vi
stringlengths 868
8.2k
| en
stringlengths 803
8.87k
| origin
stringclasses 3
values |
---|---|---|
Các yếu tố nguy cơ của ung thư vòm họng
Ung thư biểu mô vòm họng rất khó phát hiện sớm. Điều này có thể là do vòm họng không dễ kiểm tra và các triệu chứng của ung thư biểu mô vòm họng thường giống với các bệnh lý thông thường khác. Vậy nguy cơ dẫn đến ung thư vòm họng là gì để bạn có thể nhận biết và đi khám sớm?
1. Yếu tố nguy cơ gây ung thư vòm họng
Giới tính. Ung thư vòm họng (tên tiếng Anh là nasopharyngeal cancer và viết tắt là NPC) được tìm thấy ở nam giới cao khoảng gấp đôi so với nữ giới.Chủng tộc / dân tộc và nơi bạn sống. Ung thư vòm họng phổ biến nhất ở miền nam Trung Quốc (bao gồm Hồng Kông), Singapore, Việt Nam, Malaysia và Philippines. Nó cũng khá phổ biến ở Tây Bắc Canada và Greenland.Người dân miền nam Trung Quốc có nguy cơ mắc ung thư vòm họng sẽ xuống thấp hơn nếu họ chuyển đến khu vực khác có tỷ lệ ung thư vòm họng thấp hơn (như Mỹ hoặc Nhật Bản), nhưng nguy cơ của họ vẫn cao hơn so với những người sống ở khu vực có nguy cơ thấp. Theo thời gian, nguy cơ của họ sẽ như đi xuống và nguy cơ cũng đi xuống trong các thế hệ tiếp theo. Mặc dù người da trắng sinh ra ở Hoa Kỳ có nguy cơ ung thư vòm họng thấp, nhưng người da trắng sinh ra ở Trung Quốc có nguy cơ cao hơn.Ở Hoa Kỳ, ung thư vòm họng phổ biến nhất ở người dân Châu Á và Thái Bình Dương (đặc biệt là người Mỹ gốc Hoa), tiếp theo là người Mỹ gốc Ấn Độ và Alaska, người Mỹ gốc Phi, người da trắng và người gốc Tây Ban Nha/Latin.Chế độ ăn. Những người sống ở các vùng của Châu Á, Bắc Phi và khu vực Bắc Cực nơi có tỷ lệ cao mắc ung thư vòm họng, thường ăn chế độ ăn rất nhiều cá muối và thịt ướp muối. Thật vậy, tỷ lệ ung thư này đang giảm ở phía đông nam Trung Quốc khi người dân bắt đầu ăn chế độ ăn phương Tây nhiều hơn. Ngược lại, một số nghiên cứu cho rằng chế độ ăn nhiều hạt, đậu, trái cây và rau quả và ít các sản phẩm từ sữa và thịt có thể giúp giảm nguy cơ ung thư vòm họng.
Ung thư vòm họng ở nam giới cao khoảng gấp đôi so với nữa giới
Nhiễm virus Epstein-Barr. Hầu như tất cả các tế bào ung thư vòm họng đều chứa các phần của virus Epstein-Barr (EBV) và hầu hết những người bị ung thư vòm họng đều có bằng chứng nhiễm EBV trong máu. Nhiễm EBV rất phổ biến trên toàn thế giới, thường xảy ra ở thời thơ ấu. Ở Hoa Kỳ, nơi nhiễm virus này có xu hướng xảy ra ở thanh thiếu niên, nó thường được gọi là bệnh bạch cầu đơn nhân (mononucleosis).Mối liên quan giữa nhiễm EBV và ung thư vòm họng rất phức tạp và chưa được hiểu rõ. Chỉ nhiễm EBV thì không đủ để gây ra ung thư vòm họng, vì nhiễm virus này là rất phổ biến và ung thư do vi khuẩn này xảy ra rất hiếm. Các yếu tố khác, chẳng hạn như gen của một người, có thể ảnh hưởng đến cách cơ thể phản ứng với EBV, do đó có thể ảnh hưởng đến cách EBV đóng góp vào sự phát triển của ung thư vòm họng.Tiền sử gia đình. Thành viên gia đình của những người bị ung thư vòm họng có nhiều khả năng mắc ung thư này. Không biết điều này có phải do gen di truyền hay không, nhưng các yếu tố môi trường chung (chẳng hạn như cùng chế độ ăn uống hoặc khu sinh hoạt) hoặc sự kết hợp của các yếu tố này.Giống như các nhóm máu khác nhau, mỗi người cũng có các loại mô khác nhau. Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người có một số loại mô di truyền nhất định có nguy cơ phát triển ung thư vòm họng. Các loại mô ảnh hưởng đến phản ứng miễn dịch, vì vậy điều này có thể liên quan đến cách cơ thể của một người phản ứng với nhiễm EBV.
Thành viên gia đình của những người bị ung thư vòm họng có nhiều khả năng mắc ung thư này
2. Các yếu tố khác của nguy cơ ung thư vòm họng
Sử dụng thuốc lá và rượu bia: Hầu hết (nhưng không phải tất cả) các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng hút thuốc lá có thể góp phần vào sự phát triển của ung thư vòm họng, đặc biệt là loại sừng hóa. Một số nghiên cứu cũng cho thấy uống nhiều rượu có liên quan đến loại ung thư này.Phơi nhiễm ở nơi làm việc: Một số nghiên cứu cho rằng việc tiếp xúc với formaldehyde tại nơi làm việc làm tăng nguy cơ ung thư vòm họng. Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiên cứu chỉ ra điều này và mối liên kết này không rõ ràng.
|
Risk factors for nasopharyngeal cancer
Nasopharyngeal carcinoma is difficult to detect early. This may be because the nasopharynx is not easy to examine and the symptoms of nasopharyngeal carcinoma are often similar to other common conditions. So what is the risk of nasopharyngeal cancer so you can recognize it and get checked early?
1. Risk factors for nasopharyngeal cancer
Sex. Nasopharyngeal cancer (English name nasopharyngeal cancer and abbreviated NPC) is found about twice as often in men than in women. Race/ethnicity and where you live. Nasopharyngeal cancer is most common in southern China (including Hong Kong), Singapore, Vietnam, Malaysia and the Philippines. It is also quite common in Northwestern Canada and Greenland. People in southern China have a lower risk of nasopharyngeal cancer if they move to other areas with lower nasopharyngeal cancer rates (such as the United States or the United States). Japan), but their risk is still higher than that of people living in low-risk areas. Over time, their risk will likely go down and their risk will also go down in subsequent generations. Although white people born in the United States have a low risk of nasopharyngeal cancer, white people born in China have a higher risk. In the United States, nasopharyngeal cancer is most common in Asian populations and Pacific Islanders (especially Chinese Americans), followed by American Indian and Alaska Natives, African Americans, Whites, and Hispanics/Latinos.Diet. People living in parts of Asia, North Africa, and the Arctic region where there are high rates of nasopharyngeal cancer, often eat diets high in salted fish and cured meats. Indeed, rates of this cancer are decreasing in southeast China as people begin to eat more Western diets. Conversely, some studies suggest that a diet high in nuts, beans, fruits and vegetables and low in dairy products and meat may help reduce the risk of nasopharyngeal cancer.
Nasopharyngeal cancer in men is about twice as common as in women
Epstein-Barr virus infection. Almost all nasopharyngeal cancer cells contain parts of the Epstein-Barr virus (EBV), and most people with nasopharyngeal cancer have evidence of EBV infection in their blood. EBV infection is very common worldwide, often occurring in childhood. In the United States, where this viral infection tends to occur in adolescents, it is commonly known as mononucleosis. The association between EBV infection and nasopharyngeal cancer is complex and not yet understood. clearly. EBV infection alone is not enough to cause nasopharyngeal cancer, because infection with this virus is very common and cancer caused by this bacteria is very rare. Other factors, such as a person's genes, may influence how the body responds to EBV, which in turn may influence how EBV contributes to the development of nasopharyngeal cancer.Pre-Historian family. Family members of people with nasopharyngeal cancer are more likely to develop this cancer. It is not known whether this is due to genetics, but shared environmental factors (such as same diet or living area) or a combination of these factors. Like other blood types Each person also has different tissue types. Studies have found that people with certain genetic tissue types have an increased risk of developing nasopharyngeal cancer. Tissue types influence immune response, so this may be related to how a person's body responds to EBV infection.
Family members of people with nasopharyngeal cancer are more likely to develop this cancer
2. Other risk factors for nasopharyngeal cancer
Tobacco and alcohol use: Most (but not all) studies have found that smoking may contribute to the development of nasopharyngeal cancer, especially the keratinizing type. Some studies also show that heavy alcohol consumption is linked to this type of cancer. Workplace exposure: Some studies suggest that exposure to formaldehyde at work increases the risk of nasopharyngeal cancer. However, not all studies show this and the link is unclear.
|
vinmec
|
Các thuốc làm loãng đờm cho người lớn
Đờm được biết là chất này tiết ra từ tế bào đường hô hấp dưới. Thành phần của đờm bao gồm bạch cầu mủ, hồng cầu, tế bào miễn dịch, đồng thời có thể bao gồm cả những hợp chất hít vào trong phổi. Việc sử dụng thuốc loãng đờm như nào cho phù hợp là điều mà bất kỳ ai cũng cần biết,
1. Nguyên nhân khiến cơ thể tiết dịch đờm và sử dụng thuốc long đờm
Cơ thể tiết dịch đờm có thể do các nguyên nhân:Hút thuốc lá - nguyên nhân khá phổ biến khiến cơ thể sản xuất nhiều đờm hơn bình thường và khiến cho đờm trở nên dày đặc hơn. Đờm của những đối tượng này thường có màu vàng hoặc xanh. Trong một số trường hợp hút thuốc quá nhiều đờm có thể có lẫn máu do niêm mạc đường hô hấp bị tổn thương.Hen suyễn thường gặp ở những người có đường thở khá nhạy cảm và dễ bị tổn thương bởi nhiễm trùng đường hô hấp hoặc do dị ứng với môi trường. Nguyên nhân chính khiến đường hô hấp nhiều đờm do đường thở viêm nặng.Cảm cúm là căn bệnh khá phổ biến và một trong những triệu chứng của bệnh có xu hướng tiết ra nhiều đờm xanh hơn bình thường.Viêm phế quản thường có dấu hiệu tiết ra nhiều đờm hơn so với người bình thường. Đờm thường có màu xanh lục hoặc vàng xám.Viêm phổi do các mô phổi bị sưng lên bởi nhiễm trùng từ các loại vi khuẩn, người bệnh có thể ho ra đờm có màu xanh lá, nâu, vàng hoặc đờm có thể dính máu.Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính thường do tổn thương các đường thở trung tâm, có thâm nhiễm các tế bào viêm ở bề mặt biểu mô đường thở. Đồng thời các tuyến tiết nhầy dưới niêm mạc to ra, tăng số lượng tế bào dẫn tới tăng tiết chất nhầy và làm cho đờm nhiều hơn bình thường.Thuốc long đờm có thể được sử dụng như một cách làm loãng đờm hay dịch tiết từ niêm mạc phế quản, khí quản. Thuốc còn có tác dụng giúp làm thay đổi cấu trúc, giảm độ quánh nhớt của đờm nhầy và khiến cho đờm có thể được tống ra khỏi đường hô hấp bằng hoạt động khạc nhổ...Thuốc long đờm thường chứa các loại hoạt chất như eprazinon, bromhexin, carbocistein, acetylcystein, ambroxol...
2. Các loại thuốc loãng đờm cho người lớn
Thuốc làm loãng dịch mũi có chứa hỗn hợp carbocystein có tác dụng tiêu đờm thường sử dụng cho người bệnh bị hô hấp mãn tính như COPD. Thuốc có tác dụng làm đờm bớt dầy và dính để người bệnh có thể thống đờm ra ngoài một cách dễ dàng. Hơn nữa, thuốc còn có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gây nên tình trạng nhiễm trùng lồng ngực.Thuốc chứa thành phần acetylcystein dùng để long đờm ở các bệnh liên quan đến đường hô hấp. Sau khi sử dụng thuốc chứa thành phần này có thể làm loãng đờm nhầy, di chuyển đến phổi dễ dàng và có thể tống đờm ra ngoài bằng hành động ho. Hơn nữa, thuốc còn có tác dụng giải độc khi sử dụng quá liều paracetamol. Thuốc Acemuc có thành phần acetylcystein có tác dụng tiêu đờm cho người lớn khác tốt. Thuốc có tác dụng lên chất nhầy thông qua việc cắt đứt cầu nối disulfit của các glycoprotein cao phân tử. Từ đó làm giảm độ nhớt của chất này, làm loãng chất nhầy và thông thoáng đường thở.Thuốc chứa bromhexin, bao gồm dạng đơn chất và cả dạng phối hợp giúp điều trị nhiễm khuẩn, loãng đờm trong bài tiết phế quản, đồng thời giúp tống đờm ra ngoài dễ dàng hơn.Thuốc bisolvon thuộc nhóm thuốc tiêu đờm cho người lớn khá tốt hiện nay và có chứa hợp chất bromhexin. Đây là hợp chất của dẫn xuất tổng hợp từ các hoạt chất thảo dược allicin có tác dụng làm tăng tỷ lệ tiết thanh dịch phế quản, tăng sự vận chuyển của chất nhờn bằng cách giảm độ quánh của chất nhầy và hoạt hóa biểu mô có nhung mao. Vì vậy thuốc bisolvon có tác dụng làm loãng đờm và vận chuyển chất này ở đường phế quản giúp thuận lợi cho việc khạc đờm ra ngoài cơ thể.Thuốc Mucosolvan là 1 trong những thuốc làm loãng đờm hiệu quả ở người lớn. Thuốc có thành phần chính là ambroxol hydroclorid. Thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh lý đường hô hấp có tăng tiết đờm bất thường và khó long đờm như: Viêm phế quản cấp và mãn tính hoặc các dạng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, viêm hô hấp mãn tính và bụi phổi, giãn phế quản... Về mặt tiền lâm sàng thì thuốc mucosolvan được chứng minh làm tăng bài tiết đường hô hấp nhờ tăng sản xuất chất có hoạt tính bề mặt ở phổi đồng thời kích thích hoạt động của các vi nhung mao. Từ đó giúp cải thiện lưu lượng cũng như sự vận chuyển của đờm nhầy. Sự tăng tiết dịch cùng với tác dụng thanh thải của chất nhầy bằng nhung mao tạo điều kiện ho và tống đờm ra ngoài.Prospan là 1 loại thuốc tiêu đờm ở người lớn có dạng siro. Thuốc có thành phần chính từ các loại dược liệu thiên nhiên bao gồm cao lá thường xuân. Tác dụng chính của thuốc prospan giúp tiêu đờm, chống co thắt và giảm ho. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp điều trị viêm đường hô hấp cấp có kèm theo ho, hoặc điều trị triệu chứng trong bệnh lý viêm phế quản mãn tính.3. Những lưu ý khi sử dụng thuốc long đờm cho người lớn. Thuốc long đờm có thể khiến cho chất nhầy bảo vệ dày loãng ra và dễ gây viêm loét dạ dày cho người sử dụng. Bên cạnh đó, thuốc loãng đờm còn có thể gây khởi phát các cơn co thắt phế quản và các các tác dụng phụ như hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, tăng men gan và buồn ngủ...Một số lưu ý khi sử dụng thuốc loãng đờm cho người lớn gồm:Các loại thuốc loãng đờm có thể làm tăng tiết dịch đờm trong cổ họng trong một thời gian. Vì vậy người bệnh không nên quá lo lắng về điều này.Ho là yếu tố cơ bản giúp bảo vệ phế quản và phổi, đồng thời giúp tống đờm ra ngoài. Vì vậy, nếu người bệnh giảm khả năng ho hoặc không thể ho, khạc đờm ra ngoài được thì cần báo với bác sĩ để có phương pháp hỗ trợ phù hợp.Thuốc loãng đờm có thể làm cho dịch dạ dày loãng ra nên cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng người bệnh bị loét dạ dày tá tràng. Nôn và buồn do thuốc loãng đờm có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa trên những bệnh nhân đã mắc các bệnh lý liên quan đến tiêu hóa trước đó.Người bệnh cần sử dụng thuốc loãng đờm theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không nên lạm dụng thuốc hoặc sử dụng thuốc quá 10 ngày nếu không được chỉ định từ bác sĩ.Những người mắc bệnh hen suyễn nên thận trọng khi sử dụng thuốc làm loãng đờm. Do thuốc có thể khiến cho người bệnh gặp tình trạng co thắt phế quản. Nếu tình trạng này xảy ra, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc và báo ngay cho bác sĩ.Những người suy nhược sức khỏe không nên sử dụng thuốc làm loãng đờm khi cơ thể yếu và không thể khạc đờm ra ngoài được. Điều này có thể làm cho đờm ứ đọng trong cơ thể và gây ra tình trạng bệnh lý nặng hơn.Trường hợp người bệnh muốn giảm ho mà phế quản có nhiều đờm loãng thì phải thực hiện hút đờm nhầy để hết dịch.Nếu đang sử dụng thuốc giảm khả năng bài tiết dịch phế quản hoặc thuốc trị ho thì không nên sử dụng chung với thuốc loãng đờm.Tóm lại, thuốc loãng đờm có thể mang lại tác dụng thông đường thở khi bị viêm hoặc do các nguyên nhân khác. Tuy nhiên, sử dụng thuốc cần có chỉ định của bác sĩ để đạt hiệu quả tối ưu và giảm thiểu các tác dụng phụ không mong muốn.
Cách chữa ho có đờm lâu ngày không khỏi
|
Các thuốc làm loãng đờm cho người lớn
Đờm được biết là chất này tiết ra từ tế bào đường hô hấp dưới. Thành phần của đờm bao gồm bạch cầu mủ, hồng cầu, tế bào miễn dịch, đồng thời có thể bao gồm cả những hợp chất hít vào trong phổi. Việc sử dụng thuốc loãng đờm như nào cho phù hợp là điều mà bất kỳ ai cũng cần biết,
1. Nguyên nhân khiến cơ thể tiết dịch đờm và sử dụng thuốc long đờm
Cơ thể tiết dịch đờm có thể do các nguyên nhân:Hút thuốc lá - nguyên nhân khá phổ biến khiến cơ thể sản xuất nhiều đờm hơn bình thường và khiến cho đờm trở nên dày đặc hơn. Đờm của những đối tượng này thường có màu vàng hoặc xanh. Trong một số trường hợp hút thuốc quá nhiều đờm có thể có lẫn máu do niêm mạc đường hô hấp bị tổn thương.Hen suyễn thường gặp ở những người có đường thở khá nhạy cảm và dễ bị tổn thương bởi nhiễm trùng đường hô hấp hoặc do dị ứng với môi trường. Nguyên nhân chính khiến đường hô hấp nhiều đờm do đường thở viêm nặng.Cảm cúm là căn bệnh khá phổ biến và một trong những triệu chứng của bệnh có xu hướng tiết ra nhiều đờm xanh hơn bình thường.Viêm phế quản thường có dấu hiệu tiết ra nhiều đờm hơn so với người bình thường. Đờm thường có màu xanh lục hoặc vàng xám.Viêm phổi do các mô phổi bị sưng lên bởi nhiễm trùng từ các loại vi khuẩn, người bệnh có thể ho ra đờm có màu xanh lá, nâu, vàng hoặc đờm có thể dính máu.Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính thường do tổn thương các đường thở trung tâm, có thâm nhiễm các tế bào viêm ở bề mặt biểu mô đường thở. Đồng thời các tuyến tiết nhầy dưới niêm mạc to ra, tăng số lượng tế bào dẫn tới tăng tiết chất nhầy và làm cho đờm nhiều hơn bình thường.Thuốc long đờm có thể được sử dụng như một cách làm loãng đờm hay dịch tiết từ niêm mạc phế quản, khí quản. Thuốc còn có tác dụng giúp làm thay đổi cấu trúc, giảm độ quánh nhớt của đờm nhầy và khiến cho đờm có thể được tống ra khỏi đường hô hấp bằng hoạt động khạc nhổ...Thuốc long đờm thường chứa các loại hoạt chất như eprazinon, bromhexin, carbocistein, acetylcystein, ambroxol...
2. Các loại thuốc loãng đờm cho người lớn
Thuốc làm loãng dịch mũi có chứa hỗn hợp carbocystein có tác dụng tiêu đờm thường sử dụng cho người bệnh bị hô hấp mãn tính như COPD. Thuốc có tác dụng làm đờm bớt dầy và dính để người bệnh có thể thống đờm ra ngoài một cách dễ dàng. Hơn nữa, thuốc còn có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gây nên tình trạng nhiễm trùng lồng ngực.Thuốc chứa thành phần acetylcystein dùng để long đờm ở các bệnh liên quan đến đường hô hấp. Sau khi sử dụng thuốc chứa thành phần này có thể làm loãng đờm nhầy, di chuyển đến phổi dễ dàng và có thể tống đờm ra ngoài bằng hành động ho. Hơn nữa, thuốc còn có tác dụng giải độc khi sử dụng quá liều paracetamol. Thuốc Acemuc có thành phần acetylcystein có tác dụng tiêu đờm cho người lớn khác tốt. Thuốc có tác dụng lên chất nhầy thông qua việc cắt đứt cầu nối disulfit của các glycoprotein cao phân tử. Từ đó làm giảm độ nhớt của chất này, làm loãng chất nhầy và thông thoáng đường thở.Thuốc chứa bromhexin, bao gồm dạng đơn chất và cả dạng phối hợp giúp điều trị nhiễm khuẩn, loãng đờm trong bài tiết phế quản, đồng thời giúp tống đờm ra ngoài dễ dàng hơn.Thuốc bisolvon thuộc nhóm thuốc tiêu đờm cho người lớn khá tốt hiện nay và có chứa hợp chất bromhexin. Đây là hợp chất của dẫn xuất tổng hợp từ các hoạt chất thảo dược allicin có tác dụng làm tăng tỷ lệ tiết thanh dịch phế quản, tăng sự vận chuyển của chất nhờn bằng cách giảm độ quánh của chất nhầy và hoạt hóa biểu mô có nhung mao. Vì vậy thuốc bisolvon có tác dụng làm loãng đờm và vận chuyển chất này ở đường phế quản giúp thuận lợi cho việc khạc đờm ra ngoài cơ thể.Thuốc Mucosolvan là 1 trong những thuốc làm loãng đờm hiệu quả ở người lớn. Thuốc có thành phần chính là ambroxol hydroclorid. Thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh lý đường hô hấp có tăng tiết đờm bất thường và khó long đờm như: Viêm phế quản cấp và mãn tính hoặc các dạng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, viêm hô hấp mãn tính và bụi phổi, giãn phế quản... Về mặt tiền lâm sàng thì thuốc mucosolvan được chứng minh làm tăng bài tiết đường hô hấp nhờ tăng sản xuất chất có hoạt tính bề mặt ở phổi đồng thời kích thích hoạt động của các vi nhung mao. Từ đó giúp cải thiện lưu lượng cũng như sự vận chuyển của đờm nhầy. Sự tăng tiết dịch cùng với tác dụng thanh thải của chất nhầy bằng nhung mao tạo điều kiện ho và tống đờm ra ngoài.Prospan là 1 loại thuốc tiêu đờm ở người lớn có dạng siro. Thuốc có thành phần chính từ các loại dược liệu thiên nhiên bao gồm cao lá thường xuân. Tác dụng chính của thuốc prospan giúp tiêu đờm, chống co thắt và giảm ho. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp điều trị viêm đường hô hấp cấp có kèm theo ho, hoặc điều trị triệu chứng trong bệnh lý viêm phế quản mãn tính.3. Những lưu ý khi sử dụng thuốc long đờm cho người lớn. Thuốc long đờm có thể khiến cho chất nhầy bảo vệ dày loãng ra và dễ gây viêm loét dạ dày cho người sử dụng. Bên cạnh đó, thuốc loãng đờm còn có thể gây khởi phát các cơn co thắt phế quản và các các tác dụng phụ như hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, tăng men gan và buồn ngủ...Một số lưu ý khi sử dụng thuốc loãng đờm cho người lớn gồm:Các loại thuốc loãng đờm có thể làm tăng tiết dịch đờm trong cổ họng trong một thời gian. Vì vậy người bệnh không nên quá lo lắng về điều này.Ho là yếu tố cơ bản giúp bảo vệ phế quản và phổi, đồng thời giúp tống đờm ra ngoài. Vì vậy, nếu người bệnh giảm khả năng ho hoặc không thể ho, khạc đờm ra ngoài được thì cần báo với bác sĩ để có phương pháp hỗ trợ phù hợp.Thuốc loãng đờm có thể làm cho dịch dạ dày loãng ra nên cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng người bệnh bị loét dạ dày tá tràng. Nôn và buồn do thuốc loãng đờm có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa trên những bệnh nhân đã mắc các bệnh lý liên quan đến tiêu hóa trước đó.Người bệnh cần sử dụng thuốc loãng đờm theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không nên lạm dụng thuốc hoặc sử dụng thuốc quá 10 ngày nếu không được chỉ định từ bác sĩ.Những người mắc bệnh hen suyễn nên thận trọng khi sử dụng thuốc làm loãng đờm. Do thuốc có thể khiến cho người bệnh gặp tình trạng co thắt phế quản. Nếu tình trạng này xảy ra, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc và báo ngay cho bác sĩ.Những người suy nhược sức khỏe không nên sử dụng thuốc làm loãng đờm khi cơ thể yếu và không thể khạc đờm ra ngoài được. Điều này có thể làm cho đờm ứ đọng trong cơ thể và gây ra tình trạng bệnh lý nặng hơn.Trường hợp người bệnh muốn giảm ho mà phế quản có nhiều đờm loãng thì phải thực hiện hút đờm nhầy để hết dịch.Nếu đang sử dụng thuốc giảm khả năng bài tiết dịch phế quản hoặc thuốc trị ho thì không nên sử dụng chung với thuốc loãng đờm.Tóm lại, thuốc loãng đờm có thể mang lại tác dụng thông đường thở khi bị viêm hoặc do các nguyên nhân khác. Tuy nhiên, sử dụng thuốc cần có chỉ định của bác sĩ để đạt hiệu quả tối ưu và giảm thiểu các tác dụng phụ không mong muốn.
Cách chữa ho có đờm lâu ngày không khỏi
|
vinmec
|
Làm gì trước khi ngủ để giảm mỡ bụng?
Giảm mỡ bụng sẽ tốt cho sức khỏe và tăng tính thẩm mỹ. Tuy nhiên, ít người biết rằng, những thói quen trước khi đi ngủ có thể làm giảm mỡ bụng hiệu quả. Bài viết này sẽ giúp bạn đọc biết được nên làm gì trước khi ngủ để giảm cân và mỡ bụng.
1. Tư thế ngủ ảnh hưởng đến việc giảm mỡ bụng như thế nào?Một số lưu ý về tư thế ngủ có thể giúp cải thiện tình trạng mỡ bụng như sau:Không nằm sấp khi ngủ: Vì đây là tư thế có thể gây ra rối loạn nhịp thở, làm chậm đi quá trình tiêu hóa thức ăn, tích tụ mỡ và làm căng cơ lưng dưới. Ngoài ra, nằm sấp còn gây nên sự quá tải cho hệ thống khớp, lồng ngực và cổ tử cung. Khi cơ thể duy trì tình trạng căng thẳng do nằm sấp lâu ngày sẽ sản sinh cortisol tham gia vào quá trình tích tụ mỡ ở vùng bụng, đẩy nhanh lão hóa. Ngủ nghiêng: Là tư thế giúp cải thiện giấc ngủ, giảm cân và đau lưng, tránh sưng phù ở chân, mông, đùi.Ngủ nghiêng trái là tư thế tốt cho hệ tiêu hóa, tránh việc tích tụ mỡ.Tuy nhiên, tư thế ngủ cũng nên thay đổi theo thời gian để tránh trường hợp làm căng quá mức cánh tay.
Làm gì trước khi ngủ để giảm cân và mỡ bụng là thắc mắc của nhiều người
2. Làm gì trước khi ngủ để giảm mỡ bụng?
Những thói quen trước khi ngủ có thể giúp làm giảm mỡ bụng bao gồm:Tạo môi trường mát mẻ trong phòng ngủ: Điều này sẽ giúp cơ thể khởi động quá trình đốt mỡ nhằm ổn định thân nhiệt.Uống các loại nước trước khi ngủ như nước chanh có chứa polyphenol giúp loại bỏ các chất béo tích tụ. Nước nho có chứa resveratrol giúp chuyển mỡ trắng thành nâu dễ được đốt hơn. Nước ép táo, trà gừng hay nước ép dâu tây cũng là những sự lựa chọn hiệu quả.Có khung giờ ngủ và thức dậy nhất định nhằm duy trì tỷ lệ đốt mỡ hoàn hảo.Tập thể dục trước khi ngủ như vặn mình giúp phần cơ tại bụng hoạt động mạnh, đốt cháy mỡ thừa ở phần bụng, đem lại một vòng eo lý tưởng. Động tác kết hợp bụng với chân nhằm mục đích giảm mỡ phần bụng dưới, giúp bắp chân thon gọn hơn.Tắm nước nóng trước khi ngủ sẽ giúp làm ấm cơ thể, tăng tốc độ tuần hoàn máu, tăng bài tiết giúp giảm cân. Ngoài ra các cơ còn được thư giãn và thả lỏng đem lại một giấc ngủ ngon và sâu hơn.Khi đã biết trước khi ngủ nên làm gì để giảm cân thì bạn hãy lên một kế hoạch cụ thể để thực hiện những điều đó. Hy vọng sau khi đọc bài viết này, bạn có thể áp dụng cho bản thân và nhanh chóng giảm được mỡ vùng bụng và đưa cân nặng về chỉ số lý tưởng.
|
What to do before bed to reduce belly fat?
Reducing belly fat will be good for your health and increase your aesthetics. However, few people know that habits before going to bed can effectively reduce belly fat. This article will help readers know what to do before bed to lose weight and belly fat.
1. How does sleeping position affect belly fat reduction? Some notes on sleeping positions that can help improve belly fat are as follows: Do not sleep on your stomach: Because this is a position that can cause causes breathing disorders, slows down the digestion of food, accumulates fat and strains the lower back muscles. In addition, lying on the stomach also causes overload to the joint system, chest and cervix. When the body maintains a stressful state due to lying prone for a long time, it will produce cortisol to participate in the process of fat accumulation in the abdominal area, accelerating aging. Sleeping on your side: A position that helps improve sleep, lose weight and back pain, avoid swelling in the legs, buttocks, and thighs. Sleeping on the left side is a good position for the digestive system, avoiding fat accumulation. However, this position Sleeping positions should also be changed over time to avoid overstretching the arms.
What to do before bed to lose weight and belly fat is a question of many people
2. What to do before bed to reduce belly fat?
Habits before bed that can help reduce belly fat include: Creating a cool environment in the bedroom: This will help the body start the fat burning process to stabilize body temperature. Drink liquids before bed Like lemon juice, it contains polyphenols that help eliminate accumulated fat. Grape juice contains resveratrol, which helps turn white fat into brown, making it easier to burn. Apple juice, ginger tea or strawberry juice are also effective choices. Have a certain bedtime and wake-up time to maintain the perfect fat burning rate. Exercising before bed such as twisting helps the body Abdominal muscles work strongly, burning excess fat in the abdomen, providing an ideal waistline. The movement combining the abdomen with the legs aims to reduce fat in the lower abdomen, helping the calves become slimmer. Taking a hot bath before bed will help warm the body, speed up blood circulation, and increase excretion to help lose weight. In addition, the muscles are also relaxed and relaxed, leading to a better and deeper sleep. Once you know what to do before bed to lose weight, you should make a specific plan to do those things. Hopefully after reading this article, you can apply it to yourself and quickly reduce belly fat and bring your weight to the ideal index.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Pancreatin
Thuốc Pancreatin là thuốc cần sử dụng thận trọng trong trường hợp tắc ống dẫn mật hoặc trường hợp có nồng độ cao bilirubin ở huyết tương. Lưu ý bệnh nhân không được nhai, không ngậm viên thuốc Pancreatin. Vậy thuốc Pancreatin có tác dụng gì?
1. Thuốc Pancreatin có tác dụng gì?
Công dụng thuốc Pancreatin là thay thế các men tiêu hoá khi cơ thể bệnh nhân không thể tự sản sinh đủ. Một số tình trạng bệnh có thể gây thiếu hụt enzym như bệnh xơ nang, viêm tụy, ung thư tuyến tụy hoặc người bệnh có phẫu thuật tuyến tụy. Pancreatin cũng được sử dụng để điều tình trạng Steatorrhea (tình trạng phân lỏng, có mỡ).
2. Thuốc Pancreatin được dùng như thế nào?
Sử dụng thuốc Pancreatin đúng theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Bác sĩ đôi khi có thể thay đổi liều dùng thuốc Pancreatin để chắc chắn bệnh nhân có kết quả tốt nhất. Không sử dụng thuốc Pancreatin với số lượng lớn hơn, nhỏ hơn hoặc kéo dài hơn so với chỉ định của bác sĩ.Pancreatin cần được sử dụng chung với thức ăn hoặc đồ ăn nhẹ cùng với nhiều nước. Không giữ viên thuốc Pancreatin trong miệng vì thuốc có thể gây kích thích bên trong miệng của bệnh nhân. Không nghiền, nhai hoặc bẻ viên thuốc pancreatin mà cần nuốt nguyên viên. Thuốc Pancreatin được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng, không bảo quản trong phòng tắm, tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
3. Liều dùng của thuốc Pancreatin
Liều dùng thuốc Pancreatin cho người lớn mắc hội chứng kém hấp thu:Liều khởi đầu: khoảng 8000- 24,000 đơn vị USP lipase hoạt tính dùng trước hoặc trong bữa ăn chính hoặc trong các bữa ăn nhẹ.Đôi khi có tăng liều thuốc Pancreatin lên đến 36.000 đơn vị USP lipase có thể được khuyến cáo.Tổng liều thuốc Pancreatin dùng hàng ngày với liều lượng chia đều cách nhau khoảng 1- 2 giờ trong suốt cả ngày.Liều thuốc Pancreatin thông thường cho người lớn mắc bệnh khó tiêu: Khoảng 1200 - 2400 đơn vị USP lipase hoạt tính, dùng thuốc Pancreatin trước hoặc trong bữa ăn hoặc ăn nhẹ.Liều thuốc Pancreatin cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu muốn dùng thuốc Pancreatin cho trẻ.
4. Tác dụng phụ của thuốc Pancreatin
Bệnh nhân có thể sẽ gặp tác dụng phụ khi dùng thuốc Pancreatin:Thuốc Pancreatin khá an toàn khi dùng cho những người có vấn đề về tuyến tụy, những người không thể tiêu hóa thức ăn một cách bình thường. Tuy nhiên, một số sản phẩm thuốc Pancreatin bị nhiễm khuẩn Salmonella có thể gây ra bệnh. Hãy chắc chắn dùng thuốc Pancreatin từ nguồn đáng tin cậy.Thuốc Pancreatin có thể gây ra buồn nôn, nôn, tiêu chảy, ngứa miệng, kích ứng da, dị ứng. Liều thuốc Pancreatin cao có thể gây ra các vấn đề như cao huyết áp do axit uric, tổn thương đại tràng;Không phải bệnh nhân cũng biểu hiện các tác dụng phụ của thuốc Pancreatin như trên, trên thực tế có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bệnh nhân có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ của thuốc Pancreatin hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
5. Thận trọng khi sử dụng thuốc Pancreatin
Bệnh nhân không nên dùng thuốc Pancreatin nếu người bệnh bị dị ứng với protein thịt lợn hoặc nếu bị viêm tụy khởi phát đột ngột hay có vấn đề tuyến tụy đột ngột trở xấu;Để đảm bảo thuốc Pancreatin sử dụng an toàn, cho bác sĩ biết nếu bệnh nhân bị gút, hen suyễn hoặc dị ứng;Những điều cần lưu ý nếu bệnh nhân đang mang thai hoặc cho con bú muốn sử dụng thuốc Pancreatin:Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc Pancreatin trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc Pancreatin, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc Pancreatin thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
|
Uses of Pancreatin medicine
Pancreatin is a drug that needs to be used with caution in cases of bile duct obstruction or high levels of bilirubin in plasma. Note that patients should not chew or suck Pancreatin tablets. So what effect does Pancreatin have?
1. What effects does Pancreatin have?
The use of Pancreatin is to replace digestive enzymes when the patient's body cannot produce enough on its own. Some medical conditions can cause enzyme deficiencies such as cystic fibrosis, pancreatitis, pancreatic cancer or patients who have had pancreatic surgery. Pancreatin is also used to treat Steatorrhea (loose, fatty stools).
2. How is Pancreatin used?
Use Pancreatin exactly as directed on the medication label or as prescribed by your doctor. Your doctor may sometimes change the dose of Pancreatin to make sure you get the best results. Do not use Pancreatin in larger or smaller amounts or for longer than prescribed by your doctor. Pancreatin should be taken with food or snacks and plenty of water. Do not keep Pancreatin tablets in your mouth because the medicine may cause irritation inside the patient's mouth. Do not crush, chew, or break pancreatin tablets; swallow them whole. Pancreatin medicine should be stored at room temperature, away from moisture, away from light, not stored in the bathroom, and out of reach of children and pets.
3. Dosage of Pancreatin
Dosage of Pancreatin for adults with malabsorption syndrome: Initial dose: about 8000 - 24,000 USP units of active lipase administered before or during main meals or snacks. Sometimes the dose of Pancreatin can be increased. up to 36,000 USP lipase units may be recommended. Total daily dose of Pancreatin in divided doses approximately every 1 to 2 hours throughout the day. Usual adult dose of Pancreatin for dyspepsia: Approx. 1200 - 2400 USP units of active lipase, take Pancreatin before or during meals or snacks. The dose of Pancreatin for children has not yet been researched and determined. Ask your doctor if you want to use Pancreatin for your child.
4. Side effects of Pancreatin
Patients may experience side effects when using Pancreatin: Pancreatin is quite safe when used for people with pancreatic problems, who cannot digest food normally. However, some Pancreatin medicinal products are contaminated with Salmonella which can cause illness. Be sure to take Pancreatin from a trustworthy source. Pancreatin can cause nausea, vomiting, diarrhea, itchy mouth, skin irritation, and allergic reactions. High doses of Pancreatin can cause problems such as high blood pressure due to uric acid, colon damage; Not all patients also exhibit the above side effects of Pancreatin, in fact there may be side effects. Other secondary not mentioned. If you have any questions about the side effects of Pancreatin, please consult your doctor or pharmacist.
5. Be cautious when using Pancreatin
Patients should not take Pancreatin if they are allergic to pork protein or if they have sudden-onset pancreatitis or a sudden worsening of pancreatitis; to ensure Pancreatin is safe to use, tell your doctor. know if the patient has gout, asthma or allergies; Things to keep in mind if a pregnant or breastfeeding patient wants to use Pancreatin: There are still not enough studies to determine the risks when taking the drug Pancreatin during pregnancy or breastfeeding. Before taking Pancreatin, always consult your doctor to weigh the benefits and risks. Pancreatin belongs to drug group C for pregnancy, according to the US Food and Drug Administration (FDA).
|
vinmec
|
Định lượng sắt huyết thanh là gì?
Sắt là 1 nguyên tố quan trọng trong hoạt động của tế bào, máu, cơ bắp... Do đó, việc làm định lượng sắt huyết thanh có vai trò quan trọng với việc chẩn đoán các bệnh lý về thiếu máu thiếu sắt. Theo dõi bài viết dưới đây để biết định lượng sắt huyết thanh là gì? Chỉ số định lượng sắt huyết thanh như thế nào là bình thường?
1. Vai trò của sắt huyết thanh
Sắt – 1 khoáng chất thiết yếu của cơ thể. Được dung nạp qua chế độ ăn uống hằng ngày. Tuy nhiên, trong thực đơn ăn uống, lượng sắt dung nạp vào cơ thể rất ít chỉ khoảng 10%. Sắt dung nạp ở dạng muối hoặc hidroxit của Fe3+. Khi vào cơ thể, hợp chất của sắt sẽ bị phân ly thành ion tự do, hoặc sẽ kết hợp với chất hữu cơ. Fe3+ sẽ bị chất khử từ thức ăn mà chúng ta ăn khử về dạng Fe2+ giúp quá trình hấp thu dễ dàng hơn.Khi hấp thu vào mạch máu Fe2+ sẽ bị oxy hoá thành Fe3+, sau đó gắn với protein đặc hiệu transferrin và ceruloplasmin. Các transferrin sẽ được đưa đến tủy xương, tạo ra hemoglobin.Một phần khác được dự trữ ở dạng ferritin và hemosiderin phân bổ ở tuỷ xương, gan, ruột.Sắt có vai trò gồm:Tham gia quá trình hô hấp tế bào;Tạo ra hemoglobin, myodglobin vận chuyển oxy đến các tế bào trong toàn bộ cơ thể;Thành phần có trong các enzyme catalase, peroxidase/ cytocrom, Fe-S,...;Ở mỗi người nhu cầu sắt khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố như:Lứa tuổi;Giới tính;Sự phát triển của cơ thể...Riêng ở nữ giới, nhu cầu về sắt thay đổi khi có kinh nguyệt, mang thai, nuôi con nhỏ. Nếu cơ thể không được cung cấp sắt cần thiết, sắt huyết thanh giảm dần dẫn đến thiếu sắt, thiếu máu. Nếu cung cấp nhiều sắt, cũng có thể gây hại khi cơ thể phải tích lũy nhiều sắt. Sắt tĩnh lũy nhiều có thể gây hại cho gan, tim, thận, tuỵ...
2. Định lượng sắt huyết thanh là gì?
Thông thường, khi kiểm tra hàm lượng sắt trong cơ thể, bác sĩ thường sẽ kiểm tra chỉ số định lượng sắt trong huyết thanh. Huyết thanh là dịch trong máu còn sót lại sau khi đã bỏ tế bào hồng cầu, yếu tố đông máu.Định lượng sắt huyết thanh cho biết chỉ số sắt của bạn hiện tại là bao nhiêu, có nguy cơ thừa/thiếu sắt không. Bởi nếu thừa/thiếu sắt thì đều gây ra các ảnh hưởng đến sức khoẻ. Cụ thể là lượng sắt kết hợp với transferrin có trong máu lưu thông và vận chuyển khắp cơ thể.Hàm lượng sắt hiện diện trong máu có thể thay đổi liên tục trong ngày hoặc mỗi ngày. Do đó, định lượng sắt huyết thanh thường được làm cùng với các xét nghiệm sắt khác như:Xét nghiệm khả năng gắn sắt tối ưu (TIBC);Xét nghiệm khả năng gắn sắt không bão hòa (UIBC);Xét nghiệm transferrin;Tính toán độ bão hòa transferrin,...;Mục đích để xác định chính xác lượng sắt có trong máu. Trường hợp cần đánh giá dự trữ sắt hiện tại, bác sĩ có thể làm thêm thử nghiệm ferritin.Ở đối tượng bị thiếu máu, các xét nghiệm này có thể tìm ra nguyên nhân gây thiếu sắt, các bệnh cấp/mạn tính...Ở đối tượng bị ngộ độc sắt, định lượng sắt huyết thanh giúp phân tích chính xác. Ngoài ra, định lượng sắt huyết thanh cũng có ý nghĩa trong việc sàng lọc bệnh Thalasseima – bệnh tan máu bẩm sinh. Định lượng sắt huyết thanh là cần thiết với những trường hợp đang có các biểu hiện thừa – thiếu sắt, phục vụ mục đích chẩn đoán và điều trị.3. Chỉ định định lượng sắt huyết thanh khi nào? Định lượng sắt huyết thanh là phương pháp đo nồng độ sắt có trong huyết thanh máu dựa vào đo quang. Máu được lấy ở tĩnh mạch và chuyển về phòng xét nghiệm. Trước khi lấy mẫu máu để làm định lượng sắt huyết thanh bạn nên đi vào buổi sáng (tối nhất là trước 10h). Định lượng sắt huyết thanh không phải khi nào cũng được chỉ định, mà chỉ khi có các bất thường. Lúc này, định lượng sắt huyết thanh có vai trò như thử nghiệm theo dõi khi bạn làm xét nghiệm hemoglobin, RBC, hematocrit bất thường.Nếu nghi ngờ thiếu/ thừa sắt, thiếu máu phát triển, thì định lượng sắt huyết thanh cũng với mục đích để đánh giá chính xác. Theo đó, chỉ định định lượng sắt huyết thanh trong các trường hợp:Có triệu chứng thiếu sắt:Khi bị thiếu sắt giai đoạn đầu thường không có biểu hiện cũng chưa nguy hiểm cho sức khỏe. Chỉ đến khi thiếu sắt ở mức nhất định, nguồn sắt dự trữ của cơ thể cạn kiệt. Lúc này cơ thể mới có các biểu hiện như:Mệt mỏi kéo dài;Chóng mặt;Ốm yếu;Nhức đầu...Trường hợp bị thiếu sắt nặng, bạn sẽ có biểu hiện:Khó thở;Đau ngực;Chóng mặt;Đau đầu...;Trẻ em thiếu sắt thường có biểu hiện nhận thức kém. Triệu chứng thừa sắt:Định lượng sắt huyết thanh được chỉ định khi sắt trong cơ thể có dấu hiệu thừa sắt, bạn sẽ có các biểu hiện quá tải gồm:Đau khớp;Mất ham muốn tình dục;Đau bụng;Mệt mỏi, yếu;Thiếu năng lượng;Tim có vấn đề...;Trong khi điều trị thiếu/ thừa sắt thì chỉ số định lượng sắt huyết thanh có thể giúp bác sĩ đánh giá hiệu quả điều trị khi thực hiện định kỳ.
4. Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả định lượng sắt huyết thanh
Chỉ số định lượng sắt huyết thanh cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Nến bạn đang uống sắt, truyền máu hay sử dụng các thực phẩm giàu sắt, lúc này chỉ số định lượng sắt huyết thanh sẽ bị ảnh hưởng.Bạn đang sử dụng rượu/bia/ma tuý, thuốc tránh thai... cũng làm chỉ số định lượng sắt huyết thanh tăng cao. Nếu bạn đang dùng các thuốc như:Metformin;Testosterone;ACTH;Aspirin...;Với hàm lượng lớn thì chỉ số định lượng sắt huyết thanh sẽ giảm. Ngoài ra, một số yếu tố như:Căng thẳng;Thiếu ngủ;...Cũng có ảnh hưởng đến các chỉ số định lượng sắt huyết thanh. Do đó, thường thì định lượng sắt huyết thanh không làm đơn lẻ mà thường làm cùng với các xét nghiệm khác để tăng tính chính xác của phép đo.5. Trước khi thực hiện:Bạn cần nhịn ăn để lấy mẫu một cách chính xác, mẫu máu cần được lấy trước 10h sáng để đảm bảo hiệu quả;Trong khi thực hiện: Cán bộ y tế lấy mẫu máu ở tĩnh mạch mặt trong khuỷu tay vào ống và đưa vào phòng xét nghiệm để định lượng sắt huyết thanh;Sau khi thực hiện: Nếu không có chỉ định đặc biệt, bạn có thể ra về sau khi lấy mẫu máu. Kết quả định lượng sắt huyết thanh thường có sau vài ngày. Kết quả về chỉ số định lượng huyết thanh bình thường khi hàm lượng sắt từ 60-70mg/dl. Độ bão hoà Transferrin – một loại protein trong máu giúp vận chuyển sắt đến các bộ phận trên cơ thể từ 25- 35%, TIBC từ 240-450 mg/dl. Nếu chỉ số định lượng sắt huyết thanh thấp/cao thì đều cảnh báo các vấn đề về cơ thể. Sắt huyết thanh cao có thể cảnh báo các vấn đề như:Thiếu máu tan máu;Bệnh gan: suy gan, viêm gan B, C...;Ngộ độc sắt;Quá tải sắt;Nếu sắt huyết thanh thấp thì lượng tiêu thụ sắt không đủ, cảnh báo các vấn đề như:Rong kinh;Thiếu máu;Mang thai;Chảy máu đường tiêu hoá...;Trên đây là một số thông tin về định lượng sắt huyết thanh là gì, chỉ số định lượng sắt huyết thanh. Nếu như còn thắc mắc nào khác về định lượng sắt huyết thanh hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn.
|
Định lượng sắt huyết thanh là gì?
Sắt là 1 nguyên tố quan trọng trong hoạt động của tế bào, máu, cơ bắp... Do đó, việc làm định lượng sắt huyết thanh có vai trò quan trọng với việc chẩn đoán các bệnh lý về thiếu máu thiếu sắt. Theo dõi bài viết dưới đây để biết định lượng sắt huyết thanh là gì? Chỉ số định lượng sắt huyết thanh như thế nào là bình thường?
1. Vai trò của sắt huyết thanh
Sắt – 1 khoáng chất thiết yếu của cơ thể. Được dung nạp qua chế độ ăn uống hằng ngày. Tuy nhiên, trong thực đơn ăn uống, lượng sắt dung nạp vào cơ thể rất ít chỉ khoảng 10%. Sắt dung nạp ở dạng muối hoặc hidroxit của Fe3+. Khi vào cơ thể, hợp chất của sắt sẽ bị phân ly thành ion tự do, hoặc sẽ kết hợp với chất hữu cơ. Fe3+ sẽ bị chất khử từ thức ăn mà chúng ta ăn khử về dạng Fe2+ giúp quá trình hấp thu dễ dàng hơn.Khi hấp thu vào mạch máu Fe2+ sẽ bị oxy hoá thành Fe3+, sau đó gắn với protein đặc hiệu transferrin và ceruloplasmin. Các transferrin sẽ được đưa đến tủy xương, tạo ra hemoglobin.Một phần khác được dự trữ ở dạng ferritin và hemosiderin phân bổ ở tuỷ xương, gan, ruột.Sắt có vai trò gồm:Tham gia quá trình hô hấp tế bào;Tạo ra hemoglobin, myodglobin vận chuyển oxy đến các tế bào trong toàn bộ cơ thể;Thành phần có trong các enzyme catalase, peroxidase/ cytocrom, Fe-S,...;Ở mỗi người nhu cầu sắt khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố như:Lứa tuổi;Giới tính;Sự phát triển của cơ thể...Riêng ở nữ giới, nhu cầu về sắt thay đổi khi có kinh nguyệt, mang thai, nuôi con nhỏ. Nếu cơ thể không được cung cấp sắt cần thiết, sắt huyết thanh giảm dần dẫn đến thiếu sắt, thiếu máu. Nếu cung cấp nhiều sắt, cũng có thể gây hại khi cơ thể phải tích lũy nhiều sắt. Sắt tĩnh lũy nhiều có thể gây hại cho gan, tim, thận, tuỵ...
2. Định lượng sắt huyết thanh là gì?
Thông thường, khi kiểm tra hàm lượng sắt trong cơ thể, bác sĩ thường sẽ kiểm tra chỉ số định lượng sắt trong huyết thanh. Huyết thanh là dịch trong máu còn sót lại sau khi đã bỏ tế bào hồng cầu, yếu tố đông máu.Định lượng sắt huyết thanh cho biết chỉ số sắt của bạn hiện tại là bao nhiêu, có nguy cơ thừa/thiếu sắt không. Bởi nếu thừa/thiếu sắt thì đều gây ra các ảnh hưởng đến sức khoẻ. Cụ thể là lượng sắt kết hợp với transferrin có trong máu lưu thông và vận chuyển khắp cơ thể.Hàm lượng sắt hiện diện trong máu có thể thay đổi liên tục trong ngày hoặc mỗi ngày. Do đó, định lượng sắt huyết thanh thường được làm cùng với các xét nghiệm sắt khác như:Xét nghiệm khả năng gắn sắt tối ưu (TIBC);Xét nghiệm khả năng gắn sắt không bão hòa (UIBC);Xét nghiệm transferrin;Tính toán độ bão hòa transferrin,...;Mục đích để xác định chính xác lượng sắt có trong máu. Trường hợp cần đánh giá dự trữ sắt hiện tại, bác sĩ có thể làm thêm thử nghiệm ferritin.Ở đối tượng bị thiếu máu, các xét nghiệm này có thể tìm ra nguyên nhân gây thiếu sắt, các bệnh cấp/mạn tính...Ở đối tượng bị ngộ độc sắt, định lượng sắt huyết thanh giúp phân tích chính xác. Ngoài ra, định lượng sắt huyết thanh cũng có ý nghĩa trong việc sàng lọc bệnh Thalasseima – bệnh tan máu bẩm sinh. Định lượng sắt huyết thanh là cần thiết với những trường hợp đang có các biểu hiện thừa – thiếu sắt, phục vụ mục đích chẩn đoán và điều trị.3. Chỉ định định lượng sắt huyết thanh khi nào? Định lượng sắt huyết thanh là phương pháp đo nồng độ sắt có trong huyết thanh máu dựa vào đo quang. Máu được lấy ở tĩnh mạch và chuyển về phòng xét nghiệm. Trước khi lấy mẫu máu để làm định lượng sắt huyết thanh bạn nên đi vào buổi sáng (tối nhất là trước 10h). Định lượng sắt huyết thanh không phải khi nào cũng được chỉ định, mà chỉ khi có các bất thường. Lúc này, định lượng sắt huyết thanh có vai trò như thử nghiệm theo dõi khi bạn làm xét nghiệm hemoglobin, RBC, hematocrit bất thường.Nếu nghi ngờ thiếu/ thừa sắt, thiếu máu phát triển, thì định lượng sắt huyết thanh cũng với mục đích để đánh giá chính xác. Theo đó, chỉ định định lượng sắt huyết thanh trong các trường hợp:Có triệu chứng thiếu sắt:Khi bị thiếu sắt giai đoạn đầu thường không có biểu hiện cũng chưa nguy hiểm cho sức khỏe. Chỉ đến khi thiếu sắt ở mức nhất định, nguồn sắt dự trữ của cơ thể cạn kiệt. Lúc này cơ thể mới có các biểu hiện như:Mệt mỏi kéo dài;Chóng mặt;Ốm yếu;Nhức đầu...Trường hợp bị thiếu sắt nặng, bạn sẽ có biểu hiện:Khó thở;Đau ngực;Chóng mặt;Đau đầu...;Trẻ em thiếu sắt thường có biểu hiện nhận thức kém. Triệu chứng thừa sắt:Định lượng sắt huyết thanh được chỉ định khi sắt trong cơ thể có dấu hiệu thừa sắt, bạn sẽ có các biểu hiện quá tải gồm:Đau khớp;Mất ham muốn tình dục;Đau bụng;Mệt mỏi, yếu;Thiếu năng lượng;Tim có vấn đề...;Trong khi điều trị thiếu/ thừa sắt thì chỉ số định lượng sắt huyết thanh có thể giúp bác sĩ đánh giá hiệu quả điều trị khi thực hiện định kỳ.
4. Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả định lượng sắt huyết thanh
Chỉ số định lượng sắt huyết thanh cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Nến bạn đang uống sắt, truyền máu hay sử dụng các thực phẩm giàu sắt, lúc này chỉ số định lượng sắt huyết thanh sẽ bị ảnh hưởng.Bạn đang sử dụng rượu/bia/ma tuý, thuốc tránh thai... cũng làm chỉ số định lượng sắt huyết thanh tăng cao. Nếu bạn đang dùng các thuốc như:Metformin;Testosterone;ACTH;Aspirin...;Với hàm lượng lớn thì chỉ số định lượng sắt huyết thanh sẽ giảm. Ngoài ra, một số yếu tố như:Căng thẳng;Thiếu ngủ;...Cũng có ảnh hưởng đến các chỉ số định lượng sắt huyết thanh. Do đó, thường thì định lượng sắt huyết thanh không làm đơn lẻ mà thường làm cùng với các xét nghiệm khác để tăng tính chính xác của phép đo.5. Trước khi thực hiện:Bạn cần nhịn ăn để lấy mẫu một cách chính xác, mẫu máu cần được lấy trước 10h sáng để đảm bảo hiệu quả;Trong khi thực hiện: Cán bộ y tế lấy mẫu máu ở tĩnh mạch mặt trong khuỷu tay vào ống và đưa vào phòng xét nghiệm để định lượng sắt huyết thanh;Sau khi thực hiện: Nếu không có chỉ định đặc biệt, bạn có thể ra về sau khi lấy mẫu máu. Kết quả định lượng sắt huyết thanh thường có sau vài ngày. Kết quả về chỉ số định lượng huyết thanh bình thường khi hàm lượng sắt từ 60-70mg/dl. Độ bão hoà Transferrin – một loại protein trong máu giúp vận chuyển sắt đến các bộ phận trên cơ thể từ 25- 35%, TIBC từ 240-450 mg/dl. Nếu chỉ số định lượng sắt huyết thanh thấp/cao thì đều cảnh báo các vấn đề về cơ thể. Sắt huyết thanh cao có thể cảnh báo các vấn đề như:Thiếu máu tan máu;Bệnh gan: suy gan, viêm gan B, C...;Ngộ độc sắt;Quá tải sắt;Nếu sắt huyết thanh thấp thì lượng tiêu thụ sắt không đủ, cảnh báo các vấn đề như:Rong kinh;Thiếu máu;Mang thai;Chảy máu đường tiêu hoá...;Trên đây là một số thông tin về định lượng sắt huyết thanh là gì, chỉ số định lượng sắt huyết thanh. Nếu như còn thắc mắc nào khác về định lượng sắt huyết thanh hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn.
|
vinmec
|
Cảnh giác với viêm phổi khi trời rét
Mùa lạnh, cần đặc biệt chú ý đến bệnh viêm phổi ở người cao tuổi (NCT). Bệnh thường có xu hướng nặng hơn ở người trên 65 tuổi bởi sức chống đỡ của cơ thể đã kém, phổi lão hóa rõ rệt. Nếu không được điều trị tích cực, bệnh sẽ nảy sinh những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.
Vi khuẩn, virut - Thủ phạm chính gây viêm phổi ở NCT
Nguyên nhân viêm phổi ở NCT có rất nhiều: hoặc do vi sinh vật (vi khuẩn, virut, vi nấm), hoặc do khói bụi (môi trường ô nhiễm, khói bếp, thuốc lá, thuốc lào) hoặc ít vận động, nằm lâu do liệt. Viêm phổi ở NCT khác với người trẻ tuổi, nhiều trường hợp chỉ viêm họng, mũi cũng rất dễ dẫn đến viêm phổi. Một số trường hợp NCT mắc một số bệnh mạn tính đường hô hấp (bệnh giãn phế quản, khí phế thũng, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc hen suyễn), sức đề kháng của cơ thể giảm xuống thì bệnh bùng phát thành bệnh viêm phổi cấp tính. Đặc biệt là vai trò của một số loài vi khuẩn, bình thường thì chúng sống cộng sinh ở đường hô hấp trên nhưng khi trời lạnh, sức đề kháng suy giảm, chúng tấn công vào đường hô hấp và gây bệnh. Điển hình là vi khuẩn phế cầu (St. pneumoniae), H. influenzae, Staphylococus, Streptococus và một số virut đường hô hấp, vi nấm. Trong một số trường hợp, nhất là NCT, bệnh viêm phổi thường diễn ra sau khi mắc phải bệnh cúm, cảm lạnh hoặc bị lây bệnh ngay trong bệnh viện (nhiễm khuẩn bệnh viện) do đi khám bệnh hoặc nằm viện điều trị một bệnh nào đó. Đáng lo ngại nhất là NCT mắc bệnh viêm phổi mà tác nhân gây bệnh là virut, bởi vì với virut thì hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
Cách nhận biết viêm phổi ở NCT
Phòng, điều trị thế nào?
|
Be wary of pneumonia in cold weather
In the cold season, special attention should be paid to pneumonia in the elderly. The disease often tends to be more severe in people over 65 years old because the body's resistance is weak and the lungs are clearly aging. If not treated aggressively, the disease will develop life-threatening complications.
Bacteria and viruses - The main culprits causing pneumonia in the elderly
There are many causes of pneumonia in the elderly: either due to microorganisms (bacteria, viruses, fungi), or due to dust (polluted environment, kitchen smoke, cigarettes, pipe tobacco) or lack of exercise, lying down. long time due to paralysis. Pneumonia in older people is different from young people. In many cases, inflammation of the throat and nose can easily lead to pneumonia. In some cases, the elderly suffer from certain chronic respiratory diseases (bronchiectasis, emphysema, chronic obstructive pulmonary disease or asthma), the body's resistance decreases and the disease flares up into inflammation. acute lung. Especially the role of some species of bacteria. Normally they live symbiotically in the upper respiratory tract, but when it is cold, resistance decreases, they attack the respiratory tract and cause disease. Typical bacteria are pneumococcus (St. pneumoniae), H. influenzae, Staphylococus, Streptococus and some respiratory viruses and fungi. In some cases, especially the elderly, pneumonia often occurs after catching the flu, a cold or being infected in the hospital (nosocomial infection) due to going to the doctor or being hospitalized for treatment of an illness. somehow. The most worrying thing is that the elderly have pneumonia, the causative agent of which is a virus, because there is currently no specific treatment for viruses.
How to recognize pneumonia in the elderly
How to prevent and treat?
|
medlatec
|
Tỷ lệ chữa khỏi ung thư vòm họng theo từng giai đoạn
Ung thư vòm họng là loại ung thư vùng đầu - cổ phổ biến nhất tại Việt Nam, và nằm trong danh sách 10 loại ung thư thường gặp nhất. Bệnh thường gặp nhất ở độ tuổi 50-60 tuổi, 70% số trường hợp phát hiện khi bệnh ở giai đoạn lan rộng, khi bệnh đã bước vào giai đoạn 3 hoặc 4, khiến tiên lượng bệnh giảm đi và điều trị khó khăn hơn.
1. Tỷ lệ chữa khỏi ung thư vòm họng theo từng giai đoạn
Việc tiên đoán về hiệu quả điều trị ung thư vòm họng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Tình trạng sức khỏe của người bệnh, tình trạng khối u và giai đoạn bệnh, các phương pháp điều trị và chế độ ăn uống sinh hoạt, nghỉ ngơi chăm sóc đối với người bệnh. Ở mỗi một giai đoạn bệnh khác nhau, tỷ lệ điều trị khỏi cũng như khả năng phục hồi sức khỏe của bệnh nhân là hoàn toàn khác nhau.Tiên lượng là tốt, tỷ lệ sống sau 5 năm ở những bệnh nhân ung thư giai đoạn đầu và giai đoạn 2 chiếm khoảng 70 - 90% nhưng đối với giai đoạn 3 - giai đoạn 4, tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 15 - 30%. Tất nhiên, điều này chỉ mang tính tương đối, có những bệnh nhân ở cùng giai đoạn như thế nhưng chỉ sống được 6 tháng, có bệnh nhân khác lại sống được cả 5 - 6 năm, điều này là hoàn toàn bình thường
Tỷ lệ sống sau 5 năm ở những bệnh nhân ung thư giai đoạn đầu và giai đoạn 2 chiếm khoảng 70 - 90%
1.1. Đối với ung thư vòm họng giai đoạn đầu. Là giai đoạn khởi đầu của bệnh. Giai đoạn này gần như không có biểu hiện lâm sàng hoặc có các triệu chứng xuất hiện không điển hình như đau đầu, ngạt mũi,... Khối u kích thước còn nhỏ, các tế bào ung thư cũng chưa phát triển mạnh, chưa có sự di căn tổ chức, nên ở giai đoạn đầu này, điều trị ung thư có rất nhiều thuận lợi, tỷ lệ khỏi rất cao.1.2. Đối với ung thư vòm họng giai đoạn 2Trong giai đoạn này, khối u bắt đầu phát triển tăng lên về kích thước, thường tăng từ 5 - 6cm, các tế bào ung thư cũng theo đó mà lớn lên một cách đáng kể.Tuy nhiên, ở giai đoạn này, khối u chưa có sự lây lan di căn sang các bộ phận khác mà vẫn nằm trong vùng vòm mũi họng nên cơ hội điều trị khỏi cao và không để lại biến chứng.1.3. Đối với ung thư vòm họng giai đoạn 3Sang giai đoạn 3, các tế bào ung thư ác tính bắt đầu có sự phát triển lây lan sang các tổ chức lân cận gây nên những tổn thương từ nhẹ đến nặng, thậm chí không thể phục hồi được.Đồng thời với quá trình lan rộng này là sự phát triển tăng nhanh về kích thước khối u, khối u trở nên rất lớn gây chèn ép các vùng trong vòm họng. Do đó, việc điều trị lúc này sẽ trở nên khó khăn hơn, cần phải kết hợp điều trị nhiều phương pháp khác nhau, điều trị đồng thời trên nhiều vùng cơ thể (do khối u đã di căn). Quá trình điều trị sẽ diễn ra trong thời gian dài đòi hỏi sự kiên trì, cố gắng của cả bệnh nhân, người thân và bác sĩ.1.4. Đối với ung thư vòm họng giai đoạn 4 (hay còn gọi là giai đoạn cuối)Khối u lây lan nhanh chóng đến các bộ phận khác, phá hủy các tổ chức lành, tạo nên nhiều tổn thương mới thậm chí là di căn ra cơ quan ở xa. Giai đoạn này bệnh nhân có thể bị suy giảm hoàn toàn hệ miễn dịch cơ thể nên dễ mắc các bệnh nhiễm trùng, đồng thời các bộ phận khác cũng bị tổn thương. Lúc này, tiên lượng bệnh xấu và bệnh nhân sẽ tử vong sớm nếu không được điều trị.Trong giai đoạn này, việc điều trị khỏi cho bệnh nhân gần như hoàn toàn là không thể. Các phương pháp điều trị được đưa ra nhằm ngăn chặn, làm chậm sự lây lan di căn của khối u đến các bộ phận khác, bổ sung tăng cường sức khỏe cho bệnh nhân đế có thể tự chống lại bệnh nhân.Ở mỗi giai đoạn khác nhau của ung thư vòm họng, biểu hiện trên bệnh nhân là khác nhau, phương pháp điều trị cũng khác nhau và quan trọng là tỷ lệ khỏi bệnh của mỗi giai đoạn sẽ khác nhau. Do vậy, việc tầm soát và phát hiện sớm ung thư cũng như chẩn đoán đúng giai đoạn ung thư vòm họng có giá trị to lớn trong việc điều trị ung thư vòm họng.
2. Ung thư vòm họng có lây không?
Ung thư vòm họng không phải là căn bệnh truyền nhiễm
Ung thư vòm họng là một trong những bệnh lý nguy hiểm đến tính mạng và có thể gây tử vong. Tuy nhiên, đây không phải là căn bệnh truyền nhiễm. Do vậy, bệnh lý ung thư vòm họng không bị lây giữa người với người.Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy có một mối liên quan giữa bệnh ung thư vòm họng với virus HPV (một loại virus dễ gây lây lan bệnh qua đường quan hệ tình dục bằng đường miệng). Bởi vậy, việc lây nhiễm virus HPV có thể là một trong những yếu tố gián tiếp gây ra bệnh ung thư vòm họng.Ung thư vòm họng được xếp vào danh sách những bệnh lý có gây nguy hiểm đến tính mạng. Sự nguy hiểm của bệnh còn tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân và giai đoạn bệnh cũng như tình trạng thực tế của khối u... Khi có nghi ngờ hoặc phát hiện bệnh, người bệnh sẽ được hội chẩn, tư vấn và điều trị với các chuyên gia giàu kinh nghiệm, chuyên môn.
Phân biệt ung thư vòm họng với viêm amidan có mủ và viêm họng hạt
|
Cure rate of nasopharyngeal cancer by stage
Nasopharyngeal cancer is the most common head and neck cancer in Vietnam, and is on the list of the 10 most common cancers. The disease is most common in the 50-60 age group, 70% of cases are detected when the disease is in the widespread stage, when the disease has entered stage 3 or 4, making the prognosis lower and treatment more difficult. .
1. Cure rate of nasopharyngeal cancer by stage
Predicting the effectiveness of nasopharyngeal cancer treatment depends on many factors such as: The patient's health status, tumor status and stage of the disease, treatment methods and diet. , rest and care for the sick. At each different stage of the disease, the cure rate as well as the patient's ability to restore health is completely different. Prognosis is good, survival rate after 5 years in patients with stage cancer The first and second stages account for about 70 - 90%, but for stages 3 - 4, this percentage drops to only 15 - 30%. Of course, this is only relative, there are patients at the same stage but only live 6 months, other patients live 5-6 years, this is completely normal.
The 5-year survival rate in early and stage 2 cancer patients is about 70 - 90%.
1.1. For early stage nasopharyngeal cancer. Is the initial stage of the disease. This stage has almost no clinical manifestations or atypical symptoms such as headaches, stuffy nose, etc. The tumor is still small, the cancer cells have not yet developed strongly, and have not yet developed. There is organizational metastasis, so at this early stage, cancer treatment has many advantages and the cure rate is very high.1.2. For stage 2 nasopharyngeal cancer, during this stage, the tumor begins to grow in size, usually increasing from 5 - 6cm, and the cancer cells also grow significantly. However, At this stage, the tumor has not metastasized to other parts but is still located in the nasopharynx, so the chance of treatment is high and leaves no complications.1.3. For stage 3 nasopharyngeal cancer, at stage 3, malignant cancer cells begin to spread to nearby tissues, causing damage from mild to severe, even irreversible. At the same time as this spreading process is the rapid growth in tumor size, the tumor becomes very large, causing compression of areas in the nasopharynx. Therefore, treatment at this time will become more difficult, requiring a combination of different treatment methods and simultaneous treatment on many areas of the body (because the tumor has metastasized). The treatment process will take place over a long period of time, requiring perseverance and efforts from both the patient, relatives and doctors.1.4. For stage 4 nasopharyngeal cancer (also known as the final stage), the tumor spreads quickly to other parts, destroys healthy tissues, creates many new lesions and even metastasizes to the body. far away. At this stage, the patient's body's immune system can be completely weakened, making it susceptible to infections, and other organs are also damaged. At this time, the prognosis is poor and the patient will die early if not treated. During this stage, it is almost impossible to completely cure the patient. Treatment methods are given to prevent and slow down the spread of tumor metastasis to other parts, supplementing and strengthening the patient's health so that he can fight against the patient himself. At each stage Different types of nasopharyngeal cancer have different manifestations on patients, different treatment methods, and importantly, the cure rate of each stage will be different. Therefore, screening and early detection of cancer as well as correctly diagnosing the stage of nasopharyngeal cancer are of great value in the treatment of nasopharyngeal cancer.
2. Is nasopharyngeal cancer contagious?
Nasopharyngeal cancer is not a contagious disease
Nasopharyngeal cancer is one of the life-threatening diseases and can cause death. However, this is not a contagious disease. Therefore, nasopharyngeal cancer is not transmitted between people. However, during clinical research, it has been shown that there is a relationship between nasopharyngeal cancer and HPV virus (a virus that easily causes spread the disease through oral sex). Therefore, HPV virus infection can be one of the indirect factors causing nasopharyngeal cancer. Nasopharyngeal cancer is classified as a life-threatening disease. The danger of the disease depends on the specific condition of each patient and the stage of the disease as well as the actual condition of the tumor... When the disease is suspected or detected, the patient will be consulted and advised. Consultation and treatment with experienced and specialized experts.
Distinguishing nasopharyngeal cancer from purulent tonsillitis and granular pharyngitis
|
vinmec
|
Cách điều trị suy thận giảm chức năng sản xuất
Suy thận là trạng thái suy giảm chức năng của thận, bao gồm chức năng bài tiết lượng nước dư thừa và độc tố trong cơ thể do quá trình trao đổi chất gây ra, kéo theo sự suy giảm chức năng sản xuất một vài hormone do thận sản xuất. Cách điều trị suy thận tùy thuộc vào loại suy thận.
Cách điều trị suy thận cấp
Điều trị bắt đầu với các biện pháp điều trị nguyên nhân gây ra suy thận (chẳng hạn như sốc, bỏng, nhồi máu cơ tim…). Thông thường người bệnh sẽ được truyền dịch qua đường tĩnh mạch để đảm bảo có đủ lượng máu đến thận. Tuy nhiên điều này không áp dụng với các trường hợp cơ thể dư thừa chất lỏng. Thuốc cũng có thể được sử dụng để làm giảm nồng độ cao của kali và các hóa chất khác trong máu. Nếu dư thừa quá nhiều chất lỏng hoặc những bất thường trong sinh hóa máu thông thể xử lý bằng thuốc, người bệnh có thể được chỉ định lọc máu khẩn cấp trong thời gian ngắn.
Cách điều trị suy thận mạn
Người bị suy thận mạn có thể phải sử dụng thuốc để điều chỉnh nồng độ hóa chất trong máu.
Người bị suy thận mạn được theo dõi chặt chẽ với khám lâm sàng, xét nghiệm máu và kiểm tra huyết áp thường xuyên. Điều trị thường bao gồm:
– Duy trì một chế độ ăn ít protein và giảm muối.
– Thuốc giúp điều chỉnh mức độ hóa chất trong máu.
– Thuốc để điều trị tăng huyết áp.
– Một loại thuốc nội tiết tố là erythropoietin (Epogen, Procrit) để cải thiện tình trạng thiếu máu (nồng độ các tế bào máu đỏ thấp).
Cách điều trị bệnh thận giai đoạn cuối
Người bệnh suy thận giai đoạn cuối được điều trị bằng lọc máu.
Người bệnh suy thận giai đoạn cuối được điều trị bằng lọc máu. Lọc máu phải tiếp tục vô thời hạn hoặc cho đến khi tìm kiếm được hiến tặng phù hợp để ghép thận. Lọc máu cơ học giúp loại bỏ các độc tố trong máu. Trong trường hợp hiếm, bệnh nhân bị cao huyết áp nặng hoặc viêm bể thận mạn tính có thể phải phẫu thuật ghép cả hai thận.
Tiên lượng
Hầu hết trẻ em bị suy thận cấp có cơ hội phục hồi chức năng thận cao, mặc dù trong một số trường hợp, bệnh nhân có khả năng tiến triển thành bệnh thận giai đoạn cuối. Ở người lớn, cơ hội phục hồi phục hồi phụ thuộc vào nguyên nhân dẫn tới suy thận cấp.
Người bị suy thận mạn tính có thể sẽ tiếp tục suy giảm chức năng thận nhưng không phải trường hợp nào cũng tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối.
|
How to treat kidney failure to reduce production function
Kidney failure is a state of impaired kidney function, including the function of excreting excess water and toxins in the body caused by metabolism, leading to a decline in the function of producing some hormones due to kidney production. How to treat kidney failure depends on the type of kidney failure.
How to treat acute kidney failure
Treatment begins with measures to treat the cause of kidney failure (such as shock, burns, myocardial infarction, etc.). Normally, patients will receive intravenous fluids to ensure there is enough blood flow to the kidneys. However, this does not apply to cases of excess body fluid. Medicines may also be used to reduce high levels of potassium and other chemicals in the blood. If there is too much excess fluid or abnormalities in blood biochemistry that cannot be treated with medication, the patient may be prescribed short-term emergency dialysis.
How to treat chronic kidney failure
People with chronic kidney failure may need to use medication to regulate chemical levels in the blood.
People with chronic kidney failure are closely monitored with clinical examinations, blood tests, and regular blood pressure checks. Treatment usually includes:
– Maintain a low-protein and reduced-salt diet.
– Medicines help regulate chemical levels in the blood.
– Medicines to treat high blood pressure.
– A hormone medication called erythropoietin (Epogen, Procrit) to improve anemia (low levels of red blood cells).
How to treat end-stage kidney disease
Patients with end-stage kidney failure are treated with dialysis.
Patients with end-stage kidney failure are treated with dialysis. Dialysis must continue indefinitely or until a suitable donor for a kidney transplant can be found. Mechanical dialysis helps remove toxins in the blood. In rare cases, patients with severe high blood pressure or chronic pyelonephritis may require a double kidney transplant.
Prognosis
Most children with acute kidney failure have a good chance of recovering kidney function, although in some cases, patients are likely to progress to end-stage kidney disease. In adults, the chance of recovery depends on the cause of acute kidney failure.
People with chronic kidney failure may continue to lose kidney function, but not all cases will progress to end-stage kidney disease.
|
thucuc
|
Nguồn gốc sản sinh u tế bào mầm ở trẻ em
U tế bào mầm ở trẻ em thường gặp ở trẻ từ 0 - 3 tuổi, trong đó, u ác có nguồn gốc tế bào mầm gọi là ung thư. U tế bào mầm ở trẻ em khi được phát hiện sớm, đồng thời kết hợp điều trị theo đúng phác đồ sẽ có tỷ lệ khỏi bệnh cao.
1. U tế bào mầm là gì?
U tế bào mầm là khối u xuất phát từ những tế bào mầm nằm ở phôi thai. Đó có thể là khối u ác tính hoặc cũng là khối u lành tính. Mặc dù là bệnh lý hiếm gặp nhưng u tế bào mầm ở trẻ em nếu được phát hiện sớm và điều trị theo đúng phác đồ sẽ cho kết quả tốt, tỷ lệ khỏi bệnh tương đối cao.Cho đến nay, nguyên nhân gây ra u tế bào mầm ở trẻ em là vẫn chưa được xác định rõ. Do tế bào mầm là những tế bào sản sinh và phát triển tạo thành trứng (ở nữ) và tinh trùng (ở nam), nên các khối u tế bào mầm thường ảnh hưởng trực tiếp đến các cơ quan sinh sản ở nữ (buồng trứng) và nam (tinh hoàn).Trong một vài trường hợp đặc biệt, các tế bào mầm di chuyển đến các bộ phận khác trên cơ thể và tiếp tục phát triển gây ra khối u ở bộ phận đó.
2. Các loại u tế bào mầm ở trẻ em
U tế bào mầm trẻ em thường được phát hiện ở giai đoạn dậy thì
2.1 U tế bào mầm ở trẻ em trên cơ quan sinh dục. Phần lớn các khối u tế bào mầm ở trẻ em thường phát triển trên cơ quan sinh dục, cụ thể:U tế bào mầm trẻ em ở buồng trứng bé gái: Thông thường, khối u được phát hiện vào giai đoạn dậy thì (ở bé gái, giai đoạn dậy thì bắt đầu khi trẻ được 10 tuổi cho đến 15 tuổi). Đa phần trường hợp là khối u lành tính, tuy nhiên, nếu là khối u ác tính và không được phát hiện sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của trẻ.U tế bào mầm trẻ em ở tinh hoàn bé trai: Khối u thường gây ra ung thư tinh hoàn ở bé trai. Nếu phát hiện trễ, khối u có thể đã tiến triển nặng.2.2 U tế bào mầm ở trẻ em nằm ngoài cơ quan sinh dục. Một số trường hợp rất hiếm gặp khác, u tế bào mầm ở trẻ em không phát triển trên cơ quan sinh dục mà lại phát triển ở những bộ phận khác trong cơ thể như: cổ, ổ bụng, vùng hông - chậu, tuyến yên, vùng cột sống, trung thất, ...U tế bào mầm ở vùng tuyến yên: Tế bào mầm di chuyển đến tuyến yên và phát triển thành khối u, gây ra các triệu chứng như rối loạn thị - khứu giác.U tế bào mầm vùng cổ: Thông thường khối u sẽ phát triển ở bên cạnh cột sống cổ. Tại đây, u tế bào mầm ở trẻ em không khiến trẻ cảm thấy đau, nhưng nếu dùng tay sờ thì có thể thấy được và thường bị nhầm lẫn với hạch ở cổ.U tế bào mầm vùng ngực (bao gồm tim, phổi, trung thất): Hầu hết các trường hợp được phát hiện là khối u ác tính, còn lại rất ít trường hợp là khối u lành tính. Tại lồng ngực, khi khối u phát triển, sẽ gây chèn ép khiến trẻ khó thở, ho, bị nghẹn khi nuốt thức ăn.U tế bào mầm vùng bụng: Trong trường hợp này, đa phần khối u tế bào mầm ở trẻ em được tìm thấy tại vị trí hai bên của cột sống - vùng phúc mạc. Khối u không đau và có thể được phát hiện bằng cách sờ.U tế bào mầm vùng hông chậu: Các trường hợp u tế bào mầm tại vùng hông chậu thường được tìm thấy ở trẻ dưới 3 tuổi. Tại đây, khối u phát triển nặng hơn và thường bị chẩn đoán nhầm với các bệnh khác.U tế bào mầm vùng cụt: Trong thai kỳ, nếu tế bào mầm di chuyển đến vùng này và gây ra khối u dị tật, có thể được tìm thấy thông qua siêu âm thai.Là bệnh lý hiếm gặp, u tế bào mầm ở trẻ em khi được phát hiện và điều trị sớm sẽ có tiên lượng tốt. Nếu có triệu chứng bất thường, bạn nên được thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa.
XEM THÊM:Điều gì xảy ra sau phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn. Chẩn đoán ung thư tinh hoàn. Sự hình thành và cách ngăn ngừa cục máu đông ở bệnh nhân ung thư
|
Origin of germ cell tumors in children
Germ cell tumors in children are common in children from 0 to 3 years old, in which malignant tumors of germ cell origin are called cancers. Germ cell tumors in children, when detected early and combined with the correct treatment regimen, will have a high cure rate.
1. What is a germ cell tumor?
Germ cell tumors are tumors that arise from germ cells located in the embryo. It can be a malignant tumor or it can also be a benign tumor. Although it is a rare disease, germ cell tumors in children, if detected early and treated according to the correct regimen, will give good results and a relatively high cure rate. Up to now, the cause of the tumor is Germ cells in children are still poorly defined. Because germ cells are cells that produce and develop to form eggs (in women) and sperm (in men), germ cell tumors often directly affect the female reproductive organs (ovaries). egg) and male (testicle). In some special cases, germ cells move to other parts of the body and continue to grow, causing tumors in that part.
2. Types of germ cell tumors in children
Childhood germ cell tumors are often detected during puberty
2.1 Germ cell tumors in children on the genitals. The majority of germ cell tumors in children often develop on the genitals, specifically: Pediatric germ cell tumors in the ovaries of girls: Usually, the tumor is discovered during puberty (in girls, puberty begins when the child is 10 years old until 15 years old). Most cases are benign tumors, however, if the tumor is malignant and undetected, it will affect the child's fertility. Pediatric germ cell tumor in testicles in boys: Common tumor causes testicular cancer in boys. If detected late, the tumor may have progressed seriously.2.2 Germ cell tumors in children located outside the genital organs. In some other very rare cases, germ cell tumors in children do not develop on the genitals but develop in other parts of the body such as the neck, abdomen, hip-pelvic area, pituitary gland. , spinal region, mediastinum, ... Germ cell tumor in the pituitary region: Germ cells move to the pituitary gland and develop into a tumor, causing symptoms such as visual and olfactory disorders. Germ cell tumor Cervical germ cell: Usually the tumor will develop next to the cervical spine. Here, germ cell tumors in children do not cause the child to feel pain, but if touched by hand, they can be seen and are often confused with lymph nodes in the neck. Germ cell tumors in the chest area (including the heart, lungs, mediastinum): Most cases were found to be malignant tumors, the remaining few cases were benign tumors. In the chest, when the tumor grows, it will cause compression, causing the child to have difficulty breathing, cough, and choke when swallowing food. Abdominal germ cell tumors: In this case, most germ cell tumors are in children. Found on both sides of the spine - the peritoneum. The tumor is painless and can be detected by palpation. Germ cell tumors of the pelvis: Germ cell tumors of the pelvis are usually found in children under 3 years old. Here, the tumor grows more severe and is often misdiagnosed with other diseases. Germ cell tumor of the coccygeal region: During pregnancy, if germ cells migrate to this area and cause a malformed tumor, it can occur. found through fetal ultrasound. As a rare disease, germ cell tumors in children, when detected and treated early, have a good prognosis. If you have unusual symptoms, you should be examined and consulted with a specialist.
SEE MORE: What happens after orchiectomy. Diagnosis of testicular cancer. Formation and prevention of blood clots in cancer patients
|
vinmec
|
Các triệu chứng cảnh báo bệnh lý tuyến giáp
Bệnh lý tuyến giáp là thuật ngữ chung được dùng để chỉ về các bệnh ở tuyến giáp, gây ra tình trạng suy giáp làm giảm khả năng sản xuất hormone hoặc cường giáp sản sinh quá nhiều hormone vượt quá nhu cầu của cơ thể, cũng có thể gây ra cả hai trường hợp. Tuyến giáp là một cơ quan quan trọng, sản xuất ra các hormone, giúp duy trì sự trao đổi chất cơ thể. Bệnh lý tuyến giáp cũng có thể đôi khi dẫn tới phì đại tuyến giáp ở cổ, dẫn tới các triệu chứng như khó nuốt hoặc khó chịu ở cổ.
Bởi vì có rất nhiều bệnh lý tuyến giáp vì vậy các triệu chứng cũng rất đa dạng. Dưới đây là tập hợp 10 triệu chứng phổ biến nhất của bệnh lý tuyến giáp:
Căng thẳng và hay run rẩy: những triệu chứng này có thể là dấu hiệu cảnh báo tình trạng cường giáp.
Chán nản, khó tập trung: chức năng tâm thần của cơ thể đều có thể bị ảnh hưởng ở cả hai tình trạng cường giáp và suy giáp. Trong khi sự chán nản, uể oải thường gắn liền với suy giáp, cường giáp lại gây ra sự mất tập trung.
Trong khi sự chán nản, uể oải thường gắn liền với suy giáp, cường giáp lại gây ra sự mất tập trung.
Rối loạn kinh nguyệt: suy giáp có thể gây ra triệu chứng chảy máu kinh nguyệt quá nhiều hoặc kéo dài, trong khi đó cường giáp đặc trưng bởi tình trạng chảy máu kinh nguyệt ít hoặc giảm.
Cơ thể sưng phù: cơ thể sưng phù do giữ nước là dấu hiệu cho thấy tuyến giáp hoạt động kém.
Tim đập nhanh: tim đập nhanh kèm và đánh trống ngực có thể là triệu chứng của cường giáp.
Tăng cân: tăng cân phổ biến ở người mắc các bệnh lý tuyến giáp chủ yếu là do tình trạng tích nước trong cơ thể. Tuy nhiên cũng có trường hợp giảm cân mặc dù vẫn ăn như bình thường hoặc ăn nhiều hơn. Nguyên nhân là vì trong bệnh cường giáp, hormone tuyến giáp sản sinh ra quá nhiều khiến người bệnh luôn có cảm giác thèm ăn liên tục.
Tăng cân phổ biến ở người mắc các bệnh lý tuyến giáp chủ yếu là do tình trạng tích nước trong cơ thể.
Nồng độ cholesterol trong máu cao: sự gia tăng nồng độ cholesterol trong máu có thể xảy ra ở những người bị suy giáp.
Nhiệt độ cơ thể thay đổi: người mắc các bệnh lý tuyến giáp hay có nhiệt độ cơ thể bất thường. Bàn tay, bàn chân lạnh hoặc cảm thấy ớn lạnh, đôi khi lại đổ mồ hôi quá mức…
Đau nhức: đau nhức, cứng cơ ở vai, đùi là dấu hiệu của bệnh tuyến giáp. Ở người bệnh suy giáp, triệu chứng có thể là đột ngột cảm thấy tê, ngứa ran hoặc đau ở chân tay. Cơ bắp đau yếu, ở cánh tay, cẳng chân nổi gân…
Đau nhức, cứng cơ ở vai, đùi là dấu hiệu của bệnh lý tuyến giáp.
Điều quan trọng cần nhớ là các triệu chứng nêu trên cũng có thể xuất hiện ở nhiều loại bệnh lý khác. Để biết chính xác nguyên nhân có liên quan tới tuyến giáp hay không, cần thực hiện một số xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sĩ. Tốt nhất khi có các triệu chứng nghi ngờ bệnh lý, nên tới bệnh viện để thăm khám.
|
Warning symptoms of thyroid disease
Thyroid disease is a general term used to refer to diseases of the thyroid gland, causing hypothyroidism, which reduces the ability to produce hormones, or hyperthyroidism, which produces too much hormone in excess of the body's needs. can cause both cases. The thyroid gland is an important organ that produces hormones that help maintain the body's metabolism. Thyroid disease can also sometimes lead to an enlarged thyroid gland in the neck, leading to symptoms such as difficulty swallowing or neck discomfort.
Because there are so many thyroid diseases, the symptoms are very diverse. Below is a collection of the 10 most common symptoms of thyroid disease:
Tension and trembling: these symptoms can be warning signs of hyperthyroidism.
Boredom, difficulty concentrating: the body's mental functions can be affected in both hyperthyroidism and hypothyroidism. While boredom and lethargy are often associated with hypothyroidism, hyperthyroidism causes loss of concentration.
While boredom and lethargy are often associated with hypothyroidism, hyperthyroidism causes loss of concentration.
Menstrual disorders: hypothyroidism can cause symptoms of excessive or prolonged menstrual bleeding, while hyperthyroidism is characterized by light or reduced menstrual bleeding.
Body swelling: body swelling due to water retention is a sign that the thyroid gland is underactive.
Heart palpitations: Heart palpitations and palpitations can be symptoms of hyperthyroidism.
Weight gain: Weight gain is common in people with thyroid diseases mainly due to water retention in the body. However, there are also cases of weight loss despite still eating as usual or eating more. The reason is because in hyperthyroidism, too much thyroid hormone is produced, causing the patient to constantly crave food.
Weight gain is common in people with thyroid diseases mainly due to water retention in the body.
High blood cholesterol levels: an increase in blood cholesterol levels can occur in people with hypothyroidism.
Body temperature changes: people with thyroid diseases often have abnormal body temperature. Hands and feet are cold or feel chills, sometimes sweating excessively...
Pain: pain and muscle stiffness in the shoulders and thighs are signs of thyroid disease. In people with hypothyroidism, symptoms may include a sudden feeling of numbness, tingling or pain in the limbs. Weak muscles, tendons in the arms and legs...
Pain and muscle stiffness in the shoulders and thighs are signs of thyroid disease.
It is important to remember that the above symptoms can also appear in many other diseases. To know exactly whether the cause is related to the thyroid gland or not, it is necessary to perform some medical tests as prescribed by your doctor. It is best to go to the hospital for examination when you have symptoms of suspected disease.
|
thucuc
|
Những bệnh ngoài da mùa hè thường gặp
Mùa hè thời tiết nắng nóng, côn trùng phát triển và các hoạt động ngoài trời có thể là nguyên nhân dẫn tới các bệnh về da khi trời nóng. Cùng tìm hiểu các bệnh ngoài da thường gặp mùa hè và cách phòng tránh.
1. Lạm dụng nước rửa tay. Bạn có thể tìm đến nước rửa tay (khi không có xà phòng và nước ở gần), việc làm này trở lên thường xuyên hơn bình thường khi có COVID-19. Nhưng sử dụng quá nhiều, tay bạn có thể bị nứt nẻ và khô ráp. Sau khi đảm bảo rằng chất khử trùng của bạn không còn ướt, hãy thoa kem dưỡng da để giữ độ ẩm sau khi bạn loại bỏ những vi trùng đó.2. Phát ban thực vật. Bạn có nhiều khả năng chống lại các loại dầu gây dị ứng trong cây thường xuân độc, cây sồi độc hoặc cây sơn độc vào mùa hè khi bạn dành nhiều thời gian ở bên ngoài hơn. Tìm hiểu những loại cây bạn nên tránh, dọn sạch chúng khỏi những khu vực bạn dành nhiều thời gian và mặc quần áo bảo hộ nếu bạn biết mình sẽ ở nơi có cây gây ngứa.3. Cháy nắng. Cháy nắng là một bệnh ngoài da mùa hè, nó làm tăng nguy cơ ung thư da. Bạn nên bảo vệ da khỏi các tia có hại quanh năm, nhưng đặc biệt là trong những ngày nắng gắt của mùa hè.Thoa kem chống nắng phổ rộng SPF 30 hoặc cao hơn hàng ngày và che chắn khi có thể. Đồi mũ rộng vành, đeo kính râm, mặc áo dài tay và quần dài có thể cản nắng chiếu vào da của bạn.
Nổi mề đay hoặc phát ban ngứa là bệnh ngoài da mùa hè thường gặp
4. Dị ứng ánh nắng mặt trời. Khi bạn mới bắt đầu ra ngoài trời, ánh nắng mặt trời có thể làm tổn thương làn da mỏng manh của bạn. Hệ thống miễn dịch có thể cảm nhận được cuộc tấn công này và phản ứng lại, khiến bạn nổi mề đay hoặc phát ban ngứa.Bạn dễ bị dị ứng với ánh nắng mặt trời hơn nếu bạn dùng một số loại thuốc hoặc những người trong gia đình bạn nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, vì vậy hãy cẩn thận hơn nếu bạn thuộc những nhóm đó.5. Vết cắn và vết đốt của côn trùng. Muỗi, bọ chét và bọ ve có thể tấn công làn da của bạn vào mùa hè. Thông thường, côn trùng đốt chỉ gây ra vết sưng ngứa khi chúng tấn công. Nhưng đôi khi, phản ứng có thể nghiêm trọng và lan rộng hơn.Bạn có thể bị sưng, tim đập nhanh, hạ huyết áp và khó thở. Mang thuốc chống thấm hoặc quần áo và giày bít kín để che da khi bạn ra ngoài. Tránh màu sáng và nước hoa.6. Ngứa khi bơi lội. Nếu bạn định ngâm mình trong hồ, đại dương hoặc các vùng nước tự nhiên khác, hãy cẩn thận để ngăn ngừa chứng ngứa của người bơi lội hoặc ngứa của người đào ngao.Tránh vùng nước gây phát ban này cho người khác hoặc có các dấu hiệu cảnh báo rằng nó đã bị lây nhiễm. Sau khi bơi, hãy dùng khăn chà xát mạnh lên da để ngăn ký sinh trùng chui vào và gây phát ban cho bạn.7. Phát ban nhiệt. Phát ban nhiệt còn được gọi là nóng như kim châm, nó là kết quả của việc mồ hôi bị mắc kẹt trong lỗ chân lông của bạn. Bạn có thể ngăn ngừa những nốt mẩn ngứa nhỏ này bằng cách mặc quần áo rộng rãi, thoáng khí và giữ cho da khô và mát nhất có thể.
Nám da là bệnh ngoài da mùa hè thường gặp
8. Nám da. Nếu bạn dễ bị những mảng da nâu này trên mặt thì ánh nắng mùa hè có thể khiến chúng phát triển. Thoa kem chống nắng phổ rộng SPF 30 lên mặt hàng ngày và thoa lại sau mỗi 2 giờ.Đội mũ, đeo kính và che nắng càng nhiều càng tốt khi ở ngoài trời. Ngoài ra, tránh tẩy lông hoặc các sản phẩm da mạnh có thể gây kích ứng da và làm cho tình trạng nám da trở nên trầm trọng hơn.9. Mụn. Sự kết hợp của mồ hôi, vi khuẩn và dầu làm cho lỗ chân lông bị tắc. Nếu da bạn bị mụn trứng cá, điều này thường có nghĩa là bạn sẽ dễ nổi mụn. Giữ một chiếc khăn hoặc băng đô trên tay để thấm mồ hôi trên da. Giặt quần áo đổ mồ hôi và chọn các sản phẩm dành cho da không chứa dầu hoặc gel adapalene để giúp lỗ chân lông được thông thoáng.10. Viêm nang lông. Các khe hở mà lông trên cơ thể bạn mọc ra được gọi là các nang. Quần áo chật, axit và clo từ bồn nước nóng, hoặc tổn thương do cạo và tẩy lông có thể khiến chúng khó chịu.Nếu các nang lông bị nhiễm trùng, chúng có thể bị đau, ngứa và sưng lên. Để ngăn ngừa điều này, hãy nhớ mặc quần áo rộng rãi, cạo râu theo chiều lông mọc, dùng gel cạo râu và chỉ ngâm mình trong những bồn nước nóng mà bạn biết là sạch sẽ.11. Tổn thương do sinh vật biển. Xúc tu của sứa có chứa nọc độc. Vết đốt có thể gây đau đớn hoặc đôi khi đe dọa tính mạng. Nó thường xảy ra một cách tình cờ khi bạn chạm vào một con, hoặc bơi hoặc lội giữa chúng.Cá đuối thường tránh mọi người, nhưng bạn có thể vô tình dẫm phải một con. Nếu bạn không thể nhận được trợ giúp y tế ngay lập tức, hãy loại bỏ bất kỳ xúc tu nào của sứa hoặc đốt của cá đuối gai độc và ngâm vết thương trong nước sạch, nóng. Vết thương của cá đuối là những vết thủng, vì vậy hãy ấn vào chỗ đó nếu vết thương đang chảy máu.
Mụn là bệnh ngoài da mùa hè thường gặp
12. Dép tông. Những chiếc dép tông mùa hè này sẽ không bảo vệ bạn khỏi những ngón chân bị cộm, vết cắt thủy tinh, vết thương thủng hoặc vật nặng có thể rơi và gãy bàn chân. Chúng cũng vô dụng khi bị rắn và bọ cắn. Hãy đi giày bít mũi để bảo vệ tốt hơn, đặc biệt nếu bạn hoạt động ngoài trời nhiều.13. Rắn cắn. Mùa hè là mùa cao điểm của việc bị rắn cắn. Một vết cắn từ một con rắn không độc sẽ không nguy hiểm gì nhiều hơn là để lại những vết thủng và khiến bạn sợ hãi. Tuy nhiên, rắn độc cắn có thể gây tử vong.Tốt nhất bạn nên gọi 115 và cố gắng giữ bình tĩnh. Tránh xa con rắn và nếu có thể hãy di chuyển cơ thể để vết cắn ở dưới tim. Làm sạch vết thương và băng lại bằng băng sạch. Không đặt garô trên vết cắn hoặc cố gắng cắt nó ra và loại bỏ nọc độc.14. Bỏng pháo hoaỞ Mỹ, có khoảng 9.000 người phải nhập viện cấp cứu mỗi năm vì chấn thương liên quan đến pháo hoa. Hầu hết liên quan đến bàn tay, ngón tay và cánh tay. Bỏng là phổ biến nhất.Bạn có thể điều trị vết bỏng nhỏ hơn lòng bàn tay tại nhà. Xối nước mát lên trên cho đến khi hết cảm giác bỏng rát. Che nó bằng một miếng vải sạch và khô. Những vết bỏng lớn hơn và những vết bỏng ở tay, chân, mặt, bộ phận sinh dục và các khớp chính cần phải được điều trị ngay lập tức.Mùa hè thời tiết nắng nóng, côn trùng phát triển và các hoạt động ngoài trời có thể là nguyên nhân dẫn tới các bệnh về da khi trời nóng. Hi vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp bạn hiểu rõ về những căn bệnh này để có cách phòng ngừa hiệu quả.com
|
Common summer skin diseases
Summer weather is hot, insects grow, and outdoor activities can cause skin diseases in hot weather. Let's learn about common summer skin diseases and how to prevent them.
1. Overuse of hand sanitizer. You can reach for hand sanitizer (when soap and water are not nearby), which has become more frequent than usual during COVID-19. But if you use too much, your hands can become chapped and dry. After making sure your sanitizer is no longer wet, apply lotion to seal in moisture after you've gotten rid of those germs.2. Vegetative rash. You're more likely to fight off the allergenic oils in poison ivy, poison oak, or poison sumac in the summer when you spend more time outside. Learn what plants you should avoid, clear them from areas where you spend a lot of time, and wear protective clothing if you know you will be in an area with itchy plants.3. Sunburn. Sunburn is a summer skin disease that increases the risk of skin cancer. You should protect your skin from harmful rays year-round, but especially during the hot days of summer. Apply a broad-spectrum sunscreen of SPF 30 or higher daily and cover up when possible. Wide-brimmed hats, sunglasses, long-sleeved shirts, and long pants can block the sun from reaching your skin.
Hives or itchy rashes are common summer skin diseases
4. Sun allergy. When you first start going outdoors, the sun can damage your delicate skin. The immune system can sense this attack and respond, giving you hives or an itchy rash. You're more likely to have a sun allergy if you take certain medications or are people in the sun. your family is sensitive to the sun, so be extra careful if you belong to those groups.5. Insect bites and stings. Mosquitoes, fleas and ticks can attack your skin in the summer. Usually, insect bites only cause an itchy bump when they attack. But sometimes, the reaction can be more severe and widespread. You may experience swelling, rapid heartbeat, low blood pressure, and difficulty breathing. Wear waterproofing or closed-toe clothing and shoes to cover your skin when you go outside. Avoid bright colors and perfumes.6. Itching when swimming. If you plan to take a dip in a lake, ocean, or other natural body of water, take care to prevent swimmer's itch or clam digger's itch. Avoid waters that cause this rash on others or have other symptoms. warning signs that it is infected. After swimming, use a towel to rub your skin vigorously to prevent parasites from getting in and giving you a rash.7. Heat rash. Heat rash, also known as pins and needles, is the result of sweat getting trapped in your pores. You can prevent these little itchy rashes by wearing loose, breathable clothing and keeping your skin as dry and cool as possible.
Melasma is a common summer skin disease
8. Melasma. If you're prone to these brown patches on your face, summer sun can cause them to develop. Apply broad-spectrum sunscreen SPF 30 to your face every day and reapply every 2 hours. Wear a hat, glasses, and sun protection as much as possible when outdoors. Also, avoid waxing or harsh skin products that can irritate the skin and make melasma worse.9. Acne. The combination of sweat, bacteria, and oil causes pores to become clogged. If your skin is acne-prone, this usually means you are prone to breakouts. Keep a towel or headband on hand to absorb sweat from your skin. Wash sweaty clothes and choose oil-free skin products or adapalene gel to help keep pores clear.10. Folliculitis. The openings where hair on your body grows are called follicles. Tight clothing, acid and chlorine from hot tubs, or damage from shaving and waxing can make them uncomfortable. If hair follicles become infected, they can become painful, itchy, and swollen. To prevent this, remember to wear loose clothing, shave in the direction of hair growth, use shaving gel, and only soak in hot tubs that you know are clean.11. Damage caused by marine life. Jellyfish tentacles contain venom. Stings can be painful or sometimes life-threatening. It usually happens by accident when you touch one, or swim or wade among them. Stingrays usually avoid people, but you may accidentally step on one. If you can't get medical help right away, remove any jellyfish tentacles or stingray stings and soak the wound in clean, hot water. Stingray wounds are punctures, so apply pressure if the wound is bleeding.
Acne is a common summer skin disease
12. Flip flops. These summer flip flops won't protect you from stubbed toes, glass cuts, puncture wounds, or heavy objects that could fall and break your feet. They are also useless when bitten by snakes and bugs. Wear closed-toed shoes for better protection, especially if you spend a lot of time outdoors.13. Snake bite. Summer is the peak season for snake bites. A bite from a non-venomous snake won't do much more than leave puncture marks and scare you. However, venomous snake bites can be fatal. It's best to call 911 and try to stay calm. Stay away from the snake and if possible move your body so the bite is below the heart. Clean the wound and cover it with a clean bandage. Do not place a tourniquet on the bite or try to cut it off and remove the venom.14. Fireworks burns In the US, about 9,000 people are hospitalized in the emergency room each year because of fireworks-related injuries. Most involve the hands, fingers, and arms. Burns are the most common. You can treat burns smaller than the palm of your hand at home. Pour cool water over it until the burning feeling goes away. Cover it with a clean, dry cloth. Larger burns and those on the hands, feet, face, genitals and major joints need to be treated immediately. Hot weather in summer, insect growth and outdoor activities can be the cause of skin diseases in hot weather. Hopefully the information in the above article has helped you understand these diseases so you can effectively prevent them.com
|
vinmec
|
Giải đáp tiêm vắc xin 6 trong 1 dịch vụ có sốt không
1. Giới thiệu vắc xin 6 trong 1
Vắc xin 6 trong 1 là một thành tựu nổi bật trong lĩnh vực y tế khi mang lại cho trẻ khả năng phòng đồng thời 6 loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bao gồm bệnh bạch hầu, bệnh ho gà, bệnh uốn ván, bại liệt, bệnh viêm phổi và viêm màng não do vi khuẩn Hib.
Tiêm vắc xin 6 trong 1 giúp trẻ phòng đồng thời 6 bệnh nguy hiểm
– Bệnh bạch hầu: Gây nên biểu hiện giả mạc hai bên thành họng màu trắng ngà hoặc xám, có thể dẫn đến suy thận và viêm cơ tim nếu không được điều trị kịp thời.
– Ho gà: Gây ra các cơn ho dài, mệt mỏi và có thể dẫn đến nhiều vấn đề nặng nề về sức khỏe hô hấp.
– Uốn ván: Gây ra tình trạng co cứng cơ, đau nhức, khó chịu, có thể dẫn đến tử vong.
– Bệnh bại liệt: Gây tổn thương về vận động, có thể gây liệt tủy sống, liệt hành tủy và thậm chí là tử vong.
– Viêm gan B: Thường diễn tiến một cách thầm lặng nhưng có thể gây tổn thương gan nặng như suy gan, ung thư gan.
– Viêm phổi và viêm màng não do vi khuẩn Hib: Gây ra những biến chứng nghiêm trọng như điếc, mất khả năng học tập, và giảm trí tuệ.
Vắc xin 6 trong 1 được đánh giá là một loại vắc xin có tính an toàn cao khi sử dụng vi khuẩn ho gà dạng vô bào thay vì vi khuẩn dạng nguyên bào như các loại vắc xin phòng ho gà trước đó. Điều này giúp giảm thiểu tối đa tác dụng phụ không mong muốn cho người tiêm.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam đang phổ biến hai loại vắc xin 6 trong 1 là Infanrix Hexa – sản phẩm của GlaxoSmithKline (GSK/Bỉ) và Hexaxim – sản xuất bởi Sanofi Pasteur (Pháp). Cả hai đều sử dụng thành phần ho gà vô bào có độ an toàn cao.
Với khả năng phòng chống nhiều loại bệnh trong một lần tiêm, vắc xin 6 trong 1 giúp tiết kiệm thời gian, số lần tiêm chủng, giảm gánh nặng bệnh tật cho trẻ và gia đình.
Vắc xin 6 trong 1 chưa được đưa vào chương trình tiêm chủng quóc gia, để con được tiêm chủng vắc xin này, bố mẹ cần đưa trẻ tới các phòng tiêm chủng dịch vụ tại địa phương.
2. Sự thật về sốt sau tiêm 6 trong 1 dịch vụ
2.1. Tiêm 6 trong 1 dịch vụ có sốt không?
Phản ứng sốt sau khi tiêm vắc xin 6 trong 1 dịch vụ là một vấn đề phổ biến mà nhiều phụ huynh quan tâm.
Tiêm 6 trong 1 dịch vụ có sốt không là vấn đề nhiều phụ huynh quan tâm
Cho dù được đánh giá là một loại vắc xin có độ an toàn cao nhưng sau khi tiêm vắc xin 6 trong 1, một số trẻ vẫn có thể bị sốt. Đây là phản ứng bình thường của cơ thể khi tạo miễn dịch chống lại các vi khuẩn, virus có trong vắc xin. Sốt sau tiêm vắc xin 6 trong 1 thường xuất hiện trong khoảng 1 đến 2 ngày sau tiêm và sau đó tự giảm đi, các bậc phụ huynh không nên quá lo lắng.
Trong trường hợp tình trạng sốt có dấu hiệu kéo dài hoặc có triệu chứng khó chịu khác đi kèm như phát ban, mề đay, co giật, quấy khóc nhiều, bỏ ăn,… phụ huynh nên đưa trẻ đến bệnh viện ngay để có hướng dẫn cụ thể về biện pháp xử lý thích hợp.
2.2. Xử trí khi tiêm 6 trong 1 bị sốt
Nếu trẻ bị sốt sau khi tiêm vắc xin 6 trong 1, những biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả là quan trọng để bảo vệ trẻ. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về một số việc mà bố mẹ cần làm để giúp con:
– Theo dõi sự thay đổi của nhiệt độ một cách thường xuyên. Điều này sẽ giúp bố mẹ kịp thời phát hiện những thay đổi và có hướng chăm sóc, xử trí phù hợp.
– Cho trẻ mặc quần áo thoáng để tăng khả năng tản nhiệt. Đồng thời bố mẹ có thể giúp con hạ sốt bằng cách dùng khăn ấm lau người cho con, nhất là ở các vị trí như nách, bẹn, lòng bàn tay, lòng bàn chân.
– Trong trường hợp trẻ sốt cao vượt quá 38,5 độ C, bố mẹ có thể cho trẻ sử dụng thuốc hạ sốt, tuy nhiên lưu ý cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không nên tự ý áp dụng thuốc mà không có sự tư vấn.
– Hãy kiểm tra vùng tiêm để đảm bảo không có dấu hiệu sưng, đỏ, hoặc đau quá mức. Nếu phát hiện bất kỳ biểu hiện nào bất thường, cần thông báo ngay lập tức với bác sĩ để có biện pháp xử lý kịp thời.
– Trước khi tiêm vắc xin, trẻ sẽ được tiến hành khám sàng lọc để đảm bảo không có dấu hiệu bất thường nào có thể ảnh hưởng đến quá trình tiêm, giúp đưa ra quyết định phù hợp về việc tiêm vắc xin cho từng trường hợp cụ thể.
– Sau khi tiêm vắc xin, trẻ sẽ được theo dõi chặt chẽ để kiểm tra mọi phản ứng phụ có thể xuất hiện, đảm bảo an toàn và xử lý nhanh chóng nếu có vấn đề
|
Answer: Does 6-in-1 vaccination service cause fever?
1. Introducing the 6-in-1 vaccine
The 6-in-1 vaccine is an outstanding achievement in the medical field by giving children the ability to simultaneously prevent 6 dangerous infectious diseases, including diphtheria, pertussis, tetanus, and polio. , pneumonia and meningitis caused by Hib bacteria.
6-in-1 vaccination helps children prevent 6 dangerous diseases at the same time
– Diphtheria: Causes ivory-white or gray pseudomembranes on both sides of the throat, which can lead to kidney failure and myocarditis if not treated promptly.
Whooping cough: Causes long, tiring coughs and can lead to many serious respiratory health problems.
– Tetanus: Causes muscle spasms, pain, discomfort, and can lead to death.
– Polio: Causes movement damage, can cause spinal paralysis, bulbar paralysis and even death.
– Hepatitis B: Often progresses silently but can cause severe liver damage such as liver failure and liver cancer.
– Pneumonia and meningitis caused by Hib bacteria: Causes serious complications such as deafness, learning disability, and reduced intelligence.
The 6-in-1 vaccine is considered a highly safe vaccine when using acellular pertussis bacteria instead of protozoan bacteria like previous pertussis vaccines. This helps minimize unwanted side effects for the injector.
Currently, two 6-in-1 vaccines are popular on the Vietnamese market: Infanrix Hexa - a product of GlaxoSmithKline (GSK/Belgium) and Hexaxim - produced by Sanofi Pasteur (France). Both use acellular pertussis ingredients that are highly safe.
With the ability to prevent many diseases in one injection, the 6-in-1 vaccine helps save time, the number of vaccinations, and reduces the burden of disease for children and families.
The 6-in-1 vaccine has not been included in the national vaccination program. In order for children to be vaccinated with this vaccine, parents need to take their children to local vaccination clinics.
2. The truth about fever after injection 6 in 1 service
2.1. Does 6 in 1 injection service cause fever?
Fever reaction after 6-in-1 vaccination service is a common problem that many parents are concerned about.
Whether the 6-in-1 injection service has a fever or not is an issue many parents are concerned about
Even though it is considered a highly safe vaccine, after receiving the 6-in-1 vaccine, some children may still have a fever. This is the body's normal reaction when creating immunity against bacteria and viruses contained in vaccines. Fever after vaccination with 6-in-1 vaccine usually appears about 1 to 2 days after vaccination and then subsides on its own. Parents should not worry too much.
In case the fever persists or there are other unpleasant symptoms such as rash, hives, convulsions, crying a lot, not eating, etc., parents should take the child to the hospital immediately for guidance. Specific instructions on appropriate handling measures.
2.2. Treatment for fever after 6-in-1 injection
If a child has a fever after receiving a 6-in-1 vaccine, timely and effective treatment measures are important to protect the child. Below are detailed instructions on some things parents need to do to help their children:
– Monitor temperature changes regularly. This will help parents promptly detect changes and provide appropriate care and treatment.
– Have children wear loose clothing to increase heat dissipation. At the same time, parents can help reduce their child's fever by using a warm towel to wipe their child's body, especially in areas such as the armpits, groin, palms of the hands, and soles of the feet.
– In case the child's high fever exceeds 38.5 degrees Celsius, parents can give the child fever-reducing medicine, but note that you need to follow the doctor's instructions and do not arbitrarily apply medicine without permission. consultation.
– Check the injection area to make sure there are no signs of swelling, redness, or excessive pain. If you detect any unusual symptoms, you should immediately notify your doctor for timely measures.
– Before vaccination, children will be screened to ensure there are no unusual signs that could affect the vaccination process, helping to make appropriate decisions about vaccination for each case. specifically.
– After vaccination, children will be closely monitored to check for any side effects that may appear, ensure safety and quickly handle any problems.
|
thucuc
|
Làm sao để lựa chọn được một phòng khám nam khoa uy tín?
Việc tìm kiếm một địa chỉ phòng khám nam khoa uy tín không phải là một việc quá khó, tuy nhiên sẽ cần có sự tìm hiểu và cân nhắc kỹ lưỡng. Bài viết ngày hôm nay sẽ là bức tranh tổng quát nhất giúp bạn nắm được những vấn đề cốt lõi mà một phòng khám uy tín cần phải đạt được, từ đó có thể đưa ra được quyết định chính xác nhất.
1. Tầm quan trọng của khám nam khoa
Khám nam khoa là việc mà bạn cần phải thực hiện định kỳ 6 tháng một lần. Điều này giúp bạn nắm được rõ tình trạng sức khỏe bệnh lý của mình và giải quyết triệt để những mầm bệnh có khả năng gây hại. Khám nam khoa được hiểu đơn giản và việc khám và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục của nam giới. Từ kết quả thu được, bác sĩ sẽ đánh giá sức khỏe sức khỏe sinh sản, sinh lý của bệnh nhân và đưa ra được phương pháp phòng ngừa, điều trị phù hợp.
Những bệnh lý liên quan đến sinh dục của nam giới ngày càng gia tăng theo từng năm. Các căn bệnh thường gặp như là rối loạn cương dương, giảm ham muốn tình dục, viêm niệu đạo, đau nhức bộ phận sinh dục,… gây ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống hằng ngày và hạnh phúc vợ chồng. Bởi vì, khi mắc phải những bệnh liên quan đến nam khoa người bệnh sẽ thường phải đối mặt với cảm giác ngứa ngáy, khó chịu, đi tiểu bị đau buốt, dịch ra có mùi hôi hay thâm chí là máu.
Để điều trị được dứt điểm bệnh lý, điều đầu tiên đó là bạn cần phải có một người bác sĩ giỏi để nhanh chóng tìm ra được nguồn gốc của căn bệnh bạn đang gặp phải và đủ trình độ chuyên môn cao để đưa ra cách chữa trị chính xác. Vì vậy, tìm hiểu và lựa chọn thăm khám tại phòng khám nam khoa chất lượng là điều vô cùng cần thiết.
Bệnh nhân nên khám nam khoa định kỳ 6 tháng 1 lần
2. Những tiêu chí quan trọng đánh giá một phòng khám nam khoa uy tín
Dưới đây là những tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá chất lượng của một phòng khám nam khoa uy tín.
2.1 Tiêu chí về đội ngũ bác sĩ
Chính vì vậy, với một phòng khám nam khoa chất lượng tốt sẽ rất cần đôi ngũ y bác sĩ giỏi, có trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết dứt điểm những ca bệnh khó. Để biết được đâu là bác sĩ tốt bạn có thể tìm hiểu thông tin trên các trang mạng truyền thông, lời nhận xét của những bệnh nhân đã từng thăm khám,…
Phòng khám nam khoa chất lượng cần có đội ngũ bác sĩ trình độ chuyên môn cao
2.2 Tiêu chí về thiết bị y tế
Phòng khám nam khoa uy tín cần được trang bị hệ thống thiết bị y tế đầy đủ, tiên tiến để dễ dàng hơn trong việc thăm khám. Đặc biệt, đối với khám nam khoa thì bác sĩ sẽ cần phải tiến hành những xét nghiệm chuyên sâu như xét nghiệm tinh dịch, xét nghiệm máu, nước tiểu,… Vì vậy, nếu phòng khám bạn lựa chọn được trang bị đầy đủ thì những thiết bị y tế đó như trở thành cánh tay phải đắc lực của bác sĩ trong quá trình thăm khám.
Hiện nay, đối với những phòng khám nam khoa tư nhân thì thiết bị y tế chính là yếu tố bị hạn chế nhất. Bởi vì, rất hiếm có phòng khám nào có đủ khả năng tài chính để có thể trang bị được đầy đủ và đồng bộ giống như ở các bệnh viện lớn. Do đó, khi bệnh lý của bạn cần những xét nghiệm chuyên sâu hơn vượt ngoài khả năng của phòng khám thì bác sĩ sẽ lại cần điều chuyển bạn về với những phòng khám trực thuộc bệnh viện.
2.3 Tiêu chí về dịch vụ
Dịch vụ đang dần trở thành những mục tiêu quan trọng cần hướng tới của rất nhiều bệnh viện, phòng khám hiện nay. Với những nơi có dịch vụ chăm sóc bệnh nhân tốt sẽ mang lại cho bạn cảm giác thoải mái, an tâm hơn rất nhiều. Đơn giản như việc hướng dẫn bệnh nhân khu vực khám ở đâu, lấy kết quả ở đâu, xét nghiệm ở đâu, nơi lấy mẫu ở đâu,… từ đó, hạn chế việc bạn mất nhiều thời gian để đi hỏi ở từng người khác nhau.
Tình trạng này đang tồn tại ở những bệnh viện công với lượng bệnh nhân khổng lồ, đối với những người bệnh lần đầu tiên đến viện thì khi làm thủ tục lấy phiếu thăm khám xong thì bạn sẽ luôn phải tự mình định hình cần phải làm gì tiếp theo mà không có nhân viên luôn túc trực để hướng dẫn rõ ràng cụ thể.
3. Địa chỉ phòng khám nam khoa chất lượng tốt tại Hà Nội
|
How to choose a reputable andrology clinic?
Finding a reputable andrology clinic is not too difficult, but it will require careful research and consideration. Today's article will be the most general picture to help you grasp the core issues that a reputable clinic needs to achieve, from which you can make the most accurate decision.
1. The importance of andrological examination
Men's health examination is something that you need to do periodically every 6 months. This helps you clearly understand your medical health status and thoroughly resolve potentially harmful pathogens. Andrology examination is simply understood and is the examination and examination of men's genitourinary organs. From the results obtained, the doctor will evaluate the patient's reproductive health and physiology and come up with appropriate prevention and treatment methods.
Diseases related to male genitalia are increasing every year. Common diseases such as erectile dysfunction, decreased sexual desire, urethritis, genital pain, etc. have a significant impact on daily life and marital happiness. Because, when suffering from diseases related to men's health, the patient will often face itching, discomfort, painful urination, foul-smelling discharge or even blood.
To completely treat the disease, the first thing you need is a good doctor to quickly find the source of the disease you are experiencing and be highly qualified to provide a cure. correct treatment. Therefore, researching and choosing to visit a quality andrology clinic is extremely necessary.
Patients should have regular andrological examinations every 6 months
2. Important criteria to evaluate a reputable andrology clinic
Below are the most important criteria to evaluate the quality of a reputable andrology clinic.
2.1 Criteria for the team of doctors
Therefore, a good quality men's clinic will need a team of good doctors and nurses with high professional qualifications and the ability to completely solve difficult cases. To know who is a good doctor, you can find information on media websites, comments from patients who have visited,...
A quality men's clinic needs a team of highly qualified doctors
2.2 Criteria for medical equipment
A reputable andrology clinic needs to be equipped with a complete and advanced medical equipment system to make examination easier. In particular, for male examination, the doctor will need to conduct in-depth tests such as semen tests, blood tests, urine tests, etc. Therefore, if the clinic you choose is fully equipped, then Those medical devices seem to become the doctor's effective right hand during the examination process.
Currently, for private andrology clinics, medical equipment is the most limited factor. Because, very few clinics have enough financial capacity to be fully and uniformly equipped like big hospitals. Therefore, when your condition requires more specialized tests beyond the clinic's capabilities, the doctor will need to transfer you back to the hospital's affiliated clinics.
2.3 Service criteria
Services are gradually becoming important goals for many hospitals and clinics today. Places with good patient care services will make you feel much more comfortable and secure. It's as simple as instructing the patient where the examination area is, where to get the results, where to get the test, where to take the sample, etc. From there, you won't have to waste a lot of time asking each other person. together.
This situation exists in public hospitals with a huge number of patients. For patients who are coming to the hospital for the first time, when completing the procedure to get the examination form, you will always have to figure out what you need to do yourself. what's next without staff always on hand to give clear and specific instructions.
3. Address of good quality andrology clinic in Hanoi
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Hapresval 160
Thuốc Hapresval 160 được sản xuất dưới dạng viên nén bao phim có chứa thành phần Valsartan. Vậy thuốc Hapresval có tác dụng gì và cần sử dụng như thế nào cho đúng cách?
1. Thuốc Hapresval 160 là gì?
Thuốc Hapresval được bào chế dưới dạng viên nén bao phim có chứa thành phần chính là hoạt chất Valsartan với hàm lượng 160mg. Đây là hormone có hoạt tính của hệ renin-angiotensin-aldosterone được hình thành từ angiotensin I. Angiotensin II có khả năng gắn với một số thụ thể đặc hiệu trên màng tế bào ở các mô và có tác dụng sinh lý bằng cách tham gia trực tiếp và gián tiếp trong hoạt động điều hòa huyết áp. Đây là chất có khả năng gây co mạch để gây một đáp ứng tăng áp lực mạch trực tiếp. Ngoài ra, Angiotensin II còn có tác dụng tăng cường giữ muối và kích thích bài tiết aldosteron.Valsartan là một chất có hoạt tính đối kháng đặc hiệu với thụ thể angiotensin II (Ang II) và hoạt động một cách chọn lọc trên kiểu phụ của thụ thể AT1. Đây là thụ thể kiểm soát hoạt động của angiotensin II. Khi nồng độ Ang II tăng trong huyết thanh khi thụ thể AT1 sẽ bị ức chế bằng Valsartan dẫn đến hoạt hoá thụ thể AT2 để cân bằng với thụ thể AT1.Thuốc Hapresval có đặc điểm dược động học như sau:Hấp thu: Sau khi đi vào cơ thể, thuốc sẽ được hấp thu nhanh chóng với sinh khả dụng tuyệt đối trung bình ở mức 23%. Sự có mặt của thức ăn có thể làm giảm hấp thu thuốc khoảng 46%.Phân bố: Sự phân bố nồng độ thuốc trong huyết tương ở phụ nữ và nam giới ngang bằng nhau. Ngoài ra, Valsartan có khả năng gắn kết protein huyết tương chặt chẽ với tỷ lệ 94-97%.Chuyển hoá: thuốc không có khả năng chuyển hoá ở gan.Thải trừ: Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận.
2. Chỉ định- chống chỉ định của thuốc Hapresval
Thuốc Hapresval chỉ định sử dụng trong điều trị một số trường hợp sau:Điều trị tăng huyết áp: Thuốc được sử dụng trong các trường hợp tăng huyết áp ở người lớn và trẻ em từ 6 đến 18 tuổi. Có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác để làm tăng hiệu quả điều trị.Điều trị suy tim: Thuốc sử dụng trong điều trị suy tim ở bệnh nhân có triệu chứng nhưng không có khả năng dung nạp với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensim (ACE) hay thuốc chẹn thụ thể beta.Bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim: Điều trị phục hồi sau nhồi máu cơ tim trong khoảng thời gian từ 12 giờ đến 10 ngày đối với bệnh nhân suy tim có triệu chứng hoặc rối loạn chức năng tim thu thất trái không triệu chứng.Chống chỉ định sử dụng thuốc Hapresval trong các trường hợp sau:Người có tiền sử quá mẫn với valsartan hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.Bệnh nhân mắc các bệnh về gan như suy gan nặng, xơ gan tắc mật.Phụ nữ mang thai đặc biệt vào 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.Sử dụng đồng thời với các thuốc có chứa aliskiren ở những bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận có chỉ số GFR<60ml/phút/1,73 m2.
3. Hướng dẫn sử dụng thuốc Hapresval
Thuốc Hapresval được sử dụng bằng đường uống và không phụ thuộc vào bữa ăn với liều lượng khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi như:Người lớn. Khởi đầu với liều 80mg/ lần/ ngày. Thuốc bắt đầu phát huy tác dụng trong 2 tuần kể từ khi uống và kéo dài tối đa trong 8 tuần. Một số trường hợp cần thiết có thể tăng dùng liều khởi đầu 160 mg/lần/ngày.Viên nén bao phim Hapresval 160 có thể dùng kết hợp với nhóm thuốc trị tăng huyết áp khác như thuốc lợi tiểu hydroclorothiazid. Điều này sẽ làm giảm huyết áp nhiều hơn ở những bệnh nhân này.Trẻ em từ 6 - 18 tuổi. Trẻ em < 35 kg sử dụng liều khởi dầu 40 mg/lần/ngày. Trẻ >= 35 kg dùng liều 80 mg/lần/ngày. Việc điều chỉnh liều lượng có thể thực hiện theo đáp ứng của huyết áp với liều lượng tối đa như sau:Cân nặng từ 18-35 kg có liều tối đa quy định là 80mg. Cân nặng từ 35-80kg có liều tối đa quy định là 160mg. Cân nặng từ 80-160kg có liều tối đa quy định là 320mg. Hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ dưới 6 tuổi.Bệnh nhân suy tim. Khởi đầu với liều 40 mg/lần x 2 lần/ ngày, sau đó tùy theo mức độ dung nạp của bệnh nhân mà có thể cân nhắc tăng liều lên 80 - 160 mg lần x 2 lần/ngày. Thời gian điều chỉnh liều tối thiểu là 2 tuần.Cần cân nhắc giảm liều valsartan cho bệnh nhân đang sử dụng thuốc lợi tiểu.Không nên phối hợp 3 nhóm thuốc thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, valsartan và thuốc chẹn beta.Sau nhồi máu cơ tim. Khi bệnh nhân có tình trạng ổn định về lâm sàng thì có thể bắt đầu điều trị sớm trong vòng 12 giờ sau nhồi máu cơ tim với liều khởi đầu là 20 mg/lần x 2 lần/ngày. Khi bệnh nhân dung nạp tốt với thuốc thì có thể tăng dần dần liều lên 40 mg, 80 mg, 160 mg/ lần x 2 lần/ngày trong vài tuần sau đó.Liều tối đa trong trường hợp này là 160mg/lần x 2 lần/ngày. Nên dùng liều 80mg/ ngày x 2 lần/ngày sau 2 tuần điều trị. Liều tôi đa 160 mg/lần x 2 lần/ngày dùng sau 3 tháng dựa trên mức độ dung nạp của bệnh nhân. Trong trường hợp bệnh nhân mắc phải hạ huyết áp triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thận thì có thể cân nhắc giảm liều.Valsartan có thể dùng điều trị kết hợp với các thuốc khác như thuốc tan huyết khối, các thuốc chẹn beta, acid acetylsalicylic, thuộc nhóm statin và thuốc lợi tiểu. Không nên kết hợp với các thuộc ức chế ACE.Một số đối tượng lâm sàng đặc biệt cần cân nhắc liều lượng như sau:Người cao tuổi không cần điều chỉnh liều. Bệnh nhân suy thận.Bệnh nhân suy ganĐối với bệnh nhân mắc các bệnh về gan thì liều dùng thuốc không vượt quá 80mg nếu bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình không kèm theo ứ mật. Chống chỉ định dùng trong trường hợp suy gan nặng, xơ gan, tắc mật có kèm theo ứ mật.
4. Tác dụng phụ của thuốc Hapresval
Một số tác dụng phụ thường gặp của thuốc Hapresval như nhức đầu, choáng váng, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên với các triệu chứng như ho, tiêu chảy, mệt mỏi, viêm xoang, viêm mũi, buồn nôn, đau lưng, đau bụng, viêm họng, đau khớp.Các tác dụng phụ khác ít gặp hơn gồm phù, suy nhược, mất ngủ, chóng mặt, phát ban, yếu sinh lý. Có một số tác dụng khác vẫn chưa được xác định có phải do valsartan hay không.
5. Tương tác giữa Hapresval và các thuốc khác
Khi sử dụng đồng thời Hapresval với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin hay aliskiren có thể làm tăng tần suất xảy ra các tác dụng không mong muốn như hạ huyết áp, tăng kali máu, suy giảm chức năng thận. Dùng đồng thời Lithi với valsartan làm tăng nồng độ lithi trong máu và có thể dẫn đến ngộ độc lithi.Phối hợp với thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các chế phẩm bổ sung kali có thể gây tăng nồng độ kali huyết. Cần kiểm tra nồng độ kali trong huyết thanh thường xuyên trong thời gian sử dụng thuốc.Trên đây là những công dụng của thuốc Hapresval, người bệnh trước khi dùng cần đọc kỹ hướng dẫn để có được kết quả điều trị tốt nhất.
|
Uses of Hapresval 160 medicine
Hapresval 160 is produced in the form of film-coated tablets containing the ingredient Valsartan. So what effects does Hapresval have and how should it be used properly?
1. What is Hapresval 160?
Hapresval medicine is prepared in the form of film-coated tablets containing the main ingredient Valsartan with a content of 160mg. This is an active hormone of the renin-angiotensin-aldosterone system formed from angiotensin I. Angiotensin II has the ability to bind to a number of specific receptors on cell membranes in tissues and has physiological effects by participating in directly and indirectly in blood pressure regulation. This is a substance capable of causing vasoconstriction to cause a direct response to increase blood pressure. In addition, Angiotensin II also has the effect of enhancing salt retention and stimulating aldosterone secretion. Valsartan is a substance with specific antagonistic activity for angiotensin II (Ang II) receptors and acts selectively on subtypes. of the AT1 receptor. This is the receptor that controls the activity of angiotensin II. When Ang II concentrations increase in serum, the AT1 receptor will be inhibited by Valsartan, leading to activation of the AT2 receptor to balance with the AT1 receptor. The drug Hapresval has the following pharmacokinetic characteristics: Absorption: After Entering the body, the drug will be rapidly absorbed with an average absolute bioavailability of 23%. The presence of food can reduce drug absorption by about 46%. Distribution: The distribution of drug concentrations in plasma is equal in women and men. In addition, Valsartan has the ability to bind tightly to plasma proteins at a rate of 94-97%. Metabolism: the drug cannot be metabolized in the liver. Elimination: The drug is eliminated mainly through the kidneys.
2. Indications - contraindications of Hapresval drug
Hapresval medicine is indicated for use in the treatment of the following cases: Treatment of hypertension: The drug is used in cases of hypertension in adults and children from 6 to 18 years old. Can be used alone or in combination with other antihypertensive drugs to increase treatment effectiveness. Treatment of heart failure: Drugs used to treat heart failure in patients with symptoms but no ability to tolerance to angiotensin-converting enzyme (ACE) inhibitors or beta-receptor blockers. Patients after myocardial infarction: Post-myocardial infarction recovery treatment for a period of 12 hours to 10 days for patients Patients with symptomatic heart failure or asymptomatic left ventricular systolic dysfunction. Use of Hapresval is contraindicated in the following cases: People with a history of hypersensitivity to valsartan or any ingredient of the drug. Disease Patients with liver diseases such as severe liver failure, cholestatic cirrhosis. Pregnant women, especially in the second and third trimesters of pregnancy. Concomitant use with drugs containing aliskiren in diabetic patients or kidney failure with GFR <60ml/min/1.73 m2.
3. Instructions for using Hapresval
Hapresval is used orally and without regard to meals with different dosages depending on age such as: Adults. Start with a dose of 80mg/time/day. The drug begins to work within 2 weeks of taking it and lasts for a maximum of 8 weeks. In some cases, when necessary, the starting dose can be increased to 160 mg/time/day. Hapresval 160 film-coated tablets can be used in combination with other groups of antihypertensive drugs such as the diuretic hydrochlorothiazide. This will reduce blood pressure more in these patients. Children 6 - 18 years old. Children < 35 kg use an initial dose of 40 mg/time/day. Children >= 35 kg use a dose of 80 mg/time/day. Dosage adjustment can be made according to blood pressure response with the maximum dosage as follows: People weighing 18-35 kg have a maximum prescribed dose of 80mg. Weight from 35-80kg has a maximum prescribed dose of 160mg. Weight from 80-160kg has a maximum prescribed dose of 320mg. Currently, there is no research on the safety and effectiveness of the drug in children under 6 years old. Patients with heart failure. Start with a dose of 40 mg/time x 2 times/day, then depending on the patient's tolerance level, consider increasing the dose to 80 - 160 mg x 2 times/day. The minimum dose adjustment period is 2 weeks. Consider reducing the dose of valsartan for patients using diuretics. Do not combine the three drug groups of angiotensin-converting enzyme inhibitors, valsartan and beta-blockers. After infarction heart muscle. When the patient is clinically stable, treatment can be started within 12 hours after myocardial infarction with a starting dose of 20 mg/time x 2 times/day. When the patient tolerates the drug well, the dose can be gradually increased to 40 mg, 80 mg, 160 mg/time x 2 times/day over the next few weeks. The maximum dose in this case is 160mg/time x 2 times/day. times/day. A dose of 80mg/day x 2 times/day should be taken after 2 weeks of treatment. Maximum dose is 160 mg/time x 2 times/day after 3 months based on patient tolerance. In case the patient has symptomatic hypotension or renal dysfunction, a dose reduction may be considered. Valsartan can be used in combination with other drugs such as thrombolytics, beta blockers, and acid. acetylsalicylic, belongs to the group of statins and diuretics. Should not be combined with ACE inhibitors. Some special clinical subjects need to consider dosage as follows: Elderly people do not need dose adjustment. Patients with kidney failure. Patients with liver failure For patients with liver diseases, the dose should not exceed 80 mg if the patient has mild to moderate liver failure without cholestasis. Contraindicated for use in cases of severe liver failure, cirrhosis, biliary obstruction accompanied by cholestasis.
4. Side effects of Hapresval
Some common side effects of Hapresval include headache, dizziness, upper respiratory tract infections with symptoms such as cough, diarrhea, fatigue, sinusitis, rhinitis, nausea, back pain, abdominal pain. , sore throat, joint pain. Other less common side effects include edema, asthenia, insomnia, dizziness, rash, and erectile dysfunction. There are some other effects that have not been determined to be due to valsartan.
5. Interaction between Hapresval and other drugs
When using Hapresval concurrently with angiotensin-converting enzyme inhibitors or aliskiren, it may increase the frequency of unwanted effects such as hypotension, hyperkalemia, and impaired kidney function. Concomitant use of lithium with valsartan increases blood lithium concentrations and may lead to lithium toxicity. Combination with potassium-sparing diuretics or potassium supplements may cause increased blood potassium concentrations. It is necessary to check serum potassium levels regularly while using the drug. Above are the uses of Hapresval, patients need to read the instructions carefully before using to get the best treatment results.
|
vinmec
|
Xét nghiệm PCR An Giang nên thực hiện ở đâu chính xác, uy tín?
Xét nghiệm PCR là hình thức chẩn đoán có độ nhạy cao và được ứng dụng rộng rãi để chẩn đoán tình trạng mắc COVID-19 trong thời gian qua. Tuy nhiên bên cạnh COVID-19 thì xét nghiệm PCR còn có tác dụng hỗ trợ phát hiện nhiều loại bệnh lý khác. Nếu bạn đang băn khoăn về địa chỉ xét nghiệm PCR An Giang thì hãy tìm hiểu chi tiết hơn trong bài viết sau.
1. Tổng quan về xét nghiệm PCR
1.1. Khái niệm xét nghiệm PCR
Xét nghiệm PCR là hình thức xét nghiệm sinh học phân tử được ứng dụng trong việc phát hiện DNA (vật liệu di truyền) của virus, từ đó giúp xác định một người có đang bị nhiễm bệnh hay không tại thời điểm xét nghiệm. Kỹ thuật này có độ nhạy rất cao, có thể phát hiện tàn tích của virus ngay cả khi cơ thể đã hết bệnh.
Trước đây kỹ thuật test nhanh kháng thể (còn gọi là test Elisa) được vận dụng để chẩn đoán bệnh. tuy nhiên so với xét nghiệm PCR thì test nhanh cho tỷ lệ dương tính giả cao vì độ đặc hiệu thấp.
Nhờ khả năng xác định được các DNA của virus gây bệnh nên hiện nay phương pháp xét nghiệm PCR ngày càng được cải tiến và ứng dụng nhiều hơn trong y khoa với công dụng hỗ trợ chẩn đoán nhiều loại bệnh lý khác nhau do nhiễm virus.
1.2. Quy trình thực hiện
Quy trình lấy mẫu và xét nghiệm sẽ tuân theo các bước dưới đây:
Bước 1: lấy mẫu:
Nhân viên y tế sẽ lấy mẫu bệnh phẩm ở vị trí thích hợp, ví dụ đối với các bệnh lý thuộc đường hô hấp thì sẽ như sau:
Đường hô hấp trên: dịch tỵ hầu, dịch hầu họng hoặc dịch súc họng;
Đường hô hấp dưới: dịch màng phổi, đờm, dịch hút từ nội khí quản hay dịch phế nang,...
Bước 2: Bảo quản và vận chuyển mẫu
Sau khi đã hoàn tất bước lấy mẫu, nhân viên y tế sẽ bảo quản và đưa mẫu về phòng xét nghiệm để phân tích theo đúng quy trình.
Bước 4: Xét nghiệm và trả kết quả
Bác sĩ và kỹ thuật viên phòng xét nghiệm sẽ sử dụng kỹ thuật và máy móc chuyên dụng để phân tích mẫu bệnh phẩm. Thời gian trả kết quả sẽ phụ thuộc vào từng loại xét nghiệm khác nhau.
Sau khi nhận được kết quả chẩn đoán, bác sĩ sẽ giải thích các chỉ số và tư vấn về phương án điều trị cho bệnh nhân hoặc có thêm các chỉ định khác nếu cần thiết.
2. Những bệnh lý mà xét nghiệm PCR có thể chẩn đoán
Như đã đề cập, chính nhờ những ưu điểm có phần vượt trội hơn so với các phương pháp xét nghiệm thông thường khác nên xét nghiệm PCR được vận dụng rộng rãi trong công tác chẩn đoán các bệnh đặc hiệu. Cụ thể:
Tìm ra các vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh cho cơ thể con người (Mycoplasma, Chlamydia, Treponema pallidum, Legionella,... );
Phát hiện những virus thất bại trong nuôi cấy thường quy (viêm gan B, viêm gan C, Herpes, HIV, virus Dengue gây bệnh sốt xuất huyết, EBV, CMV, cúm A/H5N1, SARS-Co
V-2,... )
hay một số loại vi khuẩn khác;
Tìm kiếm các tác nhân không nuôi cấy thành công do trước đó đã từng bị điều trị bằng kháng sinh hoặc xuất hiện quá ít trong mẫu bệnh phẩm (điển hình là vi khuẩn gây viêm màng não mủ cụt đầu, vi khuẩn lao nuôi cấy thất bại,... );
Tìm kiếm và chẩn đoán các mầm mống ung thư (phát hiện gen APC trong ung thư đại tràng, phát hiện HPV gây ung thư cổ tử cung ở nữ giới, ung thư vú với sự xuất hiện của gen BRCA1, bệnh bạch cầu trẻ em và gen TPMT, gen NF-1,2 báo hiệu bệnh u xơ thần kinh, hay bệnh u nguyên bào lưới với sự có mặt của gen Rbb-105, u lympho không Hodgkin với gen Ig
H và TCRy,... );
Tìm kiếm các vi khuẩn kháng thuốc nguy hiểm như carbapenemase, S. aureus – MRSA, beta lactamase hay vi khuẩn sinh ESBL,... ;
Nghiên cứu về hệ kháng nguyên bạch cầu người bao gồm human lymphocyte antigen, HLA,... ;
Kiểm tra độc tố do vi sinh vật tiết ra: ví dụ như vi khuẩn Escherichia coli với độc tố ruột không chịu nhiệt;
Xét nghiệm PCR còn được ứng dụng trong công nghệ sinh học để phát hiện gen, thiết lập bản đồ gen, giải mã trình tự gen và dòng hóa gen.
3. Xét nghiệm PCR có ưu và nhược điểm gì?
So với các loại hình xét nghiệm truyền thống thì xét nghiệm PCR sở hữu những ưu điểm như sau:
Kết quả xét nghiệm PCR có độ chính xác cao, tốc độ nhanh chỉ trong khoảng 2 - 5 giờ mặc dù đây là kỹ thuật khó;
Xét nghiệm PCR cho phép áp dụng để chẩn đoán các bệnh truyền nhiễm không thể nuôi cấy được tại các phòng thí nghiệm lâm sàng do nguy cơ lây nhiễm cao, điển hình là COVID-19, bệnh SARS, hay cúm A/H5N1,... ;
Có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, chẩn đoán được nguyên nhân gây bệnh mà ngay cả các xét nghiệm miễn dịch hay xét nghiệm vi sinh truyền thống không thể phát hiện được;
Kỹ thuật này có ý nghĩa quan trọng trong tầm soát các bệnh lý ung thư nhờ phát hiện được các gen đột biến có khả năng gây ung thư cao;
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, xét nghiệm PCR cũng tồn tại những nhược điểm dưới đây:
Bác sĩ và kỹ thuật viên thực hiện phải là những người dày dặn kinh nghiệm, chuyên môn giỏi và được đào tạo chuyên sâu, bài bản;
Chi phí cho mỗi lần xét nghiệm PCR khá cao.
|
Where should the An Giang PCR test be done accurately and reputablely?
PCR testing is a highly sensitive form of diagnosis and has been widely used to diagnose COVID-19 in recent times. However, besides COVID-19, PCR testing also helps detect many other diseases. If you are wondering about the An Giang PCR testing address, please learn more details in the following article.
1. Overview of PCR testing
1.1. PCR testing concept
PCR testing is a form of molecular biology testing used to detect the DNA (genetic material) of the virus, thereby helping to determine whether a person is infected or not at the time of testing. This technique has very high sensitivity and can detect virus remnants even after the body has recovered from the disease.
Previously, the rapid antibody test technique (also known as the Elisa test) was used to diagnose the disease. However, compared to the PCR test, the rapid test has a high false positive rate because of its low specificity.
Thanks to the ability to identify the DNA of disease-causing viruses, PCR testing is now increasingly improved and applied more in medicine to support the diagnosis of many different diseases caused by viral infections.
1.2. Implementation process
The sampling and testing process will follow the steps below:
Step 1: sample:
Medical staff will take specimens at the appropriate location, for example, for respiratory diseases, it will be as follows:
Upper respiratory tract: pharyngeal fluid, pharyngeal fluid or throat rinse;
Lower respiratory tract: pleural fluid, sputum, endotracheal aspirate or alveolar fluid,...
Step 2: Preserve and transport samples
After completing the sample collection step, medical staff will preserve and return the sample to the laboratory for analysis according to the correct procedure.
Step 4: Test and return results
Doctors and laboratory technicians will use specialized techniques and machinery to analyze patient samples. Results return time will depend on each type of test.
After receiving the diagnosis results, the doctor will explain the indicators and advise on treatment options for the patient or provide other indications if necessary.
2. Pathologies that PCR testing can diagnose
As mentioned, thanks to its superior advantages compared to other common testing methods, PCR testing is widely used in the diagnosis of specific diseases. Specifically:
Find bacteria that invade and cause disease in the human body (Mycoplasma, Chlamydia, Treponema pallidum, Legionella,... );
Detect viruses that fail in routine culture (hepatitis B, hepatitis C, Herpes, HIV, Dengue virus that causes dengue fever, EBV, CMV, influenza A/H5N1, SARS-Co
V-2,... )
or some other types of bacteria;
Look for agents that cannot be cultured successfully because they have previously been treated with antibiotics or appear too little in the patient sample (typically bacteria that cause headless purulent meningitis, tuberculosis bacteria cultured in ventricles). lose,... );
Search and diagnose cancer pathogens (detect APC gene in colon cancer, detect HPV causing cervical cancer in women, breast cancer with the presence of BRCA1 gene, childhood leukemia and TPMT gene, NF-1,2 gene signaling neurofibromatosis, or reticuloblastoma with the presence of Rbb-105 gene, non-Hodgkin lymphoma with Ig gene
H and TCRy,... );
Search for dangerous drug-resistant bacteria such as carbapenemase, S. aureus - MRSA, beta lactamase or ESBL-producing bacteria,...;
Research on human leukocyte antigen system including human lymphocyte antigen, HLA,... ;
Test for toxins secreted by microorganisms: for example, Escherichia coli bacteria with heat-intolerant enterotoxins;
PCR testing is also used in biotechnology to detect genes, establish gene maps, decode gene sequences and clone genes.
3. What are the advantages and disadvantages of PCR testing?
Compared to traditional types of testing, PCR testing possesses the following advantages:
PCR test results are highly accurate and fast in only about 2 - 5 hours although this is a difficult technique;
PCR testing allows application to diagnose infectious diseases that cannot be cultured in clinical laboratories due to high risk of infection, typically COVID-19, SARS, or influenza A/H5N1. .. ;
Has high sensitivity and specificity, can diagnose causes of disease that even traditional immunological or microbiological tests cannot detect;
This technique is important in screening for cancer diseases thanks to the detection of mutated genes with high cancer-causing potential;
Besides the above advantages, PCR testing also has the following disadvantages:
Doctors and technicians must be experienced, highly qualified, and thoroughly and methodically trained;
The cost for each PCR test is quite high.
|
medlatec
|
Enzyme trong đu đủ có an toàn cho trẻ em?
Đu đủ là một loại trái cây bổ dưỡng có nhiều ở vùng nhiệt đới. Ngoài các loại vitamin và khoáng chất thì đu đủ còn có một loại enzym giúp phân hủy protein. Vậy enzyme trong đu đủ có an toàn cho trẻ em hay không, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Enzyme trong quả đủ đủ và công dụng
1.1. Dinh dưỡng trong quả đu đủ
Đây là loại trái cây rất giàu chất chống oxy hóa đồng thời còn cung cấp nhiều loại vitamin và khoáng chất khác nhau.
Đủ đủ cũng giống như dứa có chứa các enzyme tự nhiên giúp tiêu hóa protein
Đu đủ là loại trái cây có nhiều chất chống oxy hóa như carotenoids và flavonoids, rất giàu vitamin A, B-9, C, E và K, cũng như magiê, kali và chất xơ không hòa tan. Đủ đủ cũng giống như dứa có chứa các enzyme tự nhiên giúp tiêu hóa protein. Papain là enzyme chủ yếu trong quả đủ đủ. Nhiều người có thói quen ăn đủ đủ sau khi một bữa ăn giàu protein bởi vì họ biết rằng đu đủ sẽ thúc đẩy tiêu hóa hiệu quả. Vì để tiêu hóa protein cần có các axit amin nhưng cũng đòi hỏi nồng độ axit dạ dày cao và sự giải phóng men tụy là bắt buộc. Và những trẻ em không sản xuất đủ axit và men tụy, quá trình tiêu hóa protein sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
1.2. Enzyme trong quả đủ đủ được sử dụng như thế nào?
Papain, một trong những chất chủ yếu tạo nên sức mạnh của đu đủ, chiếm đến 95% hàm lượng và hoạt tính phân giải protein, vượt trội hơn nhiều so với chymopapain.
Papain có vai trò đồng thời là một endoprotease và một exoprotease, có khả năng thủy phân protein thành các polypeptid và axit amin. Papain có tính chất phân giải protein đa dạng, có thể phân giải hầu hết các liên kết peptid, trừ liên kết với proline và axit glutamic có nhóm -COOH tự do.
Đu đủ là một loại cây ăn quả nhiệt đới phổ biến được trồng ở nước ta, có hương vị thơm ngon, dễ ăn và có khả năng chữa bệnh tuyệt vời. Trái đu đủ cung cấp nguồn dinh dưỡng phong phú cho cơ thể, bao gồm vitamin, khoáng chất, caroten, canxi, photpho, magiê…
Bên cạnh các chất trên, đu đủ xanh còn chứa 4% chất nhựa latex màu trắng đục, là một hỗn hợp các proteaza (men tiêu hóa protein), bao gồm papain, chymopapain và papaya proteaza.
Papain hoạt động trong cơ thể theo cơ chế sau: nó giúp tiêu hóa protein dễ dàng hơn và giúp loại bỏ cặn bã khỏi cơ thể. Papain cũng ngăn ngừa tích tụ các protein chưa tiêu hóa trong ruột và hệ thống bạch huyết. Tuy nhiên, papain không làm thay đổi hệ vi khuẩn, giúp bảo vệ sức khỏe ruột.
Trong nhiều khu vực nhiệt đới, đu đủ thường được sử dụng như một biện pháp chữa trị táo bón, giải độc hệ tiêu hóa và các triệu chứng khác của hội chứng ruột kích thích (IBS).
Trong một nghiên cứu, việc sử dụng công thức dựa trên đu đủ trong 40 ngày đã cải thiện đáng kể tình trạng táo bón và đầy hơi. Hạt, lá và rễ của đu đủ cũng đã được chứng minh là có tác dụng điều trị lở loét ở động vật và con người, diệt trùng amip và ức chế sự phát triển của vi khuẩn.
Hơn nữa, đu đủ xanh cũng có thể được ăn bởi những người mắc bệnh celiac (một loại bệnh không thể tiêu hóa protein trong lúa mì hoặc gliandin) để chữa trị căn bệnh này.
2. Bổ sung papain như thế nào?
2.1. Giải đáp: enzyme trong đu đủ có an toàn cho trẻ em
Đu đủ không chỉ là một loại trái cây dặm tốt cho trẻ em, mà còn mang lại nhiều lợi ích như hỗ trợ tiêu hóa và giảm táo bón.
Papain thường được sử dụng để hỗ trợ cho những người có vấn đề tiêu hóa protein
Việc bổ sung thực phẩm đặc biệt như trái cây và rau quả vào chế độ ăn dặm giúp trẻ tránh tình trạng kén ăn, đồng thời giảm nguy cơ mắc các vấn đề về dinh dưỡng, béo phì và dị ứng thực phẩm ở trẻ sơ sinh. Trong số các loại trái cây, đu đủ chứa nhiều vitamin A, C và chất xơ. Dưới đây là một số lợi ích khi trẻ tiêu thụ đu đủ.
– Giảm táo bón: Táo bón mạn tính thường gặp ở trẻ em và việc điều trị không chỉ phụ thuộc vào thuốc mà còn cần thay đổi lối sống và chế độ dinh dưỡng hợp lý. Đu đủ là một loại thực phẩm giàu chất xơ và enzyme như papain. Papain có tác dụng phá vỡ cấu trúc thực phẩm phức tạp một cách hiệu quả, giúp cải thiện tiêu hóa.
– Tăng cường miễn dịch: Đu đủ giàu vitamin A, thậm chí nhiều hơn cả cà chua và cà rốt. Nó cũng chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng khác như vitamin C, vitamin B, axit pantothenic, folate, kali, magiê và flavonoid. Tất cả các chất dinh dưỡng này có tác dụng tăng cường hệ thống miễn dịch của trẻ, giúp bảo vệ khỏi các vi khuẩn và virus gây hại.
– Giảm mẩn ngứa: Lượng vitamin A giàu có trong đu đủ giúp bảo vệ da khỏi bị bỏng và loét. Ngoài ra, các hoạt chất như papain và chymopapain trong đu đủ có tác dụng chống viêm.
– Cải thiện quá trình trao đổi chất: Folate là chất cần thiết cho việc sản xuất axit amin. Do đó, bổ sung folate có thể giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở người trưởng thành và giúp trẻ sơ sinh giảm đau bụng. Trái đu đủ là một trong những thực phẩm giàu folate. Bổ sung loại trái cây này giúp trẻ tăng trưởng, phát triển và duy trì sức khỏe trong tương lai.
– Hỗ trợ ngăn ngừa nhiễm trùng đường ruột: Một số yếu tố như suy dinh dưỡng ăn thực phẩm bị nhiễm khuẩn có thể gây nhiễm trùng đường ruột ở trẻ sơ sinh. Để giảm nguy cơ này, cha mẹ nên cho trẻ làm quen với việc ăn đu đủ sớm. Các men papain có trong nhựa đu đủ được chế biến thành thuốc trị giun, có tác dụng đối với giun đũa, giun kim, sán lợn nhưng không tác dụng đối với giun móc.
2.2. Cha mẹ cần lưu ý gì khi cho trẻ ăn đu đủ
Như vậy, phụ huynh chắc hẳn đã có câu trả lời cho thắc mắc: “enzyme trong đu đủ có an toàn cho trẻ em?”. Trước khi cho trẻ ăn, cha mẹ cần lựa chọn những quả đu đủ đã chín kỹ và cho trẻ ăn với mức độ vừa phải để tránh gây đau dạ dày cho trẻ. Ngoài ra, việc ăn quá nhiều đu đủ cũng có thể dẫn đến tình trạng thừa beta-caroten, gây ra hiện tượng da vàng.
Tham khảo ý kiến chuyên gia dinh dưỡng về các loại thực phẩm có thể cho trẻ ăn
Thành phần papain được tìm thấy nhiều hơn trong nhựa của trái đu đủ xanh. Trong các quốc gia phương Tây, người ta thường ưa chuộng trái cây chín, trong khi đó đu đủ xanh được ưa chuộng tại các vùng Đông Nam Á và các khu vực nhiệt đới. Bạn nên cho trẻ thử trước với trái đu đủ chín hoặc có thể kết hợp nó trong các loại nước ép hoặc sinh tố. Papain có thể được kết hợp với các enzyme thực vật khác như bromelain hoặc có thể được sử dụng trong các sản phẩm kem bôi ngoài da. Tuy nhiên, trẻ em không nên tiêu thụ quá nhiều papain và bạn nên kiểm tra cẩn thận thành phần trên nhãn sản phẩm để tránh trường hợp gây dị ứng.
Đu đủ chứa nhiều chất dinh dưỡng và các khoáng chất phong phú. Tuy nhiên, nếu con bạn đang mắc phải bệnh xơ hóa nang, các vấn đề liên quan đến ruột già, trẻ em có rối loạn tiêu hóa và hấp thụ kém, hoặc đang sử dụng thuốc chứa enzyme tiêu protein (proteolytic), bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ và xem xét cẩn thận trước khi bổ sung đu đủ vào chế độ ăn hàng ngày cho mọi thành viên trong gia đình.
|
Are enzymes in papaya safe for children?
Papaya is a nutritious fruit abundant in the tropics. In addition to vitamins and minerals, papaya also has an enzyme that helps break down proteins. So are the enzymes in papaya safe for children or not? Let's find out through the article below.
1. Enzymes in fruit are sufficient and effective
1.1. Nutrition in papaya
This fruit is rich in antioxidants and also provides many different vitamins and minerals.
Enough just like pineapple contains natural enzymes that help digest proteins
Papaya is a fruit high in antioxidants such as carotenoids and flavonoids, and is rich in vitamins A, B-9, C, E and K, as well as magnesium, potassium and insoluble fiber. Enough just like pineapple contains natural enzymes that help digest proteins. Papain is the main enzyme in papaya fruit. Many people have the habit of eating papaya after a protein-rich meal because they know that papaya will promote effective digestion. Because protein digestion requires amino acids but also requires high levels of stomach acid and the release of pancreatic enzymes is required. And in children who do not produce enough pancreatic acids and enzymes, protein digestion will be seriously affected.
1.2. How are the enzymes in the fruit used?
Papain, one of the main substances that make up the power of papaya, accounts for 95% of its content and proteolytic activity, much superior to chymopapain.
Papain serves as both an endoprotease and an exoprotease, capable of hydrolyzing proteins into polypeptides and amino acids. Papain has diverse proteolytic properties, can resolve most peptide bonds, except bonds with proline and glutamic acid with free -COOH group.
Papaya is a popular tropical fruit grown in our country, has a delicious taste, is easy to eat and has great healing abilities. Papaya fruit provides a rich source of nutrients for the body, including vitamins, minerals, carotene, calcium, phosphorus, magnesium...
Besides the above substances, green papaya also contains 4% milky latex, a mixture of proteases (protein-digesting enzymes), including papain, chymopapain and papaya protease.
Papain works in the body according to the following mechanism: it makes it easier to digest proteins and helps remove waste from the body. Papain also prevents accumulation of undigested proteins in the intestines and lymphatic system. However, papain does not change the bacterial flora, which helps protect gut health.
In many tropical areas, papaya is often used as a remedy for constipation, digestive detoxification, and other symptoms of irritable bowel syndrome (IBS).
In one study, using a papaya-based formula for 40 days significantly improved constipation and bloating. Papaya seeds, leaves and roots have also been shown to treat ulcers in animals and humans, kill amoebas and inhibit bacterial growth.
Furthermore, green papaya can also be eaten by people with celiac disease (a disease that cannot digest proteins in wheat or gliadin) to cure the disease.
2. How to supplement papain?
2.1. Answer: Are enzymes in papaya safe for children?
Papaya is not only a good fruit for children, but also brings many benefits such as supporting digestion and reducing constipation.
Papain is often used to help people who have problems digesting protein
Adding special foods such as fruits and vegetables to the weaning diet helps children avoid picky eating, while also reducing the risk of nutritional problems, obesity and food allergies in infants. . Among fruits, papaya contains a lot of vitamins A, C and fiber. Here are some benefits when children consume papaya.
– Reduce constipation: Chronic constipation is common in children and treatment depends not only on medication but also on lifestyle changes and a reasonable diet. Papaya is a food rich in fiber and enzymes like papain. Papain effectively breaks down complex food structures, helping to improve digestion.
– Boosts immunity: Papaya is rich in vitamin A, even more than tomatoes and carrots. It also contains many other important nutrients such as vitamin C, B vitamins, pantothenic acid, folate, potassium, magnesium and flavonoids. All of these nutrients strengthen your child's immune system, helping to protect against harmful bacteria and viruses.
– Reduce rashes: The rich amount of vitamin A in papaya helps protect the skin from burns and ulcers. In addition, active ingredients such as papain and chymopapain in papaya have anti-inflammatory effects.
– Improve metabolism: Folate is essential for the production of amino acids. Therefore, folate supplementation can reduce the risk of cardiovascular disease in adults and help reduce colic in infants. Papaya is one of the foods rich in folate. Supplementing this fruit helps children grow, develop and maintain health in the future.
– Supports the prevention of intestinal infections: Some factors such as malnutrition and eating contaminated food can cause intestinal infections in infants. To reduce this risk, parents should get their children used to eating papaya early. The papain enzymes found in papaya sap are processed into anthelmintic drugs, effective against roundworms, pinworms, and pork tapeworms but not effective against hookworms.
2.2. What should parents pay attention to when feeding their children papaya?
Thus, parents surely have the answer to the question: "Are the enzymes in papaya safe for children?". Before feeding children, parents need to choose well-ripe papayas and feed them in moderation to avoid causing stomach pain for children. In addition, eating too much papaya can also lead to excess beta-carotene, causing yellow skin.
Consult a nutritionist about foods that can be fed to your child
Papain is found more in the sap of green papaya. In Western countries, people often favor ripe fruits, while green papaya is popular in Southeast Asia and tropical areas. You should let your child try ripe papaya first or you can combine it in juices or smoothies. Papain may be combined with other plant enzymes such as bromelain or may be used in topical cream products. However, children should not consume too much papain and you should carefully check the ingredients on the product label to avoid causing allergies.
Papaya contains many nutrients and rich minerals. However, if your child is suffering from cystic fibrosis, colon-related problems, has digestive disorders and malabsorption, or is taking medications containing proteolytic enzymes, you should Consult your doctor and consider carefully before adding papaya to the daily diet for all family members.
|
thucuc
|
Đau vùng xương chậu và những điều cần biết
Đau vùng xương chậu là tình trạng đau dưới rốn ở bụng dưới phía trước bao gồm cả cơ quan sinh dục. Triệu chứng này thường gặp ở chị em phụ nữ tuy nhiên cũng có thể xuất hiện ở nam giới, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Đau vùng chậu có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng hoặc đau ở xương chậu hoặc trong các cơ quan nội tạng không liên quan đến sinh sản như bàng quang, đại tràng. Ở phụ nữ đau vùng xương chậu thường là dấu hiệu cho thấy các cơ quan sinh sản (tử cung, buồng trứng, ống dẫn trứng, cổ tử cung và âm đạo) đang có vấn đề.
Đau vùng xương chậu là tình trạng đau dưới rốn ở bụng dưới phía trước bao gồm cả cơ quan sinh dục.
Nguyên nhân gây đau vùng xương chậu
Các nguyên nhân có thể gây ra đau vùng xương chậu ở cả nam giới và phụ nữ bao gồm:
Các nguyên nhân gây ra đau vùng chậu ở phụ nữ có thể là:
Làm thế nào để tìm ra nguyên nhân gây đau vùng xương chậu?
Để xác định nguyên nhân gây đau vùng xương chậu, bác sĩ sẽ hỏi người bệnh một số câu hỏi về triệu chứng và tiền sử bệnh.
Để xác định nguyên nhân gây đau vùng xương chậu, bác sĩ sẽ hỏi người bệnh một số câu hỏi về triệu chứng và tiền sử bệnh. Sau đó tiến hành thăm khám lâm sàng và thực hiện một số xét nghiệm để xác định nguyên nhân dẫn tới tình trạng này. Các xét nghiệm bao gồm:
Điều trị đau vùng xương chậu
Việc điều trị đau vùng xương chậu phụ thuộc vào nguyên nhân, mức độ đau đớn, và tần suất đau xảy ra. Đôi khi đau vùng xương chậu được điều trị bằng thuốc, kể cả kháng sinh nếu cần. Nếu đau là do vấn đề ở một trong các cơ quan vùng xương chậu, điều trị có thể bao gồm phẫu thuật hoặc các phương pháp khác. Bác sĩ có thể cung cấp thêm thông tin về các phương pháp điều trị khác nhau cho đau vùng xương chậu.
Tất cả những thông tin trong bài chỉ mang tính chất tham khảo ban đầu. Tốt nhất khi bị đau xương vùng chậu nên tới bệnh viện để kiểm tra, chẩn đoán nguyên nhân và điều trị hiệu quả.
|
Pelvic pain and what you need to know
Pelvic pain is pain below the navel in the lower front abdomen including the genitals. This symptom is common in women but can also appear in men, stemming from many different causes. Pelvic pain can be a sign of infection or pain in the pelvis or in internal organs not related to reproduction such as the bladder or colon. In women, pelvic pain is often a sign that the reproductive organs (uterus, ovaries, fallopian tubes, cervix and vagina) are having problems.
Pelvic pain is pain below the navel in the lower front abdomen including the genitals.
Causes of pelvic pain
Possible causes of pelvic pain in both men and women include:
Causes of pelvic pain in women can include:
How to find out the cause of pelvic pain?
To determine the cause of pelvic pain, the doctor will ask the patient some questions about symptoms and medical history.
To determine the cause of pelvic pain, the doctor will ask the patient some questions about symptoms and medical history. Then conduct a clinical examination and perform some tests to determine the cause of this condition. Tests include:
Treatment of pelvic pain
Treatment for pelvic pain depends on the cause, the severity of the pain, and how often it occurs. Sometimes pelvic pain is treated with medication, including antibiotics if needed. If the pain is due to a problem in one of the pelvic organs, treatment may include surgery or other methods. Your doctor can provide more information about different treatments for pelvic pain.
All information in the article is for initial reference only. It is best when you have pelvic bone pain to go to the hospital for examination, diagnosis of the cause and effective treatment.
|
thucuc
|
Hot mom Quỳnh Giang sinh con: Bí quyết sinh mổ lần 2 nhẹ tênh
Quyết định mang thai khi đã ngoài 35 tuổi
7 năm sau khi sinh bé đầu tiên, vợ chồng Hot mom Quỳnh Giang mới quyết định sinh thêm một bé nữa. Ở độ tuổi cũng không còn trẻ, chị biết quyết định mang thai và sinh con ở thời điểm này mọi thứ sẽ khó khăn hơn trước rất nhiều. Ngày đêm mong ngóng con yêu, rồi khi biết có tin vui, vợ chồng chị như vỡ òa.
Tuy nhiên ở tháng cuối của thai kỳ, khi đến bệnh viện thăm khám định kỳ các bác sĩ đã phát hiện em bé nhà hot mom Quỳnh Giang bị dây rốn quấn cổ 2 vòng. Theo các bác sĩ, hiện tượng dây rốn quấn cổ hay còn được gọi là tràng hoa quấn cổ xảy ra khi dây rốn quấn quanh cổ thai nhi. Hiện tượng này có thể khiến bé và mẹ gặp phải một số sự cố như là: dây rốn siết chặt quanh cổ thai nhi khiến quá trình vận chuyển máu và dinh dưỡng nuôi thai bị cản trở. Từ đó dẫn tới việc bé sơ sinh có nguy cơ nhẹ cân, thiếu máu, thậm chí là tử vong trong bụng mẹ. Ngoài ra nếu người mẹ sinh thường thì hiện tượng dây rốn quấn cổ có thể khiến thai nhi bị giữ lại, khó lọt qua tử cung để ra ngoài.
Hot mom Quỳnh Giang sinh con: Sinh mổ lần 2 – có gì phải sợ
Đăng ký thai sản trọn gói lại lựa chọn sinh mổ chủ động nên hành trình vượt cạn của hot mom Quỳnh Giang vô cùng nhẹ nhàng. Mọi thủ tục thăm khám đều được thực hiện từ trước đó, toàn bộ đồ dùng cho mẹ và bé trong và sau khi sinh đều được bệnh viện chuẩn bị sẵn nên hai vợ chồng chị chỉ tay không tới viện.
“Mặc dù chuẩn bị lên bàn mổ nhưng mình cảm thấy khá thoải mái bởi sau nhiều lần đến đây thăm khám và xem livestream các ca sinh nở, mình thấy mọi thứ thật quen thuộc. Các bác sĩ lúc nào cũng ân cần, chu đáo và luôn mỉm cười”, Hot mom Quỳnh Giang tâm sự.
Hot mom Quỳnh Giang xúc động chia sẻ: “Lúc con mới được đưa ra, hai mẹ con mình được áp da luôn. Lần thứ 2 sinh con nhưng đây là lần đầu tiên mình được áp da con, cảm giác lúc ấy hạnh phúc lắm, chẳng ngôn từ nào có thể diễn tả nổi. Mọi người cứ nói sinh mổ lần 2 đau lắm, khổ lắm, vất vả lắm nhưng trải qua rồi mới thấy, mọi thứ thật nhẹ nhàng và chẳng có gì đáng sợ cả nếu bạn chọn đúng nơi uy tín để vượt cạn”.
Hot mom Quỳnh giang sinh con theo phương pháp mổ nên lưu viện 72h để được theo dõi tình hình sức khỏe của cả mẹ và con.
|
Hot mom Quynh Giang gives birth: The secret to having a light cesarean section for the second time
Decide to get pregnant when you are over 35 years old
7 years after giving birth to their first baby, Hot mom Quynh Giang and her husband decided to give birth to another baby. At a young age, she knows that deciding to get pregnant and give birth at this time will make things much more difficult than before. Day and night she looked forward to her baby, then when she heard the good news, she and her husband were overwhelmed.
However, in the last month of pregnancy, when she went to the hospital for a routine check-up, doctors discovered that hot mom Quynh Giang's baby had the umbilical cord wrapped around her neck twice. According to doctors, the phenomenon of umbilical cord wrapping around the neck, also known as corolla around the neck, occurs when the umbilical cord wraps around the fetus's neck. This phenomenon can cause the baby and mother to encounter a number of problems such as: the umbilical cord tightens around the fetus's neck, causing the process of transporting blood and nutrients to nourish the fetus to be hindered. This leads to the newborn being at risk of low birth weight, anemia, and even death in the womb. In addition, if the mother gives birth normally, the umbilical cord wrapped around the neck can cause the fetus to be retained, making it difficult to pass through the uterus to get out.
Hot mom Quynh Giang gives birth: Second cesarean section - nothing to be afraid of
Registering for a full maternity package and choosing a proactive cesarean section, hot mom Quynh Giang's journey through labor was extremely gentle. All medical examination procedures were done in advance, all supplies for mother and baby during and after birth were prepared by the hospital, so the couple just refused to go to the hospital.
“Even though I was about to go on the operating table, I felt quite comfortable because after many times coming here for examination and watching livestreams of births, I found everything very familiar. The doctors are always considerate, thoughtful and always smiling," Hot mom Quynh Giang confided.
Hot mom Quynh Giang emotionally shared: "When the baby was first brought out, we were both skin to skin. It was my second time giving birth but this was the first time I was able to touch my baby's skin. I felt so happy at that time that no words can describe it. Everyone keeps saying that the second cesarean section is very painful, very miserable, very difficult, but after going through it, you will see that everything is gentle and there is nothing scary at all if you choose the right reputable place to give birth."
Hot mom Quynh Giang gave birth by cesarean section and stayed in the hospital for 72 hours to monitor the health of both mother and child.
|
thucuc
|
Viêm loét dạ dày có nguy hiểm không? Biện pháp điều trị là gì?
Có thể nói viêm loét dạ dày là bệnh lý về tiêu hóa có tỷ lệ người mắc gia tăng hàng đầu ngày nay, đặc biệt phần lớn bệnh nhân bị viêm loét dạ dày là những người trẻ đang trong độ tuổi lao động. Vậy viêm loét dạ dày có nguy hiểm không và phương pháp nào để khắc phục những bất tiện do căn bệnh này gây ra?
1. Các tác nhân dẫn đến bệnh viêm dạ dày
1.1 Do vi khuẩn gây nên
Vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn HP chính là thủ phạm chính khiến con người dễ mắc bệnh viêm loét dạ dày. Chúng tồn tại ở lớp niêm mạc dạ dày và khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhanh chóng sinh sôi nảy nở và tấn công các ổ viêm loét.
1.2 Thực đơn và thói quen ăn uống thiếu lành mạnh
Vì là cơ quan chính thực hiện các quá trình phân giải, nghiền nát thức ăn dễ tiêu hóa và hấp thụ hơn nên dạ dày rất dễ bị ảnh hưởng bởi thói quen ăn uống của cơ thể.
Nếu người bệnh thường xuyên áp dụng một chế độ ăn uống bất khoa học như ăn không đúng giờ, bỏ bữa, ăn nhiều đồ chua, cay nóng, dầu mỡ và lạm dụng rượu bia thì sẽ làm tổn thương dạ dày nghiêm trọng. Lâu ngày dạ dày trở nên quá tải và phát triển thành viêm dạ dày, làm gia tăng nguy cơ diễn tiến thành ung thư dạ dày trong tương lai.
1.3 Tinh thần luôn lo âu, căng thẳng
Đây cũng là tình trạng chung trong thời đại hiện nay khi áp lực công việc, gia đình và xã hội ngày một gia tăng. Khi sức khỏe tinh thần bị tổn hại trong thời gian dài cũng sẽ khiến cho thể chất bị suy yếu, trong đó có dạ dày.
1.4 Tác dụng phụ do dùng thuốc
Nếu bệnh nhân đang phải điều trị bằng thuốc giảm đau lâu ngày cũng là nguyên nhân dẫn tới chứng viêm dạ dày bao gồm cả cấp và mạn tính. Nghiêm trọng hơn, thuốc giảm đau có thể khiến dạ dày bị chảy máu và nguy cơ tử vong là rất cao nếu sử dụng trường kỳ. Do đó, trước khi sử dụng và duy trì bất cứ một loại thuốc nào, bạn cũng nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ chuyên khoa.
2. Bệnh viêm loét dạ dày có nguy hiểm không?
Rất nhiều người đều có cùng chung một thắc mắc là viêm loét dạ dày có nguy hiểm không thì câu trả lời là có do những biến chứng mà bệnh mang lại. Cụ thể như sau:
Xuất huyết dạ dày: xảy ra khi niêm mạc dạ dày đã bị tổn thương nặng gây chảy máu. Người bệnh sẽ bị đau bụng, suy nhược, mệt mỏi, nặng hơn thì bị nôn và đi ngoài ra máu, thậm chí còn nguy hiểm tới tính mạng.
Thủng dạ dày: Các biểu hiện của thủng dạ dày bao gồm:
Khó thở;
Đau dữ dội vùng thượng vị;
Đổ nhiều mồ hôi và lạnh tứ chi;
Căng cứng vùng cơ bụng;
Da dẻ tái xanh;
Tụt huyết áp.
Ung thư dạ dày: đây là biến chứng nguy hiểm nhất khi có khối u ác tính phát triển từ các ổ viêm loét trong dạ dày từ trước đó. Bệnh thường được phát hiện ở giai đoạn muộn nên tỷ lệ di căn cao và gây khó khăn trong việc điều trị.
3. Chế độ ăn uống hợp lý dành cho người bị viêm loét dạ dày
3.1 Bệnh nhân viêm loét dạ dày cần tuân thủ nguyên tắc ăn uống ra sao?
Ăn chậm, nhai kỹ để thức ăn được nghiền nát trước khi đưa xuống hệ tiêu hóa, làm giảm áp lực co bóp cho dạ dày;
Nên chế biến món ăn mềm, thái nhỏ, chín kỹ để dễ tiêu hóa hơn;
Nên ăn đồ ăn khi còn ấm;
Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày, tránh tình trạng để dạ dày quá no hoặc quá rỗng;
Nghỉ ngơi và vận động nhẹ nhàng sau khi ăn.
3.2 Danh sách các món ăn thích hợp cho người bị viêm dạ dày
Để chữa lành các vết viêm loét, người bệnh nên ăn những thực phẩm có công dụng trung hòa hoặc giảm tiết axit trong dạ dày, ví dụ như:
Chuối: loại quả này chứa một hàm lượng pectin cao, đây là một dạng chất xơ có tác dụng hòa tan rất tốt thích hợp cho những người mắc bệnh tiêu hóa. Tuy nhiên đối với chuối tiêu không nên ăn khi đói vì rất dễ gây đau bụng;
Táo: cũng giống như chuối, táo là một loại quả rất giàu pectin. Thường xuyên ăn táo sẽ giúp cải thiện những triệu chứng khó chịu của bệnh viêm loét dạ dày;
Ngũ cốc nguyên hạt: cung cấp nhiều chất khoáng, chất xơ, vitamin nhóm B - đây đều là những chất đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa thức ăn. Ngoài ra, chất chống oxy hóa trong ngũ cốc còn có công dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày;
Sữa chua: là một nguồn cung cấp nhiều lợi khuẩn probiotic, sữa chua giúp hỗ trợ đường ruột chống lại các vi khuẩn có hại, cải thiện đáng kể hoạt động của hệ tiêu hóa;
Bánh mì: được chế biến từ bột, bánh mì giúp thấm hút bớt dịch vị do dạ dày tiết ra quá mức, góp phần làm giảm thiểu các cơn đau đồng thời loại thực phẩm này cũng không chứa quá nhiều chất béo.
3.3 Những loại thực phẩm bệnh nhân viêm loét dạ dày nên tránh
Thức ăn cay, chua, nóng: niêm mạc dạ dày rất dễ bị kích thích bởi các món ăn này, chúng làm gia tăng các cơn co thắt trong ruột khiến cho dạ dày đau càng thêm nặng. Nguy cơ biến chứng xuất huyết và thủng dạ dày cũng từ đó mà cao hơn rất nhiều;
Đồ chiên xào nhiều dầu mỡ: làm cho dạ dày bị quá tải, khó hấp thu các dưỡng chất và những món ăn này người bình thường cũng nên hạn chế tối đa;
Sữa: sữa cùng với các chế phẩm từ sữa như pho mát, phô mai đều không phù hợp cho người bị viêm loét dạ dày. Lý do là vì sữa khiến cho tình trạng đầy bụng, khó tiêu và vết viêm loét trở nên nghiêm trọng hơn;
Rượu bia: trong rượu bia chứa một hàm lượng cồn rất lớn, nhất là khi người bệnh duy trì thói quen tiêu thụ bia rượu với tần suất dày đặc. Loại đồ uống này dễ khiến cho người bệnh gặp nhiều biến chứng không chỉ ở hệ tiêu hóa mà còn ở các cơ quan khác;
Đường: ít ai biết rằng những thức ăn dùng nhiều đường để chế biến sẽ kích thích dạ dày sản xuất nhiều dịch vị hơn và điều này hoàn toàn không tốt cho các vết loét;
Đồ sống, tái: điển hình như gỏi, rau sống, nem chua, salad là những món ăn tuy hấp dẫn nhưng lại tối kỵ đối với những người mắc bệnh về tiêu hóa. Nguyên nhân là do trong các món trên có rất nhiều vi khuẩn và ký sinh trùng phát triển, nguy cơ bị tiêu chảy, đau bụng, viêm loét dạ dày là rất cao.
Như vậy, bài viết đã cho bạn câu trả lời liệu viêm loét dạ dày có nguy hiểm không, đồng thời đưa ra một số lời khuyên về thực đơn ăn uống dành cho những bệnh nhân đang gặp vấn đề về dạ dày.
|
Is stomach ulcer dangerous? What is the treatment?
It can be said that stomach ulcers are a digestive disease with a leading increase in incidence today, especially the majority of patients with stomach ulcers are young people of working age. So is stomach ulcer dangerous and what are the methods to overcome the inconvenience caused by this disease?
1. Factors leading to gastritis
1.1 Caused by bacteria
Bacteria, especially HP bacteria, are the main culprits that make people susceptible to stomach ulcers. They exist in the stomach lining and when exposed to favorable conditions, they will quickly multiply and attack ulcers.
1.2 Unhealthy menu and eating habits
Because it is the main organ that performs the processes of breaking down and crushing food for easier digestion and absorption, the stomach is easily affected by the body's eating habits.
If the patient regularly applies an unscientific diet such as not eating on time, skipping meals, eating a lot of sour, spicy, greasy foods and abusing alcohol, it will seriously damage the stomach. Over time, the stomach becomes overloaded and develops gastritis, increasing the risk of developing stomach cancer in the future.
1.3 Mentally always worried and stressed
This is also a common situation in today's era when work, family and social pressure is increasing. When mental health is damaged for a long time, it will also weaken the physical body, including the stomach.
1.4 Side effects due to medication use
If the patient is treated with painkillers for a long time, it can also lead to gastritis, both acute and chronic. More seriously, painkillers can cause stomach bleeding and the risk of death is very high if used for a long time. Therefore, before using and maintaining any medication, you should consult a specialist.
2. Is stomach ulcers dangerous?
Many people have the same question: is stomach ulcers dangerous? The answer is yes due to the complications the disease brings. As follows:
Stomach bleeding: occurs when the stomach lining has been severely damaged causing bleeding. Patients will have abdominal pain, weakness, fatigue, and in more severe cases, they will vomit and have bloody stools, which can even be life-threatening.
Gastric perforation: Symptoms of gastric perforation include:
Shortness of breath;
Severe pain in epigastric area;
Profuse sweating and cold extremities;
Tightness in abdominal muscles;
Pale skin;
Hypotension.
Stomach cancer: this is the most dangerous complication when malignant tumors develop from previous ulcers in the stomach. The disease is often detected at a late stage, so the metastasis rate is high and makes treatment difficult.
3. Reasonable diet for people with stomach ulcers
3.1 What dietary principles should patients with gastric ulcers follow?
Eat slowly, chew thoroughly so that food is crushed before being sent to the digestive system, reducing contraction pressure on the stomach;
You should prepare soft foods, cut them into small pieces, and cook them thoroughly to make them easier to digest;
You should eat food while it is still warm;
Divide meals into smaller portions throughout the day, avoid letting your stomach be too full or too empty;
Rest and do light exercise after eating.
3.2 List of dishes suitable for people with gastritis
To heal ulcers, patients should eat foods that neutralize or reduce acid secretion in the stomach, for example:
Banana: this fruit contains a high level of pectin, a form of soluble fiber that is very good for people with digestive diseases. However, bananas should not be eaten when hungry because they can easily cause stomach pain;
Apples: like bananas, apples are a fruit rich in pectin. Regularly eating apples will help improve the unpleasant symptoms of stomach ulcers;
Whole grains: provide many minerals, fiber, B vitamins - these are all substances that play an important role in food metabolism. In addition, antioxidants in cereals also have the effect of protecting the stomach lining;
Yogurt: is a source of many probiotic bacteria, yogurt helps support the intestines against harmful bacteria, significantly improving the functioning of the digestive system;
Bread: made from flour, bread helps absorb excess gastric juice secreted by the stomach, helping to reduce pain and also does not contain too much fat.
3.3 Foods that patients with stomach ulcers should avoid
Spicy, sour, hot foods: The stomach lining is easily irritated by these foods, they increase contractions in the intestines, making stomach pain worse. The risk of complications of bleeding and gastric perforation is also much higher;
Fried and greasy foods: overload the stomach, making it difficult to absorb nutrients, and normal people should limit these foods as much as possible;
Milk: milk along with dairy products such as cheese and cottage cheese are not suitable for people with stomach ulcers. The reason is because milk makes bloating, indigestion and ulcers worse;
Alcohol: Alcohol contains a very large amount of alcohol, especially when the patient maintains the habit of consuming alcohol with high frequency. This type of drink can easily cause patients to experience many complications not only in the digestive system but also in other organs;
Sugar: few people know that foods that use a lot of sugar to prepare will stimulate the stomach to produce more gastric juice and this is absolutely not good for ulcers;
Raw and undercooked foods: typically salads, raw vegetables, spring rolls, and salads are attractive but taboo dishes for people with digestive diseases. The reason is because a lot of bacteria and parasites grow in the above dishes, the risk of diarrhea, stomach pain, and stomach ulcers is very high.
Thus, the article has given you the answer whether stomach ulcers are dangerous or not, and also given some advice on the diet for patients experiencing stomach problems.
|
medlatec
|
Bác sĩ tư vấn: điều trị thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ như thế nào
Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ là tình trạng rách bao xơ của nhân nhầy đĩa đệm, làm nhân nhầy đĩa đệm bị thoát ra ngoài. Triệu chứng điển hình của bệnh là đau vùng cổ gáy, có thể đau tê lan ra cánh tay, bàn tay, giảm vận động hoặc có thể gây thiểu năng tuần hoàn não, đau đầu, chóng mặt,... Tùy vào mức độ thoát vị, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ như thế nào cho phù hợp.
1. Nguyên nhân dẫn đến thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ
Thoát vị đĩa đệm có thể do nhiều nguyên nhân, trong đó các nguyên nhân phổ biến là:
Làm việc, vận động sai tư thế, quá sức trong thời gian dài.
Do tình trạng lão hóa xương khớp.
Do chấn thương vùng đầu - cổ.
Ít vận động thể lực dẫn đến tình trạng dây chằng yếu. Ngoài ra rối loạn mô liên kết hoặc cột sống cổ dị tật cũng góp phần dẫn đến thoát vị cột sống cổ.
Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ phổ biến nhất là thoát vị đốt sống C5, C6. Nếu áp dụng biện pháp điều trị đúng và kịp thời, có thể khắc phục tình trạng thoát vị đến 80 - 90% so với ban đầu.
2. Điểm danh các dấu hiệu nhận diện thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ
Khi có các dấu hiệu sau, có thể bạn đã bị thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ:
2.1. Tê bì chân tay
Nếu thoát vị chèn ép vào tủy sống hoặc dây thần kinh, bệnh nhân sẽ có cảm giác tê bì, châm chích ở toàn thân hoặc là vùng cánh tay, bàn tay, ngón tay.
2.2. Đau nhức
Cơn đau nhức có thể xuất hiện ở diện rộng trên cơ thể, thường là ở vùng vai, cánh tay và có thể lan lên sau đầu.
2.3. Yếu cơ, teo cơ
Nếu khối đĩa đệm chèn ép vào tủy sống, người bệnh sẽ xuất hiện dấu hiệu yếu cơ, đi lại không vững, dáng đi xiêu vẹo. Ngoài ra, khối thoát vị còn ảnh hưởng đến tuần hoàn máu, làm giảm dinh dưỡng nuôi các cơ, lâu dần dẫn đến teo cơ.
2.4. Vận động bị hạn chế
Khi bị thoát vị đốt sống cổ, người bệnh sẽ bị hạn chế vận động ở vùng cổ, cánh tay như việc quay cổ gặp khó khăn, cánh tay không giơ được lên cao.
2.5. Dấu hiệu khác
Ngoài các dấu hiệu điển hình trên, bệnh nhân thoát vị đốt sống cổ còn có thể có các dấu hiệu khác không điển hình là:
Đau lồng ngực.
Táo bón.
Khó đi tiểu.
Khó thở.
Để chẩn đoán thoát vị đĩa đệm, bác sĩ cần chỉ định thêm các biện pháp cận lâm sàng khác như chụp X-quang, chụp cộng hưởng từ MRI,... Từ phim chụp, bác sĩ sẽ kiểm tra và đưa ra kết luận cụ thể.
3. Điều trị thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ như thế nào cho hiệu quả?
Tùy vào từng bệnh nhân, bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị phù hợp, có thể chỉ cần dùng 1 phương pháp điều trị hoặc kết hợp các phương pháp điều trị để đạt hiệu quả tối ưu. Các phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ phổ biến nhất hiện nay là:
3.1. Dùng thuốc
Đây là biện pháp chủ yếu điều trị triệu chứng. Bác sĩ sẽ kê các loại thuốc như thuốc giảm đau, thuốc giãn cơn, thuốc an thần.
3.2. Châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt
Châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt giúp mang lại cảm giác dễ chịu, giảm đau, cải thiện vận động của xương khớp hiệu quả.
Mục đích của kỹ thuật này là:
Làm giãn cơ, tăng tuần hoàn tại chỗ, giúp giảm đau.
Hỗ trợ đưa đĩa đệm bị thoát vị về vị trí bình thường, giúp giải phóng sự chèn ép rễ thần kinh.
Giúp bệnh nhân phục hồi chức năng vận động.
Phòng ngừa bệnh tái phát.
Tuy nhiên, phương pháp này chỉ hiệu quả khi tình trạng thoát vị mới ở mức độ nhẹ và sức khỏe của bệnh nhân còn tốt, chịu được những tác động nặng.
3.3. Phẫu thuật
Khi các phương pháp điều trị bảo tồn trên thất bại, bệnh nhân có các dấu hiệu nặng của bệnh như yếu cơ, khó đi lại, rối loạn cơ tròn thì các bác sĩ sẽ cân nhắc phẫu thuật.
Hiện có các biện pháp phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ phổ biến là:
Nội soi.
Phẫu thuật bằng lối trước.
Phẫu thuật bằng lối trước kết hợp hàn xương hoặc thay đĩa đệm nhân tạo.
4. Các biến chứng nguy hiểm có thể gặp nếu không điều trị thoát vị đĩa đệm kịp thời
Nếu không điều trị đúng cách, kịp thời, bệnh nhân có thể gặp phải các biến chứng nguy hiểm như:
Tàn phế: Bệnh nhân có thể bị liệt, tàn phế nếu thoát vị chèn ép tủy sống cổ.
Hẹp ống sống: dẫn đến bệnh nhân bị đau, tê bì ở bả vai, cánh tay, nhất ở ở tư thế lưng thẳng.
Thiếu máu não: đĩa đệm lệch ra khỏi vị trí bình thường, chèn ép hệ thống dây thần kinh, động mạch dẫn đến tình trạng máu đi nuôi dưỡng não bị hạn chế, gây ra hiện tượng đau đầu, chóng mặt, buồn nôn,...
Rối loạn thần kinh thực vật: Dấu hiệu điển hình của hội chứng này là tình trạng ù tai, mất thăng bằng, đau ở hốc mắt, mắt mờ, huyết áp giảm,...
Điều trị thoát vị địa đệm đốt sống cổ như thế nào sẽ do bác sĩ chỉ định cụ thể với từng bệnh nhân. Bệnh ở giai đoạn nhẹ việc điều trị sẽ dễ dàng hơn rất nhiều, bệnh có thể điều trị hiệu quả bằng các phương pháp bảo tồn như châm cứu, bấm huyệt, dùng thuốc. Do đó, khi có các dấu hiệu bất thường, bệnh nhân nên đi khám ngay.
Đội ngũ y bác sĩ
chuyên môn cao, được đào tạo bài bản trong và ngoài nước sẽ giúp bệnh nhân có phác đồ điều trị tối ưu với chi phí phù hợp nhất.
|
Doctor advises: How to treat cervical disc herniation
Cervical disc herniation is a condition in which the fibrous capsule of the intervertebral disc is torn, causing the disc nucleus to leak out. Typical symptoms of the disease are pain in the neck and neck area, which can spread to the arms and hands, reduce movement or can cause cerebral circulatory insufficiency, headaches, dizziness, etc. Depending on the severity. herniation, the doctor will prescribe the appropriate treatment method for cervical disc herniation.
1. Causes of cervical disc herniation
Disc herniation can be due to many causes, of which the common causes are:
Working or exercising in the wrong posture or overexertion for long periods of time.
Due to aging of bones and joints.
Due to head and neck trauma.
Lack of physical activity leads to weak ligaments. In addition, connective tissue disorders or cervical spine malformations also contribute to cervical spine herniation.
The most common cervical disc herniation is C5 and C6 vertebrae herniation. If correct and timely treatment is applied, the hernia can be overcome by 80 - 90% compared to the original.
2. Check out the signs of cervical disc herniation
When you have the following signs, you may have a cervical disc herniation:
2.1. Numbness of limbs
If the hernia compresses the spinal cord or nerves, the patient will feel numbness and tingling in the whole body or in the arms, hands, or fingers.
2.2. Hurt
The pain can appear on a wide area of the body, usually in the shoulders, arms and can spread to the back of the head.
2.3. Muscle weakness, muscle atrophy
If the disc mass presses on the spinal cord, the patient will show signs of muscle weakness, unsteady walking, and a wobbly gait. In addition, the hernia also affects blood circulation, reduces nutrition for the muscles, and over time leads to muscle atrophy.
2.4. Movement is limited
When cervical vertebrae are herniated, the patient will have limited movement in the neck and arm areas, such as having difficulty turning the neck and not being able to raise the arm.
2.5. Other signs
In addition to the above typical signs, patients with cervical vertebral herniation may also have other atypical signs such as:
Chest pain.
Constipation.
Difficulty urinating.
Shortness of breath.
To diagnose disc herniation, the doctor needs to prescribe other paraclinical measures such as X-rays, MRI, etc. From the scan, the doctor will check and draw conclusions. specifically.
3. How to treat cervical disc herniation effectively?
Depending on each patient, the doctor will have a suitable treatment regimen. You may only need to use 1 treatment method or combine treatment methods to achieve optimal results. The most popular treatment methods for cervical disc herniation today are:
3.1. Use medicine
This is the main method of treating symptoms. The doctor will prescribe medications such as pain relievers, relaxants, and sedatives.
3.2. Acupuncture, massage, acupressure
Acupuncture, massage, and acupressure help bring comfort, reduce pain, and effectively improve bone and joint mobility.
The purpose of this technique is:
Relaxes muscles, increases local circulation, helps reduce pain.
Assists in returning the herniated disc to its normal position, helping to release nerve root compression.
Helps patients restore motor function.
Prevent disease recurrence.
However, this method is only effective when the hernia is mild and the patient's health is still good and can withstand severe impacts.
3.3. Surgery
When the above conservative treatment methods fail, and the patient has severe signs of the disease such as muscle weakness, difficulty walking, and circular muscle disorders, doctors will consider surgery.
Currently, there are common surgical treatments for cervical disc herniation:
Endoscopic.
Surgery through the anterior approach.
Anterior surgery combined with bone fusion or artificial disc replacement.
4. Dangerous complications can occur if disc herniation is not treated promptly
If not treated properly and promptly, patients may experience dangerous complications such as:
Disability: Patients can be paralyzed or disabled if the herniation compresses the cervical spinal cord.
Spinal stenosis: leads to patients having pain and numbness in the shoulders and arms, especially in a straight back position.
Cerebral ischemia: the intervertebral disc deviates from its normal position, compressing the nervous system and arteries, leading to limited blood supply to the brain, causing headaches, dizziness, nausea, ...
Autonomic nervous system disorder: Typical signs of this syndrome are tinnitus, loss of balance, pain in the eye socket, blurred vision, decreased blood pressure,...
How to treat cervical spondylosis will be determined by the doctor specifically for each patient. Treatment of the disease in its mild stage will be much easier. The disease can be treated effectively with conservative methods such as acupuncture, acupressure, and medication. Therefore, when there are unusual signs, patients should see a doctor immediately.
Medical team
Highly specialized and well-trained at home and abroad will help patients have the optimal treatment regimen at the most suitable cost.
|
medlatec
|
Thuốc điều trị tăng huyết áp cho người tiểu đường
Nếu người bệnh mắc đồng thời bệnh tiểu đường và bệnh tăng huyết áp thì ngoài việc đặt mục tiêu cho lượng đường máu, việc duy trì huyết áp mục tiêu cũng rất quan trọng. Tùy theo tình trạng sức khỏe của bạn các bác sĩ có thể không sử dụng thuốc hoặc sử dụng thuốc hạ huyết áp ngay. Việc sử dụng thuốc huyết áp cho người tiểu đường sẽ hơi khác người không mắc bệnh tiểu đường. Vậy nên sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp cho người bệnh tiểu đường như thế nào, dùng những thuốc gì mời bạn đến với bài viết sau.
1. Điều trị huyết áp cao ở người bị tiểu đường quan trọng như thế nào?
Bệnh tiểu đường làm cứng các mạch máu lớn dẫn máu đi nuôi cơ thể hay còn được gọi là xơ vữa động mạch. Điều đó có thể gây ra tình trạng cao huyết áp, và nếu không được điều trị, bạn có thể gặp rắc rối với các bệnh lý biến chứng do tiểu đường gây ra như bệnh tim, tổn thương mạch máu, suy thận.Kiểm soát huyết áp hiệu quả là một mục tiêu quan trọng nếu bạn bị tiểu đường. Sự nguy hiểm của huyết áp cao trong bệnh tiểu đường nghiêm trọng đến mức sự kết hợp giữa đường huyết được kiểm soát tốt và huyết áp được kiểm soát tốt sẽ tác động mạnh mẽ đến sức khỏe lâu dài (chất lượng cuộc sống, số lượng biến chứng, tuổi thọ cuối cùng). Khi bạn đặt mục tiêu về lượng đường trong máu, hãy đảm bảo rằng việc duy trì huyết áp mục tiêu cũng là một mục tiêu thiết yếu.
2. Huyết áp của bạn nên là bao nhiêu?
Mục tiêu của điều trị huyết áp là làm giảm huyết áp của bạn. Bao nhiêu tùy thuộc vào nguy cơ mắc bệnh tim mạch (CVD) của bạn. Nếu bác sĩ đánh giá bạn thuộc nguy cơ cao của CVD, mục tiêu huyết áp là 130/80 nhưng không thấp hơn 120/70. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ CVD thấp hơn, hoặc tuổi cao từ 70 trở lên mục tiêu có thể là 140/90, hoặc dưới 130/80 nếu người bệnh dung nạp được.
3. Có nên sử dụng thuốc hạ huyết áp cho người tiểu đường bị cao huyết áp ngay không?
Theo phác đồ điều trị tăng huyết áp của hội tim mạch học Việt Nam bệnh nhân đái tháo đường bị tăng huyết áp từ 140/90 mm. Hg trở lên các bác sĩ sẽ xem xét điều trị bằng thuốc ngay cho tất cả các bệnh nhân.Có nhiều phương pháp dành cho bệnh nhân tiểu đường sẽ giúp chữa bệnh cao huyết áp mà chưa cần dùng đến các thuốc hạ áp cho người tiểu đường như:Kiểm soát lượng đường trong máu.Ngừng hút thuốc.Ăn uống lành mạnh.Tập thể dục hầu hết các ngày.Giữ cân nặng ở mức hợp lý.Đừng uống nhiều rượu.Hạn chế lượng muối ăn.Thăm khám bác sĩ thường xuyên.
4. Điều trị bằng thuốc hạ huyết áp cho người tiểu đường như thế nào?
Điều trị bằng thuốc là một bước cần thiết đối với hầu hết những người bị cao huyết áp. Việc quản lý và điều trị bằng thuốc huyết áp cho người tiểu đường có hơi khác đối với những người mắc bệnh tiểu đường.Các hướng dẫn hiện tại của Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ (ADA) và hội tăng huyết áp thế giới khuyến cáo rằng bất kỳ ai bị tiểu đường và huyết áp từ 140/90 mm. Hg trở lên nhưng thấp hơn 160/100 nên bắt đầu dùng hai loại thuốc huyết áp ưu tiên kết hợp trong một viên thuốc. Việc lựa chọn sử dụng thuốc huyết áp cho bệnh nhân tiểu đường có thể được chia làm các nhóm như sau:Thuốc điều trị tăng huyết áp cho người tiểu đường (không có sự hiện diện của bệnh thận), bao gồm các loại thuốc được gọi là:Thuốc ức chế men chuyển (ACEi)Thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB)Thuốc lợi tiểu thiazide. Thuốc chẹn kênh canxi (CCB)ADA khuyến cáo những người mắc bệnh tiểu đường và bệnh thận trong nhóm này nên sử dụng thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin ARB.Thuốc huyết áp cho người tiểu đường có huyết áp từ 160/100 trở lên, có thể bắt đầu dùng hai loại thuốc bất kỳ từ ba nhóm thuốc sau:ACEi hoặc ARBThuốc lợi tiểu thiazid. Thuốc chẹn kênh canxi. ADA khuyến cáo những người bị bệnh thận trong nhóm huyết áp này nên dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin, cùng với thuốc lợi tiểu hoặc thuốc chẹn kênh canxi.Nếu huyết áp vẫn khó kiểm soát, có thể thêm một loại thuốc thứ ba trong danh sách. Dù sử dụng loại thuốc nào thì thay đổi lối sống cũng là một phần quan trọng trong quá trình điều trị.
5. Một số thuốc hạ huyết áp cho người tiểu đường thường được sử dụng
5.1 Thuốc hạ huyết áp cho người tiểu đường – Thuốc ức chế men chuyển. Thuốc ức chế men chuyển (ACEi) là thuốc điều trị tăng huyết áp thông qua việc ngăn chặn một loại enzym trong cơ thể sản xuất ra angiotensin II – một chất làm thu hẹp mạch máu và tiết ra hormon làm tăng huyết áp.Ở bệnh nhân đái tháo đường bị tăng huyết áp các ACEi có hiệu quả khá tốt vì có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm các biến chứng vi mạch và mạch máu lớn do bệnh tiểu đường gây ra. Hơn nữa, thuốc ức chế men chuyển còn hiệu quả hơn các loại thuốc khác trong việc trì hoãn sự khởi phát của suy thận ở bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường týp 1 có albumin niệu vĩ mô.Vì vậy ACEi thường là thuốc huyết áp đầu tay được khuyến cáo cho bệnh nhân đái tháo đường bị tăng huyết áp.5.2 Thuốc hạ huyết áp cho người tiểu đường – Thuốc chẹn thụ thể angiotensin. Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) ngăn chặn hoạt động của angiotensin II. Kết quả là, thuốc cho phép các tĩnh mạch và động mạch của bạn mở rộng (giãn ra) từ đó giảm được huyết áp và tim của bạn sẽ bơm máu được dễ dàng hơn.Giống như các ACEi, ARB làm giảm các biến chứng của bệnh tiểu đường (ví dụ, sự tiến triển của bệnh thận), chúng có hiệu quả trong việc trì hoãn sự khởi phát của suy thận ở bệnh nhân tiểu đường loại 2, tăng huyết áp và albumin niệu đại thể.ARB cũng là thuốc được sử dụng ưu tiên để kiểm soát tình trạng tăng huyết áp ở bệnh nhân tiểu đường, hoặc bệnh nhân tiểu đường bị cao huyết áp không dung nạp thuốc ức chế men chuyển.5.3 Thuốc hạ huyết áp cho người tiểu đường – Thuốc lợi tiểu thiazid và thuốc chẹn kênh canxi. Thuốc lợi tiểu thiazid: Là một trong ba loại thuốc thuộc nhóm thuốc lợi tiểu được thiết kế để tăng thải nước và muối ra khỏi cơ thể dưới dạng nước tiểu. Thuốc lợi tiểu thiazid thường được sử dụng nhiều và nhất là để điều trị huyết áp cao. Chúng không chỉ làm giảm chất lỏng mà còn làm cho các mạch máu của bạn giãn ra. Trong điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân tiểu đường, thuốc lợi tiểu thiazid được sử dụng dưới dạng đơn trị liệu hoặc là một phần của phác đồ phối hợp.Thuốc chẹn kênh canxi: Cơ chế hoạt động của thuốc: Canxi sẽ khiến tim và động mạch của bạn co bóp mạnh hơn. Thông qua việc ngăn chặn canxi xâm nhập vào các tế bào của tim và động mạch, thuốc chẹn kênh canxi cho phép các mạch máu thư giãn và mở ra từ đó hạ được huyết áp.Cả hai loại thuốc huyết áp cho bệnh nhân tiểu đường này đều có thể làm giảm nguy cơ biến cố tim mạch mang lại hiệu quả tốt cho người bệnh đái tháo đường bị tăng huyết áp.
|
Thuốc điều trị tăng huyết áp cho người tiểu đường
Nếu người bệnh mắc đồng thời bệnh tiểu đường và bệnh tăng huyết áp thì ngoài việc đặt mục tiêu cho lượng đường máu, việc duy trì huyết áp mục tiêu cũng rất quan trọng. Tùy theo tình trạng sức khỏe của bạn các bác sĩ có thể không sử dụng thuốc hoặc sử dụng thuốc hạ huyết áp ngay. Việc sử dụng thuốc huyết áp cho người tiểu đường sẽ hơi khác người không mắc bệnh tiểu đường. Vậy nên sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp cho người bệnh tiểu đường như thế nào, dùng những thuốc gì mời bạn đến với bài viết sau.
1. Điều trị huyết áp cao ở người bị tiểu đường quan trọng như thế nào?
Bệnh tiểu đường làm cứng các mạch máu lớn dẫn máu đi nuôi cơ thể hay còn được gọi là xơ vữa động mạch. Điều đó có thể gây ra tình trạng cao huyết áp, và nếu không được điều trị, bạn có thể gặp rắc rối với các bệnh lý biến chứng do tiểu đường gây ra như bệnh tim, tổn thương mạch máu, suy thận.Kiểm soát huyết áp hiệu quả là một mục tiêu quan trọng nếu bạn bị tiểu đường. Sự nguy hiểm của huyết áp cao trong bệnh tiểu đường nghiêm trọng đến mức sự kết hợp giữa đường huyết được kiểm soát tốt và huyết áp được kiểm soát tốt sẽ tác động mạnh mẽ đến sức khỏe lâu dài (chất lượng cuộc sống, số lượng biến chứng, tuổi thọ cuối cùng). Khi bạn đặt mục tiêu về lượng đường trong máu, hãy đảm bảo rằng việc duy trì huyết áp mục tiêu cũng là một mục tiêu thiết yếu.
2. Huyết áp của bạn nên là bao nhiêu?
Mục tiêu của điều trị huyết áp là làm giảm huyết áp của bạn. Bao nhiêu tùy thuộc vào nguy cơ mắc bệnh tim mạch (CVD) của bạn. Nếu bác sĩ đánh giá bạn thuộc nguy cơ cao của CVD, mục tiêu huyết áp là 130/80 nhưng không thấp hơn 120/70. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ CVD thấp hơn, hoặc tuổi cao từ 70 trở lên mục tiêu có thể là 140/90, hoặc dưới 130/80 nếu người bệnh dung nạp được.
3. Có nên sử dụng thuốc hạ huyết áp cho người tiểu đường bị cao huyết áp ngay không?
Theo phác đồ điều trị tăng huyết áp của hội tim mạch học Việt Nam bệnh nhân đái tháo đường bị tăng huyết áp từ 140/90 mm. Hg trở lên các bác sĩ sẽ xem xét điều trị bằng thuốc ngay cho tất cả các bệnh nhân.Có nhiều phương pháp dành cho bệnh nhân tiểu đường sẽ giúp chữa bệnh cao huyết áp mà chưa cần dùng đến các thuốc hạ áp cho người tiểu đường như:Kiểm soát lượng đường trong máu.Ngừng hút thuốc.Ăn uống lành mạnh.Tập thể dục hầu hết các ngày.Giữ cân nặng ở mức hợp lý.Đừng uống nhiều rượu.Hạn chế lượng muối ăn.Thăm khám bác sĩ thường xuyên.
4. Điều trị bằng thuốc hạ huyết áp cho người tiểu đường như thế nào?
Điều trị bằng thuốc là một bước cần thiết đối với hầu hết những người bị cao huyết áp. Việc quản lý và điều trị bằng thuốc huyết áp cho người tiểu đường có hơi khác đối với những người mắc bệnh tiểu đường.Các hướng dẫn hiện tại của Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ (ADA) và hội tăng huyết áp thế giới khuyến cáo rằng bất kỳ ai bị tiểu đường và huyết áp từ 140/90 mm. Hg trở lên nhưng thấp hơn 160/100 nên bắt đầu dùng hai loại thuốc huyết áp ưu tiên kết hợp trong một viên thuốc. Việc lựa chọn sử dụng thuốc huyết áp cho bệnh nhân tiểu đường có thể được chia làm các nhóm như sau:Thuốc điều trị tăng huyết áp cho người tiểu đường (không có sự hiện diện của bệnh thận), bao gồm các loại thuốc được gọi là:Thuốc ức chế men chuyển (ACEi)Thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB)Thuốc lợi tiểu thiazide. Thuốc chẹn kênh canxi (CCB)ADA khuyến cáo những người mắc bệnh tiểu đường và bệnh thận trong nhóm này nên sử dụng thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin ARB.Thuốc huyết áp cho người tiểu đường có huyết áp từ 160/100 trở lên, có thể bắt đầu dùng hai loại thuốc bất kỳ từ ba nhóm thuốc sau:ACEi hoặc ARBThuốc lợi tiểu thiazid. Thuốc chẹn kênh canxi. ADA khuyến cáo những người bị bệnh thận trong nhóm huyết áp này nên dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin, cùng với thuốc lợi tiểu hoặc thuốc chẹn kênh canxi.Nếu huyết áp vẫn khó kiểm soát, có thể thêm một loại thuốc thứ ba trong danh sách. Dù sử dụng loại thuốc nào thì thay đổi lối sống cũng là một phần quan trọng trong quá trình điều trị.
5. Một số thuốc hạ huyết áp cho người tiểu đường thường được sử dụng
5.1 Thuốc hạ huyết áp cho người tiểu đường – Thuốc ức chế men chuyển. Thuốc ức chế men chuyển (ACEi) là thuốc điều trị tăng huyết áp thông qua việc ngăn chặn một loại enzym trong cơ thể sản xuất ra angiotensin II – một chất làm thu hẹp mạch máu và tiết ra hormon làm tăng huyết áp.Ở bệnh nhân đái tháo đường bị tăng huyết áp các ACEi có hiệu quả khá tốt vì có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm các biến chứng vi mạch và mạch máu lớn do bệnh tiểu đường gây ra. Hơn nữa, thuốc ức chế men chuyển còn hiệu quả hơn các loại thuốc khác trong việc trì hoãn sự khởi phát của suy thận ở bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường týp 1 có albumin niệu vĩ mô.Vì vậy ACEi thường là thuốc huyết áp đầu tay được khuyến cáo cho bệnh nhân đái tháo đường bị tăng huyết áp.5.2 Thuốc hạ huyết áp cho người tiểu đường – Thuốc chẹn thụ thể angiotensin. Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) ngăn chặn hoạt động của angiotensin II. Kết quả là, thuốc cho phép các tĩnh mạch và động mạch của bạn mở rộng (giãn ra) từ đó giảm được huyết áp và tim của bạn sẽ bơm máu được dễ dàng hơn.Giống như các ACEi, ARB làm giảm các biến chứng của bệnh tiểu đường (ví dụ, sự tiến triển của bệnh thận), chúng có hiệu quả trong việc trì hoãn sự khởi phát của suy thận ở bệnh nhân tiểu đường loại 2, tăng huyết áp và albumin niệu đại thể.ARB cũng là thuốc được sử dụng ưu tiên để kiểm soát tình trạng tăng huyết áp ở bệnh nhân tiểu đường, hoặc bệnh nhân tiểu đường bị cao huyết áp không dung nạp thuốc ức chế men chuyển.5.3 Thuốc hạ huyết áp cho người tiểu đường – Thuốc lợi tiểu thiazid và thuốc chẹn kênh canxi. Thuốc lợi tiểu thiazid: Là một trong ba loại thuốc thuộc nhóm thuốc lợi tiểu được thiết kế để tăng thải nước và muối ra khỏi cơ thể dưới dạng nước tiểu. Thuốc lợi tiểu thiazid thường được sử dụng nhiều và nhất là để điều trị huyết áp cao. Chúng không chỉ làm giảm chất lỏng mà còn làm cho các mạch máu của bạn giãn ra. Trong điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân tiểu đường, thuốc lợi tiểu thiazid được sử dụng dưới dạng đơn trị liệu hoặc là một phần của phác đồ phối hợp.Thuốc chẹn kênh canxi: Cơ chế hoạt động của thuốc: Canxi sẽ khiến tim và động mạch của bạn co bóp mạnh hơn. Thông qua việc ngăn chặn canxi xâm nhập vào các tế bào của tim và động mạch, thuốc chẹn kênh canxi cho phép các mạch máu thư giãn và mở ra từ đó hạ được huyết áp.Cả hai loại thuốc huyết áp cho bệnh nhân tiểu đường này đều có thể làm giảm nguy cơ biến cố tim mạch mang lại hiệu quả tốt cho người bệnh đái tháo đường bị tăng huyết áp.
|
vinmec
|
Cách duy trì nguồn sữa mẹ khi đi làm
Nuôi con bằng sữa mẹ là một biện pháp nuôi dưỡng tự nhiên đem lại rất nhiều lợi ích cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Sữa mẹ là thức ăn phù hợp và tốt nhất cho trẻ, đặc biệt là trẻ dưới 6 tháng tuổi. Mặc dù biết những lợi ích mà sữa mẹ mang lại nhưng nhiều bà mẹ gặp phải những khó khăn trong việc duy trì sữa mẹ khi đi làm. Tham khảo một số biện pháp dưới đây để giúp mẹ có thể vừa đi làm vừa nuôi con bằng sữa mẹ.
1. Những lợi ích của sữa mẹ đối với sức khỏe của trẻ
Sữa mẹ là nguồn thức ăn tốt nhất cho trẻ đặc biệt với trẻ trong độ tuổi bú mẹ. Bởi sữa mẹ giúp cân bằng dinh dưỡng và dễ hấp thu nhất với trẻ. Ngoài ra, trong sữa mẹ còn chứa nhiều kháng thể giúp trẻ phòng ngừa bệnh tật do các tác nhân bên ngoài gây ra mà không loại sữa nào có.Trong một nghiên cứu đánh giá thấy rằng, việc cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ sơ sinh. Không chỉ vậy, việc cho trẻ bú giúp gắn kết tình cảm giữa mẹ và bé, giúp mẹ duy trì cân nặng hợp lý...Tuy sữa mẹ rất tốt cho bé nhưng vì nhiều nguyên nhân mà việc nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn ở nước ta tỷ lệ chưa cao. Đặc biệt sau khi mẹ phải đi làm thì trẻ càng ít được bú mẹ hơn, có thể do mẹ chưa biết cách làm sao để duy trì nguồn sữa mẹ cho bé.Xem ngay: Cách "gọi" sữa mẹ về nhiều
2. Cách duy trì nguồn sữa mẹ khi đi làm
2.1. Chế độ ăn uống đầy đủ và đa dạng. Dinh dưỡng của mẹ trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sữa và mức độ bài tiết sữa của mẹ. Cho nên để đảm bảo nguồn sữa cho trẻ luôn đầy đủ và đảm bảo cung cấp nhiều dinh dưỡng cho bé thì mẹ cần có chế độ ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng, không kiêng khem quá nhiều, ăn nhiều loại trái cây, rau củ quả, ngũ cốc.Sữa mẹ được tạo ra chủ yếu từ nước, cho nên để mẹ có đủ sữa thì cần uống nhiều nước, khoảng 3 – 3.5 lít / ngày. Nên uống nước ấm sẽ tăng kích thích bài tiết sữa nhiều hơn, không nên uống nước lạnh.2.2. Cho con bú thường xuyên hơn. Khi mẹ bắt đầu đi làm để kích thích tiết sữa một cách bình thường thì mẹ nên cho trẻ bú nhiều, theo nhu cầu của bé và khi có thời gian gần con. Bởi việc trẻ bú mút sẽ kích thích cơ thể sản xuất nhiều sữa hơn, kể cả khi bạn cảm thấy không có sữa thì vẫn nên cho trẻ bú để kích thích sữa. Một số mẹ đã đi làm nếu ở những nơi làm việc gần có thể tranh thủ cho trẻ bú vào những lúc nghỉ trưa.
Người mẹ cho con bú thường xuyên có thể giúp duy trì nguồn sữa mẹ
2.3. Vắt sữa cho trẻ khi đi làmĐể có đủ sữa cho bé bú trong những lúc mẹ vắng nhà thì mẹ nên tranh thủ các cữ như buổi sáng, buổi trưa và buổi tối để vắt sữa cho bé. Mẹ có thể dùng dụng cụ để vắt sữa rồi tích trữ trong các túi đựng sữa sạch và cho vào tủ lạnh.Mẹ có thể tùy vào nhu cầu uống sữa của bé để chia các túi sữa hay vắt đủ nhu cầu của bé. Sữa mẹ để ngăn mát tủ lạnh có thể để được 24h và nếu để ngăn đông thì có thể để được từ 1 đến 3 tháng.Mẹ nên đánh số lượng sữa và ngày vắt sữa lên vỏ túi trữ sữa, như vậy sẽ giúp chúng ta biết được thời hạn sử dụng của sữa. Mẹ cần lưu ý, không nên cho trẻ uống sữa để lâu, có thể khiến trẻ bị đi ngoài.Khi mẹ muốn cho trẻ ăn thì ngâm túi trữ sữa vào nước nóng vài phút, sữa ấm lên thì đổ vào bình đã được làm sạch và cho bé uống. Lưu ý không nên ngâm trực tiếp vào nước sôi hay đun sữa lên.2.4. Không nên cho trẻ uống thêm sữa công thức. Hầu hết các bà mẹ sẽ lựa chọn một biện pháp nhanh chóng để cung cấp sữa cho bé khi mẹ đi làm, đó là cho uống thêm sữa công thức. Tuy nhiên, nếu trẻ được uống sữa ngoài thì trẻ sẽ không còn nhu cầu bú mẹ nữa vì trẻ đã no. Nếu trẻ bú mẹ ít dần thì mẹ sẽ dần bị ít sữa do sữa mẹ sẽ sản xuất theo nhu cầu của bé.
2.5. Tinh thần thoải mái. Khi đã đi làm thì thời gian của mẹ sẽ ít hơn, bận hơn và áp lực công việc sẽ tác động tới tâm lý bà mẹ nuôi con. Vì thế, bạn hãy sắp xếp thời gian và dành thời gian để nghỉ ngơi, thư giãn và giữ tinh thần thất thoải mái. Điều này rất tốt cho sự tăng bài tiết sữa. Nếu bạn bị căng thẳng, lo lắng, mệt mỏi...thì rất dễ bị mất sữa.2.6. Ngủ nghỉ hợp lý. Bạn nên tạo lịch làm việc và nghỉ ngơi hợp lý. Không nên thức khuya vì việc ngủ đủ giấc rất quan trọng trong việc tiết sữa. Ban đêm lúc ngủ là thời điểm mà cơ thể sản xuất sữa nhiều nhất, cho nên ngủ đủ giấc và ngủ sớm sẽ giúp mẹ có nhiều sữa cho em bé hơn.Xem ngay: Những thực phẩm có thể khiến bạn mất sữa
Ngủ nghỉ hợp lý có thể giúp bạn duy trì nguồn sữa mẹ cho bé
2.7. Kiêng ăn gì để không bị mất sữaĐể duy trì nguồn sữa mẹ cho bé thì các bà mẹ nên kiêng ăn những thực phẩm có thể làm ảnh hưởng lượng nguồn sữa mẹ, vị của sữa mẹ và sức khỏe tổng thể. Các nhóm thực phẩm gây mất sữa mẹ cần tránh, đó là:Đồ ăn nhanh: Loại thức ăn này làm tăng nguy cơ béo phì cho bé, thức ăn ít có giá trị dinh dưỡng nên không được khuyến cáo sử dụng.Bông cải xanh: Nên ăn hạn chế, bởi nếu mẹ ăn nhiều trong ngày sẽ gây ra đầy bụng. Tuy nhiên, tình trạng này không xảy ra với tất cả mọi người.Thực phẩm nhiều gia vị: Tuy không ảnh hưởng tới chất và lượng sữa mẹ. Tuy nhiên, nó làm thay đổi hương vị sữa mẹ, có nhiều trẻ sẽ bỏ bú vì thấy sữa mẹ có mùi lạ.Chất kích thích: nếu mẹ sử dụng các chất kích thích có thể gây ảnh hưởng tới trẻ như bé mơ màng, ngủ nhiều và tăng cân bất thường, đồng thời cũng làm giảm phản xạ tiết sữa của mẹ.Lá lốt: Có thể gây ra mất sữa hoặc giảm khả năng tiết sữa.Bắp cải: Một số người sau khi ăn bắp cải cũng làm lượng sữa giảm đi.Trong các trường hợp ít sữa hoặc mất sữa thì mẹ có thể dùng một số loại thảo dược kích thích sữa. Theo đó, một số loại thảo dược thường được dùng với mục đích tăng bài tiết sữa cho mẹ bé như thông thảo, chè vằng, lá đinh lăng, tiểu hồi (hạt thì là)... Mẹ có thể hãm trà uống ấm thay nước giúp tăng bài tiết sữa.Trên đây là một số biện pháp giúp mẹ có thể tăng cường và duy trì sữa ngay cả khi mẹ đã đi làm. Hay nghĩ về giá trị mà sữa mẹ mang lại đối với sức khỏe của trẻ để bạn có thêm động lực thực hiện các biện pháp giúp bé được bú mẹ hoàn toàn.
|
How to maintain breast milk supply when working
Breastfeeding is a natural nourishment method that brings many benefits to infants and young children. Breast milk is the most suitable and best food for children, especially children under 6 months old. Despite knowing the benefits that breast milk brings, many mothers encounter difficulties in maintaining breast milk while working. Refer to some of the measures below to help mothers work and breastfeed their children at the same time.
1. The benefits of breast milk for children's health
Breast milk is the best food source for children, especially children of breastfeeding age. Because breast milk helps balance nutrition and is most easily absorbed by children. In addition, breast milk also contains many antibodies that help children prevent diseases caused by external factors that no other milk has. In one study, it was found that breastfeeding babies completely helps reduces the mortality rate in children under 5 years old, especially newborns. Not only that, breastfeeding helps strengthen the emotional bond between mother and baby, helping mothers maintain a reasonable weight... Although breast milk is very good for the baby, for many reasons, exclusive breastfeeding is not recommended. In our country the rate is not high. Especially after the mother has to go to work, the baby is breastfed less and less, possibly because the mother does not know how to maintain the baby's breast milk supply. See now: How to "call" for more breast milk to come in
2. How to maintain breast milk supply when working
2.1. Complete and varied diet. Mother's nutrition directly affects the quality of milk and the level of milk secretion. Therefore, to ensure that the baby's milk supply is always adequate and provide a lot of nutrition to the baby, mothers need to have a diet full of nutrients, not abstain too much, and eat a variety of fruits and vegetables. fruits, cereals. Breast milk is made mainly from water, so for mothers to have enough milk, they need to drink a lot of water, about 3 - 3.5 liters / day. You should drink warm water to stimulate more milk secretion. You should not drink cold water.2.2. Breastfeed more often. When the mother starts working to stimulate milk production normally, she should breastfeed the baby as much as the baby needs and when she has time near the baby. Because sucking your baby will stimulate the body to produce more milk, even if you feel like you don't have milk, you should still breastfeed your baby to stimulate milk production. Some working mothers, if they live in nearby workplaces, can take the opportunity to breastfeed their babies during lunch breaks.
A mother who breastfeeds regularly can help maintain her breast milk supply
2.3. Expressing milk for your baby while at work To have enough milk to feed your baby while the mother is away, the mother should take advantage of the morning, noon and evening hours to express milk for the baby. Mothers can use tools to express milk and then store it in clean milk bags and put it in the refrigerator. Mothers can divide the milk bags depending on the baby's need to drink milk or express enough for the baby's needs. Breast milk stored in the refrigerator can be stored for 24 hours and if stored in the freezer, it can be stored for 1 to 3 months. Mothers should write the amount of milk and the date of milking on the milk storage bag, this will help us. Know the shelf life of milk. Mothers should note that they should not let their children drink milk that has been left for a long time, as it can cause the child to have diarrhea. When the mother wants to feed the child, soak the milk storage bag in hot water for a few minutes. When the milk is warm, pour it into a cleaned bottle. and give your baby a drink. Note: Do not soak directly in boiling water or boil milk.2.4. Children should not be given additional formula milk. Most mothers will choose a quick way to provide milk for their babies when they go to work, which is to give them extra formula milk. However, if the baby is given formula, the baby will no longer need to breastfeed because the baby is full. If the baby breastfeeds less and less, the mother will gradually have less milk because breast milk will be produced according to the baby's needs.
2.5. Comfortable spirit. Once working, the mother's time will be less, busier, and work pressure will affect the psychology of mothers raising children. Therefore, please arrange your time and take time to rest, relax and maintain a comfortable spirit. This is very good for increasing milk secretion. If you are stressed, worried, tired... it is easy to lose milk. 2.6. Sleep and rest properly. You should create a reasonable work and rest schedule. Don't stay up late because getting enough sleep is very important in lactation. Sleeping at night is the time when the body produces the most milk, so getting enough sleep and going to bed early will help the mother have more milk for the baby. See now: Foods that can cause you to lose milk
Proper sleep and rest can help you maintain your baby's breast milk supply
2.7. What to avoid eating to avoid losing milk To maintain the baby's breast milk supply, mothers should abstain from eating foods that can affect the amount of breast milk, the taste of breast milk and overall health. Food groups that cause loss of breast milk should be avoided, which are: Fast food: This type of food increases the risk of obesity for the baby, the food has little nutritional value so it is not recommended. Broccoli : You should limit your food intake, because if you eat a lot during the day, it will cause bloating. However, this condition does not happen to everyone. Spicy foods: Although they do not affect the quality and quantity of breast milk. However, it changes the taste of breast milk, many children will stop breastfeeding because they find breast milk has a strange smell. Stimulants: if the mother uses stimulants, it can affect the baby such as drowsiness, Sleeping too much and gaining weight abnormally, also reduces the mother's lactation reflex. Lolot leaves: Can cause loss of milk or reduce the ability to secrete milk. Cabbage: Some people also lose weight after eating cabbage. milk is reduced. In cases of low milk production or loss of milk, mothers can use some herbs to stimulate milk production. Accordingly, some herbs are often used for the purpose of increasing milk secretion for mothers and babies such as pine grass, green tea, polyscias fruticosa leaves, anise (fennel seeds)... Mothers can brew tea and drink warm instead. Water helps increase milk excretion. Above are some measures to help mothers increase and maintain milk even when they go to work. Or think about the value that breast milk brings to your baby's health so you have more motivation to take measures to help your baby be exclusively breastfed.
|
vinmec
|
Đau bụng dưới có phải mang thai không?
Chào bác sĩ! Em và bạn trai có quan hệ sau khi em hết kinh khoảng 5 ngày, tuy nhiên chúng em chỉ tiếp xúc bên ngoài mà không cho vào trong. 2 ngày gần đây em bị đau bụng dưới mà không hiểu lý do tại sao? Mong bác sĩ cho em biết đau bụng dưới có phải mang thai không?
Trả lời:
Đau bụng dưới ở chị em có nhiều nguyên nhân, đây không phải là dấu hiệu đặc trưng khi mang thai
Biểu hiện đau bụng dưới của bạn xuất hiện quá sớm sau khi có tiếp xúc tình dục nên không phải là dấu hiệu dự báo có thai. Vì các dấu hiệu có thai phải xuất hiện sau khi có sự thụ tinh vài tuần, sớm nhất là biểu hiện chậm kinh xuất hiện khoảng 2-3 tuần sau khi trứng gặp tinh trùng.
Ngoài ra, do hai bạn tiếp xúc tình dục trong khoảng thời gian tương đối an toàn, nghĩa là xác suất có thai thấp. Thời gian an toàn này được tính vòng từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 9 tính từ ngày bắt đầu có “đèn đỏ” (nếu chu kỳ là 28 ngày).
Mặt khác, việc giao hợp kiểu mấp mé bên ngoài cho xác suất thụ tinh không cao.
Đau bụng dưới cảnh báo nhiều bệnh lý về phụ khoa không nên xem nhẹ
Tóm lại, trong tình huống này khả năng mang thai ngoài ý muốn là thấp. Tuy nhiên, chúng tôi lưu ý bạn rằng đây không phải là biện pháp tránh thai có độ tin cậy cao, bạn nên chọn cho mình một biện pháp tránh thai hiệu quả hơn, như dùng bao cao su. Tránh tình trạng mang thai ngoài ý muốn.
Hơn nữa, quan hệ ngoài có thể giúp ngừa thai nhưng không bảo vệ khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Địa chỉ: 286 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
0936 388 288
|
Is lower abdominal pain a sign of pregnancy?
Hello doctor! My boyfriend and I had sex about 5 days after my period ended, but we only had outside contact without going inside. For the past 2 days I have had lower abdominal pain and I don't understand why? I hope the doctor can tell me if lower abdominal pain means pregnancy?
Reply:
Lower abdominal pain in women has many causes, this is not a typical sign of pregnancy
Your lower abdominal pain appears too soon after sexual contact so it is not a sign of pregnancy. Because signs of pregnancy must appear several weeks after fertilization, the earliest signs of delayed menstruation appear about 2-3 weeks after the egg meets the sperm.
In addition, because the two of you have sexual contact during a relatively safe period, it means the probability of pregnancy is low. This safe period is calculated from day 1 to day 9 from the date the "red light" begins (if the cycle is 28 days).
On the other hand, intercourse with the external edge gives a low probability of fertilization.
Lower abdominal pain is a warning of many gynecological diseases that should not be taken lightly
In short, in this situation the possibility of unwanted pregnancy is low. However, we note that this is not a highly reliable contraceptive method, you should choose a more effective contraceptive method, such as using condoms. Avoid unwanted pregnancy.
Furthermore, having sex may help prevent pregnancy but does not protect against sexually transmitted diseases.
Address: 286 Thuy Khue, Tay Ho, Hanoi
0936 388 288
|
thucuc
|
Axit Hyaluronic có tác dụng gì cho tóc?
Axit Hyaluronic là một thành phần quen thuộc, có trong các sản phẩm chăm sóc da và tóc. Axit Hyaluronic có công dụng bổ sung và cung cấp độ ẩm 1 cách tuyệt vời. Cùng tìm hiểu chi tiết về Axit Hyaluronic có tác dụng gì cho tóc trong bài viết dưới đây.
1. Axit Hyaluronic là gì?
Axit hyaluronic, còn được gọi là hyaluronan, đây là 1 chất nhầy trong suốt ,có thể được sản xuất tự nhiên trong cơ thể. Loại chất này có nhiều cách sử dụng bởi chức năng chính của nó là giữ nước, giúp cho các mô của cơ thể được ẩm ướt và bôi trơn tốt. Có thể tìm thấy acid hyaluronic nhiều nhất trong cơ thể ở da, mô liên kết và mắt.Ngoài sử dụng Axit hyaluronic trong chăm sóc da, đã có những nghiên cứu khi dùng Axit hyaluronic cho việc chăm sóc mái tóc.
2. Tác dụng của Axit hyaluronic
Đặc tính riêng của loại axit này chính là khả năng giữ ẩm của nó. Là chất giữ ẩm, bổ sung độ ẩm vì vậy chúng có thể bổ sung tuyệt vời cho việc chăm sóc cải thiện làn da khô, tóc khô xơ, hư tổn.Điểm qua một số tác dụng mà Axit hyaluronic đem lại:Cải thiện sức khỏe làn da tổng thể;Hỗ trợ điều trị viêm da;Giúp giảm sự xuất hiện của nếp nhăn bằng cách làm mịn, căng và dưỡng ẩm cho da;Tăng tốc độ chữa lành vết thương;Giúp giảm đau khớp;Giảm bớt các triệu chứng trào ngược axit;Giúp điều trị khô mắt và khó chịu.
3. Axit hyaluronic có tác dụng gì cho tóc?
Qua nghiên cứu, axit hyaluronic có thể hấp thụ trọng lượng của nó trong nước, giúp bổ sung độ ẩm cho các nang tóc. Điều này giúp mang lại vẻ ngoài mượt mà và ít xoăn, khô xơ hơn.Giúp các nang tóc được khóa ẩm, loại bỏ tình trạng xoăn cứng và có khả năng tăng thêm độ phồng, bồng bềnh cho mái tóc.Với tình trạng da đầu khô, bong tróc, axit hyaluronic cũng có thể giúp dưỡng ẩm, cân bằng độ ẩm và làm dịu;Tình trạng tóc cực khô hư tổn, đặc biệt là các mái tóc đã qua xử lý hóa chất, tẩy tóc làm hư tổn và gãy rụng. Do đó sẽ khó giữ nước, giữ được độ ẩm hơn và Axit hyaluronic có thể hỗ trợ cải thiện tình trạng đó.Tóm lại Axit hyaluronic mang lại những công dụng tuyệt vời đối với mái tóc:Giúp hồi sinh mái tóc;Tăng cường khả năng giữ ẩm cho tóc;Cải thiện vẻ ngoài và kết cấu tổng thể của tóc;Ngăn ngừa khả năng rụng tóc.Những lợi ích khác về chăm sóc gia và cải thiện, chăm sóc sức khỏe.
4. Sử dụng Axit hyaluronic cho tóc có tác dụng phụ gì không?
Đến hiện tại, chưa có nghiên cứu về việc gây tác dụng phụ hoặc dị ứng khi dùng Axit hyaluronic cho tóc. Các chuyên gia đánh giá là an toàn khi sử dụng, đồng thời, do cơ thể có khả năng tự sản xuất Axit hyaluronic nên khả năng dị ứng hoặc nhạy cảm là ít xảy ra.
5. Phụ nữ mang thai và cho con bú có dùng Axit hyaluronic được hay không?
Hiện chưa có báo cáo về tác dụng phụ nghiêm trọng xảy ra, tuy nhiên với phụ nữ có thai và cho con bú, nên tuân theo hướng dẫn và chỉ định từ bác sĩ trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn.Trên đây là những thông tin về tác dụng của Axit hyaluronic cho tóc và những công dụng khác. Bạn đọc tham khảo và lựa chọn sản phẩm phù hợp, tốt nhất nên theo hướng dẫn từ người có chuyên môn hoặc bác sĩ.
|
What effects does Hyaluronic acid have on hair?
Hyaluronic acid is a familiar ingredient found in skin and hair care products. Hyaluronic acid has the ability to replenish and provide moisture in a great way. Let's learn in detail about what effects Hyaluronic Acid has on hair in the article below.
1. What is Hyaluronic Acid?
Hyaluronic acid, also known as hyaluronan, is a clear mucus that can be produced naturally in the body. This substance has many uses because its main function is to retain water, helping the body's tissues stay moist and well lubricated. Hyaluronic acid can be found most abundantly in the body in the skin, connective tissue and eyes. In addition to using hyaluronic acid in skin care, there have been studies using hyaluronic acid for hair care.
2. Effects of Hyaluronic Acid
The unique characteristic of this acid is its moisturizing ability. As a humectant and moisture supplement, they can be a great addition to the care of dry skin, dry and damaged hair. Take a look at some of the effects that Hyaluronic Acid brings: Improves health overall skin health; Aids in the treatment of dermatitis; Helps reduce the appearance of wrinkles by smoothing, tightening and hydrating the skin; Speeds up wound healing; Helps relieve joint pain; Alleviates symptoms acid reflux; Helps treat dry eyes and discomfort.
3. What effects does hyaluronic acid have on hair?
Through research, hyaluronic acid can absorb its weight in water, helping to replenish moisture to hair follicles. This helps give a smoother appearance with less frizz and dryness. Helps hair follicles lock in moisture, eliminates frizz and has the ability to add volume and bounce to hair. With skin conditions Dry, flaky scalp, hyaluronic acid can also help moisturize, balance moisture and soothe; Extremely dry and damaged hair, especially hair that has been chemically treated, bleached and damaged. break off. Therefore, it will be more difficult to retain water and moisture and Hyaluronic Acid can help improve that condition. In summary, Hyaluronic Acid brings great benefits to hair: Helps revitalize hair; Enhances hair's ability to function. hair moisturizing properties;Improves the overall appearance and texture of hair;Prevents the possibility of hair loss.Other benefits in home care and improvement, health care.
4. Are there any side effects of using hyaluronic acid for hair?
To date, there have been no studies on side effects or allergies when using hyaluronic acid for hair. Experts consider it safe to use. At the same time, because the body has the ability to produce hyaluronic acid itself, the possibility of allergy or sensitivity is unlikely.
5. Can pregnant and breastfeeding women use Hyaluronic Acid?
There have been no reports of serious side effects, however, for pregnant and breastfeeding women, they should follow instructions and instructions from their doctor before use to ensure safety. Above is Information about the effects of Hyaluronic Acid on hair and other uses. Readers should refer to and choose the appropriate product, it is best to follow instructions from a professional or doctor.
|
vinmec
|
Xử lý khi bị sốc phản vệ
Sốc phản vệ là phản ứng cấp tính toàn thể, đây là tình trạng nặng cần được xử trí và cấp cứu kịp thời, nếu không có thể đe dọa đến tính mạng. Những trường hợp cần hỗ trợ hô hấp, tiêm truyền Adrenalin, Glucagon, cần nhập khoa hồi sức cấp cứu.
1. Cấp cứu khi bị sốc phản vệ
Nguyên tắc khi cấp cứu sốc phản vệ là phải khẩn trương, thực hiện cấp cứu ngừng tuần hoàn ngay tại chỗ cho đến khi đảm bảo được đường thở (Airway), hô hấp (Breathing), tuần hoàn (Circulation) bằng adrenalin, truyền dịch... rồi mới được chuyển đi nơi khác.Ngừng ngay việc tiếp xúc với dị nguyên như các loại thuốc, máu và chế phẩm máu, dịch truyền, các loại thuốc uống, bôi, nhỏ mắt...
1.1. Điều trị chungỞ mức độ nhẹ, có thể kháng histamin tiêm dưới da hoặc Methylprednisolon 40-80mg tiêm tĩnh mạch.Ở mức độ nặng, nếu có khó thở hoặc tụt huyết áp thì cần đặt bệnh nhân nằm tại chỗ, đầu thấp, chân cao. Sử dụng Adrenalin ống 0,5-1mg tiêm bắp vào mặt trước bên đùi.Với trẻ em, pha loãng 1 ống Adrenalin với 10ml nước cất tiêm bắp 0,01mg/kg/lần. Tiêm 10-15 phút/lần cho tới khi mạch quay bắt rõ, huyết áp trở lại bình thường, khó thở giảm hẳn.Nếu sau tiêm adrenalin 1mg/5 phút mà không bắt được mạch quay thì tiếp tục tiêm adrenalin 0,3-0,5mg/lần/mỗi 5 phút qua đường tĩnh mạch đùi hoặc tĩnh mạch cảnh đến khi bắt được mạch thì chuyển qua truyền tĩnh mạch liên tục.1.2. Điều trị chuyên khoaĐiều trị hô hấp cần đảm bảo khai thông đường thở, thở oxy qua gọng kính hoặc mặt nạ. Có thể mở khí quản cấp cứu nếu có phù thanh môn, bóp bóng ambu có oxy, thở máy 100% oxy trong giờ đầu, điều chỉnh máy thở theo tình trạng cụ thể.
Sốc phản vệ cần được điều trị hô hấp
Điều trị tuần hoàn gồmĐặt đường truyền tĩnh mạch (tĩnh mạch ngoại vi), nếu không thể thiết lập được thì đặt đường truyền trung tâm qua tĩnh mạch cảnh hoặc tĩnh mạch đùi.Truyền dịch nhanh Natri clorua 0,9% 1-2 lít, có thể phối hợp với dịch keo hoặc Haesteril 6%, vì sốc phản vệ luôn có hiện tượng giãn mạch kết hợp với tăng tính thấm thành mạch.Adrenalin truyền tĩnh mạch liên tục bắt đầu 0,1 μg/kg rồi điều chỉnh liều sao cho huyết áp tâm thu > 90mm. Hg.Cấp cứu ngừng tim phổi do sốc phản vệCần xử lý theo phác đồ cấp cứu ngừng tim phổi cơ bản hoặc chuyên sâu.
2. Theo dõi và điều trị sau cấp cứu sốc phản vệ
Một số điều trị khác có thể sử dụng để điều trị sốc phản vệ như:Methylprednisolon tiêm tĩnh mạch 1mg/kg/4 giờ hoặc tiêm tĩnh mạch hydrocortison hemisuccinat 5mg/kg/4 giờ.Salbutamol hoặc ventolin xịt họng hoặc khí dung nếu có khó thở, có thể phối hợp thêm với aminophylin truyền bolus tĩnh mạch.Kháng histamine: tiêm bắp prometazin 0,5-1mg.+ Kháng Histamin H1: thường dùng Diphenhydramine 1-2 mg/kg hoặc promethazin (Pypolphen) 0,5-1mg/kg mỗi 6-8 giờ.+ Kháng Histamin H2: Ranitidine: 1-2 mg/kg.Phối hợp kháng H1&H2 hiệu quả hơn khi dùng kháng H1 đơn độc trong điều trị các biểu hiện da phản vệ.Uống than hoạt và thuốc nhuận tràng nếu dị nguyên qua đường tiêu hóa.Băng ép chi phía trên chỗ tiêm hoặc đường vào của nọc độc nếu có.Sau cấp cứu sốc phản vệ, bệnh nhân cần được theo dõi ngừa:Phản vệ hai pha (biphasic): có thể xuất hiện sau khi đáp ứng ban đầu từ 1 - 72 giờ.5-20% trường hợp có phản vệ 2 pha, khoảng 3% cần xử lý cấp cứu.Nguy cơ xuất hiện hai pha: tiêm adrenalin với liều lớn hơn ban đầu.Theo dõi sau cấp cứu cần thực hiện trong vòng 4-6 giờ đầu, chú ý trong 72 giờ đầu. Những trường hợp có nguy cơ 2 pha cần nhập viện để theo dõi. Những trường hợp cần hỗ trợ hô hấp, tiêm truyền Adrenalin, Glucagon, cần nhập khoa hồi sức cấp cứu.
Cẩn thận Sốc phản vệ 2 pha
3. Tại sao adrenaline thường được dùng trong cấp cứu sốc phản vệ?
Phác đồ cấp cứu và điều trị sốc phản vệ cụ thể có thể khác nhau tùy thuộc vào trình độ và kỹ năng của thầy thuốc và điều kiện trang thiết bị. Trong đó, adrenaline tiêm bắp vẫn là liệu pháp điều trị căn bản có tính chất cứu mạng bệnh nhân.Vì thế, adrenaline cần phải được chuẩn bị trước tất cả những tình huống có nguy cơ xảy ra sốc phản vệ như truyền dịch, tiêm truyền thuốc, gây tê gây mê, tiếp xúc với ong...Về cơ chế, adrenaline tác động lên các thụ thể thần kinh giao cảm giúp giải quyết hầu hết các triệu chứng sốc phản vệ, ví dụ tác dụng co mạch (giúp tăng huyết áp, giảm phù nề, ban đỏ), tăng sức co bóp cơ tim, giãn cơ trơn phế quản...Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sử dụng adrenaline trong sốc phản vệ càng sớm thì hiệu quả càng cao, hầu hết các trường hợp cấp cứu sốc phản vệ thất bại là do dùng adrenaline chậm.
Adrenaline thường được dùng để cấp cứu sốc phản vệ
Tuy nhiên, giống như các thứ thuốc khác, adrenaline cũng có thể gây ra nhiều tác dụng không mong muốn, đặc biệt khi dùng qua đường tiêm truyền tĩnh mạch, thường gặp nhất là run chân tay, đau tức ngực, nhịp tim nhanh...Một số trường hợp nhồi máu cơ tim được cho là có liên quan đến việc dùng adrenaline đường tĩnh mạch trong điều trị sốc phản vệ, mặc dù bản thân sốc phản vệ cũng có thể gây ra biến chứng này.Adrenaline đường tiêm bắp cho đến nay vẫn được coi là đường dùng an toàn và hiệu quả nhất trong điều trị sốc phản vệ.Ngoài Adrenaline, Corticosteroid và các thuốc kháng histamine như diphenhydramine, dimedrol cũng nên được sử dụng và có hiệu quả tốt với các triệu chứng sốc ở da và niêm mạc.Các chuyên viên kỹ thuật và bác sỹ đều cần nắm rõ quy trình và cách thực hiện xử lý sốc phản vệ. Điều quan trọng là bệnh nhân cần sớm được xử lý và cấp cứu càng sớm càng tốt.
|
Treatment of anaphylactic shock
Anaphylactic shock is an acute, generalized reaction. This is a serious condition that requires timely treatment and emergency treatment, otherwise it can be life-threatening. Cases requiring respiratory support, Adrenalin and Glucagon infusion, and admission to the emergency department are required.
1. First aid for anaphylactic shock
The principle when responding to anaphylactic shock is to be urgent, perform emergency circulatory arrest on the spot until the airway, breathing, and circulation are secured with adrenalin and intravenous fluids. fluid... then be transferred to another place. Immediately stop contact with allergens such as drugs, blood and blood products, infusion fluids, oral medications, topical medications, eye drops...
1.1. General treatment: At mild levels, subcutaneous antihistamines or intravenous Methylprednisolone 40-80mg can be used. At severe levels, if there is difficulty breathing or low blood pressure, the patient should be placed on the spot, head low, feet high. . Use 0.5-1mg tube of Adrenalin injected intramuscularly into the front of the thigh. For children, dilute 1 tube of Adrenalin with 10ml of distilled water for intramuscular injection of 0.01mg/kg/time. Inject every 10-15 minutes until the radial pulse is clearly detected, blood pressure returns to normal, and shortness of breath is completely reduced. If after injecting adrenaline 1mg/5 minutes, the radial pulse cannot be detected, continue injecting adrenaline 0.3- 0.5 mg/time/every 5 minutes through the femoral or jugular vein until a pulse is detected, then switch to continuous intravenous infusion.1.2. Specialized treatment: Respiratory treatment needs to ensure airway clearance and oxygen ventilation through glasses or mask. You can perform an emergency tracheostomy if there is glottic edema, squeeze the ambu balloon with oxygen, ventilate with 100% oxygen in the first hour, and adjust the ventilator according to the specific condition.
Anaphylactic shock requires respiratory treatment
Circulatory treatment includes placing an intravenous line (peripheral vein), if this cannot be established, placing a central line through the jugular or femoral vein. Rapid infusion of 0.9% Sodium chloride 1-2 liters , can be combined with colloid or Haesteril 6%, because anaphylactic shock always has vasodilation combined with increased vascular permeability. Continuous intravenous infusion of adrenaline starts at 0.1 μg/kg and then adjusts the dose so that systolic blood pressure is > 90mm. Hg. Emergency cardiopulmonary arrest due to anaphylactic shock Needs to be treated according to basic or intensive cardiopulmonary arrest emergency protocol.
2. Monitoring and treatment after emergency anaphylactic shock
Some other treatments that can be used to treat anaphylactic shock include: Methylprednisolone intravenous injection 1mg/kg/4 hours or hydrocortisone hemisuccinate intravenous injection 5mg/kg/4 hours. Salbutamol or ventolin throat spray or aerosol if available difficulty breathing, can be combined with intravenous bolus infusion of aminophylline. Antihistamine: intramuscular injection of prometazine 0.5-1mg. + Antihistamine H1: usually use Diphenhydramine 1-2 mg/kg or promethazine (Pypolphen) 0.5- 1mg/kg every 6-8 hours.+ H2 antihistamine: Ranitidine: 1-2 mg/kg. Combination of H1&H2 antihistamines is more effective than using H1 antihistamine alone in the treatment of anaphylactic skin manifestations. Take activated charcoal and laxative if the allergen passes through the digestive tract. Apply a compression bandage to the limb above the injection site or the venom entrance if present. After emergency anaphylactic shock, the patient should be monitored to prevent: Biphasic anaphylaxis: Can appear 1 - 72 hours after the initial response. 5-20% of cases have biphasic anaphylaxis, about 3% require emergency treatment. Risk of biphasic anaphylaxis: inject adrenaline with larger doses Initially, post-emergency monitoring should be done within the first 4-6 hours, paying attention to the first 72 hours. Cases with biphasic risk require hospitalization for monitoring. Cases requiring respiratory support, Adrenalin and Glucagon infusion, and admission to the emergency department are required.
Be careful: Biphasic anaphylactic shock
3. Why is adrenaline often used in anaphylactic shock emergency?
Specific anaphylactic shock treatment and emergency regimens may vary depending on the physician's qualifications and skills and equipment conditions. In particular, intramuscular adrenaline is still the basic treatment that saves the patient's life. Therefore, adrenaline needs to be prepared in advance of all situations with a risk of anaphylactic shock such as fluid infusion, injection. drug infusion, anesthetic anesthesia, contact with bees... Regarding the mechanism, adrenaline acts on sympathetic nerve receptors to help resolve most of the symptoms of anaphylactic shock, for example the vasoconstrictor effect (helps increase blood pressure, reduce edema, erythema), increase myocardial contractility, relax bronchial smooth muscle... Studies have shown that the sooner adrenaline is used in anaphylactic shock, the more effective it is. Most failed anaphylactic emergencies are due to delayed administration of adrenaline.
Adrenaline is often used to treat anaphylactic shock
However, like other drugs, adrenaline can also cause many unwanted effects, especially when used via intravenous injection, the most common of which are tremors in the limbs, chest pain, and rapid heart rate. ..Some cases of myocardial infarction have been associated with the use of intravenous adrenaline in the treatment of anaphylaxis, although anaphylaxis itself can cause this complication.Intramuscular adrenaline Up to now, it is still considered the safest and most effective route in the treatment of anaphylactic shock. In addition to Adrenaline, Corticosteroids and antihistamines such as diphenhydramine, dimedrol should also be used and are effective in treating shock symptoms. in the skin and mucous membranes. Technicians and doctors need to understand the process and how to handle anaphylactic shock. It is important that the patient be treated and given emergency treatment as soon as possible.
|
vinmec
|
Hội chứng ruột kích thích: Nguyên nhân, triệu chứng,
Hội chứng ruột kích thích (tên tiếng Anh là irritable bowel syndrome-IBS) là hiện tượng ruột bị rối loạn chức năng, tái đi tái lại nhiều lần mà khi người bệnh đi khám, làm các xét nghiệm đều không tìm thấy các tổn thương về giải phẫu cũng như tổ chức sinh hoá ở ruột. Ở Việt Nam, hội chứng ruột kích thích còn được biết đến với tên gọi viêm đại tràng co thắt, viêm đại tràng chức năng hoặc viêm đại tràng mãn tính.
Đây là một trong những bệnh đường ruột phổ biến nhất với tỷ lệ mắc từ 5-20% dân số, tuỳ thuộc vào vùng dân cư. Hội chứng này lành tính, tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại có tác động lớn ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Nguyên nhân ra hội chứng ruột kích thích
Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa đưa ra kết luận về nguyên nhân chính xác gây nên hội chứng ruột kích thích. Nhưng rất nhiều yếu tố liên quan mật thiết đến bệnh đã được xác định:
Triệu chứng bệnh hội chứng ruột kích thích
Triệu chứng hội chứng ruột kích thích bao gồm các thể chính: đau bụng, táo bón và tiêu chảy.
Các triệu chứng này không đặc hiệu và thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào chế độ ăn uống. Chẳng hạn, khi ăn các thức ăn không phù hợp sẽ xuất hiện các triệu chứng rối loạn tiêu hóa ngay lập tức, nếu kiêng khem thì các triệu chứng sẽ biến mất.
Người bị hội chứng ruột kích thích cần có chế độ ăn uống phù hợp
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nếu bạn có sự thay đổi liên tục về thói quen đi tiêu hoặc nếu có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của HCRKT thì điều quan trọng là phải đến gặp bác sĩ, vì điều này có thể giúp bạn phát hiện một bệnh lý nghiêm trọng hơn, ví dụ như ung thư đại tràng.
Các triệu chứng có thể cho thấy một tình trạng nghiêm trọng hơn bao gồm:
Bác sĩ có thể giúp bạn tìm ra các biện pháp để giảm triệu chứng cũng như loại trừ các bệnh ở đại tràng, như bệnh viêm ruột và ung thư đại tràng. Bác sĩ còn có thể giúp bạn phòng tránh các biến chứng có thể xảy ra từ các vấn đề như tiêu chảy mãn tính.
Các biến chứng thường gặp khi bị hội chứng ruột kích thích
Tiêu chảy và táo bón, cả hai dấu hiệu của hội chứng ruột kích thích, đều có thể làm bệnh trĩ nặng hơn. Ngoài ra, khi tránh dùng một số loại thực phẩm thì cơ thể sẽ không được bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, từ đó dẫn đến suy dinh dưỡng.
Ảnh hưởng của HCRKT lên toàn bộ chất lượng sống của bạn có thể là biến chứng nghiêm trọng nhất. Ảnh hưởng này có thể làm cho bạn cảm thấy cuộc sống không được trọn vẹn, từ đó dẫn đến tình trạng chán nản hoặc trầm cảm.
Hội chứng ruột kích thích và không dung nạp lactose đều có các triệu chứng tương tự nhau, chẳng hạn đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy…
Đối tượng nguy cơ bệnh hội chứng ruột kích thích
Các đối tượng có nguy cơ cao mắc hội chứng ruột kích thích bao gồm:
Hội chứng ruột kích thích ở trẻ em cũng đang ngày càng phổ biến. Áp lực từ việc thi cử hoặc trầm cảm vì các yếu tố gia đình, xã hội có thể khiến trẻ bị căng thẳng dẫn tới hội chứng ruột kích thích.
Phòng ngừa bệnh hội chứng ruột kích thích
Vì nguyên nhân gây hội chứng ruột kích thích vẫn chưa rõ ràng nên chưa có nguyên tắc chuẩn mực nào để phòng tránh. Tuy nhiên, có thể thực hiện các phương pháp sau để giảm thiểu nguy cơ:
Chế độ ăn uống lành mạnh giúp đối phó với hội chứng ruột kích thích
Các biện pháp chẩn đoán và xét nghiệm hội chứng ruột kích thích
Do các triệu chứng không đặc hiệu, hội chứng ruột kích thích được chẩn đoán chủ yếu bằng phương pháp loại trừ. Muốn vậy, bác sĩ cần làm đầy đủ các thăm dò và xét nghiệm sau:
Chẩn đoán hình ảnh
Xét nghiệm máu
Các biện pháp điều trị bệnh hội chứng ruột kích thích
Để trị dứt điểm hội chứng ruột kích thích chế độ ăn uống sinh hoạt là rất quan trọng. Trước tiên cần kiêng khem những thức ăn dễ gây dị ứng như tôm, cua, cá và những thức ăn khó tiêu, dễ sinh hơi như khoai lang,… Đa số người mắc rối loạn cơ năng đại tràng hay hội chứng ruột kích thích thường bị thiếu lactase (là enzyme phân giải đường lactose) nên cần tránh các loại thức ăn có loại đường này.
Đối với người bị táo bón thì cần bổ sung thực phẩm chống táo, đối với người bị tiêu chảy thì có thể sử dụng các thức ăn đặc dễ tiêu. Khi ăn cần phải nhai kỹ, ăn từ từ, không nên ăn quá no.
Luyện tập đi ngoài ngày một lần vào buổi sáng, có thể xoa bóp bụng trước khi đi ngoài để kích thích gây cảm giác đi ngoài.
Bên cạnh đó, có thể dùng các thuốc điều trị hội chứng ruột kích thíchcụ thể với từng triệu chứng:
Để chẩn đoán chính xác và có phương pháp điều trị hiệu quả, bạn nên lựa chọn cho mình một địa chỉ có chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, các bác sĩ sẽ thăm khám và phát hiện sớm các triệu chứng ruột kích thích và có biện pháp điều trị hiệu quả nhất.
Khám sức khỏe định kỳ thường xuyên ngừa nguy cơ bệnh lý ruột kích thích
|
Irritable bowel syndrome: Causes, symptoms,
Irritable bowel syndrome (English name: irritable bowel syndrome-IBS) is a phenomenon of intestinal dysfunction that recurs many times, but when the patient goes to the doctor and does tests, no damage is found. about the anatomy and biochemical organization of the intestine. In Vietnam, irritable bowel syndrome is also known as spastic colitis, functional colitis or chronic colitis.
This is one of the most common intestinal diseases with an incidence of 5-20% of the population, depending on the residential area. This syndrome is benign, although not life-threatening, it has a major impact on the patient's quality of life.
Cause of irritable bowel syndrome
Currently, scientists have not yet come to a conclusion about the exact cause of irritable bowel syndrome. But many factors closely related to the disease have been identified:
Symptoms of irritable bowel syndrome
Irritable bowel syndrome symptoms include the main types: abdominal pain, constipation, and diarrhea.
These symptoms are non-specific and change over time, depending on diet. For example, when eating inappropriate foods, symptoms of digestive disorders will appear immediately. If you abstain, the symptoms will disappear.
People with irritable bowel syndrome need to have a suitable diet
When to see a doctor?
If you have persistent changes in your bowel habits or if you have any signs or symptoms of IBS, it's important to see your doctor, as this can help detect a serious condition. more serious, for example colon cancer.
Symptoms that may indicate a more serious condition include:
Your doctor can help you find ways to reduce your symptoms and rule out colon diseases, such as inflammatory bowel disease and colon cancer. Your doctor can also help you prevent possible complications from problems like chronic diarrhea.
Common complications of irritable bowel syndrome
Diarrhea and constipation, both signs of irritable bowel syndrome, can make hemorrhoids worse. In addition, when avoiding certain foods, the body will not be fully supplemented with necessary nutrients, thereby leading to malnutrition.
The impact of IBS on your overall quality of life can be the most serious complication. This effect can make you feel like your life is not fulfilling, which can lead to boredom or depression.
Irritable bowel syndrome and lactose intolerance both have similar symptoms, such as abdominal pain, bloating, diarrhea...
Subjects at risk of irritable bowel syndrome
Subjects at high risk of irritable bowel syndrome include:
Irritable bowel syndrome in children is also becoming more common. Pressure from exams or depression due to family and social factors can cause children to be stressed, leading to irritable bowel syndrome.
Preventing irritable bowel syndrome
Because the cause of irritable bowel syndrome is still unclear, there are no standard principles for prevention. However, the following methods can be taken to minimize the risk:
A healthy diet helps deal with irritable bowel syndrome
Diagnostic measures and tests for irritable bowel syndrome
Because of the nonspecific symptoms, irritable bowel syndrome is diagnosed primarily by the method of exclusion. To do so, the doctor needs to complete the following investigations and tests:
Image analysation
Blood tests
Treatments for irritable bowel syndrome
To completely treat irritable bowel syndrome, diet and lifestyle are very important. First, you need to abstain from foods that easily cause allergies such as shrimp, crab, fish and foods that are difficult to digest and cause gas like sweet potatoes, etc. Most people with functional colon disorders or irritable bowel syndrome often If you are lactase deficient (the enzyme that breaks down lactose), you should avoid foods containing this sugar.
For people with constipation, it is necessary to supplement anti-acid foods; for people with diarrhea, they can use solid foods that are easy to digest. When eating, you need to chew thoroughly, eat slowly, and do not overeat.
Practice defecating once a day in the morning. You can massage your abdomen before defecating to stimulate the feeling of defecation.
Besides, specific medications can be used to treat irritable bowel syndrome for each symptom:
For accurate diagnosis and effective treatment, you should choose a reputable gastroenterology facility where doctors will examine and detect irritable bowel symptoms early and take appropriate measures. the most effective treatment.
Regular health check-ups prevent the risk of irritable bowel disease
|
thucuc
|
Tầm quan trọng của phương pháp chụp MRI tim
Chụp MRI tim (chụp cộng hưởng từ tim) là phương pháp phổ biến thường được áp dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị cho các bệnh lý tim mạch. Vậy tại sao phương pháp này được đóng vai trò quan trọng như vậy. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Tìm hiểu về tim
Tim được xem là bộ phận quan trọng trong cơ thể của chúng ta. Nếu như não là cơ quan giúp điều khiển các vận động của cơ thể thì tim là cơ quan nằm ở trung thất, mặt trên cơ hoành có vai trò nuôi sống các tế bào bằng cách đưa máu tới khắp cơ thể. Do đó, tim có cấu tạo phức tạp với 4 buồng tim giữ các nhiệm vụ riêng biệt nhằm đảm bảo chức năng vận hành.
Phần trên của tim chính là 2 buồng nhĩ và dưới là 2 buồng thất được ngăn cách với nhau bằng các vách gian nhĩ và vách gian thất sắp xếp theo trục dọc. Buồng nhĩ phải thực hiện tiếp nhận máu từ tĩnh mạch chủ đổ vào đi qua nhĩ phải và thất phải rồi đi ra theo động mạch phổi. Buồng nhĩ trái sẽ được nối với tĩnh mạch phổi tại đầu vào và cung động mạch chủ tại đầu ra.
Bên cạnh đó, tim còn có các bộ phận như van 2 lá nằm ở giữa nhĩ trái và thất trái; van 3 lá nằm ở giữa nhĩ phải và thất phải. Phần lớn cấu tạo của tim từ các cơ để giúp co bóp tạo lực đẩy máu tới khắp mạch máu trong cơ thể. Vì cơ cấu phức tạp như vậy nên tim là cơ quan dễ gặp nhiều vấn đề bệnh lý, đặc biệt là bệnh tim mạch cấp tính. Hiện nay, một trong những kỹ thuật hiện đại hàng đầu để giúp chẩn đoán bệnh tim chính là chụp MRI tim.
Tim đóng vai trò quan trọng trong cơ thể con người
2. Chụp cộng hưởng từ tim là gì?
Hầu hết những chẩn đoán bệnh lý về tim đều cần có kết quả của kỹ thuật chụp cộng hưởng từ bởi tim là bộ phận có kết cấu với nhiều lớp cơ dày, mô mềm mà các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác kỹ thuật X-quang, siêu âm,… không thể cho ra hình ảnh rõ nét đến từng chi tiết.
Dựa trên cơ chế hoạt động từ trường và sóng radio khi máy chụp cộng hưởng từ quét đến vị trí tim sẽ cho ra hình ảnh những lát cắt chi tiết của tim, đồng thời thể hiện cả mạch máu bên trong. Nhờ những hình ảnh cắt lớp 3D này sẽ giúp cho bác sĩ chuyên khoa có thể chẩn đoán chính xác được tình trạng của bệnh nhân để từ đó đưa ra phác đồ điều trị phù hợp nhất.
3. Chụp MRI tim đóng vai trò quan trọng như thế nào?
Đây là câu hỏi thường được nhiều người quan tâm khi đề cập tới kỹ thuật chụp cộng hưởng từ tim. Thông thường, chụp MRI cho tim là chỉ định phổ biến được các bác sĩ chuyên khoa tim yêu cầu bệnh nhân thực hiện nhằm:
3.1. Chụp MRI tim giúp phát hiện sớm các bệnh lý về tim mạch
Bệnh lý tim mạch thường được chia thành 2 dạng là cấp tính và mạn tính. Việc phát hiện sớm các bệnh lý về tim sẽ giúp quá trình điều trị trở nên dễ dàng và đạt hiệu quả tốt hơn, đồng thời tránh được tình trạng chuyển thành bệnh mạn tính khó điều trị. Bệnh nhân sẽ được bác sĩ yêu cầu chụp cộng hưởng từ cho tim để giúp:
– Đánh giá các bất thường về mặt kết cấu, chức năng hoạt động, luồng thông,… đối với các bệnh nhân mắc chứng tim bẩm sinh.
– Theo dõi những bất thường liên quan tới bệnh lý mạch vành trong vận động và chức năng của buồng thất trái, cùng với đó sẽ giúp đánh giá tính sống còn của cơ tim với các trường hợp nhồi máu cấp tính cùng như mạn tính.
– Chẩn đoán các bệnh cơ tim như phì đại cơ tim, cơ tim giãn, tình trạng viêm cơ tim,… thường sẽ khiến cho người bệnh bị khó thở, đau thắt lồng ngực,…
– Phát hiện sớm các khối u nguyên phát, thứ phát tại tim và giúp kiểm tra tình trạng, mức độ xâm lấn để bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị.
– Theo dõi các bệnh lý van tim thường gặp như bệnh hở van tim, rung van tim,…
– Chẩn đoán được tình trạng bất thường trong chuyển hóa cơ tim – Spectroscopy.
Chụp cộng hưởng từ tim giúp phát hiện nhiều bệnh lý
3.2. Chụp MRI tim giúp theo dõi tình trạng bệnh lý tim mạch trong quá trình điều trị
Các bệnh lý tim mạch luôn đòi hỏi cần có quá trình theo dõi và điều trị nghiêm ngặt để đảm bảo tim luôn được vận hành trong trạng thái ổn định tối đa. Chính vì vậy, đối với các bệnh nhân mắc bệnh tim mạch sẽ cần thường xuyên kiểm tra tình trạng tim thông qua phương pháp chụp MRI tim định kỳ theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Trong quá trình điều trị bệnh hoặc sau phẫu thuật tim thì hình ảnh của chụp cộng hưởng từ tim sẽ giúp bác sĩ có thể đánh giá tốt tình trạng hoạt động của tim từ đó kịp thời phát hiện những bất thường. Nhờ vậy, bác sĩ sẽ đưa ra được các giải pháp can thiệp phù hợp với thể trạng của từng bệnh nhân.
Hình ảnh chụp MRI hỗ trợ bệnh nhân trong quá trình theo dõi hiệu quả điều trị
|
The importance of cardiac MRI
Cardiac MRI (cardiac magnetic resonance imaging) is a common method often applied in the diagnosis and treatment of cardiovascular diseases. So why is this method so important? Please join us to find out through the article below.
1. Learn about the heart
The heart is considered an important part of our body. If the brain is the organ that helps control the body's movements, the heart is the organ located in the mediastinum, above the diaphragm, whose role is to feed cells by bringing blood throughout the body. Therefore, the heart has a complex structure with 4 heart chambers holding separate tasks to ensure operating function.
The upper part of the heart is 2 atrial chambers and the lower part is 2 ventricular chambers separated from each other by the interatrial septum and interventricular septum arranged along the longitudinal axis. The right atrium receives blood from the vena cava, passes through the right atrium and right ventricle and then exits through the pulmonary artery. The left atrial chamber will be connected to the pulmonary vein at the inlet and the aortic arch at the outlet.
Besides, the heart also has parts such as the mitral valve located between the left atrium and left ventricle; The tricuspid valve is located between the right atrium and right ventricle. Most of the heart's structure is made up of muscles that help contract and create force to push blood throughout the blood vessels in the body. Because of such a complex structure, the heart is an organ susceptible to many pathological problems, especially acute cardiovascular disease. Currently, one of the leading modern techniques to help diagnose heart disease is cardiac MRI.
The heart plays an important role in the human body
2. What is cardiac magnetic resonance imaging?
Most diagnoses of heart diseases require the results of magnetic resonance imaging because the heart is a structural organ with many layers of thick muscle and soft tissue, and imaging techniques are different from X-ray techniques. Optical, ultrasound, etc. cannot produce clear images of every detail.
Based on the mechanism of magnetic field and radio waves, when the magnetic resonance imaging machine scans the heart, it will produce images of detailed slices of the heart, while also showing the blood vessels inside. Thanks to these 3D tomographic images, specialists can accurately diagnose the patient's condition and then come up with the most appropriate treatment regimen.
3. How important is cardiac MRI?
This is a question that many people are often interested in when referring to cardiac magnetic resonance imaging techniques. Typically, MRI of the heart is a common indication that cardiologists ask patients to perform in order to:
3.1. Cardiac MRI helps detect cardiovascular diseases early
Cardiovascular disease is often divided into two types: acute and chronic. Early detection of heart diseases will help make treatment easier and more effective, while also avoiding the situation of turning into chronic diseases that are difficult to treat. The patient will be asked by the doctor to have an MRI of the heart to help:
– Evaluate abnormalities in structure, function, shunting, etc. for patients with congenital heart disease.
– Monitoring abnormalities related to coronary artery disease in the movement and function of the left ventricle, along with that will help evaluate the survival of the myocardium in cases of acute and chronic infarction.
– Diagnosis of cardiomyopathy such as myocardial hypertrophy, dilated cardiomyopathy, myocarditis, etc. will often cause patients to have difficulty breathing, chest pain, etc.
– Early detection of primary and secondary tumors in the heart and helps check the condition and level of invasion so that doctors can come up with a treatment regimen.
– Monitor common heart valve diseases such as valvular regurgitation, valvular fibrillation, etc.
– Diagnose abnormalities in myocardial metabolism – Spectroscopy.
Cardiac magnetic resonance imaging helps detect many diseases
3.2. Cardiac MRI helps monitor cardiovascular disease during treatment
Cardiovascular diseases always require strict monitoring and treatment to ensure that the heart always operates in a state of maximum stability. Therefore, patients with cardiovascular disease will need to regularly check their heart condition through periodic cardiac MRI scans as prescribed by a specialist.
During disease treatment or after heart surgery, images of cardiac magnetic resonance imaging will help doctors better assess the heart's functioning status, thereby promptly detecting abnormalities. Thanks to that, doctors will be able to provide intervention solutions suitable to each patient's condition.
MRI images support patients in the process of monitoring treatment effectiveness
|
thucuc
|
5 lưu ý dinh dưỡng cho mẹ bầu ngày Tết
Tết thường là thời gian mẹ bầu lơ là, thoải mái hơn với chế độ dinh dưỡng thường ngày. Tuy nhiên để không ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và sự phát triển của thai nhi thì chị em nên nhớ 5 lưu ý dinh dưỡng cho mẹ bầu ngày Tết sau.
Nói “không” với một số thực phẩm ngày Tết
Tết đến xuân về, nhà nào cũng chuẩn bị sẵn thật nhiều thức ăn ngon, đẹp mắt để ăn Tết và thiết đãi bạn bè. Bởi lẽ đó, bà bầu thật khó để kiểm soát mình trong các cuộc vui ngày Tết và giữ được chế độ ăn uống lành mạnh, điều độ như ngày thường. Nhưng mẹ bầu hãy nhớ, sức khỏe của mẹ và em bé là quan trọng hơn cả, mẹ hãy cố gắng không sử dụng những thực phẩm sau để đảm bảo an toàn cho cả 2 mẹ con nhé.
– Rượu, bia, cà phê, trà: là thứ mẹ phải tránh xa trước tiên. Rượu có thể gây sảy thai, ngộ độc thai nghén và gây ra nhiều biến chứng không tốt cho em bé sau này. Vì thế trong dịp Tết dù có vui đến mấy mẹ bầu cũng không nên uống rượu nhé.
Tham khảo bài đọc sau: Nước tiểu màu xanh là bệnh gì
Không nên dùng rượu bia là lưu ý đầu tiên trong 5 lưu ý dinh dưỡng cho mẹ bầu ngày Tết
Còn trong trà và cà phê đều chứa caffeine, nếu mẹ bầu dùng quá nhiều có thể gây tăng huyết áp, tăng nhịp tim, gây lo lắng và mất ngủ. Ngoài ra caffeine cũng sẽ khiến nhịp tim của thai nhi đập nhanh hơn, khiến bé bị kích thích, hoạt động trong thời gian dài.
– Những thức ăn xông khói, nướng, đồ ăn tái, không được nấu chín, thực phẩm chế biến sẵn và các món chiên rán: Đây là những loại đồ ăn rất dễ khiến mẹ bị rối loạn tiêu hóa, đầy bụng, khó tiêu và làm gia tăng chứng ốm nghén, nôn ói.
Mẹ bầu cũng không nên dùng đồ chiên rán nhiều dầu mỡ vì sẽ làm gia tăng ốm nghén, gây đầy bụng, khó tiêu
– Các loại bánh kẹo ngọt, mứt, nước ngọt: Tất cả những loại này đều rất nhiều đường vì vậy chỉ cung cấp năng lượng rỗng mà không hề có các chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình mang thai như chất đạm, vitamin và khoáng chất. Ăn nhiều những loại này mẹ sẽ bị tăng cân nhanh và có thể phải đối mặt với nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ.
Lưu ý khi ăn đặc sản ngày Tết
Một trong 5 lưu ý dinh dưỡng cho mẹ bầu ngày Tết không thể không nhắc đến đó chính là cách ăn những món đặc trưng của ngày Tết như bánh chưng, dưa hành.
– Bánh chưng được làm từ gạo nếp, đậu xanh và thịt mỡ nên chứa hàm lượng dinh dưỡng khá cao. Do đó mẹ bầu chỉ nên ăn vừa phải để tránh tình trạng khó tiêu, nóng ruột, đầy bụng. Đặc biệt những mẹ bầu đang gặp phải tình trạng béo phì, cao huyết áp hay tiểu đường thì cần hạn chế tối đa việc ăn món đặc sản ngày Tết này nhé.
Mẹ bầu chỉ nên ăn bánh chưng vừa phải để tránh tình trạng khó tiêu, nóng ruột, đầy bụng
– Dưa hành muối: Bánh chưng và dưa hành là món ăn truyền thống trong những ngày Tết cổ truyền của người Việt từ ngàn đời nay. Nhưng nếu mẹ bầu bị viêm loét dạ dày, đại tràng, hay ợ nóng, nôn nghén nhiều hoặc đang có các rối loạn tiêu hóa khi mang thai thì không nên dùng món dưa hành. Món ăn này sẽ khiến dạ dày tiết dịch vị nhiều hơn vì thế làm các bệnh trên của mẹ bầu sẽ tiến triển nặng hơn.
Tận dụng hoa quả, đồ ăn vặt ngày Tết
Thay vì bị thu hút bởi các loại mứt, bánh kẹo bắt mắt, nước ngọt và những đồ ăn sẵn không tốt cho sức khỏe của cả mẹ và bé thì mẹ bầu nên tận dụng những ngày Tết để bổ sung những dưỡng chất cần thiết cho hai mẹ con bằng các loại hoa quả luôn có sẵn trong nhà vào dịp này như cam, chuối, bưởi, táo.
Các loại hạt như hạt điều, mắc ca, óc cho… thường có trong các gia đình dịp Tết rất giàu dinh dưỡng với các mẹ bầu
Luôn mang theo nước lọc bên mình
Trong thời gian mang thai cơ thể mẹ bầu cần được cung cấp đủ nước bởi nước không chỉ giúp máu tuần hoàn tốt mà còn giúp mẹ bầu không bị táo bón và viêm nhiễm phụ khoa. Ngày Tết nếu có thường xuyên phải đi thăm hỏi họ hàng thì mẹ bầu cũng tuyệt đối không được để mình bị mất nước nhé. Mẹ hãy luôn mang bên mình một chai nước lọc và uống thường xuyên trong ngày. Khi tham gia các bữa tiệc ngày Tết mẹ cần hạn chế tối đa dùng nước ngọt và tuyệt đối tránh bia rượu, thay vào đó mẹ bầu có thể dùng nước luộc rau hoặc nước ép trái cây, sinh tố…
Có thực đơn “dự phòng”
Những bữa ăn và lịch sinh hoạt ngày Tết thường bị xáo trộn thất thường, vì thế để đảm bảo luôn cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho hai mẹ con, mẹ bầu luôn phải có sự “dự phòng” để sẵn sàng ứng phó với những thay đổi bất ngờ. Mẹ có thể chuẩn bị sẵn một ít trái cây, bánh hoặc sữa khi phải đi chơi xa hoặc có kế hoạch thăm hỏi họ hàng. Những thứ này sẽ giúp mẹ “chế ngự” được cơn đói đến bất chợt cũng như không ảnh hưởng đến sức khỏe của mình và bé yêu nhé.
Mẹ bầu nên có một chế độ dinh dưỡng hợp lý trong những ngày Tết để mẹ khỏe, con phát triển tốt
|
5 nutritional notes for pregnant mothers on Tet holiday
Tet is often a time when pregnant mothers are more negligent and more comfortable with their daily diet. However, in order not to negatively affect the health and development of the fetus, women should remember 5 nutritional notes for pregnant mothers on the following Tet holiday.
Say "no" to some Tet foods
When Tet comes, every family prepares a lot of delicious and beautiful food to celebrate Tet and entertain friends. Because of that, it is difficult for pregnant women to control themselves during Tet fun and maintain a healthy, moderate diet as usual. But remember, pregnant mothers, the health of mother and baby is most important. Try not to use the following foods to ensure safety for both mother and child.
– Alcohol, beer, coffee, tea: are the things mothers must stay away from first. Alcohol can cause miscarriage, pregnancy poisoning and cause many complications that are not good for the baby in the future. Therefore, during Tet, no matter how happy you are, pregnant mothers should not drink alcohol.
Refer to the following reading: What disease is green urine?
Not using alcohol is the first of the 5 nutritional notes for pregnant mothers on Tet
Tea and coffee both contain caffeine. If pregnant mothers consume too much, it can cause high blood pressure, increased heart rate, anxiety and insomnia. In addition, caffeine will also make the fetus' heart rate beat faster, causing the baby to be stimulated and active for a long time.
– Smoked foods, grilled foods, undercooked foods, processed foods and fried foods: These are foods that can easily cause digestive disorders, bloating, and indigestion. and increases morning sickness and vomiting.
Pregnant mothers should also not eat greasy fried foods because they will increase morning sickness, causing bloating and indigestion.
– Sweet candies, jams, soft drinks: All of these are very high in sugar so only provide empty energy without the necessary nutrients for pregnancy such as protein, vitamins and minerals. mineral. Eating a lot of these foods will cause the mother to gain weight quickly and may face the risk of gestational diabetes.
Be careful when eating Tet specialties
One of the 5 nutritional notes for pregnant mothers on Tet that cannot be ignored is how to eat typical Tet dishes such as banh chung and pickled onions.
– Banh chung is made from sticky rice, green beans and fatty meat so it contains quite high nutritional content. Therefore, pregnant mothers should only eat moderately to avoid indigestion, heartburn, and bloating. Especially pregnant mothers who are suffering from obesity, high blood pressure or diabetes should minimize eating this Tet specialty.
Pregnant mothers should only eat banh chung in moderation to avoid indigestion, heartburn, and bloating
– Pickled onions and pickled onions: Banh chung and pickled onions have been traditional dishes during the traditional Tet days of Vietnamese people for thousands of years. But if pregnant mothers have stomach ulcers, colitis, heartburn, severe morning sickness, or digestive disorders during pregnancy, they should not eat pickled onions. This dish will cause the stomach to secrete more gastric juice, thus making the above diseases of pregnant mothers worse.
Take advantage of fruits and snacks on Tet
Instead of being attracted to eye-catching jams, candies, soft drinks and ready-to-eat foods that are not good for the health of both mother and baby, pregnant mothers should take advantage of Tet days to supplement necessary nutrients for their babies. mother and child with fruits that are always available in the house on this occasion such as oranges, bananas, grapefruits, and apples.
Nuts such as cashews, macadamia nuts, walnuts... often found in families during Tet are very nutritious for pregnant mothers.
Always carry filtered water with you
During pregnancy, the pregnant mother's body needs to be provided with enough water because water not only helps blood circulate well but also helps pregnant women avoid constipation and gynecological infections. During Tet, if you often have to visit relatives, pregnant mothers absolutely must not let themselves become dehydrated. Always carry a bottle of filtered water with you and drink regularly throughout the day. When participating in Tet parties, mothers need to minimize the use of soft drinks and absolutely avoid alcohol. Instead, pregnant mothers can use vegetable broth or fruit juice, smoothies...
There is a "backup" menu
Meals and activities during Tet are often erratically disturbed, so to ensure adequate nutrition is always provided for mother and child, pregnant mothers must always have a "backup" to be ready to respond to unexpected events. unexpected change. Mothers can prepare some fruit, cakes or milk when they have to go out or plan to visit relatives. These things will help mothers "control" sudden hunger and will not affect the health of themselves and their baby.
Pregnant mothers should have a reasonable nutritional regimen during Tet days so that the mother is healthy and the baby develops well
|
thucuc
|
Làm thế nào để thuốc cường dương hoạt động tốt hơn?
Thuốc cường dương là các loại thuốc hỗ trợ cương dương giúp cho dương vật của nam giới cương cứng tốt hơn hoặc làm dài hơn thời gian cương cứng của dương vật trong quá trình giao hợp để phục vụ nhu cầu tình dục kéo dài. Thuốc cường dương thường được chỉ định cho những đối tượng như: nam giới yếu sinh lý, nam giới bị rối loạn cương dương, ....Vậy làm thế nào để thuốc bôi cường dương hoạt động tốt nhất?
1. Thuốc cường dương là thuốc gì?
Thuốc cường dương là các loại thuốc hỗ trợ cương dương, giúp cho dương vật của nam giới cương cứng tốt hơn hoặc làm dài hơn thời gian cương cứng của dương vật trong quá trình giao hợp để phục vụ nhu cầu tình dục kéo dài.Hiện nay, trên thị trường các loại thuốc cường dương được sản xuất ở nhiều dạng bào chế khác nhau, cụ thể như sau:Thuốc cường dương dạng uống: Thuốc được bào chế ở dạng viên nén hoặc viên nang, dùng để uống trực tiếp như: Viagra, Majegra, ....Thuốc bôi cường dương: Được dùng để bôi trực tiếp lên dương vật trước khi quan hệ tình dục. Thuốc có tác dụng giúp cho dương vật cương cứng nhanh hơn, đồng thời một số loại thuốc còn có tác dụng tăng kích thước dương vật.Thuốc xịt cường dương: Thuốc được dùng để xịt trực tiếp lên dương vật trước khi quan hệ, thuốc có tác dụng gây tê râm ran và lập tức cương cứng trong khoảng thời gian ngắn.
2. Đối tượng nào được sử dụng thuốc cường dương?
Thuốc cường dương được chỉ định sử dụng cho những đối tượng cụ thể như sau:Nam giới mất khả năng và ham muốn tình dục, yếu sinh lý.Nam giới xuất tinh sớm. Nam giới có sự ham muốn tình dục nhưng dương vật không có khả năng cương cứng khi quan hệ tình dục.Dương vật có cương cứng khi kích thích nhưng dễ bị xìu xuống khi cho vào âm đạo của bạn tình.Nam giới bị rối loạn cương dương, dương vật cương cứng không đúng lúc, lúc nhập cuộc “yêu” thì không chịu cương cứng nhưng lại cương cứng khi không bị kích thích quan hệ.
3. Làm thế nào để thuốc cường dương hoạt động tốt hơn?
Nếu bạn đang sử dụng một loại thuốc theo toa để điều trị rối loạn cương dương, bạn sẽ muốn làm mọi thứ để thuốc có thể hoạt động một cách tốt nhất. Vậy làm thế nào để thuốc cường dương hoạt động tốt hơn?3.1.Dùng thuốc cường dương đúng thời điểmĐôi khi việc ăn một bữa ăn lớn ngay sau khi bạn dùng thuốc cường dương có thể không phải lúc nào cũng là ý tưởng tốt nhất. Nếu bạn sử dụng 1 viên thuốc Viagra sau một bữa tối bít tết hoặc nhiều dầu mỡ, có thể mất nhiều thời gian hơn để thuốc phát huy tác dụng. Mỗi một loại thuốc cường dương có một thời điểm sử dụng khác nhau. Có loại thuốc cường dương nên sử dụng sau khi ăn 1 đến 2h, có loại thuốc uống trước khi ăn, cũng có loại thuốc nên sử dụng trước khi đi ngủ. Vì vậy, để thuốc phát huy hiệu quả tốt nhất hãy sử dụng thuốc cường dương theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, bởi vì chỉ có bác sĩ mới biết bạn dùng thuốc theo cường dương theo cách nào là phù hợp và liều dùng thuốc bao nhiêu là hợp lý.3.2.Đảm bảo rằng bạn dùng đúng loại thuốc cường dương cho mình. Mặc dù các loại thuốc cường dương hoạt động theo những cách tương tự nhưng chúng được tạo thành từ các hóa chất khác nhau. Điều này ảnh hưởng đến cơ chế hoạt động, thời gian thuốc phát huy tác dụng và các tác dụng phụ khác nhau mà bạn có thể gặp phải. Hãy trao đổi, nói chuyện với bác sĩ của bạn về bất kỳ vấn đề sức khỏe nào mà bạn gặp phải và các loại thuốc khác mà bạn đang sử dụng, vì chỉ có bác sĩ mới biết bạn dùng thuốc cường dương loại nào và theo cách nào là phù hợp để thuốc đạt hiệu quả tốt nhất.3.3.Để thuốc có thời gian phát huy tác dụngĐối với hầu hết các loại thuốc rối loạn cương dương, bạn cần đợi một thời gian trước khi có thể mong đợi thuốc bắt đầu phát huy tác dụng. Thời gian để thuốc phát huy tác dụng thay đổi tùy theo từng loại thuốc. Trong khi thuốc Viagra và Levitra mất khoảng 30 phút để phát huy tác dụng và có tác dụng kéo dài khoảng 4 giờ sau khi sử dụng thì với thuốc Cialis bạn phải dùng thuốc ít nhất 2 giờ trước khi bạn có ý định quan hệ tình dục và tác dụng của thuốc có thể kéo dài đến 36 giờ sau khi bạn dùng thuốc.3.4.Trao đổi với bác sĩ về liều lượng sử dụng thuốc cường dương. Nếu lượng thuốc bạn đang sử dụng lúc này không thể giúp bạn cương cứng, bạn có thể cần dùng liều lượng thuốc lớn hơn. Tuy nhiên, không bao giờ được tự ý tăng liều lượng của thuốc. Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn để xem xét liệu việc tăng lượng thuốc có phù hợp với bạn hay không.Không bao giờ trộn thuốc rối loạn cương dương với các thuốc có chứa nitrat. Bạn có bị bệnh tim không? Nếu có hãy chú ý điều này: Không dùng thuốc rối loạn cương dương kết hợp với các thuốc điều trị tim mạch có chứa nitrat. Bởi vì sự kết hợp này có thể gây tụt huyết áp. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của bạn hãy báo cho bác sĩ biết về tiền sử bệnh, cũng như các thuốc mà bạn đang sử dụng.Không bao giờ được vội vàng, hãy thả lỏng cơ thể của bạn. Một điều lưu ý là thuốc cường dương không phải là thuốc kích dục. Thuốc cường dương chỉ là thuốc hỗ trợ cương dương, thuốc làm tăng tác dụng của một chất hóa học mà cơ thể bạn tạo ra gọi là oxit nitric, giúp thư giãn các cơ ở dương vật, điều đó cải thiện lưu lượng máu đến dương vật, giúp cho dương vật có thể cương lên với điều kiện có sự ham muốn và kích thích trực tiếp. Vì vậy, bạn không thể dùng thuốc cường dương và mong đợi có được sự cương cứng ngay lập tức. Để thuốc phát huy tác dụng bạn cần được kích thích tình dục. Đừng vội vàng mọi thứ, hãy dành thời gian để thả lỏng cơ thể, có được tâm trạng tốt nhất.Bạn cần phải hiểu rằng, thuốc cường dương là thuốc, không phải thần dược. Bên cạnh việc sử dụng thuốc bạn cần phải có chế độ ăn uống hợp lý, không sử dụng rượu, bia, thuốc lá, có chế độ làm việc, nghỉ ngơi khoa học, duy trì lối sống, thói quen lành mạnh, tập luyện thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe giúp tăng cường sinh lý nam. Nếu gặp các vấn đề về tâm lý cần phải trị liệu tâm lý, đối phó với các vấn đề cơ bản về cảm xúc hoặc tâm lý có thể giúp giảm chứng rối loạn cương dương.com, webmd.com, medicalnewstoday.com
|
How do male enhancement pills work better?
Erectile dysfunction drugs are erectile dysfunction drugs that help men have better erections or lengthen the erection time of the penis during intercourse to serve prolonged sexual needs. Erectile dysfunction drugs are often prescribed for people such as: men with erectile dysfunction, men with erectile dysfunction, etc. So how do erectile dysfunction drugs work best?
1. What are erectile dysfunction drugs?
Erectile dysfunction drugs are drugs that support erectile function, helping men to have better erections or prolong the erection time of the penis during intercourse to serve prolonged sexual needs. Currently. Currently, on the market erectile dysfunction drugs are produced in many different dosage forms, specifically as follows: Oral erectile dysfunction drugs: Drugs are prepared in tablet or capsule form, used to drink directly as : Viagra, Majegra, ....Erectile dysfunction cream: Used to apply directly to the penis before sex. Medicines help make the penis erect faster, and some medicines also have the effect of increasing penis size. Erection sprays: Medicines are used to spray directly on the penis before sex. has the effect of causing tingling and immediate erection in a short period of time.
2. Who can use erectile dysfunction drugs?
Erectile dysfunction drugs are indicated for the following specific subjects: Men with loss of sexual ability and desire, physiological weakness. Men with premature ejaculation. Men have sexual desire but the penis is not able to become erect during sex. The penis becomes erect when stimulated but easily deflates when inserted into the partner's vagina. Men with the disorder erection, the penis becomes erect at the wrong time, when entering into "love" it refuses to become erect but becomes erect when not stimulated during sex.
3. How do erectile dysfunction drugs work better?
If you're using a prescription medication to treat erectile dysfunction, you'll want to do everything you can to make the medication work at its best. So how do you make male enhancement pills work better?3.1. Take your male enhancement pills at the right timeSometimes eating a large meal right after you take your male enhancement pills may not always be the best idea. If you take a Viagra pill after a steak or greasy dinner, it may take longer for the medication to work. Each type of erectile dysfunction drug has a different time of use. There are erectile dysfunction drugs that should be used 1 to 2 hours after eating, there are drugs that should be taken before eating, and there are also drugs that should be used before going to bed. Therefore, for the medicine to be most effective, use the medicine according to your doctor's instructions, because only the doctor knows the appropriate way to use the medicine and the dosage. How much is reasonable? 3.2. Make sure you use the right type of erectile dysfunction drug for yourself. Although male enhancement pills work in similar ways, they are made up of different chemicals. This affects how it works, how long it takes the medicine to work and the various side effects you may experience. Talk to your doctor about any health problems you have and other medications you are taking, as only your doctor will know what type of male enhancement medication you take and how often. What is the right way to get the best results from the medicine? 3.3. Give the medicine time to work. For most erectile dysfunction medicines, you need to wait a while before you can expect the medicine to start. effective. The time it takes for the drug to take effect varies depending on the drug. While Viagra and Levitra take about 30 minutes to take effect and last about 4 hours after use, with Cialis you must take the drug at least 2 hours before you intend to have sex. and the effects of the drug can last up to 36 hours after you take the drug. 3.4. Talk to your doctor about the dosage of erectile dysfunction drugs. If the amount of medication you are taking right now does not help you get an erection, you may need a larger dose of the medication. However, never increase the dosage of the medication arbitrarily. Talk to your doctor to see if increasing the amount of medication is right for you. Never mix erectile dysfunction medications with medications that contain nitrates. Do you have heart disease? If so, pay attention to this: Do not use erectile dysfunction drugs in combination with cardiovascular drugs that contain nitrates. Because this combination can cause low blood pressure. To ensure your health safety, inform your doctor about your medical history, as well as the medications you are using. Never rush, relax your body. One thing to note is that erectile dysfunction drugs are not aphrodisiacs. Erectile dysfunction drugs are just erectile aids, they increase the effects of a chemical your body makes called nitric oxide, which relaxes the muscles in the penis, which improves blood flow to the penis. penis, helping the penis to become erect under the condition of direct desire and stimulation. So, you cannot take male enhancement pills and expect to get an erection immediately. For the drug to work, you need to be sexually stimulated. Don't rush things, take time to relax your body and get in the best mood. You need to understand that erectile dysfunction drugs are drugs, not miracle drugs. Besides using medication, you need to have a reasonable diet, not use alcohol, beer, or cigarettes, have a scientific work and rest regime, maintain a lifestyle, healthy habits, and exercise. Exercise to improve health and enhance male physiology. If you have psychological problems that require psychotherapy, dealing with underlying emotional or psychological problems can help reduce erectile dysfunction.com, webmd.com, medicalnewstoday.com
|
vinmec
|
Polyp đại tràng ra máu có nguy hiểm không, xử lý như thế nào?
Polyp đại tràng ra máu liệu có phải một dấu hiệu bất thường cảnh báo về mức độ nguy hiểm của bệnh? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết ở bài viết dưới đây cũng như xử lý đúng cách với trường hợp polyp ra máu.
1. Polyp đại tràng là gì?
Polyp đại tràng là những khối mô phát triển bất thường ở lớp niêm mạc lòng đại trực tràng, có thể có cuống hoặc không cuống. Đa phần các polyp thường lành tính nhưng theo thời gian, một số loại polyp có khả năng tăng kích thước lớn lên hoặc biến đổi tế bào gây nguy cơ cao phát triển thành ác tính.
Hiện nay, chưa xác định rõ chính xác về nguyên nhân hình thành polyp đại tràng nhưng có thể điểm mặt những nhóm nguy cơ làm tăng khả năng mắc polyp đại trực tràng:
– Tuổi tác: Polyp đại tràng thường xuất hiện ở người từ 50 tuổi và hiện nay độ tuổi có polyp ngày càng trẻ hóa.
– Thói quen sinh hoạt: Người ăn uống thất thường, uống nhiều rượu bia, người hút thuốc lá, người không vận động,… có nguy cơ mắc polyp cao hơn bình thường.
– Bị béo phì thừa cân.
– Bệnh sử gia đình: Gia đình có người thân từng mắc polyp hoặc ung thư đại trực tràng.
Hình ảnh một polyp đại tràng qua màn hình nội soi.
2. Polyp đại tràng ra máu có nguy hiểm không?
2.1. Tìm hiểu về nguyên nhân polyp đại tràng ra máu
Thông thường, với những polyp lành tính nhỏ âm thầm phát triển hầu như sẽ không gây ra triệu chứng rõ ràng nào. Tuy nhiên, ở một số trường hợp người bệnh có thể gặp phải tình trạng đi ngoài ra phân có lẫn máu hoặc phân đen. Ngoài ra, cũng có khi thấy máu tươi chảy từ trực tràng hoặc dính trên giấy vệ sinh.
Lý giải việc có polyp gây chảy máu thường gặp phải ở những polyp kích thước lớn chiếm diện tích lòng đại tràng, bề mặt sung huyết, sần sùi. Vì đặc điểm này, khi có vật cản đi qua polyp (thường là phân) sẽ cọ xát làm tổn thương phần sung huyết và dẫn tới tình trạng chảy máu kể trên.
2.2. Polyp đại tràng ra máu để lâu có nguy hiểm không?
Hệ quả đầu tiên của polyp đại tràng chảy máu để lâu là gây ra tình trạng thiếu máu, thiếu sắt. Khi bị thiếu máu, người bệnh sẽ thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, mất sức, có các biểu hiện như hoa mắt, chóng mặt, giảm trí nhớ, mất tập trung. Thiếu máu không được khắc phục sẽ gây nguy hiểm tới cả tính mạng.
Hơn hết, khi gặp triệu chứng polyp chảy máu cũng là dấu hiệu cảnh báo về mức độ phát triển của polyp đại tràng. Polyp tăng sinh kích thước lớn bất thường có thể biến đổi tế bào thành ác tính và dẫn tới ung thư đại trực tràng. Có thể bạn chưa biết, có tới 90% các ca ung thư đại trực tràng phát triển từ polyp đại trực tràng.
3. Chẩn đoán và xử lý điều trị polyp ra máu
3.1. Phương pháp chẩn đoán polyp
Bác sĩ có thể xác định phát hiện polyp đại tràng bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh bao gồm:
– Nội soi đại trực tràng
– Cắt lớp CT scan
– Xquang đại tràng kèm thêm thuốc cản quang
Trong đó, nội soi đại tràng được đánh giá là phương pháp chẩn đoán tối ưu và được ưu tiên thực hiện. Thông qua nội soi, bác sĩ không chỉ phát hiện đúng vị trí polyp mà còn có thể quan sát trực tiếp để đánh giá tính chất của polyp. Từ đó, với những polyp có nguy cơ, bác sĩ sẽ ra chỉ định cắt bỏ và thực hiện thủ thuật ngay qua nội soi mà không cần trì hoãn hay mổ mở. Đây cũng là ưu điểm mà ở các phương pháp chẩn đoán không can thiệp không có.
Nội soi đại tràng là phương pháp chẩn đoán tối ưu giúp phát hiện và xử lý polyp đại trực tràng.
3.2. Cắt polyp đại tràng qua nội soi
Với những polyp có kích thước từ 0.2-2cm, bác sĩ có thể thực hiện cắt polyp qua nội soi. Tùy thuộc vào tính chất của từng loại polyp, bác sĩ sẽ áp dụng kỹ thuật cắt phù hợp như cắt thường quy với các loại polyp có cuống hoặc cắt hớt niêm mạc EMR/cắt tách dưới niêm mạc ESD với những polyp không cuống có cấu trúc phức tạp.
Cụ thể quy trình cắt polyp qua nội soi được thực hiện theo các bước sau đây:
– Người bệnh khám lâm sàng ban đầu với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa để được chỉ định phương pháp nội soi phù hợp.
– Làm các xét nghiệm máu và chẩn đoán cận lâm sàng cần thiết.
– Làm hồ sơ nội soi và uống thuốc làm sạch đại tràng.
– Người bệnh được đặt đường truyền và bắt đầu gây mê.
– Bác sĩ tiến hành nội soi đại tràng tìm polyp.
– Quan sát đánh giá tính chất polyp và tiến hành cắt qua nội soi bằng dụng cụ chuyên biệt.
– Đưa polyp ra ngoài cơ thể theo đường nội soi.
– Kẹp clip tại vị trí cắt và hoàn tất thủ thuật.
– Người bệnh tỉnh mê nhanh và được đo lại huyết áp sau nội soi.
– Đọc kết quả với bác sĩ.
Sau cắt polyp, bác sĩ sẽ gửi mẫu bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh học xác định tính chất ung thư giúp bác sĩ lên đúng phác đồ điều trị sau đó.
4. Lưu ý với người bệnh sau cắt polyp không lưu viện 24h
Cắt polyp là thủ thuật an toàn, xâm lấn tối thiểu nên hầu hết các trường hợp sau cắt đều có thể về nhà ngay, không cần lưu viện, sinh hoạt và làm việc bình thường. Tuy nhiên, người bệnh lưu ý những yêu cầu dưới đây ở 1 tuần đầu sau cắt polyp để thuận lợi cho việc làm lành vết cắt.
Sau cắt polyp, người bệnh được bác sĩ hướng dẫn chi tiết chế độ ăn và sinh hoạt đúng cách.
– Người bệnh ăn đồ dễ tiêu như súp, canh, cháo. Trọng 2-3 ngày đầu sau cắt chưa nên ăn cơm ngay.
– Tuyệt đối không uống rượu, bia, không uống đồ uống có chất kích thích.
– Không vội vận động quá sức, không bê vác vật nặng.
– Người bệnh chú ý cần nghỉ ngơi nhiều hơn.
– Tuân thủ đúng đơn thuốc được bác sĩ điều trị chỉ định.
– Thông báo ngay với bác sĩ khi gặp phải bất kỳ bất thường nào như sốt, đau bụng dữ dội, đi ngoài ra máu,..
Người bệnh sau cắt polyp theo dõi sức khỏe, sinh hoạt bình thường trong 1 năm đầu và thực hiện nội soi tái khám.
Polyp đại tràng ra máu là dấu hiệu không thể chủ quan. Người bệnh cần chủ động nội soi đại tràng tại các bệnh viện uy tín để nhanh chóng chẩn đoán đúng bệnh cũng như được xử lý đúng cách, ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm có thể xảy đến.
|
Are bleeding colon polyps dangerous? How to treat them?
Is bleeding colon polyp an unusual sign warning of the danger of the disease? Let's learn in detail in the article below as well as properly handle the case of bleeding polyps.
1. What are colon polyps?
Colon polyps are abnormal tissue growths in the lining of the colorectal cavity, which can be pedunculated or sessile. Most polyps are usually benign, but over time, some types of polyps have the ability to increase in size or change cells, causing a high risk of developing malignancy.
Currently, the exact cause of colon polyp formation has not been clearly determined, but risk groups that increase the likelihood of developing colorectal polyps can be identified:
– Age: Colon polyps often appear in people over 50 years old and nowadays the age of polyps is getting younger and younger.
– Living habits: People who eat irregularly, drink a lot of alcohol, smokers, people who are inactive, etc. have a higher risk of getting polyps than normal.
– Being overweight or obese.
– Family history: Family members have had polyps or colorectal cancer.
Image of a colon polyp through the endoscopic screen.
2. Are bleeding colon polyps dangerous?
2.1. Learn about the causes of colon polyps bleeding
Normally, small benign polyps that grow silently will hardly cause any obvious symptoms. However, in some cases, patients may experience bloody or black stools. In addition, it is also possible to see fresh blood flowing from the rectum or on toilet paper.
The explanation for having polyps that cause bleeding is often found in large polyps that occupy the area of the colon, with a congested, rough surface. Because of this characteristic, when there is an obstacle passing through the polyp (usually stool), it will rub against the congested part and lead to the bleeding mentioned above.
2.2. Are colon polyps that bleed for a long time dangerous?
The first consequence of bleeding colon polyps left for a long time is anemia and iron deficiency. When suffering from anemia, the patient will often feel tired, lose strength, and have symptoms such as dizziness, lightheadedness, memory loss, and loss of concentration. Untreated anemia can be life-threatening.
Above all, when experiencing symptoms of bleeding polyps, it is also a warning sign of the level of development of colon polyps. Polyps that proliferate to abnormally large sizes can transform cells into malignant cells and lead to colorectal cancer. You may not know, up to 90% of colorectal cancers develop from colorectal polyps.
3. Diagnosis and treatment of bleeding polyps
3.1. Methods of diagnosing polyps
Doctors can detect colon polyps using imaging methods including:
– Colonoscopy
– CT scan
– Colon X-ray with contrast agent
Among them, colonoscopy is considered the optimal diagnostic method and is prioritized for implementation. Through endoscopy, the doctor not only detects the correct location of the polyp but can also directly observe to evaluate the properties of the polyp. From there, for at-risk polyps, the doctor will prescribe removal and perform the procedure immediately via endoscopy without delay or open surgery. This is also an advantage that non-interventional diagnostic methods do not have.
Colonoscopy is the optimal diagnostic method to help detect and treat colorectal polyps.
3.2. Colon polyp removal via endoscopy
For polyps measuring 0.2-2cm, the doctor can perform endoscopic polypectomy. Depending on the nature of each type of polyp, the doctor will apply appropriate cutting techniques such as routine excision for pedunculated polyps or EMR mucosal resection/ESD submucosal excision for sessile polyps with a structure. complex structure.
Specifically, the endoscopic polyp removal procedure is performed according to the following steps:
– The patient has an initial clinical examination with a gastroenterologist to determine the appropriate endoscopy method.
– Do necessary blood tests and paraclinical diagnoses.
– Make endoscopy records and take colon cleansing medicine.
– The patient is placed on an intravenous line and anesthesia begins.
– The doctor conducts a colonoscopy to look for polyps.
– Observe and evaluate polyp properties and perform endoscopic resection using specialized instruments.
– Remove polyps from the body via endoscopy.
– Clamp the clip at the cutting position and complete the procedure.
– The patient wakes up quickly and has his blood pressure re-measured after endoscopy.
– Read the results with your doctor.
After removing the polyp, the doctor will send the specimen for histopathological testing to determine the nature of the cancer to help the doctor plan the correct treatment regimen afterward.
4. Note to patients who do not stay in the hospital for 24 hours after polyp removal
Polyp removal is a safe, minimally invasive procedure, so most cases can go home immediately after surgery, without needing to stay in the hospital, and can live and work normally. However, patients should note the following requirements in the first week after polyp removal to facilitate wound healing.
After polyp removal, the patient is given detailed instructions by the doctor on proper diet and lifestyle.
– Patients eat foods that are easy to digest such as soup, broth, and porridge. During the first 2-3 days after cutting, you should not eat rice right away.
– Absolutely do not drink alcohol, beer, or drinks with stimulants.
– Do not overexert yourself or carry heavy objects.
– Patients should pay attention and need to rest more.
– Follow the prescription prescribed by your treating doctor.
– Notify your doctor immediately if you experience any abnormalities such as fever, severe abdominal pain, bloody stools, etc.
After polyp removal, patients are monitored for health and normal activities for the first year and undergo follow-up endoscopy.
Bleeding colon polyps is a sign that cannot be subjective. Patients need to proactively have colonoscopy at reputable hospitals to quickly diagnose the disease correctly as well as receive proper treatment, preventing dangerous complications that may occur.
|
thucuc
|
Cách sử dụng thuốc điều trị ho có đờm
Các cơn ho có đờm gây khó chịu cho người bệnh, nếu tình trạng ho có đờm kéo dài thì sẽ gây cản trở cho các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, đặc biệt là ảnh hưởng đến giấc ngủ vào ban đêm. Chính vì vậy những người mắc bệnh có nhu cầu sử dụng thuốc và muốn biết cách sử dụng thuốc điều trị ho có đờm sao cho hiệu quả.
1. Vì sao xuất hiện tình trạng ho có đờm?
Ho là một cơ chế để tống hết các dị vật trên của đường hô hấp gây tắc đường thở ra ngoài. Ho gồm có 2 loại, ho khan và ho có đờm.Ho có đờm là tình trạng khi ho kèm theo khạc đờm.Đờm hay còn gọi là đàm, là một chất tiết của đường hô hấp có chất dịch, tế bào viêm, dịch rỉ viêm và các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào đường hô hấp như bụi, virus, vi khuẩn, .. Các chất này được tiết ra từ khí phế quản, họng, phế nang, các hốc mũi, các xoang hàm trán,... khi có tác nhân gây bệnh xâm nhập.Ho có đờm thường gặp trong một số bệnh lý như viêm họng, nhồi máu phổi, áp xe phổi, hen phế quản, khí phế thũng, bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính,...Khi ho, dịch tiết này sẽ theo phản xạ ho được đưa ra ngoài, giúp loại trừ tác nhân gây bệnh và giúp cho đường thở thông thoáng.
2. Cách sử dụng thuốc điều trị ho có đờm
Trường hợp người bệnh gặp khó khăn với các chất nhầy đường hô hấp, bác sĩ sẽ kê cho người bệnh các đơn thuốc tiêu nhầy. Đây là một nhóm thuốc có thể sử dụng để phá vỡ và làm loãng chất nhầy, giúp dễ dàng đào thải đờm ra khỏi đường thở thông qua phản xạ ho.Thuốc N-acetylcysteine (NAC)Thuốc này có tác dụng làm giảm độ quánh của đờm, dùng tốt trong các trường hợp bệnh lý về đường hô hấp có đờm đặc quánh. Tuy nhiên, thuốc có thể gây ra các hiện tượng nôn, buồn nôn hoặc co thắt phế quản, ... Nếu sử dụng dạng dung dịch thì có thể tiến hành pha loãng để làm giảm được khả năng gây nôn.Đặc biệt, không được sử dụng thuốc cho những người có tiền sử bị hen, người bị dị ứng hoặc quá mẫn cảm với thuốc.Thuốc được sử dụng 600mg NAC bằng đường uống, 2 lần/ngày, sử dụng trong vòng 14 ngày để có thể làm giảm sự tiến triển của bệnh.Thuốc BromhexineĐây cũng là một trong những loại thuốc tiêu nhầy được sử dụng để làm giảm được độ nhớt của chất nhầy trong đường thở, tăng cường khả năng giải phóng chất nhầy.Thuốc được sử dụng cho các bệnh lý như cảm lạnh thông thường, cúm, các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp và các bệnh lý liên quan khác.Thuốc này cần thận trọng khi sử dụng cho những người bị bệnh hen vì dễ gây co thắt phế quản ở những người mẫn cảm, người cao tuổi, suy nhược và không có khả năng khạc đờm hiệu quả.Lưu ý, thời gian sử dụng thuốc không được kéo dài quá 8 đến 10 ngày nếu chưa có sự chỉ định của bác sĩ. Khuyến cáo cần uống nhiều nước khi sử dụng thuốc để làm loãng đờm quánh đặc.Thuốc Guaifenesin. Thuốc có tác dụng làm loãng chất nhầy, không làm người bệnh bớt ho nhưng sẽ giúp cho đờm loãng ra, giúp dễ dàng đưa đờm ra khỏi đường hô hấp, đường thở thông thoáng hơn.Thuốc Pseudoephedrine. Thuốc có tác dụng làm co mạch máu trong màng nhầy, đặc biệt là trong xoang, làm chậm được quá trình sản xuất chất nhầy. Thuốc có tác dụng tốt nhất đối với triệu chứng bị nghẹt mũi.
3. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc trị ho có đờm
Trong quá trình sử dụng thuốc trị ho có đờm, người bệnh cần phải lưu ý một số vấn đề sau:Cần phải xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh và loại trừ được nguyên nhân đó. Vì các loại thuốc long đờm, tiêu đờm sẽ chỉ đóng vai trò hỗ trợ trong điều trị bệnh ho có đờm, người bệnh không nên lạm dụng và sử dụng bừa bãi.Khuyến cáo không nên sử dụng thuốc cho các trường hợp bị ho mãn tính. Vì các trường hợp này khi sử dụng sẽ làm tăng tiết dịch nhầy, tăng phản xạ ho.Tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của mỗi người bệnh mà thời gian điều trị sẽ khác nhau. Thông thường quá trình điều trị từ 3 - 5 ngày. Tuy nhiên, nếu ho kéo dài trên 1 tuần, bị tái phát hoặc đi kèm sốt, phát ban, đau đầu dai dẳng thì cần đi thăm khám bác sĩ.Tuyệt đối không nên kết hợp một loại thuốc giảm ho với một loại thuốc làm long đờm. Vì tác dụng ức chế ho nên thuốc giảm ho gây khó khăn cho mục đích của thuốc long đờm.Không nên sử dụng các loại thuốc histamin vì chúng có khả năng làm khô đờm và làm đờm bị đọng lại trong phổi, dẫn đến tình trạng gây ho kéo dài, bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.Đối với trẻ em dưới 6 tuổi và phụ nữ đang mang thai, nếu muốn dùng thuốc thì cần phải hỏi và làm theo đúng chỉ định, đơn thuốc của bác sĩ.Ngoài các biện pháp sử dụng thuốc thì người bệnh còn có thể sử dụng một số biện pháp không cần dùng thuốc như: xông hơi để giúp loãng đờm. Tuy nhiên, khi xông hơi cần cẩn thận để tránh bị bỏng. Người bệnh nên sử dụng bình xông hơi trong phòng hoặc sử dụng một bát nước sôi, sau đó nhỏ vài giọt menthol, camphor hoặc tinh dầu bạch đàn. Đặc biệt, cần ngưng sử dụng thuốc lá để cải thiện tình trạng bệnh và tốt cho phổi.Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên sẽ giúp bạn đọc biết cách sử dụng thuốc điều trị ho có đờm sao cho hiệu quả. Lưu ý, không sử dụng thuốc điều trị ho có đờm tùy tiện mà chưa tham khảo bác sĩ.
|
How to use medicine to treat cough with phlegm
Coughs with phlegm cause discomfort for the patient. If the cough with phlegm lasts for a long time, it will interfere with daily activities, especially affecting sleep at night. That's why people with the disease need to use medicine and want to know how to use medicine to treat coughs with phlegm effectively.
1. Why does cough with phlegm appear?
Coughing is a mechanism to expel foreign objects from the upper respiratory tract that are blocking the airways. Cough includes two types, dry cough and cough with phlegm. Cough with phlegm is a condition when coughing is accompanied by expectoration. Phlegm, also known as phlegm, is a secretion of the respiratory tract containing fluid, inflammatory cells, and mucus. Inflammation and pathogens enter the respiratory tract such as dust, viruses, bacteria, etc. These substances are secreted from the bronchial air, throat, alveoli, nasal cavities, frontal sinuses, etc. .. when a pathogen invades. Cough with phlegm is common in a number of diseases such as sore throat, lung infarction, lung abscess, bronchial asthma, emphysema, chronic obstructive pulmonary disease, etc. ..When coughing, this secretion will be expelled according to the cough reflex, helping to eliminate pathogens and keep the airways clear.
2. How to use medicine to treat cough with phlegm
In case the patient has difficulty with respiratory mucus, the doctor will prescribe mucolytic drugs. This is a group of drugs that can be used to break down and thin mucus, making it easier to eliminate phlegm from the airways through the cough reflex. N-acetylcysteine (NAC) This drug has the effect of reducing viscosity. of phlegm, good for use in cases of respiratory diseases with thick phlegm. However, the drug can cause vomiting, nausea or bronchospasm, etc. If used in solution form, it can be diluted to reduce the possibility of vomiting. In particular, do not The drug is used for people with a history of asthma, people who are allergic or hypersensitive to the drug. The drug is used 600mg of NAC orally, 2 times/day, used within 14 days to reduce progression of the disease. Bromhexine This is also one of the mucolytic drugs used to reduce the viscosity of mucus in the airways, enhancing the ability to release mucus. The drug is used for diseases such as the common cold, flu, respiratory infections and other related diseases. This drug should be used with caution in people with asthma because it can easily cause bronchospasm in susceptible people. Elderly people, debilitated and unable to expectorate effectively. Note, drug use should not last longer than 8 to 10 days without a doctor's prescription. It is recommended to drink plenty of water when using the medicine to thin out thick phlegm. Guaifenesin medicine. The drug has the effect of thinning mucus, does not make the patient cough less, but will help thin out the phlegm, making it easier to remove phlegm from the respiratory tract, making the airway more open. Pseudoephedrine. The drug has the effect of constricting blood vessels in mucous membranes, especially in the sinuses, slowing down the production of mucus. The medicine has the best effect on symptoms of nasal congestion.
3. Some notes when using cough medicine with phlegm
In the process of using cough medicine with phlegm, patients need to pay attention to the following issues: It is necessary to accurately determine the cause of the disease and eliminate that cause. Because expectorant and expectorant drugs will only play a supporting role in the treatment of phlegmy cough, patients should not abuse or use them indiscriminately. It is recommended not to use the drug for cases of chronic cough. count. Because in these cases, use will increase mucus secretion and cough reflex. Depending on the severity of each patient, treatment time will vary. Usually the treatment course is 3 - 5 days. However, if the cough lasts for more than 1 week, recurs, or is accompanied by fever, rash, or persistent headache, you should see a doctor. Absolutely do not combine a cough suppressant with a pain reliever. expectorant. Because of their cough suppressant effect, cough suppressants make it difficult for the purpose of expectorants. Histamines should not be used because they have the ability to dry out phlegm and cause phlegm to accumulate in the lungs, leading to the condition causing prolonged cough, the disease becomes more serious. For children under 6 years old and pregnant women, if you want to use medicine, you need to ask and follow the doctor's instructions and prescriptions. In addition to these measures, Using medicine, patients can also use some non-medication measures such as steaming to help thin out phlegm. However, when steaming, you need to be careful to avoid burns. Patients should use a steam bath in the room or use a bowl of boiling water, then add a few drops of menthol, camphor or eucalyptus essential oil. In particular, it is necessary to stop using tobacco to improve the condition and be good for the lungs. Hopefully the information shared above will help readers know how to use medicine to treat coughs with phlegm effectively. Note, do not use medications to treat coughs with phlegm arbitrarily without consulting a doctor.
|
vinmec
|
Nội soi sau phúc mạc lấy sỏi thế nào?
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi là phương pháp can thiệp ít xâm lấn, lấy sỏi nhanh chóng qua đường sau phúc mạc ra ngoài. Giúp hạn chế đau, vết thương nhanh liền hơn phương pháp mổ hở thông thường. Tìm hiểu kỹ hơn về phương pháp này qua bài viết dưới đây.
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi ít đau, ít để lại sẹo, an toàn hơn so với mổ mở truyền thống.
Sỏi tiết niệu là gì?
Sỏi tiết niệu là bệnh lý thường gặp, gây tắc nghẽn đường bài xuất nước tiểu. Sự tắc nghẽn sẽ gây tăng áp lực lên thận, làm ảnh hưởng đến chức năng thận. Tại Việt Nam tỉ lệ mắc sỏi tiết niệu ước tính khoảng 8% – 12% dân số.
Sỏi được hình thành chủ yếu ở thận, theo dòng tiểu tới các vị trí khác của đường tiết niệu. Hay gặp sỏi ở vị trí thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo…
Nguyên nhân dẫn đến sỏi tiết niệu
Nguyên nhân dẫn đến hình thành sỏi thận chưa rõ ràng. Có nhiều giả thuyết giải thích cho tình trạng này. Sỏi có thành phần cấu tạo chứa canxi oxalat, canxi photphat, struvite, axit uric và cystine. Sỏi thận do các tinh thể canxi oxalat gắn kết lại với nhau hình thành tinh thể. Sỏi thận theo dòng nước tiểu chảy xuống theo đường dẫn niệu quản. Khi viên sỏi nhỏ, thì bệnh nhân không cảm nhận được. Khi kích thước viên sỏi đạt 4 – 5 mm, dễ bị mắc kẹt tại các đoạn hẹp của niệu quản. Đặc biệt là vùng bắt chéo với động mạch chậu trước khi dẫn vào bàng quang. Khi sỏi nhỏ, có thể theo dòng nước tiểu đi ra ngoài một cách tự nhiên. Nhưng kích thước to thì phải tán sỏi hoặc can thiệp phẫu thuật để lấy sỏi ra ngoài.
Nội soi sau phúc mạc lấy sỏi cần được thực hiện tại các bệnh viện uy tín, có đội ngũ bác sĩ giỏi, trang thiết bị y tế hiện đại để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Phương pháp phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi như thế nào?
Phương pháp phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi là phương pháp can thiệp mở bể thận, nhằm mục đích lấy sỏi nội soi qua đường sau phúc mạc. Sỏi bể thận lúc này sẽ được lấy ra ngoài qua lỗ Trocar.
Phương pháp này được ưu tiên áp dụng với những trường hợp bị sỏi niệu quản đoạn 1⁄3 trên, sỏi ở bể thận. Các trường hợp những phương pháp khác như tán sỏi ngoài cơ thể hay tán sỏi nội ngược dòng bằng ống soi bán cứng hay ống soi cứng không thành công cũng có thể được chỉ định phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi. Phương pháp này ít xâm lấn, vết mổ rất nhỏ nên rất ít đau, hầu như không để lại sẹo, thời gian phục hồi nhanh, giúp người bệnh tiết kiệm thời gian và tiền bạc.
Những trường hợp được chỉ định nội soi sau phúc mạc lấy sỏi
Một số trường hợp, sẽ được ưu tiên chỉ định để nội soi sau phúc mạc lấy sỏi như:
Chống chỉ định nội soi sau phúc mạc lấy sỏi
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi chống chỉ định với một số trường hợp không được áp dụng như:
Cần theo dõi những gì trong và sau khi nội soi
Đối với trường hợp bệnh nhân áp dụng phương pháp nội soi sau phúc mạc lấy sỏi, trong quá trình mổ cần theo dõi liên tục về mạch, huyết áp động mạch, Sp02… chỉ số sinh tồn cơ bản nhất. Theo dõi huyết động, lượng máu mất trong quá trình thực hiện và lượng máu cần khi truyền.
Sau khi mổ xong, cần đặc biệt theo dõi lượng máu chảy sau mổ thông qua màu sắc nước tiểu, dịch rửa của ống thông niệu đạo, dẫn lưu vết mổ, tình trạng niêm mạc, xét nghiệm công thức máu sau mổ… theo dõi tình trạng huyết động.
Theo dõi dịch chảy ra của ống dẫn lưu sau phúc mạc, số lượng màu sắc tính chất của dịch chảy ra. Nếu phát hiện rò nước tiểu trên 50ml/ngày, kéo dài cần can thiệp của bác sĩ.
Hình ảnh viên sỏi được loại bỏ nhờ nội soi sau phúc mạc lấy sỏi.
Tai biến có thể gặp trong và sau phẫu thuật
Trong phẫu thuật có thể gặp những tai biến sau:
Do quá trình mổ, chọc Trocar hoặc khi phẫu tích làm rách phúc mạc. Trường hợp này cần đặt thêm Trocar để đẩy phúc mạc hoặc khâu lại phúc mạc bị rách. Trường hợp phúc mạc bị rách rộng, không thể khâu lại được.Thì cần phải mở rộng phúc mạc, chuyển thành nội soi qua phúc mạc.
Có thể bị rách màng phổi, do Trocar cao sát bờ sườn hoặc phẫu tích chọc thủng cơ hoành làm rách luôn màng phổi. Trường hợp này cần khâu lại màng phổi, cơ hoành qua nội soi. Sau đó đặt dẫn lưu màng phổi hút liên tục. Nếu không thể tiếp tục mổ nội soi, thì phải chuyển sang mổ mở.
Chảy máu ở nhiều vị trí, gây tổn thương tĩnh mạch chủ dưới, động – tĩnh mạch thận, tĩnh mạch sinh dục, do phẫu tích hoặc tuột clip kẹp mạch máu. Để hạn chế mất máu, cần chuyển qua mổ mở, để cầm máu, nếu không xử lý được nhanh chóng.
Trong quá trình mổ có thể gây tổn thương cho: Tá tràng, đại tràng, ruột non… Nguyên nhân có thể do Trocar, phẫu tích, đốt điện chọc sai vị trí. Trường hợp này cũng chuyển sang mổ mở để xử trí vị trí tổn thương.
Một số trường hợp dính tai biến trong quá trình thực hiện, cần mổ mở để giải quyết. Tuy nhiên, có một số vấn đề bệnh lý khác như: bất thường mạch thận, viêm xơ dính quanh bể thận, sỏi bể thận di chuyển vào các đài thận không lấy được, mất máu…
Một số tai biến có thể gặp sau phẫu thuật như:
Trường hợp mất máu quá nhiều, máu ra theo túi dẫn lưu ra quá nhiều. Các chỉ số sinh tồn của bệnh nhân bất thường, cần phải phẫu thuật lại ngay.
Sau khi siêu âm, chụp CT phát hiện tụ dịch áp xe < 5cm dịch, áp xe lớn ở sâu phải chích dẫu lưu hoặc phẫu thuật mở làm sạch ổ áp xe, tránh nhiễm khuẩn.
Khi có hiện tượng rò nước tiểu sau mổ. Bạn cần được đặt dẫn lưu ống thông niệu đạo và điều trị nội khoa 1 – 2 tuần. Nếu vẫn tiếp tục bị rò, cần mổ lại đặt ống thông JJ hoặc can thiệp ngoại khoa khác.
|
How to remove stones with retroperitoneoscopy?
Laparoscopic retroperitoneal stone removal surgery is a minimally invasive intervention method that quickly removes stones through the retroperitoneum to the outside. Helps limit pain and heal wounds faster than conventional open surgery methods. Learn more about this method through the article below.
Laparoscopic retroperitoneal surgery to remove stones is less painful, leaves less scarring, and is safer than traditional open surgery.
What are urinary stones?
Urinary stones are a common disease, causing blockage of the urinary tract. Obstruction will increase pressure on the kidneys, affecting kidney function. In Vietnam, the incidence of urinary stones is estimated at about 8% - 12% of the population.
Stones are formed mainly in the kidneys, following the urine stream to other locations in the urinary tract. Stones are often found in the kidneys, ureters, bladder, urethra...
Causes of urinary stones
The cause of kidney stone formation is unclear. There are many theories to explain this situation. Stones are composed of calcium oxalate, calcium phosphate, struvite, uric acid and cystine. Kidney stones are caused by calcium oxalate crystals sticking together to form crystals. Kidney stones follow the urine flow down the ureter. When the stone is small, the patient cannot feel it. When the stone size reaches 4 - 5 mm, it is easy to get stuck in narrow sections of the ureter. Especially the area that crosses the iliac artery before leading into the bladder. When the stones are small, they can naturally pass out through the urine stream. But if the stone is large, it will require lithotripsy or surgical intervention to remove the stone.
Retroperitoneal endoscopy to remove stones needs to be performed at reputable hospitals with a team of good doctors and modern medical equipment to ensure safety and effectiveness.
How is retroperitoneal laparoscopic surgery to remove stones?
Laparoscopic retroperitoneal stone removal surgery is an interventional method of opening the pelvis, aiming to remove stones endoscopically through the retroperitoneum. The renal pelvis stone will now be removed through the Trocar hole.
This method is preferentially applied to cases of upper 1⁄3 ureteral stones and stones in the renal pelvis. In cases where other methods such as extracorporeal lithotripsy or internal retrograde lithotripsy using a semi-rigid or rigid endoscope are unsuccessful, retroperitoneal laparoscopic surgery to remove the stones may also be indicated. This method is less invasive, the incision is very small so there is very little pain, leaving almost no scars, recovery time is fast, helping patients save time and money.
Cases where retroperitoneal endoscopy is indicated to remove stones
In some cases, retroperitoneoscopy to remove stones will be prioritized, such as:
Retroperitoneoscopy for stone removal is contraindicated
Laparoscopic retroperitoneal surgery to remove stones is contraindicated in some cases such as:
What to watch for during and after endoscopy
In the case of patients using retroperitoneal endoscopy to remove stones, during the surgery, it is necessary to continuously monitor pulse, arterial blood pressure, Sp02... the most basic vital index. Monitor hemodynamics, amount of blood lost during the procedure and amount of blood needed for transfusion.
After surgery, it is necessary to specifically monitor the amount of post-operative bleeding through urine color, urethral catheter irrigation fluid, surgical wound drainage, mucosal condition, post-operative blood count test... hemodynamic condition.
Monitor the fluid flowing out of the retroperitoneal drain, the quantity, color and nature of the fluid flowing out. If urine leakage of more than 50ml/day is detected for a long time, a doctor's intervention is required.
Image of the stone being removed by retroperitoneal endoscopy to remove the stone.
Complications can occur during and after surgery
During surgery, the following complications may occur:
Due to surgery, Trocar puncture or surgery that tears the peritoneum. In this case, additional Trocar is needed to push the peritoneum or sew up the torn peritoneum. In case the peritoneum is widely torn and cannot be sutured, it is necessary to expand the peritoneum and convert to transperitoneal endoscopy.
There may be a tear in the pleura, due to the Trocar being too close to the rib edge or a puncture in the diaphragm causing a tear in the pleura. In this case, the pleura and diaphragm need to be sutured endoscopically. Then a continuous suction pleural drainage was placed. If you cannot continue with laparoscopic surgery, you must switch to open surgery.
Bleeding in many locations, causing damage to the inferior vena cava, renal arteriovenous, gonadal vein, due to dissection or slipping of blood vessel clips. To limit blood loss, it is necessary to switch to open surgery to stop the bleeding, if it cannot be treated quickly.
During surgery, it can cause damage to: Duodenum, colon, small intestine... Causes may be due to Trocar, surgery, electrocautery puncture in the wrong position. In this case, open surgery was also converted to treat the damaged site.
Some cases of complications during the procedure require open surgery to resolve. However, there are a number of other pathological problems such as: renal vascular abnormalities, peripelvic adhesion fibrosis, renal pelvis stones moving into the renal calyces that cannot be removed, blood loss...
Some complications that may occur after surgery include:
In case of excessive blood loss, too much blood flows out of the drainage bag. The patient's vital indicators were abnormal, requiring immediate re-surgery.
After ultrasound and CT scan, an abscess fluid collection < 5cm of fluid was detected. Large deep abscesses require injection or open surgery to clean the abscess to avoid infection.
When there is urine leakage after surgery. You need to have a urethral catheter placed and receive medical treatment for 1-2 weeks. If the leak continues, repeat surgery to place a JJ catheter or other surgical intervention is needed.
|
thucuc
|
Hỏi đáp: Bệnh polyp dạ dày là gì, có dễ chữa trị không?
Polyp dạ dày là sự phát triển bất thường của một khối tế bào hình thành tại niêm mạc dạ dày ở phần lớp lót trong. Nếu các tế bào tăng sinh một cách mất kiểm soát, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí là ung thư. Vậy khi mắc có dễ chữa khỏi không, cần lưu ý những gì để nâng cao hiệu quả điều trị?
1. Triệu chứng thường gặp khi mắc bệnh
Đây là căn bệnh khá hiếm gặp, hầu như ít được quan tâm do các biểu hiện không rõ ràng. Bệnh thường chỉ được phát hiện một cách tình cờ, khi khối polyp gây ra một số triệu chứng tác động xấu khiến bệnh nhân không thể chịu đựng lâu như:
Đau bụng thường xuyên.
Buồn nôn hoặc nôn.
Xuất huyết tiêu hóa, phân có lẫn máu (bệnh nhân có thể bị thiếu máu nếu triệu chứng kéo dài).
Tắc nghẽn từ dạ dày đến ruột (hiếm gặp).
2. Polyp dạ dày có bao nhiêu thể loại?
Dựa theo sự tiến triển của polyp dạ dày có thể chia thành hai loại gồm polyp lành tính, có khả năng chữa khỏi cao và ung thư (nếu sự tăng sinh tế bào trở nên mất kiểm soát). Trong đó, trường hợp mắc polyp biểu mô phổ biến nhất trong ca bệnh polyp dạ dày. Thể này được chia thành 3 loại bao gồm:
Polyp tuyến
Bệnh còn có tên là u nang tuyến Elster, được hình thành ở lớp lót niêm mạc của dạ dày. Khi nội soi sẽ thấy các khối polyp trông giống như những nốt mụn nhỏ, phẳng mịn. Thể loại này thường có xu hướng phát triển lành tính, hiếm khi trở thành ung thư.
Polyp tăng sản
Các khối polyp xuất hiện thành từng chùm, nằm rải rác khắp dạ dày hoặc được tìm thấy gần vị trí các vết loét. Bệnh có mối liên quan mật thiết đến các triệu chứng rối loạn tiêu hóa, có biểu hiện viêm hoặc gây kích thích dạ dày. Polyp tăng sản có nguy cơ dẫn đến ung thư cao nếu bệnh nhân bị viêm dạ dày mãn tính. Đây là loại polyp thường gặp nhiều nhất trong dạ dày.
Polyp u tuyến
Thường được phát hiện ở phần hang vị của dạ dày. Đây thường là dấu hiệu sớm của ung thư dạ dày hoặc các khối u ở những vị trí khác trong cơ thể. Thể loại này thường phát sinh ở người có mắc các bệnh lý nền liên quan đến dạ dày. Để nhận được kết quả chính xác, bệnh nhân sẽ cần làm thêm các xét nghiệm khác để tăng giá trị chẩn đoán.
3. Những ai có nguy cơ mắc bệnh cao?
Tuổi: nam giới từ độ tuổi trưởng thành trở lên và nữ giới ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, đối với thể polyp tuyến thường gặp ở phụ nữ thời kỳ mãn kinh.
Có tiền sử hoặc đang mắc các bệnh lý liên quan về dạ dày hoặc do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori.
Di truyền: hội chứng đa polyp có thể di truyền với các thành viên trong gia đình, có khả năng gây ra các khối u trong dạ dày, tăng nguy cơ ung thư.
Tác dụng phụ của thuốc: các loại thuốc ức chế bơm proton (esomeprazole, omeprazole, lansoprazole,…), thuốc điều trị chứng trào ngược dạ dày,...
4. Các phương pháp điều trị nào thường được lựa chọn?
Vì polyp dạ dày là bệnh lý lành tính, vài trường hợp do có kích thước nhỏ, các triệu chứng không quá nghiêm trọng nên không cần phải điều trị. Tuy nhiên, vẫn cần theo dõi thường xuyên, định kỳ bằng kỹ thuật nội soi để kiểm tra sự tiến triển của bệnh. Nếu các khối polyp phát triển lớn, bác sĩ sẽ cân nhắc, đưa ra lựa chọn các phác đồ điều trị thích hợp hơn. Một số phương pháp thường được áp dụng như sau:
Điều trị viêm nhiễm bởi vi khuẩn
Nguyên nhân lây nhiễm được nghi ngờ do có tiếp xúc với nguồn nước ô nhiễm hoặc các dịch tiết của người mang mầm bệnh (nước bọt, chất nôn,…). Các bác sĩ thường sẽ chỉ định cho bệnh nhân một số loại kháng sinh (tetracyclin, amoxicillin, clarithromycin,…) để điều trị Helicobacter pylori gây viêm nhiễm dạ dày, nhằm loại bỏ nguy cơ hình thành polyp tăng sản, song song với việc điều trị để ngăn ngừa tái phát.
Phẫu thuật nội soi
Biện pháp này thường được áp dụng với các khối polyp lớn (đường kính khoảng 1cm), giúp phòng tránh nguy cơ dẫn đến bệnh ung thư hoặc các biến chứng khác. Nếu được chăm sóc tốt, bệnh nhân có thể phục hồi nhanh và được xuất hiện sớm.
5. Một số vấn đề lưu ý trong quá trình chăm sóc sau mổ
Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi nhiều nhằm tránh các tác động ảnh hưởng đến vết thương. Nên giữ cho không gian phòng bệnh yên tĩnh, thoáng mát. Đảm bảo sự êm ái, khô thoáng của chăn gối, ga trải giường nhằm hạn chế sự hình thành của các vết loét.
Ưu tiên ăn những thức ăn lỏng, mềm và dễ tiêu. Bệnh nhân có thể chia nhỏ các bữa ăn trong ngày sẽ có lợi hơn cho quá trình hấp thu.
Cần cung cấp đủ các dưỡng chất cho bệnh nhân. Tuy nhiên, không nên ăn những thực phẩm cứng (ngũ cốc, các loại hạt,…), gây khó tiêu, có thể ảnh hưởng đến sự phục hồi như thức ăn cay nóng, các thực phẩm được lên men (cà muối, dưa muối,…). Tránh xa các thức ăn giàu chất béo (thực phẩm chiên xào, phô mai, bơ,…). Mặc dù chất xơ (rau, bông cải xanh,…) có tác dụng nhuận tràng tốt nhưng lại khiến bệnh nhân phải đi vệ sinh nhiều, gây ảnh hưởng đến vết mổ.
Bổ sung đủ nước để giảm nguy cơ táo bón, bạn có thể sử dụng nước trái cây giúp làm tăng khẩu vị, cung cấp các vitamin cần thiết cho cơ thể. Tuyệt đối không sử dụng thức uống có gas, các chất kích thích như cà phê, rượu, bia,…
Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận để kịp thời ngăn chặn, xử trí bất kỳ dấu hiệu bất thường nào.
Sự thăm hỏi, động viên của người thân sẽ là nguồn động lực giúp người bệnh lạc quan, kiên trì và yên tâm hợp tác với bác sĩ trong quá trình điều trị. Không nên để bệnh nhân gặp stress, áp lực tâm lý từ công việc, gia đình,…
Hãy liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.56.56.56 để được tư vấn, giải đáp mọi thông
|
Q&A: What is stomach polyps, is it easy to treat?
Stomach polyps are abnormal growths of a mass of cells that form in the stomach lining in the inner lining. If cells proliferate uncontrollably, the disease can lead to serious complications, even cancer. So is it easy to cure when infected? What should you pay attention to to improve treatment effectiveness?
1. Common symptoms of the disease
This is a quite rare disease, receiving little attention due to unclear symptoms. The disease is often only discovered by chance, when the polyp causes a number of negative symptoms that the patient cannot endure for long, such as:
Frequent stomach pain.
Nausea or vomiting.
Gastrointestinal bleeding, bloody stools (patients may become anemic if symptoms persist).
Blockage from the stomach to the intestines (rare).
2. How many types of stomach polyps are there?
Based on the progression of gastric polyps, they can be divided into two types: benign polyps, which have a high chance of being cured, and cancerous (if cell proliferation becomes uncontrolled). Among them, the most common case of epithelial polyp is gastric polyp. This body is divided into 3 types including:
Adenomatous polyps
The disease is also known as Elster's gland cyst, which is formed in the mucosal lining of the stomach. During endoscopy, you will see polyps that look like small, smooth pimples. This type often tends to develop benignly, rarely becoming cancerous.
Hyperplastic polyps
Polyps appear in clusters, scattered throughout the stomach or found near ulcers. The disease is closely related to symptoms of digestive disorders, showing signs of inflammation or causing stomach irritation. Hyperplastic polyps have a high risk of leading to cancer if the patient has chronic gastritis. This is the most common type of polyp in the stomach.
Adenoma polyps
Usually detected in the antrum of the stomach. This is often an early sign of stomach cancer or tumors elsewhere in the body. This type often arises in people with underlying diseases related to the stomach. To receive accurate results, patients will need to do additional tests to increase diagnostic value.
3. Who is at high risk of getting the disease?
Age: men from adult age and older and women of all ages. However, adenomatous polyps are common in postmenopausal women.
Have a history of or are suffering from stomach-related diseases or Helicobacter pylori infection.
Genetics: Polyp syndrome can be inherited in family members, potentially causing tumors in the stomach, increasing the risk of cancer.
Side effects of drugs: proton pump inhibitors (esomeprazole, omeprazole, lansoprazole,...), drugs to treat gastric reflux,...
4. What treatment methods are often chosen?
Because stomach polyps are benign diseases, in some cases, due to their small size, the symptoms are not too serious and do not require treatment. However, regular and periodic monitoring using endoscopic techniques is still needed to check the progression of the disease. If the polyps grow large, the doctor will consider and choose more appropriate treatment regimens. Some commonly applied methods are as follows:
Treatment of bacterial infections
The cause of infection is suspected to be due to contact with contaminated water sources or secretions of people carrying the disease (saliva, vomit, etc.). Doctors will often prescribe patients some antibiotics (tetracycline, amoxicillin, clarithromycin, etc.) to treat Helicobacter pylori causing stomach infections, to eliminate the risk of hyperplastic polyp formation, in parallel with Treatment to prevent recurrence.
Endoscopic surgery
This method is often applied to large polyps (about 1cm in diameter), helping to prevent the risk of cancer or other complications. If well cared for, the patient can recover quickly and be seen early.
5. Some issues to note during post-operative care
Patients need to rest a lot to avoid effects affecting the wound. The patient room should be kept quiet and cool. Ensure comfort and dryness of blankets, pillows, and bed sheets to limit the formation of ulcers.
Prioritize eating foods that are liquid, soft and easy to digest. Patients can divide meals into smaller portions throughout the day, which will be more beneficial for the absorption process.
It is necessary to provide enough nutrients for the patient. However, you should not eat hard foods (cereals, nuts, etc.), which cause indigestion and can affect recovery, such as hot spicy foods and fermented foods (pickled eggplants, melons). salt,…). Stay away from foods high in fat (fried foods, cheese, butter, etc.). Although fiber (vegetables, broccoli, etc.) has a good laxative effect, it causes the patient to have to go to the bathroom a lot, affecting the surgical wound.
Add enough water to reduce the risk of constipation. You can use fruit juice to help increase taste and provide necessary vitamins for the body. Absolutely do not use carbonated drinks or stimulants such as coffee, alcohol, beer, etc.
Patients need to be carefully monitored to promptly prevent and treat any abnormal signs.
The visits and encouragement of relatives will be a source of motivation to help the patient be optimistic, persevere and feel secure in cooperating with the doctor during the treatment process. Patients should not be exposed to stress or psychological pressure from work, family, etc.
Please contact us via hotline 1900.56.56.56 for advice and answers to all information.
|
medlatec
|
Đốt polyp cổ tử cung có đau không?
Chào bác sĩ. Đốt polyp cổ tử cung có đau không ạ? Cháu đang rất lo lắng vì cháu vốn hay sợ đau, không biết khi đốt polyp sẽ có cảm giác thế nào? Xin bác sĩ tư vấn cho cháu. – Diễm Quỳnh (27 tuổi, Hà Nam)
Đốt polyp cổ tử cung có đau không là câu hỏi của rất nhiều chị em chuẩn bị thực hiện thủ thuật này chứ không phải chỉ của riêng bạn. Polyp cổ tử cung là một bệnh lý có nguy cơ biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời. Bệnh có thể gây ra hậu quả vô sinh, hiếm muộn, nếu phụ nữ mang thai mắc bệnh này sẽ tăng nguy cơ sảy thai, sinh non…
Đốt polyp cổ tử cung có đau không là điều khiến nhiều chị em lo lắng
Chính vì những biến chứng nguy hiểm này nên việc phát hiện và xử trí bệnh sớm là vô cùng cần thiết. Đốt polyp cổ tử cung là một trong những phương pháp hỗ trợ điều trị bệnh khá hiệu quả, được nhiều chị em lựa chọn và sử dụng. Tuy nhiên, đây là phương pháp chỉ áp dụng cho những bệnh nhân ở giai đoạn bệnh nặng.
Đốt polyp cổ tử cung có thể điều trị dứt điểm và ngăn bệnh không tái phát trở lại. Tuy nhiên, việc sử dụng thủ thuật này có đau không sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.
Bạn Diễm Quỳnh thân mến, trước tiên bạn không nên quá lo lắng. Bạn nên cân nhắc, lựa chọn thực hiện việc đốt polyp cổ tử cung tại những bệnh viện lớn, chuyên khoa, có trang thiết bị y tế hiện đại, bác sĩ có chuyên môn và trình độ cao, có kinh nghiệm… Bởi tất cả những điều này sẽ giúp quá trình thực hiện thủ thuật của bạn diễn ra an toàn, ít đau đớn, chảy máu…
Đốt polyp cổ tử cung là phương pháp hỗ trợ điều trị hiệu quả, dứt điểm cho các trường hợp bệnh nặng
Trên thực tế, trước khi đốt polyp cổ tử cung, bạn sẽ được các bác sĩ gây tê, vì vậy trong quá trình thực hiện, bạn sẽ không có cảm giác đau đớn hay khó chịu gì. Sau khi thực hiện thủ thuật, có thể bạn sẽ cảm thấy hơi đau nhói nhẹ ở vùng bụng dưới. Tuy nhiên, các bác sĩ sẽ cho bạn sử dụng thuốc giảm đau nếu cần thiết.
Sau khi đốt điện cổ tử cung, bạn có thể nằm nghỉ ngơi một chút và có thể xuất viện trong ngày. Sau khi thực hiện thủ thuật này, bạn cần hết sức lưu ý:
– Vệ sinh vùng kín sạch sẽ, đúng cách hàng ngày. Không thụt rửa sâu vào trong vùng kín.
Chị em cần lựa chọn bệnh viện uy tín, chuyên khoa để thực hiện đốt polyp cổ tử cung
– Kiêng quan hệ tình dục ít nhất 2 tháng.
– Có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý, khoa học.
– Tái khám định kì
Ngay khi có dấu hiệu bất thường sau khi đốt polyp tử cung, bạn cần nhanh chóng tới bệnh viện thăm khám, kiểm tra, xác định nguyên nhân để có hướng xử trí kịp thời.
Trên đây là những thông tin giúp giải đáp phần nào nỗi lo lắng “Đốt polyp cổ tử cung có đau không?” của bạn. Chúc bạn luôn khỏe!
|
Is burning cervical polyps painful?
Hello doctor. Is burning cervical polyps painful? I'm very worried because I'm usually afraid of pain, and I don't know how it will feel when the polyps are burned? Doctor please advise me. – Diem Quynh (27 years old, Ha Nam)
Is burning cervical polyps painful? This is a question asked by many women preparing to perform this procedure, not just yours. Cervical polyps are a disease with a risk of dangerous complications if not detected and treated promptly. The disease can cause infertility, if pregnant women have this disease, it will increase the risk of miscarriage, premature birth...
Is burning cervical polyps painful or not is something that makes many women worry
Because of these dangerous complications, early detection and treatment of the disease is extremely necessary. Burning cervical polyps is one of the effective treatment methods that many women choose and use. However, this method is only applicable to patients in severe stages of the disease.
Burning cervical polyps can completely treat and prevent the disease from recurring. However, whether this procedure is painful or not will depend on many factors.
Dear Diem Quynh, first of all you should not worry too much. You should consider and choose to have cervical polyp burning performed at large, specialized hospitals with modern medical equipment, highly qualified and experienced doctors... Because all These things will help your procedure take place safely, with less pain, bleeding...
Cervical polyp burning is an effective and definitive treatment support method for severe cases
In fact, before burning cervical polyps, you will be anesthetized by the doctors, so during the procedure, you will not feel any pain or discomfort. After the procedure, you may feel a slight twinge in your lower abdomen. However, doctors will give you pain medication if necessary.
After cervical electrocautery, you can rest for a bit and can be discharged from the hospital the same day. After performing this procedure, you need to pay close attention to:
– Clean the private area thoroughly and properly every day. Do not douche deep into the private area.
Women need to choose a reputable, specialized hospital to perform cervical polyp burning
– Abstain from sex for at least 2 months.
– Have a reasonable and scientific diet and rest.
– Regular check-ups
As soon as there are signs of abnormalities after burning uterine polyps, you need to quickly go to the hospital for examination, examination, and determine the cause for timely treatment.
Above is information to help partly answer the concern "Is cervical polyp burning painful?" your. Wishing you good health!
|
thucuc
|
Bệnh ung thư thực quản hình thành do những yếu tố nào?
Ung thư là căn bệnh rất nguy hiểm, đe dọa tới tính mạng của bệnh nhân, chính vì thế bạn nên chủ động bảo vệ sức khỏe, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh. Một trong những dạng bệnh thường gặp hiện nay là ung thư thực quản, căn bệnh này đã cướp đi mạng sống của nhiều bệnh nhân. Vậy những yếu tố nào làm gia tăng nguy cơ hình thành và phát triển bệnh?
1. Bệnh ung thư thực quản
Bệnh ung thư thực quản thường xảy ra khi tế bào gây bệnh xuất hiện ở lòng thực quản, dần dần, chúng bắt đầu tấn công vào bên trong và gây tổn thương thực quản nghiêm trọng. Nghiêm trọng hơn, khối u ác tính có nguy cơ di căn tới các cơ quan khác, đe dọa trực tiếp tới tính mạng của bệnh nhân. Tốt nhất, khi phát hiện bệnh, bạn nên đi điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ, nhờ vậy bệnh nhân sẽ có cơ hội kéo dài tuổi thọ, đồng thời cải thiện tình hình sức khỏe.
Bác sĩ cho biết bệnh thường phát triển với hai dạng chính, đó là ung thư biểu mô tuyến và biểu mô vảy. Đối với tình trạng ung thư biểu mô tuyến, tế bào gây bệnh thường hình thành, phát triển từ dưới thực quản. Trong khi đó, bệnh nhân ung thư biểu mô vảy phải đối mặt với tình trạng tế bào gây bệnh phát triển từ khu vực trên, giữa của thực quản.
Nếu xác định được dạng ung thư thực quản bạn đang mắc phải, chúng ta sẽ có kế hoạch chăm sóc và điều trị phù hợp. Bệnh nhân nên chú ý các triệu chứng mình gặp phải, nhờ vậy bác sĩ dễ dàng chẩn đoán và xác định tình hình sức khỏe của bạn.
2. Yếu tố nào làm gia tăng nguy cơ mắc ung thư thực quản
Không thể phủ nhận rằng bệnh ung thư ở thực quản rất nguy hiểm, chúng có thể khiến bệnh nhân tử vong nếu không điều trị sớm và tuân thủ phác đồ. Tốt nhất bạn nên chủ động chăm sóc sức khỏe, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh.
Để có thể hạn chế nguy cơ mắc bệnh, trước tiên bạn cần nắm được một số yếu tố có thể khiến bạn mắc ung thư thực quản. Từ đó, chúng ta có thể lên kế hoạch chăm sóc bản thân, ngăn ngừa sự hình thành, phát triển của tế bào gây bệnh ung thư.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỉ lệ bệnh nhân nam mắc ung thư ở thực quản cao hơn hẳn so với tỷ lệ bệnh nhân nữ. Bởi vì họ thường có thói quen hút thuốc lá, uống rượu bia, những thực phẩm kể trên ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, đặc biệt là hoạt động của thực quản. Chính vì thế, các bạn cần hạn chế sử dụng các chất gây nghiện để bảo vệ sức khỏe của bản thân.
Bên cạnh đó, một số bệnh lý có thể tạo điều kiện cho ung thư thực quản phát triển, đó là bệnh trào ngược dạ dày, barrett thực quản hoặc hội chứng Plummer-Vinson. Tốt nhất, khi được chẩn đoán mắc các chứng bệnh nêu trên, bệnh nhân nên theo dõi sát sao, điều trị dứt điểm để tránh hậu quả khó lường xảy ra.
Thói quen sinh hoạt, ăn uống kém lành mạnh cũng tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh ở thực quản. Bác sĩ cho biết người thường xuyên sử dụng thực phẩm chứa thành phần Nitrit, Nitrat, người hay ăn đồ cay nóng nên cẩn thận. Họ là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh ung thư thực quản tương đối cao.
Nếu bạn đang gặp phải một trong những yếu tố kể trên, hãy chủ động xây dựng lại chế độ sinh hoạt, lối sống nhé! Đó là cách duy nhất giúp bạn tự bảo vệ sức khỏe cho bản thân mình, hạn chế sự hình thành của tế bào ung thư.
3. Một số biến chứng của bệnh ung thư thực quản
Khá nhiều bạn lo lắng không biết bệnh ung thư thực quản có thể để lại biến chứng như thế nào? Trên thực tế, bệnh sẽ phát triển qua 4 giai đoạn chính, tùy vào sự phát triển của khối u ác tính. Càng những giai đoạn sau, khối u càng xâm lấn sâu vào thành thực quản và gây tổn thương nghiêm trọng. Lúc này, bệnh nhân sẽ phải đối mặt với nhiều biến chứng nghiêm trọng, đe dọa trực tiếp tới sức khỏe và tính mạng.
Cụ thể, bệnh nhân có nguy cơ bị tắc nghẽn thực quản rất cao, nguyên nhân là do khối u cản trở hoạt động của thực quản. Điều này khiến quá trình vận chuyển thức ăn tại thực quản bị trì trệ, dễ gây hiện tượng tắc nghẽn.
Thậm chí, nhiều bệnh nhân phải đối mặt với hiện tượng đau thực quản, chảy máu,… Tín hiệu này cho thấy bệnh đang chuyển biến theo chiều hướng tiêu cực, tình trạng xuất huyết xảy ra và rất khó kiểm soát. Nếu như hiện tượng này không được phát hiện và cấp cứu kịp thời, người bệnh có nguy cơ tử vong cao.
4. Điều trị ung thư thực quản như thế nào?
Đối với bệnh nhân ung thư thực quản, bác sĩ cần xác định tình trạng của khối u, từ đó đưa ra phương pháp chữa trị phù hợp nhất. Trong đó, phẫu thuật được cho là phương án tối ưu, đem lại hiệu quả cao nhất.
Một số trường hợp bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật để loại bỏ khối u ác tính ra khỏi thực quản. Đặc biệt, với sự phát triển của y học hiện đại, nhiều trường hợp có thể cắt bỏ khối u nhờ kỹ thuật nội soi. Như vậy, ca phẫu thuật sẽ diễn ra nhanh chóng và đảm bảo sự an toàn cho bệnh nhân.
Nhiều trường hợp được bác sĩ chỉ định cắt bỏ thực quản, tùy vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, họ sẽ phải bỏ một phần, thậm chí là toàn bộ thực quản. Trước khi phẫu thuật, bạn cần tìm hiểu thật kỹ về phương án điều trị ung thư thực quản này. Bởi vì, hậu phẫu, bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng phụ, ví dụ như: nhiễm trùng hoặc chảy máu,…
Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn nắm được các yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư thực quản. Dựa vào thông tin này, chúng ta sẽ có kế hoạch chăm sóc sức khỏe, giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
|
Esophageal cancer is caused by what factors?
Cancer is a very dangerous disease that threatens the patient's life, so you should proactively protect your health and prevent the risk of disease. One of the most common diseases today is esophageal cancer, which has claimed the lives of many patients. So what factors increase the risk of disease formation and development?
1. Esophageal cancer
Esophageal cancer often occurs when disease-causing cells appear in the esophagus. Gradually, they begin to attack inside and cause serious damage to the esophagus. More seriously, malignant tumors have the risk of metastasizing to other organs, directly threatening the patient's life. Ideally, when you detect the disease, you should seek treatment according to the doctor's instructions, so the patient will have the opportunity to prolong life and improve his health.
The doctor said the disease often develops in two main forms: adenocarcinoma and squamous epithelium. For adenocarcinoma, pathogenic cells often form and grow from under the esophagus. Meanwhile, patients with squamous carcinoma have to deal with pathogenic cells growing from the upper, middle area of the esophagus.
If we determine the type of esophageal cancer you have, we will have an appropriate care and treatment plan. Patients should pay attention to the symptoms they experience, so the doctor can easily diagnose and determine your health situation.
2. What factors increase the risk of esophageal cancer?
It cannot be denied that cancer in the esophagus is very dangerous, it can cause the patient to die if not treated early and follow the regimen. It's best to proactively take care of your health and prevent the risk of disease.
To be able to limit your risk of getting the disease, you first need to understand some factors that can cause you to get esophageal cancer. From there, we can plan to take care of ourselves and prevent the formation and development of cancer-causing cells.
Many studies have shown that the rate of male patients with esophageal cancer is much higher than the rate of female patients. Because they often have the habit of smoking and drinking alcohol, the above foods seriously affect their health, especially the functioning of the esophagus. Therefore, you need to limit the use of addictive substances to protect your health.
Besides, some diseases can create conditions for esophageal cancer to develop, such as gastric reflux disease, Barrett's esophagus or Plummer-Vinson syndrome. Ideally, when diagnosed with the above diseases, patients should be closely monitored and treated completely to avoid unpredictable consequences.
Unhealthy living and eating habits also pose a potential risk of causing disease in the esophagus. The doctor said that people who regularly use foods containing Nitrite and Nitrate ingredients, or people who often eat hot and spicy foods, should be careful. They are at a relatively high risk of esophageal cancer.
If you are experiencing one of the above factors, proactively rebuild your lifestyle and lifestyle! That is the only way to help you protect your own health and limit the formation of cancer cells.
3. Some complications of esophageal cancer
Many of you are worried about what complications esophageal cancer can leave? In fact, the disease will develop through 4 main stages, depending on the development of the malignant tumor. In later stages, the tumor invades deeper into the esophageal wall and causes serious damage. At this time, the patient will face many serious complications, directly threatening their health and life.
Specifically, patients are at very high risk of esophageal obstruction, which is due to the tumor obstructing the functioning of the esophagus. This causes the food transport process in the esophagus to stagnate, easily causing blockage.
Even many patients have to deal with esophageal pain, bleeding, etc. This signal shows that the disease is changing in a negative direction, bleeding occurs and is very difficult to control. If this phenomenon is not detected and treated promptly, the patient has a high risk of death.
4. How is esophageal cancer treated?
For patients with esophageal cancer, doctors need to determine the condition of the tumor, from there, recommend the most appropriate treatment method. Among them, surgery is considered the optimal solution, bringing the highest efficiency.
In some cases, patients will be prescribed surgery to remove malignant tumors from the esophagus. In particular, with the development of modern medicine, in many cases tumors can be removed using endoscopic techniques. Thus, the surgery will take place quickly and ensure patient safety.
In many cases, doctors prescribe esophagectomy. Depending on the severity of the disease, they will have to remove part or even the entire esophagus. Before surgery, you need to learn carefully about this treatment option for esophageal cancer. Because, after surgery, patients may experience some side effects, for example: infection or bleeding,...
Hopefully this article has helped you understand the factors that increase your risk of esophageal cancer. Based on this information, we will have a health care plan to minimize the risk of disease.
|
medlatec
|
Xử trí nhanh đột quỵ não tại nhà
Điều quan trọng bậc nhất là phát hiện sớm từ các dấu hiệu thường có của người đột quỵ não.
Đột quỵ nếu không biết cách xơ cứu nhanh tại nhà có thể khiến bệnh nhân tử vong trên đường tới bệnh viện
Điều quan trọng bậc nhất là phát hiện sớm từ các dấu hiệu thường có của người đột quỵ não. Nếu nghi ngờ, người nhà cần gọi ngay cho cấp cứu y tế (115), đồng thời cần để bệnh nhân nằm yên, đầu nâng cao 30 độ và nghiêng sang một bên (tránh chất nôn, đờm, chất tiết chảy vào khí quản), nới rộng quần áo, theo dõi nhịp thở, yêu cầu người bệnh hít thở sâu và thở ra chậm, nếu người bệnh còn tỉnh táo. Đề phòng người bệnh cắn vào lưỡi, cần dùng khăn vải quấn quanh một chiếc đũa hay cán muỗng đặt giữa hai hàm răng của bệnh nhân.
Khẩn trương là nguyên tắc trong cấp cứu người đột quỵ
Phòng ngừa đột quỵ
Người bị đột quỵ cần được theo dõi và chăm sóc tại việnNgười cao tuổi khi mắc các bệnh về tim mạch, huyết áp, đái tháo đường, tăng mỡ máu cần được khám bệnh định kỳ và uống thuốc đều đặn theo chỉ định của bác sĩ, không tự động bỏ thuốc hoặc tăng, giảm liều hoặc thay đổi thuốc. Người cao tuổi nên có chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng hợp lý và giảm béo. Cần tuân theo chế độ ăn kiêng theo tư vấn của bác sĩ khám bệnh cho mình. Cần làm việc nhẹ nhàng, tránh căng thẳng. Cần ngủ đủ thời gian trong một ngày đêm (khoảng 7-8 giờ là vừa phải). Muốn đạt được điều đó, luôn vận động cơ thể bằng các hình thức tập thể dục, ngồi thiền, đi bộ, chơi các môn thể thao nhẹ (cầu lông, bơi,…).
(theo suckhoedoisong)
|
Quick treatment of stroke at home
The most important thing is early detection of common signs of stroke.
If you don't know how to quickly treat a stroke at home, it can cause the patient to die on the way to the hospital
The most important thing is early detection of common signs of stroke. If in doubt, family members need to immediately call emergency medical services (115), and also need to let the patient lie still, head raised 30 degrees and tilted to one side (to avoid vomit, phlegm, and secretions flowing into the trachea). ), loosen clothing, monitor breathing, ask the patient to breathe deeply and exhale slowly, if the patient is still conscious. To prevent the patient from biting their tongue, use a cloth wrapped around a chopstick or spoon handle and place it between the patient's teeth.
Urgency is the principle in first aid for stroke patients
Preventing strokes
People with strokes need to be monitored and cared for at the hospital. Elderly people with cardiovascular diseases, blood pressure, diabetes, and hyperlipidemia need to be examined periodically and take medication regularly as prescribed by the doctor. , do not automatically quit smoking or increase or decrease the dose or change the medication. Elderly people should have a reasonable lifestyle, nutrition and lose weight. You need to follow the diet as advised by your doctor. Need to work gently, avoid stress. Need to sleep enough time in a day and night (about 7-8 hours is moderate). To achieve that, always exercise your body in the form of exercise, meditation, walking, playing light sports (badminton, swimming,...).
(according to suckhoedoisong)
|
thucuc
|
8 bài tập gym tại nhà đơn giản nhưng chắc chắn hiệu quả bất ngờ
Không cần tốn nhiều chi phí để đến phòng gym, bạn hoàn toàn có thể tự tập gym tại nhà để có được một body đẹp, một sức khỏe dẻo dai. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết các bài tập gym hiệu quả cho cả nam lẫn nữ, có thể thực hiện tại nhà.
1. Gợi ý một số dụng cụ nên có khi tập gym ở nhà
Để tăng hiệu quả bài tập, giảm chấn thương thì bạn có thể xem xét tự sắm một số dụng cụ tập đơn giản, không tốn quá nhiều chi phí sau:
1.1. Thảm Yoga
Thay vì bề mặt sàn nhà trơn trượt, sử dụng thảm yoga với bề mặt êm, nhám sẽ giữ cơ thể bạn tốt hơn trong những bài Tập gym tại nhà. Rất nhiều bài tập yêu cầu bạn tỳ tay xuống thảm để giữ lực toàn thân như Plank, chống đẩy,…
1.2. Dây cao su
Dây cao su sử dụng trong các bài tập tăng cường kháng lực và tăng sức mạnh cơ, đặc biệt là hai tay. Vì thế bạn có thể xem xét tự sắm tại nhà để sử dụng lâu dài.
1.3. Hộp gỗ hoặc ghế băng
Đây là dụng cụ giúp bạn thay đổi chiều với 1 số bài tập gym luyện cơ bắp chuyên sâu hơn.
1.4. Xà đơn
Bạn muốn luyện tập cơ xô tại nhà thì việc thiết kế một thanh xà đơn ở khu vực đủ rộng rãi là cần thiết.
2. Các bài tập gym tại nhà đơn giản mà hiệu quả
Dưới đây là một chương trình tập gym tại nhà toàn diện được thiết kế để phát triển những nhóm cơ lớn toàn cơ thể. Lưu ý khi áp dụng là tập luân phiên các nhóm cơ ngực - tay sau - bụng với tập xô - tay trước - chân để các cơ có thời gian nghỉ ngơi, phục hồi.
2.1. Bài tập chống đẩy thông thường
Chống đẩy khiến hai tay cần giữ lực toàn thân và di chuyển lên xuống, tác động mạnh lên cơ ngực, cơ tay sau và một phần cơ vai. Đây là một trong những bài tập gym tại nhà đơn giản nhất nhưng rất hiệu quả mà bạn nên áp dụng.
Cường độ tập phù hợp: Mỗi lượt tập từ 20 - 30 cái chống đẩy. Thông thường nếu bạn mới bắt đầu tập gym thì việc hoàn thành trọn vẹn cường độ tập này sẽ gặp khó khăn. Hãy bắt đầu trước với số cái chống đẩy tối đa bạn có thể thực hiện, sau đó mỗi tuần tăng dần từ 3 - 5 cái mỗi lần. Chắc chắn cơ bắp của bạn sẽ được thử thách và khỏe mạnh hơn.
2.2. Chống đẩy chụm tay
Với bài tập chống đẩy thông thường, hai tay bạn dang rộng bằng vai, người từ đầu đến chân tạo một đường thẳng thì ở bài tập này, hai tay chụm lại như hình kim cương. Việc này giúp tác động sâu hơn vào cơ tay sau và cơ ngực giữa.
Cường độ: Mỗi hiệp tập bạn nên thực hiện từ 12 - 15 cái, mỗi lượt từ 3 - 4 hiệp. Nếu gặp khó khăn để tập trọn vẹn bài tập này, hãy bắt đầu với lượng ít hơn và tăng dần từ 2 - 3 cái mỗi hiệp.
2.3. Bài tập hít xà kép
Bạn sẽ cần xà kép hoặc những thùng gỗ xếp để có thể tập hít xà kép tại nhà. Bài tập này tác động hiệu quả lên cơ tay sau, cầu vai và một phần cơ ngực.
Cường độ: Mỗi lần tập từ 3 - 4 hiệp, mỗi hiệp 8 - 10 cái hít xà kép. Nếu sức khỏe cơ bắp của bạn hiện chưa đáp ứng được cường độ này, hãy tăng dần mỗi tuần từ 1 - 2 cái cho đến khi đạt được.
2.4. Kéo xà đơn ngược tay
Tập gym tại nhà với bài tập kéo xà đơn ngược tay được rất nhiều bạn lựa chọn bởi thực hiện tương đối đơn giản nhưng hiệu quả để tăng cường sức mạnh, nhất là cơ bắp tay trước và 1 phần cơ xô. Bạn sẽ cần dụng cụ hoặc đơn giản là một thanh xà để thực hiện.
Cường độ: Nên tập 3 - 4 hiệp, mỗi hiệp 12 - 15 cái hít kéo xà mỗi lần tập. Tương tự nếu chưa đáp ứng được, bạn tăng dần cường độ 1 - 2 cái mỗi hiệp.
2.5. Squat
Cách tập gym tại nhà này phù hợp với cả nam lẫn nữ, đặc biệt các bạn nữ không muốn phát triển cơ tay quá to và muốn vùng mông đùi săn chắc hơn.
Cường độ: Nên tập từ 3 - 4 hiệp, mỗi hiệp 15 - 20 cái squat cho mỗi lần tập. Nếu mới bắt đầu, hãy thử sức với cường độ nhẹ hơn, sau đó tăng dần 3 - 5 cái mỗi hiệp trong mỗi tháng. Khi đã tập quen, việc squat thông thường với cường độ này sẽ trở nên khá nhẹ nhàng, vì thế hãy thử squat và bật thật cao.
2.6. Bài tập Lunge
Đây cũng là bài tập gym đơn giản tại nhà và không cần đến dụng cụ hỗ trợ. Tập Lunge sẽ tác động chủ yếu lên cơ mông, cơ đùi sau, giúp đốt cháy mỡ thừa và cơ thể săn chắc hơn.
Cường độ: Nên tập 3 - 4 hiệp, mỗi hiệp 15 - 20 cái mỗi lần. Nếu khả năng của bạn không thể tập được với cường độ này, hãy tăng dần mỗi tháng 3 - 5 cái mỗi hiệp.
2.7. Đá bụng trên ghế
Hãy nằm thẳng người trên ghế băng, hay tay giữ ghế làm trụ lực, hai chân giơ cao vuông góc rồi đá mạnh lên thẳng sao cho hông và phần lưng dưới bật ra khỏi ghế. Thực hiện như vậy sẽ giúp cơ bụng dưới và một phần cơ liên sườn khỏe mạnh hơn.
Cường độ: 3 - 4 hiệp, mỗi hiệp 12 - 15 cái mỗi lần. Nếu mới bắt đầu, hãy thử giảm cường độ đi 1 nửa rồi tăng cần.
2.8. Tập gập bụng
Bài tập này đặc biệt tập trung vào vùng cơ bụng trên, giúp chúng trở nên săn chắc, không còn mỡ thừa. Bạn nên tập với cường độ 3 - 4 hiệp, mỗi hiệp 12 - 15 cái gập bụng mỗi lượt.
Nếu chưa quen, hãy bắt đầu với cường độ thấp hơn 1 nửa, sau tăng dần 3 - 4 cái mỗi hiệp.
Khi thực hiện các bài tập, các hướng dẫn tập gym tại nhà trên, điều quan trọng nhất là bạn cần kiên trì, đều đặn thì mới đạt hiệu quả cao.
3. Lưu ý về dinh dưỡng khi tập gym tại nhà
Với bất cứ môn thể thao nào, việc thực hiện chế độ dinh dưỡng phù hợp cũng giúp bạn đạt hiệu quả luyện tập tốt hơn, với tập gym cũng vậy. Bạn cần đảm bảo đầy đủ các nhóm chất sau:
Tinh bột: Tinh bột giúp bổ sung năng lượng cho luyện tập và hoạt động, cần bổ sung đầy đủ trước, trong và sau khi tập.
Chất đạm: Có vai trò quan trọng trong phát triển cơ bắp, bạn nên bổ sung sau khi tập gym tại nhà khoảng 30 phút để cơ thể hấp thu tốt nhất.
Chất béo: Không nên bỏ qua chất béo khi tập gym tại nhà, nó giúp bạn có được thể hình đẹp như mong muốn.
Vitamin và khoáng chất: Đây là nhóm dinh dưỡng bạn có thể nạp vào thoải mái trong ngày, nó giúp quá trình trao đổi chất hiệu quả hơn, phát triển hệ cơ tốt hơn.
Nếu biết tập gym tại nhà đúng cách cùng chế độ ăn uống phù hợp, chắc chắn bạn sẽ sớm sở hữu được body như mong muốn mà tiết kiệm chi phí nhất.
|
8 simple home gym exercises but definitely surprisingly effective
You don't need to spend a lot of money to go to the gym, you can completely exercise at home to get a beautiful, healthy body. Below are detailed instructions on effective gym exercises for both men and women that can be done at home.
1. Suggest some equipment to have when exercising at home
To increase exercise effectiveness and reduce injuries, you can consider buying some simple exercise equipment that doesn't cost too much:
1.1. Yoga carpet
Instead of a slippery floor surface, using a yoga mat with a smooth, rough surface will hold your body better during home gym exercises. Many exercises require you to rest your hands on the mat to maintain full body strength such as Planks, push-ups, etc.
1.2. Rubber band
Rubber bands are used in exercises to increase resistance and increase muscle strength, especially the arms. So you can consider buying it yourself at home for long-term use.
1.3. Wooden box or bench
This is a tool that helps you change direction with some gym exercises that train your muscles more deeply.
1.4. Single bar
If you want to practice your lats at home, designing a pull-up bar in a spacious enough area is necessary.
2. Simple but effective home gym exercises
Below is a comprehensive home gym program designed to develop large muscle groups throughout the body. Note when applying is to alternately exercise the chest - back arms - abdominal muscle groups with the bucket - front arms - legs exercise to give the muscles time to rest and recover.
2.1. Regular push-ups
Push-ups require both hands to hold the force of the whole body and move up and down, exerting a strong impact on the chest muscles, triceps and part of the shoulder muscles. This is one of the simplest but very effective home gym exercises that you should apply.
Appropriate exercise intensity: Each session ranges from 20 - 30 push-ups. Normally, if you have just started working out at the gym, it will be difficult to fully complete this intensity of exercise. Start first with the maximum number of push-ups you can do, then gradually increase from 3 to 5 each week. Surely your muscles will be challenged and healthier.
2.2. Push-ups together
With a normal push-up exercise, your arms are shoulder-width apart, your body from head to toe creating a straight line, but in this exercise, your arms are together like a diamond shape. This helps deepen the impact on the triceps and mid-chest muscles.
Intensity: Each exercise set you should do 12 - 15 exercises, 3 - 4 rounds per set. If you have difficulty completing this exercise, start with a smaller amount and gradually increase by 2 - 3 repetitions per set.
2.3. Double pull-up exercise
You will need a pull-up bar or wooden crates to practice pull-ups at home. This exercise effectively affects the triceps, shoulders and part of the chest muscles.
Intensity: Each exercise is 3 - 4 sets, each set is 8 - 10 double pull ups. If your muscle health is not currently able to meet this intensity, gradually increase it by 1 - 2 times per week until you achieve it.
2.4. Pull the bar up backwards
Exercising in the gym at home with the reverse pull-up exercise is chosen by many people because it is relatively simple but effective to increase strength, especially the biceps and part of the lats. You will need tools or simply a bar to do this.
Intensity: You should practice 3 - 4 sets, each set with 12 - 15 pull-ups per exercise. Similarly, if you can't do it, gradually increase the intensity 1-2 times per set.
2.5. Squats
This way of exercising at home is suitable for both men and women, especially women who do not want to develop too big arm muscles and want the buttocks and thighs to be firmer.
Intensity: You should practice 3 - 4 sets, each set of 15 - 20 squats for each exercise. If you're just starting out, try with a lighter intensity, then gradually increase 3 - 5 reps per set each month. Once you get used to it, regular squats at this intensity will become quite easy, so try squatting and jumping really high.
2.6. Lunge exercises
This is also a simple gym exercise at home and does not require any equipment. Lunge exercises will mainly affect the buttocks and hamstrings, helping to burn excess fat and make the body firmer.
Intensity: Should practice 3 - 4 sets, each set 15 - 20 reps each time. If your ability cannot exercise at this intensity, gradually increase each month by 3 - 5 repetitions per set.
2.7. Kick your belly on the chair
Lie straight on the bench, or hold the chair with your hands as a support, raise your legs perpendicular and then kick hard straight up so that your hips and lower back bounce off the chair. Doing so will help the lower abdominal muscles and part of the intercostal muscles become stronger.
Intensity: 3 - 4 rounds, 12 - 15 repetitions each time. If you're just starting out, try reducing the intensity by half and then increasing the intensity.
2.8. Practice crunches
This exercise specifically focuses on the upper abdominal muscles, helping them become firm and free of excess fat. You should practice with intensity of 3 - 4 sets, each set with 12 - 15 crunches per set.
If you're not used to it, start with half the intensity, then gradually increase 3 - 4 repetitions per set.
When performing the above exercises and home gym instructions, the most important thing is that you need to be persistent and regular to achieve high results.
3. Pay attention to nutrition when exercising at home
With any sport, following a proper nutritional regimen will help you achieve better training results, the same goes for gym training. You need to ensure all the following groups of substances:
Starch: Starch helps supplement energy for exercise and activity, and needs to be fully supplemented before, during and after exercise.
Protein: Plays an important role in muscle development, you should supplement it about 30 minutes after exercising at home for best absorption by the body.
Fat: Do not ignore fat when exercising at home, it helps you get the beautiful body you want.
Vitamins and minerals: This is a group of nutrients you can comfortably consume during the day. It helps your metabolism be more efficient and develop your muscle system better.
If you know how to exercise at home properly with a suitable diet, you will surely soon have the body you want while saving money.
|
medlatec
|
Cách giảm nồng độ acid uric trong máu
Acid uric trong máu có liên quan mật thiết với bệnh gout. Giảm acid uric trong máu về mức cho phép sẽ góp phần giảm nguy cơ mắc bệnh gout. Vậy có những cách giảm nồng độ acid uric trong máu nào? Có dễ thực hiện và đảm bảo an toàn, hiệu quả không?
1. Các cách giảm nồng độ acid uric tại nhà
Acid uric trong máu cao là một trong những nguyên nhân gây bệnh gout. Do nồng độ acid uric tăng cao sẽ hình thành nên tinh thể urat lắng đọng tại khớp và gây viêm. Do đó, giảm acid uric máu sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh gout và ngăn ngừa tái phát các cơn gout cấp.Dưới đây là một số cách giảm acid uric trong máu:Hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều purin, chất béo. Vì purin khi được nạp vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành acid uric. Do đó, để giảm acid uric, trước tiên cần hạn chế ăn hải sản (cá hồi, cá trích, cá ngừ, tôm, cua,...); thịt rừng (hươu, nai,...); thịt đỏ (thịt bò, thịt cừu,...); nội tạng động vật; một số đồ ăn chế biến sẵn như thịt xông khói, thịt nguội và thực phẩm chứa nhiều đường.Duy trì cân nặng hợp lý: Người bị thừa cân, béo phì có nguy cơ tăng acid uric máu cao hơn người có chỉ số BMI bình thường. Vì vậy, để nồng độ acid uric trong máu ổn định, cần điều chỉnh chế độ ăn uống kết hợp tập luyện thể dục thể thao, đảm bảo cân nặng hợp lý. Cụ thể chỉ số BMI (cân nặng/chiều cao x chiều cao) trong khoảng 18,5 - 24,9 là tốt nhất.Hạn chế sử dụng đồ uống chứa cồn hoặc nhiều đường như nước ngọt có gas, bia, rượu.Uống nhiều nước cũng là một cách giúp giảm nồng độ acid uric trong máu bằng cách thúc đẩy quá trình đào thải acid uric ra ngoài qua đường tiểu.Tăng cường bổ sung các loại rau xanh, trái cây tươi. Đặc biệt, nghiên cứu cho thấy, ăn quả cherry giúp giảm acid uric máu và nguy cơ mắc bệnh gout.Trong trường hợp cần dùng thuốc điều trị tăng acid uric máu thì người bệnh phải tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ kê đơn, không tự ý tăng hay giảm liều dùng vì sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như hiệu quả điều trị.
2. Sử dụng thảo dược giảm nồng độ acid uric tự nhiên
Hiện nay, sử dụng thảo dược giảm acid uric, ngăn ngừa bệnh gout tiến triển được khá nhiều người áp dụng. Phương pháp này an toàn, lành tính mà hiệu quả cũng đã được chứng minh qua các nghiên cứu. Một số thảo dược có khả năng hỗ trợ giảm acid uric máu như Trạch tả, Hoàng bá, Nhọ nồi, Thổ phục linh,... Đặc biệt, Trạch tả đã được nghiên cứu chứng minh có tác dụng lợi tiểu, tăng cường chức năng thận, từ đó tăng thải trừ acid uric ra khỏi cơ thể. Hiệu quả của sản phẩm có thành phần chính từ trạch tả chữa bệnh gout , giảm acid uric trong máu đã được kiểm chứng lâm sàng trên người mắc bệnh gout.Có thể thấy rằng, để giảm acid uric trong máu có rất nhiều cách. Tuy nhiên, người bệnh nên kết hợp nhiều phương pháp với nhau bao gồm điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt và sử dụng sản phẩm có thành phần chính từ Trạch tả để có hiệu quả tốt nhất. Khi sử dụng chế phẩm chứa Trạch tả, nồng độ acid uric trong máu sẽ được kiểm soát, đồng thời cải thiện triệu chứng sưng đau khớp, ngăn ngừa cơn gout cấp tái phát hiệu quả.Hy vọng qua bài viết trên, bạn đọc có thêm kiến thức về các cách giảm nồng độ acid uric trong máu và giải pháp giúp ngăn ngừa, điều trị bệnh gout hiệu quả.
|
How to reduce uric acid levels in the blood
Uric acid in the blood is closely related to gout. Reducing uric acid in the blood to an acceptable level will help reduce the risk of gout. So what ways are there to reduce uric acid levels in the blood? Is it easy to do, safe and effective?
1. Ways to reduce uric acid levels at home
High uric acid in the blood is one of the causes of gout. Due to increased uric acid levels, urate crystals will form and deposit in the joints and cause inflammation. Therefore, reducing uric acid in the blood will help reduce the risk of gout and prevent the recurrence of acute gout attacks. Below are some ways to reduce uric acid in the blood: Limit eating foods high in purines and fats. Because purines, when absorbed into the body, will be converted into uric acid. Therefore, to reduce uric acid, you first need to limit eating seafood (salmon, herring, tuna, shrimp, crab,...); wild meat (deer, deer,...); red meat (beef, lamb,...); animal organs; some processed foods such as bacon, cold meats and foods high in sugar. Maintain a reasonable weight: People who are overweight or obese have a higher risk of hyperuricemia than people with a normal BMI. often. Therefore, to stabilize uric acid levels in the blood, it is necessary to adjust the diet combined with exercise and ensure a reasonable weight. Specifically, a BMI (weight/height x height) between 18.5 - 24.9 is best. Limit the use of drinks containing alcohol or lots of sugar such as carbonated soft drinks, beer, and wine. Drink Lots of water is also a way to help reduce uric acid levels in the blood by promoting the excretion of uric acid through the urine. Increase the intake of green vegetables and fresh fruits. In particular, research shows that eating cherries helps reduce blood uric acid and the risk of gout. In case you need to use medication to treat hyperuricemia, the patient must follow the doctor's instructions. Do not arbitrarily increase or decrease the dosage because it will affect your health as well as treatment effectiveness.
2. Use herbs to naturally reduce uric acid levels
Currently, many people use herbs to reduce uric acid and prevent the progression of gout. This method is safe, benign and effective and has also been proven through research. Some herbs have the ability to help reduce blood uric acid such as Trach Ta, Hoang Ba, Nho Boi, Tho Phuc Linh,... In particular, Trach Ta has been researched to prove to have a diuretic effect, enhancing liver function. kidney function, thereby increasing uric acid excretion from the body. The effectiveness of the product with the main ingredient from Astragalus to treat gout and reduce uric acid in the blood has been clinically proven on people with gout. It can be seen that there are many ways to reduce uric acid in the blood. However, patients should combine many methods together, including adjusting their diet, lifestyle, and using products with main ingredients from Trach Ta to get the best results. When using preparations containing Astragalus, uric acid levels in the blood will be controlled, while improving symptoms of joint pain and swelling, effectively preventing acute gout attacks from recurring. Hopefully, through the above article, readers will be able to More knowledge about ways to reduce uric acid levels in the blood and solutions to help prevent and treat gout effectively.
|
vinmec
|
Hướng dẫn cách rửa mũi bằng nước muối sinh lý đúng kỹ thuật
Mỗi ngày, mũi của chúng ta phải tiếp xúc với rất nhiều bụi bẩn, trong đó có các tác nhân gây ra bệnh lý liên quan đến đường hô hấp. Do đó, bạn nên thực hiện rửa mũi hằng ngày để vệ sinh xoang mũi, loại bỏ các nguy cơ gây bệnh, giúp cho đường thở được thông thoáng. Thế nhưng bạn đã chắc rằng bản thân đang rửa mũi đúng cách? Hãy theo dõi bài viết hướng dẫn cách rửa mũi bằng nước muối sinh lý sau đây nhé.
1. Tại sao cần phải rửa mũi?
Rửa mũi là phương pháp phổ biến, được nhiều người sử dụng hằng ngày với mục đích vệ sinh và giúp làm sạch khoang mũi. Thói quen này đem đến cho bạn nhiều công dụng hỗ trợ bảo vệ sức khỏe điển hình như:
Loại bỏ bụi bẩn, làm sạch các chất dịch nhầy trong mũi. Lúc này, thuốc nhỏ hoặc xịt mũi sẽ phát huy tối đa hiệu quả do có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc mũi.
Giảm nguy cơ kích ứng, gây nhiễm trùng vùng mũi bắt nguồn từ các yếu tố như: phấn hoa, bụi bẩn, lông động vật,…
Hỗ trợ quá trình hô hấp, tăng lượng không khí lưu thông qua mũi và làm thông thoáng đường thở.
Hạn chế các nguy cơ bị tổn thương ở vùng mũi như phù nề, sưng viêm, giúp quá trình hồi phục diễn ra nhanh hơn.
2. Khi nào cần rửa mũi?
Trước khi tìm hiểu hướng dẫn cách rửa mũi bằng nước muối sinh lý, bạn cần nắm rõ nên thực hiện rửa mũi trong những hoàn cảnh nào. Mũi là một bộ phận hết sức quan trọng, đảm nhận vai trò đưa không khí vào cơ thể. Tuy nhiên, với sự ô nhiễm không khí trong thời điểm hiện tại thì mũi của chúng ta đang phải tiếp xúc với rất nhiều bụi bẩn và vi khuẩn mỗi ngày
Lúc này, lớp niêm mạc ở vị trí trên cùng trong khoang mũi sẽ tiết ra các chất nhầy nhằm đẩy bụi bẩn ra ngoài khoang giúp làm ẩm không khí bên trong. Đồng thời, các loại men bảo vệ mũi khỏi vi khuẩn được kích thích sản sinh, giúp ngăn ngừa các nguy cơ mắc bệnh liên quan đến hô hấp.
Do đó, bạn sẽ không cần phải thực hiện dựa theo hướng dẫn cách rửa mũi bằng nước muối sinh lý. Nếu thực hiện điều này quá thường xuyên, vô tình làm cho các chức năng của niêm mạc mũi xoang bị suy giảm. Rửa mũi chỉ thực sự cần thiết và phát huy hết công dụng khi bạn đang gặp phải các vấn đề như:
Cảm cúm.
Viêm mũi.
Ho có đờm.
Nhiễm trùng mũi họng.
Viêm xoang.
Thở khò khè, khó khăn trong hô hấp.
Viêm mũi dị ứng.
Chất nhầy trong mũi nhiều.
Chất nhầy đặc gây bít tắt đường thở.
Lúc này, thực hiện theo hướng dẫn cách rửa mũi bằng nước muối sinh lý sẽ giúp bạn có một xoang mũi thông thoáng, các vi khuẩn, bụi bẩn và chất nhầy được đưa ra bên ngoài giữ quá trình hô hấp được tự nhiên.
3. Hướng dẫn cách rửa mũi bằng nước muối sinh lý đúng kỹ thuật
Thông thường, bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên về việc rửa mũi thường xuyên cho bệnh nhân mắc các bệnh như: viêm mũi dị ứng, viêm xoang mạn tính, viêm xoang cấp, cảm cúm, cảm lạnh,… Việc này có tác dụng giảm tình trạng chảy nước mũi, vi khuẩn, dịch nhầy và giúp cho khoang mũi sạch sẽ.
Tuy nhiên, không phải ai cũng rửa mũi đúng cách, đa số các bạn vẫn còn thực hiện theo bản năng thông thường và chưa xem qua hướng dẫn cách rửa mũi bằng nước muối sinh lý đúng kỹ thuật. Sau đây là các bước thực hiện rửa mũi theo qui trình mà bạn nên biết:
Sử dụng bình đựng củ tỏi để chứa nước muối sinh lý, hoặc thay thế bằng các loại bình khác như bình xịt phun sương,…
Nghiêng đầu một góc 45 độ về phía chậu hay bồn rửa mặt, sau đó dùng bình xịt xịt vào mũi nhằm để nước muối có thể chảy từ lỗ mũi bên này sang lỗ mũi bên kia và chảy ra đúng vị trí chậu. Hạn chế ngả đầu ra sau vì điều này làm cho nước muối bị chảy ngược vào trong mũi.
Đưa vòi vào một bên mũi, sau đó mở miệng đồng thời xịt nước muối sinh lý từ từ vào khoang mũi. Lúc này, bạn phải thở bằng miệng, không được thở bằng mũi. Đôi khi, nước muối có thể chảy xuống họng nhưng điều này không có gì đáng lo ngại cả.
Xì mũi nhẹ nhàng để kiểm tra xem bên trong mũi đã được làm sạch hoàn toàn chưa. Nếu chưa thì bạn nên thực hiện lại một lần nước theo hướng dẫn cách rửa mũi bằng nước muối sinh lý nói trên.
4. Một số lưu ý
Việc dùng nước muối sinh lý để rửa mũi không còn là một điều gì đó xa lạ đối với tất cả mọi người. Ngược lại, nhiều người còn coi đây như là một thói quen để làm sạch khoang mũi và loại bỏ các yếu tố gây bệnh. Tuy nhiên, nếu thực hiện không đúng như hướng dẫn cách rửa mũi bằng nước muối sinh lý sẽ gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng về sau. Do đó, để đảm bảo an toàn khi rửa mũi, bạn nên chú ý một vài vấn đề quan trọng sau đây:
Nên sử dụng các loại nước muối sinh lý chất lượng, được bán ở các nhà thuốc uy tín
Sử dụng nước muối ấm và đảm bảo an toàn vệ sinh
Nước muối sinh lý chỉ hỗ trợ quá trình hồi phục khi bạn mắc phải những bệnh lý hô hấp cấp độ nhẹ. Nếu bệnh trở nặng, bệnh nhân cần đến các bệnh viện uy tín để thăm khám và có biện pháp chữa trị thích hợp.
Hỏi trước ý kiến của bác sĩ trước khi làm theo một phương pháp chữa bệnh nào, chẳng hạn như rửa mũi,…
Vệ sinh mũi thường xuyên để mang lại cảm giác dễ chịu, thông thoáng, đẩy các bụi bẩn ra ngoài và góp phần ngăn ngừa viêm nhiễm.
Ăn uống khoa học, đủ dinh dưỡng giúp sức đề kháng cơ thể tốt hơn.
Hạn chế nạp vào cơ thể các loại thực phẩm có chứa chất gây kích thích chẳng như: thuốc lá, rượu bia, các chất gây dị ứng,…
Tuyệt đối không ở trong phòng có nhiệt độ quá lạnh hoặc quá nóng, uống nước đá lạnh,…
Giảm sự tiếp xúc với những môi trường bị ô nhiễm và nhiều yếu tố gây kích ứng đường hô hấp
như khói bụi, lông động vật, phấn hoa,…
Giữ tâm trạng luôn trong tâm thế thoải mái, lạc quan, tránh tình trạng stress quá mức,…
Luôn giữ liên lạc và trao đổi với bác sĩ thường xuyên về các chuyển biến của bệnh để áp dụng những biện pháp ứng phó kịp thời.
|
Instructions on how to properly wash your nose with physiological saline
Every day, our noses are exposed to a lot of dust and dirt, including agents that cause respiratory diseases. Therefore, you should wash your nose every day to clean your sinuses, eliminate the risk of disease, and help keep your airways clear. But are you sure you are rinsing your nose properly? Please follow the following article on how to wash your nose with physiological saline.
1. Why is it necessary to wash the nose?
Nasal washing is a popular method, used by many people every day for hygiene purposes and to help clean the nasal cavity. This habit gives you many typical health support benefits such as:
Removes dirt, cleans mucus in the nose. At this time, nasal drops or sprays will be maximally effective due to direct contact with the nasal mucosa.
Reduces the risk of irritation and infection in the nose area caused by factors such as pollen, dust, animal hair, etc.
Supports the respiratory process, increases the amount of air circulating through the nose and clears the airways.
Limiting the risk of damage to the nose area such as edema and inflammation, helping the recovery process happen faster.
2. When do you need to wash your nose?
Before learning instructions on how to wash your nose with physiological saline, you need to clearly understand under what circumstances you should wash your nose. The nose is a very important part, responsible for bringing air into the body. However, with current air pollution, our noses are exposed to a lot of dirt and bacteria every day.
At this time, the mucosal layer at the top of the nasal cavity will secrete mucus to push dirt out of the cavity to help moisten the air inside. At the same time, enzymes that protect the nose from bacteria are stimulated to be produced, helping to prevent the risk of respiratory-related diseases.
Therefore, you will not need to follow instructions on how to wash your nose with saline. If you do this too often, it will accidentally cause the functions of the nasal and sinus mucosa to be impaired. Nasal irrigation is only really necessary and effective when you are experiencing problems such as:
Flu.
Rhinitis.
Productive cough.
Nasopharyngeal infections.
Sinusitis.
Wheezing, difficulty breathing.
Allergic rhinitis.
There is a lot of mucus in the nose.
Thick mucus clogs the airways.
At this time, following the instructions on how to wash your nose with physiological saline will help you have a clear nasal sinus, bacteria, dirt and mucus will be brought outside to keep the breathing process natural.
3. Instructions on how to properly wash your nose with saline
Normally, doctors will give advice on regular nasal irrigation for patients with diseases such as allergic rhinitis, chronic sinusitis, acute sinusitis, flu, colds, etc. This is effective. Reduces runny nose, bacteria, mucus and helps keep the nasal cavity clean.
However, not everyone washes their nose properly, most of you still follow your normal instincts and have not read the instructions on how to wash your nose with saline properly. Here are the steps to wash your nose according to the procedure that you should know:
Use a garlic bottle to store physiological saline, or replace it with other types of bottles such as mist spray bottles, etc.
Tilt your head at a 45 degree angle toward the basin or sink, then use a spray bottle to spray into your nose so that the salt water can flow from one nostril to the other nostril and flow out into the correct position of the basin. Avoid leaning your head back because this causes salt water to flow back into your nose.
Insert the nozzle into one side of the nose, then open your mouth and slowly spray physiological saline into the nasal cavity. At this time, you must breathe through your mouth, not through your nose. Occasionally, salt water may run down the throat but this is nothing to worry about.
Blow your nose gently to check if the inside of the nose is completely cleaned. If not, you should repeat the procedure once according to the instructions on how to wash your nose with saline solution mentioned above.
4. Some notes
Using physiological saline to wash the nose is no longer something strange to everyone. On the contrary, many people also consider this as a habit to clean the nasal cavity and eliminate disease-causing factors. However, if you do not follow the instructions on how to wash your nose with physiological saline, it will cause many serious consequences later. Therefore, to ensure safety when washing your nose, you should pay attention to the following important issues:
You should use quality physiological saline, sold at reputable pharmacies
Use warm salt water and ensure hygiene
Physiological saline only supports the recovery process when you suffer from mild respiratory diseases. If the disease becomes severe, patients need to go to reputable hospitals for examination and appropriate treatment.
Ask your doctor for advice before following any treatment method, such as nasal irrigation, etc.
Clean your nose regularly to feel comfortable, clear, push dirt out and help prevent infection.
Eating scientifically and with enough nutrition helps the body have better resistance.
Limit your intake of foods that contain irritants such as tobacco, alcohol, allergens, etc.
Absolutely do not stay in rooms with temperatures that are too cold or too hot, drink ice cold water, etc.
Reduce exposure to polluted environments and many factors that cause respiratory irritation
such as dust, animal hair, pollen, etc.
Always keep your mood comfortable, optimistic, avoid excessive stress,...
Always keep in touch and discuss with your doctor regularly about changes in the disease to apply timely response measures.
|
medlatec
|
Biến chứng bệnh thận do BKV có đáng lo hay không?
BK virus thường xuất hiện trong cơ thể người và không gây triệu chứng lâm sàng. Do đó, người bệnh thường chủ quan và bỏ qua việc theo dõi sức khỏe. Tuy nhiên, virus BK có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân đã từng cấy ghép thận. Nhiều trường hợp được chẩn đoán mắc bệnh thận do BKV, vậy biến chứng bệnh thận do BKV có nguy hiểm hay không?
1. Một số điều bạn cần biết về virus BK
Trước khi tìm hiểu về bệnh thận do BK virus và các biến chứng bệnh thận do BKV, chúng ta cần nắm được các thông tin cơ bản của chủng virus này. BK virus hay BKV là loại virus thuộc họ Polyomavirus, thường xuất hiện ở chim, động vật có vú. Vào những năm 1971, chủng virus trên được phát hiện trong cơ thể bệnh nhân có tiền sử ghép thận, tên của virus BK chính là tên viết tắt của bệnh nhân này. Các số liệu thống kê cho thấy khoảng 80% người trưởng thành đã từng nhiễm virus BK, song virus hầu như không gây triệu chứng trong cơ thể người khỏe mạnh. Đó là lý do vì sao chúng ta thường không phát hiện mình nhiễm virus BK. Đa phần chúng ta nhiễm BKV khi còn nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 10 tuổi. Tuy nhiên, các bác sĩ vẫn chưa thể khẳng định chắc chắn con đường lây truyền bệnh để có biện pháp phòng ngừa thích hợp. Loại virus này có thể lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp, sau khi tấn công vào cơ thể chúng sẽ trú ngụ ở nhiều vị trí, ví dụ như amidan, thận hoặc ở bạch cầu, não bộ, ở một số hạch bạch huyết,…Ở bệnh nhân suy giảm hệ miễn dịch, ví dụ như người nhiễm virus HIV/AIDS, bệnh nhân đã cấy ghép thận, virus BK thường hoạt động mạnh và gây tổn thương thận. Hiện nay, khá nhiều trường hợp được chẩn đoán mắc bệnh thận do BKV, sức khỏe và tính mạng bị đe dọa nghiêm trọng.2. Bệnh thận do BKV là gì?
Bệnh thận do BKV thường chủ yếu xảy ra ở người cấy ghép thận, hiếm trường hợp xảy ra ở bệnh nhân cấy ghép các cơ quan nội tạng khác. Nguyên nhân là do sau khi cấy ghép thận, bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc chống thải ghép để quả thận mới hoạt động hiệu quả trong cơ thể. Tuy nhiên, loại thuốc này cũng là tác nhân làm suy giảm hệ miễn dịch, tạo điều kiện để virus BK tái hoạt động và gây tổn thương thận. Có khoảng 1 - 10% bệnh nhân sau cấy ghép thận phải đối mặt với bệnh thận do virus BK gây ra, điều này khiến ca cấy ghép thận thất bại, sức khỏe của bệnh nhân suy giảm nghiêm trọng. Đặc biệt, nguy cơ cấy ghép thận thất bại sẽ tăng cao trong trường hợp người hiến thận có kết quả dương tính với BKV, người nhận cấy ghép âm tính với BKV. Để tăng tỷ lệ cấy ghép thận thành công, ngăn ngừa nguy cơ phát triển bệnh thận do BKV, các bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra, sàng lọc kỹ sức khỏe của người hiến thận và bệnh nhân ghép thận. Khi BK virus tái hoạt động trong cơ thể, các triệu chứng thường gặp là: Đau rát, khó chịu mỗi khi đi tiểu tiện và đau thắt lưng là dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân mắc bệnh thận do BKV. Bởi vì virus BK tái hoạt động và gây tổn thương niệu quản, thận, chính vì thế ống niệu quản sưng, khiến người bệnh gặp khó khăn khi đi tiểu và bị đau âm ỉ vùng thắt lưng. Nước tiểu chuyển màu bất thường, bệnh nhân nên chú ý xem nước tiểu có màu nâu sẫm hay không. Một số triệu chứng đi kèm: bụng dưới, ảnh hưởng tới sức khoẻ và cuộc sống sinh hoạt. Càng để lâu không điều trị, chức năng thận càng suy giảm nghiêm trọng và để lại biến chứng bệnh thận do BKV cực kỳ nguy hiểm. Do đó, khi phát hiện các dấu hiệu bất thường nêu trên, chúng ta cần theo dõi và đi kiểm tra, xét nghiệm theo hướng dẫn của bác sĩ.3. Biến chứng bệnh thận do BKV có nguy hiểm không?
|
Are complications of kidney disease caused by BKV something to worry about?
BK virus often appears in the human body and does not cause clinical symptoms. Therefore, patients are often subjective and ignore health monitoring. However, the BK virus can affect the health of patients who have had a kidney transplant. Many cases are diagnosed with kidney disease caused by BKV, so are complications of kidney disease caused by BKV dangerous?
1. Some things you need to know about BK virus
Before learning about kidney disease caused by BK virus and complications of kidney disease caused by BKV, we need to understand the basic information about this virus strain. BK virus or BKV is a virus belonging to the Polyomavirus family, often appearing in birds and mammals. In 1971, the above virus strain was discovered in the body of a patient with a history of kidney transplant. The name of the BK virus is the abbreviation of this patient. Statistics show that about 80% of adults have been infected with the BK virus, but the virus hardly causes symptoms in healthy people. That is why we often do not detect that we are infected with the BK virus. Most of us are infected with BKV when we are children, especially children under 10 years old. However, doctors still cannot confirm with certainty the route of disease transmission to take appropriate preventive measures. This virus can be transmitted mainly through the respiratory tract. After attacking the body, it will reside in many locations, such as the tonsils, kidneys or in white blood cells, brain, and some lymph nodes. ,...In patients with weakened immune systems, such as people infected with the HIV/AIDS virus or patients with kidney transplants, the BK virus is often highly active and causes kidney damage. Currently, many cases are diagnosed with kidney disease caused by BKV, health and life are seriously threatened.2. What is BKV kidney disease?
Kidney disease caused by BKV mainly occurs in people with kidney transplants, and rarely occurs in patients with transplants of other internal organs. The reason is that after a kidney transplant, the patient is prescribed anti-rejection drugs so that the new kidney can function effectively in the body. However, this drug is also an agent that weakens the immune system, creating conditions for the BK virus to reactivate and cause kidney damage. About 1 - 10% of kidney transplant patients face kidney disease caused by the BK virus, which causes the kidney transplant to fail and the patient's health to seriously decline. In particular, the risk of kidney transplant failure will increase in cases where the kidney donor tests positive for BKV and the transplant recipient tests negative for BKV. To increase the rate of successful kidney transplants and prevent the risk of developing kidney disease caused by BKV, doctors will carefully examine and screen the health of kidney donors and kidney transplant patients. When BK virus reactivates in the body, common symptoms are: Burning pain, discomfort when urinating and low back pain are common signs in patients with kidney disease caused by BKV. Because the BK virus reactivates and damages the ureters and kidneys, the ureteral tube swells, causing the patient to have difficulty urinating and have a dull pain in the lower back. Urine changes color abnormally, patients should pay attention to see if the urine is dark brown or not. Some accompanying symptoms: lower abdomen, affecting health and daily life. The longer it goes without treatment, the more seriously kidney function will decline and leave extremely dangerous complications of BKV kidney disease. Therefore, when detecting the above abnormal signs, we need to monitor and go for examination and testing according to the doctor's instructions.3. Are complications of kidney disease caused by BKV dangerous?
|
medlatec
|
Chất béo không bão hòa tác động gì đến cơ thể con người?
Bữa ăn mỗi ngày của con người không thể không có chất béo. Mặc dù vậy, chất béo có loại tốt hoặc gây ảnh hướng xấu cho sức khỏe. Vậy thế nào là chất béo không bão hòa? Chúng tác động đến sức khỏe của con người ra sao? Mời bạn đọc bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về loại chất béo này.
1. Hiểu đúng về chất béo Axit béo là một chất rất cần thiết cho cơ thể con người. Mặc dù vậy, cơ thể không sản sinh ra axit béo, vì vậy, hàng ngày con người cần hấp thụ chất này có trong các loại thực phẩm. Hầu hết khi nhắc đến chất béo, ta thường nghĩ rằng chúng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, cụ thể là làm tăng lượng cholesterol trong máu - nguyên nhân dẫn đến thừa cân, béo phì và các bệnh lý về tim mạch. Suy nghĩ trên không đúng hoàn toàn, ta cần hiểu rõ về chất béo vì chúng bao gồm cả chất béo không tốt (chất béo bão hòa và chuyển hóa) và chất béo tốt (chất béo không bão). Chất béo không bão hòa gồm có 2 loại là:- Chất béo không bão hòa đơn: Giúp kiểm soát lượng cholesterol xấu trong máu;- Chất béo không bão hòa đa: Gồm omega 3 (alpha-linolenic acid) và omega 6 (linolenic acid), giúp kiểm soát hàm lượng cholesterol cả xấu và tốt. Nếu nạp vào cơ thể một lượng vừa đủ thì cả 2 dạng chất béo không bão hòa đều tốt cho cơ thể con người. Bởi chúng có tác dụng làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và các bệnh liên quan đến tim mạch. Đối với trẻ em chất béo không bão hòa là vô cùng cần thiết vì đây là chất có lợi cho sức khỏe và sự phát triển.2. Hiểu về chất béo không bão hòa đơn
Các loại rau, đậu, dầu thực vật và hạt chứa rất nhiều chất béo không bão hòa đơn ở dạng lỏng trong nhiệt độ thường. Các chuyên gia dinh dưỡng luôn khuyên dùng loại chất béo này vì khả năng ngăn ngừa cholesterol xấu nhưng lại không làm ảnh hưởng đến cholesterol tốt. Tác dụng tích cực mà chất béo không bão hòa đơn mang lại cho sức khỏe con người là:- Kiểm soát lượng cholesterol trong máu và phòng ngừa các bệnh tim mạch: Trong chế độ ăn mỗi ngày nên thêm vào thực đơn các loại đồ ăn chứa chất béo không bão hòa đơn. Việc này giúp cải thiện nồng độ cholesterol trong máu và hạn chế việc gặp phải những bất thường về tim mạch;- Hỗ trợ đái tháo đường loại 2: Đã có những báo cáo cho thấy chất béo không bão hòa đơn mang lại lợi ích là làm hạ thấp nguy cơ mắc và cả hỗ trợ tốt hội chứng đái tháo đường loại 2.3. Thế nào là chất béo không bão hòa đa?
So sánh giữa chất béo không bão hòa đơn và chất béo không bão hòa đa thì chất béo không bão hòa đã nhanh bị oxy hóa hơn. Loại chất béo này giúp cơ thể hoạt động, vận động cơ bắp và tham gia vào quá trình đông máu. Chất béo không bão hòa đa gồm có 2 loại là Omega 3 và Omega 6. Omega 3 là loại chất béo mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe của tim. Thực phẩm chứa hàm lượng Omega 3 dồi dào là hàu, hạt chia, đậu nành, quả óc chó, hạt gai dầu, hạt hoa hướng dương, hạt lanh, dầu hạt lanh, cá mòi, cá ngừ, cá hồi, cá thu và cá trích. Omega 3 là chất béo rất tốt cho sức khỏe tim mạch
Với Omega 6, bạn cần để ý đến mức dung nạp chất béo này vào cơ thể. Bởi nếu tiêu thụ quá mức, Omega 6 sẽ làm tăng khả năng viêm trong cơ thể và cả tình trạng thừa cân, béo phì. Nguồn thực phẩm chứa nhiều Omega 6 là dầu hạt cải, dầu hoa hồng, dầu đậu nành,...4. Chất béo không bão hòa có tốt không?
Một số cơ quan trong cơ thể cần có chất béo không bão hòa để hoạt động. Có khoảng 18 - 24% chất béo có trong cơ thể người trưởng thành. Chất này được tìm thấy ở màng tế bào, các nhân và ti thể. Để tình trạng kháng insulin có chuyển biến tốt, chất béo không bão hòa đã tác động để hạ đường huyết trong máu. Bên cạnh đó, chất béo không bão hòa còn có tác dụng làm giảm độc tố từ các axit béo tự do, hỗ trợ khả năng miễn dịch và các tế bào có thể hoạt động tốt. Chất béo không bão hòa trong cơ thể còn có chức năng dự trữ và biến đổi năng lượng, tham gia vào quá trình xây dựng mô thần kinh và các hormone. Khi tình trạng viêm nhiễm xảy ra, chất béo này còn sinh ra các triệu chứng cụ thể để nhận biết tình hình và còn giúp cơ thể hấp thụ các loại vitamin thiết yếu như A, D, E và K. Chất béo không bão hòa còn có khả năng cung cấp các chất dinh dưỡng nhằm chống lại oxy hóa. Trong đời sống hàng ngày, bạn cần lưu ý đến việc tiêu thụ các loại thực phẩm có chứa chất béo không bão hòa để có một sức khỏe tốt, không thừa cân béo phì, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.5. Lựa chọn bổ sung chất béo hợp lý
Gợi ý cách lựa chọn thực phẩm để kiểm soát việc nạp chất béo vào cơ thể:* Lựa chọn thực phẩm:- Ít sử dụng các loại thịt đỏ và các loại thực phẩm hoặc đồ uống có nhiều đường trong thực đơn mỗi ngày. Ưu tiên sử dụng rau củ quả và các loại ngũ cốc nguyên hạt, cá, thịt gia cầm, thịt có màu trắng chiếm phần đa;
|
What effect does unsaturated fat have on the human body?
Humans' daily meals cannot be without fat. However, there are types of fats that are good or bad for health. So what is unsaturated fat? How do they affect human health? Please read the article below to better understand this type of fat.
1. Correct understanding of fat Fatty acids are an essential substance for the human body. However, the body does not produce fatty acids, so people need to absorb this substance from foods every day. When most people talk about fats, they often think that they have a negative impact on health, specifically increasing the amount of cholesterol in the blood - the cause of overweight, obesity and cardiovascular diseases. The above thinking is not completely correct, we need to clearly understand fats because they include both bad fats (saturated and trans fats) and good fats (unsaturated fats). Unsaturated fats include two types: - Monounsaturated fats: Helps control bad cholesterol in the blood; - Polyunsaturated fats: Includes omega 3 (alpha-linolenic acid) and omega 6 (linolenic acid). acid), helps control both bad and good cholesterol levels. If consumed in sufficient amounts, both forms of unsaturated fat are good for the human body. Because they help reduce the risk of atherosclerosis and cardiovascular-related diseases. For children, unsaturated fat is extremely necessary because it is beneficial for health and development.2. Understand monounsaturated fats
Vegetables, beans, vegetable oils and seeds contain a lot of monounsaturated fats that are liquid at room temperature. Nutrition experts always recommend using this type of fat because of its ability to prevent bad cholesterol but does not affect good cholesterol. The positive effects that monounsaturated fats bring to human health are: - Controlling blood cholesterol levels and preventing cardiovascular diseases: You should add foods to your daily diet. Contains monounsaturated fats. This helps improve blood cholesterol levels and limit cardiovascular abnormalities; - Supports type 2 diabetes: There have been reports that monounsaturated fats are beneficial. reduces the risk of and also supports type 2 diabetes syndrome. What is polyunsaturated fat?
Comparing between monounsaturated fats and polyunsaturated fats, unsaturated fats are oxidized faster. This type of fat helps the body function, move muscles and participate in the blood clotting process. Polyunsaturated fats include two types: Omega 3 and Omega 6. Omega 3 is a type of fat that brings many benefits to heart health. Foods that contain abundant amounts of Omega 3 are oysters, chia seeds, soybeans, walnuts, hemp seeds, sunflower seeds, flaxseeds, flaxseed oil, sardines, tuna, salmon, mackerel and Herring. Omega 3 is a fat that is very good for heart health
With Omega 6, you need to pay attention to the level of absorption of this fat into your body. Because if consumed in excess, Omega 6 will increase inflammation in the body and also lead to overweight and obesity. Food sources containing a lot of Omega 6 are canola oil, rose oil, soybean oil,...4. Are unsaturated fats good?
Some organs in the body require unsaturated fats to function. There is about 18 - 24% of fat in the adult body. This substance is found in cell membranes, nuclei and mitochondria. In order for insulin resistance to improve, unsaturated fats act to lower blood sugar. Besides, unsaturated fats also help reduce toxins from free fatty acids, support immunity and help cells function well. Unsaturated fats in the body also have the function of storing and converting energy, participating in the process of building nerve tissue and hormones. When inflammation occurs, this fat also produces specific symptoms to recognize the situation and also helps the body absorb essential vitamins such as A, D, E and K. Unsaturated fats It also has the ability to provide nutrients to fight oxidation. In daily life, you need to pay attention to consuming foods containing unsaturated fats to have good health, not to be overweight or obese, which negatively affects your health.5. Choose appropriate fat supplements
Suggestions on how to choose foods to control fat intake: * Food choices: - Use less red meat and foods or drinks high in sugar in your daily menu. Prioritize the use of fruits and vegetables and whole grains, fish, poultry, and mostly white meat;
|
medlatec
|
Khi nào stress gây “mất ăn mất ngủ”?
Tại sao người này ăn nhiều hơn khi cảm thấy bị stress, còn những người khác lại ăn ít hơn? Tất cả là do cơ chế cảm nhận stress của bộ não.
Ăn ít đi khi stress nặng
Stress nặng hoặc sắp xảy ra gây nên phản ứng “chiến đấu hay bỏ chạy”, là phản ứng thường được kích hoạt khi tính mạng của bạn gặp nguy hiểm, Mary Dallman, giảng viên sinh lý học tại Đại học California (San Francisco, Hoa Kỳ) giải thích. Trong tình huống sống chết, não sản sinh những hoóc môn ức chế thèm ăn và tuyến thượng thận tiết ra adrenalin tạm ngừng việc ăn uống để cơ thể có thể dành năng lượng cho sự sinh tồn.
Nhưng ngay cả khi không gặp nguy hiểm về thể xác, não vẫn có thể phản ứng như vậy. Và điều này có thể đúng với cả bối cảnh chính trị.
"Một số người ... bị đe dọa bởi uy lực của tổng thống Trump và cả những hành vi trước và sau đó. Họ không thể kiểm soát tình hình và lo sợ hậu quả", Dallman lý giải. Stress dữ dội này khởi động phản ứng “chiến đấu hay bỏ chạy”, và họ cảm thấy ăn không ngon.
Ăn nhiều lên khi stress dai dẳng
Mặt khác, mọi người có thể thấy mình ăn nhiều hơn trong bối cảnh chính trị hiện nay vì họ liên tục lo lắng về tình trạng phúc lợi nhưng không cảm thấy mối đe dọa cá nhân sắp xảy ra, Dallman cho biết.
Stress mức độ thấp dai dẳng như thế vậy khiến não giải phóng cortisol, một loại hoóc môn làm tăng sự thèm ăn. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng những thực phẩm giàu calo đặc biệt hấp dẫn với người đang bị stress. Thực phẩm thậm chí có thể tác dụng như một loại “ma túy”, Dallman giải thích.
"Dưới tác động của những tác nhân gây stress mức độ nhẹ đến vừa (không bị coi là đe dọa tính mạng), động vật (và con người) đi tìm phần thưởng ở thức ăn ... họ ăn cho vui, chứ không phải vì nhu cầu, và làm mình xao lãng khỏi các yếu tố gây stress bằng cách ăn (hoặc uống rượu hay sử dụng ma túy).
Vậy bạn nên làm gì?
Cho dù stress khiến bạn ăn ít hay nhiều, có nhiều cách để cảm thấy tốt hơn. Thiền, tập thể dục và hỗ trợ xã hội là những cách tốt để kiềm chế stress.
Chúng ta cũng biết rằng luôn tự chăm sóc, chế độ ăn uống lành mạnh và tâm sự mọi điều với bác sĩ có thể làm cho mọi việc tốt hơn.
Bởi vì bộ não mạnh khỏe là chính bạn mạnh khỏe.
|
When does stress cause "insomnia"?
Why do some people eat more when they feel stressed, while others eat less? It's all due to the brain's stress sensing mechanism.
Eat less when stressed
Severe or impending stress triggers the “fight or flight” response, which is often triggered when your life is in danger, says Mary Dallman, a physiology instructor at the University of California (San Francisco, United States) explains. In a life-or-death situation, the brain produces appetite-suppressing hormones and the adrenal glands secrete adrenaline to temporarily stop eating so the body can devote energy to survival.
But even when there is no physical danger, the brain can still react this way. And this can be true across the political landscape.
"Some people... are threatened by the power of President Trump and his actions before and after that. They cannot control the situation and fear the consequences," Dallman explained. This intense stress triggers the “fight or flight” response, and they lose their appetite.
Eating more when stressed is persistent
On the other hand, people may find themselves eating more in the current political climate because they are constantly worried about their well-being but do not feel an imminent personal threat, Dallman said.
Such persistent low-level stress causes the brain to release cortisol, a hormone that increases appetite. Research has shown that high-calorie foods are especially appealing to people under stress. Food can even act as a "drug," Dallman explains.
"Under the influence of mild to moderate stressors (not considered life-threatening), animals (and humans) seek reward in food... they eat for pleasure, not It's out of necessity, and distracting ourselves from stressors by eating (or drinking alcohol or using drugs).
So what should you do?
Whether stress causes you to eat less or more, there are ways to feel better. Meditation, exercise and social support are good ways to manage stress.
We also know that consistent self-care, a healthy diet, and talking things through with your doctor can make things better.
Because a healthy brain is a healthy you.
|
medlatec
|
Những hiểu lầm tai hại về nội soi dạ dày – đại tràng
Nội soi dạ dày – đại tràng phương pháp quen thuộc và được ứng dụng hàng đầu nhằm chẩn đoán các bệnh lý ống tiêu hóa. Tuy nhiên nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về kỹ thuật này dẫn đến 1 số hiểu lầm tai hại: nội soi luôn khó chịu, nội soi dạ dày và đại tràng dùng chung dây soi, không cần thiết làm sạch đại tràng.
1. Nội soi tiêu hóa luôn đau đớn, khó chịu
Quan niệm “nội soi đau đớn, khó chịu” đã đóng khung trong suy nghĩ của rất nhiều người. Điều này khiến nội soi dạ dày – đại tràng trở thành nỗi ám ảnh khó có thể vượt qua. Tuy nhiên nội soi tiêu hóa sẽ trở nên nhẹ nhàng, dễ chịu nếu người bệnh lựa chọn phương pháp nội soi không đau. Với trải nghiệm êm ái, đây được coi là giải pháp vàng cho những người sợ nội soi.
Bên cạnh đó, thuốc mê được dùng trong nội soi không đau khởi phát tác dụng nhanh và có thời gian bán hủy ngắn. Thuốc được chuyển hóa qua gan – thận và đào thải qua đường tiểu. Nhờ đó người bệnh nhanh chóng tỉnh táo sau 15 phút kể từ khi kết thúc nội soi, không mệt mỏi, không ảnh hưởng đến sức khỏe.
Người bệnh có trải nghiệm êm ái nhờ nội soi không đau ứng dụng bơm tiêm điện tự động
2. Nội soi dạ dày và đại tràng dùng chung 1 dây soi
Không ít người cho rằng một dây soi được sử dụng cho cả nội soi dạ dày lẫn đại tràng và dùng chung cho nhiều ca thực hiện. Người bệnh sợ rằng nếu không được vệ sinh sạch sẽ, dây sẽ rất “bẩn” và có thể làm lây lan các bệnh truyền nhiễm.
Suy nghĩ trên có thể nói là… “lo bò trắng răng”. Do cấu tạo ống tiêu hóa trên và ống tiêu hóa dưới khác nhau, dây soi dùng trong nội soi dạ dày và đại tràng hoàn toàn khác biệt.
Dây nội soi được khử khuẩn mức độ cao sau mỗi ca thực hiện
3. Làm sạch đại tràng là không cần thiết
“Tôi đã đại tiện trước khi nội soi rồi, sao vẫn cần uống thuốc nhuận tràng?”, hay “Tôi thấy làm sạch đại tràng mất thời gian, không biết có tác dụng gì” là những chia sẻ không hề hiếm gặp. Thực tế làm sạch đại tràng là bước bắt buộc, không thể thiếu trước khi thực hiện nội soi đại trực tràng.
Nguyên nhân là bởi đại tràng ở người trưởng thành có thể dài tới gần 2m với nhiều chỗ gập góc. Các chất cặn bã tích tụ trong đại tràng không thể được loại bỏ hết sau 1 lần đại tiện. Chính vì vậy đại tràng cần được làm sạch bằng thuốc nhuận tràng mạnh hoặc thụt tháo đại tràng.
Đại tràng được làm sạch sẽ giúp bác sĩ dễ dàng quan sát và phát hiện những bất thường trên niêm mạc. Điều này đảm bảo kết quả chẩn đoán chính xác nhất và quá trình nội soi diễn ra nhanh chóng. Ngược lại, đại tràng còn chứa chất thải sẽ gây khó khăn cho việc quan sát, thời gian thực hiện sẽ kéo dài hơn.
“Việc chuẩn bị trước khi nội soi đại tràng phức tạp hơn so với nội soi dạ dày. Điều này là hoàn toàn bình thường. Người bệnh chuẩn bị càng tốt, quá trình nội soi sẽ càng nhanh chóng và chính xác. Để tiết kiệm thời gian làm sạch đại tràng tại bệnh viện, người bệnh có thể đến khám và lấy thuốc trước ngày nội soi. Sau đó người bệnh sử dụng thuốc tại nhà theo hướng dẫn của bác sĩ”, Bác sĩ Sơn khẳng định.
Người bệnh uống thuốc nhuận tràng theo hướng dẫn của nhân viên y tế, ca – cốc uống thuốc riêng biệt cho từng người
4. Lời kết
|
Harmful misunderstandings about gastroscopy and colonoscopy
Gastroscopy - colonoscopy is a familiar and widely used method for diagnosing digestive tract diseases. However, many people still do not understand this technique clearly, leading to some harmful misunderstandings: endoscopy is always uncomfortable, stomach and colon endoscopy use the same wire, it is not necessary to clean the colon.
1. Gastrointestinal endoscopy is always painful and uncomfortable
The notion that "endoscopy is painful and uncomfortable" has been framed in the minds of many people. This makes gastro-colonoscopy an obsession that is difficult to overcome. However, digestive endoscopy will become gentle and comfortable if the patient chooses a painless endoscopy method. With a smooth experience, this is considered the golden solution for those afraid of endoscopy.
In addition, anesthetics used in endoscopy are painless and have a rapid onset of action and a short half-life. The drug is metabolized through the liver and kidneys and excreted through the urine. Thanks to that, the patient quickly wakes up after 15 minutes from the end of the endoscopy, is not tired, and does not affect his health.
Patients have a comfortable experience thanks to painless endoscopy using an automatic electric injection pump
2. Stomach and colon endoscopy use the same endoscope
Many people believe that one endoscope is used for both stomach and colon endoscopy and is used for many cases. Patients are afraid that if not cleaned properly, the cord will be very "dirty" and can spread infectious diseases.
The above thinking can be said to be... "worrying about white cows' teeth". Due to the different structures of the upper digestive tract and lower digestive tract, the endoscopes used in stomach and colon endoscopy are completely different.
The endoscope is highly disinfected after each procedure
3. Colon cleansing is not necessary
"I already had a bowel movement before the colonoscopy, why do I still need to take laxatives?", or "I feel like cleaning the colon takes time, I don't know what effect it has" are not uncommon shares. In fact, colon cleansing is a mandatory and indispensable step before performing colonoscopy.
The reason is because the adult colon can be nearly 2 meters long with many bends. The residue accumulated in the colon cannot be completely eliminated after one bowel movement. That's why the colon needs to be cleansed with strong laxatives or colon enemas.
A cleaned colon will help the doctor easily observe and detect abnormalities on the mucosa. This ensures the most accurate diagnostic results and a quick endoscopy process. On the contrary, if the colon also contains waste, it will be difficult to observe and the procedure will take longer.
“The preparation before colonoscopy is more complicated than for gastric endoscopy. This is completely normal. The better prepared the patient is, the quicker and more accurate the endoscopy process will be. To save time for colon cleansing at the hospital, patients can come in for examination and get medicine before the endoscopy day. Then the patient uses the medicine at home according to the doctor's instructions," Dr. Son affirmed.
Patients take laxatives according to the instructions of medical staff, using separate medicine cups and cups for each person
4. Conclusion
|
thucuc
|
Chuyên gia dinh dưỡng ĐH Harvard gợi ý bữa sáng hoàn hảo cho bé
Theo gợi ý của các giáo sư Nhi khoa của Đại học Harvard (Mỹ), các mẹ hoàn toàn có thể chuẩn bị cho con những bữa sáng ngon lành và đủ chất.
Các nghiên cứu khoa học ngày nay đều chỉ ra rằng: “Bữa sáng
là bữa ăn quan trọng nhất trong ngày”. Điều đó cho thấy một bữa sáng cân bằng, lành mạnh là thực sự cần thiết. Nó không chỉ có ích cho người lớn mà còn quan trọng hơn cho trẻ em, nhất là những em bé ở độ tuổi đến trường.
1. Vì sao trẻ cần ăn sáng đủ chất?
Bởi vì bữa sáng có một vai trò cực kì quan trọng như sau:
- Giúp trẻ nạp năng lượng:
Vào buổi sáng, cơ thể bé cần nạp năng lượng cho ngày mới sau một giấc ngủ dài 8 đến 12 tiếng vào ban đêm. Bữa sáng sẽ cung cấp cho bé đầy đủ năng lượng trong những hoạt động trí não và thể chất.
- Giúp trẻ cư xử tốt hơn:
Ăn sáng đầy đủ khiến tâm trạng của bé tốt hơn, bé sẽ ít nguy cơ cảm thấy cáu kỉnh và khó chịu.
- Giúp ích cho trí não:
Các nghiên cứu khoa học đã khẳng định rằng một bữa sáng lành mạnh sẽ cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho hệ thần kinh làm việc, giúp cải thiện các chức năng của não bộ đặc biệt là trí nhớ và khả năng tập trung do đó các em sẽ thể hiện tốt hơn khi học tập ở trường và tương tác tốt hơn với giáo viên và bạn bè.
- Sức khỏe lành mạnh hơn:
Những trẻ em có bữa ăn sáng cân bằng sẽ có thêm cơ hội nạp thêm được các vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể (mà chưa chắc các bé đã nhận được đủ ở bữa trưa và bữa tối) cũng như giảm bớt nguy cơ ăn vặt quá nhiều trong ngày để giúp trẻ kiểm soát tốt lượng đường trong máu và giảm nguy cơ bị thừa cân. Ăn sáng đủ chất cũng giúp trẻ có đủ năng lượng để hoạt động thể chất nhiều hơn, do đó trẻ sẽ năng động và đốt cháy năng lượng dư thừa hiệu quả hơn.
2. Trẻ nên ăn gì vào bữa sáng?
- Với những em bé dưới 1,5 tuổi, nhu cầu về năng lượng và hoạt động thể chất chưa nhiều thì bữa sáng với sữa và chất xơ hoặc ngũ cốc là có thể đủ cho hệ tiêu hóa nhỏ xinh của bé. Tuy nhiên với những bé từ 1,5 tuổi trở lên, đặc biệt những bé đã đi học thì có một bữa sáng cân bằng là điều cha mẹ cần chú trọng khi lên thực đơn mỗi ngày.
- Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng bữa sáng cần cung cấp khoảng 25% các chất dinh dưỡng quan trọng mà cơ thể bé cần trong ngày như chất xơ, canxi, sắt, vitamin C... . Hãy coi bữa sáng của con bạn như một bữa ăn chính khác chứ không phải chỉ là một bữa phụ trong ngày, tức là hãy chuẩn bị một bữa ăn có đầy đủ các thành phần bao gồm chất đường bột có trong ngũ cốc (đặc biệt ngũ cốc nguyên cám), chất xơ có trong rau củ quả và protein có trong chế phẩm từ sữa, thịt và các loại đậu, hạn chế ăn các đồ ăn chứa nhiều đường hoặc muối.
- Theo bác sĩ Ronald E. Kleinman, MD, Giám đốc khoa tiêu hóa và dinh dưỡng Nhi tại Bệnh viện Massachusetts General Boston và giáo sư nhi khoa tại Trường Y Harvard (Mỹ) thì “một bữa sáng lành mạnh sẽ bao gồm một loại ngũ cốc (chất đường bột), hoa quả (chất xơ) và một chế phẩm từ sữa”. Dựa trên lời khuyên của ông, dưới đây là những gợi ý cho một bữa sáng đầy đủ dưỡng chất và phù hợp với các gia đình Việt Nam:
|
Harvard University nutrition experts suggest the perfect breakfast for babies
According to suggestions from professors of Pediatrics at Harvard University (USA), mothers can completely prepare delicious and nutritious breakfasts for their children.
Today's scientific research shows that: "Breakfast
is the most important meal of the day." That shows that a healthy, balanced breakfast is really necessary. It is not only beneficial for adults but also more important for children, especially school-age children.
1. Why do children need to eat a nutritious breakfast?
Because breakfast has an extremely important role as follows:
- Help children recharge:
In the morning, your baby's body needs to recharge for the new day after sleeping for 8 to 12 hours at night. Breakfast will provide your baby with enough energy for mental and physical activities.
- Help children behave better:
Eating a full breakfast makes your baby's mood better, and he or she will be less likely to feel irritable and uncomfortable.
- Helps the brain:
Scientific studies have confirmed that a healthy breakfast will provide adequate nutrients for the nervous system to work, helping to improve brain functions, especially memory and the ability to concentrate. You will perform better in school and interact better with teachers and friends.
- Healthier health:
Children who have a balanced breakfast will have more opportunities to get the necessary vitamins and minerals for their bodies (which they may not get enough from lunch and dinner) as well as reduce the risk of Snacking too much during the day helps children control blood sugar levels and reduce the risk of being overweight. Eating a nutritious breakfast also helps children have enough energy to be more physically active, so they will be active and burn excess energy more effectively.
2. What should children eat for breakfast?
- For babies under 1.5 years old, whose needs for energy and physical activity are not much, a breakfast with milk and fiber or cereal may be enough for their beautiful little digestive system. However, for children aged 1.5 years and older, especially those who have gone to school, having a balanced breakfast is something parents need to focus on when planning their daily menu.
- Scientists have shown that breakfast should provide about 25% of the important nutrients your baby's body needs during the day such as fiber, calcium, iron, vitamin C... Treat your child's breakfast as another main meal, not just a snack during the day, that is, prepare a meal with all the ingredients including carbohydrates found in cereals (especially whole grains), fiber found in vegetables and fruits and protein found in dairy products, meat and legumes, limit eating foods high in sugar or salt.
- According to Dr. Ronald E. Kleinman, MD, Director of Pediatric Gastroenterology and Nutrition at Massachusetts General Boston Hospital and professor of pediatrics at Harvard Medical School (USA), “a healthy breakfast will include a type of cereal (carbohydrate), fruit (fiber) and a dairy product.” Based on his advice, below are suggestions for a nutritious and suitable breakfast for Vietnamese families:
|
medlatec
|
Những điều bạn nên biết về xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu
Ngày nay, y học phát triển nhanh chóng, việc phát hiện, chẩn đoán bệnh không còn gặp nhiều khó khăn. Trong đó, xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu là phương pháp đem lại hiệu quả cao, có thể giúp tầm soát, phát hiện một số vấn đề sức khỏe. Vậy chúng ta cần lưu ý điều gì khi thực hiện phương pháp kể trên?
1. Xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu là gì?
Chắc hẳn rất nhiều bạn còn cảm thấy khá lạ lẫm với hình thức xét nghiệm kể trên. Phương pháp xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu vốn có tên gọi quốc tế là Erythrocyte Sedimentation Rate (ESR). Ngoài ra, chúng còn được biết tới là xét nghiệm máu lắng, được sử dụng để theo dõi, kiểm tra tốc độ máu lắng của mỗi người.
Trên thực tế, phương pháp này không được dùng để chẩn đoán, phát hiện chính xác một căn bệnh nào đó. Chúng có tác dụng tầm soát hoặc phát hiện nhiều loại bệnh khác nhau nếu mọi người đi kiểm tra và tiến hành xét nghiệm.
Nếu muốn thực hiện loại xét nghiệm máu lắng, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp Pachenkop là chủ yếu. Cụ thể, mẫu máu xét nghiệm đã được xử lý, đảm bảo chống đông sẽ được đưa vào trong một cột thẳng đứng. Trong vòng một tiếng đồng hồ, các bác sĩ sẽ theo dõi, đánh giá chiều cao của cột huyết tương này so với ban đầu.
Trong đó, tốc độ lắng của hồng cầu được thể hiện thông qua lượng hồng cầu, nồng độ protein trọng lượng phân tử cao trong máu. Hiện nay, phương pháp xét nghiệm này được áp dụng trong nhiều trường hợp bởi vì chúng giúp phát hiện ra tình trạng viêm, hoại tử đang xảy ra ở một số vùng trên cơ thể.
2. Mục đích của việc xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu
Một vấn được hầu hết bệnh nhân quan tâm đó là xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu có thể giúp bác sĩ phát hiện điều gì? Như đã phân tích ở trên, việc xét nghiệm máu lắng không đặc hiệu cho một bệnh lý cụ thể nào. Nhiệm vụ chính của chúng đó là phát hiện ra tình trạng viêm, hoại tử đang xảy ra trên cơ thể người bệnh.
Trên thực tế, chỉ dựa vào kết quả xét nghiệm ESR, các bác sĩ khó có thể phát hiện ra vị trí bị tổn thương trên cơ thể, nguyên nhân gây ra tình trạng đó. Để chẩn đoán chính xác hơn, bệnh nhân cần phải tiến hành một số xét nghiệm, kiểm tra khác.
Hiểu được vấn đề trên, bác sĩ sẽ thường áp dụng phương pháp xét nghiệm máu lắng để tầm soát một số bệnh lý. Nhờ vậy, chúng ta có thể phát hiện nguy cơ mắc bệnh có liên quan tới cơ gân, khớp hoặc dây chằng đang tiềm ẩn và có biện pháp điều trị kịp thời.
Đối với một số bệnh nhân đang điều trị bệnh ác tính, ví dụ: nhồi máu cơ tim, sốt nhiễm khuẩn,... hoặc cần theo dõi tình trạng viêm, hoại tử, bác sĩ sẽ chỉ định họ thực hiện xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu. Đây là cách tốt nhất giúp bác sĩ đánh giá được hiệu quả điều trị bệnh và đưa ra phác đồ phù hợp nhất.
3. Bệnh nhân nên xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu trong trường hợp nào?
Nhiều người tỏ ra khá lo lắng vì không biết những triệu chứng thông báo tình trạng viêm, hoại tử là gì. Để chủ động phát hiện, điều trị bệnh, chúng ta hãy lưu ý một vài dấu hiệu dưới đây. Nếu bạn đang đối mặt với tình trạng trên, hãy tiến hành xét nghiệm kiểm tra tốc độ lắng hồng cầu ngay nhé!
Người mắc bệnh viêm khớp thường xuyên cảm thấy đau nhức ở vùng vai, cổ hoặc là hông. Tình trạng này kéo dài liên tục trong một thời gian, ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày của bạn. Ngoài ra, bệnh nhân có thể cảm thấy đau nhức đầu, đột nhiên sụt cân không rõ lý do. Đây là những triệu chứng không thể coi thường, lơ là đâu bạn nhé!
Đối với người bị viêm đường tiểu hóa, các triệu chứng có thể gặp là: tiêu chảy cấp, đau bụng, đi đại tiện có lẫn máu. Các bác sĩ khuyến khích bệnh nhân nên thực hiện xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu trong trường hợp phát hiện những triệu chứng bất thường kể trên.
4. Hiểu về kết quả xét nghiệm máu lắng
Khi tiến hành xét nghiệm máu lắng, mọi người không giấu được sự lo lắng về tình trạng sức khỏe của bản thân. Vậy kết quả xét nghiệm như thế nào là bình thường?
Nếu bạn đang băn khoăn, lo lắng về kết quả kiểm tra, hãy tham khảo ngay thông tin dưới đây. Dựa vào đó, chúng ta có thể biết tình hình sức khỏe của bản thân có ổn định hay không?
Nam giới < 50 tuổi: ESR < 15 mm/hr.
Nữ giới < 50 tuổi: ESR < 20 mm/hr.
Nam giới > 50 tuổi: ESR < 20 mm/hr.
Nữ giới > 50 tuổi: ESR < 30 mm/hr.
Một số nghiên cứu về xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu cho biết, tốc độ máu lắng ở nữ giới có xu hướng cao hơn so với phái nam. Bạn không cần lo lắng quá nhiều về vấn đề này nhé!
Ngoài ra, khi tuổi tác càng tăng cao, tốc độ lắng máu cũng dần tăng, tỉ lệ thuận theo lứa tuổi. Thông tin này không nhiều người biết, quan tâm tới, bạn nên lưu ý nhé!
5. Một số lưu ý khi tiến hành xét nghiệm tốc độ lắng máu hồng cầu
Đối với bất cứ phương pháp xét nghiệm nào, để đảm bảo kết quả chính xác nhất, mọi người nên chủ động tìm hiểu và chuẩn bị kỹ trước khi tiến hành. Vậy mọi người nên lưu ý điều gì trước khi tiến hành xét nghiệm máu lắng?
Nhìn chung, mọi người không bắt buộc phải nhịn ăn trước khi lấy mẫu máu xét nghiệm. Song, để đảm bảo kết quả chính xác, bác sĩ thường khuyên bệnh nhân hạn chế ăn thực phẩm giàu đạm. Một số thực phẩm chúng ta nên tránh đó là thịt bò, các loại hải sản,…
Đặc biệt, bệnh nhân hãy cố gắng giữ tâm lý thoải mái, vui vẻ thay vì căng thẳng hoặc lo lắng nhé! Đây là điều vô cùng quan trọng, tuy nhiên mọi người luôn bỏ qua vấn đề trên.
Một số bệnh nhân sau khi xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu cảm thấy hơi chóng mặt, choáng váng. Tuy nhiên, đây là hiện tượng thường gặp sau lấy máu, bạn chỉ cần nghỉ ngơi tại chỗ trong vòng 30 - 40 phút là cơ thể sẽ ổn định.
Hy vọng rằng qua bài viết này, mọi người sẽ hiểu hơn về phương pháp xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu. Bạn đừng quên chuẩn bị kỹ trước khi tiến hành xét nghiệm, nhờ vậy kết quả kiểm tra chính xác, hiệu quả hơn. Nếu có bất kỳ dấu hiệu lạ sau xét nghiệm, chúng ta cần thông báo với bác sĩ điều trị nhé!
|
What you should know about the erythrocyte sedimentation rate test
Today, medicine is developing rapidly, detecting and diagnosing diseases is no longer difficult. Among them, the erythrocyte sedimentation rate test is a highly effective method that can help screen and detect a number of health problems. So what do we need to keep in mind when implementing the above method?
1. What is the erythrocyte sedimentation rate test?
Surely many of you still feel quite strange with the above form of testing. The erythrocyte sedimentation rate testing method is internationally known as Erythrocyte Sedimentation Rate (ESR). In addition, they are also known as erythrocyte sedimentation tests, used to monitor and check each person's blood sedimentation rate.
In fact, this method cannot be used to accurately diagnose or detect a certain disease. They have the effect of screening or detecting many different types of diseases if people go for checkups and tests.
If we want to perform a blood sedimentation test, we will mainly apply the Pachenkop method. Specifically, the blood sample that has been processed to ensure anti-coagulation will be placed in a vertical column. Within an hour, doctors will monitor and evaluate the height of this plasma column compared to the original.
In particular, the red blood cell sedimentation rate is expressed through the number of red blood cells and the concentration of high molecular weight proteins in the blood. Currently, this testing method is applied in many cases because it helps detect inflammation and necrosis occurring in some areas of the body.
2. Purpose of testing erythrocyte sedimentation rate
One question that most patients are interested in is what can the erythrocyte sedimentation rate test help doctors detect? As analyzed above, the blood sedimentation test is not specific to any specific disease. Their main task is to detect inflammation and necrosis occurring in the patient's body.
In fact, based only on ESR test results, it is difficult for doctors to detect the damaged location on the body and the cause of the condition. For a more accurate diagnosis, the patient needs to conduct a number of other tests and examinations.
Understanding the above problem, doctors will often apply blood sedimentation testing to screen for a number of diseases. Thanks to that, we can detect the potential risk of diseases related to muscles, tendons, joints or ligaments and have timely treatment measures.
For some patients who are being treated for malignant diseases, for example: myocardial infarction, infectious fever,... or need to monitor inflammation and necrosis, the doctor will appoint them to perform rapid testing. erythrocyte sedimentation. This is the best way to help doctors evaluate the effectiveness of treatment and recommend the most appropriate regimen.
3. In what cases should patients have their erythrocyte sedimentation rate tested?
Many people are quite worried because they do not know what the symptoms of inflammation and necrosis are. To proactively detect and treat the disease, let's pay attention to a few signs below. If you are facing the above situation, conduct a test to check the erythrocyte sedimentation rate immediately!
People with arthritis often feel pain in the shoulders, neck or hips. This condition lasts continuously for a while, affecting your daily activities. In addition, patients may feel headaches and suddenly lose weight for unknown reasons. These are symptoms that cannot be ignored or ignored!
For people with urinary tract infection, possible symptoms include: acute diarrhea, abdominal pain, and blood in the stool. Doctors encourage patients to have an erythrocyte sedimentation rate test in case the above abnormal symptoms are detected.
4. Understand the results of the blood sedimentation test
When conducting a blood sedimentation test, people cannot hide their concern about their health condition. So what test results are normal?
If you are wondering or worried about the test results, please immediately refer to the information below. Based on that, we can know whether our health situation is stable or not?
Men < 50 years old: ESR < 15 mm/hr.
Women < 50 years old: ESR < 20 mm/hr.
Men > 50 years old: ESR < 20 mm/hr.
Women > 50 years old: ESR < 30 mm/hr.
Some studies on erythrocyte sedimentation rate testing show that erythrocyte sedimentation rate in women tends to be higher than in men. You don't need to worry too much about this issue!
In addition, as age increases, blood sedimentation rate also gradually increases, proportional to age. Not many people know or care about this information, so you should pay attention!
5. Some notes when conducting the erythrocyte sedimentation rate test
For any testing method, to ensure the most accurate results, everyone should proactively learn and prepare carefully before proceeding. So what should people pay attention to before performing a blood sedimentation test?
In general, people are not required to fast before having a blood sample taken for testing. However, to ensure accurate results, doctors often advise patients to limit their intake of protein-rich foods. Some foods we should avoid are beef, seafood,...
In particular, patients should try to stay relaxed and happy instead of stressed or worried! This is extremely important, but people always ignore the above issue.
Some patients after testing the erythrocyte sedimentation rate feel a little dizzy and light-headed. However, this is a common phenomenon after blood collection, you just need to rest on the spot for 30 - 40 minutes and your body will stabilize.
Hopefully through this article, everyone will better understand the erythrocyte sedimentation rate testing method. Don't forget to prepare carefully before conducting the test, so the test results will be more accurate and effective. If there are any strange signs after the test, we need to notify the treating doctor!
|
medlatec
|
Bị mắc viêm gan B trong thai kỳ - Thai phụ nên làm gì?
Viêm gan B trong thai kỳ là tình trạng khiến không ít mẹ bầu cảm thấy lo lắng. Bởi vì căn bệnh này có thể lây truyền từ mẹ sang con và gây ra những biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé khi tiến triển sang giai đoạn mạn tính. Vậy làm thế nào để đối phó với căn bệnh này ở những mẹ bầu? Những thông tin trong bài viết sau sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này.
1. Viêm gan B và những nguy cơ trong giai đoạn mang thai
Virus HBV (Hepatitis B virus) chính là “thủ phạm” gây ra bệnh viêm gan B ở người. Bệnh có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và các chức năng gan. Khi bị nhiễm virus, bệnh nhân có thể sẽ xuất hiện những triệu chứng như chán ăn, sợ mỡ, nôn mửa, vàng mắt, vàng da, đau bụng ở hạ sườn phải, mệt mỏi,... Ngoài ra, bệnh còn có thể lây truyền sang người khác và gây ra các biến chứng nguy hiểm như suy gan, xơ hóa và ung thư gan. HBV có khả năng lây qua đường máu, từ mẹ sang con, lây qua dịch tiết của cơ thể và quan hệ tình dục không an toàn.
3 thời điểm viêm gan B có thể lây truyền khi mang thai:Trong các nguy cơ thì tỷ lệ thai nhi bị nhiễm viêm gan B từ mẹ trong giai đoạn này thường khá thấp. Bởi vì bào thai không tiếp xúc với máu của mẹ nên virus không có khả năng gây bệnh.
Nhau thai được cấu tạo bởi 4 lớp đó là: mô liên kết, nội mô mao mạch máu, lá nuôi hợp vào và lá nuôi tế bào. Sau 4 tháng mang thai, lớp lá nuôi tế bào sẽ dần tiêu biến, trong khi đó lá nuôi hợp bào sẽ mỏng dần, số lượng mô liên kết cũng giảm thiểu đáng kể. Nhau thai vì thế mà trở nên mỏng manh hơn rất nhiều. Nếu nhau thai gặp chấn động dù rất nhẹ cũng có thể bị tổn thương, tăng nguy cơ tiếp xúc giữa thai nhi và máu mẹ dẫn đến tình trạng lây nhiễm virus HBV sang bào thai.
Nguy cơ trẻ bị lây nhiễm HBV từ mẹ trong thời điểm này là rất cao (lên đến 90%). Trong giai đoạn chuyển dạ, tử cung sẽ bị co thắt mạnh kéo theo sự co thắt ở các mạch máu nhau thai, điều này có thể khiến máu của người mẹ tiếp xúc với thai nhi. Mặt khác, khi thai nhi đi qua âm đạo cũng có thể hít hay nuốt phải dịch âm đạo dẫn đến nguy cơ lây viêm gan B từ người mẹ. Hiếm khi có những trường hợp viêm gan B lây từ mẹ sang con khi cho trẻ bú sữa mẹ. Tuy rằng đã có nghiên cứu cho thấy DNA của HBV có hiện diện trong sữa non nhưng nồng độ virus trong sữa mẹ rất thấp nên tỷ lệ lây nhiễm là không cao.
Nếu tình trạng lây nhiễm xảy ra thì có thể là do đầu vú người mẹ đang bị tổn thương chảy máu hoặc miệng của trẻ cũng đang bị tổn thương, điều này khiến trẻ có nguy cơ bị lây nhiễm virus HBV từ mẹ.
2. Viêm gan B trong thai kỳ có những triệu chứng như thế nào?
Viêm gan B không tiến triển có thể không gây ra triệu chứng gì đặc biệt. Tuy nhiên, nếu tình trạng viêm gan B tiến triển trong thời kỳ mang thai có thể bộc lộ những biểu hiện như sau: Vàng da, vàng lòng trắng của mắt, nước tiểu đậm màu (màu cam hoặc màu nâu). Sốt không rõ nguyên nhân. Phân sáng màu. Đau bụng. Buồn nôn, nôn mửa hoặc chán ăn. Mệt mỏi lâu ngày, kéo dài hàng tuần hoặc hàng tháng.3. Những ảnh hưởng của viêm gan B đối với sức khỏe của cả mẹ và bé
3.1. Đối với thai nhi
Như đã đề cập trước đó thì nguy cơ thai nhi bị lây nhiễm viêm gan B trong giai đoạn mang thai là khá ít. Đặc biệt ở những tháng đầu thai kỳ gần như virus sẽ không gây ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của bào thai trong bụng mẹ (không giống như virus cúm, rubella, sởi,... ). Tuy rằng viêm gan B thường không gây dị tật bẩm sinh của trẻ nhưng căn bệnh này cũng là yếu tố khiến trẻ bị nhẹ cân khi sinh ra. Tuy nhiên nếu không áp dụng bất kỳ phương pháp phòng ngừa nào sau sinh thì nguy cơ trẻ bị nhiễm viêm gan B sau sinh là rất cao (tới 90%). Cũng có những tình trạng hiếm gặp là trẻ sơ sinh bị nhiễm HBV thì khi bước sang giai đoạn trưởng thành, các trường hợp này có khả năng sẽ bị tử vong do biến chứng xơ gan, ung thư gan vì viêm gan B gây ra.3.2. Đối với thai phụ
Có không ít trường hợp thai phụ bị nhiễm viêm gan B trước khi có thai qua nhiều con đường lây nhiễm khác nhau. Tuy nhiên việc mang trong mình virus HBV sẽ không gây ảnh hưởng đến chức năng tình dục cũng như không làm giảm khả năng mang thai của người phụ nữ. Nếu bị viêm gan B trong thai kỳ, thai phụ có nguy cơ sẽ gặp phải những biến chứng như: Bất thường sản khoa: nhau bong non, rối loạn đông máu,... Sinh non: thường xảy ra ở những tháng cuối thai kỳ, thai phụ có thể sẽ bị sinh non do các cơn gò và co bóp tử cung quá mức. Sức đề kháng suy giảm, dễ mắc các bệnh lý khác ảnh hưởng tới sức khỏe thai kỳ. Suy gan, xơ gan.4. Điều trị viêm gan B trong thai kỳ
|
Having hepatitis B during pregnancy - What should pregnant women do?
Hepatitis B during pregnancy is a condition that makes many pregnant mothers feel worried. Because this disease can be transmitted from mother to child and cause dangerous complications for both mother and baby when it progresses to the chronic stage. So how to deal with this disease in pregnant mothers? The information in the following article will help you answer this question.
1. Hepatitis B and risks during pregnancy
HBV virus (Hepatitis B virus) is the "culprit" that causes hepatitis B in humans. The disease can affect health and liver functions. When infected with the virus, the patient may have symptoms such as loss of appetite, fear of fat, vomiting, yellow eyes, jaundice, abdominal pain in the right lower quadrant, fatigue,... In addition, the disease also has can be transmitted to others and cause dangerous complications such as liver failure, fibrosis and liver cancer. HBV can be transmitted through blood, from mother to child, through body fluids and unsafe sex.
3 times when hepatitis B can be transmitted during pregnancy: Among the risks, the rate of the fetus being infected with hepatitis B from the mother during this period is usually quite low. Because the fetus is not exposed to the mother's blood, the virus cannot cause disease.
The placenta is composed of 4 layers: connective tissue, blood capillary endothelium, fused trophoblast and cytotrophoblast. After 4 months of pregnancy, the trophoblast layer will gradually disappear, while the syncytiotrophoblast layer will gradually thin, and the amount of connective tissue will also be significantly reduced. The placenta therefore becomes much more fragile. If the placenta experiences even a very slight shock, it can be damaged, increasing the risk of contact between the fetus and the mother's blood, leading to infection with the HBV virus to the fetus.
The risk of a child being infected with HBV from the mother at this time is very high (up to 90%). During labor, the uterus will contract strongly, leading to spasms in the placental blood vessels, which can cause the mother's blood to come into contact with the fetus. On the other hand, when the fetus passes through the vagina, it can also inhale or swallow vaginal fluid, leading to the risk of transmitting hepatitis B from the mother. Rarely, there have been cases of hepatitis B being transmitted from mother to child while breastfeeding. Although there have been studies showing that HBV DNA is present in colostrum, the virus concentration in breast milk is very low so the infection rate is not high.
If infection occurs, it may be because the mother's nipples are bleeding or the baby's mouth is also damaged, which puts the baby at risk of being infected with the HBV virus from the mother.
2. What are the symptoms of hepatitis B during pregnancy?
Inactive hepatitis B may not cause any symptoms. However, if hepatitis B progresses during pregnancy, the following symptoms may appear: yellowing of the skin, yellowing of the whites of the eyes, dark urine (orange or brown). Fever of unknown cause. Light-colored stools. Stomach-ache. Nausea, vomiting or loss of appetite. Long-term fatigue, lasting for weeks or months.3. The effects of hepatitis B on the health of both mother and baby
3.1. For the fetus
As mentioned earlier, the risk of the fetus being infected with hepatitis B during pregnancy is quite small. Especially in the first months of pregnancy, most viruses will not have much effect on the development of the fetus in the womb (unlike influenza, rubella, measles,...). Although hepatitis B usually does not cause birth defects in children, this disease is also a factor that causes children to have low birth weight. However, if you do not apply any prevention methods after birth, the risk of your baby being infected with hepatitis B after birth is very high (up to 90%). There are also rare conditions in which infants are infected with HBV. When they enter adulthood, these cases are likely to die from complications of cirrhosis and liver cancer caused by hepatitis B. 3.2. For pregnant women
There are many cases of pregnant women infected with hepatitis B before pregnancy through many different routes of infection. However, carrying the HBV virus will not affect sexual function nor reduce a woman's ability to get pregnant. If infected with hepatitis B during pregnancy, pregnant women are at risk of experiencing complications such as: Obstetric abnormalities: placental abruption, blood clotting disorders, etc. Premature birth: often occurs in the last months of pregnancy During pregnancy, pregnant women may have premature birth due to excessive uterine contractions and contractions. Reduced resistance, susceptible to other diseases that affect pregnancy health. Liver failure, cirrhosis.4. Treatment of hepatitis B during pregnancy
|
medlatec
|
Trẻ 4 tuổi táo bón nặng, phải làm sao?
Trẻ 4 tuổi bị táo bón nặng có thể do nhiều nguyên nhân gây nên. Mặc dù chứng bệnh này không ảnh hưởng nghiêm trọng về sức khỏe cho trẻ nhưng cha mẹ không nên chủ quan khi trẻ mắc táo bón. Vì vậy, vẫn cần tìm hiểu các biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả giúp trẻ cải thiện tình trạng khó chịu này.
1. Táo bón ở trẻ 4 tuổi và nguyên nhân
Táo bón được biết đến như chứng bệnh liên quan đến hệ tiêu hoá của trẻ, khiến cho trẻ gặp nhiều khó khăn trong quá trình đi đại tiện. Khi trẻ 4 tuổi bị táo bón sẽ thường xuất hiện một số biểu hiện như: trẻ đi đại tiện ít hơn khoảng 3 lần trong 1 tuần, lượng phân đi trong một lần của trẻ khá ít, và phân có trạng thái cứng. Trẻ bị đau rát hậu môn mỗi khi đi đại tiện; trẻ bị chướng bụng đầy hơi, khó chịu.Nguyên nhân chính gây ra những tình trạng táo bón của trẻ có thể kể tới như:Chế độ ăn hàng ngày của trẻ do thiếu hụt hàm lượng chất xơ cần thiết chẳng hạn như rau, củ, quả hoặc trẻ ăn quá nhiều tinh bột và chất béo khiến cho phân của trẻ rắn và khi đi đại tiện rất khó đẩy ra ngoài.Hàm lượng nước sử dụng một ngày của trẻ không đáp ứng đủ với nhu cầu khuyến nghị. Cơ thể rất cần được cung cấp đủ lượng nước giúp cho những hoạt động cần thiết hàng ngày. Khi trẻ không uống đủ nước sẽ khiến cho phân khô rắn và lâu ngày dần sẽ dễ dàng hình thành bệnh táo bón. Hơn nữa, trẻ sử dụng lượng thức ăn nhiều hơn so với nhu cầu khiến cho hệ tiêu hoá hoạt động kém và gây nên tình trạng táo bón.Bé có thói quen nhịn đi đại tiện: Trường hợp nhiều bé mải chơi, khi buồn đi đại tiện bé không đi mà nhịn để tiếp tục chơi. Quá trình này diễn ra nhiều lần khiến cho cơ thể bé nhận sai tín hiệu và dễ dàng gây nên tình trạng táo bón.Khi bé sử dụng một số loại thuốc để điều trị bệnh chẳng hạn như ho, sổ mũi, ... có thể để lại những tác dụng phụ gây nên tình trạng chướng bụng, đầy hơi, và dẫn đến táo bón ở trẻ.Một nguyên nhân nhỏ liên quan đến bệnh lý trẻ mắc phải: Trẻ mắc một số bệnh như thiếu máu hoặc các bệnh liên quan đến trực tràng, thần kinh... cũng có thể là nguy cơ gây nên tình trạng trẻ 4 tuổi bị táo bón lâu ngày.
Trẻ 4 tuổi bị táo bón có thể do chế độ ăn chưa hợp lý
2. Một số phương pháp điều chỉnh giúp cải thiện tình trạng táo bón ở trẻ 4 tuổi
Trẻ 4 tuổi táo bón nặng hay nhẹ đều cần được tìm hiểu rõ nguyên nhân cũng nhưng những thay đổi trong ăn uống và sinh hoạt giúp trẻ cải thiện được tình trạng bệnh. Một số phương pháp cải thiện tình trạng táo bón cha mẹ có thể áp dụng:Điều chỉnh chế độ ăn uống của trẻ: Khi trẻ 4 tuổi bị táo bón nên ăn gì? Việc thay đổi và điều chỉnh chế độ ăn uống hàng ngày của trẻ có thể khá cần thiết ở thời kỳ này. Bởi sử dụng thực phẩm không hợp lý trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ có thể khiến cho tình trạng bệnh của trẻ ngày càng nặng hơn. Và để cải thiện tình trạng bệnh của trẻ, cha mẹ cần quan tâm nhiều đến những loại thực phẩm giàu chất xơ, giàu vitamin và khoáng chất... giúp cung cấp cho trẻ đáp ứng đủ nhu cầu khuyến nghị. Ngoài ra, cha mẹ còn có thể sử dụng một số loại thực phẩm nhuận tràng, giúp chống táo bón cho trẻ như rau cải, bắp cải, táo, dâu, chuối, khoai lang, cà rốt, sữa chua... Hơn nữa, cha mẹ cần nhắc nhở trẻ uống đủ nước mỗi ngày giúp cho đường ruột của trẻ làm việc hiệu quả hơn, và phân trong ruột già cũng trở nên mềm hơn và dễ thoát ra ngoài hơn khi đi đại tiện. Thay đổi lối sống và thói quen sinh hoạt: Trẻ 4 tuổi bị táo bón cha mẹ nên giúp trẻ thay đổi thói quen sinh hoạt hàng ngày chẳng hạn như: tạo điều kiện để trẻ được tăng cường vận động bằng các bài tập thể dục nhẹ nhàng, hoặc đi bộ hoặc tập yoga. Tập cho trẻ có thói quen đi vệ sinh đúng giờ và nên thực hiện vào buổi sáng. Hướng dẫn trẻ ngủ đúng giờ, ngủ đủ giấc và không nên ăn vặt vào lúc đêm tối. Cha mẹ nên khuyến khích trẻ đi vệ sinh khi cơ thể trẻ có nhu cầu, không nên để tình trạng trẻ nhịn đại tiện nhiều lần dẫn đến ảnh hưởng.Bên cạnh việc thay đổi chế độ ăn và lối sống thì cha mẹ cũng nên thử áp dụng một số phương pháp dân gian giúp cải thiện tình trạng táo bón của trẻ như: Ngâm mông trẻ vào trong nước ấm khi trẻ gặp khó khăn trong quá trình đi đại tiện. Hoặc sử dụng rau mồng tơi để ngoáy hậu môn có thể nhớt ở cọng mồng tơi sẽ giúp cho phân dễ dàng thoát ra ngoài hơn. Cha mẹ lưu ý khi sử dụng cọng mồng tơi cần chọn ngọn non và rửa thật sạch, sau đó tước bỏ lớp vỏ bên ngoài rồi đưa nhẹ cọng mồng tơi vào hậu môn của trẻ ngoáy khoảng từ 3 đến 4 lần. Hay có thể sử dụng phương pháp massage bụng cho trẻ. Phương pháp này thực sự khá quen thuộc giúp cải thiện tình trạng táo bón của trẻ. Khi thực hiện phương pháp cha mẹ nhớ xoa tay đều theo chiều kim đồng hồ quanh vùng rốn và thực hiện mỗi ngày từ khoảng 2 đến 3 lần.Sử dụng men vi sinh giúp hoạt động đường ruột của trẻ hoạt động tốt hơn. Cha mẹ có thể tìm hiểu và nhờ sự tư vấn của bác sĩ lựa chọn sản phẩm men vi sinh phù hợp cho trẻ giúp cải thiện và hỗ trợ chức năng tiêu hoá của trẻ. Men vi sinh được biết đến như chế phẩm sinh học có chứa các lợi khuẩn giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột của trẻ. Khi bổ sung men vi sinh trẻ hệ tiêu hoá của trẻ sẽ hoạt động khỏe mạnh hơn, giảm thiểu tình trạng táo bón và các bệnh liên quan tới hệ tiêu hoá. Men vi sinh còn giúp trẻ hấp thu thức ăn cũng như chất dinh dưỡng tốt hơn, khiến trẻ ăn ngon miệng hơn.
Sử dụng men vi sinh giúp cải thiện tình trạng trẻ 4 tuổi bị táo bón
Một số lưu ý cha mẹ cần thực hiện giúp trẻ cải thiện tình trạng táo bón :Cha mẹ không nên tức giận hoặc la mắng khiến ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ.Không nên bắt trẻ ngồi trong toilet quá lâu cho đến khi trẻ đi đại tiện được: những chuyển động của ruột sẽ hoạt động khi cơ thể sẵn sàng. Nên khi ép trẻ cố gắng đi đại tiện sẽ khiến cho trẻ ức chế.Không cho trẻ ăn nhiều thực phẩm có khả năng gây nên tình trạng táo bón. Sử dụng nhiều đường và carbs tinh chế được coi như thủ phạm gây ra táo bón ở trẻ.Song song với việc tìm giải pháp điều trị táo bón ở trẻ 4 thì cha mẹ cần
|
4 year old child has severe constipation, what to do?
Severe constipation in 4-year-old children can be caused by many reasons. Although this disease does not seriously affect the child's health, parents should not be subjective when their child is constipated. Therefore, it is still necessary to learn effective prevention and treatment measures to help children improve this uncomfortable condition.
1. Constipation in 4 year old children and causes
Constipation is known as a disease related to the child's digestive system, causing children to have difficulty defecating. When a 4-year-old child is constipated, there will often be some symptoms such as: the child defecates less than 3 times a week, the amount of stool passed at one time is quite small, and the stool is hard. Children have burning pain in their anus every time they defecate; Children have bloating, flatulence, and discomfort. The main causes of children's constipation include: The child's daily diet is due to a lack of necessary fiber content such as vegetables and tubers. , fruit or the child eats too much starch and fat, making the child's stools hard and difficult to expel during defecation. The child's daily water consumption does not meet the recommended needs. The body needs to be provided with enough water to help with necessary daily activities. When children do not drink enough water, their stools will become dry and hard, and over time, constipation will easily form. Furthermore, children consume more food than they need, causing the digestive system to function poorly and causing constipation. Children have the habit of holding back defecation: In many cases, children are busy playing and when they are bored, they go to bed. The baby doesn't defecate but holds it in to continue playing. This process happens many times, causing the baby's body to receive wrong signals and easily causing constipation. When the baby uses some medications to treat illnesses such as cough, runny nose, etc. can leave side effects that cause bloating, flatulence, and lead to constipation in children. A small cause related to the disease the child has: Children suffer from certain diseases such as anemia or related diseases. related to the rectum, nerves... can also be a risk of causing long-term constipation in a 4-year-old child.
Constipation in a 4-year-old child may be due to an inappropriate diet
2. Some adjustment methods help improve constipation in 4-year-old children
Children 4 years old with severe or mild constipation need to have a clear understanding of the cause as well as changes in diet and activities to help the child improve their condition. Some methods to improve constipation that parents can apply: Adjust the child's diet: What should a 4-year-old child with constipation eat? Changing and adjusting your child's daily diet may be quite necessary at this period. Because using inappropriate food in the process of preparing food for children can make the child's condition worse. And to improve children's health conditions, parents need to pay more attention to foods rich in fiber, vitamins and minerals... to help provide children with enough recommended needs. In addition, parents can also use some laxative foods to help prevent constipation in children such as vegetables, cabbage, apples, strawberries, bananas, sweet potatoes, carrots, yogurt... More , parents need to remind children to drink enough water every day to help the child's intestines work more effectively, and the stool in the large intestine also becomes softer and easier to pass out when defecating. Changing lifestyle and living habits: Parents of 4-year-old children with constipation should help their children change their daily living habits such as: creating conditions for children to increase movement with light exercise. Take a walk or do yoga. Train children to have the habit of going to the toilet on time and should do it in the morning. Instruct children to sleep on time, get enough sleep and not snack late at night. Parents should encourage their children to go to the toilet when their body needs it, and should not let the child hold back defecation many times, leading to negative effects. Besides changing the diet and lifestyle, parents should also try Apply some folk methods to help improve children's constipation such as: Soak the child's butt in warm water when the child has difficulty defecating. Or use spinach to clean the anus. The viscosity in the spinach stalks will help stool escape more easily. Parents should note that when using spinach stems, they need to choose young stems and wash them thoroughly, then remove the outer shell and gently insert the spinach stem into the child's anus and swish about 3 to 4 times. Or you can use the abdominal massage method for children. This method is actually quite familiar and helps improve children's constipation. When using this method, parents remember to rub their hands clockwise around the navel area and do it about 2 to 3 times a day. Using probiotics helps children's intestinal function function better. Parents can learn and seek advice from doctors to choose suitable probiotic products for their children to help improve and support their children's digestive function. Probiotics are known as biological products that contain beneficial bacteria that help balance children's intestinal microflora. When supplementing with probiotics, your child's digestive system will function healthier, minimizing constipation and diseases related to the digestive system. Probiotics also help children absorb food and nutrients better, making them more delicious.
Using probiotics helps improve constipation in 4-year-old children
Some notes parents need to take to help their children improve constipation: Parents should not get angry or scold, which will affect the child's psychology. Do not force the child to sit on the toilet for too long until the child goes. defecation: bowel movements will become active when the body is ready. So when you force a child to try to defecate, it will make the child inhibited. Do not let the child eat a lot of foods that can cause constipation. Using a lot of sugar and refined carbs is considered the culprit causing constipation in children. In parallel with finding solutions to treat constipation in 4-year-old children, parents need to
|
vinmec
|
Bé bị rối loạn tiêu hóa: dấu hiệu nhận biết và nguyên nhân
Bé bị rối loạn tiêu hóa là vấn đề sức khỏe rất thường gặp bởi hệ tiêu hóa của trẻ chưa hoàn thiện. Bằng thói quen ăn uống lành mạnh, nghỉ ngơi và dùng thực phẩm hỗ trợ, chứng rối loạn tiêu hóa này hoàn toàn có thể được đẩy lùi.
1. Dấu hiệu bé bị rối loạn tiêu hóa dễ nhận biết nhất
Ở trẻ nhỏ, đặc biệt là dưới 2 tuổi, do hệ tiêu hóa chưa phát triển hoàn thiện nên rất dễ bị rối loạn tiêu hóa khi chế độ ăn thay đổi không phù hợp. Hầu hết các trường hợp trẻ mắc chứng bệnh này không nguy hiểm song gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến dinh dưỡng và sự phát triển. Nếu trẻ bị rối loạn tiêu hóa kéo dài, không có biện pháp can thiệp hiệu quả thì nguy cơ suy dinh dưỡng, chậm lớn là hoàn toàn có thể xảy ra.
Khi trẻ có những dấu hiệu sau, có thể bé bị rối loạn tiêu hóa:
1.1. Táo bón
Táo bón thường xảy ra sau khi trẻ ăn những thực phẩm khó tiêu hóa như: thực phẩm quá nhiều dầu mỡ, các loại đạm khó tiêu, thức ăn cứng, ăn ít rau và chất xơ,… Táo bón không những khiến trẻ đau đớn, lười khi đi vệ sinh mà còn khiến trẻ lười ăn, dễ bỏ bữa và gây những ảnh hưởng xấu tới đường ruột.
1.2. Nôn trớ
Nôn trớ thường xảy ra hơn ở trẻ sơ sinh, tuy nhiên trẻ độ tuổi lớn hơn cũng có thể gặp do hệ tiêu hóa chưa hoàn thiện. Hầu hết nôn trớ sẽ dần biến mất khi trẻ lớn.
1.3. Đi ngoài phân nát
Đây là triệu chứng điển hình nhất của chứng rối loạn tiêu hóa do thức ăn không được tiêu hóa tốt, nhanh chóng đẩy ra ngoài. Trẻ sẽ dễ bị mất nước nếu tình trạng này kéo dài, cần can thiệp để tránh tình trạng mất nước quá mức khiến cơ thể sốc, nguy cơ tử vong.
1.4. Đi phân sống
Hệ đường ruột có sự cân bằng tuyệt vời giữa lợi khuẩn và hại khuẩn, tuy nhiên ở trẻ nhỏ thì cân bằng này có thể chưa đạt được. Khi lượng hại khuẩn trong cơ thể quá lớn (trên 15%), quá trình tiêu hóa, hấp thu dinh dưỡng và thải trừ chất cặn bã bị rối loạn. Kết quả là tình trạng đi ngoài phân sống do thức ăn chưa tiêu hóa hết.
Cha mẹ có thể nhận biết khi thấy trẻ đi ngoài phân sống, phân lỏng, có thể lẫn chất nhầy. Nếu lẫn máu, tình trạng bệnh có thể nguy hiểm hơn cần thăm khám và kiểm tra kỹ càng.
2. Điểm danh 5 nguyên nhân nổi bật khiến trẻ bị rối loạn tiêu hóa
Do cấu trúc đường ruột cũng như chức năng các cơ quan của hệ tiêu hóa chưa hoàn thiện nên trẻ nhỏ, đặc biệt trẻ sơ sinh dễ bị rối loạn tiêu hóa hơn. Ngoài nguyên nhân này, còn các nguyên nhân trực tiếp sau dẫn tới tình trạng rối loạn:
2.1. Thức ăn không vệ sinh
Trẻ bị rối loạn tiêu hóa do ngộ độc thức ăn dễ xảy ra sau khi trẻ ăn thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, thực phẩm để lâu, ôi thiu, đồ tươi sống hoặc do nguồn nước nhiễm khuẩn.
Thức ăn không đảm bảo vệ sinh thường khiến trẻ bị đau bụng, nôn, tiêu chảy kéo dài, đôi khi tình trạng tiêu chảy và táo bón xen lẫn. Nặng hơn trẻ có thể bị sốt, phân lẫn dịch nhầy hoặc máu.
2.2. Dinh dưỡng không hợp lý
Nếu trẻ bị khó tiêu, đầy bụng, dễ buồn nôn sau khi ăn thì cha mẹ nên kiểm tra lại khẩu phần dinh dưỡng của trẻ. Có thể trẻ đang ăn quá mức 1 số loại thực phẩm nào đó không tốt cho hệ tiêu hóa, đôi khi do chế độ ăn quá nhiều protein và mỡ.
2.3. Loạn khuẩn đường ruột
Lợi khuẩn đường ruột luôn đóng vai trò quan trọng trong duy trì sự hoạt động bình thường của hệ tiêu hóa, giúp đường ruột hoạt động tốt hơn. Nhưng ở trẻ, khi cân bằng lợi khuẩn - hại khuẩn không đạt được, trẻ dễ bị rối loạn tiêu hóa.
Biểu hiện của chứng loạn khuẩn đường ruột thường là tiêu chảy nhiều lần, phân bất thường có thể kèm theo nhầy hoặc lẫn máu,…
2.4. Tác dụng phụ của thuốc kháng sinh
Thuốc kháng sinh rất hiệu quả trong điều trị các bệnh lý nhiễm trùng, tuy nhiên hệ tiêu hóa của trẻ có thể bị đe dọa khi sử dụng loại thuốc này bởi thuốc tiêu diệt cả vi khuẩn có lợi và có hai, dùng lâu dài có thể dẫn tới rối loạn tiêu hóa và trẻ sẽ kém hấp thụ thức ăn hơn.
2.5. Nguyên nhân bệnh lý
Trẻ hoàn toàn có thể mắc những căn bệnh về đường tiêu hóa như viêm dạ dày, viêm loét dạ dày tá tràng, viêm đại tràng, viêm ruột,… Một trong những ảnh hưởng mà bệnh lý đường ruột gây ra là chứng rối loạn tiêu hóa. Cần điều trị triệt để từ nguồn cơn bệnh lý mới khắc phục được tình trạng rối loạn tiêu hóa kéo dài.
3. Cha mẹ cần làm gì khi trẻ bị rối loạn tiêu hóa?
Đầu tiên, cha mẹ cần thực hiện xây dựng chế độ ăn và thói quen ăn phù hợp, bảo vệ đường ruột cho trẻ như sau:
Chế biến thức ăn dạng mềm, dễ tiêu hóa.
Đảm bảo thực phẩm ăn sạch, vệ sinh an toàn thực phẩm kể cả từ nguồn nguyên liệu thực phẩm lẫn gia vị, công cụ chế biến.
Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày để trẻ dễ ăn và dễ hấp thu hơn, tránh trường hợp quá no hay quá đói.
Tăng cường cho trẻ ăn các thực phẩm có lợi cho hệ tiêu hóa như: sữa chua, rau xanh, hoa quả,…
Nếu trẻ bị tiêu chảy kéo dài, cơ thể mất nước và mất cân bằng điện giải thì nên tham khảo ý kiến bác sĩ để sử dụng dung dịch oresol.
Ngoài chế độ ăn uống phù hợp, cha mẹ cần luyện cho trẻ thói quen nhai kỹ thức ăn. Khi thực phẩm được nhai kỹ, chúng được nghiền nhỏ và hòa trộn tốt hơn với enzyme tiêu hóa. Khi xuống đến dạ dày và đường ruột, thức ăn sẽ nhanh chóng được tiêu hóa. Vì thế mà trẻ cảm thấy ngon miệng, dễ tiêu hóa, triệu chứng rối loạn cũng được đẩy lùi.
Trẻ vận động nhiều hơn bằng tập thể dục, chơi thể thao,… cũng giúp tiêu hóa thức ăn tốt hơn, trẻ cảm thấy ăn ngon miệng hơn. Tuy nhiên ngay sau khi ăn thì không nên cho trẻ vận động mạnh, lượng thức ăn lớn trong dạ dày bị xáo trộn sẽ khiến trẻ bị đau bụng.
|
Children with digestive disorders: signs and causes
Children with digestive disorders are a very common health problem because their digestive system is not yet complete. With healthy eating habits, rest and supportive foods, this digestive disorder can be completely prevented.
1. Signs of a baby having a digestive disorder are the easiest to recognize
In young children, especially under 2 years old, because the digestive system is not fully developed, it is easy to suffer from digestive disorders when the diet changes inappropriately. Most cases of this disease in children are not dangerous, but it causes many negative effects on nutrition and development. If a child has a long-term digestive disorder and there is no effective intervention, the risk of malnutrition and stunted growth is entirely possible.
When your child has the following signs, he or she may have a digestive disorder:
1.1. Constipation
Constipation often occurs after children eat foods that are difficult to digest such as: foods that are too greasy, indigestible proteins, hard foods, eat less vegetables and fiber, etc. Constipation not only causes pain for children. , lazy when going to the toilet, but also makes children lazy to eat, easily skip meals and cause negative effects on the intestines.
1.2. Vomiting
Vomiting occurs more often in infants, but older children can also experience it due to an immature digestive system. Most vomiting will gradually disappear as the child grows older.
1.3. Defeated stools
This is the most typical symptom of digestive disorders because food is not digested well and is quickly pushed out. Children will easily become dehydrated if this condition persists. Intervention is needed to avoid excessive dehydration, causing the body to go into shock and risk death.
1.4. Live feces
The intestinal system has an excellent balance between good and bad bacteria, but in young children, this balance may not be achieved. When the amount of harmful bacteria in the body is too large (over 15%), the process of digestion, nutrient absorption and waste elimination is disturbed. The result is loose stools due to undigested food.
Parents can recognize when they see their child passing raw or loose stools, possibly mixed with mucus. If blood is mixed, the condition can be more dangerous and requires careful examination and examination.
2. List 5 prominent causes of digestive disorders in children
Because the intestinal structure as well as the function of the digestive system's organs are not yet complete, young children, especially newborns, are more susceptible to digestive disorders. In addition to this cause, there are also the following direct causes leading to the disorder:
2.1. Unhygienic food
Children with digestive disorders due to food poisoning easily occur after they eat unsanitary food, food that has been left for a long time, spoiled, fresh food or contaminated water.
Unhygienic food often causes children to have stomach aches, vomiting, and prolonged diarrhea, sometimes with mixed diarrhea and constipation. In more severe cases, children may have fever, stool mixed with mucus or blood.
2.2. Improper nutrition
If a child has indigestion, bloating, or nausea after eating, parents should check the child's nutritional intake. It is possible that children are overeating certain foods that are not good for the digestive system, sometimes due to a diet that is too high in protein and fat.
2.3. Intestinal dysbiosis
Intestinal bacteria always play an important role in maintaining the normal functioning of the digestive system, helping the intestines function better. But in children, when the balance between good and bad bacteria is not achieved, children are susceptible to digestive disorders.
Symptoms of intestinal dysbiosis are often frequent diarrhea, abnormal stools that may be accompanied by mucus or blood, etc.
2.4. Side effects of antibiotics
Antibiotics are very effective in treating infectious diseases, however, children's digestive system can be threatened when using this medicine because the medicine kills beneficial bacteria and two, long-term use can cause harm. can lead to digestive disorders and children will be less able to absorb food.
2.5. Pathological causes
Children can absolutely suffer from gastrointestinal diseases such as gastritis, duodenal ulcers, colitis, enteritis, etc. One of the effects that intestinal disease causes is digestive disorders. chemistry. It is necessary to thoroughly treat the source of the disease to overcome long-term digestive disorders.
3. What should parents do when their children have digestive disorders?
First, parents need to build appropriate diets and eating habits to protect their children's intestines as follows:
Prepare soft, easy-to-digest foods.
Ensure clean eating, food hygiene and safety, including from food ingredients, spices, and processing tools.
Divide meals into smaller portions throughout the day to make it easier for children to eat and absorb, to avoid being too full or too hungry.
Encourage children to eat foods that are beneficial for the digestive system such as yogurt, green vegetables, fruits, etc.
If your child has prolonged diarrhea, dehydration and electrolyte imbalance, you should consult a doctor to use oresol solution.
In addition to a suitable diet, parents need to train their children to chew food thoroughly. When foods are chewed thoroughly, they are broken down and mixed better with digestive enzymes. Once it reaches the stomach and intestines, food will be quickly digested. Therefore, children feel delicious, easy to digest, and symptoms of disorders are also repelled.
Children being more active by exercising, playing sports, etc. also helps digest food better, and children feel better eating. However, right after eating, children should not be allowed to exercise vigorously, as the large amount of food in the stomach will be disturbed and will cause the child to have a stomach ache.
|
medlatec
|
Khám thai vào thời điểm nào? tại Bệnh viện
Ngọc Anh (Hoàng Cầu, Hà Nội)
Trả lời:
Khám thai sớm để loại trừ trường hợp thai nằm ngoài tử cung, rất nguy hiểm nếu không phát hiện kịp thời.
Khi nào đi khám thai? Lần khám đầu tiên khi trễ kinh một tuần, hoặc khi thử que hai vạch, khám thai sớm để loại trừ trường hợp thai nằm ngoài tử cung, rất nguy hiểm nếu không phát hiện kịp thời.
Ở thời điểm 12 – 14 tuần, khám thai giai đoạn này giúp tính tuổi thai cực kỳ chính xác. Ngoài ra, đây cũng làmột trong các thời điểm siêu âm thai quan trọng, vì đây là giai đoạn duy nhất có thể đo độ mờ da gáy nhằm dự đoán một số bất thường nhiễm sắc thể nguy hiểm (gây bệnh Down, dị dạng tim, chi, thoát vị cơ hoành…) Qua 14 tuần, chỉ số này sẽ không còn chính xác nữa.
Khám thai tuần 16-18 : Xét nghiệm sàng lọc Triple test, giúp phát hiện yếu tố nguy cơ sinh con mắc bệnh Down, tuy nhiên xét nghiệm này không có giá trị chẩn đoán chính xác mà chỉ dự đoán nguy cơ.
Khám thai từ 22-24 tuần: siêu âm 4D có thể giúp phát hiện hầu hết các bất thường về hình thái của thai nhi như: sứt môi, hở hàm ếch, dị dạng ở các cơ quan, nội tạng. Đây là lần siêu âm rất quan trọng vì nếu cần đình chỉ thai nghén thì phải làm trước tuần thứ 28, bởi nếu để muộn hơn mới siêu âm thì lúc đó thai nhi đã quá lớn sẽ khó phát hiện được các dị tật nếu có.
Ở lần khám thai lúc 30 – 32 tuần, bạn sẽ được làm xét nghiệm công thức máu, thử nước tiểu và chích ngừa uốn ván. Ngoài ra, siêu âm sẽ giúp phát hiện một số vấn đề hình thái xảy ra muộn như bất thường ở động mạch, tim và não, kiểm tra tình trạng phát triển của thai nhi.
Khoảng 35 – 36 tuần, bạn cần siêu âm màu theo dõi doppler động mạch rốn, động mạch não, động mạch tử cung, kiểm tra nước ối, dây rốn… Bác sĩ cũng sẽ dự báo cân nặng bé lúc sinh. Đây là một trong các thời kỳ siêu âm thai nhi không thể bỏ qua.
|
When should I have a prenatal check-up? at the hospital
Ngoc Anh (Hoang Cau, Hanoi)
Reply:
Early prenatal examination to rule out ectopic pregnancy, which is very dangerous if not detected in time.
When to go for a prenatal checkup? The first check-up is when your period is one week late, or when you take a two-line stick test, and have an early pregnancy check-up to rule out an ectopic pregnancy, which is very dangerous if not detected in time.
At 12 - 14 weeks, prenatal examination at this stage helps calculate the gestational age extremely accurately. In addition, this is also one of the important times for fetal ultrasound, because this is the only time when nuchal translucency can be measured to predict some dangerous chromosomal abnormalities (causing Down's disease, heart malformations). , limb, diaphragmatic hernia...) After 14 weeks, this index will no longer be accurate.
Pregnancy checkup at 16-18 weeks: Triple test screening test helps detect risk factors for giving birth to a child with Down syndrome, however this test does not have accurate diagnostic value but only predicts the risk.
Pregnancy examination from 22-24 weeks: 4D ultrasound can help detect most abnormalities in fetal morphology such as: cleft lip, cleft palate, malformations in organs and internal organs. This is a very important ultrasound because if it is necessary to terminate the pregnancy, it must be done before the 28th week, because if the ultrasound is later, then the fetus will be too large and it will be difficult to detect any defects, if any.
At your prenatal visit at 30 - 32 weeks, you will have a blood test, urine test and tetanus shot. In addition, ultrasound will help detect some morphological problems that occur late such as abnormalities in the arteries, heart and brain, and check the development status of the fetus.
Around 35 - 36 weeks, you need a color ultrasound to monitor the umbilical artery, cerebral artery, uterine artery, check amniotic fluid, umbilical cord... The doctor will also predict the baby's weight at birth. This is one of the periods when fetal ultrasound cannot be missed.
|
thucuc
|
Những dấu hiệu u xơ tử cung, chị em cần biết
U xơ tử cung là một bệnh phụ khoa thường gặp ở các chị em. Rong kinh, tiểu tiện thường xuyên, bụng to bất thường, quan hệ bị đau rát… có thể là những dấu hiệu u xơ tử cung mà chị em nên quan tâm đến sức khỏe của mình.
1.U xơ tử cung cần phát hiện sớm
Thống kê của Tổ chức U xơ tử cung Mỹ năm 2010 chỉ ra, có đến 80% phụ nữ đối mặt với nguy cơ u xơ tử cung, nhưng phần lớn lại không có biểu hiện rõ rệt. 37% chị em trải qua phẫu thuật trước tuổi 60 sau khi có được những triệu chứng nghiêm trọng.
U xơ tử cung là hiện tượng khối u nhỏ hình thành ở bề mặt cổ tử cung, hoặc các tuyến của cổ tử cung hướng vào lòng tử cung, nguyên nhân là do sự tăng đột biến hàm lượng oestrogen gây nên. U xơ tử cung có thể dao động về số lượng và kích thước, một hoặc nhiều khối u, kích thước từ nhỏ đến lớn. Khối u xơ thường là lành tính nhưng nếu để lâu, kích thước khối u phát triển, chèn ép những bộ phận xung quanh thì sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm. Đặc biệt mang thai khi bị u xơ tử cung thì mức độ nguy hiểm ngày càng tăng lên. Phát hiện u xơ tử cung sớm và điều trị kịp thời là rất quan trọng đối với mọi trường hợp, trong đó có u xơ tử cung khi mang thai.
Những dấu hiệu u xơ tử cung, chị em cần biết
2.Những dấu hiệu của u xơ tử cung
Rong kinh
Rong kinh là một hiện tượng của bệnh u xơ tử cung cho thấy có thể có khối u xơ tử cung phát triển trong cơ thể, đặc biệt là u xơ ở dưới niêm mạc tử cung. Rong kinh kéo dài dễ dẫn đến thiếu máu, vì vậy nếu thấy chóng mặt, khó thở sau kỳ kinh, nên sớm đi thăm khám.
Bụng to lên bất thường
Đây là một dấu hiệu nhận biết bệnh u xơ tử cung. Một số u xơ tử cung kích thước lớn, phát triển ở bụng dưới, khiến bụng to bất thường. Nhiều phụ nữ còn lầm tưởng rằng mình đang mang thai.
Đau vùng xương chậu khi cúi hoặc nằm xuống
U xơ tử cung kích thước lớn có thể gây đau khó chịu vùng xương chậu, đặc biệt là khi cúi hoặc nằm xuống.
Có những dấu hiệu u xơ tử cung mà chị em cần nhận biết để kịp xử trí
Đau khi quan hệ
Có một số vị trí cũng như kích thước u xơ tử cung khiến chị em cảm thấy khó chịu, đau vùng bụng dưới, đau hai bên hông chậu, đau khi quan hệ… Đây là dấu hiệu có thể cho thấy bệnh u xơ tử cung không nên chủ quan bỏ qua.
Gặp các vấn đề về tiểu tiện
Tiểu rắt, tiểu thường xuyên, bí tiểu… các vấn đề về tiểu tiện này là do nhiều nguyên nhân. 1 trong số đó xuất phát từ u xơ tử cung, khi các u xơ nằm ở mặt ngoài tử cung gây chèn ép bàng quang, khiến người bệnh tiểu thường xuyên hơn. Ở một số phụ nữ, u xơ tử cung có thể gây bí tiểu hoặc khó tiểu.
Chướng bụng
U xơ tử cung nếu có kích thước lớn, bám vào trực tràng có thể gây áp lực lên trực tràng gây táo bón, chướng bụng, đại tiện khó khăn, và dễ bị trĩ.
Tốt nhất, hãy đi khám sớm nếu có dấu hiệu sức khỏe bất thường.
Đau lưng
Nếu như khối u xơ nằm ở mặt ngoài tử cung sẽ chèn vào dây thần kinh cột sống và các cơ, vì thế mà có thể có những cơn đau ngang thắt lưng.
Nắm được các dấu hiệu nhận biết u xơ tử cung là phương pháp đơn giản để chủ động phát hiện, điều trị sớm bệnh. Tuy nhiên, những dấu hiệu bệnh u xơ tử cung này cũng có thể là triệu chứng của các bệnh khác. Vì thế nên thăm khám khi có những dấu hiệu sức khỏe bất thường để được bác sĩ chất đoán chính xác và kịp thời điều trị.
|
Signs of uterine fibroids that women need to know
Uterine fibroids are a common gynecological disease in women. Menorrhagia, frequent urination, unusually large abdomen, painful intercourse... can be signs of uterine fibroids that women should pay attention to their health.
1.Uterine fibroids need to be detected early
Statistics from the American Uterine Fibroids Organization in 2010 show that up to 80% of women face the risk of uterine fibroids, but most have no obvious symptoms. 37% of women undergo surgery before the age of 60 after experiencing severe symptoms.
Uterine fibroids are small tumors that form on the surface of the cervix, or the glands of the cervix facing the uterine cavity, caused by a sudden increase in estrogen levels. Uterine fibroids can range in number and size, one or more tumors, ranging in size from small to large. Fibroids are usually benign, but if left for a long time, the tumor size grows and compresses surrounding organs, causing dangerous complications. Especially when pregnant with uterine fibroids, the danger level increases. Early detection of uterine fibroids and timely treatment is important in all cases, including uterine fibroids during pregnancy.
Signs of uterine fibroids that women need to know
2.Signs of uterine fibroids
Menorrhagia
Menorrhagia is a phenomenon of uterine fibroids that indicates there may be uterine fibroids growing in the body, especially fibroids under the uterine lining. Prolonged menorrhagia can easily lead to anemia, so if you feel dizzy or short of breath after your period, you should see a doctor soon.
The abdomen is abnormally enlarged
This is a sign of uterine fibroids. Some uterine fibroids are large and develop in the lower abdomen, causing the abdomen to become abnormally large. Many women mistakenly believe they are pregnant.
Pelvic pain when bending or lying down
Large uterine fibroids can cause uncomfortable pain in the pelvic area, especially when bending or lying down.
There are signs of uterine fibroids that women need to recognize in order to promptly handle them
Pain during sex
There are some locations and sizes of uterine fibroids that make women feel uncomfortable, pain in the lower abdomen, pain on both sides of the pelvis, pain during sex... This is a possible sign of uterine fibroids. should not be subjectively ignored.
Having problems with urination
Frequent urination, frequent urination, urinary retention... these urination problems are caused by many reasons. One of them comes from uterine fibroids, when fibroids located on the outside of the uterus cause pressure on the bladder, causing the patient to urinate more often. In some women, uterine fibroids can cause urinary retention or difficulty urinating.
Distention
If uterine fibroids are large and stick to the rectum, they can put pressure on the rectum, causing constipation, bloating, difficulty defecating, and susceptibility to hemorrhoids.
It's best to see a doctor early if you have unusual health signs.
Back-ache
If the fibroid is located on the outside of the uterus, it will press on the spinal nerves and muscles, so there may be pain across the lower back.
Understanding the signs of uterine fibroids is a simple method to proactively detect and treat the disease early. However, these signs of uterine fibroids can also be symptoms of other diseases. Therefore, you should see a doctor when you have unusual health signs to get an accurate diagnosis and timely treatment.
|
thucuc
|
Theo dõi các yếu tố kích hoạt phù mạch di truyền
Mặc dù thường không có nguyên nhân rõ ràng nhưng một số hoạt động hoặc tình huống nhất định được biết là nguyên nhân kích hoạt các triệu chứng phù mạch di truyền. Những tác nhân này bao gồm chấn thương thuốc, căng thẳng và một số hoạt động thể chất.
1. Các yếu tố kích hoạt phù mạch di truyền
1.1. Các hoạt động thể chất. Hoạt động thể chất là một trong những yếu tố gây ra các triệu chứng ở những người bị phù mạch di truyền. Những yếu tố này bao gồm phù chân do đứng lâu, sưng tay do nắm chặt dụng cụ. Các hoạt động lặp đi lặp lại khác dẫn đến bùng phát các triệu chứng phù mạch đó là:Đánh máy. Cắt cỏ, cuốc đập búa. Một số bệnh nhân khi tiếp xúc quá nhiều với ánh nắng mặt trời, lạnh hoặc nước cũng kích hoạt phù mạch di truyền. Các yếu tố môi trường khác đó là vết cắn hoặc đốt của côn trùng, phấn hoa, lông động vật và tiếp xúc với cao su.1.2. Căng thẳng và chấn thương. Một số chấn thương về thể chất và cảm xúc có thể kích hoạt phù mạch ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Đặc biệt, vấn đề chăm sóc răng miệng cần được quan tâm, bởi một cơn bùng phát xung quanh mặt hoặc cổ họng có thể dẫn đến sưng đường thở.Các yếu tố kích hoạt liên quan đến chấn thương có thể bao gồm:Căng thẳng. Mệt mỏi. Nhiễm trùng. Phẫu thuật. Công việc nha khoa. Xỏ khuyên lưỡi hoặc mặt. Bệnh tật1.3. Thay đổi nội tiết tố. Sự thay đổi của hormone có thể dẫn đến các yếu tố kích hoạt phù mạch. Một số phụ nữ cho biết các triệu chứng gia tăng trong kỳ kinh nguyệt, khi mang thai.Bên cạnh đó, liệu pháp thay thế hormone hoặc kiểm soát sinh sản dựa trên estrogen cũng có thể kích hoạt các yếu tố gây phù mạch thường và nghiêm trọng hơn.1.4. Thuốc kích hoạt phù mạch di truyền. Thuốc huyết áp có chứa chất ức chế ACE có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng phù mạch. Nếu bị phù mạch di truyền và cần dùng thuốc huyết áp, bác sĩ sẽ tư vấn với bạn để kê đơn thuốc thay thế không chứa chất ức chế ACE. Tuy nhiên, trước khi bắt đầu dùng bất kỳ loại thuốc mới nào, bạn nên thảo luận với bác sĩ chuyên khoa.Một số loại thuốc khác cũng có thể kích hoạt phù mạch đó là:Aspirin. NSAIDThuốc kháng sinh. Thuốc tránh thai. Thuốc có nguồn gốc từ huyết thanh
Thuốc tránh thai có thể là yếu tố kích hoạt phù mạch di truyền
1.5. Chế độ ăn. Một số người bị phù mạch di truyền có thể nhạy cảm với một số loại thực phẩm, chẳng hạn như:Hải sảnĐộng vật có vỏ. Quả hạch. Trứng. Sữa2. Ngăn chặn các yếu tố kích hoạt. Khi bạn hiểu rõ các nguyên nhân hoặc yếu tố kích hoạt phù mạch di truyền thì hãy cố gắng để tránh những yếu tố đó đó. Nếu bạn căng thẳng hoặc mệt mỏi, hãy nói chuyện với bác sĩ về những thay đổi lối sống mà bạn có thể thực hiện.Nếu biết mình sẽ cần phẫu thuật hoặc làm răng sâu, bạn có thể nên điều trị ngắn hạn bằng thuốc phòng ngừa. Có một số lựa chọn để điều trị dự phòng đó là:Dùng liệu pháp androgen liều cao trước và sau khi phẫu thuật.Dùng chất ức chế C1 đậm đặc trong những giờ ngay trước khi phẫu thuật.Ngay cả khi bạn được điều trị dự phòng, các cuộc tấn công mới vẫn có thể xảy ra. Điều quan trọng là luôn có sẵn thuốc và cách sử dụng thuốc hiệu quả.3. Theo dõi các yếu tố kích hoạt phù mạch di truyền. Hiệp hội HAE Mỹ khuyến cáo nên ghi lại các đợt bùng phát bệnh, cho dù đó là nhẹ hoặc nặng. Nhật ký sẽ giúp bạn và bác sĩ theo dõi kế hoạch điều trị hiệu quả và tìm ra được những nguyên nhân gây bùng phát bệnh.Nhật ký phải có mô tả về đợt bùng phát, những gì bạn đã làm để điều trị và cách bạn phản ứng. Bằng cách dự đoán và chuẩn bị để điều trị các đợt bùng phát phù mạch di truyền, bạn có thể kiểm soát bệnh và có một cuộc sống chất lượng hơn.
|
Monitor for hereditary angioedema triggers
Although there is often no clear cause, certain activities or situations are known to trigger symptoms of hereditary angioedema. These triggers include drug injuries, stress, and some physical activities.
1. Factors that trigger hereditary angioedema
1.1. Physical activities. Physical activity is one factor that triggers symptoms in people with hereditary angioedema. These factors include leg swelling from standing for long periods of time, and hand swelling from gripping tools tightly. Other repetitive activities that lead to flare-ups of angioedema symptoms are: Typing. Cutting grass, hoeing and hammering. In some patients, overexposure to sunlight, cold, or water also triggers hereditary angioedema. Other environmental factors are insect bites or stings, pollen, animal dander, and contact with rubber.1.2. Stress and trauma. Certain physical and emotional traumas can trigger angioedema anywhere in the body. Dental care is especially important, as a flare-up around the face or throat can lead to swelling of the airways. Trauma-related triggers may include: Stress . Tired. Infection. Surgery. Dental work. Tongue or facial piercing. Disease1.3. Hormonal changes. Hormonal changes can lead to factors that trigger angioedema. Some women report an increase in symptoms during menstruation or pregnancy. Hormone replacement therapy or estrogen-based birth control can also trigger factors that commonly cause angioedema. more serious.1.4. Drugs that trigger hereditary angioedema. Blood pressure medications containing ACE inhibitors may worsen symptoms of angioedema. If you have hereditary angioedema and need blood pressure medication, your doctor will work with you to prescribe alternative medications that do not contain ACE inhibitors. However, before starting any new medication, you should discuss it with a specialist. Some other medications that can also trigger angioedema are: Aspirin. NSAIDsAntibiotics. Birth control pills. The drug is derived from serum
Birth control pills can be a trigger for hereditary angioedema
1.5. Diet. Some people with hereditary angioedema may be sensitive to certain foods, such as: Seafood Shellfish. Nuts. Egg. Milk2. Prevent triggers. Once you understand the causes or triggers of hereditary angioedema, try to avoid them. If you're stressed or tired, talk to your doctor about lifestyle changes you can make. If you know you'll need surgery or dental work, you may want to consider short-term treatment with preventative medications. prevent. There are several options for prophylaxis: Taking high-dose androgen therapy before and after surgery. Taking concentrated C1 inhibitors in the hours immediately before surgery. Even if you receive prophylaxis room, new attacks are still possible. It is important to always have medication available and how to use it effectively.3. Monitor for hereditary angioedema triggers. The American HAE Association recommends documenting disease flare-ups, whether they are mild or severe. The diary will help you and your doctor follow an effective treatment plan and find the causes of flare-ups. The diary should include a description of the flare-up, what you did to treat it, and how you treated it. react. By predicting and preparing to treat hereditary angioedema flare-ups, you can control the disease and have a better quality of life.
|
vinmec
|
Khám sức khỏe tổng quát bao gồm những gì?
Khám sức khỏe định kỳ là phương pháp bảo vệ sức khỏe hiệu quả, giúp phát hiện và ngăn ngừa bệnh hiệu quả, thậm chí có thể phát hiện sớm nhiều bệnh lý ung thư từ khi chưa có triệu chứng. Vậy khám sức khỏe định kỳ gồm những gì?
1. Khám sức khỏe định kỳ gồm những gì?
Xã hội càng phát triển, việc chăm sóc sức khỏe ngày càng được quan tâm. Mô hình bệnh tật cũng thay đổi. Ngoài các bệnh cấp tính, những bệnh lý nhiễm trùng thường gặp, thì những căn bệnh diễn tiến thầm lặng như bệnh lý tim mạch, các bệnh lý chuyển hóa ngày càng nhiều. Đối với những căn bệnh này, việc phát hiện sớm rất quan trọng trong điều trị và phòng ngừa. Kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm là biện pháp hữu hiệu nhất để bảo vệ sức khỏe, đặc biệt là ở nhóm người đang nghĩ “mình đang hoàn toàn khỏe mạnh”Thông qua khám định kỳ, những bất thường về sức khỏe sẽ được phát hiện kịp thời. Bệnh lý được can thiệp sớm nên hiệu quả điều trị cao, hạn chế nguy cơ biến chứng, tiết kiệm chi phí điều trị. Người khám sức khỏe cũng được tư vấn về chế độ dinh dưỡng, điều chỉnh chế độ làm việc, thay đổi lối sống nhằm loại bỏ các yếu tố nguy cơ gây bệnh, phòng tránh bệnh hiệu quả.Theo thông tư 14/2013/TT-BYT của Bộ Y tế về Hướng dẫn khám sức khỏe, danh mục khám sức khỏe định kỳ bắt buộc sẽ bao gồm:1.1. Khám lâm sàng. Người khám sức khỏe sẽ được kiểm tra thể lực bao gồm đo chiều cao, cân nặng, vòng bụng, tính chỉ số BMI, kiểm tra mạch, đo huyết áp. Tiếp theo, bác sĩ sẽ thăm khám, kiểm tra tổng quát các cơ quan trong cơ thể để phát hiện các bệnh lý hô hấp, tim mạch, thần kinh, tiêu hóa, thận-tiết niệu, cơ xương khớp,...
Bác sĩ tiến hành kiểm tra thể lực để tính chỉ số BMI
Sau khi khám tổng quát, người khám sức khỏe sẽ được khám bệnh các chuyên khoa, bao gồm:Khám mắt: Khám mắt gồm nhiều bài kiểm tra thị lực và đo thị lực dưới kính hiển vi nhằm đánh giá thị lực, khả năng nhìn. Khám mắt giúp phát hiện sớm những nguy cơ mắc bệnh, tật về mắt nhằm điều trị kịp thời, tránh làm tổn thương thị giác hay các diễn biến xấu có thể xảy ra làm mất thị lực.Khám tai mũi họng: Tai mũi họng là các bộ phận trong cơ thể có liên quan mật thiết với nhau. Có thể bệnh lý tai mũi họng không quá như nguy hiểm nhiều căn bệnh khác, tuy nhiên lại thường kéo dài dai dẳng và tái phát. Khi khám sức khỏe định kỳ, bác sĩ sẽ đánh giá chức năng tai mũi họng, nếu có các bất thường sẽ điều trị dứt điểm ngay từ đầu.Khám răng: Kiểm tra sức khỏe răng miệng nhằm phát hiện sớm các bệnh lý như hôi miệng, sâu răng, vôi răng, nha chu,.. để điều trị kịp thời. Ngoài ra, người đến thăm khám sẽ được bác sĩ tư vấn cách bảo vệ răng đúng cách, chăm sóc răng khoa học.Khám da liễu: Thăm khám da liễu để phát hiện các rối loạn về da như viêm da, dị ứng, nhiễm trùng da do vi-rút, vi khuẩn, nấm,...Khám phụ khoa: Bác sĩ sẽ thăm khám và khám tầm soát các bệnh lý phụ khoa như ung thư cổ tử cung, ung thư vú, ung thư buồng trứng, viêm nhiễm sinh dục,...
Người khám bệnh tiến hành khám sức khỏe chuyên khoa
1.2. Xét nghiệmĐể đánh giá các chỉ số trong cơ thể, người khám sức khỏe định kỳ sẽ được thực hiện xét nghiệm máu và xét nghiệm nước tiểu:Xét nghiệm máu thường quy bao gồm: xét nghiệm công thức máu và xét nghiệm sinh hóa. Xét nghiệm công thức máu nhằm xác định số lượng và tỷ lệ các thành phần trong máu. Kết quả xét nghiệm giúp đánh giá người khám sức khỏe có bị thiếu máu hay không, cơ thể có đang trong tình trạng nhiễm trùng, chức năng đông máu có bình thường hay không,... Xét nghiệm sinh hóa máu nhằm xác định các thông số quan trọng như đường máu, urê, creatinin, men gan AST, ALT,... Các chỉ số này giúp đánh giá chức năng gan, thận, chẩn đoán bệnh đái tháo đường,..Xét nghiệm nước tiểu: tổng phân tích các thông số nước tiểu giúp xác định có tình trạng viêm nhiễm đường tiết niệu hoặc mắc các bệnh lý về thận hay không. Một số rối loạn chuyển hóa cũng có thể được phát hiện khi xét nghiệm nước tiểu.1.3. Chẩn đoán hình ảnh. Danh mục khám sức khỏe định kỳ bắt buộc sẽ bao gồm chụp phim X-quang tim phổi nhằm phát hiện sớm các tổn thương ở phổi cùng các vấn đề liên quan đến tim, lồng ngực. Ngoài ra, tùy tình trạng mỗi người đến khám, bác sĩ có thể chỉ định chụp phim X-quang các vị trí, bộ phận khác trên cơ thể.Bên cạnh danh mục khám sức khỏe định kỳ bắt buộc như trên, tùy theo đặc điểm độ tuổi, yếu tố nguy cơ, người khám sức khỏe có thể lựa chọn mở rộng gói khám thêm các chuyên khoa như ung bướu, nam khoa, phụ khoa, lão khoa,... Các kỹ thuật có thể được thực hiện như: siêu âm ổ bụng, siêu âm tuyến giáp, siêu âm vú (đối với nữ), các đo loãng xương, điện não đồ, điện tâm đồ, xét nghiệm viêm gan B, C, chức năng tuyến giáp, xét nghiệm nội tiết tố,.. Trong trường hợp phát hiện các bất thường trong quá trình khám, bác sĩ có thể chỉ định làm thêm các kỹ thuật cao như chụp cộng hưởng từ MRI, chụp CT-Scanner,...
Tiến hành chẩn đoán bệnh bằng phương pháp hình ảnh
2. Quy định khám sức khỏe định kỳ mới nhất
Các chuyên gia y tế khuyến cáo mọi người nên khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần hoặc ít nhất mỗi năm một lần nhằm sớm phát hiện các bệnh lý còn đang trong giai đoạn tiềm ẩn, can thiệp sớm các yếu tố nguy cơ nhằm giảm thiểu đến mức tối đa những ảnh hưởng đến sức khỏe. Theo đó, người lao động mỗi năm phải được khám sức khỏe ít nhất một lần. Đối với những người lao động trong môi trường độc hại, nguy hiểm, lao động nặng nhọc, người lao động là người khuyết tật, người cao tuổi, người chưa thành niên phải được khám sức khỏe ít nhất 6 tháng một lần. Bên cạnh đó, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản. Những người lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp sẽ được khám để phát hiện bệnh nghề nghiệp. Chi phí khám sức khỏe cho người lao động sẽ được cơ quan, doanh nghiệp chi trả.
Khám sức khỏe định kỳ có ý nghĩa như thế nào trong việc dự phòng bệnh tật?
|
What does a general health check include?
Regular health checks are an effective method of protecting health, helping to detect and prevent diseases effectively, and can even detect many cancers early before there are any symptoms. So what does a regular health check include?
1. What does a regular health check include?
The more society develops, the more attention is paid to health care. Disease patterns also change. In addition to acute diseases and common infectious diseases, silent diseases such as cardiovascular diseases and metabolic diseases are increasingly common. For these diseases, early detection is important for treatment and prevention. Annual health check-ups are the most effective measure to protect health, especially in the group of people who think "I am completely healthy." Through regular check-ups, health abnormalities will be detected. find out right time. The disease is intervened early so the treatment efficiency is high, limiting the risk of complications and saving treatment costs. Health examiners are also advised on nutrition, adjusting work regimen, and changing lifestyle to eliminate risk factors for disease and effectively prevent disease. According to Circular 14/2013/TT -BYT of the Ministry of Health on Health Examination Guidelines, the list of mandatory periodic health examinations will include:1.1. Clinical examination. The health examiner will have a physical examination including measuring height, weight, waist circumference, calculating BMI, checking pulse, and measuring blood pressure. Next, the doctor will examine and examine all organs in the body to detect respiratory, cardiovascular, neurological, digestive, kidney-urinary, musculoskeletal,...
The doctor conducts a physical test to calculate BMI
After a general examination, the health examiner will be examined in medical specialties, including: Eye examination: Eye examination includes many vision tests and visual acuity measurements under a microscope to evaluate vision and vision ability. . Eye examination helps detect early risks of eye diseases and defects for timely treatment, avoiding damage to vision or negative events that may cause loss of vision. Ear, nose and throat examination: Ear, nose and throat is The body parts are closely related to each other. Maybe ENT disease is not as dangerous as many other diseases, but it often persists and recurs. During a regular health check, the doctor will evaluate the ENT function, and if there are any abnormalities, they will be treated completely from the beginning. Dental examination: Check oral health to detect diseases such as bad breath early. mouth, tooth decay, tartar, periodontal disease, etc. for timely treatment. In addition, the patient will be advised by the doctor on how to properly protect their teeth and take care of their teeth scientifically. Dermatological examination: Dermatological examination to detect skin disorders such as dermatitis, allergies, and infections. Skin infections caused by viruses, bacteria, fungi, etc. Gynecological examination: The doctor will examine and screen for gynecological diseases such as cervical cancer, breast cancer, ovarian cancer, and inflammation. genital infections,...
The medical examiner conducts a specialized health examination
1.2. Tests To evaluate indicators in the body, regular health check-ups will have blood tests and urine tests performed: Routine blood tests include: blood formula tests and biochemical tests. Blood count test to determine the amount and ratio of components in the blood. Test results help assess whether the health examiner is anemic or not, whether the body is in a state of infection, whether blood clotting function is normal or not, etc. Blood biochemical tests aim to determine the Important parameters such as blood sugar, urea, creatinine, liver enzymes AST, ALT,... These indicators help evaluate liver and kidney function, diagnose diabetes, etc. Urine test: total stool Analyzing urine parameters helps determine whether there is a urinary tract infection or kidney disease. Some metabolic disorders can also be detected by urine testing.1.3. Image analysation. The list of mandatory periodic health checks will include cardiopulmonary X-rays to early detect lung damage and problems related to the heart and chest. In addition, depending on the condition of each person coming for examination, the doctor may prescribe X-rays of other locations and parts of the body. In addition to the list of mandatory periodic health examinations as above, depending on the characteristics Based on age, risk factors, health examiners can choose to expand the examination package to include additional specialties such as oncology, andrology, gynecology, geriatrics, etc. Techniques can be performed as follows: : abdominal ultrasound, thyroid ultrasound, breast ultrasound (for women), osteoporosis measurements, electroencephalogram, electrocardiogram, hepatitis B and C tests, thyroid function, endocrine tests factors, etc. In case abnormalities are detected during the examination, the doctor may prescribe additional advanced techniques such as MRI, CT-Scanner,...
Diagnose the disease using imaging methods
2. Latest regulations for periodic health examinations
Medical experts recommend that everyone have regular health check-ups every 6 months or at least once a year to early detect diseases that are still in the latent stage and intervene early to prevent risk factors. Minimize health effects. Accordingly, workers must have a health check-up at least once a year. For workers in toxic, dangerous environments, heavy labor, disabled workers, elderly people, and minors, they must have a health check-up at least every 6 months. In addition, female workers must have a gynecological examination. Workers exposed to factors at risk of causing occupational diseases will be examined to detect occupational diseases. Health examination costs for employees will be paid by agencies and businesses.
What is the significance of regular health check-ups in disease prevention?
|
vinmec
|
Uống thuốc đau dạ dày không đầy đủ khiến bệnh khó hết
Điều trị đau dạ dày bằng cách sử dụng thuốc đạt kết quả như mong muốn, bạn cần lưu ý sử dụng theo đúng hướng dẫn của bác sĩ. Việc uống thuốc dạ dày sai cách hoặc uống thuốc dạ dày không đầy đủ không chỉ làm giảm hiệu quả điều trị mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn.
1. Những điều cần biết về bệnh đau dạ dày
Bệnh đau dạ dày không chỉ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống sinh hoạt hằng ngày mà nó còn có thể gây ra nhiều tổn thương nghiêm trọng về lâu dài, đặc biệt là nguy cơ gây ra ung thư dạ dày.Nhiều nguyên nhân gây ra bệnh đau dạ dày rất đa dạng, trong đó phổ biến nhất là thói quen ăn uống không lành mạnh như ăn không đủ bữa, ăn đồ cay nóng thường xuyên, lạm dụng quá mức thực phẩm chế biến sẵn,... và thói quen sinh hoạt thiếu khoa học như thức khuya, thiếu ngủ,.... Ngoài ra, những vấn đề gây căng thẳng trong cuộc sống và công việc cũng khiến bạn có nguy cơ mắc phải bệnh đau dạ dày.Bệnh nhân bị đau dạ dày có thể gặp phải một số triệu chứng như sau:Đau tức vùng thượng vị: Tình trạng đau tức có thể kèm theo cảm giác đau âm ỉ, đau tức bụng hoặc nóng rát. Cơn đau đôi khi có thể lan ra cả sau lưng từng cơn và thời gian mỗi cơn có thể kéo dài từ vài phút đến vài tiếng hoặc đôi khi đau liên tục tùy theo mức độ tổn thương dạ dày.Cảm giác chán ăn: Dạ dày bị tổn thương làm cho năng suất tiêu hóa thức ăn cũng kém hơn bình thường nên bệnh nhân sẽ cảm thấy đầy bụng, khó tiêu, không thấy thèm ăn hoặc ăn không ngon miệng. Sau khi ăn có thể tăng cường độ đau.Buồn nôn, nôn: Khi bệnh nhân nôn nhiều có thể dẫn đến mất nước, rối loạn điện giải và kèm theo một số vấn đề sức khỏe khác.Xuất huyết tiêu hóa với biểu hiện nôn ra máu tươi hoặc đi ngoài phân màu đen. Nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến tình trạng chóng mặt, hoa mắt do thiếu máu.
2. Các nhóm thuốc trị đau dạ dày phổ biến
Sau khi thăm khám và thực hiện các xét nghiệm, bác sĩ sẽ chẩn đoán nguyên nhân và từ đó kê các đơn thuốc cụ thể để phù hợp với từng bệnh nhân nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất. Một số nhóm thuốc điều trị đau dạ dày phổ biến thường gặp gồm có:2.1. Nhóm thuốc ức chế bơm proton. Các thuốc thuộc nhóm này có tác dụng của những loại thuốc này là giảm đau thượng vị, cải thiện các triệu chứng khó chịu như đầy bụng, ợ nóng,... đồng thời duy trì lượng acid dạ dày ở mức ổn định giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái, dễ chịu hơn và ăn uống ngon miệng hơn..Thuốc phát huy hiệu quả tối đa vào buổi sáng, đặc biệt là trước khi ăn sáng một giờ. Một số loại thuốc thường được bác sĩ kể đơn sử dụng gồm có Nexium, Aciphex, Dexilant,... Một số tác dụng phụ hiếm gặp có thể xảy ra khi sử dụng những thuốc này như tiêu chảy, đau đầu,...2.2. Nhóm thuốc với tác dụng kháng acid. Các thuốc thường gặp thuộc nhóm này gồm có Magnesia, Amphojel, Mylanta, Pepto-Bismol,... Chúng giúp làm giảm các triệu chứng đau bụng, ợ nóng và khó tiêu do lượng acid dư thừa trong dạ dày. Điều lưu ý khi sử dụng các thuốc dạng viên là bạn nên nhai kỹ để thuốc phát huy tác dụng giảm đau nhanh chóng.2.3. Nhóm thuốc ức chế thụ thể H2Các thuốc phổ biến thường được sử dụng thuộc nhóm này là ranitidine (Zantac), famotidine (Pepcid, Pepcid AC),... Các thuốc này cũng có tác dụng tương tự các nhóm trên là kiểm soát tình trạng acid dư thừa trong dạ dày. Tuy không phát huy tác dụng nhanh chóng như các nhóm thuốc khác nhưng nhóm thuốc này duy trì tác dụng kéo dài hơn.Nhóm thuốc ức chế thụ thể H2 được chỉ định khi bệnh nhân bị đau do viêm loét dạ dày hoặc viêm loét dạ dày-tá tràng có kèm theo các triệu chứng khác như buồn nôn, ợ chua hoặc khó nuốt.Để đạt được hiệu quả giảm đau tối đa, có thể kết hợp nhóm thuốc này với thuốc kháng axit để có được hiệu quả giảm đau tốt nhất.
3. Người bị đau dạ dày cần lưu ý điều gì?
Một số lưu ý về thói quen ăn uống mà bệnh nhân đau dạ dày cần lưu ý như sau:Có thời gian ăn uống điều độ, đúng giờ: Khi cơ thể rơi vào trạng thái đói quá mức, dạ dày sẽ co bóp liên tục gây tăng cảm giác đau. Ngược lại, khi ăn quá no làm kích thích niêm mạc dạ dày gây ra tình trạng tăng tiết acid làm mức độ viêm loét càng nghiêm trọng hơn.Chia ra nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày để góp phần trung hòa lượng acid trong dạ dày nhưng không nên ăn quá nhiều vào ban đêm.Hạn chế ăn ăn quá nhiều các thực phẩm chế biến sử dụng nhiều dầu mỡ. Thay vào đó nên chế biến thực phẩm bằng các cách luộc, hấp giúp giữ nguyên hương vị và chất dinh dưỡng.Nên ăn chậm, nhai từ từ để tăng hiệu quả tiêu hóa thức ăn: Bệnh nhân không nên ăn cơm kèm theo canh mà nên ăn cơm riêng và nhai kỹ để tăng cường bài tiết nước bọt để làm giảm thời gian thức ăn nằm trong dạ dày,. Điều này giúp làm giảm gánh nặng cho dạ dày và giúp quá trình tiêu hóa dễ dàng hơn.Thời điểm thích hợp để uống nước là vào buổi sáng sau khi ngủ dậy và trước bữa ăn khoảng 1 tiếng. Sau bữa ăn không nên uống nước ngay vì có thể gây ra tình trạng loãng dịch vị và làm cho dạ dày đau hơn.
4. Hậu quả của việc uống thuốc đau dạ dày không đúng cách
Việc uống thuốc đau dạ dày không đúng cách có thể khiến bạn mắc phải một trong ba hậu quả sau đây:Làm cho bệnh càng khó chữa hơn. Khi bệnh nhân bị đau dạ dày thì đây mới chỉ là sự khởi đầu của bệnh và không đồng nghĩa với loét dạ dày và điều trị cũng đơn giản hơn. Tuy nhiên nếu không dùng thuốc đúng theo hướng dẫn thì có thể gây ra loét dạ dày nặng hơn, điều trị phức tạp và lâu hơn.Tăng mức độ kháng thuốc. Viêm loét dạ dày có nguyên nhân từ một tổ hợp các yếu tố gồm có rượu bia, thuốc lá, tác dụng phụ của thuốc, dạ dày tăng tiết acid, nhiễm khuẩn Helicobacter pylori, dạ dày giảm bài tiết chất nhầy... Trong đó có một yếu tố cố định và gần được xem là yếu tố cố định hay được nhiều người nhắc đến đó là acid. Trong phác đồ điều trị viêm loét dạ dày bao giờ có chỉ định một loại thuốc giảm tiết acid như cimetidin, quamatel, omeprazol, lanzoprazol...Khi sử dụng đúng liều lượng và chỉ định thì chúng có khả năng ức chế quá trình bài tiết acid một cách hiệu quả. Ngược lại, chúng lại gây ra một phản xạ ngược đó là tăng tiết acid dẫn đến hậu quả là lượng acid trong dạ dày ngày một nhiều hơn làm bệnh càng diễn tiến nặng hơn và khó điều trị hơn. Và đây là nguyên nhân gây ra tình trạng uống thuốc đau dạ dày mà vẫn đau.Ung thư dạ dày. Những hệ lụy trên là nguyên nhân khiến cho bệnh nhân cần phải đến bệnh viện thường xuyên để thăm khám và điều trị. Bệnh nhân vẫn có thể sửa sai trong trường hợp này bằng cách thay đổi lối sống, thay đổi chế độ ăn uống theo hướng lành mạnh hơn. Tuy nhiên, đối với biến chứng ung thư thì người bệnh không những không được điều trị khỏi mà còn bị kết thúc cuộc sống của mình sớm hơn. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng có một tỷ lệ đáng kể số người bị biến chứng sang ung thư dạ dày từ loét, hay còn được gọi là loét ung thư hóa. Khi bệnh nhân bị viêm loét dạ dày do nhiễm vi khuẩn HP thì họ có nguy cơ bị ung thư dạ dày cao hơn gấp từ 3-6 lần so với các nhóm đối tượng khác.vn, medilatec.vn
|
Uống thuốc đau dạ dày không đầy đủ khiến bệnh khó hết
Điều trị đau dạ dày bằng cách sử dụng thuốc đạt kết quả như mong muốn, bạn cần lưu ý sử dụng theo đúng hướng dẫn của bác sĩ. Việc uống thuốc dạ dày sai cách hoặc uống thuốc dạ dày không đầy đủ không chỉ làm giảm hiệu quả điều trị mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn.
1. Những điều cần biết về bệnh đau dạ dày
Bệnh đau dạ dày không chỉ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống sinh hoạt hằng ngày mà nó còn có thể gây ra nhiều tổn thương nghiêm trọng về lâu dài, đặc biệt là nguy cơ gây ra ung thư dạ dày.Nhiều nguyên nhân gây ra bệnh đau dạ dày rất đa dạng, trong đó phổ biến nhất là thói quen ăn uống không lành mạnh như ăn không đủ bữa, ăn đồ cay nóng thường xuyên, lạm dụng quá mức thực phẩm chế biến sẵn,... và thói quen sinh hoạt thiếu khoa học như thức khuya, thiếu ngủ,.... Ngoài ra, những vấn đề gây căng thẳng trong cuộc sống và công việc cũng khiến bạn có nguy cơ mắc phải bệnh đau dạ dày.Bệnh nhân bị đau dạ dày có thể gặp phải một số triệu chứng như sau:Đau tức vùng thượng vị: Tình trạng đau tức có thể kèm theo cảm giác đau âm ỉ, đau tức bụng hoặc nóng rát. Cơn đau đôi khi có thể lan ra cả sau lưng từng cơn và thời gian mỗi cơn có thể kéo dài từ vài phút đến vài tiếng hoặc đôi khi đau liên tục tùy theo mức độ tổn thương dạ dày.Cảm giác chán ăn: Dạ dày bị tổn thương làm cho năng suất tiêu hóa thức ăn cũng kém hơn bình thường nên bệnh nhân sẽ cảm thấy đầy bụng, khó tiêu, không thấy thèm ăn hoặc ăn không ngon miệng. Sau khi ăn có thể tăng cường độ đau.Buồn nôn, nôn: Khi bệnh nhân nôn nhiều có thể dẫn đến mất nước, rối loạn điện giải và kèm theo một số vấn đề sức khỏe khác.Xuất huyết tiêu hóa với biểu hiện nôn ra máu tươi hoặc đi ngoài phân màu đen. Nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến tình trạng chóng mặt, hoa mắt do thiếu máu.
2. Các nhóm thuốc trị đau dạ dày phổ biến
Sau khi thăm khám và thực hiện các xét nghiệm, bác sĩ sẽ chẩn đoán nguyên nhân và từ đó kê các đơn thuốc cụ thể để phù hợp với từng bệnh nhân nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất. Một số nhóm thuốc điều trị đau dạ dày phổ biến thường gặp gồm có:2.1. Nhóm thuốc ức chế bơm proton. Các thuốc thuộc nhóm này có tác dụng của những loại thuốc này là giảm đau thượng vị, cải thiện các triệu chứng khó chịu như đầy bụng, ợ nóng,... đồng thời duy trì lượng acid dạ dày ở mức ổn định giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái, dễ chịu hơn và ăn uống ngon miệng hơn..Thuốc phát huy hiệu quả tối đa vào buổi sáng, đặc biệt là trước khi ăn sáng một giờ. Một số loại thuốc thường được bác sĩ kể đơn sử dụng gồm có Nexium, Aciphex, Dexilant,... Một số tác dụng phụ hiếm gặp có thể xảy ra khi sử dụng những thuốc này như tiêu chảy, đau đầu,...2.2. Nhóm thuốc với tác dụng kháng acid. Các thuốc thường gặp thuộc nhóm này gồm có Magnesia, Amphojel, Mylanta, Pepto-Bismol,... Chúng giúp làm giảm các triệu chứng đau bụng, ợ nóng và khó tiêu do lượng acid dư thừa trong dạ dày. Điều lưu ý khi sử dụng các thuốc dạng viên là bạn nên nhai kỹ để thuốc phát huy tác dụng giảm đau nhanh chóng.2.3. Nhóm thuốc ức chế thụ thể H2Các thuốc phổ biến thường được sử dụng thuộc nhóm này là ranitidine (Zantac), famotidine (Pepcid, Pepcid AC),... Các thuốc này cũng có tác dụng tương tự các nhóm trên là kiểm soát tình trạng acid dư thừa trong dạ dày. Tuy không phát huy tác dụng nhanh chóng như các nhóm thuốc khác nhưng nhóm thuốc này duy trì tác dụng kéo dài hơn.Nhóm thuốc ức chế thụ thể H2 được chỉ định khi bệnh nhân bị đau do viêm loét dạ dày hoặc viêm loét dạ dày-tá tràng có kèm theo các triệu chứng khác như buồn nôn, ợ chua hoặc khó nuốt.Để đạt được hiệu quả giảm đau tối đa, có thể kết hợp nhóm thuốc này với thuốc kháng axit để có được hiệu quả giảm đau tốt nhất.
3. Người bị đau dạ dày cần lưu ý điều gì?
Một số lưu ý về thói quen ăn uống mà bệnh nhân đau dạ dày cần lưu ý như sau:Có thời gian ăn uống điều độ, đúng giờ: Khi cơ thể rơi vào trạng thái đói quá mức, dạ dày sẽ co bóp liên tục gây tăng cảm giác đau. Ngược lại, khi ăn quá no làm kích thích niêm mạc dạ dày gây ra tình trạng tăng tiết acid làm mức độ viêm loét càng nghiêm trọng hơn.Chia ra nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày để góp phần trung hòa lượng acid trong dạ dày nhưng không nên ăn quá nhiều vào ban đêm.Hạn chế ăn ăn quá nhiều các thực phẩm chế biến sử dụng nhiều dầu mỡ. Thay vào đó nên chế biến thực phẩm bằng các cách luộc, hấp giúp giữ nguyên hương vị và chất dinh dưỡng.Nên ăn chậm, nhai từ từ để tăng hiệu quả tiêu hóa thức ăn: Bệnh nhân không nên ăn cơm kèm theo canh mà nên ăn cơm riêng và nhai kỹ để tăng cường bài tiết nước bọt để làm giảm thời gian thức ăn nằm trong dạ dày,. Điều này giúp làm giảm gánh nặng cho dạ dày và giúp quá trình tiêu hóa dễ dàng hơn.Thời điểm thích hợp để uống nước là vào buổi sáng sau khi ngủ dậy và trước bữa ăn khoảng 1 tiếng. Sau bữa ăn không nên uống nước ngay vì có thể gây ra tình trạng loãng dịch vị và làm cho dạ dày đau hơn.
4. Hậu quả của việc uống thuốc đau dạ dày không đúng cách
Việc uống thuốc đau dạ dày không đúng cách có thể khiến bạn mắc phải một trong ba hậu quả sau đây:Làm cho bệnh càng khó chữa hơn. Khi bệnh nhân bị đau dạ dày thì đây mới chỉ là sự khởi đầu của bệnh và không đồng nghĩa với loét dạ dày và điều trị cũng đơn giản hơn. Tuy nhiên nếu không dùng thuốc đúng theo hướng dẫn thì có thể gây ra loét dạ dày nặng hơn, điều trị phức tạp và lâu hơn.Tăng mức độ kháng thuốc. Viêm loét dạ dày có nguyên nhân từ một tổ hợp các yếu tố gồm có rượu bia, thuốc lá, tác dụng phụ của thuốc, dạ dày tăng tiết acid, nhiễm khuẩn Helicobacter pylori, dạ dày giảm bài tiết chất nhầy... Trong đó có một yếu tố cố định và gần được xem là yếu tố cố định hay được nhiều người nhắc đến đó là acid. Trong phác đồ điều trị viêm loét dạ dày bao giờ có chỉ định một loại thuốc giảm tiết acid như cimetidin, quamatel, omeprazol, lanzoprazol...Khi sử dụng đúng liều lượng và chỉ định thì chúng có khả năng ức chế quá trình bài tiết acid một cách hiệu quả. Ngược lại, chúng lại gây ra một phản xạ ngược đó là tăng tiết acid dẫn đến hậu quả là lượng acid trong dạ dày ngày một nhiều hơn làm bệnh càng diễn tiến nặng hơn và khó điều trị hơn. Và đây là nguyên nhân gây ra tình trạng uống thuốc đau dạ dày mà vẫn đau.Ung thư dạ dày. Những hệ lụy trên là nguyên nhân khiến cho bệnh nhân cần phải đến bệnh viện thường xuyên để thăm khám và điều trị. Bệnh nhân vẫn có thể sửa sai trong trường hợp này bằng cách thay đổi lối sống, thay đổi chế độ ăn uống theo hướng lành mạnh hơn. Tuy nhiên, đối với biến chứng ung thư thì người bệnh không những không được điều trị khỏi mà còn bị kết thúc cuộc sống của mình sớm hơn. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng có một tỷ lệ đáng kể số người bị biến chứng sang ung thư dạ dày từ loét, hay còn được gọi là loét ung thư hóa. Khi bệnh nhân bị viêm loét dạ dày do nhiễm vi khuẩn HP thì họ có nguy cơ bị ung thư dạ dày cao hơn gấp từ 3-6 lần so với các nhóm đối tượng khác.vn, medilatec.vn
|
vinmec
|
Vệ sinh răng miệng ở bệnh nhân chỉnh nha
1. Tầm quan trọng của vệ sinh răng miệng đúng cách đối với bệnh nhân chỉnh nha:
Đối với bệnh nhân đang điều trị chỉnh nha, việc vệ sinh răng miệng đúng cách và đều đặn càng trở nên quan trọng hơn để đảm bảo quá trình điều trị được thuận lợi và đạt kết quả tốt nhất.Dưới đây là một số ý nghĩa của việc vệ sinh răng miệng đối với bệnh nhân chỉnh nha:1.1. Giảm nguy cơ viêm nhiễm:Việc vệ sinh răng miệng đúng cách và đều đặn giúp loại bỏ vi khuẩn và mảng bám trên răng, giảm nguy cơ viêm nhiễm và sưng tấy nướu. Điều này là đặc biệt quan trọng ở bệnh nhân chỉnh nha, cần phải xử lí kịp thời để không ảnh hưởng đến quá trình chỉnh nha.1.2. Giảm nguy cơ sâu răng:Nếu không vệ sinh răng miệng đúng cách, thức ăn và vi khuẩn có thể dễ dàng dính vào răng, dẫn đến sự hình thành của sâu răng. Điều này có thể kéo dài thời gian điều trị.1.3. Bảo vệ các mắc cài, dây cung hay máng chỉnh nha:Khi vệ sinh răng miệng đúng cách, bệnh nhân có thể loại bỏ mảng bám và thức ăn dính vào giữa các mắc cài, dây cung hay máng chỉnh nha, giúp bảo vệ các khí cụ chỉnh nha khỏi việc bị mòn hoặc hư hỏng.1.4. Tăng cường hiệu quả điều trị:Việc vệ sinh răng miệng đúng cách và đều đặn giúp tăng cường hiệu quả của quá trình điều trị chỉnh nha, giúp kế hoạch chỉnh nha không bị gián đoạn. Nếu răng miệng bị viêm nhiễm hoặc có sâu răng, điều trị chỉnh nha sẽ gặp khó khăn và kéo dài thời gian điều trị.1.5. Giảm thiểu mùi hôi miệng:Việc vệ sinh răng miệng đúng cách giúp loại bỏ vi khuẩn và thức ăn dư thừa trên răng, giảm thiểu mùi hôi miệng, giúp bệnh nhân tự tin khi giao tiếp với người khác.2. Các lời khuyên về vệ sinh răng miệng cho những người đang điều trị chỉnh nha:2.1. Làm sạch kẽ răng:2.1.1. Sử dụng chỉ tơ nha khoa:Cắt một đoạn chỉ tơ khoảng 30-45cm và quấn quanh hai đầu ngón tay trỏ, nhẹ nhàng đưa qua dây cung vào kẽ răng lấy bỏ những ăn thừa giắt kẽ răng, động tác cẩn thận tránh gây tổn thương lợi.2.1.2. Sử dụng tăm nước:Ngoài sử dụng chỉ tơ nha khoa, ta có thể dùng thêm tăm nước, dùng đầu tăm di chuyển lên xuống và lùa từng đoạn giữa các răng để loại bỏ những mảng thức ăn còn thừa bám dính trên răng.2.2.Chải răng đúng cách:Các bước để chải răng đúng cách:Chọn bàn chải răng phù hợp: Chọn bàn chải răng có kích thước phù hợp với cung răng, lông mềm . Đầu bàn chải nên được thiết kế để dễ dàng chải sạch các bề mặt răng cả các răng phía sau thường khó di chuyển bàn chải đánh răng đến.Sử dụng kem đánh răng có chứa fluoride: Kem đánh răng có chứa fluoride giúp bảo vệ răng khỏi sâu răng và giúp tăng cường sức khỏe răng miệng.Chải răng đúng cách: Sử dụng phương pháp chải răng Chater đối với bệnh nhân chỉnh nha, dùng bàn chải chải trên và dưới dây cung, mắc cài, từng hàm riêng rẽ.Chải răng đều đặn: Nên chải răng ít nhất 2 lần mỗi ngày, sáng và tối, sau khi ăn và trước khi ngủ. Trong quá trình điều trị chỉnh nha, bạn nên chải răng thường xuyên hơn để đảm bảo sạch sẽ và tránh tình trạng mảng bám.Ngoài chải răng bằng bàn chải thông thường, chúng ta còn cần đến bàn chải kẽ làm sạch thức ăn bám vào dây cung, mắc cài chỉnh nha và chải lưỡi để làm sạch lưỡi vì đôi khi vi khuẩn ở lưỡi là nguyên nhân gây ra hơi thở có mùi khó chịu.
Sử dụng bàn chải kẽ ở bệnh nhân chỉnh nha
2.3. Sử dụng nước súc miệng:2.3.1. Chọn loại nước súc miệng phù hợp:Nước súc miệng hiện có nhiều loại khác nhau, bạn nên chọn loại có chứa fluoride và không chứa cồn để giúp làm sạch và bảo vệ răng miệng.2.3.2. Súc miệng đầy đủ:Lấy một lượng nước súc miệng đủ để súc miệng, không quá ít để không có tác dụng và không quá nhiều để không bị chướng họng.2.3.3. Súc miệng đúng cách: để súc miệng đúng cách, bạn hãy làm theo các bước sau:Súc miệng trong khoảng 30 giây.Làm tròn lưỡi và đưa nước súc miệng đến các khu vực khó đạt được trong miệng.Không nuốt nước súc miệng, hãy nhổ nó ra sau khi đã súc miệng xong.Không sử dụng nước súc miệng thay thế cho việc đánh răng, mà là một phương pháp bổ sung để làm sạch tốt hơn.2.3.4. Sử dụng đúng tần suất:Sử dụng nước súc miệng ít nhất hai lần một ngày sau khi đánh răng vào buổi sáng và tối.2.4. Xây dựng thói quen chăm sóc răng miệng:Dinh dưỡng: hạn chế thức ăn có đường, thức ăn ngọt có thể dẫn đến sự hình thành của mảng bám và sâu răng. Hạn chế ăn các loại thức ăn có đường và tránh các loại đồ ngọt có dính trên các khí cụ chỉnh nha.Thường xuyên kiểm tra nha khoa: Bạn cần đến nha khoa thường xuyên để kiểm tra và làm sạch nha khoa của mình, đặc biệt là trong quá trình điều trị chỉnh nha.Tập thói quen vệ sinh răng miệng đúng cách: Tạo thói quen vệ sinh răng miệng đúng cách sẽ giúp bạn đảm bảo răng miệng luôn sạch sẽ và khỏe mạnh. Hãy tập thói quen vệ sinh răng miệng đúng cách ngay từ khi bắt đầu điều trị chỉnh nha và duy trì thói quen này sau quá trình điều trị.3. Kết luận:Việc giữ cho răng miệng luôn sạch sẽ và khỏe mạnh là rất quan trọng để duy trì sức khỏe chung của cơ thể.Đối với bệnh nhân chỉnh nha, việc sử dụng bàn chải kẽ và tăm nước đúng cách sẽ giúp làm sạch khu vực giữa các răng, lợi và các khí cụ chỉnh nha, tránh tình trạng mảng bám và viêm nướu. Ngoài ra, sử dụng nước súc miệng đúng cách cũng là một phương pháp hữu hiệu để giữ cho răng miệng luôn sạch sẽ và khỏe mạnh.Vì vậy, hãy đặt sức khỏe răng miệng lên hàng đầu và thực hiện các phương pháp vệ sinh răng miệng đúng cách để duy trì sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống của bạn.
|
Oral hygiene in orthodontic patients
1. The importance of proper oral hygiene for orthodontic patients:
For patients undergoing orthodontic treatment, proper and regular oral hygiene becomes even more important to ensure the treatment process goes smoothly and achieves the best results. Below are some of the implications. of oral hygiene for orthodontic patients:1.1. Reduce the risk of infection: Proper and regular oral hygiene helps remove bacteria and plaque on teeth, reducing the risk of infection and gum swelling. This is especially important in orthodontic patients, it needs to be handled promptly so as not to affect the orthodontic process.1.2. Reduce the risk of tooth decay: Without proper oral hygiene, food and bacteria can easily stick to teeth, leading to the formation of tooth decay. This may prolong treatment time.1.3. Protects braces, wires or orthodontic trays: With proper oral hygiene, patients can remove plaque and food stuck between braces, wires or orthodontic trays, helping to protect the braces. orthodontic appliances from being worn or damaged.1.4. Enhance treatment effectiveness: Proper and regular oral hygiene helps enhance the effectiveness of orthodontic treatment, helping the orthodontic plan to not be interrupted. If the mouth is infected or has tooth decay, orthodontic treatment will be difficult and treatment time will be prolonged.1.5. Minimize bad breath: Proper oral hygiene helps remove bacteria and excess food on teeth, minimize bad breath, and help patients feel confident when communicating with others.2. Advice on oral hygiene for people undergoing orthodontic treatment:2.1. Cleaning between teeth: 2.1.1. Using dental floss: Cut a piece of floss about 30-45cm and wrap it around the tips of your index fingers, gently insert it through the wire into the teeth to remove excess food stuck between the teeth, move carefully to avoid causing damage. commercial profit.2.1.2. Use a water flosser: In addition to using dental floss, you can also use a water floss, using the tip to move up and down and slide each segment between the teeth to remove leftover food particles stuck to the teeth.2.2 .Brush your teeth properly: Steps to brush your teeth properly: Choose a suitable toothbrush: Choose a toothbrush that is the right size for your tooth arch and has soft bristles. The brush head should be designed to easily clean tooth surfaces, including the back teeth, which are often difficult to move with a toothbrush. Use toothpaste containing fluoride: Toothpaste containing fluoride helps protect teeth. prevent tooth decay and help improve oral health. Brush teeth properly: Use the Chater tooth brushing method for orthodontic patients, using a brush to brush above and below the wire, brackets, and each jaw separately. Brush Regular teeth: You should brush your teeth at least twice a day, morning and evening, after eating and before sleeping. During orthodontic treatment, you should brush your teeth more often to ensure cleanliness and avoid plaque. In addition to brushing with a regular toothbrush, we also need an interdental brush to clean stuck food. archwires, orthodontic brackets and tongue brushes to clean the tongue because sometimes bacteria on the tongue is the cause of bad breath.
Use of interdental brushes in orthodontic patients
2.3. Using mouthwash:2.3.1. Choose the right mouthwash: There are many different types of mouthwash, you should choose one that contains fluoride and does not contain alcohol to help clean and protect your teeth.2.3.2. Rinse your mouth fully: Take a sufficient amount of mouthwash to rinse your mouth, not too little so as not to be effective and not too much so as not to cause a sore throat.2.3.3. Rinse your mouth properly: to rinse your mouth properly, follow these steps: Rinse your mouth for about 30 seconds. Round your tongue and bring the mouthwash to hard-to-reach areas in your mouth. Do not swallow the mouthwash, spit it out after rinsing. Do not use mouthwash as a substitute for brushing your teeth, but as an additional method for better cleaning.2.3.4. Use the right frequency: Use mouthwash at least twice a day after brushing your teeth in the morning and evening.2.4. Build oral care habits: Nutrition: limit sugary foods and sweet foods that can lead to the formation of plaque and tooth decay. Limit eating sugary foods and avoid sweets that stick to orthodontic appliances. Regular dental check-ups: You need to go to the dentist regularly to check and clean your teeth, especially especially during orthodontic treatment. Practice proper oral hygiene habits: Creating proper oral hygiene habits will help you ensure your teeth are always clean and healthy. Practice proper oral hygiene habits right from the beginning of orthodontic treatment and maintain this habit after treatment.3. Conclusion: Keeping your teeth and mouth clean and healthy is very important to maintain the body's general health. For orthodontic patients, using interdental brushes and water flossers properly will help clean the area between teeth, gums and orthodontic appliances, avoiding plaque and gingivitis. In addition, using mouthwash properly is also an effective method to keep your teeth clean and healthy. Therefore, put oral health first and practice dental hygiene methods. mouth properly to maintain your health and improve your quality of life.
|
vinmec
|
Đặt ống JJ niệu quản và những lưu ý quan trọng cần biết
Đặt ống JJ niệu quản là chỉ định cần thiết trong nhiều phẫu thuật đường tiết niệu.Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm được các thông
1. Ống JJ niệu quản là gì? Có tác dụng gì?
1.1. Đặt ống JJ niệu quản là gì?
Ống JJ hay còn biết đến với nhiều tên gọi khác như sonde JJ, thông JJ. Đây là một ống rỗng bằng nhựa dẻo được thiết kế đặc biệt để luồn vào niệu quản. Niệu quản là ống tự nhiên dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang.
Thông JJ giúp chuyển lưu nước tiểu từ thận xuống bàng quang: giải áp nước tiểu tồn đọng ở thận, niệu quản và bàng quang do nhiều nguyên nhân; giảm nguy cơ nhiễm trùng do tồn đọng nước tiểu; nong niệu quản đặt thông JJ để điều trị hẹp niệu quản. Có nhiều kiểu thông JJ.
– Chiều dài của thông 26 – 28cm.
– Kích cỡ 6, 7, 8 – 14: đường kính 1,8mm, 2mm, 2,3mm.
Cận cảnh một ống JJ niệu quản làm đường dẫn lưu thông nước tiểu từ thận tới bàng quang.
1.2. Đặt ống JJ niệu quản có tác dụng gì?
– Ống JJ khi được đặt vào niệu quản sẽ đảm bảo dòng tiểu có thể chảy từ thận xuống đến bàng quang ngay cả khi ống dẫn tiểu có bị tắc nghẽn do bất kỳ nguyên nhân nào. Bằng cách này, thận vẫn tiếp tục hoạt động và không bị tổn thương do tắc nghẽn, đồng thời tránh được những cơn đau quặn thận do dòng nước tiểu không được lưu thông tốt.
– Sonde JJ còn có tác dụng bảo vệ niệu quản, giúp làm lành vết thương ở niệu quản ngay cả khi đã bị thương tổn. Nếu không đặt ống JJ khi niệu quản bị tổn thương vì một lý do nào đó thì khi vết thương lành, niệu quản có thể bị chít hẹp. Lúc này việc đặt sonde nhằm dự phòng hẹp niệu quản sẽ giúp niệu quản phục hồi lại chức năng và hoạt động bình thường về sau.
– Trong một số trường hợp, đặt ống JJ còn giúp làm rộng niệu quản hẹp. Việc này rất quan trọng khi cần thực hiện đưa dụng cụ qua lòng niệu quản hẹp hoặc khi thao tác lấy sỏi. Đặt sonde giúp tiếp cận vào niệu quản sau này có tỷ lệ thành công cao hơn.
2. Khi nào cần đặt ống JJ niệu quản?
Đặt ống JJ niệu quản được áp dụng trong các phẫu thuật sau:
– Lấy sỏi thận
– Lấy sỏi niệu quản: Nội soi sau phúc mạc, mổ mở,..
– Nong niệu quản hẹp, tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng,…
– Tạo hình bể thận – niệu quản do hẹp, ….
– Cắm niệu quản vào bàng quang: Phình giãn niệu quản, ghép thận,..
Tùy tình trạng lâm sàng theo từng người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện loại ống thông nào.
3. Một số biểu hiện khó chịu có thể gặp ở người bệnh đặt thông JJ
– Đau buốt vùng hông lưng hay phía trên đùi, đau tăng khi đi tiểu.
– Kích thích bàng quang: cảm giác rát buốt khi tiểu gần xong hoặc đau tức vùng trên xương mu, tiểu nhiều lần, nước tiểu có lẫn máu, cảm giác cộm và căng bàng quang. Cố gắng để tiểu hết và uống đủ nước để cho nước tiểu bớt hồng.
– Có thể gặp chảy máu, thường không nghiêm trọng và không kéo dài.
Các triệu chứng khó chịu này chỉ kéo dài trong vài ngày và sẽ giảm dần, do đó bệnh nhân và người nhà không cần quá lo lắng. Trong quá trình đặt ống JJ niệu quản cần tuyệt đối tuân thủ các hướng dẫn của bác sĩ về chế độ ăn uống, sinh hoạt hàng ngày.
Người bệnh sử dụng ống JJ có thể gặp phải tình trạng đau vùng hông lưng.
4. Thời gian lưu ống JJ trong cơ thể bao lâu?
Thời gian lưu ống JJ trong cơ thể sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
– Dựa theo mục đích khi đặt sonde: Bác sĩ có thể hẹn người bệnh đến rút ống JJ sau 2 tuần, 4 tuần, 3 tháng, 6 tháng hoặc cũng có trường hợp kéo dài tới 15 – 18 tháng đối với bệnh nhân ung thư. Nếu lâu hơn khoảng thời gian 15-18 tháng thì phải thay sonde.
– Dựa theo chất liệu của sonde: Ống JJ có thành phần là nhựa dẻo nên không thể để sonde quá lâu trong cơ thể để đảm bảo an toàn cho người bệnh. Cụ thể với các trường hợp đặt ngắn hạn sẽ rút sau 2-4 tuần. Với ống JJ có phủ Silicon thì có thể giữ tới 3 tháng.
Người bệnh cần tái khám đúng hẹn để bác sĩ khám và rút sonde JJ.
5. Lưu ý khi chăm sóc người đặt ống thông JJ niệu quản
Thông thường thông JJ được đặt trong niệu quản từ 2 tuần – 1 tháng hoặc 1 năm.
Tùy tình trạng bệnh lý, nếu ung thư hoặc hẹp niệu quản có thể đặt thông JJ trong thời gian dài (thông JJ phải dùng loại chất liệu silicon) và bác sĩ sẽ hẹn người bệnh mỗi năm thay thông JJ mới.
Đặc biệt bệnh nhân cần phải tái khám đúng theo lịch hẹn của bác sĩ. Với trường hợp, người bệnh đặt ống JJ quá lâu không tái khám và thay ống đúng hẹn có nguy cơ gặp biến chứng như:
– Tạo sỏi xung quanh thông hoặc dọc theo thông JJ
– Nhiễm trùng
– Tắc niệu quản.
– Suy thận.
Trường hợp gặp phải dấu hiệu bất thường, người bệnh cần thăm khám ngay với bác sĩ điều trị.
Để phòng tránh tốt các biến chứng nguy hiểm khi đặt ống JJ niệu quản kể trên, người bệnh cần thực hiện tốt các yêu cầu sau đây:
– Uống nhiều nước hàng ngày trên 2 lít/ ngày.
– Vận động nhẹ không khiêng vác nặng.
– Tránh các vận động quá sức.
– Hoạt động thể dục thể thao nhẹ nhàng.
Như vậy, đối với người bệnh phải thực hiện đặt ống JJ niệu quản cần hiểu đúng các thông
|
Insertion of ureteral JJ tube and important notes to know
Insertion of a JJ ureteral tube is a necessary indication in many urinary tract surgeries. However, not everyone understands the information.
1. What is the JJ ureteral tube? What effect does it have?
1.1. What is ureteral JJ tube placement?
JJ tube is also known by many other names such as JJ tube, JJ catheter. This is a hollow, flexible plastic tube specifically designed to be inserted into the ureter. The ureters are natural tubes that carry urine from the kidneys to the bladder.
JJ catheter helps transfer urine from the kidney to the bladder: relieves residual urine pressure in the kidneys, ureters and bladder due to many reasons; reduces the risk of infection due to urine retention; Ureteral dilation and JJ catheterization to treat ureteral stenosis. There are many types of JJ pine.
– Length of pine is 26 – 28cm.
– Sizes 6, 7, 8 – 14: diameter 1.8mm, 2mm, 2.3mm.
Close-up of a ureteral JJ tube that carries urine from the kidney to the bladder.
1.2. What is the effect of placing a JJ ureteral tube?
– JJ tube, when placed into the ureter, will ensure that urine can flow from the kidney down to the bladder even if the urinary tract is blocked due to any cause. In this way, the kidneys continue to function and are not damaged by blockage, while avoiding kidney colic due to poor urine flow.
– Sonde JJ also has the effect of protecting the ureters, helping to heal wounds in the ureters even when damaged. If a JJ tube is not placed when the ureter is damaged for some reason, when the wound heals, the ureter may become narrowed. At this time, placing a catheter to prevent ureteral stenosis will help the ureters restore function and function normally in the future.
– In some cases, placing a JJ tube also helps widen the narrow ureter. This is very important when it is necessary to pass the instrument through a narrow ureteral lumen or when removing stones. Placing a catheter helps to access the ureter later with a higher success rate.
2. When is it necessary to insert a JJ ureteral tube?
Ureteral JJ tube placement is applied in the following surgeries:
– Remove kidney stones
– Removing ureteral stones: Retroperitoneoscopy, open surgery, etc.
– Narrow ureteral dilation, retrograde endoscopic ureteral lithotripsy,…
– Pyeloplasty – ureter due to stenosis, ….
– Insertion of the ureter into the bladder: Ureteral aneurysm, kidney transplant, etc.
Depending on the clinical condition of each patient, the doctor will prescribe which type of catheter to use.
3. Some unpleasant symptoms may occur in patients with JJ catheterization
– Sharp pain in the back or upper thigh, pain increases when urinating.
– Bladder stimulation: burning sensation when nearly finished urinating or pain in the area above the pubic bone, frequent urination, urine mixed with blood, feeling of heaviness and tension in the bladder. Try to urinate completely and drink enough water to make your urine less pink.
– Bleeding may occur, usually not serious and not lasting.
These unpleasant symptoms only last for a few days and will gradually decrease, so patients and their families do not need to worry too much. During the process of placing a JJ ureteral tube, you need to absolutely follow your doctor's instructions regarding diet and daily activities.
Patients using the JJ tube may experience back pain.
4. How long does the JJ tube stay in the body?
The length of time the JJ tube stays in the body will completely depend on the following factors:
– Depending on the purpose of placing the sonde: The doctor can schedule the patient to have the JJ tube removed after 2 weeks, 4 weeks, 3 months, 6 months or in some cases up to 15 - 18 months for cancer patients. . If it takes longer than 15-18 months, the tube must be replaced.
– Based on the material of the tube: JJ tube is made of flexible plastic so the tube cannot be left in the body for too long to ensure patient safety. Specifically, short-term orders will be withdrawn after 2-4 weeks. With Silicon-coated JJ tubes, it can be kept for up to 3 months.
Patients need to have a follow-up appointment on time so that the doctor can examine and remove the JJ tube.
5. Notes when taking care of people with JJ ureteral catheters
Normally, the JJ catheter is placed in the ureter for 2 weeks - 1 month or 1 year.
Depending on the medical condition, if there is cancer or ureteral stenosis, a JJ catheter can be placed for a long time (the JJ catheter must use silicone material) and the doctor will make an appointment for the patient to replace the JJ catheter every year.
In particular, patients need to have follow-up examinations according to the doctor's appointment. In this case, a patient who has a JJ tube in place for too long and does not have a follow-up examination and tube replacement on time is at risk of complications such as:
– Create gravel around the pine or along the JJ pine
- Infection
– Ureteral obstruction.
- CKD.
In case of experiencing unusual signs, the patient should immediately see a doctor.
To effectively prevent dangerous complications when placing a JJ ureteral tube mentioned above, patients need to comply with the following requirements:
– Drink plenty of water every day, over 2 liters/day.
– Light exercise, no heavy lifting.
– Avoid excessive exercise.
– Light physical exercise.
Thus, for patients who have to have a JJ ureteral tube inserted, they need to understand the information correctly
|
thucuc
|
Giải đáp: Bệnh ho gà trẻ em có nguy hiểm không?
1. Ho gà: Nguyên nhân, yếu tố nguy cơ và dấu hiệu nhận biết
1.1. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ bệnh ho gà trẻ em
Nguyên nhân sinh ho gà được xác định là do trực khuẩn gram âm Bordetella. pertussis. Đây là loại trực khuẩn chỉ tìm thấy ở người và chỉ gây bệnh cho người. Hiện nay, Bordetella. pertussis có tất cả 8 thể đã được định danh, với 3 thể: B. parapertussis, B. bronchiseptica, và B. holmesii là sở hữu khả năng gây các bệnh đường hô hấp.
Về cơ bản thì trẻ nào cũng có nguy cơ bị ho gà. Tuy nhiên, những trẻ sau thì có nguy cơ bị ho gà cao hơn bình thường: Thứ nhất, trẻ chưa tiêm chủng đầy đủ. Thứ hai, trẻ thừa cân – béo phì. Thứ ba, trẻ mắc hen phế quản/COPD. Thứ tư, trẻ nữ.
Trực khuẩn gram âm Bordetella. pertussis là nguyên nhân gây ho gà
1.2. Dấu hiệu bệnh ho gà trẻ em
Dấu hiệu ho gà không đồng nhất giữa các giai đoạn: Ủ bệnh (kéo dài 9 – 10 ngày, đôi khi kéo dài 20 ngày), khởi phát (kéo dài 7 – 14 ngày), toàn phát (kéo dài 7 – 42 ngày, thậm chí kéo dài 70 ngày) và lui bệnh. Theo đó, ở giai đoạn ủ bệnh, ho gà không có biểu hiện. Ở giai đoạn lui bệnh, các triệu chứng ho gà thuyên giảm và biến mất. Còn ở:
– Giai đoạn khởi phát hay còn gọi là giai đoạn viêm long đường hô hấp: Ho gà có dấu hiệu nhận biết tương tự dấu hiệu nhận biết các bệnh viêm đường hô hấp. Cụ thể, các dấu hiệu đó là: Sốt, chảy mũi, hắt hơi, ho húng hắng và ho thành cơn ở cuối giai đoạn.
– Giai đoạn toàn phát: Lúc này, ho gà mới biểu hiện đặc trưng, thông qua những cơn ho rũ rượi, mỗi cơn bao gồm 15 – 20 tiếng ho liên tiếp, tiếng trước mạnh, tiếng sau yếu. Trong cơn ho, các triệu chứng sau có thể xuất hiện đồng thời: Chảy nước mắt, nước mũi, ngưng thở, mặt đỏ hoặc tím tái, nổi tĩnh mạch cổ,… Còn cuối cơn ho, có thể xuất hiện các triệu chứng: Thở rít như tiếng gà và khạc đờm trong, dính. Trong 2 tuần đầu giai đoạn toàn phát, tần suất các cơn ho là khoảng 15 cơn/ngày. Tần suất này ở các tuần sau của giai đoạn là thấp hơn.
2. Bệnh ho gà trẻ em nguy hiểm không – Chia sẻ của chuyên gia
Đánh giá một cách tích cực trên mặt bằng chung, ho gà không phải là một bệnh nguy hiểm. Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc trẻ ho gà an toàn tuyệt đối và bố mẹ có thể chủ quan với bệnh nhiễm khuẩn cấp tính này. Ho gà không được phát hiện kịp thời và điều trị tích cực, có thể tiến triển đến một loạt những biến chứng tai hại sau:
– Viêm phế quản, viêm phổi: Đây là 2 biến chứng phổ biến nhất của ho gà, xuất hiện nhiều ở trẻ sơ sinh, trẻ suy dinh dưỡng và trẻ miễn dịch – đề kháng kém/suy giảm. Thời điểm ho gà biến chứng đến viêm phế quản, viêm phổi thường là vào tuần thứ 2 của giai đoạn toàn phát. Khi đó, trẻ sẽ sốt cao, thở khó, mặt tím tái,…
Viêm phổi là biến chứng phổ biến nhất của ho gà
– Suy hô hấp: Dấu hiệu nhận biết biến chứng suy hô hấp ở trẻ ho gà là trẻ nổi tĩnh mạch cổ, huyết áp tăng, mạch tăng, phù nề mặt và chi dưới,…
– Tổn thương thần kinh do thiếu Oxy trong quá trình suy hô hấp: Ho gà có thể tiến triển đến biến chứng này sớm hơn cả biến chứng viêm phế quản, viêm phổi, vào tuần đầu tiên của giai đoạn toàn phát. Khi biến chứng này xuất hiện, bố mẹ có thể nhận biết nó thông qua những dấu hiệu sau: Sốt cao đột ngột, môi tím, da tái, chân tay lạnh, co giật khu trú hoặc co giật toàn thân,…
– Các biến chứng khác, như: Viêm não, xuất huyết màng não, xuất huyết kết mạc, vỡ phế nang, tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, thoát vị trực tràng, sa trực tràng,…
3. Ho gà: Chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa
3.1. Chẩn đoán bệnh ho gà trẻ em
Chẩn đoán ho gà có quy chuẩn trên cả lâm sàng và cận lâm sàng. Cụ thể:
– Trẻ được chẩn đoán là có ho gà trên lâm sàng nếu sở hữu 3 yếu tố sau: Thứ nhất, trẻ có triệu chứng ho kịch phát kéo dài không cầm được ít nhất 2 tuần, thở rít và nôn sau ho. Thứ hai, trẻ tiếp xúc gần với ca bệnh đã được xác định. Thứ ba, trẻ thăm khám trong thời gian và địa điểm dịch tễ bùng phát ho gà.
– Trẻ được chẩn đoán là có ho gà trên cận lâm sàng nếu có ít nhất một xét nghiệm (nuôi cấy, xét nghiệm PCR, huyết thanh học,…) dương tính với trực khuẩn gram âm Bordetella. pertussis, không loại trừ trẻ có kết quả xét nghiệm không đồng nhất, như: Nuôi cấy dương tính và PCR âm tính, nuôi cấy âm tính và PCR dương tính,….
3.2 Điều trị bệnh ho gà trẻ em
Muốn xử lý ho gà hiệu quả, cần điều trị song song nguyên nhân và triệu chứng. Cụ thể:
– Để điều trị nguyên nhân, chuyên gia có thể sẽ chỉ định trẻ sử dụng kháng sinh đồ như sau: Azithromycin 5 ngày (500 mg ngày 1, 250 mg ngày 2 đến ngày 5) hoặc Clarithromycin 500 mg 7 ngày, mỗi ngày 2 lần hoặc Trimethoprim – Sulfamethoxazole 960mg (TMP – SMX) 14 ngày, mỗi ngày 2 lần.
– Để điều trị triệu chứng, mà ở đây chủ yếu là điều trị các cơn ho kịch phát không cầm nổi: Chuyên gia có thể sẽ chỉ định Dextromethorphan.
Thăm khám và điều trị với chuyên gia để ho gà sớm được kiểm soát
3.3. Phòng ngừa
Trước khi bàn đến các khuyến cáo phòng ngừa ho gà, chúng ta nên nắm được đường lây của nó. Theo đó, tương tự tất cả các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp khác, thông qua dịch tiết mũi họng, ho gà có thể lây trực tiếp hoặc gián tiếp, từ trẻ bệnh sang trẻ không bệnh. Một số cách thức phát tán ho gà cụ thể chúng ta có thể liệt kê ở đây là:
– Trực tiếp: Trẻ không bệnh hít phải dịch tiết mũi họng trẻ bệnh ho hoặc hắt hơi ra trong không khí. Trẻ không bệnh ôm/hôn/tiếp xúc gần gũi nói chung với trẻ bệnh.
– Gián tiếp: Trẻ không bệnh cầm/nắm/sờ/chạm đồ đạc (đồ chơi, mặt bàn, tay nắm cửa,…) dính dịch tiết mũi họng trẻ bệnh rồi vô tay sờ/chạm tay lên mắt/mũi/miệng bản thân.
Xem xét 2 đường lây phía trên, chúng ta có một số khuyến cáo phòng ngừa bệnh ho gà trẻ em quan trọng như sau: Thiết lập và thực hành lối sống khoa học, lành mạnh cho trẻ và gia đình (một số đặc điểm cốt lõi của một lối sống như thế là: Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và duy trì đến tháng thứ 18 – 24; tăng cường cho trẻ dung nạp thực phẩm giàu Vitamin và chất xơ; cung cấp đủ nước cho trẻ; tạo điều kiện cho trẻ vui chơi thể chất ít nhất 30 phút mỗi ngày); tiêm phòng ho gà cho trẻ; vệ sinh sạch sẽ thân thể, đồ đạc sinh hoạt và không gian sống của trẻ và gia đình; hạn chế và tốt nhất là tuyệt đối không cho trẻ tiếp xúc với người bệnh; thăm khám sức khỏe định kỳ.
|
Answer: Is pertussis dangerous in children?
1. Whooping cough: Causes, risk factors and signs
1.1. Causes and risk factors of whooping cough in children
The cause of whooping cough is determined to be the gram-negative bacillus Bordetella. pertussis. This type of bacillus is only found in humans and only causes disease in humans. Currently, Bordetella. pertussis has a total of 8 identified forms, with 3 forms: B. parapertussis, B. bronchiseptica, and B. holmesii possessing the ability to cause respiratory diseases.
Basically, every child is at risk of getting whooping cough. However, the following children have a higher than normal risk of getting whooping cough: First, children who have not been fully vaccinated. Second, children are overweight - obese. Third, children have bronchial asthma/COPD. Fourth, female children.
Gram-negative bacillus Bordetella. pertussis is the cause of whooping cough
1.2. Signs of whooping cough in children
Signs of whooping cough are not uniform between stages: Incubation (lasting 9 - 10 days, sometimes lasting 20 days), onset (lasting 7 - 14 days), full onset (lasting 7 - 42 days , even lasting 70 days) and remission. Accordingly, in the incubation stage, whooping cough has no symptoms. In the remission phase, whooping cough symptoms improve and disappear. Also in:
– The onset stage, also known as the respiratory inflammation stage: Whooping cough has similar signs to those of respiratory infections. Specifically, the signs are: Fever, runny nose, sneezing, coughing and coughing at the end of the stage.
– Full-blown phase: At this time, whooping cough typically manifests itself through bouts of drooping coughing, each bout includes 15-20 consecutive coughs, the first sound is strong, the next sound is weak. During a cough, the following symptoms may appear at the same time: Watery eyes, runny nose, apnea, red or purple face, swollen neck veins, etc. At the end of the cough, the following symptoms may appear: Hissing like a chicken and coughing up clear, sticky phlegm. During the first 2 weeks of the full-blown phase, the frequency of coughing attacks is about 15/day. This frequency is lower in the later weeks of the period.
2. Is whooping cough dangerous in children? Experts share
Positively evaluated on a general basis, whooping cough is not a dangerous disease. However, that does not mean that children with pertussis are absolutely safe and parents can be subjective about this acute infection. Whooping cough, if not detected promptly and treated aggressively, can progress to a series of harmful complications as follows:
– Bronchitis and pneumonia: These are the two most common complications of whooping cough, appearing more often in newborns, malnourished children and children with poor/impaired immunity. The time whooping cough becomes complicated by bronchitis and pneumonia is usually in the 2nd week of the full-blown phase. At that time, the child will have a high fever, difficulty breathing, pale face, etc.
Pneumonia is the most common complication of whooping cough
– Respiratory failure: Signs of respiratory failure complications in children with pertussis include swollen neck veins, increased blood pressure, increased pulse, swelling of the face and lower limbs, etc.
– Nerve damage due to lack of oxygen during respiratory failure: Whooping cough can progress to this complication earlier than bronchitis or pneumonia, in the first week of the full-blown phase. When this complication appears, parents can recognize it through the following signs: Sudden high fever, purple lips, pale skin, cold limbs, focal or whole body convulsions,...
– Other complications, such as: Encephalitis, meningeal hemorrhage, conjunctival hemorrhage, alveolar rupture, pneumothorax, pneumomediastinum, rectal hernia, rectal prolapse,...
3. Whooping cough: Diagnosis, treatment and prevention
3.1. Diagnosis of whooping cough in children
Diagnosis of pertussis has both clinical and paraclinical standards. Specifically:
– Children are diagnosed as having whooping cough clinically if they possess the following 3 factors: First, the child has symptoms of prolonged paroxysmal cough that cannot be stopped for at least 2 weeks, with stridor and vomiting after coughing. Second, the child has close contact with the confirmed case. Third, children were examined during the time and location of the pertussis outbreak.
– A child is diagnosed as having pertussis subclinically if at least one test (culture, PCR test, serology, etc.) is positive for the gram-negative bacillus Bordetella. pertussis, do not exclude children with inconsistent test results, such as: positive culture and negative PCR, negative culture and positive PCR, etc.
3.2 Treatment of whooping cough in children
To treat whooping cough effectively, it is necessary to treat the cause and symptoms in parallel. Specifically:
– To treat the cause, the specialist may prescribe the child to use the following antibiotic regimen: Azithromycin 5 days (500 mg day 1, 250 mg day 2 to day 5) or Clarithromycin 500 mg 7 days, every day 2 times or Trimethoprim – Sulfamethoxazole 960mg (TMP – SMX) 14 days, twice a day.
– To treat symptoms, which here is mainly the treatment of uncontrollable paroxysmal coughs: Specialists may prescribe Dextromethorphan.
Visit a specialist for examination and treatment so that whooping cough can be controlled early
3.3. Prevent
Before discussing recommendations for preventing whooping cough, we should understand how it is transmitted. Accordingly, similar to all other respiratory infections, through nasopharyngeal secretions, pertussis can be transmitted directly or indirectly, from sick children to non-sick children. Some specific ways of spreading whooping cough we can list here are:
– Directly: Children who are not sick inhale nasal and throat secretions that sick children cough or sneeze into the air. Non-ill children hug/kiss/have close physical contact in general with sick children.
– Indirect: A healthy child holds/grabs/touches/touches furniture (toys, table tops, doorknobs, etc.) that is contaminated with the sick child's nasopharyngeal secretions and then touches/touches their eyes/nose/mouth. close.
Considering the two transmission routes above, we have some important recommendations for preventing whooping cough in children as follows: Establish and practice a scientific, healthy lifestyle for children and their families (some core characteristics). The core of such a lifestyle is: Exclusively breastfeed the child for the first 6 months and maintain it until the 18th - 24th month; increase the child's intake of foods rich in vitamins and fiber; provide the child with enough water; create conditions for children to play physically for at least 30 minutes a day); Whooping cough vaccination for children; Clean the body, furniture and living space of children and their families; Limit and it is best to absolutely not let children come into contact with sick people; regular health check-ups.
|
thucuc
|
Gói khám sức khỏe tổng quát công ty gồm bao nhiêu danh mục
Gói khám sức khỏe tổng quát công ty tiêu chuẩn sẽ có bao nhiêu danh mục? Lựa chọn gói khám này thì doanh nghiệp sẽ được lợi ích gì? Hãy cùng tìm hiểu qua trong bài viết này để việc chọn gói khám phù hợp cho doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn nhé.
1. Gói khám sức khỏe tổng quát công ty gồm bao nhiêu danh mục
Hiện nay, gói khám sức khỏe dành cho doanh nghiệp tiêu chuẩn bao gồm có 2 bước khám chính:
– Khám lâm sàng
– Khám cận lâm sàng
2.1. Khám lâm sàng
Đây là bước khám đầu tiên trong cả quy trình. Người lao động sẽ lần lượt thực hiện các danh mục để kiểm tra, đánh giá.
– Đo thể lực, huyết áp
– Khám nội tổng quát, tiêu hóa, tim phổi, tiết niệu,…
– Khám ngoại (Kiểm tra về xương khớp)
– Khám da liễu
– Khám mắt (Đánh giá thị lực, cận thị, loạn thị, mù màu,…)
– Khám tai – mũi – họng (Mục đích nhằm phát hiện các bệnh về tai, mũi và họng)
– Khám răng – hàm – mặt (Mục đích nhằm phát hiện các bệnh về răng, nướu, lợi,…)
Người lao động bắt đầu kiểm tra huyết áp, đo chiều cao – cân nặng
2.2. Khám cận lâm sàng
Khám cận lâm sàng là bước khám tiếp trong gói khám sức khỏe tổng quát công ty, gồm 3 danh mục chính. Lần lượt là:
– Xét nghiệm máu. Người lao động thực hiện lấy máu xét nghiệm giúp:
+ Kiểm tra công thức máu
+ Theo dõi số lượng hồng cầu, tiểu cầu và bạch cầu
+ Kiểm tra có hay không tình trạng thiếu máu
– Xét nghiệm nước tiểu. Sau khi làm xét nghiệm máu, người lao động tiếp tục lấy mẫu nước tiểu. Điều này giúp:
+ Kiểm tra đái tháo đường
+ Kiểm tra các bệnh viêm đường tiết niệu,…
– Chụp X-quang tim phổi thẳng. Bệnh lý về tim phổi ngày càng phổ biến và gây cản trở tới người lao động trong khi làm việc. Do đó, danh mục này giúp kiểm tra, nhận biết vấn đề bất thường về tim và phổi qua kết quả hình ảnh X-quang.
Chụp X-quang là danh mục thiết yếu trong gói khám sức khỏe doanh nghiệp
2. Có thể bổ sung thêm danh mục khác nếu công ty có nhu cầu không?
Hiện nay, tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp ngày càng tăng cao. Người lao động có nguy cơ đối mặt với các nhóm bệnh khác nhau ở mỗi ngành nghề khác nhau. Do đó, để phòng ngừa hiệu quả, lựa chọn gói khám sức khỏe tổng quát công ty phù hợp là điều quan trọng. Dựa vào đặc thù riêng, doanh nghiệp có thể bổ sung một số danh mục khám cần thiết để sàng lọc tối ưu:
– Đối với doanh nghiệp thuộc nhà hàng – khách sạn, các bệnh truyền nhiễm cần được phòng ngừa và kiểm soát chặt chẽ. Do đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn thêm xét nghiệm test viêm gan A, viêm gan E cho người lao động.
– Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục, giải trí, sử dụng giọng nói nhiều là bắt buộc. Nói trong thời gian dài sẽ ảnh hưởng ít nhiều và gây ra các vấn đề ở tuyến giáp. Do đó, siêu âm tuyến giáp có thể được bổ sung nếu doanh nghiệp có nhu cầu. Danh mục này giúp phát hiện, đánh giá tổn thương tại tuyến giáp. Nếu có bất thường sẽ có biện pháp can thiệp kịp thời, phòng sự tấn công âm thầm của ung thư tuyến giáp.
– Đối với doanh nghiệp có tính chất công việc nặng nhọc thì sẽ gặp các vấn đề về xương khớp. Để đảm bảo thể chất cho người lao động. đo mật độ xương có thể lựa chọn.
Siêu âm tuyến giáp phù hợp với doanh nghiệp có tính chất sử dụng giọng nói nhiều
3. Lợi ích khi doanh nghiệp chọn gói kiểm tra sức khỏe tổng quát
Chọn gói khám sức khỏe tổng quát công ty nhận được rất nhiều lợi ích khác nhau. Với khám trọn gói, doanh nghiệp sẽ:
– Đưa ra biện pháp kịp thời để cải thiện sức khỏe nguồn lực lao động. Tránh tình trạng thiếu hụt nhân lực gây ảnh hưởng tới hiệu suất của cả hệ thống.
– Giảm thiểu chi phí y tế, chi phí bồi thường cho người lao động khi mắc bệnh.
– Thể hiện trách nhiệm với từng nhân viên trong công ty. Không chỉ vậy mà còn là trách nhiệm với toàn xã hội.
– Tăng tính gắn bó giữa nhân viên và công ty. Đồng thời, là yếu tố giúp thu hút cả những nguồn nhân lực mới.
– Tạo sự phát triển bền vững, công ty dễ dàng cạnh tranh với các đối thủ trong ngành.
– Giảm thiểu nguy cơ xảy ra tai nạn lao động hay các bệnh nghề nghiệp khác.
Công ty đánh giá được chất lượng nguồn lực sau hoạt động kiểm tra tổng quát
Trên đây là thông tin về gói khám sức khỏe tổng quát công ty tiêu chuẩn. Ngoài ra, tùy vào nhu cầu, ngân sách của mỗi công ty mà có thể bổ sung thêm danh mục khám phù hợp.
|
How many categories does the company's general health check package include?
How many categories will the standard company health check package have? What benefits will businesses receive by choosing this medical examination package? Let's take a look in this article to make choosing the right medical package for your business easier.
1. How many categories does the company's general health check package include?
Currently, the standard health examination package for businesses includes 2 main examination steps:
- Clinical examination
- Preclinical examination
2.1. Clinical examination
This is the first examination step in the whole process. Employees will take turns performing the lists for inspection and evaluation.
– Measure physical fitness and blood pressure
– General internal examination, digestion, heart and lung, urology, etc.
– External examination (Bone and joint examination)
- Dermatological examination
– Eye examination (Assess vision, nearsightedness, astigmatism, color blindness, etc.)
– Ear, nose and throat examination (The purpose is to detect diseases of the ear, nose and throat)
– Dental, jaw and facial examination (Purpose is to detect diseases of the teeth, gums, gums, etc.)
Workers began checking blood pressure and measuring height and weight
2.2. Preclinical examination
Paraclinical examination is the next step in the company's general health examination package, including 3 main categories. Respectively:
- Blood tests. Workers performing blood tests help:
+ Check blood formula
+ Monitor red blood cell, platelet and white blood cell counts
+ Check whether or not there is anemia
– Urine test. After doing the blood test, the worker continues to take a urine sample. This helps:
+ Check for diabetes
+ Check for urinary tract infections,...
– Straight chest X-ray. Cardiopulmonary diseases are increasingly common and hinder workers while working. Therefore, this list helps check and identify abnormalities of the heart and lungs through X-ray image results.
X-ray is an essential item in the corporate health examination package
2. Can other categories be added if the company needs it?
Currently, the rate of occupational diseases is increasing. Workers are at risk of facing different groups of diseases in different occupations. Therefore, for effective prevention, choosing a suitable company health check package is important. Based on specific characteristics, businesses can add a number of necessary examination categories for optimal screening:
– For restaurant and hotel businesses, infectious diseases need to be prevented and strictly controlled. Therefore, businesses can choose to test for hepatitis A and hepatitis E for employees.
– For businesses in the field of education and entertainment, using voice a lot is mandatory. Talking for a long time will have more or less impact and cause problems in the thyroid gland. Therefore, thyroid ultrasound can be added if the business needs it. This list helps detect and evaluate damage to the thyroid gland. If there is any abnormality, timely intervention will be taken to prevent the silent attack of thyroid cancer.
– For businesses with heavy work, they will encounter bone and joint problems. To ensure physical health for workers. Selectable bone density measurement.
Thyroid ultrasound is suitable for businesses that use a lot of voice
3. Benefits when businesses choose a general health check package
Choosing the company's general health check package receives many different benefits. With a comprehensive medical examination, businesses will:
– Provide timely measures to improve the health of labor resources. Avoid shortage of human resources that affects the performance of the entire system.
– Minimize medical costs and compensation costs for workers when sick.
– Demonstrate responsibility for each employee in the company. Not only that, but it is also a responsibility to the whole society.
– Increase the bond between employees and the company. At the same time, it is a factor that helps attract new human resources.
– Creating sustainable development, the company can easily compete with competitors in the industry.
– Minimize the risk of work accidents or other occupational diseases.
The company can evaluate the quality of resources after general inspection activities
Above is information about the company's standard general health check package. In addition, depending on the needs and budget of each company, an appropriate examination list can be added.
|
thucuc
|
Sự hình thành vị giác của lưỡi
Ngay từ khi còn nằm trong bụng mẹ, vị giác của lưỡi đã được hình thành và đem đến cho chúng ta những trải nghiệm về hương vị đầu tiên. Sự hình thành và phát triển của vị giác là một quá trình giúp con người khám phá cũng như thưởng thức nhiều món ăn khác nhau, kích thích hoàn thiện gai vị giác và các giác quan khác của cơ thể.
1. Vị giác của lưỡi được hình thành như thế nào?
Nhìn chung, vị giác ở lưỡi được hình thành và phát triển ngay từ khi trẻ còn nằm trong bụng mẹ. Ở bề mặt lưỡi được bao phủ bởi những gai vị giác, có chứa các cơ quan vị giác cùng một số tuyến giúp tạo và tiết nước bọt. Thực tế, có bốn loại gai vị giác với hình dạng và kích thước khác nhau trên những vùng nhất định của lưỡi.Các nụ vị giác trên lưỡi là sự kết hợp của các tế bào, bao gồm tế bào đáy, tế bào dạng cột và từ 10 – 50 tế bào thụ cảm vị giác, chúng sẽ được thay mới sau mỗi 5 – 10 ngày. Một số tế bào thụ thể này có chứa các protein, trên bề mặt của chúng liên kết với những hóa chất từ thực phẩm mà bạn tiêu thụ, trong khi những tế bào khác có các kênh ion được kích hoạt bởi các hoá chất khác nhau. Khi cơ quan thụ cảm phát hiện ra một chất hoá học cụ thể, thông tin này sẽ được truyền tải dọc theo một loạt các đường dẫn thần kinh đến não bộ - nơi vị giác của lưỡi được cảm nhận.Đối với thai nhi khi còn nằm trong bụng mẹ, bé sẽ nuốt nước ối và phát triển hệ tiêu hoá. Các hương vị trong những loại thực phẩm mà người mẹ tiêu thụ sẽ đi qua đường máu để vào nước ối. Khi uống nước ối, vị giác trên lưỡi của bé sẽ có những trải nghiệm đầu tiên về những hương vị khác nhau.Sau khi trẻ chào đời, các gai vị giác của lưỡi lúc này rất nhạy cảm và đã có thể nhận biết được các vị chua, ngọt. Tuy nhiên, bé có xu hướng thích vị ngọt hơn. Đây cũng chính là lý do tại sao trẻ sơ sinh rất thích vị sữa mẹ. Cho tới khi trẻ được khoảng 5 tháng tuổi, vị giác của chúng mới phát triển các phản ứng với đồ ăn mặn.
2. Vị giác có chức năng gì?
Vị giác của lưỡi đóng vai trò giúp bạn nhận biết mùi vị
Vị giác được xem là một trong những giác quan quan trọng bậc nhất, giúp bạn có thể nếm và cảm nhận được mùi vị. Thông qua vị giác trên lưỡi, chúng ta có thể biết được loại thức ăn an toàn hoặc gây hại khi tiêu thụ. Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện đại ngày nay, vị giác còn giữ chức năng giúp bạn tận hưởng mùi vị của thức ăn.Quá trình vật lý của vị giác sẽ bắt đầu từ bề mặt của lưỡi, nơi có chứa những gai vị giác nằm ở bên trong chồi vị giác, bao phủ khắp lưỡi của bạn. Những gai vị giác này bao gồm nhiều tế bào khác nhau, trong số đó chỉ những tế bào thụ thể vị giác mới có thể phát huy khả năng cảm nhận mùi vị của mình.Lưỡi là một cơ quan cảm thụ vị giác, được tạo thành từ các sợi cơ, gồm các phần sau đây:Thân lưỡi: Nằm ở phía trước, có thể cử động linh hoạt qua lại, lên xuống.Cuống lưỡi: Nằm ở phía sau, liên kết với vòm miệng và xương móng.Mặt trên của lưỡi: Bao gồm nhiều gai thần kinh vị giác cùng với các nụ nếm phân bố rải rác ở giữa các rãnh của lưỡi.Lưỡi giữ 4 chức năng quan trọng, bao gồm: nếm, nuốt, nhai và nói. Lưỡi giúp bạn nhận biết được mùi vị thức ăn và nước uống thông qua vị giác ở lưỡi (một trong 5 giác quan thiết yếu của cơ thể).Nụ vị giác của lưỡi (nụ nếm) nằm ở từng vùng nhất định trên mặt lưỡi. Cụ thể, nụ nếm vị chua và mặn nằm ở hai bên cạnh lưỡi, nụ nếm vị ngọt nằm ở phía đầu lưỡi, nụ nếm vị đắng nằm ở phía sau của lưỡi. Ngay ở mặt dưới của lưỡi, bao gồm cuống họng và vòm miệng cũng có một số ít nụ vị giác, do đó bạn vẫn cảm nhận được vị của thức ăn qua chúng.Mặt khác, trong mỗi nụ vị giác có tới hàng ngàn tế bào vị giác khác nhau, do đó khi được kích thích bởi các chất hóa học trong nước uống và thức ăn, chúng sẽ truyền mùi vị theo dây thần kinh lên não nhằm giúp bạn phân biệt được hương vị của đồ ăn.
3. Sự liên kết của vị giác với các giác quan khác
Gai vị giác ở lưỡi kết hợp với mũi giúp bạn nhân biết hoàn chỉnh các hương vị món ăn
Thực tế, vị giác trên lưỡi không phải là yếu tố duy nhất có thể đem lại cho bạn những cảm nhận về hương vị khi ăn uống. Trong khi ăn, các giác quan khác cũng tham gia và cung cấp nhiều thông tin về loại thực phẩm mà bạn đang tiêu thụ, chẳng hạn như: nhiệt độ, kết cấu và mùi vị của món ăn.Khi bạn ăn đồ cay, thực chất các gai vị giác ở lưỡi không hoạt động, thay vào đó là xúc giác giúp bạn phản ứng lại sự cay nóng mà món ăn gây ra. Mặt khác, mũi cũng liên kết với vị giác, góp phần tạo ra các cảm nhận hương vị của bạn. Ngoài ra, khứu giác cũng tham gia vào quá trình nhận biết mùi vị khi bạn ngửi thức ăn. Để làm tăng thêm hương vị lúc nhai, các cơ quan liên kết với mũi nằm ở phía sau của miệng sẽ kích thích khứu giác một cách mạnh mẽ.Trong trường hợp không có các giác quan khác, cơ thể bạn vẫn có khả năng sử dụng vị giác trên lưỡi, tuy nhiên điều này sẽ khiến cho những trải nghiệm hương vị bị mất đi đáng kể.Trong não bộ, những thông tin nhận từ các giác quan sẽ được tổng hợp để có thể tạo ra cảm nhận về mùi vị món ăn của bạn. Những xung điện đại diện cho khứu giác, vị giác và xúc giác sẽ được truyền đến các phần não bộ phù hợp để giải mã.Các xung điện từ gai vị giác cuối cùng của lưỡi sẽ được xử lý khi chúng đi đến phần vỏ não, trong khi những phần khác của não bộ sẽ nhận các thông tin từ xúc giác và khứu giác, từ đó ghép lại một “bức tranh” hoàn chỉnh về hương vị của món ăn.Đối với trẻ nhỏ, sự hình thành và phát triển vị giác cũng như các giác quan khác của cơ thể ngay từ ban đầu là một điều hết sức quan trọng. Sau khi sinh, vị giác của trẻ rất nhạy cảm và phát triển nhanh chóng. Chính vì vậy ngay từ những năm tháng đầu đời, ba mẹ cần lưu ý bổ sung đầy đủ dưỡng chất, giúp bé phát triển vị giác cũng như các giác quan khác một cách thuận lợị.Cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng.org.au, ncbi.nlm.nih.gov
|
Formation of taste buds of the tongue
Right from when we were still in the mother's womb, the tongue's taste buds were formed and gave us our first taste experiences. The formation and development of taste buds is a process that helps people discover and enjoy many different foods, stimulating the perfection of taste buds and other senses of the body.
1. How is the tongue's taste buds formed?
In general, taste buds on the tongue are formed and developed while the child is still in the mother's womb. The surface of the tongue is covered with taste buds, containing taste organs and a number of glands that help create and secrete saliva. There are actually four types of taste buds with different shapes and sizes on certain areas of the tongue. Taste buds on the tongue are a combination of cells, including basal cells, columnar cells and from 10 - 50 taste receptor cells, which will be renewed every 5 - 10 days. Some of these receptor cells contain proteins on their surface that bind to chemicals from the foods you consume, while others have ion channels that are activated by different chemicals. . When the receptor detects a specific chemical, this information is transmitted along a series of nerve pathways to the brain - where the taste of the tongue is sensed. For the fetus while still alive In the mother's womb, the baby will swallow amniotic fluid and develop a digestive system. The flavors in the foods the mother consumes will pass through the bloodstream into the amniotic fluid. When drinking amniotic fluid, the taste buds on the baby's tongue will have their first experiences with different flavors. After the baby is born, the taste buds on the tongue are now very sensitive and can recognize different flavors. sour, sweet taste. However, babies tend to prefer sweet flavors. This is also the reason why babies love the taste of breast milk. It's not until babies are about 5 months old that their taste buds develop responses to salty foods.
2. What is the function of the taste buds?
The tongue's taste buds play a role in helping you recognize flavors
Taste is considered one of the most important senses, helping you taste and feel flavors. Through the taste buds on the tongue, we can know which foods are safe or harmful to consume. However, in today's modern life, taste buds also function to help you enjoy the taste of food. The physical process of taste starts from the surface of the tongue, which contains taste buds. located inside the taste buds, covering your entire tongue. These taste buds consist of many different cells, among which only taste receptor cells can promote their ability to sense taste. The tongue is a taste receptor, created Made up of muscle fibers, including the following parts: Tongue body: Located in the front, can move flexibly back and forth, up and down. Tongue base: Located in the back, connected to the palate and hyoid bone. Face top of the tongue: Consists of many taste nerve spines along with taste buds scattered in the middle of the grooves of the tongue. The tongue holds 4 important functions, including: tasting, swallowing, chewing and speaking. The tongue helps you recognize the taste of food and drink through the taste buds on the tongue (one of the body's 5 essential senses). The tongue's taste buds (taste buds) are located in certain areas on the tongue's surface. . Specifically, the sour and salty taste buds are located on both sides of the tongue, the sweet taste buds are located on the tip of the tongue, and the bitter taste buds are located at the back of the tongue. Even on the underside of the tongue, including the throat and palate, there are also a few taste buds, so you can still feel the taste of food through them. On the other hand, in each taste bud there are thousands of cells. Taste cells are different, so when stimulated by chemicals in drinking water and food, they will transmit flavors along nerves to the brain to help you distinguish the flavor of food.
3. The connection of taste with other senses
The taste buds on the tongue combined with the nose help you fully perceive the flavors of food
In fact, the taste buds on the tongue are not the only factor that can give you a sense of flavor when eating. While eating, other senses are also involved and provide a lot of information about the type of food you are consuming, such as: temperature, texture and taste of the dish. When you eat spicy food, the food The taste buds on the tongue do not work, instead the sense of touch helps you react to the heat that the food causes. On the other hand, the nose is also linked to your taste buds, contributing to your taste sensations. In addition, the sense of smell is also involved in the process of recognizing flavors when you smell food. To enhance the flavor of chewing, the organs associated with the nose located at the back of the mouth will strongly stimulate the sense of smell. In the absence of other senses, your body is still able to use taste buds on the tongue, however this will cause a significant loss of flavor experiences. In the brain, information received from the senses will be synthesized to create a sense of taste. your dish. The electrical impulses representing the senses of smell, taste and touch will be transmitted to the appropriate parts of the brain for decoding. The electrical impulses from the last taste buds of the tongue will be processed when they reach the cerebral cortex. , while other parts of the brain will receive information from touch and smell, thereby piecing together a complete "picture" of the flavor of the food. For young children, formation and development Taste as well as other senses of the body are very important from the beginning. After birth, a child's taste buds are very sensitive and develop rapidly. Therefore, right from the first years of life, parents need to pay attention to supplementing adequate nutrients, helping the baby develop taste buds as well as other senses smoothly. Parents should supplement children with products. The support contains lysine, essential trace minerals and vitamins such as zinc, chromium, selenium, and B vitamins to help fully meet children's nutritional needs. At the same time, these essential vitamins also support digestion, enhance nutrient absorption, help improve anorexia, and help children eat well.org.au, ncbi.nlm.nih.gov
|
vinmec
|
Để có sức khỏe tốt và nhiều niềm vui, hãy giảm ăn đường
Dịp nghỉ lễ đang đến gần, đây là thời điểm mà nhiều người tự “nuông chiều” mình với những món ăn, đồ uống hấp dẫn với lượng đường cao chót vót. Tuy nhiên không phải ai cũng ý thức được các tác hại của đường đối với cơ thể, nhất là khi bạn lạm dụng chúng. Những nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra đường còn liên quan đến trí nhớ kém, trầm cảm và ăn quá nhiều.
1. Ảnh hưởng của đường lên não bộ. Khi chế độ ăn của bạn có quá nhiều đường, khả năng sản sinh ra 1 loại protein gọi là: yếu tố dưỡng thần kinh có nguồn gốc từ não (Brain-Derived Neurotrophic Factor – BDNF) của não sẽ suy giảm. Bộ não của bạn cần BDNF cho các quá trình cơ bản, chẳng hạn như học hỏi và hình thành ký ức mới.Theo nghiên cứu được báo cáo trên tạp chí Psychiatry Research, mức BDNF thấp cũng liên quan đến các bệnh mãn tính khác, chẳng hạn như chứng mất trí và trầm cảm.Ngoài ra, nếu bạn đang cố gắng giảm cân, việc hấp thu quá nhiều đường có thể ảnh hưởng đến nỗ lực của bạn. Một nghiên cứu trên tạp chí Peptides cho thấy ăn quá nhiều đường trong thời gian dài có thể cản trở cơ thể nhận biết khi nào là đủ no. Điều này có thể gây ra phản ứng ngược là ăn quá nhiều và tăng cân quá mức.
Ăn trái cây thay cho món tráng miệng là cách để sống vui vẻ
2. Các mẹo giúp bạn giảm ăn đường2.1. Ăn trái cây thay cho món tráng miệng. Não bộ con người cần đường để duy trì hoạt động, nhưng tốt nhất là nên hấp thụ những loại đường có trong trái cây và ngũ cốc. Nếu bạn thường xuyên thích những món tráng miệng có độ ngọt cao, hãy cân nhắc đổi khẩu phần đó sang các loại trái cây. Việc này không chỉ giúp bạn tránh được các vấn đề liên quan đến đường mà còn giúp cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), chế độ ăn nhiều trái cây còn giúp giảm nguy cơ phát triển ung thư và các bệnh mãn tính khác.2.2. Hạn chế uống nước ngọt và đồ uống có gas. Mặc dù bạn có thể biết các loại thực phẩm có đường nên tránh, nhưng cũng có không ít người chủ quan với các loại đồ uống quen thuộc. Bạn có biết 1 lon nước ngọt chứa khoảng 33 gam đường, và nếu bạn uống mỗi lon một ngày sẽ tương đương với hấp thụ 15,8kg đường mỗi năm? Tiêu thụ một lượng đường cao như vậy sẽ làm tăng nguy cơ mắc nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm bệnh tim, tiểu đường và béo phì.Các chuyên gia đều thống nhất khuyên bạn hãy từng bước giảm lượng đường nạp vào cơ thể. Bạn có thể thay thế các loại đồ uống có đường yêu thích bằng nước lọc hoặc trà thảo mộc. Nếu có những loại đồ uống mới nào mà bạn muốn thử, hãy thử tìm hiểu thông tin dinh dưỡng trước.
Hạn chế uống nước ngọt và đồ uống có gas giúp bạn giảm ăn đường
2.3. Tránh các loại đường bổ sung. Bằng cách chú ý các thông tin dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm, bạn có thể tránh các loại đường bổ sung có trong nhiều loại thực phẩm chế biến sẵn. Hãy kiểm tra cẩn thận các thành phần kết thúc bằng chữ “ose”, chẳng hạn như Glucose, fructose, dextrose và maltose.Các loại đường bổ sung khác cần chú ý bao gồm:Nước mía hoặc siro;Siro ngô nhiều fructose;Mật ong;Mật đường;Mật hoa;Nước ép trái cây cô đặc.
3. Giảm ăn đường vì lợi ích sức khỏe. Hãy chọn sức khỏe thay vì đường. Các nhà nghiên cứu đã tìm ra được mối liên hệ giữa thực phẩm và tâm trạng, trong đó đường là một trong những yếu tố quan trọng gây ảnh hưởng đến tâm lý, cảm xúc của bạn. Vậy cách để sống vui vẻ đơn giản và khoa học nhất là gì? Hãy bắt đầu từ việc giảm ăn đường.Ngay khi thấy dấu hiệu cơ thể thừa đường, bạn hãy dần kiểm soát lượng đường trong chế độ ăn uống và nếu cần, cân nhắc thực hiện chế độ ăn kiêng không đường nếu cần. Điều quan trọng nhất là đủ kiên trì để cắt giảm lượng đường mà bạn tiêu thụ hàng ngày, rồi đảm bảo bạn sẽ ngạc nhiên với kết quả đạt được.com
|
For good health and happiness, reduce your sugar intake
The holidays are approaching, this is the time when many people "pamper" themselves with delicious foods and drinks with high sugar content. However, not everyone is aware of the harmful effects of sugar on the body, especially when you abuse it. Recent studies also show that sugar is also linked to poor memory, depression and overeating.
1. Effects of sugar on the brain. When your diet contains too much sugar, the brain's ability to produce a protein called Brain-Derived Neurotrophic Factor (BDNF) is reduced. Your brain needs BDNF for basic processes, such as learning and forming new memories. According to research reported in the journal Psychiatry Research, low BDNF levels are also linked to other chronic diseases, such as dementia and depression. Additionally, if you're trying to lose weight, consuming too much sugar can hurt your efforts. A study in the journal Peptides found that eating too much sugar over a long period of time can prevent the body from knowing when it's full. This can cause the opposite effect of overeating and gaining too much weight.
Eating fruit instead of dessert is a way to live happily
2. Tips to help you reduce sugar intake 2.1. Eat fruit instead of dessert. The human brain needs sugar to function, but it's best to consume sugars found in fruits and grains. If you often enjoy highly sweet desserts, consider switching your servings to fruits. This not only helps you avoid sugar-related problems but also helps provide the body with essential nutrients. According to the Centers for Disease Control and Prevention (CDC), a diet rich in fruit It also helps reduce the risk of developing cancer and other chronic diseases.2.2. Limit drinking soft drinks and carbonated drinks. Although you may know the types of sugary foods you should avoid, there are also many people who are subjective with familiar drinks. Did you know that 1 can of soft drink contains about 33 grams of sugar, and if you drink each can a day, it will be equivalent to absorbing 15.8kg of sugar per year? Consuming such high amounts of sugar increases your risk of many serious health problems, including heart disease, diabetes and obesity. Experts agree that you should gradually reduce your sugar intake. can. You can replace your favorite sugary drinks with water or herbal tea. If there are new drinks you want to try, check out the nutritional information first.
Limiting your intake of soft drinks and carbonated drinks will help you reduce your sugar intake
2.3. Avoid added sugars. By paying attention to the nutritional information on food labels, you can avoid added sugars found in many processed foods. Look carefully for ingredients that end in “ose,” such as Glucose, fructose, dextrose and maltose. Other added sugars to watch out for include: Cane juice or syrup; High-fructose corn syrup; Molasses bee; Molasses; Nectar; Concentrated fruit juice.
3. Reduce sugar intake for health benefits. Choose health over sugar. Researchers have found a connection between food and mood, in which sugar is one of the important factors that affect your psychology and emotions. So what is the simplest and most scientific way to live happily? Start by reducing your sugar intake. As soon as you see signs of excess sugar in your body, gradually control the amount of sugar in your diet and, if necessary, consider implementing a sugar-free diet if necessary. The most important thing is to be persistent enough to cut down on the amount of sugar you consume every day, then you will be surprised with the results.com
|
vinmec
|
Bệnh trĩ giai đoạn đầu: Nhận biết sớm – Điều trị dễ dàng hơn
Bệnh trĩ giai đoạn đầu cũng chính là thời điểm nhẹ nhất của bệnh, đây cũng là lúc chữa trị dễ dàng, nhanh chóng và mang lại hiệu quả nhất. Tuy nhiên, bệnh trĩ thường phát triển âm thầm và rất khó để phát hiện sớm, nhất là với trĩ nội. Vậy làm thế nào để nhận biết sớm khi bị bệnh để lên phương án điều trị kịp thời.
1. Bệnh trĩ là gì?
Bệnh trĩ không đơn thuần chỉ là bệnh của riêng tĩnh mạch. Trĩ xuất hiện khi tình trạng gia tăng áp lực diễn ra thường xuyên như rặn khi đi cầu, kèm ứ máu liên tục sẽ làm phình giãn và tạo ra các búi trĩ trong lòng ống hậu môn. Càng lớn tuổi, các cấu trúc mô liên kết nâng đỡ sẽ ngày càng bị suy yếu, khi đó các búi trĩ tụt dần ra khỏi lỗ hậu môn và dẫn đến trĩ nội sa.
Trĩ là loại bệnh lý xảy ra phổ biến ở người từ 45 – 60 tuổi và đang có dấu hiệu trẻ hoá bởi khi tỷ lệ người 25 – 30 tuổi mặc bệnh ngày một cao.
2. Biểu hiện của bệnh trĩ giai đoạn đầu
Dựa theo vị trí của các búi trĩ, bệnh trĩ thường được chia thành 2 loại chính là trĩ nội và trĩ ngoại. Hơn nữa, dấu hiệu nhận biết chúng cũng khác nhau.
Trĩ nội: Ở giai đoạn đầu, các búi trĩ hầu như không ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống sinh hoạt của người bệnh, vì vậy nếu không để ý kỹ sẽ rất khó phát hiện bệnh. Khi đi đại tiện, có một ít máu được thải ra với phân, đi kèm là cảm giác rát nhẹ. Khi bệnh nặng hơn, máu sẽ chảy thành từng giọt, các búi trĩ bị sa ra ngoài.
Trĩ ngoại: So với trĩ nội, trĩ ngoại dễ nhận biết và dễ điều trị hơn. Khi bệnh ở giai đoạn đầu, tại khu vực xung quanh lỗ hậu môn xuất hiện các nốt màu đỏ với kích thước nhỏ. Lâu dần các nốt này sẽ lớn lên và gây ra nhiều khó khăn, bất tiện cho người bệnh.
Bên cạnh đó, trĩ nội và trĩ ngoại cũng có các dấu hiệu nhận biết chung:
– Hậu môn sưng lên: Tình trạng này có thể xuất hiện trong ống hậu môn hoặc ở rìa hậu môn. Cảm giác đau rát, khó chịu khi đi vệ sinh hoặc vận động mạnh.
– Đi đại tiện kèm theo chất dịch nhầy: Khi bị trĩ giai đoạn đầu, nếu để ý, người bệnh có thể dễ dàng thấy được dịch nhầy lẫn trong phân khi đi đại tiện. Ngoài ra, theo cấp độ nặng dần của bệnh thì lượng dịch nhầy sẽ tăng lên.
Trĩ giai đoạn đầu là thời điểm bệnh nhẹ nhất và cần được chú ý để phát hiện sớm, sẽ có lợi cho việc điều trị tốt hơn và dễ dàng hơn.
3. Phương pháp điều trị với bệnh trĩ trong giai đoạn đầu
Khi nhận thấy những dấu hiệu nghi ngờ của trĩ, người bệnh cần tiến hành thăm khám càng sớm càng tốt, đánh giá tình trạng bệnh và lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp. Với trĩ ở giai đoạn đầu có thể áp dụng các cách sau đây:
3.1. Điều trị bằng thuốc tây y
Thuốc tây y là lựa chọn phổ biến với những người bận rộn muốn điều trị ngay khi trĩ ở giai đoạn đầu. Với ưu điểm là tiện lợi, sử dụng nhanh gọn, dễ dàng mang theo,… Người bệnh có thể kết hợp các loại thuốc trị trĩ như thuốc uống, thuốc bôi ngoài da và thuốc đặt để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.
3.2. Ngâm hậu môn trong nước ấm
Đây là phương pháp điều trị bệnh trĩ ở giai đoạn đầu tại nhà vừa không tốn kém vừa đạt hiệu quả cao. Ngâm hậu môn sẽ giúp các tĩnh mạch quanh vùng hậu môn co lại và giúp giảm đau, giảm sưng, chống kích ứng rất tốt.
Đổ nước với nhiệt độ thích hợp vào, có thể pha thêm một ít muối tinh, sau đó ngồi xuống và bắt đầu ngâm. Hãy thực hiện phương pháp này đều đặn mỗi ngày 3 lần, mỗi lần từ 15 – 20 phút. Sau một thời gian sẽ thấy hiệu quả rõ rệt, tình trạng bệnh thuyên giảm đáng kể.
3.3. Chế độ ăn uống lành mạnh có lợi cho người bệnh trĩ giai đoạn đầu
Điều chỉnh chế độ ăn uống đúng cách sẽ mang đến hiệu quả chữa trĩ giai đoạn đầu tốt nhất, Cụ thể, người bệnh nên chú ý những điều sau đây:
– Hãy uống nhiều nước (ít nhất 2 lít nước mỗi ngày) sẽ rất quan trọng và cần thiết cho người bệnh trĩ.
– Bổ sung thực phẩm giàu chất xơ như các loại rau xanh, hoa quả tươi, ngũ cốc,… Những loại rau, củ, quả có lợi cho quá trình điều trị trĩ như: Khoai lang, chuối chín, đu đủ chín, rau mồng tơi, cam, bưởi, thanh long,…
– Hạn chế sử dụng các loại thức uống có chứa chất kích thích như cà phê, trà, nước ngọt có gas,…
Chế độ ăn nhiều chất xơ và uống đủ nước mỗi ngày là điều mà người bệnh trĩ ở giai đoạn đầu cần tuân thủ để giúp điều trị bệnh một cách tốt nhất.
3.4. Sử dụng thuốc làm mềm phân
Các loại thuốc này có tác dụng nhuận tràng, giúp cho phân mềm hơn và cải thiện tình trạng táo bón. Tuy nhiên, cần phải theo dõi trạng thái phân sau mỗi lần sử dụng thuốc, khi thấy phân quá lỏng thì nên ngừng thuốc một thời gian nhằm tránh khả năng bị nhiễm trùng và nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ trong việc lựa chọn thuốc.
3.5. Đi vệ sinh đúng cách
Việc ngồi quá lâu khi đi vệ sinh sẽ tạo ra lực lớn lên phần tĩnh mạch ở hậu môn, làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh trĩ và trĩ trở nặng. Vì thể, cần hạn chế ngồi một chỗ quá lâu mà hãy thường xuyên vận động.
Khi đi vệ sinh có thể thay đổi tư thế ngồi bằng cách kê thêm một chiếc ghế cao khoảng 15cm để giáp áp lực từ trọng lượng cơ thể lên vùng hậu môn. Ngoài ra, không nên đi vệ sinh quá thời gian 5 phút và hạn chế dùng sức để rặn.
3.6. Sử dụng giấy vệ sinh loại mềm
Việc sử dụng giấy vệ sinh cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của búi trĩ giai đoạn đầu. Sử dụng giấy vệ sinh cứng, thô ráp có thể khiến người bệnh cảm thấy khó chịu và đau rát. Ngoài ra, nó còn có thể khiến các búi trĩ bị xước hoặc vỡ ra làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
|
Early stage hemorrhoids: Early recognition – Easier treatment
Early stage hemorrhoids are also the mildest stage of the disease, this is also the time when treatment is easiest, fastest and most effective. However, hemorrhoids often develop silently and are difficult to detect early, especially with internal hemorrhoids. So how can we recognize the disease early to plan timely treatment?
1. What are hemorrhoids?
Hemorrhoids are not simply a disease of veins. Hemorrhoids appear when increased pressure occurs regularly, such as straining during a bowel movement, accompanied by continuous blood stasis, causing bulging and creating hemorrhoids in the anal canal. As you get older, the supporting connective tissue structures will become increasingly weakened, then the hemorrhoids gradually fall out of the anal opening and lead to internal hemorrhoids.
Hemorrhoids are a common disease in people aged 45 - 60 years old and are showing signs of rejuvenation because the rate of people aged 25 - 30 years old with the disease is increasing.
2. Symptoms of early stage hemorrhoids
Based on the location of hemorrhoids, hemorrhoids are often divided into two main types: internal hemorrhoids and external hemorrhoids. Furthermore, the signs to identify them are also different.
Internal hemorrhoids: In the early stages, hemorrhoids hardly affect the patient's daily life, so if you don't pay close attention, it will be difficult to detect the disease. When defecating, a little blood is excreted with the stool, accompanied by a slight burning sensation. When the disease gets worse, blood will flow into drops and hemorrhoids will fall out.
External hemorrhoids: Compared to internal hemorrhoids, external hemorrhoids are easier to recognize and treat. When the disease is in the early stages, small red spots appear in the area around the anus. Over time, these spots will grow and cause many difficulties and inconveniences for the patient.
Besides, internal hemorrhoids and external hemorrhoids also have common recognition signs:
– Swollen anus: This condition can appear in the anal canal or at the edge of the anus. Feeling of pain and discomfort when going to the toilet or exercising vigorously.
– Defecation with mucus: When having hemorrhoids in the early stages, if you pay attention, the patient can easily see mucus mixed in the stool when defecating. In addition, as the disease progresses, the amount of mucus will increase.
Early stage hemorrhoids are when the disease is mildest and need attention for early detection, which will benefit better and easier treatment.
3. Treatment methods for hemorrhoids in the early stages
When noticing suspicious signs of hemorrhoids, patients need to undergo examination as soon as possible, evaluate the condition and choose appropriate treatment methods. For hemorrhoids in the early stages, the following methods can be applied:
3.1. Treatment with western medicine
Western medicine is a popular choice for busy people who want to treat hemorrhoids in their early stages. With the advantage of being convenient, quick to use, easy to carry,... Patients can combine hemorrhoid treatment medications such as oral medications, topical medications, and suppositories to achieve the best treatment effect.
3.2. Soak the anus in warm water
This is a method of treating hemorrhoids in the early stages at home that is both inexpensive and highly effective. Soaking the anus will help the veins around the anus area shrink and help reduce pain, swelling, and irritation very well.
Pour in water at the appropriate temperature, maybe add a little salt, then sit down and start soaking. Do this method regularly 3 times a day, for 15 - 20 minutes each time. After a period of time, you will see clear results and your condition will be significantly reduced.
3.3. A healthy diet is beneficial for people with early-stage hemorrhoids
Adjusting the diet properly will bring the best results in treating hemorrhoids in the early stages. Specifically, patients should pay attention to the following:
– Drinking lots of water (at least 2 liters of water per day) is very important and necessary for people with hemorrhoids.
– Add foods rich in fiber such as green vegetables, fresh fruits, cereals, etc. Vegetables, tubers, and fruits that are beneficial for the treatment of hemorrhoids such as: Sweet potatoes, ripe bananas, ripe papaya, vegetables Malabar spinach, orange, grapefruit, dragon fruit,…
– Limit the use of drinks containing stimulants such as coffee, tea, carbonated soft drinks, etc.
A high-fiber diet and drinking enough water every day are things that people with hemorrhoids in the early stages need to follow to help treat the disease in the best way.
3.4. Use stool softeners
These medications have a laxative effect, making stools softer and improving constipation. However, it is necessary to monitor the state of the stool after each use of the drug. When the stool is too loose, the drug should be stopped for a while to avoid the possibility of infection and should consult a doctor in choosing the drug. .
3.5. Go to the toilet properly
Sitting too long when going to the toilet will create great pressure on the veins in the anus, increasing the risk of hemorrhoids and worsening hemorrhoids. Therefore, you need to limit sitting in one place for too long and exercise regularly.
When going to the toilet, you can change your sitting position by adding a chair about 15cm high to limit the pressure from your body weight on the anal area. In addition, you should not go to the toilet for more than 5 minutes and limit the use of force to push.
3.6. Use soft toilet paper
Using toilet paper will also affect the development of early-stage hemorrhoids. Using hard, rough toilet paper can make the patient feel uncomfortable and painful. In addition, it can also cause hemorrhoids to scratch or burst, increasing the risk of infection.
|
thucuc
|
Bệnh khí phế thũng phải làm sao? Mẹo quản lý bệnh khí phế thũng
Bệnh khí phế thũng là dạng thường gặp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tuy không thể điều trị khỏi hoàn toàn nhưng tuân thủ các hướng dẫn điều trị khí phế thũng từ bác sĩ cùng áp dụng các mẹo quản lý bệnh khí phế thũng sau đây có thể giúp hạn chế các triệu chứng, làm chậm tối đa sự tiến triển của bệnh, kéo dài và nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh.
1. Bệnh khí phế thũng là gì?
Bệnh khí phế thũng là một dạng của viêm phổi tắc nghẽn mạn tính, gây ra tình trạng khó thở do các túi phổi bị tổn thương lâu ngày. Các túi phổi bị suy yếu và vỡ ra, gây giảm diện tích bề mặt phổi, giảm lượng oxy đi vào máu.Các triệu chứng của bệnh khí phế thũng có xu hướng tiến triển chậm. Khó thở là triệu chứng quan trọng nhất của bệnh khí phế thũng. Khi bệnh trở nặng bệnh nhân có thể gặp tình trạng khó thở khi ngủ hoặc ngồi yên. Cùng với khó thở, bệnh nhân sẽ có các triệu chứng khác như thở khò khè, ho nhiều, đau ngực, tức ngực,..
2. Mẹo quản lý bệnh khí phế thũng của bạn
Bệnh khí phế thũng phải làm sao? Bệnh khí phế thũng không thể chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, tuân thủ các hướng dẫn điều trị khí phế thũng từ bác sĩ cùng áp dụng các mẹo quản lý bệnh khí phế thũng sau đây có thể giúp hạn chế các triệu chứng và làm chậm tối đa sự tiến triển của bệnh.2.1. Uống nước đúng cách. Bạn cần phải uống đủ 8 ly nước mỗi ngày để giúp cho quá trình trao đổi chất trong cơ thể và làm loãng chất chầy. Ngoài nước lọc, bạn có thể sử dụng nước trái cây, sữa, súp nấu từ rau củ,... vừa giúp bổ sung nước cho cơ thể, vừa cung cấp các dưỡng chất rất tốt. Hạn chế tối đa cà phê và các đồ uống có cồn.
Uống nước đúng cách giúp người bệnh khí phế thũng hạn chế được một số triệu chứng
2.2. Ăn uống điều độ. Người bệnh khí phế thũng cần chia nhỏ bữa ăn trong ngày. Ăn bốn đến sáu bữa nhỏ trong ngày sẽ tốt hơn ba bữa lớn bởi vì dạ dày ít no sẽ giúp việc thở dễ dàng hơn. Không nên nằm ngay sau khi ăn, vì sẽ hạn chế hoạt động tiêu hoá của dạ dày. Ngoài ra, nằm ngay sau khi ăn còn khiến cơ hoành bị đẩy lên chèn ép, ảnh hưởng hoạt động của tim.2.3. Người bệnh khí phế thũng cần ăn thức ăn mềm và dễ tiêu. Các thức ăn cứng, dai cần nhai nhiều không tốt cho sức khỏe người bệnh khí phế thũng. Theo đó, bạn nên lựa chọn những loại thức ăn mềm như: rau củ đã được nấu chín, thịt xay, mì ống, khoai tây nghiền, các loại súp, thịt hầm,...2.4. Người bệnh khí phế thũng cần kiểm soát lượng muối tiêu thụ hàng ngày. Người bệnh khí phế thũng sử dụng quá nhiều muối trong chế độ ăn hàng ngày cơ thể sẽ có nguy cơ bị giữ nước gây tăng huyết áp, tăng mức độ khó thở. Do đó, cần kiểm soát tối đa lượng muối tiêu thụ. Tránh xa các loại thức ăn nhanh có chứa nhiều muối như bánh quy và khoai tây chiên, các loại thịt như giăm bông, thịt muối, dưa chua, nước sốt đóng chai,...
2.5. Các biện pháp cải thiện tình trạng khô miệng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến khô miệng ở người bệnh khí phế thũng, các nguyên nhân có thể đến từ các loại thuốc và liệu pháp điều trị bệnh. Để cải thiện tình trạng trên, người bệnh nên giữ bên mình một chai nước lọc để uống vào bất kỳ lúc nào. Máy làm ẩm không khí phòng ngủ sẽ rất hữu ích khi dùng vào ban đêm để giảm tình trạng khô miệng. Vệ sinh máy thường xuyên, sử dụng máy theo hướng dẫn sử dụng để giữ máy luôn được sạch sẽ.2.6. Người bệnh khí phế thũng nên mặc quần áo thoải mái. Quần áo bó sát tuy rất thời trang nhưng có thể gây siết chặt đường thở của người bệnh khí phế thũng. Người bệnh nên lựa chọn các trang phục rộng rãi, thoải mái như quần thun, áo phông rộng rãi,... vừa không phải gắng sức khi mặc, vừa an toàn cho đường thở.2.7. Sử dụng ống hít đúng cách. Khi điều trị khí phế thũng, bác sĩ có thể sẽ kê đơn nhiều loại thuốc khác nhau, trong đó các thuốc dạng ống hít. Các thuốc dạng ống ít có loại dùng hàng ngày, có loại dùng trong trường hợp lên cơn khó thở cấp. Do đó, người bệnh cần phân biệt rõ các loại thuốc nào, sử dụng đúng cách, đúng liều lượng theo chỉ định của bác sĩ. Kiểm tra số liệu đã sử dụng, số liệu còn lại trong ống thuốc, tái khám theo lịch hẹn.2.8. Người bệnh khí phế thũng cần tiêm vắc-xin cúm hàng năm. Bệnh khí phế thũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh cúm và các biến chứng nặng do cúm. Do đó người bệnh khí phế thũng cần tiêm phòng vắc-xin cúm hàng năm. Bên cạnh đó, người bệnh cần hỏi ý kiến bác sĩ về việc tiêm phòng vắc-xin phế cầu, là nguyên nhân thường gặp gây viêm phổi. Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và dung dịch sát khuẩn tay khô nếu người bệnh đến nơi đông người.
Người mắc bệnh khí phế thũng nên tiêm chủng vắc-xin định kỳ
2.9. Tham gia các nhóm hỗ trợ cộng đồng. Các nhóm hỗ trợ cộng đồng người bệnh khí phế thũng với sự giúp đỡ của các chuyên gia sẽ đưa ra những lời khuyên bổ ích về cách thở đúng cách, chế độ dinh dưỡng, cách cai nghiện thuốc lá,... sẽ rất hữu ích cho người bệnh. Bên cạnh đó được gặp gỡ, trò chuyện với những người cùng hoàn cảnh sẽ giúp ích cho tâm lý người bệnh.2.10. Tránh các nguy cơ gây tổn thương phổi. Người bệnh khí phế thũng khi ra ngoài vào trời lạnh hãy mang khăn choàng cổ hoặc đeo khẩu trang để che kín miệng để tránh không khí lạnh gây co thắt đường thở. Ngoài ra, cần tránh xa hơi sơn, ống xả ô tô, nước hoa, que hương và bất cứ tác nhân nào có thể gây tổn thương phổi.2.11. Cải thiện tình trạng đầy hơi. Khi dạ dày bị đầy hơi, việc thở của người bệnh khí phế thũng có thể trở nên khó khăn hơn. Do đó, cần hạn chế các loại thực phẩm có thể gây đầy hơi như các thức ăn chiên rán, nhiều gia vị, nước ngọt có ga,...4.12. Người bệnh khí phế thũng cần chuẩn bị cẩn thận trước các chuyến đi. Khi có dự định đi du lịch, người bệnh khí phế thũng cần trao đổi với bác sĩ về nơi sắp đến như điều kiện khí hậu, mức độ ô nhiễm không khí, mực nước biển,... Tìm hiểu các quy định của hãng hàng không về việc có cho phép mang theo bình dưỡng khí hay không.Bệnh khí phế thũng tuy không thể điều trị khỏi hoàn toàn nhưng việc tuân thủ các hướng dẫn điều trị khí phế thũng từ bác sĩ cùng áp dụng các mẹo quản lý bệnh khí phế thũng có thể giúp hạn chế các triệu chứng, làm chậm tối đa sự tiến triển của bệnh, kéo dài và nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh.com
|
What to do about emphysema? Tips for managing emphysema
Emphysema is a common form of chronic obstructive pulmonary disease. Although it cannot be completely cured, following emphysema treatment instructions from your doctor and applying the following emphysema management tips can help limit symptoms and slow down the progression. progression of the disease, prolonging and improving the patient's quality of life.
1. What is emphysema?
Emphysema is a form of chronic obstructive pneumonia, causing difficulty breathing due to long-term damage to the lung sacs. The lung sacs weaken and burst, causing a decrease in lung surface area and a decrease in the amount of oxygen entering the blood. Symptoms of emphysema tend to progress slowly. Difficulty breathing is the most important symptom of emphysema. When the disease becomes severe, the patient may have difficulty breathing when sleeping or sitting still. Along with difficulty breathing, patients will have other symptoms such as wheezing, coughing a lot, chest pain, chest tightness, etc.
2. Tips for managing your emphysema
What to do about emphysema? Emphysema cannot be completely cured. However, following your doctor's emphysema treatment instructions and applying the following emphysema management tips can help limit symptoms and slow the progression of the disease.2.1. Drink water properly. You need to drink 8 glasses of water a day to help your body's metabolism and dilute mucus. In addition to filtered water, you can use fruit juice, milk, vegetable soup, etc., which both help replenish water for the body and provide very good nutrients. Minimize coffee and alcoholic beverages.
Drinking water properly helps people with emphysema limit some symptoms
2.2. Diet. People with emphysema need to divide their meals into small portions throughout the day. Eating four to six small meals a day is better than three large meals because a less full stomach makes breathing easier. You should not lie down immediately after eating, because it will limit the digestive activity of the stomach. In addition, lying down immediately after eating also causes the diaphragm to be pushed up and compressed, affecting the heart's activity.2.3. People with emphysema need to eat foods that are soft and easy to digest. Hard, chewy foods that require a lot of chewing are not good for the health of people with emphysema. Accordingly, you should choose soft foods such as: cooked vegetables, ground meat, pasta, mashed potatoes, soups, stews,...2.4. People with emphysema need to control their daily salt intake. People with emphysema who use too much salt in their daily diet will be at risk of water retention, causing increased blood pressure and increased difficulty breathing. Therefore, it is necessary to control the amount of salt consumed as much as possible. Stay away from fast foods that contain a lot of salt such as cookies and chips, meats such as ham, bacon, pickles, bottled sauces,...
2.5. Measures to improve dry mouth. There are many causes of dry mouth in people with emphysema, the causes can come from medications and therapies. To improve the above condition, patients should keep a bottle of filtered water with them to drink at any time. A bedroom air humidifier is helpful when used at night to reduce dry mouth. Clean the machine regularly, use the machine according to the instructions to keep the machine clean.2.6. People with emphysema should wear comfortable clothes. Tight clothing, although very fashionable, can constrict the airways of people with emphysema. Patients should choose loose, comfortable clothing such as elastic pants, loose T-shirts, etc., which do not require effort when wearing and are safe for the airway.2.7. Use your inhaler properly. When treating emphysema, your doctor may prescribe a variety of medications, including inhalers. There are few medications in ampoules for daily use, but some are used in case of acute difficulty breathing. Therefore, patients need to clearly distinguish between types of medicine and use them correctly and in the correct dosage as prescribed by the doctor. Check the used data, the remaining data in the medicine tube, and re-examine according to the scheduled appointment.2.8. People with emphysema need to get a flu vaccine every year. Emphysema increases your risk of getting the flu and serious flu complications. Therefore, people with emphysema need to get vaccinated against influenza every year. In addition, patients need to consult their doctor about pneumococcal vaccination, which is a common cause of pneumonia. Wash your hands regularly with soap and dry hand sanitizer if the sick person goes to a crowded place.
People with emphysema should receive regular vaccinations
2.9. Join community support groups. Community support groups for emphysema patients with the help of experts will give useful advice on how to breathe properly, nutrition, how to quit smoking,... which will be very useful. beneficial for patients. Besides, meeting and chatting with people in the same situation will help the patient's psychology.2.10. Avoid the risk of lung damage. People with emphysema, when going out in cold weather, should wear a scarf or mask to cover their mouth to avoid cold air causing constriction of the airways. In addition, you should stay away from paint fumes, car exhaust pipes, perfumes, incense sticks and any other agents that can cause lung damage.2.11. Improve flatulence. When the stomach is bloated, breathing can become more difficult for a person with emphysema. Therefore, it is necessary to limit foods that can cause flatulence such as fried foods, spicy foods, carbonated soft drinks,...4.12. People with emphysema need to prepare carefully before trips. When planning to travel, emphysema patients need to discuss with their doctor about the destination such as climate conditions, air pollution levels, sea level, etc. Learn about the airline's regulations. airlines about whether they allow carrying oxygen tanks or not. Although emphysema cannot be completely cured, it is important to follow emphysema treatment instructions from your doctor and apply disease management tips. Emphysema can help limit symptoms, slow down the progression of the disease, prolong and improve the patient's quality of life.com
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Acemol 500
Acemol 500mg là một loại thuốc giảm đau hạ sốt được sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi. Thuốc Acemol được chỉ định dùng để điều trị cảm cúm, đau nhức cơ xương, nhức đầu, nhức răng và đau bụng kinh. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về thuốc acemol và công dụng thuốc Acemol 500.
1. Acemol 500 mg là thuốc gì?
Thuốc Acemol 500mg là thuốc thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không Steroid. Thuốc được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm 2/9 - Nadyphar - Việt Nam. Số đăng ký lưu hành là V202-H12-05. Quy cách đóng gói: Được đóng gói theo hộp, mỗi hộp 5 vỉ x 4 viên. Thuốc Acemol 500mg được bào chế dưới dạng viên nén sủi bọt.Thuốc Acemol có chứa thành phần chính là Paracetamol 500mg. Tá dược: Tinh bột sắn, povidon, colloidal silicon dioxyd, cellulose vi tinh thể, magnesi stearat, bột talc vừa đủ 1 viên nén dài.
2. Công dụng của thuốc Acemol 500 mg
Thuốc Acemol 500 có tác dụng:Hạ sốt và giảm đau trong các trường hợp: đau đầu, cảm cúm, sốt do cảm lạnh thông thường hay khi nhiễm các loại virus khác.Bên cạnh đó, thuốc còn có tác dụng làm giảm đau lưng, đau răng hay giảm đau trong viêm khớp nhẹ.
3. Cách dùng, liều lượng thuốc Acemol 500
Người sử dụng cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng có trên tờ giấy đi kèm hộp thuốc trước khi dùng hoặc uống theo chỉ dẫn của bác sỹ.Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống từ 500 - 1000 mg mỗi lần cách nhau 4 - 6 giờ khi cần thiết nhưng không được quá 4g/ngày.Trẻ em từ 6 - 12 tuổi: Uống từ 250 - 500 mg mỗi lần cách nhau 4 - 6 giờ khi cần thiết, tối đa 4 lần/ngày.Không được tự ý dùng Paracetamol để giảm đau quá 10 ngày đối với người lớn và 5 ngày đối với trẻ em.Không được tự ý dùng paracetamol để hạ sốt trong những trường hợp sốt quá cao (trên 39,5 độ C), sốt kéo dài hơn 3 ngày hoặc sốt tái phát.
4. Chống chỉ định sử dụng thuốc Acemol 500 khi nào?
Chống chỉ định sử dụng thuốc trong những trường hợp sau đây:Mẫn cảm với paracetamol.Thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD)Thận trọng khi sử dụng thuốc Acemol 500:Với những đối tượng dưới đây cần kiểm tra tình trạng sức khỏe trước khi quyết định chỉ định điều trị bằng thuốc Acemol 500:Bệnh nhân thiếu máu từ trước.Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan hoặc thận.Uống nhiều rượu có thể tăng độc tính của paracetamol đối với gan.Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
5. Sử dụng thuốc Acemol cho phụ nữ có thai và cho con bú được không?
Thời kỳ mang thai: Acemol 500mg dùng được cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, việc sử dụng paracetamol vào giai đoạn cuối thai kỳ có liên quan đến vấn đề thở khò khè dai dẳng của trẻ sơ sinh. Vì vậy, không nên dùng paracetamol quá thường xuyên đối với phụ nữ có thai.Thời kỳ cho con bú: Thuốc Acemol 500mg dùng được cho phụ nữ đang trong thời gian cho con bú. Lượng paracetamol được phân bố vào sữa mẹ rất ít nên không gây nguy hại cho trẻ bú mẹ.
6. Sử dụng thuốc Acemol 500 có gây ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc không?
Thuốc Acemol 500mg có chất chống gây buồn ngủ, vì vậy không gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
7. Tương tác thuốc Acemol với các thuốc điều trị khác
Dùng Acemol 500mg đồng thời với các thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin), isoniazid làm tăng độc tính đối với gan.Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống động của coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này ít hoặc không quan trọng về lâm sàng nên paracetamol được dùng khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin và dẫn chất indandion.
8. Tác dụng phụ của thuốc Acemol 500
Trong quá trình sử dụng thuốc acemol người bệnh có thể xuất hiện một số phản ứng ngoài ý muốn, như sau:Da: Vài trường hợp dị ứng: Phát ban ngoài da với hồng ban hoặc mề đay.Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn. Máu: Giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu.Tiết niệu: Độc với thận.Xuất hiện đốm đỏ trên da; phát ban da, nổi mề đay, ngứa;Hiếm gặp:Máu: Giảm tiểu cầu.Khi thấy xuất hiện triệu chứng kể trên, người bệnh cần ngừng uống thuốc, thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc để bác sỹ đánh giá và có thể chỉ định loại thuốc điều trị khác tương tự.
9. Xử trí khi quên liều, quá liều
Quên liều: Nếu quên dùng 1 liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.Quá liều: Nhiễm độc thành phần paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (7,5 - 10 g trong 1 - 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính quan trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong. Khi dùng quá liều paracetamol một chất chuyển hóa là N-acetyl benzoquinonimin gây độc nặng cho gan.Xử lý quá liều: Rửa dạ dày (tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống). Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl. Bác sỹ sẽ chỉ định cho người bệnh dùng thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/ kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/ kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp. Có thể dùng methionin, than hoạt hoặc các thuốc tẩy muối, vì chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.Bảo quản thuốc ở nơi mát mẻ, khô ráo, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp do nhiệt độ cao và tia tử ngoại có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng thuốc. Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em, vật nuôi.Thuốc Acemol 500mg là một loại thuốc giảm đau hạ sốt được sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi. Thuốc Acemol được chỉ định dùng để điều trị cảm cúm, đau nhức cơ xương, nhức đầu, nhức răng và đau bụng kinh.
|
Uses of Acemol 500 medicine
Acemol 500mg is a pain reliever and fever reducer used for adults and children over 12 years old. Acemol is indicated for use in the treatment of colds, musculoskeletal pain, headaches, toothaches and menstrual cramps. Follow the article below to better understand the drug acemol and the uses of Acemol 500.
1. What medicine is Acemol 500 mg?
Acemol 500mg is a drug belonging to the group of pain relievers, fever reducers, and non-steroidal anti-inflammatory drugs. The drug is produced by 2/9 Pharmaceutical Joint Stock Company - Nadyphar - Vietnam. The circulation registration number is V202-H12-05. Packaging: Packed in boxes, each box contains 5 blisters x 4 tablets. Acemol 500mg is prepared in the form of effervescent tablets. Acemol contains the main ingredient Paracetamol 500mg. Excipients: Tapioca starch, povidone, colloidal silicon dioxide, microcrystalline cellulose, magnesium stearate, talc powder enough for 1 long tablet.
2. Uses of Acemol 500 mg
Acemol 500 medicine has the effect of: Reducing fever and relieving pain in the following cases: headaches, flu, fever due to common colds or other viral infections. Besides, the drug also has the effect of reducing back pain. , toothache or pain relief in mild arthritis.
3. How to use and dosage of Acemol 500
Users need to carefully read the instructions for use on the paper that comes with the medicine box before using or take as directed by the doctor. Adults and children over 12 years old: Take 500 - 1000 mg each time 4 times apart. - 6 hours when necessary but not more than 4g/day. Children 6 - 12 years old: Take 250 - 500 mg each time 4 - 6 hours apart when necessary, maximum 4 times/day. Do not self-administer. Do not arbitrarily use Paracetamol to relieve pain for more than 10 days for adults and 5 days for children. Do not arbitrarily use paracetamol to reduce fever in cases where the fever is too high (over 39.5 degrees Celsius), or the fever lasts longer. 3 days or fever recurs.
4. When is the use of Acemol 500 contraindicated?
Contraindicated in using the drug in the following cases: Hypersensitivity to paracetamol. Glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) deficiency Be cautious when using Acemol 500: For the following subjects, health status needs to be checked. Before deciding to prescribe treatment with Acemol 500: Patients with pre-existing anemia. Patients with impaired liver or kidney function. Drinking a lot of alcohol can increase the toxicity of paracetamol to the liver. Doctors need to warn Inform patients about signs of serious skin reactions such as Steven-Johnson syndrome (SJS), toxic epidermal necrolysis (TEN) or Lyell's syndrome, acute generalized exanthematous pustulosis ( AGEP).
5. Can Acemol be used by pregnant and lactating women?
Pregnancy: Acemol 500mg can be used by pregnant women. However, paracetamol use in late pregnancy has been associated with persistent wheezing in newborns. Therefore, paracetamol should not be used too often for pregnant women. Lactation period: Acemol 500mg can be used for women who are breastfeeding. The amount of paracetamol distributed into breast milk is very small so it does not pose a risk to the nursing infant.
6. Does using Acemol 500 affect the ability to drive and operate machinery?
Acemol 500mg contains anti-drowsy substances, so it does not affect the ability to drive or operate machinery.
7. Acemol drug interactions with other treatment drugs
Using Acemol 500mg concurrently with anticonvulsants (phenytoin, barbiturates, carbamazepine), isoniazid increases liver toxicity. Long-term intake of high doses of paracetamol slightly increases the anticonvulsant effects of coumarin and indandion derivatives. This effect is of little or no clinical importance, so paracetamol is used when mild pain relief or fever reduction is needed for patients taking coumarin and indandion derivatives.
8. Side effects of Acemol 500
During the use of acemol, patients may have some unwanted reactions, as follows: Skin: Some cases of allergy: Skin rash with erythema or urticaria. Gastrointestinal: Digestive disorders : diarrhea, abdominal pain, nausea, vomiting. Blood: Neutropenia, anemia. Urinary: Kidney toxic. Red spots appear on the skin; skin rash, hives, itching; Rare: Blood: Thrombocytopenia. When the above symptoms appear, the patient needs to stop taking the medicine and notify the doctor of any unwanted effects encountered when using the drug. Use the medicine for your doctor to evaluate and possibly prescribe another similar treatment.
9. Treatment of missed doses or overdose
Missed dose: If you forget to take a dose, take it as soon as you remember. However, if it is almost time for your next dose, skip the missed dose and take the next dose at the scheduled time. Do not take double the prescribed dose. Overdose: Paracetamol poisoning can be caused by taking a single toxic dose, or by repeatedly taking large doses of paracetamol (7.5 - 10 g in 1 - 2 days) or by take medicine for a long time. Dose-dependent hepatic necrosis is the most important acute toxic effect of overdose and can be fatal. When overdosing on paracetamol, a metabolite called N-acetyl benzoquinonimin causes severe liver toxicity. Overdose treatment: Gastric lavage (best within 4 hours after ingestion). The main detoxification therapy is the use of sulfhydryl compounds. The doctor will prescribe the patient to take medicine immediately if it has been less than 36 hours since taking paracetamol. Treatment with N-acetylcysteine is more effective when given less than 10 hours after taking paracetamol. When giving orally, dilute the N-acetylcysteine solution with water or a non-alcoholic beverage to reach a 5% solution and must be taken within 1 hour of mixing. Give N-acetylcysteine with an initial dose of 140 mg/kg, then give 17 more doses, each dose of 70 mg/kg every 4 hours. Terminate treatment if plasma paracetamol tests indicate a low risk of hepatotoxicity. You can use methionine, activated charcoal or bleaching salts, because they have the ability to reduce the absorption of paracetamol. Store the medicine in a cool, dry place, away from direct sunlight due to high temperatures and ultraviolet rays. Foreign substances can negatively affect the quality of drugs. Keep the medicine out of reach of children and pets. Acemol 500mg is a pain reliever and fever reducer used for adults and children over 12 years old. Acemol is indicated for use in the treatment of colds, musculoskeletal pain, headaches, toothaches and menstrual cramps.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Antilex
Thuốc Antilex với hàm lượng 300mg/50ml được chỉ định để điều trị ung thư vú, ung thư buồng trứng,... Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Antilex sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị và tránh được những tác dụng phụ không mong muốn.
1. Thành phần thuốc Antilex
Thành phần: Paclitaxel, hàm lượng 300mg/50ml. Ngoài ra, trong thuốc Antilex còn có chứa các tá dược khác với hàm lượng vừa đủ được quy định bởi nhà sản xuất.Dạng bào chế: Thuốc Antilex được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền.
2. Thuốc Antilex công dụng là gì?
Hoạt chất Paclitaxel là thành phần chính có trong Antilex nên công dụng chủ yếu của thuốc được thể hiện ở hoạt chất này. Cụ thể:Paclitaxel là một chất có tác dụng ức chế quá trình phân ly mạng lưới vi thể của thoi nhiễm sắc.Cơ chế hoạt động chủ yếu của Paclitaxel là kích thích quá trình Dimer hóa, giúp tạo ra các mạng lưới vi thể và ngăn chặn được quá trình tháo xoắn hoặc sự phát triển bất thường trong mạng lưới vi thể đó.Chính vì vậy, thuốc có công dụng ức chế quá trình tái tổ chức của mạng lưới vi thể nên ngăn chặn được các tế bào ác tính phát triển.Chỉ định thuốc Antilex:Ung thư buồng trứng.Ung thư vú.Ung thư Kaposi Sarcoma (KS) liên quan đến AIDS.
3. Liều dùng - Cách sử dụng thuốc Antilex
Thuốc Antilex được chỉ định bởi bác sĩ và thực hiện do nhân viên y tế, vì thế liều dùng phụ thuộc vào thể trạng bệnh nhân, mức độ tình trạng khác nhau mà bác sĩ, nhân viên y tế đưa ra liều dùng cụ thể cho từng bệnh nhân.Thuốc Antilex được dùng dưới dạng dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền.Để việc sử dụng thuốc Antilex đạt được hiệu quả tốt nhất cũng như đảm bảo an toàn cho sức khỏe thì bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên gia để được tư vấn cụ thể.
4. Chống chỉ định dùng thuốc Antilex
Antilex không được sử dụng cho bệnh nhân dị ứng với hoạt chất Paclitaxel hoặc bất cứ thành phần tá dược nào khác có trong thuốc.Bệnh nhân bị rối loạn huyết học: Giảm số lượng bạch cầu < 1.5 x 109/ lít hoặc tiểu cầu < 100 x 109/ lít.Bệnh nhân suy gan, suy thận nặng.Bệnh nhân ung thư kèm các nhiễm trùng nghiêm trọng khác.
5. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Antilex
Các tác dụng ngoài ý muốn khi sử dụng thuốc Antilex 300mg/50ml là:Giảm số lượng bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, ức chế tủy xương.Rối loạn thần kinh trung ương và thần kinh ngoại vi.Đau nhức xương khớp, mỏi cơ.Dị ứng, phát ban, nổi mề đay, đỏ da, phù mạch.Hạ huyết áp.Giãn phế quản.Suy hô hấp.Phù nề, xung huyết tại vị trí tiêm.Rụng tóc.Nhiễm trùng máu.Nếu bệnh nhân xuất hiện một trong các biểu hiện trên hay bất kỳ biểu hiện lạ, khó chịu nào khi dùng thuốc Antilex, hãy ngừng sử dụng và báo cho bác sĩ, nhân viên y tế để được hướng dẫn cụ thể.
6. Tương tác Antilex với thuốc khác
Trong nhiều trường hợp thuốc Antilex 300mg/50ml có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với thuốc khác để tăng hiệu quả điều trị.Tuy nhiên khi kết hợp thuốc cần phải lưu ý về cách sử dụng và liều lượng để mang lại hiệu quả và an toàn nhất. Chú ý các tương tác thuốc sau:Thuốc ức chế CYP2C8 và CYP3A4 khi kết hợp với Antilex sẽ làm tăng độc tính của các thuốc dùng cùng.Khi dùng đồng thời Antilex với các thuốc khác có thể gây ra phản ứng tương tác với nhau. Vì vậy nếu bạn có đang sử dụng bất kỳ một loại thuốc hay thực phẩm bảo vệ sức khỏe nào đó, hãy báo cho bác sĩ biết để tránh các tương tác bất lợi có thể xảy ra.
7. Những lưu ý khi dùng thuốc Antilex
Thuốc Antilex cần được sử dụng dưới sự giám sát chặt chẽ của các bác sĩ và nhân viên y tế.Trong quá trình dùng thuốc Antilex, bạn nên thường xuyên đi khám sức khỏe, kiểm tra chức năng huyết học, thần kinh, cơ xương khớp,....Ngừng sử dụng thuốc Antilex ngay nếu có các bất thường về xương khớp và huyết học.Thuốc Antilex không nên dùng cho đối tượng phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú.
8. Quá liều thuốc Antilex
Quá liều thuốc Antilex: Sẽ rất nguy hiểm nếu bạn dùng quá liều thuốc Antilex. Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho bác sĩ và nhân viên y tế để được theo dõi, xử trí kịp thời. Bạn có thể gặp các triệu chứng sau khi dùng thuốc quá liều:Buồn nôn, nôn;Đau bụng;Nhức đầu;Ngộ độc thần kinh;Rối loạn huyết học;Rối loạn chức năng hô hấp;Rối loạn chức năng tim mạch.Trên đây là toàn bộ thông tin để giải đáp thắc mắc “thuốc Antilex chữa bệnh gì”. Vì Antilex là thuốc được kê đơn nên người bệnh không tự ý sử dụng, mà cần liên hệ trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa để có đơn kê phù hợp, đảm bảo an toàn cho sức khỏe. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc điều trị tại nhà vì có thể gặp các tác dụng phụ nguy hiểm.
|
Uses of Antilex medicine
Antilex medicine with a content of 300mg/50ml is indicated to treat breast cancer, ovarian cancer,... Complying with the instructions and dosage of Antilex medicine will help patients improve treatment effectiveness and avoid side effects. unwanted side effects.
1. Ingredients of Antilex medicine
Ingredients: Paclitaxel, content 300mg/50ml. In addition, Antilex medicine also contains other excipients in sufficient amounts as prescribed by the manufacturer. Dosage form: Antilex medicine is prepared as a concentrated solution for infusion.
2. What is Antilex used for?
The active ingredient Paclitaxel is the main ingredient in Antilex, so the main use of the drug is shown in this active ingredient. Specifically: Paclitaxel is a substance that inhibits the process of disassembling the microscopic network of chromatin spindles. The main mechanism of action of Paclitaxel is to stimulate the dimerization process, helping to create microscopic networks and Prevents the process of unwinding or abnormal development in that microscopic network. Therefore, the drug has the effect of inhibiting the reorganization process of the microscopic network, thus preventing malignant cells from growing. development. Antilex drug indications: Ovarian cancer. Breast cancer. AIDS-related Kaposi Sarcoma (KS).
3. Dosage - How to use Antilex
Antilex medicine is prescribed by doctors and administered by medical staff, so the dosage depends on the patient's physical condition and the level of different conditions that doctors and medical staff prescribe specific dosages for. Each patient. Antilex medicine is used as a concentrated solution for infusion. To use Antilex medicine to achieve the best results as well as ensure health safety, you should consult a specialist. Join for specific advice.
4. Antilex is contraindicated
Antilex should not be used in patients allergic to the active ingredient Paclitaxel or any other excipients in the drug. Patients with hematological disorders: Decreased white blood cell count < 1.5 x 109/liter or platelet count < 100 x 109/liter. Patients with liver failure, severe kidney failure. Cancer patients with other serious infections.
5. Side effects when using Antilex
Unintended effects when using Antilex 300mg/50ml are: Decreased white blood cell count, anemia, thrombocytopenia, bone marrow suppression. Central nervous system and peripheral nerve disorders. Bone and joint pain , muscle fatigue. Allergy, rash, hives, skin redness, angioedema. Hypotension. Bronchiectasis. Respiratory failure. Edema, congestion at injection site. Hair loss. Blood infection. If If the patient experiences one of the above symptoms or any strange or uncomfortable symptoms while using Antilex, stop using it and notify the doctor or medical staff for specific instructions.
6. Antilex interaction with other drugs
In many cases, Antilex 300mg/50ml can be used alone or in combination with other drugs to increase treatment effectiveness. However, when combining drugs, it is necessary to pay attention to how to use and the dosage to bring about effectiveness and efficiency. the safest. Pay attention to the following drug interactions: Drugs that inhibit CYP2C8 and CYP3A4 when combined with Antilex will increase the toxicity of drugs used together. When using Antilex concurrently with other drugs, it may cause interactions with each other. Therefore, if you are using any medication or health-protective food, notify your doctor to avoid possible adverse interactions.
7. Notes when using Antilex
Antilex medicine needs to be used under close supervision of doctors and medical staff. While using Antilex medicine, you should regularly have health examinations, hematological, neurological, and musculoskeletal function tests. joints,....Stop using Antilex immediately if there are bone, joint and hematological abnormalities. Antilex should not be used by women who are pregnant or breastfeeding.
8. Antilex overdose
Antilex overdose: It is very dangerous if you overdose on Antilex. In case of emergency, call your doctor and medical staff immediately for timely monitoring and treatment. You may experience the following symptoms after drug overdose: Nausea, vomiting; Abdominal pain; Headache; Neurotoxicity; Hematological disorders; Respiratory dysfunction; Cardiovascular dysfunction. Above This is all the information to answer the question "What disease does Antilex treat?" Because Antilex is a prescription drug, patients should not use it on their own, but need to contact a specialist directly for a suitable prescription to ensure health safety. Absolutely do not buy medication to treat it at home because it can cause dangerous side effects.
|
vinmec
|
Gây mê mask thanh quản phẫu thuật nội soi cắt u xơ vòm mũi
U xơ vòm mũi họng là một dạng u lành tính, tuy nhiên nếu không điều trị sớm, khối u có khả năng lan rất rộng, phá hủy xương và làm suy giảm sức khỏe của người bệnh một cách nghiêm trọng. Phẫu thuật nội soi cắt u xơ vòm mũi họng sớm giúp giảm thiểu nguy cơ biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân.
1. U xơ vòm mũi họng
U xơ vòm mũi họng là một khối u lành tính phát sinh ở vùng cửa mũi sau và vòm mũi họng. Căn bệnh này thường gặp ở trẻ trai trong độ tuổi thiếu niên.U xơ vòm mũi họng tuy chỉ là khối u lành tính nhưng nó có khả năng lan rất rộng và phá hủy xương mạnh, nó có thể lan rộng vào nội sọ gây nguy hiểm tới tính mạng bệnh nhân nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.Khối u xơ vòm mũi họng có bản chất là tăng sinh mạch máu và tổ chức xơ bao quanh các hồ máu, vì vậy trong khi phẫu thuật sẽ gây chảy máu rất nhiều. Khối u bám sát vào nền sọ vùng mũi họng và lách vào các cấu trúc xung quanh, có nhiều chân bám chắc chắn, có nhiều thùy, nhiều cuống. Điều này gây khó khăn cho việc phẫu thuật loại bỏ khối u.Trước đây, bệnh nhân u xơ vòm mũi họng thường được mô tả với bộ mặt khủng khiếp như là nhãn cầu lồi ra khỏi hốc mắt, mũi nở rộng và má phồng lổn nhổn như đá cuội.Ngày nay chúng ta không còn thấy các biểu hiện nặng nề như vậy nữa vì bệnh đã được phát hiện và điều trị sớm hơn. Bệnh nhân thường đi khám vì chảy máu mũi đỏ tươi thành từng đợt, ban đầu còn tự cầm, càng về sau càng chảy nhiều hơn và khó cầm hơn.Nguyên tắc điều trị u xơ vòm mũi họng đó là tắc mạch trước mổ, phẫu thuật bóc tách lấy u, trước khi phẫu thuật cần dự kiến lượng máu mất trước và trong mổ để chuẩn bị máu truyền.Phẫu thuật là phương pháp điều trị chủ yếu của u xơ vòm mũi họng. Nếu bệnh nhân được phát hiện sớm có thể phẫu thuật nội soi để loại bỏ khối u qua đường tự nhiên của hốc mũi. Phương pháp này có ưu điểm đó là không để lại sẹo trên mặt cho bệnh nhân.Trong trường hợp khối u quá to không thể phẫu thuật được nữa thì bệnh nhân sẽ được điều trị bằng tia xạ kết hợp với nội tiết tố giúp làm teo nhỏ khối u.
U xơ vòm mũi họng là một khối u lành tính phát sinh ở vùng cửa mũi sau và vòm mũi họng
2. Gây mê mask thanh quản phẫu thuật nội soi cắt u xơ vòm mũi họng
Phẫu thuật nội soi cắt u xơ vòm mũi họng là phương pháp ứng dụng nội soi và các dụng cụ phẫu thuật để bóc tách, cắt bỏ khối u qua hốc mũi. Một ca phẫu thuật thành công phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có gây mê. Hiện nay có nhiều phương pháp gây mê khác nhau, một trong số đó là gây mê mask thanh quản.Gây mê mask thanh quản là một kỹ thuật gây mê toàn thân có đặt mask thanh quản với mục đích kiểm soát hô hấp trong suốt cuộc phẫu thuật. Phương pháp gây mê này chống chỉ đỉnh trong một số trường hợp sau:Dạ dày đầy.Bệnh nhân có tổn thương vùng hàm mặt phức tạp do chấn thương hoặc nhiễm trùng.Các bước cơ bản trong gây mê mask thanh quản phẫu thuật nội soi cắt u vùng vòm họng mũi gồm có:Kiểm tra hồ sơ, kiểm tra bệnh nhân. Tư thế bệnh nhân nằm ngửa, thở oxy 100% với tốc độ 3 - 6l/phút hoặc thở CPAP trước khi khởi mê ít nhất 5 phút đến khi nồng độ Oxy trong khí thở ra đạt ít nhất 90%.Lắp máy theo dõi, thiết lập đường truyền.Tiền mê nếu cần thiết.Khởi mê:Thuốc ngủ: thuốc mê tĩnh mạch, thuốc mê bốc hơi.Thuốc giảm đau. Thuốc giãn cơĐiều kiện để đặt mask thanh quản đó là người bệnh ngủ đủ sâu, đủ độ giãn cơ, giảm đau.Kỹ thuật đặt mask thanh quản như sau:Đầu người bệnh ở tu thế trung gian hoặc hơi ngửa.Một tay mở miệng bệnh nhân, tay kia đưa mask thanh quản qua các cung răng, vào gốc lưỡi, tỳ mặt sau mask vào khẩu cái cứng, đẩy mask trượt dọc theo khẩu cái cứng để vào vùng hạ hầu.Khi thấy lực cản thì dừng lại, bơm cuff.Kiểm tra độ kín và vị trí của mask thanh quản.Cố định.Duy trì mê.Kiểm soát hô hấp, theo dõi các dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân.
Gây mê mask thanh quản là một kỹ thuật gây mê toàn thân
Một số tai biến có thể gặp khi gây mê mask thanh quản trong phẫu thuật nội soi cắt u xơ vòm mũi họng, gồm có:Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở. Trường hợp này cần hút sạch dịch ngay, cho bệnh nhân nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang một bên. Cần theo dõi, đề phòng nhiễm trùng phổi sau đó.Rối loạn huyết động: hạ huyết áp hoặc tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim (nhịp nhanh, nhịp chậm, loạn nhịp). Xử trí tùy theo từng triệu chứng và nguyên nhân.Tai biến do đặt mask thanh quản:Không đặt được mask thanh quản. Co thắt thanh - khí - phế quản. Chấn thương khi đặt mask thanh quản: chảy máu, gãy răng, tổn thương dây thanh âm, rơi dị vật vào đường thở,...Các biến chứng về hô hấp: gập, tuột mask thanh quản, hở hệ thống hô hấp, hết nguồn oxy, thiếu oxy,.... Trong trường hợp này cần đảm bảo thông khí ngay và cung cấp oxy 100% cho bệnh nhân, sau đó tìm nguyên nhân và giải quyết.Biến chứng sau rút mask thanh quản như là suy hô hấp, đau họng, khàn tiếng, co thắt thanh - khí - phế quản, viêm đường hô hấp trên,...Tùy theo biến chứng mà bác sĩ sẽ có phương pháp xử lý thích hợp để khắc phục các biến chứng đó. A (Adequate of Anesthesia) của GE bao gồm theo dõi độ mê, độ đau và độ giãn cơ sẽ mang lại chất lượng cao và an toàn, giúp bệnh nhân gây mê vừa đủ, không thức tỉnh, không tồn dư thuốc giãn cơ sau mổ.
|
Laryngeal mask anesthesia for endoscopic surgery to remove nasopharyngeal fibroids
Nasopharyngeal fibroma is a benign tumor. However, if not treated early, the tumor has the ability to spread widely, destroy bones and seriously impair the patient's health. Endoscopic surgery to remove nasopharyngeal fibroids early helps minimize the risk of dangerous complications for patients.
1. Nasopharyngeal fibroma
Nasopharyngeal fibroma is a benign tumor that arises in the posterior nasal opening and nasopharynx. This disease is common in boys during their teenage years. Although nasopharyngeal fibroma is only a benign tumor, it has the ability to spread very widely and destroy bones, it can spread into the intracranial cavity, causing danger. dangerous to the patient's life if not detected and treated promptly. Nasopharyngeal fibroids have the nature of increasing blood vessels and fibrous tissue surrounding blood pools, so during surgery it will cause bleeding. lots of blood. The tumor adheres closely to the base of the skull in the nasopharynx and into surrounding structures, has many firmly attached legs, many lobes, and many peduncles. This makes it difficult to surgically remove the tumor. In the past, patients with nasopharyngeal fibroma were often described with terrible faces such as eyeballs protruding from the eye sockets, wide noses and bulging cheeks. like a pebble. Today we no longer see such severe symptoms because the disease has been detected and treated earlier. Patients often go to the doctor because they have bright red nosebleeds that come in waves, at first they stop on their own, but later the bleeding becomes more frequent and more difficult to stop. The principle of treating nasopharyngeal fibroids is preoperative embolization and surgery. Surgery to remove the tumor. Before surgery, it is necessary to estimate the amount of blood loss before and during surgery to prepare for blood transfusion. Surgery is the main treatment method for nasopharyngeal fibroids. If the patient is detected early, endoscopic surgery can be performed to remove the tumor through the natural route of the nasal cavity. This method has the advantage of not leaving scars on the patient's face. In case the tumor is too large to be operated on, the patient will be treated with radiation combined with hormones to help shrink it. small tumor.
Nasopharyngeal fibroma is a benign tumor that arises in the posterior nasal opening and nasopharynx
2. Laryngeal mask anesthesia for endoscopic surgery to remove nasopharyngeal fibroids
Endoscopic surgery to remove nasopharyngeal fibroids is a method of applying endoscopy and surgical instruments to dissect and remove tumors through the nasal cavity. A successful surgery depends on many factors, including anesthesia. Currently there are many different anesthesia methods, one of which is laryngeal mask anesthesia. Laryngeal mask anesthesia is a general anesthesia technique that uses a laryngeal mask for the purpose of controlling breathing throughout the procedure. surgery. This method of anesthesia is contraindicated in the following cases: Full stomach. Patients with complicated maxillofacial injuries due to trauma or infection. Basic steps in laryngeal mask anesthesia for endoscopic surgery Nasal nasopharyngeal tumor removal includes: Checking records, examining the patient. Position the patient supine, breathe 100% oxygen at a rate of 3 - 6l/min or breathe CPAP before induction of anesthesia for at least 5 minutes until the Oxygen concentration in the exhaled air reaches at least 90%. Install a monitor, Establish the infusion line. Pre-anesthesia if necessary. Induction: Hypnotics: intravenous anesthetics, vapor anesthetics. Analgesics. Muscle relaxants The condition for placing a laryngeal mask is that the patient sleeps deeply enough, has enough muscle relaxation, and reduces pain. The technique for placing a laryngeal mask is as follows: The patient's head is in a neutral or slightly tilted position. One hand opens the mouth. With the patient, use the other hand to put the laryngeal mask through the dental arches, to the base of the tongue, press the back of the mask against the hard palate, push the mask along the hard palate into the hypopharynx. When you feel resistance, stop and pump. cuff.Check the tightness and position of the laryngeal mask.Fix it.Maintain anesthesia.Control breathing, monitor the patient's vital signs.
Laryngeal mask anesthesia is a general anesthesia technique
Some complications that may occur when using laryngeal mask anesthesia during endoscopic surgery to remove nasopharyngeal fibroids include: Reflux of gastric juice into the airway. In this case, it is necessary to drain the fluid immediately and have the patient lie down with his head tilted to one side. Need to monitor and prevent subsequent lung infections. Hemodynamic disorders: hypotension or hypertension, arrhythmia (tachycardia, bradycardia, arrhythmia). Treatment depends on each symptom and cause. Complications due to laryngeal mask placement: Unable to place laryngeal mask. Laryngo-air-bronchial spasm. Injuries when placing a laryngeal mask: bleeding, broken teeth, damage to the vocal cords, foreign objects falling into the airway, etc. Respiratory complications: folding, slipping of the laryngeal mask, opening of the respiratory system, running out of oxygen source, lack of oxygen, etc. In this case, it is necessary to ensure immediate ventilation and provide 100% oxygen to the patient, then find the cause and resolve it. Complications after laryngeal mask removal include respiratory failure. respiratory tract, sore throat, hoarseness, vocal - air - bronchial spasms, upper respiratory tract infections, etc. Depending on the complications, the doctor will have appropriate treatment methods to overcome those complications. GE's A (Adequate of Anesthesia), including monitoring anesthesia, pain and muscle relaxation, will bring high quality and safety, helping patients to have adequate anesthesia, not awakening, and no residue of muscle relaxants after surgery.
|
vinmec
|
Các tác dụng phụ của bơm xi măng sinh học cột sống
Xẹp đốt sống là một bệnh lý phổ biến ở người bệnh bị loãng xương, phụ nữ trong độ tuổi mãn kinh và người cao tuổi. Với kỹ thuật bơm xi măng sinh học vào đốt sống có tác dụng hàn gắn các gãy xương siêu nhỏ trong thân đốt sống, giúp giảm đau và tăng độ cứng cho thân đốt sống.
1. Kỹ thuật bơm xi măng sinh học là gì?
Xi măng sinh học là một loại vật liệu được sử dụng trong ngành y học khá phổ biến nhờ vào có tính chất vật lý đặc biệt.Xi măng sinh học là 1 vật liệu gồm 2 thành phần:PMMA/MMA-styren copolymer. MMA dạng lỏngĐây là 2 thành phần có khả năng tương thích với mô sinh học con người. Khi trộn 2 thành phần với nhau sẽ xảy ra quá trình trùng hợp gốc tự do và đông cứng do quá trình polymer hóa (phản ứng tỏa nhiệt).Có hai kỹ thuật bơm xi măng sinh học là bơm xi măng sinh học không dùng bóng (Vertebroplasty) và bơm xi măng sinh học dùng bóng (Kyphoplasty)Xi măng sinh học được áp dụng trong các lĩnh vực chấn thương chỉnh hình, từ đó mang lại chất lượng sống tốt hơn cho người bệnh.
2. Điều trị tạo hình thân đốt sống bằng kỹ thuật bơm xi măng sinh học vào đốt sống
Xẹp thân đốt sống là một trong những biến chứng thường gặp do bị loãng xương sau chấn thương hoặc do các tổn thương bệnh lý khác gây ra như u máu thân đốt, tổn thương thứ phát do di căn... trên nền bệnh nhân loãng xương, gây cảm giác đau đớn dữ dội vùng lưng nhất là khi đi lại hoặc thay đổi tư thế, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.Phẫu thuật bơm xi măng sinh học vào đốt sống áp dụng trong điều trị xẹp thân đốt một phẫu thuật ít xâm lấn:Khi thực hiện phẫu thuật, bệnh nhân được đặt nằm sấp, gây tê tại chỗ, vị trí mổ được xác định dưới màn hình tăng sáng truyền hình C-arm và sự dẫn đường của tia X.Bác sĩ dùng kim đặc biệt chọc dò qua cuống vào thân đốt sống, bơm xi măng lỏng với số lượng và áp lực vừa đủ để xi măng tràn vào thân sống trám kín các đường gãy, gắn lại cái chỗ gãy xương siêu nhỏ, làm cho thân đốt sống trở nên ổn định, vững chắc, lấy lại chiều cao cho đốt sống ban đầu.Xi măng sinh học được bơm vào thân đốt sống qua kim chuyên dụng với mục đích giảm đau, trả lại hình thái thân đốt sống và tăng độ vững cho cột sống.
3. Ưu điểm kỹ thuật bơm xi măng sinh học
Kỹ thuật bơm xi măng sinh học được đánh giá cao trong chấn thương chỉnh hình bởi những ưu điểm vượt trội so với những phương pháp truyền thống trước đây:Độ an toàn cao. Vết chọc kim vào chỉ 3-5mm ở trên da. Thời gian làm thủ thuật rút ngắn, thông thường khoảng 30-45 phút. Làm bền vững đốt sống mà không cần gây mê. Không gây mất máu. Sau tһựᴄ һiện kһoảng 1-2 tiếng, người bệnһ ᴄó tһể đi lại ᴠà ăn uống bìnһ tһường.
|
Side effects of spinal biocement injection
Vertebral collapse is a common disease in patients with osteoporosis, postmenopausal women and the elderly. With the technique of injecting biocement into the vertebrae, it has the effect of healing microscopic fractures in the vertebral body, helping to reduce pain and increase stiffness of the vertebral body.
1. What is the bio-cement pumping technique?
Biocement is a material commonly used in the medical industry thanks to its special physical properties. Biocement is a material consisting of 2 components: PMMA/MMA-styrene copolymer. Liquid MMA These are two ingredients that are compatible with human biological tissue. When mixing the two components together, free radical polymerization and hardening will occur due to the polymerization process (exothermic reaction). There are two techniques for pumping biocement: pumping biocement without using balls. (Vertebroplasty) and balloon biocement injection (Kyphoplasty) Biocement is applied in the fields of orthopedic trauma, thereby bringing a better quality of life to patients.
2. Vertebral body shaping treatment using bio-cement injection technique into the vertebrae
Vertebral body collapse is one of the common complications due to post-traumatic osteoporosis or other pathological lesions such as vertebral body hemangioma, secondary damage due to metastasis... on the background of osteoporotic patients. bones, causing intense pain in the back, especially when walking or changing positions, greatly affecting the patient's quality of life. Surgical injection of biological cement into the vertebrae is used in the treatment of collapse. The vertebral body is a minimally invasive surgery: When performing surgery, the patient is placed prone, under local anesthesia, the surgical location is determined under the C-arm television screen and X-ray guidance. The doctor uses a special needle to probe through the pedicle into the vertebral body, injecting liquid cement with sufficient quantity and pressure so that the cement overflows into the vertebral body to seal the fractures and reattach the microscopic fractures. makes the vertebral body become stable and firm, regaining the original height of the vertebra. Biocement is injected into the vertebral body through a specialized needle with the purpose of reducing pain and returning the vertebral body's shape. and increase spine stability.
3. Technical advantages of pumping biocement
Biocement injection technique is highly appreciated in orthopedic trauma because of its outstanding advantages compared to previous traditional methods: High safety. The needle puncture is only 3-5mm above the skin. Procedure time is shortened, usually about 30-45 minutes. Stabilizes vertebrae without anesthesia. Does not cause blood loss. After about 1-2 hours, the patient can walk and eat normally.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Nexquin 500
Thuốc Nexquin 500 thuộc nhóm thuốc ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm được bào chế ở dạng viên nén bao phim. Thành phần chính của thuốc Nexquin 500 là Levofloxacin được chỉ định trong điều trị nhiễm trùng từ nhẹ đến nặng ở người lớn như viêm xoang cấp, nhiễm trùng da. Tuy nhiên, thuốc Nexquin 500 có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như: buồn nôn và nôn, tiêu chảy, thay đổi vị giác,...
1. Cơ chế tác dụng của thuốc Nexquin 500
Nexquin 500 là thuốc gì. Thuốc Nexquin 500 có chứa levofloxacin có tính kháng khuẩn tổng hợp. Hợp chất này ức chế sự tổng hợp ADN của vi khuẩn bằng cách tác động trên phức hợp gyrase và topoisomerase IV ADN. Ngoài ra, levofloxacin có tính diệt khuẩn cao in vitro. Phổ tác dụng của hợp chất này bao gồm vi khuẩn gram dương, và gram âm như tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, cả phế cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột.
2. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng thuốc Nexquin 500
Thuốc Nexquin 500 được chỉ định trong điều trị nhiễm trùng nhẹ, trung bình và nặng ở người lớn trên 18 tuổi với các bệnh lý như viêm xoang cấp, đợt cấp của viêm phế quản mãn tính, viêm phổi, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, nhiễm trùng da hoặc cấu trúc da, nhiễm trùng đường tiết niệu có hoặc không có biến chứng, viêm thận bể thận cấp tính. Tuy nhiên thuốc Nexquin 500 có thể chống chỉ định với một số trương fhowpj quá mẫn cảm với thành phần của thuốc.
3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Nexquin 500
Thuốc Nexquin 500 được chỉ định điều trị cho người lớn bằng đường uốngĐối với điều trị viêm xoang cấp thì áp dụng liều Nexquin 500mg/ ngày và sử dụng trong khoảng thời gian từ 10 đến 14 ngày.Điều trị đợt kịch phát viêm phế quản mãn tính với liều Nexquin 500 áp dụng 250 đến 500mg/ ngày sử dụng trong khoảng 7 đến 10 ngày.Điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng với liều Nexquin 500 áp dụng 500mg chia thành 1 đến 2 lần một ngày và sử dụng trong vòng từ 7 đến 10 ngày.Điều trị nhiễm khuẩn đường tiểu có biến chứng kể cả viêm thận, bể thận áp dụng thuốc Nexquin 500 liều 250mg/ ngày và sử dụng trong vòng từ 7 đến 10 ngày.Điều trị nhiễm khuẩn da và mô mềm thì sử dụng thuốc Nexquin 500 liều 500mg ngày chia từ 1 đến 2 lần sử dụng trong 7 đến 10 ngày.Với trường hợp suy thận nên áp dụng giảm liều theo chỉ định của bác sĩ.Cần lưu ý: Liều điều trị khuyến cáo ở trên cho thuốc Nexquin 500 chỉ mang tính chất tham khảo. Vì vậy, trước khi sử dụng thuốc Nexquin 500, người bệnh cần được chỉ định của bác sĩ.
4. Xử trí quên liều và quá liều của thuốc Nexquin 500
Nếu quên liều Nexquin 500 hãy sử dụng liều quên khi nhớ ra vào lúc sớm nhất. Tuy nhiên, khoảng cách giữa liều Nexquin 500 quên và liều tiếp theo quá gần nhau hãy bỏ qua liều quên. Người bệnh không nên sử dụng gấp đôi liều thuốc Nexquin 500, vì có thể gây ra tình trạng quá liều thuốc. Để khắc phục tình trạng bỏ lỡ liều thuốc Nexquin 500, người bệnh có thể thực hiện đặt chuông báo thức hoặc nhờ người thân nhắc nhở.Trong trường hợp vô tình sử dụng thuốc Nexquin 500 quá liều so với quy định và xuất hiện một số dấu hiệu không mong muốn cần đưa người bệnh đi cấp cứu ngay lập tức. Tuy nhiên, người nhà có thể áp dụng một số biện pháp xử lý sơ bộ khi ngộ độc thuốc Nexquin 500 như: Rửa dạ dày và gây nôn.
5. Tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng thuốc Nexquin 500
Thuốc Nexquin 500 có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, với mỗi trường hợp thì tác dụng phụ của thuốc Nexquin 500 có thể xảy ra ở mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng.Một số tác dụng phụ thường gặp do Nexquin 500 gây ra bao gồm: Buồn nôn, và nôn, tiêu chảy, thay đổi vị giác, rối loạn giấc ngủ, nhức đầu, chóng mặt, đun bụng, lo âu, bồn chồn, thay đổi lượng nước tiểu, vàng mắt, vàng da,... Những tác dụng phụ này có thể xảy ra lúc bắt đầu điều trị hoặc sau khi tăng liều lượng thuốc Nexquin 500. Thông thường những phản ứng phụ do thuốc Nexquin 500 có thể thoáng qua hoặc giảm dần theo thời gian.Tuy nhiên, với một số trường hợp thuốc Nexquin 500 có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn nghiên trọng với các phản ứng hiếm gặp. Những phản ứng này có thể xuất hiện chỉ sau vài phút khi sử dụng thuốc Nexquin 500 hoặc lâu hơn trong vòng 1 vài ngày. Khi xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng như: Phản ứng nhạy cảm với ánh nắng, đau sưng khớp, cơ gân, phản ứng dị ứng, động kinh, rối loạn thần kinh, đau ngực, rối loạn nhịp tim, bội nhiễm,...Một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc Nexquin 500:Đối với phụ nữ đang mang thai và nuôi con bú nên thận trọng khi sử dụng thuốc Nexquin 500. Người bệnh cần được tư vấn sử dụng thuốc Nexquin 500 từ bác sĩ đồng thời phân tích kỹ lưỡng lợi ích và rủi ro trước khi sử dụng thuốc.Thuốc Nexquin 500 có thể thay đổi khả năng hoạt động cũng như gia tăng ảnh hưởng tác dụng phụ. Vì vậy để tránh tình trạng này người bệnh nên cung cấp cho bác sĩ danh sách thuốc sử dụng trước đó bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và thảo dược...Trên đây là những thông tin quan trọng về thuốc Nexquin 500, người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và dùng theo liều lượng đã được bác sĩ chỉ định để đạt hiệu quả tốt nhất.
|
Uses of Nexquin 500 medicine
Nexquin 500 belongs to the group of anti-parasitic, anti-bacterial, anti-viral and anti-fungal drugs prepared in film-coated tablet form. The main ingredient of Nexquin 500 is Levofloxacin which is indicated for the treatment of mild to severe infections in adults such as acute sinusitis and skin infections. However, Nexquin 500 can cause some unwanted side effects such as: nausea and vomiting, diarrhea, changes in taste,...
1. Mechanism of action of Nexquin 500
What medicine is Nexquin 500? Nexquin 500 contains levofloxacin which has synthetic antibacterial properties. This compound inhibits bacterial DNA synthesis by acting on the DNA gyrase and topoisomerase IV complexes. In addition, levofloxacin has high bactericidal properties in vitro. The spectrum of action of this compound includes gram-positive and gram-negative bacteria such as staphylococcus, streptococcus, pneumococcus, and intestinal bacteria.
2. Indications and contraindications for using Nexquin 500
Nexquin 500 is indicated for the treatment of mild, moderate and severe infections in adults over 18 years of age with diseases such as acute sinusitis, acute exacerbation of chronic bronchitis, pneumonia, community-acquired pneumonia. copper, skin or skin structure infections, urinary tract infections with or without complications, acute pyelonephritis. However, Nexquin 500 may be contraindicated for some patients who are hypersensitive to the ingredients of the drug.
3. Dosage and usage of Nexquin 500
Nexquin 500 is indicated for oral treatment of adults. For the treatment of acute sinusitis, apply a dose of Nexquin 500mg/day and use for a period of 10 to 14 days. Treatment of exacerbations of chronic bronchitis calculated with Nexquin 500 dose applied 250 to 500 mg/day used for about 7 to 10 days. Treatment of community acquired pneumonia with Nexquin 500 dose applied 500 mg divided into 1 to 2 times a day and used within 7 to 10 days. To treat urinary tract infections with complications including nephritis and pyelonephritis, apply Nexquin 500 at a dose of 250mg/day and use within 7 to 10 days. To treat skin and soft tissue infections, Use Nexquin 500 at a dose of 500 mg per day divided into 1 to 2 times for 7 to 10 days. In case of kidney failure, the dose should be reduced as prescribed by the doctor. Note: Recommended treatment dose above Nexquin 500 medicine is for reference only. Therefore, before using Nexquin 500, patients need a doctor's prescription.
4. Treatment of missed doses and overdose of Nexquin 500
If you miss a dose of Nexquin 500, take the missed dose as soon as you remember. However, if the gap between the missed dose of Nexquin 500 and the next dose is too close, skip the missed dose. Patients should not use a double dose of Nexquin 500, because it can cause an overdose. To overcome the situation of missing doses of Nexquin 500, patients can set an alarm or ask relatives to remind them. In case of accidentally using Nexquin 500 in excess of the prescribed dose and some symptoms appear. Unwanted signs require taking the patient to the emergency room immediately. However, family members can apply some preliminary treatment measures for Nexquin 500 poisoning such as: Gastric lavage and induction of vomiting.
5. Unwanted side effects when using Nexquin 500
Nexquin 500 may cause some unwanted side effects during treatment. However, in each case, side effects of Nexquin 500 can occur at different levels from mild to severe. Some common side effects caused by Nexquin 500 include: Nausea and vomiting, Diarrhea, taste changes, sleep disturbances, headache, dizziness, stomach upset, anxiety, restlessness, change in urine output, yellow eyes, jaundice,... These side effects may occurs at the beginning of treatment or after increasing the dose of Nexquin 500. Usually side effects caused by Nexquin 500 can be transient or gradually decrease over time. However, in some cases Nexquin 500 may have May cause serious unwanted side effects with rare reactions. These reactions may appear within just a few minutes of using Nexquin 500 or over a period of several days. When serious side effects appear such as: Sensitivity to sunlight, pain and swelling of joints, muscles and tendons, allergic reactions, epilepsy, neurological disorders, chest pain, arrhythmia, superinfection, ...Some notes during the use of Nexquin 500: Pregnant and breastfeeding women should be cautious when using Nexquin 500. Patients need to be advised on the use of Nexquin 500 from their doctor. Doctor and carefully analyze the benefits and risks before using the drug. Nexquin 500 may change the ability to function as well as increase the effects of side effects. Therefore, to avoid this situation, patients should provide the doctor with a list of previously used medications including prescription drugs, over-the-counter drugs and herbs... Above is important information about the drug Nexquin 500. , patients should carefully read the instructions for use and use according to the dosage prescribed by the doctor to achieve the best results.
|
vinmec
|
IgM định lượng (quantitative immunoglobulin M)
Immunoglobulin. M (Ig. M), là một kháng thể chủ yếu được sản xuất bởi các tế bào B; là kháng thể lớn nhất trong hệ thống tuần hoàn của người. Đây là kháng thể đầu tiên được xuất hiện để đáp ứng với sự tiếp xúc lần đầu với một kháng nguyên.
Lách là nơi các nguyên tương bào (plasmablasts) chịu trách nhiệm sản xuất kháng thể, là nơi chủ yếu sản xuất Ig
M đặc hiệu (Racine R, 2011 [3]).
1. Sinh học của Ig
M
1.1. Cấu trúc phân tử
Ig
M thường tồn tại dưới dạng pentamer, nhưng nó cũng có thể tồn tại như một monomer. Ở dạng pentamer, tất cả các chuỗi nặng là giống hệt nhau và tất cả các chuỗi nhẹ giống hệt nhau. Ig
M có một vùng phụ trên chuỗi mu (CH4) và có một protein liên kết đồng hóa trị qua một liên kết S-S được gọi là chuỗi J. Chuỗi này có chức năng trùng hợp các phân tử globulin miễn dịch thành
một phân tử Ig
M pentamer. Cấu trúc của Ig
M pentamer được trình bày ở hình 2.
Hình 2. Cấu trúc một phân tử Ig
M pentamer
1.2. Tính chất và chức năng
Ig
M là một polymer, được tạo thành do các globulin miễn dịch gắn với nhau bằng các liên kết đồng hóa trị là các liên kết disulfide, tồn tại chủ yếu dưới dạng pentamer (5 globulin miễn dịch) và một phần dưới dạng hexamer (6 globulin miễn dịch). Ở dạng pentamer, Ig
M có khối lượng phân tử
khoảng 970 k
Da. Vì mỗi monomer có hai điểm gắn kháng nguyên nên một Ig
M pentamer có đến 10 điểm gắn kết. Tuy nhiên, Ig
M pentamer không thể gắn 10 kháng nguyên cùng một lúc do
kích thước lớn của hầu hết các kháng nguyên cản trở sự gắn của chúng vào các cạnh nhau trên bệ mặt phân tử kháng thể Ig
M.
Chuỗi J có thể thấy trong phân tử Ig
M pentamer nhưng không thấy ở dạng Ig
M hexamer, điều này có lẽ là do sự hạn chế về không gian trong phức hợp Ig
M hexamer. Ig
M pentamer cũng có thể được tạo thành trong sự vắng mặt của chuỗi J. Hiện người ta còn chưa chắc chắn rằng một Ig
M pentamer bình thường có chứa chuỗi J hay không và chứa chứa một hoặc nhiều chuỗi J. Mặc dù Ig
M hexamer không chứa chuỗi J chuỗi nhưng nó có hiệu quả cố định bổ thể cao hơn Ig
M pentamer có chuỗi J (Wiersma Ẹ, 1998 [5]).
Vì Ig
M là một phân tử lớn, khó khuếch tán nên nó chỉ thấy ở các kẽ chỉ với số lượng rất ít. Ig
M chủ yếu được thấy trong huyết thanh. Tuy nhiên, do có chuỗi J nên Ig
M cũng có vai trò quan trọng như một immunoglobulin bài tiết (Johansen FE, 2000 [1]).
Do có bản chất cao phân tử nên Ig
M có ái tính (avidity) cao đối với kháng nguyên và có khả năng kích hoạt bổ thể một cách đặc biệt hiệu quả. Bản thân Ig
M là một chất gắn kết (opsonin) kháng nguyên không hiệu quả nhưng nó có khả năng góp phần rất lớn vào sự gắn kết (opsonization) bằng cách kích hoạt bổ thể và làm cho C3B gắn vào kháng nguyên.
Về sự thể hiện gen, ở các tế bào dòng mầm, đoạn gen mã hóa vùng μ hằng định của chuỗi nặng là vị trí đầu tiên được thể hiện trong số các đoạn gen của các vùng gen hằng định khác. Vì điều này, Ig
M là globulin miễn dịch đầu tiên được thể hiện bởi các tế bào B trưởng thành. Ig
M là globulin miễn dịch đầu tiên được thể hiện ở bào thai (khoảng 20 tuần) (van Furth R, 1965 [4]) và kháng thể sớm nhất được phát triển.
2. Sử dụng
Xét nghiệm Ig
M huyết tương được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi một số các bệnh có thể thưag Ig
M như: Bệnh đại globulin niệu Waldenström, trypanosomiasis, sốt rét, bach cầu đơn nhân, Lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, …
Xét nghiệm Ig
M huyết tương được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi một số các bệnh thiếu hụt Ig
A như: bệnh không có gammaglobulin máu, các rối loạn hon sinh lympho bào (một số trường hợp, bất sản lymphoid, u tủy Ig
G và Ig
A, rối loạn gammaglobulin máu và bệnh bạch cầu nguyên bào lympho mạn.
3. Chỉ định
Xét nghiệm Ig
M huyết tương được chỉ định khi một người có các dấu hiệu và triệu chứng của các bệnh có liên quan đến hon Ig
M như: Bệnh đại globulin niệu Waldenström, trypanosomiasis, sốt rét, bach cầu đơn nhân, Lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp,...
Hoặc được chỉ định khi một người có các dấu hiệu và triệu chứng của một số các bệnh thiếu hụt Ig
M như: bệnh không có gammaglobulin máu, các rối loạn hon sinh lympho bào (một số trường hợp, bất sản lymphoid, u tủy Ig
G và Ig
A, rối loạn gammaglobulin máu và bệnh bạch cầu nguyên bào lympho mạn.
4. Giá trị tham chiếu
Giá trị tham chiếu của Ig
M ở người trưởng thành và trẻ em khỏe mạnh được thể hiện ở Bảng 1.
Bảng 1. Giá trị tham chiếu của Ig
M huyết tương ở người trưởng thành và trẻ em khỏe mạnh
5. Ý nghĩa lâm sàng
Kháng thể Ig
M xuất hiện sớm trong quá trình nhiễm bệnh và thường xuất hiện trở lại, ở một mức độ thấp hơn, sau khi tiếp xúc trở lại với kháng nguyên tương ứng. Kháng thể Ig
M không có khả năng đi qua nhau thai người (chỉ isotype Ig
G có khả năng đi qua nhau thai người).
Hai đặc tính sinh học này của Ig
M làm hon ó hữu ích trong chẩn đoán các bệnh truyền nhiễm. Sự xuất hiện kháng thể Ig
M trong huyết thanh của bệnh nhân chỉ ra rằng bệnh nhân mới bị nhiễm trùng gần đây, hoặc sự xuất hiện Ig
M trong huyết thanh của một trẻ sơ sinh chỉ ra có sự nhiễm trùng trong tử cung (ví dụ: thai bị nhiễm rubella bẩm sinh).
Sự phát triển của kháng thể Ig
M sau khi cấy ghép nội tạng không liên quan với thải ghép nhưng nó có thể có tác dụng bảo vệ (Mc
Alister CC, 2004 [2]).
- Bệnh đại globulin niệu Waldenström (Waldenström's macroglobulinemia)
- Bệnh trypanosomiasis, còn gọi là bệnh ngủ, do ký sinh trùng gây ra.
- Bệnh Actinomycosis, do vi khuẩn kỵ khí Actinomycosis gây ra.
- Bệnh Carrión (bartonellosis)
mèo cào,
do vi khuẩn
henselae
gây ra.
- Bệnh sốt rét
- Bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm (Infectious mononucleosis)
- Lupus ban đỏ
- Viêm khớp dạng thấp
- Rối loạn gammaglobulin máu (Dysgammaglobulinemia) (một số trường hợp).
Lưu ý: ở trẻ sơ sinh, một mức độ Ig
M > 20 ng/d
L là một dấu hiệu kích thích tử cung của hệ thống miễn dịch và kích thích bởi virus rubella, cytomegalovirus, giang mai hoặc toxoplasmosis.
- Bệnh không có gammaglobulin máu (Agammaglobulinemia)
- Các rối loạn tăng sinh lympho bào (một số trường hợp)
- Bất sản lymphoid
- U tủy Ig
G và Ig
A
- Rối loạn gammaglobulin máu (Dysgammaglobulinemia)
- Bệnh bạch cầu nguyên bào lympho mạn.
KẾT LUẬN
Ig
M là một kháng thể loại pentamer, là loại Ig xuất hiện sớm nhất trong quá trình nhiễm trùng, Ig
M có khả năng kết tụ các vi sinh vật để loại bỏ chúng khỏi cơ thể.
Ig
M được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi một số các bệnh có liên quan đến rối loạn Ig
M.
Ig
M được chỉ định khi bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng của các rối loạn Ig
M.
Nồng độ Ig
M trong huyết thanh thay đổi theo độ tuổi.
Ig
M có thể tăng sớm ở một số bệnh có liên quan đến nhiễm trùng cấp hoặc bệnh tự miễn.
Johansen FE, Braathen R, Brandtzaeg P. Role of J chain in secretory immunoglobin formation. 2000;
52
(3): 240-248
Mc
Alister CC, Gao ZH, Mc
Alister VC, et al. Protective anti-donor Ig
M production after crossmarch positive liver-kidney transplantation. 2004 Feb;
10
(2): 315-319.
Racine R, Mc
Laughlin M, Jones DD, et al.
Ig
M production by bone marrow plasmablasts contributes to long-term protaction against intracellular bacterial infection. 2011;
186
(2): 1011-1021.
van Furth R, Schuit HR, Hijmans W. The immunological development of human fetus.
1965; 122
(6): 1173-1188.
Wiersma EJ, Collins C, Fazel S, Shulman MJ. Structural and functional analysis of J chain-dificient Ig
M. 1998;
160
(12): 5979-5989.
|
Quantitative immunoglobulin M (quantitative IgM)
Immunoglobulins. M (Ig. M), is an antibody mainly produced by B cells; is the largest antibody in the human circulatory system. This is the first antibody that appears in response to initial exposure to an antigen.
The spleen is where plasmablasts are responsible for antibody production, and is the main site of Ig production.
M specific (Racine R, 2011 [3]).
1. Biology of Ig
M
1.1. Molecular structure
Ig
M usually exists as a pentamer, but it can also exist as a monomer. In the pentamer form, all the heavy chains are identical and all the light chains are identical. Ig
M has an additional region on the mu chain (CH4) and has a protein covalently attached via an S-S bond called the J chain. This chain functions to polymerize immunoglobulin molecules into
an Ig molecule
M pentamer. Structure of Ig
M pentamers are presented in figure 2.
Figure 2. Structure of an Ig molecule
M pentamer
1.2. Properties and functions
Ig
M is a polymer, formed by immunoglobulins attached to each other by covalent disulfide bonds, existing mainly as a pentamer (5 immunoglobulins) and partly as a hexamer (6 Immune globulin). In pentamer form, Ig
M has molecular mass
about 970k
Skin. Because each monomer has two antigen binding sites, an Ig
M pentamer has up to 10 binding sites. However, Ig
M pentamer cannot bind 10 antigens at the same time due to
The large size of most antigens prevents their binding to each other on the surface of the Ig antibody molecule.
M.
The J chain can be found in the Ig molecule
M pentamer but not in Ig form
M hexamer, this is probably due to steric restriction in the Ig complex
M hexamer. Ig
The M pentamer can also be formed in the absence of the J chain. It is currently uncertain whether an Ig
M normal pentamers contain J chains or not and contain one or more J chains. Although Ig
M hexamer does not contain the J chain but it has a higher complement fixation efficiency than Ig
M pentamer has a J chain (Wiersma Ẻ, 1998 [5]).
Because Ig
M is a large molecule that is difficult to diffuse, so it is only found in the interstitium in very small quantities. Ig
M is mainly found in serum. However, because of the J chain, Ig
M also has an important role as a secretory immunoglobulin (Johansen FE, 2000 [1]).
Due to its macromolecular nature, Ig
M has high affinity for antigens and is able to activate complement particularly effectively. Ig itself
M is an ineffective antigen binding agent (opsonin), but it is capable of contributing greatly to opsonization by activating complement and causing C3B to bind to the antigen.
Regarding gene expression, in germline cells, the gene segment encoding the constant μ region of the heavy chain is the first position to be expressed among the gene segments of other constant gene regions. Because of this, Ig
M is the first immunoglobulin expressed by mature B cells. Ig
M is the first immunoglobulin expressed in the fetus (about 20 weeks) (van Furth R, 1965 [4]) and the earliest antibody to be developed.
2. Use
Ig test
Plasma M is used to diagnose and monitor a number of diseases that can cause Ig deficiency
M such as: Waldenström's macroglobulinuria, trypanosomiasis, malaria, mononucleosis, systemic lupus erythematosus, rheumatoid arthritis, ...
Ig test
M plasma is used to diagnose and monitor a number of Ig deficiency diseases
A such as: agammaglobulinemia, lymphoproliferative disorders (in some cases, lymphoid aplasia, Ig myeloma
G and Ig
A, dysgammaglobulinemia and chronic lymphoblastic leukemia.
3. Indication
Ig test
Plasma M is ordered when a person has signs and symptoms of hon Ig-related diseases
Such as: Waldenström macroglobulinuria, trypanosomiasis, malaria, mononucleosis, systemic lupus erythematosus, rheumatoid arthritis,...
Or prescribed when a person has signs and symptoms of certain Ig deficiency diseases
M such as: agammaglobulinemia, lymphoproliferative disorders (in some cases, lymphoid aplasia, Ig myeloma
G and Ig
A, dysgammaglobulinemia and chronic lymphoblastic leukemia.
4. Reference value
Reference value of Ig
M in healthy adults and children is shown in Table 1.
Table 1. Reference values of Ig
Plasma M in healthy adults and children
5. Clinical significance
Ig antibodies
M appears early in the course of infection and often reappears, to a lesser extent, after re-exposure to the corresponding antigen. Ig antibodies
M is not able to cross the human placenta (only isotype Ig
G is capable of crossing the human placenta).
These two biological properties of Ig
M makes it useful in diagnosing infectious diseases. Appearance of Ig antibodies
M in the patient's serum indicates that the patient has had a recent infection, or the presence of Ig
M in the serum of a newborn indicates intrauterine infection (eg, congenital rubella infection).
Development of Ig antibodies
M after organ transplantation is not associated with rejection but it may have a protective effect (Mc
Alister CC, 2004 [2]).
- Waldenström's macroglobulinuria (Waldenström's macroglobulinemia)
- Trypanosomiasis, also known as sleeping sickness, is caused by parasites.
- Actinomycosis, caused by the anaerobic bacteria Actinomycosis.
- Carrión disease (bartonellosis)
cat scratching,
due to bacteria
henselae
cause.
- Malaria
- Infectious mononucleosis
- Lupus erythematosus
- Rheumatoid arthritis
- Dysgammaglobulinemia (some cases).
Note: in newborns, a level of Ig
M > 20 ng/day
L is a sign of uterine stimulation of the immune system and stimulation by rubella virus, cytomegalovirus, syphilis or toxoplasmosis.
- Agammaglobulinemia (Agammaglobulinemia)
- Lymphocytic proliferation disorders (some cases)
- Lymphoid aplasia
- Ig myeloma
G and Ig
A
- Dysgammaglobulinemia (Dysgammaglobulinemia)
- Chronic lymphoblastic leukemia.
CONCLUDE
Ig
M is a pentamer type antibody, which is the earliest type of Ig that appears during infection, Ig
M has the ability to aggregate microorganisms to eliminate them from the body.
Ig
M is used to diagnose and monitor a number of diseases related to Ig disorders
M.
Ig
M is indicated when the patient has signs and symptoms of Ig disorders
M.
Ig concentration
M in serum changes with age.
Ig
M may increase early in some diseases related to acute infections or autoimmune diseases.
Johansen FE, Braathen R, Brandtzaeg P. Role of J chain in secretory immunoglobin formation. 2000;
52
(3): 240-248
MC
Alister CC, Gao ZH, Mc
Alister VC, et al. Protective anti-donor Ig
M production after crossmarch positive liver-kidney transplantation. 2004 Feb;
ten
(2): 315-319.
Racine R, Mc
Laughlin M, Jones DD, et al.
Ig
M production by bone marrow plasmablasts contributes to long-term protaction against intracellular bacterial infection. 2011;
186
(2): 1011-1021.
van Furth R, Schuit HR, Hijmans W. The immunological development of human fetus.
1965; 122
(6): 1173-1188.
Wiersma EJ, Collins C, Fazel S, Shulman MJ. Structural and functional analysis of J chain-dificient Ig
M. 1998;
160
(12): 5979-5989.
|
medlatec
|
Siêu âm ổ bụng thực hiện được nhiều trong một lần siêu âm
Siêu âm ổ bụng là kỹ thuật chẩn đoán không xâm lấn, an toàn. Bằng phương pháp này giúp phát hiện những bất thường ở vùng bụng – nơi chứa nhiều cơ quan nội tạng nhất trong cơ thể như gan, mật, tụy, lách, động mạch chủ bụng và các mạch máu khác của ổ bụng. Ngoài ra còn giúp định hướng một số thủ thuật chọc, hút, sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm.
1. Siêu âm là gì?
Máy siêu âm giúp phát hiện những bất thường ở vùng bụng an toàn, không xâm lấn.
Đây là kỹ thuật không xâm lấn, sử dụng sóng âm thanh được phát ra từ máy siêu âm, qua đầu dò và lớp gel vào cơ thể. Đầu dò siêu âm sẽ thu nhận âm thanh dội lại và máy tính sẽ sử dụng sóng âm thanh đó để tạo ra hình ảnh trên màn hình, giúp bác sĩ chẩn đoán và định hướng một số thủ thuật can thiệp điều trị bệnh.
2. Siêu âm ổ bụng có thể phát hiện những bệnh gì?
Vùng bụng là nơi chứa rất nhiều các cơ quan nội tạng quan trọng của cơ thể như: gan, thận, túi mật, tuyến tụy, lách ngoài ra còn có các động mạch chủ bụng và các mạch máu khác của ổ bụng.
Siêu âm có thể giúp phát hiện những bất thường ở các cơ quan nêu trên, đánh giá chức năng và hướng dẫn một số thủ thuật để can thiệp và điều trị.
Cụ thể giúp đánh giá một số bệnh lý sau:
3. Ưu và nhược điểm của siêu âm ổ bụng
Ưu điểm:
Nhược điểm
Sóng siêu âm bị ngăn cản bởi khí hoặc không khí. Do đó siêu âm chỉ đánh giá được tình trạng lồng ruột hay xoắn ruột, không thể chẩn đoán chính xác được tình trạng viêm, loét, thủng ruột hoặc cơ quan bị che khuất bởi ruột.
4. Quá trình siêu âm diễn ra như thế nào?
Khi có chỉ định, người bệnh sẽ được di chuyển tới phòng siêu âm. Tại đây người bệnh nằm ngửa trên giường khám bệnh hoặc có thể nghiêng, thay đổi tư thế nằm theo hướng dẫn của bác sĩ siêu âm.
Bác sĩ siêu âm sẽ sử dụng một loại gel bôi vào khu vực cơ thể người bệnh cần phải siêu âm. Lớp gel này sẽ giúp đầu dò tiếp xúc an toàn với cơ thể người bệnh và giúp cho sóng âm truyền vào cơ thể. Đầu dò di chuyển qua lại tại tại vùng được bôi gel, hình ảnh sẽ được thu lại trên màn hình. Các bác sĩ sẽ dừng lại khi thu được hình ảnh mong muốn.
Khi siêu âm bạn có thể nghe thấy âm thanh phát ra, đây là từ những xung thay đổi theo cường độ khi lưu lượng máu được đo và theo dõi.
Thông thường thời gian diễn ra trong khoảng 15-30 phút, không gây đau hay khó chịu. Nếu thăm khám các khu vực mô mỏng, người bệnh có thể có cảm giác thấy hơi tức, buồn hoặc đau nhẹ khi bác sĩ ấn đầu dò nhưng chỉ diễn ra rất nhanh rồi lại bình thường.
Sau khi siêu âm xong, người bệnh sẽ được lau sạch lớp gel trên da. Lớp gel này khô rất nhanh và thường không làm ố hoặc biến màu quần áo, an toàn cho da và sức khỏe của bệnh nhân. Người bệnh chờ nhận kết quả từ bác sĩ siêu âm. Sau siêu âm người bệnh có thể tiếp tục thực hiện các hoạt động khác như bình thường.
5. Những điều cần lưu ý trước khi siêu âm ổ bụng
Nếu siêu âm gan, mật, lách, tụy thì buổi tối trước hôm siêu âm người bệnh nên ăn các đồ ăn không có chất béo, sau đó nhịn ăn trong khoảng 8-12 giờ để tiến hành siêu âm để tránh tích tụ khí trong ruột.
Siêu âm thận – tiết niệu, người bệnh nên uống khoảng 4-6 ly nước khoảng một giờ trước khi siêu âm và nhịn đi tiểu để bàng quang căng nước tiểu để cho hình ảnh siêu âm được rõ ràng và chính xác.
Siêu âm động mạch chủ, người bệnh có thể cần phải nhịn ăn từ 8-12 giờ.
Ngoài ra khi đi siêu âm hay khám, chữa bệnh, người bệnh cần mặc quần áo rộng rãi, thoải mái thuận tiện cho quá trình siêu âm. Đồng thời cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ.
6. Khi nào thì bạn nên siêu âm bụng?
Nếu có hiện tượng đau bụng, bạn nên đi thăm khám và siêu âm theo chỉ định của bác sĩ.
Đây là một trong những kỹ thuật được chỉ định trong kiểm tra sức khỏe định kỳ 6-12 tháng. Bên cạnh đó, nếu bạn có một trong những dấu hiệu sau, nên đi thăm khám với bác sĩ để có thể chỉ định siêu, phát hiện sớm những bất thường và bệnh lý (nếu có):
Bạn hoàn toàn có thể thực hiện được nhiều lần. Nhiều người lo lắng về sóng siêu âm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng hiện tại chưa có một nghiên cứu nào khẳng định sóng siêu âm phát ra từ máy siêu âm gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của người bệnh. Do đó bạn hoàn toàn yên tâm khi có chỉ định siêu âm từ bác sĩ. Bạn cũng nên chọn những đơn vị y tế uy tín có hệ thống máy móc hiện đại, đội ngũ giàu kinh nghiệm để đảm bảo cho kết quả chính xác.
|
Abdominal ultrasound can perform many things in one ultrasound session
Abdominal ultrasound is a safe, non-invasive diagnostic technique. This method helps detect abnormalities in the abdominal area - the place containing the most internal organs in the body such as the liver, bile, pancreas, spleen, abdominal aorta and other blood vessels of the abdomen. In addition, it also helps guide some puncture, aspiration, and biopsy procedures under ultrasound guidance.
1. What is ultrasound?
Ultrasound machines help detect abnormalities in the abdominal area safely and non-invasively.
This is a non-invasive technique, using sound waves emitted from an ultrasound machine, through a probe and a gel layer into the body. The ultrasound probe will receive the echo sound and the computer will use that sound wave to create an image on the screen, helping the doctor diagnose and direct some interventional treatment procedures.
2. What diseases can abdominal ultrasound detect?
The abdominal area is home to many important internal organs of the body such as the liver, kidneys, gallbladder, pancreas, spleen, in addition to the abdominal aorta and other blood vessels of the abdomen.
Ultrasound can help detect abnormalities in the above organs, evaluate function and guide some procedures for intervention and treatment.
Specifically, it helps evaluate some of the following diseases:
3. Advantages and disadvantages of abdominal ultrasound
Advantage:
Defect
Ultrasound waves are blocked by gas or air. Therefore, ultrasound can only evaluate the condition of intestinal intussusception or volvulus, but cannot accurately diagnose inflammation, ulceration, intestinal perforation or organs obscured by the intestine.
4. How does the ultrasound process take place?
When indicated, the patient will be moved to the ultrasound room. Here, the patient lies supine on the examination bed or can tilt or change position according to the ultrasound doctor's instructions.
The ultrasound doctor will use a gel to apply to the area of the patient's body that needs the ultrasound. This gel layer will help the probe make safe contact with the patient's body and help the sound waves transmit into the body. The probe moves back and forth in the gel-applied area, the image will be captured on the screen. Doctors will stop when the desired image is obtained.
During an ultrasound you can hear sounds emitted, this is from pulses that change in intensity as blood flow is measured and monitored.
Usually it takes about 15-30 minutes and does not cause pain or discomfort. If examining thin tissue areas, the patient may feel a little tightness, sadness or slight pain when the doctor presses the probe, but it only happens very quickly and then returns to normal.
After the ultrasound is completed, the patient will have the gel removed from the skin. This gel dries very quickly and usually does not stain or discolor clothes, safe for the patient's skin and health. The patient waits to receive results from the ultrasound doctor. After the ultrasound, the patient can continue to perform other activities as normal.
5. Things to note before abdominal ultrasound
If doing an ultrasound of the liver, bile, spleen, or pancreas, the night before the ultrasound, the patient should eat fat-free foods, then fast for about 8-12 hours before the ultrasound to avoid accumulation of gas in the ultrasound. intestine.
Kidney - urinary ultrasound, the patient should drink about 4-6 glasses of water about an hour before the ultrasound and refrain from urinating so that the bladder is full of urine so that the ultrasound image is clear and accurate.
Ultrasound of the aorta, the patient may need to fast for 8-12 hours.
In addition, when going for an ultrasound or medical examination or treatment, the patient needs to wear loose, comfortable clothes that are convenient for the ultrasound process. At the same time, you need to follow your doctor's instructions.
6. When should you have an abdominal ultrasound?
If you have abdominal pain, you should go for an examination and ultrasound as prescribed by your doctor.
This is one of the techniques indicated in periodic health checks every 6-12 months. In addition, if you have one of the following signs, you should see a doctor to get an ultrasound and early detect abnormalities and diseases (if any):
You can absolutely do it many times. Many people worry that ultrasound waves can affect their health, but currently there is no research confirming that ultrasound waves emitted from ultrasound machines have a negative impact on the patient's health. Therefore, you can feel completely secure when receiving an ultrasound appointment from your doctor. You should also choose reputable medical units with modern machinery systems and experienced teams to ensure accurate results.
|
thucuc
|
Phòng bệnh mùa nắng ở trẻ em bằng cách nào?
Những bệnh mùa nắng ở trẻ em thường hay gặp nhất
Bệnh tiêu chảy
Mùa nóng là mùa bùng phát và dễ mắc bệnh tiêu chảy là do nắng nóng, thức ăn dễ bị ôi thiu, môi trường ô nhiễm làm phát tán mầm bệnh tiêu chảy, trẻ hay khát nước nên dễ uống những loại nước giải khát không đảm bảo vệ sinh.
Ngộ độc thức ăn
Thời tiết nắng nóng nếu thức ăn không được bảo quản kỹ và việc chế biến không đảm bảo quy trình vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ là nguyên nhân gây ra ngộ độc thức ăn ở trẻ em, nhất là với những trẻ hay ăn ở trường học.
Nhiễm siêu vi
Mùa nắng nóng cũng là thời điểm làm cho trẻ dễ bị nhiễm siêu vi khiến trẻ bị sốt, phát ban, quấy khóc, nôn ói, ăn uống khó khăn… Hiện có hơn 200 chủng siêu vi được phân lập, tuy nhiên hầu hết đều là siêu vi thông thường ít có hại cho trẻ, bệnh có thể tự khỏi trong 5 – 7 ngày nếu được theo dõi và chăm sóc tốt. Một số siêu vi nguy hiểm có thể gây hại cho trẻ, chúng ta cần phải chú ý để có cách phòng ngừa chủ động bằng các loại vắc-xin sẵn có như siêu vi cúm, siêu vi sởi, siêu vi gây bệnh thủy đậu, bệnh quai bị, bệnh sốt phát ban rubella…
Viêm não Nhật Bản B
Trong mùa nắng nóng, theo ghi nhận của các chuyên gia y tế về bệnh truyền nhiễm thì tỷ lệ mắc bệnh viêm não Nhật Bản B ở trẻ em thường cao hơn mùa mưa. Đây là bệnh lý khá nguy hiểm nếu bệnh diễn tiến nặng mà không được phát hiện kịp thời. Tuy nhiên, bệnh lý này hiện nay đã có thuốc phòng ngừa hiệu quả, phần nào làm giảm bớt gánh nặng bệnh tật cho trẻ em.
Bệnh tay chân miệng
đây là bệnh lý đang gây hoang mang cho rất nhiều phụ huynh vì sự gia tăng đáng kể số lượng trẻ em mắc bệnh trong 2 tháng vừa qua. Bệnh tay chân miệng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, nhiều nhất là ở nhóm trẻ dưới 3 tuổi, khả năng lây lan rất cao, bệnh liên quan đặc biệt đến vấn đề vệ sinh cá nhân và môi trường. Bệnh thật sự nguy hiểm nếu xuất hiện các biến chứng về thần kinh như run chi, co giật, gồng người, hốt hoảng, lơ mơ… nếu gặp những biểu hiện này phụ huynh nên khẩn trương đưa trẻ đến bệnh viện để được chữa trị kịp thời.
Các bệnh khác
Với thời tiết oi bức, nhiệt độ môi trường tăng cao làm trẻ em thường bị chứng rôm sảy gây ngứa ngáy rất khó chịu; hoặc trẻ có thể bị say nắng nếu chơi ở ngoài nắng nóng quá lâu, vì cơ thể trẻ bị mất nước và muối khoáng khá nhiều qua sự bài tiết mồ hôi trên da, qua hơi thở.
Biện pháp phòng bệnh mùa nắng ở trẻ
Tạo thói quen vệ sinh cá nhân tốt
Rửa tay sạch sẽ – đúng cách trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và chơi đùa sẽ giúp trẻ loại bỏ hiệu quả những tác nhân gây bệnh nguy hiểm từ chính đôi bàn tay của mình.
Ăn uống hợp vệ sinh
Việc chế biến và bảo quản đồ ăn, thức uống phải tuân thủ chặt chẽ quy định an toàn vệ sinh thực phẩm của Bộ Y tế, nhằm loại trừ tối đa các tác nhân gây bệnh ở đường tiêu hóa có thể gây hại cho sức khỏe của trẻ.
Tăng cường lượng dịch uống
Để bồi hoàn lượng nước cần thiết cho cơ thể, đặc biệt là những loại nước uống giàu khoáng chất và nhiều vitamin như các loại nước ép trái cây, nước cam tươi, nước dừa tươi, nước sôi nguội… giúp cơ thể trẻ luôn luôn mát mẻ và tăng cường sức khỏe để chống chọi với bệnh tật.
Tiêm ngừa đầy đủ
Tất cả những loại bệnh lý nguy hiểm phù hợp với lứa tuổi của trẻ bằng các loại vắc-xin sẵn có, giúp trẻ được bảo vệ tốt nhất trong suốt mùa nắng nóng này.
Thông tin tham khảo: Báo Sức khỏe và đời sống (suckhoedoisong.vn)
|
How to prevent summer illnesses in children?
Summer diseases in children are the most common
Diarrhea
The hot season is the season for outbreaks and diarrhea is easily caused by the heat, food is easily spoiled, polluted environment spreads diarrheal pathogens, children are often thirsty so they easily drink unhealthy beverages. hygiene protection.
Food poisoning
In hot weather, if food is not properly preserved and the processing does not ensure food hygiene and safety procedures, it will cause food poisoning in children, especially those who often eat at school. learn.
Viral infection
The hot season is also the time when children are susceptible to viral infections, causing fever, rash, crying, vomiting, difficulty eating, etc. There are currently more than 200 strains of viruses isolated, however most are is a common virus that is not harmful to children. The disease can go away on its own in 5-7 days if well monitored and cared for. Some dangerous viruses can harm children. We need to pay attention to proactively prevent them with available vaccines such as influenza virus, measles virus, chickenpox virus, etc. mumps, rubella…
Japanese B encephalitis
During the hot season, according to medical experts on infectious diseases, the incidence of Japanese B encephalitis in children is often higher than in the rainy season. This is a quite dangerous disease if it progresses seriously and is not detected in time. However, there is now effective preventive medicine for this disease, which has partly reduced the disease burden on children.
HFMD
This is a disease that is causing confusion for many parents because of the significant increase in the number of children infected with the disease in the past 2 months. Hand, foot and mouth disease is common in children under 5 years old, most commonly in children under 3 years old, the ability to spread is very high, the disease is especially related to personal hygiene and environmental issues. The disease is truly dangerous if neurological complications appear such as tremors, convulsions, straining, panic, drowsiness... if these symptoms occur, parents should urgently take the child to the hospital for treatment. timely.
Other diseases
With hot weather and rising environmental temperatures, children often suffer from prickly heat rash, causing itching and discomfort; Or children can get heatstroke if they play in the hot sun for too long, because their bodies lose a lot of water and mineral salts through sweat secretion on the skin and through breathing.
Measures to prevent summer illnesses in children
Create good personal hygiene habits
Washing hands properly - properly before eating, after going to the toilet and playing will help children effectively remove dangerous pathogens from their own hands.
Hygienic food
The processing and preservation of food and drinks must strictly comply with food safety and hygiene regulations of the Ministry of Health, in order to minimize pathogens in the gastrointestinal tract that can be harmful to health. of children.
Increase fluid intake
To replenish the body's necessary amount of water, especially drinks rich in minerals and vitamins such as fruit juices, fresh orange juice, fresh coconut water, cold boiled water... helps the child's body always cool and strengthen health to fight diseases.
Fully vaccinated
All types of dangerous diseases are suitable for the child's age with available vaccines, helping children to be best protected during this hot season.
Reference information: Health and Life Newspaper (suckhoedoisong.vn)
|
thucuc
|
Vì sao nên cho trẻ ngủ riêng?
Giấc ngủ đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ của trẻ, cho trẻ ngủ riêng là một biện pháp giúp cải thiện giấc ngủ, nhờ đó trẻ phát triển toàn diện nhất.
1. Vì sao nên cho trẻ ngủ riêng?
Việc cho trẻ ngủ riêng mang lại nhiều lợi ích tới sức khỏe của trẻ, bố mẹ và hình thành những thói quen tốt cho con. Những lợi ích mang lại khi cho trẻ ngủ riêng bao gồm:Giảm nguy cơ tử vong ở trẻ sơ sinh: Một nghiên cứu tại Anh cho thấy, những ca đột tử ở trẻ sơ sinh có tới hơn 1 nửa trong số đó là do bị mẹ đè lên gây ngạt thở.Trẻ dễ dàng ngủ hơn: Khi ngủ chung với cha mẹ, trẻ có thể tự hình thành một số thói quen không tốt như đòi ăn lúc nửa đêm, quấy khóc nhiều và do đó trẻ khó vào giấc ngủ hơn, khó tự ngủ lại nếu tỉnh dậy vào ban đêm. Trẻ ngủ cùng bố mẹ bị ảnh hưởng bởi những tranh cãi của bố mẹ hay thói quen ngủ muộn của bố mẹ sẽ ảnh hưởng tới con. Nếu trẻ tự ngủ trẻ hình thành những thói quen tốt giúp trẻ tự ru mình vào giấc ngủ hơn, ngủ sâu giấc và ngủ đúng giờ sẽ giúp trẻ hình thành đồng hồ sinh học ngay từ khi còn nhỏ.Cho trẻ ngủ riêng giúp trẻ tăng tính tự lập khi còn nhỏ, trẻ tự tin hơn, không dựa dẫm quá nhiều vào cha mẹ để có thể ngủ được.Tránh những tác động tiêu cực tới tâm lý của trẻ: Nếu trẻ ngủ chung với bố mẹ tới khi lớn, nếu trẻ tỉnh dậy khi đang ngủ có thể gặp những tình huống không tốt cho sự phát triển tâm sinh lý của trẻ như bố mẹ có quan hệ tình dục hoặc bố mẹ cãi cọ, có những hành vi bạo lực gia đình. Những tình huống đó có thể xảy ra và làm chấn động tới tâm lý của trẻ.Bố mẹ sẽ có đời sống riêng, có không gian thể hiện tình cảm cá nhân duy trì hạnh phúc gia đình. Ngoài ra, bố mẹ cũng sẽ có giấc ngủ ngon hơn vì không phải mỗi đêm thức dậy ru trẻ hoặc đáp ứng những nhu cầu không cần thiết của trẻ.
Cho trẻ ngủ riêng giúp trẻ tăng tính tự lập khi còn nhỏ
2. Khi nào nên cho trẻ ngủ riêng?
Việc chọn thời điểm cho trẻ ngủ riêng cũng tùy thuộc vào từng trẻ, có thể bắt đầu sớm nếu trẻ hợp tác. Theo nghiên cứu thì không nên cho trẻ ngủ riêng quá muộn là sau 3 tuổi vì thời điểm này trẻ đã có khả năng phân biệt được giới tính. Ở Việt Nam, việc cho trẻ ngủ riêng còn gặp phải nhiều phản đối, nên đối với môi trường ở Việt Nam thì việc tách trẻ ngủ riêng có thể làm trẻ lo lắng, sợ hãi nhưng bố mẹ nên thuyết phục và trấn an con để con có thể tự ngủ riêng khi trẻ được từ 4-6 tuổi.Thời gian cho trẻ ngủ riêng sớm nhất là có thể bắt đầu từ khi trẻ được từ 4-6 tuần tuổi, lúc này cha mẹ có thể để con ngủ riêng trong nôi, nhưng phải đảm bảo theo dõi và kiểm soát để cho con được sự an toàn nhất có thể.
3. Cách tập cho con ngủ riêng
Khi cho con tập ngủ riêng bạn có thể thực hiện theo các giai đoạn để trẻ làm quen dần với việc phải ngủ xa bố mẹ:Giai đoạn đầu: Đầu tiên nên bắt đầu bằng việc cho trẻ ngủ riêng một chỗ nhưng ở gần ngay nơi ngủ của bố mẹ. Bố mẹ cần ở ngay cạnh để quan sát và chú ý sự an toàn của con. Ngoài ra để tránh trẻ sợ hãi khi cảm giác bị bỏ một mình, ảnh hưởng không tốt tới trẻ.Giai đoạn 2: Khi trẻ đã dần chấp nhận việc phải ngủ một mình, thời gian chuyển tiếp qua giai đoạn này của mỗi trẻ khác nhau. Tiếp đó bố mẹ nên để một màn che giữa chỗ ngủ của bố mẹ và con.Giai đoạn 3: Nên động viên, thuyết phục trẻ ngủ riêng một phòng.Nói chung việc cho trẻ ngủ riêng không cần quá nhanh, nên quan tâm đến cảm nhận của trẻ. Và đặc biệt luôn luôn nhớ quan sát trẻ để tạo được môi trường an toàn nhất có thể.
Cách tập cho con ngủ riêng cần theo từng giai đoạn nhất định
4. Những lưu ý khi cho trẻ ngủ riêng
Bố mẹ nên tạo một không gian và các vật dụng thực sự an toàn cho trẻ. Khi trẻ ngủ riêng nên sử dụng các loại chăn mềm mại tránh trẻ bị nghẹt thở khi ngủ, nên để tấm che chắn quanh giường cho trẻ để đảm bảo an toàn nhất là với trẻ dưới 3 tuổi.Không nên ép buộc con ngủ riêng khi cảm thấy con chưa thực sự sẵn sàng, thường xuyên thuyết phục con những điều thú vị khi ngủ riêng để con dần cảm thấy hứng thú với việc ngủ riêng hơn.Nếu trẻ phải ngủ riêng khi sắp có em thì bố mẹ nên tế nhị chia sẻ với con. Đừng để con cảm thấy bị bỏ rơi vì bố mẹ đã có em bé, điều này gây tổn thương sâu sắc tới tâm lý của trẻ. Dẫn tới việc trẻ không thích em, không thích gần gũi em, có khi có những hành vi bạo lực với em bé.Một số trường hợp không nên để trẻ ngủ riêng:Điều kiện sức khỏe của trẻ có bất thường: Trẻ sinh ra với thể trạng không bình thường, có thể mắc bệnh một số bệnh nguy hiểm, cần được chăm sóc toàn diện của bố mẹ.Trẻ chưa sẵn sàng với việc ngủ riêng.Điều kiện gia đình chưa phù hợp với việc ngủ riêng như chưa thể tạo một môi trường thoải mái và an toàn cho trẻ thì không nên để trẻ ngủ riêng. Vì hơn hết sự an toàn và sức khỏe của trẻ là quan trọng nhất.Cho trẻ ngủ riêng từ sớm mang lại nhiều lợi ích nhưng trẻ luôn phải ngủ trong tầm kiểm soát của bố mẹ. Mỗi trẻ một tâm lý và tính cách riêng biệt nên bố mẹ không cần quá căng thẳng, hãy kiên trì thuyết phục con chứ không nên ép buộc con làm theo ý của bố mẹ.Trẻ trong giai đoạn từ 6 tháng đến 3 tuổi rất dễ gặp phải các vấn đề về hệ hô hấp, các bệnh lý về da và nhiễm trùng đường tiêu hóa...cha mẹ cần đặc biệt chú ý đến việc chăm sóc và cung cấp dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ. Nếu trẻ không được cung cấp các chất dinh dưỡng đầy đủ và cân đối sẽ dẫn đến những bệnh thừa hoặc thiếu chất dinh dưỡng ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển toàn diện của trẻ cả về thể chất, tâm thần và vận động. Cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng.Cha mẹ có thể
|
Why should children sleep separately?
Sleep plays a very important role in both physical and intellectual development of children, letting children sleep separately is a way to help improve sleep, thereby helping children develop most comprehensively.
1. Why should children sleep separately?
Letting children sleep separately brings many benefits to the health of children and parents and forms good habits for children. The benefits of letting children sleep separately include: Reducing the risk of infant death: A study in the UK shows that more than half of sudden deaths in infants are due to malnutrition. Mother puts pressure on causing suffocation. Children sleep more easily: When sleeping with parents, children can form some bad habits such as asking for food in the middle of the night, crying a lot and therefore making it difficult for them to fall asleep. Moreover, it is difficult to fall back asleep on your own if you wake up at night. Children sleeping with their parents are affected by their parents' arguments or their parents' habit of sleeping late will affect the child. If children fall asleep on their own, they will form good habits to help them lull themselves to sleep better. Sleeping deeply and sleeping on time will help children form their biological clock from an early age. Letting children sleep separately helps them develop their own biological clock. independence at a young age, children are more confident, do not rely too much on their parents to be able to sleep. Avoid negative impacts on children's psychology: If children sleep with their parents until they grow up, if Children who wake up while sleeping may encounter situations that are not good for their psychological and physiological development, such as parents having sex, parents arguing, and committing acts of domestic violence. Those situations can happen and shock the child's psychology. Parents will have their own lives and space to express personal feelings to maintain family happiness. In addition, parents will also have better sleep because they don't have to wake up every night to lull their children or meet their unnecessary needs.
Letting children sleep separately helps them increase their independence at a young age
2. When should children sleep separately?
Choosing when to let your child sleep separately also depends on each child. You can start early if your child cooperates. According to research, children should not be allowed to sleep alone too late after 3 years old because at this time children are already able to distinguish gender. In Vietnam, letting children sleep separately still faces many objections, so in Vietnam's environment, separating children to sleep separately can make children worried and scared, but parents should convince and reassure their children to avoid this. Children can sleep on their own when they are 4-6 years old. The earliest time for children to sleep on their own can start when they are 4-6 weeks old, at which time parents can let their children sleep separately. crib, but must ensure monitoring and control to keep your child as safe as possible.
3. How to train your child to sleep separately
When letting your child learn to sleep on his own, you can follow these stages to help him get used to sleeping away from his parents: First stage: First, you should start by letting your child sleep in his own place but near the place. parents' sleep. Parents need to be right next to them to observe and pay attention to their children's safety. In addition, to avoid children being afraid of feeling left alone, which has a negative impact on the child. Stage 2: When children gradually accept having to sleep alone, the transition time to this stage is different for each child. together. Next, parents should put a curtain between the parents' and their child's sleeping areas. Stage 3: You should encourage and persuade your child to sleep in a separate room. In general, letting your child sleep separately does not need to be too fast, you should pay attention to children's feelings. And especially always remember to observe children to create the safest environment possible.
How to train your child to sleep separately needs to follow certain stages
4. Notes when letting children sleep separately
Parents should create a space and objects that are truly safe for children. When children sleep separately, they should use soft blankets to avoid suffocation while sleeping. You should put a shield around the child's bed to ensure safety, especially for children under 3 years old. Do not force your child to sleep separately when If you feel your child is not really ready, often convince them of interesting things about sleeping separately so that they gradually feel more interested in sleeping separately. If the child has to sleep separately when they are about to have a younger sibling, parents should tactfully share it. share with your children. Don't let your child feel abandoned because their parents have a baby, this causes deep damage to the child's psychology. This leads to the child not liking the baby, not wanting to be close to the baby, and sometimes committing violent acts against the baby. In some cases, the baby should not be allowed to sleep alone: The baby's health condition is abnormal: The baby is born With an abnormal physical condition, they may have some dangerous diseases and need comprehensive care from their parents. The child is not ready to sleep separately. Family conditions are not suitable for sleeping separately. To create a comfortable and safe environment for children, children should not be allowed to sleep alone. Because above all, the child's safety and health are the most important. Letting children sleep separately from early on brings many benefits, but children must always sleep under their parents' control. Each child has a unique mentality and personality, so parents do not need to be too stressed. Be persistent in persuading your child, but do not force them to do what you want. Children in the period from 6 months to 3 years old are very easy to understand. experiencing respiratory system problems, skin diseases and gastrointestinal infections... parents need to pay special attention to taking care of and providing adequate nutrition for their children. If children are not provided with adequate and balanced nutrients, it will lead to diseases of excess or lack of nutrients that negatively affect the child's comprehensive development both physically, mentally and motorically. Parents should supplement their children with supporting products containing lysine, essential micro-minerals and vitamins such as zinc, chromium, selenium, and B vitamins to help fully meet children's nutritional needs. At the same time, these essential vitamins also support digestion, enhance nutrient absorption, help improve anorexia, and help children eat well. Parents can
|
vinmec
|
Vắc xin rubella có tác dụng bao lâu, nên tiêm ở đâu uy tín nhất?
Bà bầu tiêm vắc xin rubella có tác dụng bao lâu là câu hỏi thường gặp của chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh nở. Bởi chẳng ai muốn trong giai đoạn mang thai phải chịu ảnh hưởng của những bệnh có nguy cơ lây truyền cao và ảnh hưởng đến đứa trẻ trong bụng.
1. Rubella là bệnh gì?
Trước khi tìm hiểu vắc xin rubella có tác dụng bao lâu, chắc chắn bạn cần tìm hiểu rubella là gì cùng với những nguy hiểm và biến chứng mà bệnh rubella có thể gây ra.
Bệnh rubella thường phát dịch vào đầu mùa xuân khi thời tiết ẩm ướt và có khả năng lây lan cao và dễ bùng phát thành dịch nên mọi người thường được khuyến cáo tiêm vắc xin phòng bệnh rubella, chính vì vậy vắc xin rubella có tác dụng bao lâu là điều đáng được mọi người quan tâm đặc biệt là các bà bầu.
2. Bệnh rubella có nguy hiểm không?
Rubella là bệnh nhẹ, thường khỏi bệnh mà không để lại biến chứng. Tuy nhiên với phụ nữ đang mang thai, bệnh lại gây ra nhiều biến chứng bệnh Rubella nguy hiểm đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ như sảy thai, thai chết lưu hoặc gây ra các dị tật bẩm sinh cho thai nhi như chứng đầu nhỏ, chậm phát triển tâm thần vận động, điếc, mù lòa, bệnh tim (hội chứng Rubella bẩm sinh). Ngoài ra, trẻ sinh ra từ những bà mẹ nhiễm bệnh Rubella còn có thể bị vàng da, xuất huyết, đái tháo đường, lách to, xương thủy tinh,...
Hội chứng Rubella bẩm sinh có thể gặp ở 70 - 90% trẻ sơ sinh được sinh ra từ những bà mẹ nhiễm bệnh Rubella trong 3 tháng đầu của thai kỳ (virus Rubella trong máu mẹ → nhau thai nhiễm virus → phôi thai bị nhiễm bệnh). Do đó, tất cả phụ nữ trước khi quyết định mang thai nên làm xét nghiệm để xác định đã có miễn dịch với Rubella.
3. Cách phòng tránh bệnh rubella mẹ bầu nên biết
Hiện nay, rubella cũng giống như sởi, quai bị, thuỷ đậu và chưa có thuốc đặc trị. Chính vì vậy tiêm vắc xin là cách duy nhất để phòng bệnh tối đa. Nhưng vắc xin rubella có tác dụng bao lâu vẫn là những đắn đo và băn khoăn của không ít người đặc biệt là các bà bầu.
Một số lưu ý để bà bầu phòng bệnh rubella hiệu quả:
Đối với các phụ nữ đang trong độ tuổi sinh con, nếu tiêm phòng rubella cần thực hiện đúng các biện pháp tránh thai trong vòng 3 tháng trong đó có 1 tháng trước khi tiêm chủng và 2 tháng sau khi tiêm chủng. Nếu thực hiện tốt được điều này câu hỏi vắc xin rubella có tác dụng bao lâu sẽ không còn là nỗi lo lắng của chị em nữa;
Thời điểm tiêm vắc xin rubella tốt nhất cho phụ nữ là giai đoạn từ 15 - 30 tuổi vì ở giai đoạn này mức độ tiếp nhận thuốc của cơ thể người phụ nữ rất tốt.
Những ai không nên tiêm phòng vắc xin rubella:
Bên cạnh những đối tượng phụ nữ trong độ tuổi mang bầu cần thực hiện tiêm phòng vắc xin rubella thì có một số đối tượng khác không được thực hiện tiêm vắc xin này mặc dù trước đó chưa từng tiêm vắc xin phòng rubella:
Phụ nữ đang mang bầu hoặc có biểu hiện của việc mang bầu;
Người bị dị ứng với các thành phần cấu thành lên vắc xin phòng rubella;
Người có phản ứng sốc với các lần tiêm vắc xin trước;
Bệnh nhân đang sử dụng thuốc hỗ trợ miễn dịch và có hệ miễn dịch kém.
4. Vắc xin rubella có tác dụng bao lâu?
Để trả lời cho câu hỏi của các bà bầu vắc xin rubella có tác dụng bảo lâu, các bác sỹ đã lý giải vắc xin rubella sẽ có tác dụng suốt đời, nếu vắc xin rubella được tiêm đủ liều và đủ số mũi tiêm theo quy định. Tuy nhiên, vẫn còn một số nhỏ các trường hợp, mặc dù tiêm vắc xin rubella đầy đủ nhưng vẫn mắc bệnh này do cơ thể không tiếp nhận thuốc.
Vì vậy, để vắc xin rubella phát huy tác dụng tối đa với phụ nữ giai đoạn sinh nở, tất cả chị em cần đặc biệt lưu ý:
Nếu có ý định mang thai phải tiêm phòng rubella ít nhất 3 tháng trước đó;
Nếu đang mang thai mà mắc rubella thì cần đến thăm khám ngay tại các trung tâm y tế để được khám và điều trị kịp thời.
5. Tiêm vắc xin phòng rubella ở đâu yên tâm về chất lượng?
Khi đến tiêm vắc xin phòng rubella tại đây, các bạn sẽ được giải đáp thắc mắc vắc xin rubella có tác dụng bao lâu, được kiểm tra tình trạng sức khoẻ trước khi tiêm và sau khi tiêm chủng sẽ được các bác sỹ giữ lại và theo dõi cho đến khi cơ thể hoàn toàn ổn định.
|
How long does the rubella vaccine last, and where is the most reputable place to get it?
How long does the rubella vaccine last for pregnant women is a common question among women of childbearing age. Because no one wants to be affected during pregnancy by diseases that have a high risk of transmission and affect the child in the womb.
1. What disease is Rubella?
Before finding out how long the rubella vaccine lasts, you definitely need to learn what rubella is along with the dangers and complications that rubella can cause.
Rubella usually breaks out in early spring when the weather is humid and is highly contagious and can easily break out into epidemics, so people are often recommended to get vaccinated against rubella, which is why the rubella vaccine is effective. How long it takes is something that deserves everyone's attention, especially pregnant women.
2. Is rubella dangerous?
Rubella is a mild disease that usually goes away without complications. However, for pregnant women, the disease causes many dangerous complications of Rubella, especially in the first 3 months of pregnancy such as miscarriage, stillbirth or causing birth defects in the fetus such as cephalgia. small, mentally retarded, deaf, blind, heart disease (congenital Rubella syndrome). In addition, children born to mothers infected with Rubella can also have jaundice, bleeding, diabetes, enlarged spleen, glassy bones,...
Congenital Rubella syndrome can occur in 70 - 90% of infants born to mothers infected with Rubella in the first 3 months of pregnancy (Rubella virus in the mother's blood → infected placenta → infected embryo ). Therefore, all women should get tested before deciding to become pregnant to determine whether they are immune to Rubella.
3. How to prevent rubella that pregnant women should know
Currently, rubella is like measles, mumps, and chickenpox and there is no specific treatment. Therefore, vaccination is the only way to maximize disease prevention. But how long the rubella vaccine is effective is still a concern for many people, especially pregnant women.
Some notes for pregnant women to effectively prevent rubella:
For women of childbearing age, if vaccinated against rubella, they need to properly follow contraceptive measures within 3 months, including 1 month before vaccination and 2 months after vaccination. If this is done well, the question of how long the rubella vaccine lasts will no longer be a concern for women;
The best time for rubella vaccination for women is from 15 to 30 years old because at this stage the woman's body receives the drug very well.
Who should not get rubella vaccine:
In addition to pregnant women who need to be vaccinated against rubella, there are a number of other subjects who should not be vaccinated against rubella even though they have never been vaccinated against rubella before:
Women who are pregnant or showing signs of pregnancy;
People who are allergic to components of the rubella vaccine;
People who have had shock reactions to previous vaccinations;
The patient is using immune support drugs and has a weak immune system.
4. How long does the rubella vaccine last?
To answer pregnant women's questions about whether the rubella vaccine has a long-lasting protective effect, doctors have explained that the rubella vaccine will be effective for life, if the rubella vaccine is administered in full doses and enough number of injections according to regulations. determined. However, there are still a small number of cases where, despite being fully vaccinated against rubella, they still get the disease because their bodies do not accept the medicine.
Therefore, in order for the rubella vaccine to have maximum effect on women during childbirth, all women need to pay special attention to:
If you intend to become pregnant, you must be vaccinated against rubella at least 3 months before;
If you are pregnant and have rubella, you need to immediately visit a medical center for timely examination and treatment.
5. Where to get rubella vaccine to be assured of quality?
When you come to get vaccinated against rubella here, you will have your questions answered about how long the rubella vaccine lasts, have your health status checked before vaccination and will be kept by the doctors after vaccination. Monitor until the body is completely stable.
|
medlatec
|
Dấu hiệu viêm nhiễm phụ khoa khi mang thai
Viêm nhiễm phụ khoa khi mang thai không chỉ ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt hàng ngày của thai phụ mà còn gây ra những tác hại rất xấu với sức khỏe và sự phát triển của thai nhi. Bài viết dưới đây giúp chị em nhận biết các dấu hiệu viêm nhiễm phụ khoa khi mang thai.
Dấu hiệu viêm nhiễm phụ khoa khi mang thai
Viêm nhiễm phụ khoa khi mang thai thường có các dấu hiệu điển hình như:
-Viêm nhiễm phụ khoa do nấm, thai phụ sẽ có các biểu hiện, như: Vùng kín của thai phụ sưng đỏ, mẩn ngứa rất khó chịu; bà bầu ra nhiều khí hư màu trắng và đặc; âm đạo có màu đỏ tím.
Phụ nữ mang thai dễ bị viêm nhiễm phụ khoa.
-Nếu viêm nhiễm phụ khoa do vi khuẩn, âm đạo – âm hộ của thai phụ bị ngứa nhiều, ra nhiều khí hư màu trắng đục, loãng, có bọt; âm đạo bị viêm đỏ và sưng tấy.
-Khí hư ra nhiều khi mang thai có màu xanh như mủ và có mùi hôi, niêm mạc âm đạo hơi đỏ… Đây là điều khiền cho nhiều thai phụ băn khoăn có thai có ra khí hư không, khí hư bất thường so với khi chưa có thai có nguy hiểm không? Câu trả lời là những biểu hiện này là biểu hiện viêm nhiễm do trùng roi khi mang thai cần xử trí sớm và đúng cách.
-Thai phụ đặc biệt nhạy cảm và dễ bị dị ứng với các sản phẩm vệ sinh vùng kín…
Lời khuyên của các bác sĩ là ngay sau khi có các dấu hiệu nói trên, các bà bầu nên nhanh chóng đi khám chuyên khoa để bác sĩ tìm nguyên nhân và phương pháp hỗ trợ kịp thời, tránh ảnh hưởng đến thai nhi.
Viêm nhiễm phụ khoa khi mang thai cần được loại bỏ sớm.
Cách loại bỏ viêm nhiễm phụ khoa khi mang thai
Viêm nhiễm phụ khoa khi mang thai cần được loại bỏ sớm để bệnh không ảnh hưởng xấu đến thai nhi. Tuy nhiên, loại bỏ viêm nhiễm phụ khoa khi mang thai cần hết sức cẩn thận. Thai phụ nên thông báo với bác sĩ chuyên khoa về việc mình đang có thai đồng thời cung cấp tất cả các thông tin về tình trạng sức khỏe phụ khoa của bản thân cho bác sĩ. Căn cứ trên kết quả khám, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp hỗ trợ điều trị phù hợp.
Thai phụ không được tự ý dùng thuốc mà chưa có chỉ định của bác sĩ. Thuốc dùng để hỗ trợ điều trị bệnh phụ khoa cho phụ nữ mang thai chủ yếu là thuốc đặt âm đạo, khi được chỉ định dùng loại thuốc này bạn cần dùng đúng và đủ liều.
Phòng ngừa viêm nhiễm phụ khoa khi mang thai
Phụ nữ mang thai rất dễ bị các bệnh phụ khoa. Để hạn chế và phòng ngừa viêm nhiễm phụ khoa khi mang thai, chị em nên:
– Giữ vệ sinh “vùng kín” sạch sẽ và đúng cách. Nên dùng nước muối ấm hoặc nước muối sinh lý để vệ sinh và tuyệt đối không được thụt rửa sâu âm đạo.
– Thay quần lót thường xuyên. Nếu khí hư ra quá nhiều thì cứ cách 1 -2 giờ thay quần lót 1 lần.
Phụ nữ mang thai nên vận động nhẹ nhàng, tránh ngồi lâu một chỗ vì sẽ càng khiến vùng chậu bị áp lực và khí hư càng tiết ra nhiều.
– Mặc quần áo, nhất là đồ lót chất liệu cotton hoặc sợi tự nhiên, thông thoáng và thấm hút mồ hôi.
– Uống nhiều nước và bổ sung thêm sữa chua và chất xơ vào khẩu phần ăn hằng ngày.
– Nên vận động nhẹ nhàng, tránh ngồi lâu một chỗ vì sẽ càng khiến vùng chậu bị áp lực và khí hư càng tiết ra nhiều.
|
Signs of gynecological infection during pregnancy
Gynecological infections during pregnancy not only affect the life and daily activities of pregnant women but also cause very negative effects on the health and development of the fetus. The article below helps women recognize the signs of gynecological infections during pregnancy.
Signs of gynecological infection during pregnancy
Gynecological infections during pregnancy often have typical signs such as:
-Gynecological infections caused by fungi, pregnant women will have symptoms such as: The pregnant woman's private area is red and swollen, the rash is very uncomfortable and itchy; Pregnant women have a lot of white and thick vaginal discharge; The vagina is purple-red in color.
Pregnant women are susceptible to gynecological infections.
-If the gynecological infection is caused by bacteria, the pregnant woman's vagina and vulva are itchy and have a lot of white, thin, foamy vaginal discharge; The vagina is red and swollen.
-Various vaginal discharge during pregnancy is green like pus and has a foul smell, the vaginal mucosa is slightly red... This is what makes many pregnant women wonder if they will have vaginal discharge during pregnancy or if the vaginal discharge is abnormal compared to when they were pregnant. Is it dangerous to not be pregnant yet? The answer is that these symptoms are signs of infection caused by whipworm during pregnancy and need to be treated early and properly.
-Pregnant women are especially sensitive and easily allergic to intimate hygiene products...
Doctors' advice is that as soon as the above signs appear, pregnant women should quickly see a specialist so that the doctor can find the cause and timely support methods to avoid affecting the fetus.
Gynecological infections during pregnancy need to be eliminated early.
How to eliminate gynecological infections during pregnancy
Gynecological infections during pregnancy need to be eliminated early so that the disease does not adversely affect the fetus. However, eliminating gynecological infections during pregnancy requires extreme care. Pregnant women should inform their specialist that they are pregnant and at the same time provide all information about their gynecological health condition to the doctor. Based on the examination results, the doctor will recommend appropriate treatment support methods.
Pregnant women are not allowed to take medication without a doctor's prescription. Medicines used to support the treatment of gynecological diseases for pregnant women are mainly vaginal suppositories. When prescribed to use this medicine, you need to use it correctly and in full dosage.
Preventing gynecological infections during pregnancy
Pregnant women are very susceptible to gynecological diseases. To limit and prevent gynecological infections during pregnancy, women should:
– Keep the "private area" clean and properly. You should use warm salt water or physiological saline for cleaning and absolutely do not douche deeply into the vagina.
– Change underwear regularly. If there is too much vaginal discharge, change your underwear every 1-2 hours.
Pregnant women should exercise gently and avoid sitting in one place for a long time because it will cause more pressure on the pelvic area and more vaginal discharge.
– Wear clothes, especially cotton or natural fiber underwear, that are breathable and sweat-absorbent.
– Drink lots of water and add yogurt and fiber to your daily diet.
– You should exercise gently and avoid sitting in one place for a long time because it will cause more pressure on the pelvic area and more vaginal discharge.
|
thucuc
|
Những sai lầm thường gặp khi mang thai
Trong suốt thời gian thai kỳ, để đảm bảo sức khỏe bà mẹ và thai nhi, người mẹ cần tránh những sai lầm sau:
Tiếp xúc với chất tẩy rửa
Rất nhiều loại nước tẩy rửa có chứa hóa chất như amoniac không tốt cho bà bầu và thai nhi. Vì vậy, các mẹ cần hạn chế tiếp xúc với chất này.
Sử dụng rượu bia khi mang thai không tốt cho sức khỏe của thai nhi
Uống rượu
Không nên uống rượu trong thời gian mang thai, bởi vì lượng cồn không tốt cho hệ thần kinh của mẹ và thai nhi
Bồi dưỡng quá nhiều
Nhiều chị em khi mang thai cho rằng ăn càng nhiều càng tốt cho thai nhi, tuy nhiên đây là quan niệm phản khoa học, bởi cơ thể chỉ thực sự cần nhiều calo hơn khi bước vào giai đoạn 2 của thai kỳ (Từ 4 đến 6 tháng) thậm chí khi bước vào giai đoạn này bạn cũng chỉ cần thêm 300 calo/ngày. Ăn quá nhiều sẽ khiến bạn bị tăng cân nhanh, còn thai nhi lại không hấp thụ hết dinh dưỡng, tăng nguy cơ bị tiểu đường và cao huyết áp và sản giật cho mẹ.
Thường xuyên ăn gỏi sống
Các món gỏi sống hoặc thực phẩm chưa nấu chín kỹ tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ có hại đối với sức khỏe, nhất là phụ nữ mang thai.
Tự ý sử dụng thuốc không theo hướng dẫn của bác sĩ
Bỏ qua việc tập luyện hàng ngày
Nhiều chị em khi mang thai ngay lập tức bỏ qua việc tập luyện hàng ngày, điều này là không nên bởi nếu vận động nhẹ nhàng tốt cho thai nhi, giúp tinh thần người mẹ thoải mái.
Không bổ sung đủ vitamin mỗi ngày
Nhiều chị em bị ốm nghén không ăn uống được làm cho sức khỏe thêm tồi tệ. Việc uống vitamin bổ sung mỗi ngày rất cần thiết để đảm bảo thai nhi không thiếu dưỡng chất.
Ít ngủ
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những phụ nữ ngủ ít hơn 6 tiếng ban đêm trong suốt thai kỳ sẽ khó khăn khi sinh.
Căng thẳng, stress không tốt cho sức khỏe của mẹ và thai nhi
Ít nghỉ ngơi
Dù cho bạn là người tham việc đến độ nào thì khi mang thai bạn cần đảm bảo thời gian nghỉ ngơi hợp lý, phụ nữ mang thai cần nghỉ ngơi để bù đắp lại năng lượng đã mất, đảm bảo sức khỏe của mẹ để bé khỏe.
Massage vùng bụng
Rất nhiều người cho rằng việc âu yếm bé từ trong bụng mẹ bằng cách xoa bụng giúp gắn kết tình cảm, tuy nhiên những hành động trên đều gây tác động xấu đến thai nhi, kích thích, gây co bóp tử cung, dễ dẫn đến sinh non.
|
Common mistakes during pregnancy
During pregnancy, to ensure the health of mother and fetus, mothers need to avoid the following mistakes:
Exposure to detergents
Many detergents contain chemicals such as ammonia that are not good for pregnant women and fetuses. Therefore, mothers need to limit exposure to this substance.
Using alcohol during pregnancy is not good for the health of the fetus
Drink alcohol
You should not drink alcohol during pregnancy, because alcohol is not good for the nervous system of the mother and fetus
Too much training
Many pregnant women think that eating more is better for the fetus, however this is an unscientific notion, because the body only really needs more calories when entering the second stage of pregnancy (From 4 to 6 months) even when entering this stage you only need to add 300 calories/day. Eating too much will cause you to gain weight quickly, while the fetus will not absorb all the nutrients, increasing the risk of diabetes, high blood pressure and eclampsia for the mother.
Regularly eat raw salad
Raw salads or undercooked foods have many potential health risks, especially for pregnant women.
Using medication without following your doctor's instructions
Skip your daily workout
Many pregnant women immediately skip daily exercise. This is not advisable because gentle exercise is good for the fetus and helps the mother's mind relax.
Not taking enough vitamins every day
Many women suffer from morning sickness and cannot eat or drink, making their health worse. Taking vitamin supplements every day is essential to ensure the fetus does not lack nutrients.
Little sleep
Many studies have shown that women who sleep less than 6 hours at night during pregnancy will have difficulty giving birth.
Stress is not good for the health of mother and fetus
Little rest
No matter how much of a workaholic you are, when pregnant you need to ensure reasonable rest time. Pregnant women need to rest to compensate for lost energy and ensure the mother's health for the baby's health. .
Massage the abdomen
Many people believe that cuddling the baby in the womb by rubbing the belly helps to bond emotionally, however, the above actions all have negative effects on the fetus, stimulating and causing uterine contractions, easily leading to premature birth.
|
thucuc
|
Chăm sóc răng sau khi mài
1. Mài răng là phương pháp gì?
Trước khi tìm hiểu về việc chăm sóc, kiêng khem sau khi mài răng, chúng ta nên hiểu rõ kỹ thuật mài răng trong từng phương pháp nha khoa như niềng răng và bọc răng sứ.
1.1. Mục đích của việc mài răng
Không phải ai cũng phù hợp với việc mài răng để bọc sứ. Kỹ thuật này chỉ thích hợp cho những trường hợp răng có khiếm khuyết nhẹ. Trong trường hợp khiếm khuyết nặng, nên lựa chọn niềng răng hoặc lựa chọn nhổ bỏ răng và trồng răng Implant để đạt hiệu quả chỉnh nha cao và tránh gây hại cho răng tự nhiên.
Mài răng trước khi niềng răng: Trong trường hợp các răng có kích thước lớn hơn so với các răng khác, cần thực hiện mài răng để niềng. Việc này giúp hỗ trợ răng dịch chuyển hiệu quả hơn và giúp cân đối các răng trên cung hàm.
Mục đích của mài răng là để thực hiện các kỹ thuật nha khoa khác
Mài răng trước khi làm răng sứ: Các phương pháp dán sứ, bọc răng sứ hoặc cầu răng sứ đều đòi hỏi thực hiện mài răng để tạo cùi răng. Sau đó, bác sĩ gắn mão răng sứ lên răng tự nhiên để phục hình thẩm mỹ và khôi phục khả năng ăn nhai. Việc mài răng sẽ không làm mất quá nhiều cấu trúc của răng, tỷ lệ mài không vượt quá 2mm.
Cơ chế của kỹ thuật bọc răng sứ là mài nhỏ các răng tự nhiên thành các trụ răng, sau đó chụp mão sứ lên răng. Mão sứ sẽ bọc kín toàn bộ bề mặt cùi răng, từ phía trong ra ngoài, cũng như hai bên và mặt nhai của răng. Do đó, việc mài răng bọc sứ là một công đoạn bắt buộc. Tuy nhiên, việc mài răng bọc sứ cần phải được thực hiện tại nha khoa chuyên nghiệp, sử dụng các dụng cụ chuyên dụng để giảm thiểu rủi ro gây hại cho răng thật.
1.2. Mài răng và lợi ích của phương pháp này
Mài răng để làm răng sứ đảm bảo toàn vẹn cho răng và mang lại nhiều lợi ích đáng giá. Răng sứ không chỉ giữ chức năng ăn nhai ổn định và khôi phục vẻ đẹp cho răng mà còn bảo vệ chúng khỏi các bệnh lý răng miệng như sâu răng, viêm tuỷ,… so với trám răng, răng sứ có độ bền cao hơn rất nhiều, với tuổi thọ từ 5 đến 20 năm nếu được chăm sóc và bảo quản đúng cách.
Lợi ích của răng sứ:
– Thẩm mỹ nụ cười: Răng sứ được thiết kế sao cho kích thước, màu sắc và hình dáng giống như răng thật. Do đó, rất khó để phân biệt răng sứ khi bạn giao tiếp, mang lại sự thẩm mỹ cho nụ cười của người sử dụng.
– Chịu được lực ăn nhai lớn: Răng sứ có khả năng chịu đựng lực tác động lớn hơn răng tự nhiên. Sau khi bọc sứ, chức năng ăn nhai được khôi phục, bạn có thể ăn uống thoải mái mà không phải lo lắng.
– Độ bền cao: Răng sứ có tuổi thọ rất lâu trong môi trường miệng, có thể lên đến hàng chục năm. Với việc chăm sóc đúng cách, răng sứ thậm chí có thể tồn tại vĩnh viễn.
– Khắc phục khuyết điểm hàm răng: Răng sứ giúp khắc phục các vấn đề răng như răng xỉn màu, sứt mẻ, viêm tuỷ răng, sâu răng,… khi bạn thực hiện quá trình bọc sứ.
Chụp răng sứ mang lại nhiều ưu điểm, giúp người dùng đảm bảo chức năng ăn nhai tốt và bền bỉ như răng thật. Đồng thời, nó còn tạo nên nụ cười đẹp và tự tin cho người sử dụng.
1.3. Răng liệu có đau buốt sau mài?
Mài răng để bọc sứ được thực hiện sau khi bác sĩ đã tiêm thuốc gây tê, giúp giảm thiểu tình trạng ê buốt. Trong quá trình mài, bạn sẽ không cảm thấy đau đớn hay khó chịu nhờ vào công nghệ mài răng tiên tiến ngày nay. Tuy nhiên, khi quá trình hoàn tất và hiệu quả của thuốc tê dần giảm, có thể bạn sẽ cảm thấy nhức nhối. Đừng lo lắng, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc giảm đau để giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn.
Cần tuân theo chỉ định về giảm đau của bác sĩ sau khi mài răng
Lưu ý quan trọng là bạn phải uống thuốc giảm đau theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý sử dụng các loại thuốc khác ngoài đơn thuốc mà bác sĩ đã chỉ định.
2. Chế độ ăn uống, chăm sóc răng sau khi mài răng
Sau khi mài răng, phần men răng sẽ bị tác động với mức độ khác nhau tùy thuộc vào phương pháp thẩm mỹ và tình trạng răng của từng người. Do đó, việc chăm sóc răng miệng đúng cách là rất quan trọng sau quá trình này, bao gồm cả việc ăn uống và kiêng cữ, nhằm giúp răng khỏe mạnh hơn và tránh tình trạng ê buốt hay đau nhức răng sau khi mài.
2.1 Những thực phẩm nên kiêng sau khi mài răng
Sau khi mài răng, hạn chế ăn uống các loại thực phẩm sẫm màu như cà chua, cà phê,… nhằm tránh làm men răng bị nhiễm màu và gây ra hiện tượng răng ố vàng, xỉn đục.
Cũng nên hạn chế tiêu thụ các món ăn nhiều đường như bánh kẹo, socola,… bởi chúng có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý răng miệng, đặc biệt khi men răng vẫn đang trong giai đoạn yếu sau khi mài.
Tránh ăn uống đồ quá nóng hoặc quá lạnh để không làm răng cảm thấy khó chịu và tăng nguy cơ bị ê buốt.
Ngoài ra, cũng nên tránh các thực phẩm chứa nhiều axit như cam, chanh,… để tránh kích ứng đến răng và nướu.
2.2. Nên ăn gì để tốt cho việc chăm sóc răng sau khi mài
Để tăng cường sức khỏe cho răng sau khi mài, bạn cần bổ sung các thực phẩm giàu canxi và chất dinh dưỡng trong thực đơn hàng ngày. Cụ thể, bạn nên ăn các loại cá, phomat, trứng, thịt, rau xanh,…
Hạn chế tiêu thụ các thực phẩm quá cứng hoặc dai, và tránh dùng lực nhai quá mạnh để giảm tác động lên răng.
Đối với các răng đã mài để bọc sứ, tốt nhất là ăn các món ăn dạng lỏng như súp, cháo, sữa, cơm nát, sinh tố trái cây,… để giữ cho răng được an toàn và không gặp phải tình trạng ê buốt hay đau nhức răng sau quá trình mài.
2.3. Lưu ý khác về chăm sóc răng sau khi mài
Ngoài việc quan tâm đến việc mài răng nên ăn gì và kiêng gì, bạn cũng cần tập trung vào chế độ vệ sinh răng miệng để bảo vệ răng khỏi sự tấn công của vi khuẩn gây hại.
Chăm sóc kỹ cho hàm răng sau khi mài để răng được khỏe mạnh
– Đánh răng đều đặn mỗi ngày 2 lần vào buổi sáng sau khi thức dậy và buổi tối trước khi đi ngủ. Lưu ý không đánh răng quá mạnh hoặc quá lâu, để tránh tổn thương lớp men răng và làm răng yếu dần.
– Chờ khoảng 30 phút sau khi ăn trước khi chải răng, để cho men răng ổn định trở lại trước khi thực hiện vệ sinh răng miệng.
– Sử dụng bàn chải lông mềm hoặc máy tăm nước để chải răng, giúp hạn chế tổn thương cho răng sau khi mài.
– Sử dụng chỉ nha kỹ thuật và nước súc miệng diệt khuẩn để làm sạch hoàn toàn mảng bám thức ăn trên răng.
– Thăm khám răng định kỳ mỗi 6 tháng để bác sĩ kiểm tra sức khỏe của răng sau khi mài. Ngoài ra, thực hiện vệ sinh răng miệng kỹ lưỡng hơn tại nha khoa bằng cách lấy cao răng và mảng bám bằng thiết bị chuyên dụng.
|
Take care of your teeth after grinding
1. What is tooth grinding method?
Before learning about care and abstinence after tooth grinding, we should clearly understand tooth grinding techniques in each dental method such as braces and porcelain crowns.
1.1. Purpose of tooth grinding
Not everyone is suitable for tooth grinding for porcelain crowns. This technique is only suitable for cases with mild tooth defects. In case of severe defects, you should choose braces or choose tooth extraction and dental implant to achieve high orthodontic effectiveness and avoid harm to natural teeth.
Teeth grinding before braces: In case the teeth are larger in size than other teeth, teeth grinding is needed for braces. This helps support tooth movement more effectively and helps balance the teeth on the jaw.
The purpose of tooth grinding is to perform other dental techniques
Grind teeth before making porcelain teeth: Porcelain veneers, porcelain crowns or porcelain bridges all require tooth grinding to create tooth pulp. Then, the doctor attaches porcelain crowns to natural teeth to restore aesthetics and restore chewing ability. Tooth grinding will not cause too much loss of tooth structure, the grinding rate does not exceed 2mm.
The mechanism of the porcelain crown technique is to grind down natural teeth into dental pillars, then place porcelain crowns on the teeth. The porcelain crown will cover the entire surface of the tooth, from the inside out, as well as the sides and chewing surface of the tooth. Therefore, grinding porcelain teeth is a mandatory step. However, porcelain crown grinding needs to be done at a professional dentist, using specialized tools to minimize the risk of harm to real teeth.
1.2. Teeth grinding and benefits of this method
Grinding teeth to make porcelain teeth ensures tooth integrity and brings many valuable benefits. Porcelain teeth not only maintain stable chewing function and restore the beauty of teeth, but also protect them from dental diseases such as tooth decay, pulpitis, etc. Compared to dental fillings, porcelain teeth are much more durable. many, with a lifespan of 5 to 20 years if properly cared for and preserved.
Benefits of porcelain teeth:
– Smile aesthetics: Porcelain teeth are designed so that the size, color and shape are similar to real teeth. Therefore, it is difficult to distinguish porcelain teeth when you communicate, bringing aesthetics to the user's smile.
– Withstand large chewing forces: Porcelain teeth are able to withstand greater impact forces than natural teeth. After porcelain crown, the chewing function is restored, you can eat and drink comfortably without worry.
– High durability: Porcelain teeth have a very long lifespan in the oral environment, up to decades. With proper care, porcelain teeth can even last forever.
– Overcome tooth defects: Porcelain teeth help overcome tooth problems such as dull, chipped teeth, pulpitis, tooth decay,... when you perform the porcelain coating process.
Porcelain crowns bring many advantages, helping users ensure good chewing function and durability like real teeth. At the same time, it also creates a beautiful and confident smile for the user.
1.3. Will teeth hurt after grinding?
Teeth grinding for porcelain crowns is performed after the doctor has injected anesthetic, helping to minimize sensitivity. During the grinding process, you will not feel pain or discomfort thanks to today's advanced tooth grinding technology. However, when the procedure is complete and the effectiveness of the anesthetic gradually decreases, you may feel some pain. Don't worry, your doctor will prescribe pain medication to help you feel more comfortable.
It is necessary to follow the doctor's instructions for pain relief after tooth grinding
It is important to note that you must take painkillers according to your doctor's instructions. Do not arbitrarily use other medications other than the prescription prescribed by your doctor.
2. Diet and tooth care after tooth grinding
After tooth grinding, the tooth enamel will be affected to different degrees depending on the aesthetic method and tooth condition of each person. Therefore, proper oral care is very important after this process, including diet and abstinence, to help teeth become healthier and avoid tooth sensitivity or pain after grinding.
2.1 Foods to avoid after teeth grinding
After grinding your teeth, limit eating dark foods such as tomatoes, coffee, etc. to avoid discoloring the tooth enamel and causing yellow, dull teeth.
You should also limit the consumption of foods high in sugar such as candy, chocolate, etc. because they can increase the risk of dental diseases, especially when tooth enamel is still in the weak stage after grinding.
Avoid eating and drinking foods that are too hot or too cold to avoid making your teeth feel uncomfortable and increasing the risk of tooth sensitivity.
In addition, you should also avoid foods that contain a lot of acid such as oranges, lemons, etc. to avoid irritation to teeth and gums.
2.2. What should you eat to take good care of your teeth after grinding?
To improve the health of your teeth after grinding, you need to add foods rich in calcium and nutrients to your daily menu. Specifically, you should eat fish, cheese, eggs, meat, green vegetables, etc.
Limit consumption of foods that are too hard or chewy, and avoid using too much chewing force to reduce the impact on your teeth.
For teeth that have been ground to be covered with porcelain, it is best to eat liquid foods such as soup, porridge, milk, rice, fruit smoothies, etc. to keep teeth safe and not experience sensitivity. Or toothache after grinding process.
2.3. Other notes on tooth care after grinding
In addition to paying attention to what you should eat and what to avoid when grinding your teeth, you also need to focus on oral hygiene to protect your teeth from the attack of harmful bacteria.
Take good care of your teeth after grinding to keep them healthy
– Brush your teeth regularly twice a day, in the morning after waking up and in the evening before going to bed. Be careful not to brush your teeth too hard or for too long, to avoid damaging the tooth enamel and weakening your teeth.
– Wait about 30 minutes after eating before brushing your teeth, allowing the tooth enamel to stabilize before performing oral hygiene.
– Use a soft-bristled toothbrush or water flosser to brush your teeth, helping to limit damage to teeth after grinding.
– Use technical dental floss and antibacterial mouthwash to completely clean food plaque on teeth.
– Regular dental check-ups every 6 months so the doctor can check the health of your teeth after grinding. In addition, perform more thorough oral hygiene at the dentist by removing tartar and plaque with specialized equipment.
|
thucuc
|
Có nên tiêm phòng viêm não mô cầu cho người lớn?
1. Định nghĩa bệnh lý viêm não mô cầu đối với người lớn là gì?
Viêm màng não mô cầu là một loại bệnh xảy ra bởi sự tấn công, xâm nhập của loại vi khuẩn có tên tiếng Anh là Neisseria meningitidis. Loại vi khuẩn này có khả năng gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới phần não của con người, đặc biệt là khu vực màng bảo vệ xung quanh não, phần tủy sống hoặc máu.
Bệnh viêm màng não mô cầu có khả năng lây lan từ người sang người qua con đường tiếp xúc gần với người mang bệnh. Những dịch tiết từ mũi, họng của người bệnh sẽ phóng thích qua không khí qua việc ho, hắt xì hơi,…
Viêm màng não mô cầu là một loại bệnh xảy ra bởi sự tấn công, xâm nhập của loại vi khuẩn có tên tiếng Anh là Neisseria meningitidis
Có thể nói, bệnh lý viêm màng não mô cầu là một trong những loại bệnh nguy hiểm, không chỉ đối với trẻ nhỏ, mà còn nguy hiểm đối với thanh thiếu niên, thanh niên và người lớn trưởng thành, người già. Theo nghiên cứu, cứ khoảng 10 người bị mắc viêm màng não mô cầu thì sẽ có khoảng 2 người trong số đó bị gặp phải các biến chứng bệnh nghiêm trọng. Một số biến chứng có thể kể tới đó là: mất thính lực, tổn thương phần não, cụt chi,…
2. Tầm quan trọng của việc tiêm phòng vắc xin viêm màng não mô cầu đối với người lớn
Như đã biết, vi khuẩn gây viêm màng não mô cầu khi đã xâm nhập, tấn công vào cơ thể sẽ có thể để lại những bệnh lý nghiêm trọng cũng như những biến chứng khó lường. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm thì bệnh viêm màng não mô cầu rất có thể sẽ bị nhầm lần thành các bệnh cúm thông thường.
Không chỉ vậy, bệnh viêm màng não mô cầu vì có khả năng lây lan nhanh qua con đường hô hấp. Do vậy, bệnh dễ có xu hướng tiến triển thành dạng dịch bệnh. Một số tuýp bệnh lý thường gặp tại Việt Nam đó là: tuýp A, B, C, Y và W-135.
Do đó, việc tiêm chủng vắc xin để phòng bệnh viêm màng não mô cầu được xem là biện pháp tối ưu, có hiệu quả không chỉ đối với trẻ em mà còn cần thiết cho cả đối tượng người lớn. Tiêm chủng đúng lịch, phác đồ tương ứng với độ tuổi cũng là cách làm hiệu quả giúp nâng cao hệ miễn dịch, đề kháng của cơ thể, giúp cơ thể chống chọi lại bệnh tật.
2.1. Đối tượng nào cần tiêm phòng viêm não mô cầu?
Vắc xin Mengoc BC sẽ có tác dụng phòng bệnh viêm não mô cầu tuýp B,C
Theo đó, vắc xin viêm màng não mô cầu nói riêng cũng như các loại vắc xin khác nói chung, đều được Bộ Y tế khuyến cáo là nên thực hiện một cách chủ động và đầy đủ. Riêng đối với vắc xin viêm màng não mô cầu, có một số nhóm đối tượng người sẽ có khả năng cao mắc bệnh lý này, đó là:
– Trẻ em khi ở trong độ tuổi từ 9 tháng tới 5 tuổi.
– Thanh niên, người lớn trong độ tuổi từ 16 tới 23 tuổi.
– Những người đang sinh sống trong môi trường dễ có nguy cơ mắc bệnh cao như: chung cư, khu tập thể, vùng dịch,…
– Những người đang mắc các bệnh lý liên quan tới suy giảm hệ miễn dịch.
– Đối tượng thường xuyên có sự tiếp xúc gần với bệnh nhân mắc bệnh viêm màng não mô cầu như: bác sĩ, cán bộ y tế,…
2.2. Phác đồ tiêm phòng viêm não mô cầu cho người trưởng thành như thế nào?
Hiện nay, có 2 loại vắc xin phòng bệnh viêm não mô cầu hay được sử dụng đó là: vắc xin Mengoc BC và vắc xin Menactra. Trong đó, vắc xin Mengoc BC sẽ có tác dụng phòng bệnh viêm não mô cầu tuýp B,C. Vắc xin Menactra có tác dụng phòng viêm não mô cầu tuýp A,C,Y và W-135.
Chi tiết phác đồ tiêm chủng ứng với 2 loại vắc xin này như sau:
– Vắc xin Mengoc BC: cần tiêm tổng cộng 2 mũi vắc xin. Mũi đầu tiên có thể tiêm khi trẻ đạt đủ từ 6 tháng tuổi trở lên. Mũi thứ 2 nên tiêm cách mũi đầu tiên ít nhất 6 – 8 tuần.
– Vắc xin Menactra: mũi vắc xin đầu tiên có thể tiêm khi trẻ đạt 24 tháng. Đối với loại vắc xin này chỉ cần tiêm 1 mũi duy nhất.
– Các liều vắc xin nhắc lại thì sẽ tùy vào tình trạng, hệ miễn dịch của từng người, hoặc tùy vào các nguy cơ dịch bùng phát có xảy ra hay không.
3. Tiêm phòng vắc xin viêm não mô cầu cho người lớn có nguy hiểm không?
Việc tiêm phòng vắc xin viêm não mô cầu đối với người lớn trưởng thành là một việc nên làm và thực hiện chủ động. Bởi điều này đem lại rất nhiều hiệu quả không chỉ cho việc bảo vệ sức khỏe cho bản thân mà còn góp phần bảo vệ sức khỏe cho cả gia đình và cộng đồng.
Đặc biệt, đối với những người có tiền sử mắc các loại bệnh gây ảnh hưởng tới hệ miễn dịch vốn có, thì việc chủ động tiêm đầy đủ, bổ sung các loại vắc xin lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Việc tiêm phòng vắc xin viêm não mô cầu đối với người lớn trưởng thành là một việc nên làm và thực hiện chủ động
Tiêm phòng vắc xin viêm não mô cầu cho người lớn hoàn toàn không gây ra bất cứ nguy hiểm nào, ngược lại còn giúp giảm nguy cơ bị mắc bệnh nặng và để lại các biến chứng bệnh nguy hiểm.
Theo các chuyên gia thống kê, mỗi năm có tới hàng triệu người lớn trưởng thành trên khắp thế giới đã mắc phải nhiều loại bệnh truyền nhiễm. Lúc này, thế giới sẽ phải đối mặt với việc chăm sóc, điều trị và sử dụng nhiều nguồn chi phí cho vấn đề sức khỏe, chữa trị bệnh tật. Do đó, việc tiêm chủng vắc xin đầy đủ là việc người lớn nên nâng cao ý thức và chủ động thực hiện càng sớm càng tốt.
Không chỉ vậy, nếu trong trường hợp người lớn bị mắc các loại bệnh thì đồng nghĩa với việc khả năng lao động chăm sóc gia đình cũng sẽ bị giảm sút theo. Lúc này, việc tiêm phòng vắc xin lại trở thành một việc quan trọng.
Đối với bệnh lý viêm màng não mô cầu nói riêng, đây là một loại bệnh được đánh giá là có khả năng lây lan rất nhanh. Do đó, nếu người lớn không chủ động tiêm phòng đầy đủ thì chúng ta lại trở thành nguồn lây chính các bệnh tật cho các thành viên trong gia đình (bao gồm trẻ nhỏ, người cao tuổi, người có hệ miễn dịch kém,…).
Bệnh sẽ tiến triển rất nhanh và ngày càng ảnh hưởng nặng nề hơn đối với những người có sức đề kháng và khả năng chống đỡ kém. Do đó. nếu trong trường hợp trẻ nhỏ, người già bị mắc bệnh thì kéo theo rất nhiều hệ lụy về sức khỏe và tính mạng. Đặc biệt là đối với người già, người cao tuổi, khả năng tự bảo vệ và hồi phục sức khỏe của cơ thể kém đi rất nhiều theo năm tháng, khi mắc bệnh sẽ rất khó để khỏi bệnh và không để lại biến chứng.
|
Should meningococcal vaccination be given to adults?
1. What is the clinical definition of meningococcal disease for adults?
Meningococcal meningitis is a disease caused by the attack and invasion of the bacteria with the English name Neisseria meningitidis. This type of bacteria has the ability to cause serious effects on the human brain, especially the protective membrane area around the brain, spinal cord or blood.
Meningococcal disease can spread from person to person through close contact with someone carrying the disease. Secretions from the patient's nose and throat will be released into the air through coughing, sneezing, etc.
Meningococcal meningitis is a disease caused by the attack and invasion of the bacteria known in English as Neisseria meningitidis.
It can be said that meningococcal disease is one of the dangerous diseases, not only for children, but also dangerous for adolescents, young adults, adults, and the elderly. According to research, for every 10 people infected with meningococcal disease, about 2 of them will experience serious complications. Some possible complications include: hearing loss, brain damage, limb amputation, etc.
2. The importance of meningococcal vaccination for adults
As we know, the bacteria that cause meningococcal disease, once they invade and attack the body, can cause serious diseases as well as unpredictable complications. If not detected and treated early, meningococcal disease will most likely be mistaken for common flu.
Not only that, meningococcal disease has the ability to spread quickly through the respiratory tract. Therefore, the disease easily tends to develop into an epidemic. Some common disease types in Vietnam are: types A, B, C, Y and W-135.
Therefore, vaccination to prevent meningococcal disease is considered the optimal and effective measure not only for children but also necessary for adults. Vaccination on schedule and regimen corresponding to age is also an effective way to help improve the body's immune system and resistance, helping the body fight diseases.
2.1. Who needs to be vaccinated against meningococcal disease?
Mengoc BC vaccine will be effective in preventing meningococcal disease types B and C
Accordingly, the meningococcal vaccine in particular as well as other vaccines in general are recommended by the Ministry of Health to be implemented proactively and fully. As for the meningococcal vaccine, there are some groups of people who are at high risk of getting this disease, including:
– Children when they are between the ages of 9 months and 5 years old.
– Youth and adults between the ages of 16 and 23 years old.
– People living in environments at high risk of disease such as apartments, dormitories, epidemic areas, etc.
– People suffering from diseases related to immune system deficiency.
– People who often have close contact with patients with meningococcal disease such as doctors, medical staff, etc.
2.2. What is the meningococcal vaccination regimen for adults?
Currently, there are two commonly used vaccines to prevent meningococcal disease: Mengoc BC vaccine and Menactra vaccine. In particular, Mengoc BC vaccine will be effective in preventing meningococcal types B and C. Menactra vaccine is effective in preventing meningococcal types A, C, Y and W-135.
Details of the vaccination regimen for these two vaccines are as follows:
– Mengoc BC vaccine: requires a total of 2 vaccinations. The first dose can be given when the child is 6 months old or older. The second injection should be given at least 6-8 weeks after the first injection.
– Menactra vaccine: the first vaccination can be given when the child reaches 24 months. For this type of vaccine, only 1 injection is required.
– Repeat vaccine doses will depend on each person's condition, immune system, or whether the risk of an outbreak will occur or not.
3. Is meningococcal vaccination for adults dangerous?
Meningococcal vaccination for adults is something that should be done and done proactively. Because this brings many benefits not only for protecting your own health but also contributes to protecting the health of your family and community.
In particular, for people with a history of diseases that affect the immune system, proactively vaccinating and supplementing vaccines is more important than ever.
Meningococcal vaccination for adults is something that should be done and done proactively
Meningococcal vaccination for adults does not cause any danger at all, but on the contrary, it also helps reduce the risk of serious illness and dangerous complications.
According to statistical experts, every year millions of adults around the world suffer from many types of infectious diseases. At this time, the world will have to face care, treatment and use many sources of costs for health problems and disease treatment. Therefore, full vaccination is something adults should raise awareness of and proactively do as soon as possible.
Not only that, if adults get sick, it means their ability to work and take care of their family will also be reduced. At this time, vaccination becomes an important matter.
Regarding meningococcal disease in particular, this is a disease that is considered to be capable of spreading very quickly. Therefore, if adults do not proactively vaccinate fully, we become the main source of disease transmission to family members (including young children, the elderly, people with weak immune systems, etc. ).
The disease will progress very quickly and increasingly affect people with poor resistance and resistance. Therefore. If young children or the elderly get sick, it leads to many health and life consequences. Especially for the elderly, the body's ability to protect itself and restore health deteriorates greatly over the years. When sick, it will be very difficult to recover without leaving complications.
|
thucuc
|
Ý nghĩa quan trọng của xét nghiệm chì, bạn có biết?
Chì là một kim loại phổ biến và được ứng dụng nhiều trong cuộc sống. Tuy nhiên đây cũng là một kim loại rất nguy hiểm có khả năng gây ngộ độc cao, đặc biệt là ở trẻ em và phụ nữ mang thai. Phương pháp để phát hiện một người có bị nhiễm độc chì hay không đó là xét nghiệm chì trong máu hoặc có thể nước tiểu. Vậy ý nghĩa của xét nghiệm này như thế nào? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nhé.
1. Tìm hiểu chung về kim loại chì
Chì (được ký hiệu là Pb) là một kim loại nặng có thể được tìm thấy trong các hoạt động của con người như đốt nhiên liệu hóa thạch, khai thác mỏ, các hoạt động sản xuất.
Chì có màu xám xanh và được ứng dụng nhiều trong sản xuất ắc quy, đạn dược, các thiết bị che chắn tia X-quang trong y học, các vật liệu và chất ăn mòn trong xây dựng,... Chì có độc tính mạnh và gây nguy hiểm cho sức khỏe con người.
Cơ thể chúng ta tiếp xúc với chì thông qua việc ăn uống các thực phẩm bị nhiễm chì, hít bụi, khói có chứa chì, tiếp xúc qua da, niêm mạc. Khi cơ thể bị nhiễm độc chì gây ảnh hưởng xấu đến nhiều cơ quan bộ phận.
Chì gây rối loạn hệ thần kinh trung ương, giết chết các tế bào thần kinh, gây thiếu máu do ức chế sự tổng hợp hồng cầu, làm cho hồng cầu dễ bị vỡ. Chì làm giảm thải trừ acid uric qua nước tiểu, gây bệnh Gout và tổn thương tế bào thận, tăng co bóp thành mạch máu gây tăng huyết áp.
Ngộ độc chì còn làm giảm chức năng sinh sản của nam và nữ, giảm sản xuất các hormone nội tiết quan trọng. Trẻ sơ sinh nếu bị nhiễm độc chì sẽ vô cùng nguy hiểm để lại nhiều hậu quả nặng nề. Suy giảm nhận thức vĩnh viễn, rối loạn hành vi cơ bản, tổn thương các tế bào xương và làm giảm chiều cao trầm trọng.
Đối với phụ nữ mang thai, nồng độ chì trong máu mẹ sẽ khiến cho thai nhi bị ngộ độc chì, gây đẻ non, sảy thai, trẻ sinh ra bị chậm phát triển, tăng nguy cơ bị dị tật sau này.
2. Xét nghiệm chì được sử dụng trong trường hợp như thế nào?
Xét nghiệm chì là phương pháp đo nồng độ chì có trong máu tại thời điểm lấy mẫu nhằm mục đích đánh giá mức độ nhiễm độc chì và theo dõi hiệu quả điều trị đối với những người đã bị nhiễm chì trước đó.
Để biết khi nào bản thân cần thực hiện xét nghiệm chì, trước hết bạn đọc cần phải nắm rõ những biểu hiện lâm sàng thường gặp của một người bị ngộ độc chì.
Đối với người lớn
- Những dấu hiệu ảnh hưởng hệ thần kinh trung ương như: đầu óc lơ mơ, lú lẫn, mê sảng, suy giảm trí nhớ, buồn ngủ, mất ngủ, hôn mê, co giật, liệt cơ mặt,...
- Chán ăn, đau bụng, táo bón, miệng thường có vị kim loại.
- Đau xương khớp thường xuyên.
- Giảm ham muốn tình dục, chức năng sinh sản suy kém, phụ nữ mang thai nguy cơ đẻ non, sảy thai, thai dị tật,...
- Người bị ngộ độc chì dễ bị thiếu máu, mắc bệnh thận, tăng huyết áp, đục thủy tinh thể,...
Đối với trẻ nhỏ
- Đa số trẻ bị nhiễm độc chì thường có biểu hiện khó kín đáo, khó phát hiện, trừ phi bị ngộ độc mức độ nặng. Khi đó trẻ thường có triệu chứng hôn mê, co giật, ngủ mê man, cơ thể mệt mỏi, khó chịu, hay quấy khóc.
- Trẻ thường bỏ bữa, chán ăn, đau bụng và bị nôn nhiều.
- Các kỹ năng nhận thức và hoạt động bình thường bị suy giảm. Học kém, tư duy chậm, giảm khả năng nghe, giảm tập trung, cơ thể còi cọc, chậm phát triển.
Ngộ độc chì ở trẻ em đặc biệt được chú trọng bởi gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển thể chất và tinh thần, trí tuệ của trẻ sau này.
3. Xét nghiệm chì có ý nghĩa quan trọng như thế nào?
Xét nghiệm chì có thể được thực hiện với bệnh phẩm máu tĩnh mạch, máu gót chân (đối với trẻ nhỏ) hoặc nước tiểu 24 giờ. Giá trị bình thường cho phép của hàm lượng chì trong máu khoảng ≤ 40µg/ d
L, nước tiểu là 0,3 - 1,8µg/ d
L. Khi hàm lượng chì tăng cao trong máu sẽ gây ra các mức cảnh báo nguy hiểm đến sức khỏe. Sự nguy hiểm đó sẽ phụ thuộc vào lượng chì bị nhiễm, độ tuổi, tình trạng sức khỏe của người bị nhiễm và thời gian phơi nhiễm.
Xét nghiệm chì được ứng dụng nhằm các mục đích sau:
Chẩn đoán nhiễm độc chì
Khi người lớn hoặc trẻ nhỏ có các dấu hiệu nghi ngờ bị ngộ độc chì thì bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện xét nghiệm đo hàm lượng chì. Qua đó chẩn đoán chính xác có bị nhiễm độc chì hay không và mức độ như thế nào.
Sàng lọc nhiễm độc chì
Trẻ em tiếp xúc với đồ ăn, thức uống, đồ chơi và sống trong môi trường có nguy cơ cao nhiễm chì sẽ được tiến hành sàng lọc, đặc biệt là đối tượng từ 1 - 2 tuổi. Khi nồng độ chì trong máu trẻ > 5 µg/ d
L thì xét nghiệm đo hàm lượng chì được khuyến cáo sử dụng để quản lý, theo dõi tình trạng điều trị.
Bên cạnh đó, xét nghiệm chì còn được sử dụng để sàng lọc đối với các công nhân làm việc trong môi trường nguy cơ cao như xưởng sản xuất ô tô, luyện nhôm, mạ chì, xây dựng, sản xuất sơn, đồ gốm, xăng dầu,... Theo các chuyên gia, nếu nồng độ chì của một công nhân trong máu > 40 µg/ d
L thì khuyến cáo nên thực hiện xét nghiệm kiểm tra nồng độ chì 2 tháng/ 1 lần để giám sát chặt chẽ.
Bên cạnh đó cần đồng thời đánh giá tình trạng nhiễm chì trong khu vực nhà ở, môi trường xung quanh để làm giảm nguồn chì phơi nhiễm từ môi trường.
Mỗi cơ thể con người sẽ có mức thải trừ hàm lượng chì khác nhau, do đó ngoài xét nghiệm nồng độ chì cần phải kết hợp với một vài các xét nghiệm khác cũng như yếu tố lâm sàng để chẩn đoán chính xác mức độ nhiễm độc chì.
|
The important meaning of lead testing, do you know?
Lead is a common metal and is widely used in life. However, this is also a very dangerous metal with a high potential to cause poisoning, especially in children and pregnant women. The method to detect whether a person has lead poisoning is to test for lead in the blood or possibly urine. So what is the meaning of this test? Let's find us.
1. General information about lead metal
Lead (symbolized as Pb) is a heavy metal that can be found in human activities such as burning fossil fuels, mining, and manufacturing activities.
Lead has a blue-gray color and is widely used in the production of batteries, ammunition, X-ray shielding devices in medicine, materials and corrosives in construction,... Lead is toxic. strong and dangerous to human health.
Our bodies are exposed to lead through eating lead-contaminated foods, inhaling dust and smoke containing lead, and contact through skin and mucous membranes. When the body is poisoned with lead, it negatively affects many organs.
Lead disrupts the central nervous system, kills nerve cells, and causes anemia by inhibiting red blood cell synthesis, making red blood cells susceptible to rupture. Lead reduces uric acid excretion through urine, causes gout and kidney cell damage, and increases blood vessel contractions, causing high blood pressure.
Lead poisoning also reduces the reproductive function of men and women and reduces the production of important endocrine hormones. If infants are poisoned with lead, it will be extremely dangerous, causing many serious consequences. Permanent cognitive impairment, underlying behavioral disorders, damage to bone cells and severe loss of height.
For pregnant women, lead levels in the mother's blood will cause lead poisoning in the fetus, causing premature birth, miscarriage, developmental delays in the baby, and increased risk of future birth defects.
2. In what situations is lead testing used?
Lead testing is a method of measuring lead concentration in the blood at the time of sampling for the purpose of assessing the level of lead poisoning and monitoring the effectiveness of treatment for people who have been previously exposed to lead.
To know when you need to perform a lead test, readers first need to understand the common clinical manifestations of a person with lead poisoning.
For adults
- Signs affecting the central nervous system such as: drowsiness, confusion, delirium, memory loss, drowsiness, insomnia, coma, convulsions, facial paralysis,...
- Loss of appetite, stomach pain, constipation, mouth often has a metallic taste.
- Frequent bone and joint pain.
- Reduced sexual desire, impaired reproductive function, pregnant women are at risk of premature birth, miscarriage, fetal malformations,...
- People with lead poisoning are susceptible to anemia, kidney disease, hypertension, cataracts,...
For young children
- Most children with lead poisoning often have subtle and difficult to detect symptoms, unless the poisoning is severe. At that time, children often have symptoms of coma, seizures, lethargy, fatigue, irritability, or crying.
- Children often skip meals, lose their appetite, have stomachaches and vomit a lot.
- Normal cognitive and functional skills are impaired. Poor learning, slow thinking, reduced hearing ability, reduced concentration, stunted body, slow development.
Lead poisoning in children is especially emphasized because it has a great impact on the physical, mental and intellectual development of children later on.
3. How important is lead testing?
Lead testing can be done with venous blood specimens, heel blood (for young children), or 24-hour urine. The normal allowable value of lead content in blood is about ≤ 40µg/d
L, urine is 0.3 - 1.8µg/d
L. When lead levels increase in the blood, it will cause warning levels that are dangerous to health. That danger will depend on the amount of lead contaminated, the age and health status of the infected person and the duration of exposure.
Lead testing is used for the following purposes:
Diagnosis of lead poisoning
When an adult or child shows signs of suspected lead poisoning, the doctor will request a test to measure lead content. Thereby accurately diagnosing whether or not you have lead poisoning and to what extent.
Screening for lead poisoning
Children exposed to food, drinks, toys and living in environments with a high risk of lead contamination will be screened, especially those 1 - 2 years old. When the lead concentration in a child's blood is > 5 µg/d
L, the test to measure lead content is recommended for use in managing and monitoring treatment status.
In addition, lead testing is also used to screen workers working in high-risk environments such as automobile factories, aluminum smelting, lead plating, construction, paint production, ceramics, etc. gasoline,... According to experts, if a worker's blood lead concentration is > 40 µg/d
L, it is recommended to perform a lead concentration test every 2 months for close monitoring.
In addition, it is necessary to simultaneously assess lead contamination in housing areas and surrounding environments to reduce sources of lead exposure from the environment.
Each human body will have a different level of lead excretion, so in addition to testing lead concentration, it is necessary to combine it with a few other tests as well as clinical factors to accurately diagnose the level of poisoning. lead.
|
medlatec
|
Khám bệnh đau đầu ở đâu? giai đoạn 20 – 45 tuổi
Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới WHO có tới 11% dân số trưởng thành trên thế giới đang phải gánh chịu các cơn đau đầu, trong đó phụ nữ chiếm đến 3/4. Bệnh đau đầu thường tập trung trong giai đoạn 20 – 45 tuổi, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống, khả năng học tập và làm việc của người bệnh. Vì thế, khám bệnh đau đầu ở đâu là câu hỏi thường trực của nhiều người.
Đau đầu còn gây ra những hậu quả nguy hại khác cho sức khỏe như suy giảm trí nhớ, khó tập trung, trầm cảm, đột quỵ..
Đau đầu: đừng coi thường
Tự ý dùng thuốc giảm đau – hậu quả khôn lường
Sử dụng trong thời gian dài, các loại thuốc giảm đau có thể gây nhiều tác dụng phụ như ảnh hưởng đến chức năng gan thận và tiêu hóa, gây cao huyết áp khó kiểm soát, sốc thuốc, tương tác với thuốc tim mạch…
Ở nước ta, phần lớn người bệnh có thói quen tự ý chẩn đoán và sử dụng thuốc giảm đau một cách thường xuyên trước khi buộc phải tìm đến bác sĩ. Song, thuốc giảm đau không phải là thuốc trị bách bệnh. Người bệnh không nên điều trị đau nửa đầu theo kiểu… chữa cháy. Tức là khi nào đau thì uống thuốc giảm đau, và chờ đợi cơn đau tiếp theo mà không biết sẽ xảy ra khi nào. Đồng thời do việc sử dụng thường xuyên biện pháp này, cơ thể sẽ giảm dần đáp ứng với thuốc.
Điều trị đau đầu bao gồm điều trị cơn đau cấp và điều trị dự phòng, nhưng quan trọng là người bệnh phải chủ động tìm đến bác sĩ thay vì tự ý sử dụng thuốc giảm đau. Nếu sử dụng trong thời gian dài, các loại thuốc giảm đau có thể gây nhiều tác dụng phụ như ảnh hưởng đến chức năng gan thận và tiêu hóa, gây cao huyết áp khó kiểm soát, sốc thuốc, tương tác với thuốc tim mạch…
|
Where to get a diagnosis for headaches? period 20 - 45 years old
According to statistics from the World Health Organization (WHO), up to 11% of the world's adult population is suffering from headaches, of which 3/4 are women. Headaches often occur between the ages of 20 and 45, greatly affecting the patient's quality of life, ability to study and work. Therefore, where to get a diagnosis for headaches is a frequent question of many people.
Headaches also cause other harmful health consequences such as memory loss, difficulty concentrating, depression, stroke, etc.
Headache: don't ignore it
Arbitrarily using painkillers - unpredictable consequences
Used for a long time, painkillers can cause many side effects such as affecting liver, kidney and digestive functions, causing difficult-to-control high blood pressure, drug shock, interactions with cardiovascular drugs...
In our country, most patients have the habit of arbitrarily diagnosing and using painkillers regularly before being forced to see a doctor. However, painkillers are not a panacea. Patients should not treat migraine headaches in a... fire-fighting manner. That is, when there is pain, take painkillers, and wait for the next pain without knowing when it will happen. At the same time, due to regular use of this remedy, the body's response to the drug will gradually decrease.
Headache treatment includes acute pain treatment and preventive treatment, but it is important that the patient proactively see a doctor instead of arbitrarily using painkillers. If used for a long time, painkillers can cause many side effects such as affecting liver, kidney and digestive functions, causing difficult-to-control high blood pressure, drug shock, interactions with cardiovascular drugs...
|
thucuc
|
Bí quyết sinh thường dễ dàng cho mẹ bầu
Sinh thường dễ dàng hay khó khăn phụ thuộc vào cơ địa của mỗi người. Chế độ dinh dưỡng khoa học và vận động phù hợp vào những tháng cuối thai kỳ sẽ hỗ trợ rất lớn đối với quá trình vượt cạn của các mẹ trên bàn sinh.
1. Ăn gì để sinh thường dễ dàng
Chế độ dinh dưỡng những tháng cuối thai kỳ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sinh sản của mẹ bầu. Để khắc phục những khó khăn trong quá trình vượt cạn, các chuyên gia y tế khuyên các mẹ nên bổ sung những dưỡng chất cần thiết cho cơ thể khỏe mạnh để bắt đầu vào hành trình sinh con.
Tuy nhiên những tháng cuối thai kỳ lại rất khó để mẹ bầu có thể hấp thụ nhiều thực phẩm. Thay vào đó, các loại trái cây được các chị em lựa chọn nhiều hơn cả. Đặc biệt khi trường hợp các chị em phụ nữ sinh thường thì việc bổ sung một số loại quả dưới đây là vô cùng cần thiết giúp sinh thường dễ dàng.
1.1. Bưởi và họ cam
Vitamin C giúp tăng cường sức đề khánh, phòng ngừa tình trạng vỡ ối sớm, sinh non. Bên cạnh đó việc ăn cam, bưởi…vào những tháng cuối thai kỳ còn giúp mẹ đỡ cảm thấy mệt mỏi, tăng cường sức khỏe và cung cấp năng lượng dồi dào cho lần vượt cạn.
Bưởi, cam cung cấp nhiều Vitamin cho mẹ
1.2. Dừa
Nước dừa giàu khoáng chất giúp cho thai nhi phát triển một cách toàn diện. Bên cạnh đó nước dừa còn giúp tăng sức đề kháng, tăng ối và lọc sạch ối nữa. Những ngày cạn ối thời kì sắp lâm bồn thì nước dừa là cách sinh thường nhanh cho tất cả các mẹ đấy.
Dừa giúp quá trình lâm bồn của mẹ trở nên dễ dàng
1.3. Dứa
Những tháng thai kỳ đầu tiên dứa là kẻ thù gây co bóp tử cung dễ sẩy thai. Nhưng khi chuyển dạ, dứa lại là người bạn đồng hành giúp cung cấp vitamin giàu có và làm co dãn cổ tử cung giúp mẹ dễ đẻ hơn.
Dứa giúp co bóp tử cung – ăn dứa là cách đẻ thường nhanh
Trái cây dễ ăn, dễ hấp thu và không hề đắt đỏ, khó mua. Các mẹ bầu hay nhớ thêm vào giỏ trái cây hàng ngày của mình những “trợ thủ” giúp mẹ bầu sinh thường dễ dàng nhé.
2. Bài tập giúp sinh thường dễ dàng
Tùy vào cơ địa mỗi người mà việc vượt cạn đầu tiên có thể là dễ dàng hay đau đớn hơn bao giờ hết. Thể dục và vận động nhẹ nhàng là phương pháp phổ thông an toàn giúp các mẹ bầu sinh thường nhanh gọn, bớt đau đớn trong lần đầu tiên. Sau đây là 4 bài tập đơn giản, dễ làm để mẹ bầu có thể tập luyện hàng ngày giúp quá trình sinh đẻ thuận lợi.
2.1. Bài tập Kegels
Kegels là bài tập cơ sàn chậu có tác dụng hiệu quả cho bà bầu trong quá trình chuyển dạ và sau sinh nở.
Kegels là bài tập cơ sàn chậu có tác dụng hiệu quả cho quá trình sinh thường nhanh chóng, dễ dàng của mẹ
Trong thời kỳ mang thai, các bắp thịt mềm đi và giãn ra do lượng progesterone gia tăng, áp lực từ dạ con làm cho vùng sàn chậu bị kéo căng và suy yếu. Do đó, bài tập Kegels giữ trương lực cơ chậu, giúp ngăn ngừa nguy cơ sa tử cung sau sinh.
2.2. Bài tập nghiêng vùng chậu (Angry cat)
Bài tập nghiên vùng chậu được thực hiện kết hợp cả tay và chân cùng chống đỡ trọng lượng của cơ thể. Với bài tập này bạn có thể tăng cường các bắp cơ ở bụng, giảm bớt triệu chứng đau lưng khi mang thai và trong quá trình sinh nở. Nó cực kỳ tốt khi bạn đang ở những tháng cuối cùng thai kỳ đấy nhé!
Bài tập nghiêng vùng chậu rất đơn giản, dễ tập cho mẹ bầu
2.3. Ngồi xổm
Bài tập nghe có vẻ hay ho này sẽ giúp khung xương chậu mở, để quá trình sinh thường nhanh chóng và dễ dàng hơn. Ngồi xổm cũng làm cho xương chậu dễ uốn, cơ đùi và cơ lưng khỏe hơn, vì vậy mẹ bầu sẽ cảm thấy bớt đau lưng trong những tháng cuối thai kỳ hay trong cuộc vượt cạn đấy.
Ngồi xổm giúp mẹ sinh thường dễ dàng do xương chậu linh hoạt, dễ uốn
Tất cả các bài tập trên sẽ là những bí quyết bỏ túi giúp mẹ bầu an tâm vượt cạn trong mỗi lần sinh thường nhanh như tàu bay, không đau mỏi, không biến chứng. Dễ thực hiện và không mất nhiều thời gian nhưng các mẹ cần chú ý tập luyện một cách phù hợp với tình trạng sức khỏe cho phép nhé!
>>
2.4. Rặn đẻ đúng cách
Thông thường một ca đẻ thường sẽ diễn ra theo các giai đoạn khác nhau tùy vào tình trạng sức khỏe và khả năng rặn đẻ của mẹ bầu.
Rặn đẻ đúng là cách đẻ thường nhanh nhất
Việc rặn đẻ đúng cách sẽ giúp sinh thường dễ dàng và an toàn cho cả hai mẹ con. Theo đó, khi cơn gò xuất hiện thai phụ phải phối hợp nhịp nhàng với động tác hít thở. Mẹ bầu sẽ dùng mũi hít một hơi dài rồi từ từ thở ra đằng miệng. Từng nhịp hít thở kết hợp với động tác rặn.
Đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm cũng giúp mẹ bầu sinh thường dễ dàng hơn
Thông thường cuộc rặn sinh của người sinh con lần đầu thường mất 30 – 40 phút. Vì vậy mẹ bầu cần điều hòa hơi thở đều đặn, giữ tâm lý thoải mái sẽ giúp cuộc rặn đẻ thuận lợi hơn.
Trên đây là những mẹo sinh thường dễ dàng mẹ bầu có thể tham khảo. Một tâm lý thoải mái, một sự chuẩn bị kỹ lưỡng cùng đội ngũ ekip hỗ trợ chuyên nghiệp là những gì mẹ bầu cần khi muốn sinh thường dễ dàng, an tâm.
Xem thêm:
>> Sinh thường và sinh mổ cái nào tốt hơn
> Mang thai 3 tháng đầu cần chú ý những gì?
|
The secret to easy natural birth for pregnant mothers
The ease or difficulty of giving birth naturally depends on each person's constitution. Scientific nutrition and appropriate exercise in the last months of pregnancy will greatly support the mother's labor process on the birthing table.
1. What to eat for an easy natural birth
Nutrition in the last months of pregnancy directly affects the reproductive process of the pregnant mother. To overcome difficulties during labor, medical experts advise mothers to supplement the necessary nutrients for a healthy body to start the journey of giving birth.
However, in the last months of pregnancy, it is very difficult for pregnant mothers to absorb many foods. Instead, fruits are chosen the most by women. Especially when women give birth naturally, supplementing some of the following fruits is extremely necessary to help give birth easily.
1.1. Grapefruit and citrus
Vitamin C helps strengthen immunity, prevent premature rupture of membranes and premature birth. Besides, eating oranges, grapefruits... in the last months of pregnancy also helps mothers feel less tired, improves their health and provides abundant energy for labor.
Grapefruit and oranges provide many vitamins for mothers
1.2. Coconut
Coconut water is rich in minerals that help the fetus develop comprehensively. Besides, coconut water also helps increase resistance, increase amniotic fluid and purify amniotic fluid. During the days when amniotic fluid is running out when going into labor, coconut water is a quick natural birth method for all mothers.
Coconut helps the mother's labor process become easier
1.3. Pineapple
In the first months of pregnancy, pineapple is an enemy that causes uterine contractions and can lead to miscarriage. But during labor, pineapple is a companion that helps provide rich vitamins and dilates the cervix to help the mother give birth more easily.
Pineapple helps uterine contractions - eating pineapple is a quick way to give birth naturally
Fruit is easy to eat, easy to absorb and not expensive or difficult to buy. Pregnant mothers should remember to add "assistants" to their daily fruit basket to help pregnant mothers give birth easily.
2. Exercises help give birth easily
Depending on each person's constitution, the first labor can be easier or more painful than ever. Exercise and gentle exercise are common and safe methods to help pregnant mothers give birth quickly and less painfully for the first time. Here are 4 simple, easy-to-do exercises that pregnant mothers can practice every day to help the birth process go smoothly.
2.1. Kegel exercises
Kegels are pelvic floor muscle exercises that are effective for pregnant women during labor and after giving birth.
Kegels are pelvic floor muscle exercises that are effective for a mother's quick and easy birth process
During pregnancy, the muscles soften and relax due to increased progesterone, and pressure from the uterus causes the pelvic floor to stretch and weaken. Therefore, Kegels exercises maintain pelvic muscle tone, helping to prevent the risk of uterine prolapse after giving birth.
2.2. Angry cat pelvic tilt exercise
Pelvic tilt exercises are performed using both arms and legs to support the body's weight. With this exercise you can strengthen the abdominal muscles, reduce back pain during pregnancy and during childbirth. It's extremely good when you're in the final months of pregnancy!
Pelvic tilt exercises are very simple and easy to practice for pregnant mothers
2.3. Squat
This cool-sounding exercise will help open the pelvis, making the natural birth process quicker and easier. Squatting also makes the pelvis more flexible and the thigh and back muscles stronger, so pregnant mothers will feel less back pain in the last months of pregnancy or during labor.
Squatting helps mothers give birth easily because the pelvis is flexible and pliable
All of the above exercises will be pocket-sized secrets to help pregnant mothers feel secure during each birth as quickly as a plane, without pain and fatigue, without complications. It's easy to do and doesn't take much time, but mothers need to pay attention to exercising appropriately according to their health status!
>>
2.4. Push the baby properly
Normally, a birth will usually take place in different stages depending on the health condition and ability of the pregnant mother to push.
Pushing is the fastest way to give birth naturally
Proper pushing will help make birth easier and safer for both mother and child. Accordingly, when contractions appear, pregnant women must coordinate smoothly with breathing movements. Pregnant mothers will use their nose to take a long breath and then slowly exhale through their mouth. Each breath combined with the pushing movement.
A team of highly specialized and experienced doctors also helps pregnant mothers give birth more easily
Normally, labor for first-time mothers usually takes 30-40 minutes. Therefore, pregnant mothers need to regulate their breathing regularly and maintain a comfortable state of mind to help push labor more smoothly.
Above are tips for easy natural birth that pregnant mothers can refer to. A comfortable mentality, careful preparation and a professional support team are what pregnant mothers need when they want to give birth easily and with peace of mind.
See more:
>> Which is better, normal birth or cesarean section?
> What should you pay attention to in the first 3 months of pregnancy?
|
thucuc
|
Dấu hiệu ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn II
Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn II vẫn giới hạn ở tuyến tiền liệt và chưa di căn đến bất kì hạch bạch huyết hay cơ quan ở xa nào. Vậy dấu hiệu ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn II như thế nào?
1. Dấu hiệu ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn II
Các giai đoạn ung thư tuyến tiền liệt
Ung thư tuyến tiền liệt là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở nam giới phương Tây. Bệnh bắt đầu tự sự phát triển bất thường ở tuyến tiền liệt – tuyến nhỏ tạo ra tinh dịch, nuôi dưỡng và vận chuyển tinh trùng.
Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn II có thể phát hiện qua kiểm tra trực tràng hay siêu âm và có đến 80% bệnh nhân ung thư phát hiện ở giai đoạn ung thư khu trú (giai đoạn I, II và đầu giai đoạn III). Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn này vẫn giới hạn trong tuyến tiền liệt và chưa di căn đến bất kì cơ quan ở xa nào. Nhiều nghiên cứu chỉ ra, có khoảng 10% ung thư tuyến tiền liệt âm thầm không có triệu chứng. Tuy nhiên, việc nhận biết các dấu hiệu bất thường vẫn rất quan trọng để không bỏ qua bất kì cơ hội phát triển bệnh sớm nào. So với giai đoạn đầu, biểu hiện ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn II không có nhiều khác biệt do đều là giai đoạn sớm ung thư.
Một số dấu hiệu ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn II có thể gặp là:
Tiểu khó, tiểu lắt nhắt là một trong những triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt
2. Chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt như thế nào?
Khi có bất kì nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt, bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị khác nhau để xác định chính xác tình trạng bệnh như:
hãy đến gặp bác sĩ ngay nếu có bất kì biểu hiện bất thường nào
Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn II vẫn là giai đoạn ung thư sớm. Nếu được phát hiện và điều trị tích cực ở giai đoạn này, cơ hội chữa khỏi là hoàn toàn có thể với tiên lượng sống cao gần như tuyệt đối.
|
Signs of stage II prostate cancer
Stage II prostate cancer is still limited to the prostate and has not metastasized to any lymph nodes or distant organs. So what are the signs of stage II prostate cancer?
1. Signs of stage II prostate cancer
Stages of prostate cancer
Prostate cancer is one of the most common cancers in Western men. The disease begins with abnormal development in the prostate - a small gland that produces semen, nourishes and transports sperm.
According to the American Cancer Society, stage II prostate cancer can be detected through rectal examination or ultrasound, and up to 80% of cancer patients are detected in the localized cancer stage (stage I). , II and early stage III). Prostate cancer at this stage is still limited to the prostate and has not metastasized to any distant organs. Many studies show that about 10% of prostate cancers are silent and have no symptoms. However, recognizing abnormal signs is still important so as not to miss any opportunities for early disease development. Compared to the first stage, the symptoms of stage II prostate cancer are not much different because they are all early stages of cancer.
Some possible signs of stage II prostate cancer include:
Difficulty urinating and frequent urination are some of the common symptoms in prostate cancer patients
2. How is prostate cancer diagnosed?
When there is any suspicion of prostate cancer, the doctor will prescribe different treatment methods to accurately determine the condition such as:
See your doctor immediately if you have any unusual symptoms
Stage II prostate cancer is still an early stage of cancer. If detected and treated aggressively at this stage, the chance of cure is completely possible with an almost absolutely high survival prognosis.
|
thucuc
|
Các triệu chứng hôn mê đái tháo đường
Hôn mê đái tháo đường là một biến chứng đe dọa tính mạng của bệnh đái tháo đường, trong đó bệnh nhân rơi vào trạng thái bất tỉnh. Nếu không được chữa trị kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến tổn thương não vĩnh viễn hoặc tử vong với tỷ lệ lên tới 50%. Hôn mê đái tháo đường chủ yếu là do đường huyết biến động nghiêm trọng và liên tục.
Hôn mê đái tháo đường là một biến chứng đe dọa tính mạng của bệnh đái tháo đường, trong đó bệnh nhân rơi vào trạng thái bất tỉnh.
Hôn mê đái tháo đường là gì?
Hôn mê do đái tháo đường phát sinh là do hậu quả của bệnh đái tháo đường không thể kiểm soát. Thườn có 3 trường hợp dẫn đến hôn mê là hôn mê do nhiễm toan ceton, hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu và hôn mê do hạ đường huyết đột ngột. Các triệu chứng cụ thể của hôn mê đái tháo đường phụ thuộc phần lớn vào nguyên nhân gây ra tình trạng này. Nhưng nhìn chung người bệnh thường mệt đột ngột, vã mồ hôi, khó thở, nhịp tim nhanh, chóng mặt, nhìn mờ, kiệt sức, lả đi rồi ngất, đi vào hôn mê. Hôn mê đái tháo đường là một biến chứng nguy hiểm, dễ dẫn đến tử vong nếu không điều trị kịp thời.
Triệu chứng của hôn mê do nhiễm toan ceton
Hôn mê do nhiễm toan ceton thường gặp ở những người bị đái tháo đường tuýp 1.
Hôn mê do nhiễm toan ceton thường gặp ở những người bị đái tháo đường tuýp 1. Đây là biến chứng nghiêm trọng của bệnh đái tháo đường xảy ra khi cơ thể sản xuất quá nhiều ceton trong máu. Toan ceton phát triển khi có quá ít insulin trong cơ thể. Insulin đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa đường – nguồn năng lượng cho cơ bắp và các mô khác. Nếu không có đủ insulin, cơ thể sẽ chuyển sang phân hủy chất béo như một nguyên liệu thay thế. Đổi lại quá trình này sản xuất ra axit độc hại trong máu là ceton, cuối cùng dẫn tới nhiễm toan ceton nếu không được điều trị.
Các triệu chứng của hôn mê do nhiễm toan ceton bao gồm mệt mỏi, khát nước, buồn nôn, lú lẫn, khó thở, nôn mửa, đau bụng, đi tiểu thường xuyên và hơi thở có mùi trái cây.
Triệu chứng của hôn mê do hạ đường huyết đột ngột
Lượng đường trong máu thấp hay hạ đường huyết có thể dẫn hôn mê đái tháo đường nếu không được điều trị. Tình trạng này xảy ra có thể do người bệnh mắc sai lầm trong điều trị, họ sử dụng thuốc hạ đường huyết quá nhiều hoặc ở giai đoạn đầu, đường huyết chưa ổn định. Đặc biệt nếu người bị đái tháo đường nhịn ăn quá mức, hoạt động thể lực nhiều, có kèm theo các bệnh như suy thận, bệnh tim mạch (dùng thuốc chẹn beta và giãn mạch vành). Các triệu chứng của biến thể này là mệt mỏi, ra mồ hôi, đói cồn cào, lú lẫn, đánh trống ngực, run rẩy, thay đổi hành vi và buồn ngủ.
Triệu chứng của hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu
Mệt mỏi, buồn nôn có thể là triệu chứng của hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu.
Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu là tình trạng ngược lại với hôn mê do hạ đường huyết đột ngột. Nguyên nhân là do đường huyết quá cao và mất nước nghiêm trọng. Thông thường hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu xảy ra khi bệnh nhân đái tháo đường mắc các bệnh khác như viêm phổi hoặc cúm, điều trị không đúng liều (quên uống thuốc) hay tiêu thụ nhiều đồ ăn thức uống có chứa đường laten. Các triệu chứng bao gồm đi tiểu thường xuyên, mệt mỏi, khát nước, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tim đập nhanh và hơi thở có mùi trái cây.
Phòng ngừa hôn mê do đái tháo đường
Tốt nhất nên kiểm tra đường huyết thường xuyên để phát hiện đái tháo đường sớm và điều trị kịp thời. Khi có các dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh đái tháo đường cần nhanh chóng đi khám.
Người đã được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường cần kiểm soát đường huyết chặt chẽ, tuân thủ đúng theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ, dùng thuốc đúng liều, đúng giờ. Ngoài ra cần có chế độ ăn uống và vận động phù hợp. Nên ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn hợp với chế độ dinh dưỡng dành riêng cho người bệnh đái tháo đường, không nên hoạt động thể lực quá mức.
|
Symptoms of diabetic coma
Diabetic coma is a life-threatening complication of diabetes in which the patient falls into a state of unconsciousness. If not treated promptly, this condition can lead to permanent brain damage or death at a rate of up to 50%. Diabetic coma is mainly caused by severe and continuous blood sugar fluctuations.
Diabetic coma is a life-threatening complication of diabetes in which the patient falls into a state of unconsciousness.
What is diabetic coma?
Diabetic coma arises as a result of uncontrolled diabetes. There are usually 3 cases that lead to coma: coma due to ketoacidosis, coma due to hyperosmolar pressure and coma due to sudden hypoglycemia. The specific symptoms of diabetic coma depend largely on the cause of the condition. But in general, patients often become suddenly tired, sweaty, have difficulty breathing, have a fast heart rate, dizziness, blurred vision, exhaustion, faint and then fall into a coma. Diabetic coma is a dangerous complication that can easily lead to death if not treated promptly.
Symptoms of coma due to ketoacidosis
Coma due to ketoacidosis is common in people with type 1 diabetes.
Coma due to ketoacidosis is common in people with type 1 diabetes. This is a serious complication of diabetes that occurs when the body produces too many ketones in the blood. Ketoacidosis develops when there is too little insulin in the body. Insulin plays an important role in sugar metabolism - the source of energy for muscles and other tissues. Without enough insulin, the body will turn to fat as an alternative fuel. This process in turn produces toxic acids in the blood called ketones, eventually leading to ketoacidosis if left untreated.
Symptoms of a ketoacidotic coma include fatigue, thirst, nausea, confusion, difficulty breathing, vomiting, abdominal pain, frequent urination, and fruity breath.
Symptoms of coma due to sudden hypoglycemia
Low blood sugar or hypoglycemia can lead to diabetic coma if left untreated. This condition may occur because the patient makes mistakes in treatment, they use too much blood sugar-lowering medication, or in the early stages, blood sugar is not stable. Especially if people with diabetes fast too much, do a lot of physical activity, and have diseases such as kidney failure and cardiovascular disease (using beta blockers and coronary vasodilators). Symptoms of this variant are fatigue, sweating, extreme hunger, confusion, palpitations, tremors, behavioral changes and drowsiness.
Symptoms of coma due to increased osmotic pressure
Fatigue and nausea can be symptoms of coma due to increased osmotic pressure.
Hyperosmolar coma is the opposite of coma due to sudden hypoglycemia. The cause is too high blood sugar and severe dehydration. Usually coma due to hyperosmolar pressure occurs when diabetic patients have other diseases such as pneumonia or flu, receive incorrect treatment (forget to take medication) or consume a lot of foods and drinks containing latex sugar. . Symptoms include frequent urination, fatigue, thirst, nausea, vomiting, stomach pain, heart palpitations, and fruity breath.
Prevention of diabetic coma
It is best to check blood sugar regularly to detect diabetes early and treat it promptly. When there are signs of suspected diabetes, you should quickly see a doctor.
People who have been diagnosed with diabetes need to closely control blood sugar, strictly follow the doctor's treatment instructions, and take medication at the right dose and on time. In addition, you need to have a suitable diet and exercise. You should eat on time, to the right standards in accordance with a nutritional regimen specifically for people with diabetes, and should not do excessive physical activity.
|
thucuc
|
Tìm hiểu cách để phát hiện ung thư gan sớm
Gan là một cơ quan nội tạng quan trọng trong cơ thể có nhiệm vụ lọc và chuyển hóa chất, đồng thời đào thải chất độc ra bên ngoài đồng thời nhận máu từ tim và hệ tiêu hóa. Những năm gần đây, ung thư gan có tỉ lệ mắc bệnh cao nhưng đa số phát hiện muộn khiến việc điều trị trở nên khó khăn hơn. Vậy làm thế nào để phát hiện ung thư gan sớm giúp việc điều trị hiệu quả ngay từ ban đầu, cùng tìm hiểu qua những thông tin dưới đây.
1. Khái niệm bệnh ung thư gan
Ung thư gan là bệnh phát sinh từ gan và là bệnh phổ biến với tỷ lệ mắc bệnh cao. Đây là bệnh nguy hiểm và có tỉ lệ mắc cao nhưng thường chỉ được phát hiện trong những giai đoạn bệnh đã tiến triển.
Ung thư gan hình thành khi tế bào ung thư xuất hiện và tăng sinh liên tục và kết nối tạo thành khối u chèn ép lên gan và dần dần có thể lây lan bành trướng sang các bộ phận khác trong cơ thể, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng cơ quan.
Bệnh được phân chia thành: ung thư gan nguyên phát và ung thư gan thứ phát. Cả hai dạng này đều ảnh hưởng tớ chức năng của gan và gây nguy hiểm cho người bệnh, trong đó:
– Ung thư gan nguyên phát là bệnh ung thư hình thành từ gan với tỉ lệ mắc bệnh cao, bắt nguồn từ những nguyên nhân như: bệnh viêm gan B, bệnh xơ gan, uống nhiều bia rượu… Trong đó, đa số tỉ lệ mắc bệnh ở nam giới thường cao hơn so với nữ giới.
Nam giới thường mắc ung thư gan nhiều hơn so với nữ giới
– Ung thư gan thứ phát: Bệnh bắt nguồn từ các cơ quan khác rồi di căn tới gan, có thể là ung thư phổi, ung thư tiêu hóa, ung thư vú…
2. Làm thế nào để phát hiện sớm bệnh ung thư gan?
Hiện nay, khoa học rất phát triển và có rất nhiều cách để sàng lọc, phát hiện bệnh ung thư gan từ sớm. Trong đó, thông qua khám lâm sàng, cận lâm sàng với bác sĩ chuyên khoa mà bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh thực hiện một số xét nghiệm cần thiết, qua đó thực hiện phương pháp phù hợp.
Những phương pháp chẩn đoán phát hiện bệnh ung thư gan phổ biến hiện nay bao gồm:
2.1 Phát hiện bệnh ung thư gan sớm qua thực hiện chụp cắt lớp vi tính(chụp CT)
Đây là phương pháp phổ biến trong chẩn đoán bệnh ung thư gan qua hình ảnh bằng việc xác định các vấn đề về gan đồng thời phát hiện sớm bệnh lý ở gan: xơ gan, khối u, ung thư gan…
Phương pháp này rất hiện đại và đang được áp dụng rộng rãi với kỹ thuật chụp cắt lớp xoắn ba pha với: pha động mạch, pha muộn, pha tĩnh mạch.
Chụp CT được dùng trong chẩn đoán và phát hiện sớm ung thư gan và là phương pháp có độ chính xác cao nên được nhiều nước trên thế giới sử dụng.
2.2 Chụp cộng hưởng từ(chụp MRI)
Phương pháp này thường có thể phát hiện sớm được khối u hay những thương tổn ở gan với mức độ nhẹ.
Đồng thời, phương pháp này được sử dụng hỗ trợ cho chụp CT để chẩn đoán bệnh ung thư gan.
2.3 Phát hiện bệnh ung thư gan sớm qua siêu âm ổ bụng
Phương pháp này áp dụng phổ biến trong chẩn đoán và điều trị ung thư gan, có thể thấy được kích thước và hình thái của khối u thông qua những thiết bị nội soi hiện đại. Siêu âm bụng là phương pháp thực hiện nhiều bậc nhất, chỉ sau chụp CT để theo dõi tình trạng của khối u.
Siêu âm ổ bụng là phương pháp giúp người bệnh sớm phát hiện ung thư gan
2.4 Xét nghiệm máu, xét nghiệm chỉ số AFP
Bạn cần thăm khám cận lâm sàng với chuyên gia và nếu như bạn có những dấu hiệu nghi ngờ ung thư gan thì bạn có thể được chỉ định làm xét nghiệm máu và xét nghiệm chỉ số AFP để sàng lọc xem có đúng là tế bào ung thư hay không.
2.5 Sinh thiết gan
Phương pháp này có độ chính xác cao và được thực hiện nhằm phát hiện những bất thường ở gan để chẩn đoán bệnh ung thư gan.
Thông qua sinh thiết, có thể xác định được nguyên nhân ung thư gan và chẩn đoán mức độ tổn thương ở gan, được thực hiện thông qua việc lấy mẫu gan và xét nghiệm thông qua kính hiển vi.
Phương pháp sinh thiết cũng có thể đánh giá hiệu quả và đáp ứng điều trị của người bệnh tiến triển thế nào qua đó đưa ra những phương hướng điều trị tốt nhất.
Lưu ý quan trọng cho người bệnh sinh thiết gan là không nên ăn uống trước khi thực hiện sinh thiết trong khoảng vài giờ để mẫu có kết quả chuẩn xác nhất.
Khi sinh thiết phát hiện ung thư thì bác sĩ sẽ phân tích để đánh giá ung thư lành tính hay ác tính, trường hợp ác tính thì cần tiếp tục phân tích tình trạng của ung thư và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
2.6 Thử với chất Gadoxetic axit
Bằng việc tiêm gadoxetic axit, hiện nay bác sĩ có thể chẩn đoán được bệnh ung thư gan khi khối u chưa đạt đến 10mm.
Sau khi tiêm gadoxetic axit vào cơ thể thì bác sĩ sẽ quan sát mức độ hấp thu ở gan. Nếu hấp thu được chất này thì người bệnh không mắc ung thư gan, trường hợp gan không thể chuyển hóa và đào thải đến túi mật thì có thể do ung thư gan khiến chức năng gan đã mất đi.
Bác sĩ điều trị sẽ theo dõi tình trạng của bệnh nhân và chỉ định điều trị phù hợp
Tùy vào biểu đồ phân tích và đánh giá tổng quan sức khỏe hiện tại của người bệnh mà bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng ung thư gan. Một vài trường hợp nếu sức khỏe của bệnh nhân yếu hoặc có đi kèm bệnh lý nền thì cần xem xét yếu tố nguy cơ và chọn phương pháp chuẩn xác.
Ung thư gan là một bệnh lý vô cùng nguy hiểm và để hạn chế tối đa mắc bệnh thì mỗi người nên chủ động phòng ngừa, phát hiện ung thư gan sớm thông qua: tiêm vắc xin viêm gan B, hạn chế sử dụng bia rượu, thực hiện thăm khám sức khỏe gan định kỳ… để bảo vệ gan khỏe mạnh, phòng tránh ung thư.
|
Learn how to detect liver cancer early
The liver is an important internal organ in the body that is responsible for filtering and metabolizing chemicals, eliminating toxins, and receiving blood from the heart and digestive system. In recent years, liver cancer has a high incidence rate, but most are detected late, making treatment more difficult. So how to detect liver cancer early to help treat it effectively from the beginning, let's find out through the information below.
1. Concept of liver cancer
Liver cancer is a disease that arises from the liver and is a common disease with a high incidence rate. This is a dangerous disease and has a high incidence rate but is often only detected in advanced stages of the disease.
Liver cancer forms when cancer cells appear and proliferate continuously and connect to form a tumor that presses on the liver and can gradually spread and expand to other parts of the body, causing serious effects. to organ function.
The disease is divided into: primary liver cancer and secondary liver cancer. Both forms affect liver function and are dangerous for patients, including:
– Primary liver cancer is a cancer that forms in the liver with a high incidence rate, originating from causes such as hepatitis B, cirrhosis, drinking a lot of alcohol... Of which, the majority of the rate is The disease is often higher in men than in women.
Men often get liver cancer more often than women
– Secondary liver cancer: The disease originates from other organs and then metastasizes to the liver, which can be lung cancer, digestive cancer, breast cancer...
2. How to detect liver cancer early?
Currently, science is very developed and there are many ways to screen and detect liver cancer early. In particular, through clinical and paraclinical examination with a specialist, the doctor will prescribe the patient to perform a number of necessary tests, thereby implementing the appropriate method.
Current popular diagnostic methods for detecting liver cancer include:
2.1 Detect liver cancer early through computed tomography (CT)
This is a popular method in diagnosing liver cancer through imaging by identifying liver problems and early detection of liver diseases: cirrhosis, tumors, liver cancer...
This method is very modern and is being widely applied with the three-phase spiral tomography technique with: arterial phase, late phase, venous phase.
CT scanning is used in the diagnosis and early detection of liver cancer and is a highly accurate method so it is used in many countries around the world.
2.2 Magnetic resonance imaging (MRI scan)
This method can often detect early tumors or mild liver damage.
At the same time, this method is used to support CT scans to diagnose liver cancer.
2.3 Detect liver cancer early through abdominal ultrasound
This method is commonly applied in the diagnosis and treatment of liver cancer. The size and morphology of the tumor can be seen through modern endoscopic equipment. Abdominal ultrasound is the most commonly performed method, after CT scan, to monitor the condition of the tumor.
Abdominal ultrasound is a method that helps patients detect liver cancer early
2.4 Blood test, AFP index test
You need to have a paraclinical examination with a specialist and if you have signs suspicious of liver cancer, you may be prescribed a blood test and an AFP index test to screen for cancer cells. letter or not.
2.5 Liver biopsy
This method is highly accurate and is performed to detect abnormalities in the liver to diagnose liver cancer.
Through a biopsy, it is possible to determine the cause of liver cancer and diagnose the extent of liver damage, which is done through taking liver samples and testing through a microscope.
The biopsy method can also evaluate the effectiveness and progress of the patient's response to treatment, thereby providing the best treatment options.
An important note for patients undergoing liver biopsy is that they should not eat or drink for several hours before the biopsy so that the sample has the most accurate results.
When a biopsy detects cancer, the doctor will analyze it to evaluate whether the cancer is benign or malignant. In case of malignancy, it is necessary to continue analyzing the condition of the cancer and recommend appropriate treatment methods.
2.6 Test with Gadoxetic acid
By injecting gadoxetic acid, doctors can now diagnose liver cancer when the tumor has not reached 10mm.
After injecting gadoxetic acid into the body, the doctor will observe the level of absorption in the liver. If this substance is absorbed, the patient will not get liver cancer. If the liver cannot metabolize and excrete to the gallbladder, it may be due to liver cancer, causing liver function to be lost.
The treating doctor will monitor the patient's condition and prescribe appropriate treatment
Depending on the analysis chart and overall assessment of the patient's current health, the doctor will evaluate the liver cancer status. In some cases, if the patient's health is weak or there is an underlying medical condition, it is necessary to consider risk factors and choose the correct method.
Liver cancer is an extremely dangerous disease and to minimize the disease, each person should proactively prevent and detect liver cancer early through: hepatitis B vaccination, limiting alcohol use. , perform regular liver health checks... to protect a healthy liver and prevent cancer.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Fantilin
Thuốc Fantilin chứa hoạt chất Xylometazolin hydroclorid 15mg được bào chế dưới dạng thuốc xịt mũi. Fantilin thuộc nhóm thuốc dùng cho điều trị mắt và tai mũi họng. Cùng
1. Công dụng của thuốc Fantilin
Fantilin được chỉ định điều trị trong những trường hợp sau:Điều trị triệu chứng ngạt mũi. Giúp giảm xung huyết trong các trường hợp viêm mũi cấp hoặc mạn tính, viêm xoang, cảm lạnh, cảm mạoĐiều trị dị ứng đường hô hấp trên, đau đầu. Người bệnh Viêm tai giữa cấp liên quan tới sung huyết mũi. Chống chỉ định dùng thuốc Fantilin cho những trường hợp sau:Người bệnh mẫn cảm với xylometazolin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Người nhiễm bệnh glôcôm góc đóng. Trẻ em dưới 12 tuổi. Người bệnh có tiền sử mẫn cảm với adrenergic. Người bệnh đang điều trị trầm cảm 3 vòng. Bệnh nhân phẫu thuật thần kinh thời gian gần đây
2. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Fantilin
Cách dùng: Thuốc Fantilin được dùng theo đường xịt mũi bằng cách để lọ thuốc ở vị trí đứng thẳng, nắp ở phía trên, lắc nhẹ vài lần. Sau đó, mở nắp đầu xịt, cho đầu xịt vào mũi và bấm ở phía trên. Rút đầu xịt ra trước khi thả tay bấm và vệ sinh đầu xịt sau khi sử dụng.Người dùng có thể tham khảo liều lượng sử dụng thuốc Fantilin như sau:Người dùng là người lớn, người cao tuổi và trẻ em trên 12 tuổi: dùng 1 lần cho mỗi lỗ mũi, 1 ngày từ 1 đến 3 lần, không quá 4 lần trong 1 ngày.Lưu ý: Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi và không nên dùng quá 7 ngày.
3. Tác dụng phụ của thuốc Fantilin
Trong quá trình sử dụng thuốc Fantilin, người dùng có thể xuất hiện một số triệu chứng của tác dụng phụ không mong muốn bao gồm:Xuất hiện phản ứng quá mẫn, mẩn ngứa, dị ứng, nổi mề đay, phát ban đỏ. Người dùng có thể bị Tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, tim đập nhanh. Trong quá trình dùng thuốc nếu người dùng gặp phải các triệu chứng trên hoặc bất cứ biểu hiện bất thường nào cần ngưng dùng thuốc, thông báo triệu chứng gặp phải với bác sĩ để được tư vấn giảm liều hoặc có hướng dẫn phù hợp nhất.
4. Tương tác thuốc Fantilin
Có thể gây ra tăng huyết áp trầm trọng, hoặc ảnh hưởng tới tác dụng của thuốc và sức khỏe của người sử dụng thuốc khi dùng thuốc Fantilin với các thuốc IMAO hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vòng. Vì thế người bệnh cần hết sức lưu ý.
5. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Fantilin
Người cao tuổi, người bị cường giáp, bệnh tim, tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, phì đại tuyến tiền liệt, đái tháo đường, người đang dùng các chất ức chế monoamin oxidase cần thận trọng khi sử dụng thuốc.Để tránh xung huyết, không nên dùng thuốc nhiều lần và dùng liên tục. Cần ngừng thuốc và đi khám bác sĩ khi dùng thuốc liên tục 3 ngày không thấy đỡ.Chưa rõ tác dụng của thuốc lên bào thai và chưa rõ Xylometazolin có bài tiết vào sữa mẹ hay không, nên chỉ sử dụng thuốc khi thực sự cần thiết cho phụ nữ có thai hoặc người đang cho con bú.Khả năng lái xe và vận hành máy móc không bị ảnh hưởng bởi Xylometazolin.Hy vọng với những thông tin chia sẻ về công dụng và một số lưu ý khi sử dụng thuốc Fantilin sẽ giúp cho người dùng hiểu và sử dụng thuốc một cách an toàn.
|
Uses of Fantilin medicine
Fantilin medicine contains the active ingredient Xylometazoline hydrochloride 15mg prepared as a nasal spray. Fantilin belongs to the group of drugs used to treat eyes and ears, nose and throat. Together
1. Uses of Fantilin medicine
Fantilin is indicated for treatment in the following cases: Treatment of nasal congestion symptoms. Helps reduce congestion in cases of acute or chronic rhinitis, sinusitis, colds, hay fever. Treats upper respiratory tract allergies and headaches. Patients with acute otitis media related to nasal congestion. Using Fantilin is contraindicated in the following cases: Patients who are sensitive to xylometazoline or any ingredient of the drug. People infected with angle-closure glaucoma. Children under 12 years old. The patient has a history of adrenergic sensitivity. The patient is undergoing 3 rounds of depression treatment. Recent neurosurgery patient
2. Dosage and how to use Fantilin
How to use: Fantilin is used as a nasal spray by keeping the bottle in an upright position, the lid on top, and shaking gently a few times. Then, open the spray head cap, put the spray head into your nose and press at the top. Pull out the spray head before releasing the trigger and clean the spray head after use. Users can refer to the dosage of Fantilin as follows: Users are adults, the elderly and children over 12 years old: Use once for each nostril, 1 to 3 times a day, no more than 4 times a day. Note: Do not use for children under 12 years old and should not be used for more than 7 days.
3. Side effects of Fantilin medicine
During the use of Fantilin, users may experience some symptoms of unwanted side effects including: Hypersensitivity reactions, rashes, allergies, hives, red rashes. Users may experience high blood pressure, arrhythmia, and heart palpitations. While using the drug, if the user experiences the above symptoms or any unusual manifestations, they should stop taking the drug. Report the symptoms to the doctor for advice on reducing the dose or getting the most appropriate instructions.
4. Fantilin drug interactions
May cause severe hypertension, or affect the effects of the drug and the health of the drug user, when using Fantilin with MAOIs or tricyclic antidepressants. Therefore, patients need to be very careful.
5. Some notes when using Fantilin
Elderly people, people with hyperthyroidism, heart disease, hypertension, arteriosclerosis, prostate enlargement, diabetes, and people taking monoamine oxidase inhibitors should be cautious when using the drug. To avoid Congestion, do not use the drug multiple times or continuously. You need to stop taking the drug and see a doctor if you don't feel better after taking the drug continuously for 3 days. It's unclear what the drug's effects are on the fetus and whether Xylometazoline is excreted in breast milk or not, so only use the drug when really needed. necessary for pregnant women or those who are breastfeeding. The ability to drive and operate machinery is not affected by Xylometazoline. Hopefully with the shared information about the uses and some notes when using Fantilin will help users understand and use drugs safely.
|
vinmec
|
Mắt nhìn mờ, đi khám phát hiện đã đục thủy tinh thể độ 3
Đục thủy tinh thể độ 3 là mức độ không quá hiếm gặp ở người cao tuổi. Chỉ cần mắt có dấu hiệu nhìn mờ, khô, nhanh mỏi và hay chảy nước mắt, người cao tuổi cũng nên đi khám sớm vì rất có thể đó là biểu hiện khi thủy tinh thể bị đục. Trường hợp bệnh nhân 79 tuổi dưới đây chính là một ví dụ về vấn đề này.
1. Ngỡ ngàng khi phát hiện đục thủy tinh thể độ 3
Cụ bà H.T.T (79 tuổi) đến từ quận Tây Hồ là một trong số rất nhiều trường hợp người cao tuổi phát hiện mình bị đục thủy tinh thể ở mức nặng trong khi đi khám chỉ vì các triệu chứng khá nhẹ, tương tự như các bệnh lý về mắt thường gặp.
Cụ T. được con đưa đi khám vì mắt nhìn mờ
Gần đây bệnh nhân có biểu hiện 2 mắt đều nhìn mờ, đi kèm là triệu chứng chảy nước mắt, có hiện tượng nhìn thấy ruồi bay. Tình trạng này khiến việc sinh hoạt hàng ngày, đi lại của cụ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Vì không biết nguyên nhân do đâu, cũng không dám tự ý sử dụng thuốc nên cụ đã nhờ con cháu đưa đi khám để được chẩn đoán chính xác.
Chẩn đoán này nằm ngoài dự liệu của chính cụ và gia đình, không ai nghĩ rằng mắt chỉ nhìn hơi mờ đi như vậy mà đã bị đục thủy tinh thể tận mức độ 3.
2. Chỉ phẫu thuật Phaco mới có thể lấy lại ánh sáng
Bác sĩ tư vấn cụ T. nên mổ Phaco
Mổ Phaco hiện nay là cách hiện đại và an toàn trong điều trị đục thủy tinh thể. Phương pháp này có cơ chế rất đơn giản, bác sĩ sẽ gây tê và thực hiện rạch 1 đường siêu nhỏ vừa đủ để đưa đầu Phaco vào. Sau đó sử dụng năng lượng sóng siêu âm để tán nhỏ, nhuyễn và hút vụn thủy tinh thể bị đục ra khỏi mắt người bệnh, rồi thay thủy tinh thể nhân tạo mới thế vào vị trí đó.
– Thời gian phẫu thuật ngắn (thường chỉ kéo dài trong vòng 15 – 20 phút, bao gồm cả thời gian gây tê)
– Không chảy máu và gần như không đau đớn trong quá trình phẫu thuật
– Vết mổ siêu nhỏ nên không cần khâu, thời gian hồi phục được rút gọn, nhanh chóng.
– Bệnh nhân chỉ cần theo dõi trong khoảng 4 tiếng sau mổ và có thể xuất viện ngay trong ngày.
– Độ an toàn cao và hiếm có trường hợp bị biến chứng hậu phẫu.
Quá trình mổ cho cụ T.
– Bước 1: Khám và đánh giá tình trạng trước phẫu thuật:
Bác sĩ sẽ khám chuyên sâu cho bệnh nhân với các chỉ định gồm: khám mắt lâm sàng, đo thị lực, đo nhãn áp, siêu âm đáy mắt, chụp đáy mắt, khám chuyên khoa nội. Dực vào kết quả thu được, bác sĩ sẽ tư vấn chọn thủy tinh thể phù hợp nhất.
– Bước 2: Xét nghiệm máu, điện tâm đồ, kiểm tra trước phẫu thuật
– Bước 3: Thực hiện khâu chuẩn bị phẫu thuật
Điều dưỡng sẽ tra thuốc giãn đồng tử, thuốc kháng sinh, thuốc tê cho mắt để việc mổ diễn ra dễ dàng và bệnh nhân cảm thấy thoải mái trong quá trình thực hiện.
– Bước 4: Tiến hành phẫu thuật
Sử dụng đầu Phaco và tán nhuyễn thể thủy tinh bằng sóng siêu âm, thay thế thể thủy tinh mới.
– Bước 5: Theo dõi hậu phẫu
Người bệnh nằm nghỉ ngơi hậu phẫu khoảng 4 tiếng để theo dõi tình trạng. Nếu không có vấn đề gì, bệnh nhân có thể xuất viện luôn trong ngày.
– Bước 6: Kiểm tra trước xuất viện
Trước khi xuất viện, bệnh nhân sẽ được khám lại một lần nữa, đồng thời bác sĩ sẽ dặn dò cách chăm sóc mắt và hẹn tái khám. Lịch tái khám thường sẽ gồm các mốc: 1 ngày, 1 tuần, 3 tháng, 6 tháng… tùy thuộc vào thể trạng của từng người bệnh. Tuy nhiên nếu sau phẫu thuật, mắt bị đỏ, đau nhức, mờ mắt, chảy nước mắt nhiều… thì không cần đợi lịch mà nên gặp ngay bác sĩ để được thăm khám sớm và xử lý kịp thời.
3. Những lưu ý khi quyết định mổ đục thủy tinh thể độ 3
3.1 Trước khi phẫu thuật
– Giữ tâm lý thoải mái, ăn uống và sinh hoạt bình thường, tránh căng thẳng.
– Thực hiện các bước chuẩn bị và tra thuốc trước mổ theo đúng chỉ định của bác sĩ.
– Người bệnh vẫn có thể sử dụng các thuốc điều trị nội khoa như bình thường
– Có các biểu hiện bất thường khi nhỏ thuốc cần báo cho bác sĩ ngay.
3.2 Trong ngày phẫu thuật
– Người bệnh cần nhịn ăn sáng để lấy máu thực hiện xét nghiệm.
– Tuân thủ theo các yêu cầu của bác sĩ để có kết quả phẫu thuật tốt nhất.
– Giữ tâm lý thoải mái để tránh tim đập nhanh, huyết áp cao…
– Vì phẫu thuật có gây tê nên bệnh nhân sẽ không cảm thấy đau, khó chịu
3.3 Sau khi phẫu thuật
– Cần tra thuốc theo đúng hướn dẫn và chỉ định của bác sĩ.
– Không được dụi mắt, không để nước tiếp xúc trực tiếp với mắt mổ ngay trong những ngày đầu, hạn chế và tránh khói bụi…
– Đeo kính bảo vệ mắt cả ngày và đêm trong suốt 3 ngày đầu sau mổ.
– Tránh các hoạt động nặng, nhất là hoạt động có nguy cơ va chạm trực tiếp với mắt mổ.
Nhờ việc tuân thủ và thực hiện tốt các chỉ định cũng như hướng dẫn chăm sóc mắt sau mổ của các bác sĩ, vào lần đi tái khám sau mổ 3 ngày, sự hồi phục của mắt cụ đã tiến triển rất tốt, thị lực sáng rõ và không gặp bất cứ vấn đề bất thường nào.
|
My eyesight was blurry, I went to the doctor and found out I had grade 3 cataracts
Grade 3 cataract is not too rare in the elderly. As long as the eyes show signs of blurred vision, dryness, rapid fatigue and frequent tears, elderly people should see a doctor early because it is likely a sign of cloudy lenses. The case of the 79-year-old patient below is an example of this problem.
1. Surprised to discover grade 3 cataracts
Mrs. H.T.T (79 years old) from Tay Ho district is one of many cases of elderly people who discovered they had severe cataracts while going to the doctor just because the symptoms were quite mild, similar to other diseases. common eye diseases.
Mr. T. was taken to the doctor by his son because his vision was blurred
Recently, the patient has shown signs of blurred vision in both eyes, accompanied by symptoms of watery eyes and the phenomenon of seeing flies. This condition makes her daily activities and walking much more difficult. Because he did not know the cause and did not dare to use medicine on his own, he asked his children and grandchildren to take him to the doctor for an accurate diagnosis.
This diagnosis was beyond her and her family's expectations. No one thought that her eyes were just slightly blurred and had level 3 cataracts.
2. Only Phaco surgery can regain light
The doctor advised Mr. T. to have Phaco surgery
Phaco surgery is currently a modern and safe way to treat cataracts. This method has a very simple mechanism, the doctor will anesthetize and make a microscopic incision just enough to insert the Phaco tip. Then use ultrasonic energy to crush, grind and suck the cloudy lens out of the patient's eye, then replace it with a new artificial lens.
– Short surgery time (usually only lasts 15 - 20 minutes, including anesthesia time)
– No bleeding and almost no pain during surgery
– The incision is super small so no stitches are needed, recovery time is shortened and quick.
– Patients only need to be monitored for about 4 hours after surgery and can be discharged the same day.
– High safety and rare cases of post-operative complications.
Surgery process for Mr. T.
– Step 1: Examination and assessment of condition before surgery:
The doctor will examine the patient in depth with indications including: clinical eye examination, visual acuity measurement, intraocular pressure measurement, fundus ultrasound, fundus photography, and internal medicine examination. Based on the results obtained, the doctor will advise on choosing the most suitable lens.
– Step 2: Blood tests, electrocardiogram, pre-operative check-up
– Step 3: Perform surgical preparation
The nurse will apply pupil dilators, antibiotics, and eye anesthetics to make the surgery easier and the patient feels comfortable during the procedure.
– Step 4: Perform surgery
Use the Phaco tip and pulverize the vitreous body with ultrasound waves, replacing the new vitreous body.
– Step 5: Post-operative monitoring
The patient rests for about 4 hours post-operatively to monitor the condition. If there are no problems, the patient can be discharged from the hospital the same day.
– Step 6: Check before leaving the hospital
Before leaving the hospital, the patient will be examined again, and the doctor will advise on eye care and make a follow-up appointment. The follow-up schedule will usually include milestones: 1 day, 1 week, 3 months, 6 months... depending on the condition of each patient. However, if after surgery, your eyes are red, sore, blurred, teary, etc., you do not need to wait for an appointment but should immediately see a doctor for early examination and timely treatment.
3. Things to note when deciding to have grade 3 cataract surgery
3.1 Before surgery
– Keep a comfortable mind, eat and live normally, avoid stress.
– Follow the pre-operative preparation and medication steps as prescribed by the doctor.
– Patients can still use internal medicine as usual
– If there are unusual symptoms when instilling the medicine, you should notify your doctor immediately.
3.2 On the day of surgery
– Patients need to fast from breakfast to have blood drawn for testing.
– Follow your doctor's orders to get the best surgical results.
– Keep a comfortable mind to avoid heart palpitations, high blood pressure...
– Because the surgery involves anesthesia, the patient will not feel pain or discomfort
3.3 After surgery
– Need to apply medicine according to the doctor's instructions and instructions.
– Do not rub your eyes, do not let water come into direct contact with the operated eye in the first days, limit and avoid dust and smoke...
– Wear eye protection glasses day and night during the first 3 days after surgery.
– Avoid heavy activities, especially activities that have the risk of direct collision with the operated eye.
Thanks to the doctors' compliance and good implementation of the instructions as well as post-operative eye care instructions, at the follow-up visit 3 days after surgery, the patient's eye recovery had progressed very well, with clear vision. clearly and without any unusual problems.
|
thucuc
|
Viêm mũi họng mạn tính: phân loại và phương pháp điều trị
Viêm mũi họng mạn tính là tình trạng viêm mũi họng kéo dài trên 1 tuần. Bệnh nhân cần điều trị tích cực dưới chỉ định của bác sĩ. Việc tự ý thay đổi liều dùng hoặc ngừng thuốc có thể khiến viêm mũi họng mạn tính kéo dài và gây biến chứng nguy hiểm.
1. Các thể bệnh viêm mũi họng mạn tính
Viêm mũi họng mạn tính là kết quả của tình trạng viêm mũi họng cấp tính kéo dài dai dẳng và tái nhiễm nhiều lần, nguyên nhân do điều trị không đúng cách hoặc không đáp ứng tốt với thuốc điều trị.
Triệu chứng của viêm mũi họng mạn tính giống với viêm mũi họng thông thường như: đau rát họng, khó nuốt, ho kéo dài, nhiều đờm nhầy tắc trong mũi họng, hắt hơi liên tục,... Các triệu chứng này kéo dài trên 1 tuần và ít hoặc không đáp ứng với điều trị thông thường.
Theo đặc điểm tổn thương, viêm mũi họng mạn tính được chia thành các thể bệnh sau:
1.1. Thể xuất tiết
Viêm mũi họng mạn tính thể xuất tiết là tình trạng niêm mạc họng bị tổn thương dẫn tới xung huyết đỏ, cùng với đó là tiết nhiều dịch nhầy trong, dính vào thành sau họng gây ngứa rát, khó chịu.
1.2. Thể sung huyết đơn thuần
Viêm mũi họng mạn tính thể sung huyết đơn thuần là thường gặp nhất, quan sát bằng mắt thường thấy niêm mạc họng đỏ, nhiều mạch máu nổi rõ.
1.3. Thể quá phát
Thể quá phát của viêm mũi họng mạn tính còn gọi là viêm họng hạt, đặc điểm là niêm mạc họng dày hơn, đỏ hơn và các tổ chức bạch huyết sau họng phát triển thành nhiều hạt có kích thước khác nhau. Các hạt này nằm rải rác hoặc tập trung sau họng.
1.4. Thể teo
Viêm mũi họng mạn tính thể teo có đặc điểm trái ngược với thể quá phát, nghĩa là niêm mạc họng trở nên mỏng, khô hơn và teo dần. Đây là kết quả của tình trạng teo tuyến nhầy dưới niêm mạc, khiến niêm mạc họng không được nuôi dưỡng và làm ẩm tốt. Khi kiểm tra thấy niêm mạc họng nhợt nhạt, có thể xuất hiện vảy khô.
Đặc điểm của các thể bệnh viêm mũi họng mạn tính là khác nhau, do đó cần chẩn đoán và điều trị theo phương pháp thích hợp.
2. Viêm mũi họng mạn tính có chữa khỏi được không?
So với viêm mũi họng cấp tính, điều trị viêm mũi họng mạn tính sẽ khó khăn hơn khi triệu chứng kéo dài, đáp ứng với thuốc kém song vẫn có thể điều trị dứt điểm khi loại bỏ được nguyên nhân.
Cụ thể, bệnh nhân viêm mũi họng mạn tính cần điều trị song song hai hướng sau:
2.1. Điều trị từ nguyên nhân
Cần loại bỏ nguyên nhân dẫn đến viêm mũi họng mạn tính để bệnh không tái phát, cụ thể:
Viêm mũi họng mạn tính do viêm amidan, viêm mũi, viêm xoang: chủ yếu nguyên nhân do vi khuẩn, cần điều trị theo liệu trình kháng sinh phù hợp, có thể xem xét phẫu thuật nếu có bất thường về giải phẫu hoặc polyp.
Viêm mũi họng mạn tính do hội chứng trào ngược dạ dày tá tràng: Cần điều trị trào ngược dạ dày với thuốc giảm tiết acid dạ dày, thuốc kháng bơm proton,... nhằm kiểm soát giảm acid trào ngược gây tổn thương niêm mạc họng.
Viêm mũi họng mạn tính có liên quan đến rượu bia, thuốc lá: Người bệnh cần bỏ thuốc lá, rượu bia và các thực phẩm khác gây hại cho mũi họng.
2.2. Điều trị các triệu chứng
Song song với điều trị nguyên nhân, để giảm triệu chứng khó chịu của viêm mũi họng mạn tính, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bằng thuốc và phương pháp hỗ trợ như sau:
Cải thiện chứng đau đầu, sốt, chảy nước mũi: Điều trị với thuốc chống viêm, giảm đau.
Cải thiện triệu chứng ho: Dùng thuốc giảm ho.
Cải thiện triệu chứng tiết nhiều dịch mũi: Rửa sạch mũi bằng nước muối sinh lý.
Cải thiện triệu chứng miệng bẩn, hơi thở có mùi hôi: Súc miệng bằng nước muối sinh lý, dung dịch sát khuẩn.
Bên cạnh điều trị bằng thuốc, bệnh nhân viêm mũi họng mạn tính nên cải thiện bằng chế độ ăn uống lành mạnh, nhiều rau xanh và hoa quả, tập thể dục thường xuyên để tăng cường sức đề kháng cơ thể. Ngoài ra, môi trường sống xung quanh nên được vệ sinh sạch sẽ, hạn chế vi khuẩn phát triển và gây bệnh.
3. Viêm mũi họng mạn tính có nguy hiểm không?
Triệu chứng của viêm mũi họng mạn tính thường không rầm rộ nhưng kéo dài dai dẳng, rất khó điều trị dứt điểm do đáp ứng với thuốc kém. Cũng vì vậy mà nhiều người bệnh ngại điều trị hoặc điều trị không dứt điểm khiến bệnh kéo dài, sức khỏe có thể bị đe dọa với những biến chứng như:
3.1. Biến chứng áp xe thành họng
Áp xe thành họng là biến chứng nguy hiểm do viêm nhiễm nặng và dịch mủ tích tụ thành ổ mủ. Những triệu chứng gặp phải bao gồm: sốt cao đến 39 - 40 độ C, nghẹt mũi kéo dài, ho có đờm, dịch mũi màu xanh vàng, da tái xanh,... Ổ mủ vỡ ra có thể gây nhiễm trùng lan rộng, bệnh nhân cần điều trị sớm để xử lý ổ mủ.
3.2. Biến chứng viêm các cơ quan lân cận
Viêm mũi họng mạn tính kéo dài có thể gây viêm lan sang các cơ quan lân cận như: thanh quản, amidan, xoang, mũi,... Đặc biệt, biến chứng viêm tai giữa và tắc ống Eustachian là những biến chứng nguy hiểm cần can thiệp y tế sớm, nhất là ở trẻ nhỏ.
3.3. Viêm mũi họng mạn tính ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống
Các triệu chứng viêm mũi họng mạn tính kéo dài ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động giao tiếp, ăn uống hàng ngày. Hầu hết bệnh nhân gặp phải tình trạng hôi miệng, khó cải thiện bằng cách vệ sinh răng miệng hay nước súc miệng, gây ra tâm lý tự ti, ngại giao tiếp.
|
Chronic nasopharyngitis: classification and treatment methods
Chronic nasopharyngitis is an inflammation of the nasopharynx that lasts more than 1 week. Patients need active treatment under doctor's instructions. Arbitrarily changing the dosage or stopping the medication can prolong chronic nasopharyngitis and cause dangerous complications.
1. Types of chronic rhinopharyngitis
Chronic nasopharyngitis is the result of persistent acute nasopharyngitis and repeated infections, caused by improper treatment or not responding well to medication.
Symptoms of chronic nasopharyngitis are similar to common nasopharyngitis such as: sore throat, difficulty swallowing, prolonged cough, a lot of mucus clogged in the nasopharynx, continuous sneezing,... These symptoms last for a long time. for more than 1 week and has little or no response to conventional treatment.
According to the characteristics of the lesions, chronic nasopharyngitis is divided into the following diseases:
1.1. Secretory body
Chronic exudative nasopharyngitis is a condition in which the throat mucosa is damaged, leading to red congestion, along with the secretion of a lot of clear mucus, sticking to the back of the throat, causing itching, burning, and discomfort.
1.2. Simple congestion
Simple congestive chronic nasopharyngitis is the most common. Observing with the naked eye, the throat mucosa is red and many blood vessels are prominent.
1.3. Excessive body
The overdeveloped form of chronic nasopharyngitis is also known as granular pharyngitis, characterized by thicker, redder pharyngeal mucosa and the growth of lymphatic tissue in the back of the throat into many granules of different sizes. These particles are scattered or concentrated in the back of the throat.
1.4. Atrophy
Atrophic chronic nasopharyngitis has the opposite characteristics of the hypertrophic form, meaning that the pharyngeal mucosa becomes thinner, drier and gradually atrophies. This is the result of atrophy of the submucosal mucous glands, causing the throat mucosa to not be well nourished and moistened. When examined, the pharyngeal mucosa is pale and dry scales may appear.
Characteristics of chronic rhinopharyngitis are different, so diagnosis and treatment need to be appropriate.
2. Can chronic nasopharyngitis be cured?
Compared with acute rhinopharyngitis, treatment of chronic rhinopharyngitis will be more difficult as the symptoms last longer and response to medication is poor, but it can still be completely treated when the cause is eliminated.
Specifically, patients with chronic nasopharyngitis need to be treated in parallel with the following two directions:
2.1. Treat from the cause
It is necessary to eliminate the cause of chronic nasopharyngitis so that the disease does not recur, specifically:
Chronic nasopharyngitis due to tonsillitis, rhinitis, sinusitis: mainly caused by bacteria, requires appropriate antibiotic treatment, surgery can be considered if there are anatomical abnormalities or polyps.
Chronic nasopharyngitis due to gastroduodenal reflux syndrome: It is necessary to treat gastric reflux with drugs that reduce gastric acid secretion, proton pump antagonists,... to control and reduce acid reflux that causes mucosal damage. throat.
Chronic nasopharyngitis related to alcohol and tobacco: Patients need to quit smoking, alcohol and other foods that are harmful to the nose and throat.
2.2. Treat symptoms
Along with treating the cause, to reduce the unpleasant symptoms of chronic nasopharyngitis, the doctor will prescribe treatment with medications and supportive methods as follows:
Improve headaches, fever, runny nose: Treat with anti-inflammatory and pain relievers.
Improve cough symptoms: Use cough suppressants.
Improve symptoms of excessive nasal secretions: Rinse your nose with physiological saline.
Improve symptoms of dirty mouth and bad breath: Rinse mouth with physiological saline or antiseptic solution.
Besides drug treatment, patients with chronic rhinopharyngitis should improve their health with a healthy diet, lots of green vegetables and fruits, and regular exercise to strengthen their body's resistance. In addition, the surrounding living environment should be kept clean to limit bacteria from growing and causing disease.
3. Is chronic nasopharyngitis dangerous?
Symptoms of chronic nasopharyngitis are often not severe but persistent and difficult to treat completely due to poor response to medication. That's why many patients are afraid of treatment or treatment is incomplete, causing the disease to prolong and their health can be threatened with complications such as:
3.1. Complications of pharyngeal abscess
Pharyngeal abscess is a dangerous complication due to severe infection and pus accumulation. Symptoms include: high fever up to 39 - 40 degrees Celsius, prolonged nasal congestion, cough with phlegm, yellow-green nasal discharge, pale skin, etc. Bursting of pus can cause widespread infection. , patients need early treatment to treat the pus.
3.2. Complications of inflammation of neighboring organs
Prolonged chronic nasopharyngitis can cause inflammation to spread to nearby organs such as larynx, tonsils, sinuses, nose, etc. In particular, complications of otitis media and Eustachian tube blockage are dangerous complications. Early medical intervention is needed, especially in young children.
3.3. Chronic nasopharyngitis affects quality of life
Prolonged symptoms of chronic nasopharyngitis significantly affect daily communication and eating activities. Most patients experience bad breath, which is difficult to improve with oral hygiene or mouthwash, causing low self-esteem and reluctance to communicate.
|
medlatec
|
Vì sao bạn bị viêm túi thừa đại tràng?
Viêm túi thừa đại tràng là bệnh có một hoặc nhiều túi thừa viêm. Viêm lan rộng ra tổ chức mỡ xung quanh, đôi khi thủng túi thừa dẫn tới hình thành ổ áp xe hoặc viêm phúc mạc. Trường hợp hiếm có thể hình thành đường rò đại tràng với bàng quang, vòi trứng, tử cung, âm đạo.
1. Túi thừa đại tràng là gì?
Túi thừa đại tràng là những cấu trúc dạng túi phát triển trong thành của đại tràng, thường gặp ở đại tràng sigma và đại tràng trái, cũng có thể gặp ở toàn bộ đại tràng. Khi các túi thừa này bị viêm nhiễm gây ra bệnh lý viêm túi thừa. Bình thường vách đại tràng có 4 lớp đều đặn và không có chỗ nào bị lõm sâu vào. Nếu có một cấu tạo nào lõm sâu vào trong vách của đại tràng thì đó là hình ảnh của túi thừa.Phần lớn túi thừa của ống tiêu hóa xảy ra ở đại tràng, trong đó 95% ở đại tràng Sigma và 5% ở manh tràng, rất ít khi túi thừa ở phần còn lại của đại tràng. Khi phân nhỏ vì thiếu chất xơ chẳng hạn, phân sẽ cứng và khó bài tiết ra ngoài. Ðể có thể tống xuất phân ra ngoài, đại tràng phải co thắt nhiều hơn, đồng thời người bệnh cũng dùng nhiều sức để rặn khi đi cầu, như thế làm gia tăng áp lực trong đại tràng.Vách của đại tràng có khi không đồng đều về cấu tạo, có những chỗ vách bị yếu so với phần chung quanh, và khi áp lực ruột gia tăng, niêm mạc của những chỗ yếu đó sẽ bị đẩy ra ngoài qua vách ruột yếu và tạo thành cái túi nhỏ, thường lớn 1-2 cm, đôi khi lớn 5-6 cm.Mặc dù nguyên nhân viêm túi thừa đại tràng chính xác vẫn còn chưa được xác định, song có nhiều yếu tố liên quan tới bệnh như gen, chủng tộc, tuổi càng cao tỷ lệ mắc bệnh càng lớn, ăn nhiều chất béo... Chế độ ăn ít chất xơ là một vấn đề quan trọng, tới nay nhiều nghiên cứu cho thấy rằng việc ăn ít chất xơ trong khoảng thời gian dài dẫn tới táo bón đồng thời tăng áp lực trong lòng đại tràng là yếu tố nguy cơ chính gây ra túi thừa đại tràng.Bệnh hay gặp ở những người phương Tây do khẩu phần ăn ít chất rau và chất xơ hơn đồ ăn của người Á Đông. Ngoài ra, đoạn đại tràng Sigma cũng có kích thước nhỏ hơn các đoạn đại tràng khác nên càng gia tăng áp lực trong ruột nhiều hơn và như thế cũng phần nào giải thích tại sao túi thừa xảy ra ở đoạn ruột Sigma này nhiều hơn.Về cấu tạo cơ thể học, túi thừa có cấu tạo giống vách đại tràng, nhưng mỏng hơn, gồm có lớp niêm mạc bao bọc ở trong, lớp dưới niêm mạc ở ngoài, rồi đến lớp cơ và ngoại mạc. Túi thừa có thể chỉ nằm trong vách của đại tràng, hay thòi ra ngoài ngoại mạc của đại tràng lúc đó lớp cơ của túi thừa có thể rất mỏng hay không có, thành ra nếu túi thừa thòi ra ngoài thì có thể dễ bị vỡ hay thủng.
2. Viêm túi thừa đại tràng là gì?
Khi túi thừa bị nhiễm khuẩn, có thể gây ra viêm túi thừa, có thể bị viêm ở trong hay quanh túi thừa. Túi thừa đại tràng thường chứa phân bị kẹt, lâu dần đóng chắc lại thành cục đá phân (fecalith), làm nghẹt lòng túi thừa và ép vách túi thừa, làm vi trùng (thường xuyên rất nhiều trong phân ở đại tràng) phát triển mạnh trong túi thừa gây nên viêm túi thừa.Nếu nhiễm trùng nhiều, vách túi thừa có thể bị hủy hoại và bị lủng và nhiễm trùng lan ra ngoài vách đại tràng, tạo thành túi mủ tại chỗ, hay làm viêm phúc mạc rất nguy hiểm, có thể tử vong nếu không chữa kịp thời.
Viêm túi thừa đại tràng là gì?
3. Vì sao bạn bị viêm túi thừa đại tràng?
Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển viêm túi thừa đại tràng:Lão hóa. Tỷ lệ viêm túi thừa tăng theo tuổi. Đó có thể là những thay đổi liên quan đến tuổi, chẳng hạn như sự suy giảm mức độ vững chắc và độ đàn hồi thành ruột của bạn, có thể đóng góp vào tình trạng viêm túi thừa.Béo phì. Thừa cân béo phì làm tăng tỷ lệ mắc bệnh viêm túi thừa.Hút thuốc. Những người hút thuốc lá có nhiều khả năng mắc viêm túi thừa đại tràng hơn những người không hút thuốc.Ít thể dục. Tập thể dục thường xuyên làm giảm nguy cơ viêm túi thừa.Chế độ ăn nhiều chất béo động vật và ít chất xơ. Chế độ ăn ít chất xơ kết hợp với lượng chất béo động vật hấp thụ cao làm tăng như làm tăng nguy cơ, mặc dù vai trò của ăn ít chất xơ vẫn chưa rõ ràng.Một số loại thuốc Một số loại thuốc có liên quan đến việc tăng nguy cơ viêm túi thừa, bao gồm steroid, opioids và thuốc chống viêm không steroid, như ibuprofen (Advil, Motrin IB, những loại khác) và naproxen natri (Aleve).
4. Phòng tránh viêm túi thừa đại tràng
Để giúp ngăn ngừa viêm túi thừa, có thể thực hiện một số biện pháp sau:Luyện tập thể dục đều đặn. Tập thể dục thúc đẩy chức năng ruột bình thường và giảm áp lực bên trong đại tràng. Cố gắng tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày.Ăn nhiều chất xơ. Sử dụng chế độ ăn nhiều chất xơ làm giảm nguy cơ viêm túi thừa. Thực phẩm giàu chất xơ, chẳng hạn như trái cây và rau quả tươi và ngũ cốc nguyên hạt, làm mềm phân và giúp phân đi qua đại tràng nhanh hơn. Ăn các loại hạt không liên quan đến phát triển viêm túi thừa.Uống nhiều nước. Chất xơ hoạt động bằng cách hấp thụ nước và làm phân mềm nên dễ dàng đi qua đại tràng. Nhưng nếu không uống đủ chất lỏng để thay thế những gì đã hấp thụ, chất xơ sẽ bị rắn lại và dẫn tới có thể bị táo bón.
5. Một chế độ ăn nhiều chất xơ và chất bổ sung chất xơ được khuyến nghị để ngăn ngừa táo bón và hình thành nhiều túi thừa.Khi các triệu chứng viêm túi thừa - đau bụng, sốt, ... nếu là nhẹ, thuốc kháng sinh uống thường là đủ. Khi đau nặng hơn, chế độ ăn lỏng để cho phép đại tràng và ruột phục hồi cũng có thể được chỉ định. Khi cơn đau ngày càng nghiêm trọng, hoặc khi bị sốt cao hoặc không thể uống chất lỏng, có thể cần phải nằm viện, cùng với kháng sinh tiêm tĩnh mạch và không ăn hoặc uống trong vài ngày.Viêm túi thừa không đáp ứng với điều trị nội khoa cần phẫu thuật. Phẫu thuật thường bao gồm dẫn lưu mủ và loại bỏ đoạn đại tràng có chứa túi thừa. Cắt bỏ túi thừa chảy máu là cần thiết cho bệnh nhân chảy máu kéo dài. Phẫu thuật cũng có thể cần thiết cho bất kỳ túi thừa nào ăn mòn vào bàng quang, gây nhiễm trùng nước tiểu nặng, tái phát và đi qua khí trong khi đi tiểu, và để điều trị tắc nghẽn đường ruột. Với các ca tán sỏi, thoát vị bẹn, khách hàng đi làm được luôn sau 1 ngày xuất viện.Hạn chế sử dụng kháng sinh, giảm nguy cơ tác dụng phụ, tiết kiệm chi phí, người bệnh không bị lo lắng, sợ hãi khi tiêm truyền kháng sinh và theo dõi sau dùng thuốc.Tỷ lệ hồi phục đạt 90%, tái nhập viện 0%, nhiễm trùng sau mổ 0%.Chương trình Chăm sóc phục hồi sớm sau phẫu thuật chăm sóc toàn diện bệnh nhân trước, trong và sau phẫu thuật, giúp giảm thời gian nằm viện, nâng cao chất lượng điều trị và giảm chi phí; hạn chế tỉ lệ biến chứng. ERAS đã được chứng minh rút ngắn thời gian lưu viện trung bình từ 8-10 ngày xuống còn 3-4 ngày. Khi khách hàng nhập viện điều trị đều được bảo lãnh và làm bồi thường ngay tại viện. Tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức của khách hàng.Các ưu điểm khác: Trang thiết bị hiện đại; Chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế; Bác sĩ trình độ cao; Người bệnh không cần người thân đi theo chăm sóc vì được bác sỹ điều dưỡng chăm sóc tận tình, chu đáo...
|
Vì sao bạn bị viêm túi thừa đại tràng?
Viêm túi thừa đại tràng là bệnh có một hoặc nhiều túi thừa viêm. Viêm lan rộng ra tổ chức mỡ xung quanh, đôi khi thủng túi thừa dẫn tới hình thành ổ áp xe hoặc viêm phúc mạc. Trường hợp hiếm có thể hình thành đường rò đại tràng với bàng quang, vòi trứng, tử cung, âm đạo.
1. Túi thừa đại tràng là gì?
Túi thừa đại tràng là những cấu trúc dạng túi phát triển trong thành của đại tràng, thường gặp ở đại tràng sigma và đại tràng trái, cũng có thể gặp ở toàn bộ đại tràng. Khi các túi thừa này bị viêm nhiễm gây ra bệnh lý viêm túi thừa. Bình thường vách đại tràng có 4 lớp đều đặn và không có chỗ nào bị lõm sâu vào. Nếu có một cấu tạo nào lõm sâu vào trong vách của đại tràng thì đó là hình ảnh của túi thừa.Phần lớn túi thừa của ống tiêu hóa xảy ra ở đại tràng, trong đó 95% ở đại tràng Sigma và 5% ở manh tràng, rất ít khi túi thừa ở phần còn lại của đại tràng. Khi phân nhỏ vì thiếu chất xơ chẳng hạn, phân sẽ cứng và khó bài tiết ra ngoài. Ðể có thể tống xuất phân ra ngoài, đại tràng phải co thắt nhiều hơn, đồng thời người bệnh cũng dùng nhiều sức để rặn khi đi cầu, như thế làm gia tăng áp lực trong đại tràng.Vách của đại tràng có khi không đồng đều về cấu tạo, có những chỗ vách bị yếu so với phần chung quanh, và khi áp lực ruột gia tăng, niêm mạc của những chỗ yếu đó sẽ bị đẩy ra ngoài qua vách ruột yếu và tạo thành cái túi nhỏ, thường lớn 1-2 cm, đôi khi lớn 5-6 cm.Mặc dù nguyên nhân viêm túi thừa đại tràng chính xác vẫn còn chưa được xác định, song có nhiều yếu tố liên quan tới bệnh như gen, chủng tộc, tuổi càng cao tỷ lệ mắc bệnh càng lớn, ăn nhiều chất béo... Chế độ ăn ít chất xơ là một vấn đề quan trọng, tới nay nhiều nghiên cứu cho thấy rằng việc ăn ít chất xơ trong khoảng thời gian dài dẫn tới táo bón đồng thời tăng áp lực trong lòng đại tràng là yếu tố nguy cơ chính gây ra túi thừa đại tràng.Bệnh hay gặp ở những người phương Tây do khẩu phần ăn ít chất rau và chất xơ hơn đồ ăn của người Á Đông. Ngoài ra, đoạn đại tràng Sigma cũng có kích thước nhỏ hơn các đoạn đại tràng khác nên càng gia tăng áp lực trong ruột nhiều hơn và như thế cũng phần nào giải thích tại sao túi thừa xảy ra ở đoạn ruột Sigma này nhiều hơn.Về cấu tạo cơ thể học, túi thừa có cấu tạo giống vách đại tràng, nhưng mỏng hơn, gồm có lớp niêm mạc bao bọc ở trong, lớp dưới niêm mạc ở ngoài, rồi đến lớp cơ và ngoại mạc. Túi thừa có thể chỉ nằm trong vách của đại tràng, hay thòi ra ngoài ngoại mạc của đại tràng lúc đó lớp cơ của túi thừa có thể rất mỏng hay không có, thành ra nếu túi thừa thòi ra ngoài thì có thể dễ bị vỡ hay thủng.
2. Viêm túi thừa đại tràng là gì?
Khi túi thừa bị nhiễm khuẩn, có thể gây ra viêm túi thừa, có thể bị viêm ở trong hay quanh túi thừa. Túi thừa đại tràng thường chứa phân bị kẹt, lâu dần đóng chắc lại thành cục đá phân (fecalith), làm nghẹt lòng túi thừa và ép vách túi thừa, làm vi trùng (thường xuyên rất nhiều trong phân ở đại tràng) phát triển mạnh trong túi thừa gây nên viêm túi thừa.Nếu nhiễm trùng nhiều, vách túi thừa có thể bị hủy hoại và bị lủng và nhiễm trùng lan ra ngoài vách đại tràng, tạo thành túi mủ tại chỗ, hay làm viêm phúc mạc rất nguy hiểm, có thể tử vong nếu không chữa kịp thời.
Viêm túi thừa đại tràng là gì?
3. Vì sao bạn bị viêm túi thừa đại tràng?
Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển viêm túi thừa đại tràng:Lão hóa. Tỷ lệ viêm túi thừa tăng theo tuổi. Đó có thể là những thay đổi liên quan đến tuổi, chẳng hạn như sự suy giảm mức độ vững chắc và độ đàn hồi thành ruột của bạn, có thể đóng góp vào tình trạng viêm túi thừa.Béo phì. Thừa cân béo phì làm tăng tỷ lệ mắc bệnh viêm túi thừa.Hút thuốc. Những người hút thuốc lá có nhiều khả năng mắc viêm túi thừa đại tràng hơn những người không hút thuốc.Ít thể dục. Tập thể dục thường xuyên làm giảm nguy cơ viêm túi thừa.Chế độ ăn nhiều chất béo động vật và ít chất xơ. Chế độ ăn ít chất xơ kết hợp với lượng chất béo động vật hấp thụ cao làm tăng như làm tăng nguy cơ, mặc dù vai trò của ăn ít chất xơ vẫn chưa rõ ràng.Một số loại thuốc Một số loại thuốc có liên quan đến việc tăng nguy cơ viêm túi thừa, bao gồm steroid, opioids và thuốc chống viêm không steroid, như ibuprofen (Advil, Motrin IB, những loại khác) và naproxen natri (Aleve).
4. Phòng tránh viêm túi thừa đại tràng
Để giúp ngăn ngừa viêm túi thừa, có thể thực hiện một số biện pháp sau:Luyện tập thể dục đều đặn. Tập thể dục thúc đẩy chức năng ruột bình thường và giảm áp lực bên trong đại tràng. Cố gắng tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày.Ăn nhiều chất xơ. Sử dụng chế độ ăn nhiều chất xơ làm giảm nguy cơ viêm túi thừa. Thực phẩm giàu chất xơ, chẳng hạn như trái cây và rau quả tươi và ngũ cốc nguyên hạt, làm mềm phân và giúp phân đi qua đại tràng nhanh hơn. Ăn các loại hạt không liên quan đến phát triển viêm túi thừa.Uống nhiều nước. Chất xơ hoạt động bằng cách hấp thụ nước và làm phân mềm nên dễ dàng đi qua đại tràng. Nhưng nếu không uống đủ chất lỏng để thay thế những gì đã hấp thụ, chất xơ sẽ bị rắn lại và dẫn tới có thể bị táo bón.
5. Một chế độ ăn nhiều chất xơ và chất bổ sung chất xơ được khuyến nghị để ngăn ngừa táo bón và hình thành nhiều túi thừa.Khi các triệu chứng viêm túi thừa - đau bụng, sốt, ... nếu là nhẹ, thuốc kháng sinh uống thường là đủ. Khi đau nặng hơn, chế độ ăn lỏng để cho phép đại tràng và ruột phục hồi cũng có thể được chỉ định. Khi cơn đau ngày càng nghiêm trọng, hoặc khi bị sốt cao hoặc không thể uống chất lỏng, có thể cần phải nằm viện, cùng với kháng sinh tiêm tĩnh mạch và không ăn hoặc uống trong vài ngày.Viêm túi thừa không đáp ứng với điều trị nội khoa cần phẫu thuật. Phẫu thuật thường bao gồm dẫn lưu mủ và loại bỏ đoạn đại tràng có chứa túi thừa. Cắt bỏ túi thừa chảy máu là cần thiết cho bệnh nhân chảy máu kéo dài. Phẫu thuật cũng có thể cần thiết cho bất kỳ túi thừa nào ăn mòn vào bàng quang, gây nhiễm trùng nước tiểu nặng, tái phát và đi qua khí trong khi đi tiểu, và để điều trị tắc nghẽn đường ruột. Với các ca tán sỏi, thoát vị bẹn, khách hàng đi làm được luôn sau 1 ngày xuất viện.Hạn chế sử dụng kháng sinh, giảm nguy cơ tác dụng phụ, tiết kiệm chi phí, người bệnh không bị lo lắng, sợ hãi khi tiêm truyền kháng sinh và theo dõi sau dùng thuốc.Tỷ lệ hồi phục đạt 90%, tái nhập viện 0%, nhiễm trùng sau mổ 0%.Chương trình Chăm sóc phục hồi sớm sau phẫu thuật chăm sóc toàn diện bệnh nhân trước, trong và sau phẫu thuật, giúp giảm thời gian nằm viện, nâng cao chất lượng điều trị và giảm chi phí; hạn chế tỉ lệ biến chứng. ERAS đã được chứng minh rút ngắn thời gian lưu viện trung bình từ 8-10 ngày xuống còn 3-4 ngày. Khi khách hàng nhập viện điều trị đều được bảo lãnh và làm bồi thường ngay tại viện. Tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức của khách hàng.Các ưu điểm khác: Trang thiết bị hiện đại; Chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế; Bác sĩ trình độ cao; Người bệnh không cần người thân đi theo chăm sóc vì được bác sỹ điều dưỡng chăm sóc tận tình, chu đáo...
|
vinmec
|
Phân biệt suy dinh dưỡng và còi xương ở trẻ em
Còi xương và suy dinh dưỡng là hai bệnh lý khác nhau. Còi xương và suy dinh dưỡng khác gì nhau?
1.1 Còi xương. Nguyên nhân do cơ thể bị thiếu hụt vitamin D làm ảnh hưởng đến quá trình hấp thu, chuyển hóa canxi và phốt pho (là những chất cần thiết cho sự phát triển của xương). Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 3 tuổi, nguyên nhân chủ yếu là do thiếu ánh sáng mặt trời, do kiêng khem quá mức và chế độ ăn nghèo canxi – phốt pho, những trẻ không được bú mẹ dễ bị còi xương hơn trẻ bú mẹ.Biểu hiện của tình trạng còi xương gồm:Trẻ hay quấy khóc, ngủ không yên giấc, hay giật mình, ra nhiều mồ hôi khi ngủ.Xuất hiện rụng tóc vùng sau gáy tạo thành hình vành khăn.Các biểu hiện ở xương: Thóp rộng, bờ thóp mềm, thóp lâu kín, có các bướu đỉnh, bướu trán, đầu bẹp cá trê.Các trường hợp còi xương nặng có di chứng: chuỗi hạt sườn, dô ức gà, vòng cổ chân, cổ tay, chân cong hình chữ X, chữ ORăng mọc chậm, táo bón.Chậm phát triển vận động: chậm biết lẫy, bò, đi, đứng...Trong trường hợp còi xương cấp tính: trẻ có thể bị co giật do hạ canxi máu. Những trẻ dễ mắc còi xương gồm những đối tượng:Trẻ đẻ non, đẻ sinh đôi.Trẻ nuôi bằng sữa bò.Trẻ quá bụ bẫm.Trẻ sinh vào mùa đông1.2 Suy dinh dưỡng. Nguyên nhân do chế độ ăn uống thiếu vitamin/ khoáng chất và cách nuôi dưỡng phản khoa học, có thể kể đến như cai sữa sớm, bắt đầu cho bé ăn không đúng giai đoạn, hay thức ăn kém chất lượng khiến bé dễ mắc bệnh nhiễm trùng và mãn tính, không thể phát triển khỏe mạnh.Dấu hiệu thường gặp là trẻ bị đứng cân hoặc sụt cân, hay mệt mỏi, chán ăn, quấy khóc và dễ bị bệnh, trẻ cũng không năng động, chậm mọc răng, chậm phát triển vận động. Nếu bị suy dinh dưỡng nặng còn được thể hiện ở 3 thể là: phù, teo đét và hỗn hợp.Trẻ có bệnh lý nền cần điều trị dài ngày. Trẻ biếng ăn do thiếu các vitamin/ vi chất dinh dưỡng (kẽm, sắt, canxi,...)Trẻ biếng ăn sinh lý ở giai đoạn mọc răng/ biết bò/ biết đi. Trẻ bị nhồi nhét, ép ăn dẫn tới chán ăn. Trẻ thiếu dưỡng chất (đạm/ đường/ bột/ chất xơ/ chất béo....)Dựa trên những dấu hiệu trên, có thể thấy trẻ còi xương và trẻ suy dinh dưỡng rất khác nhau và cha mẹ có thể tự phân biệt được.Tuy nhiên cần lưu ý 2 điểm:Có nhiều trẻ bụ bẫm, ăn ngủ tốt, không suy dinh dưỡng nhưng vẫn bị bệnh còi xương. Lý do là vì trẻ bị còi xương khi cơ thể thiếu hụt vitamin D dẫn tới khả năng hấp thu, chuyển hóa canxi và photpho không đáp ứng được nhu cầu phát triển của xương, gây ra các tổn thương trên xương. Bệnh còi xương có thể thường gặp ở những bé rất bụ bẫm do nhu cầu về canxi, photpho lớn hơn so với trẻ bình thường (còi xương thể bụ)Ngược lại: Có nhiều trẻ còi cọc, suy dinh dưỡng nhưng không hề bị còi xương. Lý do là trẻ bị suy dinh dưỡng có số đo về cân nặng và chiều cao đều thấp hơn trẻ bình thường nhưng có thể kèm còi xương hoặc không. Nếu cơ thể trẻ suy dinh dưỡng vẫn đủ canxi thì hệ xương sẽ phát triển tốt, dẫn tới trẻ không bị còi xương.
Suy dinh dưỡng và còi xương là những tình trạng rất hay gặp ở trẻ nhỏ
2. Phòng ngừa/ điều trị trẻ còi xương và trẻ suy dinh dưỡng như thế nào?
Phòng ngừa và điều trị trẻ còi xương:Cho trẻ tắm nắng hàng ngày để hỗ trợ cơ thể chuyển hóa và hấp thu canxi, photpho.Cho trẻ uống thêm vitamin D theo khuyến cáo của các bác sĩ.Cho trẻ bị còi xương dùng thêm các chế phẩm có canxi như uống 1 – 2 ống canxi B1 – B2 – B6 mỗi ngày. Các trẻ lớn có thể ăn cốm canxi 1 – 2 thìa cà phê/ngày (theo khuyến cáo của các bác sĩ.)Điều chỉnh chế độ ăn uống: cho trẻ bú mẹ, ăn bổ sung thực phẩm giàu canxi như tôm, cua, cá, trứng, sữa, gan động vật,... Ngoài ra, cha mẹ cũng nên cho dầu mỡ vào bữa ăn hằng ngày của trẻ với lượng vừa đủ vì vitamin D tan trong dầu nên cho thêm dầu giúp trẻ hấp thu vitamin D dễ hơn.Phòng ngừa và điều trị trẻ suy dinh dưỡng:Cần điều chỉnh chế độ ăn và tăng cường khẩu phần ăn, tìm và loại bỏ nguyên nhân gây suy dinh dưỡng. Lưu ý: Cần bổ sung đầy đủ các dưỡng chất, vitamin (đặc biệt là vitamin nhóm B) và vi chất (kẽm, canxi, sắt, photpho...) để trẻ tăng hấp thu. Đặc biệt kẽm có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ trong những năm đầu đời và đặc biệt cần thiết đối với trẻ suy dinh dưỡng. Kẽm là thành phần của hơn 300 enzyme tham gia các hoạt động của cơ thể, giúp tăng hấp thu, tăng tổng hợp chất đạm, tăng cảm giác ngon miệng, tăng cường hệ thống miễn dịch, giúp trẻ tăng trưởng chiều cao. Khi thiếu kẽm sẽ làm cho trẻ bị biếng ăn, dễ bị nhiễm trùng.Cha mẹ cần theo dõi cân nặng hàng tháng của trẻ để đánh giá kịp thời tình trạng suy dinh dưỡng. Thực hiện tiêm chủng đầy đủ để phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm. Với những trẻ bị suy dinh dưỡng nặng thì cần điều trị tại bệnh viện bằng các phương pháp như bù nước – điện giải, bổ sung vitamin và muối khoáng, truyền đạm, chống nhiễm khuẩn, điều trị thiếu máu, chống hạ thân nhiệt và chống hạ đường huyết,...Tóm lại 2 tình trạng suy dinh dưỡng và còi xương ở trẻ đều là những vấn đề thường gặp và để lại những ảnh hưởng lớn cho sự phát triển của trẻ.
|
Distinguishing between malnutrition and rickets in children
Rickets and malnutrition are two different diseases. What is the difference between rickets and malnutrition?
1.1 Rickets. The cause is that the body is deficient in vitamin D, which affects the absorption and metabolism of calcium and phosphorus (substances necessary for bone development). The disease is common in children under 3 years old, the main cause is lack of sunlight, excessive abstinence and a diet poor in calcium - phosphorus. Children who are not breastfed are more susceptible to rickets than breastfed children. Symptoms of rickets include: Children often cry, have restless sleep, are startled, and sweat a lot when sleeping. Hair loss appears on the back of the neck, forming a scarf shape. Symptoms in the bones: The fontanel is wide, the fontanel edge is soft, the fontanel is long and closed, there are apical humps, forehead humps, flat catfish heads. Severe cases of rickets have sequelae: rib beads, chicken breast protrusions, ankle rings, wrists, and legs X-shaped curve, slow growth of teeth, constipation. Delayed motor development: delayed ability to roll over, crawl, walk, stand... In case of acute rickets: children may have seizures due to hypocalcemia. Children susceptible to rickets include: Premature babies and twins. Children fed with cow's milk. Children who are too plump. Children born in winter1.2 Malnutrition. The cause is a diet lacking vitamins/minerals and unscientific feeding methods, such as early weaning, starting to feed the baby at the wrong stage, or poor quality food that makes the baby susceptible to disease. chronic infection, unable to develop healthily. Common signs are that children gain weight or lose weight, are tired, lose appetite, cry and get sick easily, children are also not active, have slow teething, slow motor development. If severe malnutrition is also expressed in 3 forms: edema, atrophy and mixed. Children with underlying diseases need long-term treatment. Children have anorexia due to lack of vitamins/micronutrients (zinc, iron, calcium,...) Children have physiological anorexia at the teething/crawling/walking stage. Children are stuffed and forced to eat, leading to loss of appetite. Children lack nutrients (protein/sugar/flour/fiber/fat....) Based on the above signs, it can be seen that children with rickets and malnourished children are very different and parents can distinguish for themselves. Yes. However, two points need to be noted: There are many plump children who eat and sleep well, are not malnourished but still suffer from rickets. The reason is because children develop rickets when the body lacks vitamin D, leading to the ability to absorb and metabolize calcium and phosphorus, which cannot meet the needs of bone development, causing bone damage. Rickets can be common in very plump children because the need for calcium and phosphorus is greater than normal children (obstetric rickets). On the contrary: There are many children who are stunted and malnourished but are not stunted at all. bone. The reason is that malnourished children have lower weight and height measurements than normal children but may or may not have rickets. If a malnourished child's body still has enough calcium, the bone system will develop well, leading to the child not having rickets.
Malnutrition and rickets are very common conditions in young children
2. How to prevent/treat rickets and malnourished children?
Prevention and treatment of children with rickets: Let children bask in the sun every day to help the body metabolize and absorb calcium and phosphorus. Give children extra vitamin D as recommended by doctors. Give children with rickets more. Preparations containing calcium such as taking 1 - 2 ampoules of calcium B1 - B2 - B6 per day. Older children can eat calcium granules 1 - 2 teaspoons/day (as recommended by doctors.) Adjust diet: breastfeed children, eat calcium-rich foods such as shrimp, crab, etc. fish, eggs, milk, animal liver, etc. In addition, parents should also add oil and fat to their children's daily meals in sufficient amounts because vitamin D is soluble in oil, so adding oil helps children absorb vitamin D. easier. Prevention and treatment of malnourished children: Need to adjust diet and increase diet, find and eliminate the cause of malnutrition. Note: It is necessary to fully supplement nutrients, vitamins (especially B vitamins) and micronutrients (zinc, calcium, iron, phosphorus...) for children to increase absorption. In particular, zinc plays a very important role in children's development in the first years of life and is especially necessary for malnourished children. Zinc is a component of more than 300 enzymes participating in the body's activities, helping to increase absorption, increase protein synthesis, increase appetite, strengthen the immune system, and help children grow taller. Zinc deficiency will cause children to have anorexia and be susceptible to infection. Parents need to monitor their children's monthly weight to promptly assess malnutrition. Complete vaccination to prevent infectious diseases. For children with severe malnutrition, treatment in the hospital is needed with methods such as rehydration - electrolytes, vitamin and mineral supplementation, protein infusion, anti-infection, anemia treatment, anti-hypothermia and anti-hypoglycemia,... In summary, malnutrition and rickets in children are both common problems and leave great impacts on children's development.
|
vinmec
|
Mẹ bầu nên thực hiện sàng lọc trước sinh ở tuần thứ bao nhiêu?
Sàng lọc trước sinh là giải pháp tối ưu nhất giúp mẹ bầu nhanh chóng phát hiện các dị tật cũng như các dấu hiệu bất thường của thai nhi trong suốt thời gian thai kỳ. Tại sao phải tiến hành sàng lọc trước sinh dành cho mẹ bầu?
Sàng lọc trước sinh là việc sử dụng một hoặc nhiều phương pháp xét nghiệm khác nhau giúp mẹ bầu theo dõi sự phát triển của trẻ, cũng như nhanh chóng phát hiện các dấu hiệu bất thường của thai nhi. Từ đó, giúp đánh giá mức độ và nguy cơ liệu trẻ có mắc phải các dị tật bẩm sinh hay bệnh di truyền hay không.
Trong giai đoạn mang thai, cơ thể người mẹ là liên tục thay đổi. Không chỉ các yếu tố về di truyền, các yếu tố bên ngoài cũng là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thai nhi. Vậy nên, việc quan sát, kiểm tra thai nhi trong quá trình thai kỳ diễn ra là điều cực kỳ cần thiết.
Theo kết quả thống kê, trung bình mỗi năm tại Việt Nam có khoảng 1.5 triệu trẻ em được sinh ra. Trong số đó, tỷ lệ trẻ mắc các dị tật bẩm sinh chiếm tới 1.5 - 3%. Hầu hết, các trường hợp này chỉ được biết tới khi trẻ đã được sinh ra, cũng như mẹ bầu không được thăm khám, tư vấn trong quá trình mang thai. Chính vì vậy, các chuyên gia y tế luôn khuyến cáo việc mẹ bầu nên khám sàng lọc trước sinh ngay khi có thể.
Thực hiện khám và sàng lọc trước sinh là giải pháp hữu hiệu nhất, chủ động nhất giúp mẹ bầu nhanh chóng phát hiện, can thiệp và điều trị kịp thời các dị tật mà bé có thể gặp phải. Điều này giúp thai nhi có cơ hội phát triển một cách tốt nhất cả về thể chất lẫn trí tuệ. Dựa vào khả năng và tình trạng của thai kỳ mà mẹ bầu có thể lựa chọn tiếp hoặc từ bỏ thai kỳ sớm nhất có thể, tránh gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người mẹ. Đồng thời, đây cũng là cách thức giúp cải thiện và nâng cao chất lượng dân số cực kì hiệu quả.
2. Sàng lọc trước sinh ở tuần thứ bao nhiêu là tốt nhất?
Sàng lọc trước sinh ở tuần thứ bao nhiêu luôn là câu hỏi của rất nhiều mẹ bầu. Trước đây, sàng lọc trước sinh thường được thực hiện khi thai phải đảm số tuần tuổi tối thiểu là 12 tuần. Hiện nay, với phương pháp xét nghiệm NIPT
mẹ bầu hoàn toàn có thể thực hiện xét nghiệm sàng lọc ngay từ tuần thứ 10 của thai nhi.
Vậy kết quả sàng lọc trước sinh ở tuần thứ bao nhiêu là tốt nhất? Thông thường, thời gian thực hiện các phương pháp là khác nhau. Điều này là do tính chất, đặc tính hoạt động riêng biệt của từng phương pháp. Do vậy, kết quả sàng lọc tốt nhất mà các mẹ bầu có thể thu được cũng là khác nhau.
Phương pháp double test
Double được thực hiện khi thai nhi được 11 đến 13 tuần, tốt nhất là khi bước sang tuần thứ 12. Xét nghiệm double test với định lượng β-h
CG tự do (human chorionic gonadotropin) và PAPP-A (Pregnancy Associated Plasma Protein A) do thai nhi tiết ra, kết hợp với đo khoảng sáng sau gáy và chiều dài đầu mông giúp phát hiện các bất thường liên quan đến rối loạn 3 nhiễm sắc thể 21, 18, 13 gây ra 3 hội chứng Down, Edward, Patau.
Phương pháp Triple Test
Nhiều mẹ bầu thắc mắc với phương pháp Triple test quá thực hiện sàng lọc trước sinh ở tuần thứ bao nhiêu để cho kết quả tốt nhất? Với phương pháp này, mẹ có thể thực hiện ngay thi thai nhi đạt từ 15 đến 22 tuần tuổi, và cho kết quả chính xác là vào tuần thứ 16 - 18. Triple test giúp phát hiện nguy cơ liệu thai nhi có mắc các dị tật về ống thần kinh hay không thông qua việc xác định nồng độ 3 chất có trong máu của người mẹ đó là AFP, β h
CG và u
E3.
Phương pháp xét nghiệm NIPT
NIPT là phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn được rất nhiều mẹ bầu lựa chọn bởi độ an toàn và tính chính xác cao của nó. Phương pháp này có thể được thực hiện ngay từ tuần thai thứ 10, thông qua việc phân tích ADN tự do của thai nhi có trong máu mẹ. Chỉ với một lượng máu rất nhỏ khoảng 7-10ml, sau quá trình sàng lọc và phân tích, xét nghiệm giúp phát hiện các dấu hiệu liên quan đến bất thường nhiễm sắc thể thai nhi. Từ đó, đánh giá nguy cơ bé có mắc các bệnh như hội chứng Down, hội chứng Edward, hội chứng Turner, thể tam nhiễm,…
3. Sàng lọc trước sinh ở đâu là tốt nhất?
Ngày nay, nhu cầu thực hiện sàng lọc trước sinh trở nên cực kì phổ biến với các mẹ bầu bởi ý nghĩa cũng như tầm quan trọng của nó đối với sức khỏe và sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, việc lựa chọn một địa điểm để thực hiện sàng lọc trước sinh cũng như có đưa ra kết quả chính xác nhất về tình trạng của bé là băn khoăn của rất nhiều mẹ bầu. Điều này giúp mẹ được hỗ trợ giải đáp và tư vấn chính xác nhất trước khi lựa chọn và sử dụng các gói khám sàng lọc.
Hệ thống máy móc xét nghiệm hiện đại và tiên tiến nhất. Điều này giúp kết quả sàng lọc là tối ưu, có độ tin cậy cực cao.
Các phương pháp xét nghiệm luôn được cập nhập theo xu hướng trong và ngoài nước. Điều này giúp đáp ứng đầy đủ yêu cầu và mong muốn lựa chọn phương pháp sàng lọc của khách hàng.
Các xét nghiệm luôn được tiến thành theo tiêu chuẩn với những quy trình khép kín nhất.
|
At what week should pregnant women have prenatal screening?
Prenatal screening is the most optimal solution to help pregnant mothers quickly detect defects as well as unusual signs of the fetus during pregnancy. Why is it necessary to conduct prenatal screening for pregnant mothers?
Prenatal screening is the use of one or more different testing methods to help pregnant mothers monitor their child's development, as well as quickly detect signs of fetal abnormalities. From there, it helps to assess the level and risk of whether the child will suffer from birth defects or genetic diseases.
During pregnancy, the mother's body is constantly changing. Not only genetic factors, external factors are also the cause that directly affects the development of the fetus. Therefore, observing and checking the fetus during pregnancy is extremely necessary.
According to statistical results, on average each year in Vietnam, about 1.5 million children are born. Among them, the rate of children with birth defects accounts for 1.5 - 3%. Most of these cases are only known when the child is born, and pregnant mothers are not examined or consulted during pregnancy. Therefore, medical experts always recommend that pregnant mothers have prenatal screening as soon as possible.
Performing prenatal examination and screening is the most effective and proactive solution to help pregnant mothers quickly detect, intervene and promptly treat defects that the baby may encounter. This gives the fetus the opportunity to develop in the best way both physically and intellectually. Based on the ability and condition of the pregnancy, the pregnant mother can choose to continue or terminate the pregnancy as soon as possible, avoiding negative effects on the mother's health. At the same time, this is also an extremely effective way to help improve and enhance population quality.
2. At what week is prenatal screening best?
How many weeks of prenatal screening is always a question of many pregnant mothers. Previously, prenatal screening was usually performed when the fetus was at least 12 weeks old. Currently, with the NIPT testing method
Pregnant mothers can completely perform screening tests as early as the 10th week of fetal life.
So what week is the best prenatal screening result? Usually, the execution time of the methods is different. This is due to the unique nature and operating characteristics of each method. Therefore, the best screening results that pregnant mothers can get are also different.
Double test method
Double test is performed when the fetus is 11 to 13 weeks old, preferably when entering the 12th week. Double test with β-h quantification
Free CG (human chorionic gonadotropin) and PAPP-A (Pregnancy Associated Plasma Protein A) secreted by the fetus, combined with measuring the nape of the neck and crown-rump length help detect abnormalities related to disorders 3 Chromosomes 21, 18, 13 cause 3 syndromes: Down, Edward, and Patau.
Triple Test method
Many pregnant mothers wonder about the Triple test method: at what week should prenatal screening be performed to get the best results? With this method, mothers can immediately perform an exam of the fetus at 15 to 22 weeks of age, and give accurate results at weeks 16 - 18. Triple test helps detect the risk of whether the fetus has abnormalities. neural tube defects through determining the concentration of 3 substances in the mother's blood: AFP, β h
CG and tumor
E3.
NIPT testing method
NIPT is a non-invasive prenatal screening method chosen by many pregnant mothers because of its safety and high accuracy. This method can be performed as early as the 10th week of pregnancy, through analyzing free fetal DNA in the mother's blood. With only a very small amount of blood about 7-10ml, after screening and analysis, the test helps detect signs related to fetal chromosomal abnormalities. From there, evaluate the baby's risk of having diseases such as Down syndrome, Edward syndrome, Turner syndrome, trisomy, etc.
3. Where is the best place for prenatal screening?
Nowadays, the need to perform prenatal screening has become extremely popular among pregnant mothers because of its meaning and importance to the health and development of the fetus. However, choosing a location to perform prenatal screening as well as providing the most accurate results about the baby's condition is a concern for many pregnant mothers. This helps mothers receive the most accurate answers and advice before choosing and using screening packages.
The most modern and advanced testing machinery system. This helps the screening results to be optimal and extremely reliable.
Testing methods are always updated according to domestic and international trends. This helps fully meet customers' requirements and desires for choosing screening methods.
Tests are always carried out according to standards with the most closed processes.
|
medlatec
|
Xét nghiệm bệnh lậu giúp phát hiện bệnh lậu kịp thời
Bệnh lậu là một bệnh truyền nhiễm lây qua đường tình dục, các trường hợp quan hệ tình dục không an toàn có cơ nguy cơ mắc bệnh cao. Xét nghiệm bệnh lậu giúp phát hiện và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng nguy hiểm.
1. Bệnh lậu
Bệnh lậu là bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục, do vi khuẩn lậu cầu (Neisseria Gonorrhoeae) gây ra. Những người quan hệ tình dục không an toàn đều có nguy cơ mắc bệnh lậu. Bệnh lậu ít xuất hiện các triệu chứng, diễn biến âm thầm, gây nhiều biến chứng nếu không phát hiện và điều trị kịp thời.
Người mắc bệnh lậu quan hệ tình dục không an toàn, giao hợp bằng đường miệng, hậu môn, âm đạo gây lây nhiễm cho người lành.
2. Các xét nghiệm bệnh lậu phổ biến hiện nay
xét nghiệm bệnh lậu giúp chẩn đoán và phát hiện bệnh kịp thời. Xét nghiệm bệnh lậu gồm các xét nghiệm sau đây:
2.1. Xét nghiệm nhuộm soi
Là xét nghiệm đầu tay sử dụng để chẩn đoán hoặc hỗ trợ chẩn đoán bệnh Lậu.
- Bệnh phẩm dịch/mủ sinh dục: Làm tiêu bản nhuộm Gram, quan sát dưới kính hiển vi, nếu quan sát thấy song cầm gram âm hình hạt cafe nằm trong bạch cầu đa nhân trung tính với:
+ Bệnh nhân nam giới hoặc trẻ sơ sinh: có thể khẳng định bệnh nhân nhiễm Lậu.
+ Bệnh nhân nữ giới: không có giá trị chẩn đoán, chỉ hỗ trợ và định hướng làm các xét nghiệm tiếp theo để chẩn đoán.
- Bệnh phẩm nước tiểu: nên lấy nước tiểu đầu dòng vào buổi sáng, kết quả biện tương tự như bệnh phẩm dịch/mủ sinh dục.
2.2. Xét nghiệm nuôi cấy
Là xét nghiệm rất có giá trị trong chẩn đoán và đưa ra được phác đồ điều trị cho bệnh nhân nhiễm Lậu.
2.3. Xét nghiệm PCR
Chẩn đoán nhiễm Neisseria gonorrhoeae bằng kỹ thuật Real-time PCR cho kết quả nhanh và chính xác với độ nhạy, độ đặc hiệu tương đối cao.
3. Quy trình lấy mẫu xét nghiệm bệnh lậu
3.1. Dịch sinh dục nam
- Nên dùng 2 que tăm bông: 1 để nuôi cấy, 1 để soi trực tiếp.
- Lấy mủ niệu đạo vào buổi sáng trước khi đi tiểu bằng cách dùng tăm bông vô trùng đưa vào niệu đạo 2 - 3 cm, xoay tròn và để tăm bông trong đó 5 giây rồi rút tăm bông ra.
- Nên lấy bệnh phẩm vào lúc sáng sớm hoặc có thể lấy bệnh phẩm tinh trùng để nuôi cấy.
- Những bệnh nhân nghi ngờ đồng tính luyến ái lấy ở hậu môn, hầu họng.
3.2. Dịch sinh dục nữ
- Quan sát vị trí tổn thương: dùng mỏ vịt đưa sâu vào âm đạo, xoay ngang và mở rộng mỏ vịt để nhìn thấy cổ tử cung.
- Bệnh phẩm chủ yếu được lấy ở niệu đạo và cổ tử cung, có thể lấy thêm 2 tuyến Skene và hai tuyến Bartholin. Dùng que cấy hoặc tăm bông vô trùng đưa sâu vào cổ tử cung 2 - 3 cm, xoay tròn tăm bông và để trong đó 5 - 10 giây để cho dịch mủ ngấm vào tăm bông.
3.3. Dịch rỉ mắt ở trẻ sơ sinh
- Dùng ngón cái và ngón trỏ có đi găng tay ấn vào 2 mí mắt trẻ sơ sinh để mủ ở kết mạc chảy ra.
- Dùng tăm bông vô trùng lấy mủ, chỏ 5 - 10 giây để mủ ngấm vào tăm bông.
3.4. Nước tiểu đầu dòng đầu buổi sáng
- Bệnh nhân nhịn tiểu suốt đêm, hoặc có thể nhịn tiểu trước 3h.
- Rửa sạch bộ phận sinh dục ngoài bằng xà phòng (dung dịch rửa).
- Đi tiểu lấy đoạn đầu vào lọ miệng rộng đã vô khuẩn. Tuyệt đối không lấy qua bô.
4. Xét nghiệm bệnh lậu được chỉ định khi nào?
Xét nghiệm bệnh lậu được chỉ định đối với các trường hợp sau đây:
- Nữ giới, chưa kết hôn, dưới 25 tuổi, quan hệ tình dục không an toàn, không sử dụng các biện pháp phòng tránh.
- Những người quan hệ tình dục nhiều hơn 1 bạn tình.
- Có bạn tình nghi ngờ nhiễm bệnh lậu, hoặc bản thân có các triệu chứng của bệnh lậu.
- Đang mang thai, và thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ nhiễm bệnh lậu cao.
- Đang mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục khác.
- Người quan hệ tình dục đồng tính, bừa bãi, đời sống tình cảm phức tạp, cùng lúc quan hệ với nhiều người...
- Đối với nam các triệu chứng thường gặp là: viêm họng, đau, rát khi tiểu tiện, đầu dương vật chảy mủ, sưng đỏ, tinh hoàn đau nhức,...
5. Cách phòng ngừa lây nhiễm bệnh lậu
Phòng ngừa bệnh lậu hiệu quả với các biện pháp sau:
- Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng bao cao su, đời sống tình cảm lành mạnh, không quan hệ tình dục bừa bãi, với nhiều người.
- Không quan hệ với người có các dấu hiệu, triệu chứng, của các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.
- Nên làm các xét nghiệm tầm soát bệnh lậu định kỳ, bảo vệ sức khỏe cá nhân và bạn đời.
- Thực hiện chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng, sống chung thủy.
- Tiến hành kiểm tra, xét nghiệm nếu thấy bản thân có các dấu hiệu, triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh lậu.
- Chế độ dinh dưỡng hợp lý, cân đối giúp cơ thể khỏe mạnh có sức đề kháng tốt.
6. Những lưu ý của bệnh nhân khi tiến hành xét nghiệm
Để kết quả xét nghiệm chính xác, trước khi tiến hành xét nghiệm lậu, người bệnh cần:
- Không uống rượu, bia, các đồ uống chứa cồn hoặc các chất kích thích như cà phê, thuốc lá,...
- Hạn chế ăn uống thức ăn chứa nhiều tinh bột, chất béo,...
- Tránh ăn các thực phẩm có nhiều đường, bánh kẹo ngọt,...
- Nếu đang sử dụng một số loại thuốc kháng sinh, cần hỏi ý kiến bác sĩ.
- Uống đủ nước, nghỉ ngơi, tạo tinh thần thoải mái.
- Tuân thủ theo các chỉ định của bác sĩ.
7. Xét nghiệm bệnh lậu ở đâu uy tín, an toàn đảm bảo chất lượng?
|
Gonorrhea testing helps detect gonorrhea promptly
Gonorrhea is a sexually transmitted disease, cases of unsafe sex have a high risk of contracting the disease. Gonorrhea testing helps detect and treat promptly, avoiding dangerous complications.
1. Gonorrhea
Gonorrhea is a sexually transmitted disease caused by the bacteria Neisseria Gonorrhoeae. People who have unsafe sex are at risk of contracting gonorrhea. Gonorrhea has few symptoms, progresses silently, and causes many complications if not detected and treated promptly.
People with gonorrhea have unsafe sex, have oral, anal, or vaginal intercourse, causing infection to healthy people.
2. Common gonorrhea tests today
Gonorrhea testing helps diagnose and detect the disease promptly. Gonorrhea testing includes the following tests:
2.1. Staining test
Is the first test used to diagnose or support the diagnosis of Gonorrhea.
- Genital fluid/pus specimen: Make a Gram-stained specimen, observe under a microscope, if you observe a coffee bean-shaped gram-negative cell in a neutrophil with:
+ Male patients or newborns: can confirm the patient is infected with Gonorrhea.
+ Female patients: has no diagnostic value, only supports and directs further tests for diagnosis.
- Urine specimen: urine should be collected first thing in the morning, the results are similar to genital fluid/pus specimens.
2.2. Culture testing
This test is very valuable in diagnosing and providing treatment regimens for patients infected with Gonorrhea.
2.3. PCR test
Diagnosis of Neisseria gonorrhoeae infection using Real-time PCR technique provides fast and accurate results with relatively high sensitivity and specificity.
3. Procedure for taking samples to test for gonorrhea
3.1. Male genital fluid
- You should use 2 cotton swabs: 1 for culture, 1 for direct examination.
- Remove urethral pus in the morning before urinating by using a sterile cotton swab to insert 2 - 3 cm into the urethra, rotate and leave the cotton swab in for 5 seconds, then pull the cotton swab out.
- You should take the specimen early in the morning or you can take the sperm specimen for culture.
- Patients suspected of homosexuality take samples from the anus and oropharynx.
3.2. Female genital fluid
- Observe the location of the injury: use a speculum to insert deep into the vagina, rotate horizontally and expand the speculum to see the cervix.
- Specimens are mainly taken from the urethra and cervix. Two Skene glands and two Bartholin glands can be taken. Use a sterile implant or cotton swab to insert 2 - 3 cm deep into the cervix, rotate the cotton swab and leave it there for 5 - 10 seconds to let the pus soak into the cotton swab.
3.3. Eye discharge in newborns
- Use your thumb and index finger with gloves on to press on the newborn's eyelids to drain the pus from the conjunctiva.
- Use a sterile cotton swab to collect the pus, wait 5 - 10 seconds for the pus to soak into the cotton swab.
3.4. First morning urine flow
- Patients can hold urine all night, or can hold urine before 3 hours.
- Wash the external genitals with soap (washing solution).
- When urinating, take the first part into a sterile wide-mouth bottle. Absolutely do not use the potty.
4. When is testing for gonorrhea indicated?
Gonorrhea testing is indicated for the following cases:
- Female, unmarried, under 25 years old, having unsafe sex, not using preventive measures.
- People who have sex with more than 1 partner.
- Have a sexual partner suspected of being infected with gonorrhea, or have symptoms of gonorrhea themselves.
- Are pregnant, and belong to a group of people at high risk of gonorrhea infection.
- Having other sexually transmitted diseases.
- People who have homosexual sex, are promiscuous, have a complicated love life, have sex with many people at the same time...
- For men, common symptoms are: sore throat, pain, burning during urination, pus discharge from the tip of the penis, redness and swelling, pain in the testicles,...
5. How to prevent gonorrhea infection
Prevent gonorrhea effectively with the following measures:
- Have safe sex, use condoms, have a healthy love life, do not have sex indiscriminately, with many people.
- Do not have sex with people who have signs and symptoms of sexually transmitted diseases.
- You should do regular gonorrhea screening tests to protect the health of yourself and your partner.
- Implement a monogamous marriage regime and live faithfully.
- Conduct examination and testing if you see signs and symptoms suspected of having gonorrhea.
- A reasonable and balanced diet helps the body stay healthy and have good resistance.
6. Patients' notes when conducting the test
For accurate test results, before testing for gonorrhea, the patient needs to:
- Do not drink wine, beer, alcoholic beverages or stimulants such as coffee, cigarettes,...
- Limit eating foods high in starch, fat,...
- Avoid eating foods high in sugar, sweets, etc.
- If you are using certain antibiotics, consult your doctor.
- Drink enough water, rest, and create a comfortable spirit.
- Follow your doctor's instructions.
7. Where is a reputable, safe and quality test for gonorrhea?
|
medlatec
|
Ra máu kinh màu đen vón cục phải làm sao?
Máu kinh màu đen là một hiện tượng bất thường của rối loạn kinh nguyệt, đồng thời cảnh báo sức khỏe sinh lý của chị em đang gặp vấn đề. Vậy ra máu kinh có màu đen vón cục phải làm sao? Theo dõi ngay những chia sẻ dưới đây của chúng tôi để tìm lời giải đáp.
Thông thường, kinh nguyệt như máu ở dạng lỏng, có màu đỏ hoặc đỏ tươi, đỏ sẫm những tuyệt đối không phải màu đen hay màu café. Hiện tượng này thường do máu kinh bị ứ trệ nhiều ngày trong tử cung trước khi được đẩy ra ngoài. Máu kinh có màu đen là hiện tượng bất thường ở chu kỳ kinh nguyệt của nữ giới, hiện tượng này là dấu hiệu của những vấn đề không tốt tới sức khỏe cũng như hệ sinh sản của chị em. Những biểu hiện máu kinh nguyệt bất thường chị em cần lưu ý
kinh nguyệt màu đen vón cục là dấu hiệu cảnh báo sức khỏe sinh lý của chị em đang có vấn đề
1. Nguyên nhân ra máu kinh màu đen
Do sự rối loạn các nội tiết tố trong cơ thể dẫn tới hoạt động của các tĩnh mạch kém, từ đó khiến kinh nguyệt không được lưu thông kịp thời, bị dồn ứ và tích tụ nên kinh nguyệt có sự thay đổi về màu sắc.
Trong trường hợp chị em mắc một số căn phụ khoa như u xơ tử cung, viêm lộ tuyến cổ tử cung, viêm nội mạc cổ tử cung. Những căn bệnh này gây cản trở máu kinh đi xuống, do đó máu kinh bị dồn ứ và du chuyển chậm lại.
Do cấu tạo cổ tử cung của nhiều chị em hẹp hơn bình thường khiến kinh nguyệt không thông, máu kinh đen và chu kỳ kinh nguyệt thường kéo dài hay còn gọi là rong kinh.
Tìm hiểu: chậm kinh nguyệt 4 ngày
Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên hiện tượng máu kinh màu đen
Việc chị em thường xuyên mất ngủ, tâm lý căng thẳng, tâm trạng không thoải mái cũng có thể là nguyên nhân gây ra kinh nguyệt có màu đen. Ngoài ra, một vài nguyên nhân khác là do cơ địa và quá trình đông máu ở cơ thể mỗi người cũng là nguyên nhân gây ra máu kinh màu đen và vón cục.
2. Những ảnh hưởng của kinh nguyệt màu đen
Ở nữ giới, kinh nguyệt là yếu tố có liên quan mật thiết đến các hoạt động của cơ quan sinh dục và sinh sản, hiện tượng này giúp cho quá trình tái tạo các lớp niêm mạc ở thành tử cung diễn ra thuận lợi. Đồng thới kích thích sản sinh các tiết tố và hoocmon sinh dục nữ, giúp buồng trứng phát triển và phóng noãn bình thường. Do đó, kinh nguyệt có màu đen bất thường sẽ ảnh hưởng đến việc phát triển của các yếu tố trên.
Ra máu kinh vón cục màu đen có thể gây xáo trộn các nội tiết tố trong cơ thể nữ giới, dẫn đến tình trạng da dẻ bị xanh xao, cơ thể suy nhược, kém sắc.
Ra máu kinh màu đen ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và đời sống của chị em
Làm giảm các ham muốn tình dục trong hôn nhân do các hoocmon sinh dục không được sản sinh kịp thời.
Ngăn cản quá trình thụ thai ở chị em do các nang trứng không phát triển đầy đủ và phóng noãn đúng chu kỳ
Gây vô sinh nếu hiện tượng kinh nguyệt vón cục màu đen đo các bệnh phụ khoa như viêm lộ tuyến, viêm nội mạc tử cung gây ra.
3. Ra máu kinh màu đen vón cục phải làm sao?
Hiện nay có rất nhiều phương pháp được sử dụng để điều trị hiện tượng ra máu kinh màu đen vón cục. Các phương pháp thường được áp dụng đó là:
Phương pháp nội khoa: Đây là phương pháp điều trị bằng thuốc trong trường hợp kinh nguyệt có màu đen do bế kinh, tắc kinh từ sự thay đổi các tiết tố. Thuốc có tác dụng điều hòa kinh nguyệt, giúp kinh lưu thông dễ dàng.
Phương pháp ngoại khoa: Cách điều trị thông qua kỹ thuật xâm lấn tối thiểu nhằm điều trị triệt để các căn bệnh phụ khoa gây kinh nguyệt có màu đen.
máu kinh màu đen vón cục
Tốt nhất, khi thấy hiện tượng bất thường này xuất hiện, chị em nên đến gặp bác sĩ ngay, sau khi kiểm tra thăm khám, căn cứ vào tình trạng sức khỏe các bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị cụ thể. Bên cạnh đó, trong quá trình điều trị các chị em hãy lưu ý những vấn đề sau:
Xem thêm
|
What should I do if I have clotted black menstrual blood?
Black menstrual blood is an unusual phenomenon of menstrual disorders, and also warns of problems with a woman's physiological health. So what should I do if my menstrual blood is black and clumpy? Follow our shares below to find answers.
Normally, menstruation is like blood in liquid form, red or bright red, dark red but absolutely not black or coffee color. This phenomenon is often caused by menstrual blood stagnating for many days in the uterus before being pushed out. Black menstrual blood is an abnormal phenomenon in women's menstrual cycle. This phenomenon is a sign of problems that are not good for women's health and reproductive system. Symptoms of abnormal menstrual blood that women should pay attention to
Clumpy black menstruation is a warning sign that a woman's physiological health is having problems
1. Causes of black menstrual bleeding
Due to the disruption of hormones in the body, it leads to poor vein function, which in turn causes menstruation to not circulate in a timely manner, stagnate and accumulate, causing menstruation to change in color.
In case women suffer from certain gynecological diseases such as uterine fibroids, cervical ectropion, cervical endometritis. These diseases prevent menstrual blood from going down, so menstrual blood stagnates and moves slowly.
Because the structure of the cervix of many women is narrower than normal, menstruation is not regular, menstrual blood is dark and the menstrual cycle is often prolonged, also known as menorrhagia.
Learn: Menstruation is 4 days late
There are many different causes of black menstrual blood
Women's frequent insomnia, psychological stress, and uncomfortable mood can also be the cause of black menstruation. In addition, a few other causes are the body's constitution and the blood clotting process in each person's body, which also causes black and clotted menstrual blood.
2. The effects of black menstruation
In women, menstruation is a factor closely related to the activities of the genital and reproductive organs. This phenomenon helps the process of regenerating the lining of the uterine wall to proceed smoothly. At the same time, it stimulates the production of female sex hormones and hormones, helping the ovaries develop and ovulate normally. Therefore, abnormally black menstruation will affect the development of the above factors.
Black clumpy menstrual bleeding can disrupt the hormones in the female body, leading to pale skin, body weakness, and poor appearance.
Black menstrual bleeding greatly affects the health and life of women
Reduces sexual desire in marriage because sex hormones are not produced promptly.
Prevents conception in women because the egg follicles do not fully develop and ovulate on time
Causes infertility if black menstrual clots are caused by gynecological diseases such as ectropion and endometritis.
3. Black clumpy menstrual bleeding what should I do?
Currently, there are many methods used to treat the phenomenon of black menstrual bleeding. The commonly applied methods are:
Internal medicine method: This is a drug treatment method in cases where menstruation is black due to amenorrhea or menstrual obstruction due to changes in hormones. The medicine has the effect of regulating menstruation, helping menstruation flow easily.
Surgical method: Treatment through minimally invasive techniques to thoroughly treat gynecological diseases that cause black menstruation.
Menstrual blood is black and clumpy
Ideally, when you see this unusual phenomenon appear, you should see a doctor immediately. After examination, based on your health condition, the doctor will recommend a specific treatment method. In addition, during treatment, women should pay attention to the following issues:
see more
|
thucuc
|
Tai biến mạch máu não có biểu hiện như thế nào?
Thưa bác sĩ, tôi muốn hỏi tai biến mạch máu não có biểu hiện như thế nào và phải làm khi nghi tai biến mạch máu não. Tại mới đây bố tôi mới bị tai biến mạch máu não, cũng may được gia đình phát hiện sớm nên đã kịp thời đưa bố tôi đi cấp cứu, nhưng vì chúng tôi không thường xuyên ở nhà chăm sóc ông cụ được, mẹ tôi thì không biết nhiều nên tôi muốn nhờ bác sĩ tư vấn cách phát hiện tai biến cũng như xử trí khi nghi ngờ tai biến. Mong bác sĩ tư vấn giúp tôi.
Tai biến mạch máu não là nguyên nhân gây tàn phế, tử vong hàng đầu thế giới
Tai biến mạch máu não là một trong những bệnh nguy hiểm có tỉ lệ tàn phế thậm chí tử vong cao. Cũng giống như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não cần được phát hiện và cấp cứu kịp thời.
Tai biến mạch máu não thường có biểu hiện đa dạng, tùy thuộc vào loại tổn thương cũng như mức độ tổn thương. Dưới đây là những triệu chứng thường gặp ở người bị tai biến:
Nhức đầu, buồn nôn, mệt mỏi bất thường cảnh giác với tai biến mạch máu não
– Méo miệng, yếu, liệt tay chân một bên.
-Tê hoặc mất cảm giác ở một nửa bên thân thể
-Nói ngọng, nói khó hoặc không nói được
-Mù một mắt hoặc không nhìn được một bên
– Hôn mê, lú lẫn, hoặc có thể có nhức đầu, nôn ói, hoặc co giật.
Ngay lập tức phải nghĩ đến cơn đột quỵ nếu triệu chứng xuất hiện đột ngột, bất ngờ ở người đang rất khỏe mạnh, khi họ đang nghỉ ngơi, đang ngủ, hay lúc đang làm việc bình thường .
Xử trí thế nào khi nghi ngờ tai biến
Bệnh nhân bị tai biến cần được chăm sóc và điều trị tại bệnh viện
Xử trí ban đầu cần: lập tức đỡ người bệnh để không bị ngã chấn thương, sau đó cho người bệnh nằm xuống ở nơi thoáng, để người bệnh nằm nghiêng qua một bên nếu nôn ói, móc hết đàm nhớt cho bệnh nhân dễ thở.
|
How does a stroke manifest?
Doctor, I want to ask what the symptoms of a stroke are and what to do when a stroke is suspected. Recently, my father had a stroke. Luckily, my family discovered it early so they promptly took my father to the emergency room, but because we couldn't always stay home to take care of him, my mother couldn't. I don't know much, so I want to ask my doctor for advice on how to detect strokes and what to do when I suspect a stroke. Looking forward to consulting your doctor help me.
Stroke is the world's leading cause of disability and death
Stroke is one of the dangerous diseases with high rates of disability and even death. Just like myocardial infarction, stroke needs to be detected and treated promptly.
Strokes often have diverse manifestations, depending on the type of damage as well as the extent of the damage. Below are common symptoms in people who have had a stroke:
Headache, nausea, unusual fatigue, be alert for stroke
– Distorted mouth, weakness, paralysis of limbs on one side.
-Numbness or loss of feeling on one side of the body
-Lisping, difficulty speaking or not being able to speak
- Blindness in one eye or inability to see in one side
– Coma, confusion, or may have headache, vomiting, or seizures.
Immediately think of a stroke if symptoms appear suddenly and unexpectedly in a very healthy person, while they are resting, sleeping, or doing normal work.
How to handle suspected complications?
Patients with stroke need care and treatment at the hospital
Initial treatment requires: immediately support the patient to prevent injury from falling, then let the patient lie down in an open place, let the patient lie on one side if vomiting, remove all mucus so the patient can breathe easily. .
|
thucuc
|
Tìm hiểu địa chỉ chữa trị vô sinh hiếm muộn tốt nhất Hà Nội
Hiện nay, rất nhiều cặp vợ chồng Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng vô sinh hiếm muộn. Tuy nhiên, với sự phát triển của y học hiện đại, những cặp vợ chồng này hoàn toàn có thể nhận được sự trợ giúp để có cơ hội được chào đón con yêu về với gia đình. Nhưng trước hết, bạn cần phải lựa chọn một địa chỉ chữa trị vô sinh hiếm muộn uy tín.
1. Thực trạng vô sinh hiếm muộn tại Việt Nam
Những thống kê mới đây của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết, vô sinh hiếm muộn được đánh giá là một vấn đề nguy hiểm, đáng lo ngại và hiện đứng thứ 3, chỉ xếp sau các bệnh ung thư và bệnh tim mạch.
Đáng nói hơn khi Việt Nam lại là một trong những đất nước có tỉ lệ vô sinh cao hàng đầu trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Hiện nay, không chỉ những cặp vợ chồng lớn tuổi, mà rất nhiều trường hợp là các các cặp vợ chồng trẻ tuổi cũng đang gặp phải tình trạng vô sinh hiếm muộn.
Cụ thể, tỉ lệ vô sinh hiếm muộn tại Việt Nam lên đến 7,7. Điều đó có nghĩa là hiện Việt Nam đang có khoảng 1 triệu cặp vợ chồng đang gặp phải tình trạng vô sinh hiếm muộn. Trong đó khoảng 50% cặp vợ chồng dưới 30 tuổi và tỉ lệ vô sinh ở nam giới đang có xu hướng tăng nhanh.
Tuy nhiên, trong số 1 triệu cặp vợ chồng kể trên, rất ít trường hợp được tiếp cận với các dịch vụ kỹ thuật hiện đại để chữa trị vô sinh hiếm muộn. Một phần vì vô sinh hiếm muộn là một kiến thức khá mới mẻ với nhiều người, một phần vì rào cản về tâm lý khiến nhiều người rất ngại đi khám bệnh.
“23 tuổi, tôi bước vào cuộc sống hôn nhân với những mong ước về một mái ấm hạnh phúc, êm ấm, có vợ, có chồng và cả tiếng cười nói trẻ thơ. Nhưng hạnh phúc với tôi lại trở thành điều quá xa vời. Sau 2 năm kết hôn, vợ chồng tôi vẫn chưa có con.
Mỗi dịp lễ tết, gặp gỡ gia đình họ hàng, mọi người nhắc đến chuyện con cái, lòng tôi lại quặn thắt. Đứa con cũng là sự kết nối giữa bố và mẹ. Không có con, tôi cũng không biết rằng liệu chồng tôi có còn yêu thương tôi như trước. Nỗi lòng của người phụ nữ như tôi, đúng là chỉ có người trong cuộc mới thấu hiểu”, chị Đào Thi (25 tuổi, Ninh Bình) chia sẻ.
2. Các phương pháp chữa trị vô sinh hiếm muộn hiện nay
Có rất nhiều nguyên nhân gây vô sinh hiếm muộn và để chữa trị vô sinh hiếm muộn, các bác sĩ sẽ dựa vào từng nguyên nhân cụ thể.
Phương pháp chữa trị vô sinh hiếm muộn ở nữ giới
Đối với nữ giới, nguyên nhân hàng đầu gây ra vô sinh hiếm muộn là tình trạng viêm nhiễm phụ khoa gây tắc vòi tử cung (chiếm tới 75% tỉ lệ vô sinh nữ). Nguyên nhân gây viêm nhiễm đường sinh dục thường là do nạo phá thai và quan hệ tình dục không an toàn.
Đây chính là một sự khác biệt lớn giữa Việt Nam và các nước khác trên thế giới. Vì trên thế giới, tình trạng vô sinh thường là do suy giảm chức năng buồng trứng do tuổi tác hoặc tình trạng béo phì,… gây ra trong các bệnh lý buồng trứng đa nang,...
Đối với những trường hợp này, để chữa trị vô sinh hiếm muộn cần phải điều trị tận gốc căn bệnh phụ khoa đang mắc phải. Tuổi tác và tâm lý cũng là những vấn đề đáng lưu ý. Các chuyên gia khuyên chị em nên giữ tâm lý thoải mái, vui vẻ để tăng cơ hội thụ thai.
Phương pháp chữa trị vô sinh hiếm muộn ở nam giới
Một số vấn đề nam giới thường mắc phải khiến cho việc có con trở nên khó khăn hơn là chất lượng tinh trùng giảm (bao gồm: tinh trùng dị dạng nhiều, khả năng di động kém, mật độ tinh trùng rất ít,... ) các vấn đề về quan hệ tình dục, bất thường ở cơ quan sinh dục hay lối sống không lành mạnh và rào cản tâm lý.
Nếu vô sinh do các vấn đề bệnh nam khoa, thì bạn cần đến bác sĩ chuyên khoa Nam khoa để khám và điều trị bệnh. Với những trường hợp, lối sống không lành mạnh bao gồm thói quen hút thuốc và thường xuyên phải tiếp xúc với chất độc hại làm ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng, chuyên gia khuyên bạn nên từ bỏ thuốc lá, tránh xa môi trường độc hại, giữ gìn một lối sống khoa học để tăng cơ hội được làm cha.
Các phương pháp hỗ trợ sinh sản
Y học ngày càng hiện đại, rất nhiều phương pháp hỗ trợ sinh sản đã được áp dụng trong công tác chữa trị vô sinh hiếm muộn hiện nay:
Phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung(IUI): Đây là phương pháp mà tinh trùng được đưa trực tiếp vào buồng tử cung bằng một catheter chuyên dụng thông qua cổ tử cung để tăng cơ hội thụ thai. Phương pháp này phù hợp với nam giới gặp phải những vấn đề về tinh trùng như tinh trùng yếu vừa,… và nữ giới vô sinh do các vấn đề về trứng hay cổ tử cung,…
Phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm IVF/ICSI: Với phương pháp này, trứng sẽ được thụ tinh với tinh trùng bên trong ống nghiệm. Khi tạo thành phôi sẽ cấy vào tử cung của người vợ. Kỹ thuật này áp dụng cho những trường hợp không thể thụ thai tự nhiên, vô sinh do các vấn đề phụ khoa hoặc vô sinh không rõ nguyên nhân, hay thất bại sau khi thực hiện IUI từ 2 - 3 lần.
|
Find out the best infertility treatment address in Hanoi
Currently, many Vietnamese couples are facing infertility. However, with the development of modern medicine, these couples can completely receive help to have the opportunity to welcome their beloved children to the family. But first, you need to choose a reputable infertility treatment site.
1. Current status of infertility in Vietnam
Recent statistics from the World Health Organization (WHO) show that infertility is considered a dangerous and worrying problem and currently ranks third, only behind cancer and other diseases. Heart.
It is worth mentioning that Vietnam is one of the countries with the highest infertility rates in the Asia-Pacific region. Nowadays, not only older couples, but in many cases young couples are also experiencing infertility.
Specifically, the infertility rate in Vietnam is up to 7.7. That means that Vietnam currently has about 1 million couples experiencing infertility. Of these, about 50% of couples are under 30 years old and the infertility rate in men is tending to increase rapidly.
However, among the 1 million couples mentioned above, very few have access to modern technical services to treat infertility. Partly because infertility is quite new knowledge to many people, partly because psychological barriers make many people afraid to go to the doctor.
“At the age of 23, I entered married life with dreams of a happy, warm home, with a wife, a husband, and the laughter of children. But happiness for me has become so far away. After 2 years of marriage, my husband and I still don't have children.
Every holiday, when I meet family and relatives, people talk about children, my heart aches. A child is also a connection between father and mother. Without children, I don't know if my husband will still love me like before. Only insiders can understand the feelings of a woman like me," Ms. Dao Thi (25 years old, Ninh Binh) shared.
2. Current infertility treatment methods
There are many causes of infertility and to treat infertility, doctors will rely on each specific cause.
Methods of treating infertility in women
For women, the leading cause of infertility is gynecological infections causing blockage of the fallopian tubes (accounting for 75% of female infertility). The cause of genital tract infections is usually abortion and unsafe sex.
This is a big difference between Vietnam and other countries in the world. Because in the world, infertility is often due to decreased ovarian function due to age or obesity, etc. caused by polycystic ovary diseases,...
In these cases, to treat infertility, it is necessary to thoroughly treat the existing gynecological disease. Age and psychology are also issues worth noting. Experts advise women to keep a comfortable and happy mentality to increase their chances of conceiving.
Methods of treating infertility in men
Some common problems men have that make it more difficult to have children are reduced sperm quality (including: highly deformed sperm, poor mobility, very low sperm density, etc. . ) problems with sexual intercourse, genital abnormalities or unhealthy lifestyle and psychological barriers.
If infertility is due to male medical problems, you need to see a male specialist to examine and treat the disease. In cases where unhealthy lifestyles include smoking habits and frequent exposure to toxic substances that affect sperm quality, experts recommend that you give up smoking and stay away from toxic environments. harm, maintain a scientific lifestyle to increase your chances of becoming a father.
Methods of assisted reproduction
Medicine is increasingly modern, many assisted reproductive methods have been applied in the treatment of infertility today:
Intrauterine insemination (IUI): This is a method in which sperm is inserted directly into the uterus using a specialized catheter through the cervix to increase the chance of conception. This method is suitable for men with sperm problems such as moderately weak sperm,... and infertile women due to problems with the egg or cervix,...
IVF/ICSI in vitro fertilization method: With this method, eggs will be fertilized with sperm inside a test tube. Once the embryo is formed, it will be implanted in the wife's uterus. This technique is applied to cases of inability to conceive naturally, infertility due to gynecological problems or unexplained infertility, or failure after performing IUI 2 - 3 times.
|
medlatec
|
Tiêu hóa sữa diễn ra thế nào?
Hệ tiêu hóa của con người là một ống rất dài, đi từ miệng đến hậu môn với chức năng chính là thu nạp thức ăn, chia nhỏ và hấp thụ chất dinh dưỡng, loại bỏ các chất không cần thiết và độc hại ra khỏi cơ thể. Hệ tiêu hóa của trẻ em đặc biệt hơn người lớn về đặc điểm giải phẫu và sinh lý. Vậy quá trình tiêu hóa sữa diễn ra thế nào và trẻ sơ sinh tiêu hóa sữa trong bao lâu?
1. Hệ tiêu hóa tiêu hoá thức ăn trong bao lâu?
Thời gian tiêu hóa thức ăn của con người phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau, mang tính cá thể và có sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới. Sau khi đưa thức ăn vào cơ thể, thời gian để chúng đi từ dạ dày đến ruột non là khoảng từ 6 đến 8 tiếng.Tại ruột non, thức ăn sẽ được phân giải thông qua men tiêu hóa thành các chất dinh dưỡng và được hấp thụ qua niêm mạc ruột. Phần còn lại của thức ăn tiếp tục di chuyển đến đại tràng (ruột già) để tiếp tục tiêu hoá, hấp thu gần như toàn bộ nước và một số vi chất còn sót lại, cuối cùng chỉ còn lại các chất cặn bã và được thải ra ngoài dưới dạng phân. Thời gian để thức ăn di chuyển trong lòng ruột già là khoảng hơn 24 tiếng trước khi thải ra bên ngoài.Ở điều kiện sinh lý bình thường, khoảng thời gian để thức ăn di chuyển trong ống tiêu hóa cụ thể như sau:Thời gian di chuyển qua dạ dày là khoảng 2 đến 5 tiếng. Thời gian di chuyển qua ruột non là khoảng 2 đến 6 tiếng. Thời gian di chuyển qua đại trạng (ruột già) là khoảng 10 đến 59 tiếng. Tổng thời gian để thức ăn di chuyển qua toàn bộ ống tiêu hoá là khoảng 10 đến 73 tiếng. Do đó, từ lúc đưa thức ăn qua miệng để phân giải và hấp thu các chất dinh dưỡng đến khi tống ra ngoài dưới dạng phân mất khoảng từ 2 đến 5 ngày.Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến tốc độ và thời gian tiêu hóa thức ăn bao gồm:Số lượng thực phẩm tiêu thụ. Loại thực phẩm đã ăn. Giới tính. Quá trình trao đổi chất của cơ thể từng người. Mắc một số bệnh về đường tiêu hoá.
Trong hệ tiêu hóa thời gian tiêu hóa sữa và một số loại thức ăn khác là không giống nhau
2. Quá trình tiêu hóa sữa diễn ra thế nào?
Sữa hiện nay được xem là một trong những loại thực phẩm bổ dưỡng và rất dễ sử dụng. Tuy nhiên ít ai biết tổ tiên của con người khoảng 10.000 năm trước hoàn toàn không có khả năng tiêu hoá sữa. Và hiện nay có gần 2⁄3 người trưởng thành trên thế giới (chủ yếu tập trung ở vùng Đông Á và Nam Phi) ít nhiều bị ảnh hưởng bởi hội chứng bất dung nạp lactose.Sữa dễ tiêu hóa hay không phụ thuộc rất nhiều vào một loại enzym có tên là lactase. Khi đi vào cơ thể, đường lactose chỉ được một loại enzyme đặc biệt, gọi là lactase bài tiết ở ruột non, phân giải sữa thành đường đơn glucose và galactose rồi sau đó mới được hấp thu vào cơ thể.Nếu cơ thể thiếu hoặc không bài tiết được enzyme lactase, đường lactose trong sữa không được phân giải, hấp thu sẽ di chuyển xuống đại tràng và bị hệ vi khuẩn tại đây chuyển hóa. Do đó ở những người mắc hội chứng bất dung nạp lactose thường có dấu hiệu đầy hơi, khó tiêu, chướng bụng và tiêu chảy... khi sử dụng sữa bò.
3. Trẻ sơ sinh tiêu hóa sữa trong bao lâu?
Nhìn chung, thời gian tiêu hóa sữa hoặc các sản phẩm chế biến từ sữa có thể kéo dài lên đến 12 tiếng. Trong khi đó thời gian tiêu hóa các loại nước trái cây thông thường chỉ mất khoảng 15 phút. Do đó, sữa dễ tiêu hóa hay không thì câu trả lời đó là sữa là thực phẩm tương đối khó tiêu hóa. Vậy trẻ sơ sinh tiêu hóa sữa trong bao lâu? Để trả lời vấn đề này chúng ta cần tìm hiểu khả năng tiêu hóa sữa ở nhóm trẻ này.Đường ruột của trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đầu hoàn toàn không có sự tồn tại của các loại vi khuẩn. Bắt đầu từ ngày thứ 3 sau sinh, các chủng vi khuẩn đường ruột mới bắt đầu sinh sôi, phát triển mạnh mẽ. Ở trẻ sơ sinh bú mẹ, các chủng vi khuẩn đường ruột có lợi như Bifidus, B. lactis aerogenes, B. acidophilus thường chiếm ưu thế hơn vì sữa mẹ có nhiều beta lactose và yếu tố Bifidus, tốt cho sự phát triển của các chủng khuẩn trên và đồng thời ức chế vi khuẩn E Coli. Ngược lại, sữa bò có chứa nhiều alpha lactose lại tốt cho sự phát triển của vi khuẩn E coli.Các chủng vi khuẩn có lợi trong đường ruột đóng vai trò rất quan trọng khi tiêu hóa thức ăn, chúng tham gia tổng hợp một số vitamin (như vitamin B, K), tiêu hóa các chất khác như đạm, mỡ, đường. Do đó, tình trạng loạn khuẩn đường ruột sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa và hấp thụ thức ăn ở trẻ.Nhìn chung, hệ thống tiêu hóa của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ vẫn chưa phát triển đầy đủ hoàn toàn. Tuy nhiên, thời gian tiêu hóa sữa mẹ chắc chắn sẽ nhanh hơn, khả năng dung nạp cao hơn so với sữa bò hay sữa công thức. Nguyên nhân vì sữa mẹ vừa giàu dinh dưỡng, vừa chứa nhiều yếu tố bảo vệ cơ thế bé, mức độ phù hợp với bộ máy tiêu hóa còn non yếu cao hơn và do đó trẻ bú sữa mẹ ít gặp tình trạng rối loạn tiêu hóa và đồng thời giảm nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn khác.
Thời gian tiêu hóa sữa ở trẻ sơ sinh phụ thuộc một phần ở loại sữa trẻ dùng
Thời gian tiêu hóa sữa mẹ phụ thuộc vào thời gian sữa còn ở dạ dày trẻ. Ở điều kiện bình thường, có khoảng 25% lượng sữa hấp thụ trực tiếp ở dạ dày, thời gian tiêu hóa sữa mẹ ở dạ dày là khoảng 2 đến 2 tiếng 30 phút, trong khi thời gian tiêu hóa sữa bò tại dạ dày lên đến 3 - 4 tiếng.Sau đó, có khoảng một nửa lượng sữa di chuyển xuống ruột non để tiêu hóa trong thời gian khoảng 45 phút, đây mới là giai đoạn chính để hấp thu các chất dinh dưỡng có trong sữa mẹ. Trong khi đó, đối với sữa công thức thời gian để làm những công việc tương tự lên đến 80 phút do lượng chất cặn bã (không hấp thụ được) nhiều hơn, mức độ kết tủa của sữa cao hơn và thành phần casein (một loại protein có trong sữa) cũng khó tiêu hơn.
|
How does milk digestion take place?
The human digestive system is a very long tube, going from the mouth to the anus with the main function of absorbing food, dividing and absorbing nutrients, and removing unnecessary and toxic substances from the body. can. Children's digestive systems are more special than adults' in terms of anatomy and physiology. So how does milk digestion take place and how long does it take babies to digest milk?
1. How long does it take for the digestive system to digest food?
Human food digestion time depends on many different factors, which are individual and differ between men and women. After putting food into the body, the time it takes for it to go from the stomach to the small intestine is about 6 to 8 hours. In the small intestine, food will be broken down through digestive enzymes into nutrients and absorbed. absorbed through the intestinal mucosa. The rest of the food continues to move to the colon (large intestine) to continue digestion, absorbing almost all the water and some remaining micronutrients, eventually only residue remains and is absorbed. excreted as feces. The time for food to move in the large intestine is about more than 24 hours before being discharged. Under normal physiological conditions, the time for food to move in the digestive tract is specifically as follows: Time Moving through the stomach takes about 2 to 5 hours. Transit time through the small intestine is about 2 to 6 hours. Travel time through the colon (large intestine) is about 10 to 59 hours. The total time for food to move through the entire digestive tract is about 10 to 73 hours. Therefore, from the time food is put through the mouth to decompose and absorb nutrients until it is excreted in the form of feces, it takes about 2 to 5 days. A number of factors can affect the speed and time. Food digestion includes: Amount of food consumed. Type of food eaten. Sex. Metabolic process of each person's body. Suffering from certain gastrointestinal diseases.
In the digestive system, the time it takes to digest milk and some other foods is not the same
2. How does milk digestion take place?
Milk is currently considered one of the most nutritious foods and is very easy to use. However, few people know that human ancestors about 10,000 years ago were completely unable to digest milk. And currently, nearly 2⁄3 adults in the world (mainly concentrated in East Asia and South Africa) are more or less affected by lactose intolerance syndrome. Whether milk is easy to digest or not depends a lot. to an enzyme called lactase. When entering the body, lactose is only secreted by a special enzyme, called lactase, in the small intestine, breaking down milk into the simple sugars glucose and galactose and then being absorbed into the body. If the body lacks or Unable to excrete the enzyme lactase, the lactose in milk cannot be broken down and absorbed, it will move to the colon and be metabolized by the bacteria there. Therefore, people with lactose intolerance often have signs of flatulence, indigestion, bloating and diarrhea... when using cow's milk.
3. How long does it take babies to digest milk?
In general, the digestion time of milk or dairy products can last up to 12 hours. Meanwhile, the digestion time of regular fruit juices only takes about 15 minutes. Therefore, whether milk is easy to digest or not, the answer is that milk is a relatively difficult food to digest. So how long does it take babies to digest milk? To answer this question, we need to find out the ability to digest milk in this group of children. In the first 24 hours, the newborn's intestinal tract is completely free of bacteria. Starting from the 3rd day after birth, new strains of intestinal bacteria begin to multiply and develop strongly. In breastfed infants, beneficial intestinal bacteria strains such as Bifidus, B. lactis aerogenes, B. acidophilus are often more dominant because breast milk has more beta lactose and Bifidus factor, which are good for the development of these bacteria. above bacteria strain and at the same time inhibit E Coli bacteria. On the contrary, cow's milk contains a lot of alpha lactose which is good for the growth of E coli bacteria. Beneficial bacteria strains in the intestinal tract play a very important role when digesting food, they participate in the synthesis of some vitamins (such as vitamins B and K), digest other substances such as protein, fat, sugar. Therefore, intestinal dysbiosis will affect the child's ability to digest and absorb food. In general, the digestive system of infants and young children is not yet fully developed. However, the digestion time of breast milk will certainly be faster and the tolerability higher than cow's milk or formula milk. The reason is because breast milk is both rich in nutrients and contains many factors that protect the baby's body. It is more suitable for the immature digestive system and therefore breastfed babies are less likely to have digestive disorders. and at the same time reduce the risk of other infections.
The time it takes for babies to digest milk depends partly on the type of milk they use
The time it takes to digest breast milk depends on the time the milk remains in the baby's stomach. Under normal conditions, about 25% of the amount of milk absorbed is directly in the stomach, the digestion time for breast milk in the stomach is about 2 to 2 hours 30 minutes, while the digestion time for cow's milk in the stomach is about 2 to 2 hours 30 minutes. up to 3 - 4 hours. After that, about half of the milk moves to the small intestine for digestion in about 45 minutes. This is the main stage to absorb nutrients in breast milk. Meanwhile, for formula milk, the time to do the same work is up to 80 minutes due to the higher amount of residue (unabsorbed), the higher level of milk precipitation and the casein component (a protein found in milk) is also more difficult to digest.
|
vinmec
|
3 Phương pháp điều trị thiếu máu cơ tim cục bộ hiệu quả nhất
Điều trị thiếu máu cơ tim cục bộ là phương pháp giúp cải thiện lưu lượng máu đến cơ tim. Lựa chọn lối sống khoa học, lành mạnh là việc làm quan trọng trong quá trình điều trị và ngăn ngừa bệnh gặp biến chứng nặng.
1. Thiếu máu cơ tim cục bộ là gì?
Thiếu máu cơ tim cục bộ là tình trạng lưu lượng máu đến tim bị sụt giảm, khiến cơ tim không nhận đủ oxy. Nguyên nhân của việc này là do động mạch tim bị tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn. Việc điều trị thiếu máu cơ tim cục bộ cần được kịp thời để tránh các hậu quả mà bệnh gây nên.
Bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ tồn tại ở 2 dạng cấp tính và mạn tính.
– Dạng cấp tính: là tình trạng một trong những động mạch quan trọng của tim bị tắc nghẽn đột ngột. Giai đoạn nặng có thể khiến bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực kéo dài hoặc rối loạn nhịp tim.
– Dạng mạn tính: là bệnh động mạch vành ổn định hay cơn đau thắt ngực ổn định.
Đối tượng dễ bị mắc căn bệnh này bao gồm: người thừa cân, béo phì, sử dụng nhiều bia rượu, thuốc lá. Bệnh nhân bị tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh thận, đái tháo đường… Thiếu máu cơ tim cục bộ thường xảy ra ở độ tuổi dưới 45.
2. Thủ phạm gây bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ
– Bệnh xơ vữa động mạch: Trên thành động mạch có các mảng bám cholesterol tích tụ lâu ngày gây nên tình trạng xơ vữa. Bệnh lý này là nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng thiếu máu cơ tim.
Xơ vữa động mạch là nguyên nhân chính gây ra bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ
– Cục máu đông: Các mảng xơ vữa trong động mạch có thể bị vỡ, gây ra hiện tượng cục máu đông. Việc tắc nghẽn động mạch đột ngột sẽ dẫn đến thiếu máu cơ tim cục bộ nghiêm trọng và gây đau tim.
– Do co thắt động mạch vành: Việc này có thể làm giảm hoặc ngăn cản lượng máu đến cơ tim trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, co thắt động mạch vành không phải là nguyên nhân chính thường gặp của bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ.
– Các nguyên nhân khác:
+ Gắng sức: Sẽ làm tim hoạt động quá tải, gây rối loạn nhịp tim.
+ Hay lo âu, suy nghĩ tiêu cực sẽ làm bệnh tình nguy hiểm hơn.
+ Nhiệt độ lạnh
+ Dùng không kiểm soát các chất kích thích
+ Ăn uống quá no
+ Quan hệ tình dục sai cách, tư thế mạnh bạo
3. Thiếu máu cơ tim cục bộ biểu hiện như nào?
Các bệnh nhân mắc bệnh thường gặp triệu chứng điển hình là đau thắt ngực. Đó là cảm giác bị chèn áp, đau đớn như trái tim bị bóp nghẹt. Biểu hiện bệnh ở 2 thể là đau thắt ngực ổn định và đau thắt ngực không ổn định với mức độ, tần suất đau khác nhau.
3.1. Đau thắt ngực ổn định
Trường hợp bệnh nhân bị đau thắt ngực ổn định hay gặp hơn do tình trạng xơ vữa, mạch máu bị hẹp sẽ giảm lượng máu nuôi tim. Người bệnh thường có dấu hiệu nặng hơn theo thời gian, sức khỏe suy giảm nhanh chóng. Tình trạng này muốn được cải thiện thì phải can thiệp thông tắc mạch máu.
Bệnh nhân có cảm giác ngực bị chèn ép, đau đớn
3.2. Đau thắt ngực không ổn định
Cơn đau thắt ngực không ổn định có thể xuất hiện bất chợt lúc nào, mức độ đau đớn thường nặng hơn thể bệnh trên. Tình trạng này không thể cải thiện nghi bệnh nhân nghỉ ngơi hoặc sử dụng thuốc. Cơn đau qua nhanh chóng hay kéo dài phụ thuộc vào mức độ tắc nghẽn. Đây có thể là cảnh báo sớm dẫn đến cơn nhồi máu cơ tim.
Ngoài triệu chứng đau thắt ngực, bệnh nhân còn xuất hiện các triệu chứng khác như ngất xỉu, phù chân, khó thở, hồi hộp, ho, đánh trống ngực, chóng mặt… Các biểu hiện này xảy ra do chức năng của cơ tim bị suy giảm.
4. Các biến chứng của bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ
Thiếu máu cơ tim cục bộ có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng với sưc skhoer người bệnh, bao gồm:
– Đau tim: Khi động mạch vành bị tắc nghẽn toàn bộ, tình trạng thiếu máu và oxy xảy ra, dẫn đến tình trạng nhồi máu cơ tim. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh rất dễ tử vong.
– Rối loạn nhịp tim: Nhịp tim bất thường sẽ làm suy yếu tim và có thể đe dọa tính mạng.
– Suy tim: Các đợt thiếu máu cục bộ theo thời gian có thể dẫn đến suy tim.
5. Các phương pháp hiệu quả điều trị bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ
5.1. Xây dựng, thực hiện lối sống khoa học, lành mạnh
Thay đổi thói quen xấu và xây dựng lối sống tích cực sẽ là tiền đề quan trọng giúp việc điều trị bệnh hiệu quả. Sau đây là một số lời khuyên thiết thực dành cho bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim cục bộ:
– Không hút thuốc: Hút thuốc lá là nguy cơ tiềm tàng dẫn tới các bệnh lý về tim mạch. Vì vậy, bệnh nhân cần từ bỏ thói quen này càng sớm càng tốt.
Bệnh nhân nên nói “không” với việc hút thuốc lá
– Kiểm soát tốt các bệnh lý liên quan như tiểu đường, rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp cao.
– Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học: Nên ăn nhiều trái cây, rau quả, ngũ cốc. Hạn chế thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa như thịt hộp, xúc xích, mỡ lợn…
– Vận động cơ thể hàng ngày, phù hợp với khả năng sức khỏe.
– Duy trì cân nặng hợp lý, tránh ăn uống quá nhiều dễ có nguy cơ béo phì.
– Giảm căng thẳng, giữ tinh thần vui tươi mỗi ngày.
5.2. Điều trị thiếu máu cơ tim cục bộ bằng cách sử dụng thuốc
Một số thuốc và nhóm thuốc sau đây thường được bác sĩ chỉ định điều trị bệnh:
– Ranolazine (Ranexa).
– Aspirin.- Nhóm nitrat.
– Nhóm thuốc chẹn beta; kênh canxi chống co thắt động mạch.
– Thuốc ức chế men ACEi.
Bệnh nhân sử dụng thuốc cần phải tuân theo phác đồ của bác sĩ và nghiêm chỉnh thực hiện để mang lại hiệu quả cao nhất.
5.3. Điều trị thiếu máu cơ tim cục bộ bằng phương pháp phẫu thuật
Đôi khi, việc điều trị bằng thuốc không đem lại kết quả tốt cho bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ. Trong trường hợp này, phương pháp phẫu thuật sẽ là sự lựa chọn tối ưu hơn.
– Nong và đặt stent: Một đoạn ống thông rất mỏng sẽ được bác sĩ đưa vào phần hẹp trong động mạch người bệnh. Tiếp đó, một quả bóng nhỏ và một sợi dây sẽ được luồn vào khu vực hẹp này và được bơm căng để động mạch mở rộng. Một dây lưới thép nhỏ (stent) sẽ được đưa vào để giữ cho động mạch mở.
– Phương pháp mổ bắc cầu động mạch vành: Sẽ giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh mạch vành như khó thở, đau thắt ngực, chóng mặt…. Mổ bắc cầu động mạch vàng là một loại mẫu thuật tim hở. Bác sĩ sẽ sử dụng một đoạn mạch từ cơ quan khác trong cơ thể để tạo một cành ghép. Việc này giúp máu lưu thông ở động mạch vành bị tắc nghẽn.
– Phương pháp điều trị cơ học hiện đại: Khi bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ nghiêm trọng, các biện pháp khác điều trị không hiệu quả, bác sĩ sẽ tiến hành theo phương pháp này. Đây là phương pháp mới giúp tình hình bệnh cải thiện nhanh chóng.
|
3 most effective methods of treating ischemic heart disease
Treatment of ischemic heart disease is a method that helps improve blood flow to the heart muscle. Choosing a scientific, healthy lifestyle is important in the treatment process and preventing serious complications of the disease.
1. What is myocardial ischemia?
Myocardial ischemia is a condition in which blood flow to the heart is reduced, causing the heart muscle to not receive enough oxygen. The cause of this is due to partial or complete blockage of the heart arteries. Treatment of ischemic heart disease needs to be timely to avoid the consequences of the disease.
Ischemic heart disease exists in two forms, acute and chronic.
– Acute form: is a condition in which one of the important arteries of the heart is suddenly blocked. Severe stages can cause patients to have a myocardial infarction, prolonged angina or arrhythmia.
– Chronic form: stable coronary artery disease or stable angina.
People susceptible to this disease include: people who are overweight, obese, and use a lot of alcohol and tobacco. Patients with hypertension, coronary artery disease, kidney disease, diabetes... Ischemic heart disease often occurs under the age of 45.
2. The culprit causing ischemic heart disease
– Atherosclerosis: Cholesterol plaques accumulate on the artery walls over time, causing atherosclerosis. This disease is the main cause of myocardial ischemia.
Atherosclerosis is the main cause of ischemic heart disease
– Blood clots: Atherosclerotic plaques in the arteries can rupture, causing blood clots. Sudden blockage of the artery will lead to severe myocardial ischemia and heart attack.
– Due to coronary artery spasm: This can reduce or prevent blood flow to the heart muscle in the short term. However, coronary artery spasm is not a common cause of ischemic heart disease.
– Other causes:
+ Exertion: Will overload the heart, causing arrhythmia.
+ Worrying or thinking negatively will make the illness more dangerous.
+ Cold temperature
+ Uncontrolled use of stimulants
+ Eating too much
+ Having sex in the wrong way and in a violent position
3. How does ischemic heart disease manifest?
Patients with the disease often experience a typical symptom of angina. It is a feeling of pressure and pain, like a heart being squeezed. The disease manifests in two forms: stable angina and unstable angina with different levels and frequency of pain.
3.1. Stable angina
In the case of patients with stable angina, it is more common due to atherosclerosis and narrowed blood vessels, which will reduce blood supply to the heart. Patients often show more severe signs over time and their health declines rapidly. If this condition is to be improved, intervention must be performed to clear blood vessels.
The patient has a feeling of chest compression and pain
3.2. Unstable angina
Unstable angina can appear suddenly at any time, and the pain level is often more severe than the above disease. This condition cannot be improved with rest or medication. How quickly the pain passes or lasts depends on the degree of obstruction. This could be an early warning of a heart attack.
In addition to angina symptoms, patients also have other symptoms such as fainting, leg swelling, difficulty breathing, nervousness, cough, palpitations, dizziness... These symptoms occur due to the function of the heart muscle. impaired.
4. Complications of ischemic heart disease
Myocardial ischemia can lead to serious complications for the patient, including:
– Heart attack: When the coronary artery is completely blocked, a lack of blood and oxygen occurs, leading to a heart attack. If not detected and treated promptly, the patient can easily die.
– Heart arrhythmia: Abnormal heart rhythm will weaken the heart and can be life-threatening.
– Heart failure: Ischemic episodes over time can lead to heart failure.
5. Effective methods for treating ischemic heart disease
5.1. Build and implement a scientific and healthy lifestyle
Changing bad habits and building a positive lifestyle will be an important premise for effective disease treatment. Here are some practical tips for patients with ischemic heart disease:
– Do not smoke: Smoking is a potential risk leading to cardiovascular diseases. Therefore, patients need to give up this habit as soon as possible.
Patients should say "no" to smoking
– Good control of related diseases such as diabetes, dyslipidemia, high blood pressure.
– Build a healthy, scientific diet: Eat lots of fruits, vegetables, and grains. Limit foods high in saturated fat such as canned meat, sausages, lard, etc.
– Exercise your body every day, in accordance with your health ability.
– Maintain a reasonable weight, avoid eating too much which can lead to the risk of obesity.
– Reduce stress, keep a cheerful spirit every day.
5.2. Treat ischemic heart disease using medication
Some of the following drugs and drug groups are often prescribed by doctors to treat the disease:
– Ranolazine (Ranexa).
– Aspirin.- Nitrate group.
– Beta blocker group; Calcium channel prevents arteriospasm.
– ACEi enzyme inhibitors.
Patients using medication need to follow the doctor's regimen and strictly follow it to get the best results.
5.3. Treatment of ischemic heart disease by surgery
Sometimes, drug treatment does not bring good results for patients with ischemic heart disease. In this case, surgery would be the more optimal choice.
– Dilation and stent placement: A very thin catheter will be inserted by the doctor into the narrowed part of the patient's artery. Next, a small balloon and a wire will be inserted into this narrow area and inflated to widen the artery. A small wire mesh wire (stent) will be inserted to keep the artery open.
– Coronary artery bypass surgery: Will help improve symptoms of coronary artery disease such as shortness of breath, angina, dizziness, etc. Golden artery bypass surgery is a type of open-heart surgery. The doctor will use a vessel from another organ in the body to create a graft. This helps blood flow in blocked coronary arteries.
– Modern mechanical treatment methods: When ischemic heart disease is severe and other treatment measures are ineffective, the doctor will proceed with this method. This is a new method that helps the disease situation improve quickly.
|
thucuc
|
Nuốt nước bọt đau họng uống thuốc gì?
Cảm giác đau họng, khó chịu khi nuốt nước bọt là 1 hiện tượng khá phổ biến khi người bệnh bị tổn thương ở khu vực vùng hầu họng. Vậy đau họng nuốt nước bọt đau uống thuốc gì hiệu quả? Có thể điều trị tại nhà được không?
1. Vì sao nuốt nước bọt lại đau họng?
Hiện tượng đau họng khi nuốt nước bọt có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân. Khi ăn uống, các cơ siết họng sẽ co bóp để đẩy thức ăn xuống thực quản một cách suôn sẻ. Tuy nhiên khi “nuốt không”, tức nuốt nước bọt thì niêm mạc họng sẽ trực tiếp chà sát với nhau. Nếu niêm mạc của bạn “khỏe mạnh” thì không có vấn đề gì xảy ra. Ngược lại, nếu bị viêm loét, tổn thương hoặc có vật cản thì sự co thắt và chà xát này sẽ khiến cảm giác đau tăng lên. Việc xác định đúng nguyên nhân sẽ giúp bạn sớm có quyết định để xử lý tình trạng này 1 cách hiệu quả.6 nguyên nhân phổ biến nhất gây ra chứng đau họng khi nuốt nước bọt:Viêm họng do virus;Viêm họng do vi khuẩn (viêm họng do liên cầu khuẩn, viêm amidan);Viêm thanh thiệt; Viêm họng do nhiễm nấm;Viêm thực quản;Tổn thương cổ họng khi ăn uống.
2. Nuốt nước bọt đau họng uống thuốc gì?
Tình trạng đau rát họng, khó nuốt có thể khiến nhiều người thấy khó chịu và ảnh hưởng lớn đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Sau khi biết được một số nguyên nhân gây ra tình trạng trên, nhiều người bệnh sẽ thắc mắc: “Nuốt nước bọt đau họng thì uống thuốc gì?”Tùy theo từng nguyên nhân và tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định các phương thức điều trị khác nhau. Ngoài những trường hợp nghiêm trọng cần can thiệp bằng ngoại khoa thì bác sĩ sẽ hướng dẫn điều trị bằng thuốc tại chỗ hoặc toàn thân kết hợp điều trị bệnh nền. Vậy nuốt nước bọt đau họng thì uống thuốc gì tại nhà hiệu quả?Đối với dạng đau họng mức độ nhẹ, bạn có thể áp dụng tạm thời một số cách như sau: Sử dụng thuốc xịt sát khuẩn họng, thuốc ngậm, thuốc súc họng không kê toa có tính chất giảm đau, làm dịu, sát khuẩn vùng hầu họng;Súc họng với nước muối sinh lý ấm nhiều lần trong ngày.Với những trường hợp nặng hơn, người bệnh có thể cần dùng các thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống viêm và phù nề, thuốc kháng virus, thuốc kháng sinh trong trường hợp đặc biệt. Người bệnh nên thận trọng, tránh mua thuốc dùng theo phỏng đoán chủ quan mà nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng. Ngoài ra, để việc điều trị đau họng khi nuốt nước bọt hiệu quả, người bệnh nên chú ý tới chế độ dinh dưỡng và chăm sóc cá nhân như sau:Uống đủ nước để tránh cổ họng bị khô rát, khó nuốt do cơ thể bị mất nước. Nên ưu tiên uống nước ấm thay vì nước lạnh; Vệ sinh răng miệng sau khi ăn, súc họng bằng nước muối sinh lý thường xuyên để diệt khuẩn, chống viêm vùng họng.Có chế độ ăn uống khoa học, bổ sung đầy đủ vitamin C, vitamin nhóm B..., ăn nhiều rau quả, nhiều chất xơ để tăng sức đề kháng cho cơ thể.Hạn chế hút thuốc, sử dụng rượu bia và các chất kích thích khác gây ảnh hưởng đến sức khỏe.Để phòng ngừa tình trạng đau họng khi nuốt nước bọt, bạn có thể hạn chế hoặc tránh tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh sau khi đã biết rõ những nguyên nhân kể trên. Đặc biệt đối với những tác nhân virus lây truyền qua đường hô hấp gây ra các triệu chứng như sốt ho nuốt nước bọt đau họng nghiêm trọng, điển hình là Covid-19 thì bạn cần tuân thủ 5K và tiêm vắc xin Covid-19 đầy đủ để bảo vệ bản thân và cộng đồng. Tóm lại, triệu chứng đau họng khi nuốt nước bọt có thể không nguy hiểm, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo ban đầu cho những vấn đề nghiêm trọng hơn, cần được chẩn đoán và điều trị triệt để. Do đó, bạn không nên chủ quan mà cần nên đến gặp bác sĩ để được thăm khám và tư vấn cụ thể, tránh những biến chứng đáng tiếc và vô tình bỏ sót những bệnh lý nguy hiểm.
|
What medicine should I take if I swallow saliva and have a sore throat?
The feeling of sore throat and discomfort when swallowing saliva is a fairly common phenomenon when the patient has damage to the oropharynx area. So what medicine is effective for a sore throat when swallowing painful saliva? Can it be treated at home?
1. Why does swallowing saliva cause a sore throat?
Sore throat when swallowing saliva can occur for many reasons. When eating or drinking, the throat muscles contract to push food down the esophagus smoothly. However, when "empty swallowing", that is, swallowing saliva, the throat mucosa will directly rub against each other. If your mucosa is “healthy,” there should be no problems. On the contrary, if there is an ulcer, injury or obstruction, this contraction and rubbing will increase the pain. Determining the correct cause will help you make early decisions to effectively handle this condition. 6 most common causes of sore throat when swallowing saliva: Viral pharyngitis; Bacterial pharyngitis (strep throat, tonsillitis); Epiglottitis; Sore throat due to fungal infection; Esophagitis; Damage to the throat when eating or drinking.
2. What medicine should I take if I swallow saliva and have a sore throat?
Sore throat and difficulty swallowing can make many people feel uncomfortable and greatly affect daily life. After knowing some of the causes of the above condition, many patients will wonder: "What medicine should I take if I swallow saliva for a sore throat?" Depending on the cause and condition, the doctor will prescribe remedies. different treatment modalities. In addition to serious cases requiring surgical intervention, the doctor will guide treatment with local or systemic medications combined with treatment of the underlying disease. So what medicine is effective to take at home when swallowing saliva for a sore throat? For mild forms of sore throat, you can temporarily apply some of the following methods: Use antiseptic throat sprays, lozenges, and gargles. Non-prescription throat has analgesic, soothing, and antiseptic properties in the oropharynx; Gargle with warm physiological saline several times a day. In more severe cases, the patient may need to use pain relievers, antipyretics, anti-inflammatory and anti-edema drugs, antiviral drugs, antibiotics in special cases. Patients should be cautious and avoid buying drugs based on subjective guesswork, but should consult a doctor before using. In addition, to effectively treat sore throat when swallowing saliva, patients should pay attention to nutrition and personal care as follows: Drink enough water to avoid dry throat and difficulty swallowing due to the body's dehydrated. You should prioritize drinking warm water instead of cold water; Clean your teeth after eating, gargle with saline regularly to kill bacteria and prevent inflammation in the throat area. Have a scientific diet, fully supplement vitamin C, B vitamins..., eat a lot vegetables and fruits, lots of fiber to increase the body's resistance. Limit smoking, alcohol and other stimulants that affect health. To prevent sore throat when swallowing saliva, you You can limit or avoid contact with pathogens after knowing the above causes. Especially for viral agents transmitted through the respiratory tract that cause symptoms such as fever, cough, swallowing of saliva, severe sore throat, typically Covid-19, you need to comply with 5K and be fully vaccinated with Covid-19. enough to protect yourself and the community. In short, the symptom of a sore throat when swallowing saliva may not be dangerous, but it can also be an initial warning sign of more serious problems that need to be thoroughly diagnosed and treated. Therefore, you should not be subjective but should see a doctor for specific examination and advice to avoid unfortunate complications and accidentally miss dangerous diseases.
|
vinmec
|
Trẻ em ăn nhiều thịt có tốt không?
“Trẻ ăn nhiều thịt có tốt không” là thắc mắc của nhiều cha mẹ. Nhưng thay vì hữu ích, nếu cha mẹ cho trẻ ăn nhiều thịt quá mức, thậm chí bổ sung thêm protein từ các chất tổng hợp nhân tạo vào chế độ ăn uống của con, trẻ có thể gặp phải các vấn đề sức khỏe lâu dài.
1. Vai trò của protein đối với sức khỏe trẻ em
Mọi tế bào, mô và cơ quan trong cơ thể đều chứa các protein. Cấu trúc này liên tục bị phá vỡ, loại bỏ và thay thế mới. Được tạo thành từ các axit amin, protein là nền tảng của gần như mọi cấu trúc bên trong cơ thể. Vai trò của protein đối với sức khỏe trẻ em là đặc biệt quan trọng để duy trì khối lượng cơ, sức khỏe tim mạch, chức năng hô hấp và hệ thống miễn dịch khỏe mạnh.Các chuyên gia dinh dưỡng đã khuyến cáo rằng khoảng 10 đến 35% lượng calo hàng ngày của người lớn hoặc trẻ em là từ protein hay thịt động vật. Vì vậy, nếu trẻ tiêu thụ 2.000 calo mỗi ngày, 200 đến 700 calo trong số đó nên đến từ protein. Cụ thể hơn, trẻ từ 1 đến 3 tuổi cần 13g protein mỗi ngày, trong khi trẻ từ 4 đến 8 tuổi cần 19g protein mỗi ngày. Lượng protein được khuyến nghị cho trẻ từ 9 đến 13 tuổi là khoảng 34g. Từ 14 đến 18 tuổi, nữ cần 46g protein và nam cần 52g protein mỗi ngày.Với những ích lợi của protein, cha mẹ thường muốn trẻ ăn nhiều thịt cá để tăng cân nặng lẫn chiều cao. Tuy nhiên, việc cha mẹ cho trẻ em ăn nhiều thịt có tốt không vẫn cần được giải đáp rõ ràng.
2. Trẻ ăn nhiều thịt có tốt không?
"Trẻ em ăn nhiều thịt có tốt không” là thắc mắc của nhiều cha mẹ. Nhưng thay vì hữu ích, nếu cha mẹ cho trẻ ăn nhiều thịt quá mức, thậm chí cả việc bổ sung thêm protein từ các chất tổng hợp nhân tạo vào chế độ ăn uống của con, trẻ có thể gặp phải các vấn đề sức khỏe lâu dài, bao gồm:Tăng cân: Khi trẻ em ăn nhiều thịt, lượng protein dư thừa có nghĩa là sẽ tạo ra lượng calo dư thừa. Nếu sự phát triển cơ thể và hoạt động thường ngày của trẻ không thể đốt cháy calo, cơ thể sẽ lưu trữ chúng dưới dạng chất béo và trẻ sẽ nhanh chóng tăng cân.
Trẻ ăn nhiều thịt có tốt không có liên quan đến tình trạng tăng cân nếu không được kiểm soát
Tổn thương thận: Lượng protein tiêu thụ vào cơ thể với số lượng nhiều quá mức có thể gây ra sỏi thận cũng như làm cho thận phải làm việc nhiều hơn để lọc các chất thải ra ngoài.Tăng gánh nặng cho gan: Bên cạnh chuyển hóa protein tại thận, quá trình xử lý protein cũng tạo ra nitơ trong gan. Hàm lượng nitơ cao khi trẻ ăn nhiều thịt quá mức khiến cơ thể trẻ khó xử lý chất thải và độc tố sau đó. Ngoài ra, hàm lượng nitơ cao cũng có thể làm giảm khả năng phân hủy chất dinh dưỡng khác cũng cần thiết cho cơ thể.Ảnh hưởng hệ tiêu hóa: Đối với các loại thịt động vật, nhất là thịt đỏ như thịt lợn, bò hay cừu, hệ tiêu hóa thường mất thời gian và nhiều công sức hơn để phân cắt và hấp thu cũng như tống xuất chất thải sau đó. Chính vì thế, khi cho trẻ ăn nhiều thịt sẽ ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, mất cảm giác thèm ăn,đầy hơi, nặng bụng và táo bón kéo dài.Suy mòn xương: Lượng protein dư thừa khi trẻ em ăn nhiều thịt cũng khiến cơ thể đào thải lượng canxi cao hơn bình thường. Khi lượng canxi dự trữ trong cơ thể giảm đi, xương trở nên yếu và dễ gãy hơn.
3. Nguồn protein phù hợp cho trẻ
Để đảm bảo trẻ em ăn thịt một cách cân đối với các chất dinh dưỡng khác, điều quan trọng là cha mẹ phải hiểu loại thực phẩm nào chứa protein. Các loại thịt, thịt gia cầm, cá, các loại đậu, đậu phụ và trứng chứa một lượng protein đáng kể. Bên cạnh đó, các loại quả hạch hay các sản phẩm từ sữa thường cung cấp một lượng protein vừa phải, trong khi ngũ cốc nguyên hạt, một số loại rau và một số loại trái cây cung cấp một lượng nhỏ protein.Như vậy, nếu lo lắng rằng trẻ em ăn nhiều thịt quá mức, hãy xem xét việc giảm lượng thức ăn có nhiều chất đạm cho trẻ. Đồng thời, cha mẹ cần lựa chọn loại thịt động vật tốt cho sức khỏe của trẻ. Dưới đây là một số nguồn protein phù hợp cho trẻ:Cá: Đây là nguồn thực phẩm không ăn chay lý tưởng cho trẻ em đang lớn để cung cấp protein. Nạc cá giàu chất đạm có giá trị sinh học cao, chứa nhiều vitamin và khoáng chất. Quan trọng nhất, cá béo còn có Omega 3 và axit Docosahexaenoic (DHA). Cá hồi, cá ngừ, cá tuyết, cá bơn và cá thu là một số loại cá đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe trẻ nhỏ.Gà: Thịt gà cũng là nguồn cung cấp protein tuyệt vời. Thịt gà cung cấp cho trẻ em đang tuổi phát triển và tăng trưởng tốt hơn vì chứa rất nhiều axit amin, giúp trẻ cao lớn và khỏe mạnh hơn.Thịt: Thịt đỏ như thịt bò, thịt cừu và thịt lợn nên được tiêu thụ với số lượng ít hơn. Vì tin rằng thịt bò giúp bổ máu, cha mẹ thường cho trẻ ăn nhiều thịt bò. Nhưng sự thật “trẻ em ăn thịt bò nhiều có tốt không” đều khiến cha mẹ bất ngờ. Bởi ăn thịt bò nhiều sẽ nguy hiểm cho sức khỏe trẻ vì nó có hàm lượng chất béo bão hòa cao.
Thịt gà là giải pháp cho câu hỏi trẻ ăn nhiều thịt có tốt không của nhiều bậc cha mẹ
4. Những trường hợp nào cần bổ sung thêm protein
Nếu trẻ mắc phải một trong các nguyên nhân sau thì có thể cần bổ sung thêm protein hay khuyến khích cần ăn nhiều thịt hơn trong chế độ ăn uống:Nhẹ cân: Protein là thành phần cơ bản giúp cấu thành nên các cấu trúc của cơ thể, giúp trẻ tăng cân và cao hơn. Do đó, nếu trẻ suy dinh dưỡng, nhóm thực phẩm cần ưu tiên là chất đạm. Cha mẹ cần lựa chọn đa dạng loại thịt để chế biến thức ăn cũng như duy trì thói quen uống sữa mỗi ngày.Quá kén ăn: Nếu trẻ thường xuyên từ chối các món được cho ăn hay ăn rất ít, cha mẹ cần chú trọng cho trẻ ăn các thực phẩm chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, giàu calo. Lúc này, các loại thịt được nấu nướng với gia vị thơm ngon có thể kích thích vị giác của trẻ thay vì thúc ép trẻ ăn quá nhiều chất tinh bột như cơm, cháo.Đang mắc bệnh: Trẻ em mắc các bệnh lý sẽ tăng cường quá trình trao đổi chất, tiêu hao rất nhiều protein. Chính vì thế, khi trẻ đang ốm hay giai đoạn hồi phục, cha mẹ cần ưu tiên lựa chọn các loại thịt cá khi chế biến thức ăn cho trẻ mau lấy lại sức khỏe, củng cố hệ thống miễn dịch.Tóm lại, một bữa ăn có các chất dinh dưỡng cân đối luôn là nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ. Dù rằng trẻ em ăn nhiều thịt sẽ nhận được chất đạm thiết yếu giúp cơ thể mau cao lớn hơn, nhưng khi tiêu thụ quá nhiều cũng sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động và chức năng các cơ quan. Do đó, cha mẹ cần biết cách lựa chọn các loại thịt phù hợp cho trẻ, ưu tiên chất đạm từ thịt gà, cá, sữa, hạn chế thịt đỏ như thịt bò, lợn.
|
Is it good for children to eat a lot of meat?
“Is it good for children to eat a lot of meat?” is a question of many parents. But instead of being helpful, if parents feed their children too much meat, or even add protein from artificial synthetic substances to their child's diet, the child may encounter long-term health problems. .
1. The role of protein in children's health
Every cell, tissue and organ in the body contains proteins. This structure is constantly being broken down, removed and replaced with new ones. Made up of amino acids, protein is the foundation of nearly every structure inside the body. The role of protein in children's health is especially important for maintaining muscle mass, cardiovascular health, respiratory function and a healthy immune system. Nutritionists have recommended that approximately 10 Up to 35% of an adult or child's daily calories come from animal protein or meat. So if your child consumes 2,000 calories a day, 200 to 700 of those calories should come from protein. More specifically, children from 1 to 3 years old need 13g of protein per day, while children from 4 to 8 years old need 19g of protein per day. The recommended amount of protein for children 9 to 13 years old is about 34g. From 14 to 18 years old, girls need 46g of protein and boys need 52g of protein every day. With the benefits of protein, parents often want their children to eat a lot of meat and fish to increase weight and height. However, whether it is good for parents to let children eat a lot of meat still needs to be clearly answered.
2. Is it good for children to eat a lot of meat?
"Is it good for children to eat a lot of meat?" is the question of many parents. But instead of being helpful, if parents let their children eat too much meat, or even supplement protein from artificial synthetic substances. into your child's diet, he or she may experience long-term health problems, including: Weight gain: When children eat a lot of meat, excess protein means excess calories. The child's body development and daily activities cannot burn calories, the body will store them as fat and the child will quickly gain weight.
Eating a lot of meat is good for children and is not related to weight gain if not controlled
Kidney damage: Excessive amounts of protein consumed in the body can cause kidney stones as well as make the kidneys work harder to filter waste out. Increased burden on the liver: Besides metabolism Protein metabolism in the kidneys, protein processing also produces nitrogen in the liver. High nitrogen levels when children eat too much meat make it difficult for their bodies to process waste and toxins afterwards. In addition, high nitrogen content can also reduce the ability to decompose other nutrients necessary for the body. Effects on the digestive system: For animal meats, especially red meat such as pork and beef or sheep, the digestive system often takes more time and effort to break down and absorb and then expel waste. Therefore, when children eat a lot of meat, it will affect the digestive system, causing loss of appetite, bloating, heaviness in the stomach and prolonged constipation. Bone erosion: Excess protein when children eat a lot of meat also affects the digestive system. causes the body to excrete higher amounts of calcium than usual. As the amount of calcium stored in the body decreases, bones become weaker and more likely to break.
3. Suitable source of protein for children
To ensure children eat meat in balance with other nutrients, it is important for parents to understand which foods contain protein. Meats, poultry, fish, beans, tofu and eggs contain significant amounts of protein. In addition, nuts or dairy products often provide moderate amounts of protein, while whole grains, some vegetables and some fruits provide small amounts of protein. Thus, If you're worried that your children are eating too much meat, consider reducing their intake of high-protein foods. At the same time, parents need to choose animal meat that is good for children's health. Here are some suitable protein sources for children: Fish: This is an ideal non-vegetarian food source for growing children to provide protein. Lean fish is rich in protein with high biological value, containing many vitamins and minerals. Most importantly, fatty fish also contains Omega 3 and Docosahexaenoic acid (DHA). Salmon, tuna, cod, halibut and mackerel are some types of fish that provide many health benefits for children. Chicken: Chicken is also a great source of protein. Chicken provides children with better growth and development because it contains a lot of amino acids, helping children grow taller and healthier. Meat: Red meat such as beef, lamb and pork should be consumed with less quantity. Because they believe that beef helps nourish blood, parents often let their children eat a lot of beef. But the truth "is it good for children to eat a lot of beef" surprises parents. Because eating a lot of beef is dangerous for children's health because it has high saturated fat content.
Chicken is the solution to the question of whether it is good for children to eat a lot of meat or not for many parents
4. In what cases do you need to supplement protein?
If your child has one of the following causes, he may need to supplement protein or encourage him to eat more meat in his diet: Underweight: Protein is the basic ingredient that helps form the structures of the body. body, helping children gain weight and grow taller. Therefore, if a child is malnourished, the priority food group is protein. Parents need to choose a variety of meats to prepare food as well as maintain the habit of drinking milk every day. Too picky eating: If children often refuse foods or eat very little, parents need to pay attention. Feed children foods that contain high nutritional content and are rich in calories. At this time, meats cooked with delicious spices can stimulate children's taste buds instead of forcing them to eat too much starch such as rice and porridge. Suffering from diseases: Children with diseases will increase their risk. Boosts metabolism, consumes a lot of protein. Therefore, when children are sick or in the recovery period, parents need to prioritize choosing meat and fish when preparing food for children to quickly regain health and strengthen the immune system. In short, a meal Eating a balanced diet is always a solid foundation for the comprehensive development of children. Although children who eat a lot of meat will receive essential protein to help their bodies grow faster, consuming too much will also affect the operation and function of organs. Therefore, parents need to know how to choose suitable meats for children, prioritizing protein from chicken, fish, and milk, and limiting red meat such as beef and pork.
|
vinmec
|
Trẻ em có bị tiểu đường không và cách phòng tránh
Nói tới tiểu đường, thường chúng ta sẽ nghĩ chỉ có người lớn mới bị bệnh.
1. Trẻ em có bị tiểu đường không?
Đây là một trong những bệnh thuộc về nội tiết tố, xảy ra do sự rối loạn về chuyển hóa trong cơ thể, dẫn tới lượng đường trong máu luôn ở mức cao. Bệnh có thể kéo theo những hậu quả nghiêm trọng, đó là suy thận, tăng huyết áp hoặc các bệnh lý khác liên quan tới tim mạch.
Nhắc đến những bệnh nhân tiểu đường, đa số đều nghĩ chỉ có người lớn mới bị. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Hiệp hội đái tháo đường Mỹ thì trẻ em và thanh thiếu niên chính là đối tượng phổ biến bị mắc tiểu đường type 1.
Đái tháo đường type 2 thường xảy ra với đối tượng người lớn do sự gia tăng kháng insulin hoặc do đường huyết không được kiểm soát theo thời gian. Tuy nhiên, thời gian gần đây, một hiện tượng đáng báo động là tiểu đường type 2 gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên ngày càng gia tăng.
2. Nguyên nhân nào khiến trẻ em có thể mắc tiểu đường?
Một số nguyên nhân dưới đây được cho là yếu tố gây ra bệnh tiểu đường ở trẻ.
Di truyền
Đây là nguyên nhân chiếm từ 10 tới 20% ở các trường hợp mắc bệnh. Theo đó, yếu tố di truyền được thể hiện ở việc trẻ bẩm sinh đã có sự bất thường về việc sản xuất insulin hoặc có kháng thể đề kháng insulin. Điều này dẫn tới hiện tượng lượng đường trong máu không được điều hòa, từ đó gây ra bệnh.
Một trường hợp nữa là những người bị tiểu đường thai kỳ, nếu không được phát hiện và khắc phục kịp thời có thể dẫn tới việc con sinh ra cũng bị tiểu đường.
Chế độ ăn không hợp lý
Được xem là nguyên nhân phổ biến hiện nay. Theo đó, các loại đồ chiên rán, chế biến sẵn, đồ ngọt, nước có ga, thực phẩm chứa nhiều carbohydrate,... là những thức ăn hầu như trẻ em nào cũng thích. Khi tiêu thụ quá nhiều, chúng sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực cho sức khỏe, trong đó có bệnh tiểu đường.
Chế độ sinh hoạt không khoa học
Việc ăn uống nhiều chất có hại, ăn không đúng bữa, nghỉ ngơi không có giờ giấc, ngại vận động, lười thể dục thể thao,... có thể là những nguyên nhân gây nên tình trạng béo phì và kéo theo đó là tiểu đường.
3. Trẻ bị tiểu đường có thể gặp những triệu chứng như thế nào?
Khi bị tiểu đường, trẻ cũng có thể gặp phải những triệu chứng tương tự như với người lớn. Như trên đã nói, bởi thời gian đầu biểu hiện bệnh không rõ ràng nên cha mẹ cần quan tâm theo dõi một cách chặt chẽ. Một số biểu hiện bệnh có thể gặp bao gồm:
Trẻ thường xuyên khát nước do lượng nước mất khi đi tiểu nhiều.
Trẻ đi tiểu nhiều bất thường và có thể đột nhiên xuất hiện hiện tượng tè dầm liên tục.
Khi lượng đường trong máu tăng cao, chúng sẽ khiến trẻ bị đau đầu hoặc mắt nhìn mờ.
Luôn có cảm giác đói bụng và thèm ăn. Nguyên nhân là do việc chuyển hóa đường thành năng lượng cung cấp cho cơ thể bị hạn chế, dẫn tới ăn nhiều mà vẫn đói.
Trẻ trở nên uể oải và mệt mỏi, không muốn tham gia vận động.
Cân nặng giảm nhanh một cách đột ngột.
Một số trẻ em gái nếu mắc tiểu đường type 1 thì có thể bị nấm âm đạo cho dù chưa tới giai đoạn tuổi dậy thì.
Tâm lý trẻ thay đổi thất thường, dễ bị kích động.
Khi bệnh tới giai đoạn nặng, có thể xuất hiện các triệu chứng rất nguy hiểm như: đau bụng, nhiễm trùng, mất thị giác tạm thời hoặc co giật,...
4. Bệnh có thể được phòng tránh và chữa trị như thế nào?
Tìm hiểu thông tin trẻ em có bị tiểu đường không, hẳn chúng ta đã biết được những tác động nguy hiểm mà bệnh có thể gây ra cho trẻ. Từ những nguyên gây ra bệnh, chúng ta có thể phòng ngừa bằng cách:
Với phụ nữ trong giai đoạn thai kỳ, nên chú ý quan tâm, phòng ngừa nguy cơ bị tiểu đường. Đặc biệt, nếu phát hiện mắc bệnh, cần chữa trị kịp thời, tránh nguy cơ ảnh hưởng tới con.
Hình thành cho trẻ thói quen sinh hoạt, ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý, khoa học, hạn chế tối đa các loại đồ ăn nhanh, chế biến sẵn, chiên rán, nước có ga, nhiều chất béo xấu, không rõ nguồn gốc. Đồng thời, hướng dẫn và tập cho con ăn đa dạng các loại thức ăn có lợi, giàu các khoáng chất cũng như vitamin.
Tạo điều kiện, cùng con tham gia các hoạt động vận động hoặc các môn thể thao, duy trì thói quen vận động mỗi ngày.
Thường xuyên thực hiện khám định kỳ cho con, bao gồm cả xét nghiệm tiểu đường, đặc biệt với đối tượng những trẻ béo phì hoặc thừa cân.
Với những trẻ không may mắc bệnh, cùng với việc tuân thủ các chỉ định điều trị của bác sĩ, cha mẹ nên chú trọng cho con:
Chỉ uống nước lọc, tuyệt đối không dùng nước có ga, có đường, nước ngọt khi đang trong quá trình điều trị.
Cho con ăn các thực phẩm như: hải sản, thịt đã được chế biến kỹ, sữa chua không đường, bánh mì nguyên cám, thực phẩm chứa chất béo không no,...
Cung cấp cho con những thông tin cơ bản về bệnh, vai trò của việc ăn uống khoa học cũng như cách bảo vệ bản thân để tránh bị thương, trầy xước.
Giúp con tránh xa lo âu, căng thẳng, tạo cho con một cuộc sống bình thường, đúng với lứa tuổi.
Thường xuyên kiểm tra hiệu quả việc điều trị cũng như đánh giá các nguy cơ hoặc biến chứng có thể xảy ra.
|
Do children get diabetes and how to prevent it?
When it comes to diabetes, we often think that only adults get the disease.
1. Do children have diabetes?
This is one of the hormonal diseases, occurring due to metabolic disorders in the body, leading to always high blood sugar levels. The disease can lead to serious consequences, such as kidney failure, high blood pressure or other cardiovascular-related diseases.
When it comes to diabetics, most people think only adults have it. However, according to research by the American Diabetes Association, children and adolescents are the most common subjects with type 1 diabetes.
Type 2 diabetes often occurs in adults due to increased insulin resistance or uncontrolled blood sugar over time. However, recently, an alarming phenomenon is that type 2 diabetes in children and adolescents is increasing.
2. What causes children to get diabetes?
Some of the causes below are believed to be factors causing diabetes in children.
Genetic
This is the cause of 10 to 20% of cases. Accordingly, genetic factors are shown in the fact that children are born with abnormalities in insulin production or have insulin-resistant antibodies. This leads to unregulated blood sugar levels, thereby causing disease.
Another case is people with gestational diabetes. If not detected and treated promptly, it can lead to the child being born with diabetes.
Improper diet
Considered a common cause today. Accordingly, fried foods, processed foods, sweets, carbonated drinks, foods high in carbohydrates, etc. are foods that almost every child likes. When consumed in excess, they will cause negative health effects, including diabetes.
Unscientific living regime
Eating a lot of harmful substances, not eating at the right meals, not having enough time to rest, being afraid to exercise, being lazy to exercise, etc. can be the causes of obesity and consequently obesity. diabetes.
3. What symptoms may children with diabetes experience?
When children have diabetes, they may also experience symptoms similar to those of adults. As mentioned above, because the symptoms of the disease are not obvious at first, parents need to pay close attention and monitor them closely. Some possible symptoms of the disease include:
Children are often thirsty due to the amount of water lost when urinating a lot.
Children urinate unusually often and may suddenly develop continuous bed-wetting.
When blood sugar levels increase, it will cause children to have headaches or blurred vision.
Always feel hungry and crave food. The reason is that the conversion of sugar into energy for the body is limited, leading to eating a lot but still feeling hungry.
Children become sluggish and tired, and do not want to participate in physical activity.
Weight loss suddenly and quickly.
Some girls with type 1 diabetes may have vaginal yeast infections even though they have not yet reached puberty.
Children's psychology changes erratically and is easily agitated.
When the disease reaches a severe stage, very dangerous symptoms may appear such as: abdominal pain, infection, temporary loss of vision or seizures,...
4. How can the disease be prevented and treated?
Finding out whether children have diabetes, we must already know the dangerous effects that the disease can cause to children. From the causes of the disease, we can prevent it by:
For women during pregnancy, they should pay attention and prevent the risk of diabetes. In particular, if the disease is detected, it is necessary to treat it promptly to avoid the risk of affecting the child.
Form children's habits of living, eating, and resting reasonably and scientifically, minimizing fast foods, processed foods, fried foods, carbonated drinks, and lots of bad fats of unknown origin. . At the same time, guide and practice feeding your child a variety of beneficial foods, rich in minerals and vitamins.
Create conditions for your child to participate in physical activities or sports, maintain the habit of exercising every day.
Regularly perform regular check-ups for your children, including diabetes testing, especially for children who are obese or overweight.
For children who are unfortunately sick, along with complying with the doctor's treatment instructions, parents should focus on giving their children:
Only drink filtered water, absolutely do not use carbonated water, sugar, or soft drinks during treatment.
Feed your child foods such as: seafood, thoroughly processed meat, unsweetened yogurt, whole wheat bread, foods containing unsaturated fats,...
Provide your child with basic information about the disease, the role of a scientific diet as well as how to protect themselves to avoid injuries and scratches.
Help your child stay away from anxiety and stress, giving them a normal, age-appropriate life.
Regularly check the effectiveness of treatment as well as evaluate possible risks or complications.
|
medlatec
|
Tìm hiểu về tâm lý xã hội - Ứng dụng thực tế
1. Tổng quan về tâm lý xã hội
Tại sao trong xã hội lại có những nhóm người mang tư tưởng, hành động tương tự nhau? Ví dụ có những người luôn mang trong mình quyết tâm cao để làm một việc gì đó mà họ muốn, nhiều người lựa chọn dành những ngày nghỉ cho các hoạt động quyên góp từ thiện thay vì lựa chọn “ngủ nướng thêm một tí” trên chiếc giường thân yêu hay tự tập cùng bạn bè. Điều này được giải thích thông qua tâm lý học xã hội.
Định nghĩa về tâm lý xã hội hay “tâm lý nhóm”
Tâm lý học xã hội là một nhánh trong tâm lý học bắt đầu phát triển từ thế kỷ 20 tại Hoa Kỳ nghiên cứu về những ảnh hưởng, nhận thức và tương tác xã hội đến hành vi của từng cá nhân, mối quan hệ của các cá nhân trong nhóm xã hội và cách vận hành của tâm lý.
Con người luôn được sống trong một môi trường xã hội nhất định bao gồm gia đình, trường học, công ti, xí nghiệp, trung tâm vui chơi, giải trí,... Những yếu tố này luôn có sự tác động lẫn nhau để điều chỉnh hành vi, thái độ của từng cá nhân. Từ đó, xã hội sẽ hình thành nên những nhóm người với các hiện tượng tâm lý đặc trưng. Đây chính là hiện tượng tâm lý xã hội.
Về cơ bản, “tâm lý nhóm” đang cố giúp mọi người giải thích được vì trong những tính huống xã hội nhất định, nhiều người lại lựa chọn cách cư xử như họ đã làm. Các hiện tượng về “tâm lý nhóm” trong xã hội thường bao gồm: tri giác xã hội, định kiến xã hội, ảnh hưởng xã hội, liên hệ xã hội, thái độ xã hội, dư luận xã hội và tin đồn.
2. Những mối quan hệ và điểm khác biệt của tâm lý xã hội với các ngành khác
Những hiện tượng tâm lý học xã hội luôn có mối quan hệ mật thiết, thường xuyên tác động, chi phối lẫn nhau và với những ngành khoa học khác. Mặc dù hiện tượng “tâm lý nhóm” được hình thành và phát triển theo quy luật nhưng nó luôn diễn biến phức tạp.
Xã hội phát triển đồng nghĩa với những yếu tố xã hội chi phối hành vi, thái độ con người cùng ngày càng nhiều, các mối quan hệ xã hội cũng trở nên phong phú, đa dạng hơn. Những mối quan hệ và điểm phân biệt của hiện tượng tâm lý học xã hội với các ngành khác sẽ bao gồm:
Mối quan hệ giữa tâm lý xã hội với các ngành khác
Tâm lý xã hội có liên quan mật thiết đối với ngành khoa học xã hội học. Trong đó, tất cả các lĩnh vực như giáo dục, kinh tế, chính trị, triết học, lịch sử, nhân chủng học hay các ngành khác thuộc tâm lý học luôn nằm trong mối quan hệ hai chiều. Điều này có nghĩa là các ngành trong xã hội học luôn có sự tác động qua lại với tâm lý học. Điều này giúp cho các lĩnh vực nghiên cứu về tâm lý thêm phong phú đáng kể.
Tâm lý học xã hội tập trung vào nghiên cứu tâm lý
Mặc dù để nghiên cứu tâm lý học cần phải có sự kết hợp giữa rất nhiều quan điểm, khía cạnh khác nhau mới có thể khám phá sâu sắc ngành khoa học này. Tuy nhiên, không phải tất cả các ngành khoa học đều giống nhau. Tâm lý xã hội tập trung nhấn mạnh vào những gì đang xảy ra trong tâm trí và ảnh hưởng của nó đến hành vi. Đây là đặc điểm riêng của tâm lý học xã hội để phân biệt với các ngành khoa học khác.
Các thức tiếp cận khoa học
Điểm khác biệt rõ rệt nhất giữa các đối tượng nghiên cứu của tâm lý học và một số ngành khoa học khác là:
Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học xã hội là những đặc trưng trong tâm lý của các nhóm xã hội, quy luật hình thành và phát triển của các nhóm tâm lý bao gồm nhu cầu và lợi ích của tập thể, tình cảm trong cộng đồng, ý chí quần chúng, tính cách trong các nhóm xã hội.
Đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học khác thường có tính hữu hình cao hơn, chẳng hạn như hóa học nghiên cứu về các hợp chất, sinh vật học nghiên cứu về các loại động, thực vật,... trong tự nhiên.
Tuy nhiên, tâm lý học vẫn có một số nghiên cứu chẳng hạn như thí nghiệm hay so sánh tương quan bao gồm việc quan sát cách một hiện tượng tâm lý bị biến số khi chịu tác động nhằm mục đích cho phép các chuyên gia tâm lý xây dựng lý thuyết vững chắc và có thể áp dụng vào thực tế.
3. Ứng dụng tâm lý xã hội
Nhiều người cho rằng tâm lý học xã hội chỉ là những lý thuyết sáo rỗng hoặc mang tính chủ quan. Tuy nhiên, đây là một trong những ngành khoa học có nhiều công dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày của mỗi người.
Sức khỏe
Tâm lý học xã hội sẽ giúp con người hiểu rõ hơn về chính bản thân mình. Từ đó, tâm lý cá nhân sẽ chịu ảnh hưởng và tự tìm cách để bản thân cải thiện đời sống tinh thần cũng như nâng cao các giá trị vật chất.
Tâm lý học sẽ thúc đẩy cá nhân hình thành các thói quen lành mạnh, hóa giải những khúc mắc, căng thẳng. Điều này sẽ giúp cơ thể khỏe mạnh, hạn chế bệnh tật và chất lượng cuộc sống thay đổi rõ rệt.
Các vấn đề xã hội
Các vấn đề như thất nghiệp, nhập cư, bạo lực giới,... cũng được phân tích dựa trên tâm lý học xã hội để từ đó lên kế hoạch can thiệp nhằm giải quyết xung đột.
Giáo dục, tổ chức
Ngành tâm lý học sẽ tập trung vào nhận thức của mỗi người vào hệ thống giáo dục.
Môi trường
Tâm lý học giải thích sự tương tác lẫn nhau giữa con người với môi trường xung quanh cả về tự nhiên lẫn xã hội.
Pháp lý
Tâm lý học giải quyết các vấn đề thông qua mối liên kết giữa luật pháp với thế giới nội tâm của tội phạm. Điều này sẽ giúp các cơ quan chức năng phân tích những hành vi phạm tội dựa theo hiện trường hoặc mức độ gây án.
Chính trị
Tâm lý học xã hội sẽ giúp giải thích hiệu quả giữa các mối quan hệ trong hệ thống chính trị, giữa các cấp lãnh đạo với dân và giữa từng cá nhân trong một cộng đồng.
Giao tiếp
Tâm lý học xã hội sẽ ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp của từng cá nhân với nhau và với vạn vật xung quanh. Đây cũng là cách tạo nên thương hiệu cá nhân và hành vi của mỗi người trong một nhóm xã hội.
Tóm lại, tâm lý xã hội là một ngành khoa học có ý nghĩa thiết thực và được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống ngày nay. Đặc biệt, trong y khoa hiện nay, tâm lý học xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng điều trị bệnh đối với từng cá nhân. Đây chính là lý do giải thích vì sao tất cả các bác sĩ đều luôn khuyên bệnh nhân của mình phải giữ một tinh thần lạc quan, quyết tâm và kiên trì chống chọi với những kết quả dù là tệ nhất.
|
Learn about social psychology - Practical applications
1. Overview of social psychology
Why are there groups of people in society with similar thoughts and actions? For example, there are people who always have high determination to do something they want, many people choose to spend their holidays on charity donation activities instead of choosing to "sleep a little more" on the Internet. your beloved bed or practice with friends. This is explained through social psychology.
Definition of social psychology or “group psychology”
Social psychology is a branch of psychology that began to develop in the 20th century in the United States, studying the influences, perceptions and social interactions on individual behavior and the relationships between people. individuals in social groups and how psychology operates.
People always live in a certain social environment including family, school, company, factory, entertainment center, etc. These factors always have an impact on each other. Adjust individual behavior and attitudes. From there, society will form groups of people with characteristic psychological phenomena. This is a social psychological phenomenon.
Essentially, “group psychology” is trying to help people explain why, in certain social situations, many people choose to behave as they do. Phenomena of "group psychology" in society often include: social perception, social prejudice, social influence, social contact, social attitudes, public opinion and rumors.
2. Relationships and differences of social psychology with other disciplines
Social psychology phenomena always have a close relationship, often impacting and influencing each other and with other scientific disciplines. Although the phenomenon of "group psychology" is formed and develops according to rules, it is always complicated.
Social development means that social factors that influence human behavior and attitudes are becoming more and more numerous, and social relationships are also becoming richer and more diverse. The relationships and distinctions of social psychology phenomena with other disciplines will include:
The relationship between social psychology and other disciplines
Social psychology is closely related to the science of sociology. In particular, all fields such as education, economics, politics, philosophy, history, anthropology or other branches of psychology are always in a two-way relationship. This means that the branches of sociology always have interactions with psychology. This helps enrich the field of psychological research significantly.
Social psychology focuses on psychological research
Although studying psychology requires a combination of many different perspectives and aspects to be able to deeply explore this science. However, not all sciences are the same. Social psychology focuses its emphasis on what is happening in the mind and its influence on behavior. This is a unique characteristic of social psychology that distinguishes it from other sciences.
Scientific approaches
The most obvious differences between the research subjects of psychology and some other sciences are:
The research object of social psychology is the psychological characteristics of social groups, the rules of formation and development of psychological groups, including collective needs and interests, emotions in the community. consensus, popular will, and character in social groups.
The research objects of other sciences are often more tangible, such as chemistry, the study of compounds, biology, the study of animals and plants,... in nature.
However, psychology still has a number of studies such as experiments or correlational comparisons that involve observing how a psychological phenomenon changes when subjected to influences with the aim of allowing psychologists to Build solid theory that can be applied in practice.
3. Application of social psychology
Many people believe that social psychology is just empty or subjective theories. However, this is one of the sciences that has many uses, directly affecting the daily life of each person.
Health
Social psychology will help people better understand themselves. From there, individual psychology will be influenced and find ways to improve their spiritual life as well as enhance material values.
Psychology will motivate individuals to form healthy habits and resolve problems and stress. This will help the body stay healthy, limit diseases and change the quality of life significantly.
Social issues
Issues such as unemployment, immigration, gender-based violence, etc. are also analyzed based on social psychology to plan interventions to resolve conflicts.
Education, organization
Psychology will focus on each person's perception of the education system.
Environment
Psychology explains the interaction between humans and their surroundings, both natural and social.
Juridical
Psychology solves problems through the connection between the law and the inner world of criminals. This will help authorities analyze crimes based on the scene or level of crime.
Politics
Social psychology will help effectively explain relationships within the political system, between leaders at all levels and the people, and between each individual in a community.
Communicate
Social psychology will affect the ability of individuals to communicate with each other and with things around them. This is also a way to create a personal brand and the behavior of each person in a social group.
In short, social psychology is a science with practical significance and is widely applied in today's life. In particular, in today's medicine, social psychology deeply affects the ability to treat diseases for each individual. This is the reason why all doctors always advise their patients to maintain an optimistic spirit, determination and perseverance to cope with even the worst results.
|
medlatec
|
Giải đáp thắc mắc vấn đề bọc răng sứ có giá bao nhiêu
Bọc răng sứ không chỉ mang lại thẩm mỹ mà còn khôi phục chức năng ăn nhai của răng. Tuy nhiên, vấn đề “bọc răng sứ có giá bao nhiêu” thường là điều mà nhiều người quan tâm đầu tiên khi họ đối diện với hàng loạt bảng giá khác nhau tại các phòng khám nha khoa.
1. Lý do bọc răng sứ có mức giá không cố định trên thị trường
1.1 Đánh giá các vấn đề của răng
Răng sứ thường được đặt trên răng gốc. Nếu răng gốc của bạn không khỏe mạnh, cần phải thực hiện các liệu pháp điều trị trước khi bọc sứ. Việc này có thể tăng chi phí toàn bộ quá trình.
Vị trí của răng trong miệng cũng có thể ảnh hưởng đến chi phí. Nếu bạn gặp vấn đề về sâu hoặc gãy răng hàm, có thể xem xét lựa chọn răng sứ kim loại để tối ưu hóa chi phí mà vẫn đảm bảo độ bền và thẩm mỹ.
Đối với nhóm răng dễ nhìn thấy mỗi khi cười thì răng toàn sứ có thể là sự lựa chọn hàng đầu để tăng cường khả năng thẩm mỹ. Lý do là răng toàn sứ có vẻ tự nhiên giống như răng thật. Tuy nhiên, phải lưu ý rằng chi phí của răng toàn sứ thường cao hơn so với răng sứ kim loại.
1.2 Bọc răng sứ có giá bao nhiêu phụ thuộc vào loại răng sứ
Về giá cả của bọc răng sứ kim loại, nó phụ thuộc vào loại răng sứ kim loại bạn chọn. Có ba loại chính: răng sứ kim loại thường, răng sứ kim loại titan và răng sứ kim loại quý. Giá cả sẽ thay đổi tùy theo loại răng sứ:
– Răng sứ kim loại thường, được làm từ hợp kim crom-niken, có giá khoảng từ 1.000.000 VNĐ cho mỗi răng. Tuổi thọ của răng sứ này là khoảng từ 5 đến 8 năm, sau thời gian này, có thể gây ra sự oxi hóa nên chân răng có thể bị đen.
– Răng sứ kim loại titan được làm từ hợp kim titan, có giá khoảng từ 2.000.000 VNĐ cho mỗi răng. Răng sứ titan có tuổi thọ lên đến gần 10 năm và ít bị oxi hóa so với răng sứ kim loại thường.
– Răng sứ kim loại quý, với sườn chủ yếu là hợp kim vàng, có giá dao động từ 5.000.000 VNĐ đến 7.000.000 VNĐ cho mỗi răng, phụ thuộc vào giá vàng. Loại răng sứ này có độ bền cao, trên 10 năm và đạt được tính thẩm mỹ cao hơn so với các loại răng sứ kim loại khác.
Tùy vào răng sứ gì mà mức giá sẽ cao hay thấp
Về giá cả của bọc răng sứ toàn sứ, nó phụ thuộc vào loại răng sứ toàn sứ bạn lựa chọn. Có một số loại phổ biến:
+ Răng sứ toàn sứ Cercon có giá khoảng từ 5.000.000 VNĐ đến 5.500.000 VNĐ cho mỗi răng. Loại này được ưa thích vì tính thẩm mỹ vượt trội hơn so với răng sứ kim loại và độ bền cao, khoảng từ 10 đến 15 năm.
+ Răng sứ toàn sứ Venus, Zirconia, Katana có giá khoảng từ 2.500.000 đến 3.500.000 VNĐ cho mỗi răng. Chúng có chất lượng và thẩm mỹ tốt và tuổi thọ từ 8 đến 12 năm.
+ Răng sứ toàn sứ Emax, Lava, Ceramill, Nacera, HT-Smile có giá từ 6.000.000 VNĐ đến 8.000.000 VNĐ cho mỗi răng. Chúng có độ chính xác và tính tương thích với răng thật, thẩm mỹ tốt, và tuổi thọ cao, khoảng từ 10 đến 20 năm hoặc có thể lâu hơn nếu được chăm sóc đúng cách.
Khi lựa chọn loại răng sứ, bạn nên xem xét nhiều khía cạnh, bao gồm tình trạng răng hiện tại của bạn và khả năng tài chính. Nếu bạn cần bọc ít răng và răng nằm ở vị trí không quá quan trọng thì răng sứ kim loại có thể là lựa chọn tiết kiệm. Nếu bạn quan tâm đến thẩm mỹ và răng cười lộ ra ngoài, răng sứ toàn sứ có thể là sự lựa chọn tốt hơn, mặc dù giá cả cao hơn.
2. Bọc răng sứ có giá bao nhiêu gọi là rẻ và có nên làm giá rẻ không?
Hiện nay, việc bọc răng sứ với giá cả cạnh tranh không còn là điều xa lạ, bởi có nhiều phòng khám nha khoa quảng cáo về dịch vụ này. Tuy nhiên, quan trọng hơn hết là bạn cần quan tâm đến chất lượng thực sự của những loại răng sứ giá rẻ này. Nhiều phòng khám có thể sử dụng răng sứ kém chất lượng và không rõ nguồn gốc.
Cân nhắc nhiều yếu tố không chỉ về giá để chọn nơi làm răng sứ
Nếu như mức giá của các phòng nha khoa thấp hơn nhiều so với mức giá trung bình đã nêu trên thì có thể được coi là bọc răng sứ giá rẻ. Không nên kết luận các phòng nha cứ làm giá rẻ là không chất lượng. Việc cần làm là cần tìm hiểu xem phòng nha đó có đảm bảo chất lượng dịch vụ cho bạn hay không.
Thực tế, nhiều trường hợp khách hàng phải đối mặt với những biến chứng nguy hiểm sau khi bọc răng sứ, bao gồm việc răng sứ bị oxy hóa nhanh chóng, gây ra vấn đề thẩm mỹ với răng đen viền nướu; vi khuẩn có thể tấn công dễ dàng, gây viêm nướu và suy cổ chân răng; răng sứ dễ vỡ và gây hỏng răng sứ cũng như răng thật, và còn nhiều vấn đề khác. Nặng hơn, có thể dẫn đến việc mất răng thật do ảnh hưởng từ việc làm răng sứ không đảm bảo chất lượng.
Vì vậy, bạn nên tập trung vào chất lượng của răng sứ và phòng khám nha khoa khi quyết định bọc răng sứ, thay vì chỉ quan tâm đến giá cả. Hãy kiểm tra uy tín của phòng khám nha khoa, xem họ đã thực hiện thành công bao nhiêu trường hợp bọc răng sứ và đánh giá của khách hàng về họ.
|
Answering questions about how much porcelain dental crowns cost
Porcelain crowns not only bring aesthetics but also restore the chewing function of teeth. However, the issue of "how much do porcelain crowns cost" is often the first thing many people are interested in when they are faced with a series of different price lists at dental clinics.
1. The reason porcelain crowns have an unstable price on the market
1.1 Assess tooth problems
Porcelain teeth are often placed on the original teeth. If your original tooth is not healthy, treatment needs to be done before getting porcelain crowns. This can increase the cost of the entire process.
The position of the teeth in the mouth can also affect the cost. If you have problems with decay or broken molars, you can consider choosing metal-ceramic teeth to optimize costs while still ensuring durability and aesthetics.
For teeth that are easy to see when smiling, all-ceramic teeth can be the top choice to enhance aesthetics. The reason is that all-ceramic teeth look as natural as real teeth. However, it must be noted that the cost of all-ceramic teeth is often higher than that of metal-ceramic teeth.
1.2 The cost of porcelain crowns depends on the type of porcelain crown
Regarding the price of metal-ceramic crowns, it depends on the type of metal-ceramic crown you choose. There are three main types: regular metal porcelain teeth, titanium metal porcelain teeth and precious metal porcelain teeth. Prices will vary depending on the type of porcelain teeth:
– Ordinary metal porcelain teeth, made from chromium-nickel alloy, cost about 1,000,000 VND per tooth. The lifespan of this porcelain tooth is about 5 to 8 years. After this time, it can cause oxidation so the tooth root can turn black.
– Titanium metal porcelain teeth are made from titanium alloy, costing about 2,000,000 VND per tooth. Titanium porcelain teeth have a lifespan of up to nearly 10 years and are less oxidized than regular metal porcelain teeth.
– Precious metal porcelain teeth, with frames mainly made of gold alloy, range in price from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND per tooth, depending on the price of gold. This type of porcelain teeth is highly durable, over 10 years and achieves higher aesthetics than other types of metal porcelain teeth.
Depending on the type of porcelain tooth, the price will be high or low
Regarding the price of all-ceramic crowns, it depends on the type of all-ceramic crown you choose. There are several popular types:
+ Cercon all-ceramic teeth cost about 5,000,000 VND to 5,500,000 VND per tooth. This type is preferred because of its superior aesthetics compared to metal porcelain teeth and high durability, about 10 to 15 years.
+ Venus, Zirconia, and Katana porcelain teeth cost about 2,500,000 to 3,500,000 VND per tooth. They have good quality and aesthetics and have a lifespan of 8 to 12 years.
+ All-ceramic porcelain teeth Emax, Lava, Ceramill, Nacera, HT-Smile cost from 6,000,000 VND to 8,000,000 VND per tooth. They are accurate and compatible with real teeth, have good aesthetics, and have a long lifespan, about 10 to 20 years or longer if properly cared for.
When choosing porcelain teeth, you should consider many aspects, including your current tooth condition and financial capacity. If you need to cover a few teeth and the teeth are located in a not so important position, metal porcelain teeth may be an economical choice. If you are concerned about aesthetics and the appearance of your smile, all-ceramic dental crowns may be a better choice, although they cost more.
2. How much does a porcelain crown cost to be considered cheap and should it be done cheaply?
Nowadays, getting porcelain crowns at competitive prices is no longer a strange thing, because there are many dental clinics advertising this service. However, most importantly, you need to pay attention to the true quality of these cheap porcelain teeth. Many clinics may use porcelain teeth of poor quality and unknown origin.
Consider many factors, not just price, to choose a place to get porcelain teeth
If the price of the dental office is much lower than the average price mentioned above, it can be considered cheap porcelain crowns. We should not conclude that if dental offices do things cheaply, they are not of quality. What you need to do is find out whether that dental office can guarantee quality service for you or not.
In fact, in many cases, customers face dangerous complications after getting porcelain crowns, including the porcelain teeth oxidizing quickly, causing aesthetic problems with black teeth along the gum line; Bacteria can attack easily, causing gingivitis and tooth decay; Porcelain teeth are fragile and cause damage to porcelain teeth as well as real teeth, and many other problems. In more severe cases, it can lead to loss of real teeth due to the impact of poor quality porcelain teeth.
Therefore, you should focus on the quality of porcelain teeth and the dental clinic when deciding to get porcelain crowns, instead of just paying attention to the price. Check the reputation of the dental clinic, see how many cases of porcelain crowns they have successfully performed and customer reviews about them.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Rieserstat
Rieserstat là thuốc điều trị bệnh cường giáp và làm giảm sự tăng năng tuyến giáp để chuẩn bị cho quá trình phẫu thuật tuyến giáp hoàn toàn hoặc điều trị iod phóng xạ. Rieserstat là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý sử dụng khi chưa có chỉ định và đơn kê của bác sĩ.
1. Rieserstat là thuốc gì?
Rieserstat thuộc nhóm thuốc hormon - nội tiết tố, được bào chế dưới dạng viên nén, quy cách đóng gói hộp 1 lọ 100 viên. Thành phần chính trong thuốc Rieserstat là hoạt chất Propylthiouracil hàm lượng 50mg.Propylthiouracil là thuốc có công dụng ngăn chặn sự tạo thành hormon tuyến giáp bằng cách giảm thiểu quá trình oxy hóa tạo ra iod tự do, từ đó hạn chế sự liên kết của phân tử Iod và tiền chất của hormon tuyến giáp. Bên cạnh đó, Propylthiouracil còn hạn chế việc chuyển từ hormon T4 thành T3 ở bên ngoài tuyến giáp.
2. Chỉ định dùng thuốc Rieserstat
Thuốc Rieserstat được chỉ định trong các trường hợp sau:Điều trị bệnh cường giáp.Làm giảm sự tăng năng tuyến giáp để chuẩn bị cho quá trình phẫu thuật tuyến giáp hoàn toàn hoặc điều trị iod phóng xạ.
3. Liều lượng, cách dùng thuốc Rieserstat
Thuốc Rieserstat chỉ nên dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc. Liều Rieserstat tham khảo như sau:Liều tổng cộng cho người lớn hàng ngày thường được chia làm 3 lần cứ mỗi 8 giờ:Liều khởi đầu là Rieserstat 300mg mỗi ngày. Bệnh nhân bị cường giáp nặng, bướu giáp lớn hoặc cả 2 thì cần tăng liều khởi đầu lên 400mg mỗi ngày, một số bệnh nhân đáp ứng với liều khởi đầu từ 600 - 900mg.Liều Rieserstat duy trì hàng ngày là 100 - 150mg.Liều cho bệnh nhi:Trẻ em từ 10 đến 14 tuổi: Liều Rieserstat khởi đầu là 150 - 300mg cho 24 giờ, chia làm 3 hoặc 4 lần.Trẻ em từ 6 đến 9 tuổi: Liều Rieserstat khởi đầu là 50 -150mg cho 24 giờ, chia làm 3 hoặc 4 lần.Liều Rieserstat duy trì nên được xác định tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.Phụ nữ có thai:Liều Rieserstat khởi đầu là 150 - 300mg cho 24 giờ, chia làm 3 hoặc 4 lần.Liều Rieserstat duy trì nên được xác định tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.Lưu ý: Liều thuốc Rieserstat trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều Rieserstat cụ thể sẽ tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều Rieserstat phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ/ dược sĩ.
4. Chống chỉ định dùng thuốc Rieserstat
Mẫn cảm với các thành phần, tá dược của thuốc Rieserstat;Đối với phụ nữ đang cho con bú: Rieserstat bài tiết được quá sữa mẹ và gây ra các tác dụng không mong muốn cho trẻ nhỏ, vì vậy không dùng ở đối tượng là phụ nữ đang cho con bú. Chống chỉ định được hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, điều này có nghĩa là không vì bất cứ lý do nào mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được để dùng thuốc Rieserstat.
5. Tương tác thuốc
Dưới đây là một số loại thuốc có thể xảy ra tương tác khi dùng cùng với Rieserstat:Sử dụng đồng thời Rieserstat với các thuốc chống đông máu sẽ làm tăng tác dụng chống đông.Sử dụng đồng thời Rieserstat với các thuốc kháng khối u tân sinh hay Chloramphenicol sẽ làm gia tăng nguy cơ suy tủy xương.Không nên uống rượu khi đang dùng thuốc Rieserstat vì có thể làm tăng độc tính trên gan.Không nên hút thuốc lá khi đang dùng thuốc Rieserstat vì có thể làm tăng nhịp tim.Để tránh xảy ra các tương tác không mong muốn khi sử dụng Rieserstat, người bệnh hãy thông báo với bác sĩ/ dược sĩ tất cả những loại thuốc, thực phẩm chức năng, vitamin và thảo dược... đang dùng.
6. Tác dụng phụ của thuốc Rieserstat
Một số tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng thuốc Rieserstat như:Đau nhức đầu;Chóng mặt;Rối loạn thần kinh ngoại biên.Một số trường hợp bệnh nhân bị buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn.Mất bạch cầu hạt.Trường hợp người bệnh bị sốt, mệt mỏi và đau họng thì cần ngưng dùng thuốc Rieserstat và tiến hành thử nghiệm bạch cầu. Nếu có dấu hiệu mất bạch cầu hạt, cần có biện pháp điều trị thích hợp.Khi bị giảm bạch cầu, hạ prothrombin huyết, ban xuất huyết, thiếu máu bất sản, thiếu yếu tố đông máu VII thì cần dùng thuốc Rieserstat.Tác dụng phụ trên da như rụng tóc, rối loạn sắc tố da, ngứa và nổi mẩn đỏ;Rối loạn gan, vàng da hiếm khi xảy ra nhưng nếu gặp thì cần ngưng dùng thuốc;Phản ứng quá mẫn như nổi mẩn đỏ, ngứa, sốc. Nếu triệu chứng nhẹ thì có thể dùng đồng thời với thuốc kháng histamin, tiếp tục theo dõi chặt chẽ bệnh nhân. Trường hợp nặng thì phải ngừng thuốc Rieserstat.Hội chứng giống lupus bao gồm các triệu chứng như sốt, nổi ban đỏ, đau cơ/ khớp, viêm hạch bạch huyết, lách to,... hiếm khi xảy ra. Nếu gặp tác dụng phụ này thì ngưng dùng thuốc.Các tác dụng không mong muốn khác như mệt mỏi, viêm hạch bạch huyết, đau cơ/ khớp, phì đại tuyến nước bọt, phù, mất vị giác.Thông báo với bác sĩ/ dược sĩ điều trị nếu xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ do sử dụng thuốc Rieserstat để có hướng xử trí kịp thời.
7. Lưu ý sử dụng và bảo quản thuốc Rieserstat7.Tác dụng phụ mất bạch cầu hạt sẽ cao lên theo độ tuổi của bệnh nhân nên cần thận trọng khi chỉ định điều trị cho người trên 40 tuổi.Những người đang mắc các bệnh về gan thì có thể gây ra phản ứng tác hại nghiêm trọng khi dùng thuốc Rieserstat.Đối với phụ nữ đang mang thai, thuốc Rieserstat có thể qua được hàng rào nhau thai, gây ngộ độc cho thai nhi. Vì vậy, nếu điều trị thì phải dùng liều vừa đủ, không được quá cao.Bảo quản thuốc Rieserstat:Bảo quản thuốc ở mới khô ráo, thoáng mát (dưới 15 độ);Tránh tiếp xúc với ánh sáng;Để xa tầm tay trẻ em và vật nuôi trong nhà.Trên đây là những thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Rieserstat. Lưu ý, Rieserstat là thuốc kê đơn nên người bệnh không tự ý sử dụng, mà cần liên hệ trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa để có đơn kê phù hợp, đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
|
Uses of the drug Rieserstat
Rieserstat is a drug that treats hyperthyroidism and reduces hyperthyroidism in preparation for complete thyroid surgery or radioactive iodine treatment. Rieserstat is a prescription drug, patients should absolutely not use it without a doctor's instructions and prescription.
1. What is Rieserstat?
Rieserstat belongs to the group of hormone drugs, prepared in tablet form, packaged in a box of 1 bottle of 100 tablets. The main ingredient in Rieserstat is the active ingredient Propylthiouracil 50mg. Propylthiouracil is a drug that prevents the formation of thyroid hormones by minimizing the oxidation process that creates free iodine, thereby limiting the binding of Iodine molecule and precursor of thyroid hormone. Besides, Propylthiouracil also limits the conversion from T4 hormone to T3 outside the thyroid gland.
2. Indications for using Rieserstat
Rieserstat is indicated in the following cases: Treatment of hyperthyroidism. Reduces hyperthyroidism in preparation for complete thyroid surgery or radioactive iodine treatment.
3. Dosage and how to use Rieserstat
Rieserstat should only be used as prescribed by a physician. Reference doses of Rieserstat are as follows: The total daily adult dose is usually divided into 3 doses every 8 hours: The starting dose is Rieserstat 300mg per day. Patients with severe hyperthyroidism, large goiters or both require an increase in the starting dose to 400 mg per day. Some patients respond to a starting dose of 600 - 900 mg. The daily maintenance dose of Rieserstat is 100 - 150 mg. Dosage for pediatric patients: Children 10 to 14 years of age: Initial dose of Rieserstat is 150 - 300 mg given 24 hours, divided into 3 or 4 doses. Children 6 to 9 years of age: Initial dose of Rieserstat is 50 - 150 mg given 24 hours hour, divided into 3 or 4 doses. Maintenance dose of Rieserstat should be determined according to patient response. Pregnant women: Initial dose of Rieserstat is 150 - 300 mg for 24 hours, divided into 3 or 4 doses. Dosage Maintenance Rieserstat should be determined depending on the patient's response. Note: The above dose of Rieserstat is for reference only. The specific dose of Rieserstat will depend on your physical condition and disease progression. To get the appropriate dose of Rieserstat, patients need to consult a doctor/pharmacist.
4. Contraindications to using Rieserstat
Hypersensitivity to the ingredients and excipients of Rieserstat; For lactating women: Rieserstat is excreted in breast milk and causes unwanted effects in young children, so do not use in pregnant women. women who are breastfeeding. Contraindications are understood as absolute contraindications, which means that for any reason, contraindications are not flexible enough to use Rieserstat.
5. Drug interactions
Below are some drugs that may interact when used with Rieserstat: Concomitant use of Rieserstat with anticoagulants will increase the anticoagulant effect. Concomitant use of Rieserstat with anti-tumor drugs antibiotics or Chloramphenicol will increase the risk of bone marrow failure. You should not drink alcohol while taking Rieserstat because it can increase liver toxicity. You should not smoke while taking Rieserstat because it can increase heart rate. To avoid unwanted interactions when using Rieserstat, patients should inform their doctor/pharmacist of all medications, functional foods, vitamins and herbs... they are taking.
6. Side effects of Rieserstat
Some side effects that may occur when using Rieserstat include: Headache; Dizziness; Peripheral nerve disorders. In some cases, patients experience nausea, vomiting, diarrhea, loss of appetite. Loss of appetite Granulocytosis. In case the patient has fever, fatigue and sore throat, they need to stop taking Rieserstat and conduct a white blood cell test. If there are signs of agranulocytosis, appropriate treatment measures are needed. When there is leukopenia, hypoprothrombinemia, purpura, aplastic anemia, or coagulation factor VII deficiency, Rieserstat should be used. Skin side effects such as hair loss, skin pigmentation disorders, itching and rash; Liver disorders and jaundice rarely occur but if they occur, the drug should be stopped; Hypersensitivity reactions such as red rash, itching, shock. If symptoms are mild, they can be used concurrently with antihistamines and continue to closely monitor the patient. In severe cases, Rieserstat must be stopped. Lupus-like syndrome including symptoms such as fever, rash, muscle/joint pain, lymphadenitis, splenomegaly, etc. rarely occurs. If you experience this side effect, stop taking the drug. Other unwanted effects such as fatigue, lymphadenitis, muscle/joint pain, salivary gland enlargement, edema, loss of taste. Inform your doctor/ The pharmacist will treat you if any unusual symptoms suspected to be due to the use of Rieserstat appear to provide timely treatment.
7. Notes on the use and storage of Rieserstat 7. Side effects of agranulocytosis will increase with the patient's age, so caution should be exercised when prescribing treatment for people over 40 years old. People suffering from medical conditions liver can cause serious adverse reactions when using Rieserstat. For pregnant women, Rieserstat can cross the placental barrier, causing poisoning to the fetus. Therefore, if treated, the dose must be just enough, not too high. Storing Rieserstat: Store the drug in a cool, dry place (below 15 degrees); Avoid exposure to light; Keep out of reach. Children and pets in the house. Above is information about uses, dosage and notes when using Rieserstat. Note, Rieserstat is a prescription drug so patients should not use it on their own, but need to contact a specialist directly for a suitable prescription to ensure health safety.
|
vinmec
|
Quan hệ bằng miệng - đường tắt dẫn tới ung thư họng
Cứ 3 người mắc ung thư họng thì 1 người trong đó được xác định nhiễm virus HPV, một công trình nghiên cứu vừa xác nhận.
Viết trên tạp chí mới đây, các tác giả cho biết nghiên cứu này đã định lượng mối liên quan giữa HPV với ung thư họng, và cho ra kết quả "ấn tượng".
HPV từ lâu được xem là là nguyên nhân chính gây ung thư cổ tử cung, lây truyền qua đường sinh dục hoặc quan hệ đường miệng (oral sex). Có tới 100 loại virus HPV. Hầu hết mọi người đều nhiễm phải virus này ở một thời điểm nào đó trong đời, nhưng trong phần lớn trường hợp, hệ miễn dịch sẽ bảo vệ cơ thể hiệu quả.
Có 2 chủng HPV chủ yếu gây nên ung thư, là HPV-16 và HPV-8. Trong đó, chủng HPV-16 được xem là thủ phạm của khoảng 60% các ca ung thư cổ tử cung, 80% các ca ung thư hậu môn và 60% số ca ung thư miệng.
Nghiên cứu mới đã tìm hiểu mối liên hệ giữa HPV với dạng ung thư ở vòm sau cổ họng (ung thư hầu họng) trên một nhóm lớn người tham gia.
Ở đầu khảo sát, tất cả những người này đều khỏe mạnh. Họ được lấy mẫu máu để kiểm tra xem trong máu có mặt kháng thể chống lại protein chủ chốt của virus HPV là E6 hay không. Vai trò của E6 là làm bất hoạt một phần hệ thống bảo vệ cơ thể. Như vậy, nếu trong cơ thể xuất hiện kháng thể, nghĩa là HPV đã vượt qua hàng rào phòng thủ và khiến tế bào thay đổi theo hướng ung thư hóa.
Sau một thời gian dài (có trường hợp hơn 10 năm), mẫu máu của họ tiếp tục được thu thập và so sánh với lần lấy trước đó. Trong số đó, 135 người phát triển ung thư họng, và 1.599 người không mắc ung thư.
Nhóm nghiên cứu từ Đại học Oxford phát hiện 35% số người mắc ung thư họng này có kháng thể chống HPV trong mình, so với chưa đầy 1% trong nhóm người không bị ung thư.
Còn Sara Hiom - giám đốc cơ quan thông tin y tế của Cơ quan nghiên cứu ung thư Anh, thì nhận định: "HPV là một virus cực kỳ phổ biến. Việc thực hành sex an toàn có thể làm giảm nguy cơ nhiễm hoặc lây truyền HPV, nhưng bao cao su không ngăn ngừa hoàn toàn việc lây nhiễm này"
|
Oral sex - a shortcut to throat cancer
One out of every three people with throat cancer is determined to be infected with the HPV virus, a study has just confirmed.
Writing in the journal recently, the authors said this study quantified the association between HPV and throat cancer, and produced "impressive" results.
HPV has long been considered the main cause of cervical cancer, transmitted through genital or oral sex. There are up to 100 types of HPV virus. Most people are infected with the virus at some point in their lives, but in most cases, the immune system protects the body effectively.
There are two main strains of HPV that cause cancer: HPV-16 and HPV-8. Of these, the HPV-16 strain is considered the culprit in about 60% of cervical cancer cases, 80% of anal cancer cases and 60% of oral cancer cases.
The new study investigated the association between HPV and cancer in the back of the throat (oropharyngeal cancer) in a large group of participants.
At the beginning of the survey, all of these people were healthy. They had blood samples taken to check whether there were antibodies against the key protein of the HPV virus, E6, in their blood. The role of E6 is to partially inactivate the body's defense system. Thus, if antibodies appear in the body, it means HPV has overcome the defense barrier and caused cells to change towards cancer.
After a long period of time (in some cases more than 10 years), their blood samples continue to be collected and compared with the previous collection. Of those, 135 people developed throat cancer, and 1,599 people did not develop cancer.
The research team from Oxford University found that 35% of people with throat cancer had anti-HPV antibodies in them, compared to less than 1% of people without cancer.
And Sara Hiom - director of health information at Cancer Research UK, commented: "HPV is an extremely common virus. Practicing safe sex can reduce the risk of infection or transmission. transmits HPV, but condoms do not completely prevent this infection."
|
medlatec
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.