vi
stringlengths 868
8.2k
| en
stringlengths 803
8.87k
| origin
stringclasses 3
values |
---|---|---|
Phân biệt giữa LDL cholesterol và HDL cholesterol
Cholesterol từ lâu đã là nỗi ám ảnh với nhiều người. Với mục đích tìm hiểu rõ hơn về cholesterol, phân biệt sự khác nhau giữa cholesterol tốt và cholesterol xấu, hãy tham khảo trong bài viết dưới đây.
1. Cholesterol là gì?
Cholesterol là phần chất béo thiết yếu mà tế bào trong cơ thể chúng ta cần. Cholesterol có hai nguồn gốc, một là được tạo ra từ gan, hai là được hấp thu từ thức ăn, và cholesterol không hoàn toàn là chất có hại.Cholesterol được vận chuyển trong máu nhờ lipoprotein - chất trung gian vận chuyển. Do đó có hai khái niệm, là LDL cholesterol và HDL cholesterol:LDL cholesterol (low density lipoprotein cholesterol): lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp. HDL cholesterol (high density lipoprotein cholesterol): lipoprotein cholesterol tỷ trọng cao.
2. Sự khác nhau giữa HDL cholesterol và LDL cholesterol là gì?
Sự khác nhau cơ bản giữa HDL cholesterol và LDL cholesterol là: HDL cholesterol là “Cholesterol tốt”, còn LDL cholesterol là “Cholesterol xấu”.HDL cholesterol chiếm khoảng 1/4- 1/3 tổng số cholesterol trong máu, được cho là tốt bởi nó vận chuyển cholesterol từ máu về gan, vận chuyển cholesterol khỏi các mảng xơ vữa, do vậy, làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và biến cố tim mạch nghiêm trọng khác.LDL cholesterol là thành phần “xấu” của cholesterol, khi LDL cholesterol tăng nhiều trong máu dẫn đến lắng đọng ở thành mạch máu, gây nên các mảng xơ vữa. Mảng xơ vữa dần dần gây hẹp hoặc tắc mạch máu, dẫn đến những bệnh lý nguy hiểm đe dọa tính mạng như nhồi máu cơ tim, đột quỵ,...
LDL cholesterol gây vữa xơ động mạch
3. HDL cholesterol và LDL cholesterol nên ở mức bao nhiêu?
HDL cholesterol là cholesterol tốt, vì thế nồng độ trong máu càng cao càng tốt, giá trị tối ưu là > 60 mg/d. L.LDL cholesterol là cholesterol xấu, nên hạn chế ở mức thấp trong máu, giá trị tối ưu là dưới 100 mg/d. L.
4. Những yếu tố nào ảnh hưởng tới LDL cholesterol và HDL cholesterol?
LDL cholesterol có thể tăng do các yếu tố liên quan đến chế độ ăn, các thói quen không tốt như hút thuốc lá, ít vận động, hoặc liên quan tới các bệnh lý như tăng huyết áp, đái tháo đường...HDL cholesterol bị giảm xuống có thể do hút thuốc lá, thừa cân, béo phì,... Do đó, để làm tăng HDL cholesterol, cần bỏ hút thuốc, duy trì cân nặng hợp lý, tăng cường thể dục thể thao...
Tập luyện hợp lý
5. Phương pháp để có mức LDL cholesterol và HDL cholesterol tối ưu?
Để có nồng độ LDL cholesterol và HDL cholesterol đạt giá trị tối ưu không phải điều dễ dàng, nó đòi hỏi sự kiên trì thực hiện lối sống lành mạnh, chế độ ăn lành mạnh và tập luyện hợp lý. Càng bắt đầu cuộc sống lành mạnh sớm bao nhiêu thì kết quả càng tốt bấy nhiêu. Các chuyên gia khuyên:Thức ăn nên ănĂn nhiều rau, hoa quả.Ăn các loại ngũ cốc.Uống sữa không béo.Thịt nạc, thịt gia cầm không da.Cá béo (nhiều dầu), ít nhất 2 lần/tuần.Dầu thực vật không bão hòa (dầu ô liu, dầu hướng dương, dầu đậu nành...).Thức ăn nên hạn chế. Bơ thực vật, mỡ động vật, thịt động vật chưa lọc mỡ.Sữa béo (nguyên kem).Phủ tạng động vật.Thức ăn chế biến sẵn: pate, xúc xích, salami...Các đồ ăn chiên rán, đồ ăn nhanh (bao gồm cả mì ăn liền).Dầu thực vật nhiều chất béo bão hòa: dầu dừa, dầu cọ, dầu hạnh nhân...Chế độ tập luyện hợp lý. Tập tối thiểu mỗi ngày 30 phút.Tập đều đặn các ngày trong tuần.Cường độ tập đủ mạnh, đủ ra mồ hôi (nếu có bệnh lý trong người nên tham khảo các bác sĩ về chế độ tập luyện cụ thể).Sống lành mạnh, bỏ những thói quen có hại. Bỏ hút thuốc lá: hút thuốc không chỉ ảnh hưởng đến sự hình thành xơ vữa động mạch, mà còn gây rối loạn lipid máu cũng như nhiều ảnh hưởng bất lợi khác.Nếu uống rượu, không nên uống nhiều, tránh lạm dụng rượu. Nếu uống thì nên uống rượu vang đỏ, số lượng không quá 142 ml mỗi ngày.Giảm cân nặng nếu thừa cân/béo phì, duy trì chỉ số khối cơ thể (BMI) ở mức lý tưởng (BMI từ 19 – 23).
Thế nào là mỡ máu có lợi - mỡ máu có hại và cách khắc phục
|
Distinguish between LDL cholesterol and HDL cholesterol
Cholesterol has long been an obsession for many people. For the purpose of learning more about cholesterol and distinguishing the difference between good cholesterol and bad cholesterol, please refer to the article below.
1. What is cholesterol?
Cholesterol is an essential fat that the cells in our body need. Cholesterol has two origins, one is produced from the liver, the other is absorbed from food, and cholesterol is not completely harmful. Cholesterol is transported in the blood by lipoproteins - transport intermediates. Therefore, there are two concepts, LDL cholesterol and HDL cholesterol: LDL cholesterol (low density lipoprotein cholesterol): low density lipoprotein cholesterol. HDL cholesterol (high density lipoprotein cholesterol): high density lipoprotein cholesterol.
2. What is the difference between HDL cholesterol and LDL cholesterol?
The basic difference between HDL cholesterol and LDL cholesterol is: HDL cholesterol is “Good Cholesterol”, while LDL cholesterol is “Bad Cholesterol”. HDL cholesterol accounts for about 1/4-1/3 of the total cholesterol in the blood, which is said to be good because it transports cholesterol from the blood to the liver, transports cholesterol away from atherosclerotic plaques, thus reducing the risk of atherosclerosis and other serious cardiovascular events.LDL cholesterol is the "bad" component of cholesterol , when LDL cholesterol increases in the blood, it leads to deposition in blood vessel walls, causing atherosclerotic plaques. Atherosclerotic plaques gradually narrow or block blood vessels, leading to dangerous, life-threatening diseases such as myocardial infarction, stroke,...
LDL cholesterol causes atherosclerosis
3. What should be the levels of HDL cholesterol and LDL cholesterol?
HDL cholesterol is good cholesterol, so the higher the blood concentration the better, the optimal value is > 60 mg/d. L.LDL cholesterol is bad cholesterol, so it should be limited to low levels in the blood, the optimal value is less than 100 mg/d. L.
4. What factors affect LDL cholesterol and HDL cholesterol?
LDL cholesterol can increase due to factors related to diet, bad habits such as smoking, lack of exercise, or related to diseases such as hypertension, diabetes... HDL cholesterol Reduced can be due to smoking, being overweight, obese, etc. Therefore, to increase HDL cholesterol, you need to quit smoking, maintain a reasonable weight, increase exercise...
Exercise properly
5. Methods to have optimal levels of LDL cholesterol and HDL cholesterol?
To have optimal LDL cholesterol and HDL cholesterol levels is not easy, it requires perseverance in implementing a healthy lifestyle, healthy diet and reasonable exercise. The earlier you start living a healthy life, the better the results. Experts advise: Foods to eat: Eat lots of vegetables and fruits. Eat whole grains. Drink fat-free milk. Lean meat, skinless poultry. Fatty fish (high in oil), at least twice a week. Oil Unsaturated vegetable oils (olive oil, sunflower oil, soybean oil...). Food should be limited. Margarine, animal fat, unrefined animal meat. Fat milk (whole cream). Animal offal. Prepared foods: pate, sausage, salami... Fried foods, foods (including instant noodles). Vegetable oils high in saturated fat: coconut oil, palm oil, almond oil... Reasonable exercise regimen. Exercise at least 30 minutes a day. Exercise regularly every day of the week. Exercise intensity is strong enough and sweat enough (if you have a medical condition, you should consult your doctor about a specific exercise regimen). Live healthy strong, quit harmful habits. Quit smoking: smoking not only affects the formation of atherosclerosis, but also causes blood lipid disorders as well as many other adverse effects. If you drink alcohol, do not drink a lot and avoid alcohol abuse. If you drink, you should drink red wine, no more than 142 ml per day. Lose weight if overweight/obese, maintain body mass index (BMI) at an ideal level (BMI from 19 - 23).
What are beneficial blood fats - harmful blood fats and how to overcome them
|
vinmec
|
Xét nghiệm máu có phát hiện bệnh ung thư hay không?
Hiện nay, nhiều người muốn phát hiện sớm bệnh ung thư ngay từ giai đoạn đầu để có cách điều trị kịp thời nhưng đồng thời lại băn khoăn làm cách nào để thực hiện điều đó. Có nhiều ý kiến cho rằng trong giai đoạn này cần đi xét nghiệm máu. Vậy xét nghiệm máu có giúp chúng ta phát hiện sớm được ung thư hay không?
1. Xét nghiệm máu có phát hiện được bệnh ung thư hay không?
Xét nghiệm máu giúp chúng ta tìm ra các dấu ấn ung thư, đó là các protein đặc biệt, do tế bào ung thư sinh ra hoặc các hormon (ví dụ ung thư gan là AFP, ung thư đại tràng là CEA, ung thư tụy CA19-9, ung thư phổi là CYFRA 21, ung thư buồng trứng là CA 125...)Xét nghiệm máu tìm gen gây ung thư: Đây là một phương pháp rất mới vì có quan điểm cho rằng ung thư là do đột biến gen gây ra, ví dụ xét nghiệm máu tìm gen ung thư vú BRCA2, ung thư đại tràng là gen APC... Xét nghiệm này có khả năng phát hiện bệnh ung thư từ giai đoạn rất sớm.
2. Xét nghiệm máu không thể hiện 100% bản chất ung thư
Cần khẳng định rằng, xét nghiệm máu không thể hiện 100% bản chất ung thư, vì có thể cho kết quả dương tính giả do máu có những chất tương đồng với khối u. Để xác định có khối u ung thư hay không, thường phải làm lại xét nghiệm sau một thời gian 3- 6 tháng... Nếu đúng là có khối u ung thư thì các chỉ số này sẽ tăng theo tỷ lệ kích thước khối u. Khi các chỉ số tăng lên sẽ kết hợp với các chẩn đoán hình ảnh khác để xác định “đối tượng”. Ví dụ chụp CT toàn thân, chụp hình cộng hưởng khuếch tán toàn thân phát hiện ung thư giai đoạn rất sớm. Nếu là dương tính giả, chỉ số sẽ vọt lên rồi sụt xuống.Điều lo ngại nhất là hiện tượng âm tính giả, tức là người bệnh thực sự có ung thư nhưng xét nghiệm máu lại không phát hiện được, ví dụ ung thư gan không tiết AFP vào máu. Đây là vấn đề nan giải, vì đôi khi bệnh nhân tưởng mình không mắc bệnh, nhưng thật ra bệnh vẫn âm thầm phát triển.
Xét nghiệm AFP phát hiện sớm ung thư gan
Dấu ấn ung thư còn được sử dụng để theo dõi điều trị và tiên lượng tình hình bệnh nhân. Trước khi điều trị bác sĩ sẽ chỉ định làm xét nghiệm, ví dụ trước mổ chỉ số là 100 đơn vị, thì sau khi mổ sẽ giảm xuống còn vài chục thậm chí là một-hai đơn vị. Nhưng sau mổ một thời gian, xét nghiệm lại, thấy chỉ số tăng cao là báo hiệu có di căn. Song, giá trị của các chỉ số ung thư không phải tuyệt đối, nó chưa thể kết luận chính xác bạn có mắc ung thư hay không. Tuy nhiên nếu xét nghiệm mà các dấu ấn ung thư tăng cao, bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để chỉ định làm thêm các xét nghiệm chẩn đoán chuyên sâu khác.
3. Xét nghiệm máu có thể phát hiện nguy cơ những loại ung thư nào?
Chỉ số CEA tăng cao trong máu có thể bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng, ung thư thực quản, ung thư vú, ung thư vùng đầu cổ, phổi, dạ dày, gan, tụy, ung thư tuyến giáp, buồng trứng, cổ tử cung.
Chỉ số CEA tăng cao trong máu có thể phát hiện nguy cơ nhiều bệnh ung thư khác nhau
Chỉ số AFP tăng cao có thể xuất hiện trong ung thư gan nguyên phát, ung thư buồng trứng, ung thư tinh hoàn.CA 125 tăng cao có thể xuất hiện trong ung thư buồng trứng, ngoài ra có thể tăng trong ung thư phổi, ung thư vú, ung thư tử cung và các ung thư đường tiêu hóa.CA 19-9 tăng cao có thể xuất hiện trong ung thư dạ dày, tuyến tụy và ung thư đường tiêu hóa khác.CA 15-3 tăng cao có thể xuất hiện trong ung thư vú, đôi khi trong ung thư phổi.HCG tăng cao (ngoài kỳ mang thai) có thể xuất hiện trong ung thư tinh hoàn, ung thư màng đệm.CYFRA 21-1 tăng cao trong ung thư thực quản, ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư vú, tuyến tụy, cổ tử cung.Ngoài ra Cyfra 21-1 có thể tăng cao trong các bệnh như viêm phổi, nhiễm trùng máu, suy thận..Kháng nguyên PSA (PSA toàn phần và PSA tự do) giúp phát hiện ung thư tuyến tiền liệt.CA 72-4 tăng cao có thể xuất hiện trong ung thư dạ dày, ung thư buồng trứng, ung thư tinh hoàn.NSE (Neuro Specifc Enolase) tăng cao có thể xuất hiện trong ung thư phổi tế bào nhỏ, u nguyên bào thần kinh, u nội tiết ...Các chỉ số trong xét nghiệm máu tăng cao có thể do rất nhiều nguyên nhân, vì thế để chẩn đoán chính xác bạn có mắc ung thư hay không người bệnh cần làm kết hợp nhiều xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh khác như chụp CT, chụp MRI, chụp PET, siêu âm, nội soi, sinh thiết... (tùy từng trường hợp bệnh cụ thể). Đặc biệt tay nghề của bác sĩ rất quan trọng giúp chẩn đoán chính xác bệnh lý từ các chỉ số xét nghiệm có được và đánh giá chính xác mức độ, tình trạng sức khỏe của từng người bệnh. Căn cứ vào đó đưa ra phương pháp điều trị kịp thời, hiệu quả.
Tầm soát ung thư: Phương pháp phát hiện sớm bệnh, giảm chi phí điều trị và tỷ lệ tử vong do ung thư
|
Can blood tests detect cancer?
Nowadays, many people want to detect cancer early in its early stages for timely treatment, but at the same time wonder how to do that. There are many opinions that during this period it is necessary to have a blood test. So can blood tests help us detect cancer early?
1. Can blood tests detect cancer?
Blood tests help us find cancer markers, which are special proteins produced by cancer cells or hormones (for example, liver cancer is AFP, colon cancer is CEA, pancreatic cancer is CEA). CA19-9, lung cancer is CYFRA 21, ovarian cancer is CA 125...) Blood test for cancer-causing genes: This is a very new method because there is a view that cancer is caused by mutations causing genes, for example, blood tests for breast cancer gene BRCA2, colon cancer gene APC... This test has the ability to detect cancer at a very early stage.
2. Blood tests do not show 100% of the nature of cancer
It should be affirmed that blood tests do not 100% show the nature of cancer, because they can give false positive results because the blood has substances similar to the tumor. To determine whether there is a cancerous tumor or not, the test must usually be repeated after a period of 3-6 months... If it is true that there is a cancerous tumor, these indicators will increase proportionally to the size of the tumor. . When the indexes increase, they will be combined with other imaging diagnostics to determine the "subject". For example, whole-body CT scan and whole-body diffusion-weighted resonance imaging detect cancer at a very early stage. If it is a false positive, the index will increase and then decrease. The most worrying thing is the false negative phenomenon, which means the patient actually has cancer but the blood test cannot detect it, for example liver cancer. does not secrete AFP into the blood. This is a difficult problem, because sometimes patients think they do not have the disease, but in fact the disease still develops silently.
AFP test detects liver cancer early
Cancer markers are also used to monitor treatment and predict patient outcomes. Before treatment, the doctor will order a test. For example, before surgery the index was 100 units, but after surgery it will decrease to a few dozen or even one or two units. But after a while after surgery, the test was re-tested and found that the index increased, signaling metastasis. However, the value of cancer indicators is not absolute, it cannot accurately conclude whether you have cancer or not. However, if the test shows that cancer markers are elevated, the doctor will base on that to prescribe other more in-depth diagnostic tests.
3. Blood tests can detect the risk of what types of cancer?
Elevated CEA index in the blood can indicate that patients have colorectal cancer, esophageal cancer, breast cancer, head and neck cancer, lung, stomach, liver, pancreas, thyroid, ovarian, and other cancers. Cervical.
Elevated CEA index in the blood can detect the risk of many different cancers
Elevated AFP index can appear in primary liver cancer, ovarian cancer, testicular cancer. Elevated CA 125 can appear in ovarian cancer, in addition it can increase in lung cancer, breast cancer, uterine cancer, and gastrointestinal cancers. Elevated CA 19-9 may appear in stomach, pancreatic, and other gastrointestinal cancers. Elevated CA 15-3 may appears in breast cancer, sometimes in lung cancer. Elevated HCG (outside of pregnancy) can appear in testicular cancer, choriocarcinoma. CYFRA 21-1 is elevated in esophageal cancer, non-small cell lung cancer, breast cancer, pancreatic cancer, cervical cancer. In addition, Cyfra 21-1 can be elevated in diseases such as pneumonia, sepsis, kidney failure. PSA antigen (total PSA fraction and free PSA) help detect prostate cancer. Elevated CA 72-4 can appear in stomach cancer, ovarian cancer, testicular cancer. Elevated NSE (Neuro Specifc Enolase) can Can appear in small cell lung cancer, neuroblastoma, endocrine tumors... Elevated blood test indicators can be due to many reasons, so to accurately diagnose whether you have Cancer or not, the patient needs to do a combination of other tests and diagnostic imaging such as CT scan, MRI scan, PET scan, ultrasound, endoscopy, biopsy... (depending on each specific case). In particular, the doctor's skills are very important to help accurately diagnose diseases from the test indicators and accurately assess the level and health status of each patient. Based on that, timely and effective treatment methods are proposed.
Cancer screening: A method for early detection of disease, reducing treatment costs and death rates due to cancer
|
vinmec
|
Ung thư tuyến giáp xuất hiện do những nguyên nhân nào?
Ung thư luôn là nỗi sợ đối với tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi. Hầu hết khi nhắc tới bệnh ung thư, mọi người đều coi đó như một bản án tử hình đợi sẵn. Trong đó có ung thư tuyến giáp. Loại ung thư này thường xuất hiện ở vị trí trên đầu, cổ và mặt của người bệnh. Nếu không phát hiện sớm, bệnh sẽ rất dễ di căn ra khắp cơ thể và gây nên những tổn thương tinh thần lẫn sức khỏe đối với người bệnh.
1. Ung thư Tuyến giáp - nỗi lo sợ của tất cả mọi người
Tuyến giáp được biết đến là một trong những tuyến nội tiết lớn nhất nằm ở vị trí vùng cổ. Tuyến giáp có vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì hoạt động sống của cơ thể. Chính vì vậy, khi tuyến giáp gặp vấn đề sẽ gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng tới sức khỏe của con người.
ung thư tuyến giáp là sự thay đổi bất thường của các tế bào tuyến giáp. Những sự thay đổi này không tuân thủ theo sự điều khiển của cơ thể. Từ đó gây nên những tổn thương đối với cơ thể nếu không được phát hiện sớm và có phương pháp điều trị hiệu quả.
Mọi người đều có thể mắc phải ung thư, không phân biệt tuổi tác và giới tính. Tuy nhiên, nữ giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn so với nam giới. Nếu phát hiện bệnh khi trong giai đoạn đầu, cơ hội có thể được chữa khỏi rất cao. Chính vì vậy, mọi người nên thăm khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần để bảo vệ an toàn cho sức khỏe của bản thân.
2. Nguyên nhân gây bệnh phổ biến
Hiện nay, tỷ lệ người mắc ung thư tuyến giáp khá cao. Nguyên nhân gây ra căn bệnh này có rất nhiều. Các bác sĩ đã đưa ra một số nguyên nhân phổ biến thường gặp nhất như: do hệ miễn dịch của cơ thể bị rối loạn, di truyền từ người thân, nhiễm phóng xạ, mắc bệnh lý về tuyến giáp hay do yếu tố tuổi tác,...
2.1. Sự rối loạn của hệ miễn dịch trong cơ thể
Hệ miễn dịch của cơ thể đóng vai trò vô cùng quan trọng. Chúng được xem như những người bảo vệ giúp cơ thể tránh khỏi sự xâm nhập của vi khuẩn, độc tố hay những tác nhân gây hại đối với sức khỏe. Tuy nhiên, khi hệ miễn dịch này bị rối loạn, cơ thể sẽ có nguy cơ cao mắc các bệnh lý nguy hiểm. Trong đó có ung thư tuyến giáp.
Qua đây có thể thấy việc chăm sóc bản thân, nâng cao sức khỏe là điều vô cùng cần thiết. Cơ thể khỏe mạnh sẽ giúp cho hệ miễn dịch trở nên mạnh mẽ hơn. Từ đó giúp cho cơ thể có đủ khả năng phòng chống lại các yếu tố gây bệnh.
2.2. Do yếu tố di truyền
Di truyền cũng được xem là một trong những nguyên nhân gây ra căn bệnh ung thư này. Khi người thân trong gia đình như bố mẹ, anh, chị,... mắc ung thư thì bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người khác. Vậy nên, khi có người thân mắc bệnh, bạn cũng cần chú ý hơn đối với sức khỏe của bản thân.
2.3. Cơ thể bị nhiễm phóng xạ
Cơ thể bị nhiễm phóng xạ cũng gây ra nguy cơ cao mắc bệnh ung thư. Cơ thể của bạn có thể bị nhiễm phóng xạ qua các trường hợp như sử dụng phóng xạ điều trị bệnh lý khác trên cơ thể hoặc vô tình nhiễm qua đường thực phẩm ăn uống, hô hấp.
2.4. Mắc bệnh lý liên quan đến tuyến giáp
Tuyến giáp bên cạnh là tuyến nội tiết lớn nhất trong cơ thể thì đây cũng là vị trí dễ gặp phải tổn thương nhất. Một số bệnh lý của tuyến giáp nếu không được điều trị dứt điểm sẽ dễ gây ra những biến chứng nghiêm trọng. Ung thư là trạng thái biến chứng nguy hiểm nhất người bệnh có thể mắc phải.
Chính vì vậy, khi tuyến giáp xuất hiện vấn đề, bạn cần tới gặp bác sĩ để được thăm khám và chỉ định phương pháp điều trị hiệu quả nhất.
2.5. Tuổi tác và sự thay đổi hormone
Như các bạn đã biết, phụ nữ có tỷ lệ mắc bệnh này cao hơn so với nam giới. Bên cạnh đó, độ tuổi phổ biến mắc bệnh thường là từ 30 đến 50 tuổi. Nguyên nhân là vì khi bước vào độ tuổi này, lượng hormone trong cơ thể nữ giới có sự thay đổi rõ rệt. Trong quá trình mang thai và sau sinh, hormone của nữ giới thay đổi khiến cho tuyến giáp dễ mắc phải các vấn đề như bướu, hạch, viêm hoặc suy tuyến giáp. Từ đó gia tăng tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp ở nữ giới.
Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân gây bệnh chúng ta có thể kể đến như: cơ thể bị thiếu muối iốt, thường xuyên sử dụng các chất kích thích như bia, rượu, hút thuốc,...
3. Một số triệu chứng đặc trưng khi mắc bệnh
Cũng giống như hầu hết các căn bệnh ung thư khác, ung thư tuyến giáp thường xuất hiện và phát triển trong âm thầm ở những giai đoạn đầu. Bệnh chỉ bùng phát khi đã bước sang giai đoạn cuối, giai đoạn di căn khắp các bộ phận khác trên cơ thể.
Khi phát hiện bệnh, cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện triệu chứng cụ thể như: vùng cổ xuất hiện một khối u cứng ở vị trí tuyến giáp. Ngoài ra, còn một số triệu chứng phổ biến khác như: giọng nói trở nên khàn khàn, hoạt động nuốt thức ăn hay nước uống đều trở nên khó khăn và người bệnh thường cảm thấy bị vướng mắc vật lạ ở cổ,...
Khi phát hiện một số triệu chứng trên bạn nên đi khám bác sĩ để có thể xác định rõ vấn đề mình đang gặp phải. Từ đó có được phương pháp điều trị kịp thời, hiệu quả.
4. Phương pháp điều trị bệnh hiệu quả
Hiện nay, khi được xác định mắc ung thư tuyến giáp, bác sĩ sẽ đưa ra những phác đồ điều trị riêng đối với từng tình trạng bệnh. Thông thường sẽ có các phương pháp điều trị phổ biến như:
4.1. Tiến hành phẫu thuật
Trong một số trường hợp, ung thư sẽ được điều trị bằng việc tiến hành phẫu thuật cắt bỏ vị trí bị tổn thương. Tùy vào vị trí xuất hiện các tế bào ung thư mà bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ vị trí đó. Từ đó ngăn chặn sự tồn tại và phát triển của các tế bào ung thư.
4.2. Tiến hành xạ trị
Bên cạnh phẫu thuật thì xạ trị cũng là phương pháp được áp dụng phổ biến trong điều trị bệnh ung thư. Xạ trị là phương pháp sử dụng các tia bức xạ ion hóa tác động trên lên vị trí bị ung thư . Từ đó tiêu diệt những tế bào ung thư
giúp điều trị bệnh hiệu quả.
4.3. Điều trị đích
Phương pháp điều trị này thường là được áp dụng vào giai đoạn cuối của bệnh. Lợi ích của phương pháp điều trị đích là nhằm tiêu diệt hết các tế bào xấu tại vị trí ung thư và để lại những tế bào có lợi.
Những thông tin về ung thư tuyến giáp đã được chúng tôi gửi đến bạn trong bài viết trên đây. Hy vọng rằng qua đây bạn đã có được cho mình thêm những kiến thức quan trọng về căn bệnh nguy hiểm này. Qua đó có phương pháp điều trị bệnh hiệu quả và kịp thời.
|
What causes thyroid cancer to appear?
Cancer is always a fear for people of all ages. When it comes to cancer, most people think of it as a waiting death sentence. Including thyroid cancer. This type of cancer often appears on the patient's head, neck and face. If not detected early, the disease will easily spread throughout the body and cause mental and physical damage to the patient.
1. Thyroid Cancer - everyone's fear
The thyroid gland is known as one of the largest endocrine glands located in the neck area. The thyroid gland plays an extremely important role in maintaining the body's vital activities. Therefore, when the thyroid gland has problems, it will seriously affect human health.
Thyroid cancer is an abnormal change in thyroid cells. These changes do not comply with the body's control. This causes damage to the body if it is not detected early and has effective treatment methods.
Everyone can get cancer, regardless of age and gender. However, women have a higher incidence of the disease than men. If the disease is detected in its early stages, the chance of being cured is very high. Therefore, everyone should have a regular health check-up every 6 months to protect their health.
2. Common causes of disease
Currently, the rate of people with thyroid cancer is quite high. There are many causes of this disease. Doctors have given some of the most common causes such as: due to a disorder in the body's immune system, inheritance from relatives, radiation exposure, thyroid disease or age factors. ,...
2.1. Disorders of the body's immune system
The body's immune system plays an extremely important role. They are considered protectors that help the body avoid the invasion of bacteria, toxins or other agents harmful to health. However, when this immune system is disturbed, the body will be at high risk of developing dangerous diseases. Including thyroid cancer.
Through this we can see that taking care of yourself and improving your health is extremely necessary. A healthy body will help the immune system become stronger. This helps the body have the ability to fight against disease-causing factors.
2.2. Due to genetic factors
Genetics is also considered one of the causes of this cancer. When family members such as parents, brothers, sisters, etc. have cancer, you are also at higher risk of getting the disease than others. Therefore, when a loved one is sick, you also need to pay more attention to your own health.
2.3. The body is contaminated with radiation
Radiation exposure to the body also causes a high risk of cancer. Your body can be exposed to radiation through cases such as using radiation to treat other diseases on the body or accidentally being contaminated through food, drink, or inhalation.
2.4. Have a disease related to the thyroid gland
The thyroid gland is the largest endocrine gland in the body, so this is also the location most susceptible to damage. Some thyroid diseases, if not treated completely, can easily cause serious complications. Cancer is the most dangerous complication a patient can suffer.
Therefore, when thyroid problems appear, you need to see a doctor for examination and the most effective treatment method.
2.5. Age and hormonal changes
As you know, women have a higher rate of this disease than men. Besides, the common age of getting the disease is usually from 30 to 50 years old. The reason is because when entering this age, the amount of hormones in the female body changes significantly. During pregnancy and postpartum, women's hormones change, making the thyroid susceptible to problems such as goiter, lymph nodes, inflammation or hypothyroidism. Since then, the incidence of thyroid cancer in women has increased.
In addition, there are a number of causes of the disease that we can mention such as: lack of iodized salt in the body, frequent use of stimulants such as beer, alcohol, smoking,...
3. Some typical symptoms of the disease
Like most other cancers, thyroid cancer often appears and develops silently in the early stages. The disease only breaks out when it has entered the final stage, the stage of metastasis to other parts of the body.
When the disease is detected, the patient's body will show specific symptoms such as: a hard tumor appears in the neck area in the thyroid gland. In addition, there are some other common symptoms such as: the voice becomes hoarse, swallowing food or water becomes difficult and the patient often feels that a foreign object is stuck in the neck,...
When you detect some of the above symptoms, you should see a doctor to clearly determine the problem you are having. From there, timely and effective treatment can be obtained.
4. Effective treatment methods
Currently, when diagnosed with thyroid cancer, doctors will prescribe separate treatment regimens for each condition. Usually there will be common treatment methods such as:
4.1. Perform surgery
In some cases, cancer will be treated by surgically removing the damaged site. Depending on the location where cancer cells appear, the doctor will proceed to remove that location. Thereby preventing the existence and development of cancer cells.
4.2. Carry out radiotherapy
Besides surgery, radiotherapy is also a commonly used method in cancer treatment. Radiation therapy is a method of using ionizing radiation rays to impact the cancerous area. Thereby destroying cancer cells
helps treat the disease effectively.
4.3. Targeted treatment
This treatment is usually applied in the final stages of the disease. The benefit of targeted therapy is to destroy all bad cells at the cancer site and leave beneficial cells behind.
We have sent you information about thyroid cancer in the article above. Hopefully through this you have gained more important knowledge about this dangerous disease. Thereby, there is an effective and timely treatment method.
|
medlatec
|
Công dụng thuốc Varenicline
Thuốc Varenicline là thuốc thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, với hàm lượng là 0,5 mg hoặc 1 mg. Thuốc Varenicline được dùng để hỗ trợ cho những người cai nghiện thuốc lá. Thông tin chi tiết của thuốc Varenicline được trình bày trong bài viết dưới đây.
1. Thuốc Varenicline là gì?
Thuốc Varenicline được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, mỗi viên có chứa 0,5 mg hoặc 1 mg Varenicline, dùng để hỗ trợ cai nghiện thuốc lá.Cơ chế tác động của Varenicline: Varenicline liên kết với ái lực cao và có tính chọn lọc với các thụ thể acetylcholine nicotin tế bào thần kinh α4β2, để kích thích hoạt động qua trung gian của thụ thể, nhưng ở mức độ thấp hơn so với nicotin. Varenicline tác động trên thụ thể α4β2 giúp giảm bớt các triệu chứng thèm thuốc và cai thuốc (hoạt động chủ vận), đồng thời Varenicline làm giảm tác dụng của việc hút thuốc lá bằng cách ngăn chặn sự gắn kết nicotin vào các thụ thể α4β2.Varenicline kích thích việc sản xuất Nicotin ngay trong tế bào, qua đó cơ thể con người sẽ phát ra một tín hiệu giống như việc hút một điếu thuốc lá. Do vậy, thuốc này được sử dụng kết hợp với chương trình cai thuốc lá (ví dụ: tư vấn, nhóm hỗ trợ, tài liệu giáo dục) để giúp bạn cai thuốc lá.
2. Liều lượng và cách dùng của thuốc Varenicline
2.1 Liều dùng của thuốc Varenicline. Liều dùng của thuốc Varenicline dựa trên tình trạng sức khỏe, đáp ứng điều trị với Varenicline và được quyết định bởi bác sĩ.Với người lớn. Liều khởi đầu và điều chỉnh liều Varenicline như sau:Từ ngày 1 đến ngày 3: liều 0,5mg x 1 lần/ngày. Từ ngày 4 đến ngày 8: liều 0,5mg x 2 lần/ngày. Từ ngày 8 đến ngày kết thúc điều trị: liều 1mg x 2 lần/ngày. Với người cao tuổi. Không cần điều chỉnh liều thuốc Varenicline.Với người bị suy thận. Suy thận nhẹ (50 ml/phút < e. GFR ≤ 80 ml/phút) đến trung bình (30 ml/phút ≤ e. GFR ≤ 50 ml/phút): Không cần điều chỉnh liều.Suy thận trung bình gặp các phản ứng phụ không thể dung nạp thuốc, có thể giảm liều xuống 1 mg x 1 lần/ngày.Suy thận nặng (e. GFR < 30 ml/phút): Khởi đầu bằng liều 0,5 mg x 1 lần/ngày trong 3 ngày đầu; Sau đó 1 mg x 1 lần/ngày (hoặc 0,5 mg x 2 lần/ngày).Bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo: Liều tối đa 0,5 mg x 1 lần/ngày nếu bệnh nhân dung nạp được thuốc.Với người bị suy gan. Không cần điều chỉnh liều thuốc Varenicline.2.2 Cách dùng của thuốc Vareniclin. Nuốt nguyên cả viên Varenicline với nước lọc. Thức ăn không ảnh hưởng đến việc hấp thu của thuốc Varenicline.Nên dự kiến trước ngày ngừng hút thuốc lá và bắt đầu dùng Varenicline trước ngày đó 1 tuần. Điều trị thuốc Varenicline trong thời gian 12 tuần.Hãy ghi nhớ dùng thuốc Varenicline trong cùng một thời điểm mỗi ngày.Điều trị bằng thuốc Varenicline trong 12 tuần. Với những người đã thành công cai thuốc vào cuối tuần thứ 12, nên xem xét dùng thêm 1 đợt điều trị trong 12 tuần nữa với Varenicline liều lượng 1mg x 2 lần/ngày để tăng khả năng cai thuốc lâu dài.Đối với những người không thành công cai thuốc sau 12 tuần điều trị, hoặc tái phát sau khi điều trị, nên thực hiện một liệu trình điều trị khác sau khi xác định được nguyên nhân dẫn đến thất bại.Đối với những người không muốn hoặc không thể bỏ thuốc lá đột ngột, có thể cai thuốc dần dần: Trong 4 tuần đầu tiên, giảm 50% lượng thuốc lá hút; trong 4 tuần tiếp theo, giảm thêm 50% thuốc lá hút. Sau đó tiếp tục giảm thuốc đến khi cai hoàn toàn thuốc lá sau 12 tuần. Tiếp tục sử dụng Varenicline thêm 12 tuần, tổng thời gian điều trị là 24 tuần. Khuyến khích, động viên người bệnh cố gắng bỏ thuốc lá sớm hơn nếu họ sẵn sàng.Đối với những người không thể chịu được các phản ứng có hại của thuốc Varenicline, có thể giảm liều tạm thời hoặc vĩnh viễn xuống 0,5mg x 2 lần/ngày.Không uống thuốc Varenicline nhiều hơn 1 mg x hai lần/ngày.2.3 Quá liều, quên liều khi sử dụng thuốc Varenicline.Nếu quên uống một liều thuốc Varenicline, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời gian uống liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên. Không dùng gấp đôi liều Varenicline đã quy định.
3. Chống chỉ định của thuốc Varenicline
Thuốc Varenicline không được sử dụng cho người có tiền sử dị ứng với Varenicline hay mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
4. Tác dụng phụ của thuốc Varenicline
Tác dụng phụ thường gặp:Viêm mũi họng, viêm xoang, cảm cúm, viêm phế quản, ho, khó thở.Giảm hoặc tăng cảm giác thèm ăn, tăng cân, mất ngủ, xuất hiện giấc mơ bất thường.Đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn nhịp tim, khó chịu ở ngực, đau ngực, buồn nôn, trào ngược dạ dày thực quản, táo bón, khó tiêu, chướng bụng, đầy hơi, đau bụng, tiêu chảy.Đau răng, khô miệng, ngứa, đau cơ, đau khớp, đau lưng, mệt mỏi, chức năng gan bất thường.Tác dụng phụ ít gặp:Nhiễm virus, nhiễm nấm, tiểu đường, viêm kết mạc, đau mắt. Có ý định tự tử, hoảng sợ, hung hăng, có suy nghĩ bất thường, bồn chồn, thay đổi tâm trạng, trầm cảm, lo lắng, ảo giác, tăng hoặc giảm ham muốn tình dục.Co giật, run, hôn mê, ù tai, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, đau thắt ngực, nhịp tim nhanh, hồi hộp, cảm giác nóng bừng.Viêm dạ dày, viêm miệng, đau lợi.Nổi ban đỏ, mụn trứng cá, tăng tiết mồ hôi, đổ mồ hôi ban đêm, co thắt cơ, tiểu đêm, sốt, suy nhược, rong kinh.Tác dụng phụ hiếm gặp:Giảm tiểu cầu, mộng du, hành vi bất thường, rối loạn tâm thần.Tai biến mạch máu não, suy nhược não, khó nói, phối hợp động tác bất thường, giãn đồng tử, sợ ánh sáng, rung nhĩ, nôn ra máu, phân bất thường.Phản ứng da nghiêm trọng, phù mạch, đa niệu, mất ý thức thoáng qua.
5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Varenicline
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc Varenicline trước khi bạn bắt đầu sử dụng thuốc này và mỗi khi sử dụng lại.Không tự ý tăng liều dùng Varenicline hoặc dùng thuốc này thường xuyên hơn so với chỉ định. Vì có thể khiến tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng.Ở cuối đợt điều trị, việc ngừng dùng varenicline sẽ xuất hiện dễ bị kích thích, thèm hút thuốc, trầm cảm, mất ngủ ở khoảng 3% bệnh nhân.Những thay đổi trong suy nghĩ hay hành vi như: lo lắng, rối loạn tâm thần, tâm trạng dễ thay đổi, hành vi hung hăng, ý tưởng và hành vi tự sát, cố gắng tự sát, trầm cảm đã được báo cáo ở những bệnh nhân cai thuốc bằng varinciline.Việc ngừng hút thuốc có liên quan đến việc làm bệnh tâm thần tiềm ẩn trầm trọng hơn. Với những bệnh nhân có tiền sử bệnh tâm thần cần thận trọng và tư vấn kỹ càng.Đã có báo cáo về co giật ở những người bệnh có hoặc không có tiền sử động kinh được điều trị bằng varenicline. Nên thận trọng khi sử dụng ở những người có tiền sử co giật.Cần cân nhắc giữa rủi ro và lợi ích của việc sử dụng thuốc varenicline ở những người bị bệnh tim mạch.Thuốc Varenicline có thể gây buồn ngủ, chóng mặt, mất ý thức thoáng qua, do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Không nên sử dụng thuốc trước khi lái xe, sử dụng máy móc.
6. Tương tác của thuốc Varenicline
Tương tác của thuốc Varenicline với các thuốc khác:Thuốc Cimetidine làm tăng 29% nồng độ varenicline trong máu.Khi sử dụng đồng thời varenicline và liệu pháp thay thế nicotine (NRT) qua da trong 12 ngày, sẽ làm giảm huyết áp tâm thu trung bình, đồng thời làm tăng tỷ lệ buồn nôn, nhức đầu, nôn, chóng mặt, mệt mỏi.Tương tác của thuốc Varenicline với thực phẩm:Thuốc Varenicline có thể làm tăng tác dụng say của rượu; hành vi bất thường, hung hăng.Thuốc Varenicline được dùng để hỗ trợ cho những người muốn cai nghiện thuốc lá. Khi sử dụng thuốc Varenicline, bạn nên tuyệt đối tuân thủ theo lời dặn của bác sĩ. Hãy liên hệ lại ngay với bác sĩ nếu có bất cứ câu hỏi gì về thuốc Varenicline.
|
Công dụng thuốc Varenicline
Thuốc Varenicline là thuốc thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, với hàm lượng là 0,5 mg hoặc 1 mg. Thuốc Varenicline được dùng để hỗ trợ cho những người cai nghiện thuốc lá. Thông tin chi tiết của thuốc Varenicline được trình bày trong bài viết dưới đây.
1. Thuốc Varenicline là gì?
Thuốc Varenicline được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, mỗi viên có chứa 0,5 mg hoặc 1 mg Varenicline, dùng để hỗ trợ cai nghiện thuốc lá.Cơ chế tác động của Varenicline: Varenicline liên kết với ái lực cao và có tính chọn lọc với các thụ thể acetylcholine nicotin tế bào thần kinh α4β2, để kích thích hoạt động qua trung gian của thụ thể, nhưng ở mức độ thấp hơn so với nicotin. Varenicline tác động trên thụ thể α4β2 giúp giảm bớt các triệu chứng thèm thuốc và cai thuốc (hoạt động chủ vận), đồng thời Varenicline làm giảm tác dụng của việc hút thuốc lá bằng cách ngăn chặn sự gắn kết nicotin vào các thụ thể α4β2.Varenicline kích thích việc sản xuất Nicotin ngay trong tế bào, qua đó cơ thể con người sẽ phát ra một tín hiệu giống như việc hút một điếu thuốc lá. Do vậy, thuốc này được sử dụng kết hợp với chương trình cai thuốc lá (ví dụ: tư vấn, nhóm hỗ trợ, tài liệu giáo dục) để giúp bạn cai thuốc lá.
2. Liều lượng và cách dùng của thuốc Varenicline
2.1 Liều dùng của thuốc Varenicline. Liều dùng của thuốc Varenicline dựa trên tình trạng sức khỏe, đáp ứng điều trị với Varenicline và được quyết định bởi bác sĩ.Với người lớn. Liều khởi đầu và điều chỉnh liều Varenicline như sau:Từ ngày 1 đến ngày 3: liều 0,5mg x 1 lần/ngày. Từ ngày 4 đến ngày 8: liều 0,5mg x 2 lần/ngày. Từ ngày 8 đến ngày kết thúc điều trị: liều 1mg x 2 lần/ngày. Với người cao tuổi. Không cần điều chỉnh liều thuốc Varenicline.Với người bị suy thận. Suy thận nhẹ (50 ml/phút < e. GFR ≤ 80 ml/phút) đến trung bình (30 ml/phút ≤ e. GFR ≤ 50 ml/phút): Không cần điều chỉnh liều.Suy thận trung bình gặp các phản ứng phụ không thể dung nạp thuốc, có thể giảm liều xuống 1 mg x 1 lần/ngày.Suy thận nặng (e. GFR < 30 ml/phút): Khởi đầu bằng liều 0,5 mg x 1 lần/ngày trong 3 ngày đầu; Sau đó 1 mg x 1 lần/ngày (hoặc 0,5 mg x 2 lần/ngày).Bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo: Liều tối đa 0,5 mg x 1 lần/ngày nếu bệnh nhân dung nạp được thuốc.Với người bị suy gan. Không cần điều chỉnh liều thuốc Varenicline.2.2 Cách dùng của thuốc Vareniclin. Nuốt nguyên cả viên Varenicline với nước lọc. Thức ăn không ảnh hưởng đến việc hấp thu của thuốc Varenicline.Nên dự kiến trước ngày ngừng hút thuốc lá và bắt đầu dùng Varenicline trước ngày đó 1 tuần. Điều trị thuốc Varenicline trong thời gian 12 tuần.Hãy ghi nhớ dùng thuốc Varenicline trong cùng một thời điểm mỗi ngày.Điều trị bằng thuốc Varenicline trong 12 tuần. Với những người đã thành công cai thuốc vào cuối tuần thứ 12, nên xem xét dùng thêm 1 đợt điều trị trong 12 tuần nữa với Varenicline liều lượng 1mg x 2 lần/ngày để tăng khả năng cai thuốc lâu dài.Đối với những người không thành công cai thuốc sau 12 tuần điều trị, hoặc tái phát sau khi điều trị, nên thực hiện một liệu trình điều trị khác sau khi xác định được nguyên nhân dẫn đến thất bại.Đối với những người không muốn hoặc không thể bỏ thuốc lá đột ngột, có thể cai thuốc dần dần: Trong 4 tuần đầu tiên, giảm 50% lượng thuốc lá hút; trong 4 tuần tiếp theo, giảm thêm 50% thuốc lá hút. Sau đó tiếp tục giảm thuốc đến khi cai hoàn toàn thuốc lá sau 12 tuần. Tiếp tục sử dụng Varenicline thêm 12 tuần, tổng thời gian điều trị là 24 tuần. Khuyến khích, động viên người bệnh cố gắng bỏ thuốc lá sớm hơn nếu họ sẵn sàng.Đối với những người không thể chịu được các phản ứng có hại của thuốc Varenicline, có thể giảm liều tạm thời hoặc vĩnh viễn xuống 0,5mg x 2 lần/ngày.Không uống thuốc Varenicline nhiều hơn 1 mg x hai lần/ngày.2.3 Quá liều, quên liều khi sử dụng thuốc Varenicline.Nếu quên uống một liều thuốc Varenicline, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời gian uống liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên. Không dùng gấp đôi liều Varenicline đã quy định.
3. Chống chỉ định của thuốc Varenicline
Thuốc Varenicline không được sử dụng cho người có tiền sử dị ứng với Varenicline hay mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
4. Tác dụng phụ của thuốc Varenicline
Tác dụng phụ thường gặp:Viêm mũi họng, viêm xoang, cảm cúm, viêm phế quản, ho, khó thở.Giảm hoặc tăng cảm giác thèm ăn, tăng cân, mất ngủ, xuất hiện giấc mơ bất thường.Đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn nhịp tim, khó chịu ở ngực, đau ngực, buồn nôn, trào ngược dạ dày thực quản, táo bón, khó tiêu, chướng bụng, đầy hơi, đau bụng, tiêu chảy.Đau răng, khô miệng, ngứa, đau cơ, đau khớp, đau lưng, mệt mỏi, chức năng gan bất thường.Tác dụng phụ ít gặp:Nhiễm virus, nhiễm nấm, tiểu đường, viêm kết mạc, đau mắt. Có ý định tự tử, hoảng sợ, hung hăng, có suy nghĩ bất thường, bồn chồn, thay đổi tâm trạng, trầm cảm, lo lắng, ảo giác, tăng hoặc giảm ham muốn tình dục.Co giật, run, hôn mê, ù tai, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, đau thắt ngực, nhịp tim nhanh, hồi hộp, cảm giác nóng bừng.Viêm dạ dày, viêm miệng, đau lợi.Nổi ban đỏ, mụn trứng cá, tăng tiết mồ hôi, đổ mồ hôi ban đêm, co thắt cơ, tiểu đêm, sốt, suy nhược, rong kinh.Tác dụng phụ hiếm gặp:Giảm tiểu cầu, mộng du, hành vi bất thường, rối loạn tâm thần.Tai biến mạch máu não, suy nhược não, khó nói, phối hợp động tác bất thường, giãn đồng tử, sợ ánh sáng, rung nhĩ, nôn ra máu, phân bất thường.Phản ứng da nghiêm trọng, phù mạch, đa niệu, mất ý thức thoáng qua.
5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Varenicline
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc Varenicline trước khi bạn bắt đầu sử dụng thuốc này và mỗi khi sử dụng lại.Không tự ý tăng liều dùng Varenicline hoặc dùng thuốc này thường xuyên hơn so với chỉ định. Vì có thể khiến tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng.Ở cuối đợt điều trị, việc ngừng dùng varenicline sẽ xuất hiện dễ bị kích thích, thèm hút thuốc, trầm cảm, mất ngủ ở khoảng 3% bệnh nhân.Những thay đổi trong suy nghĩ hay hành vi như: lo lắng, rối loạn tâm thần, tâm trạng dễ thay đổi, hành vi hung hăng, ý tưởng và hành vi tự sát, cố gắng tự sát, trầm cảm đã được báo cáo ở những bệnh nhân cai thuốc bằng varinciline.Việc ngừng hút thuốc có liên quan đến việc làm bệnh tâm thần tiềm ẩn trầm trọng hơn. Với những bệnh nhân có tiền sử bệnh tâm thần cần thận trọng và tư vấn kỹ càng.Đã có báo cáo về co giật ở những người bệnh có hoặc không có tiền sử động kinh được điều trị bằng varenicline. Nên thận trọng khi sử dụng ở những người có tiền sử co giật.Cần cân nhắc giữa rủi ro và lợi ích của việc sử dụng thuốc varenicline ở những người bị bệnh tim mạch.Thuốc Varenicline có thể gây buồn ngủ, chóng mặt, mất ý thức thoáng qua, do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Không nên sử dụng thuốc trước khi lái xe, sử dụng máy móc.
6. Tương tác của thuốc Varenicline
Tương tác của thuốc Varenicline với các thuốc khác:Thuốc Cimetidine làm tăng 29% nồng độ varenicline trong máu.Khi sử dụng đồng thời varenicline và liệu pháp thay thế nicotine (NRT) qua da trong 12 ngày, sẽ làm giảm huyết áp tâm thu trung bình, đồng thời làm tăng tỷ lệ buồn nôn, nhức đầu, nôn, chóng mặt, mệt mỏi.Tương tác của thuốc Varenicline với thực phẩm:Thuốc Varenicline có thể làm tăng tác dụng say của rượu; hành vi bất thường, hung hăng.Thuốc Varenicline được dùng để hỗ trợ cho những người muốn cai nghiện thuốc lá. Khi sử dụng thuốc Varenicline, bạn nên tuyệt đối tuân thủ theo lời dặn của bác sĩ. Hãy liên hệ lại ngay với bác sĩ nếu có bất cứ câu hỏi gì về thuốc Varenicline.
|
vinmec
|
Bé mọc răng bị sốt ba mẹ nên làm gì?
Bé mọc răng bị sốt là tình trạng không hiếm gặp ở nhiều trẻ nhỏ khi bước vào độ tuổi mọc răng. Vậy nguyên nhân do đâu và ba mẹ cần làm gì để giúp trẻ bớt cảm giác khó chịu?
1. Vì sao bé mọc răng bị sốt?
Giai đoạn từ 6 đến 2 tuổi là giai đoạn trẻ bắt đầu mọc răng sữa. Răng đầu tiên sẽ mọc khi trẻ bắt đầu ăn dặm từ 6 – 7 tháng tuổi. Một số trẻ có thể mọc sớm khi vừa được 3 – 4 tháng. Thông thường, thứ tự mọc răng sẽ diễn ra như sau: hai răng cửa dưới, hai răng rửa trên, hai răng cửa bên trên, hai răng cửa bên dưới, răng nanh,… và đa phần có đủ 20 răng sữa trước khi trẻ được 3 tuổi.
Bé mọc răng bị sốt ba mẹ nên làm gì?
Tùy thuộc thể trạng và cấu trúc hàm của từng trẻ mà thời gian mọc giữa các răng sẽ khác nhau và mức độ sốt của từng trẻ cũng khác nhau. Một số trẻ khi mọc răng bị sốt kéo dài vài ngày, ngược lại một số trẻ khi mọc răng hoàn toàn bình thường.
Vậy tại sao khi mọc răng nhiều trẻ thường bị sốt? Trên thực thế, răng sữa khi chưa mọc sẽ được bao bọc trong vùng lợi bởi cấu trúc mô mềm. Khi những chiếc răng này đã sẵn sàng tinh thần để “trồi lên”, mầm răng được nhú cao dần và tác động đẩy trực tiếp mô lợi phía trên. Lợi bị đẩy từ dưới sẽ bị tách ra và tạo nên khe hở cho những chiếc răng sữa tiến lên phía trước.
Quá trình này gây tổn thương và tạo nên vết thương hở trên lợi của trẻ. Vùng lợi có thể bị tấn công bởi các vi khuẩn có trong răng miệng bị sưng và tấy đỏ. Lúc này, các tế bào bạch hầu của hệ thống miễn dịch sẽ tập trung tiêu diệt các tác nhân có hại xâm nhập, gây ra phản ứng tự nhiên là sốt. Tuy nhiên sốt do mọc răng được gây ra bởi một tổn thương tại chỗ không quá nghiêm trọng nên thường là sốt nhẹ không quá 38,5 độ C, thậm chí không gây phản ứng sốt cho trẻ.
2. Cần làm gì để giảm cảm giác khó chịu cho trẻ?
Cần làm gì khi trẻ bị sốt mọc răng để giảm cảm giác khó chịu cho trẻ là điều mà nhiều bố mẹ quan tâm. Đa số khi trẻ sốt mọc răng, cha mẹ đều sẽ phải “vất vả” hơn thường ngày để chăm sóc trẻ. Tuy nhiên, quá trình này thường sẽ không kéo dài quá lâu, các triệu chứng thường chỉ diễn ra từ 1 – 2 ngày và sẽ giảm đáng kể. Song song với đó, để giảm cảm giác khó chịu ở trẻ, cha mẹ có thể áp dụng một số mẹo nhỏ sau đây:
2.1. Cho trẻ ăn một cách hợp lý
Khi bị sốt mọc răng, bé thường bỏ ăn. Tuy nhiên không vì thế mà ép trẻ ăn nhiều hơn. Thay vào đó, mẹ nên chia nhỏ bữa ăn của trẻ và sử dụng các thức ăn mềm, nguội để bé cảm thấy thoải mái hơn khi ăn.
Một số thực phẩm khuyến khích sử dụng cho trẻ khi mọc răng là: khoai tây nghiền mịn, cháo yến mạch hay lòng đỏ trứng gà,… Bên cạnh đó, mẹ cũng cần tích cực cho trẻ ti sữa. Sữa mẹ ngoài là nguồn dinh dưỡng đầy đủ và sạch nhất dành cho trẻ còn là nguồn cung cấp kháng thể giúp trẻ có đề kháng tốt hơn, giảm sốt ở trẻ. Đặc biệt trong trường hợp trẻ bị tiêu chảy thì sữa mẹ là một trong những nguồn bù nước chống mất nước hiệu quả cho trẻ.
2.2. Luôn quan tâm trẻ
Giai đoạn mọc răng là thời điểm trẻ nhạy cảm về mặt tâm lý. Trẻ dễ cáu, dễ khóc và cũng rất dễ tủi thân. Chính vì thế, cha mẹ nên bên cạnh trẻ nhiều hơn trong thời gian này
Mẹ nên quan tâm, vui chơi với trẻ nhiều hơn bằng cách trò chuyện, vỗ về bé nhiều hơn. Cha mẹ có thể thu hút trẻ vào một hoạt động vui chơi khác để giúp trẻ quên đi cơn đau mọc răng đang thường trực.
Khi trẻ sốt mọc răng, cha mẹ hãy dành nhiều thời gian ở cạnh trẻ hơn
2.3. Vệ sinh răng miệng cho trẻ
Không phải chỉ khi răng mọc mới cần vệ sinh răng miệng cho trẻ. Hằng ngày, trẻ cũng cần vệ sinh lưỡi, miệng, lợi để tránh các tác nhân gây bệnh răng miệng thường trực. Đặc biệt trong giai đoạn trẻ mọc răng, vết thương hở, lợi sưng tấy đều là những vị trí rất dễ để cho vi khuẩn ẩn náu và sẵn sàng tấn công răng ngay khi răng vừa nhú.
Để vệ sinh răng miệng cho trẻ, mẹ có thể sử dụng chiếc rơ lưỡi mềm để làm sạch vùng lợi, răng cho trẻ một cách nhẹ nhàng.
2.4. Đừng quên theo dõi sát sao những biểu hiện mọc răng của trẻ
Theo dõi biểu hiện mọc răng của trẻ là việc làm cần thiết và không thể bỏ qua, đặc biệt là với vấn đề sốt mọc răng. Thường thì sốt mọc răng sẽ không quá cao và sẽ tự khỏi. Cha mẹ có thể chủ động hạ sốt cho trẻ bằng cách dùng khăn ẩm để vệ sinh người và cho trẻ mặc đồ thoáng mát thấm mồ hôi. Tuy nhiên nếu thấy trẻ có dấu hiệu tăng nhiệt độ trên 38,5 độ C và trẻ có biểu hiện co giật cần nhanh chóng gặp bác sĩ ngay lập tức. Bởi rất có thể ngoài sốt mọc răng, trẻ còn đang gặp vấn đề khác về sức khỏe rất nguy hiểm.
3. Phân biệt sốt do mọc răng và sốt do nguyên nhân khác
Như đã đề cập bên trên, sốt mọc răng không gây nguy hiểm cho trẻ song rất dễ nhầm lẫn với các tình trạng sốt do nguyên nhân khác bởi giai đoạn mọc răng cũng là giai đoạn trẻ rất dễ nhiễm bệnh và bị sốt bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Chính vì vậy, để dễ dàng phân biệt và nhận biết sốt mọc răng, cha mẹ có thể dựa vào các biểu hiện kèm theo như:
– Sốt dưới 38,5 độ C và kéo dài không quá 3 ngày.
– Bé chảy nước dãi liên tục.
– Trẻ ngứa lợi và thường xuyên có biểu hiện cắn, gặm những đồ cứng.
– Trẻ hay cáu kỉnh, quấy khóc.
– Một số trẻ bỏ bú và thường xuyên tỉnh giấc khi ngủ.
– Một số trẻ có thể bị tiêu chảy.
Trẻ sốt mọc răng có thể khó chịu và quấy khóc
Hiện tượng sốt là bất thường khi:
– Sốt trên 38,5 độ C và kéo dài liên tục.
– Trẻ bị hắt hơi, nghẹt mũi.
– Trẻ có hiện tượng phát ban,….
Lúc này, hãy đưa trẻ tới trung tâm y tế gần nhất để thăm khám và kiểm tra nguyên nhân.
Bé mọc răng bị sốt là điều thường gặp với trẻ nhỏ. Tuy nhiên không vì thế mà cha mẹ tỏ ra bối rối. Thay vào đó hãy bình tĩnh chăm sóc, và theo dõi trẻ để quá trình mọc răng của trẻ được diễn ra một cách thuận lợi và bớt gây khó chịu cho trẻ.
|
What should parents do if their teething baby has a fever?
Fever in teething babies is not a rare condition in many children when they enter the age of teething. So what is the cause and what do parents need to do to help their children feel less uncomfortable?
1. Why do teething babies have fever?
The period from 6 to 2 years old is the period when children begin to grow baby teeth. The first teeth will erupt when your baby starts eating solid foods at 6-7 months of age. Some children can grow early at just 3-4 months. Normally, the order of teeth growth will be as follows: two lower incisors, two upper incisors, two upper incisors, two lower incisors, canine teeth,... and most have 20 baby teeth before the child 3 years old.
What should parents do if their teething baby has a fever?
Depending on each child's physical condition and jaw structure, the time it takes for teeth to grow will be different and the fever level of each child will also be different. Some children have a fever that lasts for several days when teething, whereas some children when teething are completely normal.
So why do many children often have a fever when teething? In fact, baby teeth that have not yet erupted will be surrounded in the gum area by a soft tissue structure. When these teeth are mentally ready to "emerge", the tooth buds are gradually pushed higher and directly push the upper gum tissue. Gums pushed from below will separate and create a gap for baby teeth to move forward.
This process causes damage and creates open wounds on the child's gums. The gum area can be attacked by bacteria found in the mouth and become swollen and red. At this time, the diphtheria cells of the immune system will focus on destroying harmful invading agents, causing a natural reaction of fever. However, teething fever is caused by a local injury that is not too serious, so it is usually a mild fever no more than 38.5 degrees Celsius, and does not even cause a fever reaction in the child.
2. What should be done to reduce the child's discomfort?
What to do when your child has teething fever to reduce the child's discomfort is something that many parents are concerned about. Most of the time when a child has a fever and teething, parents will have to work harder than usual to take care of the child. However, this process usually does not last too long, symptoms usually only last 1-2 days and will decrease significantly. At the same time, to reduce the feeling of discomfort in children, parents can apply some of the following tips:
2.1. Feed children properly
When teething fever occurs, babies often stop eating. However, that does not mean forcing children to eat more. Instead, mothers should divide their child's meals into smaller portions and use soft, cold foods so that the baby feels more comfortable when eating.
Some recommended foods for children when teething are: smooth mashed potatoes, oatmeal or egg yolks, etc. Besides, mothers also need to actively breastfeed their children. Breast milk, in addition to being the most complete and clean source of nutrition for children, is also a source of antibodies that help children have better resistance and reduce fever in children. Especially in cases where children have diarrhea, breast milk is one of the effective sources of rehydration to prevent dehydration for children.
2.2. Always care for children
The teething period is a time when children are psychologically sensitive. Children are easily irritable, cry easily and feel sorry for themselves. Therefore, parents should be with their children more during this time
Mothers should pay more attention and have fun with their children by talking and comforting them more. Parents can engage their children in another fun activity to help them forget about the constant teething pain.
When children have teething fever, parents should spend more time with their children
2.3. Dental hygiene for children
It's not just when teeth grow that children need to clean their teeth. Every day, children also need to clean their tongue, mouth, and gums to avoid permanent agents of dental disease. Especially during the teething period, open wounds and swollen gums are easy places for bacteria to hide and be ready to attack the teeth as soon as they emerge.
To clean children's teeth, mothers can use a soft tongue cleaner to gently clean their children's gums and teeth.
2.4. Don't forget to closely monitor your child's teething symptoms
Monitoring your child's teething symptoms is necessary and cannot be ignored, especially with the problem of teething fever. Usually, teething fever will not be too high and will go away on its own. Parents can proactively reduce their child's fever by using a damp towel to clean their body and dressing them in cool, sweat-absorbent clothes. However, if you see signs of an increase in temperature above 38.5 degrees Celsius and the child shows signs of convulsions, you should see a doctor immediately. Because it's very possible that in addition to teething fever, your child is also having other very dangerous health problems.
3. Distinguish between fever due to teething and fever due to other causes
As mentioned above, teething fever is not dangerous for children, but it is easy to confuse with fevers due to other causes because the teething stage is also the period when children are very susceptible to illness and fever for many reasons. different causes. Therefore, to easily distinguish and recognize teething fever, parents can rely on accompanying symptoms such as:
– Fever below 38.5 degrees Celsius and lasting no more than 3 days.
– Baby drools continuously.
– Children have itchy gums and often show signs of biting and gnawing on hard objects.
– Children are often irritable and cry.
– Some children stop breastfeeding and often wake up while sleeping.
– Some children may have diarrhea.
Children with teething fever may be uncomfortable and cry
Fever is abnormal when:
– Fever above 38.5 degrees Celsius and lasting continuously.
– Children have sneezing and stuffy nose.
– Children have rashes, etc.
At this time, take your child to the nearest medical center for examination and check the cause.
Fever when teething is common in young children. However, that does not mean that parents are confused. Instead, calmly care for and monitor your child so that the teething process goes smoothly and causes less discomfort for the child.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc reinal 5
Reinal 5 là thuốc dạng viên nang cứng được các bác sĩ chỉ định trong điều trị các cơn đau nửa đầu. Đây là loại thuốc được bán ở hầu hết các quầy thuốc trên toàn quốc nên ai cũng có thể dễ dàng tìm mua. Tuy nhiên, đây là một loại thuốc kê đơn, người bệnh vẫn nên sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ để đảm bảo an toàn.
1. Reinal 5 là thuốc gì?
Reinal 5 là thuốc gì? Reinal 5 là thuốc điều trị đau nửa đầu, được bào chế dạng viên nang cứng có màu cam - xám. Thuốc Reinal 5 có thể được đóng gói dạng hộp 6 vỉ hoặc 10 vỉ x 10 viên.Thành phần chính của thuốc Reinal 5 là Flunarizin, có dạng Flunarizin dihydroclorid với hàm lượng là 5mg. Thuốc Reinal 5 được sử dụng trong điều trị dự phòng cơn đau nửa đầu trong trường hợp sử dụng các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc kém dung nạp.Thành phần Flunarizin có trong thuốc có hoạt tính chẹn kênh calci, thuốc kháng histamin và an thần. Thuốc Reinal 5 ngăn chặn sự quá tải calci ở tế bào của cơ thể bằng cách làm giảm calci tràn vào quá mức qua màng tế bào. Thành phần Flunarizin không tác động lên sự co bóp cơ tim, không ức chế nút xoang nhĩ hoặc nhĩ thất, không làm tăng tần số tim và không có tác dụng chống tăng huyết áp.
2. Cách dùng và hướng dẫn sử dụng thuốc Reinal 5
Thuốc Reinal 5 được sử dụng theo đường uống. Bệnh nhân nên uống thuốc cùng với nước lọc, không nên sử dụng thuốc cùng nước có ga hay các loại đồ uống chứa cồn.Liều dùng thuốc Reinal 5 cho người lớn:Sử dụng thuốc duy trì trong 4 - 8 tuần, người bệnh nên uống thuốc vào buổi tối, mỗi ngày uống 5mg thuốc.Trong thời gian dùng thuốc, nếu bệnh nhân xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào như trầm cảm, triệu chứng ngoại tháp hay các biến cố bất lợi nghiêm trọng nào khác thì cần ngừng sử dụng thuốc.Nếu sau thời gian điều trị là 8 tuần mà bệnh nhân không có sự cải thiện, có thể coi là không đáp ứng với thuốc và nên ngừng sử dụng thuốc.Thời gian điều trị bằng thuốc Reinal 5 không quá 6 tháng.Đối với những bệnh nhân dưới 65 tuổi, nếu đáp ứng điều trị không đầy đủ có thể tăng liều lên 10mg/ngày tùy thuộc vào khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân.Liều dùng thuốc cho trẻ em:Đối với trẻ em trên 12 tuổi: uống 5mg/ngày vào buổi tối, thời gian dùng thuốc reinal 5 không quá 6 tháng.Đối với trẻ em dưới 12 tuổi: Không khuyến cáo sử dụng thuốc cho đối tượng này vì chưa chứng minh được hiệu quả và độ an toàn của thuốc reinal 5 trên đối tượng này.Liều dùng thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo, tùy thuộc vào đối tượng và tình trạng sức khỏe bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có chỉ định dùng thuốc cụ thể.Trường hợp quên một liều dùng thuốc, bạn không nên uống gấp đôi liều thuốc mà bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo đúng như bình thường.Trường hợp sử dụng thuốc quá liều, bệnh nhân có thể có các triệu chứng như buồn ngủ, nhịp tim nhanh, kích động.
3. Những tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng thuốc Reinal 5
Những tác dụng phụ thường gặp:Tác dụng phụ phổ biến nhất khi sử dụng thuốc Reinal 5 là bệnh nhân sẽ tăng cân, tăng cảm giác ngon miệng.Gây nhiễm trùng và nhiễm khuẩn, nhất là viêm mũi.Thuốc gây trầm cảm, mất ngủ, mệt mỏi, buồn ngủ.Ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa gây táo bón, đau thượng vị, buồn nôn.Tác động đến cơ xương và mô liên kết gây đau cơ.Thuốc ảnh hưởng đến hệ sinh dục và tuyến vú: Kinh nguyệt bất thường, đau vú.Những tác dụng phụ ít gặp:Thuốc gây ra các phản ứng quá mẫn đối với cơ thể.Ảnh hưởng đến tâm thần: Hội chứng trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, thờ ơ, lo âu.Tác động lên hệ thần kinh: Gây hôn mê, dị ứng, ù tai, vẹo cổ, bất thường phối hợp,...Ảnh hưởng đến tim và mạch máu: Thuốc gây hạ huyết áp, đánh trống ngực, nóng bừng.Ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa: Gây khó tiêu, tắc ruột, khô miệng, rối loạn tiêu hóa, nôn.Tác động lên da và mô dưới da: Thuốc làm nổi mề đay, phát ban da, tăng tiết mồ hôi.Tác động lên cơ xương và mô liên kết: Gây co cơ, co thắt cơ.Ảnh hưởng đến hệ sinh dục và tuyến vú: Gây xuất huyết, rối loạn kinh nguyệt, phì đại tuyến vú, giảm ham muốn tình dục.Ảnh hưởng đến toàn thân: Thuốc gây phù toàn thân, phù ngoại biên và suy nhược.Những tác dụng phụ xảy ra chưa rõ tần suất:Thuốc gây ảnh hưởng đến thần kinh: Gây loạn vận động, hội chứng ngoại tháp, vận động chậm, đứng ngồi không yên,...Gây tăng men gan.Thuốc làm cứng cơ, tiết sữa bất thường, phù mạch, ngứa, hồng ban.Trong quá trình sử dụng thuốc, nếu xuất hiện triệu chứng nào kể trên hay bất kỳ dấu hiệu bất thường nào khác, bệnh nhân cần liên hệ ngay với bác sĩ để được tư vấn và có hướng xử trí phù hợp với từng triệu chứng cụ thể.
4. Những trường hợp chống chỉ định dùng thuốc Reinal 5
Chống chỉ định sử dụng thuốc Reinal 5 trong những trường hợp sau đây:Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc Reinal 5.Bệnh nhân có triệu chứng của bệnh Parkinson từ trước khi điều trị bằng thuốc Reinal 5.Bệnh nhân có tiền sử có các triệu chứng ngoại tháp.Bệnh nhân mắc trầm cảm hoặc có tiền sử mắc hội chứng trầm cảm tái phát.
5. Một số lưu ý cho người bệnh khi sử dụng thuốc Reinal 5
Trong quá trình sử dụng thuốc Reinal 5, người bệnh cần lưu ý đến một số vấn đề sau đây:Thuốc Reinal 5 có thể làm gia tăng các triệu chứng ngoại tháp. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho đối tượng như người già, người mắc trầm cảm hoặc có các triệu chứng của bệnh Parkinson.Trong thời gian điều trị bằng thuốc, cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên để kịp thời phát hiện các biểu hiện ngoại tháp, trầm cảm và trong trường hợp cần thiết có thể ngừng điều trị.Khi sử sử dụng thuốc, bệnh nhân có thể cảm thấy mệt mỏi hoặc tăng cân với mức độ nặng dần. Nếu tình trạng này xảy ra ở mức độ nghiêm trọng, cần ngừng điều trị bằng thuốc Reinal 5.Thuốc có thể gây buồn ngủ, do đó cần thận trọng khi chỉ định cho những người lái xe và vận hành máy móc, vì có thể gây ra tai nạn không mong muốn.Hạn chế sử dụng thuốc Reinal 5 cho đối tượng là phụ nữ có thai và đang cho con bú. Trường hợp cần sử dụng thuốc thì cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.Rượu làm tăng tác dụng an thần của thuốc, chính vì vậy người bệnh không nên sử dụng rượu trong thời gian dùng thuốc để tránh gặp nguy hiểm khi lái xe và làm việc, đặc biệt là các công việc liên quan đến máy móc.Thuốc Reinal 5 có thể tương tác với một số thuốc như atropinic, thuốc an thần,...làm gia tăng các tác dụng không mong muốn như bí tiểu, táo bón, khô miệng,... Do đó, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ biết những thuốc đang sử dụng để có thể dùng thuốc hợp lý và an toàn.Thuốc Reinal 5 hiện nay được nhiều bác sĩ tin dùng trong điều trị đau nửa đầu khi các phương pháp điều trị khác không có hiệu quả. Thuốc Reinal 5 gây ra tương đối nhiều tác dụng không mong muốn khi sử dụng. Do đó, người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
|
Uses of Reinal 5
Reinal 5 is a hard capsule medication prescribed by doctors for the treatment of migraine attacks. This is a drug sold at most pharmacies nationwide so anyone can easily find and buy it. However, this is a prescription drug, patients should still use it as prescribed by their doctor to ensure safety.
1. What medicine is Reinal 5?
What medicine is Reinal 5? Reinal 5 is a migraine treatment medication, prepared in orange-gray hard capsules. Reinal 5 can be packaged in a box of 6 blisters or 10 blisters x 10 tablets. The main ingredient of Reinal 5 is Flunarizine, in the form of Flunarizine dihydrochloride with a content of 5mg. Reinal 5 medicine is used in the prophylactic treatment of migraine attacks in cases where other treatments are ineffective or poorly tolerated. The ingredient Flunarizine in the drug has calcium channel blocker and anti-inflammatory properties. histamine and sedation. Reinal 5 prevents calcium overload in the body's cells by reducing excessive calcium influx through cell membranes. Flunarizine does not affect myocardial contractility, does not inhibit the sinoatrial or atrioventricular node, does not increase heart rate and has no antihypertensive effect.
2. How to use and instructions for using Reinal 5
Reinal 5 is used orally. Patients should take the medicine with filtered water, and should not use the medicine with carbonated water or alcoholic beverages. Dosage of Reinal 5 for adults: Use the medicine for maintenance for 4 - 8 weeks, the patient should Take the medicine in the evening, take 5mg of the medicine every day. During the time of taking the medicine, if the patient develops any symptoms such as depression, extrapyramidal symptoms or other serious adverse events, they should stop using it. Using the drug. If after a treatment period of 8 weeks the patient does not have improvement, it can be considered unresponsive to the drug and should stop using the drug. The duration of treatment with Reinal 5 should not exceed 6 months. For patients under 65 years of age, if the treatment response is inadequate, the dose can be increased to 10mg/day depending on the patient's ability to tolerate the drug. Dosage for children: For children over 12 Age: take 5mg/day in the evening, duration of use of Reinal 5 should not exceed 6 months. For children under 12 years old: Use of the drug is not recommended for this group because effectiveness and safety have not been proven. of the drug Reinal 5 on this subject. The above drug dosage is for reference only, depending on the subject and the patient's health condition, the doctor will prescribe a specific medication. In case of forgetting a dose, medicine, you should not take a double dose but skip the missed dose and take the next dose as usual. In case of drug overdose, the patient may have symptoms such as drowsiness, rapid heartbeat, excited.
3. Possible side effects when using Reinal 5
Common side effects: The most common side effects when using Reinal 5 are that the patient will gain weight and increase appetite. Causes infections and infections, especially rhinitis. The drug causes depression and loss of appetite. sleep, fatigue, drowsiness. Affects the digestive system causing constipation, epigastric pain, nausea. Affects skeletal muscles and connective tissue causing muscle pain. Drugs affecting the reproductive system and mammary glands: Menstruation Irregular menstruation, breast pain. Uncommon side effects: The drug causes hypersensitivity reactions in the body. Mental effects: Depressive syndrome, sleep disorders, apathy, anxiety. Effects Effects on the nervous system: Causes coma, allergies, tinnitus, torticollis, abnormal coordination,... Effects on the heart and blood vessels: The drug causes hypotension, palpitations, hot flashes. Effects on the digestive system: Causes indigestion, intestinal obstruction, dry mouth, digestive disorders, vomiting. Effects on the skin and subcutaneous tissue: The drug causes hives, skin rashes, increased sweating. Effects on the muscles Bones and connective tissue: Causes muscle contractions. Affects the reproductive system and mammary glands: Causes bleeding, menstrual disorders, mammary gland enlargement, decreased sexual desire. Affects the whole body: The drug causes systemic edema, peripheral edema and weakness. The frequency of side effects is unknown: The drug affects the nerves: Causes dyskinesia, extrapyramidal syndrome, bradykinesia, restlessness ,... Causes increased liver enzymes. The drug causes muscle stiffness, abnormal lactation, angioedema, itching, erythema. During the use of the drug, if any of the above symptoms or any other unusual signs appear Otherwise, patients need to immediately contact their doctor for advice and appropriate treatment for each specific symptom.
4. Contraindications to using Reinal 5
Use of Reinal 5 is contraindicated in the following cases: Patients with a history of hypersensitivity to any ingredient of Reinal 5. Patients with symptoms of Parkinson's disease before treatment with Reinal 5 .Patients with a history of extrapyramidal symptoms.Patients with depression or a history of recurrent depressive syndrome.
5. Some notes for patients when using Reinal 5
While using Reinal 5, patients need to pay attention to the following issues: Reinal 5 can increase extrapyramidal symptoms. Therefore, caution should be exercised when using the drug for subjects such as the elderly, people with depression or symptoms of Parkinson's disease. During drug treatment, patients should be monitored regularly to promptly detect extrapyramidal symptoms, depression, and in case of necessity, treatment can be stopped. When using the drug, patients may feel tired or gain weight gradually. If this condition occurs at a serious level, treatment with Reinal 5 should be discontinued. The drug may cause drowsiness, so caution should be exercised when prescribing to people who drive and operate machinery, as it may cause drowsiness. causing unwanted accidents. Limit the use of Reinal 5 for pregnant and lactating women. If you need to use medication, you need to consider the benefits and risks. Alcohol increases the sedative effect of the medication, so patients should not use alcohol while taking the medication to avoid danger when driving. and work, especially work related to machinery. Reinal 5 can interact with some drugs such as atropinic, sedatives,... causing an increase in unwanted effects such as urinary retention, Constipation, dry mouth, etc. Therefore, patients need to inform their doctors about the medications they are using so they can use them appropriately and safely. Reinal 5 is currently trusted by many doctors for this condition. Treat migraine headaches when other treatments are ineffective. Reinal 5 causes many unwanted effects when used. Therefore, patients should carefully read the instructions for use and consult a doctor before use.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Akurit 4
Thuốc Akurit-4 có thành phần chính là rifampin, isoniazide, pyrazinamide và ethambutol. Thuốc do Công ty Lupin Ltd sản xuất và được bác sĩ kê đơn, chỉ định điều trị bệnh lao do Mycobacterium tuberculosis ở người lớn và trẻ em có cân nặng trên 20 kg trong giai đoạn tấn công.
1. Thuốc Akurit-4 có tác dụng gì và điều trị như thế nào?
Thuốc Akurit-4 là sản phẩm của Công ty Lupin Ltd., Thuốc có thành phần chính là các hoạt chất: rifampin, isoniazide, pyrazinamide, ethambutol. Với thành phần và hoạt chất như trên, thuốc Akurit-4 được bác sĩ chỉ định điều trị bệnh lao do Mycobacterium tuberculosis ở người lớn, trẻ em có cân nặng từ 20 kg trở lên trong giai đoạn tấn công.Thuốc Akurit-4 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim và đóng gói theo quy cách hộp 15 vỉ x 6 viên.
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Akurit-4
2.1. Cách dùngĐường dùng của thuốc Akurit-4 là đường uống, do thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.Người bệnh nên uống thuốc khi đói (ít nhất một giờ trước hoặc hai giờ sau bữa ăn) vì sinh khả dụng của thuốc có thể bị giảm khi dùng chung với thức ăn.2.2. Liều dùng. Giai đoạn điều trị. Liều dùng: Liều thuốc Akurit-4 dùng cho trẻ em nặng từ 21 - 30 kg: 2 viên x 1 lần/ngày. Cần lưu ý, chỉ dùng cho trẻ em có khả năng nuốt được nguyên thuốc viên. Theo đó, liều lượng Akurit-4 tính theo trọng lượng cơ thể của người bệnh:Liều lượng thuốc Akurit-4 tính theo trọng lượng bệnh nhân như sau:30 - 39 kg: Liều 2 viên x 1 lần/ngày40 - 54 kg: Liều 3 viên x 1 lần/ngày55 - 70 kg: Liều 4 viên x 1 lần/ngày. Trên 70 kg: Liều 5 viên x 1 lần/ngày. Người bệnh lao đang điều trị bằng Akurit-4 tuyệt đối không được tự ý bỏ thuốc hoặc điều trị ngắt quãng. Nếu trong trường hợp phải, giảm liều hoạt chất hoặc ngưng sử dụng thì người bệnh phải chuyển sang loại thuốc thích hợp theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.Với bệnh nhân suy thận: Người bệnh suy thận có độ thanh thải creatinin ≤ 50 ml/phút cần phải điều chỉnh liều lượng thuốc theo chức năng thận. Do đó, các nhà sản xuất và các bác sĩ thường khuyến cáo sử dụng chế phẩm chứa đơn hoạt chất ethambutol, isoniazid, pyrazinamide và rifampin.Với người bệnh suy gan: Dược động học của 2 hoạt chất isoniazid và rifampin có thể bị thay đổi ở người bệnh suy giảm chức năng gan. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ những dấu hiệu nhiễm độc ở người bệnh suy gan. Theo đó, cần chú ý không chỉ định thuốc Akurit-4 cho bệnh nhân mắc bệnh gan cấp tính.Trẻ em, bệnh nhân nặng dưới 20 kg: Thuốc Akurit-4 không thích hợp cho những người bệnh có trọng lượng dưới 20 kg, vì không thể điều chỉnh liều lượng thuốc thích hợp.Người cao tuổi: Ở đối tượng này không cần chỉnh liều lượng thuốc. Tuy nhiên, người cao tuổi thường có chức năng gan thận bị suy giảm. Vì thế, có thể cân nhắc bổ sung thêm pyridoxine (vitamin B6) trong quá trình dùng thuốc.Gián đoạn điều trị. Nếu việc điều trị bằng thuốc Akurit-4 bị gián đoạn điều trị ở trong giai đoạn tấn công thì người bệnh không nên tiếp tục sử dụng loại thuốc này mà phải chuyển sang sử dụng các chế phẩm đơn thành phần hoạt chất, vì có thể cần phải giảm liều hoạt chất rifampin.Cần lưu ý: Liều dùng thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể của thuốc Akurit-4 tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng thuốc Akurit-4 phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ tư vấn.
3. Chống chỉ định thuốc Akurit-4
Chống chỉ định sử dụng thuốc Akurit-4 trong những trường hợp sau đây:Người bệnh bị mẫn cảm với các thành phần của thuốc.Người bệnh bị suy gan nặng.Phụ nữ mang thai 3 tháng đầu.Bệnh Gout cấp.
4. Tác dụng phụ của thuốc Akurit-4
Trong quá trình sử dụng thuốc Akurit-4, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ sau đây:Buồn nôn, nôn mửa.Sốt, mẩn đỏ, phát ban da. Nước tiểu sẫm màu.Đổ mồ hôi.Vàng da, vàng mắt.Tăng men gan.Tăng hàm lượng axit uric trong máu.Trong quá trình sử dụng thuốc Akurit-4, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ khác, ngoài tác dụng kể trên. Vì vậy, khi có bất kỳ tác dụng phụ nào, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ để được tư vấn và xử trí kịp thời.
5. Tương tác thuốc Akurit – 4
Thuốc Akurit – 4 có thể tương tác với một số thuốc sau:Atazanavir. Cabazitaxel. Darunavir. Delavirdine. Fosamprenavir. Lurasidone. Dronedarone. Etravirine. Nifedipine. Praziquantel...Theo đó, để tránh gặp phải tình trạng tương tác thuốc khi sử dụng thuốc Akurit – 4 thì người bệnh nên liệt kê tất cả các thuốc, kể cả các sản phẩm thảo dược, thuốc nam, thực phẩm chức năng.....
6. Lưu ý khi sử dụng thuốc Akurit – 4
Trong quá trình sử dụng thuốc Akurit – 4, người bệnh cần chú ý đến một số điều sau đây và thông báo cho bác sĩ nếu:Bạn bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.Phụ nữ đang mang thai hoặc đang đang cho trẻ nhỏ bú sữa mẹ. Người có tiền sử bệnh về gan, thận, tăng acid uric máu.Người đang sử dụng các loại thuốc khác. Hiện nay vẫn chưa có báo cáo về những rủi ro khi sử dụng thuốc Akurit – 4 cho phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên, để tránh những rủi ro thì bạn hãy thông báo ngay cho bác sĩ, dược sĩ tư vấn.
7. Xử trí quá liều, quên liều thuốc Akurit – 4
Quên liều: Nếu người bệnh quên một liều thuốc Akurit – 4 thì cần bổ sung ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian uống thuốc Akurit – 4 đã gần với liều tiếp theo thì bạn nên bỏ liều đã quên và dùng liều thuốc Akurit – 4 tiếp theo vào đúng thời điểm như kế hoạch. Tuyệt đối không sử dụng liều thuốc Akurit – 4 gấp đôi để bù lại.Quá liều: Việc sử dụng quá liều thuốc Akurit – 4 có thể khiến người bệnh gặp các triệu chứng như: buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, chóng mặt, ảo giác, phù mặt. Thậm chí có thể gây hôn mê và co giật. Biện pháp xử trí quá liều thuốc Akurit – 4 bao gồm: gây nôn, rửa dạ dày và dùng than hoạt tính. Sau đó có thể dùng pyridoxine, diazepam để thực hiện tiêm tĩnh mạch và chạy thận nhân tạo. Hiện nay, chưa có thuốc giải độc nào đặc hiệu khi sử dụng thuốc Akurit – 4.Bảo quản thuốc Akurit – 4 ở nơi khô ráo và tránh ánh sáng trực tiếp. Bên cạnh đó, cần để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và vật nuôi. Không sử dụng thuốc khi hết hạn hay có dấu hiệu hư hỏng.Tóm lại, thuốc Akurit-4 có thành phần chính là rifampin, isoniazide, pyrazinamide và ethambutol. Thuốc do Công ty Lupin Ltd sản xuất và được bác sĩ kê đơn, chỉ định điều trị bệnh lao do Mycobacterium tuberculosis ở người lớn và trẻ em có cân nặng trên 20 kg trong giai đoạn tấn công.
|
Uses of Akurit medicine 4
Akurit-4 medicine has main ingredients: rifampin, isoniazide, pyrazinamide and ethambutol. The drug is manufactured by Lupine Ltd and prescribed by doctors, indicated for the treatment of tuberculosis caused by Mycobacterium tuberculosis in adults and children weighing over 20 kg during the attack phase.
1. What effects does Akurit-4 have and how is it treated?
Akurit-4 medicine is a product of Lupine Ltd. Company, the main ingredients of which are active ingredients: rifampin, isoniazide, pyrazinamide, ethambutol. With the above ingredients and active ingredients, Akurit-4 medicine is prescribed by doctors to treat tuberculosis caused by Mycobacterium tuberculosis in adults and children weighing 20 kg or more during the attack phase. Akurit-4 medicine is Prepared in the form of film-coated tablets and packaged in a box of 15 blisters x 6 tablets.
2. How to use and dosage of Akurit-4
2.1. How to use Akurit-4 is taken orally, because the drug is prepared in film-coated tablets. Patients should take the drug on an empty stomach (at least one hour before or two hours after meals) because of the drug's bioavailability. May be reduced when taken with food.2.2. Dosage. Treatment phase. Dosage: Akurit-4 dose for children weighing 21 - 30 kg: 2 tablets x 1 time/day. It should be noted that this is only for use by children who are able to swallow whole tablets. Accordingly, Akurit-4 dosage is calculated based on the patient's body weight: Akurit-4 dosage is calculated based on patient weight as follows: 30 - 39 kg: Dosage 2 tablets x 1 time/day 40 - 54 kg: Dosage 3 tablets x 1 time/day 55 - 70 kg: Dosage 4 tablets x 1 time/day. Over 70 kg: Dosage 5 tablets x 1 time/day. Tuberculosis patients who are being treated with Akurit-4 should absolutely not stop taking the drug or interrupt treatment on their own. If necessary, reduce the dose of the active ingredient or stop using it, the patient must switch to the appropriate drug according to the doctor's instructions. For patients with kidney failure: Patients with kidney failure have creatinine clearance ≤ 50 ml /min It is necessary to adjust the drug dosage according to kidney function. Therefore, manufacturers and doctors often recommend using preparations containing single active ingredients ethambutol, isoniazid, pyrazinamide and rifampin. For patients with liver failure: The pharmacokinetics of the two active ingredients isoniazid and rifampin may be altered. changes in patients with impaired liver function. Therefore, it is necessary to closely monitor signs of toxicity in patients with liver failure. Accordingly, care should be taken not to prescribe Akurit-4 to patients with acute liver disease. Children, patients weighing less than 20 kg: Akurit-4 is not suitable for patients weighing less than 20 kg, because it is not possible to adjust the drug dosage appropriately. Elderly people: In this group, there is no need to adjust the drug dosage. However, elderly people often have impaired liver and kidney function. Therefore, you may consider adding pyridoxine (vitamin B6) during medication. Interrupt treatment. If treatment with Akurit-4 is interrupted during the attack phase, the patient should not continue using this drug but must switch to using single-active ingredient preparations, because it may It is necessary to reduce the dose of active ingredient rifampin. Note: The above drug dosage is for reference only. The specific dosage of Akurit-4 depends on your physical condition and the progression of the disease. To get the appropriate dosage of Akurit-4, patients need to consult a doctor or pharmacist.
3. Contraindications for Akurit-4 drug
The use of Akurit-4 is contraindicated in the following cases: Patients with hypersensitivity to the ingredients of the drug. Patients with severe liver failure. Women in the first 3 months of pregnancy. Acute gout.
4. Side effects of Akurit-4 drug
During the use of Akurit-4, patients may experience some of the following side effects: Nausea, vomiting. Fever, redness, skin rash. Dark urine. Sweating. Yellow skin, yellow eyes. Increased liver enzymes. Increased uric acid content in the blood. During the use of Akurit-4, patients may experience a number of other side effects, in addition to the above effects. Therefore, when there are any side effects, patients need to notify their doctor for timely advice and treatment.
5. Drug interactions Akurit – 4
Akurit – 4 may interact with some of the following drugs: Atazanavir. Cabazitaxel. Darunavir. Delavirdine. Fosamprenavir. Lurasidone. Dronedarone. Etravirine. Nifedipine. Praziquantel...Accordingly, to avoid drug interactions when using Akurit - 4, patients should list all medications, including herbal products, traditional medicines, and functional foods. ....
6. Notes when using Akurit - 4
While using Akurit – 4, patients need to pay attention to the following things and notify the doctor if: You are allergic to any ingredient of the drug. Women who are pregnant or are breastfeeding breastfeed babies. People with a history of liver disease, kidney disease, hyperuricemia. People who are using other medications. Currently, there are no reports on the risks when using Akurit - 4 for pregnant women and breastfeeding women. However, to avoid risks, please notify your doctor or pharmacist immediately.
7. Treatment of overdose or missed dose of Akurit - 4
Missed dose: If the patient forgets a dose of Akurit - 4, they need to take it as soon as they remember. However, if the time to take Akurit - 4 is close to the next dose, you should skip the missed dose and take the next dose of Akurit - 4 at the correct time as planned. Absolutely do not use a double dose of Akurit - 4 to make up for it. Overdose: Overdosing on Akurit - 4 can cause the patient to experience symptoms such as: nausea, vomiting, digestive disorders, pain. headache, dizziness, hallucinations, facial edema. Can even cause coma and seizures. Measures to treat Akurit - 4 overdose include: inducing vomiting, gastric lavage and using activated charcoal. After that, pyridoxine and diazepam can be used to perform intravenous injection and hemodialysis. Currently, there is no specific antidote when using Akurit - 4. Store Akurit - 4 in a dry place and avoid direct light. Besides, it is necessary to keep medicine out of reach of children and pets. Do not use the medicine if it is expired or shows signs of deterioration. In short, Akurit-4 medicine has the main ingredients of rifampin, isoniazide, pyrazinamide and ethambutol. The drug is manufactured by Lupine Ltd and prescribed by doctors, indicated for the treatment of tuberculosis caused by Mycobacterium tuberculosis in adults and children weighing over 20 kg during the attack phase.
|
vinmec
|
Thành phần trong máu là gì và mất máu nguy hiểm như thế nào?
Máu không phải là cơ quan cố định mà là một chất lỏng lưu thông trong cơ thể, có vai trò vô cùng quan trọng với cơ thể khi vận chuyển dinh dưỡng và oxy cung cấp liên tục cho các tế bào hoạt động. Vậy thành phần trong máu gồm những gì và vai trò thế nào?
1. Cơ thể người có bao nhiêu máu?
Máu tồn tại trong cơ thể ở điều kiện thích hợp là tổ chức di động ở dạng mô lỏng, máu lưu thông khắp cơ thể nhờ vào hệ thống động - tĩnh mạch dày đặc. Máu có vai trò đặc biệt quan trọng với con người, trong đó vai trò chính là vận chuyển oxy và dinh dưỡng liên tục đến nuôi dưỡng các tế bào.
Hàng ngày, tế bào trong cơ thể cần lượng lớn oxy và dinh dưỡng từ máu cung cấp, máu nuôi đi từ động mạch đến mô đích, sau đó nhận về máu qua tĩnh mạch. Để thực hiện được công việc này liên tục, cơ thể người cần lượng máu lớn trung bình từ 70 - 80ml máu trên mỗi kg cân nặng. Lượng máu trong cơ thể chúng ta tương đối ổn định, ở mỗi người lượng máu có thể khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố như cân nặng, giới tính, độ tuổi, các giai đoạn đặc biệt như mang thai hay vừa ốm dậy,...
Thực tế, tế bào máu không tồn tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong khoảng thời gian nhất định, máu mới được tủy xương sản xuất sẽ liên tục được đưa vào để bù cho tế bào máu mất đi hàng ngày. Nếu quá trình cấp máu mới gặp vấn đề, chúng ta thường bị rối loạn lượng máu trong cơ thể, ảnh hưởng tới chức năng nhiều cơ quan.
2. Thành phần của máu như thế nào?
Máu gồm hai thành phần chính là tế bào máu và huyết tương, trong đó huyết tương gồm kháng thể, các yếu tố đông máu, protein, muối khoáng và nước, còn tế bào máu gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Mỗi thành phần nhỏ trong máu lại giữ vai trò khác nhau trong hoạt động sống hàng ngày của cơ thể.
2.1. Thành phần tế bào trong máu
Thành phần tế bào trong máu gồm 3 loại tế bào là hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu với cấu tạo và chức năng khác nhau.
Thành phần hồng cầu
Tế bào hồng cầu có kích thích vô cùng nhỏ, khi phóng to nhiều lần thấy chúng có dạng như những chiếc bánh vòng. Hồng cầu mang nhiệm vụ chính là vận chuyển oxy nhận từ phổi cung cấp cho các tế bào trong cơ thể, cấu tạo gồm sắt, hemoglobin có khả năng bám hút chặt lấy oxy. Một tế bào hồng cầu trưởng thành được đưa vào máu lưu thông có tuổi thọ trung bình là 120 ngày, sau đó hồng cầu chết đi và được thay thế bằng tế bào mới.
Hồng cầu là tế bào tạo nên màu đỏ tươi của máu do có chứa huyết sắc tố, chúng có kích thước nhỏ và mềm dẻo, dễ đi xuyên qua các mạch máu nhỏ đến những tế bào nhỏ. Qua cơ chế chạm và trao đổi, tế bào hồng cầu cung cấp oxy cho tế bào đích sau đó trở lại dòng máu lưu thông, qua tĩnh mạch và đưa trở lại tim.
Thành phần bạch cầu
Tế bào bạch cầu trong máu có vai trò miễn dịch, cũng là một trong những tế bào miễn dịch quan trọng với cơ thể. Khi phát hiện tác nhân lạ xâm nhập, tế bào bạch cầu sẽ tiến đến nuốt để giết chất vi sinh vật. Một số loại tế bào bạch cầu sẽ giải phóng kháng thể chống lại sự nhiễm trùng.
Thành phần tiểu cầu
Tiểu cầu có kích thước tế bào nhỏ hơn cả tế bào hồng cầu, chúng được hình thành qua quá trình tách ra từ mẫu tiểu cầu nên còn được coi là những mảnh nhỏ của tế bào lớn. Tuổi thọ của tiểu cầu ngắn hơn nhiều so với hồng cầu, chỉ khoảng 8 - 10 ngày trong cơ thể nên tiểu cầu mới được hình thành liên tục.
Vai trò của tiểu cầu trong máu là có tác dụng làm đông máu, nếu gặp chấn thương chảy máu, các tiểu cầu sẽ kết tụ lại hình thành cục máu đông ngăn ngừa chảy máu. Bên cạnh đó, tế bào tiểu cầu cũng giải phóng một số chất thúc đẩy sự hồi phục của mô tổn thương.
Như vậy, cấu tạo tế bào của máu gồm 3 loại là hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu cùng hoạt động phối hợp nhịp nhàng và đảm nhiệm những vai trò quan trọng trong cung cấp oxy, chức năng miễn dịch và đông máu.
2.2. Thành phần huyết tương trong máu
Ngoài tế bào máu, thành phần khác cũng vô cùng quan trọng trong máu là huyết tương có màu vàng, chứa nhiều chất quan trọng như:
Chất khoáng: Canxi, Natri, Clo, sắt, Magie, kiềm,...
Protein: Albumin, globulin,...
Nước: Một phần lớn nước trong cơ thể tồn tại trong máu tuần hoàn, một lượng khác nằm ngoài tế bào ở dịch kẽ.
Đường: Đường là dinh dưỡng quan trọng cung cấp năng lượng cho tế bào
Lipid: Lipid tham gia vào quá trình điều hòa nội môi, dinh dưỡng.
Các sinh tố: Tham gia quá trình tổng hợp các chất và chuyển hóa năng lượng.
Màu sắc và tính chất huyết tương có thể thành đổi phụ thuộc vào thành phần trong nó ở những thời điểm khác nhau.
3. Cơ thể mất máu nguy hiểm như thế nào?
Qua những thông tin trên, có thể thấy máu có vai trò vô cùng quan trọng với sức khỏe và sự sống của cơ thể song điều quan trọng nhất là phải duy trì lượng máu ổn định lưu thông liên tục trong cơ thể. Tình trạng mất máu có thể do chảy máu cấp tính hoặc nhiều nguyên nhân gây mất máu từ từ như:
Mất nước do tiêu chảy, sốt kéo dài, nôn mửa.
Chế độ ăn thiếu dinh dưỡng hoặc không cân đối gây thiếu hụt nguyên liệu tạo máu.
Yếu tố bên ngoài: nhiễm virus, vi khuẩn, ký sinh trùng,...
Việc phát hiện sớm tình trạng thiếu máu là vô cùng quan trọng để có biện pháp can thiệp khắc phục, nếu không người bệnh có thể bị đe dọa tính mạng. Thăm khám định kỳ, xét nghiệm máu là biện pháp giúp phát hiện sớm những nguy cơ có thể ảnh hưởng đến việc tạo máu và hoạt động của các thành phần trong máu.
|
What are the components in blood and how dangerous is blood loss?
Blood is not a fixed organ but a fluid that circulates in the body, playing an extremely important role in the body when transporting nutrients and oxygen to continuously supply cells to function. So what components are in the blood and what is their role?
1. How much blood does the human body have?
Blood exists in the body under appropriate conditions as a mobile organization in the form of liquid tissue. Blood circulates throughout the body thanks to the dense arteriovenous system. Blood plays a particularly important role in humans, in which the main role is to continuously transport oxygen and nutrients to nourish cells.
Every day, cells in the body need a large amount of oxygen and nutrients from blood, which travels from the arteries to the target tissue, then receives blood through the veins. To perform this job continuously, the human body needs a large amount of blood, an average of 70 - 80ml of blood per kg of weight. The amount of blood in our body is relatively stable, each person's blood amount can be different depending on factors such as weight, gender, age, special stages such as pregnancy or just getting sick, ...
In fact, blood cells do not exist forever but only for a certain period of time. New blood produced by the bone marrow will continuously be brought in to compensate for blood cells lost daily. If there is a problem with the new blood supply process, we often have blood flow disorders in the body, affecting the function of many organs.
2. What are the components of blood?
Blood consists of two main components: blood cells and plasma, in which plasma includes antibodies, clotting factors, proteins, mineral salts and water, and blood cells include red blood cells, white blood cells and platelets. Each small component in the blood plays a different role in the body's daily activities.
2.1. Cellular components in blood
The cell components in blood include 3 types of cells: red blood cells, white blood cells and platelets with different structures and functions.
Red blood cell composition
Red blood cells are extremely small. When magnified many times, they appear shaped like donuts. Red blood cells have the main task of transporting oxygen received from the lungs to provide to cells in the body. They are composed of iron and hemoglobin that have the ability to tightly absorb oxygen. A mature red blood cell released into the circulation has an average lifespan of 120 days, after which the red blood cell dies and is replaced by new cells.
Red blood cells are cells that create the bright red color of blood because they contain hemoglobin. They are small and flexible, easily passing through small blood vessels to small cells. Through the touch and exchange mechanism, red blood cells provide oxygen to target cells then return to the circulating bloodstream, through veins and back to the heart.
Leukocyte composition
White blood cells in the blood play an immune role and are also one of the important immune cells in the body. When detecting foreign invaders, white blood cells will go in and swallow them to kill the microorganisms. Some types of white blood cells release antibodies to fight infection.
Platelet components
Platelets have a smaller cell size than red blood cells. They are formed through the process of separating from platelet samples, so they are also considered small fragments of large cells. The lifespan of platelets is much shorter than that of red blood cells, only about 8 - 10 days in the body, so new platelets are continuously formed.
The role of platelets in the blood is to clot blood. If there is a bleeding injury, platelets will clump together to form blood clots to prevent bleeding. Besides, platelet cells also release a number of substances that promote the recovery of damaged tissue.
Thus, the cell structure of blood consists of 3 types: red blood cells, white blood cells and platelets, which work in harmony and play important roles in oxygen supply, immune function and blood clotting.
2.2. Plasma components in blood
In addition to blood cells, another extremely important component in blood is yellow plasma, containing many important substances such as:
Minerals: Calcium, Sodium, Chlorine, Iron, Magnesium, Alkaline,...
Protein: Albumin, globulin,...
Water: A large part of the water in the body exists in the circulating blood, the other amount is outside the cells in the interstitial fluid.
Sugar: Sugar is an important nutrient that provides energy for cells
Lipids: Lipids participate in the process of homeostasis and nutrition regulation.
Vitamins: Participate in the synthesis of substances and energy metabolism.
The color and properties of plasma can change depending on its contents at different times.
3. How dangerous is blood loss to the body?
Through the above information, it can be seen that blood plays an extremely important role in the health and survival of the body, but the most important thing is to maintain a stable amount of blood circulating continuously in the body. Blood loss can be due to acute bleeding or many causes of gradual blood loss such as:
Dehydration due to diarrhea, prolonged fever, vomiting.
A malnourished or unbalanced diet causes a deficiency of blood-forming materials.
External factors: viral infections, bacteria, parasites,...
Early detection of anemia is extremely important to have corrective intervention measures, otherwise the patient's life may be threatened. Regular examinations and blood tests are measures to help detect early risks that can affect blood formation and the activity of blood components.
|
medlatec
|
Đau nhức xương là bệnh gì?phòng ngừa bệnh đau nhức xương
Đau nhức xương là dấu hiệu khá phổ biến nhiều người mắc phải. Vậy đau nhức xương là bệnh gì và làm thế nào để phòng ngừa bệnh đau nhức xương hiệu quả?
Đau nhức xương là bệnh gì?
Đau nhức trong xương gây ra những cơn đau khó chịu, dai dẳng ảnh hưởng lớn chất lượng cuộc sống. Vì vậy, người bệnh cần được chẩn đoán phát hiện sớm triệu chứng đau nhức xương là bệnh gì để có cách xử trí đúng.
Đau nhói trên đỉnh đầu có thể dấu hiệu cảnh báo bệnh lý
Bệnh gout: Đối với người mắc bệnh gout cũng thường hay xuất hiện những triệu chứng đau nhức trong xương. Căn bệnh này khá phổ biến hiện nay, tỉ lệ mắc bệnh ngày càng cao. Khi gout chuyển sang giai đoạn mạn tính có thể khiến các khớp bị biến dạng vĩnh viễn, các khối u mọc lên quanh khớp và một số nơi khác gây đau.
Viêm khớp dạng thấp: Đau nhức trong xương có thể là dấu hiệu cảnh báo bạn đang mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Đây là một chứng bệnh về khớp mãn tính, nếu không điều trị sớm có thể khiến cho sụn khớp và xương dưới sụn bị phá hủy. Gây biến dạng khớp và làm mất khả năng đi lại, có thể gây tàn phế.
Lao xương khớp: Đây là chứng bệnh do vi khuẩn tấn công vào hệ xương khớp. Khi bị nhiễm vi khuẩn các khớp thường bị đau và sưng to. Lâu dần có thể khiến cơ bị teo, thậm chí là bị bại liệt.
Do loãng xương: Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính gây nên tình trạng đau trong xương. Tình trạng này thường hay gặp ở những người lớn tuổi.
Ngoài ra, đau trong xương có thể là do cơ thể thiếu hụt một số nguyên tố, khoáng chất cần thiết cho xương như: Canxi, kali, vitamin D. Có thể do thời tiết thay đổi hoặc do béo phì, bị chấn thương do thể thao…
Khi có dấu hiệu đau nhức xương, người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám và chẩn đoán điều trị càng sớm càng tốt.
Phòng ngừa đau nhức xương như thế nào?
Để phòng ngừa chứng đau nhức xương khớp, bạn cần lưu ý một số vấn đề như sau:
– Có một chế độ sinh hoạt, tập luyện và nghỉ ngơi hợp lý để các cơ, xương khớp được thư giãn, tránh làm việc quá sức, sai tư thế, mang vác vật nặng…
Lựa chọn chế độ ăn uống phù hợp ngăn ngừa nguy cơ đau nhói đỉnh đầu
– Trước khi chơi các môn thể thao, tập yoga hay aerobic, nên khởi động thật kỹ để tránh căng cơ, giãn cơ, bong gân, trật khớp… Nếu gặp chấn thương cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa để chữa trị hiệu quả.
– Xây dựng một chế độ ăn uống hợp lý, đủ các chất dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin D, các vitamin thuộc nhóm B, protein cùng các khoáng chất có lợi cho sự phát triển của xương khớp như Canxi, magie, sắt, photpho .. Người bệnh cũng nên hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, cà phê hoặc thuốc lá.
– Khi thời tiết lạnh, cần mặc ấm nhất là vào sáng sớm và khi đi ra đường.
– Massage xương khớp, vận động thường xuyên. Nhất là vào thời tiết lạnh cần vận động làm nóng cơ thể bằng những bài tập vừa sức, cấp độ tăng dần dần.
Người bị đau nhức xương cần thăm khám để được bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán và điều trị
Các bệnh lý xương khớp thường khó phát hiện, ít có dấu hiệu cụ thể vì vậy bạn nên chủ động thăm khám sức khỏe định kỳ 1-2 lần 1 năm để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám, chẩn đoán và tư vấn điều trị hiệu quả sớm.
|
What is bone pain? Prevention of bone pain
Bone pain is a fairly common symptom that many people suffer from. So what is bone pain and how to prevent bone pain effectively?
What is bone pain?
Pain in bones causes uncomfortable, persistent pain that greatly affects quality of life. Therefore, patients need to be diagnosed early and find out what the symptoms of bone pain are so that they can get the right treatment.
Sharp pain on the top of the head can be a warning sign of disease
Gout: People with gout often experience symptoms of pain in the bones. This disease is quite common today, the incidence rate is increasing. When gout turns into a chronic stage, it can cause permanently deformed joints and tumors to grow around the joints and in some other places causing pain.
Rheumatoid arthritis: Pain in the bones can be a warning sign that you have rheumatoid arthritis. This is a chronic joint disease that, if not treated early, can cause the articular cartilage and subchondral bone to be destroyed. Causes joint deformity and loss of ability to walk, possibly causing disability.
Bone and joint tuberculosis: This is a disease caused by bacteria that attack the bone and joint system. When infected with bacteria, joints often become painful and swollen. Over time, it can cause muscle atrophy and even paralysis.
Due to osteoporosis: This is also one of the main causes of pain in the bones. This condition is often found in older people.
In addition, pain in the bones can be due to the body's lack of some elements and minerals necessary for bones such as: Calcium, potassium, vitamin D. It can be due to weather changes or obesity, injury due to sport…
When there are signs of bone pain, patients need to go to the hospital to be examined by a specialist and diagnosed and treated as soon as possible.
How to prevent bone pain?
To prevent bone and joint pain, you need to pay attention to the following issues:
– Have a reasonable living, exercise and rest regimen to relax muscles, bones and joints, avoid overwork, poor posture, carrying heavy objects...
Choosing a suitable diet prevents the risk of throbbing pain on the top of the head
– Before playing sports, practicing yoga or aerobics, you should warm up thoroughly to avoid muscle strain, stretch, sprains, dislocations... If you have an injury, consult a specialist for effective treatment. fruit.
– Build a reasonable diet, with enough nutrients, especially vitamin D, B vitamins, protein and minerals that are beneficial for bone and joint development such as Calcium, magnesium, iron, phosphorus .. Patients should also limit the use of stimulants such as alcohol, beer, coffee or cigarettes.
– When the weather is cold, you need to dress warmly, especially in the early morning and when going out.
– Massage bones and joints, exercise regularly. Especially in cold weather, you need to exercise to warm up your body with moderate exercises, gradually increasing the level.
People with bone pain need to see a specialist for diagnosis and treatment
Bone and joint diseases are often difficult to detect, with few specific signs, so you should proactively have regular health check-ups 1-2 times a year to be examined, diagnosed and treated by a specialist. effective early.
|
thucuc
|
Máu đông có nguy hiểm không? Dấu hiệu nhận biết như thế nào?
Đông máu là quá trình diễn ra bình thường trong cơ thể, có tác dụng cầm máy, ngăn không cho máu chảy quá nhiều khi bị thương. Thế nhưng, sự xuất hiện của cục máu đông trong tĩnh mạch sâu lại mang tới nhiều vấn đề đặc biệt nghiêm trọng, thậm chí là đột quỵ và tử vong. Vậy để biết máu đông có nguy hiểm không và dấu hiệu nhận biết như thế nào, hãy theo dõi bài viết dưới đây nhé!
1. Máu đông là gì và được hình thành như thế nào?
Cục máu đông là kết quả của quá trình đông máu. Khi nội mạch máu bị tổn thương, tức là khi bạn gặp phải những chấn thương gây chảy máu, cơ thể sẽ tự động kích hoạt phản ứng đông máu để ngăn ngừa tình trạng mất máu quá nhiều.
Lúc này, tiểu cầu sẽ có tác dụng hình thành những nút chặn tại vết thương còn huyết tương tạo ra các sợi huyết giúp cho nút chặn tiểu cầu được vững chãi và bền bỉ hơn. Vậy cục máu đông có tác dụng gì trong trường hợp này?
Cục máu đông có chức năng che phủ vùng cơ thể bị chấn thương nhờ vào sự phối hợp nhịp nhàng giữa tiểu cầu và sợi huyết. Do đó, không phải cục máu đông nào cũng gây nguy hiểm như chúng ta vẫn thường nghĩ.
Nó chắc chắn sẽ gây nguy hiểm khi xuất hiện trong tĩnh mạch sâu và ngăn cản quá trình lưu thông máu của cơ thể. Khi các cơ quan đặc biệt quan trọng trong cơ thể như não, tim không được cung cấp đủ máu, chúng sẽ để lại nhiều hậu quả khôn lường mà tệ nhất là tử vong. Đây cũng chính là câu trả lời cho thắc mắc máu đông có nguy hiểm không.
Đáng nói hơn nữa, những cục máu đông nguy hiểm này lại không có vị trí “cư ngụ” cụ thể. Tức là chúng có thể di chuyển đến bất cứ nơi đâu, kể cả động mạch, tĩnh mạch hay các cơ quan như tay, chân, dạ dày, tim, phổi, não và thận.
2. Dấu hiệu nhận biết cục máu đông
Nếu cục máu đông không tự tan hoặc không được điều trị đúng cách sẽ để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, ngoài xét nghiệm đông máu, sẽ rất khó để phát hiện vị trí của những cục máu đông này. Bởi lẽ, chúng có thể hình thành và di chuyển khắp cơ thể.
Dưới đây là dấu hiệu nhận biết cục máu đông tại từng cơ quan nhất định trong cơ thể, bạn nhớ lưu ý nhé!
Não
Có hai nguyên nhân chính khiến cho cục máu đông hình thành trong não bộ đó là do chấn thương đột ngột và sự tích tụ chất béo trong thành mạch máu. Ngoài ra, cục máu đông cũng có thể bắt nguồn từ cơ quan khác như cổ và ngực, sau đó mới di chuyển lên não.
Triệu chứng đông máu não mà bạn cần đặc biệt lưu ý như sau:
Cơ thể mệt mỏi, yếu dần.
Động kinh.
Hoa mắt, chóng mặt, khó nói.
Tim
Máu đông có nguy hiểm không rõ ràng là câu hỏi đã có lời giải đáp rõ ràng, nếu như nó được hình thành và phát triển ở tim. Đây cũng chính là lý do hàng đầu gây tử vong đối với những người có tiền sử hoặc đang điều trị các bệnh lý liên quan đến tim mạch.
Dấu hiệu nhận biết cục máu đông ở tim bao gồm:
Tức ngực dữ dội.
Cánh tay đau dữ dội.
Đổ mồ hôi nhiều.
Khó thở.
Phổi
Trên thực tế, máu đông thường không hình thành ở phổi mà xuất phát từ tĩnh mạch sâu tại tay và chân, sau đó bị vỡ ra và cuối cùng di chuyển ngược lên phổi.
Đây là lý do dẫn đến tình trạng thuyên tắc phổi -
bệnh lý có tỷ lệ tử vong lên tới 30% nếu không kịp thời phát hiện trong giai đoạn khởi phát. Nếu nhận thấy cơ thể có những biểu hiện sau, hãy đến gặp bác sĩ sớm nhất có thể:
Khó thở.
Tức ngực.
Ho không rõ lý do.
Đổ mồ hôi nhiều.
Chóng mặt.
Thận
Khi xuất hiện ở thận, cục máu đông có nguy hiểm không? Chúng làm suy giảm chức năng của thận, đặc biệt là quá trình loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể. Không chỉ gây huyết áp cao mà còn hình thành nhiều bệnh lý nguy hiểm, đặc biệt là suy thận.
Nên chú ý những triệu chứng sau nhé!
Đau bụng một bên.
Đau chân hoặc đùi.
Nước tiểu lẫn máu.
Sốt.
Buồn nôn.
Huyết áp cao.
Phù chân đột ngột.
Khó thở.
Chân và tay
Cục máu đông ở tay và chân cũng đặc biệt nguy hiểm vì chúng hoàn toàn có thể di chuyển lên phổi và những cơ quan khác. Một số triệu chứng có thể kể đến như:
Sưng tấy.
Cánh tay và chân có màu đỏ hoặc xanh.
Nóng, ngứa.
Đau đớn.
Khó thở.
Chuột rút.
3. Máu đông có nguy hiểm không?
Vẫn biết đông máu là quá trình diễn ra hết sức bình thường trong cơ thể. Thế nhưng, trong nhiều trường hợp, những cục máu đông này được hình thành không đúng lúc, đúng nơi, đặc biệt là ở tĩnh mạch sâu gần cơ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe.
Khối huyết này sẽ là rào cản rất lớn đối với quá trình lưu thông máu, khiến cho hệ tuần hoàn bị tắc nghẽn một cách trầm trọng. Nếu không điều trị sớm, chúng sẽ để lại những cơn đau dai dẳng cho người bệnh.
Chưa kể, sẽ nguy hiểm hơn nữa nếu cục máu đông này bắt đầu di chuyển sang những cơ quan khác, đặc biệt là não và tim mạch. Đây là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tử vong.
Lúc này, xét nghiệm đông máu là việc làm vô cùng cấp bách để chẩn đoán, đánh giá những bất thường và khả năng đông máu của cơ thể. Từ đó, bác sĩ sẽ lên phương án điều trị sao cho phù hợp nhất.
Chứng chỉ tiêu chuẩn Quốc tế dành cho các phòng xét nghiệm y học (ISO 15189:2012) được trao bởi Văn phòng công nhận chất lượng (Bộ Khoa học công nghệ).
|
Are blood clots dangerous? What are the signs?
Blood clotting is a normal process in the body, which has the effect of stopping blood flow and preventing excessive bleeding when injured. However, the appearance of blood clots in deep veins can lead to many particularly serious problems, even stroke and death. So to know if blood clots are dangerous and what the signs are, follow the article below!
1. What is blood clot and how is it formed?
Blood clots are the result of blood clotting. When the blood vessels are damaged, that is, when you encounter injuries that cause bleeding, the body will automatically activate a blood clotting reaction to prevent excessive blood loss.
At this time, platelets will have the effect of forming plugs in the wound while plasma creates blood fibers to help make the platelet plug stronger and more durable. So what effect does a blood clot have in this case?
Blood clots have the function of covering the injured body area thanks to the harmonious coordination between platelets and fibrin. Therefore, not all blood clots are as dangerous as we often think.
It will definitely be dangerous when it appears in deep veins and prevents the body's blood circulation. When especially important organs in the body such as the brain and heart are not supplied with enough blood, they will leave many unpredictable consequences, the worst of which is death. This is also the answer to the question of whether blood clots are dangerous.
Even more noteworthy, these dangerous blood clots do not have a specific "residence" location. That means they can move anywhere, including arteries, veins or organs such as arms, legs, stomach, heart, lungs, brain and kidneys.
2. Signs of blood clots
If the blood clot does not dissolve on its own or is not treated properly, it will cause many dangerous complications. However, other than a coagulation test, it will be difficult to detect the location of these clots. Because they can form and move throughout the body.
Below are signs of blood clots in certain organs in the body, remember to pay attention!
Brain
There are two main reasons why blood clots form in the brain: sudden trauma and the accumulation of fat in blood vessel walls. In addition, blood clots can also originate from other organs such as the neck and chest, then move to the brain.
Symptoms of cerebral blood clots that you need to pay special attention to are as follows:
The body is tired and weak.
Epileptic.
Dizziness, dizziness, difficulty speaking.
Heart
Whether blood clots are dangerous or not is clearly a question that has a clear answer, if it is formed and develops in the heart. This is also the leading cause of death for people with a history of or being treated for cardiovascular diseases.
Signs of a blood clot in the heart include:
Severe chest tightness.
Arm hurts intensely.
Sweating a lot.
Shortness of breath.
Lung
In fact, blood clots usually do not form in the lungs but originate from deep veins in the arms and legs, then break off and eventually move back to the lungs.
This is the reason for pulmonary embolism -
The disease has a mortality rate of up to 30% if not promptly detected in the early stages. If you notice any of the following symptoms in your body, see your doctor as soon as possible:
Shortness of breath.
Chest tightness.
Cough for unknown reason.
Sweating a lot.
Dizzy.
Kidney
When appearing in the kidneys, are blood clots dangerous? They impair kidney function, especially the process of removing waste from the body. Not only does it cause high blood pressure, but it also causes many dangerous diseases, especially kidney failure.
Please pay attention to the following symptoms!
Stomach pain on one side.
Leg or thigh pain.
Urine mixed with blood.
Fever.
Nausea.
High Blood Pressure.
Sudden leg swelling.
Shortness of breath.
Legs and arms
Blood clots in the arms and legs are also especially dangerous because they can move to the lungs and other organs. Some symptoms may include:
Swelling.
Arms and legs are red or blue.
Hot, itchy.
Painful.
Shortness of breath.
Cramp.
3. Are blood clots dangerous?
It is known that blood clotting is a very normal process in the body. However, in many cases, these blood clots are formed at the wrong time and in the wrong place, especially in deep veins near muscles, which will directly affect health.
This blood clot will be a huge barrier to blood circulation, causing the circulatory system to become seriously clogged. If not treated early, they will leave persistent pain for the patient.
Not to mention, it will be even more dangerous if this blood clot begins to move to other organs, especially the brain and heart. This is one of the causes of myocardial infarction, stroke and death.
At this time, blood coagulation testing is extremely urgent to diagnose and evaluate abnormalities and the body's blood clotting ability. From there, the doctor will develop the most appropriate treatment plan.
International standard certificate for medical laboratories (ISO 15189:2012) awarded by the Office of Quality Accreditation (Ministry of Science and Technology).
|
medlatec
|
Lý do thường xuyên bị tê đầu ngón tay
1. Tê đầu ngón tay là gì?
Là tình trạng xảy ra khi đầu ngón tay hoặc cả ngón tay bị tê, ngứa ran như bị kim châm chích, kiến cắn, có khi tê đầu ngón tay còn kèm theo cảm giác nóng rát. Đau đớn và khó chịu cũng là triệu chứng thường gặp khi ngón tay không nhận đủ máu.
2. Nguyên nhân dẫn đến tê đầu ngón tay
Tê các đầu ngón tay và bàn tay là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý khác nhau. Dưới đây là một số bệnh lý có liên quan đến hiện tượng này:
2.1. Các bệnh về xương khớp
Thoái hóa cột sống: nếu cột sống bị thoái hóa thì sẽ tăng áp lực lên các gốc thần kinh ở cổ gây đau cột sống, tê ở đầu ngón tay, tay đau như bị châm chích…; Viêm khớp dạng thấp; Thoái hóa đốt sống cổ, hội chứng ống cổ tay… cũng gây nên tình trạng tê đầu ngón tay.
2.2. Do chấn thương
Những chấn thương trong sinh hoạt hàng ngày, trong công việc làm cho ngón tay bị va chạm mạnh với vật cứng gây ra những tổn thương ở tay dẫn đến đau, tê đầu ngón tay.
2.3. Mạch máu không thông
Nếu duy trì một tư thế cố định trong thời gian dài, các mạch máu bị đè ép khiến cho quá trình lưu thông máu gặp trở ngại, gây tê vùng đầu ngón tay. Hiện tượng này không nghiêm trọng, chỉ cần vận động nhẹ nhàng, tránh giữ một tư thế quá lâu trong thời gian dài là có thể khỏi.
2.4. Hội chứng mãn kinh
Ở nữ giới khi bắt đầu giai đoạn mãn kinh sẽ có biểu hiện là tê ở đầu ngón tay. Cách tốt nhất là nên đến bệnh viện kiểm tra để xác định có xảy ra hiện tượng xốp xương không.
2.5. Chèn ép thần kinh trụ ở khuỷu tay
Đau đầu ngón tay có thể cho biết dân thần kinh trụ ở khuỷu tay bị chèn ép. Từ đó, ảnh hưởng đến dây thần kinh trụ chạy qua ngón tay. Xảy ra ở một bên cánh tay và gây ra hiện tượng tê đầu ngón tay.
Các bệnh lý khác cũng gây ra tê đầu ngón tay như: Thiếu vitamin, bệnh tiểu đường, huyết áp thấp…
3. Cách điều trị tê đầu ngón tay
Đến gặp bác sĩ để có phương pháp điều trị phù hợp nhất với bệnh của mình, tùy vào dấu hiệu của bệnh mà bác sĩ sẽ kê thuốc, nẹp,… để cố định vị trí xương khớp bị tổn thương, hoặc phẫu thuật.
Phòng tránh tê đầu ngón tay bằng cách thường xuyên luyện tập thể dục, tránh những vận động mạnh gây tổn thương xương khớp. Có chế độ ăn uống phù hợp, đầy đủ chất dinh dưỡng, tránh ăn đồ chế biến sẵn, đồ nhiều dầu mỡ.
Khi bị tê các đầu ngón tay kéo dài và không rõ nguyên nhân có thể là giai đoạn đầu của những bệnh lý nguy hiểm vì vậy bạn cần đi khám bác sĩ cơ xương khớp càng sớm càng tốt để xác định chính xác các triệu chứng tê ngón tay, bàn tay mà mình đang gặp phải là bệnh gì và có biện pháp điều trị tốt nhất.
|
Reasons for frequent numbness in fingertips
1. What is finger tip numbness?
This is a condition that occurs when the tip of the finger or the whole finger becomes numb and tingly like being stung by a needle or bitten by an ant. Sometimes the numbness of the finger tip is also accompanied by a burning sensation. Pain and discomfort are also common symptoms when the finger does not receive enough blood.
2. Causes of numb fingertips
Numbness in the fingertips and hands is a warning sign of many different diseases. Below are some diseases related to this phenomenon:
2.1. Bone and joint diseases
Spinal degeneration: if the spine degenerates, there will be increased pressure on the nerve roots in the neck, causing spinal pain, numbness in the fingertips, tingling pain in the hands...; Rheumatoid arthritis; Cervical spondylosis, carpal tunnel syndrome... also cause numbness in the fingertips.
2.2. Due to injury
Injuries in daily life and work cause the fingers to collide strongly with hard objects, causing damage to the hands, leading to pain and numbness of the fingertips.
2.3. Blood vessels are not clear
If you maintain a fixed position for a long time, the blood vessels are compressed, causing blood circulation to be hindered, causing numbness in the finger tips. This phenomenon is not serious, you just need to exercise gently and avoid holding the same position for too long for a long time to cure it.
2.4. Menopausal syndrome
In women, at the beginning of menopause, there will be numbness in the fingertips. The best way is to go to the hospital for a check-up to determine whether osteoporosis has occurred.
2.5. Compression of the ulnar nerve at the elbow
Fingertip pain may indicate compression of the ulnar nerve at the elbow. From there, it affects the ulnar nerve that runs through the finger. Occurs on one arm and causes numbness in the fingertips.
Other diseases also cause numbness in the fingertips such as: Vitamin deficiency, diabetes, low blood pressure...
3. How to treat numb fingertips
Go see a doctor to get the most suitable treatment for your disease. Depending on the signs of the disease, the doctor will prescribe medication, splints, etc. to fix the damaged bone and joint, or surgery.
Prevent numbness in your fingertips by regularly exercising and avoiding vigorous movements that cause bone and joint damage. Have a suitable diet, full of nutrients, avoid eating processed foods and fatty foods.
When numbness in the fingertips lasts for a long time and the cause is unknown, it can be the first stage of dangerous diseases, so you need to see a rheumatologist as soon as possible to accurately determine the symptoms of numbness. What is the disease in my fingers and hands and what is the best treatment?
|
thucuc
|
Vết loét dạ dày có tự khỏi không, điều trị như thế nào?
Vết loét dạ dày gây ra những cơn đau, triệu chứng tiêu hóa khó chịu cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh viêm loét dạ dày. Hiểu rõ về bệnh, nhận biết sớm các triệu chứng và tiến hành điều trị đúng phác đồ là cách tốt nhất dứt điểm bệnh hiệu quả.
1. Bệnh viêm loét dạ dày
1.1. Viêm loét dạ dày là gì?
Viêm loét dạ dày rất phổ biến ở mọi đối tượng, lứa tuổi và không phân biệt nam nữ. Bệnh xảy ra khi xuất hiện các tổn thương dạ viêm và loét trên thành niêm mạc dạ dày, cản trở hoạt động tiêu hóa, gây ra các triệu chứng khó chịu và nghiêm trọng hơn là nguy cơ xảy ra biến chứng đặc biệt là ung thư dạ dày.
Viêm loét dạ dày phát triển qua 2 giai đoạn: Viêm loét cấp tính và viêm loét mạn tính.
Viêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa rất phổ biến xảy ra ở nhiều đối tượng trong mọi độ tuổi.
1.2. Nguyên nhân hình thành vết loét dạ dày
Nguyên nhân gây ra viêm loét dạ dày bao gồm các nguyên nhân trực tiếp và các yếu tố tăng nguy cơ, cụ thể:
Nguyên nhân trực tiếp:
– Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori): Đây là loại vi khuẩn có khả năng khu trú và phát triển tại lớp nhầy dạ dày. Theo thời gian, khi gặp điều kiện thuận lợi, vi khuẩn sẽ tăng tiết chất độc, phá hủy lớp nhầy bảo vệ và gây ra các tổn thương viêm loét.
– Lạm dụng sử dụng các loại thuốc giảm đau, kháng viêm: Nguyên nhân này thường xuất hiện ở đối tượng người cao tuổi do nhu cầu sử dụng thuốc giảm đau, kháng viêm cao. Các loại thuốc này sẽ làm ức chế quá trình tổng hợp prostaglandin – một chất có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày. Khi thành niêm mạc yếu dần sẽ dễ dẫn tới việc hình thành các vết loét dạ dày.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ viêm loét:
– Hút thuốc lá, sử dụng quá độ các chất kích thích
– Uống rượu bia
– Stress, căng thẳng kéo dài
– Thực hiện lối sống không lành mạnh, ăn uống không khoa học
1.3. Nhận biết sớm các dấu hiệu
Việc nhận biết sớm các dấu hiệu viêm loét là rất cần thiết để phục vụ điều trị bệnh ngay từ giai đoạn đầu. Tuy nhiên, các dấu hiệu bệnh thường không quá điển hình, có thể nhầm lẫn với các triệu chứng rối loạn thông thường nên nhiều người bệnh còn chủ quan mà bỏ qua.
Các dấu hiệu phổ biến giúp nhận biết viêm loét dạ dày bao gồm:
– Đau bụng tại vùng thượng vị – dấu hiệu điển hình nhất
– Đầy hơi, khó tiêu
– Buồn nôn hoặc nôn
– Chán ăn, ăn không ngon vì các cơn đau vùng bụng
– Ợ hơi, ợ chua
– Trào ngược dạ dày thực quản
– Khó ngủ, ngủ không được sâu giấc, ngủ chập chờn, mất ngủ
– Cơ thể mệt mỏi, suy nhược
– Đi cầu phân đen hoặc ra máu
– Sụt cân nhanh.
Khi nhận thấy các dấu hiệu bất thường kể trên, hãy chủ động thăm khám sớm để được chẩn đoán bệnh chính xác và hướng dẫn điều trị đúng cách.
Đau bụng vùng thượng vị là dấu hiệu điển hình nhận biết bệnh viêm loét dạ dày.
2. Vết loét dạ dày có tự khỏi không?
Các tổn thương ở dạ dày bao gồm cả các vết viêm loét sẽ có khả năng tự chữa lành nếu người bệnh kịp thời chăm sóc sức khỏe đúng cách, điều chỉnh chế độ ăn khoa học và thay đổi lối sống điều độ.
Ăn uống đủ chất, ăn đúng bữa đúng giờ, không nhịn đói hoặc ăn quá no, hạn chế dùng chất kích thích, không thức khuya, tránh căng thẳng mệt mỏi,… sẽ giúp quá trình tự hồi phục các tổn thương ở dạ dày tốt hơn.
Tuy nhiên, không phải ai cũng sẽ nhận biết đúng các bất thường và nhanh chóng khắc phục chúng kịp thời. Vì vậy, các trường hợp viêm loét dạ dày khi được phát hiện đều cần can thiệp điều trị đúng cách. Phát hiện sớm ở giai đoạn cấp tính thì việc điều trị sẽ dễ dàng hơn, khi đã phát triển tới viêm loét mạn tính thì việc điều trị sẽ khó khăn và tốn nhiều thời gian hơn.
Vết loét ở dạ dày có thể tự hồi phục song việc điều trị vẫn nên được tiến hành càng sớm càng tốt.
3. Điều trị bệnh đúng cách
Điều trị viêm loét dạ dày tuân thủ theo nguyên tắc chủ yếu tập trung vào nguyên nhân gây bệnh kết hợp cùng chế độ ăn khoa học và điều chỉnh thói quen sinh hoạt lành mạnh. Dựa theo từng tình trạng cụ thể, bác sĩ sẽ chỉ định phác đồ điều trị riêng biệt phù hợp.
3.1. Điều trị vết loét dạ dày bằng thuốc
Có tới 90% ca bệnh viêm loét dạ dày gây ra bởi vi khuẩn HP. Điều trị viêm loét dạ dày sẽ cần tập trung vào việc tiêu diệt vi khuẩn HP. Theo hướng dẫn Bộ Y tế đưa ra, các liệu pháp điều trị bằng thuốc được áp dụng thường là:
– Liệu pháp điều trị 3 thuốc
– Liệu pháp điều trị 4 thuốc
– Liệu pháp điều trị nối tiếp
– Liệu pháp điều trị 3 thuốc có chứa Levofloxacin
Người bệnh cần tiến hành thăm khám trực tiếp, đánh giá tình trạng bệnh chính xác mới có thể đưa ra hướng điều trị tương ứng. Lưu ý, người bệnh tuyệt đối không tự mua thuốc điều trị tại nhà. Trong quá trình điều trị bằng thuốc cần tuân thủ đúng các chỉ định về loại thuốc, liều dùng, thời gian sử dụng. Đồng thời kết hợp cùng chế độ ăn và sinh hoạt khoa học để có được hiệu quả tốt nhất.
3.2. Phẫu thuật cắt dạ dày
Trong trường hợp điều trị viêm loét dạ dày bằng thuốc không mang lại hiệu quả hoặc bệnh diễn biến phức tạp kèm theo các biến chứng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa nặng, thủng bao tử, ung thư dạ dày thì sẽ cần can thiệp ngoại khoa cắt dạ dày.
Với chỉ định này, bác sĩ sẽ cần đánh giá kỹ lưỡng giữa yếu tố thuận lợi và yếu tố nguy cơ mới có thể quyết định có nên tiến hành phẫu thuật hay không.
Như vậy, các vết loét dạ dày có khả năng tự hồi phục song việc điều trị vẫn là cần thiết. Bệnh viêm loét dạ dày nên được phát hiện sớm, điều trị đúng cách ngay từ đầu. Mỗi người nhất là những đối tượng có nguy cơ viêm loét cao hãy lựa chọn các bệnh viện uy tín và tiến hành thăm khám, kiểm tra định kỳ để tầm soát bệnh một cách tốt nhất.
|
Can stomach ulcers go away on their own? How to treat them?
Stomach ulcers cause pain and unpleasant digestive symptoms as well as affect the health of people with stomach ulcers. Understanding the disease, early recognition of symptoms and proper treatment regimen is the best way to effectively cure the disease.
1. Stomach ulcer disease
1.1. What is stomach ulcer?
Stomach ulcers are very common in all people, all ages, and do not discriminate between men and women. The disease occurs when inflammatory lesions and ulcers appear on the stomach lining, hindering digestive activities, causing unpleasant symptoms and, more seriously, the risk of complications, especially cancer. stomach.
Stomach ulcers develop through two stages: acute ulcers and chronic ulcers.
Gastric ulcers are a very common digestive disease that occurs in many people of all ages.
1.2. Causes of stomach ulcers
Causes of stomach ulcers include direct causes and risk factors, specifically:
Direct cause:
– HP bacteria (Helicobacter pylori): This is a type of bacteria that has the ability to localize and grow in the stomach mucus layer. Over time, when encountering favorable conditions, bacteria will increase the secretion of toxins, destroy the protective mucus layer and cause ulcers.
– Overuse of pain relievers and anti-inflammatory drugs: This cause often appears in the elderly due to the high need to use pain relievers and anti-inflammatory drugs. These drugs will inhibit the synthesis of prostaglandin - a substance that protects the stomach lining. When the mucosal wall weakens, it can easily lead to the formation of stomach ulcers.
Factors that increase the risk of ulcers:
– Smoking, excessive use of stimulants
- Drink beer
– Stress, prolonged tension
– Practicing an unhealthy lifestyle and eating unscientifically
1.3. Recognize the signs early
Early recognition of the signs of ulcers is essential to treat the disease in its early stages. However, the signs of the disease are often not too typical and can be confused with symptoms of common disorders, so many patients are subjective and ignore them.
Common signs that help identify stomach ulcers include:
– Abdominal pain in the epigastric area – the most typical sign
– Bloating, indigestion
– Nausea or vomiting
– Loss of appetite and loss of appetite due to abdominal pain
– Belching, heartburn
- Gastroesophageal reflux
– Difficulty sleeping, not sleeping deeply, sleeping intermittently, insomnia
– Body fatigue and weakness
– Black or bloody stools
– Rapid weight loss.
When you notice the above abnormal signs, proactively seek medical attention early to receive an accurate diagnosis and proper treatment instructions.
Epigastric abdominal pain is a typical sign of gastric ulcer disease.
2. Can stomach ulcers heal on their own?
Stomach lesions, including ulcers, will be able to heal themselves if the patient promptly takes proper health care, adjusts a scientific diet and changes a moderate lifestyle.
Eating enough nutrients, eating the right meals on time, not starving or overeating, limiting the use of stimulants, not staying up late, avoiding stress and fatigue, etc. will help the process of self-healing of damage to the stomach. better.
However, not everyone will correctly recognize abnormalities and quickly fix them in time. Therefore, when detected, cases of stomach ulcers require proper treatment. Early detection in the acute stage makes treatment easier. Once chronic ulcers have developed, treatment will be more difficult and time-consuming.
Stomach ulcers can heal on their own, but treatment should still be initiated as soon as possible.
3. Treat the disease properly
Treatment of stomach ulcers follows the main principle of focusing on the cause of the disease combined with a scientific diet and adjusting healthy living habits. Based on each specific condition, the doctor will prescribe an appropriate treatment regimen.
3.1. Treat stomach ulcers with medication
Up to 90% of stomach ulcers are caused by HP bacteria. Treatment for stomach ulcers will need to focus on killing HP bacteria. According to the guidance given by the Ministry of Health, commonly applied drug therapies are:
– Triple drug therapy
– Four-drug therapy
– Serial therapy
– Triple therapy containing Levofloxacin
Patients need to conduct a direct examination and accurately assess their condition to be able to provide appropriate treatment. Note, patients should absolutely not buy medicine to treat themselves at home. During drug treatment, it is necessary to strictly follow the instructions regarding the type of drug, dosage, and duration of use. At the same time, combine with a scientific diet and lifestyle to get the best results.
3.2. Gastric bypass surgery
In cases where treating stomach ulcers with medication is ineffective or the disease becomes complicated with dangerous complications such as severe gastrointestinal bleeding, stomach perforation, or stomach cancer, surgical intervention will be needed. Gastric bypass department.
With this indication, the doctor will need to carefully evaluate favorable factors and risk factors to decide whether to perform surgery or not.
Thus, stomach ulcers have the ability to heal on their own, but treatment is still necessary. Stomach ulcers should be detected early and treated properly from the beginning. Each person, especially those at high risk of ulcers, should choose reputable hospitals and conduct regular examinations and examinations to best screen for the disease.
|
thucuc
|
Beta-glucan giúp tăng cường miễn dịch như thế nào?
Beta Glucan là các polysaccharide có trong tự nhiên được sản xuất bởi vi khuẩn, nấm men và nhiều loại thực vật. Mặc dù các hoạt động dược lý của beta glucan, chẳng hạn như điều hòa miễn dịch, tác dụng chống nhiễm trùng và chống ung thư đã được nghiên cứu kỹ lưỡng, cách thức hoạt động của beta glucan đối với khả năng giúp tăng cường miễn dịch trong cơ thể nói chung vẫn chưa rõ ràng.
1. Beta glucan là chất gì?
Beta glucan là một dạng polysaccharide không đồng nhất của phức hợp glucose polyme. Theo đó, hoạt tính của beta glucan phụ thuộc vào cấu trúc phân tử, kích thước, tần số phân nhánh, sửa đổi cấu trúc, hình dạng và độ hòa tan. Trong các beta glucan, những beta glucan có hoạt tính sinh học thường có trọng lượng phân tử lớn.Trong nhiều thế kỷ, y học cổ truyền Trung Quốc đã sử dụng nấm để chữa bệnh và hiện tại, các mối quan tâm tập trung vào beta glucan là thành phần hóa học cấu trúc trong thành tế bào nấm. Vì vậy, beta glucan là lý do chính khiến nấm được sử dụng trong mỹ phẩm, làm phụ gia thực phẩm hoặc dùng làm thuốc điều trị nhiều bệnh lý khác nhau.
Bổ sung beta glucan cho bé qua thực phẩm bổ sung
2. Beta-glucan giúp tăng cường miễn dịch như thế nào?
Trong lĩnh vực miễn dịch học, beta glucan thường được gọi là chất điều chỉnh phản ứng sinh học, hiện được công nhận là thuốc chống khối u và chống nhiễm trùng. Điều này nhờ vào beta glucan đã được chứng minh là bảo vệ cơ thể chống lại sự lây nhiễm của vi khuẩn, vi rút và vi sinh vật gây bệnh.Ngoài ra, beta glucan cũng ngăn ngừa ung thư hay ung thư đang tiến triển cũng như có tác dụng hiệp đồng chống khối u với kháng thể đơn dòng và hóa trị liệu ung thư. Bên cạnh đó, beta glucan thúc đẩy độc tính tế bào phụ thuộc vào kháng thể thông qua một con đường sinh học liên quan đến chất sinh ung thư. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy beta glucan có thể không ảnh hưởng trực tiếp đến tế bào ung thư hoặc vi sinh vật lây nhiễm, thay vào đó, beta glucan hoạt động sinh học là thông qua việc kích hoạt hệ thống miễn dịch của vật chủ.Như vậy, qua nhiều năm, tác dụng của beta glucan đối với các tế bào miễn dịch đã được thiết lập rõ ràng. Cụ thể là đại thực bào và tế bào đuôi gai được coi là tế bào đích chính của β-glucans, mặc dù bạch cầu trung tính, tế bào B, tế bào T và tế bào giết tự nhiên cũng là được biết là được hoạt hóa bởi β-glucan. Khả năng điều hòa miễn dịch hoạt động của beta glucan thường được nghiên cứu liên quan đến hoạt hóa đại thực bào. Qua đó, beta glucan tăng cường hoạt động gây độc tế bào và các tế bào gây viêm của đại thực bào, nâng cao kiểu hình và thúc đẩy hoàn thiện chức năng của các tế bào đuôi gai.Hơn nữa, tác dụng kích thích của beta glucan trên tế bào lympho T cũng đã được báo cáo. Đây chính là tác nhân giúp tăng cường các chức năng của tế bào T đặc hiệu với vi rút khi tạo miễn dịch chủ động do vắc xin tạo ra, hoạt động như một chất bổ trợ cho vắc-xin. Ngoài ra, beta glucan còn giúp tăng cường chức năng tế bào T ở bệnh nhân ung thư.
3. Các thực phẩm chứa Beta Glucan trong tự nhiên
Các bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng thường khuyến nghị mọi người tăng cường tiêu thụ beta glucans thông qua chế độ ăn uống hằng ngày hơn là dùng thực phẩm bổ sung. Tuy nhiên, các chất bổ sung beta glucan có sẵn vẫn thường được xem là an toàn và dung nạp tốt nếu chế độ dinh dưỡng khó đảm bảo theo tiêu chuẩn mỗi ngày.Theo đó, các loại thực phẩm có chứa beta glucan bao gồm:Yến mạch, lúa mạch, lúa mì, lúa mạch đen và lúa miến. Rong biển. Tảo. Men của thợ nấu bia và thợ làm bánh. Reishi, nấm hương và nấm maitake. Trong đó, lúa mạch và yến mạch có lượng beta glucan cao nhất trên mỗi khẩu phần ăn tiêu chuẩn của người lớn trưởng thành. Cụ thể là một cốc lúa mạch nấu chín cung cấp 2,5 gam beta glucan, trong khi một cốc bột yến mạch có 2 gam.Như vậy, kiến thức và kỹ năng trong việc xây dựng chế độ ăn kết hợp thực phẩm giàu beta glucan thường xuyên là một lựa chọn tốt để đạt được những lợi ích sức khỏe tiềm năng của chất này.
Lúa mạch và yến mạch có lượng beta glucan cao nhất trên mỗi khẩu phần ăn
4. Những điều cần lưu ý khi sử dụng beta glucan
Việc tiêu thụ một lượng beta glucan được khuyến nghị thông qua các lựa chọn chế độ ăn uống có thể không gây ra tác dụng phụ. Tuy nhiên, việc bổ sung beta glucan tổng hợp có thể mang lại các tác dụng phụ và rủi ro tiềm ẩn, như gây ra bệnh tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn ói.Mặt khác, khi được chỉ định bổ sung beta glucan bằng hình thức truyền tĩnh mạch, người bệnh có thể gặp phải các tác dụng phụ như sau:Đau lưng và đau khớp. Sốt và ớn lạnhĐi tiểu nhiều. Bệnh tiêu chảy. Thay đổi huyết áp. Viêm da. Sưng hạch bạch huyết. Chính vì vậy, mặc dù các chất bổ sung beta glucan đã được ghi nhận là có nhiều vai trò đối với sức khỏe và có thể sử dụng an toàn, chúng có thể không an toàn cho tất cả mọi người. Những sản phẩm này có thể làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa của việc điều trị ung thư và ảnh hưởng đến một số loại thuốc điều trị bệnh khác.Theo đó, nếu muốn dùng beta glucan hoặc sử dụng bất kỳ loại liệu pháp bổ sung nào, người bệnh hãy nói chuyện với bác sĩ chuyên khoa ung thư trước để đảm bảo rằng cơ thể phù hợp sử dụng các sản phẩm này.Tóm lại, betaglucan đã được nghiên cứu không ngừng về các tác dụng cải thiện hệ miễn dịch và tăng cường khả năng chống lại các bệnh truyền nhiễm và ung thư cũng làm nổi bật vai trò nhiều mặt của phân tử này. Tuy nhiên, nguồn gốc của beta glucan đến từ thành phần thiên nhiên luôn được khuyến khích hơn cả, trong khi các sản phẩm tổng hợp cần thêm thời gian nghiên cứu tính an toàn để giúp cơ thể không chỉ chống chọi với cảm lạnh thông thường và nhiễm trùng đường hô hấp mà còn các bệnh nghiêm trọng hơn, bao gồm cả ung thư.
|
How does Beta-glucan help boost immunity?
Beta Glucans are naturally occurring polysaccharides produced by bacteria, yeast and many plants. Although the pharmacological activities of beta glucan, such as immunomodulation, anti-infectious and anti-cancer effects have been thoroughly studied, how beta glucan works in its ability to help boost immunity Body fluids in general are still unclear.
1. What is beta glucan?
Beta glucan is a heterogeneous polysaccharide form of the glucose polymer complex. Accordingly, the activity of beta glucan depends on molecular structure, size, branching frequency, structural modifications, shape and solubility. Among beta glucans, the biologically active beta glucans often have large molecular weights. For centuries, traditional Chinese medicine has used mushrooms to treat diseases and currently, concerns focus on Beta glucan is a structural chemical component in fungal cell walls. Therefore, beta glucan is the main reason why mushrooms are used in cosmetics, as food additives or as medicine to treat many different diseases.
Supplement beta glucan for your baby through complementary foods
2. How does Beta-glucan help boost immunity?
In the field of immunology, beta glucan is often referred to as a biological response modifier, currently recognized as an anti-tumor and anti-infective drug. This is thanks to beta glucan which has been shown to protect the body against infection by bacteria, viruses and disease-causing microorganisms. In addition, beta glucan also prevents cancer or cancer from progressing as well. such as having synergistic anti-tumor effects with monoclonal antibodies and cancer chemotherapy. Besides, beta glucan promotes antibody-dependent cytotoxicity through a biological pathway linked to carcinogenesis. However, studies show that beta glucan may not directly affect cancer cells or infectious microorganisms; instead, beta glucan's biological activity is through activation of the human immune system. host. Thus, over the years, the effects of beta glucan on immune cells have been clearly established. Specifically, macrophages and dendritic cells are considered the main target cells of β-glucans, although neutrophils, B cells, T cells and natural killer cells are also known to be activated. catabolized by β-glucan. The immunomodulatory activity of beta glucan is often studied in relation to macrophage activation. Thereby, beta glucan enhances the cytotoxic and inflammatory activities of macrophages, enhances the phenotype and promotes the perfect function of dendritic cells. Furthermore, the stimulating effect of beta glucan on T lymphocytes has also been reported. This is the agent that helps enhance the functions of virus-specific T cells when creating active immunity caused by vaccines, acting as an adjuvant for vaccines. In addition, beta glucan also helps enhance T cell function in cancer patients.
3. Foods containing naturally occurring Beta Glucan
Doctors and nutritionists often recommend that people increase their consumption of beta glucans through their daily diet rather than taking supplements. However, available beta glucan supplements are generally considered safe and well-tolerated if a daily diet is difficult to meet. Accordingly, foods containing beta glucan include: Oats, barley, wheat, rye and sorghum. Seaweed. Algae. Brewer's and baker's yeast. Reishi, shiitake and maitake mushrooms. Among them, barley and oats have the highest amount of beta glucan per standard adult serving. Specifically, one cup of cooked barley provides 2.5 grams of beta glucan, while one cup of oatmeal has 2 grams. Thus, knowledge and skills in building a diet that incorporates beta-rich foods Regular glucan is a good choice to reap the potential health benefits of this substance.
Barley and oats have the highest amount of beta glucan per serving
4. Things to keep in mind when using beta glucan
Consuming recommended amounts of beta glucan through dietary choices is unlikely to cause side effects. However, synthetic beta glucan supplements can carry potential side effects and risks, such as causing diarrhea, nausea or vomiting. On the other hand, when prescribed beta glucan supplements are Intravenous infusion, patients may experience the following side effects: Back pain and joint pain. Fever and chills Frequent urination. Diarrhea. Changes in blood pressure. Dermatitis. Swollen lymph nodes. Therefore, although beta glucan supplements have been documented to have many roles in health and can be used safely, they may not be safe for everyone. These products may worsen the gastrointestinal side effects of cancer treatment and interfere with certain other medications. Accordingly, if you want to take beta glucan or use any other Regardless of the type of complementary therapy, patients should talk to their oncologist first to ensure that these products are suitable for their body. In short, betaglucan has been continuously researched for its beneficial effects. Improving the immune system and enhancing resistance to infectious diseases and cancer also highlight the multifaceted role of this molecule. However, the origin of beta glucan from natural ingredients is always recommended, while synthetic products need more time to research their safety to help the body not only cope with the common cold. and respiratory infections but also more serious diseases, including cancer.
|
vinmec
|
Cảnh giác với dấu hiệu thoái hóa khớp vai
Thoái hóa khớp vai có nguy hiểm không?
Vai là một trong những khớp lớn của cơ thể. Khớp vai cũng rất dễ tổn thương do thường xuyên được sử dụng trong vận động hằng ngày. Thoái hóa khớp vai là tình trạng viêm quanh khớp vai cùng các tổ chức vùng khớp tại đây. Thoái hóa khớp vai thường gặp ở những người có độ tuổi từ 45 trở lên.
Thoái hóa khớp vai là bệnh khá thường gặp
Thoái hóa khớp vai thường gặp ở những người thường xuyên khuân vác nặng, các vận động viên cử tạ, golf, bơi lội, bóng bàn, bơi lội… Những người làm việc khuân vác, quai búa, gò, hàn… Thậm chí, những người ít vận động, giữ khớp vai quá lâu ở một tư thế như dân văn phòng ngồi lâu bên máy tính, khiến khớp nhanh chóng “xuống cấp” cũng có nguy cơ thoái khóa khớp vai.
Nếu không phát hiện và xử trí đúng hướng, người bị thoái hóa khớp vai có thể đối mặt với một số biến chứng nguy hiểm của bệnh thoái hóa khớp vai như hỏng khớp vai, vôi hóa khớp vai, biến dạng khớp, tê liệt cả vai, cổ và lưng…
Cảnh giác với dấu hiệu thoái hóa khớp vai
Sưng đau khớp vai, khó xoay vai, cúi đầu, vận động… là những dấu hiệu thoái hóa khớp vai phổ biến
Sưng: vùng khớp vai và bả vai khi bị thoái hóa sẽ sưng, nóng hơn bình thường và người bệnh sẽ cảm nhận rõ hơn triệu chứng này nếu sờ nắn vào vai.
Cứng: cứng khớp vai, người bệnh khó vòng tay qua phía sau cũng là biểu hiện phổ biến của thoái hóa khớp vai. Khi chụp X-Quang, dễ dàng nhận thấy thấy xương đầu cánh tay và xương bả vai thưa nhau.
Đau: bệnh nhân thoái hóa khớp vai thường gặp những cơn đau âm ỉ hoặc dữ dội, tăng khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi. Cơn đau có thể theo từng đợt hoặc liên tục tăng dần. Đau nhức xảy ra tại vùng khớp vai lan xuống bả vai, ức và cổ.
Hạn chế vận động: thoái hóa khớp vai gây ra hạn chế các vận động xoay vai, cúi xuống, với tay lên… đều rất khó khăn. Triệu chứng cứng và đau khớp khiến bệnh nhân không thể vận động dễ dàng như bình thường.
Cách điều trị thoái hóa khớp vai phổ biến
Điều trị nội khoa
Để giảm thiểu các dấu hiệu bệnh thoái hóa khớp vai như cứng, sưng và đau khớp, bệnh nhân sẽ được chỉ định sử dụng một số loại thuốc nhằm:
Giảm đau: Co-codamol, Paracetamol… có thể ngăn chặn cơn đau
Chống viêm: Ibuprofen, Indomethacin, Aspirin… giúp hạn chế sự tiến triển và ngăn ngừa tình trạng viêm nhiễm tại khớp.
Giãn cơ: Myonal, Mydocalm… giúp thư giãn cơ bắp, giải tỏa co cứng khớp hiệu quả, hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp vai cho bệnh nhân cấp tính.
Glucosamin: cải thiện sự thu nhận canxi vào xương.
Lưu ý: một số loại thuốc nếu lạm dụng trong thời gian dài có thể gây nhiều tác dụng phụ. Chẳng hạn như đau dạ dày, huyết áp, tiểu đường… đặc biệt là những bệnh nhân cao tuổi. Do vậy, người bệnh không tự ý mua các loại thuốc trên về sử dụng mà phải tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ.
Vật lý trị liệu
Các bài tập thể dục nhẹ nhàng rất tốt cho người bị thoái hóa khớp vai
Dành 15-20 phút mỗi ngày để thực hiện các bài tập hỗ trợ chữa trị thoái hóa khớp vai dưới đây:
Tiêm chất nhờn Acid Hyaluronic trực tiếp vào khớp giúp bôi trơn sụn khớp, giảm đau, kháng viêm cải thiện chức năng vận động của khớp. Acid Hyaluroni chỉ lưu trong dịch khớp khoảng 1 tuần nhưng lại có thể duy trì tác dụng lên đến 6 tháng. Bởi AH giúp kích thích sản xuất AH nội sinh nên sẽ có hiệu quả tốt hơn so với tiêm Corticoid nội khớp. Phương pháp này cũng được tin tưởng bởi hiệu quả kéo dài, không phải uống thuốc nên không hại dạ dày, không có tác dụng phụ.
Ngoại khoa
Trong trường hợp khớp vai bị thoái hóa mức độ nặng mà không còn khả năng kiểm soát được các cơn đau, hoặc khớp vai không thể sử dụng được trong công việc hàng ngày, bệnh nhân có thể được bác sĩ chỉ định thay khớp vai.
|
Be alert for signs of shoulder osteoarthritis
Is shoulder osteoarthritis dangerous?
The shoulder is one of the body's large joints. The shoulder joint is also very vulnerable because it is frequently used in daily movements. Shoulder osteoarthritis is an inflammation around the shoulder joint and the joint structures there. Shoulder osteoarthritis is common in people aged 45 and older.
Shoulder osteoarthritis is a fairly common disease
Shoulder osteoarthritis is common in people who regularly lift heavy loads, weightlifters, golfers, swimmers, table tennis players, swimmers... People who work as porters, hammers, mounds, welders... Even, People who are sedentary and hold the shoulder joint for too long in one position, such as office workers sitting for long periods of time at the computer, causing the joint to quickly "degrade" are also at risk of shoulder joint degeneration.
If not detected and treated properly, people with shoulder osteoarthritis can face a number of dangerous complications of shoulder osteoarthritis such as shoulder joint damage, shoulder calcification, joint deformity, and paralysis. shoulders, neck and back…
Be alert for signs of shoulder osteoarthritis
Painful swelling of the shoulder joint, difficulty turning the shoulder, bending the head, moving... are common signs of shoulder osteoarthritis
Swelling: when the shoulder joint and shoulder blade are degenerated, it will be swollen and hotter than normal and the patient will feel this symptom more clearly if they palpate the shoulder.
Stiffness: stiffness in the shoulder joint, making it difficult for the patient to reach behind their arms is also a common symptom of shoulder osteoarthritis. When taking an X-ray, it is easy to see that the bones of the humerus and shoulder blades are spaced apart.
Pain: Patients with shoulder osteoarthritis often experience dull or severe pain, increasing with movement and decreasing with rest. The pain can be intermittent or continuously increasing. Pain occurs in the shoulder joint area and spreads to the shoulder blades, sternum and neck.
Movement limitations: Shoulder osteoarthritis causes limited movements such as rotating the shoulder, bending down, reaching up... all of which are very difficult. Symptoms of joint stiffness and pain prevent patients from moving as easily as usual.
Common treatment for shoulder osteoarthritis
Internally medical treatment
To minimize signs of shoulder osteoarthritis such as stiffness, swelling and joint pain, patients will be prescribed a number of medications to:
Pain relief: Co-codamol, Paracetamol... can prevent pain
Anti-inflammatory: Ibuprofen, Indomethacin, Aspirin... help limit the progression and prevent inflammation in the joints.
Muscle relaxants: Myonal, Mydocalm... help relax muscles, relieve joint stiffness effectively, and support the treatment of shoulder osteoarthritis for acute patients.
Glucosamine: improves calcium absorption into bones.
Note: some drugs, if abused for a long time, can cause many side effects. Such as stomach pain, blood pressure, diabetes... especially elderly patients. Therefore, patients should not arbitrarily buy the above drugs for use but must strictly follow the doctor's instructions.
Physical therapy
Gentle exercises are very good for people with shoulder osteoarthritis
Spend 15-20 minutes a day doing the following exercises to help treat shoulder osteoarthritis:
Injecting Hyaluronic Acid lubricant directly into the joint helps lubricate joint cartilage, reduce pain, fight inflammation, and improve joint mobility. Hyaluronic acid only stays in joint fluid for about 1 week but can maintain its effect for up to 6 months. Because AH helps stimulate endogenous AH production, it will be more effective than intra-articular corticosteroid injections. This method is also trusted because of its long-lasting effect, without having to take medication, so it does not harm the stomach and has no side effects.
Surgery
In cases where the shoulder joint is severely degenerated and can no longer control the pain, or the shoulder joint cannot be used in daily work, the patient may be prescribed shoulder replacement by the doctor.
|
thucuc
|
Test cúm A bằng cách nào chính xác nhất?
Khi dịch bệnh cúm A nói riêng và cúm mùa nói chung xuất hiện cũng là lúc mọi biểu hiện cảm cúm dù nhỏ nhất cũng có thể khiến chúng ta lo lắng. Khi phát hiện mình có triệu chứng cúm việc cần làm là xác định xem mình có mắc cúm A không để có biện pháp điều trị và cách ly thích hợp. Vậy test cúm A bằng cách nào? Cách nào đem lại độ chính xác cao nhất?…là điều mà những ai đang có triệu chứng bệnh dều băn khoăn.
1. Cúm mùa, cúm A là gì?
Cúm mùa là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính do virus gây nên, thường xuất hiện vào thời điểm giao mùa, thời tiết trở lạnh, nhưng đôi khi cũng có thể xuất hiện trái mùa. Ngoài virus cúm A được biết đến là loại virus cúm mùa phổ biến nhất thì còn các loại virus cúm khác là virus cúm B và C.
Virus cúm A và B là 2 loại virus phổ biến nhất gây ra bệnh cúm ở nhiều nước, điển hình như nước ta và cũng từng tạo ra các đợt bùng phát dịch trên diện rộng. Do có khả năng thay đổi, thích nghi và biến chủng nhanh từ mùa cúm này sang mùa cúm khác nên virus cúm A thường hay xuất hiện vào dịch cúm mùa.
1.1 Biểu hiện
Cúm A có biểu hiện gần như tương tự cảm cúm thông thường
Các triệu chứng do cúm A hơi giống triệu chứng cảm lạnh thông thường ở mức độ nặng hơn. Cảm lạnh thường không gây đau nhức hoặc sốt cao cho người bệnh nhưng nếu mắc cúm A, người bệnh có thể có một số hoặc đồng thời tất cả các triệu chứng dưới đây:
– Sốt cao trên 38,5 độ và ớn lạnh
– Đau nhức đầu, đau mỏi cơ, chân tay
– Luôn cảm thấy mệt mỏi, uể oải, không muốn hoạt động nhiều
– có tình trạng hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi
– Ho, đau họng, cảm thấy khó ăn uống
– Buồn nôn, nôn, có thể đi kèm cả tiêu chảy
Nếu để bệnh kéo dài, trở nặng có thể gây các biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi, viêm phế quản, suy hô hấp, viêm tai, viêm não, thậm chí có thể dẫn đến tử vong.
1.2 Sự lây lan của cúm A
Vi rút cúm A có thể dễ dàng lây lan giữa người với người giống như cách lây lan của cúm thông thường, tương tự như phương thức lây bệnh của Covid. Các phương thức lây truyền bao gồm: qua các giọt bắn khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Thậm chí sờ vào miệng hoặc mũi sau khi tay tiếp xúc với một bề mặt có virus trên đó cũng là 1 phương thức nhiễm bệnh. Vì lây truyền rất dễ dàng nên việc dùng chung đồ dùng, ly uống nước, hoặc bàn chải đánh răng với người bệnh cần phải hạn chế hoàn toàn.
2. Phòng bệnh cúm A
Để phòng ngừa cúm A, cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:
– Đảm bảo vệ sinh cá nhân như: rửa tay thường xuyên, tránh sờ tay lên mắt và mũi, che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi, đeo khẩu trang khi ra đường và tiếp xúc với người khác, tránh đám đông lớn,…
– Tiêm vacxin cúm định kì: trẻ em từ 6 tháng tuổi và cả người lớn đều nên tiêm vacxin phòng cúm nhắc lại hàng năm để duy trì và nâng cao khả năng bảo vệ của cơ thể trước sự đột biến của virus cúm sau mỗi năm.
-Ăn thức ăn đủ chất dinh dưỡng để tăng cường sức đề kháng, sức khỏe toàn diện, ngăn ngừa nhiễm virus cúm.
– Thường xuyên vệ sinh, khử trùng các bề mặt, vật dụng tiếp xúc hằng ngày bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa, tạo môi trường thoáng mát cho nơi ở, lớp học, phòng làm việc.
Một số biện pháp giúp phòng ngừa cúm A
3. Test cúm A bằng cách nào?
3.1 Khi nào nên test cúm A
Nếu trong giai đoạn dịch bệnh cúm mùa đang bùng phát, việc xét nghiệm cúm A nên thực hiện khi:
– Tiếp xúc gần trong một khoảng thời gian cùng người nhiễm bệnh và có dấu hiệu sốt.
– Nghi ngờ nhiễm bệnh và có triệu chứng: sốt cao, đau họng, ho, gai người,… Nếu có biểu hiện viêm đường hô hấp, suy hô hấp cũng có thể là biến chứng do nhiễm cúm A.
– Phụ nữ có ý định mang thai
– Không biết đã tiếp xúc nguồn lây, người bệnh nhưng bị sốt rét, gai người, mệt mỏi uể oải.
3.2 Test cúm A bằng cách nào cho kết quả chính xác?
Hiện nay có nhiều cách để test cúm A nhưng mỗi một loại xét nghiệm sẽ có mục đích và độ chính xác khác nhau. Các loại xét nghiệm cúm A đem lại hiệu quả cao bao gồm:
– Xét nghiệm RT-PCR
– Miễn dịch huỳnh quang
– Xét nghiệm phân lập virus
– Xét nghiệm huyết thanh
3.3 Bệnh viện thường test cúm A bằng cách nào?
Nếu đặt câu hỏi test cúm A bằng cách nào cho kết quả chính xác để phục vụ trong điều trị bệnh thì câu trả lời chính là phương pháp RT-PCR. Đây là phương pháp xét nghiệm thường được các bác sĩ chỉ định cho bệnh nhân nhờ có độ nhạy cao nhất và đặc trưng nhất. Đồng thời test PCR cho kết quả chính xác không phân biệt thời gian xảy ra triệu chứng nên rất phù hợp để phát hiện hoặc kiểm tra bệnh bất cứ lúc nào.
Bên cạnh đó cúm A cũng có thể test nhanh nhưng kết quả có độ chính xác trung bình. Độ chính xác trong kết quả của xét nghiệm này phụ thuộc nhiều vào tuổi của người bệnh, thời gian xuất hiện triệu chứng, loại mẫu bệnh phẩm và loại virus cúm. Do có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp nên sẽ cần kết hợp với các phương pháp khác khi kết quả xét nghiệm âm tính để chắc chắn hơn.
Ngoài ra cũng có một số các loại xét nghiệm khác được sử dụng để phát hiện cúm A như: xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang, xét nghiệm phân lập virus, xét nghiệm huyết thanh… Tuy nhiên các xét nghiệm này thường ít dùng do kết quả phù hợp để nghiên cứu hoặc đòi hỏi nhiều điều kiện ở mẫu bệnh phẩm.
4. Địa chỉ test và điều trị cúm A
Các xét nghiệm cúm A tốt nhất nên được thực hiện tại các bệnh viện tuyến huyện trở lên. Trong thời điểm dịch cúm A bùng phát, nếu có bất cứ dấu hiệu nào liên quan, người bệnh cần sớm thực hiện xét nghiệm để xác định tình trạng sức khỏe và có phương pháp điều trị kịp thời, tránh lây lan dịch bệnh.
Trong thời điểm dịch bệnh diễn biến phức tạp, dễ lây chéo giữa người nhiễm bệnh và người khỏe mạnh, việc thực hiện xét nghiệm tại bệnh viện có thể mang lại rủi ro nhất định. Khi đó, lấy mẫu xét nghiệm tại nhà là cách đem đến nhiều lợi ích và sự tiện lợi hơn.
|
What is the most accurate way to test for influenza A?
When the influenza A epidemic in particular and seasonal flu in general appears, even the smallest symptoms of the flu can make us worried. When you discover you have flu symptoms, what you need to do is determine if you have influenza A to have appropriate treatment and isolation measures. So how to test for influenza A? Which method brings the highest accuracy?...is something that everyone who is having symptoms of the disease is wondering about.
1. What is seasonal flu, influenza A?
Seasonal flu is an acute respiratory infection caused by a virus, often appearing at the time of changing seasons and cold weather, but can also sometimes appear out of season. In addition to influenza A virus, which is known as the most common seasonal influenza virus, there are other influenza viruses such as influenza B and C viruses.
Influenza A and B viruses are the two most common viruses that cause influenza in many countries, typically ours, and have also caused large-scale outbreaks. Because of its ability to change, adapt and mutate quickly from one flu season to the next, influenza A viruses often appear during seasonal flu epidemics.
1.1 Expression
Influenza A has symptoms similar to the common flu
Symptoms of influenza A are a bit like those of the common cold, but more severe. Colds usually do not cause pain or high fever, but if infected with influenza A, the patient may have some or all of the following symptoms at the same time:
– High fever over 38.5 degrees and chills
– Headache, muscle and limb pain
– Always feel tired, sluggish, and don't want to do much activity
– have sneezing, runny nose, runny nose or stuffy nose
– Cough, sore throat, difficulty eating and drinking
– Nausea, vomiting, possibly accompanied by diarrhea
If the disease is allowed to prolong and become severe, it can cause serious complications such as pneumonia, bronchitis, respiratory failure, ear infections, encephalitis, and can even lead to death.
1.2 The spread of influenza A
Influenza A virus can easily spread between people in the same way as regular flu, similar to the way Covid spreads. Modes of transmission include: through droplets when an infected person coughs, sneezes or talks. Even touching your mouth or nose after coming into contact with a surface that has the virus on it is a method of infection. Because transmission is so easy, sharing utensils, drinking glasses, or toothbrushes with an infected person must be completely limited.
2. Prevent influenza A
To prevent influenza A, you need to take the following measures well:
– Ensure personal hygiene such as: wash hands regularly, avoid touching eyes and nose, cover mouth and nose when coughing or sneezing, wear mask when going out and in contact with others, avoid large crowds, …
– Regular flu vaccination: children from 6 months old and adults should get a booster flu vaccine every year to maintain and improve the body's ability to protect against flu virus mutations every year. .
-Eat nutritious foods to increase resistance, overall health, and prevent flu virus infection.
– Regularly clean and disinfect surfaces and objects in daily contact with soap or detergents, creating a cool environment for your home, classroom, and office.
Some measures to help prevent influenza A
3. How to test for influenza A?
3.1 When should you test for influenza A?
If during a seasonal flu outbreak, testing for influenza A should be performed when:
– Close contact for a period of time with an infected person and shows signs of fever.
– Suspected infection and symptoms: high fever, sore throat, cough, chills, etc. If there are signs of respiratory infection, respiratory failure can also be complications of influenza A infection.
– Women intending to become pregnant
– Not knowing if they have been exposed to the source of infection, the patient has malaria, tingling, and fatigue.
3.2 How to test for influenza A to get accurate results?
Currently, there are many ways to test for influenza A, but each type of test will have different purposes and accuracy. Highly effective types of influenza A tests include:
– RT-PCR test
– Immunofluorescence
– Virus isolation test
– Serum test
3.3 How do hospitals usually test for influenza A?
If you ask the question of how to test for influenza A to get accurate results to serve in disease treatment, the answer is the RT-PCR method. This is the testing method that doctors often prescribe to patients because it has the highest sensitivity and most specificity. At the same time, PCR test gives accurate results regardless of the time symptoms occur, so it is very suitable for detecting or checking the disease at any time.
Besides, influenza A can also be tested quickly but the results have average accuracy. The accuracy of the results of this test depends largely on the patient's age, the duration of symptoms, the type of specimen and the type of influenza virus. Due to low sensitivity and specificity, it will need to be combined with other methods when test results are negative to be more certain.
In addition, there are also a number of other types of tests used to detect influenza A such as: immunofluorescence tests, virus isolation tests, serology tests... However, these tests are often rarely used due to poor results. results are suitable for research or require many conditions in patient samples.
4. Address for testing and treatment of influenza A
Influenza A tests should best be performed at district hospitals or higher. During an influenza A outbreak, if there are any related signs, patients need to get tested soon to determine their health status and have timely treatment to avoid spreading the disease.
During a time when the epidemic is complicated, cross-transmission is easy between infected people and healthy people, performing tests at the hospital can bring certain risks. At that time, taking test samples at home is a way to bring more benefits and convenience.
|
thucuc
|
Quy trình test tiểu đường thai kỳ mọi thai phụ nên biết
Tiểu đường thai kỳ được hình thành trong thai kỳ nhưng lại dễ gây ra biến chứng nguy hiểm cho cả thai phụ và thai nhi. Điều đáng nói là hiện nay tỷ lệ thai phụ mắc bệnh lý này lại đang có chiều hướng tăng lên, vì thế cần được xét nghiệm để phát hiện và điều trị bệnh từ sớm. Vậy quy trình test tiểu đường thai kỳ như thế nào, bài viết sau sẽ cùng bạn tìm hiểu chi tiết.
1. Bệnh tiểu đường thai kỳ - những vấn đề cơ bản
1.1. Tiểu đường thai kỳ nghĩa là gì?
Tiểu đường thai kỳ là tình trạng rối loạn khả năng dung nạp đường huyết khiến cho lượng đường trong máu tăng vượt ngưỡng quy định trong thai kỳ. Bệnh lý này có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào của quá trình mang thai nhưng phổ biến nhất là 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối.
1.2. Ai có nguy cơ cao đối với tiểu đường thai kỳ?
Mọi thai phụ đều có khả năng bị tiểu đường thai kỳ nhưng nguy cơ cao hơn thuộc về các trường hợp sau:
- Có chỉ số BMI cao vượt 30.
- Đã từng sinh con nặng từ 4kg (10lb) trở lên.
- Những lần mang thai trước có tiền sử với tiểu đường thai kỳ.
- Trong gia đình có người thân anh/chị/em/bố/mẹ bị tiểu đường.
1.3. Những biến chứng nguy hiểm do tiểu đường thai kỳ gây ra
Trong thai kỳ, nếu bị tiểu đường thai kỳ và không được kiểm soát tốt, cả mẹ và bé đều có nguy cơ đứng trước những vấn đề nguy hiểm như:
- Lượng đường trong máu của thai nhi tăng lên khiến cân nặng của trẻ vượt mức bình thường vừa gây khó chịu cho người mẹ ở những tháng cuối vừa khiến quá trình sinh nở gặp khó khăn, nguy cơ sinh mổ cao hơn.
- Có quá nhiều nước ối do hàm lượng polyhydramnios tăng nên mẹ dễ chuyển dạ sớm hoặc khi sinh sẽ gặp một số vấn đề nguy hiểm.
- Khả năng sinh con trước 37 tuần tương đối cao hay còn gọi là sinh non.
- Nguy cơ bị tiền sản giật dẫn đến các biến chứng thai kỳ nguy hại.
- Trẻ sinh ra bị hạ đường huyết, vàng da.
- Nguy cơ thai lưu (rất hiếm).
- Mẹ có nguy cơ bị tiểu đường type 2 trong tương lai.
2. Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ thời điểm nào, có ý nghĩa gì?
2.1. Nên xét nghiệm tiểu đường thai kỳ vào thời điểm nào?
Trước khi tìm hiểu quy trình test tiểu đường thai kỳ thì thì thai phụ nên biết về thời điểm tốt nhất để làm xét nghiệm tiểu đường thai kỳ. Theo đó, thời điểm được khuyến cáo tốt nhất là khi thai được 24 - 28 tuần tuổi. Sở dĩ chọn mốc này là vì lúc này nhau thai có sự phát triển đầy đủ nhất, hormone kích thích bài tiết glucagon được tăng sản xuất, đề kháng insulin giảm, tăng phân giải glycogen ở gan thành Glucose, khả năng dung nạp Glucose ở mô ngoại vi giảm. Tất cả những điều này sẽ khiến lượng đường huyết của thai phụ tăng cao.
Tuy nhiên, ngay trong lần khám thai đầu tiên, bác sĩ cũng sẽ đánh giá nguy cơ tiểu đường thai kỳ cho mẹ bầu bằng xét nghiệm Glucose máu lúc đói, Hb
A1C. Vì thế, dựa trên đánh giá này mà mốc thời gian nên làm xét nghiệm tiểu đường cũng có sự khác nhau theo từng nhóm đối tượng:
- Thai phụ không có nguy cơ: nếu đo đường huyết khi đói cho kết quả dưới 92mg/d
L (tương đương dưới 5.1mmol/L) thì khi thai nhi 24 - 28 tuần tuổi mẹ nên làm xét nghiệm dung nạp Glucose.
- Thai phụ có nguy cơ: nếu đường huyết lúc đói từ 5.1 - 7.0mmol/L, thai phụ sẽ được chẩn đoán bị đái tháo đường thai kỳ. Nếu đường huyết lúc đói >7.0mmol/L, Hb
A1c >6.5% thì sẽ được chẩn đoán đái tháo đường trên lâm sàng.
2.2. Ý nghĩa của xét nghiệm tiểu đường thai kỳ
Từ nội dung đã chia sẻ về biến chứng của tiểu đường thai kỳ khi không được kiểm soát tốt ở trên có thể thấy thai phụ không thể chủ quan với bệnh lý này. Việc làm xét nghiệm tiểu đường cho thai phụ là cần thiết nhằm phát hiện và điều trị sớm để giảm thiểu tối đa các biến chứng không đáng có.
3. Quy trình xét nghiệm tiểu đường thai kỳ diễn ra như thế nào?
3.1. Quy trình thực hiện xét nghiệm tiểu đường thai kỳ
Biết về quy trình test tiểu đường thai kỳ trước khi đi làm xét nghiệm sẽ giúp thai phụ có tâm thế chủ động hơn và nhờ đó mà quá trình thực hiện cũng suôn sẻ hơn. Bệnh tiểu đường thai kỳ hiện nay có thể được phát hiện qua 2 hình thức xét nghiệm và quy trình vì thế cũng sẽ có sự khác nhau.
3.1.1. Đối với xét nghiệm 1 bước
Thai phụ cần làm nghiệm pháp dung nạp Glucose đường uống bằng cách uống 75g Glucose sau đó nhân viên y tế sẽ tiến hành lấy máu tĩnh mạch đo nồng độ Glucose vào các mốc thời điểm: 1 giờ và 2 giờ sau khi thai phụ uống đường. Nghiệm pháp này chủ yếu thực hiện với thai phụ trước đó không được chẩn đoán đái tháo đường.
Thời điểm để làm xét nghiệm tốt nhất là vào buổi sáng, khi sản phụ đã nhịn đói qua 1 đêm trong tối thiểu 8 giờ. Kết quả xét nghiệm được chẩn đoán là tiểu đường thai kỳ khi 1 trong 3 chỉ số dưới đây bất thường:
- Đường huyết khi đói ≥ 92 mg/d
L (5.1 mmol/L).
- Vào mốc 1 giờ ≥ 180 mg/d
L (10.0 mmol/L).
- Vào mốc 2 giờ ≥ 153 mg/d
L (8.5 mmol/L).
Nếu cả 3 chỉ số đều nhỏ hơn các giá trị trên thì thai phụ không mắc tiểu đường thai kỳ.
3.1.2. Đối với xét nghiệm 2 bước
Quy trình test tiểu đường thai kỳ này chủ yếu thực hiện với thai phụ trước đó không được chẩn đoán đái tháo đường.
- Bước thứ nhất: thai phụ uống Glucose 50g rồi đợi 1 giờ sau tiến hành đo đường huyết (trước đó thai phụ không cần nhịn đói). Nếu ở mốc thời gian này, mức Glucose huyết tương đo được vượt ngưỡng 130 mg/d
L (7.2mmol/L) thì thai phụ tiếp tục thực hiện nghiệm pháp dung nạp Glucose đường uống 100g.
- Bước thứ hai: thai phụ tiến hành nghiệm pháp uống Glucose 100g nhưng vào thời điểm đang đói. Thai phụ sẽ uống 100g Glucose pha cùng 250 - 300ml nước rồi đo Glucose huyết khi đói và mốc 1, 2, 3 giờ sau khi uống Glucose. Cứ mỗi 1 giờ bác sĩ sẽ chích máu từ ngón tay của thai phụ để lấy mẫu kiểm tra đường huyết và xác định cách mà cơ thể chuyển hóa đường.
Xét nghiệm đường huyết được xem là có kết quả bất thường nếu sau khi uống dung dịch 100g Glucose trong 3 giờ thu được các chỉ số:
+ Đường huyết khi đói: 95mg/dl (5.3mmol/l).
+ Đường huyết đo được sau 1 giờ: > 180mg/dl (10.0mmol/l).
+ Đường huyết đo được sau 2 giờ: > 155mg/dl (8,6mmol/l).
+ Đường huyết đo được sau 3 giờ: > 140mg/dl (7.8mmol/l).
3.2. Một số điều cần lưu ý khi làm xét nghiệm tiểu đường thai kỳ
Để quy trình test tiểu đường thai kỳ trên đây diễn ra thuận lợi, không ảnh hưởng đến kết quả, thai phụ nên lưu ý:
- Thời gian cần nhịn đói để làm xét nghiệm tương đối dài, trước khi đi làm xét nghiệm thai phụ nên mang theo đồ ăn để ăn ngay sau lần lấy máu cuối cùng.
- Mang theo sách, truyện hay bất cứ thứ gì có thể giải trí được để thư giãn trong lúc chờ đợi các lần lấy mẫu xét nghiệm.
- Không cần phải thay đổi chế độ ăn ngủ trước khi làm xét nghiệm.
|
Gestational diabetes testing process every pregnant woman should know
Gestational diabetes is formed during pregnancy but can easily cause dangerous complications for both the pregnant woman and the fetus. It is worth mentioning that the rate of pregnant women suffering from this disease is currently on the rise, so testing is needed to detect and treat the disease early. So what is the process of testing for gestational diabetes? The following article will help you learn in detail.
1. Gestational diabetes - the basics
1.1. What does gestational diabetes mean?
Gestational diabetes is a disorder of blood sugar tolerance that causes blood sugar levels to increase above the prescribed threshold during pregnancy. This pathology can occur at any time during pregnancy but is most common in the second or last 3 months.
1.2. Who is at high risk for gestational diabetes?
All pregnant women are at risk of developing gestational diabetes, but the risk is higher in the following cases:
- Have a high BMI exceeding 30.
- Have given birth to a baby weighing 4kg (10lb) or more.
- Previous pregnancies with a history of gestational diabetes.
- In the family, a relative has a brother/sister/father/mother with diabetes.
1.3. Dangerous complications caused by gestational diabetes
During pregnancy, if gestational diabetes is not well controlled, both mother and baby are at risk of facing dangerous problems such as:
- Increased blood sugar levels in the fetus cause the baby's weight to exceed normal levels, causing discomfort for the mother in the last months and making the birth process difficult, with a higher risk of cesarean section.
- There is too much amniotic fluid due to increased polyhydramnios content, so the mother can easily go into labor early or have some dangerous problems during birth.
- The possibility of giving birth before 37 weeks is relatively high, also known as premature birth.
- Risk of preeclampsia leading to harmful pregnancy complications.
- Babies are born with hypoglycemia and jaundice.
- Risk of stillbirth (very rare).
- Mother is at risk of type 2 diabetes in the future.
2. When to test for gestational diabetes, what does it mean?
2.1. When should I be tested for gestational diabetes?
Before learning about the process of testing for gestational diabetes, pregnant women should know about the best time to test for gestational diabetes. Accordingly, the best recommended time is when the fetus is 24 - 28 weeks old. The reason for choosing this milestone is because at this time the placenta has the most complete development, the hormone that stimulates glucagon secretion is increased in production, insulin resistance is reduced, glycogen breakdown in the liver into Glucose is increased, and Glucose tolerance in the liver is increased. Peripheral tissue is reduced. All of these things will cause pregnant women's blood sugar levels to increase.
However, at the first prenatal visit, the doctor will also assess the risk of gestational diabetes for pregnant women by testing fasting blood glucose and Hb.
A1C. Therefore, based on this assessment, the time frame for testing for diabetes also differs according to each group of subjects:
- Pregnant women are not at risk: if fasting blood sugar is measured, the result is less than 92mg/d
L (equivalent to less than 5.1mmol/L), when the fetus is 24 - 28 weeks old, the mother should do a Glucose tolerance test.
- Pregnant women are at risk: if fasting blood sugar is between 5.1 - 7.0mmol/L, the pregnant woman will be diagnosed with gestational diabetes. If fasting blood sugar >7.0mmol/L, Hb
A1c > 6.5% will be clinically diagnosed with diabetes.
2.2. Meaning of gestational diabetes test
From the content shared above about the complications of gestational diabetes when not well controlled, it can be seen that pregnant women cannot be subjective about this disease. Testing pregnant women for diabetes is necessary for early detection and treatment to minimize unnecessary complications.
3. How does the gestational diabetes testing process work?
3.1. Procedure for testing for gestational diabetes
Knowing about the gestational diabetes testing process before taking the test will help pregnant women feel more proactive and thus make the process smoother. Gestational diabetes can currently be detected through two types of tests and procedures, so there will be differences.
3.1.1. For 1-step testing
Pregnant women need to do an oral Glucose tolerance test by drinking 75g of Glucose, then medical staff will take venous blood to measure Glucose concentration at the following time points: 1 hour and 2 hours after the pregnant woman drinks sugar. . This test is mainly performed on pregnant women who have not previously been diagnosed with diabetes.
The best time to do the test is in the morning, when the woman has fasted overnight for at least 8 hours. Test results are diagnosed as gestational diabetes when 1 of the 3 indicators below is abnormal:
- Fasting blood sugar ≥ 92 mg/d
L (5.1 mmol/L).
- At the 1 hour mark ≥ 180 mg/d
L (10.0 mmol/L).
- At the 2 hour mark ≥ 153 mg/d
L (8.5 mmol/L).
If all 3 indexes are less than the above values, the pregnant woman does not have gestational diabetes.
3.1.2. For 2-step testing
This gestational diabetes testing procedure is mainly performed on pregnant women who have not previously been diagnosed with diabetes.
- First step: pregnant women drink Glucose 50g and then wait 1 hour to measure blood sugar (pregnant women do not need to fast before). If at this time point, the measured plasma Glucose level exceeds the threshold of 130 mg/d
L (7.2mmol/L), the pregnant woman continues to perform the 100g oral Glucose tolerance test.
- Second step: pregnant women conduct a test of drinking Glucose 100g but on an empty stomach. Pregnant women will drink 100g of Glucose mixed with 250 - 300ml of water and then measure blood Glucose when fasting and 1, 2, 3 hours after drinking Glucose. Every hour the doctor will prick blood from the pregnant woman's finger to take a blood sugar sample and determine how the body metabolizes sugar.
A blood sugar test is considered to have abnormal results if the following indicators are obtained after drinking a 100g Glucose solution for 3 hours:
+ Fasting blood sugar: 95mg/dl (5.3mmol/l).
+ Blood sugar measured after 1 hour: > 180mg/dl (10.0mmol/l).
+ Blood sugar measured after 2 hours: > 155mg/dl (8.6mmol/l).
+ Blood sugar measured after 3 hours: > 140mg/dl (7.8mmol/l).
3.2. Some things to keep in mind when testing for gestational diabetes
In order for the above gestational diabetes testing process to go smoothly and not affect the results, pregnant women should note:
- The time required to fast for the test is relatively long. Before taking the test, women should bring food to eat immediately after the last blood draw.
- Bring books, stories or anything entertaining to relax while waiting for test samples.
- There is no need to change your eating and sleeping habits before taking the test.
|
medlatec
|
Sinh thiết hạch - chẩn đoán chính xác các bệnh lý nguy hiểm
Hệ bạch huyết trong cơ thể được xem như hàng rào bảo vệ, chống lại những tác nhân lạ xâm nhập. Khi xuất hiện tình trạng viêm hay nhiễm trùng thì các hạch bạch huyết sẽ sưng lên. Cùng với những biểu hiện bất thường khác, bác sĩ có thể sẽ chỉ định sinh thiết hạch để làm căn cứ cho việc chẩn đoán nhiều bệnh lý.
1. Hệ bạch huyết có vai trò như thế nào đối với cơ thể
Hạch bạch huyết hay còn được gọi là hạch lympho, có hình thái bầu dục dẹp, các hạch này phân bố rải rác ở khắp nơi trên cơ thể theo các mạch bạch huyết. Chúng có ở dưới hàm, cổ, nách, bẹn, hạch mang tai,… và còn có các hạch nằm sâu bên trong cơ thể như hạch màng treo ruột,…
Hạch lympho có vai trò quan trọng với các hoạt động miễn dịch của cơ thể. Chúng là nơi tập hợp phần lớn các tế bào bạch cầu lympho T, B và các tế bào khác. Hệ thống hạch sẽ được kích hoạt khi cơ thể bị yếu tố lạ bên ngoài cơ thể xâm nhập vào.
Khi phải hoạt động để chống lại những tác nhân này hạch sẽ sưng to, từ đó bác sĩ sẽ thông qua vị trí hạch sưng mà kiểm tra, chẩn đoán và xác định nguyên nhân. Đó có thể xuất phát từ các bệnh liên quan đến nhiễm khuẩn, tạo máu, bệnh liên quan đến liên võng nội mạc, thậm chí là ung thư. Hạch khi sưng cũng sẽ có nhiều biểu hiện khác nhau như có thể đau hay không đau, to bằng hạt đậu hay bằng hạt bắp, có khả năng to bằng quả trứng gà hoặc to hơn nữa.
Như vậy, có thể coi hạch bạch huyết là một hàng rào miễn dịch của cơ thể. Đây cũng là nơi bị tấn công hàng đầu khi có mầm bệnh xâm nhập vào. Biểu hiện hạch khác nhau tương ứng cho các mức độ bệnh khác nhau, từ những bệnh thông thường như viêm họng, viêm amidan cho đến ung thư. Đặc biệt ở những bệnh nhân ung thư, việc lấy mẫu sinh thiết hạch giúp bác sĩ xác định chính xác được bệnh đang ở giai đoạn nào.
2. Như thế nào là sinh thiết hạch
Sinh thiết hạch bạch huyết hay được gọi ngắn là sinh thiết hạch, đây là thủ thuật xâm lấn để thu lấy mẫu bệnh phẩm tại vị trí hạch nghi ngờ. Hệ thống hạch gồm nhiều cơ quan nhỏ với khoảng từ 500 đến 600 hạch khác nhau, giúp cơ thể nhận biết và chống lại sự nhiễm trùng. Như đã nói, các hạch này có thể được tìm thấy ở khắp nơi trên cơ thể bằng mắt thường khi chứng sưng lên như ở cổ, bẹn, nách, dưới hàm.
Sinh thiết nói chung và sinh thiết hạch bạch huyết nói riêng là để xác định tình trạng bệnh lý, mức độ của bệnh đang có trong cơ thể. Kết quả của sinh thiết giúp bác sĩ đưa ra chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh lý, từ đó đưa ra các phương pháp xét nghiệm cần thiết khác và chuẩn bị phương án điều trị.
Sinh thiết hạch lympho sẽ được bác sĩ chỉ định thực hiện khi gặp phải một trong số các trường hợp dưới đây:
Hạch có phản ứng quá mẫn có nguy cơ cao bị nhiễm trùng.
Các bệnh lý hạch ác tính như Lymphoma, bạch cầu cấp,…
Hạch di căn ung thư.
Lao hạch.
Sưng hạch cũng có thể gặp trong một số bệnh ký sinh trùng như giun chỉ, Trypanosoma,…
3. Quy trình thực hiện sinh thiết
Trước khi thực hiện một thủ thuật nào đó, đặc biệt là sinh thiết thì bệnh nhân nên tìm hiểu kỹ những việc cần làm để hỗ trợ cho quá trình diễn ra suôn sẻ, an toàn. Dưới đây sẽ là các bước thực hiện:
Trước khi sinh thiết
Trước khi bước vào sinh thiết hạch, người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm thông thường như: siêu âm, CT scan, đông máu, các bệnh truyền nhiễm, điện tiêm. Ngoài ra, bác sĩ sẽ tư vấn và giải đáp thắc mắc nếu có, cuối cùng là bệnh nhân ký giấy chấp nhận thực hiện thủ thuật.
Đồng thời, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn dừng sử dụng một số loại thuốc như: Dabigatran, Warfarin, Tinzaparin, Aspirin,… trong một khoảng thời gian ngắn trước khi tiến hành sinh thiết. Đặc biệt, bạn nên đề cập đến việc cơ thể bị dị ứng với thành phần nào đó của thuốc, để bác sĩ có thể đưa ra quyết định thay thế thuốc nếu cần sử dụng trong quá trình làm thủ thuật. Bạn có thể ăn uống bình thường trước khi thực hiện sinh thiết.
Tiến hành sinh thiết
Thời gian thực hiện khá nhanh trong khoảng 20 phút, bạn sẽ được bác sĩ tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm tại phòng thủ thuật. Trước đó vị trí hạch cần lấy mẫu đã được xác định thông qua siêu âm.
Trước khi tiến hành đưa kim sinh thiết thì khu vực da xung quanh hạch sẽ được vệ sinh sát trùng sạch sẽ và cạo lông nếu cần. Tiếp đó bạn sẽ được bác sĩ tiêm thuốc gây tê cục bộ tại khu vực cần lấy mẫu. Sau đó bác sĩ sẽ dùng kim sinh thiết chuyên dụng xuyên qua da vào hạch lấy mẫu bệnh phẩm hay dùng dao mổ thực hiện tiểu phẫu để lấy toàn bộ hạch. Cuối cùng dùng gạc vô trùng để che vết thương.
Mẫu sẽ được đem đi phân tích và mất khoảng từ 3 đến 5 ngày để có kết quả. Bệnh nhân sau khi thực hiện sinh thiết có thể sinh hoạt, làm việc, hoạt động thể thao bình thường.
Sau khi tiến hành sinh thiết
Sau khi đã hoàn thành thủ thuật, bệnh nhân sẽ cảm thấy tê tại nơi thực hiện do thuốc tê vẫn còn tác dụng. Sau khi phai thuốc sẽ có thể xuất hiện cảm giác đau. Nếu mức độ đau vượt qua ngưỡng chịu đựng thì người bệnh có thể sử dụng các loại thuốc giảm đau. Ngoài ra bạn cần giữ vệ sinh và sát trùng thường xuyên tại vị trí lấy mẫu để tránh bị bội nhiễm.
|
Lymph node biopsy - accurate diagnosis of dangerous diseases
The lymphatic system in the body is considered a protective barrier against foreign invaders. When inflammation or infection occurs, the lymph nodes will swell. Along with other unusual symptoms, the doctor may prescribe a lymph node biopsy as a basis for diagnosing many diseases.
1. What role does the lymphatic system play in the body?
Lymph nodes, also known as lymph nodes, have a flat oval shape. These nodes are scattered throughout the body along lymph vessels. They are found under the jaw, neck, armpit, groin, parotid lymph nodes,... and there are also lymph nodes deep inside the body such as mesenteric lymph nodes,...
Lymph nodes play an important role in the body's immune activities. They are where the majority of T, B lymphocytes and other cells gather. The lymph node system will be activated when the body is invaded by foreign elements outside the body.
When having to work against these factors, the lymph nodes will swell, so the doctor will examine, diagnose and determine the cause through the swollen lymph node location. It can come from diseases related to infections, hematopoiesis, diseases related to the reticular endothelium, and even cancer. Swollen lymph nodes will also have many different symptoms such as being painful or painless, being as big as a pea or a grain of corn, or being as big as a chicken egg or even bigger.
Thus, lymph nodes can be considered as an immune barrier of the body. This is also the top place to be attacked when pathogens enter. Different lymph node manifestations correspond to different levels of disease, from common diseases such as pharyngitis, tonsillitis to cancer. Especially in cancer patients, taking lymph node biopsy samples helps doctors determine exactly what stage the disease is at.
2. What is a lymph node biopsy?
Lymph node biopsy, or simply called lymph node biopsy, is an invasive procedure to collect a specimen from the suspected lymph node location. The lymph node system consists of many small organs with about 500 to 600 different lymph nodes, which help the body recognize and fight infections. As mentioned, these lymph nodes can be found everywhere on the body with the naked eye when swollen, such as in the neck, groin, armpits, and under the jaw.
Biopsy in general and lymph node biopsy in particular is to determine the pathological condition and extent of the disease present in the body. The results of the biopsy help the doctor make an accurate diagnosis of the medical condition, thereby providing other necessary testing methods and preparing a treatment plan.
Lymph node biopsy will be ordered by the doctor when one of the following cases occurs:
Lymph nodes with hypersensitivity reactions are at high risk of infection.
Malignant lymph node diseases such as Lymphoma, acute leukemia,...
Cancerous lymph nodes.
Lymphatic tuberculosis.
Swollen lymph nodes can also be seen in some parasitic diseases such as heartworm, Trypanosoma,...
3. Biopsy procedure
Before performing a procedure, especially a biopsy, patients should carefully learn what to do to help the process go smoothly and safely. Below are the steps:
Before biopsy
Before entering the lymph node biopsy, the patient will be assigned to perform a number of common tests such as ultrasound, CT scan, blood clotting, infectious diseases, and electric injection. In addition, the doctor will advise and answer questions if any, and finally the patient signs a consent form for the procedure.
At the same time, the doctor will ask you to stop using some medications such as Dabigatran, Warfarin, Tinzaparin, Aspirin, etc. for a short period of time before performing the biopsy. In particular, you should mention that your body is allergic to certain ingredients of the drug, so that the doctor can make a decision to replace the drug if needed during the procedure. You can eat and drink normally before the biopsy.
Perform a biopsy
The procedure takes about 20 minutes, and the doctor will take the specimen in the procedure room. Previously, the lymph node location to be sampled was determined through ultrasound.
Before inserting the biopsy needle, the skin area around the lymph node will be cleaned and disinfected and hair shaved if necessary. Next, your doctor will inject local anesthetic in the area where the sample is to be taken. The doctor will then use a specialized biopsy needle to penetrate the skin into the lymph node to take a sample or use a scalpel to perform minor surgery to remove the entire lymph node. Finally, use sterile gauze to cover the wound.
The sample will be analyzed and it takes about 3 to 5 days to get the results. After the biopsy, patients can live, work, and do sports normally.
After performing a biopsy
After completing the procedure, the patient will feel numb at the procedure site because the anesthetic is still effective. After fading, pain may appear. If the pain level exceeds the tolerance threshold, the patient can use pain relievers. In addition, you need to keep clean and disinfect regularly at the sampling site to avoid superinfection.
|
medlatec
|
Giảm bạch cầu có sao không, làm sao để chẩn đoán?
Bạch cầu là một tế bào máu giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng để "chiến đấu" với các tác nhân gây bệnh. Vì thế, tình trạng giảm bạch cầu xảy ra có thể làm không ít người hoang mang, lo lắng.
1. Giảm bạch cầu là tình trạng như thế nào?
Theo đó, giảm bạch cầu là tình trạng xuất hiện khi có sự thấp bất thường về số lượng của loại tế bào này trong máu.
Như đã đề cập, bạch cầu trong máu giữ vai trò ngăn chặn, tiêu diệt sự xâm nhập và tấn công của các yếu tố tác nhân gây bệnh. Từ đó, giúp bảo vệ sức khỏe của cơ thể.
Đối với trường hợp người trưởng thành, bạch cầu trong máu bình thường sẽ có số lượng trong khoảng an toàn là từ 4.500-10.500/UI. Khi con số này dưới 4.500/UI thì được xem là xảy ra tình trạng tế bào bạch cầu giảm. Còn ở trẻ em, tùy thuộc vào độ tuổi sẽ có sự khác nhau về số lượng bạch cầu ở mức bình thường.
Ngoài ra, ở một vài đối tượng có số tế bào máu này thấp hơn so với bình thường không khiến cho khả năng cơ thể bị nhiễm trùng tăng lên. Lúc đó, tình trạng này sẽ không đáng lo ngại.
2. Giảm bạch cầu gây ra bởi các nguyên nhân nào?
Cụ thể, các nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng này bao gồm:
- Một số tình trạng liên quan đến tế bào máu hoặc tủy xương: thiếu máu bất sản, hội chứng tăng sinh tủy, lá lách phình đại,...
- Các rối loạn bẩm sinh: yếu tố di truyền khi tồn tại một vấn đề nào đó có liên quan đến hoạt động của tủy xương.
- Nhiễm virus.
- Bệnh bạch cầu, ung thư máu thể giảm bạch cầu.
- Một số bệnh khác như: bệnh HIV, bệnh Crohn, bệnh Lupus, sốt xuất huyết, lao hay viêm khớp dạng thấp.
- Việc dùng các loại thuốc gồm thuốc kháng sinh, thuốc thần kinh, thuốc huyết áp,...
- Các bức xạ.
- Các phương pháp điều trị bệnh ung thư: hóa trị, xạ trị, cấy ghép tủy xương.
- Tình trạng cơ thể bị thiếu vitamin, khoáng chất: vitamin B12, folate hay đồng.
3. Có dấu hiệu nào giúp nhận biết giảm bạch cầu không?
Thông thường, người bệnh gặp phải tình trạng số lượng tế bào bạch cầu giảm thấp có thể không thấy xuất hiện dấu hiệu điển hình nào. Song lúc đó, họ sẽ cảm thấy cơ thể trở nên yếu hơn. Trong các trường hợp số lượng của tế bào này ở mức rất thấp, bệnh nhân có thể gặp phải các triệu chứng nhiễm trùng. Đó là:
Tình trạng sốt cao trên 38˚C.
Cảm thấy ớn lạnh.
Bị vã mồ hôi.
Có hiện tượng lở loét, phát ban.
4. Các phương pháp trong chẩn đoán và điều trị
Liên quan đến vấn đề chẩn đoán,
điều trị tình trạng giảm bạch cầu như sau:
4.1. Các phương pháp chẩn đoán
Theo đó, để chẩn đoán và tìm nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, bác sĩ sẽ có thể tiến hành phương pháp xét nghiệm máu hoặc thực hiện sinh thiết tủy xương. Trong đó, xét nghiệm máu là một cách được áp dụng với hiệu quả nhanh. Với các chỉ số cụ thể thu được từ phương pháp này là WBC, LYM, NEUT, MON, EOS và BASO sẽ giúp phát hiện ra trường hợp bệnh nhân có số lượng bạch cầu trong máu giảm.
4.2. Các phương pháp điều trị
Sau khi đã xác định rõ nguyên nhân dẫn đến cũng như mức độ nghiêm trọng của tình trạng giảm bạch cầu, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân.
- Đối với trường hợp nhẹ: có thể không cần tiến hành điều trị. Thay vào đó, người bệnh chỉ cần được nghỉ ngơi hợp lý kết hợp cùng việc cung cấp thêm các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
- Đối với trường hợp nghiêm trọng: thông qua nguyên nhân để bác sĩ quyết định cách điều trị phù hợp. Trong đó, có một vài phương pháp có thể kể đến là:
Nếu nguyên nhân là do nhiễm khuẩn thì bệnh nhân sẽ được cho dùng thuốc kháng sinh.
Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch.
Trường hợp ảnh hưởng của việc dùng một số loại thuốc làm giảm số lượng bạch cầu trong máu thì sẽ thực hiện thay đổi thuốc điều trị (nếu có thể).
Truyền bạch cầu.
Cấy ghép tế bào gốc.
Kích thích tế bào tủy xương.
Song song với đó là một số biện pháp bệnh nhân có thể thực hiện ngay tại nhà, cụ thể như sau:
Duy trì thực hiện chế độ ăn uống đầy đủ dưỡng chất, ăn nhiều trái cây, rau quả, bổ sung thêm vitamin, khoáng chất.
Đảm bảo việc chăm sóc và vệ sinh răng miệng sạch sẽ, đánh răng nhẹ nhàng, thường xuyên khám răng, có thể dùng nước súc miệng kháng khuẩn. Khi muốn cạo râu, nên sử dụng dao cạo điện để tránh sẹo.
Rửa tay sạch và cẩn thận. Không chạm vào hay dọn dẹp, tiếp xúc với thùng rác, động vật nuôi,... có thể tồn tại vi trùng gây hại cho sức khỏe.
Dùng đúng và đủ liều lượng thuốc điều trị đã kê đơn theo chỉ dẫn từ bác sĩ.
Dành thời gian để cơ thể nghỉ ngơi, thư giãn.
Tránh bị xước hoặc vết cắt trên da. Nếu chúng xuất hiện thì cần xử lý kỹ.
|
Leukopenia is okay, how to diagnose?
White blood cells are blood cells that help the body increase resistance to "fight" pathogens. Therefore, the occurrence of leukopenia can make many people confused and worried.
1. What is a condition like leukopenia?
Accordingly, leukopenia is a condition that occurs when there is an abnormally low number of this type of cell in the blood.
As mentioned, white blood cells in the blood play the role of preventing and destroying the invasion and attack of pathogens. From there, it helps protect the body's health.
For adults, normal blood white blood cells will have a number in the safe range of 4,500-10,500/UI. When this number is below 4,500/UI, it is considered to have decreased white blood cells. In children, depending on age, there will be differences in the normal number of white blood cells.
In addition, in some subjects, the number of these blood cells is lower than normal, which does not increase the body's chance of infection. At that time, this situation will not be a concern.
2. What are the causes of leukopenia?
Specifically, possible causes of this condition include:
- Some conditions related to blood cells or bone marrow: aplastic anemia, myeloproliferative syndrome, enlarged spleen,...
- Congenital disorders: genetic factors when there is a problem related to bone marrow activity.
- Viral infection.
- Leukemia, leukemia with leukopenia.
- Some other diseases such as HIV, Crohn's disease, Lupus, dengue fever, tuberculosis or rheumatoid arthritis.
- The use of medications including antibiotics, neurological medications, blood pressure medications,...
- Radiation.
- Cancer treatment methods: chemotherapy, radiotherapy, bone marrow transplant.
- Condition of the body lacking vitamins and minerals: vitamin B12, folate or copper.
3. Are there any signs to help recognize leukopenia?
Usually, patients experiencing a low white blood cell count may not show any typical signs. But at that time, they will feel their body becoming weaker. In cases where the number of these cells is very low, the patient may experience symptoms of infection. That is:
High fever above 38˚C.
Feeling cold.
Sweating.
There are ulcers and rashes.
4. Methods in diagnosis and treatment
Regarding diagnostic issues,
Treat leukopenia as follows:
4.1. Diagnostic methods
Accordingly, to diagnose and find the cause of this condition, the doctor will be able to conduct blood tests or perform a bone marrow biopsy. Among them, blood testing is a method that is applied with quick effectiveness. With specific indicators obtained from this method such as WBC, LYM, NEUT, MON, EOS and BASO, it will help detect cases where patients have a reduced number of white blood cells in the blood.
4.2. The treatments
After clearly determining the cause and severity of leukopenia, the doctor will recommend appropriate treatment for the patient.
- For mild cases: treatment may not be needed. Instead, the patient just needs to get proper rest combined with providing the body with necessary nutrients.
- For serious cases: go through the cause so the doctor can decide on appropriate treatment. Among them, there are a few methods that can be mentioned:
If the cause is an infection, the patient will be given antibiotics.
Use immunosuppressants.
In case the effects of using certain medications reduce the number of white blood cells in the blood, changes in medication will be made (if possible).
Leukemia transfusion.
Stem cell transplant.
Stimulates bone marrow cells.
Along with that, there are some measures that patients can take right at home, specifically as follows:
Maintain a nutritious diet, eat lots of fruits and vegetables, and supplement vitamins and minerals.
Ensure good oral care and hygiene, brush teeth gently, have regular dental checkups, and use antibacterial mouthwash. When you want to shave, you should use an electric razor to avoid scarring.
Wash your hands thoroughly and carefully. Do not touch, clean, or come into contact with trash, pets, etc., which may contain germs that are harmful to your health.
Use the correct and complete dose of prescribed medication as directed by your doctor.
Take time for your body to rest and relax.
Avoid scratches or cuts on the skin. If they appear, they need to be handled carefully.
|
medlatec
|
Viêm ruột thừa ở trẻ nhỏ
Viêm ruột thừa là cấp cứu ngoại nhi thường gặp nhất. Chẩn đoán viêm ruột thừa nhiều lúc khó khăn, đặc biệt là trẻ nhỏ. Chẩn đoán và phẫu thuật sớm cho kết quả tốt, hạn chế biến chứng.
Viêm ruột thừa ở trẻ em thường xảy ra ở khoảng lứa tuổi từ 10-19 tuổi, nguyên nhân chủ yếu do ruột thừa bị tắc nghẽn hoặc do các nhiễm trùng khác trong ổ bụng lây nhiễm vào ruột thừa. Tuy nhiên viêm ruột thừa vẫn có thể xảy ra ở những trẻ từ 2-5 tuổi với biểu hiện của đau bụng, sốt, nôn mửa, ăn không ngon, chán ăn. Ở những trẻ viêm ruột thừa dưới 2 tuổi, do trẻ không thể mô tả cũng như xác định vị trí đau, các mẹ cần lưu ý những dấu hiệu như thường xuyên quấy khóc, sốt, nôn, tiêu chảy.
Tuy là chuyện nhớ đời, nhưng sau điều trị, bé L lại vui vẻ chia sẻ: “Con cảm thấy như sau một giấc ngủ là hết đau bụng, hết buồn nôn, chỉ còn tê tê một chút ở chỗ mổ, và con có thể đi lại bình thường”.
Và bé còn vui mừng hơn khi biết ngay buổi chiều hôm đó là được về nhà và được đi học trở lại như bao bạn bè cùng trang lứa.
Trực tiếp khám và theo dõi bệnh nhân, BSCKII. Vì vậy, trẻ vào viện khám và theo dõi từ sáng ngày 24/4. Khi khám, bé L tỉnh, tiếp xúc tốt, da niêm mạc hồng, hố chậu phải ấn đau, điểm ruột thừa đau, có phản ứng thành bụng, chưa rõ cảm ứng phúc mạc. Trên hình ảnh siêu âm ruột thừa tăng kích thước nên được chẩn đoán vào viện viêm ruột thừa cấp giờ thứ 19.
Trao đổi về hướng xử lý tình trạng viêm ruột thừa cấp của của bé L, bác sĩ Thưởng tư vấn gia đình bé L về phương pháp mổ cắt ruột thừa nội soi. Do gia đình phối hợp nên việc thăm khám, đến điều trị đều diễn ra thuận lợi và tình trạng sức khỏe của bé sau mổ ổn định.
BS Thưởng cho biết: Viêm ruột thừa xảy ra ở bất cứ độ tuổi nào, trong đó có trẻ em. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây nhiều biến chứng, trong đó nguy hiểm nhất là viêm ruột thừa hoại tử gây viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn huyết, có thể tử vong nếu không được chẩn đoán và xử lý kịp thời.
Theo BS Thưởng, những dấu hiệu sớm của trẻ bị viêm ruột thừa gồm sau:
Đau bụng: Cơn đau thường xuất hiện ở rốn và lan sang bên bẹn bụng phải. Quá sức chịu các cơn đau khiến trẻ khó chịu, thậm chí là quấy khóc;
Sốt: Sốt nhẹ từ 37,5 - 38.5 độ C;
Rối loạn tiêu hóa: Chán ăn/ăn không ngon, nôn/buồn nôn, táo bón hoặc tiêu chảy.
Nằm viện như ở nhà
Đó là những chia sẻ về sự hài lòng của chị H - mẹ bé B. P.
Nhớ lại lý do đưa con đi khám, chị H cho biết: “Buổi tối ăn xong con nôn thốc nôn tháo, sau đó cháu bảo đói nên tôi cho con ra ngoài ăn thêm. Khi con đi ngủ, đến 2h sáng con lại nôn thốc nôn tháo và con bảo tôi đau bụng. Lúc đó tôi nghĩ con bị ngộ độc thức ăn hay do ăn thức ăn lạ nên bị vậy. Lên mạng tìm hiểu thì có hướng dẫn pha nước gừng cho con uống để cải thiện. Nhưng khi cho con uống nước gừng được 10-15 phút, tình trạng đau của con vẫn không đỡ.
Cũng như nhiều người dân, gia đình chị lo lắng và ngần ngại nhất khi đi viện là chờ trực, thủ tục, giấy tờ rườm rà. Đồng thời, ngay khi có quyết định cho con mổ, tôi tìm hiểu bác sĩ mổ cho con là BS Thưởng nên đã rất an tâm”.
Đồng hành, chăm sóc con những ngày điều trị tại viện, vợ chồng chị H an tâm, vui vẻ không chỉ bởi sức khỏe của con ổn định, mà còn hài lòng trước tinh thần phục vụ và thủ tục nhanh gọn tại đây.
“Tôi thấy thủ tục ở đây rất nhanh chóng, đơn giản là điều mà tôi thấy thích và sướng khi khám tại đây. Việc thăm khám diễn ra rất kỹ lưỡng, mặc dù bác sĩ đã phát hiện ra cháu bị viêm ruột thừa cấp, nhưng bác sĩ vẫn bảo gia đình kiên trì chờ thêm thời gian nữa để khẳng định chính xác bệnh có phải viêm ruột thừa hay không, vì cháu còn nhỏ nên việc mổ cần cẩn thận. Ngoài chuyên môn giỏi, tinh thần phục vụ của bác sĩ tận tâm, nhiệt tình, coi bệnh nhân như người nhà và cả vợ chồng tôi rất có cảm tình với bác sĩ.
Hiện tại, chuyên khoa Ngoại của bệnh viện đáp ứng đa dạng các dịch vụ như phẫu thuật ung bướu (cắt các loại u lành tính như u mỡ, u bã đậu, u vú,... ); Phẫu thuật tiết niệu (sỏi thận, sỏi niệu quản, u phì đại tiền liệt tuyến,... ); Phẫu thuật nam khoa (Cắt bao quy đầu, thoát vị bẹn, tràn dịch màng tinh hoàn,... ); Phẫu thuật tiêu hóa (Viêm ruột thừa, cắt túi mật, cắt trĩ, rò hậu môn,... ); Phẫu thuật chấn thương (gãy xương, vết thương, đứt gân…),...
Để tiết kiệm tối thiểu chi phí cho người dân, bệnh viện áp dụng thanh toán BHYT, bảo lãnh viện phí với tất cả khách hàng có thẻ theo quy định.
|
Appendicitis in young children
Appendicitis is the most common pediatric surgical emergency. Diagnosing appendicitis is sometimes difficult, especially in young children. Early diagnosis and surgery give good results and limit complications.
Appendicitis in children usually occurs between the ages of 10-19 years old, mainly due to a blocked appendix or other infections in the abdomen that infect the appendix. However, appendicitis can still occur in children aged 2-5 years with symptoms of abdominal pain, fever, vomiting, loss of appetite, and loss of appetite. In children with appendicitis under 2 years old, because children cannot describe and locate the pain, mothers need to pay attention to signs such as frequent crying, fever, vomiting, and diarrhea.
Although it was a memorable story, after treatment, little L happily shared: "I feel like after a nap my stomach pain is gone, my nausea is gone, there is only a little numbness at the surgery site, and I have can walk normally."
And she was even more happy to know that that afternoon she would be able to go home and go back to school like many of her friends her age.
Directly examine and monitor patients, BSCKII. Therefore, the child went to the hospital for examination and monitoring from the morning of April 24. On examination, baby L was awake, had good contact, had pink skin and mucous membranes, had pain in the right iliac fossa, had pain in the appendix, had abdominal wall reaction, and unclear peritoneal tenderness. On the ultrasound image, the appendix increased in size, so he was diagnosed with acute appendicitis at the 19th hour.
Discussing how to handle baby L's acute appendicitis, Dr. Thuong advised baby L's family on laparoscopic appendectomy. Due to the family's cooperation, the examination and treatment went smoothly and the baby's health condition after surgery was stable.
Dr. Thuong said: Appendicitis occurs at any age, including children. If not detected and treated promptly, the disease can cause many complications, the most dangerous of which is necrotizing appendicitis causing peritonitis, sepsis, and death if not diagnosed and treated. promptly.
According to Dr. Thuong, early signs of appendicitis in children include the following:
Abdominal pain: The pain often appears in the navel and spreads to the right groin. Too much pain makes children uncomfortable and even cry;
Fever: Mild fever from 37.5 - 38.5 degrees Celsius;
Digestive disorders: Anorexia/loss of appetite, vomiting/nausea, constipation or diarrhea.
Being in the hospital is like being at home
Those are the satisfaction shared by Ms. H - baby B. P's mother.
Recalling the reason for taking her child to the doctor, Ms. H said: "After dinner, my child vomited, then he said he was hungry so I let him go out to eat more. When he went to bed, at 2:00 a.m. he vomited again and he told me his stomach hurt. At that time, I thought my child had food poisoning or had to eat strange food. If you look online, there are instructions for making ginger water for your child to drink to improve his condition. But after giving my child ginger water for 10-15 minutes, his pain still did not improve.
Like many people, her family is most worried and hesitant about going to the hospital because of waiting for duty, cumbersome procedures and paperwork. At the same time, as soon as I decided to have my child have surgery, I found out that the doctor who operated on my child was Dr. Thuong, so I felt very secure."
Accompanying and taking care of their child during the days of treatment at the hospital, Ms. H and her husband felt secure and happy not only because their child's health was stable, but also satisfied with the service spirit and quick procedures here.
“I found the procedure here to be very quick and simple, which is what I like and feel happy about being examined here. The examination was very thorough. Even though the doctor discovered that the child had acute appendicitis, the doctor still told the family to wait patiently for more time to accurately confirm whether the disease was appendicitis or not. No, because the child is still young, the surgery needs to be done carefully. In addition to his excellent expertise, the doctor's service spirit is dedicated and enthusiastic, he treats patients like family, and both my husband and I really like him.
Currently, the hospital's Surgery department provides a variety of services such as oncological surgery (removal of benign tumors such as lipomas, sebaceous tumors, breast tumors,...); Urological surgery (kidney stones, ureteral stones, prostate enlargement,...); Male surgery (Circumcision, inguinal hernia, hydrocele,...); Digestive surgery (Appendicitis, gallbladder removal, hemorrhoidectomy, anal fistula,...); Trauma surgery (fractures, wounds, tendon ruptures...),...
To minimize costs for people, the hospital applies health insurance payments and hospital fee guarantees to all customers with cards according to regulations.
|
medlatec
|
Xét nghiệm cấy dịch họng sẽ phát hiện được những gì?
Hiện nay tình trạng viêm nhiễm đường hô hấp xảy ra khá phổ biến và phức tạp. Nhiều người vẫn còn thói quen dùng kháng sinh bừa bãi mà không biết rằng như vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hệ miễn dịch cơ thể. Để đưa ra phác đồ điều trị phù hợp nhất, bác sĩ thường sẽ yêu cầu thực hiện xét nghiệm cấy dịch họng để phát hiện vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp, cũng như lựa chọn được kháng sinh phù hợp.
1. Góc nhìn tổng quan về các bệnh lý đường hô hấp
Các bệnh lý đường hô hấp là tình trạng viêm nhiễm đường hô hấp trên và dưới, bao gồm: viêm họng, viêm amidan, viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm phổi,...
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các bệnh lý này như vi khuẩn, virus, dị ứng thời tiết, khói bụi, thuốc lá,... Bất cứ ai cũng có thể mắc bệnh và thường tập trung vào mùa đông - xuân. Trong đó trẻ em và người cao tuổi là đối tượng dễ mắc nhất bởi sức đề kháng thường kém hơn.
Các tác nhân thường gây bệnh lý về đường hô hấp có thể kể đến như: Adenovirus, cúm, RSV, Coronavirus, EBV, Streptococcus A, H. influenzae type B, Streptococcus pneumoniae, S. aureus,...
Khi bạn mắc các bệnh lý về đường hô hấp, bạn sẽ có những biểu hiện như ho, đau rát họng, ngạt mũi, chảy nước mũi, toàn thân nhức mỏi, sốt, khó thở. Khi ấy cần phải tiến hành các xét nghiệm để để chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị bệnh kịp thời.
2. Xét nghiệm cấy dịch họng là gì và cách lấy bệnh phẩm như nào?
Xét nghiệm cấy dịch họng là phương pháp xét nghiệm vi sinh nhằm tìm ra nguyên nhân gây nên các tình trạng nhiễm trùng bệnh lý đường hô hấp. Mẫu bệnh phẩm sẽ được cấy vào một môi trường có chất dinh dưỡng đặc biệt thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn nếu có.
Sau khi vi khuẩn mọc lên thành khuẩn lạc, kỹ thuật viên xét nghiệm sẽ tiến hành các bước định danh chính xác chủng loại vi khuẩn và thực hiện kháng sinh đồ để tìm ra kháng sinh điều trị tốt nhất cho người bệnh.
Mẫu bệnh phẩm để làm xét nghiệm cấy dịch họng là dịch họng miệng hoặc họng mũi. Quy trình lấy mẫu được tiến hành như sau:
Dịch họng miệng:
- Xác định đúng thông tin bệnh nhân, chuẩn bị dụng cụ lấy mẫu và phải thông báo cho bệnh nhân về kỹ thuật này.
- Hướng dẫn bệnh nhân ngồi xuống ghế, đầu hơi ngửa về phía sau. Yêu cầu bệnh nhân há to miệng và có thể nói A kéo dài.
- Dùng que đè lưỡi ấn lên lưỡi bệnh nhân để bộc lộ vùng họng.
- Dùng que tăm bông vô trùng tiến hành quệt vào 3 vị trí đó là 2 bên amidan và thành sau họng. Chú ý nên lấy dịch ở những chỗ bất thường như sưng đỏ, mưng mủ. Hạn chế chạm que tăm bông vào lưỡi, răng, mặt trong má và vùng lưỡi gà bởi sẽ gây kích thích buồn nôn đối với bệnh nhân.
- Cho que tăm bông vào ống vô trùng theo quy định và gửi đến phòng xét nghiệm.
Dịch họng mũi:
- Trong trường hợp lấy dịch họng mũi, nên dùng que tăm bông mềm, có cán mảnh, đàn hồi.
- Hướng dẫn bệnh nhân ngồi ghế, đầu hơi thẳng về phía sau. Nếu là trẻ em phải có người lớn bế ngồi lên đùi, một tay giữ hai tay trẻ, tay còn lại giữ trán và ghì chặt vào người, kẹp chặt chân trẻ vào đùi.
- Nhân viên y tế một tay giữ vào cằm, một tay vừa đẩy vừa xoay que tăm bông mềm vào lỗ mũi bệnh nhân. Đưa sâu que tăm bông hết khoảng ½ độ dài từ cánh mũi đến dái tai cùng bên. Xoay nhẹ và rút từ từ tăm bông ra.
- Chú ý nếu trong lúc ngoáy sâu tăm bông mà thấy vật cản thì nên rút tăm bông ra và lấy ở mũi bên kia.
- Cho tăm bông vào ống và chuyển về phòng xét nghiệm.
Chú ý kỹ thuật lấy bệnh phẩm dịch họng cần phải thực hiện trước khi bệnh nhân dùng kháng sinh toàn thân. Ngoài ra, dịch rửa họng cũng có thể sử dụng làm mẫu bệnh phẩm. Bệnh nhân sẽ được hướng dẫn súc miệng bằng nước muối, ngửa cổ để nước vào sâu trong cổ họng, sau đó nhổ vào cốc sạch và đưa về phòng xét nghiệm.
3. Xét nghiệm cấy dịch họng có ý nghĩa chẩn đoán như thế nào?
Mẫu bệnh phẩm sau khi được vận chuyển về phòng xét nghiệm sẽ được các nhân viên thực hiện quy trình cấy vào môi trường chuyên dụng. Thông thường là thạch máu và thạch chocolate ở điều kiện ủ ấm từ 35 - 37 độ C, 5 - 10% CO2. Tiến hành cấy theo đúng quy trình và theo dõi trong tủ ấm sau 18 - 24h.
Quan sát kết quả, dựa vào số lượng, hình thái như màu sắc, kích thước, độ bóng nhớt hay khô, mùi và khả năng tan máu của khuẩn lạc để đánh giá sơ bộ ban đầu. Sau đó tiến hành nhuộm soi gram và các kỹ thuật chẩn đoán định danh khác để xác định chính xác chủng loại vi khuẩn.
Những vi khuẩn thường gây bệnh được phát hiện như: Moraxella catarrhalis, H. influenza, S. aureus, S. pneumonia, P. aeruginosa, nấm, liên cầu nhóm A,...
4. Những trường hợp nào cần thực hiện xét nghiệm cấy dịch họng?
Bác sĩ sẽ yêu cầu bạn làm xét nghiệm cấy dịch họng trong một số trường hợp:
- Có biểu hiện của viêm nhiễm đường hô hấp trên hoặc dưới như viêm phổi, viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản,...
- Người bệnh có các triệu chứng sưng đau rát vùng hầu họng hoặc niêm mạc, cổ sưng đau bất thường, lưỡi viêm đỏ, phù nề,...
Tại đây, chúng tôi cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh, khám sức khỏe công ty, các phương pháp kỹ thuật cận lâm sàng hiện đại, qua đó phát hiện chính xác tình trạng bệnh và điều trị hiệu quả. Đội ngũ cán bộ y tế, bác sĩ đầy nhiệt huyết, tận tâm và tay nghề cao, luôn sẵn sàng chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.
|
What will a throat culture test detect?
Currently, respiratory tract infections are quite common and complicated. Many people still have the habit of using antibiotics indiscriminately without knowing that this will greatly affect the body's immune system. To come up with the most appropriate treatment regimen, the doctor will often request a throat culture test to detect bacteria that cause respiratory diseases, as well as choose the appropriate antibiotic.
1. Overview of respiratory diseases
Respiratory diseases are infections of the upper and lower respiratory tract, including: pharyngitis, tonsillitis, laryngitis, bronchitis, pneumonia,...
There are many causes of these diseases such as bacteria, viruses, weather allergies, dust, tobacco, etc. Anyone can get the disease and it usually occurs in winter and spring. Among them, children and the elderly are the most susceptible because their resistance is often weaker.
Common agents that cause respiratory diseases include: Adenovirus, influenza, RSV, Coronavirus, EBV, Streptococcus A, H. influenzae type B, Streptococcus pneumoniae, S. aureus,...
When you have respiratory diseases, you will have symptoms such as cough, sore throat, stuffy nose, runny nose, body aches, fever, and difficulty breathing. At that time, it is necessary to conduct tests to diagnose and provide a timely treatment plan.
2. What is a throat culture test and how to take a specimen?
Throat culture testing is a microbiological testing method to find the cause of respiratory infections. The specimen will be cultured in an environment with special nutrients that promote the growth of bacteria, if any.
After the bacteria grow into colonies, the testing technician will take steps to accurately identify the type of bacteria and perform an antibiogram to find the best antibiotic treatment for the patient.
The specimen for throat culture testing is oropharyngeal or nasopharyngeal fluid. The sampling procedure is conducted as follows:
Oropharyngeal fluid:
- Determine correct patient information, prepare sampling equipment and inform patients about this technique.
- Instruct the patient to sit in a chair with their head slightly tilted back. Ask the patient to open his mouth wide and say A for a long time.
- Use a tongue depressor to press on the patient's tongue to expose the throat.
- Use a sterile cotton swab to wipe 3 locations: both sides of the tonsils and the back of the throat. Be careful to collect fluid from abnormal areas such as redness and swelling. Avoid touching the cotton swab to the tongue, teeth, inside of the cheek and uvula area because it will cause nausea in the patient.
- Put the cotton swab into a sterile tube as prescribed and send it to the laboratory.
Nasopharyngeal fluid:
- In case of collecting nasopharyngeal fluid, you should use a soft, thin, elastic cotton swab.
- Instruct the patient to sit in a chair with their head slightly straight back. If it is a child, an adult must hold it and sit on the child's lap, with one hand holding the child's hands, the other hand holding the forehead and holding it tightly to the body, clamping the child's legs tightly against the thigh.
- The medical staff holds the chin with one hand and pushes and rotates the soft cotton swab into the patient's nostril with the other hand. Insert the cotton swab about half the length from the wing of the nose to the earlobe on the same side. Gently rotate and slowly pull out the cotton swab.
- Note that if while deeply swabbing the cotton swab and you see an obstruction, you should pull out the cotton swab and take it from the other nostril.
- Put the cotton swab into the tube and transfer it to the laboratory.
Pay attention to the technique of collecting throat swabs that need to be done before the patient takes systemic antibiotics. In addition, throat wash fluid can also be used as a specimen. The patient will be instructed to rinse their mouth with salt water, tilt their neck so the water goes deep into the throat, then spit into a clean cup and take it to the laboratory.
3. What is the diagnostic significance of a throat culture test?
After being transported to the laboratory, the specimen will be cultured in a specialized environment by staff performing the procedure. Usually blood agar and chocolate agar are incubated at 35 - 37 degrees Celsius, 5 - 10% CO2. Proceed with inoculation according to the correct procedure and monitor in the incubator after 18 - 24 hours.
Observe the results, based on the number and morphology such as color, size, viscosity or dryness, odor and hemolytic ability of the colonies for initial preliminary assessment. Then, perform gram staining and other identification diagnostic techniques to accurately determine the type of bacteria.
Bacteria that commonly cause disease are detected as: Moraxella catarrhalis, H. influenza, S. aureus, S. pneumonia, P. aeruginosa, fungi, group A streptococcus,...
4. In what cases should a throat culture test be performed?
Your doctor will ask you to do a throat culture test in some cases:
- Have symptoms of upper or lower respiratory tract infection such as pneumonia, tonsillitis, pharyngitis, bronchitis,...
- Patients have symptoms of swelling and pain in the pharynx or mucous membranes, unusual swelling and pain in the neck, red and inflamed tongue, edema, etc.
Here, we provide medical examination and treatment services, company health examinations, and modern paraclinical technical methods, thereby accurately detecting disease conditions and providing effective treatment. A team of enthusiastic, dedicated and highly skilled medical staff and doctors, always ready to care for the health of the community.
|
medlatec
|
Hen suyễn ở trẻ sơ sinh, cha mẹ cần làm gì?
Hen suyễn ở trẻ sơ sinh, còn được gọi là hen phế quản ở trẻ sơ sinh, là một bệnh viêm mạn tính của đường hô hấp xảy ra ở trẻ nhỏ. Đây là một căn bệnh hô hấp phổ biến, khi xảy ra cơn hen suyễn, niêm mạc của phế quản sẽ trở nên dày và bị viêm, gây kích ứng. Sự co thắt, tăng tiết đàm và viêm nhiễm sẽ làm hẹp đường dẫn khí, giảm lưu lượng không khí vào phổi và gây tắc nghẽn.
1. Khái niệm bệnh hen suyễn trẻ sơ sinh
Trẻ sơ sinh mắc hen suyễn, còn được gọi là hen phế quản sơ sinh, khi gặp tình trạng viêm mạn tính của đường hô hấp. Đây là một trong những vấn đề hô hấp phổ biến ở trẻ nhỏ. Biểu hiện của hen suyễn trẻ sơ sinh bao gồm dày lên của niêm mạc phế quản, viêm và tình trạng kích ứng. Sự co thắt, tăng tiết đàm và viêm nhiễm gây hẹp đường dẫn khí và giới hạn lưu lượng khí lưu thông.
Có một số nguyên nhân gây hen suyễn ở trẻ, bao gồm:
– Thời tiết: Thay đổi khí hậu có thể kích ứng đường hô hấp, làm cho tình trạng viêm trở nên cấp tính và nghiêm trọng hơn.
– Tiếp xúc với lông của thú cưng như chó mèo, và ô nhiễm môi trường từ khói, bụi, khói thuốc lá, nước hoa, phấn hoa, thuốc xịt phòng, thuốc xịt côn trùng.
– Tiền căn mắc bệnh dị ứng hoặc viêm dị ứng.
Trẻ hen suyễn thường có bệnh liên quan đến dị ứng
– Yếu tố di truyền: Nếu cha mẹ của trẻ mắc bệnh hen suyễn, trẻ có nguy cơ mắc bệnh khoảng 30-50%. Nếu cả hai cha mẹ đều mắc bệnh hen suyễn, tỉ lệ mắc bệnh của trẻ sẽ cao hơn, lên đến 70%.
Có một số giả thuyết cho rằng sự gia tăng số trẻ sơ sinh mắc hen suyễn có thể liên quan đến ô nhiễm môi trường, tuy nhiên chưa có đủ nghiên cứu để làm rõ vấn đề này. Nguyên nhân cụ thể của sự gia tăng số trẻ mắc hen suyễn vẫn chưa được xác định rõ và đó là một thách thức trong lĩnh vực y tế phòng ngừa.
Khi phát hiện các triệu chứng của hen suyễn, phụ huynh nên cung cấp thông tin sau cho bác sĩ:
– Tiền sử gia đình: Có ai trong gia đình đã từng mắc bệnh hen phế quản hoặc các bệnh dị ứng không?
– Tiếp xúc với động vật: Trẻ có tiếp xúc với chó mèo không?
– Miêu tả rõ ràng các triệu chứng hen suyễn ở trẻ như khó thở ban đêm so với ban ngày, hạn chế hoạt động hàng ngày của trẻ, trẻ có phản ứng với bất kỳ loại thuốc nào không…
2. Những dấu hiệu thường thấy khi trẻ mắc hen suyễn
Dấu hiệu hen suyễn ở trẻ sơ sinh thường bao gồm:
Các cơn ho liên tục và kéo dài, thường xảy ra vào ban đêm: Ho là một trong những triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh đường hô hấp. Tuy nhiên, ho trong hen suyễn sơ sinh có một số đặc điểm khác biệt, như ho cơn ngắn, rít và có cảm giác thiếu oxy. Ho không có đàm và thường xuất hiện chủ yếu vào ban đêm do đường thở của trẻ bị thu hẹp trong khoảng thời gian này.
Đặc trưng của cơn hen là những cơn ho ban đêm
Thở khò khè: Trẻ có xu hướng thở khò khè và đôi khi có cảm giác co thắt ở thanh khí quản trong quá trình thở. Cơ chế của hen suyễn làm cho đường thở của trẻ bị viêm kèm theo phù nề và hẹp, khi luồng khí đi qua sẽ tạo ra âm thanh như tiếng rít và khò khè.
Thở nhanh và thở gấp, mặt nhợt nhạt: Do đường dẫn khí bị hẹp, trẻ có dấu hiệu thiếu oxy, dẫn đến thở nhanh và thở gấp. Tốc độ thở tăng lên theo từng độ tuổi khác nhau, trẻ có cảm giác thở gấp, nặng nề và có thể xuất hiện sự gắng sức trong hơi thở.
Triệu chứng của cơn hen xuất hiện khi thời tiết thay đổi , đặc biệt là vào những mùa lạnh: Trẻ sơ sinh bị hen suyễn thường khó thích nghi với thời tiết lạnh. Khi thời tiết trở lạnh, trẻ thường gặp các triệu chứng như nghẹt mũi, hắt hơi, sổ mũi, ho nhiều và khó thở. Nếu trẻ xuất hiện các triệu chứng như vậy khi có thay đổi thời tiết, có thể đây là dấu hiệu của hen suyễn.
Trẻ có tiền sử bệnh dị ứng: Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ có tiền căn dị ứng hoặc bị viêm da, chàm có tỉ lệ mắc bệnh hen suyễn cao hơn so với những trẻ khác.
3. Điều trị và phương án phòng ngừa trẻ sơ sinh bị hen suyễn
3.1. Điều trị hen suyễn ở trẻ sơ sinh như thế nào?
Dựa vào tiền sử và tình trạng bệnh, điều trị hen phế quản ở trẻ em cần được phân loại theo từng cấp độ và theo dõi chặt chẽ để áp dụng phương pháp điều trị phù hợp.
Trẻ có cơn hen nhẹ:
– Sử dụng khí dung Ventolin với liều 0,05-0,15mg/kg, sau đó kiểm tra lại sau 30 phút. Hoặc cho trẻ uống thuốc mở phế quản như salbutamol (Ventolin, Solmux Broncho, …) hoặc Terbutaline sulphate (Bricanyl, …).
Việc điều trị hen buộc phải tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa
– Đảm bảo làm sạch mũi và thông thoáng đường thở bằng các sản phẩm như Sterimar, Sofmer, … Quá trình điều trị giai đoạn hen nhẹ cần thiết phải điều chỉnh theo đánh giá bệnh nhân sau 1 giờ.
Trẻ có cơn hen vừa:
– Sử dụng khí dung kết hợp giữa Ventolin làm mở phế quản và thuốc corticoid dạng phun sương như Fluticason propionate (Flixotide) hoặc Budesonide (Pulmicort, Symbicort, …).
Trẻ có cơn hen nặng:
– Sử dụng oxy qua mặt nạ.
– Sử dụng khí dung salbutamol kết hợp với Ipratropium mỗi 20 phút x 3 lần (đánh giá lại sau mỗi lần phun).
– Sử dụng Hydrocortison hoặc Methylprednisolon.
Hen ác tính
– Cần đưa trẻ đi cấp cứu tại viện.
– Sử dụng oxy, khí dung hoặc tiêm tĩnh mạch thuốc giãn phế quản và thuốc corticoid.
– Trường hợp nặng hơn có thể cần đặt nội khí quản và sử dụng máy thở.
Tuy việc điều trị hen suyễn cho trẻ sơ sinh vẫn là một thách thức trong lĩnh vực y khoa, bệnh không thể hoàn toàn khỏi. Tuy nhiên, để giúp trẻ sơ sinh bị hen suyễn, phụ huynh cần tuân thủ đúng sự chỉ dẫn điều trị của bác sĩ và thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh hen phế quản một cách hiệu quả. Khi điều này được thực hiện, bệnh có thể được kiểm soát và tránh các biến chứng nặng nề cho bé.
3.2. Một số biện pháp phòng ngừa bệnh hen suyễn ở trẻ sơ sinh
Cha mẹ và các thành viên trong gia đình cần tuân thủ các quy tắc sau đây để bảo vệ trẻ khỏi bệnh hen suyễn:
– Không hút thuốc lá trong nhà và các không gian tiếp xúc với trẻ.
– Hạn chế sự tiếp xúc gần giữa trẻ và các thú cưng như chó, mèo. Nếu có thú cưng, cần đảm bảo chúng được cách ly với trẻ và lông của chúng được làm sạch thường xuyên.
– Tránh sử dụng các dung dịch chứa nhiều hóa chất như nước xịt phòng, thuốc xịt côn trùng trong không gian mà trẻ thường tiếp xúc.
– Tạo môi trường sống thoáng mát, trong lành và vệ sinh cho trẻ. Thường xuyên dọn dẹp để hạn chế bụi bẩn và nấm mốc trong khu vực mà trẻ sinh hoạt. Không cho trẻ chơi với đồ chơi làm từ vải, lông, sợi… Cần vệ sinh chăn gối của trẻ thường xuyên.
|
Asthma in infants, what should parents do?
Infantile asthma, also known as infantile bronchial asthma, is a chronic inflammatory disease of the respiratory tract that occurs in young children. This is a common respiratory disease. When an asthma attack occurs, the lining of the bronchi becomes thick and inflamed, causing irritation. Constriction, increased mucus secretion and inflammation will narrow the airways, reducing air flow into the lungs and causing congestion.
1. Concept of infantile asthma
Newborns have asthma, also known as neonatal bronchial asthma, when they experience chronic inflammation of the respiratory tract. This is one of the common respiratory problems in young children. Manifestations of infantile asthma include thickening of the bronchial mucosa, inflammation and irritation. Constriction, increased mucus secretion and inflammation cause narrowing of the airways and limitation of air flow.
There are several causes of asthma in children, including:
– Weather: Climate change can irritate the respiratory tract, making inflammation more acute and severe.
– Contact with fur of pets such as dogs and cats, and environmental pollution from smoke, dust, cigarette smoke, perfume, pollen, room sprays, and insect sprays.
– History of allergic disease or allergic inflammation.
Children with asthma often have diseases related to allergies
– Genetic factors: If a child's parents have asthma, the child has a risk of about 30-50%. If both parents have asthma, the child's risk of developing the disease will be higher, up to 70%.
There are some theories that the increase in the number of infants with asthma may be related to environmental pollution, but there is not enough research to clarify this issue. The specific cause of the increase in the number of children with asthma is still unknown and it is a challenge in the field of preventive medicine.
When detecting symptoms of asthma, parents should provide the following information to the doctor:
– Family history: Has anyone in the family ever had bronchial asthma or allergic diseases?
– Contact with animals: Does the child come into contact with cats and dogs?
– Clearly describe the symptoms of asthma in children such as difficulty breathing at night compared to the day, restrictions on the child's daily activities, whether the child reacts to any medications, etc.
2. Common signs when children have asthma
Signs of asthma in infants often include:
Continuous and prolonged coughing, often occurring at night: Coughing is one of the common symptoms of many respiratory diseases. However, cough in neonatal asthma has some distinct characteristics, such as short, whistling cough and a feeling of lack of oxygen. Cough does not produce phlegm and often appears mainly at night because the child's airways narrow during this time.
Characteristics of asthma attacks are coughs at night
Wheezing: Children tend to wheeze and sometimes have a feeling of constriction in the larynx during breathing. The mechanism of asthma causes the child's airways to become inflamed with swelling and narrowing. When air passes through, it creates sounds like hissing and wheezing.
Rapid and shallow breathing, pale face: Due to narrowed airways, the child shows signs of lack of oxygen, leading to rapid breathing and shortness of breath. Breathing speed increases with different ages, children have a feeling of rapid, heavy breathing and may appear to have difficulty breathing.
Symptoms of asthma appear when the weather changes, especially in cold seasons: Babies with asthma often have difficulty adapting to cold weather. When the weather gets cold, children often experience symptoms such as stuffy nose, sneezing, runny nose, frequent coughing and difficulty breathing. If your child shows such symptoms when there is a change in weather, this may be a sign of asthma.
Children with a history of allergies: Some studies have shown that children with a history of allergies or dermatitis or eczema have a higher rate of asthma than other children.
3. Treatment and prevention options for infants with asthma
3.1. How to treat asthma in infants?
Based on the history and condition of the disease, treatment of bronchial asthma in children needs to be classified according to each level and closely monitored to apply appropriate treatment methods.
Children with mild asthma:
– Use Ventolin aerosol at a dose of 0.05-0.15mg/kg, then check again after 30 minutes. Or give your child a bronchodilator like salbutamol (Ventolin, Solmux Broncho, ...) or Terbutaline sulphate (Bricanyl, ...).
Asthma treatment requires consultation with a specialist
– Make sure to clean the nose and clear the airways with products such as Sterimar, Sofmer, etc. The treatment process for mild asthma requires adjustment according to the patient's assessment after 1 hour.
Children with moderate asthma:
– Use an aerosol combination of Ventolin to open the bronchi and nebulized corticosteroids such as Fluticasone propionate (Flixotide) or Budesonide (Pulmicort, Symbicort, ...).
Children with severe asthma:
– Use oxygen through a mask.
– Use salbutamol aerosol combined with Ipratropium every 20 minutes x 3 times (reassess after each spray).
– Use Hydrocortisone or Methylprednisolone.
Malignant asthma
– Need to take the child to the emergency room at the hospital.
– Use oxygen, aerosols or intravenous bronchodilators and corticosteroids.
– More severe cases may require intubation and use of a ventilator.
Although treating asthma in infants remains a challenge in the medical field, the disease cannot be completely cured. However, to help infants with asthma, parents need to strictly follow the doctor's treatment instructions and take effective measures to prevent bronchial asthma. When this is done, the disease can be controlled and severe complications for the baby can be avoided.
3.2. Some measures to prevent asthma in infants
Parents and family members need to follow the following rules to protect children from asthma:
– Do not smoke in the house and in spaces in contact with children.
– Limit close contact between children and pets such as dogs and cats. If you have pets, make sure they are kept away from children and that their fur is cleaned regularly.
– Avoid using solutions containing many chemicals such as room sprays and insect sprays in spaces where children are often exposed.
– Create a cool, fresh and hygienic living environment for children. Regularly clean to limit dirt and mold in the area where children live. Do not let children play with toys made from fabric, feathers, fibers... Children's bedding and pillows should be cleaned regularly.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Xylocaine
Thuốc Xylocaine có thành phần chính là Lidocaine hydrochloride, được sử dụng phổ biến trong các trường hợp gây tê bề mặt tại chỗ. Tìm hiểu các thông tin cần thiết về thành phần, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng và tác dụng phụ của thuốc Xylocaine sẽ mang lại cho bệnh nhân và người nhà hiệu quả điều trị tốt nhất.
1. Xylocaine là thuốc gì?
Thuốc Xylocaine được bào chế dưới dạng gel bôi tại chỗ, với thành phần chính bao gồm:Hoạt chất: Lidocain (dạng Lidocaine hydrochloride khan) 2% (tương ứng 20 mg hoạt chất trong 1 g hỗn hợp thuốc).Tá dược: Hydroxypropyl methylcellulose, Axit hydrochloric, Natri hydroxide, Propyl parahydroxybenzoate, Methyl parahydroxybenzoate và nước cất vừa đủ 1 tuýp 30 g.Cơ chế tác dụng:Hoạt chất Lidocaine hydrochloride trong thuốc Xylocaine thuộc nhóm thuốc gây tê tại chỗ Amide, có tác dụng gây tê tại chỗ theo cơ chế ngăn cản dòng Ion natri vào trong màng tế bào thần kinh từ đó phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung động dọc theo sợi thần kinh.Thuốc Xylocaine có tác dụng gây tê niêm mạc hoàn toàn, nhanh trong vòng 5 phút tùy theo vùng sử dụng thuốc, đồng thời hoạt chất này còn có tác dụng bôi trơn làm giảm ma sát. Ngoài ra, hỗn hợp Lidocain kèm tá dược tạo ra được độ nhớt cao và sức căng bề mặt thấp, từ đó giúp thuốc tiếp xúc lâu với mô ở da đem lại tác dụng gây tê kéo dài khoảng 20 -30 phút.
2. Thuốc Xylocaine có tác dụng gì?
Thuốc Xylocaine được dùng để gây tê và bôi trơn bề mặt trong:Đặt catheter, thăm dò bằng ống thông, soi bàng quang và các thủ thuật khác ở niệu đạo nam giới và nữ giới.Nội soi dạ dày và nội soi phế quản hoặc các thủ thuật khác ở khoang mũi, họng.Nội soi hậu môn trực tràng.Đặt nội khí quản.Giảm đau do viêm bàng quang hay viêm niệu đạo.Giảm đau sau thủ thuật cắt bao quy đầu.
3. Chống chỉ định của thuốc Xylocaine
Chống chỉ định dùng thuốc Xylocaine trong trường hợp người bệnh có:Tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần của thuốc Xylocaine.Tiền sử dị ứng với các loại thuốc kháng sinh chứa Lidocaine hydrochloride.Tiền sử dị ứng với các loại thuốc gây tê tại chỗ nhóm Amide.Tiền sử dị ứng với các loại thuốc gây tê tại chỗ nhóm Este hoặc với chất chuyển hóa PABA.
4. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Xylocaine
4.1. Cách sử dụng. Tác dụng gây tê của thuốc Xylocaine thường xảy ra trong vòng 5 phút tùy theo vùng sử dụng thuốc và có thể kéo dài khoảng 20 – 30 phút.Sử dụng liều thích hợp, kỹ thuật chính xác và thận trọng để đảm bảo tính an toàn và hiệu lực của thuốc Xylocaine.4.2. Liều dùng4.2.1. Người lớn hoặc trẻ em ≥ 12 tuổi. Gây tê và giảm đau niệu đạo:Nam giới trưởng thành:Bơm 20 ml (400mg Lidocain) thuốc chậm vào trong niệu đạo cho đến khi người bệnh có cảm giác căng hay khi bơm được nửa ống thuốc (10ml).Kẹp vành dương vật trong vài phút.Bơm phần thuốc còn lại (10ml).Chờ khoảng 10 phút trước khi đưa dụng cụ vào.Có thể sử dụng liều 30 – 40 ml (600 – 800 mg) thuốc chia thành 3 – 4 lần bơm.Nữ giới trưởng thành:Bơm 5 - 10ml (100 - 200mg Lidocain) thuốc chậm vào trong niệu đạo.Chia thuốc thành các liều nhỏ để bơm và làm đầy niệu đạo.Chờ vài phút trước khi đưa dụng cụ vào.Nội soi dạ dày hay phế quản:Bơm 10 - 20 ml (200 – 400 mg Lidocain) thuốc vào trong ống thực quản hoặc phế quản.Có thể kết hợp một lượng nhỏ thuốc bôi trên dụng cụ nội soi.Tổng liều tối đa không quá 20 ml (400 mg Lidocain).Nội soi hậu môn trực tràng:Bơm 20 ml (200 – 400 mg Lidocain) thuốc vào trong ống hậu môn trực tràng.Có thể kết hợp một lượng nhỏ thuốc bôi trên dụng cụ nội soi.Tổng liều tối đa không quá 20 ml (400 mg Lidocain).Đặt nội khí quản:Bôi 2 ml (40 mg Lidocain) thuốc lên bề mặt ống nội khí quản trước khi đặt.Tránh để thuốc vào trong lòng ống.
5. Lưu ý khi sử dụng Xylocaine
5.1 Tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng Xylocaine. Sử dụng thuốc Xylocaine với liều cao hoặc kéo dài, có thể gây ra các tác dụng phụ như:Phản ứng tại chỗ: Đau họng.Dị ứng quá mẫn, nặng có thể dẫn đến sốc phản vệ.Nhiễm độc toàn thân :Hệ thần kinh trung ương: Tê lưỡi, xây xẩm, mất cảm giác quanh miệng, tăng thính lực, ù tai, rối loạn thị giác, run cơ, co giật, mất ý thức, động kinh và ngạt thở.Hệ tim mạch, tuần hoàn: Hạ huyết áp trầm trọng, rối loạn nhịp tim, chậm nhịp tim và trụy tim mạch.Người bệnh cần ngừng sử dụng thuốc Xylocaine ngay sau khi phát hiện ra các tác dụng phụ không mong muốn trên hoặc bất kỳ các triệu chứng bất thường khác.5.2 Lưu ý sử dụng thuốc Xylocaine ở các đối tượng. Thận trọng khi dùng Xylocaine ở người có tổn thương ở niêm mạc hoặc nhiễm trùng ở vùng niêm mạc định sử dụng thuốc.Thận trọng khi dùng thuốc Xylocaine ở người cao tuổi, người có tổng trạng kém, người có block dẫn truyền một phần hoặc hoàn toàn, rối loạn chuyển hóa Porphyrin và suy giảm chức năng gan thận nặng.Sử dụng thuốc Xylocaine ở miệng và họng có thể cản trở việc nuốt, tăng nguy cơ hít sặc, hoặc có thể làm tăng nguy cơ tổn thương do cắn vì thuốc làm tê lưỡi và niêm mạc miệng.Tránh để thuốc Xylocaine vào trong lòng ống nội khí quản vì có thể tụ lại thành khối ở những đoạn uống làm hẹp đường kính ống nội khí quả, gây cản trở việc thông khí.Phụ nữ có thai: Theo phân loại của Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) hoạt chất Lidocain thuộc nhóm B, nhóm không có hoặc ít bằng chứng về nguy cơ trên thai kỳ. Vì thế, cần thận trọng khi sử dụng thuốc Xylocaine trên đối tượng này.Phụ nữ đang cho con bú: Hoạt chất Lidocain trong thuốc Xylocaine có thể đi qua sữa mẹ, nhưng với hàm lượng nhỏ, nên ít gây tác dụng có hại cho trẻ sơ sinh.Người làm nghề lái xe hay công nhân vận hành máy móc có thể gặp dấu hiệu như giảm tạm thời khả năng phối hợp vận động hay rối loạn chức năng thần kinh.
6. Tương tác thuốc Xylocaine
Sử dụng thuốc Xylocaine với các thuốc gây tê tại chỗ khác có thể làm tăng độc tính của nhau.Cimetidine và thuốc chẹn Beta làm giảm độ thanh thải của thuốc Xylocaine.Thận trọng khi sử dụng chung thuốc Xylocaine và thuốc chống loạn nhịp nhóm III như Amiodarone vì có thể gây tăng nguy cơ tác dụng phụ trên hệ tim mạch.Trên đây là thông tin cơ bản về thành phần, công dụng, liều dùng và những lưu ý khi sử dụng thuốc Xylocaine. Để đạt được hiệu quả điều trị cao nhất khi sử dụng thuốc Xylocaine, bệnh nhân và người nhà cần tham khảo hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ.
|
Uses of Xylocaine
Xylocaine medicine has the main ingredient Lidocaine hydrochloride, commonly used in cases of local surface anesthesia. Learning the necessary information about the ingredients, indications, contraindications, dosage and side effects of Xylocaine will bring patients and their families the best treatment results.
1. What is Xylocaine?
Xylocaine is prepared in the form of a topical gel, with main ingredients including: Active ingredient: Lidocaine (anhydrous Lidocaine hydrochloride) 2% (corresponding to 20 mg of active ingredient in 1 g of drug mixture). Excipients: Hydroxypropylpropyl methylcellulose, Hydrochloric acid, Sodium hydroxide, Propyl parahydroxybenzoate, Methyl parahydroxybenzoate and distilled water enough for 1 tube of 30 g. Mechanism of action: The active ingredient Lidocaine hydrochloride in Xylocaine belongs to the Amide group of local anesthetics, has an anesthetic effect at the This mechanism prevents the flow of sodium ions into the nerve cell membrane, thereby reversibly blocking the transmission of impulses along nerve fibers. Xylocaine has the effect of completely and quickly anesthetizing the mucosa within 5 minutes depending on the area where the drug is used. At the same time, this active ingredient also has a lubricating effect to reduce friction. In addition, the mixture of Lidocaine and excipients creates high viscosity and low surface tension, thereby helping the drug stay in long contact with skin tissue, providing an anesthetic effect that lasts about 20-30 minutes.
2. What effects does Xylocaine have?
Xylocaine is used to anesthetize and lubricate internal surfaces: Catheter placement, catheter exploration, cystoscopy and other procedures in the male and female urethra. Gastroscopy and bronchoscopy or Other procedures in the nasal cavity and throat. Anorectal endoscopy. Endotracheal intubation. Pain relief due to cystitis or urethritis. Pain relief after circumcision procedure.
3. Contraindications of Xylocaine
Using Xylocaine is contraindicated in cases where the patient has: History of hypersensitivity to any ingredient of Xylocaine. History of allergy to antibiotics containing Lidocaine hydrochloride. History of allergy to anesthetic drugs Amide group. History of allergy to local anesthetics of the Ester group or to PABA metabolites.
4. Dosage and how to use Xylocaine
4.1. Using. The anesthetic effect of Xylocaine usually occurs within 5 minutes depending on the area used and can last about 20 - 30 minutes. Use appropriate dosage, correct technique and caution to ensure safety. and the effectiveness of Xylocaine.4.2. Dosage4.2.1. Adults or children ≥ 12 years old. Anesthesia and urethral pain relief: Adult men: Inject 20 ml (400 mg Lidocaine) of the drug slowly into the urethra until the patient feels a stretch or half the tube (10 ml) is pumped. Clamp the penis ring. for a few minutes. Inject the remaining medicine (10 ml). Wait about 10 minutes before inserting the device. You can use a dose of 30 - 40 ml (600 - 800 mg) of medicine divided into 3 - 4 injections. Women Adults: Inject 5 - 10ml (100 - 200mg Lidocaine) of medicine slowly into the urethra. Divide the medicine into small doses to pump and fill the urethra. Wait a few minutes before inserting the instrument. Gastric or lung endoscopy Esophageal: Inject 10 - 20 ml (200 - 400 mg of Lidocaine) into the esophagus or bronchus. Can combine a small amount of medication on the endoscope. Maximum total dose should not exceed 20 ml (400 mg). Lidocaine). Anorectal endoscopy: Inject 20 ml (200 - 400 mg of Lidocaine) of the drug into the anorectal canal. A small amount of topical medication can be combined on the endoscopic instrument. Total maximum dose should not exceed 20 ml (400 mg Lidocaine). Endotracheal intubation: Apply 2 ml (40 mg Lidocaine) of the drug to the surface of the endotracheal tube before insertion. Avoid putting the drug into the lumen of the tube.
5. Notes when using Xylocaine
5.1 Side effects encountered when using Xylocaine. Using Xylocaine in high doses or for a long time can cause side effects such as: Local reactions: Sore throat. Hypersensitivity and severe allergies can lead to anaphylactic shock. Systemic poisoning: Nervous system Central nervous system: Tongue numbness, dizziness, loss of sensation around the mouth, increased hearing, tinnitus, visual disturbances, muscle tremors, convulsions, loss of consciousness, epilepsy and suffocation. Cardiovascular system, circulatory system : Severe hypotension, arrhythmia, bradycardia and cardiovascular collapse. Patients need to stop using Xylocaine immediately after discovering the above unwanted side effects or any unusual symptoms. other.5.2 Notes on using Xylocaine in subjects. Be cautious when using Xylocaine in people with mucosal damage or infection in the mucosal area where the drug is intended to be used. Be cautious when using Xylocaine in the elderly, people with poor general condition, people with partial conduction block or complete, porphyria, and severely impaired liver and kidney function. Using Xylocaine in the mouth and throat may interfere with swallowing, increase the risk of aspiration, or may increase the risk of injury from bites because The drug numbs the tongue and oral mucosa. Avoid putting Xylocaine in the endotracheal tube because it can accumulate into blocks in the oral passages, narrowing the diameter of the endotracheal tube, hindering ventilation. Women have Pregnancy: According to the classification of the US Food and Drug Administration (FDA), the active ingredient Lidocaine belongs to group B, a group with no or little evidence of risk on pregnancy. Therefore, caution should be exercised when using the drug newborns. Drivers or machinery operators may experience signs such as temporary decreased motor coordination or neurological dysfunction.
6. Xylocaine drug interactions
Using Xylocaine with other local anesthetics can increase each other's toxicity. Cimetidine and Beta blockers reduce the clearance of Xylocaine. Be cautious when using Xylocaine and group III antiarrhythmic drugs together. like Amiodarone because it may increase the risk of side effects on the cardiovascular system. Above is basic information about the ingredients, uses, dosage and notes when using Xylocaine. To achieve the highest treatment effectiveness when using Xylocaine, patients and their families need to consult a doctor or pharmacist for instructions.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Aptag
Thuốc Aptag được chỉ định để điều trị bệnh gan mạn tính hay cấp tính, hôn mê gan, tiền hôn mê gan. Để dùng thuốc Aptag an toàn và hiệu quả thì người bệnh nên tham khảo tư vấn từ dược sĩ hoặc bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng.
1. Aptag là thuốc gì?
Aptag thuộc nhóm thuốc đường tiêu hóa, bào chế dưới dạng dung dịch thuốc tiêm, quy cách đóng gói: Hộp 10 ống 5ml. Thành phần Aptag: L-ornithin L-aspartate hàm lượng 500mg/5ml. L-Ornithine là một acid amin tự nhiên trong cơ thể con người. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng L-Ornithine giúp gan khỏe mạnh, thậm chí điều trị các bệnh gan. L-Ornithine cũng có thể giúp giảm cân, giải độc cơ thể và thúc đẩy tăng trưởng cơ bắp.
2. Chỉ định thuốc Aptag
Thuốc tiêm Aptag được dùng trong các trường hợp sau:Aptag hỗ trợ điều trị triệu chứng cho bệnh nhân gặp tình bệnh gan thể mạn tính hay gan cấp tính.Bệnh nhân hôn mê gan và tiền hôn mê gan có thể sử dụng Aptag để điều trị bệnh.3. Liều dùng - Cách dùng thuốc Aptag3.1. Liều dùng thuốc Aptag. Liều dùng Aptag điều trị cho bệnh nhân viêm gan cấp hoặc mãn tính là: Tiêm tĩnh mạch chậm mỗi ngày 1 đến 2 ống Aptag, điều trị liên tục trong 7 ngày đầu tiên, tiếp tục điều trị trong 3 đến 4 tuần tiếp theo.Liều dùng Aptag tối đa cho bệnh nhân nặng: Mỗi ngày tiêm tĩnh mạch 4 ống.Lưu ý: Liều thuốc Aptag trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều thuốc Aptag cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều Aptag phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.3.2. Cách dùng thuốc Aptag hiệu quả. Thuốc điều trị bệnh gan Aptag được bào chế dạng thuốc tiêm tĩnh mạch nên bệnh nhân được sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch để đạt hiệu quả điều trị cao nhất.Trong quá trình sử dụng thuốc Aptag, người bệnh cần tuân theo hướng dẫn chỉ định của bác sĩ, không tự ý điều chỉnh liều dùng thuốc để đạt được mong muốn của bản thân.4. Chống chỉ định thuốc Aptag. Không sử dụng thuốc Aptag cho các trường hợp sau:Chống chỉ định dùng thuốc Aptag cho các đối tượng bệnh nhân nhiễm acid Lactate, nhiễm độc Methanol.Không dùng thuốc Aptag cho bệnh nhân không dung nạp Fructoses-orbitol, thiếu men Fructose 1,6 diphosphatase.Chống chỉ định là tuyệt đối. Điều này có nghĩa là không vì bất cứ lý do gì mà có thể dùng thuốc Aptag trong trường hợp bị chống chỉ định. Mọi quyết định về liều lượng và cách dùng thuốc Aptag cần phải tuân theo chỉ định từ bác sĩ.5. Tác dụng phụ thuốc Aptag. Bên cạnh các tác dụng của thuốc, người bệnh khi điều trị bằng Aptag cũng có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn sau:Tác dụng phụ của Aptag trên hệ da niêm mạc: Cảm thấy nóng rát tại cổ họng.Tác dụng phụ của Aptag trên hệ tiêu hóa: Buồn nôn.Trong quá trình điều trị với thuốc Aptag, nếu nhận thấy xuất hiện bất cứ dấu hiệu bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Aptag thì bệnh nhân cần xin ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ điều trị để có thể xử trí kịp thời và chính xác.6. Tương tác với các thuốc khác. Theo các báo cáo từ các tổ chức y tế thì cho hiện nay vẫn chưa có các ghi nhận về sự tương tác bất lợi nào khi sử dụng Aptag cùng với các thuốc khác. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng Aptag, bệnh nhân cần hạn chế tối đa các loại thức ăn hay đồ uống có chứa cồn hoặc chất kích thích để tránh làm ảnh hưởng tới hoạt động của hoạt chất.Để tránh tình trạng tương tác thuốc, trước khi được kê đơn Aptag thì người bệnh nên thông báo với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng, kể cả thực phẩm chức năng. Bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để kê đơn Aptag phù hợp.
7. Lưu ý khi sử dụng và bảo quản Aptag
Lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc Aptag:Thận trọng khi dùng thuốc Aptag trên đối tượng bệnh nhân suy giảm chức năng thận: Hiệu chỉnh giảm liều.Đối với các trường hợp bệnh nhân phải dùng liều cao Aptag thì cần thường xuyên theo dõi nồng độ thuốc trong máu và nước tiểu.Bệnh nhân không tự ý dừng thuốc Aptag mà phải trao đổi và tham vấn ý kiến với bác sĩ hoặc dược sĩ kê đơn điều trị.Sử dụng thường xuyên và đúng liều dùng Aptag để đạt được hiệu quả cao nhất.Bệnh nhân không có khả năng dung nạp được Fructoses-orbitol hay thiếu enzym Fructose 1,6 diphosphatase không khuyến cáo sử dụng thuốc Aptag để điều trị.Bảo quản thuốc Aptag:Thuốc Aptag được bảo quản ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ thích hợp là dưới 30°C;Bảo quản Aptag nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nơi ẩm ướt, tránh ánh sáng trực tiếp mặt trời;Để thuốc Aptag xa tầm với của trẻ em.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Aptag, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Aptag là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.
|
Uses of Aptag medicine
Aptag medicine is indicated for the treatment of chronic or acute liver disease, hepatic coma, and hepatic pre-coma. To use Aptag safely and effectively, patients should seek advice from a pharmacist or specialist before use.
1. What medicine is Aptag?
Aptag belongs to the group of gastrointestinal drugs, prepared in the form of injectable solution, packaging: Box of 10 tubes of 5ml. Aptag ingredients: L-ornithine L-aspartate content 500mg/5ml. L-Ornithine is an amino acid that occurs naturally in the human body. Recent studies show that L-Ornithine helps keep the liver healthy, even treating liver diseases. L-Ornithine can also help with weight loss, detoxify the body, and promote muscle growth.
2. Aptag drug prescription
Aptag injection is used in the following cases: Aptag supports symptomatic treatment for patients with chronic or acute liver disease. Patients with hepatic coma and pre-coma can use Aptag to treat treatment.3. Dosage - How to use Aptag3.1. Dosage of Aptag. The dosage of Aptag to treat patients with acute or chronic hepatitis is: Slow intravenous injection of 1 to 2 ampoules of Aptag every day, continuous treatment for the first 7 days, continue treatment for the next 3 to 4 weeks. Maximum dose of Aptag for severe patients: 4 ampoules per day intravenously. Note: The above dose of Aptag is for reference only. The specific dose of Aptag depends on your physical condition and progression of the disease. To get the appropriate dose of Aptag, patients need to consult a doctor or health professional.3.2. How to use Aptag effectively. The liver disease treatment drug Aptag is prepared as an intravenous drug, so patients should use it intravenously to achieve the highest treatment effectiveness. During the use of Aptag, patients need to follow the instructions. prescribed by your doctor, do not arbitrarily adjust the medication dose to achieve your own wishes.4. Aptag is contraindicated. Do not use Aptag for the following cases: Aptag is contraindicated for patients with lactate acidosis or methanol poisoning. Do not use Aptag for patients with Fructoses-orbitol intolerance, Fructose 1 enzyme deficiency, 6 diphosphatase.Contraindications are absolute. This means that for no reason you can use the drug Aptag in case of contraindications. All decisions about dosage and how to use Aptag must follow your doctor's instructions.5. Aptag side effects. Besides the effects of the drug, patients treated with Aptag may also experience some of the following unwanted effects: Side effects of Aptag on the mucocutaneous system: Burning feeling in the throat. Effects Side effects of Aptag on the digestive system: Nausea. During treatment with Aptag, if you notice any unusual signs suspected to be due to the use of Aptag, the patient needs to seek advice from a pharmacist. or treating doctor for timely and accurate treatment.6. Interaction with other drugs. According to reports from medical organizations, to date there have been no records of any adverse interactions when using Aptag with other drugs. However, while using Aptag, patients need to minimize foods or drinks containing alcohol or stimulants to avoid affecting the activity of the active ingredient. To avoid drug interactions, Before being prescribed Aptag, patients should inform their doctor about the medications they are using, including functional foods. The doctor will base on that to prescribe appropriate Aptag.
7. Notes when using and preserving Aptag
Notes and precautions when using Aptag: Be cautious when using Aptag in patients with impaired kidney function: Adjust and reduce the dose. In cases where patients must take high doses of Aptag, regular monitoring is required. drug concentration in blood and urine. Patients should not stop taking Aptag medication on their own but must discuss and consult with the doctor or pharmacist prescribing treatment. Use Aptag regularly and at the correct dose to achieve effective results. Patients who cannot tolerate Fructoses-orbitol or lack the enzyme Fructose 1,6 diphosphatase are not recommended to use Aptag for treatment. Storage of Aptag: Aptag is stored at room temperature, The appropriate temperature is below 30°C; Store Aptag in a dry, cool place, avoid damp places, avoid direct sunlight; Keep Aptag medicine out of reach of children. Above is all the information Regarding Aptag medicine, patients need to carefully read the instructions for use and consult a doctor/pharmacist before using. Note, Aptag is a prescription medicine, patients need to use the medicine as prescribed by the doctor, absolutely not allowed to self-treat at home.
|
vinmec
|
Cách phòng bệnh trĩ cho người cao tuổi
Bệnh trĩ rất thường gặp, đặc biệt ở người cao tuổi nhưng do bệnh ở vị trí đặc biệt và không gây nguy hiểm nên đến khi bệnh phát triển đến giai đoạn muộn thì người bệnh mới đi khám. Lúc này việc điều trị sẽ khó khăn hơn. Dưới đây là những cách phòng bệnh trĩ cho người cao tuổi giúp loại bỏ nguy cơ mắc bệnh.
Theo các chuyên gia y tế, người cao tuổi dễ bị trĩ hơn là do cùng với tuổi tác, chức năng co bóp, bài tiết và hấp thu của ruột yếu gây rối loạn đại tiện; trương lực cơ trơn đại tràng, cơ thắt hậu môn và dây chằng bị suy giảm, hệ thống tĩnh mạch hậu môn – trực tràng bị suy yếu cùng với thói quen ít vận động, ăn uống không điều độ, mắc một số bệnh mạn tính như tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, bệnh dạ dày – ruột, ho kéo dài gây tăng áp lực ổ bụng…Chính vì thế việc phòng bệnh trĩ cho người cao tuổi rất quan trọng.
Người cao tuổi dễ bị trĩ là do cùng với tuổi tác, chức năng co bóp, bài tiết và hấp thu của ruột yếu
1. Chế độ ăn uống
Chế độ ăn uống đóng vai trò vô cùng quan trọng đối giúp phòng ngừa bệnh trĩ hiệu quả. Trước hết, phải điều độ và đúng giờ giấc, không ăn quá no và cũng không để quá đói. Điều này giúp cho hệ thống tiêu hóa hoạt động được bình thường, đúng quy luật và có hiệu quả, đặc biệt đối với người già.
Thức ăn cần đảm bảo đủ về lượng, tốt về chất nhưng phải dễ tiêu và có chất xơ.
Chú ý uống đủ nước và ăn nhiều rau quả tươi. Nên sử dụng các thực phẩm có tính nhuận tràng như vừng, đậu tương, mộc nhĩ, khoai lang…Điều này giúp cho người già phòng chống chứng táo bón.
Giữ gìn vệ sinh ăn uống, đặc biệt là vào mùa hè để phòng tránh các bệnh lý dễ tạo điều kiện phát sinh bệnh trĩ như kiết lỵ, viêm ruột do nấm hoặc do vi khuẩn, rối loạn tiêu hóa…
Trong chế độ ăn uống của người cao tuổi cần đảm bảo vệ sinh, đầy đủ dinh dưỡng
Không nên ăn quá nhiều thức ăn cay nóng như ớt, hạt tiêu, rượu mạnh… dễ gây táo bón hoặc các thức ăn tính quá lạnh như cua, ốc, thịt trâu, dưa hấu… dễ gây đi lỏng.
2. Chế độ sinh hoạt
Để phòng bệnh trĩ, người cao tuổi cần chú ý tới chế độ sinh hoạt hàng ngày. Nên tránh đứng lâu, ngồi lâu, không nên ngồi xổm vì có thể ảnh hưởng đến sự tuần hoàn máu ở khoang xương chậu làm cho ứ máu tại các tĩnh mạch trĩ.
Người cao tuổi nên tránh đứng lâu, ngồi lâu, cần thường xuyên vận động sẽ giúp phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh trĩ
Phòng ngừa bệnh trĩ cho người cao tuổi không khó. Người cao tuổi cần chú ý tới chế độ sinh hoạt, ăn uống, vận động hàng ngày sẽ giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh. Ngoài ra, việc thăm khám và kiểm tra sức khỏe định kỳ sẽ giúp phát hiện những bệnh lý tiềm ẩn trong cơ thể để kịp thời xử trí, tránh biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng tới sức khỏe.
|
How to prevent hemorrhoids for the elderly
Hemorrhoids are very common, especially in the elderly, but because the disease is in a special location and is not dangerous, it is not until the disease develops to a late stage that the patient goes to the doctor. At this point, treatment will be more difficult. Below are ways to prevent hemorrhoids for the elderly to help eliminate the risk of the disease.
According to medical experts, elderly people are more susceptible to hemorrhoids because with age, the intestine's contraction, excretion and absorption functions are weak, causing defecation disorders; Colon smooth muscle tone, anal sphincter and ligaments are impaired, the anal-rectal venous system is weakened along with sedentary habits, irregular eating habits, and some chronic diseases. such as high blood pressure, arteriosclerosis, gastrointestinal diseases, prolonged coughing causing increased abdominal pressure... That's why preventing hemorrhoids for the elderly is very important.
Elderly people are susceptible to hemorrhoids because with age, the contraction, excretion and absorption functions of the intestines are weak
1. Diet
Diet plays an extremely important role in effectively preventing hemorrhoids. First of all, be moderate and on time, don't eat too much and don't be too hungry. This helps the digestive system function normally, properly and effectively, especially for the elderly.
Food needs to be sufficient in quantity and good in quality but must be easy to digest and contain fiber.
Be sure to drink enough water and eat lots of fresh fruits and vegetables. You should use foods with laxative properties such as sesame, soybeans, wood ear mushrooms, sweet potatoes... This helps the elderly prevent constipation.
Maintain dietary hygiene, especially in the summer to prevent diseases that easily create conditions for hemorrhoids such as dysentery, fungal or bacterial enteritis, digestive disorders...
The elderly's diet needs to ensure hygiene and adequate nutrition
You should not eat too much hot and spicy foods such as chili, pepper, strong alcohol... which can easily cause constipation or foods that are too cold such as crabs, snails, buffalo meat, watermelon... which can easily cause loose stools.
2. Living regime
To prevent hemorrhoids, elderly people need to pay attention to their daily lifestyle. You should avoid standing for a long time, sitting for a long time, and do not squat because it can affect blood circulation in the pelvic cavity, causing blood stasis in the hemorrhoidal veins.
Elderly people should avoid standing or sitting for long periods of time. Regular exercise will help prevent the risk of hemorrhoids
Preventing hemorrhoids in the elderly is not difficult. Elderly people need to pay attention to their daily living, eating, and exercise regimen to help prevent the risk of disease. In addition, regular health checks and examinations will help detect hidden diseases in the body for timely treatment, avoiding dangerous complications affecting health.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc DnaStomat
Thuốc Dna. Stomat có thành phần hoạt chất chính là Omeprazol dưới dạng pellet Omeprazol 8,5% với hàm lượng là 20mg. Đây là thuốc điều trị bệnh lý về đường tiêu hóa cụ thể như điều trị nhiễm trùng dạ dày do vi khuẩn HP, chứng ợ nóng,...
1. Thuốc Dna. Stomat là thuốc gì?
Thuốc Dna. Stomat là thuốc gì? Thuốc Dna. Stomat có thành phần hoạt chất chính là Omeprazol dưới dạng pellet Omeprazol 8,5% với hàm lượng là 20mg. Đây là thuốc điều trị bệnh lý về đường tiêu hóa cụ thể như điều trị nhiễm trùng dạ dày do vi khuẩn HP, chứng ợ nóng,...Thuốc Dna. Stomat được bào chế dưới dạng viên nang cứng, phù hợp sử dụng theo đường uống trực tiếp.Quy cách đóng gói là hộp thuốc gồm 10 vỉ, mỗi vỉ chứa 10 viên thuốc hoặc hộp gồm 1 lọ, mỗi lọ chứa 14 viên thuốc.1.1. Dược lực học của hoạt chất Omeprazol. Hoạt chất chính Omeprazole là chất ức chế đặc hiệu tác dụng bằng cách khoá hệ thống enzyme của Hydrogen-potassium Adenosine Triphosphatase, cũng gọi là bơm proton H+ K+ ATPase của tế bào thành dạ dày.1.2. Dược động học của hoạt chất Omeprazol. Hoạt chất Omeprazol bị phân huỷ ở môi trường acid, nên thuốc được bào chế dưới dạng viên bao không tan ở dạ dày, chỉ hấp thụ ở tá tràng, ruột non. Thuốc bắt đầu tác dụng 1 giờ sau uống, đạt đỉnh cao nồng độ huyết tương sau khi uống thuốc 2 giờ và sự hấp thụ hoàn toàn sau 3 đến 6 giờ.Quá trình hấp thu thức ăn đồng thời với hoạt chất Omeprazole không gây ra ảnh hưởng trên khả ứng sinh học. Khoảng 95% omeprazole gắn vào plasma protein, chủ yếu với albumin.Hoạt chất Omeprazol bị sinh biến đổi ở gan. Các chất chuyển hóa không hoạt tính trong huyết tương bao gồm sulfon, sulfua và hydroxy omeprazole. 80% các chất chuyển hóa (hydroxy-ome-prazole và acid carboxylic tương ứng) đào thải ra ngoài qua nước tiểu. Phần còn lại 20% đào thải ra ngoài theo phân.1.3. Tác dụng của hoạt chất Omeprazol. Hoạt chất Omeprazol tác dụng vào giai đoạn cuối của sự tiết acid, liều điều trị duy nhất Omeprazole 20mg/ngày ức chế nhanh sự tiết dịch vị do bất kỳ tác nhân kích thích nào.Hoạt chất Omeprazole là chất có khả năng ức chế sự tiết Acid dịch vị bằng cách phong bế bơm proton của tế bào thành dạ dày. Omeprazol có công dụng mạnh và kéo dài. Vì vậy, chất này được sử dụng trong điều trị các trường hợp viêm loét dạ dày - tá tràng, hội chứng Zollinger - Ellison,...Khi sử dụng hoạt chất Omeprazol đơn lẻ không có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn HP nên cần phối hợp với các loại kháng sinh để điều trị bệnh viêm loét dạ dày nguyên nhân gây ra bởi loại vi khuẩn này.
2. Thuốc Dna. Stomat chữa bệnh gì?
Thuốc Dna. Stomat chữa bệnh gì? Thuốc Dna. Stomat có công dụng trong điều trị những bệnh lý như sau:Điều trị nhiễm trùng dạ dày nguyên nhân do vi khuẩn H.P.Điều trị triệu chứng đối với người thường xuyên bị ợ nóng.Điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng.Điều trị bệnh lý trào ngược dịch dạ dày- tá tràng.Điều trị loét đường tiêu hóa nặng trong hội chứng Zollinger – Ellison.
3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Dna. Stomat
Cách dùng và liều dùng của thuốc Dna. Stomat như sau:3.1. Liều dùng của thuốc Dna. Stomat3.1.1. Liều dùng điều trị thực quản do bệnh trào ngược dạ dày - thực quản. Uống thuốc Dna. Stomat trong thời gian từ 4 đến 8 tuần, 1 ngày uống 1 lần, mỗi lần dùng từ 20-40mg.Sau khoảng thời gian từ 4 đến 8 tuần, uống mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 20mg.3.1.2. Liều dùng trong hội chứng Zollinger - Ellison. Uống 60mg một lần mỗi ngày, có thể uống 2 lần một ngày đối với liều cao hơn 80mg, liều dùng nên có chỉ dẫn của bác sĩ điều trị và đặc biệt không được ngừng sử dụng thuốc một cách đột ngột.3.1.3. Liều dùng điều trị loét dạ dày. Uống 20mg một lần trong một ngày, có thể tăng liều điều trị lên gấp đôi nếu tình trạng bệnh nặng (theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị) và thời gian điều trị trong không quá 8 tuần.3.1.4. Liều dùng điều trị loét tá tràng. Uống 20mg một lần trong một ngày, có thể tăng liều điều trị lên gấp đôi nếu tình trạng bệnh diễn biến nặng (theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị) và thời gian điều trị kéo dài không quá 4 tuần.3.2 Cách dùng thuốc Dna. Stomat. Thuốc Dna. Stomat được bào chế dạng viên nang cứng nên bạn sử dụng thuốc bằng cách uống trực tiếp hoặc uống cùng với 1 chút nước.Thuốc Dna. Stomat nên được uống nguyên viên và không nên nghiền hay nhai.Không nên dùng thuốc Dna. Stomat trong thời gian dài (tối đa 4 tuần với điều trị loét tá tràng và 8 tuần với điều trị loét dạ dày).Để tránh tình trạng loét bị tái phát và sẹo không liền, phải loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn H.P và ngưng dùng hoặc giảm liều thuốc chống viêm không steroid.3.3. Cách xử trí khi quên liều, quá liều thuốc Dna. Stomat. Trong trường hợp quên liều: Uống bù liều thuốc Dna. Stomat đã quên ngay khi nhớ ra. Nếu thời điểm sử dụng thuốc Dna. Stomat quá gần với ngày tiếp theo thì bỏ qua liều cũ và uống tiếp tục vào ngày mới theo như kế hoạch đã định.Trong trường hợp quá liều: Thông tin về quá liều thuốc Dna. Stomat hiện còn rất ít. Khi bạn đã lỡ sử dụng thuốc Dna. Stomat quá liều, cần tiến hành điều trị triệu chứng.
4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Dna. Stomat
Trong quá trình sử dụng thuốc Dna. Stomat bạn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn, bao gồm:Tác dụng không mong muốn thường gặp của thuốc Dna. Stomat, bao gồm:Đau nhức đầu, buồn ngủ, chóng mặt.Buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, chướng bụng.Tác dụng không mong muốn ít gặp của thuốc Dna. Stomat, bao gồm:Mất ngủ, lú lẫn, chóng mặt kèm theo mệt mỏi.Nổi mày đay, ngứa ngáy, nổi ban đỏ trên da.Tăng chỉ số transaminase (có hồi phục).Tác dụng không mong muốn hiếm gặp của loại thuốc này, bao gồm:Đổ mồ hôi, phù ngoại biên, phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, sốt và phản ứng phản vệ.Giảm số lượng bạch cầu, giảm số lượng tiểu cầu, giảm toàn bộ các tế bào máu, mất bạch cầu hạt.Rối loạn tâm thần như lú lẫn có hồi phục, kích động, trầm cảm, ảo giác ở người bệnh cao tuổi và đặc biệt là ở người bệnh nặng, rối loạn thính giác.Chứng vú to ở đàn ông.Viêm dạ dày, nhiễm nấm Candida hay khô miệng.Viêm gan có kèm theo vàng da hoặc không vàng da, bệnh não đối với người suy gan.Co thắt phế quản.Đau mỏi khớp, đau nhức cơ.Viêm thận kẽ.Trong quá trình sử dụng thuốc Dna. Stomat, nếu bạn gặp các tác dụng không mong muốn, bạn cần chủ động thông báo với bác sĩ điều trị bệnh để có hướng giải quyết phù hợp.
5. Tương tác của thuốc Dna. Stomat
Thuốc Dna. Stomat có thể xảy ra tương tác với một số loại thuốc, cụ thể như sau:Sử dụng chung thuốc Dna. Stomat với thuốc Ciclosporin: làm tăng nồng độ Ciclosporin máu.Sử dụng đồng thời thuốc Dna. Stomat với các thuốc Diazepam, Phenytoin và thuốc Warfarin: làm tăng nồng độ của những thuốc này trong máu.Dùng thuốc Dna. Stomat với thuốc Dicoumarol: làm tăng tác dụng chống đông.Thuốc Nifedipin sử dụng cùng với thuốc Dna. Stomat làm giảm chuyển hóa và tăng tác dụng của Nifedipin.Thuốc Clarithromycin sử dụng cùng với thuốc Dna. Stomat làm giảm chuyển hóa và tăng gấp đôi nồng độ của Omeprazole.Khi sử dụng thuốc Dna. Stomat cùng với các loại kháng sinh diệt vi khuẩn HP làm tăng tác dụng của các kháng sinh này.Để đảm bảo việc dùng thuốc hiệu quả, bạn cần chủ động liệt kê một danh sách tất cả các loại thuốc đang dùng và đưa cho bác sĩ điều trị xem để nhận được sự tư vấn thích hợp.
6. Một số chú ý khi sử dụng thuốc Dna. Stomat
|
Công dụng thuốc DnaStomat
Thuốc Dna. Stomat có thành phần hoạt chất chính là Omeprazol dưới dạng pellet Omeprazol 8,5% với hàm lượng là 20mg. Đây là thuốc điều trị bệnh lý về đường tiêu hóa cụ thể như điều trị nhiễm trùng dạ dày do vi khuẩn HP, chứng ợ nóng,...
1. Thuốc Dna. Stomat là thuốc gì?
Thuốc Dna. Stomat là thuốc gì? Thuốc Dna. Stomat có thành phần hoạt chất chính là Omeprazol dưới dạng pellet Omeprazol 8,5% với hàm lượng là 20mg. Đây là thuốc điều trị bệnh lý về đường tiêu hóa cụ thể như điều trị nhiễm trùng dạ dày do vi khuẩn HP, chứng ợ nóng,...Thuốc Dna. Stomat được bào chế dưới dạng viên nang cứng, phù hợp sử dụng theo đường uống trực tiếp.Quy cách đóng gói là hộp thuốc gồm 10 vỉ, mỗi vỉ chứa 10 viên thuốc hoặc hộp gồm 1 lọ, mỗi lọ chứa 14 viên thuốc.1.1. Dược lực học của hoạt chất Omeprazol. Hoạt chất chính Omeprazole là chất ức chế đặc hiệu tác dụng bằng cách khoá hệ thống enzyme của Hydrogen-potassium Adenosine Triphosphatase, cũng gọi là bơm proton H+ K+ ATPase của tế bào thành dạ dày.1.2. Dược động học của hoạt chất Omeprazol. Hoạt chất Omeprazol bị phân huỷ ở môi trường acid, nên thuốc được bào chế dưới dạng viên bao không tan ở dạ dày, chỉ hấp thụ ở tá tràng, ruột non. Thuốc bắt đầu tác dụng 1 giờ sau uống, đạt đỉnh cao nồng độ huyết tương sau khi uống thuốc 2 giờ và sự hấp thụ hoàn toàn sau 3 đến 6 giờ.Quá trình hấp thu thức ăn đồng thời với hoạt chất Omeprazole không gây ra ảnh hưởng trên khả ứng sinh học. Khoảng 95% omeprazole gắn vào plasma protein, chủ yếu với albumin.Hoạt chất Omeprazol bị sinh biến đổi ở gan. Các chất chuyển hóa không hoạt tính trong huyết tương bao gồm sulfon, sulfua và hydroxy omeprazole. 80% các chất chuyển hóa (hydroxy-ome-prazole và acid carboxylic tương ứng) đào thải ra ngoài qua nước tiểu. Phần còn lại 20% đào thải ra ngoài theo phân.1.3. Tác dụng của hoạt chất Omeprazol. Hoạt chất Omeprazol tác dụng vào giai đoạn cuối của sự tiết acid, liều điều trị duy nhất Omeprazole 20mg/ngày ức chế nhanh sự tiết dịch vị do bất kỳ tác nhân kích thích nào.Hoạt chất Omeprazole là chất có khả năng ức chế sự tiết Acid dịch vị bằng cách phong bế bơm proton của tế bào thành dạ dày. Omeprazol có công dụng mạnh và kéo dài. Vì vậy, chất này được sử dụng trong điều trị các trường hợp viêm loét dạ dày - tá tràng, hội chứng Zollinger - Ellison,...Khi sử dụng hoạt chất Omeprazol đơn lẻ không có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn HP nên cần phối hợp với các loại kháng sinh để điều trị bệnh viêm loét dạ dày nguyên nhân gây ra bởi loại vi khuẩn này.
2. Thuốc Dna. Stomat chữa bệnh gì?
Thuốc Dna. Stomat chữa bệnh gì? Thuốc Dna. Stomat có công dụng trong điều trị những bệnh lý như sau:Điều trị nhiễm trùng dạ dày nguyên nhân do vi khuẩn H.P.Điều trị triệu chứng đối với người thường xuyên bị ợ nóng.Điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng.Điều trị bệnh lý trào ngược dịch dạ dày- tá tràng.Điều trị loét đường tiêu hóa nặng trong hội chứng Zollinger – Ellison.
3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Dna. Stomat
Cách dùng và liều dùng của thuốc Dna. Stomat như sau:3.1. Liều dùng của thuốc Dna. Stomat3.1.1. Liều dùng điều trị thực quản do bệnh trào ngược dạ dày - thực quản. Uống thuốc Dna. Stomat trong thời gian từ 4 đến 8 tuần, 1 ngày uống 1 lần, mỗi lần dùng từ 20-40mg.Sau khoảng thời gian từ 4 đến 8 tuần, uống mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 20mg.3.1.2. Liều dùng trong hội chứng Zollinger - Ellison. Uống 60mg một lần mỗi ngày, có thể uống 2 lần một ngày đối với liều cao hơn 80mg, liều dùng nên có chỉ dẫn của bác sĩ điều trị và đặc biệt không được ngừng sử dụng thuốc một cách đột ngột.3.1.3. Liều dùng điều trị loét dạ dày. Uống 20mg một lần trong một ngày, có thể tăng liều điều trị lên gấp đôi nếu tình trạng bệnh nặng (theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị) và thời gian điều trị trong không quá 8 tuần.3.1.4. Liều dùng điều trị loét tá tràng. Uống 20mg một lần trong một ngày, có thể tăng liều điều trị lên gấp đôi nếu tình trạng bệnh diễn biến nặng (theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị) và thời gian điều trị kéo dài không quá 4 tuần.3.2 Cách dùng thuốc Dna. Stomat. Thuốc Dna. Stomat được bào chế dạng viên nang cứng nên bạn sử dụng thuốc bằng cách uống trực tiếp hoặc uống cùng với 1 chút nước.Thuốc Dna. Stomat nên được uống nguyên viên và không nên nghiền hay nhai.Không nên dùng thuốc Dna. Stomat trong thời gian dài (tối đa 4 tuần với điều trị loét tá tràng và 8 tuần với điều trị loét dạ dày).Để tránh tình trạng loét bị tái phát và sẹo không liền, phải loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn H.P và ngưng dùng hoặc giảm liều thuốc chống viêm không steroid.3.3. Cách xử trí khi quên liều, quá liều thuốc Dna. Stomat. Trong trường hợp quên liều: Uống bù liều thuốc Dna. Stomat đã quên ngay khi nhớ ra. Nếu thời điểm sử dụng thuốc Dna. Stomat quá gần với ngày tiếp theo thì bỏ qua liều cũ và uống tiếp tục vào ngày mới theo như kế hoạch đã định.Trong trường hợp quá liều: Thông tin về quá liều thuốc Dna. Stomat hiện còn rất ít. Khi bạn đã lỡ sử dụng thuốc Dna. Stomat quá liều, cần tiến hành điều trị triệu chứng.
4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Dna. Stomat
Trong quá trình sử dụng thuốc Dna. Stomat bạn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn, bao gồm:Tác dụng không mong muốn thường gặp của thuốc Dna. Stomat, bao gồm:Đau nhức đầu, buồn ngủ, chóng mặt.Buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, chướng bụng.Tác dụng không mong muốn ít gặp của thuốc Dna. Stomat, bao gồm:Mất ngủ, lú lẫn, chóng mặt kèm theo mệt mỏi.Nổi mày đay, ngứa ngáy, nổi ban đỏ trên da.Tăng chỉ số transaminase (có hồi phục).Tác dụng không mong muốn hiếm gặp của loại thuốc này, bao gồm:Đổ mồ hôi, phù ngoại biên, phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, sốt và phản ứng phản vệ.Giảm số lượng bạch cầu, giảm số lượng tiểu cầu, giảm toàn bộ các tế bào máu, mất bạch cầu hạt.Rối loạn tâm thần như lú lẫn có hồi phục, kích động, trầm cảm, ảo giác ở người bệnh cao tuổi và đặc biệt là ở người bệnh nặng, rối loạn thính giác.Chứng vú to ở đàn ông.Viêm dạ dày, nhiễm nấm Candida hay khô miệng.Viêm gan có kèm theo vàng da hoặc không vàng da, bệnh não đối với người suy gan.Co thắt phế quản.Đau mỏi khớp, đau nhức cơ.Viêm thận kẽ.Trong quá trình sử dụng thuốc Dna. Stomat, nếu bạn gặp các tác dụng không mong muốn, bạn cần chủ động thông báo với bác sĩ điều trị bệnh để có hướng giải quyết phù hợp.
5. Tương tác của thuốc Dna. Stomat
Thuốc Dna. Stomat có thể xảy ra tương tác với một số loại thuốc, cụ thể như sau:Sử dụng chung thuốc Dna. Stomat với thuốc Ciclosporin: làm tăng nồng độ Ciclosporin máu.Sử dụng đồng thời thuốc Dna. Stomat với các thuốc Diazepam, Phenytoin và thuốc Warfarin: làm tăng nồng độ của những thuốc này trong máu.Dùng thuốc Dna. Stomat với thuốc Dicoumarol: làm tăng tác dụng chống đông.Thuốc Nifedipin sử dụng cùng với thuốc Dna. Stomat làm giảm chuyển hóa và tăng tác dụng của Nifedipin.Thuốc Clarithromycin sử dụng cùng với thuốc Dna. Stomat làm giảm chuyển hóa và tăng gấp đôi nồng độ của Omeprazole.Khi sử dụng thuốc Dna. Stomat cùng với các loại kháng sinh diệt vi khuẩn HP làm tăng tác dụng của các kháng sinh này.Để đảm bảo việc dùng thuốc hiệu quả, bạn cần chủ động liệt kê một danh sách tất cả các loại thuốc đang dùng và đưa cho bác sĩ điều trị xem để nhận được sự tư vấn thích hợp.
6. Một số chú ý khi sử dụng thuốc Dna. Stomat
|
vinmec
|
Nguyên nhân gây suy tim tâm thu
Suy tim là một hội chứng lâm sàng tương đối phức tạp, xảy ra do hậu quả của những tổn thương thực thể hay rối loạn chức năng của quả tim. Tình trạng tâm thất không đủ khả năng co bóp tống máu theo phân suất tống máu bình thường được gọi là suy tim tâm thu.
1. Nguyên nhân gây suy tim tâm thu
Suy tim tâm thu là suy tim do suy chức năng bơm máu của tim với đặc điểm phân số tống máu EF nhỏ hơn 45%. Trong suy tim tâm thu, khả năng co bóp của thất trái giảm làm cho thể tích tống máu không đầy đủ khiến cung lượng tim giảm.Nguyên nhân suy tim tâm thu là do tế bào cơ tim bị mất chức năng hoặc bị hủy hoại hoàn toàn. Cơ chế thường gặp là thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim và sẹo hóa. Tế bào cơ tim còn bị hủy hoại bởi quá trình viêm hoặc thâm nhiễm hay trong các bệnh bẩm sinh như bệnh teo cơ Duchenne, cấu trúc phân tử của từng tế bào cơ tim bị rối loạn.Ngoài ra một số bệnh lý đi kèm dẫn đến suy tim tâm thu có thể kể đến như:Bệnh động mạch vành.Tăng tài áp lực mạn: Tăng huyết áp, bệnh van tim gây tắc nghẽn.Tăng tải thể tích mạn: Bệnh van tim gây hở van, dòng chảy thông trong tim, dòng chảy thông ngoài tim.Bệnh cơ tim giãn không liên quan đến thiếu máu cục bộ: Rối loạn di truyền hoặc gia đình, rối loạn do thâm nhiễm, tổn thương do thuốc hoặc nhiễm độc, bệnh chuyên hóa, Virus hoặc các tác nhân nhiễm trùng khác.Rối loạn nhịp và tần số tim: Rối loạn nhịp chậm mãn tính, rối loạn nhịp nhanh mạn tính.
Rối loạn nhịp tim là một trong số bệnh lý đi kèm dẫn đến suy tim tâm thu
Bệnh tim do phổi: Tâm phế mạn, bệnh lý mạch máu phổi.Các tình trạng cung lượng cao.Rối loạn chuyển hóa: Cường giáp, rối loạn dinh dưỡng.Nhu cầu dòng máu thái quá: Dòng chảy thông động tĩnh mạch hệ thống, thiếu máu mạn.
2. Điều trị suy tim tâm thu
Để việc điều trị suy tim tâm thu đạt hiệu quả cao nhất, cần thực hiện đồng thời 3 mục tiêu:Một là người bệnh phải kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ làm tăng tiến triển của suy tim.Hai là điều trị các triệu chứng đang gặp phải. Ba là nâng cao hiểu biết của người bệnh và cách phòng ngừa các biến chứng của suy tim tâm thu.Các yếu tố nguy cơ làm tăng tiến triển của suy tim tâm thu bao gồm tình trạng tăng huyết áp, đường huyết cao, mỡ máu cao, sử dụng rượu bia và các chất kích thích, thường xuyên hút thuốc lá, cân nặng quá lớn so với chiều cao, ăn quá nhiều muối trong chế độ ăn hàng ngày.
Lạm dụng thuốc lá là một trong những nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển bệnh
Dựa vào tùy từng tình trạng cụ thể, mà người bị suy tim tâm thu sẽ được chỉ định sử dụng các loại thuốc điều trị khác nhau:Thuốc lợi tiểu giúp loại bỏ chất lỏng dư thừa trong cơ thể bị tích tụ do suy tim tâm thu, tránh nguy cơ phù chi, phù phổi.Chất ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể: làm giảm áp lực cho tim, làm tăng hiệu quả bơm máu của tim và tăng phân suất tống máu.Thuốc chẹn beta: giúp giảm nhịp tim, ổn định huyết áp, giảm nhu cầu oxy của cơ tim và chậm quá trình tiến triển của suy tim tâm thu.Thuốc điều trị nhịp tim: tăng cường co bóp cơ tim, giúp cải thiện tình trạng khó thở khi nghỉ ngơi của bệnh nhân suy tim tâm thu.Nếu chứng suy tim tâm thu tiến triển nặng, việc điều trị bằng thuốc không có hiệu quả, người bệnh sẽ được điều trị bằng phẫu thuật và phương pháp cuối cùng là phẫu thuật ghép tim.Suy tim tâm thu là bệnh lý liên quan đến tim mạch cực kì nguy hiểm, nhiều người mắc phải. Dùng thuốc không là chưa đủ, để đạt được hiệu quả điều trị tối ưu, người bệnh cần phải tích cực phối hợp các phương pháp điều trị. Sống lạc quan và tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ bệnh sẽ được cải thiện.Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim
|
Causes of systolic heart failure
Heart failure is a relatively complex clinical syndrome, occurring as a result of physical damage or dysfunction of the heart. The condition in which the ventricles are unable to contract and eject blood according to the normal ejection fraction is called systolic heart failure.
1. Causes of systolic heart failure
Systolic heart failure is heart failure due to impaired pumping function of the heart with an ejection fraction EF less than 45%. In systolic heart failure, the contractility of the left ventricle is reduced, causing inadequate ejection volume, causing cardiac output to decrease. The cause of systolic heart failure is due to loss of function or complete destruction of myocardial cells. full. Common mechanisms are myocardial ischemia, myocardial infarction and scarring. Cardiomyocytes are also destroyed by inflammation or infiltration, or in congenital diseases such as Duchenne muscular dystrophy, the molecular structure of each myocardial cell is disturbed. In addition, a number of accompanying pathologies lead to to systolic heart failure can be mentioned as: Coronary artery disease. Chronic increased pressure: High blood pressure, valvular heart disease causing obstruction. Chronic increased volume load: Heart valve disease causing valve regurgitation, clear flow heart, extracardiac shunt flow. Dilated cardiomyopathy not related to ischemia: Genetic or familial disorders, infiltrative disorders, drug or toxic injury, metabolic diseases, viruses or other Other infectious agents. Arrhythmia and heart rate: Chronic bradyarrhythmia, chronic tachyarrhythmia.
Arrhythmia is one of the accompanying diseases leading to systolic heart failure
Pulmonary heart disease: Chronic cor pulmonale, pulmonary vascular disease. High output conditions. Metabolic disorders: Hyperthyroidism, nutritional disorders. Excessive blood flow demand: Systemic arteriovenous flow , chronic anemia.
2. Treatment of systolic heart failure
For the treatment of systolic heart failure to be most effective, three goals need to be achieved simultaneously: One is for the patient to well control risk factors that increase the progression of heart failure. Two is to treat the symptoms. symptoms are being encountered. Third is to improve patient understanding and how to prevent complications of systolic heart failure. Risk factors that increase the progression of systolic heart failure include high blood pressure, high blood sugar, and blood lipids. tall, use alcohol and stimulants, regularly smoke, weigh too much compared to height, eat too much salt in the daily diet.
Tobacco abuse is one of the causes that promotes disease development
Depending on the specific condition, people with systolic heart failure will be prescribed different types of treatment medications: Diuretics help remove excess fluid in the body that has accumulated due to systolic heart failure. absorption, avoiding the risk of limb edema and pulmonary edema. ACE inhibitors or receptor blockers: reduce pressure on the heart, increase the heart's pumping efficiency and increase ejection fraction. Beta blockers: help reduce heart rate, stabilize blood pressure, reduce myocardial oxygen demand and slow the progression of systolic heart failure. Drugs to treat heart rhythm: enhance myocardial contractility, help improve shortness of breath at rest of patients with systolic heart failure. If systolic heart failure progresses seriously and drug treatment is ineffective, the patient will be treated with surgery and the final method is heart transplant surgery. Heart failure Systolic is an extremely dangerous cardiovascular disease that many people suffer from. Using medication alone is not enough. To achieve optimal treatment results, patients need to actively coordinate treatment methods. Living optimistically and following your doctor's treatment regimen will improve your condition. See more: Guide to diagnosing and treating heart failure
|
vinmec
|
Hướng dẫn ba mẹ: Xử lý sốt cao co giật ở trẻ nhanh hết
Xử lý sốt cao co giật ở trẻ như thế nào cha mẹ đã biết chưa? Đây là một trong những kỹ năng quan trọng để chăm sóc trẻ. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để tìm hiểu kỹ hơn về tình trạng sốt cao co giật và phương pháp xử lý các bạn nhé.
1. Cách kiểm tra bé có sốt hay không?
Sốt là tình trạng thường gặp ở trẻ nhỏ, nhưng nếu sốt kéo dài, sốt quá cao thì vô cùng nguy hiểm. Tình trạng này sẽ càng nghiêm trọng hơn nếu như không được phát hiện kịp thời và can thiệp đúng cách. Làm thế nào để kiểm tra chính xác tình trạng của bé, cha mẹ nên tham khảo một số cách sau đây:
– Quan sát và theo dõi biểu hiện bên ngoài như: toát mồ hôi, quấy khóc, khó chịu, người nóng hơn bình thường….
– Kiểm tra nhiệt độ cơ thể chính xác của trẻ, hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại nhiệt kế được sử dụng để đo nhiệt độ, có hai loại chính là: nhiệt kế thủy ngân hoặc nhiệt kế điện tử.
Nhiệt kế thủy ngân có giá thành thấp hơn nhưng sẽ có kết quả chính xác hơn nhiệt kế điện tử, còn nhiệt kế điện tử có tốc độ đo nhanh hơn. Hãy lựa chọn loại phù hợp với gia đình của mình bạn nhé.
Xử lý sốt cao co giật ở trẻ như thế nào là một trong những kỹ năng quan trọng để chăm sóc trẻ
2. Bình thường trẻ sốt cao bao nhiêu độ sẽ dễ dẫn đến co giật?
Khi bị sốt, não của trẻ sẽ luôn hoạt động để cơ thể giảm sốt, giảm nhiệt. Chính việc tự động thải nhiệt này của não sẽ làm trẻ giãn mạch máu, đổ mồ hôi, mất nước nhanh hơn bình thường. Nếu như nhiệt độ tăng nhanh và vượt ngưỡng điều khiển thì rất có thể trẻ sẽ bị tác động đến vùng não bộ, gây nên trạng thái co giật khi sốt cao.
Khi bị sốt co giật trẻ sẽ không thể tự chủ được những hành động của mình, toàn thân co giật, hàm cắn chặt. Vì vậy việc quan sát và phát hiện những bất thường xảy ra ở trẻ là vô cùng quan trọng. Đối với độ tuổi khác nhau thì nhiệt độ có thể dẫn đến co giật và cách kiểm tra nhiệt độ cơ thể cũng khác nhau, chẳng hạn như:
– Nên đo thân nhiệt ở vùng nách khi trẻ ở dưới 3 tháng tuổi. Nếu như cơ thể ở khoảng 37.2 độ C trở lên thìnên tiến hành đo thêm thân nhiệt ở vùng trực tràng. Khi ấy, nếu như kết quả ghi nhận từ vị trí trực tràng cao hơn 38,5 độ C thì cần nhanh chóng đưa trẻ đến bác sĩ để thăm khám.
– Trẻ ở khoảng 3 – 5 tháng tuổi thì nên đo nhiệt độ ở khu vực tai hoặc nách.
– Nếu như trẻ khoảng 4 tuổi mà ghi nhận nhiệt độ kẹp nách là từ 38.5 độ C trở lên, thì cần phải được can thiệp ngay lập tức.
– Đo thân nhiệt ở miệng sẽ phù hợp với trẻ từ 4 tuổi trở lên
– Tuy nhiên với những trẻ đã lớn hơn, thì kẹp ở nách là vị trí chính xác nhất.
3. Sốt co giật có biểu hiện như thế nào?
Sốt co giật sẽ có những biểu hiện ban đầu giống như những loại sốt thông thường khác khiến cha mẹ có thể nhầm lẫn, hãy căn cứ vào một số đặc điểm sau đây để nhận biết những dấu hiệu có thể dẫn đến co giật:
– Nhiệt độ được của cơ thể trẻ là 39 độ, và giữ nhiệt độ này không giảm trong nhiều giờ liền.
– Trẻ nằm li bì, mất ý thức, miệng có thể xuất hiện hiện tượng sùi bọt mép
– Tay chân bắt đầu gồng cứng, không ý thức được những điều xung quanh
– Hai mắt trợn ngược lên phía trên
– Hiện nay có hai loại sốt co giật thường gặp nhất, đó là: Sốt co giật thể phức tạp và sốt co giật thể đơn giản. Đặc điểm của hai loại sốt đó như sau:
Biểu hiện khi trẻ co giật do sốt thể đơn giản
– Toàn thân bị co giật
– Thời gian co giật không dài, thường dưới 5 phút sau đó tự hết
– Trẻ không bị rối loạn tri giác hay có dấu hiệu nào liên quan đến thần kinh nào sau cơn co giật.
– Trước đây từng có tiền sử co giật do sốt.
Biểu hiện khi trẻ co giật do sốt thể phức tạp
– Co giật chỉ trên một bộ phận nhỏ của cơ thể chứ không phải toàn bộ
– Cơn co giật dài hơn, diễn ra khoảng 15’
– Trong vòng 24h có đến 2 lần co giật.
– Tinh thần không tỉnh táo, có thể bị liệt chi tạm thời sau co giật.
Một trong những dấu hiệu nhận biết trẻ có thể bị sốt co giật là nằm li bì, mất ý thức, miệng có thể xuất hiện hiện tượng sùi bọt mép
4. Xử lý sốt cao co giật ở trẻ như thế nào?
Gợi ý cách chăm sóc, xử lý sốt cao co giật ở trẻ cho ba mẹ như sau:
– Mặc đồ thoáng mát, thấm mồ hôi cho bé cảm thấy thoải mái
– Dùng khăn sạch, ngâm vào nước ấm lâu khu vực nách, trán, bẹn, dưới cổ,… để hạ nhiệt cơ thể cho bé. Đặc biệt, lưu ý không dùng nước lạnh, phả thẳng quạt, điều hòa,… vào người trẻ, dễ làm cho tình trạng nặng hơn. Nên lau bằng nước ấm liên tục trong khoảng 7 – 15 phút để giúp lỗ chân lông trên da giãn nở và nhanh thoát nhiệt hạ sốt.
– Nên bổ sung nước cho trẻ vì khi sốt trẻ toát nhiều mồ hôi nên việc bù nước là rất quan trọng. Với trẻ sơ sinh đang bú mẹ thì cho trẻ bú nhiều hơn, không cần ấn định theo bữa, nhưng chú ý liều lượng không nên cho bé uống quá nhiều.
– Chỉ cho bé ăn những đồ ăn dễ nhai, nuốt như cháo, súp,… đặc biệt không cho bé đang ăn khi co giật, sẽ khiến bé bị sặc, nguy hiểm đến nhiều bộ phận khác.
– Đo thân nhiệt thường xuyên cho trẻ, mỗi lần nên cách nhau từ 30’ – 1h. Nếu như nhiệt độ không có dấu hiệu giảm thì hãy đưa bé đến bệnh viện.
|
Instructions for parents: Treat high fever and convulsions in children quickly
Do parents know how to handle high fever and convulsions in children? This is one of the important skills for taking care of children. Please follow our article below to learn more about high fever convulsions and how to treat them.
1. How to check if your baby has a fever?
Fever is a common condition in young children, but if the fever lasts for a long time or is too high, it is extremely dangerous. This condition will become more serious if it is not detected promptly and intervened properly. To accurately check your baby's condition, parents should refer to the following ways:
– Observe and monitor external manifestations such as: sweating, crying, discomfort, being hotter than normal...
– Check the child's accurate body temperature. Currently on the market there are many types of thermometers used to measure temperature, there are two main types: mercury thermometer or electronic thermometer.
Mercury thermometers have a lower price but will have more accurate results than electronic thermometers, and electronic thermometers have a faster measurement speed. Please choose the type that is suitable for your family.
How to handle high fever and convulsions in children is one of the important skills to take care of children
2. Normally, how high is a child's fever that will easily lead to seizures?
When having a fever, the child's brain will always be active to help the body reduce fever and reduce heat. This automatic release of heat by the brain will cause the child to dilate blood vessels, sweat, and lose water faster than normal. If the temperature increases rapidly and exceeds the control threshold, it is likely that the child's brain will be affected, causing convulsions when the fever is high.
When having a febrile seizure, a child will not be able to control his or her actions, the whole body will convulse, and the jaw will clench tightly. Therefore, observing and detecting abnormalities occurring in children is extremely important. For different ages, temperature can lead to seizures and ways to check body temperature are also different, such as:
– Body temperature should be measured in the armpit area when the child is under 3 months old. If the body is about 37.2 degrees Celsius or higher, the body temperature should be measured in the rectal area. At that time, if the result recorded from the rectal position is higher than 38.5 degrees Celsius, you need to quickly take the child to the doctor for examination.
– Children between 3 and 5 months old should measure their temperature in the ear or armpit area.
– If a child is about 4 years old and records an armpit temperature of 38.5 degrees Celsius or higher, immediate intervention is needed.
– Oral body temperature measurement is suitable for children 4 years and older
– However, for older children, the armpit clamp is the most accurate position.
3. What do febrile seizures look like?
Febrile convulsions will have initial symptoms similar to other common fevers, causing confusion for parents. Please base on some of the following characteristics to recognize signs that can lead to convulsions:
– The child's body temperature is 39 degrees, and keeps this temperature without decreasing for many hours.
– The child lies down, loses consciousness, and foaming at the mouth may appear
- Limbs begin to stiffen, making one unaware of the things around them
– Eyes rolled back upwards
– Currently, there are two most common types of febrile seizures: complex febrile seizures and simple febrile seizures. Characteristics of those two sauces are as follows:
Symptoms occur when children have convulsions due to simple fever
– Whole body convulsions
– The seizure duration is not long, usually less than 5 minutes and then goes away on its own
– The child does not have cognitive disorders or any neurological signs after the seizure.
– Previously had a history of febrile convulsions.
Symptoms appear when children have convulsions due to complicated fever
– Seizures only affect a small part of the body, not the whole body
– Seizures are longer, lasting about 15 minutes
– Within 24 hours there are up to 2 seizures.
– The mind is not alert, there may be temporary limb paralysis after convulsions.
One of the signs that a child may have a febrile seizure is lying down, losing consciousness, and foaming at the mouth may appear.
4. How to handle high fever seizures in children?
Suggested ways to care for and handle high fever convulsions in children for parents are as follows:
– Wear cool, sweat-absorbent clothes to make your baby feel comfortable
– Use a clean towel, soak in warm water for a long time in the armpits, forehead, groin, under the neck, etc. to cool down your baby's body. In particular, be careful not to use cold water, blow fans, air conditioners, etc. directly on young people, as this can easily make the condition worse. You should wipe with warm water continuously for about 7 - 15 minutes to help the skin pores expand and quickly release heat to reduce fever.
– Children should be hydrated because when they have a fever, they sweat a lot, so rehydration is very important. For babies who are being breastfed, feed them more often, without having to set a meal schedule, but be careful not to give them too much.
– Only feed your baby foods that are easy to chew and swallow such as porridge, soup, etc. especially do not feed your baby while having a seizure, as this will cause the baby to choke, endangering many other parts.
– Measure your child's body temperature regularly, each time should be 30 minutes - 1 hour apart. If the temperature shows no signs of decreasing, take your baby to the hospital.
|
thucuc
|
TPHCM: 80% số quận huyện bị vi rút Zika tấn công
Vi rút Zika đã lan rộng ra 19/24 quận huyện của thành phố, cuộc chiến với dịch bệnh đang trở nên rất khó khăn. Ngành y tế kêu gọi cộng đồng tăng cường các biện pháp bảo vệ sức khỏe đặc biệt là nhóm phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Thống kê của Trung tâm Y tế Dự phòng đến ngày 1/12 chỉ ra, các kết quả xét nghiệm được lấy mẫu từ các đơn vị giám sát chủ động xác định trên địa bàn thành phố tiếp tục có thêm 4 người bị nhiễm vi rút Zika tại: quận 9 (1 ca); quận 12 (1 ca); quận Thủ Đức (1 ca); quận Phú Nhuận (1 ca).
Vi rút Zika đã được ghi nhận tại 19 quận huyện trên địa bàn thành phố
Đến nay, đã có tổng cộng 89 ca bệnh, số địa phương có người mắc Zika lên tới 19/24 quận huyện. Cuộc chiến với căn bệnh này đang ngày càng khó khăn hơn khi vi rút Zika đã xuất hiện trên diện rộng, vượt ngoài tầm kiểm soát của ngành y tế. Dự báo, trong thời gian tới bệnh sẽ tiếp tục gia tăng, nguy cơ Zika sẽ xuất hiện ở tất cả các quận huyện trên toàn thành đã cận kề.
Trong số 89 người nhiễm Zika, hiện có 11 phụ nữ đang mang thai. Ngành y tế đã chủ động triển khai các phương án tư vấn, theo dõi tình trạng sức khỏe và chăm sóc thai kỳ theo quy định của Bộ Y tế. Sở Y tế chỉ đạo các bệnh viện phụ sản trên địa bàn, trong trường hợp có những bất thường cho thai phụ và thai nhi, nếu bất đắc dĩ phải chấm dứt thai kỳ, y bác sĩ phải đánh giá tổng thể các vấn đề sức khỏe có liên quan, tư vấn kỹ lưỡng cho thai phụ và thân nhân, quyết định cuối cùng sẽ phụ thuộc vào gia đình.
Để hạn chế nguy cơ lây lan của dịch Zika, Trung tâm Y tế Dự phòng thành phố đang khẩn trương tiến hành phun hóa chất diệt muỗi trên diện rộng tại các quận huyện có ca bệnh xuất hiện.
Ngành y tế khuyến cáo cộng đồng tăng cường các biện pháp vệ sinh môi trường, vệ sinh nhà cửa thoáng mát, sạch sẽ, tìm và xử lý các điểm chứa nước sạch có thể là môi trường sinh sản, phát triển của muỗi bằng cách lật úp vật dụng chứa nước, bỏ mối hoặc thả cá 7 màu vào bình chứa nước để diệt lăng quăng; sử dụng các dụng cụ bình xịt, vợt muỗi để diệt muỗi; thường xuyên ngủ mùng, mặc áo dài tay hoặc bôi kem chống muỗi để hạn chế nguy cơ bị muỗi đốt.
Cộng đồng nói chung, đặc biệt là chị em phụ nữ đang mang thai nếu có những biểu hiện bất thường về mặt sức khỏe, cần đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám và hỗ trợ kịp thời.
Theo Dân trí
|
Ho Chi Minh City: 80% of districts are attacked by Zika virus
The Zika virus has spread to 19/24 districts of the city, the fight against the epidemic is becoming very difficult. The health sector calls on the community to strengthen health protection measures, especially women of childbearing age.
Statistics from the Center for Preventive Medicine as of December 1 show that test results sampled from proactive surveillance units determined that 4 more people in the city continued to be infected with the virus. Zika in: District 9 (1 case); District 12 (1 case); Thu Duc district (1 case); Phu Nhuan district (1 case).
Zika virus has been recorded in 19 districts in the city
To date, there have been a total of 89 cases, with the number of localities with Zika cases reaching 19/24 districts. The fight against this disease is becoming more and more difficult as the Zika virus has appeared on a large scale, beyond the control of the health sector. It is forecasted that in the coming time the disease will continue to increase, and the risk of Zika appearing in all districts across the city is imminent.
Of the 89 people infected with Zika, 11 women are currently pregnant. The health sector has proactively implemented consultation plans, health status monitoring and pregnancy care according to regulations of the Ministry of Health. The Department of Health directs obstetrics hospitals in the area that, in case of abnormalities for the pregnant woman and fetus, if the pregnancy is forced to be terminated, doctors must conduct a comprehensive assessment of health issues. related health issues, careful consultation for pregnant women and relatives, the final decision will depend on the family.
To limit the risk of spreading the Zika epidemic, the city's Preventive Health Center is urgently spraying chemicals to kill mosquitoes on a large scale in districts where cases of the disease appear.
The health sector recommends that the community strengthen environmental hygiene measures, keep houses cool and clean, find and treat clean water points that can be breeding and development environments for mosquitoes by Turn the water container upside down, remove termites or drop 7-colored fish into the water tank to kill larvae; Use spray tools and mosquito rackets to kill mosquitoes; Regularly sleep under a mosquito net, wear long-sleeved shirts or apply mosquito repellant cream to limit the risk of mosquito bites.
The community in general, especially pregnant women, if they have unusual health symptoms, need to go to the hospital for timely examination and support by a doctor.
According to Dan Tri
|
thucuc
|
Tổn thương da tiền ung thư và ung thư da
Ung thư da được xem là loại bệnh phổ biến và có xu hướng phát triển tại các vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Đối với những tổn thương tiền ung thư da được biểu hiện bởi bệnh Paget và bệnh Bowen, cả 2 đều rất hiếm gặp.
1. Các tổn thương tiền ung thư da
1.1. Tổn thương biểu hiện bởi bệnh PagetĐặc điểm:Là một loại bệnh xuất hiện ở phụ nữ sau 40 tuổi trở đi có các tổn thương da, vú hoặc vùng quanh vú. Nếu vùng da có biểu hiện nứt nẻ, viêm quanh đầu vú hay sang chấn là những yếu tố thuận lợi cho bệnh phát triển.Triệu chứng lâm sàng của bệnh:Ở giai đoạn đầu chỉ xuất hiện một số vảy tiết nhỏ hoặc vùng da quanh vú bị sừng hóa trở nên sần sùi. Vảy tiết có thể khô hoặc ướt làm cho người bệnh có cảm giác ngứa, nếu bóc hết lớp vảy cũ sẽ có lớp vảy mới đùn lên.Sau một thời gian chúng giống như một đám eczema lan quanh đầu vú, thậm chí là vượt qua vùng sẫm màu quanh núm vú. Những tổn thương ở da do bệnh Paget sẽ có ranh giới rõ, bờ tròn hoặc bầu dục, không thấy tổn thương tiền đồn ở xung quanh, vùng da bị tổn thương gồ cao hơn vùng da lành, dưới lớp vảy da có màu đỏ tươi.Tại vị trí da bị Paget có thể bị giãn mao mạch dễ chảy máu, nền hơi cộm, núm vú có thể bị co kéo, bệnh tiến triển mãn tính.Chẩn đoán quyết định thực hiện dựa trên:Các triệu chứng và hình ảnh trên lâm sàng. Hình ảnh từ mô bệnh học: Dựa vào phương pháp này có thể nhận biết được hình ảnh của các tế bào gai to, tròn, bầu dục, nguyên sinh chất sáng. Trong tế bào có thể có nhân quái hoặc hai nhân, hình ảnh nhú gai dài và cong. Các tế bào Paget sắp xếp rải rác hoặc đứng thành cụm.Đối với chẩn đoán phân biệt. Cần phân biệt Paget vú với chàm vi nấm, nấm candida, viêm da mãn tính do liên cầu.Điều trị và dự phòng bệnh:Khi mắc bệnh Paget vú cần cắt bỏ tuyến vú sớm cùng với các hạch bạch huyết lân cận. Để phòng ngừa bệnh này ta cần điều trị sớm những vùng nứt nẻ quanh vú hoặc viêm da, đặc biệt trong giai đoạn cho con bú.
Tổn thương tiền ung thư da cần được xử trí sớm
1.2. Tổn thương biểu hiện bởi bệnh BowenĐặc điểm:Là một loại bệnh hiếm gặp.Triệu chứng lâm sàng:Đối tượng mắc bệnh thường là người trung niên hoặc người cao tuổi. Tổn thương Bowen có thể xuất hiện ở bất kỳ vùng da và niêm mạc nào trên cơ thể. Chúng thường tập chung thành những đám hình đĩa đứng đơn độc hoặc thành các cụm có màu nâu sẫm hoặc hồng, với kích thước từ 10 đến 20 đám.Đặc điểm của những đám tổn thương này gồm có: gồ cao, phẳng, nhỏ, có thể xếp thành những mảng rộng, bờ có hình hình vòng cung. Ngoài ra trong đám tổn thương ta có thể thấy chúng bị lõm ở phần trung tâm, xung quanh xù xì có gai, trên bề mặt có vảy tiết.Bệnh được chia thành hai giai đoạn. Với giai đoạn đầu, tổn thương phát triển tương đối ổn định, kéo dài từ 3 đến 10 năm. Ở giai đoạn sau có biểu hiện lở loét, sần sùi có thể nhầm lẫn với ung thư tế bào gai.Chẩn đoán quyết định:Thực hiện dựa trên hình ảnh lâm sàng và phân tích về mô bệnh học.Chẩn đoán phân biệt:Cần phân biệt bệnh Bowen với các bệnh vẩy nến, giang mai , lupus ban đỏ, lao da,...Phương pháp điều trị bệnh:Với giai đoạn đầu của bệnh nên đối lạnh hoặc đốt điện sâu. Còn giai đoạn muộn cần phải cắt bỏ phần bị tổn thương bằng phương pháp phẫu thuật hay quang tuyến liệu pháp.1.3. Tổn thương biểu hiện bởi hồng sản. Bản chất là bệnh Bowen nhưng vị trí tổn thương nằm ở quy đầu. Với biểu hiện có nhiều mảng da màu đỏ, ẩm ướt,... Bệnh thường xuất hiện ở nam giới từ 40 tuổi trở nên, những người đã thực hiện phẫu thuật cắt bao quy đầu có nguy cơ cao mắc bệnh. Bệnh dễ chuyển biến thành ác tính và di căn đến các vùng khác. Để điều trị hồng sản có thể sử dụng phương pháp bảo tồn bằng cách bôi 5-fluorouracil tại chỗ.2. Một số dạng ung thư da phổ biến. Ung thư tế bào đáy:Đặc điểm: Có thể phát triển ở cả hai giới nam và nữ với độ tuổi từ 40 tuổi trở nên. Bệnh có thể xuất hiện ở bất kỳ vùng nào trên cơ thể, nhiều nhất là đầu và mặt. Bệnh tiến triển chậm.Một số triệu chứng lâm sàng: Ở người già, bệnh thường tiến triển sau một dày sừng, sau đó sẽ lan rộng và trở lên thâm nhiễm, ở phần đáy xuất hiện một vết trợt. Bao phủ phía trên vết trợt là vảy da và vảy tiết, sau đó tạo thành những cục nhỏ, đứng riêng rẽ hoặc thành cụm.Các hình thái của ung thư tế bào đáy:Ung thư tế bào đáy loét;Ung thư tế bào đáy dạng phẳng tạo thành sẹo;Ung thư tế bào đáy nông;Ung thư tế bào đáy nổi cao;Ung thư tế bào đáy xơ cứng, bì;Ung thư tế bào đáy nhiễm sắc.Chẩn đoán: Dựa vào hình ảnh lâm sàng và mô bệnh học.
Có nhiều dạng ung thư da khác nhau
Ung thư tế bào gai:Triệu chứng lâm sàng: Phát triển dựa trên các tổn thương đã có từ trước, đặc biệt là từ những tổn thương tiền ung thư. Tổn thương thường có kích thước lớn, lan rộng, lớp sừng dày, bề mặt có thể bị loét gây thâm nhiễm phía dưới. Bờ tổn thương nổi cao, xung quanh bao bọc bởi quầng đỏ.Các hình thể lâm sàng:Ung thư tế bào gai loét sùi;Ung thư tế bào gai dạng lồi cao, sùi;Ung thư tế bào gai nông.Chẩn đoán quyết định: Dựa trên đặc điểm lâm sàng và hình ảnh mô bệnh học.Chẩn đoán phân biệt: Cần phân biệt ung thư tế bào gai với bệnh nấm sâu, giang mai, lao sẩn, liken sừng,... Đối với những mụn nhỏ cần phân biệt với loét do iot, brom, u hạt trong viêm da mủ.Điều trị: Ta có thể dùng biện pháp cắt bỏ vùng tổn thương, sử dụng laser, đốt điện, đối với vùng tổn thương nhiều cần dùng hóa trị liệu,....Ung thư da là một căn bệnh phổ biến, đặc biệt với những người thường xuyên phải làm việc dưới trời nắng. Loại bệnh này có thể phát triển trong thời gian dài mà không có triệu chứng. Do đó khám sức khỏe định kỳ là một điều cần thiết để bảo vệ chính bản thân mình.
|
Precancerous skin lesions and skin cancer
Skin cancer is considered a common disease and tends to develop in areas of skin exposed to the sun. As for the precancerous skin lesions represented by Paget's disease and Bowen's disease, both are very rare.
1. Pre-cancerous skin lesions
1.1. Lesions manifested by Paget's disease Characteristics: It is a disease that appears in women after 40 years of age with lesions on the skin, breast or area around the breast. If the skin shows signs of cracking, inflammation around the nipple or trauma, these are favorable factors for the disease to develop. Clinical symptoms of the disease: In the early stages, only a few small scabs or skin around the nipple appear. The keratinized breast becomes rough. The scabs can be dry or wet, causing the patient to feel itchy. If all the old scabs are peeled off, a new scab will appear. After a while, they are like a cluster of eczema spreading around the nipple, even surpassing the nipple. dark area around the nipple. Skin lesions caused by Paget's disease will have clear boundaries, round or oval edges, no surrounding lesions are seen, the damaged skin area is higher than the healthy skin, and the skin under the scab is bright red. .At the site of Paget's disease, the skin may have telangiectasias that bleed easily, the base may be slightly rough, the nipples may be pulled, and the disease progresses chronically. Diagnosis decisions are made based on: Symptoms and images clinically. Images from histopathology: Based on this method, images of large, round, oval, and bright protoplasmic cells can be identified. The cell may have a teratoma or two nuclei, and an image of long and curved papillae. Paget cells are arranged scatteredly or in clusters. For differential diagnosis. It is necessary to distinguish Paget's breast from fungal eczema, candida, and chronic dermatitis caused by streptococcus. Treatment and prevention of the disease: When suffering from Paget's breast disease, the mammary gland along with nearby lymph nodes need to be removed early. To prevent this disease, we need to treat cracked areas around the breasts or dermatitis early, especially during breastfeeding.
Pre-cancerous skin lesions need to be treated early
1.2. Lesions manifested by Bowen's disease Characteristics: It is a rare disease. Clinical symptoms: Patients are usually middle-aged or elderly people. Bowen lesions can appear in any area of the skin and mucous membranes of the body. They are often clustered together in solitary disc-shaped clusters or in dark brown or pink clusters, with sizes ranging from 10 to 20 clusters. Characteristics of these lesions include: high, flat, small, Can be arranged in wide patches with arc-shaped banks. In addition, in the lesions we can see that they are sunken in the center, rough and thorny around the surface, and have scaly secretions on the surface. The disease is divided into two stages. In the early stages, damage develops relatively stably, lasting from 3 to 10 years. In the later stages, there are signs of ulceration and roughness that can be confused with squamous cell cancer. Decisive diagnosis: Made based on clinical images and histopathological analysis. Differential diagnosis: Need Distinguish Bowen's disease from psoriasis, syphilis, lupus erythematosus, tuberculosis, etc. Treatment methods: In the early stages of the disease, cold treatment or deep electrocautery should be used. In the late stages, it is necessary to remove the damaged part by surgery or radiotherapy.1.3. Lesions manifested by erythroplakia. It is essentially Bowen's disease but the location of the lesion is in the glans. Symptoms include many red, wet patches of skin... The disease often appears in men aged 40 and over. Those who have had circumcision surgery are at high risk of getting the disease. The disease easily turns malignant and metastasizes to other areas. To treat erythroplasia, a conservative method can be used by applying topical 5-fluorouracil.2. Some common forms of skin cancer. Basal cell cancer: Characteristics: Can develop in both men and women from age 40 onwards. The disease can appear in any area of the body, most commonly the head and face. The disease progresses slowly. Some clinical symptoms: In the elderly, the disease often progresses after a keratosis, which then spreads and becomes infiltrated, with an erosion at the base. Covering the erosions are skin scales and crusts, then forming small lumps, standing alone or in clusters. Forms of basal cell cancer: Ulcerative basal cell cancer; Basal cell cancer Flat shape forming scars; Superficial basal cell cancer; Highly prominent basal cell cancer; Scleroderma, dermoid basal cell cancer; Chromophobe basal cell cancer. Diagnosis: Based on clinical picture and tissue pathology.
There are many different types of skin cancer
Squamous cell cancer: Clinical symptoms: Develops based on pre-existing lesions, especially from pre-cancerous lesions. The lesions are often large in size, widespread, the horny layer is thick, and the surface can be ulcerated, causing infiltration underneath. The edge of the lesion is raised, surrounded by a red halo. Clinical forms: Ulcerative squamous cell cancer; Highly convex, vegetative squamous cell cancer; Superficial squamous cell cancer. Diagnosis is decisive. : Based on clinical characteristics and histopathological images. Differential diagnosis: It is necessary to distinguish squamous cell cancer from deep fungal disease, syphilis, papular tuberculosis, lichen keratosis,... For small acne, it is necessary Differentiating from ulcers caused by iodine, bromine, and granulomas in pyoderma. Treatment: We can use excision of the damaged area, use laser, electrocautery, for heavily damaged areas, chemotherapy is needed. ....Skin cancer is a common disease, especially for people who often have to work in the sun. This type of disease can develop for a long time without symptoms. Therefore, regular health checks are necessary to protect yourself.
|
vinmec
|
Triệu chứng viêm túi mật nguyên nhân do sỏi
Viêm túi mật là một biến chứng nguy hiểm của sỏi túi mật, có khả năng đe dọa tính mạng của người bệnh. Hơn 90% các trường hợp viêm đường mật – túi mật có nguyên nhân do sỏi và giun đũa chui vào đường mật – túi mật, nhất là khi có tắc nghẽn ống mật. Vi khuẩn trong mật có thể gây hoại tử túi mật, vỡ, áp xe hoặc nhiễm trùng máu. Nhận biết được các triệu chứng viêm túi mật là rất quan trọng vì tình trạng này đòi hỏi phải điều trị y tế khẩn cấp.
Sốt
Sốt là một triệu chứng đặc trưng của viêm túi mật, xảy ra ở hơn 90% bệnh nhân.
Sốt là một triệu chứng đặc trưng của viêm túi mật, xảy ra ở hơn 90% bệnh nhân. Nhiệt độ cơ thể tăng đột ngột kèm theo các triệu chứng khác liên quan đến túi mật có thể là dấu hiệu cảnh báo túi mật đã bị hoại tử, vỡ hoặc đã tiến triển thành nhiễm trùng máu.
Đau ở túi mật
Viêm túi mật thường gây đau dữ dội, thường bắt đầu ở vùng bụng phía trên bên phải hoặc ở giữa. Theo thời gian, cơn đau sẽ ngày càng trở nên tồi tệ và tăng dần cường độ. Nếu bị đau ở túi mật kéo dài hơn 6 tiếng, có nhiều khả năng là do viêm túi mật.
Đau bụng, bụng mềm
Bụng trên bên phải (vị trí của túi mật) thường rất mềm khi chạm vào trong trường hợp viêm túi mật. Người bệnh cũng có các dấu hiệu của viêm ổ bụng như đau khi ho hoặc hít thở sâu. Cơn đau bụng tạm thời giảm sau đó bùng phát dữ dội trở lại. Đây là dấu hiệu cho thấy túi mật đã vỡ. Cơn đau biến mất một thời gian ngắn là do áp suất bên trong túi mật đã được giải phóng. Tuy nhiên dịch mật bị viêm nhiễm sẽ tràn ra ổ bụng và các khoang lân cận.
Bụng trên bên phải (vị trí của túi mật) thường rất cứng khi chạm vào trong trường hợp viêm túi mật.
Rối loạn tiêu hóa
Chán ăn, buồn nôn và ói mủa cũng là những triệu chứng có thể gặp của viêm túi mật. Đầy bụng xảy ra bởi hoạt động ruột giảm để đáp ứng với tình trạng túi mật bị viêm.
Tim đập nhanh, thở gấp và lú lẫn
Tim đập nhanh, thở gấp và lú lẫn là các triệu chứng điển hình của sốc – một biến chứng có theer phát triển nếu viêm túi mật đã lan vào máu gây nhiễm trùng máu. Đây là một cấp cứu y tế, cần tiến hành xử lý ngay lập tức.
|
Symptoms of gallbladder inflammation caused by stones
Cholecystitis is a dangerous complication of gallbladder stones, potentially threatening the patient's life. More than 90% of cases of cholangitis - gallbladder are caused by stones and roundworms getting into the bile duct - gallbladder, especially when there is bile duct obstruction. Bacteria in bile can cause gallbladder necrosis, rupture, abscess or sepsis. Recognizing the symptoms of cholecystitis is important because this condition requires emergency medical treatment.
Fever
Fever is a characteristic symptom of cholecystitis, occurring in more than 90% of patients.
Fever is a characteristic symptom of cholecystitis, occurring in more than 90% of patients. A sudden increase in body temperature accompanied by other symptoms related to the gallbladder can be a warning sign that the gallbladder has become necrotic, ruptured or has progressed to sepsis.
Pain in the gallbladder
Cholecystitis often causes severe pain, often starting in the upper right or middle abdomen. Over time, the pain will get worse and increase in intensity. If gallbladder pain lasts more than 6 hours, it is likely due to gallbladder inflammation.
Abdominal pain, tender abdomen
The right upper abdomen (site of the gallbladder) is often very tender to the touch in cases of cholecystitis. Patients also have signs of abdominal inflammation such as pain when coughing or taking deep breaths. Abdominal pain temporarily reduces then flares up again. This is a sign that the gallbladder has ruptured. The pain disappears shortly because the pressure inside the gallbladder has been released. However, infected bile will spill into the abdomen and adjacent cavities.
The right upper abdomen (site of the gallbladder) is often very hard to the touch in cases of cholecystitis.
Digestive disorders
Loss of appetite, nausea and vomiting are also possible symptoms of cholecystitis. Bloating occurs because bowel activity decreases in response to gallbladder inflammation.
Heart palpitations, rapid breathing and confusion
Heart palpitations, rapid breathing and confusion are typical symptoms of shock – a complication that can develop if cholecystitis has spread into the bloodstream causing sepsis. This is a medical emergency and requires immediate treatment.
|
thucuc
|
Cuộn cánh mũi - phương pháp thẩm mỹ mang lại “tỉ lệ vàng” cho khuôn mặt
Cuộn cánh mũi là phương pháp thẩm mỹ đem lại vẻ đẹp thon gọn cho mũi, đảm bảo sự hài hòa tự nhiên cho khuôn mặt. Đây là phương pháp an toàn, nhanh hồi phục và cho hiệu quả lâu dài nên được nhiều người lựa chọn.
1. Cuộn cánh mũi là gì, dành cho ai?
1.1. Như thế nào là cuộn cánh mũi?
Cuộn cánh mũi là một phương pháp thẩm mỹ giúp thu gọn cánh mũi, mang lại vẻ đẹp thanh tú và thon gọn cho mũi. Phương pháp này thường được thực hiện với những người có cánh mũi dày <2mm, cánh mũi to bè để khắc phục nhược điểm bề ngoài của mũi. Khi cuộn cánh mũi, bác sĩ sẽ rạch một đường bên trong khoang mũi sau đó cuộn phần cánh mũi rộng vào bên trong để tạo nên sự thon gọn cho cánh mũi. Phần chân mũi được cuộn sẽ cố định bằng chỉ y khoa chuyên dụng. So với nhiều phương pháp thẩm mỹ khác thì cuộn cánh mũi được nhiều khách hàng lựa chọn vì:- Kết quả bảo tồn vĩnh viễn, hiệu quả thẩm mỹ đạt được tương đối cao, khắc phục được khuyết điểm ở mũi để mang lại sự tự tin về vẻ đẹp ngoại hình cho phái nữ. - Thủ thuật không đau, không gây sẹo vì đây là phương pháp không xâm lấn, được gây tê trong toàn bộ quá trình thu gọn mũi, chỉ diễn ra bên ngoài khoang mũi nên không hề đau đớn, đường khâu sau khi cuộn cánh mũi cũng rất bé nên khi hồi phục vùng da mũi cũng không có dấu vết của sẹo. - Cánh mũi được thu gọn để có vẻ đẹp tự nhiên trong thời gian ngắn. - Lỗ mũi trở nên nhỏ hơn và có được vẻ đẹp tự nhiên. - Chỉ tác động vào phần cánh mũi chứ không ảnh hưởng đến trụ mũi và sống mũi nên không thay đổi chiều cao của mũi.1.2. Cuộn cánh mũi phù hợp với ai?
Không phải trường hợp nào cũng phù hợp với phương pháp thẩm mỹ làm gọn mũi bằng cách cuộn cánh mũi. Thường thì phương pháp này chỉ phù hợp với các trường hợp:- Cánh mũi to bè ra 2 bên với kích thước vừa phải. - Da của cánh mũi mỏng. - Mũi hếch. - Mũi to bè và thấp tẹt. - Đã từng nâng mũi nhưng phần cánh mũi vẫn bị to. Quá trình thực hiện cuộn cánh mũi không hề phải cắt gọt hay có chút can thiệp nào đến sụn mũi. Bác sĩ sẽ căn cứ trên mô và da mũi của từng khách hàng để xem xét có áp dụng phương pháp cuộn cánh mũi được không.1.3. Cuộn cánh mũi không phù hợp với ai?
Cuộn cánh mũi vẫn được đánh giá cao về tính an toàn nhưng được khuyến cáo là không nên áp dụng với các trường hợp:- Người mắc một số bệnh lý: cao huyết áp, máu khó đông, tiểu đường, bệnh tim mạch,... - Người đang điều trị bệnh tiểu đường. - Có tiền sử dị ứng với thành phần của bất cứ loại thuốc nào.2. Quy trình cuộn cánh mũi như thế nào?
Thủ thuật cuộn cánh mũi thường diễn ra trong khoảng 30 phút với các bước chính sau:- Bước 1: khách hàng được bác sĩ thăm khám xác định xem có phù hợp với phương pháp cuộn cánh mũi hay không sau đó bác sĩ sẽ xác định vị trí và tỷ lệ cánh mũi cần thu gọn. - Bước 2: khách hàng tiến hành một số xét nghiệm tiền tiểu phẫu để có căn cứ xác định đủ điều kiện bước vào thủ thuật. - Bước 3: khách hàng được gây tê sau đó bác sĩ sẽ đo và vẽ để có được tỷ lệ dáng mũi phù hợp.
- Bước 4: bác sĩ rạch một đường nhỏ trong mũi, cẩn thận cuộn phần cánh mũi vào bên trong theo tỷ lệ đã vẽ ở bước 3 rồi dùng chỉ thẩm mỹ chuyên dụng để khâu bóp, cố định lại cho cánh mũi được thu gọn. - Bước 5: hướng dẫn chăm sóc sau tiểu phẫu cuộn cánh mũi và hẹn lịch tái khám. Sau khi tiến hành tiểu phẫu cuộn cánh mũi khoảng 3 - 7 ngày thì mũi sẽ hết sưng đau và có thể cắt chỉ sau khoảng 5 ngày. Sau 3 tuần thì hầu như cánh mũi đã được hồi phục và sau 2 tháng thì mũi sẽ lên dáng đẹp, nét như ý muốn. Khoảng thời gian này sẽ có sự chênh lệch ở mỗi người vì phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cơ địa. Trường hợp đã quá 1 tuần nhưng mũi chưa hồi phục bình thường hay có dấu hiệu sưng viêm thì cần khám bác sĩ chuyên khoa ngay để có biện pháp khắc phục an toàn.3. Chăm sóc sau cuộn cánh mũiĐể tiểu phẫu thu gọn cánh mũi đạt được hiệu quả như mong muốn thì khâu chăm sóc sau đó có vai trò rất quan trọng, cần lưu ý đến các vấn đề sau:- Cố gắng hạn chế trang điểm để vết thương do tiểu phẫu không bị ảnh hưởng bởi hóa chất có trong mỹ phẩm. Để đảm bảo không xảy ra kích ứng, tốt nhất nên dừng trang điểm cho đến lúc mũi hồi phục bình thường. - Tránh để vùng mũi tiếp xúc trực tiếp với tia UV trong ánh nắng mặt trời bằng cách che chắn cẩn thận, đeo khẩu trang khi đi ra ngoài. - Bổ sung các loại trái cây, nước ép hoa quả vào chế độ dinh dưỡng hàng ngày và uống đủ 2 lít nước/ngày để vết thương sớm hồi phục. - Vệ sinh vết thương hàng ngày theo đúng hướng dẫn của bác sĩ để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng ở vùng được tiểu phẫu. - Tránh các hoạt động thể thao dễ làm tác động đến phần mũi. - Trong quá trình rửa mặt cần thực hiện động tác một cách nhẹ nhàng để tránh gây tác động đến vùng mũi, tuyệt đối không massage mũi trong vòng 2 tuần đầu. - Bổ sung thực phẩm giàu khoáng chất, chất chống oxy hóa, vitamin,... để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Tránh ăn các loại thực phẩm có nguy cơ gây dị ứng, đồ ăn cay nóng,... và không nên uống bia rượu để tránh kích ứng vùng tiểu phẫu. - Uống thuốc theo đúng đơn do bác sĩ chỉ định. Đây là tiểu phẫu tương đối đơn giản, mang lại hiệu quả dài lâu và có tính thẩm mỹ rõ rệt. Tuy nhiên, muốn đạt được điều này thì cần lựa chọn địa chỉ thẩm mỹ uy tín với bác sĩ có tay nghề giỏi, giàu kinh nghiệm trực tiếp tiến hành thủ thuật.
|
Nose wing rolling - a cosmetic method that brings the "golden ratio" to the face
Nose wing rolling is a cosmetic method that brings a slim beauty to the nose, ensuring natural harmony for the face. This method is safe, has quick recovery and has long-lasting results, so it is chosen by many people.
1. What is alar roll and who is it for?
1.1. What is alar rolling?
Nose wing rolling is a cosmetic method that helps narrow the nose wings, bringing a delicate and slim beauty to the nose. This method is often performed on people with nose wings <2mm thick and wide nose wings to overcome the superficial shortcomings of the nose. When rolling the wings of the nose, the doctor will make an incision inside the nasal cavity and then roll the wide part of the nose inward to create a slimmer nose. The rolled part of the nose will be fixed with specialized medical thread. Compared to many other cosmetic methods, rolling the nose is chosen by many customers because: - The result is permanent preservation, the aesthetic effect is relatively high, and it overcomes defects in the nose to bring back freedom. beliefs about physical beauty for women. - The procedure is painless, does not cause scars because this is a non-invasive method, anesthesia is used throughout the entire nose reduction process, it only takes place outside the nasal cavity so there is no pain, the stitching after rolling the nose wings It's also very small, so when the nose skin heals, there is no trace of scarring. - Nose wings are shortened for natural beauty in a short time. - Nostrils become smaller and gain natural beauty. - Only affects the wings of the nose and does not affect the nose pillar and bridge of the nose, so it does not change the height of the nose.1.2. Who is nose rolling suitable for?
Not all cases are suitable for the cosmetic method of nose-narrowing by rolling the nose wings. Usually this method is only suitable for the following cases: - Nose wings spread out to both sides with moderate size. - The skin of the nose is thin. - Upturned nose. - The nose is big and flat. - I've had a nose job but my nose is still big. The process of performing alar rolling does not require cutting or any intervention to the nasal cartilage. The doctor will base on each customer's nose tissue and skin to consider whether the nose wing rolling method can be applied.1.3. Nose curling is not suitable for whom?
Nose roll is still highly appreciated for its safety but is recommended not to be applied in the following cases: - People with certain diseases: high blood pressure, hemophilia, diabetes, cardiovascular disease, etc. .. - People being treated for diabetes. - Have a history of allergy to any ingredient of any medicine.2. What is the procedure for rolling the nose wings?
The nose wing rolling procedure usually takes about 30 minutes with the following main steps: - Step 1: the customer is examined by a doctor to determine whether or not they are suitable for the nose wing rolling method or not, then the doctor will determine The position and proportion of the nose need to be reduced. - Step 2: the customer conducts some pre-operative tests to have a basis to determine eligibility for the procedure. - Step 3: the customer is anesthetized, then the doctor will measure and draw to get the appropriate nose shape ratio.
- Step 4: The doctor makes a small incision in the nose, carefully rolls the nose wing inward according to the ratio drawn in step 3, then uses specialized cosmetic thread to sew and tighten it to tighten the nose wing. . - Step 5: Instructions for post-nose roll surgery care and make a follow-up appointment. After about 3 - 7 days after the nose flap surgery, the swelling and pain will go away and the stitches can be removed after about 5 days. After 3 weeks, the nose has almost recovered and after 2 months, the nose will have a beautiful, sharp shape as desired. This time period will vary for each person because it depends a lot on physical factors. If it has been more than 1 week but the nose has not recovered to normal or there are signs of inflammation, you need to see a specialist immediately for safe remedies. 3. Post-roll care: For minor nose wing reduction surgery to achieve the desired effect, after-care plays a very important role. Pay attention to the following issues: - Try to limit makeup to avoid scarring. Minor surgical injuries are not affected by chemicals in cosmetics. To ensure no irritation occurs, it is best to stop applying makeup until your nose returns to normal. - Avoid exposing the nose area directly to UV rays in sunlight by carefully covering up and wearing a mask when going out. - Add fruits and fruit juices to your daily diet and drink 2 liters of water/day to help your wound recover quickly. - Clean the wound daily according to your doctor's instructions to prevent the risk of infection in the surgical area. - Avoid sports activities that easily affect the nose. - While washing your face, you need to do gentle movements to avoid affecting the nose area. Absolutely do not massage your nose within the first 2 weeks. - Supplement foods rich in minerals, antioxidants, vitamins,... to strengthen the body's resistance. Avoid eating foods that may cause allergies, spicy foods, etc. and do not drink alcohol to avoid irritation of the surgical area. - Take medication as prescribed by your doctor. This is a relatively simple minor surgery, with long-lasting results and clear aesthetics. However, if you want to achieve this, you need to choose a reputable cosmetic clinic with a skilled, experienced doctor directly performing the procedure.
|
medlatec
|
Xét nghiệm di truyền giúp xác định huyết thống, nguy cơ dị tật bẩm sinh
Xét nghiệm di truyền phổ biến từ nhiều năm trước, ngoài mục đích xác định huyết thống, nó còn được sử dụng nhằm phát hiện ra các nguy cơ bị dị tật bẩm sinh, nhiễm sắc thể.
1. Xét nghiệm di truyền là gì?
Đây là một cách thức phân tích hệ gen, bộ nhiễm sắc thể nhằm xem xét khả năng gây bệnh di truyền, hoặc được dùng để xác định mối quan hệ truyền thống. Ngoài ra, xét nghiệm này còn có thể cung cấp được những thông tin cần thiết liên quan đến gen, nhiễm sắc thể của người làm xét nghiệm trong quá trình sống.
Việc xét nghiệm này kiểm tra được những thay đổi của nhiễm sắc thể, protein và gen có thể giúp cho các bác sĩ chẩn đoán và loại trừ được những nghi ngờ liên quan đến bệnh di truyền, xác định và loại trừ tối đa những rối loạn di truyền.
2. Các loại xét nghiệm di truyền
Những loại xét nghiệm đang phổ biến nhất hiện nay bao gồm:
a. Xét nghiệm sàng lọc sơ sinh
Đây là xét nghiệm được thực hiện với các đối tượng là trẻ sơ sinh, nhằm xác định những bệnh rối loạn nội tiết hoặc rối loạn chuyển hóa, để có thể điều trị sớm trong giai đoạn đầu sau khi sinh.
b. Xét nghiệm thể mang
Mục đích của xét nghiệm là xác định xem người xét nghiệm có mang gen bị đột biến hay không. Xét nghiệm chỉ định cho các đột biến gen lặn, người xét nghiệm thường khỏe mạnh nhưng có tiền sử trong gia đình có người mắc bệnh, tật di truyền trước đó. Thông thường loại đột biến gen này gây ra rối loạn di truyền ngẫu nhiên ở bất kỳ người nào mà không phải ở tất cả thành viên trong gia đình.
Trường hợp các cặp vợ chồng bị sảy thai, thai lưu nhiều lần cũng nên làm xét nghiệm này. Không những thế, đây còn là xét nghiệm quan trọng đối với nhóm người có nguy cơ cao trước khi mang thai để xác định khả năng mắc phải bệnh di truyền của thai nhi.
c. Xét nghiệm trước sinh
Đây là xét nghiệm sử dụng để phát hiện ra sự thay đổi trong gen hoặc nhiễm sắc thể của chính thai nhi. Các thai phụ đang mang thai và nằm trong nhóm có nguy cơ cao bị mắc bệnh đột biến di truyền sẽ được yêu cầu làm xét nghiệm này để đưa ra những giải pháp tốt nhất.
Tuy nhiên, xét nghiệm này không thể xác định được tất cả những rối loạn di truyền và những dị tật bẩm sinh của thai nhi mà chỉ phát hiện những rối loạn di truyền hay gặp. Khi có kết quả xét nghiệm trước sinh, gia đình nên được tư vấn di truyền để xác định mức độ bệnh của trẻ, tiên lượng và hướng xử trí phù hợp. Với những thai bất thường di truyền nặng có thể xem xét bỏ thai nhưng với những bất thượng nhẹ thì việc điều trị là có thể.
d. Xét nghiệm tiên đoán trước triệu chứng
Xét nghiệm này sẽ giúp phát hiện được sự đột biến gen có thể liên quan đến những bệnh có khả năng xuất hiện sau sinh hoặc trong thời gian sinh sống về sau. Ngoài ra, nó còn giúp xác định được những đột biến gen có khả năng có thể làm gia tăng nguy cơ cơ thể phát triển bệnh liên quan đến các loại gen, trong đó phải kể đến ung thư.
Xét nghiệm trước triệu chứng thì giúp xác định được nguy cơ phát triển trước của những rối loạn di truyền, trước khi xuất hiện dấu hiệu của bệnh. Kết quả thu được từ xét nghiệm này sẽ cung cấp những thông tin về nguy cơ phát triển bệnh rối loạn di truyền, giúp bác sĩ đưa ra những lời khuyên tích cực.
3. Nên thực hiện xét nghiệm di truyền khi nào?
Do xét nghiệm di truyền được sử dụng để xác định huyết thống, tìm ra nhiễm sắc thể gây bệnh, tiên đoán khả năng mắc một số bệnh di truyền, đột biến gen nên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với những ai đang có mong muốn sinh con, hoặc gia đình có tiền sử mắc bệnh di truyền.
Đây được đánh giá là một phương pháp phổ biến nhất để nguy cơ bị mắc những dị tật bẩm sinh của thai nhi. Nếu tìm hiểu đúng ý nghĩa của xét nghiệm di truyền, các gia đình có thể đưa ra lựa chọn thông thái hơn trong việc sinh con, chăm sóc sức khỏe thai nhi tốt hơn.
Xét nghiệm sẽ góp phần mang đến lời khuyên đúng đắn nhất cho các cặp vợ chồng, bạn có thể liên hệ với bác sĩ để chọn ra loại xét nghiệm di truyền phù hợp nhất cho bản thân và gia đình.
4. Cách đọc kết quả xét nghiệm di truyền
a. Nếu xét nghiệm cho thấy kết quả âm tính
Điều này chứng tỏ bạn đang không nằm trong nhóm nguy cơ cao mắc phải những đột biến hay bất thường về gen, nhiễm sắc thể. Và khả năng bạn mắc phải bệnh di truyền được đánh giá là tương đối thấp. Nhưng bạn cần lưu ý rằng điều đó không chứng tỏ rằng bạn không bao giờ mắc phải các căn bệnh có liên quan đến di truyền, đột biến gen.
b. Nếu xét nghiệm cho thấy bạn dương tính
Đây là một kết quả không mong muốn, vì chứng tỏ bạn đang mắc phải những đột biến về gen. Hoặc đơn giản hơn là bạn đang nằm trong nhóm có nguy cơ cao mắc phải bệnh di truyền, đột
biến gen. Nhưng kết quả này cũng không khẳng định hoàn toàn rằng bạn sẽ mắc bệnh di truyền, hãy liên hệ với bác sĩ để được tư vấn và đưa ra lời khuyên hợp lý nhất.
|
Genetic testing helps determine parentage and risk of birth defects
Genetic testing has been popular for many years. In addition to determining blood lineage, it is also used to detect the risk of birth defects and chromosomal abnormalities.
1. What is genetic testing?
This is a way of analyzing the genome and chromosomes to consider the possibility of causing genetic diseases, or is used to determine traditional relationships. In addition, this test can also provide necessary information related to the genes and chromosomes of the person doing the test during their life.
This test checks for changes in chromosomes, proteins and genes that can help doctors diagnose and eliminate suspicions related to genetic diseases, identify and eliminate as many disorders as possible. genetic disorder.
2. Types of genetic tests
The most popular types of tests today include:
a. Newborn screening test
This is a test performed on newborns to identify endocrine or metabolic disorders so that they can be treated early in the early stages after birth.
b. Carrier testing
The purpose of the test is to determine whether the person being tested carries the mutated gene or not. The test is only for recessive genetic mutations. The person tested is usually healthy but has a family history of previous genetic diseases or disabilities. Usually this type of gene mutation causes random genetic disorders in any person but not in all family members.
In cases where couples have miscarriages or multiple stillbirths, they should also have this test done. Not only that, this is also an important test for high-risk groups before pregnancy to determine the possibility of the fetus having a genetic disease.
c. Prenatal testing
This is a test used to detect changes in the fetus's own genes or chromosomes. Pregnant women who are pregnant and in the high-risk group for genetic mutations will be asked to do this test to find the best solutions.
However, this test cannot identify all genetic disorders and birth defects of the fetus, but only detects common genetic disorders. When prenatal test results are available, the family should receive genetic counseling to determine the severity of the child's disease, prognosis and appropriate treatment. For severe genetic abnormalities, abortion can be considered, but for mild abnormalities, treatment is possible.
d. Tests predict symptoms
This test will help detect gene mutations that may be related to diseases that are likely to appear after birth or later in life. In addition, it also helps identify genetic mutations that can potentially increase the body's risk of developing gene-related diseases, including cancer.
Pre-symptomatic testing helps determine the risk of developing genetic disorders in advance, before signs of the disease appear. The results obtained from this test will provide information about the risk of developing genetic disorders, helping doctors give positive advice.
3. When should genetic testing be performed?
Because genetic testing is used to determine blood lineage, find disease-causing chromosomes, and predict the possibility of certain genetic diseases and gene mutations, it plays a very important role for those who are pregnant. desire to have children, or have a family history of genetic diseases.
This is considered the most common method to reduce the risk of birth defects in the fetus. If they properly understand the meaning of genetic testing, families can make smarter choices in giving birth and take better care of their fetus's health.
Testing will contribute to providing the most appropriate advice for couples. You can contact your doctor to choose the most suitable genetic test for you and your family.
4. How to read genetic test results
a. If the test shows a negative result
This proves that you are not in the high-risk group for genetic or chromosomal mutations or abnormalities. And the chance of you getting a genetic disease is considered to be relatively low. But you need to note that this does not prove that you will never suffer from diseases related to genetics or genetic mutations.
b. If the test shows you are positive
This is an undesirable result, because it proves that you are suffering from genetic mutations. Or more simply, you are in a group at high risk of suffering from genetic diseases or strokes
genetic variation. But this result does not completely confirm that you will have a genetic disease, please contact your doctor for advice and the most appropriate advice.
|
medlatec
|
Tiếng tim hẹp van 2 lá: Yếu tố chẩn đoán không nên bỏ qua
1. Tiếng tim hẹp van 2 lá có đặc điểm gì?
1.1 Tiếng tim là gì?
Tiếng tim là âm thanh được tạo ra do tiếng đập của tim và dòng máu chảy qua các buồng tim. Ở một góc độ khác, tiếng tim được tạo ra bởi sự đóng lại của các van tim, là âm thanh phản chiếu sự hỗn loạn của dòng máu khi van tim đóng lại.
Các tiếng tim thông thường:
T1: hình thành do sự đóng lại của van 2 lá và van 3 lá
T2: xuất hiện khi van động mạch chủ và van động mạch phổi đóng lại
T3: hình thành trong giai đoạn đổ đầy nhanh và giãn ra của tâm thất
T4: nghe được khi tâm nhĩ co bóp tống máu vào tâm thất khiến tâm thất bị giảm đàn hồi
Tiếng tim được nghe bằng ống nghe tim trong bước khám lâm sàng. Đây là triệu chứng thực thể quan trọng để phát hiện nhiều bệnh lý tim mạch, trong đó có các bệnh van tim.
Tiếng tim của người bị hẹp van 2 lá có đặc điểm T1 đanh, rung tâm trương và có tiếng clac mở van 2 lá
1.2 Đặc điểm của tiếng tim hẹp van 2 lá
Ở người bị hẹp van tim 2 lá, tiếng tim có đặc điểm:
Tiếng T1 đanh: Đặc điểm này có vai trò quan trọng trong xác định hẹp van 2 lá. Ngoài ra, nghe ở đáy tim có thể thấy tiếng T2 mạnh và tách đôi. Điều này cho thấy có tăng áp động mạch phổi.
Có tiếng rung tâm trương ở mỏm tim: Tiếng rung này trầm thấp, giảm dần, nghe rõ nhất ở mỏm. Thời gian nghe được còn phụ thuộc vào chênh áp do mức độ hẹp van. Tiếng rung có thể mạnh lên ở cuối tâm trương nếu còn nhịp xoang hoặc khi gắng sức.
Tiếng clac mở van 2 lá: có thể nghe rõ âm thanh này ở mỏm tim, khoảng cách từ T2 đến tiếng này càng ngắn thì van 2 lá hẹp càng nhiều. Tiếng clac này cũng có thể gặp trong hở van 2 lá, thông liên thất, teo van 3 lá – thông liên nhĩ.
Tuy nhiên, không phải trường hợp hẹp van 2 lá nào cũng có thể nghe thấy những âm thanh này, nhất là khi van 2 lá đã vôi hóa, khả năng mở của van kém.
2. Các triệu chứng đi kèm trong những trường hợp hẹp van 2 lá
2.1 Triệu chứng thực thể khác ngoài tiếng tim hẹp van 2 lá
Ngoài các đặc điểm của tiếng tim điển hình kể trên, người bệnh còn có thể có các triệu chứng thực thể khác:
– Lồng ngực biến dạng do tim lớn
– Ứ trệ tuần hoàn ngoại biên cảnh báo suy tim phải… Các dấu hiệu đó bao gồm: nổi tĩnh mạch cổ nổi, phù chi dưới hoặc toàn thân, gan to, tràn dịch các màng…
2.2 Các triệu chứng cơ năng
– Khó thở, nhất là khi gắng sức. Thậm chí, có thể xuất hiện các cơn khó thở kịch phát về đêm, khi nằm nghỉ. Nếu hẹp van 2 lá nặng, người bệnh có thể bị hen tim và phù phổi cấp.
– Mệt mỏi, yếu ớt do cung lượng tim giảm.
– Đau tức ngực do áp lực lên tâm nhĩ trái tăng.
– Ho ra máu, thường xuất hiện trong những trường hợp vỡ tĩnh mạch phế quản, mao mạch phế nang…
– Hồi hộp, đánh trống ngực, có thể choáng hoặc ngất do rung nhĩ.
– Khàn tiếng, nuốt nghẹn.
– Tắc mạch do huyết khối.
3. Các chẩn đoán khác ngoài nghe tiếng tim
Tiếng tim chỉ là một trong những chẩn đoán lâm sàng. Đôi khi những âm thanh này cũng có thể là dấu hiệu của rất nhiều bệnh lý tim mạch khác ngoài hẹp van 2 lá. Để kết luận bạn có mắc bệnh hay không, có thể cần làm thêm các xét nghiệm cận lâm sàng khác:
3.1 Điện tâm đồ
Nếu hẹp van tim 2 lá mới ở mức độ nhẹ (thường ở giai đoạn đầu), lượng máu thiếu hụt chưa nhiều, tim vẫn hoạt động bình thường và cung cấp đủ lượng máu cần thiết thì điện tâm đồ còn bình thường.
Giai đoạn sau, hình ảnh điện tâm đồ sẽ phản ánh tình trạng giãn nhĩ trái, trục điện tim chuyển phải, dày thất phải. Một số trường hợp bệnh nhân không còn nhịp xoang mà có hiện tượng rung nhĩ gây loạn nhịp hoàn toàn.
3.2 Chụp Xquang ngực
Chụp X-quang Ngực có thể cho thấy hình ảnh cung động mạch phổi, bờ bên trái của tim, bờ tim bên phải…
Kết quả chụp X-quang giúp phản ánh tình trạng ứ máu ở nhĩ trái, mức độ vôi hóa van 2 lá, thất phải giãn,…
Ngoài nghe tiếng tim, người bệnh có thể cần thực hiện các xét nghiệm, chụp chiếu khác để chẩn đoán chính xác bệnh hẹp van 2 lá
3.3 Siêu âm
Siêu âm tim là biện pháp chẩn đoán quan trọng để xác định bệnh lý van tim. Các biện pháp siêu tim không chỉ giúp xác định có phải bạn bị hẹp van 2 lá không mà còn giúp đánh giá độ nặng của hẹp van, nguyên nhân hoặc cơ chế gây bệnh, đánh giá ảnh hưởng bệnh lý (chức năng tim, giãn buồng tim, tăng áp lực phổi), tổn thương của các van khác. Qua đó giúp đánh giá tiên lượng và hướng điều trị bệnh phù hợp
Các hình thức siêu âm tim
– Siêu âm tim qua thành ngực:
+ Siêu âm TM: thường cho kết quả lá van dày, giảm di động, biên độ mở van 2 lá kém,…
+ Siêu âm 4D: cho phép xác định khả năng di động, mở dạng vòm, độ dày và vôi hóa của 2 lá van. Ngoài ra, cho thấy mức độ dính của dây chằng, mức độ co rút tổ chức dưới van, độ dày, dính, vôi hóa mép van, diện tích lỗ van 2 lá, chức năng thất trái, các tổn thương khác…
+ Siêu âm Doppler: giúp ước tính mức độ hẹp của van qua độ chênh áp qua van 2 lá,…
– Siêu âm tim qua thực quản: đánh giá chính xác hơn mức độ hẹp van cũng như hình thái van và tổ chức dưới van. Đồng thời, giúp phát hiện huyết khối nhĩ trái hoặc tiểu nhĩ trái, đặc biệt có ý nghĩa trong các trường hợp cần can thiệp nong van 2 lá.
4. Làm gì khi được chẩn đoán hẹp van 2 lá?
Một số trường hợp người bệnh được chẩn đoán hẹp van 2 lá nhưng vẫn không cần điều trị. Đó là khi bệnh ở mức độ nhẹ, chỉ là hẹp ban sinh lý, chưa biểu hiện thành triệu chứng. Lúc này bạn chỉ cần chú ý theo dõi và dự phòng bệnh tiến triển nặng hoặc các biến chứng có thể xảy ra như suy tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ,…
Các biện pháp dự phòng bao gồm:
– Thăm khám, kiểm tra thường xuyên: để theo dõi tiến triển của bệnh, phát hiện ngay những thay đổi bất thường. Đồng thời kiểm soát các chỉ số tiểu đường, huyết áp,…những yếu tố nguy cơ có thể khiến bệnh tim trầm trọng hơn.
– Thay đổi lối sống: chú trọng dinh dưỡng, từ bỏ các thói quen xấu, duy trì tập luyện…
Nếu hẹp van nhẹ, người bệnh có thể chỉ cần theo dõi và dự phòng bệnh hẹp van 2 lá tiến triển nặng hơn
Ngược lại, nếu hẹp van tim đã ở mức độ nặng hơn và gây những triệu chứng khó chịu, bệnh nhân có thể cần một số loại thuốc như thuốc chống đông máu, chống loạn nhịp, thuốc chẹn kênh canxi, chẹn beta… giúp làm giảm triệu chứng, phòng ngừa suy tim. Lưu ý, các loại thuốc này cần được kê đơn bởi bác sĩ chuyên khoa. Bệnh nhân không tự ý sử dụng vì có thể gây những tác dụng phụ không mong muốn.
Tóm lại, tiếng tim hẹp van 2 lá là một trong những yếu tố để chẩn đoán không thể bỏ qua. Việc thăm khám và kết hợp các phương pháp chẩn đoán khác sẽ đem lại kết quả chính xác hơn, từ đó có hướng điều trị phù hợp.
|
Mitral valve stenosis heart sounds: Diagnostic factors that should not be overlooked
1. What are the characteristics of the mitral valve stenosis heart sound?
1.1 What are heart sounds?
Heart sounds are sounds created by the beating of the heart and the flow of blood through the chambers of the heart. From another perspective, heart sounds are created by the closing of the heart valves, a sound that reflects the turbulence of blood flow when the heart valves close.
Common heart sounds:
T1: formed due to the closure of the mitral and tricuspid valves
T2: appears when the aortic valve and pulmonary valve close
T3: formed during the rapid filling and dilation phase of the ventricles
T4: heard when the atria contract and push blood into the ventricles, causing the ventricles to become less elastic
Heart sounds are heard with a stethoscope during the clinical examination. This is an important physical symptom to detect many cardiovascular diseases, including valvular diseases.
The heart sounds of people with mitral valve stenosis are characterized by sharp S1, diastolic fibrillation, and a clicking sound when the mitral valve opens.
1.2 Characteristics of mitral valve stenosis heart sounds
In people with mitral valve stenosis, heart sounds have the following characteristics:
Sharp S1 sound: This feature plays an important role in determining mitral valve stenosis. In addition, listening at the base of the heart can see a strong and split S2 sound. This indicates pulmonary hypertension.
There is a diastolic vibration at the apex of the heart: This vibration is low, gradually decreasing, heard most clearly at the apex. Hearing time also depends on the pressure difference due to the degree of valve stenosis. The vibration may increase at end diastole if sinus rhythm is present or during exertion.
The mitral valve opening click: this sound can be clearly heard at the apex of the heart. The shorter the distance from T2 to this sound, the more narrow the mitral valve is. This clicking sound can also be seen in mitral valve regurgitation, ventricular septal defect, tricuspid valve atrophy - atrial septal defect.
However, not all cases of mitral valve stenosis can hear these sounds, especially when the mitral valve has calcified and its ability to open is poor.
2. Accompanying symptoms in cases of mitral valve stenosis
2.1 Physical symptoms other than mitral stenosis heart sounds
In addition to the typical heart sound characteristics mentioned above, patients may also have other physical symptoms:
– Chest deformity due to enlarged heart
- Peripheral circulatory stasis warns of right heart failure... These signs include: swollen neck veins, edema of lower limbs or whole body, enlarged liver, effusion of membranes...
2.2 Physical symptoms
– Difficulty breathing, especially during exertion. There may even be paroxysmal breathlessness at night, when lying down. If mitral valve stenosis is severe, the patient may develop cardiac asthma and acute pulmonary edema.
– Fatigue and weakness due to reduced cardiac output.
– Chest pain due to increased pressure on the left atrium.
– Coughing up blood, often appears in cases of rupture of bronchial veins, alveolar capillaries...
– Anxiety, palpitations, possible dizziness or fainting due to atrial fibrillation.
– Hoarseness, choking.
– Embolism due to thrombosis.
3. Diagnosis other than listening to heart sounds
Heart sounds are just one of the clinical diagnoses. Sometimes these sounds can also be a sign of many other cardiovascular diseases besides mitral valve stenosis. To determine whether you have the disease or not, additional paraclinical tests may be needed:
3.1 Electrocardiogram
If the new mitral valve stenosis is mild (usually in the early stages), the blood loss is not much, the heart still functions normally and provides enough necessary blood, the electrocardiogram is normal.
In the later stages, the electrocardiogram will reflect left atrial enlargement, right electrical axis shift, and right ventricular thickening. In some cases, patients no longer have sinus rhythm but have atrial fibrillation, causing complete arrhythmia.
3.2 Chest X-ray
Chest X-ray can show images of the pulmonary artery, the left border of the heart, the right border of the heart...
X-ray results help reflect blood stasis in the left atrium, degree of mitral valve calcification, right ventricle dilation, etc.
In addition to listening to the heart sound, patients may need to perform other tests and scans to accurately diagnose mitral valve stenosis.
3.3 Ultrasound
Echocardiography is an important diagnostic method to identify heart valve disease. Cardiac ultrasound measures not only help determine whether you have mitral valve stenosis, but also help assess the severity of the stenosis, the cause or mechanism of the disease, and evaluate the pathological effects (cardiac function, dilation). heart chambers, increased pulmonary pressure), damage to other valves. Thereby helping to assess prognosis and appropriate treatment
Types of echocardiography
– Transthoracic echocardiography:
+ TM ultrasound: often shows thickened valve leaflets, reduced mobility, poor mitral valve opening amplitude,...
+ 4D ultrasound: allows determining the mobility, dome opening, thickness and calcification of the two valve leaflets. In addition, it shows the degree of ligament adhesion, the degree of subvalvular tissue shrinkage, thickness, adhesion, valve edge calcification, mitral valve orifice area, left ventricular function, other lesions...
+ Doppler ultrasound: helps estimate the degree of valve stenosis through the pressure difference across the mitral valve,...
– Transesophageal echocardiography: more accurately evaluates the degree of valve stenosis as well as valve morphology and subvalvular tissue. At the same time, it helps detect left atrial thrombus or left atrial appendage, especially meaningful in cases requiring mitral valve dilation.
4. What to do when diagnosed with mitral valve stenosis?
In some cases, patients are diagnosed with mitral valve stenosis but still do not need treatment. That is when the disease is at a mild level, just a physiological stenosis, not yet showing symptoms. At this time, you just need to pay attention to monitoring and preventing the disease from getting worse or possible complications such as heart failure, myocardial infarction, stroke, etc.
Preventive measures include:
– Regular examination and examination: to monitor the progression of the disease and immediately detect unusual changes. At the same time, control diabetes, blood pressure, etc. risk factors that can make heart disease worse.
– Change your lifestyle: focus on nutrition, give up bad habits, maintain exercise...
If mitral stenosis is mild, the patient may only need to monitor and prevent mitral stenosis from getting worse
On the contrary, if the heart valve stenosis is more severe and causes unpleasant symptoms, the patient may need some medications such as anticoagulants, antiarrhythmics, calcium channel blockers, beta blockers... to help relieve Reduce symptoms, prevent heart failure. Note, these medications need to be prescribed by a specialist. Patients should not use it arbitrarily because it may cause unwanted side effects.
In summary, mitral valve stenosis heart sound is one of the diagnostic factors that cannot be ignored. Examination and combination of other diagnostic methods will bring more accurate results, thereby leading to appropriate treatment.
|
thucuc
|
Tất tần tất những vấn đề liên quan đến rối loạn chuyển hóa lipid
Rối loạn chuyển hóa lipid hiện nay đang được nhiều người quan tâm bởi tỷ lệ mắc tăng cao qua các năm và có xu hướng trẻ hóa. Bổ sung kiến thức về rối loạn lipid máu sẽ giúp bạn có biện pháp tránh xa căn bệnh này.
1. Tổng quan về chứng rối loạn chuyển hóa lipid máu
Rối loạn lipid máu là tình trạng các chỉ số mỡ máu thay đổi bất thường bao gồm tăng Cholesterol, Triglyceride, LDL-Cholesterol và giảm HDL-Cholesterol. Bệnh thường gặp ở người trung và cao tuổi. Tuy nhiên, hiện nay đang có xu hướng trẻ hóa dần khiến không ít người lo lắng.
Ở giai đoạn đầu, các biểu hiện của rối loạn lipid máu rất khó phát hiện thông qua triệu chứng. Bệnh âm thầm phát triển trong khoảng thời gian dài và có biểu hiện rõ ràng khi biến chứng trên các cơ quan.
2. Nguyên nhân
Rối loạn lipid máu có mối quan hệ mật thiết với chế độ sinh hoạt, ăn uống hàng ngày. Những thói quen tiêu cực làm tăng nguy cơ dẫn đến mỡ máu bao gồm:
Chế độ ăn uống thiếu khoa học
Các loại đồ chiên nhiều dầu mỡ, rán, xào, nội tạng động vật, thức ăn nhanh, đồ ăn chế biến sẵn đều là những thực phẩm làm tăng nguy cơ gây rối loạn lipid máu.
Sử dụng các loại đồ uống có cồn, gas như bia, rượu, nước ngọt,... sẽ khiến cho hàm lượng lipid trong máu tăng cao.
Lười vận động
Quá trình vận động sẽ giúp con người tiêu hao năng lượng, đánh tan mỡ thừa và ngăn ngừa được tình trạng tích trữ mỡ trong máu và các vấn đề về tim mạch. Ngược lại, việc lười vận động sẽ khiến cho quá trình chuyển hóa các chất bị trì trệ, tăng lượng mỡ thừa tích tụ và gây ra tình trạng máu nhiễm mỡ.
Di truyền
Một số trường hợp bị mỡ máu là do rối loạn gen chuyển hóa HDL-Cholesterol hoặc thiếu hụt men Lipase được di truyền lại từ thế hệ trước. Ngoài ra, đột biến gen gây cản trở quá trình loại thải hoặc tăng tổng hợp Cholesterol, Triglyceride cũng là yếu tố dẫn đến mỡ máu
Nguyên nhân khác
Một số nguyên nhân khác cũng rất phổ biến gây ra chứng rối loạn chuyển hóa lipid là bệnh lý nền hoặc tác dụng phụ của thuốc đang dùng.
Những người mắc các bệnh như tiểu đường, suy gan, suy thận, suy tuyến giáp,... có nguy cơ cao rối loạn lipid máu thứ phát.
Nhiều bệnh nhân đang dùng estrogen, corticoid, thuốc lợi tiểu, an thần hay sử dụng thuốc ngừa thai cũng có thể gây rối loạn lipid máu.
3. Triệu chứng
Rối loạn lipid máu nếu không được phát hiện sớm và có biện pháp điều trị thích hợp sẽ biến chứng sang các cơ quan nội tạng gây nguy hiểm. Những biểu hiện của mỡ máu mà bạn cần chú ý như sau:
Triệu chứng bên ngoài
Những bệnh nhân dưới 50 tuổi thường xuất hiện tình trạng cung giác mạc đổi màu trắng, hình tròn hoặc không hoàn toàn, định vị quanh mống mắt.
Ở các vị trí như mi mắt trên hoặc dưới, nếp gấp ngón tay, lòng bàn tay nổi ban vàng.
Phần gân duỗi xung quanh các ngón tay, gân gót chân và vị trí các đốt ngón tay xuất hiện u vàng gân.
U vàng dưới màng xương tìm thấy ở vị trí củ trước xương chày, trên đầu xương mỏm khuỷu tay.
Khuỷu tay và đầu gối thấy xuất hiện các u vàng trên da hoặc củ gân.
Triệu chứng bên trong nội tạng
Tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu biến chứng trên cơ quan nội tạng có thể xuất hiện các biểu hiện sau:
Mỡ tích tụ trong máu lâu ngày bám lên thành mạch, gây xơ vữa động mạch. Đồng thời làm cản trở quá trình tuần hoàn máu, tăng yếu tố nguy cơ dẫn đến cao huyết áp, bệnh lý về tim mạch.
Mỡ không được chuyển hóa hết gây tích tụ trong gan gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ từng phần hoặc toàn bộ.
Rối loạn lipid máu còn gây ra triệu chứng viêm tụy ở dạng cấp hoặc bán cấp. Người bệnh sẽ xuất hiện tình trạng đau bụng dữ dội, buồn nôn, nôn, sốt,...
4. Chẩn đoán và điều trị
Quá trình chẩn đoán và điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa. Với từng trường hợp cụ thể và mức độ bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra những tư vấn cụ thể nhất.
Chẩn đoán
Hiện nay, xét nghiệm máu là phương pháp an toàn và nhanh chóng để kiểm tra sự bất thường các chỉ số lipid có trong máu. Sau khi có kết quả xét nghiệm, bác sĩ chuyên khoa sẽ so sánh các chỉ số máu của người bệnh với chỉ số bình thường. Từ đó đưa ra kết luận chính xác về tình hình bệnh cũng như hướng điều trị mỡ máu.
Một lưu ý cho mọi người trước khi thực hiện xét nghiệm máu kiểm tra chỉ số lipid thì cần nhịn ăn và nên tiến hành vào buổi sáng. Những trường hợp đã ăn thì có thể trao đổi với bác sĩ để đối lịch xét nghiệm vì sau khi ăn, các chỉ số lipid trong máu đều tăng sẽ cho kết quả không chính xác.
Điều trị
Điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu cần được tiến hành trong thời gian dài và có sự kết hợp giữa thuốc với chế độ ăn uống, sinh hoạt của người bệnh. Hiện nay, rối loạn lipid có thể kiểm soát thông qua sự kết hợp của các biện pháp sau:
Sử dụng các nhóm thuốc gồm Statin, Niacin, dẫn xuất fibrat hoặc các loại renins gắn acid mật. Việc sử dụng thuốc cần phải có sự chỉ định và tư vấn của bác sĩ chuyên khoa.
Thay đổi thói quen ăn uống, bổ sung các loại thực phẩm giàu chất xơ, vitamin, kiểm soát lượng chất béo đưa vào cơ thể. Đặc biệt, hạn chế tối đa sử dụng các loại thực phẩm làm tăng nguy cơ gây mỡ máu khiến bệnh ngày càng nặng hơn.
Thường xuyên luyện tập thể dục, xây dựng lối sống khoa học, đi bộ, đạp xe, tập yoga, ngồi thiền, đọc sách,... sẽ giúp cơ thể giải phóng năng lượng và mỡ thừa, tinh thần thoải mái.
Cung cấp đủ nước cho cơ thể mỗi ngày, uống tối thiểu 2 lít nước lọc. Có thể uống nước ép trái cây, các loại trà thanh lọc cơ thể, nước chè xanh.
Ngoài ra, người bị rối loạn chuyển hóa lipid cũng cần chú ý đến việc kiểm tra sức khỏe định kỳ để kiểm soát các chỉ số ở mức bình thường. Đồng thời, khi sử dụng thuốc giảm mỡ máu sẽ gây ra một số tác dụng phụ do đó người bệnh cần phải theo dõi liên tục trong suốt quá trình điều trị.
|
All problems related to lipid metabolism disorders
Lipid metabolism disorders are currently of concern to many people because the incidence rate has increased over the years and has a trend of rejuvenation. Adding knowledge about lipid disorders will help you take measures to avoid this disease.
1. Overview of lipid metabolism disorders
Dyslipidemia is a condition in which blood fat indexes change abnormally, including increased Cholesterol, Triglycerides, LDL-Cholesterol and decreased HDL-Cholesterol. The disease is common in middle-aged and elderly people. However, there is currently a trend of gradual rejuvenation that makes many people worried.
In the early stages, manifestations of lipid disorders are difficult to detect through symptoms. The disease develops silently over a long period of time and has clear manifestations when complications occur in organs.
2. Cause
Dyslipidemia is closely related to daily living and eating habits. Negative habits that increase the risk of blood fat include:
Unscientific diet
Fatty fried foods, fried foods, stir-fried foods, animal organs, fast foods, and processed foods are all foods that increase the risk of dyslipidemia.
Using alcoholic beverages and gas such as beer, wine, soft drinks, etc. will cause lipid levels in the blood to increase.
Lazy to exercise
The exercise process will help people consume energy, dissolve excess fat and prevent fat accumulation in the blood and cardiovascular problems. On the contrary, lack of exercise will cause metabolism to stagnate, increase the amount of fat accumulated and cause fatty blood.
Genetic
Some cases of blood fat are due to a genetic disorder of HDL-Cholesterol metabolism or a Lipase enzyme deficiency inherited from previous generations. In addition, genetic mutations that hinder the elimination process or increase the synthesis of Cholesterol and Triglycerides are also factors leading to blood fat.
Other causes
Some other very common causes of lipid metabolism disorders are underlying diseases or side effects of medications being used.
People with diseases such as diabetes, liver failure, kidney failure, thyroid failure, etc. are at high risk of secondary dyslipidemia.
Many patients are using estrogen, corticosteroids, diuretics, sedatives or birth control pills which can also cause dyslipidemia.
3. Symptoms
If lipid disorders are not detected early and have appropriate treatment, complications will affect internal organs, causing danger. Symptoms of blood fat that you need to pay attention to are as follows:
External symptoms
Patients under 50 years old often have a white, round or incomplete corneal discoloration, located around the iris.
In locations such as the upper or lower eyelids, finger folds, and palms, yellow rashes appear.
The extensor tendons around the fingers, the Achilles tendon and the position of the finger joints appear xanthomas.
Subperiosteal xanthoma is found at the anterior tibial tuberosity, on the tip of the elbow bone.
Elbows and knees show xanthelasmas on the skin or tendons.
Symptoms inside the internal organs
Lipid metabolism disorders with complications on internal organs may have the following symptoms:
Fat accumulates in the blood for a long time and sticks to the walls of blood vessels, causing atherosclerosis. At the same time, it hinders blood circulation, increasing risk factors leading to high blood pressure and cardiovascular disease.
Fat that is not fully metabolized causes accumulation in the liver, causing partial or total fatty liver.
Dyslipidemia also causes symptoms of pancreatitis in acute or subacute form. Patients will experience severe abdominal pain, nausea, vomiting, fever,...
4. Diagnosis and treatment
The process of diagnosis and treatment of lipid metabolism disorders is performed by specialists. For each specific case and severity of the disease, the doctor will give the most specific advice.
Diagnose
Currently, blood tests are a safe and quick method to check for abnormalities in lipid indicators in the blood. After getting the test results, the specialist will compare the patient's blood indexes with normal indexes. From there, an accurate conclusion can be drawn about the disease situation as well as the treatment direction for blood fat.
A note for everyone before performing a blood test to check lipid index, they need to fast and should do it in the morning. In cases where you have eaten, you can discuss with your doctor to schedule the test because after eating, the lipid indexes in the blood increase, giving inaccurate results.
Treatment
Treatment of lipid metabolism disorders needs to be carried out over a long period of time and requires a combination of medication and the patient's diet and lifestyle. Currently, lipid disorders can be controlled through a combination of the following measures:
Use drug groups including Statins, Niacin, fibrate derivatives or bile acid binding renins. The use of medication requires the prescription and consultation of a specialist.
Change your eating habits, supplement foods rich in fiber and vitamins, and control the amount of fat in your body. In particular, minimize the use of foods that increase the risk of causing blood fat, making the disease worse.
Regularly exercising, building a scientific lifestyle, walking, cycling, practicing yoga, meditating, reading books,... will help the body release energy and excess fat, and relax the mind.
Provide enough water for your body every day, drink at least 2 liters of filtered water. You can drink fruit juices, body detox teas, and green tea.
In addition, people with lipid metabolism disorders also need to pay attention to regular health checks to control indicators at normal levels. At the same time, using lipid-lowering drugs will cause some side effects, so patients need to be continuously monitored throughout the treatment process.
|
medlatec
|
Tư vấn giá gói khám sức khỏe định kỳ cho doanh nghiệp
Chi phí là đắn đo của mọi công ty khi tổ chức khám cho người lao động thường niên. Bài viết sẽ cung cấp những thông tin cần thiết xung quanh giá gói khám sức khỏe định kỳ cho doanh nghiệp.
1. Lãnh đạo cần biết về gói khám định kỳ công ty
1.1. Gói khám sức khỏe doanh nghiệp do ai chọn?
– Dịch vụ khám
– Gói khám
– Quy trình khám
– Hướng dẫn hồ sơ khám
Mọi nội dung cần đảm bảo các quy định của pháp luật. Riêng với gói khám cho người lao động cần tuân thủ với thông tư 14/2013/TT-BYT của Bộ Y tế. Mỗi gói đều cần có đủ các danh mục khám tối thiểu mà thông tư này đưa ra, để hiệu quả khám được đảm bảo.
Doanh nghiệp quyết định cuối về gói khám định kỳ nhân viên nhưng phải đảm bảo quy định
Ngoài ra, tùy thuộc vào tình hình tài chính, đặc thù công việc hay yêu cầu của mỗi doanh nghiệp mà gói có thể được bổ sung thêm các danh mục khác cho phù hợp. Chính người sử dụng lao động sẽ chốt cuối gói khám đầy đủ và chuẩn mực này.
1.2. Giá gói khám sức khỏe định kỳ cho doanh nghiệp do ai chi trả?
Toàn bộ chi phí tổ chức tầm soát thường niên, bao gồm cả gói khám sẽ do người sử dụng lao động chi trả. Nhân viên không cần thanh toán chi phí nào trong gói công ty đã đăng ký. Tuy nhiên, nếu người lao động có nhu cầu khám bổ sung một danh mục khác không nằm trong gói, họ sẽ cần thanh toán phần chi phí phát sinh này.
1.3. Giá gói khám sức khỏe định kỳ cho doanh nghiệp phụ thuộc yếu tố nào?
Trên thực tế, chi phí khám của mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Bệnh viện công lập, tư nhân hay phòng khám, gần hay xa trung tâm thành phố,… mỗi nơi sẽ đưa ra gói khám có mức giá khác nhau. Tùy theo yêu cầu và tình hình thực tế mà doanh nghiệp chọn cho phù hợp.
Tùy theo yêu cầu và tình hình thực tế mà doanh nghiệp chọn bệnh viện phù hợp
Ngoài những danh mục bắt buộc theo thông tư 14, lãnh đạo hoàn toàn có thể bổ sung thêm các bước khám khác cho phù hợp với đặc thù công việc của nhân viên. Và đương nhiên, gói gồm các danh mục khác nhau thì chi phí cũng sẽ thay đổi.
Cùng là một danh mục khám sẽ có nhiều công nghệ khác nhau thực hiện nó. Công nghệ tiên tiến, hiện đại sẽ rút ngắn quá trình, cho hiệu quả chính xác hơn, nhưng đi kèm là giá cả cũng sẽ cao hơn. Với tình hình tài chính của mỗi công ty thì lãnh đạo cân nhắc hợp lý nhất.
Kinh tế và đời sống phát triển, kéo theo dịch vụ y tế cũng được nâng cao. Đơn cử với hoạt động khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, tùy theo doanh nghiệp khám nội viện hay ngoại viện mà mức giá sẽ thay đổi.
Doanh nghiệp khám nội viện hay ngoại viện mức giá sẽ thay đổi
Như vậy, rất nhiều nguyên nhân sẽ khiến cho chi phí tầm soát định kỳ của doanh nghiệp thay đổi. Điều này đòi hỏi người lãnh đạo phải tìm hiểu và lựa chọn thật kỹ lưỡng. Vậy mẹo nào giúp tiết kiệm chi phí này một cách hữu hiệu mà chất lượng khám vẫn đảm bảo?
2. Làm sao để giá gói khám sức khỏe định kỳ cho doanh nghiệp tiết kiệm và hợp lý?
Nguyên tắc để khám thường niên cho người lao động hợp tài chính mà vẫn hiệu quả, chính là lựa chọn dịch vụ cân xứng với giá cả. Bởi nếu chỉ quan tâm tới chọn giá rẻ, doanh nghiệp vô tình bỏ quên chất lượng và hiệu quả khám. Từ đó mục đích của việc tầm soát định kỳ không đạt được.
Một số lưu ý giúp tiết kiệm chi phí tổ chức khám cho người sử dụng lao động:
2.2. Chọn danh mục khám
2.3. Chọn chương trình khuyến mại
2.4. Chọn dịch vụ
Các dịch vụ, hình thức khám khác nhau sẽ có mức giá khác nhau. Ví dụ, với doanh nghiệp ở tỉnh xa khám định kỳ: Thay vì mất thêm chi phí ăn ở, di chuyển tới viện, ảnh hưởng tới năng suất lao động mà hiệu quả khám bị giảm, doanh nghiệp có thể chọn khám tận công ty sẽ tiết kiệm hơn rất nhiều.
|
Consulting on the price of periodic health check packages for businesses
Cost is a concern for every company when organizing annual medical examinations for employees. This article will provide necessary information surrounding the price of periodic health check packages for businesses.
1. Leaders need to know about the company's periodic examination package
1.1. Who chooses the corporate health check package?
– Examination services
– Examination package
– Examination process
– Instructions for medical records
All content must comply with the provisions of law. Particularly for medical examination packages for workers, it is necessary to comply with Circular 14/2013/TT-BYT of the Ministry of Health. Each package needs to have all the minimum examination lists prescribed by this circular so that examination effectiveness is guaranteed.
Enterprises make the final decision on employee periodic examination packages but must ensure regulations
In addition, depending on the financial situation, job characteristics or requirements of each business, the package can be supplemented with other appropriate categories. It is the employer who will finalize this complete and standard examination package.
1.2. Who pays for the periodic health check package for businesses?
The entire cost of organizing annual screening, including the examination package, will be paid by the employer. Employees do not need to pay any costs in the registered company package. However, if the employee needs additional examination for another category that is not included in the package, they will need to pay this additional cost.
1.3. What factors does the price of a periodic health check package for businesses depend on?
In fact, each business's examination costs are different. It depends on many factors such as:
Public hospitals, private hospitals or clinics, near or far from the city center,... each place will offer examination packages with different prices. Depending on the requirements and actual situation, businesses choose accordingly.
Depending on the requirements and actual situation, businesses choose the appropriate hospital
In addition to the mandatory lists according to Circular 14, leaders can absolutely add other examination steps to suit the specific job characteristics of employees. And of course, the package includes different categories, the cost will also change.
The same examination list will have many different technologies performing it. Modern, advanced technology will shorten the process, giving more accurate results, but the price will also be higher. With each company's financial situation, leaders consider the most reasonable decision.
The economy and life develop, leading to improved medical services. For example, with periodic health check-ups for employees, the price will change depending on the company's in-hospital or out-of-hospital examination.
Businesses providing internal or external hospital examination prices will vary
Thus, many reasons will cause the periodic screening costs of businesses to change. This requires leaders to research and choose carefully. So what tips help save costs effectively while still ensuring the quality of the examination?
2. How to make the price of periodic health check packages for businesses economical and reasonable?
The principle for making annual medical examinations for employees affordable and still effective is to choose a service that is commensurate with the price. Because if businesses only care about choosing cheap prices, they accidentally forget the quality and effectiveness of the examination. Since then, the purpose of periodic screening has not been achieved.
Some notes to help save costs on organizing medical examinations for employers:
2.2. Select examination category
2.3. Choose a promotion
2.4. Select service
Different services and forms of examination will have different prices. For example, for businesses in remote provinces with regular check-ups: Instead of spending extra on accommodation and transportation to the hospital, affecting labor productivity and reducing the effectiveness of the check-up, businesses can choose to have the check-up done in person at the company. will save a lot more.
|
thucuc
|
Giá niềng răng không mắc cài hiện nay cao bao nhiêu?
Niềng răng mắc cài là phương pháp chỉnh nha mang lại hiệu quả vượt trội, giúp mọi người tự tin hơn trong quá trình niềng nhờ kỹ thuật tiên tiến và thẩm mỹ cao. Giá niềng răng không mắc cài hiện nay có cao không là băn khoăn của rất nhiều người. Bài viết sau sẽ mang tới những thông tin hữu ích về chi phí của phương pháp niềng hiện đại này.
1. Phương pháp niềng răng không mắc cài là gì?
Niềng răng không mắc cài còn được biết đến với tên gọi niềng trong suốt. Đây là phương pháp chỉnh nha hiện đại sử dụng khay niềng trong suốt được thiết kế dựa trên cấu trúc, hình dạng của răng gặp khiếm khuyết, thay thế cho khí cụ niềng truyền thống. Khay niềng trong suốt có đặc điểm ôm sát cung răng, điều chỉnh răng về vị trí mong muốn tương tự như niềng bằng mắc cài.
Phương pháp này thường được áp dụng với những người gặp phải một số khiếm khuyết về răng miệng như răng thưa, răng khấp khểnh, hô móm… Khay niềng có nhiệm vụ điều chỉnh vị trí của răng lệch lạc. Nhờ đó, mọi người có thể sở hữu nụ cười rạng ngời, tự tin hơn. Quá trình niềng trong suốt phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng răng miệng. Một chu kỳ niềng sử dụng nhiều khay niềng, được chế tạo theo từng tình trạng răng của người niềng.
Niềng răng không mắc cài sử dụng khay niềng trong suốt được thiết kế dựa trên cấu trúc, hình dạng của răng gặp khiếm khuyết
Hiện nay, có rất nhiều loại niềng trong suốt được sử dụng nhưng nổi bật nhất phải kể đến là niềng Invisalign được sản xuất từ Mỹ. Niềng Invisalign được sản xuất dựa trên mẫu hàm qua phần mềm mô phỏng 3D giúp mọi người biết trước kết quả sau khi niềng.
2. Ưu – nhược điểm của phương pháp niềng không mắc cài
2.1. Ưu điểm
– Niềng răng không mắc cài mang lại hiệu quả chỉnh nha vượt trội. Răng sau khi niềng đều đặn, thẳng hàng hơn giúp đảm bảo khả năng nhai của mọi người.
– Khay niềng trong suốt thẩm mỹ, đồng thời không gây vướng víu cho người niềng. Nhờ đó, mọi người thường tự tin hơn so với niềng răng không mắc cài.
– Khay niềng linh hoạt có thể tháo lắp dễ dàng, thuận tiện trong việc ăn uống và vệ sinh hằng ngày.
– Chất liệu thân thiện với sức khỏe con người, ôm sát cấu trúc hàm răng giúp giảm thiểu tình trạng cộm cấn, tốn thương má hoặc lưỡi.
2.2. Nhược điểm
– Giá thành cao là nhược điểm lớn nhất của phương pháp niềng không mắc cài. Giá niềng có thể cao gấp 2-5 lần so với các phương pháp truyền thống khiến nhiều người gặp khó khăn khi lựa chọn phương pháp này.
– Bên cạnh đó, để có thể đạt được hiệu quả niềng tối ưu, mọi người phải đeo niềng đủ 22 tiếng mỗi ngày và thay khay niềng định kỳ theo đúng phác đồ của bác sĩ.
– Thời gian niềng bằng khay trong suốt có thể kéo dài lâu hơn so với các phương pháp niềng truyền thống như mắc cài.
Niềng răng không mắc cài mang lại hiệu quả chỉnh nha vượt trội
3. Giá niềng răng không mắc cài tại nha khoa hiện nay
4. Những lưu ý khi chăm sóc răng sau khi niềng
Chăm sóc răng sau khi niềng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả chỉnh nha cũng như bảo vệ sức khỏe răng miệng. Do vậy, sau khi niềng răng không mắc cài, bạn cần lưu ý cách chăm sóc khoa học ngay sau đây:
– Lựa chọn bàn chải có lông mềm, mảnh để tránh làm tổn thương nướu, men răng. Đầu bàn chải nên thuôn để có thể len sâu vào bên trong kẽ răng hơn.
– Sử dụng kem đánh răng có chứa các thành phần Flouride và hạn chế kem sử dụng chất tẩy trắng mạnh để bảo vệ men răng hiệu quả hơn.
– Chải răng đều, kỹ từ trong ra ngoài, trên xuống dưới ít nhất 2 lần mỗi ngày, sau mỗi bữa ăn để loại bỏ thức ăn thừa gây ra mảng bám, vi khuẩn gây ra các bệnh lý về răng.
– Loại bỏ mảng bám còn sót lại trên kẽ răng, trên bề mặt lưỡi bằng cách sử dụng chỉ nha khoa và tăm nước.
– Sử dụng nước súc miệng để ngăn ngừa vi khuẩn phát triển gây sâu răng và hôi miệng. Nên sử dụng nước súc miệng có các thành phần an toàn, được bác sĩ khuyến cáo.
– Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, sử dụng thực phẩm tươi nhiều hơn để đảm bảo dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể, bảo vệ sức khỏe răng miệng.
– Thăm khám định kỳ để thay niềng và chủ động điều trị các vấn đề răng miệng khác nếu có để giúp hàng răng chắc khỏe, đều đặn hơn.
Thăm khám răng miệng định kỳ để bảo đảm hiệu quả niềng răng bằng khay niềng trong suốt
|
How high is the current price of braces without braces?
Braces are an orthodontic method that brings outstanding results, helping people feel more confident during the braces process thanks to advanced techniques and high aesthetics. The current price of braces without brackets is high or not, which is a concern for many people. The following article will provide useful information about the cost of this modern braces method.
1. What is the braces-free method?
Braces without brackets are also known as clear braces. This is a modern orthodontic method using transparent braces designed based on the structure and shape of the defective teeth, replacing traditional braces. The transparent braces tray has the characteristic of hugging the dental arch, adjusting the teeth to the desired position similar to braces with braces.
This method is often applied to people who have certain dental defects such as gaps in teeth, crooked teeth, underbites, etc. The braces tray is responsible for correcting the position of misaligned teeth. Thanks to that, everyone can have a brighter, more confident smile. The process of transparent braces depends a lot on the condition of your teeth. A braces cycle uses many braces trays, made according to each patient's tooth condition.
Braces without brackets use transparent braces designed based on the structure and shape of the defective teeth.
Currently, there are many types of transparent braces in use, but the most prominent is Invisalign braces made in America. Invisalign braces are manufactured based on jaw models through 3D simulation software to help people know the results after braces.
2. Advantages and disadvantages of the braces-free method
2.1. Advantage
– Braces without brackets provide outstanding orthodontic results. Teeth after braces are more regular and aligned, helping to ensure everyone's chewing ability.
– The transparent brace tray is aesthetically pleasing and does not cause problems for the person wearing braces. Thanks to that, people are often more confident than without braces.
– Flexible brace tray can be easily removed and installed, convenient for eating and daily cleaning.
– The material is friendly to human health, hugging the tooth structure to help minimize irritation and damage to the cheeks or tongue.
2.2. Defect
– High cost is the biggest disadvantage of the braces-free method. The price of braces can be 2-5 times higher than traditional methods, making it difficult for many people to choose this method.
– Besides, to achieve optimal braces results, people must wear braces for 22 hours a day and change braces periodically according to the doctor's regimen.
– Braces using transparent trays can last longer than traditional braces methods such as braces.
Braces without brackets provide outstanding orthodontic results
3. Current price of braces without braces at the dentist
4. Notes when taking care of teeth after braces
Taking care of teeth after braces plays an important role in ensuring orthodontic effectiveness as well as protecting oral health. Therefore, after getting braces without braces, you need to pay attention to the following scientific care:
– Choose a toothbrush with soft, thin bristles to avoid damaging your gums and tooth enamel. The brush head should be tapered so it can reach deeper between teeth.
– Use toothpaste containing fluoride ingredients and limit the use of strong whitening agents to protect tooth enamel more effectively.
– Brush teeth evenly and thoroughly from inside to outside, top to bottom at least twice a day, after each meal to remove leftover food that causes plaque and bacteria that cause dental diseases.
– Remove remaining plaque between teeth and on the surface of the tongue by using dental floss and a water flosser.
– Use mouthwash to prevent bacterial growth that causes tooth decay and bad breath. You should use mouthwash with safe ingredients, recommended by your doctor.
– Build a healthy diet, use more fresh foods to ensure essential nutrients for the body, and protect oral health.
– Regular check-ups to replace braces and proactively treat other dental problems, if any, to help make teeth stronger and more regular.
Regular dental check-ups to ensure the effectiveness of braces with clear braces
|
thucuc
|
Viêm gan B và những điều cần cần biết
Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính cao, tỷ lệ có thể lên tới 20%. Viêm gan B là gì, biểu hiện bệnh như thế nào và những biến chứng nguy hiểm có thể gặp là gì… là băn khoăn của nhiều người.
1. Viêm gan B và những triệu chứng bệnh
Vàng da, vàng mắt là một trong những biểu hiện thường gặp ở người mắc viêm gan B
Viêm gan B là căn bệnh tấn công lá gan do siêu vi viêm gan B (HBV) gây ra. Bệnh có 4 thể là viêm gan B cấp, viêm gan B mãn thể người lành mang mầm, viêm gan B mãn thể ngủ yên, viêm gan B mãn thể hoạt động (viêm gan siêu vi B). Với mỗi thể bệnh khác nhau, biểu hiện bệnh cũng có thể khác nhau.
2. Những biến chứng nguy hiểm của viêm gan B mạn tính
Viêm gan B mạn tính có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như xơ gan, suy gan hay thậm chí là ung thư gan.
Những người mắc viêm gan B ,mạn tiến triển xơ gan có nguy cơ mắc ung thư gan cao hơn so với những người khác
3. Phòng bệnh viêm gan B như thế nào?
Viêm gan B có thể lây nhiễm qua 3 con đường là tình dục, máu và từ mẹ sang con. Chính vì vậy, phòng bệnh viêm gan B cũng cần quan tâm đến các yếu tố này. Để phòng bệnh viêm gan B, cần chú ý:
|
Hepatitis B and what you need to know
Vietnam is one of the countries with a high rate of chronic hepatitis B virus infection, the rate can be up to 20%. What is hepatitis B, how the disease manifests and what dangerous complications can occur... are the concerns of many people.
1. Hepatitis B and its symptoms
Yellow skin and yellow eyes are some of the common symptoms in people with hepatitis B
Hepatitis B is a disease that attacks the liver caused by the hepatitis B virus (HBV). The disease has four forms: acute hepatitis B, chronic hepatitis B in healthy carriers, dormant chronic hepatitis B, and active chronic hepatitis B (viral hepatitis B). With each different disease, disease manifestations may also be different.
2. Dangerous complications of chronic hepatitis B
Chronic hepatitis B can lead to dangerous complications such as cirrhosis, liver failure or even liver cancer.
People with chronic hepatitis B and progressive cirrhosis have a higher risk of liver cancer than other people.
3. How to prevent hepatitis B?
Hepatitis B can be transmitted through three ways: sex, blood and from mother to child. Therefore, hepatitis B prevention also needs to pay attention to these factors. To prevent hepatitis B, pay attention to:
|
thucuc
|
Quy trình nội soi đại tràng bạn nên biết để an tâm trước khi nội soi
Nội soi đại tràng vẫn là phương pháp để chẩn đoán các bất thường về đại trực tràng. Việc tìm hiểu về quy trình nội soi đại tràng trước, trong và sau khi thực hiện sẽ giúp bạn có sự chuẩn bị tốt cũng như thấy an tâm hơn, đồng thời giúp kết quả kiểm tra có độ chính xác cao.
1. Tìm hiểu chung về nội soi đại tràng
Trước khi đi vào chi tiết quy trình nội soi đại tràng thì bạn cũng cần biết những thông tin cơ bản về kỹ thuật này.
Mục đích nội soi đại tràng
Vì đại tràng nằm ở cuối đường tiêu hóa nên kỹ thuật nội soi được tiến hành qua hậu môn. Đây là một trong những kỹ thuật y khoa tiên tiến nhằm giúp bác sĩ quan sát, đánh giá về những bất thường bên trong đại tràng. Những bất thường có thể gặp phải như dị vật, khối u, polyp, hoặc những tổn thương viêm - loét niêm mạc đại tràng.
Những ai cần nội soi đại tràng
Những trường hợp thường chỉ định nội soi đại tràng thường là:
Người có các biểu hiện bất thường như đi phân có lẫn dịch nhầy, máu, tiêu chảy hoặc táo bón lâu ngày, thường xuyên bị đau bụng có thể âm ĩ hoặc quặn từng cơn, buồn nôn, nôn ra cục máu,...
Những trường hợp sụt cân nhanh mà không rõ nguyên nhân, thường xuyên mệt mỏi kể cả khi đang nghỉ ngơi,...
Hình ảnh chẩn đoán khi siêu âm hoặc trên phim chụp X - quang, cắt lớp vi tính,... thấy dấu hiệu bất thường nhưng không thể nhìn rõ.
Gia đình có người thân mắc các bệnh lý liên quan đến đại tràng như ung thư, polyp đại tràng, viêm loét,...
Bệnh nhân đang chữa các bệnh lý đại tràng cần nội soi để kiểm tra, đánh giá hiệu quả liệu trình điều trị.
Ngoài những trường hợp nói trên thì người đi khám tổng quát định kỳ nếu có nhu cầu nội soi đại tràng chủ động để kiểm tra sức khỏe cũng có thể được chỉ định tiến hành hoặc người trên 40 tuổi muốn nội soi đại tràng để tầm soát ung thư.
2. Quy trình nội soi đại tràng chi tiết
Một quy trình nội soi đại tràng chi tiết và đầy đủ sẽ bao gồm các giai đoạn trước, trong và sau khi thực hiện.
Trước khi nội soi đại tràng
Để có sự chuẩn bị tốt nhất và an toàn khi thực hiện nội soi, người bệnh cần chuẩn chú ý một số vấn đề sau:
Nên ăn những loại thực phẩm dễ tiêu như súp, cháo trước khi nội soi 3 - 4 ngày và nhịn ăn trước khi thực hiện từ 6 - 8 tiếng.
Uống thuốc làm sạch đại tràng trước khi thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ chỉ định. Bệnh nhân sẽ đi vệ sinh nhiều lần đến khi đại tiện ra nước thì đồng nghĩa ruột đã được làm sạch.
Uống nhiều nước, tuyệt đối không sử dụng rượu, bia, cà phê, nước ngọt, đồ uống có gas... hay các chất kích thích khác.
Nếu bạn có bệnh lý nền hoặc đang trong quá trình điều trị phải sử dụng thuốc thì cần thông báo với bác sĩ.
Giữ tâm lý thoải mái, bình tĩnh, thả lỏng cơ thể.
Trong trường hợp nội soi đại tràng gây mê hoặc tiền mê, người bệnh sẽ được thực hiện khám tim mạch và một số xét nghiệm cần thiết trước khi sử dụng thuốc mê để đảm bảo an toàn.
Quy trình nội soi đại tràng
Để quá trình nội soi diễn ra thuận lợi, người bệnh sẽ được hướng dẫn tư thế nằm như sau:
Người bệnh sẽ phải nằm nghiêng sang bên trái, chân co lên gần bụng.
Người bệnh sẽ được tiêm thuốc mê qua tĩnh mạch trong những trường hợp nội soi gây mê. Một số trường hợp có thể tiêm thuốc giảm đau hoặc thuốc tê để giảm khó chịu trong quá trình nội soi.
Một ống soi mềm, đường kính nhỏ khoảng 1cm có gắn thiết bị đèn chiếu sáng và camera sẽ được đưa vào đại tràng đến manh tràng thông qua hậu môn. Hình ảnh và video các bộ phận bên trong đại tràng sẽ được truyền tín hiệu đến bộ phận xử lý và chiếu trực tiếp lên màn hình TV để bác sĩ thực hiện quan sát, đánh giá.
Thông thường, quá trình nội soi đại tràng sẽ mất từ 7 - 10 phút hoặc có thể lâu hơn nếu có những bất thường cần quan sát kỹ. Đối với những bệnh nhân nội soi gây mê, nếu trong quá trình thực hiện phát hiện khối polyp, di vật hay tình trạng xuất huyết,... bác sĩ có thể tiến hành can thiệp xử lý để tránh biến chứng gây ảnh hưởng sức khỏe.
Sau khi nội soi đại tràng
Sau khi nội soi đại tràng, người cần bệnh phải có thời gian nghỉ ngơi tại chỗ để phục hồi và cần lưu ý một số điều sau:
Người nhà nên cho bệnh nhân ăn thức ăn nhẹ, dạng lỏng như cháo loãng sau khi soi ít nhất 2 tiếng.
Người bệnh không cần quá lo lắng với các triệu chứng như đau tức vùng bụng hay cảm giác mót rặn,... vì nhiều người sẽ có biểu hiện này sau khi soi và tự hết khoảng vài giờ.
Trong trường hợp người bệnh xảy ra tình trạng đau tức bụng dữ dội, đi phân ra máu,... thì cần ngay lập tức báo cho bác sĩ để cho biện pháp xử lý kịp thời.
Trên đây là toàn bộ quy trình nội soi đại tràng mà bất kỳ ai cũng nên tìm hiểu để chuẩn bị tốt hơn trước khi tiến hành. Một trong những yếu tố quan trọng không kém ảnh hưởng đến kết quả nội soi là địa chỉ thực hiện.
Chi phí nội soi cũng được công khai với bệnh nhân trước khi thực hiện nên người bệnh không cần quá lo lắng về việc phát sinh chi phí. Ngoài ra, Trung tâm Xét nghiệm đạt chuẩn quốc tế về năng lực xét nghiệm, cùng dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tận nơi tiện lợi luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu thăm khám, kiểm tra sức khỏe của khách hàng.
|
Colonoscopy procedure you should know to feel secure before colonoscopy
Colonoscopy is still the method to diagnose colorectal abnormalities. Learning about the colonoscopy process before, during and after the procedure will help you prepare well and feel more secure, while also helping you get highly accurate test results.
1. General information about colonoscopy
Before going into the details of the colonoscopy procedure, you also need to know the basic information about this technique.
Purpose of colonoscopy
Because the colon is at the end of the digestive tract, endoscopy is performed through the anus. This is one of the advanced medical techniques to help doctors observe and evaluate abnormalities within the colon. Abnormalities may be encountered such as foreign objects, tumors, polyps, or inflammatory lesions - ulcers of the colon mucosa.
Who needs a colonoscopy?
Cases where colonoscopy is often indicated are:
People with unusual symptoms such as stools mixed with mucus or blood, long-term diarrhea or constipation, frequent abdominal pain that can be dull or painful, nausea, vomiting blood clots,...
Cases of rapid weight loss without a clear cause, frequent fatigue even when resting,...
Diagnostic images during ultrasound or on X-rays, computed tomography, etc. show abnormal signs but cannot be seen clearly.
Families with relatives suffering from diseases related to the colon such as cancer, colon polyps, ulcers,...
Patients being treated for colon diseases need endoscopy to check and evaluate the effectiveness of treatment.
In addition to the above cases, people who go for regular general checkups and need a proactive colonoscopy to check their health may also be prescribed a colonoscopy or people over 40 years old who want a colonoscopy for screening purposes. cancer.
2. Detailed colonoscopy procedure
A detailed and complete colonoscopy procedure will include the stages before, during and after the procedure.
Before colonoscopy
To have the best preparation and safety when performing endoscopy, patients need to pay attention to the following issues:
You should eat easy-to-digest foods such as soup and porridge 3-4 days before the endoscopy and fast for 6-8 hours before the procedure.
Take colon cleansing medication before following your doctor's instructions. The patient will go to the toilet many times until the bowel movement is watery, which means the intestines have been cleaned.
Drink lots of water, absolutely do not use alcohol, beer, coffee, soft drinks, carbonated drinks... or other stimulants.
If you have an underlying medical condition or are undergoing treatment that requires medication, you should notify your doctor.
Keep your mind comfortable, calm, and relax your body.
In case of colonoscopy under anesthesia or pre-anesthesia, the patient will have a cardiovascular examination and some necessary tests before using anesthesia to ensure safety.
Colonoscopy procedure
To make the endoscopy process go smoothly, the patient will be instructed in the following lying position:
The patient will have to lie on the left side, legs pulled up close to the abdomen.
Patients will be injected with intravenous anesthetics in cases of endoscopic anesthesia. In some cases, painkillers or anesthetics may be injected to reduce discomfort during the endoscopy procedure.
A flexible endoscope, about 1cm in diameter with a light and camera attached, will be inserted into the colon to the cecum through the anus. Images and videos of the internal organs of the colon will be transmitted to the processing unit and projected directly onto the TV screen for the doctor to observe and evaluate.
Normally, the colonoscopy process will take 7 - 10 minutes or may take longer if there are abnormalities that need careful observation. For endoscopy patients under anesthesia, if during the procedure a polyp, remains or bleeding is detected, the doctor can intervene to avoid complications affecting health. Strong.
After colonoscopy
After colonoscopy, the patient must have time to rest on site to recover and should note the following:
Family members should feed the patient light, liquid foods such as thin porridge for at least 2 hours after the scan.
Patients do not need to worry too much about symptoms such as abdominal pain or tenesmus, etc. because many people will have these symptoms after the exam and will go away on their own within a few hours.
In case the patient experiences severe abdominal pain, bloody stools, etc., they should immediately notify the doctor for timely treatment.
Above is the entire colonoscopy process that anyone should learn about to prepare better before proceeding. One of the equally important factors affecting endoscopy results is the location where the procedure is performed.
The cost of endoscopy is also disclosed to the patient before the procedure, so the patient does not need to worry too much about incurring costs. In addition, the Testing Center meets international standards in testing capacity, with convenient on-site sample collection services, always ready to meet all customers' needs for examination and health checks.
|
medlatec
|
Mối liên hệ giữa bệnh rung nhĩ và bệnh tuyến giáp
Mối liên hệ giữa bệnh rung nhĩ và bệnh tuyến giáp là gì? Tuyến giáp là cơ quan quan trọng của hệ thống nội tiết, đóng vai trò quan trọng trong duy trì cân bằng năng lượng và chức năng hormon của cơ thể. Tuyến giáp sản xuất hai hormone quan trọng là thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3), giúp kiểm soát quá trình trao đổi chất. Khi chức năng tuyến giáp rối loạn cụ thể là hoạt động quá mức sẽ tác động đến nhiều cơ quan và trong đó có tim là cho xuất hiện các rối loạn nhịp tim (rung nhĩ nằm trong đó) hay rối loạn huyết áp
1. Bệnh tuyến giáp: nguyên nhân và triệu chứng
Bệnh tuyến giáp bao gồm nhiều loại như viêm tuyến giáp, suy giáp và tăng giáp. Nguyên nhân của bệnh thường liên quan đến sự mất cân bằng hormone tuyến giáp. Triệu chứng cường giáp như huyết áp tăng, nhịp nhanh, dễ kích động, tiêu chảy, khó ngủ còn triệu chứng của suy giáp như mệt mỏi, tăng cân, táo bón, ngủ li bì nếu không được kiểm soát có thể tạo ra ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống. Hiểu rõ về các triệu chứng và nguyên nhân là điều vô cùng cần thiết để đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
2. Bệnh rung nhĩ: đặc điểm và biểu hiện
Rung nhĩ thường đi kèm với những biểu hiện như nhịp tim nhanh, khó chịu ở ngực, hồi hộp đánh trống ngực. Điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe tâm lý. Để đối mặt với bệnh, việc hiểu rõ về các đặc điểm và triệu chứng của rung nhĩ là quan trọng để có phương pháp điều trị hiệu quả.
Mối liên hệ giữa bệnh rung nhĩ và bệnh tuyến giáp có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe của người bệnh
3. Mối liên hệ giữa bệnh rung nhĩ và bệnh tuyến giáp
Nghiên cứu ngày càng cho thấy sự tương tác phức tạp giữa bệnh rung nhĩ và bệnh tuyến giáp và chứng minh mối quan hệ giữa bệnh rung nhĩ và bệnh tuyến giáp.Đối với những người mắc bệnh tuyến giáp, tăng hoặc giảm hoạt động của tuyến giáp có thể tác động đến sự phát triển của bệnh rung nhĩ. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, việc tăng cường hormone tuyến giáp có thể kích thích sự phát triển của các ổ đập bất thường trong tâm nhĩ, tăng nguy cơ mắc bệnh rung nhĩ. Ngược lại, khi điều trị rung nhĩ có một số thuốc như amiodarone có thể ảnh hưởng đến quá trình kiểm soát hormone tuyến giáp, gây ra sự mất cân bằng và tăng nguy cơ bệnh tuyến giáp.Sự hiểu biết sâu sắc về cơ chế này giúp chúng ta đưa ra các phương pháp điều trị và quản lý hiệu quả hơn. Điều này có thể bao gồm việc điều chỉnh liều lượng hormone, theo dõi chức năng của cả hai cơ quan và thậm chí thay đổi chế độ dinh dưỡng để hỗ trợ sự ổn định của hệ thống nội tiết. Đồng thời, xây dựng kế hoạch theo dõi và chăm sóc sức khỏe định kỳ là quan trọng để phát hiện sớm và ngăn chặn sự gia tăng của cả hai loại bệnh.
4. Ảnh hưởng của bệnh
Mối liên hệ giữa bệnh rung nhĩ và bệnh tuyến giáp không chỉ ảnh hưởng giới hạn ở mặt vật lý mà còn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cùng tâm lý của người mắc bệnh. Cả hai bệnh này có thể gây ra sự không thoải mái, lo lắng và ảnh hưởng đến sự tự tin của bệnh nhân.Bệnh tuyến giáp khi không được kiểm soát, có thể dẫn đến các vấn đề như sự tăng cân, mệt mỏi, và thậm chí là trầm cảm. Trong khi đó, bệnh rung nhĩ thường xuất hiện với các triệu chứng như căng thẳng, lo lắng, và khó chịu, tác động tiêu cực đến tâm lý hàng ngày.
Sự tương tác phức tạp giữa bệnh rung nhĩ và bệnh tuyến giáp gây ra các vấn đề tâm lý phức tạp
Sự tương tác giữa rung nhĩ và tuyến giáp có thể gây ra các vấn đề tâm lý phức tạp, tăng nguy cơ mắc các rối loạn tâm thần. Chăm sóc tâm lý đồng thời với điều trị về mặt vật lý là quan trọng để cân bằng toàn diện. Các buổi tư vấn và hỗ trợ tâm lý có thể giúp người mắc bệnh đối mặt với thách thức của bệnh tật và duy trì tinh thần tích cực.
5. Phòng ngừa và điều trị
Để giảm nguy cơ mắc bệnh tuyến giáp và bệnh rung nhĩ, lối sống lành mạnh và chăm sóc sức khỏe định kỳ là những yếu tố then chốt. Chế độ dinh dưỡng giàu i-ốt và canxi, kết hợp với kiểm tra sức khỏe định kỳ, đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát tình trạng rung nhĩ cũng như bệnh tuyến giáp. Chế độ dinh dưỡng: Chọn lựa thực phẩm giàu i-ốt như tảo biển, cá hồi và các thực phẩm biển để hỗ trợ sức khỏe tim mạch. Canxi từ sữa, sản phẩm từ sữa và rau xanh giúp kiểm soát hormone tuyến giáp.
Chế độ dinh dưỡng giàu iot và canxi giúp phòng ngừa và điều trị cả 2 chứng bệnh
Chăm sóc sức khỏe định kỳ: Kiểm tra định kỳ, bao gồm kiểm tra chức năng tuyến giáp và siêu âm rung nhĩ, là cách hiệu quả để phát hiện sớm vấn đề và nguy cơ. Điều trị: Trong trường hợp mắc bệnh, duy trì các hoocmon thay thế khi bị suy giáp đồng thời dùng các thuốc kháng giáng trạng trong trường hợp cường giáp. Đối với rung nhĩ sẽ cần đánh giá kỹ lưỡng nguy cơ để có chiến lược dùng chống đông cũng như các thuốc kiểm soát nhịp. Mối liên hệ giữa bệnh rung nhĩ và bệnh tuyến giáp là một khía cạnh quan trọng người bệnh cần quan tâm. Hiểu biết sâu sắc về cơ chế tương tác giữa hai bệnh này không chỉ mở ra cánh cửa cho việc phát triển các phương pháp điều trị hiệu quả mà còn giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và tâm lý của những người mắc bệnh. Đồng thời, việc phòng ngừa thông qua chế độ dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe định kỳ trở thành yếu tố chủ chốt để duy trì sự ổn định của hệ thống nội tiết.
|
The relationship between atrial fibrillation and thyroid disease
What is the connection between atrial fibrillation and thyroid disease? The thyroid gland is an important organ of the endocrine system, playing an important role in maintaining the body's energy balance and hormone function. The thyroid gland produces two important hormones, thyroxine (T4) and triiodothyronine (T3), which help control metabolism. When thyroid function is disturbed, specifically overactivity, it will affect many organs, including the heart, causing arrhythmia (atrial fibrillation) or blood pressure disorders.
1. Thyroid disease: causes and symptoms
Thyroid disease includes many types such as thyroiditis, hypothyroidism and hyperthyroidism. The cause of the disease is often related to thyroid hormone imbalance. Symptoms of hyperthyroidism such as increased blood pressure, rapid heart rate, irritability, diarrhea, difficulty sleeping, and symptoms of hypothyroidism such as fatigue, weight gain, constipation, and lethargy, if not controlled, can cause adverse effects. great impact on quality of life. Understanding the symptoms and causes is extremely necessary to come up with an appropriate treatment regimen.
2. Atrial fibrillation: characteristics and manifestations
Atrial fibrillation is often accompanied by symptoms such as rapid heart rate, chest discomfort, and palpitations. This can affect quality of life and psychological health. To cope with the disease, understanding the characteristics and symptoms of atrial fibrillation is important for effective treatment.
The relationship between atrial fibrillation and thyroid disease affects the patient's quality of life and health
3. The relationship between atrial fibrillation and thyroid disease
Research increasingly shows the complex interactions between atrial fibrillation and thyroid disease and demonstrates the relationship between atrial fibrillation and thyroid disease. For people with thyroid disease, increased or decreased activity of the gland Thyroid can affect the development of atrial fibrillation. Some studies show that increasing thyroid hormone can stimulate the development of abnormal beats in the atria, increasing the risk of atrial fibrillation. On the contrary, when treating atrial fibrillation, there are some drugs such as amiodarone that can affect the process of controlling thyroid hormones, causing imbalance and increasing the risk of thyroid disease. Deep understanding of this mechanism helps us come up with more effective treatment and management methods. This may include adjusting hormone dosage, monitoring the function of both organs, and even making nutritional changes to support the stability of the endocrine system. At the same time, developing a regular health care and monitoring plan is important to detect early and prevent the rise of both diseases.
4. Effects of the disease
The relationship between atrial fibrillation and thyroid disease not only affects the physical aspect but also affects the quality of life and psychology of the patient. Both of these conditions can cause discomfort, anxiety and affect a patient's self-confidence. Thyroid disease, when left uncontrolled, can lead to problems such as weight gain, fatigue, and even depression. Meanwhile, atrial fibrillation often appears with symptoms such as stress, anxiety, and irritability, negatively impacting daily psychology.
The complex interaction between atrial fibrillation and thyroid disease causes complex psychological problems
The interaction between atrial fibrillation and the thyroid gland can cause complex psychological problems, increasing the risk of mental disorders. Psychological care along with physical treatment is important for overall balance. Counseling sessions and psychological support can help sufferers face the challenges of illness and maintain a positive spirit.
5. Prevention and treatment
To reduce the risk of thyroid disease and atrial fibrillation, a healthy lifestyle and regular health care are key factors. A diet rich in iodine and calcium, combined with regular health checks, plays an important role in controlling atrial fibrillation as well as thyroid disease. Nutrition: Choose foods rich in iodine such as seaweed, salmon and other marine foods to support heart health. Calcium from milk, dairy products and green vegetables helps control thyroid hormones.
A diet rich in iodine and calcium helps prevent and treat both diseases
Regular health care: Regular checkups, including thyroid function tests and atrial fibrillation ultrasound, are an effective way to detect problems and risks early. Treatment: In case of disease, maintain hormone replacement in case of hypothyroidism and use anti-depressant drugs in case of hyperthyroidism. For atrial fibrillation, it will be necessary to carefully assess the risk to have a strategy for using anticoagulation as well as rhythm control drugs. The relationship between atrial fibrillation and thyroid disease is an important aspect that patients need to pay attention to. A deep understanding of the interaction mechanism between these two diseases not only opens the door to the development of effective treatments but also helps improve the quality of life and psychology of people with the disease. At the same time, prevention through nutrition and regular health care becomes a key factor in maintaining the stability of the endocrine system.
|
vinmec
|
7 cách trị ợ chua tại nhà hiệu quả nhất
Nhiều người bị ợ chua thường thắc mắc có thể trị ợ chua tại nhà hay không? Có một số phương pháp giúp hỗ trợ giảm tình trạng này hiệu quả. Bạn có thể lựa chọn cách điều trị phù hợp với tình trạng của mình.
1. Ợ chua là gì?
Trước khi đi sâu tìm hiểu về cách trị ợ chua tại nhà bạn cần xác định ợ chua là gì. Ợ chua là tình trạng acid dịch vị trào lên thực quản gây cảm giác nóng rát ở vùng ngực. Sự nóng rát này lan dần lên vùng cổ nếu bệnh trở nên trầm trọng hơn. Bạn có thể cảm thấy vị chua hoặc đắng ở miệng đó chính là ợ chua.
Các cơn ợ chua, ợ nóng cảnh báo sự bất thường của hệ tiêu hóa. Bệnh có thể xuất hiện ở mọi đối tượng hay lứa tuổi khác nhau. Các cơn ợ chua có thể làm bạn thấy đau nếu như đang ở tư thế không đúng lúc đó như: Ưỡn cong, cúi gập người.
Ợ chua gây ra nhiều phiền toái cho người bệnh
2. Nguyên nhân trào ngược dạ dày gây ợ chua
Phần lớn các bệnh nhân bị trào ngược dạ dày thực quản đều gây ợ chua. Tình trạng này xảy ra thường xuyên hay không tùy theo mức độ mắc bệnh.
Nguyên nhân là do acid dịch vị bị đẩy ngược lên trên qua cơ thắt thực quản. Acid tiếp xúc và làm kích ứng niêm mạc thực quản. Acid dịch vị cũng có thể trào lên gần miệng làm bạn có cảm giác chua hoặc đắng rất khó chịu.
Ợ chua thường xảy ra sau khi ăn vào buổi tối. Khi ăn quá no và thức khuya, làm việc ngay sau khi ăn khiến tình trạng này xảy ra thường xuyên hơn.
Bên cạnh đó nếu ăn nhiều thực phẩm chứa dầu mỡ, đồ ăn chua cay, chất kích thích có thể khiến tình trạng ợ chua trầm trọng hơn.
Ăn quá no là một phần nguyên nhân gây bệnh
3. 9 cách trị ợ chua do trào ngược
Triệu chứng ợ chua dạng nhẹ có thể tự điều trị tại nhà. Bệnh nhân có thể lựa chọn một trong các phương pháp phù hợp dưới đây.
3.1 Trị ợ chua tại nhà bằng cách thay đổi thói quen ăn uống
Tạo thói quen ăn uống khoa học sẽ giúp bạn đẩy lùi tình trạng ợ chua, ợ rát. Bạn có thể bắt đầu bằng việc chia thành nhiều bữa ăn trong ngày với lượng vừa đủ. Nhai kỹ khi ăn giúp thức ăn tiêu hóa tốt hơn. Dừng việc ăn quá khuya hoặc ăn quá no. Hạn chế ăn đồ chiên rán, thức ăn cay nóng sẽ làm bạn tăng tích mỡ bụng và dễ bị ợ chua.
Các loại đồ uống như cafe, bia rượu, đồ uống có gas không nên sử dụng khi đang bị ợ chua. Một số loại thực phẩm có vị chua như: Cam, xoài, cà chua,…cũng cần hạn chế ăn.
Khi bị ợ chua bạn cũng có thể uống từng ngụm nước nhỏ sẽ giúp cảm thấy dễ chịu hơn. Nước sẽ làm loãng vị chua ở miệng và làm dịu cảm giác nóng rát ở cổ. Uống đủ lượng nước hàng ngày còn giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt.
3.2 Không sử dụng chất kích thích, hút thuốc lá
Khi bị ợ chua tuyệt đối không nên dùng thuốc lá và các chất kích thích. Những chất này khiến dạ dày tiết nhiều pepsin và acid dịch vị hơn. Niêm mạc dạ dày thực quản bị kích ứng và làm cho các cơn trào ngược xảy ra thường xuyên hơn.
3.3 Mặc quần áo rộng rãi
Đây là biện pháp đơn giản và hiệu quả để làm giảm triệu chứng ợ chua do trào ngược. Khi mặc quần áo chật sẽ làm tăng áp lực lên thành bụng và ảnh hưởng tới hoạt động của dạ dày, thực quản. Vì vậy khi mắc bệnh bạn cần lưu ý tới vấn đề này.
3.4 Giảm cân
Cân nặng quá lớn hoặc tăng cân đột ngột sẽ gây áp lực lên ống tiêu hóa và làm ảnh hưởng tới hoạt động của chúng. Giảm cân sẽ giúp các cơ quan tiêu hóa hoạt động tốt hơn. Đồng thời việc làm này còn giúp bạn có vóc dáng cân đối. Bạn cần tích cực vận động và hạn chế ăn thực phẩm giàu chất béo để cải thiện vấn đề cân nặng.
3.5 Tránh vận động ở các tư thế không phù hợp
Một số trường hợp do lựa chọn tư thế vận động không phù hợp khiến bệnh trở nên tồi tệ hơn. Khi mắc bệnh bạn không nên tập thể dục với cường độ cao. Hạn chế các động tác gập người, ưỡn cong người. Các hành động này sẽ khiến các chất có trong dạ dày bị trào ngược lên thực quản gây ợ chua.
Người bệnh nên tập những bài thể dục nhẹ nhàng, cường độ phù hợp như yoga, đi bộ.
Bạn cũng cần tránh nằm sấp khi ngủ vì tư thế này gây áp lực lên dạ dày và ảnh hưởng tới cơ thắt thực quản. Khi ngư bạn nên nằm ngửa hoặc nghiêng bên trái và kê cao gối khi nằm.
3.6 Đi bộ nhẹ nhàng sau khi ăn
Thức ăn ở trong dạ dày cần khoảng 6 – 8 tiếng để tiêu hóa. Vì vậy sau khi ăn xong bạn nên đi bộ nhẹ nhàng để thức ăn được tiêu hóa nhanh hơn. Bạn tuyệt đối không nên nằm hoặc vận động mạnh ngay sau khi ăn.
3.7 Trị ợ chua tại nhà bằng thảo dược tự nhiên
Bạn hoàn toàn có thể cải thiện ợ chua bằng những nguyên liệu quen thuộc có sẵn trong gian bếp nhà mình.
Gừng: Đây là một loại gia vị được sử dụng như một loại thuốc để trị bệnh. Gừng có tính ấm, vị cay giúp cải thiện các vấn đề về hệ tiêu hóa. Khi bị ợ chua bạn cần uống một ly trà gừng ấm hoặc cho thêm gừng vào các món ăn hàng ngày.
Trà hoa cúc: Loại trà này có tác dụng giảm đầy bụng, khó tiêu, ợ chua, giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. Bạn nên duy trì uống trà hoa cúc mỗi ngày để các triệu chứng ợ chua thuyên giảm.
Lá bạc hà: Trong lá bạc hà có chứa nhiều hoạt chất kích thích hệ tiêu hóa. Điều này khiến quá trình tiêu hóa diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn. Chúng còn ngăn tình trạng trào ngược dịch vị, khó tiêu.
Mật ong: Từ lâu mọi người đã biết tới tác dụng của mật ong trong điều trị các bệnh liên quan tới dạ dày. Bạn pha mật ong với một ly nước ấm để cải thiện tình trạng ợ chua và các vấn đề ở hệ tiêu hóa khác.
Có thể trị ợ chua tại nhà bằng các loại trà thảo dược
4. Khi nào nên đi khám bác sĩ?
Nếu đã áp dụng tất cả các biện pháp nêu trên mà hiện tượng ợ chua vẫn không giảm thì bạn cần tới gặp bác sĩ. Bạn cần tới bệnh viện ngay khi ợ chua xuất hiện kèm thêm các triệu chứng nguy hiểm.
– Ợ chua liên tục kèm đau bụng, buồn nôn, đau bụng
– Ợ chua vướng họng, khó thở
– Ợ chua tức ngực, rát họng
– Ợ chua kèm táo bón, tiêu chảy
– Ợ chua ra máu
– Ợ chua chướng bụng, khó tiêu
Nếu ợ chua kèm đau bụng, ợ ra máu thì cần tới bệnh viện ngay
Trên đây là các cách trị ợ chua tại nhà hiệu quả. Bạn có thể lựa chọn một phương pháp phù hợp để giúp giảm tình trạng ợ chua khó chịu. Khi cơn ợ chua được kiềm chế sẽ giúp bạn cảm thấy thoải mái, dễ chịu hơn.
|
7 most effective ways to treat heartburn at home
Many people who suffer from heartburn often wonder if it is possible to treat heartburn at home? There are a number of methods to help reduce this condition effectively. You can choose the treatment that suits your condition.
1. What is heartburn?
Before delving deeper into how to treat heartburn at home, you need to define what heartburn is. Heartburn is a condition in which gastric acid flows up into the esophagus, causing a burning sensation in the chest area. This burning sensation gradually spreads to the neck area if the disease becomes more severe. You may feel a sour or bitter taste in your mouth, which is heartburn.
Heartburn and acid reflux warn of abnormalities in the digestive system. The disease can appear in any person or at any age. Heartburn attacks can make you feel pain if you are in the wrong position at the time such as: Bending or bending.
Heartburn causes a lot of trouble for patients
2. Causes of gastric reflux causing heartburn
Most patients with gastroesophageal reflux experience heartburn. How often this condition occurs depends on the severity of the disease.
The cause is that gastric acid is pushed back up through the esophageal sphincter. Acid comes into contact with and irritates the esophageal mucosa. Gastric acid can also rise up near your mouth, giving you an unpleasant sour or bitter feeling.
Heartburn often occurs after eating in the evening. When you eat too much, stay up late, or work right after eating, this condition occurs more often.
Besides, if you eat a lot of greasy foods, spicy foods, and stimulants, it can make heartburn worse.
Eating too much is part of the cause of the disease
3. 9 ways to treat heartburn caused by reflux
Mild heartburn symptoms can be treated at home. Patients can choose one of the appropriate methods below.
3.1 Treat heartburn at home by changing eating habits
Creating scientific eating habits will help you repel heartburn and burning sensation. You can start by dividing your meals into several meals a day in sufficient amounts. Chewing thoroughly when eating helps food digest better. Stop eating too late or eating too much. Limit your intake of fried foods and spicy foods, which will increase belly fat and make you prone to heartburn.
Drinks such as coffee, beer, wine, and carbonated drinks should not be used when you have heartburn. Some sour foods such as oranges, mangoes, tomatoes, etc. should also be limited.
When you have heartburn, you can also drink small sips of water to help feel better. Water will dilute the sour taste in your mouth and soothe the burning sensation in your neck. Drinking enough water every day also helps the digestive system function well.
3.2 Do not use stimulants or smoke
When you have heartburn, you should absolutely not use tobacco and stimulants. These substances cause the stomach to secrete more pepsin and gastric acid. The lining of the stomach and esophagus becomes irritated and causes reflux attacks to occur more often.
3.3 Wear loose clothing
This is a simple and effective measure to reduce symptoms of heartburn caused by reflux. Wearing tight clothes will increase pressure on the abdominal wall and affect the functioning of the stomach and esophagus. So when you get sick you need to pay attention to this issue.
3.4 Weight loss
Excessive weight or sudden weight gain will put pressure on the digestive tract and affect its functioning. Losing weight will help the digestive organs work better. At the same time, this also helps you have a balanced body shape. You need to be active and limit your intake of high-fat foods to improve your weight problem.
3.5 Avoid exercising in inappropriate positions
In some cases, choosing an inappropriate exercise posture makes the disease worse. When you are sick, you should not exercise at high intensity. Limit bending and arching movements. These actions will cause stomach contents to reflux into the esophagus, causing heartburn.
Patients should practice gentle exercises with appropriate intensity such as yoga and walking.
You also need to avoid sleeping on your stomach because this position puts pressure on your stomach and affects the esophageal sphincter. When fishing, you should lie on your back or left side and elevate your pillow when lying down.
3.6 Walk gently after eating
Food in the stomach takes about 6-8 hours to digest. Therefore, after eating, you should walk gently so that the food is digested faster. You absolutely should not lie down or exercise vigorously right after eating.
3.7 Treat heartburn at home with natural herbs
You can completely improve heartburn with familiar ingredients available in your kitchen.
Ginger: This is a spice used as a medicine to treat diseases. Ginger has a warm, spicy taste that helps improve digestive system problems. When you have heartburn, you need to drink a cup of warm ginger tea or add ginger to your daily dishes.
Chrysanthemum tea: This tea helps reduce bloating, indigestion, and heartburn, helping the digestive system work better. You should continue to drink chamomile tea every day to reduce heartburn symptoms.
Mint leaves: Mint leaves contain many active ingredients that stimulate the digestive system. This makes the digestive process faster and more effective. They also prevent gastric reflux and indigestion.
Honey: People have long known the effects of honey in treating stomach-related diseases. Mix honey with a glass of warm water to improve heartburn and other digestive system problems.
You can treat heartburn at home with herbal teas
4. When should I see a doctor?
If you have applied all the above measures and your heartburn still does not subside, you need to see a doctor. You need to go to the hospital as soon as heartburn appears with additional dangerous symptoms.
– Continuous heartburn with abdominal pain, nausea, and abdominal pain
– Heartburn in the throat, difficulty breathing
– Heartburn, chest tightness, sore throat
– Heartburn with constipation and diarrhea
– Bloody heartburn
– Heartburn, bloating, indigestion
If heartburn is accompanied by abdominal pain or bloody belching, you need to go to the hospital immediately
Above are effective ways to treat heartburn at home. You can choose a suitable method to help reduce uncomfortable heartburn. When heartburn is controlled, it will help you feel more comfortable and at ease.
|
thucuc
|
Ăn gì tốt cho tiêu hóa trong những ngày tết
Tại sao chúng ta dễ bị rối loạn tiêu hóa dịp Tết
Thông thường việc ăn uống không điều độ trong dịp Tết có thể sẽ dẫn đến những triệu chứng về rối loạn tiêu hóa.
Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa dịp Tết
– Tết là dịp chúng ta thường ăn uống không đúng bữa, bỏ bữa sáng và ăn nhiều bữa trong ngày hoặc cả ngày chỉ ăn một bữa.
– Ăn quá nhiều đồ nhiều dầu mỡ (thức ăn chiên, xào…), ăn nhiều chất đạm khiến cơ thể không hấp thụ hết, gây ra những rối loạn trong hệ tiêu hóa.
– Ăn uống linh tinh, ăn các loại bánh, giò, chả, cá, thịt… thức ăn để tủ lạnh lâu ngày.
– Ăn nhiều kẹo, mứt… có chứa nhiều chất bảo quản.
– Trong các bữa ăn lại uống nhiều loại nước ngọt có ga, rượu, bia…
Biểu hiện của rối loạn tiêu hóa
Rối loạn tiêu hóa có những biểu hiện như: đau bụng âm ỉ, đau quặn, đi ngoài không ổn định, lúc lỏng, lúc táo, lúc sống phân, đi đại tiện nhiều lần trong ngày, đầy bụng, khó tiêu…
Ăn gì tốt cho tiêu hóa và cân bằng lại hệ tiêu hóa trong dịp Tết
Để giúp bộ máy tiêu hóa giảm tải và trở lại nếp sinh hoạt của ngày thường, các bác sĩ thường khuyên nên bổ sung lợi khuẩn và “làm sạch ruột” trong vài ngày bằng chế độ ăn uống phù hợp:
Uống đủ nước
Nên uống đủ 1,5-2 lít nước/ngày vì nước khoáng rất giàu chất bicarbonate, các chất này giúp giảm lượng axit trong dạ dày, giúp cho tiêu hóa hoạt động tốt.
Ăn những thực phẩm hỗ trợ hệ tiêu hóa
Bạn nên ăn nhiều thực phẩm có chứa chất probiotic, chất này giúp bộ máy tiêu hóa hoạt động tốt hơn và cải thiện môi trường sống của ruột. Các thực phẩm chứa chất này là sữa chua, sữa lên men, các thực phẩm làm từ đậu nành…
Ăn nhiều rau, hoa quả tươi: Rau xanh chứa nhiều chất xơ và hoa quả chứa nhiều vitamin tốt cho hệ tiêu hóa.
Không ăn quá nhiều thực phẩm nhiều dầu mỡ, chất đạm hay hạn chế uống những đồ uống có cồn để tránh cho hệ tiêu hóa phải làm việc quá tải.
Bổ sung lợi khuẩn cho cơ thể
Bổ sung lợi khuẩn từ các loại men vi sinh là một trong những yếu tố quan trọng giúp phòng ngừa và giảm dần cho đến hết các triệu chứng: đau bụng, đầy bụng, đầy hơi, khó tiêu, táo bón, phân lỏng, sống phân… và hạn chế các chứng rối loạn tiêu hóa khi ăn nhậu. Vì lợi khuẩn không chỉ tiết enzyme tiêu hóa, mà lợi khuẩn chính là nhà máy xử lý, phân hủy các chất độc hại, chất béo, cồn từ rượu bia giúp hệ tiêu hóa hoạt động khỏe mạnh.
Tuy nhiên, việc bổ sung các men vi sinh hỗ trợ tiêu hóa phải tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Có chế độ sinh hoạt phù hợp
Để hệ tiêu hóa được cân bằng trở lại thì bên cạnh việc ăn uống hợp lý thì bạn cần phải có chế độ vận động, luyện tập thân thể. Chú ý xoa bóp vùng bụng hàng ngày và tạo một tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng.
Bạn nên tham khảo tư vấn của bác sĩ về chế độ ăn tốt cho tiêu hóa trong dịp Tết
Để hệ tiêu hóa hoạt động tốt bạn cần có chế độ ăn uống và rèn luyện sức khỏe hợp lý. Tuy nhiên, khi có những dấu hiệu rối loạn tiêu hóa bạn cần đi khám kịp thời, do rối loạn tiêu hóa có nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên, và tùy mỗi người mà tình trạng rối loạn tiêu hóa lại khác nhau. Vì vậy, việc đi khám để xác định nguyên nhân và có biện pháp điều trị kịp thời và được tư vấn chế độ dinh dưỡng hợp lý.
|
What to eat that's good for digestion during the holidays
Why are we susceptible to digestive disorders during Tet?
Normally, eating irregularly during Tet can lead to symptoms of digestive disorders.
Causes of digestive disorders during Tet
Tet is an occasion when we often eat irregular meals, skip breakfast and eat many meals a day or only eat one meal all day.
– Eating too much greasy food (fried foods, stir-fried foods...), eating too much protein prevents the body from absorbing it all, causing disorders in the digestive system.
– Eating miscellaneous foods, eating cakes, sausages, sausages, fish, meat... foods left in the refrigerator for a long time.
– Eat a lot of candy, jam... which contain a lot of preservatives.
– During meals, drink a lot of carbonated soft drinks, wine, beer, etc.
Symptoms of digestive disorders
Digestive disorders have symptoms such as: dull abdominal pain, cramping, unstable bowel movements, sometimes loose, sometimes hard, sometimes loose stools, defecation many times a day, bloating, indigestion...
What to eat that is good for digestion and balances the digestive system during Tet
To help the digestive system reduce the load and return to normal daily activities, doctors often recommend supplementing with probiotics and "cleansing the intestines" for a few days with a suitable diet:
Drink enough water
You should drink 1.5-2 liters of water/day because mineral water is rich in bicarbonate, these substances help reduce the amount of acid in the stomach, helping digestion work well.
Eat foods that support the digestive system
You should eat a lot of foods containing probiotics, which help the digestive system work better and improve the intestinal environment. Foods containing this substance are yogurt, fermented milk, foods made from soy...
Eat lots of fresh vegetables and fruits: Green vegetables contain a lot of fiber and fruits contain many vitamins that are good for the digestive system.
Do not eat too much greasy, protein-rich foods or limit drinking alcoholic beverages to avoid overloading the digestive system.
Supplement beneficial bacteria for the body
Supplementing beneficial bacteria from probiotics is one of the important factors to help prevent and gradually reduce symptoms: abdominal pain, bloating, flatulence, indigestion, constipation, loose stools, diarrhea. stool... and limit digestive disorders when eating and drinking. Because probiotics not only secrete digestive enzymes, but probiotics are factories that process and decompose toxic substances, fats, and alcohol from alcohol to help the digestive system function healthily.
However, supplementing with probiotics to support digestion must follow your doctor's prescription.
Have a suitable living regime
To restore balance to the digestive system, in addition to eating properly, you need to have a physical activity and exercise regimen. Pay attention to massaging your abdomen every day to create a comfortable spirit and avoid stress.
You should consult your doctor about a diet that is good for digestion during Tet
For the digestive system to function well, you need a reasonable diet and exercise. However, when there are signs of digestive disorders, you need to see a doctor promptly, because digestive disorders have many different causes, and depending on each person, the condition of digestive disorders is different. Therefore, it is important to go to the doctor to determine the cause, have timely treatment measures and receive advice on a reasonable diet.
|
thucuc
|
Cách hạn chế biến chứng của bệnh tiểu đường
Những biểu hiện thường thấy ở bệnh nhân bị tiểu đường
Bệnh tiểu đường thông thường có những biểu hiện sau:
Biến chứng bệnh tiểu đường
Tùy thuộc vào từng loại bệnh tiểu đường, quá trình điều trị và kiểm soát bệnh mà có thể xảy ra. Biến chứng bệnh tiểu đường gồm biến chứng cấp tính và mạn tính:
Biến chứng cấp tính
Hạ đường huyết: Là khi Glucose máu < 3,1 mmol/l, do người bệnh ăn kiêng quá mức hoặc uống thuốc hạ đường huyết quá liều dẫn đến lời nói cử chỉ chậm chạp, cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ, đói, run, yếu cơ, cồn cào, vã mồ hôi. Khi đường huyết hạ xuống đến mức độ nào đó có thể xảy ra hôn mê.
Đường huyết quá cao (> 33,3 mmol/l): Do bệnh nhân không kiểm soát đường huyết tốt, đưa và cơ thể quá nhiều đường bột dẫn đến khát nước, tiểu nhiều, yếu cơ, cơ giật, thậm chí là hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu và tử vong.
Biến chứng mạn tính
Biện pháp phòng tránh biến chứng tiểu đường
Bệnh tiểu đường có thể cải thiện và ít xảy ra biến chứng nếu có những sinh hoạt điều độ và tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ, ngoài ra có thể phòng tránh biến chứng bệnh tiểu đường bằng các phương pháp sau:
|
How to limit complications of diabetes
Symptoms commonly seen in patients with diabetes
Common diabetes has the following symptoms:
Complications of diabetes
Depending on the type of diabetes, treatment and disease control, this may occur. Complications of diabetes include acute and chronic complications:
Acute complications
Hypoglycemia: Is when blood Glucose < 3.1 mmol/l, due to the patient dieting too much or taking an overdose of hypoglycemic medication, leading to slow speech and movements, feeling tired, sleepy, hungry, tremors, muscle weakness, nausea, sweating. When blood sugar drops to a certain level, coma can occur.
Blood sugar too high (> 33.3 mmol/l): Because the patient does not control blood sugar well, giving the body too much carbohydrates leads to thirst, frequent urination, muscle weakness, muscle twitching, and even kissing. anesthesia due to increased osmotic pressure and death.
Chronic complications
Measures to prevent diabetes complications
Diabetes can be improved and complications are reduced if you have a moderate lifestyle and follow your doctor's instructions. In addition, diabetes complications can be prevented by the following methods:
|
thucuc
|
Viêm loét hang vị và cách điều trị an toàn
Viêm loét hang vị dạ dày là tình trạng xuất hiện vết viêm loét trên bề mặt niêm mạc vùng hang vị. Người bị bệnh thường bị đau bụng, đầy hơi, buồn nôn,… rất khó chịu. Hiểu rõ về các triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh sẽ giúp cho việc điều trị bệnh hiệu quả.
1. Viêm loét hang vị dạ dày là gì?
Hang vị nằm giữa thân hang vị, môn vị và là một phần của dạ dày. Hang vị có vị trí nằm ngang để lưu trữ lượng lớn thức ăn. Nếu ăn uống không hợp lý dễ gây ra viêm loét hang vị.
Viêm hang vị được chia thành hai loại là cấp tính và mạn tính. Bệnh thường xuất hiện ở lứa tuổi trưởng thành tới trung niên.
Viêm loét hang vị là bệnh lý khá phổ biến
2. Triệu chứng viêm hang vị
Triệu chứng của viêm hang vị khá tương đồng với viêm loét dạ dày. Người bệnh thường nhầm lẫn triệu chứng của hai bệnh lý này. Các biểu hiện thường gặp là:
– Đau tức vùng thượng vị (vùng bụng nằm giữa 2 mạn sườn và trên rốn) âm ỉ hoặc dữ dội
– Cơn đau thường xuất hiện sau khi ăn hoặc vào ban đêm. Vào mùa lạnh các cơn đau cũng xuất hiện nhiều hơn
– Sau khi ăn các đồ ăn có vị cay nóng, rượu bia, đồ uống có gas cũng sẽ kích thích hang vị gây đau đớn
– Nôn nao, nôn
– Rối loạn tiêu hóa khiến đi ngoài phân lỏng
– Kèm theo ợ hơi, chướng bụng, khó tiêu
Các triệu chứng viêm loét hang vị kéo dài sẽ khiến người bệnh ăn uống kém, mệt mỏi, suy nhược ảnh hưởng tới công việc và học tập.
3. Những nguyên nhân hàng đầu gây viêm loét hang vị
Hang vị thuộc hệ tiêu hóa vì vậy các nguyên nhân gây bệnh cũng có nhiều điểm giống với viêm dạ dày tá tràng. Theo thống kê, có một số nguyên nhân gây ra bệnh như:
3.1 Do nhiễm khuẩn Helicobacter pylori hay thường gọi là HP
Vi khuẩn HP là nguyên nhân hàng đầu và phổ biến gây bệnh. Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể thông qua hoạt động ăn uống sau đó sinh sống trong lớp nhầy của niêm mạc. Chúng tiết ra chất độc tấn công hang vị gây ra viêm loét.
3.2 Nhiễm vi khuẩn khác
Viêm loét hang vị cấp tính cũng có thể do các loại vi khuẩn khác như: Vi khuẩn thương hàn, vi khuẩn lỵ,…Chúng kích thích tăng co bóp ở dạ dày làm bùng phát triệu chứng.
3.3 Sử dụng thuốc chống viêm, giảm đau trong thời gian dài
Các loại thuốc giảm đau không steroid hoặc thuốc kháng viêm chứa steroid có thể làm suy yếu hàng rào bảo vệ dạ dày. Bên cạnh đó chúng còn kích thích tiết acid gây ăn mòn niêm mạc. Nếu sử dụng thuốc liều cao có thể dẫn tới chảy máu hệ tiêu hóa, thủng dạ dày.
3.4 Nghiện rượu
Trong đồ uống có cồn chứa rất nhiều các chất độc không tốt cho dạ dày. Thói quen nghiện rượu sẽ gây viêm hang vị, gan, thực quản,…
Ngoài ra hang vị cũng có thể bị ảnh hưởng khi người bệnh bị căng thẳng kéo dài, ăn uống không điều độ.
Vi khuẩn HP là nguyên nhân chính gây bệnh
4. Các biến chứng do viêm loét hang vị
Hang vị là bộ phận vô cùng dễ bị viêm loét và nhiễm trùng. Nếu không được điều trị đúng cách có thể khiến viêm nhiễm lan rộng tới tá tràng, môn vị, bờ cong nhỏ,…Từ đó sẽ gây bùng phát nhiều triệu chứng nguy hiểm.
4.1 Loét dạ dày
Thói quen ăn uống, sinh hoạt không đều đặn sẽ khiến dạ dày bài tiết ra nhiều acid khiến bề mặt niêm mạc bị phù nề, viêm loét. Ở giai đoạn viêm loét các triệu chứng xuất hiện với tần suất lớn và gây đau đớn nhiều hơn.
4.2 Xuất huyết dạ dày do viêm loét hang vị
Niêm mạc hang vị bị loét nặng dẫn tới vỡ tĩnh mạch gây ra hiện tượng xuất huyết dạ dày. Biến chứng này nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn tới choáng, hạ huyết áp và tử vong. Dấu hiệu dễ nhận biết nhất của xuất huyết dạ dày là bệnh nhân nôn hoặc đi ngoài ra máu.
4.3 Hẹp môn vị
Hang vị là bộ phận nối giữa tá tràng và dạ dày. Tình trạng viêm loét léo dài sẽ làm tổn thương niêm mạc mô vị và hình thành sẹo. Mô sẹo khiến thu hẹp không gian môn vị đồng thời gây khó khăn khi thức ăn vận chuyển xuống ruột non. Biểu hiện là bệnh nhân đau bụng dữ dội, nôn ói có mùi hôi thối,…
4.4 Tăng nguy cơ ung thư
Viêm hang vị kéo dài do vi khuẩn HP tiềm ẩn nguy cơ ung thư cao. Các mô dạ dày có nguy cơ ác tính hóa ( ung thư) và loạn sản.
Các triệu chứng khi bị viêm hang vị còn ảnh hưởng nhiều tới khả năng ăn uống, làm mất ngủ, cơ thể mệt mỏi khiến cho năng suất học tập và làm việc giảm sút.
5. Các phương pháp chẩn đoán
Viêm loét hang vị gây tổn thương thực thể kèm theo các triệu chứng cơ năng. Bước đầu tiên trong chẩn đoán bác sĩ sẽ khai thác các triệu chứng lâm sàng, tiền sử bệnh và các loại thuốc đang dùng. Sau đó để xác định chính xác bệnh lý cần thực hiện thêm một số kỹ thuật chẩn đoán bằng máy móc.
– Nội soi hang vị
– Sinh thiết mô
– Xét nghiệm vi khuẩn HP
– Chụp X-quang
Nội soi giúp xác định chính xác tình trạng bệnh
6. Điều trị viêm hang vị
Dựa vào kết quả chẩn đoán, bác sĩ sẽ đưa ra đánh giá về tình trạng của bệnh để lựa chọn phương pháp chữa trị phù hợp. Mục tiêu của điều trị viêm hang vị là cải thiện các triệu chứng, tiêu diệt vi khuẩn HP, giảm ổ viêm. Đồng thời dự phòng các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
6.1 Điều trị viêm hang vị dạ dày bằng thuốc
Cách điều trị đơn giản và thông dụng nhất hiện nay là sử dụng thuốc Tây. Các loại thuốc sẽ được kết hợp sử dụng để mang lại hiệu quả cao nhất.
– Thuốc kháng sinh
– Thuốc nâng cao khả năng bảo vệ niêm mạc dạ dày
– Thuốc kháng acid
– Thuốc kháng thụ thể H2
– Thuốc ức chế bơm proton (PPI)
Các loại thuốc này sẽ giúp diệt khuẩn, cải thiện triệu chứng, phục hồi ổ viêm nhiễm và ngăn ngừa chúng chuyển sang giai đoạn loét.
6.2 Biện pháp cải thiện viêm loét hang vị dạ dày tại nhà
Bên cạnh việc sử dụng thuốc bạn cũng có thể áp dụng các dược liệu từ thiên nhiên giúp cải thiện triệu chứng viêm hang vị.
– Trà gừng mật ong: Gừng và mật ong có tác dụng kháng khuẩn và chống viêm. Uống một cốc trà gừng ấm có tác dụng giảm khó chịu ở họng, cải thiện chứng buồn nôn.
– Sữa nghệ ấm: Nếu thường xuyên bị nôn ói bạn nên giảm lượng thức ăn và sử dụng kèm một ly sữa nghệ. Thức uống này không chỉ cung cấp dinh dưỡng mà còn giúp giảm viêm và phục hồi niêm mạc bị tổn thương.
Sữa nghệ giúp cải thiện tình trang viêm loét
Viêm loét hang vị nếu được điều trị đúng cách và kịp thời thì có thể kiểm soát và chữa khỏi hoàn toàn. Ngược lại nếu chủ quan, để bệnh kéo dài sẽ khiến bệnh trở nên trầm trọng và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.
|
Antral ulcers and safe treatment
Gastric antral ulcers are a condition in which ulcers appear on the mucosal surface of the antrum. Sick people often have abdominal pain, bloating, nausea, etc., which is very uncomfortable. Understanding the symptoms and causes of the disease will help treat the disease effectively.
1. What is gastric antral ulcer?
The antrum is located between the antral body and the pylorus and is part of the stomach. The antrum has a horizontal position to store large amounts of food. If you eat improperly, it can easily cause antral ulcers.
Antral inflammation is divided into two types: acute and chronic. The disease often appears in adulthood to middle age.
Antral ulcers are a fairly common disease
2. Symptoms of antral inflammation
Symptoms of antrum inflammation are quite similar to stomach ulcers. Patients often confuse the symptoms of these two diseases. Common symptoms are:
– Pain in the epigastric area (abdominal area located between the two flanks and above the navel) is dull or severe
– The pain often appears after eating or at night. In the cold season, pain also appears more
– After eating spicy foods, alcohol, and carbonated drinks, it will also stimulate the stomach and cause pain.
– Nausea, vomiting
– Digestive disorders causing loose stools
– Accompanied by belching, bloating, and indigestion
Prolonged symptoms of antral ulcers will cause the patient to have poor appetite, fatigue, and weakness, affecting work and study.
3. Leading causes of antral ulcers
The antrum belongs to the digestive system, so the causes of the disease have many similarities with duodenal gastritis. According to statistics, there are a number of causes of the disease such as:
3.1 Due to Helicobacter pylori infection, commonly known as HP
HP bacteria are the leading and common cause of disease. Bacteria enter the body through eating and drinking and then live in the mucous layer of the mucosa. They secrete toxins that attack the antrum, causing ulcers.
3.2 Other bacterial infections
Acute antral ulcers can also be caused by other types of bacteria such as typhoid bacteria, dysentery bacteria, etc. They stimulate increased contractions in the stomach, causing symptoms to flare up.
3.3 Using anti-inflammatory and pain-relieving drugs for a long time
Non-steroidal pain relievers or anti-inflammatory drugs containing steroids can weaken the stomach barrier. Besides, they also stimulate acid secretion, causing mucosal erosion. If high doses of the drug are used, it can lead to gastrointestinal bleeding and stomach perforation.
3.4 Alcoholism
Alcoholic drinks contain many toxins that are not good for the stomach. Alcohol addiction will cause inflammation of the antrum, liver, esophagus, etc.
In addition, the antrum can also be affected when the patient is under prolonged stress or eating irregularly.
HP bacteria are the main cause of the disease
4. Complications due to antral ulcers
The gastric antrum is a part that is extremely susceptible to ulcers and infections. If not treated properly, the infection can spread to the duodenum, pylorus, lesser curvature, etc. This will cause many dangerous symptoms to flare up.
4.1 Stomach ulcer
Irregular eating and living habits will cause the stomach to secrete a lot of acid, causing swelling and ulceration of the mucosal surface. In the ulcer stage, symptoms appear with greater frequency and cause more pain.
4.2 Gastric bleeding due to antral ulcer
Severe ulceration of the antral mucosa leads to rupture of the veins, causing gastric bleeding. If this complication is not treated promptly, it will lead to shock, hypotension and death. The most recognizable sign of stomach bleeding is when the patient vomits or has bloody stools.
4.3 Pyloric stenosis
The antrum is the connection between the duodenum and the stomach. Long-term ulceration will damage the gastric mucosa and form scars. Scar tissue narrows the pyloric space and causes difficulty when food is transported to the small intestine. Symptoms include severe abdominal pain, foul-smelling vomiting, etc.
4.4 Increased risk of cancer
Prolonged antral inflammation caused by HP bacteria has a high potential risk of cancer. Stomach tissues are at risk of malignancy (cancer) and dysplasia.
Symptoms of antral inflammation also greatly affect the ability to eat, cause insomnia, and make the body tired, causing reduced learning and work productivity.
5. Diagnostic methods
Antral ulcers cause physical damage accompanied by functional symptoms. The first step in diagnosing the doctor will be to explore clinical symptoms, medical history and current medications. Then, to accurately determine the pathology, it is necessary to perform some additional mechanical diagnostic techniques.
– Cavernoscopy
– Tissue biopsy
– Testing for HP bacteria
- X-ray
Endoscopy helps accurately determine the condition
6. Treatment of antral inflammation
Based on the diagnosis results, the doctor will make an assessment of the disease's condition to choose the appropriate treatment method. The goal of treating antral inflammation is to improve symptoms, destroy HP bacteria, and reduce inflammation. At the same time, prevent dangerous complications that may occur.
6.1 Treat antral gastritis with medicine
The simplest and most common treatment today is using Western medicine. Medicines will be used in combination to bring the highest effectiveness.
- Antibiotics
– Medicines that improve the ability to protect the stomach lining
– Antacids
– H2 receptor antagonists
– Proton pump inhibitors (PPIs)
These drugs will help kill bacteria, improve symptoms, restore infections and prevent them from turning into ulcers.
6.2 Measures to improve gastric antral ulcers at home
Besides using medication, you can also apply natural medicinal herbs to help improve the symptoms of antral inflammation.
– Ginger and honey tea: Ginger and honey have antibacterial and anti-inflammatory effects. Drinking a cup of warm ginger tea helps reduce throat discomfort and improve nausea.
– Warm turmeric milk: If you often vomit, you should reduce the amount of food and drink a glass of turmeric milk. This drink not only provides nutrition but also helps reduce inflammation and restore damaged mucosa.
Turmeric milk helps improve ulcers
If antral ulcers are treated properly and promptly, they can be completely controlled and cured. On the contrary, if you are subjective and let the disease prolong, it will make the disease worse and cause many dangerous complications.
|
thucuc
|
Tìm hiểu trẻ bị sốt siêu vi mấy ngày hết bệnh?
Trẻ em bị sốt siêu vi có nguy hiểm không? Bé mắc sốt siêu vi mấy ngày hết bệnh? Cần lưu ý những gì khi chăm sóc bé mắc sốt siêu vi? Nếu cũng có chung những thắc mắc trên về bệnh sốt siêu vi ở trẻ thì mời bạn đọc xem ngay bài viết dưới đây để được giải đáp chi tiết nhé.
1. Trẻ em mắc sốt siêu vi có nguy hiểm không?
Sốt siêu vi ở trẻ là bệnh do các siêu vi trùng (còn gọi là virus) gây nên. Trong đó, tác nhân điển hình là do Adenovirus, Rhinovirus và virus cúm. Bệnh có thể xảy ra quanh năm, nhưng phổ biến hơn vào thời điểm giao mùa, khiến trẻ mắc bệnh cảm thấy mệt mỏi nhiều và khó chịu.
Sốt cao là triệu chứng rất điển hình ở bé sốt siêu vi
Khi bị mắc sốt siêu vi, trẻ em thường sẽ có những biểu hiện sau:
– Sốt cao: Đây là triệu chứng rất điển hình của bệnh sốt siêu vi. Theo đó, trẻ mắc bệnh sẽ bị sốt cao liên tục, nhiệt độ cơ thể > 38,5 độ C. Một số trẻ có thể sốt cao tới 40 độ C.
– Đau đầu, đau cơ: Là biểu hiện thường gặp ở trẻ lớn bị sốt siêu vi. Các bé nhỏ hơn thì sẽ quấy khóc nhiều do cơ thể bị mệt mỏi, khó chịu.
– Rối loạn tiêu hóa: Bệnh sốt siêu vi thường khiến trẻ bị rối loạn tiêu hóa với biểu hiện đi ngoài ra phân lỏng. Một số trẻ mắc bệnh còn có cảm giác buồn nôn nhiều hoặc dễ nôn sau khi ăn.
– Bé có cảm giác rét run: Các bé bị sốt siêu vi thường sẽ cảm tấy bị lạnh toàn thân, nhất là ở tay và chân. Ngoài ra, có bé còn xuất hiện các những vân tím trên da.
– Bé bị ho, sổ mũi: Đây là biểu hiện thường gặp do bé đã bị nhiễm virus.
– Phát ban đỏ trên da: Triệu chứng này thường xuất hiện sau 2 – 3 ngày bé bị sốt.
Theo chuyên gia, sốt siêu vi không phải là một bệnh lý nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu trẻ mắc bệnh không được điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh có thể biến chứng nguy hiểm như: viêm tiểu phế quản, viêm thanh quản, viêm phổi, viêm cơ tim, biến chứng ở não… Dù là biến chứng nào thì đều gây hại cho sức khỏe của trẻ. Thậm chí nếu xảy ra biến chứng não, trẻ sẽ phải đối diện với nguy cơ tử vong cao.
2. Bệnh sốt siêu vi ở trẻ có lây không?
Bệnh số siêu vi ở trẻ hoàn toàn có thể lây truyền từ người sang người theo ba con đường sau:
– Đường mũi – miệng: Khi trẻ mắc bệnh ho, hắt hơi, sổ mũi, virus gây bệnh có thể phát tán, lây truyền sang cho những người khỏe mạnh xung quanh. Đây là con đường lây truyền bệnh phổ biến, chiếm tỉ lệ rất cao.
– Vết cắn của muỗi: Nguồn lây bệnh có thể bắt nguồn từ côn trùng, khi muỗi mang theo virus gây bệnh và truyền nó sang người thông qua các vết cắn.
– Dịch tiết cơ thể: Trẻ có thể bị lây nhiễm khi tiếp xúc với dịch hay máu có chứa virus bệnh.
3. Trẻ mắc sốt siêu vi mấy ngày hết bệnh?
Trẻ bị sốt siêu vi mấy ngày hết bệnh hiện là thắc mắc của không ít phụ huynh. Thông thường, trẻ mắc sốt siêu có thể bùng phát các triệu chứng của bệnh trong 3 – 5 ngày và khỏi hoàn toàn sau khoảng 7 – 10 ngày nếu được điều trị kịp thời và đúng cách. Một số trường lâu hơn, thời gian điều trị của trẻ mắc bệnh có thể kéo dài tới 14 ngày.
Trẻ mắc sốt siêu vi được điều trị kịp thời và đúng cách có thể hết bệnh sau khoảng 7 – 10 ngày
Tuy nhiên cần lưu ý rằng, trong thời gian điều trị bệnh, trẻ sốt siêu vi có thể xảy ra những triệu chứng bất thường. Nếu khoongd dược phát hiện, xử trí kịp thời, nguy cơ biến chứng nặng hoàn toàn có thể xảy ra. Do đó, trong quá trình chăm sóc và điều trị bệnh cho trẻ, phụ huynh cần thường xuyên ở bên và quan sát bé nhiều hơn.
4. Những lưu ý trong chăm sóc và điều trị cho trẻ bị sốt siêu vi
4.1. Nên cho trẻ sốt siêu đi khám bác sĩ sớm
Trẻ xuất hiện triệu chứng bất thường nên được đi khám bác sĩ khoa nhi sớm
Hiện nay, phương pháp điều trị bệnh sốt siêu vi cần dựa trên loại virus gây bệnh và các triệu chứng bé đang gặp phải. Việc phụ huynh tự ý mua thuốc trị bệnh cho trẻ có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro, khiến bệnh của bé thêm nặng hơn.
Bên cạnh đó, so với bệnh sốt thông thường, sốt siêu vi nguy hiểm hơn với nhiều triệu chứng ồ ạt. Vì thế, nếu nhà có trẻ mắc sốt siêu vi, phụ huynh nên cho bé đi khám để được bác sĩ chẩn đoán tình trạng bệnh và lên phác đồ điều trị phù hợp.
4.2. Cho trẻ uống nhiều nước
Với triệu chứng sốt cao và các biểu hiện khác khi mắc bệnh, trẻ dễ mất nước một cách nghiêm trọng. Do đó, phụ huynh cần đảm bảo cung cấp cho bé đủ nước để bù đắp lượng nước và điện giải đã mất. Đối với trẻ đang bú mẹ, bé cần được tăng lượng bú và cữ bú mỗi ngày.
Ngoài ra, phụ huynh và người chăm sóc có thể cho bé uống thêm Oresol theo hướng dẫn của bác sĩ để tăng cường bù nước và điện giải đã mất.
4.3. Không kiêng tắm cho trẻ
Nhiều người cho rằng trẻ bị sốt siêu vi cần kiêng tắm để tránh bệnh trở nặng. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu khoa học nào chứng minh điều này là đúng. Thay vào đó, chuyên gia còn khuyên phụ huynh nên chú ý vệ sinh cho bé cẩn thận, đúng cách để cơ thể bé được thoải mái, dễ chịu hơn trong những ngày mắc sốt siêu vi.
Theo đó, mẹ nên dùng nước ấm khoảng 37 – 38 độ C để tắm cho bé. Bé cần được tắm trong phòng kín gió, trong khoảng 5 – 7 phút. Ngay sau khi tắm, mẹ hãy lau khô người cho bé để tránh nguy cơ trẻ bị nhiễm lạnh.
4.4. Bổ sung dinh dưỡng đầy đủ, cân bằng cho bé bị sốt siêu vi
Bổ sung dinh dưỡng đầy đủ và cân đối là yếu tố quan trọng trong việc tăng cường sức đề kháng và hỗ trợ quá trình phục hồi khi trẻ bị sốt siêu vi. Do đó, phụ huynh và người chăm sóc cần đảm bảo cung cấp cho bé chế độ ăn đủ chất và cân đối.
Thức ăn cho trẻ bị ốm nên ưu tiên chế biến dạng lỏng để bé dễ ăn và tiêu hóa, Nếu trẻ mệt không ăn được nhiều, phụ huynh có thể chia khẩu phần ăn hàng ngày của bé thành nhiều bữa nhỏ. Điều này giúp đảm bảo cho cơ thể nhận được đầy đủ dưỡng chất và năng lượng cần thiết để đẩy lùi bệnh tật, sớm hồi phục.
|
Find out how many days it takes for a child to recover from viral fever?
Is viral fever dangerous for children? How many days will it take for a baby to recover from viral fever? What should you keep in mind when taking care of your baby with viral fever? If you also have the same questions above about viral fever in children, please read the article below for detailed answers.
1. Is viral fever dangerous for children?
Viral fever in children is an illness caused by viruses (also called viruses). Among them, typical agents are Adenovirus, Rhinovirus and influenza virus. The disease can occur all year round, but is more common during the change of seasons, causing sick children to feel tired and uncomfortable.
High fever is a very typical symptom in children with viral fever
When infected with viral fever, children will often have the following symptoms:
– High fever: This is a very typical symptom of viral fever. Accordingly, infected children will have continuous high fever, body temperature > 38.5 degrees Celsius. Some children can have fever as high as 40 degrees Celsius.
– Headache, muscle pain: These are common symptoms in older children with viral fever. Smaller babies will cry a lot because their bodies are tired and uncomfortable.
– Digestive disorders: Viral fever often causes children to have digestive disorders with symptoms of loose stools. Some children with the disease also feel a lot of nausea or vomit easily after eating.
– Baby feels cold: Babies with viral fever will often feel cold all over the body, especially in the hands and feet. In addition, some babies also have purple streaks on their skin.
– Baby has a cough and runny nose: This is a common symptom because the baby is infected with a virus.
– Red rash on the skin: This symptom usually appears 2-3 days after the baby has a fever.
According to experts, viral fever is not a dangerous disease. However, if a sick child is not treated promptly and properly, the disease can have dangerous complications such as: bronchiolitis, laryngitis, pneumonia, myocarditis, brain complications, etc. Any condition is harmful to the child's health. Even if brain complications occur, the child will face a high risk of death.
2. Is viral fever in children contagious?
Viral diseases in children can be transmitted from person to person in the following three ways:
– Nose-oral route: When sick children cough, sneeze, or have a runny nose, the virus that causes the disease can spread and be transmitted to healthy people around them. This is a common route of disease transmission, accounting for a very high rate.
– Mosquito bites: The source of infection can originate from insects, when mosquitoes carry the disease-causing virus and transmit it to humans through bites.
– Body fluids: Children can be infected when exposed to fluid or blood containing the virus.
3. How many days will it take for a child to recover from viral fever?
How many days it takes for a child with a viral fever to recover is a question of many parents. Normally, children with super fever can have a flare-up of symptoms within 3-5 days and completely recover after about 7-10 days if treated promptly and properly. In some cases, treatment time for sick children can last up to 14 days.
Children with viral fever who are treated promptly and properly can recover after about 7-10 days
However, it should be noted that during treatment, children with viral fever may have unusual symptoms. If not detected and treated promptly, the risk of serious complications can occur. Therefore, during the process of caring for and treating children's illnesses, parents need to be with and observe their children more often.
4. Notes on care and treatment for children with viral fever
4.1. Children with high fever should be seen by a doctor early
Children with unusual symptoms should be seen by a pediatrician as soon as possible
Currently, treatment for viral fever needs to be based on the type of virus causing the disease and the symptoms the baby is experiencing. Parents arbitrarily buying medicine for their children can pose many risks, making the child's illness worse.
Besides, compared to normal fever, viral fever is more dangerous with many symptoms. Therefore, if the family has a child with viral fever, parents should take the child to the doctor to diagnose the condition and develop an appropriate treatment regimen.
4.2. Let your child drink plenty of water
With high fever and other symptoms of illness, children can easily become seriously dehydrated. Therefore, parents need to make sure to provide their baby with enough water to compensate for lost water and electrolytes. For babies who are being breastfed, they need to increase the amount of breast milk and feedings each day.
In addition, parents and caregivers can give their babies additional Oresol according to the doctor's instructions to increase lost fluids and electrolytes.
4.3. Do not avoid bathing children
Many people believe that children with viral fever need to avoid bathing to avoid getting worse. However, there has not been any scientific research to prove this is true. Instead, experts also advise parents to pay attention to cleaning their baby carefully and properly so that the baby's body is more comfortable and at ease during the days of viral fever.
Accordingly, mothers should use warm water about 37 - 38 degrees Celsius to bathe the baby. Your baby needs to be bathed in a well-ventilated room for about 5-7 minutes. Immediately after bathing, dry your baby's body to avoid the risk of the baby getting cold.
4.4. Supplement complete and balanced nutrition for babies with viral fever
Supplementing adequate and balanced nutrition is an important factor in enhancing resistance and supporting the recovery process when children have viral fever. Therefore, parents and caregivers need to ensure that they provide their babies with a nutritious and balanced diet.
Food for sick children should be given in liquid form so that the baby can easily eat and digest it. If the child is tired and cannot eat much, parents can divide the baby's daily diet into many small meals. This helps ensure that the body receives all the nutrients and energy needed to repel disease and recover quickly.
|
thucuc
|
Nhồi máu cơ tim và những thông tin y khoa hữu ích
Nhồi máu cơ tim là tình trạng nguy hiểm, có thể gây tử vong trong thời gian ngắn do cơ tim bị tổn thương nghiêm trọng.
1. Tìm hiểu về nhồi máu cơ tim
nhồi máu cơ tim là gì?
Tim là bộ phận quan trọng đối với con người, nó có vai trò bơm máu đi nuôi cơ thể. Tim người được nuôi dưỡng từ 2 nhánh mạch máu chính đó là động mạch vành trái và động mạch vành phải.
Nhồi máu cơ tim xảy ra khi 1 trong 2 hoặc cả 2 nhánh mạch máu bị tắc đột ngột. Khi một vùng cơ tim bị thiếu máu khiến cho chức năng bơm máu đi nuôi cơ thể bị ảnh hưởng, gây ra hậu quả như đột tử do tim, sốc tim, suy tim.
Cơ chế gây ra nhồi máu cơ tim
Khi máu mang theo các chất dinh dưỡng cùng oxy đi nuôi tế bào tim bị chặn lại đột ngột dẫn tới nhồi máu. Vùng cơ tim không nhận được oxy và các chất dinh dưỡng cùng lượng máu cần thiết sẽ dẫn tới hoại tử. Bệnh nhân nếu không được đưa đi cứu chữa kịp thời có thể nguy hiểm đến tính mạng, dẫn tới tử vong.
Nhồi máu cơ tim rất nguy hiểm và là biến chứng của bệnh mạch vành. Nhồi máu cơ tim còn cũng là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới tử vong đối với các bệnh lý liên quan đến tim mạch. Vì vậy người bệnh không thể chủ quan với triệu chứng này.
Biểu hiện cụ thể hơn của nhồi máu cơ tim là người bệnh thường đau vùng ngực trái, cơn đau còn lan ra cánh tay phía bên trái. Kèm theo cơ thể mệt mỏi, ra nhiều mồ hôi hơn bình thường, tim đập hỗn loạn,… Đặc biệt với những bệnh nhân đã từng có tiền sử bị các bệnh lý về tim mạch hoặc cao huyết áp thì khi có triệu chứng đau ngực trái cần nghĩ ngay tới khả năng mình bị nhồi máu cơ tim.
Các đối tượng thường bị nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim thường xảy ra với các đối tượng sau: người bị đái tháo đường; huyết áp cao; tiền căn gia đình có người bị mắc bệnh động mạch vành hoặc bản thân có tiền căn nhồi máu cơ tim; người thừa cân, béo phì; người ít vận động, hút nhiều thuốc lá,…
2. Nguyên nhân khiến nhồi máu cơ tim
Theo nghiên cứu của các chuyên khoa, nhồi máu cơ tim xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong đó bệnh mạch vành được xem là nguyên nhân hàng đầu. Khi bên trong động mạch vành tức con đường dẫn oxy và dưỡng chất cung cấp cho tim bị lắng đọng cholesterol dẫn tới hình thành mảng bám trên thành động mạch và gây tắc nghẽn. Tình trạng này còn được gọi là xơ vữa động mạch.
Tuy nhiên nguyên nhân chính khiến lưu lượng hồng cầu dẫn đến tim bị cắt đứt đó là do sự phát triển của các huyết khối trong động mạch. Khi mảng bám vỡ ra sẽ gây tổn thương trên mao mạch.
Khi đó để “vá” lại những tổn thương trên mao mạch, các tiểu cầu sẽ tích tụ lại và vô tình để lại những cục máu đông gây cản trở cho việc máu lưu thông đến tim.
3. Thực tế nhồi máu cơ tim được các chuyên gia đánh giá cao về mức độ nguy hiểm gây ra cho bệnh nhân. Nó có thể nhanh chóng kéo theo hàng loạt các biến chứng phát sinh khác như bệnh mạch vành, suy tim, hở van tim, rối loạn nhịp tim,… Chính vì vậy các bạn không thể xem nhẹ tình trạng này.
Ngoài ra, kể cả khi bệnh nhân nhồi máu cơ tim được điều trị thành công thì mức độ tổn thương vấn có thể để lại di chứng cho tim. Những di chứng do nhồi máu cơ tim để lại ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe và khả năng hoạt động của cơ quan này. Vì thế kịp thời phát hiện và điều trị bệnh là điều cần thiết.
4. Nên làm gì sau điều trị nhồi máu cơ tim
Sau khi điều trị nhồi máu cơ tim, đa phần bệnh nhân có thể quay trở lại cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên phần trăm phục hồi phụ thuộc rất lớn vào thời gian bệnh nhân được đưa đi cấp cứu. Khi bệnh nhân được điều trị càng sớm thì khả năng phục hồi lại càng cao.
Tuy nhiên sau khi bị nhồi máu cơ tim, vùng cơ tim của người bệnh sẽ bị tổn thương và hình thành sẹo. Đặc biệt là sự tái cấu trúc để “vá” những vết thương của tim diễn ra quá mạnh mẽ có thể gây phình to buồng tim khiến tim suy yếu dần. Lâu dài có thể dẫn đến suy tim hoặc tái phát cơn nhồi máu cơ tim.
Vì thế để ngăn chặn nguy cơ suy tim hoặc nhồi máu cơ tim, bạn cần thực hiện và tuân thủ một số quy tắc sau: sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tái khám đầy đủ đúng lịch hẹn, tham gia các chương trình phục hồi chức năng tim,… Ngoài ra chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt hàng ngày cũng ảnh hưởng đến khả năng tái phát nhồi máu cơ tim.
|
Myocardial infarction and useful medical information
Myocardial infarction is a dangerous condition that can cause death in a short time due to serious damage to the heart muscle.
1. Learn about myocardial infarction
What is myocardial infarction?
The heart is an important part of humans, it has the role of pumping blood to nourish the body. The human heart is nourished from two main blood vessel branches: the left coronary artery and the right coronary artery.
Myocardial infarction occurs when one or both blood vessel branches are suddenly blocked. When an area of the heart muscle is anemic, the function of pumping blood to the body is affected, causing consequences such as sudden cardiac death, cardiogenic shock, and heart failure.
Mechanism of myocardial infarction
When blood carrying nutrients and oxygen to nourish heart cells is suddenly blocked, leading to infarction. The area of the heart muscle that does not receive oxygen, nutrients and the necessary amount of blood will lead to necrosis. If the patient is not promptly treated, his life can be in danger, leading to death.
Myocardial infarction is very dangerous and is a complication of coronary artery disease. Myocardial infarction is also the leading cause of death from cardiovascular diseases. Therefore, patients cannot be subjective with this symptom.
A more specific manifestation of myocardial infarction is that the patient often has pain in the left chest area, and the pain also spreads to the left arm. Accompanied by body fatigue, sweating more than usual, chaotic heart beat, etc. Especially for patients who have had a history of cardiovascular diseases or high blood pressure, when they have symptoms of chest pain. You should immediately think about the possibility of having a heart attack.
Subjects often have myocardial infarction
Myocardial infarction often occurs in the following subjects: people with diabetes; High Blood Pressure; a family history of coronary artery disease or a personal history of myocardial infarction; overweight and obese people; people who are sedentary, smoke a lot,...
2. Causes of myocardial infarction
According to research by specialists, myocardial infarction occurs due to many reasons, of which coronary artery disease is considered the leading cause. When inside the coronary arteries, the path that carries oxygen and nutrients to the heart, cholesterol is deposited, leading to plaque formation on the artery walls and causing blockage. This condition is also known as atherosclerosis.
However, the main reason why red blood cell flow to the heart is cut off is the development of thrombi in the arteries. When plaque breaks off, it causes damage to the capillaries.
Then, to "patch" the damage on the capillaries, platelets will accumulate and accidentally leave blood clots that hinder blood flow to the heart.
3. In fact, myocardial infarction is highly appreciated by experts for the level of danger it causes to patients. It can quickly lead to a series of other complications such as coronary artery disease, heart failure, heart valve regurgitation, arrhythmia, etc. Therefore, you cannot take this condition lightly.
In addition, even when patients with myocardial infarction are treated successfully, the level of damage can still leave sequelae to the heart. Sequelae caused by myocardial infarction have long-term effects on the health and ability of this organ to function. Therefore, timely detection and treatment of the disease is essential.
4. What to do after myocardial infarction treatment
After treatment for myocardial infarction, most patients can return to daily life. However, the recovery percentage depends greatly on the time the patient was taken to the emergency room. The sooner a patient is treated, the higher the chance of recovery.
However, after a myocardial infarction, the patient's heart muscle will be damaged and scarred. In particular, if the restructuring to "patch" the heart's wounds is too strong, it can cause the heart's chambers to enlarge, causing the heart to gradually weaken. Long term can lead to heart failure or recurrent myocardial infarction.
Therefore, to prevent the risk of heart failure or myocardial infarction, you need to follow and follow some of the following rules: use medication as prescribed by your doctor, have full follow-up appointments on schedule, and participate in health care programs. cardiac rehabilitation program, etc. In addition, nutrition and daily activities also affect the possibility of recurrence of myocardial infarction.
|
medlatec
|
Gói khám sức khỏe doanh nghiệp ưu đãi của Bệnh viện
Khám sức khỏe doanh nghiệp có phải là điều bắt buộc? Danh mục khám sức khỏe có lợi ích gì đối với người lao động và tổ chức kinh doanh? Với dịch vụ này, những nội dung thăm khám nào sẽ được tiến hành?... Đây là một vài câu hỏi liên quan đến vấn đề thăm khám sức khỏe trong môi trường doanh nghiệp được đặt ra. Bạn đọc nếu cũng đang quan tâm đến những vấn đề trên, hãy theo dõi bài viết
dưới đây nhé.
1. khám sức khỏe doanh nghiệp có phải là bắt buộc không?
Việc khám sức khỏe cho lao động của doanh nghiệp sẽ khiến đơn vị kinh doanh chi một khoản phí kha khá. Vì vậy, rất nhiều đơn vị thường không thực hiện điều này. Vậy phải chăng đây là danh mục không bắt buộc?
Câu trả lời là việc khám sức khỏe đối với lao động của doanh nghiệp là điều bắt buộc. Nếu doanh nghiệp nào không thực hiện điều này thì tổ chức đó chưa thực hiện đúng luật. Vì thế doanh nghiệp có thể bị xử phạt nếu bị phát hiện.
Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 152, Chăm sóc sức khỏe cho người lao động, Bộ luật lao động 2012 quy định:
1. Việc tuyển dụng, sắp xếp lao động cần phải tùy theo tiêu chuẩn sức khỏe của các công việc khác nhau.
2. Người sử dụng lao động phải đảm bảo tổ chức hoạt động khám định kỳ sức khỏe cho người lao động, tối thiểu mỗi năm 1 lần. Một số đối tượng sẽ có yêu cầu riêng, ví dụ như:
- Khám phụ sản với lao động nữ. lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản.
- Một số đối tượng sẽ phải đảm bảo khám 6 tháng/lần như người làm việc trong môi trường độc hại, lao động nặng, người khuyết tật, người cao tuổi,...
3. Một số đối tượng có rủi ro mắc bệnh nghề nghiệp cao sẽ được quy định riêng.
2. Vì sao cần tiến hành thăm khám sức khỏe trong môi trường doanh nghiệp?
Không phải ngẫu nhiên mà việc khám sức khỏe doanh nghiệp lại là quy định bắt buộc. Lý do xuất phát ở lợi ích mà hoạt động này mang lại cho người lao động và doanh nghiệp. Cụ thể những lợi ích này sẽ được đề cập ngay sau đây:
2.1. Lợi ích của việc thăm khám sức khỏe đối với người lao động
Việc thăm khám sức khỏe thường xuyên sẽ giúp người lao động kiểm soát tốt sức khỏe của mình. Theo đó, khi có dấu hiệu khởi phát của bất kỳ mầm bệnh nào thì cũng sẽ được phát hiện.
Khi mầm bệnh được phát hiện sớm, người lao động được tiến hành điều trị kịp thời. Hoặc không, ít nhất họ cũng được tư vấn chăm sóc sức khỏe, dùng thuốc,... một cách hợp lý. Điều này sẽ ngăn cản sự phát triển nguy hiểm của bệnh.
Lợi ích thứ 3 mà việc khám bệnh này mang lại là nó giúp người lao động an tâm. An tâm ở đây là sự an tâm khi cống hiến cho một doanh nghiệp quan tâm đến mình. An tâm tiếp theo là an tâm vào sức khỏe của mình, từ đó họ sẽ cống hiện tốt hơn.
2.2. Lợi ích đối với doanh nghiệp
Mặc dù đối tượng của việc khám sức khỏe là người lao động. Đây là đối tượng được hưởng lợi trực tiếp từ hoạt động này. Nhưng doanh nghiệp cũng có rất nhiều lợi ích khác. Cụ thể:
Điều này giúp tạo dựng uy tín và sức hút của doanh nghiệp khi tuyển dụng. Mối quan tâm của con người với sức khỏe ngày càng lớn. Và vì vậy chính sách thăm khám y tế luôn là một yếu tố vô cùng hấp dẫn để thuyết phục những ứng viên tìm việc.
Thực hiện thăm khám y tế doanh nghiệp sẽ giúp môi trường doanh nghiệp trở nên “khỏe mạnh” hơn. Theo đó, bất kỳ nhân viên nào có sức khỏe không ổn định sẽ được kiểm soát kịp thời. Điều này sẽ giúp ban quản trị bố trí công việc thích hợp cho họ. Từ đó, hiệu quả công việc sẽ luôn được đảm bảo.
Đặc biệt việc đảm bảo chăm lo y tế này sẽ giúp củng cố niềm tin và sự tận tâm của lao động. Từ đó, nhân viên sẽ có ý niệm gắn bó và cống hiện tốt hơn cho doanh nghiệp.
Việc phát hiện những nhân viên mắc bệnh sớm (nếu
có) sẽ giúp họ được điều trị kịp thời. Từ đó chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả sẽ được giảm thiểu rất nhiều. Doanh nghiệp sẽ tránh được khoản phí lớn trong việc phải bồi thường cho người lao động mắc bệnh nặng. Hay thậm chí là những khoản chi cho những tai nạn nghề nghiệp có thể
xảy ra.
2.3. Ý nghĩa lợi ích sâu sa
Bên cạnh tạo ra những lợi ích trực tiếp cho người lao động, doanh nghiệp. Việc thực hiện đầy đủ khám sức khỏe doanh nghiệp sẽ tạo ra một nền kinh tế “khỏe” cho cả nền kinh tế. Theo đó, môi trường lao động sẽ trở nên chất lượng hơn, uy tín hơn. Hiệu quả sản xuất, kinh doanh theo đó cũng gia tăng do kích thích được sự tận tâm, cống hiến. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần nghiêm túc thực hiện công tác này.
3. Các danh mục trong khám sức khỏe doanh nghiệp
Việc thăm khám y tế doanh nghiệp không quá phức tạp nhưng đầy đủ những danh mục cần thiết. Cụ thể nó bao gồm:
Khám tổng quát chung: đo chiều cao, cân nặng, mạch, huyết áp,...
Khám lâm sàng theo từng danh mục: Khám nội, khám ngoại, khám da liễu, phụ khoa, răng hàm mặt, tai mũi họng.
Thực hiện những xét nghiệm máu, nước tiểu.
Chẩn đoán hình ảnh thông qua chụp X-quang tim phổi hoặc kết hợp siêu âm ổ bụng.
4. Việc lựa chọn được địa chỉ uy tín sẽ giúp doanh nghiệp:
Chi trả khoản phí phù hợp nhất.
Đảm bảo nhận được kết quả chính xác nhất. Những lý do sau đây sẽ lý giải:
Bệnh viện chúng tôi sở hữu một đội ngũ y bác sĩ hàng đầu. Họ có chuyên môn cao và có đạo đức nghề nghiệp tốt.
Bệnh viện chúng tôi còn có hệ thống trang thiết bị máy móc tiên tiến hàng đầu. Tất cả những công nghệ khám chữa bệnh đều được nâng cấp thường xuyên. Điều này đảm bảo kết quả và quá trình thăm khám diễn ra chỉn chu nhất.
áp dụng bảo lãnh viện phí với gần 40 đơn vị bảo hiểm hàng đầu như BIDV, bảo hiểm Liberty,... Tất cả yếu tố này sẽ đảm bảo mức phí bạn phải chi trả là ưu đãi nhất.
Đặc biệt, với thông điệp: Đồng hành và chia sẻ chi phí khám sức khỏe cho CBNV của các đơn vị! Chúng tôi đang có chương trình giảm 40% chi phí các gói khám dành cho cơ quan, doanh nghiệp, Bạn chỉ cần đăng ký trước 30/6/2020 để nhận ưu đãi cả năm 2020.
|
Hospital's preferential corporate health examination package
Is a business health check mandatory? What benefits does the health check list have for employees and business organizations? With this service, what examinations will be conducted?... Here are a few questions related to health examinations in the corporate environment. If readers are also interested in the above issues, please follow the article
below.
1. Is a business health check mandatory?
Health checks for the enterprise's employees will cost the business unit a decent fee. Therefore, many units often do not do this. So is this an optional list?
The answer is that health checks for enterprise employees are mandatory. If any business does not do this, that organization has not complied with the law. Therefore, businesses can be fined if detected.
Specifically, based on the provisions of Article 152, Health care for workers, the 2012 Labor Code stipulates:
1. Recruitment and arrangement of labor must depend on the health standards of different jobs.
2. Employers must ensure to organize periodic health examinations for employees, at least once a year. Some subjects will have their own requirements, for example:
- Obstetric examination for female workers. Female workers must have a gynecological examination.
- Some subjects will have to ensure examination every 6 months such as people working in toxic environments, heavy labor, people with disabilities, the elderly,...
3. Some subjects at high risk of occupational diseases will be regulated separately.
2. Why is it necessary to conduct health examinations in a corporate environment?
It is no coincidence that corporate health checks are mandatory. The reason comes from the benefits this activity brings to workers and businesses. Specifically, these benefits will be mentioned below:
2.1. Benefits of health checks for employees
Regular health checks will help workers control their health well. Accordingly, when there are signs of any pathogen, it will be detected.
When pathogens are detected early, workers receive timely treatment. Or not, at least they get health care advice, medication, etc. in a reasonable way. This will prevent the dangerous development of the disease.
The third benefit that this medical examination brings is that it helps workers feel secure. Peace of mind here is peace of mind when contributing to a business that cares about you. The next peace of mind is peace of mind about their health, from which they will perform better.
2.2. Benefits for businesses
Although the object of the health check is the employee. These are the direct beneficiaries of this activity. But businesses also have many other benefits. Specifically:
This helps build the reputation and attractiveness of the business when recruiting. People's concern with health is increasing. And so the medical examination policy is always an extremely attractive factor to convince job seekers.
Carrying out corporate medical examinations will help the corporate environment become "healthier". Accordingly, any employee with unstable health will be promptly controlled. This will help the management arrange appropriate work for them. From there, work efficiency will always be guaranteed.
In particular, ensuring this medical care will help strengthen the trust and dedication of workers. From there, employees will have a sense of attachment and contribute better to the business.
Detecting sick employees early (if
yes) will help them get timely treatment. From there, the costs that businesses have to pay will be greatly reduced. Businesses will avoid large costs of having to compensate workers with serious illnesses. Or even expenses for possible occupational accidents
happen.
2.3. The meaning of benefits is profound
Besides creating direct benefits for workers and businesses. Full implementation of business health checks will create a "healthy" economy for the whole economy. Accordingly, the working environment will become more quality and more prestigious. Production and business efficiency also increase due to stimulating dedication and dedication. Therefore, every business needs to seriously carry out this work.
3. Categories in corporate health check
Corporate medical examination is not too complicated but has all the necessary items. Specifically it includes:
General examination: measure height, weight, pulse, blood pressure,...
Clinical examination by each category: Internal examination, surgical examination, dermatological examination, gynecological examination, maxillofacial examination, ear, nose and throat examination.
Perform blood and urine tests.
Imaging diagnosis is through cardiopulmonary X-ray or combined abdominal ultrasound.
4. Choosing a reputable address will help businesses:
Pay the most appropriate fee.
Guaranteed to get the most accurate results. The following reasons will explain:
Our hospital owns a team of leading doctors and nurses. They are highly professional and have good work ethics.
Our hospital also has a system of leading advanced machinery and equipment. All medical examination and treatment technologies are regularly upgraded. This ensures the most thorough results and examination process.
Apply hospital fee guarantees with nearly 40 leading insurance units such as BIDV, Liberty insurance,... All of these factors will ensure the fee you pay is the most preferential.
In particular, with the message: Accompany and share health examination costs for employees of units! We are having a program to reduce the cost of medical examination packages for agencies and businesses by 40%. You only need to register before June 30, 2020 to receive incentives for the whole year of 2020.
|
medlatec
|
Tìm hiểu về thuốc kích trứng Clostilbegyt
Thuốc kích trứng clostilbegyt là thuốc có khả năng kích thích sự phát triển của noãn, hỗ trợ trong điều trị vô sinh ở phụ nữ. Trong quá trình uống thuốc kích trứng clostilbegyt cần có một vài lưu ý để đảm bảo sức khỏe cho người sử dụng và đạt được hiệu quả điều trị cao.
1. Thuốc kích trứng clostilbegyt là thuốc gì?
Bệnh lý vô sinh hiếm muộn đang ngày càng gia tăng nhiều hơn trong xã hội ngày nay, trong đó có khoảng 1 triệu người mắc phải tình trạng này mỗi năm tại Việt Nam. Vì cuộc sống hiện đại có nhiều yếu tố ảnh hưởng như khối lượng công việc lớn mỗi ngày, môi trường ô nhiễm bởi khói bụi, nước không sạch và những hóa chất độc hại nên sức khỏe sinh sản của con người cũng giảm đi đáng kể.Theo sinh lý bình thường, chu kỳ kinh nguyệt ở nữ giới chịu sự điều hòa bởi hormone FSH và LH xuất phát từ tuyến yên. Trong đó, FSH có thể thúc đẩy nang trứng phát triển và LH có khả năng hỗ trợ trong giai đoạn trứng chín và rụng trứng. Vì vậy, nếu cơ thể người phụ nữ thiếu hụt 2 loại hormone này thì khả năng sinh sản sẽ bị suy giảm.Để giải quyết tình trạng bệnh lý này thì việc sử dụng các loại thuốc điều trị vô sinh luôn được ưu tiên hàng đầu. Thuốc kích trứng clostilbegyt hàm lượng 50mg là thuốc được sử dụng phổ biến hiện nay trong phác đồ điều trị vô sinh. Thành phần chính của thuốc là Clomiphene citrate 50mg có khả năng kích thích buồng trứng hoạt động và gia tăng khả năng rụng trứng ở người phụ nữ. Trong cơ thể, Estrogen là một hormone ở vùng hạ đồi và nó khiến cho quá trình giải phóng FSH và LH bị rối loạn. Cụ thể hơn, thuốc có khả năng kháng Estrogen nên làm giảm hoạt động của hormone này trong cơ thể người phụ nữ. Estrogen là một hormone ở vùng hạ đồi và nó khiến cho quá trình giải phóng FSH và LH bị rối loạn. Vì vậy khi dùng thuốc Clostilbegyt thì thuốc sẽ truyền tín hiệu lên não bộ và ức chế sự hoạt động của hormone Estrogen, từ đó làm gia tăng sản sinh FSH và LH.Thuốc được xem là một phương pháp kích thích quá trình rụng trứng một cách rất tự nhiên, không gây ảnh hưởng đến sinh lý và chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ. Ngoài ra, loại thuốc này còn giúp số trứng được tạo ra trong một chu kỳ của người phụ nữ cũng nhiều hơn, làm gia tăng khả năng thụ thai thành công khi quan hệ và cũng đồng thời có nguyên liệu cho phương pháp bơm tinh trùng vào tử cung hay thụ tinh trong ống nghiệm.
2. Chỉ định dùng thuốc kích trứng Clostilbegyt
Chỉ định dùng thuốc kích trứng Clostilbegyt trong một số trường hợp nhau sau:Phụ nữ mắc phải hội chứng buồng trứng đa nang, trứng teo nhỏ hay không rụng trứng.Phụ nữ bị rối loạn nội tiết hướng sinh dục nên rối loạn hoạt động tại buồng trứng.Người có Prolactin cao, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.Phụ nữ đang trong liệu trình điều trị vô sinh bằng những biện pháp hỗ trợ sinh sản.Nam giới thiểu tinh trùng.Chống chỉ định dùng thuốc:Bệnh nhân quá mẫn với những thành phần có trong thuốc.Bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thận. Bệnh nhân bị thiểu năng tuyến yên, có khối u ở vùng tuyến yên.Bệnh nhân bị chảy máu tử cung chưa rõ nguyên nhân. Bệnh nhân bị suy tuyến giáp, suy tuyến thượng thận. Bệnh nhân suy giảm buồng trứng nặng nề, u nang buồng trứng. Bệnh nhân là phụ nữ đang mang thai hay đang cho con bú sữa mẹ.Bệnh nhân bị rối loạn thị giác.Bệnh nhân có dấu hiệu của tình trạng không dung nạp lactose.
3. Thuốc Clostilbegyt uống như thế nào?
Thuốc kích trứng clostilbegyt được dùng bằng đường uống, với liều lượng được cá nhân hóa tùy vào sức khỏe buồng trứng cũng như giai đoạn điều trị của người bệnh. Liều thuốc thường khác nhau đối với những nhóm đối tượng như sau:Phụ nữ còn kinh nguyệt: Dùng thuốc vào ngày thứ 5 trong chu kỳ kinh nguyệt, nếu có tình trạng rụng trứng sớm thì dùng thuốc vào ngày thứ 3.Phụ nữ vô kinh: Có thể uống thuốc vào bất cứ ngày nào theo 2 phác đồ:Phác đồ 1: Uống 50 mg/ngày trong 5 ngày. Phác đồ 2: Được áp dụng khi điều trị với phác đồ 1 không thành công, liều thuốc là 100 mg/ngày trong 5 ngày, bắt đầu từ ngày thứ 5 ở chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo. Sau đó nếu vẫn chưa rụng trứng thì tiếp tục lặp lại phác đồ 2. Kết quả sau khi thực hiện 2 lần uống thuốc theo phác đồ 2 vẫn không khả quan thì người bệnh sẽ được tư vấn ngừng dùng thuốc trong vòng 3 tháng, sau đó quay trở lại điều trị theo phác đồ 2 trong 3 chu kỳ và nghỉ sau đó. Tổng liều thuốc được chỉ định ≤ 750 mg/chu kỳ.Phụ nữ bị buồng trứng đa nang: Khởi đầu với liều thấp 25 mg/ngày.Phụ nữ bị vô kinh sau khi sử dụng thuốc tránh thai: Liều thuốc được chỉ định là 50 mg/ngày, uống thuốc trong vòng 5 ngày.Nam giới bị thiểu tinh tràng: Liều dùng thuốc là 25 – 50 mg/ngày trong vòng 6 tháng.
4. Những lưu ý khi sử dụng thuốc clostilbegyt
Ngoài ra, khi dùng thuốc kích trứng clostilbegyt cũng cần lưu ý một số vấn đề như sau:Thuốc có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như nhìn mờ, sợ ánh sáng, nhìn đôi, buồng trứng phì đại, chức năng gan bị rối loạn, hệ thần kinh rối loạn, đau vùng vú, đau khi hành kinh, tử cung chảy máu bất thường...Trước khi dùng thuốc cần lưu ý với một số loại thuốc khác đang sử dụng, thức ăn, đồ uống và thực phẩm chức năng, vì có thể xảy ra tương tác. Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ điều trị về những loại mình đang dùng để được tư vấn.Thuốc kích trứng clostilbegyt là thuốc được áp dụng nhiều trong phác đồ hỗ trợ sinh sản đối với những bệnh nhân bị vô sinh. Mặc dù thuốc có hiệu quả cao trong việc kích thích rụng trứng nhưng vẫn có những chỉ định và chống chỉ định mà người bệnh cần lưu ý trước khi dùng thuốc.
|
Learn about the ovulation stimulating drug Clostilbegyt
Ovulation stimulant clostilbegyt is a drug that has the ability to stimulate ovum development, supporting the treatment of infertility in women. During the process of taking clostilbegyt ovulation stimulation medicine, a few notes should be taken to ensure the user's health and achieve high treatment effectiveness.
1. What is the ovulation stimulating drug clostilbegyt?
Infertility is increasingly increasing in today's society, of which about 1 million people suffer from this condition each year in Vietnam. Because modern life has many influencing factors such as a large daily workload, an environment polluted by dust, unclean water and toxic chemicals, human reproductive health is also significantly reduced. .According to normal physiology, the menstrual cycle in women is regulated by the hormones FSH and LH originating from the pituitary gland. In particular, FSH can promote follicle development and LH has the ability to support egg maturation and ovulation. Therefore, if a woman's body lacks these two hormones, her fertility will be impaired. To solve this medical condition, the use of infertility treatment drugs is always a top priority. . Ovulation stimulant clostilbegyt 50mg is a commonly used drug today in infertility treatment regimens. The main ingredient of the drug is Clomiphene citrate 50mg, which has the ability to stimulate ovarian activity and increase ovulation in women. In the body, Estrogen is a hormone in the hypothalamus and it causes the release of FSH and LH to be disturbed. More specifically, the drug has the ability to oppose Estrogen, so it reduces the activity of this hormone in the woman's body. Estrogen is a hormone in the hypothalamus and it causes the release of FSH and LH to be disturbed. Therefore, when using Clostilbegyt, the drug will transmit signals to the brain and inhibit the activity of the hormone Estrogen, thereby increasing the production of FSH and LH. The drug is considered a method of stimulating ovulation. very natural way, does not affect the woman's physiology and menstrual cycle. In addition, this drug also helps increase the number of eggs produced in a woman's cycle, increasing the likelihood of successful conception during sex and also has ingredients for sperm injection. into the uterus or in vitro fertilization.
2. Indications for using Clostilbegyt ovulation stimulation drug
Use of Clostilbegyt ovulation stimulation drug is indicated in the following cases: Women with polycystic ovary syndrome, shrunken eggs or no ovulation. Women with gonadal endocrine disorders should have dysfunction in the reproductive system. ovaries. People with high Prolactin, affecting fertility. Women undergoing infertility treatment with assisted reproductive methods. Men with oligospermia. Contraindications to using the drug: Patients who are too Hypersensitivity to ingredients in the drug. Patients with impaired liver and kidney function. The patient has pituitary insufficiency and has a tumor in the pituitary area. The patient has uterine bleeding of unknown cause. Patients with hypothyroidism and adrenal insufficiency. Patients with severe ovarian failure and ovarian cysts. The patient is a pregnant or breastfeeding woman. The patient has visual disturbances. The patient has signs of lactose intolerance.
3. How to take Clostilbegyt?
Ovulation stimulant clostilbegyt is taken orally, with dosages individualized depending on the patient's ovarian health as well as the stage of treatment. Dosages are often different for the following groups of people: Women who are still menstruating: Take the drug on the 5th day of the menstrual cycle. If there is premature ovulation, take the drug on the 3rd day. Women with amenorrhea Menstruation: The drug can be taken any day according to 2 regimens: Regimen 1: Take 50 mg/day for 5 days. Regimen 2: Applied when treatment with regimen 1 is unsuccessful, the dose is 100 mg/day for 5 days, starting on day 5 of the next menstrual cycle. After that, if you still do not ovulate, continue to repeat regimen 2. If the results after taking 2 doses of the drug according to regimen 2 are still not satisfactory, the patient will be advised to stop taking the drug within 3 months, then Then return to treatment according to the regimen of 2 out of 3 cycles and rest afterward. The total prescribed dose is ≤ 750 mg/cycle. Women with polycystic ovary syndrome: Start with a low dose of 25 mg/day. Women with amenorrhea after using birth control pills: The prescribed dose is 50 mg/day, take medicine within 5 days. Men with oligozoospermia: Dosage is 25 - 50 mg/day for 6 months.
4. Notes when using clostilbegyt
In addition, when using the ovulation stimulating drug clostilbegyt, you should also pay attention to the following issues: The drug can cause some unwanted effects such as blurred vision, photophobia, double vision, ovarian enlargement, and poor function of the ovaries. Liver disorders, nervous system disorders, breast pain, pain during menstruation, abnormal uterine bleeding... Before taking medication, you need to pay attention to other medications you are using, food, and drinks. oral medications and dietary supplements, as interactions may occur. Patients should inform their doctors about the medications they are using for advice. Ovulation stimulant clostilbegyt is a drug widely used in fertility support regimens for patients with infertility. Although the drug is highly effective in stimulating ovulation, there are still indications and contraindications that patients need to pay attention to before using the drug.
|
vinmec
|
Sức khỏe tim mạch: Bệnh van tim khi nào cần phẫu thuật?
Những bệnh van tim phổ biến hiện nay đó là hẹp van tim, hở van tim,... Phụ thuộc vào căn nguyên, biểu hiện cũng như mức độ của bệnh ảnh hưởng nặng hay nhẹ tới chức năng co bóp của tim mà bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bằng thuốc hoặc can thiệp phẫu thuật cho phù hợp. Vậy bệnh van tim khi nào cần phẫu thuật? Sau khi mổ có biến chứng gì không? Hãy cùng chúng tôi nghiên cứu qua bài phân tích sau đây nhé!
1. Liệt kê các bệnh van tim thường gặp
Hệ thống van tim là một cấu trúc đóng vai trò điều phối, dẫn lưu nhằm đảm bảo dòng lưu chuyển của máu giữa những buồng tim được tuân theo một chu trình nhất định. Tuy nhiên van tim cũng có thể do một nguyên nhân nào đó mà bị tổn thương, dẫn tới bệnh về van tim.
Cấu tạo của hệ thống van tim bao gồm: van 2 lá và van 3 lá, van động mạch phổi và van động mạch chủ. Tình trạng bất thường về van tim xảy ra là khi có một hoặc nhiều van tim gặp trục trặc, không thực hiện đúng chức năng đóng mở của mình để máu di chuyển theo một chiều.
Có các dạng bệnh van tim thường gặp như sau:
Hở van tim: hay còn được gọi là bị suy van tim - là hiện tượng các van tim không đóng kín được do vòng van bị dính, giãn, co rút, thoái hoá hoặc là các dây chằng van tim quá dài. Điều này sẽ gây trào ngược dòng máu khi đóng van và tim sẽ phải làm việc vất vả hơn để bổ sung lượng máu bị thiếu do tình trạng trào ngược;
Hẹp van tim: là khi các van tim trở nên cứng, dày hoặc mép van tim bị dính làm hạn chế hoạt động mở của van tim, khiến quá trình lưu thông máu bị cản trở. Do đó tim phải bơm mạnh hơn bình thường để ép máu đi qua những vị trí hẹp van tim;
Kết hợp: một số ca bệnh, đặc biệt là những trường hợp mắc bệnh van tim do thấp tim có thể vừa bị hở van tim vừa bị hẹp van tim ở một hoặc nhiều van.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh van tim có thể bao gồm: bị bẩm sinh, tuổi cao, bị bệnh thấp tim, mắc bệnh cơ tim, sa van 2 lá, nhồi máu cơ tim,...
2. Vậy bệnh van tim khi nào cần phẫu thuật?
Hiện nay phần lớn các bệnh về van tim có thể chữa trị một là bằng thuốc, hai là phẫu thuật để sửa hoặc thay van tim.
Đối với những ca bệnh bị hẹp hoặc hở van tim thì thường được chỉ định điều trị bằng thuốc. Biện pháp này nhằm hỗ trợ làm giảm các triệu chứng của bệnh, giảm bớt áp lực cho tim và làm chậm lại quá trình tiến triển của bệnh nhưng chỉ là biện pháp tạm thời, không thể điều trị dứt điểm tận gốc tình trạng hẹp và hở van tim. Các loại thuốc thường được áp dụng: thuốc chống đông, thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch,...
Đối với các trường hợp cần thiết phải thay thế van tim thì sẽ sử dụng phương pháp can thiệp phẫu thuật. Tuỳ thuộc vào mức độ tổn thương của van tim, bác sĩ sẽ cân nhắc giữa kỹ thuật phẫu thuật tim mở hay là can thiệp tim qua da. Nếu bệnh nhân bị khuyết tật van tim bẩm sinh hoặc bị hẹp van tim thì sẽ được can thiệp tim qua da. Còn một kỹ thuật khác đó là thay van tim qua da (không can thiệp mổ) là một phương pháp hiện đại, mới mẻ nhưng chưa được áp dụng sâu rộng.
3. Lợi ích và nguy cơ của phẫu thuật sửa van tim
Khi bệnh nhân bị hẹp van tim do các mép van bị dính thì có thể áp dụng kỹ thuật sửa, cắt các mép van bị dính. Còn đối với các ca bị hở van tim, phụ thuộc vào nguyên nhân gây hở mà bác sĩ sẽ xử lý theo các cách khác nhau như:
Cắt, khâu dây chằng quá dài;
Thu hẹp bớt đường kính vòng van bằng cách đặt đai quanh những vòng van này, giúp lá van có thể khép kín lại được.
Ưu điểm của kỹ thuật sửa van tim:
Cấu trúc van tim tự nhiên của người bệnh được duy trì và bảo tồn, giúp làm giảm đi nguy cơ bị nhiễm trùng van hoặc phải dùng thuốc chống đông sau khi mổ;
Bác sĩ có thể tiếp cận trực tiếp và dễ dàng hơn với tim cũng như các cấu trúc bên trong tim.
Nhược điểm của phẫu thuật tim hở:
Phẫu thuật mổ tim hở được coi là một trong những loại
phẫu thuật phức tạp nhất trong công tác điều trị bệnh lý về tim mạch. Những nhược điểm của kỹ thuật này đó là:
- Vết mổ khá lớn nên thời gian bình phục cũng lâu hơn nếu so với vết mổ nội soi.
- Bệnh nhân bị mất nhiều máu và đau nhiều.
- Các biến chứng hậu phẫu:
Rối loạn nhịp tim;
Nhiễm trùng màng tim, huyết khối;
Biến cố gây mê;
Nhiễm trùng xương ức: tuy có tỷ lệ thấp nhưng đặc biệt nguy hiểm và làm tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân từ 30 - 50%, nếu xảy ra bắt buộc bệnh nhân phải nằm điều trị dài ngày tại viện.
4. Người bệnh đã từng mổ tim có tuổi thọ là bao lâu?
Sau khi thực hiện phẫu thuật mổ tim, bệnh nhân sẽ được theo dõi và chăm sóc để sức khỏe hồi phục. Người bệnh sống thêm được bao lâu còn tùy thuộc vào các yếu tố như chức năng tim sau mổ, tình trạng thể chất, biến chứng, lối sống, các yếu tố nguy cơ và việc tuân thủ điều trị hậu phẫu,... Do vậy cũng không đưa ra được khoảng thời gian chính xác được rằng bệnh nhân mổ tim sống thêm được bao lâu.
Trường hợp phẫu thuật thành công, bệnh nhân và người chăm sóc bệnh nhân tuân thủ theo phác đồ điều trị, duy trì thói quen, lối sống lành mạnh thì người bệnh sẽ có cơ hội được sống lâu với trái tim khỏe mạnh.
Ngoài ra, bệnh nhân cần lưu ý những điều sau đối với tình trạng bệnh của mình:
Nắm các thông tin và tình trạng hiện tại của van khi bị mắc bệnh van tim, đặc biệt cần cung cấp thông tin cho bác sĩ trong mỗi lần đi khám;
Nếu phát hiện ra các biểu hiện về nhiễm trùng bắt buộc phải điều trị sớm;
Có ý thức thường xuyên vệ sinh răng miệng;
Sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ;
Tái khám định kỳ, thường xuyên kiểm tra huyết áp, nếu có dấu hiệu tăng huyết áp cần điều trị ngay;
Chế độ ăn ít muối, ăn nhạt và ít chất béo. Cần kiểm tra chỉ số mỡ máu định kỳ;
Kiêng các đồ uống có cồn như bia rượu, cà phê;
Rèn luyện sức khỏe bằng cách tập thể dục hàng ngày nhưng không gắng sức.
Như vậy chúng ta đã biết được rằng bệnh van tim khi
nào cần phẫu thuật. Các bệnh về tim nói chung thường có tính phức tạp và có rủi ro cao đối với sức khỏe con người. Do đó, chúng ta cần duy trì một thói quen sinh hoạt điều độ và tránh làm tổn thương đến trái tim, đồng thời bổ túc những kiến thức y khoa về tim mạch để biết bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình. Nếu bản thân hoặc những người xung quanh có mắc bệnh về tim cũng cần lựa chọn nơi thăm khám và điều trị uy tín.
|
Cardiovascular health: When does heart valve disease require surgery?
The most common heart valve diseases today are valvular stenosis, heart valve regurgitation, etc. Depending on the cause, manifestations as well as the severity of the disease, whether it affects the heart's contractile function or not, the doctor will advise. will prescribe medical treatment or surgical intervention accordingly. So when does heart valve disease require surgery? Are there any complications after surgery? Please join us in researching through the following analysis!
1. List common heart valve diseases
The heart valve system is a structure that plays a coordinating and draining role to ensure the flow of blood between the heart chambers follows a certain cycle. However, the heart valve can also be damaged for some reason, leading to heart valve disease.
The structure of the heart valve system includes: mitral valve and tricuspid valve, pulmonary valve and aortic valve. Heart valve abnormalities occur when one or more heart valves have a problem and cannot properly open and close their function to allow blood to move in one direction.
There are common types of heart valve disease as follows:
Heart valve regurgitation: also known as heart valve insufficiency - is a phenomenon in which the heart valves cannot close properly due to the valve ring being sticky, dilated, contracted, degenerated or the heart valve ligaments being too long. This will cause blood flow to reflux when the valve is closed and the heart will have to work harder to replenish the amount of blood missing due to reflux;
Heart valve stenosis: is when the heart valves become hard, thick or the edges of the heart valve become sticky, limiting the opening of the heart valve, causing blood circulation to be obstructed. Therefore, the heart has to pump harder than normal to force blood through narrowed heart valve areas;
Combination: some cases, especially those with rheumatic heart valve disease, may have both heart valve regurgitation and heart valve stenosis in one or more valves.
Causes of heart valve disease can include: congenital disease, advanced age, rheumatic heart disease, cardiomyopathy, mitral valve prolapse, myocardial infarction,...
2. So when does heart valve disease require surgery?
Currently, most heart valve diseases can be treated either with medication or with surgery to repair or replace the heart valve.
For cases with stenosis or regurgitation of the heart valve, drug treatment is often prescribed. This measure is intended to help reduce the symptoms of the disease, reduce pressure on the heart and slow down the progression of the disease, but is only a temporary measure and cannot completely treat the narrowing condition. heart valve regurgitation. Commonly used drugs: anticoagulants, diuretics, vasodilators,...
In cases where heart valve replacement is necessary, surgical intervention will be used. Depending on the level of damage to the heart valve, the doctor will consider between open heart surgery or percutaneous cardiac intervention. If the patient has a congenital heart valve defect or stenosis, he or she will receive percutaneous cardiac intervention. Another technique, percutaneous heart valve replacement (without surgical intervention), is a modern and new method but has not been widely applied.
3. Benefits and risks of heart valve repair surgery
When a patient has stenosis of the heart valve due to sticking valve edges, the technique of repairing and cutting the stuck valve edges can be applied. As for cases of heart valve leaks, depending on the cause of the leak, doctors will treat them in different ways such as:
Cut and sew ligaments that are too long;
Narrow the valve ring diameter by placing straps around these valve rings, helping the valve leaflets to close.
Advantages of heart valve repair technique:
The patient's natural heart valve structure is maintained and preserved, helping to reduce the risk of valve infection or having to use anticoagulants after surgery;
Doctors can more directly and easily access the heart as well as the structures inside the heart.
Disadvantages of open heart surgery:
Open heart surgery is considered one of its kind
The most complex surgery in the treatment of cardiovascular diseases. The disadvantages of this technique are:
- The incision is quite large so the recovery time is also longer compared to a laparoscopic incision.
- The patient lost a lot of blood and was in a lot of pain.
- Postoperative complications:
Heart arrhythmia;
Pericardial infection, thrombosis;
Anesthesia events;
Sternum infection: although the rate is low, it is especially dangerous and increases the patient's mortality rate from 30 - 50%. If it occurs, the patient must be hospitalized for a long time.
4. How long does a patient who has had heart surgery expect to live?
After heart surgery, the patient will be monitored and cared for to recover. How long a patient can live depends on factors such as post-operative heart function, physical condition, complications, lifestyle, risk factors and compliance with post-operative treatment, etc. Therefore, it is not possible to give an exact timeframe for how long heart surgery patients can live.
In case the surgery is successful and the patient and caregivers comply with the treatment regimen and maintain healthy habits and lifestyle, the patient will have the opportunity to live a long life with a healthy heart.
In addition, patients need to note the following regarding their condition:
Know the information and current condition of the valve when suffering from heart valve disease, especially need to provide information to the doctor during each examination;
If signs of infection are detected, early treatment is required;
Be aware of regular oral hygiene;
Use medication according to your doctor's instructions;
Regular check-ups, regularly check blood pressure, if there are signs of hypertension, immediate treatment is needed;
Low salt, bland and low fat diet. It is necessary to check blood fat index periodically;
Abstain from alcoholic beverages such as beer, wine, and coffee;
Get healthy by exercising every day but not strenuously.
So we know that heart valve disease occurs when
Who needs surgery? Heart diseases in general are often complex and pose high risks to human health. Therefore, we need to maintain a moderate living habit and avoid damaging the heart, while supplementing medical knowledge about cardiovascular disease to protect the health of ourselves and our families. If you or those around you have heart disease, you also need to choose a reputable place for examination and treatment.
|
medlatec
|
Cần tìm lời khuyên: Khó thở khi bị trào ngược dạ dày có sao không?
Bệnh trào ngược dạ dày đang có xu hướng ngày càng gia tăng trong xã hội hiện đại ngày nay. Bệnh gây nên các triệu chứng khó chịu như ợ chua, ợ nóng, ho, khản tiếng và đặc biệt là chứng khó thở gây ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống sinh hoạt của người bệnh.
1. Thế nào là bị trào ngược dạ dày?
Hiện tượng trào ngược dạ dày (hoặc trào ngược axit dạ dày) xảy ra khi pepsin, dịch vị dạ dày hoặc thức ăn bị đẩy ngược từ dạ dày lên thực quản. Điều này xảy ra khi dạ dày tăng tiết axit dẫn đến nồng độ axit trong dịch vị thừa hơn mức bình thường và dễ bị trào ngược lên thực quản.
Nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng này là do thoát vị cơ hoành, viêm loét dạ dày, suy cơ thắt dưới thực quản, thức ăn ứ đọng ở dạ dày hoặc do tăng áp lực ổ bụng. Bên cạnh đó các yếu tố khác cũng có khả năng khiến trào ngược dạ dày như: hút thuốc, ăn uống không đúng cách, béo phì, mắc bệnh đái tháo đường, phụ nữ đang mang thai, người bị hen suyễn hoặc lạm dụng đồ uống có cồn,...
2. Các triệu chứng đặc trưng khi bị trào ngược dạ dày
Một số biểu hiện điển hình ở một người mắc bệnh trào ngược dạ dày đó là:
Tiết nước bọt nhiều;
Ợ chua, ợ nóng: dấu hiệu sớm cảnh báo bệnh trào ngược dạ dày là chứng ợ hơi. Ợ chua sẽ thường kèm theo cả ợ hơi và ợ nóng, bệnh nhân thường có cảm giác chua khé ở họng và miệng;
Miệng đắng: do trào ngược dạ dày cũng kích thích tiết ra nhiều dịch mật khiến miệng đắng;
Vùng thượng vị đau tức: sự trào ngược axit sẽ tác động lên các mút thần kinh của dây X dẫn đến cảm giác đau thắt vùng thượng vị, đôi khi là đau tức ngực trái.
Bệnh nhân bị khó nuốt, khan tiếng, ho và hen suyễn, khó thở.
3. Dấu hiệu khó thở do trào ngược dạ dày xuất hiện khi nào?
Thường thì khi có cảm giác khó thở mọi người sẽ nghĩ ngay đến các bệnh lý liên quan tới hô hấp, tuy nhiên đây cũng là một trong các triệu chứng hay gặp đối với người bị trào ngược dạ dày. Không những phổ biến mà đây còn là một dấu hiệu nguy hiểm chiếm đến 45% trong số các trường hợp bị trào ngược dạ dày.
Biểu hiện khó thở khi trào ngược dạ dày xuất hiện do sự dư thừa axit dạ dày và gây ảnh hưởng tới ống dẫn thở. Thông thường nếu xảy ra tình trạng thừa axit, cơ thể sẽ sản sinh ra một lượng bazơ để trung hoà. Tuy nhiên ở người bị bệnh thì sẽ sản sinh ra quá nhiều lượng axit đến nỗi bazơ không đủ “sản lượng" để cân bằng lại. Vì tác động của lượng axit dư thừa này thực quản sẽ không thể khép chặt, từ đó gây nên hiện tượng khó thở.
Khó thở sinh ra theo các cơ chế sau:
Thức ăn khi bị đẩy ngược lên vòm họng sẽ gây bít tắc đường không khí khiến bệnh nhân cảm thấy tức ngực, khó thở;
Niêm mạc thực quản bị kích thích mỗi khi axit trào ngược lên thực quản, kèm theo tạo áp lực lên cả khí quản và gây hiện tượng khó thở cho người bệnh;
Axit khi vào thực quản chưa dừng lại mà còn có khả năng tràn vào phổi, gây tình trạng viêm, phù nề niêm mạc đường thở và rất dễ xảy ra trong lúc người bệnh đang nằm ngủ. Có nhiều trường hợp trào ngược thức ăn và dịch vị dạ dày vào phổi gây viêm phổi. Đây được coi là một dạng viêm phổi sặc, rất nguy hiểm cho người bệnh, nhất là trẻ em và người già, bệnh nhân bị nằm liệt giường,...
Trào ngược axit dạ dày ngoài việc gây tắc mà còn dẫn tới viêm thực quản. Lúc này các dây thần kinh ở niêm mạc thực quản sẽ kích thích lên các cơ lồng ngực, xuất hiện phản ứng co rút, chèn ép tạo áp lực lên đường thở khiến người bệnh bị khó thở.
4. Vậy khó thở khi bị trào ngược dạ dày có sao không?
Như đã đề cập, tình trạng khó thở là một dấu hiệu nghiêm trọng của chứng trào ngược dạ dày. Khi đó nếu không được điều trị kịp thời, bệnh nhân có nguy cơ cao gặp các biến chứng nguy hiểm sau:
Viêm loét thực quản: được coi là biến chứng thường gặp nhất. Ở những trường hợp bị trào ngược dạ dày lâu không điều trị thì axit sẽ bào mòn lớp niêm mạc ở thực quản, tạo điều kiện cho các vi khuẩn dễ dàng tấn công và gây nên các phản ứng viêm nhiễm. Dần dần các vết
loét sẽ hình thành tại đây;
Hẹp thực quản: những tổn thương do axit dạ dày gây nên, lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ không có cơ hội phục hồi tạo thành các mô sẹo và làm hẹp thành thực quản;
Barrett thực quản: tình trạng rối loạn này hình thành do axit trào lên thực quản trong thời gian dài gây biến đổi màu sắc thực quản. Những người bị barrett thực quản có nguy cơ tiến triển thành ung thư thực quản cao gấp 30 - 125 lần so với người bình thường;
Ung thư thực quản: mặc dù hiếm gặp nhưng vẫn có nguy cơ. Một khi đã bị ung thư thì diễn tiến xấu thường nhanh và đe dọa đến tính mạng người bệnh nếu không được phát hiện và điều trị sớm;
Các vấn đề liên quan đến hô hấp: viêm phổi, viêm họng, viêm phế quản, viêm thanh quản,... những bệnh này thường khó điều trị dứt điểm và có diễn biến phức tạp.
5. Lời khuyên dành cho bệnh nhân bị trào ngược dạ dày
Áp dụng một lối sống và chế độ ăn uống lành mạnh:
Người bệnh nên thay đổi thói quen ăn uống như: trong một bữa ăn không nên ăn quá nhiều và tránh ăn no trước khi đi ngủ;
Thường xuyên tập thể dục điều độ nhằm nâng cao sức đề kháng cho cơ thể;
Từ bỏ các thói quen xấu, không hút thuốc lá, không lạm dụng rượu bia;
Giữ tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng để không làm ảnh hưởng tới tâm lý và dạ dày;
Tăng cường ăn các loại thực phẩm có lợi cho dạ dày như bánh mì, sữa chua, rau xanh, yến mạch.
Điều trị trào ngược dạ dày bằng thuốc: một số nhóm thuốc thường được dùng cho bệnh nhân trào ngược dạ dày: thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày (misoprostol, alginat, dimeticone), thuốc giúp tăng trương lực cơ thắt thực quản dưới (domperidone, metoclopramide), ức chế bơm proton (omeprazole, lansoprazole), thuốc ức chế H2 (famotidin, Cimetidin). Tuy nhiên trước khi sử dụng bệnh nhân cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để lựa chọn được loại thuốc phù hợp;
Thăm khám thường xuyên theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa: việc khám sức khỏe định kỳ sẽ giúp bệnh nhân phát hiện sớm các bất thường và phòng ngừa được biến chứng nặng nếu điều trị kịp thời.
|
Need advice: Is it okay to have difficulty breathing when having gastric reflux?
Gastroesophageal reflux disease is on the rise in today's modern society. The disease causes unpleasant symptoms such as heartburn, heartburn, cough, hoarseness and especially difficulty breathing, which significantly affects the patient's daily life.
1. What is gastric reflux?
Gastric reflux (or gastric acid reflux) occurs when pepsin, gastric juice or food is pushed back from the stomach into the esophagus. This occurs when the stomach increases acid secretion, leading to excess acid concentration in gastric juice than normal and easily reflux into the esophagus.
The main causes of this condition are diaphragmatic hernia, stomach ulcers, lower esophageal sphincter failure, food stagnation in the stomach or increased abdominal pressure. Besides, other factors can also cause gastric reflux such as: smoking, improper diet, obesity, diabetes, pregnant women, people with asthma or substance abuse. alcoholic drinks,...
2. Typical symptoms of gastric reflux
Some typical symptoms in a person with gastroesophageal reflux disease are:
Excessive salivation;
Heartburn and heartburn: an early warning sign of gastric reflux is belching. Heartburn will often be accompanied by both belching and heartburn. Patients often have a sour feeling in the throat and mouth;
Bitter mouth: gastric reflux also stimulates the secretion of a lot of bile, making the mouth bitter;
Pain in the epigastric area: acid reflux will affect the nerve endings of the X nerve, leading to a feeling of tightness in the epigastric area, sometimes pain in the left chest.
Patients have difficulty swallowing, hoarseness, cough, asthma, and difficulty breathing.
3. When do signs of difficulty breathing due to gastric reflux appear?
Usually, when people feel short of breath, they immediately think of respiratory diseases, but this is also one of the common symptoms for people with gastric reflux. Not only is it common, but it is also a dangerous sign, accounting for up to 45% of cases of gastric reflux.
Symptoms of difficulty breathing when gastric reflux occurs due to excess stomach acid and affecting the breathing duct. Normally, if there is an excess of acid, the body will produce an amount of base to neutralize it. However, in sick people, too much acid will be produced so that the base does not have enough "output" to balance it. Because of the impact of this excess acid, the esophagus will not be able to close tightly, thereby causing difficulty breathing.
Difficulty breathing is caused by the following mechanisms:
When food is pushed back into the nasopharynx, it will block the air passages, causing the patient to feel chest tightness and difficulty breathing;
The esophageal mucosa is irritated every time acid refluxes into the esophagus, creating pressure on the trachea and causing difficulty breathing for the patient;
Acid does not stop entering the esophagus but can also spill into the lungs, causing inflammation and edema of the airway mucosa, which can easily occur while the patient is sleeping. There are many cases of food and gastric juice reflux into the lungs, causing pneumonia. This is considered a form of aspiration pneumonia, very dangerous for patients, especially children and the elderly, bedridden patients,...
Stomach acid reflux not only causes blockage but also leads to esophagitis. At this time, the nerves in the esophageal mucosa will stimulate the chest muscles, causing a contraction and compression reaction, creating pressure on the airways, making the patient have difficulty breathing.
4. So is it okay to have difficulty breathing when you have gastric reflux?
As mentioned, shortness of breath is a serious sign of acid reflux. If not treated promptly, the patient is at high risk of experiencing the following dangerous complications:
Esophageal ulcers: considered the most common complication. In cases of long-term untreated gastric reflux, the acid will erode the lining of the esophagus, creating conditions for bacteria to easily attack and cause inflammatory reactions. Gradually the stains
ulcers will form here;
Esophageal stenosis: damage caused by stomach acid, repeated many times, will not have a chance to recover, forming scar tissue and narrowing the esophageal wall;
Barrett's esophagus: This disorder is caused by acid rising into the esophagus for a long time, causing changes in the color of the esophagus. People with Barrett's esophagus are 30 - 125 times more likely to develop esophageal cancer than normal people;
Esophageal cancer: although rare, there is still a risk. Once cancer occurs, the progression is often rapid and life-threatening if not detected and treated early;
Respiratory-related problems: pneumonia, pharyngitis, bronchitis, laryngitis,... these diseases are often difficult to treat completely and have complicated developments.
5. Advice for patients with gastric reflux
Adopt a healthy lifestyle and diet:
Patients should change their eating habits such as: do not eat too much at one meal and avoid eating a full meal before going to bed;
Regularly exercise in moderation to improve the body's resistance;
Give up bad habits, do not smoke, do not abuse alcohol;
Keep a relaxed spirit, avoid stress so as not to affect your psychology and stomach;
Increase your intake of foods that are good for the stomach such as bread, yogurt, green vegetables, and oats.
Treating gastric reflux with drugs: some groups of drugs are often used for patients with gastric reflux: drugs that protect the stomach lining (misoprostol, alginate, dimeticone), drugs that help increase the tone of the lower esophageal sphincter ( domperidone, metoclopramide), proton pump inhibitors (omeprazole, lansoprazole), H2 blockers (famotidine, Cimetidine). However, before using, patients need to consult a specialist to choose the appropriate medication;
Regular check-ups under the guidance of a specialist: regular health checks will help patients detect abnormalities early and prevent serious complications if treated promptly.
|
medlatec
|
Hội nghị WHO: Hy vọng về phương pháp điều trị Ebola
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hi vọng trong năm tới sẽ có vaccine chủng ngừa cũng như liệu pháp điều trị căn bệnh Ebola.
Hơn 150 chuyên gia y tế quốc tế đang nhóm họp tại Geneva, Thụy Sỹ trong hai ngày 4 và 5/9 để bàn về các phương pháp điều trị thử nghiệm hiện có nhằm chống lại virus chết người Ebola, căn bệnh đang gieo rắc nỗi kinh hoàng tại Tây Phi và trên toàn cầu.
Hội nghị diễn ra trong bối cảnh đại dịch Ebola đến nay đã cướp đi sinh mạng của ít nhất 1.900 người, hơn 3.500 người nhiễm bệnh chủ yếu ở khu vực Tây Phi.
Các nhân viên y tế tiến hành công tác phòng chống Ebola (Ảnh Bernerzeitung)
Tại hội nghị, đại diện của Tổ chức Y tế Thế giới đã lên tiếng kêu gọi cộng đồng quốc tế huy động thêm nguồn lực tài chính, ít nhất cần khoảng 600 triệu USD cho cuộc chiến chống kẻ thù mang tên Ebola này. Bởi vì hiện các quốc gia Tây Phi đang phải hứng chịu một hậu quả tiêu cực lớn đối với nền kinh tế do dịch bệnh Ebola gây ra.
Bộ trưởng Y tế Guinea
Younossa Ballo cho biết: “Tình hình hiện nay là vô cùng cấp bách để tìm ra điều gì đó để chống lại Ebola. Đây hiện
là nỗi lo lớn nhất về những hệ lụy về kinh tế xã hội mà chúng tôi đang hứng chịu. Điều quan trọng nhất bây giờ là
có đủ thuốc và vắc xin điều trị Ebola. Hi vọng, các nhà khoa học nhanh chóng phát triển thử nghiệm
dựa trên những loại thuốc sẵn có”.
Các đại biểu tham dự hội nghị nhất trí cho rằng, trong bối cảnh đại dịch Ebola đang lan nhanh với tốc độ chóng mặt, đe dọa trực tiếp đến mạng sống của hàng nghìn người như hiện nay thì việc sử dụng các phương pháp điều trị dù chưa qua thử nghiệm lâm sàng thời gian qua vẫn được coi có “đạo đức” và “hợp lý”: Hiện nay, một số quốc gia như Anh, Mỹ và Canada đang bước đầu thử nghiệm thuốc điều trị Ebola.
Song, tại hội nghị này, các chuyên gia y tế đã tiến hành phân tích các khả năng thử nghiệm thuốc cũng như đánh giá các tiêu chí về sản xuất để
từ đó quyết định xem thuốc nên sử dụng ở nơi nào trước tiên. Theo thông tin từ Hội nghị, trong tuần này, tập đoàn dược phẩm Glaxo Smith
Kline của Anh sẽ bắt đầu thử nghiệm một loại vaccine ngừa Ebola và cuối năm nay, tập đoàn New
Link Genetics của Mỹ
được WHO chính thức chỉ định thử nghiệm.
Giáo sư Charles Link, một nhà khoa học đến từ
Mỹ
nói: “Các thử nghiệm lâm sàng phải mất một thời gian. Tôi nghĩ rằng các nhà khoa học đang nỗ lực nhất có thể để tiến hành các thử nghiệm sâu hơn. Đã có rất nhiều loại vaccine được thử nghiệm trên người song chưa được WHO công nhận. Chúng tôi có một số loại thuốc trị Ebola
song vẫn chưa dám khẳng định bất cứ điều gì về hiệu quả của nó. Nhóm chúng tôi có mặt ở đây để hợp tác với các đồng nghiệp khác nhằm đẩy nhanh việc thực hiện mục tiêu đề ra”.
Hiện nay, Tổ chức Y tế Thế giới đang chọn ra 10 loại thuốc có khả năng ngăn chặn Ebola. Trong đó có 8 loại thuốc điều trị và 2 loại vaccine chủng ngừa. Trong số các loại thuốc thì thuốc thử nghiệm Zmap của Mỹ được cho là tiềm năng nhất sau khi cho kết quả thành công trên khỉ và linh dương.
Cũng đã có một số bệnh nhân mắc Ebola được chữa khỏi bệnh sau khi dùng loại thuốc này. Tổ chức Y tế Thế giới khẳng định bất cứ loại thuốc được chỉ định điều trị Ebola sau này sẽ phải trải qua quy trình giám sát nghiêm ngặt và đảm bảo có rủi ro ít nhất.
Trước sự bùng phát được cho là chưa từng có tiền lệ về quy mô, mức độ phức tạp như hiện nay, Tổ chức Y tế Thế giới hi vọng với phản ứng phối hợp của cộng đồng quốc tế
thì đại dịch có thể sẽ được dập tắt trong vòng từ 6 đến 9 tháng tới. /.
|
WHO Conference: Hope for an Ebola treatment
The World Health Organization (WHO) hopes that next year there will be a vaccine and treatment for Ebola.
More than 150 international medical experts are meeting in Geneva, Switzerland on September 4 and 5 to discuss available experimental treatments to fight the deadly Ebola virus, a disease that is spreading fear. terror in West Africa and around the globe.
The conference took place in the context of the Ebola epidemic, which has so far claimed the lives of at least 1,900 people, with more than 3,500 infected, mainly in West Africa.
Medical staff carry out Ebola prevention work (Photo Bernerzeitung)
At the conference, representatives of the World Health Organization called on the international community to mobilize more financial resources, at least about 600 million USD, for the fight against this enemy called Ebola. Because currently West African countries are suffering a major negative economic impact caused by the Ebola epidemic.
Guinea's Minister of Health
“The current situation is extremely urgent to find something to fight Ebola,” said Younossa Ballo. Here it is
is the biggest worry about the socio-economic consequences we are suffering. The most important thing now is
There are enough drugs and vaccines to treat Ebola. Hopefully, scientists will quickly develop tests
based on available drugs.
Delegates attending the conference agreed that, in the context of the Ebola epidemic spreading at a dizzying speed, directly threatening the lives of thousands of people today, the use of treatment methods is necessary. Even though it has not gone through clinical trials, it is still considered "ethical" and "reasonable": Currently, some countries such as the UK, US and Canada are initially testing drugs to treat Ebola.
However, at this conference, medical experts analyzed drug testing capabilities as well as evaluated production criteria to
From there, decide where the medicine should be used first. According to information from the Conference, this week, pharmaceutical corporation Glaxo Smith
Britain's Kline will begin testing an Ebola vaccine and later this year, New
Link Genetics of America
Officially designated for testing by WHO.
Professor Charles Link, a scientist from
America
said: “Clinical trials take a while. I think scientists are doing their best to conduct further tests. There have been many vaccines tested on humans but have not been recognized by WHO. We have several drugs for Ebola
but still dare not confirm anything about its effectiveness. Our team is here to collaborate with other colleagues to accelerate the implementation of our goals.”
Currently, the World Health Organization is selecting 10 drugs capable of preventing Ebola. Including 8 types of treatment drugs and 2 types of vaccines. Among the drugs, the US experimental drug Zmap is said to have the most potential after showing successful results on monkeys and antelopes.
There have also been a number of Ebola patients cured after using this drug. The World Health Organization affirms that any drug designated to treat Ebola in the future will have to go through a strict monitoring process to ensure it has the least risk.
Faced with the current outbreak, which is considered unprecedented in scale and complexity, the World Health Organization hopes for a coordinated response from the international community.
The pandemic will likely be extinguished within the next 6 to 9 months. /.
|
medlatec
|
Những điều cần biết về phẫu thuật cắt túi mật nội soi
Phẫu thuật cắt túi mật nội soi thường được chỉ định trong điều trị các bệnh lý như sỏi túi mật (có/không có triệu chứng), viêm túi mật cấp – mạn tính, polyp túi mật, ung thư túi mật…
KHI NÀO CẦN CẮT TÚI MẬT?
Phẫu thuật cắt túi mật nội soi thường được chỉ định trong điều trị các bệnh lý sau:
Sỏi túi mật:
Những bệnh lý không phải sỏi túi mật:
Nhìn chung, phẫu thuật cắt túi mật nội soi được chỉ định nhiều nhất trong bệnh sỏi túi mật (80 – 85% có hoặc không có triệu chứng).
ƯU ĐIỂM CỦA PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT NỘI SOI
Trong phẫu thuật cắt túi mật nội soi, bác sĩ chỉ cần tạo khoảng 3 – 4 vết rạch rất nhỏ (0.3 – 0.4 cm) trên thành bụng để đưa dụng cụ và camera vào bên trong để cắt túi mật nhờ đó:
Trước đây cắt túi mật thường được thực hiện bằng mổ mở. Mổ mở sẽ phải tạo một vết rạch rất lớn ở thành bụng, người bệnh không chỉ đau đớn mà còn có thể gặp phải những biến chứng không mong muốn cả trong và sau mổ như sẹo xấu, dính ruột, nhiễm trùng vết mổ, rò chỉ…Bệnh nhân vì thế mà cũng nảy sinh tâm lý sợ hãi, không muốn phải vào phòng mổ. Ví dụ nhiều trường hợp sỏi túi mật kiên trì uống thuốc (điều trị nội khoa) với mong muốn thuốc sẽ làm tan sỏi để không phải phẫu thuật.
Tuy nhiên từ khi phẫu thuật nội soi ra đời, nhiều quan điểm điều trị các bệnh lý đã có sự thay đổi:
BIẾN CHỨNG CÓ THỂ GẶP NẾU KHÔNG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT KỊP THỜI
Khi mắc các bệnh lý cần được phẫu thuật cắt túi mật mà không thực hiện phẫu thuật kịp thời, bệnh sẽ gây ra những biến chứng nghiêm trọng bao gồm:
Đội ngũ giáo sư, bác sĩ giỏi của bệnh viện sẽ trực tiếp thăm khám và tư vấn chu đáo cho người bệnh trước khi phẫu thuật.
Sau khi đã có quyết định phẫu thuật, người bệnh cần làm một số xét nghiệm thăm dò chức năng và chẩn đoán hình ảnh để đánh giá tình trạng toàn thân, bệnh lý túi mật. Khám với bác sĩ gây mê trước mổ.
Chuẩn bị mổ và sau đó tiến hành phẫu thuật cắt túi mật tại phòng mổ vô khuẩn một chiều có đầy đủ trang thiết bị y tế hiện đại.
Sau phẫu thuật, người bệnh được chăm sóc, theo dõi và điều trị tại phòng bệnh có đầy đủ tiện nghi. Bệnh nhân có thể ra viện sau 1 – 2 ngày (24 – 48 tiếng). Trước khi ra viện, bệnh nhân được kiểm tra tổng quát.
Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
|
Things to know about laparoscopic gallbladder surgery
Laparoscopic cholecystectomy is often indicated in the treatment of diseases such as gallbladder stones (with/without symptoms), acute - chronic cholecystitis, gallbladder polyps, gallbladder cancer...
WHEN IS GALLBLAST REMOVAL NECESSARY?
Laparoscopic cholecystectomy is often indicated in the treatment of the following diseases:
Gallstones:
Diseases other than gallbladder stones:
In general, laparoscopic cholecystectomy is the most indicated treatment for gallbladder stones (80 - 85% with or without symptoms).
ADVANTAGES OF LAPAROSCOPIC Gallbladder Removal Surgery
In laparoscopic gallbladder surgery, the doctor only needs to make about 3 - 4 very small incisions (0.3 - 0.4 cm) on the abdominal wall to insert tools and cameras inside to remove the gallbladder, thereby:
In the past, gallbladder removal was often performed by open surgery. Open surgery will require making a very large incision in the abdominal wall. The patient will not only be in pain but may also encounter unwanted complications both during and after surgery such as bad scars, intestinal adhesions, surgical wound infections, fistulas. just... That's why the patient also becomes afraid and doesn't want to go into the operating room. For example, many cases of gallbladder stones persistently take medicine (internal treatment) with the hope that the medicine will dissolve the stones so they do not have to have surgery.
However, since the advent of laparoscopic surgery, many views on treating diseases have changed:
COMPLICATIONS THAT CAN OCCUR IF LAPAROSCOPIC GALLBLAST REMOVAL SURGERY IS NOT TIMELY
When you have diseases that require gallbladder surgery and do not perform surgery promptly, the disease will cause serious complications including:
The hospital's team of excellent professors and doctors will directly examine and give thoughtful advice to patients before surgery.
After deciding to have surgery, the patient needs to do some functional testing and imaging to evaluate the overall condition and gallbladder disease. Check with the anesthesiologist before surgery.
Prepare for surgery and then perform gallbladder surgery in a one-way sterile operating room fully equipped with modern medical equipment.
After surgery, patients are cared for, monitored and treated in a fully equipped hospital room. Patients can leave the hospital after 1 - 2 days (24 - 48 hours). Before leaving the hospital, the patient is given a general check-up.
CUSTOMER REVIEWS
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Hepaschis
Thuốc Hepaschis có thành phần chính là ngũ vị tử, được bào chế dưới dạng viên bao phim. Thuốc được chỉ định điều trị bệnh viêm gan mãn do siêu vi, viêm gan mãn do ngộ độc, viêm gan mãn do rượu bia, tình trạng suy nhược kèm triệu chứng ra nhiều mồ hôi... Cùng nắm rõ công dụng của thuốc Hepaschis và những lưu ý quan trọng khi dùng thuốc trong bài viết dưới đây.
1. Thuốc Hepaschis là thuốc gì?
Thuốc Hepaschis có thành phần chính là ngũ vị tử hàm lượng 3g. Thuốc Hepaschis được sản xuất bởi Công ty TNHH Vạn Xuân, lưu hành tại nước ta với V730-H12-10. Hepaschis được bào chế ở dạng viên bao phim, quy cách đóng gói mỗi hộp bao gồm hộp 1 chai 40 viên bao phim.Thuốc Hepaschis có tác dụng bảo vệ màng tế bào gan chống oxy hóa, có khả năng khử các chất gốc oxy hóa tự do, không ảnh hưởng hệ miễn dịch.Ngũ vị tử là cây leo thân gỗ, màu nâu sẫm, kẽ sần sùi, cành nhỏ hơi có cạnh. Theo đông y, ngũ vị tử có tác dụng liễm phế, cố tinh, cố thận, chỉ mồ hôi (cầm mồ hôi), ích khí, cường âm, bổ ngũ tạng.
2. Chỉ định, chống chỉ định của thuốc Hepaschis
Thuốc Hepaschis được chỉ định sử dụng điều trị những trường hợp sau:Bệnh viêm gan mãn do siêu vi, viêm gan mãn do rượu bia, viêm gan mãn do ngộ độc.Tình trạng suy nhược kèm triệu chứng ra nhiều mồ hôi. Chống chỉ định sử dụng Hepaschis đối với các trường hợp:Dị ứng với thành phần của thuốc Hepaschis. Trẻ em dưới 2 tuổi
3. Liều dùng của thuốc Hepaschis
Cách dùng: Thuốc Hepaschis được sử dụng bằng đường uống. Liều dùng:Đối với người lớn: liều dùng là 2-3 viên/lần; ngày 2-3 lầnĐối với trẻ em:Trẻ từ 2-6 tuổi: liều dùng là 1⁄2 - 1 viên/lần, 2 lần/ngày. Trẻ từ 6-12 tuổi: liều dùng là 1 – 2 viên/lần, 2 lần/ngày. Lưu ý: Liều dùng Hepaschis trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng Hepaschis cụ thể sẽ tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Vì vậy, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để có liều dùng phù hợp.Xử trí khi quá liều, quên liều. Quá liều.Quên liều. Trong quá trình sử dụng thuốc Hepaschis, người bệnh cần tuân thủ liệu trình điều trị của bác sĩ, tránh xảy ra tình trạng quên liều làm giảm hiệu quả điều trị. Nếu trường hợp quên liều thuốc Hepaschis, hãy sử dụng liều quên khi nhớ ra vào lúc sớm nhất (có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ bác sĩ chỉ định). Tuy nhiên nếu thời gian đã quá gần liều tiếp, người bệnh hãy bỏ qua liều thuốc đã quên và uống liều tiếp theo đúng như quy định. Người bệnh lưu ý không nên sử dụng gấp đôi liều thuốc Hepaschis.
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Hepaschis
Trong quá trình sử dụng thuốc Hepaschis, người bệnh cần lưu ý đến một số vấn đề sau đây:Hiện chưa có báo cáo về các tác dụng phụ khi sử dụng thuốc. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng thuốc mà xuất hiện các triệu chứng bất thường, người bệnh cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ để có biện pháp xử lý kịp thời.Không nên dùng Hepaschis khi cảm cúm (đặc biệt cảm lạnh), cao huyết áp, tiêu chảy, rối loạn nhịp tim.Bảo quản thuốc ở nơi khô mát, chống ẩm mốc, ánh sáng.Trong quá trình sử dụng thuốc Hepaschis, người bệnh cần chú ý làm đúng theo những chỉ dẫn của bác sĩ, đọc kỹ các lưu ý trước khi dùng Hepaschis để có thể mang lại hiệu quả điều trị cao nhất, hạn chế tác dụng phụ có thể xảy ra.
|
Uses of Hepaschis medicine
Hepaschis medicine has the main ingredient is Schisandra, prepared in film-coated tablets. The drug is indicated for the treatment of chronic hepatitis caused by viruses, chronic hepatitis caused by poisoning, chronic hepatitis caused by alcohol, weakness with symptoms of excessive sweating... Let's understand the uses of Hepaschis medicine and important notes when using medication in the article below.
1. What is Hepaschis medicine?
Hepaschis medicine's main ingredient is schisandra schisandra with a content of 3g. Hepaschis medicine is produced by Van Xuan Company Limited, circulated in our country with V730-H12-10. Hepaschis is prepared in the form of film-coated tablets, the packaging of each box includes a box of 1 bottle of 40 film-coated tablets. Hepaschis medicine has the effect of protecting liver cell membranes against oxidation, has the ability to reduce oxidant radicals. freely, does not affect the immune system. Schisandra is a woody climbing plant, dark brown in color, with rough interstices, small branches with slightly sharp edges. According to oriental medicine, Schisandra has the effect of compressing the lungs, strengthening the essence, strengthening the kidneys, suppressing sweat, benefiting qi, strengthening yin, and nourishing the five internal organs.
2. Indications and contraindications of Hepaschis drug
Hepaschis medicine is indicated for use in the treatment of the following cases: Chronic hepatitis due to viruses, chronic hepatitis due to alcohol, chronic hepatitis due to poisoning. Weakness with symptoms of excessive sweating. Use of Hepaschis is contraindicated in the following cases: Allergy to ingredients of the drug Hepaschis. Children under 2 years old
3. Dosage of Hepaschis medicine
How to use: Hepaschis medicine is used orally. Dosage: For adults: dosage is 2-3 tablets/time; 2-3 times a day For children: Children 2-6 years old: dosage is 1⁄2 - 1 tablet/time, 2 times/day. Children from 6-12 years old: dosage is 1 - 2 tablets/time, 2 times/day. Note: The above Hepaschis dosage is for reference only. The specific dose of Hepaschis will depend on your physical condition and the progression of the disease. Therefore, please consult your doctor or pharmacist for the appropriate dosage. Handle overdose or missed dose. Overdose. Missed dose. While using Hepaschis, patients need to comply with the doctor's treatment regimen to avoid missing doses, which reduces treatment effectiveness. If you forget a dose of Hepaschis, take the missed dose as soon as you remember (you can take the medicine 1-2 hours before the time your doctor prescribes). However, if it is too close to the next dose, the patient should skip the missed dose and take the next dose as prescribed. Patients should note that they should not use a double dose of Hepaschis.
4. Be cautious when using Hepaschis
While using Hepaschis, patients need to pay attention to the following issues: There are currently no reports of side effects when using the drug. However, if unusual symptoms appear during the use of the drug, the patient should stop using it and notify the doctor for timely measures. Hepaschis should not be used for colds (especially colds). cold), high blood pressure, diarrhea, arrhythmia. Store the medicine in a cool, dry place, protected from mold and light. During the use of Hepaschis, patients need to pay attention to following the instructions of the doctor. Doctor, carefully read the notes before using Hepaschis to achieve the highest treatment effectiveness and limit possible side effects.
|
vinmec
|
Mẹ đẻ thường nên dùng giảm đau không? Tác dụng phụ là gì?
Chuyển dạ sinh thường khiến nhiều mẹ phải chịu cảm giác đau đớn như cùng lúc gãy 20 chiếc xương sườn.
1. Tìm hiểu các phương pháp dùng thuốc giảm đau khi sinh thường
Giảm đau khi sinh thường bằng thuốc là phương pháp dùng thuốc tê can thiệp vào quá trình chuyển dạ sinh con của các thai phụ, giúp thai phụ giảm cảm giác đau trong quá trình sinh và có hành trình vượt cạn nhẹ nhàng hơn.
Các phương pháp dùng thuốc tê trong sinh thường giảm đau điển hình là gây tê ngoài màng cứng, gây tê tủy sống liều thấp, dùng thuốc gây tê âm đạo.
1.1. Phương pháp gây tê ngoài màng cứng
Gây tê ngoài màng cứng là kỹ thuật giảm đau được sử dụng phổ biến nhất trong sinh thường. Hơn thế đây còn là kỹ thuật giảm đau hiệu quả và phù hợp với cả mẹ sinh thường hoặc sinh mổ. Tùy vào việc mẹ được chỉ định sinh theo phương pháp nào, bác sĩ sẽ linh hoạt điều chỉnh loại thuốc giảm đau, liều lượng, cường độ phù hợp.
Gây tê ngoài màng cứng là kỹ thuật giảm đau được sử dụng phổ biến nhất trong sinh thường
Với thủ thuật gây tê ngoài màng cứng, thuốc tê sẽ được đưa vào khoang ngoài màng cứng vùng dưới thắt lưng qua một ống thông nhỏ. Thuốc tê sẽ có tác dụng sau tiêm thuốc từ 15 đến 20 phút.
Lợi ích của phương pháp này trong sinh thường là giúp mẹ không bị mất nhiều sức trong quá trình chuyển dạ, không làm ảnh hưởng đến sức dặn của mẹ, không ảnh hưởng gì đến chỉ định sản khoa.
1.2. Phương pháp gây tê tủy sống liều thấp
Gây tê tủy sống liều thấp được thực hiện khi cổ tử cung của mẹ mở gần trọn, mẹ đau bụng dữ dội mà không sinh được.
Thuốc tê sẽ được đưa vào khoang dưới nhện bằng một cây kim rất mảnh. Thuốc tê nhanh chóng phát huy tác dụng sau vài phút và có thể kéo dài đến 60 – 120 phút.
1.3. Phương pháp gây tê âm đạo
Bác sĩ sẽ thực hiện tiêm tê vào các dây thần kinh gần âm đạo để làm tê liệt các dây thần kinh khiến bạn không còn cảm thấy đau đớn nhiều trong lúc sổ thai.
Phương pháp này chỉ có tác dụng gây tê tại vùng âm đạo, không có tác dụng giảm đau do các cơn co thắt ở tử cung lúc chuyển dạ.
Gây tê âm đạo thường được thực hiện để giúp mẹ giảm đau khi người mẹ không thể hoặc không muốn gây tê ngoài màng cứng. Hoặc cũng có thể thực hiện sau gây tê ngoài màng cứng nếu người mẹ vẫn còn cảm thấy đau nhiều ở vùng âm đạo.
2. Mẹ đẻ thường nên dùng giảm đau không? Tác dụng phụ là gì?
2.1. Mẹ đẻ thường nên dùng giảm đau không?
Tùy vào cơ địa của từng người mà cảm nhận về cơn đau đẻ sẽ khác nhau. Tuy nhiên, phần đa mẹ bầu đều cảm thấy vô cùng đau đớn, phải gào thét, khóc lóc để giải tỏa cơn đau, thậm chí là cơn đau dẫn đến kiệt sức và làm ảnh hưởng đến quá trình sinh thường của mẹ.
Tùy vào khả năng năng chịu đau của bản thân mà mẹ cân nhắc lựa chọn có nên dùng giảm đau hay không. Bên cạnh đó, các mẹ có vấn đề về sức khỏe như bệnh tim, cao huyết áp, hen suyễn,… thường được bác sĩ chỉ định dùng giảm đau để phòng tránh những hậu quả xấu có thể gặp phải do cơn đau đẻ.
Tùy vào khả năng năng chịu đau của bản thân mà mẹ cân nhắc nên dùng giảm đau khi sinh thường không
Việc dùng giảm đau khi sinh thường giúp mẹ bầu nhận được những lợi ích như:
– Giảm cảm giác đau khi chuyển dạ, khi có cơn gò, khi sổ thai, khi rạch tầng sinh môn, khâu tầng sinh môn.
– Không bị mất sức nhiều do cơn đau mà có thể tập trung sức để rặn đẻ giúp đưa bé ra ngoài thuận lợi.
– Quá trình vượt cạn không mất quá nhiều sức. Sau sinh sức khỏe nhanh hồi phục trở lại.
– Bên cạnh đó, thuốc tê được đưa vào cơ thể mẹ trong sinh thường thường được sử dụng với liều lượng thấp nên mẹ không cần lo lắng ảnh hưởng đến em bé.
2.2. Tác dụng phụ của đẻ thường giảm đau là gì?
Đẻ thường có sử dụng giảm đau là phương pháp tuyệt vời giúp hành trình vượt cạn của mẹ trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Tuy nhiên, sau đẻ thường giảm đau mẹ có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn như.
– Hai chân có cảm giác nặng và tê nhẹ
– Huyết áp giảm nhẹ thoáng qua khiến mẹ cảm thấy choáng váng, buồn nôn, ớn lạnh thoáng qua.
– Cảm giác đau lưng tại nơi tiêm
– Một số sản phụ bị nhức đầu khi ngồi dậy.
Những triệu chứng này thường không nghiêm trọng, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe và có thể tự biến mất nhanh chóng sau một thời gian nên mẹ không cần quá lo lắng hay điều trị gì.
3. Khi quyết định đẻ thường giảm đau mẹ cần làm gì?
Để cuộc “vượt cạn” của mẹ diễn ra thuận lợi, suôn sẻ dưới đây là một số lưu ý cho mẹ có mong muốn sử dụng thuốc giảm đau khi sinh thường.
– Khi quyết định đẻ thường giảm đau mẹ cần lưu ý rằng, không phải ai cũng có thể sử dụng các biện pháp giảm đau khi sinh. Tùy vào tình trạng sức khỏe mà bác sĩ sẽ có chỉ định giảm đau phù hợp. Mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ gây mê hồi sức và bác sĩ sản khoa trước khi thực hiện gây tê để tránh gặp những tác dụng phụ không mong muốn do cơ thể mẹ không phù hợp.
Mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ gây mê hồi sức và bác sĩ sản khoa trước khi quyết định đẻ thường giảm đau
– Thực hiện giảm đau theo đúng chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ.
– Do sử dụng thuốc giảm đau nên cảm giác mót rặn sẽ bị giảm, mẹ cần rặn đẻ theo hướng dẫn của bác sĩ và nữ hộ sinh để bé thuận lợi chào đời.
|
Should mothers often use pain relievers? What are the side effects?
Normal labor causes many mothers to endure pain as if 20 ribs were broken at the same time.
1. Learn methods of using pain relievers during normal birth
Pain relief during natural birth with medication is a method of using anesthetics to interfere with pregnant women's labor and birth process, helping pregnant women reduce pain during the birth process and have a gentler labor journey.
Typical methods of using anesthesia during vaginal birth to reduce pain are epidural anesthesia, low-dose spinal anesthesia, and vaginal anesthetics.
1.1. Epidural anesthesia method
Epidural anesthesia is the most commonly used pain relief technique in vaginal birth. Moreover, this is also an effective pain relief technique and suitable for both mothers giving birth naturally or by cesarean section. Depending on which birth method the mother is prescribed, the doctor will flexibly adjust the appropriate type of painkiller, dosage, and intensity.
Epidural anesthesia is the most commonly used pain relief technique in vaginal birth
With an epidural anesthetic procedure, anesthetic medicine is administered into the epidural space below the waist through a small catheter. The anesthetic will take effect 15 to 20 minutes after injection.
The benefit of this method in normal birth is that it helps the mother not lose much strength during labor, does not affect the mother's strength, and does not affect obstetric indications.
1.2. Low-dose spinal anesthesia method
Low-dose spinal anesthesia is performed when the mother's cervix is almost completely open, the mother has severe abdominal pain but cannot give birth.
Anesthesia will be injected into the subarachnoid space with a very thin needle. The anesthetic quickly takes effect after a few minutes and can last up to 60 - 120 minutes.
1.3. Vaginal anesthesia method
The doctor will perform anesthetic injections into the nerves near the vagina to numb the nerves so that you no longer feel much pain during delivery.
This method only has an anesthetic effect in the vaginal area and does not have the effect of reducing pain caused by uterine contractions during labor.
Vaginal anesthesia is often performed to provide pain relief when the mother cannot or does not want an epidural. Or it can also be done after epidural anesthesia if the mother still feels a lot of pain in the vaginal area.
2. Should mothers usually use pain relievers? What are the side effects?
2.1. Should mothers often use pain relievers?
Depending on each person's constitution, the feeling of labor pain will be different. However, most pregnant mothers feel extremely painful, have to scream and cry to relieve the pain, even the pain leads to exhaustion and affects the mother's normal birth process.
Depending on your own pain tolerance, mothers should consider whether to use pain relief or not. In addition, mothers with health problems such as heart disease, high blood pressure, asthma, etc. are often prescribed pain relievers by doctors to prevent possible negative consequences due to labor pain.
Depending on your own pain tolerance, mothers should consider whether to use pain relief during vaginal birth
Using pain relief during vaginal birth helps pregnant mothers receive benefits such as:
– Reduces pain during labor, contractions, birth, episiotomy, and perineal stitching.
– Don't lose much strength due to pain but can focus your strength on pushing to help bring the baby out smoothly.
– The process of giving birth does not take too much effort. After giving birth, health quickly recovered.
– Besides, the anesthetics introduced into the mother's body during vaginal birth are often used in low doses so the mother does not need to worry about affecting the baby.
2.2. What are the side effects of vaginal birth pain relief?
Normal childbirth using pain relief is a great method to help the mother's labor journey become simpler and easier. However, after giving birth, mothers often experience pain relief, such as:
– Legs feel heavy and slightly numb
– A slight transient decrease in blood pressure makes the mother feel dizzy, nauseous, and transiently chilled.
– Feeling of back pain at the injection site
– Some pregnant women have headaches when sitting up.
These symptoms are usually not serious, do not affect health and can disappear quickly after a while, so mothers do not need to worry too much or get any treatment.
3. What should mothers do when deciding to have a vaginal birth to reduce pain?
To help the mother's "labor" go smoothly, below are some notes for mothers who wish to use pain relievers during natural birth.
When deciding to give birth naturally to reduce pain, mothers need to note that not everyone can use pain relief measures during childbirth. Depending on your health condition, your doctor will prescribe appropriate pain relief. Mothers should consult with an anesthesiologist and obstetrician before performing anesthesia to avoid unwanted side effects due to the mother's body not being suitable.
Mothers should consult with an anesthesiologist and obstetrician before deciding to have a vaginal birth for pain relief
– Provide pain relief according to your doctor's instructions and instructions.
– Due to the use of painkillers, the feeling of straining will be reduced. The mother needs to push according to the instructions of the doctor and midwife so that the baby can be born smoothly.
|
thucuc
|
Dịch vụ tiêm chủng vaccine thủy đậu tại
Thủy đậu là bệnh lành tính, tuy nhiên, bệnh có thể để lại những biến chứng như nhiễm trùng da, viêm phổi, viêm não, gây sảy thai, dị tật thai ở thai nhi,... Tiêm vaccine chống thuỷ đậu có hiệu quả cao và lâu dài, giúp cơ thể tạo kháng thể chống lại virus thủy đậu.
Tiêm chủng giúp cơ thể tạo kháng thể chống lại virus thủy đậu.
Bệnh thủy đậu là gì?
- Bệnh thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm do một loại siêu vi mang tên Varicella Zoster Virus (VZV) gây nên.
Bệnh thủy đậu lây truyền như thế nào?
- Bệnh lây do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc do hít phải dịch tiết mũi họng của người bệnh có trong không khí.
- Người bệnh có khả năng lây cho người khác từ 1-2 ngày trước khi phát ban cho đến khi các nốt phỏng nước khô vảy hoàn toàn.
- Bệnh xảy ra phần nhiều ở trẻ em, nhưng cũng không ít người lớn mắc bệnh này. Thông thường, từ lúc nhiễm phải siêu vi, đến lúc phát ra bệnh - được gọi là thời gian nung bệnh hoặc ủ bệnh là khoảng 2-3 tuần.
Bệnh thủy đậu để những biến chứng gì?
- Thủy đậu là một bệnh lành tính, tuy nhiên, bệnh có thể để lại những những biến chứng khác nhau:
+ Biến chứng nhẹ :nhiễm trùng da nơi mụn nước, nặng hơn vi trùng có thể xâm nhập từ mụn nước vào máu gây nhiêm trùng huyết.
+ Các biến chứng nặng: viêm phổi, viêm não, viêm tiểu não... là các biến chứng có thể nguy hiểm đến tính mạng, hay để lại di chứng sau này.
- Phụ nữ mang thai nếu mắc bệnh thủy đậu sẽ rất nguy hiểm vì sẽ dễ bị biến chứng nặng, đặc biệt là viêm phổi. Khi phụ nữ mang thai bị thủy đậu ở 3 tháng đầu của thai kỳ, virus sẽ gây sẩy thai, hay khi sinh ra trẻ sẽ bị thủy đậu bẩm sinh với nhiều dị tật như đầu nhỏ, co gồng tay chân, bại não, sẹo bẩm sinh... Còn nếu bị trong những ngày sắp sinh hay sau sinh trẻ bị lây bệnh sẽ bệnh rất nặng với mụn nước nổi rất nhiều và dễ bị biến chứng viêm phổi.
Những ai nên tiêm phòng vaccine thủy đậu?
- Tất cả các trẻ em trên 12 tháng tuổi.
- Người lớn chưa từng được tiêm ngừa thủy đậu.
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ chưa từng bị bệnh thủy đậu hoặc chưa được tiêm phòng lúc nhỏ.
|
Chickenpox vaccination service at
Chickenpox is a benign disease, however, the disease can leave complications such as skin infections, pneumonia, encephalitis, causing miscarriage, birth defects in the fetus, etc. Vaccination against chickenpox is effective. High and long-lasting results, helping the body create antibodies against the chickenpox virus.
Vaccination helps the body create antibodies against the chickenpox virus.
What is chickenpox?
- Chickenpox is an infectious disease caused by a virus called Varicella Zoster Virus (VZV).
How is chickenpox transmitted?
- The disease is transmitted by direct contact with a sick person or by inhaling the sick person's nasopharyngeal secretions in the air.
- The patient is infectious to others from 1-2 days before the rash appears until the blisters completely dry.
- The disease occurs mostly in children, but many adults also have this disease. Normally, from the time of being infected with the virus to the time the disease develops - called the incubation period - is about 2-3 weeks.
What are the complications of chickenpox?
- Chickenpox is a benign disease, however, the disease can cause different complications:
+ Mild complications: skin infection in the blisters, more severe bacteria can penetrate from the blisters into the blood causing sepsis.
+ Severe complications: pneumonia, encephalitis, cerebellitis... are complications that can be life-threatening, or leave behind sequelae.
- If pregnant women get chickenpox, it is very dangerous because they are susceptible to serious complications, especially pneumonia. When pregnant women get chickenpox in the first 3 months of pregnancy, the virus will cause miscarriage, or when the baby is born, the child will be born with chickenpox with many defects such as small head, spasticity of limbs, cerebral palsy, scarring. Congenital... If infected in the days leading up to or after birth, the infected child will be very sick with lots of blisters and prone to pneumonia complications.
Who should get the chickenpox vaccine?
- All children over 12 months old.
- Adults who have never been vaccinated against chickenpox.
- Women of childbearing age who have never had chickenpox or were not vaccinated as children.
|
medlatec
|
Chụp CT có ảnh hưởng gì?tác hại xấu cho sức khỏe
Chụp CT có ảnh hưởng gì không là thắc mắc chung của nhiều người. Vì trong quá trình chụp CT tiếp xúc với một lượng chất phóng xạ nhất định nên người bệnh thường lo sợ sẽ gây ra tác hại xấu cho sức khỏe.
Chụp CT có ảnh hưởng gì không là thắc mắc chung của nhiều người.
Vậy chụp CT có ảnh hưởng gì?
Tiếp xúc với bức xạ
Khi chụp CT, người bệnh sẽ tiếp xúc với tia bức xạ trong thời gian ngắn. Lượng bức xạ tiếp xúc khi chụp CT sẽ lớn hơn so với chụp X quang vì CT cung cấp hình ảnh chi tiết hơn.
Chụp CT đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu là không gây ra tác hại lâu dài cho người bệnh, mặc dù có một nguy cơ cực kỳ nhỏ phát triển bệnh ung thư,
Chụp CT mang lại nhiều lợi ích hơn so với nguy cơ tiềm tàng nhỏ này. Ngoài ra các bác sĩ thường chỉ sử dụng liều thấp nhất của bức xạ để có được các hình ảnh cần thiết. Thêm vào đó, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật hiện đại, chụp CT ngày nay cần ít bức xạ hơn so với trước đây.
Chụp CT đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu là không gây ra tác hại lâu dài cho người bệnh.
Ảnh hưởng tới thai nhi
Thông báo ngay cho bác sĩ nếu nghi ngờ mình đang mang thai. Mặc dù các bức xạ từ chụp CT không làm tổn thương đến em bé. Bác sĩ có thể chỉ định thực hiện xét nghiệm khác, chẳng hạn như siêu âm hoặc MRI, tránh để em bé trong bụng tiếp xúc với bức xạ.
Phản ứng với chất cản quang
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh sử dụng chất cản quang qua tiêm tĩnh mạch ở cánh tay trước khi chụp CT. Dù rất hiếm nhưng chất cản quang có thể gây ra các vấn đề y tế hoặc phản ứng dị ứng.
Hầu hết các phản ứng đều rất nhẹ và thường là phát ban hoặc ngứa. Trong trường hợp hiếm hoi, một phản ứng dị ứng nghiêm trọng thậm chí có thể đe dọa tính mạng của người bệnh. Cho bác sĩ biết nếu người bệnh có tiền sử bị dị ứng với chất cản quang.
|
What effects does a CT scan have? Bad effects on health
Does a CT scan have any effect? This is a common question of many people. Because during the CT scan process, patients are exposed to a certain amount of radioactive material, so they often fear that it will cause adverse health effects.
Does a CT scan have any effect? This is a common question of many people.
So what effect does a CT scan have?
Exposure to radiation
When having a CT scan, the patient will be exposed to radiation for a short time. The amount of radiation exposed to a CT scan is greater than an X-ray because CT provides more detailed images.
CT scans have been shown in many studies to cause no long-term harm to patients, although there is an extremely small risk of developing cancer,
A CT scan offers many benefits that outweigh this small potential risk. In addition, doctors usually only use the lowest dose of radiation to get the images needed. In addition, with the development of modern science and technology, CT scans today require less radiation than before.
CT scans have been shown in many studies to cause no long-term harm to patients.
Effects on the fetus
Notify your doctor immediately if you suspect you are pregnant. Although the radiation from a CT scan does not hurt the baby. Your doctor may order other tests, such as an ultrasound or MRI, to avoid exposing your baby to radiation.
Reactions to contrast agents
In some cases, the doctor may ask the patient to use contrast dye intravenously in the arm before the CT scan. Although rare, contrast agents can cause medical problems or allergic reactions.
Most reactions are very mild and usually involve a rash or itching. In rare cases, a severe allergic reaction can even be life-threatening. Tell your doctor if you have a history of allergies to contrast dye.
|
thucuc
|
Bisacodyl DHG là thuốc gì? Dùng sao cho đúng cách?
Thuốc Bisacodyl dhg là thuốc có tác dụng chuyên đặc trị chứng táo bón, thải sạch ruột chuẩn bị cho chụp X-quang đại tràng và trước khi phẫu thuật.
1. Tổng quan về thuốc Bisacodyl dhg
Bisacodyl DHG do công ty Dược Hậu Giang (DHG) Việt Nam sản xuất, được bào chế theo các dạng với hàm lượng như sau:
Viên nén 5mg bao tan trong ruột;
Hỗn dịch dạng thụt: 10 mg/30 ml;
Hỗn dịch dành cho trẻ em: 5mg;
Viên đạn đặt trực tràng: 5mg, 10mg.
Công dụng chính của Bisacodyl dhg là kích thích nhuận tràng, cải thiện tình trạng táo bón trong thời gian ngắn và làm sạch đại tràng theo cơ chế:
Hỗ trợ nhuận tràng bằng cách tăng dịch thể và chất điện giải trong đại tràng;
Tăng nhu động đại tràng, trực tiếp tác động lên cơ trơn ruột;
Thành phần axit tannic trong thuốc còn có tác dụng:
Hỗ trợ các chất cản quang bám dính dễ hơn vào niêm mạc đại tràng;
Giúp đại tràng giảm tiết chất nhầy. Tuy nhiên axit tannic cũng có thể gây phản ứng phụ là táo bón.
2. Cách dùng thuốc và liều dùng phù hợp
Cách dùng:
Tùy theo dạng bào chế mà thuốc Bisacodyl có thể được dùng theo đường uống (viên nén), đặt trực tràng theo dạng viên đạn hoặc hỗn dịch thụt rửa. Khi dùng theo đường uống chỉ nên uống trực tiếp, không được nhai thuốc ra. Tốt nhất nên sử dụng Bisacodyl cách thời điểm uống sữa hoặc các thuốc kháng axit ít nhất 1 giờ.
Liều dùng:
Dưới đây là liều dùng thuốc tham khảo cho trẻ em trên 10 tuổi và cho người lớn:
Đối với những trường hợp điều trị táo bón:
Dùng duy nhất 1 liều vào buổi tối từ 5 - 10mg (hoặc 15mg);
Đặt thuốc vào buổi sáng (dạng viên đạn 10mg) nếu muốn đạt hiệu quả tức thì.
Đối với những người chuẩn bị phẫu thuật hoặc chụp X-quang đại tràng: buổi tối trước ngày thực hiện thủ thuật hãy uống 10 - 20 mg thuốc Bisacodyl, vào buổi sáng hôm sau khi phẫu thuật hoặc chụp X-quang đặt tiếp 1 viên đạn trực tràng 10mg.
3. Thuốc Bisacodyl chống chỉ định cho những trường hợp nào?
Thuốc Bisacodyl DHG được khuyến cáo không nên sử dụng trong những trường hợp sau:
Trẻ nhỏ dưới 10 tuổi vì một trong những tác dụng phụ của acid tannic là gây ngộ độc gan, đồng thời chưa có nghiên cứu rõ ràng về việc trẻ có hấp thụ thành phần này hay không;
Người đang bị tắc ruột, viêm ruột thừa, viêm ruột cấp (bệnh Crohn, viêm loét đại trực tràng), chảy máu trực tràng, bệnh cấp ngoại khoa ổ bụng, mất nước nặng;
Đối với phụ nữ có thai và đang cho con bú: hiện chưa có đủ dữ liệu lâm sàng chứng minh độ an toàn của thuốc trên thai nhi. Vì vậy nếu phụ nữ mang thai sử dụng thì cần có chỉ định và giám sát chặt chẽ từ bác sĩ chuyên khoa, hoặc tốt nhất là phụ nữ mang thai không nên sử dụng sản phẩm này. Thuốc Bisacodyl có thể bài tiết qua sữa mẹ nên cần thận trọng dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
4. Thận trọng trước các tác dụng phụ của thuốc Bisacodyl
Thuốc Bisacodyl có thể gây ra một số tác dụng phụ dưới đây:
Nếu dùng thuốc trong thời gian dài có thể gây phụ thuộc thuốc, rối loạn điện giải, đại tràng mất dần trương lực và suy giảm chức năng tự nhiên. Do đó bất kể là thuốc nhuận tràng nào cũng không nên dùng kéo dài trên 1 tuần trừ khi có chỉ định cụ thể từ bác sĩ;
Tác dụng phụ về đường tiêu hóa: buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy,... ;
Các tác dụng phụ hiếm gặp hơn: viêm trực tràng, kích ứng trực tràng (dùng theo dạng viên đạn đặt trực tràng), dùng lâu ngày có thể dẫn tới giảm canxi huyết, giảm kali huyết, gây nóng rát niêm mạc đại trực tràng.
Đối với những tác dụng phụ nêu trên, người bệnh hãy áp dụng những cách xử trí dưới đây để khắc phục:
Tránh sử dụng hỗn dịch hoặc thuốc đạn đặt trực tràng cho những người đang gặp phải tình trạng nứt hậu môn, đau quặn ruột hoặc bị loét do trĩ;
Nếu chỉ dùng thuốc trong ngắn ngày thì tác dụng phụ chỉ tồn tại ở mức độ nhẹ, có thể tự khỏi ngay sau đó;
Nuốt viên bao, không được nhai. Khi xảy ra tiêu chảy thì phải giảm liều lượng thuốc xuống.
5. Thuốc Bisacodyl và những tương tác khi dùng với các thuốc khác
Tránh phối hợp thuốc Bisacodyl với những loại thuốc dưới đây:
Bepridil, halofantrin, astemisol, amiodaron, pentamidin, disopyramid, quinidin, sotalol, erythromycin tiêm tĩnh mạch, sparfloxacin, terfenadin, sultoprid,
vincamin: khi kết hợp dùng Bisacodyl với những thuốc này có thể gây giảm kali huyết dẫn tới rối loạn nhịp thất;
Một số thuốc gây giảm kali huyết khác: corticoid toàn thân, amphotericin dạng tiêm tĩnh mạch, thuốc lợi tiểu, tetracosactid: nếu sử dụng chung với Bisacodyl sẽ càng làm hạ kali huyết nghiêm trọng;
Những thuốc đối kháng thụ thể H2 và thuốc kháng acid như ranitidin, famotidin, cimetidin, nizatidin hoặc sữa: dùng đồng thời với Bisacodyl DHG trong vòng 1 giờ sẽ dẫn đến kích ứng dạ dày tá tràng.
Chính vì những tương tác thuốc nêu trên nên trước khi dùng thuốc Bisacodyl bạn cần thông báo trước cho bác sĩ tên các loại thực phẩm, loại thuốc mà bạn đang sử dụng.
6. Xử trí ra sao khi dùng thuốc Bisacodyl quá liều?
Một số triệu chứng khi dùng Bisacodyl quá liều đó là:
Cảm giác yếu cơ;
Giảm kali máu, nhiễm toan chuyển hóa;
Đau bụng, có thể đi kèm với triệu chứng mất nước nhất là ở trẻ em và người cao tuổi.
Những thông tin trên đây đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thuốc Bisacodyl DHG. Nhìn chung thuốc Bisacodyl thường được chỉ định nhờ công dụng nhuận tràng, chữa táo bón, giúp làm sạch ruột trước khi chụp X-quang đại tràng và thực hiện phẫu thuật.
|
What medicine is Bisacodyl DHG? How to use it properly?
Bisacodyl dhg is a medicine that specializes in treating constipation, clearing the intestines in preparation for colon X-rays and before surgery.
1. Overview of the drug Bisacodyl dhg
Bisacodyl DHG is produced by Hau Giang Pharmaceutical Company (DHG) Vietnam, prepared in the following forms and concentrations:
Enteric-coated 5 mg tablets;
Enema suspension: 10 mg/30 ml;
Suspension for children: 5mg;
Rectal suppositories: 5mg, 10mg.
The main use of Bisacodyl dhg is to stimulate laxation, improve constipation in a short time and clean the colon according to the mechanism:
Supports laxation by increasing fluid and electrolytes in the colon;
Increase colon motility, directly acting on intestinal smooth muscle;
The tannic acid component in the medicine also has the following effects:
Supports contrast agents to adhere more easily to the colon mucosa;
Helps the colon reduce mucus secretion. However, tannic acid can also cause constipation as a side effect.
2. How to use medicine and appropriate dosage
How to use:
Depending on the dosage form, Bisacodyl can be taken orally (tablets), rectally in suppository form or douche suspension. When taking orally, you should only drink directly, do not chew the medicine. It is best to use Bisacodyl at least 1 hour before drinking milk or antacids.
Dosage:
Below is the reference dosage for children over 10 years old and for adults:
For cases of constipation treatment:
Use only 1 dose in the evening of 5 - 10mg (or 15mg);
Put the medicine in the morning (10mg suppository) if you want immediate results.
For those preparing for surgery or colon X-ray: the evening before the procedure, take 10 - 20 mg of Bisacodyl, the morning after surgery or X-ray, take 1 more pill. 10mg rectal suppositories.
3. In what cases is Bisacodyl contraindicated?
Bisacodyl DHG is recommended not to be used in the following cases:
Children under 10 years old because one of the side effects of tannic acid is liver poisoning, and there is no clear research on whether children absorb this ingredient or not;
People with intestinal obstruction, appendicitis, acute enteritis (Crohn's disease, ulcerative colitis), rectal bleeding, acute abdominal surgery, severe dehydration;
For pregnant and breastfeeding women: there is currently not enough clinical data to prove the safety of the drug on the fetus. Therefore, if pregnant women use it, it needs to be prescribed and closely monitored by a specialist, or it is best that pregnant women should not use this product. Bisacodyl can be excreted in breast milk, so it should be used with caution in breastfeeding women.
4. Be cautious about side effects of Bisacodyl
Bisacodyl may cause some of the following side effects:
If the drug is used for a long time, it can cause drug dependence, electrolyte disorders, the colon gradually loses tone and reduces natural functions. Therefore, no matter what laxative, you should not use it for longer than 1 week unless specifically prescribed by your doctor;
Gastrointestinal side effects: nausea, vomiting, abdominal pain, diarrhea,... ;
More rare side effects: proctitis, rectal irritation (used in rectal suppository form), long-term use can lead to hypocalcemia, hypokalemia, burning of the colorectal mucosa .
For the above side effects, patients should apply the following treatments to overcome:
Avoid using the suspension or rectal suppositories for people experiencing anal fissures, intestinal cramps, or hemorrhoid ulcers;
If you only use the drug for a short time, the side effects will only be mild and may go away on their own immediately;
Swallow the coated tablet, do not chew. When diarrhea occurs, the dosage of medicine must be reduced.
5. Bisacodyl and interactions when used with other drugs
Avoid combining Bisacodyl with the following drugs:
Bepridil, halofantrin, astemisol, amiodarone, pentamidine, disopyramide, quinidine, sotalol, intravenous erythromycin, sparfloxacin, terfenadine, sultopride,
vincamine: when combining Bisacodyl with these drugs, it can cause hypokalemia leading to ventricular arrhythmia;
Some other drugs that cause hypokalemia: systemic corticosteroids, intravenous amphotericin, diuretics, tetracosactide: if used together with Bisacodyl, it will cause more severe hypokalemia;
H2 receptor antagonists and antacids such as ranitidine, famotidine, cimetidine, nizatidine or milk: concurrent use with Bisacodyl DHG within 1 hour will lead to duodenal irritation.
Because of the above drug interactions, before taking Bisacodyl, you need to inform your doctor in advance of the names of foods and medications you are using.
6. How to handle an overdose of Bisacodyl?
Some symptoms of Bisacodyl overdose are:
Feeling of muscle weakness;
Hypokalemia, metabolic acidosis;
Abdominal pain, which may be accompanied by symptoms of dehydration, especially in children and the elderly.
The above information has helped us better understand the drug Bisacodyl DHG. In general, Bisacodyl is often prescribed for its laxative effects, treating constipation, helping to clean the intestines before colon X-rays and surgery.
|
medlatec
|
Đau thượng vị đại tiện phân đen là bệnh gì?
Đau thượng vị và đại tiện phân đen là các dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý nguy hiểm. Vì vậy, người bệnh cần hết sức thận trọng với các triệu chứng này, nên đi khám để chẩn đoán chính xác và can thiệp điều trị kịp thời.
1. Nguyên nhân gây đau thượng vị
Thượng vị là vùng nằm ở trên rốn và dưới mũi xương ức. Đau thượng vị là tình trạng đau âm ỉ, đau ngay sau khi ăn hoặc khi người bệnh nằm xuống sau khi ăn. Ở một số trường hợp, người bệnh bị đau thượng vị quằn quại, đôi khi đau nhói ra phía sau lưng.Tình trạng đau thượng vị thường đi kèm với các triệu chứng phổ biến khác ở đường tiêu hóa như đầy hơi, ợ nóng,...Những nguyên nhân thường gặp gây đau thượng vị gồm:Ăn quá nhiều: Khi ăn quá nhiều, dạ dày sẽ giãn ra vượt quá kích thước bình thường, gây áp lực lên các cơ quan xung quanh, gây triệu chứng đau ruột, khó thở, ợ nóng, trào ngược axit, đau tức vùng thượng vị;Dùng đồ uống gây đau tức thượng vị: Nhiều người bị khó tiêu hóa các sản phẩm từ sữa, phô mai do không dung nạp được lactose, gây triệu chứng tiêu chảy, đau thượng vị, đầy hơi, buồn nôn,... Bên cạnh đó, việc uống quá nhiều rượu có thể gây viêm niêm mạc dạ dày, dẫn tới xuất huyết dạ dày, viêm tụy, bệnh gan,... làm đau tức vùng thượng vị;Khó tiêu: Thường xảy ra sau khi ăn, đi kèm với các triệu chứng ợ, đầy hơi, buồn nôn. Khi ăn, dạ dày sẽ tiết ra axit để tiêu hóa thức ăn, đôi khi axit có thể kích ứng niêm mạc của đường tiêu hóa, gây đau tức vùng thượng vị;Trào ngược dạ dày: Axit dạ dày hoặc thức ăn trong dạ dày đi ngược lên thực quản, gây đau ở ngực, cổ họng, đau vùng thượng vị. Tình trạng này lặp lại với tần suất trên 2 lần/tuần có thể gây bệnh trào ngược dạ dày thực quản;
Viêm thực quản: Tình trạng viêm thực quản gây triệu chứng đau tức vùng thượng vị. Nếu không điều trị sớm, bệnh có thể dẫn tới sẹo, gây chít hẹp thực quản, dẫn tới khó nuốt;Thoát vị khe hoành: Xảy ra khi một phần của dạ dày bị đẩy lên qua cơ hoành vào thành ngực, gây đau vùng thượng vị. Ngoài ra, bệnh còn có các triệu chứng khác như khó nuốt, viêm họng, kích thích trong cổ họng, khó chịu ở ngực,...;Loét dạ dày – tá tràng: Xảy ra khi vi khuẩn hoặc thuốc làm tổn thương niêm mạc dạ dày, ruột. Triệu chứng của bệnh gồm đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn ói, đầy hơi, chậm tiêu, đầy bụng. Rối loạn túi mật: Gây triệu chứng vàng da, buồn nôn và nôn, ăn không ngon, đau thượng vị, tiêu chảy kéo dài, phân màu đất sét, đau bụng dữ dội sau khi ăn;Viêm dạ dày: Xảy ra khi niêm mạc dạ dày bị nhiễm khuẩn, rối loạn hệ thống miễn dịch hoặc chịu các tổn thương liên tục tới dạ dày. Viêm dạ dày có thể cấp tính hoặc mãn tính nếu không điều trị. Các triệu chứng phổ biến của bệnh gồm đau vùng thượng vị hay vùng ngực, buồn nôn, nôn mửa, nôn ra máu, đi ngoài phân đen;Mang thai: Phụ nữ mang thai cũng thường gặp cơn đau vùng thượng vị do bào thai phát triển tạo áp lực lên vùng bụng. Ngoài ra, phụ nữ mang thai cũng có sự thay đổi về hormone và hệ tiêu hóa nên có triệu chứng ợ nóng thường xuyên. Tuy nhiên, đau tức vùng thượng vị khi mang thai đôi khi là triệu chứng của tiền sản giật nên thai phụ cần cẩn trọng, theo dõi chặt chẽ;Nguyên nhân khác: Do thủng dạ dày, giun chui ống mật, viêm tụy, ung thư đầu tụy, viêm đại tràng cấp hoặc mạn tính, bệnh về gan hoặc đường mật.
2. Nguyên nhân gây đại tiện phân đen
Chảy máu từ đường tiêu hóa trên (thực quản, dạ dày, ruột non);
Tình trạng xuất huyết đường tiêu hóa có thể gây đại tiện phân đen
Chảy máu tai mũi họng (bệnh nhân nuốt máu xuống đường tiêu hóa nên đi ngoài phân đen);Chấn thương bụng hoặc thực quản;Bất thường về mạch máu;Chảy máu do giãn tĩnh mạch thực quản (liên quan tới bệnh xơ gan);Chảy máu từ dạ dày tá tràng bị viêm, loét;Tổn thương dạ dày, tá tràng do sử dụng các thuốc kháng viêm không steroid, corticoid hoặc sử dụng bia rượu, stress,...;Chảy máu đường mật do các bệnh lý liên quan giữa đường mật và các mạch máu như viêm đường mật, sỏi túi mật, viêm túi mật xuất huyết, chấn thương gan mật hoặc thực hiện các thủ thuật tại gan mật như sinh thiết gan, dẫn lưu đường mật xuyên gan qua da,...;Viêm túi thừa: Các túi thừa nhỏ có thể hình thành ở bất kỳ vị trí nào trên ống tiêu hóa, chủ yếu xuất hiện ở phần cuối đại tràng. Khi các túi thừa bị vi khuẩn xâm nhập, nó có thể bị viêm, vỡ, gây chảy máu và đại tiện phân đen;Nguyên nhân khác: Thiếu máu cục bộ đường ruột, bệnh viêm ruột, ảnh hưởng của xạ trị, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng, sử dụng thuốc bổ sung sắt, sử dụng cam thảo đen, ăn tiết canh hoặc tiết gà, vịt nấu chín,...
3. Đau thượng vị, đại tiện phân đen là bệnh gì?
Bệnh lý kết hợp cả 2 triệu chứng đau thượng vị và đại tiện phân đen có thể là xuất huyết dạ dày mạn tính. Các vết tổn thương nhỏ và rỉ máu này nếu không được điều trị sớm có thể gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân. Những biến chứng có thể gặp phải gồm:Thiếu máu: Các vết tổn thương sẽ ăn sâu vào niêm mạc dạ dày, làm vỡ các mạch máu, gây chảy máu ồ ạt, bệnh nhân bị mất máu và rơi vào tình trạng choáng váng, nôn ra máu, ngất lịm,...;Thủng dạ dày: Tổn thương ăn sâu, vượt qua thành dạ dày sẽ khiến dịch dạ dày thoát ra ngoài ổ bụng gây hoại tử các cơ quan khác trong cơ thể;Ung thư dạ dày: Tổn thương do loét trong thời gian dài khiến các tế bào ở vị trí tổn thương bị biến đổi ác tính, phát triển thành tế bào ung thư.
Hình ảnh nội soi ung thư dạ dày
4. Biện pháp phòng ngừa đau thượng vị, đi ngoài phân đen
Ăn nhiều rau, thực phẩm giàu chất xơ tự nhiên, giảm thực phẩm chứa chất béo bão hòa để giảm nguy cơ táo bón, trĩ, túi thừa đại tràng và ung thư ruột kết;Tránh kéo dài hoặc sử dụng quá nhiều thuốc kháng viêm như naproxen, ibuprofen và aspirin;Hạn chế uống rượu vì việc uống nhiều rượu có thể làm kích ứng, tổn thương niêm mạc thực quản và dạ dày;Không hút thuốc lá vì đây là tác nhân gây viêm loét dạ dày - tá tràng và ung thư đường tiêu hóa.Khi bị đau thượng vị kèm theo các triệu chứng như đi ngoài phân đen, hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi,... bệnh nhân nên đi khám càng sớm càng tốt để được làm các xét nghiệm cần thiết, giúp chẩn đoán chính xác nguyên nhân và có phương hướng điều trị kịp thời.
Sự hình thành của bệnh trào ngược dạ dày thực quản
Phân của bạn "nói" gì về sức khỏe của bạn?
|
What disease is epigastric pain and black stools?
Epigastric pain and black stools are warning signs of many dangerous diseases. Therefore, patients need to be very careful with these symptoms and should see a doctor for accurate diagnosis and timely treatment intervention.
1. Causes of epigastric pain
The epigastrium is the area located above the navel and below the tip of the sternum. Epigastric pain is a dull pain, pain immediately after eating or when the patient lies down after eating. In some cases, patients have writhing epigastric pain, sometimes sharp pain in the back. Epigastric pain is often accompanied by other common symptoms in the digestive tract such as bloating, heartburn, ...Common causes of epigastric pain include: Eating too much: When eating too much, the stomach will expand beyond its normal size, putting pressure on surrounding organs, causing symptoms of intestinal pain. , shortness of breath, heartburn, acid reflux, epigastric pain; Drinking drinks that cause epigastric pain: Many people have difficulty digesting dairy products and cheese due to lactose intolerance, causing symptoms. diarrhea, epigastric pain, flatulence, nausea,... Besides, drinking too much alcohol can cause inflammation of the stomach lining, leading to stomach bleeding, pancreatitis, liver disease,... causes pain in the epigastric area; Indigestion: Often occurs after eating, accompanied by symptoms of belching, bloating, and nausea. When eating, the stomach will secrete acid to digest food. Sometimes the acid can irritate the lining of the digestive tract, causing pain in the epigastric area; Gastroesophageal reflux: Stomach acid or food in the stomach goes back up the esophagus, causing pain in the chest, throat, and epigastric area. This condition repeated more than twice a week can cause gastroesophageal reflux disease;
Esophagitis: Inflammation of the esophagus causes symptoms of pain in the epigastric area. If not treated early, the disease can lead to scarring, causing narrowing of the esophagus, leading to difficulty swallowing; Diaphragmatic hernia: Occurs when part of the stomach is pushed up through the diaphragm into the chest wall, causing regional pain. upper stomach. In addition, the disease also has other symptoms such as difficulty swallowing, sore throat, irritation in the throat, discomfort in the chest,...; Gastric - duodenal ulcer: Occurs when bacteria or drugs damage the mucous membranes. lining of the stomach and intestines. Symptoms of the disease include epigastric pain, nausea, vomiting, flatulence, slow digestion, and bloating. Gallbladder disorders: Causes symptoms of jaundice, nausea and vomiting, loss of appetite, epigastric pain, prolonged diarrhea, clay-colored stools, severe abdominal pain after eating; Gastritis: Occurs when mucosa The stomach lining is infected, has an immune system disorder, or is subject to ongoing damage to the stomach. Gastritis can be acute or chronic if left untreated. Common symptoms of the disease include pain in the epigastric or chest area, nausea, vomiting, vomiting blood, and black stools; Pregnancy: Pregnant women also often experience pain in the epigastric area due to fetal development. creates pressure on the abdomen. In addition, pregnant women also have changes in hormones and digestive systems, so they have frequent heartburn symptoms. However, pain in the epigastric area during pregnancy is sometimes a symptom of preeclampsia, so pregnant women need to be careful and closely monitored; Other causes: Due to gastric perforation, bile duct worms, pancreatitis, cancer pancreatic head cancer, acute or chronic colitis, liver or biliary tract disease.
2. Causes of black stools
Bleeding from the upper digestive tract (esophagus, stomach, small intestine);
Gastrointestinal bleeding can cause black stools
Ear, nose, and throat bleeding (patient swallows blood into the digestive tract, so they have black stools); Trauma to the abdomen or esophagus; Blood vessel abnormalities; Bleeding due to esophageal varices (related to cirrhosis) ;Bleeding from inflamed and ulcerated stomach and duodenum;Damage to the stomach and duodenum due to the use of non-steroidal anti-inflammatory drugs, corticosteroids or alcohol use, stress,...;Biliary tract bleeding due to diseases Conditions related to the bile ducts and blood vessels such as cholangitis, gallbladder stones, hemorrhagic cholecystitis, hepatobiliary injuries or performing hepatobiliary procedures such as liver biopsy, transhepatic biliary drainage skin,...; Diverticulitis: Small diverticula can form anywhere in the digestive tract, mainly appearing at the end of the colon. When diverticula are invaded by bacteria, they can become inflamed, rupture, causing bleeding and melena; Other causes: Intestinal ischemia, inflammatory bowel disease, effects of radiation therapy, cancer stomach, colon cancer, using iron supplements, using black licorice, eating blood pudding or cooked chicken or duck blood,...
3. What is the disease of epigastric pain and black stools?
A disease that combines both symptoms of epigastric pain and melena may be chronic gastric bleeding. These small and bleeding injuries, if not treated early, can endanger the patient's life. Possible complications include: Anemia: The lesions will penetrate deep into the stomach lining, breaking blood vessels, causing massive bleeding, the patient will lose blood and fall into a state of dizziness. Vomiting blood, fainting,...; Stomach perforation: Deep damage that goes beyond the stomach wall will cause stomach fluid to escape out of the abdomen, causing necrosis of other organs in the body; Stomach cancer : Long-term ulcer damage causes cells at the damaged site to undergo malignant changes and develop into cancer cells.
Endoscopic images of stomach cancer
4. Measures to prevent epigastric pain and black stools
Eat more vegetables, foods rich in natural fiber, reduce foods containing saturated fat to reduce the risk of constipation, hemorrhoids, colon diverticula and colon cancer; Avoid prolonged or excessive use of anti-inflammatory drugs such as naproxen, ibuprofen and aspirin; Limit alcohol intake because drinking too much alcohol can irritate and damage the lining of the esophagus and stomach; Do not smoke because this is a cause of gastric and duodenal ulcers and gastrointestinal cancer. When epigastric pain is accompanied by symptoms such as black stools, dizziness, vertigo, sweating, etc., the patient should see a doctor as soon as possible to get tests done. necessary, helping to accurately diagnose the cause and provide timely treatment.
Formation of gastroesophageal reflux disease
What does your stool "say" about your health?
|
vinmec
|
Nội soi dạ dày gây mê có đau không?
Nội soi dạ dày gây mê có đau không là mối quan tâm của rất nhiều người khi được chỉ định thực hiện loại xét nghiệm này. Trước đây với phương pháp truyền thống, người bệnh rất sợ cảm giác buồn nôn, ói mửa, chặn ở cổ mỗi lần nội soi. Tuy nhiên với sự ra đời của phương pháp mới – nội soi dạ dày gây mê – những lo lắng này đều được xóa bỏ. Mặc dù vậy nhiều người vẫn còn hoài nghi về nội soi gây mê và phân vân không biết quá trình thực hiện có gây đau hay nguy hiểm gì không. Cùng làm sáng tỏ điều này qua bài viết sau đây.
Nội soi dạ dày gây mê có đau không là mối quan tâm của rất nhiều người khi được chỉ định thực hiện loại xét nghiệm này.
Trước khi trả lời câu hỏi “nội soi dạ dày gây mê có đau không” cần rõ ở thủ thuật này trong quá trình nội soi, người bệnh sẽ được gây mê. Nhờ đó cảm giác đau và khó chịu mà nhiều người thường phàn nàn sẽ không còn. Người bệnh sẽ không có cảm giác đau, khó chịu và sợ hãi khi nội soi. Quá trình thực hiện nội soi cũng trở nên nhẹ nhàng và nhanh chóng hơn.
Trước khi tiến hành nội soi dạ dày gây mê, để đảm bảo kết quả được chính xác, người bệnh thường được yêu cầu:
Thời gian gây mê tùy thuộc vào thời gian nội soi và bệnh nhân thường tỉnh ngay sau khi kết thúc nội soi. Thời gian gây mê ngắn, lượng thuốc gây mê ít nên không ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.
Nội soi giúp chẩn đoán kịp thời và chính xác những tổn thương ở dạ dày. Đặc biệt nội soi gây mê còn có thể giúp bác sĩ quan sát được những tổn thương nhỏ nhất ở vị trí khuất.
Khi có các biểu hiện bất thường ở dạ dày nên chủ động tới bệnh viện để thăm khám và thực hiện nội soi nếu cần thiết.
Mặc dù vậy không phải ai cũng hiểu được vai trò và tầm quan trọng của việc nội soi dạ dày. Phần lớn mọi người hay có tâm lý chủ quan, tự mua thuốc về uống khi có các triệu chứng như đau dạ dày, ăn uống khó tiêu, sút cân… mà không đi khám để biết chính xác nguyên nhân. Điều này có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng do không điều trị đúng bệnh hoặc điều trị không triệt để khiến bệnh trở nên tồi tệ hơn.
Chính vì thế khi có các biểu hiện bất thường ở dạ dày nên chủ động tới bệnh viện để thăm khám và thực hiện nội soi nếu cần thiết.
Nội soi dạ dày thường được chỉ định cho các trường hợp sau:
Nội soi dạ dày có thể giúp chẩn đoán các bệnh lý sau:
|
Is gastroscopy under anesthesia painful?
Is gastroscopy under anesthesia painful? This is a concern of many people when assigned to perform this type of test. Previously, with traditional methods, patients were very afraid of the feeling of nausea, vomiting, and blockage in the neck every time they had an endoscopy. However, with the advent of a new method - gastric endoscopy under anesthesia - these worries are all eliminated. However, many people are still skeptical about anesthesia endoscopy and wonder if the procedure is painful or dangerous. Let's clarify this through the following article.
Is gastroscopy under anesthesia painful? This is a concern of many people when assigned to perform this type of test.
Before answering the question "Is gastroscopy under anesthesia painful?", it is necessary to be clear that during this procedure, during the endoscopy, the patient will be anesthetized. Thanks to that, the pain and discomfort that many people often complain about will no longer exist. Patients will not feel pain, discomfort and fear during endoscopy. The endoscopy procedure also becomes easier and faster.
Before performing gastric endoscopy under anesthesia, to ensure accurate results, patients are often asked:
The anesthesia time depends on the endoscopy time and the patient usually wakes up immediately after the endoscopy. The anesthesia time is short and the amount of anesthetic is small, so it does not affect the patient's health.
Endoscopy helps promptly and accurately diagnose gastric lesions. In particular, endoscopy under anesthesia can also help doctors observe the smallest lesions in hidden locations.
When there are unusual symptoms in the stomach, you should proactively go to the hospital for examination and perform endoscopy if necessary.
However, not everyone understands the role and importance of gastric endoscopy. Most people often have a subjective mentality, buying medicine to take when they have symptoms such as stomach pain, indigestion, weight loss... without going to a doctor to know the exact cause. This can cause serious consequences due to not treating the disease properly or not treating it thoroughly, making the disease worse.
Therefore, when there are unusual symptoms in the stomach, you should proactively go to the hospital for examination and perform endoscopy if necessary.
Gastroscopy is often indicated for the following cases:
Gastroscopy can help diagnose the following diseases:
|
thucuc
|
Nguyên nhân gây khản tiếng thường gặp ở mọi lứa tuổi
Khản tiếng là triệu chứng thường gặp khi mắc các bệnh lý về đường hô hấp trên, đặc biệt là trong các bệnh lý có liên quan đến thanh quản. Khản tiếng thường gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người trưởng thành gặp tỷ lệ cao hơn cả. Vậy nguyên nhân gây khản tiếng là gì?
Âm thanh được tạo bởi luồng không khí từ phổi đi lên làm rung động dây thanh tạo ra âm thanh. Nguyên nhân gây nên tình trạng khản tiếng là do dây thanh rung động không đều hoặc dây thanh khép không kín khi phát âm. Các bệnh lý thường gặp gây triệu chứng khản tiếng như viêm thanh quản cấp và mạn tính, hạt xơ dây thanh, polyp dây thanh, u nang thanh quản gây viêm, phù nề, tổn thương tại chỗ, ảnh hưởng đến sự rung động của dây thanh.
Khản tiếng là triệu chứng thường gặp khi mắc các bệnh lý về đường hô hấp trên, đặc biệt là trong các bệnh lý có liên quan đến thanh quản
Khản tiếng có ảnh hưởng lớn đến giao tiếp, công việc của người bệnh, thậm chí trường hợp nặng có thể phải bỏ nghề nghiệp. Dưới đây là một số nguyên nhân gây khản tiếng phổ biến:
– La hét, sử dụng giọng nói nhiều trong thời gian dài với cường độ lớn
– Hút thuốc lá nhiều cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến gây khản tiếng, do khói thuốc lá gây kích ứng niêm mạc và dây thanh.
– Nhiễm virus, hay sau khi mắc cảm lạnh, cảm cúm, viêm xoang mạn tính…
– Do làm việc trong môi trường độc hại, nhiều khói bụi, hóa chất, thời tiết thay đổi đột ngột là điều kiện thuận lợi làm cho các bệnh lý đường hô hấp trên, viêm thanh quản xuất hiện.
– Do trào ngược dạ dày thực quản gây kích ứng niêm mạc thanh quản, lâu ngày sẽ dẫn tới tình trạng khản tiếng kéo dài.
Có nhiều nguyên nhân gây khản tiếng như hút thuốc lá, nhiễm virut, trào ngược dạ dày thực quản…
– Do nhiễm vi khuẩn là nguyên nhân ít gặp.
Khản tiếng được chia thành 2 giai đoạn là khản tiếng cấp tính và mạn tính.
Khản tiếng cấp kèm theo các triệu chứng đau họng, ho, rát họng, họng bị viêm tấy đỏ. Nếu điều trị đúng phương pháp và hạn chế nói đến mức tối đa, bệnh có thể khỏi hẳn trong một thời gian ngắn.
Khản tiếng kéo dài, mạn tính: Nếu dây thanh viêm nhiễm lâu ngày hoặc xơ hóa dây thanh, hoặc những tổn thương thực thể như polyp, u nang, hạt xơ dây thanh làm cho dây thanh dày cứng, kém rung động, hoặc nặng hơn là tổn thương dây thần kinh thanh âm, khản tiếng sẽ hay tái phát và trở thành khản tiếng mạn tính, kéo dài rất khó khắc phục.
Người bệnh cần đi khám bác sĩ chuyên khoa Tai mũi họng để được bác sĩ chẩn đoán và điều trị sớm bệnh
Để chẩn đoán nguyên nhân khản tiếng, người bệnh cần tìm đến các bác sĩ chuyên khoa Tai mũi họng để được tư vấn và thăm khám kỹ lưỡng. Căn cứ vào độ tuổi, tình trạng và mức độ bệnh mà các bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp chữa trị phù hợp.
Khi mắc khản tiếng người bệnh cần giữ ấm cơ thể, đặc biệt là vùng cổ. Tốt nhất nên hạn chế nói trong thời gian điều trị, nên uống nhiều nước và bổ sung chế độ dinh dưỡng đầy đủ. Với những trường hợp khản tiếng do hạt xơ dây thanh, polyp dây thanh, u nhú thanh quản, … thì cần có can thiệp ngoại khoa để loại bỏ những tổn thương tại chỗ, khắc phục nhanh chóng tình trạng khản tiếng.
|
Causes of hoarseness are common in all ages
Hoarseness is a common symptom of upper respiratory diseases, especially diseases related to the larynx. Hoarseness is common in all ages, but adults have a higher incidence. So what causes hoarseness ?
Sound is created by air flowing up from the lungs, vibrating the vocal cords, creating sound. The cause of hoarseness is due to the vocal cords vibrating unevenly or the vocal cords not closing tightly when pronouncing. Common diseases that cause hoarseness symptoms include acute and chronic laryngitis, vocal cord nodules, vocal cord polyps, laryngeal cysts that cause inflammation, edema, and local damage, affecting the vibration of the vocal cords. vocal cords.
Hoarseness is a common symptom of upper respiratory diseases, especially diseases related to the larynx.
Hoarseness has a great impact on the patient's communication and work, and in severe cases can even cause him to quit his job. Here are some common causes of hoarseness:
– Screaming, using your voice a lot for a long time with great intensity
– Excessive smoking is also one of the common causes of hoarseness, because cigarette smoke irritates the mucous membranes and vocal cords.
– Viral infection, or after catching a cold, flu, chronic sinusitis...
– Working in a toxic environment with lots of dust, chemicals, and sudden changes in weather are favorable conditions for upper respiratory tract diseases and laryngitis to appear.
– Because gastroesophageal reflux irritates the laryngeal mucosa, over time it will lead to prolonged hoarseness.
There are many causes of hoarseness such as smoking, viral infections, gastroesophageal reflux...
– Bacterial infection is a rare cause.
Hoarseness is divided into two stages: acute and chronic hoarseness.
Acute hoarseness accompanied by symptoms of sore throat, cough, sore throat, and red, inflamed throat. If treated properly and limit talking to the maximum extent, the disease can be completely cured in a short time.
Prolonged, chronic hoarseness: If the vocal cords are inflamed for a long time or have vocal cord fibrosis, or physical damage such as polyps, cysts, or fibrous nodules make the vocal cords thick, hard, less vibrating, or heavy. Rather than damage to the vocal nerve, hoarseness will often recur and become chronic, long-lasting hoarseness that is difficult to overcome.
Patients need to see an ENT specialist for early diagnosis and treatment
To diagnose the cause of hoarseness, patients need to see an ENT specialist for advice and a thorough examination. Based on age, condition and severity of the disease, doctors will prescribe appropriate treatment methods.
When suffering from hoarseness, the patient needs to keep the body warm, especially the neck area. It is best to limit speaking during treatment, drink plenty of water and supplement a complete nutritional diet. In cases of hoarseness caused by vocal cord nodules, vocal cord polyps, laryngeal papillomas, etc., surgical intervention is needed to remove local damage and quickly overcome the hoarseness.
|
thucuc
|
Biểu hiện chửa ngoài dạ con
Nhận biết các biểu hiện chửa ngoài dạ con hay thai ngoài tử cung là vô cùng cần thiết. Bởi nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, thai ngoài tử cung có thể bị vỡ bất cứ lúc nào gây chảy máu vào ổ bụng dẫn tới tử vong do mất máu quá nhiều.
Các biểu hiện chửa ngoài dạ con thường xuất hiện giữa tuần thứ 4 và thứ 12 của thai kỳ.
Các biểu hiện chửa ngoài dạ con thường xuất hiện giữa tuần thứ 4 và thứ 12 của thai kỳ. Một số phụ nữ không có biểu hiện, triệu chứng nào trong giai đoạn đầu. Chị em không hề biết mình có thai ngoài tử cung chỉ khi kết quả xét nghiệm cho thấy có vấn đề hoặc gặp phải các triệu chứng nghiêm trọng hơn về sau.
Biểu hiện chửa ngoài dạ con thường gặp
Phụ nữ có nguy cơ bị chửa ngoài dạ con nếu đã chậm kinh, kết quả thử thai dương tính và/hoặc có các dấu hiệu khác của thai kỳ, cùng với bất cứ triệu chứng nào đã liệt kê dưới đây.
Tới bệnh viện để kiểm tra ngay nếu gặp phải nhiều triệu chứng đã nêu và nghĩ rằng mình có thể đang mang thai, ngay cả khi kết quả thử thai không phải là dương tính.
Xuất huyết âm đạo có một chút khác biệt với kinh nguyệt bình thường của người phụ nữ. Người bệnh có thể ra huyết trước ngày hành kinh rồi kéo dài nên họ không nghĩ là mình có thai, hoặc tình trạng xuất huyết này khi hết khi không (rong huyết). Thường lượng máu ít, có màu nâu hoặc tối màu hơn và không đông lại.
Xuất huyết âm đạo có thể là biểu hiện của chửa ngoài dạ con.
Xuất huyết âm đạo trong thai kỳ là tương đối phổ biến và không phải lúc nào cũng là dấu hiệu của một tình trạng nghiêm trọng. Tuy nhiên chị em nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu gặp phải tình trạng này.
Một biểu hiện của chửa ngoài dạ con khác là đau bụng dưới. Cơn đau có thể phát triển đột ngột hoặc từ từ, kéo dài hoặc xuất hiện rồi lại biến mất.
Đau bụng dưới cũng có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì thế để biết chính xác đó có phải là biểu hiện chửa ngoài dạ con hay không, chị em nên đi khám. Bác sĩ sẽ thăm khám, thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp nếu người bệnh bị chửa ngoài dạ con.
Cơn đau bắt đầu từ cánh tay kéo dài tới chóp vai. Nguyên nhân chính xác dẫn tới tình trạng này chưa được xác định nhưng nó có thể là dấu hiệu cho thấy thai ngoài tử cung gây chảy máu bên trong. Cần nhanh chóng tìm kiếm sự trợ giúp y tế nếu gặp phải tình trạng này.
Những người chửa ngoài dạ con có thể gặp phải tình trạng đau khi tiểu tiện hoặc đại tiện. Một số trường hợp có nguy cơ bị tiêu chảy. Những thay đổi trong quá trình mang thai cũng có thể gây ra các triệu chứng nêu trên nhưng các triệu chứng này cũng có thể là do nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc các vấn đề ở dạ dày. Tuy nhiên tốt nhất vẫn nên tới bệnh viện để kiểm tra nếu có những triệu chứng khó chịu khi đi vệ sinh và nghi ngờ bản thân đang có thai.
Biểu hiện chửa ngoài dạ con bị vỡ
Biểu hiện chửa ngoài dạ con bị vỡ bao gồm đau bụng đột ngột và dữ dội, chóng mặt, ngất xỉu, mệt mỏi…
Trong một số trường hợp khối thai có thể phát triển đủ lớn gây vỡ ống dẫn trứng. Đây là tình trạng rất nghiêm trọng và đòi hỏi phải phẫu thuật để sửa chữa các ống dẫn trứng càng sớm càng tốt.
Biểu hiện chửa ngoài dạ con bị vỡ bao gồm:
Gọi cấp cứu ngay lập tức nếu có những biểu hiện nêu trên.
|
Symptoms of ectopic pregnancy
Recognizing the symptoms of ectopic pregnancy or ectopic pregnancy is extremely necessary. Because if not detected early and treated promptly, an ectopic pregnancy can rupture at any time, causing bleeding into the abdomen, leading to death due to excessive blood loss.
Symptoms of ectopic pregnancy usually appear between weeks 4 and 12 of pregnancy.
Symptoms of ectopic pregnancy usually appear between weeks 4 and 12 of pregnancy. Some women have no showings or symptoms in the early stages. Women may not know they have an ectopic pregnancy only when test results show a problem or experience more serious symptoms later.
Symptoms of ectopic pregnancy are common
Women are at risk for an ectopic pregnancy if they have missed a period, have a positive pregnancy test, and/or have other signs of pregnancy, along with any of the symptoms listed below.
Go to the hospital for a check-up immediately if you experience many of the symptoms listed and think you may be pregnant, even if the pregnancy test is not positive.
Vaginal bleeding is a little different from a woman's normal menstruation. Patients may have bleeding before menstruation and then continue for a long time so they do not think they are pregnant, or this bleeding may come and go (menorrhagia). Usually the amount of blood is small, brown or darker in color and does not clot.
Vaginal bleeding can be a sign of ectopic pregnancy.
Vaginal bleeding during pregnancy is relatively common and is not always a sign of a serious condition. However, women should seek medical attention if they experience this condition.
Another symptom of ectopic pregnancy is lower abdominal pain. The pain can develop suddenly or gradually, last long or appear and then disappear.
Lower abdominal pain can also come from many different causes. Therefore, to know exactly whether it is a sign of ectopic pregnancy or not, women should see a doctor. The doctor will examine, perform diagnostic tests and advise on appropriate treatment if the patient has an ectopic pregnancy.
The pain starts from the arm and extends to the tip of the shoulder. The exact cause of this condition is unknown, but it may be a sign that an ectopic pregnancy is causing internal bleeding. You should quickly seek medical help if you experience this condition.
People with ectopic pregnancies may experience pain when urinating or defecating. Some cases are at risk of diarrhea. Changes during pregnancy can also cause the above symptoms, but they can also be due to urinary tract infections or stomach problems. However, it is best to go to the hospital for a checkup if you have unpleasant symptoms when going to the toilet and suspect you are pregnant.
Symptoms of ruptured ectopic pregnancy
Symptoms of a ruptured ectopic pregnancy include sudden and severe abdominal pain, dizziness, fainting, fatigue...
In some cases, the pregnancy can grow large enough to cause the fallopian tube to rupture. This is a very serious condition and requires surgery to repair the fallopian tubes as soon as possible.
Symptoms of a ruptured ectopic pregnancy include:
Call emergency services immediately if you have the above symptoms.
|
thucuc
|
Hay bị đau nửa đầu nguyên nhân do đâu?
Nghiên cứu đã thống kê, cứ khoảng 10 người thì có 1 một người bị chứng đau nửa đầu. Cơn đau nửa đầu phổ biến ở cả nam và nữ, đặc biệt là nữ giới độ tuổi dưới 45 tuổi. Tình trạng này kéo dài không chỉ gây khó chịu, mà còn dễ khiến người bệnh suy nhược sức khỏe. Cùng tìm hiểu đau nửa đầu nguyên nhân do đâu?
1. Đau nửa đầu có biểu hiện cụ thể như nào?
Cơn đau nửa đầu thường bắt nguồn ở một bên đầu (có thể bên trái hoặc bên phải), sau đó lan hết ra cả đầu.
Ban đầu đau thường ở mức độ nhẹ, sau đó cơn đau tăng dần mức độ tới nặng và rất nặng. Đau có thể kéo dài vài phút, vài giờ, thậm chí vài ngày. Đau từng nhịp co bóp, đầu có cảm giác căng tức hoặc như bị ai đó bóp chặt lại.
Cơn đau đầu thường tăng lên khi người bệnh chuyển động, thay đổi tư thế đột ngột hoặc làm việc nặng (vận động quá sức).
Triệu chứng đi kèm đau nửa đầu thường gặp, gồm có: buồn nôn, nôn, khó chịu tiếp xúc với môi tiếng ồn lớn, ánh sáng chói,…
Tình trạng đau nửa đầu có thể có dấu hiệu báo trước hoặc không báo trước. Sau đây là một số dấu hiệu thoáng qua hoặc cảm giác mà người bệnh cảm nhận được trước khi cơn đau đầu xuất hiện:
– Mắt bị mờ
– Bị tê hoặc ngứa ran
– Ánh sáng lung linh
– Có mùi lạ
– Buồn nôn hoặc nôn ói.
Cơn đau nửa đầu thường bắt nguồn ở một bên đầu (có thể bên trái hoặc bên phải), sau đó lan hết ra cả đầu.
2. Hay bị đau nửa đầu nguyên nhân do đâu?
Cho tới hiện nay, đau nửa đầu nguyên nhân do đâu vẫn chưa được làm rõ. Nhưng các chuyên gia cho rằng, nó có thể liên quan tới sự thay đổi của mạch máu. Khi mạch máu co – giãn bất thường sẽ gây ra tình trạng đau đầu, đau nửa đầu. Chính vì vậy, nhiều bác sĩ còn gọi chứng bệnh này là nhức đầu hay đau đầu do mạch máu não.
Các chuyên gia cũng chỉ ra một số yếu tố dễ làm khởi phát cơn đau nửa đầu gồm:
– Rượu, bia; đặc biệt là rượu vang đỏ
– Sôcôla, cà phê, phó-mát, một số chất bảo quản thực phẩm
– Đói
– Những chất dễ bay hơi như xăng, thuốc thơm xịt người, chất chùi rửa
– Tập thể dục, phấn khích, thư giãn hoặc mệt mỏi
– Nội tiết tố (hoóc-môn), kinh nguyệt hoặc mãn kinh
– Thuốc men
– Những yếu tố phát khởi trong môi trường xung quanh như đèn sáng hoặc đèn lập lòe, tiếng ồn, TV, máy vi tính,…
– Một số loại hóa chất
Thoái hóa đốt sống cổ là một trong những nguyên nhân gây đau nửa đầu thường gặp.
3. Đau nửa đầu có gây nguy hiểm không?
Thông thường, chứng đau nửa đầu có khuôn mẫu nhất định và có thể xảy ra thỉnh thoảng hoặc thường xuyên.
Chứng đau nửa đầu không chỉ cản trở công việc hoặc các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, khiến người bệnh khó chịu. Mà nếu tình trạng này kéo dài, có thể làm cho một số người bị suy nhược sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần.
Nếu có thể xác định được đau nửa đầu nguyên nhân do đâu (hoặc yếu tố làm khởi phát cơn đau nửa đầu), bạn nên cố gắng tránh nó. Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Nếu bạn chưa từng đi thăm khám với bác sĩ, thì nên sắp xếp đi kiểm tra. Bác sĩ chuyên khoa Nội thần kinh sẽ thăm khám, chẩn đoán và loại trừ các bệnh lý ở não bộ gây biểu hiện đau đầu/đau nửa đầu như u não, rối loạn tiền đình, thiếu máu não, …. Và có những tư vấn về việc sử dụng thuốc cũng như chế độ ăn, uống, tập luyện và nghỉ ngơi sao cho hợp lý.
4. Trường hợp nào bạn nên đi thăm khám ngay?
Cơn đau nửa đầu khiến bạn cảm thấy yếu sức hoặc bị xây xẩm (hoa mắt, chóng mặt).
Cơn đau nửa đầu xảy ra đột ngột hoặc bất ngờ, mức độ đau dữ dội.
Cơn đau đầu khác với thường lệ về tần suất, cũng như mức độ cơn đau và các dấu hiệu đi kèm.
Trường hợp này, người bệnh nên được đi thăm khám càng sớm càng tốt. Trường hợp đau nặng có thể gọi xe cứu thương hoặc khám cấp cứu ngay, tránh để lâu tình trạng bệnh thêm nguy hiểm.
5. Chẩn đoán và điều trị đau nửa đầu
5.1 Chẩn đoán đau nửa đầu nguyên nhân do đâu?
Khám lâm sàng: đây vẫn là khâu quan trọng không thể bỏ qua. Các bác sĩ được đào tạo chuyên môn sẽ thăm khám để loại trừ những vấn đề/bệnh lý có liên quan, mà nếu chỉ khám cận lâm sàng đôi khi dễ bị bỏ sót. Sau đó chỉ định thực hiện các phương pháp khám cận lâm sàng cho phù hợp, tiết kiệm thời gian và chi phí, mà vẫn chẩn đoán đúng bệnh, tìm chính xác nguyên nhân, đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả.
Khám cận lâm sàng: là sử dụng máy móc, thiết bị y tế để hỗ trợ chẩn đoán như điện não đồ, đo lưu huyết não, chụp cộng hưởng từ MRI sọ não/mạch não, chụp cắt lớp vi tính MSCT, ….
Chụp cộng hưởng từ MRI não giúp chẩn đoán nguyên nhân gây đau nửa đầu loại trừ các bệnh lý ở não.
5.2 Điều trị đau nửa đầu nguyên nhân kết hợp với điều trị triệu chứng
Nguyên tắc điều trị đau nửa đầu là điều trị nguyên nhân triệu chứng kết hợp với điều trị nguyên nhân (yếu tố nguy cơ). Nếu chỉ điều trị triệu chứng mà không biết cơn đau đầu có thể khởi phát do đâu thì mới chỉ giải quyết được phần ngọn, bệnh rất dễ tái phát trở lại.
Nếu như đây là lần đầu tiên bạn hoặc người thân bị chứng đau nửa đầu hoặc những cách chữa trị ở nhà không mang lại kết quả, bác sĩ sẽ thử một vài phương thức khác nhau.
Theo nguyên tắc, yếu tố then chốt là bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt. Nếu bị triệu chứng nhẹ và/hay bị sớm thì bạn có thể được cho uống thuốc giảm đau thông thường như aspirin, nurofen và paracetamol cộng với thuốc chống buồn nôn như maxalon.
Nếu bị dị ứng với thuốc, bạn phải báo cho bác sĩ hoặc y tá biết ngay. Những cách điều trị mạnh hơn được áp dụng trong bệnh viện gồm có nhiều loại thuốc men và chất lỏng truyền tĩnh mạch. Được biết Largactil (chlorpromazine) có công hiệu nhất khi sử dụng bằng những phương thức khác nhau chung với chất lỏng truyền tĩnh mạch.
Thuốc có ma túy chẳng hạn như morphin và pethidine không còn được sử dụng để trị chứng đau nửa đầu nữa vì đã có những loại thuốc khác hiệu quả hơn. Nếu bị chứng đau nửa đầu tiêu biểu hoặc thông thường thì không cần phải tìm hiểu gì thêm nữa. Nếu cơn nhức đầu có những yếu tố đáng nghi ngờ thì có thể sẽ phải làm xét nghiệm.
6. Phòng ngừa đau nửa đầu tái phát
Nếu có biểu hiện đau đầu, đau nửa đầu. Bạn nên uống thuốc đã được bác sĩ đã kê toa cho. Vì nếu uống sớm, thuốc sẽ công hiệu hơn. Nếu không có sẵn thuốc nào đã được bác sĩ đã kê. Bạn nên uống paracetamol (người lớn uống 2 viên) và nurofen (người lớn uống 400mg).
Và cần lưu ý những điều sau:
– Ngưng làm việc
– Nằm trong phòng tối
– Đừng đọc sách hay xem TV
– Tránh mọi yếu tố kích thích
– Tránh uống rượu bia, trà, cà phê, nước cam và thức ăn như sôcôla, phó-mát,…
|
Hay bị đau nửa đầu nguyên nhân do đâu?
Nghiên cứu đã thống kê, cứ khoảng 10 người thì có 1 một người bị chứng đau nửa đầu. Cơn đau nửa đầu phổ biến ở cả nam và nữ, đặc biệt là nữ giới độ tuổi dưới 45 tuổi. Tình trạng này kéo dài không chỉ gây khó chịu, mà còn dễ khiến người bệnh suy nhược sức khỏe. Cùng tìm hiểu đau nửa đầu nguyên nhân do đâu?
1. Đau nửa đầu có biểu hiện cụ thể như nào?
Cơn đau nửa đầu thường bắt nguồn ở một bên đầu (có thể bên trái hoặc bên phải), sau đó lan hết ra cả đầu.
Ban đầu đau thường ở mức độ nhẹ, sau đó cơn đau tăng dần mức độ tới nặng và rất nặng. Đau có thể kéo dài vài phút, vài giờ, thậm chí vài ngày. Đau từng nhịp co bóp, đầu có cảm giác căng tức hoặc như bị ai đó bóp chặt lại.
Cơn đau đầu thường tăng lên khi người bệnh chuyển động, thay đổi tư thế đột ngột hoặc làm việc nặng (vận động quá sức).
Triệu chứng đi kèm đau nửa đầu thường gặp, gồm có: buồn nôn, nôn, khó chịu tiếp xúc với môi tiếng ồn lớn, ánh sáng chói,…
Tình trạng đau nửa đầu có thể có dấu hiệu báo trước hoặc không báo trước. Sau đây là một số dấu hiệu thoáng qua hoặc cảm giác mà người bệnh cảm nhận được trước khi cơn đau đầu xuất hiện:
– Mắt bị mờ
– Bị tê hoặc ngứa ran
– Ánh sáng lung linh
– Có mùi lạ
– Buồn nôn hoặc nôn ói.
Cơn đau nửa đầu thường bắt nguồn ở một bên đầu (có thể bên trái hoặc bên phải), sau đó lan hết ra cả đầu.
2. Hay bị đau nửa đầu nguyên nhân do đâu?
Cho tới hiện nay, đau nửa đầu nguyên nhân do đâu vẫn chưa được làm rõ. Nhưng các chuyên gia cho rằng, nó có thể liên quan tới sự thay đổi của mạch máu. Khi mạch máu co – giãn bất thường sẽ gây ra tình trạng đau đầu, đau nửa đầu. Chính vì vậy, nhiều bác sĩ còn gọi chứng bệnh này là nhức đầu hay đau đầu do mạch máu não.
Các chuyên gia cũng chỉ ra một số yếu tố dễ làm khởi phát cơn đau nửa đầu gồm:
– Rượu, bia; đặc biệt là rượu vang đỏ
– Sôcôla, cà phê, phó-mát, một số chất bảo quản thực phẩm
– Đói
– Những chất dễ bay hơi như xăng, thuốc thơm xịt người, chất chùi rửa
– Tập thể dục, phấn khích, thư giãn hoặc mệt mỏi
– Nội tiết tố (hoóc-môn), kinh nguyệt hoặc mãn kinh
– Thuốc men
– Những yếu tố phát khởi trong môi trường xung quanh như đèn sáng hoặc đèn lập lòe, tiếng ồn, TV, máy vi tính,…
– Một số loại hóa chất
Thoái hóa đốt sống cổ là một trong những nguyên nhân gây đau nửa đầu thường gặp.
3. Đau nửa đầu có gây nguy hiểm không?
Thông thường, chứng đau nửa đầu có khuôn mẫu nhất định và có thể xảy ra thỉnh thoảng hoặc thường xuyên.
Chứng đau nửa đầu không chỉ cản trở công việc hoặc các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, khiến người bệnh khó chịu. Mà nếu tình trạng này kéo dài, có thể làm cho một số người bị suy nhược sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần.
Nếu có thể xác định được đau nửa đầu nguyên nhân do đâu (hoặc yếu tố làm khởi phát cơn đau nửa đầu), bạn nên cố gắng tránh nó. Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Nếu bạn chưa từng đi thăm khám với bác sĩ, thì nên sắp xếp đi kiểm tra. Bác sĩ chuyên khoa Nội thần kinh sẽ thăm khám, chẩn đoán và loại trừ các bệnh lý ở não bộ gây biểu hiện đau đầu/đau nửa đầu như u não, rối loạn tiền đình, thiếu máu não, …. Và có những tư vấn về việc sử dụng thuốc cũng như chế độ ăn, uống, tập luyện và nghỉ ngơi sao cho hợp lý.
4. Trường hợp nào bạn nên đi thăm khám ngay?
Cơn đau nửa đầu khiến bạn cảm thấy yếu sức hoặc bị xây xẩm (hoa mắt, chóng mặt).
Cơn đau nửa đầu xảy ra đột ngột hoặc bất ngờ, mức độ đau dữ dội.
Cơn đau đầu khác với thường lệ về tần suất, cũng như mức độ cơn đau và các dấu hiệu đi kèm.
Trường hợp này, người bệnh nên được đi thăm khám càng sớm càng tốt. Trường hợp đau nặng có thể gọi xe cứu thương hoặc khám cấp cứu ngay, tránh để lâu tình trạng bệnh thêm nguy hiểm.
5. Chẩn đoán và điều trị đau nửa đầu
5.1 Chẩn đoán đau nửa đầu nguyên nhân do đâu?
Khám lâm sàng: đây vẫn là khâu quan trọng không thể bỏ qua. Các bác sĩ được đào tạo chuyên môn sẽ thăm khám để loại trừ những vấn đề/bệnh lý có liên quan, mà nếu chỉ khám cận lâm sàng đôi khi dễ bị bỏ sót. Sau đó chỉ định thực hiện các phương pháp khám cận lâm sàng cho phù hợp, tiết kiệm thời gian và chi phí, mà vẫn chẩn đoán đúng bệnh, tìm chính xác nguyên nhân, đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả.
Khám cận lâm sàng: là sử dụng máy móc, thiết bị y tế để hỗ trợ chẩn đoán như điện não đồ, đo lưu huyết não, chụp cộng hưởng từ MRI sọ não/mạch não, chụp cắt lớp vi tính MSCT, ….
Chụp cộng hưởng từ MRI não giúp chẩn đoán nguyên nhân gây đau nửa đầu loại trừ các bệnh lý ở não.
5.2 Điều trị đau nửa đầu nguyên nhân kết hợp với điều trị triệu chứng
Nguyên tắc điều trị đau nửa đầu là điều trị nguyên nhân triệu chứng kết hợp với điều trị nguyên nhân (yếu tố nguy cơ). Nếu chỉ điều trị triệu chứng mà không biết cơn đau đầu có thể khởi phát do đâu thì mới chỉ giải quyết được phần ngọn, bệnh rất dễ tái phát trở lại.
Nếu như đây là lần đầu tiên bạn hoặc người thân bị chứng đau nửa đầu hoặc những cách chữa trị ở nhà không mang lại kết quả, bác sĩ sẽ thử một vài phương thức khác nhau.
Theo nguyên tắc, yếu tố then chốt là bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt. Nếu bị triệu chứng nhẹ và/hay bị sớm thì bạn có thể được cho uống thuốc giảm đau thông thường như aspirin, nurofen và paracetamol cộng với thuốc chống buồn nôn như maxalon.
Nếu bị dị ứng với thuốc, bạn phải báo cho bác sĩ hoặc y tá biết ngay. Những cách điều trị mạnh hơn được áp dụng trong bệnh viện gồm có nhiều loại thuốc men và chất lỏng truyền tĩnh mạch. Được biết Largactil (chlorpromazine) có công hiệu nhất khi sử dụng bằng những phương thức khác nhau chung với chất lỏng truyền tĩnh mạch.
Thuốc có ma túy chẳng hạn như morphin và pethidine không còn được sử dụng để trị chứng đau nửa đầu nữa vì đã có những loại thuốc khác hiệu quả hơn. Nếu bị chứng đau nửa đầu tiêu biểu hoặc thông thường thì không cần phải tìm hiểu gì thêm nữa. Nếu cơn nhức đầu có những yếu tố đáng nghi ngờ thì có thể sẽ phải làm xét nghiệm.
6. Phòng ngừa đau nửa đầu tái phát
Nếu có biểu hiện đau đầu, đau nửa đầu. Bạn nên uống thuốc đã được bác sĩ đã kê toa cho. Vì nếu uống sớm, thuốc sẽ công hiệu hơn. Nếu không có sẵn thuốc nào đã được bác sĩ đã kê. Bạn nên uống paracetamol (người lớn uống 2 viên) và nurofen (người lớn uống 400mg).
Và cần lưu ý những điều sau:
– Ngưng làm việc
– Nằm trong phòng tối
– Đừng đọc sách hay xem TV
– Tránh mọi yếu tố kích thích
– Tránh uống rượu bia, trà, cà phê, nước cam và thức ăn như sôcôla, phó-mát,…
|
thucuc
|
Vi khuẩn HP ở dạ dày gây ra những bệnh nguy hiểm gì?
Vi khuẩn HP ở dạ dày nếu không được chủ động điều trị đúng cách có thể phát triển gây ra những bệnh tiêu hóa ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người bệnh: viêm dạ dày cấp, loét dạ dày tá tràng và thậm chí là ung thư dạ dày,…
1. Những bệnh lý tiêu hóa có nguyên nhân dương tính với vi khuẩn HP
1.1. Vi khuẩn HP ở dạ dày gây viêm dạ dày cấp
Viêm dạ dày cấp rất thường xuyên gặp phải ở nhiều người và có thể xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau. Trong đó, nhiễm khuẩn HP dương tính là nguyên nhân chính gây bệnh. Vi khuẩn HP trong quá trình hoạt động sẽ dần bào mòn lớp màng bảo vệ thành dạ dày, từ đó dẫn đến các tổn thương xuất hiện.
Viêm dạ dày cấp thường khởi phát đột ngột bằng những cơn đau quặn bụng kèm theo các triệu chứng khá điển hình như ợ chua, chán ăn, buồn nôn và đôi khi có thể là nôn ra cả máu ở những trường hợp bệnh nặng.
Hoạt động của vi khuẩn HP có thể gây ra bệnh viêm dạ dày cấp.
1.2. Loét dạ dày – tá tràng
Theo thống kê, có tới 90 – 95% ca bệnh loét tá tràng và trên 70% ca bệnh loét dạ dày đều có tiểu sử nhiễm khuẩn HP dương tính. Loét dạ dày tá tràng phát triển qua 2 giai đoạn từ cấp tính tới loét mạn tính lâu năm.
Loét dạ dày tá tràng cấp tính gây ra những triệu chứng khá rầm rộ, người bệnh đau bụng dữ dội kèm cảm giác khó tiêu, ợ chua, nóng rát thượng vị, buồn nôn và nôn. Giai đoạn này thường diễn ra và kết thúc trong khoảng thời gian ngắn nên nhiều người bệnh chủ quan mà bỏ qua.
Trường hợp bỏ qua điều trị ở giai đoạn loét cấp tính, bệnh sẽ chuyển qua thể mạn tính. Ở giai đoạn này, các triệu chứng dần mờ nhạt nhưng các tổn thương viêm loét vẫn âm thầm phát triển kèm theo nguy cơ cao xuất hiện biến chứng nguy hiểm như: thủng dạ dày, hẹp môn vị, xuất huyết trong, thậm chí là ung thư dạ dày.
1.3. Vi khuẩn HP ở dạ dày gây ung thư dạ dày
Theo thống kê, có tới khoảng 90% các ca ung thư dạ dày đều có liên quan đến vi khuẩn HP dương tính. Trên thực tế, chỉ có khoảng 1% trường hợp nhiễm khuẩn có nguy cơ phát triển thành ung thư do mang gen CagA có độc lực cao.
2. Khi nào cần thực hiện xét nghiệm tìm vi khuẩn HP
Vi khuẩn HP có tỷ lệ lây lan cao trong cộng đồng. Hầu hết các trường hợp đều tình cờ mắc bệnh mà bản thân không hề hay biết. Chính vì vậy, việc chủ động xét nghiệm tìm HP khi gặp phải các triệu chứng nghi ngờ là rất cần thiết. Cụ thể, khi bạn gặp phải các dấu hiệu bất thường về tiêu hóa như đau bụng, chán ăn, cảm giác khó tiêu, đầy bụng, ợ chua, rối loạn phân, sụt cân bất thường,… hãy nghĩ đến việc đi xét nghiệm HP.
Tuy nhiên, không phải ai nhiễm HP cũng đều có những triệu chứng rõ ràng để nhận biết về bệnh. Để chắc chắn thì những đối tượng sau đây nên chủ động thực hiện xét nghiệm HP ngay cả khi không có triệu chứng gì:
– Người bệnh có tiền sử từng mắc viêm loét dạ dày – tá tràng hoặc đã từng tiến hành điều trị ung thư dạ dày sớm qua nội soi.
– Người bệnh thiếu sắt, thiếu máu không rõ nguyên nhân, người bệnh bị xuất huyết giảm tiểu cầu.
– Tiền sử gia đình có thành viên mắc ung thư dạ dày.
– Người bệnh phải thường xuyên sử dụng các nhóm thuốc aspirin hoặc NSAID trong thời gian dài và liên tục.
Mỗi người nên chủ động thăm khám và thực hiện xét nghiệm tìm HP khi cần.
3. Phải làm gì khi được chẩn đoán có vi khuẩn HP ở dạ dày
Sau khi đã được chẩn đoán về vi khuẩn HP dương tính, bác sĩ chuyên khoa sẽ lên phác đồ điều trị tiêu diệt vi khuẩn HP. Một lưu ý quan trọng đó là, người bệnh chỉ được tiến hành điều trị khi đã được chẩn đoán bệnh chính xác và nghiêm túc thực hiện theo đúng chỉ định của bác sĩ.
Việc tiêu diệt HP sẽ được điều trị bằng thuốc. Bác sĩ sẽ đánh giá về mức độ tương thích của thuốc với tình trạng nhiễm khuẩn HP để kê đơn phù hợp. Chính vì thế, người bệnh không tự ý mua thuốc điều trị tại nhà mà hãy tuân thủ đúng về loại thuốc, liều lượng, thời gian uống, hướng dẫn sử dụng mà bác sĩ đưa ra để tránh tình trạng kháng thuốc hay tái nhiễm vi khuẩn HP nhiều lần.
Song song với việc điều trị bằng thuốc, người bệnh cần duy trì chế độ ăn khoa học, tự điều chỉnh thói quen sinh hoạt sao cho điều độ để tăng hiệu quả tiêu diệt HP cao nhất.
Chế độ ăn uống khoa học giúp nâng cao hiệu quả điều trị tiêu diệt vi khuẩn HP.
Vi khuẩn HP ở dạ dày cần được điều trị đúng cách để tránh nguy cơ phát triển thành các bệnh lý nguy hiểm ở dạ dày. Trong trường hợp nghi ngờ bệnh, hãy chủ động thăm khám chuyên khoa tiêu hóa, thực hiện các xét nghiệm theo đúng chỉ định của bác sĩ để nhanh chóng xử lý bệnh đúng cách.
|
What dangerous diseases does HP bacteria in the stomach cause?
HP bacteria in the stomach, if not proactively treated properly, can develop and cause digestive diseases that directly affect the patient's health: acute gastritis, duodenal ulcers and even peptic ulcers. stomach cancer,…
1. Digestive diseases whose causes are positive for HP bacteria
1.1. HP bacteria in the stomach cause acute gastritis
Acute gastritis is very common in many people and can stem from different causes. Among them, HP positive infection is the main cause of the disease. During its activity, HP bacteria will gradually erode the protective membrane of the stomach wall, thereby leading to lesions appearing.
Acute gastritis often begins suddenly with abdominal cramps accompanied by quite typical symptoms such as heartburn, loss of appetite, nausea and sometimes vomiting blood in severe cases.
The activity of HP bacteria can cause acute gastritis.
1.2. Peptic ulcer
According to statistics, up to 90 - 95% of duodenal ulcer cases and over 70% of gastric ulcer cases have a positive history of HP infection. Duodenal ulcers develop through two stages, from acute to long-term chronic ulcers.
Acute duodenal ulcers cause quite severe symptoms, patients have severe abdominal pain with a feeling of indigestion, heartburn, epigastric burning, nausea and vomiting. This stage usually takes place and ends in a short period of time, so many patients ignore it subjectively.
If treatment is ignored in the acute ulcer stage, the disease will turn into a chronic form. At this stage, the symptoms gradually fade, but ulcerative lesions still develop silently, accompanied by a high risk of dangerous complications such as: gastric perforation, pyloric stenosis, internal bleeding, or even death. stomach cancer.
1.3. HP bacteria in the stomach cause stomach cancer
According to statistics, about 90% of stomach cancer cases are related to HP-positive bacteria. In fact, only about 1% of infections have the risk of developing cancer due to carrying the highly virulent CagA gene.
2. When should you perform a test for HP bacteria?
HP bacteria have a high rate of spread in the community. Most cases happen to be infected without even knowing it. Therefore, proactively testing for HP when experiencing suspected symptoms is very necessary. Specifically, when you experience digestive abnormalities such as abdominal pain, loss of appetite, indigestion, bloating, heartburn, stool disorders, unusual weight loss, etc., think about getting tested. HP.
However, not everyone infected with HP has clear symptoms to recognize the disease. To be sure, the following subjects should proactively perform HP testing even if they have no symptoms:
- Patients with a history of gastric and duodenal ulcers or have undergone endoscopic treatment for early stomach cancer.
– Patients with iron deficiency, anemia of unknown cause, patients with thrombocytopenic purpura.
– Family history of members with stomach cancer.
– Patients must regularly use aspirin or NSAID groups for a long time and continuously.
Each person should proactively examine and perform testing for HP when needed.
3. What to do when diagnosed with HP bacteria in the stomach
After being diagnosed with positive HP bacteria, a specialist will create a treatment regimen to destroy HP bacteria. An important note is that patients can only undergo treatment when they have been accurately diagnosed and seriously follow the doctor's instructions.
The destruction of HP will be treated with medication. The doctor will evaluate the compatibility of the drug with the HP infection to prescribe appropriately. Therefore, patients should not arbitrarily buy medication at home, but should strictly comply with the type of medication, dosage, time of administration, and instructions for use given by the doctor to avoid drug resistance or reinfection. HP bacteria many times.
Along with drug treatment, patients need to maintain a scientific diet and adjust their living habits in moderation to increase the highest efficiency in killing HP.
A scientific diet helps improve the effectiveness of treatment to destroy HP bacteria.
HP bacteria in the stomach need to be treated properly to avoid the risk of developing dangerous diseases in the stomach. In case you suspect the disease, proactively visit a gastroenterology specialist and perform tests as prescribed by your doctor to quickly and properly treat the disease.
|
thucuc
|
Ung thư xương có biểu hiện gì? Nguyên nhân và phương pháp điều trị
Mặc dù hiếm gặp nhưng tỷ lệ mắc bệnh ung thư xương vẫn đang ngày một gia tăng, khiến nhiều chuyên gia phải cảnh báo đến người dân. Vậy khi mắc ung thư xương có biểu hiện gì? Nguyên nhân gây ra bệnh lý ung thư xương do đâu? Hãy cùng giải đáp những vấn đề này qua bài viết sau đây.
1. Tổng quan bệnh ung thư xương
Ung thư xương có thể xuất phát từ 1 trong 3 tế bào, gồm tế bào tạo xương, tạo sụn và liên kết mô xương. Tuy hiếm gặp nhưng ung thư xương là một trong những loại ung thư độ ác tính rất mạnh, dễ di căn xa và rất nguy hiểm.
Ung thư xương có thể là nguyên phát hoặc do do thứ phát (di căn từ bộ phận khác, ví dụ như vú, phổi,... . Song, trong đa số những trường hợp chẩn đoán ung thư đều là thứ phát, do ung thư các cơ quan khác di căn đến xương, chỉ một số bệnh nhân là nguyên phát.
Bệnh ung thư xương thường chủ yếu bắt gặp ở các khu vực như xương đùi, xương cánh tay, xương chày, xương quay.
Hiện bệnh ung thư xương được phân thành 3 loại chính, gồm:
Sarcoma xương: Đây là bệnh lý thường bắt gặp tại một mô cấu trúc tương tự như xương - mô dạng xương mặc dù có lượng khoáng chất ít hơn. Vị trí ung thư xuất hiện thường ở cánh tay, đầu gối.
Sarcoma sụn: Đây là trường hợp xuất hiện ung thư ở mô sụn, thường bắt gặp ở những vị trí như xương đùi, xương chậu, vai
Ewing Sarcoma (ESFTs): Đây là một loại ung thư dễ bắt gặp ở những mô mềm hoặc xương. Vị trí khối u xuất hiện thường ở xương chậu, cẳng chân, cánh tay hoặc dọc xương sống.
2. Đối tượng có nguy cơ bệnh ung thư xương
Ung thư xương thường xuất hiện ở những thanh thiếu niên có độ tuổi từ 10 - 14 tuổi, chiếm khoảng 80%. Nhóm tuổi thứ 2 dễ mắc phải bệnh này còn từ 50 - 60 tuổi, hệ cơ xương khớp có sự thay đổi mạnh mẽ trong giai đoạn này.
Sau đây là các yếu tố dẫn đến bệnh lý ung thư xương nguyên phát:
Di truyền: Trong gia đình có người thân mắc phải hội chứng u nguyên bào võng mạc, Li-Fraumeni, Rothmund-Thomson,...
Bệnh Paget xương: Do quá trình hủy xương và tạo xương bị rối loạn, dẫn đến tình trạng một tổ chức xương mới xuất hiện cấu trúc không bình thường.
Có tiền sử phơi nhiễm phóng xạ.
3. Nguyên nhân gây bệnh ung thư xương
Nguyên nhân dẫn đến ung thư xương chủ yếu là do di truyền liên quan đến sự biến dị gen trong quá trình phân bào. Đối tượng chính của bệnh lý này là những trẻ nhỏ trong độ tuổi phát triển xương. Ngoài ra, một số lý do khác gây ra bệnh lý này có thể kể đến gồm:
Bức xạ ion hóa: Có sự biến đổi các tế bào khi người bệnh tiếp xúc nhiều với những tia ion hóa trong quá trình thực hiện xạ trị, dẫn đến bệnh ung thư xương.
Chấn thương: Nếu xảy ra va chạm mạnh hoặc bị tác động từ các yếu tố bên ngoài trong khoảng thời gian nhất định có thể gây ra ung thư xương.
4. Ung thư xương có biểu hiện gì?
Ở mỗi giai đoạn bệnh sẽ có những biểu hiện cụ thể và khác nhau. Vậy ung thư xương có biểu hiện gì?
4.1. Giai đoạn đầu
Bệnh nhân thường xuất hiện dấu hiệu mơ hồ, rất dễ bỏ qua nếu không chú ý.
Biểu hiện đặc trưng mà bất kỳ người bệnh nào cũng gặp phải là đau xương, nhất là khi hoạt động mạnh và về đêm.
Tại vị trí đau, người bệnh có thể sờ thấy một khối u to.
Nếu vùng xương bị ung thư không có cơ che phủ thì vùng da gần vị trí ung thư xương này có thể ấm hơn các vùng khác, bề mặt nổi các mạch máu xanh tím.
4.2. Giai đoạn tiến triển
Người bệnh sụt cân không lý do, thường xuyên mệt mỏi, sốt nhẹ.
Tăng dần cảm giác đau xương và cảm nhận rõ xương yếu đi. Liên tục đau xương và không thuyên giảm dù sử dụng thuốc giảm đau.
Sưng to tại vùng xương bị đau.
Xương dễ bị gãy dù không có chấn thương, dễ dẫn đến liệt chân.
Nếu ung thư xương di căn đến các cơ quan khác như phổi, não,... thì có thể xuất hiện triệu chứng đặc trưng của các cơ quan này.
5. Các phương pháp chẩn đoán ung thư xương
Chụp X-quang xương thẳng - nghiêng : Nhằm đánh giá các phần mềm bị xâm lấn, xác định ranh giới, vị trí và số lượng tổn thương.
Chụp cắt lớp vi tính (CT) vùng xương tổn thương: Đánh giá mức độ lây lan của tổn thương trong tủy xương, xương hoặc ngoài xương.
Chụp cộng hưởng từ (MRI): Đánh giá tổn thương xâm lấn trong xương, mô mềm, mạch máu, tủy xương và thần kinh
Chụp xạ hình xương: Theo dõi, xác định mức độ tổn thương và đánh giá sự tối ưu trong điều trị.
Chụp PET CT: Theo dõi và nhận biết sarcoma xương tái phát, sarcoma phần mềm và di căn xa. Phân biệt cụ thể các thương tổn lành tính hay ác tính.
Sinh thiết: Sinh thiết kim lớn hoặc mở giúp bác sĩ phân loại, chẩn đoán và đánh giá mức độ ác tính của thương tổn.
Các phương pháp xét nghiệm khác: Xét nghiệm các marker ung thư và các thăm dò cơ quan khác như chụp phổi, siêu âm các cơ quan, chụp sọ não,...
6. Các biện pháp điều trị bệnh ung thư xương
Chữa bệnh ung thư xương là một phương pháp đa mô thức phối hợp nhiều chuyên khoa: xạ trị, hóa trị, chấn thương chỉnh hình, giải phẫu và chẩn đoán hình ảnh. Ngày nay, chữa ung thư xương đạt kết quả khá tốt, có khoảng 70% số lượng bệnh nhân có thể sống thêm 5 năm. Các biện pháp chữa ung thư xương phổ biến hiện nay gồm: xạ trị, phẫu thuật và hóa chất.
6.1. Phẫu thuật
Đây là phương pháp cắt bỏ khối u điều trị triệt căn. Nguyên tắc là loại bỏ hết những thương tổn và cắt bỏ rộng các tế bào bị xâm lấn, bảo đảm vị trí phẫu thuật không còn khối u ác tính. Hậu quả của phương pháp này là người bệnh có thể bị khuyết toàn bộ 1 xương hoặc chỉ 1 đoạn xương.
Ngay nay, phương pháp phẫu thuật cắt cụt chi dần bị thay thế bởi phẫu thuật bảo tồn. Tạo hình khớp và xương lại sau hậu phẫu loại bỏ khối u gồm các biện pháp phẫu thuật bảo tồn chi sau:
Dùng xương đồng loại ghép, nghĩa là xương do người chết tặng, hiến.
Dùng các nguyên liệu nhân tạo như, vật liệu y sinh, hợp kim, titan,...
Xử lý dung dịch Nitơ lỏng hoặc dùng mảnh xương ghép tự thân.
6.2. Hóa chất
Đây là biện pháp dùng thuốc để triệt tiêu khối u, có 2 công dụng chủ yếu là:
Tác dụng tại chỗ: Người bệnh có thể áp dụng hóa trị trước biện pháp phẫu thuật để làm khối u nhỏ lại và không còn phát triển. Hoặc có thể sau điều trị phẫu thuật nhằm loại bỏ các khối u còn sót lại, đồng thời hạn chế bệnh tái phát.
Tác dụng toàn thân: Giúp loại bỏ khối u không chỉ tại các tế bào ung thư mà còn tại những khu vực di căn và giúp người bệnh có thể thời gian để sống.
6.3. Xạ trị
Phương pháp này làm khối u dừng di căn và phát triển.
Ngoài trừ sarcoma Ewing cò phần nhạy cảm thì đa số các loại ung thư xương đều không đáp ứng với phương pháp xạ trị.
Áp dụng xạ trị để hạn chế các triệu chứng gãy xương và chống đau.
|
What are the symptoms of bone cancer? Causes and treatment methods
Although rare, the incidence of bone cancer is still increasing, causing many experts to warn people. So what are the symptoms of bone cancer? What causes bone cancer? Let's answer these questions through the following article.
1. Overview of bone cancer
Bone cancer can originate from 1 of 3 cells, including cells that create bone, create cartilage, and connect bone tissue. Although rare, bone cancer is one of the most malignant types of cancer, easily metastasizes far and is very dangerous.
Bone cancer can be primary or secondary (metastasized from other parts, such as the breast, lungs, etc. However, in most cases of cancer diagnosed, it is secondary, due to Cancer of other organs metastasizes to bones, only in some patients it is primary.
Bone cancer is often found mainly in areas such as the femur, humerus, tibia, and radius.
Currently, bone cancer is divided into 3 main types, including:
Osteosarcoma: This is a disease often found in a structural tissue similar to bone - bone-like tissue although with less mineral content. The location where cancer appears is usually on the arms and knees.
Chondrosarcoma: This is a case of cancer appearing in cartilage tissue, often found in locations such as the femur, pelvis, and shoulder.
Ewing Sarcoma (ESFTs): This is a type of cancer that is easily found in soft tissues or bones. The location of the tumor is usually in the pelvis, legs, arms or along the spine.
2. Subjects at risk of bone cancer
Bone cancer often appears in adolescents aged 10 - 14 years old, accounting for about 80%. The second age group susceptible to this disease is from 50 to 60 years old, the musculoskeletal system changes strongly during this period.
The following are factors leading to primary bone cancer:
Genetics: There are relatives in the family with retinoblastoma syndrome, Li-Fraumeni, Rothmund-Thomson,...
Paget's disease of bone: Due to the process of bone destruction and bone formation being disturbed, leading to a situation where a new bone organization appears with an abnormal structure.
Have a history of radiation exposure.
3. Causes of bone cancer
The cause of bone cancer is mainly genetic related to gene mutations during cell division. The main subjects of this disease are young children in the age of bone development. In addition, some other reasons causing this disease include:
Ionizing radiation: There are changes in cells when patients are exposed to ionizing rays during radiotherapy, leading to bone cancer.
Trauma: If there is a strong collision or impact from external factors over a certain period of time, it can cause bone cancer.
4. What are the symptoms of bone cancer?
At each stage of the disease there will be specific and different symptoms. So what are the symptoms of bone cancer?
4.1. Early stage
Patients often show vague signs that are easy to ignore if not paying attention.
The typical symptom that any patient will experience is bone pain, especially during vigorous activity and at night.
At the painful location, the patient can feel a large tumor.
If the bone cancer area is not covered by muscle, the skin near the bone cancer location may be warmer than other areas, with blue-purple blood vessels on the surface.
4.2. Progressive stage
The patient loses weight for no reason, is often tired, and has a mild fever.
Gradually increase the feeling of bone pain and clearly feel the bones weaken. Continuous bone pain that does not improve despite using painkillers.
Swelling in the painful bone area.
Bones are easily broken even without injury, easily leading to leg paralysis.
If bone cancer metastasizes to other organs such as the lungs, brain, etc., symptoms specific to these organs may appear.
5. Methods of diagnosing bone cancer
X-ray of the bone straight - inclined: To evaluate the invaded soft parts, determine the boundaries, location and number of lesions.
Computed tomography (CT) scan of the damaged bone area: Assess the extent of spread of the damage in the bone marrow, bone or outside the bone.
Magnetic resonance imaging (MRI): Evaluation of invasive lesions in bones, soft tissues, blood vessels, bone marrow and nerves
Bone scintigraphy: Monitor, determine the extent of damage and evaluate treatment optimization.
PET CT scan: Monitor and identify recurrent bone sarcoma, soft tissue sarcoma and distant metastasis. Distinguish specifically between benign and malignant lesions.
Biopsy: Large or open needle biopsy helps doctors classify, diagnose and evaluate the level of malignancy of the lesion.
Other testing methods: Testing for cancer markers and other organ investigations such as lung scan, ultrasound of organs, brain scan,...
6. Treatment measures for bone cancer
Treating bone cancer is a multimodal approach that combines many specialties: radiotherapy, chemotherapy, orthopedic trauma, surgery and diagnostic imaging. Nowadays, bone cancer treatment has achieved quite good results, about 70% of patients can live another 5 years. Current popular treatments for bone cancer include: radiotherapy, surgery and chemicals.
6.1. Surgery
This is a radical tumor removal method. The principle is to remove all lesions and extensively excise invasive cells, ensuring the surgical site is free of malignant tumors. The consequence of this method is that the patient may be missing an entire bone or just a segment of bone.
Nowadays, amputation surgery is gradually being replaced by conservation surgery. Joint and bone reshaping after tumor removal surgery includes the following limb-preserving surgical measures:
Using allograft bone, meaning bone donated by the deceased.
Using artificial materials such as biomedical materials, alloys, titanium,...
Treat with liquid nitrogen solution or use autologous bone graft.
6.2. Chemistry
This is a method of using drugs to destroy tumors, with two main uses:
Local effects: Patients can apply chemotherapy before surgery to shrink the tumor and stop it from growing. Or maybe after surgical treatment to remove the remaining tumors and limit the recurrence of the disease.
Systemic effects: Helps eliminate tumors not only in cancer cells but also in metastatic areas and helps patients have time to live.
6.3. Radiotherapy
This method stops the tumor from metastasizing and growing.
Except for the sensitive Ewing sarcoma, most types of bone cancer do not respond to radiotherapy.
Apply radiotherapy to limit fracture symptoms and prevent pain.
|
medlatec
|
Dấu hiệu tim có vấn đề không đặc hiệu, khó nắm bắt
Các bệnh lý về tim thường được mệnh danh là “kẻ giết người trầm lặng” vì ít khi biểu hiện triệu chứng hoặc các triệu chứng không đặc hiệu, khó nắm bắt. Nếu vấn đề về tim được phát hiện sớm, tiên lượng cho hầu hết bệnh nhân là tốt. Cùng tìm hiểu những dấu hiệu cảnh báo tim có vấn đề để thăm khám và xử lý kịp thời khi cần thiết.
Khó thở
Đối với những người phát triển bệnh tim, khó thở thường là dấu hiệu đầu tiên cho thấy tim đang có “rắc rối”.
Đối với những người phát triển bệnh tim, triệu chứng này thường là dấu hiệu đầu tiên cho thấy tim đang có “rắc rối”. Điều này đặc biệt đúng với những người sắp bị cơn nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên có vấn đề trong việc sử dụng khó thở là triệu chứng duy nhất để xác định xem một người nào đó đang bị bệnh tim hay không. Bởi vì không phải ai có vấn đề về tim cũng bị khó thở hoặc nếu có thì mức độ nghiêm trọng trong từng trường hợp cũng hoàn toàn khác nhau.
Tức ngực
Một số bệnh lý về tim có thể gây ra một cảm giác chèn ép, đau tức ở ngực. Đây thường là triệu chứng đầu tiên của nhồi máu cơ tim và triệu chứng thường gặp thứ hai của các bệnh về tim. Cơn đau ở ngực có thể lan tới những vị trí khác trong cơ thể như vai, cánh tay, lưng và hàm. Nếu đau ngực kéo dài hơn hai phút, tuyệt đối không nên chủ quan vì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm cần thăm khám xác định nguyên nhân và có hướng xử lý ngay.
Đánh trống ngực là tình trạng tim đập nhanh, bất thường và dồn dập.
Đánh trống ngực
Đánh trống ngực là tình trạng tim đập nhanh, bất thường và dồn dập. Đánh trống ngực do bệnh tim khác với cảm giác tim đập nhanh sau khi tập thể dục hoặc hoạt động mạnh. Để chẩn đoán chính xác liệu có bất thường về nhịp tim hay không, người bệnh cần được làm điện tim đồ hoặc điện tim đồ ghi trong thời gian 24 giờ
Mệt mỏi
Một triệu chứng thường biểu hiện ở những người có vấn đề về tim là mệt mỏi. Bởi vì tình trạng này rất phổ biến nên rất khó khăn trong việc chẩn đoán. Hầu như ai cũng có khi bị mệt mỏi vì một nguyên nhân nào đó. Mệt mỏi do bệnh về tim thường tiến triển trở nên nghiêm trọng hơn theo thời gian, người bệnh ăn uống kém, cảm giác nặng nề ở chân. Khi có một trong số những triệu chứng này kèm theo, nên hết sức chú ý.
|
Signs of heart problems are non-specific and difficult to grasp
Heart diseases are often called the "silent killer" because they rarely show symptoms or the symptoms are nonspecific and difficult to grasp. If heart problems are detected early, the prognosis for most patients is good. Let's learn about the warning signs of heart problems so that they can be examined and treated promptly when necessary.
Shortness of breath
For those who develop heart disease, shortness of breath is often the first sign that there is trouble with the heart.
For those who develop heart disease, this symptom is often the first sign that there is “trouble” with the heart. This is especially true for people who are about to have a heart attack. But there is a problem with using shortness of breath as the sole symptom to determine whether someone is suffering from heart disease. Because not everyone with heart problems has difficulty breathing, or if they do, the severity in each case is completely different.
Chest tightness
Some heart diseases can cause a feeling of pressure and pain in the chest. This is often the first symptom of a heart attack and the second most common symptom of heart diseases. Pain in the chest can spread to other places in the body such as the shoulders, arms, back and jaw. If chest pain lasts more than two minutes, absolutely do not be subjective because this can be a dangerous warning sign that requires examination to determine the cause and immediate treatment.
Palpitations are a condition in which the heart beats rapidly, irregularly and frequently.
Palpitations
Palpitations are a condition in which the heart beats rapidly, irregularly and frequently. Palpitations caused by heart disease are different from the feeling of a racing heart after exercise or vigorous activity. To accurately diagnose whether there is an abnormal heart rhythm or not, the patient needs to have an electrocardiogram or electrocardiogram recorded over a 24-hour period.
Tired
One symptom that is often present in people with heart problems is fatigue. Because this condition is so common, it is difficult to diagnose. Almost everyone gets tired from time to time for some reason. Fatigue caused by heart disease often progresses to become more serious over time, the patient eats poorly, and feels heavy in the legs. When one of these symptoms is present, pay close attention.
|
thucuc
|
Khi trẻ biếng ăn, chậm lớn, có nên cho ăn nhiều men tiêu hóa?
Để tránh gây hậu quả xấu cho cơ quan tiêu hóa và quá trình tăng trưởng của trẻ, bố mẹ cần hiểu về các chế phẩm hỗ trợ tiêu hóa. Không phải lúc nào trẻ biếng ăn, chậm lớn cho ăn nhiều men tiêu hóa cũng là tốt.
Khi trẻ dưới 5 tuổi có biểu hiện biếng ăn, tiêu chảy,... điều đầu tiên bố mẹ nghĩ tới là mua men tiêu hóa cho con uống mà không hiểu rõ cơ chế tác dụng.
1. Men tiêu hóa là gì?
Men tiêu hóa hay gọi là các enzym, bản chất là các protein. Đây là những chất xúc tác cho quá trình phân giải thức ăn. Dưới tác động của các men tiêu hóa, thức ăn được cắt nhỏ các liên kết trong thức ăn trở thành các dạng nhũ tương giúp cho lớp niêm mạc ruột có thể hấp thụ một cách dễ dàng vào máu, nuôi dưỡng cơ thể. Hầu hết các loại thực phẩm chúng ta ăn bao gồm protein, lipid, carbonhydrat... đều không thể tự hấp thu vào máu, vì vậy mà chúng ta cần tác động của các enzym hoạt tính giúp chuyển hóa thức ăn thành các chất dinh dưỡng mà cơ thể có thể hấp thu được.Men tiêu hóa được tiết từ các cơ quan trong bộ phận tiêu hóa của cơ thể như tuyến nước bọt, dạ dày, tụy, gan. Mỗi loại men tiêu hóa lại có những chức năng khác nhau.Men alpha amylase được tuyến nước bọt và tụy tiết ra giúp phân giải tinh bột đã nấu chín thành đường cho cơ thể hấp thu.Men tiêu hóa protein như: Trypsin, chymotrypsin, men pepsin. Phân giải protein từ thịt, cá, trứng, sữa... cung cấp vào cơ thể.Tiêu hóa mỡ do men lipase và muối mật do gan sản xuất. Nếu thiếu các men này cơ thể sẽ sợ ăn mỡ, đi ngoài có váng mỡ, đầy bụng chậm tiêu...Một số loại men tiêu hóa các chất cellulose (chất xơ) như cellulose, hemixenluloza, phytase, beta- glucanase...
2. Khi trẻ biếng ăn, chậm lớn, có nên cho ăn nhiều men tiêu hóa?
Việc lạm dụng men tiêu hóa cho trẻ biếng ăn, chậm lớn vô tình sẽ khiến cho tình trạng tiêu hóa của trẻ không được cải thiện, thậm chí ngày càng tồi tệ hơn. Khi dùng men trong một thời gian dài mà tình trạng biếng ăn không được cải thiện, thậm chí con còn bị tiêu chảy cấp, mệt mỏi, suy nhược. Cơ thể “lười biếng” không sản sinh ra men tiêu hóa, lâu dần sẽ giảm công suất và trở nên đình đốn. Lúc này, cơ thể bé sẽ phải phụ thuộc suốt đời vào men tiêu hóa được đưa vào. Thời gian sử dụng men tiêu hóa mỗi đợt không nên quá 10 - 15 ngày.Chỉ nên dùng men tiêu hóa cho trẻ khi:Bé biếng ăn kèm theo suy dinh dưỡng, đi ngoài phân sống,...thì chúng ta có thể dùng men tiêu hóa.Các trường hợp giảm tiết dịch men tiêu hóa, bệnh nhân bị chứng thiểu toan, giảm toan trong dạ dày, bệnh nhân bị viêm dạ dày thể teo đét,... dùng men tiêu hóa thực sự hữu dụng.Trường hợp hay bị rối loạn tiêu hóa, bụng ậm ạch, ăn lâu tiêu, một chút men tiêu hóa có thể sẽ có lợi.Người mới ốm dậy, người thể lực yếu trong những ngày đầu tiên, nên dùng men tiêu hóa để việc tiêu hóa được bình thường, giúp cơ thể hồi phục nhanh.
Khi bé biếng ăn, mẹ thường tự ý mua men tiêu hóa hoặc men vi sinh về cho con sử dụng mà không lường trước được hậu quả
Không nên dùng men tiêu hóa khi:Với những trẻ bình thường có biểu hiện chán ăn không nên dùng men tiêu hóa dưới dạng thuốc vì ít có tác dụng. Trường hợp cần dùng phải tuân theo sự chỉ định của thầy thuốc.Trẻ dưới 6 tháng tuổi không nên uống men tiêu hóa vì ở độ tuổi này hệ tiêu hóa của trẻ chưa ổn định. Không được dùng liên tục, kéo dài, thời gian dùng chỉ tối đa là 2 tuần. Không nên dùng trước bữa ăn, cũng không nên dùng sau khi ăn chừng 2 tiếng đồng hồ. Tốt nhất dùng cùng bữa ăn hoặc ngay sau ăn.Trường hợp bị sống phân hoặc bị tiêu chảy có đau bụng kèm theo, trường hợp đại tiện phân có máu hoặc nôn ra máu, bị rối loạn tiêu hóa do nhiễm độc các hợp chất hóa học hoặc bị bỏng axit cũng tuyệt đối tránh xa sản phẩm này
|
When children have anorexia and slow growth, should they be fed a lot of digestive enzymes?
To avoid negative consequences for children's digestive organs and growth, parents need to understand about digestive support products. It is not always good for children with anorexia and slow growth to eat a lot of digestive enzymes.
When children under 5 years old show signs of anorexia, diarrhea, etc., the first thing parents think of is buying digestive enzymes for their children to take without understanding the mechanism of action.
1. What are digestive enzymes?
Digestive enzymes, also known as enzymes, are essentially proteins. These are catalysts for the breakdown of food. Under the influence of digestive enzymes, food is broken down into small pieces and the bonds in food become emulsions that help the intestinal mucosa easily absorb into the blood, nourishing the body. Most of the foods we eat, including proteins, lipids, carbohydrates... cannot be absorbed into the blood, so we need the action of active enzymes to help convert food into nutrients. nutrients that the body can absorb. Digestive enzymes are secreted from organs in the body's digestive tract such as salivary glands, stomach, pancreas, and liver. Each type of digestive enzyme has different functions. Alpha amylase is secreted by the salivary glands and pancreas to help break down cooked starch into sugar for the body to absorb. Protein digestive enzymes such as: Trypsin, chymotrypsin, pepsin enzyme. Break down protein from meat, fish, eggs, milk... supplied to the body. Digest fat by lipase enzymes and bile salts produced by the liver. If these enzymes are lacking, the body will be afraid of eating fat, have fatty stools, bloating, slow digestion... Some enzymes digest cellulose (fiber) such as cellulose, hemicellulose, phytase, beta-glucanase... .
2. When children have anorexia and slow growth, should they be fed a lot of digestive enzymes?
Overuse of digestive enzymes for children with anorexia and growth retardation will unintentionally cause the child's digestive condition to not improve or even get worse. When using yeast for a long time, the anorexia does not improve, the child even has acute diarrhea, fatigue, and weakness. A "lazy" body does not produce digestive enzymes, over time it will reduce its capacity and become stagnant. At this point, the baby's body will have to depend for life on the digestive enzymes introduced. The duration of using digestive enzymes each time should not exceed 10 - 15 days. Digestive enzymes should only be used for children when: The baby has anorexia with malnutrition, loose stools,... then we can use Digestive enzymes. In cases of reduced secretion of digestive enzymes, patients with oligoacidosis, reduced acidity in the stomach, patients with atrophic gastritis,... using digestive enzymes is really useful. If you often have digestive disorders, a bloated stomach, or take a long time to digest after eating, a little digestive enzyme may be beneficial. People who have just recovered from illness, or people with weak physical strength in the first few days, should use digestive enzymes to help with digestion. normal metabolism, helping the body recover quickly.
When a baby has anorexia, mothers often arbitrarily buy digestive enzymes or probiotics for their children to use without foreseeing the consequences.
Do not use digestive enzymes when: For normal children with signs of anorexia, digestive enzymes should not be used as medicine because they have little effect. If necessary, follow the doctor's instructions. Children under 6 months old should not take digestive enzymes because at this age their digestive system is not yet stable. Do not use continuously or for a long time, maximum use time is only 2 weeks. Should not be used before meals, nor should be used within 2 hours after eating. Best taken with meals or immediately after meals. In cases of loose stools or diarrhea accompanied by abdominal pain, in cases of bloody stools or vomiting blood, in cases of digestive disorders due to poisoning by chemical compounds Students or acid burns should absolutely stay away from this product
|
vinmec
|
Cơn đau đầu mãn tính và cách phòng ngừa hiệu quả
Người từng trải qua cơn đau đầu mãn tính thường cho rằng đây là yếu tố làm suy giảm đáng kể chất lượng cuộc sống của họ bởi: các cơn đau đầu thường xuyên tái diễn khiến cơ thể mệt mỏi, khả năng ghi nhớ giảm sút. Ngoài ra, đau đầu mãn tính còn có thể gây ra các bệnh về thần kinh – tâm thần như: trầm cảm, suy nhược thần kinh,… nếu người bệnh không được phát hiện và điều trị hiệu quả.
1. Cơn đau đầu mãn tính là gì?
Cơn đau đầu mãn tính hay còn gọi đau đầu kinh niên là tình trạng đau đầu tái đi tái lại nhiều lần. Cơn đau thường xảy ra từ 15 ngày cho đến 1 tháng hoặc kéo dài trên 3 tháng. Nếu điều trị tích cực từ sớm và kiểm soát tốt, sẽ giúp giảm tình trạng đau nhức và khiến cơn đau đầu ít tái phát. Một số trường hợp có thể chấm dứt hoàn toàn cơn đau đầu kéo dài khi tìm ra đúng nguyên nhân và có thể điều trị triệt để cắt cơn đau.
Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể xuất hiện cơn đau đầu mãn tính kéo dài đến hơn 4 tiếng mỗi ngày. Cơn đau đầu mãn tính có thể ảnh hưởng từ một bên hoặc cả hai bên đầu, người bệnh có cảm giác đau nhói từ vừa đến nặng, về lâu dài có thể dẫn tới những rối loạn tâm lý như lo âu, trầm cảm, thay đổi tính cách, gây ảnh hưởng tới hoạt động xã hội.
Đau đầu mãn tính có thể gây rối loạn tính cách, trầm cảm, ảnh hưởng tới hoạt động xã hội.
2. Nguyên nhân gây đau đầu mãn tính
Rất nhiều nguyên nhân làm xuất hiện cơn đau đầu mãn tính. Sau đây là 3 nhóm nguyên nhân phổ biến nhất gây đau đầu kéo dài gồm:
– Đau đầu không do viêm: thường do đau các phần liên quan như đau đầu, đau lưng, đau cổ do co cơ.
– Đau do viêm: thường là tình trạng đau sau mổ, do chấn thương, do thoái hóa, đau do viêm khớp, do gout hoặc do bệnh ung thư gây ra.
– Đau do yếu tố thần kinh: do các bệnh liên quan đến thần kinh như đau sau zona, đau thần kinh tọa, đau thần kinh liên sườn. Đau dây thần kinh số V…
3. Các loại đau đầu mãn tính thường gặp
Khi bị đau đầu mãn tính có rất nhiều phương pháp điều trị khác nhau, để giúp người bệnh giảm đau hiệu quả và tránh các cơn đau đầu tái phát thì việc điều trị cần phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng đau đầu. Sau đây là 2 loại đau đầu mãn tính thường gặp.
3.1. Cơn đau đầu mãn tính do căng thẳng
Trong trường hợp đau đầu do căng thẳng, cơn đau có thể xảy ra liên tục, người bệnh có cảm giác có một dải quấn quanh đầu. Cơn đau xuất hiện khi bạn: Lo âu, phiền muộn, làm việc liên tục trên máy tính thời gian dài, ngủ ở tư thế không đúng…
Đau đầu bởi căng thẳng có thể ảnh hưởng đến cả hai bên đầu của người bệnh. Để điều trị, bác sĩ có thể kê các loại thuốc chống trầm cảm để giúp giảm đau đầu và phòng ngừa các vấn đề nghiêm trọng khác. Ngoài việc dùng thuốc, người bệnh cũng nên tạo khoảng thời gian thư giãn và làm việc hợp lý, tránh căng thẳng quá mức.
Stress là một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra chứng đau đầu mãn tính
3.2. Cơn đau đầu mãn tính do bệnh đau nửa đầu
Đau nửa đầu cũng có thể là dấu hiệu báo trước tình trạng nhức đầu mãn tính, thường là gây đau nhói ở 1 bên đầu, đi kèm với một số triệu chứng như nhạy cảm với ánh sáng, tiếng ồn và mùi, buồn nôn, nôn mửa, mờ mắt hoặc nhìn thấy các đốm…
Chứng đau nửa đầu có thể kéo dài đến vài ngày. Bác sĩ có thể chỉ định sử dụng một số loại thuốc để ngăn chặn hoặc làm giảm cơn đau đầu xảy ra thường xuyên, một số biện pháp cũng được áp dụng bao gồm:
– Liệu pháp hormon dành cho phụ nữ bị đau nửa đầu có liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt.
– Kiểm soát tình trạng căng thẳng thần kinh: Thư giãn, tập thể dục và phản hồi sinh học.
– Giảm dần thuốc giảm đau và dùng thuốc phòng ngừa trong trường hợp đau đầu do thuốc.
4. Làm sao để phòng ngừa các cơn đau đầu mãn tính tái phát?
Ngoài việc tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ, người bệnh đau đầu mãn tính có thể áp dụng một số biện pháp sau để phòng ngừa và giảm các cơn đau đầu mãn tính hiệu quả:
– Tránh xa các tác nhân gây đau đầu, tốt nhất là bạn nên tạo một cuốn nhật ký tác nhân để phòng trừ những tác nhân gây đau đầu.
– Tránh lạm dụng thuốc: Rất nhiều người lựa chọn uống thuốc giảm đau khi bị đau đầu, việc sử dụng thuốc trong khoảng thời gian dài sẽ gây ra tình trạng đau đầu do thuốc.
– Ngủ đủ giấc: Theo các chuyên gia, người bình thường khỏe mạnh cần ngủ đủ từ 7 – 8 tiếng mỗi đêm. Tốt nhất là nên ngủ và thức vào một khung giờ cố định. Nếu bạn bị rối loạn giấc ngủ, hãy thăm khám ngay để có biện pháp điều trị phù hợp.
– Tập thể dục thường xuyên: Hoạt động đều đặn ít nhất 30 phút mỗi ngày sẽ giúp cải thiện lưu thông máu và trao đổi chất tốt hơn. Hãy lựa chọn bộ môn thể dục phù hợp với bản thân để bắt đầu tập luyện.
– Giảm căng thẳng: Stress là một trong những tác nhân phổ biến gây đau đầu mãn tính. Để giảm stress, người bệnh nên phân bổ thời gian cho công việc phù hợp, suy nghĩ tích cực hơn, lạc quan hơn. Có thể áp dụng một số biện pháp như tập yoga, thái cực quyền hay thiền định.
– Lựa chọn thực phẩm phù hợp: Nên hạn chế các đồ uống chứa chất kích thích như rượu bia, cà phê, tăng cường ăn rau xanh và hoa quả. Trường hợp người bệnh thừa cân, béo phì thì nên có kế hoạch giảm cân.
Nên tạo thói quen thư giãn sau những giờ làm việc để tránh gây ra tình trạng đau đầu thường xuyên
|
Chronic headaches and effective prevention
People who have experienced chronic headaches often believe that this is a factor that significantly reduces their quality of life because: frequent recurring headaches make the body tired and memory ability declines. In addition, chronic headaches can also cause neurological and mental diseases such as depression, neurasthenia, etc. if the patient is not detected and treated effectively.
1. What is a chronic headache?
Chronic headaches, also known as chronic headaches, are headaches that recur over and over again. The pain usually occurs from 15 days to 1 month or lasts more than 3 months. If treated aggressively early and controlled well, it will help reduce pain and make headaches less likely to recur. In some cases, long-lasting headaches can be completely stopped when the correct cause is found and the pain can be treated thoroughly.
In some cases, patients may have chronic headaches that last for more than 4 hours a day. Chronic headaches can affect one side or both sides of the head, the patient feels moderate to severe throbbing pain, and in the long term can lead to psychological disorders such as anxiety, depression, anxiety, and depression. change personality, affecting social activities.
Chronic headaches can cause personality disorders, depression, and affect social activities.
2. Causes of chronic headaches
Many causes cause chronic headaches. The following are the 3 most common causes of persistent headaches:
– Non-inflammatory headaches: usually due to pain in related parts such as headache, back pain, neck pain due to muscle contraction.
– Inflammatory pain: usually pain after surgery, trauma, degeneration, arthritis, gout or cancer.
– Pain due to nerve factors: due to nerve-related diseases such as post-herpetic pain, sciatica, intercostal neuralgia. V nerve pain…
3. Common types of chronic headaches
When suffering from chronic headaches, there are many different treatment methods. To help patients effectively relieve pain and avoid recurring headaches, treatment needs to depend on the cause of the headache. The following are two common types of chronic headaches.
3.1. Chronic headaches caused by stress
In the case of tension headaches, the pain can occur continuously, and the patient feels like there is a band wrapped around the head. Pain appears when you are: Anxious, depressed, working continuously on the computer for long periods of time, sleeping in an incorrect position...
Tension headaches can affect both sides of the patient's head. For treatment, your doctor may prescribe antidepressants to help relieve headaches and prevent other serious problems. In addition to taking medication, patients should also create reasonable time to relax and work, avoiding excessive stress.
Stress is one of the common causes of chronic headaches
3.2. Chronic headaches caused by migraines
Migraines can also be a sign of chronic headaches, often causing throbbing pain on one side of the head, accompanied by a number of symptoms such as sensitivity to light, noise and smell, nausea, vomiting, blurred vision or seeing spots…
Migraines can last up to several days. Your doctor may prescribe certain medications to prevent or relieve frequent headaches. Some measures include:
– Hormone therapy for women with migraines related to the menstrual cycle.
– Control nervous stress: Relaxation, exercise and biofeedback.
– Gradually reduce pain medications and use preventive medications in case of drug-induced headaches.
4. How to prevent chronic headaches from recurring?
In addition to following the doctor's treatment regimen, chronic headache patients can apply some of the following measures to effectively prevent and reduce chronic headaches:
– Stay away from headache triggers, it's best to create a trigger diary to prevent headache triggers.
– Avoid drug abuse: Many people choose to take painkillers when they have headaches. Using drugs for a long time will cause drug-induced headaches.
– Get enough sleep: According to experts, normal healthy people need 7-8 hours of sleep every night. It is best to sleep and wake up at a fixed time. If you have a sleep disorder, see a doctor immediately for appropriate treatment.
– Exercise regularly: Regular activity for at least 30 minutes a day will help improve blood circulation and metabolism. Choose an exercise that's right for you to start practicing.
– Reduce stress: Stress is one of the common causes of chronic headaches. To reduce stress, patients should allocate time for appropriate work, think more positively, and be more optimistic. Some measures can be applied such as yoga, tai chi or meditation.
– Choose appropriate foods: You should limit drinks containing stimulants such as alcohol, coffee, and increase your intake of green vegetables and fruits. In case the patient is overweight or obese, they should have a weight loss plan.
You should create a habit of relaxing after working hours to avoid causing frequent headaches
|
thucuc
|
Phác đồ điều trị viêm gan C mới nhất của Bộ Y tế
Ngày 29/4/2021, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 2065/QĐ-BYT hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan virus C. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về phác đồ điều trị viêm gan C mới nhất của Bộ Y tế qua bài viết sau đây.
1. Phác đồ điều trị viêm gan C cấp
Khoảng 20 – 50% người bệnh nhiễm virus viêm gan C (HVC) cấp có thể tự bình phục. Do đó, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị hỗ trợ và điều trị đặc hiệu.
Điều trị hỗ trợ gồm biện pháp nghỉ ngơi và điều trị các triệu chứng. Trong khi đó, điều trị đặc hiệu sử dụng sofosbuvir/velpatasvir hoặc glecaprevir/pibrentasvir trong vòng 8 tuần. Đồng thời vào tuần thứ 12 sau điều trị, người bệnh làm xét nghiệm tải lượng HCV RNA để đánh giá khả năng khỏi bệnh.
Viêm gan C cấp tính và mạn tính có phác đồ điều trị khác nhau
2. Phác đồ điều trị viêm gan C mạn tính
2.1. Mục tiêu điều trị
– Loại trừ virus viêm gan C ra khỏi cơ thể, đạt đáp ứng virus bền vững. Ở tuần thứ 12 sau khi kết thúc điều trị, tải lượng HCV RNA < 15 IU/ml (dưới ngưỡng phát hiện), gọi là SVR 12.
– Phòng tránh các biến chứng liên quan đến HCV bao gồm: viêm gan tiến triển, xơ gan, ung thư gan, biểu hiện ngoài gan nặng và tử vong.
– Dự phòng lây nhiễm virus viêm gan C trong cộng đồng.
2.2. Chỉ định và chống chỉ định điều trị
Phác đồ điều trị viêm gan C mới nhất áp dụng cho người bệnh được chẩn đoán viêm gan C mạn tính.
Phác đồ có các thuốc kháng virus trực tiếp (DAA) chống chỉ định với: trẻ dưới 3 tuổi, phụ nữ có thai. DAA không sử dụng đồng thời với thuốc có tương tác gây ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị hoặc gây các biến cố không mong muốn.
Phác đồ có ribavirin (RBV) chống chỉ định với: những người quá mẫn cảm với RBV, thiếu máu nặng, mắc bệnh về huyết sắc tố, phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú, nam giới có bạn tình đang mang thai.
Phác đồ điều trị được chỉ định cho người bệnh được chẩn đoán viêm gan C mạn tính
2.3. Nguyên tắc của phác đồ điều trị viêm gan C mới nhất
– Điều trị sớm với người bệnh viêm gan C mạn, đặc biệt những người xơ hóa gan từ F2 trở lên, có biểu hiện ngoài gan đồng nhiễm HIV/HCV, phụ nữ độ tuổi sinh đẻ mong muốn có thai,…
– Lựa chọn phác đồ dựa vào tình trạng xơ gan, các chống chỉ định, tương tác thuốc và bệnh đi kèm.
2.4. Chuẩn bị điều trị
– Đánh giá mức độ nặng của bệnh gan: Đánh giá tình trạng xơ hóa gan (bằng phương pháp không xâm lấn), chẩn đoán xơ gan, sinh thiết gan, đánh giá xơ gan còn bù/mất bù.
– Đánh giá bệnh lý đi kèm: Đánh giá chức năng thận; tình trạng đồng nhiễm viêm gan B, HIV; các bệnh tim mạch, rối loạn chuyển hóa; tình trạng nghiện rượu.
– Đánh giá tương tác thuốc: Kiểm tra khả năng tương tác thuốc với các thuốc đang sử dụng.
– Thực hiện các xét nghiệm khi bắt đầu điều trị và theo dõi điều trị viêm gan C mạn: Xét nghiệm kiểu gen HCV, xét nghiệm thử thai (với phụ nữ trong tuổi sinh đẻ hoặc nghi ngờ có thai),…
– Bác sĩ tư vấn trước điều trị: Về phác đồ, hiệu quả, khả năng tái nhiễm HCV, dự phòng tái nhiễm và lây nhiễm, tránh đồ uống có cồn,…
Người bệnh cần tuân thủ phác đồ điều trị viêm gan C đã được bác sĩ chỉ định
2.5. Phác đồ điều trị viêm gan C mới nhất
Người bệnh viêm gan C mạn từ 18 tuổi trở lên không có xơ gan, xơ gan còn bù và điều trị lần đầu sử dụng các thuốc DAA:
– SOF/VEL và SOF/DAC: Điều trị tất cả các kiểu gen trong 12 tuần.
– SOF/LDV: Điều trị kiểu gen 1, 4, 5, 6 trong 12 tuần.
– GLE/PIB: Điều trị tất cả các kiểu gen trong 8 tuần.
– GRZ/EBV: Điều trị kiểu gen 1, 4 trong 12 tuần.
Trong đó, GLE/PIB và GRZ/EBV chưa được đăng ký tại Việt Nam và không được kê đơn. Các thuốc này chỉ được kê đơn khi Bộ Y tế cấp phép.
Với người bệnh từ 18 tuổi có xơ gan mất bù và điều trị lần đầu:
– SOF/VEL và SOF/DAC: Điều trị tất cả các kiểu gen trong 24 tuần.
– SOF/VEL/RBV và SOF/DAC/RBV: Điều trị tất cả các kiểu gen trong 12 tuần.
– SOF/LDV: Điều trị kiểu gen 1, 4, 5, 6 trong 24 tuần.
– SOF/LDV/RBV: Điều trị kiểu gen 1, 4, 5, 6 trong 12 tuần.
Người viêm gan C kiểu gen 3 có xơ gan có tỷ lệ khỏi bệnh lần lượt là khoảng 80% hoặc trên 90% khi điều trị với phác đồ có SOF/DAC hoặc có SOF/VEL.
Bác sĩ sẽ chỉ định liều lượng các thuốc DAA cho từng người bệnh. Liều RBV sẽ được điều chỉnh theo cân nặng, mức độ thiếu máu và mức độ suy thận. Người bệnh tuyệt đối không tự ý sử dụng các loại thuốc trên khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
2.6. Theo dõi điều trị
– Theo dõi tương tác thuốc: Đánh giá tương tác thuốc trước khi điều trị và trước khi sử dụng các thuốc khác trong quá trình điều trị.
– Theo dõi tác dụng không mong muốn của các thuốc DAA.
– Cung cấp cho người bệnh thông tin về tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị và tư vấn hỗ trợ khác.
– Theo dõi đáp ứng điều trị viêm gan C mạn: Khi người bệnh đã điều trị khỏi (SVR12), sau khi điều trị khỏi, ffiều trị lại đối với những trường hợp thất bại.
|
Latest hepatitis C treatment regimen from the Ministry of Health
On April 29, 2021, the Ministry of Health issued Decision Không. 2065/QD-BYT guiding the diagnosis and treatment of viral hepatitis C. Let's learn in detail about the latest hepatitis C treatment regimen of Ministry of Health through the following article.
1. Treatment regimen for acute hepatitis C
About 20 - 50% of patients with acute hepatitis C virus (HVC) infection can recover on their own. Therefore, the doctor will prescribe supportive and specific treatment.
Supportive treatment includes rest and treatment of symptoms. Meanwhile, specific treatment uses sofosbuvir/velpatasvir or glecaprevir/pibrentasvir for 8 weeks. At the same time, at the 12th week after treatment, the patient has a HCV RNA load test to evaluate the possibility of cure.
Acute and chronic hepatitis C have different treatment regimens
2. Treatment regimen for chronic hepatitis C
2.1. Treatment goals
– Eliminate hepatitis C virus from the body, achieving a sustainable viral response. At week 12 after the end of treatment, the HCV RNA load is < 15 IU/ml (below the detection threshold), called SVR 12.
– Prevent complications related to HCV including: progressive hepatitis, cirrhosis, liver cancer, severe extrahepatic manifestations and death.
– Preventing hepatitis C virus infection in the community.
2.2. Indications and contraindications for treatment
The latest hepatitis C treatment regimen applies to patients diagnosed with chronic hepatitis C.
The regimen contains direct antiviral drugs (DAA) that are contraindicated for: children under 3 years old, pregnant women. DAA should not be used concurrently with drugs that interact to affect treatment effectiveness or cause unwanted events.
Regimens containing ribavirin (RBV) are contraindicated for: people with hypersensitivity to RBV, severe anemia, hemoglobin diseases, pregnant women, breastfeeding women, men whose partners are pregnant pregnancy.
Treatment regimen is indicated for patients diagnosed with chronic hepatitis C
2.3. Principles of the latest hepatitis C treatment regimen
– Early treatment for patients with chronic hepatitis C, especially those with liver fibrosis from F2 or higher, with extrahepatic manifestations of HIV/HCV co-infection, women of childbearing age who wish to become pregnant, etc.
– Choose regimen based on cirrhosis, contraindications, drug interactions and comorbidities.
2.4. Prepare for treatment
– Assess the severity of liver disease: Assess liver fibrosis (by non-invasive methods), diagnose cirrhosis, liver biopsy, assess compensated/decompensated cirrhosis.
– Assess accompanying diseases: Assess kidney function; co-infection with hepatitis B and HIV; cardiovascular diseases, metabolic disorders; alcohol addiction.
– Assess drug interactions: Check the possibility of drug interactions with currently used drugs.
– Perform tests when starting treatment and monitoring chronic hepatitis C treatment: HCV genotype test, pregnancy test (for women of childbearing age or suspected of being pregnant),...
– Doctor advises before treatment: About regimen, effectiveness, possibility of HCV reinfection, prevention of reinfection and infection, avoiding alcoholic beverages,...
Patients need to follow the hepatitis C treatment regimen prescribed by their doctor
2.5. Latest treatment regimen for hepatitis C
Patients with chronic hepatitis C aged 18 years or older without cirrhosis, compensated cirrhosis and first treatment using DAA drugs:
– SOF/VEL and SOF/DAC: Treat all genotypes for 12 weeks.
– SOF/LDV: Treatment of genotypes 1, 4, 5, 6 for 12 weeks.
– GLE/PIB: Treat all genotypes for 8 weeks.
– GRZ/EBV: Treat genotypes 1, 4 for 12 weeks.
Of these, GLE/PIB and GRZ/EBV have not been registered in Vietnam and cannot be prescribed. These drugs can only be prescribed when licensed by the Ministry of Health.
For patients from 18 years old with decompensated cirrhosis and first treatment:
– SOF/VEL and SOF/DAC: Treat all genotypes for 24 weeks.
– SOF/VEL/RBV and SOF/DAC/RBV: Treat all genotypes for 12 weeks.
– SOF/LDV: Treatment of genotypes 1, 4, 5, 6 for 24 weeks.
– SOF/LDV/RBV: Treatment of genotypes 1, 4, 5, 6 for 12 weeks.
People with hepatitis C genotype 3 with cirrhosis have a cure rate of about 80% or over 90% when treated with regimens with SOF/DAC or with SOF/VEL, respectively.
The doctor will prescribe the dosage of DAA drugs for each patient. The RBV dose will be adjusted according to weight, degree of anemia, and degree of kidney failure. Patients should absolutely not use the above medications without a doctor's prescription.
2.6. Monitor treatment
– Monitor drug interactions: Assess drug interactions before treatment and before using other drugs during treatment.
– Monitor unwanted effects of DAA drugs.
– Provide patients with information about the importance of treatment compliance and other supportive advice.
– Monitor response to treatment of chronic hepatitis C: When the patient has been cured (SVR12), after treatment, re-treat for failed cases.
|
thucuc
|
Bệnh tim mạch: Đe dọa sức khỏe dân văn phòng
Môi trường làm việc căng thẳng, thường xuyên phải tiếp xúc với máy tính và ít vận động,.. là những nguyên nhân khiến dân văn phòng phải đối mặt với nhiều mầm bệnh, trong đó có nhóm bệnh lý tim mạch như loạn nhịp tim, phình động mạch, tắc nghẽn động mạch, suy tim, bệnh các van tim, …
Nguy cơ bệnh đến từ tính chất nghề nghiệp
Bệnh tim mạch có xu hướng trẻ hóa, nhất là những người làm việc văn phòng
Ngoài những yếu tố ảnh hưởng đến bệnh tim mạch như di truyền, thì tính chất công việc và những thói quen hàng ngày của dân văn phòng cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Đặc thù công việc phải ngồi nhiều là một trong những thủ phạm gây các bệnh tim mạch. Một nghiên cứu đăng ở tờ Medical Billing Coding chỉ ra, tỷ lệ mắc bệnh tim ở những người làm việc ở tư thế ngồi cao gấp 2 lần người làm việc ở tư thế đứng.
Khi ngồi, các bộ phận của cơ thể trở về trạng thái tĩnh, mỗi phút tĩnh lại giảm tiêu thụ năng lượng 1 Kcalo; lượng enzym chống béo phì cũng giảm 90%. Nếu ngồi trên 2 giờ thì lượng cholesterol có lợi cũng giảm sút tương ứng. Tất cả các yếu tố này làm tăng nguy cơ béo phì, những người béo phì dễ bị cao huyết áp, đây là nguyên nhân dẫn tới các tai biến về tim mạch như: suy tim, tắc động mạch vành, ứ đọng tuần hoàn ngoại vi do chi dưới ngừng hoạt động…
Tăng cường tập luyện thể dục phòng ngừa bệnh
Thói quen ăn uống: làm việc ít 8 tiếng một ngày và thời gian nghỉ trưa chỉ vào khoảng 1 tiếng, phần lớn dân văn phòng lựa chọn đồ ăn với tiêu chí nhanh gọn, sử dụng thức ăn nhanh, đồ ăn chế biến sẵn,,… Đây cũng là lý do khiến các bệnh lý về tim mạch ở dân văn phòng ngày một gia tăng.
Triệu chứng gì cần nghĩ ngay tới bệnh tim mạch?
Hồi hộp, lo lắng, run tay: đây là dấu hiệu có thể thấy ở bất kỳ ai ở bất lỳ một thời điểm nào đó, nhất là khi có áp lực công việc. Tuy nhiên, nếu thường xuyên thấy xuất hiện những triệu chứng này thì bạn cần lưu ý, bởi đây rất có thể là những dấu hiệu của rối loạn nhịp tim. Bệnh có thể đi kèm các triệu chứng như gây choáng váng, mờ mắt, ngất.
Đau nhói, tức ở ngực: Nhiều người cho rằng đây là triệu chứng chỉ gặp ở những người lao động nặng, tuy nhiên triệu chứng này phổ biến gặp ở dân văn phòng. Khi bị đau ngực cần cảnh giác, bởi đây có thể là triệu chứng cảnh báo nhiều bệnh tim mạch như thiểu năng mạch vành, thiếu máu cục bộ nuôi tim gây nhiều nguy hiểm. Triệu chứng đau thắt ngực rất nguy hiểm vì khó phân biệt với nhồi máu cơ tim.
Khó thở: nếu cảm giác khó thở thường xuyên xuất hiện bạn cần lưu ý, cần cảnh báo hiệu chuẩn bị hoặc đang lên cơn đau tim, trụy tim,…
Phù chân: Đây là triêu chứng báo hiệu các bện về tim như bệnh màng ngoài tim, bệnh van tim bên phải và chứng tim phổi mạn.
Những triệu chứng trên có thể gặp với hầu hết mọi người, nhưng đang lo ngại hơn ở những người làm việc văn phòng, do tính chất công việc phải ngồi nhiều, ít tiếp xúc với không khí tự nhiên, ít vận động,…ảnh hưởng đối với hệ hô hấp, và đe dọa sức khỏe tim mạch.
Thăm khám bệnh thườn xuyên là cách phòng ngừa bệnh
Để có một trái tim khỏe mạnh, cần kết hợp nhiều phương pháp, từ những thói quen sinh hoạt hàng ngày: luyện tập thể dục đều đặn và vận động hợp lý để ổn định huyết áp, giảm lượng mỡ thừa,…chế độ dinh dưỡng phù hợp, bổ sung chất xơ có trong rau xanh, hạn chế đồ ăn nhanh, đồ ăn chứa nhiều đạm và béo, tránh ăn quá mặn…và duy trì khám sức khỏe tổng quát định kỳ, giúp phát hiện, điều trị và phòng ngừa các bệnh lý tim mạch tốt nhất. Ngoài ra, mỗi người cần trang bị cho mình kiến thức về y tế, rèn luyện thân thể, hạn chế những thói quen không tốt có hại cho sức khỏe.
Phần lớn các bệnh lý ở dân văn phòng thường không có triệu chứng rõ ràng, việc nhận biết, phát hiện sớm bệnh hết sức khó khăn, dẫn tới tình trạng bệnh diễn biến nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và hiệu suất công việc. Giải pháp nào giúp phát hiện và phòng ngừa bệnh cho nhân viên văn phòng? Xem tại đây
|
Cardiovascular disease: Threat to the health of office workers
A stressful working environment, frequent exposure to computers and lack of exercise are the reasons why office workers have to face many pathogens, including cardiovascular diseases such as arrhythmia. , aneurysm, arterial blockage, heart failure, heart valve disease, ...
The risk of disease comes from the nature of the profession
Cardiovascular disease tends to affect younger people, especially those who work in the office
In addition to factors that affect cardiovascular disease such as genetics, the nature of work and daily habits of office workers can also increase the risk of disease.
The nature of work requiring a lot of sitting is one of the culprits causing cardiovascular diseases. A study published in Medical Billing Coding showed that the rate of heart disease in people who work in a sitting position is twice as high as in people who work in a standing position.
When sitting, the body parts return to a static state, each minute of sitting reduces energy consumption by 1 Kcalorie; The amount of anti-obesity enzymes also decreased by 90%. If you sit for more than 2 hours, the amount of beneficial cholesterol will also decrease accordingly. All of these factors increase the risk of obesity. Obese people are susceptible to high blood pressure, which is the cause of cardiovascular complications such as heart failure, coronary artery blockage, and peripheral circulatory stasis. because the lower limbs stop working...
Increase exercise to prevent disease
Eating habits: working at least 8 hours a day and having a lunch break of only about 1 hour, most office workers choose food with quick criteria, using fast food, processed food, ,... This is also the reason why cardiovascular diseases in office workers are increasing.
What symptoms should you immediately think about cardiovascular disease?
Nervousness, anxiety, shaking hands: these are signs that can be seen in anyone at any time, especially when there is work pressure. However, if you often see these symptoms, you need to pay attention, because these are likely signs of arrhythmia. The disease can be accompanied by symptoms such as dizziness, blurred vision, and fainting.
Sharp pain and tightness in the chest: Many people think that this is a symptom only seen in people who work hard, but this symptom is common in office workers. When you have chest pain, you need to be alert, because this can be a warning symptom of many cardiovascular diseases such as coronary artery insufficiency, ischemia in the heart, causing many dangers. Symptoms of angina are very dangerous because it is difficult to distinguish from myocardial infarction.
Difficulty breathing: if the feeling of difficulty breathing often appears, you need to pay attention, need to warn you that you are preparing for or are having a heart attack, heart failure,...
Leg swelling: This is a symptom of heart diseases such as pericardial disease, right heart valve disease and chronic cardiopulmonary disease.
The above symptoms can be experienced by most people, but are more worrying in office workers, due to the nature of the job requiring a lot of sitting, little exposure to natural air, lack of exercise, etc. affects the respiratory system, and threatens cardiovascular health.
Regular medical examination is a way to prevent disease
To have a healthy heart, it is necessary to combine many methods, from daily living habits: regular exercise and reasonable exercise to stabilize blood pressure, reduce excess fat,... diet. appropriate nutrition, supplement fiber in green vegetables, limit fast food, foods high in protein and fat, avoid eating too salty... and maintain regular general health examinations, helping to detect, treat and Best prevention of cardiovascular diseases. In addition, each person needs to equip themselves with medical knowledge, physical exercise, and limit bad habits that are harmful to health.
Most diseases in office workers often have no clear symptoms, making early recognition and detection of the disease extremely difficult, leading to severe disease progression, seriously affecting health and work performance. job. What solutions help detect and prevent diseases for office workers? See here
|
thucuc
|
Vết loét lạnh ở trẻ: Nguyên nhân
Trẻ bị vết loét lạnh hay còn gọi là mụn rộp lạnh thường xuất hiện ở miệng gần môi. Virus herpes simplex là nguyên nhân chính gây vết loét lạnh. Hầu hết trẻ bị vết loét lạnh sẽ tự khỏi nếu được chăm sóc và giữ gìn vệ sinh tốt. Tuy nhiên, trẻ sẽ mang virus suốt đời dưới hai dạng là thể yên lặng hoặc bùng phát định kỳ.
1. Trẻ bị vết loét lạnh là mắc bệnh gì?
Vết loét lạnh hay còn gọi là mụn rộp lạnh, đây là những mụn nước nhỏ, bên trong chứa dịch thường xuất hiện ở gần hoặc trên môi. Các vết loét có thể tập trung thành từng cụm hoặc nằm riêng lẻ hoặc thành từng cụm. Mặc dù có tên là vết loét lạnh nhưng bệnh này lại không liên quan đến cảm lạnh.Theo đó, cần phân biệt vết loét lạnh và loét canker với đặc điểm là miệng của loét canker trông giống núi lửa và chúng thường nằm rải rác ở trên lưỡi, lợi hoặc bên trong má.
Vết loét lạnh là những mụn nước nhỏ, bên trong chứa dịch thường xuất hiện ở gần hoặc trên môi
2. Nguyên nhân gây vết loét lạnh
Virus herpes simplex là nguyên nhân gây vết loét lạnh. Virus herpes simplex có 2 type, trong đó, type 1 gây mụn rộp lạnh, còn type gây mụn rộp sinh dục, hoặc cũng có thể gây vết loét ở mặt và vùng sinh dục.
3. Vết loét lạnh lây nhiễm như thế nào?
Người bị nhiễm virus herpes simplex có thể xuất hiện dưới hai dạng là vết loét lạnh hoặc viêm nướu. Hầu hết những người lớn bị nhiễm virus herpes simplex là bị nhiễm lúc còn nhỏ, thông qua các đường lây lan như:Dùng chung ly, chén, dụng cụ hoặc đồ chơi với trẻ/người bị nhiễm virus.Bị hôn và tiếp xúc với nước bọt của người nhiễm virus (có thể có triệu chứng hoặc không).Lây từ mẹ bị nhiễm virus sang con qua ngã sinh âm đạo. Tuy nhiên, vết loét lạnh ở trẻ không lây truyền qua sữa mẹ khi mẹ bị nhiễm virus cho con bú.
Người bị nhiễm virus herpes simplex có thể xuất hiện dưới hai dạng là vết loét lạnh hoặc viêm nướu
4. Trẻ bị vết loét lạnh có triệu chứng nào?
Trẻ bị vết loét lạnh nguyên phát (nghĩa là nhiễm virus herpes simplex lần đầu tiên) sẽ có các triệu chứng sau:Mụn nước mọc khắp miệng và gây đau miệng. Viêm nướu. Trẻ có thể bị sốt, đau họng và sưng hạch bạch huyết. Các triệu chứng chính của vết loét lạnh có thể xuất hiện với mức độ nhẹ, đôi khi trẻ có thể không biết rằng mình đang nhiễm virus gây bệnh. Sau khoảng 10 - 14 ngày, vết loét lạnh có thể tự khỏi, tuy nhiên, trẻ vẫn bị nhiễm virus suốt đời. Khi tồn tại trong cơ thể, virus sẽ biểu hiện dưới 2 dạng, một là thể yên lặng, không gây triệu chứng, hoặc là xuất hiện định kỳ với biểu hiện là các mụn rộp lạnh.Trong những đợt trẻ bị vết loét lạnh thứ phát, trẻ có thể không bị sưng nướu, sốt, đau họng hoặc nổi hạch, tuy nhiên các mụn rộp lạnh có thể phồng lên ở gần hoặc trên môi.
5. Vết loét lạnh ở trẻ có nguy hiểm không?
Mụn rộp lạnh ở miệng không nguy hiểm nhưng nếu virus herpes simplex lây truyền sang các bộ phận khác trong cơ thể có thể gây nguy hiểm.Việc trẻ bị vết loét lạnh trong sáu tháng đầu đời là không bình thường, vì trong giai đoạn này trẻ nhận được các kháng thể từ mẹ để giúp trẻ bảo vệ trước các tác nhân bên ngoài. Vì vậy, nếu trẻ dưới 3 tháng tuổi bị nhiễm virus herpes simplex gây lở miệng, cha mẹ cần đưa trẻ đến thăm khám bác sĩ sớm, phòng ngừa virus lây lan đến não cũng như các cơ quan khác gây tổn thương nghiêm trọng và có thể để lại những di chứng vĩnh viễn hoặc thậm chí có thể dẫn đến tử vong.Khi trẻ bị vết loét lạnh, cần tránh để trẻ chạm vào mắt vì nếu virus lây đến mắt (gọi là herpes ở mắt) sẽ dẫn đến nhiễm trùng mắt nghiêm trọng. Lúc đó, nếu thấy trẻ bị đau phía trên mí mắt hoặc ở bề mặt của mắt, cha mẹ cần đưa trẻ đến thăm khám bác sĩ ngay lập tức để có thể được điều trị bằng thuốc kháng virus nhằm ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng, không để lại sẹo ở giác mạc. Trong một số trường hợp hiếm gặp khác, mụn rộp ở mắt có thể làm suy yếu gây mù lòa.
6. Điều trị vết loét lạnh ở trẻ
Phần lớn vết loét lạnh ở trẻ sẽ tự khỏi. Trong thời gian chờ vết loét khỏi, cha mẹ có thể thực hiện các cách sau để giúp trẻ giảm bớt sự khó chịu:Chườm khăn lạnh, khăn mát lên vùng bị mụn rộp lạnh để làm giảm sưng đỏ.Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên có thể được cho uống thuốc giảm đau loại nhẹ với liều lượng thích hợp (ví dụ như acetaminophen hoặc ibuprofen). Tuy nhiên, dù ở độ tuổi nào, cha mẹ cũng nên thận trọng cho con uống thuốc giảm đau. Nếu cần thiết hãy xin ý kiến tư vấn và chỉ định từ bác sĩ, đặc biệt là khi trẻ dưới 3 tháng tuổi. Tuyệt đối không cho trẻ uống aspirin vì có thể gây ra hội chứng Reye, ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ.Khi trẻ bị vết loét lạnh cần tránh cho trẻ dùng các loại thực phẩm hoặc trái cây có chứa nhiều axit như cam, quýt vì có thể khiến trẻ cảm thấy đau hơn ở vị trí xuất hiện mụn.Có thể cho trẻ dùng thuốc mỡ không kê đơn để giúp giảm đau và chữa lành mụn rộp lạnh. Tuy nhiên, với trẻ dưới 12 tháng tuổi, cần có chỉ định của bác sĩ trước khi dùng thuốc mỡ không kê đơn để đảm bảo an toàn cho trẻ.Nếu trẻ bị vết loét lạnh mức độ nghiêm trọng, bác sĩ có thể kê đơn thuốc bôi hoặc thuốc uống kháng virus.Nếu vết loét lạnh khiến trẻ bị đau và trẻ không thể ăn uống được, cha mẹ cần đưa trẻ khám bác sĩ ngay lập tức.
Tuyệt đối không cho trẻ uống aspirin vì có thể gây ra hội chứng Reye, ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ
7. Phòng ngừa vết loét lạnh ở trẻ
Một vết thương hở ở môi bị nhiễm trùng là cơ hội để virus thâm nhập và gây bệnh. Vì vậy, để phòng ngừa virus gây vết loét lạnh ở trẻ, cần lưu ý như sau:Nếu người lớn bị mụn rộp cần tránh hôn trẻ, đặc biệt là trẻ sơ sinh cho đến khi mụn rộp lành hẳn. Không dùng chung đồ dùng cá nhân, dụng cụ ăn uống như ly, cốc, chén, đũa, ... chung.Nếu trẻ bị vết loét lạnh, cần rửa tay cho trẻ thường xuyên, giữ cho trẻ không chạm mụn rộp, không chia sẻ đồ chơi cũng như dùng chung dụng cụ ăn uống với trẻ khác vì có thể làm virus lây lan, không cho trẻ hôn những trẻ khác, đặc biệt là trẻ sơ sinh. Chống nắng cho trẻ bằng mũ rộng vành hoặc kem dưỡng môi khi ra ngoài trời nắng để làm giảm nguy cơ bùng phát khi trẻ bị nhiễm virus.Virus herpes simplex là nguyên nhân gây ra vết loét lạnh ở trẻ, có thể lây truyền qua đường từ mẹ sang con khi sinh hoặc do hôn, tiếp xúc với người nhiễm virus. Bệnh cũng lây truyền khi dùng chung đồ dùng cá nhân hoặc dụng cụ ăn uống với người nhiễm virus.Vết loét lạnh có thể để lại những biến chứng nguy hiểm cho trẻ nếu như không được thăm khám và điều trị kịp thời. Vì thế, khi thấy trẻ xuất hiện các triệu chứng của bệnh, cha mẹ cần sớm đưa trẻ đến các trung tâm y tế để thăm khám và điều trị, tránh để các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra....Với trang thiết bị hiện đại, không gian vô trùng, giảm thiểu tối đa tác động cũng như nguy cơ lây lan bệnh. Cùng với đó là sự tận tâm từ các bác sĩ giàu kinh nghiệm chuyên môn với các bệnh nhi, giúp việc thăm khám không còn là nỗi trăn trở của các bậc cha mẹ.com
|
Vết loét lạnh ở trẻ: Nguyên nhân
Trẻ bị vết loét lạnh hay còn gọi là mụn rộp lạnh thường xuất hiện ở miệng gần môi. Virus herpes simplex là nguyên nhân chính gây vết loét lạnh. Hầu hết trẻ bị vết loét lạnh sẽ tự khỏi nếu được chăm sóc và giữ gìn vệ sinh tốt. Tuy nhiên, trẻ sẽ mang virus suốt đời dưới hai dạng là thể yên lặng hoặc bùng phát định kỳ.
1. Trẻ bị vết loét lạnh là mắc bệnh gì?
Vết loét lạnh hay còn gọi là mụn rộp lạnh, đây là những mụn nước nhỏ, bên trong chứa dịch thường xuất hiện ở gần hoặc trên môi. Các vết loét có thể tập trung thành từng cụm hoặc nằm riêng lẻ hoặc thành từng cụm. Mặc dù có tên là vết loét lạnh nhưng bệnh này lại không liên quan đến cảm lạnh.Theo đó, cần phân biệt vết loét lạnh và loét canker với đặc điểm là miệng của loét canker trông giống núi lửa và chúng thường nằm rải rác ở trên lưỡi, lợi hoặc bên trong má.
Vết loét lạnh là những mụn nước nhỏ, bên trong chứa dịch thường xuất hiện ở gần hoặc trên môi
2. Nguyên nhân gây vết loét lạnh
Virus herpes simplex là nguyên nhân gây vết loét lạnh. Virus herpes simplex có 2 type, trong đó, type 1 gây mụn rộp lạnh, còn type gây mụn rộp sinh dục, hoặc cũng có thể gây vết loét ở mặt và vùng sinh dục.
3. Vết loét lạnh lây nhiễm như thế nào?
Người bị nhiễm virus herpes simplex có thể xuất hiện dưới hai dạng là vết loét lạnh hoặc viêm nướu. Hầu hết những người lớn bị nhiễm virus herpes simplex là bị nhiễm lúc còn nhỏ, thông qua các đường lây lan như:Dùng chung ly, chén, dụng cụ hoặc đồ chơi với trẻ/người bị nhiễm virus.Bị hôn và tiếp xúc với nước bọt của người nhiễm virus (có thể có triệu chứng hoặc không).Lây từ mẹ bị nhiễm virus sang con qua ngã sinh âm đạo. Tuy nhiên, vết loét lạnh ở trẻ không lây truyền qua sữa mẹ khi mẹ bị nhiễm virus cho con bú.
Người bị nhiễm virus herpes simplex có thể xuất hiện dưới hai dạng là vết loét lạnh hoặc viêm nướu
4. Trẻ bị vết loét lạnh có triệu chứng nào?
Trẻ bị vết loét lạnh nguyên phát (nghĩa là nhiễm virus herpes simplex lần đầu tiên) sẽ có các triệu chứng sau:Mụn nước mọc khắp miệng và gây đau miệng. Viêm nướu. Trẻ có thể bị sốt, đau họng và sưng hạch bạch huyết. Các triệu chứng chính của vết loét lạnh có thể xuất hiện với mức độ nhẹ, đôi khi trẻ có thể không biết rằng mình đang nhiễm virus gây bệnh. Sau khoảng 10 - 14 ngày, vết loét lạnh có thể tự khỏi, tuy nhiên, trẻ vẫn bị nhiễm virus suốt đời. Khi tồn tại trong cơ thể, virus sẽ biểu hiện dưới 2 dạng, một là thể yên lặng, không gây triệu chứng, hoặc là xuất hiện định kỳ với biểu hiện là các mụn rộp lạnh.Trong những đợt trẻ bị vết loét lạnh thứ phát, trẻ có thể không bị sưng nướu, sốt, đau họng hoặc nổi hạch, tuy nhiên các mụn rộp lạnh có thể phồng lên ở gần hoặc trên môi.
5. Vết loét lạnh ở trẻ có nguy hiểm không?
Mụn rộp lạnh ở miệng không nguy hiểm nhưng nếu virus herpes simplex lây truyền sang các bộ phận khác trong cơ thể có thể gây nguy hiểm.Việc trẻ bị vết loét lạnh trong sáu tháng đầu đời là không bình thường, vì trong giai đoạn này trẻ nhận được các kháng thể từ mẹ để giúp trẻ bảo vệ trước các tác nhân bên ngoài. Vì vậy, nếu trẻ dưới 3 tháng tuổi bị nhiễm virus herpes simplex gây lở miệng, cha mẹ cần đưa trẻ đến thăm khám bác sĩ sớm, phòng ngừa virus lây lan đến não cũng như các cơ quan khác gây tổn thương nghiêm trọng và có thể để lại những di chứng vĩnh viễn hoặc thậm chí có thể dẫn đến tử vong.Khi trẻ bị vết loét lạnh, cần tránh để trẻ chạm vào mắt vì nếu virus lây đến mắt (gọi là herpes ở mắt) sẽ dẫn đến nhiễm trùng mắt nghiêm trọng. Lúc đó, nếu thấy trẻ bị đau phía trên mí mắt hoặc ở bề mặt của mắt, cha mẹ cần đưa trẻ đến thăm khám bác sĩ ngay lập tức để có thể được điều trị bằng thuốc kháng virus nhằm ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng, không để lại sẹo ở giác mạc. Trong một số trường hợp hiếm gặp khác, mụn rộp ở mắt có thể làm suy yếu gây mù lòa.
6. Điều trị vết loét lạnh ở trẻ
Phần lớn vết loét lạnh ở trẻ sẽ tự khỏi. Trong thời gian chờ vết loét khỏi, cha mẹ có thể thực hiện các cách sau để giúp trẻ giảm bớt sự khó chịu:Chườm khăn lạnh, khăn mát lên vùng bị mụn rộp lạnh để làm giảm sưng đỏ.Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên có thể được cho uống thuốc giảm đau loại nhẹ với liều lượng thích hợp (ví dụ như acetaminophen hoặc ibuprofen). Tuy nhiên, dù ở độ tuổi nào, cha mẹ cũng nên thận trọng cho con uống thuốc giảm đau. Nếu cần thiết hãy xin ý kiến tư vấn và chỉ định từ bác sĩ, đặc biệt là khi trẻ dưới 3 tháng tuổi. Tuyệt đối không cho trẻ uống aspirin vì có thể gây ra hội chứng Reye, ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ.Khi trẻ bị vết loét lạnh cần tránh cho trẻ dùng các loại thực phẩm hoặc trái cây có chứa nhiều axit như cam, quýt vì có thể khiến trẻ cảm thấy đau hơn ở vị trí xuất hiện mụn.Có thể cho trẻ dùng thuốc mỡ không kê đơn để giúp giảm đau và chữa lành mụn rộp lạnh. Tuy nhiên, với trẻ dưới 12 tháng tuổi, cần có chỉ định của bác sĩ trước khi dùng thuốc mỡ không kê đơn để đảm bảo an toàn cho trẻ.Nếu trẻ bị vết loét lạnh mức độ nghiêm trọng, bác sĩ có thể kê đơn thuốc bôi hoặc thuốc uống kháng virus.Nếu vết loét lạnh khiến trẻ bị đau và trẻ không thể ăn uống được, cha mẹ cần đưa trẻ khám bác sĩ ngay lập tức.
Tuyệt đối không cho trẻ uống aspirin vì có thể gây ra hội chứng Reye, ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ
7. Phòng ngừa vết loét lạnh ở trẻ
Một vết thương hở ở môi bị nhiễm trùng là cơ hội để virus thâm nhập và gây bệnh. Vì vậy, để phòng ngừa virus gây vết loét lạnh ở trẻ, cần lưu ý như sau:Nếu người lớn bị mụn rộp cần tránh hôn trẻ, đặc biệt là trẻ sơ sinh cho đến khi mụn rộp lành hẳn. Không dùng chung đồ dùng cá nhân, dụng cụ ăn uống như ly, cốc, chén, đũa, ... chung.Nếu trẻ bị vết loét lạnh, cần rửa tay cho trẻ thường xuyên, giữ cho trẻ không chạm mụn rộp, không chia sẻ đồ chơi cũng như dùng chung dụng cụ ăn uống với trẻ khác vì có thể làm virus lây lan, không cho trẻ hôn những trẻ khác, đặc biệt là trẻ sơ sinh. Chống nắng cho trẻ bằng mũ rộng vành hoặc kem dưỡng môi khi ra ngoài trời nắng để làm giảm nguy cơ bùng phát khi trẻ bị nhiễm virus.Virus herpes simplex là nguyên nhân gây ra vết loét lạnh ở trẻ, có thể lây truyền qua đường từ mẹ sang con khi sinh hoặc do hôn, tiếp xúc với người nhiễm virus. Bệnh cũng lây truyền khi dùng chung đồ dùng cá nhân hoặc dụng cụ ăn uống với người nhiễm virus.Vết loét lạnh có thể để lại những biến chứng nguy hiểm cho trẻ nếu như không được thăm khám và điều trị kịp thời. Vì thế, khi thấy trẻ xuất hiện các triệu chứng của bệnh, cha mẹ cần sớm đưa trẻ đến các trung tâm y tế để thăm khám và điều trị, tránh để các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra....Với trang thiết bị hiện đại, không gian vô trùng, giảm thiểu tối đa tác động cũng như nguy cơ lây lan bệnh. Cùng với đó là sự tận tâm từ các bác sĩ giàu kinh nghiệm chuyên môn với các bệnh nhi, giúp việc thăm khám không còn là nỗi trăn trở của các bậc cha mẹ.com
|
vinmec
|
Nội soi thực quản giá bao nhiêu?
Khi có ý định nội soi thực quản, nhiều người thắc mắc không biết nội soi thực quản giá bao nhiêu, nội soi thực quản ở đâu tốt? Việc tìm một địa chỉ uy tín để nội soi thực quản an toàn và nhanh chóng, kết quả chính xác không phải ai cũng biết để tìm tới.
Nội soi thực quản là phương pháp thăm khám trực tiếp toàn bộ thực quản nhờ vào ống nội soi mềm nhỏ, có đường kính khoảng 1cm. Ống nội soi này được đưa vào cơ thể qua đường miệng hoặc đường mũi (tùy vào sự lựa chọn của mỗi người) để tìm kiếm những tổn thương ở thực quản
Vì sao cần nội soi thực quản?
Nội soi thực quản giúp phát hiện những bất thường ở thực quản như viêm loét thực quản, polyp thực quản hoặc ung thư thực quản.
Khi có những dấu hiệu như buồn nôn, ợ nóng, ợ chua… người bệnh cần nội soi dạ dày – thực quản để xác định tình trạng sức khỏe
Không phải ai cũng cần nội soi thực quản. Phương pháp này thường được chỉ định trong các trường hợp:
Để nội soi thực quản nhanh chóng, an toàn với kết quả chính xác nhất, người bệnh nên lựa chọn các địa chỉ khám chữa bệnh tin cậy.
Tham khảo thêm: nội soi thực quản bao nhiêu tiền
Nội soi thực quản ở đâu tốt?
Chính vì thế, việc lựa chọn địa chỉ uy tín để nội soi thực quản rất cần thiết và quan trọng.
Nội soi thực quản giá bao nhiêu?
|
How much does an esophagoscopy cost?
When intending to have an esophagoscopy, many people wonder how much an esophagoscopy costs, and where is a good place to get an esophagoscopy? Not everyone knows how to find a reputable place for safe and quick esophageal endoscopy with accurate results.
Esophagoscopy is a method of directly examining the entire esophagus thanks to a small flexible endoscope, about 1cm in diameter. This endoscope is inserted into the body through the mouth or nose (depending on each person's choice) to look for lesions in the esophagus.
Why is esophagoscopy needed?
Esophagoscopy helps detect abnormalities in the esophagus such as esophageal ulcers, esophageal polyps or esophageal cancer.
When there are signs such as nausea, heartburn, acid reflux... the patient needs a gastro-esophageal endoscopy to determine their health status.
Not everyone needs an esophagoscopy. This method is often indicated in the following cases:
To have a quick and safe esophagoscopy with the most accurate results, patients should choose reliable medical examination and treatment locations.
See more: How much does esophagoscopy cost?
Where is a good place for esophagoscopy?
Therefore, choosing a reputable address for esophageal endoscopy is very necessary and important.
How much does an esophagoscopy cost?
|
thucuc
|
Đau khớp gối khi lên xuống cầu thang
Chào bác sĩ. Dạo gần đây tôi thường thấy đau khớp gối khi lên xuống cầu thang, thỉnh thoảng khớp gối lại có tiếng kêu lạo xạo. Không biết biểu hiện của tôi là bệnh gì? Cách điều trị như thế nào hiệu quả? Trần Bình (Nghĩa Hưng, Nam Định)
Trả lời:
Chào anh Bình!
1. Đau khớp gối khi lên xuống cầu thang là bệnh gì?
Đau khớp gối là hiện tượng xảy ra ở mọi đối tượng, lứa tuổi khi có sự thương tổn ở vùng đầu gối khiến các cơ xương khớp vùng đầu gối không thể hoạt động bình thường. Đau khớp gối là triệu chứng của nhiều bệnh lý về xương khớp như viêm khớp, thoái hóa khớp.
Đau khớp gối khi lên xuống cầu thang là do nhiều nguyên nhân gây ra như tuổi tác, chấn thương, va đập, mắc các bệnh về xương khớp
Thông thường khi bước chân lên cầu thang, toàn bộ trọng lượng cơ thể sẽ dồn xuống khớp gối bên chân đó. Trên nền khớp gối đã bị tổn thương, việc tăng trọng lượng mà khớp gối phải chịu đựng sẽ càng nặng hơn, làm tăng tình trạng bệnh. Tình trạng này kéo dài sẽ khiến khớp gối bị tổn thương nặng, khó phục hồi. Vì thế cần điều trị sớm.
Trường hợp của anh bị đau khớp gối khi lên xuống cầu thang bao lâu rồi? Anh chỉ đau khi di chuyển lên xuống hay đau cả đi lạị, sinh hoạt. Mức độ đau của anh có thường xuyên không? Do anh không nói rõ về tình trạng bệnh của mình nên chúng tôi chưa thể kết luận chính xác anh mắc bệnh gì. Bởi cần phải kiểm tra trực tiếp, chụp X quang xương đầu gối, xét nghiệm máu…mới có thể biết chính xác bệnh.
2. Cách điều trị bệnh đau khớp gối khi lên xuống cầu thang
Tuy nhiên đau khớp gối khi lên xuống cầu thang có kèm theo xuất hiện tiếng lạo xạo trong khớp thì có nhiều khả năng anh mắc bệnh viêm khớp gối. Đây là bệnh thường gặp và có thể điều trị được nên anh không cần quá lo lắng.
Để biết chính xác tình trạng bệnh và điều trị hiệu quả chứng đau khớp gối, người bệnh cần tìm đến bác sĩ Cơ xương khớp
Anh nên tìm đến bệnh viện có phòng khám chuyên khoa Cơ xương khớp để các bác sĩ thăm khám và tư vấn điều trị bệnh hiệu quả. Tùy vào mức độ bệnh, bác sĩ có thể đưa ra đơn thuốc giảm đau, kháng viêm kết hợp với vật lý trị liệu (xoa bóp, chườm nóng) giúp giảm triệu chứng đau khi bị bệnh.
By: coxuongkhop.info
|
Knee pain when going up and down stairs
Hello doctor. Recently, I often feel pain in my knee joints when going up and down stairs, and sometimes my knee joints make a crunching sound. Don't know what my symptoms are? How effective is the treatment? Tran Binh (Nghia Hung, Nam Dinh)
Reply:
Hello Mr. Binh!
1. What is knee pain when going up and down stairs?
Knee pain is a phenomenon that occurs in all subjects and ages when there is damage to the knee area that prevents the musculoskeletal joints in the knee area from functioning normally. Knee pain is a symptom of many bone and joint diseases such as arthritis and osteoarthritis.
Knee pain when going up and down stairs is caused by many reasons such as age, injury, impact, and bone and joint diseases.
Normally when stepping up stairs, the entire body weight will fall on the knee joint on that leg. On an already damaged knee joint, the increased weight that the knee joint must bear will be even more severe, increasing the condition. If this condition continues for a long time, it will cause serious damage to the knee joint, making it difficult to recover. Therefore, early treatment is needed.
How long have you had knee pain when going up and down stairs? He only has pain when moving up and down or even when walking and doing activities. How frequent is your pain? Because he did not clearly state his medical condition, we cannot conclude exactly what disease he has. Because it is necessary to have a direct examination, knee X-ray, blood test... to be able to accurately know the disease.
2. How to treat knee pain when going up and down stairs
However, if knee pain when going up and down stairs is accompanied by a crunching sound in the joint, it is likely that you have knee arthritis. This is a common disease and can be treated, so you don't need to worry too much.
To know the exact condition and effectively treat knee pain, patients need to see a Rheumatologist
You should go to a hospital that has a specialized Musculoskeletal clinic so that doctors can examine you and advise you on effective treatment. Depending on the severity of the disease, the doctor may prescribe pain relievers and anti-inflammatory drugs combined with physical therapy (massage, hot compresses) to help reduce pain symptoms when sick.
By: coxuongkhop.info
|
thucuc
|
Nguyên nhân chướng bụng đầy hơi kéo dài, khó chữa dứt điểm
Đầy hơi chướng bụng thường xuất hiện khi tình trạng dạ dày và ruột bị dư thừa khí hơi làm cho bụng căng lên. Các dấu hiệu của chúng là cảm giác buồn nôn hoặc nôn, ợ chua, đau bụng hoặc có thể bị táo bón. Các triệu chứng sẽ trở nên khó chịu hơn sau khi chúng ta ăn.
1. Dấu hiệu cảnh báo và triệu chứng
Đầy hơi chướng bụng làm ta thấy khó chịu nhưng nó chỉ thường xảy ra trong một khoảng thời gian ngắn. Tuy nhiên, nguyên nhân gây ra tình trạng phiền toái này có thể do việc dung nạp lactose hoặc cũng có thể là biểu hiện của một tình trạng bệnh lý bất thường nguy hiểm như ung thư. Vậy làm sao để xác định được nguyên nhân gây ra tình trạng chướng bụng đầy hơi là lành tính hay không và cách khắc phục nó là điều hết sức quan trọng. Đặc biệt là khi bạn bị chứng chướng bụng, đầy hơi kéo dài.Dưới đây là những dấu hiệu của chứng chướng bụng đầy hơi kéo dài:Giảm cân là dấu hiệu của việc bị đầy hơi nghiêm trọng. Nếu bạn bị sụt cân mà không rõ nguyên nhân đi kèm với cảm giác no dù chỉ ăn một chút thức ăn thì có khả năng cơ thể bạn có một khối u và các chất tiết ra từ khối u sẽ tác động đến cảm giác thèm ăn của bạn.Cổ trướng cũng có thể là nguyên nhân gây ra chướng bụng, đầy hơi kéo dài. Nó cũng có thể là do các bệnh về gan. Cổ trướng sẽ làm cho một lượng lớn dịch tích tụ có thể làm bụng to ra.Nếu bạn bị chướng bụng đầy hơi kèm theo buồn nôn và nôn mửa thì đó có thể là dấu hiệu của sự tắc ruột vì các mô sẹo hoặc khối u đã chèn ép thành ruột. Các cơn đau này có thể dữ dội và xuất hiện theo từng cơn tách biệt.Đi ngoài có máu hoặc âm đạo bị chảy máu cũng có thể có liên quan đến tình trạng đầy hơi chướng bụng kéo dài.Sốt cùng với chứng chướng bụng khó tiêu có thể có nguyên nhân là tình trạng nhiễm trùng hoặc viêm nhiễm.
2. Nguyên nhân gây ra tình trạng đầy hơi chướng bụng kéo dài.
Tình trạng chướng bụng đầy hơi kéo dài có thể xuất hiện và kết thúc nhanh chóng tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra chúng. Thông thường, sau khoảng từ 3 đến 5 tiếng, sau khi thức ăn bạn tiêu thụ mà chưa được tiêu hóa thì sẽ gây ra tình trạng chướng bụng. Tuy nhiên, nếu hiện tượng chướng bụng đầy hơi kéo dài và xảy ra liên tiếp thì đó có thể xuất phát từ một vấn đề bệnh lý chứ không chỉ đơn thuần là do những nguyên nhân từ thói quen sinh hoạt.2.1 Nguyên nhân do thói quen sinh hoạt. Thói quen tiêu thụ các loại thức ăn chứa nhiều tinh bột hoặc các thực phẩm gây khó tiêu. Các thực phẩm khó tiêu là những thức ăn chứa nhiều tinh bột hoặc nhiều chất béo.Thói quen sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, đồ uống có gas.Thói quen ăn uống không khoa học. Nó có thể là thói quen vừa ăn vừa nói chuyện, vừa ăn vừa xem tivi, ăn nhanh và nhai không kỹ trước khi nuốt. Thời gian ăn thay đổi thường xuyên.
Thói quen sinh hoạt không lành mạnh có thể dẫn đến đầy hơi chướng bụng
2.2 Nguyên nhân từ các vấn đề bệnh lý. Nếu bạn bị chứng đầy hơi chướng bụng kéo dài mà không do các yếu tố về thói quen sinh hoạt thì nó có thể xuất phát từ bệnh ung thư buồng trứng. Để biết chắc chắn, bạn nên gặp bác sĩ để kiểm tra vùng chậu kỹ lưỡng hoặc siêu âm thông qua âm đạo để chẩn đoán xem có mắc bệnh hay không. Nếu bệnh được phát hiện càng sớm sẽ rất hữu ích trong việc điều trị. Ung thư tử cung không chỉ gây ra tình trạng bị đầy hơi, ung thư tử cung còn gây ra tình trạng chảy máu âm đạo bất thường. Nếu nghi ngờ mình bị ung thư cổ tử cung bạn nên đi khám để được làm các xét nghiệm chẩn đoán vì nếu được phát hiện sớm thì khả năng chữa khỏi rất cao.Đầy hơi chướng bụng kết hợp với vàng da, sụt cân, mất cảm giác thèm ăn và đau phần trên bụng, lan ra sau lưng có thể là những dấu hiệu cảnh báo của ung thư tụy. Nếu bạn mắc loại ung thư này, chẩn đoán sớm là chìa khóa để có một kết quả điều trị hiệu quả.Ung thư dạ dày thường ít khi gây ra các triệu chứng như đầy hơi chướng bụng, khó tiêu và cảm giác no ở vùng bụng trên. Nó thường gây ra các triệu chứng như sụt cân, buồn nôn và đau bụng.Mặc dù các bệnh về gan thường là lành tính nhưng những dạng ung thư di căn đến gan thì lại có thể gây hại. Vì vậy, nếu nghi ngờ sự xuất hiện của các bệnh về gan trong cơ thể, tốt nhất là bạn hãy đi khám và siêu âm ổ bụng, xét nghiệm máu để kiểm tra chức năng gan.Viêm túi thừa là tình trạng nhiễm trùng hoặc viêm bên trong ruột. Nó thường đi kèm với đau bụng, căng tức bụng, giảm cảm giác ngon miệng, sốt và táo bón hoặc tiêu chảy.Viêm vùng chậu là chứng bệnh xảy ra khi có sự nhiễm trùng ở niêm mạc tử cung, ống dẫn trứng hoặc buồng trứng thường do các bệnh lây truyền qua đường tình dục.Bệnh Crohn là một bệnh ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa. Bệnh này cũng khá phổ biến ở các bệnh nhân bị các bệnh rối loạn tiêu hóa lâu năm, những người hay lo âu, thần kinh căng thẳng, người phải dùng thuốc kháng sinh,...
3. Cách khắc phục tình trạng đầy hơi, chướng bụng kéo dài
Duy trì thói quen uống từ 1,5 - 2 lít nước mỗi ngày.
Uống nhiều nước mỗi ngày giúp cải thiện tình trạng đầy hơi, chướng bụng kéo dài
Thêm chất xơ vào chế độ ăn để tăng cường hệ tiêu hóa.Cung cấp thêm các loại trái cây sau các bữa ăn có nhiều chất đạm.Thực hiện ăn chậm, nhai kỹ, ăn những miếng nhỏ khi ăn.Hạn chế tối đa các loại thức ăn có độ cay, chua nhiều, hạn chế thức ăn có nhiều đường, dầu mỡ. Không nhai kẹo cao su.Tránh dùng thuốc lá và đồ uống có cồn.Duy trì thói quen massage bụng để giúp cho việc tiêu hóa thức ăn tốt hơn và duy trì thói quen tập thể dục nhẹ nhàng. Giảm stress trong cuộc sống.Cần chú ý thăm khám hoặc nhận sự trợ giúp từ bác sĩ hoặc các nhân viên y tế để xác định được nguyên nhân gây ra tình trạng chướng bụng đầy hơi là lành tính hay không và cách khắc phục nó, đặc biệt là khi bạn bị chứng chướng bụng, đầy hơi kéo dài. Không được tự ý sử dụng thuốc mà không được chỉ định bởi bác sĩ. Nên xây dựng và duy trì chế độ sinh hoạt khoa học và hợp lý.hanoi.gov.vn
|
The cause of prolonged bloating and flatulence is difficult to cure completely
Bloating often occurs when the stomach and intestines have excess gas, causing the abdomen to stretch. Their signs are nausea or vomiting, heartburn, stomach pain or possibly constipation. Symptoms will become more uncomfortable after we eat.
1. Warning signs and symptoms
Bloating makes us feel uncomfortable, but it usually only lasts for a short period of time. However, the cause of this annoying condition may be lactose intolerance or it may also be a manifestation of a dangerous abnormal medical condition such as cancer. So how to determine whether the cause of bloating is benign or not and how to fix it is extremely important. Especially when you have persistent bloating and flatulence. Below are signs of persistent bloating and flatulence: Weight loss is a sign of severe bloating. If you lose weight for unknown reasons and feel full even if you only eat a little food, it is likely that your body has a tumor and the substances secreted from the tumor will affect your appetite. Ascites can also be the cause of prolonged bloating and flatulence. It can also be due to liver diseases. Ascites causes a large amount of fluid to build up, which can cause the abdomen to expand. If you experience bloating along with nausea and vomiting, it could be a sign of intestinal obstruction due to scar tissue or a tumor. has compressed the intestinal wall. These pains can be severe and appear in separate attacks. Blood in the stool or vaginal bleeding can also be associated with persistent bloating. Fever along with difficult bloating Diarrhea can be caused by infection or inflammation.
2. Causes of prolonged bloating and flatulence.
Persistent bloating and gas can appear and end quickly depending on what caused it. Normally, after about 3 to 5 hours, after the food you consume has not been digested, it will cause bloating. However, if the phenomenon of bloating and flatulence lasts for a long time and occurs continuously, it may stem from a medical problem, not simply due to causes from living habits.2.1 Causes due to habits accustomed to living. Habit of consuming foods high in starch or foods that cause indigestion. Indigestible foods are foods that contain a lot of starch or fat. Habit of using stimulants such as alcohol, beer, cigarettes, carbonated drinks. Unscientific eating habits. It can be the habit of eating while talking, eating while watching TV, eating quickly and not chewing thoroughly before swallowing. Meal times change frequently.
Unhealthy lifestyle habits can lead to bloating and gas
2.2 Causes from medical problems. If you have persistent bloating that is not due to lifestyle factors, it may stem from ovarian cancer. To know for sure, you should see your doctor for a thorough pelvic exam or a transvaginal ultrasound to diagnose the condition. If the disease is detected early, it will be very helpful in treatment. Uterine cancer not only causes bloating, uterine cancer also causes abnormal vaginal bleeding. If you suspect you have cervical cancer, you should go see a doctor to get diagnostic tests because if detected early, the possibility of cure is very high. Abdominal bloating combined with jaundice, weight loss, loss of appetite. Loss of appetite and pain in the upper abdomen, spreading to the back can be warning signs of pancreatic cancer. If you have this type of cancer, early diagnosis is key to effective treatment. Stomach cancer rarely causes symptoms such as bloating, indigestion, and a feeling of fullness in the area. upper abdomen. It often causes symptoms such as weight loss, nausea and abdominal pain. Although liver diseases are usually benign, cancers that metastasize to the liver can be harmful. Therefore, if you suspect the presence of liver diseases in your body, it is best to go to the doctor and have an abdominal ultrasound and blood tests to check liver function. Diverticulitis is an infection or inflammation inside the intestines. It is often accompanied by abdominal pain, abdominal tenderness, decreased appetite, fever and constipation or diarrhea. Pelvic inflammatory disease is a disease that occurs when there is an infection in the lining of the uterus, fallopian tubes or ovaries. Eggs are often caused by sexually transmitted diseases. Crohn's disease is a disease that affects the digestive system. This disease is also quite common in patients with long-term digestive disorders, people with anxiety, nervous tension, people who have to take antibiotics,...
3. How to overcome prolonged flatulence and bloating
Maintain the habit of drinking 1.5 - 2 liters of water per day.
Drinking plenty of water every day helps improve bloating and persistent bloating
Add fiber to your diet to strengthen the digestive system. Provide more fruits after meals high in protein. Eat slowly, chew thoroughly, and eat small pieces when eating. Minimize sugary foods. Foods that are spicy and sour, limit foods that are high in sugar and fat. Do not chew gum. Avoid tobacco and alcoholic beverages. Maintain an abdominal massage routine to help digest food better and maintain a gentle exercise routine. Reduce stress in life. You should pay attention to see a doctor or get help from a doctor or medical staff to determine whether the cause of bloating is benign or not and how to fix it. especially when you have prolonged bloating and flatulence. Do not arbitrarily use medication without a doctor's prescription. Should build and maintain a scientific and reasonable living regime.hanoi.gov.vn
|
vinmec
|
Bác sĩ cảnh báo các dấu hiệu trẻ bị viêm va
Hình ảnh minh họa vị trí viêm VA.
1. Bệnh viêm va là bệnh gì?
VA là tổ chức bạch hầu (polyp) gần như tương đồng với amidan nhưng vị trí nằm ở cửa mũi sau, trên lưỡi gà, trong vòm họng. Đây là những vị trí khó nhìn thấy nên thường bị bỏ qua. Đây cũng là nơi mà không khí đi qua từ mũi và xuống phổi và không cản trở đường thở. VA kết hợp với amidan tạo thành hàng rào bảo vệ đường hô hấp bằng cách nhận diện, ngăn chặn các vi khuẩn có hại. VA bị tấn công bởi vi khuẩn, virus gây ra tình trạng viêm va. Trẻ bị viêm va sẽ bị suy yếu hệ miễn dịch, đặc biệt là hệ hô hấp. Nếu không được điều trị kịp thời thì viêm va sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm tại các bộ phận khác. Khi va sưng viêm sẽ gây bít tắc đường thở. Do vậy, bố mẹ cần trang bị kiến thức về bệnh lý này, phát hiện bệnh sớm đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị bệnh cho trẻ.
2. Triệu chứng khi trẻ bị viêm VA
Trẻ bị viêm va thông thường sẽ có các biểu hiện bệnh như:
– Do có viêm nhiễm nên trẻ có biểu hiện sốt cao, thường từ 39 độ trở lên, hoàn toàn có thể có các cơn co giật
– VA sưng viêm gây bít tắc, cản trở đường thở khiến trẻ bị khó thở, nghẹt mũi, thở khò khè
– Trẻ phải thở bằng miệng nên dễ xảy ra tình trạng ngủ ngáy, ho
– Chảy nước mũi, trạng thái của nước mũi thay đổi tùy theo mức độ bệnh
– Trẻ khó bú, bú ngắt quãng do đường thở bị cản trở
– Trẻ biếng ăn, chán ăn, trẻ nhỏ thường quấy khóc, ngủ không ngon khiến trẻ mệt mỏi, biểu hiện thần sắc không tốt
– Biểu hiện bệnh lên đường nét khuôn mặt: trẻ bị hô răng, trán dô, răng mọc không đều nếu bị viêm VA lâu ngày
Như vậy có thể thấy, viêm VA có đa dạng dấu hiệu trên các bộ phận. Các dấu hiệu dễ nhận biết nhưng cũng dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Vì vậy, bố mẹ cần đưa con đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán chính xác và có phác đồ điều trị phù hợp.
Ho là một trong những biểu hiện khi trẻ bị viêm VA.
3. Biến chứng của viêm VA khi không được điều trị kịp thời
Bệnh viêm VA gây nên nhiều biến chứng cho các bộ phận khác có thể kể đến như:
– Tắc vòi nhĩ khiến trẻ nghe khó
– Hẹp cửa mũi sau, khó khăn khi thở gây thiếu oxy lên não
– Viêm va còn có thể gây viêm tai giữa, viêm tai cấp mủ
– Các biến chứng cho đường hô hấp: viêm thanh quản, viêm khí quản, viêm khí quản,…
– Chảy nước mũi lâu ngày gây biến chứng viêm xoang
Ngoài ra, bệnh có thể tiến triển thành thể mạn tính với các biểu hiện như:
– Sốt vặt
– Chảy mũi thường xuyên, mũi xanh kéo dài
– Ngủ không ngon giấc
– Ngủ ngáy và triệu chứng ngừng thở tạm thời khi ngủ
– Bộ mặt VA với các đặc điểm: chóp mũi nhỏ, xương hàm trên kém phát triển, cằm nhô ra và to hơn
– Trẻ thường xuyên nói giọng mũi do mũi thường bị nghẹt
4. Điều trị cho trẻ bị viêm VA
Viêm VA có thể gây ra sốt cao, bố mẹ có thể dùng các biện pháp an toàn để giúp hạ cơn sốt nhưng vẫn cần đưa trẻ đến bệnh viện, gặp bác sĩ và tiếp nhận phác đồ điều trị của bác sĩ.
Bố mẹ hãy đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Trẻ có thể được điều trị bằng các phương pháp:
– Điều trị nội khoa bằng các loại thuốc tại chỗ. Bác sĩ kê đơn thuốc kháng sinh kháng viêm trong trường hợp nhiễm khuẩn và bội nhiễm. Nếu trẻ có dấu hiệu xuất hiện biến chứng thì có thể được chỉ định dùng kháng sinh toàn thân. Bên cạnh đó, bố mẹ cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ về việc vệ sinh mũi họng cho trẻ.
– Phẫu thuật: khi tình trạng viêm VA không cải thiện thì bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật cắt bỏ VA, loại bỏ ổ chứa vi khuẩn hoặc vi rút
Hiện nay, phương pháp nạo VA cho trẻ bằng plasma là phương pháp sử dụng công nghệ tiên tiến, được nhiều bác sĩ, chuyên gia đánh giá cao bởi mức độ an toàn và hiệu quả cao của nó:
– Đây là phương pháp sử dụng năng lượng từ sóng tần số radio cao, không gây bỏng, hạn chế chảy máu và giúp lấy được hết VA và Amidan bị viêm
– Loại bỏ vi khuẩn triệt để, tối ưu hơn
– Thời gian thực hiện ngắn, chỉ khoảng 30p, ít đau đớn
– Bệnh nhân hồi phục nhanh, không cần nằm viện lâu, đa số bệnh nhân được xuất viện sau 1 ngày theo dõi
Phương pháp nạo VA được chỉ định trong các trường hợp:
– Viêm VA tái phát nhiều lần (trên 5 lần/năm), kéo dài, có dấu hiệu có các biến chứng sang các bộ phận khác
– VA phì đại quá to gây nghẹt mũi kéo dài, có triệu chứng ngưng thở, khó thở, khó nuốt ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của trẻ
Nạo VA được thực hiện tại phòng mổ vô trùng, bệnh nhân được gây mê trước khi thực hiện. Đây là phương pháp đơn giản, không nguy hiểm nhưng nếu thực hiện tại các đơn vị không uy tín, bác sĩ không có chuyên môn có thể gây nên các biến chứng cực kỳ nguy hiểm như:
– Chảy máu sau khi nạo (lưu ý chống chỉ định nạo VA với trẻ có bệnh máu)
– Nhiễm trùng tại vị trí nạo
– Sốt ít trẻ bị đổi giọng
5. Phòng ngừa viêm VA ở trẻ em
Bố mẹ cần chú ý hơn đến chế độ ăn của con để tăng cường đề kháng cũng như phòng tránh nguy cơ mắc bệnh và giảm nguy cơ bệnh tiến triển nặng:
– Ăn nhiều trái cây và rau xanh
– Uống nhiều nước
– Hạn chế ăn thực phẩm mặn, đường
– Kiêng thực phẩm quá cay nóng
– Vệ sinh sạch sẽ họng, mũi hàng ngày
– Hạn chế nước và các thực phẩm lạnh
– Đeo khẩu trang khi ra đường
|
Doctors warn of signs of vasculitis in children
Image illustrating the location of adenoiditis.
1. What is vasculitis?
Adenoids are diphtheritic organizations (polyps) that are almost similar to tonsils but are located at the back of the nose, on the uvula, and in the nasopharynx. These are hard-to-see locations so they are often overlooked. This is also where air passes from the nose and down into the lungs and does not obstruct the airway. Adenoids combined with tonsils form a protective barrier for the respiratory tract by identifying and preventing harmful bacteria. The adenoids are attacked by bacteria and viruses, causing vasculitis. Children with vasculitis will have a weakened immune system, especially the respiratory system. If not treated promptly, vasculitis will cause dangerous complications in other organs. When there is swelling and inflammation, it will cause airway obstruction. Therefore, parents need to be equipped with knowledge about this disease, early detection plays a very important role in treating children.
2. Symptoms when children have adenoiditis
Children with vasculitis will usually have symptoms such as:
– Due to infection, children have high fever, usually 39 degrees or higher, and may have seizures.
– Inflammation of the adenoids causes blockage and obstruction of the airways, causing children to have difficulty breathing, stuffy nose, and wheezing
– Children have to breathe through their mouths, so snoring and coughing easily occur
– Runny nose, the condition of the nasal discharge changes depending on the severity of the disease
– Babies have difficulty breastfeeding or suck intermittently due to obstructed airways
– Children have anorexia, loss of appetite, young children often cry, do not sleep well, causing children to be tired and have poor facial expressions.
– Symptoms of the disease on facial features: children have protruding teeth, protruding forehead, uneven teeth if they have had adenoiditis for a long time
So it can be seen that adenoiditis has a variety of signs on different organs. The signs are easy to recognize but can also be easily confused with other diseases. Therefore, parents need to take their children to see a doctor for an accurate diagnosis and appropriate treatment regimen.
Cough is one of the symptoms when a child has adenoiditis.
3. Complications of VA when not treated promptly
VA inflammation causes many complications for other organs, including:
– Eustachian tube blockage causes children to have difficulty hearing
– Narrow posterior nasal opening, difficulty breathing, causing lack of oxygen to the brain
– Vaginitis can also cause otitis media and acute purulent otitis
– Complications for the respiratory tract: laryngitis, tracheitis, tracheitis, etc.
– Long-term runny nose causes complications of sinusitis
In addition, the disease can progress to a chronic form with symptoms such as:
– Minor fever
– Frequent runny nose, persistent blue nose
- Do not sleep very well
– Snoring and symptoms of temporary apnea during sleep
– VA face with the following characteristics: small nose tip, underdeveloped upper jaw, protruding and larger chin
– Children often speak in a nasal voice because their nose is often stuffy
4. Treatment for children with adenoiditis
VA can cause high fever. Parents can use safe measures to help reduce the fever, but they still need to take their child to the hospital, see a doctor and receive the doctor's treatment regimen.
Parents should take their children to see a doctor for timely diagnosis and treatment.
Children can be treated with the following methods:
– Internal medical treatment with topical medications. Doctors prescribe anti-inflammatory antibiotics in cases of bacterial infection and superinfection. If your child shows signs of complications, systemic antibiotics may be prescribed. Besides, parents need to follow the doctor's instructions on cleaning their children's nose and throat.
– Surgery: when the adenoiditis condition does not improve, the doctor may prescribe adenoidectomy surgery to remove the reservoir of bacteria or viruses.
Currently, plasma adenoidectomy for children is a method using advanced technology, highly appreciated by many doctors and experts for its high level of safety and effectiveness:
– This is a method that uses energy from high radio frequency waves, does not cause burns, limits bleeding and helps remove all inflamed adenoids and tonsils.
– Eliminate bacteria thoroughly and more optimally
– Short implementation time, only about 30 minutes, less painful
– Patients recover quickly, do not need to stay in the hospital for a long time, most patients are discharged after 1 day of observation
Adenoid curettage method is indicated in the following cases:
– VA inflammation recurs many times (more than 5 times/year), lasts for a long time, shows signs of complications to other organs
– The adenoids are too enlarged, causing prolonged nasal congestion, symptoms of apnea, difficulty breathing, and difficulty swallowing, seriously affecting the child's life.
Adenoid curettage is performed in a sterile operating room, the patient is anesthetized before the procedure. This is a simple method, not dangerous, but if performed at unreliable units or by untrained doctors, it can cause extremely dangerous complications such as:
– Bleeding after curettage (note that adenoid curettage is contraindicated in children with blood diseases)
– Infection at the curettage site
– With a small fever, the child's voice changes
5. Preventing adenoiditis in children
Parents need to pay more attention to their children's diet to increase resistance as well as prevent the risk of disease and reduce the risk of severe disease progression:
– Eat lots of fruits and vegetables
- Drink a lot of water
– Limit eating salty and sugary foods
– Avoid foods that are too hot and spicy
– Clean your throat and nose every day
– Limit water and cold foods
– Wear a mask when going out
|
thucuc
|
Mách chị em giải pháp khắc phục tình trạng tóc gãy rụng sau sinh
Phụ nữ sau sinh phải đối mặt với không ít vấn đề liên quan đến cân nặng, vóc dáng, làn da, mái tóc,… Trong đó, tình trạng tóc gãy rụng sau sinh có lẽ là nỗi ám ảnh rất lớn, khiến các mẹ không biết nguyên nhân vì sao và làm gì để khắc phục.
1. Tìm hiểu tình trạng tóc gãy rụng sau sinh
Tóc bị gãy rụng sau sinh không phải là hiện tượng hiếm gặp, ngược lại, có tới 30 - 40% phụ nữ sau khi sinh con mắc phải tình trạng này. Có nhiều nguyên nhân khiến tóc bị gãy rụng, nhưng chủ yếu là do sự thay đổi của nội tiết tố. Bên cạnh đó, tinh thần và chế độ dinh dưỡng cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hiện tượng tóc gãy rụng.
Thời gian và mức độ tóc gãy rụng sau sinh sẽ khác nhau ở mỗi người, có thể kéo dài 5 - 6 tháng hoặc lâu hơn, có thể rụng ít một vài cọng hoặc rụng từng nắm tay. Thậm chí, một số chị em bị rụng tóc nghiêm trọng, dẫn đến tóc thưa và hói. Nếu cảm thấy không yên tâm cho sức khỏe hoặc lo ngại đến tính thẩm mỹ, chị em có thể thăm khám bác sĩ để được cải thiện và khắc phục tình hình.
2. Nguyên nhân khiến tóc gãy rụng sau sinh
Thực tế, cứ 2 - 3 tháng thì sẽ có một lượng tóc cũ rụng đi và được thay thế bằng lượng tóc mới tương ứng. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân mà sự thay tóc này lại diễn ra nhanh hơn và nhiều hơn ở phụ nữ sau sinh. Trong đó, có thể kể đến những nguyên nhân phổ biến sau.
Nội tiết tố thay đổi
Đây được coi là nguyên nhân chính gây ra tình trạng tóc gãy rụng sau sinh. Cụ thể, khi mang thai, lượng estrogen trong cơ thể được tiết ra nhiều và không ngừng gia tăng nên tóc không bị rụng, ngược lại, còn dày và bóng khỏe hơn bình thường. Vì lẽ này mà nhiều chị em khi mang thai sở hữu mái tóc rất đẹp.
Ngược lại, sau khi sinh con, lượng estrogen giảm dần nên tóc sẽ bắt đầu rụng. Đặc biệt, không chỉ rụng tóc theo chu kỳ bình thường mà lúc này, số tóc không rụng trong thời kỳ mang thai cũng bắt đầu gãy rụng, gây ra tình trạng tóc rụng nhiều, thậm chí là rụng thành từng mảng.
Hiện tượng tóc gãy rụng thường diễn ra sau 3 - 4 tháng sinh con, và nghiêm trọng hơn ở những chị em nuôi con bằng sữa mẹ. Bởi khi cho con bú thì cơ thể mẹ sẽ tiết ra hormone prolactin. Hormone này giúp gia tăng lượng sữa nhưng lại ức chế estrogen, khiến tóc gãy rụng nhiều hơn.
Thiếu hụt chất dinh dưỡng
Phụ nữ mang thai và cho con bú luôn được khuyến cáo bổ sung nhiều dưỡng chất để vừa tốt cho mẹ, vừa khỏe cho con. Nếu cơ thể bị thiếu hụt dưỡng chất, mẹ sẽ luôn cảm thấy mệt mỏi, suy nhược, dẫn đến nhiều hệ lụy cho sức khỏe và thẩm mỹ, trong đó có tình trạng tóc gãy rụng.
Thiếu máu - thiếu sắt
Trong quá trình sinh con, mẹ mất rất nhiều máu (gọi là mất máu cấp tính trong sinh nở) nên sau khi sinh, nếu không được bổ sung sắt đầy đủ thì sẽ dẫn đến tình trạng thiếu máu. Thiếu máu khiến việc tuần hoàn máu diễn ra kém, từ đó, tóc không được hấp thụ đầy đủ dinh dưỡng nên bị yếu đi, dễ gãy rụng.
Rối loạn tâm lý
Tâm sinh lý của phụ nữ mang thai và chăm con nhỏ thường không được ổn định do phải đối mặt với nhiều thay đổi lớn trong cơ thể cũng như thói quen sinh hoạt bị đảo lộn. Đây là lý do khiến nhiều mẹ bị mệt mỏi, suy nhược, căng thẳng, hay nghiêm trọng hơn là trầm cảm sau sinh. Khi tâm lý và thần kinh bị rối loạn thì lượng máu nuôi các bộ phận cơ thể cũng bị giảm, khiến tóc bị yếu và gãy rụng.
3. Cách khắc phục tình trạng tóc gãy rụng sau sinh
Tóc bị gãy rụng sau sinh có thể mọc lại, khỏe và đẹp như ban đầu. Tuy nhiên, điều này phụ thuộc rất lớn vào thói quen và chế độ dinh dưỡng của các mẹ. Vì thế, để tóc mọc nhanh và khỏe, đừng bỏ qua những việc nên làm dưới đây.
Nghỉ ngơi, thư giãn hợp lý
Nên tránh những suy nghĩ tiêu cực, những điều làm bạn mệt mỏi, khó chịu. Thay vào đó, hãy dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi, thư giãn, giúp đầu óc được giải tỏa. Song song đó, có thể tập những bài yoga nhẹ nhàng hoặc đi bộ mỗi ngày để cơ thể khỏe mạnh, tinh thần sảng khoái, nhờ đó, hạn chế tình trạng tóc gãy rụng.
Xây dựng chế độ ăn giàu dinh dưỡng
Chế độ ăn giàu dinh dưỡng với các loại rau màu xanh đậm, trứng, cá,… sẽ cung cấp nhiều sắt, omega-3, vitamin C, D và các khoáng chất khác, giúp tóc ít bị gãy rụng và luôn luôn khỏe mạnh. Vì thế, trong thực đơn ăn uống hàng ngày, đừng quên bổ sung các loại thực phẩm này để mau lấy lại mái tóc chắc khỏe.
Không chải tóc quá nhiều
Tóc đang yếu mà bạn dùng lược dày để chải và chải tóc quá nhiều, quá mạnh thì sẽ khiến tình trạng thêm tồi tệ. Vì thế, hãy hạn chế chải tóc, nhất là khi tóc ướt, đồng thời, dùng lược răng thưa và chải nhẹ nhàng để giảm ma sát và áp lực lên tóc. Việc này sẽ giúp giảm tình trạng tóc gãy rụng sau sinh hiệu quả.
Không búi, buộc tóc quá chặt
Búi, buộc tóc quá chặt vừa khiến bạn đau đầu, vừa khiến sợi tóc bị kéo căng và nang tóc bị kéo dãn. Nếu tình trạng này kéo dài thì không chỉ khiến tóc bị gãy rụng nhiều mà còn ảnh hưởng đến lượng tóc mới mọc sau này (sợi tóc nhỏ, mịn, yếu, dễ gãy). Do đó, giải pháp hợp lý lúc này là dùng dây buộc mềm để buộc tóc, hoặc có thể cắt ngắn để thuận tiện cho quá trình chăm sóc.
Chăm sóc tóc đúng cách
Ngoài hạn chế chải tóc và không búi hay buộc tóc quá chặt, bạn cũng nên áp dụng chế độ chăm sóc tóc đặc biệt sau khi sinh bởi lúc này, tóc yếu và nhạy cảm, bất kỳ sự tác động nào cũng sẽ khiến tóc bị tổn thương và gãy, rụng.
Theo đó, nên chọn dầu gội với thành phần dưỡng chất dịu nhẹ để vừa bảo vệ tóc, vừa tốt cho da đầu. Gội và chải tóc nhẹ nhàng, tuyệt đối không sử dụng máy sấy, máy uốn hay máy duỗi trong thời gian nhạy cảm này để tránh tóc đã yếu càng thêm tổn thương và tình trạng tóc gãy rụng càng thêm tồi tệ.
Hy vọng với những chia sẻ trên đây, các mẹ mới sinh con có thể hiểu rõ hơn về tình trạng tóc gãy rụng sau sinh để không quá lo lắng về vấn đề này, đồng thời, có cách cải thiện và khắc phục hiệu quả để sở hữu một mái tóc đẹp và khỏe.
|
Tell women solutions to overcome hair loss after giving birth
Postpartum women have to face many problems related to weight, body shape, skin, hair, etc. Among them, postpartum hair loss is probably a huge obsession, making mothers Don't know why and what to do to fix it.
1. Learn about hair loss after giving birth
Hair loss after giving birth is not a rare phenomenon, on the contrary, up to 30 - 40% of women have this condition after giving birth. There are many causes of hair loss, but mainly due to hormonal changes. Besides, mentality and nutrition also more or less affect the phenomenon of hair loss.
The time and extent of hair loss after giving birth will be different for each person, it can last 5-6 months or longer, it can be a few hairs or a fistful of hair loss. Some women even suffer from severe hair loss, leading to thinning hair and baldness. If you feel insecure about your health or are concerned about your aesthetics, you can see a doctor to improve and correct the situation.
2. Causes of hair loss after giving birth
In fact, every 2-3 months, a certain amount of old hair will fall out and be replaced by a corresponding amount of new hair. However, due to many reasons, this hair change happens faster and more frequently in postpartum women. Among them, the following common causes can be mentioned.
Hormonal changes
This is considered the main cause of hair loss after giving birth. Specifically, during pregnancy, the amount of estrogen in the body is secreted in large amounts and continuously increases, so hair does not fall out, on the contrary, it is thicker and shinier than usual. For this reason, many pregnant women have very beautiful hair.
On the contrary, after giving birth, estrogen levels gradually decrease, so hair will begin to fall out. In particular, not only does hair loss follow the normal cycle, but at this time, the hair that did not fall out during pregnancy also begins to break, causing a lot of hair to fall out, even falling out in patches.
Hair loss usually occurs 3-4 months after giving birth, and is more serious in women who breastfeed. Because when breastfeeding, the mother's body will secrete the hormone prolactin. This hormone helps increase milk production but inhibits estrogen, causing more hair loss.
Nutrient deficiencies
Pregnant and breastfeeding women are always recommended to supplement many nutrients to be both good for the mother and healthy for the baby. If the body is deficient in nutrients, the mother will always feel tired and weak, leading to many health and aesthetic consequences, including hair loss.
Anemia - iron deficiency
During childbirth, the mother loses a lot of blood (called acute blood loss during childbirth), so after giving birth, if she is not supplemented with adequate iron, it will lead to anemia. Anemia causes poor blood circulation, from there, hair does not absorb enough nutrients, so it becomes weak and prone to breakage.
Psychological disorders
The physiology of pregnant women and young children is often unstable due to having to face many major changes in the body as well as disrupted living habits. This is the reason why many mothers suffer from fatigue, weakness, stress, or more seriously, postpartum depression. When psychology and nerves are disturbed, blood supply to body parts is also reduced, causing hair to become weak and fall out.
3. How to overcome hair loss after giving birth
Hair that falls out after giving birth can grow back, healthy and beautiful as before. However, this depends greatly on the mothers' habits and diet. Therefore, to help your hair grow quickly and healthily, don't skip the things you should do below.
Rest and relax properly
You should avoid negative thoughts, things that make you tired and uncomfortable. Instead, spend a lot of time resting, relaxing, and clearing your mind. At the same time, you can practice gentle yoga or walk every day to keep your body healthy and your mind refreshed, thereby limiting hair loss.
Build a nutritious diet
A nutritious diet with dark green vegetables, eggs, fish, etc. will provide plenty of iron, omega-3, vitamins C, D and other minerals, helping hair to reduce hair loss and stay healthy. . Therefore, in your daily menu, don't forget to add these foods to quickly regain healthy hair.
Don't brush your hair too much
If your hair is weak, if you use a thick comb to comb it and comb it too much or too hard, it will make the condition worse. Therefore, limit brushing your hair, especially when it is wet. At the same time, use a wide-tooth comb and brush gently to reduce friction and pressure on your hair. This will help reduce postpartum hair loss effectively.
Do not bun or tie your hair too tightly
Bunting or tying your hair too tightly not only gives you a headache, but also causes the hair strands to be stretched and the hair follicles to be stretched. If this condition lasts for a long time, it not only causes hair to break and fall out, but also affects the amount of new hair that grows later (small, fine, weak, brittle hair). Therefore, the reasonable solution now is to use a soft hair tie to tie your hair, or you can cut it short to facilitate the care process.
Take care of your hair properly
In addition to limiting combing your hair and not bundling or tying your hair too tightly, you should also apply a special hair care regime after giving birth because at this time, the hair is weak and sensitive, any impact will cause the hair to break. damage, breakage, and loss.
Accordingly, you should choose shampoo with gentle nutrients to both protect your hair and be good for your scalp. Wash and comb your hair gently, absolutely do not use a dryer, curling iron or straightener during this sensitive time to avoid further damage to weakened hair and worse hair breakage.
Hopefully with the above sharing, mothers who have just given birth can better understand the condition of hair loss after giving birth so as not to worry too much about this issue, and at the same time, have effective ways to improve and overcome it. Have beautiful and healthy hair.
|
medlatec
|
5 cách điều trị bệnh tay chân miệng tại nhà đơn giản mà hiệu quả
Tay chân miệng là căn bệnh truyền nhiễm có thể xảy ra ở mọi độ tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi với nguy cơ biến chứng nghiêm trọng nếu không được chăm sóc và điều trị đúng cách. Do vậy, các bậc phụ huynh nên chủ động trang bị những kiến thức liên quan, đặc biệt là tham khảo những cách điều trị bệnh tay chân miệng tại nhà để có thể giúp con giảm bớt khó chịu và tránh tình trạng trở nặng.
1. Nguyên nhân dẫn đến bệnh tay chân miệng
Bên cạnh việc tìm hiểu về cách điều trị bệnh tay chân miệng tại nhà, bạn còn cần phải biết nguyên nhân gây ra tình trạng này là gì để từ đó đưa ra biện pháp phòng tránh thích hợp. Nguyên nhân gây ra bệnh tay chân miệng chủ yếu do các loại virus trong nhóm Enterovirus, phổ biến nhất là Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71. Trong đó, Enterovirus 71 có khả năng gây ra những biến chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vong nếu không được phát hiện và điều trị bệnh đúng cách. Virus có thể lây lan nhanh thông qua các con đường sau:
Người khoẻ mạnh xúc trực tiếp với nước bọt, dịch nhầy mũi, dịch bã nhầy, chất mủ từ các vết loét, hoặc phân của người bị bệnh hoặc mang virus trong cơ thể sẽ có khả năng bị nhiễm mầm bệnh.
Virus cũng có thể tồn tại trong môi trường một thời gian ngắn trên các bề mặt như đồ chơi, đồ dùng, bàn ghế, đồ chơi,… Nếu bạn tiếp xúc với các bề mặt này và sau đó chạm vào miệng, mắt hoặc mũi mà không rửa tay sạch, bạn có thể bị nhiễm virus. Một số trường hợp có thể lây lan qua hạt bắn từ miệng hoặc mũi khi ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Bệnh tay chân miệng thường phổ biến ở mùa xuân và mùa hè, khi môi trường ẩm ướt và nhiệt độ cao tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và lây lan của virus. Trẻ em thường dễ bị mắc bệnh này hơn do hệ miễn dịch của họ chưa phát triển đủ để đối phó với các loại virus này. Tuy nhiên, người lớn cũng có thể mắc bệnh nếu tiếp xúc với nguồn nhiễm bệnh.2. Cách điều trị bệnh tay chân miệng tại nhà
Đa số các trường hợp mắc bệnh tay chân miệng là lành tính. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp bệnh chuyển hướng nặng và gây biến chứng nguy hiểm. Trong đó, việc chủ quan và thiếu kiến thức về tay chân miệng đôi khi lại là nguyên nhân gián tiếp khiến bệnh trở nên trầm trọng hơn. Nếu không may bị nhiễm virus, bạn có thể tham khảo 5 cách điều trị bệnh tay chân miệng tại nhà đơn giản nhưng cho hiệu quả giảm triệu chứng và hạn chế nguy cơ bệnh trở nặng dưới đây.
2.1 Nghỉ ngơi và giữ vệ sinh sạch sẽ
Nghỉ ngơi nhiều, hạn chế tiếp xúc với người khác, đặc biệt là trẻ em để tránh làm lây lan mầm bệnh. Bên cạnh đó, cần phải đảm bảo môi trường xung quanh sạch sẽ, thay quần áo, ga giường thường xuyên, rửa các loại vật dụng và đồ chơi của trẻ bằng hoá chất tẩy rửa.
Đồng thời, làm thân thể sạch bằng cách tắm rửa hàng ngày, mặc quần áo rộng rãi, khô thoáng, súc miệng bằng nước muối ấm hoặc nước súc miệng để giảm đau và loại bỏ vi khuẩn, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, hạn chế cho tay lên mặt, mũi, miệng.
2.2 Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý
Khi chăm sóc người bị tay chân miệng cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức đề kháng giúp cơ thể chống lại virus.
Tăng cường bổ sung các loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin và khoáng chất để hỗ trợ quá trình làm việc của hệ miễn dịch.
Chọn các thực phẩm mềm, dễ ăn như súp, cháo, sữa chua, bánh mì mềm và các loại thực phẩm giàu nước để giúp người bệnh dễ dàng nuốt và tiêu hóa. Với trẻ em, nên cho bé ăn các loại thực phẩm yêu thích nhưng phải đảm bảo tốt cho sức khỏe, khuyến khích để bé ăn được nhiều hơn.
Nên làm nguội thức ăn trước khi cho bé ăn, không nên cho bé ăn đồ cay, nóng, chua, mặn vì sẽ gây đau đớn bởi những vết loét ở miệng.
Duy trì việc cung cấp đủ nước cho cơ thể mỗi ngày là điều quan trọng để tránh tình trạng mất nước và giúp làm giảm triệu chứng. Có thể uống nước tinh khiết hoặc bổ sung các loại nước ép trái cây không đường.
2.3 Thuốc giảm đau và hạ sốt
Sử dụng thuốc giảm đau và hạ sốt như paracetamol hoặc ibuprofen, mỗi liều cách nhau từ 4 - 6 tiếng nếu bé sốt > 380 C. Tuy nhiên, trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa, đặc biệt với người bệnh là trẻ nhỏ.2.4 Chăm sóc tổn thương theo hướng dẫn của bác sĩ
Với các nốt mụn nước trên da cần chú ý một số vấn đề sau:
Giữ vệ sinh sạch sẽ mỗi ngày, dùng khăn mềm và nước ấm lau nhẹ, không chà xát mạnh khiến mụn nước vỡ.
Nếu mụn nước vỡ ra và hình thành vết loét gây ngứa và khó chịu, bạn có thể sử dụng kem bôi hoặc dung dịch sát khuẩn theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
2.5 Không bóc tách các vết thương đang lành
Thông thường, ở giai đoạn da phục hồi các tổn thương sẽ có tình trạng ngứa, lớp da chết bong tróc nhường chỗ cho sự hình thành tế bào da mới. Khi đó, bạn cần chú ý không dùng tay bóc lớp da chết hay cào, gãi sẽ khiến lớp da mới hình thành bị tổn thương và lâu lành hơn hoặc để lại sẹo.
|
5 simple and effective ways to treat hand, foot and mouth disease at home
Hand, foot and mouth disease is an infectious disease that can occur at any age, especially children under 5 years old with the risk of serious complications if not properly cared for and treated. Therefore, parents should proactively equip themselves with relevant knowledge, especially refer to ways to treat hand, foot and mouth disease at home to help their children reduce discomfort and avoid the condition from getting worse.
1. Causes of hand, foot and mouth disease
Besides learning about how to treat hand, foot and mouth disease at home, you also need to know what causes this condition so that you can take appropriate preventive measures. The cause of hand, foot and mouth disease is mainly due to viruses in the Enterovirus group, the most common being Coxsackievirus A16 and Enterovirus 71. Of these, Enterovirus 71 has the ability to cause dangerous complications, even death if The disease is not detected and treated properly. Viruses can spread quickly through the following ways:
Healthy people who come in direct contact with saliva, nasal mucus, mucus, pus from ulcers, or feces of people who are sick or carrying viruses in the body will likely be infected with pathogens.
The virus can also survive in the environment for a short time on surfaces such as toys, utensils, furniture, toys, etc. If you come into contact with these surfaces and then touch your mouth, eyes or nose Without washing your hands, you can get infected with the virus. Some cases can be spread through droplets from the mouth or nose when coughing, sneezing or talking. Hand, foot and mouth disease is often common in spring and summer, when humid environments and high temperatures create favorable conditions for the growth and spread of viruses. Children are often more susceptible to this disease because their immune systems are not yet developed enough to deal with these viruses. However, adults can also get the disease if exposed to an infected source.2. How to treat hand, foot and mouth disease at home
Most cases of hand, foot and mouth disease are benign. However, there are still cases where the disease turns severe and causes dangerous complications. In particular, being subjective and lacking knowledge about hands, feet and mouth is sometimes the indirect cause of the disease becoming more serious. If you are unlucky enough to be infected with a virus, you can refer to the following 5 simple but effective ways to treat hand, foot and mouth disease at home to reduce symptoms and limit the risk of the disease getting worse.
2.1 Rest and keep clean
Get plenty of rest and limit contact with others, especially children, to avoid spreading germs. Besides, it is necessary to ensure the surrounding environment is clean, change clothes and bed sheets regularly, and wash children's items and toys with cleaning chemicals.
At the same time, clean your body by bathing daily, wearing loose, dry clothes, rinsing your mouth with warm salt water or mouthwash to reduce pain and eliminate bacteria, wash your hands regularly with soap, Avoid touching your face, nose, and mouth with your hands.
2.2 Build a reasonable nutritional regimen
When taking care of people with hand, foot and mouth disease, attention should be paid to nutrition, which plays an important role in strengthening the body's resistance to fight viruses.
Increase the intake of foods rich in nutrients, especially vitamins and minerals, to support the immune system's work.
Choose soft, easy-to-eat foods such as soup, porridge, yogurt, soft bread and foods rich in water to help the patient easily swallow and digest. For children, you should feed them your favorite foods but must ensure they are good for your health, and encourage them to eat more.
You should cool the food before feeding it to your baby. You should not feed your baby spicy, hot, sour, or salty foods because it will cause pain due to mouth ulcers.
Maintaining adequate water intake every day is important to avoid dehydration and help reduce symptoms. You can drink pure water or supplement with unsweetened fruit juices.
2.3 Pain relievers and fever reducers
Use pain relievers and fever reducers such as paracetamol or ibuprofen, spaced 4-6 hours apart if your baby has a fever > 380 C. However, before using any medicine, you should consult your doctor. specialist, especially for patients with young children. 2.4 Care for injuries according to the doctor's instructions
With blisters on the skin, you need to pay attention to the following issues:
Keep clean every day, use a soft towel and warm water to gently wipe, do not rub too hard, causing blisters to burst.
If the blisters burst and form ulcers that cause itching and discomfort, you can use antiseptic cream or solution according to your doctor's instructions.
2.5 Do not dissect healing wounds
Normally, in the stage of skin recovery, there will be itching and the dead skin layer will peel off to make way for the formation of new skin cells. At that time, you need to be careful not to use your hands to peel off the dead skin layer or scratch, which will cause damage to the newly formed skin layer and take longer to heal or leave scars.
|
medlatec
|
Người lao động có nên khám sức khỏe tại công ty
Với những ưu điểm hiện tiền, kiểm tra sức khỏe tổng quát cho người lao động luôn được đề cao và xem trọng. Gần đây khi tổ chức khám, nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn khám sức khỏe tại công ty. Vậy hình thức này mang lại lợi ích gì cho người lao động?
1. Tìm hiểu về khám sức khỏe công ty
Chất lượng nguồn nhân lực là nền tảng tạo nên một doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Do đó khám sức khỏe định kỳ 1-2 lần / năm cho cán bộ nhân viên là trách nhiệm bắt buộc và cũng là quyền lợi của mỗi công ty.
1.1. Khám sức khỏe tại công ty – Hình thức mới cho khám doanh nghiệp
Ngày nay, các bệnh viện, phòng khám đã triển khai đưa nhân sự, hệ thống máy móc tới tận trụ sở công ty, trực tiếp thăm khám cho các cán bộ nhân viên. Ngoài tiện ích về nhân lực, vật lực, các bệnh viện vẫn đảm bảo được quy trình khám đầy đủ cũng như trả kết quả nhanh gọn.
Gần đây khi tổ chức khám, nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn khám sức khỏe tại văn phòng công ty
Đây là hình thức mới, hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp ở tỉnh xa gặp khó khăn khi muốn chọn lựa bệnh viện khám theo ý muốn. Nhờ đó, chi phí đi lại, di chuyển, ăn ở cũng được giảm thiểu cho tài chính của công ty. Hình thức này đã và đang được lãnh đạo các doanh nghiệp tin chọn ngày càng nhiều.
1.2. Người lao động được gì khi khám sức khỏe tại công ty?
Với dịch vụ khám sức khỏe định kỳ ngay tại trụ sở, không chỉ doanh nghiệp và người sử dụng lao động được lợi. Những cán bộ nhân viên công ty cũng nhận được những tiện ích không nhỏ:
– Quy trình khám khép kín, danh mục đầy đủ cho phép nhân viên được kiểm tra toàn diện sức khỏe từ tổng quát tới chi tiết
– Đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm giúp người lao động nhận kết quả nhanh chóng, chính xác
– Đội ngũ hỗ trợ chuyên nghiệp hướng dẫn toàn bộ quy trình thăm khám
– Phát hiện sớm nguy cơ bệnh nghề nghiệp hay bất thường sức khỏe ở mỗi nhân viên
– Tiết kiệm thời gian đi lại cho người lao động
– Hoàn toàn phù hợp với những người bị say xe, sợ đi xe
– Không ảnh hưởng tới tiến độ và năng suất công việc
– Việc thăm khám diễn ra ngay tại công ty giúp mọi người tham gia đầy đủ
Đem lại lợi ích kép cho cả người lao động và người sử dụng lao động, nên khám tổng quát tại công ty luôn được mọi người đón nhận tích cực.
Với hình thức khám tại doanh nghiệp, không chỉ công ty mà người lao động cũng được lợi
2. Quy trình khám sức khỏe tại doanh nghiệp
2.1. Khám tổng quát
Đầu tiên, người lao động được kiểm tra sơ bộ các chỉ số cơ thể như áp huyết, số cân nặng, thị lực, chiều cao,… Đồng thời bổ sung thông tin về tiền sử bệnh lý hay các bất thường sức khỏe hiện có.
Sau đó, từng người được bác sĩ thăm khám tổng quan tai mũi họng, răng hàm mặt, da liễu… Mục đích của bước này nhằm kiểm tra chức năng hoạt động của từng bộ phận. Đồng thời các bệnh lý ngoài cũng được chẩn đoán.
2.2. Khám lâm sàng
Từng cán bộ nhân viên được hướng dẫn lấy mẫu máu và nước tiểu để xét nghiệm. Mẫu xét nghiệm được đóng gói tiêu chuẩn và vận chuyển cấp tốc về phòng thí nghiệm bệnh viện để phân tích. Kết quả xét nghiệm giúp bác sĩ chẩn đoán các bệnh lý về máu, thận, gan,…
Đối với nữ giới cần thực hiện khám phụ khoa. Với nam giới thực hiện khám nam khoa.
Từng cán bộ nhân viên được hướng dẫn lấy mẫu máu và nước tiểu để xét nghiệm
2.3. Chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng
Đây là danh mục sử dụng hình ảnh quan sát các cơ quan bên trong cơ thể nhằm phát hiện các bất thường. Kỹ thuật phổ biến là siêu âm ổ bụng, chụp X-quang,… Các dấu hiệu về khối u hay viêm nhiễm qua đây có thể tiên lượng được phần nào.
Kết thúc thăm khám, kết quả kiểm tra sẽ được tổng hợp và trả cho từng nhân viên qua các kênh trực tuyến, đầy đủ và chi tiết.
Trên đây là quy trình khám chuẩn các danh mục theo quy định của Thông tư 14 – Luật Lao động. Nếu doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung nội dung khám phù hợp với đặc thù làm việc, các bệnh viện vẫn có thể sẵn sàng đáp ứng mà không cần doanh nghiệp tới tận nơi.
Người lao động thực hiện danh mục khám chẩn đoán hình ảnh
3. Lưu ý chuẩn bị trước khi khám sức khỏe tại công ty
Do có giới hạn về khoảng cách và thời gian, nên người lao động cần chuẩn bị kỹ càng để buổi khám sức khỏe định kỳ diễn ra thành công, suôn sẻ.
Một số lưu ý cần để tâm như:
– Không ăn sáng trước khi xét nghiệm
– Không ăn đồ ăn dầu mỡ, uống rượu bia, nước ngọt, đồ uống có gas trước buổi khám
– Uống đủ nước trước buổi khám nhằm hỗ trợ xét nghiệm
– Đem theo thuốc đang sử dụng khi gặp bác sĩ
– Phụ nữ có thai nên thông báo trước với bệnh viện để được loại trừ danh mục chụp X-quang
– Nữ giới đang trong kỳ kinh nguyệt không khám phụ khoa
– Chuẩn bị hồ sơ khám sức khỏe đầy đủ theo yêu cầu của hướng dẫn bệnh viện
– Nhịn ăn sáng nếu bệnh nhân nội soi tiêu hóa
Để đảm bảo chuẩn bị chi tiết, người lao động có thể trao đổi trước với nhân viên hỗ trợ của bệnh viện.
|
Should employees have health check-ups at the company?
With current advantages, general health checks for workers are always promoted and taken seriously. Recently, when organizing medical examinations, many businesses have chosen to have health examinations at the company. So what benefits does this form bring to workers?
1. Learn about company health checks
The quality of human resources is the foundation for creating a strong, growing business. Therefore, periodic health check-ups 1-2 times/year for employees is a mandatory responsibility and also a right of each company.
1.1. Health examination at the company - New form for business examination
Today, hospitals and clinics have deployed personnel and machinery systems to the company headquarters to directly examine employees. In addition to the convenience of human and material resources, hospitals still ensure a complete examination process as well as quick return of results.
Recently, when organizing medical examinations, many businesses have chosen to have health examinations at the company office
This is a new form, providing maximum support for businesses in remote provinces who have difficulty choosing the desired hospital for examination. Thanks to that, travel, transportation and accommodation costs are also minimized for the company's finances. This form has been chosen by more and more business leaders.
1.2. What do employees get when having a health check at the company?
With periodic health check-up services right at the headquarters, not only businesses and employers benefit. Company employees also receive great benefits:
– Closed examination process, complete list allows employees to have a comprehensive health check from general to detailed
– A team of experienced doctors helps workers receive quick and accurate results
– Professional support team guides the entire examination process
– Early detection of risks of occupational diseases or health abnormalities in each employee
– Save travel time for workers
– Perfectly suitable for people who are car sick and afraid of driving
– Does not affect work progress and productivity
– The examination takes place right at the company to help everyone fully participate
Bringing dual benefits to both employees and employers, general medical examinations at the company are always positively received by everyone.
With the form of medical examination at the enterprise, not only the company but also the employees benefit
2. Health examination process at the enterprise
2.1. General examination
First, workers are preliminarily checked for body indicators such as blood pressure, weight, eyesight, height, etc. At the same time, information about medical history or existing health abnormalities is added. .
After that, each person was examined by a doctor with a general examination of the ear, nose, and throat, teeth, jaw, and dermatology... The purpose of this step is to check the functioning of each part. At the same time, external diseases are also diagnosed.
2.2. Clinical examination
Each employee is instructed to take blood and urine samples for testing. Test samples are standardly packaged and transported promptly to the hospital laboratory for analysis. Test results help doctors diagnose diseases of the blood, kidneys, liver, etc.
For women, a gynecological examination is required. For men, perform a male examination.
Each employee is instructed to take blood and urine samples for testing
2.3. Diagnostic imaging and functional testing
This is a category that uses images to observe organs inside the body to detect abnormalities. Common techniques are abdominal ultrasound, X-ray, etc. Signs of tumors or inflammation can be somewhat predicted.
At the end of the examination, the test results will be compiled and returned to each employee via online channels, complete and detailed.
Above is the standard examination process for categories according to the provisions of Circular 14 - Labor Law. If businesses need to supplement examination content suitable to their work characteristics, hospitals can still be ready to respond without the need for the business to come on-site.
Workers perform a list of diagnostic imaging examinations
3. Be sure to prepare before having a health check at the company
Due to distance and time limitations, workers need to prepare carefully for the periodic health check to take place successfully and smoothly.
Some notes to keep in mind include:
– Do not eat breakfast before the test
– Do not eat greasy food, drink alcohol, soft drinks, or carbonated drinks before the examination
– Drink enough water before the exam to support testing
– Bring your current medication with you when you see a doctor
– Pregnant women should notify the hospital in advance to be excluded from the X-ray list
– Women who are in their menstrual period should not have gynecological examinations
– Prepare complete medical examination records as required by hospital instructions
– Avoid breakfast if the patient has a digestive endoscopy
To ensure detailed preparation, workers can discuss in advance with the hospital's support staff.
|
thucuc
|
Sàng lọc trước sinh 3 tháng đầu: Giúp mẹ loại bỏ những rủi ro
Một cơ thể khỏe mạnh, sự vận động linh hoạt của các cơ, xương và trí não thông minh, nhanh nhẹ là những gì mà các mẹ bầu mong muốn ở đứa trẻ của mình khi sinh ra. Đó là lý do các chuyên gia sản phụ khoa luôn khuyên các mẹ bầu nên tiến hành sàng lọc trước sinh 3 tháng đầu để loại bỏ những dị tật bẩm sinh trong quá trình mang thai.
Tại sao cần phải thực hiện sàng lọc trước sinh 3 tháng đầu?
Theo thống kê từ Ủy ban Kinh tế và Xã hội châu Á – Thái Bình Dương thì ở Việt Nam, cứ 5 triệu người khuyết tật thì có đến 34.2% người bị dị tật bẩm sinh. Số lượng này chiếm khoảng 2-3% trẻ sơ sinh trên cả nước. Trẻ dị tật bẩm sinh thường mắc một trong số các biểu hiện như: khuyết khiếm cơ quan hoặc bộ phận trên cơ thể, hội chứng down, chậm phát triển, rối loạn giới tính hay không có khả năng phát dục…
Con số và biểu hiện đáng buồn này khiến những bà mẹ đang mang thai hoang mang khi chưa thực hiện xét nghiệm sàng lọc dị thai nhi. Trong khi sự ô nhiễm môi trường, sự độc hại của các loại thực phẩm tràn lan trên thị trường càng lên cao hay những tác động tiêu cực của nhiều loại trang thiết bị điện tử trong môi trường làm việc…Thậm chí là sức khỏe sinh sản và trạng thái tâm lý của mẹ….đều có thể là nguyên nhân trực tiếp khiến thai nhi bị dị tật ngay khi trong bụng mẹ.
Xét nghiệm sàng lọc trước sinh 3 tháng đầu sẽ vô cùng quan trọng vì đây là thời gian hình thành thai nhi và cũng là thời điểm nhạy cảm và sớm nhất để phát hiện và loại trừ các dấu hiệu dị tật của thai nhi. Các xét nghiệm bao gồm 3 công đoạn: Khám thai – Siêu âm; Các test sàng lọc; Chọc dịch ối làm xét nghiệm….Từ đó giúp gia đình và các mẹ đón đầu những điều tốt đẹp nhất đối với con yêu.
Quy trình xét nghiệm sàng lọc trước sinh 3 tháng đầu
Xét nghiệm sàng lọc trước sinh 3 tháng đầu công việc quan trọng giúp mẹ bầu tránh khỏi những nguy cơ gây dị tật cho con. Để kết quả xét nghiệm sàng lọc chính xác và toàn diện, các mẹ sẽ phải trải qua quy trình khám tổng thể, siêu âm và tiến hành các test sàng lọc…
Khám lâm sàng: Khám sàng lọc trước sinh là sự thăm khám có giá trị đánh giá những nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Để có được sự chẩn đoán chính xác nhất đối với thai nhi, các bác sĩ cần nhờ đến hệ thống thiết bị chuyên nghiệp để theo dõi và kết luận chắc chắn về sự phát triển của thai nhi trong bụng mẹ.
Siêu âm: Theo các chuyên gia phụ sản ba thời điểm cần thiết để tiến hành siêu âm thai theo dõi hình dáng và sự bất thường của thai nhi là tuần thứ 12, 22 và 32.
Khi thai nhi vào tuần thứ 11 – 13, các bác sĩ sẽ siêu âm để đo độ mờ sau gáy nhằm sàng lọc một số dị biến về nhiễm sắc thể gây bệnh Down, dị dạng tim, tay chân,…Sau tuần thứ 14 chỉ số này không được chính xác nữa.
Double test: thực hiện Double test giúp phát hiện:
Triple test: Trong một số trường hợp chưa chắc chắn thai nhi có bệnh hay không, hoặc có trường hợp bà bầu quên không tiến hành Double test, các bác sĩ sẽ tiến hành chỉ định thai phụ tiến hành xét nghiệm Triple test. Thường được thực hiện từ 14 đến 22 tuần tuổi.
Chọc dò ối: Như đã nói ở trên, các trường hợp siêu âm cho kết quả có độ mờ da gáy từ 3mm trở lên, cộng thêm kết quả Double test hoặc Triple test dương tính sẽ được tư vấn chọc dò ối vào tuần thứ 16-18 của thai kỳ. Chọc dò ối có thể giúp phát hiện ra được các trường hợp bất thường về bộ NST như: Ba nhiễm sắc thể 21 gây bệnh Down, 3 NST 13 hoặc 18 gây đa dị tật…
Một số dị dạng nhiễm sắc thể thường gặp ở thai nhi là: dị dạng 3 nhiễm sắc thể 21 gây bệnh down (khó có thể phát hiện ra bằng siêu âm), dị dạng nhiễm sắc thể 18 gây hội chứng Edwards (dị dạng tim và chi, đầu nhỏ, vận động kém), dị thường nhiễm sắc thể 13 gây bất thường ở não bộ… Còn 3 nhiễm sắc thể số 13, 18 đều có thể phát hiện bằng siêu âm do các dị tật lớn và đa phần thai nhi ngừng phát triển trong quá trình thai nghén.
|
Prenatal screening in the first 3 months: Helps mothers eliminate risks
A healthy body, flexible movement of muscles, bones and a smart, agile mind are what pregnant mothers want for their children when they are born. That is why obstetrics and gynecology experts always advise pregnant mothers to conduct prenatal screening in the first 3 months to eliminate birth defects during pregnancy.
Why is it necessary to perform prenatal screening in the first 3 months?
According to statistics from the Economic and Social Commission for Asia and the Pacific, in Vietnam, for every 5 million people with disabilities, 34.2% have birth defects. This number accounts for about 2-3% of newborns nationwide. Children with birth defects often have one of a number of symptoms such as: organ or body part defects, down syndrome, developmental delays, gender disorders or inability to develop sexually...
This sad number and manifestation makes pregnant mothers confused when they have not yet performed a screening test for fetal abnormalities. While environmental pollution, the toxicity of foods spread on the market is increasing, or the negative effects of many types of electronic equipment in the working environment... Even biological health is increasing. Pregnancy and the mother's psychological state... can all be direct causes of fetal malformations while in the mother's womb.
Prenatal screening tests in the first 3 months will be extremely important because this is the time of fetal formation and is also the most sensitive and earliest time to detect and eliminate signs of fetal defects. The tests include 3 stages: Pregnancy examination - Ultrasound; Screening tests; Amniocentesis and testing...Thereby helping families and mothers anticipate the best things for their babies.
Prenatal screening test process in the first 3 months
Prenatal screening tests in the first 3 months are important to help pregnant mothers avoid the risks of causing birth defects in their children. For screening test results to be accurate and comprehensive, mothers will have to undergo a general examination, ultrasound and conduct screening tests...
Clinical examination: Prenatal screening is a valuable examination to assess potential risks to the fetus. To get the most accurate diagnosis of the fetus, doctors need to rely on a professional equipment system to monitor and make firm conclusions about the development of the fetus in the mother's womb.
Ultrasound: According to obstetrics experts, the three necessary times to conduct a fetal ultrasound to monitor the shape and abnormalities of the fetus are weeks 12, 22 and 32.
When the fetus is in the 11th - 13th week, doctors will do an ultrasound to measure the opacity at the back of the neck to screen for some chromosomal mutations that cause Down's disease, heart and limb deformities, etc. After the 14th week, only This number is no longer accurate.
Double test: performing Double test helps detect:
Triple test: In some cases where it is uncertain whether the fetus has a disease or not, or in cases where the pregnant woman forgot to conduct the Double test, doctors will prescribe the pregnant woman to conduct the Triple test. Usually performed between 14 and 22 weeks of age.
Amniocentesis: As mentioned above, cases with ultrasound results showing nuchal translucency of 3mm or more, plus positive Double test or Triple test results will be advised for amniocentesis at 16 weeks. -18 of pregnancy. Amniocentesis can help detect chromosomal abnormalities such as: Three chromosomes 21 causing Down syndrome, three chromosomes 13 or 18 causing multiple defects...
Some common chromosomal malformations in fetuses are: trisomy 21 malformation causing Down syndrome (hard to detect by ultrasound), chromosome 18 malformation causing Edwards syndrome (heart malformation). and limbs, small head, poor movement), chromosome 13 abnormalities cause abnormalities in the brain... The remaining 3 chromosomes 13 and 18 can be detected by ultrasound due to major defects and most fetuses The baby stops growing during pregnancy.
|
thucuc
|
Công dụng của Syndent Dental Gel
Thuốc Syndent Dental Gel có thành phần chính là các hoạt chất Metronidazole, Chlorhexidine Gluconate, Lidocain HCl. Thuốc được bác sĩ kê đơn chỉ định điều trị các bệnh lý răng miệng. Tìm hiểu thông tin về công dụng, thành phần giúp người bệnh có thể sử dụng thuốc hiệu quả.
1. Syndent Dental Gel là gì?
Syndent Dental Gel – thuốc bôi răng bào chế dạng gel được chỉ định bởi bác sĩ. Thuốc Syndent Dental Gel được sản xuất bởi hãng dược phẩm Synmedic Laboratories - ẤN ĐỘ, lưu hành tại Việt Nam theo số đăng ký VN – 17167 - 13.Thành phần chính có trong Syndent Dental Gel đó là hoạt chất:Metronidazole (dưới dạng Metronidazole benzoate) hàm lượng 0,2g;Chlorhexidine Gluconate hàm lượng 0,05g;Lidocain HCl hàm lượng 0,4g;Thuốc Syndent Dental Gel được bào chế dạng gel bôi trực tiếp. Đóng gói hộp màu trắng, tên thuốc in màu cam, đỏ. Có biểu tượng hình chiếc răng hàm ở góc bên tay phải của vỏ hộp. Mỗi hộp Syndent Dental Gel có 1 tuýp thuốc 20gm.
2. Công dụng Syndent Dental Gel
Syndent Dental Gel có thành phần chính là Metronidazole – thuốc kháng khuẩn thuộc họ nitro-5 imidazole. Syndent Dental Gel công dụng trong việc điều trị các dạng nhiễm khuẩn bởi các loại vi khuẩn kỵ khí Gram (-) như:Bacteroid;Clostridium;Helicobacter;Metrodinazol dạng khử có trong Syndent Dental Gel thể làm thay đổi cấu trúc xoắn của ADN, tiêu diệt vi khuẩn cùng sinh vật đơn bào.Ngoài ra, Chlorhexsidine Glucogonate Solution có trong Syndent Dental Gel là một loại dung dịch sát khuẩn ngoài da, niêm mạc. Thành phần này cũng có tác dụng trên nhiều loại vi khuẩn bao gồm cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Điển hình là trong các dạng nhiễm khuẩn ở răng miệng. Thành phần Chlohexidine có trong Syndent Dental Gel còn có công dụng chống mảng bám răng rất hiệu quả.Thành phần Lidocaine – có trong Syndent Dental Gel có công dụng gây tê bề mặt. Ngoài ra, nó còn giúp giảm đau tại chỗ, ngăn chặn quá trình khử cực, ngăn sự dẫn truyền cảm giác đau.
3. Chỉ định của thuốc Syndent Dental Gel
Syndent Dental Gel có tác dụng gì? Thuốc Syndent Dental Gel được chỉ định cho các đối tượng sau:Phòng nhiễm trùng nướu răng;Ngăn ngừa ê buốt khi lấy cao răng;Ngừa ê buốt khi mài cùi răng trong phục hình cố định;Loét apthe niêm mạc miệng và lưỡi;Viêm nhiễm ở những người có răng giả;Ngừa nhiễm trùng sau khi nhổ răng sữa;Viêm nha chu mạn tính;Sát trùng, diệt khuẩn, gây tê tại chỗ trong nha khoa;Thuốc Syndent Dental Gel chỉ dùng khi có chỉ định để đảm bảo an toàn và tránh các tác dụng phụ không mong muốn.
4. Liều dùng – cách dùng Syndent Dental Gel
Để đảm bảo an toàn khi dùng Syndent Dental Gel bạn cần biết cách dùng, liều dùng. Tuân thủ những chỉ định trong quá trình sử dụng thuốc Syndent Dental Gel.4.1. Cách dùng Syndent Dental Gel. Thuốc Syndent Dental Gel bào chế dạng gel bôi tại chỗ. Do đó, cách dùng Syndent Dental Gel đó là bôi trực tiếp lên vị trí cần điều trị theo hướng dẫn.4.2. Liều dùng Syndent Dental Gel. Liều dùng thuốc Syndent Dental Gel là dùng 3 lần/ ngày tại vị trí điều trị.
5. Chống chỉ định Syndent Dental Gel
Không dùng thuốc Syndent Dental Gel cho các đối tượng:Người bệnh quá mẫn, dị ứng với các thành phần có trong Syndent Dental Gel;Người có bệnh co giật;Rối loạn đông máu;Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất;Nhược cơ;Trẻ dưới 30 tháng;Để đảm bảo an toàn, không dùng Syndent Dental Gel cho các đối tượng trong phần chống chỉ định.
6. Tác dụng phụ Syndent Dental Gel
Thuốc Syndent Dental Gel có thể gây ra một số tác dụng phụ như:Ăn không ngon;Buồn nôn;Đau thượng vị;Tiêu chảy;Mề đay;Ngứa;Viêm lưỡi;Khô miệng;Chóng mặt;Đau đầu;Đãng trí;Động kinh;Viêm tuỵ;Viêm tắc tĩnh mạch;Sốc phản vệ;Viêm màng nhện;Hạ huyết áp;Co giật. Truỵ tim mạch;Ngưng tim;Ngưng hô hấp;Người bệnh hãy thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ khi dùng Syndent Dental Gel để được xử trí.
7. Tương tác Syndent Dental Gel
Thuốc Syndent Dental Gel có thể gây tương tác với thuốc chống đông máu. Do đó, khi dùng Syndent Dental Gel với nhóm thuốc này cần hết sức thận trọng.
8. Cảnh báo và thận trọng Syndent Dental Gel
Theo khuyến cáo của nhà sản xuất, thuốc Syndent Dental Gel khi dùng cần chú ý thận trọng ở nhóm đối tượng:Bị viêm nha chu, viêm lợi sau khi dùng thuốc Syndent Dental Gel;Thuốc có thể tăng các tác dụng phụ ở nhóm đối tượng lấy cao răng;Chỉ dùng bôi ngoài ở miệng;Dùng liều Syndent Dental Gel chính xác theo hướng dẫn để đạt hiệu quả;Ở phụ nữ có thai: Hiện nay chưa có dữ liệu cụ thể về việc chống chỉ định. Tuy nhiên, tốt nhất khi dùng Syndent Dental Gel cho đối tượng này cần có chỉ định của bác sĩ/ dược sĩ.Phụ nữ cho con bú không nên sử dụng, hoặc chỉ dùng Syndent Dental Gel khi thật cần thiết và cân nhắc giữa những lợi ích và nguy cơ.Thận trọng khi dùng thuốc Syndent Dental Gel ở nhóm đối tượng lái xe và vận hành máy vì thuốc có thể gây chóng mặt, đau đầu.
9. Bảo quản Syndent Dental Gel
Syndent Dental Gel bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng.Tóm lại, thuốc Syndent Dental Gel dùng cho đối tượng mắc các vấn đề về răng miệng theo chỉ định. Người bệnh cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn và chỉ dẫn để đạt hiệu quả cao nhất, tránh các tác dụng phụ không mong muốn xảy ra.
|
Uses of Syndent Dental Gel
Syndent Dental Gel's main ingredients are Metronidazole, Chlorhexidine Gluconate, Lidocaine HCl. The medicine is prescribed by doctors to treat oral diseases. Find out information about the uses and ingredients to help patients use the medicine effectively.
1. What is Syndent Dental Gel?
Syndent Dental Gel – dental gel in gel form prescribed by a doctor. Syndent Dental Gel is manufactured by pharmaceutical company Synmedic Laboratories - INDIA, circulated in Vietnam under registration number VN - 17167 - 13. The main ingredient in Syndent Dental Gel is the active ingredient: Metronidazole (in the form of Metronidazole benzoate) content 0.2g; Chlorhexidine Gluconate content 0.05g; Lidocaine HCl content 0.4g; Syndent Dental Gel is prepared as a gel for direct application. Packed in white box, drug name printed in orange and red. There is a molar symbol in the right-hand corner of the box. Each box of Syndent Dental Gel has 1 tube of 20gm.
2. Uses of Syndent Dental Gel
Syndent Dental Gel's main ingredient is Metronidazole - an antibacterial drug of the nitro-5 imidazole family. Syndent Dental Gel is used in the treatment of infections caused by Gram (-) anaerobic bacteria such as: Bacteroid; Clostridium; Helicobacter; Reduced Metrodinazol found in Syndent Dental Gel can change the helical structure of DNA, destroys bacteria and single-celled organisms. In addition, Chlorhexsidine Glucogonate Solution contained in Syndent Dental Gel is an antiseptic solution for skin and mucous membranes. This ingredient is also effective on many types of bacteria including Gram-positive and Gram-negative bacteria. Typically in oral infections. The Chlohexidine ingredient in Syndent Dental Gel is also very effective against dental plaque. The Lidocaine ingredient - found in Syndent Dental Gel has the effect of anesthetizing the surface. In addition, it also helps reduce local pain, prevents depolarization, and prevents pain transmission.
3. Indications of Syndent Dental Gel
What effects does Syndent Dental Gel have? Syndent Dental Gel is indicated for the following subjects: Preventing gum infections; Preventing sensitivity when removing tartar; Preventing sensitivity when grinding tooth pulp in fixed restorations; Apthe ulcers of oral mucosa and tongue; Inflammation infection in people with dentures; Prevent infection after milk tooth extraction; Chronic periodontitis; Antiseptic, bactericidal, local anesthetic in dentistry; Syndent Dental Gel should only be used when indicated to ensure safe and avoid unwanted side effects.
4. Dosage - how to use Syndent Dental Gel
To ensure safety when using Syndent Dental Gel, you need to know how to use and dosage. Comply with the instructions while using Syndent Dental Gel.4.1. How to use Syndent Dental Gel. Syndent Dental Gel is prepared as a topical gel. Therefore, the way to use Syndent Dental Gel is to apply it directly to the area that needs treatment according to the instructions.4.2. Dosage of Syndent Dental Gel. The dosage of Syndent Dental Gel is to be used 3 times a day at the treatment site.
5. Syndent Dental Gel contraindications
Do not use Syndent Dental Gel for the following subjects: Patients with hypersensitivity or allergies to the ingredients in Syndent Dental Gel; People with seizures; Blood clotting disorders; Atrioventricular conduction disorders; Myasthenia gravis; Children. under 30 months; To ensure safety, do not use Syndent Dental Gel for subjects in the contraindications section.
6. Side effects of Syndent Dental Gel
Syndent Dental Gel can cause a number of side effects such as: Loss of appetite; Nausea; Epigastric pain; Diarrhea; Hives; Itching; Glossitis; Dry mouth; Dizziness; Headache; Forgetfulness; Agitation Menorrhagia; Pancreatitis; Thrombophlebitis; Anaphylactic shock; Arachnoiditis; Hypotension; Seizures. Cardiovascular collapse; Cardiac arrest; Respiratory arrest; Patients should inform their doctor of side effects when using Syndent Dental Gel for treatment.
7. Syndent Dental Gel interactions
Syndent Dental Gel may interact with anticoagulants. Therefore, when using Syndent Dental Gel with this group of drugs, extreme caution is needed.
8. Warnings and precautions Syndent Dental Gel
According to the manufacturer's recommendations, when using Syndent Dental Gel, caution should be exercised in the following groups: People with periodontitis or gingivitis after using Syndent Dental Gel; The drug may increase side effects in the following groups: for tartar removal; For external use only in the mouth; Use Syndent Dental Gel dosage exactly according to instructions to achieve effectiveness; In pregnant women: Currently there is no specific data on contraindications. However, it is best to use Syndent Dental Gel for this group with a doctor's/pharmacist's prescription. Breastfeeding women should not use it, or only use Syndent Dental Gel when absolutely necessary and consider the following: Benefits and risks. Be cautious when using Syndent Dental Gel in people who drive and operate machines because the drug can cause dizziness and headaches.
9. Preserving Syndent Dental Gel
Syndent Dental Gel stores the medicine at room temperature. In short, Syndent Dental Gel is used for people with dental problems as prescribed. Patients need to follow instructions and instructions to achieve the highest effectiveness and avoid unwanted side effects.
|
vinmec
|
Quy trình tán sỏi thận ngoài cơ thể tiến hành như thế nào?
Sỏi thận là một trong những loại sỏi tiết niệu phổ biến nhất, đồng thời cũng có nhiều phương pháp y khoa được áp dụng để điều trị sỏi thận tùy vào từng vị trí, kích thước, số lượng, biến chứng của sỏi. Trong đó tán sỏi ngoài cơ thể là một trong những phương pháp tán sỏi công nghệ cao hoàn toàn không xâm lấn được áp dụng để loại bỏ sỏi thận. Vậy bạn đã biết gì về quy trình tán sỏi thận ngoài cơ thể, hãy cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.
1. Tán sỏi thận ngoài cơ thể là phương pháp điều trị thế nào?
Tán sỏi ngoài cơ thể là một phương pháp điều trị ngoại khoa sỏi tiết niệu nhẹ nhàng nhất hiện nay, hoàn toàn không xâm lấn, không rạch mổ, không chảy máu, không để lại sẹo cho người bệnh. Với khả năng loại bỏ sỏi gián tiếp từ bên ngoài cơ thể nên phương pháp này được xem là bước đột phá của công nghệ mới hiện nay.
Thông qua một năng lượng sóng từ bên ngoài cơ thể tác động xuyên qua da đến sỏi, công phá sỏi thành những mảnh vụn nhỏ đủ để tự di chuyển ra ngoài theo dòng nước tiểu.
Và sỏi thận là một trong các loại sỏi tiết niệu nằm trong chỉ định của kỹ thuật tán sỏi ngoài cơ thể. Cụ thể là đối với bệnh nhân mắc sỏi thận kích thước nhỏ hơn 1,5 centimet. Bệnh nhân cần đáp ứng những điều kiện khác như: Không mang thai, không có tình trạng hẹp, tắc nghẽn các đoạn phía dưới sỏi, thận đảm bảo chức năng hoạt động bài tiết đào thải sỏi. Bệnh nhân nếu có tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu cần được điều trị triệt để trước tán sỏi, bệnh nhân có tình trạng rối loạn đông máu chưa được điều trị ổn định…
Bệnh nhân mắc sỏi thận có tình trạng đau nhiều vùng hông lưng theo từng cơn
2. Quy trình thực hiện toàn bộ kỹ thuật tán sỏi thận ngoài cơ thể
2.1 Trước khi tiến hành quy trình tán sỏi thận ngoài cơ thể
Để xác định chính xác phương pháp điều trị, khả năng đáp ứng, mức độ hiệu quả cho người bệnh, việc đầu tiên là cần thực hiện đầy đủ những xét nghiệm cần thiết để xác định vị trí, kích thước, hình dáng, số lượng sỏi, và các bệnh lý kèm theo. Việc tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán này còn giúp quá trình tán sỏi diễn ra an toàn và thuận lợi nhất.
Các xét nghiệm có thể bao gồm: Xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, siêu âm ổ bụng, chụp X-Quang, chụp CT hệ tiết niệu, chụp X-Quang phổi, điện tim…
Khi đã hoàn thiện các xét nghiệm chẩn đoán tiền phẫu thuật, bệnh nhân đáp ứng đủ các yếu tố thực hiện tán sỏi ngoài cơ thể, sẽ được nhập viện, yêu cầu nhịn ăn uống, lấy đường truyền tĩnh mạch, sử dụng kháng sinh dự phòng trước khi can thiệp thủ thuật.
2.2 Các bước tiến hành quy trình tán sỏi thận ngoài cơ thể
Khi các công tác chuẩn bị đã đảm bảo, quá trình tán sỏi ngoài cơ thể sẽ diễn ra thông qua những bước cơ bản sau đây.
Bước 1: Bệnh nhân được xác định, kiểm tra lại các thông tin cá nhân, tình trạng bệnh lý, phương pháp điều trị…
Bước 2: Di chuyển đến phòng tán sỏi, bác sĩ hoặc y tá sẽ hướng dẫn người bệnh nằm trên máy tán sỏi sao cho phần lưng đặt vào nguồn phát sóng điện từ.
– Phần lưng này có khoảng cách đến vị trí của sỏi thận là gần nhất để quá trình tán sỏi đạt hiệu quả cao.
– Phần lưng đặt vào nguồn phát sóng điện từ sẽ được bôi một lớp gel chuyên dụng.
Bước 3: Dưới hình ảnh thu được trên máy X-Quang từ máy tán sỏi, bác sĩ ngồi tại phòng điều khiển sẽ bắt đầu tiến hành điều chỉnh máy và dặn dò bệnh nhân.
– Nếu đau trong quá trình tán sỏi thì dơ tay báo hiệu bác sĩ
– Bệnh nhân nằm thoải mái, thở đều, không di chuyển để quá trình sóng tác động vào sỏi là chính xác nhất bởi sỏi sẽ di động theo nhịp thở.
Bước 4: Bác sĩ tiến hành tán sỏi. Năng lượng sóng điện từ được chiếu thành từng nhịp thông qua thao tác tay và quan sát của bác sĩ trên màn hình X-Quang.
– Sỏi đảm bảo vỡ vụn thành những mảnh nhỏ có thể di chuyển được toàn bộ ra ngoài.
– Bác sĩ sẽ chỉ sử dụng nhỏ hơn 3000 nhịp sóng trở xuống cho mỗi một liệu trình tương đương với 1 lần tán sỏi để đảm bảo an toàn cho nhu thận và sỏi vẫn có thể vỡ vụn.
Bước 5: Quan sát sỏi đã được vỡ vụn toàn bộ, bác sĩ sẽ kết thúc quá trình tán sỏi.
– Bệnh nhân có thể tự ngồi dậy mà không cảm thấy đau đớn.
– Theo dõi thêm khoảng 30 phút tại viện, sau đó bác sĩ sẽ kê đơn thuốc, và hẹn lịch tái khám.
Nhìn chung toàn bộ quá trình tán sỏi diễn ra rất nhanh chóng, chỉ kéo dài khoảng 30-45 phút và thường chỉ mất khoảng nửa buổi là bệnh nhân đã hoàn thành cả tán sỏi và cả được ra viện. Không chỉ có vậy thời gian vụn sỏi đào thải ra bên ngoài cũng chỉ mất khoảng 7-10 ngày là thận sạch sỏi toàn diện.
2.3 Quy trình nên thực hiện sau tán sỏi thận ngoài cơ thể
Sau khi được xuất viện trở về nhà người bệnh cần lưu ý hai vấn đề sau đây:
Nếu bệnh nhân gặp các triệu chứng như tiểu lẫn máu trong khoảng 72h, đau nhẹ phần hông lưng bên sau tán sỏi thì người bệnh có thể yên tâm bởi đây là các biểu hiện bình thường và sẽ hết nhanh chóng. Lý giải cho điều này là bởi vụn sỏi đang trong quá trình di chuyển ra bên ngoài nên người bệnh có thể gặp những biểu hiện kể trên. Bên cạnh đó người bệnh có thể thấy xuất hiện vết bầm tím ở khu vực tán sỏi, vết bầm này cũng sẽ tự hết.
Trong trường hợp nếu xuất hiện các triệu chứng như sốt cao do vi khuẩn từ viên sỏi được giải phóng, đau nhiều đau quặn thì bệnh nhân cần thăm khám lại với bác sĩ chuyên khoa.
Người bệnh nên theo dõi màu sắc của nước tiểu, nghỉ ngơi ngay khi nước tiểu có lẫn máu và đến bệnh viện nếu tình trạng không thuyên giảm
Để quá trình đào thải sỏi diễn ra thuận lợi, nhanh chóng phục hồi sức khỏe thì người bệnh nên duy trì một số thói quen:
– Uống nhiều nước khoảng 40ml/ 1kg cân nặng để quá trình bài tiết diễn ra trơn tru, vụn và cặn sỏi được đẩy toàn bộ ra bên ngoài.
– Bổ sung các loại nước ép, trái cây họ bưởi, cam để tránh khả năng tích tụ sỏi. Đồng thời ăn nhiều rau xanh, củ quả tươi, hạn chế thức ăn nhanh, nhiều dầu mỡ.
– Hạn chế ăn quá mặn, nhiều đường, ăn quá nhiều đạm động vật.
– Uống thuốc theo đúng liệu trình của bác sĩ đúng giờ, đúng liều, đúng cách.
– Không nhịn tiểu, đi lại vận động nhiều, luyện tập thể thao thường xuyên.
– Tái khám sức khỏe hệ tiết niệu theo chỉ định của bác sĩ 3 đến 6 tháng một lần.
Đặc biệt sau khi người bệnh đã kết thúc điều trị, thận sạch sỏi thì cũng không nên chủ quan mà vẫn nên duy trì lối sống và những thói quen hàng ngày như đã liệt kê phía trên. Việc duy trì và thực hiện nghiêm túc những điều này sẽ hạn chế khả năng tái phát sỏi về lâu dài.
Bệnh nhân đến tái khám sau tán sỏi theo chỉ định của bác sĩ
3. Kết luận
|
How does the extracorporeal kidney stone dissolution procedure proceed?
Kidney stones are one of the most common types of urinary stones, and there are many medical methods applied to treat kidney stones depending on the location, size, quantity, and complications of the stones. Extracorporeal lithotripsy is one of the completely non-invasive high-tech lithotripsy methods applied to remove kidney stones. So what do you know about the kidney stone dissolution process outside the body? Let's learn in detail through the article below.
1. What is the treatment method for extracorporeal kidney stone dissolution?
Extracorporeal lithotripsy is the gentlest surgical treatment method for urinary stones today, completely non-invasive, without incisions, without bleeding, and without leaving scars for the patient. With the ability to remove stones indirectly from outside the body, this method is considered a breakthrough in today's new technology.
Through a wave energy from outside the body that penetrates the skin to the stone, it breaks the stone into pieces small enough to move out on its own with the urine stream.
And kidney stones are one of the types of urinary stones that are indicated for extracorporeal lithotripsy. Specifically, for patients with kidney stones smaller than 1.5 centimeters in size. Patients need to meet other conditions such as: Not pregnant, no narrowing or obstruction of the segments below the stone, and the kidneys must ensure the excretory function of eliminating stones. Patients with urinary tract infections need to be treated thoroughly before lithotripsy, patients with stable coagulation disorders that have not been treated...
Patients with kidney stones have intermittent back pain
2. Procedure for performing the entire extracorporeal kidney stone dissolution technique
2.1 Before performing the extracorporeal kidney stone dissolution procedure
To accurately determine the treatment method, responsiveness, and level of effectiveness for the patient, the first thing is to perform all the necessary tests to determine the location, size, shape, and number of patients. amount of stones, and accompanying diseases. Conducting these diagnostic tests also helps the lithotripsy process take place in the safest and most convenient way.
Tests may include: Blood tests, urine tests, abdominal ultrasound, X-ray, CT scan of the urinary system, chest X-ray, electrocardiogram...
Once pre-operative diagnostic tests have been completed, the patient will be admitted to the hospital and will be required to fast, receive an intravenous line, and use antibiotics. prophylaxis before surgical intervention.
2.2 Steps to carry out the extracorporeal kidney stone dissolution procedure
Once the preparations have been made, the extracorporeal lithotripsy process will take place through the following basic steps.
Step 1: The patient is identified and their personal information, medical condition, treatment methods, etc. are checked.
Step 2: Moving to the lithotripsy room, the doctor or nurse will guide the patient to lie on the lithotripsy machine so that the back is placed against the electromagnetic wave source.
– This part of the back has the closest distance to the location of the kidney stone for the stone crushing process to be highly effective.
– The back placed into the electromagnetic wave source will be applied with a layer of specialized gel.
Step 3: Under the image obtained on the X-ray machine from the lithotripter, the doctor sitting in the control room will begin adjusting the machine and giving instructions to the patient.
– If you have pain during the lithotripsy process, raise your hand and signal the doctor
– The patient lies comfortably, breathes evenly, does not move so that the process of waves impacting the stones is most accurate because the stones will move according to the breathing rhythm.
Step 4: The doctor performs stone crushing. Electromagnetic wave energy is projected in pulses through the doctor's hand movements and observations on the X-ray screen.
– Gravel is guaranteed to crumble into small pieces that can be completely moved out.
– The doctor will only use less than 3,000 pulses or less for each treatment, equivalent to 1 lithotripsy to ensure safety for the kidneys and the stones can still crumble.
Step 5: Observe that the stone has completely broken up. The doctor will finish the stone crushing process.
– The patient can sit up without feeling pain.
– Observe for about 30 more minutes at the hospital, then the doctor will prescribe medication and schedule a follow-up visit.
In general, the entire lithotripsy process takes place very quickly, only lasting about 30-45 minutes and it usually only takes about half a session for the patient to complete both lithotripsy and be discharged from the hospital. Not only that, it only takes about 7-10 days for the kidneys to completely clear the stones.
2.3 The procedure should be performed after extracorporeal nephrolitholysis
After being discharged from the hospital and returning home, the patient needs to pay attention to the following two issues:
If the patient experiences symptoms such as blood in urine for about 72 hours, slight pain in the back and hip after lithotripsy, the patient can rest assured because these are normal symptoms and will go away quickly. The explanation for this is because the stone fragments are in the process of moving out, so the patient may experience the above symptoms. In addition, the patient may see bruising in the lithotripsy area, which will disappear on its own.
In case symptoms appear such as high fever due to bacteria released from the stone, severe pain and cramps, the patient needs to see a specialist again.
Patients should monitor the color of their urine, rest immediately if their urine is mixed with blood, and go to the hospital if the condition does not improve.
In order for the stone removal process to proceed smoothly and to quickly restore health, patients should maintain a number of habits:
– Drink plenty of water about 40ml/1kg of body weight so that the excretion process goes smoothly and all debris and gravel are pushed out.
– Add juices, grapefruit and orange fruits to avoid the possibility of stone accumulation. At the same time, eat lots of green vegetables and fresh fruits and limit fast and greasy foods.
– Avoid eating too much salt, too much sugar, and eating too much animal protein.
– Take medicine according to the doctor's schedule, on time, in the right dose, and in the right way.
– Do not hold urine, move around a lot, and exercise regularly.
– Re-examine the health of the urinary system as prescribed by your doctor every 3 to 6 months.
Especially after the patient has finished treatment and the kidneys are clear of stones, they should not be subjective and should still maintain their lifestyle and daily habits as listed above. Maintaining and seriously implementing these things will limit the possibility of stone recurrence in the long term.
The patient came for a follow-up examination after lithotripsy as prescribed by the doctor
3. Conclusion
|
thucuc
|
Hội chứng rối loạn tiền đình là gì có nguy hiểm không?
Rối loạn tiền đình có thể gặp ở mọi lứa tuổi, hiện nay đang ngày càng phổ biến ở giới trẻ. Nếu không được điều trị sớm, rối loạn tiền đình có thể gây ra nhiều biến chứng khó lường. Vậy rối loạn tiền đình là gì có nguy hiểm không? Cùng tìm hiểu ngay sau đây.
1. Bị rối loạn tiền đình là gì có nguy hiểm không?
1.1 Rối loạn tiền đình là gì?
Tiền đình là một hệ thống nằm ở phía sau ốc tai, có vai trò giúp duy trì tư thế, dáng bộ. Dây thần kinh số 8 là đường truyền dẫn thông tin của hệ thống tiền đình, giúp giữ thăng bằng cho cơ thể, khi cơ thể chuyển động như đi lại, cúi người, xoay…
Việc tổn thương dây thần kinh số 8 sẽ khiến thông tin dẫn truyền bị sai lệch, làm cơ thể mất thăng bằng, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, buồn nôn… Đây chính là hội chứng rối loạn tiền đình.
Ngoài ra, động mạch nuôi dưỡng bị tắc nghẽn bởi các mảng xơ vữa hay thiếu máu cũng khiến hệ thống tiền đình tiếp nhận thông tin chậm hoặc sai lệch, gây ra chứng rối loạn tiền đình.
Rối loạn tiền đình có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.
1.2 Bị rối loạn tiền đình có nguy hiểm hay không?
Rối loạn tiền đình có thể chỉ xuất hiện trong một thời gian ngắn rồi kết thúc, nhưng cũng có thể kéo dài, tái phát nhiều lần. Tình trạng này không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng làm việc và sinh hoạt của bệnh nhân mà còn có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.
Đặc biệt, khi ở trong cơn bệnh, nếu người bệnh cố gắng đi lại và di chuyển có thể bị ngã, gây chấn thương, trầy xước da thậm chí là gãy tay, chân hay chấn thương sọ não rất nguy hiểm. Biến chứng nặng nhất của rối loạn tiền đình là đột quỵ do máu lên não kém. Chính vì vậy, ngay khi phát hiện các dấu hiệu ban đầu, người bệnh nên chủ động thăm khám và điều trị theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
2. Rối loạn tiền đình nguyên nhân do đâu?
Trước khi đi đến các phương pháp điều trị rối loạn tiền đình, người bệnh cần phải nắm rõ nguyên nhân gây ra tình trạng này. Theo đó, một số nguyên nhân phổ biến gây rối loạn tiền đình bao gồm:
– Do tuổi tác cao gây suy giảm một số chức năng của các cơ quan trong cơ thể
– Do hậu quả của các bệnh lý về não như: u não, u dây thần kinh, viêm dây thần kinh, viêm tai giữa…
– Do áp lực từ công việc, cuộc sống, mất ngủ khiến hệ thần kinh bị tổn thương gây ra rối loạn tiền đình
– Do các bệnh lý về tim mạch như thiếu máu, xơ vữa động mạch,… gây tắc nghẽn mạch máu, lưu lượng máu lên não kém
– Do mất quá nhiều máu, uống quá nhiều bia rượu, cơ thể bị nhiễm độc hoặc do một số loại thuốc dẫn đến rối loạn tiền đình.
– Lối sống ít vận động, ngồi nhiều một chỗ
– Do thay đổi thời tiết như chuyển lạnh đột ngột hoặc nắng gắt
Áp lực từ công việc, cuộc sống là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến rối loạn tiền đình
3. Rối loạn tiền đình có triệu chứng thế nào?
Biểu hiện đặc trưng nhất của rối loạn tiền đình chính là tình trạng chóng mặt, hoa mắt, đứng lên ngồi xuống khó khăn, nhất là khi xoay người. Bên cạnh đó, người bệnh cũng có thể gặp các triệu chứng như buồn nôn hoặc nôn, đau đầu, tê chân, khó tập trung và mau quên. Trong một số trường hợp, bệnh nhân có biểu hiện rối loạn nhịp tim, nhịp thở nhanh, hồi hộp, đánh trống ngực và huyết áp cao hoặc thấp.
Ngay khi xuất hiện những dấu hiệu này, người bệnh nên thăm khám ngay tại chuyên khoa uy tín. Bác sĩ có thể thực hiện đo điện não đồ, lưu huyết não hoặc các xét nghiệm hình ảnh như chụp X-quang, chụp CT, chụp cộng hưởng từ,… Sau khi xác định được nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra phương án để điều trị rối loạn tiền đình tốt nhất cho người bệnh.
4. Làm sao để điều trị rối loạn tiền đình?
Rối loạn tiền đình hiện nay có thể chữa khỏi, tránh tình trạng tái phát, biến chứng nếu người bệnh thực hiện điều trị đúng, tích cực. Người bệnh tuyệt đối không nên tự mua thuốc ngoài để điều trị bởi có rất nhiều loại thuốc khác nhau và có thể gây ra các tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe.
Ngoài việc sử dụng thuốc theo phác đồ điều trị của bác sĩ, người bệnh cũng nên tập luyện thể dục thể thể thao thường xuyên, nhẹ nhàng nhất là tại khu vực đốt sống cổ để giúp cho khí huyết lưu thông tốt, giảm tình trạng thiếu máu lên não. Người bệnh cũng nên tích cực điều trị các bệnh lý mãn tính gây rối loạn tiền đình như huyết áp thấp, mỡ máu, thiếu máu não… Theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Ngoài ra, người bệnh cũng cần chú ý kiêng khem trong quá trình ăn uống, nhưng tránh kiêng quá mức vì có thể dẫn tới suy dinh dưỡng. Đối với người cao tuổi mắc rối loạn tiền đình không nên lạm dụng rượu bia, cần uống đủ nước hàng ngày, tắm rửa với nước ấm trong khu vực kín gió, chú ý giữ ấm cơ thể trong mùa lạnh.
Người bị rối loạn tiền đình cần có chế độ dinh dưỡng phù hợp để cải thiện và phòng tránh hiệu quả
Những thông tin mang tính tham khảo trên đây hi vọng đã giúp bạn có thêm kiến thức về hội chứng rối loạn tiền đình. Để được chẩn đoán, phát hiện sớm các bệnh lý tiềm ẩn và tư vấn hướng điều trị hiệu quả, hãy chủ động thăm khám thường xuyên tại các chuyên khoa thần kinh uy tín nhé.
|
What is vestibular disorder syndrome? Is it dangerous?
Vestibular disorders can occur at any age, and are now increasingly common in young people. If not treated early, vestibular disorders can cause many unpredictable complications. So what is vestibular disorder and is it dangerous? Let's find out right below.
1. Is it dangerous to have a vestibular disorder?
1.1 What is vestibular disorder?
The vestibule is a system located behind the cochlea, which helps maintain posture and posture. Nerve number 8 is the information transmission line of the vestibular system, helping to maintain balance for the body, when the body moves such as walking, bending, turning...
Damage to the 8th nerve will cause information to be transmitted incorrectly, causing the body to lose balance, dizziness, vertigo, tinnitus, nausea... This is the vestibular disorder syndrome.
In addition, feeding arteries clogged by atherosclerotic plaques or anemia also cause the vestibular system to receive information slowly or incorrectly, causing vestibular disorders.
Vestibular disorders can cause many dangerous complications if not treated promptly.
1.2 Is vestibular disorder dangerous?
Vestibular disorders can only appear for a short time and then end, but can also last long and recur many times. This condition not only seriously affects the patient's ability to work and live, but can also cause many dangerous complications.
In particular, when sick, if the patient tries to walk and move, they may fall, causing injuries, scratched skin, or even broken arms, legs, or very dangerous brain injuries. The most serious complication of vestibular disorders is stroke due to poor blood flow to the brain. Therefore, as soon as the initial signs are detected, patients should proactively examine and treat according to the doctor's instructions.
2. What is the cause of vestibular disorders?
Before going to treatment methods for vestibular disorders, patients need to clearly understand the cause of this condition. Accordingly, some common causes of vestibular disorders include:
– Due to advanced age, some functions of organs in the body decline
– Due to the consequences of brain diseases such as: brain tumors, neuromas, neuritis, otitis media...
– Due to pressure from work, life, and insomnia, the nervous system is damaged, causing vestibular disorders
– Due to cardiovascular diseases such as anemia, atherosclerosis, etc., causing blood vessel blockage and poor blood flow to the brain
– Due to losing too much blood, drinking too much alcohol, poisoning the body or certain medications leading to vestibular disorders.
– Sedentary lifestyle, sitting a lot
– Due to weather changes such as sudden cold or intense sunlight
Pressure from work and life is the leading cause of vestibular disorders
3. What are the symptoms of vestibular disorders?
The most characteristic manifestations of vestibular disorders are dizziness, lightheadedness, difficulty standing up and sitting down, especially when turning. Besides, patients may also experience symptoms such as nausea or vomiting, headaches, numb legs, difficulty concentrating and forgetfulness. In some cases, patients exhibit arrhythmia, rapid breathing, nervousness, palpitations, and high or low blood pressure.
As soon as these signs appear, patients should immediately see a reputable specialist. The doctor can perform electroencephalogram, cerebral blood flow or imaging tests such as X-ray, CT scan, magnetic resonance imaging, etc. After determining the cause of the disease, the doctor will give a diagnosis. The best treatment plan for vestibular disorders for patients.
4. How to treat vestibular disorders?
Currently, vestibular disorders can be cured and avoid recurrence and complications if the patient receives correct and active treatment. Patients should absolutely not buy outside medicine for treatment because there are many different types of medicine and can cause side effects that affect their health.
In addition to using medication according to the doctor's treatment regimen, patients should also exercise regularly, gently, especially in the cervical vertebrae area to help blood circulate well and reduce the condition. lack of blood flow to the brain. Patients should also actively treat chronic diseases that cause vestibular disorders such as low blood pressure, blood fat, cerebral anemia... According to the doctor's instructions.
In addition, patients also need to pay attention to abstinence while eating, but avoid excessive abstinence because it can lead to malnutrition. For elderly people with vestibular disorders, they should not abuse alcohol, drink enough water every day, bathe with warm water in a well-ventilated area, and pay attention to keeping the body warm during the cold season.
People with vestibular disorders need a suitable nutritional regimen to improve and prevent effectively
The above information for reference will hopefully help you gain more knowledge about vestibular disorder syndrome. To be diagnosed, detect potential diseases early and receive effective treatment advice, proactively visit reputable neurology specialists regularly.
|
thucuc
|
Bệnh trĩ ở người cao tuổi gây chảy máu, đau rát nhiều
Theo ước tính, bệnh trĩ ở người cao tuổi chiếm tới 70% và có xu hướng tăng lên do tuổi cao, chế độ ăn uống không khoa học, sinh hoạt không hợp lý…Do bệnh ở vị trí nhạy cảm và thường tiến triển âm thầm nên thường đến khi bệnh tiến triển đến giai đoạn muộn, búi trĩ phình to, sa ra ngoài hậu môn, gây chảy máu, đau rát nhiều thì người bệnh mới đi khám và điều trị
1. Triệu chứng của bệnh trĩ ở người cao tuổi
Bệnh trĩ được chia làm ba loại là: Trĩ nội, trĩ ngoại và trĩ hỗn hợp
Bệnh có hai triệu chứng thường gặp đó là đại tiện ra máu tươi và sa búi trĩ.
Biểu hiện thường gặp ban đầu của bệnh là đi cầu thấy xuất hiện máu dính ở giấy vệ sinh, sau phân hoặc nếu nặng hơn có thể chảy thành tia.
Sau đó sẽ xuất hiện búi trĩ: Khi đi vệ sinh sẽ thấy búi trĩ nhỏ sa ra ngoài, ban đầu có thể tự co lên, nhưng càng về sau búi trĩ càng to hơn và sa nhiều hơn ra ngoài, đến một lúc nào đó phải dùng tay đẩy búi trĩ mới vào và nặng hơn nữa là búi trĩ nằm thường trực ngoài hậu môn, gây khó chịu cũng như khó khăn trong sinh hoạt của người bệnh.
Ngoài ra, người bệnh trĩ còn có triệu chứng khác như đau khi đi đại tiện, táo bón, ngứa quanh lỗ hậu môn…
2. Nguyên nhân khiến người cao tuổi dễ bị trĩ
Người cao tuổi dễ bị trĩ hơn là do cùng với tuổi tác, chức năng co bóp, bài tiết và hấp thu của ruột yếu gây rối loạn đại tiện; trương lực cơ trơn đại tràng, cơ thắt hậu môn và dây chằng bị suy giảm, hệ thống tĩnh mạch hậu môn – trực tràng bị suy yếu.
Cùng với thói quen, ăn uống không điều độ, ăn nhiều loại thức ăn có nhiều chất béo như: bơ, sữa, đường tinh chế và thức ăn ít chất xơ, ăn nhiều chất cay, nóng (ớt, hành, hồ tiêu), uống nhiều rượu, bia, uống ít nước cũng là nguyên nhân chính gây táo bón và bệnh trĩ ở người cao tuổi.
Chế độ ăn uống và tuổi tác là những nguyên nhân gây bệnh trĩ ở người cao tuổi
Ngoài ra, người cao tuổi thường ít vận động hơn người trẻ do tình trạng sức khoẻ giảm sút do mắc các bệnh tuổi già như đau khớp gối, đau lưng, chân yếu,… chỉ muốn nằm, ngồi một chỗ, ít đi lại, hoạt động. Khi cơ thể ít vận động rất dễ xảy ra táo bón và xuất hiện bệnh trĩ.
3. Cách phòng ngừa bệnh trĩ ở người cao tuổi
Bệnh trĩ hoàn toàn có thể phòng ngừa được bằng chế độ ăn uống và thói quen sinh hoạt hàng ngày như:
Chế độ ăn uống điều độ, không quá no, không quá đói, giúp cho hệ thống tiêu hóa hoạt động tốt, đúng quy luật và có hiệu quả, đặc biệt đối với người già.
Thức ăn cần đảm bảo đủ về lượng, tốt về chất nhưng phải dễ tiêu và có chất xơ, giúp phân mền, tăng khối phân, bệnh nhân bớt phải rặn và gián tiếp tránh được bệnh trĩ.
Uống nhiều nước giúp phân mềm dễ đại tiện.
Thay đổi thói quen ăn uống, bổ sung nhiều nước và chất xơ giúp phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh trĩ ở người cao tuổi
Hạn chế các chất kích thích như rượu, chè, cà-phê, chất cay nóng.
Giữ vệ sinh ăn uống để phòng tránh các bệnh đường tiêu hóa dễ phát sinh bệnh trĩ như rối loạn tiêu hóa, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa…
Giữ vệ sinh tầng sinh môn, nhất là sau mỗi lần đại tiện.
Điều trị tích cực các bệnh làm tăng áp lực ổ bụng (như ho kéo dài, rối loạn tiêu hóa) hoặc cản trở máu trở về tim (như giãn tĩnh mạch cửa, xơ gan…).
Người cao tuổi rất dễ mắc bệnh trĩ do đó cần có biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Tuy nhiên đối với những trường hợp thấy những dấu hiệu cảnh báo bệnh trĩ, người bệnh nên đi khám để được tư vấn điều trị kịp thời.
|
Hemorrhoids in the elderly cause bleeding and severe pain
According to estimates, hemorrhoids in the elderly account for up to 70% and tend to increase due to advanced age, unscientific diet, unreasonable living... Because the disease is in a sensitive location and often progresses negatively. It's often not until the disease progresses to a late stage, with hemorrhoids bulging and protruding outside the anus, causing bleeding and severe pain, that the patient will seek medical attention and treatment.
1. Symptoms of hemorrhoids in the elderly
Hemorrhoids are divided into three types: internal hemorrhoids, external hemorrhoids and mixed hemorrhoids
The disease has two common symptoms: fresh blood in the stool and prolapsed hemorrhoids.
The most common initial symptom of the disease is blood appearing on the toilet paper, behind the stool, or if it is more severe, it can flow into streams.
Then hemorrhoids will appear: When you go to the toilet, you will see small hemorrhoids prolapse. At first, they may shrink on their own, but as time goes on, the hemorrhoids will get bigger and more prolapse, and at some point, hemorrhoids will appear. You have to use your hand to push the new hemorrhoid in, and even worse, the hemorrhoid is permanently located outside the anus, causing discomfort and difficulty in the patient's daily life.
In addition, people with hemorrhoids also have other symptoms such as pain when defecating, constipation, itching around the anus...
2. Reasons why elderly people are susceptible to hemorrhoids
Elderly people are more susceptible to hemorrhoids because with age, the intestinal contraction, excretion and absorption functions are weak, causing defecation disorders; Colonic smooth muscle tone, anal sphincter and ligaments are impaired, and the anal-rectal venous system is weakened.
Along with the habit of eating irregularly, eating a lot of foods high in fat such as butter, milk, refined sugar and low-fiber foods, eating a lot of hot and spicy foods (chili, onions, pepper). Drinking a lot of alcohol and beer and drinking little water is also the main cause of constipation and hemorrhoids in the elderly.
Diet and age are the causes of hemorrhoids in the elderly
In addition, the elderly are often less active than young people due to reduced health due to old age diseases such as knee pain, back pain, weak legs, etc., just wanting to lie down, sit in one place, and rarely move around. work. When the body is sedentary, constipation and hemorrhoids can easily occur.
3. How to prevent hemorrhoids in the elderly
Hemorrhoids can be completely prevented by diet and daily living habits such as:
A moderate diet, not too full, not too hungry, helps the digestive system function well, properly and effectively, especially for the elderly.
Food needs to be sufficient in quantity and good in quality but must be easy to digest and contain fiber, helping to soften stools, increase stool bulk, reduce patient straining and indirectly avoid hemorrhoids.
Drinking lots of water helps keep stools soft and easy to defecate.
Changing eating habits and adding more water and fiber helps prevent the risk of hemorrhoids in the elderly
Limit stimulants such as alcohol, tea, coffee, and spicy foods.
Maintain dietary hygiene to prevent gastrointestinal diseases that easily cause hemorrhoids such as digestive disorders, gastrointestinal infections...
Keep the perineum clean, especially after each bowel movement.
Active treatment of diseases that increase abdominal pressure (such as prolonged cough, digestive disorders) or prevent blood from returning to the heart (such as portal varicose veins, cirrhosis...).
Elderly people are very susceptible to hemorrhoids, so effective prevention measures are needed. However, in cases where warning signs of hemorrhoids are seen, patients should see a doctor for timely treatment advice.
|
thucuc
|
Giải đáp thắc mắc: đẻ mổ có lắc vòng được không?
1. Lắc vòng có tác dụng gì cho phụ nữ sau sinh?
Nhiều chị em đã có thói quen lắc vòng trước khi mang bầu hoặc cũng có thể khi có sự hiện diện của mỡ bụng khiến chị em tức tốc tìm đến bài tập này. Lắc vòng được chị em đánh giá cao với các tác dụng tuyệt vời mang lại:
– Giảm phần mỡ ở hông, giúp vòng eo thon gọn, săn chắc hơn
– Làm tiêu hao lượng Calories thừa
– Giúp cho đùi và mông thêm phần săn chắc
– Khí huyết lưu thông, cải thiện đau nhức vùng lưng
– Kích thích hoạt động của tim, phổi tốt hơn
– Giúp tinh thần được thư giãn, loại bỏ những căng thẳng.
Lắc vòng mang lại nhiều tác dụng tuyệt vời cho sức khỏe.
Với những tác dụng tuyệt vời mà lắc vòng mang lại, vậy tập luyện như thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất?
– Lắc vòng sau khi ăn sau 2 tiếng để không ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa
– Nên có một thời gian biểu tập luyện cố định, buổi sáng là thời gian lý tưởng để lắc vòng,
– Uống nước lọc trước khi tập luyện với vòng (lượng nước vừa đủ) để tăng hiệu quả của quá trình trao đổi chất.
– Nên tập luyện với cường độ vừa phải, hợp lý
– Kết hợp lắc vòng với các bài tập khác trong quá trình tập luyện
– Không chọn các trang phục rườm rà, khả năng thấm hút mồ hôi kém.
– Ưu tiên những không gian rộng, được tiếp xúc với môi trường thoáng đãng.
2. Tôi đẻ mổ thì có lắc vòng được không?
Về lý thuyết, sau sinh 3 tháng thì tử cung đã trở lại trạng thái bình thường. Mẹ sinh mổ có thể bắt đầu lắc vòng, tuy nhiên cơ địa của mỗi người là khác nhau nên sẽ không có một mốc thời gian nào chính xác cho tất cả mọi người. Điều mẹ cần làm chính là lắng nghe cơ thể mình. Mẹ có thể bắt đầu lắc vòng với các loại vòng nhẹ, vòng nhỏ, chất liệu nhẹ để vùng bụng làm quen các cơ chế tác động của vòng với bụng từ 5 – 10 phút mỗi ngày. Cần duy trì và quan sát thật kỹ những biểu hiện của cơ thể như: đau bụng, vết mổ có cảm thấy nhức, châm chích hay có bất thường nào không? Nếu cảm thấy không an toàn hay cảm thấy cơ thể của mình chưa ổn định thì mẹ hãy bắt đầu lắc vòng sau đẻ mổ 6 tháng hoặc chuyển sang dạng luyện tập phù hợp hơn.
Mẹ nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ nếu như có mong muốn tập luyện với vòng sau khi sinh mổ, sẽ có nhiều lưu ý hơn để không dẫn đến nguy cơ bị bục vết mổ, ảnh hưởng đến tử cung. Những thông tin trên đây phần nào đã giải đáp thắc mắc của mẹ về đẻ mổ có lắc vòng được không đúng chưa nào.
3. Bí quyết giúp mẹ lấy lại vòng eo hiệu quả sau sinh mổ
Không quá khó để giảm mỡ bụng tự nhiên. Hiện nay có rất nhiều phương pháp hỗ trợ các mẹ sinh mổ lấy đánh bay mỡ bụng một cách hiệu quả, mẹ chỉ cần đặt ra mục tiêu rõ ràng và kiên trì thực hiện chắc chắn sẽ mẹ sẽ nhanh chóng lấy lại sự tự tin về vóc dáng của mình.
3.1 Một chế độ ăn khoa học và nghỉ ngơi hợp lý
Tránh ăn kiêng quá mức, tham khảo các chế độ ăn như: Clean Eating, Intermittent fasting, Low Carb… xem mức độ phù hợp và nhu cầu của mình có thể áp dụng được chế độ nào. Nhìn chung, nguyên tắc để có thể giảm mỡ hiệu quả sẽ phụ thuộc vào lượng calories nạp vào cơ thể – calories mà cơ thể tiêu thụ do đó mẹ có thể cân chỉnh lại chế độ ăn uống của mình để vừa giảm mỡ hiệu quả, lại đảm bảo chất lượng dinh dưỡng trong giai đoạn đang cho con bú.
Một chế độ ăn uống khoa học sẽ giúp mẹ kiểm soát lượng Calories hiệu quả
Mẹ đừng nhịn ăn hay kiêng khem quá mức, mà cần ăn đúng và đủ. Kết hợp các loại trà có khả năng là tiêu hao calories. Thường xuyên bổ sung các loại rau xanh và các vitamin cần thiết và các thực phẩm giúp lợi sữa.
Bên cạnh đó, mẹ hãy cố gắng thiết lập thời gian ngủ của bé để đảm bảo mẹ ngủ đủ 7 tiếng mỗi ngày để duy trì sức khỏe tốt. Hơn thế, việc ngủ không đủ giấc, thức đêm sẽ có nguy cơ tăng cân nhanh hơn bình thường.
3.2 Tập Yoga
Yoga chính là phương pháp giảm cân sau sinh cực kỳ tốt mà các mẹ sinh mổ nên áp dụng. Không chỉ giúp cơ thể dẻo dai, săn chắc cơ mà còn giúp mẹ giải tỏa cảm giác ngột ngạt, tránh được chứng trầm cảm sau sinh.
Nếu mẹ chưa từng tập yoga thì hãy tập làm quen với các động tác nhẹ nhàng, đơn giản. Có thể tự tập luyện tại nhà nếu mẹ không có thời gian đến phòng tập, nếu được mẹ vẫn nên tập luyện ở phòng tập, để được các Huấn luyện viên yoga trực tiếp dạy và điều chỉnh tư thế. Điều này cũng sẽ khiến mẹ được tạo động lực và cảm hứng liên tục, trò chuyện với nhiều người cũng sẽ giúp tinh thần mẹ cải thiện đáng kể đấy.
Ngoài ra, có rất nhiều bộ môn thể thao phù hợp cho mẹ sau sinh, đáp ứng các tiêu chí nhẹ nhàng, đốt cháy mỡ thừa hiệu quả và vẫn cải thiện tinh thần cho mẹ như: Đi bộ, đạp xe, Aerobic, các bài tập Cardio… mẹ hãy tham khảo nhé!
3.3 Massage bụng
Massage vùng bụng kết hợp với các sản phẩm tự nhiên sẽ giúp máu lưu thông tốt, da bụng được chăm sóc. Dưới tác động của massage, dưỡng chất được thẩm thấu, gia tăng quá trình trao đổi chất và tiêu hủy mỡ thừa cực kỳ hiệu quả.
Massage bụng thường xuyên sẽ đánh tan mỡ bụng.
Đối với mẹ sinh mổ thì bắt đầu áp dụng massage bụng từ 3-5 tuần sau sinh, khi vết thương đã lành hẳn. Cần thực hiện massage từ 2-3 lần/ tuần để đạt được hiệu quả cao các mẹ nhé!
|
Answering the question: Can I rock the ring after a cesarean section?
1. What effects does hula hoop have for postpartum women?
Many women had the habit of hula hooping before pregnancy or maybe when the presence of belly fat made them immediately seek out this exercise. Hula hoop is highly appreciated by women for its great effects:
– Reduce fat in the hips, helping the waist become slimmer and firmer
– Consumes excess calories
– Helps thighs and buttocks become firmer
– Blood circulation improves back pain
– Stimulates heart and lung activity better
– Helps the mind relax and eliminate stress.
Hula hoop brings many great health benefits.
With the great effects that hula hooping brings, how to practice to achieve the best results?
– Shake the ring 2 hours after eating so it doesn't affect the digestive system
– You should have a fixed workout schedule, morning is the ideal time to do hooping,
– Drink filtered water before exercising with the ring (enough amount of water) to increase the efficiency of the metabolic process.
– You should exercise with moderate and reasonable intensity
– Combine hula hoop with other exercises during training
– Do not choose clothes that are cumbersome and have poor sweat absorption.
– Prioritize large spaces, exposed to an airy environment.
2. If I give birth by cesarean section, can I rock the ring?
In theory, 3 months after giving birth, the uterus has returned to its normal state. Mothers who have had a cesarean section may start to shake, but each person's body is different so there is no exact time for everyone. What mothers need to do is listen to their body. Mothers can start shaking the ring with light rings, small rings, and light materials so that the abdomen can get used to the mechanism of the ring's impact on the belly for 5 - 10 minutes a day. It is necessary to maintain and carefully observe the body's manifestations such as: abdominal pain, does the incision feel sore, tingling or are there any abnormalities? If you feel unsafe or feel like your body is not yet stable, you should start swinging 6 months after cesarean section or switch to a more suitable form of exercise.
Mothers should consult a doctor if they want to exercise with the ring after a cesarean section. There will be more precautions to avoid leading to the risk of the surgical wound bursting and affecting the uterus. The above information has partly answered the mother's question about whether a cesarean section can be rocked or not.
3. Tips to help mothers effectively regain their waistline after cesarean section
It's not too difficult to lose belly fat naturally. Currently, there are many methods to help mothers who have had a cesarean section effectively eliminate belly fat. Mothers just need to set clear goals and persevere in implementing them, and they will quickly regain confidence in their health. his physique.
3.1 A scientific diet and reasonable rest
Avoid excessive dieting, refer to diets such as: Clean Eating, Intermittent fasting, Low Carb... to see which regimen can be applied to your suitability and needs. In general, the principle of effective fat loss will depend on the amount of calories the body consumes, so mothers can recalibrate their diet to both effectively reduce fat and reduce fat. ensures nutritional quality during the breastfeeding period.
A scientific diet will help mothers control calories effectively
Mothers should not fast or abstain too much, but need to eat properly and enough. Combining teas has the potential to burn calories. Regularly supplement green vegetables and necessary vitamins and foods that help increase milk production.
Besides, mothers should try to set their baby's sleep time to ensure that they get 7 hours of sleep a day to maintain good health. Moreover, not getting enough sleep and staying up at night will put you at risk of gaining weight faster than usual.
3.2 Practicing Yoga
Yoga is an extremely good postpartum weight loss method that mothers who gave birth by cesarean section should apply. Not only does it help the body stay supple and firm, but it also helps mothers relieve the feeling of stuffiness and avoid postpartum depression.
If you have never practiced yoga, get used to gentle, simple movements. You can practice at home if you don't have time to go to the gym. If possible, you should still practice at the gym to be directly taught and adjusted by yoga instructors. This will also make you constantly motivated and inspired. Talking to many people will also help your mother's spirit improve significantly.
In addition, there are many suitable sports for mothers after giving birth, meeting the criteria of being gentle, burning excess fat effectively and still improving the mother's spirit such as: Walking, cycling, Aerobics, etc. Cardio exercises... moms, please refer to them!
3.3 Abdominal massage
Abdominal massage combined with natural products will help blood circulate well and abdominal skin will be cared for. Under the influence of massage, nutrients are absorbed, increasing metabolism and destroying excess fat extremely effectively.
Regular abdominal massage will eliminate belly fat.
For mothers who gave birth by cesarean section, start applying abdominal massage 3-5 weeks after giving birth, when the wound has completely healed. You need to perform massage 2-3 times a week to achieve high results!
|
thucuc
|
Giảm đầy hơi bằng cây nhà lá vườn
Đầy hơi, chướng bụng là hiện tượng lượng hơi trong lên trong đường tiêu hóa do nhiều nguyên nhân khác nhau, chẳng hạn như virus, ăn quá nhiều, dị ứng thức ăn hoặc rối loạn đường ruột. Tình trạng bụng đầy hơi khó chịu có thể được giảm đi đáng kể nhờ sử dụng các loại cây cỏ vườn nhà. Tuy nhiên người bệnh cần lưu ý rằng thảo mộc cũng có tác dụng phụ nếu sử dụng không đúng cách. Vì thế tốt nhất hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi áp dụng. Dưới đây là một số phương pháp giảm đầy hơi bằng cây nhà lá vườn mà bạn có thể tham khảo.
1. Các cách giảm đầy hơi bằng cây nhà lá vườn
1.1. Các loại cây họ bạc hà
Các loại cây họ bạc hà như húng quế, bạc hà, hương thảo, tía tô, hương nhu…đều có ích trong việc làm giảm đầy hơi chướng bụng. Các loại cây này giúp làm dịu đường tiêu hóa và hòa tan lượng khí gây đầy hơi. Đơn giản nhất hãy thử nhai một lá bạc hà hoặc húng quế nếu cảm thấy bụng đầy hơi khó chịu. Thêm một vài giọt chiết xuất bạc hà vào nước nóng hoặc nhâm nhi trà bạc hà cũng là những cách hay để hạn chế bớt lượng khí gây đầy hơi chướng bụng.
Các loại cây họ bạc hà đều có ích trong việc làm giảm đầy hơi chướng bụng
1.2. Trà xanh
Trà xanh giúp làm dịu đường tiêu hóa và có chứa các hợp chất làm giảm cơn đau quặn túi mật cũng như tình trạng đầy hơi, theo nghiên cứu của Trung tâm Y tế Đại học Maryland. Thưởng thức một tách trà xanh và dành thời gian nghỉ ngơi sẽ hỗ trợ tiêu hóa đồng thời làm giảm đầy hơi chướng bụng. Lưu ý trà xanh có chứa caffein dễ gây mất ngủ và lo lắng ở những người nhạy cảm. Nếu bạn nhạy cảm với caffein nên sử dụng trà xanh tách caffeine.
1.3. Gừng
Gừng không chỉ là một loại gia vị trong ẩm thực mà còn có tác dụng điều trị các rối loạn tiêu hóa gây đầy hơi chướng bụng. Nó đặc biệt tốt cho những người bị say tàu xe và kích thích tiêu hóa, giúp đẩy nhanh tốc độ di chuyển của thức ăn qua dạ dày. Do tốc độ tiêu hóa tăng, gừng giúp làm giảm đầy hơi. Gừng cũng có thể dùng để giảm đau, buồn nôn và đầy hơi trong các bệnh lý liên quan đến túi mật.
1.4. Tỏi
Theo nghiên cứu, tỏi chứa các chất giúp kích thích dạ dày tiết dịch vị và tiêu hóa thức ăn. Từ đó giúp làm giảm tình trạng đầy bụng, chướng hơi, ăn uống khó tiêu rất hiệu quả.
Cách thực hiện: bạn chỉ cần lấy một vài nhánh tỏi khô, bóc vỏ, đập dập rồi hãm với nước nóng khoảng 15 phút. Thực hiện uống ngày 2 lần trước bữa ăn, cảm giác chướng bụng, đầy hơi sẽ nhanh chóng biến mất.
Bên cạnh đó, bạn có thể thêm tỏi vào chế biến cùng ác món ăn hằng ngày để giúp tiêu hóa dễ dàng hơn.
Tỏi chứa các chất giúp kích thích dạ dày tiết dịch vị và tiêu hóa thức ăn
1.5. Quế
Quế có tác dụng xoa bóp dạ dày và kích thích hệ tiêu hóa nên có tác dụng nhanh chóng trong việc trị chứng đầy hơi, ăn không tiêu.
Cách thực hiện: Pha nửa thìa bột quế, 2 thìa thìa mật ong với ly nước ấm. Uống khi thấy chướng bụng khó chịu.
1.6. Lá ổi
Lấy 1 nắm lá ổi rửa sạch, ngâm nước muối khoảng 10-15 phút. Sau đó, sắc với nước, đun sôi khoảng 30 phút rồi nêm một chút muối. Bỏ bã rồi lọc lấy nước uống, tình trạng đầy hơi, khó tiêu sẽ giảm rõ rệt.
1.7. Trà hoa cúc
Trà hoa cúc có khả năng kháng viêm, làm dịu các tổn thương tại niêm mạc dạ dày. Bên cạnh đó, loại trà này cũng giúp thúc đẩy hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn.
Cách thực hiện:
– Cho vài bông cúc khô vào ấm.
– Cho thêm lượng nước sôi vừa đủ.
– Đậy kín tầm 15 phút là có thể sử dụng được.
1.8. Lá tía tô
Rau tía tô được sử dụng để chữa tình trạng đầy bụng khó tiêu. Bên cạnh đó còn hỗ trợ giảm đau bụng, táo bón và các bệnh đường tiêu hóa.
Cách thực hiện:
– Rửa nắm lá tía tô rồi để ráo nước.
– Cho vào máy xay thật nhuyễn rồi lọc lấy nước cốt để uống.
– Thực hiện phương pháp này đều đặn mỗi ngày để mang lại hiệu quả tốt nhất.
Tía tô hỗ trợ giảm đau bụng, táo bón và các bệnh đường tiêu hóa
2. Lưu ý khi chữa đầy hơi tại nhà
2.1. Thay đổi chế độ ăn uống
Để hạn chế tối đa các triệu chứng của rối loạn tiêu hóa, bạn nên lưu ý về chế độ ăn uống hằng ngày.
– Hạn chế các thực phẩm nhiều dầu mỡ, bánh kẹo hay các sản phẩm được chế biến từ sữa (trừ sữa chua), nước ngọt có gas, chất kích thích, rượu bia… Bởi đây là những thực phẩm dễ gây chướng bụng, đầy hơi.
– Việc ăn quá no sẽ khiến cho tình trạng đầy bụng, khó tiêu của bạn trở nên nghiêm trọng hơn. Do đó, tốt nhất nên chia nhỏ bữa ăn hằng ngày, khi ăn nên ăn chậm nhai kỹ.
2.2. Dành thời gian nghỉ ngơi
Sau mỗi bữa ăn bạn cần dành thời gian để nghỉ ngơi, tránh vận động mạnh hoặc làm việc ngay.
2.3. Vận động, luyện tập nhẹ nhàng
Tích cực vận động luyện tập nhẹ nhàng sẽ giúp hệ tiêu hóa hoạt động khỏe mạnh và hiệu quả hơn.
Luyện tập nhẹ nhàng sẽ giúp hệ tiêu hóa hoạt động khỏe mạnh và hiệu quả hơn
2.4. Thăm khám bác sĩ khi thấy các dấu hiệu sau
– Tình trạng bệnh tiếp tục kéo dài trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần.
– Chán ăn, nôn ói thường xuyên.
– Bị tiêu chảy nhiều lần trong ngày hoặc táo bón kéo dài.
– Sút cân đột ngột không có lý do.
– Sốt cao, đau bụng dữ dội.
– Đi đại tiện ra máu hoặc chất nhầy, phân đen, hình dáng bất thường.
Với những những phương pháp giảm đầy hơi bằng cây nhà lá vườn. Bạn hoàn toàn có thể tham khảo và áp dụng. Tuy nhiên nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ để tình trạng bệnh được cải thiện tốt nhất nhé
|
Reduce bloating with homegrown plants
Bloating is the phenomenon of increased gas in the digestive tract due to many different causes, such as viruses, overeating, food allergies or intestinal disorders. Unpleasant abdominal bloating can be significantly reduced by using home garden herbs. However, patients need to note that herbs also have side effects if used incorrectly. Therefore, it is best to consult your doctor before applying. Below are some homegrown methods to reduce bloating that you can refer to.
1. Ways to reduce bloating with homegrown plants
1.1. Types of plants in the mint family
Mint family plants such as basil, mint, rosemary, perilla, basil... are all helpful in reducing bloating. These plants help soothe the digestive tract and dissolve gas that causes bloating. The simplest way is to try chewing a mint or basil leaf if you feel uncomfortable and bloated. Adding a few drops of mint extract to hot water or sipping mint tea are also good ways to reduce gas that causes bloating.
Plants in the mint family are helpful in reducing bloating and gas
1.2. Green tea
Green tea helps soothe the digestive tract and contains compounds that reduce gallbladder cramps and bloating, according to research from the University of Maryland Medical Center. Enjoying a cup of green tea and taking time to rest will aid digestion and reduce bloating. Note that green tea contains caffeine which can easily cause insomnia and anxiety in sensitive people. If you are sensitive to caffeine, use decaffeinated green tea.
1.3. Ginger
Ginger is not only a spice in cuisine but also has the effect of treating digestive disorders that cause bloating and gas. It is especially good for people with motion sickness and stimulates digestion, helping to speed up the movement of food through the stomach. Due to increased digestion speed, ginger helps reduce bloating. Ginger can also be used to relieve pain, nausea and bloating in gallbladder-related conditions.
1.4. Garlic
According to research, garlic contains substances that help stimulate the stomach to secrete gastric juice and digest food. This helps reduce bloating, gas, and indigestion very effectively.
How to do it: you just need to take a few dried garlic cloves, peel them, crush them, then steep them in hot water for about 15 minutes. Take it twice a day before meals, the feeling of bloating and flatulence will quickly disappear.
Besides, you can add garlic to your daily dishes to help make digestion easier.
Garlic contains substances that help stimulate the stomach to secrete gastric juice and digest food
1.5. Cinnamon
Cinnamon has the effect of massaging the stomach and stimulating the digestive system, so it works quickly in treating bloating and indigestion.
How to do: Mix half a teaspoon of cinnamon powder, 2 teaspoons of honey with a glass of warm water. Drink when you feel bloated and uncomfortable.
1.6. Guava leaves
Take a handful of guava leaves, wash them and soak them in salt water for about 10-15 minutes. Then, boil with water, boil for about 30 minutes, then season with a little salt. Discard the residue and filter the water to drink. Flatulence and indigestion will be significantly reduced.
1.7. Chrysanthemum tea
Chrysanthemum tea has anti-inflammatory properties and soothes damage to the stomach lining. Besides, this tea also helps promote better digestive system performance.
Doing:
– Put a few dried chrysanthemums into the pot.
– Add enough boiling water.
– Cover tightly for about 15 minutes before you can use it.
1.8. Perilla leaves
Perilla is used to treat bloating and indigestion. Besides, it also helps reduce abdominal pain, constipation and gastrointestinal diseases.
Doing:
– Wash a handful of perilla leaves and drain.
– Put it in a blender until pureed then filter to get the juice to drink.
– Perform this method regularly every day to bring the best results.
Perilla helps reduce stomach pain, constipation and gastrointestinal diseases
2. Notes when treating flatulence at home
2.1. Change your diet
To minimize the symptoms of digestive disorders, you should pay attention to your daily diet.
– Limit greasy foods, candies or products made from milk (except yogurt), carbonated soft drinks, stimulants, alcohol... Because these are foods that easily cause bloating. flatulence.
– Eating too much will make your bloating and indigestion worse. Therefore, it is best to divide daily meals into smaller portions, and when eating, eat slowly and chew thoroughly.
2.2. Take time to relax
After each meal you need to take time to rest, avoid strenuous exercise or work immediately.
2.3. Movement and gentle exercise
Actively engaging in gentle exercise will help the digestive system function healthier and more effectively.
Gentle exercise will help the digestive system function healthier and more effectively
2.4. See your doctor if you see the following signs
– The illness continues for days or weeks.
– Loss of appetite and frequent vomiting.
– Diarrhea many times a day or prolonged constipation.
– Sudden weight loss for no reason.
– High fever, severe abdominal pain.
– Defecation with blood or mucus, black stools, abnormal shape.
With homegrown methods to reduce bloating. You can completely refer and apply. However, you should consult your doctor to best improve your condition
|
thucuc
|
Mắt lé do đâu? Làm sao để cải thiện?
Mắt lé là tình trạng về mắt không khó để bắt gặp, đặc biệt là ở trẻ em. Bệnh không chỉ gây ảnh hưởng đến thị lực mà còn làm ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ trên khuôn mặt của người bệnh. Vậy, lé mắt là do đâu và làm sao để cải thiện? Nếu bạn đang quan tâm đến vấn đề này thì đừng bỏ qua bài viết dưới đây nhé!
1. Lé mắt là gì?
Bệnh lé (hay lác mắt) là tình trạng hai mắt khi nhìn không thẳng hàng (một mắt lệch so với mắt còn lại). Một mắt có thể nhìn thẳng, mắt kia nhìn vào trong, ra ngoài, xuống dưới hoặc lên trên. Sự chuyển hướng của mắt có thể là cố định hoặc tạm thời. Mắt nhìn thẳng và mắt nhìn lệch có khả năng thay đổi hoặc luân phiên nhau.
Lé mắt có thể xảy ra ở mọi độ tuổi, nhưng thường gặp ở trẻ em nhiều hơn.
Lé mắt có thể xảy ra ở mọi độ tuổi, nhưng thường gặp ở trẻ em nhiều hơn
Người bị lé thường rất dễ nhận biết thông qua các triệu chứng sau:
– Triệu chứng thực thể: Khi soi gương hoặc nhìn đối diện thấy con ngươi mắt bị lệch. (Tuy nhiên, cũng có trường hợp lé ẩn phải khám chuyên khoa mới phát hiện ra được)
– Triệu chứng chủ quan: Mỏi mắt thường xuyên; Nhìn tập trung kém; Hay vấp ngã; Làm việc không chính xác; Bên bị lé thường nhìn mờ hơn bên không lé; Hay nhìn nghiêng đầu; Nhìn song thị (nhìn 1 thành 2);…
2. Mắt lé do đâu?
Thông thường, mắt của chúng ta có 6 cơ chính làm nhiệm vụ điều chỉnh hoạt động của nhãn cầu. Các cơ này bao gồm: Cơ trực trong, trực ngoài, trực dưới, trực trên, cơ chéo lớn, cơ chéo bé. Mỗi cơ sẽ giúp nhãn cầu di chuyển theo một hướng tương ứng.
Khi các cơ này hoạt động bình thường, hai mắt sẽ được điều chỉnh cùng nhìn vào một điểm. Lúc này, nhãn cầu sẽ tổng hợp lại hình ảnh thu được từ cả hai bên mắt thành một ảnh 3 chiều duy nhất. Giúp chúng ta nhìn hình ảnh một cách tinh tế và sắc nét.
Tuy nhiên, khi bị lé, các cơ vận nhãn lúc này mất cân bằng. Điều này gây ra tình trạng hai mắt nhìn theo các hướng khác nhau. Một hoặc cả hai mắt nhìn theo hướng lệch vào trong hoặc lệch ra ngoài làm ảnh hưởng đến thị lực của người bệnh.
Một số nguyên nhân gây ra lé mắt thường gặp nhất là:
– Lé bẩm sinh (thường gặp nhất): Từ khi sinh ra đã lé hoặc lé xuất hiện trong giai đoạn từ dưới 6 tháng tuổi.
– Lé thứ phát: Thường xảy ra ở người lớn nhiều hơn. Nguyên nhân xuất phát là do: Bệnh lý toàn thân (basedow, u, huyết áp, tiểu đường,…); Bệnh lý về mắt (đục thể thủy tinh, bất đồng khúc xạ, bệnh lý đáy mắt); Chấn thương vùng mặt hoặc đầu; Phẫu thuật mắt;…
– Lé di truyền (chưa được khẳng định)
Lé mắt xảy ra do các cơ vận nhãn mất cân bằng
3. Cách cải thiện mắt lé
Theo nghiên cứu, tại Việt Nam có khoảng 2 – 3 triệu người bị lé mắt. Bệnh lý này nếu không được phát hiện sớm và khắc phục kịp thời có thể ảnh hưởng đến thị lực của người bệnh. Đồng thời, gây ra sự tự ti khi giao tiếp do vấn đề về thẩm mỹ trên khuôn mặt.
Bên cạnh đó, nếu mắt lé xảy ra ở trẻ em đang trong giai đoạn phát triển thị giác có thể gây ra: Nhược thị (mất thị lực); Mất khả năng nhận thức chiều sâu; Khả năng nhận biết khoảng cách kém; Làm việc hậu đậu; Dễ mất tập trung; Dễ bước hụt;…
Ngoài ra, tình trạng lé còn có thể ảnh hưởng đến tương lai nghề nghiệp của người bệnh. Bởi thực tế, có nhiều ngành nghề đòi hỏi người lao động phải có thị lực tốt. VD: Nghề liên quan đến việc dùng kính hiển vi, lắp ráp máy móc, vận động viên thể thao,… Vì vậy, việc đi khám và khắc phục lé mắt từ sớm là vô cùng cần thiết.
Theo các chuyên gia, lé ở mắt là hoàn toàn có thể cải thiện được. Tuy nhiên, mức độ phục hồi và hiệu quả điều trị ở mỗi người là khác nhau. Tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh lý, thời gian kéo dài bệnh và độ tuổi của người bệnh.
Đối với nhãn khoa, mục tiêu chính của việc điều trị lé là để mang lại đôi mắt có thị lực tốt nhất cho người bệnh. Giúp người bệnh có thể nhìn được hình ảnh một cách sắc nét, thuận tiện cho cuộc sống, sinh hoạt và học tập hàng ngày.
Ngoài ra, ở một khía cạnh khác thì điều trị mắt lé cũng đem lại hiệu quả về mặt thẩm mỹ. Giúp mang lại sự tự tin, yêu đời cho người bệnh.
Điều trị lé ở trẻ em thường mang lại hiệu quả cao hơn so với điều trị ở người lớn tuổi. Mức độ phục hồi tốt nhất là ở giai đoạn dưới 3 tuổi. Vì vậy, các bậc phụ huynh khi phát hiện trẻ có dấu hiệu bị lé thì cần đưa trẻ tới gặp bác sĩ chuyên khoa ngay để được tư vấn điều trị sớm.
Tùy vào từng trường hợp bệnh sẽ có thể áp dụng một hoặc nhiều phương pháp khắc phục khác nhau. Các phương pháp điều trị mắt lé phổ biến nhất là:
– Luyện tập mắt: Tập quy tụ, tập liếc sang hướng ngược chiều lé
– Đeo kính: Sử dụng khi lé do quy tụ điều tiết hoặc kèm tật khúc xạ
– Che mắt: Khi mắt bị lé bị nhược thị
– Tiêm thuốc (thường là Botulium toxin): Dùng trong trường hợp lé thứ phát ở người lớn do liệt cơ vận nhãn, giải quyết tạm thời tình trạng song thị.
– Phẫu thuật: Điều chỉnh lại các cơ vận nhãn nhằm đưa hai mắt về thẳng trục
Để xác định phương pháp điều trị mắt lé phù hợp, người bệnh cần được khám nhãn khoa chuyên sâu. Đặc biệt là với trẻ em, quy trình thăm khám có thể cần trải qua nhiều lần để tìm ra phương án điều trị tối ưu nhất.
Ngoài ra, theo các bác sĩ chuyên khoa thì bệnh nhân và người nhà không nên tự ý điều trị mắt lé tại nhà. Dù là theo kinh nghiệm của bản thân hay theo các phương pháp truyền miệng. Việc không đi khám sớm có thể sẽ khiến người bệnh bỏ lỡ thời điểm vàng để điều trị lé (thường là dưới 3 tuổi đối với trường hợp lác bẩm sinh).
Để xác định phương pháp điều trị mắt lé phù hợp, người bệnh cần được khám nhãn khoa chuyên sâu
|
What causes cross eyes? How to improve?
Crossed eyes is an eye condition that is not difficult to see, especially in children. The disease not only affects vision but also affects the facial aesthetics of the patient. So, what causes crossed eyes and how can we improve them? If you are interested in this issue, don't skip the article below!
1. What is cross-eyed?
Strabismus (or strabismus) is a condition in which the two eyes look out of alignment (one eye is misaligned compared to the other eye). One eye can look straight, the other eye can look in, out, down or up. Eye shifts can be permanent or temporary. Eyes that look straight and eyes that look sideways can change or alternate.
Crossed eyes can occur at any age, but are more common in children.
Crossed eyes can occur at any age, but are more common in children
People with strabismus are often easy to recognize through the following symptoms:
– Physical symptoms: When looking in the mirror or looking at the opposite side, the pupils of the eyes are misaligned. (However, there are also cases of hidden strabismus that require a specialist examination to detect it)
– Subjective symptoms: Frequent eye fatigue; Poor focus of vision; Often stumble and fall; Work incorrectly; The cross-eyed side often sees blurrier than the non-crossed side; Or look at your head sideways; Double vision (seeing 1 becomes 2);…
2. What causes crossed eyes?
Normally, our eyes have 6 main muscles that are responsible for regulating the activity of the eyeball. These muscles include: Internal rectus, external rectus, inferior rectus, superior rectus, large oblique muscle, small oblique muscle. Each muscle helps the eyeball move in a corresponding direction.
When these muscles work normally, the two eyes will be adjusted to look at the same point. At this time, the eyeball will synthesize the images obtained from both eyes into a single 3-dimensional image. Helps us see images delicately and sharply.
However, when cross-eyed, the eye muscles are now out of balance. This causes the two eyes to look in different directions. One or both eyes look inward or outward, affecting the patient's vision.
Some of the most common causes of crossed eyes are:
– Congenital cross-eyed (most common): Cross-eyed from birth or appears from under 6 months of age.
– Secondary strabismus: More often occurs in adults. The cause is due to: Systemic diseases (based, tumors, blood pressure, diabetes,...); Eye diseases (cataract, refractive error, fundus disease); Injury to the face or head; Eye surgery;…
– Hereditary strabismus (unconfirmed)
Crossed eyes occur due to imbalance in the eye muscles
3. How to improve crossed eyes
According to research, in Vietnam there are about 2-3 million people with crossed eyes. This disease, if not detected early and treated promptly, can affect the patient's vision. At the same time, it causes self-consciousness when communicating due to facial aesthetic problems.
Besides, if crossed eyes occur in children who are in the stage of visual development, it can cause: Amblyopia (loss of vision); Loss of depth perception; Poor ability to perceive distance; Working behind the scenes; Easily lose concentration; Easy to miss steps;…
In addition, cross-eyed condition can also affect the patient's career future. Because in reality, there are many occupations that require workers to have good eyesight. For example: Jobs related to using microscopes, assembling machines, athletes, etc. Therefore, it is extremely necessary to go to the doctor and fix cross-eyes early.
According to experts, crossed eyes can be completely improved. However, the level of recovery and treatment effectiveness is different for each person. Depending on the severity of the disease, the duration of the disease and the age of the patient.
In ophthalmology, the main goal of treating strabismus is to bring the best eyesight to the patient. Helps patients see sharp images, convenient for daily life, activities and study.
In addition, from another aspect, cross-eye treatment also brings aesthetic results. Helps bring confidence and love of life to patients.
Treatment of strabismus in children is often more effective than treatment in older adults. The best level of recovery is at the stage under 3 years old. Therefore, when parents discover that their child has signs of cross-eyes, they need to take their child to see a specialist immediately for advice and early treatment.
Depending on each case, one or more different treatment methods can be applied. The most common treatments for crossed eyes are:
– Eye training: Practice focusing, practice glancing in the opposite direction
– Wearing glasses: Use when cross-eyed due to accommodative focusing or with refractive error
– Covering the eyes: When the eyes are crossed, amblyopia occurs
– Injection (usually Botulium toxin): Used in cases of secondary strabismus in adults due to ophthalmoplegia, temporarily resolving double vision.
– Surgery: Adjust the eye muscles to bring the eyes back to the right axis
To determine the appropriate treatment for crossed eyes, the patient needs an in-depth ophthalmological examination. Especially with children, the examination process may need to go through many times to find the most optimal treatment plan.
In addition, according to specialists, patients and their families should not arbitrarily treat cross-eyes at home. Whether it's based on personal experience or through word of mouth. Not going to the doctor early may cause the patient to miss the golden time to treat strabismus (usually under 3 years old in cases of congenital strabismus).
To determine the appropriate treatment for crossed eyes, the patient needs an in-depth ophthalmological examination
|
thucuc
|
Bệnh suyễn ở trẻ em mẹ đọc ngay những triệu chứng sau đây
Triệu chứng nghi ngờ bệnh suyễn ở trẻ em
Ho kéo dài: Trẻ bị bệnh suyễn dễ bị ho khi vận động nhiều, sau khi khóc, sau khi cười và hay ho nhiều về đêm
Xuất hiện tình trạng trẻ khó thở, thở khò khè hay thở rút lõm lồng ngực
Thấy xuất hiện một trong các tình trạng trên trong thời gian dài mẹ nên cho bé đi thăm khám bác sĩ và thường xuyên theo dõi. Thông thường với cơn đầu tiên rất khó để chẩn đoán chính xác nên bác sĩ có thể chẩn đoán nghi ngờ hay theo dõi suyễn.
Trẻ nào dễ mắc bệnh suyễn?
Bệnh suyễn ở trẻ em thường gặp ở một số đối tượng sau:
– Trẻ bị chàm, bị viêm mũi dị ứng.
– Trong nhà có người bị hen suyễn, nhất là cha mẹ bị hen suyễn vì bệnh có khả năng di truyền. Tuy nhiên vẫn có trường hợp ngoại lệ trẻ bị mắc phải bệnh suyễn dù trong nhà không có ai bị mắc bệnh này.
– Trẻ hay mắc các bệnh về đường hô hấp như hen phế quản, viêm phế quản, viêm phổi,…
– Trẻ sinh thiếu tháng, nhẹ cân, suy dinh dưỡng.
– Trẻ thường xuyên phải tiếp xúc với khói thuốc lá, đặc biệt là những người thân trong gia đình hút thuốc lá.
Các yếu tố làm khởi phát cơn suyễn ở trẻ
Một số loại thức ăn dễ gây dị ứng như hải sản, thịt bò, các loại hạt sẽ gây kích thích cơn hen suyễn của trẻ.
Khói bụi: Khói thuốc lá, bụi bẩn, mùi sơn là các yếu tố dễ gây kích ứng và làm tái phát cơn suyễn ở trẻ.
Trẻ vận động quá mức: nô đùa, chạy nhảy, hoạt động quá sức có thể là khởi phát cơn suyễn.
Việc khởi phát cơn suyễn có thể là khởi đầu dẫn đến suy hô hấp. Nếu trẻ không được xử trí hiệu quả có thể bị suy hô hấp và dẫn đến tử vong. Do đó ba mẹ tuyệt đối không được chủ quan khi trẻ có các biểu hiện tái phát cơn suyễn.
Chăm sóc và điều trị trẻ bị suyễn tại nhà
Ba mẹ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa hô hấp Nhi về cách phòng ngừa theo dõi cho trẻ bị suyễn.
Nên biết sử dụng thuốc cắt cơn tại nhà nếu bé đã từng lên cơn suyễn nặng.
Dùng thuốc xịt phải dùng đúng, tùy lứa tuổi, thao tác đúng chứ không thì xịt cũng như không.
Việc phòng ngừa cơ suyễn tái phát là điều vô cùng quan trọng, có thể phải sử dụng thuốc và xịt hàng ngày nên tuân theo đúng chỉ định của bác sĩ Nhi khoa.
Tránh xa các yếu tố có thể làm khởi phát cơn suyễn ở trẻ em.
Tiêm phòng vắc-xin (chích ngừa vắc-xin) đầy đủ cho trẻ, nhất là phế cầu và cúm.
Cho con đi thăm khám ngay khi có các triệu chứng nghi ngờ trẻ bị suyễn để có các biện pháp xử trí và phòng ngừa hiệu quả.
|
Asthma in children, mothers should immediately read the following symptoms
Symptoms of suspected asthma in children
Prolonged cough: Children with asthma are susceptible to coughing when exercising a lot, after crying, after laughing, and often cough a lot at night.
The child has difficulty breathing, wheezing or chest constriction
If one of the above conditions appears for a long time, the mother should take her baby to see a doctor and regularly monitor it. Usually, with the first attack, it is difficult to diagnose accurately, so the doctor can make a suspected diagnosis or monitor asthma.
Which children are susceptible to asthma?
Asthma in children commonly occurs in the following subjects:
– Children with eczema and allergic rhinitis.
– There is someone in the family with asthma, especially parents with asthma because the disease is likely to be hereditary. However, there are still exceptional cases where children have asthma even though no one in the family has this disease.
– Children often suffer from respiratory diseases such as bronchial asthma, bronchitis, pneumonia, etc.
– Premature, low birth weight, malnourished children.
– Children are often exposed to cigarette smoke, especially family members who smoke.
Factors that trigger asthma attacks in children
Some allergenic foods such as seafood, beef, and nuts will trigger a child's asthma.
Dust: Cigarette smoke, dust, and paint smell are factors that can easily cause irritation and reoccur asthma in children.
Children are too active: playing, running, jumping, and being too active can trigger an asthma attack.
The onset of an asthma attack can be the beginning of respiratory failure. If the child is not treated effectively, it can cause respiratory failure and lead to death. Therefore, parents absolutely must not be subjective when their children show signs of recurring asthma attacks.
Care and treatment of children with asthma at home
Parents need to consult a pediatric pulmonologist about how to prevent and monitor children with asthma.
You should know how to use reliever medication at home if your child has ever had a severe asthma attack.
When using sprays, you must use them correctly, depending on your age, and use them correctly, otherwise it's the same as spraying.
Preventing asthma recurrence is extremely important. You may need to use medication and sprays daily, so follow your pediatrician's instructions.
Stay away from factors that can trigger asthma attacks in children.
Fully vaccinate children (vaccines), especially pneumococcus and influenza.
Take your child to the doctor as soon as there are symptoms that suggest the child has asthma so that effective treatment and prevention measures can be taken.
|
thucuc
|
Xét nghiệm đo độ nhớt máu sử dụng trong trường hợp nào?
Máu là một tổ chức di động bao gồm các thành phần hữu hình là các tế bào và huyết tương, lưu thông trong các động mạch, tĩnh mạch, mao mạch tới các mô tế bào và thực hiện nhiều chức năng sinh lý. Độ nhớt của máu sẽ ảnh hưởng đến khả năng lưu thông của máu trong cơ thể. Xét nghiệm đo độ nhớt máu sẽ giúp xác định tính chất này của máu, từ đó có thể đánh giá được các nguy cơ sức khỏe.
1. Độ nhớt máu là gì?
Máu bao gồm các tế bào hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và huyết tương. Máu lưu thông trong lòng mạch tới các cơ quan để đưa khí oxi (O2) từ phổi đến các mô và tế bào, đồng thời vận chuyển khí cacbonic (CO2) từ các tế bào tới phổi để đào thải ra ngoài. Ngoài ra máu thực hiện chức năng vận chuyển các chất dinh dưỡng tới các mô và tế bào, bảo vệ cơ thể nhờ bạch cầu, kháng thể,…
Độ nhớt là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tính chất của máu, bên cạnh các yếu tố như tỷ trọng của máu, áp suất thẩm thấu. Máu lưu thông trong lòng mạch tạo thành dòng chảy, sự lưu thông này phụ thuộc vào áp lực tại động mạch, tĩnh mạch, độ rộng của lòng mạch, chiều dài mạch máu và độ nhớt máu. Khi độ nhớt của máu tăng sẽ tác động đến dòng chảy của máu trong lòng mạch, khiến máu khó lưu thông hơn, giảm lưu lượng máu cần thiết tới các mô và cơ quan.
Ở người khỏe mạnh bình thường thì độ nhớt máu tăng có thể sẽ không ảnh hưởng nhiều tới dòng chảy của máu. Điều đó là do các mạch máu có đặc điểm dãn mạch bù trừ, sẽ làm lòng mạch có thể dãn ra để thích nghi được trong trường hợp này. Tuy nhiên, trong trường hợp mạch máu đã được giãn ở mức tối đa trong một số bệnh như đái tháo đường, viêm động mạch,… thì tình trạng tăng độ nhớt máu có thể để lại tác động gây hoại tử mô nếu mô không được cung cấp đủ máu.
2. Yếu tố nào ảnh hưởng đến độ nhớt máu?
Độ nhớt máu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau tùy thuộc thành phần máu cũng như tính chất của các thành phần ấy. Khi một hay nhiều thành phần các tế bào trong máu tăng như tăng tiểu cầu, tăng số lượng bạch cầu nặng hay tình trạng đa hồng cầu đều có thể làm tăng độ nhớt của máu.
Một số trường hợp liên quan đến khả năng biến dạng của hồng cầu cũng gián tiếp gây nên tình trạng tăng độ nhớt máu. Thông thường kích thước đường kính trung bình của hồng cầu lớn hơn đường kính trung bình của mao mạch nên khi di chuyển xuyên qua mao mạch thì hồng cầu cần thay đổi kích thước, hình dạng.
Ví dụ trong bệnh lý thiếu máu do hồng cầu hình liềm, các hồng cầu không thể co nhỏ để có thể xuyên qua mao mạch máu ngoại vi, gây tăng số lượng hồng cầu dẫn đến tăng độ nhớt máu. Một số bệnh lý như đái tháo đường, tăng mỡ máu cholesterol, triglyceride, nhiễm toan chuyển hóa,… cũng là nguyên nhân gián tiếp gây tăng độ nhớt máu.
Một tính chất của hồng cầu liên quan đến độ nhớt máu đó chính là khả năng kết dính của hồng cầu. Các yếu tố lưu hành trong máu có tính chất thích hợp sẽ có khả năng kết dính các hồng cầu lại với nhau để tạo ra các chuỗi hồng cầu, các chuỗi này gây giảm dòng chảy của máu từ đó làm tăng độ nhớt của máu.
Một số nguyên nhân dẫn đến tăng tính kết dính của hồng cầu đó là tăng fibrinogen máu, tăng globulin máu, có mặt phức hợp hemoglobin - haptoglobin trong các bệnh lý thiếu máu do tan máu, tăng lipid máu, có phức hợp miễn dịch lưu hành trong máu, đái tháo đường, hạ thân nhiệt.
Tình trạng cô đặc máu cũng thường đi kèm với tình trạng tăng độ nhớt máu. Tình trạng này xảy ra trong một số trường hợp như cơ thể bị mất nước, bị bỏng, đái nhiều hoặc khi bị mắc bệnh tiêu chảy nặng.
Ngoài ra tình trạng tăng độ nhớt huyết tương do tăng một số yếu tố Protein trong thành phần cũng dẫn đến tình trạng tăng độ nhớt. Cùng với đó, các protein này có thể gây hình thành các chuỗi hồng cầu dẫn đến xuất hiện các cục máu đông. Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng tăng độ nhớt huyết tương đó là tăng fibrinogen máu, tăng cholesterol máu, tăng gammaglobulin máu,…
3. Xét nghiệm đo độ nhớt máu có ý nghĩa gì?
Xét nghiệm đo độ nhớt máu đặc biệt quan trọng và có nhiều giá trị trong đánh giá các bệnh lý huyết khối. Có thể hiểu rằng đây là tình trạng bệnh lý khiến các yếu tố trong máu hình thành cục máu đông ngay trong lòng mạch máu, khiến cho mạch máu bị nghẽn thậm chí là tắc mạch hoàn toàn. Tình trạng này có thể sẽ để lại nhiều biến chứng tùy vị trí và mức độ của cục máu đông. Thực sự nguy hiểm nếu như huyết khối này di chuyển tới và gây tắc mạch ở não và tim, gây tình trạng đột quỵ thì có thể cướp đi mạng sống bất cứ lúc nào.
Xét nghiệm có giá trị đối với các bệnh nhân bị đái tháo đường, tăng huyết áp, tăng cholesterol máu, đa hồng cầu, viêm động mạch chi dưới,… Các bệnh lý này có mối liên quan đến tình trạng hình thành cục máu đông, tăng độ nhớt máu, tăng khả năng kết tập hồng cầu hoặc giảm khả năng biến đổi hình dạng của hồng cầu. Do đó cần thực hiện xét nghiệm để phát hiện được hội chứng tăng độ nhớt máu.
4. Làm xét nghiệm đo độ nhớt máu ở đâu?
Bên cạnh đó, bệnh viện còn tiếp nhận Bảo lãnh viện phí cho các khách hàng có thẻ của gần 40 công ty bảo hiểm, như bảo hiểm Bảo Việt, bảo hiểm Bảo Minh, bảo hiểm nhân thọ Manulife, Dai-ichi Life, AIA,…
|
In what cases is the blood viscosity test used?
Blood is a mobile organization consisting of tangible components such as cells and plasma, circulating in arteries, veins, capillaries to cell tissues and performing many physiological functions. Blood viscosity will affect the ability of blood to circulate in the body. Blood viscosity testing will help determine this property of blood, from which health risks can be assessed.
1. What is blood viscosity?
Blood includes red blood cells, white blood cells, platelets and plasma. Blood circulates in the blood vessels to the organs to bring oxygen (O2) from the lungs to tissues and cells, and at the same time transport carbon dioxide (CO2) from cells to the lungs for elimination. In addition, blood performs the function of transporting nutrients to tissues and cells, protecting the body through white blood cells, antibodies, etc.
Viscosity is one of the factors that affect the properties of blood, besides factors such as blood density and osmotic pressure. Blood circulates in the blood vessels creating a flow, this circulation depends on the pressure in the arteries, veins, the width of the blood vessels, the length of the blood vessels and the blood viscosity. When blood viscosity increases, it will affect the flow of blood in the blood vessels, making it more difficult for blood to circulate, reducing the necessary blood flow to tissues and organs.
In normal healthy people, increased blood viscosity may not have much effect on blood flow. That is because blood vessels have compensatory vasodilation characteristics, which will cause the vessel lumen to dilate to adapt in this case. However, in cases where blood vessels have been dilated to their maximum extent in certain diseases such as diabetes, arteritis, etc., increased blood viscosity can cause tissue necrosis if the tissue is not properly treated. provide enough blood.
2. What factors affect blood viscosity?
Blood viscosity depends on many different factors depending on the blood components as well as the properties of those components. When one or more cell components in the blood increase, such as thrombocytosis, severe white blood cell count or polycythemia, it can increase blood viscosity.
Some cases related to the deformability of red blood cells also indirectly cause increased blood viscosity. Normally, the average diameter of red blood cells is larger than the average diameter of capillaries, so when moving through capillaries, red blood cells need to change size and shape.
For example, in sickle cell anemia, red blood cells cannot shrink enough to penetrate peripheral blood capillaries, causing an increase in the number of red blood cells, leading to increased blood viscosity. Some diseases such as diabetes, increased cholesterol, triglycerides, metabolic acidosis, etc. are also indirect causes of increased blood viscosity.
A property of red blood cells related to blood viscosity is the adhesive ability of red blood cells. Factors circulating in the blood with appropriate properties will have the ability to stick red blood cells together to create red blood cell chains, which reduce blood flow, thereby increasing blood viscosity.
Some causes leading to increased adhesion of red blood cells are hyperfibrinogenemia, hyperglobulinemia, presence of hemoglobin - haptoglobin complexes in hemolytic anemia, hyperlipidemia, presence of circulating immune complexes. onions in the blood, diabetes, hypothermia.
Hemoconcentration is also often accompanied by increased blood viscosity. This condition occurs in some cases such as dehydration, burns, frequent urination or severe diarrhea.
In addition, an increase in plasma viscosity due to an increase in some protein factors in the ingredients also leads to an increase in viscosity. Along with that, these proteins can cause red blood cell chains to form, leading to blood clots. Some causes leading to increased plasma viscosity are increased blood fibrinogen, increased blood cholesterol, increased blood gammaglobulin,...
3. What does the blood viscosity test mean?
Blood viscosity testing is especially important and has a lot of value in evaluating thrombotic diseases. It can be understood that this is a pathological condition that causes elements in the blood to form blood clots right in the blood vessels, causing blood vessels to become blocked or even completely occluded. This condition can cause many complications depending on the location and extent of the blood clot. It is really dangerous if this blood clot moves and causes a blockage in the brain and heart, causing a stroke that can take life at any time.
The test is valuable for patients with diabetes, hypertension, hypercholesterolemia, polycythemia vera, lower limb arteritis, etc. These diseases are related to blood clot formation. , increase blood viscosity, increase the ability of red blood cells to aggregate or reduce the ability to change the shape of red blood cells. Therefore, it is necessary to perform tests to detect hyperviscosity syndrome.
4. Where to do the blood viscosity test?
In addition, the hospital also accepts hospital fee guarantees for customers with cards from nearly 40 insurance companies, such as Bao Viet insurance, Bao Minh insurance, Manulife life insurance, Dai-ichi Life, AIA ,…
|
medlatec
|
Ngủ cùng con làm tăng nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh
Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng những yếu tố nguy cơ gây hội chứng đột tử khi ngủ ở trẻ sơ sinh có thể thay đổi tùy theo độ tuổi.
Các nguy cơ khác, với mức độ nguy hiểm thấp hơn thường là ngủ chung giường với người lớn lớn hoặc ngủ trên người của cha hoặc mẹ. Theo nghiên cứu, trẻ sơ sinh không có khả năng di chuyển đầu hoặc cơ thể khi bị những trẻ chung giường khác gây cản trở việc hô hấp, để tránh bị ngộp thở.
Đối với những trẻ lớn hơn, khoảng 4 tháng đến 1 năm tuổi, nguy cơ đột tử khi ngủ cao nhất là từ gối, chăn hoặc thú nhồi bông để trên giường. "Những thứ nguy hiểm nhất là các vật êm, mềm như gối, tấm lót, chăn… Chúng làm tăng nguy cơ đột tử khi ngủ cũng như ngạt thở tình cờ. Chúng tôi khuyến cáo rằng không nên để những vật này trên giường ngủ của trẻ", Racheal nói.
Khi ngủ chung với những đứa trẻ khác, trẻ dưới một năm tuổi có thể bị đèlên lưng hoặc bụng và gây ngạt thở. Các bậc cha mẹ nên hỏi chuyên gia y tế về việc đặt trẻ ở tư thế ngủ đúng. Ngoài ra, không nên ngủ chung với con trên giường hoặc ghế.
|
Sleeping with your baby increases the risk of sudden infant death
Researchers found that risk factors for sudden infant death syndrome may vary by age.
Other, less dangerous risks include sharing a bed with an older adult or sleeping on a parent's body. According to research, newborns are unable to move their head or body when other children sharing the bed obstruct their breathing, to avoid suffocation.
For older children, around 4 months to 1 year old, the highest risk of sudden death while sleeping is from pillows, blankets or stuffed animals left in the bed. "The most dangerous things are soft, soft objects such as pillows, pads, blankets... They increase the risk of sudden death during sleep as well as accidental suffocation. We recommend that these objects should not be left on the bed of children," Racheal said.
When sleeping with other children, children under one year old can get pressure on their back or stomach and cause suffocation. Parents should ask a medical professional about placing their baby in the correct sleeping position. In addition, do not sleep with your child on a bed or chair.
|
medlatec
|
Điều trị rối loạn nhịp tim đúng cách, an toàn
Rối loạn nhịp tim là một trong những bệnh tim mạch phổ biến, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Cần xác định đúng tình trạng để tiến hành điều trị rối loạn nhịp tim càng sớm càng tốt.
1. Hiểu đúng về rối loạn nhịp tim
Rối loạn nhịp tim là tình trạng nhịp tim mất đi sự đồng nhất đặc trưng. Trong trạng thái bình thường, tim có một nhịp đều để thực hiện nhiệm vụ bơm máu, cung cấp oxy đến các phần khác của cơ thể.
Tuy nhiên khi tim bị rối loạn, nhịp tim có thể quá nhanh, quá chậm hoặc không đều, ảnh hưởng đến khả năng bơm máu. Điều trị rối loạn nhịp tim cần thực hiện sớm để ngăn ngừa biến chứng nghiêm trọng cho người bệnh.
Nhịp tim không đều khiến người bệnh khó thở, không thể thực hiện các hoạt động sinh hoạt như bình thường
2. Biến chứng rối loạn nhịp gây ra
Những người bị nhịp tim rối loạn mức độ nhẹ thường chưa bị ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Tuy nhiên với những trường hợp bệnh tiến triển nặng mà không được điều trị phù hợp có thể gây đe dọa tính mạng và dẫn đến một số hậu quả như sau:
2.1. Đột quỵ
Người bị rối loạn nhịp tim đối mặt với nguy cơ đột quỵ cao gấp 5 lần người khỏe mạnh. Đó là do khi bạn bị rối loạn nhịp tim, máu không thể lưu thông hiệu quả đến các bộ phận trên cơ thể, làm tăng khả năng các cục máu đông hình thành. Những cục máu đông hình thành. Khi cục máu đông hình thành trong tâm nhĩ di chuyển đến não, làm tắc, hẹp các mạch máu và gây ra đột quỵ.
2.2. Giảm khả năng gắng sức, ảnh hưởng đến sinh hoạt
Để di chuyển, vận động và thực hiện các hoạt động thường ngày, cơ thể cần được cung cấp máu có oxy đầy đủ, liên tục. Nếu nhịp tim rối loạn, tim không thể bơm đủ máu đến các bộ phận khác và khiến người bệnh luôn trong trạng thái mệt mỏi.
2.3. Suy tim
Tim bơm máu đến các bộ phận khác trong cơ thể để duy trì hoạt động sống. Tuy nhiên nếu không may bạn bị rối loạn nhịp tim, tim không thể bơm máu đến những nơi cần thiết hiệu quả. Do đó, tim phải làm việc nhiều hơn và dần trở nên suy yếu. Tình trạng này cản trở tim hoạt động bình thường và lâu dần có thể gây suy tim.
2.4. Đột tử
Một số rối loạn nhịp diễn ra tiềm ẩn, không có triệu chứng nổi bật hoặc triệu chứng thoáng qua không rõ ràng. Tuy nhiên, khi người bệnh có cơn loạn nhịp tái phát trở nặng thì nguy cơ dẫn đến đột tử rất cao. Một trong những nguyên nhân gây đột tử ở người trẻ là do rối loạn nhịp nặng.
3. Tìm hiểu phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim
Có thể thấy biến chứng nhịp tim rối loạn gây ra rất nguy hiểm. Do đó, việc chẩn đoán và điều trị sớm có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Hiện nay, phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim cần dựa trên tình trạng bệnh và sức khỏe của người bệnh. Một số phương pháp điều trị chứng nhịp tim rối loạn bao gồm:
3.1. Điều trị rối loạn nhịp tim bằng thuốc
Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh sử dụng thuốc với mục đích:
– Kiểm soát nhịp tim không đều
– Cải thiện triệu chứng khó thở, tức ngực
– Ngăn chặn biến chứng xảy ra
Lưu ý, người bệnh cần tuân thủ theo đúng đơn kê của bác sĩ chuyên khoa; không tự ý tăng giảm liều lượng hay mua thuốc theo đơn của người khác. Bên cạnh đó, khi cơ thể xuất hiện triệu chứng bất thường, cần báo với bác sĩ để có phương án can thiệp kịp thời.
Cần thăm khám cùng chuyên gia Tim mạch để được tư vấn cách điều trị phù hợp
3.2. Điện xung ngoài da, trong tim
3.3. Điều trị rối loạn nhịp tim bằng phương pháp phẫu thuật
Trong một số trường hợp bệnh tiến triển nặng và không thể điều trị bằng thuốc, bác sĩ có thể cân nhắc phẫu thuật tim. Mục đích để sửa chữa các vấn đề về cấu trúc tim hoặc hệ thống dẫn truyền.
3.4. Thay thế van tim
Với những trường hợp rối loạn nhịp tim có nguyên nhân liên quan đến bệnh lý van tim, việc thay thế van tim có thể được áp dụng.
4. Một số điều nên làm để cải thiện chứng nhịp tim rối loạn
4.1. Người bệnh nên uống đủ nước
Khi cơ thể không được cung cấp đủ nước, người bệnh sẽ mệt mỏi, tim đập nhanh và huyết áp tăng cao. Nguyên nhân là vì khi không được cung cấp đủ nước, lượng máu trong cơ thể suy giảm. Chất điện giải trong máu cũng bị ảnh hưởng ít nhiều.
Để ngăn ngừa và cải thiện tình trạng nhịp tim rối loạn, bạn nên uống đủ nước mỗi ngày. Bên cạnh nước lọc có thể uống nước ép trái cây, trà thảo mộc, …
4.2. Bổ sung điện giải
Những chất điện giải có nhiệm vụ thúc đẩy hoạt động co bóp của tim, gồm:
– Kalo
– Canxi
– Natri
– Magie
Khi nồng độ các chất điện giải rối loạn cũng khiến nhịp tim đập bất thường. Người bệnh nên bổ sung các chất này thông qua việc ăn trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, hải sản, sữa và các chế phẩm từ sữa.
Lựa chọn thực phẩm phù hợp cũng là cách cải thiện tình trạng nhịp tim rối loạn
4.3. Nên làm mát cơ thể
Nhiệt độ cao, thời tiết nóng bức, da khô và đổ nhiều mô hôi khiến cơ thể dễ mất nước. Khi cơ thể thiếu nước sẽ làm nhịp tim đập nhanh hơn bình thường. Do đó, người bị rối loạn nhịp tim cần chú ý làm mát cơ thể.
Không nên ra ngoài nắng quá lâu đặc biệt trong khung giờ cao điểm từ 12-15h. Bên cạnh đó khi thấy tim đập nhanh kèm cảm giác đau tức ngực cần tìm nơi mát mẻ để nghỉ, uống nước. Bên cạnh đó, người bệnh nên lựa chọn các loại hoa quả, rau xanh giúp làm mát cơ thể và đừng quên uống đủ nước.
4.4. Tập luyện, vận động phù hợp
Người bị rối loạn nhịp tim nên thường xuyên vận động để khí huyết lưu thông, hỗ trợ việc điều hòa nhịp tim. Bạn có thể lựa chọn một số bài tập vừa sức như:
– Ngồi thiền
– Yoga
– Đi bộ
– Đạp xe
Để đảm bảo an toàn, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi tập. Người có nhịp tim đập nhanh chậm bất thường chỉ nên tập nhẹ nhàng, phù hợp với thể trạng. Tránh tập liên tục, tập quá nặng sẽ tạo áp lực cho tim, khiến bệnh ngày càng trở nên nghiêm trọng.
|
Treat heart arrhythmias properly and safely
Heart arrhythmia is one of the common cardiovascular diseases, affecting the patient's quality of life. It is necessary to correctly determine the condition to treat arrhythmia as soon as possible.
1. Correct understanding of cardiac arrhythmias
Arrhythmia is a condition in which the heart rhythm loses its characteristic uniformity. In a normal state, the heart has a regular rhythm to perform its task of pumping blood and providing oxygen to other parts of the body.
However, when the heart is disturbed, the heart rate can be too fast, too slow or irregular, affecting the ability to pump blood. Treatment of arrhythmia needs to be done early to prevent serious complications for the patient.
Irregular heartbeat makes it difficult for the patient to breathe and unable to perform normal daily activities
2. Complications caused by arrhythmia
People with mild heart rhythm disturbances usually do not have much health effects. However, in severe cases, without appropriate treatment, it can be life-threatening and lead to the following consequences:
2.1. Stroke
People with arrhythmia face a 5 times higher risk of stroke than healthy people. That's because when you have arrhythmia, blood cannot circulate effectively to parts of your body, increasing the possibility of blood clots forming. Blood clots form. When a blood clot forms in the atria, it travels to the brain, blocking and narrowing blood vessels and causing a stroke.
2.2. Reduced ability to exercise, affecting daily activities
To move, exercise and perform daily activities, the body needs a continuous, adequate supply of oxygenated blood. If the heart rhythm is disordered, the heart cannot pump enough blood to other parts and causes the patient to always be tired.
2.3. Heart failure
The heart pumps blood to other parts of the body to maintain vital activity. However, if unfortunately you have arrhythmia, the heart cannot pump blood to the necessary places effectively. Therefore, the heart has to work harder and gradually becomes weaker. This condition prevents the heart from functioning normally and over time can cause heart failure.
2.4. Sudden death
Some arrhythmias occur latently, without prominent symptoms or with unclear transient symptoms. However, when the patient has recurrent and severe arrhythmias, the risk of sudden death is very high. One of the causes of sudden death in young people is severe arrhythmia.
3. Learn methods of treating arrhythmia
It can be seen that the complications caused by arrhythmia are very dangerous. Therefore, early diagnosis and treatment are extremely important. Currently, treatment methods for arrhythmia need to be based on the patient's condition and health. Some treatments for irregular heartbeat include:
3.1. Treat arrhythmias with medication
Doctors may prescribe patients to use medication for the following purposes:
– Control irregular heartbeat
– Improve symptoms of shortness of breath and chest tightness
– Prevent complications from occurring
Note, patients need to comply with the specialist's prescription; Do not arbitrarily increase or decrease the dosage or buy medicine according to someone else's prescription. Besides, when the body shows unusual symptoms, it is necessary to notify the doctor for timely intervention.
You need to see a Cardiologist for advice on appropriate treatment
3.2. Electrical impulses on the skin and in the heart
3.3. Treat arrhythmias with surgery
In some cases where the disease is severe and cannot be treated with medication, doctors may consider heart surgery. Aims to correct problems with the heart's structure or conduction system.
3.4. Replace heart valves
In cases of arrhythmia caused by heart valve disease, heart valve replacement may be applied.
4. Some things to do to improve irregular heartbeat
4.1. Patients should drink enough water
When the body is not provided with enough water, the patient will be tired, the heart will beat fast and blood pressure will increase. The reason is because when not provided with enough water, the amount of blood in the body decreases. Electrolytes in the blood are also more or less affected.
To prevent and improve irregular heartbeat, you should drink enough water every day. Besides filtered water, you can drink fruit juice, herbal tea, etc.
4.2. Supplement electrolytes
Electrolytes are responsible for promoting heart contractions, including:
– Kalo
– Calcium
– Sodium
– Magnesium
When the concentration of electrolytes is disturbed, it also causes the heart to beat irregularly. Patients should supplement these substances through eating fruits, whole grains, seafood, milk and dairy products.
Choosing the right food is also a way to improve irregular heartbeat
4.3. The body should be cooled
High temperatures, hot weather, dry skin and lots of sweat make the body easily dehydrated. When the body lacks water, the heart beats faster than normal. Therefore, people with arrhythmia need to pay attention to cooling the body.
Do not stay out in the sun for too long, especially during peak hours from 12-3pm. Besides, when you feel your heart beating fast and feel chest pain, you need to find a cool place to rest and drink water. Besides, patients should choose fruits and vegetables to help cool the body and don't forget to drink enough water.
4.4. Exercise and exercise appropriately
People with arrhythmia should regularly exercise to circulate blood and support heart rhythm regulation. You can choose some moderate exercises such as:
- Meditate
– Yoga
- Walk
- Cycling
To ensure safety, you should consult your doctor before exercising. People with abnormally slow and fast heartbeats should only exercise lightly, suitable for their physical condition. Avoid exercising continuously, exercising too hard will put pressure on the heart, making the disease more and more serious.
|
thucuc
|
Ứng dụng của doxycycline trong điều trị nhãn khoa
Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia... Mới đây, thuốc này còn được dùng để dự phòng sốt rét. Với chuyên ngành nhãn khoa dược phẩm này vẫn được sử dụng rộng rãi cả đường tại chỗ dưới dạng thuốc mỡ hay đường uống cho dù đã có thêm nhiều dòng kháng sinh mới. Doxycyline được cho là hấp thu tốt hơn, độc tính với gan thận ít hơn, đặc biệt là hạn chế được tác dụng phụ trên phát triển xương và răng của trẻ. Tuy nhiên, người ta khuyên các bà mẹ có thai nên thận trọng dùng thuốc này hoặc phải tham khảo kỹ dược sĩ khi có chỉ định điều trị bằng doxycycline.
Viêm kết mạc cấp do Chlamydia (viêm kết mạc thể vùi ở trẻ em và viêm kết mạc bể bơi ở người lớn) vẫn rất nhạy cảm với doxycycline đường uống và tra nhỏ tại chỗ. Tuy nhiên, trên thị trường Việt Nam không có dạng thuốc mỡ mà chỉ có mỡ tetracycline, một sản phẩm cùng nhóm nhưng kích thích mạnh nếu dùng tra nhỏ tại mắt. Bệnh mắt hột, cho dù đã gần như bị xóa sổ tại nước ta, nếu mắc lại lẻ tẻ vẫn có thể dùng doxycycline đường uống trong vài tuần. Bác sĩ mắt yêu thích dược phẩm này còn vì tác dụng chống viêm và hoại tử của nó. Do tác dụng ức chế men tiêu tổ chức protease và collagenase, thuốc có thể dùng đường uống hoặc tại chỗ (nếu nghi ngại tác dụng phụ trên toàn thân). Các loại bỏng mắt có hoại tử đều nên dùng doxycycline để chống lại việc tiêu tổ chức, mất chất dẫn đến loét nhuyễn và thủng nhãn cầu.
Tạp chí Archives Ophthalmology mới đây còn đưa ra kết quả nghiên cứu ứng dụng doxycycline điều trị bệnh võng mạc do đái tháo đường mức độ nhẹ và trung bình khá ấn tượng. Với lý luận thuốc có thể chống viêm, hạn chế hoạt hóa các thành phần vi đệm của võng mạc, góp phần bảo vệ lớp trong của võng mạc trên bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ). Hai nghiên cứu liên tiếp đã cho ra những kết quả đáng khích lệ. Nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi trên 33 bệnh nhân trong 24 tháng. Nhóm 1 dùng doxcycline liều 50mg, nhóm 2 dùng giả dược. Ở thời điểm 12 và 24 tháng đã cho thấy khác biệt về thị lực, cảm nhận độ tương phản, độ nhạy sáng của vùng hoàng điểm khi đo thị trường bằng phương pháp PDF với ưu thế thuộc về nhóm bệnh nhân dùng doxycycline.
Cho dù số lượng bệnh nhân tham gia nghiên cứu còn nhỏ, chưa đánh giá đầy đủ các yếu tố giải phẫu: độ dày võng mạc, đường kính mạch máu... và vẫn cần thêm những nghiên cứu bổ sung khác, nhưng loại thuốc này nhất định sẽ góp thêm vào lựa chọn cho các bác sĩ mắt trong việc điều trị bệnh võng mạc ĐTĐ mức độ nhẹ và trung bình chưa có tăng sinh.
|
Application of doxycycline in ophthalmic treatment
Doxycycline is an antibiotic of the cyclin group, long used to treat rosacea, urinary tract infections, gastroenteritis, Chlamydia infections...
Doxycycline is an antibiotic of the cycline group, long used to treat rosacea, urinary tract infections, gastroenteritis, Chlamydia infection... Recently, this drug is also used to prevent malaria. In the field of ophthalmology, this pharmaceutical is still widely used both topically in the form of ointments or orally even though many new antibiotic lines have become available. Doxycyline is said to be better absorbed, less toxic to the liver and kidneys, especially limiting side effects on children's bone and tooth development. However, it is advised that pregnant mothers should use this medicine with caution or consult a pharmacist carefully when treatment with doxycycline is prescribed.
Acute chlamydial conjunctivitis (inclusion conjunctivitis in children and swimming pool conjunctivitis in adults) remains very sensitive to oral and topical doxycycline. However, on the Vietnamese market there is no ointment but only tetracycline ointment, a product in the same group but a strong stimulant if applied to the eyes. Trachoma, even though it has been almost eradicated in our country, if it occurs sporadically, you can still use oral doxycycline for a few weeks. Ophthalmologists love this drug also because of its anti-inflammatory and necrotizing effects. Due to its inhibitory effect on protease and collagenase enzymes, the drug can be used orally or topically (if systemic side effects are suspected). All types of eye burns with necrosis should use doxycycline to prevent tissue destruction and loss of substance leading to ulceration and perforation of the eyeball.
The journal Archives Ophthalmology recently also reported impressive research results on the application of doxycycline to treat mild and moderate diabetic retinopathy. In theory, the drug can fight inflammation, limit the activation of microglial components of the retina, and contribute to protecting the inner layer of the retina in diabetic patients. Two consecutive studies have shown encouraging results. Randomized, double-blind study in 33 patients over 24 months. Group 1 took doxcycline 50mg, group 2 took placebo. At 12 and 24 months, differences in visual acuity, contrast perception, and light sensitivity of the macular area were shown when measuring visual fields using the PDF method with an advantage belonging to the group of patients using doxycycline.
Although the number of patients participating in the study is still small, anatomical factors have not been fully evaluated: retinal thickness, blood vessel diameter... and additional research is still needed, the drug This will definitely contribute to the options for ophthalmologists in the treatment of mild and moderate non-proliferative diabetic retinopathy.
|
medlatec
|
Những điều cần biết về thiền để giúp bạn ngủ ngon hơn
Trong hàng nghìn năm trước, con người đã thực hành thiền định để thức tỉnh tâm linh và nhận thức, nhưng đó không phải là lợi ích duy nhất của thiền định. Các nghiên cứu đã cho thấy giá trị thiền ngủ ngon hay giúp ngủ sâu hơn, ngay cả ở những người không có vấn đề về giấc ngủ. May mắn thay, cách thiền để ngủ ngon là hoàn toàn không tốn kém chi phí và không cần thiết bị gì. Mọi người đều có thể thực hiện cách thiền để ngủ ngon ở hầu hết mọi nơi.
1. Thiền giúp dễ ngủ như thế nào?
Cho dù bạn bị mất ngủ thường xuyên hay bạn chỉ cần một số trợ giúp để điều chỉnh lịch trình ngủ mới, thiền trước khi ngủ có thể có lợi. Các nhà nghiên cứu đưa ra một số giả thuyết về lý do tại sao thiền có thể giúp bạn ngủ ngon hơn:1.1. Giảm đau. Ngồi thiền có thể giảm đau. Một nghiên cứu sơ bộ cho thấy thiền định giúp giảm đau mà không làm ảnh hưởng đến các hóa chất opioid tự nhiên của não. Một nghiên cứu khác trên những người bị đau cơ xơ hóa, một tình trạng đau mãn tính, cho thấy thiền định làm giảm sự tức giận và lo lắng về tình trạng của họ. Nếu cơn đau mãn tính khiến bạn tỉnh táo vào ban đêm, thì việc tập luyện thiền định có thể hữu ích.1.2. Sức khỏe tinh thần. Tập thiền để ngủ ngon do có thể làm giảm lo lắng, trầm cảm và căng thẳng nên giúp bạn ngủ ngon hơn. Một đánh giá của hơn 200 nghiên cứu cho thấy thiền định có thể có tác động tích cực đến sức khỏe tinh thần.1.3. Chuẩn bị cơ thể cho giấc ngủ. Thiền làm chậm nhịp tim của bạn và giảm mức độ của hormone căng thẳng cortisol trong cơ thể của bạn, hai điều xảy ra tự nhiên khi bạn ngủ. Thiền cũng có thể khiến bạn có sóng não theta, trạng thái tương tự mà não của bạn đi vào khi bạn đang chìm vào giấc ngủ.
2. Cách thiền để ngủ ngon như thế nào?
Khi chuẩn bị thiền, hãy đảm bảo rằng bạn đang ở trong tư thế thoải mái và không bị quấy rầy.Có nhiều cách để thiền. Bạn có thể thiền để ngủ ngon theo bất kỳ cách nào bạn muốn. Hầu hết mọi người khi thiền cần ngồi thoải mái hoặc nằm xuống, nhắm mắt và cố gắng giải tỏa tâm trí. Nếu bạn gặp khó khăn khi bắt đầu, hãy tìm các lớp thiền hoặc tham gia một nhóm thiền tại địa phương.Không có khoảng thời gian nhất định cần thiết để luyện tập cách thiền để ngủ ngon. Bạn có thể thử chỉ trong vài phút hoặc làm trong một giờ. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy rằng ngồi thiền từ 10 đến 30 phút có thể giúp ngủ ngon hơn.Cách thiền để ngủ ngon cần phải buông bỏ sự phán xét. Suy nghĩ có thể xuất hiện trong đầu bạn khi bạn cố gắng thư giãn. Chỉ cần quan sát chúng mà không phán xét. Để ý chúng và để chúng biến mất khi bạn tập trung vào thiền định.Như vậy, có nhiều cách bạn có thể áp dụng để thiền ngủ, bao gồm:Tập thở: Trong khi nằm xuống, hít vào chậm và đếm đến 4. Sau đó thở ra chậm và đếm lại đến 4. Các bản ghi này thuộc các chủ đề khác nhau và sử dụng các kỹ thuật khác nhau. Tìm một cách mà bạn thích và thử học thiền ngủ.Nghe những âm thanh êm dịu: Một số người thích thiền trong khi nghe nhạc êm dịu hoặc âm thanh tự nhiên như mưa hoặc sóng biển.Thả lỏng toàn thân: Không di chuyển hoặc mở mắt, tập trung vào các ngón chân. Để ý cảm giác của mình trước khi chuyển sang phần cơ thể tiếp theo. Tiếp tục thực hiện động tác này cho đến khi bạn đã hoàn thành toàn bộ cơ thể đến đầu ngón tay và đỉnh đầu.Thiền thư giãn cơ thể: Điều này rất giống với thả lỏng cơ thể. Bắt đầu từ ngón chân của bạn, hãy để ý cảm giác của chúng. Sau đó căng thẳng chúng lên. Cuối cùng, hãy thư giãn chúng nhiều nhất có thể. Làm tương tự cho toàn bộ cơ thể của bạn.
3. Thiền để ngủ ngon có gây rủi ro gì về sức khỏe không?
Thiền được coi là thực hành tâm trí và thể chất rất an toàn. Tuy nhiên, bạn nên nói chuyện với bác sĩ trước khi bắt đầu thực hành thiền nếu bạn có tiền sử bệnh tâm thần. Trong một số trường hợp hiếm hoi, thiền có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bạn.Đôi khi, thiền để ngủ ngon không nên được sử dụng thay cho các cách chăm sóc y tế. Nếu bạn bị mất ngủ nghiêm trọng, bạn có thể thử thiền để cải thiện phần nào nhưng bạn cũng nên nói chuyện với bác sĩ về những điều khác có thể giúp bạn ngủ ngon hơn.Mặt khác, thiền ngủ có thể sẽ không có tác dụng cải thiện giấc ngủ đối với tất cả mọi người. Vì có nhiều kiểu thiền nên có thể mất một số lần thử và sai để tìm ra cái phù hợp với bản thân mình.Tóm lại, rất nhiều người khó ngủ và các căng thẳng đầu óc hoạt động quá mức thường có thể cản trở bạn có được giấc ngủ chất lượng. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng học cách thiền để ngủ ngon có thể sẽ làm dịu tâm trí và giúp thúc đẩy giấc ngủ chất lượng hơn. Ngoài ra, hãy nhớ rằng, mặc dù có thể cải thiện giấc ngủ của bạn, nhưng thiền ngủ hoàn toàn không thể thay thế việc vệ sinh giấc ngủ tốt. Điều này bao gồm việc tuân theo một lịch trình ngủ đều đặn, tắt các thiết bị điện tử, giữ cho phòng ngủ của bạn mát mẻ, yên tĩnh và tối, đồng thời tránh dùng caffeine và ăn quá no trước khi đi ngủ.
|
Things to know about meditation to help you sleep better
For thousands of years, people have practiced meditation for spiritual awakening and awareness, but that is not the only benefit of meditation. Studies have shown the value of meditation for better sleep or deeper sleep, even in people without sleep problems. Luckily, meditation for good sleep is completely free and requires no equipment. Anyone can practice meditation for good sleep almost anywhere.
1. How does meditation help you sleep?
Whether you suffer from occasional insomnia or you just need some help adjusting to your new sleep schedule, meditating before bed can be beneficial. Researchers offer several hypotheses about why meditation may help you sleep better:1.1. Pain relief. Meditation can reduce pain. A preliminary study shows that meditation reduces pain without affecting the brain's natural opioid chemicals. Another study of people with fibromyalgia, a chronic pain condition, found that meditation reduced anger and anxiety about their condition. If chronic pain keeps you awake at night, practicing meditation may be helpful.1.2. Mental health. Practicing meditation to sleep well can reduce anxiety, depression and stress, helping you sleep better. A review of more than 200 studies found that meditation can have a positive impact on mental health.1.3. Prepare your body for sleep. Meditation slows your heart rate and reduces levels of the stress hormone cortisol in your body, two things that happen naturally when you sleep. Meditation can also cause you to have theta brain waves, the same state your brain enters when you are falling asleep.
2. How to meditate to sleep well?
When preparing to meditate, make sure you are in a comfortable and undisturbed position. There are many ways to meditate. You can meditate for good sleep any way you want. When meditating, most people need to sit comfortably or lie down, close their eyes, and try to clear their mind. If you're having trouble getting started, look into meditation classes or join a local meditation group. There's no set amount of time needed to practice meditation for good sleep. You can try it in just a few minutes or do it in an hour. However, research shows that meditating for 10 to 30 minutes can help you sleep better. The way to meditate to sleep well requires letting go of judgment. Thoughts may appear in your head when you try to relax. Just observe them without judgment. Notice them and let them disappear as you focus on meditation. As such, there are many ways you can apply sleep meditation, including: Breathing exercises: While lying down, inhale slowly and count to four. Then exhale slowly and count again to 4. These recordings are on different topics and use different techniques. Find one you enjoy and try learning sleep meditation. Listen to soothing sounds: Some people like to meditate while listening to soothing music or natural sounds like rain or ocean waves. Relax your whole body: Don't move or Open your eyes, focus on your toes. Notice how you feel before moving on to the next body part. Continue doing this until you have completed your entire body to your fingertips and the top of your head. Body relaxation meditation: This is very similar to body relaxation. Starting with your toes, notice how they feel. Then tense them up. Finally, relax them as much as possible. Do the same for your entire body.
3. Does meditation for good sleep cause any health risks?
Meditation is considered a very safe mental and physical practice. However, you should talk to your doctor before starting a meditation practice if you have a history of mental illness. In rare cases, meditation can worsen your symptoms. Sometimes, meditation for sleep should not be used in place of medical care. If you have severe insomnia, you can try meditation for some relief, but you should also talk to your doctor about other things that might help you sleep better. Otherwise, sleep meditation probably won't help. Improves sleep for everyone. Since there are many types of meditation, it may take some trial and error to find the right one for you. In short, many people have trouble sleeping, and an overactive mind can often get in the way. get quality sleep. Research has shown that learning how to meditate for good sleep can calm the mind and help promote better quality sleep. Also, remember that, although it can improve your sleep, sleep meditation is in no way a substitute for good sleep hygiene. This includes following a regular sleep schedule, turning off electronic devices, keeping your bedroom cool, quiet and dark, and avoiding caffeine and overeating before bed.
|
vinmec
|
Ngủ trên sofa có hại cho bạn không?
Các chuyên gia cho rằng, bạn nên ngủ ở trên giường là tốt nhất cho cơ thể. Vậy ngủ trên sofa có ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn không? Bài viết này sẽ đề cập đến một số thông tin về việc ngủ trên sofa tác động thế nào đến sức khỏe con người.
1. Lợi ích khi ngủ trên ghế sofa
Đôi khi ghế sofa chỉ đơn giản là lựa chọn thoải mái nhất để có được giấc ngủ ngon, bởi không phải lúc nào bạn cũng có điều kiện để ngủ trên giường. Ở một số trường ngủ, việc ngủ trên ghế sofa lại là lựa chọn để có được giấc ngủ ngon.Dưới đây là một số trường hợp mà việc ngủ trên sofa sẽ mang lại lợi ích cho bạn:Khi bị cảm cúm. Khi bị nghẹt mũi hoặc sốt, bạn khó có thể thoải mái để ngủ trên giường. Nằm trên ghế sofa, giường ngủ sofa, có thể giúp bạn cảm thấy thoải mái. Ngoài ra việc ngủ ở những vị trí này còn tạo điều kiện để phần ngực, chân bạn đặt cao hơn. Điều này giúp giảm sự khó chịu khi bị nghẹt mũi, giúp bạn cảm thấy dễ chịu và ngủ ngon hơn.Tuy nhiên, do sofa được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau nên việc thấm hút mồ hôi thường không đảm bảo. Nếu bạn đổ mồ hôi nhiều khi bị sốt hoặc ớn lạnh thì việc nằm ngủ trên ghế sofa bằng các chất liệu như da, nỉ... sẽ khiến cho bạn cảm thấy khó chịu hơn.Khi bạn bị mất ngủ. Nếu bạn khó đi vào giấc ngủ (tình trạng gọi là chứng mất ngủ), việc ngủ trên ghế sofa vài đêm có thể giúp thay đổi bối cảnh và giúp não bạn điều chỉnh lại khi chìm vào giấc ngủ.Hãy nhớ rằng nếu bị mất ngủ và não của bạn đã quá quen với việc ngủ trên sofa, bạn có thể khó quay lại giấc ngủ trên giường như bình thường. Do đó, cần cân nhắc mua một tấm đệm mới nếu tấm đệm cũ không thoải mái và khiến bạn khó ngủ mỗi đêm.Ngoài ra, việc ngủ trên sofa còn khá tiện lợi khi bạn đang cảm thấy khó chịu mà bạn cùng giường của mình say xỉn, ngủ ngáy... Việc ra ngoài ngủ trên ghế sofa trong không gian yên tĩnh cũng giúp “cứu cánh” tình thế này.
2. Ngủ trên ghế sofa có hại không?
Đối với hầu hết mọi người, việc thỉnh thoảng ngủ quên trên ghế sofa không phải là vấn đề lớn. Tuy nhiên, nếu như bạn thường xuyên ngủ trên sofa nó có thể gây ra một số tác hại như:Gây đau lưng/ cổ. Theo một số nghiên cứu, tư thế ngủ cũng ảnh hưởng đến tình trạng cứng khớp, đau lưng và đau cổ. Ghế sofa được thiết kế để ngồi, tựa, do đó, việc nằm ngủ trên ghế sofa sẽ khiến cho phần cổ, lưng không được đúng tư thế. Nếu bạn ngủ trên sofa thường xuyên thì nguy cơ gặp phải các cơn đau lưng/ cổ/ vai gáy sẽ thường xuyên hơn.Ngoài ra những chiếc sofa thường có thiết kế chia thành nhiều ô nhỏ. Khoảng trống giữa các ô ở ghế có thể khiến cho bạn gặp phải các cơn đau lưng, đau cổ, vai gáy khi ngủ trên sofa.Gây đau chân. Thiết kế của các loại ghế sofa thường không đủ dài cho toàn bộ cơ thể. Việc nằm ở tư thế co người hoặc chân thò ra bên ngoài thành ghế... liên tục trong thời gian dài khiến cho tuần hoàn máu không được lưu thông. Tình trạng này nếu diễn ra liên tục bạn có thể dễ bị tê, ngứa khó chịu ở chân.Chất lượng giấc ngủ bị ảnh hưởng. Nếu bạn ngủ quên trên ghế sofa trong không gian chung, khả năng giấc ngủ của bạn sẽ bị ảnh hưởng do những chuyển động của người khác sẽ tăng lên. Không chỉ vậy, ngủ trên sofa thường là ngủ quên khi đang xem tivi.Do đó, chất lượng giấc ngủ của bạn sẽ bị ảnh hưởng, đó là chưa kể đến việc bạn dễ gặp phải những giấc mơ, mộng du khi ngủ hơn.Không đảm bảo vệ sinh. Không như giường ngủ, sofa thường ít được vệ sinh hơn. Trong khi 1 tuần bạn có thể thay ga giường đến 2 lần, nhưng phải vài tháng bạn mới vệ sinh sofa 1 lần. Điều này khiến cho sofa là nơi tiềm ẩn, trú ngụ của rất nhiều loại vi khuẩn.Bụi bẩn, vi khuẩn khiến cho việc ngủ trên sofa gặp phải các nguy cơ về đường hô hấp, dị ứng... Do đó, ngủ sofa thường xuyên là điều không tốt, nó khiến bạn dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn về đường hô hấp, da liễu.
3. Lời khuyên khi ngủ trên ghế sofa
Có nên hay không nên ngủ trên ghế sofa thực tế không có lời khuyên nào cụ thể. Bởi với từng hoàn cảnh thì việc ngủ hay không ngủ trên ghế sofa đều hợp lý. Tuy nhiên, để khoa học nhất thì khi ngủ bạn vẫn nên lựa chọn mặt phẳng phù hợp với cơ thể để có được giấc ngủ thoải mái nhất... khi ngủ.Thỉnh thoảng việc ngủ trên ghế sofa cũng không gây hại nhiều cho sức khoẻ về lâu dài của bạn. Tuy nhiên, ngủ trên ghế sofa chỉ nên là tình huống bất khả kháng, không nên thường xuyên. Vì việc ngủ trên ghế sofa, không đứng tư thế có thể khiến bạn dễ gặp phải các tình trạng về cột sống, vai gáy.
|
Is sleeping on the sofa bad for you?
Experts say that sleeping in bed is best for your body. So does sleeping on the sofa affect your health? This article will mention some information about how sleeping on the sofa affects human health.
1. Benefits of sleeping on the sofa
Sometimes a sofa is simply the most comfortable option to get a good night's sleep, because you don't always have the luxury of sleeping in a bed. In some schools, sleeping on the sofa is an option to get a good night's sleep. Below are some cases where sleeping on the sofa will benefit you: When you have the flu. When you have a stuffy nose or fever, it can be difficult to sleep comfortably in bed. Lying on a sofa, sofa bed, can help you feel comfortable. In addition, sleeping in these positions also creates conditions for your chest and legs to be placed higher. This helps reduce the discomfort of a stuffy nose, helping you feel more comfortable and sleep better. However, because sofas are made of many different materials, sweat absorption is often not guaranteed. If you sweat a lot when you have a fever or chills, sleeping on a sofa made of materials such as leather, felt... will make you feel more uncomfortable. When you have insomnia. If you have trouble falling asleep (a condition called insomnia), sleeping on the sofa for a few nights can help change the scene and help your brain readjust as you fall asleep. Remember that if you get lost sleep and your brain is so used to sleeping on the sofa, it may be difficult for you to go back to sleeping in bed as usual. Therefore, you should consider buying a new mattress if the old one is uncomfortable and makes it difficult for you to sleep every night. In addition, sleeping on the sofa is quite convenient when you are feeling uncomfortable with your bed partner. Drunk, snoring... Going out to sleep on the sofa in a quiet space also helps "save" this situation.
2. Is sleeping on the sofa harmful?
For most people, falling asleep on the sofa every now and then isn't a big deal. However, if you often sleep on the sofa it can cause some harmful effects such as: Back/neck pain. According to some studies, sleeping position also affects joint stiffness, back pain and neck pain. Sofas are designed for sitting and reclining, so sleeping on the sofa will cause the neck and back to be in incorrect posture. If you sleep on the sofa often, the risk of back/neck/shoulder pain will be more frequent. In addition, sofas are often designed to be divided into many small cells. The space between the boxes in the chair can cause you to experience back pain, neck pain, and shoulder pain when sleeping on the sofa. Causes leg pain. The design of sofas is often not long enough for the entire body. Lying in a crouched position or with your legs sticking out outside the chair... continuously for a long time causes blood circulation to be impaired. If this condition occurs continuously, you can easily experience numbness, itching and discomfort in your legs. Sleep quality is affected. If you fall asleep on the sofa in a shared space, the likelihood that your sleep will be disturbed by the movements of others increases. Not only that, sleeping on the sofa often means falling asleep while watching TV. Therefore, your sleep quality will be affected, not to mention the fact that you are more likely to have dreams and sleepwalking while sleeping. Not hygienic. Unlike beds, sofas are less likely to be cleaned. While you can change the bed sheets up to 2 times a week, it takes several months for you to clean the sofa once. This makes the sofa a potential place for many types of bacteria to reside. Dirt and bacteria make sleeping on the sofa face risks of respiratory problems, allergies... Therefore, sleeping on the sofa Regularly is not good, it makes you susceptible to respiratory and dermatological infections.
3. Tips for sleeping on the sofa
Whether or not you should sleep on the sofa actually has no specific advice. Because for each situation, sleeping or not sleeping on the sofa is reasonable. However, to be most scientific, when sleeping you should still choose a surface suitable for your body to have the most comfortable sleep... when sleeping. Sometimes sleeping on the sofa does not cause much harm to your health. your long-term health. However, sleeping on the sofa should only be a force majeure situation, not a regular occurrence. Because sleeping on the sofa and not standing up can make you susceptible to spinal, shoulder and neck conditions.
|
vinmec
|
Cách chữa bệnh hẹp van tim như thế nào hiệu quả
Ngọc Diệp – Thái Nguyên
Chị Diệp thân mến! Bệnh hẹp van hai lá mà chị nhắc đến là tình trạng giảm diện tích mở lỗ van hai lá do dính dần các mép van, xơ hoá và co rút bộ máy van, dưới van và cuối cùng là tình trạng vôi hoá dày đặc của toàn bộ bộ máy van tim gây cản trở dòng máu từ nhĩ trái về thất trái làm ảnh hưởng đến chức năng, hoạt động của tim.
Hẹp ban 2 lá cũng là 1 trong những bệnh lí tim mạch gây nguy hiểm tới tính mạng người bệnh (ảnh minh họa).
Tùy thuộc tình trạng và mức độ hẹp van hai lá cụ thể của bệnh nhân mà bác sỹ chuyên khoa có thể chỉ định cách chữa bệnh hẹp van tim bằng phương pháp nội khoa hoặc điều trị can thiệp bằng phẫu thuật. Phương pháp điều trị nội khoa thường chỉ áp dụng cho các trường hợp hẹp van hai lá nhẹ hoặc vừa chưa xuất hiện triệu chứng. Đối với những trường hợp hẹp van hai lá ở mức độ nặng hơn thì cần sự can thiệp của những phẫu thuật cụ thể, phù hợp với từng tình trạng bệnh nhất định. Cho dù điều trị hẹp van tim bằng phương pháp nào cũng cần có sự thăm khám, chẩn đoán và chỉ định cụ thể của bác sỹ chuyên khoa tim mạch
|
How to effectively treat heart valve stenosis
Ngoc Diep – Thai Nguyen
Dear Ms. Diep! The mitral stenosis that she mentioned is a condition in which the area of the mitral valve opening is reduced due to gradual adhesion of the valve edges, fibrosis and shrinkage of the valve apparatus, subvalvular, and finally dense calcification of the entire valve. The heart valve apparatus obstructs blood flow from the left atrium to the left ventricle, affecting the function and activity of the heart.
Mitral stenosis is also one of the cardiovascular diseases that endangers the patient's life (illustration).
Depending on the patient's specific condition and severity of mitral valve stenosis, a specialist may prescribe medical treatment or surgical intervention. Medical treatment is usually only applied to cases of mild or moderate mitral valve stenosis that do not yet have symptoms. For more severe cases of mitral valve stenosis, specific surgical intervention is needed, suitable for each given condition. No matter what method of treating heart valve stenosis, it requires specific examination, diagnosis and instructions from a cardiologist.
|
thucuc
|
Rối loạn khoái cảm ở nữ giới
Khi quan hệ tình dục, cả nam và nữ giới đều mong muốn đối phương đạt được khoái cảm thăng hoa. Tuy nhiên tình trạng mất cảm giác khi quan hệ ở phụ nữ lại là vấn đề không chỉ khiến chị em mà cả nam giới cũng rất đau đầu. Cùng tìm hiểu tại sao phụ nữ quan hệ không có cảm giác qua bài viết dưới đây.
1. Thế nào là mất cảm giác khi quan hệ ở nữ giới ?Mất cảm giác khi quan hệ ở phụ nữ là tình trạng bạn nữ không cảm thấy hưng phấn, không ham muốn hoặc đạt được cực khoái khi quan hệ tình dục.Mất cảm giác khi quan hệ ở nữ giới không hiếm gặp. Tuy nhiên nhiều chị em ngại ngùng khi phải nói ra vấn đề này cùng với chồng hoặc bạn tình của mình mà im lặng chịu đựng.Đặc biệt nhiều chị em không dám đi khám để tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này có thể gây ra nhiều hệ quả nghiêm trọng về tinh thần hoặc thậm chí là thể xác.2. Lý giải tại sao phụ nữ quan hệ không có cảm giác. Như đã nói ở trên, mất cảm giác khi quan hệ ở nữ giới là tình trạng không hiếm gặp, thậm chí ngày càng có dấu hiệu gia tăng. Nhưng tại sao phụ nữ quan hệ không có cảm giác?2.1 Mất cân bằng nội tiết. Mất cân bằng nội tiết tố nữ có thể do nhiều lý do khác nhau. Khi tình trạng này diễn ra sẽ ảnh hưởng đến cảm giác hay khoái cảm của chị em. Đặc biệt là hai loại hormone estrogen và oxytocin. Khi cơ thể không sản xuất đủ hai loại hormone này có thể gây ra tình trạng khô âm đạo và không tạo hưng phấn khi quan hệ tình dục.
Giải đáp tại sao phụ nữ quan hệ không có cảm giác?
2.2 Stress, những vấn đề về tâm lý. Tâm lý của phụ nữ thường nhạy cảm hơn nam giới, lại phải lo toan cuộc sống, con cái, quan hệ gia đình và nhiều vấn đề khác ngoài công việc nên dễ bị căng thẳng, mệt mỏi và áp lực tâm lý. Hơn nữa, vấn đề tâm lý này ảnh hưởng rất nhiều đến ham muốn khiến nữ giới khó có cảm xúc và lên đỉnh. Lâu dần có thể khiến nữ giới mất đi ham muốn tình dục hay khoái cảm khi quan hệ.Ngoài ra, những ám ảnh tâm lý như bị lạm dụng chẳng hạn cũng khiến phụ nữ sợ hãi và không có cảm giác khi quan hệ tình dục.2.3 Lưu thông máu. Các nguyên nhân như tuổi tác hay bệnh lý có ảnh hưởng nhất định đến sự lưu thông máu. Mà để đạt được khoái cảm, lưu thông máu và co bóp âm đạo giữ vai trò chủ đạo. Nếu như nữ giới gặp vấn đề về lưu thông máu cũng có thể gây ra tình trạng mất cảm giác khi quan hệ tình dục.2.4 Không đạt được cực khoái. Cực khoái là trạng thái cao nhất trong quan hệ tình dục. Để đạt được điều này, cần có sự kết hợp hài hòa giữa cả nam và nữ. Tuy nhiên theo thống kê cho thấy nữ giới rất khó đạt cực khoái. Chính vì vậy, sau nhiều lần không được như mong đợi sẽ gây ra chán nản và mất cảm giác với bạn tình.2.5 Bệnh phụ khoa, sức khỏe kém. Một số bệnh lý phụ khoa cũng gây ra tình trạng mất cảm giác khi quan hệ ở nữ giới. Một số bệnh lý như viêm nhiễm phụ khoa, âm đạo ngắn, hẹp, u xơ tử cung, u nang buồng trứng...Tình trạng sức khỏe cũng ảnh hưởng đến cảm giác của chị em phụ nữ. Một số vấn đề về sức khỏe như mắc bệnh tiểu đường, suy thận, bệnh tim, lạm dụng bia rượu hay chất kích thích cũng gây ra mất cảm giác khi quan hệ ở phụ nữ.
2.6 Vấn đề tình cảm. Yếu tố tình cảm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp phụ nữ đạt được sự thăng hoa trong quan hệ tình dục. Điều này thể hiện sự khác biệt khi quan hệ với người mình yêu hay quan hệ chỉ để giải quyết vấn đề sinh lý.Bên cạnh đó, khi cảm thấy không hài lòng với bạn tình cũng có thể gây ra những ảnh hưởng đến phụ nữ và khiến họ quan hệ không có cảm giác.3. Quan hệ không có cảm giác ở nữ phải làm sao?Quan hệ không có cảm giác ở nữ phải làm sao không chỉ là câu hỏi của các chị em và rất nhiều nam giới cũng thắc mắc. Cả nam và nữ đều muốn tìm ra giải pháp để khắc phục và khiến cho cuộc yêu của họ thăng hoa hơn. Vậy phải giải quyết tình trạng này như thế nào? Dưới đây là bốn phương pháp chị em có thể áp dụng:3.1 Sự kích thích. Dạo đầu là bước quan trọng tạo sự kích thích cho cả nam và nữ trong quan hệ. Việc tạo sự kích thích có thể là phương pháp khơi gợi, tăng cường ham muốn cho chị em phụ nữ. Chị em nên thẳng thắn trò chuyện với chồng hoặc bạn trai của mình về vấn đề bản thân đang gặp phải và cùng thử thay đổi thói quen tình dục giúp tạo hưng phấn cho cuộc yêu.Bên cạnh đó, việc sử dụng các biện pháp hỗ trợ như phim ảnh, massage trước cuộc yêu cũng là cách hỗ trợ giảm thiểu mất cảm giác khi quan hệ ở phụ nữ.
Có thể sử dụng thuốc giúp hỗ trợ cho tình trạng rối loạn cảm xúc khi quan hệ tình dục
3.2 Sử dụng thuốc. Có một số loại thuốc giúp hỗ trợ cho tình trạng rối loạn cảm xúc khi quan hệ tình dục như flibanserin và bremelanotide chẳng hạn. Tuy nhiên chị em không nên tự ý mua thuốc về sử dụng. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc mua thuốc theo kê đơn của bác sĩ chuyên khoa.3.3 Kiểm soát cơn đauĐau đớn khi quan hệ tình dục có thể gây ra tình trạng mất cảm giác khi quan hệ ở nữ giới. Bạn có thể kiểm soát cơn đau khi quan hệ bằng cách thay đổi tư thế, quan hệ nhẹ nhàng, sử dụng dầu bôi trơn hoặc thư giãn trước khi quan hệ.3.4 Hỗ trợ y tế. Sau khi thử các cách trên nhưng không có kết quả khả quan. Thì hỗ trợ từ y tế là điều cần thiết. Đây là một vấn đề hoàn toàn bình thường và không có gì phải xấu hổ khi bạn cần sự tư vấn từ bác sĩ chuyên khoa. Khi trao đổi với bác sĩ, cả hai sẽ cùng tìm hiểu nguyên nhân và có phương án điều trị phù hợp nhất.Hy vọng qua bài viết trên, bạn có thêm hiểu biết về vấn đề mất cảm giác khi quan hệ ở nữ giới. Câu hỏi tại sao phụ nữ quan hệ không có cảm giác sẽ không là câu hỏi gây đau đầu cho cả chị em và cánh mày râu nữa.
|
Erectile dysfunction in women
When having sex, both men and women want the other person to achieve sublime pleasure. However, loss of sensation during sex in women is a problem that causes headaches not only for women but also for men. Let's find out why women have no feeling during sex through the article below.
1. What is loss of sensation during sex in women? Loss of sensation during sex in women is a condition in which women do not feel excited, desire or achieve orgasm during sex. Loss Feelings during sex in women are not uncommon. However, many women are shy when it comes to talking about this problem with their husbands or partners and suffer in silence. In particular, many women do not dare to go to the doctor to find out the cause and how to fix it. This can cause many serious mental or even physical consequences.2. Explain why women have no feeling during sex. As mentioned above, loss of sensation during sex in women is not a rare condition, and is even showing signs of increasing. But why do women have no feeling during sex? 2.1 Hormonal imbalance. Female hormone imbalance can be due to many different reasons. When this condition occurs, it will affect women's feelings or pleasure. Especially the two hormones estrogen and oxytocin. When the body does not produce enough of these two hormones, it can cause vaginal dryness and lack of excitement during sex.
Answer: Why do women have no feeling during sex?
2.2 Stress, psychological problems. Women's psychology is often more sensitive than men's. They have to worry about life, children, family relationships and many other issues outside of work, so they are susceptible to stress, fatigue and psychological pressure. Furthermore, this psychological problem greatly affects desire, making it difficult for women to have emotions and climax. Over time, it can cause women to lose sexual desire or pleasure during sex. In addition, psychological obsessions such as being abused, for example, also make women afraid and have no feeling during sex. .2.3 Blood circulation. Causes such as age or disease have a certain impact on blood circulation. To achieve pleasure, blood circulation and vaginal contractions play a key role. If a woman has blood circulation problems, it can also cause loss of sensation during sex. 2.4 Not achieving orgasm. Orgasm is the highest state in sexual intercourse. To achieve this, there needs to be a harmonious combination between both men and women. However, statistics show that it is very difficult for women to reach orgasm. Therefore, after many times it does not meet expectations, it will cause depression and loss of feelings for your partner. 2.5 Gynecological diseases and poor health. Some gynecological diseases also cause loss of sensation during sex in women. Some diseases such as gynecological infections, short, narrow vagina, uterine fibroids, ovarian cysts... Health conditions also affect how women feel. Some health problems such as diabetes, kidney failure, heart disease, alcohol or stimulant abuse also cause loss of sensation during sex in women.
2.6 Emotional issues. Emotional factors also play an important role in helping women achieve sublimation in sex. This shows the difference between having sex with someone you love or having sex just to solve physiological problems. Besides, feeling dissatisfied with your partner can also have effects on women. and make them have sex without feeling.3. What to do when having sex without feeling in women? What to do when having sex without feeling in women is not only a question for women and many men also wonder. Both men and women want to find solutions to overcome and make their love life more sublime. So how to solve this situation? Below are four methods women can apply: 3.1 Stimulation. Foreplay is an important step that creates stimulation for both men and women in a relationship. Creating stimulation can be a method to stimulate and increase desire for women. Women should talk frankly with their husbands or boyfriends about the problems they are experiencing and try to change their sexual habits to help create excitement for love. In addition, using supportive measures Supports such as movies and massage before sex are also ways to help reduce loss of sensation during sex in women.
Medicines can be used to help with emotional disorders during sex
3.2 Use of drugs. There are some medications that help with sexual dysfunction, such as flibanserin and bremelanotide. However, women should not arbitrarily buy medicine to use. Please consult your doctor or buy medication as prescribed by a specialist. 3.3 Pain control Pain during sex can cause loss of sensation during sex in women. You can control pain during sex by changing positions, having gentle sex, using lubricant or relaxing before sex. 3.4 Medical assistance. After trying the above methods but no positive results. Then medical support is necessary. This is a completely normal problem and there is no shame in seeking advice from a specialist. When talking with a doctor, both of you will find out the cause and have the most suitable treatment plan. Hopefully through the above article, you will have more understanding about the problem of loss of sensation during sex in women. The question of why women don't have feelings during sex will no longer be a headache for both women and men.
|
vinmec
|
Trẻ em bị viêm tai giữa có nguy hiểm hay không?
Viêm tai giữa là căn bệnh thường gặp ở các bé. Khi trẻ bị viêm tai giữa, nếu không được điều trị kịp thời và chăm sóc đúng cách có thể khiến bệnh bị tái phát nhiều lần, dẫn đến những hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Do đó, bố mẹ cần phải nắm rõ những kiến thức liên quan đến bệnh viêm tai giữa ở trẻ để tìm ra hướng xử lý phù hợp.
1. Tổng quan về căn bệnh viêm tai giữa ở trẻ em
Viêm tai giữa là căn bệnh có thể xảy ra ở tất cả các lứa tuổi khác nhau, nhưng thường gặp nhất là ở trẻ nhỏ, nhất là những bé dưới 5 tuổi. Nếu không được điều trị triệt để, bệnh viêm tai giữa ở trẻ có thể dẫn đến những biến chứng vô cùng nguy hiểm như điếc, thậm chí là tử vong do xuất huyết não hoặc viêm màng não.
Viêm tai giữa xảy ra khi tất cả hệ thống xương chũm và hòm nhĩ của trẻ bị viêm. Khi mắc bệnh, bên trong hòm nhĩ của con sẽ có dịch, chất dịch này có thể vô trùng hoặc nhiễm trùng. Bệnh viêm tai giữa thường xuất hiện vào thời điểm giao mùa hoặc mùa mưa
Viêm tai giữa ở trẻ em được chia thành 2 loại như sau:
– Viêm tai giữa cấp tính thường xảy ra đột ngột và gây ra tình trạng đau tai do tai giữa bị nhiễm trùng hoặc bị viêm. Nếu không được xử lý kịp thời, bệnh có thể chuyển sang viêm tai giữa có mủ, thậm chí là ảnh hưởng đến mũi và gây mất thính lực.
– Viêm tai giữa mạn tính thường xảy ra khi các đợt viêm tai giữa cấp tính chưa được điều trị triệt để. Hiện tượng niêm mạc bị tổn thương càng ngày càng nghiêm trọng và có thể gây ra tình trạng chảy mủ bên trong tai.
Hiện nay có rất nhiều trẻ em mắc bệnh viêm tai giữa
2. Trẻ bị viêm tai giữa có nguy hiểm hay không?
Viêm tai giữa là căn bệnh có thể điều trị dứt điểm nếu được phát hiện sớm, chẩn đoán chính xác và chữa đúng hướng. Sau khi điều trị xong, tình trạng nghe kém của trẻ có thể hồi phục hoàn toàn. Do đó, bố mẹ cần phải trang bị đầy đủ kiến thức để hiểu rõ về bệnh viêm tai giữa và đưa con đi khám sớm nhằm hạn chế tối đa biến chứng cho bé.
Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh viêm tai giữa ở trẻ có thể gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm, không chỉ với tai mà nguy hiểm hơn và biến chứng ở não.
– Trẻ chậm nói và chậm phát triển: Viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh khiến khả năng nghe của con kém đi. Bé không thể nghe rõ những gì mọi người nói nên không thể nói theo được. Điều này ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành ngôn ngữ của con.
– Viêm màng não: Bệnh viêm tai giữa cấp ở trẻ nếu để lâu có thể chuyển sang thể mạn tính. Đi kèm với đó là những biến chứng vô cùng nguy hiểm như áp xe tai, mất thính lực lâu dài, viêm não hay áp xe não, thủng màng nhĩ, viêm màng não,…
Viêm tai giữa nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm
3. Nguyên nhân khiến trẻ em bị viêm tai giữa là gì?
Có rất nhiều nguyên nhân khiến trẻ mắc bệnh viêm tai giữa. Trong đó đáng chú ý nhất là những nguyên nhân sau đây:
3.1. Nguyên nhân gây ra bệnh viêm tai giữa cấp tính ở trẻ em
Nguyên nhân gây ra bệnh viêm tai giữa cấp tính ở trẻ em thường là do tắc vòi nhĩ. Vì cấu trúc của tai trẻ nhỏ chưa hoàn chỉnh nên rất dễ bị các loại virus và vi khuẩn tấn công, xâm nhập:
– Một số loại virus và vi khuẩn từ những vật dụng chưa được vệ sinh sạch sẽ có thể xâm nhập, tấn công vào cơ thể trẻ khi các con vui chơi, cầm nắm đồ vật trên tay.
– Có thể trẻ mắc một số bệnh như cúm, sởi, liên quan đến đường hô hấp trên.
– Trẻ bị dị ứng, mắc phải một số bệnh nhiễm trùng khác hoặc cảm lạnh cũng có nguy cơ bị viêm tai giữa.
3.2. Nguyên nhân gây ra bệnh viêm tai giữa mạn tính ở trẻ em
– Do các loại vi khuẩn, virus hoặc nấm xâm nhập và tấn công.
– Dịch từ hòm nhĩ xuống họng bị ứ lại bên trong tai giữa khiến các vi khuẩn xâm lấn và gây bệnh.
Một số trẻ em không nằm trong nhóm đối tượng trên nhưng vẫn mắc phải bệnh viêm tai giữa. Đó có thể là do cơ địa của các bé, do cấu trúc xương chũm thông nối hoặc độc tố của vi khuẩn. Ngoài ra, những trường hợp trẻ mắc bệnh viêm xoang, VA,… nếu không được điều trị triệt để cũng nguy cơ phát triển thành viêm tai giữa.
|
Is otitis media dangerous for children?
Otitis media is a common disease in children. When a child has otitis media, if not treated promptly and properly cared for, the disease can recur many times, leading to extremely serious consequences. Therefore, parents need to clearly understand knowledge related to otitis media in children to find appropriate treatment.
1. Overview of otitis media in children
Otitis media is a disease that can occur in all ages, but is most common in young children, especially those under 5 years old. If not treated thoroughly, otitis media in children can lead to extremely dangerous complications such as deafness, or even death due to brain hemorrhage or meningitis.
Otitis media occurs when all of the child's mastoid system and tympanic cavity are inflamed. When sick, there will be fluid inside your child's tympanic cavity. This fluid can be sterile or infected. Otitis media often appears during the change of seasons or the rainy season
Otitis media in children is divided into 2 types as follows:
– Acute otitis media often occurs suddenly and causes ear pain due to an infected or inflamed middle ear. If not treated promptly, the disease can turn into purulent otitis media, even affecting the nose and causing hearing loss.
– Chronic otitis media often occurs when acute otitis media has not been thoroughly treated. The damage to the mucous membrane becomes more and more serious and can cause pus discharge inside the ear.
Nowadays, many children suffer from otitis media
2. Is it dangerous for children to have otitis media?
Otitis media is a disease that can be completely treated if detected early, accurately diagnosed and treated properly. After treatment is completed, the child's hearing loss can completely recover. Therefore, parents need to be fully equipped with knowledge to understand otitis media and take their children for medical examination early to minimize complications for their children.
If not treated promptly and properly, otitis media in children can cause extremely dangerous complications, not only in the ears but also in the brain.
– Children with delayed speech and development: Otitis media in infants causes children's hearing ability to deteriorate. The baby cannot hear clearly what people are saying so he cannot follow along. This greatly affects the child's language formation process.
– Meningitis: Acute otitis media in children, if left for a long time, can turn into a chronic form. Accompanying that are extremely dangerous complications such as ear abscess, long-term hearing loss, encephalitis or brain abscess, perforated eardrum, meningitis, etc.
If otitis media is not detected and treated promptly, it will cause dangerous complications
3. What causes children to get otitis media?
There are many reasons why children get otitis media. The most notable reasons are the following:
3.1. Causes of acute otitis media in children
The cause of acute otitis media in children is often due to blockage of the eustachian tube. Because the structure of young children's ears is not yet complete, it is very susceptible to attack and invasion by viruses and bacteria:
– Some viruses and bacteria from unclean objects can penetrate and attack children's bodies when they play and hold objects in their hands.
– Children may have some diseases such as flu, measles, related to the upper respiratory tract.
– Children with allergies, other infections or colds are also at risk of otitis media.
3.2. Causes of chronic otitis media in children
– Due to bacteria, viruses or fungi entering and attacking.
– Fluid from the tympanic cavity to the throat stagnates inside the middle ear, causing bacteria to invade and cause disease.
Some children are not in the above groups but still suffer from otitis media. It could be due to the baby's constitution, the connecting mastoid structure or bacterial toxins. In addition, children with sinusitis, adenoiditis, etc., if not treated thoroughly, are also at risk of developing otitis media.
|
thucuc
|
Giải đáp nỗi niềm của cha mẹ khi trẻ sơ sinh đi phân xanh
Đối với trẻ sơ sinh, phân chính là một yếu tố cần được chú ý vì nó phản ánh tình trạng sức khỏe hệ tiêu hóa của trẻ. Do đó, khi trẻ sơ sinh đi phân xanh, nhiều bậc cha mẹ sẽ hoang mang. Vậy thực chất, nguyên nhân gây nên màu xanh này là gì, có phải là vấn đề nguy hiểm không và cha mẹ nên xử trí như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp nỗi niềm của cha mẹ.
1. Nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh đi phân xanh
Sở dĩ trẻ sơ sinh đi phân xanh là do các nguyên nhân như:1.1. Tiêu hóa thức ăn lỏng
Thức ăn chính của trẻ sơ sinh là sữa mẹ hoặc sữa công thức và hệ tiêu hóa của trẻ chưa hoàn thiện. Vì thế, phần lớn thức ăn chưa tiêu hóa hoàn toàn và có thể làm cho phân trẻ có màu xanh. Phản ứng tiêu hóa này hết sức bình thường và không cần phải lo lắng.1.2. Sử dụng thức ăn chứa màu nhuộm
Trong một số trường hợp, trẻ sơ sinh có thể tiếp xúc với thức ăn chứa màu nhuộm thông qua sữa công thức hoặc thức ăn bổ sung. Một số thức ăn bổ sung có thể chứa màu nhuộm để làm cho thức ăn hấp dẫn hơn đối với trẻ và điều này có thể dẫn đến màu sắc phân xanh.1.3. Vàng da
Có một số trẻ sơ sinh mắc bệnh vàng da do gan chưa trưởng thành nên không thể xử lý bilirubin do cơ thể sản xuất. Đây cũng là lý do trẻ sơ sinh đi phân xanh. Hiện tượng này cũng không đáng lo ngại và có thể sẽ biến mất sau 1 - 2 tuần.1.4. Bệnh lý tiêu hóa
Tuy không phải là trường hợp phổ biến nhưng có một số ít trẻ sơ sinh đi phân xanh do gặp vấn đề về tiêu hóa như tắc nghẽn ruột, bệnh gan - mật. Ngoài ra, trẻ sơ sinh đi phân xanh cũng có thể do hội chứng ruột kích thích. Trong trường hợp này trẻ đi ngoài phân xanh có bọt. Nếu màu phân xanh kéo dài và kèm theo sưng bụng, ăn kém,... thì cha mẹ nên cho con khám bác sĩ Nhi khoa ngay.
1.5. Một số nguyên nhân dẫn khác- Thừa dinh dưỡng: khi mẹ có nhiều sữa và trẻ bú được sữa đầu có nhiều đường, ít chất béo thì có thể sẽ khiến ruột của trẻ hoạt động quá mức, phân chuyển sang màu xanh hoặc có dạng lỏng. - Nhạy cảm với thức ăn hoặc thuốc: nếu trẻ sơ sinh nhạy cảm hoặc dị ứng với một loại thuốc hay thực phẩm nào đó trong chế độ ăn uống của mẹ thì có thể đi ngoài phân xanh hoặc có thể kèm nhầy. - Dị ứng đạm sữa bò: trẻ dùng sữa công thức rất dễ đi ngoài phân xanh, đặc sệt và mùi hơi nặng vì thành phần sắt có trong loại sữa này. - Bú không hiệu quả: vào ngày thứ 5 trong giai đoạn nuôi con bằng sữa mẹ nếu phân của trẻ chuyển sang màu xanh lá cây thì có thể là một dấu hiệu cho thấy trẻ không đủ sức để hút hết lượng sữa cuối trong bầu sữa của mẹ. Với trường hợp này thì mẹ nên cho con bú sữa ít chất béo và chứa nhiều đường.2. Trẻ sơ sinh đi phân xanh khi nào là bất thường và cần khám bác sĩ?
Hiện tượng trẻ sơ sinh đi phân xanh về cơ bản là bình thường. Hầu hết các trường hợp trẻ đi phân xanh là do sắc tố của mật từ gan tiết ra để tiêu hóa thức ăn chưa được chuyển hóa thành sản phẩm cuối cùng nên khi tiếp xúc với không khí sẽ chuyển thành màu xanh. Tuy nhiên, một số trường hợp trẻ sơ sinh đi phân xanh có dấu hiệu bất thường cha mẹ cần chú ý để kịp thời cho trẻ đến bác sĩ thăm khám:- Phân xanh đậm và có mùi khó chịu: đây có thể là dấu hiệu của vấn đề tiêu hóa, thường xuất phát từ tắc nghẽn ruột hoặc bệnh gan và mật. - Phân xanh đi kèm với các triệu chứng khác như sưng bụng, đau đớn, nôn mửa, hoặc tiêu chảy: có thể là dấu hiệu của các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. - Phân xanh kéo dài nhiều ngày: có thể xuất phát từ vấn đề dinh dưỡng hoặc tiêu hóa.3. Cách xử lý tình trạng phân xanh ở trẻ sơ sinh
Nếu cha mẹ thấy trẻ sơ sinh đi phân xanh không kèm theo triệu chứng đáng lo ngại nào như đã nêu trên thì có thể thử những cách khắc phục sau:- Thay đổi khẩu ăn của mẹ
Nếu mẹ đang cho con bú, hãy kiểm tra xem có thực phẩm nào trong chế độ ăn của mẹ có thể làm thay đổi màu sữa mẹ hay không. Nếu có, hãy hạn chế dùng những thực phẩm này trong thời gian ngắn. - Kiểm tra thức ăn trẻ
Nếu trẻ đã bắt đầu ăn dặm, hãy xem xét thức ăn mà trẻ đang ăn xem có màu nhuộm hay chứa chất gây màu không. Tốt nhất không nên cho trẻ sử dụng những thức ăn như vậy. - Quan sát biểu hiện của trẻ
Nếu trẻ không có triệu chứng khác và phân của trẻ không có màu xanh đậm thì cha mẹ có thể quan sát tình trạng này trong một thời gian ngắn xem có cải thiện không. Nếu tình trạng này kéo dài không có chiều hướng cải thiện thì nên đưa trẻ đến khám bác sĩ Nhi khoa. Trẻ sơ sinh đi phân xanh có thể gây hoang mang cho bậc cha mẹ nhưng như đã nói ở trên, hầu hết các trường hợp thường không đáng lo ngại. Tuy nhiên, không phải vì thế mà cha mẹ chủ quan, hãy luôn lưu ý đến các triệu chứng khác mà con gặp phải để đưa trẻ thăm khám bác sĩ nếu có dấu hiệu bất thường. Chăm sóc cẩn thận và luôn quan sát các biểu hiện của trẻ sẽ giúp cha mẹ nhận diện sớm các vấn đề về sức khỏe của con mình, chủ động tìm phương án bảo vệ trẻ tốt nhất.
|
Answering parents' concerns when their newborn has green stools
For newborns, stool is a factor that needs attention because it reflects the health of the child's digestive system. Therefore, when newborns have green stools, many parents will be confused. So actually, what is the cause of this blue color, is it a dangerous problem and how should parents handle it? The article below will answer parents' concerns.
1. Causes of green stools in newborns
The reason why newborns have green stools is due to reasons such as: 1.1. Digesting liquid foods
A newborn's main food is breast milk or formula and their digestive system is not yet complete. Therefore, most of the food is not completely digested and can make the baby's stool green. This digestive reaction is completely normal and there is no need to worry.1.2. Use foods containing dyes
In some cases, infants may be exposed to dye-containing foods through formula or complementary foods. Some complementary foods may contain dyes to make the food more attractive to the child and this may result in a green stool color.1.3. Jaundice
Some newborns have jaundice because their liver is immature and cannot process the bilirubin produced by the body. This is also the reason why newborns have green stools. This phenomenon is not worrying and will probably disappear after 1 - 2 weeks.1.4. Digestive diseases
Although not a common case, there are a few newborns who have green stools due to digestive problems such as intestinal obstruction or liver and biliary disease. In addition, green stools in newborns can also be due to irritable bowel syndrome. In this case, the child has green, foamy stools. If the color of green stool persists and is accompanied by abdominal swelling, poor appetite, etc., parents should have their child see a pediatrician immediately.
1.5. Some other leading causes - Overnutrition: when the mother has a lot of milk and the baby drinks colostrum that is high in sugar and low in fat, it may cause the baby's intestines to overwork, and the stools turn green or shaped like liquid. - Sensitivity to food or medicine: if the newborn is sensitive or allergic to a certain medicine or food in the mother's diet, he may have green stools or may have mucus. - Cow's milk protein allergy: children using formula milk easily have green, thick stools with a strong smell because of the iron content in this type of milk. - Ineffective breastfeeding: on the 5th day of breastfeeding, if the baby's stool turns green, it can be a sign that the baby does not have enough strength to suck out the last amount of milk in the breast. of mom. In this case, the mother should breastfeed her baby with low-fat and high-sugar milk.2. When is it abnormal for newborns to have green stools and should they see a doctor?
The phenomenon of newborns having green stools is basically normal. In most cases, children have green stools because the pigment of bile secreted from the liver to digest food has not been converted into the final product, so when exposed to air it will turn green. However, in some cases of green stools in newborns, parents need to pay attention to promptly take the child to the doctor for examination: - Dark green stools with an unpleasant odor: this may be a sign. of digestive problems, often stemming from intestinal obstruction or liver and bile disease. Green stools accompanied by other symptoms such as abdominal swelling, pain, vomiting, or diarrhea can be a sign of serious health problems. - Green stool that lasts for many days: may stem from nutritional or digestive problems.3. How to treat green stools in infants
If parents see that their newborn baby has green stools without any worrying symptoms as mentioned above, they can try the following remedies: - Change the mother's diet
If you're breastfeeding, check to see if there are any foods in your diet that could change the color of your breast milk. If so, limit your use of these foods for a short time. - Check baby food
If your baby has started solid foods, check the food he or she is eating to see if it is dyed or contains dyes. It's best not to let children use such foods. - Observe the child's expressions
If the child has no other symptoms and the child's stool is not dark green, parents can observe the condition for a short time to see if it improves. If this condition persists and does not tend to improve, you should take your child to see a pediatrician. Newborns with green stools can cause confusion for parents, but as mentioned above, most cases are not a cause for concern. However, that doesn't mean parents should be subjective. Always pay attention to other symptoms your child is experiencing and take them to see a doctor if there are any unusual signs. Taking careful care and always observing children's symptoms will help parents early identify their child's health problems and proactively find the best plan to protect their child.
|
medlatec
|
Một số bệnh ngoài da thường gặp ở trẻ và cách xử lý (2)
Những cách xử lý đơn giản và kịp thời sau sẽ giúp các mẹ phát hiện, ngăn ngừa và chữa trị các căn bệnh ngoài da thường gặp của trẻ.
6. Bệnh chân tay miệng
Bệnh tay chân miệng ban đầu khiến trẻ sốt nhẹ, đau họng, đau miệng, chảy nước miếng và biếng ăn. Sau đó, trong miệng trẻ tiếp tục xuất hiện những vết loét đỏ như vết lở miệng, xuất hiện nhiều ở vòm miệng, môi trong, lợi, lưỡi… Quan sát tiếp có thể thấy những vết phát ban dạng phỏng nước, hoặc vết nổi cộm trên da ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, đầu gối, mông trẻ.
Đối với căn bệnh này, cha mẹ cần phát hiện bệnh sớm để có biện pháp can thiệp kịp thời.
7. Bệnh ban đỏ
Một số bệnh ngoài da thường gặp ở trẻ và cách xử lý
Trẻ mắc bệnh ban đỏ thường có biểu hiện sốt nhẹ, đau họng, nhức đầu, đau bụng, và tuyến cổ sưng lên. Sau 1-4 ngày, trên cơ thể bé sẽ xuất hiện những mảng đỏ dần dần lan tới cánh tay, chân và toàn thân.
Khi các bé có dấu hiệu bị bệnh ban đỏ, mẹ nên cho con nghỉ ngơi, bổ sung đủ nước và thuốc giảm đau. Khi trẻ bị bệnh ở nhà, cách an toàn nhất là cho trẻ dùng riêng các vật dụng dùng để ăn, uống… và rửa các vật dụng này trong nước xà phòng nóng. Rửa tay thường xuyên nếu phải chăm sóc trẻ bị bệnh.
8. Mụn nhọt
Mụn nhọt là căn bệnh có biểu hiện ban đầu là đỏ sưng rồi nóng gây đau nhức, dần dần mềm vỡ ra chảy mủ và thành sẹo. Mụn nhọt có thể mọc ở nhiều nơi trên cơ thể, đau nhức khiến trẻ quấy khóc, giảm mức độ ăn ngủ. Trẻ sống trong môi trường ẩm thấp, nóng nực, tình trạng vệ sinh kém và sử dụng nhiều chất ngọt, uống ít nước, ăn ít rau xanh, trái cây thì rất dễ mắc bệnh.
9. Ghẻ
Da trẻ rất non nớt, vì vậy nếu trong gia đình có người bị ghẻ thì trẻ rất dễ bị nhiễm bệnh. Triệu chứng thường thấy là các mụn nước ở kẽ tay, chân, vùng bụng, bộ phận sinh dục, ngứa nhiều về ban đêm khiến trẻ quấy khóc.
10. Viêm da do tã lót
Biểu hiện của bệnh này là trên cơ thể trẻ xuất hiện các dát đỏ ở vùng tiếp xúc với quấn tã như mông, đùi trên, bụng dưới…
Trong trường hợp này, các bà mẹ cần chú ý thay tã lót thường xuyên, lau khô vùng bẹn và mông bằng nước ấm sau khi trẻ đi đại, tiểu tiện. Nên hạn chế dùng bỉm và phải thay thường xuyên.
Mặt khác, cần cho trẻ uống đủ nước, tập cho trẻ ăn nhiều rau xanh, trái cây khi trẻ biết ăn, các bà mẹ đang cho trẻ bú cũng cần bổ sung hằng ngày nhiều vitamin và khoáng chất để cho trẻ có đủ chất dinh dưỡng hơn trong sữa mẹ.
Bên cạnh đó cũng cần chú ý, nếu trẻ mắc bệnh, cần được đi khám, không nên tự chữa theo những lời mách bảo của người không có chuyên môn, tránh gây ra những bội nhiễm nguy hiểm.
|
Some common skin diseases in children and how to treat them (2)
The following simple and timely solutions will help mothers detect, prevent and treat common skin diseases in children.
6. Hand, foot and mouth disease
Hand, foot and mouth disease initially causes children to have mild fever, sore throat, sore mouth, drooling and loss of appetite. After that, red ulcers continue to appear in the child's mouth like cold sores, appearing mainly on the roof of the mouth, inner lips, gums, tongue... On further observation, you can see blister-like rashes, or raised spots. bumps on the skin on the palms of the hands, soles of the feet, knees, and buttocks.
For this disease, parents need to detect the disease early to have timely intervention measures.
7. Scarlet fever
Some common skin diseases in children and how to treat them
Children with scarlet fever often present with mild fever, sore throat, headache, abdominal pain, and swollen neck glands. After 1-4 days, red patches will appear on the baby's body that gradually spread to the arms, legs and whole body.
When babies show signs of scarlet fever, mothers should let them rest, give them enough water and pain relievers. When a child is sick at home, the safest way is to let the child use separate utensils for eating, drinking, etc., and wash these utensils in hot soapy water. Wash your hands often if you have to care for a sick child.
8. Pimples
Pimples are a disease that initially manifests as redness, swelling, then heat and pain, gradually softening, bursting, oozing pus and forming scars. Pimples can grow in many places on the body, causing pain and causing children to cry and reduce their ability to eat and sleep. Children who live in a humid, hot environment with poor hygiene and use a lot of sweeteners, drink little water, and eat little green vegetables and fruits are very susceptible to disease.
9. Scabies
Children's skin is very delicate, so if someone in the family has scabies, the child is very susceptible to infection. Common symptoms are blisters on the hands, feet, abdomen, genitals, and severe itching at night, causing the child to cry.
10. Diaper dermatitis
Symptoms of this disease are the appearance of red patches on the child's body in areas in contact with diapers such as the buttocks, upper thighs, lower abdomen...
In this case, mothers need to pay attention to changing diapers regularly, drying the groin and buttocks with warm water after the child defecates and urinates. Diapers should be limited and changed frequently.
On the other hand, it is necessary for children to drink enough water, train them to eat lots of green vegetables and fruits when they know how to eat, and mothers who are breastfeeding also need to supplement many vitamins and minerals daily to give their children enough nutrients. more nutrients in breast milk.
Besides, it is also important to note that if a child is sick, he or she should see a doctor and should not self-medicate based on advice from non-professionals to avoid causing dangerous infections.
|
medlatec
|
Ý nghĩa của xét nghiệm TG trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp là một bệnh ung thư phổ biến và có tỷ lệ chữa khỏi lên đến 90% nếu như được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Do đó việc thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán ung thư sớm là vô cùng cần thiết. Xét nghiệm TG là một trong những xét nghiệm quan trọng giúp chẩn đoán ung thư tuyến giáp hiệu quả.
1. Tìm hiểu về xét nghiệm TG
TG (viết tắt của Thyroglobulin) là glycoprotein được sản xuất bởi các tế bào nang tuyến giáp và được giải phóng vào máu cùng với các hormone khác. Đây được coi là một dấu ấn ung thư đặc hiệu cho ung thư tuyến giáp thể nhú, thể nang và ung thư tuyến giáp tế bào Hürthle.
Hormon kích thích tuyến giáp TSH chính là chất kích thích quan trọng để tổng hợp và giải phóng ra TG. Thời gian bán hủy của TG trong huyết thanh khoảng 2 - 4 ngày.
2. Xét nghiệm TG được thực hiện trong trường hợp nào?
Không phải tất cả các loại ung thư tuyến giáp đều tổng hợp ra TG, chủ yếu có 2 loại là ung thư tuyến giáp thể nhú và ung thư tuyến giáp thể nang. Trong trường hợp này nồng độ TG thường tăng rất cao.
Xét nghiệm TG được sử dụng như một xét nghiệm quan trọng để phát hiện các dạng ung thư tuyến giáp thể biệt hóa.
- Chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú, ung thư tuyến giáp thể nang và ung thư tuyến giáp tế bào Hürthle.
- Kết hợp với xét nghiệm TSH trong quá trình điều trị ung thư tuyến giáp. Đánh giá xem tuyến giáp có tổng hợp TG hay không, nếu có thì sau khi điều trị cần xét nghiệm TG định kỳ để theo dõi sự tái phát.
- Kiểm tra nguyên nhân của chứng cường giáp đồng thời theo dõi hiệu quả điều trị bệnh Basedow.
- Chẩn đoán phân biệt giữa viêm tuyến giáp bán cấp và nhiễm độc giáp do sử dụng thuốc.
- Kết hợp với xét nghiệm kháng thể Anti-Tg, Anti-TPO để xác định nguyên nhân suy giáp ở những bệnh nhân nghi ngờ xem có kháng thể kháng tuyến giáp hay không.
- Xét nghiệm đo hàm lượng TG được thực hiện trước và sau phẫu thuật tuyến giáp để đánh giá hiệu quả điều trị, xem còn sót lại tế bào ung thư hay không.
- Xét nghiệm TG và Anti-TG được sử dụng như một bộ đôi xét nghiệm rất hiệu quả trong việc theo dõi tiến triển ung thư và phát hiện sự tái phát.
Ngoài chẩn đoán ung thư tuyến giáp, TG còn được sử dụng để phát hiện những bệnh nhân nghi ngờ mắc cường giáp, phì đại tuyến giáp, viêm tuyến giáp, Basedow, xác định nguyên nhân suy giáp bẩm sinh ở trẻ em.
3. Xét nghiệm TG tăng hoặc giảm phản ánh điều gì về bệnh tuyến giáp?
Giá trị bình thường của TG trong khoảng 0,2 đến 50 ng/m
L, trong khi đó Anti-TG dưới 4 IU/m
L ở mọi độ tuổi. Tuy nhiên tùy thuộc vào từng phương pháp xét nghiệm và giới hạn của từng phòng xét nghiệm mà giá trị bình thường của TG có thể thay đổi một chút. Trẻ nhỏ sau khi sinh nồng độ TG có thể đạt 36 đến 38 ng/m
L.
Khi hàm lượng TG tăng hoặc giảm sẽ phản ánh những vấn đề về tuyến giáp như sau:
Hàm lượng TG tăng
- Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa chưa điều trị hoặc ung thư tuyến giáp di căn như dạng thể nhú, thể nang (ung thư tế bào Hürthle).
- Sau phẫu thuật hoặc hóa trị liệu, nếu ung thư tuyến giáp có tái phát thì nồng độ TG sẽ tăng dần lên.
- Nếu trong trường hợp ung thư tuyến giáp di căn, sau những đợt điều trị ban đầu thì hàm lượng TG cũng có thể tăng dần.
- Trong một số bệnh lành tính thì nồng độ TG cũng có thể tăng như Basedow, bệnh bướu cổ đa nhân, u hạch lành tính, viêm tuyến giáp cấp, u tuyến giáp lành tính,...
Hàm lượng TG giảm
- TG giảm trong trường hợp nhiễm độc tuyến giáp nhân tạo.
- Suy giáp do bướu cổ ở trẻ em.
Tuy nhiên xét nghiệm TG thường được khuyến cáo không nên sử dụng để sàng lọc số lượng lớn bệnh nhân khi không có triệu chứng ung thư tuyến giáp. Bởi lẽ tỷ lệ loại ung thư này còn thấp và nồng độ TG có thể tăng trong những bệnh lý khác không phải ung thư tuyến giáp.
Cũng chính vì vậy để chẩn đoán chính xác ung thư tuyến giáp, bác sĩ sẽ chỉ định thêm một số xét nghiệm nội tiết khác như T3, T4, TSH kết hợp với chẩn đoán hình ảnh và sinh thiết tuyến giáp.
|
Significance of TG test in diagnosing thyroid cancer
Thyroid cancer is a common cancer and has a cure rate of up to 90% if detected early and treated promptly. Therefore, performing early cancer diagnosis tests is extremely necessary. TG test is one of the important tests to help diagnose thyroid cancer effectively.
1. Learn about TG testing
TG (short for Thyroglobulin) is a glycoprotein produced by thyroid follicular cells and released into the bloodstream along with other hormones. This is considered a specific cancer marker for papillary, follicular and Hürthle cell thyroid cancer.
Thyroid-stimulating hormone TSH is an important stimulant for the synthesis and release of TG. The half-life of TG in serum is about 2 - 4 days.
2. In what cases is the TG test performed?
Not all types of thyroid cancer synthesize TG, there are mainly two types: papillary thyroid cancer and follicular thyroid cancer. In this case, TG concentrations often increase very high.
TG test is used as an important test to detect differentiated forms of thyroid cancer.
- Diagnosis of papillary thyroid cancer, follicular thyroid cancer and Hürthle cell thyroid cancer.
- Combined with TSH testing during thyroid cancer treatment. Assess whether the thyroid gland synthesizes TG or not. If so, after treatment, periodic TG testing is needed to monitor for recurrence.
- Check the cause of hyperthyroidism and monitor the effectiveness of treatment for Basedow's disease.
- Differential diagnosis between subacute thyroiditis and thyrotoxicosis due to drug use.
- Combined with Anti-Tg and Anti-TPO antibody tests to determine the cause of hypothyroidism in patients suspected of having anti-thyroid antibodies.
- Tests to measure TG content are performed before and after thyroid surgery to evaluate the effectiveness of treatment and see whether there are remaining cancer cells or not.
- TG and Anti-TG tests are used as a very effective test duo in monitoring cancer progression and detecting recurrence.
In addition to diagnosing thyroid cancer, TG is also used to detect patients suspected of having hyperthyroidism, thyroid hypertrophy, thyroiditis, Basedow, and determine the cause of congenital hypothyroidism in children.
3. What does an increased or decreased TG test reflect about thyroid disease?
Normal values of TG range from 0.2 to 50 ng/m
L, while Anti-TG is below 4 IU/m
L of all ages. However, depending on each testing method and the limits of each laboratory, the normal value of TG may vary slightly. In young children, after birth, TG concentration can reach 36 to 38 ng/m2
L.
When TG levels increase or decrease, it will reflect thyroid problems as follows:
TG content increased
- Untreated differentiated thyroid cancer or metastatic thyroid cancer such as papillary or follicular (Hürthle cell cancer).
- After surgery or chemotherapy, if thyroid cancer recurs, TG levels will gradually increase.
- If in case of metastatic thyroid cancer, after initial treatment, TG levels may gradually increase.
- In some benign diseases, TG levels can also increase such as Basedow's disease, multinodular goiter, benign lymphoma, acute thyroiditis, benign thyroid tumor,...
TG content decreased
- TG decreases in case of artificial thyroid toxicity.
- Hypothyroidism due to goiter in children.
However, the TG test is generally not recommended for use in screening large numbers of patients without symptoms of thyroid cancer. Because the rate of this type of cancer is still low and TG levels may increase in diseases other than thyroid cancer.
That's why to accurately diagnose thyroid cancer, the doctor will prescribe a number of other endocrine tests such as T3, T4, TSH combined with imaging diagnosis and thyroid biopsy.
|
medlatec
|
"Nữ xuất tinh" là gì? Đây có phải là hiện tượng bình thường?
Thông thường, chúng ta chỉ nghe nam giới khi đạt cực khoái sẽ xuất tinh, tuy nhiên "nữ xuất tinh" chắc có lẽ là một hiện tượng khá xa lạ. Nhưng trên thực tế, việc nữ giới xuất tinh là việc vô cùng bình thường. Hãy cùng
1. Nữ “xuất tinh” là gì?
Trước khi đi vào tìm hiểu về hiện tượng nữ giới "xuất tinh" thì đầu tiên, chúng ta hãy nghiên cứu về khái niệm xuất tinh là gì. Phóng tinh hay xuất tinh là hiện tượng một người xuất ra dịch thông qua bộ phận sinh dục khi cơ thể thăng hoa và đạt được cực khoái.
Nhiều người nghĩ rằng, việc "xuất tinh" ở phụ nữ là chuyện khá hoang đường. Tuy nhiên, sự thật là khi sinh hoạt tình dục thì không chỉ nam giới mới phóng tinh mà cả nữ giới cũng vậy. Phụ nữ "xuất tinh" diễn ra khi một lượng chất lỏng (không phải chất bôi trơn hay nước tiểu) được xuất ra từ lỗ niệu đạo khi nữ giới đạt cực khoái hoặc cảm thấy hưng phấn trong khi giao hợp.
2. Những điều cần biết về hiện tượng nữ "xuất tinh"
2.1. Nữ giới "xuất tinh" có bình thường?
Trước đây, các nhà nghiên cứu đã nghĩ rằng, có điều gì đó không ổn khi phụ nữ "xuất tinh" trong quá trình quan hệ hoặc chịu kích thích tình dục. Tuy nhiên, vấn đề này được bác bỏ bởi các nhà nghiên cứu hiện nay và họ khẳng định việc nữ giới "xuất tinh" là một chuyện bình thường.
Theo ISSM (Hội Y học tình dục quốc tế), trong quá trình quan hệ tình dục có từ 1% - 50% nữ giới phóng tinh. Một số nhà nghiên cứu tin rằng, toàn bộ nữ giới đều đã có phóng tinh khi giao hợp, nhưng một số người không nhận thấy điều đó. Điều này có thể là do họ không biết được hiện tượng này hoặc do tinh dịch thay vì xuất ra ngoài niệu đạo thì chảy ngược vào bàng quang.
Trong một cuộc nghiên cứu thực hiện trên 233 nữ giới đã chỉ ra rằng:
14% nữ giới cho biết họ khi lên đỉnh đã "xuất tinh".
54% nữ giới cho biết ít nhất một lần họ đã "xuất tinh".
2.2. Tại sao nữ giới lại "xuất tinh"?
Có hai quan điểm xung đột nhau về hiện tượng "nữ xuất tinh". Một quan điểm cho rằng, "xuất tinh" ở nữ giới trên thực tế chỉ diễn ra khi cơ thể đạt cực khoái trong hoạt động tình dục. Tuy nhiên, một số chuyên gia trong lĩnh vực này cho rằng, quá trình này có thể diễn ra thông qua việc kích thích điểm G mà không cần tiến hành giao hợp bằng âm đạo. Khi điểm G bị kích thích tình dục, nó sẽ bắt đầu sưng lên và tiết dịch thông qua niệu đạo, từ đó làm nữ giới "xuất tinh".
Trên thực tế, phụ nữ khi bị kích thích điểm G sẽ có phản ứng tương tư với phản ứng của nam giới khi dương vật được kích thích. Điểm G là điểm ở thành trước, nằm sâu khoảng 3 - 5cm bên trong âm đạo. Sau các lần kích thích đầu tiên, vài giây sau bạn sẽ có cảm thấy buồn tiểu, nhưng hiện tượng này nhanh chóng bị khoái cảm tình dục mãnh liệt lấn át.
Vị trí, mức độ hoặc kỹ thuật kích thích cũng có thể giữ vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy quá trình nữ giới "xuất tinh".
2.3. Có những gì trong tinh dịch nữ giới?
Khác với nam giới, tinh dịch của các chị em có thể là chất lỏng không mùi, không màu hoặc dạng sệt và có màu trắng sữa. Một giáo sư người Canada đã tìm thấy các nồng độ khác nhau của axit phosphatase trong tinh dịch của phụ nữ. Trước kia, các nhà nghiên cứu cho rằng chỉ có phái mạnh mới có khả năng sản sinh ra được chất này nhờ vào bộ phận tuyến tiền liệt.
Tinh dịch của phái yếu bao gồm chất axit phosphatase tuyến tiền liệt và PSA (kháng nguyên đặc hiệu). Trong tinh dịch của đàn ông, PSA là một loại enzym giúp tinh trùng dễ dàng di chuyển.
Ngoài ra, thường đường fructose chứa ở trong tinh dịch của các chị em. Loại đường này cũng được tìm thấy trong tinh dịch của cánh đàn ông và đóng vai trò như nguồn bổ sung năng lượng cho tinh trùng.
Bên cạnh đó, tinh dịch được xuất ra ở nữ cũng chứa một lượng nhỏ urê và creatinin, đây là những thành phần có trong nước tiểu.
2.4. Nữ "xuất tinh" mỗi lần được bao nhiêu tinh dịch?
Theo một nghiên cứu vào năm 2013 của một nhóm ba nhà khoa học, bao gồm: Christopher Springer, Florian Wimpissinger và Walter Stackl cùng với sự tham dự của 320 chị em phụ nữ. Kết quả là có khoảng 0.3 - 150 ml tinh dịch của phụ nữ trong mỗi lần "xuất tinh".
2.5. Khi "xuất tinh" nữ giới cảm thấy thế nào?
Quá trình "xuất tinh" ở mỗi phụ nữ sẽ không giống nhau. Ở một số nữ giới, họ không nhận thấy có điểm khác biệt nào giữa hiện tượng không "xuất tinh" và "xuất tinh" trong khi đạt khoái cảm. Trong khi một vài phụ nữ khác mô tả rằng, khi "xuất tinh" lúc đạt cực khoái họ có cảm giác ấm áp và hai đùi có sự run rẩy.
2.6. Tinh dịch của nữ giới có vị gì?
Một nghiên cứu được thực hiện năm 2014 của Beverly Whipple - một nữ giáo sư Đại học Rutgers, đã chỉ ra rằng, tinh dịch của các chị em xuất ra khi lên đỉnh lúc giao hợp có vị ngọt.
3. Lợi ích về sức khỏe khi phụ nữ "xuất tinh"
Hiện tại chưa có bất kỳ chứng cứ nào cho thấy việc phụ nữ "xuất tinh" mang lại bất kỳ lợi ích nào đối với sức khỏe. Tuy nhiên, chúng ta có thể nhận thấy dễ dàng những lợi ích từ hoạt động tình dục, gồm:
Khi lên đỉnh cơ thể tiết ra các hormone giảm đau có công dụng giảm đau chân, đau lưng và đau đầu, đồng thời giảm các cơn đau diễn ra trong kỳ kinh do tử cung co thắt.
Cơ thể nữ giới sẽ tiết ra prolactin và oxytocin nhằm xây dựng giấc ngủ ngon ngay sau khi đạt khoái cảm.
Giảm áp lực, stress.
Hệ miễn dịch được tăng cường.
Hạ huyết áp.
Ngăn ngừa bệnh tim.
4. Làm gì để nữ giới "xuất tinh"?
Không hề dễ dàng để một người phụ nữ lên đỉnh và "xuất tinh" khi đạt cực khoái bởi các vấn đề sau:
Về tâm lý: Vì đa số nữ giới không nghĩ rằng họ không cần giống như nam giới phải "xuất tinh".
Về kỹ thuật: Rõ ràng, nếu người đàn ông không đủ kỹ năng làm tình thì họ không thể khiến phụ nữ "xuất tinh".
Khi nữ giới được kích thích đúng chỗ, tâm lý thoải mái và cảm xúc thăng hoa thì có thể lên đỉnh một cách dễ dàng. Bên cạnh đó, một số chị em có thể "xuất tinh"trong khi đang giao hợp và hoàn toàn có thể quan hệ bình thường trong những lần "xuất tinh" đó.
5. Mối liên hệ giữa thai kỳ và "xuất tinh" ở nữ
Một số nhà nghiên cứu tin rằng, việc phụ nữ "xuất tinh" có công năng quan trọng trong quá trình thụ thai. Họ tin rằng đường fructose và PSA có trong tinh dịch do nữ giới tiết ra khi "xuất tinh" sẽ giúp tinh trùng dễ dàng di chuyển đến trứng hơn. Từ đó, giúp quá trình thụ tinh diễn ra thuận lợi hơn.
Tóm lại, phụ nữ "xuất tinh" là một hiện tượng bình thường về sinh lý. Sự thật là nữ giới vẫn có thể có một cuộc sống tình dục hoàn hảo dù xảy ra hiện tượng "xuất tinh" hay không. Điều quan trọng là nữ giới thấy thăng hoa và thoải mái khi quan hệ.
|
What is "female ejaculation"? Is this a normal phenomenon?
Normally, we only hear that men will ejaculate when they orgasm, but "female ejaculation" is probably a rather strange phenomenon. But in reality, female ejaculation is extremely normal. Let's
1. What is female "ejaculation"?
Before learning about the phenomenon of female "ejaculation", let's first study what the concept of ejaculation is. Ejaculation or ejaculation is the phenomenon in which a person releases fluid through the genitals when the body sublimates and achieves orgasm.
Many people think that "ejaculation" in women is quite a myth. However, the truth is that when having sex, not only do men ejaculate, but so do women. Female "ejaculation" occurs when a quantity of fluid (not lubricant or urine) is ejaculated from the urethral opening when a female orgasms or feels aroused during intercourse.
2. Things to know about the phenomenon of female "ejaculation"
2.1. Is it normal for women to "ejaculate"?
Previously, researchers thought there was something wrong when women "ejaculated" during sex or sexual stimulation. However, this issue is refuted by current researchers and they confirm that female "ejaculation" is a normal thing.
According to ISSM (International Society of Sexual Medicine), during sexual intercourse, from 1% - 50% of women ejaculate. Some researchers believe that all women ejaculate during intercourse, but some do not notice it. This may be because they are unaware of this phenomenon or because the semen instead of exiting the urethra flows back into the bladder.
In a study conducted on 233 women, it was shown that:
14% of women said they "ejaculated" when they climaxed.
54% of women said they had "ejaculated" at least once.
2.2. Why do women "ejaculate"?
There are two conflicting views on the phenomenon of "female ejaculation". One view is that "ejaculation" in women actually only occurs when the body reaches orgasm during sexual activity. However, some experts in this field believe that this process can take place through G-spot stimulation without having to conduct vaginal intercourse. When the G-spot is sexually stimulated, it will begin to swell and secrete fluid through the urethra, thereby causing the woman to "ejaculate".
In fact, women when their G-spot is stimulated will have similar reactions to men's reactions when their penis is stimulated. The G-spot is a point on the front wall, located about 3 - 5cm deep inside the vagina. After the first stimulation, a few seconds later you will feel the urge to urinate, but this phenomenon is quickly overwhelmed by intense sexual pleasure.
The position, level or technique of stimulation can also play an essential role in promoting the process of female "ejaculation".
2.3. What's in female semen?
Unlike men, women's semen can be odorless, colorless liquid or thick and milky white. A Canadian professor found varying concentrations of acid phosphatase in women's semen. Previously, researchers thought that only men were able to produce this substance thanks to the prostate gland.
Female semen includes prostatic acid phosphatase and PSA (specific antigen). In men's semen, PSA is an enzyme that helps sperm move easily.
In addition, fructose is often contained in women's semen. This type of sugar is also found in men's semen and acts as an additional source of energy for sperm.
Besides, semen ejaculated in women also contains small amounts of urea and creatinine, which are components found in urine.
2.4. How much semen does a woman "ejaculate" each time?
According to a 2013 study by a group of three scientists, including: Christopher Springer, Florian Wimpissinger and Walter Stackl with the participation of 320 women. The result is about 0.3 - 150 ml of female semen in each "ejaculation".
2.5. How does a woman feel when she "ejaculates"?
The "ejaculation" process will be different for each woman. In some women, they do not notice any difference between the phenomenon of not "ejaculating" and "ejaculating" during orgasm. While some other women describe that when they "ejaculate" at orgasm, they feel a warm feeling and their thighs tremble.
2.6. What does female semen taste like?
A study conducted in 2014 by Beverly Whipple - a female professor at Rutgers University, showed that women's semen ejaculated during orgasm during intercourse has a sweet taste.
3. Health benefits when women "ejaculate"
There is currently no evidence that female ejaculation has any health benefits. However, we can easily see the benefits from sexual activity, including:
When climaxing, the body secretes pain-relieving hormones that help reduce leg pain, back pain and headaches, while also reducing pain that occurs during menstruation due to uterine contractions.
The female body will secrete prolactin and oxytocin to promote good sleep immediately after orgasm.
Reduce pressure and stress.
The immune system is strengthened.
Lower blood pressure.
Prevent heart disease.
4. What to do to make women "ejaculate"?
It is not easy for a woman to reach climax and "ejaculate" when reaching orgasm because of the following problems:
Psychological: Because most women do not think that they do not need to "ejaculate" like men.
Technically: Obviously, if men do not have enough lovemaking skills, they cannot make women "ejaculate".
When women are stimulated in the right places, psychologically comfortable and emotionally sublimated, they can reach climax easily. Besides, some women can "ejaculate" during intercourse and can completely have sex normally during those "ejaculations".
5. The relationship between pregnancy and "ejaculation" in women
Some researchers believe that women's "ejaculation" has an important function in the conception process. They believe that the fructose and PSA contained in the semen secreted by women when "ejaculating" will help sperm move more easily to the egg. From there, it helps the fertilization process go more smoothly.
In short, women "ejaculating" is a normal physiological phenomenon. The truth is that women can still have a perfect sex life whether "ejaculation" occurs or not. It is important that women feel sublimated and comfortable during sex.
|
medlatec
|
U não gây mất ngủ và nhiều triệu chứng khác
Các biểu hiện của u não thường “mờ nhạt” không rõ ràng. Một số người cho biết u não gây mất ngủ, liệu điều này có đúng không? Liệu ngoài biểu hiện mất ngủ thì u não còn gây ra những triệu chứng nào khác? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
1. U não gây mất ngủ hay không?
U não có nhiều loại, trong đó có những khối u ác tính và những khối u lành tính. Các biểu hiện của u não giai đoạn đầu thường khác tiềm tàng và không phải bệnh nhân nào cũng có đầy đủ các triệu chứng. Những triệu chứng này khác nhau ở mỗi người và tùy thuộc vào trị trí khối u, kích thước khối u, u loại gì, tốc độ phát triển của khối u.
U não gây mất ngủ không? Câu trả lời là Có. Khi khối u ngày càng phát triển, chèn ép hoặc xâm lấn các tế bào não bên cạnh hoặc xâm lấn và phá hủy các cơ quan khác (u ác tính di căn) gây ra nhiều triệu chứng trong đó có mất ngủ.
Người bệnh mất ngủ vì đau đầu do các tế bào thần kinh trung ương bị tổn thương hoặc đau do các di chứng khác ở những cơ quan khác mà u não gây ra.
Các biểu hiện của u não thường “mờ nhạt” không rõ ràng nhưng mất ngủ là một trong những biểu hiện thường gặp của người bệnh u não.
2. U não còn gây ra nhiều triệu chứng khác
2.1 Đau đầu
Ngoài việc u não gây mất ngủ thì còn gây ra các cơn đau đầu. Đau đầu trầm trọng là triệu chứng phổ biến, thường gặp ở 50% số bệnh nhân u não. Khi khối u não phát triển có thể ảnh hưởng tới mạch máu và sợi thần kinh nhạy cảm trong não. Khiến người bệnh có biểu hiện đau đầu, cơn đau thường dữ dội không giống với các cơn đau đầu trước đây.
Cụ thể:
– Đau dai dẳng
– Đau nhiều hơn vào buổi sáng khi thức dậy
– Kèm theo cảm giác buồn nôn, nôn, triệu chứng thần kinh khu trú khác.
– Đau tăng lên khi vận động mạnh, ho, hắt hơi,…
– Dùng thuốc giảm đau không đỡ
Ngoài mất ngủ, người bệnh u não còn gặp nhiều triệu chứng khác như các cơn đau đầu do khối u chèn ép vào các tế bào não lân cận.
2.2 Động kinh
U não phát triển ngày càng to đè đẩy các tế bào thần kinh não, làm biến đổi các tín hiệu điện từ trong não dẫn đến các cơ động kinh.
Cơn động kinh có thể là dấu hiệu của một khối u não, càng ở giai đoạn nặng hơn thì các cơn động kinh thường xuất hiện nhiều hơn. Theo thống kê, khoảng hơn 50% ngời bị bệnh u não từng trải qua ít nhất một lần lên cơn động kinh.
Tuy nhiên bạn cũng cần lưu ý, ngoài u não thì cơn động kinh có thể do các vấn đề khác gây ra như dị dạng mạch máu não, sau đột quỵ não, sau chấn thương não, viêm nhiễm ký sinh trùng trong não,…
2.3 Suy giảm trí nhớ
Không chỉ u não gây mất ngủ mà còn ảnh hưởng tới khả năng ghi nhớ của người bệnh. Một trong những vấn đề liên quan đến trí nhớ của người bị u não là tình trạng trí nhớ giảm sút do khối u não ở thùy trán và thùy thái dương gây ra. Khi các khối u này phát triển sẽ ảnh hưởng đến khả năng lập luận và đưa ra các quyết định của con người.
Một số vấn đề liên quan đến trí nhớ do u não gây ra cụ thể như: người bệnh thấy khó tập trung, dễ lẫn lộn ngay cả vấn đề đơn giản, khó phối hợp nhiều việc, gặp khó khăn khi lập kế hoạch, gặp vấn đề về trí nhớ ngắn hạn.
Ngoài u não, sự suy giảm về trí nhớ còn có thể do nhiều yếu tố khác gây ra như:
– Tác dụng phụ của thuốc hóa trị, xạ trị hoặc các phương pháp khác trong điều trị ung thư.
– Thiếu hụt vitamin
– Rối loạn cảm xúc,…
2.4 Mệt mỏi
Khi bị u não, bạn sẽ cảm thận thấy cơ thể mệt mỏi kéo dài, gần như kiệt sức. Chân tay luôn cảm thấy nặng nề, yếu cơ, buồn ngủ vào ban ngày, mất khả năng tập trung, dễ cáu gắt và cảm thấy khó chịu,…
Mệt mỏi có thể do khối u não ác tính, tính nhưng cũng có thể do tác dụng phụ của phương pháp điều trị ung thư, bệnh tự miễn, rối loạn thần kinh, thiếu máu,…
2.5 Trầm cảm
Người bệnh bị u não mệt mỏi kéo dài, suy giảm nhận thức sẽ có nguy cơ cao bị trầm cảm nếu không được chăm sóc tốt, phát hiện và có biện pháp điều chỉnh lối sống kịp thời.
Một số biểu hiện trầm cảm mà người bệnh u não phải trải qua như:
– Cảm giác buồn chán trong thời gian dài.
– Mất hứng thú với những thứ việc mà trước đây người bệnh vốn rất thích.
– Thiếu năng lượng, mất ngủ hoặc rối loạn giấc ngủ.
– Có ý định tự sát hại mình hoặc người khác.
– Cảm giác vô dụng, tội lỗi.
2.6 Buồn nôn và nôn
Đây là biểu hiện điển hình của bệnh nhân u não. Người bệnh có thể buồn nôn và nôn do khối u phát triển và chèn ép gây ra sự mất cân bằng hormon.
Ngoài ra nuồn nôn và nôn có thể do tác dụng phụ của thuốc trong quá trình điều trị, ngộ độc thực phẩm, cảm cúm, có thai, rối loạn tiền đình,…
U não lúc bắt đầu có thể nhẹ và thoáng qua, nhưng tăng dần theo thời gian, nôn và buồn nôn.
2.7 Thay đổi về tính cách và tâm trạng
Nhiều người thắc mắc tại sao u não lại khiến người bệnh thay đổi tính cách và tâm trạng? Nguyên nhân là do các khối u phát triển sẽ phá hủy chức năng của não, gây ảnh hưởng đến tính cách và hành vi của người bệnh. Khối u não cũng làm biến đổi tâm trạng của người bệnh một cách bất thường như đang hòa đồng bỗng trở nên xa lánh, dễ cáu gắt; trước là người luôn thích chủ động và có kế hoạch trước thì giờ bỗng trở nên thụ động; sự biến đổi tính cách này có thể diễn ra đột ngột chẳng hạn chỉ vài phút trước người bệnh còn rất thoải mái, vui vẻ với mọi người những chỉ vài phúc sau đã xảy ra tranh cãi, cáu gắt vì những lý do không đáng có.
Các khối u não nằm ở phần nào đó của não, thùy trán, thùy thái dương thương gây ra triệu chứng này và có thể xuất hiện ngay ở giai đoạn sớm của bệnh. Ngoài ra, sự thay đổi tính cách và tâm trạng này có thể bắt nguồn từ việc hóa trị liệu hoặc từ các phương pháp điều trị ung thư khác.
Như vậy ngoài biểu hiện u não gây mất ngủ thì còn có thể gây ra một loạt các triệu chứng khác. Nếu có dấu hiệu nghi ngờ đặc biệt là với những người thường xuyên đau đầu nên đi kiểm tra với bác sĩ chuyên khoa Nội thần kinh để được chụp cộng hưởng từ hoặc CT não, tầm soát và phát hiện sớm khối u não, từ đó xây dựng phác đồ điều trị (nội khoa hoặc phẫu thuật) hiệu quả.
|
Brain tumors cause insomnia and many other symptoms
Symptoms of brain tumors are often "faint" and unclear. Some people say brain tumors cause insomnia, is this true? Besides insomnia, does brain tumor also cause other symptoms? Let's find out in the article below.
1. Does brain tumor cause insomnia?
There are many types of brain tumors, including malignant tumors and benign tumors. Symptoms of early-stage brain tumors often vary and not all patients have all the symptoms. These symptoms vary from person to person and depend on the location of the tumor, the size of the tumor, the type of tumor, and the speed of tumor growth.
Does brain tumor cause insomnia? The answer is yes. As the tumor grows, compresses or invades neighboring brain cells or invades and destroys other organs (metastatic melanoma), causing many symptoms including insomnia.
Patients lose sleep because of headaches due to damaged central nerve cells or pain due to other sequelae in other organs caused by brain tumors.
Symptoms of brain tumors are often "faint" and unclear, but insomnia is one of the common symptoms of brain tumor patients.
2. Brain tumors also cause many other symptoms
2.1 Headache
In addition to brain tumors causing insomnia, they also cause headaches. Severe headaches are a common symptom, occurring in up to 50% of brain tumor patients. When a brain tumor develops, it can affect blood vessels and sensitive nerve fibers in the brain. Causes the patient to have headaches, the pain is often severe and unlike previous headaches.
Specifically:
– Persistent pain
– Pain is worse in the morning when waking up
– Accompanied by nausea, vomiting, and other localized neurological symptoms.
– Pain increases when exercising vigorously, coughing, sneezing, etc.
– Using painkillers does not help
In addition to insomnia, brain tumor patients also experience many other symptoms such as headaches due to the tumor pressing on neighboring brain cells.
2.2 Epilepsy
Brain tumors grow larger and larger, pressing on brain nerve cells, changing electromagnetic signals in the brain, leading to seizures.
Seizures can be a sign of a brain tumor. The more severe the stage, the more frequent seizures occur. According to statistics, about more than 50% of people with brain tumors have experienced at least one seizure.
However, you should also note that in addition to brain tumors, seizures can be caused by other problems such as cerebral vascular malformations, after stroke, after brain injury, parasitic infections in the brain, etc.
2.3 Memory loss
Not only does brain tumor cause insomnia, but it also affects the patient's ability to remember. One of the problems related to memory for people with brain tumors is memory loss caused by brain tumors in the frontal and temporal lobes. When these tumors develop, they will affect a person's ability to reason and make decisions.
Some specific memory-related problems caused by brain tumors include: patients find it difficult to concentrate, easily confuse even simple issues, have difficulty coordinating many tasks, have difficulty planning, short-term memory problems.
In addition to brain tumors, memory loss can also be caused by many other factors such as:
– Side effects of chemotherapy drugs, radiotherapy or other methods of cancer treatment.
– Vitamin deficiency
– Emotional disorders,…
2.4 Fatigue
When you have a brain tumor, you will feel your body feel tired for a long time, almost exhausted. Limbs always feel heavy, muscle weakness, sleepiness during the day, loss of concentration, irritability and discomfort, etc.
Fatigue can be caused by malignant brain tumors, but can also be caused by side effects of cancer treatments, autoimmune diseases, neurological disorders, anemia, etc.
2.5 Depression
Patients with brain tumors who experience prolonged fatigue and cognitive impairment will be at high risk of depression if they do not receive good care, detection and timely lifestyle adjustments.
Some symptoms of depression that brain tumor patients experience include:
– Feeling bored for a long time.
– Loss of interest in things that the patient previously enjoyed.
– Lack of energy, insomnia or sleep disorders.
– Intent to kill yourself or others.
– Feelings of worthlessness and guilt.
2.6 Nausea and vomiting
This is a typical manifestation of brain tumor patients. Patients may experience nausea and vomiting due to tumor growth and compression, causing hormonal imbalance.
In addition, nausea and vomiting can be caused by side effects of drugs during treatment, food poisoning, flu, pregnancy, vestibular disorders, etc.
Brain tumors may be mild and transient at first, but vomiting and nausea increase over time.
2.7 Changes in personality and mood
Many people wonder why brain tumors cause patients to change their personality and mood? The reason is that growing tumors will destroy brain function, affecting the patient's personality and behavior. Brain tumors also change the patient's mood in an unusual way, such as being sociable and suddenly becoming withdrawn and irritable; Before, the person who always liked to be proactive and have plans in advance suddenly became passive; This personality change can happen suddenly, for example, just a few minutes ago the patient was very comfortable and happy with everyone, but a few minutes later there was an argument and irritation for unnecessary reasons. .
Brain tumors located in certain parts of the brain, frontal lobe, temporal lobe, often cause this symptom and can appear in the early stages of the disease. Additionally, these personality and mood changes may result from chemotherapy or other cancer treatments.
Thus, in addition to brain tumors causing insomnia, it can also cause a series of other symptoms. If there are any suspicious signs, especially those with frequent headaches, you should check with a neurologist to get an MRI or CT brain scan to screen and detect brain tumors early. Develop an effective treatment regimen (medical or surgical).
|
thucuc
|
Điều trị thoát vị đĩa đệm chèn dây thần kinh
Thoát vị đĩa đệm chèn dây thần kinh là một vấn đề cột sống rất phổ biến. Tình trạng này xuất phát từ việc đĩa đệm cột sống bị chệch ra khỏi vị trí thẳng hàng ban đầu, chèn ép lên các dây thần kinh xung quanh. Bệnh thường ở dạng tiềm ẩn trong thời gian dài, triệu chứng đau biểu hiện từ nhẹ đến nặng tùy theo mức độ chèn ép vào dây thần kinh.
1. Thoát vị đĩa đệm chèn dây thần kinh là gì, bệnh có nguy hiểm không?
Thoát vị đĩa đệm là tình trạng nhân nhầy đĩa đệm trượt ra khỏi vị trí vốn có. Điều này khiến cột sống giảm sự linh hoạt, khiến cơ thể vận động không còn được trơn tru, khả năng chịu lực cũng kém đi.
Thoát vị có thể nhẹ có thể không gây ra chèn ép các dây thần kinh. Ngược lại nhiều trường hợp đĩa đệm trượt xa khỏi vị trí có thể chèn ép dây thần kinh và gây ra triệu chứng đau, nhức, tê bì… không chỉ ở vị trí thoát vị.
Nếu phát hiện muộn hoặc điều trị sai cách, tình trạng chèn ép dây thần kinh sẽ tiến triển ngày càng trầm trọng. Người bệnh có nguy cơ lãnh những hậu quả đáng tiếc như rối loạn chức năng vận động, teo cơ, thậm chí mất khả năng di chuyển.
Các đĩa đêm lệch ra khỏi vị trí có thể gây chèn ép dây thần kinh.
2. Dấu hiệu thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh
Tại mỗi vị trí đĩa đệm chèn dây thần kinh, người bệnh sẽ có các triệu chứng khác nhau:
– Dấu hiệu thoát vị chèn dây thần kinh cổ: Các dấu hiệu đặc trưng gồm đau nhức, tê mỏi vùng vai gáy, đặc biệt là khi thực hiện các động tác ngửa, xoay, cúi cổ thường xuyên. Sau một thời gian, bệnh có thể nặng lên khiến người bệnh xuất hiện thêm tình trạng đau dọc theo đường đi của rễ thần kinh bị chèn ép, thậm chí lan rộng xuống cánh tay, cẳng tay, bàn tay, các ngón tay.
– Dấu hiệu thoát vị chèn dây thần kinh tọa: Đặc trưng là tình trạng đau âm ỉ ở vùng hông, thắt lưng, một bên mông, chạy dọc xuống theo dây thần kinh đùi, cẳng chân đến tận bàn chân và các ngón chân.
Các cơn đau thường xuất hiện nhiều hơn khi cử động, đi lại và giảm bớt khi nghỉ ngơi (nằm, ngồi). Tình trạng đau nhức vai, lưng, thắt lưng có thể thường xuyên hơn sau mỗi lần vận động. Cũng bởi vậy, khả năng vận động của người bệnh bị giảm sút theo thời gian và mức độ nặng của bệnh. Có người bị ngứa ran tại các vị trí đau, được mô tả như có kim châm. Một số khác bị co giật cơ nhẹ, yếu cơ. Nếu không được điều trị kịp thời, những người này sẽ có nguy cơ bị teo cơ, thường là cơ nhị đầu và tam đầu, cơ kẽ xương. Điều này có thể dẫn đến nguy cơ bại liệt về sau do chèn ép tủy cổ.
3. Các biến chứng do thoát vị chèn ép dây thần kinh
Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, thoát vị đĩa đệm có thể gây các biến chứng sau:
3.1 Đau rễ thần kinh
Tổn thương đĩa đệm vùng cột sống có thể chèn ép các dây thần kinh và rễ thần kinh, làm người bệnh đau nhức khó chịu. Cơn đau lan rộng theo thời gian có thể gây trở ngại lớn trong sinh hoạt thường ngày.
3.2 Thoát vị đĩa đệm chèn dây thần kinh có thể gây rối loạn cảm giác
Những vùng da tương ứng với rễ thần kinh bị tổn thương thường có cảm giác nóng lạnh bất thường, có thể gây mất cảm giác, tê bì tay chân. Lâu dần, người bệnh có thể bị tê liệt, tàn phế.
3.3 Teo cơ
Thoát vị đĩa đệm còn có thể gây chèn ép mạch máu. Điều này khiến lưu thông máu nuôi dưỡng các khối cơ giảm, gây teo cơ và làm giảm khả năng lao động.
3.4 Rối loạn bài tiết
Khi các rễ thần kinh liên quan đến chức năng hoạt động của bàng quang bị chèn ép bởi tình trạng thoát vị đĩa đệm, hệ bài tiết có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Khi đó, người bệnh sẽ đại tiểu tiện không tự chủ. Các biểu hiện bao gồm: bí tiểu, đái dầm hoặc chảy nước tiểu thụ động.
3.5 Hội chứng đau cách hồi
Đau cách hồi là hiện tượng người bệnh bị đau khi di chuyển, vận động và giảm khi nghỉ ngơi. Cơn đau tăng lên khi vận động nhiều, càng vận động càng đau. Nhiều người đi một đoạn lại phải dừng lại nghỉ ngơi rồi mới đi tiếp được.
3.6 Thoát vị đĩa đệm chèn dây thần kinh gây thiếu máu não
Biến chứng này thường gặp ở bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ. Thoát vị ở cổ khiến các dây thần kinh và mạch máu xung quanh cổ bị chèn ép, làm giảm lưu thông máu đến não và gây thiếu máu não.
3.7 Lệch vẹo cột sống thắt lưng
Những người bị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thường có dấu hiệu bị co cứng, lệch vẹo cột sống. Điều này khiến khả năng vận động, xoay vặn người hay cúi gập lưng của bệnh nhân không còn linh hoạt. Dây thần kinh bị chèn ép khiến cơn đau lan rộng.
Thiếu máu não là một trong những biến chứng của thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.
4. Điều trị thoát vị đĩa đệm gây chèn ép dây thần kinh
4.1 Sử dụng thuốc Tây Y
Sử dụng các loại thuốc Tây có thể giúp cho người bệnh giảm đau nhanh chóng. Một số loại thuốc thường được sử dụng để điều trị bệnh này gồm các loại thuốc giảm đau, chống viêm, thuốc giãn cơ, các loại thuốc kháng viêm không chứa steroid (NSAID).
Tùy vào tình trạng bệnh và mức độ ảnh hưởng của bệnh, tình hình thực tế của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có những phác đồ điều trị khác nhau. Người bệnh nên tuân thủ tuyệt đối phác đồ để đạt hiệu quả điều trị cao.
4.2 Vật lý trị liệu
Bên cạnh việc sử dụng các loại thuốc, người bệnh có thể được bác sĩ chỉ định sử dụng vật lý trị liệu để giúp người bệnh điều chỉnh lại các đốt sống để giúp giảm tình trạng chèn ép, đưa chúng trở lại vị trí ban đầu.
Chẩn đoán mức độ chèn ép dây thần kinh ở các bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm giúp bác sĩ đưa ra phương án điều trị phù hợp.
4.3 Phương pháp ngoại khoa
Việc điều trị thoát vị đĩa đệm bằng các phương pháp điều trị nội khoa nếu không hiệu quả, các bác sĩ có thể sẽ chỉ định phẫu thuật, mục đích là cắt bỏ đi phần nhân nhầy thoát vị ra bên ngoài hoặc thay đĩa đệm nhân tạo.
Vì quá trình phẫu thuật thường có rủi ro nhất định nên đây thường là phương pháp cuối cùng được áp dụng khi tất cả các phương án điều trị khác đều không thành công.
Bên cạnh việc tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ, trong quá trình điều trị người bệnh cùng cần hết sức lưu ý tránh việc vận động nhiều và nặng; bổ sung các loại thực phẩm tốt cho xương khớp như các loại thực phẩm giàu canxi, chất xơ, protein, omega – 3,…; tập luyện thể thao, nghỉ ngơi, thư giãn để giúp tránh tổn thương và làm giảm chèn ép dây thần kinh hiệu quả.
Tóm lại, thoát vị đĩa đệm gây chèn ép các dây thần kinh là một tình trạng không chỉ gây đau đớn, ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh hoạt mà còn có khả năng gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Vì vậy cần nhận diện và điều trị sớm. Nếu thấy các triệu chứng đau nhức vùng lưng, vùng cổ, bạn nên thăm khám sớm chuyên khoa Cơ xươn khớp để được chẩn đoán nguyên nhân và kiểm soát các bệnh lý kịp thời.
|
Điều trị thoát vị đĩa đệm chèn dây thần kinh
Thoát vị đĩa đệm chèn dây thần kinh là một vấn đề cột sống rất phổ biến. Tình trạng này xuất phát từ việc đĩa đệm cột sống bị chệch ra khỏi vị trí thẳng hàng ban đầu, chèn ép lên các dây thần kinh xung quanh. Bệnh thường ở dạng tiềm ẩn trong thời gian dài, triệu chứng đau biểu hiện từ nhẹ đến nặng tùy theo mức độ chèn ép vào dây thần kinh.
1. Thoát vị đĩa đệm chèn dây thần kinh là gì, bệnh có nguy hiểm không?
Thoát vị đĩa đệm là tình trạng nhân nhầy đĩa đệm trượt ra khỏi vị trí vốn có. Điều này khiến cột sống giảm sự linh hoạt, khiến cơ thể vận động không còn được trơn tru, khả năng chịu lực cũng kém đi.
Thoát vị có thể nhẹ có thể không gây ra chèn ép các dây thần kinh. Ngược lại nhiều trường hợp đĩa đệm trượt xa khỏi vị trí có thể chèn ép dây thần kinh và gây ra triệu chứng đau, nhức, tê bì… không chỉ ở vị trí thoát vị.
Nếu phát hiện muộn hoặc điều trị sai cách, tình trạng chèn ép dây thần kinh sẽ tiến triển ngày càng trầm trọng. Người bệnh có nguy cơ lãnh những hậu quả đáng tiếc như rối loạn chức năng vận động, teo cơ, thậm chí mất khả năng di chuyển.
Các đĩa đêm lệch ra khỏi vị trí có thể gây chèn ép dây thần kinh.
2. Dấu hiệu thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh
Tại mỗi vị trí đĩa đệm chèn dây thần kinh, người bệnh sẽ có các triệu chứng khác nhau:
– Dấu hiệu thoát vị chèn dây thần kinh cổ: Các dấu hiệu đặc trưng gồm đau nhức, tê mỏi vùng vai gáy, đặc biệt là khi thực hiện các động tác ngửa, xoay, cúi cổ thường xuyên. Sau một thời gian, bệnh có thể nặng lên khiến người bệnh xuất hiện thêm tình trạng đau dọc theo đường đi của rễ thần kinh bị chèn ép, thậm chí lan rộng xuống cánh tay, cẳng tay, bàn tay, các ngón tay.
– Dấu hiệu thoát vị chèn dây thần kinh tọa: Đặc trưng là tình trạng đau âm ỉ ở vùng hông, thắt lưng, một bên mông, chạy dọc xuống theo dây thần kinh đùi, cẳng chân đến tận bàn chân và các ngón chân.
Các cơn đau thường xuất hiện nhiều hơn khi cử động, đi lại và giảm bớt khi nghỉ ngơi (nằm, ngồi). Tình trạng đau nhức vai, lưng, thắt lưng có thể thường xuyên hơn sau mỗi lần vận động. Cũng bởi vậy, khả năng vận động của người bệnh bị giảm sút theo thời gian và mức độ nặng của bệnh. Có người bị ngứa ran tại các vị trí đau, được mô tả như có kim châm. Một số khác bị co giật cơ nhẹ, yếu cơ. Nếu không được điều trị kịp thời, những người này sẽ có nguy cơ bị teo cơ, thường là cơ nhị đầu và tam đầu, cơ kẽ xương. Điều này có thể dẫn đến nguy cơ bại liệt về sau do chèn ép tủy cổ.
3. Các biến chứng do thoát vị chèn ép dây thần kinh
Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, thoát vị đĩa đệm có thể gây các biến chứng sau:
3.1 Đau rễ thần kinh
Tổn thương đĩa đệm vùng cột sống có thể chèn ép các dây thần kinh và rễ thần kinh, làm người bệnh đau nhức khó chịu. Cơn đau lan rộng theo thời gian có thể gây trở ngại lớn trong sinh hoạt thường ngày.
3.2 Thoát vị đĩa đệm chèn dây thần kinh có thể gây rối loạn cảm giác
Những vùng da tương ứng với rễ thần kinh bị tổn thương thường có cảm giác nóng lạnh bất thường, có thể gây mất cảm giác, tê bì tay chân. Lâu dần, người bệnh có thể bị tê liệt, tàn phế.
3.3 Teo cơ
Thoát vị đĩa đệm còn có thể gây chèn ép mạch máu. Điều này khiến lưu thông máu nuôi dưỡng các khối cơ giảm, gây teo cơ và làm giảm khả năng lao động.
3.4 Rối loạn bài tiết
Khi các rễ thần kinh liên quan đến chức năng hoạt động của bàng quang bị chèn ép bởi tình trạng thoát vị đĩa đệm, hệ bài tiết có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Khi đó, người bệnh sẽ đại tiểu tiện không tự chủ. Các biểu hiện bao gồm: bí tiểu, đái dầm hoặc chảy nước tiểu thụ động.
3.5 Hội chứng đau cách hồi
Đau cách hồi là hiện tượng người bệnh bị đau khi di chuyển, vận động và giảm khi nghỉ ngơi. Cơn đau tăng lên khi vận động nhiều, càng vận động càng đau. Nhiều người đi một đoạn lại phải dừng lại nghỉ ngơi rồi mới đi tiếp được.
3.6 Thoát vị đĩa đệm chèn dây thần kinh gây thiếu máu não
Biến chứng này thường gặp ở bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ. Thoát vị ở cổ khiến các dây thần kinh và mạch máu xung quanh cổ bị chèn ép, làm giảm lưu thông máu đến não và gây thiếu máu não.
3.7 Lệch vẹo cột sống thắt lưng
Những người bị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thường có dấu hiệu bị co cứng, lệch vẹo cột sống. Điều này khiến khả năng vận động, xoay vặn người hay cúi gập lưng của bệnh nhân không còn linh hoạt. Dây thần kinh bị chèn ép khiến cơn đau lan rộng.
Thiếu máu não là một trong những biến chứng của thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.
4. Điều trị thoát vị đĩa đệm gây chèn ép dây thần kinh
4.1 Sử dụng thuốc Tây Y
Sử dụng các loại thuốc Tây có thể giúp cho người bệnh giảm đau nhanh chóng. Một số loại thuốc thường được sử dụng để điều trị bệnh này gồm các loại thuốc giảm đau, chống viêm, thuốc giãn cơ, các loại thuốc kháng viêm không chứa steroid (NSAID).
Tùy vào tình trạng bệnh và mức độ ảnh hưởng của bệnh, tình hình thực tế của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có những phác đồ điều trị khác nhau. Người bệnh nên tuân thủ tuyệt đối phác đồ để đạt hiệu quả điều trị cao.
4.2 Vật lý trị liệu
Bên cạnh việc sử dụng các loại thuốc, người bệnh có thể được bác sĩ chỉ định sử dụng vật lý trị liệu để giúp người bệnh điều chỉnh lại các đốt sống để giúp giảm tình trạng chèn ép, đưa chúng trở lại vị trí ban đầu.
Chẩn đoán mức độ chèn ép dây thần kinh ở các bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm giúp bác sĩ đưa ra phương án điều trị phù hợp.
4.3 Phương pháp ngoại khoa
Việc điều trị thoát vị đĩa đệm bằng các phương pháp điều trị nội khoa nếu không hiệu quả, các bác sĩ có thể sẽ chỉ định phẫu thuật, mục đích là cắt bỏ đi phần nhân nhầy thoát vị ra bên ngoài hoặc thay đĩa đệm nhân tạo.
Vì quá trình phẫu thuật thường có rủi ro nhất định nên đây thường là phương pháp cuối cùng được áp dụng khi tất cả các phương án điều trị khác đều không thành công.
Bên cạnh việc tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ, trong quá trình điều trị người bệnh cùng cần hết sức lưu ý tránh việc vận động nhiều và nặng; bổ sung các loại thực phẩm tốt cho xương khớp như các loại thực phẩm giàu canxi, chất xơ, protein, omega – 3,…; tập luyện thể thao, nghỉ ngơi, thư giãn để giúp tránh tổn thương và làm giảm chèn ép dây thần kinh hiệu quả.
Tóm lại, thoát vị đĩa đệm gây chèn ép các dây thần kinh là một tình trạng không chỉ gây đau đớn, ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh hoạt mà còn có khả năng gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Vì vậy cần nhận diện và điều trị sớm. Nếu thấy các triệu chứng đau nhức vùng lưng, vùng cổ, bạn nên thăm khám sớm chuyên khoa Cơ xươn khớp để được chẩn đoán nguyên nhân và kiểm soát các bệnh lý kịp thời.
|
thucuc
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.