệnh viêm tai giữa ở trẻ em có nguy hiểm không? Viêm tai giữa là một căn bệnh thường gặp trẻ em. Khi trẻ em bị viêm tai giữa, nếu không được chẩn đoán, điều trị kịp thời và chăm sóc đúng cách có thể khiến cho bệnh tái phát nhiều lần, dẫn đến những biến chứng về sức khỏe. Vậy bệnh viêm tai giữa ở trẻ có nguy hiểm không? 1. Bệnh viêm tai giữa ở trẻ Bệnh viêm tai giữa có thể xảy ra ở tất cả các lứa tuổi khác nhau, nhưng bệnh thường gặp nhất là ở trẻ nhỏ, đặc biệt là những trẻ dưới 5 tuổi. Nếu không được điều trị triệt để, bệnh viêm tai giữa ở trẻ có thể tái đi tái lại nhiều lần và dẫn tới những biến chứng khác.Viêm tai giữa xảy ra khi tất cả hệ thống xương chũm và hòm nhĩ bị viêm nhiễm. Khi mắc bệnh, bên trong hòm nhĩ của trẻ sẽ có dịch, dịch này có thể là dịch vô trùng hoặc nhiễm trùng. Bệnh viêm tai giữa thường gặp vào thời điểm giao mùa hoặc vào mùa mưa.Viêm tai giữa ở trẻ em nói chung được chia thành 2 loại như sau:Viêm tai giữa cấp tính thường xảy ra một cách đột ngột và gây ra tình trạng đau tai do tai giữa bị viêm. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể chuyển sang viêm tai giữa có mủ, thậm chí gây ảnh hưởng đến mũi và gây mất thính lực.Viêm tai giữa mạn tính thường xảy ra sau khi các đợt viêm tai giữa cấp tính không được điều trị triệt để. Hiện tượng niêm mạc tai giữa bị tổn thương càng ngày càng nghiêm trọng và có thể dẫn tới tình trạng chảy mủ bên trong tai. 2. Bệnh viêm tai giữa có nguy hiểm không? Viêm tai giữa là bệnh có thể điều trị khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm, chẩn đoán chính xác và điều trị đúng hướng. Sau khi điều trị, tình trạng nghe kém của trẻ có thể phục hồi hoàn toàn. Do đó, các bậc phụ huynh cần phải trang bị đầy đủ kiến thức về bệnh viêm tai giữa và đưa trẻ đi khám sớm nhằm hạn chế dẫn tới các biến chứng nguy hiểm cho trẻ.Bệnh viêm tai giữa ở trẻ em nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, có thể gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm, không chỉ ảnh hưởng với tai mà nguy hiểm hơn là biến chứng ở não.Viêm tai giữa xảy ra ở trẻ sơ sinh sẽ khiến cho khả năng nghe của trẻ kém đi. Trẻ không thể nghe rõ những gì mọi người nói nên khó có thể nói theo được. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ.Các biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm tai giữa ở trẻ, bao gồm:Viêm tai giữa mạn tính có/không có cholesteatoma.Viêm xương chũm cấp. Viêm mê nhĩ. Liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên. Biến chứng nội sọ như viêm màng não, áp xe não có thể nguy hiểm tới tính mạng.Xơ nhĩ. Xẹp nhĩ 3. Các dấu hiệu nhận biết bệnh viêm tai giữa ở trẻ Ở trẻ em, khi bị viêm tai giữa thường có các triệu chứng sau:Trẻ bị sốt cao có thể lên tới 39 - 40 độ C.Trẻ quấy khóc, bỏ bú, ăn kém, nôn mửa kèm theo co giật.Trẻ lớn hơn biết nói sẽ kêu đau tai và trẻ nhỏ sẽ ra hiệu bằng các dấu hiệu như lắc đầu, dùng tay dụi lỗ tai.Cùng với đó, trẻ có thể bị rối loạn tiêu hóa như phân lỏng, đi ngoài nhiều lần và xuất hiện kèm với sốt.Khi trẻ em có các biểu hiện như sốt, nôn mửa, tiêu chảy cần được thăm khám kỹ càng để kịp thời phát hiện được bệnh viêm tai giữa cấp nếu có.Nếu phụ huynh không phát hiện và đưa trẻ đi khám kịp thời, bệnh viêm tai giữa sẽ nhanh chóng chuyển biến nặng gây vỡ và chảy mủ ra ngoài tai bởi màng nhĩ bị thủng. Lúc này, trẻ sẽ có thể có các biểu hiện như là:Trẻ giảm sốt, ăn uống tốt hơn, giảm quấy khóc.Tình trạng rối loạn tiêu hóa giảm, trẻ đi vệ sinh bình thường.Tình trạng đau tai giảm.Khi thấy các dấu hiệu này, không ít bậc phụ huynh cho rằng bệnh của trẻ đã thuyên giảm. Nhưng thực chất, đây lại là các dấu hiệu cho thấy bệnh đang chuyển sang giai đoạn mạn tính với triệu chứng điển hình là chảy mủ. Nếu không kịp thời điều trị, bệnh sẽ chuyển sang viêm tai giữa mạn tính hoặc viêm tai - xương chũm mạn tính và nguy cơ xảy ra các biến chứng rất cao.Chính vì vậy, các bậc phụ huynh khi chăm con nhỏ cần chú ý:Khi trẻ có dấu hiệu bệnh lý mũi họng, cần đưa trẻ đi khám để điều trị sớm phòng lây lan lên tai.Khi trẻ có các dấu hiệu nghi ngờ viêm tai cần đi khám ở phòng khám chuyên khoa tai mũi họng để được chẩn đoán chính xác.Nếu trẻ hay bị viêm tai giữa cấp, cần tìm hiểu nguyên nhân gây để xử lý một cách triệt để như là bệnh lý viêm amidan, viêm VA, viêm mũi họng, trào ngược dạ dày - thực quản.Cần tạo cho trẻ một sức khỏe tốt thông qua chế độ dinh dưỡng hợp lý, cho trẻ tập thể dục đều đặn, cùng với một môi trường sống lành mạnh chính là phương pháp phòng bệnh hiệu quả nhất.
Is otitis media in children dangerous? Otitis media is a common disease in children. When children have otitis media, if not diagnosed, treated promptly and properly cared for, the disease can recur many times, leading to health complications. So is otitis media in children dangerous? 1. Otitis media in children Otitis media can occur at all ages, but it is most common in young children, especially those under 5 years old. If not treated thoroughly, otitis media in children can recur many times and lead to other complications. Otitis media occurs when the entire mastoid system and tympanic cavity are infected. When sick, there will be fluid inside the child's tympanic cavity. This fluid can be sterile or infected. Otitis media often occurs during the change of seasons or during the rainy season. Otitis media in children is generally divided into 2 types as follows: Acute otitis media often occurs suddenly and causes pain. ear due to inflammation of the middle ear. If not treated promptly, the disease can turn into purulent otitis media, even affecting the nose and causing hearing loss. Chronic otitis media often occurs after acute otitis media attacks. thoroughly treated. The damage to the middle ear mucosa becomes more and more serious and can lead to pus discharge inside the ear. 2. Is otitis media dangerous? Otitis media is a disease that can be completely cured if detected early, accurately diagnosed and treated properly. After treatment, the child's hearing loss can completely recover. Therefore, parents need to be fully equipped with knowledge about otitis media and take their children to the doctor early to limit dangerous complications for children. Otitis media in children if not treated Treated promptly and properly can cause extremely dangerous complications, not only affecting the ears but even more dangerous complications in the brain. Otitis media occurring in infants will cause hearing loss. children's performance deteriorates. Children cannot hear clearly what people are saying, so it is difficult to follow along. This has a great impact on the child's language development process. Dangerous complications of otitis media in children include: Chronic otitis media with/without cholesteatoma. Acute mastoiditis. Labyrinthitis. Peripheral 7th nerve paralysis. Intracranial complications such as meningitis and brain abscess can be life-threatening. Atrial fibrosis. Collapsed eardrum 3. Signs of otitis media in children In children, otitis media often has the following symptoms: Children have a high fever that can reach 39 - 40 degrees Celsius. Children cry, stop feeding, eat poorly, vomit with convulsions. Older children Children who know how to speak will complain of ear pain and young children will signal with signs such as shaking their heads and rubbing their ears with their hands. Along with that, children may have digestive disorders such as loose stools, frequent bowel movements, and diarrhea. with fever. When children have symptoms such as fever, vomiting, and diarrhea, they should be examined carefully to promptly detect acute otitis media, if any. If parents do not detect and take the child to the doctor promptly, Over time, otitis media will quickly become severe, causing rupture and pus leaking out of the ear due to a punctured eardrum. At this time, the child may have symptoms such as: The child has a reduced fever, eats better, and cries less. Digestive disorders are reduced, the child goes to the toilet normally. Ear pain is reduced. When seen With these signs, many parents think that their child's illness has improved. But in fact, these are signs that the disease is turning into a chronic stage with the typical symptom of pus. If not treated promptly, the disease will turn into chronic otitis media or chronic otitis media and the risk of complications is very high. Therefore, parents when taking care of young children need to pay attention. : When a child has signs of a nose and throat disease, it is necessary to take the child to the doctor for early treatment to prevent the spread to the ears. When a child has signs of suspected ear infection, he or she should be examined at an ear, nose, and throat specialist clinic for diagnosis. Accurate diagnosis. If a child often has acute otitis media, it is necessary to find out the cause to treat thoroughly, such as tonsillitis, adenoiditis, nasopharyngitis, gastroesophageal reflux. Need to create Giving children good health through proper nutrition, regular exercise, and a healthy living environment is the most effective method of disease prevention.
vinmec
Bệnh liệt nửa mặt: nguyên nhân, triệu chứng, cách cải thiện 1. Nguyên nhân gây liệt nửa mặt – Do xuất hiện u não, với các vị trí: U ở cầu não, u góc cầu tiểu não. Hoặc u nền sọ, đặc biệt u màng não ở nền sọ. – Do biến chứng thần kinh của u vòm họng. – Do sang chấn: sang chấn, ngã, đụng dập gãy rạn nứt xương đá. – Do viêm nhiễm thường gồm 2 trường hợp: – Viêm màng não, nhất là viêm màng não do lao. – Viêm nhiễm rễ dây thần kinh: liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên hay còn gọi là bệnh liệt mặt trung ương. Đây là trường hợp phổ biến gây liệt mặt hiện nay. Dây thần kinh số 7 có thể bị yếu hoặc liệt do: lạnh đột ngôt, chấn thương (ở sọ vùng thái dương, xương chũm), nhiễm virus, cúm, viêm tai mũi họng,… – Do biến chứng của viêm tai cấp tính, mạn tính, viêm tuyến mang tai, viêm xương đá. Liệt dây VII ngoại biên “do lạnh”. Thường gặp với bệnh cảnh đột ngột, sau khi tiếp xúc với trời lạnh, ngáp và bị liệt có thể đó là do nhiễm khuẩn tiềm tàng, biểu hiện ra do lạnh… – Do mắc bệnh Zona hạch gối: Zona là bệnh cấp tính do virus hướng thần kinh phạm vào hạch gối gây liệt mặt đột ngột. Đặc điểm là phát ban: ban đỏ, mụn nước ở quanh vành tai, vùng viền ống tai ngoài; có thể phạm cả vùng dây VII nên có thể có ban đỏ, mụn nước mọc ở 2/3 trước lưỡi. Nếu mụn nước bị vỡ sẽ tạo thành dải ban đỏ, khi mụn nước lan rộng sẽ gây chèn ép nhiều nơi. Mô tả vị trí dây thần kinh số 7 và các cơ quan lân cận. 2. Các triệu chứng của bệnh liệt nửa mặt Người bệnh có thể tự phát hiện triệu chứng bệnh này qua hoạt động vệ sinh cá nhân buổi sáng: đánh răng khó khăn, khó súc miệng, khó ăn sáng nhất là khi soi gương thấy mất cân xứng nửa mặt, nhân trung lệch về một bên, môi miệng xếch về một bên. Người bệnh không nhắm kín được mắt ở bên liệt, không huýt sáo, không thổi được (thổi lửa)…, không chúm môi được. Có thể có rối loạn vị giác (cảm giác nếm) ở 2/3 trước của lưỡi và rối loạn thính giác (nghe kém). Thường do tổn thương nứt xương đá gặp sau sang  chấn sọ (ngã đập đầu xuống đất gây rạn nứt xương đá). Có thể có một số chứng khác như: ù tai, nghe kém và mỏi chân tay bên đối diện (đối diện với nửa mặt bị liệt). Người bệnh có thể có biểu hiện nhắm mắt không kín ở hai bên, nét mặt mất sự linh hoạt…, miệng há với môi vểu ra và nước bọt chảy ra. Đó là liệt mặt ở cả hai bên ở người lớn thường gặp trong viêm đa rễ thần kinh, ở trẻ em thường là thể thân não của người bệnh bại liệt. Người bệnh cần được bác sĩ chuyên khoa thần kinh khám và cải thiện tình trạng bệnh, căn bản là hỗ trợ điều trị theo nguyên nhân. Liệt nửa mặt (phía bên tay trái) và mặt bình thường (phía bên tay phải). 3. Điều trị liệt nửa mặt bằng cách nào? Người bệnh cần được bác sĩ chuyên khoa thần kinh khám và cải thiện tình trạng bệnh, căn bản là hỗ trợ điều trị theo nguyên nhân. Đối với liệt nửa bên mặt chưa rõ nguyên nhân hoặc “do lạnh” cần tiến hành những biện pháp sau: 3.1 Điều trị liệt nửa mặt bằng phương pháp nội khoa Liệt mặt cần điều trị nội khoa bằng cách sử dụng một số loại thuốc như: Vitamin B1, kháng sinh, kháng viêm,… Giữ mặt cho ấm (quấn khăn len nếu trời lạnh). Trường hợp nặng phải thường xuyên nhỏ mắt bằng dung dịch đặc trị, phù hợp theo đúng chỉ định của bác sĩ, người bệnh không tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định. Điều trị liệt nửa mặt bằng nội khoa (sử dụng thuốc). 3.2 Điều trị liệt nửa mặt bằng vật lý trị liệu Thường xuyên tập các động tác ở mặt, ở trán, ở môi miệng. Châm cứu bên liệt ở các huyệt cần thiết ở bên bị liệt, có thể châm thêm các huyệt trên ở bên lành. Trong thời gian này, người bệnh cần theo dõi, khám lại đúng kì để tránh bị liệt co cứng nửa mặt. 3.3 Hỗ trợ điều trị ngoại khoa (phẫu thuật chỉnh hình hàm mặt) Có thể nghiên cứu phẫu thuật trong một số trường hợp, nhất là những trường hợp nhanh chóng chuyển sang liệt co cứng nửa mặt.
Hemifacial paralysis: causes, symptoms, ways to improve 1. Causes of hemifacial paralysis – Due to the appearance of brain tumors, with locations: Tumors in the pons, tumors of the cerebellopontine angle. Or skull base tumors, especially meningiomas in the skull base. – Due to neurological complications of nasopharyngeal tumor. – Due to trauma: trauma, falls, contusions, fractures of petrous bones. – Due to infection usually includes 2 cases: – Meningitis, especially tuberculous meningitis. – Inflammation of nerve roots: peripheral 7th nerve paralysis, also known as central facial paralysis. This is a common case of facial paralysis today. Nerve number 7 can be weak or paralyzed due to: sudden cold, trauma (in the skull, temporal area, mastoid), viral infection, flu, otolaryngitis,... – Due to complications of acute and chronic ear infections, parotitis, and petrosal bone inflammation. Peripheral cranial nerve VII paralysis “due to cold”. Often seen with sudden illness, after exposure to cold weather, yawning and paralysis may be due to a latent infection, manifested by cold... – Due to shin ganglion shingles: Shingles is an acute disease caused by a neurotropic virus that affects the geniculate ganglion, causing sudden facial paralysis. Characteristics are rash: erythema, blisters around the ear, the border of the external auditory canal; It can also involve the VII nerve area, so there may be erythema and blisters growing on the front 2/3 of the tongue. If the blisters burst, they will form a erythematous band. When the blisters spread, they will cause pressure in many places. Describe the location of the 7th nerve and adjacent organs. 2. Symptoms of hemifacial paralysis Patients can self-detect the symptoms of this disease through morning personal hygiene activities: difficulty brushing teeth, difficulty rinsing mouth, difficulty eating breakfast, especially when looking in the mirror and seeing half-face asymmetry, the philtrum shifts to one side. side, lips tilted to one side. The patient cannot close the eyes on the affected side, cannot whistle, cannot blow (blow fire), etc., and cannot pucker his lips. There may be taste disorders (sense of taste) in the anterior 2/3 of the tongue and auditory disorders (hearing loss). Usually caused by a fracture of the petrous bone that occurs after a traumatic brain injury (falling and hitting your head on the ground causing a fracture of the petrous bone). There may be some other symptoms such as: tinnitus, hearing loss and tired limbs on the opposite side (opposite the paralyzed half of the face). The patient may have signs of not closing the eyes tightly on either side, loss of facial flexibility, etc., mouth open with protruding lips and saliva flowing out. It is facial paralysis on both sides in adults, often seen in polyradiculoneuritis, and in children, it is often in the brain stem of people with polio. Patients need to be examined by a neurologist to improve their condition, basically supporting treatment according to the cause. Paralysis of hemiface (left side) and normal face (right side). 3. How to treat hemifacial paralysis? Patients need to be examined by a neurologist to improve their condition, basically supporting treatment according to the cause. For facial paralysis of unknown cause or "due to cold", the following measures should be taken: 3.1 Treatment of hemifacial paralysis using internal medical methods Facial paralysis requires medical treatment using some medications such as: Vitamin B1, antibiotics, anti-inflammatory, etc. Keep your face warm (wrap a wool scarf if it is cold). In severe cases, eye drops must be regularly made with a special treatment solution, in accordance with the doctor's instructions. Patients should not arbitrarily use medication without instructions. Treatment of hemiplegia with internal medicine (medication). 3.2 Treatment of hemifacial paralysis with physical therapy Regularly practice movements on the face, forehead, and lips. Acupuncture on the paralyzed side is needed at the necessary acupoints on the paralyzed side. You can also acupuncture the above acupuncture points on the healthy side. During this time, the patient needs to be monitored and re-examined periodically to avoid spastic facial paralysis. 3.3 Surgical treatment support (maxillofacial orthopedic surgery) Surgery can be considered in some cases, especially those that quickly progress to spastic hemifacial paralysis.
thucuc
Bị rối loạn kinh nguyệt sau sinh bị rối loạn kinh nguyệt Trả lời: Rối loạn kinh nguyệt sau khi sinh con được hiểu là hiện tượng chu kỳ kinh nguyệt của nữ giới sau khi sinh không ổn định, có tháng tới sớm, có tháng tới muộn. Bạn Thanh Nga thân mến! Rối loạn kinh nguyệt sau khi sinh con được hiểu là hiện tượng chu kỳ kinh nguyệt của nữ giới sau khi sinh không ổn định, có tháng tới sớm, có tháng tới muộn. Số lượng máu kinh cũng không đều lúc nhiều, lúc ít, màu sắc kinh nguyệt chuyển sang màu đỏ tươi, nâu hoặc đen thẫm. Ngoài ra, nữ giới còn rất dễ gặp phải trường hợp đau bụng kinh, rong kinh kéo dài… Đây là hiện tượng hoàn toàn bình thường của nữ giới sau sinh và sau một thời gian nhất định có thể tự ổn định lại bình thường. Nguyên nhân gây rối loạn kinh nguyệt sau sinh có thể là do: Thay đổi nồng độ nội tiết tố, tâm lý (áp lực của quá trình sinh con và nuôi con), đặc điểm cơ thể khác biệt, những chị em không cho con bú bằng sữa mẹ thì sau khoảng 6 tuần là kinh nguyệt có thể trở lại, đối với những chị em nuôi con bằng sữa mẹ thì sau khoảng 6 tháng kinh nguyệt có thể trở lại. Tuy nhiên, mặc dù kinh nguyệt xuất hiện nhưng không có nghĩa là chúng sẽ nhanh chóng ổn định được ngay, mà cần theo thời gian để cân bằng và điều hòa lại như ban đầu. Sau sinh, bị rối loạn kinh nguyệt phải làm sao? – Giữ vệ sinh vùng kín sạch sẽ nhất là trong những ngày nguyệt san. Trong những ngày này bạn nên chú ý thay băng vệ sinh 4 tiếng một lần, giữ cho vùng kín của mình luôn khô thoáng bằng việc sử dụng các loại quần có chất liệu cotton mỏng, nhẹ và thoáng khí. Nhiều mẹ sau sinh bị rối loạn kinh nguyệt – Không nên tự ý thay đổi cân nặng một cách đột ngột. – Bổ sung vào thực đơn của mình các loại thực phẩm giàu kẽm, giàu omega 3, vitamin C, E…các loại rau xanh giàu chất xơ. – Tích cực vận động cơ thể bằng những bài tập thể dục thể thao vừa sức, vừa có ý nghĩa bảo vệ sức khỏe, vừa là cách giúp chu kỳ kinh nguyệt của bạn điều hòa hơn. – Giữ cho mình tâm trạng thoải mái và hạn chế căng thẳng, mệt mỏi kéo dài. Hiện tượng rối loạn kinh nguyệt ở nữ giới sau sinh là hiện tượng sinh lý hoàn toàn bình thường và nếu chúng không đi kèm với những dấu hiệu bất thường như: Vùng kín có mùi hôi, ngứa ngáy khó chịu… thì bạn không cần phải quá lo lắng. Đó chỉ là sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể của các chị em sau sinh.
Menstrual disorders after giving birth have menstrual disorders Reply: Menstrual disorders after childbirth are understood as the phenomenon of women's menstrual cycle being unstable after giving birth, with some months coming early, some months coming late. Dear Thanh Nga! Menstrual disorders after childbirth are understood as the phenomenon of women's menstrual cycle being unstable after giving birth, with some months coming early, some months coming late. The amount of menstrual blood is also irregular, sometimes a lot, sometimes a little, the menstrual color changes to bright red, brown or dark black. In addition, women are very susceptible to menstrual cramps, prolonged menorrhagia... This is a completely normal phenomenon for women after giving birth and after a certain period of time it can stabilize itself back to normal. Causes of postpartum menstrual disorders can be due to: Changes in hormone levels, psychology (pressure of childbirth and child rearing), different physical characteristics, women who do not give birth If you breastfeed, your period will return after about 6 weeks. For women who breastfeed, your period will return after about 6 months. However, even though menstruation appears, it does not mean that they will quickly stabilize, but it takes time to balance and regulate to the original state. After giving birth, what should I do if I have menstrual disorders? – Keep the private area clean, especially during menstruation. During these days, you should pay attention to changing sanitary napkins every 4 hours, keeping your private area dry by using thin, light and breathable cotton pants. Many postpartum mothers have menstrual disorders – Do not arbitrarily change your weight suddenly. – Add to your menu foods rich in zinc, rich in omega 3, vitamin C, E... green vegetables rich in fiber. – Actively move your body with moderate exercise, which is both meaningful to protect your health and a way to help your menstrual cycle become more regulated. – Keep yourself in a comfortable mood and limit prolonged stress and fatigue. Menstrual disorders in postpartum women are completely normal physiological phenomena and if they are not accompanied by abnormal signs such as: Bad smell in the private area, uncomfortable itching... then you do not need to very worry. It's just a hormonal change in the body of women after giving birth.
thucuc
Công dụng thuốc Newitacid Newitacid là thuốc có thành phần chính acid thioctic, tác dụng chính của thuốc giúp ngăn ngừa và giảm những biến chứng bệnh tiểu đường tác động đến dây thần kinh. Dùng thuốc Newitacid như thế nào cho đúng, một ngày uống bao nhiêu là đủ? Tất cả thông tin và hướng dẫn dùng thuốc Newitacid đúng cách sẽ có trong bài viết dưới đây. 1. Thuốc Newitacid là gì? Thuốc Newitacid là thuốc dùng trong điều trị các biến chứng bệnh tiểu đường tác động lên hệ thần kinh. Cụ thể, Newitacid giúp người bệnh khỏi những cơn đau rát và đau nhói lên dây thần kinh. Thuốc còn có công dụng điều trị rối loạn chức năng gan và bệnh hoại tử não cấp.Thành phần chính của thuốc gồm Acid Thioctic 200mg trong 1 viên nén bao phim 2. Công dụng thuốc Newitacid Thuốc Newitacid với Acid Thioctic là thành phần chính giúp người bệnh tránh khỏi các biến chứng do đái tháo đường tác động lên hệ thần kinh, cụ thể là dây thần kinh. Đây là thuốc rất quan trọng trong việc điều trị các biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường có thể gây hoại tử các hệ cơ quan quan trọng trên cơ thể.Trong bệnh lý tiểu đường, sự tăng vọt của chỉ số đường huyết dẫn đến sự tồn đọng của glucose tại protein mẹ trong cách mạch máu, tạo thành AGEs: Advanced glycosylation end products. Sự tích lũy ngày càng nhiều của AGEs dẫn đến việc giảm lưu lượng máu nội thần kinh và có thể giảm cả oxy huyết, từ đó gây ra các triệu chứng cho người bệnh như thiếu máu cục bộ thần kinh. Thuốc Newitacid chưa Acid Thioctic tương tác với quá trình tạo thành AGEs, làm giảm số lượng AGEs được hình thành, giúp tăng sự lưu thông máu nội thần kinh từ đó cải thiện các triệu chứng do biến chứng đái tháo đường gây nên. 3. Chỉ định dùng thuốc Newitacid Dùng để ngăn ngừa và giảm các biến chứng xấu cho dây thần kinh do bệnh tiểu đường gây ra như đau dây thần kinh, nóng rát, đau nhói dây thần kinh, ngứa và tê dây thần kinh.Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các trường hợp người bệnh bị rối loạn chức năng gan và bệnh hoại tử não cấp.Hỗ trợ phòng ngừa các biến chứng khác như đục thủy tinh thể, thoái hóa võng mạc của bệnh tiểu đường. Hỗ trợ điều trị bảo vệ gan 4. Chống chỉ định dùng thuốc Newitacid Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần Acid Thioctic có trong thuốc Newitacid. Bệnh nhân là trẻ em dưới 17 tuổi 5. Liều dùng thuốc Newitacid Liều dùng tiêu chuẩn của thuốc Newitacid được chia ra như sau. Hỗ trợ điều trị và bảo vệ gan: liều 300mg/ngày, tương đương 1,5 viên NewitacidĐiều trị bệnh gan cấp tính: liều 300mg/lần, ngày uống 3 lần (tương đương mỗi lần 1,5 viên Newitacid)Điều trị biến chứng tiểu đường: 300mg/ngày.Hỗ trợ điều trị các biến chứng thần kinh do bệnh tiểu đường: 300mg/ngày 6. Tác dụng phụ thuốc Newitacid Thuốc Newitacid có không ít tác dụng phụ, do đó người dùng cần nắm rõ để dùng thuốc tốt hơn.Tác dụng phụ thỉnh thoảng: Tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa. Tác dụng phụ hiếm gặp: Đau bụng, táo bón, đau thượng vị, phát ban trên da. 7. Lưu ý khi dùng Newitacid Không dùng Newitacid với trẻ em dưới 17 tuổi, thanh thiếu niên và những người kém hấp thu glucose-galactose hay thiếu enzyme saccharase-isomaltase.Nếu bị quên liều, người bệnh nên bỏ qua liều đó luôn và dùng liều tiếp theo ngay khi nhớ ra. Không dùng bù liều hoặc gấp đôi liều tránh bị ngộ độc.Thận trọng khi dùng thuốc ở bà mẹ mang thai hoặc đang cho con bú. Chỉ dùng khi đã cân nhắc được giữa tác dụng và tác hại của thuốc Newitacid.Thuốc Newitacid không ảnh hưởng đến người lái xe và vận hành máy móc.Thuốc Newitacid là thuốc dùng trong điều trị và dự phòng các biến chứng trên dây thần kinh của bệnh tiểu đường. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với thành phần chính là Acid Thicoctic. Bảo quản thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng mặt trời và dùng thuốc đúng liều theo chỉ định của bác sĩ để đạt hiệu quả tốt.
Uses of the drug Newitacid Newitacid is a drug with the main ingredient thioctic acid, the main effect of the drug is to help prevent and reduce complications of diabetes that affect the nerves. How to use Newitacid correctly, how much is enough per day? All information and instructions for using Newitacid properly will be in the article below. 1. What is Newitacid? Newitacid is a medicine used to treat complications of diabetes that affect the nervous system. Specifically, Newitacid helps patients recover from burning and throbbing pain in the nerves. The drug is also used to treat liver dysfunction and acute brain necrosis. The main ingredient of the drug includes Thioctic Acid 200mg in 1 film-coated tablet. 2. Uses of Newitacid medicine Newitacid medicine with Thioctic Acid is the main ingredient that helps patients avoid complications caused by diabetes affecting the nervous system, specifically the nerves. This is a very important drug in the treatment of dangerous complications of diabetes that can cause necrosis of important organ systems in the body. In diabetes, a spike in blood sugar index leads to The accumulation of glucose in the parent protein in blood vessels, forming AGEs: Advanced glycosylation end products. The increasing accumulation of AGEs leads to reduced intraneural blood flow and possibly reduced blood oxygen, thereby causing symptoms in patients such as neurological ischemia. Newitacid contains Thioctic Acid, which interacts with the process of forming AGEs, reducing the number of AGEs formed, helping to increase intraneural blood circulation, thereby improving symptoms caused by diabetes complications. 3. Indications for using Newitacid Used to prevent and reduce bad nerve complications caused by diabetes such as nerve pain, burning, tingling nerve pain, nerve itching and numbness. Preventing and supporting the treatment of nerve diseases. in cases where patients have liver dysfunction and acute brain necrosis. Supports the prevention of other complications such as cataracts and diabetic retinal degeneration. Supports liver protection treatment 4. Contraindications to using Newitacid Patients who are sensitive to the Thioctic Acid ingredient in Newitacid. The patient is a child under 17 years old 5. Dosage of Newitacid The standard dosage of Newitacid is divided as follows. Support for treatment and liver protection: dose 300mg/day, equivalent to 1.5 Newitacid tablets Treatment of acute liver disease: dose 300mg/time, taken 3 times a day (equivalent to 1.5 Newitacid tablets each time) Treatment of complications Diabetes: 300mg/day. Supports the treatment of neurological complications due to diabetes: 300mg/day 6. Side effects of Newitacid Newitacid has many side effects, so users need to understand clearly to use the drug better. Occasional side effects: Diarrhea, nausea, vomiting. Rare side effects: Abdominal pain, constipation, epigastric pain, skin rash. 7. Notes when using Newitacid Do not use Newitacid with children under 17 years old, adolescents and people with glucose-galactose malabsorption or saccharase-isomaltase enzyme deficiency. If a dose is missed, the patient should skip that dose and take the next dose as soon as they remember. go out. Do not take additional doses or double doses to avoid poisoning. Be cautious when using the drug in pregnant or breastfeeding mothers. Only use when you have considered the effects and harms of Newitacid. Newitacid does not affect drivers or machine operators. Newitacid is a drug used in the treatment and prevention of nerve complications. of diabetes. The drug is prepared in the form of film-coated tablets with the main ingredient Thicoctic Acid. Store the medicine in a dry place, avoid sunlight and use the correct dose as prescribed by your doctor to achieve good results.
vinmec
Thuốc Ciprofloxacin thuộc nhóm nào? Ciprofloxacin là một trong những kháng sinh thông dụng với khả năng ngăn ngừa sự tấn công và phát triển của các loại vi khuẩn gây bệnh. Đặc biệt, loại thuốc này được ưu tiên dùng trong các trường hợp điều trị tình trạng nhiễm khuẩn nghiêm trọng. 1. Ciprofloxacin thuộc nhóm nào? Thuốc Ciprofloxacin là kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm quinolon có phổ kháng khuẩn tương đối rộng nên thường được chỉ định để điều trị nhiều bệnh khác nhau, phần lớn là vi khuẩn gram âm gây bệnh đường ruột, đường hô hấp. Ciprofloxacin có hoạt tính mạnh, diệt khuẩn phổ rộng, cần thông tin từ nhiễm sắc thể (vật chất di truyền) cần thiết cho chuyển hoá bình thường của vi khuẩn. Điều này làm vi khuẩn bị giảm khả năng sinh sản mau chóng. Do cơ chế tác động đặc hiệu mà Ciprofloxacin không bị đề kháng với các kháng sinh khác không thuộc nhóm ức chế men gyrase. Vì vậy, thuốc Ciprofloxacin có hiệu lực cao chống lại những vi khuẩn kháng các loại kháng sinh như aminoglycoside, penicillin, cephalosporin, tetracycline và các kháng sinh khác.Kháng sinh Ciprofloxacin thường được sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà các thuốc kháng sinh thông thường không có tác dụng như:Viêm đường tiết niệu trên và dưới. Viêm tuyến tiền liệt. Viêm xương- tuỷ. Viêm ruột nặng do vi khuẩn. Viêm tai giữa, viêm xoang. Nhiễm khuẩn mắc phải tại bệnh viện. Dự phòng bệnh não mô cầu và nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch. Cộng hưởng với các kháng sinh khác (beta lactam, aminozid) cho kết quả điều trị tích cực. Các chống chỉ định của thuốc kháng sinh Ciprofloxacin:Bệnh nhân quá mẫn với hoá trị liệu bằng thuốc Ciprofloxacin hoặc quinolone khác. Trẻ em, thiếu niên đang tăng trưởng. Phụ nữ mang thai và cho con bú 2. Thận trọng khi sử dụng thuốc Ciprofloxacin Cần thận trọng khi dùng thuốc Ciprofloxacin với người bệnh có tiền sử động kinh hay rối loạn thần kinh trung ương, người bị suy chức năng gan hay chức năng thận, người thiếu G6PD, người bị nhược cơDùng Ciprofloxacin dài ngày có thể làm các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc phát triển quá mức do đó phải theo dõi và làm kháng sinh đồ thường xuyên để có biện pháp điều trị thích hợp nhằm theo dõi kháng sinh đồ. Ciprofloxacin có thể làm cho các xét nghiệm vi khuẩn mycobacterium tuberculosis bị âm tính. Ciprofloxacin có thể gây chóng mặt, quay cuồng, ảnh hưởng đến việc điều khiển máy móc hoặc phương tiện di chuyển. Hạn chế dùng kháng sinh Ciprofloxacin cho trẻ nhỏ và trẻ đang lớn vì có thể gây thoái hoá sụn ở các khớp chịu trọng lực. Chỉ nền dùng Ciprofloxacin cho người mang thai ở các trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà không có kháng sinh khác thay thế, buộc phải dùng fluoroquinolon. Không dùng kháng sinh Ciprofloxacin cho phụ nữ cho con bú vì có thể tích lại trong sữa và đạt đến nồng độ gây tác hại cho trẻ 3. Tác dụng phụ của thuốc Ciprofloxacin Ở một số bệnh nhân khi sử dụng thuốc Ciprofloxacin có thể gặp các tác dụng phụ như:Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, rối loạn tiêu hoá, đau bụng, đầy hơi, kém ăn. Chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, mất ngủ, run rẩy. Hiếm gặp liệt ngoại biên, vã mồ hôi, co giật, trầm cảm, ảo giác, lú lẫn. Mất cảm giác về mùi vị. Rối loạn thị lực (nhìn đôi, nhìn màu)Ù tai, rối loạn thính lực tạm thời. Nổi ban, ngứa, sốt do thuốc. Xuất huyết dạng chấm, bóng xuất huyết và nốt nhỏ. Hội chứng Steven-Johnson, hội chứng Lyell. Phản ứng phản vệ: phù thanh quản hoặc phù phổi, khó thở, co thắt phế quản. Nhịp tim nhanh, cơn migrain, ngất 4. Các biện pháp phòng ngừa tác dụng bất lợi của Ciprofloxacin Để hạn chế tác dụng phụ xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc Ciprofloxacin, trước hết người bệnh cần tuân thủ đúng chỉ dẫn của bác sĩ về liệu lượng và thời gian sử dụng. Ngoài ra cần chú ý:Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời khi dùng Ciprofloxacin. Nếu phải ra nắng cần bảo vệ da bằng cách dùng kem chống nắng có chỉ số SPF tối thiểu 30Uống đủ nước và tránh ăn uống thức ăn gây kiềm hoá nước tiểu để tránh tinh thể niệu hoặc ảnh hưởng đến chức năng thận. Nếu bị tiêu chảy nặng, kéo dài trong và sau khi điều trị bằng Ciprofloxacin, người bệnh có thể đã bị rối loạn nặng ở ruột cần ngưng thuốc và thay thế bằng một kháng sinh khác thích hợp. Ngừng sử dụng thuốc ngay nếu bị đau, sưng, viêm hay đứt gân hoặc bị phát ban da, vàng da, nước tiểu sẫm màu hoặc phản ứng bất lợi ngày một tăng nặng.
Which group does Ciprofloxacin belong to? Ciprofloxacin is one of the common antibiotics with the ability to prevent the attack and growth of pathogenic bacteria. In particular, this drug is prioritized for use in cases of treating serious infections. 1. Which group does Ciprofloxacin belong to? Ciprofloxacin is a semi-synthetic antibiotic belonging to the quinolone group with a relatively broad antibacterial spectrum, so it is often prescribed to treat many different diseases, mostly gram-negative bacteria that cause intestinal and respiratory diseases. Ciprofloxacin has strong, broad-spectrum bactericidal activity, requiring information from chromosomes (genetic material) necessary for normal bacterial metabolism. This causes bacteria to lose their ability to reproduce quickly. Due to its specific mechanism of action, Ciprofloxacin is not resistant to other antibiotics that do not belong to the gyrase inhibitor group. Therefore, the drug Ciprofloxacin is highly effective against bacteria resistant to antibiotics such as aminoglycosides, penicillins, cephalosporins, tetracyclines and other antibiotics. The antibiotic Ciprofloxacin is often used in cases of severe infections where the drugs Regular antibiotics do not work for: Upper and lower urinary tract infections. Prostatitis. Osteomyelitis. Severe bacterial enteritis. Otitis media, sinusitis. Hospital-acquired infections. Prevention of meningococcal disease and bacterial infections in immunocompromised people. Combined with other antibiotics (beta lactam, aminozid) for positive treatment results. Contraindications of the antibiotic Ciprofloxacin: Patients who are hypersensitive to chemotherapy with Ciprofloxacin or other quinolones. Children and teenagers are growing. Pregnant and lactating women 2. Be cautious when using Ciprofloxacin Be careful when using Ciprofloxacin with patients with a history of epilepsy or central nervous system disorders, people with impaired liver or kidney function, people with G6PD deficiency, people with myasthenia gravis. Long-term use of Ciprofloxacin can cause side effects. Bacteria not sensitive to the drug overgrow, so it is necessary to regularly monitor and make antibiograms to have appropriate treatment measures to monitor the antibiogram. Ciprofloxacin may cause mycobacterium tuberculosis tests to be negative. Ciprofloxacin can cause dizziness and lightheadedness, affecting the control of machinery or vehicles. Limit the use of the antibiotic Ciprofloxacin in young children and growing children because it can cause cartilage degeneration in weight-bearing joints. Ciprofloxacin should only be used in pregnant women in cases of severe infections where there is no alternative antibiotic, forcing the use of fluoroquinolone. Do not use the antibiotic Ciprofloxacin for breastfeeding women because it can accumulate in milk and reach concentrations that are harmful to the baby. 3. Side effects of Ciprofloxacin Some patients when using Ciprofloxacin may experience side effects such as: Nausea, vomiting, diarrhea, digestive disorders, abdominal pain, flatulence, loss of appetite. Dizziness, headache, fatigue, insomnia, tremors. Rarely, peripheral paralysis, sweating, convulsions, depression, hallucinations, and confusion occur. Loss of sense of taste. Vision disorders (double vision, color vision) Tinnitus, temporary hearing disorders. Rash, itching, fever due to medicine. Hemorrhage in the form of dots, hemorrhagic balls and small nodules. Steven-Johnson syndrome, Lyell syndrome. Anaphylactic reactions: laryngeal or pulmonary edema, difficulty breathing, bronchospasm. Tachycardia, migraine, fainting 4. Measures to prevent adverse effects of Ciprofloxacin To limit side effects that occur while using Ciprofloxacin, patients first need to strictly follow the doctor's instructions regarding dosage and duration of use. Also note: Avoid exposure to sunlight when using Ciprofloxacin. If you have to go out in the sun, you need to protect your skin by using sunscreen with a minimum SPF of 30. Drink enough water and avoid eating foods that cause alkalinization of urine to avoid crystalluria or affect kidney function. If severe, prolonged diarrhea occurs during and after treatment with Ciprofloxacin, the patient may have a severe intestinal disorder that requires stopping the drug and replacing it with another appropriate antibiotic. Stop using the drug immediately if you experience pain, swelling, inflammation or tendon rupture, or if you experience skin rash, jaundice, dark urine or worsening adverse reactions.
vinmec
Làm thế nào để chữa hôi miệng? Làm thế nào để chữa hôi miệng là điều không ít người băn khoăn. Trên thực tế, hôi miệng do rất nhiều nguyên nhân và để chấm dứt tình trạng này cần tìm ra nguyên nhân chính xác. Làm thế nào để chữa hôi miệng một cách nhanh chóng? 1. Nguyên nhân gây tình trạng hôi miệng Khi bị hôi miệng, nhiều người nghĩ rằng do gặp vấn đề về răng miệng. Nhưng trên thực tế, hôi miệng có thể là triệu chứng của nhiều vấn đề khác nhau như: 1.1.Thực phẩm ăn uống hàng ngày Thực phẩm ăn uống hàng ngày là nguyên nhân phổ biến gây ra hôi miệng. – Khoang miệng có hàng trăm loại vi khuẩn khác nhau, trong đó không ít vi khuẩn sống bằng những mảng bám thức ăn còn sót lại sau mỗi bữa ăn của chúng ta. Khi răng miệng không được vệ sinh sau mỗi bữa ăn, các vi khuẩn sẽ “tiêu hóa” nốt những thức ăn này và sản sinh ra các “khí thải” gây nên mùi hôi thối. Đồng thời các mảnh vụn thức ăn này cũng có cơ chế tự phân hủy gây nên mùi tương tự. – Sử dụng các thức ăn chứa tinh dầu đặc trưng như hành, tỏi,…. có thể gây ra mùi hôi miệng. Chính vì thế, sau khi ăn những món ăn chứa nhiều thực phẩm này, hãy chú ý vệ sinh răng miệng. Một số thức ăn nhiều hành tỏi có thể gây hôi miệng sau khi dùng 1.2. Các vấn đề liên quan tới nha khoa Vệ sinh răng miệng kém còn là nguyên nhân chính dẫn tới các bệnh lý răng miệng. Người bị sâu răng, viêm nha chu, viêm nướu thường có hơi thở hôi bởi sự hoạt động mạnh mẽ của các vi khuẩn gây viêm, sâu răng. Nguyên nhân chính gây sâu răng bắt nguồn từ việc vệ sinh răng miệng không tốt, tạo điều kiện cho hệ vi khuẩn phát triển, tiết ra các khí thải như hydrogen sulfide gây mùi trứng thôi đặc trưng. 1.3. Tình trạng khô miệng Khô miệng là tình trạng thiếu nước bọt làm ẩm trong khoang miệng, thường xảy ra phổ biến trong khi ngủ. Nước bọt chứa nhiều emzym và các vi khuẩn có lợi giúp miệng trở nên sạch sẽ và loại bỏ các phần tử gây mùi. Khi thiếu nước bọt, khô miệng, các phần tử này không được loại trừ dẫn đến hơi thở có mùi, miệng hôi. Điều này lý giải tại sao sau khi ngủ dậy nhiều người bị hôi miệng. Ngoài tình trạng khô miệng tự nhiên, một số người bị khô miệng do mắc bệnh lý về tuyến nước bọt. 1.4. Các bệnh lý tai mũi họng Các bệnh lý về tai mũi họng cũng là một trong các nguyên nhân gây nên hội chứng hôi miệng. Các dịch viêm từ các ổ viêm nhiễm, các ổ nhiễm trùng gây nên mùi hôi: – Viêm xoang mũi. – Dị tật khoang miệng, mũi do tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sản. – Do các ổ viêm amidan hốc mủ hoặc có các hạt sỏi amidan. – Dị vật đường thở mắc trong mũi, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. 1.5. Các bệnh lý khác Khoang miệng thông là đường vào của tất cả các thực phẩm trước khi xuống đường tiêu hóa, bài tiết và tiết niệu. Chính bởi thế, khi hệ tiêu hóa, bài tiết,…bị tổn thương đều có thể gây nên dấu hiệu miệng hôi. Theo thống kê, 10% hôi miệng xuất phát từ những nguyên nhân dưới đây: – Người gặp hội chứng trào ngược dạ dày  thực quản,…. gây nên mùi chua, hôi. – Người mắc các bệnh về tiểu đường, suy thận hoặc suy gan,… khiến hơi thở hôi tanh. – Người bị hội chứng tắc ruột thấp. Ngoài ra, ở một số bệnh nhân trong quá trình điều trị các bệnh lý về huyết áp, thần kinh hay đường tiết niệu có thể sử dụng một số loại thuốc gây tác dụng phụ là giải phóng các chất gây mùi khiến khoang miệng có mùi khó chịu. 1.6. Thói quen hút thuốc lá Thuốc lá chứa nicotin và hàng trăm chất độc hại khác. Khi hút thuốc lá, các chất này sẽ bám sâu vào trong phổi và đường khí quản, khoang miệng và gây hại tới sức khỏe. Không chỉ thế, các chất này dần dần còn gây ra những mùi khó chịu cho cơ thể và các vấn đề răng miệng. 2. Nhận biết tình trạng hôi miệng Kiểm tra hôi miệng bằng cách thở phả vào lòng bàn tay Không khó để phát hiện bản thân có bị hôi miệng hay không. Bạn có thể sử dụng một số mẹo dưới đây để biết được điều này: – Tự cảm nhận thông qua úp bàn tay vào miệng rồi ngửi mùi hơi thở phả ra. – Sử dụng chỉ tơ nha khoa sau khi vệ sinh răng và ngửi mùi. – Nhận biết thông qua nhờ người giám định cảm nhận bằng cách thay đổi thở bằng miệng và thở bằng mũi. Với cách này, bạn còn xác định được mùi hôi phát ra từ miệng hay từ cả miệng và mũi. Bên cạnh đó, bạn có thể tới các địa chỉ răng hàm mặt để đo độ hôi miệng bằng dụng cụ chuyên dụng để biết mức độ hôi miệng. 3. Làm thế nào để chữa hôi miệng? Điều trị hôi miệng hiệu quả cần xác định được nguyên nhân chính xác gây nên tình trạng hôi miệng: Hôi miệng do vệ sinh răng miệng dễ dàng khắc phục khi cải thiện vệ sinh răng miệng hàng ngày. Hôi miệng do sâu răng, viêm nha chu, viêm nướu,…. sẽ được cải thiện khi bệnh răng miệng được chữa khỏi. Hôi miệng do các vấn đề tiêu hóa ngoài điều trị nguyên nhân cần lựa chọn thực phẩm phù hợp khi ăn uống… Ngoài ra, để giảm nhanh chóng và hỗ trợ hiệu quả điều trị hôi miệng, bạn cần: – Vệ sinh răng miệng đầy đủ và đúng cách. Đánh răng ít nhất 2 lần mỗi ngày sau bữa ăn 30 phút và ngưng ăn vặt các đồ ăn chứa nhiều đường, tinh bột là cách tốt nhất hạn chế tối đa hôi miệng phát triển. – Uống nhiều nước. Uống nhiều nước giúp “cấp ẩm” hiệu quả cho cơ thể từ trong ra ngoài, đồng thời giảm nhanh các mùi khó chịu từ khoang miệng. – Súc miệng nước muối sinh lý. Biện pháp này không chỉ giải quyết nhanh chóng hôi miệng tạm thời mà còn là phương pháp giúp bảo vệ và hỗ trợ điều trị bệnh lý tai mũi họng, răng miệng hiệu quả. – Sử dụng một số thực phẩm như sữa chua, mật ong, chanh,… có tác dụng diệt khuẩn tự nhiên. Bạn có thể tham khảo một số thực phẩm này để loại trừ số lượng vi khuẩn có hại không nhỏ có trong khoang miệng và đường tiêu hóa. 4. Một số biện pháp giúp ngừa hôi miệng hiệu quả Vệ sinh răng miệng thường xuyên giúp chống hôi miệng hiệu quả Người mắc chứng hôi miệng thường mất tự tin và không đạt hiệu quả trong giao tiếp. Thậm chí đây còn là nguyên nhân khiến người xung quanh khó lại gần. Chính vì vậy việc phòng ngừa hôi miệng vô cùng quan trọng giúp cho hơi thở luôn tươi mát. Bạn có thể áp dụng ngay các mẹo nhỏ sau đây để bảo vệ hơi thở thơm tho của mình: – Vệ sinh răng miệng sau mỗi bữa ăn để loại bỏ các mảnh vụn thức ăn còn sót lại trong khoang miệng, đặc biệt là sau khi ăn đồ ngọt, các đồ ăn nặng mùi. – Làm sạch các kẽ răng bằng chỉ tơ nha khoa ít nhất 2-3 lần mỗi ngày. – Duy trì cạo vôi răng hàng năm. – Luôn duy trì sức khỏe răng miệng, thăm khám nha sĩ khi có dấu hiệu sâu răng, viêm lợi hay viêm nha chu. – Điều trị dứt điểm các bệnh lý về tiêu hóa, hô hấp,…. có thể gây ra hôi miệng. – Không hút thuốc lá. – Luôn uống đủ nước. Có thể sử dụng kẹo cao su không đường để giúp miệng tiết nước bọt thường xuyên, tránh khô miệng. Trên đây là những thông tin tổng hợp giúp bạn trả lời thắc mắc làm thế nào để chữa hôi miệng cũng như phòng ngừa vấn đề này. Hi vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn có một hơi thở thơm tho, giúp bạn tự tin trong giao tiếp.
Làm thế nào để chữa hôi miệng? Làm thế nào để chữa hôi miệng là điều không ít người băn khoăn. Trên thực tế, hôi miệng do rất nhiều nguyên nhân và để chấm dứt tình trạng này cần tìm ra nguyên nhân chính xác. Làm thế nào để chữa hôi miệng một cách nhanh chóng? 1. Nguyên nhân gây tình trạng hôi miệng Khi bị hôi miệng, nhiều người nghĩ rằng do gặp vấn đề về răng miệng. Nhưng trên thực tế, hôi miệng có thể là triệu chứng của nhiều vấn đề khác nhau như: 1.1.Thực phẩm ăn uống hàng ngày Thực phẩm ăn uống hàng ngày là nguyên nhân phổ biến gây ra hôi miệng. – Khoang miệng có hàng trăm loại vi khuẩn khác nhau, trong đó không ít vi khuẩn sống bằng những mảng bám thức ăn còn sót lại sau mỗi bữa ăn của chúng ta. Khi răng miệng không được vệ sinh sau mỗi bữa ăn, các vi khuẩn sẽ “tiêu hóa” nốt những thức ăn này và sản sinh ra các “khí thải” gây nên mùi hôi thối. Đồng thời các mảnh vụn thức ăn này cũng có cơ chế tự phân hủy gây nên mùi tương tự. – Sử dụng các thức ăn chứa tinh dầu đặc trưng như hành, tỏi,…. có thể gây ra mùi hôi miệng. Chính vì thế, sau khi ăn những món ăn chứa nhiều thực phẩm này, hãy chú ý vệ sinh răng miệng. Một số thức ăn nhiều hành tỏi có thể gây hôi miệng sau khi dùng 1.2. Các vấn đề liên quan tới nha khoa Vệ sinh răng miệng kém còn là nguyên nhân chính dẫn tới các bệnh lý răng miệng. Người bị sâu răng, viêm nha chu, viêm nướu thường có hơi thở hôi bởi sự hoạt động mạnh mẽ của các vi khuẩn gây viêm, sâu răng. Nguyên nhân chính gây sâu răng bắt nguồn từ việc vệ sinh răng miệng không tốt, tạo điều kiện cho hệ vi khuẩn phát triển, tiết ra các khí thải như hydrogen sulfide gây mùi trứng thôi đặc trưng. 1.3. Tình trạng khô miệng Khô miệng là tình trạng thiếu nước bọt làm ẩm trong khoang miệng, thường xảy ra phổ biến trong khi ngủ. Nước bọt chứa nhiều emzym và các vi khuẩn có lợi giúp miệng trở nên sạch sẽ và loại bỏ các phần tử gây mùi. Khi thiếu nước bọt, khô miệng, các phần tử này không được loại trừ dẫn đến hơi thở có mùi, miệng hôi. Điều này lý giải tại sao sau khi ngủ dậy nhiều người bị hôi miệng. Ngoài tình trạng khô miệng tự nhiên, một số người bị khô miệng do mắc bệnh lý về tuyến nước bọt. 1.4. Các bệnh lý tai mũi họng Các bệnh lý về tai mũi họng cũng là một trong các nguyên nhân gây nên hội chứng hôi miệng. Các dịch viêm từ các ổ viêm nhiễm, các ổ nhiễm trùng gây nên mùi hôi: – Viêm xoang mũi. – Dị tật khoang miệng, mũi do tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sản. – Do các ổ viêm amidan hốc mủ hoặc có các hạt sỏi amidan. – Dị vật đường thở mắc trong mũi, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. 1.5. Các bệnh lý khác Khoang miệng thông là đường vào của tất cả các thực phẩm trước khi xuống đường tiêu hóa, bài tiết và tiết niệu. Chính bởi thế, khi hệ tiêu hóa, bài tiết,…bị tổn thương đều có thể gây nên dấu hiệu miệng hôi. Theo thống kê, 10% hôi miệng xuất phát từ những nguyên nhân dưới đây: – Người gặp hội chứng trào ngược dạ dày  thực quản,…. gây nên mùi chua, hôi. – Người mắc các bệnh về tiểu đường, suy thận hoặc suy gan,… khiến hơi thở hôi tanh. – Người bị hội chứng tắc ruột thấp. Ngoài ra, ở một số bệnh nhân trong quá trình điều trị các bệnh lý về huyết áp, thần kinh hay đường tiết niệu có thể sử dụng một số loại thuốc gây tác dụng phụ là giải phóng các chất gây mùi khiến khoang miệng có mùi khó chịu. 1.6. Thói quen hút thuốc lá Thuốc lá chứa nicotin và hàng trăm chất độc hại khác. Khi hút thuốc lá, các chất này sẽ bám sâu vào trong phổi và đường khí quản, khoang miệng và gây hại tới sức khỏe. Không chỉ thế, các chất này dần dần còn gây ra những mùi khó chịu cho cơ thể và các vấn đề răng miệng. 2. Nhận biết tình trạng hôi miệng Kiểm tra hôi miệng bằng cách thở phả vào lòng bàn tay Không khó để phát hiện bản thân có bị hôi miệng hay không. Bạn có thể sử dụng một số mẹo dưới đây để biết được điều này: – Tự cảm nhận thông qua úp bàn tay vào miệng rồi ngửi mùi hơi thở phả ra. – Sử dụng chỉ tơ nha khoa sau khi vệ sinh răng và ngửi mùi. – Nhận biết thông qua nhờ người giám định cảm nhận bằng cách thay đổi thở bằng miệng và thở bằng mũi. Với cách này, bạn còn xác định được mùi hôi phát ra từ miệng hay từ cả miệng và mũi. Bên cạnh đó, bạn có thể tới các địa chỉ răng hàm mặt để đo độ hôi miệng bằng dụng cụ chuyên dụng để biết mức độ hôi miệng. 3. Làm thế nào để chữa hôi miệng? Điều trị hôi miệng hiệu quả cần xác định được nguyên nhân chính xác gây nên tình trạng hôi miệng: Hôi miệng do vệ sinh răng miệng dễ dàng khắc phục khi cải thiện vệ sinh răng miệng hàng ngày. Hôi miệng do sâu răng, viêm nha chu, viêm nướu,…. sẽ được cải thiện khi bệnh răng miệng được chữa khỏi. Hôi miệng do các vấn đề tiêu hóa ngoài điều trị nguyên nhân cần lựa chọn thực phẩm phù hợp khi ăn uống… Ngoài ra, để giảm nhanh chóng và hỗ trợ hiệu quả điều trị hôi miệng, bạn cần: – Vệ sinh răng miệng đầy đủ và đúng cách. Đánh răng ít nhất 2 lần mỗi ngày sau bữa ăn 30 phút và ngưng ăn vặt các đồ ăn chứa nhiều đường, tinh bột là cách tốt nhất hạn chế tối đa hôi miệng phát triển. – Uống nhiều nước. Uống nhiều nước giúp “cấp ẩm” hiệu quả cho cơ thể từ trong ra ngoài, đồng thời giảm nhanh các mùi khó chịu từ khoang miệng. – Súc miệng nước muối sinh lý. Biện pháp này không chỉ giải quyết nhanh chóng hôi miệng tạm thời mà còn là phương pháp giúp bảo vệ và hỗ trợ điều trị bệnh lý tai mũi họng, răng miệng hiệu quả. – Sử dụng một số thực phẩm như sữa chua, mật ong, chanh,… có tác dụng diệt khuẩn tự nhiên. Bạn có thể tham khảo một số thực phẩm này để loại trừ số lượng vi khuẩn có hại không nhỏ có trong khoang miệng và đường tiêu hóa. 4. Một số biện pháp giúp ngừa hôi miệng hiệu quả Vệ sinh răng miệng thường xuyên giúp chống hôi miệng hiệu quả Người mắc chứng hôi miệng thường mất tự tin và không đạt hiệu quả trong giao tiếp. Thậm chí đây còn là nguyên nhân khiến người xung quanh khó lại gần. Chính vì vậy việc phòng ngừa hôi miệng vô cùng quan trọng giúp cho hơi thở luôn tươi mát. Bạn có thể áp dụng ngay các mẹo nhỏ sau đây để bảo vệ hơi thở thơm tho của mình: – Vệ sinh răng miệng sau mỗi bữa ăn để loại bỏ các mảnh vụn thức ăn còn sót lại trong khoang miệng, đặc biệt là sau khi ăn đồ ngọt, các đồ ăn nặng mùi. – Làm sạch các kẽ răng bằng chỉ tơ nha khoa ít nhất 2-3 lần mỗi ngày. – Duy trì cạo vôi răng hàng năm. – Luôn duy trì sức khỏe răng miệng, thăm khám nha sĩ khi có dấu hiệu sâu răng, viêm lợi hay viêm nha chu. – Điều trị dứt điểm các bệnh lý về tiêu hóa, hô hấp,…. có thể gây ra hôi miệng. – Không hút thuốc lá. – Luôn uống đủ nước. Có thể sử dụng kẹo cao su không đường để giúp miệng tiết nước bọt thường xuyên, tránh khô miệng. Trên đây là những thông tin tổng hợp giúp bạn trả lời thắc mắc làm thế nào để chữa hôi miệng cũng như phòng ngừa vấn đề này. Hi vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn có một hơi thở thơm tho, giúp bạn tự tin trong giao tiếp.
thucuc
Các bài tập vận động cột sống cổ rất hiệu quả mà bạn nên biết Theo thống kê vào những năm gần đây thì số người mắc chứng thoái hóa đốt sống cổ tại Việt Nam ngày một tăng lên. Một điều bất ngờ đó chính là số liệu này đang có dấu hiệu trẻ hóa dần theo thời gian. Căn bệnh này càng về sau sẽ gây ra các biến chứng nặng nề cho những ai mắc phải. Do đó, một biện pháp chữa trị kịp thời là rất cần thiết. Vậy hãy cùng tìm hiểu các bài tập vận động cột sống cổ ngay sau đây nhé. 1. Những ai có nguy cơ mắc thoái hóa cột sống cổ? Bất kì ai cũng có khả năng mắc phải chứng bệnh này. Theo nghiên cứu thì hầu hết các trường hợp bị thoái hóa đốt sống cổ đều có liên quan đến một trong các yếu tố sau đây: tuổi tác, nghề nghiệp, di truyền, hút thuốc, hoặc có những chấn thương liên quan trước đó,… 1.1. Tuổi tác Đối tượng đầu tiên xuất hiện trong danh sách có nguy cơ bị thoái hóa đốt sống cổ là nhóm người cao tuổi. Thời gian càng lâu thì các đĩa liên đốt bắt đầu xuất hiện tình trạng lão hóa, từ đó dễ khiến cho các đốt sống bị thoái hóa. Vậy nên, những ai đang chuẩn bị bước sang độ tuổi trung niên (40 đến 50 tuổi) nên thường xuyên tập các bài tập vận động cột sống cổ để ngăn ngừa chứng bệnh này. 1.2. Nghề nghiệp Những tư thế làm việc như cúi, thường xuyên cử động vùng đầu cổ, gáy lâu dần sẽ dẫn đến bệnh thoái hóa đốt sống cổ. Những người có tần suất làm việc cao cộng với thời gian dài càng dễ có nguy cơ mắc căn bệnh này. Điển hình là nhân viên văn phòng, nhóm người này sẽ có khả năng cao nhất do tính chất công việc ngồi nhiều, ít có thời gian để vận động. Ngoài ra còn có những người làm việc trong ngành nghề khác cũng có khả năng bị thoái hóa như: bác sĩ, nha sĩ, nông dân (người thường xuyên đi cấy), thợ cắt tóc, diễn viên xiếc,… Một lời khuyên cho những ai thuộc nhóm đối tượng này đó là nên dành thời gian tập các bài tập vận động cột sống cổ mỗi ngày. 1.3. Yếu tố di truyền Theo kết quả của các cuộc nghiên cứu thì những ai có người thân trong gia đình từng mắc phải chứng thoái hóa đốt sống cổ thì sẽ có nguy cơ bị bệnh cao hơn những người còn lại. Ngoài ra, nếu bạn đã từng có những chấn thương ở vùng cổ trước đây cũng có khả năng cao sẽ mắc bệnh. 2. Các bài tập vận động cột sống cổ mà bạn nên thử Về lâu dài, nếu bạn không điều trị chứng thoái hóa đốt sống cổ kịp thời thì sẽ để lại những biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe và các hoạt động thường ngày. Trong các cách chữa trị thì phương pháp vật lý đem lại hiệu quả khá cao. Vậy hãy cùng xem các bài tập vận động cột sống cổ sau đây nhé. 2.1. Kéo dãn đốt sống cổ ở tư thế thấp Để thực hiện bài tập này, bạn chuẩn bị một chiếc ghế, sau đó ngồi thoải mái, đúng tư thế. Giữ đầu và thân trên một đường thẳng, hai bàn chân đặt ngay ngắn trên sàn nhà, chỉ dồn trọng lượng cơ thể lên hai chân và mông, các khớp gối, khớp háng, khớp cổ chân phải vuông góc. Sau đó, nhẹ nhàng đặt tay lên gáy và đẩy cằm thu về phía ngực. Giữ tư thế này trong khoảng 10 giây, sau đó lặp lại 10 lần, duy trì mỗi ngày 2 lần tập sẽ đem lại hiệu quả rõ rệt. 2.2. Kéo giãn đốt sống cổ ở tư thế nghiêng Đây là một trong các bài tập vận động cột sống cổ đơn giản mà bạn có thể dễ dàng thực hiện ngay tại nhà. Ở bài tập này, bạn có thể tùy ý ngồi hoặc đứng, nhưng lưu ý là phải đúng tư thế. Tiếp đó, duỗi một tay dọc theo chiều cơ thể. Tiếp theo, bệnh nhân đặt tay trái lên trên đỉnh đầu và từ từ đầu nghiêng dần sang bên phải để kéo dãn các cơ hai bên đốt sống cổ. Cứ tiếp tục giữ nguyên trong khoảng 10 giây, sau đó lặp lại 10 lần (có thời gian thư giãn xen kẽ mỗi lần tập). Sau khi thực hiện đủ số lần thì đổi bên, thực hiện tương tự. Tập luyện đều đặn mỗi ngày 2 lần, bạn sẽ cảm nhận được sự thay đổi của vùng cổ. 2.3. Kéo dãn cột sống cổ tư thế ngửa ra sau Dựa vào tư thế ngồi trên ghế ở bài tập 1, người tập thực hiện tương tự. Sau đó nhẹ nhàng đặt lòng bàn tay lên vị trí trán, và từ từ dùng một lực vừa phải đẩy đầu ngửa ra sau. Giữ nguyên như thế khoảng 10 giây và lặp lại tương tự 10 lần. Bài này nằm trong danh sách các bài tập vận động cột sống cổ mà bạn nên thử. 2.4. Dãn cơ nâng vai Bệnh nhân ngồi thoải mái trên ghế, chú ý tư thế đúng như hướng dẫn ở bài tập 1. Để hai tay duỗi thẳng dọc theo thân người, bàn tay bám trên mép của ghế. Kế tiếp, đặt cả hai bàn tay lên trên đỉnh đầu và từ từ kéo nhẹ xuống về một bên, mắt nhìn theo bên đó. Giữ nguyên tư thế trong vòng 10 giây, sau khi đủ 10 lần lặp thì đổi bên thực hiện tương tự. Mỗi ngày tập luyện 2 lần. 2.5. Duỗi đốt sống cổ Ở bài tập tiếp theo trong danh sách các bài tập vận động cột sống cổ, người bệnh ngồi đúng theo tư thế trong bài tập đầu tiên, đặt lòng bàn tay phải ra phía sau gáy giữ cho cột sống cổ không bị ngửa ra sau, sau đó dùng lực đẩy đầu ra phía sau người. Cứ giữ như vậy trong 10 giây, kết hợp thư giãn xen kẽ các lần tập, lặp lại 10 lần. Bài tập này bạn chỉ cần thực hiện từ một đến hai lần trong ngày là có thể cảm nhận được hiệu quả mà chúng mang lại rồi đấy. 2.6. Xoay cột sống cổ Giống với các bài tập trên, bệnh nhân cần ngồi đúng vị thế một cách thoải mái nhất. Tiếp đó, đặt lòng bàn tay trái lên phía nửa đầu cùng bên, và đẩy nhẹ đầu nghiêng vào lòng bàn tay, lúc này, mặc dù đầu đang trong trạng thái xoay nhưng các đốt sống cổ của bạn vẫn được giữ nguyên. Tập động tác này trong khoảng 10 lần, mỗi lần 10 giây sau đó làm tương tự với bên còn lại. Nhớ thực hiện đều đặn mỗi ngày từ 1 đến 2 lần. 2.7. Gập đốt sống cổ Trước hết, bạn hãy chọn cho mình một trí trí ngồi đúng tư thế đã được hướng dẫn như các bài tập ở trên. Tiếp theo đặt tay trái lên trán, nhẹ nhàng đẩy trán của mình vào lòng bàn tay một cách nhẹ nhàng mà không gây cong, vẹo đốt sống cổ. Chỉ cần giữ khoảng 10 giây cho mỗi lần, luyện tập 10 đến 20 lần một ngày để cảm nhận được sự thay đổi rõ rệt của các đốt sống cổ.
Exercises to mobilize the cervical spine are very effective that you should know According to statistics in recent years, the number of people with cervical spondylosis in Vietnam is increasing. One surprising thing is that this figure is showing signs of gradually getting younger over time. This disease will eventually cause serious complications for those who suffer from it. Therefore, a timely treatment is essential. So let's learn about cervical spine exercises right below. 1. Who is at risk of cervical spondylosis? Anyone can get this disease. According to research, most cases of cervical spondylosis are related to one of the following factors: age, occupation, genetics, smoking, or previous related injuries. … 1.1. Age The first subjects to appear on the list at risk of cervical spondylosis are the elderly group. As time goes on, the intervertebral discs begin to show signs of aging, which can easily cause the vertebrae to degenerate. Therefore, those who are preparing to enter middle age (40 to 50 years old) should regularly practice cervical spine exercises to prevent this disease. 1.2. Job Working postures such as bending over and frequently moving the head, neck, and nape over time will gradually lead to cervical spondylosis. People with high work frequency and long hours are more likely to get this disease. Typically office workers, this group of people will have the highest ability due to the nature of their work, which involves a lot of sitting and little time for exercise. There are also people who work in other professions that are also at risk of degenerative diseases such as: doctors, dentists, farmers (people who often go for transplants), barbers, circus performers, etc. A piece of advice for Those who belong to this group should spend time practicing cervical spine exercises every day. 1.3. Genetic factors According to research results, those who have family members who have suffered from cervical spondylosis will have a higher risk of developing the disease than the rest. In addition, if you have had previous neck injuries, there is a high chance of getting the disease. 2. Cervical spine mobility exercises that you should try In the long term, if you do not treat cervical spondylosis promptly, it will cause dangerous complications, affecting your health and daily activities. Among the treatments, physical methods are quite effective. So let's look at the following cervical spine exercises. 2.1. Stretch the cervical vertebrae in a low position To perform this exercise, prepare a chair, then sit comfortably and in the correct posture. Keep your head and body in a straight line, both feet placed neatly on the floor, body weight only on the legs and buttocks, the knee joints, hip joints, and ankle joints must be perpendicular. Then, gently place your hand on the back of your neck and push your chin toward your chest. Hold this position for about 10 seconds, then repeat 10 times, twice a day will bring noticeable results. 2.2. Stretch the cervical vertebrae in a tilted position This is one of the simple cervical spine exercises that you can easily do at home. In this exercise, you can sit or stand freely, but be careful to maintain correct posture. Next, stretch one arm along the body. Next, the patient places his left hand on top of his head and slowly tilts his head to the right to stretch the muscles on both sides of the cervical vertebrae. Continue to hold for about 10 seconds, then repeat 10 times (with relaxation time in between each exercise). After doing it enough times, switch sides and do the same. Practice regularly twice a day and you will feel the change in your neck area. 2.3. Stretch the cervical spine in a backward position Based on the sitting position on the chair in exercise 1, the practitioner does the same. Then gently place your palm on your forehead, and slowly use moderate force to push your head back. Hold like that for about 10 seconds and repeat the same 10 times. This article is on the list of cervical spine exercises that you should try. 2.4. Stretch the shoulder muscles The patient sits comfortably in the chair, paying attention to correct posture as instructed in exercise 1. Let the arms stretch along the body, hands clinging to the edge of the chair. Next, place both hands on top of the head and slowly pull down slightly to one side, eyes following that side. Hold the position for 10 seconds, then after 10 repetitions, switch sides and do the same. Practice twice a day. 2.5. Stretch the cervical vertebrae In the next exercise in the list of cervical spine mobilization exercises, the patient sits in the correct position in the first exercise, placing the right palm behind the neck to keep the cervical spine from tilting back. Then use force to push your head behind your body. Just hold like that for 10 seconds, combine relaxation with each exercise, repeat 10 times. You only need to do this exercise once or twice a day to feel the results it brings. 2.6. Rotate the cervical spine Like the above exercises, the patient needs to sit in the correct position in the most comfortable way. Next, place your left palm on the same side of your head, and gently push your tilted head into your palm. At this time, even though your head is in a rotating state, your cervical vertebrae still remain the same. Practice this exercise about 10 times, 10 seconds each time, then do the same with the other side. Remember to do it regularly 1 to 2 times a day. 2.7. Flexion of cervical vertebrae First of all, choose a position to sit in the correct position as instructed in the exercises above. Next, place your left hand on your forehead, gently pushing your forehead into your palm without causing curvature or curvature of the cervical vertebrae. Just hold for about 10 seconds each time, practice 10 to 20 times a day to feel a clear change in the cervical vertebrae.
medlatec
Phân biệt máu kinh và máu sảy thai Trong giai đoạn mang bầu, chị em sẽ rất hoang mang trong việc phân biệt máu kinh khác máu báo sảy thai như thế nào bởi chúng có khá nhiều điểm tương đồng. Hãy cùng tìm hiểu sự khác biệt của máu kinh khác máu sảy thai như thế nào trong bài viết dưới đây. Máu kinh, máu thai, máu sảy thai là gì? Máu kinh Chị em khi đến tuổi dậy thì sẽ trải qua hiện tượng kinh nguyệt hàng tháng. Theo đó, mỗi tháng cơ thể chị em sẽ có một quả trứng (có thể hơn) chín, được phóng thích để chuẩn bị cho quá trình thụ tinh. Ở giai đoạn này, nội mạc tử cung sẽ dày lên, bảo phủ bề mặc tử cung để chuẩn bị cho trứng được thụ tinh làm tổ. Nhưng nếu trứng không được thụ tinh, nội mạc tử cung sẽ bị bong ra, được tống ra khỏi cơ thể, đi kèm với máu. Cả quá trình đào thải nội mạc tử cung này gọi là kinh nguyệt. Nội mạc tử cung lẫn máu chính là máu kinh nguyệt. Thành phần của máu kinh nguyệt khác hẳn với thành phần của máu trong cơ thể. Tham khảo bài đọc sau: Kinh nguyệt không đều ở tuổi 18 Máu kinh, máu báo sảy thai, máu báo thai có thể khiến nhiều chị em nhầm lẫn. Nhưng chúng khác nhau cả về bản chất lẫn hình thức. chậm kinh 4 ngày Máu sảy thai Hiện tượng sảy thai là nỗi lo của rất nhiều mẹ bầu ở giai đoạn thai dưới 20 tuần tuổi. Biểu hiện điển hình nhất của sảy thai chính là ra máu. Máu báo sảy thai ra với lượng lớn, kèm theo những cục máu đông chính là thai nhi bị đẩy ra ngoài. Chị em hoàn toàn có thể nhận thấy máu báo thai ra rất ít, chỉ là những đốm máu có màu hồng hoặc nâu ở đáy quần lót. Máu thai Ngoài máu kinh, máu báo sảy thai, còn có hiện tượng máu báo thai mà chị em cần chú ý để tránh nhầm lẫn. Máu báo thai xuất hiện khi trứng được thụ tinh cấy ghép, làm tổ ở tử cung. Trong quá trình trứng làm tổ, niêm mạc tử cung bị tổn thương gây ra hiện tượng chảy máu chính là máu thai. Máu báo thai chỉ ra nhỏ giọt, xuất hiện là những đốm máu hồng hoặc nâu trên quần lót và không phải mẹ bầu nào cũng gặp triệu chứng này. Máu kinh khác máu sảy thai như thế nào? Với 3 hiện tượng chảy máu âm đạo trên, chị em sẽ phải phân biệt chúng như thế nào. Tuy giống nhau ở một điểm là máu chảy ra từ ngả âm đạo nhưng chúng lại có những biểu hiện hoàn toàn khác nhau. Tìm hiểu: Thống kinh có nguy hiểm không? Chị em bị ra máu ồ ạt kèm theo đau bụng, co rút dữ dội trong thai kỳ thì hãy cẩn thận, đó có thể chính là máu báo sảy thai. Máu kinh nguyệt có chứa dịch nhầy màu đỏ, sau đó thay đổi màu sắc vào cuối chu kỳ, không có cục máu đông. Ở những chị em có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn thì máu kinh cứ đến hẹn lại lên và hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến sức khỏe cả. Máu báo sảy thai sẽ ra đột ngột và ồ ạt trong khoảng 1-2 giờ. Bên cạnh đó, mẹ sẽ bị đau bụng dưới dữ dội, tử cung co thắt để đẩy bào thai ra ngoài. Sau khi sảy thai, hiện tượng ra máu còn kéo dài 1-2 tuần. Nhưng cũng có những trường hợp mẹ bị sảy thai mà không bị ra máu. Do đó, trong thai kỳ, khi gặp bất cứ hiện tượng bất thường nào (ra máu, chuột rút, đau bụng…) mẹ đều phải đi kiểm tra để biết chắc chắn kết quả. Máu báo thai cũng dễ phân biệt với máu kinh và máu báo sảy thai. Nếu 2 loại trên ra nhiều và kéo dài vài ngày thì máu báo thai chỉ ra ở dạng đốm máu, xuất hiện khoảng 1-2 ngày khi trứng cấy vào tử cung. Máu báo thai sẽ có màu đỏ tươi, không có dịch nhầy, khác hẳn với máu kinh và máu báo sảy thai (có màu đỏ sậm, có kèm dịch, máu đông). Máu kinh nguyệt xuất hiện đều đặn theo chu kỳ, thường thay đổi màu, thẫm dần về cuối chu kỳ. Nguyên nhân dẫn đến máu sảy thai Nguyên nhân dẫn đến máu sảy thai ở mỗi người không giống nhau. Một số nguyên nhân bao gồm sự phát triển bất thường của thai nhi, vấn đề về sức khỏe của mẹ, sử dụng thuốc hoặc chất kích thích, các vấn đề về cơ quan sinh sản của mẹ và các yếu tố môi trường. – Sự phát triển bất thường của thai nhi có thể dẫn đến sảy thai. Đây có thể là kết quả của bất thường di truyền hoặc “lỗi” trong quá trình phát triển của thai nhi, dẫn đến sảy thai và xuất hiện triệu chứng ra máu. – Các vấn đề liên quan đến sức khỏe của mẹ: Nếu mẹ mắc các vấn đề như tiểu đường, huyết áp cao, bệnh gan, bệnh tim, viêm nhiễm và các bệnh lý khác,.. nguy cơ sảy thai là khá cao. Chị em cần đi khám kịp thời nếu phát hiện ra biểu hiện máu báo sảy thai – Sử dụng một số loại thuốc hoặc chất kích thích: Việc sử dụng những loại thuốc hoặc chất kích thích không an toàn trong quá trình mang thai có thể gây ảnh hưởng đến thai nhi và dẫn đến triệu chứng ra máu. – Các vấn đề về cơ quan sinh sản của mẹ: Viêm nhiễm, bệnh lạnh, khối u và các bất thường khác trong cơ quan sinh sản của mẹ nếu không được phát hiện kịp thời có thể dẫn đến hiện tượng lưu thai, sảy thai và xuất huyết. Sảy thai bị xuất huyết có rất nhiều nguyên nhân. Điều quan trọng là mẹ cần phát hiện sớm và đi khám để được bác sĩ kiểm tra và tư vấn sức khỏe kịp thời.
Distinguish between menstrual blood and miscarriage blood During pregnancy, women will be very confused in distinguishing between menstrual blood and miscarriage blood because they have many similarities. Let's find out how menstrual blood is different from miscarriage blood in the article below. What are menstrual blood, fetal blood, and miscarriage blood? Menstrual blood When women reach puberty, they will experience menstruation every month. Accordingly, every month a woman's body will have one (possibly more) ripe egg, released to prepare for fertilization. At this stage, the endometrium will thicken, covering the uterine surface in preparation for implantation of a fertilized egg. But if the egg is not fertilized, the endometrium will shed and be expelled from the body, accompanied by blood. This entire process of eliminating the endometrium is called menstruation. Endometrial blood mixed with blood is menstrual blood. The composition of menstrual blood is different from the composition of blood in the body. Refer to the following reading: Irregular menstruation at age 18 Menstrual blood, miscarriage blood, and pregnancy blood can confuse many women. But they are different in both nature and form. Menstruation is 4 days late Miscarriage blood Miscarriage is a concern for many pregnant mothers under 20 weeks of gestation. The most typical symptom of miscarriage is bleeding. Miscarriage bleeding occurs in large amounts, accompanied by blood clots, which means the fetus is pushed out. Women can completely notice that there is very little bleeding, just pink or brown spots of blood in the crotch of underwear. Fetal blood In addition to menstrual blood and miscarriage blood, there is also the phenomenon of pregnancy blood that women need to pay attention to to avoid confusion. Implantation bleeding occurs when a fertilized egg implants and nests in the uterus. During the process of egg implantation, the uterine lining is damaged, causing bleeding, which is fetal blood. Implantation bleeding is only a trickle, appears as pink or brown blood spots on underwear and not all pregnant mothers experience this symptom. How is menstrual blood different from miscarriage blood? With the above 3 vaginal bleeding phenomena, women will have to distinguish them. Although they are similar in one point, blood flowing from the vagina, they have completely different symptoms. Find out: Is dysmenorrhea dangerous? Women who experience heavy bleeding along with abdominal pain and severe cramps during pregnancy should be careful, it may be bleeding signaling a miscarriage. Menstrual blood contains red mucus, which then changes color at the end of the cycle, without clots. For women with regular menstrual cycles, menstrual bleeding continues to come and go and has absolutely no effect on health. Miscarriage bleeding will come out suddenly and profusely for about 1-2 hours. Besides, the mother will have severe lower abdominal pain, and the uterus will contract to push the fetus out. After a miscarriage, bleeding lasts 1-2 weeks. But there are also cases where mothers have miscarriages without bleeding. Therefore, during pregnancy, when encountering any unusual phenomenon (bleeding, cramps, abdominal pain, etc.), the mother must go for a check-up to know for sure the results. Pregnancy bleeding is also easy to distinguish from menstrual blood and miscarriage bleeding. If the above two types of bleeding are heavy and last for several days, then pregnancy bleeding will appear in the form of blood spots, appearing about 1-2 days after the egg implants in the uterus. Pregnancy blood will be bright red, without mucus, different from menstrual blood and miscarriage blood (dark red, with fluid and blood clots). Menstrual blood appears regularly throughout the cycle, often changes color, and gradually darkens towards the end of the cycle. Causes of miscarriage blood The causes of miscarriage blood are different for each person. Some causes include abnormal fetal development, maternal health problems, drug or stimulant use, problems with the mother's reproductive organs, and environmental factors. – Abnormal development of the fetus can lead to miscarriage. This may be the result of genetic abnormalities or "errors" during fetal development, leading to miscarriage and bleeding symptoms. – Issues related to the mother's health: If the mother has problems such as diabetes, high blood pressure, liver disease, heart disease, infection and other diseases, the risk of miscarriage is quite high. Women need to see a doctor promptly if they detect signs of bleeding that indicate a miscarriage – Using certain drugs or stimulants: Using unsafe drugs or stimulants during pregnancy can affect the fetus and lead to bleeding symptoms. – Problems with the mother's reproductive organs: Infections, colds, tumors and other abnormalities in the mother's reproductive organs, if not detected promptly, can lead to stillbirth and miscarriage. and hemorrhage. Miscarriage and bleeding have many causes. It is important for mothers to detect early and go to the doctor for timely health check-ups and advice.
thucuc
Ai thực sự cần chế độ ăn không có gluten? Gluten là một loại protein có chứa trong lúa mì, lúa mạch đen và lúa mạch. Nhiều người cho rằng khi thực hiện một chế độ ăn không gluten sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Vậy thực sự ăn kiêng gluten trong thực phẩm có thực sự tốt cho cơ thể hay không và những ai cần phải thực hiện chế độ này? 1. Gluten là gì? Gluten là gì? Đây là một loại protein có chứa trong lúa mạch đen, lúa mì và lúa mạch. Hiện nay có khoảng 2% số người dân mắc phải bệnh Celiac phải thực hiện chế độ ăn không gluten để tránh tình trạng viêm ruột. 2. Những đối tượng nào cần thực hiện chế độ kiêng gluten? Theo các chuyên gia, một số đối tượng nhất định sẽ được chỉ định thực hiện chế độ kiêng gluten như:Bệnh Celiac: Đây là một loại bệnh không dung nạp gluten dẫn đến niêm mạc ruột non bị tổn thương do hoạt động của hệ miễn dịch. Người mắc bệnh này nếu không kiêng gluten thì có thể dẫn đến tình trạng kém hấp thu chất dinh dưỡng từ thực phẩm. Ngoài ra, bệnh Celiac còn gây ra chứng rối loạn tự miễn.Người nhạy cảm với gluten không phải do bệnh Celiac gây ra: Bệnh nhân thường có các triệu chứng đau bụng, đầy hơi, táo bón, tiêu chảy và đau đầu. Các triệu chứng này tuy giống với bệnh Celiac nhưng không có các tổn thương ở ruột non.Rối loạn điều hòa gluten: Đây là rối loạn do chính hệ thống miễn dịch gây ra (tự miễn) làm ảnh hưởng đến các mô thần kinh, tạo nên mất chuyển động của cơ bắp.Dị ứng tinh bột hoặc dị ứng lúa mì làm cho hệ miễn dịch coi gluten và các loại protein khác như là tác nhân gây bệnh (ví dụ vi khuẩn hoặc vi khuẩn). Hệ miễn dịch sẽ sinh ra kháng thể để chống lại các protein này và có thể dẫn tới tình trạng tắc nghẽn đường thở. Do đó chế độ ăn không chứa gluten được nghiên cứu rằng sẽ tốt cho sức khỏe để tránh phản ứng của lúa mì và các loại tinh bột gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Tuy nhiên hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu chứng minh về lợi ích của chế độ này đối với những người không có dấu hiệu với gluten. Chế độ ăn không gluten sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe 3. Xây dựng kế hoạch ăn kiêng gluten như thế nào? 3.1. Các loại thực phẩm có thể sử dụng Các thực phẩm không chứa gluten tự nhiên bao gồm thịt nạc, sữa ít béo, rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt không chứa gluten và chất béo lành mạnh.Khi thực hiện chế độ ăn này cần bổ sung thêm chất xơ từ các loại ngũ cốc nguyên hạt khác như rau dền, kasha, kê và quinoa cũng như từ các loại trái cây và rau.Các loại ngũ cốc nguyên hạt không chứa gluten, chẳng hạn như rau dền, quinoa, kiều mạch, teff, kê, ngô và gạo, là những nguồn tự nhiên tốt của folate, thiamin, riboflavin, niacin và sắt. 3.2. Những loại thực phẩm không được sử dụng Lúa mì ở mọi dạng bao gồm bột mì đặc, bột mì farina, bột mì graham, bột báng và bột mì.Lúa mạch và các sản phẩm từ mạch nha.Lúa mạch đen.Triticale.Các sản phẩm chế biến sẵn trên thị trường, thường chứa nhiều carbohydrate tinh chế, chất béo, đường và muối - giống như các sản phẩm có chứa gluten.Không nên thay thế các thực phẩm chứa gluten bằng nhiều thịt đỏ, sữa chưa tách béo, rau củ nhiều tinh bột, đồ ngọt và chất béo, vì có thể dẫn đến lượng cholesterol, chất béo bão hòa, natri và calo cao hơn một cách không mong muốn.Tạo thói quen đọc nhãn khi đi mua thực phẩm đã được chế biến sẵn, chú ý để xác định xem có chứa gluten hay không. Các loại thực phẩm chứa lúa mạch, lúa mạch đen hoặc triticale đều phải được dán nhãn có chứa tên loại hạt trên đó. Việc dán nhãn này phải tuân theo quy định của Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm (FDA) với nội dung như sau: Thực phẩm không chứa gluten tự nhiên, thực phẩm chế biến không chứa gluten, thực phẩm không bị nhiễm chéo các thành phần có chứa gluten trong quá trình sản xuất, thực phẩm có thành phần chứa gluten đã được loại bỏ trong quá trình sản xuất.Khi sử dụng các đồ uống cũng cần chú ý đến thành phần có chứa gluten hay không, nếu có dán nhãn không chứa gluten thì bạn có thể yên tâm sử dụng.Các loại thực phẩm đã được loại bỏ gluten hoặc không chứa gluten thường có giá cao hơn so với việc chế biến bằng cách thông thường. Do đó chi phí khi thực hiện chế độ ăn không gluten sẽ gia tăng đáng kể.Chế độ ăn không có gluten là một chế độ lành mạnh nếu như tuân thủ theo hướng dẫn sử dụng, áp dụng đúng chỉ định và tần suất sử dụng. Nguồn: mayoclinic.com, webmd.com
Who really needs a gluten-free diet? Gluten is a protein found in wheat, rye, and barley. Many people believe that following a gluten-free diet will bring many health benefits. So is abstaining from gluten in food really good for the body and who needs to follow this regimen? 1. What is gluten? What is gluten? This is a protein contained in rye, wheat and barley. Currently, about 2% of people with Celiac disease must follow a gluten-free diet to avoid intestinal inflammation. 2. Who needs to follow a gluten-free diet? According to experts, certain people will be prescribed a gluten-free diet such as: Celiac disease: This is a type of gluten intolerance disease that leads to damage to the lining of the small intestine due to the activity of the immune system. pandemic. If people with this disease do not abstain from gluten, it can lead to malabsorption of nutrients from food. In addition, Celiac disease also causes an autoimmune disorder. Gluten sensitivity is not caused by Celiac disease: Patients often have symptoms of abdominal pain, bloating, constipation, diarrhea and headaches. Although these symptoms are similar to Celiac disease, there is no damage to the small intestine. Gluten dysregulation: This is a disorder caused by the immune system (autoimmune) that affects nerve tissue, causes loss of muscle movement. Starch allergy or wheat allergy causes the immune system to treat gluten and other proteins as pathogens (e.g. bacteria or microbes). The immune system will produce antibodies to fight these proteins and can lead to airway obstruction. Therefore, a gluten-free diet is researched to be good for health to avoid the reaction of wheat and starches that cause adverse health effects. However, currently there are not many studies proving the benefits of this regimen for people with no signs of gluten. A gluten-free diet will bring many health benefits 3. How to build a gluten diet plan? 3.1. Types of foods that can be used Foods that are naturally gluten-free include lean meats, low-fat dairy, vegetables, fruits, gluten-free whole grains and healthy fats. When following this diet, you need to add fiber from these foods. other whole grains such as amaranth, kasha, millet and quinoa as well as from fruits and vegetables. Gluten-free whole grains, such as amaranth, quinoa, buckwheat, teff, millet, corn and rice, are good natural sources of folate, thiamin, riboflavin, niacin and iron. 3.2. These foods are not used Wheat in all forms including wheat flour, farina, graham flour, semolina and wheat flour. Barley and malt products. Rye. Triticale. Commercially prepared products , often high in refined carbohydrates, fat, sugar and salt - just like gluten-containing products. Gluten-containing foods should not be replaced with lots of red meat, skim milk, starchy vegetables, sugar and fat, which can lead to unwanted higher levels of cholesterol, saturated fat, sodium and calories. Get in the habit of reading labels when shopping for processed foods, paying attention to identify them. See if it contains gluten or not. Foods containing barley, rye or triticale must be labeled with the name of the grain on it. This labeling must comply with the regulations of the Food and Drug Administration (FDA) with the following content: Foods do not naturally contain gluten, processed foods do not contain gluten, foods are not cross-contaminated with ingredients containing gluten during the production process, foods whose gluten-containing ingredients have been removed during the production process. When using beverages, you also need to pay attention to whether the ingredients contain gluten or not, if any are labeled. Labeled gluten-free, you can safely use it. Foods that have been gluten-free or are gluten-free often cost more than those processed in the usual way. Therefore, the cost of implementing a gluten-free diet will increase significantly. The gluten-free diet is a healthy diet if you follow the instructions, apply the correct instructions and frequency of use. . Source: mayoclinic.com, webmd.com
vinmec
Mách mẹ cách cầm tiêu chảy nhanh nhất cho bé tại nhà Tiêu chảy là một bệnh lý thường gặp ở trẻ em, khi trẻ bị tiêu chảy rất dễ bị mất nước, mất điện giải, mệt mỏi, li bì. Đối với trẻ tiêu chảy kéo dài có thể gây chậm lớn, suy dinh dưỡng, thiếu vi chất. Vì vậy rất nhiều bậc cha mẹ tỏ ra hoang mang khi con bị tiêu chảy. Dưới đây chúng tôi xin chia sẻ một số cách cầm tiêu chảy nhanh nhất cho trẻ có thể áp dụng ngay tại nhà với hiệu quả khá tốt, hy vọng sẽ giúp cha mẹ bớt lúng túng khi trẻ mắc phải hiện tượng này. 1. Tổng quan về tiêu chảy ở trẻ em 1.1. Những yếu tố nguy cơ gây tiêu chảy ở trẻ Bệnh tiêu chảy ở trẻ em thường gặp vào mùa hè hay gặp các bệnh lý do tiêu chảy nhiễm khuẩn, vào mùa đông xuân hay gặp các bệnh lý tiêu chảy do virus (Rotavirus). Thêm vào đó, những yếu tố sau đây được xem là tăng nguy cơ gây tiêu chảy ở trẻ nhỏ: - Thường xuyên cho trẻ ăn uống bên ngoài, đồ ăn không hợp vệ sinh. - Bú bình không đảm bảo vệ sinh. - Nguồn nước không đảm bảo. - Dụng cụ hoặc khâu chế biến thiếu sạch sẽ, nhiễm vi khuẩn gây bệnh. - Quá trình vệ sinh cho trẻ chưa đúng cách. - Thói quen không rửa tay sạch sẽ trước khi ăn hoặc trước khi chế biến thức ăn. 1.2. Dấu hiệu tiêu chảy ở trẻ nhỏ - Tần suất đi ngoài của trẻ nhiều hơn mức bình thường: từ 3 lần trở lên. - Đi ngoài phân lỏng, phân nát, phân nhiều nước, dạng lổn nhổn hoặc nước, mùi tanh, có bọt, màu xanh hoặc vàng, có thể có máu. - Trẻ nhỏ bỏ bú, chán ăn. - Nôn ói vài lần hoặc thường xuyên. - Mất nước do đi ngoài và nôn nhiều, sút cân, chậm tăng cân. 2. Xử trí khi trẻ bị tiêu chảy 2.1. Bổ sung sớm nước, điện giải Pha một gói oresol (ORS) với một lít nước (cần phải có dụng cụ đong đo đúng) cho uống trong ngày. Nước cháo muối: cho một nắm gạo (50 gram) + một nhúm muối (3,5gram) + sáu bát nước đun sôi cho đến khi hạt gạo nở tung ra (15 phút), chắt ra được một lít nước cháo cho uống. Nước cháo đã pha chỉ dùng trong ngày, tốt nhất là 6 giờ. Cách cho uống: - Trẻ dưới 2 tuổi cho uống từng thìa, trẻ lớn uống từng ngụm một bằng cốc hoặc bát. - Trẻ bị nôn dừng lại đợi 5 - 10 phút sau lại tiếp tục cho uống. Chú ý: Nếu trẻ bị mất nước nặng: li bì hoặc quấy khóc nhiều, khóc không có nước mắt, tiểu ít, nôn nhiều, da khô...2. Một số biện pháp dân gian có thể làm giảm tiêu chảy 2.2.1. Nước gạo lứt rang Dùng 100g gạo lứt rang lên cho vàng rồi đổ vào 2l nước, đun sôi cho tới khi gạo chín mềm thì tắt bếp, chắt lấy nước chia thành các lần uống trong ngày cho trẻ. Đây là cách cầm tiêu chảy nhanh nhất đã được nhiều người áp dụng và thấy hiệu quả thực sự. Nước gạo lứt rang không chỉ giúp chống lại hiện tượng mất nước, mất chất điện giải do tiêu chảy mà còn đào thải độc tố cho gan, giải nhiệt và làm sạch máu cho trẻ bị tiêu chảy. 2.2.2. Trà vỏ cam Đối với trẻ bị tiêu chảy thì vỏ cam được xem là cứu cánh khá tốt. Cha mẹ chỉ cần rửa sạch vỏ cam, cho vào cốc nước nóng hãm như hãm trà, sau khoảng 20 phút thì cho trẻ uống sẽ giúp cho triệu chứng tiêu chảy thuyên giảm. 2.2.3. Nước hồng xiêm Theo đông y, hồng xiêm có tính mát, vị ngọt, hỗ trợ rối loạn tiêu hóa, nhuận tràng, sinh tân dịch. Mặt khác, loại quả này còn chứa một chất có tác dụng trị tiêu chảy rất tốt là Tanin. Vì thế cha mẹ hãy lấy 1 quả hồng xiêm xanh cắt thành các lát mỏng, đem phơi khô rồi sao vàng. Những khi trẻ bị tiêu chảy hãy dùng 10 lát hồng xiêm đã được sơ chế như vậy sắc lấy nước cho trẻ uống, mỗi ngày 2 lần. 2.2.4. Súp cà rốt Củ cà rốt có một lượng lớn chất pectin khi vào ruột sẽ trương nở thành một dạng keo có khả năng làm dịu nhu động ruột nên nhanh chóng hạn chế tiêu chảy ở trẻ. Mặt khác, chất này còn tạo điều kiện tốt cho vi khuẩn nội sinh phát triển, lấn át sự lên men thối của vi khuẩn ở ruột già, kích thích niêm mạc ruột mau hồi phục. Ngoài ra, cà rốt còn nhiều muối khoáng, kali giúp bù đắp lượng chất điện giải mất đi do tiêu chảy nữa. Cách cầm tiêu chảy nhanh nhất bằng loại củ này đó là gọt vỏ và rửa sạch 500g cà rốt, thái lát mỏng, đun nhỏ lửa cùng 2l nước đến khi cạn chỉ còn 1l thì vớt cà rốt ra nghiền nát, lọc qua rây, bỏ bã, thêm 3g muối đun sôi cho bé ăn mỗi ngày. 2.2.5. Ăn lá mơ Lấy khoảng 100g lá mơ tía rửa sạch, ngâm nước muối loãng 5 phút rồi vớt ra để ráo, giã nhỏ, trộn đều với 1 quả trứng gà, 1 chút muối. Tiếp sau đó mẹ cho 1 ít dầu vào chảo, đợi dầu nóng thì đổ hỗn hợp vừa trộn vào, trở đều 2 mặt cho chín và lấy ra cho bé ăn mỗi ngày 2 lần. 2.2.6. Uống nước cỏ sữa Nguyên liệu cho cách cầm tiêu chảy nhanh nhất này gồm: 5 tai nấm mèo, 2 nắm cỏ sữa, 50g đậu đen xanh lòng. Tất cả các nguyên liệu nêu trên cần được rửa sạch, riêng nấm mèo thì thái dài và mỏng. Sau khi đã chuẩn bị xong bước sơ chế, mẹ lần lượt cho riêng các nguyên liệu: đậu đen, cỏ sữa, nấm mèo lên bếp và sao vàng. Tiếp sau đó mẹ cho cả 3 nguyên liệu này vào nồi, đổ thêm 3 bát nước nhỏ, sắc cho tới khi còn 0,5 bát nước thì chắt ra cho bé uống trong ngày. 2.2.7. Nước búp ổi non Lá ổi vốn có tính đắng, nhiều tinh dầu, vị ấm và chứa hàm lượng lavonoid kích thích cơ trơn ruột, giảm đau bụng do tiêu chảy nên cũng được dùng để chữa bệnh đường ruột rất tốt. Ngoài ra, các thành phần trong loại lá này còn có khả năng kháng khuẩn, làm săn niêm mạc và giảm dịch tiết tại ruột nên càng không nên bỏ qua khi trẻ bị tiêu chảy. Để cầm tiêu chảy cho trẻ tại nhà, mẹ hãy lấy 20g gừng tươi, 20g búp ổi non, 10g vỏ quýt khô đem sắc cùng 2l nước cho đến khi còn lại 500ml thì chắt ra, cho trẻ uống thành 2 lần trong ngày. 3. Một số lưu ý khi cầm tiêu chảy tại nhà cho trẻ Khi áp dụng các cách cầm tiêu chảy nhanh nhất tại nhà như đã nói ở trên cha mẹ cần lưu ý tuân thủ 3 nguyên tắc: - Bù nước để tránh mất nước do tiêu chảy. - Ăn đồ ăn lỏng để dễ phục hồi niêm mạc đường ruột và đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ. - Đưa trẻ đến gặp bác sĩ chuyên khoa ngay khi có những biểu hiện sau: + Có dấu hiệu mất nước: mắt trũng, môi khô, không có nước mắt, lõm thóp (với trẻ dưới 18 tháng), không đi tiểu tiện trong khoảng 4 - 6 giờ, đòi uống nước thường xuyên,… + Sốt cao không thuyên giảm, li bì, co giật. + Ăn kém, bú kém. + Nôn nhiều. + Đi ngoài có máu. + Tiêu chảy dạng kiết lỵ.
Tell your mother the fastest way to stop your baby's diarrhea at home Diarrhea is a common disease in children. When children have diarrhea, they are susceptible to dehydration, loss of electrolytes, fatigue, and lethargy. For children, prolonged diarrhea can cause slow growth, malnutrition, and micronutrient deficiency. Therefore, many parents become confused when their children have diarrhea. Below we would like to share some of the fastest ways to stop diarrhea for children that can be applied right at home with quite good results, hoping to help parents reduce embarrassment when children suffer from this phenomenon. 1. Overview of diarrhea in children 1.1. Risk factors for diarrhea in children Diarrhea in children often occurs in the summer, often due to infectious diarrhea, and in winter and spring, diarrhea often occurs due to viruses (Rotavirus). In addition, the following factors are considered to increase the risk of diarrhea in young children: - Frequently feeding children outside, unhygienic food. - Bottle feeding is not hygienic. - Water source is not guaranteed. - Tools or processing stages lack cleanliness and are contaminated with disease-causing bacteria. - The cleaning process for children is not proper. - Habit of not washing hands thoroughly before eating or preparing food. 1.2. Signs of diarrhea in young children - The frequency of the child's bowel movements is more than normal: 3 times or more. - Loose stools, broken stools, watery stools, lumpy or watery, fishy smell, foamy, green or yellow, possibly containing blood. - Young children stop breastfeeding and lose their appetite. - Vomiting several times or frequently. - Dehydration due to frequent bowel movements and vomiting, weight loss, slow weight gain. 2. Treatment when children have diarrhea 2.1. Supplement water and electrolytes early Mix one packet of Oresol (ORS) with one liter of water (must have the right measuring device) and drink during the day. Salted porridge: add a handful of rice (50 grams) + a pinch of salt (3.5 grams) + six bowls of water, boil until the rice grains swell (15 minutes), strain out a liter of porridge for drinking. Prepared porridge should only be used during the day, preferably within 6 hours. How to give it: - Children under 2 years old are given spoonfuls, older children take sips from a cup or bowl. - If the child vomits, stop and wait 5 - 10 minutes and then continue giving the drink. Note: If the child is severely dehydrated: lethargic or crying a lot, crying without tears, urinating less, vomiting a lot, dry skin...2. Some folk remedies can reduce diarrhea 2.2.1. Roasted brown rice water Use 100g of brown rice, roast until golden, then pour in 2 liters of water, boil until the rice is soft, then turn off the stove, strain the water and divide it into doses throughout the day for your child to drink. This is the fastest way to stop diarrhea and has been used by many people and found to be really effective. Roasted brown rice water not only helps fight dehydration and loss of electrolytes due to diarrhea but also eliminates toxins from the liver, cools down and cleans the blood of children with diarrhea. 2.2.2. Orange peel tea For children with diarrhea, orange peel is considered a good lifesaver. Parents just need to wash the orange peel, put it in a cup of hot water and brew it like tea. After about 20 minutes, give it to your child to drink to help reduce diarrhea symptoms. 2.2.3. Sapodilla water According to oriental medicine, sapodilla has cool properties, sweet taste, supports digestive disorders, laxatives, and fluid production. On the other hand, this fruit also contains a substance that is very effective in treating diarrhea, Tannin. Therefore, parents should take 1 green sapodilla fruit, cut it into thin slices, dry it and then turn it golden. When your child has diarrhea, use 10 slices of sapodilla that have been prepared like this and boil the water for your child to drink, twice a day. 2.2.4. Carrot soup Carrots have a large amount of pectin which, when entering the intestine, swells into a gel that can soothe intestinal motility and quickly limit diarrhea in children. On the other hand, this substance also creates good conditions for endogenous bacteria to grow, overwhelming bacterial fermentation in the large intestine, stimulating the intestinal mucosa to recover quickly. In addition, carrots are rich in mineral salts and potassium, which help compensate for the amount of electrolytes lost due to diarrhea. The fastest way to stop diarrhea with this root is to peel and wash 500g of carrots, slice them thinly, simmer with 2 liters of water until only 1 liter remains, then take the carrots out, mash them, filter through a sieve, and discard. residue, add 3g of boiled salt for your baby to eat every day. 2.2.5. Eat apricot leaves Take about 100g of purple apricot leaves, wash them, soak them in diluted salt water for 5 minutes, then take them out, drain them, pound them, and mix well with 1 chicken egg and a little salt. Next, the mother puts a little oil in the pan, waits for the oil to heat, then pours the mixture in, turns both sides until cooked and takes it out to feed the baby twice a day. 2.2.6. Drink milk grass juice Ingredients for this fastest way to stop diarrhea include: 5 mushrooms, 2 handfuls of milk grass, 50g green black beans. All of the above ingredients need to be washed, but the mushrooms should be sliced ​​long and thin. After completing the preparation step, mother separately added the ingredients: black beans, milk grass, and black fungus to the stove and roasted them until golden. Next, the mother put all 3 ingredients in the pot, added 3 small bowls of water, boiled until there was 0.5 bowl of water left, then drained it for the baby to drink during the day. 2.2.7. Young guava bud juice Guava leaves are inherently bitter, rich in essential oils, warm in taste and contain flavonoids that stimulate intestinal smooth muscle and reduce abdominal pain caused by diarrhea, so they are also used to treat intestinal diseases very well. In addition, the ingredients in these leaves also have antibacterial properties, tighten mucous membranes and reduce intestinal secretions, so they should not be ignored when children have diarrhea. To stop diarrhea in children at home, take 20g of fresh ginger, 20g of young guava buds, 10g of dried tangerine peel, boil with 2 liters of water until 500ml remains, then strain and let the child drink twice a day. 3. Some notes when treating diarrhea at home for children When applying the fastest ways to stop diarrhea at home as mentioned above, parents need to pay attention to following 3 principles: - Rehydrate to avoid dehydration due to diarrhea. - Eat liquid foods to easily restore the intestinal mucosa and ensure nutrition for children. - Take your child to see a specialist immediately if the following symptoms occur: + Signs of dehydration: sunken eyes, dry lips, no tears, sunken fontanel (for children under 18 months), not urinating for about 4-6 hours, asking to drink water frequently,... + High fever that does not improve, lethargy, convulsions. + Poor eating, poor breastfeeding. + Vomiting a lot. + Blood in stool. + Dysentery-like diarrhea.
medlatec
Hội chứng thắt lưng hông: triệu chứng và biện pháp điều trị Hội chứng thắt lưng hông khá thường gặp, dù không nguy hiểm đến tính mạng song ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và sinh hoạt của bệnh nhân. Nếu không điều trị tốt, bệnh có thể tiến triển nặng, gây biến chứng khó lường. 1. Hội chứng thắt lưng hông là gì và nguyên nhân? Cột sống thắt lưng của con người gồm các đốt sống nối liền nhau, bên trong là các rễ dây thần kinh tủy sống từ L1 đến L5. Các rễ thần kinh này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, cùng điều khiển hoạt động của các cơ quan thân dưới. Khi cột sống hoặc đĩa đệm vùng thắt lưng này bị tổn thương, rễ thần kinh cũng bị ảnh hưởng theo gây nhiều triệu chứng do rễ thần kinh chi phối. Nguyên nhân gây hội chứng thắt lưng hông xuất phát từ tổn thương cột sống, đĩa đệm trong các bệnh lý và vấn đề sức khỏe sau: Thoát vị đĩa đệm Thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến hội chứng thắt lưng hông. Đĩa đệm nằm giữa các đốt sống của cột sống, có vai trò giảm sốc trong chuyển động cột sống. Nhưng theo thời gian đĩa đệm bị lão hóa hoặc yếu tố tác động khác, bao xơ đĩa đệm có thể bị rách. Dịch bên trong đĩa đệm sẽ chảy ra ngoài, chèn ép lên các rễ thần kinh. Nguyên nhân khác Rễ dây thần kinh cột sống có thể bị viêm nhiễm, tổn thương trong các bệnh lý như hẹp đốt sống, u đốt sống, nhiễm trùng hoặc chấn thương. Yếu tố nguy cơ Hội chứng thắt lưng hông thường gặp hơn ở các đối tượng sau: Người cao tuổi: Càng lớn tuổi, đĩa đệm cột sống càng có nguy cơ lão hóa cao và dây thần kinh cột sống cũng bị ảnh hưởng. Tính chất công việc: Những người làm việc nặng nhọc, bê vác vật nặng thường xuyên, ngồi sai tư thế, vận động viên tập các môn tác động lực lớn lên vùng cơ lưng,… dễ bị rách bao hoạt dịch, thoái hóa cột sống dẫn đến viêm, kích ứng rễ dây thần kinh hơn, vì thế nguy cơ chứng thắt lưng hông cũng cao hơn. Bệnh lý cột sống: Bệnh lý cột sống làm tăng nguy cơ mắc hội chứng thắt lưng hông như: đau thắt lưng, thoái hóa cột sống, thoái hóa khớp, viêm khớp, dị dạng cột sống bẩm sinh,… Hội chứng thắt lưng hông liên quan đến dây thần kinh cột sống nên điều trị và khắc phục khó khăn, cần xác định nguyên nhân để điều trị hiệu quả hơn. 2. Triệu chứng của hội chứng thắt lưng hông như thế nào? Hội chứng thắt lưng hông do tổn thương, viêm rễ dây thần kinh cột sống nên bệnh nhân sẽ có nhiều triệu chứng tại các cơ quan liên quan. Theo triệu chứng bệnh, hội chứng thắt lưng hông được chia thành nhiều nhóm sau: 2.1. Hội chứng cột sống Hội chứng cột sống triệu chứng gặp phải thường là: Đau cột sống thắt lưng: bệnh nhân có thể đau đột ngột hoặc xuất hiện từ từ, đặc điểm cơn đau chủ yếu tập trung của 1 số đốt sống nhất định. Đau theo tính chất đau cơ học. Giảm hoạt động: Cột sống thắt lưng và rễ dây thần kinh cột sống bị tổn thương trực tiếp gây hạn chế các động tác thường ngày như ngửa người, cúi người, nghiêng người, xoay cột sống,… Cột sống biến dạng: có thể thay đổi đường cong sinh lý của cột sống. Bệnh nhân có thể giảm ưỡn hoặc mất ưỡn cột sống, lệch vẹo cột sống, gù,… tùy theo tình trạng tổn thương. 2.2. Hội chứng rễ thần kinh Ở nhóm hội chứng thắt lưng hông này, tổn thương rễ thần kinh cột sống nên các triệu chứng xuất hiện bao gồm: Tê bì tay chân, mất cảm giác tay chân. Giảm khả năng lao động, sinh hoạt, thậm chí là đi lại và thực hiện các động tác bình thường. Kiểu đau rễ thần kinh: Người bệnh có cảm giác đau nhức, buốt nặng, tê bì ở dọc đường đi của rễ thần kinh. Tùy từng người bệnh mà cơn đau âm ỉ mọi tư thế hoặc đau nặng hơn khi hắt hơi, đứng hoặc đi lại. Tùy theo triệu chứng xuất hiện mà bác sĩ có thể chẩn đoán là hội chứng cột sống hay hội chứng rễ thần kinh. Từ đó biện pháp điều trị và cải thiện bệnh có thể khác nhau. 3. Điều trị và kiểm soát hội chứng thắt lưng hông Để điều trị hội chứng thắt lưng hông hiệu quả, cần xác định được nguyên nhân và mức độ bệnh. Cụ thể như sau: Để giảm đau và ảnh hưởng của hội chứng thắt lưng hông, bạn có thể thực hiện một số biện pháp cải thiện như: Tập bài tập giãn cơ. Chườm nóng hoặc chườm lạnh. Sử dụng thuốc giảm đau không kê toa. Tập thể dục phù hợp, tập trung vào các bài tập cải thiện sức khỏe và độ dẻo dai của cột sống thắt lưng. Nếu không điều trị tốt, triệu chứng sẽ nặng dần và xuất hiện những tổn thương không phục hồi. Bệnh nhân cần kết hợp điều trị nội khoa, tập luyện để cải thiện bệnh, nếu không cần can thiệp phẫu thuật. Một số thuốc dùng trong điều trị hội chứng thắt lưng hông bao gồm: thuốc giãn cơ, thuốc tiêm Steroid, thuốc giảm đau, thuốc chống viêm không Steroid,… Nếu bạn đang béo phì, thừa cân, cần tập luyện và ăn uống lành mạnh để giảm cân, đồng thời với đó là những bài tập điều chỉnh, tăng cường độ dẻo dai của cơ xương khớp lưng. Nếu phát hiện sớm và điều trị tích cực, hội chứng thắt lưng hông hoàn toàn có thể được đẩy lùi. Bệnh nhân cần tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý tăng, giảm liều thuốc dẫn đến tác dụng phụ và bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Đội ngũ y bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm, tận tình. Quy trình thăm khám nhanh chóng, tiết kiệm thời gian.
Lumbar hip syndrome: symptoms and treatment measures Lumbar hip syndrome is quite common, although not life-threatening, it greatly affects the patient's health and daily life. If not treated well, the disease can progress seriously, causing unpredictable complications. 1. What is hip girdle syndrome and its causes? The human lumbar spine consists of interconnected vertebrae, inside are spinal nerve roots from L1 to L5. These nerve roots are closely related to each other and together control the activities of the lower body organs. When the spine or lumbar disc is damaged, the nerve roots are also affected, causing many symptoms controlled by the nerve roots. The cause of low back and hip syndrome comes from damage to the spine and intervertebral discs in the following diseases and health problems: Disc herniation Disc herniation is the leading cause of hip lumbar syndrome. The intervertebral disc is located between the vertebrae of the spine and plays a role in reducing shock in spinal movement. But over time the disc ages or other factors cause the disc annulus fibrosus to tear. The fluid inside the disc will flow out, pressing on the nerve roots. Other causes Spinal nerve roots can become infected or damaged in diseases such as spinal stenosis, spinal tumors, infection or trauma. Risk factor Lumbar hip syndrome is more common in the following subjects: Elderly people: The older you get, the higher the risk of aging of the spinal discs and the spinal nerves are also affected. Nature of work: People who work hard, carry heavy objects frequently, sit in the wrong position, athletes who practice sports that put great force on the back muscles, etc. are susceptible to torn bursae and osteoarthritis. living leads to more inflammation and irritation of the nerve roots, so the risk of hip lumbar syndrome is also higher. Spinal pathology: Spinal pathology increases the risk of hip lumbar syndrome such as: low back pain, spinal degeneration, osteoarthritis, arthritis, congenital spinal deformities, etc. Lumbar hip syndrome is related to spinal nerves, so treatment and overcoming are difficult. It is necessary to determine the cause for more effective treatment. 2. What are the symptoms of hip girdle syndrome? Lumbar hip syndrome is caused by damage and inflammation of spinal nerve roots, so patients will have many symptoms in related organs. According to disease symptoms, lumbar lordosis syndrome is divided into the following groups: 2.1. Spinal syndrome Symptoms of spinal syndrome often include: Lumbar spine pain: Patients may have sudden or gradual pain, the pain is mainly concentrated in certain vertebrae. Pain is mechanical in nature. Reduced activity: The lumbar spine and spinal nerve roots are directly damaged, causing limitations in daily movements such as leaning, bending, leaning, rotating the spine, etc. Deformed spine: can change the physiological curve of the spine. Patients can reduce or lose curvature of the spine, scoliosis, kyphosis, etc. depending on the condition of the injury. 2.2. Nerve root syndrome In this group of low back and hip syndromes, spinal nerve roots are damaged, so symptoms include: Numbness in hands and feet, loss of feeling in hands and feet. Reduced ability to work, live, even walk and perform normal movements. Type of nerve root pain: The patient feels pain, severe pain, and numbness along the path of the nerve root. Depending on the patient, the pain may be dull in all positions or worse when sneezing, standing or walking. Depending on the symptoms that appear, the doctor can diagnose it as spinal syndrome or nerve root syndrome. From there, treatment and disease improvement measures may vary. 3. Treatment and control of hip girdle syndrome To effectively treat hip girdle syndrome, it is necessary to determine the cause and extent of the disease. As follows: To reduce the pain and effects of low back hip syndrome, you can take some improvement measures such as: Practice stretching exercises. Apply hot or cold compresses. Use over-the-counter pain relievers. Exercise appropriately, focusing on exercises that improve the health and flexibility of the lumbar spine. If not treated well, symptoms will gradually worsen and irreversible damage will appear. Patients need to combine medical treatment and exercise to improve the disease, if surgical intervention is not required. Some drugs used to treat hip girdle syndrome include: muscle relaxants, steroid injections, pain relievers, non-steroidal anti-inflammatory drugs,... If you are obese or overweight, you need to exercise and eat healthy to lose weight, along with corrective exercises to increase the flexibility of your back muscles and joints. If detected early and treated aggressively, hip lumbar syndrome can be completely reversed. Patients need to comply with treatment according to the doctor's instructions. Do not arbitrarily increase or decrease the dose of medication, which can lead to side effects and the disease becoming more serious. A team of doctors and nurses with many years of experience and dedication. The examination process is quick and saves time.
medlatec
Những điều cần biết về siêu âm 3 chiều Siêu âm thai là một phương pháp rất phổ biến hiện nay đối với mẹ bầu. Với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật, ngành y đã cho ra đời lần lượt các phương pháp siêu âm khác nhau như siêu âm 2D, 3D, hay 4D,... Tùy vào nhu cầu và mục đích sử dụng, mẹ bầu có thể lựa chọn cho mình loại hình siêu âm thích hợp. 1. siêu âm 3 chiều là gì? Khác với siêu âm 2D cho ra hình ảnh phẳng đen trắng giống như mặt cắt của thực thể, Siêu âm 3 chiều (hay còn gọi là siêu âm 3D) sẽ giúp tái hiện sống động hình ảnh của em bé trong bụng mẹ với những đường nét, hình hài rõ ràng qua nhiều góc độ khác nhau. Với loại hình siêu âm này, bác sĩ sẽ dễ dàng chẩn đoán những bất thường ở thai nhi như dị tật bẩm sinh và có thể xử lý kịp thời để bảo vệ sức khỏe cho cả mẹ và bé ngay từ sớm. Cơ chế hoạt động của đầu dò siêu âm sẽ là sóng âm sau khi phát ra sẽ dội ngược lại vị trí của đầu dò nên không gây hại cho thai nhi. So với hình thức siêu âm 2 chiều, siêu âm 3 chiều có những ưu điểm sau: Siêu âm 3 chiều giúp ghi lại hình ảnh của bé trên các góc mặt khác nhau với chất lượng hình ảnh sắc nét hơn và thể hiện chi tiết các cơ quan của cơ thể cũng như biểu cảm trên khuôn mặt bé. Cũng chính nhờ chất lượng hình ảnh rõ ràng và chân thực, bác sĩ sẽ quan sát tốt hơn và phát hiện được ra những dấu hiệu bất thường ở trẻ từ sớm như sứt môi, hở hàm ếch, các dị tật ở cơ quan tay, chân,... để có những biện pháp xử lý kịp thời. 2. Thời điểm thích hợp nên đi siêu âm thai 3D Mặc dù so với siêu âm 2 chiều, siêu âm 3 chiều có nhiều ưu điểm vượt trội hơn hẳn nhưng tuỳ vào giai đoạn thích hợp mới nên áp dụng kỹ thuật siêu âm 3D. Thông thường siêu âm 3 chiều sẽ được khuyến khích thực hiện vào 3 mốc quan trọng của thai kỳ. Có 3 mốc siêu âm quan trọng mẹ bầu nhất định phải ghi nhớ trong suốt thời gian thai kỳ: Khi thai nhi được 11 - 14 tuần tuổi: siêu âm giúp xác định vị trí làm tổ của thai, phát hiện nguy cơ mắc hội chứng Down sớm ở trẻ thông qua kiểm tra độ mờ da gáy và nhận biết được số lượng thai mẹ đang mang trong bụng. Bước sang tuần thai thứ 20 - 22: Khi em bé đang hoàn thiện đầy đủ các bộ phận cơ thể, siêu âm giai đoạn này sẽ kiểm tra được hình thái thai nhi, xử lý kịp thời đối với những trường hợp em bé mắc các dị tật bẩm sinh, đây cũng là giai đoạn được khuyến khích tiến hành phương pháp siêu âm 3D để mẹ có thể nhìn con rõ hơn. Giai đoạn 3 tháng cuối thai kỳ - từ tuần thứ 30 - 32: Thực hiện siêu âm thời điểm này sẽ giúp xác định ngày mẹ sẽ sinh em bé, cân nặng bé sẽ đạt bao nhiêu sau khi chào đời, đồng thời đánh giá được thực trạng sức khỏe thai phụ và thai nhi, lúc này mẹ có thể sử dụng kỹ thuật siêu âm thai 4D để ghi lại những chuyển động của bé và lưu giữ làm kỷ niệm sau này. 3. Những điều cần lưu ý khi đi siêu âm 3 chiều Khác với việc uống thật nhiều nước để bàng quang căng hơn dễ quan sát thai nhi ở những tuần thai nhỏ, thì ở tuần thai thứ 10 trở đi, mẹ bầu nên đi tiểu hết để siêu âm thai được thuận lợi và hình ảnh rõ nét. Bác sĩ sẽ đánh giá kỹ lưỡng và quan sát cẩn thận những bộ phận như mông, đùi, vai, tay, chân của bé. Sẽ là rất tốt nếu em bé quay mặt ra ngoài thì khi đó việc ghi lại hình ảnh sẽ rõ hơn rất nhiều. Nếu bé nằm theo tư thế quay mặt vào trong, “ngại ngùng” với việc ghi hình thì mẹ bầu sẽ được bác sĩ khuyến khích nên đi lại nhẹ nhàng, xoa bụng và dỗ dành giúp bé quay mặt ngược lại, bác sĩ sẽ dễ thu được hình ảnh hơn, thuận lợi cho quá trình chẩn đoán. Mẹ bầu cũng cần lưu ý rằng khả năng phát hiện sớm những dị tật bất thường ở trẻ qua siêu âm là khá cao, tuy nhiên vẫn có những sai số và không phải lúc nào việc chẩn đoán cũng chính xác hoàn toàn. Ở một số trường hợp phải đến tận lúc bé chào đời mới phát hiện ra những dị tật đó. Ngoài ra mẹ bầu cũng không nên quá lạm dụng kỹ thuật siêu âm, mặc dù siêu âm không gây hại đến mẹ và bé, nhưng để tránh những bất tiện không cần thiết, nếu mẹ và thai nhi đều khỏe mạnh thì chỉ nên tiến hành siêu âm theo 3 mốc quan trọng nêu trên và tuân theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Cần bổ sung ăn uống một cách lành mạnh sau khi tiến hành siêu âm, nếu trước đó mẹ bầu không ăn gì để tránh hạ đường huyết. Khi đi siêu âm các mẹ nên lựa chọn những trang phục rộng rãi, thoáng mát để việc siêu âm được thoải mái, đặc biệt là khi thai kỳ đã ở 3 tháng giữa và bụng bầu đã to, di chuyển khó khăn, mẹ bầu nên đi giày bệt và mặc váy bầu để hạn chế những bất tiện khi thăm khám. Bên cạnh đó, bệnh viện cũng nằm trong top những nơi khám bệnh sở hữu trang thiết bị hiện đại và Trung tâm Xét nghiệm đạt chuẩn quốc tế ISO 15189:2012 sẽ giúp mẹ bầu hoàn toàn an tâm khi sử dụng dịch vụ.
Things to know about 3-dimensional ultrasound Fetal ultrasound is a very popular method today for pregnant mothers. With the continuous advancement of science and technology, the medical industry has introduced different ultrasound methods such as 2D, 3D, or 4D ultrasound, etc. Depending on the needs and purposes of use, Pregnant mothers can choose for themselves the appropriate type of ultrasound. 1. What is 3-dimensional ultrasound? Unlike 2D ultrasound, which produces a flat black and white image like a cross-section of an entity, 3D ultrasound (also known as 3D ultrasound) will help recreate a vivid image of the baby in the mother's womb with lines. Clear lines and shapes through many different angles. With this type of ultrasound, the doctor will easily diagnose abnormalities in the fetus such as birth defects and can handle them promptly to protect the health of both mother and baby early on. The operating mechanism of the ultrasound probe is that after being emitted, the sound wave will bounce back to the position of the probe so it will not harm the fetus. Compared to 2-dimensional ultrasound, 3-dimensional ultrasound has the following advantages: 3-D ultrasound helps record images of the baby from different facial angles with sharper image quality and shows details of the baby's body organs and facial expressions. Thanks to the clear and realistic image quality, doctors will be able to observe better and detect early signs of abnormalities in children such as cleft lip, cleft palate, hand deformities, etc. feet,... to take timely measures. 2. When is the right time to go for a 3D fetal ultrasound? Although compared to 2-dimensional ultrasound, 3-dimensional ultrasound has many outstanding advantages, depending on the appropriate stage, 3D ultrasound technique should be applied. Normally, 3-dimensional ultrasound will be recommended to be performed at 3 important milestones of pregnancy. There are 3 important ultrasound milestones that pregnant women must remember during pregnancy: When the fetus is 11 - 14 weeks old: ultrasound helps determine the position of the fetus, detect the risk of early Down syndrome in the child through checking the nuchal translucency and identify the number of fetuses in the mother's womb. carry in the stomach. Entering the 20th - 22nd week of pregnancy: When the baby is fully completing its body parts, ultrasound at this stage will check the fetal morphology and promptly handle cases where the baby has problems. birth defects, this is also the stage when 3D ultrasound is recommended so the mother can see her baby more clearly. The last 3 months of pregnancy - from weeks 30 - 32: Performing an ultrasound at this time will help determine the day the mother will give birth to the baby, how much the baby will weigh after birth, and at the same time evaluate The health status of the pregnant woman and the fetus, at this time, the mother can use 4D fetal ultrasound technology to record the baby's movements and keep them as souvenirs for later. 3. Things to keep in mind when going for a 3-D ultrasound Unlike drinking a lot of water to make the bladder fuller and easier to observe the fetus in the small weeks of pregnancy, at the 10th week of pregnancy onwards, pregnant mothers should urinate completely so that the fetal ultrasound can be convenient and the image is clear. . The doctor will thoroughly evaluate and carefully observe the baby's buttocks, thighs, shoulders, arms, and legs. It would be great if the baby faces out, then the image recording will be much clearer. If the baby lies in an inward facing position, "shy" about being recorded, the pregnant mother will be encouraged by the doctor to walk gently, rub the belly and comfort the baby to turn the other way, the doctor will easily Obtain more images, facilitating the diagnostic process. Pregnant mothers also need to note that the ability to early detect abnormalities in children through ultrasound is quite high, but there are still errors and the diagnosis is not always completely accurate. In some cases, it is not until the baby is born that these defects are discovered. In addition, pregnant mothers should not overuse ultrasound techniques. Although ultrasound does not harm mother or baby, to avoid unnecessary inconveniences, if mother and fetus are healthy, it should only be performed. Ultrasound according to the 3 important milestones mentioned above and follow the specialist's instructions. It is necessary to supplement a healthy diet after the ultrasound, if the pregnant mother did not eat anything before to avoid hypoglycemia. When going for an ultrasound, mothers should choose loose, airy clothes to make the ultrasound comfortable, especially when the pregnancy is in the second trimester and the belly is large and difficult to move. Wear flat shoes and maternity dresses to limit inconvenience during the examination. In addition, the hospital is also among the top medical examination places with modern equipment and a Testing Center that meets international standards ISO 15189:2012, which will help pregnant mothers feel completely secure when using the service.
medlatec
Hướng dẫn cách phân biệt sốt virus với sốt xuất huyết Sốt xuất huyết và sốt virus là hai bệnh hoàn toàn khác nhau nhưng ở giai đoạn ban đầu, những triệu chứng xảy ra khá giống nhau khiến nhiều người bị nhầm lẫn. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phân biệt sốt virus với sốt xuất huyết để từ đó đưa ra hướng xử trí phù hợp, hạn chế tối đa nguy cơ biến chứng. 1. Phân biệt sốt virus và sốt xuất huyết bằng nguyên nhân gây bệnh Sốt virus và sốt xuất huyết do nguyên nhân khác nhau gây ra. Cụ thể là: Sốt xuất huyết là bệnh do virus dengue gây ra. Muỗi vằn đốt người bệnh bị nhiễm virus, sau đó đốt người khỏe thì người khỏe sẽ dễ dàng bị lây nhiễm bệnh. Hai loại muỗi truyền bệnh thường gặp nhất là Aedes aegypti và Aedes albopictus. Bệnh sốt xuất huyết có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí có thể ảnh hưởng tới tính mạng của người bệnh nếu không được điều trị kịp thời. Còn sốt virus là do nhiễm các loại virus khác nhau. Bệnh còn được gọi là sốt siêu vi. Tình trạng sốt virus thường lành tính và người bệnh sẽ có thể tự khỏi sau khoảng 7 ngày nhiễm bệnh. 2. Phân biệt sốt virus và sốt xuất huyết bằng triệu chứng Cách phân biệt sốt virus và sốt xuất huyết qua các triệu chứng như sau: 2.1. Triệu chứng sốt virus Tùy từng loại virus mà bệnh nhân có thể gặp phải những triệu chứng bệnh nặng nhẹ khác nhau. Cụ thể là: Bệnh nhân sốt cao từ 39 đến 40 độ C, cơ thể mệt mỏi, uể oải và đáp ứng kém với một số loại thuốc hạ sốt. Người bệnh có thể gặp phải một số triệu chứng như chảy nhiều dịch mũi, đau họng, ho,… Một số biểu hiện của tình trạng rối loạn tiêu hóa, chẳng hạn như đi đại tiện phân lỏng,. . Người bệnh có thể kèm theo dấu hiệu nôn và buồn nôn,… Bệnh nhân bị nổi hạch ở cùng đầu mặt cổ, có thể phát hiện dễ dàng bằng cách sờ, ấn bằng tay. Trường hợp bệnh nhân là người lớn thì thường có cảm giác đau nhức, khó chịu, đau nhức đầu, nhức mắt,… Với trẻ nhỏ, các bé sẽ có biểu hiện quấy khóc nhiều hơn bình thường, thậm chí trẻ có thể bị co giật vì sốt cao. Nổi hạch: Xuất hiện các hạch vùng đầu mặt cổ, có thể đau sờ thấy kích thước lớn hơn bình thường. Sau khi sốt khoảng 2 ngày, người bệnh bắt đầu có biểu hiện nổi những mẩn đỏ trên da. 2.2. Triệu chứng của sốt xuất huyết Những triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết có thể khác nhau qua từng giai đoạn. Cụ thể như sau: Ở giai đoạn khởi phát: Đây là giai đoạn 3 ngày đầu tiên của bệnh. Bệnh nhân có biểu hiện đột ngột sốt cao, sốt lên tới 39 - 40 độ C. Kèm theo đó là tình trạng mệt mỏi, đau nhức đầu, đau hốc mắt và cũng có triệu chứng chảy nhiều dịch mũi, đau họng, ho,… giống như biểu hiện ở bệnh nhân bị sốt virus. Giai đoạn toàn phát: Ở giai đoạn này, người bệnh có thể hạ sốt nhưng sẽ có thể bị giảm tiểu cầu trong máu và bắt đầu có triệu chứng xuất huyết từ nhẹ đến nặng. Đây là giai đoạn dễ xảy ra biến chứng. Tình trạng xuất huyết dưới da, kèm theo biểu hiện ngứa da. Xuất huyết đường tiêu hóa: Bệnh nhân đi ngoài phân đen, đi ngoài có lẫn máu hoặc nôn ra máu. Một số trường hợp khác có thể bị chảy máu cam, chảy máu chân răng, phụ nữ bị xuất huyết âm đạo không phải do đến ngày nguyệt san. Những trường hợp nghiêm trọng có thể bị xuất huyết não hoặc chảy máu trong ổ bụng, rất nguy hiểm. Một số bệnh nhân bị hạ huyết áp hoặc bị sốc vì tình trạng giảm khối lượng tuần hoàn. Giai đoạn hồi phục: Ở giai đoạn này, bệnh nhân hết sốt và cơ thể dần khỏe trở lại, tiểu cầu tăng dần. 3. Tại đây, các bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện những xét nghiệm cần thiết để nhận biết bệnh. Nếu bệnh nhân sốt cao trên 38,5 độ cần sử dụng thuốc hạ sốt theo hướng dẫn của bác sĩ, không được sử dụng thuốc aspirin, analgin…đồng thời, người bệnh cũng không nên tự ý truyền dịch. Trong trường hợp bệnh nhân sốt cao mà không thấy đỡ thì cần đến bệnh viện. Một số trường hợp bệnh nhân nặng cần phải nằm viện để theo dõi. Đối với các trường hợp nhẹ thì có thể điều trị tại nhà theo chỉ dẫn của bác sĩ. Đối với trường hợp bị sốt virus Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu dành cho bệnh nhân bị sốt virus. Bệnh nhân sốt cao trên 38,5 độ C nên uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ. Khi sốt cao, người bệnh rất dễ bị mất nước. Vì thế, cần cho bệnh nhân uống nhiều nước, có thể nước lọc hoặc nước ép hoa quả, nước điện giải oresol. Bệnh nhân nên ở nhà, không nên tiếp xúc với nhiều người để tránh lây bệnh cho người khỏe mạnh. Phương pháp phòng bệnh Đối với bệnh sốt xuất huyết: Cách phòng bệnh tốt nhất là nên phòng chống muỗi đốt bằng cách ngủ buông màn, mặc quần áo dài tay khi phải đi vào vùng có nhiều muỗi, đồng thời diệt muỗi, hạn chế sự sinh sản của muỗi bằng cách phát quang bụi rậm, đậy kín các dụng cụ chứa nước. Đối với bệnh sốt virus: Bạn có thể ngăn ngừa bệnh bằng cách ăn uống đủ chất, tập luyện thường xuyên để tăng cường hệ miễn dịch, bảo vệ cơ thể, hạn chế bị tấn công bởi các loại virus gây bệnh. Nếu gia đình hoặc khu dân cư hay nơi làm việc có người bị bệnh thì cần chủ động phòng ngừa lây nhiễm bệnh bằng cách hạn chế tiếp xúc với người bệnh.
Instructions on how to distinguish viral fever from dengue fever Dengue fever and viral fever are two completely different diseases, but in the initial stages, the symptoms are quite similar, causing many people to get confused. The article below will help you distinguish viral fever from dengue fever so that you can provide appropriate treatment and minimize the risk of complications. 1. Distinguish between viral fever and dengue fever by the cause of the disease Viral fever and dengue fever are caused by different causes. Detail: Dengue fever is a disease caused by the dengue virus. If a mosquito bites a sick person infected with the virus, then bites a healthy person and the healthy person will easily be infected. The two most common disease-transmitting mosquitoes are Aedes aegypti and Aedes albopictus. Dengue fever can cause many dangerous complications, and can even affect the patient's life if not treated promptly. Viral fever is caused by infection with different types of viruses. The disease is also known as viral fever. Viral fever is usually benign and the patient will recover on his own after about 7 days of infection. 2. Distinguish between viral fever and dengue fever by symptoms How to distinguish viral fever and dengue fever through the following symptoms: 2.1. Symptoms of viral fever Depending on the type of virus, patients may experience different severe symptoms. Detail: The patient has a high fever from 39 to 40 degrees Celsius, the body is tired, sluggish and responds poorly to some fever-reducing drugs. Patients may experience some symptoms such as nasal discharge, sore throat, cough, etc. Some manifestations of digestive disorders, such as loose stools, etc. . Patients may have symptoms of vomiting and nausea, etc. Patients have swollen lymph nodes on the head, face and neck, which can be easily detected by touching and pressing with hands. In case the patient is an adult, they often feel pain, discomfort, headache, eye pain, etc. With young children, they will show signs of crying more than usual, and they may even have cramps. convulsions due to high fever. Lymphadenopathy: Lymph nodes appear in the head, face and neck area, may be painful and palpable, and are larger than normal. After about 2 days of fever, the patient begins to show signs of red rashes on the skin. 2.2. Symptoms of dengue fever Symptoms of dengue fever can vary from stage to stage. As follows: In the onset stage: This is the first 3 days of the disease. The patient has a sudden high fever, rising to 39 - 40 degrees Celsius. Accompanied by fatigue, headache, eye socket pain and also symptoms of nasal discharge, sore throat, cough, ... similar to the manifestations in patients with viral fever. Full-blown phase: At this stage, the patient can reduce fever but may experience a decrease in blood platelets and begin to have mild to severe bleeding symptoms. This is the stage where complications are likely to occur. Bleeding under the skin, accompanied by itchy skin. Gastrointestinal bleeding: Patients have black stools, stools mixed with blood or vomit blood. In some other cases, there may be nosebleeds, bleeding gums, and women have vaginal bleeding that is not due to their menstrual period. Serious cases can cause brain hemorrhage or intra-abdominal bleeding, which is very dangerous. Some patients experience hypotension or shock because of hypovolemia. Recovery phase: At this stage, the patient's fever is gone and the body gradually returns to health, and platelets gradually increase. 3. Here, doctors will prescribe patients to perform the necessary tests to identify the disease. If the patient has a fever above 38.5 degrees, it is necessary to use fever-reducing medication according to the doctor's instructions. Do not use aspirin, analgin, etc. At the same time, the patient should not arbitrarily give fluids. In case the patient has a high fever and does not feel better, he needs to go to the hospital. In some severe cases, patients need to be hospitalized for monitoring. For mild cases, you can treat it at home according to your doctor's instructions. For cases of viral fever Currently, there is no specific treatment for patients with viral fever. Patients with high fever over 38.5 degrees Celsius should take fever-reducing medication as prescribed by their doctor. When the fever is high, the patient can easily become dehydrated. Therefore, it is necessary for patients to drink plenty of water, maybe filtered water or fruit juice, oresol electrolyte water. Patients should stay at home and not come into contact with many people to avoid spreading the disease to healthy people. Disease prevention methods For dengue fever: The best way to prevent the disease is to prevent mosquito bites by sleeping under mosquito nets, wearing long-sleeved clothes when going into areas with many mosquitoes, and at the same time killing mosquitoes and limiting mosquito reproduction. by clearing bushes and covering water containers. For viral fever: You can prevent the disease by eating a nutritious diet and exercising regularly to strengthen the immune system, protect the body, and limit attacks by disease-causing viruses. If someone in your family, residential area or workplace is sick, you need to proactively prevent infection by limiting contact with sick people.
medlatec
Tác dụng thuốc nhỏ mắt Gentamicin Gentamycin 0.3% 5ml là một giải pháp hiệu quả trong việc điều trị tình trạng nhiễm khuẩn gây nên viêm kết giác mạc, viêm mí mắt, viêm túi lệ, loét giác mạc, lẹo mắt.... Bài viết này xin giới thiệu tới độc giả những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng thuốc nhỏ mắt Gentamicin 0.3%. 1. Thuốc nhỏ mắt Gentamicin là gì? Thuốc nhỏ mắt Gentamicin 0.3% thuộc nhóm thuốc điều trị vi khuẩn, virus, nấm hay kí sinh trùng ở mắt. Thuốc Gentamicin được bào chế dưới dạng dung dịch nhỏ mắt. Các thành phần chính trong thuốc Gentamicin:Hoạt chất Gentamicin sulfat (Quy chuẩn 1000 IU ) hàm lượng 15mg. Tá dược gồm: Natri clorid, natri dihydrophosphat, Dinatri hydrophosphat, Benzalkonium clorid, Nước cất vừa đủ 5ml.Thuốc được đóng gói theo hộp gồm một lọ thuốc có thể tích 5ml.. 2. Công dụng- chỉ định của thuốc Gentamicin 0,3% Thuốc Gentamicin 0,3 % được chỉ định sử dụng cho các trường hợp sau:Các bệnh ở cấu trúc ngoài mắt và các vùng có liên quan do nhiễm khuẩn như: viêm kết mạc, viêm hoặc áp xe giác mạc, loét bờ mi mắt, viêm kết mạc mi, viêm tuyến meibmius cấp tính, viêm tuyến lệ, chắp nhiễm khuẩn... do các vi khuẩn nhạy cảm với Gentamicin gây ra. Biến chứng nhiễm khuẩn mắt sau phẫu thuật, ghép giác mạc hoặc nguyên nhân do tác động của các yếu tố vật lí, hóa học trong mỗi trường.3. Cách sử dụng thuốc Gentamicin 0,3% hiệu quả3.1. Liều dùng thuốc Gentamicin 0,3%Thuốc Gentamicin 0.3% chỉ sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.Người lớn và trẻ em > 12 tuổi: Liều dùng khuyến cáo nhỏ từ 3-8 lần, mỗi lần nhỏ 2 giọt, điều trị trong khoảng thời gian từ 5 đến 12 ngày.Trẻ em < 12 tuổi: Liều dùng khuyến cáo nhỏ 3-8 lần, mỗi lần nhỏ 1 giọt, điều trị trong khoảng thời gian từ 5 đến 12 ngày.Tùy thuộc vào tình trạng bệnh của mỗi người mà có thể điều chỉnh liều dùng thuốc Gentamicin 0,3% phù hợp với mỗi người. Trường hợp bệnh nặng, trong những ngày đầu có thể sử dụng nhỏ mắt 1 lần/ giờ và phối hợp với thuốc mỡ Gentamicin để có kết quả điều trị nhanh chóng.3.2. Cách dùng thuốc Gentamicin 0,3%Thuốc Gentamicin 0,3% được bào chế dưới dạng dung dịch nhỏ mắt, không sử dụng cho đường uống, nuốt hoặc tiêm.Cách sử dụng thuốc đúng cách:Vệ sinh tay và vùng cần điều trị sạch sẽ.Mở nắp lọ thuốc. Tránh để đầu nhỏ của thuốc chạm vào mắt hay mí mắt.Mắt nhìn lên trên, kéo nhẹ mí dưới xuống, sua đó nhỏ thuốc Gentamicin 0.3% vào mắt và nhắm mắt lại, lau sạch phần còn dư.Đậy kín nắp sau khi sử dụng.Sử dụng thuốc Gentamicin 0,3% đúng theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ, khi sử dụng cho trẻ em dùng cần có sự giám sát của người lớn.4. Chống chỉ định sử dụng thuốc Gentamicin 0,3%Thuốc nhỏ mắt Gentamicin 0,3% không được sử dụng trong các trường hợp sau:Người bệnh dị ứng hoặc mẫn cảm với Gentamicin hay bất kì thành phần nào của thuốc.Người bệnh tiền sử kháng sinh nhóm aminosid. Người bị nhược cơTrẻ sơ sinh. 5. Thuốc Gentamicin 0,3% gây ra những tác dụng phụ nào Trong quá trình sử dụng Gentamicin thuốc nhỏ mắt, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn xảy ra như:Hệ thần kinh: Hoa mắt, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, tăng áp lực nội sọ.Các vấn đề về mắt: Nhức mắt, ngứa mắt, nhìn mờ, chảy nước mắt, đỏ mắt, tăng nhãn áp,...Hiếm khi gặp phản ứng dị ứng trực tiếp trên mắt hoặc trên da như ban da, mẩn ngứa, ngứa mắt, sưng đỏ mắt và mi mắt, mờ mắt,...Tuy nhiên những kích ứng nhẹ ở mắt nhưng hầu như không quá nguy hiểm đối với người sử dụng. Nếu người bệnh gặp bất kỳ tác dụng phụ khi dùng thuốc Gentamicin 0,3% nào hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc chuyên viên y tế có chuyên môn để được hỗ trợ và xử lý kịp thời.6. Tương tác thuốc nhỏ mắt Gentamicin 0,3%Dưới đây là một số tương tác thuốc có thể xảy ra khi dùng chung thuốc Gentamicin 0,3% với thuốc khác:Dùng đồng thời thuốc Gentamicin với các dung dịch nước muối sinh lí có thể làm giảm nồng độ của thuốc và hiệu quả điều trị.Tránh dùng chung Gentamicin chung với các thuốc nhỏ mắt khác và các loại kháng sinh tra mắt như Tetracyclin,... Trường hợp phải sử dụng cần sử dụng phải cách nhau ít nhất 15 phút.Khi sử dụng thuốc, người bệnh nên thông báo cho bác sĩ biết về các loại thuốc mà mình đang sử dụng để bác sĩ tư vấn tránh xảy ra các tương tác không mong muốn và sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả nhất.7. Lưu ý sử dụng thuốc Gentamicin 0,3%Thận trọng khi sử dụng thuốc nhỏ mắt Gentamicin 0,3% cho người bệnh suy thận, giảm thính lực do thuốc có gây độc với thị giác và độc với thận.Không dùng thuốc nhỏ vào các vết thương hở trên da. Nếu phải dùng phối hợp với một số loại thuốc mỡ bôi da nên sử dụng cách nhau ít nhất 5 phút giữa 2 lần dùng 2 thuốc khác nhau.Thận trọng khi sử dụng thuốc Gentamicin cho phụ nữ có thai và bà mẹ đang cho con bú do thuốc qua được hàng rào rau thai và bài tiết vào sữa mẹ có thể gây điếc cho thai nhi và ảnh hưởng tới trẻ nhỏ. Chỉ sử dụng thuốc Gentamicin nếu được bác sĩ chỉ định.Khi dùng thuốc xong cần đậy nắp lại và để ở nơi thoáng mát tránh nhiễm khuẩn.Khi nhỏ thuốc cần tránh để đầu nhỏ của thuốc chạm vào mắt đang bị nhiễm khuẩn vì có thể gây nhiễm khuẩn cho thuốc. Thận trọng khi sử dụng thuốc ở người bị tăng nhãn áp, bệnh lý về mắt.Trên đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Gentamicin. Để sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả, người bệnh hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Effects of Gentamicin eye drops Gentamycin 0.3% 5ml is an effective solution in treating bacterial infections that cause keratitis, eyelid inflammation, dacryocystitis, corneal ulcers, styes.... This article introduces you to Readers need to pay attention to issues when using Gentamicin 0.3% eye drops. 1. What are Gentamicin eye drops? Gentamicin 0.3% eye drops belong to the group of drugs that treat bacteria, viruses, fungi or parasites in the eyes. Gentamicin is prepared as an eye drop solution. Main ingredients in Gentamicin medicine: Active ingredient Gentamicin sulfate (Standard 1000 IU) content 15mg. Excipients include: Sodium chloride, sodium dihydrophosphate, Disodium hydrophosphate, Benzalkonium chloride, Distilled water sufficient for 5ml. The medicine is packaged in a box including a vial with a volume of 5ml.. 2. Uses and indications of Gentamicin 0.3% Gentamicin 0.3% is indicated for use in the following cases: Diseases of structures outside the eye and related areas due to infection such as: conjunctivitis, corneal inflammation or abscess, eyelid margin ulcers , palpebral conjunctivitis, acute meibmius gland inflammation, lacrimal gland inflammation, infected chalazion... caused by bacteria sensitive to Gentamicin. Complications of eye infection after surgery, corneal transplant or caused by the impact of physical and chemical factors in each field.3. How to use Gentamicin 0.3% effectively 3.1. Dosage of Gentamicin 0.3% Gentamicin 0.3% should only be used when prescribed by a doctor. Adults and children > 12 years old: Recommended dosage is 3-8 times, 2 drops each time, for treatment. Treatment for a period of 5 to 12 days. Children < 12 years old: Recommended dosage is 3-8 times, 1 drop each time, treatment for a period of 5 to 12 days. Depending on the condition Each person's illness can adjust the dose of Gentamicin 0.3% to suit each person. In severe cases, in the first days, eye drops can be used once per hour and combined with Gentamicin ointment for quick treatment results.3.2. How to use Gentamicin 0.3% Gentamicin 0.3% is prepared as an eye drop solution, not for oral use, swallowing or injection. How to use the medicine properly: Clean your hands and the area to be treated clean. Open the medicine bottle cap. Avoid letting the dropper tip of the medicine touch the eye or eyelid. Eyes look up, gently pull down the lower eyelid, then drop Gentamicin 0.3% into the eye and close the eye, wipe off the remaining residue. Close the cap after use. Use. Use Gentamicin 0.3% according to your doctor's instructions and instructions. When using for children, adult supervision is required.4. Contraindications to the use of Gentamicin 0.3% Gentamicin 0.3% eye drops should not be used in the following cases: Patients who are allergic or hypersensitive to Gentamicin or any ingredient of the drug. Pre-existing patients history of aminoside antibiotics. People with myasthenia gravis Newborns. 5. What side effects does Gentamicin 0.3% cause? During the use of Gentamicin eye drops, patients may experience some unwanted side effects such as: Nervous system: Dizziness, headache, vertigo, fatigue, increased intracranial pressure. Eye problems: Sore eyes, itchy eyes, blurred vision, watery eyes, red eyes, glaucoma, etc. Rarely, direct allergic reactions on the eyes or skin such as skin rashes, itchy rashes, itchy eyes, redness and swelling of the eyes and eyelids, blurred vision, etc. However, mild irritation in the eyes is almost not too dangerous for the user. If the patient experiences any side effects when using Gentamicin 0.3%, immediately notify a doctor or qualified medical professional for timely support and treatment.6. Gentamicin 0.3% eye drops interactions Below are some drug interactions that may occur when using Gentamicin 0.3% with other drugs: Simultaneous use of Gentamicin with physiological saline solutions may reduces drug concentration and treatment effectiveness. Avoid using Gentamicin with other eye drops and eye antibiotics such as Tetracycline, etc. If you must use it, use it at least 15 minutes apart. minutes. When using medicine, patients should inform their doctor about the medicines they are using so that the doctor can advise them to avoid unwanted interactions and use the medicine safely and most effectively. 7. Notes on using Gentamicin 0.3% Be cautious when using Gentamicin 0.3% eye drops for patients with kidney failure or hearing loss because the drug is toxic to the eyes and kidneys. Do not use the drops in open wounds on the skin. If you must use it in combination with some skin ointments, you should use at least a 5-minute interval between using two different medications. Be cautious when using Gentamicin for pregnant women and breastfeeding mothers. Because the drug crosses the placental barrier and is excreted into breast milk, it can cause deafness in the fetus and affect young children. Only use Gentamicin if prescribed by your doctor. After using the medicine, close the lid and keep it in a cool place to avoid infection. When instilling the medicine, avoid letting the small tip of the medicine touch the infected eye because it may cause drug contamination. Be cautious when using the drug in people with glaucoma or eye diseases. Above is information about the uses, dosage and notes when using Gentamicin. To use the medicine safely and effectively, patients should consult their doctor before using.
vinmec
Viêm đa rễ dây thần kinh: Nguyên nhân, cách chẩn đoán và phòng ngừa Hệ thần kinh có vai trò rất quan trọng đối với toàn bộ cơ chế vận hành trong cơ thể người. Tuy nhiên, trên thực tế có khá nhiều căn bệnh liên quan đến bộ phận này. Trong đó bệnh viêm đa rễ dây thần kinh. Đây là là một trong những bệnh lý về thần kinh phổ biến hàng đầu hiện nay. 1. Viêm đa rễ dây thần kinh là gì? Trong hệ thần kinh có dây thần kinh ngoại biên với 2 dạng là dây thần kinh ngoại biên có bao myelin và dây thần kinh ngoại biên không có bao myelin. Trong đó, dây thần kinh ngoại biên có bao myelin có khả năng dẫn truyền tín hiệu tốt hơn. Do một nguyên nhân nào đó, dây thần kinh này bị viêm làm tổn thương và làm mất các bao myelin khiến cho việc dẫn truyền tín hiệu bị ảnh hưởng. Từ đó dẫn đến xuất hiện những triệu chứng lâm sàng về thần kinh gọi là viêm đa rễ dây thần kinh. 2. Các tình trạng bệnh viêm đa rễ dây thần kinh Bệnh viêm đa rễ dây thần kinh được chia thành 2 dạng sau: Viêm đa rễ dây thần kinh cấp tính Tình trạng viêm đa rễ dây thần kinh có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Căn bệnh này được cảnh báo là nguy hiểm, có thể gây tử vong do suy hô hấp và ngừng tim nguyên nhân bởi các dây thần kinh bị tổn thương chi phối. Nguyên nhân gây bệnh là do nhiễm khuẩn khiến vi khuẩn tấn không rễ và dây thần kinh, làm tổn thương và mất khả năng bảo vệ của dây thần kinh. Sau tình trạng nhiễm trùng vài tuần thì bệnh có thể khởi phát và xuất hiện các triệu chứng lâm sàng. Là căn bệnh cảnh báo nguy hiểm, gây tử vong cao, nhưng nếu có thể qua được giai đoạn nguy hiểm thì bệnh nhân có thể tự khỏi trong vòng 1 năm và gần như không tái phát. 10% trong số bệnh nhân tự khỏi bệnh có thể gặp vài di chứng. Viêm đa rễ dây thần kinh mạn tính Tình trạng này ít gặp bởi bệnh thường ở cơ chế tự miễn. Ngoài ra, bệnh này còn có thể phân loại theo chức năng thần kinh hoặc thành phần của dây thần kinh bị tổn thương. Đây là một bệnh lý phức tạp, khó khăn trong điều trị và thường phải điều trị kéo dài, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và đời sống của người bệnh. 3. Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh Nguyên nhân gây ra bệnh lý viêm đa rễ dây thần kinh có nhiều dạng và các nhóm khác nhau. Có thể tính là những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh: Nguyên nhân gây bệnh Do các bệnh lý: những người bị tiểu đường, suy giáp, suy thận, nghiện rượu,… là đối tượng dễ mắc bệnh viêm đa rễ dây thần kinh. Do nhiễm trùng và bệnh lý tự miễn: Các loại bệnh Streptococcus B, HIV, nhiễm vi khuẩn, virus đường ruột, hô hấp trên,... thường là nhóm dễ bị viêm đa rễ dây thần kinh. Do cơ chế tự miễn của cơ thể, các kháng thể chống virus tấn công nhầm bao myelin khiến người bệnh xuất hiện các triệu chứng lâm sàng về bệnh này. Do sử dụng thuốc: Các loại thuốc dùng để điều trị ung thư, tiêu sợi huyết cũng là một trong những tác nhân gây bệnh. Vô căn: Có tới 40% người bệnh viêm đa rễ dây thần kinh mà không rõ nguyên nhân. Các triệu chứng thường gặp Bệnh nhân viêm đa rễ dây thần kinh thường có những biểu hiện sau đây: Rối loạn vận động dẫn tới liệt chi, các cơ vùng thân mình, liệt cơ mặt, hầu họng, cơ lực giảm, rối loạn phản xạ gân xương. Suy hô hấp do liệt cơ ảnh hưởng chức năng các bộ phận hô hấp trong cơ thể. Thường xuyên bị tê bì chân tay, nhất là bàn chân, cẳng chân, tê bì sâu với những trường hợp nặng. Tăng huyết áp nhanh, da xanh tái, mạch đập nhanh. Rối loạn đại tiểu tiện. Tùy từng tình trạng bệnh và bệnh lý xuất hiện ở dây thần kinh ngoại biên có chức năng như thế nào thì biểu hiện sẽ khác nhau. Có thể thấy, mọi biểu hiện, triệu chứng của bệnh đều rất nghiêm trọng và phức tạp. Vậy nên, đây là căn bệnh được xếp vào nguy hiểm, cảnh báo tử vong cao. 4. Chẩn đoán và điều trị bệnh Từ những triệu chứng lâm sàng của người bệnh, bác sĩ có thể kết hợp các phương pháp xét nghiệm để chẩn đoán chính xác tính trạng bệnh để có phương án điều trị thích hợp: Chẩn đoán bệnh Để biết được người bệnh có mắc viêm đa rễ dây thần kinh, bác sĩ sẽ cần chỉ định làm các xét nghiệm sau: Xét nghiệm dịch não tủy: Xét nghiệm này nhằm phát hiện tình trạng phân ly đạm tế bào khi bệnh đã có dấu hiệu khởi phát sau 1 tuần. Dấu hiệu protein tăng thì nguy cơ mắc bệnh cao. Điện cơ đồ: Đo khả năng và tốc độ dẫn truyền thần kinh của các rễ và sợi thần kinh. Cùng với đó, bệnh nhân có thể cần phải làm các xét nghiệm công thức máu, xét nghiệm nước tiểu, siêu âm,… để xác định rõ cả thể trạng và tình trạng các bệnh lý khác trong cơ thể, phục vụ điều trị sau này. Biện pháp điều trị viêm đa rễ dây thần kinh Bệnh nhân khi được chẩn đoán mắc viêm đa rễ dây thần kinh sẽ phải nhập viện để điều trị. Ban đầu phải được điều trị nguyên nhân gây nhiễm trùng, kiểm soát các triệu chứng bệnh lý toàn thân. Cung cấp dinh dưỡng, bù điện giải, bù dịch. Dùng thuốc ức chế miễn dịch, chống viêm, phòng ngừa biến chứng. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần thực hiện các bài tập vật lý trị liệu, phục hồi chức năng nhằm tránh biến chứng teo cứng cơ khớp. Mỗi bệnh nhân với những triệu chứng khác nhau sẽ có phác đồ điều trị khác nhau, phù hợp. 5. Làm sao để phòng ngừa được bệnh viêm đa rễ dây thần kinh? Là căn bệnh nguy hiểm và có thể gặp ở mọi đối tượng, vì thế phòng ngừa bệnh viêm đa rễ dây thần kinh là điều cần thiết và ai cũng nên quan tâm. Để phòng bệnh, có thể tuân thủ những giải pháp sau đây: Duy trì lối sống lành mạnh, thể dục thường xuyên để nâng cao sức khỏe. Tăng cường các vitamin tốt cho sức khỏe, ăn uống đủ chất. Không uống rượu, bia, không lạm dụng chất kích thích.
Polyradiculoneuritis: Causes, diagnosis and prevention The nervous system plays a very important role in the entire operating mechanism in the human body. However, in reality there are many diseases related to this organ. Among them is polyradiculoneuritis. This is one of the most common neurological diseases today. 1. What is polyradiculoneuritis? In the nervous system, there are two types of peripheral nerves: myelinated peripheral nerves and unmyelinated peripheral nerves. In particular, peripheral nerves have myelin sheaths that are able to transmit signals better. Due to some reason, this nerve becomes inflamed, damages and loses its myelin sheath, causing signal transmission to be affected. This leads to clinical neurological symptoms called polyradiculoneuritis. 2. Inflammatory conditions of polyradiculoneuropathy Polyradiculoneuritis is divided into the following two types: Acute polyradiculoneuritis Polyradiculoneuritis can occur at any age. This disease is warned to be dangerous and can cause death due to respiratory failure and cardiac arrest caused by damaged nerves. The cause of the disease is an infection that causes bacteria to attack the roots and nerves, causing damage and loss of the nerve's protective ability. A few weeks after infection, the disease may begin and clinical symptoms appear. It is a dangerous warning disease, causing high mortality, but if the dangerous stage can be overcome, the patient can recover within 1 year and almost never relapse. 10% of patients who recover on their own may experience some sequelae. Chronic polyradiculoneuritis This condition is rare because the disease is often autoimmune. In addition, this disease can also be classified according to nerve function or component of the damaged nerve. This is a complex disease, difficult to treat and often requires prolonged treatment, greatly affecting the patient's health and life. 3. Causes and symptoms of the disease The causes of polyradiculoneuritis have many different types and groups. Can be considered subjects at high risk of disease: The cause to the illness Due to medical conditions: people with diabetes, hypothyroidism, kidney failure, alcoholism, etc. are susceptible to polyradiculoneuritis. Due to infections and autoimmune diseases: Streptococcus B diseases, HIV, bacterial infections, intestinal viruses, upper respiratory tract,... are often groups susceptible to polyradiculoneuritis. Due to the body's autoimmune mechanism, anti-virus antibodies mistakenly attack the myelin sheath, causing the patient to develop clinical symptoms of this disease. Due to drug use: Drugs used to treat cancer and fibrinolysis are also one of the causative agents of the disease. Idiopathic: Up to 40% of people have polyradiculoneuritis without a clear cause. Common symptoms Patients with polyradiculoneuritis often have the following symptoms: Movement disorders lead to paralysis of limbs, trunk muscles, paralysis of facial and pharyngeal muscles, decreased muscle strength, and tendon and bone reflex disorders. Respiratory failure due to muscle paralysis affects the function of respiratory organs in the body. Frequent numbness in limbs, especially feet and legs, deep numbness in severe cases. Rapid increase in blood pressure, pale skin, rapid pulse. Urinary and bowel disorders. Depending on the condition and how the pathology appears in the peripheral nerves, the symptoms will be different. It can be seen that all manifestations and symptoms of the disease are very serious and complex. Therefore, this is a dangerous disease with a high mortality rate. 4. Diagnosis and treatment of diseases From the patient's clinical symptoms, the doctor can combine testing methods to accurately diagnose the disease and have an appropriate treatment plan: Diagnostic To know if a patient has polyradiculoneuritis, the doctor will need to order the following tests: Cerebrospinal fluid test: This test is to detect cellular protein dissociation when the disease shows signs of onset after 1 week. Increased protein markers indicate a high risk of disease. Electromyography: Measures the ability and speed of nerve conduction of nerve roots and fibers. Along with that, patients may need to do blood tests, urine tests, ultrasound, etc. to clearly determine both their physical condition and the status of other diseases in the body, for later treatment. This. Treatment for polyradiculoneuritis Patients diagnosed with polyradiculoneuritis will have to be hospitalized for treatment. Initially, the cause of infection must be treated and systemic disease symptoms controlled. Providing nutrition, electrolyte replacement, and fluid replacement. Use immunosuppressive and anti-inflammatory drugs to prevent complications. During treatment, patients need to perform physical therapy and rehabilitation exercises to avoid complications of muscle and joint atrophy. Each patient with different symptoms will have a different, appropriate treatment regimen. 5. How to prevent polyradiculoneuritis? It is a dangerous disease and can occur in everyone, so preventing polyradiculoneuritis is necessary and everyone should care. To prevent disease, the following solutions can be followed: Maintain a healthy lifestyle and exercise regularly to improve your health. Increase vitamins that are good for your health and eat enough nutrients. Do not drink alcohol, beer, or abuse stimulants.
medlatec
Khi nào cần thực hiện xét nghiệm tìm cặn dư trong phân? Hiện tượng đi ngoài phân sống là một hiện thường gặp ở đa số các trẻ nhỏ khi bị rối loạn tiêu hóa. Tình trạng này kéo dài làm có thể dẫn đến suy dinh dưỡng ở trẻ do hấp thu kém. Vì vậy, khi thấy trẻ có hiện tượng đi ngoài phân sống cha mẹ nên cho trẻ kiểm tra xét nghiệm tìm cặn dư trong phân. 1. Xét nghiệm tìm cặn dư trong phân được hiểu thế nào? Cặn dư trong phân thường thấy là tinh bột, cellulose,… Xét nghiệm tìm cặn dư trong phân nhằm phát hiện nguyên nhân có thể do hệ tiêu hóa của trẻ còn non kém, do hệ tiêu hóa bị bệnh như đang gặp tình trạng tiêu chảy, viêm ruột, cắt đoạn ruột,… gây tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa dẫn đến tình trạng kém hấp thu. - Xét nghiệm dựa trên nguyên lý: hình thái và cấu trúc của cặn dư (tinh bột, cellulose) không thay đổi trong nước muối sinh lý 0.9% do đó ta có thể nhận dạng được các cặn dư này trên kính hiển vi. 2. Xét nghiệm tìm cặn dư trong phân được thực hiện như thế nào? Trước khi tiến hành xét nghiệm cần phải có mẫu phân của trẻ. Phân của trẻ nên được lấy đúng cách như sau: - Mẫu phân được lấy vào lọ đựng bệnh phẩm sạch, lượng phân cần lấy khoảng 5 gam (thường bằng hạt ngô, hạt đậu); lấy phân ở những chỗ bất thường: chỗ phân nhầy, có bọt, có máu, có màu sắc bất thường hoặc lấy ở đầu khuôn phân. - Mẫu phân sau khi lấy cần ghi rõ tên tuổi bệnh nhân sau đó chuyển ngay đến phòng xét nghiệm để tiến hành làm xét nghiệm. Trường hợp không thể chuyển ngay tới phòng xét nghiệm có thể bảo quản mẫu ở nhiệt độ phòng (15 - 25 độ C) trong 4 giờ hoặc bảo quản ở 2 - 8 độ C không quá 24 giờ. - Mẫu bệnh phẩm sau khi cán bộ y tế nhận sẽ được kiểm tra có đủ số lượng và đạt chất lượng không. Trường hợp mẫu không đạt tiêu chuẩn để làm xét nghiệm sẽ được đề nghị lấy lại. - Kỹ thuật xét nghiệm được thực hiện như sau: + Chuẩn bị một lam kính có nhỏ sẵn một giọt nước muối sinh lý vào giữa lam. + Dùng que tăm bông vô khuẩn lấy 1 lượng nhỏ phân nghiền và trộn đều với giọt nước muối sinh lý. 3. Kết quả xét nghiệm cặn dư trong phân cho biết điều gì? Quan sát lam kính dưới kính hiển vi x10 để đánh giá kết quả. - Cellulose trong phân: Ít: dưới 5 cellulose / vi trường. (+): 1 - 5 cellulose / vi trường. (++): 5 - 10 cellulose / vi trường. (+++): trên 10 cellulose / vi trường. - Tinh bột trong phân: Ít: dưới 10 tinh bột / vi trường. (+): 10 - 20 tinh bột / vi trường. (++): trên 20 tinh bột / vi trường. (+++): trên 50 tinh bột / vi trường. - Kết quả : không thấy tinh bột và cellulose trong mẫu phân khi soi trên kính không thấy hình ảnh cặn dư trong phân. Trường hợp khi soi có thấy cặn dư trong phân sẽ trả lời cụ thể theo từng loại với các mức độ như sau: tinh bột (+, ++, +++) và Cellulose (+, ++, +++). - Khi trẻ đi ngoài phân sống sẽ có hiện tượng trẻ ăn gì sẽ đi ngoài ra thức ăn đó, khi làm xét nghiệm sẽ thấy cặn dư, chất đạm, mỡ trong phân nhiều. 4. Nguyên nhân và các biện pháp phòng ngừa khi trẻ đi ngoài phân sống Đi ngoài phân sống là một biểu hiện của rối loạn tiêu hóa do mất cân bằng các vi khuẩn trong đường ruột. Một số nguyên nhân gây nên tình trạng đi ngoài phân sống ở trẻ là: - Do trẻ ăn quá nhiều: Khi cha mẹ cho trẻ ăn quá nhiều, thức ăn không được tiêu thụ hết gây rối loạn tiêu hóa. - Thành phần trong thức ăn của trẻ có chứa nhiều chất đạm, chất béo: mặc dù đây là những chất rất cần thiết đối với sự phát triển của trẻ, tuy nhiên nếu trong thức ăn chứa quá nhiều các chất này sẽ làm trẻ tiêu hóa khó khăn. - Trẻ ăn dặm quá sớm: độ tuổi được khuyên cho trẻ nên ăn dặm là 6 tháng tuổi. Nếu cho trẻ ăn dặm quá sớm, hệ tiêu hóa của trẻ chưa hoàn thiện sẽ làm cho trẻ không tiêu hóa được các thức ăn cung cấp từ bên ngoài dẫn đến hiện tượng đi ngoài phân sống. - Do ảnh hưởng của thuốc kháng sinh: việc dùng thuốc kháng sinh làm thay đổi hệ các vi khuẩn đường ruột của trẻ gây rối loạn tiêu hóa. Khi thấy trẻ có hiện tượng đi ngoài phân sống cha mẹ không nên quá lo lắng mà cho trẻ sử dụng thuốc bừa bãi, bạn nên bình tĩnh tìm hiểu nguyên nhân và chú ý hơn đến việc chăm sóc trẻ. Một số gợi ý nên làm khi trẻ có hiện tượng đi ngoài phân sống là: - Nên cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Tập ăn dặm khi trẻ đủ 6 tháng nhưng ăn với một lượng vừa phải, hợp lý. - Các bữa ăn nên cung cấp đủ rau xanh và thức ăn dễ tiêu hóa, cho trẻ uống đủ lượng nước theo nhu cầu. - Khi thấy trẻ bị đi ngoài phân sống nên tạm dừng các thức ăn có tính tanh như cua, tôm, cá,… thay vào đó bạn nên cho trẻ ăn thịt bò, thịt lợn xay nhuyễn, rau củ quả như bí đỏ, cà rốt,… - Không nên cho trẻ ăn quá nhiều đồ ăn trong 1 bữa, chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày, nên cho trẻ ăn thêm sữa chua giúp tiêu hóa tốt.
When should a fecal residual test be performed? The phenomenon of passing loose stools is a common phenomenon in most young children when they have digestive disorders. This condition can lead to malnutrition in children due to poor absorption. Therefore, when seeing a child having loose stools, parents should have the child tested to find residue in the stool. 1. How is the test for residual residue in stool understood? Residues in stools are often found in starch, cellulose, etc. Tests to find residues in stools to detect possible causes due to the child's immature digestive system, or due to a diseased digestive system such as diarrhea. , enteritis, intestinal resection, etc. cause damage to the digestive tract mucosa leading to malabsorption. - The test is based on the principle: the morphology and structure of residues (starch, cellulose) do not change in 0.9% physiological saline, so we can identify these residues on a microscope. 2. How is the fecal residue test performed? Before conducting the test, a stool sample from the child is required. The child's stool should be collected properly as follows: - The stool sample is collected in a clean specimen container, the amount of stool needed is about 5 grams (usually equal to corn kernels or beans); Collect stool from abnormal places: stool that is mucous, foamy, bloody, has an unusual color, or at the top of the stool. - After taking the stool sample, it is necessary to clearly state the patient's name and then immediately send it to the laboratory for testing. In case it is not possible to immediately transfer to the laboratory, the sample can be stored at room temperature (15 - 25 degrees Celsius) for 4 hours or stored at 2 - 8 degrees Celsius for no more than 24 hours. - Once the medical staff receives the specimen, it will be checked to see if it is of sufficient quantity and quality. In case the sample does not meet the standards for testing, it will be requested to be taken back. - Testing techniques are performed as follows: + Prepare a glass slide with a drop of physiological saline in the middle of the slide. + Use a sterile cotton swab to take a small amount of crushed feces and mix well with a drop of physiological saline. 3. What do the fecal residue test results indicate? Observe the slide under a x10 microscope to evaluate the results. - Cellulose in stool: Little: less than 5 cellulose/field. (+): 1 - 5 cellulose/field. (++): 5 - 10 cellulose/field. (+++): over 10 cellulose/field. - Starch in stool: Little: less than 10 starches/field. (+): 10 - 20 starch/field. (++): over 20 starches/field. (+++): over 50 starch/field. - Results: no starch and cellulose were seen in the stool sample. When examined on a glass, no residual residue was seen in the stool. In case of residual residue in the stool, the answer will be specific according to each type with the following levels: starch (+, ++, +++) and Cellulose (+, ++, +++). - When a child passes raw stool, there will be a phenomenon in which the child will pass out that food no matter what he or she eats. When doing the test, you will see a lot of residue, protein, and fat in the stool. 4. Causes and preventive measures when children pass loose stools Diarrhea is a manifestation of digestive disorders due to an imbalance of bacteria in the intestinal tract. Some causes of loose stools in children are: - Because children eat too much: When parents feed their children too much, the food is not completely consumed, causing digestive disorders. - Ingredients in children's food contain a lot of protein and fat: although these are essential substances for children's development, if the food contains too much of these substances, it will cause children to lose weight. become difficult. - Babies start weaning too early: the recommended age for babies to start weaning is 6 months old. If you give your baby solid food too early, the baby's digestive system is not yet fully developed and will cause the baby to not be able to digest food provided from outside, leading to the phenomenon of loose stools. - Due to the influence of antibiotics: using antibiotics changes the child's intestinal bacterial system, causing digestive disorders. When you see a child having loose stools, parents should not be too worried and give their child medicine indiscriminately. You should calmly find out the cause and pay more attention to taking care of the child. Some suggestions for what to do when your child has diarrhea are: - Babies should be exclusively breastfed for the first 6 months. Start eating solid food when your baby is 6 months old, but eat in a moderate and reasonable amount. - Meals should provide enough green vegetables and easily digestible foods, and give children enough water to drink as needed. - When you see your child has raw stools, you should temporarily stop eating fishy foods such as crab, shrimp, fish, etc. Instead, you should feed your child pureed beef, pork, and vegetables such as pumpkin and eggplant. carrot,… - Children should not eat too much food in one meal, divide it into many small meals throughout the day, and give children yogurt to help with good digestion.
medlatec
Công dụng thuốc Solezol Thuốc Solezol được sử dụng như một phương pháp dạng tiêm của esomeprazol, khi dạng uống không hiệu quả hoặc không phù hợp. Thuốc được dùng trong điều trị các bệnh viêm thực quản, trào ngược dạ dày và điều trị loét dạ dày do sử dụng thuốc NSAIDs. 1. Thuốc Solezol có tác dụng gì? Solezol với thành phần chính esomeprazol, là thuốc dạng tiêm thường được chỉ định thay thế cho esomeprazol đường uống khi không đạt hiệu quả, hoặc không phù hợp điều trị. Thuốc Solezol chỉ định trong điều trị các bệnh trào ngược dạ dày-thực quản ở người bị viêm thực quản và có triệu chứng trào ngược nặng. Thuốc cũng có hiệu quả trong dự phòng và điều trị loét dạ dày do sử dụng thuốc NSAIDs. 2. Liều lượng và cách dùng thuốc Solezol Đối với dung dịch tiêm, thuốc Solezol được pha với 5ml dung dịch Na. Cl 0.9% tạo ra hỗn hợp trong suốt, không màu hoặc vàng nhạt. Sau khi pha thuốc tốt nhất nên tiêm ngay, nếu không tiêm ngay thuốc chỉ sử dụng được trong 12 giờ sau pha. Dung dịch được tiêm chậm vào tĩnh mạch trong 3 phút, không được pha trộn hoặc dùng chung dây truyền với các thuốc khác.Ngoài tiêm tĩnh mạch bằng bơm tiêm, Solezol còn có thể được dùng đường truyền dịch bằng cách pha Solezol với 100ml dung dịch Na. Cl 0,9%, tạo hỗn hợp trong suốt, không màu hoặc màu vàng nhạt. Kiểm tra dung dịch trước khi truyền, nếu phát hiện các phân tử lạ hoặc sự biến màu cần bỏ ngay. Dung dịch được truyền tĩnh mạch trong 10 – 30 phút, thời gian bảo quản tối đa là 12 giờ trước khi sử dụng.Trong điều trị trào ngược dạ dày - thực quản nặng, Solezol được dùng 40mg/lần, 1 lần/ngày. Với trào ngược triệu chứng không có viêm thực quản, Solezol được dùng với liều 20mg/lần, 1 lần/ngày. 3. Chống chỉ định dùng thuốc Solezol Solezol không được sử dụng trong các trường hợp sau:Quá mẫn với bất kỳ thành phần esomeprazol, hoặc các chất khác thuộc phân nhóm benzimidazol hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.Không dùng Solezol đồng thời với thuốc kháng virus ức chế protease trong điều trị HIV như atazanavir, nelfinavir, saquinavir. 4. Tác dụng phụ của Solezol Tần suất gặp tác dụng phụ khi sử dụng Solezol được phân loại như sau: Rất thường gặp (>1/10), thường gặp (>1/100, <1/10), ít gặp (>1/1000, <1/100), hiếm gặp (>1/10000, <1/1000), rất hiếm gặp (<1/10000).Hệ máu và hệ bạch huyết: Phản ứng hiếm gặp là giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu; phản ứng rất hiếm gặp là mất bạch cầu hạt và giảm toàn thể huyết cầu.Hệ miễn dịch: Hiếm gặp các phản ứng sốt, phù mạch, sốc phản vệ.Chuyển hóa và dinh dưỡng: ít gặp phù ngoại biên; hiếm gặp giảm natri máu.Hệ thần kinh: Thường gặp nhức đầu; ít gặp mất ngủ, choáng váng, dị cảm, ngủ gà; hiếm gặp kích động, lú lẫn, trầm cảm, rối loạn vị giác; rất hiếm gặp nóng nảy, ảo giác.Mắt: Hiếm gặp nhìn mờ. Hệ hô hấp: Hiếm gặp co thắt phế quản. Hệ tiêu hóa: Thường gặp đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy bụng, nôn, buồn nôn; ít gặp khô miệng; hiếm gặp viêm miệng, candida đường tiêu hóa. Gan: Ít gặp tăng men gan; hiếm gặp viêm gan có hoặc không vàng da; rất hiếm gặp suy gan, bệnh não ở người mắc bệnh gan.Da: Thường gặp phản ứng tại chỗ tiêm; ít gặp viêm da, ngứa, nổi mẩn, mề đay.Xương, cơ xương: Ít gặp gãy xương hông, xương cổ tay và cột sống; hiếm gặp đau khớp, đau cơ; rất hiếm gặp yếu cơ.Thận: Rất hiếm gặp viêm thận kẽ, suy thận. Trên đây là những thông tin quan trọng về thuốc Solezol, hy vọng với những chia sẻ trên sẽ giúp quá trình sử dụng được hiệu quả và hạn chế tối đa rủi ro.
Uses of Solezol medicine Solezol is used as an injectable form of esomeprazole, when the oral form is ineffective or not suitable. The drug is used in the treatment of esophagitis, gastric reflux and stomach ulcers caused by the use of NSAIDs. 1. What effects does Solezol have? Solezol, with the main ingredient esomeprazole, is an injectable drug that is often prescribed to replace oral esomeprazole when it is ineffective or not suitable for treatment. Solezol is indicated for the treatment of gastroesophageal reflux disease in people with esophagitis and severe reflux symptoms. The drug is also effective in preventing and treating gastric ulcers caused by the use of NSAIDs. 2. Dosage and how to use Solezol For injection solution, Solezol is mixed with 5ml of Na solution. Cl 0.9% produces a clear, colorless or pale yellow mixture. After mixing the medicine, it is best to inject it immediately. If not injected immediately, the medicine can only be used within 12 hours after mixing. The solution is injected slowly into the vein over 3 minutes, and must not be mixed or used in the same infusion line with other drugs. In addition to intravenous injection with a syringe, Solezol can also be used as an infusion by mixing Solezol with 100ml of solution. translate Na. Cl 0.9%, creates a transparent, colorless or light yellow mixture. Check the solution before infusion. If strange molecules or discoloration are detected, discard immediately. The solution is infused intravenously for 10 - 30 minutes, with a maximum storage time of 12 hours before use. In the treatment of severe gastroesophageal reflux, Solezol is used 40mg/time, 1 time/day. For symptomatic reflux without esophagitis, Solezol is used at a dose of 20mg/time, once/day. 3. Contraindications to using Solezol Solezol should not be used in the following cases: Hypersensitivity to any esomeprazole component, or other substances of the benzimidazole subgroup or any of the excipients of the drug. Do not use Solezol concurrently with antiviral protease inhibitors in HIV treatment such as atazanavir, nelfinavir, saquinavir. 4. Side effects of Solezol The frequency of side effects when using Solezol is classified as follows: Very common (>1/10), common (>1/100, <1/10), uncommon (>1/1000, <1 /100), rare (>1/10000, <1/1000), very rare (<1/10000). Blood and lymphatic system: Rare reactions are leukopenia, thrombocytopenia; Very rare reactions are agranulocytosis and pancytopenia. Immune system: Rare reactions of fever, angioedema, anaphylactic shock. Metabolism and nutrition: rare peripheral edema; Hyponatremia is rare. Nervous system: Headache is common; Insomnia, dizziness, paresthesias, drowsiness are rare; Rarely agitation, confusion, depression, taste disorders; Very rare: temper tantrums, hallucinations. Eyes: Rarely, blurred vision. Respiratory system: Bronchospasm is rare. Digestive system: Common abdominal pain, constipation, diarrhea, bloating, vomiting, nausea; Dry mouth rarely occurs; Rarely, stomatitis and gastrointestinal candidiasis have been reported. Liver: Rarely increased liver enzymes; Rarely, hepatitis with or without jaundice; Liver failure and encephalopathy in people with liver disease are very rare. Skin: Common reactions at the injection site; Dermatitis, itching, rash, hives are rare. Bones and musculoskeletal: Hip, wrist and spine fractures are rare; Rarely joint pain and muscle pain; Muscle weakness is very rare. Kidney: Interstitial nephritis and kidney failure are very rare. Above is important information about the drug Solezol. Hopefully the above sharing will help the use process be effective and minimize risks.
vinmec
Sốt xuất huyết là gì? Sốt xuất huyết có thể gây biến chứng nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng của người bệnh. Vậy sốt xuất huyết là gì? Cùng tìm hiểu về căn bệnh này qua bài viết dưới đây nhé! Sốt xuất huyết là gì? Sốt xuất huyết là gì? Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do siêu vi trùng Dengue  gây ra. Bệnh có thể gây biến chứng nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng của người bệnh. Sốt xuất huyết lây do muỗi vằn hút máu truyền siêu vi trùng từ người bệnh sang người lành. Sốt xuất huyết là mối đe dọa sức khỏe và là mối quan tâm hàng đầu về sức khỏe cộng đồng đặc biệt là ở các nước nhiệt đới. Bệnh sốt xuất huyết có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào trong năm nhưng thường bùng phát thành dịch vào mùa mưa. Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do siêu vi trùng Dengue  gây ra. Nguyên nhân – triệu chứng của sốt xuất huyế -Chủ yếu do virus Dengue từ cơ thể muỗi Aedes aegypti. Muỗi cái Aedes aegypti  hút máu bệnh nhân nhiễm virus Aedes , virus này ủ bệnh trong cơ thể muỗi từ 8-11 ngày rồi truyền bệnh cho người, khi virus vào cơ thể người lại tiếp tục vòng tuần hoàn trên. -Bệnh sốt xuất huyết không lây trực tiếp từ người sang người. -Virus Dengue có nhân ARN, thuộc nhóm Flavivirus, có bốn típ huyết thanh  là D1, D2, D3 và D4 (một người có thể bị 4 lần sốt xuất huyết mới miễn dịch được hoàn toàn với sốt xuất huyết). Khi bị sốt xuất huyết, người bệnh thường có các triệu chứng như sốt cao đột ngột (39-40 độ C), liên tục trong 4-5 ngày; xuất huyết dưới da; chảy máu chân răng, nướu răng; chảy máu cam; nôn hoặc đi ngoài ra máu; đau bụng; sốc (mệt, li bì, vật vã, chân tay lạnh, tiểu ít, nôn và đi ngoài ra máu…) Sốt xuất huyết nguy hiểm như thế nào? -Sốt xuất huyết chưa có vắc xin phòng bệnh -Chưa có thuốc đặc hiệu. -Dễ bùng phát thành dịch bệnh trên diện rộng, nhiều người cùng mắc khiến công tác điều trị hết sức khó khăn. -Biến chứng gây tử vong nhanh nếu không có sự can thiệp kịp y tế kịp thời. -Gây tốn kém về tiền bạc trong công tác phòng dịch, dập dịch. Sốt xuất huyết chưa có vắc xin phòng bệnh và cũng chưa có thuốc đặc hiệu. Làm gì khi bị sốt xuất huyết? …
What is dengue fever? Dengue fever can cause dangerous complications, threatening the patient's life. So what is dengue fever? Let's learn about this disease through the article below! What is dengue fever? What is dengue fever? Dengue fever is an acute infectious disease caused by the Dengue virus. The disease can cause dangerous complications, threatening the patient's life. Dengue fever is transmitted by blood-sucking mosquitoes that transmit viruses from sick people to healthy people. Dengue fever is a health threat and a major public health concern especially in tropical countries. Dengue fever can occur at any time of the year but often breaks out into epidemics during the rainy season. Dengue fever is an acute infectious disease caused by the Dengue virus. Causes - symptoms of dengue fever -Mainly caused by the Dengue virus from the body of the Aedes aegypti mosquito. The female Aedes aegypti mosquito sucks the blood of a patient infected with the Aedes virus. This virus incubates in the mosquito's body for 8-11 days and then transmits the disease to humans. When the virus enters the human body, it continues the above cycle. -Dengue fever is not transmitted directly from person to person. -Dengue virus has an RNA nucleus, belongs to the Flavivirus group, has four serotypes: D1, D2, D3 and D4 (a person can have 4 dengue fevers to be completely immune to dengue fever). When suffering from dengue fever, patients often have symptoms such as sudden high fever (39-40 degrees Celsius), continuously for 4-5 days; bleeding under the skin; bleeding teeth and gums; epistaxis; vomiting or bloody stools; stomach-ache; shock (fatigue, lethargy, fatigue, cold limbs, little urination, vomiting and bloody stools...) How dangerous is dengue fever? -There is no vaccine to prevent dengue fever -There is no specific medicine. -Easily breaks out into a large-scale epidemic, with many people infected, making treatment extremely difficult. -Complications cause rapid death if there is no timely medical intervention. -Causes financial costs in epidemic prevention and suppression. There is no vaccine to prevent dengue fever and no specific medicine. What to do when you have dengue fever? …
thucuc
5 Thông tin quan trọng về vắc xin phòng bệnh viêm gan B Vắc xin phòng bệnh viêm gan B là loại vắc xin được bộ Y tế khuyến cáo sử dụng cho cả trẻ em và người lớn, những đối tượng có nguy cơ tiếp xúc với virus viêm gan B. Bài viết này giúp bạn có những thông tin quan trọng loại vắc xin phòng viêm gan B. 1. Tại sao cần phải tiêm phòng bệnh viêm gan B? Bệnh viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do virus viêm gan B gây ra đến nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Ở Việt Nam, tỷ lệ lưu hành bệnh viêm gan B là rất cao. Theo nghiên cứu, tỷ lệ lưu hành kháng nguyên HBsAg (một chất chỉ ra viêm gan B) ở Việt Nam dao động từ 10% đến 20%. Đặc biệt, phụ nữ mang thai có tỷ lệ HBsAg vượt quá 10%. Điều này đặt trẻ sơ sinh của họ vào nguy cơ lây nhiễm từ 10% đến 90% nếu mẹ bị nhiễm viêm gan B. Đây chính là đường lây nhiễm nguy hiểm nhất. Viêm gan B mãn tính là nguyên nhân hàng đầu gây ra ung thư gan. Nếu trẻ sơ sinh bị lây nhiễm viêm gan B từ mẹ, tỷ lệ trở thành bệnh mạn tính là 90%, và trong số đó, khoảng 25% có nguy cơ phát triển thành ung thư gan và xơ gan. Trong bối cảnh này, việc phòng ngừa bệnh viêm gan B trở nên cực kỳ quan trọng. Việc tiêm vacxin phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh và các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm cho phụ nữ mang thai có thể giảm nguy cơ lây nhiễm và giúp ngăn chặn sự lây lan của bệnh trong cộng đồng. 2. Đối tượng cần tiêm vắc xin phòng viêm gan B Vắc xin phòng viêm gan B được dùng cho nhiều đối tượng và các độ tuổi khác nhau. Do đó, mỗi đối tượng sẽ có thời gian và liều lượng tiêm cụ thể theo chỉ dẫn của bác sĩ. 2.1 Tiêm vắc xin phòng bệnh viêm gan B cho trẻ nhỏ Tiêm vắc xin phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh là một biện pháp quan trọng để bảo vệ sức khỏe và đảm bảo sự phát triển toàn diện của bé. Tuy nhiên, trước khi tiêm phòng, bác sĩ cần xem xét tình trạng sức khỏe của mẹ. Nếu mẹ không mắc bệnh viêm gan B, trẻ sẽ được tiêm vắc xin trong vòng 24 giờ sau khi sinh (liều sơ sinh). Mũi tiêm thứ hai được tiến hành khi bé đã đủ 2 tháng tuổi. Ngoài ra, vắc xin phòng viêm gan B cũng có sẵn trong chương trình tiêm chủng mở rộng, trong đó mũi tiêm thứ 5 được tiêm vào tháng thứ 2, 3 hoặc 4. Tuy nhiên, nếu mẹ mắc viêm gan B, trẻ sơ sinh sẽ cần được tiêm huyết thanh kháng viêm gan B trong vòng 24 giờ sau khi sinh. Ngoài ra, mẹ cũng cần được tiêm vắc xin để phòng bệnh, vì viêm gan B có thể lây nhiễm từ mẹ sang con trong quá trình chuyển dạ. Vắc xin viêm gan B hiện nay không thể tạo ra kháng thể để đáp ứng miễn dịch suốt đời, vì vậy chuyên gia y tế khuyến cáo trẻ cần tiêm nhắc lại sau 5 năm nếu kết quả xét nghiệm kháng thể HBsAb ở mức <10mUI/ml để đảm bảo hiệu quả phòng bệnh. 2.2 Tiêm vắc xin phòng bệnh viêm gan B cho trẻ lớn và người lớn Xét nghiệm trước tiêm vắc xin phòng viêm gan B là một bước quan trọng để đảm bảo hiệu quả của quá trình tiêm. Trước khi tiêm, cần thực hiện xét nghiệm HBsAg và HBsAb để xác định tình trạng nhiễm virus và sự có mặt của kháng thể chống lại virus HBV trong cơ thể. Nếu kết quả xét nghiệm HBsAg là dương tính, tức là đã nhiễm virus HBV, việc tiêm vaccine phòng không còn hiệu quả. Ngược lại, nếu kết quả xét nghiệm HBsAg là âm tính, tức là chưa mắc bệnh, việc tiêm vaccine phòng viêm gan B là cần thiết. Vắc xin viêm gan B giúp ngăn lây nhiễm virus HBV và các biến chứng của bệnh, nhất là suy gan và xơ gan. Có hai phác đồ tiêm được sử dụng thông thường: – Phác đồ 0-1-6: Đây là phác đồ mà mũi tiêm thứ 2 được tiêm 1 tháng sau mũi đầu tiên, và mũi tiêm thứ 3 được tiêm 5 tháng sau mũi thứ 2. – Phác đồ 0-1-2-12: Đây là phác đồ mà tiêm liên tiếp 3 mũi cách nhau 1 tháng, và mũi thứ 4 được tiêm 10 tháng sau mũi thứ 3. Sau 5 năm, nên tiến hành xét nghiệm HBsAb và tiêm một mũi nhắc nếu kết quả xét nghiệm cho thấy nồng độ HBsAb dưới 10 mUI/ml. 2.3 Các đối tượng không được tiêm vắc xin phòng viêm gan B Vắc-xin viêm gan B là một biện pháp phòng ngừa quan trọng và được khuyến nghị cho trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 18 tuổi (theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và TT Kiểm soát & Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC). Cũng theo CDC, việc tiêm vắc-xin viêm gan B cũng được khuyến nghị cho người lớn thuộc các nhóm có nguy cơ cao. Nguy cơ mắc viêm gan B có thể tồn tại suốt cuộc đời của mọi người, vì vậy việc tiêm vắc-xin viêm gan B là rất cần thiết cho tất cả mọi người. Dưới đây là những nhóm mà CDC đề xuất tiêm vắc-xin viêm gan B: – Trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 19 tuổi chưa được tiêm vắc xin. – Bạn tình có nguy cơ mắc bệnh viêm gan B. – Những người đang điều trị bệnh tình dục. – Đàn ông có hoạt động tình dục với người cùng giới. – Người tiêm/ chích ma túy. – Những người sống gần, có quan hệ gần với người mắc bệnh hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh. – Nhân viên y tế có nguy cơ tiếp xúc máu lúc làm việc – Những người mắc bệnh thận giai đoạn cuối: lọc máu, chạy thận nhân tạo, lọc màng bụng và bệnh nhân chạy thận tại nhà. – Người dân, khách du lịch đến các khu vực có tỷ lệ người mắc viêm gan B cao như: Châu Á, Châu Phi,Trung Đông, Quần đảo Thái Bình Dương… – Những người mắc bệnh gan mạn tính, trừ viêm gan B như xơ gan, bệnh gan nhiễm mỡ và các bệnh gan khác. – Người bị viêm gan C. Để đảm bảo an toàn và tư vấn phù hợp, nên tham khảo ý kiến và chỉ định của bác sĩ trước khi tiêm vắc-xin. 3. Tác dụng phụ khi tiêm vắc xin ngừa bệnh viêm gan B Trong quá trình tiêm vắc xin phòng bệnh viêm gan B, có thể xảy ra một số tác dụng phụ. Sau khi tiêm, quan sát sức khỏe và nếu có bất thường, cần tham khảo ý kiến bác sĩ. Sau khi tiêm vắc xin phòng viêm gan B, một số tác dụng phụ thông thường bao gồm đau, sưng và đỏ tại vị trí tiêm. Đây là những phản ứng bình thường và không cần lo lắng quá. Một số tác dụng phụ hiếm gặp sau tiêm vắc xin phòng viêm gan B có thể bao gồm: – Cảm thấy mệt mỏi, không thoải mái, có thể có sốt và phản ứng dị ứng. – Có thể xuất hiện đau đầu, chóng mặt và nhức đầu trong cả vùng thần kinh trung ương và ngoại biên. – Một số người có thể xuất hiện buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy. – Cảm thấy đau nhức và không thoải mái ở xương khớp. – Có thể xuất hiện da mề đay, ngứa và phát ban. Quan trọng để lưu ý rằng tác dụng phụ này là hiếm gặp và hầu hết không gây vấn đề nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nào sau khi tiêm vắc xin, nên tham khảo ý kiến chuyên gia y tế để được tư vấn và điều trị thích hợp.
5 Important information about the hepatitis B vaccine Hepatitis B vaccine is a vaccine recommended by the Ministry of Health for both children and adults who are at risk of exposure to the hepatitis B virus. This article will help you get information. It is important to get a hepatitis B vaccine. 1. Why is it necessary to vaccinate against hepatitis B? Hepatitis B is a dangerous infectious disease caused by the hepatitis B virus and so far there is no specific treatment. In Vietnam, the prevalence rate of hepatitis B is very high. According to research, the prevalence of HBsAg antigen (a substance indicating hepatitis B) in Vietnam ranges from 10% to 20%. In particular, pregnant women have HBsAg rates exceeding 10%. This puts their newborns at a 10% to 90% risk of infection if the mother is infected with hepatitis B. This is the most dangerous route of infection. Chronic hepatitis B is the leading cause of liver cancer. If a newborn is infected with hepatitis B from the mother, the rate of becoming chronic is 90%, and of those, about 25% are at risk of developing liver cancer and cirrhosis. In this context, prevention of hepatitis B becomes extremely important. Vaccination against hepatitis B in infants and infection prevention measures in pregnant women can reduce the risk of infection and help prevent the spread of the disease in the community. 2. Who needs to be vaccinated against hepatitis B Hepatitis B vaccine is used for many people and different ages. Therefore, each subject will have a specific injection time and dosage according to the doctor's instructions. 2.1 Vaccinate children against hepatitis B Vaccinating infants against hepatitis B is an important measure to protect their health and ensure their comprehensive development. However, before vaccination, the doctor needs to consider the mother's health condition. If the mother does not have hepatitis B, the baby will be vaccinated within 24 hours of birth (newborn dose). The second injection is given when the baby is 2 months old. In addition, hepatitis B vaccine is also available in the expanded vaccination program, in which the 5th dose is given at 2, 3 or 4 months. However, if the mother has hepatitis B, the newborn will need to be given anti-hepatitis B serum within 24 hours of birth. In addition, mothers also need to be vaccinated to prevent disease, because hepatitis B can be transmitted from mother to child during labor. Current hepatitis B vaccines cannot create antibodies for lifelong immunity, so medical experts recommend that children need to be re-vaccinated after 5 years if the HBsAb antibody test result is <10mUI/ ml to ensure effective disease prevention. 2.2 Vaccinate older children and adults against hepatitis B Testing before vaccination against hepatitis B is an important step to ensure the effectiveness of the vaccination process. Before vaccination, it is necessary to perform HBsAg and HBsAb tests to determine viral infection status and the presence of antibodies against HBV virus in the body. If the HBsAg test result is positive, it means you have been infected with the HBV virus and vaccination is no longer effective. On the contrary, if the HBsAg test result is negative, meaning you do not have the disease, vaccination against hepatitis B is necessary. Hepatitis B vaccine helps prevent HBV infection and its complications, especially liver failure and cirrhosis. There are two commonly used injection regimens: – Regimen 0-1-6: This is the regimen where the 2nd injection is given 1 month after the first injection, and the 3rd injection is given 5 months after the 2nd injection. – Regimen 0-1-2-12: This is a regimen in which 3 consecutive injections are administered 1 month apart, and the 4th injection is given 10 months after the 3rd injection. After 5 years, an HBsAb test should be performed and a booster injection should be given if the test results show an HBsAb concentration below 10 mUI/ml. 2.3 Subjects are not vaccinated against hepatitis B Hepatitis B vaccine is an important preventative measure and is recommended for infants and children under 18 years of age (according to the World Health Organization (WHO) and the US Centers for Disease Control & Prevention (CDC). Also according to CDC, hepatitis B vaccination is also recommended for adults in high-risk groups. The risk of hepatitis B can last throughout everyone's life, so hepatitis B vaccination is essential for everyone. Here are the groups for which the CDC recommends hepatitis B vaccination: – Babies and children under 19 years old have not been vaccinated. – Sexual partners are at risk of hepatitis B. – People who are being treated for sexual diseases. – Men have sexual activity with people of the same sex. – People who inject/inject drugs. – People who live close to, have close contact with, people with the disease or are at high risk of getting the disease. – Medical staff are at risk of blood exposure at work – People with end-stage kidney disease: dialysis, hemodialysis, peritoneal dialysis and home dialysis patients. – People and tourists going to areas with high rates of hepatitis B such as Asia, Africa, Middle East, Pacific Islands... – People with chronic liver disease, except hepatitis B such as cirrhosis, fatty liver disease and other liver diseases. – People with hepatitis C. To ensure safety and appropriate advice, you should consult your doctor before getting vaccinated. 3. Side effects of hepatitis B vaccination During hepatitis B vaccination, some side effects may occur. After injection, observe your health and if there are any abnormalities, consult a doctor. After receiving the hepatitis B vaccine, some common side effects include pain, swelling, and redness at the injection site. These are normal reactions and there is no need to worry too much. Some rare side effects after hepatitis B vaccination may include: – Feeling tired, uncomfortable, may have fever and allergic reactions. – Headache, dizziness and headache may occur in both central and peripheral nervous areas. – Some people may experience nausea, abdominal pain, and diarrhea. – Feeling pain and discomfort in joints. – Skin hives, itching and rashes may appear. It's important to note that this side effect is rare and most likely does not cause serious problems. However, if you experience any side effects after receiving the vaccine, you should consult a medical professional for appropriate advice and treatment.
thucuc
Biến chứng nguy hiểm của viêm amidan Viêm amidan là bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào, tiềm ẩn nhiều hệ lụy khó lường nếu người bệnh không được phát hiện, điều trị sớm.  Tìm hiểu ngay các biến chứng nguy hiểm của viêm amidan để chủ động phòng ngừa và điều trị kịp thời. 1. Viêm amidan là gì? Amidan là tổ chức lympho chống lại sự xâm nhập và tấn công của tác nhân gây bệnh. Vị trí amidan nằm ngay trong họng, với amidan khẩu cái, amidan vòm, amidan vòi, amidan lưỡi. Amidan khẩu cái có kích thước lớn, nằm ngay hai bên thành họng nên dễ bị tấn công, hầu hết mọi người bị viêm amidan cũng là viêm tại amidan này. Mặc dù có vai trò miễn dịch, nếu số lượng vi khuẩn, virus lớn hoặc đề kháng kém, amidan không thể chống lại được, trở thành cơ quan bị tấn công. Các ổ viêm sẽ phát triển tại amidan và lan dần sang các cơ quan khác bên cạnh. Trẻ nhỏ thường mắc viêm amidan nhất do miễn dịch yếu, khả năng chống lại virus, vi khuẩn còn kém. Các thể viêm amidan chủ yếu thường gặp ở người bệnh bao gồm: – Viêm amidan cấp tính: Khi amidan bị tấn công bởi virus hoặc vi khuẩn, gây sưng viêm, đau rát tại amidan và các vùng xung quanh trong họng. – Viêm amidan mạn tính: Khi viêm amidan cấp tính tái phát nhiều lần, miễn dịch của amidan suy yếu, tạo điều kiện cho vi khuẩn, virus và dịch mủ tích tụ trong hố amidan. Khi đó, triệu chứng bệnh kéo dài và trở nên nghiêm trọng nếu không được điều trị từ bên ngoài. Vì amidan nằm ở vị trí gần họng, dễ bị vi khuẩn xâm nhập một cách lớn, dẫn đến viêm amidan với triệu chứng sưng và đỏ. Trong trường hợp viêm amidan tái phát nhiều lần, khả năng chống lại vi khuẩn yếu đi, và các ổ viêm trong amidan trở thành nguồn gốc của các đợt viêm trong vùng họng. Viêm amidan là bệnh vùng họng nguy hiểm, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe 2. Dấu hiệu viêm amidan Nhận biết sớm các triệu chứng viêm amidan để bắt đầu điều trị là rất quan trọng vì amidan đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe của hệ thống hô hấp và cơ thể. Dưới đây là những triệu chứng đặc trưng của viêm amidan: – Đau họng – Amidan đỏ tấy – Sốt cao – Nuốt vướng – Đau đầu – Chán ăn… Người bị viêm amidan thường xuyên đau rát họng, nuốt vướng 3. Biến chứng nguy hiểm của viêm amidan 3.1. Biến chứng tại chỗ Biến chứng thường gặp tại vị trí amidan là viêm tái phát và áp-xe amidan. Đây là hiện tượng thường xảy ra khi viêm amidan cấp tính không được điều trị kịp thời, dẫn đến tái phát liên tục và lan rộng viêm nhiễm. 3.2. Biến chứng chứng kế cận Viêm amidan có thể đi kèm với các biến chứng như viêm tai giữa, viêm mũi, viêm xoang, áp-xe thành bên họng. Các biến chứng này có thể xảy ra khi viêm amidan không được điều trị và kiểm soát tốt. Việc theo dõi và điều trị kịp thời các biến chứng liên quan là cần thiết để đảm bảo sức khỏe và tránh những tác động tiêu cực lên cơ thể. 3.3. Biến chứng toàn thân Bệnh viêm amidan có thể gây ra các biến chứng như viêm cầu thận, viêm khớp cấp, viêm cơ tim, nhiễm khuẩn huyết và có thể xuất hiện các triệu chứng khác như nhức đầu, sốt cao, nôn mửa, nổi ban, nổi hạch. Ngoài ra, trong trường hợp trẻ nhỏ, bệnh viêm amidan có thể gây ra hội chứng ngưng thở khi ngủ, khó nuốt, khó thở và khó phát âm do kích thước amidan quá lớn. Để ngăn ngừa và điều trị các biến chứng này, việc chẩn đoán và điều trị viêm amidan kịp thời và đúng cách là rất quan trọng. Viêm tai giữa là một trong những biến chứng nguy hiểm của viêm amidan 4. Điều trị bệnh viêm amidan 4.1. Điều trị nội khoa Sau khi thăm khám, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc phù hợp dựa trên nguyên nhân gây bệnh và biểu hiện lâm sàng của người bệnh: – Thuốc kháng sinh: Nhóm Beta-lactam, penicillin, macrolid… Thời gian sử dụng thường kéo dài từ 10-14 ngày. – Thuốc giảm đau: Các loại giảm đau như thuốc paracetamol, thuốc aspirin, ibuprofen… Dùng để giảm đau và làm giảm viêm trong trường hợp viêm quá phát. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai và trẻ em cần tránh sử dụng aspirin để đề phòng tác dụng phụ nguy hiểm. – Thuốc giảm xung huyết và phù nề: Men chống viêm alpha choay, amitase. – Thuốc tại chỗ: Thuốc súc họng, dung dịch NaCl 0.9%, thuốc kháng viêm và sát khuẩn tại chỗ như lysopaine, oropivalone, betadine… Các loại thuốc trên được sử dụng để điều trị viêm amidan cấp tính và mãn tính, giúp giảm triệu chứng khó chịu một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, thuốc Tây y có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn ngủ, giảm trí nhớ, đau dạ dày, táo bón, suy thận, tăng men gan… Vì vậy, người bệnh cần tuân thủ đúng hướng dẫn và liều lượng được chỉ định bởi bác sĩ. 4.2. Điều trị ngoại khoa Phẫu thuật amidan được thực hiện trong các trường hợp sau: – Viêm amidan mãn tính tái phát: Khi người bệnh trải qua hơn 5 lần viêm amidan trong một năm và không đạt hiệu quả từ điều trị nội khoa. – Amidan quá phát: Khi amidan gây khó nuốt, khó nói, ngủ ngáy và có nguy cơ ngưng thở khi ngủ. – Viêm amidan gây ra các biến chứng tại chỗ như áp-xe quanh amidan. – Viêm amidan gây ra các biến chứng như viêm tai giữa, viêm phế quản, viêm xoang. – Nghi ngờ về khối u amidan có tính ác. Hiện nay, có nhiều phương pháp phẫu thuật amidan khác nhau, tuy nhiên, phương pháp tân tiến nhất được áp dụng ở các bệnh viện lớn và được đánh giá cao bởi bệnh nhân là phương pháp Plasma Plus. Phẫu thuật viêm amidan được chỉ định khi viêm nhiễm tái diễn quá nhiều lần trong năm 5. Phòng bệnh viêm amidan Để phòng ngừa bệnh viêm amidan và các biến chứng nguy hiểm, có thể áp dụng các biện pháp sau đây: – Giữ ấm cơ thể và tránh bị lạnh: Thường xuyên mặc ấm, đặc biệt quan tâm đến việc giữ ấm cổ và đầu. Tránh uống nước đá và tiếp xúc với các yếu tố lạnh khi cơ thể yếu, vì điều này có thể dễ dẫn đến mắc bệnh viêm amidan. – Giữ vệ sinh răng miệng và mũi: Đánh răng, súc miệng thường xuyên và sạch sẽ. Có thể sử dụng nước muối sinh lý để rửa mũi, giúp ngăn ngừa các viêm nhiễm. – Đeo khẩu trang: Khi ra đường hoặc tiếp xúc với nơi đông người, đảm bảo đeo khẩu trang để tránh hít phải khói, bụi và các mầm bệnh gây viêm hầu họng và viêm amidan. – Điều trị các bệnh lý tai-mũi-họng: Định kỳ khám và điều trị các vấn đề liên quan đến tai, mũi, họng hoặc răng, hàm, mặt. Điều này giúp ngăn ngừa sự lan rộng của vi khuẩn và giảm nguy cơ viêm amidan. – Tăng cường sức đề kháng: Qua việc rèn luyện thể chất, xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý và tránh bị nhiễm lạnh. Điều này giúp cơ thể có sức đề kháng tốt hơn, từ đó giảm nguy cơ mắc bệnh viêm amidan. Như vậy, bài viết đã mang tới những thông tin hữu ích về biến chứng nguy hiểm của viêm amidan. Để bảo vệ bản thân đúng cách, người bệnh nên chủ động điều trị viêm amidan kịp thời và xây dựng chế độ sinh hoạt khoa học để phòng bệnh.
Dangerous complications of tonsillitis Tonsillitis is a disease that can occur in anyone, with many potential unpredictable consequences if the patient is not detected and treated early. Find out immediately the dangerous complications of tonsillitis to proactively prevent and treat them promptly. 1. What is tonsillitis? Tonsils are lymphoid organizations that resist invasion and attack by pathogens. The location of the tonsils is right in the throat, with the palatine tonsils, palatine tonsils, fauces tonsils, and lingual tonsils. The palatine tonsils are large, located right on both sides of the throat, so they are easily attacked. Most people with tonsillitis also have inflammation in these tonsils. Despite its role in immunity, if the number of bacteria or viruses is large or the resistance is low, the tonsils cannot resist and become an attacked organ. Foci of inflammation will develop in the tonsils and gradually spread to other nearby organs. Young children are most likely to get tonsillitis due to weak immunity and poor ability to fight viruses and bacteria. The main forms of tonsillitis commonly seen in patients include: – Acute tonsillitis: When the tonsils are attacked by a virus or bacteria, causing swelling, inflammation, and burning pain in the tonsils and surrounding areas in the throat. – Chronic tonsillitis: When acute tonsillitis recurs many times, the tonsils' immunity weakens, creating conditions for bacteria, viruses and pus to accumulate in the tonsil pits. At that time, the symptoms of the disease last longer and become serious if not treated externally. Because the tonsils are located near the throat, they are easily invaded by bacteria, leading to tonsillitis with symptoms of swelling and redness. In cases of repeated recurrences of tonsillitis, the ability to fight bacteria weakens, and inflammatory foci in the tonsils become the source of inflammation in the throat area. Tonsillitis is a dangerous throat disease that greatly affects your health 2. Signs of tonsillitis Recognizing the symptoms of tonsillitis early to begin treatment is important because the tonsils play an important role in protecting the health of the respiratory system and body. Below are the typical symptoms of tonsillitis: - Sore throat – Tonsils are red - High fever – Swallow - Headache - Anorexia… People with tonsillitis often have a sore throat and difficulty swallowing 3. Dangerous complications of tonsillitis 3.1. Local complications Common complications at the tonsil site are recurrent inflammation and tonsil abscess. This is a phenomenon that often occurs when acute tonsillitis is not treated promptly, leading to continuous recurrence and spread of infection. 3.2. Complications of adjacent diseases Tonsillitis can be accompanied by complications such as otitis media, rhinitis, sinusitis, and abscess on the side of the throat. These complications can occur when tonsillitis is not treated and controlled well. Timely monitoring and treatment of related complications is necessary to ensure health and avoid negative effects on the body. 3.3. Whole body complications Tonsillitis can cause complications such as glomerulonephritis, acute arthritis, myocarditis, sepsis and may cause other symptoms such as headache, high fever, vomiting, rash, lymphadenopathy. . In addition, in the case of young children, tonsillitis can cause sleep apnea syndrome, difficulty swallowing, difficulty breathing and difficulty speaking due to the large size of the tonsils. To prevent and treat these complications, timely and proper diagnosis and treatment of tonsillitis is important. Otitis media is one of the dangerous complications of tonsillitis 4. Treatment of tonsillitis 4.1. Internally medical treatment After examination, the doctor will prescribe appropriate medication based on the cause of the disease and the patient's clinical manifestations: – Antibiotics: Beta-lactam group, penicillin, macrolides... Usage time usually lasts from 10-14 days. – Pain relievers: Pain relievers such as paracetamol, aspirin, ibuprofen... Used to relieve pain and reduce inflammation in case of excessive inflammation. However, pregnant women and children should avoid using aspirin to prevent dangerous side effects. – Medicines to reduce congestion and edema: Anti-inflammatory enzyme alpha choay, amidase. – Topical medications: Throat gargle, 0.9% NaCl solution, topical anti-inflammatory and antiseptic drugs such as lysopaine, oropivalone, betadine… The above medications are used to treat acute and chronic tonsillitis, helping to quickly reduce unpleasant symptoms. However, Western medicine can cause some side effects such as drowsiness, memory loss, stomach pain, constipation, kidney failure, increased liver enzymes... Therefore, patients need to strictly follow the instructions and dosage. amount prescribed by your doctor. 4.2. Surgical treatment Tonsil surgery is performed in the following cases: – Chronic recurrent tonsillitis: When the patient experiences more than 5 times of tonsillitis in a year and does not achieve results from medical treatment. – Overdeveloped tonsils: When tonsils cause difficulty swallowing, difficulty speaking, snoring and risk of sleep apnea. – Tonsillitis causes local complications such as abscesses around the tonsils. – Tonsillitis causes complications such as otitis media, bronchitis, and sinusitis. – Suspicion of malignant tonsil tumor. Currently, there are many different tonsil surgery methods, however, the most advanced method applied in major hospitals and highly appreciated by patients is the Plasma Plus method. Surgery for tonsillitis is indicated when the infection recurs too many times a year 5. Prevent tonsillitis To prevent tonsillitis and dangerous complications, the following measures can be applied: – Keep your body warm and avoid cold: Always dress warmly, paying special attention to keeping your neck and head warm. Avoid drinking ice water and being exposed to cold elements when your body is weak, as this can easily lead to tonsillitis. – Maintain oral and nasal hygiene: Brush your teeth and rinse your mouth regularly and cleanly. Physiological saline can be used to wash the nose, helping to prevent infections. – Wear a mask: When going out or in contact with crowded places, make sure to wear a mask to avoid inhaling smoke, dust and pathogens that cause pharyngitis and tonsillitis. – Treatment of ear, nose, and throat diseases: Periodically examine and treat problems related to the ears, nose, throat or teeth, jaw, and face. This helps prevent the spread of bacteria and reduces the risk of tonsillitis. – Enhance resistance: Through physical exercise, building a reasonable diet and avoiding colds. This helps the body have better resistance, thereby reducing the risk of tonsillitis. Thus, the article has brought useful information about dangerous complications of tonsillitis. To protect themselves properly, patients should proactively treat tonsillitis promptly and build a scientific lifestyle to prevent the disease.
thucuc
Bà bầu nằm nghiêng bên nào để đảm bảo an toàn cho thai nhi Ngoài vấn đề khám thai định kỳ hay chế độ ăn uống, thói quen sinh hoạt khi mang thai cũng có tác động rất lớn đến sức khỏe mẹ bầu cũng như sự phát triển của thai nhi. Trong đó, tư thế ngủ là vấn đề được mẹ bầu đặc biệt quan tâm. Vậy mẹ bầu nằm nghiêng bên nào để cơ thể không bị mệt mỏi và đảm bảo an toàn cho thai nhi? 1. Mẹ bầu nằm nghiêng bên nào là tốt nhất? Với thắc mắc “mẹ bầu nằm nghiêng bên nào là tốt nhất”, các bác sĩ giải đáp như sau, thai phụ nên nằm nghiêng bên trái khi ngủ và nghỉ ngơi. Khi nằm, chị em có thể kê cao chân khoảng 30 độ, đầu gối gập nhẹ vào bụng với tư thế uốn cong cột sống. Theo các chuyên gia, tư thế nằm nghiêng sang bên trái có thể giúp hạn chế tình trạng tử cung chèn ép lên các mạch máu cũng như một số bộ phận khác trong ổ bụng. Đồng thời với tư thế uốn cong cột sống, lưu lượng máu từ 2 chân dưới về tim sẽ được đảm bảo, quá trình tuần hoàn máu trong cơ thể mẹ bầu được diễn ra nhịp nhàng hơn. Từ đó, giúp mẹ có một giấc ngủ ngon hơn và nhau thai sẽ được cung cấp đầy đủ oxy và các dưỡng chất. Khi mẹ bầu nằm nghiêng sang bên trái, đồng thời dùng gối kê đầu và gối ôm, hệ hô hấp và hệ tiêu hóa sẽ được hỗ trợ và hoạt động thuận lợi hơn. Đặc biệt, đây còn là tư thế ngủ rất tốt để hạn chế chứng ngáy ngủ thường gặp ở bà bầu. Nên sử dụng gối ôm được thiết kế riêng cho mẹ bầu. Loại gối đặc biệt này có thể giúp vùng lưng giảm áp lực của tử cung và giảm áp lực của cơ thể lên một chân. Vì thế, thai phụ sẽ luôn cảm thấy thoải mái và ngủ ngon hơn. 2. Những tư thế nằm mẹ bầu nên tránh Khi nghỉ ngơi và khi đi ngủ, mẹ bầu nên tránh những tư thế sau để tránh gây hại cho sức khỏe và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thai nhi: Tư thế nằm nghiêng sang bên phải Tử cung của người phụ nữ sẽ tăng kích thước gấp nhiều lần khi mang thai, nhất là ở những tháng cuối của thai kỳ. Hơn nữa, tử cung cũng thường bị lệch về bên phải ổ bụng và nằm trước các mạch máu lớn. Mẹ bầu thường xuyên nằm nghiêng sang bên phải có thể khiến cho tử cung ngày càng bị lệch sang phải. Khi đó, tăng áp lực chèn ép vào tĩnh mạch chủ dưới, đồng thời lượng máu từ chân về tim sẽ giảm, máu nuôi thai cũng giảm. Về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Tư thế nằm sấp Khi nằm ngửa, tử cung, toàn bộ trọng lượng của thai và cả phần phụ thai sẽ đè lên các mạch máu lớn, cơ, cột sống và các bộ phận khác trong ổ bụng. Điều này khiến cho lưu lượng máu đến tim giảm, lượng máu nuôi thai giảm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thai nhi, thậm chí làm tăng nguy cơ suy thai. Ngoài ra, tư thế nằm ngửa còn có thể làm tăng nguy cơ tụt huyết áp, ngáy ngủ, tụt lưỡi về sau gây hẹp vùng hầu. Lúc này, cột sống cũng phải chịu áp lực lớn, làm tăng nguy cơ đau khớp, đau cột sống. Nằm sấp Nằm sấp không phù hợp với mẹ bầu khi kích thước tử cung ngày càng lớn. Do đó, đây cũng không phải tư thế ngủ được khuyến khích khi mang thai. Nằm gục xuống bàn Với một số mẹ bầu làm việc trong văn phòng, do quá mệt mỏi nên thường có thói quen nằm gục xuống bàn, chợp mắt vài phút. Nhưng đây là thói quen cần được loại bỏ vì nó có thể gây hại cho sức khỏe của thai nhi và mẹ bầu. Tư thế này có thể ảnh hưởng đến chức năng hô hấp, dẫn tới cơ thể thiếu oxy và cản trở quá trình thải carbon dioxide và cuối cùng dẫn tới những áp lực lớn cho thai nhi. Do đó, mẹ bầu nên tránh nằm gục xuống bàn và nếu phải làm việc trong văn phòng, nên tìm mua cho mình một chiếc gối đặt sau ghế để ngả lưng khi mệt. 3. Một số gợi ý giúp mẹ bầu có một giấc ngủ ngon Giấc ngủ của mẹ bầu rất quan trọng. Đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức khỏe mẹ bầu và sự phát triển của thai nhi. Để có một giấc ngủ ngon khi mang thai, ngoài việc quan tâm đến vấn đề “bà bầu nằm nghiêng bên nào”, chị em còn cần lưu ý những điều sau: - Môi trường ngủ thoải mái, yên tĩnh: Mẹ bầu nên ngủ trong phòng riêng, đảm bảo không gian yên tĩnh, sạch sẽ và thoáng mát. Tránh những nơi ồn ào, nhiều tiếng động. - Nên quy định rõ ràng về thời gian ngủ: Mẹ bầu cần lên kế hoạch, lập thời gian biểu để đảm bảo ngủ đủ giấc, thời gian đi ngủ và thời gian thức dậy hợp lý. Khi thực hiện theo một chế độ cụ thể, khoa học, mẹ bầu sẽ có cảm giác quen giấc, dễ đi vào giấc ngủ và ngủ ngon hơn. - Không nên ăn quá no trước khi ngủ: Bữa tối của mẹ bầu nên cách giờ ngủ khoảng 3 tiếng. Khi mang thai, tử cung làm tăng áp lực lên các cơ quan trong ổ bụng. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đầy hơi, trào ngược ở nhiều mẹ bầu. Nếu kết hợp với ăn quá no trước khi ngủ thì tình trạng ợ hơi sẽ càng nghiêm trọng hơn, khiến mẹ bầu khó chịu khi ngủ. Bên cạnh đó, nếu uống nước quá nhiều khi ngủ cũng có thể khiến mẹ bầu tiểu đêm nhiều hơn, giấc ngủ bị gián đoạn, ngủ không sâu giấc. - Sử dụng gối ôm dành cho bà bầu: Những chiếc gối dành cho mẹ bầu thường dài và mềm được đặt lót dưới vùng lưng và bụng nhằm giảm áp lực của tử cung và giúp mẹ bầu có thể dễ dàng thay đổi tư thế khi ngủ. - Kê cao chân: Khi ngủ mẹ bầu có thể kê cao chân để tăng lưu thông máu và tạo cảm giác thoải mái hơn khi ngủ.
Pregnant women should lie on which side to ensure the safety of the fetus In addition to regular prenatal checkups or diet, living habits during pregnancy also have a great impact on the health of the pregnant mother as well as the development of the fetus. Among them, sleeping position is an issue of particular concern to pregnant mothers. So which side should a pregnant mother lie on so that her body does not get tired and ensures the safety of the fetus? 1. Which side is best for pregnant women to lie on? With the question "Which side is best for pregnant women to lie on", doctors answered as follows, pregnant women should lie on their left side when sleeping and resting. When lying down, women can elevate their legs about 30 degrees, bend their knees slightly into their abdomen, and bend their spine. According to experts, lying on the left side can help limit the pressure of the uterus on blood vessels as well as some other parts of the abdomen. At the same time, with the spine bending position, blood flow from the lower legs to the heart will be guaranteed, and the blood circulation process in the pregnant mother's body will be more rhythmic. From there, it will help the mother have a better sleep and the placenta will be fully supplied with oxygen and nutrients. When pregnant women lie on their left side and use a pillow to support their head and body, the respiratory and digestive systems will be supported and function more conveniently. In particular, this is also a very good sleeping position to limit snoring, which is common in pregnant women. You should use a pillow specifically designed for pregnant mothers. This special pillow can help reduce the pressure on the back of the uterus and reduce the pressure of the body on one leg. Therefore, pregnant women will always feel comfortable and sleep better. 2. Lying positions pregnant women should avoid When resting and going to bed, pregnant mothers should avoid the following positions to avoid harming their health and negatively affecting the development of the fetus: Lie on your right side A woman's uterus will increase in size many times during pregnancy, especially in the last months of pregnancy. Furthermore, the uterus is often deviated to the right side of the abdomen and located in front of major blood vessels. Pregnant mothers often lie on their right side, which can cause the uterus to shift more and more to the right. At that time, the pressure on the inferior vena cava increases, and the amount of blood from the legs to the heart will decrease, and the blood supply to the fetus will also decrease. In the long term, it will affect the development of the fetus. Prone position When lying on your back, the uterus, the entire weight of the fetus and the fetus will press on large blood vessels, muscles, spine and other parts of the abdomen. This causes blood flow to the heart to decrease, blood supply to the fetus to decrease, seriously affecting the health of the fetus, even increasing the risk of fetal distress. In addition, the supine position can also increase the risk of low blood pressure, snoring, and the tongue falling back causing narrowing of the pharynx. At this time, the spine is also under great pressure, increasing the risk of joint pain and spinal pain. Lie on your stomach Lying on the stomach is not suitable for pregnant mothers when the size of the uterus is increasing. Therefore, this is not a recommended sleeping position during pregnancy. Lie down on the table For some pregnant mothers working in the office, because they are so tired, they often have the habit of lying down on the desk and taking a nap for a few minutes. But this is a habit that needs to be eliminated because it can harm the health of the fetus and pregnant mother. This position can affect respiratory function, leading to lack of oxygen in the body and hindering the process of eliminating carbon dioxide and ultimately leading to great pressure on the fetus. Therefore, pregnant mothers should avoid lying down on the table and if they have to work in the office, they should buy themselves a pillow to put behind the chair to lean back when tired. 3. Some suggestions to help pregnant mothers have a good night's sleep Sleep for pregnant mothers is very important. This is also one of the factors that greatly affects the health of pregnant women and the development of the fetus. To have a good night's sleep during pregnancy, in addition to paying attention to the issue of "which side the pregnant woman sleeps on", women also need to pay attention to the following: - Comfortable, quiet sleeping environment: Pregnant mothers should sleep in a separate room, ensuring a quiet, clean and airy space. Avoid noisy places and lots of noise. - There should be clear regulations on sleep time: Pregnant mothers need to plan and make a schedule to ensure enough sleep, reasonable bedtime and wake-up time. When following a specific, scientific regimen, pregnant mothers will feel familiar with sleep, fall asleep more easily and sleep better. - Do not eat too much before going to bed: Pregnant mothers' dinner should be about 3 hours before bedtime. During pregnancy, the uterus increases pressure on the abdominal organs. This is also the cause of flatulence and reflux in many pregnant mothers. If combined with eating too much before bed, belching will become more serious, making pregnant mothers uncomfortable when sleeping. Besides, drinking too much water while sleeping can also cause pregnant mothers to urinate more at night, have interrupted sleep, and not sleep deeply. - Use a pillow for pregnant women: Pillows for pregnant women are usually long and soft and are placed under the back and abdomen to reduce pressure on the uterus and help pregnant women easily change positions while sleeping. . - Elevate your legs: When sleeping, pregnant mothers can elevate their legs to increase blood circulation and create a more comfortable feeling when sleeping.
medlatec
Công dụng thuốc Calciumgeral Thuốc Calciumgeral có tác dụng hỗ trợ phát triển trẻ chậm lớn, còi xương; thiếu canxi, vitamin D ở người già, phụ nữ có thai và cho con bú... Để đảm bảo an toàn và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, bạn cần dùng thuốc Calciumgeral theo đúng chỉ định của bác sĩ/ dược sĩ. 1. Calciumgeral có tác dụng gì? Calciumgeral thuộc nhóm thuốc khoáng chất và vitamin, được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống, quy cách đóng gói: Chai 360ml hỗn dịch uống.Thuốc Calciumgeral chứa các thành phần sau:Hoạt chất Tricalci phosphat 10.000mg;Vitamin D3 60.000 UI;Các tá dược vừa đủ: Sorbitol, Tween 80, gôm, Natri benzoat, Titan dioxyd, Aspartam, nước RO vừa đủ 1.000ml. 2. Thuốc Calciumgeral có tác dụng gì? Với những thành phần trên, thuốc Calciumgeral có tác dụng trong điều trị các tình trạng sau:Trẻ chậm lớn, còi xương.Thiếu canxi, vitamin D ở người già, phụ nữ có thai và cho con bú.Co giật nguyên nhân do giảm canxi huyết. 3. Liều dùng thuốc Calciumgeral Uống thuốc Calciumgeral ngày 2 lần với liều lượng như sau:Người lớn: Mỗi lần 1-2 gói thuốc Calciumgeral.Trẻ em: Mỗi lần 1 gói thuốc Calciumgeral.Trẻ còn bú: Mỗi lần 1/2 gói Calciumgeral pha với sữa hay nước.Liều dùng thuốc Calciumgeral trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng Calciumgeral cụ thể sẽ tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng Calciumgeral phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. 4. Chống chỉ định thuốc Calciumgeral Không sử dụng thuốc Calciumgeral trong trường hợp sau:Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào trong thuốc Calciumgeral.Người đang gặp tình trạng tăng canxi huyết, canxi niệu;Người bị sỏi thận. 5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Calciumgeral Không dùng Calciumgeral với các thuốc khác có chứa thành phần là canxi và vitamin D3. 6. Tác dụng phụ của thuốc Calciumgeral Thuốc Calciumgeral có thể gây ra các tác dụng phụ sau đây:Thường gặp: Táo bón, đầy hơi, chướng bụng, buồn nôn và nôn;Ít gặp: Đổ nhiều mồ hôi, loạn nhịp và rối chức năng tim cấp;Hiếm gặp: Cục máu đông.Trong quá trình điều trị, nếu xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ do sử dụng thuốc Calciumgeral thì bạn cần thông báo với bác sĩ điều trị để có hướng xử trí kịp thời.Bài viết đã cung cấp thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Calciumgeral. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, bạn cần dùng thuốc Calciumgeral theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, không tự ý giảm hay tăng liều hoặc đưa đơn thuốc cho người khác sử dụng.
Uses of Calciumgeral medicine Calciumgeral medicine is effective in supporting the development of children with slow growth and rickets; Calcium and vitamin D deficiency in the elderly, pregnant and lactating women... To ensure safety and maximize treatment effectiveness, you need to use Calciumgeral as prescribed by your doctor/pharmacist. . 1. What effects does Calciumgeral have? Calciumgeral belongs to the group of mineral and vitamin drugs, prepared in the form of an oral suspension, packaging: 360ml bottle of oral suspension. Calciumgeral contains the following ingredients: Active ingredient Tricalcium phosphate 10,000mg; Vitamin D3 60,000 UI; Sufficient excipients: Sorbitol, Tween 80, gum, Sodium benzoate, Titanium dioxide, Aspartame, sufficient RO water for 1,000ml. 2. What effects does Calciumgeral have? With the above ingredients, Calciumgeral medicine is effective in treating the following conditions: Slow growth in children, rickets. Calcium and vitamin D deficiency in the elderly, pregnant and lactating women. Convulsions caused by decreased calcium intake. blood calcium. 3. Dosage of Calciumgeral Take Calciumgeral twice a day with the following dosage: Adults: 1-2 packets of Calciumgeral each time. Children: 1 packet of Calciumgeral each time. Breastfeeding children: 1/2 packet of Calciumgeral mixed with milk or water each time .The above Calciumgeral dosage is for reference only. The specific dose of Calciumgeral will depend on your physical condition and the progression of the disease. To get the appropriate dose of Calciumgeral, you need to consult your doctor or pharmacist. 4. Calciumgeral is contraindicated Do not use Calciumgeral in the following cases: Hypersensitivity to any ingredient in Calciumgeral. People with hypercalcemia or urinary calcium; People with kidney stones. 5. Notes when using Calciumgeral Do not use Calciumgeral with other medications containing calcium and vitamin D3. 6. Side effects of Calciumgeral Calciumgeral may cause the following side effects: Common: Constipation, flatulence, bloating, nausea and vomiting; Uncommon: Excessive sweating, arrhythmia and acute cardiac dysfunction; Rare: Blood clot. During treatment, if any unusual symptoms appear due to the use of Calciumgeral, you need to notify the treating doctor for timely treatment. Article provided Information on uses, dosage and notes when using Calciumgeral. To ensure health safety and maximize treatment effectiveness, you need to use Calciumgeral according to your doctor's instructions. Do not arbitrarily reduce or increase the dose or give the prescription to someone else.
vinmec
Dấu hiệu ung thư đại tràng sigma và những điều cần biết Ung thư đại tràng sigma là loại ung thư đại tràng gây hẹp phổ biến nhất. Khối u tồn tại ở phần đại tràng nằm gần nhất với trực tràng và hậu môn, khiến cho lòng đại tràng bị chít hẹp lại. Nhận biết các dấu hiệu ung thư đại tràng sigma là vô cùng quan trọng để phát hiện và điều trị bệnh sớm. Hãy cùng tìm hiểu về bệnh ung thư đại trạng này qua bài viết dưới đây. 1. Tổng quan về bệnh ung thư đại tràng sigma Đại tràng sigma hay đại tràng xích-ma là phần đại tràng nằm gần nhất với trực tràng và hậu môn.  Theo thống kê, có tới trên 50% trường hợp ung thư đại tràng sigma là do polyp đại tràng. Các polyp này tồn tại ở đại tràng trong một thời gian dài, tăng sinh và gây ung thư. Số lượng polyp càng nhiều thì tỉ lệ bệnh nhân bị loại ung thư đại tràng ngày càng cao. Bên cạnh đó, có một số nguyên nhân khác gây bệnh đại tràng sigma gồm: – Các bệnh đại tràng mạn tính trước đó, điển hình là viêm loét đại tràng – Chế độ ăn ít chất bã, nhiều mỡ và đạm động vật – Di truyền 2. Ý nghĩa của việc nhận biết sớm ung thư đại tràng sigma Ung thư đại tràng sigma càng được phát hiện sớm thì việc điều trị càng đơn giản và hiệu quả. Cụ thể, nếu ung thư được phát hiện ở giai đoạn từ 1 đến 3A, lúc này các khối u còn nhỏ và chưa di căn hoặc bắt đầu di căn gần thì thường bệnh nhân chỉ cắt bỏ khối u sau đó tiếp tục điều trị.  Nhưng nếu phát hiện ung thư ở giai đoạn 3B trở lên thì hầu hết bệnh nhân phải kết hợp điều trị hóa trị, xạ trị kèm theo phẫu thuật. Như vậy mới có thể ngăn ngừa các tế bào ung thư tiếp tục di căn tới các bộ phận khác. Đối với ung thư đại tràng sigma, phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị chủ yếu. Tuy nhiên tùy vào tình trạng của từng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ đưa ra những chỉ định điều trị phù hợp.  Việc nhận biết sớm các dấu hiệu ung thư đại tràng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát hiện và điều trị căn bệnh này, ngăn ngừa bệnh phát triển nặng hơn, giúp hạn chế nguy cơ biến chứng và tử vong. 3. Các dấu hiệu ung thư đại tràng sigma cần biết 3.1. Rối loạn tiêu hóa kéo dài Rối loạn tiêu hóa là một trong những biểu hiện đặc trưng của bệnh ung thư đại tràng nói chung và ung thư đại tràng sigma nói riêng.  Do lòng đại tràng bị chít hẹp, người bệnh sẽ luôn cảm thấy hệ tiêu hóa của mình ở trong rạng thái bất ổn với một số biểu hiện: – Hơi thở hôi – Hay ợ hơi, ợ chua – Đau tức vùng bụng trước hoặc sau khi ăn – Đau quặn bụng, đau râm ran – Chán ăn, ăn không ngon miệng – Khó tiêu, đầy trướng bụng trên vùng rốn Ngoài ra, người mắc bệnh ung thư đại tràng sigma còn có thể đi ngoài nhiều lần trong ngày. Triệu chứng này thường dễ nhầm lẫn với triệu chứng bệnh lị. Tuy nhiên, người mắc bệnh lị có thể khỏi khi sử dụng kháng sinh để điều trị còn bệnh ung thư đại tràng sigma thì không. Tình trạng rối loạn tiêu hóa kéo dài kể trên khiến cơ thể mệt mỏi, khó chịu. Những vấn đề về tiêu hóa có thể khiến người bệnh sút cân bất thường. Rối loạn tiêu hóa kéo dài là một trong những biểu hiện đặc trưng của bệnh ung thư đại tràng sigma 3.2. Rối loạn bài tiết là dấu hiệu ung thư đại tràng sigma Đại tràng là cơ quan chịu trách nhiệm bài tiết phân trong quá trình tiêu hóa. Do vậy, những người mắc bệnh ung thư đại tràng thường gặp phải chứng rối loạn đại tiện. Đặc biệt, đại tràng sigma vốn nằm ở vị trí gấp khúc dễ khiến phân bị ứ trệ, nay lại thêm khối u khiến việc đại tiện càng trở nên khó khăn.  Biểu hiện rối loạn đại tiện với các các bệnh nhân này gồm: – Đi táo – Tiêu chảy thất thường – Đau quặn – Luôn cảm thấy mót rặn – Khó chịu khi đi ngoài – Phân có thể lẫn dịch nhầy và máu 3.3. Phân mỏng, dẹt so với bình thường Trên đường di chuyển từ đại tràng xuống hậu môn, phân phải đi qua khối u. Sự va chạm này có thể khiến phân bị nát hơn so với bình thường. Phân có thể có hình lá lúa hoặc có kích thước mỏng như một chiếc bút. Nếu thấy phân có hình dạng bất thường như trên thì cần đề cao cảnh giác vì rất có thể bạn đã bị ung thư đại trực tràng sigma. Khi thấy các triệu chứng bất thường như rối loạn tiêu hóa, bài tiết, mệt mỏi, suy nhược…bạn cần đi khám ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. 3.4. Xuất hiện máu trong phân Đi đại tiện kèm theo máu là một dấu hiệu đặc trưng của những người mắc bệnh ung thư đại tràng sigma. Máu của người bệnh thường có màu đỏ tươi, nhỏ giọt, phủ lên phân.  Ở giai đoạn cuối, một số bệnh nhân còn có thể thấy có các biểu hiện: – Hậu môn trực tràng sa xuống – Số lần đại tiện tăng lên – Gầy sút toàn thân – Tiêu hóa rối loạn, táo bón, tiêu chảy thất thường 3.5. Mệt mỏi và suy nhược – Dấu hiệu ung thư đại tràng sigma dễ bị bỏ qua Do những rối loạn của hệ tiêu hóa, bài tiết mà những người bị ung thư đại tràng sẽ luôn cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức ngay cả khi đang nghỉ ngơi hay nằm ngủ.  Các khối u ở đại tràng càng có kích thước lớn và số lượng nhiều thì cảm giác mệt mỏi, khó chịu càng tăng lên.  Đây là triệu chứng phổ biến của ung thư đại tràng sigma nhưng lại hay bị “phớt lờ” vì cho rằng chúng chỉ là rối loạn tiêu hóa thông thường. Tóm lại, ung thư đại tràng sigma nếu được phát hiện sớm thì hoàn toàn có khả năng điều trị thành công. Hi vọng những dấu hiệu ung thư đại tràng sigma cũng như những thông tin về căn bệnh này được chia sẻ trong bài viết sẽ giúp bạn nhận biết sớm để đi khám và điều trị kịp thời.
Signs of sigmoid colon cancer and what you need to know Sigmoid colon cancer is the most common type of stricture-causing colon cancer. The tumor exists in the part of the colon closest to the rectum and anus, causing the colon to become narrow. Recognizing the signs of sigmoid colon cancer is extremely important to detect and treat the disease early. Let's learn about this major cancer through the article below. 1. Overview of sigmoid colon cancer The sigmoid colon or sigmoid colon is the part of the colon closest to the rectum and anus. According to statistics, over 50% of sigmoid colon cancer cases are caused by colon polyps. These polyps exist in the colon for a long time, proliferate and cause cancer. The higher the number of polyps, the higher the percentage of patients with colon cancer. Besides, there are a number of other causes of sigmoid colon disease including: – Previous chronic colon diseases, typically ulcerative colitis – Diet low in residue, high in fat and animal protein - Genetic 2. Significance of early recognition of sigmoid colon cancer The earlier sigmoid colon cancer is detected, the simpler and more effective the treatment. Specifically, if cancer is detected at stages 1 to 3A, when the tumors are still small and have not metastasized or have begun to metastasize, the patient usually only has the tumor removed and then continues treatment. But if cancer is detected at stage 3B or higher, most patients must combine chemotherapy, radiation therapy with surgery. This can prevent cancer cells from continuing to metastasize to other organs. For sigmoid colon cancer, surgery is still the main treatment method. However, depending on each patient's condition, the doctor will prescribe appropriate treatment. Early recognition of the signs of colon cancer is extremely important in detecting and treating this disease, preventing the disease from getting worse, and helping limit the risk of complications and death. 3. Signs of sigmoid colon cancer you need to know 3.1. Prolonged digestive disorders Digestive disorders are one of the characteristic manifestations of colon cancer in general and sigmoid colon cancer in particular. Due to the narrowing of the colon, patients will always feel that their digestive system is in an unstable state with a number of symptoms: - Bad breath – Frequent belching or heartburn – Abdominal pain before or after eating – Stomach cramps, tingling pain – Loss of appetite, loss of appetite – Indigestion, bloating above the navel area In addition, people with sigmoid colon cancer may also have bowel movements many times a day. This symptom is often easily confused with dysentery symptoms. However, people with dysentery can recover when using antibiotics to treat it, but sigmoid colon cancer cannot. The above long-term digestive disorders make the body tired and uncomfortable. Digestive problems can cause people to lose weight abnormally. Prolonged digestive disorders are one of the characteristic manifestations of sigmoid colon cancer 3.2. Excretory disorders are a sign of sigmoid colon cancer The colon is the organ responsible for excretion of stool during the digestive process. Therefore, people with colon cancer often experience bowel disorders. In particular, the sigmoid colon, which is originally located in a folded position, easily causes stool to stagnate, but now has a tumor, making defecation even more difficult. Symptoms of bowel disorders in these patients include: – Go apple – Unusual diarrhea – Cramping pain – Always feel bloated – Discomfort when defecating – Stool may contain mucus and blood 3.3. Stools are thin and flat compared to normal On the way from the colon to the anus, stool must pass through the tumor. This impact can cause the stool to become more crushed than usual. Stools can be shaped like rice leaves or as thin as a pen. If you see stool with an unusual shape like the above, you need to be alert because you most likely have sigmoid colorectal cancer. When you see unusual symptoms such as digestive disorders, excretion, fatigue, weakness... you need to see a doctor immediately for timely diagnosis and treatment. 3.4. Blood appears in the stool Defecation accompanied by blood is a typical sign of people with sigmoid colon cancer. The patient's blood is often bright red, dripping, covering the stool. In the final stage, some patients may also experience the following symptoms: – Anus and rectum prolapse – Increased frequency of defecation – Body loss – Digestive disorders, constipation, erratic diarrhea 3.5. Fatigue and weakness – Signs of sigmoid colon cancer are easily overlooked Due to disorders of the digestive and excretory systems, people with colon cancer will always feel tired and exhausted, even when resting or sleeping. The larger and more numerous the tumors in the colon are, the more fatigue and discomfort they feel. This is a common symptom of sigmoid colon cancer but is often "ignored" because they think they are just a common digestive disorder. In short, sigmoid colon cancer, if detected early, is completely treatable successfully. Hopefully the signs of sigmoid colon cancer as well as the information about this disease shared in the article will help you recognize it early for timely examination and treatment.
thucuc
Viêm cơ tim ở nam giới cao hơn nữ giới rất nhiều lần Viêm cơ tim là một trong những bệnh lý nguy hiểm trong các bệnh tim mạch, có thể dẫn đến tổn thương tim, suy tim, tăng nguy cơ đột quỵ và có thể dẫn đến bệnh lý tim giãn nở (DMC). Nguy cơ mắc phải và tác hại của bệnh đối với nam giới và nữ giới có nhiều điểm khác nhau. Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về viêm cơ tim ở nam giới và nữ giới khác nhau như thế nào về nguy cơ, triệu chứng, biến chứng và hệ quả của bệnh. 1. Viêm cơ tim là gì? Viêm cơ tim là tình trạng bệnh lý diễn ra do tim bị viêm, đặc biệt là thành cơ tim. Tình trạng này có thể làm tổn thương tim, dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng. Có nhiều nguyên nhân gây viêm cơ tim, như nhiễm trùng, nhiễm virus, hoặc do các nguyên nhân tự miễn. Mặc dù đây không phải là bệnh phổ biến, nhưng những hệ quả của nó thật sự rất nghiêm trọng. Viêm cơ tim không phổ biến nhưng để lại hậu quả nghiêm trọng Như đã nói ở trên, viêm cơ tim không phải là bệnh phổ biến. Tỷ lệ mắc bệnh theo Hiệp hội viêm cơ tim Hoa Kỳ là 22 ca cho mỗi 100,000 người. Thông tin từ 1 số nghiên cứu, trong đó tiêu biểu nhất nghiên cứu được đăng tải trên Tạp chí tim mạch của đại học Tim Mạch Hoa Kỳ năm 2020, nam giới chiếm đến 67% số ca mắc viêm cơ tim. Một số nghiên cứu khác với quy mô đối tượng rộng hơn đã kết luận tỷ lệ bệnh nhân viêm cơ tim là từ 1:2 cho đến 1:4 ( nữ:nam) tuỳ thuộc vào địa lý. Nói 1 cách khác, nam giới có nguy cơ mắc phải viêm cơ tim cao gấp 2 đến 4 lần nữ giới. 2. Các triệu chứng của viêm cơ tim Một số triệu chứng tiêu biểu của viêm cơ tim bao gồm:● Đau ngực: Đây là triệu chứng đặc trưng nhất. Người bệnh có thể cảm thấy cơ đau từ nhẹ đến nhói trong ngực.● Mệt mỏi: Người bệnh thường cảm thấy mệt mỏi, ngay cả khi vừa ngủ dậy.● Nhịp tim nhanh hoặc không đều: Nhịp tim nhanh, hoặc rối loạn bất thường.● Hụt hơi: Người bệnh thường hụt hơi, ngay cả trong những hoạt động nhẹ hàng ngày.● Phù: Xuất hiện dấu hiệu phù ở các vùng như chân, mắt cá, và bàn chân do tích nước.Tuy nhiên, những triệu chứng này không phải lúc nào cũng xuất hiện, đồng thời đây cũng là những triệu chứng của nhiều tình trạng bệnh lý khác. Viêm cơ tim gây mệt mỏi cho người bệnh 3. Sự khác biệt của viêm cơ tim ở nam giới và nữ giới Các nghiên cứu cho thấy, tác động của viêm cơ tim ở nam giới và nữ giới có nhiều điểm khác nhau. Bệnh này phổ biến hơn ở nam giới so với nữ giới, những nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này chưa được xác định. rõ ràng, một số nghiên cứu cho thấy sự khác biệt này có thể đến từ yếu tố di truyền. Dưới đây là một số phân tích liên quan đến sự khác nhau:● Nguy cơ: Trong số tất cả các ca mắc bệnh, nam giới chiếm phần lớn hơn. Tùy vào vùng địa lý, số lượng nam giới mắc viêm cơ tim có thể gấp đôi cho đến gấp 4 lần số lượng nữ giới.● Nguyên nhân: Nguyên nhân dẫn đến mắc bệnh của 2 giới tính cũng có phần khác nhau.● Yếu tố nguy cơ: Một số yếu tố liên quan đến lối sống cũng gây ra sự khác biệt giữa nam và nữ, như hút thuốc, uống rượu ở nam giới. Tuy nhiên nữ giới cũng có nguy cơ tăng huyết áp khi lớn tuổi cao hơn nam giới, ngoài ra nữ giới cũng có nguy cơ mắc các bệnh có khả năng dẫn đến viêm cơ tim như lupus ban đỏ cao hơn nam giới.● Triệu chứng: Nữ giới thường xuất hiện triệu chứng rõ rệt hơn nam giới.● Độ tuổi phát bệnh: Ở nam giới, viêm cơ tim thường xuất hiện ở đối tượng dưới 50, ngược lại ở nữ giới, đối tượng trên 50 tuổi hoặc đã mãn kinh chiếm đa số.Nguyên nhân cơ bản khiến tình trạng viêm cơ tim ở nam giới tăng cao so với nữ hiện nay vẫn chưa được xác định. Vấn đề này cần được đầu tư nghiên cứu thêm để xác định nguyên nhân, cách phòng ngừa cũng nhưng phác đồ điều trị dành riêng cho nam giới và nữ giới. Hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân dẫn đến viêm cơ tim 4. Lời khuyên chăm sóc viêm cơ tim ở nam giới Như chúng ta đã biết, phòng bệnh quan trọng hơn chữa bệnh, việc duy trì sức khỏe tim mạch là rất quan trọng. Dưới đây là một số lời khuyên cho cả 2 giới để có thể có một hệ tim mạch khỏe mạnh:● Kiểm tra sức khoẻ thường xuyên: Khám sức khỏe định có thể giúp phát hiện sớm các vấn đề về tim mạch, trong đó có viêm cơ tim.● Lối sống lành mạnh: Một lối sống lành mạnh có thể giúp giảm thiểu nguy cơ mắc phải các bệnh tim mạch. Bao gồm chế độ dinh dưỡng phù hợp và cân bằng, vận động hợp lý, giảm stress và tránh sử dụng các chất kích thích như ma tuý, rượu bia và thuốc lá.● Nắm rõ lịch sử bệnh lý gia đình: Có nhiều tình trạng bệnh lý tim mạch bị ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền, tìm hiểu và nắm rõ lịch sử bệnh lý gia đình giúp bạn quản lý tốt rủi ro và phòng tránh 1 cách hiệu quả. Các bệnh về tim mạch nói chung và viêm cơ tim nói riêng thường có khoản thời gian can thiệp sớm ban đầu ( thời gian vàng) cực kỳ quan trọng.Thông qua bài viết này, chung ta có thể thấy viêm cơ tim ở nam giới có nguy cơ cao hơn so với nữ giới, việc luôn luôn quan tâm chú ý đến sức khỏe tim mạch của bản thân là phương pháp hiệu quả nhất để phòng tránh cũng như giảm thiểu tác hại của các bệnh tim mạch nói chung và viêm cơ tim nói riêng đối với cả 2 giới. Trái tim là cơ quan cự kỳ quan trọng đối với cơ thể, hãy cố gắng chăm sóc và bảo vệ nó, ngay từ hôm nay.
Myocarditis in men is many times higher than in women Myocarditis is one of the dangerous cardiovascular diseases, which can lead to heart damage, heart failure, increased risk of stroke and can lead to dilated heart disease (DMC). The risk and harmful effects of the disease for men and women are different. In this article we will learn about how myocarditis in men and women differs in terms of risks, symptoms, complications and consequences of the disease. 1. What is myocarditis? Myocarditis is a medical condition that occurs due to inflammation of the heart, especially the myocardium wall. This condition can damage the heart, leading to many serious complications. There are many causes of myocarditis, such as infections, viral infections, or autoimmune causes. Although this is not a common disease, its consequences are very serious. Myocarditis is not common but has serious consequences As mentioned above, myocarditis is not a common disease. The incidence according to the American Myocarditis Association is 22 cases per 100,000 people. Information from a number of studies, the most typical of which was published in the Cardiovascular Journal of the American College of Cardiology in 2020, men account for 67% of myocarditis cases. Some other studies with a larger sample size have concluded that the ratio of myocarditis patients is from 1:2 to 1:4 (female:male) depending on geography. In other words, men are 2 to 4 times more likely to get myocarditis than women. 2. Symptoms of myocarditis Some typical symptoms of myocarditis include:● Chest pain: This is the most characteristic symptom. The patient may feel mild to throbbing muscle pain in the chest.● Fatigue: The patient often feels tired, even when waking up.● Fast or irregular heart rate: Fast or irregular heart rate often.● Shortness of breath: Patients are often short of breath, even during light daily activities.● Edema: Signs of swelling appear in areas such as the legs, ankles, and feet due to fluid retention. However, these This symptom does not always appear, and it is also a symptom of many other medical conditions. Myocarditis causes fatigue for patients 3. Differences in myocarditis in men and women Studies show that the effects of myocarditis in men and women are different. The disease is more common in men than in women, and the reasons for this difference have not been determined. Apparently, some studies suggest that this difference may come from genetic factors. Below is some analysis regarding the differences:● Risk: Among all cases, men make up a larger portion. Depending on the geographical area, the number of men with myocarditis can be double to four times the number of women.● Cause: The causes of the disease in both genders are also somewhat different.● Weakness Risk factors: Some factors related to lifestyle also cause differences between men and women, such as smoking and drinking alcohol in men. However, women also have a higher risk of high blood pressure as they get older than men. In addition, women also have a higher risk of diseases that can lead to myocarditis such as lupus erythematosus.● Symptoms : Women often have more obvious symptoms than men.● Age of disease onset: In men, myocarditis often appears in people under 50, whereas in women, people over 50 years old or have reached menopause. Menstruation accounts for the majority. The underlying cause of the increased rate of myocarditis in men compared to women has not yet been determined. This issue needs to be invested in further research to determine the causes, prevention methods as well as treatment regimens specific to men and women. Smoking is one of the causes of myocarditis 4. Tips for care of myocarditis in men As we know, prevention is more important than cure, maintaining cardiovascular health is very important. Here are some tips for both sexes to have a healthy cardiovascular system:● Get regular health checks: Regular health checks can help detect cardiovascular problems early, including myocarditis.● Healthy lifestyle: A healthy lifestyle can help reduce the risk of cardiovascular diseases. Includes a suitable and balanced diet, reasonable exercise, reducing stress and avoiding the use of stimulants such as drugs, alcohol and tobacco.● Understand family medical history: There are many conditions Cardiovascular disease is affected by genetic factors. Learning and understanding family medical history helps you manage risks well and prevent them effectively. Cardiovascular diseases in general and myocarditis in particular often have an extremely important initial early intervention period (golden time). Through this article, we can see myocarditis in men. are at higher risk than women, always paying attention to your cardiovascular health is the most effective method to prevent and minimize the harmful effects of cardiovascular diseases in general and myositis. heart in particular for both sexes. The heart is an extremely important organ for the body, try to take care of and protect it, starting today.
vinmec
Công dụng thuốc Revotam Thuốc Revotam có thành phần là Cefoperazone Sodium và Sulbactam sodium. Thuốc được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi các vi khuẩn với phổ kháng khuẩn rộng như: Nhiễm trùng đường hô hấp trên và dưới, nhiễm trùng đường tiết niệu trên và dưới, viêm màng bụng, viêm túi mật, viêm đường mật và một số bệnh nhiễm trùng khác,... 1. Tác dụng của thuốc Revotam Thuốc Revotam có chứa thành phần và tác dụng như sau:Cefoperazone (dưới dạng Cefoperazone Sodium) là thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, thuộc nhóm thuốc kháng nấm, kháng virus và chống nhiễm khuẩn. Cefoperazone có tác dụng với hầu hết các vi khuẩn gram âm do nó bền vững trước enzyme beta - lactamase.Sulbactam (dưới dạng Sulbactam sodium),có cấu trúc tương tự men Beta lactam nhưng có hoạt tính kháng khuẩn yếu cho nên ít được chỉ định sử dụng đơn độc để điều trị trên lâm sàng. Do Sulbactam có khả năng làm mất hoạt tính của Enzym beta lactamase nên sẽ bảo vệ các kháng sinh có cấu trúc Beta lactam trước việc bị phân huỷ bởi men này. 2. Chỉ định của thuốc Revotam Thuốc Revotam được chỉ định trong những trường hợp như sau:Nhiễm trùng đường hô hấp, (viêm xoang, viêm phế quản và viêm phổi,...).Nhiễm trùng đường tiết niệu.Viêm màng bụng, viêm túi mật, viêm đường mật và các bệnh nhiễm trùng ổ bụng khác.Nhiễm trùng máu.Viêm màng não.Nhiễm trùng da và mô mềm.Nhiễm khuẩn cơ xương khớp. Viêm nội mạc tử cung.Bệnh lậu và nhiễm trùng cơ quan sinh dục khác. 3. Chống chỉ định của thuốc Revotam Không sử dụng Revotam ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc hoặc kháng sinh nhóm Cephalosporin và Penicillin. 4. Liều dùng và cách sử dụng của thuốc Revotam 4.1. Cách sử dụng của thuốc Revotam. Revotam sản xuất dưới dạng bột pha tiêm, được bác sĩ chỉ định tiêm bắp sâu hoặc tiêm, truyền tĩnh mạch. Để tránh tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc Revotam, khi tiêm thuốc đường tĩnh mạch thì cần tiêm thuốc từ từ, tối thiểu 3 đến 5 phút. Trong trường hợp truyền tĩnh mạch, truyền thuốc chậm trong vòng từ 20 đến 60 phút. Lọ thuốc tiêm sau khi pha với 5ml nước cất pha tiêm thì lắc kỹ cho tan hoặc pha vào dung dịch truyền tĩnh mạch, thuốc sau khi pha xong phải tiêm ngay.Người bệnh không được tự ý pha thuốc và tiêm truyền thuốc tại nhà, mà phải có chỉ định sử dụng thuốc, quá trình dùng thuốc cũng phải giám sát bởi bác sĩ có chuyên môn.3.1. Liều dùng thuốc Revotam. Liều thuốc Revotam có thể thay đổi dựa vào loại vi khuẩn bệnh nhân mắc phải, mức độ nặng của bệnh và thể trạng của bệnh nhân, cho nên người bệnh tuyệt đối không được tự ý tăng, giảm liều thuốc nếu chưa có chỉ định của bác sĩ.Người lớn: Nên chia liều thuốc trong ngày cách nhau mỗi 6-12 giờ:Nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình: Liều 2-4g/ lần x 2-4 lần/ ngày. Nhiễm khuẩn nặng: Liều 4-8/ lần x 2 lần/ ngày x 2-4 lần/ ngày. Trẻ em: Nên chia liều thuốc trong ngày cách nhau mỗi 6-12 giờ. Liều thông thường: 25-100mg/ kg mỗi 12 giờ.Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hay ít đáp ứng có thể tăng liều đến 160mg/ kg/ ngày, chia 2-4 lần/ ngày.Trẻ sơ sinh 1 tuần tuổi nên chia liều thuốc mỗi 12 giờ. Liều thuốc tối đa không vượt quá 40mg/kg/ngàyĐối tượng suy thận: Không phải điều chỉnh liều thuốc.Thời gian điều trị: Dùng thuốc Revotam thêm 3-4 ngày nữa sau khi nhiệt độ cơ thể của người bệnh đã trở về bình thường hoặc khi chắc chắn là đã hết nhiễm khuẩn. Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng và dai dẳng, thời gian điều trị có thể kéo dài trong nhiều tuần. 5. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Revotam Người bệnh sử dụng thuốc Revotam có thể gặp một số tác dụng phụ như sau:Thường gặp: Phản ứng tại vị trí tiêm (viêm tắc tĩnh mạch, đau hoặc có phản ứng viêm sưng tấy tại vị trí tiêm, xuất hiện mày đay đặc biệt ở người có tiền căn dị ứng, nhất là dị ứng với Penicillin.). Hệ tiêu hóa (tiêu chảy).Ít gặp: Máu (giảm bạch cầu đa nhân trung tính, tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu máu, giảm prothrombin, làm cho test Coombs dương tính giả, giảm hemoglobin, giảm hematocrit), hệ tiêu hóa (thay đổi vi khuẩn đường ruột, có thể bị bội nhiễm do vi khuẩn kháng thuốc như trực khuẩn mủ xanh và Enterobacter,...).Hiếm gặp: Sốt, nhức đầu, rét run, sốc phản vệ, thiếu máu, tan máu, viêm đại tràng giả mạc, tăng men gan, hội chứng Stevens-Johnson và tiểu máu.Khi sử dụng thuốc Revotam, người bệnh có thể gặp một số tác dụng không mong muốn mà chưa được liệt kê trên đây. Do đó, người bệnh nếu xuất hiện bất kỳ tác dụng phụ nào cần thông báo ngay với bác sĩ để được xử lý. Trong trường hợp người bệnh cần thêm thông tin về thuốc có thể hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ. 6. Lưu ý khi sử dụng thuốc Revotam Người bệnh sử dụng thuốc Revotam cần thận trọng trong những trường hợp sau:Trước khi điều trị bằng Revotam, cần xác định tiền sử bệnh nhân có phản ứng mẫn cảm với Cephalosporin và các dẫn chất của Cephalosporin, penicillin hoặc các thuốc khác. Người bệnh cần phải báo với bác sĩ điều trị về tiền sử dị ứng các loại thuốc của bản thân người bệnh để tránh hậu quả không mong muốn.Revotam thải trừ chủ yếu qua dịch mật. Ở những bệnh nhân bị bệnh gan có hoặc không có tắc mật, thời gian lưu hành thuốc trong máu của Revotam sẽ kéo dài hơn bình thường. Do đó cần điều chỉnh liều thuốc Revotam ở những bệnh nhân tắc mật nặng, bệnh gan nặng hoặc có rối loạn chức năng thận đi kèm với các tình trạng này.Khi dùng Revotam có thể gây dương tính giả với test Coombs, xét nghiệm về đường niệu, với các chất khử mà không dùng phương pháp enzyme. Vì vậy cần đánh giá kết hợp triệu chứng lâm sàng của người bệnh để đánh giá bệnh một cách chính xác nhất.Một số bệnh nhân bị thiếu hụt vitamin K khi điều trị Revotam, ở những bệnh nhân xơ gan nặng, rối loạn đông máu hoặc dùng thuốc chống đông cần theo dõi chỉ số xét nghiệm prothrombin định kỳ và dùng thêm vitamin K theo chỉ định của bác sĩ khi cần thiết.Phụ nữ có thai: Revotam có thể qua được hàng rào nhau thai. Vì vậy khuyến cáo chỉ sử dụng Revotam dưới sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa khi thực sự cần thiết và lợi ích cao hơn nguy cơ đối với thai nhi.Phụ nữ đang cho con bú: Thuốc Revotam có bài tiết qua sữa mẹ, mặc dù bài tiết ít nhưng các bà mẹ cần nghe bác sĩ tư vấn liều dùng trước khi sử dụng thuốc Revotam để tránh trường hợp quá liều thuốc, theo dõi các triệu chứng tiêu chảy và tưa miệng ở trẻ sơ sinh.Người lái xe và vận hành máy móc: Thuốc có thể sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc. 7. Tương tác của thuốc Revotam Revotam có thể tương tác với các nhóm thuốc hoặc hợp chất dưới đây:Không pha thuốc Revotam với các dung dịch kiềm như natri bicarbonat. Để pha dung dịch truyền tĩnh mạch phải dùng các dung dịch như natri clorid 0.9%, dextrose, ringer lactat hay 1 dung dịch truyền tĩnh mạch p. H từ 5-7.Không được trộn lẫn Revotam với các kháng sinh khác trong cùng 1 bơm tiêm hay cùng 1 bộ dụng cụ truyền tĩnh mạch. Người bệnh không được tự ý thay và sử dụng thuốc. Revotam được sử dụng dưới chỉ định của bác sĩ và có y bác sĩ thực hiện y lệnh thuốc.Không nên sử dụng bia, rượu trong quá trình điều trị Revotam vì có thể xảy ra một số phản ứng không mong muốn như: Đỏ mặt, đổ mồ hôi, nhức đầu và nhịp tim nhanh.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Revotam, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Revotam là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.
Công dụng thuốc Revotam Thuốc Revotam có thành phần là Cefoperazone Sodium và Sulbactam sodium. Thuốc được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi các vi khuẩn với phổ kháng khuẩn rộng như: Nhiễm trùng đường hô hấp trên và dưới, nhiễm trùng đường tiết niệu trên và dưới, viêm màng bụng, viêm túi mật, viêm đường mật và một số bệnh nhiễm trùng khác,... 1. Tác dụng của thuốc Revotam Thuốc Revotam có chứa thành phần và tác dụng như sau:Cefoperazone (dưới dạng Cefoperazone Sodium) là thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, thuộc nhóm thuốc kháng nấm, kháng virus và chống nhiễm khuẩn. Cefoperazone có tác dụng với hầu hết các vi khuẩn gram âm do nó bền vững trước enzyme beta - lactamase.Sulbactam (dưới dạng Sulbactam sodium),có cấu trúc tương tự men Beta lactam nhưng có hoạt tính kháng khuẩn yếu cho nên ít được chỉ định sử dụng đơn độc để điều trị trên lâm sàng. Do Sulbactam có khả năng làm mất hoạt tính của Enzym beta lactamase nên sẽ bảo vệ các kháng sinh có cấu trúc Beta lactam trước việc bị phân huỷ bởi men này. 2. Chỉ định của thuốc Revotam Thuốc Revotam được chỉ định trong những trường hợp như sau:Nhiễm trùng đường hô hấp, (viêm xoang, viêm phế quản và viêm phổi,...).Nhiễm trùng đường tiết niệu.Viêm màng bụng, viêm túi mật, viêm đường mật và các bệnh nhiễm trùng ổ bụng khác.Nhiễm trùng máu.Viêm màng não.Nhiễm trùng da và mô mềm.Nhiễm khuẩn cơ xương khớp. Viêm nội mạc tử cung.Bệnh lậu và nhiễm trùng cơ quan sinh dục khác. 3. Chống chỉ định của thuốc Revotam Không sử dụng Revotam ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc hoặc kháng sinh nhóm Cephalosporin và Penicillin. 4. Liều dùng và cách sử dụng của thuốc Revotam 4.1. Cách sử dụng của thuốc Revotam. Revotam sản xuất dưới dạng bột pha tiêm, được bác sĩ chỉ định tiêm bắp sâu hoặc tiêm, truyền tĩnh mạch. Để tránh tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc Revotam, khi tiêm thuốc đường tĩnh mạch thì cần tiêm thuốc từ từ, tối thiểu 3 đến 5 phút. Trong trường hợp truyền tĩnh mạch, truyền thuốc chậm trong vòng từ 20 đến 60 phút. Lọ thuốc tiêm sau khi pha với 5ml nước cất pha tiêm thì lắc kỹ cho tan hoặc pha vào dung dịch truyền tĩnh mạch, thuốc sau khi pha xong phải tiêm ngay.Người bệnh không được tự ý pha thuốc và tiêm truyền thuốc tại nhà, mà phải có chỉ định sử dụng thuốc, quá trình dùng thuốc cũng phải giám sát bởi bác sĩ có chuyên môn.3.1. Liều dùng thuốc Revotam. Liều thuốc Revotam có thể thay đổi dựa vào loại vi khuẩn bệnh nhân mắc phải, mức độ nặng của bệnh và thể trạng của bệnh nhân, cho nên người bệnh tuyệt đối không được tự ý tăng, giảm liều thuốc nếu chưa có chỉ định của bác sĩ.Người lớn: Nên chia liều thuốc trong ngày cách nhau mỗi 6-12 giờ:Nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình: Liều 2-4g/ lần x 2-4 lần/ ngày. Nhiễm khuẩn nặng: Liều 4-8/ lần x 2 lần/ ngày x 2-4 lần/ ngày. Trẻ em: Nên chia liều thuốc trong ngày cách nhau mỗi 6-12 giờ. Liều thông thường: 25-100mg/ kg mỗi 12 giờ.Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hay ít đáp ứng có thể tăng liều đến 160mg/ kg/ ngày, chia 2-4 lần/ ngày.Trẻ sơ sinh 1 tuần tuổi nên chia liều thuốc mỗi 12 giờ. Liều thuốc tối đa không vượt quá 40mg/kg/ngàyĐối tượng suy thận: Không phải điều chỉnh liều thuốc.Thời gian điều trị: Dùng thuốc Revotam thêm 3-4 ngày nữa sau khi nhiệt độ cơ thể của người bệnh đã trở về bình thường hoặc khi chắc chắn là đã hết nhiễm khuẩn. Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng và dai dẳng, thời gian điều trị có thể kéo dài trong nhiều tuần. 5. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Revotam Người bệnh sử dụng thuốc Revotam có thể gặp một số tác dụng phụ như sau:Thường gặp: Phản ứng tại vị trí tiêm (viêm tắc tĩnh mạch, đau hoặc có phản ứng viêm sưng tấy tại vị trí tiêm, xuất hiện mày đay đặc biệt ở người có tiền căn dị ứng, nhất là dị ứng với Penicillin.). Hệ tiêu hóa (tiêu chảy).Ít gặp: Máu (giảm bạch cầu đa nhân trung tính, tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu máu, giảm prothrombin, làm cho test Coombs dương tính giả, giảm hemoglobin, giảm hematocrit), hệ tiêu hóa (thay đổi vi khuẩn đường ruột, có thể bị bội nhiễm do vi khuẩn kháng thuốc như trực khuẩn mủ xanh và Enterobacter,...).Hiếm gặp: Sốt, nhức đầu, rét run, sốc phản vệ, thiếu máu, tan máu, viêm đại tràng giả mạc, tăng men gan, hội chứng Stevens-Johnson và tiểu máu.Khi sử dụng thuốc Revotam, người bệnh có thể gặp một số tác dụng không mong muốn mà chưa được liệt kê trên đây. Do đó, người bệnh nếu xuất hiện bất kỳ tác dụng phụ nào cần thông báo ngay với bác sĩ để được xử lý. Trong trường hợp người bệnh cần thêm thông tin về thuốc có thể hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ. 6. Lưu ý khi sử dụng thuốc Revotam Người bệnh sử dụng thuốc Revotam cần thận trọng trong những trường hợp sau:Trước khi điều trị bằng Revotam, cần xác định tiền sử bệnh nhân có phản ứng mẫn cảm với Cephalosporin và các dẫn chất của Cephalosporin, penicillin hoặc các thuốc khác. Người bệnh cần phải báo với bác sĩ điều trị về tiền sử dị ứng các loại thuốc của bản thân người bệnh để tránh hậu quả không mong muốn.Revotam thải trừ chủ yếu qua dịch mật. Ở những bệnh nhân bị bệnh gan có hoặc không có tắc mật, thời gian lưu hành thuốc trong máu của Revotam sẽ kéo dài hơn bình thường. Do đó cần điều chỉnh liều thuốc Revotam ở những bệnh nhân tắc mật nặng, bệnh gan nặng hoặc có rối loạn chức năng thận đi kèm với các tình trạng này.Khi dùng Revotam có thể gây dương tính giả với test Coombs, xét nghiệm về đường niệu, với các chất khử mà không dùng phương pháp enzyme. Vì vậy cần đánh giá kết hợp triệu chứng lâm sàng của người bệnh để đánh giá bệnh một cách chính xác nhất.Một số bệnh nhân bị thiếu hụt vitamin K khi điều trị Revotam, ở những bệnh nhân xơ gan nặng, rối loạn đông máu hoặc dùng thuốc chống đông cần theo dõi chỉ số xét nghiệm prothrombin định kỳ và dùng thêm vitamin K theo chỉ định của bác sĩ khi cần thiết.Phụ nữ có thai: Revotam có thể qua được hàng rào nhau thai. Vì vậy khuyến cáo chỉ sử dụng Revotam dưới sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa khi thực sự cần thiết và lợi ích cao hơn nguy cơ đối với thai nhi.Phụ nữ đang cho con bú: Thuốc Revotam có bài tiết qua sữa mẹ, mặc dù bài tiết ít nhưng các bà mẹ cần nghe bác sĩ tư vấn liều dùng trước khi sử dụng thuốc Revotam để tránh trường hợp quá liều thuốc, theo dõi các triệu chứng tiêu chảy và tưa miệng ở trẻ sơ sinh.Người lái xe và vận hành máy móc: Thuốc có thể sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc. 7. Tương tác của thuốc Revotam Revotam có thể tương tác với các nhóm thuốc hoặc hợp chất dưới đây:Không pha thuốc Revotam với các dung dịch kiềm như natri bicarbonat. Để pha dung dịch truyền tĩnh mạch phải dùng các dung dịch như natri clorid 0.9%, dextrose, ringer lactat hay 1 dung dịch truyền tĩnh mạch p. H từ 5-7.Không được trộn lẫn Revotam với các kháng sinh khác trong cùng 1 bơm tiêm hay cùng 1 bộ dụng cụ truyền tĩnh mạch. Người bệnh không được tự ý thay và sử dụng thuốc. Revotam được sử dụng dưới chỉ định của bác sĩ và có y bác sĩ thực hiện y lệnh thuốc.Không nên sử dụng bia, rượu trong quá trình điều trị Revotam vì có thể xảy ra một số phản ứng không mong muốn như: Đỏ mặt, đổ mồ hôi, nhức đầu và nhịp tim nhanh.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Revotam, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Revotam là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.
vinmec
Làm thế nào để phát hiện bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh)? Chẩn đoán các thể bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) được thực hiện dựa trên đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. Các xét nghiệm máu như công thức máu, quan sát tiêu bản máu dưới kính hiển vi và điện di huyết sắc tố (Hemoglobin) giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh thalassemia. 1. Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi Nếu lượng huyết sắc tố giảm, hồng cầu nhỏ nhược sắc, có hình thái và kích thước đa dạng... Với kết quả này, bác sĩ có thể sơ bộ chẩn đoán người bệnh có khả năng bị tan máu bẩm sinh hay không?Các bất thường hình thái hồng cầu hay gặp trong bệnh tan máu bẩm sinh. Hồng cầu hình giọt nước (teardrop cell): Gặp trong bệnh Thalassemia, lao, xơ tủy nguyên phát...Hồng cầu bất thường về hình thái (ovalocyte, elliptocyte, spherocyte) thường gặp trong bệnh lý màng hồng cầu do di truyền (bệnh lý Minkowski-Chauffard, hereditary elliptocytosis...) bệnh thiếu máu thiếu sắt và bệnh thalassemia.Mảnh vỡ hồng cầu (schistocyte) do hồng cầu vỡ, gặp trong tan máu bẩm sinh, đông máu rải rác trong lòng mạch-DIC, mạch máu bị tổn thương, qua van tim nhân tạo, bệnh lý vi mạch, bỏng nặng, sau ghép thận, viêm cầu thận... Các thông số về hồng cầu, đặc biệt là Hb, MCV và MCH được coi là xét nghiệm cung cấp thông tin ban đầu trong chẩn đoán bệnh thalassemia tại cộng đồng. Tế bào máu bình thường và tế bào máu trong bệnh tan máu bẩm sinh 2. Điện di huyết sắc tố Điện di huyết sắc tố hay còn gọi là điện di hemoglobin là phương pháp để chẩn đoán bệnh thalassemia.Người bệnh nên thực hiện điện di huyết sắc tố trong những trường hợp sau:Thiếu máu và bác sĩ đang nghi ngờ nguyên nhân có thể là do hemoglobin bất thường. Cần làm xét nghiệm điện di huyết sắc tố để giúp định hướng chẩn đoán cho bệnh thalassemia: Alpha thalassemia hay beta thalassemia.Trong trường hợp đã mắc bệnh rồi, đây là xét nghiệm giúp theo dõi việc điều trị có hiệu quả hay không.Đối với những người đang dự định kết hôn và biết bản thân là người mang đột biến gen của bệnh lý alpha hay beta thalassemia, xét nghiệm này giúp họ xác định khả năng họ di truyền lại bệnh thalassemia cho thế hệ sau khi cả hai bố mẹ đều mang gen bệnh.Kết quả bình thường:Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nồng độ hemoglobin trong máu bình thường là:Hb F (trẻ mới sinh): 50% – 80%Hb F (6 tháng tuổi): 8%Hb F (hơn 6 tháng tuổi): 1% – 2%Ở người trưởng thành, mức độ bình thường là:Hb A: 95% – 98%Hb A2: 2% – 3%Hb F: Dưới 1%Phạm vi giá trị bình thường sẽ khác nhau ở các phòng xét nghiệm khác nhau. Một vài phòng xét nghiệm sẽ dùng phương pháp đo lường khác nhau hay mẫu thử khác nhau. Người bệnh cần nói chuyện với bác sĩ về kết quả xét nghiệm điện di huyết sắc tố có ý nghĩa cụ thể gì. Nếu nồng độ hemoglobin bất thường, phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh. Nếu mắc hội chứng tan máu bẩm sinh, phương pháp đề xuất của bác sĩ phụ thuộc vào bản chất và độ nghiêm trọng của sự rối loạn. 3. Xét nghiệm ADN Xét nghiệm ADN có thể giúp xác định bệnh tan máu bẩm sinh Đây là kỹ thuật có thể xác định chính xác đặc điểm tổn thương gen tổng hợp chuỗi globin trong Thalassemia. Xét nghiệm này được thực hiện để xác định người lành mang gen bệnh thalassemia và người mắc bệnh thalassemia. Đột biến gen alpha globin và beta globin được phát hiện nhờ xét nghiệm ADN bằng kỹ thuật gap-PCR, MLPA, micro-Array và giải trình tự gen. Cần thực hiện xét nghiệm ADN cho các cặp vợ chồng có nguy cơ, trong chẩn đoán trước sinh và trong chẩn đoán di truyền trước chuyển phôi. 4. Các kỹ thuật khác Tuy các phương pháp chẩn đoán bệnh thalassemia trước sinh truyền thống gồm chọc hút dịch ối, sinh thiết gai rau cho độ chính xác cao giúp chẩn đoán chính xác thể tan máu bẩm sinh thalassemia, để tiên lượng cho thai nhi và tham vấn cho gia đình, tuy nhiên các thủ thuật xâm lấn như chọc ối và sinh thiết gai nhau có thể làm tăng nguy cơ sảy thai (0.5% khi tiến hành chọc ối, 1% cho sinh thiết gai nhau), rò dịch ối, chảy máu âm đạo, nhiễm trùng... Bên cạnh đó, đối với trẻ nhỏ, nếu thấy trẻ có biểu hiện thiếu máu, vàng da, vàng mắt, biến dạng mặt... Những trường hợp xét nghiệm công thức máu có biểu hiện thiếu máu nhược sắc cần được chỉ định xét nghiệm chẩn đoán chính xác về điện di huyết sắc tố và chẩn đoán có mang gen bệnh tan máu bẩm sinh hay không khi kết quả điện di huyết sắc tố bất thường. 5. Phòng ngừa bệnh tan máu bẩm sinh Biện pháp phòng bệnh tan máu bẩm sinh tốt nhất là nâng cao nhận thức của cộng đồng, hạn chế sinh ra những trẻ mang gen bệnh hoặc bị bệnh. Do đó khi xác định trường hợp mang gen bệnh, người bệnh sẽ được tư vấn xét nghiệm cho cả gia đình để phòng ngừa cho thế hệ sau.Các yếu tố nguy cơ như: trong gia đình có người bị bệnh tan máu bẩm sinh hoặc sống trong vùng có tỷ lệ bị bệnh cao.
How to detect thalassemia (congenital hemolysis)? Diagnosis of thalassemia (congenital hemolysis) is made based on clinical and paraclinical characteristics. Blood tests such as blood count, blood smear observation under a microscope and hemoglobin electrophoresis help doctors diagnose thalassemia. 1. Complete peripheral blood cell analysis test If the amount of hemoglobin is reduced, the red blood cells are small and hypochromic, with diverse shapes and sizes... With this result, the doctor can preliminarily diagnose whether the patient is likely to have congenital hemolysis or not? Abnormalities in red blood cell morphology are common in congenital hemolytic diseases. Teardrop cells: Seen in Thalassemia, tuberculosis, primary myelofibrosis... Morphologically abnormal red blood cells (ovalocyte, elliptocyte, spherocyte) are common in hereditary red blood cell membrane disease ( Minkowski-Chauffard disease, hereditary elliptocytosis...) iron deficiency anemia and thalassemia. Red blood cell fragments (schistocytes) due to broken red blood cells, seen in congenital hemolysis, disseminated intravascular coagulation - DIC, damaged blood vessels, through artificial heart valves, microangiopathy, severe burns, after kidney transplant, glomerulonephritis... Red blood cell parameters, especially Hb, MCV and MCH are considered tests. Provide initial information in diagnosing thalassemia in the community. Normal blood cells and blood cells in congenital hemolytic disease 2. Hemoglobin electrophoresis Hemoglobin electrophoresis, also known as hemoglobin electrophoresis, is a method to diagnose thalassemia. Patients should have hemoglobin electrophoresis in the following cases: Anemia and the doctor is suspecting the cause may be due to abnormal hemoglobin. It is necessary to do a hemoglobin electrophoresis test to help guide the diagnosis of thalassemia: Alpha thalassemia or beta thalassemia. In case you already have the disease, this test helps monitor whether the treatment is effective or not. For For people who are planning to get married and know they are carriers of the genetic mutation of alpha or beta thalassemia, this test helps them determine the possibility of passing on thalassemia to the next generation after both parents. all carry the disease gene. Normal results: In infants and young children, normal blood hemoglobin levels are: Hb F (newborns): 50% - 80% Hb F (6 months old): 8% Hb F (over 6 months old): 1% – 2%In adults, normal levels are:Hb A: 95% – 98%Hb A2: 2% – 3%Hb F: Less than 1%Price range Normal values ​​will vary in different laboratories. Some laboratories will use different measurement methods or different test samples. Patients need to talk to their doctor about what the specific hemoglobin electrophoresis test results mean. If hemoglobin levels are abnormal, treatment will depend on the cause. If you have hemolytic anemia, your doctor's recommended treatment depends on the nature and severity of your disorder. 3. DNA test DNA testing can help identify haemochromatosis This is a technique that can accurately determine the characteristics of globin chain synthesis gene damage in Thalassemia. This test is performed to identify healthy carriers of the thalassemia gene and people with thalassemia. Alpha globin and beta globin gene mutations were detected by DNA testing using gap-PCR, MLPA, micro-Array and gene sequencing techniques. DNA testing should be performed for at-risk couples, in prenatal diagnosis and in genetic diagnosis before embryo transfer. 4. Other techniques Although traditional prenatal thalassemia diagnosis methods include amniocentesis and placental spine biopsy with high accuracy, helping to accurately diagnose thalassemia congenital hemolytic form, to predict the prognosis for the fetus and to advise the family. family, however invasive procedures such as amniocentesis and chorionic villus biopsy can increase the risk of miscarriage (0.5% for amniocentesis, 1% for chorionic villus biopsy), amniotic fluid leakage, vaginal bleeding In addition, for young children, if the child shows signs of anemia, jaundice, yellow eyes, facial deformities... Cases where the blood formula test shows signs of anemia Hypochromia should be prescribed an accurate diagnostic test of hemoglobin electrophoresis and diagnosis of whether or not the patient carries the thalassemia gene when the hemoglobin electrophoresis results are abnormal. 5. Prevent congenital hemolytic disease The best way to prevent hemolytic anemia is to raise public awareness and limit the birth of children who carry the disease gene or are sick. Therefore, when determining a case of carrying the disease gene, the patient will be advised to test the whole family to prevent future generations. Risk factors such as: someone in the family has congenital hemolytic disease or live in an area with a high disease rate.
vinmec
Ung thư da di truyền là gì? Ung thư da hiện nay là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Ung thư da xảy ra do các đột biến xảy ra trong DNA của tế bào da. Các đột biến dẫn đến tế bào phát triển ngoài tầm kiểm soát và tạo một khối lớn các tế bào ung thư. 1. Ung thư da là gì? Ung thư da – sự phát triển bất thường của các tế bào da – thường phát triển trên vùng da tiếp xúc với ánh mặt trời. Ngoài ra ung thư còn xảy ra ở trên vùng da không tiếp xúc thường xuyên với mặt trời. Ung thư da bắt đầu từ lớp trên cùng của da – lớp biểu bì (Lớp biểu bì: là một lớp mỏng bảo vệ các tế bào da mà cơ thể liên tục bong ra. Biểu bì chứa 3 loại tế bào chính: Tế bào vảy: nằm ngay dưới bề mặt bên ngoài, có chức năng như lớp lót bên trong của da. Tế bào đáy: sản sinh ra các tế bào da mới, nằm bên dưới các tế bào vảy. Tế bào hắc tố: sản sinh ra hắc tố, sắc tố mang lại màu sắc bình thường cho da – nằm ở phần dưới lớp biểu bì. Tế bào hắc tố tạo ra nhiều hắc tố hơn khi ở dưới mặt trời để giúp bảo vệ các lớp sâu hơn của da. 2. Các loại ung thư da Có 4 loại ung thư da chính: Ung thư biểu mô tế bào đáy: tế bào đáy là những tế bào tròn ở dưới lớp biểu bì dưới. Khoảng 80% trường hợp ung thư phát triển từ loại tế bào này. Ung thư thường phát triển trên đầu và cổ dù nó có thể được tìm thấy pử bất cứ đâu trên da. Chủ yếu xảy ra do tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc những người xạ trị từ khi con nhỏ. Ung thư này phát triển chậm và hiếm khi lây lan sang bộ phận khác trên cơ thể. Ung thư biểu mô tế bào vảy: hầu hết lớp biểu bì được tạo thành từ các tế bào phẳng, giống như vảy được gọi là tế bào vảy. Khoảng 20% ​​trường hợp ung thư da phát triển từ các tế bào vảy được gọi là ung thư biểu mô tế bào vảy. Chủ yếu xảy ra do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Ung thư cũng có thể phát triển trên da đã bị bỏng, tổn thương do hóa chất hoặc tiếp xúc với tia X. Thường gặp trên môi, tại các vị trí có sẹo lâu năm, trên da bên ngoài miệng, hậu môn và âm đạo phụ nữ. Khoảng 2 – 5% ung thư biểu mô tế bào vảy di căn sang các bộ phận khác của cơ thể. Merkel ung thư tế bào (còn được gọi là ung thư biểu mô nội tiết thần kinh): là một loại ung thư hiếm gặp, phát triển nhanh và rất mạnh. Khởi phát trong các tế bào sản xuất hormone ngay dưới da và trong các nang lông. Thường tìm thấy ở vùng đầu và cổ. U hắc tố: là những tế bào nằm rải rác được gọi là tế bào hắc tố, nơi biểu bì gặp lớp hạ bì. Các tế bào này sản xuất sắc tố melanin, mang lại màu sắc cho da. U hắc tố bắt đầu từ tế bào hắc tố, và nó là loại ung thư da nghiêm trọng nhất. Nó chiếm khoảng 1% các loại ung thư da. 3. Yếu tố dẫn đến tăng nguy cơ ung thư da Da trắng: làn da nào cũng có thể bị ung thư da. Tuy nhiên, làn da trắng có ít sắc tố hơn dẫn đến hàng rào bảo vệ ra khỏi bức xạ UV gây hại hơn. Tiền sử bỏng nắng: có một hoặc nhiều vết cháy nắng phồng rộp khi còn nhỏ hoặc thiếu niên sẽ làm tăng nguy cơ mắc ung thư ở tuổi trưởng thành. Cháy nắng ở tuổi trưởng thành cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư da. Phơi nắng quá nhiều: việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trong khoảng thời gian dài khi làn da không được bảo vệ bởi kem chống nắng hoặc quần áo cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư da. Khí hậu nắng hoặc độ cao: nhiều người sống ở vùng nhiều nắng hay sống ở độ cao, nơi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời mạnh cũng khiến làn da tiếp xúc tiếp xúc với nhiều bức xạ của mặt trời hơn. Nốt ruồi: người có nhiều nốt ruồi hoặc nốt ruồi bất thường – gọi là nevi loạn sản có nguy cơ mắc ung thư da. Những nốt ruồi bất thường và những nốt ruồi có kích thước lớn hơn bình thường có nhiều khả năng trở thành ung thư hơn. Tổn thương da tiền ung thư: những tổn thương này thường xuất hiện dưới dạng các mảng sần sùi, có vảy màu từ nâu đến hồng đậm. Chúng có phổ biến nhiều trên mặt, đầu, bàn tay của những người có làn da trắng, có tổn thương do ánh nắng mặt trời. Tiền sử gia đình bị ung thư da: nếu cha mẹ hoặc anh chị em ruột bị ung thư da, bạn cũng có thể tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư da. Tiền sử cá nhân của bệnh ung thư da: nếu bạn đã từng mắc ung thư da, bạn vẫn sẽ có nguy cơ phát triển lại ung thư. Hệ thống miễn dịch suy yếu: điều này bao gồm cả những người sống chung với HIV/AIDS và những người dùng thuốc ức chế miễn dịch sau khi cấy ghép tạng. Tiếp xúc với bức xạ: những người điều trị bằng bức xạ cho tình trạng: chàm, mụn trứng cá cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư da, đặc biệt là ung thư biểu mô tế bào đáy. Tiếp xúc với asen. Tuổi cao 4. Di truyền có vai trò gì trong bệnh ung thư da? Dù chúng ta biết rằng tiếp xúc với tia cực tím (UV) từ mặt trời và giường tắm nắng làm tăng nguy cơ ung thư da, nhưng di truyền hoặc tiền sử gia đình của bạn cũng có thể là một yếu tố phát triển một số loại ung thư da. Theo Quỹ Ung thư Da, khoảng 10% những người được chẩn đoán mắc ung thư tế bào hắc tố đều có một thành viên trong gia đình từng bị ung thư tế bào hắc tố vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời của họ. Vì vậy, nếu một trong những người thân ruột thịt của bạn, chẳng hạn như cha mẹ, chị gái hoặc anh trai, bị ung thư tế bào hắc tố, bạn sẽ có nhiều nguy cơ mắc bệnh hơn. Việc này xảy ra do thay đổi DNA trong các gen ức chế khối u, chẳng hạn như CDKN2A và BAP1, có thể làm tăng nguy cơ ung thư tế bào hắc tố. Hiện nay với sự phát triển không ngừng các xét nghiệm gen để kiểm tra đột biến gen đối với một số loại ung thư. Xét nghiệm gen được thực hiện bằng cách lấy máu hoặc mô có chứa vật liệu di truyền
What is hereditary skin cancer? Skin cancer is currently one of the most common cancers in the world. Skin cancer occurs due to mutations that occur in the DNA of skin cells. Mutations lead to cells growing out of control and creating large masses of cancer cells. 1. What is skin cancer? Skin cancer – the abnormal growth of skin cells – often develops on skin exposed to the sun. In addition, cancer also occurs on skin areas that are not regularly exposed to the sun. Skin cancer starts from the top layer of the skin - the epidermis (Epidermal layer: is a thin layer that protects skin cells that the body constantly sheds. The epidermis contains 3 main types of cells: Squamous cells: located just below the outer surface, function as the inner lining of the skin. Basal cells: produce new skin cells, located below squamous cells. Melanocytes: produce melanin, the pigment that gives normal color to the skin - located below the epidermis. Melanocytes produce more melanin when in the sun to help protect the deeper layers of the skin. 2. Types of skin cancer There are 4 main types of skin cancer: Basal cell carcinoma: Basal cells are round cells below the lower epidermis. About 80% of cancers develop from this type of cell. Cancer often develops on the head and neck although it can be found anywhere on the skin. Mainly occurs due to exposure to sunlight or people who have had radiation therapy since childhood. This cancer grows slowly and rarely spreads to other parts of the body. Squamous cell carcinoma: most of the epidermis is made up of flat, scale-like cells called squamous cells. About 20% of skin cancers develop from squamous cells called squamous cell carcinoma. Mainly occurs due to exposure to sunlight. Cancer can also develop on skin that has been burned, damaged by chemicals or exposed to X-rays. Commonly found on the lips, in areas with long-standing scars, on the skin outside the mouth, anus and vagina of women. About 2 – 5% of squamous cell carcinomas metastasize to other parts of the body. Merkel cell carcinoma (also known as neuroendocrine carcinoma): is a rare, fast-growing and very aggressive type of cancer. It begins in hormone-producing cells just under the skin and in hair follicles. Usually found in the head and neck area. Melanoma: are scattered cells called melanocytes, where the epidermis meets the dermis. These cells produce the pigment melanin, which gives the skin its color. Melanoma begins in melanocytes, and it is the most serious type of skin cancer. It accounts for about 1% of all skin cancers. 3. Factors leading to increased risk of skin cancer White skin: any skin can get skin cancer. However, fair skin has less pigment resulting in a more protective barrier from harmful UV radiation. History of sunburn: Having one or more blistering sunburns as a child or teenager increases the risk of cancer in adulthood. Sunburn in adulthood is also a factor that increases the risk of skin cancer. Too much sun exposure: Prolonged sun exposure when the skin is not protected by sunscreen or clothing also increases the risk of skin cancer. Sunny climates or high altitudes: many people live in sunny areas or live at high altitudes, where exposure to strong sunlight also exposes exposed skin to more of the sun's radiation. Moles: people with many moles or abnormal moles - called dysplastic nevi are at risk of skin cancer. Abnormal moles and moles that are larger than normal are more likely to become cancerous. Precancerous skin lesions: these lesions often appear as rough, scaly patches ranging from brown to dark pink. They are common on the face, head, and hands of people with fair skin and sun damage. Family history of skin cancer: If a parent or sibling has had skin cancer, you may also be at increased risk of skin cancer. Personal history of skin cancer: if you have already had skin cancer, you are still at risk of developing the cancer again. Weakened immune system: this includes people living with HIV/AIDS and people taking immunosuppressant drugs after an organ transplant. Exposure to radiation: people treated with radiation for conditions such as eczema and acne also increase the risk of skin cancer, especially basal cell carcinoma. Exposure to arsenic. Old age 4. What role does genetics play in skin cancer? Although we know that exposure to ultraviolet (UV) rays from the sun and tanning beds increases your risk of skin cancer, but your genetics or family history can also be a factor in developing certain types of skin cancer. According to the Skin Cancer Foundation, about 10% of people diagnosed with melanoma have a family member who had melanoma at some point in their lives. So if one of your close relatives, such as a parent, sister or brother, has melanoma, you are at greater risk of developing the disease. This is caused by DNA changes in tumor suppressor genes, such as CDKN2A and BAP1, which can increase the risk of melanoma. Currently, with the continuous development of genetic tests to check for gene mutations in some types of cancer. Genetic testing is done by taking blood or tissue that contains genetic material
medlatec
Chữa ung thư gan giai đoạn cuối như thế nào? Chữa ung thư gan giai đoạn cuối là một hành trình cần bệnh nhân giữ vững tinh thần lạc quan kết hợp với phác đồ điều trị phù hợp. Vậy chữa như thế nào hiệu quả, người bệnh cần lưu ý những gì? Bài viết sau đây sẽ giải đáp những băn khoăn của các bạn. 1. Bệnh ung thư gan và ung thư gan giai đoạn cuối Ung thư gan là hiện tượng phát triển đột biến tế bào ung thư ở gan dẫn tới hình thành khối u ảnh hưởng chức năng gan và các cơ quan khác. Ung thư gan được chia thành 2 dạng như sau: – Ung thư tế bào gan nguyên phát(hay ung thư biểu mô tế bào gan) là hiện tượng ung thư hình thành từ gan. Đây là tình trạng phổ biến hàng đầu với tỉ lệ mắc ở nam giới cao hơn so với nữ giới, đặc biệt là nam giới ở độ tuổi trung niên. Hiện chưa có nguyên nhân chính xác dẫn tới ung thư gan tuy nhiên bệnh xơ gan hay viêm gan B, C được cho là nguy cơ gây ra bệnh. – Ung thư di căn gan: Khác với ung thư biểu mô tế bào, ung thư gan thứ phát hay ung thư di căn gan hình thành khi ung thư từ cơ quan khác lây lan sang gan. Những bệnh ung thư nguy cơ cao di căn đến gan có thể kể đến như: ung thư phổi, ung thư tiêu hóa, ung thư vú… Ung thư gan giai đoạn cuối là tình trạng tế bào ung thư đã di căn đến nhiều cơ quan của cơ thể, đặc biệt là phổi, xương, hạch bạch huyết… Giai đoạn này, việc điều trị mang tính chất cải thiện chất lượng sống, ngăn ung thư di căn và giảm biến chứng… Các phương pháp thường được điều trị giai đoạn này là phẫu thuật, hóa chất, nút mạch… Ung thư gan giai đoạn cuối là tình trạng tế bào ung thư đã di căn đến nhiều cơ quan của cơ thể, đặc biệt là phổi, xương, hạch bạch huyết… 2. Chữa ung thư gan trong giai đoạn cuối bằng cách nào? 2.1 Chữa ung thư gan trong giai đoạn cuối cùng phác đồ điều trị trúng đích Tỉ lệ sống của ung thư gan nói riêng và ung thư giai đoạn cuối nói chung thường thấp hơn nhiều so với giai đoạn đầu. Mặc dù các bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ chuyên biệt cho từng bệnh nhân nhưng gan được coi là một cơ quan có nhiều chức năng quan trọng. Gan bị hủy hoại đồng nghĩa với nhiều hoạt động quan trọng của cơ thể bị ảnh hưởng,. Đặc biệt là khi người bệnh không giữ được trạng thái tích cực thì việc điều trị càng trở nên phức tạp hơn. Những phương pháp được dùng trong điều trị ung thư gan giai đoạn cuối bao gồm: – Thuốc nhắm trúng mục tiêu – Hóa trị để tiêu diệt tế bào ung thư khắp cơ thể – Bức xạ để loại bỏ ung thư đồng thời giảm đau đớn cho người bệnh – Phóng xạ để hủy nguồn cung cấp máu tới khối u – Chăm sóc giảm nhẹ để hạn chế tối đa triệu chứng, đau đớn cho người bệnh. 2.2 Chữa ung thư gan ở giai đoạn cuối với chế độ chăm sóc bệnh nhân tốt Bệnh nhân ung thư gan nên hạn chế những thực phẩm chứa nhiều protein Những thực phẩm chứa axit amin có lợi cho sức khỏe, tuy nhiên nếu sử dụng quá đà có thể gây những ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe, đặc biệt là với người bệnh ung thư gan. Người bệnh ung thư gan không nên uống nhiều rượu bia hay đồ uống có cồn 2.3 Điều trị ung thư gan giai đoạn cuối với chế độ tập luyện khoa học
How to treat late-stage liver cancer? Treating end-stage liver cancer is a journey that requires patients to maintain optimism combined with appropriate treatment regimens. So how to treat effectively, what should patients pay attention to? The following article will answer your concerns. 1. Liver cancer and end-stage liver cancer Liver cancer is a phenomenon in which mutations develop in cancer cells in the liver, leading to the formation of tumors that affect the function of the liver and other organs. Liver cancer is divided into 2 types as follows: – Primary hepatocellular cancer (or hepatocellular carcinoma) is a cancer that forms in the liver. This is the most common condition with a higher incidence in men than in women, especially middle-aged men. There is currently no exact cause of liver cancer, but cirrhosis or hepatitis B and C are thought to be risk factors for the disease. – Liver metastasis cancer: Different from carcinoma, secondary liver cancer or liver metastasis cancer forms when cancer from another organ spreads to the liver. High-risk cancers that metastasize to the liver include: lung cancer, digestive cancer, breast cancer... End-stage liver cancer is a condition in which cancer cells have metastasized to many organs of the body, especially the lungs, bones, lymph nodes... At this stage, treatment is aimed at improving quality of life. , prevent cancer from metastasizing and reduce complications... Common methods of treating this stage are surgery, chemicals, embolization... End-stage liver cancer is a condition in which cancer cells have metastasized to many organs of the body, especially the lungs, bones, lymph nodes... 2. How to treat liver cancer in the final stages? 2.1 Treating liver cancer in the final stage of targeted treatment regimen The survival rate of liver cancer in particular and late-stage cancer in general is often much lower than in the early stages. Although doctors will develop a specific regimen for each patient, the liver is considered an organ with many important functions. A damaged liver means many important activities of the body are affected. Especially when the patient cannot maintain a positive state, treatment becomes even more complicated. Methods used to treat late-stage liver cancer include: – The medicine hits the target – Chemotherapy to kill cancer cells throughout the body – Radiation to eliminate cancer while reducing pain for the patient – Radiation to destroy the blood supply to the tumor – Palliative care to minimize symptoms and pain for patients. 2.2 Treat late-stage liver cancer with good patient care Liver cancer patients should limit foods high in protein Foods containing amino acids are beneficial to health, however, if consumed in excess, they can cause certain health effects, especially for people with liver cancer. People with liver cancer should not drink a lot of alcohol or alcoholic beverages 2.3 Treat late-stage liver cancer with a scientific exercise regimen
thucuc
Học cách thích ứng tình hình dịch bệnh Năm thứ 3 của đại dịch COVID-19, chúng ta hầu hết đã quen và ổn định cuộc sống chung với dịch bệnh. Trong điều kiện như vậy, bạn đã làm được gì để thích ứng với tình hình dịch bệnh? 1001 cách thích nghi dịch bệnh COVID-19 Anh Trần Văn An (30 tuổi ở Đống Đa, Hà Nội) là hướng dẫn viên du lịch, do dịch bệnh mà công việc của anh trong hai năm nay ảnh hưởng rất nhiều. Nhận thấy tình hình dịch COVID-19 sẽ tiếp tục kéo dài nên anh đã đổi hướng nghề nghiệp, mạnh dạn thử thách bản thân sang công việc bán hàng online. Thời gian đầu còn nhiều mới mẻ, bỡ ngỡ, nhưng đến nay công việc mới của anh An đã suôn sẻ hơn. Và đặc biệt với tính chất công việc mới, anh có thể chủ động thời gian của mình, cũng như có nhiều thời gian dành cho gia đình và sức khỏe. Do công ty phá sản vì không thể duy trì trong hoàn cảnh dịch COVID-19, chị Nguyễn Thị Hương (Thanh Xuân, Hà Nội) phải nghỉ việc và ở nhà nội trợ, chăm con gần 1 năm nay. Chị Hương chia sẻ: “Ban đầu mình cũng hơi hụt hẫng, nhưng thời gian sau nhận ra ở nhà nội trợ mình được sống chậm hơn, thấu hiểu hơn cùng với gia đình, nhất là trong thời gian chồng và con cũng phải ở nhà theo Chỉ thị giãn cách xã hội năm vừa qua. ” Điều chị Hương vui nhất là có thời gian chia sẻ với chồng nhiều hơn, nên vợ chồng chị có điều kiện hoàn thành nhiều mục tiêu, dự định đã từng đặt ra trước đây mà chưa thực hiện được, đồng thời có cơ hội thấu hiểu công việc của nhau hơn. Với con cái, chị Hương quan tâm con được kỹ càng hơn về sức khỏe, có thời gian học hỏi và trau dồi bản thân cách nuôi dạy con phù hợp với tính cách mỗi con. Dịch bệnh, giãn cách xã hội khiến nhiều bạn trẻ khó khăn trong tìm kiếm công việc phù hợp cũng như cơ hội trải nghiệm và thử thách bản thân. Đó cũng là một lý do các bạn trẻ tận dụng thời gian này như “gap year” của bản thân để nhìn lại, và có định hướng tốt nhất cho mình. Cô gái Trịnh Thu Thảo, 23 tuổi, Hà Nội chia sẻ phải chật vật tìm việc làm nên khó khăn về tài chính là vẫn phải phụ thuộc vào bố mẹ. Tuy nhiên, thời gian này Thảo biết mình thích gì, mình cần làm gì sau khi kết thúc công việc không yêu thích vừa rồi. Cô gái trẻ vui vẻ cho rằng mình đã sẵn sàng có hoạch định cụ thể cho điều mình thích trong thời gian tới, và chắc chắn sẽ là “một phiên bản mới” tới đây sẽ được Thảo thực hiện trong hoàn cảnh dịch COVID-19 còn kéo dài. Tuy chỉ là câu chuyện cá nhân của mỗi người, nhưng mỗi chúng ta đều đang chuyển mình, đang tìm cách để thích nghi với dịch bệnh COVID-19 kéo dài bằng cách này hay cách khác, phù hợp hơn với bản thân, với xã hội hiện tại. Dịch bệnh không chỉ toàn là điều tiêu cực, trong dịch bệnh, chúng ta lại tìm ra phương pháp mới, con đường mới phù hợp với mình hơn. Đi tìm giải pháp chăm sóc sức khỏe mùa dịch - Mối quan tâm của nhiều gia đình Tuy nhiên, hầu hết chúng ta mải mê đi tìm hướng mới cho cuộc đời mà dường như bỏ quên hoặc trì hoãn quan tâm đến sức khỏe của bản thân, gia đình. Nhưng bạn có biết để thực hiện được những dự định của bản thân, thì sức khỏe chính là chìa khóa quan trọng. Đó là lý do chúng ta không thể không bảo trì sức khỏe cho bản thân cũng những người thân yêu, đặc biệt là trong dịch bệnh. Tuy nhiên, trong thời điểm dịch bệnh diễn biến phức tạp nên thói quen kiểm tra, theo dõi sức của bạn bị thay đổi. Thay vì đến trưc tiếp bệnh viện, hay có triệu chứng bệnh mới khám thì giờ đây chúng ta có thể kiểm tra sức khỏe ngay tại nhà và kiểm tra định kỳ, thường xuyên tiện lợi và nhanh chóng. Anh An vì chuyển kinh doanh online đã chủ động được thời gian của mình, cũng như có điều kiện quan tâm hơn đến sức khỏe của bố mẹ mình. Do điều kiện dịch bệnh, khó khăn đến bệnh viện thăm khám cho bố mẹ, anh An chọn xét nghiệm tại nhà để định kỳ kiểm tra bệnh mạn tính cho bố mẹ vừa đảm bảo an toàn và tránh lây nhiễm COVID-19 tại bệnh viện. Chị Hương cũng vậy, trước đây con ốm cứ phải xin nghỉ làm để đưa con đi viện, vừa mất rất nhiều thời gian vừa nơm nớp lo lây nhiễm dịch bệnh COVID-19. Giờ ở quê Thái Bình, mình cũng có thể gọi xét nghiệm tại nhà cho bố mẹ. Thật sự rất yên tâm và thuận tiện”. Thảo cười chia sẻ thêm. Dịch bệnh xảy ra càng chứng minh mỗi chúng ta cần quan tâm đến sức khỏe hơn nữa và dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà trở thành sự lựa chọn tối ưu cho hầu hết các cá nhân và gia đình. Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà - Giải quyết sự trì hoãn kiểm tra theo dõi sức khỏe Thực tế trong điều kiện dịch bệnh, dịch vụ y tế tại nhà “lên ngôi” giúp người dân dễ dàng kiểm tra, theo dõi sức khỏe ngay tại nhà mà không lo lắng di chuyển đến viện.
Learn how to adapt to the epidemic situation In the third year of the COVID-19 pandemic, most of us have gotten used to and settled into life with the epidemic. In such conditions, what have you done to adapt to the epidemic situation? 1001 ways to adapt to the COVID-19 epidemic Mr. Tran Van An (30 years old in Dong Da, Hanoi) is a tour guide. Due to the epidemic, his work in the past two years has been greatly affected. Realizing that the COVID-19 epidemic situation would continue to last, he changed his career direction and boldly challenged himself to work in online sales. The first time was still new and confusing, but now Mr. An's new job has gone more smoothly. And especially with the nature of his new job, he can be proactive in his time, as well as have more time for family and health. Due to the company's bankruptcy because it could not be maintained in the context of the COVID-19 epidemic, Ms. Nguyen Thi Huong (Thanh Xuan, Hanoi) had to quit her job and stay at home to be a housewife and take care of her children for nearly a year. Ms. Huong shared: "At first I was a bit disappointed, but later I realized that being a housewife allows me to live more slowly and understand more with my family, especially during the time when my husband and children also have to stay at home." according to last year's Social Distancing Directive. ” What Huong is most happy about is having more time to share with her husband, so she and her husband have the opportunity to complete many goals and plans that have been set before but have not been realized, and at the same time have the opportunity to understand each other. each other's work. With her children, Ms. Huong pays more careful attention to their health, has time to learn and improve herself in ways of raising children that suit each child's personality. The epidemic and social distancing make it difficult for many young people to find suitable jobs as well as opportunities to experience and challenge themselves. That is also a reason why young people take advantage of this time as their "gap year" to look back and have the best direction for themselves. Trinh Thu Thao, 23 years old, Hanoi, shared that she struggled to find a job, so she had financial difficulties because she still had to depend on her parents. However, this time, Thao knows what she likes and what she needs to do after finishing the job she didn't like. The young girl happily believes that she is ready to have specific plans for what she likes in the near future, and there will definitely be a "new version" that Thao will make in the context of the COVID-19 epidemic. still lasts. Although it is just each person's personal story, each of us is transforming, looking for ways to adapt to the prolonged COVID-19 epidemic in one way or another, more suitable for ourselves and society. current association. The epidemic is not only negative, during the epidemic, we find new methods, new paths that are more suitable for us. Finding health care solutions during the epidemic season - A concern of many families However, most of us are so engrossed in finding a new direction for life that we seem to forget or delay taking care of our own health and that of our families. But did you know that to realize your plans, health is the key? That is why we cannot help but maintain the health of ourselves and our loved ones, especially during an epidemic. However, during the complicated epidemic, your habit of checking and monitoring your health has changed. Instead of going directly to the hospital, or having symptoms of illness, we can now check our health right at home and have regular, convenient and quick check-ups. Mr. An, because he moved his business online, has been able to be proactive in his time, as well as being able to pay more attention to his parents' health. Due to epidemic conditions and difficulties in going to the hospital to check on his parents, Mr. An chose to be tested at home to periodically check his parents for chronic diseases while ensuring safety and avoiding COVID-19 infection at the hospital. . The same goes for Ms. Huong. In the past, when her child was sick, she had to take time off work to take her to the hospital, wasting a lot of time and worrying about being infected with COVID-19. Now in my hometown of Thai Binh, I can also call for home testing for my parents. It's really reassuring and convenient." Thao smiled and shared more. The epidemic proves that each of us needs to pay more attention to our health and services Taking samples for testing at home has become the optimal choice for most individuals and families. Take test samples at home - Solve the delay in health monitoring checks In fact, in epidemic conditions, home medical services "take the throne" to help people easily check and monitor their health right at home without worrying about going to the hospital.
medlatec
Có cách nào chỉnh răng mọc lệch không cần niềng? Răng mọc lệch là tình trạng răng mọc chen chúc, khấp khểnh, nhô ra ngoài cung hàm (hô) hoặc hàm dưới nằm ngoài hàm trên (móm). Vậy răng mọc lệch phải làm sao? Có phương pháp chỉnh răng mọc lệch không cần niềng không? 1. Răng mọc lệch do nguyên nhân gì? Răng mọc lệch là tình trạng răng mọc không thẳng hàng như: Hô, móm, răng thưa hoặc chen chúc, đường giữa bị lệch, hở khớp răng cửa, răng xoay, răng đảo vị,... Khi gặp tình trạng này, bạn có thể đối diện với một số vấn đề răng miệng nghiêm trọng như răng mọc chen chúc, hô, móm, khớp cắn chéo, hở khớp răng cửa,... Hàm răng của bạn cũng sẽ không thể hoạt động đúng chức năng nếu không thẳng hàng.Có nhiều nguyên nhân khiến răng lệch lạc, mọc không đều như:Di truyền: Nếu trong gia đình có ông bà, cha mẹ mọc răng không đều, bị móm, hô thì nhiều khả năng con cháu cũng có đặc điểm này;Kích thước hàm nhỏ, hẹp: Vì răng vĩnh viễn có kích thước lớn hơn răng sữa nên nếu cung hàm hẹp, thiếu diện tích thì có thể răng sẽ mọc không đều, chen chúc nhau;Nhổ răng sữa quá sớm: Nhiều trẻ bị sâu răng nặng dẫn tới mất răng sữa quá sớm so với độ tuổi bình thường. Lúc này, các răng bên cạnh có xu hướng đổ nghiêng về vị trí răng đã mất, ảnh hưởng tới vị trí răng vĩnh viễn mọc lên, khiến răng mọc lệch lạc;Thói quen xấu ảnh hưởng tới răng và xương hàm: Thói quen mút tay, bú bình kéo dài, thở bằng miệng,... của trẻ đều gây ảnh hưởng tới sự phát triển của răng và xương hàm sau này, gây sai lệch khớp cắn, khiến răng mọc lệch lạc;Sai khớp cắn: Các tình trạng khớp cắn ngược, khớp cắn hở, khớp cắn sâu, móm xương hoặc hô xương,... cũng là nguyên nhân khiến răng mọc lệch. 2. Có phương pháp chỉnh răng mọc lệch không cần niềng không? Niềng răng tuy là phương pháp có hiệu quả tốt giúp mang đến cho bạn một hàm răng cân đối, đều đẹp nhưng có khá nhiều người không muốn sử dụng cách này vì mất nhiều thời gian (thường 1 - 2 năm) và gây mất thẩm mỹ. Do đó, chỉnh răng không cần niềng là phương pháp được nhiều người tìm kiếm để có một hàm răng đều, đẹp, khắc phục nhanh tình trạng răng lệch lạc mà không cần đeo niềng. Thực tế thì có phương pháp chỉnh răng mọc lệch không cần niềng, đưa răng về đúng vị trí. Đó là:2.1 Cách chỉnh răng mọc lệch tại nhà. Dùng lưỡi đẩy răngĐây là phương pháp dùng lưỡi để đẩy răng về đúng vị trí trên cung hàm. Cách chỉnh răng này dựa trên nguyên lý hoạt động của niềng răng mắc cài.Cách thực hiện:Với trường hợp răng mọc lệch vào trong: Dùng đầu lưỡi đẩy một lực vừa phải để đẩy răng ra ngoài vào vị trí đúng;Với trường hợp răng mọc lệch ra ngoài: Bao trọn đầu lưỡi vào bề mặt răng để lực tác động đẩy răng vào trong.Dùng ngón tay đẩy răngĐây là phương pháp dùng tay để đẩy răng hàm trên và hàm dưới vào trong hoặc ra ngoài, giúp răng dịch chuyển đúng vị trí trên cung hàm. Cách thực hiện tương tự như khi dùng lưỡi nhưng thay bằng ngón tay.Theo đánh giá của các bác sĩ, hiệu quả của những phương pháp trên khá hạn chế. Do đó, cách tốt nhất khi gặp tình trạng răng mọc lệch là người bệnh nên đi thăm khám nha khoa để có hướng điều trị tốt nhất.2.2 Bọc răng sứ - cách chỉnh răng mọc lệch không cần niềng. Bọc răng sứ là giải pháp chỉnh răng lệch lạc không mất nhiều thời gian như niềng răng. Đây là phương pháp bác sĩ chụp từng mão răng sứ lên trên răng gốc, giúp cải thiện hình dáng và độ lệch lạc của răng. Trước đó, răng gốc được mài với tỷ lệ không quá 2mm để đảm bảo độ vừa vặn, sát khít với mão răng sứ bên ngoài.Ưu điểm của phương pháp bọc răng sứ:Điều chỉnh vị trí, phương, chiều rộng và chiều cao của các răng đều nhau. Thời gian bọc răng sứ rất nhanh, chỉ mất khoảng 3 - 5 ngày sẽ hoàn tất;Cải thiện màu sắc răng: Nếu trước khi bọc sứ răng bạn bị ố vàng hoặc xỉn màu thì việc bọc răng sứ sẽ giúp răng trắng sáng tự nhiên;Khắc phục được các khuyết điểm trên răng như sứt mẻ, sâu hỏng răng;Không vướng víu như khi niềng bằng mắc cài. Do đó, bạn sẽ không bị mất tự tin khi giao tiếp với mọi người;Đảm bảo được chức năng ăn nhai tốt;Thời gian sử dụng lâu dài vì tuổi thọ trung bình của 1 chiếc răng sứ là từ 8 - 15 năm. Với những dòng răng sứ cao cấp thì tuổi thọ có thể lên tới trên 20 năm, thậm chí là trọn đời nếu được chăm sóc tốt.Nhược điểm của phương pháp bọc răng sứ:Với những trường hợp răng, hàm bị lệch khớp cắn nặng thì việc bọc răng sứ chỉ giúp cải thiện sơ bộ, không thể mang lại kết quả hoàn hảo;Bọc răng sứ cần phải mài mô răng thật nên nếu không may mài răng với tỷ lệ quá lớn thì có thể tác động tới tủy răng, cần điều trị tủy. Như vậy, phương pháp này có nguy cơ gây xâm lấn cấu trúc răng;Chi phí bọc răng sứ tương đối cao, đặc biệt với những bệnh nhân cần chỉnh nhiều răng mọc lệch trên cung hàm.2.3 Dán sứ Veneer chỉnh răng mọc lệch không cần niềng. Dán sứ Veneer là phương pháp sử dụng những tấm sứ mỏng để gắn vào mặt trước của răng, cải thiện bề mặt răng. Sứ Veneer có tác dụng làm thay đổi màu sắc của răng, che lấp các vết sứt mẻ, vết nứt để lấp đầy khoảng trống giữa các răng, thay đổi kích thước răng.Ưu điểm của phương pháp này là:Giải quyết các vấn đề nha khoa, đem lại cho bạn 1 hàm răng thẩm mỹ, trắng sáng;Thời gian thực hiện nhanh chóng, chỉ sau 2 - 3 ngày đã phục hình răng thành công;Tuổi thọ lâu dài (có thể lên tới 15 năm) nếu bạn biết cách chăm sóc, điều trị các vấn đề về răng miệng;Khôi phục hình dáng của răng bị mòn, bảo vệ răng khỏi sự ăn mòn.Tuy nhiên, dán sứ Veneer cũng có hạn chế là chỉ áp dụng được cho những bệnh nhân có răng bị lệch lạc nhẹ. Nếu người bệnh bị hô móm, khấp khểnh nặng thì phương pháp này khó cải thiện được.2.4 Phẫu thuật xương hàm để chỉnh răng mọc lệch không cần niềng. Phẫu thuật cắt chỉnh xương hàm là 1 giải pháp chỉnh răng không cần niềng đối với những trường hợp răng hô, móm do xương hàm phát triển quá mức, các răng khác vẫn mọc bình thường. Khi đó, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật cắt bớt xương hoặc dịch chuyển xương ổ răng về đúng vị trí chuẩn xác.Ưu điểm của phẫu thuật xương hàm là:Khắc phục triệt để tình trạng hô, móm do xương - điều mà các phương pháp niềng răng, bọc răng sứ không làm được. Từ đó, phương pháp chỉnh nha này đem lại sự cân đối cho khuôn mặt và đảm bảo chức năng ăn nhai tốt;Thời gian thực hiện nhanh chóng, chỉ sau 1 giờ phẫu thuật và khoảng vài tuần để hồi phục là bạn sẽ sở hữu khớp cắn chuẩn;Thực hiện 1 lần, hiệu quả vĩnh viễn, không lo hô, móm tái phát.Tuy nhiên, phương pháp chỉnh răng mọc lệch này chỉ áp dụng được với những trường hợp hô, móm do xương hàm. Nếu bệnh nhân bị hô, móm do răng hay bị răng thưa, răng khấp khểnh,... thì phẫu thuật không có hiệu quả.Ngoài ra, nếu e ngại niềng răng thiếu thẩm mỹ, bạn cũng có thể chọn phương pháp niềng răng không mắc cài Invisalign. Đây là phương pháp sử dụng các khay Invisalign trong suốt, được thiết kế phù hợp với kích thước răng hàm của bạn. Các răng bị lệch lạc sẽ dịch chuyển về vị trí đúng trong suốt quá trình nắn chỉnh, thời gian điều trị chỉ khoảng 6 - 12 tháng.Có nhiều phương pháp chỉnh răng mọc lệch không cần niềng. Khi răng mọc lệch lạc, mất tự tin, người bệnh nên đi thăm khám với bác sĩ nha khoa để được kiểm tra tình trạng răng miệng, nhận tư vấn về phương pháp chỉnh nha phù hợp.
Có cách nào chỉnh răng mọc lệch không cần niềng? Răng mọc lệch là tình trạng răng mọc chen chúc, khấp khểnh, nhô ra ngoài cung hàm (hô) hoặc hàm dưới nằm ngoài hàm trên (móm). Vậy răng mọc lệch phải làm sao? Có phương pháp chỉnh răng mọc lệch không cần niềng không? 1. Răng mọc lệch do nguyên nhân gì? Răng mọc lệch là tình trạng răng mọc không thẳng hàng như: Hô, móm, răng thưa hoặc chen chúc, đường giữa bị lệch, hở khớp răng cửa, răng xoay, răng đảo vị,... Khi gặp tình trạng này, bạn có thể đối diện với một số vấn đề răng miệng nghiêm trọng như răng mọc chen chúc, hô, móm, khớp cắn chéo, hở khớp răng cửa,... Hàm răng của bạn cũng sẽ không thể hoạt động đúng chức năng nếu không thẳng hàng.Có nhiều nguyên nhân khiến răng lệch lạc, mọc không đều như:Di truyền: Nếu trong gia đình có ông bà, cha mẹ mọc răng không đều, bị móm, hô thì nhiều khả năng con cháu cũng có đặc điểm này;Kích thước hàm nhỏ, hẹp: Vì răng vĩnh viễn có kích thước lớn hơn răng sữa nên nếu cung hàm hẹp, thiếu diện tích thì có thể răng sẽ mọc không đều, chen chúc nhau;Nhổ răng sữa quá sớm: Nhiều trẻ bị sâu răng nặng dẫn tới mất răng sữa quá sớm so với độ tuổi bình thường. Lúc này, các răng bên cạnh có xu hướng đổ nghiêng về vị trí răng đã mất, ảnh hưởng tới vị trí răng vĩnh viễn mọc lên, khiến răng mọc lệch lạc;Thói quen xấu ảnh hưởng tới răng và xương hàm: Thói quen mút tay, bú bình kéo dài, thở bằng miệng,... của trẻ đều gây ảnh hưởng tới sự phát triển của răng và xương hàm sau này, gây sai lệch khớp cắn, khiến răng mọc lệch lạc;Sai khớp cắn: Các tình trạng khớp cắn ngược, khớp cắn hở, khớp cắn sâu, móm xương hoặc hô xương,... cũng là nguyên nhân khiến răng mọc lệch. 2. Có phương pháp chỉnh răng mọc lệch không cần niềng không? Niềng răng tuy là phương pháp có hiệu quả tốt giúp mang đến cho bạn một hàm răng cân đối, đều đẹp nhưng có khá nhiều người không muốn sử dụng cách này vì mất nhiều thời gian (thường 1 - 2 năm) và gây mất thẩm mỹ. Do đó, chỉnh răng không cần niềng là phương pháp được nhiều người tìm kiếm để có một hàm răng đều, đẹp, khắc phục nhanh tình trạng răng lệch lạc mà không cần đeo niềng. Thực tế thì có phương pháp chỉnh răng mọc lệch không cần niềng, đưa răng về đúng vị trí. Đó là:2.1 Cách chỉnh răng mọc lệch tại nhà. Dùng lưỡi đẩy răngĐây là phương pháp dùng lưỡi để đẩy răng về đúng vị trí trên cung hàm. Cách chỉnh răng này dựa trên nguyên lý hoạt động của niềng răng mắc cài.Cách thực hiện:Với trường hợp răng mọc lệch vào trong: Dùng đầu lưỡi đẩy một lực vừa phải để đẩy răng ra ngoài vào vị trí đúng;Với trường hợp răng mọc lệch ra ngoài: Bao trọn đầu lưỡi vào bề mặt răng để lực tác động đẩy răng vào trong.Dùng ngón tay đẩy răngĐây là phương pháp dùng tay để đẩy răng hàm trên và hàm dưới vào trong hoặc ra ngoài, giúp răng dịch chuyển đúng vị trí trên cung hàm. Cách thực hiện tương tự như khi dùng lưỡi nhưng thay bằng ngón tay.Theo đánh giá của các bác sĩ, hiệu quả của những phương pháp trên khá hạn chế. Do đó, cách tốt nhất khi gặp tình trạng răng mọc lệch là người bệnh nên đi thăm khám nha khoa để có hướng điều trị tốt nhất.2.2 Bọc răng sứ - cách chỉnh răng mọc lệch không cần niềng. Bọc răng sứ là giải pháp chỉnh răng lệch lạc không mất nhiều thời gian như niềng răng. Đây là phương pháp bác sĩ chụp từng mão răng sứ lên trên răng gốc, giúp cải thiện hình dáng và độ lệch lạc của răng. Trước đó, răng gốc được mài với tỷ lệ không quá 2mm để đảm bảo độ vừa vặn, sát khít với mão răng sứ bên ngoài.Ưu điểm của phương pháp bọc răng sứ:Điều chỉnh vị trí, phương, chiều rộng và chiều cao của các răng đều nhau. Thời gian bọc răng sứ rất nhanh, chỉ mất khoảng 3 - 5 ngày sẽ hoàn tất;Cải thiện màu sắc răng: Nếu trước khi bọc sứ răng bạn bị ố vàng hoặc xỉn màu thì việc bọc răng sứ sẽ giúp răng trắng sáng tự nhiên;Khắc phục được các khuyết điểm trên răng như sứt mẻ, sâu hỏng răng;Không vướng víu như khi niềng bằng mắc cài. Do đó, bạn sẽ không bị mất tự tin khi giao tiếp với mọi người;Đảm bảo được chức năng ăn nhai tốt;Thời gian sử dụng lâu dài vì tuổi thọ trung bình của 1 chiếc răng sứ là từ 8 - 15 năm. Với những dòng răng sứ cao cấp thì tuổi thọ có thể lên tới trên 20 năm, thậm chí là trọn đời nếu được chăm sóc tốt.Nhược điểm của phương pháp bọc răng sứ:Với những trường hợp răng, hàm bị lệch khớp cắn nặng thì việc bọc răng sứ chỉ giúp cải thiện sơ bộ, không thể mang lại kết quả hoàn hảo;Bọc răng sứ cần phải mài mô răng thật nên nếu không may mài răng với tỷ lệ quá lớn thì có thể tác động tới tủy răng, cần điều trị tủy. Như vậy, phương pháp này có nguy cơ gây xâm lấn cấu trúc răng;Chi phí bọc răng sứ tương đối cao, đặc biệt với những bệnh nhân cần chỉnh nhiều răng mọc lệch trên cung hàm.2.3 Dán sứ Veneer chỉnh răng mọc lệch không cần niềng. Dán sứ Veneer là phương pháp sử dụng những tấm sứ mỏng để gắn vào mặt trước của răng, cải thiện bề mặt răng. Sứ Veneer có tác dụng làm thay đổi màu sắc của răng, che lấp các vết sứt mẻ, vết nứt để lấp đầy khoảng trống giữa các răng, thay đổi kích thước răng.Ưu điểm của phương pháp này là:Giải quyết các vấn đề nha khoa, đem lại cho bạn 1 hàm răng thẩm mỹ, trắng sáng;Thời gian thực hiện nhanh chóng, chỉ sau 2 - 3 ngày đã phục hình răng thành công;Tuổi thọ lâu dài (có thể lên tới 15 năm) nếu bạn biết cách chăm sóc, điều trị các vấn đề về răng miệng;Khôi phục hình dáng của răng bị mòn, bảo vệ răng khỏi sự ăn mòn.Tuy nhiên, dán sứ Veneer cũng có hạn chế là chỉ áp dụng được cho những bệnh nhân có răng bị lệch lạc nhẹ. Nếu người bệnh bị hô móm, khấp khểnh nặng thì phương pháp này khó cải thiện được.2.4 Phẫu thuật xương hàm để chỉnh răng mọc lệch không cần niềng. Phẫu thuật cắt chỉnh xương hàm là 1 giải pháp chỉnh răng không cần niềng đối với những trường hợp răng hô, móm do xương hàm phát triển quá mức, các răng khác vẫn mọc bình thường. Khi đó, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật cắt bớt xương hoặc dịch chuyển xương ổ răng về đúng vị trí chuẩn xác.Ưu điểm của phẫu thuật xương hàm là:Khắc phục triệt để tình trạng hô, móm do xương - điều mà các phương pháp niềng răng, bọc răng sứ không làm được. Từ đó, phương pháp chỉnh nha này đem lại sự cân đối cho khuôn mặt và đảm bảo chức năng ăn nhai tốt;Thời gian thực hiện nhanh chóng, chỉ sau 1 giờ phẫu thuật và khoảng vài tuần để hồi phục là bạn sẽ sở hữu khớp cắn chuẩn;Thực hiện 1 lần, hiệu quả vĩnh viễn, không lo hô, móm tái phát.Tuy nhiên, phương pháp chỉnh răng mọc lệch này chỉ áp dụng được với những trường hợp hô, móm do xương hàm. Nếu bệnh nhân bị hô, móm do răng hay bị răng thưa, răng khấp khểnh,... thì phẫu thuật không có hiệu quả.Ngoài ra, nếu e ngại niềng răng thiếu thẩm mỹ, bạn cũng có thể chọn phương pháp niềng răng không mắc cài Invisalign. Đây là phương pháp sử dụng các khay Invisalign trong suốt, được thiết kế phù hợp với kích thước răng hàm của bạn. Các răng bị lệch lạc sẽ dịch chuyển về vị trí đúng trong suốt quá trình nắn chỉnh, thời gian điều trị chỉ khoảng 6 - 12 tháng.Có nhiều phương pháp chỉnh răng mọc lệch không cần niềng. Khi răng mọc lệch lạc, mất tự tin, người bệnh nên đi thăm khám với bác sĩ nha khoa để được kiểm tra tình trạng răng miệng, nhận tư vấn về phương pháp chỉnh nha phù hợp.
vinmec
Nguy hiểm nếu bị viêm túi mật hoại tử Viêm túi mật hoại tử là một trong những biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm túi mật cấp tính. Tình trạng này cần được cấp cứu khẩn cấp và phẫu thuật ngay để điều trị các nhiễm trùng trước khi đe dọa tới tính mạng bệnh nhân. 1. Tổng quan về bệnh viêm túi mật hoại tử 1.1 Viêm túi mật là gì?Túi mật là một túi nhỏ, nằm ở mặt dưới của thùy gan phải, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình tiêu hóa thức ăn của cơ thể. Viêm túi mật là tình trạng túi mật bị viêm, nhiễm trùng (chủ yếu là do sỏi túi mật hoặc do giun chui ống mật, khối u, tiểu đường, nhiễm vi khuẩn E.coli, chấn thương bụng vùng túi mật).Theo tính chất, có 2 loại viêm túi mật là:Viêm túi mật cấp tính: Xảy ra đột ngột, triệu chứng ban đầu là những cơn đau hạ sườn phải, do nguyên nhân túi mật bị nhiễm khuẩn và tắc mật. Bệnh nhân bị đau kéo dài, đau nhiều khi ho hoặc hắt hơi. Các triệu chứng đi kèm là buồn nôn và nôn ói, chán ăn, sốt, vàng da,...;Viêm túi mật mãn tính: Là tình trạng viêm túi mật tái đi tái lại nhiều lần. Khi viêm túi mật cấp tính thoái lưu thì có thể chuyển sang viêm túi mật mạn tính hoặc không. Các triệu chứng tuy không nặng nhưng kéo dài dai dẳng. Biểu hiện gồm: Đầy tức bụng trên, đau bụng âm ỉ, tức ngực, mệt mỏi, chán ăn,...1.2 Viêm túi mật hoại tử là gì?Viêm túi mật hoại tử là tình trạng chết một phần mô của túi mật do nguyên nhân nhiễm trùng hoặc viêm (liên quan tới sỏi mật hoặc giun chui ống mật). Viêm túi mật hoại tử là một trong những biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm túi mật cấp tính. Cụ thể, khi túi mật bị viêm, áp lực bên trong túi mật tăng cao và đè ép vào mạch máu cung cấp máu cho túi mật. Từ đó, máu sẽ không thể đi tới túi mật và mô, dẫn tới hoại tử các tế bào. Các tế bào sẽ chết đi vì không có đủ máu nuôi dưỡng.Tình trạng viêm túi mật dẫn tới hoại tử túi mật thường xảy ra ở nam giới và những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch và mắc chứng tăng bạch cầu. Những yếu tố nguy cơ khác gồm: Tiểu đường, có mức CRP cao hoặc mắc các bệnh lý trầm trọng khác.Bệnh nhân viêm túi mật hoại tử cần phải được phẫu thuật cắt túi mật để tránh những biến chứng đe dọa tới tính mạng. Hình ảnh viêm túi mật hoại tử ở bệnh nhân 2. Triệu chứng viêm túi mật hoại tử Khi túi mật có dấu hiệu hoại tử, bệnh nhân sẽ có các triệu chứng sau:Đau dữ dội phía hạ sườn phải, đau nhiều hơn sau khi ăn. Sau đó, cơn đau có thể lan ra quanh vùng bụng hoặc thậm chí cả ở vai hoặc tay;Buồn nôn và nôn ói thường xảy ra khi gan sản xuất một lượng mật lớn nhưng cơ thể bệnh nhân lại không lưu trữ được dịch mật và tiêu hóa được thức ăn. Người bệnh sẽ bị đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn và nôn liên tục;Vàng da xảy ra khi túi mật bị hoại tử nên không lưu trữ được thêm dịch mật. Điều đó khiến sắc tố mật tràn vào máu rồi thấm qua da và niêm mạc mắt, gây vàng da, vàng mắt;Tiêu chảy và nôn mửa cũng là dấu hiệu của viêm túi mật hoại tử. Người bệnh thường bị tiêu chảy sau khi ăn, đặc biệt là khi ăn những thực phẩm có hàm lượng chất béo cao. Tình trạng tiêu chảy có thể kéo dài vài giờ tới vài ngày;Sốt cao hoặc ớn lạnh cũng là triệu chứng phổ biến của bệnh hoại tử túi mật (tình trạng nhiễm trùng toàn cơ thể). 3. Sự nguy hiểm của bệnh viêm túi mật hoại tử Viêm túi mật hoại tử được đánh giá là có độ nguy hiểm cao. Nếu không được chẩn đoán và can thiệp điều trị kịp thời thì bệnh có thể khiến các mô trong túi mật bị viêm mủ, gây thủng hoặc vỡ túi mật. Từ đó, hình thành ổ áp xe, gây viêm phúc mạc và nhiễm trùng huyết, suy đa tạng, có thể đe dọa tới tính mạng bệnh nhân.Theo thống kê, tỷ lệ xảy ra biến chứng của viêm túi mật hoại tử là 16 - 25%, tỷ lệ tử vong lên tới 22%. Trong đó, tình trạng thủng túi mật chiếm khoảng 10 - 15% tổng số các ca bệnh. Thời gian diễn tiến bệnh do viêm túi mật cấp tính diễn ra khá nhanh. Bệnh nhân có thể bị thủng túi mật sau khoảng 2 - 3 ngày bị tắc nghẽn mật. 4. Điều trị viêm túi mật hoại tử như thế nào? Viêm túi mật hoại tử cần được điều trị kịp thời để tránh được những biến chứng khó lường có thể xảy ra. Những lưu ý cho bệnh nhân gồm:4.1 Khi có dấu hiệu hoại tử túi mật cần làm gì?Khi thấy xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ viêm túi mật cấp tính như đau hạ sườn phải, ớn lạnh, sốt cao, buồn nôn và nôn ói,... Nếu được xác định là viêm túi mật cấp tính thì người bệnh cần được điều trị ngay để tránh nguy cơ xảy ra biến chứng viêm túi mật hoại tử và thủng túi mật. Trường hợp xảy ra biến chứng, người bệnh sẽ được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ túi mật càng sớm càng tốt. Phẫu thuật cần được thực hiện sau khoảng 72 giờ đầu sau khi dùng kháng sinh. Người bệnh nghi ngờ viêm túi mật hoại tử cần đến gặp bác sĩ ngay 4.2 Phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Trong các trường hợp hoại tử túi mật, bác sĩ thường ưu tiên chỉ định phẫu thuật cho bệnh nhân. Bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ túi mật cùng các mô chết/mô bệnh xung quanh. Có 2 phương pháp là:Cắt túi mật nội soi: Là phương pháp phẫu thuật được ứng dụng rộng rãi nhất. Khi thực hiện phương pháp này, bác sĩ sẽ rạch 3 hoặc 4 lỗ nhỏ với kích thước khoảng 10mm trên thành bụng của bệnh nhân rồi đưa ống nội soi qua các lỗ nhỏ này và các dụng cụ để tiến hành bóc tách, cắt túi mật. Quá trình này khá nhẹ nhàng và bệnh nhân không cảm thấy đau nhiều sau phẫu thuật, thời gian phục hồi cũng khá nhanh;Cắt túi mật mổ hở: Là phương pháp phẫu thuật truyền thống. Khi thực hiện phương pháp này, bác sĩ sẽ rạch 1 đường lớn trên bụng, lộ túi mật rồi cắt bỏ và đưa túi mật ra ngoài. Khi được chỉ định mổ hở, người bệnh phải nằm viện khoảng 7 - 10 ngày và mất khoảng 6 tuần để có thể hồi phục sau phẫu thuật. 5. Chăm sóc bệnh nhân viêm túi mật hoại tử sau phẫu thuật Sau phẫu thuật cắt túi mật, người bệnh cần xây dựng một chế độ dinh dưỡng khoa học và lành mạnh như sau:Ăn những thực phẩm mềm, dễ tiêu, ít muối trong thời gian đầu sau phẫu thuật để tiêu hóa dễ dàng. Khi cơ thể dần thích nghi thì người bệnh có thể quay trở lại chế độ ăn uống bình thường;Chế độ ăn uống ít béo, khoảng 40 - 50g chất béo/ngày (sữa tách kem, thịt nạc, thịt gia cầm, rau xanh, hoa quả, cá, sữa chua không béo,...) để giảm nguy cơ bị rối loạn tiêu hóa, đầy bụng, khó tiêu;Bổ sung các chất béo không bão hòa như dầu cá, dầu oliu,... để giúp gan tiết ra dịch mật đúng nhịp điệu tự nhiên của bữa ăn, tránh được hiện tượng thừa hoặc thiếu dịch mật;Tránh những thực phẩm giàu cholesterol như thịt mỡ, lòng đỏ trứng, phủ tạng động vật, một số loại hải sản, đồ ăn nhanh, thực phẩm chiên,... để giảm nguy cơ tái phát sỏi mật hoặc rối loạn tiêu hóa.Viêm túi mật hoại tử là một trong những biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm túi mật cấp tính. Nếu không phát hiện hoặc điều trị cắt túi mật kịp thời, bệnh nhân có thể tử vong. Do đó, khi thấy cơ thể xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ tình trạng viêm túi mật, bệnh nhân nên đi khám ngay để được chẩn đoán và can thiệp sớm nhất, tránh được những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Nguy hiểm nếu bị viêm túi mật hoại tử Viêm túi mật hoại tử là một trong những biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm túi mật cấp tính. Tình trạng này cần được cấp cứu khẩn cấp và phẫu thuật ngay để điều trị các nhiễm trùng trước khi đe dọa tới tính mạng bệnh nhân. 1. Tổng quan về bệnh viêm túi mật hoại tử 1.1 Viêm túi mật là gì?Túi mật là một túi nhỏ, nằm ở mặt dưới của thùy gan phải, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình tiêu hóa thức ăn của cơ thể. Viêm túi mật là tình trạng túi mật bị viêm, nhiễm trùng (chủ yếu là do sỏi túi mật hoặc do giun chui ống mật, khối u, tiểu đường, nhiễm vi khuẩn E.coli, chấn thương bụng vùng túi mật).Theo tính chất, có 2 loại viêm túi mật là:Viêm túi mật cấp tính: Xảy ra đột ngột, triệu chứng ban đầu là những cơn đau hạ sườn phải, do nguyên nhân túi mật bị nhiễm khuẩn và tắc mật. Bệnh nhân bị đau kéo dài, đau nhiều khi ho hoặc hắt hơi. Các triệu chứng đi kèm là buồn nôn và nôn ói, chán ăn, sốt, vàng da,...;Viêm túi mật mãn tính: Là tình trạng viêm túi mật tái đi tái lại nhiều lần. Khi viêm túi mật cấp tính thoái lưu thì có thể chuyển sang viêm túi mật mạn tính hoặc không. Các triệu chứng tuy không nặng nhưng kéo dài dai dẳng. Biểu hiện gồm: Đầy tức bụng trên, đau bụng âm ỉ, tức ngực, mệt mỏi, chán ăn,...1.2 Viêm túi mật hoại tử là gì?Viêm túi mật hoại tử là tình trạng chết một phần mô của túi mật do nguyên nhân nhiễm trùng hoặc viêm (liên quan tới sỏi mật hoặc giun chui ống mật). Viêm túi mật hoại tử là một trong những biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm túi mật cấp tính. Cụ thể, khi túi mật bị viêm, áp lực bên trong túi mật tăng cao và đè ép vào mạch máu cung cấp máu cho túi mật. Từ đó, máu sẽ không thể đi tới túi mật và mô, dẫn tới hoại tử các tế bào. Các tế bào sẽ chết đi vì không có đủ máu nuôi dưỡng.Tình trạng viêm túi mật dẫn tới hoại tử túi mật thường xảy ra ở nam giới và những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch và mắc chứng tăng bạch cầu. Những yếu tố nguy cơ khác gồm: Tiểu đường, có mức CRP cao hoặc mắc các bệnh lý trầm trọng khác.Bệnh nhân viêm túi mật hoại tử cần phải được phẫu thuật cắt túi mật để tránh những biến chứng đe dọa tới tính mạng. Hình ảnh viêm túi mật hoại tử ở bệnh nhân 2. Triệu chứng viêm túi mật hoại tử Khi túi mật có dấu hiệu hoại tử, bệnh nhân sẽ có các triệu chứng sau:Đau dữ dội phía hạ sườn phải, đau nhiều hơn sau khi ăn. Sau đó, cơn đau có thể lan ra quanh vùng bụng hoặc thậm chí cả ở vai hoặc tay;Buồn nôn và nôn ói thường xảy ra khi gan sản xuất một lượng mật lớn nhưng cơ thể bệnh nhân lại không lưu trữ được dịch mật và tiêu hóa được thức ăn. Người bệnh sẽ bị đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn và nôn liên tục;Vàng da xảy ra khi túi mật bị hoại tử nên không lưu trữ được thêm dịch mật. Điều đó khiến sắc tố mật tràn vào máu rồi thấm qua da và niêm mạc mắt, gây vàng da, vàng mắt;Tiêu chảy và nôn mửa cũng là dấu hiệu của viêm túi mật hoại tử. Người bệnh thường bị tiêu chảy sau khi ăn, đặc biệt là khi ăn những thực phẩm có hàm lượng chất béo cao. Tình trạng tiêu chảy có thể kéo dài vài giờ tới vài ngày;Sốt cao hoặc ớn lạnh cũng là triệu chứng phổ biến của bệnh hoại tử túi mật (tình trạng nhiễm trùng toàn cơ thể). 3. Sự nguy hiểm của bệnh viêm túi mật hoại tử Viêm túi mật hoại tử được đánh giá là có độ nguy hiểm cao. Nếu không được chẩn đoán và can thiệp điều trị kịp thời thì bệnh có thể khiến các mô trong túi mật bị viêm mủ, gây thủng hoặc vỡ túi mật. Từ đó, hình thành ổ áp xe, gây viêm phúc mạc và nhiễm trùng huyết, suy đa tạng, có thể đe dọa tới tính mạng bệnh nhân.Theo thống kê, tỷ lệ xảy ra biến chứng của viêm túi mật hoại tử là 16 - 25%, tỷ lệ tử vong lên tới 22%. Trong đó, tình trạng thủng túi mật chiếm khoảng 10 - 15% tổng số các ca bệnh. Thời gian diễn tiến bệnh do viêm túi mật cấp tính diễn ra khá nhanh. Bệnh nhân có thể bị thủng túi mật sau khoảng 2 - 3 ngày bị tắc nghẽn mật. 4. Điều trị viêm túi mật hoại tử như thế nào? Viêm túi mật hoại tử cần được điều trị kịp thời để tránh được những biến chứng khó lường có thể xảy ra. Những lưu ý cho bệnh nhân gồm:4.1 Khi có dấu hiệu hoại tử túi mật cần làm gì?Khi thấy xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ viêm túi mật cấp tính như đau hạ sườn phải, ớn lạnh, sốt cao, buồn nôn và nôn ói,... Nếu được xác định là viêm túi mật cấp tính thì người bệnh cần được điều trị ngay để tránh nguy cơ xảy ra biến chứng viêm túi mật hoại tử và thủng túi mật. Trường hợp xảy ra biến chứng, người bệnh sẽ được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ túi mật càng sớm càng tốt. Phẫu thuật cần được thực hiện sau khoảng 72 giờ đầu sau khi dùng kháng sinh. Người bệnh nghi ngờ viêm túi mật hoại tử cần đến gặp bác sĩ ngay 4.2 Phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Trong các trường hợp hoại tử túi mật, bác sĩ thường ưu tiên chỉ định phẫu thuật cho bệnh nhân. Bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ túi mật cùng các mô chết/mô bệnh xung quanh. Có 2 phương pháp là:Cắt túi mật nội soi: Là phương pháp phẫu thuật được ứng dụng rộng rãi nhất. Khi thực hiện phương pháp này, bác sĩ sẽ rạch 3 hoặc 4 lỗ nhỏ với kích thước khoảng 10mm trên thành bụng của bệnh nhân rồi đưa ống nội soi qua các lỗ nhỏ này và các dụng cụ để tiến hành bóc tách, cắt túi mật. Quá trình này khá nhẹ nhàng và bệnh nhân không cảm thấy đau nhiều sau phẫu thuật, thời gian phục hồi cũng khá nhanh;Cắt túi mật mổ hở: Là phương pháp phẫu thuật truyền thống. Khi thực hiện phương pháp này, bác sĩ sẽ rạch 1 đường lớn trên bụng, lộ túi mật rồi cắt bỏ và đưa túi mật ra ngoài. Khi được chỉ định mổ hở, người bệnh phải nằm viện khoảng 7 - 10 ngày và mất khoảng 6 tuần để có thể hồi phục sau phẫu thuật. 5. Chăm sóc bệnh nhân viêm túi mật hoại tử sau phẫu thuật Sau phẫu thuật cắt túi mật, người bệnh cần xây dựng một chế độ dinh dưỡng khoa học và lành mạnh như sau:Ăn những thực phẩm mềm, dễ tiêu, ít muối trong thời gian đầu sau phẫu thuật để tiêu hóa dễ dàng. Khi cơ thể dần thích nghi thì người bệnh có thể quay trở lại chế độ ăn uống bình thường;Chế độ ăn uống ít béo, khoảng 40 - 50g chất béo/ngày (sữa tách kem, thịt nạc, thịt gia cầm, rau xanh, hoa quả, cá, sữa chua không béo,...) để giảm nguy cơ bị rối loạn tiêu hóa, đầy bụng, khó tiêu;Bổ sung các chất béo không bão hòa như dầu cá, dầu oliu,... để giúp gan tiết ra dịch mật đúng nhịp điệu tự nhiên của bữa ăn, tránh được hiện tượng thừa hoặc thiếu dịch mật;Tránh những thực phẩm giàu cholesterol như thịt mỡ, lòng đỏ trứng, phủ tạng động vật, một số loại hải sản, đồ ăn nhanh, thực phẩm chiên,... để giảm nguy cơ tái phát sỏi mật hoặc rối loạn tiêu hóa.Viêm túi mật hoại tử là một trong những biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm túi mật cấp tính. Nếu không phát hiện hoặc điều trị cắt túi mật kịp thời, bệnh nhân có thể tử vong. Do đó, khi thấy cơ thể xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ tình trạng viêm túi mật, bệnh nhân nên đi khám ngay để được chẩn đoán và can thiệp sớm nhất, tránh được những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
vinmec
Cách điều trị răng ố vàng và có cao răng hiệu quả Hầu hết mọi người đều gặp phải tình trạng răng ố vàng và có cao răng. Nguyên nhân phổ biến của hiện tượng này chính là vệ sinh răng miệng không đúng cách. Vậy tình trạng này cần xử lý như thế nào? 1. Răng ố vàng và có cao răng là gì? 1.1 Răng ố vàng là gì? Răng ố vàng là tình trạng răng không giữ nguyên được màu sắc nguyên bản mà bị chuyển sang những màu sắc khác như màu ngà, nâu đen hay vàng. Tình trạng này không chỉ tiềm ẩn bệnh lý mà còn gây mất thẩm mỹ, khiến cho người bệnh cảm thấy tự ti khi giao tiếp. 1.2 Cao răng là gì? Cao răng là tình trạng những mảng bám không được làm sạch, lâu ngày cứng dần và hình thành cao răng. Cao răng là sự kết hợp của nhiều thành phần như chất lắng cặn cứng muối vô cơ, cặn mềm, vi khuẩn, xác tế bào biểu mô và lắng đọng huyết thanh. Răng ố vàng và hình thành cao răng là tình trạng phổ biến mà nhiều người gặp phải 2. Răng ố vàng và có cao răng hình thành do đâu? 2.1 Nguyên nhân hình thành răng ố vàng – Chải răng không đúng hoặc không thực hiện chải răng hàng ngày.  – Vi khuẩn từ ổ sâu răng gây đổi màu răng. – Men răng bẩm sinh không tốt. – Chế độ ăn uống không lành mạnh: Ăn đồ chứa nhiều gia vị, có màu đậm, uống những đồ có gas, cà phê, trà…. – Chỉ đánh răng chứ không kết hợp với các phương pháp làm sạch khác như súc miệng, dùng chỉ nha khoa, tăm nước… – Bị tác dụng phụ của thuốc điều trị tâm lý. – Biểu hiện của một số bệnh lý liên quan đến đường hô hấp, bệnh tim mạch, đái tháo đường… – Men răng yếu dần do tuổi tác. 2.2 Nguyên nhân khiến cao răng hình thành Ngoài những nguyên nhân như vệ sinh răng miệng không đúng cách và thường xuyên, kết hợp với các phương pháp làm sạch thì nguyên nhân hình thành cao răng còn do một số nguyên nhân như: – Chế độ ăn dư thừa đường. – Không đến thăm khám nha khoa định kỳ và lấy cao răng. 3. Cách điều trị răng ố vàng và cao răng 3.1 Điều trị tình trạng cao răng 3.2 Điều trị răng ố vàng Có nhiều phương pháp điều trị răng ố vàng khác nhau tuỳ vào tình trạng mà người bệnh mắc phải như: Lấy cao răng cũng là một cách hiệu quả vì lớp cao răng có nhiều màu khác nhau như vàng, nâu, nâu đậm và có chứa nhiều vi khuẩn gây hại. Hiện nay, tại các bệnh viện lớn đều áp dụng công nghệ tẩy trắng răng tân tiến, kết hợp giữa thuốc tẩy trắng răng cao cấp với đèn led chiếu vào. Sau quá trình tẩy trắng răng, răng sẽ bật tone rõ ràng, không bị kích ứng mô nướu và an toàn với sức khoẻ. Dán sứ veneer là phương pháp mài một lớp rất mỏng trên bề mặt răng sau đó gắn mặt sứ siêu mỏng chỉ khoảng 0.2 – 0.5mm lên. Chất liệu sứ này có màu sắc tự nhiên tương tự răng thật, độ bền cao và bảo vệ được tuỷ răng. Phương pháp này được rất nhiều khách hàng ưa chuộng và lựa chọn. 4. Răng ố vàng và cao răng điều trị ở đâu? – Các máy móc, thiết bị sử dụng trong nha khoa đều được nhập khẩu từ nước ngoài như Đức, Mỹ, Nhật…. – Đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, luôn nhẹ nhàng và ân cần với người bệnh. – Điều dưỡng tận tình và chu đáo với người bệnh. – Áp dụng BHYT và BHBL, giúp người bệnh tiết kiệm tối đa chi phí. – Vô vàn tiện ích đến từ top 3 bệnh viện tư tốt nhất thành phố Hà Nội.
How to effectively treat yellow teeth and tartar Most people experience yellow teeth and tartar. The common cause of this phenomenon is improper oral hygiene. So how should this situation be handled? 1. What are yellow and tartar teeth? 1.1 What are yellow teeth? Yellow teeth is a condition in which teeth do not retain their original color but change to other colors such as ivory, dark brown or yellow. This condition not only has potential pathology but also causes loss of aesthetics, making the patient feel self-conscious when communicating. 1.2 What is tartar? Tartar is a condition in which plaque is not cleaned, over time it hardens and forms tartar. Tartar is a combination of many components such as hard deposits, inorganic salts, soft deposits, bacteria, epithelial cell debris and serum deposits. Yellow teeth and tartar formation are common conditions that many people encounter 2. Why do teeth become yellow and tartar form? 2.1 Causes of yellow teeth formation – Brushing your teeth incorrectly or not brushing your teeth every day. – Bacteria from cavities cause tooth discoloration. – Congenital tooth enamel is not good. – Unhealthy diet: Eating foods containing a lot of spices, dark colors, drinking carbonated drinks, coffee, tea, etc. – Only brush your teeth and do not combine it with other cleaning methods such as mouthwash, flossing, water floss... – Side effects of psychological medications. – Symptoms of some diseases related to the respiratory tract, cardiovascular disease, diabetes... – Tooth enamel weakens with age. 2.2 Causes of tartar formation In addition to causes such as improper and frequent oral hygiene, combined with cleaning methods, the cause of tartar formation is also due to a number of reasons such as: – Diet with excess sugar. – Not going to the dentist for regular dental checkups and scaling. 3. How to treat yellow teeth and tartar 3.1 Treatment of tartar 3.2 Treatment of yellow teeth There are many different methods of treating yellow teeth depending on the condition the patient has, such as: Removing tartar is also an effective way because the tartar layer has many different colors such as yellow, brown, dark brown and contains many harmful bacteria. Currently, all major hospitals apply advanced teeth whitening technology, combining high-quality teeth whitening agents with LED lights. After the teeth whitening process, the teeth will have a clear tone, will not irritate the gum tissue and is safe for health. Porcelain veneer is a method of grinding a very thin layer on the tooth surface and then attaching an ultra-thin porcelain surface of only about 0.2 - 0.5mm. This porcelain material has a natural color similar to real teeth, is highly durable and protects the tooth pulp. This method is favored and chosen by many customers. 4. Where to treat yellow teeth and tartar? – Machines and equipment used in dentistry are imported from foreign countries such as Germany, America, Japan... – Experienced medical team, always gentle and considerate with patients. – Nurses are dedicated and attentive to patients. – Apply health insurance and medical insurance to help patients save maximum costs. – Countless amenities come from the top 3 best private hospitals in Hanoi city.
thucuc
Bác sĩ giải đáp: Có phải mọi người đều có tế bào ung thư trong cơ thể? Bệnh ung thư là bệnh nguy hiểm với tỉ lệ người mắc bệnh ngày càng cao. Chính vì thế, ung thư trở thành mối quan tâm lớn của toàn xã hội, trong đó có một thắc mắc: “Có phải mọi người đều có tế bào ung thư trong cơ thể”. Để giải đáp thắc mắc này, mời bạn cùng tìm hiểu thông tin trong bài viết sau. 1. Có phải mọi người đều có tế bào ung thư trong cơ thể? Rất nhiều người thắc mắc: “Có phải mọi người đều có tế bào ung thư trong cơ thể”, câu trả lời là không. Các chuyên gia giải thích như sau, những tế bào mới liên tục được sinh ra trong cơ thể chúng ta và một trong số chúng có thể trở thành tế bào ung thư ở bất kỳ thời điểm nào. Cụ thể là khi cơ thể tạo ra những tế bào có DNA bị hư hỏng sẽ có 2 xu hướng có thể xảy ra: Những tế bào bị hư hỏng có khả năng tự sửa chữa. Những tế bào bị hưng hỏng có thể bị chết đi do quá trình apoptosis. Đây là tình trạng chết tế bào có lập trình. Tế bào chết đi chính là kết quả của phân giải và thực bào của các tế bào, đồng thời các tế bào lân cận của chúng vẫn hoàn toàn khỏe mạnh. Điều này khác với tình trạng tế bào bị chết do chấn thương, làm tăng nguy cơ gây ra phản ứng viêm và gây tổn thương đến những tế bào xung quanh nó. Nếu một trong hai quá trình trên không xảy ra thì có khả năng xuất hiện tế bào ung thư, gây hại đến sức khỏe của bạn. 2. Tế bào ung thư và tế bào bình thường khác nhau như thế nào? Tế bào bình thường và tế bào ung thư có sự khác nhau rõ rệt: - Tế bào bình thường có sự phát triển tuân theo chỉ dẫn, nó chỉ phân chia khi có những tế bào bị tổn thương hoặc bị lão hóa cần thay thế. Đối với tế bào ung thư thì khác hoàn toàn, chúng có thể nhân lên không giới hạn và có khả năng xâm lấn xung quanh. - Tế bào ung thư kém biệt hóa hơn so với tế bào bình thường. Những thế bào bình thường được sinh ra và lớn lên, trưởng thành và biệt hóa thành những tế bào có thể đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, nhưng tế bào ung thư không có khả năng này. Cũng chính vì vậy, chúng có khả năng phân chia vô hạn. - Những tế bào ung thư sẽ không bị ảnh hưởng bởi hiệu lệnh dừng phân chia tế bào và quá trình apoptosis - hay còn gọi là “chết theo chương trình”. - Các tế bào ung thư có thể kích thích những tế bào bình thường để lấy chất dinh dưỡng và oxy để nuôi dưỡng cũng như phát triển những khối u ung thư. - Khi cơ thể xảy ra tình trạng viêm nhiễm, hệ miễn dịch sẽ chống lại các tác nhân gây viêm nhiễm và bảo vệ cơ thể. Tuy nhiên, những tế bào ung thư có thể “qua mặt” hệ thống miễn dịch khiến chúng không bị phát hiện và nhờ đó không bị hệ miễn dịch tiêu diệt. - Những tế bào ung thư còn có khả năng xâm lấn và di căn ra những vùng lân cận hoặc những vùng xa hơn trong cơ thể để tạo thành những khối u ung thư mới. Hiện tượng này được gọi là ung thư di căn. Khi đã bước sang giai đoạn di căn, việc điều trị cho bệnh nhân ung thư sẽ rất khó khăn. Mục tiêu điều trị là ngăn chặn sự phát triển của khối u, giảm triệu chứng, cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân. Khối u ung thư có tình trạng di căn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở những bệnh nhân ung thư. 3. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư Tế bào ung thư có thể do tình trạng đột biến gen gây ra nhưng nó cũng có thể do tác động của những yếu tố khác, chẳng hạn như: Nghiện thuốc lá dẫn tới nhiễm phải nhiều hóa chất độc hại trong khói thuốc lá trong suốt một thời gian dài. Tiếp xúc với tia cực tím từ ánh nắng mặt trời. Tiếp xúc nhiều với các tia bức xạ, sống và làm việc trong môi trường hóa chất độc hại. Chế độ ăn uống không khoa học, chẳng hạn như ăn nhiều đồ chiên rán, những thực phẩm nhiều đường, thực phẩm chế biến sẵn. Lười vận động, không chịu tập luyện. Người nghiện rượu bia. Tình trạng nhiễm trùng chẳng hạn như virus u nhú ở người (HPV) hay virus viêm gan. Rất nhiều trường hợp bị bệnh ung thư nhưng không tìm ra được nguyên nhân gây bệnh chính xác. Nó cũng có thể là kết quả của nhiều yếu tố nguy cơ trên gộp lại. 4. Phải làm sao để giảm nguy cơ phát triển các tế bào ung thư? Dưới đây là những gợi ý giúp bạn giảm nguy cơ phát triển các tế bào ung thư trong cơ thể: Từ bỏ thuốc lá: Trong thuốc lá có hàng nghìn chất độc hại, nó không chỉ là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư mà còn là nguyên nhân phổ biến gây ra những bệnh nguy hiểm khác, chẳng hạn như bệnh tim mạch, bệnh về phổi,… Hạn chế rượu bia: Nếu bạn lạm dụng rượu bia và những loại đồ uống có cồn khác, cơ thể của bạn sẽ gặp phải những nguy cơ rủi ro về sức khỏe, trong đó có bệnh ung thư. Chính vì thế, hãy hạn chế tiêu thụ loại đồ uống này. Che chắn và bảo vệ da của bạn, không nên để da tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế thực phẩm chế biến sẵn và những loại đồ ăn chứa nhiều dầu mỡ. Chăm chỉ vận động mỗi ngày. Tầm soát, sàng lọc ung thư để giúp bạn có thể phát hiện bệnh ngay cả khi chưa có biểu hiện ra bên ngoài. Từ đó, có thể kịp thời điều trị bệnh và giúp tăng hiệu quả điều trị bệnh. Tiêm vắc xin phòng bệnh cũng là một yếu tố giúp cơ thể bạn có thể chống lại nhiều loại bệnh tật, trong đó có bệnh ung thư. Chẳng hạn vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung hay vắc xin phòng viêm gan B - nguyên nhân hàng đầu dẫn tới ung thư gan.
Doctor answers: Does everyone have cancer cells in their body? Cancer is a dangerous disease with an increasing incidence rate. Therefore, cancer has become a major concern of the entire society, including one question: "Does everyone have cancer cells in the body?" To answer this question, please read the information in the following article. 1. Does everyone have cancer cells in their body? Many people wonder: "Does everyone have cancer cells in their body?" The answer is no. Experts explain as follows, new cells are constantly being born in our bodies and one of them can become cancerous at any time. Specifically, when the body creates cells with damaged DNA, two trends can occur: Damaged cells have the ability to repair themselves. Damaged cells can die through apoptosis. This is a condition of programmed cell death. Cell death is the result of cell lysis and phagocytosis, while their neighboring cells remain completely healthy. This is different from cell death due to injury, which increases the risk of causing an inflammatory response and causing damage to surrounding cells. If either of the above two processes does not occur, there is a possibility of cancer cells appearing, causing harm to your health. 2. How are cancer cells and normal cells different? Normal cells and cancer cells have distinct differences: - Normal cells develop according to instructions, they only divide when there are damaged or aging cells that need to be replaced. Cancer cells are completely different, they can multiply unlimitedly and have the ability to invade their surroundings. - Cancer cells are less differentiated than normal cells. Normal cells are born and grow, mature and differentiate into cells that can perform many different tasks, but cancer cells do not have this ability. That's why they have the ability to divide infinitely. - Cancer cells will not be affected by the signal to stop cell division and apoptosis - also known as "programmed death". - Cancer cells can stimulate normal cells to get nutrients and oxygen to nourish and grow cancerous tumors. - When the body has an infection, the immune system will fight the agents that cause the infection and protect the body. However, cancer cells can "circumvent" the immune system, causing them to go undetected and thus not be destroyed by the immune system. - Cancer cells also have the ability to invade and metastasize to neighboring or distant areas in the body to form new cancerous tumors. This phenomenon is called metastatic cancer. Once the metastatic stage has entered, treating cancer patients will be very difficult. The goal of treatment is to prevent tumor growth, reduce symptoms, and improve the patient's quality of life. Cancerous tumors that metastasize are the leading cause of death in cancer patients. 3. Some factors increase the risk of cancer Cancer cells can be caused by genetic mutations, but they can also be caused by other factors, such as: Smoking addiction leads to exposure to many toxic chemicals in cigarette smoke over a long period of time. Exposure to ultraviolet rays from the sun. Excessive exposure to radiation rays, living and working in toxic chemical environments. Unscientific diet, such as eating a lot of fried foods, foods high in sugar, and processed foods. Lazy to exercise, refusing to exercise. Alcoholics. Infections such as human papilloma virus (HPV) or hepatitis virus. There are many cases of cancer but the exact cause of the disease cannot be found. It can also be the result of many of the above risk factors combined. 4. What to do to reduce the risk of developing cancer cells? Below are suggestions to help you reduce the risk of developing cancer cells in your body: Quit smoking: There are thousands of toxic substances in cigarettes. It is not only the leading cause of cancer but also a common cause of other dangerous diseases, such as cardiovascular disease, heart disease. lung,… Limit alcohol: If you abuse wine and other alcoholic beverages, your body will face health risks, including cancer. Therefore, limit your consumption of this type of drink. Cover and protect your skin, do not expose your skin to direct sunlight. Build a healthy diet, limit processed foods and foods high in fat. Exercise diligently every day. Screening and screening for cancer can help you detect the disease even when there are no outward symptoms. From there, the disease can be promptly treated and help increase the effectiveness of treatment. Vaccination is also a factor that helps your body fight many diseases, including cancer. For example, vaccines to prevent cervical cancer or vaccines to prevent hepatitis B - the leading cause of liver cancer.
medlatec
Những lưu ý khi tiêm chủng lao cho trẻ sơ sinh Lao là một bệnh truyền nhiễm thường gây tổn thương ở phổi. Để ngăn ngừa bệnh này, việc tiêm chủng lao cho trẻ sơ sinh trong tháng đầu sau khi sinh là cách tốt nhất. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những vấn đề quan trọng khi tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh, không thể bỏ qua. 1- Tầm quan trọng của tiêm chủng lao cho trẻ  Bệnh lao là do vi khuẩn có tên Mycobacterium Tuberculosis gây ra và lây truyền qua đường hô hấp khi tiếp xúc với môi trường hoặc người bệnh có vi khuẩn lao. Bệnh này có thể gây biến chứng nặng ở phổi, xương, hệ thần kinh, hạch bạch huyết, màng não, tim và nhiều cơ quan khác. Trước khi có vắc xin phòng lao, nó đã được xem là một trong những bệnh nan y có tỷ lệ tử vong cao. Vắc xin tiêm ngừa lao là 1 trong những mũi tiêm đầu đời không thể thiếu ở trẻ nhỏ Vắc xin phòng bệnh lao (BCG) là một loại vắc xin sống giảm động lực. Khi được tiêm vào cơ thể, vắc xin kích thích hệ miễn dịch hoạt động để sản sinh kháng thể chống lại vi khuẩn lao có trong vắc xin. Việc tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh giúp cơ thể của trẻ phát triển kháng thể trước bệnh lao, đây là cách phòng ngừa tốt nhất cho bệnh này. Dữ liệu thực tế cho thấy tỷ lệ nhiễm lao sau khi được tiêm phòng chỉ xảy ra khoảng 1/1.000.000 trường hợp và thường chỉ ở những người mắc HIV hoặc có hệ miễn dịch suy giảm. 2- Lưu ý khi tiêm chủng lao cho trẻ  2.1. Thời điểm nào tiêm chủng lao cho trẻ sơ sinh tốt nhất?  Bộ Y tế khuyến nghị rằng việc tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh nên được thực hiện trong tháng đầu sau sinh, tốt nhất là trước khi trẻ 28 ngày tuổi. Nếu việc tiêm phòng được hoãn lại, nguy cơ mắc bệnh lao ở trẻ sơ sinh sẽ tăng lên và có thể trẻ sẽ mắc bệnh ngay trong những ngày đầu sau khi sinh. Lúc này, hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện, cơ thể không đủ khả năng chống lại vi khuẩn lao, dễ bị lây nhiễm qua đường hô hấp từ môi trường xung quanh. Vì vậy, trước khi quyết định tiêm vắc xin BCG, bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm Mantoux hoặc kiểm tra kháng thể kháng lao để loại trừ trường hợp trẻ đã tự nhiên mắc bệnh lao trước đó. Nếu trẻ đã bị nhiễm bệnh lao, việc tiêm vắc xin phòng bệnh không còn cần thiết. Nếu trẻ được tiêm vắc xin sau khi tròn 1 tuổi, phản ứng sau tiêm sẽ mạnh hơn rất nhiều so với việc tiêm khi còn sơ sinh. 2.2. Chống chỉ định tiêm vắc xin lao cho trường hợp nào?  Việc tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh có thể được áp dụng cho tất cả trẻ chưa từng mắc bệnh lao, có sức khỏe tốt và không bị các vấn đề sức khỏe nào làm giảm chức năng miễn dịch. Tuy nhiên, có một số trường hợp không nên tiêm vắc xin phòng lao: Nếu trẻ có biểu hiện ốm sốt thì chưa nên tiêm vắc xin lao ngay tại thời điểm đó – Trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV mà mẹ chưa được điều trị phòng ngừa lây truyền HIV cho con không nên tiêm vắc xin BCG. – Các trường hợp khác bị cấm tiêm vắc xin phòng lao theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Ngoài ra, có những trường hợp mà việc tiêm vắc xin phòng lao sẽ được hoãn: – Trẻ đang mắc các bệnh nhiễm trùng cấp tính hoặc bị sốt. – Trẻ đang dùng hoặc mới dừng điều trị corticoid / globulin miễn dịch. – Trẻ bị suy dinh dưỡng, có cân nặng <2kg. – Trẻ sinh non trước tuần thứ 34 sẽ được hoãn tiêm vắc xin BCG. Tiêm chủng sẽ được thực hiện khi trẻ đạt đủ 34 tuần tuổi (tính từ thời điểm thụ tinh). 3. Bố mẹ cần chuẩn bị gì trước khi có trẻ tiêm vắc xin lao? 3.1. Trước khi tiêm  Để làm giảm khó chịu cho trẻ khi tiêm vắc xin phòng lao, hãy đảm bảo rằng trẻ đã được ăn đủ, mặc quần áo rộng và thoáng. Điều này sẽ giúp trẻ cảm thấy thoải mái hơn trong quá trình tiêm phòng. Nếu trẻ quá no hoặc quá đói trước khi tiêm phòng lao, có thể gây ra các phản ứng như nôn mửa, choáng váng hoặc hạ đường huyết sau khi tiêm. 3.2. Sau khi tiêm chủng lao cho trẻ sơ sinh  Trong 4 ngày đầu sau tiêm, cha mẹ nên theo dõi sức khỏe của trẻ để nhận biết các dấu hiệu bất thường và đưa trẻ đến phòng y tế để được kiểm tra và điều trị kịp thời. Nổi hạch là 1 trong những biểu hiện dễ dàng nhận thấy ở những trẻ mới tiêm lao Có một số phản ứng bình thường có thể xảy ra sau khi trẻ tiêm vắc xin phòng lao. Một trong số đó là việc nổi hạch. Khoảng 1/100 trẻ sau tiêm có thể bị nổi hạch ở vùng dưới cánh tay trái, cổ hoặc nách. Nếu trẻ tiêm phòng lao sau thời gian dài, khả năng gặp phản ứng này sẽ cao hơn. Ban đầu, hạch sẽ nhỏ và sau đó sẽ to lên. Hạch chỉ là phản ứng sau tiêm chủng, không phải do nhiễm bệnh lao, vì vậy không cần điều trị bằng thuốc. Ngoài ra, trẻ cũng có thể gặp một số tác dụng phụ khác sau tiêm vắc xin phòng lao như áp xe ở vùng tiêm và sốt nhẹ. Những tác dụng này có thể nặng hơn đối với trẻ có hệ miễn dịch yếu. Những phản ứng này có thể xuất hiện từ lúc tiêm đến 5 tháng sau đó. Ngoài những phản ứng trên, cũng có một số phản ứng hiếm gặp sau tiêm vắc xin phòng lao như viêm tủy, nhiễm trùng lao toàn thân, viêm hạch bạch huyết có mủ,… Tuy nhiên, những phản ứng này chủ yếu xảy ra ở những người có hệ miễn dịch yếu hoặc mắc HIV. Đồng thời, tại Phòng tiêm chủng còn có khu vui chơi cho trẻ. Điều này giúp cho bé giảm bớt đi căng thẳng, mệt mỏi trong quá trình trước – sau tiêm.
Notes when vaccinating infants for tuberculosis Tuberculosis is an infectious disease that often causes damage to the lungs. To prevent this disease, vaccinating newborns with tuberculosis in the first month after birth is the best way. In this article, we will learn about important issues when vaccinating newborns against tuberculosis that cannot be ignored. 1- The importance of tuberculosis vaccination for children Tuberculosis is caused by bacteria called Mycobacterium Tuberculosis and is transmitted through the respiratory tract when exposed to the environment or a patient with tuberculosis bacteria. This disease can cause serious complications in the lungs, bones, nervous system, lymph nodes, meninges, heart and many other organs. Before there was a vaccine for tuberculosis, it was considered one of the incurable diseases with a high mortality rate. Tuberculosis vaccine is one of the indispensable first shots in life for young children Tuberculosis vaccine (BCG) is a live attenuated vaccine. When injected into the body, the vaccine stimulates the immune system to produce antibodies against the tuberculosis bacteria contained in the vaccine. Vaccinating infants against tuberculosis helps their bodies develop antibodies to tuberculosis, which is the best prevention for this disease. Actual data shows that the rate of TB infection after vaccination only occurs in about 1/1,000,000 cases and usually only in people with HIV or a weakened immune system. 2- Note when vaccinating children against tuberculosis 2.1. When is the best time to vaccinate infants against tuberculosis? The Ministry of Health recommends that TB vaccination for newborns should be carried out in the first month after birth, preferably before the baby is 28 days old. If vaccination is postponed, the risk of tuberculosis in newborns increases and the baby may become ill in the first days after birth. At this time, the child's immune system is not yet complete, the body is not able to fight tuberculosis bacteria, and is easily infected through the respiratory tract from the surrounding environment. Therefore, before deciding to vaccinate with BCG, the doctor will perform a Mantoux test or test for anti-TB antibodies to rule out cases where the child has naturally contracted tuberculosis before. If your child is already infected with tuberculosis, vaccination is no longer necessary. If a child is vaccinated after turning 1 year old, the reaction after vaccination will be much stronger than if vaccinated as a newborn. 2.2. In what cases is tuberculosis vaccination contraindicated? Infant tuberculosis vaccination can be given to all children who have never had tuberculosis, are in good health, and do not have health problems that reduce immune function. However, there are some cases where tuberculosis vaccination should not be given: If your child shows signs of illness or fever, he or she should not be vaccinated with tuberculosis vaccine at that time – Children born to HIV-infected mothers who have not received treatment to prevent HIV transmission to their children should not be vaccinated with BCG. – In other cases, vaccination against tuberculosis is prohibited according to the manufacturer's instructions. In addition, there are cases in which tuberculosis vaccination will be postponed: – Children are suffering from acute infections or fever. – Children are taking or have just stopped corticosteroid / immune globulin treatment. – Children are malnourished, weighing <2kg. – Premature babies born before 34 weeks will be delayed in receiving BCG vaccine. Vaccination will be performed when the child reaches 34 weeks of age (from the time of fertilization). 3. What do parents need to prepare before having their children vaccinated against tuberculosis? 3.1. Before injection To reduce your child's discomfort when receiving the tuberculosis vaccine, make sure he or she has enough to eat and wears loose, airy clothes. This will help children feel more comfortable during the vaccination process. If the child is too full or too hungry before receiving TB vaccination, it may cause reactions such as vomiting, dizziness or hypoglycemia after vaccination. 3.2. After tuberculosis vaccination in infants During the first 4 days after vaccination, parents should monitor their child's health to recognize unusual signs and take the child to the medical room for timely examination and treatment. Swollen lymph nodes are one of the easily noticeable symptoms in children who have just been vaccinated with tuberculosis There are some normal reactions that can occur after a child receives a tuberculosis vaccine. One of them is swollen lymph nodes. About 1/100 children after vaccination may have swollen lymph nodes in the left underarm, neck or armpit area. If a child is vaccinated against tuberculosis after a long period of time, the chance of experiencing this reaction will be higher. At first, the lymph nodes will be small and then they will get bigger. Lymph nodes are just a post-vaccination reaction, not caused by tuberculosis infection, so no drug treatment is needed. In addition, children may also experience some other side effects after receiving the tuberculosis vaccine such as abscesses in the injection area and mild fever. These effects may be more severe in children with weak immune systems. These reactions can appear from the time of injection to 5 months later. In addition to the above reactions, there are also some rare reactions after tuberculosis vaccination such as myelitis, systemic tuberculosis infection, purulent lymphadenitis, etc. However, these reactions mainly occur in people with weak immune systems or HIV. At the same time, there is also a play area for children at the Vaccination Room. This helps your baby reduce stress and fatigue during the pre- and post-injection process.
thucuc
Bữa sáng hoàn hảo cho trái tim của bạn Chúng ta thường nói rằng "trái tim là cơ quan số một" trong cơ thể, và điều này không sai. Bất kỳ vấn đề nào với trái tim cũng có thể gây ra hàng loạt các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Vậy làm thế nào chúng ta có thể bảo vệ trái tim của mình mỗi ngày? Bữa sáng có thể là câu trả lời. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá những bí quyết để có thể có một bữa sáng hoàn hảo cho sức khoẻ tim mạch. 1. Mối liên hệ giữa bữa sáng và trái tim Có rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa bữa sáng và sức khỏe tim mạch. Một trong những điểm quan trọng là bữa sáng có thể giúp kiểm soát cân nặng. Người có thói quen ăn sáng thường dễ dàng duy trì cân nặng ổn định hơn.Theo Viện Tim mạch Hoa Kỳ, những người thường xuyên ăn sáng thường có chỉ số khối cơ thể (BMI) thấp hơn, điều này ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe tim mạch. Cân nặng cơ thể cao có thể là nguyên nhân gây ra nhiều vấn đề tim mạch, như tăng huyết áp, cholesterol cao và tiểu đường.Một nghiên cứu được công bố trong tạp chí y học New England Journal of Medicine đã chỉ ra rằng việc bỏ bữa sáng có thể tăng nguy cơ đau tim. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng những người không ăn sáng thường có tỷ lệ nguy cơ bị đau tim cao hơn gấp đôi so với những người ăn sáng thường xuyên. Bỏ ăn sáng tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch Ngoài ra, việc bỏ bữa sáng có thể gây ra tăng đường huyết và insulin. Một nghiên cứu khác được đăng trên tạp chí y học Circulation cho thấy rằng những người bỏ bữa sáng có nguy cơ bị tiểu đường type 2 cao hơn so với bình thường. 2. Đâu là bí quyết để có một bữa sáng hoàn hảo cho trái tim của bạn? ● Ngũ cốc nguyên hạt: Ngũ cốc nguyên hạt là nguồn cung cấp chất xơ tốt cho cơ thể, giúp kiểm soát cholesterol và huyết áp. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng người thường ăn ngũ cốc nguyên hạt có nguy cơ mắc bệnh tim mạch thấp hơn 30% so với người bình thường.● Thực phẩm giàu omega-3: Omega-3 là một loại axit béo không bão hòa được tìm thấy trong cá, hạt lanh, hạt chia, óc chó và một số loại thức phẩm khác. Omega-3 có tác dụng kháng viêm và tăng cường sức đề kháng.● Trái cây và rau xanh: Trái cây và rau xanh rất giàu chất chống oxy hóa và chất xơ, giúp giảm nguy cơ viêm nhiễm và bệnh tim mạch. Hãy thêm một ít trái cây vào bữa sáng của bạn để cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết cho tim mạch.● Các loại thực phẩm ít cholesterol và chất béo: Tránh thực phẩm chứa nhiều cholesterol và béo, như thịt đỏ, bơ và kem. Chúng có thể làm tăng cholesterol xấu trong cơ thể, gây ra bệnh tim mạch. Ăn sáng với rau củ giúp giảm nguy cơ viêm nhiễm 3. Thực đơn bữa sáng hoàn hảo Bây giờ chúng ta đã biết được tại sao bữa sáng quan trọng cho sức khỏe tim mạch và những loại thức ăn nào tốt cho trái tim. Hãy cùng tìm hiểu về một số ý tưởng cho bữa sáng mà bạn có thể thêm vào thực đơn hàng ngày. 3.1 Muesli với hạt lanh và trái cây tươi Muesli là một nguồn cung cấp ngũ cốc nguyên hạt tốt cho sức khỏe tim mạch. Khi kết hợp với hạt lanh và trái cây tươi, bạn có một bữa sáng giàu chất xơ, omega-3, và chất chống oxy hóa. Muesli có thể được ăn với sữa, sữa hạt lanh, hoặc sữa đậu nành để tạo thêm sự đa dạng. 3.2 Bánh mỳ lúa mạch với húng quế và cá hồi Bánh mỳ lúa mạch là một nguồn cung cấp ngũ cốc nguyên hạt tốt cho trái tim. Khi kết hợp với húng quế và cá hồi, bạn có một bữa sáng giàu chất xơ, omega-3, và protein. Cá hồi chứa axit béo omega-3, giúp giảm nguy cơ viêm nhiễm và cải thiện chức năng tim mạch cũng như tăng cường hệ miễn dịch. 3.3 Sữa chua tự nhiên với hạt lanh và trái cây Sữa chua tự nhiên chứa probiotics, cực kỳ tốt cho hệ tiêu hóa. Khi kết hợp với hạt lanh và trái cây, bạn có một bữa sáng giàu chất xơ, omega-3, và probiotics. Probiotics có thể giúp cải thiện sức kháng của tim mạch và kiểm soát cholesterol. 3.4 Bánh ngũ cốc lúa mạch và chuối Bánh ngũ cốc lúa mạch là một cách nhanh chóng để bổ sung ngũ cốc vào bữa sáng của bạn. Khi kết hợp với chuối, bạn có một bữa sáng giàu chất xơ và khoáng chất. Chuối chứa kali, giúp kiểm soát huyết áp và củng cố thành động mạch. Ăn sáng trái cây tốt cho sức khỏe cơ thể 4. Thực đơn không nên có trong bữa sáng Ngoài những thức ăn tốt cho sức khỏe tim mạch, đây là những thức ăn nên tránh trong bữa sáng. Bạn nên hạn chế sử dụng những thực phẩm này để bảo vệ trái tim của mình.● Thức ăn nhanh: Thức ăn nhanh, như bánh mì sandwich và bánh ngọt thường chứa nhiều đường và béo. Chúng có thể gây tăng đường huyết và gây béo phì.● Thực phẩm có nhiều đường: Các loại thực phẩm có nhiều đường, chẳng hạn như nước ngọt và nước trái cây đóng hộp, thường có nhiều calo không cần thiết. Đường có thể gây tăng cholesterol và huyết áp, đồng thời tăng nguy cơ béo phì và tiểu đường.● Thực phẩm có nhiều cholesterol và béo: Thịt đỏ, thực phẩm chứa nhiều bơ, kem và chất béo, cần được hạn chế. Chúng có thể tăng cholesterol xấu trong cơ thể và gây ra bệnh tim mạch. 5. Hãy tập một lối sống lành mạnh Ngoài bữa sáng, còn rất nhiều việc bạn có thể làm để có một sức khoẻ tim mạch hoàn hảo nhất. Dưới đây là một số lời khuyên từ chuyên gia để có 1 trái tim khoẻ mạnh.● Vận động thường xuyên: Tập thể dục là một phần quan trọng của việc bảo vệ sức khoẻ tim mạch. Hãy cố gắng tập thể dục ít nhất 150 phút mỗi tuần.● Hạn chế stress: Stress có thể gây ra tăng huyết áp và đau tim. Hãy thử những kỹ thuật giảm stress, như thiền và yoga.● Tránh xa thuốc lá: Hút thuốc là một thói quen xấu gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến trái tim của bạn. Nếu bạn có thói quen hút thuốc, hãy tìm mọi cách bỏ thói quen này để có được một sức khoẻ toàn diện nói chung và sức khoẻ tim mạch nói riêng tốt nhất.● Kiểm tra thường xuyên sức khỏe tim mạch: Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn có yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch, chẳng hạn như tiền sử gia đình, đặc thù công việc, bệnh nền...Bữa sáng cực kỳ quan trọng đối với sức khoẻ tim mạch. Nó có thể giúp kiểm soát cân nặng, giảm nguy cơ đau tim, và cải thiện sức kháng và hơn thế nữa. Hãy thêm ngũ cốc nguyên hạt, omega-3, trái cây và rau vào bữa sáng của bạn để bảo vệ trái tim mỗi ngày. Ngoài ra, hãy duy trì một lối sống lành mạnh với tập thể dục, giảm stress, từ bỏ hút thuốc, và kiểm tra sức khỏe tim mạch định kỳ. Trái tim của bạn xứng đáng được chăm sóc và bữa sáng là bước quan trọng đầu tiên.
The perfect breakfast for your heart We often say that "the heart is the number one organ" in the body, and this is not wrong. Any problem with the heart can cause a variety of serious health problems. So how can we protect our hearts every day? Breakfast could be the answer. In this article, we will discover the secrets to having a perfect heart-healthy breakfast. 1. The connection between breakfast and the heart There is a lot of research on the relationship between breakfast and heart health. One of the important points is that breakfast can help control weight. People who have a habit of eating breakfast often have an easier time maintaining a stable weight. According to the American Heart Institute, people who regularly eat breakfast often have a lower body mass index (BMI), which positively affects their health. cardiovascular health. High body weight can be the cause of many cardiovascular problems, such as high blood pressure, high cholesterol and diabetes. A study published in the New England Journal of Medicine has shown that Skipping breakfast can increase your risk of heart attack. The results of this study show that people who do not eat breakfast have a risk rate of heart attack that is more than double that of people who eat breakfast regularly. Skipping breakfast increases the risk of cardiovascular disease Additionally, skipping breakfast can cause increased blood sugar and insulin levels. Another study published in the medical journal Circulation found that people who skip breakfast have a higher risk of developing type 2 diabetes. 2. What is the secret to having a perfect breakfast for your heart? ● Whole grains: Whole grains are a good source of fiber for the body, helping to control cholesterol and blood pressure. Studies have shown that people who regularly eat whole grains have a 30% lower risk of cardiovascular disease than normal people.● Foods rich in omega-3: Omega-3 is a type of unsaturated fatty acid Found in fish, flaxseeds, chia seeds, walnuts and some other foods. Omega-3 has anti-inflammatory effects and enhances resistance.● Fruits and vegetables: Fruits and vegetables are rich in antioxidants and fiber, helping to reduce the risk of inflammation and cardiovascular disease. Add some fruit to your breakfast to provide heart-healthy vitamins and minerals. ● Foods low in cholesterol and fat: Avoid foods high in cholesterol and fat, like red meat and butter. and ice cream. They can increase bad cholesterol in the body, causing cardiovascular disease. Eating breakfast with vegetables helps reduce the risk of infection 3. Perfect breakfast menu Now we know why breakfast is important for heart health and what foods are good for the heart. Let's learn about some breakfast ideas that you can add to your daily menu. 3.1 Muesli with flax seeds and fresh fruit Muesli is a good source of heart-healthy whole grains. When combined with flaxseeds and fresh fruit, you have a breakfast rich in fiber, omega-3s, and antioxidants. Muesli can be eaten with milk, flaxseed milk, or soy milk for added variety. 3.2 Barley bread with basil and salmon Barley bread is a good source of heart-healthy whole grains. When combined with basil and salmon, you have a breakfast rich in fiber, omega-3, and protein. Salmon contains omega-3 fatty acids, which help reduce the risk of inflammation and improve cardiovascular function as well as strengthen the immune system. 3.3 Natural yogurt with flax seeds and fruit Natural yogurt contains probiotics, which are extremely good for the digestive system. When combined with flaxseeds and fruit, you have a breakfast rich in fiber, omega-3s, and probiotics. Probiotics can help improve cardiovascular resistance and control cholesterol. 3.4 Barley and banana cereal Barley cereal is a quick way to add cereal to your breakfast. When combined with bananas, you have a breakfast rich in fiber and minerals. Bananas contain potassium, which helps control blood pressure and strengthen artery walls. Eating fruit for breakfast is good for your body's health 4. The menu should not be included in breakfast In addition to foods that are good for heart health, these are foods that should be avoided at breakfast. You should limit the use of these foods to protect your heart.● Fast food: Fast food, such as sandwiches and cakes are often high in sugar and fat. They can increase blood sugar and cause obesity.● Foods high in sugar: Foods high in sugar, such as soft drinks and canned juices, are often high in unnecessary calories. Sugar can increase cholesterol and blood pressure, and increase the risk of obesity and diabetes.● Foods high in cholesterol and fat: Red meat, foods high in butter, cream and fat, should be limited. They can increase bad cholesterol in the body and cause cardiovascular disease. 5. Practice a healthy lifestyle Besides breakfast, there are many things you can do to have the best heart health. Here are some expert tips for a healthy heart. ● Exercise regularly: Exercise is an important part of protecting heart health. Try to exercise at least 150 minutes per week.● Limit stress: Stress can cause high blood pressure and heart attacks. Try stress reduction techniques, like meditation and yoga.● Stay away from tobacco: Smoking is a bad habit that seriously affects your heart. If you have the habit of smoking, find every way to quit this habit to have the best overall health in general and cardiovascular health in particular.● Regularly check your cardiovascular health: This is especially important. Important if you have risk factors for cardiovascular disease, such as family history, job characteristics, underlying medical conditions... Breakfast is extremely important for heart health. It can help control weight, reduce the risk of heart attack, and improve resistance and more. Add whole grains, omega-3s, fruits and vegetables to your breakfast to protect your heart every day. Additionally, maintain a healthy lifestyle with exercise, reducing stress, quitting smoking, and getting regular heart health checkups. Your heart deserves to be taken care of, and breakfast is an important first step.
vinmec
Ngủ nằm sấp - không thấy lợi, chỉ thấy hại Ngủ nằm sấp là thói quen thường gặp trên cả hai đối tượng trẻ nhỏ và người lớn. Trong một số trường hợp, giấc ngủ có thể sâu và ngon hơn, thế nhưng nó không hề có lợi như mọi người vẫn nghĩ. 1. Ngủ nằm sấp để lại hậu quả gì? Ngủ nằm sấp được coi là tư thế hữu ích cho những người có thói quen ngáy. Thế nhưng, tư thế này lại mang tới nhiều tác động tiêu cực khác tới cổ và lưng nếu cứ kéo dài. Do vậy, ngủ nằm sấp cũng được liệt kê vào danh sách thói quen không tốt cho sức khỏe. Các chuyên gia y tế liệt kê liệt một số vấn đề giữa liên quan trực tiếp tới ngủ nằm sấp. Gâp áp lực cho vùng cột sống Thói quen ngủ nằm sấp chỉ giúp cho cơ thể thoải mái khi chìm vào giấc ngủ. Về lâu dài, thói quen này sẽ khiến cho người ngủ nằm sấp bị đau cổ, đau lưng và các vùng khớp xung quanh cơ thể. Những cơn đau này là nguyên nhân gây ra tình trạng mệt mỏi trong cả ngày hôm sau. Cột sống và lưng của bạn sẽ bị căng thẳng do áp lực mà tư thế ngủ nằm sấp gây ra. Bởi lúc này phần giữa cơ thể phải chịu một trọng lượng lớn trong suốt một quá trình dài. Nếu cứ duy trì thói quen không tốt này, việc bị ngứa ran, tê hay đau nhức ở các vị trí khác liên quan tới cột sống và các dây thần kinh là không thể tránh khỏi. Trong quá trình ngủ nằm sấp, phần đầu sẽ phải nghiêng sang một bên để hô hấp. Lúc này, cột sống và đầu sẽ không được thẳng hàng. Thói quen gây hại này sẽ khiến các dây thần kinh bị kích ứng về lâu dài. Đồng thời gây ra tình trạng thoát vị đĩa đệm ở cổ. Xuất hiện nếp nhăn Thói quen ngủ nằm sấp sẽ khiến cho vùng da mặt tiếp xúc trực tiếp với gối xuất hiện nhiều nếp nhăn. Áp lực từ cơ thể dồn xuống dưới bề mặt sẽ khiến cho các nếp nhăn xuất hiện với tần suất nhiều và rõ hơn. Đây là nguyên nhân khiến nếp nhăn xuất hiện sớm ở người trẻ. Do đó, cần cải thiện ngay tư thế ngủ càng sớm càng tốt. Ảnh hưởng sức khỏe phụ nữ trong thai kỳ Bất kể đang trong giai đoạn nào của thai kỳ, mẹ bầu hạn chế tối đa ngủ nằm sấp. Bởi trong khoảng thời gian này trọng lượng phần giữa thường tăng, gây ảnh hưởng tới cột sống. Nếu mẹ bầu cứ tiếp tục nằm sấp thì thai nhi sẽ không còn không gian thoải mái để phát triển. 2. Bật mí cách ngủ nằm sấp không ảnh hưởng sức khỏe Nhiều người thường cảm thấy thư giãn khi ngủ nằm sấp, nên họ vô tình biến nó thành thói quen và không để ý tới những tác hại. Mà khi đã trở thành thói quen thì không dễ để từ bỏ. Hy vọng một số phương pháp dưới đây sẽ giúp bạn vừa thoải mái khi ngủ nằm sấp, vừa ngăn chặn được những biến chứng tiềm ẩn xảy ra. Để không diễn ra tình trạng áp mặt vào gối, người ngủ với tư thế nằm sấp nên thay bằng một chiếc gối mỏng hơn. Gối mỏng sẽ giúp cho cổ và đầu của bạn thẳng hàng với phần thân, tránh được tình trạng đau nhức. Một chiếc gối được đặt ở dưới xương chậu khi nằm sấp sẽ giúp cho hông và lưng thư giãn. Đồng thời duy trì trạng thái thoải mái cho cơ thể khi ngủ. Trước khi sâu giấc, bạn nên tạo cho mình thói quen điều chỉnh tư thế ngủ. Làm sao để lưng thẳng, hông thẳng, cột sống thẳng. Như vậy sẽ hạn chế được các tình trạng đau nhức trên các bộ phận do ngủ nằm sấp gây ra. Những bài vận động nhẹ nhàng vào mỗi buổi sáng khi thức dậy là giải pháp để cột sống thẳng trở lại. Cơ bắp cũng đồng thời săn hơn, chắc hơn nhờ những bài tập này. Để đạt tối ưu hiệu quả, bạn cần làm nóng người. Chọn tư thế ngủ tốt là cách tốt nhất. 3. Ngủ ở tư thế nào thì tốt cho cơ thể? Ngủ nằm sấp không tốt như bạn nghĩ. Vậy từ thế nào là phù hợp? Đâu là tư thế ngủ tốt nhất? Dựa trên những nghiên cứu dưỡng sinh cổ điển, tư thế ngủ đảm bảo sức khỏe nhất là nghiêng bên phải. Bởi lúc này, các cơ quan nội tạng vẫn đang nằm tại vị trí tự nhiên mà không bị chèn ép. Vừa giúp khí huyết lưu thông dễ dàng. Vừa thời đảm bảo cho người ngủ có một giấc ngủ sâu ngủ ngon giúp phục hồi sức khỏe sau ngày dài mệt mỏi. Chọn tư thế ngủ phù hợp cho từng đối tượng Tư thế ngủ phù hợp có thể sẽ khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng. Cụ thể như sau: Người thường xuyên ngủ ngáy Đối với người ngủ ngáy, việc nằm ngủ với tư thế ngửa chỉ khiến cho tình trạng phát ra tiếng ồn trở nên nghiêm trọng hơn. Với đối tượng ở trường hợp này thì không được ngủ nằm sấp mà nên ngủ nằm nghiêng. Đau lưng, mỏi nhức cơ thể Tư thế thích hợp giúp người bị đau lưng thoải mái là nằm ngủ nghiêng, kết hợp với một chiếc gối được đặt giữa hai chân. Tư thế ngủ này sẽ giúp cơ thể giảm đi một phần áp lực từ hông và lưng. Trong trường hợp người bị đau lưng thích nằm ngửa thì nên kể thêm một chiếc gối ở dưới phần khuỷu đầu gối. Các chuyên gia y tế thường khuyến khích các mẹ bầu ngủ nghiêng để mẹ và bé đều được đảm bảo sức khỏe. Trong quá trình mẹ nằm nghiêng sang trái, máu và chất dinh dưỡng từ mẹ sẽ truyền đến thai nhi một cách hiệu quả hơn. Trong trường hợp bị đau lưng, mẹ bầu nên xem xét đặt thêm một chiếc gối mỏng dưới bụng. Gối dành cho bà bầu là sự lựa chọn tối ưu nhất.
Sleeping on your stomach - no benefits, only harm Sleeping on the stomach is a common habit in both children and adults. In some cases, sleep can be deeper and better, but it is not as beneficial as people think. 1. What are the consequences of sleeping on your stomach? Sleeping on the stomach is considered a useful position for people who have a habit of snoring. However, this posture brings many other negative effects to the neck and back if prolonged. Therefore, sleeping on the stomach is also listed as an unhealthy habit. Medical experts list a number of problems directly related to sleeping on your stomach. Put pressure on the spine area The habit of sleeping on the stomach only helps the body feel comfortable when falling asleep. In the long term, this habit will cause people who sleep on their stomachs to suffer from neck pain, back pain and joint pain around the body. These pains cause fatigue throughout the next day. Your spine and back will be stressed due to the pressure that sleeping on your stomach causes. Because at this time the middle part of the body has to bear a large amount of weight during a long process. If you continue to maintain this bad habit, tingling, numbness or pain in other locations related to the spine and nerves is inevitable. While sleeping on your stomach, your head will have to tilt to one side to breathe. At this time, the spine and head will not be aligned. This harmful habit will cause nerve irritation in the long term. At the same time, it causes disc herniation in the neck. Wrinkles appear The habit of sleeping on your stomach will cause many wrinkles to appear on the facial skin in direct contact with the pillow. Pressure from the body applied below the surface will cause wrinkles to appear more frequently and more clearly. This is the reason why wrinkles appear early in young people. Therefore, it is necessary to immediately improve sleeping posture as soon as possible. Impact on women's health during pregnancy Regardless of the stage of pregnancy, pregnant mothers should minimize sleeping on their stomachs. Because during this time the weight in the middle often increases, affecting the spine. If the pregnant mother continues to lie on her stomach, the fetus will no longer have comfortable space to develop. 2. Revealing how to sleep on your stomach without affecting your health Many people often feel relaxed when sleeping on their stomach, so they accidentally turn it into a habit and do not pay attention to the harmful effects. But once it becomes a habit, it is not easy to give up. Hopefully some of the methods below will help you feel comfortable when sleeping on your stomach while also preventing potential complications from occurring. To avoid the situation of pressing the face into the pillow, people sleeping on their stomach should use a thinner pillow. A thin pillow will help keep your neck and head in line with your body, avoiding pain. A pillow placed under the pelvis when lying on the stomach will help relax the hips and back. At the same time, maintain a comfortable state for the body when sleeping. Before going to sleep, you should create a habit of adjusting your sleeping position. How to keep your back straight, your hips straight, your spine straight. This will limit pain in the body parts caused by sleeping on the stomach. Gentle exercises every morning when waking up are the solution to straighten the spine. Muscles are also firmer and firmer thanks to these exercises. To achieve optimal results, you need to warm up. Choosing a good sleeping position is the best way. 3. What sleeping position is good for the body? Sleeping on your stomach is not as good as you think. So what word is appropriate? What is the best sleeping position? Based on classical nutrition research, the healthiest sleeping position is on the right side. Because at this time, the internal organs are still in their natural position without being compressed. It also helps blood circulate easily. Just in time, it ensures the sleeper has a deep, good night's sleep to help restore health after a long tiring day. Choose the appropriate sleeping position for each person The appropriate sleeping position may vary, depending on the person. As follows: People who often snore For people who snore, sleeping on their back only makes the noise worse. For people in this case, they should not sleep on their stomach but should sleep on their side. Back pain, body aches The appropriate position to help people with back pain feel comfortable is to sleep on their side, combined with a pillow placed between their legs. This sleeping position will help the body reduce some of the pressure from the hips and back. In case people with back pain like to lie on their backs, they should add a pillow under their knees. Medical experts often encourage pregnant mothers to sleep on their sides so that both mother and baby are healthy. While the mother lies on her left side, blood and nutrients from the mother will pass to the fetus more effectively. In case of back pain, pregnant mothers should consider placing a thin pillow under their abdomen. Pillows for pregnant women are the best choice.
medlatec
10 sự thật ít biết về tinh trùng Nam giới xuất tinh trung bình 200 triệu tinh trùng một lần. Đó là những chiến binh nhỏ bé nhưng có sức công phá rất mạnh mẽ. Nói đến quan hệ tình dục là nói đến những lúc hai người vui vẻ và cảm xúc thăng hoa nhất. Đây là một thực tế đã được chứng minh. Nhưng khi nói đến tinh trùng, hầu hết tất cả những gì mọi người nghĩ đến chỉ là chuyện "bơi lội". Song có rất nhiều điều khác bạn cần hiểu về những "chiến binh" tí ton này: 1. Không phải tất cả tinh trùng sinh ra đều như nhau Đàn ông luôn muốn sở hữu hàng triệu "chiến binh" hoàn hảo, song thực tế có nhiều tinh trùng bị biến dạng. Quan sát qua kính hiển vi cho thấy nhiều tinh trùng có hai đầu, hai đuôi, đuôi nguệch ngoạc, đầu quá lớn hoặc quá nhỏ. 2. Tinh trùng là những công nhân chăm chỉ Chúng bơi lội không biết mệt, dù không phải tất cả tinh trùng đều chăm chỉ. Con đường đến với trứng khá xa xôi, vậy mà những tinh trùng có thể bơi liền một mạch để tiếp cận với trứng. Kết quả là sẽ có một hoặc 2 chiến binh may mắn xâm nhập vào trứng và quá trình thụ tinh bắt đầu. 3. Sự khác biệt giữa "tinh trùng" và "tinh dịch" Nhiều người sử dụng cả hai thuật ngữ thay thế cho nhau, nhưng chúng không phải là hai thứ giống nhau. Các tế bào tinh trùng chỉ là một phần của tinh dịch. Tinh dịch cũng chứa fructose (một loại đường) và proteolytic (nhóm enzym phân hủy), cùng với các enzym khác, để bổ sức cho hành trình của tinh trùng. 4. Tỷ lệ cạnh tranh gay gắt Nam giới xuất tinh trung bình một lần 200 triệu tinh trùng. Đây quả là một tỷ lệ cạnh tranh cao trong quá trình truyền sinh sự sống. 5. Trong một số trường hợp tinh trùng không cần di chuyển để đến thụ tinh cho trứng Để quá trình thụ tinh tự nhiên xảy ra, tinh trùng phải có khả năng bơi và tìm đến trứng, nhưng trong quá trình thụ tinh trong ống nghiệm, tinh trùng được tiêm trực tiếp vào trứng, khi đó sự di chuyển đối với tinh trùng không thành vấn đề. 6. Không phải tinh trùng luôn biết chúng đang đi đâu Chỉ có khoảng một nửa số tinh trùng đã xuất ra đi thẳng đến trứng. Số còn lại bơi vòng vòng xung quanh như thể bị "lạc đường". 7. Đàn ông cần giữ cho các chiến binh của mình luôn mát mẻ Để tinh trùng tồn tại khỏe mạnh trong cơ thể một người đàn ông, tinh hoàn cần phải mát hơn nhiệt độ toàn cơ thể. Trung bình, nhiệt độ tinh hoàn luôn thấp hơn 7 độ C so với phần còn lại của cơ thể. 8. Thời gian sống của một tế bào tinh trùng khoảng 2 tháng Phụ nữ sinh ra đã được ấn định có bao nhiêu trứng trong cơ thể. Nhưng đàn ông khác, cơ thể họ liên tục sản xuất ra tinh trùng mới. Thời gian một tế bào tinh trùng từ khi sinh ra cho đến khi chết đi khoảng 2 tháng. 9. Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng đối với mùi vị của tinh dịch Nếu bạn thích quan hệ tình dục bằng miệng, hãy giúp cả hai bằng cách tập thể dục thường xuyên và duy trì một chế độ ăn uống nhiều trái cây và rau. Điều đó mang lại cho bạn những tinh trùng khỏe mạnh hơn, và tinh dịch "thơm ngon" hơn. Một thực đơn nhiều thịt đỏ, sữa, tỏi và cà phê sẽ làm mùi vị tinh dịch "khó ngửi" hơn. 10. Tinh trùng cũng mang giới tính Tinh trùng cũng có giống đực và cái. Con đực có xu hướng nhanh hơn, nhưng con cái lại mạnh hơn, do đó, cuộc chiến giữa các tinh trùng khác giới rất khốc liệt.
10 little-known facts about sperm Men ejaculate an average of 200 million sperm at a time. These are small warriors but have very powerful destructive power. Talking about sex is talking about the times when two people are happiest and have the most sublime emotions. This is a proven fact. But when it comes to sperm, most people think about "swimming". But there are many other things you need to understand about these tiny "warriors": 1. Not all sperm are created equal Men always want to own millions of perfect "soldiers", but in reality, many sperm are deformed. Observation through a microscope shows that many sperm have two heads, two tails, squiggly tails, heads that are too large or too small. 2. Sperm are hard workers They swim tirelessly, although not all sperm work hard. The road to the egg is quite far, yet the sperm can swim seamlessly to reach the egg. As a result, one or two lucky warriors will penetrate the egg and the fertilization process begins. 3. The difference between "sperm" and "semen" Many people use both terms interchangeably, but they are not the same thing. Sperm cells are only a part of semen. Semen also contains fructose (a type of sugar) and proteolytics (a group of decomposing enzymes), along with other enzymes, to supplement the sperm's journey. 4. Fierce competitive rates Men ejaculate an average of 200 million sperm at a time. This is indeed a high competitive rate in the process of propagating life. 5. In some cases, sperm do not need to move to fertilize the egg For natural fertilization to occur, sperm must be able to swim and find the egg, but during in vitro fertilization, sperm is injected directly into the egg, where movement for the sperm occurs. does not matter. 6. Sperm don't always know where they're going Only about half of the ejaculated sperm goes straight to the egg. The rest swam around as if they were "lost". 7. Men need to keep their warriors cool For sperm to survive healthily in a man's body, the testicles need to be cooler than the whole body temperature. On average, testicular temperature is always 7 degrees Celsius lower than the rest of the body. 8. The lifespan of a sperm cell is about 2 months Women are born with a fixed number of eggs in their body. But men are different, their bodies continuously produce new sperm. The time a sperm cell takes from birth to death is about 2 months. 9. Diet plays an important role in the taste of semen If you enjoy oral sex, help both of you by exercising regularly and maintaining a diet rich in fruits and vegetables. That gives you healthier sperm, and more "tasty" semen. A menu rich in red meat, milk, garlic and coffee will make the taste of semen "harder". 10. Sperm also carries gender Sperm also has male and female varieties. Males tend to be faster, but females are stronger, so the battle between sperm of the opposite sex is fierce.
medlatec
Cha mẹ cần làm xét nghiệm gì để phát hiện nhiễm trùng sơ sinh cho con Nhiễm trùng sơ sinh là căn bệnh vô cùng nguy hiểm, có thể nguy hại trực tiếp đến sự sống của trẻ. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về căn bệnh này và cần làm xét nghiệm gì để phát hiện nhiễm trùng sơ sinh. Những thông tin trong bài viết dưới đây sẽ giúp cha mẹ biết được những điều ấy. 1. Tại sao trẻ bị nhiễm trùng sơ sinh 1.1. Thế nào là nhiễm trùng sơ sinh Nhiễm trùng sơ sinh là gì? Nhiễm trùng sơ sinh là tình trạng nhiễm trùng xảy ra ở trẻ mới sinh cho đến 28 ngày tuổi. Những trường hợp mắc bệnh này bao gồm: thai nhi, trong khi sinh và sau khi sinh. Do đó, nó có thể là: - Nhiễm trùng mắc phải. - Nhiễm trùng từ trong tử cung qua màng ối hoặc bánh rau. - Nhiễm trùng trong cuộc đẻ qua đường sinh sản của người mẹ. - Nhiễm trùng sau sinh từ các nguồn bên ngoài. 1.2. Lý do gây ra nhiễm trùng sơ sinh là gì Nhiễm trùng sơ sinh có thể xảy ra do các yếu tố sau: - Lây từ mẹ sang con qua đường máu: sự lây truyền này xảy ra trước khi trẻ được sinh ra và chủ yếu do các tác nhân: HIV, giang mai bẩm sinh, toxoplasma, rubella, cytomegalovirus. - Lây qua ối do mẹ bị: nhiễm trùng tiết niệu sinh dục, vỡ ối sớm, hở cổ tử cung, khám âm đạo quá nhiều. - Lây từ mẹ trong quá trình tiếp xúc khi sinh: trẻ bị lây từ mẹ qua âm đạo, âm hộ hoặc tử cung khi chuyển dạ kéo dài. - Môi trường: đây là dạng nhiễm trùng huyết sơ sinh do trẻ lây qua vật tiếp xúc như: tay không được rửa sạch đã tiếp xúc với trẻ, thông dạ dày, ống chích, kim, catheter. Bệnh có thể tăng nguy cơ mắc với những trẻ sinh non, bị nhẹ cân, bị ngạt, lây từ khâu hồi sức tại phòng sinh hoặc khi nằm viện trong thời gian dài. 2. Mức độ nguy hiểm và dấu hiệu nhận biết nhiễm trùng sơ sinh 2.1. Nhiễm trùng sơ sinh nguy hiểm thế nào Nhiễm trùng sơ sinh là căn bệnh có thể gây ra những hậu quả vô cùng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời: - Sự tăng trưởng và phát triển về sau của trẻ bị ảnh hưởng: hô hấp, tim mạch, giác quan, thần kinh. - Có thể gây tử vong. Nhiễm trùng sơ sinh được xếp vào nhóm bệnh có nguy cơ tử vong cao nên cần được phát hiện để điều trị càng sớm càng tốt. 2.2. Dấu hiệu cảnh báo nhiễm trùng sơ sinh Trước khi biết cần làm xét nghiệm gì để phát hiện nhiễm trùng sơ sinh thì cha mẹ cần ghi nhớ những dấu hiệu của bệnh lý này, chủ yếu gồm: - Về hô hấp: nhịp thở bị rối loạn, thở nhanh trên 60 lần/phút kèm co kéo, thở rên, xanh tím, ngừng thở trên 15 giây. - Về tim mạch: đầu ngón tay ngón chân lạnh, huyết áp hạ, nhịp tim nhanh trên 160 lần/phút, thời gian da hồng trở lại trên 3s, da nổi hoa, xanh tái. - Về tiêu hóa: bỏ bú hoặc bú kém, nôn, chướng bụng, tiêu chảy, trong dịch dạ dày bị ứ đọng hơn 2/3 lượng sữa của cữ ăn trước. - Về niêm mạc và da: nổi vân tím, da tái, xuất huyết, phát ban, phù nề, nốt mủ, cứng bì. - Về thần kinh: dễ bị co giật, kích thích, phồng thóp, hôn mê, giảm phản xạ, giảm hoặc tăng trương lực cơ. - Về huyết học: có nốt tụ máu dưới da, tử ban, gan lách to. - Về mặt thực thể: điều hòa thân nhiệt bị rối loạn, giảm cân hoặc dừng cân. 3. Trẻ cần làm xét nghiệm gì để phát hiện bệnh nhiễm trùng sơ sinh 3.1. Các xét nghiệm giúp chẩn đoán nhiễm trùng sơ sinh Trẻ cần làm xét nghiệm gì để phát hiện nhiễm trùng sơ sinh? Các xét nghiệm này gồm: - Xét nghiệm công thức máu Xét nghiệm công thức máu toàn phần giúp nhận diện tình trạng đáp ứng của tủy xương với nhiễm trùng bên trong cơ thể. Đáp ứng đầu tiên là sự gia tăng số lượng bạch cầu: hơn 25.000/mm3. Ở giai đoạn đầu của bệnh thường xảy ra tình trạng giảm bạch cầu: dưới 5000/mm3. Trường hợp chỉ số bạch cầu trung tính giảm có thể xuất phát từ nhiễm trùng nặng do vi khuẩn. Lượng tiểu cầu thường giảm dưới mức 100.000/mm3. - Cấy dịch xét nghiệm Đây là phương pháp cấy dịch máu nhằm tìm sự có mặt của vi khuẩn trong nhiễm trùng. Lượng thể tích cấy tối thiểu là 1ml máu hoặc dịch. Trong đó: + Cấy máu: chủ yếu chẩn đoán nhiễm trùng huyết. + Cấy nước tiểu: nhằm xác định nhiễm khuẩn đường tiết niệu. + Cấy mủ: thực hiện ở rốn hoặc da. + Soi cấy phân: mẫu bệnh phẩm là phân với mục đích xác định viêm nhiễm đường tiêu hóa. + Cấy dịch dạ dày: nhằm xác định nhiễm khuẩn dạ dày và tiêu hóa. - Xét nghiệm dịch âm đạo Mẫu bệnh phẩm là dịch âm đạo của mẹ vì trẻ có thể lây từ mẹ trong khi sinh. Xét nghiệm này giúp phân lập được virus, vi khuẩn hoặc tìm xem có phải bệnh do nấm không. - Chọc dò tủy sống Mục đích xét nghiệm này nhằm đánh giá có bị viêm màng não không. - Một số xét nghiệm khác Ngoài một số xét nghiệm phổ biến trên đây thì cha mẹ cần làm xét nghiệm gì để phát hiện nhiễm trùng sơ sinh nữa? Các xét nghiệm được gợi ý gồm: + Chụp X-quang phổi. + Xét nghiệm chứng năng đông máu. + Điện giải đồ. + Xét nghiệm kiểm tra chức năng của gan và thận. 3.2. Ý nghĩa của xét nghiệm Khi đã biết cần làm xét nghiệm gì để phát hiện nhiễm trùng sơ sinh thì cha mẹ cũng nên biết đến tác dụng của những xét nghiệm này. Theo đó, dựa vào việc phân tích các kết quả xét nghiệm đã có, đánh giá các kết quả chẩn đoán hình ảnh cũng như tất cả các kết quả cận lâm sàng, bác sĩ sẽ định hướng chẩn đoán bệnh và tiến hành lựa chọn phác đồ phù hợp để điều trị bệnh cho trẻ. Nói tóm lại, nhiễm trùng sơ sinh là bệnh lý vô cùng nguy hiểm, đe dọa trực tiếp đến tính mạng trẻ. Vì thế cha mẹ tuyệt đối không được chủ quan. Nếu thấy trẻ có các dấu hiệu nghi ngờ đối với bệnh lý này tốt nhất nên đưa trẻ đến bệnh viện để làm xét nghiệm kiểm tra, chẩn đoán và điều trị kịp thời. Có như thế thì mới ngăn chặn được những hệ lụy xấu cho sức khỏe và sự sống của trẻ.
What tests do parents need to do to detect newborn infections in their children? Neonatal infection is an extremely dangerous disease that can directly endanger the child's life. However, not everyone clearly understands this disease and what tests need to be done to detect neonatal infection. The information in the article below will help parents know these things. 1. Why do babies get newborn infections? 1.1. What is neonatal infection? What is neonatal sepsis? Neonatal sepsis is an infection that occurs in newborn babies up to 28 days of age. Cases of this disease include: fetus, during birth and after birth. Therefore, it could be: - Acquired infection. - Infection from within the uterus through the amniotic membrane or placenta. - Infection during childbirth through the mother's reproductive tract. - Postpartum infections from external sources. 1.2. What is the reason for neonatal sepsis? Neonatal infections can occur due to the following factors: - Transmission from mother to child through blood: this transmission occurs before the child is born and is mainly due to agents: HIV, congenital syphilis, toxoplasma, rubella, cytomegalovirus. - Transamniotic transmission due to maternal: genitourinary infections, premature rupture of membranes, cervical opening, too many vaginal examinations. - Transmitted from the mother during contact during birth: the child is transmitted from the mother through the vagina, vulva or uterus during prolonged labor. - Environment: this is a form of neonatal sepsis transmitted by children through contact objects such as: unwashed hands in contact with the child, nasogastric tubes, syringes, needles, catheters. The disease can increase the risk of premature birth, low birth weight, asphyxiation, and transmission from resuscitation in the delivery room or when hospitalized for a long time. 2. Danger level and signs of neonatal infection 2.1. How dangerous is neonatal infection? Neonatal infection is a disease that can cause extremely dangerous consequences if not treated promptly: - The child's future growth and development are affected: respiratory, cardiovascular, sensory, neurological. - Can cause death. Neonatal infections are classified as diseases with a high risk of death, so they need to be detected and treated as early as possible. 2.2. Warning signs of neonatal infection Before knowing what tests to do to detect neonatal infection, parents need to remember the signs of this disease, mainly including: - Respiratory: breathing disorder, rapid breathing over 60 times/minute with pulling, groaning, cyanosis, stopping breathing for over 15 seconds. - Regarding the heart: cold fingertips and toes, low blood pressure, fast heart rate over 160 times/minute, time to return to pink skin over 3 seconds, skin rashes, pale. - Regarding digestion: skipping feedings or feeding poorly, vomiting, bloating, diarrhea, more than 2/3 of the amount of milk from the previous meal is stagnant in the stomach. - About mucous membranes and skin: purple streaks, pale skin, bleeding, rash, edema, pus, scleroderma. - Neurological: prone to convulsions, irritation, bulging fontanels, coma, decreased reflexes, decreased or increased muscle tone. - Hematological: there are hematomas under the skin, necrosis, hepatosplenomegaly. - Physically: body temperature regulation is disturbed, weight loss or weight loss. 3. What tests do children need to do to detect neonatal infections? 3.1. Tests help diagnose neonatal infections What tests do babies need to have to detect newborn infections? These tests include: - Blood formula test A complete blood count test helps determine the bone marrow's response to infection within the body. The first response is an increase in white blood cell count: more than 25,000/mm3. In the early stages of the disease, leukopenia often occurs: less than 5000/mm3. In cases where the neutrophil count is reduced, it may stem from a severe bacterial infection. Quantity Platelets often fall below 100,000/mm3. - Test fluid culture This is a blood culture method to find the presence of bacteria in an infection. The minimum culture volume is 1 ml of blood or fluid. In there: + Blood culture: mainly diagnoses sepsis. + Urine culture: to identify urinary tract infections. + Pus culture: performed in the navel or skin. + Stool culture: the patient sample is stool for the purpose of determining gastrointestinal infection. + Stomach fluid culture: to determine stomach and digestive infections. - Vaginal fluid test The specimen is the mother's vaginal fluid because the baby can get it from the mother during birth. This test helps isolate viruses, bacteria or find out if the disease is caused by fungi. - Spinal puncture The purpose of this test is to assess whether there is meningitis. - Some other tests In addition to some of the common tests above, what other tests do parents need to do to detect newborn infections? Suggested tests include: + Chest X-ray. + Blood clotting function test. + Electrolytes. + Tests to check liver and kidney function. 3.2. Meaning of the test Once you know what tests to do to detect newborn infections, parents should also know the effects of these tests. Accordingly, based on the analysis of available test results, evaluation of imaging diagnostic results as well as all paraclinical results, the doctor will orient the diagnosis of the disease and select a treatment regimen. Appropriate equipment to treat children's illnesses. In short, neonatal infection is an extremely dangerous disease, directly threatening the child's life. Therefore, parents absolutely must not be subjective. If you see that your child has suspicious signs of this disease, it is best to take the child to the hospital for testing, diagnosis and timely treatment. Only then can negative consequences for children's health and life be prevented.
medlatec
3 cách tán sỏi thận hiệu quả nhất hiện nay Cách tán sỏi thận là phương pháp được nhiều người quan tâm hiện nay. Tán sỏi thận là phương pháp mới giúp người bệnh điều trị hiệu quả sỏi tiết niệu mà không phải chịu quá nhiều đau đớn. 1. 3 cách tán sỏi thận hiệu quả 1.1. Cách tán sỏi thận ngoài cơ thể Tán sỏi ngoài cơ thể là cách sử dụng sóng xung kích để gây áp lực làm sỏi vỡ thành mảnh vụn nhỏ có thể đào thải ra ngoài. Một máy tán sỏi công suất lớn sẽ được sử dụng kết hợp với sự điều khiển của bác sĩ để phát ra nguồn sóng xung kích tiếp cận viên sỏi. Sỏi sẽ bị phá vỡ cấu trúc, thành những mảnh rất bé và được ra ngoài theo đường tiểu. Bệnh nhân không phải phẫu thuật dao kéo, chỉ nằm yên trên máy tán sỏi. Cách tán sỏi thận ngoài cơ thể như sau: – Thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để có kết quả chính xác về tình trạng sỏi – Sỏi thận < 1cm, sỏi niệu quản ⅓ trên sẽ được tán sỏi ngoài cơ thể nếu sức khỏe ổn định đáp ứng tán sỏi – Bệnh nhân được hướng dẫn cách nằm đúng tư thế để quá trình tán sỏi diễn ra hiệu quả nhất – Sau khi nằm đúng tư thế, bệnh nhân chỉ việc nằm yên trong vòng 30 phút – Bác sĩ sẽ điều khiển hệ thống để tác động sóng xung kích làm vỡ sỏi – Sau khi bác sĩ xác định tán xong, bệnh nhân được điều dưỡng đỡ dậy và hướng dẫn nghỉ ngơi tại chỗ – Bệnh nhân lắng nghe căn dặn của bác sĩ và xuất viện ngay sau đó. Cách tán sỏi ngoài cơ thể vô cùng đơn giản và nhanh chóng 1.2. Cách tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser Tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser ứng dụng nguồn năng lượng laser để tác động làm vỡ sỏi và bơm hút ra ngoài ngay. Cụm từ ngược dòng chỉ trạng thái bác sĩ đưa dụng cụ tán sỏi và ống nội soi tiến vào từ niệu đạo ngược lên trên. Bệnh nhân sẽ không cần mổ, không có vết thương do mổ. Vì đi ngược dòng nên phương pháp này thích hợp với sỏi bàng quang và sỏi niệu quản ⅓ giữa, ⅓ dưới. Cách tán sỏi ngược dòng như sau: – Thăm khám xác định tình trạng sỏi và có chỉ định tán sỏi ngược dòng – Gây tê tủy sống trước khi tiến hành tán sỏi – Tán sỏi trong phòng riêng biệt, vô khuẩn 1 chiều – Tư thế nằm sản khoa, bác sĩ tiến hành đặt ống mềm nội soi từ niệu đạo để tiến vào hệ tiết niệu tiếp cận sỏi. – Sau khi xác định vị trí sỏi chính xác nhất thì bác sĩ điều khiển tia laser bắn vỡ sỏi thành vụn nhỏ – Xác nhận tán hết sỏi thì tiến hành bơm hút ra ngoài hết mảnh vụn – Kết thúc tán sỏi thì đặt ống sonde hạn chế tắc nghẽn và chống nhiễm trùng Bệnh nhân sẽ được chuyển về phòng nghỉ ngơi và theo dõi trong vòng 24h. Nếu không có gì bất thường sẽ sớm được xuất viện ngay. Tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser rất hiệu quả với các loại sỏi bàng quang 1.3. Cách tán sỏi qua da đường hầm nhỏ Tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ gọi tắt là tán sỏi qua cũng là một phương pháp tán sỏi phổ biến hiện nay. Điểm đặc biệt là phương pháp này được coi là ưu tiên thay thế mổ hở với những viên sỏi to, sỏi lâu năm. Phương pháp này tạo 1 đường hầm nhỏ từ lưng để đưa dụng cụ nội soi tìm đến viên sỏi và tán vỡ bằng năng lượng laser. Sỏi vụn sẽ được hút ra ngoài ngay sau đó. Cách tán sỏi qua da như sau: – Xác định kích thước, tình trạng sỏi để có chỉ định tán sỏi qua da. Khám sức khỏe tổng thể xác nhận đủ điều kiện tán sỏi. – Gây mê toàn thân trước khi tiến hành tán sỏi – Tán sỏi trong phòng riêng biệt, vô khuẩn 1 chiều – Một đầu kim nhỏ sẽ được chọc qua da, dùng dụng cụ nong để tạo đường hầm đưa ống nội soi vào tiếp cận sỏi – Vết trích tạo ra chỉ từ 0.5 – 1cm, rất nhỏ và không tạo thành sỏi to – Máy nội soi tán sỏi sẽ được đưa vào qua đường hầm vừa tạo ra, bác sĩ sẽ quan sát trên màn hình siêu âm để tán sỏi chính xác nhất. – Nguồn năng lượng laser sẽ tán vỡ sỏi thành những mảnh rất nhỏ. Quá trình tán kéo dài từ 45 – 60 phút phụ thuộc vào kích thước và vị trí của viên sỏi. – Sau khi tán xong, mảnh vụn sẽ được bơm hút ra ngoài ngay lập tức. – Ống thông thận và sonde sẽ được đặt vào để xác định tình trạng sót sỏi sau mổ. Đồng thời để tránh tắc nghẽn đường niệu hiệu quả. – Bệnh nhân được chuyển về phòng bệnh và nghỉ ngơi. Thời gian nằm viện là từ 3 – 5 ngày. Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ được coi là giải pháp hiệu quả thay thế mổ hở truyền thống 2. Lưu ý sau tán sỏi thận Có thể nhận thấy rằng các phương pháp tán sỏi thận đều khá an toàn, tiện lợi và hiệu quả. Đối với mỗi loại sỏi khác nhau sẽ áp dụng phương pháp khác nhau. Đôi khi có thể phối hợp các phương pháp tán sỏi để điều trị hiệu quả. Bệnh nhân sau tán sỏi cũng không cần lưu ý quá nhiều, chỉ cần nhớ: – Sinh hoạt và ăn uống rất quan trọng sau khi tán sỏi để chóng phục hồi và chống tái phát. – Ăn nhẹ, thanh đạm và dễ tiêu hóa để sau tán sỏi loại bỏ sạch các vụn sỏi trong cơ thể. – Chú ý về dinh dưỡng, những thực phẩm nên ăn và không nên ăn để tránh tái phát sỏi. Nên ăn nhiều rau xanh, trái cây, củ quả có màu xanh đậm. Hạn chế ăn mặn, ăn quá nhiều đạm, thực phẩm chứa oxalat… – Đừng quên uống thật nhiều nước mỗi ngày. Riêng với phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể, uống nhiều nước sẽ giúp nhanh chóng đào thải vụn sỏi ra ngoài. – Không được nhịn tiểu và không nên ngồi quá lâu – Nghỉ ngơi vừa phải, đi lại nhẹ nhàng sau khi tán sỏi tránh va đập mạnh Sau khi đã khỏe hẳn vẫn cần duy trì chế độ ăn uống và tập luyện điều độ. Vận động hằng ngày để tránh hiện tượng lắng cặn tạo ra sỏi. Cách tán sỏi thận là những bước tiến mới giúp điều trị sỏi tiết niệu hiệu quả mà không cần mổ. Bệnh nhân đừng lo lắng, hãy tuân thủ chỉ định điều trị từ bác sĩ chuyên khoa, sẽ rất nhanh hết sỏi và phục hồi sức khỏe.
The 3 most effective ways to dissolve kidney stones today Kidney stone dissolution is a method that many people are interested in today. Kidney stone dissolution is a new method that helps patients effectively treat urinary stones without having to endure too much pain. 1. 3 effective ways to dissolve kidney stones 1.1. How to dissolve kidney stones outside the body Extracorporeal lithotripsy is a way of using shock waves to apply pressure to break the stone into small pieces that can be excreted. A high-capacity lithotripter will be used in conjunction with the doctor's control to emit a shock wave source to reach the stone. The stone will break down in structure, into very small pieces and be excreted through the urinary tract. The patient does not have to undergo surgery and just lies still on the lithotripsy machine. How to dissolve kidney stones outside the body is as follows: – Visit a specialist to get accurate results about the stone condition – Kidney stones < 1cm, upper 1/3 ureteral stones will be lithotripsy outside the body if health is stable and meets the criteria for lithotripsy. – Patients are instructed on how to lie in the correct position so that the stone dissolution process can take place most effectively – After lying in the correct position, the patient just needs to lie still for 30 minutes – The doctor will control the system to apply shock waves to break the stones – After the doctor determines that the treatment is complete, the patient is helped up by the nurse and instructed to rest in place – The patient listened to the doctor's instructions and was discharged immediately afterward. The way to dissolve stones outside the body is extremely simple and quick 1.2. Endoscopic retrograde lithotripsy with laser Endoscopic retrograde laser lithotripsy uses laser energy to break up the stone and pump it out immediately. The phrase retrograde refers to the condition in which the doctor inserts the lithotripsy instrument and endoscope into the urethra upward. The patient will not need surgery and will not have surgical wounds. Because it goes upstream, this method is suitable for bladder stones and ureteral stones in the middle ⅓ and lower ⅓. The way to dissolve stones upstream is as follows: – Examination determines the condition of the stones and prescribes retrograde lithotripsy – Spinal anesthesia before performing lithotripsy – Lithotripsy in a separate, one-way sterile room – In the obstetric lying position, the doctor places a soft endoscope from the urethra into the urinary system to access the stone. – After determining the most accurate location of the stone, the doctor controls the laser beam to break the stone into small pieces – Confirm all stones are crushed, then pump out all debris – After lithotripsy, a catheter is placed to limit blockage and prevent infection The patient will be moved to the room to rest and monitored for 24 hours. If there is nothing unusual, you will be discharged from the hospital soon. Endoscopic retrograde laser lithotripsy is very effective for bladder stones 1.3. How to dissolve stones through the skin through a small tunnel Percutaneous small-tunnel endoscopic lithotripsy, referred to as trans-lithotripsy, is also a popular method of lithotripsy today. A special feature is that this method is considered the preferred alternative to open surgery for large and long-standing stones. This method creates a small tunnel from the back to guide the endoscopic instrument to find the stone and break it up with laser energy. The crushed gravel will be sucked out immediately afterward. How to dissolve stones through the skin as follows: – Determine the size and condition of the stone to prescribe percutaneous lithotripsy. General health examination confirms eligibility for lithotripsy. – General anesthesia before performing lithotripsy – Lithotripsy in a separate, one-way sterile room – A small needle tip will be poked through the skin, using a dilator to create a tunnel to guide the endoscope into the stone. – The puncture wound is only 0.5 - 1cm, very small and does not form large stones – The lithotripsy endoscope will be inserted through the newly created tunnel, the doctor will observe on the ultrasound screen to dissolve the stones most accurately. – The laser energy source will break the stones into very small pieces. The crushing process lasts from 45 to 60 minutes depending on the size and location of the pebble. – After crushing, the debris will be pumped out immediately. – Nephrology catheter and sonde will be placed to determine the condition of remaining stones after surgery. At the same time, to effectively avoid urinary tract obstruction. – The patient is transferred to the hospital room and rest. Hospital stay is from 3 to 5 days. Small tunnel percutaneous lithotripsy is considered an effective solution to replace traditional open surgery 2. Notes after kidney stone dissolution It can be seen that kidney stone dissolution methods are quite safe, convenient and effective. For each different type of gravel, different methods will be applied. Sometimes it is possible to combine lithotripsy methods for effective treatment. Patients after lithotripsy do not need to pay too much attention, just remember: – Living and eating are very important after lithotripsy to recover quickly and prevent recurrence. – Eat light, frugal and easy to digest meals so that after lithotripsy, all the stone debris in the body can be removed. – Pay attention to nutrition, foods to eat and not to eat to avoid stone recurrence. You should eat lots of green vegetables, fruits, and dark green vegetables. Limit salty foods, eating too much protein, foods containing oxalates... – Don't forget to drink lots of water every day. Particularly with the extracorporeal stone crushing method, drinking plenty of water will help quickly eliminate stone fragments. – Do not hold your urine and do not sit for too long – Rest moderately and walk gently after lithotripsy to avoid strong impact After you are completely healthy, you still need to maintain a moderate diet and exercise regimen. Exercise every day to avoid sediment deposition that creates stones. Kidney stone dissolution is new steps to help treat urinary stones effectively without surgery. Don't worry, patients, please follow the treatment instructions from your specialist and you will quickly get rid of the stones and restore your health.
thucuc
Trẻ 7 tháng bị táo bón nên ăn gì để mau khỏi và không bị tái lại? Táo bón là tình trạng thường gặp ở những trẻ 7 tháng tuổi. Khi bị táo bón, trẻ cảm thấy vô cùng khó chịu và thường quấy khóc. Nếu không được điều trị kịp thời mà để lâu, trẻ có thể sẽ bị táo bón mạn tính. Lúc này, điều mà nhiều bậc phụ huynh thắc mắc nhất là trẻ 7 tháng bị táo bón nên ăn gì để mau khỏi và không bị tái lại? 1. Trẻ 7 tháng bị táo bón nên ăn gì là tốt nhất – Khoai lang trộn sữa Khoai lang được biết tới là loại thực phẩm hàng đầu giúp phòng và điều trị bệnh táo bón. Đây là loại củ giàu vitamin E, A, chất xơ và canxi cực kỳ hiệu quả trong việc chữa trị táo bón cho trẻ nhỏ. Điểm đặc biệt là khoai lang có thể chế biến thành nhiều món ăn khác nhau để cho trẻ không bị nhàm chán. Chẳng hạn như nướng, luộc, nấu chè, hấp,… Bên cạnh đó, khoai lang trộn sữa cũng là món ăn vô cùng phù hợp dành cho trẻ 7 tháng tuổi bị táo bón. Cách làm món ăn khoai lang trộn sữa cũng vô cùng đơn giản. Bố mẹ có thể chế biến tại nhà bằng cách rửa sạch khoai lang rồi thái miếng hạt lựu. Sau đó, hấp khoai lang khoảng 10 – 15 phút rồi đợi cho tới khi nguội. Tiếp đến, bố mẹ hãy trộn thêm một vài thìa sữa bột pha sẵn hoặc sữa mẹ rồi xay nhuyễn là có thể cho trẻ ăn. Rất nhiều trẻ 7 tháng tuổi bị táo bón 2. Bột ngao với mồng tơi Rau mồng tơi là một trong những loại thực phẩm thường được bố mẹ lựa chọn để cho trẻ làm quen với đồ ăn dặm. Bởi lẽ rau mồng tơi rất lành và hầu như không khiến trẻ nhỏ bị dị ứng. Thêm vào đó, mồng tơi còn giàu vitamin A, sắt, folate, các chất chống oxy hóa kết hợp cùng với ngao giúp tăng cường sự chuyển hóa của thức ăn. Với 2 loại thực phẩm này, bố mẹ đã có ngay một món bột ăn dặm vừa đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, vừa đẩy lùi chứng táo bón ở trẻ 7 tháng. Cách nấu món bột ăn dặm với ngao và mồng tơi như sau: – Đầu tiên, bố mẹ rửa sạch ngao rồi luộc sơ và nhặt lấy phần thịt ngao, sau đó xay nhuyễn. Tiếp đến, bố mẹ rửa sạch rau mồng tơi rồi băm nhuyễn. – Kế tiếp, bố mẹ cho nước luộc ngao, bột ăn dặm, thịt ngao xay nhuyễn, rau mồng tơi băm nhuyễn vào nồi rồi khuấy đều cho tới khi chín thì tắt bếp. 3. Sinh tố chuối bơ Một quả chuối chín chứa khoảng 3g chất xơ và rất nhiều loại vitamin tốt giúp giảm dấu hiệu táo bón rõ rệt. Điểm đặc biệt là trong chuối chín có chứa rất nhiều vitamin B6, kali, pectic rất tốt cho hệ tiêu hóa và phòng ngừa chứng táo bón cho trẻ 7 tháng tuổi vô cùng hữu hiệu. Bên cạnh đó, bơ cũng được coi là loại thực phẩm ăn dặm vàng vì chứa rất nhiều chất dinh dưỡng cho trẻ nhỏ lại thơm ngon và dễ ăn. Ngoài ra, trong quả bơ còn chứa 17 gram chất xơ, rất tốt cho những trẻ bị táo bón. Với món ăn này, bố mẹ chỉ cần lấy ¼ quả bơ và ½ quả chuối chín rồi nghiền nhuyễn với nhau. Sau đó, trộn hỗn hợp này với 2 – 3 thìa sữa mẹ hoặc sữa công thức để tạo ra một món ăn dặm thơm ngon cho con. Bố mẹ nên cho trẻ bị táo bón ăn sinh tố chuối bơ 4. Nước ép mận khô Các bác sĩ dinh dưỡng cho biết, nước mận khô có lợi trong việc bôi trơn để phân của trẻ 7 tháng tuổi có thể dễ dàng thoát ra bên ngoài. Theo các nghiên cứu khoa học, 15% chất sorbitol trong mỗi một quả mận có thể hút nước lòng ruột và làm mềm phân, cùng với những enzyme tiêu hóa chủ động ở trong vỏ mận làm tăng tiết dịch chống các loại vi khuẩn có hại. Với món nước ép mận khô, bố mẹ hãy đổ nước đun sôi để nguội vào ¾ bình sữa rồi thêm ¼ nước ép mận khô. Sau đó lắc đều hỗn hợp này và cho trẻ 7 tháng tuổi. 5. Nước ép lê Theo nghiên cứu khoa học, chất sorbitol trong quả lê gấp 8 lần so với táo làm tăng nhu động ruột giúp nhuận tràng. Do đó, khi trẻ 7 tháng tuổi bị táo bón, bố mẹ nên cho con uống nước lê. Với món nước ép này, bố mẹ hãy chuẩn bị 3/2 chén lê được cắt lát vừa phải rồi xay nhuyễn, lọc bỏ bã. Sau đó, bố mẹ hãy thêm một chút mật ong để làm tăng vị ngon ngọt cho nước ép. Mỗi ngày, bố mẹ hãy cho con uống một ly nước ép lê để điều trị chứng táo bón hiệu quả. Bố mẹ nên đưa con tới bệnh viện khám để được bác sĩ dinh dưỡng giải đáp trẻ bị táo bón nên ăn gì 6. Bột sắn dây Bột sắn dây có tính mát, giúp trẻ nhỏ thanh nhiệt và hết nóng, đi đại tiện dễ dàng hơn. Với những trẻ 7 tháng tuổi, bố mẹ hãy hòa tan 1,5 muỗng cà phê bột sắn dây vào 150ml nước tinh khiết rồi đun nhỏ lửa cho tới khi hỗn hợp sánh mịn. Sau đó, bố mẹ để ấm và cho con ăn kèm với bột ăn dặm hoặc sữa bột sẽ thấy hiệu quả bất ngờ.
What should a 7-month-old child with constipation eat to recover quickly and not relapse? Constipation is a common condition in 7-month-old babies. When constipated, children feel extremely uncomfortable and often cry. If not treated promptly and left for a long time, the child may suffer from chronic constipation. At this time, the thing that many parents wonder most is what should a 7-month-old child with constipation eat to get better quickly and not have it return? 1. What is the best thing to eat for a 7-month-old baby with constipation - Sweet potato mixed with milk Sweet potatoes are known as the top food that helps prevent and treat constipation. This tuber is rich in vitamin E, A, fiber and calcium and is extremely effective in treating constipation in children. A special feature is that sweet potatoes can be processed into many different dishes to keep children from getting bored. Such as grilling, boiling, making sweet soup, steaming, etc. Besides, sweet potatoes mixed with milk are also an extremely suitable dish for 7-month-old babies with constipation. Making sweet potatoes mixed with milk is also extremely simple. Parents can prepare it at home by washing sweet potatoes and dicing them. Then, steam the sweet potatoes for about 10 - 15 minutes and then wait until cool. Next, parents should mix a few spoons of ready-made powdered milk or breast milk and then puree it to feed the baby. Many 7-month-old babies are constipated 2. Clam powder with spinach Malabar spinach is one of the foods often chosen by parents to introduce children to solid foods. Because spinach is very healthy and hardly causes children to have allergies. In addition, Malabar spinach is also rich in vitamin A, iron, folate, and antioxidants that combine with clams to help enhance food metabolism. With these two types of foods, parents immediately have a baby food that not only ensures adequate nutrition but also prevents constipation in 7-month-old children. How to cook baby powder with clams and spinach as follows: – First, parents wash the clams, boil them and pick out the clam meat, then puree it. Next, parents wash the spinach and chop it finely. – Next, parents add clam broth, baby food powder, pureed clam meat, and minced spinach into the pot and stir well until cooked, then turn off the stove. 3. Banana avocado smoothie One ripe banana contains about 3g of fiber and many good vitamins that help significantly reduce signs of constipation. A special point is that ripe bananas contain a lot of vitamin B6, potassium, and pectic which are very good for the digestive system and extremely effective in preventing constipation for 7-month-old children. Besides, avocado is also considered a golden weaning food because it contains a lot of nutrients for children and is delicious and easy to eat. In addition, avocado also contains 17 grams of fiber, which is very good for children with constipation. For this dish, parents just need to take ¼ avocado and ½ ripe banana and mash them together. Then, mix this mixture with 2 - 3 tablespoons of breast milk or formula to create a delicious snack for your baby. Parents should feed their constipated children banana-avocado smoothies 4. Prune juice Nutritionists say that prune juice is beneficial in lubricating so that a 7-month-old baby's stool can easily escape. According to scientific research, 15% of sorbitol in each plum can absorb water from the intestines and soften stools, along with active digestive enzymes in the plum peel that increase secretions to fight harmful bacteria. . For prune juice, parents should fill ¾ of the milk bottle with cooled boiled water and then add ¼ of the prune juice. Then shake this mixture well and give it to your 7 month old baby. 5. Pear juice According to scientific research, the sorbitol in pears is 8 times greater than in apples, increasing intestinal motility and helping to laxatives. Therefore, when a 7-month-old child is constipated, parents should give their child pear juice. For this juice, parents should prepare 3/2 cup of pears, sliced ​​moderately, then puree and filter out the residue. After that, parents should add a little honey to increase the sweetness of the juice. Every day, parents should let their children drink a glass of pear juice to effectively treat constipation. Parents should take their children to the hospital for examination so that a nutritionist can explain what children with constipation should eat 6. Tapioca starch Tapioca starch has cooling properties, helping children cool down and relieve heat, making defecation easier. For 7-month-old babies, parents should dissolve 1.5 teaspoons of tapioca starch into 150ml of pure water and simmer until the mixture is smooth. After that, parents let it warm and feed their children with baby food or powdered milk to see surprising results.
thucuc
Tuýp chăm sóc da trong phòng điều hòa luôn căng mịn Thời tiết oi bức vào mùa hè khiến cho việc dùng điều hòa hàng ngày là không thể thiếu được. Tuy nhiên, ở trong môi trường này, nếu không biết cách chăm sóc da trong phòng điều hòa thì rất dễ gặp phải hệ lụy là sự xuống cấp của làn da. Bỏ túi mẹo nhỏ dưới đây, nỗi lo ấy sẽ chỉ là chuyện nhỏ đối với bạn. 1. Phòng điều hòa và những tác hại đối với làn da Chiếc điều hòa đã và đang là một vật dụng không thể thiếu ở nhiều môi trường sống, làm việc bởi công dụng làm mát mà nó mang lại. Tuy nhiên, bên cạnh ưu điểm rất lớn ấy thì nó cũng gây ra những tác động xấu đến làn da, điển hình là: - Da khô ngứa Bản chất cơ chế hoạt động của máy lạnh là hút độ ẩm ở trong phòng để đẩy nó ra bên ngoài và nhờ đó mà không gian trở nên mát mẻ hơn. Điều đáng nói là điều hòa không thể phân biệt được đâu là độ ẩm của da, đâu là độ ẩm của không khí nên nó cũng sẽ hút cả độ ẩm từ da. Chính điều này tác động đến bề mặt da và làm nó bị khô. Khi gặp phải tình trạng ấy, nếu việc chăm sóc da không chú ý đến khâu cấp ẩm đủ nước sẽ khiến da nhanh chóng trở nên khô ráp, các tầng lớp bên trong hay kết cấu tế bào da cũng bị ảnh hưởng. Hậu quả gặp phải là da căng hết mức và sinh ra tình trạng ngứa, bong tróc. - Da mất nước Khi ngồi trong môi trường điều hòa, nhiệt độ sẽ giảm xuống trong khoảng 18 - 26 độ C và kết quả là mọi khu vực trên cơ thể giảm sản xuất mồ hôi (trừ lòng bàn chân, bàn tay, nách). Cũng vì không tiết mồ hôi nên độc tố trong da không có điều kiện được đẩy ra bên ngoài, da không thể tự sản xuất dầu nên xỉn màu, mất nước và kém khỏe mạnh. - Dễ lão hóa Nếu ngồi trong phòng điều hòa thời gian dài thì độ đàn hồi của da sẽ bị ảnh hưởng. Do điều hòa loại bỏ tất cả độ ẩm trong không gian chứa nó nên làn da cũng bị mất ẩm và dần co lại, khả năng đàn hồi tự nhiên dần dần bị mất đi. Tình trạng này càng kéo dài thì da càng dễ nứt nẻ và có nhiều nếp nhăn. Chăm sóc da trong phòng điều hòa phải hiểu được điều này thì mới đạt được hiệu quả như mong muốn. - Da bị thoái hoá Khi từ trong phòng điều hòa ra bên ngoài hoặc ngược lại tức là cơ thể sẽ phải trải qua sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, da cũng vậy và vì thế mà nó trở nên căng thẳng. Kết quả rất khó tránh là khả năng tái tạo của da bị hỏng đi. Sự kéo dài của tình trạng ấy khiến cho làn da phải tìm cách “vật lộn” để thích nghi với sự thay đổi nhiệt độ và giành lại sự tái tạo cho da, kết quả là da bị tối màu và ngày càng thiếu dưỡng chất. - Da bị rối loạn tiết tố Ngồi điều hòa trong thời gian dài da trở nên khô rát, ngứa, bong tróc, đỏ, phát ban,... Đặc biệt, với người bị bệnh chàm, vảy nến hay hồng ban thì tình trạng này sẽ ngày càng trở nên nghiêm trọng. 2. Tuýp chăm sóc da trong phòng điều hòa luôn tươi trẻ, căng mịn 2.1. Chọn chế độ điều hòa Chọn đúng chế độ làm mát của điều hòa cũng tác động không nhỏ đến làn da. Khi dùng điều hòa ở thời tiết mưa ẩm, đo độ ẩm không khí ở mức 60 - 70% thì tốt nhất hãy chọn chế độ Dry để giảm độ ẩm trong phòng. Khi thời tiết oi bức, hãy chỉnh điều hòa ở chế độ Cool để nhiệt độ phòng được giảm xuống. Chú ý độ ẩm ngoài trở để chọn chế độ phù hợp là cách chăm sóc da trong phòng điều hòa rất đơn giản, ai cũng làm được. 2.2. Uống đủ nước mỗi ngày Vì ngồi điều hòa mát nên nhiều người dễ quên uống nước trong khi làn da luôn cần được dưỡng ẩm từ bên trong. Do đó, với làn da khô do dùng điều hòa thường xuyên thì việc uống đủ nước mỗi ngày luôn là việc làm không thể thiếu. Mỗi ngày, trung bình cơ thể của mỗi người cần bổ sung 2 lít nước từ đồ uống, thực phẩm. Nếu tạo được thói quen này và bổ sung đều đặn cho cơ thể thì nỗi lo làn da khô trong phòng điều hòa sẽ không còn nữa. 2.3. Dùng kem dưỡng ẩm toàn thân sau khi tắm Tắm, nhất là tắm nước nóng rất dễ làm cho da bị khô. Đặc biệt, nếu dùng kem tẩy da chết và xà phòng quá thường xuyên thì da càng dễ bị tổn thương. Những người thường xuyên phải ở trong môi trường điều hòa thì da dễ bị thoát nước hơn bình thường. Vì thế, sau khi tắm bôi kem dưỡng ẩm toàn thân để giữ dưỡng chất và nước cho da cũng là cách chăm sóc da trong phòng điều hòa tương đối hiệu quả. 2.4. Massage da mặt mỗi ngày Vào mỗi buổi tối trước khi đi ngủ hãy dành 5 phút để làm một số động tác massage mặt giúp kích thích khả năng lưu thông máu, tái tạo tế bào da và xua đi mệt mỏi trong suốt ngày dài. Động tác rất đơn giản: dùng ngón trỏ giữa và ngón áp út miết nhẹ da từ vùng trán ra hai bên rồi làm như vậy từ cánh mũi lên đến mang tai và đi từ mang tai xuống đến cằm. Nếu duy trì đều đặn động tác này mỗi ngày làn da sẽ được chăm sóc tốt, nhờ đó mà giảm nhăn, tuyến bã da được lưu thông tốt hơn nhiều. 2.5. Dùng sản phẩm dưỡng ẩm cho da vùng môi và mặt Sẽ có không ít lúc bạn cảm thấy da mặt và môi của mình rất khô. Nếu luôn mang theo bên mình sản phẩm dưỡng ẩm để dùng thì rất hữu ích. Các sản phẩm này có thể là kem dưỡng ẩm, là son dưỡng môi,... Vào buổi trưa, bạn đem những sản phẩm này ra sử dụng cũng sẽ giúp làn da được chăm sóc tốt hơn. 2.6. Một vài lưu ý không nên quên Bên cạnh những tuýp chăm sóc da trong phòng điều hòa trên đây, bạn cũng nên ghi nhớ những lưu ý cần tránh sau đây khi dùng điều hòa để làn da luôn được chăm sóc và bảo vệ: - Không ăn uống ở trong phòng điều hòa vì vi khuẩn có trong đồ ăn rất dễ tấn công và gây mụn cho da. - Khi vẫn còn nước trên bề mặt da tốt nhất không bước ngay vào phòng điều hòa vì lúc ấy nước dễ bốc hơi làm cho da bị mất nước đột ngột và bị bong tróc. - Tránh để điều hoà thổi trực tiếp vào đầu và mặt vì nó dễ gây khó thở, ngạt mũi cùng nhiều bệnh lý hô hấp khác.
The skin care tube in the air-conditioned room is always smooth and supple The hot weather in summer makes daily use of air conditioning indispensable. However, in this environment, if you do not know how to take care of your skin in an air-conditioned room, it is easy to encounter the consequences of skin deterioration. Ignore the tips below and that worry will be just a small thing for you. 1. Air-conditioned rooms and their harmful effects on the skin The air conditioner has been an indispensable item in many living and working environments because of the cooling effect it brings. However, besides that great advantage, it also causes negative effects on the skin, typically: - Dry, itchy skin The nature of the air conditioner's operating mechanism is to absorb moisture in the room to push it outside, thereby making the space cooler. It is worth mentioning that the air conditioner cannot distinguish between the moisture of the skin and the humidity of the air, so it will also absorb moisture from the skin. This affects the skin's surface and makes it dry. When encountering such a situation, if skin care does not pay attention to adequate hydration, the skin will quickly become dry and the inner layers or skin cell structure will also be affected. The consequence is that the skin is stretched to the limit and causes itching and peeling. - Dehydrated skin When sitting in an air-conditioned environment, the temperature will drop to between 18 - 26 degrees Celsius and as a result, every area of ​​the body reduces sweat production (except the soles of the feet, hands, and armpits). Because there is no sweating, toxins in the skin cannot be pushed out, the skin cannot produce its own oil, so it is dull, dehydrated and less healthy. - Easy to age If you sit in an air-conditioned room for a long time, your skin's elasticity will be affected. Because air conditioning removes all the moisture in the space it contains, the skin also loses moisture and gradually shrinks, its natural elasticity is gradually lost. The longer this condition lasts, the more likely it is that the skin will crack and have more wrinkles. Skin care in air-conditioned rooms must understand this to achieve the desired effect. - Skin degeneration When going from inside an air-conditioned room to outside or vice versa, the body will experience a sudden change in temperature, so will the skin and therefore it becomes stressed. The unavoidable result is that the skin's ability to regenerate is damaged. The prolongation of that condition causes the skin to find ways to "struggle" to adapt to temperature changes and regain skin regeneration, resulting in the skin becoming darker and increasingly lacking nutrients. - Skin with hormonal disorders Sitting in the air conditioner for a long time causes the skin to become dry, itchy, peeling, red, rash, etc. In particular, for people with eczema, psoriasis or rosacea, this condition will become increasingly serious. 2. The skin care tube in the air-conditioned room is always fresh, smooth and supple 2.1. Select air conditioning mode Choosing the right air conditioner cooling mode also has a significant impact on the skin. When using the air conditioner in humid weather, measuring air humidity at 60 - 70%, it is best to choose Dry mode to reduce the humidity in the room. When the weather is hot, set the air conditioner to Cool mode to lower the room temperature. Paying attention to the humidity outside to choose the appropriate mode is a very simple way to take care of your skin in an air-conditioned room, anyone can do it. 2.2. Drink enough water every day Because of sitting in cool air conditioning, many people easily forget to drink water while their skin always needs to be moisturized from the inside. Therefore, with dry skin due to frequent use of air conditioning, drinking enough water every day is always indispensable. Every day, on average, each person's body needs to supplement 2 liters of water from drinks and food. If you create this habit and supplement your body regularly, the worry of dry skin in air-conditioned rooms will no longer exist. 2.3. Use body moisturizer after bathing Bathing, especially hot water, can easily dry out the skin. In particular, if you use exfoliating cream and soap too often, the skin is more susceptible to damage. People who often have to stay in air-conditioned environments have skin that is more susceptible to water loss than usual. Therefore, after bathing, applying moisturizer to the whole body to retain nutrients and water for the skin is also a relatively effective way to care for the skin in an air-conditioned room. 2.4. Massage your face every day Every evening before going to bed, spend 5 minutes doing some facial massage movements to help stimulate blood circulation, regenerate skin cells and relieve fatigue throughout the day. The movement is very simple: use the middle index finger and ring finger to gently rub the skin from the forehead to the sides, then do the same from the nose up to the ears and from the ears down to the chin. If you regularly maintain this movement every day, your skin will be well cared for, thanks to which wrinkles are reduced and the skin's sebaceous glands circulate much better. 2.5. Use moisturizing products for your lips and face There will be many times when you feel your face and lips are very dry. If you always carry a moisturizing product with you to use, it is very useful. These products can be moisturizers, lip balms, etc. At noon, using these products will also help your skin be better cared for. 2.6. A few notes that should not be forgotten In addition to the skin care tubes in the air-conditioned room above, you should also keep in mind the following notes to avoid when using air conditioning so that your skin is always cared for and protected: - Do not eat or drink in air-conditioned rooms because bacteria in food can easily attack and cause acne on the skin. - When there is still water on the surface of the skin, it is best not to immediately step into an air-conditioned room because at that time the water can easily evaporate, causing the skin to suddenly become dehydrated and peel. - Avoid letting the air conditioner blow directly on your head and face because it can easily cause difficulty breathing, stuffy nose, and many other respiratory diseases.
medlatec
Cách nào điều trị zona dứt điểm? Bệnh zona có nguyên nhân do virut xâm nhập hướng da - thần kinh ngoại biên có tên Strogiloplas zonae. Yếu tố khởi động bao gồm nhiễm khuẩn cấp và mạn như: viêm phổi, lao, giang mai, sốt do nhiễm siêu vi..., stress về tinh thần, làm việc quá căng thẳng, suy giảm về thần kinh và thể lực, người già yếu... Sơ lược về bệnh zona (hespet zoster) Triệu chứng lâm sàng: Đối với những thể nặng có biểu hiện: sốt, rét run, triệu chứng quan trọng là đau kiểu bỏng, buốt từng cơn nơi sắp xuất hiện tổn thương, đôi khi triệu chứng này khiến bệnh nhân đi khám không đúng chuyên khoa và thầy thuốc đa khoa cũng dễ chẩn đoán nhầm là đau thần kinh ngoại biên, đau cột sống... Sau giai đoạn tiền triệu khoảng nửa ngày đến một ngày thì bắt đầu xuất hiện thương tổn: những mảng da đỏ, hơi nề nhẹ, có đường kính khoảng vài cm, gờ cao hơn mặt da bình thường, các mảng da này sắp xếp dọc theo dây thần kinh chi phối và dần dần nối với nhau thành dải, thành vệt. Sau vài giờ thì trên những mảng đỏ da này xuất hiện nhiều mụn nước, bọng nước tập trung thành đám giống như chùm nho, lúc đầu mụn nước căng, dịch trong, về sau đục, hóa mủ, dần dần vỡ đóng vảy tiết, dưới vảy tiết là vết loét nhỏ. Những vết loét nhỏ này nếu không bị bội nhiễm vi khuẩn thì sẽ lành trong vòng 2 - 3 tuần, để lại trên da những sẹo nhỏ hơi lõm, nếu không bị di chứng đau thần kinh thì coi như bệnh đã khỏi hoàn toàn. Các thể lâm sàng rất đa dạng, thường gặp các thể sau đây: zona liên sườn, zona ngực - bụng, zona cổ vai cánh tay, zona hông - bụng, zona sinh dục - bẹn, zona cùng cụt, zona mặt, zona đầu, zona hạch gối (gây thương tổn vành tai kèm theo rối loạn cảm giác 2/3 trước lưỡi, ù tai, điếc, có trường hợp gây liệt 1/2 mặt), zona mắt (nhánh mắt của dây thần kinh III) dễ gây viêm màng tiếp hợp, viêm giác mạc, viêm mống mắt, viêm đồng tử, teo gai thị và có thể dẫn đến mù. Thuốc điều trị zona Thuốc kháng virut: Acyclovir: Trẻ em trên 12 tuổi uống như người lớn, trẻ em dưới 12 tuổi 20mg/kg thể trọng/lần, uống 4 lần/ngày. Chống chỉ định: mẫn cảm với thuốc. Thận trọng khi dùng ở phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu, trừ khi lợi ích của việc dùng thuốc vượt trội. Giảm liều ở người bệnh suy chức năng thận. Valacyclovir, một tiền chất của acyclovir, sản sinh nồng độ acyclovir huyết thanh cao cấp gấp 3 - 5 lần nồng độ đạt được nếu dùng acyclovir đường uống. Famciclovir một tiền chất của penciclovir, có kết quả tốt hơn so với giả dược trong việc làm giảm thời gian bài xuất virut, hạn chế thời gian hình thành tổn thương mới và đẩy nhanh việc lành sẹo. Kháng sinh: Có thể kết hợp với kháng sinh đường uống hay tiêm đề phòng bội nhiễm. Các thuốc điều trị triệu chứng như hạ sốt, giảm đau, vitamin tổng hợp liều cao. Thuốc ức chế 3 vòng: Nếu bệnh nhân đau nhiều thì có thể dùng thuốc ức chế 3 vòng amitriptylin. Chống chỉ định dùng đồng thời với các chất ức chế monoamin oxydase, không dùng cho người bệnh mới hồi phục sau nhồi máu cơ tim. Thận trọng ở các trường hợp: động kinh không kiểm soát được, suy giảm chức năng thận, tăng nhãn áp, bệnh tim mạch, cường giáp. Tác dụng phụ: có thể bí tiểu do co thắt bàng quang, loạn nhịp tim ở một số người có bệnh tim mạch, hoa mắt, suy nhược, nhức đầu, ù tai, xuất hiện hội chứng ngoại tháp, ngầy ngật, mệt, kích động, hưng cảm nhẹ. Buồn nôn, nôn, chán ăn, ợ chua, đau bụng, tiêu chảy. Thuốc giảm đau nhóm ức chế thần kinh như gababentin. Chống chỉ định ở người đang lái tàu xe và vận hành máy vì thuốc gây ngủ. Thận trọng: dưới 18 tuổi, ở phụ nữ có thai và cho con bú nên cân nhắc trừ khi lợi ích của việc dùng thuốc lớn hơn. Tác dụng phụ: tăng huyết áp, yếu mệt người, đầy hơi, chán ăn, buồn nôn, đau khớp, chóng mặt, giảm phản xạ gân xương, hồi hộp lo âu. Thuốc bôi chăm sóc tại chỗ đề phòng lột da: dung dịch castelani, xanhmetilen, eosin 2%… trong thời gian 3-5 ngày đầu. Kháng sinh dạng kem như foban bôi trong các ngày cuối để tổn thương chóng lành và liền sẹo. Di chứng sau zona và cách phòng đau thần kinh sau zona Bệnh thường để lại trên da sẹo lõm và mất sắc tố da, làm cho da trở nên loang lổ đặc biệt là trường hợp bội nhiễm vi khuẩn gây loét nhiều, để lại sẹo lớn, gây ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ. Những tổn thương nếu không điều trị đúng rất dễ bội nhiễm tại chỗ làm cho vết loét rộng hơn, sâu hơn và kéo dài thời gian lành bệnh, qua nhiễm trùng tại chỗ đôi khi gây nhiễm trùng toàn thân, nhiễm trùng huyết. Đau thần kinh sau zona: Do virut hướng da - thần kinh ngoại biên (ái thần kinh ngoại biên) chúng xâm nhập thần kinh và gây xơ hóa các đầu mút dây thần kinh ngoại biên nơi thương tổn bởi một chất do virut tạo ra tạm gọi là yếu tố “B”. Một số thể đặc biệt: có thể để lại điếc vĩnh viễn, sụp mi mắt, mù mắt vĩnh viễn, méo miệng do liệt dây thần kinh số 7. Cách đề phòng đau thần kinh sau zona: Chỉ có cách duy nhất là phải được điều trị sớm ngay ngày đầu tiên hoặc ngày thứ 2 sau khi có triệu chứng tiền triệu. Điều trị bằng thuốc kháng virut đúng liều, đúng khoảng cách dùng thuốc và đủ liệu trình điều trị là 7- 10 ngày. Tùy vào trường hợp cụ thể mà kết hợp thuốc kháng virut với nhiều loại thuốc khác nữa để kết quả điều trị được đảm bảo. Bệnh nhân cần nghỉ ngơi và nâng cao sức đề kháng là một chế độ không kém phần quan trọng trong điều trị, đòi hỏi bệnh nhân cần phải nghỉ ngơi tuyệt đối, vì vậy, khuyên bệnh nhân nên nằm viện là tốt nhất.
How to treat shingles completely? Shingles is caused by a virus that invades the skin and peripheral nerves called Strogiloplas zonae. Trigger factors include acute and chronic infections such as pneumonia, tuberculosis, syphilis, fever due to viral infection..., mental stress, too much work, mental and physical decline, old people... Overview of shingles (hespet zoster) Clinical symptoms: For severe forms, there are manifestations: fever, chills, important symptoms are burning pain, sharp pain at the place where damage is about to appear. Sometimes this symptom causes the patient to go to the doctor incorrectly. Specialists and general practitioners can easily misdiagnose peripheral neuropathy or spinal pain... After the prodromal stage, about half a day to a day, lesions begin to appear: red, slightly swollen patches of skin, about a few centimeters in diameter, higher than the normal skin surface, these skin patches are arranged vertically. along the dominant nerve and gradually connect together into strips and streaks. After a few hours, many blisters appear on these red patches of skin. The blisters are concentrated in clusters like bunches of grapes. At first, the blisters are tight and clear, later they become cloudy and pus, and gradually burst and form scabs. Under the scabs are small ulcers. These small ulcers, if not infected with bacteria, will heal within 2-3 weeks, leaving small, slightly concave scars on the skin. If there are no sequelae of neuropathic pain, the disease is considered completely cured. The clinical forms are very diverse, the following types are common: intercostal shingles, chest-abdominal shingles, neck-shoulder-arm shingles, hip-abdominal shingles, genital-inguinal shingles, sacral shingles, facial shingles, head shingles , geniculate ganglion shingles (causing damage to the ear lobe accompanied by sensory disturbances in the front 2/3 of the tongue, tinnitus, deafness, and in some cases causing paralysis of 1/2 face), ophthalmic shingles (eye branch of nerve III) can easily occur. causes conjunctivitis, keratitis, iritis, pupil inflammation, papillary atrophy and can lead to blindness. Medicines to treat shingles Antiviral drugs: Acyclovir: Children over 12 years old take as adults, children under 12 years old 20mg/kg body weight/time, 4 times/day. Contraindications: hypersensitivity to the drug. Use with caution in pregnant women during the first 3 months, unless the benefit of the drug is superior. Reduce dose in patients with impaired renal function. Valacyclovir, a prodrug of acyclovir, produces elevated serum acyclovir concentrations 3 to 5 times those achieved with oral acyclovir. Famciclovir, a prodrug of penciclovir, has better results than placebo in reducing viral excretion time, limiting the time for new lesion formation and accelerating scar healing. Antibiotics: Can be combined with oral or injected antibiotics to prevent superinfection. Medications to treat symptoms such as fever reducers, pain relievers, and high-dose multivitamins. Tricyclic inhibitors: If the patient has a lot of pain, the tricyclic inhibitor amitriptyline can be used. Concomitant use with monoamine oxidase inhibitors is contraindicated and should not be used in patients recovering from myocardial infarction. Use caution in cases of: uncontrolled epilepsy, impaired kidney function, glaucoma, cardiovascular disease, hyperthyroidism. Side effects: possible urinary retention due to bladder spasms, arrhythmia in some people with cardiovascular disease, dizziness, weakness, headache, tinnitus, appearance of extrapyramidal syndrome, drowsiness, fatigue, agitation, mild mania. Nausea, vomiting, loss of appetite, heartburn, abdominal pain, diarrhea. Neurodepressant pain relievers such as gababentin. Contraindicated in people driving or operating machinery because the drug causes drowsiness. Caution: under 18 years of age, in pregnant and lactating women should be considered unless the benefit of taking the drug is greater. Side effects: increased blood pressure, weakness, flatulence, loss of appetite, nausea, joint pain, dizziness, decreased tendon reflexes, anxiety. Topical care medication to prevent skin peeling: castelani solution, bluemethylene, eosin 2%... during the first 3-5 days. Antibiotic cream such as foban is applied in the last days to help the wound heal quickly and scars heal. Sequelae after shingles and how to prevent post-herpetic neuralgia The disease often leaves the skin with concave scars and loss of skin pigmentation, causing the skin to become patchy, especially in cases of bacterial superinfection that causes many ulcers, leaving large scars, greatly affecting aesthetics. If the lesions are not treated properly, they can easily be superinfected locally, making the ulcer wider, deeper and prolonging the healing time. Through local infection, it sometimes causes systemic infection and sepsis. Post-herpetic neuralgia: Due to the peripheral neurotropic virus (peripheral neuropathy), they invade the nerves and cause fibrosis of peripheral nerve endings where damage by a substance produced by the virus called “B” factor. Some special forms: can leave permanent deafness, drooping eyelids, permanent blindness, mouth distortion due to 7th nerve paralysis. How to prevent post-herpetic neuralgia: The only way is to get early treatment on the first or second day after prodromal symptoms appear. Treat with antiviral drugs at the right dose, at the right dosing interval, and for a full treatment course of 7-10 days. Depending on the specific case, antiviral drugs can be combined with many other drugs to ensure treatment results. Patients need to rest and improving their resistance is an equally important regimen in treatment, requiring patients to absolutely rest, so it is best to advise patients to stay in the hospital.
medlatec
[Tìm hiểu] Hậu quả viêm phúc mạc bạn cần biết ngay! Viêm phúc mạc nếu không xử trí kịp thời, đúng cách có thể dẫn đến tử vong. Bài viết dưới đây đề cập đến những hậu quả viêm phúc mạc và cách xử trí khi bị viêm phúc mạc. Hậu quả viêm phúc mạc Viêm phúc mạc là một cấp cứu rất nguy hiểm, có thể dẫn đến tử vong hoặc để lại những di chứng nặng nề. Viêm phúc mạc là một cấp cứu ngoại khoa nguy hiểm, nếu không được phát hiện sớm và cấp cứu kịp thời, người bệnh có thể tử vong hoặc phải gánh chịu nhiều di chứng nặng nề. Nguyên nhân gây viêm phúc mạc rất đa dạng, có thể kể đến các nguyên nhân như: Hậu quả của viêm phúc mạc có thể dẫn nghiêm trọng, đe dọa đến tính mạng của người bệnh. Hậu quả của viêm phúc mạc thường rất nặng nề.  Viêm phúc mạc nếu không xử trí kịp thời, tỉ lệ tử vong có thể lên tới 60 – 70%. Nguyên nhân là do viêm phúc mạc cấp là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm khuẩn trong ổ bụng. Các biến chứng của viêm phúc mạc gồm dính ruột, tắc ruột rất phức tạp. Do đó, khi nghi ngờ bị viêm phúc mạc, người bệnh cần nhanh chóng nhập viện để được thăm khám và cấp cứu kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm của bệnh. Bệnh nhân viêm phúc mạc sau khi xuất viện cần chú ý nếu có các dấu hiệu đau bụng, bí trung, đại tiện, buồn nôn, nôn cần phải khẩn trương đến bệnh viện ngay vì rất có thể bị viêm phúc mạc tái phát. Chẩn đoán và điều trị viêm phúc mạc như thế nào? Chẩn đoán: +Dựa vào các triệu chứng lâm sàng: Các triệu chứng lâm sàng giúp nhận biết viêm phúc mạc gồm đau bụng, buồn nôn và nôn, sốt cao hoặc sốt rất cao, mệt mỏi, hốc hác, da xanh tái, cơ thể nhớp nháp mồ hôi, chân tay lạnh, li bì, mạch nhanh, huyết áp tụt, hôn mê… +Các kiểm tra – xét nghiệm: Người bệnh sẽ được chỉ định làm các kiểm tra – xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán bệnh như xét nghiệm công thức máu, xét nghiệm nước tiểu, siêu âm ổ bụng, chụp X-quang ổ bụng… Viêm phúc mạc nếu không xử trí kịp thời, tỉ lệ tử vong có thể lên tới 60 – 70%. Điều trị viêm phúc mạc: +Nguyên tắc điều trị viêm phúc mạc: Điều trị ngoại khoa kết hợp với hồi sức tích cục. +Phẫu thuật càng sớm càng tốt để bảo tồn tính mạng cho người bệnh và hạn chế tối đa biến chứng nguy hiểm của bệnh. +Hồi sức ngoại khoa khẩn trương, đúng cách và tốt nhất. Lưu ý: Việc điều trị viêm phúc mạc cần được tiến hành ở các bệnh viện có bác sĩ giỏi chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, trang thiết bị y tế hiện đại. Người bệnh tuyệt đối không được chủ quan, tự chữa trị ở nhà mà cần nhập viện và hợp tác đến cùng cùng với bác sĩ để việc chữa trị đạt hiệu quả tốt nhất. >> Mời bạn xem thêm: Viêm phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên phát
[Learn] Peritonitis consequences you need to know immediately! Peritonitis, if not treated promptly and properly, can lead to death. The article below discusses the consequences of peritonitis and how to treat peritonitis. Consequences of peritonitis Peritonitis is a very dangerous emergency, which can lead to death or leave serious sequelae. Peritonitis is a dangerous surgical emergency. If not detected early and treated promptly, the patient can die or suffer many serious sequelae. The causes of peritonitis are very diverse, including causes such as: The consequences of peritonitis can be serious, threatening the patient's life. The consequences of peritonitis are often very severe. If peritonitis is not treated promptly, the mortality rate can reach 60 - 70%. The cause is that acute peritonitis is the final stage of intra-abdominal infection. Complications of peritonitis include intestinal adhesions and intestinal obstruction, which are very complicated. Therefore, when peritonitis is suspected, the patient needs to be quickly hospitalized for timely examination and emergency treatment to avoid dangerous complications of the disease. Patients with peritonitis after being discharged from the hospital should pay attention if they have signs of abdominal pain, bloating, defecation, nausea, or vomiting, they should urgently go to the hospital immediately because it is very likely that peritonitis will recur. How is peritonitis diagnosed and treated? Diagnose: +Based on clinical symptoms: Clinical symptoms that help identify peritonitis include abdominal pain, nausea and vomiting, high fever or very high fever, fatigue, emaciation, pale skin, and clammy body sweating, cold limbs, lethargy, rapid pulse, low blood pressure, coma... + Examinations and tests: The patient will be prescribed necessary examinations and tests to diagnose the disease such as blood tests, urine tests, abdominal ultrasound, and abdominal X-rays. … If peritonitis is not treated promptly, the mortality rate can reach 60 - 70%. Treatment of peritonitis: + Principles of peritonitis treatment: Surgical treatment combined with intensive resuscitation. + Operate as soon as possible to preserve the patient's life and minimize dangerous complications of the disease. + Surgical resuscitation urgently, properly and best. Note: Peritonitis treatment needs to be carried out in hospitals with qualified, experienced doctors and modern medical equipment. Patients absolutely must not be subjective and self-treat at home, but need to be hospitalized and cooperate fully with the doctor for the most effective treatment. >> Please see more: Primary infectious peritonitis
thucuc
Phẫu thuật nội soi khớp vai điều trị trật khớp cùng vai đòn cấp tính Trật khớp cùng vai đòn cấp tính là bệnh lý xảy ra sau chấn thương làm tổn thương hệ thống dây chằng giữ vững khớp, dẫn đến đầu ngoài xương đòn bị trật lên trên vị trí bình thường. Tùy từng trường hợp người bệnh sẽ được bác sĩ chỉ định các phương pháp điều trị khác nhau. Hiện nay, phẫu thuật nội soi khớp đang là phương pháp điều trị được đánh giá có hiệu quả cao và giúp bệnh nhân phục hồi nhanh chóng. 1. Tổng quan về trật khớp cùng vai đòn Khớp cùng vai đòn là một khớp động dạng phẳng cho phép chúng trượt lên nhau một cách hạn chế. Bao quanh khớp là hệ thống bao khớp, dây chằng cùng đòn. Các yếu tố giữ vững khớp cùng vai đòn gồm có hệ thống dây chằng cùng đòn, dây chằng quạ đòn (dây chằng nón, dây chằng thang) và hệ thống cơ delta, cơ thang bám xung quanh. Khớp cùng vai đòn là một khớp động dạng phẳng cho phép chúng trượt lên nhau một cách hạn chế Trật khớp cùng vai đòn cấp tính là bệnh lý xảy ra sau chấn thương (<3 tuần) làm tổn thương hệ thống dây chằng giữ vững khớp, dẫn đến đầu ngoài xương đòn bị trật lên trên vị trí bình thường. Có hai cơ chế chấn thương dẫn đến trật khớp cùng vai đòn đó là:Cơ chế trực tiếp: Bệnh nhân ngã đập vai xuống nền cứng ở tư thế khớp vai khép, làm mỏm cùng vai bị đẩy vào trong và xuống dưới. Cơ chế gián tiếp: Bệnh nhân ngã chống tay xuống nền cứng, lực truyền lên khớp cùng vai đòn gây tổn thương. Hình ảnh: X-quang của bệnh nhân trật khớp cùng vai đòn(bên trái), và hình ảnh lâm sàng của bệnh nhân ( bên phải) 2. Chẩn đoán trật khớp cùng vai đòn Việc chẩn đoán trật khớp cùng vai đòn dựa trên lâm sàng hình ảnh trật khớp cùng đòn khi bệnh nhân thấy đau, sờ thấy đầu ngoài xương đòn nhô lên trên da, dấu hiệu Piano key (+) và trên phim chụp x-quang so sánh mỏm cùng vai 2 bên. Tuy nhiên, đối với tổn thương độ I, II sẽ tương đối khó đánh giá trên lâm sàng cũng như trên phim X-quang. Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ để chẩn đoán. Phân độ của trật khớp cùng vai đòn? 3. Điều trị trật khớp cùng vai đòn Với tổn thương tuyp I, II sẽ được chỉ định điều trị bảo tồn và với tuyp III trở lên sẽ phải thực hiện can thiệp phẫu thuật. Có nhiều phương pháp phẫu thuật trật khớp cùng vai đòn như xuyên kim cố định, Bosworth technique, dùng nẹp Hook plate đem lại hiệu quả tương đối tốt nhưng kèm theo nhiều biến chứng và gây phiền toái cho bệnh nhân. Có nhiều phương pháp phẫu thuật trật khớp cùng vai đòn Với sự phát triển của nội soi khớp vai, hiện tại có nhiều phương án phẫu thuật cố định lại khớp cùng vai đòn hoàn toàn qua nội soi.Kỹ thuật mổ khớp cùng vai đòn qua nội soi Hình ảnh tư thế bệnh nhân trong mổ Bệnh nhân được gây mê và đặt tư thế Beach-chair. Vào khớp vai qua 2 cổng, kiểm tra các tổn thương bên trong khớp vai khác.Sau đó bộc lộ rõ mỏm quạ, dùng định vị, khoan đường hầm xuyên qua xương đòn và mỏm quạ, dùng chỉ và tightrope đặt qua đường hầm. Cố định lại khớp cùng vai đòn.Kiểm tra trực tiếp trên C-arm để đánh giá kết quả. Hình ảnh mỏm quạ trong nội soi( bên trái) và mũi khoan đường hâm (bên phải) Hình ảnh đặt chỉ vào tightrope vào trong đường hầm( bên trái), kiểm tra lại khớp cùng vai đòn sau khi được cố định bằng C-arm (bên phải) Hình ảnh X-quang sau mổ, khớp cùng vai đòn bên trái trở về vị trí bình thường giống như bên phải 4. Ưu điểm của phương pháp mổ nội soi trong điều trị trật khớp cùng vai đòn Ưu điểm của phương pháp mổ nội soi trong điều trị trật khớp cùng vai đòn chính là đường mổ qua nội soi nhỏ hơn, thẩm mỹ hơn, bệnh nhân ít đau hơn và nhanh chóng tập phục hồi chức năng nên người bệnh có thể sớm trở lại cuộc sống bình thường, không phải mổ lần 2 để tháo kim hay nẹp vít, đặc biệt tỉ lệ gặp biến chứng rất thấp.
Arthroscopic shoulder surgery to treat acute acromioclavicular dislocation Acute acromioclavicular dislocation is a disease that occurs after an injury that damages the ligament system that stabilizes the joint, leading to the outer end of the clavicle being dislocated above its normal position. Depending on each case, the doctor will prescribe different treatment methods. Currently, arthroscopic surgery is a treatment method that is considered highly effective and helps patients recover quickly. 1. Overview of acromioclavicular joint dislocation The acromioclavicular joint is a flat movable joint that allows them to slide over each other in a limited way. Surrounding the joint is a system of joint capsule and acromioclavicular ligament. Factors that stabilize the acromioclavicular joint include the acromioclavicular ligament system, the coracoclavicular ligament (conus ligament, trapezius ligament) and the surrounding deltoid and trapezius muscle system. The acromioclavicular joint is a flat movable joint that allows them to slide over each other in a limited way Acute acromioclavicular dislocation is a disease that occurs after trauma (<3 weeks) that damages the ligament system that stabilizes the joint, leading to the outer end of the clavicle being dislocated above its normal position. There are two mechanisms of injury leading to dislocation of the acromioclavicular joint: Direct mechanism: The patient falls and hits the shoulder on a hard floor in a closed shoulder joint position, causing the acromion to be pushed inwards and downwards. Indirect mechanism: The patient falls with his hands on the hard floor, the force is transmitted to the acromioclavicular joint, causing damage. Image: X-ray of a patient with acromioclavicular dislocation (left), and clinical image of the patient (right) 2. Diagnosis of acromioclavicular joint dislocation The diagnosis of acromioclavicular joint dislocation is based on the clinical image of acromioclavicular joint dislocation when the patient feels pain, feels the outer tip of the clavicle protruding on the skin, Piano key sign (+) and on x-ray film. Compare the acromion on both sides. However, grade I and II injuries will be relatively difficult to evaluate clinically as well as on X-rays. The doctor may prescribe a computed tomography scan or magnetic resonance imaging for diagnosis. Grading of acromioclavicular joint dislocation? 3. Treatment of acromioclavicular joint dislocation For type I and II lesions, conservative treatment will be indicated, and for type III or higher lesions, surgical intervention will be required. There are many surgical methods for dislocation of the acromioclavicular joint such as fixed needle piercing, Bosworth technique, using Hook plate splint which bring relatively good results but come with many complications and cause inconvenience to the patient. There are many surgical methods for dislocation of the acromioclavicular joint With the development of shoulder arthroscopy, there are currently many surgical options to completely fix the acromioclavicular joint via arthroscopy. Technique of arthroscopic acromioclavicular joint surgery Image of patient position during surgery The patient is anesthetized and placed in the Beach-chair position. Enter the shoulder joint through 2 portals, check for damage inside the other shoulder joint. Then clearly expose the coracoid process, use positioning, drill a tunnel through the clavicle and coracoid process, use thread and tightrope to place through the tunnel. Re-fix the acromioclavicular joint. Check directly on the C-arm to evaluate the results. Endoscopic image of the coracoid process (left) and the trochlear drill (right) Image of placing the tightrope suture into the tunnel (left), re-checking the acromioclavicular joint after being fixed with the C-arm (right) X-ray image after surgery, the left acromioclavicular joint returns to its normal position like the right 4. Advantages of arthroscopic surgery in the treatment of acromioclavicular joint dislocation The advantage of endoscopic surgery in the treatment of acromioclavicular dislocation is that the endoscopic incision is smaller, more aesthetic, the patient has less pain and can quickly recover function, so the patient can soon return to normal. return to normal life, without having to have a second surgery to remove needles or screws, especially the rate of complications is very low.
vinmec
Gợi ý những loại thực phẩm giàu collagen không nên bỏ qua Collagen là một trong những dưỡng chất quan trọng của cơ thể. Bạn có thể lựa chọn các phương pháp bổ sung collagen khác nhau, phù hợp với nhu cầu của mình. Tuy nhiên, đa số các chuyên gia đều khuyến khích mọi người nên bổ sung thêm các thực phẩm giàu collagen tự nhiên trong chế độ ăn hàng ngày. Dưới đây là một số gợi ý về các loại thực phẩm mà bạn có thể cân nhắc. 1. Các thực phẩm giàu collagen Ngay trong căn bếp của mình, bạn có thể tìm thấy được rất nhiều loại thực phẩm giàu collagen tự nhiên. Dưới đây là một số gợi ý mà bạn có thể tham khảo:1.1. Nước hầm xươngĐây là món ăn cung cấp nhiều chất điện giải, các acid amin và cả một lượng protein vô cùng tuyệt vời. Không dừng lại ở đó, nước hầm xương còn chứa rất nhiều collagen tốt cho sức khỏe. Collagen type 1, 2 và 3 nhiều nhất ở vùng dây chằng, gân, các khớp và xương. Trong nước hầm xương bò sẽ có rất nhiều collagen type 1 giúp nuôi dưỡng làn da. Trong khi đó, nước hầm xương gà lại có chứa nhiều collagen type 2 hỗ trợ tốt cho sức khỏe của xương khớp. Bạn có thể ninh bất cứ loại xương ống nào mà mình muốn cùng với một ít nước và giấm ở trong khoảng 12 - 24 giờ nhằm chiết xuất lượng collagen dồi dào. Bạn có thể hầm một lượng nước xương lớn và làm đông rồi cất giữ ở trong tủ lạnh để dùng dần. Tuy nhiên, lượng calo trong nước hầm xương rất lớn nên nếu sử dụng nhiều có thể gây tình trạng thừa cân. 1.2 Cá nguyên da Cá còn nguyên da chính là một trong những nguồn cung cấp collagen tự nhiên vô cùng tuyệt vời. Người ta đã tìm ra đa phần collagen đều nằm ở trong da cá. Collagen ở trong cá sẽ được cơ thể hấp thụ nhanh hơn khoảng 1,5 lần so với bò hoặc lợn. Bởi lẽ, các omega-3 từ cá sẽ giúp thúc đẩy quá trình sản xuất collagen cực hiệu quả. Bạn có thể lựa chọn cá hồi hoặc cá thu cho các bữa ăn hàng ngày của mình. Theo đánh giá từ các chuyên gia thì đây là hai loại cá có nhiều hàm lượng omega-3 nhất hiện nay. 1.3. Thịt gà Một loại thực phẩm giàu collagen khác rất dễ kiếm chính là thịt gà. Theo nghiên cứu được Trung tâm Thông tin Công nghệ Sinh học Quốc gia của Hoa Kỳ cho thấy, trong da gà ngoài acid amin thiết yếu thì còn có cả một hàm lượng collagen vô cùng dồi dào. Đó là lý do vì sao nhiều người thường sử dụng nước hầm xương gà nhằm mục đích hỗ trợ các vấn đề về sức khỏe của xương khớp. Một nghiên cứu được công bố ở trên tờ Clinical Interventions in Aging, phần cổ và sụn gà sẽ giúp hỗ trợ cho quá trình điều trị bệnh viêm khớp. Bên cạnh đó, trong phần thịt và chân của gà cũng có rất nhiều collagen tốt cho sức khỏe. 1.4. Trứng Collagen đã được tìm thấy khá nhiều ở bên trong phần vỏ và cả lòng trắng trứng. Theo các nghiên cứu đã được thực hiện, các hoạt chất có ở bên trong vỏ trứng giúp cơ thể xây dựng được các mô liên kết và giúp chữa lành vết thương một cách hiệu quả. Đồng thời, chúng cũng giúp tăng khối lượng cơ bắp, giúp giảm đau hoặc hạn chế tình trạng cứng khớp. Trong lòng trắng trứng còn có hai loại acid amin là glycine và proline. Đây là những thành phần chính để tổng hợp collagen. Lòng trắng trứng còn giúp bổ sung thêm các hoạt chất như glucosamine sulfate, chondroitin sulfate hay axit hyaluronic cùng nhiều acid amin khác cần cho sự tổng hợp của collagen. 1.5. Tảo biển Bên trong tảo biển có đến hơn 60% là các acid amin để cấu thành nên collagen. Một nghiên cứu được công bố trên tờ Pharmaceutical Biology cho biết: Tảo biển khi kết hợp cùng với kem dưỡng da sẽ giúp cải thiện tình trạng lão hóa. Đồng thời, chúng cũng giúp cho quá trình chữa lành vết thương được tốt hơn. Một muỗng canh bột tảo biển tương ứng với 6g dinh dưỡng để phát triển cơ bắp. 2. Những thực phẩm thúc đẩy quá trình sản xuất collagen Bên cạnh những loại thực phẩm giàu collagen tự nhiên, bạn cũng có thể bổ sung vào thực đơn của mình những món ăn thúc đẩy sự hình thành của dưỡng chất này như:2.1. Rau xanh Các loại rau xanh là loại thực phẩm rất quen thuộc đối với những bữa ăn hàng ngày. Rau xanh dễ tiêu hóa lại còn có công dụng ngăn ngừa sự phân hủy của collagen. Các nghiên cứu được thực hiện ở Mỹ đã chỉ ra rằng, diệp lục ở bên trong rau xanh sẽ giúp cho các tế bào sản xuất thêm nhiều procollagen ở bên trong da. Bên cạnh đó, chúng cũng sẽ tham gia hỗ trợ quá trình chống lại sự tấn công của tia UV cũng như các gốc tự do để ngăn chặn sự lão hóa sớm. Các loại rau xanh như bông cải, cải xoăn hoặc cải bó xôi đều rất giàu vitamin C, kẽm và đồng. Đây là bộ ba dưỡng chất có tác dụng thúc đẩy quá trình tổng hợp collagen vô cùng hiệu quả. 2.2. Hàu Một loại thực phẩm có nguồn kẽm vô cùng dồi dào. Trung bình, 100g hàu sẽ có khoảng 40g kẽm, cao gấp 3 lần so với khuyến nghị hàng ngày. Bên cạnh đó, hàu cũng cung cấp thêm nguyên tố đồng cần cho quá trình sản xuất collagen thông qua việc kích hoạt enzyme lysyl oxidase. Đồng cũng sẽ góp phần tạo nên liên kết ở bên trong collagen nhằm giữ sự ổn định. Nguyên tố này cũng tham gia vào quá trình phục hồi các collagen đang bị hư hỏng. 2.3. Ớt chuông Trong loại quả này có chứa rất nhiều vitamin C tuyệt vời cho cơ thể. Chuyên gia dinh dưỡng Diana Gariglio-Clelland cho biết: trong nửa chén ớt chuông màu đỏ được thái lát có khoảng 117mg vitamin C (cao gấp 1,5 lần so với giá trị hàng ngày được khuyến khích). Hàm lượng vitamin C này sẽ góp một phần vô cùng quan trọng đối với quá trình tổng hợp các collagen. 2.4. Các loại hạt Bạn có thể thêm hạt vào trong thực đơn ăn uống hàng ngày nhằm tăng hàm lượng kẽm và đồng để thúc đẩy cho quá trình tổng hợp collagen. Một vài loại hạt bạn có thể tham khảo như: Hạt bí ngô: Trung bình 28,34g sẽ gồm có 2,2mg kẽm và 0,38mg đồng. Hạt điều: Cứ 28,34g sẽ gồm có 1,6mg kẽm và 0,62mg đồng. Hạnh nhân: Cứ 28,34g sẽ có khoảng 0,9mg kẽm cùng với 0,27mg đồng. Hạt vừng: một muỗng canh sẽ gồm 0,7mg kẽm cùng với 0,37mg đồng.2.5. Các loại trái cây có múi Mặc dù bên trong các loại quả nhiều vitamin C không có collagen, thế nhưng chính hàm lượng vitamin C này sẽ giúp cơ thể tổng hợp collagen vô cùng hiệu quả. Một vài loại quả mà bạn có thể tham khảo như:Trong mỗi quả bưởi sẽ có chứa khoảng 88mg vitamin C. Một quả cam sẽ có khoảng 70mg vitamin C. Một quả quýt trung bình có khoảng 20mg vitamin C. Một vài loại trái cây giàu vitamin C khác mà bạn có thể cân nhắc như dâu tây và ổi. Nhìn chung, bạn có thể bổ sung collagen thông qua nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, những loại thực phẩm giàu collagen tự nhiên vẫn được các chuyên gia khuyến cáo sử dụng. Bạn có thể tham khảo những gợi ý về các loại thực phẩm được gợi ý ở trên để bổ sung vào thực đơn dinh dưỡng hàng ngày của mình.
Suggested foods rich in collagen that should not be missed Collagen is one of the body's important nutrients. You can choose different collagen supplement methods to suit your needs. However, most experts encourage people to add foods rich in natural collagen to their daily diet. Below are some suggestions for foods you might consider. 1. Foods rich in collagen Right in your kitchen, you can find many foods rich in natural collagen. Below are some suggestions that you can refer to: 1.1. Bone broth This is a dish that provides a lot of electrolytes, amino acids and an extremely great amount of protein. Not stopping there, bone broth also contains a lot of healthy collagen. Collagen types 1, 2 and 3 are most abundant in ligaments, tendons, joints and bones. In beef bone broth, there will be a lot of type 1 collagen to help nourish the skin. Meanwhile, chicken bone broth contains a lot of type 2 collagen, which supports bone and joint health. You can simmer any type of bone marrow you want with a little water and vinegar for about 12 - 24 hours to extract abundant collagen. You can stew a large amount of bone broth and freeze it then store it in the refrigerator for later use. However, the amount of calories in bone broth is very large, so if you use it too much, it can cause overweight. 1.2 Fish with skin on Fish with skin intact is one of the great sources of natural collagen. People have found that most collagen is located in fish skin. Collagen in fish will be absorbed by the body about 1.5 times faster than that in cows or pigs. Because omega-3s from fish will help promote collagen production extremely effectively. You can choose salmon or mackerel for your daily meals. According to experts, these are the two types of fish with the highest omega-3 content today. 1.3. Chicken Another collagen-rich food that is easy to find is chicken. According to research conducted by the National Center for Biotechnology Information of the United States, in chicken skin, in addition to essential amino acids, there is also an extremely abundant amount of collagen. That is why many people often use chicken bone broth to support bone and joint health problems. A study published in the journal Clinical Interventions in Aging, chicken neck and cartilage will help support the treatment of arthritis. Besides, in the meat and legs of chicken there is also a lot of collagen that is good for health. 1.4. Egg Collagen is found in abundance inside the shell and egg whites. According to conducted studies, the active ingredients inside eggshells help the body build connective tissue and help heal wounds effectively. At the same time, they also help increase muscle mass, help reduce pain or limit joint stiffness. There are two amino acids in egg whites: glycine and proline. These are the main components for collagen synthesis. Egg whites also help supplement active ingredients such as glucosamine sulfate, chondroitin sulfate or hyaluronic acid and many other amino acids needed for collagen synthesis. 1.5. Seaweed Inside seaweed, more than 60% are amino acids to form collagen. A study published in Pharmaceutical Biology said: Seaweed when combined with skin cream will help improve aging. At the same time, they also help the wound healing process better. One tablespoon of seaweed powder corresponds to 6g of nutrients for muscle growth. 2. Foods that promote collagen production Besides foods rich in natural collagen, you can also add to your menu dishes that promote the formation of this nutrient such as: 2.1. Green vegetables Green vegetables are very familiar foods in daily meals. Green vegetables are easy to digest and also help prevent the breakdown of collagen. Studies conducted in the US have shown that the chlorophyll inside green vegetables will help cells produce more procollagen inside the skin. Besides, they will also participate in supporting the process of resisting the attack of UV rays as well as free radicals to prevent premature aging. Green vegetables such as broccoli, kale or spinach are rich in vitamin C, zinc and copper. This is a trio of nutrients that promote collagen synthesis extremely effectively. 2.2. Oysters A food with an extremely rich source of zinc. On average, 100g of oysters will have about 40g of zinc, 3 times higher than the daily recommendation. Besides, oysters also provide additional copper elements needed for collagen production through activating the enzyme lysyl oxidase. Copper will also contribute to creating bonds within collagen to maintain stability. This element is also involved in the process of restoring damaged collagen. 2.3. Bell pepper This fruit contains a lot of vitamin C which is great for the body. Nutritionist Diana Gariglio-Clelland said: in half a cup of sliced ​​red bell peppers there are about 117mg of vitamin C (1.5 times higher than the recommended daily value). This vitamin C content will play an extremely important part in the synthesis of collagen. 2.4. Nuts You can add seeds to your daily diet to increase zinc and copper content to promote collagen synthesis. Some types of seeds you can refer to include: Pumpkin seeds: On average 28.34g will include 2.2mg zinc and 0.38mg copper. Cashews: Every 28.34g will contain 1.6mg of zinc and 0.62mg of copper. Almonds: Every 28.34g will have about 0.9mg of zinc along with 0.27mg of copper. Sesame seeds: one tablespoon will contain 0.7mg of zinc along with 0.37mg of copper.2.5. Citrus fruits Although fruits rich in vitamin C do not contain collagen, this vitamin C content will help the body synthesize collagen extremely effectively. Some fruits that you can refer to are: Each grapefruit will contain about 88mg of vitamin C. An orange will have about 70mg of vitamin C. An average tangerine has about 20mg of vitamin C. Some fruits Other vitamin C rich foods you can consider include strawberries and guava. In general, you can supplement collagen through many different forms. However, foods rich in natural collagen are still recommended by experts. You can refer to the suggestions for foods suggested above to add to your daily nutritional menu.
medlatec
Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi cho biết bệnh gì? “Chào bác sĩ, dạo gần đây tôi thường hay bị đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi, nhiều khi bệnh như giả vờ vì có những lúc trong một ngày có thể những triệu chứng trên biểu hiện rất rõ, có những lúc lại rất bình thường, tình trạng này diễn ra ngày càng thường xuyên. Bác sĩ cho tôi hỏi những triệu chứng của tôi có phải là biểu hiện của bệnh lý gì nguy hiểm không?” Ngọc Mai – Hà Nội 1. Nguyên nhân gây đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi Những triệu chứng này xuất hiện thông thường do một số nguyên nhân sau: 1.1. Rối loạn tiền đình Rối loạn tiền đình là tình trạng tổn thương khu vực tai trong và não khiến cơ thể mất khả năng kiểm soát cân bằng, bệnh làm cho người bệnh thường xuyên bị chóng mặt, quay cuồng, hoa mắt, ù tai, buồn nôn, đi đứng lảo đảo… gây khó chịu. Rối loạn tiền đình cũng có thể do các yếu tố di truyền và môi trường. 1.2. Do say nắng, say tàu xe Khi xe chuyển động làm cơ thể chúng ta khó giữ thăng bằng dẫn đến hiện tượng say tàu xe với biểu hiện chóng mặt, đau đầu, buồn nôn. Say nắng hoặc say tàu xe cũng có thể dẫn đến triệu chứng đau đầu, chóng mặt, buồn nôn. 1.3. Do sự thay đổi thời tiết Với những người sức đề kháng kém khi thời tiết thay đổi thất thường, đặc biệt là lúc giao mùa sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, không thích ứng kịp gây ra sốt, đau đầu, chóng mặt. 1.4. Do tác dụng phụ của thuốc Trong khi đang dùng thuốc điều trị bệnh mà bạn có dấu hiệu đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn thì nguyên nhân gây ra có thể là do tác dụng phụ của thuốc. 1.5. Do thiểu năng tuần hoàn não Đây là bệnh lý do lưu lượng máu lên não không đủ khiến cho lượng oxy và các dưỡng chất cung cấp cho sự hoạt động bình thường của não cũng bị giảm. Nguyên nhân gây thiểu năng tuần hoàn não là do xơ vữa động mạch, thoái hóa đốt sống cổ, do các cục máu đông hay các bệnh về tim và thiếu máu… Thiểu năng tuần hoàn não có triệu chứng chủ yếu là đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, mất ngủ, cơ thể mệt mỏi, suy giảm trí nhớ… 1.6. Ốm nghén ở phụ nữ mang thai Khi mang thai, phụ nữ có sự thay đổi nội tiết tố gây ra tình trạng chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi. Đây là hiện tượng thường xảy ra trong những tháng đầu tiên của chu kỳ thai kỳ và sẽ tự cải thiện nếu như người mẹ có chế độ dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý. Phụ nữ mang thai cũng thường đau đầu, buồn nôn 2. Cách xử trí khi bị đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi Đi khám khi có những triệu chứng đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi để xác định chính xác nguyên nhân dẫn đến tình trạng này và có biện pháp điều trị phù hợp. Ngoài ra cần lưu ý một số điều sau: 2.1. Chú ý chế độ ăn uống Nên ăn nhiều hoa quả, rau củ tươi, uống đủ nước mỗi ngày, bổ sung các chất dinh dưỡng để tăng sức đề kháng cho cơ thể. Hạn chế bia, rượu và các chất kích thích khác… 2.2. Có chế độ nghỉ ngơi hợp lý Tránh làm việc căng thẳng, ngủ đủ 8 tiếng/ngày, có những bài tập thể dục nhẹ nhàng, phù hợp sức khỏe và giữ cân nặng hợp lý… 2.3. Khám sức khỏe định kỳ Đi khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/ lần để có biện pháp điều trị và phòng ngừa sớm các tình trạng bệnh lý. Đi khám khi có những triệu chứng đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi để có biện pháp điều trị phù hợp (ảnh minh họa) Do những triệu chứng bạn Mai nêu ra còn chưa cụ thể, vì vậy cần có những xét nghiệm cần thiết để xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh.
Headache, dizziness, nausea, fatigue indicate what disease? “Hello doctor, recently I often have headaches, dizziness, nausea, fatigue, sometimes the illness seems to pretend because there are times in a day when the above symptoms can appear very clearly, there are Sometimes very normal, this situation happens more and more often. Doctor, can you tell me if my symptoms are a sign of any dangerous disease? Ngoc Mai – Hanoi 1. Causes of headaches, dizziness, nausea, and fatigue These symptoms usually appear due to the following reasons: 1.1. Vestibular disorders Vestibular disorder is a condition in which damage to the inner ear and brain causes the body to lose the ability to control balance. The disease causes the patient to frequently experience dizziness, lightheadedness, dizziness, tinnitus, nausea, and vomiting. Standing unsteadily... causing discomfort. Vestibular disorders can also be caused by genetic and environmental factors. 1.2. Due to sunstroke and motion sickness When the car moves, it is difficult for our bodies to maintain balance, leading to motion sickness with symptoms of dizziness, headache, and nausea. Heatstroke or motion sickness can also lead to symptoms of headache, dizziness, and nausea. 1.3. Due to weather changes For people with poor resistance, when the weather changes erratically, especially during the change of seasons, the body will be tired and unable to adapt in time, causing fever, headache, and dizziness. 1.4. Due to side effects of medication While taking medication to treat the disease, if you have signs of headache, fatigue, or nausea, the cause may be due to side effects of the medication. 1.5. Due to cerebral circulatory insufficiency This is a disease caused by insufficient blood flow to the brain, causing the amount of oxygen and nutrients provided for the normal functioning of the brain to be reduced. The causes of cerebral circulatory insufficiency are atherosclerosis, cervical spondylosis, blood clots or heart diseases and anemia... Cerebral circulatory insufficiency has the main symptoms of headache, dizziness, nausea, insomnia, body fatigue, memory loss... 1.6. Morning sickness in pregnant women During pregnancy, women experience hormonal changes that cause dizziness, nausea, and fatigue. This phenomenon often occurs in the first months of pregnancy and will improve on its own if the mother has proper nutrition and rest. Pregnant women also often have headaches and nausea 2. How to handle headaches, dizziness, nausea, and fatigue Go to the doctor when you have symptoms of headache, dizziness, nausea, or fatigue to determine the exact cause of this condition and get appropriate treatment. In addition, there are a few things to note: 2.1. Pay attention to your diet You should eat lots of fresh fruits and vegetables, drink enough water every day, and supplement nutrients to increase the body's resistance. Limit beer, alcohol and other stimulants... 2.2. Have a reasonable rest regime Avoid stressful work, sleep 8 hours a day, do light, healthy exercise and maintain a reasonable weight... 2.3. Periodic health examination Go for regular health check-ups every 6 months to take early treatment and prevention measures for medical conditions. Go see a doctor when you have symptoms of headache, dizziness, or fatigue to get appropriate treatment (illustration) Because the symptoms Mai mentioned are not specific, necessary tests are needed to determine the exact cause of the disease.
thucuc
Hướng dẫn chăm sóc hình xăm an toàn Xăm là một hình thức nghệ thuật lâu đời mà người xăm sử dụng kim đưa mực vào lớp hạ bì của da. Hình xăm đẹp là nét đẹp nghệ thuật, thể hiện cá tính của mỗi con người. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết ai cách chăm sóc hình xăm an toàn, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 1. Nhận biết vết xăm có nguy cơ nhiễm trùng Người đi xăm cơ thể cần tìm đến sự trợ giúp về y tế nếu có một trong các biểu hiện sau:Vết xăm ở tay và chân xuất hiện vệt màu đỏ dài và hẹp lan ra từ vùng xăm hình hoặc vùng da xung quanh vết xăm tấy đỏ, sưng, nóng.Đau nhiều hơn xung quanh vết xăm và có thể càng ngày càng đau, kéo dài từ 5 - 7 ngày sau khi xăm.Khu vực xăm chảy dịch mủ.Bị sốt (dấu hiệu của nhiễm khuẩn).Dị ứng mực xăm (thường là đỏ) gây sưng, phát ban, ngứa. có mảng hoặc nốt gồ trên da, rộp nước, da rỉ dịch, đóng mài.Ngoài ra, nếu vết xăm không an toàn hoặc không đảm bảo vô trùng, người bệnh có thể có nguy cơ nhiễm tụ cầu khuẩn, bệnh lao hoặc các bệnh lây truyền qua đường máu như bệnh viêm gan B, viêm gan C, HIV hoặc uốn ván. Những tác nhân gây bệnh này có thể cư trú trên những kim chích đã qua sử dụng mà không được vệ sinh vô trùng. 2. Chăm sóc hình xăm ngay sau khi xăm như thế nào? Quan trọng nhất sau khi xăm là làm sạch và thoa một lớp mỡ kháng sinh hoặc vaseline lên hình xăm, sau đó dùng một miếng băng gạc phủ lại. Điều này sẽ giúp ngăn vi khuẩn xâm nhập vào da. Ngoài ra, việc băng lại vết xăm còn giúp bảo vệ hình xăm khỏi trầy xước gây đau. Người sau khi xăm cũng cần chú ý:Giữ miếng băng gạc trong vài giờ, giúp hấp thu lượng mực thừa hoặc máu chảy ra từ vết xăm.Sau vài giờ có thể gỡ miếng băng ra, rửa vùng xăm bằng xà phòng hoặc nước ấm nhẹ nhàng.Dùng khăn mềm thấm khô hình xăm, sau đó thoa một lượng nhỏ pomat petroleum lên hình xăm, có thể không cần dùng băng gạc để tránh vết xăm bị bí khí. 3. Làm gì trong thời gian chờ vết xăm hồi phục Trong khi đợi hình xăm bong vẩy và hồi phục hoàn toàn, cần lưu ý:Tránh ánh nắng trực tiếp tác động lên hình xăm, thoa kem chống nắng với chỉ số SPF 30 trở lên, phổ rộng và chống nước. Lựa chọn loại vải che hình xăm khi đi ra ngoài đường là loại vải dày, tối màu, có khả năng chống nắng tốt.Thăm khám nếu có các dấu hiệu bất thường tại nơi xăm như đau, sưng tấy, nổi mẩn, ban đỏ, rỉ dịch, mủ.Không nên thoa kem chống nắng lên vết thương xăm hình cho đến khi vết thương lành hoàn toàn.Tránh để hình xăm bị trầy xước hoặc va chạm vào những vật xung quanh để hạn chế vi khuẩn.Hạn chế mặc quần áo bó sắt, cọ xát vào hình xăm.Không nên đi bơi hoặc ngâm mình dưới nước hồ bơi quá lâu.Hy vọng những thông tin ở bài viết trên đây hữu ích, giúp bạn chăm sóc vết xăm an toàn. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, bạn có thể liên hệ với bác sĩ để được giải đáp cụ thể.
Instructions for safe tattoo care Tattooing is an ancient form of art in which the tattooist uses a needle to insert ink into the dermis layer of the skin. Beautiful tattoos are artistic beauty, expressing each person's personality. However, not everyone knows how to safely care for tattoos, let's find out through the article below. 1. Identify tattoos at risk of infection People getting body tattoos need to seek medical help if they have one of the following symptoms: Tattoo marks on the arms and legs appear as long and narrow red streaks spreading from the tattoo area or the skin surrounding the tattoo. redness, swelling, heat. Pain increases around the tattoo site and may become increasingly painful, lasting 5-7 days after the tattoo. The tattoo area oozes pus. Fever (a sign of infection). Allergy to tattoo ink (usually red) causes swelling, rash, and itching. There are patches or bumps on the skin, blisters, oozing skin, crusting. In addition, if the tattoo is not safe or sterile, the patient may be at risk of staph infection, tuberculosis or other diseases. blood-borne diseases such as hepatitis B, hepatitis C, HIV or tetanus. These pathogens can reside on used needles that are not sterilized. 2. How to take care of the tattoo immediately after tattooing? The most important thing after tattooing is to clean and apply a layer of antibiotic ointment or vaseline on the tattoo, then cover it with a piece of gauze. This will help prevent bacteria from entering the skin. In addition, covering the tattoo also helps protect the tattoo from painful scratches. People after tattooing should also pay attention: Keep the bandage for a few hours to help absorb excess ink or blood flowing from the tattoo. After a few hours, you can remove the bandage and wash the tattooed area with soap or warm water. gently. Use a soft towel to dry the tattoo, then apply a small amount of petroleum pomat on the tattoo. You may not need to use a bandage to avoid the tattoo getting trapped in air. 3. What to do while waiting for the tattoo to recover While waiting for the tattoo to peel off and recover completely, you should note: Avoid direct sunlight affecting the tattoo, apply sunscreen with SPF 30 or higher, broad spectrum and water resistant. Choose a fabric to cover your tattoo when going out that is thick, dark, and has good sun protection. See a doctor if there are unusual signs at the tattoo site such as pain, swelling, rash, or erythema. , oozing fluid, pus. Do not apply sunscreen to the tattoo wound until the wound is completely healed. Avoid letting the tattoo get scratched or bump into surrounding objects to limit bacteria. Limit wearing Iron-tight clothing will rub against the tattoo. Do not go swimming or soak in the pool water for too long. Hopefully the information in the above article is useful, helping you take care of the tattoo safely. If you have any related questions, you can contact your doctor for specific answers.
vinmec
Bị phì đại tuyến tiền liệt chữa thế nào? Dấu hiệu nhận biết bệnh phì đại tuyến tiền liệt Bệnh phì đại tuyến tiền liệt lành tính thường tiến triển chậm, các triệu chứng thể hiện không rõ rệt ngay khiến bệnh nhân có thể quen dần và khó nhận biết. Tuy nhiên, nam giới có thể căn cứ vào dấu hiệu tiểu đêm trên 3 lần/đêm để nghi vấn mắc bệnh vì đây là dấu hiệu phổ biến nhất. Các triệu chứng thường gặp khi bị phì đại tuyến tiền liệt bao gồm: – Tiểu khó: Phải cố rặn, dòng nước tiểu yếu đi, không tiểu xa được. Đôi khi đã tiểu xong lại vẫn còn vài giọt nước tiểu rỏ ra. Nặng hơn là tình trạng thường xuyên rỉ nước tiểu – Tiểu nhiều lần: Tiểu đêm > 3 lần và kéo dài liên tuc >3 tháng được coi là dấu hiệu bệnh lý. – Bí tiểu: Đôi khi phải đến bệnh viện cấp cứu do bí tiểu đột ngột, bệnh nhân đã cố gắng rặn mà không thể tiểu được. Phần bụng dưới căng lên rất đau tức, vật vã khó chịu. – Biểu hiện khác: Đột nhiên buồn đi tiểu xong không thể nhịn được trong vài phút; tiếu xong không thấy thoải mái mà vẫn còn cảm giác còn muốn tiểu; cũng có thể có biểu hiện đái máu, nhiễm trùng nước tiểu. Bị phì đại tuyến tiền liệt chữa thế nào? Mọi người đàn ông khi bước vào độ tuổi 50 và nhận thấy có những vấn đề bất thường về tiểu tiện cần đi khám chuyên khoa tiết niệu. Cách điều trị bệnh phì đại tuyến tiền liệt phổ biến là phẫu thuật, với hai phương pháp là mổ mở và mổ nội soi. Trong đó, mổ nội soi phì đại tuyến tiền liệt hiện là phương pháp được áp dụng phổ biến, với nhiều ưu điểm vượt trội so với mổ mở. Mổ nội soi được thực hiện sau khi bệnh nhân được gây tê tủy sống. Bác sỹ phẫu thuật sẽ đưa dụng cụ nội soi vào tuyến tiền liệt qua niệu đạo để cắt khối u xơ thành những mảnh nhỏ và cầm máu bằng dao điện, sau đó hút chúng ra ngoài qua ống nội soi. Thời gian thực hiện phẫu thuật kéo dài khoảng 60 phút. Bệnh nhân nằm viện từ 3 – 5 ngày. Mổ nội soi chỉ can thiệp tối thiểu, tránh mất máu và tổn thương, ít đau, nhanh hồi phục. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân đến khám muộn, khối u xơ đã quá to, gây các biến chứng tại bàng quang hay suy thận. Việc điều trị lúc này trở nên khó khăn, phức tạp hơn rất nhiều và không thể áp dụng mổ nội soi. Người bệnh buộc phải được mổ mở để điều trị. Mổ nội soi phì đại tuyến tiền liệt hiện là phương pháp được áp dụng phổ biến, với nhiều ưu điểm vượt trội so với mổ mở. Mổ nội soi phì đại tuyến tiền liệt hiện là phương pháp được áp dụng phổ biến, với nhiều ưu điểm vượt trội so với mổ mở. Chăm sóc sau mổ Trong 3 ngày đầu sau mổ, bệnh nhân được rửa bàng quang liên tục qua ống thông niệu đạo bàng quang. Ống thông niệu đạo được rút ra sau 3 đến 4 ngày. Bệnh nhân sẽ ra viện sau khi bác sỹ kiểm tra những lần tiểu tiện đầu tiên. Khám lại với bác sỹ điều trị sau 3 hoăc 4 tuần. Trong khoảng thời gian này, người bệnh cần uống 2-3 lít nước mỗi ngày để giúp cho bàng quang luôn sạch. Trong khoảng 1 tháng sau mổ, bệnh nhân có thể bị tiểu gấp, tiểu buốt, tiểu nhiều lần nhưng không cần lo lắng quá bởi đây là các biểu hiện thường gặp trong thời gian vết mổ dần lành lại. Trong thời gian phục hồi sau mổ, nam giới cần tránh quan hệ tình dục, tuyệt đối không đi xe đạp hoặc xe máy. Ngoài ra, người bệnh cần kiêng sử dụng rượu bia và thức ăn có gia vị, thức ăn cay nóng. Nếu có biểu hiện đái máu đỏ tươi hoặc máu cục hay bí đái cần đến bệnh viện ngay. Những bất ổn này sẽ được xử lý đơn giản và hiệu quả bằng biện pháp bơm rửa bàng quang, thông bàng quang. Tác hại nếu không điều trị phì đại tuyến tiền liệt kịp thời Phì đại lành tính tuyến tiền liệt không dẫn đến ung thư song có thể phối hợp với ung thư tiền liệt tuyến. Thậm chí ở giai đoạn đầu, 2 bệnh này có thể biểu hiện tương đối giống nhau. Do đó, việc đến khám kịp thời giúp cho các thầy thuốc có thể phát hiện ra ung thư tiền liệt tuyến ở giai đoạn sớm (bằng siêu âm, xét nghiệm PSA, sinh thiết) và hoàn toàn có thể chế ngự được căn bệnh ác tính này. Phát hiện và điều trị bệnh phì đại tuyến tiền liệt sớm còn giúp cho việc điều trị đơn giản, đạt hiệu quả cao, tránh được các biến chứng đáng tiếc. Đặc biệt, người bệnh có cơ hội được phẫu thuật nội soi, ít đau, ít tổn thương, đảm bảo tính thẩm mỹ và nhanh phục hồi hơn.
How to treat prostate enlargement? Signs of prostate enlargement Benign prostatic hypertrophy often progresses slowly, the symptoms are not immediately obvious, making it difficult for patients to get used to it and difficult to recognize. However, men can rely on signs of nocturia more than 3 times/night to suspect the disease because this is the most common sign. Common symptoms of prostate enlargement include: – Difficulty urinating: You have to strain, the urine stream is weak, you can't urinate far. Sometimes after urinating, a few drops of urine still leak out. More serious is the condition of frequent urine leakage – Frequent urination: Nocturia > 3 times and lasting continuously for > 3 months is considered a sign of pathology. – Urinary retention: Sometimes it is necessary to go to the emergency room due to sudden urinary retention. The patient tries to push but cannot urinate. The lower abdomen is very tense and painful, struggling and uncomfortable. – Other manifestations: Sudden urge to urinate and unable to hold it in for a few minutes; After laughing, you don't feel comfortable but still feel like you want to urinate; There may also be signs of hematuria and urine infection. How to treat prostate enlargement? Every man who reaches the age of 50 and notices unusual urination problems should see a urologist. The common treatment for prostate enlargement is surgery, with two methods: open surgery and laparoscopic surgery. Among them, laparoscopic surgery for prostate enlargement is currently a commonly applied method, with many outstanding advantages compared to open surgery. Laparoscopic surgery is performed after the patient is given spinal anesthesia. The surgeon will insert an endoscope into the prostate through the urethra to cut the fibroids into small pieces and stop the bleeding with an electric knife, then suck them out through the endoscope. Surgery takes about 60 minutes. Patients stay in hospital for 3 - 5 days. Laparoscopic surgery only involves minimal intervention, avoids blood loss and injury, has less pain, and quick recovery. However, many patients come to the doctor late because the fibroids are too large, causing complications in the bladder or kidney failure. Treatment now becomes much more difficult and complicated, and laparoscopic surgery cannot be applied. The patient was forced to have open surgery for treatment. Laparoscopic surgery for prostate enlargement is currently a commonly applied method, with many outstanding advantages compared to open surgery. Laparoscopic surgery for prostate enlargement is currently a commonly applied method, with many outstanding advantages compared to open surgery. Post-operative care During the first 3 days after surgery, the patient's bladder was continuously irrigated through a bladder urethral catheter. The urethral catheter is removed after 3 to 4 days. The patient will be discharged after the doctor checks the first urination. Check back with your treating doctor after 3 or 4 weeks. During this period, the patient needs to drink 2-3 liters of water every day to help keep the bladder clean. During about 1 month after surgery, the patient may experience urgency, painful urination, and frequent urination, but there is no need to worry too much because these are common symptoms while the surgical wound gradually heals. During the recovery period after surgery, men need to avoid sex and absolutely not ride bicycles or motorbikes. In addition, patients need to abstain from alcohol, spicy foods, and hot foods. If there are signs of bright red hematuria or blood clots or urinary retention, go to the hospital immediately. These problems will be treated simply and effectively with bladder irrigation and bladder catheterization. Harmful effects if prostate enlargement is not treated promptly Benign prostatic hypertrophy does not lead to cancer but can be associated with prostate cancer. Even in the early stages, these two diseases can appear relatively similar. Therefore, timely medical examination helps doctors detect prostate cancer at an early stage (by ultrasound, PSA test, biopsy) and can completely control the malignant disease. this feature. Detecting and treating prostate enlargement early also helps make treatment simple, highly effective, and avoid unfortunate complications. In particular, patients have the opportunity to have laparoscopic surgery, with less pain, less damage, ensuring aesthetics and faster recovery.
thucuc
Có thể phát hiện ung thư cổ tử cung sớm không? Bằng cách nào? Bệnh ung thư cổ tử cung rất thường gặp ở nữ giới, bệnh do virus HPV gây, các triệu chứng cảnh báo bệnh ung thư cổ tử cung gồm: Ngoài chu kỳ kinh nguyệt, ra máu âm đạo bất thường sau giao hợp, ra máu âm đạo ở phụ nữ đã mãn kinh, màu bất thường, thiếu máu, đau bụng vùng chậu; khí hư có mùi hôi,bất thường khi đi tiểu,...Tầm soát ung thư cổ tử cung là việc làm vô cùng cần thiết bởi căn bệnh này không xảy ra đột ngột mà âm thầm trải qua các giai đoạn từ lúc nhiễm HPV, gây nên những biến đổi bất thường ở tế bào cổ tử cung, các tổn thương tiền ung thư rồi đến ung thư, kéo dài trung bình từ 10 – 15 năm. Đặc biệt giai đoạn tiền ung thư hầu như không có triệu chứng gì, do đó chị em không thể nhận biết mình mắc bệnh nếu không đi khám phụ khoa.Phát hiện ung thư cổ tử cung sớm giúp có nhiều lựa chọn điều trị hơn. Hiện nay, cách tốt để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung sớm là kiểm tra thường xuyên bằng xét nghiệm Pap (có thể kết hợp với xét nghiệm tìm HPV). Nhận thức được bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung cũng có thể giúp tránh sự chậm trễ trong chẩn đoán. Phát hiện ung thư cổ tử cung sớm giúp cải thiện đáng kể cơ hội điều trị thành công tiền ung thư và ung thư.Các biện pháp có thể giúp phát hiện ung thư cổ tử cung sớm gồm: Khám phụ khoa, xét nghiệm tế bào học âm đạo - Pap test và soi cổ tử cung. Ngoài ra, chị em phụ nữ có thể thực hiện soi cổ tử cung khi kết quả xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung cho thấy có những thay đổi bất thường trong tế bào. Soi cổ tử cung là phương pháp hữu ích giúp bác sĩ có thể chẩn đoán và đánh giá các bất thường ở cổ tử cung.Đặc biệt, phương pháp này giúp bác sĩ có thể phát hiện các tổn thương tiền ung thư và ung thư vi xâm lấn khi chưa có triệu chứng lâm sàng. Khi phát hiện các tổn thương nghi ngờ tại cổ tử cung, bác sĩ sẽ bấm sinh thiết lại vị trí đó để lấy vài mảnh mô nhỏ, sau đó nhuộm, soi trên kính hiển vi để tìm ra tế bào ác tính, phục vụ việc chẩn đoán bệnh chính xác.Giống như những bệnh ung thư khác, hiện tượng ung thư cổ tử cung nếu được phát hiện sớm có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, vì ở giai đoạn đầu bệnh ít có triệu chứng rõ ràng nên thường chỉ được phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn - thời điểm việc điều trị gặp nhiều khó khăn và tỷ lệ chữa khỏi không cao. Ấn “Đăng kí” để theo dõi các video mới nhất về sức khỏe tại đây.
Can cervical cancer be detected early? How? Cervical cancer is very common in women, the disease is caused by the HPV virus, warning symptoms of cervical cancer include: Outside the menstrual cycle, abnormal vaginal bleeding after intercourse, bleeding vaginal discharge in postmenopausal women, abnormal color, anemia, pelvic pain; Foul-smelling vaginal discharge, abnormalities when urinating, etc. Cervical cancer screening is extremely necessary because this disease does not occur suddenly but silently goes through stages from the time of HPV infection. , causing abnormal changes in cervical cells, pre-cancerous lesions and then cancer, lasting an average of 10 - 15 years. In particular, the pre-cancer stage has almost no symptoms, so women cannot know if they have the disease without going to a gynecologist. Detecting cervical cancer early helps have more treatment options. Currently, a good way to detect cervical cancer early is regular screening with a Pap test (can be combined with an HPV test). Being aware of any signs and symptoms of cervical cancer can also help avoid delays in diagnosis. Detecting cervical cancer early helps significantly improve the chance of successfully treating pre-cancer and cancer. Measures that can help detect cervical cancer early include: Gynecological examination, cell test vaginology - Pap test and colposcopy. In addition, women can have a colposcopy when the results of a cervical cancer screening test show abnormal changes in cells. Colposcopy is a useful method to help doctors diagnose and evaluate abnormalities in the cervix. In particular, this method helps doctors detect pre-cancerous lesions and cervical cancer. invasive when there are no clinical symptoms. When detecting suspicious lesions in the cervix, the doctor will re-biopsy that location to get a few small pieces of tissue, then dye and examine it under a microscope to find malignant cells, serving the purpose of diagnosis. Accurate diagnosis. Like other cancers, cervical cancer, if detected early, can be completely cured. However, because the early stages of the disease have few clear symptoms, it is often only discovered when it is in the late stages - when treatment is difficult and the cure rate is not high. Click "Register" to follow the latest health videos here.
vinmec
Nằm lòng 8 dấu hiệu điển hình của sốt virus ở người lớn Sốt virus ở người lớn là bệnh lý thường gặp, đặc biệt khi thời tiết giao mùa, sức khỏe suy giảm, hệ miễn dịch yếu. Khi người bệnh nhiễm siêu vi khuẩn (virus) ở bất cứ bộ phận nào trên cơ thể như: tai mũi họng. đường hô hấp,… đều có thể dẫn tới bệnh lý này. 1. Dấu hiệu sốt virus sốt virus thường do nhiều loại virus gây bệnh, nhưng phổ biến nhất vẫn là virus đường hô hấp. Sở dĩ thời điểm giao mùa, nắng mưa thất thường khiến bạn dễ mắc sốt virus nhất bởi đây là thời điểm lý tưởng cho virus phát triển gây bệnh. Nhất là khi cơ thể gặp phải vấn đề sức khỏe nào đó khiến hệ miễn dịch suy giảm, không thể chống lại tác nhân gây bệnh. Sốt virus ở người lớn có nhiều triệu chứng điển hình, song rất nhiều người chủ quan trong chăm sóc và điều trị vì nghĩ chỉ là bệnh lý thông thường. Tuy nhiên nếu không chăm sóc tốt, sốt cao cùng các triệu chứng bệnh sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, sinh hoạt hàng ngày. Nguy cơ lây nhiễm rất cao vì virus gây bệnh có trong dịch tiết cơ thể khi ho, chảy nước mũi,… Cụ thể, người lớn bị sốt virus thường có các triệu chứng sau: 1.1. Sốt cao đến rất cao Đây là triệu chứng điển hình nhất của bệnh. Ban đầu khi mới phát bệnh, bạn thường chỉ bị sốt nhẹ, nhưng sau đó thân nhiệt sẽ tăng lên cao đến rất cao, vào khoảng 39 - 41 độ C. Sốt cao không được hạ sốt đúng cách có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Chăm sóc tại nhà, nghỉ ngơi và sử dụng thuốc hạ sốt là biện pháp thường áp dụng để giảm sốt cao ở người bệnh. 1.2. Cảm thấy uể oải, mệt mỏi Virus tấn công vào hệ miễn dịch, làm cản trở hoạt động của nhiều cơ quan, khiến cơ thể con người thường rơi vào trạng thái mất cân bằng, uể oải, mệt mỏi, khó chịu. Đây là dấu hiệu phân biệt rõ ràng giữa sốt virus và cảm sốt thông thường. 1.3. Đau nhức mắt Người bệnh bị sốt virus thường cảm thấy mắt nóng rát, mỏi, đôi khi nặng hơn có thể bị đau trong nhãn cầu, mắt đỏ vô cùng khó chịu. 1.4. Đau nhức toàn thân Đau nhức toàn thân thường kết hợp với sốt cao khiến người bệnh không thể làm việc, học tập tốt, kể cả sinh hoạt hàng ngày cũng bị ảnh hưởng. Các cơ bắp toàn thân thường bị nhức mỏi hơn, khiến người bệnh cảm thấy mất sức, không muốn vận động. 1.5. Nhức đầu Triệu chứng này thường không xuất hiện sớm, chỉ đến sau khi bị sốt và đau nhức toàn thân. Để giảm tình trạng này, người bệnh cần nghỉ ngơi tốt, có thể dùng thuốc điều trị. 1.6. Ngạt mũi khó thở virus gây bệnh, nhất là virus đường hô hấp thường gây ho, sổ mũi, dịch mũi bị tắc ở khoang mũi sẽ dẫn tới tình trạng khó thở. 1.7. Phát ban Thông thường sau khi sốt 2 - 3 ngày, người bệnh sẽ bắt đầu bị phát ban, nổi mẩn đỏ li ti khắp cơ thể. Giải thích trình trạng này là do cơ thể sốt cao kéo dài, gây ra các phản ứng lên da. 1.8. Xuất hiện hạch Đây không phải là triệu chứng điển hình, hạch ở cổ, đầu chỉ xuất hiện khi virus xâm nhập vào các hạch. Lúc này bạn có thể sờ thấy hạch nổi rõ bằng tay. Như vậy nếu để ý kỹ triệu chứng gặp phải, người bệnh có thể phân biệt được sốt virus với cảm cúm thông thường. Từ đó thực hiện điều trị và chăm sóc phù hợp hơn, giúp bệnh nhanh chóng được đẩy lùi. 2. Biến chứng sốt virus ở người lớn có nguy hiểm không? Sốt virus không phải là bệnh nhiễm trùng nguy hiểm, bất cứ ai cũng có thể mắc phải. Đặc biệt ở người lớn, sốt virus thường sẽ tự khỏi sau 7 - 10 ngày và không để lại ảnh hưởng gì đến sức khỏe. Tuy nhiên nếu không chăm sóc tốt, điều trị đúng cách thì bệnh hoàn toàn có thể dẫn tới những biến chứng nặng như: 2.1. Viêm phổi Virus tấn công trực tiếp vào phổi, đặc biệt nếu sốt virus do virus đường hô hấp. Biến chứng phổi có thể khiến người bệnh bị ho khan, khó thở, thậm chí là ngừng thở nếu không được cấp cứu sớm. Hơn nữa, virus khi đã tấn công vào phổi sẽ rất dễ lây nhiễm ra cộng đồng. 2.2. Viêm cơ tim Khi virus tấn công vào tim gây viêm cơ tim, người bệnh có thể bị rối loạn nhịp tim, tim đập loạn, nặng hơn có thể dẫn tới ngưng tim tạm thời. Biến chứng này có thể xảy ra cả khi bệnh sốt virus đã được kiểm soát, vì thế không nên chủ quan. 2.3. Viêm thanh quản Thanh quản có thể bị tổn thương, trở nên sưng phù, chèn ép vào thanh quản. Người bệnh bị khó thở, thở rít, thậm chí không cung cấp đủ oxy cho cơ thể. Trường hợp biến chứng nặng cần hỗ trợ thở bằng bình oxy. 2.4. Biến chứng não Đây là biến chứng nguy hiểm nhất người bệnh sốt virus có thể gặp phải song khá hiếm gặp. Virus tấn công lên não có thể gây co giật, hôn mê sâu, tổn thương thần kinh nặng nề hoặc nặng hơn có thể gây tử vong. Bên cạnh điều trị, việc chăm sóc tại nhà với người lớn bị sốt virus rất quan trọng. Hãy lưu ý cung cấp đủ nước cho cơ thể, hạ sốt bằng chườm ấm và thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ. Các loại rau củ quả chứa nhiều vitamin C và khoáng chất sẽ giúp ích trong việc tăng sức đề kháng cơ thể, giảm sốt và mất nước do sốt. Sốt virus hoàn toàn có thể tái phát nhiều lần ở những người có sức khỏe kém, sức đề kháng suy giảm. Vì thế chủ động phòng ngừa bệnh bằng tăng cường dinh dưỡng, tập thể dục, nghỉ ngơi hợp lý để nâng cao sức khỏe là rất quan trọng.
Learn the 8 typical signs of viral fever in adults Viral fever in adults is a common disease, especially when the weather changes, health declines, and the immune system is weak. When a patient is infected with a virus in any part of the body such as the ear, nose and throat. respiratory tract,... can all lead to this disease. 1. Signs of viral fever Viral fever is often caused by many types of viruses, but the most common is still a respiratory virus. The reason why the change of seasons and erratic sunshine and rain make you most susceptible to viral fever is because this is the ideal time for viruses to develop and cause disease. Especially when the body encounters some health problem that causes the immune system to weaken and cannot fight pathogens. Viral fever in adults has many typical symptoms, but many people are subjective in care and treatment because they think it is just a common illness. However, if not taken care of well, high fever and other symptoms will greatly affect your health and daily activities. The risk of infection is very high because the disease-causing virus is contained in body secretions when coughing, runny nose, etc. Specifically, adults with viral fever often have the following symptoms: 1.1. High to very high fever This is the most typical symptom of the disease. At first, when you first get sick, you usually only have a mild fever, but then your body temperature will increase to very high, around 39 - 41 degrees Celsius. High fever that is not reduced properly can cause many dangerous complications. dangerous. Home care, rest and use of fever-reducing medication are commonly used measures to reduce high fever in patients. 1.2. Feeling sluggish and tired Viruses attack the immune system, hindering the functioning of many organs, causing the human body to often fall into a state of imbalance, drowsiness, fatigue, and discomfort. This is a clear distinction between a viral fever and a common cold. 1.3. Sore eyes Patients with viral fever often feel their eyes are burning, tired, and sometimes in more severe cases, they can have pain in the eyeball and extremely uncomfortable red eyes. 1.4. Whole body pain Body aches and pain are often combined with high fever, making the patient unable to work or study well, and even daily activities are affected. The muscles of the whole body often become more sore, making the patient feel weak and unwilling to move. 1.5. Headache This symptom usually does not appear early, only coming after fever and body aches. To reduce this condition, patients need to rest well and can take medication. 1.6. Stuffy nose and difficulty breathing Disease-causing viruses, especially respiratory viruses, often cause coughs, runny noses, and blocked nasal fluids in the nasal cavity, leading to difficulty breathing. 1.7. Rash Usually 2-3 days after fever, the patient will begin to have a rash, tiny red rashes all over the body. The explanation for this condition is that the body has a prolonged high fever, causing reactions on the skin. 1.8. Lymph nodes appear This is not a typical symptom, lymph nodes in the neck and head only appear when the virus enters the lymph nodes. At this point you can feel the swollen lymph nodes with your hand. So if you pay close attention to the symptoms you encounter, you can distinguish a viral fever from a common cold. From there, more appropriate treatment and care can be provided, helping the disease to quickly reverse. 2. Are complications of viral fever in adults dangerous? Viral fever is not a dangerous infection, anyone can get it. Especially in adults, viral fever will usually go away on its own after 7-10 days and will not leave any health effects. However, without good care and proper treatment, the disease can lead to serious complications such as: 2.1. Pneumonia Viruses directly attack the lungs, especially if viral fever is caused by a respiratory virus. Lung complications can cause the patient to have a dry cough, difficulty breathing, or even stop breathing if not treated promptly. Furthermore, once the virus attacks the lungs, it will easily spread to the community. 2.2. Myocarditis When the virus attacks the heart causing myocarditis, the patient may have arrhythmia, irregular heartbeat, and in more severe cases, it can lead to temporary cardiac arrest. This complication can occur even when viral fever has been controlled, so do not be subjective. 2.3. Laryngitis The larynx can be damaged, become swollen, and put pressure on the larynx. Patients have difficulty breathing, wheezing, and cannot even provide enough oxygen to the body. In case of severe complications, breathing support with an oxygen tank is required. 2.4. Brain complications This is the most dangerous complication that people with viral fever can encounter, but it is quite rare. Virus attacks on the brain can cause seizures, deep coma, severe neurological damage or, in more severe cases, death. Besides treatment, home care for adults with viral fever is very important. Be sure to provide enough water for your body, reduce fever with warm compresses and fever-reducing medication as prescribed by your doctor. Vegetables and fruits containing lots of vitamin C and minerals will help increase the body's resistance, reduce fever and dehydration caused by fever. Viral fever can recur many times in people with poor health and reduced resistance. Therefore, proactively preventing diseases by increasing nutrition, exercising, and getting proper rest to improve health is very important.
medlatec
5 điều người bệnh viêm gan B cần ghi nhớ Viêm gan B là một loại bệnh viêm gan do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Đây là bệnh rất nguy hiểm, đứng thứ 9 trong các nguyên nhân gây tử vong. Tỷ lệ hiện mắc bệnh viêm gan B ở nước ta cũng ở mức rất cao. Viêm gan B càng được điều trị sớm bao nhiêu thì người bệnh càng có cơ hội chữa khỏi bấy nhiêu. Mục tiêu của điều trị viêm gan B mạn tính là giúp cơ thể kiểm soát sự sao chép của virus và làm giảm lượng virus. Trong quá trình điều trị, người bệnh cần lưu ý những điều sau.  1. Theo dõi tình trạng bệnh thường xuyên Người bệnh viêm gan B nên thăm khám và thực hiện xét nghiệm máu định kỳ theo chỉ định của bác sĩ. Xét nghiệm máu thường xuyên là  không ai mong muốn nhưng với những người bệnh có tải lượng virus cao hoặc xuất hiện dấu hiệu tổn thương gan thì đây là điều rất quan trọng. Hiện tại chưa có cách điều trị triệt để cho bệnh viêm gan B nhưng có những lựa chọn điều trị phù hợp cho tình trạng bệnh cụ thể, giúp kiểm soát hay thải trừ virus.  Vì vậy, hãy dũng cảm lên, vì sức khỏe của bản thân, nên thăm khám và thực hiện xét nghiệm máu định kỳ theo chỉ định của bác sĩ. 2. Nếu đã được chỉ định sử dụng thuốc kháng virus, xin đừng quên Phải uống thuốc mỗi ngày với nhiều người là điều rất khó chịu và không ít trường hợp bỏ qua. Tuy nhiên việc không sử dụng thuốc đầy đủ hàng ngày sẽ làm giảm hiệu quả của thuốc, nguy hiểm hơn còn dẫn tới kháng thuốc.Virus viêm gan B được gọi là “bậc thầy” về đột biến để thoát khỏi sự tấn công của các loại thuốc điều trị. Chính vì thế hiện nay đã xuất hiện nhiều chủng kháng thuốc đột biến gen. Quên uống thuốc hàng ngày có thể dẫn đến tăng định lượng virus và tổn thương gan. 3. Đừng ngần ngại với việc phải sử dụng thuốc kháng virus lâu dài Cho đến khi tìm ra được cách điều trị dứt điểm thì việc sử dụng thuốc kháng virus vẫn là lựa chọn tốt nhất để giảm nhanh chóng tải lượng virus (HBV DNA) và ngăn chặn các tổn thương gan. Do thuốc chỉ có tác động ức chế sự nhân lên của virus chứ không tiêu diệt được chúng nên khi dừng thuốc, có khả năng siêu vi bùng phát trở lại. Vì thế rất nhiều trường hợp phải dùng thuốc lâu dài, thậm chí cả đời. Sử dụng thuốc kháng virus vẫn là lựa chọn tốt nhất để giảm nhanh chóng định lượng virus (HBV DNA) và ngăn chặn các tổn 6. Nên thực hiện tầm soát ung thư gan Đàn ông châu Á bị nhiễm viêm gan B mãn tính (trên 40 tuổi) và phụ nữ châu Á trên 50 tuổi, những bệnh nhân có tiền sử gia đình bị ung thư gan, bệnh nhân xơ gan và bệnh nhân châu Phi trên 20 tuổi nên thăm khám và thực hiện các xét nghiệm tầm soát ung thư gan. Đừng nghĩ rằng mình không sợ bị ung thư gan vì dùng thuốc kháng virus. Thuốc kháng virus chỉ có công dụng làm giảm tổn thương gan nhưng nếu bệnh nhân đã bị xơ gan hoặc tuổi tác cao thì nguy cơ ung thư gan vẫn tồn tại. 7. Cho gia đình, bạn bè, người yêu, vợ/chồng biết về tình trạng mắc bệnh viêm gan B của bản thân Mặc dù nhiều người bệnh rất ngại ngùng và xấu hổ nhưng khi đã nhiễm virus viêm gan B nên tiết lộ tình trạng bệnh cho người có nguy cơ. Nếu phát hiện ra bản thân mắc bệnh viêm gan B mãn tính ngay từ khi sinh ra, nên thông báo cho mẹ, anh, chị em đươc biết và tiến hành kiểm tra sàng lọc, tiêm vaccine nếu cần. Đặc biệt với vợ/chồng hoặc người yêu, nên chủ động cho biết về tình trạng bệnh tật của bản thân để họ đưa ra lựa chọn, chủ động phòng tránh.
5 things people with hepatitis B need to remember Hepatitis B is a type of hepatitis caused by the hepatitis B virus (HBV). This is a very dangerous disease, ranking 9th in the causes of death. The prevalence of hepatitis B in our country is also very high. The sooner hepatitis B is treated, the better chance the patient has of being cured. The goal of treatment for chronic hepatitis B is to help the body control viral replication and reduce the amount of virus. During treatment, patients need to note the following. 1. Monitor your condition regularly People with hepatitis B should have regular check-ups and blood tests as prescribed by their doctor. Regular blood tests are unwanted by  no one, but for patients with high viral loads or signs of liver damage, this is very important. There is currently no cure for hepatitis B, but there are treatment options tailored to the specific condition that can help control or eliminate the virus. So, be brave, for your own health, have regular check-ups and blood tests as prescribed by your doctor. 2. If you have been prescribed antiviral medication, please do not forget it Having to take medicine every day for many people is very uncomfortable and many people skip it. However, not using the medicine fully every day will reduce the effectiveness of the medicine and, more dangerously, lead to drug resistance. Hepatitis B virus is called the "master" of mutations to escape the attack of pathogens. treatment medication. That is why many genetically mutated drug-resistant strains have appeared. Forgetting to take your daily medication can lead to increased viral load and liver damage. 3. Don't hesitate to use antiviral drugs long term Until a definitive treatment is found, the use of antiviral drugs is still the best option to quickly reduce viral load (HBV DNA) and prevent liver damage. Because the drug only inhibits the replication of viruses and does not destroy them, when the drug is stopped, there is a possibility that the virus will flare up again. Therefore, many cases require long-term, even lifelong, medication use. Using antiviral drugs is still the best option to quickly reduce viral load (HBV DNA) and prevent further damage. 6. Liver cancer screening should be performed Asian men with chronic hepatitis B infection (over 40 years old) and Asian women over 50 years old, patients with a family history of liver cancer, patients with cirrhosis, and African patients over 20 years old You should examine and perform liver cancer screening tests. Don't think that you're not afraid of getting liver cancer because you're taking antiviral drugs. Antiviral drugs only work to reduce liver damage, but if the patient has cirrhosis or is old, the risk of liver cancer still exists. 7. Let your family, friends, lover, and spouse know about your hepatitis B status Although many patients are shy and embarrassed, once infected with the hepatitis B virus, they should disclose their condition to people at risk. If you discover that you have chronic hepatitis B right from birth, you should notify your mother, brothers, and sisters and get screened and vaccinated if necessary. Especially with your spouse or lover, you should proactively inform them about your illness so they can make choices and proactively prevent it.
thucuc
Những thông tin nên biết khi tiến hành khám sức khỏe tổng thể Khám sức khỏe tổng thể là việc làm cần được duy trì để có một sức khỏe tốt nhất. Tuy nhiên, có không ít người vẫn cảm thấy mơ hồ và chưa thực sự hiểu rõ về vấn đề này. 1. Khám sức khỏe tổng thể là gì? Khám sức khỏe tổng thể được hiểu là công tác kiểm tra, đánh giá tình trạng sức khỏe thông qua các quá trình thăm khám lâm sàng, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng. Nhờ vậy, các vấn đề bệnh lý bất thường có thể được xác định nhanh chóng. Từ đó, đưa ra phương án điều trị kịp thời, giảm thiểu những nguy cơ, biến chứng bệnh lý có thể xảy ra. 2. Có nên khám sức khỏe tổng thể hay không? Khám sức khỏe tổng thể là thực sự cần thiết và cần được chú trọng với mọi độ tuổi. Đây được xem là thước đo khoa học giúp đánh giá, điều chỉnh thói quen sống mỗi ngày, từ đó giúp nâng cao sức khỏe trong tương lai. Với những người mắc các bệnh lý trước đó, việc thăm khám và phát hiện sớm giúp nâng cao cơ hội chữa lành bệnh so với bình thường. Các chuyên gia y tế đã khuyến cáo, nên thực hiện khám sức khỏe tổng quát định kỳ 6 tháng/lần hoặc tối thiểu là 1 năm/lần. Khám sức khỏe tổng quát cần được chú trọng và ưu tiên đặc biệt hơn với các nhóm đối tượng người cao tuổi, người có tiền sử gia đình mắc các bệnh lý mãn tính, hiểm nghèo, người làm trong các môi trường độc hại,… 3. Thông thường, gói khám sức khỏe tổng quát sẽ bao gồm những danh mục sau đây: Khám lâm sàng Với danh mục này, bệnh nhân sẽ được tiến hành kiểm tra, đánh giá các biểu hiện lâm sàng với các nội dung như: Khám thể lực: đo chiều cao, cân nặng, nhịp tim, huyết áp, tần số thở, đánh giá chỉ số BMI,… Khám tổng quát về tim mạch, đường tiêu hóa, tuần hoàn, hệ bài tiết, thần kinh, tâm thần, cơ xương khớp. Tùy thuộc vào tiểu sử bệnh lý gia đình để mở rộng hơn quá trình thăm khám. Khám mắt và kiểm tra thị lực. Thăm khám da liễu. Khám phụ khoa và nam khoa. Thăm khám tai - mũi - họng, răng - hàm - mặt. Chẩn đoán hình ảnh Chẩn đoán hình ảnh trong quá trình khám sức khỏe thường tiến hành thực hiện siêu âm hoặc chụp X-quang. Vị trí chụp, chẩn đoán là khác nhau với mỗi người bệnh hoặc do chỉ định của bác sĩ. Phổ biến nhất là: Siêu âm ổ bụng, tuyến giáp, tử cung, tuyến tiền liệt,… Chụp X-quang tim phổi, X-quang cột sống,... Các xét nghiệm Các xét nghiệm thường quy được thực hiện gồm có: Xét nghiệm tổng phân tích máu với các thông số giúp đánh giá chức năng tạo máu của tủy xương. Chẩn đoán và theo dõi các bệnh lý về máu như: thiếu máu, suy tuỷ xương, ung thư máu,... hoặc theo dõi tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm virus. Xét nghiệm mỡ máu với mục đích đánh giá chức năng chuyển hóa mỡ, xác định các yếu tố nguy cơ cho những bệnh của tim và mạch máu. Xét nghiệm đo hoạt độ các men gan (AST, ALT, GGT) để xác định các tổn thương về gan. Xét nghiệm chức năng thận. Xét nghiệm viêm gan B, viêm gan C. Xét nghiệm Acid Uric trong máu. Soi tươi dịch tại âm đạo. Xét nghiệm và phân tích nước tiểu. Xét nghiệm máu để đánh giá bệnh đái tháo đường, bệnh tuyến giáp,... Thăm dò chức năng Tùy tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các thăm dò chức năng như đo loãng xương, điện tâm đồ, điện não đồ,... Trả kết quả và tư vấn Sau khi thực hiện quá trình nói trên, bệnh nhân sẽ được nhận kết quả từ bác sĩ. Với các trường hợp phát hiện ra bệnh lý hoặc nguy cơ bệnh lý, người bệnh sẽ được bác sĩ tư vấn về các xét nghiệm, chẩn đoán tiếp theo để xác định chính xác bệnh và đưa ra hướng điều trị thích hợp. 4. Những lưu ý cần quan tâm trước khi khám? Để quá trình thăm khám, kiểm tra sức khỏe tổng thể là nhanh chóng và có kết quả chính xác nhất, bệnh nhân nên lưu ý những vấn đề sau: Với một số xét nghiệm như xét nghiệm máu, nước tiểu bệnh nhân không nên ăn sáng và sử dụng các loại đồ uống chứa chất kích thích, có cồn. Nếu cần nội soi dạ dày, bệnh nhân cần nhịn ăn sáng. Nên uống nhiều nước và cố gắng không đi tiểu để quá trình siêu âm ổ bụng là dễ dàng và chính xác hơn. Nếu đang mang thai hoặc nghi ngờ có thai, nữ giới cần thông báo với bác sĩ về tình trạng của mình và không tiến hành chụp X-quang. Nữ giới không thực hiện khám phụ khoa khi đang trong kỳ kinh nguyệt và cần tránh quan hệ từ 3 - 5 ngày trước đó để kết quả thăm khám chính xác hơn. Bạn có thể cần tiến hành thêm một số xét nghiệm hoặc chẩn đoán hình ảnh khi nghi ngờ mắc các bệnh lý. 5. Khám sức khỏe tổng thể mất thời gian bao lâu? Khám sức khỏe tổng thể là cần thiết giúp đánh giá và bảo vệ trạng sức khỏe với mỗi người. Do đó, hãy cố gắng duy trì thói quen lành mạnh này để trang bị cho mình một sức khỏe tốt nhất trong tương lai.
Information you should know when conducting a general health examination A general health check is something that needs to be maintained to have the best health. However, many people still feel confused and do not really understand this issue. 1. What is a general health check? General health examination is understood as the examination and assessment of health status through the processes of clinical examination, testing, imaging diagnosis, and functional exploration. Thanks to this, unusual medical problems can be quickly identified. From there, provide timely treatment plans to minimize the risks and medical complications that may occur. 2. Should I have a general health check or not? A comprehensive health check is really necessary and needs to be emphasized at all ages. This is considered a scientific measure to help evaluate and adjust daily living habits, thereby helping to improve health in the future. For people with previous diseases, early examination and detection help improve the chance of healing compared to normal. Medical experts have recommended that general health examinations should be performed periodically every 6 months or at least once a year. General health check-ups need to be given special attention and priority to the elderly, people with a family history of chronic and dangerous diseases, people working in toxic environments, etc. 3. Normally, a general health examination package will include the following items: Clinical examination With this list, patients will be examined and evaluated for clinical manifestations with contents such as: Physical examination: measure height, weight, heart rate, blood pressure, breathing frequency, assess BMI,... General examination of the heart, digestive tract, circulation, excretory system, nervous system, mental health, musculoskeletal system. Depending on family medical history, the examination process can be expanded further. Eye exam and vision test. Dermatological examination. Gynecological and andrological examination. Examination of ears - nose - throat, teeth - jaw - face. Image analysation Imaging diagnosis during a health examination usually involves ultrasound or X-ray. The location of the scan and diagnosis is different for each patient or as prescribed by the doctor. The most popular are: Ultrasound of abdomen, thyroid, uterus, prostate,... Cardiopulmonary X-ray, spine X-ray,... Tests Routine tests performed include: Complete blood analysis test with parameters to help evaluate the hematopoietic function of the bone marrow. Diagnose and monitor blood diseases such as anemia, bone marrow failure, leukemia,... or monitor bacterial and viral infections. Blood fat test with the purpose of evaluating fat metabolism function and identifying risk factors for diseases of the heart and blood vessels. Tests measure liver enzyme activity (AST, ALT, GGT) to determine liver damage. Kidney function tests. Test for hepatitis B and hepatitis C. Uric Acid blood test. Fresh examination of vaginal fluid. Urine testing and analysis. Blood tests to evaluate diabetes, thyroid disease,... Function exploration Depending on the patient's health condition, the doctor may prescribe functional tests such as: Osteoporosis measurement, electrocardiogram, electroencephalogram,... Return results and advice After performing the above process, the patient will receive the results from the doctor. In cases where a disease or risk of disease is detected, the patient will be advised by a doctor about further tests and diagnoses to accurately determine the disease and provide appropriate treatment. 4. What should you pay attention to before examination? In order for the examination and general health check to be quick and have the most accurate results, patients should pay attention to the following issues: With some tests such as blood and urine tests, patients should not eat breakfast and use drinks containing stimulants and alcohol. If a gastric endoscopy is needed, the patient needs to fast from breakfast. You should drink plenty of water and try not to urinate to make the abdominal ultrasound process easier and more accurate. If you are pregnant or suspect you are pregnant, you should inform your doctor about your condition and not have an X-ray. Women should not perform a gynecological examination during their menstrual period and should avoid having sex for 3-5 days before for more accurate examination results. You may need to have additional tests or imaging tests if you suspect you have a medical condition. 5. How long does a general health check take? A comprehensive health check is necessary to help evaluate and protect each person's health status. Therefore, try to maintain this healthy habit to equip yourself with the best health in the future.
medlatec
Đau bụng uống mật ong có tốt không? Chào bác sĩ. Tôi bị đau dạ dày và đã uống thuốc điều trị bệnh và thấy bệnh cũng thuyên giảm. Nhưng dạo gần đây lại thấy tình trạng đau bụng xuất hiện, không biết có phải bệnh cũ tái phát không? Tôi thấy nhiều người bảo đau bụng nên uống mật ong. Vậy không biết đau bụng uống mật ong có tốt không? Nguyễn Thị Phương Mai (Cầu Giấy, HN) Trả lời Đau bụng uống mật ong có tốt không? Đau dạ dày là bệnh thường gặp ở đường tiêu hóa có thể gặp ở mọi đối tượng, lứa tuổi. Với người đau dạ dày, các cơn đau có thể không xuất hiện thường xuyên, liên tục nhưng lại đau âm ỉ, kéo dài ảnh hưởng tới sức khỏe. Người bệnh cần phải sử dụng thuốc để điều trị. Đau bụng uống mật ong có tốt không là thắc mắc được nhiều quan tâm, tìm hiểu Nhiều người khi gặp phải tình trạng đau bụng đều thắc mắc đau bụng uống mật ong có tốt không? Sử dụng mật ong trong điều trị đau bụng là một mẹo đơn giản từ tự nhiên mà rất nhiều người đã truyền tai nhau sử dụng. Tuy nhiên tính hiệu quả của phương pháp này hiện vẫn chưa được kiểm chứng hay có kết luận chính xác. Mật ong là một loại thực phẩm quen thuộc trong đời sống hàng ngày. Nó có rất nhiều công dụng như chống viêm, kháng khuẩn, hỗ trợ hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả. Mật ong còn cung cấp nhiều loại vitamin tốt cho sức khỏe như vitamin A, B1, B2, E… Khi bị đau bụng, bạn cũng có thể sử dụng mật ong. Tuy nhiên không nên lạm dụng, cần sử dụng với lượng vừa phải, thời gian thích hợp. Bạn có thể sử dụng mật ong kết hợp với nghệ tươi để uống khi xuất hiện cơn đau bụng do dạ dày. Người bệnh cần đi khám để bác sĩ chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe và tư vấn phương pháp chữa trị phù hợp Hoặc bạn cũng có thể sử dụng mật ong nguyên chất pha vào ly nước ấm và uống vào mỗi sáng cũng giúp giảm cơn đau bụng. Trường hợp của bạn thường xuyên bị đau bụng có thể do bệnh dạ dày tái phát lại. Vì thế tốt nhất bạn nên đi khám lại để bác sĩ kiểm tra tình trạng sức khỏe. Nếu do đau dạ dày tái phát, bác sĩ sẽ điều chỉnh phương pháp chữa trị phù hợp. XEM THÊM: >> Bị đau bụng dưới kèm theo đau lưng là dấu hiệu của bệnh gì? >> Bị đau bụng bên trái dưới rốn là dấu hiệu của bệnh gì? >> Vì sao bị đau bụng khi uống sữa?
Is drinking honey good for stomach pain? Hello doctor. I had stomach pain and took medicine to treat it and found it improved. But recently I've been having stomach pain again. I wonder if it's the old disease coming back? I see many people say they should drink honey if they have a stomachache. So I wonder if drinking honey is good for stomach pain? Nguyen Thi Phuong Mai (Cau Giay, Hanoi) Reply Is drinking honey good for stomach pain? Stomach pain is a common gastrointestinal disease that can affect people of all ages. For people with stomach pain, the pain may not appear frequently or continuously, but it is a dull, long-lasting pain that affects their health. Patients need to use medicine for treatment. Is drinking honey good for stomach pain is a question that receives a lot of attention and research Many people when experiencing stomach pain wonder if drinking honey is good for stomach pain? Using honey to treat stomach pain is a simple natural tip that many people have used. However, the effectiveness of this method has not yet been tested or has accurate conclusions. Honey is a familiar food in daily life. It has many uses such as anti-inflammatory, antibacterial, and supports the digestive system to function effectively. Honey also provides many healthy vitamins such as vitamins A, B1, B2, E... When you have a stomach ache, you can also use honey. However, you should not abuse it, you need to use it in moderation and at the right time. You can use honey combined with fresh turmeric to drink when stomach pain occurs. Patients need to see a doctor to accurately diagnose their health condition and advise on appropriate treatment methods Or you can also use pure honey mixed in a glass of warm water and drink it every morning to help reduce stomach pain. If you often have stomach pain, it may be due to recurring stomach disease. Therefore, it is best for you to go back to the doctor to check your health status. If stomach pain recurs, your doctor will adjust treatment accordingly. SEE MORE: >> Lower abdominal pain accompanied by back pain is a sign of what disease? >> What disease is pain in the left abdomen below the navel? >> Why do I get a stomach ache when I drink milk?
thucuc
Công dụng thuốc Famomed Famomed là thuốc có công dụng trong việc điều trị các bệnh lý đường tiêu hóa, điển hình nhất là bệnh loét dạ dày và tá tràng. Vậy thuốc Famomed nên được sử dụng như thế nào với liều lượng bao nhiêu để có được kết quả tốt nhất? 1. Thành phần thuốc Famomed Thành phần chính có trong thuốc Famomed gồm:Famotidin 40 mg. Tá dược (Microcrystalline cellulose, lactose, polyvinyl alcol, PEG 6000, magnesi stearat, natri croscarmellose, Eudragit E100, HPMC 606, titan dioxyd, talc, xanh patent)Nhờ thành phần chính là Famotidin 40 mg có tác dụng trong việc ức chế cạnh tranh tác dụng của histamin tại thụ thể H2 ở tế bào thành dạ dày, từ đó làm giảm thể tích bài tiết và giảm nồng độ acid dạ dàyĐánh giá theo phân tử lượng, tác dụng ức chế bài tiết acid dạ dày do kích thích của Famotidin mạnh gấp 20 - 150 lần so với cimetidin và 3 - 20 lần so với ranitidin. Nhờ cơ thế hoạt động đặc biệt đó nên thuốc Famomed có tác dụng rất tốt trong việc điều trị những bệnh lý sau:Loét tá tràng, loét dạ dày lành tính thể hoạt động.Điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.Bệnh lý tăng bài tiết ở đường tiêu hoá như hội chứng Zollinger - Ellison, đa u tuyến nội tiết.Thuốc có tác dụng điều trị cho cả trẻ em và người lớn. Tuy nhiên liều lượng sử dụng thuốc ở mỗi đối tượng là khác nhau. 2. Liều dùng thuốc Famomed Trước khi sử dụng thuốc cho bất cứ mục đích gì, bệnh nhân cần trao đổi với bác sĩ về những loại thuốc mình đang dùng, kể cả thuốc bổ, thuốc kê đơn, không kê đơn. Bởi căn cứ vào đó, bác sĩ sẽ kê cho bạn liều dùng phù hợp, tránh xảy ra tình trạng kháng kháng thuốc hay tác dụng phụ.Liều dùng trị bệnh loét tá tràng thể hoạt động. Người lớn: Mỗi ngày uống một lần 40 mg vào giờ đi ngủ, hoặc có thể uống làm 2 lần, mỗi lần 20mg. Thuốc có tác dụng điều trị tốt trong 4 tuần, số ít có thể từ 6-8 tuần mới nhận thấy kết quả.Trẻ em 1 - 16 tuổi: Mỗi ngày uống một lần 0,5 mg/kg vào giờ đi ngủ hoặc chia làm 2 lần.Tổng liều tối đa cho trẻ uống là 40mg/ ngày.Liều dùng điều trị loét dạ dày lành tính thể hoạt động. Người lớn: Mỗi ngày uống một lần 40mg trước khi đi ngủ. Thuốc có tác dụng sau 8 tuần sử dụng.Trẻ em 1 - 16 tuổi: Mỗi ngày uống một lần 0,5 mg/kg trước khi đi ngủ.Liều dùng cho bệnh trào ngược dạ dày - thực quản. Người lớn: Mỗi lần uống 20mg, ngày 2 lần thuốc nên được dùng trong 6 tuần để thấy được hiệu quả. Với những đối tượng mắc viêm thực quản có trợt loét do trào ngược dạ dày - thực quản mỗi lần 20 hoặc 40 mg, ngày 2 lần, dùng trong 12 tuần để thấy được hiệu quả. Sau đó, có thể dùng duy trì với số lượng thấp để giảm tình trạng tái phát.Trẻ em 1-16 tuổi: Liều khởi đầu mỗi ngày 1 mg/kg, chia làm 2 lần, có thể tăng tới 40mg, ngày 2 lần.Liều dùng bệnh lý hội chứng Zollinger-Ellison, đa u tuyến nội tiết. Liều khởi đầu ở người lớn mỗi lần 20 mg, cách 6 giờ uống một lần.Trên đây chỉ là thông tin tham khảo về liều dùng thuốc Famomed. Một số bệnh nhân có thể tăng liều nếu bệnh nặng hoặc giảm liều khi bệnh ở thể nhẹ. Vì thế, để biết chính xác liều dùng và cách dùng bệnh nhân nên thăm khám và làm theo chỉ định của bác sĩ chuyên môn. 3. Trong quá trình sử dụng thuốc Famomed có tác dụng phụ gì không? Tình trạng xảy ra tác dụng phụ khi dùng thuốc Famomed là có, tuy nhiên không nhiều. Chủ yếu xuất hiện ở những đối tượng lạm dụng thuốc, dùng quá liều khuyến cáo hoặc cơ thể nhạy cảm.Một vài phản ứng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc như: nhức đầu, chóng mặt, táo bón, tiêu chảy.... Theo đánh giá những tác dụng phụ này thường không nguy hiểm cũng như ít ảnh hưởng đến sức khỏe và quá trình điều trị. Do đó, bệnh nhân không nên quá lo lắng. 4. Cần chú ý gì khi sử dụng thuốc Famomed? Để quá trình sử dụng thuốc mang đến kết quả điều trị tốt và an toàn hơn, người bệnh cần lưu ý một vài thông tin sau:Đối tượng người bệnh suy thận, suy gan cần hết sức cẩn trọng khi dùng thuốc. Người dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc không nên sử dụng để đảm bảo an toàn.Phụ nữ có thai và đang cho con bú không nên dùng thuốc, trừ khi có chỉ định của bác sĩ chuyên môn. Bởi thuốc có thể gây ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe thai nhi.Khi dùng thuốc Famomed người bệnh nên tránh xa đồ uống có cồn, đồ ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ, bởi chúng sẽ cản trở quá trình hấp thu thuốc và điều trị bệnh.Bệnh nhân cần dùng đúng liều, đủ lượng, không tự ý ngừng, tăng hoặc giảm liều khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ.Famomed là thuốc kê đơn, vì thế nên tham khảo ý kiến các bác sĩ chuyên môn trước khi dùng.Trên đây là những thông tin quan trọng về thuốc Famomed, tuy nhiên không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, dược sĩ. Vì thế điều quan trọng là ngoài hiểu rõ cơ chế hoạt động của thuốc thì người dùng cũng nên làm theo hướng dẫn của bác sĩ kê đơn.
Uses of Famomed medicine Famomed is a medicine used in the treatment of gastrointestinal diseases, most typically gastric and duodenal ulcers. So how should Famomed be used and what dosage to get the best results? 1. Ingredients of Famomed medicine The main ingredients in Famomed include: Famotidine 40 mg. Excipients (Microcrystalline cellulose, lactose, polyvinyl alcohol, PEG 6000, magnesium stearate, croscarmellose sodium, Eudragit E100, HPMC 606, titanium dioxide, talc, patent green) Thanks to the main ingredient Famotidine 40 mg, it is effective in inhibiting the Competes the effect of histamine at H2 receptors in gastric parietal cells, thereby reducing the excretion volume and reducing gastric acid concentration. Assessed by molecular weight, the effect of inhibiting gastric acid secretion due to stimulation of Famotidine is 20 - 150 times stronger than cimetidine and 3 - 20 times stronger than ranitidine. Thanks to that special mechanism of action, Famomed medicine is very effective in treating the following diseases: Duodenal ulcer, benign active gastric ulcer. Treatment of gastroesophageal reflux disease. Disease Hypersecretion in the digestive tract such as Zollinger - Ellison syndrome, multiple endocrine adenoma. The drug is effective in treating both children and adults. However, the dosage of medicine is different for each subject. 2. Dosage of Famomed Before using medication for any purpose, patients need to discuss with their doctor about the medications they are taking, including supplements, prescription and over-the-counter medications. Based on that, your doctor will prescribe you the appropriate dosage to avoid drug resistance or side effects. Dosage for treating active duodenal ulcer. Adults: Take 40 mg once a day at bedtime, or you can take 2 times, 20 mg each time. The drug has a good treatment effect in 4 weeks, a few can take 6-8 weeks to see results. Children 1 - 16 years old: Take 0.5 mg/kg once a day at bedtime or divided Do it 2 times. The maximum total dose for children is 40mg/day. Dosage to treat benign active gastric ulcer. Adults: Take 40mg once a day before going to bed. The drug takes effect after 8 weeks of use. Children 1 - 16 years old: Take 0.5 mg/kg once a day before going to bed. Dosage for gastroesophageal reflux disease. Adults: Take 20mg each time, twice a day, the drug should be used for 6 weeks to see effectiveness. For subjects with esophagitis with ulcers due to gastroesophageal reflux, take 20 or 40 mg each time, twice a day, for 12 weeks to see effectiveness. After that, maintenance can be used in low doses to reduce recurrence. Children 1-16 years old: Initial dose 1 mg/kg per day, divided into 2 doses, can increase to 40mg, 2 times a day .Dosage for Zollinger-Ellison syndrome, multiple endocrine adenoma. The starting dose for adults is 20 mg each time, every 6 hours. The above is only reference information about Famomed dosage. Some patients may increase the dose if the disease is severe or reduce the dose when the disease is mild. Therefore, to know the exact dosage and how to use, patients should see a doctor and follow the instructions of a specialist. 3. Are there any side effects while using Famomed? There are side effects when using Famomed, but not many. Mainly occurs in subjects who abuse drugs, exceed the recommended dose, or have sensitive bodies. Some side effects that may occur when using drugs include: headache, dizziness, constipation, diarrhea.. .. According to assessments, these side effects are usually not dangerous and have little impact on health and treatment. Therefore, patients should not worry too much. 4. What should you pay attention to when using Famomed? In order for the drug use process to bring better and safer treatment results, patients need to note the following information: Patients with kidney or liver failure need to be very careful when using the drug. People who are allergic to any ingredient of the drug should not use it to ensure safety. Pregnant and breastfeeding women should not use the drug unless prescribed by a specialist. Because the drug can have a certain effect on the health of the fetus. When using Famomed, patients should stay away from alcoholic beverages, hot spicy and greasy foods, because they will hinder the absorption of the drug and regulate the condition. treatment. Patients need to take the correct dose, the right amount, and do not arbitrarily stop, increase or decrease the dose without the doctor's consent. Famomed is a prescription drug, so you should consult a specialist. before use. Above is important information about the drug Famomed, but cannot replace the advice of a doctor or pharmacist. Therefore, it is important that in addition to understanding the mechanism of action of the drug, users should also follow the instructions of the prescribing doctor.
vinmec
Tìm hiểu cách chữa ung thư phổi NSCLC di căn Ung thư phổi không tế bào nhỏ NSCLC di căn là giai đoạn cuối cùng của bệnh. Mục đích điều trị vào thời điểm này chủ yếu là kiểm soát ung thư phổi tiến triển rộng hơn nữa, giảm các triệu chứng… Cùng tìm hiểu cách chữa ung thư phổi di căn trong bài viết dưới đây. 1. Diễn biến của ung thư phổi NSCLC di căn Ung thư phổi NSCLC di căn là ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn. Dựa trên hệ thống phân loại giai đoạn ung thư TNM, ung thư phổi NSCLC được chia thành 4 giai đoạn được đánh số từ 1 đến 4, trong đó giai đoạn di căn được biết đến là giai đoạn 4. Ở giai đoạn 4, ung thư phổi tiếp tục được chia thành 2 giai đoạn nhỏ hơn là 4A và 4B. Ung thư phổi có thể di căn đến nhiều cơ quan khác trên cơ thể 1.1 Giai đoạn 4A ung thư phổi Giai đoạn 4A của ung thư phổi mô tả khối u có thể có kích thước bất kỳ và có thể đã phát triển đến cấu trúc lân cận. Ung thư phổi có thể đã lan đến các hạch bạch huyết gần đó, lan sang bên phổi khác, nằm trong các lớp bao phủ phổi hoặc tim (màng phổi hoặc màng ngoài tim), có tế bào ung thư trong chất lỏng giữa hai lớp bao phủ phổi hoặc tim. Hoặc ung thư phổi giai đoạn 4A có thể có kích thước bất kỳ và có thể phát triển vào các cấu trúc lân cận. Ung thư có thể lan đến các hạch bạch huyết gần đó, có một vùng ung thư đã lan ra ngoài ngực đến một hạch bạch huyết ở xa hoặc đến một cơ quan khác như gan, xương, não. 1.2 Giai đoạn 4B ung thư phổi Giai đoạn 4B của ung thư phổi được mô tả là ung thư có thể có bất kỳ kích thước và có thể đã phát triển vào các cấu trúc lân cận. Ung thư phổi có thể đã lan đến các hạch bạch huyết gần đó, ung thư cũng đã lan sang một số khu vực bên ngoài ngực như hạch bạch huyết ở xa, các cơ quan khác. 2. Triệu chứng của ung thư phổi NSCLC giai đoạn 4 Ở giai đoạn cuối, ung thư phổi có thể gây ra nhiều triệu chứng tác động lên sức khỏe chung của người bệnh đó là: Mệt mỏi, thay đổi cảm xúc, đau đớn, khó chịu, khó thở, ho, chảy máu, thay đổi khẩu vị… Ngoài ra khi ung thư phổi di căn đến các cơ quan khác thì có thể gây ra các triệu chứng như đau xương nếu ung thư di căn đến xương, buồn nôn đầy hơi hoặc vàng da nếu ung thư lan đến gan, nhức đầu, gặp các vấn đề về thị lực hoặc co giật nếu ung thư lan đến não của bạn. 3. Điều trị ung thư phổi NSCLC giai đoạn di căn Các lựa chọn chữa ung thư phổi di căn khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố như ung thư đã lan rộng bao xa, liệu có bất kỳ đột biến gen nào không, sức khỏe chung của bạn. Phương hướng điều trị lúc này sẽ không có khả năng chữa khỏi bệnh ung thư phổi nhưng có thể giúp bạn cảm thấy tốt hơn, các triệu chứng được cải thiện, kéo dài thời gian sống lâu hơn. Nếu bệnh nhân ung thư phổi di căn còn đủ sức khỏe, các phương pháp điều trị như thực hiện phẫu thuật, hóa trị, liệu pháp nhắm mục tiêu, liệu pháp miễn dịch và xạ trị có thể giúp bạn sống lâu hơn và khiến bạn cảm thấy dễ chịu hơn bằng cách giảm bớt các triệu chứng. Các phương pháp điều trị khác, chẳng hạn như liệu pháp quang động (PDT) hoặc liệu pháp laser, cũng có thể được sử dụng để giúp giảm triệu chứng.BS Lim Hong Liang 3.1 Chữa ung thư phổi NSCLC di căn bằng hóa trị Hóa trị có thể được chỉ định sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị khác như xạ trị, liệu pháp miễn dịch để gia tăng hiệu quả điều trị 3.2 Xạ trị Xạ trị được sử dụng để thu nhỏ khối u cho ung thư phổi giai đoạn 4 ở những bệnh nhân không thể dung nạp được hóa trị. 3.3 Liệu pháp nhắm mục tiêu Liệu pháp nhắm mục tiêu có thể được cung cấp thay vì hóa trị cho bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn 4 nếu có những thay đổi di truyền đối với các tế bào ung thư phổi. Loại liệu pháp nhắm mục tiêu cụ thể sẽ được đưa ra phụ thuộc vào loại đột biến gen được xác định bằng cách sử dụng các nghiên cứu về tế bào và mô trên mỗi người bệnh. Các loại thuốc ức chế EGFR và thuốc ức chế anaplastic lympho kinase nhắm vào các đột biến gen nhất định trong tế bào ung thư phổi, giúp làm chậm sự phát triển của khối u ác tính. Liệu pháp nhắm mục tiêu là một phương pháp được sử dụng trong điều trị ung thư phổi NSCLC 3.4 Chữa ung thư phổi NSCLC di căn bằng liệu pháp miễn dịch Người bệnh có thể được chỉ định dùng thuốc ức chế điểm kiểm soát để giúp hệ thống miễn dịch của bệnh nhân ung thư phổi NSCLC nhận biết và tấn công các tế bào ung thư phổi. 3.5 Phẫu thuật Các khối u ác tính trong phổi hoặc khoang ngực và các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng có thể được thực hiện phẫu thuật cắt bỏ nếu chúng gây đau. Tuy nhiên, ở một số người mắc bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 4 không đủ sức khỏe để phẫu thuật. 3.6 Liệu pháp quang động Các chất nhạy cảm với ánh sáng được đưa vào máu qua tĩnh mạch sau đó chiếu một loại ánh sáng nhất định vào vùng cần điều trị. Ánh sáng sẽ khiến thuốc phản ứng và tạo thành một loại phân tử oxy đặc biệt có tác dụng thu nhỏ các khối u chưa lan ra ngoài phổi của người bệnh. 4. Tỷ lệ sống tương đối của bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn 4 Điều trị ung thư phổi là một quá trình dài, đặc biệt chữa ung thư phổi di căn còn là một quá trình đầy thách thức đối với người bệnh và bác sĩ. Hiểu được mục đích điều trị ở giai đoạn này sẽ giúp người bệnh và gia đình chủ động hơn trong việc trao đổi và lựa chọn phương hướng điều trị phù hợp.  
Learn how to treat metastatic NSCLC lung cancer Metastatic NSCLC is the final stage of the disease. The purpose of treatment at this time is mainly to control further progression of lung cancer, reduce symptoms... Let's learn how to treat metastatic lung cancer in the article below. 1. Evolution of metastatic NSCLC lung cancer Metastatic NSCLC lung cancer is metastatic non-small cell lung cancer. Based on the TNM cancer staging system, NSCLC lung cancer is divided into 4 stages numbered 1 to 4, of which the metastatic stage is known as stage 4. In stage 4, the cancer Lung cancer continues to be divided into 2 smaller stages: 4A and 4B. Lung cancer can metastasize to many other organs in the body 1.1 Stage 4A lung cancer Stage 4A of lung cancer describes a tumor that can be any size and may have grown to nearby structures. Lung cancer may have spread to nearby lymph nodes, spread to the other lung, be in the layers that cover the lungs or heart (pleura or pericardium), have cancer cells in the fluid between the two layers covers the lungs or heart. Or stage 4A lung cancer can be any size and can grow into nearby structures. Cancer can spread to nearby lymph nodes, there may be an area of ​​cancer that has spread outside the chest to a distant lymph node or to another organ such as the liver, bones, or brain. 1.2 Stage 4B lung cancer Stage 4B lung cancer is described as cancer that can be any size and may have grown into nearby structures. Lung cancer may have spread to nearby lymph nodes, or cancer may have spread to areas outside the chest such as distant lymph nodes and other organs. 2. Symptoms of stage 4 NSCLC lung cancer In its final stages, lung cancer can cause many symptoms that affect the patient's general health, including: Fatigue, emotional changes, pain, discomfort, shortness of breath, cough, bleeding, and diarrhea. change taste... In addition, when lung cancer metastasizes to other organs, it can cause symptoms such as bone pain if the cancer metastasizes to the bones, nausea and bloating or jaundice if the cancer spreads to the liver, headaches, and fatigue. vision problems or seizures if cancer spreads to your brain. 3. Treatment of metastatic NSCLC lung cancer Treatment options for metastatic lung cancer vary depending on factors such as how far the cancer has spread, whether there are any genetic mutations, and your general health. Treatment at this time will not be able to cure lung cancer, but it can help you feel better, improve your symptoms, and prolong your life. If patients with metastatic lung cancer are healthy enough, treatments such as surgery, chemotherapy, targeted therapy, immunotherapy and radiotherapy can help you live longer and make you more healthy. feel better by reducing symptoms. Other treatments, such as photodynamic therapy (PDT) or laser therapy, may also be used to help relieve symptoms. Dr. Lim Hong Liang 3.1 Treat metastatic NSCLC lung cancer with chemotherapy Chemotherapy can be used alone or in combination with other treatments such as radiotherapy or immunotherapy to increase treatment effectiveness. 3.2 Radiotherapy Radiation therapy is used to shrink tumors for stage 4 lung cancer in patients who cannot tolerate chemotherapy. 3.3 Targeted therapy Targeted therapy may be offered instead of chemotherapy for stage 4 non-small cell lung cancer if there are genetic changes to the lung cancer cells. The specific type of targeted therapy that will be given depends on the type of genetic mutation identified using cell and tissue studies of each patient. EGFR inhibitors and anaplastic lymphoma kinase inhibitors target certain genetic mutations in lung cancer cells, helping to slow the growth of melanoma. Targeted therapy is an approach used in the treatment of NSCLC lung cancer 3.4 Treating metastatic NSCLC lung cancer with immunotherapy Patients may be prescribed checkpoint inhibitors to help the NSCLC lung cancer patient's immune system recognize and attack lung cancer cells. 3.5 Surgery Malignant tumors in the lungs or chest cavity and affected lymph nodes may be surgically removed if they are causing pain. However, some people with stage 4 non-small cell lung cancer are not healthy enough for surgery. 3.6 Photodynamic therapy Light-sensitive substances are introduced into the blood through veins and then shine a certain type of light on the area to be treated. The light will cause the drug to react and form a special type of oxygen molecule that shrinks tumors that have not spread beyond the patient's lungs. 4. Relative survival rate of stage 4 lung cancer patients Treating lung cancer is a long process, especially treating metastatic lung cancer is a challenging process for patients and doctors. Understanding the purpose of treatment at this stage will help patients and their families be more proactive in discussing and choosing appropriate treatment methods.
thucuc
Nguyên nhân gây viêm cổ tử cung Viêm cổ tử cung có thể gặp ở mọi độ tuổi, tuy nhiên phổ biến nhất là phụ nữ trẻ, trong độ tuổi sinh sản. Nguyên nhân gây viêm cổ tử cung là gì là vấn đề được nhiều người quan tâm. Viêm cổ tử cung là tình trạng viêm nhiễm ở phần cổ tử cung – cơ quan kết nối tử cung và âm đạo. 1. Triệu chứng viêm cổ tử cung Hình ảnh cổ tử cung bị viêm Thông thường, viêm cổ tử cung không có dấu hiệu và triệu chứng, thông thường chị em thường phát hiện bệnh khi đi khám sức khỏe tổng quát hoặc do một nguyên nhân nào khác. Nếu có, các dấu hiệu thường là: Tham khảo chi tiết thêm: chảy máu âm đạo bất thường là bệnh gì 2. Nguyên nhân gây viêm cổ tử cung Theo Mayo Clinic, nguyên nhân gây viêm cổ tử cung có thể bao gồm: Các bệnh nhiễm trùng đường tình dục có thể gây viêm cổ tử cung Một số yếu tố khác làm tăng nguy cơ mắc bệnh như: quan hệ tình dục không an toàn, quan hệ tình dục với nhiều bạn tình; bắt đầu có quan hệ tình dục ở độ tuổi sớm; có tiền sử nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục… Viêm cổ tử cung làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Nếu viêm cổ tử cung do lậu hoặc chlamydia gây ra có thể lan đến niêm mạc tử cung và ống dẫn trứng, dẫn đến bệnh viêm vùng chậu (PID), nhiễm trùng các cơ quan sinh sản nữ có thể gây ảnh hưởng tới khả năng sinh sản nếu không được điều trị. Để phòng ngừa bệnh viêm cổ tử cung, cách tốt nhất là vệ sinh vùng kín sạch sẽ, quan hệ tình dục an toàn và chung thủy với 1 bạn tình. Việc khám phụ khoa định kỳ hàng năm để kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm các bất thường phần phụ là rất cần thiết.
Causes of cervical inflammation Cervicitis can occur at any age, but is most common in young women of reproductive age. What causes cervicitis is a matter of concern to many people. Cervicitis is an inflammation of the cervix - the organ that connects the uterus and vagina. 1. Symptoms of cervicitis Image of inflamed cervix Normally, cervicitis has no signs and symptoms. Women usually discover the disease during a general health check-up or for some other reason. If so, the signs are usually: See more details: What is abnormal vaginal bleeding? 2. Causes of cervicitis According to the Mayo Clinic, causes of cervicitis may include: Sexually transmitted infections can cause cervicitis Some other factors that increase the risk of disease include: unsafe sex, sex with many partners; starting to have sex at an early age; have a history of sexually transmitted infections... Cervicitis increases the risk of infection. If cervicitis is caused by gonorrhea or chlamydia, it can spread to the lining of the uterus and fallopian tubes, leading to pelvic inflammatory disease (PID), an infection of the female reproductive organs that can affect fertility. reproductive if not treated. To prevent cervicitis, the best way is to keep the private area clean, have safe sex and be faithful to one partner. Annual gynecological examinations to check health and early detect abnormalities in the appendages are essential.
thucuc
Rối loạn phân định giới tính - Hội chứng loạn thần cần được lưu tâm Rối loạn giới tính đang là vấn đề được các bậc phụ huynh quan tâm. Rối loạn phân định giới tính là một dạng bệnh lý mà người bệnh có xu hướng từ bỏ giới tính của mình và tìm mọi cách để được sống với giới tính ngược lại. Việc phát hiện bệnh sớm và tiến hành điều trị sẽ giúp các con thay đổi suy nghĩ và định hình giới tính một cách chính xác hơn. 1. Tổng quan về hội chứng rối loạn phân định giới tính Rối loạn phân định giới tính là hội chứng bị rối loạn tâm thần mà người mắc bệnh thường không công nhận giới tính thật của mình. Những người mắc bệnh thường có các biểu hiện về hành vi và thái độ hoàn toàn ngược lại với giới tính của mình. Những người bị mắc hội chứng này thường cảm thấy khó chịu về cấu tạo cơ thể của chính mình. Họ luôn có những hành động và thể hiện cá tính của mình như những người ở nhóm ngược lại. Trong suy nghĩ họ luôn muốn có được những thay đổi về ngoại hình của cơ thể. Hội chứng này sẽ khiến cho hình ảnh của bản thân, tính cách, hành vi và cả cách ăn mặc hàng ngày bị ảnh hưởng. Họ sẽ tìm cách thay đổi ngoại hình của mình thông qua mỹ phẩm, tiêm các hormone hoặc tiến hành phẫu thuật chuyển giới. Nguyên nhân của hội chứng này cho đến nay vẫn chưa được xác định, thế nhưng, một số học thuyết được đưa ra như sau: Chứng rối loạn giới tính có thể là do testosterone đã để lại dấu ở trên não của thai nhi. Chúng có vai trò định hướng cho giới tính của bé sau này. Tính di truyền của các nhiễm sắc thể bất thường. Bị mất cân bằng hormone trong suốt quá trình phát triển thai kỳ hoặc ở trong tuổi niên thiếu Trẻ em bị thiếu đi sự quan tâm, chăm sóc và nuôi nấng từ người lớn trong gia đình hoặc bị thiếu sự kết nối với xã hội 2. Những triệu chứng nhận biết hội chứng Trẻ em khi bị hội chứng rối loạn phân định giới tính thường có những dấu hiệu như sau: Bé luôn có ước muốn được trở thành một phiên bản mới với giới tính ngược lại. Bé có thể xem mình như một người có giới tính khác và thích được mọi người gọi bằng một cái tên mới. Các bé gái thường sợ ngực phát triển và kinh nguyệt. Nhiều bé có khả năng sử dụng các vật dụng vải nịt nhằm hạn chế sự phát triển của ngực và không cho người khác nhìn thấy điều đó. Chúng tin rằng khi lớn lên, các em sẽ trở thành một giới tính đối lập với hiện tại. Các bé có thể bị những người bạn cùng giới cô lập và xa lánh. Bé muốn mặc những bộ trang phục và thể hiện các hành vi điển hình của giới tính ngược lại. Bé tự động tách mình ra khỏi các hoạt động bên ngoài cũng như các mối quan hệ xã hội. Trẻ bộc bạch rằng mình muốn được làm người khác giới. Những bác sĩ chuyên khoa và các chuyên gia tâm lý sẽ thăm khám và tìm hiểu nguyên nhân để đưa ra những phán đoán chính xác nhất. Từ đó, bé sẽ được lên một phác đồ điều trị phù hợp nhất với trường hợp của mình. 3. Phương án điều trị rối loạn giới tính Khá nhiều người cho rằng, những trường hợp bị rối loạn phân định giới tính thì phương pháp điều trị hiệu quả nhất chính là chuyển giới. Với cách này, họ có thể sống được với phiên bản giới tính mà mình hằng mong muốn nhất. Tuy nhiên, cũng có một bộ phận không nhỏ lại cho rằng, phẫu thuật chuyển giới cũng là một dạng rối loạn tâm thần cần phải được điều trị. Họ cũng cho rằng, phẫu thuật chuyển giới thực tế là một sự bất lực về vấn đề sinh học. Những người đồng tình với việc hợp pháp hóa phẫu thuật chuyển giới thực tế lại đang ủng hộ cho những bệnh nhân bị rối loạn tâm thần dạng cơ thể thay vì giúp họ tìm ra giải pháp điều trị về tâm thần. Việc điều trị chứng rối loạn này cần được tập trung hơn nữa vào việc phát hiện sớm thông qua các hành vi lệch lạc giới tính từ khi còn bé. Sau đó, người bệnh sẽ được tiến hành điều trị tâm lý để họ có thể học cách tự chấp nhận giới tính hiện tại của cơ thể. Thông qua cách đó, họ sẽ dần buông bỏ mong muốn được sống như một phiên bản giới tính đối lập của mình. 4. Lời khuyên dành cho các bậc phụ huynh Các chuyên gia tâm lý cho hay, ngay từ khi bé được 18 - 30 tháng tuổi, các bé đã có thể nhận định được giới tính hiện tại của mình và có xu hướng bắt chước người cùng giới. Khi trẻ đến tuổi mầm non, các con sẽ dần đưa ra những câu hỏi liên quan đến giới tính. Có khá nhiều bậc phụ huynh làm lơ hoặc trì hoãn các vấn đề có liên quan đến giới tính của con. Theo ghi nhận, hiện nay các bé có xu hướng phát triển từ rất sớm. Bên cạnh đó, tỷ lệ bị xâm hại tình dục ngày càng nhiều hơn nên ba mẹ cần phải giáo dục giới tính cho bé ngay từ sớm. Việc trì hoãn vấn đề này sẽ khiến cho con tò mò và tự phát triển theo những chiều hướng lệch lạc vì không được chỉ dẫn. Vậy nên, với các bé, ba mẹ cần phải đầu tư và trang bị thêm những kiến thức cơ bản để giúp con giải đáp những vấn đề mà chúng thắc mắc vào bất cứ lúc nào. Ngày nay, các em có thể tự mình ý thức được sự khác biệt về mặt giới tính nên chúng sẽ rất tò mò và muốn tìm hiểu về điều đó. Nếu các con không nhận được đáp án về vấn đề mà chúng thắc mắc thì tự bản thân các em sẽ đưa ra những suy đoán hoặc tìm hiểu qua những trang thông tin sai lệch. Tóm lại, khi trẻ còn nhỏ, ba mẹ nên tâm sự và dạy cho các con hiểu về phân định giới tính để chúng được phát triển một cách toàn diện về cả thể chất lẫn tinh thần. Ngoài ra, ba mẹ cũng cần dạy cho các con cách để phòng tránh những yếu tố có khả năng làm lệch lạc suy nghĩ về giới tính của mình thông qua môi trường sống hàng ngày. Nhìn chung, việc giáo dục giới tính sẽ giúp các con định hướng được phiên bản giới của mình một cách chính xác. Ngoài ra, ba mẹ cũng nên dành thêm thời gian để tâm sự và nói chuyện cùng con, giúp con nhận thức đúng về con người thực của mình. Ngoài ra, ba mẹ cũng có thể tìm tới các phòng khám, văn phòng cộng đồng hỗ trợ tư vấn về giới tính và tâm lý cho trẻ và cho chính cha mẹ để có thêm kiến thức khi nuôi dạy con. Hiện nay, tình trạng rối loạn phân định giới tính đôi khi không được gọi là bệnh, mà có thể được coi bằng nhiều khái niệm khác nhau. Việc xác định bản dạng giới của trẻ sẽ giúp hỗ trợ trẻ phát triển một cách bình thường và khỏe mạnh. Cho dù giới tính nào, bản dạng giới nào thì chỉ cần cha mẹ luôn dành tình yêu thương cho con mới là điều quan trọng nhất.
Gender dysphoria disorder - Psychotic syndrome that needs attention Gender disorders are an issue of concern for parents. Gender dysphoria disorder is a medical condition in which the patient tends to give up their own gender and finds ways to live with the opposite gender. Early detection of the disease and treatment will help children change their thinking and determine their gender more accurately. 1. Overview of gender dysphoria syndrome Gender dysphoria disorder is a mental disorder in which the patient often does not recognize their true gender. People with the disease often have behavior and attitudes that are completely opposite to their gender. People with this syndrome often feel uncomfortable about their own body structure. They always act and express their personalities like people in the opposite group. In their minds, they always want to have changes in their body's appearance. This syndrome will affect your self-image, personality, behavior and daily dressing style. They will seek to change their appearance through cosmetics, hormone injections or gender reassignment surgery. The cause of this syndrome has not yet been determined, however, some theories are proposed as follows: Gender dysphoria may be due to testosterone leaving its mark on the fetus's brain. They play a role in determining the future gender of the baby. Heredity of chromosomal abnormalities. Hormone imbalance during pregnancy or adolescence Children lack attention, care and nurturing from adults in the family or lack connection to society 2. Symptoms to identify the syndrome Children with gender dysphoria syndrome often have the following signs: Children always have the desire to become a new version with the opposite gender. Your baby may see himself as a person of another gender and likes to be called by a new name. Girls are often afraid of developing breasts and menstruation. Many babies are able to use corsets to limit breast growth and prevent others from seeing it. They believe that when they grow up, they will become the opposite gender than they are now. Children may be isolated and shunned by friends of the same sex. Your child wants to wear costumes and exhibit behaviors typical of the opposite sex. Children automatically separate themselves from outside activities and social relationships. The child confided that he wanted to be the opposite sex. Specialists and psychologists will examine and find out the cause to make the most accurate judgments. From there, your baby will be given a treatment regimen that best suits his or her case. 3. Treatment options for gender disorders Many people believe that in cases of gender dysphoria, the most effective treatment method is transgender. This way, they can live with the version of gender they most desire. However, there is also a large number of people who believe that gender reassignment surgery is also a form of mental disorder that needs to be treated. They also believe that gender reassignment surgery is actually a biological impotence. Those who agree with legalizing gender reassignment surgery are actually supporting patients with somatic mental disorders instead of helping them find psychiatric treatment solutions. Treatment of this disorder needs to be more focused on early detection through sexually deviant behaviors from an early age. After that, the patient will receive psychological treatment so they can learn to accept their current body gender. Through that, they will gradually let go of the desire to live as a version of the opposite gender. 4. Advice for parents Psychologists say that from the time babies are 18 - 30 months old, they can identify their current gender and tend to imitate people of the same sex. When children reach preschool age, they will gradually ask questions related to gender. There are quite a few parents who ignore or delay issues related to their child's gender. According to records, nowadays children tend to develop very early. Besides, the rate of sexual abuse is increasing, so parents need to educate their children about sex from an early age. Delaying this issue will make your child curious and develop in wrong directions because of lack of guidance. Therefore, for children, parents need to invest and equip them with basic knowledge to help their children answer questions they have at any time. Nowadays, children can be aware of gender differences on their own, so they will be very curious and want to learn about it. If children do not receive answers to the problems they are wondering about, they will make guesses or learn through false information sites. In short, when children are young, parents should confide in and teach them to understand gender discrimination so that they can develop comprehensively both physically and mentally. In addition, parents also need to teach their children how to avoid factors that can distort their thinking about gender through their daily living environment. In general, sex education will help children orient their gender correctly. In addition, parents should also spend more time confiding and talking with their children, helping them to correctly perceive their true self. In addition, parents can also go to clinics and community offices to provide counseling on gender and psychology for children and for parents to gain more knowledge when raising children. Currently, gender dysphoria disorder is sometimes not called a disease, but can be considered by many different concepts. Determining a child's gender identity will help support their normal and healthy development. Regardless of gender or gender identity, parents always loving their children is the most important thing.
medlatec
Điều trị nội khoa hội chứng ruột ngắn Hội chứng ruột ngắn là tình trạng rối loạn giảm hấp thu mà nguyên nhân phổ biến cho việc cắt ruột rộng rãi là xoắn ruột, bệnh Crohn, nhồi máu mạc treo, viêm đại tràng phóng xạ, ung thư và bất thường bẩm sinh. Điều trị nội khoa hội chứng ruột ngắn thường nuôi dưỡng ngoài ruột, cho ăn qua miệng đồng thời sử dụng các loại thuốc kèm theo. 1. Hội chứng ruột ngắn là gì? Hội chứng ruột ngắn được định nghĩa không phải dựa trên chiều dài của đoạn ruột bị cắt bỏ mà chủ yếu dựa trên chiều dài đoạn ruột còn lại của cơ thể. Theo đó, một người bệnh bị hội chứng ruột ngắn khi chiều dài của đoạn ruột này là không quá 120cm.Hội chứng ruột ngắn ở trẻ em hay người lớn đều là tình trạng rối loạn giảm hấp thu với nguyên nhân phổ biến cho việc cắt ruột rộng rãi là xoắn ruột, bệnh Crohn, viêm đại tràng phóng xạ, nhồi máu mạc treo, ung thư và bất thường bẩm sinh.Hỗng tràng chính là nơi hấp thu và tiêu hóa hầu hết các chất dinh dưỡng. Nếu cắt bỏ hỗng tràng sẽ dẫn tới mất vùng hấp thu và làm giảm đáng kể sự hấp thu chất dinh dưỡng. Để đáp ứng nhu cầu, hôi tràng bắt đầu thích nghi dần bằng cách tăng chiều dài và chức năng hấp thu của lông tơ, dẫn tới việc cải thiện dần dần sự hấp thu chất dinh dưỡng.Hồi tràng là nơi chứa vitamin B12 và hấp thu acid mật. Tiêu chảy nặng và mất acid mật gây ra khi ruột non bị cắt bỏ nhiều hơn 100cm. Đặc biệt, không có sự thích ứng bù của phần hỗng tràng còn lại, do vậy giảm hấp thu chất béo, vitamin tan trong chất béo và vitamin B12 xảy ra. Ngoài ra, acid mật không hấp thu trong đại tràng gây tiêu chảy dạng tiết. 2. Hội chứng ruột ngắn gây ra những hậu quả gì? Khi đoạn ruột bị cắt đi một số lượng lớn chiều dài sẽ dẫn tới những hậu quả sau:Tiêu chảy: Số lượng phân đi nhiều lần trong một ngày, do chiều dài của đoạn ruột quá ngắn nên mặc dù với nhu động ruột bình thường cũng đã làm thức ăn đi qua nhanh. Bên cạnh đó, do quá trình tái hấp thu nước cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng nên tình trạng tiêu chảy sẽ xảy ra thường xuyên. Cơ thể người bệnh sẽ luôn trong tình trạng mất nước mãn tính.Đi ngoài phân sống, mỡ: những chất chứa trong thức ăn đều chưa kịp tiêu hóa dẫn tới tình trạng đi phân sống, trong đó sự hiện diện của chất mỡ là rõ nét nhất. Trên thực tế lâm sàng, người bệnh thường có biểu hiện phân láng bóng.Hội chứng kém hấp thu: đây chính là hậu quả của đi ngoài phân lỏng sẽ dẫn tới tình trạng ruột giảm hấp thu những chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.Hội chứng suy dinh dưỡng: là hậu quả sau cùng mà người bệnh phải chịu nếu như không có biện pháp điều trị thích hợp. Hội chứng ruột ngắn gây ra nhiều hậu quả cho người bệnh 3. Điều trị nội khoa hội chứng ruột ngắn Điều trị hội chứng ruột ngắn có nhiều phương pháp khác nhau tùy thuộc vào tình trạng người bệnh. Trong đó, điều trị nội khoa hội chứng ruột ngắn bao gồm những biện pháp sau:Chế độ ăn: người bệnh cần chia nhỏ thành nhiều bữa ăn.Thành phần thức ăn: đảm bảo cung cấp đầy đủ các nhóm chất protid, lipid và glucid là những năng lượng cần thiết cho cơ thể.Loại thức ăn: người bệnh cần ăn thức ăn nghiền nát, lỏng để dễ hấp thu.Bù dịch và các chất điện giải cũng như những chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể bằng đường truyền tĩnh mạch. Cần truyền đủ lượng dịch cần thiết mỗi ngày với thời gian tiêm truyền ngày càng ngắn hơn trước khi cho bệnh nhân xuất viện. Phương pháp này gọi là truyền theo chu kỳ và giúp người bệnh được giải phóng khỏi máy bơm dung dịch ít nhất trong một khoảng thời gian nào đó trong ngày.Điều trị và ngăn ngừa tình trạng suy dinh dưỡng: Điều trị đặc hiệu bằng thuốc cho hội chứng ruột ngắn chủ yếu hướng đến mục tiêu làm giảm tăng tiết dịch dạ dày và tiêu chảy.Tăng tiết dịch dạ dày có thể được điều trị bằng cách sử dụng các loại thuốc ức chế bơm proton (PPI) hoặc thuốc kháng histamin h2 (H2) trong giai đoạn sớm sau phẫu thuật. Đối với đa số các bệnh nhân, tình trạng tăng tiết dịch dạ dày đủ nặng để gây nên những vấn đề về lâm sàng thường tự giới hạn.Tiêu chảy là một trong những vấn đề gây nhiều hậu quả hơn. Khi người bệnh không được ăn uống gì có thể dùng codeine 60mg tiêm bắp mỗi 4 giờ.Khi bệnh nhân đã ăn uống lại được, sử dụng Imodium (4-5 mg mỗi 6 giờ) hoặc lomotil (2,5-5 mg ngày 4 lần).Đối với những trường hợp người bệnh kháng trị, có thể sử dụng cồn á phiện với liều dùng từ 5-10 ml mỗi 4 giờ.Tóm lại, hội chứng ruột ngắn là tình trạng rối loạn giảm hấp thu mà nguyên nhân phổ biến cho việc cắt ruột rộng rãi là xoắn ruột, bệnh Crohn, nhồi máu mạc treo, viêm đại tràng phóng xạ, ung thư và bất thường bẩm sinh. Ngoài việc sử dụng thuốc thì trong điều trị nội khoa hội chứng ruột ngắn quan trọng nhất là bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho bệnh nhân, qua nhiều con đường khác nhau tùy thuộc vào tình trạng người bệnh. Vì vậy, khi có những dấu hiệu bất thường về đường tiêu hóa cần phải thông báo ngay với nhân viên y tế để được can thiệp kịp thời.
Medical treatment of short bowel syndrome Short bowel syndrome is a malabsorptive disorder whose common causes for extensive bowel resection are volvulus, Crohn's disease, mesenteric infarction, radiation colitis, cancer, and congenital abnormalities. Medical treatment of short bowel syndrome usually includes parenteral nutrition, oral feeding, and use of accompanying medications. 1. What is short bowel syndrome? Short bowel syndrome is defined not based on the length of the intestine removed but mainly based on the length of the remaining intestine in the body. Accordingly, a patient has short bowel syndrome when the length of this intestinal segment is no more than 120cm. Short bowel syndrome in children or adults is a malabsorption disorder with a common cause for resection. Extensive intestinal diseases include volvulus, Crohn's disease, radiation colitis, mesenteric infarction, cancer, and congenital abnormalities. The jejunum is the site of absorption and digestion of most nutrients. If the jejunum is removed, it will lead to loss of the absorptive area and significantly reduce nutrient absorption. To meet the needs, the ileum begins to gradually adapt by increasing the length and absorptive function of villi, leading to a gradual improvement in nutrient absorption. The ileum is where vitamin B12 is stored and absorbed. absorb bile acids. Severe diarrhea and bile acid loss are caused when more than 100cm of the small intestine is removed. In particular, there is no compensatory adaptation of the remaining jejunum, so reduced absorption of fats, fat-soluble vitamins and vitamin B12 occurs. In addition, unabsorbed bile acids in the colon cause secretory diarrhea. 2. What are the consequences of short bowel syndrome? When the intestine is cut to a large length, it will lead to the following consequences: Diarrhea: The amount of stool passed many times a day, because the length of the intestine is too short, even with normal bowel movements. Also made the food go by quickly. Besides, because the water reabsorption process is also seriously affected, diarrhea will occur frequently. The patient's body will always be in a state of chronic dehydration. Passing raw, fatty stools: the substances contained in food have not yet been digested, leading to a state of raw stools, in which the presence of fat is obvious. sharpest. In clinical practice, patients often have shiny stools. Malabsorption syndrome: this is the consequence of loose stools that will lead to the intestines reducing the absorption of nutrients needed by the body. .Malnutrition syndrome: is the final consequence that the patient must suffer if there is no appropriate treatment. Short bowel syndrome causes many consequences for patients 3. Medical treatment of short bowel syndrome Treatment for short bowel syndrome has many different methods depending on the patient's condition. In particular, medical treatment of short bowel syndrome includes the following measures: Diet: patients need to divide meals into many small meals. Food ingredients: ensure adequate supply of protein, lipid and lipid groups. Glucid is essential energy for the body. Type of food: patients need to eat crushed, liquid foods for easy absorption. Replenish fluids and electrolytes as well as essential nutrients for the body with sugar. Intravenous. It is necessary to infuse the necessary amount of fluid every day with increasingly shorter infusion times before the patient is discharged from the hospital. This method is called cyclic infusion and allows the patient to be off the pump for at least part of the day. Treatment and prevention of malnutrition: Specific treatment with medication Treatment for short bowel syndrome primarily aims to reduce gastric hypersecretion and diarrhea. Gastric hypersecretion can be treated using proton pump inhibitors (PPIs) or antihistamines. h2 (H2) in the early postoperative period. For most patients, gastric hypersecretion is severe enough to cause self-limiting clinical problems. Diarrhea is one of the more damaging problems. When the patient cannot eat or drink anything, codeine 60mg can be administered intramuscularly every 4 hours. When the patient can eat and drink again, use Imodium (4-5 mg every 6 hours) or lomotil (2.5-5 mg daily). 4 times). For cases where the patient is resistant to treatment, opium tincture can be used at a dose of 5-10 ml every 4 hours. In short, short bowel syndrome is a malabsorption disorder caused by Common causes for extensive bowel resection are volvulus, Crohn's disease, mesenteric infarction, radiation colitis, cancer, and congenital abnormalities. In addition to using medication, the most important medical treatment of short bowel syndrome is to provide adequate nutrients to the patient, through many different ways depending on the patient's condition. Therefore, when there are signs of gastrointestinal abnormalities, it is necessary to immediately notify medical staff for timely intervention.
vinmec
U tế bào mầm ở trẻ em: Lành ít dữ nhiều Có không ít bệnh ung thư xuất phát từ u tế bào mầm (UTBM), nhất là ở trẻ em trong độ tuổi từ 0-3. Th. S-BS Trương Đình Khải - Giảng viên ĐHYD TP.HCM cho biết, UTBM rất ác nhưng nếu phát hiện sớm và điều trị đúng thì tiên lượng rất tốt. Thậm chí với một số loại, khả năng chữa khỏi sẽ cao ( 80-100%). UTBM sinh dục - Dễ nhận diện, dễ bỏ qua UTBM sinh dục nằm ở buồng trứng trẻ gái và tinh hoàn trẻ trai nên không khó để phát hiện. Chẳng hạn như UTBM buồng trứng, dấu hiệu nhận biết rất nổi trội: trẻ có cảm giác nặng bụng, đau quặn ở dưới rốn, biếng ăn, mất ngủ, táo bón hoặc tiểu nhiều lần… Nhưng vì UTBM buồng trứng thường xuất hiện khi trẻ gái bước vào tuổi dậy thì (10-15 tuổi), gia đình thường nghĩ rằng đó là đau bụng kinh hoặc do rối loạn kinh nguyệt của tuổi dậy thì nên không đưa con đi khám. Thường UTBM buồng trứng được phát hiện tình cờ qua siêu âm bụng - khi trẻ được khám một bệnh lý khác. Dù 75% là lành tính, nhưng nếu chẳng may rơi vào ác tính, thì sức tàn phá của UTBM rất lớn. Nếu phát hiện quá trễ, trẻ có thể bị cắt bỏ một hoặc hai buồng trứng và nguy cơ vô sinh là không tránh khỏi. Với trẻ em trai, UTBM sẽ dẫn đến ung thư tinh hoàn (95% các ung thư tinh hoàn xuất phát từ tế bào mầm). Triệu chứng sớm là tinh hoàn sưng to, cứng, không đau. Nhưng khi người bệnh thấy đau lưng, bụng to với nhiều hạch ở bụng, có hạch cổ hoặc nữ hóa tuyến vú thì bệnh đã tiến xa. UTBM ngoài sinh dục - Khó phát hiện, dễ nhầm lẫn Đây là những u nằm cạnh đường giữa của cơ thể: tuyến yên, cạnh cột sống, nằm trong ổ bụng, vùng chậu, trung thất, cổ, vùng cùng cụt… UTBM lồng ngực (trung thất, tim, phổi): Phần lớn là ác tính nhưng cũng có một số rất ít lành tính. Thường khi bị khối u chèn đường thở, trẻ sẽ bị khó thở hoặc ho khan; khối u chèn thực quản gây nuốt nghẹn. Cha mẹ lầm tưởng trẻ bị bệnh hô hấp thông thường. UTBM ổ bụng: Thường gặp ở vùng phúc mạc cạnh hai bên cột sống, được biểu hiện bằng một khối u nhỏ sờ tay thấy, nhưng không gây đau nên rất dễ được cho qua. Đến khi khối u vỡ gây xuất huyết trong hoặc chèn ép thận, niệu quản gây ứ nước ở thận, khiến trẻ bị chướng bụng, khó chịu… nhập viện thì bệnh đã trở nặng. UTBM vùng cổ: UTBM sẽ nằm cạnh cột sống cổ, không hề có triệu chứng đau, mỏi… nhưng có thể sờ thấy một khối u khoảng 3cm nằm cạnh đốt sống cổ và khi khám, thầy thuốc rất dễ nhầm lẫn với hạch cổ. Việc điều trị không đúng sẽ khiến bệnh nặng hơn. UTBM vùng tuyến yên: Nằm ngay đường giữa của cơ thể, từ cột sống cổ đi lên. Thường được phát hiện khi có rối loạn thị giác, khứu giác hoặc tăng áp lực hộp sọ. Trẻ càng nhỏ thì càng khó phát hiện vì không nói được. Còn với trẻ lớn hơn, khi than nhìn mờ, đau đầu, người nhà thường nhầm lẫn với tật khúc xạ nên đưa con đi khám mắt. UTBM vùng chậu: Triệu chứng giống UTBM buồng trứng nhưng diễn tiến xấu hơn và thường gặp ở trẻ từ 0-3 tuổi. Trong chẩn đoán, thầy thuốc thiếu kinh nghiệm cũng có thể bị nhầm lẫn. U quái vùng cùng cụt: Dị tật này thường được phát hiện trước sinh, qua thăm khám tiền sản. Chẩn đoán và điều trị Ngoài thăm khám lâm sàng, thầy thuốc sẽ chỉ định cho bệnh nhi làm một số xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán UTBM, nhằm xác định vị trí của khối u trong cơ thể, cũng như đánh giá và xếp giai đoạn bệnh chính xác, từ đó có kế hoạch điều trị cụ thể. Điều trị UTBM tùy thuộc vào kích thước, vị trí và giai đoạn của khối u, thường phẫu thuật hoặc hóa trị hoặc kết hợp cả hai. Trong đó, việc điều trị UTBM sinh dục có phần thuận lợi hơn UTBM ngoài sinh dục, do vị trí dễ nhận diện. Tuy nhiên, nếu phát hiện sớm, điều trị đúng thì khả năng điều trị khỏi của cả hai loại UTBM này rất cao, từ 80-100%. Chính vì vậy, các bậc phụ huynh nên lưu ý sớm những dấu hiệu bất thường ở trẻ và đưa con đi khám ngay tránh để quá muộn. Vì ở giai đoạn muộn, khả năng điều trị khỏi chỉ còn lại 10-25%. Thậm chí, có em còn mất luôn khả năng làm cha, làm mẹ nếu bị UTBM sinh dục. Riêng u quái cùng cụt, dù ở vị trí dễ thấy và thầy thuốc cũng có thể phẫu thuật dễ dàng, nhưng theo BS Khải, đây là một ca khó, trẻ thường phải được mổ sớm ngay khi chào đời (trừ một số không đủ điều kiện sức khỏe mới phải đợi). Đáng nói, dù là u quái nhưng u quái cùng cụt không đồng nghĩa với lành tính và phần ác tính thường nằm sâu trong vùng chậu nên khi phẫu thuật phải cắt trọn, không làm vỡ vỏ bao u quái. Phẫu thuật không đúng, bệnh sẽ tái phát, thậm chí dễ di căn.
Germ cell tumors in children: More or less benign, more or less harmful There are many cancers originating from germ cell tumors (UTBM), especially in children aged 0-3. Th. S-BS Truong Dinh Khai - Lecturer at Ho Chi Minh City University of Medicine and Pharmacy said that UTBM is very evil, but if detected early and treated properly, the prognosis is very good. Even with some types, the possibility of cure will be high (80-100%). Genital UTBM - Easy to identify, easy to ignore Genital cancer is located in the ovaries of girls and testicles of boys, so it is not difficult to detect. For example, with ovarian cancer, the signs are very prominent: the child has a feeling of heaviness in the abdomen, cramping pain below the navel, anorexia, insomnia, constipation or frequent urination... But because ovarian cancer often appears when When girls enter puberty (10-15 years old), families often think it is menstrual cramps or menstrual disorders during puberty, so they do not take their children to the doctor. Ovarian cancer is often discovered accidentally through abdominal ultrasound - when the child is examined for another disease. Although 75% are benign, if unfortunately malignant, the destructive power of UTBM is great. If detected too late, the child may have one or two ovaries removed and the risk of infertility is inevitable. For boys, UTBM will lead to testicular cancer (95% of testicular cancers originate from germ cells). Early symptoms are swollen, hard, painless testicles. But when the patient experiences back pain, a large abdomen with many lymph nodes in the abdomen, cervical lymph nodes or gynecomastia, the disease has progressed far. Extragenital UTBM - Difficult to detect, easy to confuse These are tumors located next to the midline of the body: pituitary gland, next to the spine, located in the abdomen, pelvis, mediastinum, neck, sacral region... Thoracic cancer (mediastinum, heart, lung): Most are malignant but there are also a very few that are benign. Often when a tumor blocks the airway, children will have difficulty breathing or have a dry cough; The tumor compresses the esophagus, causing choking. Parents mistakenly think their children have a common respiratory illness. Abdominal UTBM: Commonly found in the peritoneal area next to both sides of the spine, manifested by a small tumor that is palpable, but does not cause pain, so it is easy to ignore. By the time the tumor ruptures, causing internal bleeding or compressing the kidneys or ureters, causing fluid retention in the kidneys, causing the child to have bloating, discomfort, etc. being hospitalized, the disease has become more severe. Cervical cancer: Cervical cancer will be located next to the cervical spine, without any symptoms of pain, fatigue... but a tumor about 3cm can be felt next to the cervical vertebrae and when examined, the doctor can easily confuse it with cervical lymph nodes. Improper treatment will make the disease worse. Pituitary carcinoma: Located right in the midline of the body, from the cervical spine upward. Usually detected when there is visual or olfactory disturbance or increased skull pressure. The younger the child, the more difficult it is to detect because he or she cannot speak. As for older children, when they complain of blurred vision or headaches, their families often mistake it for a refractive error so they take their child for an eye exam. Pelvic cervical cancer: Symptoms are similar to ovarian cancer but progress is worse and is common in children 0-3 years old. In diagnosis, inexperienced physicians may also be mistaken. Sacral teratoma: This anomaly is often detected before birth, through prenatal examination. Diagnosis and treatment In addition to clinical examination, the doctor will prescribe the patient some necessary tests to diagnose UTBM, to determine the location of the tumor in the body, as well as accurately evaluate and stage the disease. From there, there is a specific treatment plan. Treatment of UTBM depends on the size, location and stage of the tumor, usually surgery or chemotherapy or a combination of both. Among them, the treatment of genital cancer is somewhat more favorable than that of extragenital cancer, due to its easy-to-identify location. However, if detected early and treated properly, the cure rate of both types of UTBM is very high, from 80-100%. Therefore, parents should pay attention to unusual signs in their children early and take their children to the doctor immediately to avoid leaving it too late. Because in the late stage, the possibility of cure is only 10-25%. Some children even lose their ability to be parents or parents if they have genital cancer. As for the sacrococcygeal teratoma, even though it is in an easy-to-see location and doctors can easily operate on it, according to Dr. Khai, this is a difficult case, children usually have to be operated on soon after birth (except for some that do not have enough teeth). New health conditions have to wait). Worth mentioning, even though it is a teratoma, a truncated teratoma is not synonymous with benign and the malignant part is often located deep in the pelvic area, so during surgery it must be completely removed without breaking the teratoma capsule. If surgery is not performed correctly, the disease will recur and even metastasize.
medlatec
Có cần bổ sung vitamin D cho trẻ trên 1 tuổi? Vitamin D là chất dinh dưỡng quan trọng giúp xương của trẻ phát triển khỏe mạnh và tăng cường hệ thống miễn dịch. Do đó, vitamin D thường được bác sĩ chỉ định khi bắt đầu chào đời, vậy có cần bổ sung vitamin cho trẻ trên 1 tuổi hay không? 1. Vitamin D có từ đâu? Mặt trời. Cơ thể chúng ta tạo ra vitamin D khi da chúng ta tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Tuy nhiên, thực tế rất khó để có đủ vitamin D từ mặt trời. Hầu hết trẻ em và người lớn dành nhiều thời gian trong nhà ở trường và nơi làm việc. Khi ở ngoài trời, người lớn và trẻ em nên thực hiện các biện pháp bảo vệ da để ngăn ngừa ung thư da và tổn thương da do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời với cường độ mạnh và quá lâu.Thực phẩm. Có rất ít thực phẩm có vitamin D tự nhiên. Các loại thực phẩm có Vitamin D nhiều nhất là cá béo và dầu cá. Do trẻ không ăn những thực phẩm này nhiều nên vitamin thường được bổ sung vào sữa, sữa chua, sữa bột trẻ em, nước trái cây, ngũ cốc và các thực phẩm khác. Thực phẩm chức năngĐể có đủ vitamin D, ngoài việc tắm nắng và sử dụng các thực phẩm thì còn có thể sử dụng các vitamin tổng hợp có chứa thành phần vitamin D. Tuy nhiên việc sử dụng thực phẩm chức năng chứa vitamin D cần tuân theo đúng chỉ định của bác sĩ. Vitamin D được tạo ra khi tiếp xúc dưới ánh nắng mặt trời 2. Trẻ nào có nguy cơ thiếu vitamin D? Do thiếu ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp và không nhận đủ vitamin D trong chế độ ăn uống khiến những trẻ dưới đây có nguy cơ bị thiếu vitamin D:Trẻ hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Do thời gian chiếu sáng của mặt trời giảm và thời tiết trong mùa đông khắc nghiệt từ tháng 11 đến tháng 2 nên bố mẹ thường hạn chế cho trẻ em tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Vì vậy những trẻ sống ở khu vực phía bắc có thể không có đủ ánh nắng mặt trời để đáp ứng nhu cầu vitamin D.Trẻ có da sẫm màu. Do sắc tố hay còn gọi là melanin ở những trẻ có da tối màu ngăn chặn ánh nắng mặt trời, do đó dẫn tới vitamin D không được sản xuất hiệu quả. Cùng đứng dưới ánh nắng mặt trời với khoảng thời gian giống nhau, trẻ có da sẫm màu sẽ sản xuất được ít Vitamin D hơn so với trẻ có làn da sáng hơn. Trẻ chỉ bú sữa mẹ. Nuôi con bằng sữa mẹ là tuyệt vời cho trẻ sơ sinh. Tuy nhiên sữa mẹ có một nhược điểm là không có đủ lượng vitamin D mà cơ thể trẻ cần, do đó trẻ sơ sinh bú sữa mẹ nên bổ sung thêm vitamin D, đặc biệt cần bổ sung vitamin d3 cho trẻ sơ sinh. Trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn có thể thiếu vitamin D Ngoài ra, những trẻ có các bệnh lý nhất định như bệnh viêm ruột ảnh hưởng đến khả năng cơ thể hấp thụ chất dinh dưỡng, trong đó có vitamin D. Ngoài ra, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ bị béo phì có nguy cơ cao thiếu vitamin D. 3. Có cần bổ sung vitamin D cho trẻ trên 1 tuổi? Do lượng vitamin D chỉ được tìm thấy trong ánh mặt trời, một vài loại thực phẩm, chẳng hạn như cá béo và trứng hoặc một số thực phẩm như ngũ cốc ăn sáng nên việc bổ sung vitamin D từ các thực phẩm chức năng là việc làm cần thiết. Không nên cho trẻ phơi nắng quá nhiều bởi sẽ ảnh hưởng đến làn da của con trẻ. Vì vậy các bác sĩ khuyến cáo kể cả khi trẻ vẫn tiếp xúc ánh nắng mặt trời thì vẫn nên bổ sung vitamin D cho trẻ với liều lượng như sau: Em bé từ sơ sinh đến 1 tuổi đang bú sữa mẹ nên được bổ sung Vitamin D hàng ngày với hàm lượng 8,5 đến 10 micrograms (μg) để đảm bảo đủ chất. Trẻ sơ sinh ăn sữa bột không nên bổ sung vitamin D nếu trẻ ăn hơn 500ml sữa bột trẻ em mỗi ngày, vì sữa bột dành cho trẻ sơ sinh đã được bổ sung vitamin D và các chất dinh dưỡng khác.Trẻ từ 1 đến 4 tuổi nên được bổ sung hàng ngày với hàm lượng 10 micrograms (μg) vitamin D. Cho trẻ uống Vitamin D Một số trẻ có thể cần nhiều vitamin D hơn các liều lượng trên nếu có một số bệnh lý như béo phì, bệnh celiac, xơ nang, hoặc đau xương, một số trẻ vừa hồi phục sau phẫu thuật xương hoặc đang dùng thuốc chống động kinh do các thuốc này ngăn cơ thể sử dụng vitamin D.Ngoài bổ sung vitamin D, trẻ trên 1 tuổi cần 5mg kẽm nguyên tố/ngày để trẻ ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn. Kẽm đóng vai trò tác động đến hầu hết các quá trình sinh học diễn ra trong cơ thể, đặc biệt là quá trình phân giải tổng hợp axit nucleic, protein... Các cơ quan trong cơ thể khi thiếu kẽm có thể dẫn đến một số bệnh lý như rối loạn thần kinh, dễ sinh cáu gắt,... Vì vậy cha mẹ cần tìm hiểu về Vai trò của kẽm và hướng dẫn bổ sung kẽm hợp lý cho bé.Ngoài kẽm, cha mẹ cũng cần bổ sung cho trẻ các vitamin và khoáng chất quan trọng khác như lysine, crom, vitamin nhóm B,... giúp con ăn ngon, có hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé.org, chop.edu, nhs.uk Vitamin D có trong thực phẩm nào? Hướng dẫn bổ sung Vitamin D cho trẻ sơ sinh
Is vitamin D needed for children over 1 year old? Vitamin D is an important nutrient that helps children develop healthy bones and strengthens the immune system. Therefore, vitamin D is often prescribed by doctors at birth, so is vitamin supplementation necessary for children over 1 year old? 1. Where does Vitamin D come from? Sun. Our bodies make vitamin D when our skin is exposed to the sun. However, it's actually very difficult to get enough vitamin D from the sun. Most children and adults spend a lot of time indoors at school and work. When outdoors, adults and children should take skin protection measures to prevent skin cancer and skin damage caused by intense and prolonged exposure to the sun. Food. There are very few foods that naturally contain vitamin D. The foods with the most Vitamin D are fatty fish and fish oil. Because children don't eat many of these foods, vitamins are often added to milk, yogurt, baby formula, juice, cereal and other foods. Functional foods To get enough vitamin D, in addition to sunbathing and eating foods, you can also use multivitamins containing vitamin D. However, the use of functional foods containing vitamin D must be followed. according to your doctor's instructions. Vitamin D is created when exposed to sunlight 2. Which children are at risk of vitamin D deficiency? Due to lack of direct sunlight and not getting enough vitamin D in the diet, the following children are at risk of vitamin D deficiency: Children limit exposure to sunlight. Due to reduced sunlight hours and harsh winter weather from November to February, parents often limit children's exposure to sunlight. Therefore, children living in northern areas may not get enough sunlight to meet their vitamin D needs. Children with dark skin. Because pigment, also known as melanin, in children with dark skin blocks sunlight, vitamin D is not produced effectively. Standing in the sun for the same amount of time, children with darker skin will produce less Vitamin D than children with lighter skin. Babies only drink breast milk. Breastfeeding is wonderful for babies. However, breast milk has a disadvantage: it does not have enough vitamin D that the baby's body needs, so breastfed babies should supplement vitamin D, especially vitamin D3 for newborns. Babies who are exclusively breastfed may be deficient in vitamin D Additionally, children have certain medical conditions such as inflammatory bowel disease that affect the body's ability to absorb nutrients, including vitamin D. Additionally, studies have shown that obese children are at risk of high risk of vitamin D deficiency. 3. Is it necessary to supplement vitamin D for children over 1 year old? Because vitamin D is only found in sunlight, certain foods, such as fatty fish and eggs, or certain foods such as breakfast cereals, getting vitamin D from supplements is a good idea. do necessary. Children should not be exposed to too much sun because it will affect their skin. Therefore, doctors recommend that even if children are still exposed to sunlight, they should still supplement vitamin D with the following dosage: Babies from birth to 1 year old who are breastfeeding should be supplemented with Vitamin D. D daily with a content of 8.5 to 10 micrograms (μg) to ensure adequate nutrition. Infants fed infant formula should not be supplemented with vitamin D if they eat more than 500ml of infant formula per day, as infant formula is already fortified with vitamin D and other nutrients. Children aged 1 to 4 children should be supplemented daily with 10 micrograms (μg) of vitamin D. Give your child Vitamin D Some children may need more vitamin D than the above amounts if they have certain medical conditions such as obesity, celiac disease, cystic fibrosis, or bone pain, some children are recovering from bone surgery or are taking anti-seizure medications. menorrhagia because these drugs prevent the body from using vitamin D. In addition to vitamin D supplementation, children over 1 year old need 5 mg of elemental zinc/day to help them eat well, reach height and weight within the standard or exceed the standard. Zinc plays a role in influencing most biological processes taking place in the body, especially the process of decomposing and synthesizing nucleic acids, proteins... Zinc deficiency in the body's organs can lead to a Some diseases such as neurological disorders, irritability, etc. Therefore, parents need to learn about the role of zinc and instructions on appropriate zinc supplementation for their babies. In addition to zinc, parents also need to supplement it for their children. children with other important vitamins and minerals such as lysine, chromium, B vitamins,... to help children eat well, have a good immune system, increase resistance to get sick less.com and update useful information to care for your baby and the whole family.org, chop.edu, nhs.uk Vitamin D is in which foods? Instructions for Vitamin D supplementation for infants
vinmec
Mọi điều cần biết về xét nghiệm tiền sản giật Tiền sản giật là rối loạn chức năng nhiều cơ quan liên quan đến thai nghén nếu không được phát hiện để điều trị sớm có thể dẫn đến sinh non, thai lưu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hệ cơ quan của mẹ,... Xét nghiệm tiền sản giật là căn cứ để chẩn đoán chính xác hội chứng này. Bài viết sau sẽ cùng mẹ bầu tìm hiểu mọi thông 1. Xét nghiệm tiền sản giật dành cho ai, có ý nghĩa gì? 1.1. Tiền sản giật là bệnh gì? Tiền sản giật là hội chứng thai nghén toàn thân xảy ra từ tuần thứ 20 của thai kỳ với 3 triệu chứng đặc trưng là tăng huyết áp, phù và xuất hiện protein niệu. Hội chứng này không được điều trị sớm có thể làm tổn thương đa cơ quan trong cơ thể mẹ, đe dọa tính mạng thai nhi. 1.2. Xét nghiệm tiền sản giật: đối tượng và ý nghĩa 1.2.1. Đối tượng của xét nghiệm tiền sản giật Mọi thai phụ mang thai từ tuần 11 đến 13 tuần 6 ngày đều nên làm sàng lọc tiền sản giật (theo quyết định số 1911/QĐ-BYT), đặc biệt là các trường hợp: - Thai phụ có gen di truyền hoặc tiền sử với tiền sản giật - Thai phụ mang đa thai. - Phụ nữ mang thai ở độ tuổi quá lớn. - Thai phụ bị phù toàn thân hoặc tăng cân nhanh quá mức bình thường. - Khoảng cách giữa các lần mang thai quá gần hay quá xa: dưới 12 tháng hoặc trên 10 năm. 1.2.2. Ý nghĩa của xét nghiệm tiền sản giật Xét nghiệm tiền sản giật nên được tiến hành khi thai nhi từ 11 tuần 0 ngày đến 13 tuần 6 ngày. Vậy ý nghĩa của việc xét nghiệm tiền sản giật là gì? Bằng cách thực hiện xét nghiệm này, thai phụ sẽ được tính toán nguy cơ và sàng lọc khả năng bị tiền sản giật. Trường hợp có nguy cơ cao, thai phụ sẽ được tư vấn liệu trình kiểm soát bệnh hiệu quả. Nếu có nguy cơ thấp cũng không có nghĩa là thai phụ sẽ không bị tiền sản giật mà vẫn cần thăm khám thai định kỳ để dự phòng và phát hiện bệnh kịp thời. 2. Các loại xét nghiệm tiền sản giật Hiện nay, các xét nghiệm sau đang được dùng để chẩn đoán tiền sản giật cho thai phụ: 2.1. Xét nghiệm máu đo nồng độ Elecsys s Flt-1 và PIGF Đây là xét nghiệm miễn dịch tự động đầu tiên có tác dụng hỗ trợ chẩn đoán tiền sản giật và phân biệt hội chứng này với các trường hợp rối loạn huyết áp khác. PIGF là một yếu tố tăng trưởng có vai trò quan trọng đối với cải tạo mạch máu nhau thai; s Flt-1 là yếu tố cần cho sự phát triển của tế bào nội mạc hòa tan giữ nhiệm vụ kháng tân tạo mạch máu trong giai đoạn thai nhi phát triển. So với thai phụ có sức khỏe bình thường và có cùng độ tuổi thai thì thai phụ bị tăng huyết áp dẫn đến tiền sản giật nồng độ Pl GF giảm còn nồng độ s Flt-1 tăng. Sự thay đổi nồng độ này thường xuất hiện từ trước khi thai phụ có triệu chứng tiền sản giật lâm sàng. Chính vì thế mà thông qua sự thay đổi nồng độ của PIGF và s Flt-1 trong xét nghiệm tiền sản giật mà bác sĩ có thể chẩn đoán tiền sản giật từ 3 tháng giữa của thai kỳ. Đây cũng là 2 dấu ấn sinh học có giá trị chẩn đoán phân biệt tiền sản giật ở thai phụ đã từng mắc bệnh nội khoa có triệu chứng tương tự với tiền sản giật trước khi mang thai như: viêm cầu thận, lupus ban đỏ, tăng huyết áp,... 2.2. Xét nghiệm nước tiểu đo protein niệu Đây cũng là một trong các xét nghiệm không thể bỏ qua để sàng lọc nguy cơ tiền sản giật. Thông qua chỉ số protein trong nước tiểu bác sĩ sẽ có căn cứ để xác định mức độ bệnh. Chẩn đoán protein niệu trong thai kỳ khi lượng protein bài xuất trong nước tiểu ≥ 300 mg/24 giờ, hoặc tỷ lệ protein/creatinine niệu ≥ 0,3 (mg/dl) (Quyết định số 1911/QĐ-BYT). Trường hợp này nếu kèm theo phù chân, tăng huyết áp bác sĩ sẽ chỉ định kiểm tra tiền sản giật ngay. 2.3. Kiểm tra sức khỏe thai nhi Đây là hình thức kiểm tra nhịp tim của thai nhi trong quá trình vận động để chắc chắn về việc thai nhi có được nhận đủ oxy và chất dinh dưỡng hay không. Kết quả thu được kết hợp cùng dữ liệu siêu âm thai để tạo thành trắc đồ sinh lý học về hoạt động hô hấp, chuyển động của thai nhi cùng lượng nước ối của thai phụ. Nếu thấy cần thiết, bác sĩ có thể chỉ định thêm một số kiểm tra khác đi kèm như: kiểm tra chức năng đông máu, dự trữ kiềm và điện giải đồ. 2.4. Siêu âm thai Mục đích của kiểm tra này là theo dõi quá trình phát triển của thai nhi. Đây là hình thức kiểm tra luôn có mặt trong các lần khám thai định kỳ. Thông qua siêu âm, bác sĩ sẽ đo được trở kháng động mạch tử cung, ước lượng nước ối để đánh giá sự an toàn của thai nhi. Thai phụ bị tiền sản giật thì khi siêu âm, chỉ số trở kháng động mạch tăng. 3. Đôi điều lưu ý Nguyên nhân tiền sản giật đến nay vẫn chưa được kết luận chính xác và vẫn còn là vấn đề gây nhiều tranh cãi. Vì thế, để chủ động phòng ngừa nguy cơ mắc phải hội chứng này, thai phụ nên: - Không bỏ qua bất cứ lịch khám thai nào để chắc chắn rằng thai nhi đang phát triển khỏe mạnh và thai phụ đang có một thai kỳ an toàn. Qua các lần khám thai, nếu thấy cần thiết, bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm tiền sản giật để sàng lọc bệnh cho thai phụ. - Tự theo dõi huyết áp và cân nặng thường xuyên để nếu phát hiện bất thường cần thông báo ngay với bác sĩ. - Nếu bỗng nhiên xuất hiện các triệu chứng: tăng cân bất thường, khó thở nghiêm trọng, đau bụng dưới dữ dội, mờ mắt, đau đầu trầm trọng,... thì thai phụ cần khám bác sĩ ngay. Quản lý thai kỳ với sự tuân thủ hướng dẫn từ bác sĩ chuyên khoa là việc cần thiết để thai phụ có một thai kỳ khỏe mạnh, an toàn.
Everything you need to know about preeclampsia testing Preeclampsia is a dysfunction of many organs related to pregnancy that, if not detected and treated early, can lead to premature birth, stillbirth, and serious effects on the mother's organ systems,... Preeclampsia testing is the basis for accurately diagnosing this syndrome. The following article will help pregnant mothers learn all the information 1. Who is pre-eclampsia testing for and what does it mean? 1.1. What disease is preeclampsia? Preeclampsia is a systemic pregnancy syndrome that occurs from the 20th week of pregnancy with 3 characteristic symptoms: hypertension, edema and proteinuria. If this syndrome is not treated early, it can damage multiple organs in the mother's body, threatening the life of the fetus. 1.2. Pre-eclampsia testing: subjects and significance 1.2.1. Subjects of preeclampsia testing All pregnant women from 11 to 13 weeks and 6 days should be screened for preeclampsia (according to decision Không. 1911/QD-BYT), especially in the following cases: - Pregnant women have genetics or a history of preeclampsia - Pregnant women with multiple pregnancies. - Pregnant women at too old an age. - Pregnant women have swelling all over their body or gain weight too quickly than normal. - The interval between pregnancies is too close or too far: less than 12 months or more than 10 years. 1.2.2. Meaning of pre-eclampsia test Preeclampsia testing should be performed when the fetus is between 11 weeks 0 days and 13 weeks 6 days. So what is the meaning of testing for preeclampsia? By performing this test, pregnant women will be able to calculate their risk and screen for the possibility of preeclampsia. In cases of high risk, pregnant women will be advised on effective disease control procedures. Having a low risk does not mean that pregnant women will not have preeclampsia, but still need regular prenatal checkups to prevent and detect the disease promptly. 2. Types of preeclampsia tests Currently, the following tests are being used to diagnose preeclampsia in pregnant women: 2.1. Blood test measures Elecsys s levels Flt-1 and PIGF This is the first automated immunoassay to support the diagnosis of preeclampsia and distinguish this syndrome from other blood pressure disorders. PIGF is a growth factor that plays an important role in placental vascular remodeling; S Flt-1 is a factor required for the development of soluble endothelial cells that are responsible for resisting neovascularization during fetal development. Compared to pregnant women with normal health and the same gestational age, pregnant women have high blood pressure leading to preeclampsia with Pl levels. GF decreased to s concentration Flt-1 increased. This change in concentration often appears before pregnant women have symptoms of clinical pre-eclampsia. That is why, through changing the concentration of PIGF and s Flt-1 in the preeclampsia test that doctors can diagnose preeclampsia from the second trimester of pregnancy. These are also two biomarkers that have value in differential diagnosis of preeclampsia in pregnant women who have had medical diseases with symptoms similar to preeclampsia before pregnancy such as: glomerulonephritis, lupus erythematosus, hypertension,... 2.2. Urine test measures proteinuria This is also one of the tests that cannot be missed to screen for the risk of pre-eclampsia. Through the protein index in urine, the doctor will have a basis to determine the severity of the disease. Diagnosis of proteinuria in pregnancy is when the amount of protein excreted in urine is ≥ 300 mg/24 hours, or the urinary protein/creatinine ratio is ≥ 0.3 (mg/dl) (Decision Không. 1911/QD-BYT). In this case, if accompanied by leg swelling and high blood pressure, the doctor will immediately order a test for preeclampsia. 2.3. Check fetal health This is a form of checking the fetal heart rate during exercise to make sure whether the fetus is receiving enough oxygen and nutrients. The results are combined with fetal ultrasound data to create physiological measurements of respiratory activity, fetal movement and the amount of amniotic fluid of the pregnant woman. If necessary, the doctor may prescribe a number of other accompanying tests such as checking blood coagulation function, alkaline reserve and electrolytes. 2.4. Fetal ultrasound The purpose of this test is to monitor fetal development. This is a form of testing that is always present during regular prenatal visits. Through ultrasound, the doctor will measure uterine artery impedance and estimate amniotic fluid to evaluate the safety of the fetus. Pregnant women with preeclampsia have an increased arterial resistance index during ultrasound. 3. A few things to note The cause of preeclampsia has not yet been accurately concluded and remains a controversial issue. Therefore, to proactively prevent the risk of this syndrome, pregnant women should: - Do not skip any prenatal checkups to make sure the fetus is developing healthily and the pregnant woman is having a safe pregnancy. Through prenatal examinations, if necessary, the doctor will prescribe preeclampsia testing to screen pregnant women for the disease. - Monitor your blood pressure and weight regularly so that if any abnormalities are detected, notify your doctor immediately. - If symptoms suddenly appear: unusual weight gain, severe shortness of breath, severe lower abdominal pain, blurred vision, severe headache, etc., the pregnant woman needs to see a doctor immediately. Managing pregnancy with compliance with instructions from a specialist is necessary for pregnant women to have a healthy and safe pregnancy.
medlatec
Những trường hợp nào nên thực hiện cắt bao quy đầu trẻ em? Cắt bao quy đầu trẻ em là hình thức can thiệp ngoại khoa vào vùng da bao bọc xung quanh dương vật của trẻ. Việc cắt bao quy đầu là bước khắc phục cuối cùng nhằm giúp trẻ em nam có thể giải quyết vấn đề khó tiểu, vệ sinh do những bất thường của vùng da quy đầu gây ra. Vậy có nên thực hiện cắt bao quy đầu ở trẻ và những trường hợp nào thích hợp để thực hiện dịch vụ này? 1. Tìm hiểu chung về phương pháp cắt bao quy đầu trẻ em 1.1 Tại sao nên thực hiện cắt bao quy đầu trẻ em? Bao quy đầu trẻ em là vùng da lỏng lẻo bao ngoài và có nhiệm vụ bảo vệ đầu của dương vật. Khi trẻ em đến tuổi dậy thì, bao quy đầu sẽ tự lộn xuống và bắt đầu để lộ quy đầu ra ngoài. Tuy nhiên, có một số trường hợp, trẻ lại mắc chứng hẹp bao quy đầu gây khó khăn trong quá trình vệ sinh và nguy cơ cao mắc các bệnh lây nhiễm. Cắt bao quy đầu là thủ thuật ngoại khoa nhằm loại bỏ phần da che phủ của bao quy đầu của trẻ, trẻ em thực hiện cắt bao quy đầu sẽ giúp giải quyết vấn đề khó tiểu, vệ sinh sạch sẽ và phòng tránh được những bất thường do vùng da bao quy đầu gây ra. 1.2 Cắt bao quy đầu trẻ em có đau không? Cắt bao quy đầu là phẫu thuật xâm lấn nên nhiều cha mẹ thường lo lắng, liệu cắt bao quy đầu cho trẻ có đau không? Hiện nay với sự phát triển của y tế, nhiều bệnh viện và phòng khám đã áp dụng công nghệ mới và hiện đại để thay thế cho phương pháp truyền thống, đem lại những ưu điểm như: – Trẻ được dùng thuốc tê nên không có cảm giác đau đớn trong quá trình thực hiện. – Kỹ thuật xâm lấn ít, không gây ảnh hưởng đến các vùng lân cận. – Thời gian thực hiện nhanh, chí mất từ 15- 30 phút. Sau khi cắt bao quy đầu, hầu hết trẻ có thể xuất viện ngay hoặc chỉ cần nghỉ ngơi tại bệnh viện vài sau đó có thể về và chăm sóc tại nhà.   Cắt bao quy đầu trẻ em là hình thức can thiệp ngoại khoa vào vùng da bao bọc xung quanh dương vật của trẻ.   2. Các trường hợp nào nên thực hiện cắt bao quy đầu? Như đã đề cập ở trên, nếu như trẻ em gặp các bất thường về phần da bao quy đầu thì việc cắt bao quy đầu sẽ là biện pháp cuối cùng được áp dụng sau khi trẻ đã thử các phương pháp bảo tồn, không xâm lấn khác nhưng đều thất bại: Phẫu thuật cắt bao quy đầu thường được thực hiện ở những trẻ lớn và vị thành niên, ít khi áp dụng cho trẻ quá nhỏ trừ những trường hợp đặc biệt như trẻ khó tiểu và bị viêm nhiễm trầm trọng. Những trường hợp cần thực hiện cắt bao quy đầu gồm: – Bao quy đầu bị dài: Tình trạng này là da bao quy đầu bao trùm lên toàn bộ dương vật, khó có thể lộn lớp da bao quy đầu xuống một cách tự nhiên và không để lộ dương vật kể cả trong trạng thái bình thường lẫn cương cứng ( với trẻ dậy thì). – Bao quy đầu bị hẹp: Đây là hiện tượng sinh lý phố biển ở trẻ nhỏ, cha mẹ không nên quá lo lắng. Tuy nhiên, với trẻ đã lớn mà bao quy đầu vẫn hẹp, trẻ nhỏ đi tiểu khó khăn và hay viêm nhiễm thì đây được xem là bệnh lý. – Nghẹt bao quy đầu: Triệu chứng của tình trạng này là miệng của bao quy đầu hẹp, nỏ, thậm chí phần da bao quy đầu dính với dương vật và gây tắc nghẽn lưu thông máu ở phần quy đầu. Bệnh lý này thường do tình trạng hẹp bao quy đầu gây ra và việc cha mẹ tự nong cho trẻ không đúng cách. Bao quy đầu trẻ em với những biểu hiện bất thường đều có thể dẫn đến các bệnh lý nam khoa vô cùng nguy hiểm mà bé có thể gặp phải như: viêm niệu đạo, viêm dương vật, xuất tinh sớm… Với những trường hợp trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, chưa được thăm khám, chỉ định, chưa sử dụng qua các biện pháp xâm lấn hay lỗ tiểu đóng thấp sẽ được bác sĩ khuyến cáo không nên thực hiện dịch vụ này. Phẫu thuật cắt bao quy đầu thường được thực hiện ở những trẻ lớn và vị thành niên, ít khi áp dụng cho trẻ quá nhỏ trừ những trường hợp đặc biệt như trẻ khó tiểu và bị viêm nhiễm trầm trọng. 3. Những lợi ích của cắt bao quy đầu trẻ em? Ngoài việc điều trị các bệnh lý liên quan đến da quy đầu thì việc cắt bao quy đầu còn có một số lợi ích như sau: – Giúp trẻ có thể dễ dàng vệ sinh vùng kín: Việc cắt bỏ phần da thừa ở quy đầu sẽ giúp trẻ vệ sinh vùng kín dễ dàng, đồng thời loại bỏ hết cặn bẩn tích tụ ở đầu dương vật. – Hạn chế các nguy cơ viêm nhiễm: Việc vệ sinh dương vật sạch sẽ, khô thoáng sẽ giúp giảm nguy cơ viêm nhiễm bộ phận sinh dục. – Giúp giảm nguy cơ gây vô sinh và ung thư dương vật: Những bệnh về bao quy đầu là một trong những tác nhân gây hoại tử, ung thư dương vật và vô sinh, hiếm muộn cho trẻ sau này. Việc bao quy đầu trẻ em có nên cắt hay không ở một số quốc gia còn liên quan đến vấn đề về tôn giáo và văn hóa. Hiện nay, tỷ lệ trẻ em hoàn toàn bình thường nhưng vẫn thực hiện cắt bao quy đầu khá cao. Tuy nhiên, theo ý kiến của các chuyên gia y tế, chỉ nên thực hiện can thiệp ngoại khoa xâm lấn cho trẻ khi thực sự cần thiết. Bên cạnh đó, với với những trẻ được chỉ định cắt bao quy đầu, cha mẹ cũng không cần lo lắng bởi đây là phương pháp an toàn, không chỉ giúp trẻ xử trí được các triệu chứng khó chịu mà còn giúp mang lại những lợi ích cho bé trong tương lai. Cắt bao quy đầu không chỉ giúp trẻ xử trí được các triệu chứng khó chịu mà còn giúp mang lại những lợi ích cho bé trong tương lai. 4. Chăm sóc trẻ sau khi cắt bao quy đầu sao cho đúng cách? – Sau khi cắt bao quy đầu, cha mẹ nên sử dụng những loại xà bông có tính chất dịu nhẹ và thành phần an toàn để giúp làm sạch vùng dưỡng vật. – Thay quần hoặc tã cho bé thường xuyên vì lúc này nước tiểu và phân trong tã để lâu có thể dễ gây ra tình trạng nhiễm trùng. Khi trẻ em có các dấu hiệu bất thường về bao quy đầu, cha mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện để được chẩn đoán chính xác
In what cases should pediatric circumcision be performed? Childhood circumcision is a form of surgical intervention in the skin surrounding the child's penis. Circumcision is the final corrective step to help male children solve the problem of difficulty urinating and hygiene caused by abnormalities of the foreskin area. So should circumcision be performed on children and in what cases is it appropriate to perform this service? 1. General information about pediatric circumcision 1.1 Why should children be circumcised? The foreskin in children is the loose skin that covers the penis and is responsible for protecting the tip of the penis. When children reach puberty, the foreskin will retract and begin to expose the glans. However, in some cases, children suffer from phimosis, causing difficulty in hygiene and a high risk of infectious diseases. Circumcision is a surgical procedure to remove the skin covering the child's foreskin. Circumcision for children will help solve the problem of difficulty urinating, keep clean and prevent abnormalities. Usually caused by the foreskin area. 1.2 Is pediatric circumcision painful? Circumcision is an invasive surgery, so many parents often worry, will circumcision for children be painful? Currently, with the development of healthcare, many hospitals and clinics have applied new and modern technology to replace traditional methods, bringing advantages such as: – Children are given anesthesia so they do not feel pain during the procedure. – Minimally invasive technique, does not affect surrounding areas. – Quick implementation time, only takes 15-30 minutes. After circumcision, most children can leave the hospital immediately or only need to rest in the hospital for a few days and then can go home and be cared for at home. Childhood circumcision is a form of surgical intervention in the skin surrounding the child's penis. 2. In what cases should circumcision be performed? As mentioned above, if a child has abnormalities in the foreskin, circumcision will be the last resort applied after the child has tried non-invasive, conservative methods. other but all failed: Circumcision surgery is often performed on older children and adolescents, rarely applied to very young children except in special cases such as children with difficulty urinating and severe infections. Cases requiring circumcision include: – Long foreskin: This condition is the foreskin covering the entire penis, making it difficult to roll back the foreskin naturally and not exposing the penis even in a normal state. and erection (for puberty children). – Narrow foreskin: This is a common physiological phenomenon in young children, parents should not worry too much. However, for older children whose foreskin is still narrow, young children have difficulty urinating and are often infected, this is considered a pathology. – Foreskin congestion: Symptoms of this condition are the mouth of the foreskin is narrow, narrow, or even the foreskin sticks to the penis and causes blood circulation blockage in the foreskin. This disease is often caused by phimosis and parents' improper dilation of the child. Children's foreskin with abnormal symptoms can lead to extremely dangerous male diseases that the baby may encounter such as: urethritis, penile inflammation, premature ejaculation... In cases where children are under 1 year old, have not been examined, prescribed, have not used invasive measures or have a low urinary tract, the doctor will recommend that they not perform this service. Circumcision surgery is often performed on older children and adolescents, rarely applied to very young children except in special cases such as children with difficulty urinating and severe infections. 3. What are the benefits of pediatric circumcision? In addition to treating diseases related to the foreskin, circumcision also has a number of benefits as follows: - Helps children easily clean their private areas: Removing excess skin on the foreskin will help children clean their private areas easily, while also removing all the dirt that accumulates at the tip of the penis. – Limit the risk of infection: Keeping the penis clean and dry will help reduce the risk of genital infection. – Helps reduce the risk of infertility and penile cancer: Foreskin diseases are one of the causes of necrosis, penile cancer and infertility in children later on. Whether or not children's foreskin should be circumcised in some countries is also related to religious and cultural issues. Currently, the rate of children who are completely normal but still undergo circumcision is quite high. However, in the opinion of medical experts, invasive surgical intervention should only be performed on children when absolutely necessary. Besides, for children who are prescribed circumcision, parents do not need to worry because this is a safe method that not only helps children deal with unpleasant symptoms but also helps bring about other benefits. Useful for your baby in the future. Circumcision not only helps children deal with unpleasant symptoms but also helps bring benefits to the baby in the future. 4. How to properly care for children after circumcision? – After circumcision, parents should use soaps with gentle properties and safe ingredients to help clean the nursing area. – Change your baby's pants or diaper regularly because urine and feces left in the diaper for a long time can easily cause infection. When children show signs of abnormalities in the foreskin, parents need to take the child to the hospital for an accurate diagnosis.
thucuc