vi
stringlengths 868
8.2k
| en
stringlengths 803
8.87k
| origin
stringclasses 3
values |
---|---|---|
Những vấn đề liên quan đến xét nghiệm PTH bạn cần biết
Tuyến cận giáp là một tuyến quan trọng trong cơ thể con người. Những chỉ số hormone của tuyến cận giáp bị sai lệch là nguyên nhân dẫn đến các bệnh như sỏi thận, loãng xương, tăng huyết áp,... Xét nghiệm PTH đóng vai trò phát hiện ra sự sai lệch của các chỉ số hormon ấy.
1. Những điều bạn cần biết về tuyến cận giáp
Tuyến cận giáp ở vị trí ngay sau tuyến giáp, với kích thước rất nhỏ, chỉ khoảng 6*3*2 mm. Cơ thể con người có 4 tuyến cận giáp. Ở người trưởng thành, tuyến này gồm 2 loại tế bào là tế bào ưa oxy và tế bào chính. Tế bào chính là thành phần cấu tạo chủ yếu nên tuyến cận giáp, có chức năng bài tiết ra parahormon.
Hormon của tuyến cận giáp (PTH) có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể. Hormon này có vai trò điều hòa nồng độ ion Canxi và ion Phosphate trong huyết tương. Dưới tác dụng của hormon PTH, nồng độ ion canxi tăng lên mà nồng độ ion phosphate giảm đi.
Hormon PTH tác dụng trực tiếp lên xương, thận và ruột. Chúng làm tăng mức giải phóng canxi từ xương vào máu bằng việc tác động lên sự biệt hóa và hoạt động của tế bào xương. Bên cạnh đó, hormon PTH làm giảm bài xuất ion calci ở thận, tăng tái hấp thu ion calci và magie ở ống thận nhất là ở ống lượn xa và ống góp.
Hormon hoạt động làm giảm tái hấp thu ion phosphate ở ống lượn gần và tăng đào thải ion phosphate ra nước tiểu. Trên ruột, làm tăng tạo enzyme ATPase ở diềm bàn chải của tế bào biểu mô niêm mạc ruột, tăng tạo chất vận tải ion calci ở tế bào niêm mạc ruột.
Những rối loạn thường gặp ở tuyến cận giáp là nhược năng tuyến cận giáp (tuyến cận giáp không bài tiết đủ PTH, dẫn đến những rối loạn trong cơ thể), ưu năng tuyến cận giáp (tăng quá trình hủy xương mạnh, làm tăng cao nồng độ ion calci trong máu, đồng thời xương cũng rỗng, yếu hơn và lượng ion calci được đào thải qua thận nhiều dễ gây ra tình trạng sỏi thận).
2. Xét nghiệm PTH là gì?
Hormon cận giáp PTH là loại hormon có tác dụng làm tăng nồng độ canxi máu được các tuyến cận giáp sản xuất. PTH giúp duy trì nồng độ canxi và phospho của cơ thể.
Xét nghiệm PTH là việc đo chỉ số hormon, nồng độ canxi trong máu giúp chẩn đoán tình trạng rối loạn chức năng cận tuyến giáp. Loại xét nghiệm này được chỉ định đối với các bệnh nhân có nồng độ canxi máu bất thường, theo dõi tình trạng bệnh lí có thể có tác động tới nồng độ canxi máu như suy thận mạn,...
3. Xét nghiệm PTH để làm gì?
Xét nghiệm PTH nhằm xác định nồng độ canxi của cơ thể, giúp phát hiện các triệu chứng như:
Triệu chứng quá nhiều canxi trong máu. Biểu hiện thường gặp là buồn nôn, đau bụng, khát, mệt mỏi.
Triệu chứng quá ít canxi trong máu, bạn thường gặp phải biểu hiện như chuột rút, ngứa ran ngón tay, đau bụng.
Kiểm tra lượng canxi trong máu trở lại bình thường.
Tìm ra nguyên nhân dẫn đến lượng canxi quá nhiều hoặc quá ít trong máu.
Lưu ý: lượng canxi trong máu quá nhiều là dấu hiệu cảnh báo cường thân giáp, do tuyến cận giáp hoạt động quá mức, sản xuất nhiều PTH. Cơ thể chứa quá nhiều canxi có thể dẫn đến bệnh sỏi thận, rối loạn nhịp tim hoặc những bất thường ở não. Ngược lại, lượng canxi quá ít, tuyến cận giáp hoạt động kém, sản xuất ít PTH có thể dẫn đến suy tuyến cận giáp. Thiếu canxi có thể dẫn đến loãng xương, rối loạn nhịp tim, co thắt cơ bắp, tetany,...
Ngoài ra, xét nghiệm PTH còn có tác dụng quan trọng trong việc:
Phân biệt rối loạn tuyến cận giáp và các rối loạn liên quan.
Giám sát điều trị các vấn đề liên quan đến tuyến cận giáp.
Theo dõi bệnh mãn tính ví dụ như bệnh thận.
Xác định nguyên nhân gây tình trạng photpho trong máu thấp.
Xác định nguyên nhân khiến nghiêm trọng loãng xương không đáp ứng điều trị.
Kiểm tra chức năng tuyến cận giáp.
4. Cần chuẩn bị những gì khi xét nghiệm PTH?
Sự chảy máu nhẹ, đầu lâng lâng, tụ máu dưới da,... là một vào rủi ro bạn có thể gặp khi xét nghiệm. Khi gặp phải những biểu hiện trên, bạn cần thông báo cho nhân viên y tế để có được lời khuyên chuẩn xác.
Bệnh nhân cần được lấy máu để xét nghiệm do xét nghiệm PTH được thực hiện trên huyết tương. Bạn cần nhịn ăn từ 8h đến 10h trước khi lấy máu xét nghiệm. Đặc biệt, nồng độ PTH thay đổi trong ngày, vào các thời điểm khác nhau trong ngày, nồng độ đó cũng có sự chênh lệch.
Nếu có tiền sử về bệnh máu khó đông, tiền sử bị ngất hay bất kì triệu chứng gì cũng cần thông báo cụ thể cho bác sĩ trước khi xét nghiệm. Máu khi xét nghiệm được lấy từ tĩnh mạch, ở khuỷu tay bên trong hoặc mu bàn tay.
5. Các yếu tố có thể thay đổi kết quả xét nghiệm PTH
Khi bệnh nhân uống sữa có thể xét nghiệm sẽ cho ra kết quả giả, không được chuẩn xác. Vì vậy, trước khi xét nghiệm không nên uống sữa.
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú có nồng độ PTH khác người thường.
Người có lipid máu tăng, sử dụng chất đồng vị phóng xạ cũng có ảnh hưởng ít nhiều đối với nồng độ PTH.
Một số loại thuốc làm tăng nồng độ PTH (Thuốc chống co giật, isoniazid, lithium, steroid, thuốc lợi tiểu loại thiazid và các thuốc có chứa phosphat), giảm nồng độ PTH (Cimetidin, propranolol).
6. Xét nghiệm PTH ở đâu?
Bệnh viện có hơn 24 năm xây dựng và phát triển, hội tụ đội ngũ y bác sĩ kinh nghiệm, chuyên môn cao.
Dịch vụ tiện ích, nhanh chóng.
Được thanh toán bảo hiểm y tế.
|
Issues related to PTH testing you need to know
The parathyroid gland is an important gland in the human body. Erroneous hormone indicators of the parathyroid gland are the cause of diseases such as kidney stones, osteoporosis, hypertension, etc. PTH testing plays a role in detecting deviations of those hormone indicators. .
1. Things you need to know about the parathyroid gland
The parathyroid gland is located right behind the thyroid gland, with a very small size, only about 6*3*2 mm. The human body has 4 parathyroid glands. In adults, this gland consists of two types of cells: oxyphil cells and chief cells. Primary cells are the main structural components of the parathyroid gland, with the function of secreting parahormones.
Parathyroid hormone (PTH) plays a very important role in the body. This hormone plays a role in regulating the concentration of Calcium ions and Phosphate ions in plasma. Under the effect of PTH hormone, calcium ion concentration increases and phosphate ion concentration decreases.
PTH hormone acts directly on bones, kidneys and intestines. They increase the release of calcium from bones into the blood by affecting the differentiation and activity of bone cells. Besides, PTH hormone reduces calcium ion excretion in the kidneys, increases calcium and magnesium ion reabsorption in the kidney tubules, especially in the distal convoluted tubules and collecting tubules.
Hormonal action reduces phosphate ion reabsorption in the proximal tubule and increases phosphate ion excretion in the urine. In the intestine, it increases the production of ATPase enzymes in the brush border of intestinal mucosal epithelial cells, and increases the production of calcium ion transporters in intestinal mucosal cells.
Common disorders in the parathyroid glands are parathyroid gland hypofunction (the parathyroid gland does not secrete enough PTH, leading to disorders in the body), parathyroid gland hyperfunction (increased bone resorption, causing increased high concentration of calcium ions in the blood, at the same time bones are also hollow, weaker and a lot of calcium ions are excreted through the kidneys, easily causing kidney stones).
2. What is PTH test?
Parathyroid hormone PTH is a hormone that increases blood calcium levels produced by the parathyroid glands. PTH helps maintain the body's calcium and phosphorus levels.
PTH test is the measurement of hormone index and calcium concentration in the blood to help diagnose parathyroid dysfunction. This type of test is indicated for patients with abnormal blood calcium levels, monitoring medical conditions that may affect blood calcium levels such as chronic kidney failure,...
3. What is the PTH test for?
PTH testing aims to determine the body's calcium concentration, helping to detect symptoms such as:
Symptoms of too much calcium in the blood. Common symptoms are nausea, stomach pain, thirst, and fatigue.
Symptoms of too little calcium in the blood include cramps, tingling fingers, and stomach pain.
Check blood calcium levels return to normal.
Find out the cause of too much or too little calcium in the blood.
Note: too much calcium in the blood is a warning sign of hyperthyroidism, due to overactive parathyroid glands, producing a lot of PTH. Too much calcium in the body can lead to kidney stones, heart rhythm disorders or brain abnormalities. On the contrary, too little calcium, poorly functioning parathyroid glands, and low production of PTH can lead to hypoparathyroidism. Calcium deficiency can lead to osteoporosis, arrhythmia, muscle spasms, tetany,...
In addition, PTH testing also has important effects in:
Distinguish between parathyroid disorders and related disorders.
Supervise treatment of parathyroid problems.
Monitor chronic diseases such as kidney disease.
Determine the cause of low blood phosphorus.
Determine the cause of severe osteoporosis that does not respond to treatment.
Check parathyroid gland function.
4. What should you prepare when testing for PTH?
Light bleeding, lightheadedness, hematoma under the skin,... are some of the risks you may encounter during the test. When you experience the above symptoms, you need to notify your medical staff to get accurate advice.
Patients need to have their blood drawn for testing because the PTH test is performed on plasma. You need to fast from 8 to 10 hours before taking blood for testing. In particular, PTH concentration changes during the day, at different times of the day, there are also differences in that concentration.
If you have a history of hemophilia, a history of fainting or any other symptoms, you need to notify your doctor specifically before testing. Blood for the test is taken from a vein, either in the inner elbow or the back of the hand.
5. Factors that can change PTH test results
When a patient drinks milk, the test may produce false and inaccurate results. Therefore, before the test you should not drink milk.
Pregnant or breastfeeding women have different PTH levels than normal people.
People with increased blood lipids, using radioactive isotopes also has a more or less impact on PTH concentrations.
Some drugs increase PTH levels (Anticonvulsants, isoniazid, lithium, steroids, thiazide-type diuretics and phosphate-containing drugs), reduce PTH levels (Cimetidine, propranolol).
6. Where to test for PTH?
The hospital has more than 24 years of construction and development, gathering a team of experienced and highly specialized doctors and nurses.
Convenient and fast service.
Health insurance paid.
|
medlatec
|
Thủy đậu có lây không và cách phòng ngừa hiệu quả
Thủy đậu là căn bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể xảy ra với bất cứ đối tượng nào, đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ. “Thủy đậu có lây không” là câu hỏi được nhiều quan tâm khi tìm hiểu về bệnh lý này. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc đi tìm câu trả lời cho vấn đề nói trên, cũng như trang bị thêm kiến thức trong việc phòng ngừa bệnh.
1. Thông tin cơ bản về bệnh lý thủy đậu?
Trước khi đi tìm lời giải đáp bệnh thủy đậu có lây không, cùng tìm hiểu một số thông tin về căn bệnh này trước nhé!
Thủy đậu hay còn gọi là bệnh trái rạ là bệnh lý truyền nhiễm được gây ra bởi virus Varicella Zoster (VZV). Bất cứ ai cũng có thể mắc bệnh, phổ biến nhất là đối với trẻ em.
Các biểu hiện ban đầu của bệnh thường là xuất hiện các mụn nước trên bề mặt da và niêm mạc, sốt cao, cơ thể người bệnh nhanh chóng suy nhược, mệt mỏi. Thủy đậu có thể chữa khỏi sau khoảng 2 tuần nếu người bệnh được chăm sóc và điều trị đúng cách. Tuy nhiên, nếu không được điều trị tốt, bệnh lý có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm màng não, viêm não, vô sinh ở nam, sẹo xấu, nhiễm trùng da, dị tật thai nhi khi người mẹ mắc bệnh,…
Sau khi đã mắc thủy đậu, cơ thể có khả năng tự tạo ra cơ chế miễn dịch với bệnh nên khả năng tái phát bệnh trở lại là rất ít. Nhưng virus gây bệnh sau khi xâm nhập vào cơ thể sẽ tồn tại tại hệ thống dây thần kinh và gây ra bệnh zona khi hệ thống miễn dịch của cơ thể suy yếu.
2. Thủy đậu có lây không và các cách thức lây truyền của bệnh?
Thắc mắc thủy đậu có lây không được nhiều người đặt ra khi tìm hiểu về bệnh lý này. Thủy đậu hoàn toàn có khả năng lây lan, thậm chí là còn có nguy cơ bùng phát thành dịch nếu không được ngăn chặn và kiểm soát kịp thời.
Vậy thủy đậu lây qua đường nào và cách thức lây truyền ra sao? Bệnh có thể lây lan theo các con đường trực tiếp hoặc gián tiếp, cụ thể như sau:
Thông qua đường hô hấp: Virus gây bệnh thủy đậu có khả năng tồn tại trong các giọt nước bọt bên ngoài không khí khi người bệnh hắt hơi, nói chuyện hoặc ho. Cách thức lây truyền này còn được gọi là nhiễm trùng nhỏ giọt.
Thông qua tiếp xúc với vật trung gian: Một trong những con đường lây truyền nhanh nhất của bệnh lý thủy đậu chính là việc tiếp xúc trực tiếp với phần da bị nổi mụn nước của người bệnh hay chất dịch chảy ra từ các nốt phỏng. Ngoài ra, việc tiếp xúc thường xuyên với vật dụng cá nhân của đối tượng mắc thủy đậu như khăn mặt, bàn chải đánh răng, giường chiếu,… cũng có nguy cơ cao gây lây lan bệnh.
Con đường lây nhiễm thủy đậu mà nhiều người không hề nghĩ tới chính là việc tiếp xúc với những người mắc zona do sự tiềm ẩn của virus Varicella Zoster trong hệ thần kinh. Tuy nhiên, bệnh chỉ lây truyền qua việc tiếp xúc trực tiếp khi hệ miễn dịch của người chưa từng mắc thủy đậu bị suy yếu, chứ không thông qua các giọt trong không khí.
3. Cách phòng ngừa thủy đậu hiệu quả?
Theo thống kê, tiêm 1 mũi khả năng phòng bệnh sẽ không đạt hiệu quả cao, khoảng 94% (đối với vắc xin Varivax), nên có thể nhắc lại mũi thứ 2 sau 4 năm (nếu có nguy cơ cao nhắc lại mũi thứ 2 tối thiểu sau 3 tháng) ở trẻ em. Nếu tiêm 2 mũi khả năng phòng bệnh của vắc xin Varivax sẽ đạt >98%. Như vậy có thể thấy, tiêm phòng vắc xin thủy đậu là cách thức phòng ngừa bệnh lý hiệu quả và lâu dài nhất. Bất cứ đối tượng nào cũng nên tiêm phòng, với trẻ em và phụ nữ đang có kế hoạch sinh con thì công tác này càng trở nên quan trọng.
Ngoài ra, việc hạn chế tiếp xúc với người bệnh cũng là cách phòng ngừa hiệu quả. Nếu phải tiếp xúc với người đang mắc thủy đậu và bản thân người tiếp xúc chưa từng mắc bệnh hoặc chưa được miễn dịch, lúc này cần nhanh chóng thực hiện tiêm phòng trong 3 ngày sau đó.
Với đặc tính hữu hiệu trong việc ngừa bệnh, không ít người thắc mắc rằng vắc xin thủy đậu có đắt không hay vacxin thủy đậu giá bao nhiêu? Hiện nay, vắc xin ngừa thủy đậu không có trong chương trình tiêm chủng mở rộng và là loại hình vắc xin dịch vụ. Do đó, mức giá tiêm chủng là khác nhau tùy thuộc vào đơn vị cung cấp dịch vụ, cũng như hãng vắc xin được lựa chọn sử dụng. Trên thị trường, chi phí tiêm phòng thường dao động từ 700.000 - 1.000.000 VNĐ/liều.
|
Is chickenpox contagious and how to prevent it effectively?
Chickenpox is an acute infectious disease that can happen to anyone, and is especially dangerous for pregnant women and young children. "Is chickenpox contagious" is a question that many people are interested in when learning about this disease. The article below will help readers find answers to the above problem, as well as equip them with more knowledge in disease prevention.
1. Basic information about chickenpox disease?
Before finding the answer to whether chickenpox is contagious, let's learn some information about this disease first!
Chickenpox, also known as chickenpox, is an infectious disease caused by the Varicella Zoster virus (VZV). Anyone can get the disease, most commonly in children.
The initial symptoms of the disease are often the appearance of blisters on the surface of the skin and mucous membranes, high fever, and the patient's body quickly becomes weak and tired. Chickenpox can be cured after about 2 weeks if the patient receives proper care and treatment. However, if not treated well, the disease can leave many dangerous complications such as pneumonia, meningitis, encephalitis, infertility in men, bad scars, skin infections, and fetal malformations in humans. mother is sick...
After having chickenpox, the body has the ability to create its own immune mechanism against the disease, so the possibility of the disease recurring is very small. But the disease-causing virus, after entering the body, will exist in the nervous system and cause shingles when the body's immune system is weakened.
2. Is chickenpox contagious and how is the disease transmitted?
Many people wonder if chickenpox is contagious when learning about this disease. Chickenpox is completely contagious and even has the risk of breaking out into an epidemic if not prevented and controlled promptly.
So how is chickenpox transmitted and how is it transmitted? The disease can spread by direct or indirect routes, specifically as follows:
Through the respiratory tract: The virus that causes chickenpox can exist in saliva droplets in the air when an infected person sneezes, talks or coughs. This mode of transmission is also known as droplet infection.
Through contact with intermediate objects: One of the fastest transmission routes of chickenpox is direct contact with the patient's blistered skin or fluid flowing from the blisters. In addition, frequent contact with personal items of people infected with chickenpox such as towels, toothbrushes, bedding, etc. also has a high risk of spreading the disease.
The way chickenpox is transmitted that many people don't think about is contact with people with shingles due to the potential of the Varicella Zoster virus in the nervous system. However, the disease is only transmitted through direct contact when the immune system of a person who has never had chickenpox is weakened, not through airborne droplets.
3. How to effectively prevent chickenpox?
According to statistics, 1 injection is not highly effective in preventing disease, about 94% (for Varivax vaccine), so the 2nd injection can be repeated after 4 years (if there is a high risk of repeating the 2nd injection). 2 min after 3 months) in children. If 2 injections are given, the Varivax vaccine's ability to prevent disease will reach >98%. Thus, it can be seen that chickenpox vaccination is the most effective and long-lasting way to prevent the disease. Anyone should be vaccinated, but for children and women who are planning to have children, this work becomes even more important.
In addition, limiting contact with sick people is also an effective prevention method. If you have to come into contact with someone who has chickenpox and the contact person has never had the disease or is not immune, you need to quickly get vaccinated within the next 3 days.
With its effective properties in preventing disease, many people wonder if the chickenpox vaccine is expensive or how much does the chickenpox vaccine cost? Currently, the chickenpox vaccine is not included in the expanded vaccination program and is a service type of vaccine. Therefore, vaccination prices vary depending on the service provider, as well as the vaccine brand chosen to use. On the market, vaccination costs usually range from 700,000 - 1,000,000 VND/dose.
|
medlatec
|
Trong rau cần tây và thì là có chất chống ung thư
Các nhà khoa học Nga đã phát triển thuốc điều trị ung thư từ những hợp chất chiết xuất từ cần tây và thì là.
Một nghiên cứu mới chỉ ra rằng cần tây và thì là có thể giúp chống lại ung thư.
Các nhà khoa học từ Viện Vật lý và công nghệ Moscow (MIPT), Viện Hóa học hữu cơ N. D. Zelinsky (RAS), Viện Sinh vật học phát triển (RAS) và Viện Lý sinh học (RAS) Nga đã đề xuất một phương pháp tiếp cận hiệu quả với các chất mới có hoạt tính chống ung thư. Tổng hợp các hợp chất này dựa trên những hợp chất chiết xuất từ cần tây và hạt thì là.
Nhà nghiên cứu Alexander Kiselev cho biết họ đã phát triển một phương pháp đơn giản sản xuất glaziovianin A và các chất tương tự với cấu trúc của nó, vốn ức chế sự phát triển của tế bào khối u ở người sử dụng các chất ức chế khả thi từ tự nhiên và bổ sung rằng việc đánh giá những chất mới này trên thực nghiệm sử dụng phôi nhím biển hợp lệ mang lại những hứa hẹn về ảnh hưởng có chọn lọc của động lực học tubulin.
Phương pháp mới này rẻ hơn những phương pháp hiện có vì nó bao gồm các vật liệu phổ biến, giá rẻ và cũng giảm các bước trong tổng hợp và danh sách các chất xúc tác liên quan.
Ngoài ra, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp một số chất tương tự về cấu trúc với glaziovianin A để tìm ra loại antimitotic mới.
Việc sử dụng phôi nhím biển như một phát minh khác được nhóm khoa học này đưa ra. Các tế bào của phôi nhím biển phân chia nhanh chóng trong giai đoạn đầu phát triển, tương tự với cách khối u phát triển. Khi các antimitotic được đưa vào phôi nhím biển, chúng bắt đầu quay khiến cho nhóm nghiên cứu dễ dàng đánh giá hiệu quả của thuốc mới và tác dụng phụ của chúng.
Những kết quả này được công bố trên tờ Journal of Natural Products.
|
Celery and dill contain anti-cancer properties
Russian scientists have developed cancer treatment drugs from compounds extracted from celery and fennel.
A new study shows that celery and fennel may help fight cancer.
Scientists from the Moscow Institute of Physics and Technology (MIPT), N. D. Zelinsky Institute of Organic Chemistry (RAS), Institute of Developmental Biology (RAS) and Russian Institute of Biophysics (RAS) have proposed a method effective approaches to new substances with anti-cancer activity. The synthesis of these compounds is based on compounds extracted from celery and fennel seeds.
Researcher Alexander Kiselev said they have developed a simple method for producing glaziovianin A and its structural analogues, which inhibit the growth of human tumor cells using inhibitors. feasible from nature and additionally that experimental evaluation of these new substances using validated sea urchin embryos holds promise for the selective influence of tubulin dynamics.
This new method is cheaper than existing methods because it includes common, low-cost materials and also reduces the steps in synthesis and the list of catalysts involved.
In addition, the research team synthesized a number of structural analogues with glaziovianin A to find a new antimitotic.
The use of sea urchin embryos is another invention proposed by this scientific group. The cells of sea urchin embryos divide rapidly during the early stages of development, similar to how tumors develop. When antimitotics were introduced into sea urchin embryos, they began to spin, making it easier for the research team to evaluate the effectiveness of new drugs and their side effects.
These results are published in the Journal of Natural Products.
|
medlatec
|
Trả lời câu hỏi hiếm muộn là gì và nguyên nhân nào gây nên bệnh
Tình yêu đơm hoa thơm trái ngọt luôn được gắn kết bởi con cái, đây cũng chính là món quà tinh thần lớn nhất dành cho những người làm cha, làm mẹ. Tuy nhiên, không phải gia đình nào cũng thuận lợi trong việc sinh con, thậm chí có nhiều gia đình còn khó khăn trong câu chuyện này. Vậy, hiếm muộn là gì? Biểu hiện nào được coi là vô sinh, hiếm muộn.
1. Giải đáp thắc mắc hiếm muộn là gì?
Nếu vợ chồng bạn quan hệ tình dục bình thường, với tần suất 2 - 3 lần/tuần, không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào trong khoảng thời gian trên một năm được coi là hiếm muộn. Hiếm muộn không chỉ gặp ở những người kết hôn và có con lần đầu mà nó còn xảy ra với những gia đình đã từng có con. Theo đó, hiếm muộn được phân thành hai loại:
+ Thứ nhất, hiếm muộn nguyên phát là trường hợp cặp vợ chồng chưa từng có thai lần nào, thường xuyên làm “chuyện ấy” miệt mài trong khoảng thời gian 01 năm.
+ Thứ hai, hiếm muộn thứ phát là trường hợp những cặp vợ chồng đã có thai ít nhất một lần, muốn tiếp tục sinh đẻ, đã thả trong một thời gian dài để có em bé, nhưng chưa thể có thai được.
2. Nguyên nhân nào gây nên hiếm muộn
Khác với quan niệm trong xã hội xưa cũ, mặc định chuyện không sinh đẻ được con cái là do người phụ nữ, thậm chí họ còn bị chê bai, miệt thị “không biết đẻ”,... Nhưng ngày nay, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nguyên nhân gây nên hiện tượng vô sinh hiếm muộn là do cả hai phía, từ cả người vợ và người chồng với khoảng 40% từ
phía người chồng, khoảng 40% từ phía người vợ, 20% nguyên nhân từ cả hai phía và không rõ nguyên nhân.
Dưới đây là một số nguyên nhân cụ thể:
Môi trường sống
Môi trường sống là một trong những yếu tố khách quan nhưng nó lại có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe sinh sản. Chưa kể đến hiện nay, tình trạng ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, thực phẩm bẩn chứa hóa chất độc hại bán tràn lan trên thị trường, bụi mịn,... ngày càng gia tăng. Thậm chí, cuộc sống công nghiệp hóa hiện đại hóa còn kéo theo lối sống và sinh hoạt bất hợp lý, với thói quen sử dụng đồ ăn nhanh, đồ ăn đóng hộp, ít ăn rau xanh, thường xuyên lạm dụng bia rượu, thuốc lá và chất kích thích,... cũng là một trong số nguyên nhân ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản.
Môi trường làm việc căng thẳng, thường xuyên thức quá khuya, căng thẳng tâm lý không được giải tỏa, dồn nén,... cũng có thể là nguyên nhân dẫn tới vô sinh hiếm muộn.
Tuổi tác
Các chuyên gia y tế chỉ ra rằng, tuổi tác chính là một trong số những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của nội tiết tố, ảnh hưởng đến sinh sản. Bạn nên sinh con trước tuổi 35 bởi khi đã bước vào độ tuổi trung niên, nếu bạn muốn có con khi này sẽ rất khó khăn.
Bệnh lý
- Đối với nam giới: một trong số các bệnh lý có thể gây ra tình trạng vô sinh hiếm muộn ở nam giới là giãn tĩnh mạch thừng tinh, bất sản ống dẫn tinh, viêm mào tinh- tinh hoàn, rối loạn cương dương rối loạn xuất tinh, suy sinh dục,...
- Đối với nữ giới: nguyên nhân chính và trực tiếp gây nên hiếm muộn nữ có thể do các bệnh phụ khoa, bệnh lây truyền qua đường tình dục, bất thường về kinh nguyệt, các khối u lạc nội mạc tử cung,... Đồng thời, phụ nữ nếu lập gia đình ở độ tuổi muộn thì khả năng sinh con sẽ khó hơn so với những phụ nữ ít tuổi.
3. Cách điều trị vô sinh hiếm muộn
Quá trình thăm khám và điều trị vô sinh hiếm muộn cần có sự kiên trì từ cả hai vợ chồng. Khi đi khám và tìm hiểu nguyên nhân gây nên hiếm muộn cần có mặt cả hai vợ chồng, không nên để xảy ra tình trạng chỉ vợ hoặc chồng đi khám mới đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất. Hiện nay, có nhiều phương pháp có thể khắc phục được tình trạng vô sinh hiếm muộn.
- Sử dụng thuốc - nội khoa
Một trong những cách chữa vô sinh hiếm muộn thông thường và phổ biến nhất đó là dùng thuốc. Thông qua thăm khám, tư vấn, đồng thời dựa trên kết quả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh,... dựa vào kết quả đó bác sĩ kê đơn thuốc cho bệnh nhân. Điều trị bằng thuốc thường sử dụng với những cặp vợ chồng mắc vô sinh hiếm muộn ở mức độ nhẹ, giúp cải thiện chất lượng trứng ở nữ giới và cải thiện tinh trùng ở nam, từ đó sẽ tăng khả năng thụ thai.
- Sử dụng các phương pháp ngoại khoa
Phương pháp phẫu thuật thường được sử dụng khi có những bất thường ở cơ quan sinh dục như bị u xơ tử cung, u nang buồng trứng, tắc vòi trứng, tắc ống dẫn tinh, giãn tĩnh mạch thừng tinh,...
- Sử dụng các phương pháp hỗ trợ sinh sản
Hiện nay, rất nhiều cặp vợ chồng đã có con nhờ các phương pháp hỗ trợ sinh sản. Một số phương pháp hỗ trợ sinh sản phổ biến nhất hiện nay là:
+ Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI)
+ Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI)
+ Thụ tinh
trong ống nghiệm (IVF)
Để đạt hiệu quả điều trị hiếm muộn cao nhất, bạn nên tuân thủ phác đồ của bác sĩ, tái khám đúng lịch. Đồng thời kết hợp với lối sống lành mạnh, luyện tập thể dục thể thao đều đặn, không sử dụng đồ uống có cồn và chất kích thích, ăn nhiều rau xanh, trái cây, uống đủ nước mỗi ngày,... giúp cơ thể luôn khỏe mạnh, tăng sức đề kháng, tinh thần thoải mái phấn chấn.
4. Nên đi khám vô sinh hiếm muộn ở đâu?
Nếu bạn đang băn khoăn, thắc mắc không biết nên khám vô sinh hiếm muộn ở đâu để có thể thực sự yên tâm và tin tưởng tuyệt đối thì chuyên khoa Nam -
|
Answer the question: What is infertility and what causes it?
Love that bears sweet flowers and fruits is always linked by children, this is also the greatest spiritual gift for fathers and mothers. However, not all families have advantages in having children, and many families even have difficulties in this story. So, what is infertility? Which symptoms are considered infertility?
1. Answering the question: What is infertility?
If you and your husband have sex normally, with a frequency of 2-3 times/week, and do not use any contraceptive method for a period of more than a year, it is considered infertile. Infertility not only occurs in people who get married and have children for the first time, but it also happens to families who have already had children. Accordingly, infertility is divided into two types:
+ Firstly, primary infertility is a case where a couple has never been pregnant and has been having sex regularly for a period of 1 year.
+ Second, secondary infertility is the case of couples who have been pregnant at least once, want to continue giving birth, and have been trying to have a baby for a long time, but have not been able to get pregnant.
2. What causes infertility?
Different from the concept in ancient society, it was assumed that the inability to give birth was due to the woman, and they were even criticized and disparaged as "not knowing how to give birth"... But today, research Research has shown that the cause of infertility is due to both sides, from both the wife and the husband with about 40% coming from
the husband's side, about 40% from the wife's side, 20% of the causes are from both sides and the cause is unknown.
Here are some specific causes:
Habitat
Living environment is one of the objective factors but it has a direct impact on reproductive health. Not to mention today, air pollution, water pollution, dirty food containing toxic chemicals sold widely on the market, fine dust, etc. are increasing. Even more, modern industrialized life also entails unreasonable lifestyle and activities, with the habit of using fast food, canned food, eating less green vegetables, and regularly abusing alcohol and drugs. leaves and stimulants,... are also some of the causes that affect reproductive health.
A stressful work environment, often staying up too late, unrelieved and pent-up psychological stress... can also be the cause of infertility.
Age
Medical experts point out that age is one of the factors that directly affects hormonal activity and affects reproduction. You should have children before the age of 35 because when you enter middle age, if you want to have children then it will be very difficult.
Pathological
- For men: some of the diseases that can cause infertility in men are varicocele, aplasia of the vas deferens, epididymitis-orchitis, and erectile dysfunction. ejaculation disorders, hypogonadism,...
- For women: the main and direct cause of female infertility can be gynecological diseases, sexually transmitted diseases, menstrual abnormalities, endometriosis tumors, etc. At the same time, if women get married at a later age, the ability to have children will be more difficult than younger women.
3. How to treat infertility
The process of examination and treatment of infertility requires perseverance from both husband and wife. When going to the doctor and finding out the cause of infertility, both husband and wife need to be present. It should not happen that only the husband or wife goes to the doctor to get the best treatment effect. Currently, there are many methods that can overcome infertility.
- Use of drugs - internal medicine
One of the most common and popular ways to treat infertility is medication. Through examination and consultation, and based on the results of tests, diagnostic imaging, etc., the doctor prescribes medication to the patient. Drug treatment is often used for couples with mild infertility, helping to improve egg quality in women and sperm in men, thereby increasing the ability to conceive.
- Use surgical methods
Surgical methods are often used when there are abnormalities in the genital organs such as uterine fibroids, ovarian cysts, fallopian tube blockage, vas deferens blockage, varicocele,...
- Use assisted reproductive methods
Nowadays, many couples have children thanks to assisted reproductive methods. Some of the most popular assisted reproductive methods today are:
+ Intrauterine sperm injection (IUI)
+ Intracytoplasmic sperm injection (ICSI)
+ Fertilization
in vitro (IVF)
To achieve the highest effectiveness in infertility treatment, you should follow your doctor's regimen and follow-up appointments on schedule. At the same time, combined with a healthy lifestyle, exercising regularly, not using alcoholic beverages and stimulants, eating lots of green vegetables, fruits, drinking enough water every day,... helps the body Always have a healthy body, increased resistance, and a comfortable and cheerful spirit.
4. Where should I go for infertility testing?
If you are worried and wondering where to get an infertility examination so that you can truly feel secure and have absolute confidence, the Men's Health -
|
medlatec
|
Niềng răng không đều – Giải pháp cải thiện thẩm mỹ cho hàm răng
Niềng răng không đều là giải pháp giúp bạn cải thiện những khiếm khuyết răng miệng như răng mọc lệch lạc, lộn xộn… Vậy niềng răng bao gồm những phương pháp nào, có hiệu quả hay không, cùng tìm hiểu những thông tin cụ thể về niềng răng tại bài viết dưới đây bạn nhé!
1. Thế nào là tình trạng răng mọc không đều?
Răng mọc không đều có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau, đó có thể là răng có kích thước không đều nhau, răng không có màu sắc đồng đều hoặc răng mọc không được sắp xếp ngay ngắn ở trên cung hàm. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, dưới đây là 3 dạng răng không đều phổ biến gặp ở nhiều trường hợp:
– Hàm nhiều răng, răng mọc lộn xộn, đây là trường hợp dễ nhận biết với dấu hiệu là tất cả răng ở 2 hàm đều mọc không đều.
– Răng mọc lệch, dấu hiệu điển hình là trên hàm xuất hiện 1 hoặc nhiều răng mọc lệch ra khỏi quỹ đạo cung hàm.
– Răng mọc kích thước không đều nhau, cái to, cái nhỏ gây mất thẩm mỹ hàm răng.
Tình trạng răng mọc không đều xuất phát từ sự chênh lệch kích thước giữa xương hàm và răng, khiến răng không có đủ chỗ để mọc ngay hàng thẳng lối, do đó, răng thường có chiều hướng mọc chen chúc nhau, cái đưa ra ngoài, cái thụt vào trong. Ngoài ra, răng mọc chen chúc, lộn xộn có thể xuất phát từ một số nguyên nhân như:
– Do yếu tố di truyền: Tình trạng sai lệch khớp cắn có khả năng di truyền giữa những thế hệ trong cùng gia đình. Ví dụ như bố mẹ răng không đều thì khả năng cao con cũng sẽ gặp phải tình trạng tương tự.
– Do một số thói quen xấu của trẻ như: Mút ngón tay, thở bằng miệng, đẩy lưỡi, mím môi trên, cắn môi dưới…
– Sâu răng sữa hoặc mất răng sữa từ sớm, sau này răng khác mọc lên dễ bị mất phương hướng dẫn đến mọc sai vị trí trên cung hàm, khiến răng mọc lệch lạc.
Răng mọc không đều không chỉ gây mất thẩm mỹ mà còn ảnh hưởng đến chức năng ăn nhai
2. Niềng răng không đều – giải pháp khắc phục hiệu quả
Niềng răng có thể nói là phương pháp hiệu quả nhất giúp khắc phục triệt để khiếm khuyết răng mọc không đều, lộn xộn. Phương pháp này hoạt động dựa trên cơ chế tạo lực của các dụng cụ chỉnh nha chuyên dụng như mắc cài, dây cung hoặc khay niềng trong suốt. Không chỉ đưa răng dịch chuyển về đúng vị trí mong muốn trên cung hàm, niềng răng còn có tác dụng ổn định khớp cắn, giúp cải thiện đáng kể chức năng ăn nhai cũng như khiến gương mặt bạn trở nên cân đối, hài hòa hơn.
Bên cạnh đó, niềng răng cũng không tác động hay làm mài mòn men răng như các phương pháp phục hình răng thẩm mỹ. Sau khi niềng răng, bạn hoàn toàn có thể duy trì kết quả vĩnh viễn nếu như tuân thủ chỉ định đeo hàm duy trì của bác sĩ. Trung bình, thời gian niềng răng dao động trong khoảng từ 18 đến 24 tháng. Tuy nhiên, đối với trường hợp phức tạp hơn, cả khung răng và xương hàm đều có khiếm khuyết thì thời gian niềng răng có thể kéo dài tới hơn 3 năm.
3. Các phương pháp niềng răng không đều phổ biến hiện nay
Hiện nay, khách hàng có sự lựa chọn đa dạng giữa các phương pháp niềng răng với các mức giá khác nhau. Mỗi phương pháp đều có đặc điểm khác nhau cũng như các ưu, nhược điểm riêng, tuy nhiên đều hướng đến mục đích chung là nắn chỉnh răng giúp răng di chuyển về đúng vị trí mong muốn trên cung hàm.
Dưới đây là những phương pháp niềng răng không đều phổ biến nhất hiện nay bao gồm:
– Mắc cài kim loại
Niềng răng bằng mắc cài kim loại là phương pháp truyền thống được đánh giá khá cao về hiệu quả. Mắc cài được chế tạo bằng chất liệu kim loại, và được cố định trong rãnh mắc cài nhờ thun buộc cố định, đây là loại thun có tính đàn hồi tốt để đảm bảo cho quá trình niềng răng diễn ra liên tục, hiệu quả. Hiện nay, niềng răng mắc cài kim loại có 2 dạng đó là mắc cài truyền thống và mắc cài tự buộc. Khác với niềng răng mắc cài truyền thống, mắc cài tự buộc sử dụng thiết kế nắp trượt cố định dây cung ở trong rãnh mắc cài. Với phương pháp này, bạn có thể giảm tối đa lực ma sát cũng như thời gian niềng hiệu quả.
Niềng răng không đều bằng mắc cài kim loại có thể nói là phương pháp niềng phổ biến nhất hiện nay
– Mắc cài sứ
Niềng răng mắc cài sứ có cơ chế hoạt động tương tự với niềng răng mắc cài kim loại, tuy nhiên điểm khác biệt là mắc cài được làm từ chất liệu sứ cao cấp, trùng với màu sắc của răng nên đảm bảo được tính thẩm mỹ.
Ngoài ra, chất liệu sứ nguyên chất cũng được đánh giá là ít gây kích ứng cho cơ thể, đồng thời, do cấu tạo ít gò, cạnh nên mắc cài sứ không gây vướng víu hoặc đau nhức môi, nướu. Tuy nhiên cần lưu ý là, so với mắc cài kim loại thì thời gian niềng của mắc cài sứ có thể lâu hơn, ngoài ra thì chi phí cũng sẽ đắt hơn.
– Mắc cài mặt trong
Mắc cài mặt trong là phương pháp sử dụng hệ thống mắc cài gắn cố định vào bề mặt trong của răng, không chỉ đem lại hiệu quả vượt bậc mà còn đảm bảo tính thẩm mỹ cao cho khách hàng niềng răng.
Tuy nhiên lưu ý với phương pháp này cũng tồn tại không ít mặt hạn chế. Hạn chế đầu tiên là bởi mắc cài ở mặt trong nên bạn sẽ có cảm giác vướng víu, cộm và khó chịu hơn nhiều nếu so với các phương pháp khác. Ngoài ra, việc ăn nhai cũng như vệ sinh răng miệng cũng có thể gặp đôi chút khó khăn. Không những vậy, chi phí dành cho niềng răng mắc cài mặt trong cũng ở mức cao khi so với phương pháp niềng thông thường.
– Mắc cài trong suốt
Đây được xem là phương pháp niềng răng hiện đại bậc nhất hiện nay. Thay thế hoàn toàn cho mắc cài và dây cung, bệnh nhân sẽ sử dụng chuỗi khay niềng trong suốt để nắn chỉnh răng. Khay niềng trong suốt bám chắc ôm trọn thân răng, có thể dễ dàng tháo lắp khi ăn hoặc khi vệ sinh răng miệng nên rất thuận tiện. Đồng thời giúp bạn hạn chế được tình trạng bong, tuột mắc cài hay gây tổn thương cho má, nướu.
Với những ưu điểm vượt trội, niềng răng bằng mắc cài trong suốt có chi phí cao nhất khi so với các phương pháp niềng răng khác. Đồng thời, trong quá trình chỉnh nha, bạn cần tuân thủ chỉ định đeo khay niềng của bác sĩ để không làm ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
– Quy tụ đội ngũ bác sĩ Răng Hàm Mặt giàu chuyên môn, giỏi kinh nghiệm
– Trang bị hệ thống thiết bị, dụng cụ chỉnh nha hiện đại được nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài
– Đội ngũ điều dưỡng được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, phục vụ khách hàng tận tâm, ân cần
– Phòng nha vô khuẩn theo tiêu chuẩn Bộ Y Tế
– Quy trình phòng dịch nghiêm túc, chặt chẽ, khai báo y tế, phân luồng đầy đủ, khoa học
|
Braces for uneven teeth - A solution to improve the aesthetics of teeth
Irregular braces are a solution to help you improve oral defects such as misaligned, messy teeth... So what methods do braces include, are they effective or not? Let's find out specific information about them. Get braces in the article below!
1. What is uneven teeth growth?
Uneven teeth can be understood in many different ways, it can be teeth that are uneven in size, teeth that are not uniform in color, or teeth that are not arranged neatly on the jaw. However, according to experts, below are 3 common types of irregular teeth found in many cases:
– Jaws with many teeth, teeth growing haphazardly, this is an easy to recognize case with the sign that all the teeth in both jaws grow unevenly.
– Teeth growing crookedly, a typical sign is that one or more teeth appear out of the jaw orbit on the jaw.
– Teeth grow unevenly in size, some are big, some are small, causing loss of tooth aesthetics.
The condition of uneven teeth growth comes from the difference in size between the jawbone and teeth, causing the teeth to not have enough room to grow in a straight line, so the teeth often tend to grow crowded together, sometimes protruding outward. , the indentation. In addition, crowded and messy teeth can come from a number of causes such as:
– Due to genetic factors: Malocclusion can be inherited between generations in the same family. For example, if parents have uneven teeth, there is a high possibility that their children will also encounter the same problem.
– Due to some bad habits of children such as: Thumb sucking, mouth breathing, tongue thrusting, upper lip pursing, lower lip biting...
– Baby tooth decay or early loss of baby teeth, later when other teeth grow up, can easily become disoriented, leading to growth in the wrong position on the jaw, causing teeth to grow crookedly.
Uneven teeth not only cause loss of aesthetics but also affect chewing function
2. Uneven braces - effective solution
Braces can be said to be the most effective method to completely correct irregular and messy teeth. This method works based on the force-generating mechanism of specialized orthodontic tools such as brackets, wires or transparent braces. Not only does it move teeth to the desired position on the jaw, braces also stabilize the bite, significantly improving chewing function as well as making your face more balanced and harmonious. .
Besides, braces also do not affect or erode tooth enamel like cosmetic tooth restoration methods. After getting braces, you can completely maintain permanent results if you follow your doctor's instructions for wearing a retainer. On average, braces time ranges from 18 to 24 months. However, for more complicated cases, where both the tooth frame and jawbone are defective, the braces time can last up to more than 3 years.
3. Uneven braces methods are popular today
Currently, customers have a variety of choices between braces methods at different prices. Each method has different characteristics as well as its own advantages and disadvantages, but they all aim at the common goal of straightening teeth to help them move to the desired position on the jaw.
Below are the most popular methods of straightening uneven teeth today, including:
– Metal braces
Braces with metal brackets are a traditional method that is highly rated for its effectiveness. The brackets are made of metal material, and are fixed in the bracket grooves with a fixed elastic band, this type of elastic has good elasticity to ensure that the braces process is continuous and effective. Currently, there are two types of metal braces: traditional braces and self-ligating braces. Unlike traditional braces, self-ligating braces use a sliding cover design to fix the arch wire in the bracket groove. With this method, you can minimize friction as well as effective braces time.
Irregular braces using metal braces can be said to be the most popular braces method today
– Ceramic braces
Ceramic braces have a similar operating mechanism to metal braces, but the difference is that the braces are made from high-quality ceramic material, matching the color of the teeth, ensuring aesthetics. .
In addition, pure ceramic material is also considered to be less irritating to the body. At the same time, due to its structure with few bumps and edges, ceramic braces do not cause entanglement or pain in the lips and gums. However, it should be noted that, compared to metal braces, the curing time of ceramic braces may be longer, and the cost will also be more expensive.
– Braces on the inside
Internal braces are a method of using a system of brackets fixed to the inner surface of teeth, which not only brings outstanding results but also ensures high aesthetics for braces customers.
However, note that this method also has many limitations. The first limitation is that because the braces are on the inside, you will feel much more entangled, rough and uncomfortable compared to other methods. In addition, chewing food and oral hygiene can also be a bit difficult. Not only that, the cost of lingual braces is also high when compared to conventional braces methods.
– Transparent braces
This is considered the most modern braces method today. Completely replacing braces and wires, patients will use a series of transparent braces to straighten their teeth. The transparent braces tray adheres firmly to the entire crown of the teeth, can be easily removed when eating or when cleaning teeth, so it is very convenient. At the same time, it helps you limit the possibility of braces peeling or slipping or causing damage to your cheeks and gums.
With outstanding advantages, clear braces have the highest cost compared to other braces methods. At the same time, during the orthodontic process, you need to comply with the doctor's instructions for wearing braces so as not to affect the treatment results.
– Gathering a team of highly specialized and experienced Dentistry doctors
– Equipped with a system of modern orthodontic equipment and tools imported directly from abroad
– The nursing team is well-trained and professional, providing dedicated and considerate customer service
– The dental room is sterile according to Ministry of Health standards
– Serious and strict epidemic prevention process, medical declaration, full and scientific channeling
|
thucuc
|
Cách cầm máu khi bị đứt tay sâu mà bạn nên biết
Đứt tay chảy máu là chuyện thường gặp trong đời sống hằng ngày, khi chúng ta sơ ý trong việc nấu nướng hay sử dụng vật sắc nhọn. Vì vậy tìm hiểu cách cầm máu khi bị đứt tay sâu sâu để cầm máu nhanh và tránh bị nhiễm trùng là điều cần thiết.
1. Cách cầm máu khi bị đứt tay sâu
Đối với người bị đứt tay vết thương lớn, chảy máu nhiều do cắt phải tĩnh mạch hay động mạch, bạn cần chú ý xem máu có thể phun thành tia từ vết thương không, nếu có cho thấy đã cắt trúng động mạch, cần gọi cấp cứu.
Trường hợp vết cắt trúng tĩnh mạch để ngăn chặn nguy cơ chảy máu nhiều hoặc nhiễm trùng trước khi bạn cần lưu ý những điều sau:
– Đè trực tiếp lên vết thương bằng một miếng vải sạch cho đến khi máu ngừng chảy. Nếu không có vải sạch, bạn có thể dùng ngón tay đè cho đến khi có băng gạc thay thế.
– Nâng tay bị thương cao hơn tim để làm chậm dòng máu chảy.
Đè gạc sạch lên vết thương giúp cầm máu (ảnh minh họa)
– Cần chú ý lau rửa vùng xung quanh vết thương trước khi đè ép để tránh nhiễm trùng và trong lúc đè giữ vải, gạc không nên mở lên kiểm tra vì có thể sẽ làm cho vết thương chảy máu trở lại. Trường hợp chảy máu nhiều khiến khăn hoặc vải đã đầy máu, đừng lấy chúng ra mà hãy đè thêm miếng vải sạch khác lên và tiếp tục giữ lực đè vết thương.
– Nếu vết thương sau 10 phút mà vẫn không cầm máu được cần đến bệnh viện để làm các biện pháp sơ cứu cầm máu để tránh mất máu quá nhiều gây choáng và ngất.
Thay băng y tế ngày 1 lần và đảm bảo giữ vệ sinh khu vực bị đứt tay này sạch sẽ, an toàn nhất (ảnh minh họa)
Trên đây là cách cầm máu khi bị đứt tay sâu giúp bạn có thể thực hiện dễ dàng, hiệu quả nếu không may gặp nạn. Ngoài ra, đối với những vết thương nhỏ, chúng ta nên xử trí như thế nào? Cùng tiếp tục tìm hiểu ngay dưới đây.
2. Sơ cứu cầm máu đối với vết đứt tay chỉ là vết cắt nhỏ
Những vết đứt tay nhỏ, thường do vỡ các mao mạch, bạn có thể sơ cứu bằng các biện pháp sau:
2.1. Vệ sinh vết thương
Rửa tay sạch bằng xà phòng để loại bỏ vi trùng đang ở trong hoặc bám xung quanh vết thương.
Rửa lại vết thương bằng oxy già để sát khuẩn một lần nữa, sau bước rửa, bạn nhỏ một vài giọt oxy già lên trực tiếp vết thương để loại trừ vi trùng, vi khuẩn một lần nữa. Oxy già có thể làm cho bạn có cảm giác bị xót nhưng nó có tác dụng sát khuẩn rất tốt.
2.2. Lau khô vết thương
Lau khô khu vực xung quanh vết thương, tránh lau trực tiếp lên vết thương vì nó có thể gây ra đau đớn.
2.3. Sử dụng thuốc mỡ
Sử dụng một ít thuốc mỡ có tác dụng sát trùng và làm dịu và làm lành vết thương nhanh hơn theo tư vấn của bác sĩ.
2.4. Dùng băng y tế băng lại vết thương
Đặt băng cẩn thận trên vết thương và phải chắc chắn rằng phần đệm của băng dán nằm bao trọn vết thương để vi trùng không có cơ hội xâm nhập, sau đó dán băng lại cho kín.
Vết thương sẽ lành nhanh chóng trong 1-2 ngày, với vết thương nặng, dài ngày, bạn cần thay băng dán ngày 1 lần và đảm bảo giữ vệ sinh khu vực này sạch sẽ, an toàn nhất.
Đứt tay chảy máu là chuyện thường gặp trong cuộc sống thường ngày do những sơ ý trong việc nấu nướng hoặc sử dụng đồ sắc nhọn (ảnh minh họa)
Cách cầm máu khi bị đứt tay sâu là bước sơ cứu ban đầu rất quan trọng để ngăn ngừa mất máu nhiều, hạn chế di chứng và biến chứng sau này. Vì vậy, việc trang bị kiến thức này sẽ giúp chúng ta xử lý khi gặp những trường hợp không may cho bản thân và những người xung quanh.
|
How to stop bleeding when you have a deep cut that you should know
Cutting and bleeding hands is a common occurrence in everyday life, when we are careless in cooking or using sharp objects. Therefore, it is necessary to learn how to stop bleeding when having a deep cut to stop bleeding quickly and avoid infection.
1. How to stop bleeding when having a deep cut
For people with large cuts and heavy bleeding due to cutting a vein or artery, you need to pay attention to see if blood can spray out from the wound. If so, it shows that an artery has been cut, you should call. emergency.
In case the cut hits a vein, to prevent the risk of heavy bleeding or infection, you should note the following:
– Apply direct pressure to the wound with a clean cloth until the bleeding stops. If you don't have a clean cloth, you can use your fingers to apply pressure until a replacement bandage is available.
– Raise the injured arm above your heart to slow the blood flow.
Apply clean gauze to the wound to help stop bleeding (illustration)
- Be careful to clean the area around the wound before applying pressure to avoid infection. While applying pressure, you should not open the cloth or gauze to check because it may cause the wound to bleed again. In case of heavy bleeding and the towel or cloth is full of blood, do not remove it, but apply another clean cloth on top and continue to apply pressure to the wound.
– If the wound still cannot stop bleeding after 10 minutes, go to the hospital for first aid measures to stop bleeding to avoid excessive blood loss causing shock and fainting.
Change the medical bandage once a day and make sure to keep the cut area clean and safe (illustration)
Above is a way to stop bleeding when you have a deep cut so you can do it easily and effectively if you are unfortunate enough to have an accident. In addition, for small injuries, how should we treat them? Let's continue to learn below.
2. First aid to stop bleeding for cuts that are just small cuts
For small cuts, often caused by broken capillaries, you can provide first aid with the following measures:
2.1. Clean the wound
Wash your hands thoroughly with soap to remove germs in or around the wound.
Rinse the wound with hydrogen peroxide to disinfect again. After washing, put a few drops of hydrogen peroxide directly on the wound to eliminate germs and bacteria again. Hydrogen peroxide may make you feel sore, but it has a very good antiseptic effect.
2.2. Dry the wound
Dry the area around the wound, avoid wiping directly on the wound because it can cause pain.
2.3. Use ointment
Use a little antiseptic and soothing ointment to heal the wound faster as advised by your doctor.
2.4. Use medical tape to cover the wound
Place the bandage carefully on the wound and make sure that the padding part of the bandage covers the entire wound so that germs do not have a chance to penetrate, then apply the bandage to seal.
The wound will heal quickly in 1-2 days. For serious, long-term wounds, you need to change the bandage once a day and make sure to keep the area clean and safe.
Broken and bleeding hands are a common occurrence in everyday life due to carelessness in cooking or using sharp objects (illustration)
How to stop bleeding from a deep cut is a very important initial first aid step to prevent excessive blood loss and limit sequelae and future complications. Therefore, being equipped with this knowledge will help us handle unfortunate situations for ourselves and those around us.
|
thucuc
|
Rau muống biển chữa dị ứng
Muống biển còn có tên là rau muống biển, mã an đằng, nhị diệp hồng thự,... Tên khoa học là Ipomoea pescarpae (L.) thuộc họ khoai lang - Convolvulaceae.
Muống biển còn có tên là rau muống biển, mã an đằng, nhị diệp hồng thự,... Tên khoa học là Ipomoea pescarpae (L. ) thuộc họ khoai lang - Convolvulaceae.
Muống biển còn có tên là rau muống biển, mã an đằng, nhị diệp hồng thự,... Tên khoa học là Ipomoea pescarpae (L. ) thuộc họ khoai lang - Convolvulaceae. Là cây sống nhiều năm, nhìn thoáng qua tựa như cây rau muống. Cây mọc bò lan trên mặt đất, lan đến đâu rễ mọc đến đấy, thân như thân rau muống nhưng không rỗng mà đặc và phân rất nhiều nhánh. Lá mọc so le, hình móng ngựa, lá non có 2 mảnh cụp vào nhau. Lá và dây đều có nhựa; khi ngắt có nhựa đục trắng chảy ra giống như nhựa khoai lang. Những nơi có muống biển mọc dân gian thường dùng lá làm thức ăn cho trâu bò, dê, ngựa. Tại các khu nghỉ mát, nếu chú ý sẽ thấy những đám cây muống biển mọc hoang khắp trên các bãi cát dọc theo bờ biển. Loài cây này có tác dụng giữ cho cát khỏi bị trôi đi và giữ cho bờ biển đỡ bị sạt lở.
Muống biển còn là một vị thuốc chữa được nhiều bệnh. Theo Đông y, muống biển có vị cay, đắng, tính hơi lạnh; vào 2 kinh can và tỳ; Có tác dụng trừ phong thấp, tiêu ung, tán kết. Dùng chữa phong thấp đau nhức, mụn nhọt sưng đau, trĩ lậu,...
Liều dùng: Uống trong dùng 30-60g tươi (hoặc 10-20g khô), sắc lấy nước uống. Dùng ngoài, lấy cây tươi giã đắp hoặc thiêu tồn tính, nghiền mịn bôi.
Kiêng kỵ: Không dùng cho phụ nữ có thai.
Dân gian một số nơi ở nước ta có kinh nghiệm dùng muống biển để làm thuốc uống chữa cảm mạo, sốt, sốt rét, tê thấp, chân tay nhức mỏi, thông tiểu tiện, chữa thủy thũng, đau bụng... Dùng ngoài lấy lá tươi giã nát đắp lên các vết loét, mụn nhọt đang mưng mủ và cũng dùng trị rắn cắn. Tại Ấn Độ, lá được dùng đắp ngoài trị tê thấp và đau bụng, dịch lá dùng trị bệnh phù; ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây chữa phong thấp đau nhức khớp xương, đau ngang thắt lưng, mụn nhọt và viêm mủ da, trĩ xuất huyết.
Đặc biệt, muống biển có thể coi là một “thần dược” chữa ngứa toàn thân do dị ứng sứa, nhất là bị dị ứng sứa lửa. Nhiều người đã áp dụng phương pháp này, kết quả rất tốt. Vào những ngày hè, những người thích tắm biển mà lại có cơ địa dị ứng sứa có thể áp dụng thử phương pháp như sau:
Hái một nắm muống biển tươi (cây mọc ngay trên các bãi cát ở bờ biển) giã nhuyễn rồi vắt lấy nước cốt; cũng có thể chế thêm chút nước, trộn đều, rồi vắt lấy nước cốt. Sau khi đã tắm lại bằng nước ngọt, lấy nước cốt muống biển bôi lên khắp người. Chỉ một lát sau là hết ngứa.
Ngoài chữa dị ứng sứa còn có thể sử dụng cây muống biển để chữa một số chứng bệnh thường gặp khác:
Chữa phong thấp, khớp xương đau nhức: Dùng muống biển 45g, sắc với nước và rượu (nửa nước nửa rượu), chia 2-4 lần uống trong ngày. Hoặc dùng muống biển 30g, cỏ xước 15g, sắc nước uống.
Trĩ xuất huyết: Dùng muống biển tươi 30g, hầm với 300 - 500g lòng lợn, chia 2 lần ăn trong ngày; liên tục 10 ngày (một liệu trình), nếu chưa khỏi nghỉ 3-5 ngày lại tiếp tục một liệu trình khác.
Chữa ung nhọt, viêm mủ da: Dùng muống biển 30-60g, sắc và thêm đường đỏ uống. Bên ngoài dùng cây tươi giã nát đắp vào chỗ bị bệnh.
Chàm (eczema): Dùng rễ muống biển 30g, sắc nước uống. Mặt khác, dùng lá muống biển tươi, sắc lấy nước rửa.
Bối ung (nhọt độc mọc ở lưng): Dùng lá muống biển tươi, lượng thích hợp, giã nát đắp.
|
Sea spinach cures allergies
Sea morning glory is also known as sea spinach, horse an dang, red phyllus,... The scientific name is Ipomoea pescarpae (L.) belonging to the sweet potato family - Convolvulaceae.
Sea morning glory is also known as sea spinach, horse an dang, red phyllophyte,... The scientific name is Ipomoea pescarpae (L.) belonging to the sweet potato family - Convolvulaceae.
Sea morning glory is also known as sea spinach, horse an dang, red phyllophyte,... The scientific name is Ipomoea pescarpae (L.) belonging to the sweet potato family - Convolvulaceae. It is a plant that lives for many years, at first glance it resembles a water spinach plant. The plant grows and spreads on the ground, wherever it spreads, the roots grow there. The stem resembles a spinach stem but is not hollow but solid and has many branches. Leaves grow alternately, horseshoe-shaped, young leaves have 2 pieces folded together. Leaves and strings both contain resin; When plucked, white opaque sap flows out like sweet potato sap. In places where sea morning glory grows, people often use the leaves as food for cattle, goats, and horses. At the resorts, if you pay attention you will see clusters of sea morning glory plants growing wild all over the sand beaches along the coast. This plant helps keep sand from washing away and prevents coastal erosion.
Sea spinach is also a medicine that can cure many diseases. According to Oriental medicine, sea water spinach has a spicy, bitter taste and a slightly cold nature; into the liver and spleen meridians; Has the effect of eliminating rheumatism, eliminating cancer, and dissolving adhesions. Used to treat rheumatism and pain, painful swelling of boils, gonorrhea,...
Dosage: Take 30-60g fresh (or 10-20g dry), decoct and drink. For external use, take the fresh plant and pound it to apply or burn it to preserve its properties and grind it finely to apply.
Taboo: Do not use for pregnant women.
Folk in some places in our country have experience using sea spinach to make oral medicine to treat colds, fever, malaria, rheumatism, aching limbs, clear urination, treat hydrops, abdominal pain... Used externally. Take crushed fresh leaves and apply them to festering ulcers and pimples, and also use them to treat snakebites. In India, the leaves are used externally to treat rheumatism and abdominal pain, and the leaf juice is used to treat edema; In China, people use the whole plant to treat rheumatism, joint pain, lumbar pain, boils and pyoderma, and bleeding hemorrhoids.
In particular, sea spinach can be considered a "miracle medicine" to treat itching all over the body due to jellyfish allergy, especially fire jellyfish allergy. Many people have applied this method, the results are very good. On summer days, people who like to swim but are allergic to jellyfish can try the following method:
Pick a handful of fresh sea spinach (the plant grows right on the sandy beaches on the beach), pound it and squeeze out the juice; You can also add a little water, mix well, then squeeze to get the juice. After bathing with fresh water, apply sea water spinach juice all over your body. Just a moment later the itching was gone.
In addition to treating jellyfish allergies, sea spinach can also be used to treat a number of other common diseases:
Treat rheumatism and painful joints: Use 45g sea spinach, decoct with water and wine (half water and half wine), divided into 2-4 times a day. Or use 30g sea water spinach, 15g ragwort, decoct and drink.
Hemorrhagic hemorrhoids: Use 30g fresh sea spinach, stew with 300 - 500g pig intestines, divide into 2 meals a day; 10 consecutive days (one course of treatment), if not cured, rest for 3-5 days and continue another course of treatment.
Treating ulcers and pyoderma: Use 30-60g sea spinach, decoct and add red sugar to drink. Externally, use crushed fresh plants to apply to the affected area.
Indigo (eczema): Use 30g seaweed root, decoct and drink. On the other hand, use fresh sea spinach leaves, boil and wash with water.
Boils (poisonous boils growing on the back): Use fresh sea water spinach leaves, appropriate amount, crushed and applied.
|
medlatec
|
5 nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi bị đi ngoài
1. Nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi bị đi ngoài
1.1. Trẻ bị nhiễm trùng đường ruột
Nhiễm trùng đường ruột là một trong những thủ phạm hàng đầu khiến trẻ sơ sinh bị đi ngoài, nhất là khi các con bị nhiễm virus Rota – loại virus gây bệnh viêm dạ dày, viêm ruột và một số căn bệnh liên quan tới hệ tiêu hóa khác. Bên cạnh đó, trẻ sơ sinh còn có thể bị đi ngoài do nhiễm các loại vi khuẩn từ bên ngoài như người thân, môi trường,… Một số loại vi khuẩn phổ biến nhất là E.coli, thương hàn, tả, tụ cầu,…
1.2. Trẻ bị các loại ký sinh trùng xâm nhập vào cơ thể
Những loại ký sinh trùng như Giardia lamblia, Cryptosporidium, Entamoeba histolytica,… có thể xâm nhập vào bên trong cơ thể non nớt của trẻ sơ sinh dẫn tới tình trạng đi ngoài.
1.3. Trẻ không dung nạp được lactose
Lactose là một chất có trong sữa công thức, sữa mẹ và sữa bò. Khi cơ thể của trẻ sơ sinh không sản xuất đủ Lactase (một loại enzyme tiêu hóa Lactose) thì hàm lượng Lactose sẽ bị tích tụ lại ở trong ruột của bé, dẫn tới các vấn đề liên quan tới đường ruột, trong đó có chứng đi ngoài ở trẻ sơ sinh.
Có nhiều nguyên nhân khiến trẻ 1 tháng tuổi bị đi ngoài
1.4. Phản ứng với các loại thuốc kháng sinh
Ở trong giai đoạn sơ sinh, một số trẻ đã phải uống thuốc để phòng bệnh. Tuy nhiên, tùy vào cơ địa của mỗi trẻ mà một số bé có thể gặp tác dụng phụ với các loại thuốc chứa magie hoặc thuốc kháng sinh. Đây cũng là một trong những lý do khiến trẻ sơ sinh bị đi ngoài.
1.5. Chất dinh dưỡng từ sữa mẹ
Hoạt động tiêu hóa của trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi chịu ảnh hưởng rất lớn từ chế độ ăn uống của người mẹ. Vì vậy, nếu trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi bị đi ngoài nhiều lần trong ngày, mẹ cần phải xem xét lại chế độ ăn uống của mình để loại bỏ những loại thực phẩm không tốt cho sức mẹ.
2. Cách điều trị hiệu quả khi trẻ sơ sinh bị đi ngoài
2.1. Cho con bú sữa mẹ hoàn toàn
Trong 6 tháng đầu đời, các mẹ nên cho con bú hoàn toàn bằng sữa mẹ để hạn chế tối đa tình trạng bị đi ngoài. Nếu không đủ sữa, mẹ hãy cho con bú nhiều lần trong ngày để trẻ đủ no. Từ đó, cơ thể của mẹ cũng tự điều chỉnh để lượng sữa mẹ tiết ra ngày một nhiều hơn.
Trong trường hợp mẹ không có sữa, con bắt buộc phải uống thêm sữa công thức thì mẹ phải tìm hiểu thật kỹ thành phần cũng như lượng sữa, cách pha trước khi cho bé uống. Tốt nhất, mẹ nên cho con uống sữa công thức từ từ để cơ thể của trẻ dần làm quen và thích nghi với thức ăn mới.
Mẹ nên cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời
2.2. Mát xa bụng cho con
Khi trẻ sơ sinh bị đi ngoài, mẹ nên thực hiện các thao tác mát xa bụng cho con mỗi ngày. Việc mát xa này sẽ giúp con tiêu hóa tốt hơn, đồng thời cải thiện tình trạng đi ngoài, khó tiêu hiệu quả. Theo một số nghiên cứu khoa học, mát xa vùng bụng rất tốt cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi.
Vì vậy, sau khi cho trẻ bú khoảng 30 phút, mẹ hãy dùng tay xoa nhẹ bụng của con theo chiều kim đồng hồ để giúp hơi trong bụng bé dễ dàng thoát ra ngoài. Bên cạnh đó, mẹ cũng nên mát xa nhẹ nhàng các ngón tay, ngón chân, vùng sống lưng của trẻ để máu trong cơ thể lưu thông dễ dàng. Từ đó, con có thể giảm được đau bụng và ngủ sâu giấc hơn.
2.3. Thay đổi chế độ ăn uống của mẹ
Những loại thực phẩm mẹ ăn khi cho con bú cũng góp phần gây ra tình trạng đi ngoài ở trẻ sơ sinh. Bởi lẽ lúc này, hệ tiêu hóa của con vẫn còn non nớt và rất nhạy cảm với những loại thức ăn hấp thụ qua đường sữa mẹ.
Mẹ nên thay đổi chế độ ăn uống của mình
Do vậy, trong khẩu phần ăn hàng ngày, mẹ nên hạn chế ăn cà chua, cam, quýt, súp lơ, bông cải xanh, cải bắp, các sản phẩm từ đậu nành,… để giảm lượng khí sinh ra trong bụng của con. Bên cạnh đó, mẹ cũng cần:
– Cho con bú nhiều hơn để bù lượng nước đã mất.
– Uống thêm Oresol sau mỗi lần con đi ngoài.
– Vệ sinh tay thật sạch sẽ trước khi cho con bú và sau khi thay tã nhằm ngăn chặn lây lan vi khuẩn ở trong nhà.
– Trong trường hợp cho con ăn sữa công thức, mẹ nên tham khảo những loại sữa đặc biệt có chứa đường và chất điện phân.
– Tuyệt đối không được cho con uống các loại thuốc tiêu chảy dành cho người lớn.
– Thay bỉm thường xuyên cho con, không để con mặc bỉm ẩm ướt quá lâu vì sẽ gây hăm và nhiễm trùng da.
– Không tự ý mua thuốc chữa đi ngoài cho trẻ mà chưa có chỉ định của bác sĩ.
|
5 reasons why 1-month-old babies have diarrhea
1. Causes of diarrhea in 1-month-old infants
1.1. Children have intestinal infections
Intestinal infections are one of the leading culprits that cause diarrhea in newborns, especially when they are infected with Rota virus - a virus that causes gastritis, enteritis and a number of diseases related to the digestive system. transformed. Besides, newborns can also have diarrhea due to bacterial infections from outside sources such as relatives, the environment, etc. Some of the most common types of bacteria are E.coli, typhoid, cholera, and staphylococcus. ,…
1.2. Children suffer from parasites entering their bodies
Parasites such as Giardia lamblia, Cryptosporidium, Entamoeba histolytica, etc. can penetrate into the infant's immature body, leading to diarrhea.
1.3. Children cannot tolerate lactose
Lactose is a substance found in formula milk, breast milk and cow's milk. When a newborn's body does not produce enough Lactase (an enzyme that digests Lactose), lactose will accumulate in the baby's intestines, leading to intestinal problems, including dysentery. diarrhea in newborns.
There are many reasons why 1 month old babies have diarrhea
1.4. Reactions to antibiotics
In the newborn stage, some children had to take medicine to prevent illness. However, depending on each child's constitution, some children may experience side effects from drugs containing magnesium or antibiotics. This is also one of the reasons why newborns have diarrhea.
1.5. Nutrients from breast milk
The digestive activity of a 1-month-old baby is greatly influenced by the mother's diet. Therefore, if a 1-month-old newborn has bowel movements many times a day, the mother needs to review her diet to eliminate foods that are not good for her health.
2. Effective treatment when newborns have diarrhea
2.1. Breastfeed your baby exclusively
During the first 6 months of life, mothers should exclusively breastfeed their babies to minimize diarrhea. If there is not enough milk, mothers should breastfeed their baby many times a day to keep the baby full. From there, the mother's body also adjusts itself so that the amount of breast milk secreted increases day by day.
In case the mother does not have milk and the baby is forced to drink formula milk, the mother must carefully learn the ingredients as well as the amount of milk and how to mix it before giving it to the baby. Ideally, mothers should feed their children formula milk slowly so that the child's body gradually gets used to and adapts to the new food.
Mothers should breastfeed their babies exclusively for the first 6 months of life
2.2. Massage your baby's belly
When a newborn baby has diarrhea, the mother should perform abdominal massage for the baby every day. This massage will help your child digest better and effectively improve bowel movements and indigestion. According to some scientific studies, abdominal massage is very good for the health and development of 1-month-old infants.
Therefore, after breastfeeding for about 30 minutes, use your hand to gently rub the baby's belly in a clockwise direction to help the air in the baby's belly easily escape. Besides, mothers should also gently massage the child's fingers, toes, and spine so that blood in the body circulates easily. From there, your child can reduce stomach pain and sleep more deeply.
2.3. Change the mother's diet
The foods mothers eat while breastfeeding also contribute to diarrhea in babies. Because at this time, the baby's digestive system is still immature and very sensitive to foods absorbed through breast milk.
Mothers should change their diet
Therefore, in the daily diet, mothers should limit eating tomatoes, oranges, tangerines, cauliflower, broccoli, cabbage, soy products, etc. to reduce the amount of gas produced in the baby's stomach. . Besides, mothers also need:
– Breastfeed more often to replace lost fluids.
– Drink more Oresol after each bowel movement.
– Clean your hands thoroughly before breastfeeding and after changing diapers to prevent the spread of bacteria in the house.
– In case of feeding formula milk, mothers should refer to special types of milk containing sugar and electrolytes.
– Absolutely do not give your child diarrhea medications intended for adults.
– Change your child's diaper regularly, do not let your child wear wet diapers for too long because it will cause diaper rash and skin infection.
– Do not arbitrarily buy medicine to treat diarrhea for children without a doctor's prescription.
|
thucuc
|
Ho nhiều là dấu hiệu cảnh báo những bệnh gì?
Nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng ho ở cả người lớn và trẻ nhỏ như ho do dị ứng, ho do trào ngược dạ dày thực quản, ho vì viêm phế quản,… Đa số những trường hợp này đều là lành tình và có thể điều trị hiệu quả. Tuy nhiên, theo các chuyên gia y tế, ho nhiều, ho dai dẳng cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo một số bệnh nguy hiểm dưới đây.
1. Bệnh ho gà
ho gà là bệnh có thể gặp cả ở người lớn và trẻ nhỏ. Tuy nhiên, đối với trẻ nhỏ, căn bệnh này trở nên nguy hiểm hơn vì phần lớn bố mẹ hay nhầm lẫn giữa ho gà và ho thường nên đưa con đến khám trong tình trạng bệnh đã trở nặng, rất nguy hiểm.
Sau khi tiếp xúc với mầm bệnh, khoảng 5 đến 10 ngày sau, người bệnh sẽ có những biểu hiện như ho nhẹ hoặc sốt. Những cơn ho ngày càng nhiều và ngày càng nặng hơn, có thể kéo dài trong 2 tuần, cũng có thể lâu hơn (khoảng 1 đến 2 tháng).
Bệnh ho gà là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp, thường xảy ra ở trẻ nhỏ. Bệnh lây truyền do tiếp xúc trực tiếp qua đường hô hấp có các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng bệnh nhân khi ho, hắt hơi. Bệnh có tính lây truyền rất cao nhất là đối với những người sinh hoạt trong cùng một không gian khép kín lâu dài như hộ gia đình, trường học,…
Khởi đầu của bệnh có thể không sốt hoặc sốt nhẹ, có viêm long đường hô hấp trên, mệt mỏi, chán ăn và ho nhiều. Cơn ho gà rất đặc trưng, thể hiện trẻ ho rũ rượi không thể kìm hãm được, sau đó là giai đoạn thở rít như tiếng gà gáy. Cuối cơn ho thường chảy nhiều đờm dãi trong suốt và sau đó là nôn.
Biến chứng của bệnh ho gà ở trẻ em: Cha mẹ thường chủ quan, nhầm lẫn với bệnh cảm thông thường nên mua thuốc tự điều trị hoặc áp dụng các kinh nghiệm dân gian. Nhưng chính hành động này có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm đối với trẻ như viêm phổi, hay khó thở, thậm chí là ngưng thở do không đủ oxy để cung cấp lên não, tổn thương não, viêm não và có thể gây tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.
Biến chứng đối với thiếu niên và người trưởng thành: Với những đối tượng này, biến chứng thường ít nghiêm trọng hơn so với trẻ sơ sinh do phần lớn đã được tiêm phòng bệnh. Cụ thể, nếu không được điều trị, bệnh ho gà có thể gây viêm phổi, mất kiểm soát chức năng bàng quang, sút cân.
2. Viêm phổi
Ho, sốt, thở gắng sức, thở dồn, kèm theo một số biểu hiện như chán ăn, mệt mỏi và thường xuyên đau tức ngực,… chính là những triệu chứng của bệnh viêm phổi. Nếu có biểu hiện này, bạn tuyệt đối không được chủ quan mà nên đi khám sớm.
Viêm phổi là tình trạng viêm ở một hoặc vài vùng trong phổi nhưng cũng có thể viêm toàn bộ phổi. Nhiều nguyên nhân dẫn đến viêm phổi nhưng phổ biến nhất là một số loại vi khuẩn, vi nấm và virus. Bạn có thể hiểu đơn giản, virus tấn công làm tổn thương vùng niêm mạc đường dẫn khí hô hấp, từ đó xâm nhập vào phổi và phá hủy cơ quan này.
Mức độ nghiêm trọng của bệnh phụ thuộc vào độc tính của các tác nhân gây bệnh và sức để kháng trong cơ thể người bệnh. Nghĩa là những người có bệnh lý nền (như bệnh đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,…) những người có sức đề kháng kém như người già và trẻ em, thì sẽ gặp nguy hiểm hơn khi mắc bệnh này.
Ở giai đoạn đầu, biểu hiện của bệnh thường chỉ là ho, sốt,… nhưng khi không điều trị sớm bệnh sẽ tiến triển nặng. Cụ thể người bệnh có thể bị ho nhiều hơn, tức ngực, sốt cao có thể kèm theo tình trạng rét run, tím môi,… Thậm chí cũng có thể gây ra những biến chứng nặng như như áp xe phổi hay tràn mủ màng phổi, dẫn tới tử vong.
Bệnh viêm phổi có thể phát triển nhanh trong thời điểm giao mùa. Ở thời điểm này, bạn cần bổ sung dinh dưỡng, tập luyện,… để nâng cao sức đề kháng cho cơ thể, phòng tránh bệnh tật.
Nếu có những biểu hiện bất thường như ho và sốt cần đến bệnh viện để thăm khám. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc điều trị. Các chuyên gia khuyến cáo nếu bệnh do virus gây ra thì điều trị kháng sinh thường không có tác dụng.
Hiện nay, chúng ta cần nâng cao tinh thần phòng chống bệnh viêm phổi cấp tính do nhiễm virus COVID-19. Tránh tụ tập nơi đông người, không tiếp xúc với những người có triệu chứng viêm đường hô hấp và luôn phải đeo khẩu trang khi ra đường, vệ sinh tay thường xuyên.
3. Lao
Bệnh lao là một bệnh gặp nhiều ở những quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Bệnh do trực khuẩn mycobacterium tuberculosis gây ra, một số trường hợp có nguy cơ cao mắc bệnh là những người có hệ miễn dịch kém như bệnh nhân ung thư hoặc bệnh nhân nhiễm HIV,…
Nếu có những biểu hiện bất thường như ho và sốt cần đến bệnh viện để thăm khám.
Một số triệu chứng như ho nhiều, ho dai dẳng hơn 2,3 tuần, thậm chí ho ra máu và kèm theo đó là đau tức ngực và mệt mỏi, sốt, ra nhiều mồ hôi vào ban đêm,… chính là biểu hiện của bệnh lao.
Bệnh lao nếu không được điều trị sớm có thể gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm. Khi virus đã lây lan khắp cơ thể, nó có thể gây tổn thương khớp, tổn thương xương sống,… hoặc có thể dẫn tới tử vong.
4. Ung thư phổi
Những đối tượng thường xuyên hút thuốc được cho là có nguy cơ cao đối mặt với ung thư phổi. Tuy nhiên, trên thực tế, rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra ung thư phổi, thậm chí những người chưa bao giờ chạm tay vào điếu thuốc cũng được chẩn đoán mắc căn bệnh nguy hiểm này.
Chính vì thế, nếu những cơn ho của bạn dai dẳng, kéo dài hơn 2 tuần và kèm theo một số biểu hiện như ho có máu hoặc chất nhầy màu rỉ sét, khản tiếng, đau ngực,… bạn nên thận trọng và tốt nhất hãy đi khám sớm.
Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư nguy hiểm nhất, vì khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Người bệnh thường chủ quan và chỉ khám bệnh khi đã có những biểu hiện nặng và bệnh đã ở giai đoạn cuối, rất khó để điều trị hiệu quả.
|
Coughing a lot is a warning sign of what diseases?
Many causes cause cough in both adults and children such as cough due to allergies, cough due to gastroesophageal reflux, cough due to bronchitis, etc. Most of these cases are benign and can be cured. effective treatment. However, according to medical experts, frequent and persistent coughs can also be warning signs of some of the following dangerous diseases.
1. Whooping cough
Whooping cough is a disease that can occur in both adults and children. However, for young children, this disease becomes more dangerous because most parents often confuse whooping cough with common cough, so they take their children to the doctor when the condition has become severe and very dangerous.
After being exposed to the pathogen, about 5 to 10 days later, the patient will have symptoms such as a mild cough or fever. The coughs become more frequent and more severe, can last for 2 weeks, or can last longer (about 1 to 2 months).
Whooping cough is an acute respiratory infection that often occurs in young children. The disease is transmitted by direct contact through the respiratory tract with secretions from the patient's nasopharyngeal mucosa when coughing and sneezing. The disease is highly contagious, especially to people living in the same closed space for a long time such as households, schools, etc.
The onset of the disease may be no fever or mild fever, upper respiratory tract inflammation, fatigue, loss of appetite and frequent coughing. Whooping cough is very characteristic, showing the child coughing uncontrollably, followed by a period of wheezing like a rooster crowing. At the end of a coughing fit, there is often a lot of clear mucus followed by vomiting.
Complications of whooping cough in children: Parents are often subjective, confusing it with the common cold, so they buy medicine to self-treat or apply folk experiences. But this very action can cause dangerous complications for children such as pneumonia, difficulty breathing, or even apnea due to insufficient oxygen supply to the brain, brain damage, encephalitis and can cause death if not treated promptly.
Complications for teenagers and adults: For these subjects, complications are often less serious than for infants because most have been vaccinated. Specifically, if left untreated, whooping cough can cause pneumonia, loss of bladder function control, and weight loss.
2. Pneumonia
Cough, fever, labored breathing, shortness of breath, accompanied by some symptoms such as loss of appetite, fatigue and frequent chest pain,... are symptoms of pneumonia. If you have these symptoms, you absolutely must not be subjective and should see a doctor soon.
Pneumonia is an inflammation of one or several areas of the lungs, but it can also cause inflammation of the entire lung. Many causes lead to pneumonia, but the most common are certain types of bacteria, fungi and viruses. You can understand simply, the virus attacks and damages the lining of the respiratory tract, thereby penetrating the lungs and destroying this organ.
The severity of the disease depends on the toxicity of the pathogen and the resistance in the patient's body. This means that people with underlying medical conditions (such as diabetes, chronic obstructive pulmonary disease, etc.) and people with poor resistance, such as the elderly and children, will be at greater risk from this disease.
In the early stages, symptoms of the disease are often just cough, fever, etc., but if not treated early, the disease will progress seriously. Specifically, the patient may have more cough, chest tightness, high fever that may be accompanied by chills, purple lips, etc. It can even cause serious complications such as lung abscess or pleural effusion. , leading to death.
Pneumonia can develop quickly during the change of season. At this time, you need to supplement nutrition, exercise,... to improve your body's resistance and prevent disease.
If there are unusual symptoms such as cough and fever, you should go to the hospital for examination. Absolutely do not buy medication on your own. Experts recommend that if the disease is caused by a virus, antibiotic treatment is usually ineffective.
Currently, we need to raise the spirit of preventing acute pneumonia caused by COVID-19 virus infection. Avoid gathering in crowded places, do not come into contact with people with symptoms of respiratory infection, always wear a mask when going out, and wash your hands regularly.
3. Tuberculosis
Tuberculosis is a disease common in developing countries, including Vietnam. The disease is caused by the bacillus mycobacterium tuberculosis. Some people at high risk of getting the disease are people with weak immune systems such as cancer patients or HIV-infected patients, etc.
If there are unusual symptoms such as cough and fever, you should go to the hospital for examination.
Some symptoms such as coughing a lot, coughing persistently for more than 2-3 weeks, even coughing up blood and accompanied by chest pain and fatigue, fever, sweating at night, etc. are manifestations of the disease. tuberculosis.
Tuberculosis, if not treated early, can cause extremely dangerous complications. When the virus has spread throughout the body, it can cause joint damage, spine damage, etc. or can lead to death.
4. Lung cancer
People who regularly smoke are said to have a high risk of facing lung cancer. However, in reality, many causes can cause lung cancer, even people who have never touched a cigarette are diagnosed with this dangerous disease.
Therefore, if your cough is persistent, lasting more than 2 weeks and accompanied by some symptoms such as coughing with blood or rust-colored mucus, hoarseness, chest pain, etc., you should be cautious and it is best to Go see a doctor soon.
Lung cancer is one of the most dangerous cancers, because it is difficult to detect in the early stages. Patients are often subjective and only seek medical attention when they have severe symptoms and the disease is in the final stages, making it difficult to treat effectively.
|
medlatec
|
Bị viêm đường tiết niệu phụ nữ mang thai cần lưu ý gì để nhanh khỏi
Viêm đường tiết niệu là bệnh lý hay gặp ở phái nữ, đặc biệt là ở những phụ nữ mang thai. Vậy vì sao mẹ bầu lại dễ bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, bệnh có ảnh hưởng đến thai nhi không, khi bị viêm đường tiết niệu phụ nữ mang thai cần lưu ý gì để nhanh khỏi, hãy tìm câu trả lời ngay qua bài viết sau.
1. Vì sao phụ nữ mang thai dễ bị viêm đường tiết niệu?
Viêm đường tiết niệu là hiện tượng vi khuẩn (chủ yếu là vi khuẩn E.coli) từ âm đạo, hậu môn xâm nhập vào niệu đạo. Khi nhiễm khuẩn mới khu trú ở đây gọi là nhiễm khuẩn niệu đạo. Nếu vi khuẩn di chuyển lên bàng quang sẽ gây viêm bàng quang. Viêm đường tiết niệu là bệnh lý thường gặp ở phái nữ đặc biệt là trong thời gian mang thai, nhất là ở 3 tháng cuối thai kỳ.
Nguyên nhân là bởi hormone thai kỳ sẽ làm giãn lực cơ niệu quản, từ đó làm chậm dòng chảy của nước tiểu. Nước tiểu mất nhiều thời gian hơn để đi qua đường tiết niệu đã tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn có nhiều thời gian hơn để sinh sôi. Bên cạnh đó, sự lớn dần lên của thai nhi sẽ chèn ép vào các cơ quan lân cận trong ổ bụng, trong đó có bàng quang. Bàng quang bị chèn ép khiến mẹ bầu khó tống xuất hết nước tiểu ra ngoài, từ đó tạo môi trường lý tưởng cho vi khuẩn phát triển. Ngoài ra khối lượng tử cung lớn chèn ép còn khiến nước tiểu trào ngược từ bàng quang lên niệu quản gây viêm.
Viêm đường tiết niệu nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây viêm bàng quang và cuối cùng là gây viêm thận, bể thận. Chính vì vậy mỗi lần đi khám thai, mẹ bầu nên làm xét nghiệm nước tiểu để kịp thời phát hiện những viêm nhiễm mới chớm xuất hiện ở đường tiết niệu.
Viêm đường tiết niệu khá hay gặp ở mẹ bầu do tử cung phát triển lớn chèn ép sang bàng quang
2. Dấu hiệu viêm đường tiết niệu khi mang thai và ảnh hưởng của bệnh
Các dấu hiệu có thể không giống nhau ở mỗi người nhưng nhìn chung thường bao gồm:
– Muốn đi tiểu nhưng lượng nước tiểu thai ra lại rất ít.
– Tiểu rắt, tiểu khó, đôi khi phải rặn, có cảm giác bỏng rát ở đường tiết niệu khi đi tiểu.
– Khó chịu ở vùng bụng hoặc đau lưng vùng dưới xương sườn.
– Nước tiểu có màu đục, có thể lẫn máu nếu viêm nhiễm nặng, có mùi khai bất thường.
Viêm đường tiết niệu ở phụ nữ mang thai nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé:
2.1. Ảnh hưởng đến mẹ:
– Từ viêm đường tiết niệu sẽ gây viêm nhiễm ở các cơ quan lân cận như bàng quang, niệu quản, thận.
– Tình trạng viêm để lâu ngày có thể để lại sẹo trên ống niệu đạo, dẫn tới hẹp niệu đạo.
– Nguy hiểm nhất là từ viêm đường tiết niệu sẽ gây biến chứng áp xe thận, suy thận cấp, bể thận cấp. Đây là thể nặng nhất thường khởi phát đột ngột với hội chứng nhiễm khuẩn rầm rộ, người bệnh sốt cao 39-40 độ C, mạch nhanh, người có cảm giác rét run, đau vùng thắt lưng, đau xuyên xuống hố chậu và bộ phận sinh dục, cơ thể suy sụp nhanh. Viêm thận – bể thận cấp nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ khiến mẹ bầu bị choáng, sốc nhiễm khuẩn gây suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy thận cấp.
– Viêm đường tiết niệu còn có thể dẫn đến tiền sản giật và đông các mạch máu trong lòng mạch.
2.2. Ảnh hưởng đến thai nhi
Trong một số trường hợp, viêm đường tiết niệu có thể dẫn đến động thai, sẩy thai đặc biệt vào những tháng đầu tiên của thai kỳ. Còn nếu bệnh đã diễn tiến thành viêm thận – bể thận thì sẽ ảnh hưởng nặng nề hơn nhiều, thường dẫn tới đẻ non, thai lưu.
Viêm đường tiết niệu có thể dẫn tới biến chứng viêm thận – bể thận vô cùng nguy hiểm cho cả mẹ và bé
3. Bị viêm đường tiết niệu phụ nữ mang thai cần lưu ý gì trong điều trị và phòng ngừa
Viêm đường tiết niệu gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe mẹ bầu, thai nhi vì thế việc phát hiện và điều trị kịp thời là vô cùng quan trọng.
3.1. Điều trị viêm đường tiết niệu ở bà bầu
Mẹ bầu cần định kỳ xét nghiệm nước tiểu trong mỗi lần khám thai để phát hiện bệnh sớm. Nếu bị viêm niệu đạo và bàng quang, thường mẹ bầu sẽ được điều trị ngoại trú bằng các loại kháng sinh kết hợp với việc điều chỉnh ăn uống. Lúc này hãy tuân theo chỉ định của bác sĩ, uống thuốc đúng giờ, uống đủ liều để bệnh khỏi dứt điểm, tránh tái phát.
Bên cạnh đó, mẹ bầu hãy uống các loại trái cây giàu vitamin C và có tác dụng lợi tiểu. Điều này không chỉ giúp đẩy nhanh tiến độ điều trị bệnh mà còn hỗ trợ phòng bệnh rất hiệu quả.
Trong trường hợp bệnh nặng đã viêm thận – bể thận cấp thì mẹ sẽ được điều trị tích cực tại bệnh viện, truyền nước và sử dụng kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ.
Mỗi lần khám thai mẹ bầu nên thực hiện xét nghiệm nước tiểu để phát hiện dấu hiệu sớm nhất của bệnh viêm đường tiết niệu
3.2. Cách phòng tránh viêm đường tiết niệu khi mang thai
Để phòng ngừa viêm đường tiết niệu, mẹ bầu hãy lưu ý:
– Uống nhiều nước và đi tiểu nhiều lần, không nhịn tiểu.
– Vệ sinh vùng kín sạch sẽ trước và sau khi quan hệ tình dục, sau khi đi vệ sinh.
– Mặc đồ lót chất liệu thoáng mát, kích cỡ phù hợp, không mặc đồ bó sát.
– Sử dụng sản phẩm vệ sinh phụ nữ phù hợp với bản thân.
– Ăn uống khoa học, tránh ăn những thức ăn cay nóng. Mẹ bầu nên bổ sung sữa chua vào thực đơn hàng ngày để tăng cường lợi khuẩn và cân bằng độ pH âm đạo.
– Không ngâm bồn tắm quá lâu.
– Xét nghiệm nước tiểu.
Mang thai là giai đoạn đặc biệt nhạy cảm, một căn bệnh tưởng chừng như đơn giản xuất hiện trong thời gian này cũng có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm nếu mẹ bầu lơ là. Chính vì vậy mẹ bầu hãy cập nhật đầy đủ các kiến thức về sức khỏe sinh sản để phát hiện nhanh chóng những dấu hiệu bất thường nhằm được điều trị kịp thời nhé.
|
What should pregnant women pay attention to when suffering from urinary tract infections to quickly recover?
Urinary tract infection is a common disease in women, especially pregnant women. So why are pregnant women susceptible to urinary tract infections? Does the disease affect the fetus? When pregnant women have urinary tract infections, what should they pay attention to to quickly recover? Find the answer right through the article. after.
1. Why are pregnant women susceptible to urinary tract infections?
Urinary tract infection is a phenomenon in which bacteria (mainly E.coli bacteria) from the vagina and anus enter the urethra. When a new infection is localized here, it is called a urethral infection. If bacteria move to the bladder, it will cause cystitis. Urinary tract infection is a common disease in women, especially during pregnancy, especially in the last 3 months of pregnancy.
The reason is that pregnancy hormones will relax the ureteral muscles, thereby slowing the flow of urine. Urine takes longer to pass through the urinary tract, giving bacteria more time to multiply. Besides, the growing fetus will press on neighboring organs in the abdomen, including the bladder. A compressed bladder makes it difficult for pregnant women to expel all the urine, thereby creating an ideal environment for bacteria to grow. In addition, the large mass of the uterus compresses it and causes urine to reflux from the bladder into the ureters, causing inflammation.
If urinary tract infection is not treated promptly, it will cause cystitis and eventually nephritis and pyelonephritis. That's why every time you go for a prenatal check-up, pregnant mothers should do a urine test to promptly detect emerging infections in the urinary tract.
Urinary tract infections are quite common in pregnant women because the growing uterus puts pressure on the bladder
2. Signs of urinary tract infection during pregnancy and its effects
Signs may vary from person to person but generally include:
– Want to urinate but the amount of fetal urine coming out is very little.
– Frequent urination, difficulty urinating, sometimes having to strain, and a burning feeling in the urinary tract when urinating.
– Abdominal discomfort or back pain below the ribs.
– Urine is cloudy, may be mixed with blood if the infection is severe, and has an unusual odor.
Urinary tract infections in pregnant women, if not treated promptly, can lead to dangerous complications for both mother and baby:
2.1. Effects on mother:
– Urinary tract infections will cause infections in nearby organs such as the bladder, ureters, and kidneys.
– Long-term inflammation can leave scars on the urethral canal, leading to urethral stricture.
– The most dangerous thing is that urinary tract infection will cause complications of kidney abscess, acute kidney failure, and acute renal pyelonephritis. This is the most severe form that often begins suddenly with a severe infection syndrome, the patient has a high fever of 39-40 degrees Celsius, a rapid pulse, a feeling of chills, pain in the lumbar region, pain radiating down to the pelvis and legs. genitals, the body deteriorates rapidly. If not detected and treated promptly, acute pyelonephritis will cause shock and septic shock, causing respiratory failure, circulatory failure, and acute kidney failure.
– Urinary tract infections can also lead to preeclampsia and blood vessel clotting.
2.2. Effects on the fetus
In some cases, urinary tract infections can lead to miscarriage and miscarriage, especially in the first months of pregnancy. If the disease has progressed to pyelonephritis, the impact will be much more severe, often leading to premature birth and stillbirth.
Urinary tract infections can lead to complications of pyelonephritis, which is extremely dangerous for both mother and baby
3. What should pregnant women pay attention to when suffering from urinary tract infections in treatment and prevention?
Urinary tract infections greatly affect the health of pregnant women and their fetuses, so timely detection and treatment is extremely important.
3.1. Treatment of urinary tract infections in pregnant women
Pregnant mothers need to periodically test urine during each prenatal visit to detect diseases early. If you have urethritis and bladder inflammation, pregnant mothers will usually be treated as outpatients with antibiotics combined with diet adjustments. At this time, follow your doctor's instructions, take medicine on time, take the full dose to completely cure the disease and avoid recurrence.
Besides, pregnant mothers should drink fruits rich in vitamin C and have diuretic effects. This not only helps speed up treatment progress but also supports disease prevention very effectively.
In case of severe illness with acute pyelonephritis, the mother will be treated actively at the hospital, given fluids and antibiotics according to the results of the antibiogram.
At each prenatal visit, pregnant women should perform a urine test to detect the earliest signs of urinary tract infection
3.2. How to prevent urinary tract infections during pregnancy
To prevent urinary tract infections, pregnant mothers should note:
– Drink lots of water and urinate frequently, do not hold in urine.
– Clean the private area before and after having sex, and after going to the toilet.
– Wear underwear made of cool material, appropriate size, do not wear tight clothes.
– Use feminine hygiene products that are suitable for you.
– Eat scientifically, avoid eating spicy foods. Pregnant mothers should add yogurt to their daily menu to increase beneficial bacteria and balance vaginal pH.
– Do not soak in the bathtub for too long.
– Urine test.
Pregnancy is a particularly sensitive period, a seemingly simple disease that appears during this time can also leave many dangerous complications if the pregnant mother is negligent. Therefore, pregnant mothers should fully update their knowledge about reproductive health to quickly detect abnormal signs for timely treatment.
|
thucuc
|
Mổ ruột thừa bằng Nội Soi nằm viện bao lâu thì được ra?
Chào bác sĩ. Xin hỏi mổ ruột thừa bằng nội soi nằm viện bao lâu? Bác cháu mới nhập viện phẫu thuật cắt viêm ruột thừa bằng nội soi. Ca phẫu thuật rất thành công và hiện giờ đang nằm điều trị tại viện. Vì gia đình chuẩn bị có cỗ hỷ nên mọi người đều thắc mắc không biết bao lâu thì bác có thể về nhà? Mong bác sĩ tư vấn giúp. Phương Nguyệt (Hoàng Mai, HN)
Trả lời
Mổ ruột thừa bằng nội soi nằm viện bao lâu?
Mổ ruột thừa bằng nội soi nằm viện bao lâu cũng là thắc mắc chung được nhiều người quan tâm, tìm hiểu. Thông thường thời gian nằm viện sau mổ viêm ruột thừa bao lâu còn phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, phương pháp phẫu thuật và tình trạng hồi phục sức khỏe của từng người.
Thời gian nằm viện bao lâu sau mổ ruột thừa từ 7 – 10 ngày
Với mổ viêm ruột thừa bằng nội soi thì thời gian phục hồi ngắn. Hầu hết các trường hợp đều có thể ra viện vài ngày sau khi mổ.
Tuy nhiên với mổ mở hoặc các trường hợp viêm ruột thừa nghiêm trọng như đã xuất hiện biến chứng thì người bệnh có thể sẽ phải nằm viện khoảng 1 tuần.
Sau mổ ruột thừa người bệnh cần lưu ý gì?
Trong thời gian nằm viện, người bệnh được truyền dịch sau mổ để bù thể tích dịch do nhịn ăn, uống cho tới khi hoạt động ruột bình thường trở lại. Sau vài ngày, người bệnh có thể ăn những thức ăn dạng lỏng và tăng dần số lượng bữa ăn, thức ăn theo sự tư vấn cụ thể của bác sĩ.
Để sớm có thể xuất viện, người bệnh sau mổ viêm ruột thừa cần tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ. Ăn uống và vận động đúng cách.
Người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ để sớm hồi phục sức khỏe
Khi ra viện, người bệnh có thể trở lại các hoạt động bình thường trong một vài tuần. Tuy nhiên với các hoạt động đòi hỏi nhiều sức lực, người bệnh cần hạn chế ít nhất từ 2 – 4 tuần.
Trong khoảng thời gian này, người bệnh vẫn sinh hoạt và làm việc nhẹ nhàng nhưng không được quá gắng sức. Nếu có chế độ nghỉ ngơi và sinh hoạt hợp lý, bệnh sẽ nhanh chóng hồi phục.
Chúc bác mau khỏe!
|
How long does it take to be discharged after appendectomy by Endoscopy?
Hello doctor. How long does it take to stay in the hospital for appendicitis surgery by laparoscopy? My uncle was just admitted to the hospital to have surgery to remove appendicitis using laparoscopy. The surgery was very successful and is now being treated at the hospital. Because the family is preparing to have a party, everyone is wondering how long it will be before you can go home? Hope your doctor can advise you. Phuong Nguyet (Hoang Mai, Hanoi)
Reply
How long does a laparoscopic appendectomy require in the hospital?
How long does it take to have a laparoscopic appendectomy in the hospital is a common question that many people are interested in and learn about. Normally, the length of hospital stay after appendicitis surgery depends on the severity of the disease, surgical method and recovery status of each person.
The length of hospital stay after appendicitis surgery is 7 - 10 days
With laparoscopic appendicitis surgery, recovery time is short. In most cases, you can leave the hospital a few days after surgery.
However, with open surgery or severe cases of appendicitis such as complications, the patient may have to stay in the hospital for about 1 week.
What should patients pay attention to after appendicitis surgery?
During the hospital stay, the patient receives post-operative fluid infusion to replace the fluid volume caused by fasting and drinking until normal bowel activity returns. After a few days, the patient can eat liquid foods and gradually increase the number of meals and foods according to the doctor's specific advice.
To be able to leave the hospital soon, patients after appendicitis surgery need to follow the doctor's instructions. Eat and exercise properly.
Patients need to follow the doctor's instructions to quickly recover health
Once discharged from the hospital, the patient can return to normal activities within a few weeks. However, with activities that require a lot of strength, patients need to limit them for at least 2 - 4 weeks.
During this time, the patient can still do light activities and work but should not exert too much effort. If you have a reasonable rest and activity regime, the disease will recover quickly.
Wishing you good health!
|
thucuc
|
Các di chứng đột quỵ và cách phục hồi
Các di chứng đột quỵ để lại khiến người bệnh sống sót gặp khó khăn trong sinh hoạt hằng ngày và ảnh hưởng đến sức khỏe. Để giảm thiểu tối đa tình trạng đột quỵ và các di chứng, mỗi người cần chủ động thăm khám tầm soát sớm nguy cơ đột quỵ sớm để phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh lý có nguy cơ.
1. Đột quỵ là gì?
Đột quỵ là tình trạng thiếu máu đột ngột lên một phần não. Tế bào não sẽ chết nếu không được cung cấp đủ oxy trong tối đa 5 phút (thông thường, khả năng chịu đựng thiếu oxy của não lên tới 5 phút).
Sự gián đoạn cung cấp máu và oxy lên não có thể do: xơ vữa động mạch, đông máu, hạ huyết áp dẫn đến suy giảm lưu lượng máu lên não, tắc mạch do vỡ mạch máu não.
– Xơ vữa động mạch, hình thành huyết khối và suy yếu lưu lượng máu lên não vận chuyển máu nuôi dưỡng tế bào não có thể do các bệnh như tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh tim mạch, lipid máu, hạ huyết áp. Trong đó, xơ vữa động mạch mang máu đi nuôi não chiếm tỷ lệ lớn trong các nguyên nhân trên.
– Nguyên nhân vỡ mạch máu não có thể là: tai nạn hoặc chấn thương đầu, phình động mạch não (vỡ phình động mạch não do dị dạng mạch máu não),…
Đột quỵ có thể gây tử vong trong vài phút. Bên cạnh đó, nếu sống sót, các di chứng đột quỵ để lại cũng khiến người bệnh gặp khó khăn trong sinh hoạt hằng ngày và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Để giảm thiểu tối đa tình trạng đột quỵ và các di chứng, mỗi người cần chủ động thăm khám tầm soát sớm nguy cơ đột quỵ sớm để phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh lý có nguy cơ.
Đột quỵ là tình trạng thiếu máu đột ngột lên một phần não.
Đột quỵ là tình trạng thiếu máu đột ngột lên một phần não.
2. Các di chứng đột quỵ
Có hai dạng đột quỵ thường gặp là đột quỵ thiếu máu não và đột quỵ xuất huyết não. Các dạng này có thể gây tử vong (chiếm gần 50% các trường hợp đột quỵ não) hoặc gây ra các di chứng nặng nề. Sau đây là 5 di chứng đột quỵ thường gặp nhất mà mọi người cần cảnh giác:
2.1. Liệt vận động một trong các di chứng đột quỵ
Đây là di chứng thường gặp nhất, khoảng 90% người bệnh sẽ bị liệt (liệt nửa người, liệt tứ chi, liệt mặt, liệt dây thần kinh sọ não, liệt nửa người) sau đột quỵ. Di chứng này gây khó khăn cho sinh hoạt và đi lại của người bệnh, làm giảm chất lượng cuộc sống và ảnh hưởng đến công việc.
Nằm một chỗ trong thời gian dài có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm khác như: nhiễm trùng, cứng khớp, lở loét do tỳ đè, viêm phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu, nhiễm trùng đường tiết niệu…và thậm chí tử vong.
2.2. Một trong các di chứng đột quỵ là rào cản ngôn ngữ
Tổn thương vùng não chịu trách nhiệm về chức năng ngôn ngữ có thể dễ dàng khiến bệnh nhân mắc một số rối loạn như nói ngọng, nói lắp, nói vô nghĩa, thay đổi ngữ điệu, khó diễn đạt và thậm chí không thể nói được.
2.3. Suy giảm nhận thức
Đây là một trong những di chứng nặng nề của đột quỵ. Sau đột quỵ, bệnh nhân có nguy cơ cao mắc chứng mất trí nhớ với các triệu chứng bao gồm: suy giảm trí nhớ, lú lẫn, mất khả năng định hướng thời gian và không gian, không nhận ra người thân, không hiểu người khác nói gì… Di chứng này khiến người bệnh rất lâu mới có thể phục hồi và gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống hằng ngày.
2.4. Rối loạn cảm xúc
Nhiều người sau đột quỵ sẽ bị rối loạn tâm trạng vì khả năng tự chăm sóc bản thân bị giảm hoặc mất đi và họ phải nhờ đến sự giúp đỡ của người thân. Kèm theo những di chứng như suy giảm trí nhớ, rối loạn giấc ngủ, khó khăn trong giao tiếp, người bệnh cảm thấy tự ti, mặc cảm, dễ dẫn đến trầm cảm, lo âu…
Rối loạn cảm xúc là một trong các di chứng đột quỵ.
Rối loạn cảm xúc là một trong các di chứng đột quỵ.
2.5. Bệnh về hệ tiết niệu
Nhiều người bị tiểu không tự chủ sau đột quỵ. Nguyên nhân là do rối loạn cơ vòng, suy giảm cảm giác và nhận thức dẫn đến người bệnh không thể tự chủ được việc tiểu tiện và phải nhờ đến sự giúp đỡ của người thân hoặc người chăm sóc.
3. Cải thiện và phục hồi sau đột quỵ
Khi để lại di chứng tai biến mạch máu não, người bệnh cần giữ vững tinh thần, kiên trì cải thiện và hồi phục sau những di chứng này nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, kéo dài tuổi thọ, giảm bớt gánh nặng cho gia đình.
Để lại di chứng liệt vận động, người bệnh cần được tập luyện phục hồi chức năng càng sớm càng tốt. Bởi điều này giúp ngăn chặn tình trạng ứ đọng máu, bệnh nhân sẽ không bị đờm, ứ máu, tránh bị cứng khớp, giảm các bệnh nhiễm trùng cơ hội khác, giúp cơ bắp khỏe mạnh và hồi phục nhanh hơn.
Những bệnh nhân bị suy giảm khả năng nói sau đột quỵ dễ trở nên buồn chán vì họ không thể giao tiếp và có lòng tự trọng thấp. Giúp người bệnh khơi dậy tinh thần người bệnh bằng cách trò chuyện, kể những câu chuyện thú vị, những lời động viên, khuyến khích người bệnh nói, kể chuyện, trò chuyện, học phát âm, giúp người bệnh không lo lắng. Bệnh nhân sẵn sàng phục hồi nhanh chóng hơn sẽ có cảm giác bị cô lập.
Khi người bệnh mắc di chứng suy giảm nhận thức, người nhà cần kiên nhẫn hướng dẫn, khuyến khích người bệnh tham gia các trò chơi tâm lý, rèn luyện khả năng ghi nhớ…
Thuốc chống trầm cảm có thể giúp bệnh nhân cải thiện các triệu chứng. Nên dành sự động viên cho người bệnh tham gia các câu lạc bộ, hội nhóm kết bạn và chia sẻ với những người cùng hoàn cảnh với mình.
4. Phòng đột quỵ và các di chứng đột quỵ
Nhằm phòng ngừa nguy cơ đột quỵ, mỗi người cần có nếp sinh hoạt và chế độ dinh dưỡng hợp lý, đồng thời chủ động thăm khám sức khỏe sớm. Cụ thể, mỗi người cần:
– Tầm soát sớm nguy cơ đột quỵ để phát hiện sớm những bệnh lý có nguy cơ dẫn tới đột quỵ.
Mỗi người cần khám tầm soát sớm nguy cơ đột quỵ để có phương án phòng ngừa bệnh kịp thời.
Mỗi người cần khám tầm soát sớm nguy cơ đột quỵ để có phương án phòng ngừa bệnh kịp thời.
– Tập thể dục đều đặn, tối thiểu 30 phút/lần tập và thực hiện 3-4 lần/tuần nhằm cải thiện sức khoẻ bản thân.
– Có chế độ dinh dưỡng phù hợp, không ăn nhiều đồ chiên xào, thức ăn nhanh, đồ chứa nhiều cholesterol và chất béo, đồ uống có cồn, nước có gas, thuốc lá… Ăn nhiều rau củ, hoa quả, thịt trắng, cá, sữa, trứng và các loại hạt. ..
– Đi ngủ đúng giờ, đủ giấc và chú ý cải thiện chất lượng giấc ngủ.
– Không sử dụng các chất kích thích có khả năng gây hại đến sức khỏe và có thể dẫn tới nguy cơ đột quỵ như cà phê, trà, rượu bia… trước khi đi ngủ.
– Hạn chế tắm đêm do tắm đêm có thể là yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ.
|
Stroke sequelae and recovery
The sequelae of stroke cause survivors difficulty in daily activities and affect their health. To minimize the risk of stroke and its sequelae, each person needs to proactively seek early screening for the risk of stroke to detect and promptly treat at-risk diseases.
1. What is a stroke?
A stroke is a sudden lack of blood flow to part of the brain. Brain cells will die if not provided with enough oxygen for up to 5 minutes (normally, the brain's ability to tolerate hypoxia is up to 5 minutes).
Interruption of blood and oxygen supply to the brain can be caused by: atherosclerosis, blood clotting, hypotension leading to reduced blood flow to the brain, embolism due to rupture of cerebral blood vessels.
– Atherosclerosis, thrombosis formation and impaired blood flow to the brain to transport blood to nourish brain cells can be caused by diseases such as diabetes, hypertension, cardiovascular disease, blood lipids, hypotension. Among them, atherosclerosis that carries blood to the brain accounts for a large proportion of the above causes.
– Causes of cerebral vascular rupture can be: accident or head injury, cerebral aneurysm (ruptured cerebral aneurysm due to cerebral vascular malformation),...
Stroke can cause death within minutes. Besides, if you survive, the stroke sequelae will also make it difficult for the patient to carry out daily activities and seriously affect their health. To minimize the risk of stroke and its sequelae, each person needs to proactively seek early screening for the risk of stroke to detect and promptly treat at-risk diseases.
A stroke is a sudden lack of blood flow to part of the brain.
A stroke is a sudden lack of blood flow to part of the brain.
2. Stroke sequelae
There are two common types of stroke: ischemic stroke and hemorrhagic stroke. These types can be fatal (accounting for nearly 50% of stroke cases) or cause serious sequelae. Here are the 5 most common stroke sequelae that everyone needs to be wary of:
2.1. Motor paralysis is one of the sequelae of stroke
This is the most common sequela, about 90% of patients will be paralyzed (hemiplegia, quadriplegia, facial paralysis, cranial nerve paralysis, hemiplegia) after a stroke. This sequela makes it difficult for the patient to live and travel, reduces quality of life and affects work.
Lying in one place for a long time can lead to many other dangerous complications such as: infection, stiffness, pressure sores, pneumonia, deep vein thrombosis, urinary tract infection... and even death. dead.
2.2. One of the sequelae of stroke is language barrier
Damage to the area of the brain responsible for language function can easily cause patients to suffer from a number of disorders such as lisping, stuttering, meaningless speech, changes in intonation, difficulty expressing and even being unable to speak. .
2.3. Cognitive decline
This is one of the serious sequelae of stroke. After a stroke, patients are at high risk of developing dementia with symptoms including: memory loss, confusion, loss of orientation in time and space, inability to recognize relatives, and inability to understand people. What else can I say... This sequela takes a long time for the patient to recover and faces many difficulties in daily life.
2.4. Emotional disorders
Many people after a stroke will have mood disorders because their ability to take care of themselves is reduced or lost and they have to rely on help from loved ones. Accompanied by sequelae such as memory loss, sleep disorders, difficulty in communication, patients feel self-conscious and guilty, easily leading to depression and anxiety...
Emotional disorders are one of the sequelae of stroke.
Emotional disorders are one of the sequelae of stroke.
2.5. Diseases of the urinary system
Many people experience urinary incontinence after a stroke. The cause is sphincter disorder, sensory and cognitive impairment, leading to the patient being unable to control urination and having to rely on the help of relatives or caregivers.
3. Improve and recover after stroke
When left with sequelae of a stroke, patients need to maintain their spirit, persevere in improving and recover from these sequelae in order to improve their quality of life, prolong their lifespan, and reduce the burden on their families. family.
Leaving behind motor paralysis, the patient needs to undergo rehabilitation training as soon as possible. Because this helps prevent blood stagnation, patients will not have phlegm or blood stasis, avoid joint stiffness, reduce other opportunistic infections, and help muscles stay healthy and recover faster.
Patients with impaired speech after a stroke easily become depressed because they cannot communicate and have low self-esteem. Help the patient awaken the patient's spirit by talking, telling interesting stories, words of encouragement, encouraging the patient to speak, tell stories, converse, learn pronunciation, and help the patient not worry. Patients willing to recover more quickly will experience a sense of isolation.
When a patient suffers from cognitive decline, family members need to patiently guide and encourage the patient to participate in psychological games and practice memory skills...
Antidepressants can help patients improve symptoms. Patients should be encouraged to join clubs and groups to make friends and share with people in the same situation as themselves.
4. Prevent stroke and stroke sequelae
In order to prevent the risk of stroke, each person needs to have a reasonable lifestyle and diet, and proactively have early health check-ups. Specifically, each person needs:
– Early screening for stroke risk to early detect diseases that can lead to stroke.
Each person needs to be screened early for the risk of stroke to have a timely prevention plan.
Each person needs to be screened early for the risk of stroke to have a timely prevention plan.
– Exercise regularly, at least 30 minutes/exercise and do it 3-4 times/week to improve your health.
– Have a proper diet, don't eat a lot of fried foods, fast foods, foods high in cholesterol and fat, alcoholic beverages, carbonated drinks, cigarettes... Eat lots of vegetables, fruits, and white meat , fish, milk, eggs and nuts. ..
– Go to bed on time, get enough sleep and pay attention to improving sleep quality.
– Do not use stimulants that are potentially harmful to health and can lead to the risk of stroke such as coffee, tea, alcohol... before going to bed.
– Limit night bathing because night bathing can be a factor that increases the risk of stroke.
|
thucuc
|
Virus HIV ngày càng lành tính
Một nghiên cứu khoa học quy mô lớn gần đây cho thấy virus HIV đã trở nên lành tính hơn, ít nguy hại tính mạng và khả năng lây nhiễm cũng giảm so với trước.
Nhóm nghiên cứu tại Đại học Oxford (Anh) đã chứng minh
virus HIV đang ngày càng
suy yếu khi chúng thâm nhập vào hệ thống miễn dịch của con người. Họ
nhận thấy
virus
cần nhiều thời gian hơn trước để có thể chuyển sang AIDS. Những thay đổi này
là dấu hiệu tích cực để ngăn chặn đại dịch.
Virus HIV
đang ngày càng suy yếu.
Ảnh: .
Một số nhà virus học khẳng định HIV có thể trở thành "gần như vô hại" nếu nó tiếp tục phát triển theo chiều hướng này. Hiện có hơn 35 triệu người trên thế giới bị nhiễm, hàng ngày
bên trong cơ thể của họ
đang diễn ra
một cuộc chiến khốc liệt
giữa hệ thống miễn dịch và virus.
Quan sát lâm sàng cho thấy virus
HIV là bậc thầy về ngụy trang. Nó nhanh chóng, dễ dàng đột biến để lẩn
trốn và thích ứng với hệ thống miễn dịch.
"Khi virus HIV bị 'mắc kẹt', nó có thể dàn phẳng ra hoặc biến
đổi để tồn tại. Tuy nhiên chính vì biến
đổi nên cái giá chúng
phải trả là khả năng tái tạo giảm đi, từ
đó giảm khả năng truyền nhiễm và mất nhiều thời gian hơn để chuyển sang giai đoạn AIDS. Con virus
suy yếu này lây lan sang người khác cũng với
một chu kỳ chậm chạp và
tình trạng
suy yếu lại tái diễn", Giáo sư Philip Goulder, Đại học Oxford phát biểu.
Nhóm nghiên cứu nhận thấy
quá trình suy yếu của virus
xảy ra rõ rệt nhất
ở châu Phi, cụ thể là
Botswana, nơi đã đối mặt với HIV trong một thời gian dài. So
sánh các chủng HIV ở
Botswana với
các
chủng
ở
Nam Phi (nơi HIV xâm nhập sau đó
một thập kỷ) thì thấy rõ sự khác biệt.
Giáo sư Goulder nói với rằng: "Có thể thấy khả năng tái tạo của virus
ở Botswana thấp hơn Nam Phi 10%.
Chúng tôi đang quan sát diễn biến và kinh ngạc về tốc
độ
của tiến trình này. Virus HIV đang dần suy giảm
khả năng gây bệnh. Như thế
sẽ giúp chúng ta dễ dàng loại trừ chúng”.
Thông tin trong kỷ yếu của Viện Hàn lâm Khoa học Anh cũng cho thấy các thuốc chống virus retro có thể khiến HIV chuyển biến theo chiều hướng lành tính hơn.
Mục tiêu chủ yếu của những loại thuốc này là diệt các chủng
virus HIV mạnh và làm chúng suy yếu dần, biến nó
trở nên lành tính.
Giáo sư Goulder nói thêm: "Hai thập kỷ
trước, thời gian để chuyển từ HIV sang AIDS là 10 năm. Trong một
năm qua, ở Botswana, tiến trình này đã kéo dài đến 12,5 năm. Xét trong bức tranh tổng thể, đây là một sự thay đổi lớn. Chúng
ta có thể kỳ vọng khoảng
thời gian chuyển bệnh sẽ
kéo dài hơn nữa. Có thể tương lai sẽ
không thấy
triệu chứng bệnh AIDS trong nhiều thập kỷ".
Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu
cũng cảnh báo rằng ngay cả một phiên bản suy yếu của HIV vẫn còn nguy hiểm và có thể gây ra bệnh AIDS.
Giáo sư Jonathan Ball, một nhà virus học tại Đại học Nottingham khẳng định nếu xu hướng suy yếu
này tiếp tục thì con người
có thể thấy sự thay đổi trong bức tranh toàn cầu về công cuộc phòng chống đại dịch HIV. "Về lý thuyết, nếu cứ
để cho HIV tự do tiến triển bình thường thì
theo quy luật
tự nhiên
sẽ
xuất hiện
một số người
có khả năng kháng
virus. Sau một thời gian, tình trạng
nhiễm HIV sẽ trở thành gần như vô hại",
ông nói.
Giáo sư Andrew Freedman, một nhà nghiên cứu về
các bệnh truyền nhiễm tại Đại học Cardiff, nói rằng
đây là một "nghiên cứu hấp dẫn".
Bằng cách so sánh tình trạng nhiễm bệnh
tại Botswana và
Nam Phi, các nhà nghiên cứu có thể chứng minh rằng virus
đã
trở nên ít nguy hại hơn
và
đang
suy yếu theo thời gian.
Theo ông:
"Việc sử dụng rộng rãi biện pháp
điều trị kháng virus cũng có thể cho một hiệu ứng tích cực
tương tự. Cùng với nhiều giải pháp, chúng ta đang góp phần kiểm soát đại dịch HIV".
|
HIV virus is increasingly benign
A recent large-scale scientific study shows that the HIV virus has become more benign, less life-threatening, and the possibility of infection is also reduced compared to before.
The research team at Oxford University (UK) has proven
HIV virus is on the rise
weaken when they penetrate the human immune system. Surname
found that
virus
It takes more time than before to progress to AIDS. These changes
is a positive sign to prevent the pandemic.
HIV virus
is increasingly weakening.
Image: .
Some virologists claim HIV could become "almost harmless" if it continues to develop in this direction. Currently, more than 35 million people around the world are infected, every day
inside their body
happenning
a fierce battle
between the immune system and the virus.
Clinical observation suggests virus
HIV is a master of disguise. It quickly and easily mutates to hide
escape and adapt to the immune system.
"When the HIV virus gets 'stuck', it can flatten out or mutate
change to survive. However, it is because of variables
change their price
pay is the reduced ability to regenerate, from
That reduces the possibility of infection and takes longer to progress to AIDS. The virus
This weakness spreads to others as well
a slow cycle and
status
weakness reoccurs," said Professor Philip Goulder, Oxford University.
The team noticed
virus weakening process
occurs most clearly
in Africa, specifically
Botswana, which has been dealing with HIV for a long time. So
Compare HIV strains in
Botswana with
the
strain
live
South Africa (where HIV later entered
decade) the difference is clear.
Professor Goulder said: "The virus's ability to replicate can be seen
in Botswana is 10% lower than South Africa.
We are watching the developments and are amazed at the speed
degree
of this process. The HIV virus is gradually declining
ability to cause disease. Such
will help us easily eliminate them."
Information in the proceedings of the British Academy of Sciences also shows that anti-retroviral drugs can cause HIV to change in a more benign direction.
The primary goal of these drugs is to kill strains
HIV virus is strong and weakens them gradually, transforming it
become benign.
Professor Goulder added: "Two decades
Previously, the time to convert from HIV to AIDS was 10 years. In one
Last year, in Botswana, this process took 12.5 years. In the big picture, this is a big change. They
We can expect approx
Disease transfer time will
last longer. Maybe the future will
not found
AIDS symptoms for decades".
However, the research team
also warns that even a weakened version of HIV is still dangerous and can cause AIDS.
If the trend weakens, confirms Professor Jonathan Ball, a virologist at the University of Nottingham
This continues then humans
We can see a change in the global picture of HIV epidemic prevention. "In theory, if so
Let HIV freely progress normally
as a rule
nature
will
appear
some people
is resistant
virus. After a while, the condition
HIV infection will become almost harmless",
he said.
Professor Andrew Freedman, a researcher on
infectious diseases at Cardiff University, says
This is a "fascinating study".
By comparing infection status
in Botswana and
South Africa, researchers can prove that the virus
Satisfied
become less harmful
and
in progress
weaken over time.
According to him:
"The widespread use of the measure
Antiviral treatment may also have a positive effect
similar. With many solutions, we are contributing to controlling the HIV epidemic."
|
medlatec
|
Dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư dạ dày
Thực đơn cho người ung thư dạ dày có vai trò rất quan trọng trong quá trình điều trị căn bệnh ung thư dạ dày. Bệnh nhân cần tránh những thực phẩm nào?Trong khẩu phần ăn hàng ngày nên cắt giảm các thực phẩm có chứa chất ngọt như đường, kẹo, nước trái cây nhiều đường. Có rất nhiều loại thực phẩm cần tuyệt đối tránh với bệnh nhân ung thư dạ dày vì những loại này có thể làm tổn thương đến niêm mạc dạ dày nhiều hơn.Các loại đồ chua, cay như cóc, xoài, bưởi chua, dấm ớt...Thực phẩm làm hư bề mặt dạ dày như rượu bia, café, chè...Tránh uống sữa lúc đói vì các men sữa rất có hại cho dạ dày. Tránh những thực phẩm quá khô cứng mặc dù bánh mì rất tốt cho sức khỏe nhưng nên ăn những loại bánh mì mềm, không ăn bánh mì nướng.S, B. Những thói quen dinh dưỡng cần thay đổi. Người bệnh ung thư dạ dày bao giờ cũng khó ăn hơn, họ có thể ăn cho qua bữa và cảm giác lúc nào cũng không ngon miệng. Cộng thêm cơ thể lúc nào cũng có cảm giác mệt mỏi đầy bụng và khó tiêu. Có lúc người bệnh còn buồn nôn và đau đớn khi khối u tác động vào bề mặt.Những người mới phẫu thuật ung thư dạ dày cần một lượng vitamin và khoáng chất đủ lớn để chống lại các tác nhân có hại bên ngoài và tăng khả năng làm lành vết thương. Nếu có thể ăn uống qua đường miệng được hãy bổ sung bằng cách nấu các món canh hoặc các món súp xay nhuyễn rau và các loại củ quả.Với những bệnh nhân bị ung thư dạ dày đã di căn, việc lựa chọn thực phẩm càng cần phải cẩn trọng hơn.Thực phẩm phải đảm bảo, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.Công đoạn chế biến thực phẩm nên tham khảo các chuyên gia hay bác sĩ, làm bảng khẩu phần ăn uống cho người bệnh, tránh trùng các món ăn trong ngày và trong một tuần.Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư dạ dày được duy trì đúng sẽ phần nào giảm bớt được khả năng khối u phát triển và giúp kéo dài tuổi thọ cho người bệnh.Người bệnh nên được ăn 6-7 bữa/ngày, nên ăn thức ăn mềm, nấu chín nhừ như cháo, súp, các món hầm... nhưng phải đảm bảo các nhóm chất sau:
Người bệnh ung thư dạ dày bao giờ cũng khó ăn hơn, nếu có thể hãy bổ sung các món canh hoặc các món súp xay nhuyễn rau và các loại củ quả
2.1 Thực phẩm giàu protein. Người bị ung thư dạ dày cần được cung cấp thêm nhiều protein từ sữa, trứng và phomai, đối với calo có thể thêm nước thịt và nước sốt thực phẩm. Có thể tăng hàm lượng chất béo của thức ăn bằng cách thêm dầu, bơ để giúp người bệnh tránh các triệu chứng giảm huyết áp đột ngột, có hoặc không có đánh trống ngực, và giảm lượng đường trong máu.Cần được bổ sung đầy đủ sắt, canxi từ bắp cải, bông cải xanh, sữa, trứng, pho mát và bánh mì cung cấp canxi; vitamin D trong bơ thực vật, bơ, dầu cá và trứng; sắt trong thịt đỏ dễ dàng hấp thụ bởi cơ thể hơn so với sắt được tìm thấy trong cá, đậu nành, lòng đỏ trứng, rau lá xanh và trái cây sấy khô.2.2 Thực phẩm với lượng chất xơ thấp. Bệnh nhân ung thư dạ dày nên ăn các loại ngũ cốc nguyên hạt (gạo, ngô, lúa mì, hạt lúa mạch), các loại củ (khoai tây, khoai lang, khoai sọ, sắn...). Tránh các loại thực phẩm chế biến sẵn có nhiều đường, gây hại cho cơ thể. Các chất phụ gia cho thêm vào thực phẩm trong quá trình chế biến và bảo quản cũng là một trong những nhân tố góp phần làm tăng tỷ lệ bệnh ung thư.2.3 Rau củ quả tươi. Rau củ quả tươi dồi dào hàm lượng vitamin, chất khoáng, chất xơ giúp tăng cường chất đề kháng, tốt cho hệ tiêu hóa, phòng chống và hỗ trợ tăng cường sức khỏe cho bệnh nhân ung thư dạ dày. Rau củ quả tươi vừa giúp bổ sung dưỡng chất cần thiết cho cơ thể lại đẩy lùi được bệnh tật.
Rau củ quả tươi vừa giúp bổ sung dưỡng chất cần thiết cho cơ thể lại đẩy lùi được bệnh tật.
2.4 Đậu phụ. Vi khuẩn HP là thủ phạm chính gây viêm loét dạ dày và dẫn đến ung thư dạ dày. Vì vậy biện pháp để kiềm chế vi khuẩn HP là rất cần thiết. Các nhà khoa học đã tìm ra isoflavone - chất có nhiều trong đậu nành có tác dụng kiềm chế vi khuẩn HP và có khả năng ngăn chặn các tế bào ác tính phát triển thành ung thư. Nhưng cần lưu ý rằng, những người mắc bệnh dạ dày và đặc biệt là ung thư dạ dày cần tránh những thực phẩm chiên, rán giòn nhiều dầu mỡ. Tốt nhất ta nên dùng đậu phụ tươi, làm các món hấp, luộc, hầm... để đảm bảo cho sức khỏe.2.5 Các loại nấm. Có rất nhiều loại nấm như nấm kim châm, nấm hương, nấm rơm, nấm mèo... không còn xa lạ với chúng ta. Trong nấm có nhiều chất polysaccharide có tác dụng ức chế các tế bào ung thư, kích hoạt tế bào miễn dịch ở những bệnh nhân ung thư dạ dày. Trong nấm có thêm selen và vitamin D tăng cao sức đề kháng cho cơ thể. Thêm nấm vào thực đơn món ăn gia đình vừa giúp phòng trừ bệnh ung thư dạ dày lại tăng cường dưỡng chất, sức đề kháng cho cơ thể.
Trong nấm có nhiều chất polysaccharide có tác dụng ức chế các tế bào ung thư, kích hoạt tế bào miễn dịch ở những bệnh nhân ung thư dạ dày
Ngoài ra người bị bệnh dạ dày nên ăn thức ăn mềm và lỏng cháo, cơm nát và thực phẩm nhạt như bánh mỳ, bánh quy...; các loại khoai tây, khoai sọ luộc chín hoặc hầm nhừ dưới dạng súp. Thịt cá nghiền nát, hấp hoặc om; sữa bò hộp, sữa bò tươi, sữa bột, bơ, pho mát; nước lọc, nước khoáng...Hy vọng với những chia sẻ trên đây bạn sẽ có cho mình những kiến thức cần thiết về dinh dưỡng cho người ung thư dạ dày
|
Nutrition for stomach cancer patients
The menu for people with stomach cancer plays a very important role in the treatment of stomach cancer. What foods should patients avoid? In the daily diet, foods containing sweeteners such as sugar, candy, and sugary fruit juices should be cut down. There are many foods that should be absolutely avoided by patients with stomach cancer because they can damage the stomach lining more. Sour and spicy foods such as toadstools, mangoes, sour grapefruit, and chili vinegar ...Foods that damage the stomach surface such as alcohol, coffee, tea...Avoid drinking milk on an empty stomach because milk enzymes are very harmful to the stomach. Avoid foods that are too dry and hard, although bread is very good for health, you should eat soft bread, not toast.S, B. Nutritional habits need to change. People with stomach cancer always have more difficulty eating, they can eat through meals and always feel unappetizing. Plus the body always feels tired, bloated and indigestion. Sometimes the patient feels nauseous and in pain when the tumor impacts the surface. People who have just had stomach cancer surgery need a large enough amount of vitamins and minerals to fight harmful external agents and increase their ability to recover. wound healing ability. If you can eat orally, supplement by cooking soups or pureed soups with vegetables and fruits. For patients with metastatic stomach cancer, food choice is even more important. need to be more careful. Food must have a clear origin. During the food processing stage, you should consult experts or doctors, make a diet chart for patients, avoid duplicate dishes per day and per week. Properly maintained nutritional regimen for stomach cancer patients will partly reduce the possibility of tumor growth and help prolong the patient's life. Patients should eat 6 times a day. -7 meals/day, you should eat soft, well-cooked foods such as porridge, soup, stew... but must ensure the following groups of substances:
People with stomach cancer always find it harder to eat. If possible, add soups or pureed soups with vegetables and fruits.
2.1 Foods rich in protein. People with stomach cancer need to be provided with more protein from milk, eggs and cheese. For calories, they can add gravy and food sauce. The fat content of foods can be increased by adding oil or butter to help patients avoid symptoms of sudden drops in blood pressure, with or without palpitations, and reduced blood sugar levels. Needs to be replenished. enough iron, calcium from cabbage, broccoli, milk, eggs, cheese and bread provide calcium; vitamin D in margarine, butter, fish oil and eggs; Iron in red meat is more easily absorbed by the body than iron found in fish, soybeans, egg yolks, green leafy vegetables and dried fruit.2.2 Foods with low amounts of fiber. Stomach cancer patients should eat whole grains (rice, corn, wheat, barley), tubers (potatoes, sweet potatoes, taro, cassava...). Avoid processed foods that are high in sugar, which are harmful to the body. Additives added to food during processing and preservation are also one of the factors contributing to increased cancer rates.2.3 Fresh fruits and vegetables. Fresh fruits and vegetables are rich in vitamins, minerals, and fiber to help increase resistance, be good for the digestive system, prevent and support the health of stomach cancer patients. Fresh fruits and vegetables not only help supplement essential nutrients for the body but also repel diseases.
Fresh fruits and vegetables not only help supplement essential nutrients for the body but also repel diseases.
2.4 Tofu. HP bacteria are the main culprits that cause stomach ulcers and lead to stomach cancer. Therefore, measures to control HP bacteria are very necessary. Scientists have found isoflavone - a substance found in soybeans that inhibits HP bacteria and has the ability to prevent malignant cells from developing into cancer. But it should be noted that people with stomach disease and especially stomach cancer need to avoid fried and greasy foods. It's best to use fresh tofu to make steamed, boiled, stewed dishes... to ensure health. 2.5 Types of mushrooms. There are many types of mushrooms such as enoki mushrooms, shiitake mushrooms, straw mushrooms, cat mushrooms... that are no longer strange to us. Mushrooms contain many polysaccharides that inhibit cancer cells and activate immune cells in stomach cancer patients. Mushrooms contain selenium and vitamin D to increase the body's resistance. Adding mushrooms to the family menu not only helps prevent stomach cancer but also enhances nutrients and resistance for the body.
Mushrooms contain many polysaccharides that inhibit cancer cells and activate immune cells in stomach cancer patients.
In addition, people with stomach disease should eat soft and liquid porridge, broken rice and bland foods such as bread, biscuits...; Boiled or stewed potatoes and taro in soup form. Crushed, steamed or braised fish meat; canned cow's milk, fresh cow's milk, powdered milk, butter, cheese; Filtered water, mineral water... Hopefully with the above sharing you will have the necessary knowledge about nutrition for people with stomach cancer.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Assozole
Thuốc Assozole được bào chế dưới dạng viên nang chứa pellet kháng acid dạ dày, có thành phần chính là Omeprazole. Thuốc được sử dụng trong điều trị loét đường tiêu hóa, trào ngược dạ dày - thực quản,...
1. Thuốc Assozole là thuốc gì?
Thuốc Assozole công dụng là gì? 1 viên thuốc Assozole có thành phần chính là Omeprazole 20mg. Omeprazole là chất ức chế đặc hiệu, tác dụng bằng cơ chế khóa hệ thống enzyme của Hydrogen-potassium Adenosine Triphosphatase, còn gọi là bơm proton H+ K+ ATPase của tế bào thành dạ dày.Thuốc Omeprazole tác dụng vào giai đoạn cuối của sự tiết acid. Liều Omeprazol duy nhất 20mg/ngày ức chế nhanh sự tiết dịch vị do mọi tác nhân kích thích. Omeprazole gây giảm lâu dài acid dạ dày nhưng có hồi phục. 5 ngày sau khi ngưng thuốc, sự tiết dịch vị sẽ trở lại bình thường nhưng không có tăng tiết acid. Khi kiểm tra nội soi, tỷ lệ thành sẹo của loét tá tràng đạt 65% sau 2 tuần sử dụng thuốc và đạt tới 95% sau 4 tuần.Chỉ định sử dụng thuốc Assozole:Điều trị loét đường tiêu hóa;Điều trị hội chứng trào ngược dạ dày thực quản;Điều trị hội chứng Zollinger - Ellison.Chống chỉ định sử dụng thuốc Assozole:Bệnh nhân quá mẫn với Omeprazole, Esomeprazole, các dẫn xuất benzimidazol khác (như lansoprazol, pantoprazol, rabeprazol) hoặc thành phần khác của thuốc.
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Assozole
Cách dùng: Đường uống. Người bệnh nên uống nguyên viên thuốc, không nên nghiền hoặc nhai nát.Liều dùng:Giảm triệu chứng khó tiêu do dư acid: Dùng liều 10mg/ngày hoặc 20mg/ngày trong 2 - 4 tuần;Điều trị hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản:Liều thông thường: 20mg/lần/ngày trong 4 tuần. Sau đó, dùng thêm 4 - 8 tuần nếu chưa khỏi bệnh hoàn toàn;Liều duy trì: 10mg/ngày;Điều trị viêm thực quản dai dẳng:Liều thông thường: 40mg/ngày;Liều duy trì: 20mg/lần/ngày;Điều trị loét đường tiêu hóa:Liều đơn: 20mg/ngày hoặc với trường hợp bệnh nặng thì dùng liều 40mg/ngày. Nên tiếp tục điều trị trong 4 tuần đối với loét tá tràng, 8 tuần đối với loét dạ dày. Liều dùng duy trì là 10 - 20mg/lần/ngày;Để tiêu diệt Helicobacter pylori (HP) trong loét đường tiêu hóa: Có thể phối hợp Omeprazol với các thuốc kháng sinh khác trong liệu pháp 2 hoặc 3 thuốc. Với liệu pháp 2, dùng Omeprazol 20mg/lần x 2 lần/ngày trong 2 tuần. Với liệu pháp 3, dùng Omeprazol 20mg/lần x 2 lần/ngày trong 1 tuần;Điều trị loét dạ dày do thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Dùng liều thuốc 20mg/ngày. Liều 20mg/ngày cũng được sử dụng để phòng ngừa ở người bệnh có tiền sử tổn thương dạ dày - tá tràng cần tiếp tục điều trị bằng thuốc kháng viêm không steroid;Điều trị hội chứng Zollinger - Ellison: Dùng liều thuốc 60mg/lần/ngày, có thể điều chỉnh liều dùng nếu cần thiết. Phần lớn người bệnh được kiểm soát hiệu quả với liều từ 20 - 120mg/ngày nhưng có thể dùng liều tới 120mg x 3 lần/ngày. Với liều dùng mỗi ngày trên 80mg thì nên chia làm 2 lần dùng;Phòng ngừa nguy cơ hít phải acid trong suốt quá trình gây mê thông thường: Dùng liều thuốc 40mg vào buổi tối trước khi phẫu thuật, dùng thêm 40mg vào khoảng 2 - 6 giờ trước khi tiến hành phẫu thuật;Bệnh nhân suy thận: Không cần phải thay đổi liều dùng thuốc;Bệnh nhân suy gan: Dùng liều thuốc 10 - 20mg/ngày;Người cao tuổi (trên 65 tuổi): Không cần phải thay đổi liều dùng thuốc;Trẻ em: Hiện kinh nghiệm về việc sử dụng Omeprazol ở trẻ em vẫn còn hạn chế.Quá liều, quên liều: Người bệnh cần báo cho bác sĩ để nhận được lời khuyên về cách xử trí phù hợp nhất.
3. Tác dụng phụ của thuốc Assozole
Khi sử dụng thuốc Assozole, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:Thường gặp: Buồn ngủ, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy, đau bụng, chướng bụng, táo bón;Ít gặp: Mất ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, lú lẫn, nổi mày đay, ngứa da, phát ban, tăng transaminase (có hồi phục);Hiếm gặp:Đổ mồ hôi, phù ngoại biên, quá mẫn (gồ phù mạch, sốt, sốc phản vệ);Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm toàn bộ các tế bào máu, mất bạch cầu hạt;Vú to ở đàn ông;Lú lẫn có hồi phục, trầm cảm, ảo giác, kích động ở bệnh nhân cao tuổi và đặc biệt là người bệnh nặng, rối loạn thính giác;Khô miệng, nhiễm nấm Candida, viêm dạ dày;Viêm gan vàng da/không vàng da, bệnh não ở bệnh nhân suy gan;Đau cơ, đau khớp;Co thắt phế quản;Viêm thận kẽ.Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc Assozole, bệnh nhân cần kịp thời thông báo cho bác sĩ để nhận được lời khuyên về cách xử trí, ứng phó phù hợp nhất.
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Assozole
Trước và trong khi dùng thuốc Assozole, người bệnh cần lưu ý:Nếu người bệnh có các triệu chứng như nôn mửa kéo dài, sụt cân nhiều, khó nuốt, nôn ra máu, phân đen, nghi ngờ hoặc đang bị loét dạ dày thì cần loại trừ khả năng bị u ác tính bởi việc điều trị với thuốc Assozole có thể làm giảm triệu chứng và gây chẩn đoán muộn;Không nên dùng phối hợp thuốc ức chế bơm proton như Assozole với atazanavir. Nếu cần thiết phải dùng thuốc phối hợp thì cần theo dõi chặt chẽ các biểu hiện lâm sàng của người bệnh như nhiễm virus, kết hợp với tăng liều atazanavir lên 400mg và 100mg ritonavir, không cần tăng liều Omeprazol;Giống các thuốc chẹn acid khác, Omeprazol có thể làm giảm sự hấp thu của vitamin B12 do sự giảm hoặc thiếu acid hydrocloric. Do vậy, nên cân nhắc tới yếu tố này ở những bệnh nhân có lượng dự trữ cơ thể giảm hoặc có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 nếu sử dụng thuốc để trị bệnh trong thời gian dài;Omeprazole là chất ức chế CYP2C19. Do vậy, khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị với Omeprazol, cần xét tới nguy cơ tương tác thuốc với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19. Khi theo dõi tương tác thuốc giữa Omeprazol và clopidogrel, chưa rõ về mối liên quan lâm sàng của tương tác này. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn thì tốt nhất không nên dùng đồng thời Omeprazol và clopidogrel;Đã có báo cáo về tình trạng hạ magnesi huyết nặng ở bệnh nhân điều trị với các thuốc ức chế bơm proton trong ít nhất 3 tháng (hầu hết các trường hợp dùng thuốc khoảng 1 năm). Các triệu chứng của hạ magnesi huyết nặng có thể xảy ra gồm mệt mỏi, mê sảng, co giật, co cứng cơ, choáng váng, loạn nhịp thất,... nhưng thường xảy ra âm ỉ, không được chú ý. Ở phần lớn người bệnh bị hạ magnesi huyết, tình trạng bệnh sẽ được cải thiện sau khi bổ sung magnesi và ngưng sử dụng các thuốc ức chế bơm proton như Omeprazol;Nên lưu ý đo nồng độ magnesi của người bệnh trước khi bắt đầu điều trị và đo định kỳ trong khi điều trị cho những bệnh nhân cần được dùng thuốc lâu dài hoặc phải dùng thuốc ức chế bơm proton đồng thời với digoxin hoặc các thuốc gây hạ magnesi huyết khác (như thuốc lợi tiểu);Sử dụng các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt khi dùng liều cao và trong thời gian dài (trên 1 năm) có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương sống, xương cổ tay và xương hông (chủ yếu gặp ở người già hoặc người có những yếu tố nguy cơ khác). Người bệnh có nguy cơ loãng xương cần được chăm sóc theo hướng dẫn hiện có và nên được bổ sung đầy đủ vitamin D, canxi;Trên nghiên cứu thực nghiệm không thấy Omeprazol có khả năng gây độc cho bào thai nhưng tốt nhất không nên dùng thuốc này cho người đang mang thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu;Không khuyến cáo sử dụng Omeprazol ở phụ nữ đang cho con bú;Omeprazol hầu như không gây ảnh hưởng tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên, vì thuốc có thể gây chóng mặt và rối loạn thị giác nên nếu có những biểu hiện này thì người bệnh không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.Khi sử dụng thuốc Assozole, người bệnh nên tuân thủ đúng theo chỉ định, hướng dẫn của bác sĩ về liều dùng, đường dùng, thời gian dùng thuốc,... Bệnh nhân cũng nên báo cho bác sĩ về các loại thuốc mình đang dùng, các bệnh lý mình từng mắc phải, tình trạng dị ứng,... để có sự cân nhắc điều chỉnh phù hợp, tránh nguy cơ tương tác thuốc khó lường.
|
Công dụng thuốc Assozole
Thuốc Assozole được bào chế dưới dạng viên nang chứa pellet kháng acid dạ dày, có thành phần chính là Omeprazole. Thuốc được sử dụng trong điều trị loét đường tiêu hóa, trào ngược dạ dày - thực quản,...
1. Thuốc Assozole là thuốc gì?
Thuốc Assozole công dụng là gì? 1 viên thuốc Assozole có thành phần chính là Omeprazole 20mg. Omeprazole là chất ức chế đặc hiệu, tác dụng bằng cơ chế khóa hệ thống enzyme của Hydrogen-potassium Adenosine Triphosphatase, còn gọi là bơm proton H+ K+ ATPase của tế bào thành dạ dày.Thuốc Omeprazole tác dụng vào giai đoạn cuối của sự tiết acid. Liều Omeprazol duy nhất 20mg/ngày ức chế nhanh sự tiết dịch vị do mọi tác nhân kích thích. Omeprazole gây giảm lâu dài acid dạ dày nhưng có hồi phục. 5 ngày sau khi ngưng thuốc, sự tiết dịch vị sẽ trở lại bình thường nhưng không có tăng tiết acid. Khi kiểm tra nội soi, tỷ lệ thành sẹo của loét tá tràng đạt 65% sau 2 tuần sử dụng thuốc và đạt tới 95% sau 4 tuần.Chỉ định sử dụng thuốc Assozole:Điều trị loét đường tiêu hóa;Điều trị hội chứng trào ngược dạ dày thực quản;Điều trị hội chứng Zollinger - Ellison.Chống chỉ định sử dụng thuốc Assozole:Bệnh nhân quá mẫn với Omeprazole, Esomeprazole, các dẫn xuất benzimidazol khác (như lansoprazol, pantoprazol, rabeprazol) hoặc thành phần khác của thuốc.
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Assozole
Cách dùng: Đường uống. Người bệnh nên uống nguyên viên thuốc, không nên nghiền hoặc nhai nát.Liều dùng:Giảm triệu chứng khó tiêu do dư acid: Dùng liều 10mg/ngày hoặc 20mg/ngày trong 2 - 4 tuần;Điều trị hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản:Liều thông thường: 20mg/lần/ngày trong 4 tuần. Sau đó, dùng thêm 4 - 8 tuần nếu chưa khỏi bệnh hoàn toàn;Liều duy trì: 10mg/ngày;Điều trị viêm thực quản dai dẳng:Liều thông thường: 40mg/ngày;Liều duy trì: 20mg/lần/ngày;Điều trị loét đường tiêu hóa:Liều đơn: 20mg/ngày hoặc với trường hợp bệnh nặng thì dùng liều 40mg/ngày. Nên tiếp tục điều trị trong 4 tuần đối với loét tá tràng, 8 tuần đối với loét dạ dày. Liều dùng duy trì là 10 - 20mg/lần/ngày;Để tiêu diệt Helicobacter pylori (HP) trong loét đường tiêu hóa: Có thể phối hợp Omeprazol với các thuốc kháng sinh khác trong liệu pháp 2 hoặc 3 thuốc. Với liệu pháp 2, dùng Omeprazol 20mg/lần x 2 lần/ngày trong 2 tuần. Với liệu pháp 3, dùng Omeprazol 20mg/lần x 2 lần/ngày trong 1 tuần;Điều trị loét dạ dày do thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Dùng liều thuốc 20mg/ngày. Liều 20mg/ngày cũng được sử dụng để phòng ngừa ở người bệnh có tiền sử tổn thương dạ dày - tá tràng cần tiếp tục điều trị bằng thuốc kháng viêm không steroid;Điều trị hội chứng Zollinger - Ellison: Dùng liều thuốc 60mg/lần/ngày, có thể điều chỉnh liều dùng nếu cần thiết. Phần lớn người bệnh được kiểm soát hiệu quả với liều từ 20 - 120mg/ngày nhưng có thể dùng liều tới 120mg x 3 lần/ngày. Với liều dùng mỗi ngày trên 80mg thì nên chia làm 2 lần dùng;Phòng ngừa nguy cơ hít phải acid trong suốt quá trình gây mê thông thường: Dùng liều thuốc 40mg vào buổi tối trước khi phẫu thuật, dùng thêm 40mg vào khoảng 2 - 6 giờ trước khi tiến hành phẫu thuật;Bệnh nhân suy thận: Không cần phải thay đổi liều dùng thuốc;Bệnh nhân suy gan: Dùng liều thuốc 10 - 20mg/ngày;Người cao tuổi (trên 65 tuổi): Không cần phải thay đổi liều dùng thuốc;Trẻ em: Hiện kinh nghiệm về việc sử dụng Omeprazol ở trẻ em vẫn còn hạn chế.Quá liều, quên liều: Người bệnh cần báo cho bác sĩ để nhận được lời khuyên về cách xử trí phù hợp nhất.
3. Tác dụng phụ của thuốc Assozole
Khi sử dụng thuốc Assozole, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:Thường gặp: Buồn ngủ, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy, đau bụng, chướng bụng, táo bón;Ít gặp: Mất ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, lú lẫn, nổi mày đay, ngứa da, phát ban, tăng transaminase (có hồi phục);Hiếm gặp:Đổ mồ hôi, phù ngoại biên, quá mẫn (gồ phù mạch, sốt, sốc phản vệ);Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm toàn bộ các tế bào máu, mất bạch cầu hạt;Vú to ở đàn ông;Lú lẫn có hồi phục, trầm cảm, ảo giác, kích động ở bệnh nhân cao tuổi và đặc biệt là người bệnh nặng, rối loạn thính giác;Khô miệng, nhiễm nấm Candida, viêm dạ dày;Viêm gan vàng da/không vàng da, bệnh não ở bệnh nhân suy gan;Đau cơ, đau khớp;Co thắt phế quản;Viêm thận kẽ.Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc Assozole, bệnh nhân cần kịp thời thông báo cho bác sĩ để nhận được lời khuyên về cách xử trí, ứng phó phù hợp nhất.
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Assozole
Trước và trong khi dùng thuốc Assozole, người bệnh cần lưu ý:Nếu người bệnh có các triệu chứng như nôn mửa kéo dài, sụt cân nhiều, khó nuốt, nôn ra máu, phân đen, nghi ngờ hoặc đang bị loét dạ dày thì cần loại trừ khả năng bị u ác tính bởi việc điều trị với thuốc Assozole có thể làm giảm triệu chứng và gây chẩn đoán muộn;Không nên dùng phối hợp thuốc ức chế bơm proton như Assozole với atazanavir. Nếu cần thiết phải dùng thuốc phối hợp thì cần theo dõi chặt chẽ các biểu hiện lâm sàng của người bệnh như nhiễm virus, kết hợp với tăng liều atazanavir lên 400mg và 100mg ritonavir, không cần tăng liều Omeprazol;Giống các thuốc chẹn acid khác, Omeprazol có thể làm giảm sự hấp thu của vitamin B12 do sự giảm hoặc thiếu acid hydrocloric. Do vậy, nên cân nhắc tới yếu tố này ở những bệnh nhân có lượng dự trữ cơ thể giảm hoặc có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 nếu sử dụng thuốc để trị bệnh trong thời gian dài;Omeprazole là chất ức chế CYP2C19. Do vậy, khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị với Omeprazol, cần xét tới nguy cơ tương tác thuốc với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19. Khi theo dõi tương tác thuốc giữa Omeprazol và clopidogrel, chưa rõ về mối liên quan lâm sàng của tương tác này. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn thì tốt nhất không nên dùng đồng thời Omeprazol và clopidogrel;Đã có báo cáo về tình trạng hạ magnesi huyết nặng ở bệnh nhân điều trị với các thuốc ức chế bơm proton trong ít nhất 3 tháng (hầu hết các trường hợp dùng thuốc khoảng 1 năm). Các triệu chứng của hạ magnesi huyết nặng có thể xảy ra gồm mệt mỏi, mê sảng, co giật, co cứng cơ, choáng váng, loạn nhịp thất,... nhưng thường xảy ra âm ỉ, không được chú ý. Ở phần lớn người bệnh bị hạ magnesi huyết, tình trạng bệnh sẽ được cải thiện sau khi bổ sung magnesi và ngưng sử dụng các thuốc ức chế bơm proton như Omeprazol;Nên lưu ý đo nồng độ magnesi của người bệnh trước khi bắt đầu điều trị và đo định kỳ trong khi điều trị cho những bệnh nhân cần được dùng thuốc lâu dài hoặc phải dùng thuốc ức chế bơm proton đồng thời với digoxin hoặc các thuốc gây hạ magnesi huyết khác (như thuốc lợi tiểu);Sử dụng các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt khi dùng liều cao và trong thời gian dài (trên 1 năm) có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương sống, xương cổ tay và xương hông (chủ yếu gặp ở người già hoặc người có những yếu tố nguy cơ khác). Người bệnh có nguy cơ loãng xương cần được chăm sóc theo hướng dẫn hiện có và nên được bổ sung đầy đủ vitamin D, canxi;Trên nghiên cứu thực nghiệm không thấy Omeprazol có khả năng gây độc cho bào thai nhưng tốt nhất không nên dùng thuốc này cho người đang mang thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu;Không khuyến cáo sử dụng Omeprazol ở phụ nữ đang cho con bú;Omeprazol hầu như không gây ảnh hưởng tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên, vì thuốc có thể gây chóng mặt và rối loạn thị giác nên nếu có những biểu hiện này thì người bệnh không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.Khi sử dụng thuốc Assozole, người bệnh nên tuân thủ đúng theo chỉ định, hướng dẫn của bác sĩ về liều dùng, đường dùng, thời gian dùng thuốc,... Bệnh nhân cũng nên báo cho bác sĩ về các loại thuốc mình đang dùng, các bệnh lý mình từng mắc phải, tình trạng dị ứng,... để có sự cân nhắc điều chỉnh phù hợp, tránh nguy cơ tương tác thuốc khó lường.
|
vinmec
|
Cơ chế bệnh sinh của bệnh gout
Gout là một dạng viêm khớp gây ra nhiều hậu quả và biến chứng nghiêm trọng cho người bệnh. Bệnh xảy ra khi có quá nhiều acid uric tích tụ trong cơ thể, lắng đọng lại thành các tinh thể muối urat sắc nhọn, gây viêm khớp khiến người bệnh đau đớn. Bài viết sau đây sẽ mang đến thông tin về cơ chế bệnh sinh của bệnh gout.
Gout là một bệnh thường gặp, tỷ lệ nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ giới (nam giới chiếm 95%). Bệnh gout ở phụ nữ thường xuất hiện sau thời kỳ mãn kinh.
Gout là một bệnh thường gặp, tỷ lệ nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ giới.
Triệu chứng của bệnh gout dễ nhầm với bệnh khớp khác, bởi vậy người bệnh thường sai lầm mua thuốc đau khớp về uống. Thói quen này vô cùng nguy hiểm vì có thể để lại hậu quả xấu cho người bệnh.
Bệnh nếu không chữa trị sớm sẽ gây biến dạng khớp, dần dẫn đến tàn phế và các biến chứng nặng nề khác.
Cơ chế bệnh sinh của bệnh gout
Các purin là nhân cơ bản của các tế bào ở người và động, thực vật. Hàng ngày, liên tục có các tế bào cũ già trong cơ thể chết đi và được thay thế bằng những tế bào mới. Khi tế bào cũ chết đi, các nhân purin được chuyển hóa thành acid uric là sản phẩm cuối của quá trình trao đổi chất và được cơ thể thải qua đường thận trong nước tiểu.
Khi tế bào cũ chết đi, các nhân purin được chuyển hóa thành acid uric.
Acid uric được chia thành 2 nhóm như sau:
Acid uric nội sinh và ngoại sinh đều được loại bỏ ra ngoài qua đường nước tiểu. Lượng acid uric nội sinh ổn định tương đối còn ngoại sinh do chế độ ăn uống quyết định.
Nếu ăn các đồ có chứa nhiều nhân purin, đạm thì lượng acid uric càng nhiều.
Nếu ăn các đồ có chứa nhiều nhân purin, đạm thì lượng acid uric càng nhiều.
Khi nồng độ acid uric trong cơ thể cao hơn bình thường sau một thời gian dài sẽ lắng đọng và kết tủa dưới dạng muối urat ở các khớp, xương khiến người bệnh bị viêm nhiễm xương khớp.
Khi có các triệu chứng bệnh gout, người bệnh nên đến bệnh viện có phòng khám chuyên khoa cơ xương khớp để thăm khám và điều trị kịp thời . Tùy tình trạng bệnh bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị phù hợp.
|
Pathogenesis of gout
Gout is a form of arthritis that causes many serious consequences and complications for patients. The disease occurs when too much uric acid accumulates in the body, depositing into sharp urate salt crystals, causing arthritis and pain. The following article will provide information about the pathogenesis of gout.
Gout is a common disease, the proportion of men suffering from the disease is higher than that of women (men account for 95%). Gout in women often appears after menopause.
Gout is a common disease, with a higher incidence in men than in women.
Symptoms of gout are easily confused with other joint diseases, so patients often make the mistake of buying joint pain medicine to take. This habit is extremely dangerous because it can leave bad consequences for the patient.
If the disease is not treated early, it will cause joint deformity, gradually leading to disability and other serious complications.
Pathogenesis of gout
Purines are the basic nucleus of human, animal and plant cells. Every day, old cells in the body continuously die and are replaced by new cells. When old cells die, purines are converted into uric acid, the end product of metabolism, and are excreted by the body through the kidneys in urine.
When old cells die, purines are converted into uric acid.
Uric acid is divided into 2 groups as follows:
Both endogenous and exogenous uric acid are eliminated through urine. The amount of endogenous uric acid is relatively stable while exogenous is determined by diet.
If you eat foods that contain a lot of purines and proteins, the amount of uric acid will be higher.
If you eat foods that contain a lot of purines and proteins, the amount of uric acid will be higher.
When the concentration of uric acid in the body is higher than normal after a long time, it will deposit and precipitate as urate salts in the joints and bones, causing the patient to suffer from osteoarthritis.
When having symptoms of gout, patients should go to a hospital with a specialized musculoskeletal clinic for timely examination and treatment. Depending on the condition, the doctor will have an appropriate treatment regimen.
|
thucuc
|
Dấu hiệu cao huyết áp dễ nhận biết và biến chứng của bệnh
Cao huyết áp là bệnh lý nguy hiểm, diễn biến thầm lặng, không có triệu chứng rõ ràng và có thể gây nhiều ảnh hưởng nguy hiểm tới sức khỏe. Nhận biết được dấu hiệu cao huyết áp và điều trị sớm sẽ tránh được các biến chứng đáng tiếc xảy ra.
1. Dấu hiệu cao huyết áp điển hình
Huyết áp là áp lực máu tạo lên thành động mạch do co bóp tim tạo ra để đảm bảo máu được vận chuyển tốt đến các cơ quan trong cơ thể. Huyết áp được gọi là tăng khi trung bình 2 lần đo liên tiếp cho kết quả trên 140/90mm
Hg.
Vì không có thói quen theo dõi, kiểm tra Huyết áp thường xuyên nên nhiều bệnh nhân phát hiện bệnh muộn, biến chứng nặng và việc điều trị khó khăn.
Dấu hiệu huyết áp cao thường không rõ ràng. Nhiều người không biết mình bị cao huyết áp vì cơ thể không có biểu hiện khác thường. Một số người có thể xuất hiện các triệu chứng như đau đầu, đau ngực, mệt,...
2. Biến chứng nguy hiểm của cao huyết áp
Cao huyết áp không được kiểm soát tốt hoặc kết hợp với bệnh lý, tình trạng sức khỏe khác có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm tới sức khỏe như:
2.1. Đau tim, đột quỵ
Cao huyết áp là nguyên nhân gây xơ cứng, dày thành mạch, đây là yếu tố nguy cơ cao dẫn đến những cơn đau thắt ngực do các bệnh lý liên quan tới mạch vành, đột quỵ hay biến chứng tim mạch nguy hiểm khác.
2.2. Suy tim
Áp lực cao ở thành mạch khiến tim phải hoạt động nhiều hơn để bơm máu tốt hơn đến tất cả các cơ quan trong cơ thể, lâu dần sẽ gây phì đại thất trái. Khi cơ tim dày lên, chức năng co bóp kém, máu sẽ khó được bơm đủ với nhu cầu của cơ thể. Lúc này, bệnh nhân bị suy tim và việc điều trị, phục hồi không hề dễ dàng.
2.3. Xơ vữa động mạch
Yếu tố sinh vữa xơ động mạch, tạo điều kiện cho sự hình thành vữa xơ động mạch, có thể có phình động mạch chủ, bóc tách nhưng hiếm gặp.
2.4. Xuất huyết võng mạc
Khi mạch máu ở võng mạc bị yếu và vỡ do huyết áp cao, tình trạng xuất huyết võng mạc này sẽ xảy ra.
2.5. Suy thận
Biến chứng suy thận xảy ra khi tăng huyết áp làm thu hẹp động mạch thận, máu nuôi thận yếu và gây suy giảm chức năng của cơ quan này.
2.6. Biến chứng não
Đây là biến chứng rất nguy hiểm của cao huyết áp, khi động mạch lưu thông máu đến não bị thu hẹp. Tình trạng này sẽ gây ra xuất huyết não, đột quỵ, nhồi máu não, chứng mất trí nhớ,…
2.7. Hội chứng chuyển hóa
Cao huyết áp có liên quan đến nhiều rối loạn chuyển hóa của cơ thể như: Giảm cholesterol tốt (HDL-C), tăng Triglycerides, tăng vòng eo, tăng Insulin,… nguy cơ cao đối với bệnh lý đột quỵ hoặc các biến chứng tim mạch kèm theo.
Việc nắm được dấu hiệu cao huyết áp, điều trị kịp thời sẽ tránh được các biến chứng đáng tiếc xảy ra.
3. Đối tượng nguy cơ dễ bị cao huyết áp
Cao huyết áp có thể gặp phải ở bất cứ đối tượng nào, song những yếu tố sau đây sẽ khiến bạn có nguy cơ mắc bệnh và gặp triệu chứng bệnh cao hơn:
3.1. Tiền sử gia đình
Cao huyết áp có tính chất di truyền, nếu trong gia đình bạn có người bị cao huyết áp thì khả năng mắc bệnh cũng cao hơn.
3.2. Độ tuổi
Cao huyết áp được xếp vào nhóm bệnh “lão hóa”, nghĩa là bệnh thường gặp ở những người cao tuổi từ 45 tuổi trở lên. Tuy nhiên hiện nay, căn bệnh này đang có xu hướng trẻ hóa, rất nhiều người trẻ mắc bệnh nhưng chủ quan không thăm khám, điều trị gây nhiều hệ lụy cho sức khỏe sau này.
3.3. Hút thuốc lá
Hút thuốc lá không chỉ gây tăng huyết áp mà những chất độc hại trong khói thuốc còn làm hẹp động mạch, phá hủy thành mạch máu và tăng nguy cơ biến chứng tim mạch. Đặc biệt, tình trạng này xảy ra cả ở người hút thuốc lá trực tiếp lẫn hút thuốc lá thụ động.
3.4. Ít vận động
Những người ít vận động dễ bị béo phì, tích tụ cholesterol và mỡ thừa, hơn nữa cũng có xu hướng cao huyết áp hơn người bình thường. Điều này rất nguy hiểm, vấn đề sức khỏe có thể chưa xuất hiện ngay bây giờ nhưng khi bạn lớn tuổi, tình trạng bệnh sẽ tiến triển rất nhanh và phức tạp.
3.5. Nạp quá nhiều muối
Nạp nhiều muối từ chế độ ăn - uống hàng ngày khiến cơ thể trữ nhiều nước hơn, gây cao huyết áp.
3.6. Căng thẳng, stress
Yếu tố tinh thần này là nguyên nhân gây tăng huyết áp tạm thời, nếu stress kéo dài, bạn không chỉ phải đối mặt với tình trạng cao huyết áp mà tiêu hóa, tim mạch cũng bị ảnh hưởng.
3.7. Chế độ ăn thiếu Kali
Nếu Natri trong muối làm tăng huyết áp thì Kali lại ngược lại, nó có khả năng cân bằng và giảm tác động của Natri dư thừa đến sức khỏe tim mạch.
3.8. Mắc bệnh mạn tính
Những người mắc bệnh thận, đái tháo đường, tim mạch,… dễ gặp phải vấn đề cao huyết áp và biến chứng bệnh cũng thường trầm trọng hơn.
3.9. Uống nhiều rượu bia
Nếu nạp vào cơ thể lượng cồn vừa đủ sẽ tốt cho sức khỏe, tuy nhiên nếu lạm dụng, chúng sẽ gây cao huyết áp cũng những bệnh tim mạch liên quan. Vì thế dù bạn đã bị cao huyết áp hay chưa cũng cần kiểm soát lượng bia rượu tiêu thụ để đảm bảo sức khỏe tốt nhất.
Trên đây là những dấu hiệu huyết áp cao mà bệnh nhân có thể gặp phải. Điều nguy hiểm của căn bệnh này đó là triệu chứng bệnh không rõ ràng, khó nhận biết, nó phá hủy âm thầm mạch máu. Đến khi mạch máu bị nứt, vỡ hoặc chít hẹp, biến chứng bệnh có thể đe dọa đến tính mạng. Vì thế, theo dõi huyết áp thường xuyên và áp dụng chế độ sinh hoạt lành mạnh là cách tốt nhất để chúng ta phòng ngừa cao huyết áp.
|
Signs of high blood pressure and complications of the disease are easy to recognize
High blood pressure is a dangerous disease that develops silently, has no obvious symptoms and can cause many dangerous health effects. Recognizing the signs of high blood pressure and treating it early will avoid unfortunate complications.
1. Typical signs of high blood pressure
Blood pressure is the pressure of blood on the artery walls created by heart contractions to ensure blood is transported well to organs in the body. Blood pressure is called increased when the average of 2 consecutive measurements gives results above 140/90mm
Hg.
Because there is no habit of regularly monitoring and checking blood pressure, many patients discover the disease late, causing serious complications and difficult treatment.
Signs of high blood pressure are often unclear. Many people do not know they have high blood pressure because their bodies do not show any unusual symptoms. Some people may experience symptoms such as headaches, chest pain, fatigue,...
2. Dangerous complications of high blood pressure
High blood pressure that is not well controlled or combined with other diseases or health conditions can cause many dangerous health complications such as:
2.1. Heart attack, stroke
High blood pressure causes hardening and thickening of blood vessel walls, which is a high risk factor for angina pectoris due to coronary artery disease, stroke or other dangerous cardiovascular complications.
2.2. Heart failure
High pressure in the vessel walls causes the heart to work harder to pump blood better to all organs in the body, over time causing left ventricular hypertrophy. When the heart muscle thickens and has poor contractile function, it will be difficult for blood to be pumped enough to meet the body's needs. At this time, the patient had heart failure and treatment and recovery were not easy.
2.3. Atherosclerosis
Atherosclerotic factors create conditions for the formation of atherosclerosis. Aortic aneurysms and dissections can occur, but this is rare.
2.4. Retinal hemorrhage
When blood vessels in the retina become weak and rupture due to high blood pressure, this retinal hemorrhage occurs.
2.5. CKD
Complications of kidney failure occur when high blood pressure narrows the renal arteries, weakens the blood supply to the kidneys, and causes impaired function of this organ.
2.6. Brain complications
This is a very dangerous complication of high blood pressure, when the arteries that circulate blood to the brain are narrowed. This condition will cause brain hemorrhage, stroke, cerebral infarction, dementia, etc.
2.7. Metabolic syndrome
High blood pressure is related to many metabolic disorders of the body such as: Reduced good cholesterol (HDL-C), increased Triglycerides, increased waist circumference, increased Insulin,... high risk of stroke or complications. accompanying cardiovascular disease.
Knowing the signs of high blood pressure and treating it promptly will avoid unfortunate complications.
3. Subjects at risk of high blood pressure
High blood pressure can occur in anyone, but the following factors will put you at higher risk of developing the disease and experiencing symptoms:
3.1. Family history
High blood pressure is genetic, if someone in your family has high blood pressure, the chance of getting the disease is also higher.
3.2. Age
High blood pressure is classified as a "aging" disease, meaning it is common in elderly people aged 45 years and older. However, currently, this disease is trending towards younger people, many young people are infected with the disease but do not subjectively examine and treat it, causing many health consequences in the future.
3.3. Smoke
Smoking not only causes high blood pressure, but the toxic substances in cigarette smoke also narrow the arteries, destroy blood vessel walls and increase the risk of cardiovascular complications. In particular, this condition occurs in both direct smokers and passive smokers.
3.4. Sedentary
Sedentary people are prone to obesity, accumulate cholesterol and excess fat, and also tend to have higher blood pressure than normal people. This is very dangerous, health problems may not appear right now, but as you get older, the condition will progress very quickly and become complicated.
3.5. Taking in too much salt
Consuming a lot of salt from your daily diet causes the body to retain more water, causing high blood pressure.
3.6. Tension, stress
This mental factor is the cause of temporary increased blood pressure. If stress lasts for a long time, you not only have to face high blood pressure, but your digestion and cardiovascular system are also affected.
3.7. Diet lacking potassium
If sodium in salt increases blood pressure, potassium does the opposite, it has the ability to balance and reduce the impact of excess sodium on cardiovascular health.
3.8. Have a chronic illness
People with kidney disease, diabetes, heart disease, etc. are susceptible to high blood pressure and disease complications are often more serious.
3.9. Drink lots of alcohol
If you consume enough alcohol, it will be good for your health, but if abused, it will cause high blood pressure and related cardiovascular diseases. So whether you have high blood pressure or not, you need to control the amount of alcohol you consume to ensure the best health.
Above are the signs of high blood pressure that patients may experience. The dangerous thing about this disease is that the symptoms are unclear and difficult to recognize, it silently destroys blood vessels. When blood vessels are cracked, broken or narrowed, complications can be life-threatening. Therefore, regularly monitoring blood pressure and adopting a healthy lifestyle is the best way for us to prevent high blood pressure.
|
medlatec
|
Ngứa hậu môn khi mang bầu
Ngứa hậu môn khi mang bầu là triệu chứng không ít chị em gặp phải. Biểu hiện này khiến các thai phụ lo lắng. Nguyên nhân, điều trị ngứa hậu môn khi mang bầu như thế nào là vấn đề được nhiều mẹ bầu quan tâm.
Xem thêm: Tổng hợp những bài viết liên quan đến trực tràng và hậu môn
Ngứa hậu môn khi mang bầu là vấn đề nhiều mẹ bầu gặp phải
Nguyên nhân ngứa hậu môn khi mang bầu
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ngứa hậu môn khi mang bầu. Có thể kể ra các nguyên nhân dưới đây:
– Do sự gia tăng hormone estrogen. Dấu hiệu này có thể biến mất sau khi sinh một cách rất tự nhiên mà không cần điều trị gì cả
– Những mẹ bầu có tiền sử da khô, mắc chứng chàm bội nhiễm hoặc bị dị ứng thức ăn càng khiến tình trạng ngứa hậu môn thêm nghiêm trọng
– Nhóm thai phụ mắc chứng ứ mật trong gan (mật kém lưu thông) cũng có thể bị khô da và ngứa. Chứng bệnh này có thể đi kèm dấu hiệu khác như bạn mất cảm giác thèm ăn, buồn nôn, mệt mỏi, thậm chí là vàng da.
– Viêm nang lông trong thai kỳ: Chứng bệnh này khởi phát vào khoảng quý thứ 3 của thai kỳ. Dấu hiệu đi kèm là xuất hiện những sẩn mủ ở nang lông, gây ngứa.
Uống nhiều nước, luôn giữ tinh thần vui vẻ, vệ sinh sạch sẽ vùng kín
– Bệnh trĩ: Tình trạng táo bón kéo dài ở mẹ bầu có thể gây ra bệnh trĩ. Bệnh trĩ có thể khiến bạn vô cùng khó chịu và sa búi trĩ khiến vùng da hậu môn bị ngứa ngáy khó chịu dẫn đến tình trạng ngứa hậu môn.
– Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác: kém vệ sinh, dùng dung dịch rửa không phù hợp gây ra ngứa…
Điều trị ngứa hậu môn khi mang bầu
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh để có phương pháp điều trị phù hợp nhất. Mẹ bầu cần chú ý: luôn giữ vệ sinh sạch sẽ vùng kín, không dùng các loại dung dịch vệ sinh có mùi hương mà thay bằng nước muối loãng pha ấm, không để vùng kín ẩm ướt… Thi thoảng tắm ấm bằng bột yến mạch là một gợi ý cho bà bầu để cải thiện tình trạng bị ngứa da khi mang thai. Lưu ý tránh cào, gãi chỗ ngứa sẽ càng bị kích thích, không chỉ khiến bạn ngứa hơn mà có thể để lại di chứng về sau.
Hãy gặp bác sĩ để được tư vấn điều trị dứt điểm tình trạng ngứa hậu môn khi mang bầu
Nếu tình trạng ngứa hậu môn khi mang bầu kéo dài và mang đến nhiều bất tiện cho bạn thì đừng e ngại, bạn hãy đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn, thăm khám và điều trị dứt điểm.
Nguồn: khám và điều trị trực tràng – hậu môn
Xem thêm:
>> Chữa trị ngứa hậu môn hiệu quả
>> Dấu hiệu ngứa hậu môn
>> Ngứa hậu môn phải làm thế nào?
|
Anal itching during pregnancy
Anal itching during pregnancy is a symptom that many women experience. This symptom makes pregnant women worried. The causes and how to treat anal itching during pregnancy are issues that many pregnant mothers are concerned about.
See more: Compilation of articles related to the rectum and anus
Anal itching during pregnancy is a problem many pregnant mothers encounter
Causes of anal itching during pregnancy
There are many causes of anal itching during pregnancy. The following reasons can be mentioned:
– Due to an increase in the hormone estrogen. This sign can disappear after giving birth very naturally without any treatment
– Pregnant mothers with a history of dry skin, eczema or food allergies will make anal itching worse.
– Pregnant women with intrahepatic cholestasis (poor bile circulation) may also have dry and itchy skin. This disease may be accompanied by other signs such as loss of appetite, nausea, fatigue, and even jaundice.
– Folliculitis during pregnancy: This disease begins around the third trimester of pregnancy. Accompanying signs are the appearance of pus in the hair follicles, causing itching.
Drink lots of water, always keep a happy spirit, and keep your private area clean
– Hemorrhoids: Prolonged constipation in pregnant mothers can cause hemorrhoids. Hemorrhoids can make you extremely uncomfortable and prolapsed hemorrhoids cause uncomfortable itching of the anal skin, leading to anal itching.
- In addition, there are a number of other causes: poor hygiene, using inappropriate cleaning solutions that cause itching...
Treatment of anal itching during pregnancy
Depending on the cause of the disease, there is the most appropriate treatment method. Pregnant mothers need to pay attention: always keep the private area clean, do not use scented cleaning solutions but instead use warm diluted salt water, do not let the private area get wet... Occasionally take a warm bath with oatmeal is a suggestion for pregnant women to improve itchy skin during pregnancy. Be careful to avoid scratching the itchy area as it will only make you more irritated, which will not only make you itch more but can leave sequelae later.
See your doctor for advice on completely treating anal itching during pregnancy
If anal itching during pregnancy lasts for a long time and causes many inconveniences for you, don't be shy, see a specialist for advice, examination and complete treatment.
Source: rectal-anal examination and treatment
See more:
>> Effectively treats anal itching
>> Signs of anal itching
>> What to do about anal itching?
|
thucuc
|
Triệu chứng nào cảnh báo bệnh Gout
Bệnh gout là một trong những dạng viêm khớp gây đau đớn nhất cho người bệnh. Bệnh biểu hiện rõ rệt qua các cơn đau dài hoặc ngắn với tần suất liên tục. Gout thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới và thường khởi phát từ độ tuổi 35 trở lên, tuy nhiên bệnh đang có dấu hiệu trẻ hóa.
Bệnh gout là một trong những dạng viêm khớp gây đau đớn nhất cho người bệnh. Bệnh biểu hiện rõ rệt qua các cơn đau dài hoặc ngắn với tần suất liên tục.
1.Bệnh Gout là gì?
Bệnh gút (Gout) là một dạng viêm khớp do sự rối loạn chuyển hóa axit uric trong cơ thể gây ra. Bình thường axit uric được lọc và đào thải qua thận, nhưng khi axit uric tăng quá cao sẽ chuyển hóa thành các tinh thể tích tụ ở các vị trí như: khớp bàn tay, ngón tay, đầu gối, bàn chân, mắt cá chân, ngón chân,… dẫn đến viêm khớp, sưng tấy đỏ tại chỗ, đau đớn khi chạm vào.
2.Triệu chứng bệnh Gout
Triệu chứng bệnh Gút ở giai đoạn đầu
– Nồng độ axit uric trong máu cao nhưng không gây ra triệu chứng đáng chú ý. Khi các tinh thể axit ruric này tích tụ tại 1 khớp thường dẫn đến những đợt viêm khớp cấp với những biểu hiện như nóng, sưng mềm và đau ở một số khớp, đặc biệt cơn đau thường xảy ra ở ngón chân cái.
– Người bệnh đau nhiều đến mức không chịu nổi vào ban đêm, kéo dài liên tục vài tiếng đồng hồ.
Bệnh gout được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn đầu và giai đoạn muộn. Mỗi giai đoạn có những triệu chứng khác nhau:
Bệnh Gout được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn sớm và giai đoạn muộn
– Sau khi cơn đau giảm đi, có thể nhận thấy dấu hiệu bệnh Gout như bong tróc da hay ngứa, đau ở xung quanh khớp bị đau. Hầu hết, vùng da quanh các khớp thường bị tím đỏ giống như nhiễm trùng.
– Những hạt tophi nổi trên các khớp hoặc xung quanh khớp hay ở vành tai.
– Người bệnh hay bị sốt, lạnh run và khó khăn trong việc cử động cơ thể.
Một số trường hợp người bệnh không xuất hiện đầy đủ các triệu chứng trên nhưng khi đã xuất hiện các triệu chứng này có nghĩa là axit uric đã tích tụ và kết tủa trong một số khớp.
Tuy nhiên cơn đau ở giai đoạn này thường giảm trong một vài ngày hoặc 1 tuần rồi sau đó không xuất hiện cho đến khoảng 2 năm sau nên trong thời gian này có nhiều người tưởng đã khỏi bệnh.
3.Triệu chứng bệnh Gout ở giai đoạn muộn
– Cơn đau khớp xảy ra thường xuyên liên tục, kéo dài và xảy ra ở nhiều khớp.
– Người bệnh gặp những cơn đau nhẹ trong vài giờ hoặc vài ngày. Tuy nhiên cũng có thể bị những cơn đau dữ dội dai dẳng trong vài tuần hoặc đến vài tháng. Khoảng cách những cơn đau thường không rõ ràng, tuy nhiên càng để bệnh lâu thì những cơn đau xuất hiện thường xuyên hơn.
– Túi dịch đệm ở khủy tay, đầu gối bị sưng lên.
– Viêm nhiều khớp ở tay chân có thể đối xứng kèm theo nhiều cục u xuất hiện ở các khớp ngón tay, bàn tay, cổ tay, ngón chân, bàn chân, mắc cá, đầu gối…
– Nhiều người có thể bị mắc bệnh tim mạch, sỏi thận, suy thận mạn tính,…
– Lâu ngày nếu không được điều các khớp có thể bị biến dạng, co cứng khó cử động hoặc teo cơ…
Bệnh Gout khi đã hình thành thì thường phát triển rất nhanh và có thể gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Vì vậy, khi nhận thấy mình mắc phải các dấu hiệu hoặc triệu chứng gout, người bệnh cần đến ngay các bệnh viện để được các bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán và điều trị bệnh gút kịp thời, tránh được những hậu quả đáng tiếc.
|
What symptoms warn of Gout?
Gout is one of the most painful forms of arthritis for patients. The disease clearly manifests itself through long or short pain with continuous frequency. Gout is more common in men than women and usually begins at age 35 or older, but the disease is showing signs of rejuvenation.
Gout is one of the most painful forms of arthritis for patients. The disease clearly manifests itself through long or short pain with continuous frequency.
1.What is Gout?
Gout is a form of arthritis caused by a disorder of uric acid metabolism in the body. Normally uric acid is filtered and eliminated through the kidneys, but when uric acid increases too high, it will transform into crystals that accumulate in locations such as the joints of the hands, fingers, knees, feet, and ankles. , toes,... lead to arthritis, local swelling, redness, and pain when touched.
2.Symptoms of Gout
Symptoms of gout in the early stages
– Uric acid levels in the blood are high but do not cause noticeable symptoms. When these ruric acid crystals accumulate in a joint, it often leads to acute arthritis with symptoms such as heat, swelling and pain in some joints, especially the pain often occurs in the big toe.
– The patient has so much pain that it is unbearable at night, lasting several hours continuously.
Gout is divided into two stages: early stage and late stage. Each stage has different symptoms:
Gout is divided into two stages: early stage and late stage
– After the pain reduces, you may notice signs of gout such as peeling skin, itching, and pain around the painful joint. Most of the time, the skin around the joints is often purple and red like an infection.
– Tophi particles floating on the joints or around the joints or in the ear lobes.
– Patients often have fever, chills and difficulty moving their body.
In some cases, patients do not have all of the above symptoms, but when these symptoms appear, it means that uric acid has accumulated and precipitated in some joints.
However, the pain at this stage usually reduces in a few days or a week and then does not appear until about 2 years later, so during this time many people think they have recovered.
3. Symptoms of Gout in the late stages
– Joint pain occurs often continuously, lasts long and occurs in many joints.
– Patients experience mild pain for a few hours or days. However, you may also experience severe pain that persists for several weeks or up to several months. The pain interval is often unclear, but the longer the illness lasts, the more frequent the pain appears.
– The fluid sacs in the elbows and knees are swollen.
– Polyarthritis in the limbs can be symmetrical with many lumps appearing in the joints of the fingers, hands, wrists, toes, feet, ankles, knees...
– Many people can suffer from cardiovascular disease, kidney stones, chronic kidney failure, etc.
– If left untreated for a long time, the joints can become deformed, stiff and difficult to move or muscle atrophy...
Once formed, gout often develops very quickly and can cause extremely dangerous complications that affect the patient's health. Therefore, when realizing that they have signs or symptoms of gout, patients need to immediately go to the hospital to have specialists diagnose and treat gout promptly, avoiding unfortunate consequences.
|
thucuc
|
Thuốc Boszapin 20 là thuốc gì? Công dụng thuốc Boszapin 20
Thuốc Boszapin 20 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, chứa hoạt chất chính là Olanzapin. Thuốc được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt & các loạn thần khác có các biểu hiện rõ rệt (ví dụ: hoang tưởng, ảo giác, rối loạn suy nghĩ, tâm lý đa nghi, thù địch...).
1. Thuốc Boszapin 20 công dụng là gì?
Thuốc Boszapin 20 có thành phần chính là Olanzapin (hàm lượng 2,5mg), được dùng để điều trị bệnh tâm thần phân liệt và các bệnh loạn thần khác có biểu hiện triệu chứng rõ rệt.Tóm lại, thuốc Boszapin 20 được dùng cho các trường hợp:Bệnh tâm thần phân liệt (hoang tưởng, rối loạn suy nghĩ, ảo giác...);Cơn cấp tính của rối loạn lưỡng cực và các cảm xúc thứ phát hay đi kèm với tâm thần phân liệt và các rối loạn tương tự khác;Chống chỉ định dùng thuốc Boszapin 20 cho các trường hợp sau:Người dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc (đặc biệt là Olanzapin);Người có nguy cơ mắc Glôcôm góc hẹp;Phụ nữ có thai & cho con bú.
2. Hướng dẫn cách dùng thuốc Boszapin 20
2.1. Cách dùng. Thuốc Boszapin 20 nên được uống 1 lần/ngày theo chỉ định của bác sĩ, có thể trong hoặc ngoài bữa ăn nhưng nên vào cùng một khoảng thời gian mỗi ngày. Thuốc Boszapin 20 thường đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng từ 5-8 giờ. Nên nuốt nguyên viên thuốc với 1 cốc nước đun sôi để nguội.2.2. Liều dùng. Liều dùng thuốc Boszapin 20 nên tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ. Tùy theo tình trạng lâm sàng, liều dùng Boszapin thường trong khoảng 5-20mg/ngày.2.2.1. Liều dùng cho người lớnĐiều trị tâm thần phân liệt: Liều khởi đầu là 5-10mg/ngày. Sau đó tăng khoảng 5mg/ngày trong 5 - 7 ngày cho tới khi đạt liều đích 10mg/ngày. Về sau bác sĩ có thể cân nhắc điều chỉnh liều mỗi lần 5mg/ngày, cách nhau không dưới 1 tuần cho tới khi đạt liều tối đa 20mg/ngày. Liều duy trì Boszapin từ 10 - 20 mg x 1 lần/ngày;Điều trị hưng cảm:Điều trị Boszapin 20 đơn liều: Liều khởi đầu 10-15mg/ngày x 1 lần/ngày. Bác sĩ có thể điều chỉnh liều mỗi lần 5mg/ngày, cách nhau không dưới 24h. Liều duy trì từ 5-20mg/ngày. Liều tối đa Boszapin 20 khuyến cáo 20mg/ngày;Điều trị phối hợp với thuốc Boszapin 20 khác: Liều khởi đầu 10-15mg/ngày x 1 lần/ngày.Phòng ngừa tái phát rối loạn lưỡng cực: Bệnh nhân dùng thuốc từ 5-20mg/ngày. Nếu đang điều trị các đợt hưng cảm bằng thuốc Olanzapin, bác sĩ có thể tiếp tục duy trì liều như vậy để ngừa tái phát rối loạn lưỡng cực. Nếu thấy xuất hiện hưng cảm, hỗn hợp hoặc có đợt trầm cảm, bác sĩ có thể cho người bệnh tiếp tục điều trị với Olanzapin nhưng sẽ điều chỉnh liều sao cho phù hợp và đi kèm với điều trị hỗ trợ cảm xúc.Đối với bệnh nhân > 65 tuổi, bệnh nhân viêm gan và/hoặc suy thận: Liều khởi đầu Boszapin 20 nên dùng 5mg/ngày.2.2.2. Liều dùng cho trẻ em. Hiện chưa xác định được mức độ an toàn và hiệu quả của thuốc Boszapin 20 cho trẻ em < 13 tuổi, do vậy không dùng thuốc cho đối tượng này.Đối với trẻ em từ 13 - 17 tuổi, liều dùng Boszapin 20 để điều trị tâm thần phân liệt và lưỡng cực được gợi ý như sau: Dùng liều khởi đầu 2,5 - 5mg/ngày x 1 lần uống. Liều đích 10mg/ngày. Bác sĩ có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm 2,5-5mg tùy theo tình trạng người bệnh. Không dùng quá 20mg/ngày.
3. Tác dụng phụ của thuốc Boszapin 20
Trong một số trường hợp, thuốc Boszapin 20 có thể gây ra một số phản ứng phụ như sau:Tăng cân, tăng cảm giác thèm ăn;Rối loạn vận động thực quản: khó nuốt, sặc;Chóng mặt, buồn ngủ, mắt mờ, nói nhịu;Phù ngoại biên, khô miệng, hạ huyết áp thế đứng;Tăng bạch cầu ái toan không triệu chứng, kéo dài khoảng QT;Tăng enzym gan (ALT, AST) thoáng qua, viêm gan;Tăng nồng độ prolactin huyết, tăng nồng độ creatinin trong máu;Giảm bạch cầu, tiểu cầu, hội chứng an thần kinh ác tính...Người bệnh nên thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải trong thời gian dùng thuốc Boszapin 20
4. Các lưu ý khi dùng thuốc Boszapin 20
Thận trọng khi kết hợp Boszapin 20 với thuốc có tác dụng gây ức chế hệ thần kinh trung ương, rượu, thuốc làm tăng QT;Không khuyến cáo dùng đồng thời Boszapin 20 với thuốc điều trị Parkinson ở bệnh nhân Parkinson và mất trí nhớ;Thận trọng khi dùng đồng thời Boszapin 20 với các thuốc có khả năng gây kéo dài khoảng QT.
5. Tương tác của thuốc Boszapin 20
Không nên phối hợp thành phần Olanzapin với Levomethadyl do tăng nguy cơ độc tính trên tim (hội chứng QT dài, gây xoắn đỉnh), với Metoclopramid do nguy cơ xuất hiện hội chứng an thần kinh ác tính, hội chứng ngoại tháp.Sử dụng đồng thời thuốc Boszapin 20 với 1 số loại thuốc khác có thể gây ra các tương tác thuốc:Thuốc Diazepam: Dùng chung sẽ làm tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế.Chất cảm ứng CYP1A2 (Carbamazepin, Phenytoin, Phenobarbital, Rifampicin, Omeprazol) có thể làm giảm nồng độ olanzapin trong huyết thanh, độ thanh thải của olanzapin có thể tăng ít hoặc vừa.Thuốc ức chế CYP1A2 (Fluvoxamin) có thể ức chế chuyển hóa Olanzapin. Do vậy nên cân nhắc dùng liều khởi đầu thấp hơn ở những người đang dùng fluvoxamin hoặc các chất ức chế CYP1A2 khác, như Ciprofloxacin, Erythromycin, Cafein, Quinidin. Đồng thời cân nhắc giảm liều thuốc Boszapin 20 đang dùng khi bắt đẩu điều trị với các thuốc ức chế CYP1A2.Thuốc Boszapin 20 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, chứa hoạt chất chính là Olanzapin. Thuốc được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt & các loạn thần khác có các biểu hiện rõ rệt (ví dụ: hoang tưởng, ảo giác, rối loạn suy nghĩ, tâm lý đa nghi, thù địch...).
|
What is Boszapin 20? Uses of Boszapine 20
Boszapin 20 is prepared in the form of film-coated tablets, containing the main active ingredient Olanzapine. The drug is used to treat schizophrenia & other psychotic disorders with clear manifestations (eg: paranoia, hallucinations, thought disorders, suspiciousness, hostility...).
1. What are the uses of Boszapine 20?
Boszapin 20 has the main ingredient Olanzapine (2.5mg content), used to treat schizophrenia and other psychotic diseases with clear symptoms. In short, Boszapin 20 is used for Cases: Schizophrenia (paranoia, thought disorders, hallucinations...); Acute attacks of bipolar disorder and secondary emotions that often accompany schizophrenia and other disorders Other similar disorders; Boszapin 20 is contraindicated in the following cases: People allergic to any ingredient of the drug (especially Olanzapine); People at risk of narrow-angle glaucoma; Pregnant women & Breastfeeding.
2. Instructions on how to use Boszapin 20
2.1. How to use. Boszapin 20 should be taken once a day as directed by your doctor, it can be with or without meals but should be taken at the same time each day. Boszapine 20 usually reaches peak plasma concentrations within 5-8 hours. The pill should be swallowed whole with 1 cup of cooled boiled water.2.2. Dosage. Dosage of Boszapin 20 should follow your doctor's instructions. Depending on the clinical condition, Boszapine dosage is usually in the range of 5-20mg/day.2.2.1. Dosage for adults Treatment of schizophrenia: Initial dose is 5-10mg/day. Then increase by about 5mg/day for 5-7 days until reaching the target dose of 10mg/day. Later, the doctor may consider adjusting the dose by 5 mg/day, at least 1 week apart until reaching the maximum dose of 20 mg/day. Boszapine maintenance dose is 10 - 20 mg x 1 time/day; Treatment of mania: Treatment of Boszapine 20 single dose: Initial dose 10-15mg/day x 1 time/day. Your doctor may adjust the dose by 5mg/day, no less than 24 hours apart. Maintenance dose is 5-20mg/day. Maximum recommended dose of Boszapine 20 is 20mg/day; Combination treatment with other Boszapine 20 drugs: Initial dose 10-15mg/day x 1 time/day. Prevention of relapse of bipolar disorder: Patients taking the drug from 5 -20mg/day. If you are treating manic episodes with Olanzapine, your doctor may continue to maintain the same dose to prevent relapse of bipolar disorder. If manic, mixed or depressive episodes appear, the doctor may let the patient continue treatment with Olanzapine but will adjust the dose accordingly and accompany emotional support treatment. For Patients > 65 years old, patients with hepatitis and/or renal failure: The starting dose of Boszapine 20 should be 5mg/day.2.2.2. Dosage for children. The safety and effectiveness of Boszapin 20 for children < 13 years old have not been determined, so do not use the drug for this group. For children aged 13 - 17 years old, the dose of Boszapin 20 is to treat Schizophrenia and bipolar disorder are suggested as follows: Initial dose is 2.5 - 5mg/day x 1 dose. Target dose 10mg/day. The doctor may increase or decrease 2.5-5 mg depending on the patient's condition. Do not use more than 20mg/day.
3. Side effects of Boszapine 20
In some cases, Boszapin 20 may cause the following side effects: Weight gain, increased appetite; Esophageal motility disorders: difficulty swallowing, choking; Dizziness, drowsiness, blurred vision , slurred speech; Peripheral edema, dry mouth, orthostatic hypotension; Asymptomatic eosinophilia, QT prolongation; Transient increases in liver enzymes (ALT, AST), hepatitis; Increased blood prolactin levels , increased creatinine levels in the blood; Leukopenia, thrombocytopenia, neuroleptic malignant syndrome... Patients should inform the doctor of any unwanted side effects encountered while taking Boszapin 20
4. Notes when using Boszapin 20
Be cautious when combining Boszapine 20 with drugs that depress the central nervous system, alcohol, drugs that increase the QTQT; Concomitant use of Boszapine 20 with Parkinson's treatment drugs is not recommended in patients with Parkinson's disease and dementia; Be cautious when using Boszapine 20 concurrently with drugs that have the potential to prolong the QT interval.
5. Interactions of the drug Boszapine 20
Olanzapine should not be combined with Levomethadyl due to increased risk of cardiotoxicity (long QT syndrome, causing torsade de pointes), with Metoclopramide due to the risk of neuroleptic malignant syndrome, extrapyramidal syndrome. Use Concomitant use of Boszapine 20 with a number of other drugs may cause drug interactions: Diazepam: Co-administration will increase the risk of postural hypotension. CYP1A2 inducers (Carbamazepine, Phenytoin, Phenobarbital, Rifampicin, Omeprazole ) may decrease olanzapine serum concentrations, olanzapine clearance may be slightly or moderately increased. CYP1A2 inhibitors (Fluvoxamine) may inhibit Olanzapine metabolism. Therefore, a lower starting dose should be considered in those taking fluvoxamine or other CYP1A2 inhibitors, such as Ciprofloxacin, Erythromycin, Caffeine, Quinidine. At the same time, consider reducing the dose of Boszapin 20 when starting treatment with CYP1A2 inhibitors. Boszapin 20 is prepared as a film-coated tablet, containing the main active ingredient Olanzapine. The drug is used to treat schizophrenia & other psychotic disorders with clear manifestations (eg: paranoia, hallucinations, thought disorders, suspiciousness, hostility...).
|
vinmec
|
Viêm hang vị dạ dày: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Đau dạ dày hay viêm loét dạ dày là những căn bệnh phổ biến dễ gặp phải trong cuộc sống hiện nay. Khi dạ dày xuất hiện các triệu chứng như đau quặn từng cơn, buồn nôn,... mọi người thường có suy nghĩ chủ quan. Cho rằng chỉ là triệu chứng của bệnh đau dạ dày thông thường mà không nghĩ tới một nguyên nhân khác là viêm hang vị dạ dày. Vậy viêm hang vị dạ dày là gì? Có gây nguy hiểm hay không?
1. Viêm hang vị dạ dày là gì?
Hang vị là một trong những bộ phận quan trọng của dạ dày. Tuy nhiên, bộ phận này cũng rất dễ bị tổn thương bởi những tác động của vi khuẩn, chế độ ăn uống thiếu khoa học. Cho nên tỉ lệ người mắc phải căn bệnh này cũng chiếm khá đông. Thông thường, người ở độ tuổi trung niên và người già có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn. Tuy nhiên, hiện nay ở trẻ nhỏ tỉ lệ mắc bệnh này đang ngày càng có xu hướng tăng lên. Viêm hang vị dạ dày là tình trạng bộ phận hang vị bị viêm loét và tổn thương.
Nếu viêm hang vị ở dạ dày diễn ra trong một thời gian kéo dài và không được phát hiện, điều trị kịp thời đúng cách. Bệnh này sẽ rất dễ phát triển và biến chứng thành những căn bệnh nguy hiểm hơn như ung thư dạ dày. Chính vì vậy, dù đang ở độ tuổi nào, bạn cũng cần chú ý nhiều hơn đến sức khỏe của mình. Khi nhận thấy cơ thể hay cụ thể hơn là dạ dày xuất hiện các triệu chứng đau âm ỉ, đau quặn dữ dội bạn cần tới gặp ngay bác sĩ để được thăm khám nhanh nhất.
2. Nguyên nhân gây ra tình trạng hang vị dạ dày bị viêm
Viêm hang vị dạ dày là một trong những bệnh khá nguy hiểm. Bệnh này xảy ra có thể do rất nhiều nguyên nhân. Khi tìm hiểu được rõ các nguyên nhân gây ra bệnh thì việc điều trị dứt điểm sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, có thể khái quát một vài nguyên nhân chủ yếu như:
2.1. Hang vị dạ dày bị viêm do vi khuẩn HP
Nguyên nhân đầu tiên và phổ biến nhất ở bệnh viêm hang vị tại dạ dày là do vi khuẩn HP. Vi khuẩn HP là tên gọi tắt của vi khuẩn Helicobacter pylori. Loại vi khuẩn này không chỉ gây ra viêm hang vị ở dạ dày mà còn là nguyên nhân chính tạo nên các bệnh dạ dày khác như: viêm loét dạ dày, tá
tràng, ung thư dạ dày,...
2.2. Do quá trình sử dụng thuốc tân dược lâu dài
Như các bạn đã biết, thuốc tân dược bên cạnh việc giúp chữa trị nhanh chóng các bệnh thì chúng cũng gây ra một số tác dụng phụ trong quá trình sử dụng. Một trong những tác dụng phụ đó chính là ảnh hưởng nghiêm trọng tới dạ dày.
Khi bạn sử dụng các loại thuốc tân dược như thuốc giảm đau, tiêu viêm,... trong một khoảng thời gian dài. Hay bạn sử dụng thuốc không đúng cách sẽ rất dễ dẫn đến những tổn thương ở dạ dày. Một trong những tổn thương đó có thể kể tới là viêm hang vị dạ dày.
2.3. Chế độ ăn uống, sinh hoạt thiếu khoa học
Hang vị dạ dày bị viêm loét xảy ra còn có thể do chế độ ăn uống và thói quen sinh hoạt thiếu khoa học. Khi bạn ăn uống không đủ chất, thường xuyên lựa chọn các món đồ ăn nhanh, nhiều dầu mỡ hoặc cay nóng sẽ rất dễ gây ra các bệnh về dạ dày. Ngoài ra, những thực phẩm có chứa các chất kích thích như rượu, bia, cà phê cũng góp phần không nhỏ gây nên tình trạng viêm hang vị ở dạ dày.
Bên cạnh đó, thói quen sinh hoạt thiếu khoa học cũng chính là nguyên nhân tiếp theo dẫn đến các tổn thương ở dạ dày. Khi bạn thường xuyên thức khuya, dậy muộn, sinh hoạt không đúng giờ giấc. Từ đó cơ thể sẽ luôn trong tình trạng mệt mỏi, dễ bị stress không chỉ ảnh hưởng đến tâm trạng mà còn tác động rất lớn tới sức khỏe của cơ thể. Điều này sẽ khiến cho dạ dày hoạt động không ổn định Khi tình trạng này kéo dài sẽ dễ dẫn tới những mối nguy hại cho dạ dày như viêm nhiễm, loét dạ dày tá tràng,...
3. Các triệu chứng biểu hiện của bệnh hang vị dạ dày bị viêm nhiễm
Dạ dày là bộ phận rất dễ bị tổn thương đặc biệt là các bệnh liên quan đến viêm loét. Bởi vậy, chỉ cần một chút không chú ý tới sức khỏe thôi, bạn cũng sẽ có nguy cơ mắc phải các bệnh liên quan đến dạ dày. Khi mắc các bệnh liên quan đến dạ dày nói chung và hang vị dạ dày bị viêm nói riêng, cơ thể thường sẽ xuất hiện các triệu chứng giống nhau. Điều này rất dễ gây ra những hiểu lầm và khiến người bệnh chủ quan về tình trạng sức khỏe dạ dày của mình.
Khi bạn bị viêm hang vị dạ dày, cơ thể sẽ xuất hiện một số triệu chứng cụ thể sau đây:
Ở vị trí thượng vị thường xuyên xuất hiện các cơn đau. Những cơn đau này có thể diễn ra âm ỉ hoặc đau dữ dội trong một khoảng thời gian khiến bạn cảm thấy vô cùng khó chịu. Đặc biệt là khi bạn ăn các loại đồ ăn cay, nóng dạ dày sẽ xuất hiện các triệu chứng đau tăng.
Một số dấu hiệu như ợ hơi, ợ chua sẽ thường xuyên xuất hiện, đặc biệt là sau khi bạn vừa ăn uống xong.
Với những người bệnh đã bắt đầu diễn biến nặng thì dạ dày sẽ xuất hiện tình trạng đau âm ỉ cả ngày không dứt. Cơ thể luôn cảm thấy khó chịu, buồn nôn và có thể nôn ra dịch nhầy có mùi khó chịu.
Tình trạng bệnh kéo dài sẽ khiến cho cơ thể trở nên xanh xao, sụt cân.
Khi có các triệu chứng trên, người bệnh cần đến gặp bác sĩ khám và cho chỉ định nội soi dạ dày giúp chẩn đoán và điều trị kịp thời.
4. Phương pháp điều trị bệnh viêm hang vị ở dạ dày hiệu quả
Khi không may mắc phải bệnh viêm hang vị dạ dày, bạn cần tìm hiểu và xác định được nguyên nhân gây ra bệnh. Điều này sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong việc điều trị bệnh dứt điểm. Một số phương pháp điều trị bệnh viêm dạ dày bạn nên áp dụng như:
4.1. Đối với viêm hang vị ở dạ dày do vi khuẩn HP
Trước hết, để xác định được mình có mắc phải bệnh viêm hang vị ở dạ dày hay không, bạn nên đến gặp bác sĩ để được thăm khám cụ thể. Nếu dạ dày bị bị viêm hang vị do vi khuẩn HP gây nên thì bạn cần sử dụng thuốc kháng sinh thích hợp theo đơn thuốc bác sĩ đã kê để điều trị. Tuyệt đối không tự mình nghe theo các bài thuốc gia truyền hoặc thuốc nam chưa được nghiên cứu và kiểm chứng. Bởi những bài thuốc này không chỉ không thể chữa được bệnh mà còn có nguy cơ khiến cho tình trạng bệnh càng nghiêm trọng hơn rất nhiều.
4.2. Thực hiện chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học
Bên cạnh việc thực hiện phương pháp điều trị bệnh theo hướng dẫn của bác sĩ thì bạn cũng cần tập làm quen với lối sống sinh hoạt khoa học, ăn uống lành mạnh. Thực hiện chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. Bổ sung nhiều rau xanh, chất xơ cũng như vitamin có trong trái cây. Nói không với đồ ăn nhanh, cay nóng chứa nhiều dầu mỡ. Hạn chế tối đa uống bia rượu, hút thuốc.
Rèn luyện thể dục thể thao, làm việc đúng giờ giấc khoa học. Điều này sẽ giúp cho cơ thể bạn luôn khỏe mạnh, tâm lý thoải mái.
|
Antral gastritis: Causes, symptoms and treatment
Stomach pain or stomach ulcers are common diseases that are easy to encounter in today's life. When stomach symptoms appear such as intermittent pain, nausea, etc., people often have subjective thoughts. Thinking it was just a symptom of a common stomachache without thinking of another cause, gastric antrum inflammation. So what is antral gastritis? Is it dangerous or not?
1. What is antral gastritis?
The gastric antrum is one of the important parts of the stomach. However, this part is also very vulnerable to the effects of bacteria and an unscientific diet. Therefore, the proportion of people suffering from this disease is also quite large. Usually, middle-aged and elderly people have a higher incidence of the disease. However, currently in young children the incidence of this disease is increasing. Antral gastritis is a condition in which the antral part of the stomach becomes ulcerated and damaged.
If antral gastritis occurs over a long period of time and is not detected, treat promptly and properly. This disease will easily develop and turn into more dangerous diseases such as stomach cancer. Therefore, no matter what age you are, you need to pay more attention to your health. When you notice symptoms of dull pain or severe cramping in your body or more specifically your stomach, you need to see a doctor immediately for the fastest examination.
2. Causes of inflammation of the stomach antrum
Gastritis is one of the most dangerous diseases. This disease can occur for many reasons. When the causes of the disease are clearly understood, complete treatment will become easier and more effective. However, we can generalize a few main causes such as:
2.1. The gastric antrum is inflamed due to HP bacteria
The first and most common cause of antral gastritis in the stomach is HP bacteria. HP bacteria is the abbreviation for Helicobacter pylori bacteria. This type of bacteria not only causes antral gastritis in the stomach but is also the main cause of other stomach diseases such as: gastric ulcers, duodenal ulcers.
colon, stomach cancer,...
2.2. Due to long-term use of modern medicine
As you know, besides helping to quickly treat diseases, they also cause some side effects during use. One of those side effects is serious effects on the stomach.
When you use modern medicines such as pain relievers, anti-inflammatory drugs, etc. for a long period of time. Or if you use the medicine incorrectly, it will easily lead to stomach damage. One of those injuries can be mentioned as antral gastritis.
2.3. Unscientific diet and lifestyle
Gastric antral ulcers can also occur due to unscientific diet and living habits. When you do not eat enough food and often choose fast, greasy or spicy foods, it will easily cause stomach diseases. In addition, foods containing stimulants such as alcohol, beer, and coffee also contribute significantly to antral inflammation in the stomach.
Besides, unscientific living habits are also the next cause of stomach damage. When you often stay up late, wake up late, and do not live on time. From there, the body will always be tired and prone to stress, which not only affects the mood but also has a great impact on the body's health. This will cause the stomach to function unstable. When this condition lasts for a long time, it will easily lead to dangers to the stomach such as infection, duodenal ulcers,...
3. Symptoms of gastric antral inflammation
The stomach is a very vulnerable part, especially to diseases related to ulcers. Therefore, even if you don't pay attention to your health a little, you will be at risk of suffering from stomach-related diseases. When suffering from diseases related to the stomach in general and an inflamed stomach antrum in particular, the body will often show similar symptoms. This can easily cause misunderstandings and make patients subjective about their stomach health.
When you have antral gastritis, your body will have some of the following specific symptoms:
In the epigastric position, pain often appears. These pains can be dull or intense for a period of time, making you feel extremely uncomfortable. Especially when you eat spicy and hot foods, your stomach will experience increased pain symptoms.
Some signs such as belching and heartburn will often appear, especially after you have just finished eating.
For patients whose disease has begun to progress seriously, the stomach will have a dull pain that does not go away all day. The body always feels uncomfortable, nauseous and may vomit mucus with an unpleasant odor.
Prolonged illness will cause the body to become pale and lose weight.
When having the above symptoms, the patient needs to see a doctor for examination and a stomach endoscopy to help with timely diagnosis and treatment.
4. Effective treatment method for antral gastritis in the stomach
When you unfortunately suffer from antral gastritis, you need to find out and determine the cause of the disease. This will make it easier for you to treat the disease completely. Some gastritis treatment methods you should apply include:
4.1. For antral gastritis caused by HP bacteria
First of all, to determine whether you have antral gastritis or not, you should see a doctor for a specific examination. If your stomach has antral inflammation caused by HP bacteria, you need to use appropriate antibiotics according to the doctor's prescription for treatment. Absolutely do not rely on traditional remedies or herbal remedies that have not been researched and tested. Because these remedies not only cannot cure the disease but also have the risk of making the condition much more serious.
4.2. Follow a scientific diet and lifestyle
Besides performing treatment according to your doctor's instructions, you also need to get used to a scientific lifestyle and healthy eating. Follow a nutritious diet. Add lots of green vegetables, fiber and vitamins found in fruits. Say no to fast, spicy and greasy food. Minimize drinking alcohol and smoking.
Practice sports and work on a scientific schedule. This will help keep your body healthy and psychologically comfortable.
|
medlatec
|
Hỏi đáp: Sau khi cắt bao quy đầu bị sưng có nguy hiểm không?
Sau khi cắt bao quy đầu bị sưng có nguy hiểm và ảnh hưởng gì không? Nên vệ sinh quy đầu sau tiểu phẫu như thế nào? Đây là sự lo lắng của không ít cánh mày râu khi chuyển bị cắt bao quy đầu. Nếu bạn cũng đang tìm hiểu về vấn đề này thì đừng vội bỏ lỡ những thông tin hữu ích trong bài viết dưới đây.
1. Sau khi cắt bao quy đầu bị sưng tấy có gây nguy hiểm không?
Bị sưng sau khi cắt bao quy đầu là tình trạng mà hầu hết các nam giới đều gặp phải sau phẫu thuật. Chính vì vậy, các câu hỏi như sau khi cắt bao quy đầu bị sưng có nguy hiểm không hay khi nào thì hết sưng bao quy đầu luôn được bệnh nhân thắc mắc.
Hầu hết các trường hợp, phần sưng to nhất tại dương vật là khu vực giữa đỉnh dương vật và đường cắt của bao quy đầu. Vùng da sau phẫu thuật thường không tương đồng với màu da thông thường, ví dụ như tím, xanh, hồng,…
Hiện tượng sưng quy đầu sẽ tiến triển nặng hơn vào vài ngày đầu sau phẫu thuật. Thông thường, mất khoảng 1 tháng để các vết sưng khỏi dần. Tuy nhiên, phải mất tới 6 tháng để bệnh nhân hết sưng hoàn toàn tại dương vật.
Bên cạnh tình trạng sưng quy đầu, sau phẫu thuật cắt bao quy đầu nam giới còn gặp các vấn đề như:
Đau rát: Nguyên nhân là do bao quy đầu có chứa nhiều dây thần kinh nên cực nhạy cảm khi chịu tác động. Nam giới có thể cảm thấy đau rát khi đi tiểu. Tình trạng này sẽ được cải thiện sau 2 - 3 ngày.
Phù nề: Sau 1 - 3 ngày phẫu thuật, triệu chứng phù nề sẽ bắt đầu xuất hiện. Mất khoảng 3 tuần để triệu chứng này biến mất.
2. Nhiễm trùng sau cắt bao quy đầu
Sau khi cắt bao quy đầu bị sưng, phù nề nhưng không được cải thiện trong 2 tuần tiếp theo thì nam giới cần tiến hành thăm khám. Bởi khả năng gặp phải tình trạng nhiễm trùng sau cắt bao quy đầu.
Các dấu hiệu nhiễm trùng sau khi cắt bao quy đầu có thể kể đến như:
Đầu dương vật sưng tấy, tiết dịch vàng kèm mùi hôi khó chịu.
Nam giới gặp tình trạng sốt cao từ 38 - 39 độ nhưng không rõ nguyên nhân. Vết mổ chảy nhiều máu, chảy máu không kiểm soát.
Tiểu khó, đau rát. Tiểu buốt kèm mủ.
Quy đầu có cảm giác bị mọng nước, ngứa ngáy, đau rát.
3. Nguyên nhân gây nhiễm trùng sau khi cắt bao quy đầu
Nhiễm trùng sau phẫu thuật cắt bao quy đầu có thể xảy ra bởi các nguyên nhân sau:
Dụng cụ mổ không được vô trùng theo tiêu chuẩn.
Sự sơ sót của bác sĩ, y tế khi thực hiện phẫu thuật.
Do người bệnh không vệ sinh quy đầu theo chỉ định của bác sĩ như không thay bằng đúng lịch, để nước thấm hoặc các chất bẩn tiếp xúc vào vết mổ tại bao quy đầu.
4. Các biến chứng có thể xảy ra khi bị bao quy đầu bị sưng, phù nề kéo dài
Sưng đau, phù nề kéo dài là dấu hiệu của việc nhiễm trùng vết mổ. Khi không được phát hiện và điều trị kịp thời, nam giới có thể phải đối mặt với nhiều biến chứng gây ảnh hưởng tới chức năng sinh lý và sức khỏe sinh sản
Viêm nhiễm
Vết mổ không được vô trùng hoặc vệ sinh không đảm bảo là môi trường thuận lợi cho sự hoạt động của các loại vị khuẩn.
Vi khuẩn gây hại có thể xâm nhập vào bên trong, gây ra các bệnh viêm nhiễm các cơ quan lân cận như viêm tuyến tiền liệt, viêm đường tiết niệu, viêm bàng quang,…
Ảnh hưởng đến sinh hoạt thường ngày
Viêm nhiễm, nhiễm trùng khiến nam giới gặp phải các tình trạng ngứa ngáy, đau rát khi đi tiểu, chảy dịch với mùi hôi khó chịu,… Điều này khiến người bệnh gặp nhiều khó khăn khi tiến hành vệ sinh dương vật hàng ngày. Đồng thời tạo lên tâm lý e ngại, xấu hổ khi sinh hoạt.
Suy giảm chức năng sinh lý
Thông thường, nam giới cần ít nhất 1 tháng để vết mổ dần lành lại. Việc sưng đau kéo dài khiến thời gian lành bệnh lâu hơn, cũng như khiến việc quan hệ gặp nhiều khó khăn. Lâu dài có thể khiến người bệnh suy giảm sinh lý, xuất tinh sớm, rối loạn cương dương.
Vô sinh
Là biến chứng nguy hiểm nhất và đáng lo ngại nhất mà nam giới có thể gặp phải trong trường hợp nhiễm trùng vết mổ.
|
Q&A: Is swelling dangerous after circumcision?
Is swelling after circumcision dangerous and has any effects? How should the foreskin be cleaned after minor surgery? This is the concern of many men when undergoing circumcision. If you are also learning about this issue, don't rush to miss the useful information in the article below.
1. Is swelling dangerous after circumcision?
Swelling after circumcision is a condition that most men encounter after surgery. Therefore, questions such as whether swelling after circumcision is dangerous or when the foreskin swelling will go away are always asked by patients.
In most cases, the most swollen part of the penis is the area between the tip of the penis and the cut line of the foreskin. The skin after surgery is often not similar to normal skin color, such as purple, blue, pink, etc.
The swelling of the glans will get worse in the first few days after surgery. Usually, it takes about 1 month for the swelling to gradually heal. However, it takes up to 6 months for the patient to completely eliminate swelling in the penis.
Besides glans swelling, after circumcision surgery men also encounter problems such as:
Burning pain: The cause is because the foreskin contains many nerves so it is extremely sensitive when impacted. Men may feel burning pain when urinating. This condition will improve after 2 - 3 days.
Edema: After 1 - 3 days of surgery, edema symptoms will begin to appear. It takes about 3 weeks for this symptom to disappear.
2. Infection after circumcision
After circumcision, if the foreskin is swollen or edematous but does not improve in the next 2 weeks, men need to be examined. Because of the possibility of infection after circumcision.
Signs of infection after circumcision can include:
The tip of the penis is swollen, yellow discharge with an unpleasant odor.
Men experience high fever from 38 to 39 degrees but the cause is unknown. The surgical wound bleeds profusely, bleeding uncontrollably.
Difficulty urinating, burning pain. Painful urination with pus.
The glans feels swollen, itchy, and painful.
3. Causes of infection after circumcision
Infection after circumcision surgery can occur for the following reasons:
Surgical instruments are not sterile according to standards.
Negligence of doctors and medical staff when performing surgery.
Because the patient did not clean the foreskin as prescribed by the doctor, such as not changing the foreskin on schedule, allowing water to seep or dirt to come into contact with the incision in the foreskin.
4. Complications can occur when the foreskin is swollen and edema lasts for a long time
Prolonged pain and swelling are signs of surgical wound infection. When not detected and treated promptly, men can face many complications that affect physiological function and reproductive health.
Inflammation
Incisions that are not sterile or hygienic are not guaranteed to create a favorable environment for the activity of bacteria.
Harmful bacteria can penetrate inside, causing infections of nearby organs such as prostatitis, urinary tract infections, cystitis, etc.
Affects daily activities
Inflammation and infection cause men to experience itching, burning pain when urinating, discharge with an unpleasant odor, etc. This makes it difficult for patients to clean their penis daily. At the same time, it creates a feeling of fear and shame when living.
Impaired physiological function
Normally, men need at least 1 month for the surgical wound to gradually heal. Prolonged swelling and pain makes healing time longer, as well as making sexual intercourse more difficult. Long term can cause patients to experience physiological decline, premature ejaculation, and erectile dysfunction.
Infertility
It is the most dangerous and worrying complication that men can encounter in case of surgical wound infection.
|
medlatec
|
Tuyến giáp to cảnh báo bệnh lý quan trọng
1. Tuyến giáp to là tình trạng như thế nào?
Thể tích tuyến giáp của một người bình thường có thể khác nhau dựa trên độ tuổi, giới tính. Trong đó, giới hạn tối đa mà tuyến giáp (bao gồm eo giáp) được đánh giá là bình thường là:
25 mL đối với nam giới trưởng thành
18 mL đối với phụ nữ trưởng thành
8-10 mL đối với trẻ từ 13-14 tuổi
3 mL đối với trẻ em từ 3-4 tuổi
0,8-1,5 mL đối với trẻ sơ sinh
Tuyến giáp to khi có thể tích vượt quá ngưỡng bình thường.
Tuyến giáp là tuyến nội tiết quan trọng đóng vai trò bài tiết hormone kiểm soát quá trình trao đổi chất của cơ thể. Do đó bất cứ thay đổi bất thường nào tại tuyến giáp, bao gồm tuyến giáp to cũng có thể gây ra những ảnh hưởng đến sức khoẻ, tâm lý người bệnh.
Không phải tất cả các trường hợp tuyến giáp to đều biểu hiện các triệu chứng. Chỉ khi tuyến giáp to chèn ép các cấu trúc lân cận, người bệnh mới có những dấu hiệu như sưng nề vùng cổ trước, nuốt khó, khó thở, ho khan, khàn tiếng…
Trong một số trường hợp, tuyến giáp to có thể liên quan đến một số triệu chứng như mệt mỏi, tăng cân hay sút cân, thay đổi tâm trạng, khó ngủ.
Tuyến giáp có hình cánh bướm được nối với nhau bởi eo tuyến giáp.
2. Tuyến giáp to biểu hiện bệnh lý quan trọng
Người bệnh khi nghi ngờ có các dấu hiệu của tuyến giáp to nên đến bệnh viện để được thăm khám, chẩn đoán xác định tình trạng gặp phải. Dưới đây là một số bệnh lý thường gặp có biểu hiện tuyến giáp to:
2.1 Tuyến giáp to do bệnh lý nhân tuyến giáp
Nhân tuyến giáp là bệnh lý hình thành do sự phát triển bất thường của các tế bào tuyến giáp. Khi nhân giáp phát triển đến một kích thước nhất định, bạn có thể sờ hoặc nhìn thấy nhân nổi trên phần cổ trước. Nhân càng lớn đồng nghĩa với thể tích tuyến giáp càng tăng. Điều này có thể gây chèn ép đến dây thanh quản và thanh âm dẫn đến các triệu chứng nuốt nghẹn, khó thở, khàn tiếng…
2.2 Bướu giáp đơn thuần
Đây là bệnh tuyến giáp phổ biến, đặc trưng bởi khối to lớn xuất hiện tại vùng cổ. Bướu giáp này thường không gây đau đớn, tuy nhiên khi tăng sinh kích thước đến mức nhất định có thể gây khó thở, nuốt khó, ho khan, khàn tiếng, mất tiếng…
2.3 Bệnh cường giáp
Là bệnh lý xảy ra do tuyến giáp tăng tiết hormone quá mức. Người bệnh cường giáp có điểm nổi bật vùng cổ trước lớn do kích thước tuyến giáp tăng. Ngoài ra bệnh cũng dẫn đến các triệu chứng như: sút cân đột ngột, tăng tiết mồ hôi, thân nhiệt tăng, khó ngủ, tâm trạng cáu gắt…
2.4 Bênh suy giáp
Ngược lại với cường giáp, suy giáp là tình trạng xảy ra do tuyến giáp không sản xuất đủ hormone tuyến giáp đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Bệnh gây ra hiện tượng to vùng cổ trước, mệt mỏi, tăng cân, suy giảm trí nhớ, táo bón, thiểu niệu, giảm nhịp tim, huyết áp thấp, cơ thể chậm chạp…
2.5 Tuyến giáp to có thể là biểu hiện của ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp là tổn thương ác tính. Ở giai đoạn đầu, dấu hiệu bệnh thường nghèo nàn, khó nhận biết nên thường bị bỏ sót. Tuy nhiên khi bệnh tiến triển, bạn có thể nhận thấy sự xuất hiện bất thường của các khối u, hạch vùng cổ. Đặc biệt, u có thể gia tăng kích thước nhanh chóng khiến vùng cổ sưng to. Các khối này thường cứng, thấy rõ bờ, chuyển động theo nhịp nuốt của người bệnh. Người bệnh cũng có thể có các triệu chứng như mệt mỏi, ho kéo dài, cổ đau, khó thở, khó nuốt…
Tuyến giáp to cảnh báo dấu hiệu ung thư tuyến giáp.
3. Nguyên nhân gây bệnh
Thiếu hụt i-ốt là nguyên nhân hàng đầu gây tình trạng tuyến giáp to. Tuyến giáp không hấp thu đủ lượng i-ốt sẽ không giải phóng đủ các hormone cần thiết cho các hoạt động của cơ thể. Ngược lại, dư thừa quá nhiều i-ốt cũng gây những rối loạn to tăng tiết hormone quá mức. Do đó, mỗi người cần chú ý bổ sung lượng i-ốt cần thiết hoặc giảm lượng i-ốt thông điều chỉnh chế độ ăn uống hàng ngày.
Ngoài ra, tuyến giáp phát triển kích thước lớn có thể là kết quả của một số tình trạng bệnh lý như: Basedow, viêm tuyến giáp Hashimoto, bướu giáp đa nhân, bệnh lý lắng đọng, hội chứng Plummer – Vinson…
Người đang trong thai kỳ với sự xuất hiện của một số hormone như gonadotropin cũng có thể khiến tuyến giáp của bạn to lên.
4. Phương pháp điều trị
4.1. Laser
Được sử dụng để tiêu diệt một phần tuyến giáp gây triệu chứng hoặc thu nhỏ kích thước của nó. Laser thường được áp dụng cho các bướu giáp nhỏ, không gây triệu chứng nghiêm trọng.
4.2 Đốt sóng cao tần điều trị tuyến giáp to
Với phương pháp đốt sóng cao tần RFA, người bệnh không cần mổ, không trải qua đau đớn, đảm bảo tối đa tính thẩm mỹ, không tác động đến các mô lành xung quanh… mà vẫn đạt mục tiêu điều trị thu nhỏ tuyến giáp.
4.3 Phẫu thuật
Tùy vào mục tiêu điều trị, bác sĩ sẽ tư vấn người bệnh mổ nội soi hoặc mổ mở. Thông thường khi muốn loại bỏ một phần tuyến giáp hoặc các bướu giáp đơn lẻ, phương pháp phẫu thuật nội soi sẽ được sử dụng. Trong khi mổ mở thường được chỉ định trong các tường hợp tuyến giáp to cần loại bỏ hoặc giảm kích thước.
4.4 Điều trị bằng i-ốt phóng xạ
Trong điều trị bệnh tuyến giáp, i-ốt phóng xạ (I-131) thường được sử dụng để tiêu diệt các mô giáp hoạt động quá mạnh hoặc làm giảm thể tích tuyến giáp quá to. Đây là phương pháp yêu cầu người bệnh phải tuân thủ nghiêm nghiệt các yêu cầu an toàn về phóng xạ và thường cho thấy hiệu quả điều trị ít nhất sau vài tháng.
Nói tóm lại, tuyến giáp to là tình trạng bất thường tại tuyến giáp cần được lưu tâm vì có thể gây ra những bất tiện trong sinh hoạt cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Ngay khi phát hiện sự phát triển của tuyến giáp cần có kế hoạch thăm khám và điều trị kịp thời để đạt hiệu quả tốt nhất.
|
An enlarged thyroid gland warns of important pathology
1. What is the condition of an enlarged thyroid gland?
The thyroid volume of a normal person can vary based on age and gender. In particular, the maximum limit at which the thyroid gland (including the thyroid isthmus) is considered normal is:
25 mL for adult men
18 mL for adult women
8-10 mL for children 13-14 years old
3 mL for children 3-4 years old
0.8-1.5 mL for newborns
The thyroid gland is enlarged when its volume exceeds the normal range.
The thyroid gland is an important endocrine gland that secretes hormones that control the body's metabolism. Therefore, any abnormal changes in the thyroid gland, including an enlarged thyroid gland, can also affect the patient's health and psychology.
Not all cases of enlarged thyroid gland present with symptoms. Only when the enlarged thyroid gland compresses nearby structures will the patient have signs such as swelling in the anterior neck area, difficulty swallowing, difficulty breathing, dry cough, hoarseness, etc.
In some cases, an enlarged thyroid gland can be associated with symptoms such as fatigue, weight gain or loss, mood changes, and difficulty sleeping.
The thyroid gland is butterfly-shaped and connected by the thyroid isthmus.
2. An enlarged thyroid gland indicates important pathology
Patients who suspect they have signs of an enlarged thyroid gland should go to the hospital for examination and diagnosis to determine the condition. Below are some common diseases that cause an enlarged thyroid gland:
2.1 Enlarged thyroid gland due to thyroid nodule disease
Thyroid nodules are a disease caused by the abnormal development of thyroid cells. When the thyroid nodule grows to a certain size, you can feel or see the nodule on the front of the neck. Larger nuclei mean increased thyroid volume. This can cause compression of the vocal cords and vocal cords, leading to symptoms of choking, difficulty breathing, hoarseness, etc.
2.2 Simple goiter
This is a common thyroid disease, characterized by a large mass appearing in the neck area. This goiter usually does not cause pain, however when it grows to a certain size it can cause difficulty breathing, difficulty swallowing, dry cough, hoarseness, loss of voice...
2.3 Hyperthyroidism
It is a disease caused by excessive secretion of hormones by the thyroid gland. Patients with hyperthyroidism have a prominent anterior neck area due to the increased size of the thyroid gland. In addition, the disease also leads to symptoms such as sudden weight loss, increased sweating, increased body temperature, difficulty sleeping, irritable mood...
2.4 Hypothyroidism
In contrast to hyperthyroidism, hypothyroidism is a condition that occurs because the thyroid gland does not produce enough thyroid hormone to meet the body's needs. The disease causes enlargement of the anterior neck, fatigue, weight gain, memory loss, constipation, oliguria, decreased heart rate, low blood pressure, sluggish body...
2.5 An enlarged thyroid gland can be a sign of thyroid cancer
Thyroid cancer is a malignant lesion. In the early stages, signs of the disease are often poor and difficult to recognize, so they are often overlooked. However, as the disease progresses, you may notice the unusual appearance of tumors and lymph nodes in the neck. In particular, the tumor can rapidly increase in size, causing the neck area to swell. These masses are often hard, have clearly visible edges, and move according to the patient's swallowing rhythm. Patients may also have symptoms such as fatigue, prolonged cough, neck pain, difficulty breathing, difficulty swallowing...
An enlarged thyroid gland is a warning sign of thyroid cancer.
3. Cause of disease
Iodine deficiency is the leading cause of an enlarged thyroid gland. The thyroid gland does not absorb enough iodine and will not release enough hormones necessary for the body's activities. On the contrary, too much iodine also causes major disorders such as excessive hormone secretion. Therefore, each person needs to pay attention to supplementing the necessary amount of iodine or reducing the amount of iodine through adjusting their daily diet.
In addition, the thyroid gland growing large in size can be the result of a number of medical conditions such as: Basedow, Hashimoto's thyroiditis, multinodular goiter, deposition disease, Plummer - Vinson syndrome...
Pregnant women with the presence of certain hormones such as gonadotropin can also cause your thyroid to enlarge.
4. Treatment methods
4.1. Lasers
Used to destroy the part of the thyroid causing symptoms or shrink its size. Laser is often applied to small goiters that do not cause serious symptoms.
4.2 Radiofrequency ablation to treat enlarged thyroid gland
With the RFA radiofrequency ablation method, patients do not need surgery, do not experience pain, ensure maximum aesthetics, do not affect surrounding healthy tissues... and still achieve the goal of thyroid reduction treatment. .
4.3 Surgery
Depending on the treatment goal, the doctor will advise the patient to have laparoscopic or open surgery. Usually when you want to remove part of the thyroid gland or single goiters, endoscopic surgery will be used. While open surgery is often indicated in cases where the thyroid gland is enlarged and needs to be removed or reduced in size.
4.4 Radioactive iodine treatment
In the treatment of thyroid disease, radioactive iodine (I-131) is often used to destroy overactive thyroid tissue or reduce the volume of an overly large thyroid gland. This method requires patients to strictly comply with radiation safety requirements and usually shows treatment effects after at least a few months.
In short, an enlarged thyroid gland is an abnormal condition in the thyroid gland that needs attention because it can cause inconvenience in daily life as well as affect the patient's health. As soon as the development of the thyroid gland is detected, it is necessary to have a timely examination and treatment plan to achieve the best results.
|
thucuc
|
Bệnh viêm đường tiết niệu và cách chữa
Bệnh viêm đường tiết niệu là một trong những bệnh mọi lứa tuổi đều có nguy cơ mắc phải, trong đó nữ mắc nhiều hơn nam. Bệnh không ảnh hưởng nghiêm trọng nếu được chữa trị sớm, nhưng nếu không điều trị kịp thời, nhiễm trùng có thể lan lên thận và gây nhiễm trùng máu cùng nhiều biến chứng khác. Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến bệnh viêm đường tiết niệu và cách chữa hiệu quả.
Viêm đường tiết niệu mang đến nhiều phiền toái cho người bệnh. Nguyên nhân gây bệnh viêm đường tiết niệu và cách chữa hiệu quả là vấn đề được nhiều người quan tâm
1. Nguyên nhân của bệnh viêm đường tiết niệu
Theo nghiên cứu, có 2 nguyên nhân chủ yếu gây nên viêm đường tiết niệu
Thứ nhất, viêm đường tiết niệu do nhiễm khuẩn: Vi khuẩn E.Coli, Klebsiella species, Proteus, tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn… là những “thủ phạm” chính. Với những biểu hiện như: Nước tiểu đục, hôi, khai nồng và các triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt ngày càng tăng nặng, ở nữ giới thường kèm theo gia khí hư tăng lên và bất thường.
Thứ 2, viêm đường tiết niệu do nóng trong: Những người hay bị mụn nhọt, mẩn ngứa… có nguy cơ mắc cao hơn. Ở dạng này nước tiểu thường có biểu hiện màu vàng, mùi hôi, người bệnh tiểu buốt, tiểu rắt nhưng không nặng.
Nên đi khám bác sĩ ngay nếu có biểu hiện tiểu buốt, tiểu rắt…
2. Bệnh không nên xem thường
Lý do là viêm đường tiết niệu có thể dẫn tới các biến chứng bất ngờ nên theo các chuyên gia y tế, cần điều trị bệnh trong vòng 24 giờ khi các triệu chứng xuất hiện. Khi bị nhiễm khuẩn, vi khuẩn sẽ sản sinh rất nhanh, xâm nhập vào bàng quang, gây nhiễm trùng thận, nhiễm trùng máu, và gây những hậu quả khó lường trước.
Chị Hoài Thương (32 tuổi, nhân viên văn phòng) chia sẻ: “Mình đã từng bị viêm đường tiết niệu nên hiểu được cảm giác khi bị bệnh này thế nào. Mỗi lần đi tiểu là một lần cực hình, phải nói là buốt tận óc. Chỉ muốn nhanh nhanh chữa khỏi. Dù bận rộn nhưng mình vẫn cố gắng sắp xếp thời gian đi khám càng sớm càng tốt. Giờ nghĩ lại mà vẫn hoảng”
Giống trường hợp của chị Thương, bạn Mai Anh (Cầu Giấy, Hà Nội) tâm sự “Sau khi sinh em bé 1 tuần thì mình bị triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt; vết thương do sinh mổ cộng thêm với viêm đường tiết niệu làm mình vô cùng khổ sở. Không được uống thuốc kháng sinh vì sợ ảnh hưởng đến sữa mẹ. Tôi chỉ cố gắng uống thật nhiều nước lọc, nước có tính mát. Ơn trời là sau gần 1 tuần tôi cũng khỏi”
Viêm đường tiết niệu mang đến cho người bệnh nhiều phiền toái, vì thế thăm khám bác sĩ chuyên khoa là việc làm cần thiết và mang lại hiệu quả điều trị cao.
Uống nhiều nước giúp đào thải vi khuẩn qua đường tiểu
3. Phương pháp điều trị
Điều trị nội khoa bằng thuốc kháng sinh là phương pháp chủ yếu. Các loại kháng sinh được sử dụng điều trị viêm đường tiết niệu có tác dụng lên vi khuẩn Gram âm, ví dụ như: trimethoprim hoặc ofloxaxin (không dùng ofloxaxin cho trẻ em dưới 16 tuổi vì thuốc gây chậm phát triển sụn). Nếu tiểu buốt nhiều thì có thể uống thêm các thuốc làm giãn cơ trơn như nospa… Chỉ uống thuốc khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa và tuyệt đối không được tự ý dừng thuốc. Một nguyên tắc quan trọng trong điều trị viêm đường tiết niệu người bệnh cần phải nhớ đó là uống thật nhiều nước (ít nhất là 2 lít nước một ngày) để làm tăng lượng nước tiểu giúp thải vi khuẩn ra khỏi đường niệu.
|
Urinary tract infections and how to treat them
Urinary tract infection is one of the diseases that all ages are at risk of contracting, in which women are more susceptible than men. The disease does not have serious effects if treated early, but if not treated promptly, the infection can spread to the kidneys and cause sepsis and many other complications. The article below will discuss urinary tract infections and effective treatments.
Urinary tract infections bring many troubles to patients. The causes of urinary tract infections and effective treatment are issues of concern to many people
1. Causes of urinary tract infections
According to research, there are two main causes of urinary tract infections
Firstly, urinary tract infection caused by bacterial infection: Bacteria E.Coli, Klebsiella species, Proteus, staphylococcus, streptococcus... are the main "culprits". With symptoms such as: Cloudy, foul-smelling urine, and increased symptoms of painful and frequent urination, in women, it is often accompanied by increased and abnormal vaginal discharge.
Second, urinary tract infection due to internal heat: People who often have pimples, rashes, etc. are at higher risk. In this form, the urine often appears yellow, has a foul odor, and the patient has painful urination and frequent urination, but it is not severe.
You should see a doctor immediately if you have symptoms of painful urination, frequent urination, etc.
2. The disease should not be underestimated
The reason is that urinary tract infections can lead to unexpected complications, so according to medical experts, treatment is needed within 24 hours of symptoms appearing. When infected, bacteria will reproduce very quickly, enter the bladder, cause kidney infection, blood infection, and cause unpredictable consequences.
Ms. Hoai Thuong (32 years old, office worker) shared: "I once had a urinary tract infection so I understand how it feels to have this disease. Every time I urinate is a torture, it must be said that it is painful to the core. Just want to be cured quickly. Even though I'm busy, I still try to arrange time to go to the doctor as soon as possible. Now that I think about it, I'm still scared."
Like Ms. Thuong's case, Mai Anh (Cau Giay, Hanoi) confided, "One week after giving birth, I had symptoms of painful urination and frequent urination; The wound from the cesarean section combined with the urinary tract infection made me extremely miserable. Do not take antibiotics for fear of affecting breast milk. I just try to drink a lot of filtered, cool water. Thank God, after nearly a week, I was cured."
Urinary tract infections bring patients many troubles, so seeing a specialist is necessary and brings highly effective treatment.
Drinking plenty of water helps eliminate bacteria through the urinary tract
3. Treatment methods
Medical treatment with antibiotics is the main method. Antibiotics used to treat urinary tract infections are effective against Gram-negative bacteria, such as: trimethoprim or ofloxaxin (do not use ofloxaxin for children under 16 years old because the drug slows cartilage development). If you have a lot of painful urination, you can take smooth muscle relaxants such as nospa... Only take medicine when prescribed by a specialist and absolutely do not stop taking it arbitrarily. An important principle in treating urinary tract infections that patients need to remember is to drink plenty of water (at least 2 liters of water a day) to increase urine output to help flush bacteria out of the urinary tract.
|
thucuc
|
Có thể bạn chưa biết: Khám sàng lọc trước sinh là làm những gì?
Khám sàng lọc trước sinh là phương pháp giúp cung cấp cho mẹ bầu những thông tin chính xác nhất về tình trạng cũng như sự phát triển của thai nhi trong suốt thai kỳ. Tuy nhiên, với những người lần đầu làm mẹ ắt hẳn sẽ có rất nhiều thắc mắc liên quan tới khám sàng lọc trước sinh cho bé như sàng lọc trước sinh là làm những gì, ý nghĩa của nó ra sao.
1. Quá trình khám sàng lọc trước sinh là làm những gì?
Có rất nhiều mẹ bầu thường thắc mắc rằng, sàng lọc trước sinh là làm những gì? Khám sàng lọc trước sinh là quá trình thực hiện một hoặc nhiều phương pháp nhằm kiểm tra sự phát triển của thai nhi cũng như phát hiện các dấu hiệu bất thường của trẻ trong thai kỳ.
Vậy, quá trình sàng lọc trước sinh là làm những gì? Sàng lọc trước sinh được thực hiện vào các khoảng thời gian khác nhau trong suốt thai kỳ, bằng cách tiến hành thực hiện các xét nghiệm dành cho mẹ bầu. Từ đó đưa ra các kết quả đánh giá, chẩn đoán nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh cũng như các bệnh lý bất thường trên nhiễm sắc thể ở trẻ.
Nếu mẹ bầu vẫn đang phân vân không biết các xét nghiệm sàng lọc trước sinh là làm những gì, thực hiện ra sao thì dưới đây chính là câu trả lời giúp mẹ hiểu rõ nhất. Thông tin về một số xét nghiệm phổ biến nhất hiện nay gồm có:
Double test
Xét nghiệm được thực hiện khi thai nhi được 11 đến 13 tuần. Kết quả đánh giá được dựa trên định lượng β-h
CG tự do
và PAPP-A có trong máu của của người mẹ. Đồng thời kết hợp với chỉ số mờ da gáy để tính toán các nguy cơ dị tật của thai nhi.
Đây là xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn an toàn cho mẹ và thai nhi. Giúp sàng lọc các bất thường về rối loạn NST liên quan đến 3 hội chứng : Down, Pautau, Edwward. Độ chính xác của phương pháp này là 95%( có nghĩa là vẫn có 5% là âm tính giả).
Triple Test
Xét nghiệm được thực hiện bằng cách xác định nồng độ của 3 chất được thai nhi tiết ra gồm: AFP (Alpha-fetoprotein), u
E3 (Unconjugated estriol) và β h
CG (Beta human Chorionic Gonadotropin). Phương pháp này được thực hiện từ tuần thai thứ 15 -18, đặc biệt yêu cầu mẹ bầu phải nhớ thời gian chính xác để tiến hành xét nghiệm nhằm đảm bảo kết quả xét nghiệm là đúng nhất.
Cũng giống như Double test, đây là phương pháp sàng lọc không xâm lấn an toàn cho mẹ và thai nhi. Giúp sàng lọc các bất thường về rối loạn NST liên quan đến 3 hội chứng: Down, Dị tật ống thần kinh, Edward. Độ chính xác của phương pháp này là 95% (có nghĩa là vẫn có 5% là âm tính giả).
Với kết quả siêu âm bất thường hoặc kết quả xét nghiệm Double test/Triple test thuộc nhóm nguy cơ cao, mẹ bầu được bác sỹ tư vấn và lựa chọn xét nghiệm sàng lọc trước sinh có độ chính xác cao hơn như: NIPT/ chọc ối/ sinh thiết gai rau. Trong đó, NIPT là xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn có độ chính xác cao, có thể trên 99% . Chọc ối/ sinh thiết gai rau là thủ thuật để chẩn đoán xác định nhưng có nguy cơ cần được tư vấn và chuẩn bị kỹ trước thủ thuật.
Xét nghiệm NIPT
Đây là một trong những phương pháp tiên tiến nhất hiện nay mà mẹ bầu cần biết. NIPT là phương pháp xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn được thực hiện bằng cách lấy máu của mẹ, qua đó sàng lọc bất thường số lượng nhiễm sắc thể (NST), các đột biến mất đoạn NST dựa vào các ADN tự do của thai nhi có trong máu của mẹ.
Phương pháp này cho độ chính xác vượt trội, áp dụng công nghệ giải trình tự gen cho kết quả tin cậy tới 99,98%; Sàng lọc dị tật thai nhi ở giai đoạn sớm, thai từ tuần thứ 10 (các phương pháp thông thường là 12 tuần).
Sinh thiết gai
Là phương pháp sàng lọc trước sinh có xâm lấn bằng cách lấy một mẫu tế bào là phần màng đệm bao bọc quanh phôi thai, còn gọi là gai nhau để tiến hành phân tích và tìm ra những bất thường nhiễm sắc thể. Sinh thiết gai rau được thực hiện khi thai được 12 - 14 tuần tuổi, với vị trí bánh nhau thuận lợi, trước thời điểm túi ối lấp đầy khoang tử cung. Do là phương pháp sàng lọc có xâm lấn nên có thể gây ra các rủi ro cho mẹ bầu và thai nhi như : rỉ ối, nhiễm trùng, đau bụng, sảy thai.
Chọc ối
Là phương pháp sàng lọc trước sinh có xâm lấn bằng cách lấy một lượng nước ối (khoảng 15-20ml) của người mẹ, để xác định xem thai nhi của mẹ có nguy cơ mắc phải những rối loạn di truyền nhất định hoặc bất thường nhiễm sắc thể hay không.
Tuy nhiên, không phải tất cả các mẹ bầu đều phải thực hiện các xét nghiệm đã nên ở trên. Tùy thuộc vào các yếu tố như nhu cầu của mẹ, tuổi của thai kỳ để lựa chọn, tiến hành các xét nghiệm phù hợp. Với một vài trường hợp liên quan đến sức khỏe mẹ bầu hoặc nguy cơ thai nhi xuất hiện các dấu hiệu bất thường liên quan đến dị tật, bác sỹ sẽ chỉ định sử dụng các phương pháp sàng lọc chuyên biệt.
2. Tầm quan trọng của khám sàng lọc trước sinh
Khám sàng lọc trước sinh là một trong những giải pháp tối ưu giúp nhanh chóng phát hiện các dấu hiệu bất thường ở trẻ nhỏ về các hội chứng di truyền và khuyết tật. Kết quả khám sàng lọc mang nhiều lợi ích và ý nghĩa khác nhau với mỗi cá nhân cũng như xã hội. Cụ thể như sau:
Giúp giảm nỗi lo về vấn đề sinh con dị tật: Các mẹ bầu khi mang thai thường có nhiều băn khoăn về việc thai nhi có khỏe mạnh và phát triển bình thường hay không. Do đó, các kết quả sàng lọc trước sinh sẽ khiến mẹ loại bỏ những nỗi lo và có kế hoạch chăm sóc bé tốt hơn trong suốt thai kỳ.
Sinh con khỏe mạnh, bình thường: Quá trình kiểm soát sự phát triển của thai nhi qua các giai đoạn khác nhau tạo điều kiện tối đa trong việc chăm sóc, bổ sung dinh dưỡng cho bé. Vì thế, trẻ sinh ra có cơ hội được phát triển toàn diện nhất có thể. Từ đó, đưa ra quyết định tiếp tục hay dừng lại thai kỳ một cách sớm nhất. Nếu mẹ tiếp tục muốn giữ, thông qua các chỉ số sàng lọc, mẹ sẽ được tư vấn và đưa ra các kế hoạch chăm sóc tốt nhất dành cho thai nhi.
Giảm chi phí: Sớm thực hiện sàng lọc là cách thức tốt nhất phát hiện ra các dị tật của thai nhi. Nhờ vậy, việc can thiệp y tế là kịp thời nhất, giúp giảm tối đa chi phí trong việc điều trị (nếu có thể can thiệp) hoặc dừng hẳn thai kỳ.
Giảm gánh nặng xã hội và cải thiện chất lượng dân số: Sàng lọc trước sinh giúp mẹ lựa chọn có nên tiếp tục thai kỳ hay không. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc chất lượng dân số, đồng thời giúp chế tối đa các gánh nặng đối với gia đình cũng như toàn xã hội.
3. Tuy nhiên, mẹ nên lựa chọn xét nghiệm tại các địa chỉ uy tín, có kinh nghiệm, hệ thống máy móc hiện đại nhằm đảm bảo kết quả sàng lọc là chính xác nhất.
Trong suốt những năm qua, với sự cố gắng và phát triển không ngừng nghỉ,
NIPT - một trong những xét nghiệm sàng lọc mới nhất và hiện đại nhất hiện nay.
Hi vọng
với những chia sẻ trên, mẹ bầu sẽ giải đáp được thắc mắc của mình xoay quanh vấn đề sàng lọc trước sinh là làm những gì, cũng như hiểu được ý nghĩa quan trọng của việc thực hiện các sàng lọc trước sinh.
|
Maybe you don't know: What does prenatal screening do?
Prenatal screening is a method that helps provide pregnant mothers with the most accurate information about the condition and development of the fetus throughout pregnancy. However, for first-time mothers, there will certainly be many questions related to prenatal screening for babies, such as what prenatal screening does and what it means.
1. What is the prenatal screening process?
Many pregnant mothers often wonder, what does prenatal screening do? Prenatal screening is the process of implementing one or more methods to check the development of the fetus as well as detect signs of abnormalities in the child during pregnancy.
So, what does the prenatal screening process do? Prenatal screening is performed at different intervals throughout pregnancy, by performing tests for pregnant women. From there, the results of assessment and diagnosis of the risk of birth defects as well as chromosomal abnormalities in children are provided.
If pregnant mothers are still wondering what prenatal screening tests are and how they are performed, below is the answer to help mothers understand best. Information about some of the most popular tests today include:
Double test
The test is performed when the fetus is 11 to 13 weeks old. Evaluation results are based on β-h quantification
Free CG
and PAPP-A is present in the mother's blood. At the same time, combined with the nuchal translucency index to calculate the risk of fetal malformations.
This is a non-invasive screening test that is safe for mother and fetus. Helps screen for chromosomal abnormalities related to 3 syndromes: Down, Pautau, Edward. The accuracy of this method is 95% (which means there are still 5% false negatives).
Triple Test
The test is performed by determining the concentration of 3 substances secreted by the fetus including: AFP (Alpha-fetoprotein), tumor
E3 (Unconjugated estriol) and β h
CG (Beta human Chorionic Gonadotropin). This method is performed from the 15th to 18th week of pregnancy, especially requiring pregnant mothers to remember the exact time to conduct the test to ensure the most accurate test results.
Like Double test, this is a non-invasive screening method that is safe for mother and fetus. Helps screen for chromosomal abnormalities related to 3 syndromes: Down, Neural Tube Defects, Edward. The accuracy of this method is 95% (which means there are still 5% false negatives).
With abnormal ultrasound results or Double test/Triple test results in the high-risk group, pregnant mothers are advised by doctors and choose prenatal screening tests with higher accuracy such as: NIPT/puncture. amniocentesis/placental spine biopsy. In particular, NIPT is a non-invasive prenatal screening test with high accuracy, possibly over 99%. Amniocentesis/placental papilloma biopsy is a procedure to confirm diagnosis, but there are risks that require careful consultation and preparation before the procedure.
NIPT test
This is one of the most advanced methods today that pregnant mothers need to know. NIPT is a non-invasive prenatal screening test performed by taking blood from the mother, thereby screening for abnormalities in the number of chromosomes and chromosome deletion mutations based on free DNA. of the fetus in the mother's blood.
This method provides outstanding accuracy, applying gene sequencing technology to give 99.98% reliable results; Screening for fetal malformations at an early stage, from the 10th week of pregnancy (normal methods are 12 weeks).
Spine biopsy
It is an invasive prenatal screening method by taking a sample of cells, the part of the chorion surrounding the embryo, also known as the chorionic villi, to analyze and find chromosomal abnormalities. Placenta biopsy is performed when the fetus is 12 - 14 weeks old, with a favorable placental position, before the amniotic sac fills the uterine cavity. Because it is an invasive screening method, it can cause risks to pregnant mothers and fetuses such as amniotic leakage, infection, abdominal pain, and miscarriage.
Amniocentesis
Is an invasive prenatal screening method by taking an amount of amniotic fluid (about 15-20ml) from the mother, to determine whether the mother's fetus is at risk of having certain genetic disorders or abnormalities. chromosome or not.
However, not all pregnant mothers have to undergo the above tests. Depending on factors such as the mother's needs and age of pregnancy, choose and conduct appropriate tests. In some cases related to the health of the pregnant mother or the risk of the fetus showing abnormal signs related to defects, the doctor will prescribe the use of specialized screening methods.
2. The importance of prenatal screening
Prenatal screening is one of the optimal solutions to quickly detect unusual signs of genetic syndromes and disabilities in young children. Screening results have many different benefits and meanings for each individual as well as society. As follows:
Helps reduce worries about giving birth to children with birth defects: Pregnant mothers often have many concerns about whether the fetus is healthy and developing normally. Therefore, the results of prenatal screening will help mothers eliminate worries and plan better for baby care throughout pregnancy.
Giving birth to a healthy, normal baby: The process of controlling the development of the fetus through different stages creates maximum conditions for care and nutritional supplementation for the baby. Therefore, children are born with the opportunity to develop as comprehensively as possible. From there, make a decision to continue or stop the pregnancy as soon as possible. If the mother continues to want to keep it, through screening indicators, she will be advised and given the best care plan for the fetus.
Reduce costs: Early screening is the best way to detect fetal defects. Thanks to that, medical intervention is most timely, helping to minimize treatment costs (if intervention is possible) or stop the pregnancy altogether.
Reduce social burden and improve population quality: Prenatal screening helps mothers choose whether to continue their pregnancy or not. This directly affects the quality of the population, while helping to minimize the burden on families as well as society as a whole.
3. However, mothers should choose testing at reputable locations with experience and modern machinery systems to ensure the most accurate screening results.
During the past years, with continuous efforts and development,
NIPT - one of the newest and most modern screening tests today.
Hope
With the above sharing, pregnant mothers will be able to answer their questions about what prenatal screening does, as well as understand the important meaning of performing prenatal screening.
|
medlatec
|
Cách chăm sóc bệnh nhân sau mổ xoang
Thời gian phục hồi sau phẫu thuật xoang nói chung là suôn sẻ và không có biến chứng. Những lời khuyên sau đây cung cấp thông tin chung có thể giúp bạn lập kế hoạch phục hồi thoải mái sau khi phẫu thuật xoang.
1. PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH XOANG
Nếu bạn có vấn đề về xoang, việc điều trị thường sẽ bắt đầu bằng các lựa chọn điều trị nội khoa bảo tồn, không xâm lấn, chẳng hạn như thuốc chống dị ứng, thuốc kháng histamine hoặc thuốc xịt mũi steroid. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, những loại điều trị này không mang lại đủ hiệu quả.Có một số loại phẫu thuật xoang để giúp xoang thoát dịch tốt hơn. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây tắc nghẽn của bạn, bác sĩ phẫu thuật có thể loại bỏ các mô bị nhiễm trùng, sưng hoặc bị tổn thương, xương thừa hoặc polyp mũi. Bằng cách loại bỏ những vật cản này, bác sĩ phẫu thuật sẽ giúp chất nhầy thoát ra dễ dàng hơn và giúp bạn tránh bị tắc nghẽn.Các loại phẫu thuật xoang phổ biến bao gồm:Phẫu thuật nội soi xoang - Đây là phẫu thuật thường được thực hiện bởi các bác sĩ Tai Mũi Họng. Phẫu thuật này có thể hiệu quả trong điều trị viêm xoang mãn tính (viêm và nhiễm trùng xoang lâu dài) cũng như các vấn đề khác, chẳng hạn như lệch vách ngăn.Tạo hình xoang bằng bóng - Quy trình này cho phép bác sĩ phẫu thuật đưa một ống thông bằng bóng cực nhỏ qua lỗ mũi. Nó được thổi phồng nhẹ nhàng để mở rộng và mở thông xoang. Ngoài ra, dung dịch nước muối được phun vào xoang để làm sạch chất nhầy và mủ tích tụ, bóng sau đó được xì hơi và lấy ra cẩn thận.Vậy chúng ta sẽ chăm sóc bệnh nhân sau mổ xoang thế nào?
2. CÁC BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP SAU MỔ XOANG
Khi chăm sóc sau mổ mũi xoang, người bệnh cần chú ý tới một số biến chứng thường gặp bao gồm:Chảy máu: Chảy máu trong 3-5 ngày đầu sau khi phẫu thuật xoang là bình thường, đặc biệt là sau khi bạn rửa xoang. Nếu máu chảy ổn định sau khi phẫu thuật, hãy nghiêng đầu về phía sau một chút và thở bằng mũi nhẹ nhàng. Bạn có thể dùng khăn giấy chấm vào mũi nhưng tránh xì mũi. Nếu điều này không cầm máu, bạn có thể sử dụng Afrin dạng xịt. Một vài lần xịt thường sẽ cầm máu. Nếu Afrin không thể cầm máu mũi ổn định thì bạn nên liên hệ ngay cho bác sĩĐau: Bạn sẽ thấy áp lực ở mũi và xoang cũng như đau trong vài ngày đầu sau phẫu thuật. Cảm giác này có thể giống như bị nhiễm trùng xoang hoặc đau âm ỉ trong xoang. Tylenol liều cao thường là tất cả những gì cần thiết cho những khó chịu nhẹ sau phẫu thuật. Bạn nên tránh aspirin và các NSAID. Nếu Tylenol không đủ để kiểm soát cơn đau, bạn nên sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật do bác sĩ kê đơn.Mệt mỏi: Bạn có thể cảm thấy rất mệt mỏi trong tuần đầu tiên sau khi phẫu thuật. Điều này là bình thường và hầu hết bệnh nhân dự định nghỉ làm ít nhất 1 tuần để hồi phục. Mỗi bệnh nhân đều khác nhau và một số trở lại làm việc sớm hơn.Nghẹt mũi và chảy dịch mũi: Bạn sẽ bị nghẹt mũi và chảy dịch mũi trong vài tuần đầu sau phẫu thuật. Đường mũi và hơi thở của bạn sẽ trở lại bình thường 2-3 tuần sau khi phẫu thuật.Thăm khám hậu phẫu: Bạn sẽ có một số lần thăm khám hậu phẫu nhất định tùy thuộc vào việc bạn phẫu thuật gì. Trong những lần thăm khám này, bác sĩ sẽ làm sạch mũi và xoang của bạn để loại trừ dịch và máu còn sót lại sau khi phẫu thuật. Những cuộc thăm khám này rất quan trọng để hỗ trợ quá trình chữa bệnh, vì vậy điều cần thiết là bạn phải tham dự tất cả các buổi đã lên lịch cho bạn. Có một số khó chịu liên quan đến việc vệ sinh, vì vậy tốt nhất là bạn nên uống thuốc giảm đau (được mô tả ở trên) 45 phút trước khi đến khám.
3. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT
Dưới đây là những điều cần lưu ý chăm sóc bệnh nhân sau mổ xoang:Sau khi mổ xoang nên ăn gì là câu hỏi thường được nhiều người quan tâm, sau phẫu thuật mổ xoang, bạn có thể tiếp tục chế độ ăn bình thường. Cần tránh thức ăn cay và nóng, vì điều này có thể làm tăng lưu lượng máu ở mũi và chảy mũi nhiều.Uống đủ nước. Kê cao đầu giường để giảm sưng trong 72 giờ đầu. Thay đổi miếng lót nhỏ giọt dưới mũi của bạn nếu cần. Bạn có thể chườm đá lên mũi để giảm sưng và khó chịu. Không đặt túi đá trực tiếp lên mũi, hãy bọc túi bằng vải trước khi chườm.Nhức đầu, đau mũi và cảm giác đau nhẹ là bình thường sau khi phẫu thuật. Uống thuốc kháng sinh được kê đơn. Uống thuốc giảm đau khi cần thiết để giảm đau. Xịt nước muối mũi: Xịt nước muối sinh lý nhỏ mũi có thể được sử dụng sau mỗi 2-3 giờ sau khi phẫu thuật và có thể làm cho mũi của bạn dễ chịu hơn sau khi phẫu thuật. Những loại thuốc xịt này là thuốc không kê đơn và có thể mua ở bất kỳ hiệu thuốc nào.Xông xoang: Bạn sẽ bắt đầu rửa xoang bằng bộ dụng cụ rửa xoang vào ngày sau phẫu thuật. Điều này phải được thực hiện ít nhất hai lần mỗi ngày. Lúc đầu, bạn sẽ cảm thấy lạ nếu bạn chưa từng xông xoang trước đây. Tuy nhiên, ngay sau đó, chúng sẽ trở nên khá nhẹ nhàng khi làm sạch các mảnh vụn còn sót lại trong xoang sau khi phẫu thuật. Bạn có thể thấy máu chảy ra khi tưới trong vài ngày đầu sau phẫu thuật. Việc xông xoang này rất quan trọng cho sự thành công sau khi phẫu thuật xoang!
4. NHỮNG ĐIỀU CẦN TRÁNH SAU PHẪU THUẬT XOANG
Dưới đây là những điều cần tránh khi chăm sóc bệnh nhân sau mổ xoang:Không được hút thuốc lá vì điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả phẫu thuật của bạn.Thổi và căng mũi: Bạn nên tránh căng, nâng vật nặng (> 20 lbs) và xì mũi ít nhất 10 ngày sau khi phẫu thuật. Căng thẳng hoặc xì mũi ngay sau khi phẫu thuật có thể gây chảy máu. Bạn có thể tiếp tục 50% chế độ tập thể dục thông thường vào 1 tuần sau khi phẫu thuật và thói quen bình thường của bạn 2 tuần sau khi phẫu thuật.Thuốc Aspirin hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Nên ngừng dùng aspirin và các thuốc NSAID 2 tuần trước khi phẫu thuật. Aspirin và NSAID có thể gây chảy máu và nên tránh dùng trong 2 tuần sau khi phẫu thuật.Thuốc xịt mũi steroid: Nếu bạn đang dùng thuốc xịt mũi steroid trước khi phẫu thuật, bạn nên tránh sử dụng thuốc này ít nhất 2 tuần sau khi phẫu thuật xoang để cho phép niêm mạc mũi và xoang lành lại. Bác sĩ sẽ cho bạn biết khi nào là an toàn để bắt đầu lại thuốc này.
5. KHI NÀO CẦN GẶP BÁC SĨ
Bạn cần đến gặp bác sĩ nếu có những dấu hiệu nặng dưới đây:Sốt sau ngày phẫu thuật cao hơn 101 ° FChảy nước trong suốt liên tục sau tuần đầu tiên phẫu thuật. Thay đổi thị giác đột ngột hoặc sưng mắtĐau đầu dữ dội hoặc cứng cổ. Tiêu chảy nặng. Chảy máu mũi nhanh, liên tục và không thuyên giảm sau khi sử dụng các thuốc đã được kê.Không có cách nào để loại bỏ hoàn toàn khả năng xảy ra các vấn đề sau phẫu thuật xoang, nhưng có thể tránh được nhiều vấn đề sau phẫu thuật với những thông tin về chăm sóc bệnh nhân sau mổ xoang đã nêu trên. Quy trình phẫu thuật được thiết kế để giúp loại bỏ các vấn đề của xoang cạnh mũi và giúp bạn thở tốt hơn bằng mũi. Có thể mất từ sáu đến tám tuần để có đầy đủ sự hồi phục. Hãy kiên nhẫn.
|
Cách chăm sóc bệnh nhân sau mổ xoang
Thời gian phục hồi sau phẫu thuật xoang nói chung là suôn sẻ và không có biến chứng. Những lời khuyên sau đây cung cấp thông tin chung có thể giúp bạn lập kế hoạch phục hồi thoải mái sau khi phẫu thuật xoang.
1. PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH XOANG
Nếu bạn có vấn đề về xoang, việc điều trị thường sẽ bắt đầu bằng các lựa chọn điều trị nội khoa bảo tồn, không xâm lấn, chẳng hạn như thuốc chống dị ứng, thuốc kháng histamine hoặc thuốc xịt mũi steroid. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, những loại điều trị này không mang lại đủ hiệu quả.Có một số loại phẫu thuật xoang để giúp xoang thoát dịch tốt hơn. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây tắc nghẽn của bạn, bác sĩ phẫu thuật có thể loại bỏ các mô bị nhiễm trùng, sưng hoặc bị tổn thương, xương thừa hoặc polyp mũi. Bằng cách loại bỏ những vật cản này, bác sĩ phẫu thuật sẽ giúp chất nhầy thoát ra dễ dàng hơn và giúp bạn tránh bị tắc nghẽn.Các loại phẫu thuật xoang phổ biến bao gồm:Phẫu thuật nội soi xoang - Đây là phẫu thuật thường được thực hiện bởi các bác sĩ Tai Mũi Họng. Phẫu thuật này có thể hiệu quả trong điều trị viêm xoang mãn tính (viêm và nhiễm trùng xoang lâu dài) cũng như các vấn đề khác, chẳng hạn như lệch vách ngăn.Tạo hình xoang bằng bóng - Quy trình này cho phép bác sĩ phẫu thuật đưa một ống thông bằng bóng cực nhỏ qua lỗ mũi. Nó được thổi phồng nhẹ nhàng để mở rộng và mở thông xoang. Ngoài ra, dung dịch nước muối được phun vào xoang để làm sạch chất nhầy và mủ tích tụ, bóng sau đó được xì hơi và lấy ra cẩn thận.Vậy chúng ta sẽ chăm sóc bệnh nhân sau mổ xoang thế nào?
2. CÁC BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP SAU MỔ XOANG
Khi chăm sóc sau mổ mũi xoang, người bệnh cần chú ý tới một số biến chứng thường gặp bao gồm:Chảy máu: Chảy máu trong 3-5 ngày đầu sau khi phẫu thuật xoang là bình thường, đặc biệt là sau khi bạn rửa xoang. Nếu máu chảy ổn định sau khi phẫu thuật, hãy nghiêng đầu về phía sau một chút và thở bằng mũi nhẹ nhàng. Bạn có thể dùng khăn giấy chấm vào mũi nhưng tránh xì mũi. Nếu điều này không cầm máu, bạn có thể sử dụng Afrin dạng xịt. Một vài lần xịt thường sẽ cầm máu. Nếu Afrin không thể cầm máu mũi ổn định thì bạn nên liên hệ ngay cho bác sĩĐau: Bạn sẽ thấy áp lực ở mũi và xoang cũng như đau trong vài ngày đầu sau phẫu thuật. Cảm giác này có thể giống như bị nhiễm trùng xoang hoặc đau âm ỉ trong xoang. Tylenol liều cao thường là tất cả những gì cần thiết cho những khó chịu nhẹ sau phẫu thuật. Bạn nên tránh aspirin và các NSAID. Nếu Tylenol không đủ để kiểm soát cơn đau, bạn nên sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật do bác sĩ kê đơn.Mệt mỏi: Bạn có thể cảm thấy rất mệt mỏi trong tuần đầu tiên sau khi phẫu thuật. Điều này là bình thường và hầu hết bệnh nhân dự định nghỉ làm ít nhất 1 tuần để hồi phục. Mỗi bệnh nhân đều khác nhau và một số trở lại làm việc sớm hơn.Nghẹt mũi và chảy dịch mũi: Bạn sẽ bị nghẹt mũi và chảy dịch mũi trong vài tuần đầu sau phẫu thuật. Đường mũi và hơi thở của bạn sẽ trở lại bình thường 2-3 tuần sau khi phẫu thuật.Thăm khám hậu phẫu: Bạn sẽ có một số lần thăm khám hậu phẫu nhất định tùy thuộc vào việc bạn phẫu thuật gì. Trong những lần thăm khám này, bác sĩ sẽ làm sạch mũi và xoang của bạn để loại trừ dịch và máu còn sót lại sau khi phẫu thuật. Những cuộc thăm khám này rất quan trọng để hỗ trợ quá trình chữa bệnh, vì vậy điều cần thiết là bạn phải tham dự tất cả các buổi đã lên lịch cho bạn. Có một số khó chịu liên quan đến việc vệ sinh, vì vậy tốt nhất là bạn nên uống thuốc giảm đau (được mô tả ở trên) 45 phút trước khi đến khám.
3. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT
Dưới đây là những điều cần lưu ý chăm sóc bệnh nhân sau mổ xoang:Sau khi mổ xoang nên ăn gì là câu hỏi thường được nhiều người quan tâm, sau phẫu thuật mổ xoang, bạn có thể tiếp tục chế độ ăn bình thường. Cần tránh thức ăn cay và nóng, vì điều này có thể làm tăng lưu lượng máu ở mũi và chảy mũi nhiều.Uống đủ nước. Kê cao đầu giường để giảm sưng trong 72 giờ đầu. Thay đổi miếng lót nhỏ giọt dưới mũi của bạn nếu cần. Bạn có thể chườm đá lên mũi để giảm sưng và khó chịu. Không đặt túi đá trực tiếp lên mũi, hãy bọc túi bằng vải trước khi chườm.Nhức đầu, đau mũi và cảm giác đau nhẹ là bình thường sau khi phẫu thuật. Uống thuốc kháng sinh được kê đơn. Uống thuốc giảm đau khi cần thiết để giảm đau. Xịt nước muối mũi: Xịt nước muối sinh lý nhỏ mũi có thể được sử dụng sau mỗi 2-3 giờ sau khi phẫu thuật và có thể làm cho mũi của bạn dễ chịu hơn sau khi phẫu thuật. Những loại thuốc xịt này là thuốc không kê đơn và có thể mua ở bất kỳ hiệu thuốc nào.Xông xoang: Bạn sẽ bắt đầu rửa xoang bằng bộ dụng cụ rửa xoang vào ngày sau phẫu thuật. Điều này phải được thực hiện ít nhất hai lần mỗi ngày. Lúc đầu, bạn sẽ cảm thấy lạ nếu bạn chưa từng xông xoang trước đây. Tuy nhiên, ngay sau đó, chúng sẽ trở nên khá nhẹ nhàng khi làm sạch các mảnh vụn còn sót lại trong xoang sau khi phẫu thuật. Bạn có thể thấy máu chảy ra khi tưới trong vài ngày đầu sau phẫu thuật. Việc xông xoang này rất quan trọng cho sự thành công sau khi phẫu thuật xoang!
4. NHỮNG ĐIỀU CẦN TRÁNH SAU PHẪU THUẬT XOANG
Dưới đây là những điều cần tránh khi chăm sóc bệnh nhân sau mổ xoang:Không được hút thuốc lá vì điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả phẫu thuật của bạn.Thổi và căng mũi: Bạn nên tránh căng, nâng vật nặng (> 20 lbs) và xì mũi ít nhất 10 ngày sau khi phẫu thuật. Căng thẳng hoặc xì mũi ngay sau khi phẫu thuật có thể gây chảy máu. Bạn có thể tiếp tục 50% chế độ tập thể dục thông thường vào 1 tuần sau khi phẫu thuật và thói quen bình thường của bạn 2 tuần sau khi phẫu thuật.Thuốc Aspirin hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Nên ngừng dùng aspirin và các thuốc NSAID 2 tuần trước khi phẫu thuật. Aspirin và NSAID có thể gây chảy máu và nên tránh dùng trong 2 tuần sau khi phẫu thuật.Thuốc xịt mũi steroid: Nếu bạn đang dùng thuốc xịt mũi steroid trước khi phẫu thuật, bạn nên tránh sử dụng thuốc này ít nhất 2 tuần sau khi phẫu thuật xoang để cho phép niêm mạc mũi và xoang lành lại. Bác sĩ sẽ cho bạn biết khi nào là an toàn để bắt đầu lại thuốc này.
5. KHI NÀO CẦN GẶP BÁC SĨ
Bạn cần đến gặp bác sĩ nếu có những dấu hiệu nặng dưới đây:Sốt sau ngày phẫu thuật cao hơn 101 ° FChảy nước trong suốt liên tục sau tuần đầu tiên phẫu thuật. Thay đổi thị giác đột ngột hoặc sưng mắtĐau đầu dữ dội hoặc cứng cổ. Tiêu chảy nặng. Chảy máu mũi nhanh, liên tục và không thuyên giảm sau khi sử dụng các thuốc đã được kê.Không có cách nào để loại bỏ hoàn toàn khả năng xảy ra các vấn đề sau phẫu thuật xoang, nhưng có thể tránh được nhiều vấn đề sau phẫu thuật với những thông tin về chăm sóc bệnh nhân sau mổ xoang đã nêu trên. Quy trình phẫu thuật được thiết kế để giúp loại bỏ các vấn đề của xoang cạnh mũi và giúp bạn thở tốt hơn bằng mũi. Có thể mất từ sáu đến tám tuần để có đầy đủ sự hồi phục. Hãy kiên nhẫn.
|
vinmec
|
Muốn tránh bệnh tăng nhãn áp: Bạn nên ăn những thực phẩm nào?
Tăng nhãn áp là bệnh về mắt gây mất thị lực tiến triển do tổn thương dây thần kinh thị giác. Đây là nguyên nhân thứ hai gây mù lòa đứng sau bệnh đục thủy tinh thể. Câu hỏi được nhiều người đặt ra là mắt bị tăng nhãn áp kiêng ăn gì và nên ăn gì để cải thiện thị lực?
1. Bệnh tăng nhãn áp là gì?
Bệnh tăng nhãn áp là một tình trạng tiến triển làm tổn thương dây thần kinh thị giác của người bệnh và có xu hướng gia đình. Bệnh thường liên quan đến sự tích tụ áp suất bên trong mắt.Áp lực trong mắt hay còn được gọi là nhãn áp tăng lên có thể làm hỏng dây thần kinh thị giác. Từ đó làm các thông tin về thị giác gửi lên não bị ảnh hưởng. Nếu tổn thương trầm trọng có thể gây mất thị lực vĩnh viễn hoặc thậm chí mù lòa trong vòng vài năm.Tăng nhãn áp chủ yếu ảnh hưởng đến người lớn trên 40 tuổi. Tuy nhiên, lứa tuổi thanh niên, trẻ em và thậm chí trẻ sơ sinh có thể mắc bệnh này. Một số yếu tố nguy cơ khác bao gồm:Là người Mỹ gốc Phi, Ailen, Nga, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Inuit hoặc Scandinavia gốc. Trên 40 tuổi. Gia đình có tiền sử tăng nhãn áp. Bị cận thị hay viễn thị. Có thị lực kém. Bị bệnh tiểu đường. Dùng một số loại thuốc steroid như prednisoneĐã bị thương ở mắt. Có giác mạc mỏng hơn bình thường. Bị huyết áp cao, tiểu đường, bệnh tim hoặc thiếu máu hồng cầu dạng liềm. Có nhãn áp cao
2. Một số thực phẩm khuyên dùng cho bệnh tăng nhãn áp
Cũng như các vấn đề sức khỏe khác thì khi có nền tảng dinh dưỡng tốt có thể giúp sức khỏe đôi mắt của bạn tiến triển tốt hơn. Một số thực phẩm có lợi cho người bệnh tăng nhãn áp gồm:Trái cây và rau là nguồn cung cấp vitamin A và C, cũng như chất chống oxy hóa lutein và zeaxanthin. Những chất này có thể bảo vệ chống lại stress oxy hóa liên quan đến tổn thương dây thần kinh thị giác và các mô khác của mắt trong bệnh tăng nhãn áp. Một nghiên cứu bao gồm 584 phụ nữ da đen đã phát hiện ra rằng những người tiêu thụ từ ba khẩu phần trái cây hoặc nước trái cây trở lên mỗi ngày có nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp thấp hơn 79% so với những người có ít hơn một phần.Rau xanh là một trong những loại rau cần chú trọng. Nghiên cứu đã phát hiện ra mối liên hệ giữa việc tiêu thụ cải xoăn và rau bina và giảm nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp. Ăn rau xanh cũng có liên quan đến việc giảm tỷ lệ viêm nhiễm, ung thư, bệnh tim và thậm chí là chứng thoái hóa hoàng điểm.Các loại hạt và quả hạch là nguồn cung cấp vitamin E dồi dào, rất quan trọng để giữ cho các tế bào khỏe mạnh và bảo vệ chúng khỏi tác hại của các gốc tự do, vốn có thể phá vỡ các mô võng mạc bảo vệ.Các loại cá, đặc biệt là cá hồi, cá ngừ, cá mòi và cá bơn. Chúng có hàm lượng axit béo omega-3 cao đã được chứng minh là làm giảm nhãn áp liên quan đến bệnh tăng nhãn áp.Uống ít nhất một tách trà nóng hàng ngày có thể giúp làm giảm nguy cơ tăng nhãn áp 74% so với những người không uống.Mắt bị tăng nhãn áp nên tránh các loại thực phẩm gây ra hội chứng chuyển hóa, béo phì, các vấn đề về huyết áp và tiểu đường. Các chuyên gia dinh dưỡng cho biết một chế độ ăn uống giúp duy trì huyết áp bình thường và lượng đường trong máu giúp giảm nguy cơ tăng nhãn áp
|
Want to avoid glaucoma: What foods should you eat?
Glaucoma is an eye disease that causes progressive vision loss due to damage to the optic nerve. This is the second cause of blindness after cataracts. The question many people ask is what to avoid eating with glaucoma and what should you eat to improve vision?
1. What is glaucoma?
Glaucoma is a progressive condition that damages a person's optic nerve and tends to run in families. The disease is often related to a build-up of pressure inside the eye. Increased pressure in the eye, also known as intraocular pressure, can damage the optic nerve. From there, the visual information sent to the brain is affected. If the damage is severe, it can cause permanent vision loss or even blindness within a few years. Glaucoma mainly affects adults over 40 years old. However, adolescents, children and even infants can get this disease. Some other risk factors include: Being of African American, Irish, Russian, Japanese, Spanish, Inuit or Scandinavian descent. Over 40 years old. Family history of glaucoma. Nearsighted or farsighted. Have poor eyesight. Have diabetes. Taking certain steroid medications such as prednisone Has injured the eye. Have a cornea that is thinner than normal. Have high blood pressure, diabetes, heart disease or sickle cell anemia. Have high eye pressure
2. Some recommended foods for glaucoma
As with other health issues, having a good nutritional foundation can help improve your eye health. Some foods that are beneficial for people with glaucoma include: Fruits and vegetables are good sources of vitamins A and C, as well as the antioxidants lutein and zeaxanthin. These substances may protect against oxidative stress associated with damage to the optic nerve and other tissues of the eye in glaucoma. A study including 584 black women found that those who consumed three or more servings of fruit or juice per day had a 79% lower risk of glaucoma than those who had less than one portion. Green vegetables are one of the vegetables that need attention. Research has discovered a link between kale and spinach consumption and a reduced risk of glaucoma. Eating green vegetables has also been linked to reduced rates of inflammation, cancer, heart disease and even macular degeneration. Seeds and nuts are good sources of vitamin E, which is important for keeping keeps cells healthy and protects them from the harmful effects of free radicals, which can break down protective retinal tissue. Fish, especially salmon, tuna, sardines and halibut. They are high in omega-3 fatty acids which have been shown to reduce eye pressure associated with glaucoma. Drinking at least one cup of hot tea daily can help reduce the risk of glaucoma by 74% compared to Those who do not drink glaucoma should avoid foods that cause metabolic syndrome, obesity, blood pressure problems and diabetes. Nutrition experts say a diet that helps maintain normal blood pressure and blood sugar levels helps reduce the risk of glaucoma.
|
vinmec
|
Đau xương chậu bên phải khi mang thai
Đau xương chậu bên phải khi mang thai là triệu chứng mà chị em rất hay gặp phải. Thế nhưng, tùy vào cơ địa từng người mà mức độ đau khác nhau. Đau xương chậu khi mang thai không ảnh hưởng tới thai nhi.
Theo các chuyên gia y tế, khi mang thai cơ thể mẹ sẽ sản xuất một loại hormone có khả năng khiến dây chằng vùng chậu mềm và giãn ra. Đây là quá trình sinh lý bình thường để chuẩn bị cho quá trình chuyển dạ.
Tuy nhiên việc giãn nở dây chằng vùng chậu khiến các khớp xương chậu mất ổn định và chuyển động không đều. Thai nhi cũng dần lớn lên khiến mẹ càng bị đau xương chậu.
Đau xương chậu bên phải rất hay gặp ở mẹ bầu
Ngoài ra, đau xương chậu bên phải khi mang thai còn do các nguyên nhân như:
Biểu hiện đau xương chậu bên phải khi mang thai
Đau xương chậu bên phải khiến mẹ bầu không thể cong, gập người sang bên phải hoặc cúi xuống, ngồi xổm, làm việc nặng.
Ngoài vị trí đau ở bên phải, thai phụ còn có thể cảm thấy đau ở xương mu, đau lưng, cột sống, đau giữa 2 chân, đau sâu trong đùi hoặc đầu gối…
Mức độ đau có thể từ nhẹ đến nặng, đau tăng lên khi vận động, đi lại, đau khi thay đổi tư thế nằm. Ngoài ra, chị em còn thấy khó cử động ở vị trí bị đau.
Đau xương chậu khi mang thai ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ
Xử trí tình trạng đau xương chậu khi mang thai
Đau xương chậu bên phải khi mang thai có thể khắc phục và loại bỏ hoàn toàn nếu chị em điều trị bệnh càng sớm càng tốt. Trong thời gian bầu bí, chị em không nên sử dụng các biện pháp giảm đau xương chậu bên phải bằng thuốc vì thuốc có thể gây hại cho sức khỏe và sự phát triển của thai nhi. Thay vào đó, các chị em có thể áp dụng các biện pháp như vật lý trị liệu, thể dục liệu pháp, sử dụng đai hỗ trợ…
Các biện pháp giảm đau xương chậu mẹ bầu nên áp dụng:
– Thường xuyên thay đổi tư thế, tránh ngồi yên, nằm yên quá 30 phút mỗi lần.
– Đứng cân bằng và dồn trọng lực đều lên cả hai chân.
– Giữ cho cơ thể hoạt động vừa phải, không hoạt động quá mức gây đau.
– Khi leo cầu thang, từ từ leo từng bậc, chân khỏe hơn nhấc lên trước.
– Nằm ở tư thế ít đau nhất lúc đi ngủ.
– Khi thay đổi tư thế nằm trên giường, cố gắng giữ hai đầu gối di chuyển cùng nhau.
– Sử dụng thêm gối ôm khi nằm để tạo cảm giác thoải mái.
– Khi thực hiện các công việc hàng ngày như mặc quần áo, ủi đồ, rửa bát… nên ở tư thế ngồi để giảm gánh nặng cho xương chậu.
– Đi lại nhẹ nhàng hàng ngày, chú ý tránh vận động mạnh hoặc đi, đứng quá lâu; tránh ngồi quá lâu
– Không lên xuống cấu thang quá nhiều hoặc mang vác vật nặng
Mẹ bầu có thể sử dụng đai hỗ trợ để nâng đỡ bụng bầu, giảm đau xương chậu
Cơn đau xương chậu bên phải càng tăng ở những tháng cuối của thai kỳ, khi thai nhi phát triển lớn trong tử cung. Vì thế, mẹ cần nghỉ ngơi càng nhiều càng tốt, nằm nghiêng một bên hoặc nằm ngửa và nâng cao đầu – chân giống tư thế đang ngồi.
Đai hỗ trợ có tác dụng nâng đỡ bụng bầu, giúp làm giảm áp lực cho xương chậu. Tuy nhiên để có loại đai phù hợp với tuần thai an toàn và hiệu quả, mẹ bầu cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
Massage trong thời gian mang thai cũng giúp làm giảm cơn đau vùng chậu bên phải.
Đau xương chậu bên phải rất hay gặp ở chị em trong thời gian bầu bí. Mức độ đau có thể khác nhau tùy cơ địa từng người. Vì thế chị em không nên quá lo lắng bởi đau xương chậu khi mang thai không ảnh hưởng tới sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên tình trạng này ảnh hưởng tới sinh hoạt của mẹ nên chị em cần có biện pháp giảm đau phù hợp.
|
Right pelvic pain during pregnancy
Right pelvic pain during pregnancy is a symptom that women often encounter. However, depending on each person's constitution, the level of pain is different. Pelvic pain during pregnancy does not affect the fetus.
According to medical experts, during pregnancy, the mother's body will produce a hormone that can cause the pelvic ligaments to soften and relax. This is a normal physiological process to prepare for labor.
However, the stretching of the pelvic ligaments causes the pelvic joints to become unstable and move irregularly. The fetus also gradually grows, causing the mother to have more pelvic pain.
Right pelvic pain is very common in pregnant women
In addition, right pelvic pain during pregnancy is also due to causes such as:
Symptoms of right pelvic pain during pregnancy
Pain in the right pelvis prevents pregnant women from bending, bending to the right, bending down, squatting, or doing heavy work.
In addition to pain on the right side, pregnant women can also feel pain in the pubic bone, back pain, spine pain, pain between the legs, pain deep in the thigh or knee...
The level of pain can range from mild to severe, pain increases when moving, walking, and pain when changing lying position. In addition, women also find it difficult to move the painful area.
Pelvic pain during pregnancy affects the mother's health
Treating pelvic pain during pregnancy
Right pelvic pain during pregnancy can be overcome and completely eliminated if women treat the disease as early as possible. During pregnancy, women should not use medication to relieve pain in the right pelvis because the medication can harm the health and development of the fetus. Instead, women can apply measures such as physical therapy, exercise therapy, using support belts...
Measures to reduce pelvic pain pregnant women should apply:
– Frequently change positions, avoid sitting still or lying still for more than 30 minutes at a time.
– Stand balanced and put weight evenly on both feet.
– Keep your body moderately active, do not overdo it and cause pain.
– When climbing stairs, slowly climb each step, lifting the stronger leg first.
– Lie in the least painful position at bedtime.
– When changing positions in bed, try to keep your knees moving together.
– Use extra pillows when lying down to create a comfortable feeling.
– When performing daily tasks such as dressing, ironing, washing dishes... you should be in a sitting position to reduce the burden on the pelvis.
– Walk gently every day, be careful to avoid vigorous exercise or walking or standing for too long; Avoid sitting for too long
– Do not go up and down stairs too much or carry heavy objects
Pregnant mothers can use a support belt to support their pregnant belly and reduce pelvic pain
Right pelvic pain increases in the last months of pregnancy, when the fetus grows large in the uterus. Therefore, mothers need to rest as much as possible, lying on one side or on their back and raising their head and legs like a sitting position.
The support belt helps support the pregnant belly, helping to reduce pressure on the pelvis. However, to have a safe and effective type of belt suitable for the week of pregnancy, pregnant mothers need to consult a doctor.
Massage during pregnancy also helps reduce right pelvic pain.
Right pelvic pain is very common in women during pregnancy. The level of pain may vary depending on each person's condition. Therefore, women should not worry too much because pelvic pain during pregnancy does not affect the development of the fetus. However, this condition affects the mother's daily activities, so women need to take appropriate pain relief measures.
|
thucuc
|
Nguy hiểm thế nào khi ung thư đường mật di căn gan
Ung thư đường mật di căn gan là khi các tế bào ung thư từ mật đã xâm nhập vào gan. Lúc này bệnh đã bước vào giai đoạn cuối, cực kỳ nguy hiểm. Làm sao để kéo dài thời gian sống cho người bệnh bị ung thư đường mật di căn gan?
1. Ung thư đường mật di căn gan, bệnh nhân sẽ có những triệu chứng gì?
1.1. Ung thư đường mật di căn gan có triệu chứng gan sưng to và mềm
Ung thư đường mật di căn gan sẽ khiến gan bị to lên, gan bị mềm và bờ gan tù. Lúc này các triệu chứng gây ra khiến người bệnh cảm thấy rất đau đớn và khó chịu. Nếu khối u di căn đến một ống gan thì gan to với mật độ chắc và có bờ sắc.
1.2. Ung thư đường mật di căn gan có triệu chứng vàng da, vàng mắt
Ung thư di căn sang gan gây cản trở dịch mật do gan tiết ra. Dịch này ngấm vào máu gây triệu chứng vàng da, vàng mắt và nước tiểu sẫm màu.
1.3. Người bệnh bị trướng bụng, chán ăn do chức năng gan bị suy giảm nghiêm trọng
Người bệnh bị suy kiệt, mệt mỏi, nôn, buồn nôn… do chức năng gan không còn hoạt động được như trước do đó các chất độc trong cơ thể không được đào thải ra ngoài.
Ung thư đường mật di căn gan là bệnh đã tiến triển đến giai đoạn cuối
2. Điều trị ung thư đường mật di căn gan có những cách nào?
Ung thư đường mật di căn gan là tình trạng bệnh đã ở giai đoạn cuối. Các phương pháp điều trị không đem lại nhiều kết quả. Tuy nhiên, với sự tiến bộ của y học, chăm sóc giảm nhẹ giúp bệnh nhân bớt đau đớn, tăng thời gian sống cho bệnh nhân.
Căn cứ vào mức độ di căn của ung thư đường mật vào gan cũng như thể trạng và sức khỏe của người bệnh, bác sĩ điều trị sẽ quyết định phương pháp điều trị bệnh phù hợp. Bất kỳ một phương pháp điều trị bệnh nào ở giai đoạn này cũng chỉ mang tính chất tạm thời. Không một phương pháp nào có thể điều trị triệt để được bệnh ung thư đường mật di căn gan. Các phương pháp điều trị chỉ nhằm mục đích giảm nhẹ và kéo dài sự sống cho bệnh nhân.
2.1. Phương pháp phẫu thuật cắt bỏ khối u đường mật
Phương pháp này chỉ áp dụng được với trường hợp ung thư ở giai đoạn sớm. Bác sĩ sẽ tiến hành loại bỏ khối u tại đường mật. Khi ung thư bước sang giai đoạn di căn gan thì phương pháp phẫu thuật sẽ không áp dụng được. Vì tế bào ung thư đã lan quá rộng sang gan và phẫu thuật loại bỏ khối u là không khả thi.
Các phương pháp điều trị nhằm giảm nhẹ đau đớn, kéo dài thêm thời gian sống cho người bệnh
2.2. Phương pháp ghép gan
Đây là phương pháp có tiên lượng tốt đối với bệnh nhân ung thư đường mật. Mặc dù vậy, phương pháp này cũng chỉ có hiệu quả đối với bệnh nhân bị ung thư đường mật trong gan hoặc rốn gan. Đây là một kỹ thuật ngoại khoa phức tạp và tốn kém. Hiện tại chỉ được thực hiện ở các trung tâm ngoại khoa lớn ở Việt Nam. Việc thực hiện được phương pháp ghép gan hay không còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố.
2.3. Sử dụng hóa trị và xạ trị
Hai phương pháp này được áp dụng mang tính hỗ trợ. Khi khối u di căn sang gan và không thể cắt bỏ, hóa trị và xạ trị giúp giảm nhẹ các triệu chứng đau đớn cho người bệnh.
Nếu phẫu thuật được tiến hành ở giai đoạn trước đó, hóa trị và xạ trị ngăn ngừa tế bào ung thư tái phát. Đảm bảo chức năng gan một cách tối đa hơn.
3. Tiên lượng sống cho bệnh nhân ung đường mật di căn gan là bao lâu?
Bệnh phát hiện ở giai đoạn di căn sang gan là đã ở giai đoạn cuối. Nếu bệnh nhân không được chữa trị hoặc không đồng ý các phương pháp hỗ trợ thì thời gian sống thêm chỉ kéo dài được từ 3 đến 6 tháng.
Ung thư đường mật ở giai đoạn sớm được phát hiện, thực hiện cắt bỏ khối u thì có đến gần 40% bệnh nhân có thể sống thêm được 5 năm. Trong trường hợp không thể cắt bỏ khối u, mà chỉ có thể điều trị bằng các phương pháp khác thì 50% bệnh nhân sống thêm được 1 năm. Số bệnh nhân còn lại có thể sống được lâu hơn 1 năm.
Nhiều trường hợp bệnh nhân phát hiện ung thư, nhưng luôn giữ cho mình một tinh thần vững. Luôn có tâm lý thoải mái sống chung với bệnh. Kết hợp với chăm sóc dinh dưỡng và tập luyện hợp lý thì hiệu quả điều trị bệnh sẽ rất khả quan.
4. Đề phòng ung thư đường mật bằng cách nào?
4.1. Dự phòng bệnh bằng cách tránh các yếu tố nguy cơ
Không có cách nào để dự phòng hoàn toàn bệnh ung thư đường mật. Nhưng việc hạn chế các yếu tố thuận lợi dẫn đến bệnh là có thể.
Vì ung thư đường mật có liên quan đến việc tiếp xúc với các hóa chất độc hại. Nên để phòng bệnh cần tránh tiếp xúc với các hóa chất độc hại trong thời gian dài.
Khi mắc các bệnh nhiễm trùng mãn tính, các bệnh ký sinh trùng như nhiễm giun sán. Hoặc nếu bị bệnh sỏi mật, viêm đại tràng, xơ gan… cần được điều trị kịp thời và dứt điểm.
4.2. Dự phòng bệnh bằng khám sức khỏe định kỳ
Đặc biệt một cách phòng bệnh hiệu quả cao và chi phí ít tốn kém nhất. Không chỉ riêng đối với bệnh ung thư đường mật mà hầu như tất cả các bệnh khác là khám sức khỏe định kỳ.
Những người lớn tuổi, những nhóm người có nguy cơ cao thì càng phải chú ý lịch khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
Khám sức khỏe định kỳ phòng ngừa bệnh ung thư đường mật di căn nói riêng và các bệnh ung thư nói chung
|
How dangerous is it when cholangiocarcinoma metastasizes to the liver?
Cholangiocarcinoma that metastasizes to the liver is when cancer cells from the bile have infiltrated the liver. At this time, the disease has entered the final stage, which is extremely dangerous. How to prolong life for patients with liver metastatic cholangiocarcinoma?
1. Cholangiocarcinoma metastasizes to the liver, what symptoms will the patient have?
1.1. Cholangiocarcinoma that metastasizes to the liver has symptoms of a swollen and tender liver
Cholangiocarcinoma that metastasizes to the liver will cause the liver to become enlarged, the liver becomes soft and the liver edge is blunt. At this time, the symptoms cause the patient to feel very painful and uncomfortable. If the tumor metastasizes to a hepatic duct, the liver is enlarged with firm density and sharp edges.
1.2. Cholangiocarcinoma that metastasizes to the liver has symptoms of jaundice and yellow eyes
Cancer metastasizes to the liver, blocking the bile secreted by the liver. This fluid seeps into the blood causing symptoms of jaundice, yellow eyes and dark urine.
1.3. Patients have abdominal bloating and loss of appetite due to severely impaired liver function
Patients experience exhaustion, fatigue, vomiting, nausea... because the liver function no longer functions as before, so toxins in the body are not eliminated.
Liver metastatic cholangiocarcinoma is a disease that has progressed to the final stage
2. What are the ways to treat cholangiocarcinoma with liver metastases?
Liver metastatic cholangiocarcinoma is a terminal condition. Treatments did not bring much results. However, with the advancement of medicine, palliative care helps patients reduce pain and increase their life time.
Based on the extent of metastasis of cholangiocarcinoma to the liver as well as the patient's condition and health, the treating doctor will decide on the appropriate treatment method. Any treatment at this stage is only temporary. No method can completely treat liver metastatic cholangiocarcinoma. Treatments are only aimed at palliating and prolonging the patient's life.
2.1. Surgical method to remove biliary tract tumors
This method is only applicable to early-stage cancer cases. The doctor will proceed to remove the tumor in the bile duct. When cancer enters the liver metastasis stage, surgery will not be applicable. Because the cancer cells have spread too far into the liver and surgery to remove the tumor is not feasible.
Treatment methods aim to reduce pain and prolong the patient's life
2.2. Liver transplant method
This method has a good prognosis for patients with cholangiocarcinoma. However, this method is only effective for patients with intrahepatic or hilar cholangiocarcinoma. This is a complex and expensive surgical technique. Currently it is only performed at major surgical centers in Vietnam. Whether or not a liver transplant can be performed depends on many factors.
2.3. Use chemotherapy and radiotherapy
These two methods are applied in a supportive manner. When the tumor metastasizes to the liver and cannot be removed, chemotherapy and radiotherapy help relieve painful symptoms for the patient.
If surgery is performed at an earlier stage, chemotherapy and radiotherapy prevent cancer cells from recurring. Ensures more optimal liver function.
3. What is the prognosis for patients with liver metastatic cholangiocarcinoma?
The disease is detected in the stage of metastasis to the liver and is already in the final stage. If the patient does not receive treatment or does not agree to supportive methods, survival can only last from 3 to 6 months.
If cholangiocarcinoma is detected at an early stage and the tumor is removed, nearly 40% of patients can live another 5 years. In cases where the tumor cannot be removed and can only be treated with other methods, 50% of patients will survive for 1 year. The remaining patients can live longer than 1 year.
In many cases, patients discover cancer, but always maintain a strong spirit. Always have a comfortable mentality to live with the disease. Combined with proper nutritional care and exercise, the treatment effect will be very positive.
4. How to prevent cholangiocarcinoma?
4.1. Prevent disease by avoiding risk factors
There is no way to completely prevent cholangiocarcinoma. But limiting favorable factors that lead to the disease is possible.
Because cholangiocarcinoma is linked to exposure to toxic chemicals. To prevent disease, avoid exposure to toxic chemicals for long periods of time.
When suffering from chronic infections, parasitic diseases such as helminth infections. Or if you have gallstones, colitis, cirrhosis... you need to be treated promptly and completely.
4.2. Prevent disease with regular health check-ups
Especially a highly effective and least expensive way to prevent disease. Not only for cholangiocarcinoma but almost all other diseases require regular health check-ups.
Older people and high-risk groups need to pay even more attention to their annual health check-up schedule.
Regular health check-ups prevent metastatic cholangiocarcinoma in particular and other cancers in general
|
thucuc
|
Tổng hợp các cách chữa đau dạ dày bằng mật ong đơn giản
Có rất nhiều bài thuốc chữa đau dạ dày được truyền miệng trong dân gian từ xa xưa và đến nay vẫn nhiều người lựa chọn để áp dụng. Một trong số đó là cách chữa đau dạ dày bằng mật ong. Vậy tại sao mật ong có thể chữa đau dạ dày và cách dùng như thế nào, hãy khám phá những nội dung này qua bài viết sau đây.
1. Mật ong có tác dụng gì đối với dạ dày?
Dân gian truyền miệng có rất nhiều cách chữa đau dạ dày bằng nguyên liệu tự nhiên trong đó có mật ong. Sở dĩ chọn nguyên liệu này để chữa đau dạ dày là bởi dù dùng đơn độc hay kết hợp mật ong với những nguyên liệu khác thì vẫn sẽ giúp cải thiện tốt nhiều vấn đề về dạ dày:- Chữa lành tổn thương ở vết viêm loét: các loại vitamin B, E, khoáng chất có trong mật ong vừa cải thiện miễn dịch vừa cung cấp dinh dưỡng bồi bổ cơ thể. Đặc biệt, lượng lớn chất chống oxy hóa trong mật ong vừa giúp sát trùng vừa loại bỏ vi khuẩn gây hại cho dạ dày, nhờ đó mà ngăn ngừa được viêm nhiễm, làm lành vết loét ở niêm mạc dạ dày nên sẽ giảm đau dạ dày hiệu quả. - Chống lại gốc tự do: đây là nguyên nhân gây tổn thương tế bào lót ở thành tiêu hoá khiến dạ dày bị loét và đau. Mật ong có thể tiêu diệt gốc tự do nhờ đó mà giảm thiểu được cơn đau dạ dày. - Khử trùng, diệt khuẩn, kháng virus: mật ong chứa enzyme ngăn ngừa sự phát triển của vi nấm và vi khuẩn, ức chế và tiêu diệt vi khuẩn HP gây đau dạ dày tương đối tốt. - Giảm nồng độ axit dạ dày: kết cấu đặc trưng và tính sánh đặc, khả năng kết dính cao của mật ong khi đi vào dạ dày sẽ bao phủ màng nhầy niêm mạc dạ dày và thực quản nhờ đó mà giảm dịch tiết axit dạ dày, giúp dạ dày không bị bào mòn.
2. Nếu bạn cũng muốn chọn nguyên liệu này để chữa đau dạ dày thì có thể áp dụng một trong các cách sau:2.1. Mật ong nguyên chất chữa đau dạ dàyĐây là cách chữa đau dạ dày bằng mật ong đơn giản và nhanh gọn nhất. Bạn chỉ cần dùng 2 thìa cà phê mật ong nguyên chất pha vào 1 cốc nước ấm rồi uống từ từ từng ngụm vào buổi sáng sớm và buổi tối trước khi đi ngủ.2.2. Mật ong và trứng gà chữa đau dạ dày
Trứng gà giàu vitamin, khoáng chất và protein nên khi kết hợp với mật ong sẽ không chỉ vừa cải thiện các triệu chứng đau dạ dày vừa tăng cường sức khỏe, ngăn ngừa thiếu máu do biến chứng dạ dày. Để chữa đau dạ dày bằng mật ong và trứng gà đơn giản như sau:- Đập lòng đỏ của 1 quả trứng gà đánh bông lên. - Thêm 15 - 20ml mật ong vào phần lòng đỏ đã được đánh bông rồi tiếp tục đánh cho đều. - Dùng hỗn hợp này uống mỗi tuần 2 - 3 lần vào buổi sáng để đạt hiệu quả tốt nhất.2.3. Mật ong và tinh bột nghệ chữa đau dạ dày
Nghệ là vị thuốc tự nhiên có khả năng tiêu diệt vi khuẩn, kháng viêm, chữa lành tổn thương. Vì thế, khi kết hợp mật ong và tinh bột nghệ sẽ tạo thành hỗn hợp trị bệnh đau dạ dày an toàn mà hiệu quả.
Cách chữa đau dạ dày bằng mật ong và nghệ gồm các bước:- Trộn 12g tinh bột nghệ trộn cùng 6g mật ong rồi vo viên. - Dùng viên nghệ mật ong đã làm uống hàng ngày.2.4. Mật ong và tỏi chữa đau dạ dày
Hoạt chất allicin trong củ tỏi có khả năng kháng khuẩn. Ngoài ra, tỏi còn chứa chất chống oxy hóa hỗ trợ làm lành vết loét và chậm quá trình lão hóa tế bào. Đây chính là lý do mà từ xưa cách chữa đau dạ dày bằng mật ong và tỏi đã được ông bà ta lựa chọn. Để chữa đau dạ dày với 2 nguyên liệu trên bạn hãy:- Bóc vỏ và giã nhỏ 15g tỏi. - Cho tỏi vào lọ thủy tinh đã được làm sạch và đổ vào 100ml mật ong nguyên chất ngâm trong đó 3 tuần. - Chắt lấy phần nước uống 2 lần/ngày hoặc nếu có thể hãy nhai cùng tỏi để chữa đau dạ dày tốt hơn.
Cách chữa đau dạ dày này chỉ nên duy trì khoảng 2 tuần, không nên kéo dài hơn vì chứa acid dễ có thể gây kích ứng niêm mạc dạ dày làm bệnh thêm trầm trọng.2.5. Mật ong và quế chữa đau dạ dày
Quế tính nóng, khả năng sát khuẩn và kháng viêm cao nên sẽ giúp tiêu diệt bởi vi khuẩn gây hại cho dạ dày. Mặt khác, quế cũng kích thích tăng tiết dịch mật, làm lành tổn thương nên sẽ giúp cải thiện triệu chứng viêm loét dạ dày. Muốn chữa đau dạ dày bằng mật ong và quế thì cần:- Pha 1/2 muỗng cà phê bột quế hòa tan trong cốc nước ấm. - Thêm vào đó 1 thìa cà phê mật ong nguyên chất rồi khuấy đều lên và uống vào trước bữa ăn sáng.2.6. Mật ong và chuối hột chữa đau dạ dày
Chuối hột vẫn là lựa chọn ưu tiên của nhiều người khi chữa các vấn đề ở dạ dày vì có khả năng giải độc, kích thích tiêu hoá, làm lành vết loét, lợi tiểu,... Cách chữa đau dạ dày bằng mật ong và chuối hột đơn giản gồm:- Gọt bỏ vỏ của 1kg chuối xanh sau đó thái thành từng lát mỏng, đem ngâm trong nước muối để tẩy sạch nhựa. - Đem phần chuối xanh ở trên phơi khô rồi nghiền thành bột, để vào hộp kín cất dùng dần- Hàng ngày pha bột chuối hột cùng mật ong cho hợp khẩu bị rồi uống trước bữa ăn sáng.3. Chữa đau dạ dày bằng mật ong cần lưu ý
|
Summary of simple ways to treat stomach pain with honey
There are many remedies for stomach pain that have been passed down orally among people since ancient times and many people still choose to apply them today. One of them is how to treat stomach pain with honey. So why can honey cure stomach pain and how to use it? Let's explore this content through the following article.
1. What effects does honey have on the stomach?
According to oral tradition, there are many ways to treat stomach pain with natural ingredients, including honey. The reason for choosing this ingredient to treat stomach pain is because whether used alone or combined with honey with other ingredients, it will still help improve many stomach problems: - Heal ulcer damage : vitamins B, E, and minerals found in honey both improve immunity and provide nutrients to nourish the body. In particular, the large amount of antioxidants in honey both helps disinfect and eliminate bacteria harmful to the stomach, thereby preventing infection and healing ulcers in the stomach lining, thus reducing stomach pain. thick effectively. - Fights free radicals: this is the cause of damage to cells lining the digestive wall, causing stomach ulcers and pain. Honey can destroy free radicals, thereby reducing stomach pain. - Disinfection, sterilization, antiviral: honey contains enzymes that prevent the growth of fungi and bacteria, inhibit and kill HP bacteria that cause stomach pain relatively well. - Reduces stomach acid concentration: honey's unique texture, viscosity, and high adhesive ability, when entering the stomach, will cover the mucous membrane of the stomach and esophagus, thereby reducing stomach acid secretions. thick, helping to prevent the stomach from being eroded.
2. If you also want to choose this ingredient to treat stomach pain, you can apply one of the following methods: 2.1. Pure honey to treat stomach pain This is the simplest and fastest way to treat stomach pain with honey. You just need to use 2 teaspoons of pure honey mixed in 1 cup of warm water and drink slowly in sips early in the morning and at night before going to bed.2.2. Honey and eggs cure stomach pain
Chicken eggs are rich in vitamins, minerals and protein, so when combined with honey, they will not only improve stomach pain symptoms but also enhance health and prevent anemia due to stomach complications. To treat stomach pain with honey and eggs, simply do the following: - Beat the yolk of 1 egg. - Add 15 - 20ml of honey to the whipped yolks and continue to beat well. - Use this mixture 2 - 3 times a week in the morning to achieve the best results.2.3. Honey and turmeric starch cure stomach pain
Turmeric is a natural medicine that has the ability to kill bacteria, fight inflammation, and heal damage. Therefore, when combining honey and turmeric starch, it will create a safe and effective mixture to treat stomach pain.
How to treat stomach pain with honey and turmeric includes the following steps: - Mix 12g turmeric powder with 6g honey and roll into balls. - Use prepared honey and turmeric tablets every day.2.4. Honey and garlic cure stomach pain
The active ingredient allicin in garlic has antibacterial properties. In addition, garlic also contains antioxidants that help heal ulcers and slow down the aging process of cells. This is the reason why the ancient method of treating stomach pain with honey and garlic was chosen by our grandparents. To treat stomach pain with the above 2 ingredients: - Peel and crush 15g of garlic. - Put garlic in a cleaned glass jar and pour in 100ml of pure honey and soak in it for 3 weeks. - Take the water and drink it twice a day or if possible, chew it with garlic to better treat stomach pain.
This method of treating stomach pain should only be maintained for about 2 weeks, should not last longer because it contains acid that can easily irritate the stomach lining and make the disease worse.2.5. Honey and cinnamon cure stomach pain
Cinnamon has hot properties and high antiseptic and anti-inflammatory properties, so it will help kill bacteria that are harmful to the stomach. On the other hand, cinnamon also stimulates increased bile secretion and heals damage, so it will help improve symptoms of stomach ulcers. To treat stomach pain with honey and cinnamon, you need: - Mix 1/2 teaspoon of cinnamon powder and dissolve it in a cup of warm water. - Add 1 teaspoon of pure honey, stir well and drink before breakfast.2.6. Honey and banana seeds cure stomach pain
Banana seeds are still the preferred choice of many people when treating stomach problems because of their ability to detoxify, stimulate digestion, heal ulcers, diuretic, etc. How to treat stomach pain with honey and simple banana seeds include: - Peel 1kg of green bananas, then cut them into thin slices, soak them in salt water to remove the plastic. - Dry the green banana above, then grind it into powder, put it in a sealed container and store for later use. - Every day, mix banana powder with honey to suit your taste and drink before breakfast. 3. Treating stomach pain with honey should be noted
|
medlatec
|
Triệu chứng của đứt dây chằng khớp gối
Đứt dây chằng khớp gối thường xảy ra khi người bệnh bị chấn thương, hoặc tai nạn. Cần phát hiện kịp thời các triệu chứng của đứt dây chằng khớp gối và xử trí kịp thời đúng cách tránh gây tổn thương nghiêm trọng hơn.
1. Triệu chứng của đứt dây chằng khớp gối
Đứt dây chằng khớp gối đa phần chủ yếu do chấn thương chơi thể thao hoặc do tai nạn gây ra. Người bệnh khi bị đứt dây chằng khớp gối thường có những biểu hiện như sau:
Tiếng kêu ở gối: Nhiều bệnh nhân có thể nghe hoặc cảm nhận thấy tiếng “rắc” ở gối ngay sau chấn thương, sau đó là đau và sưng nề khớp gối.
Đứt dây chằng khớp gối cần được phát hiện và điều trị kịp thời hiệu quả
Lỏng gối: một thời gian sau khi hết đau và sưng nề khớp gối, người bệnh có thể đi lại bình thường nhưng sẽ thấy lỏng gối, thể hiện bởi những triệu chứng như: cảm giác chân yếu hoặc không thật chân khi đi lại; không thể đi bộ nhanh được, nhất là trên mặt đường không bằng phẳng, thỉnh thoảng đang đi bị trẹo gối; đi lên đi xuống cầu thang khó khăn, cảm giác rất sợ khi phải đặt chân bị chấn thương xuống trước. Nếu cố gắng chơi thể thao trở lại, người bệnh không thể hoặc rất khó để trụ bên chân chấn thương, không thể chạy nhanh, đôi khi đang chạy, người bệnh tự ngã mặc dù không có va chạm.
Teo cơ: đùi bên chấn thương nhỏ dần do teo cơ, nhất là mặt trước do teo cơ tứ đầu đùi. Đây là hậu quả của đau, lỏng gối nên người bệnh không vận động chân bị chấn thương, khi đi lại chủ yếu tì đè bên chân lành, dẫn đến cơ đùi càng ngày teo và chân càng yếu.
Khớp gối bị đứt dây chằng thường sưng, đau
2. Đứt dây chằng khớp gối phải làm sao?
Nhiều người khi thấy triệu chứng đau, sưng đầu gối do chấn thương thường áp dụng những phương pháp như đắp lá, dán cao, bẻ gối… Đây chính là sai lầm khiến khớp gối bị tổn thương nghiêm trọng hơn, khó chữa trị, thậm chí người bệnh gặp những biến chứng nguy hại đe dọa sức khỏe. Vì vậy, ngay khi có triệu chứng tổn thương xương khớp người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám, chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Theo đó, việc chữa trị đứt dây chằng chéo khớp gối được áp dụng như sau:
Ngay sau khi chấn thương, bệnh nhân cần được bất động gối bằng nẹp trong 3-4 tuần tùy theo thương tổn cụ thể và kết hợp với thuốc điều trị.
Trường hợp tổn thương đứt dây chằng chéo trước không hoàn toàn, người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện phẫu thuật
Trường hợp tổn thương đứt dây chằng chéo trước không hoàn toàn, việc phẫu thuật sẽ được cân nhắc dựa trên nhiều yếu tố. Nếu bệnh nhân nữ hoặc bệnh nhân không có nhu cầu vận động cao, mức độ lỏng gối không nhiều, không kèm theo các thương tổn khác như sụn chêm… thì có thể không cần thiết phải phẫu thuật.
Một số trường hợp bệnh nhân có nhu cầu vận động cao hoặc thương tổn đứt dây chằng chéo trước không hoàn toàn nhưng phần còn lại của dây chằng không đảm bảo chức năng, tránh nguy cơ thoái hóa gối sau này cũng như chơi thể thao trở lại thì lựa chọn phẫu thuật là hợp lý.
Trong trường hợp tổn thương đứt dây chằng chéo trước hoàn toàn, phẫu thuật là sự lựa chọn cần thiết.
|
Symptoms of knee ligament rupture
Rupture of knee ligaments often occurs when the patient suffers an injury or accident. It is necessary to promptly detect symptoms of knee ligament rupture and promptly and properly treat them to avoid causing more serious damage.
1. Symptoms of knee ligament rupture
Knee ligament tears are mostly caused by sports injuries or accidents. Patients with torn knee ligaments often have the following symptoms:
Cringing sound in the knee: Many patients can hear or feel a "crack" sound in the knee immediately after injury, followed by pain and swelling of the knee joint.
Knee ligament rupture needs to be detected and treated promptly and effectively
Loose knees: after a period of time after the pain and swelling of the knee joint stops, the patient can walk normally but will feel loose knees, shown by symptoms such as: feeling of weak or uneven legs when walking; unable to walk quickly, especially on uneven roads, sometimes twisting the knee while walking; It's difficult to go up and down stairs, and I feel very scared when I have to put my injured leg down first. If trying to play sports again, the patient cannot or has difficulty standing on the injured leg, cannot run fast, sometimes while running, the patient falls even though there was no collision.
Muscle atrophy: the thigh on the injured side gradually becomes smaller due to muscle atrophy, especially the front due to atrophy of the quadriceps muscle. This is the result of pain and loose knees, so the patient does not move the injured leg. When walking, they mainly put pressure on the healthy leg, leading to the thigh muscles becoming increasingly atrophied and the leg becoming weaker.
Knee joints with torn ligaments are often swollen and painful
2. What to do if a knee ligament ruptures?
Many people, when seeing symptoms of knee pain and swelling due to injury, often apply methods such as applying leaves, applying plasters, breaking the knee... This is the mistake that causes the knee joint to be more seriously damaged, difficult to treat, and even difficult to treat. Even patients experience dangerous complications that threaten their health. Therefore, as soon as there are symptoms of bone and joint damage, the patient needs to go to the hospital to be examined, diagnosed and prescribed appropriate treatment by a specialist. Accordingly, the treatment of torn cruciate ligament of the knee joint is applied as follows:
Immediately after injury, the patient needs to have the knee immobilized with a brace for 3-4 weeks depending on the specific injury and combined with treatment medication.
In case of incomplete anterior cruciate ligament rupture, the patient will be referred for surgery
In case of incomplete anterior cruciate ligament rupture, surgery will be considered based on many factors. If the patient is female or the patient does not have a high need for movement, does not have much knee laxity, and is not accompanied by other injuries such as meniscus... then surgery may not be necessary.
In some cases, patients have a high need for movement or have an incomplete anterior cruciate ligament tear but the remaining ligament does not ensure function, avoiding the risk of future knee degeneration as well as returning to sports. Otherwise, surgery is a reasonable choice.
In case of complete anterior cruciate ligament injury, surgery is a necessary choice.
|
thucuc
|
Nhã Phương chia sẻ hành trình đón "Món quà tuyệt vời nhất" đầy cảm xúc!
“Khi đón con trên tay Phương không khỏi bồi hồi y như lần đầu. Phải nói là hành trình đón em bé thứ hai này đem lại cho mình này quá nhiều bất ngờ và thử thách.”- Chúc mừng Nhã Phương và gia đình vừa chào đón bé con thứ hai. Sức khỏe và cảm xúc của Phương hiện tại thế nào?Cảm ơn bạn và nhân đây Phương cũng xin cảm ơn tất cả mọi người đã gửi những lời chúc tốt đẹp đầy yêu thương đến Phương và gia đình trong thời gian vừa qua. Cả gia đình đều đang tận hưởng những ngày hạnh phúc bên nhau.Từ lúc vào bệnh viện đến lúc sinh, các bác sĩ và y tá liên tục động viên Phương, hướng dẫn Phương cách thở, cách rặn khi sinh và còn thường xuyên giúp Phương gọi video cho anh Giang. Những cái nắm tay và những câu an ủi của các bác, các chị đã động viên Phương rất rất nhiều để thấy bớt tủi thân khi chồng không bên cạnh. Anh Giang thì đi quay trong thấp thỏm, bồn chồn, cứ hết cảnh quay hay mình vừa sinh xong là hai đứa lại gọi qua gọi lại. Khi đón con trên tay Phương không khỏi bồi hồi y như lần đầu. Tối muộn anh Giang vô mà mình vỡ òa luôn đó. Phải nói là hành trình đón em bé thứ hai này đem lại cho mình này quá nhiều bất ngờ và thử thách. Trước khi đi sinh là bác sĩ Tuyết cũng nhắn mẹ có thể sẽ sinh sớm trước ngày dự sinh, dặn mẹ chú ý các dấu hiệu. Khi mới có em, Phương và bé đã được các bác sĩ chuyên môn cao ân cần theo dõi từ A đến Z, tư vấn cả về dinh dưỡng lẫm tâm lý, chế độ vận động. Dựa theo thực đơn bác sĩ cho là anh Giang cứ thế nấu với mua đồ bồi bổ cho mình, mình cũng yên tâm ăn mà không sợ béo mẹ chẳng vào con. Nhờ vậy mà thai kỳ của Phương diễn ra nhàn tênh, ăn uống rất ngon và lại còn được khen nhuận sắc hơn trước. Phương đã tìm hiểu và cũng đã đến trực tiếp một số bệnh viện để được tư vấn.Mẹ Phương có thể chia sẻ rõ hơn để các gia đình hiểu rõ hơn về quyết định của Phương không?Dịch vụ mà Phương đã được tư vấn và lựa chọn là dịch vụ Lưu trữ Máu cuống rốn và Dây rốn. Mọi người chắc có thể đã biết máu dây rốn chứa rất nhiều loại tế bào gốc và việc lưu trữ tế bào gốc từ máu dây rốn có thể điều trị trên 85 loại bệnh khác nhau cho em bé trong tương lai sau này. Nhưng thần kỳ hơn nữa Phương được bác sĩ tư vấn rằng nguồn tế bào gốc được lưu trữ này còn có thể chữa trị cho những người thân trong gia đình. Với Phương thì đây cũng chính là món quà tuyệt vời nhất mà con đã tặng cho cả gia đình.
Vì con chính là “món quà tuyệt vời nhất”
- Cuối cùng, hiện đang có rất nhiều mẹ bầu đang muốn xin “vía” Nhã Phương để có thai kỳ khỏe mạnh mà vẫn rất xinh đẹp để chào đón con yêu. Phương có lời chúc nào để nhả “vía” đến các mẹ bầu không?Chắc chắn rồi. Mọi người ơi, Phương chúc mọi người sẽ có một thai kỳ như ý, bé yêu phát triển khỏe mạnh, mẹ bầu xinh tươi như hoa.- Cảm ơn Nhã Phương rất nhiều. Chúc Phương cùng gia đình luôn khỏe mạnh hạnh phúc.
|
Nha Phuong shares her emotional journey to receive the "Best Gift"!
“When Phuong received her child in her arms, she couldn't help but feel as excited as the first time. I must say that the journey of welcoming this second baby has brought me too many surprises and challenges." - Congratulations to Nha Phuong and her family who have just welcomed their second baby. How is Phuong's health and emotions now? Thank you and Phuong would also like to thank everyone who has sent loving good wishes to Phuong and her family recently. The whole family is enjoying happy days together. From the time she entered the hospital until the time she gave birth, the doctors and nurses continuously encouraged Phuong, guided her on how to breathe and how to push during birth, and often helped her. Phuong made a video call to Mr. Giang. The hands holding and comforting words from the doctors and sisters encouraged Phuong a lot to feel less sad when her husband was not by her side. Mr. Giang went to film feeling nervous and restless. Every time the scene ended or he had just given birth, the two of them would call back and forth. When Phuong received her child in her arms, she couldn't help but feel as excited as the first time. Late at night, Mr. Giang came in and I burst into tears. I must say that this journey of welcoming my second baby has brought me too many surprises and challenges. Before giving birth, Dr. Tuyet also told her mother that she might give birth early before her due date, telling her to pay attention to the signs. When she first had a baby, Phuong and her baby were attentively monitored from A to Z by highly specialized doctors, advising them on both nutrition, psychology, and exercise regime. Based on the menu, the doctor said that Mr. Giang should just cook and buy nutritious food for me, so I can eat with peace of mind without fear of making the mother fat or the baby. Thanks to that, Phuong's pregnancy went smoothly, she ate deliciously and was even praised for being more beautiful than before. Phuong has researched and also gone directly to some hospitals for advice. Can Phuong's mother share more clearly so that families can better understand Phuong's decision? The service that Phuong has been consulted and The choice is the Cord Blood and Umbilical Cord Storage service. Everyone probably knows that umbilical cord blood contains many types of stem cells and that storing stem cells from cord blood can treat over 85 different diseases for the baby in the future. But even more miraculously, Phuong was advised by the doctor that this stored stem cell source could also treat family members. For Phuong, this is also the best gift she has given to the whole family.
Because children are "the best gift"
- Finally, there are currently many pregnant mothers who want to ask for help from Nha Phuong to have a healthy pregnancy while still being very beautiful to welcome their baby. Does Phuong have any wishes to release "resentment" to pregnant mothers? Certainly. Everyone, Phuong wishes everyone a happy pregnancy, the baby grows healthily, and the pregnant mother is as beautiful as a flower. - Thank you very much, Nha Phuong. Wishing Phuong and her family always be healthy and happy.
|
vinmec
|
Dấu hiệu bị bệnh bạch hầu ở cả trẻ em và người lớn
Bạch hầu là căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, tiến triển nhanh và có khả năng gây tử vong. Tuy nhiên, các dấu hiệu bị bệnh bạch hầu dễ bị nhầm lẫn với bệnh cảm cúm thông thường. Tham khảo ngay bài viết này để trang bị thêm kiến thức về bệnh bạch hầu bạn nhé!
1. Bệnh bạch hầu
Bạch hầu là một loại bệnh truyền nhiễm cấp tính thuộc nhóm B. Bệnh này được gây ra bởi vi khuẩn bạch hầu sinh độc tố (Corynebacterium diphtheriae), gồm 4 tuýp: Gravis, Mitis, Intermedius và Belfanti. Các tuýp sinh học này chỉ khác nhau về hình thái khuẩn lạc và một số đặc điểm sinh vật hoá học, nhưng không có sự khác biệt trong biểu hiện lâm sàng và khả năng lây truyền.
Bạch hầu là một loại bệnh truyền nhiễm cấp tính thuộc nhóm B
Bệnh bạch hầu phổ biến hơn ở vùng khí hậu nhiệt đới, đặc biệt trong những người sống trong điều kiện đông đúc và thiếu vệ sinh, là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn bạch hầu tồn tại và gây bệnh.
Đây cũng là một bệnh lây truyền trên toàn cầu, thường xuất hiện dưới dạng các trường hợp lây nhiễm hoặc dịch nhỏ, đặc biệt phổ biến trong nhóm tuổi dưới 15 tuổi mà không được tiêm chủng. Tuy nhiên, hiện nay, đã ghi nhận một tăng số ca mắc bệnh trong nhóm trẻ lớn và người lớn tại những vùng không được tiêm chủng đầy đủ hoặc có tỷ lệ tiêm chủng thấp như các tỉnh Hà Giang, Thái Nguyên, Điện Biên thuộc miền Bắc nước ta.
Trong những ca bệnh được phát hiện gần đây tại Việt Nam, có những ca bệnh đã tử vong do bạch hầu. Điều này dấy lên lo ngại bạch hầu có thể sẽ bùng phát thành dịch tại Việt Nam trong thời gian tới. Vì vậy, việc phòng bệnh và nắm rõ các dấu hiệu bị bệnh bạch hầu là điều cấp thiết để bảo vệ chính bạn và người thân.
1.1. Đặc điểm của vi khuẩn bạch hầu
– Vi khuẩn bạch hầu có khả năng chống lại môi trường bên ngoài cơ thể rất cao, chịu được khô lạnh, đặc biệt là khi được bảo vệ bởi chất nhầy.
– Trên các vật liệu như gối, chăn, màn, quần áo, vi khuẩn có thể tồn tại được trong vòng 30 ngày.
– Trên các vật dụng như cốc, chén, bát đũa, thìa, đồ chơi, vi khuẩn có thể sống trong vài ngày.
– Trong sữa và nước uống, vi khuẩn có thể tồn tại trong 20 ngày.
– Trong tử thi, vi khuẩn có thể sống trong 2 tuần.
– Vi khuẩn bạch hầu nhạy cảm với các yếu tố hóa học và vật lý: Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp, vi khuẩn sẽ bị tiêu diệt sau vài giờ. Nhiệt độ 58 độ C có thể giết chết vi khuẩn sau 10 phút và vi khuẩn cũng bị tiêu diệt nhanh chóng ở nhiệt độ sôi.
– Vi khuẩn cũng dễ bị tiêu diệt bằng các chất khử trùng thông thường.
1.2. Đường lây truyền bệnh
– Bệnh được lây truyền từ người sang người thông qua đường hô hấp, khi người lành tiếp xúc trực tiếp với những người mang mầm bệnh có triệu chứng hoặc không có triệu chứng, hay hít phải các chất tiết đường hô hấp của người bệnh khi họ ho, hắt hơi.
– Bệnh cũng có thể lây qua tiếp xúc với đồ vật bị ô nhiễm bởi các chất tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu.
1.3. Độ tuổi dễ mắc bệnh
Mọi lứa tuổi đều có nguy cơ mắc bệnh nếu không có miễn dịch đặc hiệu hoặc nồng độ kháng thể dưới mức bảo vệ. Miễn dịch được truyền từ mẹ sang con có tác dụng bảo vệ và thường mất hiệu quả trước khi trẻ 6 tháng tuổi. Miễn dịch sau khi mắc bệnh thường kéo dài và bền vững. Sau khi tiêm liều cơ bản của vắc xin, miễn dịch có thể kéo dài trong vài năm, nhưng thường giảm dần theo thời gian nếu không tiêm nhắc lại.
1.4. Biến chứng bệnh bạch hầu
Bạch hầu kéo dài có thể để lại các biến chứng ở người bị bệnh như viêm cơ tim và nhiễm độc thần kinh, dẫn đến tử vong do ngoại độc tố của vi khuẩn. Tỷ lệ tử vong của bệnh dao động từ 5-10%.
2. Dấu hiệu bị bệnh bạch hầu
Ở cả trẻ em và người lớn khi mắc bệnh bạch hầu đều có những dấu hiệu tương tự nhau. Những dấu hiệu này thông thường xuất hiện sau 2 đến 5 ngày kể từ khi người lành nhiễm bệnh, bao gồm:
– Giả mạc xuất hiện ở hai bên họng, có màu trắng ngà, đen hoặc xám và dai, dính, có khả năng chảy máu.
– Đau họng và khản tiếng.
– Khó chịu.
– Khó thở hoặc thở nhanh.
– Chảy nước mũi.
– Sốt và cảm lạnh.
– Vùng cổ bị sưng hạch bạch huyết.
Ở cả trẻ em và người lớn đều có những dấu hiệu bị bệnh bạch hầu tương tự nhau
Một số người có triệu chứng nhẹ hoặc không có dấu hiệu rõ ràng khi bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu. Điều này khiến họ không nhận ra bệnh của mình và dễ dàng lây truyền cho cộng đồng, bởi những người nhiễm khuẩn không có triệu chứng lâm sàng vẫn có khả năng lây bệnh cho những người xung quanh.
Ngoài thể bệnh bạch hầu như trên, còn có một loại bạch hầu khác gây ảnh hưởng đến da, được gọi là bạch hầu trên da. Loại này có triệu chứng đau, đỏ, sưng và có thể xuất hiện loét, được bao phủ bởi một màng màu xám trong vùng hầu.
Bạch hầu có nhiều dấu hiệu như bệnh cảm cúm thông thường khiến người bệnh không thể nhận diện. Do đó, để bảo vệ sức khỏe bản thân trong thời điểm nhạy cảm với dịch bạch hầu thì mọi người đều cần nắm rõ dấu hiệu bị bệnh bạch hầu để kịp thời thăm khám và xử trí khi có bất thường xảy ra.
3. Ngăn chặn nguy cơ nhiễm bệnh bạch hầu
Để dự phòng cho sức khỏe bản thân cũng như góp phần đẩy lùi nguy cơ dịch bạch hầu bùng phát mạnh mẽ trong cộng đồng trong thời gian sắp tới, Bộ Y tế khuyến cáo người dân thực hiện các biện pháp sau:
– Tuân thủ việc tiêm đầy đủ vắc xin bạch hầu theo phác đồ tiêm chủng là biện pháp dự phòng bệnh hiệu quả nhất.
– Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, che miệng khi ho hoặc hắt hơi và duy trì vệ sinh cơ thể, mũi, họng hàng ngày.
– Hạn chế tiếp xúc với những người bị mắc bệnh hoặc có nghi ngờ mắc bệnh.
– Đảm bảo vệ sinh cho nhà ở, môi trường sống xung quanh cũng như nhà trẻ và các lớp học bằng cách đảm bảo thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
– Đảm bảo ăn uống hợp vệ sinh bằng cách chế biến thức ăn đúng cách, ăn thức ăn chín và uống nước sôi, sử dụng bát đũa sạch sẽ.
– Khi có dấu hiệu hoặc nghi ngờ mắc bệnh, ngay lập tức thông báo cho cơ quan y tế để được cách ly, kiểm tra, xét nghiệm và điều trị kịp thời.
– Trong khu vực có dịch bệnh, người dân cần tuân thủ nghiêm túc việc uống thuốc kháng sinh phòng ngừa và tiêm vắc xin theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.
Tuân thủ việc tiêm đầy đủ vắc xin bạch hầu theo phác đồ tiêm chủng là biện pháp dự phòng bệnh hiệu quả nhất
|
Signs of diphtheria in both children and adults
Diphtheria is a dangerous, rapidly progressing and potentially fatal infectious disease. However, the symptoms of diphtheria are easily confused with the common cold. Refer to this article now to equip yourself with more knowledge about diphtheria!
1. Diphtheria
Diphtheria is an acute infectious disease of group B. This disease is caused by toxigenic diphtheria bacteria (Corynebacterium diphtheriae), including 4 types: Gravis, Mitis, Intermedius and Belfanti. These biological types differ only in colony morphology and some biological and chemical characteristics, but have no differences in clinical manifestations and transmission ability.
Diphtheria is an acute infectious disease of group B
Diphtheria is more common in tropical climates, especially among people living in crowded and unsanitary conditions, which are favorable conditions for diphtheria bacteria to survive and cause disease.
This is also a globally transmitted disease, often appearing in the form of small infections or epidemics, especially common in the unvaccinated age group under 15 years old. However, currently, an increase in the number of cases of the disease has been recorded among older children and adults in areas that are not fully vaccinated or have low vaccination rates such as Ha Giang, Thai Nguyen, and Dien Bien provinces. the North of our country.
In recent cases discovered in Vietnam, there are cases that have died from diphtheria. This raises concerns that diphtheria may break out into an epidemic in Vietnam in the near future. Therefore, preventing the disease and understanding the signs of diphtheria is urgent to protect yourself and your loved ones.
1.1. Characteristics of diphtheria bacteria
– Diphtheria bacteria have a very high ability to resist the external environment of the body, and can withstand cold and dryness, especially when protected by mucus.
– On materials such as pillows, blankets, mosquito nets, clothes, bacteria can survive for 30 days.
– On objects such as cups, bowls, chopsticks, spoons, toys, bacteria can live for several days.
– In milk and drinking water, bacteria can survive for 20 days.
– In a corpse, bacteria can live for 2 weeks.
– Diphtheria bacteria are sensitive to chemical and physical factors: Under direct sunlight, the bacteria will be destroyed after a few hours. A temperature of 58 degrees Celsius can kill bacteria after 10 minutes, and bacteria are also killed quickly at boiling temperatures.
– Bacteria are also easily killed by common disinfectants.
1.2. Path of disease transmission
– The disease is transmitted from person to person through the respiratory tract, when healthy people have direct contact with symptomatic or asymptomatic disease carriers, or inhale respiratory secretions of sick people when they cough and sneeze.
– The disease can also be transmitted through contact with objects contaminated by the secretions of a person infected with diphtheria bacteria.
1.3. Age susceptible to disease
All ages are at risk of getting the disease if there is no specific immunity or antibody levels are below protective levels. Immunity passed from mother to child is protective and usually loses its effectiveness before the child is 6 months old. Immunity after illness is usually long-lasting and durable. After receiving the primary dose of the vaccine, immunity may last for several years, but usually diminishes over time if booster vaccination is not performed.
1.4. Complications of diphtheria
Prolonged diphtheria can leave the patient with complications such as myocarditis and neurotoxicity, leading to death due to bacterial exotoxins. The mortality rate of the disease ranges from 5-10%.
2. Signs of diphtheria
Both children and adults with diphtheria have similar signs. These signs usually appear 2 to 5 days after a healthy person is infected, including:
– Pseudomembranes appear on both sides of the throat, are ivory white, black or gray in color and are tough, sticky, and capable of bleeding.
– Sore throat and hoarseness.
- Uncomfortable.
– Difficulty breathing or rapid breathing.
- Runny nose.
– Fever and colds.
– Swollen lymph nodes in the neck area.
In both children and adults, the signs of diphtheria are similar
Some people have mild symptoms or no obvious signs when infected with diphtheria bacteria. This makes them unaware of their disease and easily transmits it to the community, because infected people without clinical symptoms can still spread the disease to those around them.
In addition to the above type of diphtheria, there is another type of diphtheria that affects the skin, called cutaneous diphtheria. This type has symptoms of pain, redness, swelling and possible ulceration, covered by a gray membrane in the pharyngeal area.
Diphtheria has many signs like the common cold, making it impossible for the patient to recognize. Therefore, to protect their health during the sensitive time of the diphtheria epidemic, everyone needs to clearly understand the signs of diphtheria so that they can be examined promptly and treated when abnormalities occur.
3. Prevent the risk of diphtheria infection
To prevent personal health as well as contribute to repelling the risk of a strong outbreak of diphtheria in the community in the near future, the Ministry of Health recommends that people take the following measures:
– Complying with the full dose of diphtheria vaccine according to the vaccination regimen is the most effective disease prevention measure.
– Regularly wash your hands with soap, cover your mouth when coughing or sneezing and maintain daily body, nose and throat hygiene.
– Limit contact with people who are sick or suspected of being sick.
– Ensure hygiene for the house, surrounding living environment as well as kindergartens and classrooms by ensuring ventilation, cleanliness and adequate lighting.
– Ensure hygienic eating by preparing food properly, eating cooked food and drinking boiling water, and using clean bowls and chopsticks.
– When there are signs or suspicions of illness, immediately notify health authorities for timely isolation, examination, testing and treatment.
– In epidemic areas, people need to strictly comply with taking preventive antibiotics and getting vaccinated according to the instructions and requirements of health authorities.
Complying with the full dose of diphtheria vaccine according to the vaccination regimen is the most effective disease prevention measure
|
thucuc
|
Cảnh giác với 9 dấu hiệu bệnh phổi nhiều người gặp phải
9 dấu hiệu bệnh phổi bạn cần nhận biết sớm
Đau ngực
Những cơn đau ngực có thể là dấu hiệu của bệnh tim, nhưng cũng là biểu hiện của bệnh lý về phổi mà ít người nghĩ đến. Viêm màng phổi khiến kích thích niêm mạc bên trong lồng ngực gây đau ngực. Thỉnh thoảng, khi phổi có một khoang bị vỡ, khiến khí tràn vào khoang ngực quanh phổi, gây ra các cơn đau.
Ho liên tục
Những người bị mắc các bệnh lý về phổi thường ho kéo dài, đặc biệt hay ho vào thời điểm lúc sáng sớm và có thể sốt về đêm. Bạn nên cẩn thận nếu bị ho liên tục kèm theo dịch nhầy, máu hoặc sốt. Đây có thể là dấu hiệu của viêm phế quản mạn tính hoặc tràn khí màng phổi, đặc biệt ở những người hút thuốc. Nếu tình trạng này không đỡ sau hơn 3 tuần, bạn hãy tới gặp bác sĩ để kiểm tra tình hình sức khỏe phổi của mình.
Thở khò khè
Khi đường hô hấp bị viêm, sẽ khiến bạn thở khò khè hoặc phát ra âm thanh ngay khi thở. Các nguyên nhân phổ biến nhất của thở khò khè là hen suyễn và dị ứng.
Đây cũng là dấu hiệu điển hình của bệnh ung thư phổi. Nếu thở khò khè trong một thời gian dài mà không hề mắc bệnh hen suyễn trước đó, bạn nên đến gặp bác sĩ để được thăm khám và tìm rõ nguyên nhân.
Khó thở
Các bệnh lý về phổi khiến phổi không cung cấp đủ oxy nuôi cơ thể, vì vậy người bệnh thường cảm thấy thở rất khó khăn và gấp gáp hơn. Đôi khi khó thở là biểu hiện của việc phổi bị quá tải, có quá nhiều không khí bị mắc kẹt bên trong lồng ngực. Ngoài ra, thở gấp cũng là dấu hiệu cho thấy phổi của bạn đang hoạt động không hiệu quả.
Kiệt sức, thiếu năng lượng
Khi phổi hoạt động kém không cung cấp đủ lượng oxy đi nuôi các tế bào trong cơ thể, sẽ làm bạn có cảm giác mệt mỏi. Các tế bào cần oxy để tạo ra năng lượng giúp cơ thể hoạt động hiệu quả. Khi phổi không cung cấp đủ oxy cho cơ thể, bạn phải làm việc gắng sức, gây mệt mỏi, uể oải, thiếu năng lượng để hoàn thành tốt công việc.
Sụt cân không rõ nguyên nhân
Bệnh phổi gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác, trong đó có việc sụt vài cân đột ngột. Trong tình huống này, sụt cân không phải là loại bỏ lượng mỡ thừa trong cơ thể. Tình trạng viêm phổi có thể gây suy giảm trọng lượng các nhóm cơ, khiến chúng không phát triển theo đúng trình tự. Đặc biệt tình trạng sút cân có thể diễn ra nhanh chóng, có thể sút 4-10 cân trong một tháng nếu người bệnh mắc ung thư phổi giai đoạn cuối.
Da xanh xao
Thông thường, các hồng cầu có trong các tế bào máu sẽ vận chuyển oxy tới các mô trong cơ thể, khiến làn da khỏe mạnh, hồng hào. Tuy nhiên, những bộ phận không nhận đủ oxy cần thiết như môi, ngón tay, sẽ trở nên xanh xao. Điều này càng rõ rệt hơn ở những người mắc ung thư phổi.
Khàn giọng
Khàn tiếng cũng là dấu hiệu của bệnh ung thư phổi. Chúng xảy ra khi khối u ảnh hưởng đến các dây thần kinh kiểm soát âm thanh. Khi bị ung thư phổi, dây thanh âm sẽ bị kích thích và dễ bị viêm, điều này dẫn đến những thay đổi trong giọng nói. Nếu hiện tượng kéo dài 2-3 tuần mà không rõ lý do, bạn cần đi khám ngay.
Ho ra máu
Đây là dấu hiệu thường thấy nhất ở người mắc bệnh ung thư phổi, đặc biệt là đối tượng hút thuốc. Các dạng ung thư phổi đều có thể xuất hiện triệu chứng ho ra máu. Ngoài ra có một số nguyên nhân khác có thể khiến bạn bị ho ra máu là: bị bệnh nhiễm trùng, lao, viêm phế quản, viêm phổi, bệnh tim mạch, … dù là lý do nào bạn cũng cần phải đi thăm khám ngay với bác sĩ.
Chẩn đoán và điều trị các bệnh lý về phổi
Phương pháp chẩn đoán tổn thương phổi được sử dụng nhiều nhất là bộ 3 xét nghiệm: chụp X-quang phổi, xét nghiệm tìm tế bào ung thư bằng sinh thiết, chụp cắt lớp điện toán ngực (CT scan hoặc chụp cộng hưởng từ MRI).
Sau khi thực hiện các xét nghiệm trên, bác sĩ chuyên khoa sẽ căn cứ vào tình trạng và cấp độ tổn thương phổi để đưa ra phương án điều trị tốt nhất. Nếu chỉ là viêm phổi có thể sử dụng một số thuốc kháng sinh để điều trị và bệnh có thể khỏi hoàn toàn. Nếu nghi ngờ ung thư phổi, bác sĩ sẽ làm sinh thiết và có phác đồ điều trị tùy thuộc vào từng cấp độ của tế bào ung thư.
Phòng ngừa ung thư phổi
|
Be wary of 9 signs of lung disease that many people encounter
9 signs of lung disease you need to recognize early
Chest pain
Chest pain can be a sign of heart disease, but it is also a sign of lung disease that few people think about. Pleurisy irritates the lining inside the chest, causing chest pain. Occasionally, when a cavity in the lung ruptures, air flows into the chest cavity around the lung, causing pain.
Cough continuously
People with lung diseases often cough for a long time, especially in the early morning and may have fever at night. You should be careful if you have a continuous cough accompanied by mucus, blood or fever. This may be a sign of chronic bronchitis or pneumothorax, especially in smokers. If your condition doesn't improve after more than 3 weeks, see your doctor to have your lung health checked.
Wheeze
When the airways are inflamed, it will cause you to wheeze or make sounds as soon as you breathe. The most common causes of wheezing are asthma and allergies.
This is also a typical sign of lung cancer. If you have been wheezing for a long time without having had asthma before, you should see a doctor to be examined and find out the cause.
Shortness of breath
Lung diseases cause the lungs to not provide enough oxygen to nourish the body, so patients often find it difficult and more urgent to breathe. Sometimes difficulty breathing is a sign of overloaded lungs, with too much air trapped inside the chest. In addition, shortness of breath is also a sign that your lungs are not working effectively.
Exhaustion, lack of energy
When the lungs do not function well, they do not provide enough oxygen to nourish the cells in the body, making you feel tired. Cells need oxygen to produce energy to help the body function effectively. When the lungs do not provide enough oxygen to the body, you have to work hard, causing fatigue, drowsiness, and lack of energy to complete the job well.
Unexplained weight loss
Lung disease causes many other serious health problems, including sudden weight loss. In this situation, losing weight is not about eliminating excess body fat. Pneumonia can cause weight loss of muscle groups, causing them to not develop in the correct order. In particular, weight loss can happen quickly, losing 4-10 pounds in a month if the patient has end-stage lung cancer.
Pale skin
Normally, red blood cells in blood cells transport oxygen to tissues in the body, making the skin healthy and rosy. However, parts that do not receive enough necessary oxygen, such as lips and fingers, will become pale. This is even more evident in people with lung cancer.
Hoarseness
Hoarseness is also a sign of lung cancer. They occur when the tumor affects the nerves that control sound. With lung cancer, the vocal cords become irritated and easily inflamed, which leads to changes in the voice. If the phenomenon lasts 2-3 weeks for no apparent reason, you need to see a doctor immediately.
Hemoptisi
This is the most common sign in people with lung cancer, especially smokers. All forms of lung cancer can present with symptoms of coughing up blood. In addition, there are some other causes that can cause you to cough up blood: infection, tuberculosis, bronchitis, pneumonia, cardiovascular disease, etc. Whatever the reason, you need to see a doctor immediately. with the doctor.
Diagnosis and treatment of lung diseases
The most commonly used method of diagnosing lung damage is a set of 3 tests: chest X-ray, test to find cancer cells by biopsy, chest computed tomography (CT scan or MRI). ).
After performing the above tests, the specialist will base on the condition and level of lung damage to come up with the best treatment plan. If it is just pneumonia, some antibiotics can be used to treat it and the disease can be completely cured. If lung cancer is suspected, the doctor will do a biopsy and have a treatment regimen depending on the level of the cancer cells.
Lung cancer prevention
|
thucuc
|
Đẻ mổ 38 tuần mẹ cần chú ý những gì?
1. Những trường hợp nào bắt buộc đẻ mổ
Có một số trường hợp, việc đẻ mổ là bắt buộc để bảo đảm sức khỏe và tính mạng của cả mẹ và thai nhi. Những trường hợp này bao gồm:
– Không có dấu hiệu sinh: Khi việc chuyển dạ của mẹ tiến triển chậm hoặc không tiến triển, dù đã thử các phương pháp thúc đẩy như đi bộ, hay tiêm hormone oxytocin thì mổ lấy thai sẽ là giải pháp an toàn nhất.
– Nguy cơ sức khỏe của mẹ hoặc thai nhi bị ảnh hưởng: Nếu thời gian sinh không được diễn ra đúng dự kiến, mẹ và bé có nguy cơ mắc các bệnh như đột quỵ, huyết áp cao, tiểu đường, suy tim, suy hô hấp, dị tật thai nhi, nhiễm trùng hoặc suy dinh dưỡng.
– Thai nhi không ở đúng vị trí: Nếu đến thời điểm sinh mà thai nhi vẫn chưa quay đầu thì mổ lấy thai sẽ là cách an toàn nhất.
– Đã từng phẫu thuật cắt bỏ tử cung hoặc có những vấn đề về sản khoa: Nếu bạn đã từng phẫu thuật hoặc mắc các bệnh sản phụ khoa thì có thể ảnh hưởng đến quá trình đẻ tự nhiên và làm tăng nguy cơ gây nguy hiểm cho mẹ và thai nhi, do đó đẻ mổ sẽ được khuyến cáo.
Mẹ không có dấu hiệu sinh thường được chỉ định mổ đẻ
Tuy nhiên, quyết định đẻ tự nhiên hay đẻ mổ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tình trạng sức khỏe của mẹ và thai nhi, lựa chọn của bác sĩ và mong muốn của mẹ. Để đưa ra quyết định hình thức sinh nào tốt nhất cũng như phù hợp nhất cho sức khỏe của mẹ và thai nhi thì bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.
2. Thai 38 tuần đã đẻ mổ được chưa?
Trong giai đoạn này thì thai nhi đã phát triển hoàn thiện, đầy đủ các bộ phận và cơ quan, hệ thống hormon cũng đã ổn định để chuẩn bị cho sự ra đời. Nếu mẹ khỏe mạnh thì việc mổ lấy thai ở tuần 38 là hoàn toàn có thể. Bởi thai nhi thời điểm này đã đủ trưởng thành cũng như khỏe mạnh, sau khi ra đời bé sẽ không cần nhờ sự hỗ trợ chăm sóc từ máy móc để duy trì sự phát triển.
Tuy nhiên, ở một số trường hợp thai 38 tuần nếu mổ đẻ thì vẫn cần sự đánh giá của bác sĩ dựa trên các yếu tố như: sức khỏe của mẹ, quyết định của gia đình hoặc điều kiện y tế lúc này, vì vậy mẹ nên cân nhắc kỹ cũng như nên tham khảo lời khuyên của bác sĩ để giảm thiểu những tai biến sản khoa không đáng có.
Nhằm đảm bảo chắc chắn về việc mổ đẻ, thai phụ nên tuân thủ việc khám thai định kỳ để được bác sĩ tư vấn cũng như theo dõi tình trạng của mẹ cũng như thai nhi, từ đó đưa ra chỉ định phù hợp cho quá trình sinh mổ.
3. Mổ đẻ tuần thứ 38 mẹ cần chú ý điều gì?
3.1 Tắm sát khuẩn trước khi đẻ mổ 38 tuần
Tắm sát khuẩn trước khi đẻ mổ giúp loại bỏ hoặc giảm số lượng vi khuẩn trên da và trong lỗ chân lông của thai phụ. Điều này giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng sau mổ, giảm đau và hạn chế sự phát triển của các vi khuẩn gây ra nhiễm trùng. Ngoài ra, việc tắm sát khuẩn cũng giúp bác sĩ tiến hành phẫu thuật trong điều kiện an toàn và đảm bảo vệ sinh, giúp cho quá trình phẫu thuật diễn ra thuận lợi và thành công hơn.
Mẹ nên được bác sĩ tư vấn trước khi mổ đẻ
Thông thường, quy trình tắm sát khuẩn trước khi đẻ mổ sẽ được yêu cầu bởi bác sĩ hoặc nhân viên y tế và thường bao gồm các bước sau:
– Tắm với nước sạch: Trước khi bắt đầu tắm sát khuẩn, bạn cần tắm với nước sạch để loại bỏ bụi bẩn và tạp chất trên cơ thể.
– Sử dụng dung dịch sát khuẩn: Bạn cần sử dụng dung dịch sát khuẩn được chỉ định bởi bác sĩ hoặc nhân viên y tế. Thường thì dung dịch này sẽ chứa các hoạt chất kháng khuẩn để loại bỏ các vi khuẩn và virus có thể gây nhiễm trùng.
– Tắm đúng cách: Khi sử dụng dung dịch sát khuẩn, bạn cần tắm đúng cách để đảm bảo hiệu quả. Thường thì bạn sẽ được hướng dẫn về cách sử dụng dung dịch và thời gian tắm.
– Vệ sinh lại sau khi tắm: Sau khi tắm sát khuẩn, bạn cần vệ sinh lại các vùng trên cơ thể mình để đảm bảo an toàn.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về quy trình tắm sát khuẩn trước khi đẻ mổ, hãy hỏi bác sĩ hoặc nhân viên y tế để được giải đáp.
3.2 Mẹ đẻ mổ 38 tuần cần kiêng ăn gì?
Trước khi đẻ mổ 38 tuần, mẹ cần tuân thủ một số quy tắc về chế độ ăn uống để giảm nguy cơ nhiễm trùng và đảm bảo an toàn cho quá trình mổ đẻ như:
– Kiêng ăn thực phẩm có chứa đường: Các thực phẩm có chứa đường như đồ ngọt, bánh kẹo, nước ngọt có thể làm tăng nồng độ đường trong máu của mẹ và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng sau khi đẻ mổ.
– Giảm ăn các loại thực phẩm nhiều chất béo: Ăn quá nhiều chất béo có thể làm tăng nguy cơ bị huyết áp cao và đột quỵ.
– Ăn nhiều rau xanh và trái cây: Rau xanh và trái cây có chứa nhiều vitamin và khoáng chất, giúp tăng cường sức đề kháng và giảm nguy cơ nhiễm trùng sau khi mổ.
– Uống đủ nước: Uống đủ nước sẽ giúp tăng khả năng tái tạo và phục hồi cơ thể sau khi đẻ mổ.
– Kiêng ăn các loại thực phẩm khó tiêu: Tránh ăn các loại thực phẩm khó tiêu như thịt đỏ, hành tây, tỏi, cải xoong, chất béo động vật. Thay vào đó bạn có thể ăn thực phẩm dễ tiêu hóa như cơm, súp và các loại rau quả.
Ngoài ra, mẹ cần tư vấn và tuân thủ các quy định về chế độ ăn uống và kiêng kỵ của bác sĩ hoặc nhân viên y tế để đảm bảo sức khỏe của mẹ và bé trước, trong và sau quá trình mổ đẻ.
3.3 Hạn chế cạo lông vùng bụng hoặc vùng mu cho mẹ đẻ mổ 38 tuần
Cạo lông vùng bụng hoặc vùng mu trước khi đẻ mổ không cần thiết vì các nhân viên y tế có thể thực hiện việc làm sạch vùng bụng và vùng mu bằng các phương pháp khác mà không cần phải cạo lông.
Ngoài ra, hạn chế cạo lông vùng bụng hoặc vùng mu trước khi đẻ mổ là rất quan trọng bởi những lý do sau đây:
– Tăng nguy cơ nhiễm trùng: Cạo lông vùng bụng hoặc vùng mu có thể làm tổn thương da và tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập, gây ra nguy cơ nhiễm trùng cho mẹ và em bé trong quá trình đẻ mổ.
– Gây đau và khó chịu: Cạo lông vùng bụng hoặc vùng mu có thể làm cho da bị đau và khó chịu, gây ra sự bất tiện cho mẹ trong quá trình phục hồi sau sinh.
|
What do mothers need to pay attention to after a 38-week cesarean section?
1. What cases require a cesarean section?
In some cases, a cesarean section is required to ensure the health and life of both mother and fetus. These cases include:
– No signs of birth: When the mother's labor is progressing slowly or not progressing, despite trying stimulation methods such as walking or injecting the hormone oxytocin, a cesarean section will be the safest solution.
– Risk of the health of the mother or fetus being affected: If the birth time does not take place as expected, the mother and baby are at risk of diseases such as stroke, high blood pressure, diabetes, heart failure, and heart failure. respiratory tract, fetal malformations, infection or malnutrition.
– The fetus is not in the right position: If by the time of birth the fetus has not turned, a cesarean section will be the safest way.
– Have ever had a hysterectomy or have obstetric problems: If you have had surgery or have obstetric and gynecological diseases, it can affect the natural birth process and increase the risk of danger. for mother and fetus, therefore a cesarean section would be recommended.
The mother had no signs of normal birth and was prescribed a cesarean section
However, the decision to have a natural birth or a cesarean section depends on many factors, including the health status of the mother and fetus, the doctor's choice, and the mother's wishes. To decide which form of birth is best and most suitable for the health of mother and fetus, you should consult your doctor.
2. Can I have a cesarean section at 38 weeks pregnant?
During this period, the fetus has completely developed, with all parts and organs, and the hormone system has also stabilized to prepare for birth. If the mother is healthy, a cesarean section at 38 weeks is completely possible. Because the fetus at this time is mature enough and healthy, after birth the baby will not need care support from machines to maintain development.
However, in some cases of 38 weeks of pregnancy, a cesarean section still requires a doctor's assessment based on factors such as the mother's health, family decisions or current medical conditions, so Mothers should consider carefully and consult a doctor's advice to minimize unnecessary obstetric complications.
To ensure certainty about a cesarean section, pregnant women should comply with regular prenatal checkups to get advice from doctors as well as monitor the condition of mother and fetus, thereby giving appropriate instructions for the process. Caesarean.
3. What should mothers pay attention to after a cesarean section at 38 weeks?
3.1 Take antiseptic bath before cesarean section at 38 weeks
Antiseptic bathing before cesarean section helps eliminate or reduce the number of bacteria on the skin and in the pores of pregnant women. This helps reduce the risk of post-operative infection, reduces pain and limits the growth of bacteria that cause infection. In addition, antiseptic bathing also helps doctors conduct surgery in safe and hygienic conditions, helping the surgical process go more smoothly and successfully.
Mothers should be consulted by a doctor before giving birth by cesarean section
Normally, the antiseptic bathing process before a cesarean section will be requested by a doctor or medical staff and usually includes the following steps:
– Bath with clean water: Before starting the antiseptic bath, you need to bathe with clean water to remove dirt and impurities from your body.
– Use antiseptic solution: You need to use antiseptic solution prescribed by your doctor or medical staff. Often this solution will contain antibacterial active ingredients to eliminate bacteria and viruses that can cause infection.
– Bath properly: When using antiseptic solution, you need to bathe properly to ensure effectiveness. You will usually be given instructions on how to use the solution and how long to shower.
– Clean again after bathing: After taking an antiseptic bath, you need to clean the areas on your body again to ensure safety.
If you have any questions about the antiseptic bath process before cesarean section, ask your doctor or medical staff for answers.
3.2 What foods should mothers who give birth by cesarean section at 38 weeks avoid?
Before giving birth by cesarean section at 38 weeks, mothers need to follow some dietary rules to reduce the risk of infection and ensure safety during the cesarean section such as:
– Avoid eating foods containing sugar: Foods containing sugar such as sweets, candies, and soft drinks can increase the mother's blood sugar levels and increase the risk of infection after cesarean section.
– Reduce your intake of high-fat foods: Eating too much fat can increase your risk of high blood pressure and stroke.
– Eat lots of green vegetables and fruits: Green vegetables and fruits contain many vitamins and minerals, helping to increase resistance and reduce the risk of infection after surgery.
– Drink enough water: Drinking enough water will help increase the body's ability to regenerate and recover after a cesarean section.
– Avoid eating indigestible foods: Avoid eating indigestible foods such as red meat, onions, garlic, watercress, and animal fats. Instead you can eat easily digestible foods like rice, soup and vegetables.
In addition, mothers need to consult and comply with dietary and dietary regulations of doctors or medical staff to ensure the health of mother and baby before, during and after the cesarean section.
3.3 Limit shaving of the abdomen or pubic area for mothers giving birth by cesarean section at 38 weeks
Shaving the abdomen or pubic area before a cesarean section is not necessary because medical staff can clean the abdomen and pubic area using other methods without having to shave.
In addition, limiting shaving of the abdomen or pubic area before a cesarean section is very important for the following reasons:
– Increased risk of infection: Shaving the abdomen or pubic area can damage the skin and allow bacteria to invade, causing a risk of infection for mother and baby during cesarean section.
– Causes pain and discomfort: Shaving the abdomen or pubic area can make the skin painful and uncomfortable, causing inconvenience for the mother during postpartum recovery.
|
thucuc
|
Bị cao huyết áp có uống được nước dừa không?
Cao huyết áp có uống được nước dừa không là thắc mắc của nhiều người đang gặp tình trạng này. Theo nghiên cứu, nếu chỉ số huyết áp tăng có thể dùng nước dừa để giảm huyết áp về mức ổn định.
1. Công dụng của nước dừa
Trước khi làm rõ vấn đề bị cao huyết áp có uống nước dừa được không, bạn cần hiểu rõ những công dụng nổi bật mà nước dừa mang lại cho sức khỏe.Nước dừa là đồ uống giải khát. Nước dừa là thức uống mỗi khi nóng bức hay vận động. Đặc biệt với người chơi thể thao, sử dụng nước dừa sẽ giúp bù năng lượng và vi chất cho cơ thể để giảm mệt mỏi. Ngoài ra các nghiên cứu chỉ ra rằng nước dừa không ảnh hưởng đến người luyện tập thể thao nên có thể dễ dàng được hấp thụ và không dẫn đến nôn hay đi ngoài .Nước dừa không gây béo phì. Nước dừa có vị ngọt uống mát nhưng hàm lượng calo đo được lại khá thấp. So với nhiều loại trái cây khác thì đây là lựa chọn cho những ai muốn cải thiện cân nặng bản thân.Tuy mang vị ngọt nhưng hàm lượng đường trong nước dừa không cao. Ngoài ra kali có trong nước dừa giúp ổn định lượng vi chất và cân bằng hoạt động trao đổi chất của cơ thể, tránh gây ra béo phì do tích tụ mỡ thừa.Nước dừa có thể giảm mệt mỏi. Khi phân tích nước dừa các nghiên đã cho thấy loại đồ uống này có chứa chất chống oxy hóa. Trong y học chất chống oxy hóa sẽ giảm nguy cơ mắc ung thư và giúp cơ thể giảm căng thẳng mệt mỏi.Uống nước dừa giúp cải thiện dinh dưỡng cho cơ thể và da. Ngoài ít calo, chứa chất chống oxy hóa thì nước dừa là nguồn cung cấp khá nhiều vitamin cùng dinh dưỡng cho người sử dụng như: Axit lauric, sắt, clo, canxi, magie, phốt pho, kali.Ngoài vi chất tốt cho sức khỏe thì nước dừa cũng giảm lão hóa da. Các tế bào da sẽ tránh bị mất nước hay giảm liên kết dẫn đến chảy xệ nhăn nheo. Đặc biệt một số người thường uống nước dừa cũng thấy da họ mềm mịn hơn khi ít sử dụng.Ngoài ra,, nước dừa có thể giúp tăng đề kháng phòng chống bệnh vặt, ổn định nhịp tim, hỗ trợ tiêu hóa, phòng chống sỏi thận, thanh nhiệt, giải độc cho cơ thể.
2. Người cao huyết áp có nên uống nước dừa không?
Huyết áp cao là khi chỉ số huyết áp cao hơn khoảng 90/60 - 129/84 mm. Hg. Nếu chỉ số huyết áp tăng có thể dùng nước dừa để giảm huyết áp về mức ổn định. Do vậy nước dừa có thể dùng khi cao huyết áp không thường xuyên và ở mức nhẹ.Một phần đáng chú ý là nước dừa cung cấp cho cơ thể một lượng chất béo không no giúp cơ thể tổng hợp dưỡng chất mà không gây tăng cân. Đồng thời các thành phần dinh dưỡng của nước dừa cũng giúp cho cơ thể giảm sự tấn công của axit béo no và axit béo gây hại. Do đó huyết áp sẽ luôn được kiểm soát.Kali trong nước dừa cũng là một yếu tố giúp hạ huyết áp. Khi uống nước dừa kali sẽ tạo phản ứng bên trong cơ thể. Nhờ đó vấn đề tiêu cực của muối sẽ được hạn chế.
3. Những lưu ý khi người cao huyết áp uống nước dừa
Nước dừa là thức uống dinh dưỡng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên đây không phải thần dược nên bị cao huyết áp có uống nước dừa được không còn tùy theo mức độ tăng huyết áp thực tế.Nước dừa chỉ có thể phòng chống và hạ huyết áp từ từ, do đó nếu gặp tình trạng huyết áp nghiêm trọng và do bệnh lý thì vẫn nên ưu tiên điều trị bằng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ.Người cao huyết áp khi uống nước dừa tuy hạ huyết áp nhưng vẫn có nguy cơ bị phản ứng phụ. Do đó để tránh phản ứng phụ cần chú ý một số điều sau khi uống nước dừa ở người cao huyết áp:Mỗi ngày chỉ uống 1 - 2 quả dừa: Nước dừa tuy mát nhưng lại có tính hàn, uống nhiều sẽ gây ra mệt mỏi suy kiệt sức lực của cơ thể.Uống nước dừa sau khi luyện tập thể thao: Nước dừa có thể giảm căng thẳng mệt mỏi và bù nước nếu dùng sau khi luyện tập thể thao. Tuy nhiên nếu uống nước dừa trước khi luyện tập thể thao sẽ khiến cơ thể không giữ được sức bền, gây ra phản ứng phụ như đau bụng hay dễ bị mệt mỏi.Uống nước dừa nguyên chất không cho thêm đường hay đá: người cao huyết áp nên tránh pha thêm đường hoặc đá vào nước dừa.Nên uống nước dừa vào buổi sáng và trưa: Thời gian uống nước dừa trong ngày cần tránh buổi chiều muộn và buổi tối. Tính hàn của nước dừa sẽ gây tiểu đêm hoặc tiêu chảy nếu người có đường ruột không tốt.Khi mới đi nắng về không nên uống nước dừa ngay lập tức: người mới đi nắng nếu uống nước dừa lạnh sẽ khiến đau bụng, gây khó chịu hoặc tiêu chảy.Phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu không sử dụng nước dừa: nước dừa tốt cho phụ nữ mang thai ở những tháng cuối. Tuy nhiên vì tính lạnh nên nước dừa có thể gây dọa sảy, sinh non nếu uống trong 3 tháng đầu của thai kỳ.Đặc biệt hơn cả là nước dừa được chia thành hai loại, nước dừa non và nước dừa già. Với quả dừa non nước sẽ chứa nhiều dinh dưỡng hơn là dừa già.Nước dừa chỉ là thực phẩm để cân bằng cơ thể, giúp giảm huyết áp tạm thời nên không thay thế được thuốc. Do đó, ngoài uống nước dừa, người cao huyết áp cần thăm khám và dùng thuốc theo đơn kê của bác sĩ.
|
Can people with high blood pressure drink coconut water?
Can people with high blood pressure drink coconut water? This is the question of many people experiencing this condition. According to research, if blood pressure index increases, you can use coconut water to reduce blood pressure to a stable level.
1. Uses of coconut water
Before clarifying the issue of whether you can drink coconut water if you have high blood pressure, you need to understand the outstanding health benefits that coconut water brings. Coconut water is a refreshing drink. Coconut water is a drink when it's hot or exercising. Especially for sports players, using coconut water will help replenish energy and micronutrients for the body to reduce fatigue. In addition, studies show that coconut water does not affect people who practice sports, so it can be easily absorbed and does not lead to vomiting or diarrhea. Coconut water does not cause obesity. Coconut water has a sweet, refreshing taste but its measured calorie content is quite low. Compared to many other fruits, this is an option for those who want to improve their weight. Although it has a sweet taste, the sugar content in coconut water is not high. In addition, potassium in coconut water helps stabilize micronutrient levels and balance the body's metabolic activities, avoiding obesity due to excess fat accumulation. Coconut water can reduce fatigue. When analyzing coconut water, studies have shown that this drink contains antioxidants. In medicine, antioxidants will reduce the risk of cancer and help the body reduce stress and fatigue. Drinking coconut water helps improve nutrition for the body and skin. In addition to being low in calories and containing antioxidants, coconut water is a source of many vitamins and nutrients for users such as: Lauric acid, iron, chlorine, calcium, magnesium, phosphorus, potassium. In addition to micronutrients that are good for health If healthy, coconut water also reduces skin aging. Skin cells will avoid dehydration or reduced connectivity, leading to sagging and wrinkles. In particular, some people who often drink coconut water also find that their skin becomes softer and smoother when they rarely use it. In addition, coconut water can help increase resistance to minor diseases, stabilize heart rate, support digestion, and prevent diseases. kidney stones, clears heat, detoxifies the body.
2. Should people with high blood pressure drink coconut water?
High blood pressure is when the blood pressure reading is higher than about 90/60 - 129/84 mm. Hg. If your blood pressure index increases, you can use coconut water to reduce your blood pressure to a stable level. Therefore, coconut water can be used when high blood pressure is occasional and mild. A notable part is that coconut water provides the body with an amount of unsaturated fat that helps the body synthesize nutrients without causing weight gain. . At the same time, the nutritional components of coconut water also help the body reduce the attack of saturated fatty acids and harmful fatty acids. Therefore blood pressure will always be controlled. Potassium in coconut water is also a factor that helps lower blood pressure. When you drink potassium coconut water, it will create a reaction inside the body. Thanks to that, the negative problem of salt will be limited.
3. Things to note when people with high blood pressure drink coconut water
Coconut water is a nutritious drink that is good for health. However, this is not a miracle drug, so if you have high blood pressure, whether you can drink coconut water or not depends on the actual level of hypertension. Coconut water can only prevent and gradually lower blood pressure, so if you have high blood pressure, If your blood pressure is serious and is due to a medical condition, you should still prioritize treatment with medication according to your doctor's instructions. People with high blood pressure who drink coconut water may lower their blood pressure but still have the risk of side effects. Therefore, to avoid side effects, you need to pay attention to the following things when drinking coconut water for people with high blood pressure: Drink only 1-2 coconuts a day: Coconut water, although cool, has cold properties, drinking too much will cause fatigue. Fatigue depletes the body's strength. Drink coconut water after exercise: Coconut water can reduce stress, fatigue and rehydrate if used after exercise. However, if you drink coconut water before exercising, it will make your body unable to maintain endurance, causing side effects such as stomach pain or easy fatigue. Drink pure coconut water without adding sugar or ice: tall people blood pressure should avoid adding sugar or ice to coconut water. You should drink coconut water in the morning and noon: You should avoid drinking coconut water during the day in the late afternoon and evening. The cold property of coconut water will cause nocturia or diarrhea if people have poor intestinal health. When you first come back from sun exposure, you should not drink coconut water immediately: if you have just been in the sun, if you drink cold coconut water, it will cause stomach pain, causing difficulty. suffering or diarrhea. Pregnant women in the first 3 months should not use coconut water: coconut water is good for pregnant women in the last months. However, because of its cold nature, coconut water can cause miscarriage or premature birth if consumed in the first 3 months of pregnancy. Most specifically, coconut water is divided into two types, young coconut water and old coconut water. Young coconut water will contain more nutrients than old coconut. Coconut water is only a food to balance the body, helping to temporarily reduce blood pressure, so it cannot replace medicine. Therefore, in addition to drinking coconut water, people with high blood pressure need to be examined and take medication as prescribed by their doctor.
|
vinmec
|
Đừng lo khi mắc thận ứ nước
Thận ứ nước là tổn thương làm cho thận bị giãn và sưng to. Ứ nước có thể chỉ ở một bên thận hoặc ở cả hai bên. Bệnh có thể gây suy giảm chức năng thận, gây tổn thương cấu trúc tế bào thận. Các tổn thương này có thể hồi phục nếu giải quyết nhanh, thận hết ứ nước. Trái lại nếu thận ứ nước kéo dài nhiều tuần, tổn thương là vĩnh viễn.
Các bệnh gây ứ nước ở thận
Có nhiều bệnh là nguyên nhân gây ứ nước ở thận: sỏi thận gây tắc nghẽn niệu quản; nếu là sỏi nhỏ, nó di chuyển từ thận xuống bàng quang, nhưng nếu hòn sỏi quá to sẽ gây tắc nghẽn niệu quản, làm cho nước tiểu sẽ ứ lại trên chỗ tắc; trong khi thận vẫn tiếp tục lọc ra nước tiểu mà niệu quản bị tắc, không xuống được bàng quang nên thận bị ứ nước, giãn to. Niệu quản bị hẹp do vết sẹo mổ lấy sỏi thận trước đó cũng gây tắc nghẽn làm thận ứ nước. Ung thư bàng quang, sỏi bàng quang, cổ bàng quang co bất thường cũng gây tắc nghẽn lối nước tiểu từ quàng quang ra niệu đạo, kết quả là nước tiểu ứ lại từ bàng quang, làm thận bị ứ nước.
Niệu đạo hẹp do bị viêm nhiễm, do sỏi cũng gây ứ nước thận.
Các khối u từ bên ngoài đường tiết niệu chèn ép niệu quản và ngăn chặn dòng chảy của nước tiểu. Ung thư cổ tử cung, ung thư tuyến tiền liệt, phụ nữ mang thai, sa tử cung... Rối loạn chức năng của bàng quang do u não, tổn thương tủy sống hoặc những khối u, bệnh đa xơ cứng và bệnh đái tháo đường... gây trào ngược bàng quang niệu quản làm thận ứ nước.
Dấu hiệu của thận ứ nước
Nếu thận bị ứ nước cấp tính, thường có các triệu chứng:
đau bụng do sỏi thận di chuyển xuống niệu quản cọ xát gây đau, hoặc viên sỏi mắc kẹt tại chỗ niệu quản bị hẹp gây đau. Đau khởi phát ở hông lưng hoặc sườn lưng lan tới háng, kèm theo nôn, buồn nôn và vã mồ hôi. Đau từng cơn, đau nhiều làm cho bệnh nhân quằn quại hoặc cuộn người lại vì đau đớn. Có thể có máu trong nước tiểu.
Trường hợp thận ứ nước mạn tính, thận giãn to dần trong thời gian dài và có thể không có triệu chứng gì. Nếu có các khối u ở xương chậu hoặc bàng quang gây chèn ép có thể phát triển âm thầm, bệnh nhân có thể có các triệu chứng suy thận: mệt mỏi, buồn nôn và nôn, do rối loạn các chất điện giải natri, kali, canxi, bệnh nhân còn bị rối loạn nhịp tim, co thắt cơ bắp.
Xét nghiệm có thể được yêu cầu là: xét nghiệm nước tiểu để phát hiện máu, vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hay các tế bào ung thư. Chụp cắt lớp thấy thận bị ứ nước, phát hiện thấy sỏi. Siêu âm thấy thận bị ứ nước.
Những giải pháp tích cực
Mục tiêu điều trị là thông lại dòng chảy tự do của nước tiểu từ thận xuống bàng quang và ra ngoài; làm giảm sưng và giảm áp lực để ngăn chặn suy giảm chức năng thận. Bệnh nhân cần được giảm thiểu đau đớn và ngăn ngừa nhiễm khuẩn đường tiểu. Phẫu thuật để lấy sỏi niệu quản, loại bỏ khối u gây tắc nghẽn niệu quản. Nhiều trường hợp bệnh nhân có thể được tán sỏi bằng tia lase chứ không cần phải mổ. Sóng xung kích bắn vào viên sỏi, làm nó vỡ ra nhiều mảnh nhỏ có thể đi qua đường tiết niệu trong nước tiểu. Nếu bệnh nhân bị bí tiểu và bàng quang mở rộng như là một nguyên nhân gây ứ nước, có thể đặt ống thông bàng quang để tháo nước tiểu giảm áp lực nước tiểu cho thận và giảm đau cho bệnh nhân. Các bệnh nhân bị hẹp niệu quản hay sỏi niệu quản mà có khó khăn để loại bỏ, bác sĩ có thể đặt một stent vào niệu quản đi qua các vật cản và thông dòng nước tiểu chảy từ thận xuống để ra ngoài. Nếu không đặt được stent, biện pháp thay thế là gắn một ống soi thận qua da. Kỹ thuật này là đặt một ống thông qua các khe gian sườn trực tiếp vào thận để tháo nước tiểu ra ngoài, làm cho thận hết bị giãn căng và giảm đau cho bệnh nhân.
Lời khuyên của thầy thuốc
Thận ứ nước có thể phòng tránh được bằng cách tránh các bệnh là nguyên nhân gây ứ nước thận. Chẳng hạn những người bị sỏi thận có thể loại bỏ sỏi bằng cách uống nhiều nước hàng ngày. Nước có thể dùng là nước đun sôi để nguội, nước nấu các loại thuốc Nam có tác dụng làm tan sỏi như: nước râu ngô, nước sắc bông mã đề, nước sắc kim tiền thảo...
Cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu như: sống chung thủy một vợ một chồng; không quan hệ tình dục với gái mại dâm; vệ sinh bộ phận sinh dục trước và sau quan hệ tình dục; tránh tắm rửa ngâm mình trong nước ao hồ bị ô nhiễm; phụ nữ cần vệ sinh đúng cách: chỉ lau rửa vùng kín từ trước ra sau không lau rửa từ sau về trước... để tránh nhiễm khuẩn tiết niệu ngược dòng dẫn đến chít hẹp đường tiết niệu và gây ứ nước thận.
|
Don't worry if you have hydronephrosis
Hydronephrosis is an injury that causes the kidneys to dilate and swell. Hydronephrosis can be in just one kidney or in both kidneys. The disease can cause impaired kidney function and damage kidney cell structure. These injuries can be recovered if resolved quickly and the kidney fluid retention is eliminated. On the contrary, if hydronephrosis lasts for many weeks, the damage is permanent.
Diseases that cause fluid retention in the kidneys
There are many diseases that cause fluid retention in the kidneys: kidney stones cause ureter obstruction; If the stone is small, it moves from the kidney to the bladder, but if the stone is too large, it will block the ureter, causing urine to stagnate above the blockage; While the kidneys continue to filter out urine, the ureters are blocked and cannot reach the bladder, so the kidneys become water-retentive and dilated. The ureter is narrowed due to the scar from previous kidney stone surgery, which also causes blockage and hydronephrosis. Bladder cancer, bladder stones, and abnormal contraction of the bladder neck also cause blockage of the urine passage from the bladder to the urethra, resulting in urine backing up from the bladder, causing hydronephrosis.
Narrow urethra due to infection and stones also causes hydronephrosis.
Tumors from outside the urinary tract compress the ureters and block the flow of urine. Cervical cancer, prostate cancer, pregnant women, uterine prolapse... Bladder dysfunction due to brain tumors, spinal cord injuries or tumors, multiple sclerosis and diabetes Diabetes... causes vesicoureteral reflux causing hydronephrosis.
Signs of hydronephrosis
If the kidneys have acute hydronephrosis, there are often symptoms:
Abdominal pain is caused by kidney stones moving down the ureter, causing pain, or a stone stuck in the narrowed ureter, causing pain. Pain that starts in the lower back or ribs and spreads to the groin, accompanied by vomiting, nausea and sweating. The pain comes intermittently, causing the patient to writhe or curl up in pain. There may be blood in the urine.
In the case of chronic hydronephrosis, the kidneys gradually enlarge over a long period of time and may have no symptoms. If there are tumors in the pelvis or bladder causing compression that can develop silently, the patient may have symptoms of kidney failure: fatigue, nausea and vomiting, due to disturbances in sodium and potassium electrolytes. , calcium, patients also have heart rhythm disorders and muscle spasms.
Tests that may be ordered are: urine tests to detect blood, bacterial infections or cancer cells. CT scan showed hydronephrosis and stones. Ultrasound showed hydronephrosis.
Positive solutions
The goal of treatment is to restore the free flow of urine from the kidneys to the bladder and out; Reduces swelling and reduces pressure to prevent deterioration of kidney function. Patients need to minimize pain and prevent urinary tract infections. Surgery to remove ureteral stones and remove tumors blocking the ureters. In many cases, patients can have stone lithotripsy with laser instead of needing surgery. The shock wave hits the stone, breaking it into many small pieces that can pass through the urinary tract in urine. If the patient has urinary retention and an enlarged bladder as a cause of fluid retention, a bladder catheter can be placed to drain the urine, reducing urine pressure on the kidneys and relieving the patient's pain. In patients with ureteral strictures or ureteral stones that are difficult to remove, the doctor may place a stent in the ureter to bypass the obstruction and clear the flow of urine from the kidney to the outside. If a stent cannot be placed, the alternative is to attach a nephroscope through the skin. This technique is to place a catheter through the intercostal spaces directly into the kidney to drain urine, causing the kidney to stop dilating and reducing pain for the patient.
Doctor's advice
Hydronephrosis can be prevented by avoiding diseases that cause hydronephrosis. For example, people with kidney stones can get rid of them by drinking plenty of water every day. The water that can be used is boiled and cooled water, water to cook traditional herbal medicines that dissolve stones such as: corn silk water, plantain flower decoction, pyrethrum decoction...
It is necessary to take measures to prevent urinary tract infections such as: being monogamous; do not have sex with prostitutes; clean genitals before and after sex; Avoid bathing and soaking in polluted pond water; Women need to clean properly: only clean the private area from front to back, not from back to front... to avoid upstream urinary tract infections leading to narrowing of the urinary tract and causing hydronephrosis.
|
medlatec
|
Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy nên ăn gì để con mau khỏi?
Những sai lầm trong ăn uống khi trẻ bị tiêu chảy
Dừng không cho con bú
Thực chất việc bú mẹ là cách giúp trẻ giảm nguy cơ mất nước do tiêu chảy, tăng cường sức đề kháng vì vậy trẻ sơ sinh bị tiêu chảy bé vẫn cần được bú mẹ, nên cho trẻ bú theo nhu cầu, và tăng số lần bú càng nhiều càng tốt.
Kiêng sữa chua
Mẹ sợ bé bị tiêu chảy nếu ăn sữa chua sẽ càng khiến con đi ngoài nhiều hơn, tuy nhiên điều trên không hoàn toàn đúng. Mẹ nên cho trẻ ăn sữa chua vìmột số chủng vi khuẩn trong sữa chua có khả năng ức chế sự phát triển và gây bệnh của các vi sinh vật có hại trong đường tiêu hóa, tăng cường hoạt động của hệ thống miễn dịch.
Kiêng hoàn toàn đồ tanh
Một số bậc phụ huynh khác cho rằng, cần phải kiêng đồ tanh vì rất khó tiêu nên tuyệt nhiên không cho con ăn dầu mỡ, tôm cá Nhưng những thực phẩm đó chứa rất nhiều vitamin A (hoặc tiền vitamin A), kẽm, protein, lipid v.v… là những chất rất cần thiết để tái tạo lại niêm mạc đường tiêu hóa và tăng cường dinh dưỡng cho trẻ. Trẻ nên hạn chế ăn đồ tanh khi con đang bị tiêu chảy chứ không phải là kiêng khem tuyệt đối.
Việc quá kiêng khem sẽ khiến trẻ lâu bình phục hơn, con sẽ bị thiếu hụt chất dinh dưỡng, không có sức đề kháng để chống lại các bệnh lý nguy hiểm khác.
Những thực phẩm không nên dùng khi trẻ bị tiêu chảy
Đường hay các loại đồ ăn có chứa nhiều đường như bánh, kẹo, các loại nước giải khát công nghiệp có thể sẽ là “thủ phạm” làm cho tình trạng tiêu chảy ngày càng tệ hơn vì chúng làm tăng áp lực thẩm thấu trong lòng ruột kéo nước trong tế bào vào lòng ruột.
Tránh dùng các loại thực phẩm có nhiều xơ hoặc ít chất dinh dưỡng như các loại rau thô (măng, rau cần), tinh bột nguyên hạt (ngô, đỗ) khó tiêu hóa.
Tuyệt đối không cho trẻ ăn rau sống, tiết canh, gỏi cá, nem chạo, nem chua, mắm tôm, mắm tép… chưa nấu chín và phải uống nước đã được đun sôi.
Trẻ bị tiêu chảy nên ăn gì?
Rất nhiều bà mẹ cho rằng trẻ đang bị tiêu chảy nghĩa là hệ tiêu hóa của con đang “có vấn đề”, vì thế họ chọn cách cho trẻ ăn ít, hoặc nhịn để “ruột được nghỉ ngơi”, mau chóng phục hồi. Đó là một quan niệm hết sức sai lầm. Khi bị tiêu chảy, trẻ vẫn phải được ăn uống như bình thường.
Cần khuyến khích trẻ ăn vì khi bị ốm bé thường cảm thấy mệt mỏi, chán ăn nên mẹ hãy động viên bé. Trẻ nhỏ nên cho ăn 6 làm nhiều bữa. Mỗi bữa nên ăn vừa theo nhu cầu của con. Sau khi bé khỏi tiêu chảy, để giúp cho trẻ hồi phục nhanh và tránh suy dinh dưỡng cần cho trẻ ăn thêm mỗi ngày 1 bữa trong 2 tuần liền.
Nếu trẻ ăn ít hoặc ăn vào bị nôn, thì cho ăn ít hơn và tăng số bữa lên so với thực đơn, thay đổi món liên tục bởi đây là thời điểm trẻ nhanh chán. Bổ sung thêm sữa chua cho bé ăn.
Từ ngày thứ 5 nếu trẻ bớt tiêu chảy quay dần về chế độ ăn bình thường. Khi hết tiêu chảy, cho trẻ ăn bình thường trở lại, có nghĩa là khẩu phần vẫn gồm đủ 4 loại dinh dưỡng (bột, đường, chất béo, đạm), vitamin và muối khoáng.
Sẽ thật sai lầm nếu ép buộc trẻ chỉ ăn một số món ăn mà bạn cho là ngon và bổ nhưng đôi khi những món ăn đó lại không hợp với sở thích và khẩu vị của trẻ.
Chính vì thế, hãy để cho trẻ lựa chọn món ăn theo sở thích nhưng phải đảm bảo an toàn, như vậy trẻ có thể ăn nhiều hơn, thậm chí là ngoài mong muốn của bạn.
Trẻ bị tiêu chảy nặng hơn
Nếu trẻ tiêu chảy quá 2 ngày, ngoài việc cho ăn uống bình thường như trước khi bị bệnh, nên tăng thêm số bữa ăn và chất lượng mỗi bữa để giúp trẻ mau lại sức. Cần cân đối tỷ trọng phù hợp giữa các chất đạm, béo, bột, đường.
Trẻ bị tiêu chảy khi đi ngoài phân lỏng hoặc nhiều nước trên 3 lần 1 ngày, thường dưới 7 ngày gọi là tiêu chảy cấp. Khi tiêu chảy kéo dài trên 2 tuần là tiêu chảy kéo dài.
Với trẻ bị tiêu chảy kéo dài cho ăn thêm mỗi ngày một bữa và kéo dài trong 1 tháng. Đặc biệt, khi trẻ không chịu ăn uống lại kèm thêm sốt cao thì bạn cần nhanh chóng đưa trẻ tới gặp bác sĩ ngay.
|
What should babies with diarrhea eat to help them recover quickly?
Mistakes in eating when children have diarrhea
Stop breastfeeding
In fact, breastfeeding is a way to help children reduce the risk of dehydration due to diarrhea and increase their resistance, so newborns with diarrhea still need to be breastfed. They should breastfeed on demand, and increase the number of times. Breastfeed as much as possible.
Avoid yogurt
Mothers are afraid that if their baby has diarrhea, if they eat yogurt, it will make them poop more, but the above is not entirely true. Mothers should feed their children yogurt because some strains of bacteria in yogurt have the ability to inhibit the growth and cause disease of harmful microorganisms in the digestive tract, enhancing the activity of the immune system.
Completely abstain from fishy foods
Some other parents believe that it is necessary to abstain from fishy foods because they are very difficult to digest, so absolutely do not let your children eat oil or fish or shrimp. But those foods contain a lot of vitamin A (or provitamin A), zinc, and protein. , lipids, etc. are essential substances to regenerate the digestive tract mucosa and enhance nutrition for children. Children should limit eating fishy foods when they have diarrhea, not abstain completely.
Excessive abstinence will make it take longer for the child to recover, he will suffer from nutritional deficiencies, and will not have the resistance to fight other dangerous diseases.
Foods that should not be eaten when children have diarrhea
Sugar or foods containing a lot of sugar such as cakes, candies, and industrial soft drinks can be the "culprit" that makes diarrhea worse because they increase osmotic pressure in the intestines. The intestines pull the water in the cells into the intestinal lumen.
Avoid using foods that are high in fiber or low in nutrients such as raw vegetables (bamboo shoots, celery), whole grain starch (corn, beans) that are difficult to digest.
Absolutely do not let children eat uncooked raw vegetables, blood pudding, fish salad, spring rolls, sour rolls, shrimp paste, shrimp paste... and must drink boiled water.
What should children with diarrhea eat?
Many mothers think that their child's diarrhea means their child's digestive system is having "problems", so they choose to feed their child less, or fast so that their "intestines can rest" and recover quickly. That is a very wrong concept. When having diarrhea, children must still eat and drink as normal.
It is necessary to encourage children to eat because when they are sick they often feel tired and lose their appetite, so mothers should encourage them. Young children should be fed 6 times as many meals. Each meal should be based on your child's needs. After the baby recovers from diarrhea, to help the child recover quickly and avoid malnutrition, you need to feed the child 1 extra meal a day for 2 consecutive weeks.
If the child eats little or vomits, feed less and increase the number of meals compared to the menu, constantly changing dishes because this is the time when children get bored quickly. Add yogurt for your baby to eat.
From day 5, if the child has less diarrhea, gradually return to a normal diet. When the diarrhea stops, feed your child normally again, meaning the diet still includes all 4 types of nutrients (flour, sugar, fat, protein), vitamins and mineral salts.
It would be wrong to force children to only eat certain foods that you think are delicious and nutritious, but sometimes those foods do not suit the child's preferences and taste.
Therefore, let children choose dishes according to their preferences but ensure safety, so they can eat more, even beyond your wishes.
Children have more severe diarrhea
If the child has diarrhea for more than 2 days, in addition to feeding normally as before getting sick, you should increase the number of meals and the quality of each meal to help the child regain strength quickly. It is necessary to balance the appropriate proportions between protein, fat, starch, and sugar.
Children have diarrhea when they have loose or watery stools more than 3 times a day, usually less than 7 days, called acute diarrhea. When diarrhea lasts more than 2 weeks, it is called persistent diarrhea.
For children with prolonged diarrhea, feed one extra meal a day for 1 month. In particular, when your child refuses to eat or drink and has a high fever, you need to quickly take your child to see a doctor immediately.
|
thucuc
|
Cách làm giảm sưng mắt khi bị đau mắt đỏ
Đau mắt đỏ hay còn gọi là bệnh viêm kết mạc cấp xảy ra khi lớp màng mỏng của mắt bị tổn thương, làm cho mắt bị kích ứng và đỏ lên, sưng húp. Tình trạng khó chịu sẽ thuyên giảm nhanh chóng trong vòng 7 – 10 ngày. Tuy nhiên nếu sau 10 ngày tình trạng không giảm mà còn thêm những dấu hiệu bất thường, bạn nên đi gặp bác sĩ để được hỗ trợ tốt nhất.
1. Đau mắt đỏ là gì?
Đau mắt đỏ còn có tên gọi khác nữa là viêm kết mạc cấp. Đây là hiện tượng khi lớp màng mỏng của mắt bị tổn thương và có những kích ứng, sưng tấy.Bệnh nhân đau mắt đỏ thường có những hiện tượng này đi kèm như: nhức mắt, nhạy cảm với ánh sáng, chảy nước mắt kèm theo ghèn gỉ, sưng tấy. Trong nhiều trường hợp người bệnh còn bị giảm thị lực và khiến tầm nhìn bị hạn chế.
2. Nguyên nhân gây ra đau mắt đỏ
2.1 Nguyên nhân gây ra bệnh đau mắt đỏ?Nguyên nhân gây ra bệnh đau mắt đỏ khá nhiều, có thể kể đến như:Do chấn thương. Do dị ứng mắt. Do mắc bệnh tự miễn. Do sử dụng kính áp tròng lâu. Do vi khuẩn, virut, nấm và các loại ký sinh trùng khác.Trong những nguyên nhân trên thì phổ biến nhất là do virus. Chúng có thể lây lan từ người sang người qua việc tiếp xúc với dịch chứa virus hay vô tình sử dụng đồ dùng chung với người bệnh. Cũng có nhiều trường hợp tìm thấy được nguyên nhân như dị ứng bụi hoa, lông của vật nuôi hay thuốc.2.2 Tại sao đau mắt đỏ lại bị sưng tấy?Đau mắt đỏ gây sưng mắt là hiện tượng mắt phản ứng lại khi gặp tác nhân gây hại là virus hay vi khuẩn tác động đến. Đó chính là nguyên nhân gây ra hiện tượng sưng mắt.Lúc này mắt gân đỏ cùng những hiện tượng như xuất hiện ghèn gỉ, chảy nước mắt và có thêm một lớp màng nhầy khiến mắt sưng lên. Chúng sẽ xuất hiện một vài ngày sau đó lây sang bên mắt còn lại.Khi mắt sưng đỏ bệnh nhân sẽ thấy mệt mỏi, đau họng và sốt nhẹ. Bạn cần nghỉ ngơi và có chế độ sinh hoạt hợp lý để giúp bệnh nhanh hồi phục.
3. Hiện tượng sưng mắt khi bị đau mắt đỏ có nguy hiểm không?
Đau mắt đỏ gây sưng mắt không ? Câu trả lời là có. Mắt đỏ kèm theo tình trạng sưng húp là một phản ứng rất bình thường của mắt khi bị nhiễm trùng. Hiện tượng này vốn không có gì nguy hiểm và đáng lo ngại. Tuy nhiên mắt là nơi nhạy cảm và dễ gây ra những tổn thương nếu không can thiệp đúng cách.Nếu bạn gặp những triệu chứng sau đây và xuất hiện trong thời gian dài thì nên đi gặp bác sĩ để được hỗ trợ tốt nhất nhé.Tình trạng sưng ngày một to lên và không có dấu hiệu thuyên giảm. Sưng mắt kèm theo hiện tượng nhức và mỏi mắt kéo dài trên 10 ngày. Mắt có tiết ra những dịch màu hồng. Mắt nhạy cảm với ánh sáng và kéo theo suy giảm thị lực.Thấy hiện tượng sốt cao, viêm họng và ho kéo dàiỞ dưới mí mắt có một lớp màng trắng bao phủ. Những triệu chứng này cho thấy rất có khả năng mắt của bạn đang bị bội nhiễm, một dáng biến chứng khác của viêm giác mạc, giả mạc ở kết mạc mi. Nên đến gặp bác sĩ để có hướng điều trị phù hợp nhất và hạn chế những nguy hiểm xảy ra cho mắt của bạn. Tuyệt đối không tự ý chữa trị tại nhà vì nếu không đúng cách sẽ gây ra những biến chứng nặng nề hơn như: viêm giác mạc, loét giác mạc và có thể gây ra mù.
4. Những biện pháp làm giảm sưng mắt đỏ
Có những cách làm giảm sưng mắt khi bị đau mắt đỏ như sau:4.1 Nhỏ nước muối. Nacl 0.9% phổ biến và lành tính lại diệt khuẩn cao. Đây là dung dịch được lựa chọn để vệ sinh mắt vì chúng an toàn tuyệt đối. Vừa có tác dụng sát khuẩn lại giúp cho mắt loại bỏ các bụi bẩn, ghèn mắt, vi khuẩn và virus cùng các tác nhân gây kích ứng mắt.Nước muối sinh lý để nhỏ thường xuyên, giúp mắt bớt khó chịu và sạch sẽ vùng mắt bị tổn thương.Việc nhỏ nước muối sinh lý được bác sĩ khuyến cáo nên nhỏ hàng ngày, không chỉ lúc bị đau và sưng. Vì chúng có thể giúp chúng ta loại bỏ tạp chất, phòng ngừa những tác nhân gây hại cho mắt trong đó có những nguyên nhân gây ra bệnh đau mắt đỏ.4.2 Bổ sung đủ vitamin C và uống đủ nước. Vitamin C luôn đứng đầu danh sách những chất cần bổ sung khi cơ thể chúng ta có những tổn thương hay bị bệnh. Vì vitamin C có tác dụng giúp cơ thể chống lại quá trình oxy hóa và tăng cường sức đề kháng hiệu quả.Đối với những vết thương ở mắt, vitamin C giúp hạn chế xuất huyết ở kết mạc, chảy máu trong nhãn cầu, giúp ngăn ngừa và trì hoãn bệnh đục thủy tinh thể. Đây là nguyên nhân chính gây ra chứng mù lòa.Vì những lý do đó nên chúng ta cần bổ sung vitamin C khi mắt bị đau, sưng đỏ. Chúng sẽ giúp bạn nhanh chóng đẩy lùi cơn khó chịu và những tổn thương ở mắt.Vitamin C có trong rau củ quả, phổ biến như: bông cải xanh, đu đủ, bưởi, quýt, cam, chanh, chuối, dâu tây....Bên cạnh việc bổ sung vitamin C thì chúng ta nên uống đủ nước. Bổ sung đủ nước sẽ giúp cơ thể được hydrat hóa tốt, làm cho hiện tượng sưng giảm và biến mất. Nước cùng giúp cho cơ thể thải độc ra ngoài giúp cân bằng các hoạt động khác.Ngoài nước lọc thông thường chúng ta có thể bổ sung bằng nước điện giải. Chúng có khả năng giúp tăng cường miễn dịch, đẩy lùi virus và vi khuẩn có hại. Đồng thời giúp cơ thể nhanh chóng phục hồi và cải thiện thị lực rõ rệt.4.3 Đeo kính. Kính có một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ mắt khỏi những tác hại từ môi trường như: khói bụi, vi khuẩn, virus... Khi mắt bị đau, sưng thì kính lại càng quan trọng trong việc giúp mắt không bị tổn thương hơn và nặng hơn.4.4 Chườm bằng túi bã trà ấm. Chườm cho mắt đau không phải chỉ tiến hành chườm bằng túi nước ấm thông thường. Theo nghiên cứu khi chườm bằng túi bã trà ấm sẽ giúp cho chỗ đau bớt sưng và giảm nhức. Vì trong trà có thành phần cafein là chất chống oxy hóa mạnh, giúp kích thích và giúp máu lưu thông tốt.Chúng ta có thể dùng 1, 2 túi bã trà ấm chườm lên sau một thời gian nhất định sẽ thấy giảm cơn nhức, mách mạch máu co lại và giúp giảm sưng nhanh chóng.Bệnh đau mắt đỏ là một bệnh lý có khả năng lây lan qua đường hô hấp Chính vì vậy chúng có thể trở thành dịch bệnh và khiến mọi người đều có nguy cơ mắc phải nhiều lần. Bị sưng khi đau mắt là một triệu chứng đi kèm khá phổ biến và khiến cho người bệnh khó chịu, bị tổn thương vùng mắt nghiêm trọng. Không quá lo lắng nhưng cũng không nên chủ quan mà cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa để có biện pháp xử lý phù hợp nhất.
|
How to reduce eye swelling when you have pink eye
Pink eye, also known as acute conjunctivitis, occurs when the thin membrane of the eye is damaged, causing the eye to become irritated, red, and puffy. The discomfort will subside quickly within 7 - 10 days. However, if after 10 days the condition does not improve but there are still unusual signs, you should see a doctor for the best support.
1. What is pink eye?
Pink eye is also known as acute conjunctivitis. This is a phenomenon when the thin membrane of the eye is damaged and causes irritation and swelling. Patients with pink eye often have these accompanying phenomena such as: eye pain, sensitivity to light, tearing along with followed by rust and swelling. In many cases, patients also suffer from vision loss and limited vision.
2. Causes of pink eye
2.1 Causes of pink eye? There are many causes of pink eye, including: Due to trauma. Due to eye allergies. Due to autoimmune disease. Due to long-term use of contact lenses. Caused by bacteria, viruses, fungi and other parasites. Of the above causes, the most common is viruses. They can spread from person to person through contact with virus-containing fluids or accidentally using shared utensils with an infected person. There are also many cases where the cause is found, such as an allergy to flower dust, pet dander or medication. 2.2 Why does pink eye cause swelling? Pink eye causes swelling of the eyes, which is a phenomenon in which the eye reacts when exposed to an agent. Harmful agents are viruses or bacteria. That is the cause of eye swelling. At this time, the eyes have red veins along with phenomena such as the appearance of rust, watery eyes and an extra layer of mucous membrane causing the eyes to swell. They will appear a few days later and then spread to the other eye. When the eye is red and swollen, the patient will feel tired, have a sore throat and have a mild fever. You need to rest and have a reasonable lifestyle to help you recover quickly.
3. Is eye swelling when you have pink eye dangerous?
Does pink eye cause eye swelling? The answer is yes. Red eyes accompanied by puffiness is a very normal eye reaction to infection. This phenomenon is not inherently dangerous or worrying. However, the eyes are sensitive and can easily cause damage if not treated properly. If you experience the following symptoms and appear for a long time, you should see a doctor for the best support. The swelling is getting bigger and bigger and shows no signs of getting better. Swollen eyes accompanied by pain and eye fatigue lasting more than 10 days. Eyes secrete pink fluid. Eyes are sensitive to light and lead to impaired vision. High fever, sore throat and prolonged cough are seen. There is a white membrane covering under the eyelids. These symptoms show that it is very likely that your eyes are infected, another complication of keratitis, pseudomembranous membrane in the conjunctiva of the eyelids. You should see a doctor for the most appropriate treatment and limit the dangers to your eyes. Absolutely do not self-treat at home because if not done properly, it will cause more serious complications such as: keratitis, corneal ulcers and can cause blindness.
4. Measures to reduce red eye swelling
There are ways to reduce eye swelling when you have pink eye as follows: 4.1 Drop salt water. Nacl 0.9% is popular and benign and highly bactericidal. This is the solution of choice for eye cleaning because it is absolutely safe. Not only does it have an antiseptic effect, but it also helps the eyes remove dirt, eye discharge, bacteria, viruses, and eye irritation agents. Saline drops regularly, helping to reduce eye discomfort and clean the area. Eyes are damaged. Doctors recommend that physiological saline drops should be used daily, not just when there is pain and swelling. Because they can help us remove impurities and prevent harmful agents to the eyes, including causes of pink eye. 4.2 Supplement enough vitamin C and drink enough water. Vitamin C is always at the top of the list of substances that need to be supplemented when our bodies are damaged or sick. Because vitamin C helps the body fight oxidation and effectively increase resistance. For eye wounds, vitamin C helps limit bleeding in the conjunctiva and bleeding in the eyeball, helping Prevent and delay cataracts. This is the main cause of blindness. For those reasons, we need to supplement vitamin C when our eyes are sore, red and swollen. They will help you quickly relieve discomfort and eye damage. Vitamin C is found in fruits and vegetables, such as broccoli, papaya, grapefruit, tangerines, oranges, lemons, bananas, and strawberries. ...Besides supplementing vitamin C, we should drink enough water. Adding enough water will help the body stay well hydrated, making swelling reduce and disappear. Water also helps the body eliminate toxins, helping to balance other activities. In addition to regular filtered water, we can supplement with electrolyte water. They have the ability to help boost immunity, repel harmful viruses and bacteria. At the same time, it helps the body quickly recover and significantly improve vision. 4.3 Wear glasses. Glasses play an important role in protecting the eyes from environmental harm such as: dust, bacteria, viruses... When the eyes are sore or swollen, glasses are even more important in keeping the eyes from being damaged. more painful and severe. 4.4 Apply with a warm tea bag. Applying compresses to sore eyes is not just about applying compresses with a regular warm water bag. According to research, applying a warm tea bag will help reduce swelling and reduce pain. Because tea contains caffeine, which is a strong antioxidant, it helps stimulate and help blood circulate well. We can use 1 or 2 bags of warm tea grounds and apply it to the compress after a certain period of time to see a reduction in pain. Tells blood vessels to constrict and helps reduce swelling quickly. Pink eye is a disease that can spread through the respiratory tract. That's why it can become an epidemic and put everyone at risk. time. Swelling when eye pain is a fairly common accompanying symptom and causes the patient discomfort and serious eye damage. Don't worry too much, but don't be subjective and consult a specialist for the most appropriate treatment.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Emthexate
Emthexate được biết đến là thuốc có tác dụng trong điều trị ung thư như: ung thư ng thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư cổ tử cung.... Thuốc Emthexate được đưa ra thị trường dưới dạng tiêm nên bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ chuyên môn.
1. Thành phần và công dụng thuốc Emthexate
Thuốc Emthexate có thành phần chính là Methotrexate được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm 1 lọ 2ml.Thuốc được bác sĩ, dược sĩ chỉ định trong điều trị những bệnh lý sau:Điều trị ung thư màng đệm, ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư cổ tử cung.Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho.Bệnh vẩy nến, viêm khớp.Ngoài ra, các bác sĩ, dược sĩ còn dùng thuốc trong điều trị một vài bệnh lý khác.
2. Tham khảo liều dùng thuốc Emthexate
Thuốc Emthexate được dùng dưới dạng dung dịch tiêm truyền, vì thế liều dùng thuốc thường được bác sĩ chỉ định và thực hiện bởi điều dưỡng viên. Ở mỗi đối tượng bệnh nhân, liều dùng thuốc có thể thay đổi sao cho phù hợp với cơ thể và từng tình trạng bệnh lý:Ung thư màng đệm và bệnh nguyên bào nuôi 15 - 30 mg IM/ngày x 5 ngày.Ung thư vú 40 mg/m2 IV ngày 1 & ngày 8.Bệnh bạch cầu 3,3 mg/m2. Duy trì 30 mg/m2 IM, 2 lần/tuần.Bệnh bạch cầu xâm nhập màng não 0,2 - 0,5 mg/kg, tiêm nội tủy sống.U sùi dạng nấm 50 mg IM/tuần hay 25 mg IM, 2 lần/tuần.Vẩy nến người lớn 70 kg 10 - 25 mg IV hay IM, 1 lần/tuần. Tối đa 50 mg/tuần.Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo và có thể không phù hợp với mọi trường hợp. Vì thế điều quan trọng là bệnh nhân nên dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
3. Những đối tượng chống chỉ định thuốc Emthexate
Với thành phần và hoạt chất hiện có, thuốc Emthexate chống chỉ định cho những đối tượng sau:Người dị ứng với thành phần của thuốc. Người bị suy gan, suy thận, suy tủy. Người bị suy dinh dưỡng không nên dùng thuốc. Phụ nữ có thai và cho con bú. Việc dùng thuốc Emthexate trong thời gian này có thể gây nguy hiểm tới sức khỏe, tính mạng trẻ nhỏ, trong đó điển hình nhất là dị tật thai nhi.Trẻ em không nằm trong đối tượng được khuyến cáo sử dụng. Người già cần hết sức thận trọng khi dùng thuốc.Chống chỉ định được hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, vì thế bệnh nhân cần hết sức lưu ý khi dùng thuốc.
4. Tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc Emthexate
Theo đánh giá, thuốc Emthexate có thể gây ra những phản ứng phụ từ nhẹ tới nặng trên cơ thể người bệnh. Tùy theo cơ địa và sức khỏe mỗi người mà các biểu hiện trên có thể chỉ thoáng qua hoặc nặng.Một vài phản ứng phụ thường thấy như: Mẩn đỏ, rát ngứa, mề đay, nhạy cảm ánh sáng, mất sắc tố, mụn nhọt, người mệt mỏi, rụng tóc... những biểu hiện này sẽ hết sau khi bệnh nhân kết thúc quá trình điều trị, vì thế không nên quá lo lắng. Tuy nhiên bạn vẫn nên trao đổi cùng bác sĩ để được tư vấn về cách xử trí sao cho phù hợp.Bên cạnh đó người bệnh cũng nên lưu ý dùng thuốc cho người bị nhiễm trùng, loét dạ dày tá tràng, viêm loét đại tràng, suy kiệt. Bởi có thể khiến tình trạng bệnh thêm nặng khi dùng thuốc Emthexate.Vì đây là dạng thuốc tiêm truyền nên tình trạng quên liều hay quá liều khá hiếm khi xảy ra, do đó người bệnh không nên quá lo lắng. Điều quan trọng khi sử dụng thuốc là cần theo dõi cơ thể thường xuyên và trao đổi với bác sĩ khi có bất kỳ vấn đề gì.Tóm lại, thuốc Emthexate thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch, thuốc chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ, dược sĩ có chuyên môn. Việc bệnh nhân tự ý dùng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro tới sức khỏe. Trong quá trình điều trị nếu có bất cứ thắc mắc nào người bệnh nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ nhằm có những tư vấn phù hợp.
|
Uses of Emthexate medicine
Emthexate is known as a drug that is effective in treating cancer such as breast cancer, ovarian cancer, cervical cancer.... Emthexate is marketed in injection form, so patients only Used when prescribed by a specialist.
1. Ingredients and uses of Emthexate
Emthexate medicine has the main ingredient Methotrexate and is prepared as an injection solution of 1 vial of 2ml. The drug is prescribed by doctors and pharmacists for the treatment of the following diseases: Treatment of choroidal cancer, breast cancer, cancer Ovarian, cervical cancer. Acute lymphocytic leukemia. Psoriasis, arthritis. In addition, doctors and pharmacists also use drugs to treat a few other diseases.
2. Refer to Emthexate dosage
Emthexate is used as an infusion solution, so the dosage is usually prescribed by a doctor and administered by a nurse. For each patient, the dosage can be changed to suit the body and each medical condition: Choriocarcinoma and trophoblastic disease 15 - 30 mg IM/day x 5 days. Cancer breast 40 mg/m2 IV day 1 & day 8. Leukemia 3.3 mg/m2. Maintenance 30 mg/m2 IM, 2 times/week. Leukemia infiltrating meninges 0.2 - 0.5 mg/kg, intrathecal injection. Fungal warts 50 mg IM/week or 25 mg IM, 2 times/week. Psoriasis adult 70 kg 10 - 25 mg IV or IM, 1 time/week. Maximum 50 mg/week. The above dosage is for reference only and may not be suitable for all cases. Therefore, it is important that patients take medication as prescribed by their doctor.
3. Subjects who are contraindicated for Emthexate
With its current ingredients and active ingredients, Emthexate is contraindicated for the following subjects: People who are allergic to the ingredients of the drug. People with liver failure, kidney failure, bone marrow failure. People with malnutrition should not take medicine. Pregnant and lactating women. Using Emthexate during this time can endanger the health and life of young children, the most typical of which is fetal malformations. Children are not recommended for use. Elderly people need to be very careful when using drugs. Contraindications are understood as absolute contraindications, so patients need to be very careful when using drugs.
4. Side effects may occur when using Emthexate
According to assessments, the drug Emthexate can cause mild to severe side effects in the patient's body. Depending on each person's constitution and health, the above symptoms may be transient or severe. Some common side effects include: Redness, burning itching, hives, light sensitivity, loss of pigmentation, acne Boils, fatigue, hair loss... these symptoms will disappear after the patient finishes treatment, so don't worry too much. However, you should still talk to your doctor to get advice on appropriate treatment. In addition, patients should also pay attention to taking medicine for people with infections, duodenal ulcers, and ulcerative colitis. , exhausted. Because it can make the condition worse when using Emthexate. Because this is an injectable drug, missed doses or overdoses are quite rare, so patients should not worry too much. The important thing when using the drug is to monitor your body regularly and talk to your doctor if there are any problems. In short, Emthexate belongs to the group of anti-cancer drugs and affects the immune system. Use only when prescribed by a qualified doctor or pharmacist. Self-medication by patients always poses many health risks. During treatment, if you have any questions, you should talk directly with your doctor to get appropriate advice.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Cititadin
Bệnh viêm mũi dị ứng, mề đay gây ra các triệu chứng khó chịu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Do đó, việc sử dụng thuốc để cải thiện và chấm dứt các triệu chứng trên giúp người bệnh cảm thấy thoải mái hơn. Thuốc Cititadin là một thuốc kê đơn phổ biến và hữu ích trong trường hợp này. Vậy thuốc Cititadin có tác dụng gì? Tham khảo ngay bài viết dưới đây để có thêm những thông tin về dòng thuốc này.
1. Thuốc Cititadin có tác dụng gì?
Thuốc Cititadin thuộc nhóm thuốc chống dị ứng với thành phần chính là Desloratadine với hàm lượng 5 mg. Trong đó, Desloratadine được biết đến là một thuốc kháng histamin thế hệ II chống dị ứng-mày đay, giảm ngứa.Theo các nghiên cứu, sử dụng thuốc Desloratadine liều duy nhất hoặc liều lặp lại trên các nốt mề đay do Histamin gây nên ở người sẽ tạo nên hiệu quả kháng Histamin sau 1 giờ. Tác dụng này có thể kéo dài đến 24 giờ.Desloratadine hấp thu nhanh và đạt nồng độ tối đa trong máu là 3 giờ sau khi thuốc đi vào cơ thể. Trung bình nồng độ đỉnh ổn định trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian (AUC) được ghi nhận tương ứng là 4 ng/ml và 56,9 ng.giờ/ml. Thức ăn và nước bưởi không có tác động đối với sinh khả dụng của Desloratadine (Cmax và AUC).Desloratadine phân bố chủ yếu trong protein huyết tương và sự phân bố này không thay đổi đối với bệnh nhân có chức năng thận suy giảm. Thành phần Desloratadine được chuyển hóa mạnh thành h 3-hydroxydesloratadine, sau đó sẽ bị Glucuronid hoá.Nhờ chứa thành phần Desloratadine mà thuốc Cititadin đạt hiệu quả trong điều trị các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng, viêm mũi dị ứng quanh năm, cụ thể là hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi, chảy nước mắt, ngứa họng,... Thuốc này còn có công dụng cải thiện các triệu chứng của bệnh mày đay mạn tính tự phát.Mặt khác, để sử dụng thuốc an toàn và tránh ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh, thuốc không được phép kê đơn trong các trường hợp sau:Người bệnh dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.Chị em đang trong giai đoạn thai kỳ hoặc người bệnh đang cho con bú cũng chống chỉ định dùng thuốc.Người bệnh lưu ý, các chống chỉ định trên mang tính chất tuyệt đối. Do đó, nếu người bệnh thuộc nhóm đối tượng trên cần thông báo với bác sĩ.
2. Liều dùng và cách dùng của thuốc Cititadin
2.1. Cách dùng. Thuốc Cititadin được bào chế dưới dạng viên nang nên người bệnh được khuyến cáo sử dụng bằng đường uống. Khi uống thuốc, bạn nên uống nguyên cả viên thuốc, không nghiền nát.Thuốc không phụ thuộc vào thức ăn, do đó, người bệnh có thể uống cùng hoặc không cùng bữa ăn.Bạn nên uống thuốc với nhiều nước lọc hoặc nước đun sôi để nguội, không sử dụng thuốc cùng các loại nước có cồn hoặc nước ép hoa quả.Đối với trường hợp viêm mũi dị ứng không liên tục, bác sĩ có thể đưa ra liệu pháp điều trị phù hợp, tức là có thể ngưng thuốc khi các triệu chứng được cải thiện hết hoặc tiếp tục điều trị khi bệnh tái phát2.2. Liều dùng. Liều dùng của thuốc sẽ được điều chỉnh dựa vào độ tuổi, thể trạng người bệnh hoặc mục đích điều trị bệnh như: viêm mũi dị ứng, mề đay,... Cụ thể:Liều dùng thông thường đối với trẻ em trên 12 tuổi và người lớn là: 1-2 viên/lần/ngày.Liều dùng thông thường đối với trẻ từ 6 - 11 tuổi sẽ giảm 1⁄2 liều so với người lớn.Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh cần tuân thủ các chỉ định về liều dùng và cách dùng thuốc của bác sĩ.Sử dụng thiếu liều hoặc thừa liều thuốc có thể tác động tiêu cực đến hoạt động của thuốc. Điều này khiến thuốc giảm cơ chế hoạt động khiến các triệu chứng của viêm mũi dị ứng, mề đay không được chấm dứt triệt để/Do đó, trong trường hợp quên liều, người bệnh hãy sử dụng ngay khi nhớ ra. Trong trường hợp sắp đến liều dùng kế tiếp, người bệnh hãy bỏ qua và dùng liều sau đúng như dự kiến.Sử dụng thuốc quá liều có thể gây ra các triệu chứng tương tự như tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Bệnh nhân nên chủ động báo với bác sĩ nếu nhận thấy mình sử dụng quá liều lượng được khuyến cáo.
3. Tác dụng phụ của thuốc Cititadin
Thuốc Cititadin được dung nạp tốt, tuy nhiên trong quá trình điều trị, người bệnh vẫn có thể gặp phải một số tác dụng ngoại ý. Các tác dụng phụ của Cititadin thông thường có xu hướng tự biến mất sau khoảng vài ngày hoặc vài tuần. Trong khi đó, những phản ứng nghiêm trọng có thể phát triển phát triển và đe dọa đến sức khỏe của người dùng. Với các tác dụng phụ nghiêm trọng, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh điều trị để cải thiện tình hình. Cụ thể:Các phản ứng phụ hiếm gặp như: mệt mỏi, khô miệng, nhức đầu... Người bệnh rất hiếm khi gặp phải dấu hiệu phản vệ hoặc nổi mẩn.Đã ghi nhận một số tác dụng phụ không mong muốn như: cơn động kinh, tăng các men gan, viêm gan và tăng bilirubin... Tuy nhiên, người bệnh không nên quá lo lắng vì rất hiếm khi gặp phải các triệu chứng này.Trên đây, không phải toàn bộ những tác dụng phụ của Cititadin. Do đó, trong quá trình dùng thuốc, nếu xuất hiện các dấu hiệu bất thường nào nghi ngờ do thuốc, bạn cần tham vấn ý kiến của bác sĩ và nhận được biện pháp xử trí kịp thời.
4. Tương tác thuốc Cititadin
Thuốc Cititadin có thể gây ra tương tác bằng cách làm tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương của các thuốc erythromycin, ketoconazol, azithromycin, cimetidin... Nếu người bệnh đang sử dụng các loại thuốc trên hoặc bất cứ loại thuốc nào khác, cần cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem và tư vấn.Đồng thời, để sử dụng thuốc an toàn, người bệnh không được tự ý ngưng dùng thuốc, thay đổi liều lượng thuốc khi chưa được bác sĩ cho phép.Bên cạnh tương tác thuốc, Cititadin có thể tương tác với rượu bia và một số loại nước giải khát. Kết quả là thuốc Cititadin sẽ gia tăng tác dụng phụ.
5. Bảo quản thuốc Cititadin
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên vỏ hộp và đọc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.Trước khi dùng cần kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng đến thuốc thì cần thu gom và xử lý theo những hướng dẫn của nhà sản xuất hay những người phụ trách liên quan đến lĩnh vực y khoa.Bảo quản thuốc ở nơi khô thoáng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần ở trong thuốc.Tóm lại, Cititadin được khuyến cáo sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng, mày đay. . Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, người bệnh cần dùng thuốc Cititadin theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Lưu ý, Cititadin là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý sử dụng khi chưa có sự chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.
|
Uses of Cititadine medicine
Allergic rhinitis and urticaria cause unpleasant symptoms, seriously affecting the patient's quality of life. Therefore, using medication to improve and stop the above symptoms helps patients feel more comfortable. Cititadine is a popular and useful prescription drug in this case. So what effect does Cititadine have? Refer to the article below for more information about this drug line.
1. What effects does Cititadine have?
Cititadine belongs to the group of anti-allergic drugs with the main ingredient Desloratadine with a content of 5 mg. Among them, Desloratadine is known as a second generation antihistamine to prevent allergies, urticaria, and reduce itching. According to research, use Desloratadine in single doses or repeated doses on hives caused by Histamine. In humans, it will create an antihistamine effect after 1 hour. This effect can last up to 24 hours. Desloratadine is rapidly absorbed and reaches maximum blood concentration 3 hours after the drug enters the body. Mean peak steady-state plasma concentrations (Cmax) and area under the concentration-time curve (AUC) were recorded as 4 ng/ml and 56.9 ng.h/ml, respectively. Food and grapefruit juice have no effect on the bioavailability of Desloratadine (Cmax and AUC). Desloratadine is distributed mainly in plasma proteins and this distribution is unchanged in patients with impaired renal function. The ingredient Desloratadine is strongly metabolized into h 3-hydroxydesloratadine, which is then glucuronidated. Thanks to the ingredient Desloratadine, Cititadine is effective in treating symptoms of allergic rhinitis and year-round allergic rhinitis. , specifically sneezing, runny nose, stuffy nose, watery eyes, itchy throat, etc. This medicine is also effective in improving the symptoms of chronic idiopathic urticaria. On the other hand, to use the medicine To be safe and avoid affecting the patient's health, the drug is not allowed to be prescribed in the following cases: Patients who are allergic to any ingredient of the drug. Women who are pregnant or patients who are Breastfeeding is also a contraindication to using the drug. Patients should note that the above contraindications are absolute. Therefore, if the patient belongs to the above groups, they need to notify their doctor.
2. Dosage and usage of Cititadine
2.1. How to use. Cititadine is prepared in capsule form, so patients are recommended to take it orally. When taking medicine, you should take the whole pill, not crush it. The medicine does not depend on food, so the patient can take it with or without meals. You should take the medicine with plenty of filtered or boiled water. Boil and cool, do not use the medicine with alcoholic drinks or fruit juices. For cases of intermittent allergic rhinitis, the doctor can prescribe appropriate treatment, which means stopping the treatment. medicine when symptoms improve or continue treatment when the disease relapses. 2.2. Dosage. The dosage of the drug will be adjusted based on the patient's age, physical condition or the purpose of treating the disease such as allergic rhinitis, urticaria,... Specifically: Usual dosage for children over 12 years old and adults: 1-2 tablets/time/day. The usual dosage for children from 6 to 11 years old will be reduced by 1/2 dose compared to adults. The above dosage is for reference only, patients need to Follow your doctor's instructions on dosage and how to use the medicine. Using an under- or over-dose of the medicine can negatively affect the drug's effectiveness. This causes the drug to reduce its mechanism of action, causing symptoms of allergic rhinitis and urticaria to not be completely stopped/ Therefore, in case of a missed dose, the patient should use it as soon as they remember. In case it is almost time for the next dose, the patient should skip the next dose and take the next dose as scheduled. Overdose can cause symptoms similar to side effects and affect the person's health. sick. Patients should proactively notify their doctor if they realize they are using more than the recommended dosage.
3. Side effects of Cititadine
Cititadine is well tolerated, however during treatment, patients may still experience some adverse effects. Side effects of Cititadine usually tend to disappear on their own after a few days or weeks. Meanwhile, serious reactions can develop and threaten the user's health. With serious side effects, the doctor may ask the patient for treatment to improve the situation. Specifically: Rare side effects such as: fatigue, dry mouth, headache... Patients very rarely experience signs of anaphylaxis or rash. Some unwanted side effects have been recorded such as: Seizures, increased liver enzymes, hepatitis and increased bilirubin... However, patients should not worry too much because these symptoms are very rare. Above are not all the side effects of Cititidine. Therefore, while taking the drug, if any unusual signs suspected to be due to the drug appear, you need to consult a doctor and receive timely treatment.
4. Cititadine drug interactions
Cititidine may cause interactions by increasing peak plasma concentrations of erythromycin, ketoconazole, azithromycin, cimetidine... If the patient is using the above drugs or any other drugs, it is necessary to show the doctor or pharmacist to see and advise. At the same time, to use the drug safely, the patient must not arbitrarily stop taking the drug or change the dosage without the doctor's permission. Besides drug interactions, Cititadine may interact with alcohol and some soft drinks. As a result, Cititadine will increase side effects.
5. Preserve Cititadine medicine
Carefully read the drug storage instructions on the box and read the instructions for use. Before using, check the drug's expiration date. When the medicine is not in use, it should be collected and handled according to the instructions of the manufacturer or those in charge of the medical field. Store the medicine in a cool, dry place, avoiding direct exposure to sunlight. or high temperatures can metabolize the ingredients in the medicine. In short, Cititadine is recommended for use to treat symptoms of allergic rhinitis and urticaria. . To ensure health safety and maximize treatment effectiveness, patients need to use Cititadin according to the doctor's instructions. Note, Cititadine is a prescription drug, patients should absolutely not use it without a prescription from a specialist.
|
vinmec
|
Nguyên nhân gây bệnh phụ khoa là gì?
Hiện nay tỉ lệ mắc bệnh phụ khoa ngày càng tăng lên, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về bệnh lý này cũng như nguyên nhân bệnh là do đâu. Dưới đây là những nguyên nhân gây bệnh phụ khoa nhất định chị em phải ghi nhớ.Nguyên nhân gây bệnh phụ khoa là gì
Bệnh phụ khoa là cách nói chung về những bệnh lý xảy ra ở cơ quan sinh dục của nữ giới. Những bệnh phụ khoa thường gặp có thể kể đến như rối loạn kinh nguyệt, viêm cổ tử cung, u xơ tử cung, u nang buồng trứng,…
1. Nguyên nhân gây bệnh phụ khoa
Bệnh phụ khoa là từ chỉ chung các những bệnh thường xuất hiện ở vùng kín phụ nữ
Bệnh phụ khoa không những gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản. Vậy nên chị em nên chủ động phòng tránh ngay từ đầu. Tuy bệnh phụ khoa là bệnh rất dễ mắc phải nhưng chị em chỉ cần tránh xa những nguyên nhân gây bệnh là có thể phòng tránh được căn bệnh phức tạp này. Những nguyên nhân gây bệnh phụ khoa có thể kể đến như:
2. Vệ sinh vùng kín không sạch sẽ
Phụ nữ vệ sinh vùng kín không sạch sẽ, không đúng cách, thụt rửa vùng kín, vệ sinh từ phía hậu môn sang… không thay băng vệ sinh thường xuyên trong chu kỳ kinh nguyệt, không thay giặt quần lót hàng ngày… Việc vệ sinh vùng kín không đúng cách chính là nguyên nhân gây bệnh viêm nhiễm phụ khoa hàng đầu ở phụ nữ.
Sử dụng dung dịch vệ sinh không phù hợp cũng là nguyên nhân gây bệnh
3. Quan hệ tình dục không an toàn
Lây các nhiễm khuẩn từ bạn tình cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh viêm phụ khoa cho chị em. Do đó nếu chị em có thói quen quan hệ tình dục không an toàn như quan hệ với nhiều bạn tình, quan hệ tình dục thô bạo, không sử dụng bao cao su khi quan hệ, quan hệ tình dục sớm… thì cũng rất dễ mắc phải các bệnh viêm nhiễm phụ khoa
4. Thủ thuật không an toàn
Việc thực hiện các thủ thuật như nạo hút thai, đặt ống thông tiểu… không đảm bảo cũng chính là nguyên nhân gây bệnh viêm nhiễm phụ khoa ở nữ do vùng kín bị các loại vi khuẩn có hại ở các dụng cụ y tế tấn công vào vùng kín.
Quan hệ tình dục không an toàn sẽ khiến bệnh ngày càng nặng hơn
Tất cả những lý do trên đều là tác nhân làm thay đổi nồng độ PH trong môi trường âm đạo. Ngoài ra, do cấu tạo niệu đạo ở phụ nữ ngắn hơn nam giới nên khi có những tác động trên, vi khuẩn có hại rất dễ xâm nhập và phát triển gây ra bệnh viêm nhiễm phụ khoa.
Hiện nay, tỷ lệ nữ giới vô sinh ngày càng cao, để phòng tránh bệnh phụ khoa lại càng trở nên cần thiết hơn. Ngoài việc trang bị cho mình những kiến thức cần thiết về bệnh thì chị em cũng nên chủ động phòng bệnh bằng cách:
Khám phụ khoa định kỳ để kịp thời phát hiện những bất thường và có hướng xử trí kịp thời
Xem thêm
>> Dấu hiệu nhận biết bệnh phụ khoa ở nữ giới
> Cách chữa bệnh nấm phụ khoa
|
What are the causes of gynecological diseases?
Currently, the incidence of gynecological diseases is increasing, but not everyone clearly understands this disease and its causes. Below are certain causes of gynecological diseases that women must keep in mind. What are the causes of gynecological diseases?
Gynecological diseases are a general term for diseases that occur in women's reproductive organs. Common gynecological diseases include menstrual disorders, cervicitis, uterine fibroids, ovarian cysts, etc.
1. Causes of gynecological diseases
Gynecological disease is a general term for diseases that often appear in women's private areas
Gynecological diseases not only affect daily life but also seriously affect reproductive health. So women should proactively prevent it from the beginning. Although gynecological diseases are very easy to get, women just need to stay away from the causes of the disease to prevent this complicated disease. Causes of gynecological diseases can include:
2. Cleaning the private area is not clean
Women do not clean their private areas properly, douche their private areas, clean from the anus to the anus... do not change sanitary napkins regularly during the menstrual cycle, do not change underwear every day... Cleaning Improper vaginal birth is the leading cause of gynecological infections in women.
Using inappropriate cleaning solutions is also a cause of disease
3. Having unsafe sex
Transmission of infections from sexual partners is also one of the causes of gynecological inflammation in women. Therefore, if women have unsafe sex habits such as having sex with many partners, having rough sex, not using condoms when having sex, having sex early... it is very easy to suffer from gynecological infections
4. The procedure is not safe
Performing procedures such as abortion, catheterization, etc. that are not guaranteed is also the cause of gynecological infections in women because the private area is attacked by harmful bacteria in medical instruments. into the private area.
Unsafe sex will make the disease worse
All of the above reasons are factors that change the PH concentration in the vaginal environment. In addition, because the structure of the urethra in women is shorter than in men, when the above effects occur, harmful bacteria can easily penetrate and grow, causing gynecological infections.
Nowadays, the rate of female infertility is increasing, making it even more necessary to prevent gynecological diseases. In addition to equipping yourself with the necessary knowledge about the disease, women should also proactively prevent the disease by:
Regular gynecological examinations to promptly detect abnormalities and provide timely treatment
see more
>> Signs of gynecological diseases in women
> How to cure gynecological fungus
|
thucuc
|
Phương pháp mổ trĩ hiện đại hiện nay
Bệnh trĩ là nỗi ám ảnh của nhiều người nhưng không phải trường hợp nào cũng có thể điều trị nội khoa (bằng thuốc). Trong nhiều trường hợp người bệnh cần phải phẫu thuật (điều trị ngoại khoa). Bài viết dưới đây sẽ tiết lộ những phương pháp mổ trĩ hiện đại hiện nay.
Phẫu thuật cắt trĩ là phương pháp điều trị hiệu quả cho những trường hợp trĩ nặng (độ 3 và 4).
Để điều trị bệnh trĩ, người bệnh có thể tham khảo các phương pháp mổ trĩ hiện đại sau:
Cắt trĩ bằng phương pháp Longo
Cắt trĩ phương pháp Longo là giải pháp hiệu quả giúp khắc phục được những nhược điểm của các phương pháp truyền thống trước đây. Cụ thể phương pháp này không cắt da ở vùng hậu môn mà nhấc búi trĩ và niêm mạc sa lên phía trong trực tràng – vùng không có cảm giác đau rồi cắt và khâu phía trong trực tràng.
Cắt trĩ phương pháp Longo là giải pháp hiệu quả được nhiều người tin tưởng sử dụng điều trị bệnh
Chính vì thế người bệnh cắt trĩ phương pháp Longo không còn cảm giác đau sau mổ, phẫu thuật nhanh chóng, thời gian nằm viện ngắn, thời gian phục hồi ngắn, người bệnh không phải nằm viện lâu, có thể về nhà ngay trong ngày. Đặc biệt cắt trĩ theo phương pháp Longo còn có tỷ lệ tái phát rất thấp.
Phương pháp này có thể áp dụng được cho mọi đối tượng, từ người bị huyết áp cao, tiểu đường, nhiễm trùng… ổn định. Đặc biệt, phương pháp này thích hợp với các loại trĩ có biến chứng độ 3, độ 4, trĩ nội lớn, trĩ vòng…
Mổ trĩ bằng phương pháp Milligan-Morgan
Phẫu thuật cắt trĩ theo phương pháp Milligan Morgan là phương pháp cắt trĩ can thiệp, cắt riêng từng búi trĩ một, để lại ở giữa các búi trĩ các mảnh da – niêm mạc.
Người bệnh có thể áp dụng phương pháp mổ trĩ khác theo tư vấn cụ thể của bác sĩ
Phẫu thuật cắt trĩ theo phương pháp Milligan Morgan có nhiều ưu điểm như:
Phương pháp này thường được chỉ định trong các trường hợp:
XEM THÊM:
>> Mổ trĩ có tốn kém không?
>> Cách chữa bệnh trĩ bằng rau diếp cá
>> Sau phẫu thuật trĩ đi ngoài ra máu
|
Modern hemorrhoid surgery methods today
Hemorrhoids are an obsession of many people, but not all cases can be treated medically (with medicine). In many cases, patients need surgery (surgical treatment). The article below will reveal modern hemorrhoid surgery methods today.
Hemorrhoidectomy is an effective treatment for severe hemorrhoids (grades 3 and 4).
To treat hemorrhoids, patients can refer to the following modern hemorrhoid surgery methods:
Hemorrhoidectomy using the Longo method
Longo hemorrhoidectomy is an effective solution that helps overcome the disadvantages of previous traditional methods. Specifically, this method does not cut the skin in the anal area, but lifts the hemorrhoids and prolapsed mucosa up inside the rectum - a painless area, then cuts and stitches inside the rectum.
Longo hemorrhoidectomy is an effective solution that many people trust to use to treat the disease
That's why patients with Longo hemorrhoidectomy no longer feel pain after surgery, the surgery is quick, the hospital stay is short, the recovery time is short, the patient does not have to stay in the hospital for a long time, and can go home the same day. . In particular, hemorrhoidectomy using the Longo method also has a very low recurrence rate.
This method can be applied to everyone, from people with stable high blood pressure, diabetes, infections, etc. In particular, this method is suitable for hemorrhoids with grade 3 and 4 complications, large internal hemorrhoids, ring hemorrhoids...
Hemorrhoid surgery using the Milligan-Morgan method
Hemorrhoidectomy according to the Milligan Morgan method is an interventional hemorrhoidectomy method that cuts each hemorrhoid separately, leaving pieces of skin and mucous membrane between the hemorrhoids.
Patients can apply other hemorrhoid surgery methods according to specific advice from the doctor
Hemorrhoidectomy surgery using the Milligan Morgan method has many advantages such as:
This method is often indicated in the following cases:
SEE MORE:
>> Is hemorrhoid surgery expensive?
>> How to treat hemorrhoids with fish mint
>> After surgery, hemorrhoids have bloody stools
|
thucuc
|
Tìm ra chất mới ngăn ngừa gan nhiễm mỡ
Gan nhiễm mỡ là tình trạng rối loạn chuyển hóa trong đó có quá nhiều tế bào mỡ trong gan hay nói một cách khác là gan bị tích tụ quá nhiều mỡ. Điều này nhanh chóng gây viêm gan và suy chức năng gan.
Nhưng mới đây, các nhà khoa học đến từ Viện Nghiên cứu Scripps (Florida, Hoa Kỳ) đã nghiên cứu và chế thành công một chất có thể ngăn ngừa bệnh này. Đó là chất SR9238. Các nhà khoa học cho biết, chất SR9238 có thể ức chế làm giảm tốc độ của quá trình diễn tiến dẫn đến bệnh gan nhiễm mỡ. Thậm chí, khi bệnh nhân bị bệnh, hợp chất SR9238 có thể điều trị để phục hồi sức khỏe cho người bệnh.
Để kiểm nghiệm tác dụng, các nhà khoa học đã thử nghiệm trên chuột. Sau 1 tháng thử nghiệm, họ nhận ra rằng, chất có thể làm giảm số lượng tế bào mỡ trong gan và giảm sự trình diện của gen tổng hợp mỡ trong gan lên tới 90%. Như vậy, chúng ta hoàn toàn có thể phục hồi được tình trạng gan nhiễm mỡ.
Với hợp chất mới được tìm ra này cho thấy đây là một hợp chất rất tiềm năng và chúng ta hoàn toàn có thể có phương pháp điều trị hữu hiệu trong tương lai.
|
Finding a new substance to prevent fatty liver
Fatty liver is a metabolic disorder in which there are too many fat cells in the liver, or in other words, the liver accumulates too much fat. This quickly causes hepatitis and liver failure.
But recently, scientists from the Scripps Research Institute (Florida, USA) have successfully researched and produced a substance that can prevent this disease. It is the substance SR9238. Scientists say that SR9238 can inhibit and reduce the speed of progression leading to fatty liver disease. Even when a patient is sick, the compound SR9238 can be treated to restore the patient's health.
To test the effects, scientists tested it on mice. After 1 month of testing, they realized that the substance could reduce the number of fat cells in the liver and reduce the expression of fat synthesis genes in the liver by up to 90%. Thus, we can completely restore fatty liver condition.
This newly discovered compound shows that this is a very potential compound and we can absolutely have an effective treatment method in the future.
|
medlatec
|
Vắc xin viêm não mô cầu Menactra: Phác đồ tiêm theo độ tuổi
Hiện nay, vắc xin viêm não mô cầu Menactra đã được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam, mang lại hiệu quả phòng bệnh cao, hạn chế tối đa nguy cơ mắc bệnh cũng như nguy cơ đối mặt với các biến chứng bệnh nguy hiểm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết phác đồ tiêm để đạt hiệu quả cao nhất.
1. Tìm hiểu về bệnh lý viêm não mô cầu
1.1. Định nghĩa viêm não mô cầu
Bệnh lý viêm não mô cầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính thông qua đường hô hấp. Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ trong mùa đông xuân, đặc trưng bởi tình trạng viêm màng quanh não hoặc tủy sống do sự tấn công từ vi khuẩn.
Viêm não mô cầu được chia thành 4 nhóm A, B, C, D trong đó viêm màng não mô cầu nhóm A là thường gặp nhất tại nước ta. Bên cạnh 4 nhóm điển hình trên còn 4 nhóm huyết thanh gây bệnh W – 135, X, Y và Z tuy ít độc lực hơn nhưng vẫn có thể tấn công và gây ra những biến chứng nguy hiểm ở trẻ có hệ miễn dịch kém.
Biến chứng của bệnh lý viêm não mô cầu được chia thành 2 nhóm gồm các biến chứng sớm và muộn, trong đó:
– Biến chứng sớm gồm tăng áp lực nội sọ, đông máu nội mạch rải rác, co giật, trụy tuần hoàn và suy giảm chức năng các cơ quan.
– Biến chứng muộn gồm mất thính lực, thị lực, suy giảm thần kinh kéo dài, não bộ kém phát triển và hoại tử dẫn đến cụt chi.
Bệnh lý viêm não mô cầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính thông qua đường hô hấp.
1.2. Nguyên nhân viêm não mô cầu
Bệnh lý viêm não mô cầu gây ra bởi vi khuẩn Neisseria meningitidis. Chủng vi khuẩn này thường xuất hiện ở dạng hai tế bào bên cạnh nhau như hai hạt cà phê, gram (-) và nằm trong bào tương của bạch cầu đa nhân.
Vi khuẩn Neisseria meningitidis được bao bọc trong một lớp vỏ chứa độc tố gây bệnh với tốc độ sản xuất nội độc tố cao gấp 100 thậm chí 1000 lần so với những loại vi khuẩn khác. Chính vì vậy khi xâm nhập cơ thể, nó sản sinh ra một lượng độc tố đậm đặc, theo máu chuyển đến tim, gây ảnh hưởng đến khả năng lưu thông máu và tạo áp lực lên mạch máu toàn cơ thể. Theo thời gian, các mạch máu này xuất huyết gây tổn thương các cơ quan nội tạng.
Sức đề kháng của vi khuẩn Neisseria meningitidis rất yếu, chỉ sống được vài giờ khi ra khỏi cơ thể. Vi khuẩn bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56 độ C trong 30 phút hoặc 60 độ C trong 10 phút, tuy nhiên có thể tồn tại trong nhiệt độ -20 độ C.
1.3. Dấu hiệu nhận biết
Sau khi nhiễm vi khuẩn gây bệnh, người bệnh sẽ có những biểu hiện sau:
– Sốt cao đột ngột, có thể lên tới 41 độ C.
– Đau mỏi cơ.
– Đau họng, ho.
– Mệt mỏi.
– Ớn lạnh.
– Đau đầu.
– Co giật.
– Ngủ li bì.
– Ăn kém.
– Buồn nôn, nôn.
– Cứng cổ.
Bên cạnh những dấu hiệu trên, người bị viêm não mô cầu còn xuất hiện những nốt tử ban trên da sau khi sốt 1 – 2 ngày. Những nốt tử ban này là ban da hoại tử có màu xanh tím hoặc đỏ thẫm, nổi bật trên da với đường kính khoảng 1 – 5mm, xuất hiện độc lập hoặc liên kết tạo thành đám và lan truyền nhanh chóng, hình thành vùng da hoại tử bề mặt phẳng.
Nhìn chung, các triệu chứng bệnh lý viêm não mô cầu khá tương tự triệu chứng các bệnh viêm đường hô hấp và dễ gây nhầm lẫn. Tuy nhiên đối với viêm não mô cầu, các triệu chứng bệnh thường diễn biến nhanh chóng và tệ theo thời gian. Do đó nếu phát hiện những dấu hiệu trên, người bệnh cần đi khám và điều trị sớm nhất có thể.
2. Tìm hiểu về vắc xin viêm não mô cầu Menactra
2.1. Chỉ định sử dụng vắc xin viêm não mô cầu Menactra
Trước đây nước ta lưu hành hai loại vắc xin viêm não mô cầu AC và BC, tuy nhiên gần đây loại vắc xin AC đã ngưng sản xuất trên toàn cầu mà thay bằng vắc xin Menactra sản xuất bởi Sanofi Pasteur (Pháp) phòng được cả 4 tuýp huyết thanh gây bệnh A, C, Y và W-135. Những tuýp này không có khả năng miễn dịch chéo nên việc tiêm phòng đầy đủ là rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe hiệu quả. Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ 2-8 độ C, không đóng đá.
Vắc xin Menactra sản xuất bởi Sanofi Pasteur (Pháp) phòng được cả 4 tuýp huyết thanh gây bệnh A, C, Y và W-135.
Vắc xin Menactra được chỉ định cho trẻ từ 9 tháng tuổi và người lớn không quá 55 tuổi.
– Trẻ từ 9 – 23 tháng: Tiêm 2 liều cách nhau ít nhất 3 tháng.
– Trẻ từ 2 tuổi trở lên và người lớn dưới 55 tuổi: Tiêm 1 liều duy nhất.
– Nhóm từ 15 – 55 tuổi có nguy cơ cao mắc bệnh có thể được chỉ định tiêm mũi nhắc lại cách mũi trước đó ít nhất 4 năm.
Vắc xin Menactra được chỉ định tiêm bắp, tốt nhất là mặt trước – ngoài của đùi hoặc vùng cơ delta (tùy theo tuổi và khối cơ). Tuyệt đối không tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm trong, dưới da với vắc xin Menactra.
Bên cạnh đó cần lưu ý một số khoảng cách tiêm giữa vắc xin Menactra và các loại vắc xin khác:
– Các loại vắc xin 6in1, 5in1, 4in1 hoặc DPT có thể tiêm chung cùng ngày hoặc nếu tiêm 4 loại kia trước thì khuyến khích 6 tháng sau mới tiêm Menactra. Nếu đã tiêm vắc xin Menactra trước thì không giới hạn thời gian tiêm 4 loại vắc xin trên.
– Tiêm cách vắc xin VA – Mengoc – BC 2 tháng.
– Tiêm cách vắc xin Prevenar 13 khoảng 1 tháng, tốt nhất nên hoàn thành phác đồ tiêm Prevenar 13 trước Menactra.
– Trẻ dưới 18 tuổi không tiêm Typhim cùng ngày.
Vắc xin Menactra được chỉ định cho trẻ từ 9 tháng tuổi và người lớn không quá 56 tuổi.
2.2. Chống chỉ định sử dụng vắc xin viêm não mô cầu Menactra
Không thực hiện tiêm Menactra với các đối tượng sau:
– Người phản ứng quá mẫn với bất kỳ thành phần nào trong vắc xin.
– Người mắc phải hội chứng Guillain – Barré.
– Người đang sốt, bị nhiễm khuẩn cấp tính, dị ứng tiến triển.
Bên cạnh đó cần thận trọng khi tiêm Menactra trong trường hợp:
– Phụ nữ có thai cần cân nhắc kỹ lợi ích và nguy cơ khi tiêm.
– Người bị suy giảm miễn dịch, thiếu hụt bổ thể hoặc đang trong thời gian sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch có khả năng không đáp miễn dịch đầy đủ với vắc xin.
– Người giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu.
2.3. Lưu ý khi sử dụng vắc xin
Tương tự như các loại khác, vắc xin Menactra đã được kiểm định an toàn sử dụng, tuy nhiên không loại trừ trường hợp xảy ra những phản ứng phụ không mong muốn trong vòng 7 ngày sau tiêm bao gồm:
– Trẻ từ 9 – 24 tháng: Đau, nổi ban hoặc sưng nhẹ tại vị trí tiêm.
– Trẻ từ 2 – 10 tuổi: Đau và sưng tại vị trí tiêm kèm một vài phản ứng như tiêu chảy, ngủ gà hoặc chán ăn.
– Trẻ từ 11 – 18 tuổi và người trưởng thành dưới 56 tuổi: Đau và sưng tại vị trí tiêm kèm đau đầu, mệt mỏi.
Nhìn chung, các triệu chứng thường nhẹ, tự biến mất sau vài ngày và việc tiêm vắc xin Menactra được khuyến khích bởi lợi ích nó mang lại cao hơn nhiều lần so với nguy cơ rủi ro. Tuy nhiên, hãy theo dõi kỹ tình trạng sau tiêm của bạn hoặc người thân để phát hiện nếu xuất hiện bất thường và xử lý kịp thời.
|
Menactra meningococcal vaccine: Injection regimen according to age
Currently, Menactra meningococcal vaccine has been widely used in Vietnam, providing high disease prevention effectiveness, minimizing the risk of disease as well as the risk of facing dangerous complications. However, not everyone knows the injection regimen to achieve the highest effectiveness.
1. Learn about meningococcal disease
1.1. Definition of meningococcal disease
Meningococcal disease is an acute infectious disease transmitted through the respiratory tract. The disease is common in young children during the winter and spring, characterized by inflammation of the membrane around the brain or spinal cord due to bacterial attack.
Meningococcal disease is divided into 4 groups A, B, C, D, of which group A meningococcal disease is the most common in our country. Besides the above 4 typical groups, there are also 4 pathogenic serogroups W - 135, X, Y and Z, which are less virulent but can still attack and cause dangerous complications in children with weak immune systems.
Complications of meningococcal disease are divided into 2 groups including early and late complications, including:
– Early complications include increased intracranial pressure, disseminated intravascular coagulation, seizures, circulatory collapse and impaired organ function.
– Late complications include loss of hearing, vision, long-term neurological impairment, underdeveloped brain and necrosis leading to limb amputation.
Meningococcal disease is an acute infectious disease transmitted through the respiratory tract.
1.2. Causes of meningococcal meningitis
Meningococcal disease is caused by the bacteria Neisseria meningitidis. This bacterial strain usually appears in the form of two cells next to each other like two coffee beans, gram (-) and located in the cytoplasm of polymorphonuclear leukocytes.
Neisseria meningitidis bacteria are enclosed in a shell containing pathogenic toxins with an endotoxin production rate 100 or even 1000 times higher than other types of bacteria. Therefore, when it enters the body, it produces a concentrated amount of toxins, which follow the blood to the heart, affecting the ability to circulate blood and putting pressure on blood vessels throughout the body. Over time, these blood vessels bleed, causing damage to internal organs.
The resistance of Neisseria meningitidis bacteria is very weak, it can only survive for a few hours when it leaves the body. Bacteria are destroyed at temperatures of 56 degrees Celsius for 30 minutes or 60 degrees Celsius for 10 minutes, but can survive at -20 degrees Celsius.
1.3. Identification signs
After being infected with pathogenic bacteria, the patient will have the following symptoms:
– Sudden high fever, which can reach 41 degrees Celsius.
– Muscle pain.
– Sore throat, cough.
- Tired.
– Chills.
- Headache.
- Convulsion.
– Sleeping heavily.
– Eat poorly.
– Nausea, vomiting.
– Stiff neck.
In addition to the above signs, people with meningococcal disease also develop red spots on the skin 1-2 days after fever. These necrotic spots are necrotic skin rashes that are blue-purple or dark red in color, prominent on the skin with a diameter of about 1 - 5mm, appearing alone or linked together to form clusters and spreading quickly, forming areas of skin. flat surface necrosis.
In general, the symptoms of meningococcal disease are quite similar to those of respiratory infections and can easily cause confusion. However, with meningococcal disease, symptoms often progress quickly and get worse over time. Therefore, if the above signs are detected, the patient needs to see a doctor and get treatment as soon as possible.
2. Learn about Menactra meningococcal vaccine
2.1. Indications for use of Menactra meningococcal vaccine
Previously, our country circulated two types of meningococcal vaccines AC and BC, however recently AC vaccine has been discontinued globally and replaced by Menactra vaccine produced by Sanofi Pasteur (France) which can prevent both. There are 4 serotypes that cause the disease A, C, Y and W-135. These types do not have cross-immunity, so full vaccination is essential to effectively protect health. Vaccines are stored at 2-8 degrees Celsius, not frozen.
Menactra vaccine produced by Sanofi Pasteur (France) prevents all four serotypes that cause the disease A, C, Y and W-135.
Menactra vaccine is indicated for children from 9 months of age and adults not older than 55 years of age.
– Children from 9 – 23 months: Inject 2 doses at least 3 months apart.
– Children 2 years of age and older and adults under 55 years of age: 1 single dose.
– Groups from 15 to 55 years old who are at high risk of getting the disease may be prescribed a booster shot at least 4 years after the previous shot.
Menactra vaccine is indicated for intramuscular injection, preferably on the front-outer surface of the thigh or deltoid muscle area (depending on age and muscle mass). Absolutely do not inject intravenously or intradermally or subcutaneously with Menactra vaccine.
Besides, it is important to note some injection intervals between Menactra vaccine and other vaccines:
– The 6in1, 5in1, 4in1 or DPT vaccines can be administered on the same day or if the other 4 vaccines are administered first, it is recommended to wait 6 months before injecting Menactra. If you have previously received Menactra vaccine, there is no time limit for the above 4 vaccines.
– Vaccinate 2 months after VA – Mengoc – BC vaccine.
– Vaccinate about 1 month after Prevenar 13 vaccine, it is best to complete Prevenar 13 injection regimen before Menactra.
– Children under 18 years old should not be vaccinated with Typhim on the same day.
Menactra vaccine is indicated for children from 9 months of age and adults not older than 56 years of age.
2.2. Use of Menactra meningococcal vaccine is contraindicated
Do not inject Menactra with the following subjects:
– People with hypersensitivity reactions to any ingredient in the vaccine.
– People with Guillain – Barré syndrome.
– People with fever, acute infections, progressive allergies.
In addition, caution should be exercised when injecting Menactra in the following cases:
– Pregnant women need to carefully consider the benefits and risks of vaccination.
– People with immunodeficiency, complement deficiency or are using immunosuppressive drugs may not have an adequate immune response to the vaccine.
– People with thrombocytopenia and blood clotting disorders.
2.3. Be careful when using vaccines
Similar to other types, Menactra vaccine has been tested for safety, but unwanted side effects within 7 days after vaccination cannot be ruled out, including:
– Children from 9 to 24 months: Pain, rash or mild swelling at the injection site.
– Children from 2 to 10 years old: Pain and swelling at the injection site along with some reactions such as diarrhea, drowsiness or loss of appetite.
– Children from 11 to 18 years old and adults under 56 years old: Pain and swelling at the injection site with headache and fatigue.
In general, symptoms are usually mild and disappear on their own after a few days, and Menactra vaccination is recommended because the benefits it brings are many times higher than the risks. However, carefully monitor your or your loved one's post-injection condition to detect any abnormalities and handle them promptly.
|
thucuc
|
Chỉ định thay khớp háng ở người viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế, đe dọa tới sức khỏe và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Để điều trị viêm khớp dạng thấp, bác sĩ có thể chỉ định thay khớp háng hoặc dùng thuốc tùy từng trường hợp cụ thể.
1. Viêm khớp dạng thấp - tình trạng thường gặp ở khớp háng
Viêm khớp tự miễn là tên gọi chung của 1 nhóm bệnh liên quan tới hệ thống khớp trên cơ thể. Khi mắc bệnh, hệ miễn dịch cơ thể tấn công lớp niêm mạc của khớp, khiến các khớp bị sưng đau, biến dạng khớp do viêm khớp và làm giảm phạm vi chuyển động của bệnh nhân. Tình trạng này không chỉ giới hạn tại các khớp mà còn có thể gây ảnh hưởng tới những cơ quan khác, dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm.Viêm khớp tự miễn gồm nhiều nhóm bệnh như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến, viêm cột sống dính khớp, xơ cứng bì,... Trong đó, viêm khớp dạng thấp là dạng viêm khớp tự miễn thường gặp nhất. Cơ chế của bệnh là màng hoạt dịch bị viêm, dày lên, có thể làm tổn thương sụn khớp, gây ăn mòn sụn hoặc xương dưới sụn, dẫn tới hư hỏng các khớp.Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp thường có triệu chứng đau đớn, khó chịu và cứng khớp ở các khớp bị sưng như bàn tay, bàn chân, cổ tay, khớp háng,... Nếu không được điều trị kịp thời thì bệnh sẽ để lại hậu quả vô cùng nghiêm trọng như: Gây biến dạng khớp háng, hạn chế hoặc mất khả năng vận động.
2. Chỉ định thay khớp háng cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
Có nhiều phương pháp được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp, tùy thuộc triệu chứng và tiến triển của bệnh. Thông thường, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện điều trị nội khoa, tập vật lý trị liệu hoặc phẫu thuật. Thăm khám, chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp kịp thời sẽ hạn chế tối đa nguy cơ biến chứng như viêm mạch máu, loãng xương, bệnh phổi mãn tính, tổn thương hệ thần kinh,...Với bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, tùy mức độ nặng và tình trạng sức khỏe, bác sĩ có thể chỉ định thay bán phần hoặc toàn bộ khớp háng bằng khớp háng nhân tạo. Bệnh nhân phù hợp với những điều kiện sau thường được chỉ định thay khớp háng:Đau khớp háng gây hạn chế sinh hoạt hằng ngày (khó thực hiện các động tác đi bộ, gập người,...);Đau khớp háng liên tục kể cả khi nghỉ ngơi, ban ngày hoặc ban đêm;Cứng khớp háng gây hạn chế khả năng di chuyển, nâng chân;Sử dụng thuốc kháng viêm, dụng cụ hỗ trợ đi bộ hoặc vật lý trị liệu không có nhiều tác dụng giảm đau.
Thay khớp háng điều trị viêm khớp dạng thấp mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân
3. Lợi ích khi thay khớp háng điều trị viêm khớp dạng thấp
Phẫu thuật thay khớp háng mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân như:Giúp trên 95% bệnh nhân giảm đau khớp háng sau phẫu thuật;Khôi phục khả năng vận động thoải mái cho bệnh nhân;Người bệnh có thể quay lại các sở thích trước đây, nhất là các hoạt động thể dục nhẹ nhàng như đi bộ, chơi golf,...;Cải thiện sự linh hoạt của khớp;Cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân vì giảm mất ngủ, giảm căng thẳng và mệt mỏi;Giảm nguy cơ mắc các vấn đề liên quan tới bệnh lý mãn tính như tiểu đường, suy tim, trầm cảm,...
4. Lưu ý sau điều trị viêm khớp dạng thấp bằng thay khớp háng
Chăm sóc và tập luyện sau phẫu thuật đóng vai trò quan trọng đối với sự khôi phục của người bệnh. Do đó, sau khi xuất viện, bệnh nhân cần chú ý:Có một chế độ dinh dưỡng cân bằng và khoa học;Đặt các vật dụng cần thiết trong tầm với để tiện sử dụng. Vị trí đặt đồ vật nên ở ngang hông để người bệnh không phải cúi người hoặc với tay lên;Điều chỉnh một số đồ dùng trong nhà tắm cho phù hợp với việc sinh hoạt như thêm tay vịn tường nhà tắm, nâng cao bệ ngồi toilet,...;Sau phẫu thuật 6 -12 tuần, bệnh nhân cần tái khám. Nếu quá trình hồi phục tiến triển tốt thì người bệnh nên tiếp tục tái khám định kỳ trong vòng 6 - 12 tháng;Thực hiện các bài tập vật lý trị liệu để lấy lại khả năng hoạt động của cơ và khớp;Sử dụng các thiết bị hỗ trợ như gậy, nạng, khung tập đi,... theo đúng hướng dẫn.Điều trị viêm khớp dạng thấp bằng phương pháp thay khớp háng nhân tạo đã mở ra hy vọng cho bệnh nhân trong việc khôi phục khả năng vận động và cải thiện chất lượng cuộc sống. Vì vậy, nếu có triệu chứng viêm khớp dạng thấp, người bệnh nên đi khám ngay để được bác sĩ tư vấn và chỉ định phương pháp điều trị thích hợp.
|
Indications for hip replacement in people with rheumatoid arthritis
Rheumatoid arthritis is one of the leading causes of disability, threatening health and seriously affecting the patient's quality of life. To treat rheumatoid arthritis, your doctor may prescribe hip replacement or medication depending on each specific case.
1. Rheumatoid arthritis - a common condition in the hip joint
Autoimmune arthritis is the common name for a group of diseases related to the body's joint system. When sick, the body's immune system attacks the lining of the joints, causing painful swelling of the joints, joint deformity due to arthritis and reducing the patient's range of motion. This condition is not limited to the joints but can also affect other organs, leading to many dangerous complications. Autoimmune arthritis includes many groups of diseases such as rheumatoid arthritis, psoriatic arthritis, Ankylosing spondylitis, scleroderma, etc. Of these, rheumatoid arthritis is the most common form of autoimmune arthritis. The mechanism of the disease is that the synovial membrane becomes inflamed and thickened, which can damage the articular cartilage, causing erosion of the cartilage or subchondral bone, leading to damage to the joints. Patients with rheumatoid arthritis often have painful symptoms. , discomfort and stiffness in swollen joints such as hands, feet, wrists, hip joints, etc. If not treated promptly, the disease will have extremely serious consequences such as: Deformity hip joint, limited or lost mobility.
2. Indications for hip replacement for patients with rheumatoid arthritis
There are many methods used to treat rheumatoid arthritis, depending on the symptoms and progression of the disease. Normally, doctors will prescribe patients to undergo medical treatment, physical therapy or surgery. Timely examination, diagnosis and treatment of rheumatoid arthritis will minimize the risk of complications such as vasculitis, osteoporosis, chronic lung disease, nervous system damage, etc. For patients with inflammation. rheumatoid arthritis, depending on the severity and health condition, the doctor may prescribe partial or total hip replacement with an artificial hip joint. Patients who meet the following conditions are often prescribed hip replacement: Hip pain that limits daily activities (difficulty walking, bending, etc.); Continuous hip pain even when resting, day or night; Hip stiffness limits the ability to move and lift the legs; Using anti-inflammatory drugs, walking aids or physical therapy does not have much effect on pain relief .
Hip replacement to treat rheumatoid arthritis brings many benefits to patients
3. Benefits of hip replacement to treat rheumatoid arthritis
Hip replacement surgery brings many benefits to patients such as: Helps over 95% of patients reduce hip pain after surgery; Restores the ability to move comfortably for patients; Patients can return to their hobbies Previously, especially light exercise activities such as walking, playing golf,...;Improving joint flexibility;Improving the patient's quality of life because of reduced insomnia, stress and fatigue Fatigue; Reduce the risk of problems related to chronic diseases such as diabetes, heart failure, depression,...
4. Notes after treating rheumatoid arthritis with hip replacement
Post-operative care and exercise play an important role in the patient's recovery. Therefore, after discharge from the hospital, patients need to pay attention to: Have a balanced and scientific diet; Place necessary items within reach for ease of use. Placement of objects should be at hip level so that the patient does not have to bend or reach up; Adjust some bathroom items to suit daily activities such as adding handrails to the bathroom wall, raising the toilet seat. ,...;After surgery 6 -12 weeks, the patient needs a follow-up examination. If the recovery process is progressing well, the patient should continue to have regular check-ups within 6 - 12 months; Perform physical therapy exercises to regain the ability to operate muscles and joints; Use medical devices. Support equipment such as canes, crutches, walkers, etc. according to instructions. Treating rheumatoid arthritis with artificial hip replacement has opened up hope for patients in restoring mobility. and improve quality of life. Therefore, if there are symptoms of rheumatoid arthritis, the patient should immediately see a doctor for advice and appropriate treatment.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Abamune L
HIV là căn bệnh thế kỷ, trước đây có tỷ lệ tử vong rất cao. Tuy nhiên sự phát triển của nhiều thuốc điều trị đã kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân, một trong số đó là sản phẩm Abamune. Vậy Abamune L là thuốc gì và sử dụng như thế nào?
1. Abamune L là thuốc gì?
Abamune L là thuốc gì? Thuốc Abamune L có thành phần hoạt chất bao gồm Abacavir (dưới dạng Abacavir Sulfate) hàm lượng 600mg và Lamivudine hàm lượng 300mg. Abamune L được sản xuất bởi Cipla., Ltd của Ấn Độ, lưu hành tại Việt Nam với SĐK VN3-90-18. Thuốc Abamune L bào chế dạng viên nén dùng đường uống, đóng gói mỗi hộp 1 lọ x 30 viên thuốc.
2. Abamune L có tác dụng gì?
Thành phần hoạt chất Abacavir và Lamivudine trong thuốc Abamune L đều có công dụng ức chế enzym sao chép ngược Nucleoside (Nucleoside Reverse Transcriptase - NRTI). Trong đó Abacavir là nhóm thuốc chống retrovirus đầu tiên được triển khai.Cả 2 hoạt chất trong thuốc Abamune L đều hoạt động theo cùng một cơ chế là ngăn chặn hoạt động của enzyme sao chép ngược, một loại enzyme được sản xuất bởi virus HIV cho phép virus lây nhiễm cho các tế bào khác và tạo ra nhiều virus hơn.Abamune L cần được chỉ định kết hợp với ít nhất một loại thuốc điều trị HIV khác, có tác dụng làm giảm tải lượng HIV trong máu và duy trì tải lượng ở mức thấp nhất có thể.Lưu ý là thuốc Abamune L không giúp bệnh nhân điều trị khỏi hoàn toàn việc nhiễm HIV hoặc AIDS, nhưng nó có thể giúp hạn chế tối đa những tổn thương của virus đối với hệ thống miễn dịch, đồng thời hạn chế nguy cơ phát triển các bệnh nhiễm trùng cơ hội và các bệnh lý khác liên quan đến AIDS.Hoạt chất Lamivudine trong thuốc Abamune L bị chuyển hóa bởi cả những tế bào nhiễm và không nhiễm virus thành dẫn xuất triphosphat (TP), đây chính là dạng hoạt động của Lamivudine khi vào cơ thể. Tuy nhiên, Lamivudin-TP không ảnh hưởng đến chuyển hóa Deoxynucleotide ở tế bào bình thường, nó chỉ là yếu tố ức chế yếu polymerase DNA alpha và beta của động vật có vú nên ít có tác dụng đến DNA tế bào của động vật có vú.Trong thử nghiệm về khả năng thuốc tác dụng tới cấu trúc ty lạp thể, thành phần và chức năng DNA, Lamivudine không có tác dụng gây độc đáng kể. Lamivudine chỉ có khả năng rất thấp làm giảm thành phần DNA, không sáp nhập vĩnh viễn vào DNA ty lạp thể và không đóng vai trò chất ức chế polymerase DNA gamma của ty lạp thể.
3. Chỉ định, chống chỉ định của thuốc Abamune L
Abamune L được chỉ định trong điều trị nhiễm HIV ở người trưởng thành và trẻ em từ 12 tuổi trở lên với mục đích tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể.Tuy nhiên, thuốc Abamune L cần được sử dụng kết hợp với ít nhất một loại thuốc chống virus khác để điều trị HIV.Thuốc Abamune L chống chỉ định trong những trường hợp sau:Người có cơ địa hoặc tiền sử từng bị dị ứng với Abacavir, Lamivudine hay bất cứ thành phần nào khác có trong Abamune L;Trẻ em dưới 12 tuổi chống chỉ định điều trị bằng Abamune L;Không sử dụng Abamune L cho bệnh nhân nhiễm HIV có số lượng bạch cầu trung tính thấp.
4. Liều lượng, cách dùng thuốc Abamune L
Liều lượng, cách dùng thuốc Abamune L được khuyến cáo như sau:Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Liều khuyến cáo là 1 viên Abamune L mỗi lần, 2 lần uống mỗi ngày;Chỉnh liều ở bệnh nhân có suy chức năng thận hoặc suy gan nặng.
5. Tác dụng phụ của Abamune L
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Abamune L (xảy ra với tỷ lệ 1-10%) bao gồm:Phản ứng dị ứng hay mẫn cảm;Phát ban ngoài da;Rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy, đau bụng (thường là đau dạ dày);Đau đầu, đau khớp;Rối loạn chức năng cơ;Ho, triệu chứng ở mũi (các vấn đề về mũi, như kích thích và chảy nước mũi);Sốt;Trạng thái thờ ơ, thiếu năng lượng, mệt mỏi;Mất ngủ hoặc khó ngủ;Cảm giác khó chịu (cảm thấy không khỏe);Chán ăn;Rụng tóc;
6. Một số vấn đề cần chú ý khi dùng Abamune L
Thận trọng dùng thuốc Abamune L cho các trường hợp sau:Phụ nữ béo phì;Bệnh nhân mắc bệnh lý gan, xơ gan do viêm gan B mạn;Bệnh nhân suy thận;Bệnh nhân mang thai 3 tháng đầu thai kỳ và đang cho con bú.Về mặt tương tác thuốc cần tránh dùng Abamune L kết hợp với Ribavirin hay Stavudin. Do đó, người bệnh cần thông báo với bác sĩ về danh sách tất cả các sản phẩm đang sử dụng trước khi bắt đầu điều trị HIV bằng Abamune L.Theo khuyến cáo của nhà sản xuất, thuốc Abamune L cần được bảo quản trong trong bao bì kín, lưu trữ ở nơi khô ráo, thoáng mát và tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp.Tóm lại, thuốc Abamune L có thành phần hoạt chất bao gồm Abacavir (dưới dạng Abacavir Sulfate) hàm lượng 600mg và Lamivudine hàm lượng 300mg. Thuốc Abamune L được chỉ định trong điều trị nhiễm HIV ở người trưởng thành và trẻ em từ 12 tuổi trở lên với mục đích tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.
|
Uses of Abamune L
HIV is the disease of the century, previously with a very high mortality rate. However, the development of many treatment drugs has extended the life of patients, one of which is the product Abamune. So what medicine is Abamune L and how to use it?
1. What medicine is Abamune L?
What medicine is Abamune L? Abamune L medicine has active ingredients including Abacavir (in the form of Abacavir Sulfate) 600mg and Lamivudine 300mg. Abamune L is manufactured by Cipla., Ltd of India, circulated in Vietnam with registration number VN3-90-18. Abamune L is prepared in tablet form for oral use, packaged in each box of 1 bottle x 30 pills.
2. What effects does Abamune L have?
The active ingredients Abacavir and Lamivudine in Abamune L both inhibit Nucleoside reverse transcriptase (NRTI). Abacavir is the first group of anti-retroviral drugs to be deployed. Both active ingredients in the drug Abamune L work by the same mechanism by blocking the activity of reverse transcriptase, an enzyme produced by the HIV virus. allows the virus to infect other cells and produce more virus. Abamune L should be prescribed in combination with at least one other HIV medication, which reduces the amount of HIV in the blood and maintains the load. Keep the dosage as low as possible. Note that Abamune L does not help patients completely cure HIV infection or AIDS, but it can help minimize the virus's damage to the immune system. At the same time, it limits the risk of developing opportunistic infections and other diseases related to AIDS. The active ingredient Lamivudine in Abamune L is metabolized by both infected and uninfected cells into triphosphate derivatives (TP). ), this is the active form of Lamivudine when it enters the body. However, Lamivudin-TP does not affect Deoxynucleotide metabolism in normal cells. It is only a weak inhibitor of mammalian DNA polymerase alpha and beta, so it has little effect on mammalian cellular DNA. breast. In testing on the drug's ability to affect mitochondrial structure, DNA composition and function, Lamivudine did not have significant toxic effects. Lamivudine has only a very low ability to degrade DNA, is not permanently incorporated into mitochondrial DNA, and does not act as an inhibitor of mitochondrial DNA polymerase gamma.
3. Indications and contraindications of the drug Abamune L
Abamune L is indicated for the treatment of HIV infection in adults and children aged 12 years and older with the purpose of strengthening the body's immunity. However, Abamune L medicine needs to be used in combination with at least another antiviral drug to treat HIV. Abamune L is contraindicated in the following cases: People with an allergic reaction to Abacavir, Lamivudine or any other ingredient in Abamune L; Children under 12 years of age are contraindicated for treatment with Abamune L; Do not use Abamune L in HIV-infected patients with low neutrophil counts.
4. Dosage and how to use Abamune L
Dosage and usage of Abamune L are recommended as follows: Adults and children over 12 years old: Recommended dose is 1 Abamune L tablet each time, 2 times per day; Adjust dose in patients with impaired kidney function or severe liver failure.
5. Side effects of Abamune L
The most common side effects of Abamune L (occurring at a rate of 1-10%) include: Allergic or hypersensitivity reactions; Skin rash; Gastrointestinal disorders such as nausea, vomiting, diarrhea , abdominal pain (usually stomach pain); Headache, joint pain; Muscle dysfunction; Cough, nasal symptoms (nasal problems, such as irritation and runny nose); Fever; Lethargy Lethargy, lack of energy, fatigue; Insomnia or difficulty sleeping; Malaise (feeling unwell); Loss of appetite; Hair loss;
6. Some issues to pay attention to when using Abamune L
Use Abamune L with caution in the following cases: Obese women; Patients with liver disease, cirrhosis due to chronic hepatitis B; Patients with kidney failure; Pregnant patients in the first 3 months of pregnancy and are breastfeeding Breastfeeding. In terms of drug interactions, you should avoid using Abamune L in combination with Ribavirin or Stavudin. Therefore, patients need to inform their doctor about the list of all products they are using before starting HIV treatment with Abamune L. According to the manufacturer's recommendations, Abamune L medicine should be stored in a refrigerator. Sealed packaging, stored in a dry, cool place and away from direct sunlight. In summary, Abamune L medicine has active ingredients including Abacavir (in the form of Abacavir Sulfate) 600mg content and Lamivudine content 300mg. Abamune L medicine is indicated for the treatment of HIV infection in adults and children aged 12 years and older with the purpose of enhancing the body's immunity. To ensure effective use and avoid unwanted side effects, patients need to use the medicine according to the instructions of their doctor or pharmacist.
|
vinmec
|
Đau dạ dày nên uống nước gì để nhanh chóng giảm cơn đau
Đau dạ dày nên uống nước gì để những cơn đau âm ỉ biến mất. Thay vì ôm bụng để chịu đựng cơn đau hành hạ hay lạm dụng thuốc giảm đau. Mà hãy áp dụng ngay những loại nước giảm đau dạ dày hiệu quả dưới đây nhé!
1. Đau dạ dày nên uống nước gì? 7 loại nước uống tốt cho dạ dày
1.1 Uống nước ấm giúp làm nóng bụng
Bổ sung nước mỗi ngày là điều thiết yếu đối với cơ thể chúng ta. Bên cạnh đó, nước còn giúp hệ tiêu hóa hấp thụ các chất dinh dưỡng từ thực phẩm một cách hiệu quả. Việc mất nước sẽ khiến quá trình tiêu hóa trở nên khó khăn, đồng thời tăng các khả năng làm đau dạ dày.
Đối với người lớn, cung cấp đủ hai lít nước mỗi ngày là điều rất cần thiết. Khi triệu chứng đau dạ dày xuất hiện, người bệnh nên uống một ly nước ấm và điều hòa hơi thở để giảm bớt cơn đau.
Uống một ly nước ấm sẽ giúp người bệnh để giảm bớt cơn đau
1.2. Đau dạ dày nên uống nước gì? Uống nước gừng
Gừng có đặc tính kháng viêm, giảm đau rất mạnh. Đặc biệt, gừng rất tốt cho việc hỗ trợ điều trị dạ dày. Gừng cũng là một trong những cách giảm đau dạ dày tức thì nhanh nhất.
Cách sử dụng rất đơn giản:
– Cách 1: Thái vài lát gừng tươi, nhai nát rồi nuốt lấy nước.
– Cách 2: Ngâm vài lát gừng vào cốc nước nóng để uống.
– Cách 3: Ép gừng tươi chắt lấy nước, sau đó pha với nước ấm và thêm mật ong cho dễ uống
Nếu trong nhà không có sẵn củ gừng tươi thì có thể thay thế bằng trà gừng đóng gói. Được bán tại các nhà thuốc tác dụng cũng rất nhanh chóng.
1.3. Nước dừa
Trong nước dừa chứa khá nhiều khoáng chất, vitamin và một số axit béo lành mạnh. Đây được coi là một trong những loại nước uống tốt cho người bị đau dạ dày. Với hàm lượng khoáng chất cao có trong nước dừa sẽ có giúp trung hòa axit và làm dịu cảm giác nóng rát ở vùng thượng vị. Do vậy, khi bị đau uống nước dừa sẽ làm giảm nhanh cơn đau dạ dày và một số triệu chứng đi kèm.
1.4. Nghệ và mật ong
Nếu bạn hay bị đau dạ dày thì nên chuẩn bị sẵn hai nguyên liệu này trong nhà. Trong nghệ chứa nhiều hoạt chất curcumin giúp làm lành vết thương, kháng viêm và trung hòa nồng độ axit. Còn mật ong chứa nhiều vitamin và khoáng chất làm tăng sức đề kháng, đồng thời tăng khả năng chống chịu của dạ dày.
Cách dùng rất đơn giản, chỉ cần pha khoảng hai thìa tinh bột nghệ với một thìa mật ong vào ly nước ấm. Khuấy đều lên rồi uống. Hoạt chất có trong hai nguyên liệu này sẽ giúp làm dịu cơn đau trong chốc lát. Duy trì uống lâu dài để cải thiện tình trang bệnh nhanh chóng.
Hoạt chất có trong nghệ và mật ong sẽ giúp làm dịu cơn đau trong chốc lát
1.5. Nước muối – Đáp án cho câu hỏi đau dạ dày nên uống nước gì?
Một biện pháp đơn giản, không tốn kém nhưng giúp giảm nhanh cơn đau dạ dày đó là dùng nước muối ấm pha loãng. Nước muối có tác dụng diệt vi khuẩn, làm sạch đường tiêu hóa, giảm co thắt dạ dày từ đó khiến cho cơn đau không còn nữa.
Vì vậy, khi cơn đau dạ dày ập đến. Hãy pha ngay một cốc nước muối ấm, uống từ từ cơn đau sẽ dần tan biến.
1.6. Trà hoa cúc
Trà hoa cúc không chỉ giải nhiệt mà còn có tác dụng kháng viêm, ngăn ngừa vết loét tiến triển và phục hồi niêm mạc bị tổn thương ở dạ dày.
Cách thực hiện như sau:
– Nguyên liệu bao gồm 10g hoa cúc khô và 30ml mật ong.
– Tráng qua hoa cúc một lần với nước sôi. Sau đó, thêm một lượng nước vừa đủ vào hãm trà trong khoảng từ 10-15 phút. Cuối cùng, cho thêm mật ong vào rồi uống.
1.7. Nước ép lá bạc hà
Bạn có thể sử dụng nước ép lá bạc hà để giảm ngay những cơn đau dạ dày. Theo nghiên cứu, trong lá bạc hà có nhiều khoáng chất có khả năng chống oxy hóa, đào thải các chất độc hại và giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa. Đồng thời, lá bạc hà cũng có tác dụng giảm đau bụng và khó tiêu hiệu quả.
Bạn hãy làm theo cách sau:
– Lấy lá bạc hà rửa sạch rồi cho vào máy xay nhuyễn.
– Sau đó vắt phần lá đã xay để lấy nước cốt.
– Dùng nước cốt uống từ từ để làm dịu cơn đau.
Người bệnh có thể sử dụng nước ép lá bạc hà để giảm ngay những cơn đau dạ dày
2. Một số loại nước khi đau dạ dày nên tránh
Bên cạnh các loại nước nên uống thì người bệnh cần nắm bắt được những loại nước uống không nên và làm ảnh hưởng trực tiếp đến dạ dày, khiến cho tình trạng bệnh trở nên nặng hơn. Do đó để quá trình điều trị diễn ra thuận lợi và nhanh chóng khỏi, người bệnh nên tránh các loại thức uống dưới đây:
– Đồ uống có cồn: Khi bị đau dạ dày người bệnh tuyệt đối không nên sử dụng rượu, bia. Bởi trong các loại đồ uống này có chứa hàm lượng lớn khí CO2 khiến axit dạ dày tăng bất thường, gây viêm loét dạ dày.
– Nước ngọt có gas: Đây là loại thức uống gây hại cho sức khỏe. Đặc biệt đối với những người đang gặp vấn đề về dạ dày. Lượng axit, đường và chất bảo quản trong thức uống này sẽ khiến cho tình trạng viêm loét, đau dạ dày càng trở nên nghiêm trọng hơn.
– Thức uống chứa caffeine: Bệnh nhân bị đau dạ dày nên hạn chế các loại thức uống chứa hàm lượng caffeine cao như trà đặc và cà phê. Bởi các đồ uống này sẽ khiến dạ dày bị kích thích và gia tăng lượng axit. Từ đó gây ra những cơn đau dạ dày kèm theo triệu chứng buồn nôn.
Nước ngọt có gas là thức uống gây hại cho những người đang gặp vấn đề về dạ dày
– Các loại nước ép chứa nhiều axit: Cam, quýt, quất, bưởi,… đều là những loại nước ép chứa nhiều axit. Nó sẽ kích thích lên vết loét khiến cho dạ dày bị nóng rát, khó chịu ở vùng thượng vị. Do vậy, bệnh nhân nên sử dụng nước ép từ các loại trái cây khác để tránh ảnh hưởng đến dạ dày trong quá trình điều trị.
Trên đây là bài viết tổng hợp các loại nước uống để trả lời cho câu hỏi “ Đau dạ dày nên uống nước gì? “ và những đồ uống nên tránh trong quá trình điều trị. Bên cạnh đó, Người bệnh cũng nên thực hiện chế độ ăn lành mạnh, sinh hoạt điều độ và tập thể dục thường xuyên để góp phần mang lại hiệu quả tốt nhất.
|
What water should you drink for stomach pain to quickly relieve the pain?
What should you drink for stomach pain to make the dull pain disappear? Instead of holding your stomach to endure the excruciating pain or abusing painkillers. But immediately apply the effective stomach pain relief drinks below!
1. What water should you drink if you have a stomachache? 7 types of drinks that are good for the stomach
1.1 Drinking warm water helps warm the stomach
Adding water every day is essential for our bodies. Besides, water also helps the digestive system absorb nutrients from food effectively. Dehydration will make digestion difficult and increase the likelihood of stomach pain.
For adults, providing two liters of water a day is essential. When stomach pain symptoms appear, the patient should drink a glass of warm water and regulate their breathing to reduce the pain.
Drinking a glass of warm water will help the patient to reduce pain
1.2. What water should I drink if I have a stomachache? Drink ginger water
Ginger has strong anti-inflammatory and pain-relieving properties. In particular, ginger is very good for supporting stomach treatment. Ginger is also one of the fastest ways to instantly relieve stomach pain.
It's really easy to use:
– Method 1: Cut a few slices of fresh ginger, chew and swallow the juice.
– Method 2: Soak a few slices of ginger in a cup of hot water to drink.
– Method 3: Squeeze fresh ginger to get the juice, then mix with warm water and add honey to make it easy to drink.
If fresh ginger is not available at home, you can replace it with packaged ginger tea. Sold at pharmacies, the effect is also very quick.
1.3. Coconut water
Coconut water contains quite a lot of minerals, vitamins and some healthy fatty acids. This is considered one of the best drinks for people with stomach pain. The high mineral content in coconut water will help neutralize acids and soothe the burning sensation in the epigastric area. Therefore, when you have pain, drinking coconut water will quickly reduce stomach pain and some accompanying symptoms.
1.4. Turmeric and honey
If you often have stomach pain, you should prepare these two ingredients at home. Turmeric contains many active ingredients curcumin that helps heal wounds, fight inflammation and neutralize acidity. Honey contains many vitamins and minerals that increase resistance and increase the stomach's resistance.
Usage is very simple, just mix about two spoons of turmeric powder with one spoon of honey in a glass of warm water. Stir well then drink. The active ingredients in these two ingredients will help relieve pain in an instant. Maintain long-term drinking to improve the condition quickly.
Active ingredients in turmeric and honey will help relieve pain in an instant
1.5. Salt water - The answer to the question: What water should you drink if you have a stomachache?
A simple, inexpensive measure that helps quickly relieve stomach pain is to use diluted warm salt water. Salt water has the effect of killing bacteria, cleaning the digestive tract, reducing stomach spasms, thereby making the pain no longer exist.
So when the stomach pain strikes. Immediately mix a cup of warm salt water, drink slowly and the pain will gradually disappear.
1.6. Chrysanthemum tea
Chrysanthemum tea not only cools the stomach but also has anti-inflammatory effects, prevents ulcers from progressing and restores damaged stomach lining.
Proceed as follows:
– Ingredients include 10g dried chrysanthemum flowers and 30ml honey.
– Rinse the chrysanthemum once with boiling water. Then, add a sufficient amount of water to steep the tea for about 10-15 minutes. Finally, add honey and drink.
1.7. Mint leaf juice
You can use mint leaf juice to immediately relieve stomach pain. According to research, mint leaves contain many minerals that have antioxidant properties, eliminate toxic substances and help support the digestive system. At the same time, mint leaves also effectively reduce stomach pain and indigestion.
Please do as follows:
– Wash mint leaves and put them in a blender.
– Then squeeze the ground leaves to get the juice.
– Use the juice to drink slowly to soothe the pain.
Patients can use mint leaf juice to immediately relieve stomach pain
2. Some types of water should be avoided when having a stomachache
In addition to the types of water that should be drunk, patients need to understand the types of water that they should not drink and that directly affect the stomach, making the condition worse. Therefore, to make the treatment process go smoothly and heal quickly, patients should avoid the following drinks:
– Alcoholic beverages: When suffering from stomach pain, the patient should absolutely not use alcohol or beer. Because these drinks contain large amounts of CO2 gas, it causes stomach acid to increase abnormally, causing stomach ulcers.
– Carbonated soft drinks: This is a drink that is harmful to health. Especially for people who are having stomach problems. The amount of acid, sugar and preservatives in this drink will make ulcers and stomach pain even more serious.
– Drinks containing caffeine: Patients with stomach pain should limit drinks containing high levels of caffeine such as strong tea and coffee. Because these drinks will irritate the stomach and increase acidity. This causes stomach pain along with nausea.
Carbonated soft drinks are harmful to people who have stomach problems
– Juices that contain a lot of acid: Orange, tangerine, kumquat, grapefruit,... are all juices that contain a lot of acid. It will irritate the ulcer, causing the stomach to feel burning and uncomfortable in the epigastric area. Therefore, patients should use juice from other fruits to avoid affecting the stomach during treatment.
Above is an article summarizing types of drinking water to answer the question "What water should I drink for a stomachache?" “ and drinks that should be avoided during treatment. In addition, patients should also follow a healthy diet, moderate lifestyle and exercise regularly to help bring about the best results.
|
thucuc
|
Trẻ 4 tuổi phát triển như thế nào?
Các hoạt động như vui chơi, học tập ... đều có thể được áp dụng giúp cho trẻ 4 tuổi có nhiều cơ hội phát triển. Vì vậy cha mẹ cần chuẩn bị sẵn sàng để cùng trẻ học các kỹ năng cũng như kiến thức tốt giúp trẻ phát triển toàn diện hơn trong tương tai. Để làm được việc này cha mẹ phải hiểu được các mốc phát triển quan trọng của trẻ đặc biệt ở trẻ lên 4 tuổi.
1. Quá trình phát triển của trẻ 4 tuổi về thể chất
Trẻ 4 tuổi phát triển như thế nào về thể chất? Chiều cao và cân nặng của trẻ 4 tuổi được xem như những chỉ số giúp đánh giá sự phát triển của trẻ đã đúng theo tiêu chuẩn chưa. Vì vậy, rất nhiều cha mẹ quan tâm đến hai chỉ số này. Trẻ 4 tuổi cao và nặng bao nhiêu? Với trẻ 4 tuổi thì tiêu chuẩn về chiều cao và cân nặng sẽ được theo dõi theo thang đo của Tổ chức Y tế thế giới WHO:Trẻ gái có cân nặng bình thường 16.6kg và chiều cao 102.7 cm. Bé trai 4 tuổi cân nặng bao nhiêu? Trẻ trai có cân nặng bình thường 16.3 kg và chiều cao 105 cm.Sự phát triển thể chất của trẻ ở giai đoạn này có thể giúp trẻ có khả năng thực hiện được các hoạt động như nhảy lò cò một chân, nhảy chân sáo, tự đánh răng, sử dụng được muỗng và thìa...
2. Quá trình phát triển nhận thức của trẻ 4 tuổi
Hầu hết các trẻ khi ở độ tuổi này đều bắt đầu tiếp thu được các khái niệm có tính trừu tượng chẳng hạn như hiểu được tại sao ngày và đêm khác nhau, tín hiệu đèn giao thông, và một số con số hoặc mặt chữ...Trẻ 4 tuổi rất ham học hỏi được thể hiện qua việc trẻ rất chăm chú lắng nghe mọi người trò chuyện, hoặc quan sát xung quanh môi trường trẻ sống.... Vì vậy, hướng dẫn và dạy dỗ trẻ ở giai đoạn này đạt hiệu quả nhất nên thực hiện vừa học vừa chơi, chẳng hạn như chơi đố vui nhận diện mặt chữ hay con số, hay ra đề cho trẻ các câu đố đơn giản... Ngoài ra, cha mẹ và người thân trong gia đình nên dành thời gian trò chuyện với trẻ, trả lời câu hỏi của trẻ. Bằng cách này sẽ giúp trẻ học hỏi được nhiều hơn và hiệu quả hơn.Khi trẻ 4 tuổi thì nhận thức của trẻ có thể thực hiện được:Trẻ có thể nói chuyện rõ ràng, mạch lạc và dễ hiểu hơn. Trẻ bắt đầu sử dụng các câu hỏi như: Khi nào, bao nhiêu, tại sao... và trẻ rất tò mò với các sự vật hiện tượng xung quanh trẻ.Trẻ dần dần hiểu được các khía nhiệm khó chẳng hạn như phân biệt chất lượng tốt hay xấu, hoặc số lượng ít hay nhiều...Trẻ nhận định được màu sắc và gọi tên chính xác các loại màu sắc đó, hoặc trẻ có thể gọi đúng tên các con vật mà trẻ nhìn thấyỞ giai đoạn này trẻ bắt đầu ghi nhớ được những tình tiết đơn giản của câu chuyện,...
Trẻ 4 tuổi phát triển như thế nào là vấn đề được nhiều bà mẹ quan tâm
3. Quá trình phát triển kỹ năng vận động của trẻ 4 tuổi
Trẻ 4 tuổi có sự tiến bộ rõ rệt khi hoạt động các thao tác khó đồng thời trẻ cũng kiểm soát và phối hợp linh hoạt đôi tay và đôi chân của trẻ. Ở giai đoạn này, trẻ có thể thực hiện các kỹ năng vận động bao gồm:Kỹ năng vận động tổng hợp của trẻ 4 tuổi: Trẻ ở thời kỳ này, khả năng vận động của trẻ đã dần dần hoàn thiện, nên trẻ ít có nguy cơ bị ngã hay va vào các đồ vật khi trẻ chạy nhảy nô đùa. Ngoài ra, trẻ còn có thể đi lên xuống cầu thang một cách thuần thục...Kỹ năng vận động tinh của trẻ 4 tuổi: Trẻ sẽ có khả năng phối hợp tay và mắt, khả năng xâu chuỗi, liên hoàn khá tốt. Khi ăn trẻ đã biết sử dụng muỗng, đũa, hoặc có thể tự mặc quần áo, đi giày dép... và những hoạt động này của trẻ được thực hiện gọn gàng và nhanh nhẹn hơn.
4. Quá trình phát triển kỹ năng ngôn ngữ của trẻ 4 tuổi
Trẻ ở độ tuổi này có vốn từ từng trong khoảng từ 500 đến 1000 từ. Tuy nhiên, số lượng từ trẻ sử dụng có thể ít hơn con số này. Nhưng các trẻ vẫn có thể trả lời trôi chảy những câu nói dài, có thể dài hơn 5 từ, hoặc trẻ có thể tóm tắt câu chuyện diễn ra trong ngày mà bé gặp hoặc bé tưởng tượng ra.Với những phụ âm khó như l, s, r, v, d thì trẻ bắt đầu sử dụng được thành thạo hơn.
5. Quá trình phát triển cảm xúc của trẻ 4 tuổi
Trẻ 4 tuổi phát triển như thế nào? Trẻ ở độ tuổi này bắt đầu kiểm soát được cảm xúc của bản thân khá tốt. Và trẻ thực thể hiện sự mong muốn rõ ràng và thậm chí trẻ còn muốn tự mình làm được càng nhiều việc càng tốt. Do đó, cha mẹ có thể đề nghị trẻ thực hiện một số công việc mà trẻ có thể thực hiện được.Những mốc cảm xúc quan trọng mà trẻ 4 tuổi có thể trải qua bao gồm:Trẻ nhận thức được rõ ràng những cảm xúc của cha mẹ, người thân và những người xung quanh trẻ.Trẻ có thể biết được các dạng các xúc như ghen tỵ, phấn kích, tức giận và thậm chí bao gồm cả sợ hãi. Trong thời kỳ này, trẻ có thể tập trung hơn khi chơi trò chơi hoặc có thể cố gắng chơi trò chơi để giành được chiến thắng.
Trẻ 4 tuổi cao và nặng bao nhiêu và các mốc cảm xúc của trẻ là vấn đề cha mẹ cần biết
6. Quá trình phát triển các kỹ năng xã hội
Ở tuổi lên 3 trẻ thường xảy ra những cơn giận dữ bất thường hay còn gọi khủng hoảng tuổi lên 3, thì sang giai đoạn này những trạng thái này đã thưa dần. Ngoài việc trẻ thích chơi đùa với cha mẹ, ông bà thì trẻ bắt đầu tìm các bạn cùng tuổi để chơi.Ở giai đoạn này trẻ phát triển kỹ năng xác hội khá tốt bao gồm. Trẻ dễ dàng chia sẻ đồ chơi hay đồ ăn với các bạn cùng trang lứa.Trẻ có thể tìm những người lớn có độ tin cậy cao để được trợ giúp khi trẻ gặp khó khăn. Trẻ bắt đầu biết thiết lập mối quan hệ với bạn bè cùng lứa tuổi.Ngoài ra, hầu hết trẻ 4 tuổi đều có thể bắt đầu nhận thức được giới tính của mình. Bé có thể thắc mắc tại sao bạn của bé lại đi tè ngồi hoặc ngược lại. Khi gặp trường hợp này cha mẹ không nên quá lo lắng hay có thể có phản ứng tiêu cực khi gặp thông tin này. Cha mẹ có thể bình tĩnh tìm cách giải thích cho trẻ biết sự khác biệt này, và cần sử dụng các từ ngữ chính xác của bộ phận cơ thể khi giải thích cho trẻ.Cha mẹ cũng nên tránh tình trạng la mắng hay trừng phạt trẻ nếu trẻ chạm vào bộ phận sinh dục trên cơ thể. Khi đó, cha mẹ hãy giải thích cho trẻ nghe về vùng đồ bơi và giải thích cặn kẽ cho trẻ biết rằng không ai khác ngoài cha mẹ được chạm vào vùng này của trẻ và trẻ cũng không được chạm vào vùng này của bạn. Giải thích rõ ràng sẽ giúp cho trẻ biết cách bảo vệ bản thân và tránh được các nguy cơ xâm hại.
7. Một số dấu hiệu bất thường trong quá trình phát triển của trẻ 4 tuổi
|
How do 4-year-old children develop?
Activities such as playing, studying... can all be applied to help 4-year-old children have many opportunities to develop. Therefore, parents need to be prepared to learn good skills and knowledge with their children to help them develop more comprehensively in the future. To do this, parents must understand the important developmental milestones of children, especially 4-year-old children.
1. Physical development of 4-year-old children
How do 4-year-old children develop physically? The height and weight of a 4-year-old child are considered indicators to help evaluate whether the child's development is according to standards. Therefore, many parents are interested in these two indicators. How tall and heavy is a 4 year old child? For 4-year-old children, height and weight standards will be monitored according to the scale of the World Health Organization WHO: Girls have a normal weight of 16.6kg and height of 102.7 cm. How much does a 4 year old boy weigh? Boys have a normal weight of 16.3 kg and a height of 105 cm. The child's physical development at this stage can help him be able to perform activities such as one-legged hopping, skipping, Brush your own teeth, use a spoon and spoon...
2. Cognitive development process of 4-year-old children
Most children at this age begin to grasp abstract concepts such as understanding why day and night are different, traffic lights, and some numbers or letters. ..4-year-old children are very eager to learn, which is shown by the fact that they listen attentively to people talking, or observe their surroundings.... Therefore, guide and teach children at this stage. This is most effective when learning while playing, such as playing puzzles to recognize letters or numbers, or giving children simple puzzles... In addition, parents and family members Families should spend time talking to children and answering their questions. This way will help children learn more and more effectively. When children are 4 years old, their cognition can be realized: Children can talk more clearly, coherently and easily. Children begin to use questions such as: When, how much, why... and they are very curious about the phenomena around them. Children gradually understand difficult tasks such as distinguishing. good or bad quality, or small or large quantity...Children can identify colors and name those colors correctly, or they can correctly name the animals they see. At this stage, children Begin to remember simple details of the story,...
How 4-year-old children develop is a matter of concern to many mothers
3. The process of developing motor skills of 4-year-old children
4-year-old children have made clear progress when performing difficult tasks while also flexibly controlling and coordinating their hands and feet. At this stage, children can perform motor skills including: General motor skills of 4-year-old children: Children in this period, their motor abilities have gradually improved, so they are less There is a risk of falling or bumping into objects when children run and play. In addition, children can also go up and down stairs skillfully...Fine motor skills of 4-year-old children: Children will have quite good hand-eye coordination and stringing ability. When eating, children already know how to use spoons, chopsticks, or can dress themselves, put on shoes... and these activities are carried out more neatly and quickly.
4. The process of developing language skills of 4-year-old children
Children at this age have a vocabulary of between 500 and 1000 words. However, the number of words children use may be less than this number. But children can still fluently answer long sentences, which can be longer than 5 words, or they can summarize stories that took place during the day that they met or imagined. With difficult consonants like l , s, r, v, d, children begin to use them more fluently.
5. Emotional development process of 4-year-old children
How do 4-year-old children develop? Children at this age begin to control their emotions quite well. And children do show a clear desire and even desire to do as much of the work themselves as possible. Therefore, parents can ask children to do some tasks that they can do. Important emotional milestones that 4-year-old children may experience include: Children are clearly aware of emotions of parents, relatives and people around the child. Children can know emotions such as jealousy, excitement, anger and even fear. During this period, children may concentrate more while playing games or may try to play the game to win.
How tall and heavy a 4-year-old child is and their emotional milestones are issues parents need to know
6. The process of developing social skills
At the age of 3, children often have unusual anger attacks, also known as age 3 crises, but at this stage, these states have gradually become less frequent. In addition to children liking to play with their parents and grandparents, children begin to find friends of the same age to play with. At this stage, children develop quite good social skills, including. Children easily share toys or food with their peers. Children can find highly trustworthy adults for help when they encounter difficulties. Children begin to establish relationships with friends of the same age. In addition, most 4-year-old children can begin to realize their gender. Your child may wonder why his friend pees sitting down or vice versa. When encountering this situation, parents should not be too worried or have negative reactions when encountering this information. Parents can calmly find ways to explain this difference to children, and need to use the exact words for body parts when explaining to children. Parents should also avoid scolding or punishing. child if the child touches the genitals on the body. At that time, parents should explain to their children about the swimsuit area and explain carefully to them that no one other than the parents can touch this area of the child and the child cannot touch this area of yours either. Clear explanations will help children know how to protect themselves and avoid risks of abuse.
7. Some unusual signs in the development process of 4-year-old children
|
vinmec
|
Cách điều trị viêm lợi chảy máu chân răng hôi miệng
Viêm lợi chảy máu chân răng hôi miệng là bệnh lý dễ gặp ở cả trẻ em lẫn người lớn. Bệnh nhân mắc viêm lợi nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây nhiều hệ quả nghiêm trọng tới sức khỏe răng miệng như: áp xe, tụt lợi, mất răng vĩnh viễn…
1. Chảy máu chân răng, hôi miệng là triệu chứng thường gặp của viêm lợi
Bệnh nhân viêm lợi thường gặp phải tình trạng hôi miệng và chảy máu chân răng
Viêm lợi (viêm nướu) là tình trạng lợi bị sưng đỏ, dễ chảy máu và kèm hôi miệng. Nguyên nhân thường là do lợi đã bị tấn công bởi vi khuẩn tồn tại trong mảng bám cao răng tích tụ lâu ngày nhưng không được loại bỏ.
Ngoài biểu hiện chảy máu chân răng và hôi miệng, bệnh nhân viêm lợi có thể xuất hiện các triệu chứng sau:
– Lợi vùng viêm bị sưng, đau, chuyển sang màu nhạt hoặc màu đỏ thẫm. Màu đỏ càng đậm thì càng cho thấy tình trạng viêm nghiêm trọng.
– Có thể xuất hiện mủ ở phần lợi bị viêm;
– Một số trường hợp lợi bị tụt xuống khỏi chân răng, tổ chức chân răng có biểu hiện lỏng lẻo.
– Răng vùng lợi viêm dễ bị tê, buốt, trở nên nhạy cảm hơn với đồ ăn thức uống lạnh hoặc nóng, khi nhai thì có cảm giác đau.
Dù tỉ lệ rất thấp nhưng bệnh viêm lợi vẫn có khả năng lây truyền từ người sang người thông qua tiếp xúc nước bọt. Ở nhưng người vệ sinh răng miệng kém hay có sức đề kháng kém thì dễ bị lây bệnh viêm lợi hơn.
2. Viêm lợi chảy máu chân răng hôi miệng không điều trị kịp thời dễ gây hậu quả khôn lường
Viêm lợi không phải là bệnh lý nguy hiểm, dễ điều trị khi được phát hiện kịp thời. Tuy nhiên nếu người bệnh chủ quan, chậm trễ điều trị, bệnh lý viêm lợi có thể gây ra nhiều hệ quả, biến chứng nguy hiểm tới sức khỏe:
– Tình trạng viêm lợi kéo dài, không được điều trị kịp thời và đúng cách, dễ tiến triển thành bệnh nha chu. Hệ quả khiến người bệnh bị viêm chân răng, răng lung lay, yếu đi hay thậm chí có thể bị mất răng vĩnh viễn. Không chỉ vậy, các chuyên gia nha khoa còn khuyến cáo rằng, bệnh nha chu nói riêng và các bệnh về răng miệng nói chung đều có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe tổng thể của người bệnh.
– Viêm lợi kéo dài có thể gây áp xe răng. Đây được cho là biến chứng khá nguy hiểm, người mắc viêm lợi tuyệt đối không thể chủ quan. Khi biến chứng này xuất hiện sẽ kéo theo các biểu hiện như: sưng mặt, xuất hiện cảm giác đau nhức dữ dội, thân nhiệt tăng cao…
– Bệnh viêm lợi nếu chuyển biến thành nha chu ở đối tượng phụ nữ mang thai có thể làm tăng nguy cơ sinh non hoặc khiến trẻ sau sinh thấp còi, nhẹ cân hơn các trẻ bình thường khác.
– Trường hợp bệnh biến chứng thành viêm lợi mạn tính thì có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người bệnh, đặc biệt người có tiền sử tiểu đường, hô hấp, viêm khớp dạng thấp, bệnh động mạch vành, đột quỵ… Bởi vi khuẩn viêm nha chu có khả năng xâm nhập vào máu thông qua mô lợi và gây ảnh hưởng tới các bộ phận như tim, phổi…
3. Cách điều trị và phòng ngừa bệnh viêm lợi để hết hôi miệng, chảy máu chân răng
3.1. Điều trị viêm lợi theo phác đồ của bác sĩ
Bệnh nhân mắc bệnh răng miệng nên đến nha khoa uy tín khám và điều trị kịp thời
Tùy vào tình trạng, mức độ viêm lợi bệnh nhân đang gặp phải, bác sĩ nha khoa sẽ tư vấn phác đồ điều trị phù hợp:
– Lấy cao răng và xử lý làm sạch răng gốc: Hầu hết trường hợp viêm lợi đều sẽ được bác sĩ nha khoa tiến hành lấy cao răng, loại bỏ mảng bám, vi khuẩn tích tụ trên bề mặt răng và dưới nướu. Điều này sẽ ngăn chặn vi khuẩn tấn công vùng nướu đang bị viêm và các nguy cơ viêm chân răng hay các bệnh nha chu khác.
– Kê thuốc trị viêm lợi: Do đã bị vi khuẩn tấn công và xảy ra viêm nhiễm, nên bệnh nhân viêm lợi thường được bác sĩ kê thuốc kháng sinh, kháng viêm, giảm đau (nếu cần) và những thuốc cần thiết khác.
– Chỉnh sửa răng: Đây là phương pháp sẽ được bác sĩ tư vấn với các bệnh nhân có tình trạng răng mọc lệch, mão răng, cầu răng nho ra không vừa khít… Tất cả những tình trạng này đều tăng nguy cơ mắc viêm lợi, viêm chân răng và các bệnh nha chu. Do đó, bệnh nhân cần được chỉnh sửa răng để giảm nguy cơ mắc các bệnh răng miệng khác nói chung.
Bên cạnh việc việc xử lý và kê phác đồ điều trị phù hợp, bệnh nhân mắc viêm lợi cũng sẽ được bác sĩ tư vấn cách chăm sóc răng miệng đúng cách tại nhà để bệnh nhanh hồi phục hơn.
3.2. Vệ sinh răng miệng tại nhà đúng cách để nhanh hồi phục viêm lợi
Vệ sinh răng miệng cẩn thận, đúng cách để bệnh viêm lợi sớm phục hồi
Để vệ sinh răng miệng tại nhà đúng cách, bệnh nhân viêm lợi có thể tiến hành theo những gợi ý sau:
– Cần duy trì đánh răng ít nhất 2 lần/ngày vào mỗi buổi sáng khi vừa thức dậy và tối trước khi ngủ. Điều này sẽ giúp bệnh nhân viêm nướu loại bỏ tối đa vi khuẩn tích tụ trong khoang miệng có thể khiến bệnh diễn tiến nặng hơn.
– Nên ưu tiên chọn bàn chải đánh răng có lông mềm, đầu bàn chải nhỏ để dễ đưa vào vệ sinh những vùng răng nướu bên trong.
– Chọn kem đánh răng có thành phần chứa Fluoride để giúp răng thêm chắc khỏe hơn.
– Không sử dụng tăm xỉa răng mà hãy thay thế bằng chỉ nha khoa. Đây là sản phẩm vệ sinh răng miệng giúp làm sạch răng dễ dàng lại hạn chế tổn thương răng nướu.
– Nên sử dụng nước súc miệng chuyên dụng sau khi đánh răng. Sản phẩm này sẽ giúp tăng cường làm sạch và loại bỏ vi khuẩn trong khoang miệng của bạn.
– Nên dùng thêm dụng cụ vệ sinh lưỡi, bởi đây cũng chính là bề mặt tích tụ nhiều vi khuẩn gây nên bệnh về răng miệng.
|
How to treat gingivitis, bleeding gums, bad breath
Gingivitis, bleeding gums, bad breath is a common disease in both children and adults. If patients with gingivitis are not treated promptly, it will cause many serious consequences for oral health such as: abscesses, gum recession, permanent tooth loss...
1. Bleeding gums and bad breath are common symptoms of gingivitis
Gingivitis patients often experience bad breath and bleeding gums
Gingivitis (gingivitis) is a condition in which the gums become red, swollen, bleed easily and are accompanied by bad breath. The cause is usually because the gums have been attacked by bacteria that exist in tartar plaque that has accumulated for a long time but is not removed.
In addition to bleeding gums and bad breath, gingivitis patients may have the following symptoms:
– Gums in the inflamed area become swollen, painful, and turn pale or dark red. The darker the red color, the more severe the inflammation is.
– Pus may appear in the inflamed gums;
– In some cases, the gums fall away from the tooth roots and the tooth root organization appears loose.
– Teeth in the inflamed gum area are susceptible to numbness and pain, become more sensitive to cold or hot food and drinks, and feel pain when chewing.
Although the rate is very low, gingivitis can still be transmitted from person to person through contact with saliva. People with poor oral hygiene or poor resistance are more susceptible to gingivitis.
2. Gingivitis, bleeding gums, bad breath, if not treated promptly, can easily cause unpredictable consequences
Gingivitis is not a dangerous disease and is easy to treat when detected promptly. However, if the patient is subjective and delays treatment, gingivitis can cause many dangerous health consequences and complications:
– Prolonged gingivitis, not treated promptly and properly, can easily progress into periodontal disease. As a result, the patient will have periodontitis, loose, weak teeth, or even lose teeth permanently. Not only that, dental experts also recommend that periodontal disease in particular and oral diseases in general can affect the patient's overall health.
– Prolonged gingivitis can cause tooth abscess. This is considered a quite dangerous complication, people with gingivitis absolutely cannot be subjective. When this complication appears, it will lead to symptoms such as facial swelling, severe pain, increased body temperature...
– If gingivitis turns into periodontal disease in pregnant women, it can increase the risk of premature birth or cause the child to be stunted and weigh less than other normal children.
– In case the disease becomes chronic gingivitis, it can directly affect the patient's health, especially people with a history of diabetes, respiratory disease, rheumatoid arthritis, coronary artery disease, or stroke. ... Because periodontitis bacteria have the ability to enter the blood through gum tissue and affect organs such as the heart, lungs...
3. How to treat and prevent gingivitis to stop bad breath and bleeding gums
3.1. Treat gingivitis according to your doctor's regimen
Patients with dental disease should go to a reputable dentist for timely examination and treatment
Depending on the condition and level of gingivitis the patient is experiencing, the dentist will advise on an appropriate treatment regimen:
– Scaling and root cleaning treatment: In most cases of gingivitis, a dentist will perform scaling, removing plaque and bacteria accumulated on the tooth surface and under the gums. This will prevent bacteria from attacking inflamed gums and the risk of periodontal disease or other periodontal diseases.
– Prescribe medication to treat gingivitis: Due to bacterial attack and infection, gingivitis patients are often prescribed antibiotics, anti-inflammatories, pain relievers (if needed) and other necessary medications by doctors.
– Teeth correction: This is a method that doctors will advise patients with crooked teeth, crowns, bridges that do not fit properly... All of these conditions increase the risk of gingivitis. , periodontitis and periodontal diseases. Therefore, patients need to have their teeth corrected to reduce the risk of other dental diseases in general.
In addition to appropriate treatment and treatment regimens, patients with gingivitis will also be advised by doctors on how to properly care for their teeth at home to recover faster.
3.2. Clean your teeth properly at home to quickly recover from gingivitis
Clean your teeth carefully and properly to help gingivitis recover quickly
To properly clean teeth at home, gingivitis patients can follow these suggestions:
– You need to brush your teeth at least twice a day, every morning when you wake up and at night before going to bed. This will help gingivitis patients eliminate maximum bacteria accumulated in the oral cavity that can make the disease worse.
– Priority should be given to choosing a toothbrush with soft bristles and a small brush head to make it easy to clean the inner teeth and gum areas.
– Choose toothpaste containing fluoride to help strengthen teeth.
– Do not use toothpicks, replace them with dental floss. This is an oral hygiene product that helps clean teeth easily and limits damage to teeth and gums.
– You should use specialized mouthwash after brushing your teeth. This product will help enhance cleaning and eliminate bacteria in your oral cavity.
- You should use a tongue cleaner, because this is also the surface that accumulates many bacteria that cause dental diseases.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Gurtab 500
Thuốc Gurtab 500 thuộc nhóm kháng sinh Imidazole, được sản xuất bởi công ty Cổ phần Sanofi Việt Nam. Mỗi viên nén Gurtab 500 có chứa Secnidazole 500mg. Cùng tìm hiểu tác dụng thuốc Gurtab 500 trong bài viết dưới đây.
1. Chỉ định của thuốc Gurtab 500
Thuốc Gurtab 500 được chỉ định trong điều trị:Bệnh amip ở ruột và ở gan.Bệnh do Giardia.Viêm âm đạo và viêm niệu đạo do vi khuẩn Trichomonas vaginalis.Nhiễm khuẩn âm đạo.
2. Liều dùng – Cách dùng của thuốc Gurtab 500
Cách dùng: Dùng đường uống.Liều dùng thuốc Gurtab 500:Điều trị bệnh amip cấp tính, có triệu chứng và bệnh giardia:Người lớn: 2g, dùng 1 liều duy nhất vào đầu bữa ăn.Trẻ em: 30mg/kg uống 1 liều duy nhất trong 1 ngày.Điều trị bệnh amip không triệu chứng:Dùng liều như trên trong 3 ngày.Amip gan:Người lớn: 1,5g/ngày. Trẻ em: 30mg/ngày/kg, dùng 1 hoặc nhiều lần/ngày, điều trị trong 5 ngày.Điều trị viêm âm đạo và viêm niệu đạo do nhiễm Trichomonas vaginalis và nhiễm khuẩn âm đạo:Người lớn: 2g, dùng một liều duy nhất. Điều trị đồng thời đối tác tình dục với liều tương tự 2g.
3. Chống chỉ định của thuốc Gurtab 500
Thuốc Gurtab 500 chống chỉ định với những người nhạy cảm với dẫn xuất Imidazol, phụ nữ có thai và cho con bú.
4. Thận trọng khi dùng thuốc Gurtab 500
Tránh sử dụng rượu trong thời gian điều trị với Gurtab 500.Không dùng Secnidazol ở bệnh nhân có tiền sử rối loạn tạo máu, tiền sử rối loạn thể tạng máu.Thuốc Gurtab 500 có chứa tá dược lactose, do đó cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền không dung nạp galactose, thiếu enzym lactose, bệnh nhân kém hấp thu glucose-galactose.Tác động của thuốc đối với lái xe và vận hành máy móc: Hiếm gặp trường hợp chóng mặt khi dùng Secnidazol.Thời kỳ mang thai: Không sử dụng cho phụ nữ mang thai.Thời kỳ cho con bú: Nên ngưng cho con bú trong thời gian điều trị với thuốc Gurtab 500.
5. Tác dụng không mong muốn của thuốc Gurtab 500
Các tác dụng không mong muốn của thuốc Gurtab 500 thường gặp như rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, đau vùng thượng vị, thay đổi vị giác (miệng có vị kim loại), viêm lưỡi, viêm miệng, mày đay, giảm bạch cầu mức độ vừa, hồi phục khi ngưng thuốc.Một số tác dụng phụ hiếm gặp của thuốc như chóng mặt, hiện tượng mất phối hợp, mất điều hòa, dị cảm, viêm nhiều dây thần kinh cảm giác-vận động, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, sốt, ban đỏ, mày đay, phù mạch.Gurtab 500 là thuốc kê theo đơn, được sử dụng trong điều trị các bệnh lý nhiễm trùng như amip ở ruột và ở gan, bệnh do Giardia, viêm âm đạo và viêm niệu đạo. Lưu ý đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dùng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ để tránh gặp phải những tác dụng không mong muốn của thuốc.
|
Uses of medicine Gurtab 500
Gurtab 500 belongs to the Imidazole antibiotic group, produced by Sanofi Vietnam Joint Stock Company. Each Gurtab 500 tablet contains Secnidazole 500mg. Let's learn about the effects of Gurtab 500 in the article below.
1. Indications of Gurtab 500
Gurtab 500 medicine is indicated in the treatment of: Amoebiasis in the intestines and liver. Diseases caused by Giardia. Vaginitis and urethritis caused by Trichomonas vaginalis bacteria. Vaginal infections.
2. Dosage - How to use Gurtab 500
How to use: Take orally. Dosage of Gurtab 500: Treatment of acute, symptomatic amoebiasis and giardiasis: Adults: 2g, take a single dose at the beginning of a meal. Children: 30mg/kg orally single dose in 1 day. Treatment of asymptomatic amoebiasis: Use the above dose for 3 days. Hepatic amoebiasis: Adults: 1.5g/day. Children: 30mg/day/kg, administered 1 or more times a day, for 5 days. Treatment of vaginitis and urethritis due to Trichomonas vaginalis infection and bacterial vaginosis: Adults: 2g, one dose only. Simultaneously treat sexual partners with the same dose of 2g.
3. Contraindications of Gurtab 500
Gurtab 500 is contraindicated for people sensitive to Imidazole derivatives, pregnant and lactating women.
4. Be cautious when using Gurtab 500
Avoid using alcohol during treatment with Gurtab 500. Do not use Secnidazole in patients with a history of blood dyscrasias or a history of blood dyscrasias. Gurtab 500 contains lactose as an excipient, so caution should be used when using it. Use the drug for patients with hereditary problems of galactose intolerance, lactose enzyme deficiency, and glucose-galactose malabsorption. Effects of the drug on driving and operating machinery: Rare cases of dizziness when Use Secnidazole. Pregnancy: Do not use for pregnant women. Breast-feeding: Breast-feeding should be discontinued during treatment with Gurtab 500.
5. Unwanted effects of Gurtab 500
Common unwanted effects of Gurtab 500 include digestive disorders, nausea, epigastric pain, taste changes (metallic taste in the mouth), glossitis, stomatitis, urticaria, leukopenia moderate severity, recovers when stopping the drug. Some rare side effects of the drug such as dizziness, loss of coordination, ataxia, paresthesia, inflammation of many sensory-motor nerves, digestive disorders nausea, vomiting, epigastric pain, fever, erythema, urticaria, angioedema. Gurtab 500 is a prescription drug, used in the treatment of infectious diseases such as amoebiasis in the intestines and liver, Giardiasis, vaginitis and urethritis. Be sure to read the instructions for use carefully and only use the drug when prescribed by your doctor to avoid unwanted effects of the drug.
|
vinmec
|
Nhận biết triệu chứng viêm thanh khí phế quản ở trẻ em
Viêm thanh khí phế quản ở trẻ nhỏ là một trong những bệnh lý nguy hiểm, cần được phát hiện sớm để điều trị kịp thời giúp bảo vệ sức khoẻ của trẻ một cách tốt nhất. Tìm hiểu ngay các triệu chứng viêm thanh khí phế quản ở trẻ để chủ động phòng ngừa đúng cách.
1. Nguyên nhân trẻ bị viêm thanh khí phế quản
Viêm thanh khí phế quản xảy ra khi thanh quản, khí quản bị phù nền, khiến đường dẫn khí dưới dây thanh âm bị hẹp, làm cho âm thanh khi thở trở nên ồn ào hơn. Nhiều người mắc viêm thanh khí phế quản cũng gặp phải tình trạng khó thở. Bệnh có thể mắc ở mọi đối tượng, nhưng trẻ em có nguy cơ cao hơn cả do đề kháng kém, các cơ quan trong cơ thể đang hoàn thiện.
Trẻ mắc bệnh với tỷ lệ cao thường nằm trong độ tuổi từ 3 tháng tới 5 tuổi, bé trai có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn bé gái. Bệnh thường xảy ra khi thời tiết chuyển lạnh, thay đổi đột ngột hoặc bước vào mùa thu đông…
Nguyên nhân hàng đầu khiến trẻ mắc viêm thanh khí phế quản là do virus parainfluenza, enterovirus, virus hợp bào hô hấp, virus cúm A, cúm B, rhovovirus hoặc adenovirus… Ngoài ra, co thắt do dị ứng, trào ngược dạ dày gây ra cũng được xác định là một trong những nguyên nhân khiến thanh quản, khí quản và phế quản của trẻ dễ bị tổn thương, viêm nhiễm. Bệnh có thể tái phát khi gặp điều kiện thuận lợi, đặc biệt là với trẻ nhạy cảm với kháng nguyên virus, trẻ có sức đề kháng kém, chế độ sinh hoạt không đảm bảo…
Viêm thanh khí phế quản là bệnh lý thường gặp ở trẻ nhỏ do sức đề kháng của trẻ còn hạn chế
2. Triệu chứng viêm thanh khí phế quản trẻ nhỏ
2.1. Do virus gây ra
Trẻ bị viêm thanh khí phế quản do tác nhân là virus gây ra thường có các triệu chứng bao gồm:
– Ho
– Khò khè
– Khó thở, thở rít
– Khàn tiếng
– Sốt nhẹ
– Sổ mũi
– Nuốt khó
– Khóc không ra tiếng
– Người mệt mỏi
– Trẻ nhỏ thì quấy khóc…
Viêm thanh khí phế quản thể nhẹ ở trẻ sẽ xuất hiện triệu chứng thở rít, khó thở khi trẻ khóc hoặc vận động. Nếu đang nghỉ ngơi nhưng trẻ vẫn thở rít, khó thở, người mệt mỏi… thì đây có thể là dấu hiệu báo hiệu bệnh đang tiến triển nặng. Thậm chí, một số trẻ có thể phải ngừng ăn, uống để thở, suy hô hấp, co lõm ngực để thở…
Tình trạng bệnh ở mỗi trẻ là khác nhau nên cha mẹ cần đưa con đi khám sớm, giúp bác sĩ có thể điều trị kịp thời để bảo vệ sức khỏe của trẻ.
Triệu chứng viêm thanh khí phế quản do virus ở trẻ thường là thở khò khè, sốt nhẹ, nuốt khó…
2.2. Do co thắt gây ra
Co thắt không phải là tình trạng hiếm gặp ở trẻ, thường do tình trạng dị ứng và trào ngược dạ dày gây ra. Trẻ nhỏ thường bị co thắt đột ngột vào giữa đêm, sau đó tỉnh giấc đột ngột vì khó thở. Biểu hiện có thể nhận biết viêm thanh khí phế quản do co thắt ở trẻ phải kể tới chính là:
– Ho
– Khò khè
– Khó thở, thở rít
– Khàn tiếng
– Sổ mũi
– Nuốt khó
– Khóc không ra tiếng
– Người mệt mỏi, quấy khóc…
3. Nguyên tắc điều trị
3.1. Điều trị y khoa
Nếu thấy trẻ có các dấu hiệu mắc bệnh, cha mẹ nên đưa con đi khám sớm. Việc thăm khám kịp thời sẽ giúp bác sĩ điều trị từ khi trẻ mắc bệnh nhẹ, giúp quá trình hồi phục diễn ra nhanh hơn. Đối với trẻ mắc viêm thanh khí phế quản, bác sĩ thường chỉ định một số loại thuốc để chữa bệnh bao gồm:
– Thuốc corticoid: Có tác dụng kháng viêm, giảm sưng tấy để trẻ có thể thở một cách dễ dàng hơn.
– Thuốc kháng sinh: Loại bỏ các vi khuẩn gây ra tình trạng viêm thanh khí phế quản ở trẻ, không dùng khi tác nhân gây bệnh là do virus.
– Thuốc giảm đau: Thường là acetaminophen hoặc ibuprofen để giảm đau, giảm cảm giác khó chịu cho trẻ nhưng không được khuyến khích sử dụng nhiều.
– Thuốc hạ sốt: Sử dụng trong trường hợp trẻ sốt cao trên 38,5 độ C nhưng không dùng quá 4-6 lần/ngày.
– Thuốc xịt họng thanh quản: Làm dịu vùng cổ họng, giúp trẻ thở dễ dàng, giảm bớt cảm giác nuốt vướng, khó chịu khi ăn uống.
Chữa bệnh cho trẻ bằng thuốc cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất cho trẻ. Cha mẹ tuyệt đối không tự ý mua, cho trẻ dùng hay thay đổi liều lượng bởi điều này có thể gây hại tới sức khỏe và tính mạng của trẻ.
Điều trị viêm thanh khí phế quản cho trẻ tuân thủ theo phác đồ bác sĩ chỉ định
3.2. Điều trị tại nhà
Ở một số trẻ, bệnh có thể tự khỏi nhưng phần lớn cần được điều trị y khoa để trẻ có thể hồi phục tốt nhất. Ngoài việc tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ, cha mẹ cần áp dụng một số phương pháp chăm sóc trẻ khoa học như:
– Làm ẩm không khí khi thời tiết hanh khô để cải thiện tình trạng đường thở của trẻ bị khô.
– Cho trẻ uống nhiều nước ấm vì nước ấm có tác dụng làm lỏng chất nhầy trong cổ họng.
– Nên cho trẻ ăn những thực phẩm mềm, ưu tiên thực phẩm lỏng, dễ nuốt, dễ tiêu hóa. Nếu trẻ quá mệt, hãy chia nhỏ bữa ăn để đảm bảo vẫn cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể.
– Tránh để trẻ tiếp xúc với khói thuốc, hoặc phấn hoa, bụi bẩn… để tránh gây kích thích hoặc khiến bệnh nặng hơn.
– Không nên để trẻ tới những nơi tập trung đông người, nơi có không khí ô nhiễm, đang bùng phát dịch bệnh.
– Hướng dẫn trẻ đeo khẩu trang khi phải ra ngoài và vệ sinh tay sạch sẽ sau khi về nhà.
– Bố mẹ theo dõi sát sao và đưa trẻ đi khám lại ngay khi phát hiện dấu hiệu bất thường như trẻ tím tái, khó thở nặng, sốt cao khó hạ, suy hô hấp…
Nếu trẻ có các dấu hiệu bất thường, cha mẹ nên đưa con đi khám ngay
Trên đây là những triệu chứng viêm thanh khí phế quản thường gặp ở trẻ cha mẹ cần lưu ý. Nhìn chung, đây là bệnh lý thường gặp, nếu điều trị sớm, trẻ sẽ hồi phục nhanh chóng và ngược lại, chủ quan trong việc điều trị có thể khiến tình hình của trẻ nặng thêm. Vì vậy, cha mẹ cần chủ động trong việc chăm sóc con trẻ để có thể xử trí kịp thời khi xuất hiện các triệu chứng bất thường.
|
Recognize symptoms of croup in children
Croup and bronchitis in young children is one of the dangerous diseases that needs to be detected early for timely treatment to best protect the child's health. Find out immediately the symptoms of croup in children to proactively prevent it properly.
1. Causes of croup in children
Laryngotracheobronchitis occurs when the larynx and trachea become edematous, causing the airways under the vocal cords to narrow, making breathing sounds noisier. Many people with croup also experience difficulty breathing. The disease can affect anyone, but children are at higher risk due to poor resistance and developing organs.
Children with a high incidence of the disease are usually between the ages of 3 months and 5 years old, boys have a higher incidence of the disease than girls. The disease often occurs when the weather turns cold, changes suddenly or enters autumn and winter...
The leading cause of croup in children is parainfluenza virus, enterovirus, respiratory syncytial virus, influenza A virus, influenza B virus, rhinovirus or adenovirus... In addition, spasms due to allergies and gastric reflux cause It has also been identified as one of the reasons why children's larynx, trachea and bronchi are susceptible to damage and infection. The disease can recur when favorable conditions arise, especially in children who are sensitive to viral antigens, children with poor resistance, and unsatisfactory living regimes...
Croup is a common disease in young children due to their limited resistance
2. Symptoms of croup in young children
2.1. Caused by a virus
Children with croup caused by a virus often have symptoms including:
- Cough
– Wheezing
– Difficulty breathing, wheezing
– Hoarseness
– Mild fever
- Have a runny nose
– Difficulty swallowing
– Crying without making a sound
– Tired people
– Children are fussy and cry…
Mild croup in children will show symptoms of wheezing and difficulty breathing when the child cries or moves. If while resting but the child is still wheezing, having difficulty breathing, feeling tired... then this may be a sign that the disease is progressing seriously. Some children may even have to stop eating and drinking to breathe, have respiratory failure, or have their chest constricted to breathe...
Each child's medical condition is different, so parents need to take their children to the doctor early to help the doctor provide timely treatment to protect the child's health.
Symptoms of viral croup in children are usually wheezing, mild fever, difficulty swallowing...
2.2. Caused by spasms
Spasms are not a rare condition in children, often caused by allergies and gastric reflux. Young children often have sudden spasms in the middle of the night, then wake up suddenly because of difficulty breathing. Symptoms that can recognize spasmodic croup in children include:
- Cough
– Wheezing
– Difficulty breathing, wheezing
– Hoarseness
- Have a runny nose
– Difficulty swallowing
– Crying without making a sound
- People who are tired, fussy, cry...
3. Treatment principles
3.1. Medical treatment
If parents see signs of illness in their child, they should take their child to the doctor early. Timely examination will help the doctor treat the child when the illness is mild, helping the recovery process go faster. For children with croup, doctors often prescribe a number of medications to treat the disease, including:
Corticosteroids: Have anti-inflammatory effects, reduce swelling so children can breathe more easily.
– Antibiotics: Eliminate bacteria that cause croup in children, do not use when the causative agent is a virus.
– Pain relievers: Usually acetaminophen or ibuprofen to relieve pain and discomfort for children but are not recommended for use.
– Fever-reducing medicine: Use in case the child has a high fever above 38.5 degrees Celsius but do not use it more than 4-6 times/day.
– Laryngeal throat spray: Soothes the throat area, helps children breathe easily, reduces the feeling of difficulty swallowing, and discomfort when eating and drinking.
Treating children with medicine requires following the doctor's instructions to achieve the best treatment effect for the child. Parents absolutely do not arbitrarily buy, give to children or change the dosage because this can harm the child's health and life.
Treat croup in children according to the doctor's prescribed regimen
3.2. Treatment at home
In some children, the disease can go away on its own, but most require medical treatment for the best recovery. In addition to complying with the doctor's treatment regimen, parents need to apply some scientific child care methods such as:
– Humidify the air when the weather is dry to improve the condition of children's dry airways.
– Give your child plenty of warm water to drink because warm water helps loosen mucus in the throat.
– Children should eat soft foods, giving priority to liquid foods that are easy to swallow and digest. If your child is too tired, divide meals into small portions to ensure they still provide enough energy for the body.
– Avoid exposing children to cigarette smoke, pollen, dust, etc. to avoid causing irritation or making the disease worse.
– Do not let children go to crowded places, places with polluted air, or disease outbreaks.
– Instruct children to wear masks when going out and to wash their hands thoroughly after returning home.
– Parents closely monitor and take their children for re-examination as soon as they detect unusual signs such as cyanosis, severe difficulty breathing, high fever that is difficult to reduce, respiratory failure, etc.
If a child has unusual signs, parents should take their child to the doctor immediately
Above are common symptoms of croup in children that parents need to pay attention to. In general, this is a common disease. If treated early, the child will recover quickly. Conversely, being subjective in treatment can make the child's situation worse. Therefore, parents need to be proactive in taking care of their children so that they can promptly handle when unusual symptoms appear.
|
thucuc
|
Cách phân biệt bệnh bạch hầu với viêm họng, cảm lạnh thông thường
Đã có không ít trường hợp người bệnh nhầm lẫn giữa bạch hầu với các chứng cảm cúm hay viêm, sưng amidan thông thường. Sự nhầm lẫn này rất dễ gây ra tình trạng lây nhiễm chéo trong gia đình, khu dân cư hoặc tệ hơn là bùng phát dịch trong cộng đồng. Chưa kể còn điều trị sai hướng, khiến bệnh càng trầm trọng. Thế nào là bệnh bạch hầu?
Bệnh bạch hầu còn được gọi bằng tên quốc tế là Diphtheria, đây là một trong những bệnh truyền nhiễm cấp tính dễ lây lan nhất hiện nay. Bệnh có đặc trưng xuất hiện một lớp màng dày bên trong họng, mũi hoặc da. Thường thì sẽ gây tình trạng sưng to ở vùng cổ nên còn được ghi nhận như bệnh “cổ bò” trong Đông y.
Con người chính là ổ chứa, đồng thời cũng là vật trung gian truyền bệnh. Khả năng lây nhiễm từ người sang người của bệnh được đánh giá khá cao và nhanh chóng. Theo ghi nhận của WHO (Tổ chức Y tế Thế giới) thì trẻ em thường là cá thể dễ mang mầm bệnh và lây lan hơn cả. Thời gian ủ bệnh có thể kéo dài từ 2 - 10 ngày tùy xem vi khuẩn đó có phải là dạng mạn tính hay không.
Nguyên nhân chính gây ra bệnh bạch hầu là do các vi khuẩn cùng tên. Chúng là một dạng trực khuẩn không di động nhưng sẽ sản sinh ra các loại độc tố.
Khi các độc tố này xâm nhập vào cơ thể (thường là vị trí họng của bệnh nhân) thì quá trình tổng hợp tế bào cơ thể sẽ bị ức chế. Theo thời gian các tế bào này sẽ tự chết đi và hình thành các màng giả bám vào thành họng. Vi khuẩn lại tiếp tục theo máu đi khắp cơ thể và gây tổn thương cho quá trình tuần hoàn và cung cấp máu của cơ thể, tim, dây thần kinh,...
Bệnh gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe con người và có thể khiến người mắc tử vong chỉ trong 7 - 10 ngày.
Bệnh chủ yếu lây lan trong cộng đồng thông qua đường hô hấp. Cũng có một số trường hợp người bị lây nhiễm do dùng chung đồ dùng sinh hoạt với người bệnh, do vi khuẩn bám vào bề mặt da đang bị tổn thương,... Tuy nhiên các trường hợp này chỉ là cá biệt, chủ yếu vẫn cần đề phòng bệnh lây qua đường hô hấp.
2. Triệu chứng của bệnh bạch hầu
Một người bình thường sẽ xuất hiện các triệu chứng của bệnh sau khi đã nhiễm vi khuẩn từ 2 - 5 ngày. Các triệu chứng ban đầu được cho là khá tương đồng với triệu chứng cảm lạnh thông thường. Sau khi theo dõi bệnh nhân trong vòng 3 - 7 ngày sẽ thấy xuất hiện các lớp màng dày, màu trắng đục hoặc xám tại cổ họng hoặc amidan.
Triệu chứng khi bệnh khởi phát
Ngoài ra, khi mới mắc, người bệnh cũng có thể có một số triệu chứng đi kèm như:
Người có biểu hiện sốt nhẹ, mệt mỏi, uể oải.
Bệnh nhân thường cảm thấy bồn chồn, lo lắng và hay ớn lạnh sống lưng.
Có dấu hiệu viêm họng nhẹ hoặc ho tần suất dày đặc, khi ho thì tiếng hơi khàn.
Sưng hạch bạch huyết ở cổ hoặc dưới cằm.
Người bệnh cảm thấy háo nước và bị chảy dãi thường xuyên.
Bệnh diễn biến càng lâu thì bệnh nhân càng xanh xao, nhợt nhạt.
Tuy nhiên cũng xin lưu ý rằng không phải người mắc bệnh bạch hầu nào cũng xuất hiện các triệu chứng cụ thể trong thời gian bệnh khởi phát. Theo đó, các bệnh nhân này hoàn toàn có sức khỏe bình thường, ổn định, chỉ xuất hiện mảng bám tại họng hoặc amidan nhưng không gây đau đớn. Đây chính là lý do mà chúng ta không thể chủ quan khi nhận diện căn bệnh này.
Triệu chứng khi bệnh trở nặng
Đối với người đã mắc bệnh bạch hầu kéo dài thì các triệu chứng xuất hiện có thể là:
Thường xuyên cảm thấy cổ họng bị vướng, không thông, khó nuốt thức ăn hoặc thậm chí khó thở.
Bệnh nhân bị tật nói lắp dù trước đó hoàn toàn không mắc tật này.
Thị lực bị thay đổi, thường theo hướng bị mờ dần tầm nhìn xa.
Có thể xuất hiện thêm một số biểu hiện của chứng sốc nhiệt như người tím tái, thường xuyên đổ mồ hôi lạnh và mạch đập nhanh bất thường.
3. Phân biệt bệnh bạch hầu với các chứng viêm họng, amidan và cảm lạnh
Các triệu chứng lâm sàng ban đầu của bệnh bạch hầu cơ bản tương tự như triệu chứng của viêm họng, viêm amidan và cảm lạnh. Để có thể phân biệt nhằm có hướng phòng tránh kịp thời thì bạn nên chú ý đến các tập triệu chứng bệnh lý riêng biệt như sau:
Dấu hiệu sốt nhẹ. Tuy nhiên đối với người bị viêm họng hay viêm amidan thì thường nhanh chóng chuyển sang giai đoạn sốt cao. Phổ biến nhất là sốt cao về đêm.
Khó chịu ở khu vực cổ họng. Viêm họng khiến người bệnh khô môi và lưỡi, khoang miệng có mùi khó chịu, mất giọng, rát họng và có cảm giác đau rát khi nuốt thức ăn rắn. Ngoài ra, thường chỉ bệnh nhân viêm họng mới có triệu chứng đi kèm như tắc mũi hoặc chảy nước mũi.
Sưng hạch bạch huyết. Tuy nhiên, bệnh nhân viêm họng hoặc amidan lại sưng thành các hạch quanh cổ, dưới tai hoặc ở góc hàm.
Một trong những triệu chứng riêng của bệnh bạch hầu là phần giả mạc xuất hiện tại họng rất dày, bám chắc, gần như không tách ra khỏi niêm mạc họng được. Nếu bệnh nhân cố tách thì sẽ gây ra chảy máu. Trong khi đó, bệnh nhân viêm họng hay amidan thông thường nếu có xuất hiện giả mạc thì cũng lấy ra rất dễ dàng. Giả mạc này cũng không dày hay sẫm màu như bạch hầu.
|
How to distinguish diphtheria from sore throat and common cold
There have been many cases where patients confuse diphtheria with common colds or inflammation and swelling of the tonsils. This confusion can easily cause cross-infection in families, residential areas, or worse, an outbreak in the community. Not to mention the wrong treatment, making the disease worse. What is diphtheria?
Diphtheria, also known by the international name Diphtheria, is one of the most contagious acute infectious diseases today. The disease is characterized by the appearance of a thick membrane inside the throat, nose or skin. It often causes swelling in the neck area, so it is also recognized as "cow neck" disease in Oriental medicine.
Humans are the reservoir and also the vector of disease transmission. The disease's ability to spread from person to person is considered quite high and rapid. According to WHO (World Health Organization), children are often the individuals most susceptible to carrying and spreading diseases. The incubation period can last from 2 - 10 days depending on whether the bacteria is chronic or not.
The main cause of diphtheria is the bacteria of the same name. They are a form of bacilli that are not motile but will produce toxins.
When these toxins enter the body (usually the patient's throat), the body's cell synthesis process will be inhibited. Over time, these cells will die and form pseudo-membranes that stick to the throat wall. Bacteria continue to follow the blood throughout the body and cause damage to the circulatory process and blood supply of the body, heart, nerves,...
The disease causes many dangerous complications for human health and can cause the patient to die in just 7-10 days.
The disease mainly spreads in the community through the respiratory tract. There are also some cases of people being infected by sharing household utensils with sick people, by bacteria sticking to damaged skin surfaces, etc. However, these cases are only isolated, mainly Still need to prevent respiratory diseases.
2. Symptoms of diphtheria
A normal person will show symptoms of the disease 2-5 days after being infected with the bacteria. The initial symptoms are said to be quite similar to those of the common cold. After monitoring the patient for 3-7 days, thick, opaque white or gray membranes will appear in the throat or tonsils.
Symptoms at the onset of the disease
In addition, when first infected, the patient may also have some accompanying symptoms such as:
People have mild fever, fatigue, and drowsiness.
Patients often feel restless, anxious and have chills down their spine.
There are signs of mild sore throat or frequent coughing, with a slightly hoarse sound when coughing.
Swollen lymph nodes in the neck or under the chin.
The patient feels thirsty and drools frequently.
The longer the disease progresses, the more pale and pale the patient becomes.
However, please note that not all people with diphtheria will have specific symptoms during the onset of the disease. Accordingly, these patients have completely normal and stable health, only plaque appears in the throat or tonsils but does not cause pain. This is the reason why we cannot be subjective when identifying this disease.
Symptoms when the disease becomes severe
For people with long-term diphtheria, symptoms may include:
Frequently feel like your throat is stuck, not clear, difficult to swallow food or even difficult to breathe.
The patient has a stuttering problem even though he had absolutely no stuttering problem before.
Vision changes, often in the direction of blurred distance vision.
Additional symptoms of heat stroke may appear, such as paleness, frequent cold sweats, and an abnormally fast pulse.
3. Distinguish diphtheria from sore throats, tonsils and colds
The initial clinical symptoms of diphtheria are essentially similar to those of sore throat, tonsillitis, and colds. To be able to differentiate for timely prevention, you should pay attention to the following separate sets of pathological symptoms:
Signs of mild fever. However, for people with sore throat or tonsillitis, it often quickly turns into a high fever stage. The most common is high fever at night.
Discomfort in the throat area. Pharyngitis causes the patient to have dry lips and tongue, an unpleasant odor in the oral cavity, loss of voice, sore throat and a burning sensation when swallowing solid food. In addition, usually only patients with sore throat have accompanying symptoms such as nasal congestion or runny nose.
Swollen lymph nodes. However, patients with sore throat or tonsils have swollen lymph nodes around the neck, under the ears or at the angle of the jaw.
One of the unique symptoms of diphtheria is that the pseudomembrane that appears in the throat is very thick and firmly attached, almost impossible to separate from the throat mucosa. If the patient tries to separate, it will cause bleeding. Meanwhile, in patients with common pharyngitis or tonsillitis, if a pseudomembranous membrane appears, it can be easily removed. This pseudomembrane is not as thick or dark as diphtheria.
|
medlatec
|
Rốn trẻ sơ sinh bị chảy máu có cần đi khám?
Rốn trẻ sơ sinh bị chảy máu là một hiện tượng thường gặp, không đáng lo ngại. Vậy nên, khi thấy bé bị chảy máu ở rốn, bố mẹ và người trông coi cần bình tĩnh, tìm cách cầm máu và chăm sóc rốn cho bé đúng cách. Bên cạnh đó, bố mẹ cần lưu ý đến dấu hiệu nhiễm trùng rốn thường gặp để phát hiện sớm và đưa trẻ thăm khám kịp thời.
1. Rốn trẻ sơ sinh bị chảy máu nguyên nhân vì sao?
Dây rốn chính là nguồn sống, giúp cung cấp chất dinh dưỡng, oxy cho em bé và loại bỏ chất thải trong thời kỳ bé còn ở trong bụng mẹ. Sau khi em bé chào đời, bác sĩ sẽ kẹp và cắt dây rốn của bé trong vòng vài phút đầu sau sinh và để lại phần cuống rốn (phần này dài khoảng 2 – 3 cm). Phần cuống rốn này sẽ rụng tự nhiên trong khoảng vài tuần sau đó hoặc có thể lâu hơn tùy vào cơ địa mỗi bé.Trong quá trình rụng rốn cho đến khi rốn của liền lại hoàn toàn, trẻ sơ sinh có thể có hiện tượng bị chảy máu rốn.Chảy máu ở rốn trẻ sơ sinh là hiện tượng thường gặp, có thể xảy ra trong thời gian trẻ rụng rốn hoặc 1 tuần sau đó. Rốn trẻ sơ sinh sau khi rụng thường bị chảy máu có thể là do trong quá trình rụng rốn bị bong tróc vảy và rỉ máu, sau đó sẽ tự khỏi và liền lại.Những nguyên nhân khiến rốn trẻ sơ sinh chưa rụng mà bị chảy máu:Rốn của trẻ bị trầy xước do mặc tã cọ xát với phần rốn hoặc do người chăm sóc vô tình cọ xát quá mạnh khi vệ sinh rốn cho bé.Do chăm sóc không đúng cách khiến vi khuẩn, virus có điều kiện tấn công, gây ra tình trạng viêm nhiễm ở rốn của trẻ. Tình trạng này thường xảy ra khi bố mẹ hoặc người chăm sóc băng rốn của bé quá kín hay băng rốn bị ẩm ướt.
2. Rốn trẻ sơ sinh bị chảy máu phải làm sao?
Rốn trẻ sơ sinh bị chảy máu sau khi rụng? là băn khoăn lo lắng của nhiều bậc phụ huynh. Theo chuyên gia, trong trường hợp rốn trẻ sơ sinh chỉ bị chảy máu nhẹ, không có triệu chứng bất thường nào khác như tiết dịch hay chảy mủ thì bố mẹ hoặc người chăm sóc trẻ chỉ cần cầm máu và chú ý chăm sóc, vệ sinh rốn đúng cách thì chỗ chảy máu sẽ tự liền lại.Cách xử trí tại nhà khi rốn trẻ sơ sinh bị chảy máu không có dấu hiệu nhiễm trùng:Cầm máu ở rốn trẻ bằng tăm bông hoặc miếng gạc sạch. Thao tác nhẹ nhàng, tránh gây đau hoặc tổn thương cho vùng rốn, da của bé.Giữ cho vùng da xung quanh rốn của trẻ luôn sạch sẽ và khô thoáng để tránh bị nhiễm khuẩn.Cho bé mặc đồ rộng rãi, thoáng mát để rốn tiếp xúc nhiều với không khí giúp rốn nhanh lành, tránh băng rốn của trẻ quá kín.Thay tã cho trẻ thường xuyên, luôn giữ tã khô, sạch sẽ, mặc tã nằm dưới rốn tránh tã cọ xát khiến rốn của bé trầy xước hoặc bị nhiễm khuẩn từ phân và nước tiểu.Khi tắm cho bé, cần nhanh gọn tránh để rốn tiếp xúc quá lâu với nước. Lau cho thật khô sau khi tắm, tránh sự ẩm ướt tạo điều kiện cho vi khuẩn, virus phát triển và gây viêm nhiễm.Ngoài ra, để giảm thiểu tối đa vấn đề chảy máu ở rốn trẻ sơ sinh thì trong quá trình chăm sóc rốn cho trẻ, bố mẹ nên dùng khăn mềm thấm với nước lau nhẹ nhàng chất bẩn hoặc phần dịch chảy ra, tránh dùng xà phòng, cồn hoặc bất kỳ dung dịch nào khác.Khi thấy rốn của trẻ có dấu hiệu sắp rụng thì cần để rốn rụng tự nhiên, không nên tự ý tác động hoặc bứt cuống rốn vì điều này có thể khiến rốn của bé bị chảy máu và gây đau đớn hoặc nhiễm trùng.Sau quá trình rụng rốn sẽ là khoảng thời gian để rốn lành lại, bố mẹ cũng không nên cạy các mảng bám trên rốn hoặc tự ý dùng các bài thuốc dân gian được cho là có thể giúp rốn mau lành.
3. Rốn trẻ sơ sinh bị chảy máu cần phải khám khi nào?
Tình trạng rốn bị chảy máu có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng. Nhiễm trùng rốn không phổ biến, tỷ lệ mắc phải chỉ 1/200 nhưng đây là một tình trạng nguy hiểm, có thể ảnh hưởng tới các cơ quan ở trong ổ bụng và gây ra các bệnh liên quan tới mạch máu nên bố mẹ tuyệt đối không được chủ quan.Trường hợp trẻ có các dấu hiệu sau đây, có thể trẻ đã bị nhiễm trùng và bạn cần phải đưa trẻ đi khám ngay:Sưng đỏ vùng rốn của trẻ.Chảy máu ở rốn nhiều và kéo dài (sau 10 phút đè chặt vẫn còn chảy máu hoặc bị chảy máu hơn 3 lần/ngày)Vùng da xung quanh rốn bị đỏ, rốn trẻ sơ sinh bị chảy máu có mùi hôi, bị rỉ dịch hoặc mủ. Trẻ sơ sinh bị sốt trên 38 độ C, có dấu hiệu bỏ bú, quấy khóc khi chạm vào rốn, ngủ nhiều li bì...Phần lớn các trường hợp trẻ bị chảy máu rốn thường không đáng lo ngại. Bố mẹ chỉ cần chú ý cầm máu, chăm sóc rốn trẻ đúng cách thì rốn của trẻ sẽ rất nhanh lành lại. Tuy nhiên, nếu có bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào nghi ngờ nhiễm trùng nào phụ huynh nên cho trẻ đến bệnh viện thăm khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời và hiệu quả.
|
If a newborn's umbilical cord is bleeding, do I need to see a doctor?
Bleeding from the umbilical cord of a newborn baby is a common phenomenon and is not a cause for concern. Therefore, when you see your baby bleeding from the navel, parents and caregivers need to stay calm, find a way to stop the bleeding and take care of the baby's navel properly. In addition, parents need to pay attention to common signs of umbilical cord infection to detect early and take their children for timely examination.
1. Why does a newborn's navel bleed?
The umbilical cord is the source of life, helping to provide nutrients, oxygen to the baby and eliminate waste while the baby is still in the mother's womb. After the baby is born, the doctor will clamp and cut the baby's umbilical cord within the first few minutes after birth and leave the umbilical cord (this part is about 2 - 3 cm long). This part of the umbilical cord will naturally fall off within a few weeks or longer depending on each baby's condition. During the process of falling off the umbilical cord until the umbilical cord completely heals, the newborn may have the phenomenon of Umbilical bleeding. Bleeding in a newborn's umbilical cord is a common phenomenon and can occur during the time the baby's umbilical cord falls out or 1 week after. After falling off a newborn's umbilical cord, it often bleeds, possibly because during the shedding process, the umbilical cord peels off and bleeds, then heals and heals on its own. Reasons why a newborn's umbilical cord bleeds before falling off Blood: The baby's navel is scratched due to wearing a diaper that rubs against the navel or because the caregiver accidentally rubs too hard when cleaning the baby's navel. Improper care causes bacteria and viruses to attack. , causing inflammation in the baby's navel. This condition often occurs when parents or caregivers cover the baby's umbilical cord too tightly or the umbilical cord becomes wet.
2. What should I do if my newborn's navel is bleeding?
Does a newborn's navel bleed after falling out? is a concern of many parents. According to experts, in the case of a newborn's umbilical cord bleeding only slightly, with no other unusual symptoms such as fluid or pus discharge, the child's parents or caregivers only need to stop the bleeding and pay attention to care and hygiene. If the umbilical cord is properly delivered, the bleeding area will heal on its own. How to treat at home when a newborn's umbilical cord is bleeding without signs of infection: Stop the bleeding in the baby's umbilical cord with a clean cotton swab or gauze pad. Use gently to avoid causing pain or damage to the baby's umbilical area and skin. Keep the skin around the baby's navel clean and dry to avoid infection. Dress your baby in loose, airy clothes to avoid infection. Excessive exposure of the navel to the air helps the navel heal quickly. Avoid bandaging the baby's navel too tightly. Change the baby's diaper regularly, always keep the diaper dry and clean, wear the diaper below the navel to avoid rubbing the diaper, causing scratches on the baby's navel. or infected with feces and urine. When bathing your baby, you need to be quick to avoid leaving the navel exposed to water for too long. Dry thoroughly after bathing, avoiding moisture that creates conditions for bacteria and viruses to grow and cause infection. In addition, to minimize the problem of bleeding in the newborn's navel, during care umbilical cord for children, parents should use a soft cloth soaked in water to gently wipe dirt or fluid flowing out, avoid using soap, alcohol or any other solutions. When you see the baby's navel showing signs of falling off, you need to Let the umbilical cord fall off naturally. Do not arbitrarily impact or pull the umbilical cord because this can cause the baby's navel to bleed and cause pain or infection. After the umbilical cord falls off, there will be time for the umbilical cord to heal. , parents should also not pick at the plaque on the navel or arbitrarily use folk remedies that are said to help the navel heal quickly.
3. When should a newborn's bleeding navel be examined?
A bleeding navel can be a sign of infection. Umbilical cord infection is not common, the incidence is only 1/200, but this is a dangerous condition that can affect organs in the abdomen and cause vascular diseases, so parents should absolutely avoid it. Do not be subjective. In case your child has the following signs, the child may have an infection and you need to take the child to the doctor immediately: Redness and swelling in the child's navel area. Heavy and prolonged bleeding in the navel (after Still bleeding after 10 minutes of pressure or bleeding more than 3 times a day) The skin around the navel is red, the newborn's navel bleeds with a foul smell, leaks fluid or pus. Newborns have a fever over 38 degrees Celsius, show signs of not breastfeeding, cry when touching the navel, sleep a lot... Most cases of umbilical bleeding in babies are usually not a cause for concern. Parents just need to pay attention to stop the bleeding and take care of the baby's navel properly, then the baby's navel will heal very quickly. However, if there are any signs or symptoms suspicious of infection, parents should take their child to the hospital for timely and effective diagnosis and treatment.
|
vinmec
|
Những điều cần biết về bệnh suy giảm trí nhớ ở người già
Suy giảm trí nhớ là căn bệnh thường gặp và gây nhiều nguy hiểm cho người cao tuổi. Theo thống kê trên thế giới có hơn 8 triệu người mắc phải căn bệnh này. Vậy bệnh suy giảm trí nhớ ở người già là như thế nào và nguyên nhân do đâu? Hãy cùng tìm hiểu ngay.
1. Thế nào là suy giảm trí nhớ ở người già?
Suy giảm trí nhớ ở người già là thuật ngữ chỉ tình trạng não bộ bị suy giảm chức năng, hoạt động không bình thường và phổ biến ở người cao tuổi. Người mắc phải suy giảm trí nhớ sẽ dễ bị nhầm lẫn, trí nhớ giảm sút thậm chí không còn khả năng chăm sóc bản thân và không thể kiểm soát cảm xúc của chính mình.
Suy giảm trí nhớ là bệnh lý phổ biến và nguy hiểm ở người cao tuổi
2. Bệnh suy giảm trí nhớ ở người già xuất phát do đâu?
Trên thực tế có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy giảm trí nhớ ở người già. Tuy nhiên, có thể liệt kê ra 2 nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, bao gồm:
– Do tuổi tác: Đi cùng với tuổi già là sự lão hóa và suy giảm chức năng của các cơ quan trong cơ thể, não bộ cũng không tránh khỏi tình trạng này khiến cho rối loạn phản xạ xảy ra ngày một nhiều hơn, nhất là những phản xạ như ghi nhớ, tập trung, tư duy…
Vì vậy, nguyên nhân đầu tiên gây ra bệnh suy giảm trí nhớ ở người cao tuổi chính là sự thoái hóa của tế bào thần kinh. Sau tuổi 25, mỗi ngày có tới 3000 tế bào thần kinh mất đi và không thể phục hồi, nếu người bệnh không được giám sát, khơi gợi thường xuyên có thể rơi vào tình trạng lãng quên hoàn toàn.
– Do bệnh lý: Suy giảm trí nhớ cũng có thể là hệ lụy khi người bệnh bị chấn thương sọ não, viêm não, tai biến mạch máu não hay bệnh Alzheimer, stress, lạm dụng thuốc chống trầm cảm… Khi đó, người bệnh có thể bị mất trí nhớ ngắn hạn, quên nhanh và không thể nhớ được những ký ức vừa xảy ra nhưng không phải quên hẳn hoàn toàn.
Tuổi tác là nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng suy giảm trí nhớ ở người già
3. Biểu hiện suy giảm trí nhớ ở người già?
Những dấu hiệu phổ biến của bệnh suy giảm trí nhớ ở người cao tuổi có thể kể đến như:
– Bệnh nhân gặp khó khăn trong các công việc hằng ngày như khi mặc quần áo, nấu ăn hay vệ sinh cá nhân
– Khó khăn khi giao tiếp, thường hay quên từ, lặp lại điều vừa nói
– Quên đi những địa điểm quen thuộc, đường về nhà, những địa điểm mình muốn đi và thậm chí không biết mình về nhà như thế nào. Bệnh nhân đôi lúc cũng có thể nhầm lẫn giữa ngày và đêm.
– Thay đổi tâm trạng thất thường ko rõ lý do, đồng thời ít biểu lộ cảm xúc hơn trước.
– Người bị suy giảm trí nhớ thường hay nghi ngờ, cảm giác khó chịu, hờ hững, lo lắng hoặc kích động mãnh liệt trong một vài tình huống khi cố nhớ vì một điều gì đó.
4. Phòng ngừa suy giảm trí nhớ thế nào?
Suy giảm trí nhớ ở người cao tuổi là hiện tính tự nhiên mang tính quy luật nên trên thực tế không thể điều trị triệt để. Tuy nhiên, có thể phòng ngừa và cải thiện tình trạng trên nhờ vào tập luyện và chế độ ăn uống hợp lý. Ngoài việc tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ, người bệnh cần quan tâm đến một số các vấn đề sau:
4.1 Theo dõi sức khỏe
Thực hiện đầy đủ việc thăm khám sức khỏe định kỳ giúp người bệnh phát hiện sớm và có những hướng điều trị phù hợp. Có thể phát hiện các bệnh lý liên quan như: xơ vữa động mạch, cao huyết áp, tiểu đường, mỡ máu… Và từ đó ngăn chặn khả năng tiến triển của suy giảm trí nhớ.
4.2 Rèn luyện trí óc cải thiện bệnh suy giảm trí nhớ ở người già
Rèn luyện trí óc ở người cao tuổi có thể có nhiều hình thức khác nhau như đọc báo, chơi các trò chơi trí tuệ như cờ tướng, cờ vua, tham gia các hoạt động tập thể hoặc đơn giản hơn là chơi và dạy các cháu nhỏ trong nhà… Đây là những hình thức rất tốt giúp não được hoạt động thường xuyên và giảm tình trạng suy giảm trí nhớ. Tuy nhiên, cần lưu ý không nên thực hiện quá nhiều việc một lúc khiến não bị quá tải và tác dụng ngược lại.
Người cao tuổi nên rèn luyện trí nhờ bằng các trò chơi trí tuệ
4.3 Tập luyện thể dục thể thao
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tập luyện thể dục thể thao thường xuyên làm giảm nguy cơ một số bệnh lý như cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, loãng xương…Tùy theo từng thể trạng mà người cao tuổi nên lựa chọn các bộ môn phù hợp như tập dưỡng sinh, đi xe đạp, đi bộ…
4.4 Chế độ dinh dưỡng khoa học giúp ngăn ngừa bệnh suy giảm trí nhớ ở người già
Một chế độ dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý sẽ giúp nâng cao hệ miễn dịch, tăng sức đề kháng và ngăn ngừa bệnh tật, giảm thiểu tình trạng lão hóa. Người cao tuổi nên lựa chọn các loại thực phẩm giàu choline, vitamin nhóm B, vitamin E, chất béo Omega-3. Vitamin thường chứa nhiều trong các loại rau củ quả, còn kẽm thường chứa nhiều trong các loại hải sản, đặc biệt là hàu.
Những thông tin tham khảo trên đây hi vọng đã giúp bạn hiểu rõ hơn về tình trạng suy giảm trí nhớ ở người già. Để đảm bảo sức khỏe cũng như phòng ngừa tình trạng suy giảm trí nhớ, người bệnh nên chủ động thăm khám định kỳ tại các chuyên khoa thần kinh uy tín để được chẩn đoán và đưa ra hướng điều trị phù hợp.
|
Things to know about memory loss in the elderly
Memory loss is a common and dangerous disease for the elderly. According to statistics around the world, more than 8 million people suffer from this disease. So what is memory loss in the elderly and what is the cause? Let's find out now.
1. What is memory loss in the elderly?
Memory loss in the elderly is a term that refers to a condition in which the brain has reduced function and abnormal functioning and is common in the elderly. People with memory loss will be easily confused, their memory will decline, they will no longer be able to take care of themselves and they will not be able to control their own emotions.
Memory loss is a common and dangerous disease in the elderly
2. Where does memory loss in the elderly come from?
In fact, there are many causes of memory loss in the elderly. However, two main causes of this condition can be listed, including:
– Due to age: Along with old age comes aging and functional decline of organs in the body, the brain cannot avoid this situation, causing reflex disorders to occur more and more, especially are reflexes such as memory, concentration, thinking...
Therefore, the first cause of memory loss in the elderly is the degeneration of nerve cells. After the age of 25, every day up to 3,000 nerve cells are lost and cannot be restored. If the patient is not regularly monitored and stimulated, he or she may fall into a state of complete forgetfulness.
– Due to pathology: Memory loss can also be a consequence when the patient suffers from traumatic brain injury, encephalitis, stroke or Alzheimer's disease, stress, abuse of antidepressants... At that time, the patient You may have short-term memory loss, forget quickly and not be able to remember memories that just happened, but not completely forget.
Age is the main cause of memory loss in the elderly
3. Symptoms of memory loss in the elderly?
Common signs of memory loss in the elderly include:
– Patients have difficulty with daily tasks such as dressing, cooking or personal hygiene
– Difficulty communicating, often forgetting words, repeating what was just said
– Forget familiar places, the way home, places you want to go and don't even know how you get home. Patients can sometimes confuse day and night.
– Unexplained mood swings and less emotional expression than before.
– People with memory loss often have doubts, feelings of discomfort, indifference, anxiety or intense agitation in some situations when trying to remember something.
4. How to prevent memory loss?
Memory loss in the elderly is a natural phenomenon, so in reality it cannot be completely treated. However, the above condition can be prevented and improved through exercise and a reasonable diet. In addition to complying with the doctor's treatment regimen, patients need to pay attention to some of the following issues:
4.1 Health monitoring
Carrying out regular health examinations helps patients detect early and receive appropriate treatment. Can detect related diseases such as atherosclerosis, high blood pressure, diabetes, blood fat... And thereby prevent the progression of memory loss.
4.2 Brain training improves memory loss in the elderly
Brain training in the elderly can take many different forms such as reading newspapers, playing intellectual games such as chess, participating in group activities or simply playing and teaching children. small in the house... These are very good forms to help the brain function regularly and reduce memory loss. However, you should be careful not to do too many things at once as it will overload your brain and have the opposite effect.
Elderly people should train their minds with intellectual games
4.3 Exercise and sports
Many studies have shown that regular exercise reduces the risk of some diseases such as high blood pressure, myocardial infarction, stroke, osteoporosis... Depending on the physical condition, tall people age should choose appropriate subjects such as exercise, cycling, walking...
4.4 Scientific nutrition helps prevent memory loss in the elderly
A complete and reasonable nutritional regimen will help improve the immune system, increase resistance, prevent diseases, and minimize aging. Elderly people should choose foods rich in choline, B vitamins, vitamin E, and Omega-3 fats. Vitamins are often found in fruits and vegetables, and zinc is often found in seafood, especially oysters.
The above reference information hopes to help you better understand memory loss in the elderly. To ensure health as well as prevent memory loss, patients should proactively visit reputable neurological specialists for diagnosis and appropriate treatment.
|
thucuc
|
Chăm sóc bàn chân người bệnh đái đường thế nào cho hiệu quả?
Bệnh đái tháo đường nếu phát hiện muộn hoặc kiểm soát đường huyết không tốt sẽ gây nhiều biến chứng cấp và mạn tính.
Đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây các bệnh mạch máu (bệnh mạch vành, đột quỵ, bệnh mạch máu ngoại vi), giảm thị lực và mù, tổn thương thận, gây loét bàn chân và có thể dẫn đến cắt đoạn chi.
Hầu hết các vết loét bàn chân đều có thể phòng ngừa nếu được hướng dẫn, phát hiện và điều trị sớm.
Để phòng biến chứng bàn chân, người bệnh đái tháo đường cần chú ý những điểm sau:
1.
Những điều người bệnh đái tháo đường nên làm
- Kiểm tra bàn chân hàng ngày:
+ Thường xuyên kiểm tra bàn chân hàng ngày theo trình tự từ mu chân, lòng bàn chân, các ngón chân, kẽ ngón chân và 2 bên. Để phát hiện những bất thường bàn chân như vết rạn, khe nứt, những vết phỏng. Sự thay đổi màu sắc da, những vùng sưng phồng bất thường, những vết thương hở, phần móng chân bị khía rãnh.
- Vệ sinh chân:
+
Rửa kỹ chân hàng ngày bằng nước sạch và xà phòng, rửa kỹ kẽ giữa các ngón chân, lau khô chân một cách cẩn thận đặc biệt là kẽ ngón chân.
- Sử dụng thuốc:
+
Bôi kem dưỡng da lên mặt trên và mặt dưới bàn chân.
+
Không được bôi vào kẽ các ngón chân
+
Cắt móng chân đúng cách (không cắt quá sát da) và rũa móng chân
- Chọn và sử dụng giày, tất:
+
Kiểm tra giày bằng tay trước khi đi để loại bỏ các dị vật trong giày.
+
Sử dụng tất chân nên dùng loại chất liệu cotton và phải đảm bảo thay giặt tất hàng ngày.
+
Cần chọn loại giày chất liệu da mềm và chọn giày đúng cỡ đảm bảo đi được thoải mái nhất.
- Đến bác sỹ khám bàn chân định kỳ.
2.
Những điều người bệnh đái tháo đường không được làm
- Khi chân khô, nẻ không nên:
+ Không để bàn chân bị khô và xuất hiện các vết nứt nẻ;
+
Không được đi chân trần bất kể nơi nào (trong nhà hay ngoài đường).
- Tránh để chân tiếp xúc với nhiệt độ cao:
+
Không được rửa chân bằng nước nóng
+ Không dùng túi chườm nóng chườm vào vùng bàn chân
+ Không hơ chân gần lửa
+ Tránh đi ở nhưng nơi quá nắng (mặt đường quá nóng)
+ Đảm bảo tránh
xa các ống xả xe máy nóng.
- Đi giày, dép, tất không nên:
+
Không đi giầy quá chật. Tránh những đôi giầy có mũi quá hẹp
+ Không đi dép xỏ ngón, dép lê.
- Không được hút thuốc lá.
|
How to effectively care for diabetic feet?
Diabetes, if detected late or with poor blood sugar control, will cause many acute and chronic complications.
Diabetes is the leading cause of vascular disease (coronary artery disease, stroke, peripheral vascular disease), vision loss and blindness, kidney damage, foot ulcers and can lead to amputation. .
Most foot ulcers are preventable with early education, detection and treatment.
To prevent foot complications, people with diabetes need to pay attention to the following points:
first.
Things people with diabetes should do
- Check your feet daily:
+ Regularly check your feet every day in the order from the instep, the sole of the foot, the toes, between the toes and the sides. To detect foot abnormalities such as stretch marks, fissures, and burns. Changes in skin color, unusual swelling, open wounds, and grooved toenails.
- Foot hygiene:
+
Wash your feet thoroughly every day with clean water and soap, wash thoroughly between the toes, and dry your feet carefully, especially between the toes.
- Use of drugs:
+
Apply lotion to the top and bottom of your feet.
+
Do not apply between the toes
+
Trim your toenails properly (not too close to the skin) and file your toenails
- Choose and use shoes and socks:
+
Check your shoes by hand before wearing them to remove foreign objects in the shoes.
+
When using socks, you should use cotton material and make sure to change and wash the socks every day.
+
You need to choose soft leather shoes and choose the right size to ensure the most comfortable wearing.
- See your doctor for regular foot examinations.
2.
Things people with diabetes should not do
- When your feet are dry and chapped, you should not:
+ Do not let your feet dry out and cracks appear;
+
Do not walk barefoot anywhere (inside the house or on the street).
- Avoid exposing your feet to high temperatures:
+
Do not wash your feet with hot water
+ Do not use hot packs on the foot area
+ Do not heat your feet near fire
+ Avoid going in places that are too sunny (the road surface is too hot)
+ Make sure to avoid
away from hot motorcycle exhaust pipes.
- Wearing shoes, sandals, and socks should not:
+
Don't wear shoes that are too tight. Avoid shoes with too narrow toes
+ Do not wear flip-flops or slippers.
- Do not smoke.
|
medlatec
|
Làm đẹp sau sinh bằng nghệ
Từ xa xưa, nghệ đã được coi là “thần dược” trong lĩnh vực làm đẹp. Nhiều bà mẹ sau sinh dùng nghệ để lấy lại được vẻ đẹp thời con gái. Bài viết này sẽ cung cấp cho các mẹ một số thông tin về những phương pháp làm đẹp sau sinh bằng nghệ được nhiều sản phụ tin dùng.
Sau khi sinh, cơ thể các mẹ biến đổi rất nhiều: da rạn, thâm nám, mỡ bụng chảy xệ… khiến nhiều người stress, trầm cảm vì tự ti và không biết cách tìm lại hình ảnh xinh đẹp của bản thân thời con gái.
Nghệ vàng có thành phần hoạt chất curcumin, được coi là một loại thuốc tự nhiên chống oxy hóa và kháng viêm. Vì vậy, phái đẹp thường sử dụng nghệ để xóa mờ vết sẹo, làm mờ và hạn chế nếp nhăn, trị mụn trứng cá, trị rạn da, chữa các vết bỏng, vết nứt gót chân và làm sáng da.
Nhiều bà mẹ đã tận dụng thời gian ở cữ để áp dụng nhiều phương pháp làm đẹp sau sinh bằng nghệ và tìm lại được hình ảnh thời son rỗi của mình, có người còn đẹp hơn cả trước khi sinh nở.
Nghệ có tác dụng kỳ diệu trong việc làm đẹp.
1. Công thức làm đẹp sau sinh bằng nghệ tươi
Phương pháp làm đẹp sau sinh bằng nghệ tươi có rất nhiều công thức khác nhau như bôi trực tiếp nghệ tươi lên da, ăn nghệ, nghiền thành bột để đắp mặt, uống, nghệ ngâm rượu để sử dụng… Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu với các bạn 2 công thức cơ bản được rất nhiều phụ nữ sau sinh áp dụng và thành cộng.các vấn đề sau sinh
1.1. Làm đẹp sau sinh với nghệ và mật ong
Nghệ và mật ong là 2 hợp chất làm đẹp nức tiếng từ xưa đến nay. Nghệ có tác dụng chống viêm, ngừa nếp nhăn, nhanh chữa lành vết thương và cân bằng tuyến nhờn trên da. Mật ong giúp kháng khuẩn, giữ ẩm, dưỡng da, làm sạch lỗ chân lông. Kết hợp nghệ và mật ong chúng ta sẽ có một công thức làm đẹp tuyệt vời.
Nghệ kết hợp với mật ong giúp da sáng, trị mụn, liền sẹo…
Các mẹ chỉ cần xay nhuyễn nghệ tươi, cho một thìa cà phê mật ong vào khuấy đều là đã có được hỗn hợp mặt nạ chăm sóc da mặt hoàn hảo đánh bay mọi khuyết điểm trên da: sạm, nám, tàn nhan, nếp nhăn, dầu dư thừa. Nếu các mẹ muốn làm đẹp toàn thân, hãy chế ra hũ mặt nạ đủ lớn để bôi lên phần da toàn cơ thể.
Sau khi bôi mặt nạ lên da, hãy giữ như vậy khoảng 20 phút rồi tắm, rửa mặt bằng nước ấm rồi khóa ẩm với một chút dầu dừa. Do nghệ tươi có màu vàng nên bạn có thể thực hiện quá trình này trong phòng tắm và không mặc đồ để tránh làm bẩn quần áo. Thực hiện công thức mặt nạ này 3 lần/tuần, chỉ sau 1 tháng, bạn sẽ có được làn da láng mịn, trắng hồng.
1.2. Nghệ trắng và rượu gừng
Đây là công thức làm đẹp sau sinh khá nổi tiếng được các bà mẹ bỉm sữa truyền tai nhau từ nhiều đời nay. Chai rượu nghệ trắng ngâm gừng được các mẹ bầu chuẩn bị từ trước khi sinh, chờ đến ngày ở cữ thì mang ra sử dụng để lấy lại được sắc vóc thời con gái.
Rượu gừng giúp chị em lấy lại vóc dáng sau sinh.
Nguyên liệu: 2kg nghệ già, 1 kg gừng dé, 4 lít rượu.
Cách làm: gừng, nghệ trắng (hoặc vàng) rửa sạch, cắt lát, phơi khô rồi đem xao vàng. Sau đó bạn giã nát hoặc cho vào máy xay nhuyễn cùng với rượu. Bỏ hỗn hợp nguyên liệu vào hũ đất nung, cho rượu ngập gừng, nghệ từ 2-3 đốt ngón tay rồi đậy kín, hạ thổ ở chỗ khô ráo, thoáng mát, không để nước ngấm vào vò rượu..
Sau 3 tháng 10 ngày, hũ rượu nghệ thần thánh này mang ra sử dụng là đạt hiệu quả tốt nhất. Dùng một chiếc khăn xô sạch, vắt lấy nước cốt của bình rượu nghệ ngâm sau đó mang thoa khắp người. Lúc này, rượu sẽ lan tỏa khắp cơ thể, sinh ra nhiệt lượng đốt cháy mỡ thừa. Hãy kiên trì sử dụng trong vòng 1-2 tháng, bạn sẽ thấy hiệu quả rượu nghệ mang lại. Tuy nhiên, hiệu quả nhiều hay ít là tùy vào cơ địa giảm cân của từng người.
Sau khi bôi rượu lên người, bạn không cần tắm lại, chỉ một lát là rượu sẽ bốc hơi hết. Đến lúc đó, bạn thoải mái bế em bé mà không cần lo lắng gì cả. Tránh để rượu dính vào núm vú để khi bé ti không bị cay miệng.
Công thức này không được khuyến khích dùng cho vùng mặt bởi tính axit trong nghệ sau khi ngâm rượu cao, bôi mặt dễ sinh mụn và bắt nắng gây nám da. Kết hợp rượu nghệ và mặt nạ nghệ tươi, mật ong, các mẹ sẽ có một bộ công thức làm đẹp từ mặt đến toàn thân sau sinh.
2. Chăm sóc da sau sinh bằng bột nghệ
Ngoài dùng nghệ tươi, các mẹ có thể làm đẹp sau sinh với tinh bột nghệ. Bộ Y tế đã kiểm định và xác nhận curcumin trong tinh bột nghệ ở Việt Nam đạt độ tinh khiết trên 92%, vượt chuẩn quốc tế và không chứa chất độc hại.
Tinh bột nghệ lành tính cho cơ thể hơn nghệ tươi.
Khác với bột nghệ, tinh bột đã được tách bỏ nhựa và dầu nghệ (thành phần không tốt cho gan và thận, gây táo bón) và phải mất khoảng 20-25 kg nghệ tươi mới cho ra được 1 kg tinh bột nghệ. Chính vì vậy, sản phụ sau sinh khi uống tinh bột nghệ sẽ hấp thụ được những tinh túy của sản phẩm mà không lo bị nóng gan giống như việc ăn quá nhiều nghệ thường.
Việc uống từ 1-2 thìa tinh bột nghệ vàng cùng với mật ong hoặc sữa tươi mỗi ngày sẽ giúp chị em hồi phục sức khỏe sau sinh, tránh hậu sản.Curcumin trong tinh bột nghệ còn giúp chuyển hóa mỡ thừa, giảm cân, lấy lại vóc dáng sau sinh hiệu quả.
Hãy kết hợp trong uống, ngoài bôi tinh bột nghệ để kết quả làm đẹp được nhanh chóng. Bạn có thể trộn tinh bột nghệ với lòng đỏ trứng gà để làm mặt nạ trị nám, tàn nhang, làm trắng da. Hỗn hợp tinh bột nghệ, sữa tươi cũng có tác dụng tương tự.
Mặc dù tinh bột nghệ có tác dụng lớn như vậy nhưng chị em đừng nóng vội mà lạm dụng nó. Chất curcumin nếu dùng quá nhiều sẽ gây buồn nôn, tiêu chảy, thiếu sắt, giảm khả năng kháng viêm của cơ thể.
Tránh sử dụng tinh bột nghệ với các loại thuốc tây để không gặp tác dụng phụ. Khi sử dụng tinh bột nghệ để đắp mặt, bạn cần chống nắng, che chắn cẩn thận bởi trong nghệ có axit gây mòn da, khiến da dễ bắt nắng.
|
Postpartum beauty with turmeric
Since ancient times, turmeric has been considered a "miracle drug" in the field of beauty. Many postpartum mothers use turmeric to regain their maiden beauty. This article will provide mothers with some information about postpartum beauty methods using turmeric that are trusted by many pregnant women.
After giving birth, mothers' bodies change a lot: stretch marks, dark spots, sagging belly fat... causing many people to be stressed and depressed because of low self-esteem and not knowing how to find the beautiful image of themselves as girls. .
Turmeric contains the active ingredient curcumin, which is considered a natural anti-oxidant and anti-inflammatory drug. Therefore, women often use turmeric to erase scars, fade and limit wrinkles, treat acne, treat stretch marks, treat burns, cracked heels and brighten the skin.
Many mothers have taken advantage of their confinement time to apply many postpartum beauty methods using turmeric and rediscover their youthful image, some of them even more beautiful than before giving birth.
Turmeric has magical effects in beauty.
1. Postpartum beauty formula with fresh turmeric
Postpartum beauty methods using fresh turmeric have many different formulas such as applying fresh turmeric directly to the skin, eating turmeric, grinding it into powder to apply on the face, drinking, soaking turmeric in wine to use... Below we would like to introduce Introducing to you two basic formulas that many postpartum women have applied and succeeded. Postpartum problems
1.1. Postpartum beauty with turmeric and honey
Turmeric and honey are two famous beauty compounds from ancient times to present. Turmeric has anti-inflammatory effects, prevents wrinkles, quickly heals wounds and balances sebaceous glands on the skin. Honey helps fight bacteria, moisturizes, nourishes the skin, and cleans pores. Combining turmeric and honey we will have a wonderful beauty formula.
Turmeric combined with honey helps brighten skin, treat acne, heal scars...
Mothers just need to puree fresh turmeric, add a teaspoon of honey and stir well to get the perfect facial mask mixture to remove all imperfections on the skin: dark spots, melasma, freckles, wrinkles. , excess oil. If you want to beautify your whole body, make a mask large enough to apply to the entire body.
After applying the mask to your skin, keep it like that for about 20 minutes, then shower, wash your face with warm water and lock in moisture with a little coconut oil. Because fresh turmeric is yellow in color, you can do this process in the bathroom naked to avoid staining your clothes. Do this mask recipe 3 times a week, after only 1 month, you will have smooth, white and rosy skin.
1.2. White turmeric and ginger wine
This is a famous postpartum beauty formula that has been passed down to each other for many generations by mothers. A bottle of white turmeric wine soaked in ginger is prepared by pregnant mothers before giving birth and then used until the day of confinement to regain their virginity.
Ginger wine helps women get back in shape after giving birth.
Ingredients: 2 kg of old turmeric, 1 kg of ginger, 4 liters of wine.
How to make: Wash ginger and white (or yellow) turmeric, slice, dry and stir-fry until golden. Then you crush it or put it in a blender with wine. Put the mixture of ingredients into an earthenware jar, add the wine to cover the ginger and turmeric by 2-3 fingers, then cover tightly and place in a cool, dry place. Do not let the water seep into the jar of wine.
After 3 months and 10 days, this jar of divine turmeric wine will be used for the best results. Use a clean towel, squeeze out the juice from the jar of soaked turmeric wine, then apply it all over your body. At this time, alcohol will spread throughout the body, generating heat that burns excess fat. Use it consistently for 1-2 months and you will see the effectiveness of turmeric wine. However, whether it is more or less effective depends on each person's weight loss condition.
After applying alcohol on your body, you do not need to shower again, just a moment and the alcohol will evaporate. At that point, you can comfortably hold your baby without worrying about anything. Avoid letting alcohol get on your nipples so that your baby won't have a sour mouth when feeding.
This formula is not recommended for use on the face because the acidity in turmeric after soaking in alcohol is high, applying it to the face can easily cause acne and sunburn, causing melasma. Combining turmeric wine and fresh turmeric mask with honey, mothers will have a set of beauty recipes from face to whole body after giving birth.
2. Postpartum skin care with turmeric powder
In addition to using fresh turmeric, mothers can beautify postpartum with turmeric powder. The Ministry of Health has tested and confirmed that curcumin in turmeric starch in Vietnam reaches a purity of over 92%, exceeding international standards and does not contain toxic substances.
Turmeric starch is more benign for the body than fresh turmeric.
Unlike turmeric powder, starch has been removed from resin and turmeric oil (ingredients that are not good for the liver and kidneys, causing constipation) and it takes about 20-25 kg of fresh turmeric to produce 1 kg of turmeric starch. Therefore, postpartum women who drink turmeric powder will be able to absorb the essence of the product without worrying about liver heat like eating too much regular turmeric.
Drinking 1-2 teaspoons of yellow turmeric starch with honey or fresh milk every day will help women recover health after giving birth and avoid postpartum. Curcumin in turmeric starch also helps metabolize excess fat, lose weight, Get back in shape after giving birth effectively.
Combine it in drinking and applying turmeric powder for quick beauty results. You can mix turmeric starch with egg yolks to make a mask to treat melasma, freckles, and whiten the skin. A mixture of turmeric starch and fresh milk also has the same effect.
Although turmeric starch has such great effects, women should not be hasty and abuse it. If curcumin is used too much, it will cause nausea, diarrhea, iron deficiency, and reduce the body's anti-inflammatory ability.
Avoid using turmeric powder with Western medicines to avoid side effects. When using turmeric starch to apply on your face, you need to protect yourself from the sun and cover carefully because turmeric contains acids that cause skin erosion, making the skin susceptible to sunburn.
|
thucuc
|
Mổ ruột thừa xong có BÉO không và Có Tăng Cân?
Hỏi: Chào các bác sĩ, tôi vừa mổ ruột thừa 2 tuần và thấy gần đây tôi ăn uống rất ngon miệng, cơ thể béo lên trông thấy. Tôi cân thử cũng đã tăng 1kg so với trước khi mổ. Vậy xin bác sĩ cho biết mổ ruột thừa xong có béo không? Tăng cân sau mổ ruột thừa có phải là vấn đề đáng lo không? Và tôi cần làm gì để không làm ảnh hưởng đến vết thương và để tốt cho sức khỏe sau mổ? Cám ơn bác sĩ. (Nguyễn Trọng Trinh – Nam Từ Liêm, Hà Nội).
Mổ ruột thừa xong có béo không, có tăng cân sau mổ không?
Trả lời:
Mổ ruột thừa xong có béo không?
Thông thường, nếu phát hiện các triệu chứng đau ruột thừa từ sớm, người bệnh được chuyển đến viện khi ruột thừa chưa bị vỡ ra, chưa có biến chứng viêm phúc mạc. Việc điều trị sẽ đơn giản hơn, người bệnh sẽ được chỉ định mổ nội soi.
Quá trình mổ nội soi rất an toàn, ít đau đớn và người bệnh cũng sẽ nhanh chóng phục hồi sức khỏe sau mổ nếu như thực hiện tốt các chỉ dẫn về chế độ sinh hoạt, chế độ dinh dưỡng mà các bác sĩ đề ra. Hơn nữa trong lúc mổ người bệnh cũng được truyền nước biển, nước biển có tác dụng hữu ích cho quá trình tăng cân.
Vì vậy nếu sau mổ anh ăn uống tốt, bổ sung đầy đủ dưỡng chất. Có chế độ nghỉ ngơi hợp lý thì việc tăng cân sau mổ cũng là chuyện dễ hiểu và không có gì đáng lo. Tuy nhiên anh cũng nên chú ý đến chế độ dinh dưỡng và chế độ sinh hoạt khoa học để có sức khỏe thật tốt sau mổ.
Những điều cần lưu ý sau mổ ruột thừa
Nên tăng cường rau xanh và các loại trái cây sau mổ ruột thừa
|
After appendix surgery, will I still be FAT and will I gain weight?
Question: Hello doctors, I just had my appendix removed 2 weeks ago and have noticed that I have been eating very well recently and my body has become visibly fat. I weighed myself and also gained 1kg compared to before surgery. So, doctor, please tell me if you will gain weight after appendicitis surgery? Is weight gain after appendicitis surgery a concern? And what do I need to do to not affect the wound and to be healthy after surgery? Thank you doctor. (Nguyen Trong Trinh - Nam Tu Liem, Hanoi).
Will I be fat after appendicitis surgery? Will I gain weight after surgery?
Reply:
After appendectomy, will you be fat?
Normally, if symptoms of appendicitis are detected early, the patient is transferred to the hospital when the appendix has not ruptured and there are no peritonitis complications. Treatment will be simpler, the patient will be referred for laparoscopic surgery.
The laparoscopic surgery process is very safe, less painful and the patient will quickly recover health after surgery if they follow the instructions on lifestyle and nutrition given by the doctors. Furthermore, during surgery, the patient is also given sea water. Sea water has a beneficial effect on the weight gain process.
So if you eat well after surgery and get enough nutrients. With a reasonable rest regime, weight gain after surgery is understandable and nothing to worry about. However, you should also pay attention to your nutrition and scientific lifestyle to have good health after surgery.
Things to keep in mind after appendicitis surgery
You should increase green vegetables and fruits after appendix surgery
|
thucuc
|
8 xét nghiệm vô sinh cần làm ở phụ nữ
Vô sinh là sự bất lực thụ thai đối với các cặp vợ chồng sống với nhau hơn một năm nếu quan hệ tình dục không dùng phương pháp tránh thai.
Vô sinh
là sự bất lực thụ thai đối với các cặp vợ chồng sống với nhau hơn một năm nếu quan hệ tình dục không dùng phương pháp tránh thai. Dưới đây là một số xét nghiệm cần làm khi nghi ngờ
vô sinh
để có biện pháp can thiệp kịp thời.
Khi nào phụ nữ nên đi kiểm tra vô sinh?
Theo khuyến cáo của các chuyên gia Trung tâm Thí nghiệm Disha, Mumbai, Ấn Độ (DPM) thì trước khi kiểm tra vô sinh, phụ nữ nên có kiến thức và nhận thức đầy đủ về khả năng sinh sản của bản thân, để tìm ra thời điểm thụ thai tốt nhất. Một số cặp vợ chồng thú nhận họ khó có con vì bỏ qua nhiều cơ hội thụ thai dựa trên chu kỳ rụng trứng. Phụ nữ dễ thụ thai nhất vào thời điểm trước 1 hoặc 2 ngày rụng trứng. Phụ nữ muốn mang thai nên ghi lại cụ thể chu kỳ kinh nguyệt để tính toán chính xác ngày rụng trứng. Hồ sơ này giúp bác sĩ quyết định xem người trong cuộc có nên làm xét nghiệm vô sinh hay không. Một khi đã tính toán chu kỳ rụng trứng chính xác vẫn không hiệu quả thì nên làm 8 xét nghiệm vô sinh dưới đây.
Phụ nữ cần làm một số xét nghiệm trước khi điều trị vô sinh.
1. Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC)
Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC) hay xét nghiệm số lượng máu đầy đủ là xét nghiệm được sử dụng để đánh giá sức khỏe tổng thể, nhiễm trùng, thiếu máu và bệnh bạch cầu. Cụ thể, xét nghiệm để biết các tế bào máu đỏ mang ôxy; các tế bào máu trắng kháng viêm; hemoglobin, các protein vận chuyển ôxy trong các tế bào máu đỏ; hematocrit, tỷ lệ của các tế bào máu đỏ, thành phần chất lỏng, hoặc huyết tương trong máu; tiểu cầu giúp đông máu. Gia tăng bất thường hoặc giảm số lượng tế bào cho biết số lượng máu toàn bộ. Đặc biệt, CBC còn được xem là xét nghiệm cơ bản cho nhóm vô sinh muốn thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Lý do thủ tục IVF đòi hỏi phải phẫu thuật để lấy trứng nên bác sĩ cần biết các thông số về máu, nhất là nguy cơ thiếu máu.
2. Xét nghiệm tỷ lệ hồng cầu lắng (ESR)
Xét nghiệm tỷ lệ hồng cầu lắng hay kiểm tra tốc độ SED là xét nghiệm máu để biết mức độ viêm nhiễm trong cơ thể. Xét nghiệm ESR không phải là một công cụ chẩn đoán độc lập, nhưng có thể giúp bác sĩ chẩn đoán sự tiến triển của một chứng bệnh viêm nhiễm. Mẫu máu chứa trong một chiếc ống, tế bào máu đỏ lắng xuống đáy. Nếu tốc độ lắng càng nhanh thì nguy cơ viêm nhiễm càng lớn. Lý do, viêm nhiễm làm cho các tế bào liên kết lại, dày đặc hơn so với máu của người khỏe mạnh. Xét nghiệm này thường đo tốc độ lắng, đo khoảng cách các tế bào máu đỏ trong ống nghiệm trong vòng một giờ. Nó rất cần trong việc chẩn đoán vô sinh, thường được làm trước xét nghiệm hysterosalpinogogram (HSG), một thử nghiệm để chẩn đoán để kiểm tra vô sinh.
3. Kiểm tra đường huyết
Đây là phương pháp kiểm tra nhanh lượng đường có trong máu hay còn gọi là đường huyết. Người ăn chay so với người ăn uống bình thường thường có lượng đường huyết khác nhau, nó có thể ảnh hưởng tới cơ hội mang thai của phụ nữ. Do đó, việc kiểm tra lượng đường trong máu và insulin là những tiêu chí quan trọng để biết nguy cơ vô sinh của người trong cuộc.
4. Xét nghiệm VDRL
VDRL là xét nghiệm tìm kháng thể giang mai. Phản ứng dùng kháng nguyên chế từ tim bò, cho phản ứng với huyết thanh của người bệnh. Nếu kết tủa như bông là phản ứng dương tính do huyết thanh pha nhiều độ loãng khác nhau nên mức dương tính được thể thiện bằng ít hay nhiều các dấu cộng: +, ++, +++,... Phản ứng nhạy, dễ làm, nhưng đặc hiệu không cao. Muốn có đặc hiệu cao phải dùng kháng nguyên là bản thân xoắn khuẩn Treponema (như phản ứng TPI, TPHA). Đây là sàng lọc khi khám sức khỏe để biết nguy cơ giang mai. Giang mai không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản nhưng không được điều trị có thể ảnh hưởng đến cả mẹ và thai nhi. Vì vậy, trước khi có thai, kiểm tra này là cần thiết và đưa vào thử nghiệm vô sinh.
5. Rubella Ig
G
Xét nghiệm này xác định để biết nếu đang miễn dịch với virut Rubella thì không phải khám vô sinh nhưng hầu hết phụ nữ được miễn dịch với virut trước khi thụ thai. Nếu sản phụ mang virut trong 3 tháng đầu thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng tới thai nhi.
6. Thử nghiệm vitamin B12 và D3
Biết được mức độ vitamin B12 hoặc folate là rất quan trọng để xác định nguy cơ thiếu máu, còn mức vitamin D3 lại có liên quan đến vô sinh ở phụ nữ.
7. Xét nghiệm hormon tuyến giáp
T3, T4 tự do và kích thích tuyến giáp (TSH) là những loại hormon tuyến giáp nếu không nằm trong ngưỡng mong muốn thì rất có thể tuyến giáp đang hoạt động quá mức hoặc hoạt động kém chuyên, gọi là cường giáp và suy giáp. Rối loạn chức năng tuyến giáp có ảnh hưởng lớn đến quá trình rụng trứng và mang thai, vì vậy xét nghiệm này rất cần để biết nguy cơ gây vô sinh cũng như cho nhóm người mắc bệnh tuyến giáp muốn sinh con.
8. Xét nghiệm nội tiết
Xét nghiệm nội tiết được thực hiện để khảo sát tình trạng hoạt động của buồng trứng cũng như khả năng dự trữ noãn. Ngoài ra, xét nghiệm nội tiết còn được dùng để theo dõi sự phát triển nang noãn và có rụng trứng, đặc biệt biết được mức độ hormon sinh sản, nguy cơ vô sinh gây ra do sự can thiệp trong quá trình rụng trứng hoặc dự trữ buồng trứng không phù hợp.
Xét nghiệm prolactin, đây là một hormon cần thiết cho việc duy trì khả năng sinh sản ở phụ nữ. Nó ức chế hormon sinh sản, cụ thể là hormon kích thích nang (FSH) và hormon bài tiết gonadotropin (Gn
RH). Các hormon này cần để kích hoạt sự rụng trứng, cho phép trứng phát triển và trưởng thành. Nếu hàm lượng prolactin cao sẽ ảnh hưởng đến rụng trứng và rất dễ gây ra vô sinh.
Hormon AMH (Anti Müller Hormone), được sản xuất bởi các tế bào trong nang buồng trứng. Mức độ của các kích thích tố này còn cho biết khả năng dự trữ buồng trứng hoặc cung cấp trứng trong buồng trứng, nếu hàm lượng AMH thấp thì khả năng vô sinh cao.
Hormone FSH, đây là hormon chịu trách nhiệm chính cho việc kích thích sản xuất trứng. Nếu nồng độ FSH cao thì khả năng dự trữ buồng trứng thấp, nguy cơ mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) .
Hormon LH (thường được làm vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 của chu kỳ kinh nguyệt). LH (lutenizing hormon) là một trong những nội tiết tố quan trọng nhất cho quá trình sinh sản. Nếu nồng độ LH có thể can thiệp vào quá trình rụng trứng và chu kỳ kinh nguyệt, gia tăng nguy cơ mắc hội chứng buồng trứng đa nang dẫn đến vô sinh.
Hormon E2 hoặc estradiol (thường được làm vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 của chu kỳ kinh nguyệt). Estradiol (E2) hoặc estrogen là hormon sinh dục nữ quan trọng được sản xuất trong buồng trứng. Các nang trứng trong buồng trứng tiết ra estrogen kích hoạt các chu kỳ sinh sản.
|
8 infertility tests that women need to do
Infertility is the inability to conceive for couples living together for more than a year if they have sex without using contraception.
Infertility
is the inability to conceive for couples living together for more than a year if they have sex without using contraception. Below are some tests to do when in doubt
infertility
for timely intervention measures.
When should women get tested for infertility?
According to recommendations from experts at Disha Laboratory Center, Mumbai, India (DPM), before testing for infertility, women should have full knowledge and awareness of their own fertility, to find out Determine the best time to conceive. Some couples admit that they have difficulty having children because they miss many opportunities to conceive based on the ovulation cycle. Women are most fertile 1 or 2 days before ovulation. Women who want to get pregnant should specifically record their menstrual cycle to accurately calculate ovulation day. This record helps the doctor decide whether the person in question should have an infertility test or not. Once the exact ovulation cycle calculation is still not effective, you should do the 8 infertility tests below.
Women need to have some tests done before infertility treatment.
1. Complete blood test (CBC)
A complete blood count (CBC) or complete blood count is a test used to evaluate overall health, infections, anemia, and leukemia. Specifically, the test checks for oxygen-carrying red blood cells; anti-inflammatory white blood cells; hemoglobin, the oxygen-carrying protein in red blood cells; hematocrit, the proportion of red blood cells, fluid components, or plasma in the blood; Platelets help blood clot. An abnormal increase or decrease in the number of cells indicates a complete blood count. In particular, CBC is also considered a basic test for infertile groups wanting in vitro fertilization (IVF). The reason the IVF procedure requires surgery to retrieve the eggs is so the doctor needs to know blood parameters, especially the risk of anemia.
2. Erythrocyte sedimentation rate (ESR) test
The erythrocyte sedimentation rate test or SED rate test is a blood test to know the level of inflammation in the body. The ESR test is not a stand-alone diagnostic tool, but can help your doctor diagnose the progression of an inflammatory disease. The blood sample is contained in a tube, red blood cells settle to the bottom. The faster the sedimentation rate, the greater the risk of infection. The reason is that inflammation causes the cells to become more interconnected and denser than the blood of a healthy person. This test typically measures the sedimentation rate, which measures the distance between red blood cells in a test tube within an hour. It is essential in diagnosing infertility, often preceded by a hysterosalpinogogram (HSG), a diagnostic test to check for infertility.
3. Check blood sugar
This is a quick method of checking the amount of sugar in the blood, also known as blood sugar. Vegetarians and people who eat normally tend to have different blood sugar levels, which can affect a woman's chances of getting pregnant. Therefore, checking blood sugar and insulin levels are important criteria to know the person's risk of infertility.
4. VDRL test
VDRL is a test for syphilis antibodies. The reaction uses antigens made from beef heart to react with the patient's serum. If the precipitate looks like cotton, it is a positive reaction due to the serum being mixed in many different dilutions, so the positive level is expressed more or less with plus signs: +, ++, +++,... Sensitive reaction, Easy to do, but not very specific. If you want high specificity, you must use the antigen that is the Treponema spirochete itself (such as TPI, TPHA reaction). This is a screening during a health check to know the risk of syphilis. Syphilis does not affect fertility, but if left untreated, it can affect both mother and fetus. Therefore, before getting pregnant, this examination is necessary and included in the infertility test.
5. Rubella Ig
G
This test determines whether you are immune to the Rubella virus and does not require infertility testing, but most women are immune to the virus before conception. If a woman carries the virus during the first 3 months of pregnancy, there is a high risk of affecting the fetus.
6. Vitamin B12 and D3 testing
Knowing your vitamin B12 or folate levels is important to determine your risk of anemia, while vitamin D3 levels have been linked to infertility in women.
7. Thyroid hormone test
T3, free T4 and thyroid stimulating hormone (TSH) are thyroid hormones that if not within the desired range, the thyroid gland is likely to be overactive or underactive, called hyperthyroidism and hypothyroidism. . Thyroid dysfunction has a great impact on ovulation and pregnancy, so this test is very necessary to know the risk of infertility as well as for people with thyroid disease who want to have children.
8. Endocrine testing
Endocrine testing is performed to examine the functioning of the ovaries as well as the ability to store eggs. In addition, endocrine tests are also used to monitor ovarian follicle development and ovulation, especially to know the level of reproductive hormones and the risk of infertility caused by interference in the ovulation or prediction process. Inappropriate ovarian storage.
Prolactin test, this is a hormone necessary for maintaining fertility in women. It inhibits reproductive hormones, specifically follicle-stimulating hormone (FSH) and gonadotropin-releasing hormone (Gn).
RH). These hormones are needed to trigger ovulation, allowing the egg to develop and mature. If prolactin levels are high, it will affect ovulation and easily cause infertility.
AMH hormone (Anti Müller Hormone), produced by cells in ovarian follicles. The level of these hormones also indicates the ability of the ovaries to reserve or supply eggs in the ovaries. If the AMH level is low, the possibility of infertility is high.
FSH hormone, this is the hormone mainly responsible for stimulating egg production. If FSH levels are high, ovarian reserve capacity is low, and there is a risk of polycystic ovary syndrome (PCOS).
LH hormone (usually made on the 2nd or 3rd day of the menstrual cycle). LH (lutenizing hormone) is one of the most important hormones for the reproductive process. If LH levels can interfere with ovulation and the menstrual cycle, increasing the risk of polycystic ovary syndrome leading to infertility.
Hormone E2 or estradiol (usually made on day 2 or 3 of the menstrual cycle). Estradiol (E2) or estrogen is an important female sex hormone produced in the ovaries. Follicles in the ovaries secrete estrogen that triggers reproductive cycles.
|
medlatec
|
Kẽm, nhiễm trùng và tăng sinh miễn dịch
Kẽm đóng vai trò như một ion xúc tác, cấu trúc và điều hòa các enzym, protein cũng như yếu tố phiên mã. Đây là nguyên tố vi lượng quan trọng của nhiều cơ chế, bao gồm hệ miễn dịch. Bổ sung kẽm giúp phục hồi phản ứng miễn dịch, nhờ đó giảm tỷ lệ nhiễm trùng và kéo dài thời gian sống của bệnh nhân.
1. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa kẽm, nhiễm trùng và hệ miễn dịch
Các bệnh nhiễm trùng có thể gây tử vong ở người lớn tuổi do phản ứng miễn dịch bị tổn thương. Một số nghiên cứu đang được tiến hành nhằm đánh giá vai trò của kẽm đối với hiệu quả miễn dịch trong quá trình lão hóa, đồng thời cũng tìm ra con đường sinh hóa chính của kẽm khi chống lại các bệnh nhiễm trùng trong quá trình lão hóa, từ đó hiểu rõ hơn về các nguyên nhân có thể gây ra hiện tượng miễn dịch.Kết luận ban đầu cho thấy kẽm đóng vai trò như một ion xúc tác, cấu trúc và điều hòa cho các enzym, protein cũng như yếu tố phiên mã. Do đó, đây là một nguyên tố vi lượng quan trọng đối với nhiều cơ chế cân bằng nội môi của cơ thể, bao gồm cả các phản ứng miễn dịch. Ion kẽm làm hạn chế khả năng kháng miễn dịch đối với các bệnh nhiễm trùng trong quá trình lão hóa. Bổ sung kẽm sinh lý trong 1 - 2 tháng phục hồi mức độ suy giảm khả năng miễn dịch qua trung gian tế bào thường gặp trong quá trình lão hóa, nhờ đó giảm tỷ lệ nhiễm trùng và kéo dài thời gian sống của người bệnh. Cách này có thể phù hợp ở các nước đang phát triển - nơi có tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng cao, do chi phí bổ sung kẽm không đắt đỏ.
2. Những vai trò khác của kẽm
Nhìn chung, kẽm là một khoáng chất quan trọng đối với cơ thể, vừa giữ cho hệ miễn dịch mạnh mẽ, vừa giúp chữa lành vết thương và hỗ trợ sự phát triển bình thường. Tình trạng thiếu kẽm xảy ra thường xuyên ở các nước đang phát triển. Ngược lại ở các nước phát triển, hầu hết các chế độ ăn uống đều cung cấp nhiều hơn mức kẽm được khuyến nghị.Một số vai trò của kẽm bao gồm:Kẽm làm giảm thời gian và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng cảm lạnh. Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng viên ngậm kẽm có thể làm giảm thời gian cảm lạnh ít nhất 1 ngày, cũng như làm giảm số lượng các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên ở trẻ em.Mặc dù kẽm giúp chống nhiễm trùng và chữa lành vết thương, nhưng nếu bạn đã nhận đủ kẽm từ chế độ ăn uống thì việc dùng thêm các chất bổ sung chưa chắc sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn.Kẽm dạng thuốc bôi ngoài da được sử dụng để điều trị hăm tã và kích ứng da. Kẽm cũng đã được chứng minh là có tác dụng chữa loét, mụn trứng cá, thiếu máu hồng cầu hình liềm và các tình trạng khác.Ngoài ra, kẽm cũng đã được nghiên cứu để điều trị mụn rộp, cholesterol cao, viêm khớp dạng thấp, HIV,.. Tuy nhiên, vẫn chưa có đủ bằng chứng kết luận về lợi ích của kẽm đối với những tình trạng này.Kẽm có thể hỗ trợ điều trị bệnh thoái hóa điểm vàng do tuổi tác, nhưng cần phải có thêm nghiên cứu về tính hiệu quả.Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe có thể đề nghị bổ sung kẽm cho những người bị thiếu kẽm, ví dụ như người ăn chay trường, nghiện rượu, có chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt hoặc mắc một số vấn đề về tiêu hóa (bệnh Crohn,...).
Kẽm là một trong các khoáng chất quan trọng
3. Liều lượng bổ sung kẽm theo độ tuổi
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ:0 - 6 tháng: Không quá 4 mg/ ngày.7 tháng - 3 tuổi: 3 mg/ ngày và không quá 5 - 7 mg/ ngày.4 - 8 tuổi: 5 mg/ ngày và không quá 12 mg/ ngày.9-13 tuổi: 8 mg/ ngày và không quá 23 mg/ ngày.Thanh thiếu niên:14 - 18 tuổi: 9 mg/ ngày và không quá 34 mg/ ngày.19 tuổi trở lên: 8 mg/ ngày và không quá 40 mg/ ngày.Trong đó, nam giới từ 14 tuổi trở lên cần bổ sung 11 mg kẽm mỗi ngày.Nữ giới có thai:14 - 18 tuổi: 12 mg/ ngày19 tuổi trở lên: 11 mg/ ngày. Bà mẹ đang cho con bú:14 - 18 tuổi: 13 mg/ ngày19 tuổi trở lên: 12 mg/ ngày. Mức tiêu thụ trên bao gồm cả lượng kẽm bạn nhận được từ thực phẩm tự nhiên trong chế độ ăn hàng ngày và chất bổ sung. Không dùng nhiều hơn lượng trên trừ khi bác sĩ yêu cầu.
4. Những rủi ro khi bổ sung kẽm quá mức
Phản ứng phụ: Thuốc bổ sung kẽm có thể gây kích ứng dạ dày và miệng. Viên ngậm kẽm có thể làm biến đổi khứu giác và vị giác trong vài ngày. Nếu ngậm kẽm lâu dài có thể làm giảm lượng đồng trong cơ thể. Thuốc xịt mũi chứa kẽm có nguy cơ gây mất khứu giác tạm thời, thậm chí là vĩnh viễn.Tương tác: Kẽm có thể tương tác với một số loại thuốc như: thuốc tránh thai, thuốc kháng sinh, các chất bổ sung như canxi, magiê, đồng và sắt.Rủi ro: Những người bị dị ứng với kẽm, bị HIV, hoặc bị bệnh huyết sắc tố không nên bổ sung kẽm khi chưa hỏi ý kiến bác sĩ. Quá nhiều kẽm có thể gây sốt, ho, buồn nôn, giảm chức năng miễn dịch, mất cân bằng khoáng chất, thay đổi cholesterol và các vấn đề khác. Ở phụ nữ có thai, dùng kẽm liều cao có thể gây hại cho thai nhi.
Kẽm có vai trò như một ion xúc tác
5. Kẽm tự nhiên từ thực phẩm
Để tránh kích thích dạ dày, hãy ưu tiên bổ sung kẽm trong thức ăn từ các nguồn thực phẩm giàu kẽm, bao gồm:Thịt đỏ. Gia cầm. Hàu. Ngũ cốc. Các loại đậu và hạt. Ngoài ra các triệu chứng do thiếu kẽm nghiêm trọng bao gồm: chậm tăng trưởng, thiểu năng sinh dục nguyên phát, suy giảm vị giác và khứu giác, suy giảm khả năng miễn dịch và khả năng chống nhiễm trùng, viêm da (điển hình là các tổn thương ban đỏ, có vảy, mụn nước hoặc mụn mủ ở các vùng quanh hậu môn và hậu môn), tiêu chảy và rụng tóc...Tóm lại, kẽm đóng vai trò như một ion xúc tác, cấu trúc và điều hòa cho các enzym, protein cũng như yếu tố phiên mã do đó, đây là một nguyên tố vi lượng quan trọng đối với nhiều cơ chế cân bằng nội môi của cơ thể, bao gồm cả các phản ứng miễn dịch.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé.ncbi.nlm.nih.gov, webmd.com, mayoclinic.org
|
Zinc, infection and immune proliferation
Zinc acts as a catalytic, structural and regulatory ion for enzymes, proteins and transcription factors. This is an important trace element for many mechanisms, including the immune system. Zinc supplementation helps restore the immune response, thereby reducing infection rates and prolonging patient survival.
1. Research on the relationship between zinc, infection and the immune system
Infections can be fatal in older adults due to a compromised immune response. Several studies are being conducted to evaluate the role of zinc in immune effects during aging, and also to explore the main biochemical pathways of zinc in fighting infections in aging. metabolism, thereby better understanding the possible causes of immune phenomena. Initial conclusions show that zinc acts as a catalytic, structural and regulatory ion for enzymes, proteins as well as factors. transcription. It is therefore an important trace element for many of the body's homeostatic mechanisms, including immune responses. Zinc ions limit immune resistance to infections during aging. Physiological zinc supplementation for 1 - 2 months restores the decline in cell-mediated immunity common in the aging process, thereby reducing the rate of infection and prolonging the patient's life. This method may be suitable in developing countries - where the incidence of infectious diseases is high, because the cost of zinc supplementation is not expensive.
2. Other roles of zinc
Overall, zinc is an important mineral for the body, both keeping the immune system strong, helping to heal wounds and supporting normal development. Zinc deficiency occurs frequently in developing countries. In contrast, in developed countries, most diets provide more than the recommended levels of zinc. Some roles of zinc include: Zinc reduces the duration and severity of cold symptoms . Some studies have found that zinc lozenges can reduce the length of colds by at least 1 day, as well as reduce the number of upper respiratory tract infections in children. Although zinc helps fight infections and wound healing, but if you already get enough zinc from your diet, taking supplements is unlikely to provide more benefits. Topical zinc is used to treat diaper rash and skin irritation. Zinc has also been shown to help treat ulcers, acne, sickle cell anemia, and other conditions. In addition, zinc has also been studied to treat herpes, high cholesterol, and rheumatoid arthritis. Low blood pressure, HIV, etc. However, there is not yet enough conclusive evidence about the benefits of zinc for these conditions. Zinc may assist in the treatment of age-related macular degeneration, but more is needed. Research on effectiveness. Healthcare professionals may recommend zinc supplements for people who are zinc deficient, such as vegans, alcoholics, on strict diets or with certain diseases. Digestive problems (Crohn's disease,...).
Zinc is one of the important minerals
3. Zinc supplement dosage according to age
Infants and young children: 0 - 6 months: Not more than 4 mg/day. 7 months - 3 years: 3 mg/day and not more than 5 - 7 mg/day. 4 - 8 years: 5 mg/day and no more more than 12 mg/day.9-13 years old: 8 mg/day and not more than 23 mg/day.Adolescents: 14 - 18 years old: 9 mg/day and not more than 34 mg/day.19 years and older: 8 mg/day and not more than 40 mg/day. Of these, men 14 years and older need to supplement 11 mg of zinc per day. Pregnant women: 14 - 18 years old: 12 mg/day 19 years and older: 11 mg / day. Breastfeeding mothers: 14 - 18 years old: 13 mg/day 19 years and older: 12 mg/day. The above intake includes the amount of zinc you get from natural foods in your daily diet and supplements. Do not take more than the above amount unless your doctor tells you to.
4. Risks of excessive zinc supplementation
Side effects: Zinc supplements may cause stomach and mouth irritation. Zinc lozenges can alter your sense of smell and taste for several days. If you take zinc for a long time, it can reduce the amount of copper in the body. Nasal sprays containing zinc have the risk of causing temporary or even permanent loss of smell. Interaction: Zinc can interact with some medications such as birth control pills, antibiotics, and supplements like calcium. , magnesium, copper, and iron. Risk: People who are allergic to zinc, have HIV, or have hemoglobinopathies should not take zinc supplements without consulting their doctor. Too much zinc can cause fever, cough, nausea, decreased immune function, mineral imbalance, cholesterol changes and other problems. In pregnant women, high doses of zinc may harm the fetus.
Zinc acts as a catalytic ion
5. Natural zinc from food
To avoid stomach irritation, prioritize zinc supplementation in foods from zinc-rich food sources, including: Red meat. Poultry. Oysters. Cereal. Beans and seeds. In addition, symptoms of severe zinc deficiency include: growth retardation, primary hypogonadism, impaired taste and smell, impaired immunity and ability to fight infections, dermatitis (typically are erythematous, scaly, vesicular or pustular lesions in the perianal and anal areas), diarrhea and hair loss... In short, zinc acts as a catalytic ion, structure and regulates enzymes, proteins as well as transcription factors and is therefore an important trace element for many homeostatic mechanisms of the body, including immune responses.com and updates Update useful information to care for your baby and the whole family.ncbi.nlm.nih.gov, webmd.com, mayoclinic.org
|
vinmec
|
Mẹo chữa viêm hang vị dạ dày hiệu quả tại nhà
Ngoài các loại thuốc Tây y được bác sĩ chỉ định, còn một vài mẹo chữa viêm hang vị dạ dày an toàn tại nhà với những nguyên liệu rất dễ tìm.
1. Viêm hang vị dạ dày là gì?
Trước khi tìm hiểu các mẹo chữa viêm hang vị dạ dày, chúng ta cần biết tình trạng viêm hang vị dạ dày là gì. Hang vị nằm ở gần cuối dạ dày, giữ vai trò quan trọng trong hệ tiêu hóa. Viêm hang vị dạ dày là tình trạng xuất hiện các vết trợt hoặc viêm loét ở lớp niêm mạc dạ dày, thậm chí ảnh hưởng cả lớp thanh mạc.
Nguyên nhân do virus, vi khuẩn, dịch vị, thức ăn hoặc tác nhân khác. Viêm hang vị dạ dày cần được điều trị kịp thời, tránh bệnh trở nặng hơn, vết thương sâu ảnh hưởng sức khỏe. Bệnh thường xảy ra ở những người có thói quen ăn uống thiếu lành mạnh. Tuy không phân biệt giới tính và có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng bệnh chiếm tỷ lệ cao ở tuổi trung niên và ngày càng trẻ hóa.
Viêm hang vị dạ dày
2. Mẹo chữa viêm hang vị dạ dày bằng Tây y
Điều trị viêm hang vị dạ dày bằng cách sử dụng thuốc Tây là phương pháp được áp dụng phổ biến vì đem lại hiệu quả trong thời gian ngắn, được đánh giá cao. Một số loại thuốc thường dược dùng chữa viêm hang vị dạ dày gồm có:
2.1 Thuốc kháng axit dạ dày
Dòng thuốc đau dạ dày này có tác dụng trung hòa độ pH trong dạ dày, giúp người bệnh giảm các cơn đau gây nên do co thắt niêm mạc dạ dày. Trong thuốc còn chứa magnesium và nhôm có tác dụng nhuận tràng. Một số dòng thường dùng như Maalox, Hull, Alusi… Sử dụng sau ăn và không dùng quá ngày 3 lần.
2.2 Thuốc giảm sự sản xuất axit dạ dày
Thuốc giảm sự sản xuất axit trong dạ dày gồm nhóm ức chế bơm Proton và nhóm kháng H2. Tùy từng nhóm có tác dụng ngăn chặn quá trình tiết dịch HCl hoặc là chống tái phát tình trạng viêm loét dạ dày và hang vị dạ dày.
2.3 Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày
Nhóm thuốc hoạt động theo cơ chế tạo kết dích xung quanh ổ loét, tiêu diệt vi khuẩn HP. Từ đó bảo vệ cho lớp niêm mạc dạ dày khỏe mạnh. Biệt dược trong nhóm thuốc này bao gồm Subcitrate Bismuth, Silicate (AL, MG), CB…
– Thuốc diệt khuẩn HP: Khuẩn HP là nguyên nhân gây các bệnh lý dạ dày và tăng tỷ lệ mắc ung thư của người bệnh. Những người dương tính với vi khuẩn HP thông thướng sẽ được bác sĩ tập trung diệt khuẩn song song với điều trị, nhằm giảm các triệu chứng viêm hang vị dạ dày.
Nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc điều trị
3. Mẹo chữa viêm hang vị dạ dày bằng bài thuốc dân gian
3.1 Mẹo chữa viêm hang vị dạ dày bằng gừng tươi
Theo y học cổ truyền, gừng tươi có tính ấm, vị cay, tốt cho tiêu hóa, giảm nôn nên được dùng phổ biến trong các bài thuốc trị bệnh dạ dày. Gừng chứa hoạt chất gingerol và bisabolene là kháng sinh tự nhiên vừa sát khuẩn, vừa chống viêm và giảm co thắt. Pha trà để uống hoặc dùng gừng để chế biến các món ăn hàng ngày.
3.2 Mẹo chữa viêm hang vị dạ dày bằng nghệ
Nghệ vàng nổi tiếng với công dụng trị các chứng liên quan đến dạ dày. Trong nghệ có hàm lượng curcumin là chất chống oxy hóa cao, giúp kháng khuẩn, kháng viêm hiệu quả nên cũng là một trong những cách chữa viêm hang vị dạ dày an toàn. Dùng nghệ như một gia vị hàng ngày trong các món ăn.
3.3 Mẹo chữa viêm hang vị dạ dày bằng mật ong
Mật ong là bài thuốc dân gian mẹo chữa hang vị dạ dày rất tốt. Mật ong vị ngọt, tính bình, tăng khẩu vị, dương quyết, thanh nhiệt, giải độc… hỗ trợ cải thiện tốt bệnh lý viêm hang vị dạ dày. Sử dụng mật ong chữa viêm dạ dày bằng cách pha mật ong nguyên chất với nước nóng, hòa tan và uống trực tiếp. Có thể sử dụng hàng ngày.
Mật ong và nghệ được xem là mẹo chữa nhiều bệnh dạ dày rất tốt
3.4 Chữa viêm hang vị dạ dày bằng lá mơ
Một bài thuốc dân gian chữa viêm hang vị dạ dày được không thể không nhắc tới là từ lá mơ. Lá mơ có nhiều vitamin và một số hợp chất có tác dụng tiêu viêm, giảm sưng, làm lành tổn thương và giảm triệu chứng đau dạ dày.
Cách làm:
– Chuẩn bị 100ml nước lọc và lá mơ lông khoảng 200g
– Lá mơ rửa sạch, ráo nước, giã hoặc xay nhuyễn
– Lọc lấy nước cốt lá mơ và chia hai lần. Bạn có thể uống trước bữa sáng và tối.
3.5 Chữa viêm hang vị dạ dày bằng trà hoa cúc
Trà hoa cúc có lợi cho hệ tiêu hóa, có khả năng làm dịu thành ruột, giảm đau và tiêu viêm. Cách thực hiện rất đơn giản:
– Cho 1 hoặc 2 thìa cà phê trà hoa cúc vào cốc nước nóng
– Đậy kín ủ trong 5-10 phút. Kết hợp với mật ong nếu thích
– Sử dụng trà hoa cúc làm trà uống hàng ngày.
3.6 Vỏ bưởi và gừng
Sử dụng vỏ bưởi và gừng chữa viêm hang vị dạ dày bằng cách:
– Chuẩn bị vỏ bưởi khô và vài lát gừng
– Cho các nguyên liệu vào nồi, thêm khoảng 1 lít nước
– Cho lên bếp nấu sôi đến khi vặn nhỏ đun thêm 5 phút
– Chia nước vỏ bưởi và gừng thành 3 phần uống trước khi ăn.
4. Lưu ý khi dùng mẹo chữa viêm hang vị dạ dày bằng bài thuốc dân gian
Đa phần các mẹo chữa viêm hang vị dạ dày bằng Đông y hoặc thuốc dân gian chỉ có hiệu quả nhất định ở giai đoạn nhẹ, tùy theo cơ địa từng người. Công dụng phát huy chậm thậm chí là không có tác dụng.
Vì các cách dân gian chỉ hỗ trợ chữa bệnh mà không thay thế được vai trò của thuốc. Hoạt tính của bài thuốc không cao, phụ thuộc vào mức độ bệnh của mỗi người. Nếu áp dụng trong thời gian dài mà không thuyên giảm hoặc có dấu hiệu nặng hơn thì người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được điều trị sớm.
Ngoài ra, trong quá trình điều trị, người bệnh cần xây dựng thói quen sống khoa học:
– Chế độ dinh dưỡng bổ sung nhiều loại rau, củ, quả, thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất.
– Nghỉ ngơi hợp lý.
– Giữ tinh thần thoải mái và tránh tinh thần căng thẳng.
– Tập thể dục điều độ hàng ngày để tăng cường sức khỏe.
Trên đây là một số mẹo chữa viêm hang vị dạ dày hiệu quả. Người bệnh có thể áp dụng trong giai đoạn đầu bệnh khởi phát hoặc kết hợp với các phương pháp khác. Nên khám bác sĩ để được tư vấn giúp việc chữa trị có hiệu quả hơn.
|
Tips to effectively treat antral gastritis at home
In addition to Western medicine prescribed by doctors, there are a few tips to safely treat antral gastritis at home with ingredients that are easy to find.
1. What is antral gastritis?
Before learning tips to treat antral gastritis, we need to know what gastric antral inflammation is. The gastric antrum is located near the end of the stomach, playing an important role in the digestive system. Antral gastritis is a condition in which erosions or ulcers appear in the gastric mucosa, even affecting the serosa.
Caused by viruses, bacteria, gastric juice, food or other agents. Gastric antral inflammation needs to be treated promptly to avoid the disease from getting worse and the deep wound affecting your health. The disease often occurs in people with unhealthy eating habits. Although there is no gender distinction and can occur at any age, the disease accounts for a high proportion in middle age and is increasingly getting younger.
Gastric antral inflammation
2. Tips for treating gastric antrum inflammation with Western medicine
Treating antral gastritis using Western medicine is a commonly applied method because it is effective in a short time and is highly appreciated. Some commonly used medications to treat antral gastritis include:
2.1 Stomach antacids
This line of stomach pain medications has the effect of neutralizing the pH level in the stomach, helping patients reduce pain caused by spasms of the stomach lining. The medicine also contains magnesium and aluminum which have a laxative effect. Some commonly used lines are Maalox, Hull, Alusi... Use after meals and do not use more than 3 times a day.
2.2 Drugs that reduce stomach acid production
Drugs that reduce acid production in the stomach include Proton pump inhibitors and H2 antagonists. Depending on the group, it has the effect of preventing the secretion of HCl or preventing recurrence of stomach ulcers and gastric antrum.
2.3 Drugs that protect the stomach lining
The group of drugs works by creating a residue around the ulcer, killing HP bacteria. Thereby protecting the healthy stomach lining. Branded drugs in this group of drugs include Subcitrate Bismuth, Silicate (AL, MG), CB...
– HP antibacterial drugs: HP bacteria are the cause of stomach diseases and increase the rate of cancer in patients. People who are positive for common HP bacteria will have their doctors focus on killing the bacteria in parallel with treatment, to reduce the symptoms of antral gastritis.
You should consult your doctor before taking medication
3. Tips to treat gastric antrum inflammation with folk remedies
3.1 Tips to treat antral gastritis with fresh ginger
According to traditional medicine, fresh ginger is warm, spicy, good for digestion, and reduces vomiting, so it is commonly used in stomach remedies. Ginger contains the active ingredients gingerol and bisabolene, which are natural antibiotics that are both antiseptic, anti-inflammatory and reduce spasms. Make tea to drink or use ginger to prepare daily dishes.
3.2 Tips to treat antral gastritis with turmeric
Turmeric is famous for its ability to treat stomach-related disorders. Turmeric contains curcumin which is a high antioxidant, effective antibacterial and anti-inflammatory, so it is also one of the safe ways to treat gastric antrum inflammation. Use turmeric as a daily spice in dishes.
3.3 Tips to treat antral gastritis with honey
Honey is a very good folk remedy for treating stomach antrum. Honey has a sweet taste, neutral properties, increases appetite, yang determination, clears heat, detoxifies... helps improve the pathology of gastric antrum inflammation. Use honey to treat gastritis by mixing pure honey with hot water, dissolving and drinking directly. Can be used daily.
Honey and turmeric are considered very good tips for treating many stomach diseases
3.4 Treat antral gastritis with apricot leaves
A folk remedy for treating antral gastritis that cannot be ignored is from apricot leaves. Apricot leaves contain many vitamins and some compounds that help reduce inflammation, reduce swelling, heal damage and reduce symptoms of stomach pain.
Making:
– Prepare 100ml of filtered water and about 200g of apricot leaves
– Wash apricot leaves, drain water, pound or puree
– Filter the apricot leaf juice and divide it into two parts. You can drink it before breakfast and dinner.
3.5 Treat antral gastritis with chrysanthemum tea
Chrysanthemum tea is beneficial for the digestive system, has the ability to soothe the intestinal wall, reduce pain and reduce inflammation. How to do it is simple:
– Add 1 or 2 teaspoons of chamomile tea to a cup of hot water
– Cover and incubate for 5-10 minutes. Combine with honey if desired
– Use chrysanthemum tea as a daily tea.
3.6 Grapefruit peel and ginger
Use grapefruit peel and ginger to treat antral gastritis by:
– Prepare dried grapefruit peel and a few slices of ginger
– Put the ingredients in the pot, add about 1 liter of water
– Put on the stove and boil until low and simmer for another 5 minutes
– Divide the grapefruit peel and ginger juice into 3 portions and drink before eating.
4. Note when using tips to treat antral gastritis with folk remedies
Most of the tips for treating antral gastritis using Oriental medicine or folk medicine are only effective in the mild stage, depending on each person's condition. The effect is slow and even ineffective.
Because folk remedies only support treatment and cannot replace the role of medicine. The activity of the remedy is not high, depending on the severity of each person's disease. If applied for a long time without improvement or signs of worsening, the patient needs to consult a doctor for early treatment.
In addition, during treatment, patients need to build scientific living habits:
– Nutritional regimen supplemented with a variety of vegetables, tubers, fruits, foods rich in vitamins and minerals.
– Rest properly.
– Keep a relaxed spirit and avoid mental stress.
– Exercise moderately every day to improve health.
Above are some effective tips for treating gastric antrum inflammation. Patients can apply it in the early stages of disease onset or in combination with other methods. You should see a doctor for advice to help make treatment more effective.
|
thucuc
|
Ban lãnh đạo Hệ thống gửi lời tri ân sâu sắc tới Quý vị khách quý tham dự Hội nghị tập huấn tại Cần Thơ
Hôm nay, ngày 10/12, Hội nghị tập huấn Cập nhật xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh 4.0 trong chẩn đoán, điều trị được diễn ra thành công tốt đẹp. Thay mặt Ban tổ chức hội nghị, Th. S.
Xin trích toàn văn nội dung thư như sau:
“Kính gửi: Quý Cơ quan, Đối tác!
Hôm nay, ngày 10/12, Hội nghị Khoa học "Cập nhật xét nghiệm và kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh 4. Minh chứng bằng mạng lưới y tế trải rộng khắp cả nước và vươn tầm quốc tế với 01 Bệnh viện Đa khoa, 08 Phòng khám Đa khoa, 38 phòng khám chuyên khoa xét nghiệm, 30 Văn phòng tại Hà Nội và trên 50 điểm thu gom mẫu xét nghiệm tận nơi. Đây được coi là đơn vị phát triển bứt phá ở khu vực miền Nam, được kỳ vọng sẽ là địa chỉ khám chữa bệnh tin cậy của người dân địa phương.
Hy vọng với những kiến thức, kinh nghiệm được chuyên gia đầu ngành chia sẻ trong khuôn khổ hội nghị lần này tại Cần Thơ sẽ giúp quý đồng nghiệp cập nhật, trau dồi thêm những bài học quý báu, từ đó ứng dụng hiệu quả vào công tác chẩn đoán và điều trị, mang cơ hội cho người dân trên địa bàn tỉnh và các địa phương lân cận khu vực Đồng bằng sông Cửu Long được thụ hưởng thành tựu công nghệ chẩn đoán hiện đại, tiên tiến nhất.
Kính chúc quý vị đại biểu, quý cơ quan dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công!
Trân trọng!
Th
S. BSCKII Nguyễn Thị Kim Len - Phó Tổng Giám đốc”
|
The System Board of Directors sends deep gratitude to the distinguished guests attending the training conference in Can Tho
Today, December 10, the training conference on updating testing and diagnostic imaging 4.0 in diagnosis and treatment took place successfully. On behalf of the conference organizing committee, Th. S.
Please quote the full text of the letter as follows:
“Dear: Dear Agencies, Partners!
Today, December 10, Scientific Conference "Updating tests and imaging diagnostic techniques 4. Demonstrated by a medical network spreading across the country and reaching international level with 01 General Hospital, 08 General Clinics, 38 specialized testing clinics, 30 Offices in Hanoi and over 50 on-site test sample collection points. This is considered a breakthrough development unit in the Southern region, expected Hopefully it will be a reliable medical examination and treatment address for local people.
Hopefully, the knowledge and experience shared by leading industry experts within the framework of this conference in Can Tho will help colleagues update and cultivate valuable lessons, thereby effectively applying them to their work. diagnosis and treatment, providing opportunities for people in the province and neighboring localities in the Mekong Delta region to benefit from the most modern and advanced diagnostic technology achievements.
We wish all delegates and agencies good health, happiness and success!
Best regards!
Th
S. BSCKII Nguyen Thi Kim Len - Deputy General Director”
|
medlatec
|
Cách chườm đá đầu gối khi chấn thương
Việc chườm đá vết thương với mục đích đẩy nhanh quá trình chữa lành là điều thường thấy. Chườm lạnh có thể được sử dụng cho các trường hợp bong gân, căng cơ, chấn thương. Chườm đá được cho là có thể giúp giảm sưng và viêm cũng như giảm đau. Tuy nhiên, có một số chi tiết cần lưu ý để việc điều trị bằng phương pháp chườm đá an toàn và hiệu quả hơn.
1. Liệu pháp chườm đá chấn thương
Theo truyền thống, nước đá được sử dụng để giảm sưng do tổn thương cơ, dây chằng hoặc gân (chấn thương mô mềm). Người ta tin rằng nước đá làm giảm nhiệt độ mô và lưu lượng máu đến khu vực đó, giúp hạn chế phản ứng của cơ thể đối với chấn thương, giảm viêm. Chườm đá cũng có thể làm tê khu vực này, giảm bớt bất kỳ cơn đau nào.Vì lý do này, chườm đá được cho là có hiệu quả trong việc điều trị các chấn thương mới bị sưng và đau cấp tính.
2. Khi nào bạn nên sử dụng chườm đá đầu gối?
Bạn có thể muốn chườm đá nếu bị chấn thương hoặc các khớp bị đau sau khi tập thể dục, di chuyển đồ đạc, làm vườn hoặc các hoạt động khác. Chườm túi đá lên vùng đầu gối chấn thương sẽ làm giảm lưu lượng máu, giúp giảm đau và viêm. Tình trạng viêm có thể gây sưng tấy quanh khớp, khiến bạn cảm thấy cứng khớp.
3. Làm thế nào để chườm đầu gối đúng cách?
Đau đớn tột cùng đôi khi đó là cơn đau âm ỉ do đầu gối đau nhói, và những lần khác là cơn đau buốt xuất phát ngay dưới nắp đầu gối. Các chuyên gia nói rằng bạn nên chườm đá lên nó, nhưng bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào để chườm đầu gối của mình chưa.Khi chườm đá đầu gối, trước hết bạn cần bảo vệ da. Sau đó đặt một túi nước đá hoặc túi đá lên trên lớp bảo vệ và trực tiếp lên vùng bị đau.Bất cứ khi nào bạn cảm thấy đau nhói ở đầu gối, bạn có thể tự giúp mình bằng cách chườm đá lên đầu gối. Không chườm lạnh đầu gối đúng cách có thể gây ra tổn thương thay vì chữa lành cơ thể.Nước đá hữu ích nhất khi được sử dụng trong 24 giờ đầu tiên sau khi cơn đau đầu gối bắt đầu. Nếu bạn chườm đá vào khớp, hãy đảm bảo tuân thủ quy tắc nghỉ 20 phút bật / 20 phút. Giữ túi nước đá trên đầu gối không quá 20 phút. Chờ ít nhất 20 phút trước khi sử dụng lại túi đá. Cởi túi đá sớm hơn nếu da bạn bị đau hoặc trông rất đỏ. Giữ túi đá trên da quá lâu có thể gây tê cóng.
4. Chườm đá quá lâu ảnh hưởng như nào?
Mặc dù chườm đá mang đến rất nhiều tác dụng cho vết thương, tuy nhiên không vì thế mà chúng ta lạm dụng, chườm đá quá nhiều.Tốt nhất, khi bạn cảm thấy đau ở đầu gối hoặc gặp phải chấn thương nào đó, hãy chườm đá càng sớm càng tốt. Nhưng sau đó chỉ áp dụng trong mười phút mỗi lần. Sau mười phút trôi qua, hãy lấy đá ra và đợi thêm mười phút trước khi bạn chườm đá lại. Đặc biệt, nếu chườm đá ở vùng không có nhiều mỡ hoặc cơ dưới da, chẳng hạn như trực tiếp trên đầu gối, bạn nên chườm đá trong thời gian ngắn hơn.Trong trường hợp nếu bạn chườm đá quá lâu có thể bị tê cóng hay nguy hiểm hơn là bỏng lạnh trên da. Vì thế hãy lưu ý đến thời gian chườm nhé.Trên đây là tất cả những lưu ý khi chườm đá.
|
How to ice your knee when injured
It is common to apply ice to a wound with the intention of speeding up the healing process. Cold compresses can be used for sprains, muscle strains, and injuries. Applying ice is said to help reduce swelling and inflammation as well as relieve pain. However, there are some details to keep in mind to make ice treatment safer and more effective.
1. Injury ice therapy
Traditionally, ice is used to reduce swelling caused by damage to muscles, ligaments or tendons (soft tissue injury). It is believed that ice reduces tissue temperature and blood flow to the area, helping to limit the body's response to injury, reducing inflammation. Ice can also numb the area, relieving any pain. For this reason, ice is said to be effective in treating new injuries with acute swelling and pain.
2. When should you use knee ice?
You may want to ice if you have an injury or if your joints are sore after exercising, moving furniture, gardening, or other activities. Applying an ice pack to the injured knee area will reduce blood flow, helping to reduce pain and inflammation. Inflammation can cause swelling around the joints, making you feel stiff.
3. How to compress the knee properly?
The pain is excruciating, sometimes it's a dull pain from a throbbing knee, and other times it's a sharp pain that starts just under the knee cap. Experts say you should ice it, but have you ever wondered how to ice your knee? When icing your knee, you need to protect the skin first. Then place an ice pack or ice pack over the protective layer and directly on the painful area. Whenever you feel a sharp pain in your knee, you can help yourself by applying ice to your knee. Not icing your knee properly can cause damage instead of healing. Ice is most helpful when used within the first 24 hours after knee pain begins. If you ice your joints, be sure to follow the 20 minutes on/20 minutes off rule. Keep the ice pack on the knee for no more than 20 minutes. Wait at least 20 minutes before using the ice pack again. Remove the ice pack sooner if your skin is sore or looks very red. Keeping the ice pack on the skin for too long can cause frostbite.
4. What are the effects of applying ice for too long?
Although applying ice brings many benefits to the wound, that does not mean we overuse or apply ice too much. Ideally, when you feel pain in your knee or have an injury, use it. Apply ice as soon as possible. But then only apply for ten minutes at a time. After ten minutes have passed, remove the ice and wait another ten minutes before you apply the ice again. In particular, if you apply ice to an area that does not have a lot of fat or muscle under the skin, such as directly on the knee, you should apply ice for a shorter period of time. In case you apply ice for too long, it can cause frostbite. Or more dangerously, cold burns on the skin. So please pay attention to the time you apply ice. Above are all the things to note when applying ice.
|
vinmec
|
Tiên lượng bệnh ung thư phổi theo từng giai đoạn
Khi được chẩn đoán bệnh ung thư phổi, nhiều người thường sẽ lo lắng, bế tắc và băn khoăn với nhiều câu hỏi. Trong đó, tiên lượng bệnh ung thư phổi và việc điều trị bệnh sao cho hiệu quả là điều nhiều bệnh nhân ung thư phổi nói riêng và bệnh nhân ung thư nói chung thắc mắc. Vậy bài viết dưới đây sẽ trả lời hai câu hỏi quan trọng trên và cung cấp những thông tin thiết thực về bệnh ung thư phổi cho người bệnh.
1. Khái niệm bệnh ung thư phổi là gì?
Bệnh ung thư phổi là tình trạng các tế bào ung thư khởi phát từ phổi và chủ yếu từ bề mặt trong của các tế bào lót phế quản, tiểu phế quản tận hay phế nang.
Ung thư phổi được phân chia thành: ung thư phổi tế bào nhỏ với khoảng 10-15% và ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm khoảng 85-90% bệnh ung thư phổi.
Đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ sẽ được chia thành 3 phân nhóm bao gồm:
– Ung thư biểu mô tuyến: tỷ lệ khoảng 40% các loại ung thư phổi và thường xuất phát từ tế bào tuyến tiết nhầy ở lót mặt trong các ống dẫn khí.
Ung thư phổi và phân chia tỷ lệ bệnh
– Ung thư biểu mô tế bào vẩy: chiếm tỷ lệ khoảng 25 – 30 % xuất phát từ các tế bào biểu mô lót mặt trong các ống dẫn khí và hay gặp ở những người thường xuyên hút thuốc lá.
– Ung thư biểu mô tế bào lớn: với tỷ lệ khoảng 10 – 15%.
Đối với ung thư phổi tế bào nhỏ sẽ chiếm khoảng 10-20% ung thư phổi tuy nhiên bệnh rất nguy hiểm và độ ác tính lớn. Ung thư dạng này thường phát triển nhanh và di căn nhanh đến các bộ phận khác.
Bênh nhân được chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ thường được điều trị với mục đích nâng cao chất lượng sống và kéo dài tiên lượng bệnh.
2. Phác đồ chữa bệnh ung thư phổi cụ thể theo giai đoạn
Tùy theo giai đoạn ung thư phổi mà bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ bệnh theo các giai đoạn như sau:
– Giai đoạn sớm: Khối u lúc này còn khu trú ở phổi và chưa di căn xa, chưa di cặn hệ thống hạch nên có thể điều trị khỏi với phẫu thuật, nẹo vét hạch hệ thống và hóa trị bổ trợ.
– Giai đoạn tiến xa tại chỗ: Điều trị đa mô thức khối u hoặc loại bỏ hoàn toàn khối u trong một số trường hợp. Phương pháp thường được dùng là hóa trị kết hợp xạ trị hoặc phẫu thuật kết hợp hóa trị.
– Giai đoạn muộn(giai đoạn di căn): Ung thư lúc này đã di căn đến nhiều cơ quan khác trong cơ thể, các biện pháp nhằm nỗ lực chậm khối u phát triển từ đó giảm triệu chứng. Giai đoạn này chủ yếu điều trị hỗ trợ và chăm sóc giảm nhẹ bệnh. Các phương pháp thường dùng là: hóa trị, xạ trị, điều trị đích, chăm sóc giảm nhẹ, điều trị miễn dịch…
Các phương pháp điều trị sẽ được đánh giá theo: giai đoạn bệnh, mô bệnh học, đột biến gen, dấu ấn ung thư, tình trạng sức khỏe người bệnh, nguyện vọng của người bệnh và người thân…
3. Các phương pháp chữa bệnh ung thư phổi hiệu quả
3.1 Phẫu thuật sớm tăng tiên lượng bệnh ung thư phổi
Được chỉ định thường ở giai đoạn đầu: Giai đoạn I, II. PT nội soi hoặc mổ mở. Bác sĩ có thể cắt bỏ 1 bên phổi kết hợp nạo vét hạch hệ thống để loại bỏ hoàn toàn khối u.
Phẫu thuật được xem là phương pháp điều trị hữu hiệu cho ung thư phổi ở giai đoạn đầu, giúp tiên lượng sống ung thư phổi được cải thiện rõ rệt. Để đạt hiệu quả điều trị cao nhất và ngăn ngừa tái phát, đa số bệnh nhân sẽ được chỉ định điều trị kết hợp với các phương pháp điều trị khác như hóa trị, liệu pháp điều trị đích…
3.1 Xạ trị giúp cải thiện tiên lượng sống cho bệnh nhân ung thư phổi
Thường được áp dụng thay thế cho phẫu thuật và kết hợp với hóa trị đồng thời để có được hiệu quả cao nhất.
Xạ trị đa số áp dụng trong ung thư phổi tại chỗ hoặc kiểm soát những triệu chứng bệnh. Những phương pháp xạ trị thường được áp dụng cho ung thư phổi bao gồm: xạ trị lập thể định vị toàn thân, xạ trị điều biến liều, xạ trị điều biến thể tích…
3.2 Hóa trị
Hóa trị là phương pháp dùng thuốc gây độc ung thư và tác động đến quá trình phát triển của bệnh ung thư. Phương pháp này thường được chỉ định trước phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật. Hoặc có thể kết hợp với xạ trị để kéo dài sự sống và giảm triệu chứng.
Tùy vào thể trạng người bệnh, sức khỏe nền và thể mô bệnh học mà bác sĩ sẽ lựa chọn phác đồ hóa trị phù hợp.
Hóa trị là phương pháp dùng thuốc gây độc ung thư và tác động đến quá trình phát triển của bệnh ung thư
3.3 Liệu pháp điều trị đích và chống tăng sinh mạch
Liệu pháp điều trị đích thường áp dụng cho các bệnh nhân ở giai đoạn bệnh di căn khi các phương pháp khác không còn được chỉ định. Thuốc điều trị đích sẽ làm hạn chế khối u tăng trưởng và lây lan đến các cơ quan khác.
Liệu pháp nhắm trúng đích được chia ra hai nhóm là kháng thể đơn dòng và thuốc phân tử nhỏ. Thuốc này ngăn chặn các gen và protein chuyên biệt có trong tế bào ung thư bị đột biến gen và mang phân tử bất thường hay không.
3.4 Liệu pháp miễn dịch
Phương pháp này giúp tăng khả năng chiến đấu và loại bỏ tế bào ung thư qua hệ miễn dịch tự nhiên của cơ thể.
4. Tiên lượng của bệnh ung thư phổi qua từng giai đoạn
Để xác định chính xác thời gian sống của bệnh nhân ung thư phổi thường tùy theo nhiều yếu tố như: giai đoạn bệnh được phát hiện, thể trạng của người bệnh, các bệnh lý kèm theo, tâm lý của người bệnh…
Bác sĩ có thể xác định tiên lượng của bệnh thông qua nhiều yếu tố
Y học phát triển hiện đại với nhiều phương pháp điều trị mới cũng góp phần thay đổi tiên lượng bệnh và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân nên người bệnh cần lạc quan để chiến thắng bệnh tật.
Đồng thời, đa số hiện nay các bác sĩ sẽ hạn chế trả lời thời gian cụ thể cho bệnh nhân ung thư phổi nên điều bệnh nhân cần làm là nên tập trung chăm sóc cơ thể, xây dựng lối sống và sinh hoạt lành mạnh để cơ thể có sức khỏe chống lại ung thư.
Trong nhiều thập kỉ qua, ung thư phổi luôn là một trong những bệnh lý với có tỉ lệ mắc và tử vong hàng đầu. Tại Việt Nam, bệnh thường được phát hiện muộn nên tiên lượng bệnh ung thư phổi không cao. Do đó, người bệnh nên chủ động theo dõi bất thường của cơ thể và thăm khám sàng lọc sớm để có thể nắm bắt cơ hội điều trị tốt.
|
Prognosis of lung cancer by stage
When diagnosed with lung cancer, many people are often worried, stuck and wondering with many questions. Among them, the prognosis of lung cancer and effective treatment are questions that many lung cancer patients in particular and cancer patients in general wonder about. So the article below will answer the above two important questions and provide practical information about lung cancer for patients.
1. What is the concept of lung cancer?
Lung cancer is a condition in which cancer cells originate in the lungs and mainly from the inner surface of the cells lining the bronchi, terminal bronchioles or alveoli.
Lung cancer is divided into: small cell lung cancer with about 10-15% and non-small cell lung cancer with about 85-90% of lung cancer.
Non-small cell lung cancer will be divided into 3 subgroups including:
– Adenocarcinoma: accounts for about 40% of all lung cancers and usually originates from mucus-secreting gland cells lining the inside of the air ducts.
Lung cancer and disease rate division
– Squamous cell carcinoma: about 25 - 30% comes from the epithelial cells lining the inside of the air ducts and is common in people who regularly smoke.
– Large cell carcinoma: with a rate of about 10 – 15%.
Small cell lung cancer accounts for about 10-20% of lung cancer, but the disease is very dangerous and highly malignant. This type of cancer often grows quickly and metastasizes quickly to other organs.
Patients diagnosed with small cell lung cancer often receive treatment with the goal of improving quality of life and prolonging prognosis.
2. Stage-specific treatment regimen for lung cancer
Depending on the stage of lung cancer, doctors will develop a disease regimen according to the following stages:
– Early stage: The tumor is still localized in the lungs and has not metastasized far, has not spread to the lymph node system, so it can be cured with surgery, systemic lymph node dissection and adjuvant chemotherapy.
– Locally advanced stage: Multimodal tumor treatment or complete tumor removal in some cases. Commonly used methods are chemotherapy combined with radiotherapy or surgery combined with chemotherapy.
– Late stage (metastatic stage): Cancer has now metastasized to many other organs in the body, measures are aimed at slowing tumor growth thereby reducing symptoms. This phase mainly focuses on supportive treatment and palliative care. Commonly used methods are: chemotherapy, radiotherapy, targeted therapy, palliative care, immunotherapy...
Treatment methods will be evaluated according to: disease stage, histopathology, gene mutations, cancer markers, patient health status, wishes of the patient and relatives...
3. Effective methods of treating lung cancer
3.1 Early surgery increases lung cancer prognosis
Usually indicated in the early stages: Stages I, II. Laparoscopic surgery or open surgery. The doctor can remove one lung combined with a systemic lymph node dissection to completely remove the tumor.
Surgery is considered an effective treatment method for lung cancer in the early stages, helping to significantly improve the prognosis of lung cancer survival. To achieve the highest treatment effectiveness and prevent recurrence, most patients will be prescribed treatment in combination with other treatments such as chemotherapy, targeted therapy, etc.
3.1 Radiation therapy helps improve survival prognosis for lung cancer patients
Often used as an alternative to surgery and combined with chemotherapy at the same time to get the most effective results.
Radiation therapy is mostly applied in local lung cancer or to control disease symptoms. Commonly applied radiotherapy methods for lung cancer include: stereotactic body radiotherapy, dose-modulated radiotherapy, volume-modulated radiotherapy...
3.2 Chemotherapy
Chemotherapy is a method of using cancer-toxic drugs and affecting the development of cancer. This method is often prescribed before surgery or after surgery. Or it can be combined with radiotherapy to prolong life and reduce symptoms.
Depending on the patient's condition, underlying health and histopathology, the doctor will choose the appropriate chemotherapy regimen.
Chemotherapy is a method of using cancer-toxic drugs and affecting the development of cancer
3.3 Targeted therapy and anti-angiogenesis
Targeted therapy is often applied to patients with metastatic disease when other methods are no longer indicated. Targeted treatment drugs will limit tumor growth and spread to other organs.
Targeted therapy is divided into two groups: monoclonal antibodies and small molecule drugs. This medicine prevents specific genes and proteins in cancer cells from mutating and carrying abnormal molecules.
3.4 Immunotherapy
This method helps increase the ability to fight and eliminate cancer cells through the body's natural immune system.
4. Prognosis of lung cancer through each stage
To accurately determine the survival time of a lung cancer patient often depends on many factors such as: the stage of the disease when detected, the patient's physical condition, accompanying diseases, and the patient's psychology...
Doctors can determine the prognosis of the disease through many factors
Modern medical development with many new treatment methods also contributes to changing the prognosis and improving the quality of life for patients, so patients need to be optimistic to overcome the disease.
At the same time, most doctors today will limit the specific time given to lung cancer patients, so what patients need to do is focus on taking care of their body, building a healthy lifestyle and activities to A healthy body fights cancer.
For decades, lung cancer has always been one of the diseases with leading morbidity and mortality rates. In Vietnam, the disease is often detected late, so the prognosis of lung cancer is not high. Therefore, patients should proactively monitor body abnormalities and undergo early screening to be able to grasp good treatment opportunities.
|
thucuc
|
Siêu âm tim Doppler màu đánh giá hở van hai lá
Siêu âm Doppler tim là phương pháp siêu âm tim hở van 2 lá có độ chính xác cao. Phương pháp này được sử dụng rất thường quy trên lâm sàng để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ hở van 2 lá.
1. Tổng quan về bệnh hở van hai lá?
Van hai lá là van tim nằm giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái, có vai trò quan trọng giúp đảm bảo máu chảy qua tim đúng lúc và đúng hướng. Sinh lý hoạt động bình thường của van hai lá như sau: khi van 2 lá mở, máu sẽ từ tâm nhĩ trái chảy xuống tâm thất trái . Sau khi tâm thất trái được bơm máu đầy, van hai lá sẽ đóng chặt lại để ngăn máu chảy ngược vào tâm nhĩ trái.Hở van 2 lá là tình trạng van hai lá không đóng kín, làm máu chảy ngược trở lại tâm nhĩ trái. Có nhiều nguyên nhân gây hở van tim 2 lá, có thể do dị tật bẩm sinh xuất hiện trong thời kỳ mang thai hoặc là hậu quả của một số bệnh lý như thấp khớp, viêm nội tâm mạc, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim,...Hở van 2 lá ở mức độ nhẹ thường không đáng lo ngại và không cần điều trị. Tuy nhiên, nếu hở van 2 lá mức độ nặng có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như suy tim, rung nhĩ, tăng áp lực động mạch phổi,... Có nhiều phương pháp được sử dụng để chẩn đoán và đánh giá hở van 2 lá như điện tâm đồ, chụp X-quang, siêu âm tim,... Trong đó, siêu âm tim Doppler là một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến nhất, giúp xác định mức độ hở và sự ảnh hưởng đến chức năng tim.
2. Siêu âm tim Doppler màu đánh giá hở van 2 lá
Siêu âm Doppler tim là phương pháp thăm dò không xâm lấn có độ chính xác cao, hình ảnh siêu âm có màu dễ quan sát. Đây là kỹ thuật được sử dụng sóng siêu âm có tần số cao (3-5 MHz) để thăm dò, quan sát chuyển động của tim, chức năng cơ tim và van tim, chẩn đoán và theo dõi hiệu quả điều trị các bệnh lý tim mạch.Siêu âm Doppler tim được sử dụng thường quy trên lâm sàng để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ hở van 2 lá. Nhiều thông số trong siêu âm doppler tim như diện tích dòng hở, độ rộng gốc dòng hở, chiều dài dòng hở, tỷ lệ diện tích dòng hở/diện tích nhĩ trái, diện tích lỗ hở hiệu dụng,... giúp đánh giá chính xác mức độ hở van tim.
Siêu âm Doppler tim là phương pháp thăm dò không xâm lấn có độ chính xác cao,
2.1. Siêu âm Doppler màu. Siêu âm tim hở van 2 lá bằng phương pháp siêu âm Doppler màu được sử dụng rộng rãi để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ hở van lá. Hở van 2 lá trên siêu âm Doppler được chia làm 4 độ từ 1/4 đến 4/4. Hoặc cũng có thể đánh giá bằng các mức độ từ nhẹ (1+), vừa (2+), nhiều (3+) và rất nhiều (4+).Siêu âm Doppler màu giúp nhìn thấy được hình ảnh dòng màu phụt ngược về nhĩ trái. Dựa vào sự lan của dòng màu phụt ngược có thể ước tính độ hở của van 2 lá. Để đánh giá cụ thể hơn mức độ hở của van, có thể dựa vào các thông số như:Độ dài tối đa của dòng màu phụt ngược trong nhĩ trái. Tỷ lệ diện tích dòng hở so với diện tích nhĩ trái. Phương pháp này chính xác đối với hở van hai lá kiểu trung tâm, tuy nhiên đối với những dòng hở lệch tâm lớn, hở van 2 lá cần được tính tăng thêm 1 độ. Khi sử dụng siêu âm tim đánh giá hở van hai lá, cần chú ý các yếu tố có thể ảnh hưởng đến độ chính xác như:Khi siêu âm qua thực quản để đánh giá hở van hai lá, nếu người bệnh dùng thuốc an thần, mức độ hở van hai lá sẽ giảm so với bình thường.Nếu đánh giá hở van hai lá trong cuộc mổ, độ hở van hai lá sẽ phụ thuộc vào tiền gánh và hậu gánh.Một chỉ số đáng tin cậy giúp đánh giá mức độ hở van hai lá đó là độ rộng dòng hở khi qua lỗ hở (vena contracta). Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi máy siêu âm Doppler phải có độ phân giải cao do phải phóng to lên.Một chỉ số khác là diện tích lỗ hở hiệu dụng (ERO) tính theo phương pháp PISA dựa trên hiện tượng dòng chảy qua lỗ hẹp hình phễu. Hiện tượng PISA thường báo hiệu hở hai lá mức độ vừa nhất là khi sử dụng Doppler xung.
Hình ảnh siêu âm tim hở van 2 lá
2.2. Siêu âm Doppler xung. Siêu âm tim hở van 2 lá bằng Doppler xung (PW Doppler) có thể đánh giá mức độ hở van tim, nhất là trong những trường hợp hở van nặng. Nếu xảy ra hiện tượng đảo ngược phổ tâm thu dòng chảy tĩnh mạch phổi, điều đó chỉ ra hở van hai lá ở mức độ rất nặng. Nếu có hiện tượng giảm phổ tâm thu của dòng chảy tĩnh mạch phổi khi chức năng thất trái bình thường thì hở van hai lá ở mức độ nặng, tuy nhiên đánh giá sẽ không chính xác nếu bệnh nhân rung nhĩ hoặc đã rối loạn chức năng thất trái nặng.
|
Color Doppler echocardiography evaluates mitral valve regurgitation
Doppler echocardiography is a highly accurate mitral valve regurgitation echocardiography method. This method is used very often in clinical practice to diagnose and evaluate the degree of mitral valve regurgitation.
1. Overview of mitral valve regurgitation?
The mitral valve is a heart valve located between the left atrium and left ventricle, which plays an important role in ensuring blood flows through the heart at the right time and in the right direction. The normal physiological function of the mitral valve is as follows: when the mitral valve opens, blood will flow from the left atrium to the left ventricle. After the left ventricle is filled with blood, the mitral valve will close tightly to prevent blood from flowing back into the left atrium. Mitral regurgitation is a condition in which the mitral valve does not close tightly, causing blood to flow back into the left atrium. . There are many causes of mitral valve regurgitation, possibly due to birth defects that appear during pregnancy or as a result of certain diseases such as rheumatism, endocarditis, hypertension, and myocardial infarction. heart,... Mild mitral valve regurgitation is usually not a cause for concern and does not require treatment. However, severe mitral valve regurgitation can cause many dangerous complications such as heart failure, atrial fibrillation, pulmonary hypertension, etc. There are many methods used to diagnose and evaluate regurgitation. mitral valve such as electrocardiogram, X-ray, echocardiography, etc. Among them, Doppler echocardiography is one of the most commonly used methods, helping to determine the degree of regurgitation and its impact. to heart function.
2. Color Doppler echocardiography evaluates mitral valve regurgitation
Doppler echocardiography is a non-invasive examination method with high accuracy and easy-to-observe color ultrasound images. This is a technique that uses high-frequency ultrasound waves (3-5 MHz) to probe and observe heart movement, myocardial and heart valve function, diagnose and monitor the effectiveness of treatment for diseases. Cardiovascular pathology. Doppler echocardiography is routinely used in clinical practice to diagnose and evaluate the degree of mitral valve regurgitation. Many parameters in Doppler echocardiography such as open flow area, open flow base width, open flow length, ratio of open flow area/left atrial area, effective open area,... help evaluate exact degree of heart valve regurgitation.
Doppler echocardiography is a highly accurate, non-invasive examination method.
2.1. Color Doppler ultrasound. Echocardiography of mitral valve regurgitation using color Doppler ultrasound is widely used to diagnose and evaluate the degree of mitral valve regurgitation. Mitral valve regurgitation on Doppler ultrasound is divided into 4 degrees from 1/4 to 4/4. Or it can also be assessed by levels ranging from mild (1+), moderate (2+), heavy (3+) and very heavy (4+). Color Doppler ultrasound helps to see the image of the color jet stream. to the left atrium. Based on the spread of the retrograde flow, the clearance of the mitral valve can be estimated. To more specifically evaluate the degree of valve regurgitation, it is possible to rely on parameters such as: Maximum length of retrograde flow in the left atrium. Ratio of open flow area to left atrial area. This method is accurate for central mitral regurgitation, however for large eccentric regurgitation lines, mitral regurgitation needs to be increased by 1 degree. When using echocardiography to evaluate mitral valve regurgitation, it is necessary to pay attention to factors that can affect the accuracy such as: When transesophageal ultrasound to evaluate mitral valve regurgitation, if the patient is taking sedatives , the degree of mitral valve regurgitation will decrease compared to normal. If evaluating mitral valve regurgitation during surgery, the degree of mitral valve regurgitation will depend on preload and afterload. A reliable index helps evaluate the degree of mitral valve regurgitation. Mitral valve regurgitation is the width of the regurgitation flow through the opening (vena contracta). However, this method requires a Doppler ultrasound machine to have high resolution due to zoom in. Another index is the effective open area (ERO) calculated according to the PISA method based on the flow phenomenon. narrow funnel-shaped hole. The PISA phenomenon often signals moderate mitral regurgitation, especially when using pulsed Doppler.
Echocardiography image of mitral valve regurgitation
2.2. Pulsed Doppler ultrasound. Echocardiography of mitral valve regurgitation using pulsed Doppler (PW Doppler) can assess the degree of heart valve regurgitation, especially in cases of severe valve regurgitation. If a reversal of the pulmonary venous flow systolic spectrum occurs, it indicates very severe mitral regurgitation. If there is a decrease in the systolic spectrum of pulmonary venous flow when left ventricular function is normal, mitral valve regurgitation is severe, but the assessment will not be accurate if the patient is in atrial fibrillation or has dysfunction. Severe left ventricle.
|
vinmec
|
Cầu thủ Phạm Như Thuần đưa vợ đi đẻ: Tiết lộ địa chỉ sinh nở “sướng như bà hoàng”
Sau khi cầu thủ Phạm Như Thuần đưa vợ đi đẻ, anh đã úp mở về một địa chỉ sinh nở mà mẹ bầu và gia đình được phục vụ từ A-Z, được chăm sóc, lo lắng như người thân, khiến rất nhiều người hâm mộ tò mò muốn tìm hiểu. Đó là nơi nào mà được cầu thủ Phạm Như Thuần tin tưởng và hài lòng đến vậy?
Lời “rỉ tai” về bệnh viện đi đẻ mà “sướng như bà hoàng”
Hai vợ chồng khá thoải mái vì đi sinh không cần chuẩn bị đồ đạc gì
“Khi mình có dấu hiệu chuyển dạ, hai vợ chồng cứ thế tay không đến viện, lễ tân, điều dưỡng cho đến bác sĩ mọi người ai cũng niềm nở và hỗ trợ vợ chồng mình rất nhiệt tình khiến mình quên cả cơn đau. Mặc dù được bác sĩ Lisa hướng dẫn, động viên, cổ tử cung cũng mở hết nhưng đầu bé Thỏ to, không thể lọt qua được nên bác sĩ Lisa đã thông báo gia đình và quyết định chuyển mổ” – chị Liên, vợ cựu cầu thủ Phạm Như Thuần nhớ lại – “Mình được chuyển mổ ngay lập tức, bác sĩ Lisa trực tiếp mổ và chỉ một lát sau đã nghe thấy tiếng con khóc cùng tiếng chúc mừng từ ekip: “Chúc mừng chị nhé, bé gái, nặng 4,1kg” mà nước mắt mình chảy dài vì hạnh phúc. Bé Thỏ được các cô điều dưỡng vệ sinh sạch sẽ rồi được da kề da với mẹ ngay sau khi sinh”.
Chị Liên – vợ cầu thủ Phạm Như Thuần được điều dưỡng đưa vào phòng sinh thường và hướng dẫn hít thở, rặn đẻ. Nhưng em bé quá to và chị phải chuyển mổ
Cầu thủ Phạm Như Thuần nắm tay, động viên vợ trước khi vào phòng mổ
Bác sĩ Quốc tế Lisa với nhiều năm kinh nghiệm và luôn thân thiện chính là người mổ đẻ cho chị Liên
Nghe thấy tiếng khóc khỏe mạnh của con yêu, chị Liên bật khóc vì hạnh phúc
Đây có lẽ là khoảnh khắc hạnh phúc nhất trong hành trình vượt cạn của mỗi người mẹ, được ôm ấp đứa con còn “đỏ hỏn” trong lòng, được vỗ về và yêu thương con
Cầu thủ Phạm Như Thuần áp da con ngay sau khi sinh
“Đúng 100% như lời đồn”
Hàng ngày các bác sĩ vào thăm khám cẩn thận cho 2 mẹ con
Điều dưỡng chăm sóc mẹ ân cần, tận tâm như người thân
Mang thai và vượt cạn là trải nghiệm khó quên trong cuộc đời mỗi người phụ nữ. Để những khoảnh khắc ấy trở thành kỷ niệm ngọt ngào, hạnh phúc, ngoài sự quan tâm của người chồng thì việc lựa chọn dịch vụ Thai sản trọn gói như vợ chồng cựu cầu thủ Phạm Như Thuần cũng vô cùng quan trọng. Sự lựa chọn đúng không chỉ đảm bảo an toàn cho cả mẹ và con mà còn giúp cuộc vượt cạn của người mẹ trở nên nhẹ nhàng hơn.
Với dịch vụ Thai sản trọn gói chất lượng cao cùng với sự nhiệt tình, ân cần của đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên ở đây hành trình vượt cạn của gia đình cầu thủ Phạm Như Thuần thật nhẹ nhàng và thoải mái
|
Footballer Pham Nhu Thuan took his wife to give birth: Revealed the birth address "as happy as a queen"
After football player Pham Nhu Thuan brought his wife to give birth, he opened up about a birthing address where pregnant mothers and their families were served from A-Z, cared for and worried like relatives, making many fans. Curious to learn. Where is that place that player Pham Nhu Thuan trusts and is so satisfied with?
Rumors about giving birth at the hospital and being "happy like a queen"
The couple was quite comfortable because they did not need to prepare anything for the birth
"When I had signs of going into labor, my husband and I just came to the hospital empty-handed. Everyone at the receptionist, nurses, and doctors was so welcoming and supported me and my husband so enthusiastically that I forgot all about the pain. Despite Dr. Lisa's guidance and encouragement, the cervix was fully opened, but baby Rabbit's head was large and could not fit through, so Dr. Lisa informed the family and decided to undergo surgery" - Ms. Lien, former wife Player Pham Nhu Thuan recalled - "I was immediately transferred to surgery. Dr. Lisa performed the surgery directly and just a moment later I heard my baby crying and congratulations from the team: "Congratulations, baby girl, weighs 4.1kg" but tears flowed from my eyes because of happiness. Baby Rabbit was cleaned by the nurses and then had skin-to-skin contact with his mother immediately after birth."
Ms. Lien - wife of football player Pham Nhu Thuan was taken by a nurse to the normal delivery room and instructed to breathe and push. But the baby was too big and she had to undergo surgery
Player Pham Nhu Thuan held hands and encouraged his wife before entering the operating room
International Doctor Lisa, with many years of experience and always friendly, was the one who performed the cesarean section for Ms. Lien
Hearing her baby's healthy cry, Ms. Lien burst into tears of happiness
This is probably the happiest moment in every mother's labor journey, being able to hold her still "red" baby in her arms, being able to comfort and love her baby.
Player Pham Nhu Thuan applied his baby's skin immediately after birth
“100% true as rumored”
Every day, doctors came in to carefully examine mother and child
Nurses take care of mother attentively and conscientiously like relatives
Pregnancy and labor are unforgettable experiences in every woman's life. For those moments to become sweet and happy memories, in addition to the husband's care, choosing a full maternity service like former footballer Pham Nhu Thuan and his wife is also extremely important. The right choice not only ensures the safety of both mother and child, but also helps the mother's labor become easier.
With high-quality full-service maternity services along with the enthusiasm and kindness of the team of doctors, nurses, and staff here, the labor journey of footballer Pham Nhu Thuan's family was gentle and comfortable.
|
thucuc
|
Tìm hiểu về hội chứng buồng trứng đa nang
Hội chứng buồng trứng đa nang là một rối loạn nội tiết tố ảnh hưởng đến hàng triệu chị em. Bình thường buồng trứng sản xuất một số hormone “nam” – androgen, nhưng với những phụ nữ bị buồng trứng đa nang thì lượng hormone này nhiều quá mức quy định. Điều này có thể làm cho kinh nguyệt thay đổi, lông trên cơ thể dày lên, tăng cân và mụn trứng cá xuất hiện. Buồng trứng đa nang là một trong những nguyên nhân gây vô sinh phổ biến.
Buồng trứng đa nang có triệu chứng gì?
Hầu hết phụ nữ bị buồng trứng đa nang đều có các biểu hiện phổ biến như chu kỳ kinh nguyệt không đều, khó mang thai, rậm lông, mụn trứng cá mọc nhiều, tăng cân đột ngột…
Triệu chứng của bệnh này có thể khác nhau tùy người nhưng hầu hết phụ nữ bị buồng trứng đa nang đều có các biểu hiện phổ biến như chu kỳ kinh nguyệt không đều, khó mang thai, rậm lông, mụn trứng cá mọc nhiều, tăng cân đột ngột (đặc biệt là vùng quanh thắt lưng). Đau vùng chậu và trầm cảm cũng là những triệu chứng của buồng trứng đa nang mà người bệnh có thể gặp phải.
Nguyên nhân gây ra buồng trứng đa nang
Các nhà nghiên cứu vẫn chưa xác định được nguyên nhân cụ thể dẫn tới hội chứng buồng trứng đa nang. Tuy nhiên có ý kiến cho rằng nồng độ insulin cao là gốc rễ của căn bệnh.
Gen cũng là một yếu tố đóng vai trò quan trọng. Một người có nguy cơ cao phát triển hội chứng buồng trứng đa nang nếu mẹ hoặc chị em gái đã từng mắc phải hội chứng này. Hầu hết những người được chẩn đoán buồng trứng đa nang từ 20 – 30 tuổi. Tuy nhiên kể cả những bé gái 11 tuổi cũng có thể có buồng trứng đa nang mặc dù chưa có chu kỳ kinh nguyệt.
Làm thế nào để chẩn đoán buồng trứng đa nang?
Thông thường bác sĩ sẽ hỏi về bệnh sử, kiểm tra cơ thể, buồng trứng và thực hiện xét nghiệm máu.
Không có một xét nghiệm cụ thể nào để chẩn đoán buồng trứng đa nang. Thông thường bác sĩ sẽ hỏi về bệnh sử, kiểm tra cơ thể, buồng trứng và thực hiện xét nghiệm máu.
Hỗ trợ điều trị buồng chứng đa nang như thế nào?
Hiện vẫn chưa có cách hỗ trợ điều trị nào là đặc hiệu đối với hội chứng buồng trứng đa nang. Người bệnh có thể dùng thuốc để giảm bớt các triệu chứng khó chịu. Bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc tránh thai hoặc một số loại hormone để điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt. Metformin, một loại thuốc tiểu đường, có thể làm giảm nồng độ hormone “nam”. Để làm giảm tình trạng lông mọc dày rậm, có thể dung kem triệt lông hoặc tẩy lông bằng laser.
Bên cạnh đó việc giảm cân, thay đổi thói quen sinh hoạt, ăn uống điều độ… cũng hỗ trợ rất lớn trong hỗ trợ điều trị và phòng chống hội chứng buồng trứng đa nang.
Hỗ trợ điều trị vô sinh ở những phụ nữ bị buồng trứng đa nang
Tùy theo mong muốn và kế hoạch sinh con của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị cụ thể như dùng thuốc kích thích phóng noãn hoặc phẫu thuật buồng trứng.
Tùy theo mong muốn và kế hoạch sinh con của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp hỗ trợ điều trị cụ thể:
Rủi ro sức khỏe liên quan
Phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang cần thăm khám sức khỏe thường xuyên vì có nguy cơ:
|
Learn about polycystic ovary syndrome
Polycystic ovary syndrome is a hormonal disorder that affects millions of women. Normally, the ovaries produce some "male" hormones - androgens, but for women with polycystic ovary syndrome, the amount of this hormone is excessive. This can cause menstrual periods to change, body hair to thicken, weight gain to occur, and acne to appear. Polycystic ovary syndrome is one of the common causes of infertility.
What are the symptoms of polycystic ovary syndrome?
Most women with polycystic ovary syndrome have common symptoms such as irregular menstrual cycles, difficulty getting pregnant, hirsutism, acne, sudden weight gain, etc.
Symptoms of this disease can vary depending on the person, but most women with polycystic ovary syndrome have common symptoms such as irregular menstrual cycles, difficulty getting pregnant, hirsutism, increased acne, and increased acne. Sudden weight gain (especially around the waist). Pelvic pain and depression are also symptoms of polycystic ovary syndrome that patients may experience.
Causes of polycystic ovary syndrome
Researchers have not yet determined the specific cause of polycystic ovary syndrome. However, there is an opinion that high insulin levels are the root of the disease.
Genes are also a factor that plays an important role. A person has a higher risk of developing polycystic ovary syndrome if their mother or sisters have had the syndrome. Most people diagnosed with polycystic ovary syndrome are between 20 and 30 years old. However, even 11-year-old girls can have polycystic ovaries even though they have not yet had a menstrual cycle.
How to diagnose polycystic ovary syndrome?
Usually the doctor will ask about your medical history, examine your body and ovaries, and perform blood tests.
There is no specific test to diagnose polycystic ovary syndrome. Usually the doctor will ask about your medical history, examine your body and ovaries, and perform blood tests.
How to support the treatment of polycystic ovary syndrome?
There is currently no specific treatment for polycystic ovary syndrome. Patients can take medication to reduce unpleasant symptoms. Your doctor may prescribe birth control pills or certain hormones to regulate your menstrual cycle. Metformin, a diabetes medication, can reduce “male” hormone levels. To reduce hair growth, you can use hair removal cream or laser hair removal.
Besides, losing weight, changing living habits, eating moderately... also greatly supports the treatment and prevention of polycystic ovary syndrome.
Supports infertility treatment in women with polycystic ovary syndrome
Depending on the patient's wishes and plans to have children, the doctor will prescribe specific treatments such as ovulation stimulating drugs or ovarian surgery.
Depending on the patient's wishes and birth plan, the doctor will prescribe specific treatment support methods:
Related health risks
Women with polycystic ovary syndrome need regular health check-ups because of the risk of:
|
thucuc
|
Sau nhổ răng bao lâu thì lành?
Đối với những chiếc răng bị hư hỏng nặng, không thể bảo tồn, bác sĩ sẽ chỉ định nhổ răng. Nhổ răng có đau nhiều không? Nhổ răng bao lâu thì lành? Đây là một số những thắc mắc nhiều người đặt ra trước và sau khi điều trị. Để có câu trả lời chính xác nhất, hãy tham khảo bài viết dưới đây.
1. Nhổ răng đau nhiều không?
Trước khi nhổ răng, nhiều bệnh nhân thường cảm thấy chần chừ, lo lắng, sợ đau đớn. Hiện nay, qua bàn tay khéo léo của các bác sĩ, kết hợp với sự trợ giúp của các thiết bị y tế hiện đại, quá trình nhổ răng diễn ra rất nhanh chóng, khoảng 5 phút cho một ca dễ thực hiện, dưới 30 phút đối với răng mọc chìm, mọc lệch đòi hỏi chi tiết. Ngoài ra, nhờ thuốc tê, bệnh nhân sẽ không cảm thấy đau trong suốt thời gian điều trị.Tuy nhiên, sau khi nhổ răng thành công, hết thuốc tê, bệnh nhân có thể gặp một số triệu chứng bình thường như sau: đau, chảy máu, sưng miệng, sốt, khó há miệng... Lúc này, thay vì lo sợ, người bệnh nên làm theo từng hướng dẫn của bác sĩ để được chăm sóc tốt. Tùy vào từng trường hợp, bác sĩ sẽ kê thuốc hỗ trợ giảm đau, giảm sưng và kháng sinh để hạn chế tình trạng nhiễm trùng.
2. Nhổ răng bao lâu thì lành?
Mỗi người có một cơ địa khác nhau nên thời gian lành thương sau khi nhổ răng chắc chắn sẽ không đồng nhất. Một số người chỉ mất 2-3 ngày để hoàn toàn hồi phục. Trong khi đó, nhiều người cần nhiều thời gian hơn, khoảng từ 1 tuần đến 2 tuần để vết nhổ răng lành hẳn. Quá trình hồi phục sau khi nhổ răng diễn ra như sau:24 giờ đầu tiên sau khi nhổ răng: Sau khi thuốc tê hết tác dụng, người bệnh cảm thấy đau và sưng vùng răng mới nhổ là hiện tượng bình thường. Mức độ đau của mỗi người không giống nhau, có người sẽ cần đến thuốc giảm đau để làm dịu cơn đau. Một số người có sức khỏe tốt sẽ chườm lạnh trong thời gian này và chườm ấm sau đó để giảm sưng. Hiện tượng sưng sẽ giảm dần và kết thúc trong vòng 2-3 ngày sau đó.Ngoài ra, trong vòng 24 giờ sau khi nhổ răng, cục máu đông sẽ hình thành ở huyệt lỗ răng để cầm máu và bảo vệ vết thương. Lúc này, người bệnh cầm đặc biệt chú ý vệ sinh răng miệng theo hướng dẫn của bác sĩ, súc miệng bằng nước muối loãng để làm sạch thức ăn thừa nếu có.2-3 ngày sau đó: Tình trạng sưng miệng và má sẽ dần được cải thiện. Huyệt chân răng cũng không còn chảy máu.1-2 tuần tiếp theo: Ở thời điểm 14 ngày tính từ khi nhổ răng, mô lợi gần như đã lành thương. Bác sĩ sẽ chỉ định cắt chỉ khâu vào vào ngày thứ 7 đến ngày thứ 10 để không làm xáo trộn vết thương. Bệnh nhân không còn cảm thấy đau, có thể ăn uống nhẹ nhàng.Sau nhổ răng 3-4 tuần: Vết nhổ răng đã lành lại. Cách vấn đề như chăm sóc vùng phẫu thuật hay ăn uống không còn là điều quá chú ý. Đối với những người có sức khỏe tốt, thời gian lành thương sẽ ngắn hơn. Nếu nhổ răng khôn hoặc răng nhiều chân, có thể bắt gặp lỗ nhỏ chưa đầy hẳn ở huyệt răng trong vòng vài tháng. Cảm thấy hơi khó chịu khi nhai thức ăn cứng cũng là một hiện tượng không cần lưu tâm, phần lợi lúc này đã khôi phục đủ chức năng của nó.Sau 2-4 tháng: Lỗ hổng để lại khi nhổ răng đã được lấp đầy hoàn toàn bằng xương. Trong vòng 6-8 tháng tiếp theo, phần lợi cũng như các đường viền sẽ trở nên mịn màng hơn trước.
3. Bao lâu huyệt nhổ răng mới lành?
Nhổ răng sẽ để lại một lỗ hổng khá lớn. Thời gian lành thương của huyệt ổ răng sẽ phụ thuộc vào kích thước của chân răng khi nhổ. Đối với chân răng nhỏ, bệnh nhân sẽ mất khoảng 1 hoặc 2 tháng để đầy lại. Mặt khác, trong trường hợp nhổ răng hàm hoặc răng khôn mọc lệch, thời gian này sẽ kéo dài khoảng 4 tháng trở lại. Như vậy, trong vòng 4 tháng hoặc ít hơn, người bệnh phải đối mặt với tình trạng có một lỗ hổng trên trên lợi. Sau đó, xương hàm sẽ phát triển dần, huyệt nhổ răng sẽ kín lại.
4. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hồi phục sau khi nhổ răng
Như đã đề cập ở phía trên, thời gian lành thương của mỗi bệnh nhân sẽ không giống nhau. Có người không cần sử dụng thuốc giảm đau và sinh hoạt bình thường sau một vài giờ sau đó. Ngược lại, có trường hợp bệnh nhân cần sự trợ giúp của các loại thuốc và cần thời gian hồi phục lâu hơn. Nhổ răng nói chung và nhổ răng khôn, nhổ răng số 6, răng hàm nói riêng đòi hỏi mức độ phức tạp nhất định. Bác sĩ chưa có nhiều kinh nghiệm sẽ gặp khó khăn khi lấy răng ra khỏi nướu. Nếu vết thương không được xử lý khéo có thể dẫn đến tình trạng sót chân răng, ảnh hưởng đến dây thần kinh trên mặt.Phương pháp nhổ răng: Răng nhổ dễ hay khó, răng mọc lệch, mọc ngầm hay sâu răng cần được xử lý khác nhau. Bên cạnh đó, huyệt nhổ răng khôn, răng mọc lệch cũng lớn hơn, đòi hỏi thời gian hồi phục lâu hơn răng mọc thẳng.Sức khỏe của bệnh nhân: Nhổ răng bao lâu thì lành một phần phụ thuộc vào việc bệnh nhân có tiền sử bệnh lý như thế nào, có gặp vấn đề về lý hay không... Nếu sức đề kháng yếu, béo phì hay mắc bệnh đái tháo đường, thời gian hồi phục sau khi nhổ răng sẽ kéo dài hơn.Cách vệ sinh răng miệng và chế độ chăm sóc tại nhà: Đây là một trong những nguyên nhân gây ra sự khác biệt trong thời gian lành vết nhổ răng của mỗi người. Trong quá trình chăm sóc tại nhà, bệnh nhân cần tuân theo những chỉ dẫn của bác sĩ, vệ sinh răng miệng sạch sẽ, khéo léo để thức ăn không làm ảnh hưởng đến huyệt ổ răng. Nên ăn thực phẩm mềm, dễ nhai, dễ nuốt, tránh các loại thức ăn lạnh hoặc cay nóng.
5. Nhổ răng bao lâu thì ăn được?
Sau khi nhổ răng khoảng 2 tiếng, bạn đã có thể uống sữa, ăn một số đồ ăn nhẹ như: cháo, bánh mềm để lấy lại sức. Hạn chế tuyệt đối các loại thức ăn cứng, cần nhiều sức nhai. Điều đó sẽ tác động trực tiếp lên phần răng mới được điều trị, làm chảy máu. Trong trường hợp xấu hơn, huyệt ổ răng bị tổn thương, nếu không vệ sinh sạch sẽ có thể gây viêm, nhiễm trùng sau khi nhổ răng.
6. Nên làm gì sau khi nhổ răng?
Chăm sóc răng miệng đúng cách sau khi nhổ răng giúp rút ngắn thời gian hồi phục và hạn chế được những biến chứng có thể xảy ra. Dưới đây là những lưu ý bạn cần đặc biệt lưu tâm:Chăm sóc răng miệng đúng cách và kỹ lưỡng để ngăn chặn vi khuẩn phát triển. Mỗi ngày đánh răng nhẹ nhàng, từ 2 đến 3 lần với bàn chải lông mềm. Khi đánh răng tránh phần nhổ răng. Người bệnh cũng nên súc miệng với nước muối sinh lý hoặc nước súc miệng chuyên dụng theo tư vấn của bác sĩ, giúp sát trùng vết thương hiệu quả nhất.Có chế độ ăn hợp lý, khoa học, vừa cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho cơ thể, vừa đẩy nhanh quá trình hồi phục. Nên ăn thực phẩm mềm, dễ nhai nuốt, không quá nóng cũng không quá lạnh. Bổ sung thêm canxi để răng chắc khỏe, sữa và các chế phẩm từ sữa như phô mai thích hợp cho người mới nhổ răng. Bên cạnh đó, cần tránh xa tuyệt đối kẹo ngọt, các món cay nóng, cứng, dai, cần nhiều sức để nhai.Dành thời gian nghỉ ngơi: Trong vòng 24 đầu tiên sau khi nhổ răng, người bệnh cần được nghỉ ngơi hoàn toàn, không làm việc nặng hay chơi thể thao quá sức. Nếu có thể, nên xin nghỉ 1-2 ngày để đảm bảo sức khỏe.Nếu sau 1-2 tháng vết thương chưa lành, vẫn chảy máu, gây đau kèm sưng miệng, sốt...
|
Sau nhổ răng bao lâu thì lành?
Đối với những chiếc răng bị hư hỏng nặng, không thể bảo tồn, bác sĩ sẽ chỉ định nhổ răng. Nhổ răng có đau nhiều không? Nhổ răng bao lâu thì lành? Đây là một số những thắc mắc nhiều người đặt ra trước và sau khi điều trị. Để có câu trả lời chính xác nhất, hãy tham khảo bài viết dưới đây.
1. Nhổ răng đau nhiều không?
Trước khi nhổ răng, nhiều bệnh nhân thường cảm thấy chần chừ, lo lắng, sợ đau đớn. Hiện nay, qua bàn tay khéo léo của các bác sĩ, kết hợp với sự trợ giúp của các thiết bị y tế hiện đại, quá trình nhổ răng diễn ra rất nhanh chóng, khoảng 5 phút cho một ca dễ thực hiện, dưới 30 phút đối với răng mọc chìm, mọc lệch đòi hỏi chi tiết. Ngoài ra, nhờ thuốc tê, bệnh nhân sẽ không cảm thấy đau trong suốt thời gian điều trị.Tuy nhiên, sau khi nhổ răng thành công, hết thuốc tê, bệnh nhân có thể gặp một số triệu chứng bình thường như sau: đau, chảy máu, sưng miệng, sốt, khó há miệng... Lúc này, thay vì lo sợ, người bệnh nên làm theo từng hướng dẫn của bác sĩ để được chăm sóc tốt. Tùy vào từng trường hợp, bác sĩ sẽ kê thuốc hỗ trợ giảm đau, giảm sưng và kháng sinh để hạn chế tình trạng nhiễm trùng.
2. Nhổ răng bao lâu thì lành?
Mỗi người có một cơ địa khác nhau nên thời gian lành thương sau khi nhổ răng chắc chắn sẽ không đồng nhất. Một số người chỉ mất 2-3 ngày để hoàn toàn hồi phục. Trong khi đó, nhiều người cần nhiều thời gian hơn, khoảng từ 1 tuần đến 2 tuần để vết nhổ răng lành hẳn. Quá trình hồi phục sau khi nhổ răng diễn ra như sau:24 giờ đầu tiên sau khi nhổ răng: Sau khi thuốc tê hết tác dụng, người bệnh cảm thấy đau và sưng vùng răng mới nhổ là hiện tượng bình thường. Mức độ đau của mỗi người không giống nhau, có người sẽ cần đến thuốc giảm đau để làm dịu cơn đau. Một số người có sức khỏe tốt sẽ chườm lạnh trong thời gian này và chườm ấm sau đó để giảm sưng. Hiện tượng sưng sẽ giảm dần và kết thúc trong vòng 2-3 ngày sau đó.Ngoài ra, trong vòng 24 giờ sau khi nhổ răng, cục máu đông sẽ hình thành ở huyệt lỗ răng để cầm máu và bảo vệ vết thương. Lúc này, người bệnh cầm đặc biệt chú ý vệ sinh răng miệng theo hướng dẫn của bác sĩ, súc miệng bằng nước muối loãng để làm sạch thức ăn thừa nếu có.2-3 ngày sau đó: Tình trạng sưng miệng và má sẽ dần được cải thiện. Huyệt chân răng cũng không còn chảy máu.1-2 tuần tiếp theo: Ở thời điểm 14 ngày tính từ khi nhổ răng, mô lợi gần như đã lành thương. Bác sĩ sẽ chỉ định cắt chỉ khâu vào vào ngày thứ 7 đến ngày thứ 10 để không làm xáo trộn vết thương. Bệnh nhân không còn cảm thấy đau, có thể ăn uống nhẹ nhàng.Sau nhổ răng 3-4 tuần: Vết nhổ răng đã lành lại. Cách vấn đề như chăm sóc vùng phẫu thuật hay ăn uống không còn là điều quá chú ý. Đối với những người có sức khỏe tốt, thời gian lành thương sẽ ngắn hơn. Nếu nhổ răng khôn hoặc răng nhiều chân, có thể bắt gặp lỗ nhỏ chưa đầy hẳn ở huyệt răng trong vòng vài tháng. Cảm thấy hơi khó chịu khi nhai thức ăn cứng cũng là một hiện tượng không cần lưu tâm, phần lợi lúc này đã khôi phục đủ chức năng của nó.Sau 2-4 tháng: Lỗ hổng để lại khi nhổ răng đã được lấp đầy hoàn toàn bằng xương. Trong vòng 6-8 tháng tiếp theo, phần lợi cũng như các đường viền sẽ trở nên mịn màng hơn trước.
3. Bao lâu huyệt nhổ răng mới lành?
Nhổ răng sẽ để lại một lỗ hổng khá lớn. Thời gian lành thương của huyệt ổ răng sẽ phụ thuộc vào kích thước của chân răng khi nhổ. Đối với chân răng nhỏ, bệnh nhân sẽ mất khoảng 1 hoặc 2 tháng để đầy lại. Mặt khác, trong trường hợp nhổ răng hàm hoặc răng khôn mọc lệch, thời gian này sẽ kéo dài khoảng 4 tháng trở lại. Như vậy, trong vòng 4 tháng hoặc ít hơn, người bệnh phải đối mặt với tình trạng có một lỗ hổng trên trên lợi. Sau đó, xương hàm sẽ phát triển dần, huyệt nhổ răng sẽ kín lại.
4. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hồi phục sau khi nhổ răng
Như đã đề cập ở phía trên, thời gian lành thương của mỗi bệnh nhân sẽ không giống nhau. Có người không cần sử dụng thuốc giảm đau và sinh hoạt bình thường sau một vài giờ sau đó. Ngược lại, có trường hợp bệnh nhân cần sự trợ giúp của các loại thuốc và cần thời gian hồi phục lâu hơn. Nhổ răng nói chung và nhổ răng khôn, nhổ răng số 6, răng hàm nói riêng đòi hỏi mức độ phức tạp nhất định. Bác sĩ chưa có nhiều kinh nghiệm sẽ gặp khó khăn khi lấy răng ra khỏi nướu. Nếu vết thương không được xử lý khéo có thể dẫn đến tình trạng sót chân răng, ảnh hưởng đến dây thần kinh trên mặt.Phương pháp nhổ răng: Răng nhổ dễ hay khó, răng mọc lệch, mọc ngầm hay sâu răng cần được xử lý khác nhau. Bên cạnh đó, huyệt nhổ răng khôn, răng mọc lệch cũng lớn hơn, đòi hỏi thời gian hồi phục lâu hơn răng mọc thẳng.Sức khỏe của bệnh nhân: Nhổ răng bao lâu thì lành một phần phụ thuộc vào việc bệnh nhân có tiền sử bệnh lý như thế nào, có gặp vấn đề về lý hay không... Nếu sức đề kháng yếu, béo phì hay mắc bệnh đái tháo đường, thời gian hồi phục sau khi nhổ răng sẽ kéo dài hơn.Cách vệ sinh răng miệng và chế độ chăm sóc tại nhà: Đây là một trong những nguyên nhân gây ra sự khác biệt trong thời gian lành vết nhổ răng của mỗi người. Trong quá trình chăm sóc tại nhà, bệnh nhân cần tuân theo những chỉ dẫn của bác sĩ, vệ sinh răng miệng sạch sẽ, khéo léo để thức ăn không làm ảnh hưởng đến huyệt ổ răng. Nên ăn thực phẩm mềm, dễ nhai, dễ nuốt, tránh các loại thức ăn lạnh hoặc cay nóng.
5. Nhổ răng bao lâu thì ăn được?
Sau khi nhổ răng khoảng 2 tiếng, bạn đã có thể uống sữa, ăn một số đồ ăn nhẹ như: cháo, bánh mềm để lấy lại sức. Hạn chế tuyệt đối các loại thức ăn cứng, cần nhiều sức nhai. Điều đó sẽ tác động trực tiếp lên phần răng mới được điều trị, làm chảy máu. Trong trường hợp xấu hơn, huyệt ổ răng bị tổn thương, nếu không vệ sinh sạch sẽ có thể gây viêm, nhiễm trùng sau khi nhổ răng.
6. Nên làm gì sau khi nhổ răng?
Chăm sóc răng miệng đúng cách sau khi nhổ răng giúp rút ngắn thời gian hồi phục và hạn chế được những biến chứng có thể xảy ra. Dưới đây là những lưu ý bạn cần đặc biệt lưu tâm:Chăm sóc răng miệng đúng cách và kỹ lưỡng để ngăn chặn vi khuẩn phát triển. Mỗi ngày đánh răng nhẹ nhàng, từ 2 đến 3 lần với bàn chải lông mềm. Khi đánh răng tránh phần nhổ răng. Người bệnh cũng nên súc miệng với nước muối sinh lý hoặc nước súc miệng chuyên dụng theo tư vấn của bác sĩ, giúp sát trùng vết thương hiệu quả nhất.Có chế độ ăn hợp lý, khoa học, vừa cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho cơ thể, vừa đẩy nhanh quá trình hồi phục. Nên ăn thực phẩm mềm, dễ nhai nuốt, không quá nóng cũng không quá lạnh. Bổ sung thêm canxi để răng chắc khỏe, sữa và các chế phẩm từ sữa như phô mai thích hợp cho người mới nhổ răng. Bên cạnh đó, cần tránh xa tuyệt đối kẹo ngọt, các món cay nóng, cứng, dai, cần nhiều sức để nhai.Dành thời gian nghỉ ngơi: Trong vòng 24 đầu tiên sau khi nhổ răng, người bệnh cần được nghỉ ngơi hoàn toàn, không làm việc nặng hay chơi thể thao quá sức. Nếu có thể, nên xin nghỉ 1-2 ngày để đảm bảo sức khỏe.Nếu sau 1-2 tháng vết thương chưa lành, vẫn chảy máu, gây đau kèm sưng miệng, sốt...
|
vinmec
|
Lưỡi bị nứt và nổi nốt nguyên nhân do đâu và cách khắc phục
Lưỡi bị nứt và nổi nốt có thể do nhiều nguyên nhân như di truyền, thói quen vệ sinh răng miệng không tốt, các bệnh lý liên quan như vẩy nến, u hạt dị ứng, suy dinh dưỡng, hội chứng Down hay Rosenthal. Khi gặp phải tình trạng này, không nên chủ quan bỏ qua, cần sớm đi khám và điều trị từ nguyên nhân.
1. Nhận biết tình trạng lưỡi bị nứt và nổi nốt
Bề mặt lưỡi bình thường tương đối bằng phẳng, tuy nhiên bề mặt trên của lưỡi có thể bị tác động dẫn đến nhiều vết nứt sâu chạy dọc theo chiều dài lưỡi. Tùy theo nguyên nhân mà các vết nứt có độ sâu, số lượng và kích thước khác nhau, song hầu hết là lành tính, không gây ra vấn đề sức khỏe đáng lo ngại.
Thực tế, lưỡi bị nứt và nổi nốt không phải là tình trạng hiếm gặp, nó xuất hiện ở khoảng 5% dân số, thậm chí ở cả trẻ mới sinh hay trẻ nhỏ 1 - 5 tuổi. Những trẻ này khi lớn lên, các vết nứt trên lưỡi có thể sẽ dần biến mất hoặc giảm bớt. Có thể kiểm tra đơn giản tình trạng nứt lưỡi bằng mắt thường, đây cũng là cách để các bác sĩ và nha sĩ chẩn đoán tình trạng bệnh.
Thông thường, phần giữa của lưỡi là dễ bị ảnh hưởng nhất và nứt lưỡi nặng nhất. Nứt lưỡi và nổi nốt nhỏ màu trắng hồng thường do chứng viêm lưỡi bản đồ. Cần kiểm tra cẩn thận nếu có tình trạng sưng đau, viêm nhiễm. Đa phần chứng viêm lưỡi bản đồ không nguy hiểm, song nó gây khó chịu và làm tăng mức độ nhạy cảm của lưỡi với một số chất.
Dưới đây là đặc điểm của nứt lưỡi và nổi nốt thông thường:
Xuất hiện các vết nứt, rãnh hoặc khe hở trên đỉnh và hai bên của lưỡi.
Vết nứt trên lưỡi có độ sâu khác nhau, song ở giữa thường sâu nhất.
Những vết nứt và nổi nốt chỉ ảnh hưởng đến lưỡi, không lan sang các vùng niêm mạc miệng khác.
Các rãnh trên lưỡi có thể kết nối với nhau, tách lưỡi thành nhiều phần nhỏ.
Theo độ tuổi, nhất là ở người già, vết nứt trên lưỡi có thể sâu dần và trở nên rõ rệt hơn, tốt nhất nên đến khám nha sĩ để được điều trị, hướng dẫn chăm sóc và vệ sinh đúng cách.
2. Nguyên nhân thường gặp gây lưỡi bị nứt và nổi nốt
Các bác sĩ hiện nay vẫn chưa thể xác định nguyên nhân chính xác của tình trạng nứt lưỡi và nổi nốt trên lưỡi, song được cho rằng có liên quan đến di truyền bởi những người sinh ra trong gia đình có bố mẹ, ông bà mắc chứng bệnh này thì tỉ lệ mắc bệnh cũng cao hơn.
Ngoài ra, lưỡi bị nứt và nổi nốt cũng do nhiều điều kiện chăm sóc và dinh dưỡng. Nhiều quan điểm cho rằng, lưỡi bị nứt là một dạng thể hiện bình thường của lưỡi. Dấu hiệu nứt lưỡi thường xuất hiện từ giai đoạn thơ bé, đến khi trưởng thành hay già đi sẽ ngày càng nặng hơn cả về số lượng lẫn độ sâu của vết nứt.
Thực tế nam giới có xu hướng dễ bị nứt lưỡi hơn so với phụ nữ. Tỉ lệ mắc bệnh cao ở người cao tuổi được cho là liên quan đến vấn đề khô miệng thường xuyên xảy ra.
Bên cạnh đó, lưỡi bị nứt còn liên quan đến 1 số hội chứng di truyền, điển hình là hội chứng Down và hội chứng Melkersson - Rosenthal. Hội chứng Down xảy ra khi 1 người có 3 nhiễm sắc thể thứ 21, dẫn đến một loạt những khiếm khuyết về thể chất và tinh thần. Còn hội chứng Melkersson - Rosenthal gây ra 1 vài trạng thái thần kinh đặc trưng bao gồm: nứt lưỡi, sưng mặt, sưng môi trên và liệt mặt.
Một số yếu tố khác cũng được cho có liên quan đến chứng nứt lưỡi bao gồm:
Bệnh vẩy nến.
Suy dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu hụt một số loại Vitamin như Vitamin A, Vitamin B12, acid folic,…
U hạt dị ứng ảnh hưởng ở khu vực môi, miệng và bên trong miệng.
3. Làm gì khi lưỡi bị nứt và nổi nốt để cải thiện tình trạng này hiệu quả
Nếu nứt lưỡi liên quan đến bệnh lý và có nguy cơ đe dọa đến sức khỏe, việc điều trị là cần thiết, cần đi khám và điều trị theo chỉ định của bác sĩ.
Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp lưỡi bị nứt không ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, việc điều trị cũng không quá cần thiết.
Khi lưỡi nứt và nổi nốt, việc vệ sinh trở nên khó khăn hơn, các mảnh vụn thức ăn, vi khuẩn, mảng bám dễ tích tụ và đây là môi trường thuận lợi để chúng phát triển gây bệnh. Do đó, khi lưỡi nổi nốt, bạn cần:
Vệ sinh răng miệng sạch sẽ
Ảnh hưởng đầu tiên do vi khuẩn và cặn thức ăn thừa bám vào các vết nứt lưỡi là gây hôi miệng, tăng nguy cơ mắc sâu răng. Muốn khắc phục điều này, cần có thói quen chăm sóc răng miệng sạch sẽ hàng ngày gồm các bước: đánh răng, súc miệng, sử dụng chỉ nha khoa.
Khám nha khoa định kỳ
Những người bệnh này được nha sĩ khuyến cáo nên đi khám nha sĩ ít nhất 6 tháng một lần để kiểm tra, chẩn đoán, khắc phục sớm các vấn đề liên quan đến răng miệng. Việc bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin cũng rất quan trọng vừa giúp tăng cường đề kháng, vừa ngăn ngừa tình trạng nứt lưỡi trở nên nghiêm trọng hơn.
Chăm sóc đúng cách
Chăm sóc răng miệng thông thường, bổ sung dinh dưỡng chỉ giúp ngăn ngừa vi khuẩn phát triển trong miệng gây bệnh. Một điều cần lưu ý khi bị nứt lưỡi, nổi nốt ở lưỡi là không tự ý dùng tay, dùng vật sắc nhọn gây tổn thương. Niêm mạc lưỡi rất mỏng và dễ bị tổn thương hơn do vết nứt sâu trong lưỡi.
|
What causes cracked and raised tongue and how to fix it
Cracked and raised tongue can be due to many reasons such as genetics, poor oral hygiene habits, related diseases such as psoriasis, allergic granulomas, malnutrition, Down syndrome or Rosenthal. When encountering this condition, you should not subjectively ignore it, you need to see a doctor soon and treat the cause.
1. Recognize cracked and raised tongue conditions
The normal tongue surface is relatively flat, however the upper surface of the tongue can be impacted, leading to many deep cracks running along the length of the tongue. Depending on the cause, cracks vary in depth, number and size, but most are benign and do not cause worrying health problems.
In fact, a cracked and raised tongue is not a rare condition, it appears in about 5% of the population, even in newborns or children 1 - 5 years old. As these children grow older, the cracks on their tongue may gradually disappear or decrease. A cracked tongue can be simply checked with the naked eye, which is also a way for doctors and dentists to diagnose the condition.
Usually, the middle part of the tongue is most easily affected and the tongue cracks are the most severe. Cracked tongue and small pink-white spots are often caused by geographic glossitis. Careful examination is needed if there is swelling, pain or infection. Most geographic glossitis is not dangerous, but it causes discomfort and increases the tongue's sensitivity to certain substances.
Below are the characteristics of common tongue cracks and bumps:
Cracks, grooves, or gaps appear on the top and sides of the tongue.
Cracks on the tongue have different depths, but the middle is usually the deepest.
The cracks and bumps only affect the tongue and do not spread to other areas of the oral mucosa.
The grooves on the tongue can connect with each other, separating the tongue into many small parts.
With age, especially in the elderly, cracks on the tongue can gradually deepen and become more obvious. It is best to see a dentist for treatment and instructions on proper care and hygiene.
2. Common causes of cracked and raised tongue
Doctors currently cannot determine the exact cause of cracked tongue and raised spots on the tongue, but it is believed to be related to genetics because people born in families with parents and grandparents have the disease. The incidence of this disease is also higher.
In addition, cracked and raised tongues are also caused by many care and nutritional conditions. Many people believe that a cracked tongue is a normal manifestation of the tongue. Signs of a cracked tongue often appear from childhood, until adulthood or old age will become more and more severe in both the number and depth of the cracks.
In fact, men tend to be more susceptible to cracked tongues than women. The high incidence in the elderly is thought to be related to the frequent occurrence of dry mouth.
In addition, a cracked tongue is also associated with a number of genetic syndromes, typically Down syndrome and Melkersson - Rosenthal syndrome. Down syndrome occurs when a person has three 21st chromosomes, leading to a variety of physical and mental defects. Melkersson - Rosenthal syndrome causes several characteristic neurological conditions including: fissured tongue, facial swelling, upper lip swelling and facial paralysis.
Some other factors also believed to be related to fissured tongue include:
Psoriasis.
Malnutrition, especially deficiency of some vitamins such as Vitamin A, Vitamin B12, folic acid,...
Allergic granulomas affect the lips, mouth and inside of the mouth.
3. What to do when your tongue is cracked and has spots to effectively improve this condition
If a cracked tongue is related to a disease and poses a threat to health, treatment is necessary. You should see a doctor and get treatment as prescribed.
However, in most cases, cracked tongues do not negatively affect your health and treatment is not necessary.
When the tongue cracks and has spots, cleaning becomes more difficult, food debris, bacteria, and plaque easily accumulate, and this is a favorable environment for them to grow and cause disease. Therefore, when your tongue has spots, you need to:
Clean oral hygiene
The first effect of bacteria and leftover food residue sticking to the tongue cracks is causing bad breath, increasing the risk of tooth decay. To overcome this, you need to have a clean daily oral care routine that includes the following steps: brushing teeth, rinsing mouth, and using dental floss.
Regular dental check-ups
These patients are recommended by dentists to see a dentist at least every 6 months to check, diagnose, and early fix dental-related problems. Supplementing adequate nutrition, especially vitamins, is also very important to help strengthen resistance and prevent cracked tongue from becoming more serious.
Care properly
Regular oral care and nutritional supplements only help prevent bacteria from growing in the mouth that cause disease. One thing to keep in mind when you have a cracked tongue or rashes on your tongue is to not arbitrarily use your hands or use sharp objects to cause damage. The tongue lining is very thin and is more susceptible to damage due to deep cracks in the tongue.
|
medlatec
|
Dấu hiệu bệnh gan nhiễm mỡ và cách chẩn đoán
Gan nhiễm mỡ là tình trạng khá phổ biến hiện nay, đặc biệt là ở người mắc bệnh béo phì, nam giới sử dụng nhiều bia, rượu, hút thuốc lá. Nếu ở giai đoạn đầu, gan nhiễm mỡ được xem là lành tính. Nhưng nếu không điều trị, sẽ dễ biến chứng thành xơ gan, thậm chí ung thư gan. Vậy làm thế nào để nhận biết các dấu hiệu bệnh gan nhiễm mỡ? Các phương pháp giúp phát hiện bệnh gan nói chung hiện nay là gì? sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây.
1. Những dấu hiệu bệnh gan nhiễm mỡ không được bỏ qua
1.1 Chán ăn, ăn không ngon, khó tiêu, đầy bụng, buồn nôn, mệt mỏi thường xuyên – dấu hiệu bệnh gan nhiễm mỡ
Thông thường gan nhiễm mỡ ở giai đoạn đầu có diễn biến rất thầm lặng, đa số đều không có biểu hiện gì. Cho đến khi chúng chuyển qua giai đoạn 2 (gan nhiễm mỡ giai đoạn 2) thì bắt đầu có các dấu hiệu bệnh gan nhiễm mỡ như: chán ăn, ăn không ngon, khó tiêu, đầy bụng, buồn nôn, mệt mỏi thường xuyên. Đây là giai đoạn mà khối lượng mỡ trong gan chiếm từ 10-20% tổng lượng lá gan.
Tuy nhiên, các triệu chứng này lại thường khá chung chung, dễ nhầm lẫn với các bệnh ở đường tiêu hóa như rối loạn tiêu hóa. Vì vậy, nhiều người chủ quan bỏ qua hoặc thăm khám không đúng bệnh, điều trị sai cách khiến bệnh ngày càng tiến triển sang giai đoạn nặng hơn.
Nếu thấy chán ăn, ăn không ngon, khó tiêu, đầy bụng, buồn nôn, mệt mỏi thường xuyên nên đi khám ngay, vì đây có thể là dấu hiệu của bệnh gan nhiễm mỡ.
1.2 Đau tức hạ sườn phải, vàng da, vàng mắt, sút cân nhanh,… – dấu hiệu bệnh gan nhiễm mỡ
Đây là giai đoạn 3, tức là tỷ lệ mỡ trong gan lên đến hơn 30% tổng trọng lượng của gan. Đây cũng là giai đoạn nguy hiểm và nặng nhất của bệnh gan nhiễm mỡ.
Nếu có biểu hiện này bạn không được chần chừ, cần phải điều trị đúng cách và kiên trì vì ở giai đoạn này bệnh hoàn toàn có thể tiến triển thành xơ gan, ung thư gan một cách nhanh chóng. Người bệnh cần chấp nhận sống chung với bệnh và điều trị để kéo dài sự sống vì ở giai đoạn này bệnh khó có thể chữa khỏi được.
1.3 Phát triển tuyến vú, rối loạn cương dương, teo tinh hoàn, rối loạn kinh nguyệt, tăng – giảm cân bất thường
Ở giai đoạn cuối của bệnh gan nhiễm mỡ, có thể xảy ra biểu hiện rối loạn nội tiết tố ở cả nam và nữ.
Theo đó, một số ít trường hợp nam giới bị gan nhiễm mỡ giai đoạn cuối có thể phát triển tuyến vú, rồi loạn cương dương, teo tinh hoàn.
Đối với nữ giới, có thể tăng hoặc giảm cân bất thường, rối loạn kinh nguyệt, rong kinh,…
Vàng da, vàng mắt,… là biểu hiện của bệnh gan nhiễm mỡ giai đoạn nặng, bạn cần đi thăm khám ngay để tránh biến chứng nguy hiểm.
2. Các phương pháp giúp phát hiện bệnh gan nói chung
Với sự tiến bộ của khoa học, những công nghệ mới được sử dụng để chẩn đoán sớm và chính xác tình trạng của gan ngay từ khi bệnh chưa biểu hiện thành triệu chứng rõ ràng, tăng khả năng kiểm soát và điều trị bệnh gan mật hiệu quả.
2.1 Xét nghiệm máu
Xét nghiệm gan là việc thực hiện xét nghiệm chức năng gan để phát hiện các tổn thương của gan để từ đó đưa ra những hướng điều trị phù hợp.
– Xét nghiệm men gan: chỉ số AST, chỉ số GGT, chỉ số ALP, chỉ số ALT …
– Xét nghiệm Bilirubin (sắc tố mật): chỉ số Bilirubin huyết thanh, chỉ số Bilirubin niệu
– Xét nghiệm lipid máu: chỉ số HDL-C (Lipoprotein Cholesterol tỷ trọng cao), Non-HDL-C (Cholesterol không HDL-C), LDL-C (Lipoprotein Cholesterol tỷ trọng thấp), TG (Triglyceride)
Các chỉ số khác:
– Urobilinogen
– 5′ Nucleotidase (5NT)
– Amoniac máu (NH3)
– Prothrombin (PT)
– Prothrombin (PT)
2.2 Siêu âm đàn hồi mô gan
Đây là phương pháp hiện đại nhất hiện nay để xác định mức độ xơ gan của các bệnh nhân mắc các bệnh lý gan mật: Viêm gan siêu vi B, Viêm gan siêu vi C, Đồng nhiễm viêm gan siêu vi C và HIV, Gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), Bệnh gan do rượu, Bệnh gan ứ mật mạn…
Nguyên lý hoạt động;
– Tác động một xung cơ học bên ngoài để tạo sóng biến dạng (shear wave) nhờ một bộ rung (vibrator) có tần số 50 Hz
– Đo tốc độ sóng biến dạng bởi một đầu dò siêu âm một chiều (ultrasound one-dimensional probe) 3,5 Hz.
– Tốc độ lan truyền của sóng biến dạng phản ánh mức độ xơ hóa của gan. Các mô các cứng thì tốc độ lan truyền càng cao.
Ưu điểm:
– Không xâm lấn (không gây đau cho bệnh nhân)
– Nhanh chóng
– Chính xác (tương đương sinh thiết gan)
– Phạm vi rộng hơn (FibroScan có thể đo được thể tích gan lớn gấp 100 lần thể tích gan được kiểm tra bởi sinh thiết gan).
– Giá thành rẻ
Siêu âm đàn hồi mô gan là một trong những phương pháp giúp phát hiện bệnh gan với độ chính xác cao.
2.3 Siêu âm màu 4D
Ưu điểm:
– Siêu âm 4 chiều
– Hình ảnh sinh động, sắc nét
– Phân định được các thùy, phân thùy và hạ phân thùy của gan, dựa trên mối liên quan với động mạch chủ và tĩnh mạch dưới, tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch trên gan. Nhờ đó có thể phát hiện được nhiều loại thương tổn gan.
Nguyên lý:
Sóng siêu âm phát ra có thể truyền qua môi trường lỏng và chỉ bị cản lại bởi khối không khí, xương và tổ chức mô của cơ thể bệnh nhân. Các tín hiệu âm phản hồi sẽ được đầu dò ghi lại và tạo nên hình ảnh động của các bộ phận cần siêu âm trên màn hình.
2.4 Chụp cộng hưởng từ MRI nguyên lý H2
Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại, cho hình ảnh sắc nét, rõ ràng, có độ chính xác cao, giúp cho việc chẩn đoán bệnh lý chuẩn xác hơn. Có khả năng
Nguyên lý: Sử dụng từ trường và sóng radio để tác động làm phóng thích năng lượng sóng RF. Khi đó máy chụp sẽ thu nhận và xử lý, sau đó chuyển đổi thành các tín hiệu dưới dạng hình ảnh.
Ưu điểm:
– Không dùng tia bức xạ (tia X) không gây nhiễm xạ, trẻ em hay phụ nữ có thai cũng có thể thực hiện. An toàn hơn so với chụp X-quang hoặc CT.
– Không gây tiếng ồn, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu, người bệnh không lo lắng hay sợ hãi.
– Thời gian chụp nhanh chóng khoảng 10-20 phút, không gây đau đớn.
– Không xâm lấn nhưng vẫn có thể phát hiện hầu hết các bất thường trên cơ thể, thậm chí là những khối u rất nhỏ (đến 2mm) ở não, gan, bệnh lý tim mạch, cơ xương khớp, ung thư.
2.5 Chụp cắt lớp vi tính MSCT đa dãy hiện đại
Nguyên lý: Sử dụng tia X quét lên một khu vực cần tầm soát của cơ thể theo lát cắt ngang, phối hợp với việc xử lý điện toán bằng máy tính để có được hình ảnh hai hoặc ba chiều (2D hoặc 3D) của bộ phận cần chụp.
Ưu điểm:
– Phát hiện sớm những khối u có kích thước nhỏ từ 3 – 5mm, chẩn đoán sớm các bệnh ung thư ở não, phổi, gan, tử cung và buồng trứng cũng như những khối u ở cơ, xương, khớp, ổ bụng, tai – mũi – họng…
– Thực hiện nhanh
– Nhược điểm: Sử dụng tia X nên có thể gây hại cho cơ thể
|
Signs of fatty liver disease and how to diagnose it
Fatty liver is a fairly common condition today, especially in obese people, men who use a lot of beer, wine, and smoke. If in the early stages, fatty liver is considered benign. But if left untreated, complications can easily develop into cirrhosis or even liver cancer. So how to recognize the signs of fatty liver disease? What are the current methods to help detect liver disease in general? will be answered in the article below.
1. Signs of fatty liver disease should not be ignored
1.1 Loss of appetite, loss of appetite, indigestion, bloating, nausea, frequent fatigue - signs of fatty liver disease
Usually fatty liver in the early stages has a very silent progression, most of them have no symptoms. Until they move to stage 2 (stage 2 fatty liver), they begin to show signs of fatty liver disease such as: anorexia, loss of appetite, indigestion, bloating, nausea, and frequent fatigue. . This is the stage where the amount of fat in the liver accounts for 10-20% of the total liver volume.
However, these symptoms are often quite general, easily confused with gastrointestinal diseases such as digestive disorders. Therefore, many people subjectively ignore or improperly examine the disease and treat it incorrectly, causing the disease to progress to a more severe stage.
If you experience loss of appetite, loss of appetite, indigestion, bloating, nausea, or frequent fatigue, you should see a doctor immediately, because these can be signs of fatty liver disease.
1.2 Pain in the right lower quadrant, yellow skin, yellow eyes, rapid weight loss,... - signs of fatty liver disease
This is stage 3, which means the proportion of fat in the liver is more than 30% of the total weight of the liver. This is also the most dangerous and severe stage of fatty liver disease.
If you have this symptom, you must not hesitate, you need to treat it properly and persistently because at this stage the disease can quickly progress to cirrhosis or liver cancer. Patients need to accept living with the disease and receive treatment to prolong life because at this stage the disease is difficult to cure.
1.3 Breast development, erectile dysfunction, testicular atrophy, menstrual disorders, abnormal weight gain and loss
In the final stages of fatty liver disease, hormonal disorders may occur in both men and women.
Accordingly, a small number of men with end-stage fatty liver may develop mammary glands, erectile dysfunction, and testicular atrophy.
For women, there may be unusual weight gain or loss, menstrual disorders, menorrhagia, etc.
Yellow skin, yellow eyes, etc. are signs of severe fatty liver disease. You need to see a doctor immediately to avoid dangerous complications.
2. Methods to help detect liver disease in general
With the advancement of science, new technologies are used to diagnose liver conditions early and accurately before the disease manifests into clear symptoms, increasing the ability to control and treat hepatobiliary diseases. effective.
2.1 Blood test
Liver testing is performing liver function tests to detect liver damage and then provide appropriate treatment.
– Liver enzyme test: AST index, GGT index, ALP index, ALT index...
– Bilirubin (bile pigment) test: serum Bilirubin index, urinary Bilirubin index
– Blood lipid test: HDL-C (High-Density Lipoprotein Cholesterol), Non-HDL-C (Non-HDL-C Cholesterol), LDL-C (Low-Density Lipoprotein Cholesterol), TG (Triglycerides)
Other indicators:
– Urobilinogen
– 5′ Nucleotidase (5NT)
– Blood ammonia (NH3)
– Prothrombin (PT)
– Prothrombin (PT)
2.2 Liver tissue elastography
This is the most modern method today to determine the degree of cirrhosis of patients with hepatobiliary diseases: Hepatitis B, Hepatitis C, Co-infection with Hepatitis C and HIV, Liver Non-alcoholic fatty liver disease (NAFLD), Alcoholic liver disease, Chronic cholestatic liver disease...
Principle of operation;
– Apply an external mechanical pulse to create a shear wave thanks to a vibrator with a frequency of 50 Hz
– Measure shear wave speed with a 3.5 Hz ultrasound one-dimensional probe.
– The propagation speed of shear waves reflects the degree of liver fibrosis. The harder the tissue, the higher the rate of spread.
Advantage:
– Non-invasive (does not cause pain to the patient)
- Fast
– Accurate (equivalent to liver biopsy)
– Wider range (FibroScan can measure a liver volume 100 times larger than the liver volume examined by liver biopsy).
- Low price
Liver tissue elastography is one of the methods that helps detect liver disease with high accuracy.
2.3 4D color ultrasound
Advantage:
– 4-dimensional ultrasound
– Vivid, sharp images
– Identify the lobes, segments and subsegments of the liver, based on the relationship with the aorta and inferior veins, portal vein and suprahepatic veins. Thanks to this, many types of liver damage can be detected.
Principles:
Emitted ultrasound waves can travel through liquid media and are only blocked by air, bones and tissue of the patient's body. The reflected sound signals will be recorded by the transducer and create animated images of the parts to be ultrasounded on the screen.
2.4 Magnetic resonance imaging H2 principle MRI
This is a modern imaging diagnostic technique that produces sharp, clear, highly accurate images, helping to diagnose diseases more accurately. Ability
Principle: Using magnetic fields and radio waves to release RF energy. The camera will then receive and process it, then convert it into signals in the form of images.
Advantage:
– Do not use radiation (X-rays), do not cause radiation, children or pregnant women can also do it. Safer than X-ray or CT scan.
– Does not make noise, creates a feeling of comfort and ease, the patient is not worried or afraid.
– Scanning time is quick, about 10-20 minutes, painless.
– Non-invasive but can still detect most abnormalities in the body, even very small tumors (up to 2mm) in the brain, liver, cardiovascular diseases, musculoskeletal diseases, and cancer.
2.5 Modern multi-detector row MSCT computed tomography
Principle: Using X-rays to scan an area of the body that needs to be examined in cross-sections, combined with computer processing to obtain a two- or three-dimensional (2D or 3D) image of the body. part to be photographed.
Advantage:
– Early detection of tumors as small as 3 - 5mm in size, early diagnosis of cancers in the brain, lungs, liver, uterus and ovaries as well as tumors in muscles, bones, joints, abdomen, ear, nose and throat…
– Execute quickly
– Disadvantage: Using X-rays can be harmful to the body
|
thucuc
|
Xơ vữa động mạch biến chứng nguy hiểm không?
Xơ vữa động mạch thường tiến triển âm thầm, khó phát hiện, ảnh hưởng nghiêm trọng đến có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh.
1. Xơ vữa động mạch là gì?
Động mạch là các mạch máu có nhiệm vụ vận chuyển máu đến các cơ quan của cơ thể. Động mạch được lót bởi nội mô. Đó là lớp tế bào mỏng giúp hoạt động lưu thông máu dễ dàng hơn.
Tuy nhiên lớp nội mô có thể bị tổn thương do tác động của lượng chất béo, cholesterol cao hoặc do người bệnh hút thuốc lá, mắc các bệnh lý như tiểu đường, cao huyết áp… Đây là điều kiện hình thành các mảng xơ vữa động mạch.
Các mảng xơ cứng tích tụ càng nhiều sẽ làm thu hẹp động mạch, khiến quá trình lưu thông máu trở nên khó khăn. Sau một thời gian, các mảng này vỡ ra có thể hình thành nên cục huyết khối làm tắc nghẽn dòng chảy của máu và oxy.
Trong trường hợp, các cục máu đông nằm ở động mạch chính cung cấp máu cho tim, người bệnh có thể lên cơ nhồi máu cơ tim. Thiếu máu lên tim trong thời gian dài cũng có thể gây nên tình trạng yếu tim, dẫn tới suy tim.
Xơ vữa động mạch làm xuất hiện cục máu đông gây tắc nghẽn mạch
2. Dấu hiệu cụ thể của xơ vữa động mạch
Xơ vữa động mạch thường tiến triển âm thầm và không có triệu chứng cho đến khi bệnh trở nặng. Lúc này, động mạch bị tắc nghẽn trầm trọng, máu không thể lưu thông đến tim và các cơ quan khác.
Tình trạng này dẫn tới các bệnh lý về tim, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và đe dọa tính mạng người bệnh. Các triệu chứng tùy thuộc vào động mạch nào gặp vấn đề.
2.1. Xơ vữa động mạch vành tim
Người bệnh thường xuất hiện những cơn đau thắt ngực dẫn tới nhồi máu cơ tim. Hiện tượng xơ vữa còn có nguy cơ dẫn tới bệnh suy tim nếu không được điều trị kịp thời.
2.2. Xơ vữa động mạch cảnh não
Người mắc bệnh thường có các triệu chứng thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) và có thể tiến triển thành đột quỵ. Người bệnh sẽ đột ngột yếu, tê tay hoặc chân, nói lắp hoặc khó nói, mất thị lực tạm thời hoặc sụp mí cơ bắp.
2.3. Xơ vữa động mạch ngoại vi cánh tay và chân
Một số triệu chứng của bệnh động mạch ngoại vi (PAD) có thể kể đến là:
– Giảm huyết áp ở chi bị tác động.
– Tê và đau ở các chi.
PAD làm tăng nguy cơ đột quỵ, gây đau tim và nghiêm trọng hơn có thể xảy ra hoại tử phải cắt cụt chi.
2.4. Xơ vữa động mạch thận
Triệu chứng dễ thấy nhất là bệnh nhân sẽ bị tăng huyết áp, hoặc người bệnh thận mạn cũng là đối tượng của xơ vữa động mạch thận. Hiện tượng này cũng có thể gây ra chứng phình động mạch trong cơ thể.
Hầu hết bệnh nhân mắc chứng phình động mạch sẽ không có triệu chứng. Một số ít trường hợp có thể xuất hiện cảm giác đau và nhói ở túi phình. Nếu túi phình vỡ, có thể xảy ra xuất huyết nội, đe dọa tính mạng người bệnh. Hiện tượng này thường xảy ra đột ngột, tuy nhiên cũng có lúc rò rỉ chậm.
3. Biến chứng của xơ vữa động mạch
3.1. Nhồi máu cơ tim
Biến chứng nhồi máu cơ tim xảy ra khi những mảng xơ vữa tích tụ ở thành mạch bị vỡ ra, làm xuất hiện nên các cục máu đông. Các cục máu đông khiến động mạch vành bị tắc nghẽn, ngăn máu lưu thông đi khắp cơ thể, gây rối loạn nhịp tim hoặc ngừng tim.
Sau khi bị nhồi máu cơ tim, người bệnh sẽ xuất hiện các mô sẹo. Các mô sẹo là nguyên nhân dẫn tới rối loạn nhịp tim nhanh. Hiện có gần 90% người bệnh nhồi máu cơ tim gặp phải tình trạng này.
Nhồi máu cơ tim là biến chứng vô cùng nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân. Theo nghiên cứu, khoảng 1/3 bệnh nhân nhồi máu cơ tim sẽ tử vong trước khi được can thiệp điều trị kịp thời. Tỷ lệ người bệnh tim mạch bị nhồi máu cơ tim tái phát sau 1 năm cũng ở mức cao.
Nhồi máu cơ tim do xơ vữa động mạch vành
3.2. Đột quỵ
Đây là biến chứng nguy hiểm mà người bệnh thường gặp. Nguyên nhân là do các cục máu đông gây tắc nghẽn mạch máu dẫn đến thiếu máu lên não. Trong trường hợp nhẹ, bệnh nhân có thể bị liệt nửa người, trường hợp nặng có thể dẫn tới tử vong.
3.3. Suy tim
Khi không được cung cấp đủ máu trong một thời gian dài, tim sẽ hoạt động yếu đi, không đủ khả năng để duy trì sức khỏe cho người bệnh.
3.4. Phình mạch
Biến chứng xơ vữa động mạch nguy hiểm nhất là phình mạch. Khi bị phình, động mạch vỡ và có thể khiến người bệnh tử vong ngay lập tức.
4. Phòng ngừa chứng xơ vữa động mạch thế nào?
Để phòng ngừa chứng xơ vữa động mạch, cũng như ngăn chặn các yếu tố có thể gây bệnh, bạn cần thực hiện điều này:
4.1. Thay đổi chế độ ăn uống
– Ăn bổ sung nhiều chất xơ có trong rau xanh, trái cây và các loại ngũ cốc nguyên hạt. Tăng cường đạm thực vật, đạm từ cá, gia cầm.
– Hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa và cholesterol. Không nên sử dụng các loại thịt chế biến sẵn, tinh bột tiêu hóa nhanh như gạo trắng, bánh mỳ trắng, khoai tây, các loại thịt đỏ, nước ngọt.
4.2. Tập thể dục thường xuyên
Tập thể dục giúp người bệnh cải thiện sức khỏe tim mạch, điều hòa huyết áp. Các hoạt động luyện tập đơn giản như đi bộ, đạp xe, bơi lội cũng sẽ giúp bạn giảm cân, giảm nguy cơ mắc bệnh lý về tim. Người bệnh nên tham khảo các bài tập đúng chuẩn theo hướng dẫn của bác sĩ.
Khám sức khỏe định kỳ kết hợp các bài tập thể dục là cách phòng bệnh hiệu quả
4.3. Bỏ hút thuốc
Hút thuốc là nguyên nhân gây nên nhiều bệnh nguy hiểm, trong đó là chứng xơ vữa động mạch và tăng huyết áp. Bạn nên từ bỏ thói quen hút thuốc càng sớm càng tốt, để bảo vệ tốt sức khỏe.
4.4. Hạn chế bia, rượu
Mỗi người cần hạn chế uống bia và rượu để giảm các chất kích thích nạp vào cơ thể. Nam giới chỉ nên uống một đến hai ly rượu mỗi ngày. Nữ giới uống không quá một ly mỗi ngày. Đối với loại rượu vang: Mỗi ngày chỉ nên dùng 1 ly 60 ml, rượu mạnh 1 ly 30 ml.
Có thể nói, xơ vữa động mạch là bệnh nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Nếu chúng ta không kịp thời phát hiện để điều trị, bệnh rất dễ diễn biến nặng. Do đó, mỗi người cần giữ thói quen kiểm tra sức khỏe định kỳ và duy trì lối sống lành mạnh, khoa học để bảo vệ sức khỏe.
|
Is atherosclerosis a dangerous complication?
Atherosclerosis often progresses silently, is difficult to detect, and has serious effects that can threaten the patient's life.
1. What is atherosclerosis?
Arteries are blood vessels responsible for transporting blood to the body's organs. Arteries are lined by endothelium. It is a thin layer of cells that makes blood circulation easier.
However, the endothelial layer can be damaged due to the effects of high levels of fat and cholesterol, or because the patient smokes, has diseases such as diabetes, high blood pressure, etc. These are the conditions for the formation of atherosclerotic plaques. artery.
The more plaque accumulates, the more the arteries will narrow, making blood circulation difficult. After a while, these plaques can rupture and form blood clots that block the flow of blood and oxygen.
In cases where blood clots are located in the main artery that supplies blood to the heart, the patient can have a heart attack. Long-term lack of blood flow to the heart can also cause heart weakness, leading to heart failure.
Atherosclerosis causes blood clots to appear, causing blockage of the vessel
2. Specific signs of atherosclerosis
Atherosclerosis often progresses silently and without symptoms until the disease becomes severe. At this time, the arteries are seriously clogged, blood cannot circulate to the heart and other organs.
This condition leads to heart diseases, directly affecting the health and threatening the patient's life. Symptoms depend on which artery has the problem.
2.1. Atherosclerosis of the coronary arteries of the heart
Patients often have angina pectoris leading to myocardial infarction. Atherosclerosis can also lead to heart failure if not treated promptly.
2.2. Cerebral carotid atherosclerosis
People with the disease often have symptoms of transient ischemic attack (TIA) and can progress to stroke. The patient will suddenly have weakness, numbness in the arms or legs, slurred speech or difficulty speaking, temporary loss of vision or drooping of the eyelid muscles.
2.3. Peripheral atherosclerosis of the arms and legs
Some symptoms of peripheral artery disease (PAD) may include:
– Reduces blood pressure in the affected limb.
– Numbness and pain in the limbs.
PAD increases the risk of stroke, heart attack and, more seriously, can cause necrosis that requires limb amputation.
2.4. Renal atherosclerosis
The most obvious symptom is that the patient will have high blood pressure, or people with chronic kidney disease are also subject to renal atherosclerosis. This phenomenon can also cause aneurysms in the body.
Most patients with an aneurysm will have no symptoms. In a few cases, there may be a feeling of pain and throbbing in the aneurysm. If the aneurysm ruptures, internal bleeding can occur, threatening the patient's life. This phenomenon usually happens suddenly, but sometimes the leak is slow.
3. Complications of atherosclerosis
3.1. Heart attack
Complications of myocardial infarction occur when atherosclerotic plaques that accumulate in the vessel walls rupture, causing blood clots to appear. Blood clots cause coronary arteries to become blocked, preventing blood from circulating throughout the body, causing arrhythmia or cardiac arrest.
After a heart attack, the patient will develop scar tissue. Scar tissue is the cause of tachycardia. Currently, nearly 90% of people with myocardial infarction experience this condition.
Myocardial infarction is an extremely dangerous complication, threatening the patient's life. According to research, about 1/3 of myocardial infarction patients will die before receiving timely treatment intervention. The rate of people with cardiovascular disease having recurrent myocardial infarction after 1 year is also high.
Myocardial infarction due to coronary atherosclerosis
3.2. Stroke
This is a dangerous complication that patients often encounter. The cause is blood clots blocking blood vessels, leading to lack of blood flow to the brain. In mild cases, the patient may become paralyzed; in severe cases, it can lead to death.
3.3. Heart failure
When there is not enough blood supply for a long time, the heart will weaken and not be able to maintain the patient's health.
3.4. Aneurysm
The most dangerous complication of atherosclerosis is aneurysm. When an aneurysm occurs, the artery bursts and can cause the patient to die immediately.
4. How to prevent atherosclerosis?
To prevent atherosclerosis, as well as prevent factors that can cause the disease, you need to do this:
4.1. Change your diet
– Eat more fiber found in green vegetables, fruits and whole grains. Increase vegetable protein, protein from fish and poultry.
– Limit eating foods high in saturated fat and cholesterol. You should not use processed meats and quickly digested starches such as white rice, white bread, potatoes, red meat, and soft drinks.
4.2. Exercise regularly
Exercise helps patients improve cardiovascular health and regulate blood pressure. Simple exercise activities such as walking, cycling, and swimming will also help you lose weight and reduce the risk of heart disease. Patients should refer to standard exercises according to the doctor's instructions.
Regular health checks combined with exercise are effective ways to prevent disease
4.3. Quitting smoking
Smoking is the cause of many dangerous diseases, including atherosclerosis and hypertension. You should give up the habit of smoking as soon as possible to protect your health.
4.4. Limit beer and alcohol
Each person needs to limit drinking beer and alcohol to reduce stimulants entering the body. Men should only drink one to two glasses of wine per day. Women should drink no more than one drink per day. For wine: You should only use 1 glass of 60 ml per day, 1 glass of 30 ml of spirits.
It can be said that atherosclerosis is a disease that is dangerous to the patient's life. If we do not detect it promptly for treatment, the disease can easily become severe. Therefore, each person needs to keep the habit of regular health checks and maintain a healthy, scientific lifestyle to protect their health.
|
thucuc
|
Đặc điểm của bệnh tiểu đường giai đoạn cuối
Tiểu đường là bệnh lý khá phổ biến hiện nay. Bệnh tiểu đường gồm nhiều giai đoạn như tiền đái tháo đường, tiểu đường mới chẩn đoán hoặc tiểu đường giai đoạn cuối. Vậy triệu chứng của bệnh tiểu được giai đoạn cuối là gì?
1. Triệu chứng của bệnh tiểu đường giai đoạn cuối
Bệnh tiểu đường được chia thành 2 loại chính là tiểu đường tuýp 1 và tiểu đường tuýp 2. Trong đó, tiểu đường tuýp 2 là loại phổ biến nhất và chiếm khoảng 90%, trong khi đó tiểu đường tuýp 1 chỉ chiếm khoảng 10%. Nếu bệnh tiểu đường không được kiểm soát tốt, bệnh có nguy cơ tiến triển nặng hơn và xuất hiện nhiều biến chứng nguy hiểm. Giai đoạn này có thể được xem như là giai đoạn cuối của bệnh tiểu đường. Ở bệnh nhân có bệnh tiểu đường giai đoạn cuối, các biến chứng không đơn thuần là diễn biến nặng hơn mà là sự xảy ra của nhiều biến chứng cùng lúc, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của người bệnh. Một số triệu chứng tiểu đường giai đoạn cuối thường gặp, dễ nhận biết bao gồm:Biến chứng liên quan đến tim mạch: Huyết áp tăng cao: Đây là biểu hiện ở nhiều bệnh lý khác nhau nhưng cũng có thể biểu hiện ở những bệnh nhân tiểu đường giai đoạn cuối. Một thống kê cho thấy có 50% bệnh nhân mắc tiểu đường kèm theo biến chứng tăng huyết áp. Đôi khi, tiểu đường kết hợp với nhiều bệnh lý tim mạch khác và có thể dẫn tới biến chứng suy tim. Bệnh nhân tiểu đường giai đoạn cuối có những dấu hiệu của suy tim gồm khó thở, mệt mỏi ngay cả khi nghỉ ngơi, phù chân tay, ho khan, đau tức ngực lan ra đầu và vai,... Nguyên nhân là do lượng đường trong máu tăng cao làm cho thành mạch máu bị tổn thương, tích lũy cholesterol dẫn đến xơ vữa mạch máu. Lúc này, việc vận chuyển máu từ tim đi nuôi cơ thể gặp nhiều khó khăn, khiến cho tim phải hoạt động nhiều hơn dẫn đến giảm khả năng hoạt động.Biến chứng ở não: Đái tháo đường làm cho quá trình xơ vữa động mạch diễn ra nhanh hơn. Có thể xuất hiện hiện tượng huyết khối trong lòng động mạch hay các mảng xơ vữa làm bít tắc lòng động mạch. Đây là lý do dẫn đến tắc mạch máu não, phình vỡ mạch máu não. Bệnh nhân tiểu đường tăng nguy cơ bị đột quỵ (tai biến mạch máu não) từ 150-400%. Nguy cơ sa sút trí tuệ liên quan với đột quỵ, tái phát và tử vong do đột quỵ ở người tiểu đường đều cao hơn người bình thường. Biến liên quan đến thận: Như đã đề cập ở trên, lượng đường trong máu tăng cao có thể dẫn tới biến chứng tăng huyết áp, suy tim. Tình trạng huyết áp cao kéo dài có thể làm tổn thương mạch máu ở thận. Không những vậy, lượng đường trong máu tăng cao cũng làm cho thận bị quá tải, khiến cho thận phải lọc máu quá nhiều, lâu dần chức năng thận sẽ bị suy giảm. Các triệu chứng rõ rệt có thể xuất hiện như đi tiểu nhiều lần, nước tiểu có mùi hôi, đục, chán ăn, buồn nôn,...Biến chứng liên quan đến mắt: Tổn thương mạch máu võng mạc là biến chứng mạch máu nhỏ thường gặp của đái tháo đường. Lượng đường trong máu cao kéo dài có thể gây tổn thương dây thần kinh và mạch máu ở mắt, từ đó gây ra các bệnh về mắt. Nếu bệnh nhân không được điều trị kịp thời có thể bị mù vĩnh viễn. Biến chứng mắt do tiểu đường là nguyên nhân hàng đầu gây nên những trường hợp mù mới trong độ tuổi 20 -74 tại các nước phát triển. Biến chứng liên quan tới thần kinh: Khoảng 60-70% bệnh nhân tiểu đường bị biến chứng thần kinh. Tuy nhiên, khoảng 50% bệnh nhân bị biến chứng thần kinh do đái tháo đường có thể không có triệu chứng. Một số bệnh nhân sẽ có nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau, ví dụ như đau, tê như kiến bò, giảm cảm giác,...Các triệu chứng tổn thương thần kinh có thể khu trú hay lan tỏa.Biến chứng viêm loét, hoại tử: Nguyên nhân là do lượng glucose trong máu tăng quá cao trong thời gian dài khiến các vết thương ở người bệnh tiểu đường lâu lành. Đường huyết cao chính là môi trường thuận lợi cho các loại vi khuẩn gây bệnh phát triển, khiến cho việc điều trị nhiễm trùng vô cùng khó khăn. Người bình thường mất 1 hoặc 2 tuần để lành hoàn toàn vết thương, người mắc đái tháo đường thường mất 1 tháng. Ngoài ra, tình trạng giảm cảm giác do biến chứng thần kinh cũng dễ khiến bệnh nhân bị thương ở chi dưới nhưng lại không biết, do đó không điều trị kịp thời dẫn tới vết loét càng nặng hơn. Nếu vết thương quá to, không được chăm sóc điều trị cẩn thận có thể gây nhiễm trùng nặng và nguy hiểm hơn là hoại tử. Một số bệnh nhân tiểu đường đã phải cắt cụt chi dưới do tình trạng viêm loét, hoại tử nặng.
2. Cách phòng ngừa bệnh tiểu đường giai đoạn cuối
Các giai đoạn của tiểu đường có thể ngắn dài khác nhau tùy vào hiệu quả điều trị của mỗi người bệnh. Tuy nhiên, bệnh nhân có thể trì hoãn diễn tiến bệnh và phòng ngừa các biến chứng của tiểu đường giai đoạn cuối bằng cách kiểm soát đường huyết chặt chẽ. Để làm chậm diễn tiến bệnh cần lưu ý một số điểm sau đây:Duy trì chế độ ăn hợp lý, lành mạnh: Người bệnh cần cắt giảm bớt lượng tinh bột từ các thực phẩm như cơm trắng, bún, miến, phở, kẹp, bánh mì,... Nhưng không nên loại bỏ hoàn toàn những món ăn này ra khỏi chế độ ăn hàng ngày vì chúng giúp cung cấp năng lượng để duy trì hoạt động của cơ thể. Thay vào đó, bệnh nhân nên ưu tiên bổ sung nguồn tinh bột lành mạnh từ yến mạch, gạo lứt, tăng cường bổ sung chất xơ và vitamin từ trái cây tươi và rau xanh.Thường xuyên vận động: Các hướng dẫn điều trị đái tháo đường khuyến cáo nên luyện tập thể dục thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày, tối thiểu 5 ngày/ tuần. Bệnh nhân có thể tập luyện các môn thể thao như đạp xe, đi bộ, bơi lội. Ngoài ra nên kết hợp vận động trong đời sống hàng ngày như thay vì đi thang máy thì có thể leo cầu thang bộ, dọn dẹp nhà cửa, làm vườn,...Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ: Đối với điều trị tiểu đường, quan trọng là phải tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị do bác sĩ đưa ra. Bệnh nhân nên tự theo dõi đường huyết tại nhà và lưu ý các triệu chứng của tăng hoặc hạ đường huyết. Vì tăng hay hạ đường huyết đều là các tình trạng nguy hiểm và cần phải xử trí kịp thời. Bên cạnh đó, bệnh nhân lưu ý phải tái khám định kỳ để đảm bảo rằng đường huyết luôn được kiểm soát tốt nhất.Tóm lại, bệnh đái tháo đường giai đoạn cuối có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và thậm chí là gây nguy hiểm tới tính mạng của bệnh nhân. Do vậy, người bệnh cần kết hợp điều trị bằng thuốc và duy trì lối sống lành mạnh để kiểm soát đường huyết tốt nhất.
|
Characteristics of end-stage diabetes
Diabetes is a fairly common disease today. Diabetes includes many stages such as pre-diabetes, newly diagnosed diabetes or end-stage diabetes. So what are the symptoms of late-stage urinary incontinence?
1. Symptoms of end-stage diabetes
Diabetes is divided into two main types: type 1 diabetes and type 2 diabetes. In particular, type 2 diabetes is the most common type and accounts for about 90%, while type 1 diabetes only accounts for about 10%. . If diabetes is not well controlled, the disease is at risk of becoming more severe and causing many dangerous complications. This stage can be considered the final stage of diabetes. In patients with end-stage diabetes, complications are not simply a more severe progression but the occurrence of many complications at the same time, seriously affecting the patient's health. Some common and easily recognizable late-stage diabetes symptoms include: Cardiovascular-related complications: High blood pressure: This is a manifestation of many different diseases but can also manifest in other diseases. end-stage diabetics. A statistic shows that 50% of patients with diabetes have complications of high blood pressure. Sometimes, diabetes is combined with many other cardiovascular diseases and can lead to complications of heart failure. Patients with end-stage diabetes have signs of heart failure including difficulty breathing, fatigue even when resting, swelling of the limbs, dry cough, chest pain spreading to the head and shoulders, etc. The cause is due to the amount of High blood sugar causes damage to blood vessel walls and accumulation of cholesterol, leading to atherosclerosis. At this time, transporting blood from the heart to the body becomes difficult, causing the heart to work harder, leading to reduced ability to function. Complications in the brain: Diabetes causes the process of atherosclerosis. happens faster. There may be thrombosis in the artery or atherosclerotic plaques blocking the artery. This is the reason leading to cerebral vascular occlusion, cerebral aneurysm and rupture. Diabetics have an increased risk of stroke (cerebrovascular accident) from 150-400%. The risk of dementia associated with stroke, recurrence and death from stroke in diabetics is higher than in normal people. Kidney-related variables: As mentioned above, high blood sugar can lead to complications of hypertension and heart failure. Prolonged high blood pressure can damage blood vessels in the kidneys. Not only that, high blood sugar levels also overload the kidneys, causing them to filter too much blood, and over time kidney function will decline. Obvious symptoms may appear such as frequent urination, foul-smelling, cloudy urine, loss of appetite, nausea, etc. Eye-related complications: Retinal vascular damage is a vascular complication common symptom of diabetes. Prolonged high blood sugar levels can damage nerves and blood vessels in the eyes, thereby causing eye diseases. If the patient does not receive timely treatment, he or she may become permanently blind. Eye complications due to diabetes are the leading cause of new cases of blindness in the 20-74 age group in developed countries. Neurological complications: About 60-70% of diabetics have neurological complications. However, about 50% of patients with diabetic neuropathy may be asymptomatic. Some patients will have many different clinical manifestations, such as pain, numbness, decreased sensation, etc. Symptoms of nerve damage can be localized or diffuse. Complications of ulcers , necrosis: The cause is that the amount of glucose in the blood increases too high for a long time, causing wounds in diabetics to heal slowly. High blood sugar is a favorable environment for disease-causing bacteria to grow, making it extremely difficult to treat infections. Normal people take 1 or 2 weeks to completely heal the wound, people with diabetes usually take 1 month. In addition, reduced sensation due to neurological complications can easily cause patients to injure their lower limbs without knowing it, so not receiving timely treatment leads to more severe ulcers. If the wound is too large and not treated carefully, it can cause serious infection and, more dangerous, necrosis. Some diabetic patients have had to have their lower limbs amputated due to severe ulceration and necrosis.
2. How to prevent end-stage diabetes
The stages of diabetes can be short or long depending on the treatment effectiveness of each patient. However, patients can delay disease progression and prevent complications of end-stage diabetes by strictly controlling blood sugar. To slow down the progression of the disease, you should note the following points: Maintain a reasonable, healthy diet: Patients need to cut down on starch from foods such as white rice, vermicelli, vermicelli, pho, and tongs. , bread,... But these foods should not be completely eliminated from the daily diet because they help provide energy to maintain the body's activities. Instead, patients should prioritize supplementing healthy starch sources from oats, brown rice, and increasing fiber and vitamins from fresh fruits and vegetables. Regular exercise: Guidelines for treating diabetes Diabetics recommend exercising at least 30 minutes a day, at least 5 days/week. Patients can practice sports such as cycling, walking, and swimming. In addition, you should incorporate exercise in daily life, such as instead of taking the elevator, you can climb the stairs, clean the house, garden, etc. Use medication as prescribed by your doctor: For conditions such as: To treat diabetes, it is important to follow the treatment regimen given by your doctor. Patients should monitor their blood sugar at home and be aware of symptoms of hyperglycemia or hypoglycemia. Because hyperglycemia or hypoglycemia are both dangerous conditions and need to be treated promptly. In addition, patients should be reminded to have regular check-ups to ensure that blood sugar is always under the best control. In short, end-stage diabetes can cause many dangerous complications, affecting quality of life. quality of life and even endanger the patient's life. Therefore, patients need to combine drug treatment and maintain a healthy lifestyle to best control blood sugar.
|
vinmec
|
Một số lưu ý khi thực hiện kỹ thuật chụp citi sọ não
Chụp citi sọ não là phương pháp chẩn đoán hình ảnh sử dụng tia X để phát hiện và đánh giá những bất thường tại vùng đầu và mặt. Tuy nhiên, trước khi thực hiện kỹ thuật này, người bệnh cũng cần lưu ý một vài điều quan trọng để đảm bảo quá trình chụp diễn ra thuận lợi, đem lại kết quả chính xác, chi tiết và an toàn nhất.
1. Tổng quan về kỹ thuật chụp citi sọ não
Chụp citi sọ não hay còn gọi là chụp cắt lớp vi tính sọ não là phương pháp sử dụng tia X để chụp lại các hình ảnh tổn thương ở vùng đầu và mặt. Các hình ảnh thu được sẽ xuất hiện ở mặt, xương mặt, khoang chứa khí trong xương gần mũi và tai trong. Chính vì vậy, chụp cắt lớp vi tính sọ não giúp đánh giá chính xác các bệnh lý liên quan đến bộ phận đầu và mặt trên cơ thể.
Một số trường hợp chụp cắt lớp vi tính sẽ được chỉ định tiêm thuốc cản quang vào trong tĩnh mạch hoặc cột sống giúp việc chụp các cấu trúc và cơ quan dễ dàng hơn. Bên cạnh đó thuốc cản quang còn được sử dụng để kiểm tra và đánh giá sự lưu thông của máu và các khối u, vùng thần kinh có viêm nhiễm, tổn thương hay không.
Chụp cắt lớp vi tính sọ não là phương pháp chẩn đoán lâm sàng được ứng dụng phổ biến hiện nay
2. Những trường hợp nào cần thực hiện kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính sọ não
Hiện nay, kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính sọ não được các bác sĩ chỉ định đối với các bệnh nhân nghi ngờ các dấu hiệu sau:
– Chảy máu não, nguyên nhân gây chảy máu não
– Xuất hiện các triệu chứng của đột quỵ não như nhồi máu não, xuất huyết não
– Xác định các khối u tại não, mô mềm để phục vụ quá trình điều trị
– Đánh giá tình trạng não úng thủy, giãn não thất
– Các bệnh hoặc bất thường bẩm sinh liên quan tới xương sọ, phần mềm
– Các bệnh lý về xương đá ở các bệnh nhân có vấn đề bất thường về thính giác
– Đánh giá tình trạng viêm nhiễm hoặc các thay đổi khác tại các xoang vùng hàm mặt
– Đánh giá các dị dạng mạch não như thông động tĩnh, phình mạch
– Hướng dẫn kim thiết để thực hiện sinh thiết não.
– Bệnh nhân có các dấu hiệu thần kinh như: lú lẫn, yếu liệt chi, đau đầu, méo mặt, có giật, động kinh, giảm hoặc mất thị lực, thính lực…
Với những trường hợp trên, kết quả chụp cắt lớp vi tính sọ não sẽ cung cấp hình ảnh rõ nét, đặc biệt có độ phân giải phần mềm vùng não và độ phân giải không gian tốt. Đây chính là những căn cứ chẩn đoán để bác sĩ đánh giá được tình trạng bệnh lý mà người bệnh đang gặp phải.
3. Một số lưu ý khi thực hiện chụp citi sọ não
Trước khi thực hiện chụp cắt lớp vi tính, người bệnh sẽ được các kỹ thuật viên tư vấn và nhắc nhở một vài lưu ý trong suốt quá trình chụp để có kết quả hình ảnh rõ nét và chân thực nhất. Tuy nhiên, người bệnh cũng nên lưu ý một vài điều sau đây:
– Người bệnh nên mặc đồ rộng rãi hoặc sử dụng quần áo riêng cho bệnh nhân mặc trước khi chụp.
– Người bệnh nên chú ý tháo bỏ toàn bộ các vật dụng kim loại như đồ trang sức, răng giả, kính mắt, kẹp tóc…
– Đối với các trường hợp được chỉ định tiêm thuốc cản quang, người bệnh cần nhịn ăn trong 4-6 giờ trước khi tiến hành chụp. Đồng thời người bệnh sẽ được bác sĩ khai thác một số tiền sử dị ứng với các thành phần của thuốc hay bệnh lý đặc biệt đang mắc phải. Sau đó, người bệnh hoặc người nhà cần ký vào bản cam kết đồng ý tiêm thuốc cản quang.
– Các bệnh nhân sử dụng thuốc cản quang nên ở lại theo dõi thêm khoảng 15 – 30 phút. Nếu có bất cứ phản ứng dị ứng xuất hiện như: khó thở, ngứa, phát ban, sưng tấy… cần thông báo ngay cho bác sĩ.
– Ngoài ra, người bệnh cũng không nên quá lạm dụng việc chụp CT. Chụp nhiều lần trong khoảng thời gian gần nhau có thể gây tích tụ lượng bức xạ trong cơ thể và vùng não bộ.
Người bệnh cần tuân thủ một số lưu ý khi thực hiện kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính sọ não
4. Chụp cắt lớp vi tính sọ não chống chỉ định trong những trường hợp nào?
Không phải tất cả các trường hợp gặp bất thường tại vùng sọ não cũng đều được bác sĩ chỉ định chụp cắt lớp vi tính. Trong đó, chụp citi sọ não không áp dụng cho một số đối tượng dưới đây:
4.1 Chụp citi sọ não chống chỉ định cho đối tượng phụ nữ có thai và cho con bú
Nghiên cứu chỉ ra rằng, với các bệnh nhân đang có thai, đặc biệt trong thời kỳ mang thai 3 tháng đầu không nên thực hiện chụp cắt lớp vi tính sọ não. Do ở thời kỳ này, các tế bào thai chưa thành thục nên rất nhạy cảm với tia X, nếu tiếp xúc trực tiếp với tia X có thể ảnh hưởng trực tiếp đến thai nhi, gây dị tật thai nhi.
Chính vì vậy, đối với các trường hợp người bệnh đang mang thai, nghi ngờ có thai phải lập tức thông báo ngay cho bác sĩ để xử lý kịp thời và tìm ra phương pháp chẩn đoán phù hợp nhất. Ngoài ra, việc tiêm thuốc cản quang cũng không nên được áp dụng khi chụp CT cho phụ nữ có thai.
Đối tượng bà mẹ đang trong giai đoạn cho con bú nếu thực hiện tiêm thuốc cản quang thì tỷ lệ vào sữa mẹ thường sẽ thấp, ít có khả năng gây hại cho trẻ. Tuy nhiên, trong trường hợp người mẹ có tiêm thuốc cản quang nên ngừng cho trẻ bú ít nhất trong 24h sau khi chụp CT để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho em bé.
Đối tượng phụ nữ có thai và cho con bú khi thực hiện chụp cắt lớp vi tính sọ não cần có sự hướng dẫn và can thiệp theo dõi của bác sĩ
4.2 Bệnh nhân dị ứng thuốc cản quang đường tĩnh mạch
Khi gặp tình trạng dị ứng thuốc, đặc biệt là thuốc cản quang đường tĩnh mạch, hay các loại thực phẩm, chất nhuộm, chất bảo quản…, bệnh nhân đều phải thông báo với bác sĩ trước khi thực hiện chụp cắt lớp vi tính. Bên cạnh đó, người bệnh cũng nên thông báo cho bác sĩ biết về các loại thuốc đang sử dụng, đặc biệt là các loại thuốc chữa bệnh dùng hàng ngày.
4.3 Chụp citi sọ não chống chỉ định cho bệnh nhân suy thận
Bệnh nhân suy nhận là đối tượng có mức lọc cầu thận thấp dưới ngưỡng cho phép cần hạn chế chụp CT có cản quang đường tĩnh mạch. Trong trường hợp buộc phải tiêm thuốc, bệnh nhân cần phải chạy thận nhân tạo ngay sau khi thực hiện tiêm thuốc cản quang.
Ngoài ra, kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính sọ não cũng không nên áp dụng cho người bị chứng sợ không gian hẹp, người dễ bị kích động, không thể nằm yên…
|
Some notes when performing cranial citi imaging technique
Cranial citiography is an imaging diagnostic method that uses X-rays to detect and evaluate abnormalities in the head and face. However, before performing this technique, patients also need to note a few important things to ensure the scanning process goes smoothly, providing the most accurate, detailed and safe results.
1. Overview of cranial citi imaging technique
Cranial citi scan, also known as cranial computed tomography, is a method that uses X-rays to capture images of damage to the head and face. The resulting images will appear on the face, facial bones, the air space in the bones near the nose, and the inner ear. Therefore, cranial computed tomography helps accurately assess diseases related to the head and face of the body.
In some cases of computed tomography, contrast dye will be injected into the veins or spine to make imaging of structures and organs easier. In addition, contrast dye is also used to check and evaluate blood circulation and whether tumors and nerve areas are infected or damaged.
Brain computed tomography is a commonly used clinical diagnostic method today
2. In what cases should brain computed tomography be performed?
Currently, cranial computed tomography is prescribed by doctors for patients suspected of the following signs:
– Brain bleeding, causes of brain bleeding
– Symptoms of stroke such as cerebral infarction and cerebral hemorrhage appear
– Identify tumors in the brain and soft tissue to serve the treatment process
– Evaluate hydrocephalus and ventricular dilatation
– Diseases or congenital abnormalities related to the skull and soft tissue
– Stone bone diseases in patients with abnormal hearing problems
– Assess inflammation or other changes in the maxillofacial sinuses
– Evaluate cerebral vascular malformations such as arteriovenous fistulas and aneurysms
– Needle instructions for performing brain biopsy.
– Patients have neurological signs such as: confusion, limb weakness, headache, facial distortion, convulsions, epilepsy, reduced or loss of vision, hearing...
In the above cases, the results of a cranial computed tomography scan will provide clear images, especially with good brain region software resolution and good spatial resolution. These are the diagnostic bases for doctors to evaluate the medical condition that the patient is experiencing.
3. Some notes when performing a brain scan
Before performing a computed tomography scan, the patient will be advised by technicians and reminded of a few things to note during the scan to get the clearest and most realistic image results. However, patients should also note a few things as follows:
– Patients should wear loose clothes or use separate clothes for the patient to wear before the scan.
– Patients should pay attention to removing all metal items such as jewelry, dentures, eyeglasses, hairpins, etc.
– For cases where contrast injection is indicated, the patient needs to fast for 4-6 hours before the scan. At the same time, the doctor will ask the doctor about any history of allergies to the ingredients of the drug or any special diseases they are suffering from. Then, the patient or family member needs to sign a consent form agreeing to inject contrast dye.
– Patients using contrast agents should stay for additional observation for about 15 - 30 minutes. If any allergic reactions appear such as: difficulty breathing, itching, rash, swelling, etc., notify your doctor immediately.
– In addition, patients should not overuse CT scans. Taking multiple shots at close intervals can cause a buildup of radiation in the body and brain area.
Patients need to follow some notes when performing brain computed tomography
4. In what cases is brain computed tomography contraindicated?
Not all cases of abnormalities in the cranial region require a computerized tomography scan. In particular, brain scan does not apply to the following subjects:
4.1 Brain scan is contraindicated for pregnant and lactating women
Research shows that pregnant patients, especially in the first 3 months of pregnancy, should not undergo brain computed tomography. Because at this stage, fetal cells are not yet mature, they are very sensitive to X-rays. Direct exposure to X-rays can directly affect the fetus, causing fetal malformations.
Therefore, in cases where the patient is pregnant or suspected of being pregnant, they must immediately notify the doctor for timely treatment and find the most appropriate diagnostic method. In addition, contrast injection should not be used when performing CT scans on pregnant women.
For mothers who are breastfeeding, if contrast dye is injected, the rate of exposure to breast milk will usually be low, with little possibility of harm to the child. However, in case the mother is injected with contrast material, she should stop breastfeeding her baby for at least 24 hours after the CT scan to ensure absolute safety for the baby.
Pregnant and lactating women who undergo brain computed tomography scan need guidance and intervention from a doctor.
4.2 Patients allergic to intravenous contrast agents
When experiencing drug allergies, especially intravenous contrast agents, or foods, dyes, preservatives, etc., patients must notify the doctor before performing a computed tomography scan. . In addition, patients should also inform their doctors about the medications they are using, especially daily medications.
4.3 Cranial citi scan is contraindicated for patients with renal failure
Patients with renal failure who have a glomerular filtration rate below the allowable threshold should limit CT scans with intravenous contrast. In cases where injection is required, the patient needs to undergo hemodialysis immediately after contrast injection.
In addition, cranial computed tomography should not be applied to people with fear of confined spaces, people who are easily agitated, and cannot lie still...
|
thucuc
|
Làm gì khi trẻ sơ sinh nôn trớ kéo dài?
Trẻ sơ sinh nôn trớ kéo dài là tình trạng không quá hiếm gặp. Các bậc phụ huynh cần chú ý tìm hiểu về nguyên nhân gây triệu chứng này và biết cách xử trí khi bé bị nôn trớ.
1. Vì sao trẻ sơ sinh nôn trớ kéo dài?
Nôn là tình trạng các chất trong dạ dày (sữa, thức ăn và dịch dạ dày) bị đẩy ra ngoài qua miệng (dưới ảnh hưởng của sự co bóp của dạ dày và sự co thắt các cơ thành bụng). Trớ là tình trạng các chất trào ngược đi từ dạ dày qua hầu họng lên miệng, xảy ra do sự co bóp đơn thuần của dạ dày. Trớ thường gặp ở trẻ sơ sinh, hay đi kèm với ợ hơi.Những nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh nôn trớ nhiều là:1.1 Nguyên nhân sinh lý. Trẻ sơ sinh có hệ tiêu hóa vẫn còn non yếu. Nằm giữa thực quản và dạ dày là cơ thắt tâm vị, có nhiệm vụ co thắt giúp ngăn ngừa thức ăn trào ngược từ dạ dày lên thực quản. Ở trẻ sơ sinh, do các cơ thắt chưa hoàn thiện và dạ dày của bé thường nằm ngang so với người lớn, thể tích dạ dày nhỏ nên trẻ dễ bị trớ (đặc biệt là khi bé ăn quá no). Tình trạng này sẽ tự hết trong vòng 1 năm đầu đời.1.2 Sai lầm về cách cho trẻ ăn uống và chăm sóc. Cha mẹ cho bé ăn quá nhiều, bú quá no hoặc ép bé ăn quá ngưỡng. Cho trẻ bú mẹ không đúng tư thế hoặc bú bình không đúng cách nên trẻ bị nuốt phải nhiều khí vào dạ dày và gây nôn trớ. Trẻ vừa ăn no đã được đặt cho nằm ngay. Trẻ cử động, chơi nhiều trong và sau khi ăn. Quấn tã trẻ quá chặt hoặc băng rốn bé quá chặt1.3 Do các bệnh nội khoa. Trẻ mắc một số bệnh viêm đường hô hấp trên. Bé bị nhiễm trùng thần kinh (viêm màng não mủ)Trẻ mắc bệnh tăng áp lực nội sọ (xuất huyết não do giảm tỷ lệ prothrombin)Bé mắc hội chứng sinh dục thượng thận. Trẻ bị viêm ruột, không dung nạp sữa. Trẻ bị rối loạn thần kinh thực vật (co thắt môn vị).1.4 Do các bệnh ngoại khoa. Dị tật đường tiêu hóa: Hẹp tá tràng bẩm sinh, thoát vị hoành, hẹp phì đại môn vị, theo thực quản (bé thường có biểu hiện nôn ngay trong những ngày đầu mới sinh)Tắc ruột, xoắn ruột: Thường đi kèm với nhiễm trùng toàn thân, bí trung - đại tiện, bụng trướng, đi ngoài phân có máu, dịch dạ dày nâu đen,...
Bệnh lý ngoại khoa tắc ruột có thể khiến trẻ sơ sinh nôn trớ nhiều
2. Xử trí như thế nào khi trẻ sơ sinh nôn trớ?
Ngay khi trẻ nôn vọt hoặc nôn trớ, cha mẹ cần đặt bé nghiêng đầu sang một bên để bé không bị sặc chất nôn. Sau đó, cha mẹ nhanh chóng làm sạch chất nôn trong miệng, họng và mũi của bé (làm sạch miệng trước - mũi sau) bằng cách hút hoặc quấn gạc vào ngón tay và thấm hết chất nôn trong miệng, họng trẻ. Tiếp theo, cha mẹ khum bàn tay lại rồi vỗ nhẹ vào 2 bên lưng để trấn an bé và giúp bé ho bật nốt chất nôn còn trong họng ra ngoài.Khi bé đã ho và nôn xong, cha mẹ lau cổ và người bé bằng nước ấm, thay quần áo có dính chất nôn cho bé. Sau đó, phụ huynh cho bé uống nước ấm hoặc oresol ấm (uống từng thìa nhỏ), cho bé bú mẹ và bú bình từ từ. Cuối cùng, cho trẻ ngủ, không dùng thuốc chống nôn nếu chưa có chỉ định của bác sĩ và theo dõi dấu hiệu nôn trớ tiếp theo của bé.
3. Xử trí thế nào nếu trẻ bị sặc chất nôn trớ - dị vật đường thở
Khi bé bị sặc chất nôn trớ - dị vật đường thở: Nếu bé hít phải chất nôn, cha mẹ không được cố dùng tay móc chất nôn mà cần làm ngay nghiệm pháp Heimlich để giúp tống dị vật ra khỏi đường thở.2 phương pháp Heimlich được sử dụng là:Heimlich vỗ lưng: Phụ huynh đỡ trẻ nằm sấp trên 1 tay của mình, bàn tay nâng đầu - cổ trẻ thấp hơn thân của trẻ, dùng bàn tay kia vỗ 5 cái vào lưng trẻ (ở khoảng giữa 2 bả vai của bé)Heimlich ấn ngực: Phụ huynh đỡ trẻ nằm ngửa trên 1 tay của mình, bàn tay đỡ đầu - cổ trẻ thấp hơn thân của trẻ, nhanh chóng hút sạch sữa trào ra ở vùng mũi họng của bé (nếu có) rồi dùng 2 ngón tay của bàn tay kia ấn mạnh vào vùng giữa dưới ức của bé 5 lần. Sau đó, kiểm tra xem bé đã tống hết chấn nôn ra chưa, có thể kết hợp vỗ lưng - ấn ngực.
Trẻ sơ sinh nôn trớ nhiều hoặc sặc chất nôn trớ có thể áp dụng Heimlich vỗ lưng
4. Chăm sóc trẻ sơ sinh nôn trớ kéo dài như thế nào?
Nếu trẻ sơ sinh nôn trớ do sai lầm về ăn uống và cách chăm sóc (nôn trớ cơ năng) thì phụ huynh cần điều chỉnh lại chế độ ăn uống và chăm sóc bé rồi tiếp tục theo dõi tình trạng nôn trớ của trẻ ở nhà.Với trường hợp trẻ bị nôn trớ do sai lầm về ăn uống và chăm sóc, cha mẹ nên chú ý chăm sóc trẻ đúng cách như sau:Bà mẹ cần cho trẻ bú với tư thế đúng, ngậm bắt vú đúng. Cho bé bú từ từ và đủ cữ, không ép bé ăn quá no. Nếu bé ăn hỗn hợp, bà mẹ nên nắm được cách pha sữa, cho bé bú bình. Khi trẻ đã ăn no, bạn cần bế bé, vỗ ợ hơi và đặt trẻ đúng cách. Chú ý không bế xốc trẻ hoặc đùa với bé khi bé vừa ăn no. Nên massage quanh rốn trẻ nhẹ nhàng để làm giảm co bóp dạ dày, hạn chế nôn trớ cho bé. Có thể massage bụng mạnh và sâu theo đường đi của khung đại tràng để tăng nhu động ruột, tăng tiết dịch, giúp bé bài tiết phân đều đặn hằng ngày và giảm trướng bụng, nôn trớ.Nếu sau khi đã điều chỉnh mà tình trạng nôn trớ không cải thiện, đi kèm các dấu hiệu bất thường như bé bị sốt, quấy khóc liên tục, co giật, lơ mơ, nôn liên tục, chất nôn có dịch mật (xanh, vàng) hoặc có máu,...Nhìn chung, cha mẹ nên theo dõi chặt chẽ, không được chủ quan khi thấy trẻ sơ sinh nôn trớ kéo dài. Nếu bé có những dấu hiệu lạ thì cha mẹ nên đưa bé đi khám sớm. Các bậc phụ huynh cũng nên áp dụng những bí quyết kể trên để hạn chế tình trạng bé bị nôn, trớ và tránh hậu quả đáng tiếc do sặc phải chất nôn.
|
What to do when newborns vomit for a long time?
Prolonged vomiting in newborns is not a rare condition. Parents need to pay attention to learn about the cause of this symptom and know how to handle it when their baby vomits.
1. Why do newborns vomit for a long time?
Vomiting is a condition in which stomach contents (milk, food and gastric juice) are pushed out through the mouth (under the influence of stomach contractions and contractions of the abdominal wall muscles). Reflux is a condition in which substances reflux from the stomach through the pharynx to the mouth, occurring due to simple contractions of the stomach. Reflux is common in newborns, often accompanied by belching. The causes that cause newborns to vomit a lot are: 1.1 Physiological causes. Newborns have a still weak digestive system. Located between the esophagus and stomach is the cardiac sphincter, which is responsible for contracting to help prevent food from refluxing from the stomach into the esophagus. In newborns, because the sphincter muscles are not yet fully developed and the baby's stomach is often horizontal compared to an adult's, the stomach volume is small, so the baby easily spits up (especially when the baby eats too full). This condition will go away on its own within the first year of life.1.2 Mistakes in how to feed and care for children. Parents feed their babies too much, breastfeed them too full, or force them to eat beyond the threshold. Breastfeeding the baby in the wrong position or bottle feeding incorrectly can cause the baby to swallow a lot of air into the stomach and cause vomiting. As soon as the child has eaten his fill, he is immediately placed to lie down. Children move and play a lot during and after eating. Swaddling the baby too tightly or bandaging the baby's umbilical cord too tightly1.3 Due to internal diseases. Children suffer from some upper respiratory tract infections. The baby has a neurological infection (purulent meningitis) The baby has increased intracranial pressure (cerebral hemorrhage due to reduced prothrombin rate) The baby has adrenal genitourinary syndrome. Children with enteritis and milk intolerance. Children have autonomic nervous disorders (pyloric spasm).1.4 Due to surgical diseases. Gastrointestinal malformations: Congenital duodenal stenosis, diaphragmatic hernia, hypertrophic pyloric stenosis, esophageal (babies often show vomiting in the first days of birth) Intestinal obstruction, volvulus: Often accompanied by Whole body infection, constipation - defecation, abdominal distention, bloody stools, dark brown gastric fluid,...
Surgical pathologies of intestinal obstruction can cause infants to vomit a lot
2. How to handle when a newborn vomits?
As soon as the child vomits or vomits, parents need to tilt the baby's head to one side so that the baby does not choke on the vomit. After that, parents quickly clean the vomit in the baby's mouth, throat and nose (clean mouth first - nose later) by suctioning or wrapping gauze on their fingers and absorbing all the vomit in the baby's mouth and throat. Next, parents cup their hands and gently pat the baby's back to reassure them and help them cough out the remaining vomit in their throat. When the baby has finished coughing and vomiting, parents wipe the baby's neck and body with a cloth. warm water, change baby's clothes that have vomit on them. After that, parents give the baby warm water or warm Oresol (take small spoonfuls), breastfeed and bottle feed slowly. Finally, let the baby sleep, do not use anti-nausea medication without a doctor's prescription, and monitor your baby for further signs of vomiting.
3. How to handle if a child chokes on vomit - a foreign object in the airway
When a baby chokes on vomit - a foreign object in the airway: If the baby inhales vomit, parents should not try to pick up the vomit with their hands but should immediately do the Heimlich maneuver to help expel the foreign object from the airway. 2 methods Heimlich is used as: Back pat Heimlich: The parent helps the child lie face down on one hand, the hand holds the child's head - neck lower than the child's body, uses the other hand to pat the child's back 5 times (between 2 baby's shoulder blades) Heimlich chest compression: The parent helps the baby lie on his or her back with one hand, the hand supports the baby's head - the neck is lower than the baby's body, quickly suctioning out the milk that flows out of the baby's nasopharynx (if any). ) then use 2 fingers of the other hand to press firmly on the middle area under the baby's breast 5 times. After that, check to see if the baby has expelled all the vomiting. You can combine back patting and chest compressions.
Infants who vomit a lot or choke on vomit can apply Heimlich back blows
4. How to care for infants with prolonged vomiting?
If a newborn vomits due to mistakes in diet and care (functional vomiting), parents need to adjust the baby's diet and care and continue to monitor the child's vomiting at home. .In the case of a child vomiting due to mistakes in eating and care, parents should pay attention to taking care of the child properly as follows: Mothers need to breastfeed the child in the correct position and latch on to the breast correctly. Feed your baby slowly and regularly, do not force your baby to eat too much. If the baby eats a mixture, the mother should know how to mix milk and bottle feed the baby. When your baby has had enough to eat, you need to hold him, burp him and place him properly. Be careful not to pick up or play with your baby when he or she has just eaten. You should gently massage around the baby's navel to reduce stomach contractions and limit vomiting. You can massage the abdomen strongly and deeply along the path of the colon to increase intestinal motility, increase fluid secretion, help the baby excrete stool regularly every day and reduce abdominal bloating and vomiting. If after adjustment the condition persists. Vomiting does not improve, accompanied by unusual signs such as fever, constant crying, convulsions, drowsiness, continuous vomiting, vomit containing bile (green, yellow) or blood,... In general, parents should closely monitor and not be subjective when they see their newborn vomiting for a long time. If the baby has strange signs, parents should take the baby to the doctor soon. Parents should also apply the above tips to limit their baby's vomiting and regurgitation and avoid unfortunate consequences due to choking on vomit.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Neutracet 400
Thuốc Neutracet thuộc nhóm thuốc hướng thần kinh có thành phần chính piracetam thường được dùng để điều trị chóng mặt, suy giảm trí nhớ, kém tập trung ở người cao tuổi, đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp hoặc thiếu máu hồng cầu liềm. Vậy thuốc Neutracet 400 công dụng cụ thể như thế nào?
1. Neutracet 400 có tác dụng gì?
Neutracet 400 có tác dụng gì? Thuốc Neutracet 400 có thành phần chính piracetam là dẫn xuất vòng của acid gamma aminobutyric (GABA), được coi là một chất có tác dụng hưng phấn (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh). Piracetam tác động lên một số dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin có thể làm thay đổi một sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hoá để tế bào thần kinh hoạt động tốt hơn.Trên kết quả thực nghiệm cho thấy piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hoá do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy. Ngoài ra, piracetam còn làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy, tạo thuận lợi cho con đường pentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não. Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng dopamin, tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ. Piracetam không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức hay giảm đau. Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và khi hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng chống giật rung cơ.Thuốc Neutracet 400 thường được chỉ định trong các trường hợp sau:Các bệnh lý tổn thương não, các triệu chứng của hậu phẫu não và chấn thương não: loạn tâm thần, đột quỵ liệt nửa người, thiếu máu cục bộ. Bệnh do rối loạn ngoại biên và trung khu não gây chóng mặt, nhức đầu, mê sảng. Bệnh do rối loạn não như hôn mê, triệu chứng của tình trạng lão suy, rối loạn ý thức. Suy giảm chức năng nhận thức và suy giảm thần kinh cảm giác mãn tính ở người già. Tai biến về mạch não, nhiễm độc carbon monoxide và di chứng. Chứng khó đọc ở trẻ nhỏ. Nghiện rượu mãn tính, rung giật cơThuốc Neutracet 400 chống chỉ định với bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc, bệnh nhân suy thận nặng, phụ nữ có thai và cho con bú.
2. Liều sử dụng của thuốc Neutracet 400
Tuỳ thuộc vào đối tượng và mục tiêu điều trị mà liều dùng của Neutracet 400 sẽ có sự khác biệt, cụ thể như sau:Thường dùng: 30-160 mg/kg/ngày, chia 2 hoặc 3-4 lần/ngàyĐiều trị dài ngày các hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi: 1,2- 2,4 g/ngày có thể dùng liều cao lên tới 4,8 mg/ngày trong tuần đầu điều trịĐiều trị chứng nghiện rượu: 12 g/ngày/thời gian đầu cai rượu. Tới giai đoạn duy trì có thể dùng 2,4 g/ngày. Suy giảm nhận thức sau chấn thương não: liều ban đầu 9-12 g/ngày, liều duy trì 2,4 g/ngày, uống ít nhất trong 3 tuần. Thiếu máu hồng cầu liềm: 160 mg/kg/ngày chia đều làm 4 lầnĐiều trị rung giật cơ: 7,2 g/ngày, chia làm 2-3 lần. Tuỳ theo đáp ứng mà có thể tăng thêm 4,8 g/ngày say mỗi 3-4 ngày với liều tối đa là 20 g/ngày. Chứng khó đọc ở trẻ em: 50 mg/kg/ngày chia 3 lần
3. Tác dụng phụ của thuốc Neutracet 400
Ở một số bệnh nhân khi sử dụng thuốc Neutracet 400 có thể gặp các tác dụng phụ như:Mệt mỏi, choáng váng. Bồn chồn, bứt rứt, lo âu, kích thích và rối loạn giấc ngủ. Rối loạn tiêu hoá: nôn, buồn nôn, tiêu chảy
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Neutracet 400
Một số lưu ý chung khi sử dụng thuốc Neutracet 400:Thận trọng khi sử dụng thuốc Neutracet 400 cho bệnh nhân lớn tuổi, có tiền sử động kinh. Không sử dụng Neutracet 400 cho bệnh nhân suy thận nặng, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Thuốc Neutracet thuộc nhóm thuốc hướng thần kinh có thành phần chính piracetam thường được dùng để điều trị chóng mặt, suy giảm trí nhớ, kém tập trung ở người cao tuổi, đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp hoặc thiếu máu hồng cầu liềm. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.
|
Uses of Neutracet 400
Neutracet belongs to the group of neurotropic drugs with the main ingredient piracetam often used to treat dizziness, memory loss, poor concentration in the elderly, acute ischemic stroke or sickle cell anemia. So what are the specific uses of Neutracet 400?
1. What effects does Neutracet 400 have?
What effects does Neutracet 400 have? Neutracet 400 has the main ingredient piracetam, a cyclic derivative of gamma aminobutyric acid (GABA), considered a substance with stimulant effects (improves nerve cell metabolism). Piracetam affects a number of neurotransmitters such as acetylcholine, noradrenalin, and dopamine, which can change nerve transmission and contribute to improving the metabolic environment so that nerve cells can function better. On real results Experiments show that piracetam has a protective effect against ischemic metabolic disorders by increasing the brain's resistance to hypoxia. In addition, piracetam also increases glucose mobilization and utilization independent of oxygen supply, facilitating the pentose pathway and maintaining energy synthesis in the brain. The drug also has the effect of increasing the release of dopamine, which has a beneficial effect on memory formation. Piracetam does not have sleep-inducing, sedative, restorative or analgesic effects. Piracetam reduces the ability of platelet aggregation and when red blood cells are abnormally stiff, the drug can cause red blood cells to restore their deformability and ability to pass through capillaries. In addition, the drug also has anti-myoclonic effects. Neutracet 400 is often prescribed in the following cases: Brain damage, symptoms of post-brain surgery and brain injury: psychosis, stroke hemiplegic stroke, ischemia. The disease is caused by peripheral and central brain disorders causing dizziness, headache, and delirium. The disease is caused by brain disorders such as coma, symptoms of senility, and disorders of consciousness. Impaired cognitive function and chronic sensory neurologic impairment in the elderly. Cerebrovascular accidents, carbon monoxide poisoning and sequelae. Dyslexia in young children. Chronic alcoholism, myoclonus Neutracet 400 is contraindicated in patients with hypersensitivity to any ingredient of the drug, patients with severe renal failure, pregnant and lactating women.
2. Dosage of Neutracet 400
Depending on the subject and treatment goals, the dosage of Neutracet 400 will be different, specifically as follows: Commonly used: 30-160 mg/kg/day, divided into 2 or 3-4 times/day Long treatment Day of organic mental syndromes in the elderly: 1.2 - 2.4 g/day can be used in high doses up to 4.8 mg/day during the first week of treatment Treatment of alcoholism: 12 g/day /first period of abstinence from alcohol. In the maintenance phase, you can use 2.4 g/day. Cognitive impairment after brain injury: initial dose 9-12 g/day, maintenance dose 2.4 g/day, taken for at least 3 weeks. Sickle cell anemia: 160 mg/kg/day, divided into 4 times. Treatment of myoclonus: 7.2 g/day, divided into 2-3 times. Depending on response, the dose can be increased by 4.8 g/day every 3-4 days to a maximum dose of 20 g/day. Dyslexia in children: 50 mg/kg/day divided into 3 times
3. Side effects of Neutracet 400
Some patients when using Neutracet 400 may experience side effects such as: Fatigue, dizziness. Restlessness, restlessness, anxiety, irritability and sleep disorders. Digestive disorders: vomiting, nausea, diarrhea
4. Be cautious when using Neutracet 400
Some general notes when using Neutracet 400: Be cautious when using Neutracet 400 for elderly patients with a history of epilepsy. Do not use Neutracet 400 for patients with severe kidney failure, pregnant or breastfeeding women. Neutracet belongs to the group of neurotropic drugs with the main ingredient piracetam often used to treat dizziness, memory loss, poor concentration in the elderly, acute ischemic stroke or sickle cell anemia. To ensure effective use, patients need to follow the instructions of their doctor and pharmacist.
|
vinmec
|
Cẩn trọng khi viêm phổi ở trẻ có thể gây giảm tiểu cầu
Viêm phổi ở trẻ không phải là loại bệnh hiếm gặp và cha mẹ nào cũng hiểu rõ những nguy cơ tiềm tàng khi con bị viêm phổi kéo dài. Tình trạng giảm tiểu cầu do viêm phổi là bệnh lý kéo theo không thường xảy ra nhưng lại có thể gây nguy hiểm đối với sức khỏe của trẻ nhanh chóng. Do đó cha mẹ cần chủ động đưa con đi khám và thực hiện các xét nghiệm chỉ định đầy đủ để phát hiện những biến chứng bất thường con có thể gặp phải.
1. Phát hiện giảm tiểu cầu khi khám viêm phổi ở trẻ
Qua thăm khám và khai thác bệnh sử cũng như kết quả xét nghiệm thu về, bác sĩ chẩn đoán bé T. bị viêm phổi, kèm theo đó là tiểu cầu giảm và bạch cầu tăng nhẹ. Trước chẩn đoán này, các bác sĩ đã chỉ định bé cần nằm viện điều trị và theo dõi thêm, tránh bệnh diễn biến trở nặng gây nguy hiểm đến sức khỏe và kéo dài thời gian hồi phục.
Bé P.A.T được chỉ định nằm viện do giảm tiểu cầu và viêm phổi
Viêm phổi ở trẻ là bệnh lý về đường hô hấp rất đáng lo ngại dù có thể trẻ chỉ mắc ở mức độ nhẹ do diễn biến khá nhanh và dễ dẫn đến nhiều biến chứng. Tiểu cầu giảm cũng là một trong những tình trạng xảy ra do viêm phổi, đây có thể coi là dấu hiệu trở nặng của bệnh và dễ gây nguy hiểm đến sức khỏe tổng thể. Chính vì vậy bệnh viêm phổi ở trẻ cần được phát hiện sớm, quan tâm điều trị dứt điểm để tránh các nguy cơ không mong muốn.
2. Bệnh viêm phổi ở trẻ tiềm ẩn nhiều nguy cơ
Bệnh viêm phổi là hiện tượng mô phổi bị viêm nhiễm do tác động của vi khuẩn, virus và nấm. Thông thường viêm phổi bao gồm viêm phế nang, viêm túi phế nang, ống phế nang, viêm tổ chức liên kết khe kẽ và viêm tiểu phế quản tận cùng. Khi gặp tình trạng viêm, các phế nang, đường dẫn khí trong phổi có thể chứa đầy chất lỏng hoặc mủ, từ đó khiến trẻ gặp tình trạng ho có đờm hoặc mủ, sốt có thể kèm theo ớn lạnh và khó thở.
Bệnh lý này nếu không phát hiện và điều trị sớm rất dễ tiến triển nặng, nhất là đối với trẻ nhỏ. Một số biến chứng thường gặp khi trẻ viêm phổi là nhiễm trùng máu, áp xe phổi, tràn dịch màng phổi, suy hô hấp, suy tim…, bên cạnh đó giảm tiểu cầu như bé P.A.T cũng là một biến chứng của viêm phổi nhưng ít gặp.
Bệnh giảm tiểu cầu ở trẻ xảy ra khi số lượng tiểu cầu trong máu giảm so với mức bình thường, gây tình trạng chảy máu (xuất huyết), ảnh hưởng đến khả năng đông máu và suy giảm khả năng chống nhiễm trùng của người bệnh. Lúc này bệnh nhân có thể có những triệu chứng xuất huyết khi bị chảy máu cam, chảy máu chân răng, xuất huyết dưới da hoặc thậm chí là xuất huyết não dẫn tới tử vong.
Vì cả 2 bệnh bé A.T mắc phải đều tiềm ẩn nhiều nguy hiểm đối với sức khỏe, do đó việc nhập viện điều trị là cần thiết để bảo vệ sức khỏe bé và giúp bé khỏi bệnh nhanh chóng, dứt điểm hơn.
3. Đẩy lùi cùng lúc 2 bệnh với phác đồ khoa học
Về nguyên căn gây nên hiện tượng giảm tiểu cầu của bé T. là do sự tiêu hao tiểu cầu gây ra khi xuất hiện nhiễm trùng, cụ thể ở đây là viêm phổi. Rất may là bệnh lý này mới chỉ ở mức độ nhẹ nên các bác sĩ sẽ sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị tình trạng viêm phổi, ngăn ngừa tiểu cầu giảm thêm và từ đó bệnh nhi sẽ có thể tự khôi phục dần về mức tiểu cầu bình thường.
Sau thời gian điều trị, sức khỏe bé T. đã hồi phục rõ rệt
Sau thời gian tiếp nhận điều trị và theo dõi của bác sĩ, điều dưỡng, tình hình sức khỏe của bé đã hồi phục nhanh chóng, bệnh được đẩy lùi hoàn toàn và đủ điều kiện xuất viện.
4. Một số biện pháp chăm sóc bé khi viêm phổi cha mẹ cần biết
4.1. Hạ sốt cho trẻ
– Tích cực chườm ấm: Nhúng khăn vào chậu nước ấm, vắt khô và lau toàn cơ thể cho trẻ, sau đó tập trung chủ yếu ở nách, bẹn, lưng, lòng bàn tay, lòng bàn thân. Ngoài ra có thể đặt khăn lên hõm nách, bẹn và trán trẻ.
– Uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ khi trẻ sốt cao trên 38.5 độ C
4.2. Giúp trẻ bài tiết đờm
Vỗ lưng đúng cách giúp trẻ long đờm dễ hơn
– Vỗ lưng cho trẻ khi bị ho có đờm có tác dụng lưu thông tuần hoàn máu của phổi, long đờm trong phế quản và thải ra ngoài dễ dàng. Cha mẹ thực hiện vỗ lưng cho con bằng cách khum bàn tay, giữ ngón cái ép vào ngón trỏ, sau đó vỗ nhẹ nhàng từng bên trái phải, khoảng 3-5 phút mỗi bên.
Cha mẹ lưu ý thực hiện vỗ lưng tốt nhất là trước khi cho bé ăn hoặc sớm nhất là 1 giờ sau khi ăn để tránh nôn trớ.
– Hướng dẫn trẻ ho: Ho là hành động giúp làm thông thoáng đường thở, đẩy chất xuất tiết, đờm ra khỏi phổi. Cha mẹ hướng dẫn bé thực hiện các bước sau:
B1: Cho trẻ ngồi dậy, đầu ngả nhẹ về phía trước.
B2: Hít vào, sau đó mở miệng và thót cơ bụng, ho thật sâu để bật đờm tắc ở sâu bên trong phế quản
B3: lặp lại bước 2 một lần nữa cho đến khi khạc được đờm ra ngoài.
Đối với trẻ nhỏ chưa thể thực hiện được, điều dưỡng tại viện có thể dùng máy hút đờm dãi ra khỏi hầu họng.
4.3.Vệ sinh và chế độ ăn cho trẻ
– Vệ sinh: Vứt khăn giấy hoặc giặt sạch khăn xô của trẻ sau khi vệ sinh mũi miệng cho bé. Vệ sinh sạch sẽ nhà cửa, đồ chơi, đồ dùng của trẻ.
– Chế độ ăn: Bổ sung thức ăn đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ, chế biến mềm để trẻ dễ ăn, không nên ép trẻ ăn mà nên để trẻ ăn theo nhu cầu để tránh nôn trớ.
Ngay khi thấy trẻ có các dấu hiệu sau đây, cha mẹ cần ngay lập tức đưa trẻ đến bệnh viện:
– Lõm ngực khi trẻ hít vào
– Thở mệt nhọc, cánh mũi phập phồng, da có thể tím tái.
– Thở khò khè hay thở rít ngay cả khi nằm yên.
– Không uống được nước, sữa, có thể co giật hoặc li bì khó đánh thức.
|
Be careful when pneumonia in children can cause thrombocytopenia
Pneumonia in children is not a rare disease and all parents understand the potential risks when their children have prolonged pneumonia. Thrombocytopenia due to pneumonia is a condition that does not occur often but can quickly endanger a child's health. Therefore, parents need to proactively take their children for check-ups and perform fully prescribed tests to detect unusual complications that their children may encounter.
1. Detect thrombocytopenia when examining pneumonia in children
Through examination and medical history as well as test results, the doctor diagnosed baby T. with pneumonia, accompanied by decreased platelets and slightly increased white blood cells. Before this diagnosis, doctors prescribed that the baby needed to be hospitalized for further treatment and monitoring to avoid the disease from getting worse, endangering his health and prolonging recovery time.
Baby P.A.T was hospitalized due to thrombocytopenia and pneumonia
Pneumonia in children is a very worrying respiratory disease, although children may only have a mild case of it because it develops quite quickly and can easily lead to many complications. Reduced platelet count is also one of the conditions that occurs due to pneumonia. This can be considered a sign of worsening of the disease and can easily endanger overall health. Therefore, pneumonia in children needs to be detected early and treated completely to avoid unwanted risks.
2. Pneumonia in children has many potential risks
Pneumonia is a phenomenon in which lung tissue becomes infected due to the effects of bacteria, viruses and fungi. Common pneumonia includes alveolitis, alveolar sacculitis, alveolar ductitis, interstitial cellulitis, and terminal bronchiolitis. When there is inflammation, the alveoli and airways in the lungs can be filled with fluid or pus, thereby causing the child to have a cough with phlegm or pus, a fever that can be accompanied by chills and difficulty breathing.
If this disease is not detected and treated early, it can easily become severe, especially in young children. Some common complications when children have pneumonia are blood infection, lung abscess, pleural effusion, respiratory failure, heart failure..., besides thrombocytopenia like baby P.A.T is also a complication of pneumonia but less common.
Thrombocytopenia in children occurs when the number of platelets in the blood decreases compared to normal levels, causing bleeding (hemorrhage), affecting the ability of blood to clot and reducing the patient's ability to fight infection. . At this time, the patient may have bleeding symptoms such as nosebleeds, bleeding gums, subcutaneous hemorrhages or even brain hemorrhages leading to death.
Because both diseases that baby A.T suffers from are potentially dangerous to his health, hospitalization for treatment is necessary to protect his health and help him recover more quickly and completely.
3. Repelling 2 diseases at the same time with a scientific regimen
The root cause of baby T.'s thrombocytopenia is due to the loss of platelets caused by an infection, specifically pneumonia. Fortunately, this disease is only mild, so doctors will use antibiotics to treat pneumonia, prevent further reduction of platelets, and from there the patient will be able to gradually recover to normal levels. normal platelets.
After treatment, baby T.'s health has clearly recovered
After receiving treatment and monitoring from doctors and nurses, the baby's health recovered quickly, the disease was completely reversed and he was eligible to be discharged from the hospital.
4. Some measures to take care of your baby with pneumonia that parents need to know
4.1. Reduce fever in children
– Actively apply warm compresses: Dip a towel in a basin of warm water, wring it dry and wipe the child's entire body, then focus mainly on the armpits, groin, back, palms, and trunk. You can also place the towel on the child's armpits, groin and forehead.
– Take fever-reducing medicine as prescribed by the doctor when your child's fever is above 38.5 degrees Celsius
4.2. Helps children excrete phlegm
Proper back patting helps children loosen phlegm more easily
– Patting a child's back when coughing with phlegm helps circulate blood circulation in the lungs, loosen phlegm in the bronchial tubes and eliminate them easily. Parents pat their children's back by cupping their hands, holding the thumb pressed against the index finger, then gently patting each left and right side, about 3-5 minutes each side.
Parents should note that it is best to perform back patting before feeding the baby or as early as 1 hour after feeding to avoid vomiting.
– Instruct children to cough: Coughing is an action that helps clear the airways, pushing secretions and phlegm out of the lungs. Parents guide their children through the following steps:
Step 1: Have the child sit up with his head slightly tilted forward.
Step 2: Inhale, then open your mouth and contract your abdominal muscles, cough deeply to clear phlegm deep inside the bronchial tubes.
Step 3: Repeat step 2 again until sputum is coughed out.
For young children who cannot do this, nurses at the hospital can use a machine to suction phlegm out of the pharynx.
4.3. Hygiene and diet for children
– Cleaning: Throw away the tissue or wash the baby's towel after cleaning the baby's nose and mouth. Clean the house, toys, and children's belongings.
– Diet: Supplement nutritious food for children, make it soft so that children can eat easily, do not force children to eat, but let children eat according to their needs to avoid vomiting.
As soon as parents see the following signs in their child, they need to immediately take the child to the hospital:
– Concave chest when the child inhales
– Breathing is labored, nostrils are flaring, skin may turn purple.
– Wheezing or wheezing even when lying still.
– Cannot drink water or milk, may have convulsions or be lethargic and difficult to wake up.
|
thucuc
|
Vì sao cơ thể tiết ra chất nhầy và thường được tiết ra ở đâu?
Nhiều người không biết rằng, chất nhầy có vai trò cực kỳ quan trọng đối với cơ thể, đảm bảo cho sự hoạt động trơn tru của các cơ quan. Vậy cơ chế tạo, tiết chất nhầy như thế nào và vì sao cơ thể tiết ra chất nhầy?
1. Giải đáp chi tiết: Vì sao cơ thể tiết ra chất nhầy?
Hiểu đơn giản, nếu ví cơ thể người là một động cơ phức tạp thì chất nhầy chính là dầu nhớt để bôi trơn, giúp động cơ hoạt động tốt.
Vậy vì sao cơ thể tiết ra chất nhầy?
1.1. Bảo vệ cơ thể trước virus, vi khuẩn
Cơ thể tiết chất nhầy hàng ngày, thường xuyên dù cơ thể có bị bệnh hay không, giúp giữ lại các vi khuẩn, virus hay khói bụi xâm nhập và được loại ra ngoài cơ thể. Ngoài ra, trong chất nhầy cũng chứa 1 số loại protein, kháng thể đặc biệt có khả năng chống lại vi trùng.
1.2. Làm ẩm
Chất nhầy được tạo ra trong mũi, xoang, họng hay miệng đều giúp niêm mạc da các cơ quan này không bị khô, có thể hoạt động tốt hơn.
2. Chất nhầy được cơ thể tiết ra ở đâu?
Chất nhầy thực chất là một dạng chất lỏng, trơn, được tiết ra từ nhiều mô lót trong cơ thể.
Mỗi ngày, cơ thể tiết ra khoảng 1 lít chất nhầy. Lượng chất nhầy được tiết ra này có thể tăng lên hoặc giảm đi do một vài bệnh lý khác nhau ở những cơ quan cụ thể như xương khớp, dạ dày, tiêu hóa, đường hô hấp trên,…
Thường con người không cảm thấy sự xuất hiện của chất nhầy trong cơ thể trừ khi chất lượng chất nhầy giảm hoặc lượng chất nhầy tăng - giảm bất thường gây ra bệnh lý khác nhau.
Đôi khi chất nhầy khiến bạn cảm thấy khó chịu, nhất là cảm giác nghẹt mũi, chảy nước mũi trong bệnh lý hô hấp. Tuy nhiên đây là điều cần thiết và chất nhầy cơ thể đang thực hiện tốt vai trò của mình, giúp cơ thể tránh khỏi các tác nhân gây bệnh.
Đặc biệt, ở những người có cơ địa nhạy cảm, tiếp xúc với lông động vật, bụi, phấn hoa hoặc tác nhân kích thích nào đó, các tế bào trong cơ thể sẽ tiết ra Histamin. Chất này kích thích mô của màng nhầy tăng rò rỉ chất lỏng và hiện tượng chảy nước mũi xuất hiện.
Một vài yếu tố khác cũng có thể tác động khiến dịch nhầy cơ thể tiết nhiều hơn, ví dụ như khi uống sữa. Chất nhầy đường hô hấp dễ dàng nhận biết, tuy nhiên dịch nhầy ở các cơ quan khác thường khá khó xác định. Ví dụ như dịch nhầy bao khớp giúp các khớp hoạt động tốt hơn, bảo vệ đầu cơ xương.
Dịch nhầy khớp nhiều thường do tổn thương nhiễm trùng, gây sưng đau và giảm hoạt động xương khớp. Dịch nhầy khớp ít do hoạt động quá mức hoặc dinh dưỡng kém, khiến xương khớp dễ bị tổn thương hơn.
Như vậy, chất nhầy được cơ thể tiết ra ở nhiều cơ quan và có vai trò quan trọng trong hoạt động của các cơ quan này. Dịch nhầy thông thường có màu trong suốt, hơi dính, tuy nhiên nó có thể thay đổi màu sắc và thể hiện vấn đề sức khỏe khác nhau.
3. Dịch nhầy có màu sắc bất thường có sao không?
Nếu để ý quan sát bạn sẽ thấy, dịch nhầy đường hô hấp khi bạn xì mũi, hắt hơi không phải lúc nào cũng có màu trong suốt, hơi nhớt dính mà còn có thể có các màu sắc khác. Đôi khi màu sắc dịch nhầy chỉ đơn giản do bám theo chất bẩn hay xác vi khuẩn, tế bào bạch cầu, tuy nhiên cần cẩn thận với trường hợp màu sắc dịch nhầy bất thường do bệnh lý nguy hiểm.
Màu sắc của dịch nhầy cơ thể ngoài liên quan đến thành phần thì nồng độ cũng có tác động. Cụ thể, dưới đây là nguyên nhân gây ra một số màu sắc dịch nhầy bất thường thường gặp:
Dịch nhầy màu xanh lục
Dịch nhầy màu xanh lục đường hô hấp thường do bệnh cảm lạnh gây ra, và đây là dấu hiệu bình thường cho thấy cơ thể đang hoạt động tốt chống lại tác nhân gây bệnh. Cụ thể khi bị cảm lạnh, tế bào bạch cầu của hệ miễn dịch sẽ thực hiện bảo vệ, tiêu diệt tác nhân nguy hiểm, chúng có chứa 1 loại enzyme màu xanh lục.
Vì thế, sự xuất hiện số lượng lớn của tế bào bạch cầu này có thể khiến dịch nhầy chuyển sang màu xanh lục.
Dịch nhầy màu trắng
Dịch nhầy có màu trắng thường do chúng có nồng độ đặc hơn bình thường. Ngoài ra, nó cũng biểu hiện thấy cơ thể đang sản xuất tế bào bạch cầu để bảo vệ cơ thể.
Dịch nhầy màu vàng
Khi dịch nhầy chuyển sang màu vàng, đây có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng trong bệnh cúm hay cảm lạnh. Màu sắc này xuất phát từ 1 số loại protein do tế bào viêm nhiễm giải phóng ra, thông thường khi bệnh nhiễm trùng điều trị khỏi thì màu dịch nhầy này cũng biến mất.
Dịch nhầy có màu hồng hoặc đỏ
Màu hồng hoặc đỏ này thường do tế bào máu lẫn trong dịch tiết cơ thể, có thể do mạch máu trong mũi hoặc cổ họng bị vỡ. Mạch máu trong mũi khá dễ bị tổn thương khi bị khô, cọ xát, xì mũi hoặc ngoáy quá nhiều gây kích ứng. Hãy theo dõi thêm xem tình trạng này có kéo dài không, đa phần dịch tiết màu đỏ hoặc hồng chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn.
Dịch nhầy có màu đen hoặc nâu
Dịch nhầy sẫm màu là dấu hiệu cho thấy cơ thể bị nhiễm trùng nặng, thường xảy ra ở người sống trong môi trường quá nhiều khói, bụi than, người nghiện thuốc lá. Ngoài ra, người bị bệnh phổi mãn tính cũng thường có dịch mũi sẫm màu do máu và viêm nhiễm trong phổi kết hợp gây ra.
Khi bị tiết nhiều dịch nhầy, thường mọi người sử dụng nước vô trùng, nước muối hoặc nước để rửa. Tuy nhiên, không nên lạm dụng khiến môi trường trong mũi, họng quá khô hoặc làm mất cân bằng khiến vi khuẩn dễ xâm nhập gây bệnh.
|
Why does the body secrete mucus and where is it usually secreted?
Many people do not know that mucus plays an extremely important role in the body, ensuring the smooth functioning of organs. So what is the mechanism of creating and secreting mucus and why does the body secrete mucus?
1. Detailed answer: Why does the body secrete mucus?
To put it simply, if the human body is a complex engine, then mucus is the lubricating oil that helps the engine operate well.
So why does the body secrete mucus?
1.1. Protect the body against viruses and bacteria
The body secretes mucus every day, regularly whether the body is sick or not, helping to retain bacteria, viruses or dust from entering and being eliminated from the body. In addition, mucus also contains a number of special proteins and antibodies that can fight germs.
1.2. Humidifiers
Mucus produced in the nose, sinuses, throat or mouth helps the skin and mucous membranes of these organs not dry out and can function better.
2. Where is mucus secreted by the body?
Mucus is essentially a slippery, liquid substance secreted from many tissues lining the body.
Every day, the body secretes about 1 liter of mucus. The amount of mucus secreted can increase or decrease due to a number of different diseases in specific organs such as bones and joints, stomach, digestion, upper respiratory tract, etc.
Usually people do not feel the appearance of mucus in the body unless the quality of mucus decreases or the amount of mucus increases or decreases abnormally, causing various diseases.
Sometimes mucus makes you feel uncomfortable, especially the feeling of stuffy nose and runny nose in respiratory diseases. However, this is necessary and the body's mucus is performing its role well, helping the body avoid pathogens.
In particular, in people with sensitive skin, exposed to animal hair, dust, pollen or certain irritants, the cells in the body will secrete Histamine. This substance stimulates the tissue of the mucous membrane to increase fluid leakage and a runny nose appears.
Some other factors can also cause the body to secrete more mucus, for example when drinking milk. Respiratory mucus is easy to identify, but mucus in other organs is often quite difficult to identify. For example, joint capsule mucus helps joints function better and protects skeletal muscles.
Excessive joint mucus is often caused by infection, causing pain and swelling and reducing bone and joint activity. Low joint mucus due to overactivity or poor nutrition makes bones and joints more susceptible to damage.
Thus, mucus is secreted by the body in many organs and plays an important role in the functioning of these organs. Normal mucus is clear and slightly sticky, but it can change color and indicate different health problems.
3. Is it okay if the mucus has an unusual color?
If you pay close attention, you will see that the respiratory mucus when you blow your nose or sneeze is not always transparent, slightly sticky, but can also have other colors. Sometimes the color of the mucus is simply due to dirt or dead bacteria or white blood cells, but you need to be careful in cases where the color of the mucus is abnormal due to a dangerous disease.
The color of body mucus is not only related to composition but also has an impact on concentration. Specifically, below are the causes of some common abnormal mucus colors:
Green mucus
Green respiratory mucus is often caused by a cold, and is a normal sign that the body is working well against pathogens. Specifically, when you have a cold, the white blood cells of the immune system will protect and destroy dangerous agents. They contain a green enzyme.
Therefore, the presence of large numbers of these white blood cells can cause the mucus to turn green.
White mucus
Mucus is often white because it is thicker than normal. In addition, it also shows that the body is producing white blood cells to protect the body.
Yellow mucus
When mucus turns yellow, this can be a sign of infection in the flu or cold. This color comes from certain proteins released by inflammatory cells. Usually when the infection is cured, this mucus color also disappears.
Mucus is pink or red
This pink or red color is often caused by blood cells mixed in body fluids, possibly due to broken blood vessels in the nose or throat. Blood vessels in the nose are quite vulnerable to dryness, rubbing, blowing the nose or picking too much, causing irritation. Please monitor further to see if this condition lasts, most red or pink discharge only appears for a short time.
The mucus is black or brown
Dark mucus is a sign that the body has a serious infection, often occurring in people living in environments with too much smoke, coal dust, and smokers. In addition, people with chronic lung disease often have dark nasal discharge caused by a combination of blood and inflammation in the lungs.
When there is a lot of mucus secretion, people usually use sterile water, saline or water to wash. However, you should not overdo it, causing the environment in the nose and throat to become too dry or imbalanced, making it easy for bacteria to invade and cause disease.
|
medlatec
|
Giúp bố mẹ tìm hiểu một số bệnh suy hô hấp thường gặp ở trẻ sơ sinh
Trẻ sơ sinh là đối tượng rất dễ bị nhiễm bệnh do sức đề kháng và hệ miễn dịch còn chưa hoàn thiện. Cha mẹ cần nắm được một số bệnh suy hô hấp thường gặp ở trẻ sơ sinh để chủ động theo dõi và phát hiện bệnh. Như vậy, bé có cơ hội phát triển toàn diện và khỏe mạnh.
1. Bệnh suy hô hấp là gì?
Suy hô hấp là một trong những vấn đề khá nghiêm trọng, tình trạng này thường xảy ra đối với các em bé sinh non. Khi mắc bệnh, trẻ gặp khó khăn trong việc hít thở và ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe, tính mạng. Đó là lý do vì sao chúng ta không thể coi thường, chủ quan khi phát hiện trẻ sơ sinh mắc bệnh.
Các bác sĩ đã chỉ ra rằng tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong vì bệnh suy hô hấp đang có xu hướng gia tăng, đặc biệt là trẻ mới sinh được 1 - 2 tháng. Điều này khiến cha mẹ không khỏi lo lắng khi phát hiện em bé vừa sinh đã đối mặt với tình trạng suy hô hấp.
Nhiều người thắc mắc không biết tình trạng suy hô hấp xuất hiện do nguyên nhân nào? Trên thực tế, trẻ sơ sinh có nguy cơ suy hô hấp rất cao nếu sinh non trước 37 tuần. Lúc này, phổi của bé còn chưa phát triển hoàn thiện, không đảm bảo hoạt động hô hấp diễn ra bình thường.
Ngoài ra, một số bệnh suy hô hấp thường gặp ở trẻ sơ sinh có thể xảy ra nếu người phụ nữ mang thai đang mắc bệnh tiểu đường. Tốt nhất, mẹ bầu nên theo dõi sức khỏe thường xuyên để đảm bảo cả mẹ và bé đều phát triển khỏe mạnh. Bên cạnh đó, suy hô hấp ở trẻ sơ sinh cũng có nguy cơ xảy ra với trẻ sinh mổ hoặc sinh đa thai,…
2. Một số bệnh suy hô hấp thường gặp ở trẻ sơ sinh
Không thể phủ nhận rằng tình trạng suy hô hấp khá nguy hiểm đối với trẻ sơ sinh, cha mẹ nên nắm được những triệu chứng thường gặp để kịp thời phát hiện và cho bé điều trị. Dưới đây là một số bệnh suy hô hấp thường gặp ở trẻ sơ sinh mà các bậc phụ huynh không thể bỏ qua.
2.1. Một số nguyên nhân thường gặp
Tình trạng suy hô hấp của trẻ có thể xuất hiện do 1 số nguyên nhân thường gặp như:
Suy thai.
Bé bị sặc nước ối.
Bé hít phải phân su.
Mẹ sinh non.
2.2. Một số nguyên nhân khác
Khi tìm hiểu một số bệnh suy hô hấp thường gặp ở trẻ sơ sinh, chúng ta không thể bỏ qua tình trạng viêm phổi. Đây là vấn đề hô hấp khá phổ biến đối với các em bé mới sinh. Bệnh nhân rất nhạy cảm với các loại khói bụi, đặc biệt là khói xe hoặc khói thuốc lá. Ngoài ra, tác nhân gây bệnh còn có thể là vi sinh gây viêm phổi cho trẻ, các loại vi khuẩn, virus,... . hoặc các loại viêm đường hô hấp trên không được kiểm soát cũng gây ra biến chứng viêm phổi. Cha mẹ nên đảm bảo con không tiếp xúc với những tác nhân kể trên nhằm hạn chế diễn biến phức tạp của bệnh.
Với bệnh viêm phổi, chúng ta hãy cố gắng giữ ấm cho em bé, nhất là trong những ngày mùa đông lạnh. Đồng thời mọi người đừng quên cho bé bú sữa mẹ đầy đủ để tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Ngoài ra, tình trạng suy hô hấp xảy ra với bé còn có thể do tràn khí màng phổi nhưng khá hiếm gặp.
3. Những biến chứng nghiêm trọng mà bệnh suy hô hấp gây ra
Suy hô hấp nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ để lại rất nhiều biến chứng nguy hiểm đối với trẻ sơ sinh. Trước mắt, bệnh có thể ảnh hưởng tới sự phát triển toàn diện của cơ thể, đặc biệt về thị lực, phổi và não bộ. Nghiêm trọng hơn, một số bệnh suy hô hấp thường gặp ở trẻ sơ sinh là nguyên nhân dẫn đến tử vong.
Những biến chứng nguy hiểm trẻ có nguy cơ gặp phải đó là: thị lực suy giảm đáng kể, dễ bị xuất huyết não hoặc trí tuệ kém phát triển. Không những vậy, chức năng phổi cũng bị đe dọa nghiêm trọng do huyết khối hình thành, không khí tích tụ ở quanh phổi, thậm chí là bị loạn sản phế quản phổi.
4. Có thể phòng bệnh suy hô hấp ở trẻ sơ sinh hay không?
Nhiều người thắc mắc không biết liệu bệnh suy hô hấp có thể phòng tránh hay không? Thực tế, chúng ta có thể chủ động ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh ở trẻ sơ sinh. Cách tốt nhất đó là cần tránh các yếu tố hoặc các tác nhân làm tăng rủi ro sinh non. Để làm được điều này, mẹ bầu nên xây dựng, duy trì thói quen sinh hoạt lành mạnh, điều độ, đồng thời thường xuyên đi kiểm tra sức khỏe.
Đối với các trường hợp sinh non, các bác sĩ sẽ sử dụng thuốc trưởng thành phổi cho trẻ để hạn chế nguy cơ trẻ sinh ra bị suy hô hấp.
|
Help parents learn about some common respiratory diseases in newborns
Newborns are very susceptible to infection due to their immature resistance and immune system. Parents need to understand some common respiratory diseases in newborns to proactively monitor and detect diseases. Thus, the baby has the opportunity to develop comprehensively and healthily.
1. What is respiratory failure?
Respiratory failure is one of the quite serious problems, this condition often occurs in premature babies. When sick, children have difficulty breathing and directly affect their health and life. That is why we cannot ignore or be subjective when detecting a sick newborn.
Doctors have pointed out that the rate of newborn deaths from respiratory failure is on the rise, especially for babies 1-2 months old. This makes parents worried when they discover that their newly born baby is facing respiratory failure.
Many people wonder what causes respiratory failure? In fact, newborns are at very high risk of respiratory failure if born prematurely before 37 weeks. At this time, the baby's lungs are not yet fully developed, which does not ensure normal respiratory activity.
In addition, some common respiratory problems in newborns can occur if the pregnant woman has diabetes. Ideally, pregnant mothers should regularly monitor their health to ensure both mother and baby develop healthily. Besides, respiratory failure in newborns is also at risk of occurring in babies born by cesarean section or with multiple births, etc.
2. Some common respiratory diseases in newborns
It cannot be denied that respiratory failure is quite dangerous for newborns, parents should understand the common symptoms to promptly detect and treat their babies. Below are some common respiratory diseases in newborns that parents cannot ignore.
2.1. Some common causes
Respiratory failure in children can occur due to a number of common causes such as:
Fetal failure.
The baby choked on amniotic fluid.
The baby inhales meconium.
Mother gave birth prematurely.
2.2. Some other reasons
When learning about some common respiratory diseases in newborns, we cannot ignore pneumonia. This is a fairly common respiratory problem for newborn babies. Patients are very sensitive to all types of dust, especially car smoke or cigarette smoke. In addition, pathogens can also be microorganisms that cause pneumonia in children, bacteria, viruses, etc. or uncontrolled upper respiratory tract infections also cause pneumonia complications. Parents should ensure their children are not exposed to the above agents to limit the complicated progression of the disease.
With pneumonia, let's try to keep the baby warm, especially on cold winter days. At the same time, don't forget to breastfeed your baby fully to increase the body's resistance.
In addition, respiratory failure occurring in babies can also be caused by pneumothorax but is quite rare.
3. Serious complications caused by respiratory failure
If respiratory failure is not detected and treated promptly, it will cause many dangerous complications for newborns. In the short term, the disease can affect the overall development of the body, especially eyesight, lungs and brain. More seriously, some common respiratory diseases in newborns are the cause of death.
Dangerous complications that children are at risk of encountering include: significantly impaired vision, susceptibility to brain hemorrhage or impaired intellectual development. Not only that, lung function is also seriously threatened due to blood clots forming, air accumulating around the lungs, and even bronchopulmonary dysplasia.
4. Can respiratory failure in newborns be prevented?
Many people wonder whether respiratory failure can be prevented? In fact, we can proactively prevent the risk of disease in newborns. The best way is to avoid factors or agents that increase the risk of premature birth. To do this, pregnant mothers should build and maintain healthy and moderate living habits and regularly get health checks.
In cases of premature birth, doctors will use lung maturation drugs for the baby to limit the risk of the baby being born with respiratory failure.
|
medlatec
|
Thông tin quan trọng cần biết về chẩn đoán khối u xơ tử cung
U xơ tử cung là một vấn đề phụ nữ thường gặp, nhưng hiểu biết về nó không phải lúc nào cũng đầy đủ. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về khối u xơ tử cung cũng như tác động mà nó gây ra đối với sức khỏe của chị em phụ nữ
1, Thông tin cơ bản về khối xơ tử cung
U xơ tử cung là một tình trạng lâm sàng phổ biến ảnh hưởng đến tử cung của phụ nữ. Đây là tình trạng khi các tế bào cơ tử cung phát triển một cách không đều và tạo thành các khối u, được gọi là u xơ. Những u xơ này có thể xuất hiện ở bên trong hoặc bên ngoài tử cung, và kích thước của chúng có thể nhỏ như hạt cát hoặc lớn như quả dưa hấu.
U xơ tử cung gây nhiều hệ quả khôn lường đối với chị em phụ nữ
Nguyên nhân chính gây ra khối u xơ tử cung chưa được xác định rõ, nhưng một số yếu tố có thể đóng vai trò quan trọng như hormone nữ được xem xét là có ảnh hưởng, đặc biệt là sự biến động của estrogen và progesterone. Yếu tố di truyền cũng đóng vai trò và nếu có người thân trong gia đình mắc u xơ thì nguy cơ này tăng lên. Tuổi tác và thói quen dinh dưỡng cũng được nghiên cứu là có liên quan với nguy cơ phát triển u xơ tử cung.
Việc quản lý cũng như điều trị u xơ tử cung cần được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ để đảm bảo lựa chọn phương pháp phù hợp với tình trạng sức khỏe cụ thể của mỗi người.
2. Triệu chứng của u xơ tử cung
U xơ tử cung có thể không gây ra các triệu chứng rõ ràng và thường được bác sĩ phát hiện ngẫu nhiên thông qua kiểm tra y tế hoặc siêu âm. Tuy nhiên, khi u xơ trở nên lớn hoặc nhiều, chúng có thể gây ra các vấn đề sức khỏe. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến mà chị em có thể trải qua khi mắc bệnh lý này:
– Chu kỳ kinh nguyệt không đều: U xơ tử cung làm cho kinh nguyệt trở nên nặng hơn, kéo dài hoặc không đều gây ra thay đổi chu kì kinh nguyệt
– Đau bụng dưới: Đau hoặc áp lực ở khu vực bụng dưới là một trong những triệu chứng phổ biến của u xơ tử cung.
– Đau quan hệ tình dục: U xơ lớn hoặc nhiều có thể gây đau và không thoải mái trong quan hệ tình dục.
– Tăng kích thước tử cung và bụng dưới: U xơ khiến tử cung trở nên lớn hơn, có thể gây ra sự bước ngoặt rõ ràng trong kích thước bụng.
– Tiểu tiện khó khăn: U xơ có thể tạo áp lực lên đường tiểu, gây khó khăn khi đi tiểu.
– Hiện tượng chuột rút và đau nhức mỏi: Cảm giác chuột rút trong bụng dưới và đau nhức mỏi có thể xuất hiện, đặc biệt là trong các chu kỳ kinh nguyệt.
– Tăng tiền sảy thai: U xơ có thể ảnh hưởng đến tử cung và dẫn đến tăng nguy cơ sảy thai.
– Thay đổi hình dạng tử cung: U xơ lớn có thể làm thay đổi hình dạng tử cung, ảnh hưởng đến quá trình lưu thông máu.
Nếu bạn trải qua bất kỳ triệu chứng nào trên, quan trọng nhất là thảo luận với bác sĩ để đặt chẩn đoán chính xác và xác định phương pháp điều trị phù hợp.
3. Nhận biết khối u xơ từ siêu âm thông qua các phương pháp chẩn đoán hiện đại
– Siêu Âm Doppler Màu (Color Doppler): Phương pháp này sử dụng sóng siêu âm để tạo hình ảnh và đo lường sự lưu thông máu trong các mạch máu xung quanh u xơ. Nó giúp xác định liệu u xơ có gắn với mạch máu không, điều này có thể ảnh hưởng đến lựa chọn phương pháp điều trị.
– Siêu Âm 3D và 4D: Cung cấp hình ảnh 3D và 4D giúp bác sĩ xem xét u xơ từ nhiều góc độ khác nhau. Điều này giúp định rõ hình dạng và vị trí của u xơ trong tử cung.
Siêu âm đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh u xơ tử cung
– MRI (Magnetic Resonance Imaging): Mặc dù không phải là siêu âm, nhưng MRI cung cấp hình ảnh chi tiết về cấu trúc u xơ và mô xung quanh, hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định về phương pháp điều trị.
Những phương pháp này giúp bác sĩ đánh giá kích thước, số lượng, vị trí, và tính chất của u xơ, từ đó đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp với tình trạng sức khỏe cụ thể của bệnh nhân.
4. Hướng điều trị đối với u xơ tử cung
Tính chất và kích thước của khối u xơ tử cung có thể định hình quyết định về hướng điều trị. Cùng điểm qua các phương pháp điều trị phổ biến đối với u xơ tử cung:
– Theo dõi và quản lý: Trong những trường hợp nhỏ và không gây ra triệu chứng nhiều, bác sĩ có thể quyết định chỉ theo dõi sự phát triển của u xơ và quản lý triệu chứng thông qua thay đổi lối sống và một số loại thuốc.
– Thuốc điều Trị Hormone: Thuốc như thuốc chống nở hoặc hormone có thể giúp kiểm soát triệu chứng và ngăn chặn sự phát triển của u xơ.
– Mổ bóc tách (Myomectomy): Là phương pháp giữ lại tử cung, trong quá trình này, bác sĩ loại bỏ u xơ mà không làm tổn thương tử cung. Đây là lựa chọn phổ biến cho phụ nữ muốn giữ lại khả năng sinh nở.
– Mổ cắt tử cung (Hysterectomy): Trong trường hợp u xơ lớn, gây ra nhiều vấn đề sức khỏe hoặc không có ý định sinh nở nữa, mổ cắt tử cung có thể là lựa chọn.
– Nút động mạch u xơ (Uterine Artery Embolization): Thực hiện bằng cách chèn một chất làm tắc nghẽn vào động mạch cung cấp máu cho u xơ, giảm kích thước của chúng và giảm triệu chứng.
Quyết định về phương pháp điều trị thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, kích thước u xơ, và kế hoạch sinh sản của bệnh nhân. Điều quan trọng là thảo luận chi tiết với bác sĩ để lựa chọn phương pháp phù hợp với tình trạng sức khỏe cụ thể.
5. Các biện pháp phòng tránh và kiểm soát khối u xơ tử cung
– Để phòng tránh và kiểm soát khối u xơ tử cung, việc duy trì một lối sống lành mạnh và đều đặn là quan trọng. Chế độ dinh dưỡng cân đối, giàu chất xơ từ rau củ, ngũ cốc nguyên hạt và giảm tiêu thụ thịt đỏ có thể giúp kiểm soát cân nặng cũng như giảm nguy cơ phát triển u xơ.
– Việc thực hiện các biện pháp tránh thai như thuốc tránh thai có thể giúp kiểm soát chu kỳ kinh nguyệt và giảm kích thước của u xơ. Đối với phụ nữ ở độ tuổi sinh nở, việc sinh con cũng được xem xét là một yếu tố bảo vệ, vì mang thai và sinh nở có thể ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe tử cung.
– Hạn chế tối đa tình trạng stress kéo dài. Các bộ môn thư giãn như thiền, yoga, và hoạt động thể chất có thể giúp giảm stress và ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe sinh sản của chị em
– Ngoài ra, thăm khám với bác sĩ định kỳ để kiểm tra sức khỏe tử cung cần được chú trọng. Sự theo dõi định kỳ giúp phát hiện sớm bất kỳ thay đổi hay vấn đề nào liên quan đến u xơ tử cung, từ đó có thể áp dụng biện pháp điều trị hoặc quản lý phù hợp.
Chị em nên đi khám phụ khoa định kỳ 1-2 lần để phát hiện sớm các vấn đề về bệnh lý phụ khoa
|
Important information to know about diagnosing uterine fibroids
Uterine fibroids are a common problem women encounter, but understanding about it is not always complete. This article will provide an overview of uterine fibroids as well as the impact they have on women's health.
1, Basic information about uterine fibroids
Uterine fibroids are a common clinical condition affecting the uterus of women. This is a condition where uterine muscle cells grow irregularly and form tumors, called fibroids. These fibroids can appear inside or outside the uterus, and their size can be as small as a grain of sand or as large as a watermelon.
Uterine fibroids cause many unpredictable consequences for women
The main cause of uterine fibroids is unknown, but a number of factors may play an important role. Female hormones are considered to be influential, especially fluctuations in estrogen and progesterone. Genetic factors also play a role and if a family member has fibroids, the risk increases. Age and nutritional habits have also been studied to be associated with the risk of developing uterine fibroids.
Management and treatment of uterine fibroids should be performed under the supervision of a doctor to ensure the choice of method suitable for each person's specific health condition.
2. Symptoms of uterine fibroids
Uterine fibroids may not cause obvious symptoms and are often discovered incidentally by a doctor through a medical examination or ultrasound. However, when fibroids become large or numerous, they can cause health problems. Below are some common symptoms that women may experience when suffering from this condition:
– Irregular menstrual cycle: Uterine fibroids make menstruation heavier, longer or irregular, causing changes in the menstrual cycle.
– Lower abdominal pain: Pain or pressure in the lower abdominal area is one of the common symptoms of uterine fibroids.
– Painful sex: Large or multiple fibroids can cause pain and discomfort during sex.
– Increase in size of the uterus and lower abdomen: Fibroids cause the uterus to become larger, which can cause an obvious change in abdominal size.
– Difficulty urinating: Fibroids can put pressure on the urinary tract, causing difficulty urinating.
– Cramps and pain: Feelings of cramps in the lower abdomen and pain may appear, especially during menstrual cycles.
– Increased risk of miscarriage: Fibroids can affect the uterus and lead to an increased risk of miscarriage.
– Change in uterine shape: Large fibroids can change the shape of the uterus, affecting blood circulation.
If you experience any of the above symptoms, it is most important to discuss it with your doctor to establish an accurate diagnosis and determine the appropriate treatment.
3. Recognize fibroids from ultrasound through modern diagnostic methods
– Color Doppler Ultrasound: This method uses ultrasound waves to create images and measure blood circulation in the blood vessels surrounding the fibroids. It helps determine whether the fibroids are attached to blood vessels, which may influence treatment options.
– 3D and 4D Ultrasound: Provides 3D and 4D images to help doctors look at fibroids from many different angles. This helps define the shape and location of the fibroids in the uterus.
Ultrasound plays an important role in diagnosing uterine fibroids
– MRI (Magnetic Resonance Imaging): Although not an ultrasound, MRI provides detailed images of fibroid structures and surrounding tissue, assisting in making decisions about treatment methods.
These methods help doctors evaluate the size, number, location, and nature of fibroids, thereby providing a treatment plan appropriate to the patient's specific health condition.
4. Treatment direction for uterine fibroids
The nature and size of the fibroid may shape the decision about treatment. Let's take a look at common treatment methods for uterine fibroids:
– Monitoring and management: In cases that are minor and do not cause many symptoms, your doctor may decide to simply monitor the growth of the fibroids and manage symptoms through lifestyle changes and certain medications. medicine.
– Hormone Treatments: Medications such as anti-anxiety medications or hormones can help control symptoms and prevent fibroid growth.
– Myomectomy: Is a method of preserving the uterus. During this process, the doctor removes the fibroids without damaging the uterus. This is a popular choice for women who want to preserve their fertility.
– Hysterectomy: In cases where the fibroids are large, causing many health problems or there is no desire to have children anymore, a hysterectomy may be an option.
– Uterine Artery Embolization: Performed by inserting an embolizing agent into the arteries supplying blood to the fibroids, reducing their size and relieving symptoms.
The decision about treatment often depends on many factors such as age, fibroid size, and the patient's fertility plan. It is important to discuss details with your doctor to choose the right method for your specific health condition.
5. Measures to prevent and control uterine fibroids
– To prevent and control uterine fibroids, maintaining a healthy and regular lifestyle is important. A balanced diet rich in fiber from vegetables and whole grains and reduced consumption of red meat can help control weight and reduce the risk of developing fibroids.
– Taking birth control methods such as birth control pills can help control the menstrual cycle and reduce the size of fibroids. For women of childbearing age, childbearing is also considered a protective factor, as pregnancy and childbirth can positively influence uterine health.
– Minimize prolonged stress. Relaxation practices such as meditation, yoga, and physical activity can help reduce stress and positively affect women's reproductive health.
– In addition, regular visits to the doctor to check uterine health should be emphasized. Regular monitoring helps detect any changes or problems related to uterine fibroids early, so that appropriate treatment or management can be applied.
Women should have regular gynecological examinations 1-2 times to detect gynecological problems early
|
thucuc
|
Trẻ biếng ăn khi mọc răng và cách chăm sóc
Việc bé bắt đầu mọc những chiếc răng sữa đầu đời sẽ gây ra những khó chịu, thay đổi quá trình trong cơ thể có thể sẽ khiến trẻ bị sốt hay trẻ biếng ăn khi mọc răng...và cha mẹ không biết phải làm thế nào?
Theo nghiên cứu thì cứ 3 trẻ sẽ có 1 trẻ bị biếng ăn, đặc biệt là khi mọc răng. Nguyên nhân có thể là do nướu răng bị rách khiến trẻ bị đau, sốt dẫn đến biếng ăn khi mọc răng. Hiểu được điều này sẽ giúp cha mẹ biết khi trẻ biếng ăn thì phải làm sao?Đối với với những trẻ mọc răng biếng ăn, điều quan trọng là cha mẹ không nên mất bình tĩnh mà ép trẻ ăn bởi việc làm này càng khiến trẻ khó chịu, hãy chế biến món ăn mà trẻ yêu thích, dễ ăn như cháo, súp...để giúp trẻ khi ăn đỡ bị đau hơn.Đặc biệt, trong quá trình trẻ mọc răng biếng ăn, ngoài việc chú ý đến chế độ dinh dưỡng của trẻ thì cha mẹ cũng đừng quên chăm sóc răng miệng cho trẻ hàng ngày. Vì trẻ còn nhỏ chưa thể chải răng được nên mẹ có thể sử dụng khăn sữa với nước đun sôi để nguội hoặc nước muối sinh lý vệ sinh lau răng cho trẻ.Nếu trẻ biếng ăn khi mọc răng có thể tự cải thiện trong vài ngày thì cha mẹ không cần bôi thuốc. Tuy nhiên, nếu trẻ sốt cao thì cần đưa đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám và xử trí kịp thời. Trẻ biếng ăn khi mọc răng thường sẽ kéo dài từ 3-5 ngày, không phải đứa trẻ nào cũng xảy ra hiện tượng này. Tuy nhiên, cha mẹ không cần quá lo lắng, thay vào đó, hãy theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ để có chế độ chăm sóc phù hợp.
Ấn “Đăng kí” để theo dõi các video mới nhất về sức khỏe tại đây.
|
Children lose their appetite when teething and how to care for them
The baby's first baby teeth growing will cause discomfort, changes in the body's processes that may cause the child to have a fever or anorexia when teething... and parents don't know what to do. any?
According to research, 1 in 3 children will have anorexia, especially when teething. The cause may be due to torn gums causing pain and fever, leading to loss of appetite when teething. Understanding this will help parents know what to do when their child has anorexia? For children who are teething and anorexic, it is important that parents do not lose their temper and force their child to eat because this makes the child eat more. If you feel uncomfortable, prepare your child's favorite, easy-to-eat food such as porridge, soup... to help your child feel less pain when eating. Especially, during the process of teething, a child with anorexia, in addition to paying attention to the preparation, For children's nutrition, parents should not forget to take care of their children's teeth every day. Because children are too young to brush their teeth, mothers can use milk towels with cooled boiled water or saline to wipe the child's teeth. If the child has anorexia while teething, it can improve on its own within a few days. Parents do not need to apply medicine. However, if your child has a high fever, he or she needs to be taken to the hospital to be examined and treated promptly by a doctor. Children's anorexia when teething usually lasts 3-5 days, not all children experience this phenomenon. However, parents do not need to worry too much, instead, monitor their child's health condition to have appropriate care.
Click "Register" to follow the latest health videos here.
|
vinmec
|
Cho bé ăn bơ hàng ngày có tốt không?
Quả bơ có hàm lượng chất béo không bão hòa đơn cao, rất tốt cho sức khỏe của bé. Vậy cho bé ăn bơ hàng ngày có tốt không, cần lưu ý những gì khi bổ sung cho trẻ? Bài viết này sẽ giúp các bậc phụ huynh trả lời thắc mắc.
1. Lợi ích khi cho bé ăn dặm bơ
Trẻ ăn bơ được không? Câu trả lời là có. Sau những tháng bú mẹ đầu đời, khi trẻ được 6 tháng tuổi, cha mẹ có thể tập cho trẻ ăn một vài món tốt cho sức khỏe, tiêu biểu là quả bơ.Bơ mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe của bé. Tuy nhiên, trước khi cho bé ăn dặm bơ, cha mẹ vẫn nên hỏi ý kiến của bác sĩ dinh dưỡng để đảm bảo an toàn. Đồng thời, để cho bé ăn bơ đúng cách, chắc chắn rằng bé không dị ứng, trong vài ngày đầu, cha mẹ nên cho bé ăn với lượng ít, sau tăng dần.Một số lợi ích về sức khỏe của quả bơ với trẻ:Giàu vitamin và khoáng chất: Bơ chứa nhiều vitamin cần thiết (A, C, E, K, vitamin B6, folate, thiamin, niacin) và giàu khoáng chất như sắt, magie, canxi, natri, kali và kẽm. Các loại vitamin và khoáng chất này đều giúp bé tăng trưởng và phát triển tốt;Giúp trẻ dễ tiêu hóa: Bơ rất dễ tiêu hóa dù trẻ có hệ tiêu hóa nhạy cảm. Không chỉ vậy, bơ còn giúp kiểm soát các dấu hiệu khó tiêu (tình trạng trẻ hay gặp khi mới tiếp xúc với các món ăn đặc). Ngoài ra, quả bơ còn ngăn ngừa đầy hơi và đau dạ dày. Vì vậy, đây là thức ăn tốt nếu bé bị đau bụng;Giàu chất chống oxy hóa: Quả bơ chứa nhiều chất chống oxy hóa, hỗ trợ hệ tiêu hóa và đảm bảo hoạt động của quá trình trao đổi chất;Giàu chất béo không bão hòa: Bơ giàu chất béo không bão hòa, rất tốt cho sự phát triển của não và thị lực của trẻ;Giúp làm lành vết thương: Ăn bơ cũng là cách giúp bé nhanh lành vết thương. Cha mẹ có thể tránh cho bé uống thuốc và kháng sinh bằng cách dùng bơ;Giúp bảo vệ gan: Bơ là loại quả tốt cho sức khỏe của gan. Khi cho bé ăn thường xuyên, bơ giúp ngăn ngừa gan bị tổn thương, giữ nó trong tình trạng tốt nhất. Đây là biện pháp giúp bảo vệ trẻ khỏi các bệnh như viêm gan, vàng da;Hạn chế viêm nhiễm: Ăn bơ thường xuyên giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh viêm nhiễm. Nguyên nhân khiến trẻ bị viêm có thể là do tổn thương mô, kích thích hoặc mầm bệnh. Da của trẻ rất mềm, nhạy cảm, kể cả khi bị những vết xước nhỏ cũng có thể bị viêm nặng. Vì vậy, ăn bơ giúp hạn chế tình trạng viêm này.
Cha mẹ có thể cho bé ăn dặm bơ với những lợi ích tuyệt vời
2. Cho bé ăn bơ hàng ngày có tốt không?
Theo các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Illinois, Hoa Kỳ, những người có thói quen ăn bơ mỗi ngày như một phần của bữa ăn sẽ có lượng vi khuẩn đường ruột dồi dào hơn. Các loại vi khuẩn này có thể phân hủy chất xơ và tạo ra những chất chuyển hóa tốt cho sức khỏe đường ruột. Đối với trẻ em, quả bơ cũng có nhiều lợi ích kể trên. Vì vậy, với câu hỏi cho bé ăn bơ hằng ngày có tốt không thì câu trả lời là có. Miễn là các bậc phụ huynh cần khống chế lượng bơ thích hợp với độ tuổi của trẻ (theo chỉ dẫn của chuyên gia dinh dưỡng), không cho trẻ ăn quá nhiều.1 quả bơ cung cấp trung bình khoảng 12g chất xơ. Do đó, việc ăn bơ cùng với các loại rau, củ khác sẽ giúp mỗi người tiêu thụ đủ lượng chất xơ cần thiết mỗi ngày (nhu cầu khuyến nghị là 28 - 34g chất xơ/ngày). Người trưởng thành có thể thêm ít nhất 1⁄2 quả bơ vào khẩu phần ăn mỗi ngày (bằng cách ăn bơ tươi trực tiếp hoặc chế biến thành các món ngon miệng như sinh tố bơ, salad bơ, bánh ngọt, kem bơ,...). Trẻ em có thể ăn bơ mỗi ngày với lượng bơ được bác sĩ khuyến nghị.
3. Cho bé ăn bơ đúng cách như thế nào?
Cách cho bé ăn dặm bơ có vai trò quyết định tới sự phát triển của trẻ. Dưới đây là một số lưu ý mà các bậc phụ huynh nên tham khảo:Cho trẻ ăn bơ tươi: Nên cho bé ăn bơ tươi thay vì nấu chín bởi khi nấu lên thì loại quả này không còn nhiều chất dinh dưỡng nữa. Bơ tươi rất mềm và thơm nên bé rất thích món ăn này;Chọn bơ tùy thuộc vào thời gian ăn của trẻ: Khi bơ được hái xuống, chúng sẽ chín rất nhanh. Vì vậy, nếu muốn cho bé ăn ngay sau khi mua, bạn nên chọn những trái bơ chín. Còn nếu định để vài ngày mới cho bé ăn thì bạn nên chọn những trái sắp chín;Cho bé ăn bơ sống hoặc trộn với trái cây khác: Khi cho trẻ ăn bơ, bạn chỉ cần gọt, lấy phần thịt bơ cho bé ăn. Ngoài ra, bạn cũng có thể trộn bơ với các loại trái cây, rau củ hấp chín khác rồi cho bé ăn;Bảo quản bơ: Nếu cất bơ trong tủ lạnh thì bơ sẽ không chín nữa. Vì vậy, nếu bạn đã mua bơ chín 1 phần rồi cất trong tủ lạnh thì bơ sẽ không đủ mềm để cho bé ăn. Vì vậy, các bậc phụ huynh lưu ý là chỉ cho bơ vào tủ lạnh nếu bơ đã chín mềm.
Cha mẹ nên cho bé ăn bơ đúng cách
4. Lưu ý khi chọn mua và cho trẻ ăn dặm bơ
Các bậc phụ huynh cần chú ý:Nên chọn những quả bơ chín có vỏ màu nâu bóng, thịt quả màu vàng nhạt và hạt tròn đều, khi ăn vị ngọt hơi nhạt và béo;Nên ăn phần thịt xanh đậm dưới vỏ quả bơ vì đây là phần chứa nhiều chất dinh dưỡng nhất;Nhiều nghiên cứu cho thấy một số chất dầu trong trái bơ như estragole hay anethole có thể gây tổn thương gan. Do đó, những người gặp vấn đề về gan nên hạn chế ăn bơ;Cho trẻ ăn bơ đúng lượng được chuyên gia dinh dưỡng khuyên dùng.Câu trả lời cho câu hỏi cho bé ăn bơ hàng ngày có tốt không là có. Với nhiều lợi ích đối với sức khỏe, quả bơ rất thích hợp để bổ sung vào chế độ ăn uống hằng ngày của bé.
|
Is it good for babies to eat avocado every day?
Avocado has a high monounsaturated fat content, which is very good for your baby's health. So is it good to feed your baby avocado every day? What should you keep in mind when giving it to your baby? This article will help parents answer questions.
1. Benefits of feeding your baby avocado
Can children eat avocado? The answer is yes. After the first months of breastfeeding, when the baby is 6 months old, parents can practice giving the baby some healthy foods, typically avocado. Avocados bring many benefits to the baby's health. However, before feeding their baby avocado, parents should still consult a nutritionist to ensure safety. At the same time, to feed your baby avocado properly and make sure your baby is not allergic, in the first few days, parents should feed the baby in small amounts, then gradually increase. Some health benefits of avocado for children :Rich in vitamins and minerals: Avocados contain many essential vitamins (A, C, E, K, vitamin B6, folate, thiamin, niacin) and are rich in minerals such as iron, magnesium, calcium, sodium, potassium and zinc. These vitamins and minerals all help children grow and develop well; Help children digest easily: Avocados are easy to digest even if children have sensitive digestive systems. Not only that, avocado also helps control signs of indigestion (a common condition in children when first exposed to solid foods). In addition, avocados also prevent bloating and stomach pain. Therefore, this is a good food if your baby has a stomach ache; Rich in antioxidants: Avocado contains many antioxidants, supports the digestive system and ensures metabolic activity; Rich in unsaturated fats. Saturated: Avocados are rich in unsaturated fats, which are very good for children's brain and vision development; Helps heal wounds: Eating avocados is also a way to help your baby heal wounds quickly. Parents can avoid giving their babies medicine and antibiotics by using avocado; Helps protect the liver: Avocado is a fruit that is good for the health of the liver. When fed regularly to your baby, avocado helps prevent liver damage, keeping it in the best condition. This is a measure to help protect children from diseases such as hepatitis and jaundice; Limit infection: Eating avocado regularly helps prevent the risk of infection. The cause of inflammation in children can be tissue damage, irritation or pathogens. Children's skin is very soft and sensitive, even small scratches can become seriously inflamed. Therefore, eating avocado helps limit this inflammation.
Parents can feed their babies avocado with great benefits
2. Is it good for babies to eat avocado every day?
According to researchers at the University of Illinois, USA, people who have the habit of eating avocado every day as part of their meals will have more abundant intestinal bacteria. These bacteria can decompose fiber and create metabolites that are good for intestinal health. For children, avocado also has many of the above benefits. Therefore, to the question of whether it is good for babies to eat avocado every day, the answer is yes. As long as parents need to control the amount of avocado appropriate for the child's age (as directed by a nutritionist), do not let children eat too much. 1 avocado provides an average of about 12g of fiber. Therefore, eating avocados along with other vegetables and tubers will help each person consume the necessary amount of fiber every day (recommended need is 28 - 34g of fiber/day). Adults can add at least 1⁄2 avocado to their diet every day (by eating fresh avocado directly or processing it into delicious dishes such as avocado smoothie, avocado salad, cakes, avocado ice cream, etc. ..). Children can eat avocado every day in the amount recommended by doctors.
3. How to properly feed your baby avocado?
The way you feed your baby avocado plays a decisive role in the child's development. Here are some notes that parents should consider: Feed your children fresh avocado: You should feed your baby fresh avocado instead of cooked because when cooked, this fruit no longer has many nutrients. Fresh avocados are very soft and fragrant, so babies love this dish; Choose avocados depending on the child's eating time: When avocados are picked, they will ripen very quickly. Therefore, if you want to feed your baby immediately after buying, you should choose ripe avocados. If you plan to wait a few days to feed your baby, you should choose fruits that are about to ripen; Feed your baby raw avocado or mixed with other fruits: When feeding your baby avocado, you just need to peel and take the avocado flesh for your baby to eat. In addition, you can also mix avocado with other steamed fruits and vegetables and feed it to your baby; Storing avocado: If you store avocado in the refrigerator, it will not ripen anymore. Therefore, if you buy a partially ripe avocado and store it in the refrigerator, it will not be soft enough to feed your baby. Therefore, parents should note that they should only put avocados in the refrigerator if they are soft.
Parents should feed their babies avocado properly
4. Be careful when choosing to buy and feed your baby avocado
Parents need to pay attention: You should choose ripe avocados with shiny brown skin, light yellow flesh and round seeds. When eating, the taste is slightly sweet and fatty; You should eat the dark green flesh under the avocado skin because This is the part that contains the most nutrients; Many studies show that some oils in avocados such as estragole or anethole can cause liver damage. Therefore, people with liver problems should limit eating avocado; Feed children avocado in the right amount recommended by nutritionists. The answer to the question of whether it is good for children to eat avocado every day is yes. With many health benefits, avocado is very suitable to add to your baby's daily diet.
|
vinmec
|
Hội chứng móng tay vàng là gì?
Hội chứng móng tay vàng là một bệnh lý hiếm gặp, ảnh hưởng đến móng tay và móng chân của bạn. Những người bị bệnh lý móng tay kiểu này cũng có thể đồng mắc các vấn đề về phổi và hệ bạch huyết, vì sự tích tụ của bạch huyết dưới móng tay khiến chúng có màu vàng. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường thấy ở những người trên 50 tuổi.
1. Các nguyên nhân nào gây ra hội chứng móng tay vàng?
Hệ thống bạch huyết là một phần của hệ thống miễn dịch mang bạch huyết, một chất lỏng không màu với các tế bào miễn dịch chống nhiễm trùng, đi khắp cơ thể của bạn. Các vấn đề trong hệ thống bạch huyết có thể gây ra sự tích tụ bạch huyết. Điều này dẫn đến sưng tấy dưới da ở các bộ phận khác nhau của cơ thể, một trong các biểu hiện là hội chứng móng tay vàng.Theo đó, tình trạng này thường thấy nhất ở những người mắc các chứng sau:Các tình trạng gây ra các vấn đề về lưu thông và thoát dịch bạch huyết như phù bạch huyết. Một số bệnh ung thư như ung thư phổi, ung thư vú và ung thư hạch. Các bệnh lý tự miễn dịch. Rối loạn suy giảm miễn dịch như suy giảm miễn dịch biến đổi phổ biến và hội chứng thận hư, ảnh hưởng đến các tế bào miễn dịch. Có sự thay đổi hoặc đột biến trong gen FOXC2, gây ra chứng sưng phù ở chân, được gọi là hội chứng phù bạch huyết. Tiếp xúc với titan kim loại trong cấy ghép nha khoa hoặc khớp, thuốc có titanium dioxide hoặc do môi trường có hại
2. Biểu hiện của hội chứng móng tay vàng như thế nào?
Dấu hiệu nhận biết của hội chứng móng tay vàng là móng tay đổi màu hoặc trở nên vàng hơn và tích tụ bạch huyết dưới da. Các triệu chứng hội chứng móng vàng khác bao gồm:Loạn sản móng tay và móng chân khiến lớp móng trở nên cong hơn, tách biệt khỏi lớp móng, dày hơn hoặc ngừng phát triển. Mất lớp biểu bì. Giãn phế quản, một tình trạng làm tổn thương đường dẫn khí hoặc phế quản của phổi. Giảm sản bạch huyết (kém phát triển các mạch bạch huyết)Phù bạch huyết hoặc sưng chân do tích tụ bạch huyết dưới da. Tràn dịch màng phổi hoặc tích tụ chất lỏng trong lớp bảo vệ của phổi. Viêm xoang mãn tính hoặc viêm và nhiễm trùng xoang. Ho mãn tính. Các vấn đề về hô hấp. Nhiễm trùng đường hô hấp như viêm phổi. Ngoài ra, hội chứng móng tay vàng có thể làm tăng nguy cơ phát triển nhiễm trùng ở mô xung quanh móng tay.
3. Làm sao để chẩn đoán hội chứng móng tay vàng?
Bác sĩ sẽ chẩn đoán hội chứng móng tay vàng dựa trên bộ ba triệu chứng cụ thể cùng lúc xảy ra, bao gồm quan sát thấy móng tay màu vàng, các vấn đề về phổi như ho mãn tính và giãn phế quản kèm theo sưng hoặc phù bạch huyết ở chi dưới.Nếu bạn có cả ba triệu chứng nêu trên, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm để kiểm tra xem phổi của bạn có hoạt động bình thường hay không và kiểm tra tình trạng sưng phù ở chân để xác định chẩn đoán.
4. Hội chứng móng tay vàng có gây ra các biến chứng gì hay không?
Hội chứng móng tay vàng có liên quan đến các triệu chứng ảnh hưởng đến phổi và gây ra các biến chứng nghiêm trọng sau đó. Các vấn đề về phổi như giãn phế quản ảnh hưởng đến đường dẫn khí của phổi, khiến chất nhầy tích tụ. Điều này có thể gây nhiễm trùng như viêm phổi.Ngoài ra, nếu chất lỏng tích tụ trong khoang màng phổi, bạn có thể bị tràn dịch màng phổi, điều này có thể làm phức tạp thêm tình trạng bệnh. Ở những người bị phù bạch huyết, viêm mô tế bào (hoặc sưng tấy da, thường ở chân) có thể làm bệnh diễn tiến nặng nề hơn.
5. Cách điều trị hội chứng móng tay vàng
Không có phương pháp điều trị nào cho tình trạng bệnh lý móng tay này. Cho đến nay, điều trị hội chứng móng tay vàng bao gồm các bước sau để điều trị các triệu chứng cụ thể:Sử dụng vitamin E đường uống và thuốc chống nấm Triazole để điều trị các thay đổi ở móng. Corticosteroid để giảm các triệu chứng. Dẫn lưu giải áp hay phẫu thuật điều trị tràn dịch màng phổi. Thuốc kháng sinh để điều trị viêm xoang, sản xuất chất nhầy liên quan đến giãn phế quản hoặc nhiễm trùng phổi. Băng bó ít co giãn, đi tất nén đàn hồi, mát xa và các bài tập để cải thiện tuần hoàn và điều trị sưng tấy chân. Dẫn lưu thủ công chất lỏng từ các khu vực tích tụ bạch huyết. Thuốc cụ thể để điều trị các bệnh tiềm ẩn như ung thư hoặc viêm khớp dạng thấp
6. Có thể ngăn ngừa hội chứng móng tay vàng hay không?
Không phải lúc nào bạn cũng có thể ngăn ngừa được hội chứng móng tay vàng nhưng các triệu chứng có thể dễ dàng được quản lý và điều trị nếu biết cách.Theo đó, nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức để được chẩn đoán và điều trị phù hợp.Tóm lại, cho đến nay, dù chưa có cách nào để ngăn ngừa hội chứng móng tay vàng, các triệu chứng có thể kiểm soát được bằng cách sử dụng thuốc, loại bỏ chất lỏng và bổ sung vitamin, kháng viêm. Khi hệ thống dẫn lưu bạch huyết được cải thiện, móng tay có thể trở lại màu sắc bình thường như trước đây. Tuy nhiên, vì phù bạch huyết có thể trở thành một tình trạng mãn tính, một số người mắc bệnh móng tay này có thể cần điều trị liên tục để kiểm soát sưng phù và tích tụ chất lỏng lâu dài.com, webmd.
|
What is yellow nail syndrome?
Yellow nail syndrome is a rare condition that affects your fingernails and toenails. People with this type of nail disease may also have lung and lymphatic system problems, as the accumulation of lymph under the nails causes them to appear yellow. The disease can occur at any age but is commonly seen in people over 50 years old.
1. What causes yellow nail syndrome?
The lymphatic system is part of the immune system that carries lymph, a colorless fluid with infection-fighting immune cells, throughout your body. Problems in the lymphatic system can cause lymph accumulation. This leads to swelling under the skin in different parts of the body, one of the manifestations of which is yellow nail syndrome. Accordingly, this condition is most commonly seen in people with the following conditions: causes circulation and lymphatic drainage problems such as lymphedema. Certain cancers such as lung cancer, breast cancer, and lymphoma. Autoimmune diseases. Immunodeficiency disorders, such as common variable immunodeficiency and nephrotic syndrome, affect immune cells. There is a change or mutation in the FOXC2 gene, which causes swelling in the legs, called lymphedema syndrome. Exposure to metallic titanium in dental or joint implants, medications containing titanium dioxide, or due to harmful environments
2. What are the symptoms of yellow nail syndrome?
Signs of yellow nail syndrome are the nails changing color or becoming more yellow and the accumulation of lymph under the skin. Other yellow nail syndrome symptoms include: Finger and toe nail dysplasia causes the nail bed to become more curved, separate from the nail bed, thicker, or stop growing. Loss of epidermis. Bronchiectasis, a condition that damages the airways or bronchi of the lungs. Lymphatic hypoplasia (underdevelopment of lymph vessels)Lymphedema or swelling of the legs due to accumulation of lymph under the skin. Pleural effusion or fluid buildup in the protective layer of the lungs. Chronic sinusitis or inflammation and infection of the sinuses. Chronic cough. Respiratory problems. Respiratory tract infections such as pneumonia. Additionally, yellow nail syndrome can increase the risk of developing an infection in the tissue surrounding the nails.
3. How to diagnose yellow nail syndrome?
Your doctor will diagnose yellow nail syndrome based on a trio of specific symptoms that occur together, including observed yellow nails, lung problems such as chronic cough, and bronchiectasis with swelling or Lymphedema in the lower extremities. If you have all three of the above symptoms, your doctor will perform tests to check that your lungs are working properly and check for swelling in your legs to confirm determine diagnosis.
4. Does yellow nail syndrome cause any complications?
Yellow nail syndrome is associated with symptoms that affect the lungs and cause serious complications afterward. Lung problems such as bronchiectasis affect the airways of the lungs, causing mucus to build up. This can cause infections such as pneumonia. Additionally, if fluid accumulates in the pleural cavity, you may develop pleural effusion, which can further complicate the condition. In people with lymphedema, cellulitis (or swelling of the skin, usually in the legs) can make the disease worse.
5. How to treat yellow nail syndrome
There is no treatment for this nail condition. To date, treatment for yellow nail syndrome includes the following steps to treat specific symptoms:Using oral vitamin E and the antifungal drug Triazole to treat nail changes. Corticosteroids to reduce symptoms. Drainage to decompress or surgical treatment of pleural effusion. Antibiotics to treat sinusitis, mucus production related to bronchiectasis, or lung infections. Low-elastic bandaging, elastic compression stockings, massage and exercises to improve circulation and treat leg swelling. Manual drainage of fluid from areas of lymph accumulation. Specific medications to treat underlying diseases such as cancer or rheumatoid arthritis
6. Can yellow nail syndrome be prevented?
It's not always possible to prevent yellow nail syndrome, but the symptoms can easily be managed and treated. Accordingly, if you notice any serious symptoms, seek medical attention. consult your doctor immediately for proper diagnosis and treatment. In summary, to date, while there is no way to prevent yellow nail syndrome, the symptoms can be controlled by using medication, fluid removal and vitamin and anti-inflammatory supplements. When lymphatic drainage improves, nails can return to their normal color. However, because lymphedema can become a chronic condition, some people with this nail condition may need ongoing treatment to control swelling and fluid buildup long-term.com, webmd.
|
vinmec
|
Nên xét nghiệm máu ở đâu thì cho kết quả chính xác và nhanh chóng?
Xét nghiệm máu tổng quát có lẽ không phải loại xét nghiệm xa lạ với chúng ta. Xét nghiệm này sẽ giúp phát hiện một số căn bệnh và góp phần trong quá trình tầm soát, chẩn đoán bệnh sớm. Một vấn đề được rất nhiều quan tâm đó là nên xét nghiệm máu ở đâu thì có thể yên tâm về độ chính xác của kết quả?
1. Tìm hiểu về xét nghiệm máu?
Trước khi giải đáp câu hỏi xét nghiệm máu ở đâu là tốt, chúng ta nên hiểu rõ về xét nghiệm máu. Đây là một xét nghiệm để xác định hàm lượng các chất có trong máu, người ta cũng dựa vào xét nghiệm này để tính số lượng các tế bào máu.
Có thể nói, xét nghiệm máu đóng vai trò rất quan trọng trong phát hiện và điều trị bệnh. Thông qua việc xét nghiệm máu, bác sĩ có thể xác định được nguyên nhân gây bệnh, phân biệt các bệnh lý khác nhau và từ đó đưa ra phác đồ điều trị hợp lý.
Với tầm quan trọng như vậy, mọi người thường băn khoăn không biết nên xét nghiệm máu ở đâu để nhận được kết quả chính xác nhất?
2. Xét nghiệm máu tổng quát gồm những loại xét nghiệm gì?
Thông thường, các bác sĩ khuyến khích một người trưởng thành nên thực hiện xét nghiệm máu tổng quát 2 lần mỗi năm trong buổi khám sức khỏe định kỳ. Ngoài ra, các đôi vợ chồng sắp kết hôn cũng nên đi khám tiền hôn nhân và xét nghiệm máu. Bên cạnh đó, với một số người bị nghi ngờ mắc các bệnh lý, bác sĩ cũng chỉ định đi xét nghiệm máu.
Vậy, khi tiến hành xét nghiệm máu tổng hợp, người bệnh có thể được xác định những chỉ số gì? Đây cũng là vấn đề được rất nhiều người quan tâm khi đi khám sức khỏe nói chung và xét nghiệm máu nói riêng.
Đầu tiên, khi thực hiện xét nghiệm máu, chúng ta sẽ được kiểm tra nhóm máu của mình, đó là nhóm máu A, B, O, AB hay là nhóm máu hiếm Rh (-). Nếu là người thuộc nhóm máu hiếm, bạn nên cẩn thận trong sinh hoạt để tránh trường hợp bị mất máu.
Thông qua quá trình xét nghiệm máu, bác sĩ cũng có thể xác định người bệnh có bị một số bệnh về máu hay không? Một số căn bệnh liên quan đến máu như là: suy tủy, thiếu máu, ung thư máu,…
Bên cạnh đó, các bệnh liên quan đến tim mạch cũng được xác định dựa vào kết quả xét nghiệm máu tổng quát. Cụ thể, khi xét nghiệm mỡ máu, chúng ta sẽ biết được hàm lượng cholesterol, triglyceride. Trong trường hợp, 2 chỉ số này của bạn tương đối cao, rất có thể bạn đang mắc phải bệnh về tim mạch.
Người ta có thể kiểm tra chức năng của gan, xác định bệnh viêm gan, xơ gan,… qua xét nghiệm máu tổng hợp. Bác sĩ có thể kiểm tra lượng đường có trong máu và xác định bệnh nhân có mắc bệnh tiểu đường hay không?
Sau khi xét nghiệm máu, chúng ta cũng xác định được mình có mắc các bệnh xã hội, đó là HIV, giang mai hay không?
Như vậy, xét nghiệm máu tổng hợp là rất quan trọng và có tác dụng phát hiện rất nhiều căn bệnh. Vì vậy, mọi người cực kỳ quan tâm đến vấn đề xét nghiệm máu ở đâu là đảm bảo chất lượng?
3. Một số lưu ý khi thực hiện xét nghiệm máu tổng hợp
Để thu được kết quả xét nghiệm máu chính xác nhất, chúng ta cần tuân thủ một vài lưu ý sau đây.
3.1. Nhịn ăn
Nhịn ăn là điều kiện bắt buộc đối với người thực hiện xét nghiệm đường huyết và mỡ máu. Cụ thể, chúng ta phải nhịn đói trong khoảng 8 - 12 tiếng trước khi thực hiện xét nghiệm. Lý do bạn phải nhịn đói khi thực hiện xét nghiệm này đó là nếu ăn, chất dinh dưỡng chuyển thành đường glucose và lượng đường trong máu tăng đáng kể.
Với các xét nghiệm khác, chúng ta có thể ăn uống bình thường mà không ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả xét nghiệm.
3.2. Không sử dụng cà phê, đồ uống có ga, sữa hay hút thuốc lá
Các loại đồ uống như cà phê, sữa, đồ uống có ga hoặc thuốc lá có ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả xét nghiệm máu. Bởi vì, những loại đồ uống này khiến chỉ số sinh hóa trong quá trình xét nghiệm không chuẩn xác, nhiều khả năng kết quả xét nghiệm máu sẽ cao hơn so với thực tế.
3.3. Uống nước đầy đủ
Kết quả xét nghiệm máu của bạn có thể bị ảnh hưởng bởi vì bạn đang trong tình trạng thiếu nước. Các bác sĩ thường khuyên trước khi xét nghiệm, mọi người nên cung cấp nước đầy đủ cho cơ thể. Việc này vừa giúp bù nước cho cơ thể, vừa làm giảm sự căng thẳng, lo lắng của bệnh nhân trước khi thực hiện xét nghiệm.
3.4. Tránh vận động mạnh
Tâm lý, cảm xúc cũng như tình trạng sức khỏe cũng là một yếu tố có ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả xét nghiệm máu. Sau khi vừa làm việc quá sức mà bạn thực hiện xét nghiệm máu ngay lập tức thì nồng độ glucose ở trong máu sẽ tăng lên. Vì vậy, nó làm kết quả không được đúng. Vì vậy, trước khi thực hiện xét nghiệm máu, chúng ta nên chú ý không vận động quá mạnh khiến cơ thể mệt mỏi, tâm lý không ổn định.
4. Nên xét nghiệm máu ở đâu?
Có thể nói, xét nghiệm máu đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình theo dõi tình hình sức khỏe cũng như khi cần khám chữa bệnh. Vì vậy, mọi người đều quan tâm đến vấn đề xét nghiệm máu ở đâu có chất lượng tốt?
Việc tìm hiểu về vấn đề xét nghiệm máu ở đâu là một điều hết sức cần thiết. Mỗi người trưởng thành nên đi xét nghiệm máu tổng quát ít nhất 2 năm một lần để biết rõ tình trạng sức khỏe của mình.
|
Where should I get a blood test to get accurate and quick results?
General blood testing is probably not a strange type of test to us. This test will help detect some diseases and contribute to the process of screening and early diagnosis. An issue that gets a lot of attention is where should one get a blood test so they can be assured of the accuracy of the results?
1. Learn about blood tests?
Before answering the question of where is a good place to get a blood test, we should clearly understand blood tests. This is a test to determine the content of substances in the blood. People also rely on this test to calculate the number of blood cells.
It can be said that blood tests play a very important role in detecting and treating diseases. Through blood tests, doctors can determine the cause of the disease, distinguish between different diseases and from there come up with a reasonable treatment regimen.
With such importance, people often wonder where to get their blood tested to get the most accurate results?
2. What types of tests are included in general blood tests?
Typically, doctors recommend that an adult have a complete blood test twice a year during a routine physical exam. In addition, couples about to get married should also have a premarital examination and blood tests. In addition, for some people suspected of having diseases, doctors also prescribe blood tests.
So, when conducting a synthetic blood test, what indicators can the patient be determined? This is also an issue that many people are concerned about when going for health checks in general and blood tests in particular.
First, when performing a blood test, we will check our blood type, which is blood type A, B, O, AB or the rare blood type Rh (-). If you are a person with a rare blood type, you should be careful in your daily activities to avoid blood loss.
Through the blood test process, the doctor can also determine whether the patient has some blood diseases or not? Some diseases related to blood such as: bone marrow failure, anemia, leukemia,...
In addition, cardiovascular-related diseases are also determined based on general blood test results. Specifically, when testing blood lipids, we will know the content of cholesterol and triglycerides. In case your two indexes are relatively high, it is likely that you are suffering from cardiovascular disease.
People can check liver function, determine hepatitis, cirrhosis, etc. through a comprehensive blood test. Can doctors check blood sugar levels and determine whether a patient has diabetes or not?
After a blood test, we can also determine whether we have sexually transmitted diseases, such as HIV, syphilis or not?
Thus, synthetic blood tests are very important and can detect many diseases. Therefore, people are extremely concerned about where to get quality blood tests?
3. Some notes when performing synthetic blood tests
To get the most accurate blood test results, we need to follow a few notes below.
3.1. Fast
Fasting is a mandatory condition for people performing blood sugar and blood fat tests. Specifically, we must fast for about 8 - 12 hours before performing the test. The reason you have to fast when doing this test is that if you eat, nutrients are converted into glucose and blood sugar levels increase significantly.
With other tests, we can eat and drink normally without affecting the accuracy of the test results.
3.2. Do not use coffee, carbonated drinks, milk or smoke
Beverages such as coffee, milk, carbonated drinks or cigarettes greatly affect blood test results. Because these drinks cause biochemical indicators during the testing process to be inaccurate, it is likely that the blood test results will be higher than they actually are.
3.3. Drink plenty of water
Your blood test results may be affected because you are dehydrated. Doctors often advise that before testing, people should provide the body with adequate water. This not only helps rehydrate the body but also reduces the patient's stress and anxiety before performing the test.
3.4. Avoid vigorous exercise
Psychology, emotions as well as health status are also factors that more or less affect blood test results. If you take a blood test immediately after working too hard, the glucose concentration in your blood will increase. So it makes the results incorrect. Therefore, before performing a blood test, we should be careful not to exercise too vigorously, making the body tired and mentally unstable.
4. Where should blood tests be done?
It can be said that blood tests play a very important role in monitoring health status as well as when needing medical examination and treatment. So, everyone is interested in where to get good quality blood tests?
Finding out where to get a blood test is extremely necessary. Every adult should have a general blood test at least every 2 years to know their health status.
|
medlatec
|
Xét nghiệm HPV Huế - những thông tin cần biết
Xét nghiệm HPV là phương pháp giúp tìm ra mầm mống virus gây ung thư cổ tử cung. Đây là đơn vị uy tín cung cấp các dịch vụ xét nghiệm kiểm tra sức khỏe được nhiều khách hàng tin tưởng, lựa chọn.
1. Tổng quan về xét nghiệm HPVVirus HPV có khả năng xâm nhập vào cổ tử cung của phụ nữ gây ra tình trạng tăng sinh quá mức của tế bào, hình thành các u nhú dẫn đến ung thư. Tình trạng này nếu không được phát hiện và can thiệp điều trị sớm sẽ có nguy cơ di căn sang những vùng lân cận, làm ảnh hưởng sức khoẻ, các vấn đề sinh sản hay thậm chí đe doạ tính mạng của các chị em.
Mặc dù không phải tất cả phụ nữ khi bị nhiễm virus HPV đều bị ung thư cổ tử cung nhưng họ sẽ được xếp vào nhóm đối tượng có nguy cơ cao. Chính vì vậy, xét nghiệm HPV là phương pháp tốt nhất để phát hiện ra sự tồn tại của virus này trong cơ thể, từ đó có sự đánh giá, theo dõi nhằm phòng tránh nguy cơ phát triển thành ung thư cổ tử cung.
Về thời điểm xét nghiệm, nhiều người không biết nên xét nghiệm HPV vào lúc nào là thích hợp. Tùy theo từng phương pháp thực hiện mà thời gian xét nghiệm HPV sẽ có sự thay đổi.
Nên thực hiện xét nghiệm HPV định kỳ 3 năm/lần đối với phụ nữ từ 25 - 29 tuổi.
Xét nghiệm HPV kết hợp với PAP 3 - 5 năm/lần đối với phụ nữ sau 30 tuổi.
Phụ nữ sau 65 trở lên nếu kết quả xét nghiệm HPV trước đó âm tính thì có thể ngưng sàng lọc. Trường hợp xét nghiệm HPV trước 65 tuổi có kết quả dương tính thì tiếp xúc thực hiện kiểm tra virus cho đến 70 tuổi.
2. Các phương pháp xét nghiệm HPV
Hai kỹ thuật phổ biến được áp dụng rộng rãi tại hầu hết các đơn vị y tế để xét nghiệm HPV hiện nay là:
Xét nghiệm PAP
Xét nghiệm PAP là phương pháp kiểm tra gián tiếp để xác định sự hiện diện của virus HPV thông qua sự thay đổi của tế bào cổ tử cung, thường được áp dụng để sàng lọc ung thư cổ tử cung.
Mẫu bệnh phẩm được lấy từ tế bào ở cổ tử cung của phụ nữ sau đó phết lên lam kính và quan sát dưới kính hiển vi. Sự thay đổi bất thường của tế bào cổ tử cung có giá trị trong chẩn đoán loạn sản hoặc ung thư cổ tử cung. Trường hợp trên tiêu bản có sự xuất hiện của các tế bào rỗng chứng tỏ cơ thể có sự tồn tại của virus HPV. Tuy nhiên điều này không đồng nghĩa với việc khẳng định người đó bị ung thư cổ tử cung.
Xét nghiệm sinh học phân tử ADNDựa trên công nghệ sinh học, các chuyên gia có thể phát hiện sự hiện diện của virus HPV bao gồm cả chủng gây ung thư cổ tử cung là 16 và 18, định lượng, phân nhóm virus có khả năng lây bệnh.
Có nhiều phương pháp xét nghiệm HPV bằng sinh học phân tử như PCR, Sequencing, Reverse Dot Blots, thường được chỉ định với phụ nữ trên 25 tuổi. Thông thường, khi kết quả xét nghiệm PAP hoặc sinh học phân tử HPV (+), bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một số xét nghiệm khác như sinh thiết, nội soi cổ tử cung để có chẩn đoán chính xác hơn.
3. Xét nghiệm HPV hết bao nhiêu tiền?
|
Hue HPV test - information you need to know
HPV testing is a method that helps find the virus that causes cervical cancer. This is a reputable unit providing health testing services that many customers trust and choose.
1. Overview of HPV testing HPV virus has the ability to penetrate into a woman's cervix, causing excessive cell proliferation, forming papillomas leading to cancer. If this condition is not detected and treated early, there is a risk of metastasizing to neighboring areas, affecting women's health, reproductive problems or even threatening their lives.
Although not all women infected with the HPV virus will develop cervical cancer, they will be classified as high-risk groups. Therefore, HPV testing is the best method to detect the existence of this virus in the body, thereby assessing and monitoring to prevent the risk of developing cervical cancer.
Regarding testing time, many people do not know when is the appropriate time to test for HPV. Depending on the method used, the HPV testing time will vary.
HPV testing should be performed periodically every 3 years for women aged 25 - 29 years old.
HPV testing combined with PAP every 3 - 5 years for women after 30 years old.
Women over 65 years old and with previous HPV test results negative can stop screening. In case the HPV test before the age of 65 has a positive result, the person should continue to be tested for the virus until the age of 70.
2. HPV testing methods
Two popular techniques widely applied in most medical units to test for HPV today are:
PAP test
The PAP test is an indirect testing method to determine the presence of HPV virus through changes in cervical cells, often used to screen for cervical cancer.
The specimen is taken from cells in the woman's cervix, then smeared on a glass slide and observed under a microscope. Abnormal changes in cervical cells are valuable in diagnosing dysplasia or cervical cancer. In cases where empty cells appear on the specimen, it proves that the body has the HPV virus. However, this does not mean confirming that the person has cervical cancer.
DNA molecular biology test Based on biotechnology, experts can detect the presence of HPV virus including cervical cancer-causing strains 16 and 18, quantify and subtype viruses that can potentially cause cervical cancer. spread disease.
There are many methods of HPV testing using molecular biology such as PCR, Sequencing, Reverse Dot Blots, often prescribed for women over 25 years old. Normally, when the results of the PAP test or HPV molecular biology test are positive, the doctor will prescribe other tests such as biopsy or colposcopy for a more accurate diagnosis.
3. How much does an HPV test cost?
|
medlatec
|
Soi phế quản trong chẩn đoán bệnh đường hô hấp
Hiện nay, phương pháp nội soi phế quản được ứng dụng nhiều trong thăm khám chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến đường hô hấp. Tuy nhiên, không ít người tỏ ra lúng túng khi được chỉ định thực hiện soi phế quản. Vì vậy, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về phương pháp này.
1. Nội soi phế quản là gì?
Nội soi phế quản là kỹ thuật y khoa được thực hiện bởi các bác sĩ có trình độ chuyên môn sử dụng ống soi có gắn camera và đèn soi đưa vào ống phế quản thông qua đường miệng, mũi hoặc lỗ mở khí quản.
Khi đó, các hình ảnh khi ống nội soi di chuyển của những bộ phận bên trong đường dẫn khí được ghi lại và chiếu trực tiếp lên màn hình để bác sĩ quan sát. Thông qua đó, bác sĩ có thể phát hiện được dị vật hoặc bất thường bên trong và đôi khi tiến hành xử lý kết hợp nếu có thể để tránh biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân.
2. Mục đích và phân loại các trường hợp nội soi ống phế quản Ngày nay, hầu hết các trường hợp nội soi, bác sĩ sẽ tiến hành gây mê hoặc gây tê trong quá trình thực hiện để bệnh nhân không cảm thấy đau đớn hoặc khó chịu.
Mục đích
Sau khi thăm khám đường hô hấp, bác sĩ sẽ chỉ định nội soi nhằm mục đích:
Tìm kiếm các bất thường như viêm nhiễm, khối u, tắc nghẽn,… nhằm hỗ trợ cho công tác chẩn đoán các bệnh lý đường hô hấp thường gặp.
Phát hiện, xác định vị trí, kích thước và đánh giá mức độ khối u hình thành ở phế quản, phổi.
Phát hiện và hỗ trợ lấy dị vật ra khỏi đường thở đồng thời xử lý vết thương.
Thu thập mẫu để tiến hành sinh thiết.
Hỗ trợ điều trị, phẫu thuật dị tật hoặc hẹp đường hô hấp.
Tìm kiếm nguyên nhân gây ra tình trạng chảy máu dẫn khí, ho kéo dài, khó thở, tức ngực.
Kiểm soát tình trạng tràn dịch từ các cơ quan khác.
Thực hiện phương pháp xạ trị bên trong để điều trị ung thư đường hô hấp.
Phân loại
Hiện nay, nội soi được phân thành 2 loại là:
Nội soi ống cứng thường được áp dụng với những trường hợp dị vật xuất hiện trong đường thở. Nội soi ống cứng giúp bảo vệ đường thở, cho phép kiểm soát dị vật và đốt điện để khắc phục tình trạng chảy máu nếu có hiện tượng xuất huyết.
Nội soi ống mềm thường được áp dụng phổ biến trong chẩn đoán các vấn đề ở đường thở. Ống nội soi nhỏ, mềm và dài hơn ống cứng, cho phép tiếp cận với các mô, cơ quan bên trong đường hô hấp dễ dàng, truyền tải hình ảnh sắc nét để đưa ra đánh giá chính xác nhất về tình trạng niêm mạc.
3. Tuy nhiên, hầu hết các đơn vị có quá trình soi phế quản được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị phòng nội soi và máy móc thực hiện, ống nội soi cần được tiến hành vô trùng và kiểm tra chức năng trước khi tiến hành để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
Bước 2: Sử dụng thuốc an thần để trấn an tinh thần bệnh nhân đồng thời giảm tiết dịch đường hô hấp và miệng, tránh tình trạng gây cản trở quan sát khi nội soi.
Bước 3: Phun gây tê cục bộ đường mũi hoặc cổ họng.
Bước 4: Bác sĩ tiến hành đưa ống nội soi vào các nhánh của phế quản thông qua miệng hoặc mũi. Trong trường hợp cần thiết, bác sĩ có thể tiến hành bơm một lượng nước muối sinh lý vào phế quản và lấy mẫu bệnh phẩm để thực hiện các xét nghiệm phục vụ cho công tác chẩn đoán. Sau khi nội soi, lượng nước muối bơm vào sẽ được hút ra
Đối với nội soi ống cứng, bác sĩ cần tiến hành gây mê. Khi đó, thiết bị gây mê sẽ được gắn với ống nội soi, không khí sẽ lưu thông qua ống soi.
4. Nội soi phế quản có nguy hiểm không?
Hiện nay, kỹ thuật nội soi được đánh giá là an toàn và ít gây ảnh hưởng sức khỏe. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể gặp phải một số vấn đề không mong muốn sau khi nội soi như:
Phản ứng dị ứng với thuốc hỗ trợ. Nhịp tim bất thường, rối loạn tuần hoàn.
Tổn thương đường hô hấp dẫn đến xuất huyết.
Khàn tiếng, đau họng, ho do dây thanh quản bị tổn thương.
Đường dẫn khí có hiện tượng co thắt gây ra những cơn đau tức ngực.
Trường hợp đường hô hấp có khối u đôi khi sẽ gặp tình trạng phù nề niêm mạc, hẹp đường thở, khó thở.
Hiếm gặp các trường hợp tràn dịch màng phổi, co thắt khí phế quản.
|
Bronchoscopy in the diagnosis of respiratory diseases
Currently, bronchoscopy is widely used in examination and diagnosis of diseases related to the respiratory tract. However, many people are confused when they are assigned to perform a bronchoscopy. Therefore, the article below will help you better understand this method.
1. What is bronchoscopy?
Bronchoscopy is a medical technique performed by qualified doctors using a scope with a camera and light inserted into the bronchial tube through the mouth, nose or tracheostomy.
At that time, images of the moving endoscope of the parts inside the airway are recorded and projected directly onto the screen for the doctor to observe. Through this, doctors can detect foreign objects or internal abnormalities and sometimes perform combined treatment if possible to avoid dangerous complications for the patient.
2. Purpose and classification of bronchoscopy cases Today, in most endoscopy cases, the doctor will administer anesthesia or anesthesia during the procedure so that the patient does not feel pain or discomfort. uncomfortable.
Purpose
After examining the respiratory tract, the doctor will prescribe endoscopy for the purpose of:
Look for abnormalities such as inflammation, tumors, obstruction, etc. to support the diagnosis of common respiratory diseases.
Detect, determine location, size and evaluate the extent of tumors forming in the bronchi and lungs.
Detect and assist in removing foreign objects from the airway and treat wounds.
Collect samples for biopsy.
Support for treatment and surgery of respiratory tract defects or narrowing.
Find the cause of air bleeding, prolonged cough, difficulty breathing, and chest tightness.
Control effusion from other organs.
Perform internal radiation therapy to treat respiratory cancer.
Classify
Currently, endoscopy is divided into two types:
Rigid endoscopy is often applied in cases where foreign objects appear in the airways. Rigid endoscopy helps protect the airway, allows for foreign body control and electrocautery to correct bleeding if bleeding occurs.
Flexible endoscopy is commonly used in diagnosing airway problems. The endoscope is smaller, softer and longer than a hard tube, allowing easy access to tissues and organs inside the respiratory tract, transmitting sharp images to provide the most accurate assessment of the mucosal condition.
3. However, most units have a bronchoscopy process that is performed according to the following steps:
Step 1: Prepare the endoscopy room and equipment for the procedure. The endoscope needs to be sterilized and function tested before proceeding to ensure patient safety.
Step 2: Use sedatives to calm the patient's spirit while reducing respiratory and oral secretions, avoiding conditions that hinder observation during endoscopy.
Step 3: Spray a local anesthetic into the nose or throat.
Step 4: The doctor inserts the endoscope into the branches of the bronchi through the mouth or nose. In case of necessity, the doctor can inject a amount of physiological saline into the bronchi and take samples to perform tests for diagnosis. After endoscopy, the injected saline will be sucked out
For rigid endoscopy, the doctor needs to administer anesthesia. At that time, the anesthetic device will be attached to the endoscope, and air will circulate through the endoscope.
4. Is bronchoscopy dangerous?
Currently, endoscopic techniques are considered safe and have little impact on health. However, in some cases, patients may experience some unwanted problems after endoscopy such as:
Allergic reaction to supporting drugs. Abnormal heart rhythm, circulatory disorders.
Damage to the respiratory tract leads to bleeding.
Hoarseness, sore throat, cough due to damaged vocal cords.
Airway constriction causes chest pain.
In cases where the respiratory tract has a tumor, there will sometimes be mucosal edema, narrowing of the airways, and difficulty breathing.
Rare cases of pleural effusion and bronchial spasm.
|
medlatec
|
Phương pháp điều trị cắt khối u quái buồng trứng
1. Tìm hiểu u quái là gì? U quái buồng trứng được hiểu thế nào?
1.1 Tìm hiểu u quái là gì?
U quái (u bì) hay Teratoma là trường hợp tế bào đột biến rất hiếm gặp. Ở bên trong khối u có thể chứa các mô cũng như cơ quan phát triển toàn diện như: tóc, răng, cơ và cả xương. U quái hay xuất hiện ở buồng trứng, xương cụt và tinh hoàn của nam giới. Nhưng không loại trừ trường hợp có thể xảy ra ở các bộ phận khác trên cơ thể
Ở nữ giới u quái thường xuất hiện tại xương cụt và buồng trứng.
Nó có thể xảy ra ở bất kì trường hợp nào, giới tính hay độ tuổi nào đều có nguy cơ mắc và phát triển y quái. Nhưng các trường hợp u quái ở nữ phổ biến hơn nam giới. Những trường hợp u quái xuất hiện ở trẻ sơ sinh thường lành tính nhưng thực tế nhưng vẫn cần được loại bỏ bằng phẫu thuật.
1.2 U quái buồng trứng là gì?
U quái buồng trứng là một khối u hình thành bên trong buồng trứng và bắt nguồn từ các tế bào mầm biệt hóa. Cấu tạo của lớp hạ bì buồng trứng bao gồm chất nhờn, xương, tóc, da,…
Phụ nữ ở độ tuổi 20 và 30 dễ mắc u bì buồng trứng nhất. U bì buồng trứng phát triển ở cả hai bên buồng trứng thường gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng hơn so với u chỉ phát triển ở một bên.
Hầu hết u bì buồng trứng là u lành tính, ít có triệu chứng đặc hiệu và thường được phát hiện khi mổ lấy thai hoặc trong khối u bằng phương pháp chụp X-quang. U quái buồng trứng là một tổ chức phát triển từ mô thượng bì trong quá trình tạo phôi. Đối với u quái, diễn biến của bệnh rất phức tạp, nếu không phát hiện kịp thời, bệnh nguy hiểm đến tính mạng.
2. Triệu chứng và biến chứng của u bì buồng trứng
2.1 Triệu chứng
Triệu chứng dễ nhận biết nhất của u quái buồng trứng là đau dữ dội ở vùng bụng hoặc vùng chậu. Đây có lẽ là kết quả của sự biến dạng buồng trứng, thường do các tế bào đột biến phát triển ở đây gây ra.
Trong một số ít trường hợp, u quái buồng trứng cũng có thể liên quan đến một vấn đề sức khỏe hiếm gặp khác, bệnh viêm não tự miễn NMDA. Hiện bệnh nhân đau đầu dữ dội và có triệu chứng lú lẫn, loạn thần
2.2 Biến chứng
Mặc dù u quái phần lớn là lành tính nhưng nếu không được điều trị thì tình trạng bệnh có thể gây nguy hiểm và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chị em.
U quái thường lành tính nhưng chị em vẫn nên thăm khám xác định tình hình cũng như điều trị sớm
Khối u bì càng lớn thì càng chèn ép vào buồng trứng và có thể bị xoắn lại, lâu ngày làm cản trở máu lưu thông đến buồng trứng, gây hoại tử mô, viêm nhiễm và rối loạn nội tiết tố, ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản. Khi các khối u bì bị vỡ sẽ ảnh hưởng đến các nang khác khiến người bệnh đau bụng dữ dội, nhiễm trùng,… Nguy hiểm hơn là nó chèn ép lên các cơ quan khác, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như sảy thai, vô sinh hoặc sinh non,..
3. Cách phát hiện và phương pháp điều trị cắt khối u quái buồng trứng
3.1 Cách phát hiện u quái buồng trứng
Một trong những bệnh nguy hiểm phổ biến nhất đối với phụ nữ là đau xoắn ở bụng hoặc xương chậu. Bên cạnh đó, khối u quái đi kèm với các bệnh khác như: viêm não tự miễn NMDA. Không chỉ xảy ra các triệu chứng của vùng dưới bệnh nhân còn bị đau đầu dữ dội, đôi khi lú lẫn, nặng hơn có thể gây loạn thần.
3.2 Phương pháp điều trị cắt khối u quái buồng trứng
Hiện nay có 2 phương pháp điều trị được áp dụng phổ biến để cắt bỏ khối u bì buồng trứng đó là mổ nội soi và mổ bụng
Các bác sĩ sẽ tùy thuộc vào tính chất và sự phát triển của khối u để chỉ định phương pháp điều trị u nang buồng trứng phù hợp nhất.
– Mổ nội soi: Đối với những khối u quái lành tính và được phát hiện sớm, các bác sĩ chỉ định mổ nội soi để loại bỏ khối u ra khỏi cơ thể.
– Phẫu thuật ổ bụng: đối với trường hợp khối u lớn, bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật ổ bụng. Nó sẽ được thực hiện qua đường rạch ở thành bụng để loại bỏ khối u. Nếu là khối u ác tính thì sẽ cắt bỏ buồng trứng và tử cung để đảm bảo sức khỏe cho bệnh nhân. Ngoài ra, thuốc tránh thai đường uống được sử dụng trong một số trường hợp để ngăn chặn sự rụng trứng và sự phát triển của u nang buồng trứng. Nó cũng có hiệu quả làm giảm nguy cơ ung thư buồng trứng ở phụ nữ đang trải qua thời kỳ mãn kinh.
2 phương pháp được áp dụng phổ biến để cắt khối u quái buồng trứng đó là mổ nội soi và mổ bụng
U quái buồng trứng cần phải được phát hiện và điều trị nhanh chóng để tránh nguy cơ biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản và tính mạng của người bệnh. Vì vậy, chị em nên đi khám sức khỏe định kỳ cùng với chế độ ăn uống khoa học hợp lý, duy trì tinh thần lạc quan, vui vẻ để chiến đấu với bệnh tật.
|
Treatment method to remove ovarian teratomas
1. Find out what is a teratoma? How are ovarian teratomas understood?
1.1 Find out what is a teratoma?
Teratoma or Teratoma is a very rare case of mutated cells. Inside the tumor can contain fully developed tissues and organs such as hair, teeth, muscles and bones. Teratomas often appear in the ovaries, tailbone and testicles of men. But it cannot be ruled out that it may occur in other parts of the body
In women, teratomas often appear in the coccyx and ovaries.
It can occur in any situation, any gender or age is at risk of developing and developing complications. But cases of teratomas are more common in women than in men. Teratomas that appear in newborns are often benign but realistic but still need to be removed surgically.
1.2 What is an ovarian teratoma?
Ovarian teratoma is a tumor that forms within the ovary and originates from differentiated germ cells. The structure of the ovarian dermis includes mucus, bones, hair, skin,...
Women in their 20s and 30s are most susceptible to ovarian cysts. Ovarian cysts that develop on both sides of the ovary often cause more serious complications than tumors that develop on only one side.
Most ovarian dermoid tumors are benign tumors, have few specific symptoms and are often discovered during cesarean section or in the tumor by X-ray. Ovarian teratoma is an organization that develops from epithelial tissue during embryogenesis. For teratomas, the course of the disease is very complicated. If not detected promptly, the disease can be life-threatening.
2. Symptoms and complications of ovarian dermatoma
2.1 Symptoms
The most recognizable symptom of ovarian teratoma is severe pain in the abdomen or pelvic area. This is probably the result of ovarian deformation, often caused by mutant cells growing there.
In rare cases, ovarian teratomas may also be associated with another rare health problem, NMDA autoimmune encephalitis. The patient now has severe headaches and symptoms of confusion and psychosis
2.2 Complications
Although teratomas are mostly benign, if left untreated, the condition can be dangerous and affect a woman's fertility.
Teratomas are usually benign, but women should still be examined to determine the situation as well as receive early treatment
The larger the dermoid tumor, the more it presses on the ovary and can become twisted. Over time, it will block blood flow to the ovary, causing tissue necrosis, inflammation and hormonal disorders, directly affecting the ovaries. fertility. When dermoid tumors rupture, it will affect other cysts, causing the patient severe abdominal pain, infection, etc. More dangerously, it puts pressure on other organs, causing many serious consequences such as miscarriage, miscarriage, etc. infertility or premature birth, etc.
3. How to detect and treat ovarian teratomas
3.1 How to detect ovarian teratomas
One of the most common dangerous diseases for women is twisting pain in the abdomen or pelvis. Besides, teratomas are accompanied by other diseases such as: NMDA autoimmune encephalitis. Not only do the symptoms occur in the lower region, the patient also has severe headaches, sometimes confusion, and in more severe cases, it can cause psychosis.
3.2 Treatment methods to remove ovarian teratoma
Currently, there are two commonly used treatment methods to remove ovarian dermoid tumors: laparoscopic surgery and laparoscopic surgery.
Doctors will depend on the nature and development of the tumor to prescribe the most appropriate treatment method for ovarian cysts.
– Laparoscopic surgery: For benign and early detected teratomas, doctors prescribe laparoscopic surgery to remove the tumor from the body.
– Abdominal surgery: in case of large tumors, the patient is indicated for abdominal surgery. It will be performed through an incision in the abdominal wall to remove the tumor. If the tumor is malignant, the ovaries and uterus will be removed to ensure the patient's health. Additionally, oral contraceptives are used in some cases to prevent ovulation and the development of ovarian cysts. It is also effective in reducing the risk of ovarian cancer in women going through menopause.
There are two commonly used methods to remove ovarian teratomas: laparoscopic surgery and laparoscopic surgery
Ovarian teratomas need to be detected and treated quickly to avoid the risk of complications affecting the patient's reproductive health and life. Therefore, women should have regular health checks along with a reasonable scientific diet, maintain an optimistic and cheerful spirit to fight disease.
|
thucuc
|
Mỏi tay chân khi ngủ dậy nguyên nhân do đâu
Mỏi tay chân khi ngủ dậy là tình trạng xảy ra ở nhiều người. Hiện tượng này không những gây nên nhiều khó chịu mà còn có thể là dấu hiệu của các bất thường xảy ra trong cơ thể cần được phát hiện và điều trị sớm. Vì vậy, cần quan sát kỹ lưỡng các triệu chứng hoặc gặp bác sĩ để tìm ra nguyên nhân.
1. Mỏi tay chân khi ngủ dậy là gì?
Tê mỏi tay, chân khi ngủ dậy là hiện tượng ngón tay, ngón chân hoặc bàn tay, bàn chân, bị tê cứng và không cử động được. Tình trạng nhức mỏi có thể trở nặng thành cơn đau và lan ra các vùng lân cận như cổ, vai gáy, hông, đùi…
Sau khi ngủ dậy bị tê tay chân được chia làm 2 loại, đó là: tê bì do sinh lý và bệnh lý.
– Do sinh lý: Đây là hiện tượng thường gặp khi cơ thể ở một tư thế trong thời gian dài. Khi đó, các mạch máu và dây thần kinh sẽ bị chèn ép, gây ra tình trạng tê tay chân. Triệu chứng này sẽ biến mất khi bạn cử động và các mạch máu lưu thông trở lại.
– Do bệnh lý: Đây có thể là biểu hiện của nhiều bệnh lý. Nếu không khắc phục kịp thời, người bệnh sẽ bị mất cảm giác và không cảm nhận được sự tê bì.
Mỏi tay chân khi ngủ dậy là tình trạng xảy ra ở nhiều người
2. Triệu chứng mỏi tay chân khi ngủ dậy
Người bệnh thường có cảm giác nhức mỏi, tê bì tay chân mỗi sáng thức dậy và có thể kéo dài nhiều giờ trong ngày. Hiện tượng này khiến cơ thể mệt mỏi, ảnh hưởng đến sinh hoạt và công việc. Ngoài ra, mỏi tay chân khi ngủ dậy có thể xảy ra không thường xuyên nhiều ngày liền hoặc ngắt quãng.
3. Nguyên nhân mỏi tay chân khi ngủ dậy
Mỏi tay chân khi ngủ dậy có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như:
3.1. Tuổi tác
Các cơ và khớp xương ở người cao tuổi thường bị lão hóa làm suy giảm chức năng của các cơ quan này dẫn tới nhức mỏi tay chân. Hiện tượng này thường thấy sau khi ngồi quá lâu, khi mới ngủ dậy.
3.2. Thiếu canxi, vitamin D
Thiếu các chất này gây nên tình trạng loãng xương và biểu hiện ra triệu chứng nhức mỏi. Dấu hiệu ban đầu của bệnh chính là thấy nhức mỏi vào ban đêm và khi ngủ dậy
3.3. Suy tĩnh mạch
Người bệnh có thể bị suy tĩnh mạch nếu có dấu hiệu đau nhức mỏi tay chân sau khi ngủ dậy. Các tĩnh mạch chèn ép dây thần kinh và mạch máu làm cho máu đến các cơ không đủ gây nên.
3.4. Chấn thương, vận động quá nhiều ở chân tay
Khi bị chấn thương hay khi hoạt động thể thao quá mức thì ngay sáng hôm sau thức dậy, bạn sẽ cảm thấy nhức mỏi tay chân.
Khi bị chấn thương hay khi hoạt động thể thao quá mức thì ngay sáng hôm sau thức dậy, bạn sẽ cảm thấy nhức mỏi tay chân.
3.5. Stress
Căng thẳng, áp lực cũng là nguyên nhân tâm lý dẫn tới nhức mỏi tay chân.
3.6. Nằm ngủ sai tư thế
Nếu có thói quen nằm ngủ nghiêng sang một bên hoặc ngủ gối đầu lên tay có thể khiến bạn bị tê tay khi ngủ dậy. Khi tay hoặc cơ thể bị đè trong một tư thế lâu sẽ cản trở quá trình lưu thông, tuần hoàn của các mạch máu và dây thần kinh. Với những người làm việc văn phòng, thường xuyên ngồi sai tư thế hoặc ngủ trong tư thế ngồi, đầu xuống bàn hay kê đầu lên tay, sau khi ngủ dậy sẽ bị tê cứng tay chân, khó cử động.
3.7. Thừa cân, béo phì
Tình trạng tăng cân nặng cũng ảnh hưởng lớn đến các chi và hệ xương khớp do quá trình lưu thông máu bị cản trở.
3.8. Bệnh tim mạch
Khi mắc bệnh tim mạch, khi quá trình lưu thông máu sẽ bị ảnh hưởng. Bên cạnh các triệu chứng điển hình như đau thắt ngực, khó thở, người bệnh còn bị tê chân, tay.
3.9. Bệnh tiểu đường
Lượng đường trong máu tăng sẽ cản trở tốc độ dẫn truyền của các dây thần kinh. Một số trường hợp bị rối loạn cảm giác làm tổn thương bao Myelin. Độ nhớt và cholesterol lắng đọng trong máu tăng khi đường huyết cao, gây xơ vữa và tắc nghẽn mạch máu. Điều này làm giảm lưu thông, tuần hoàn mạch máu, các chất dinh dưỡng và hệ thần kinh ngoại biên. Kết quả dẫn tới tê liệt các chi khiến người bệnh cảm thấy như bị kim châm. Ngoài tiểu đường, xương khớp gây ra tình trạng tê bì tay, chân khi ngủ dậy trở nên trầm trọng hơn.
4. Giải pháp làm giảm mỏi tay chân khi ngủ dậy
– Duy trì chế độ dinh dưỡng phù hợp, bổ sung canxi và vitamin D cho cơ thể.
– Uống đủ nước giúp tuần hoàn và lưu thông máu thuận lợi hơn, hạn chế tình trạng ngủ dậy bị tê tay, chân.
– Tập thể dục thường xuyên, hạn chế làm việc nặng và vận động đúng cách, không quá sức để giảm áp lực xương khớp ở chân, tay.
Tập thể dục thường xuyên, hạn chế làm việc nặng và vận động đúng cách
– Có chế độ nghỉ ngơi, thư giãn để giảm thiểu nguyên nhân stress gây đau mỏi tay chân khi ngủ dậy.
– Chú ý không duy trì cơ thể trong một tư thế thời gian dài, nhất là khi ngủ. Tránh nằm nghiêng một bên hoặc gối đầu lên tay. Không nằm gối đầu quá cao máu khó lưu thông.
– Sau thời gian dài làm việc hãy xoa bóp, massage tay, chân nhẹ nhàng để các mạch máu được lưu thông và tuần hoàn tốt.
– Thúc đẩy quá trình tuần hoàn mạch máu của cơ thể bằng cách ngâm tay, chân trong nước ấm. Đây là cách làm giảm và phòng ngừa tình trạng tê tay, chân hiệu quả sau khi ngủ dậy.
|
What is the cause of tired limbs when waking up?
Tired limbs when waking up is a condition that occurs in many people. This phenomenon not only causes a lot of discomfort but can also be a sign of abnormalities occurring in the body that need to be detected and treated early. Therefore, it is necessary to carefully observe the symptoms or see a doctor to find out the cause.
1. What is tired limbs when waking up?
Numbness in the arms and legs when waking up is a phenomenon in which the fingers, toes or hands and feet become numb and unable to move. The aches and pains can worsen into pain and spread to nearby areas such as the neck, shoulders, hips, thighs, etc.
After waking up, numbness in the hands and feet is divided into two types: physiological and pathological numbness.
– Due to physiology: This is a common phenomenon when the body is in one position for a long time. At that time, blood vessels and nerves will be compressed, causing numbness in the limbs. This symptom will disappear when you move and blood vessels circulate again.
– Due to pathology: This can be a manifestation of many diseases. If not treated promptly, the patient will lose sensation and will not be able to feel the numbness.
Tired limbs when waking up is a condition that occurs in many people
2. Symptoms of tired limbs when waking up
Patients often have a feeling of pain and numbness in their arms and legs every morning when they wake up and can last for many hours during the day. This phenomenon makes the body tired, affecting activities and work. In addition, fatigue in the arms and legs when waking up can occur irregularly for many days in a row or intermittently.
3. Causes of tired limbs when waking up
Tired limbs when waking up can occur for many reasons such as:
3.1. Age
The muscles and joints in the elderly often experience aging, which reduces the function of these organs, leading to aches and pains in the limbs. This phenomenon is often seen after sitting for too long, when first waking up.
3.2. Lack of calcium and vitamin D
Lack of these substances causes osteoporosis and symptoms of fatigue. The initial sign of the disease is pain at night and when waking up
3.3. Varicose veins
Patients may have varicose veins if they have signs of pain in their limbs after waking up. Veins compress nerves and blood vessels, causing insufficient blood flow to the muscles.
3.4. Injuries and too much movement of the limbs
When injured or overexerted in sports, the next morning when you wake up, you will feel sore arms and legs.
When injured or overexerted in sports, the next morning when you wake up, you will feel sore arms and legs.
3.5. Stress
Stress and pressure are also psychological causes of aching limbs.
3.6. Sleeping in the wrong position
If you have the habit of sleeping on your side or sleeping with your head on your hand, it can cause your hand to be numb when you wake up. When the hands or body are pressed in a position for a long time, it will hinder the circulation of blood vessels and nerves. For those who work in the office, often sitting in the wrong position or sleeping in a sitting position, with their head on the table or resting their head on their hands, after waking up, they will have stiff limbs and difficulty moving.
3.7. Overweight, obese
Weight gain also greatly affects the limbs and musculoskeletal system because blood circulation is hindered.
3.8. Heart-related diseaes
When you have cardiovascular disease, blood circulation will be affected. Besides typical symptoms such as angina and difficulty breathing, patients also experience numbness in their legs and arms.
3.9. Diabetes
Increased blood sugar levels will hinder the speed of nerve conduction. In some cases, sensory disorders cause damage to the myelin sheath. Viscosity and cholesterol deposition in the blood increase when blood sugar is high, causing atherosclerosis and blood vessel blockage. This reduces circulation, blood vessels, nutrients, and the peripheral nervous system. The result leads to paralysis of the limbs, making the patient feel like they are being pricked by needles. In addition to diabetes, osteoarthritis causes numbness in the arms and legs to become more severe when waking up.
4. Solution to reduce hand and foot fatigue when waking up
– Maintain appropriate nutrition, supplement calcium and vitamin D for the body.
– Drinking enough water helps circulation and blood circulation more smoothly, limiting the situation of waking up with numb arms and legs.
– Exercise regularly, limit heavy work and exercise properly, not too strenuously to reduce bone and joint pressure in the legs and arms.
Exercise regularly, limit heavy work and exercise properly
– Have a rest and relaxation regime to minimize the causes of stress that causes pain in the arms and legs when waking up.
– Be careful not to maintain your body in one position for a long time, especially when sleeping. Avoid lying on one side or resting your head on your hand. Do not lie with your head too high, making it difficult for blood to circulate.
– After a long time of work, massage your hands and feet gently so that blood vessels circulate and circulate well.
– Promote the body's blood circulation by soaking your hands and feet in warm water. This is an effective way to reduce and prevent numbness in the hands and feet after waking up.
|
thucuc
|
Ý nghĩa lâm sàng của xét nghiệm kiểm tra tình trạng tổn thương thận - Microalbumin niệu
Xét nghiệm Microalbumin niệu giúp đánh giá tình trạng tổn thương thận của bệnh nhân. Vậy khi nào chỉ định thực hiện xét nghiệm và ý nghĩa xét nghiệm này ra sao, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Microalbumin niệu là gì?
Microalbumin niệu hay còn gọi là albumin niệu vi lượng (microalbuminuria) xuất hiện khi thận rò rỉ một lượng nhỏ albumin vào trong nước tiểu, hay nói cách khác là khi có một độ thấm cao bất thường đối với albumin của cầu thận.
Khi nào chỉ định xét nghiệm microalbumin niệu?
1. Xét nghiệm microalbumin niệu ngẫu nhiên (the random microalbumin test) hoặc tỷ số microalbumin/ creatinin (ACR) thường được chỉ định như là một xét nghiệm sàng lọc (a screening test) ở bệnh nhân bị các bệnh mạn tính như đái tháo đường [1] và tăng huyết áp [3] để đánh giá nguy cơ suy thận tiến triển.
2. Xét nghiệm microalbumin niệu có thể phát hiện bệnh thận ở giai đoạn rất sớm nên bác sĩ có thể chỉ định trong những trường hợp nghi ngờ bệnh thận, giúp điều trị kịp thời và chính xác [2].
3. Xét nghiệm microalbumin niệu cũng được sử dụng cùng với các xét nghiệm glucose máu, Hb
A1c máu, creatinin huyết tương (cùng với theo dõi huyết áp) để kiểm soát, ngăn cản và làm chậm sự tiến triển của bệnh thận do đái tháo đường.
4. Nếu phát hiện có microalbumin niệu với những lượng có ý nghĩa, cần khẳng định thêm bằng xét nghiệm microalbumin niệu 24 giờ (a 24-hour microalbumin test).
Chẩn đoán bệnh dựa vào yếu tố nào?
1. Mức độ albumin vi lượng trong nước tiểu không thể phát hiện bằng phương pháp sử dụng que nhúng (dipstick) nước tiểu. Ở cơ thể khỏe mạnh, albumin thường không xuất hiện trong nước tiểu bởi vì nó được giữ lại trong dòng máu của thận. Xét nghiệm nước tiểu microalbumin nước tiểu xác định sự có mặt của albumin vi lượng trong nước tiểu.
2. Microalbumin niệu có thể được chẩn đoán từ nồng độ albumin trong một mẫu nước tiểu ngẫu nhiên (nếu nồng độ albumin từ 20 đến 200 mg /L) hoặc từ nước tiểu 24 giờ (nếu nồng độ albumin từ 30-300 mg/24 giờ), tính theo thời gian bài xuất albumin là 20-200 μg/phút . Cả hai giá trị đều phải được đo ở ít nhất hai đến ba lần trong khoảng thời gian tháng từ 2 đến 3 tháng. Các giá trị albumin niệu lớn hơn các giá trị này được gọi là “albumin niệu lượng lớn” (macroalbuminuria), hoặc đơn giản hơn là albumin niệu (albuminuria).
3. Để hạn chế sai số có thể gặp ở các mẫu nước tiểu được lấy một cách ngẫu nhiên, người ta thường so sánh lượng albumin với nồng độ của creatinin trong cùng mẫu nước tiểu. Sự so sánh này được gọi là tỷ số albumin /creatinin (albumin /creatinine rate: ACR) và microalbumin niệu được chẩn đoán chắc chắn khi tỷ số albumin /creatinin nằm trong khoảng 24-200 μg/ mg creatinin (xem bảng 1).
Bảng 1. Phân loại và các giới hạn cắt (cut-off limits) của microalbumin niệu và albumin niệu [5]
Ý nghĩa lâm sàng của microalbumin niệu
Giá trị của microalbumin niệu trong chuẩn đoán lâm sàng là:
1. Đối với các bệnh nhân đái đường phụ thuộc insulin, microalbumin niệu dai dẳng phải được xem như một nguy cơ cao không những đối với sự tiến triển của bệnh thận, bệnh tim mà còn là một nguy cơ đối với cả bệnh võng mạc, thần kinh ngoại biên và sự tăng huyết áp.
2. Đối với các bệnh nhân đái đường không phụ thuộc insulin, microalbumin niệu không những là một chỉ dẫn về bệnh thận do đái đường tiến triển mà còn là một chỉ dẫn về tử vong sớm do bệnh tim mạch hơn là do bệnh thận.
3. Microalbumin niệu là một dấu hiệu lý tưởng đối với nguy cơ của bệnh thận (giai đoạn sớm của bệnh lý thận) và cũng là chỉ dẫn cho sự điều trị sớm đối với sự tăng huyết áp tiếp theo [5].
4. Microalbumin niệu còn có vai trò trong điều tra, quản lý, theo dõi biến chứng tim mạch và tỷ lệ tử vong của các bệnh nhân cao huyết áp vô căn, kể cả những người có nguy có di truyền về cao huyết áp.
5. Microalbumin niệu là chỉ điểm cận lâm sàng quan trọng của bệnh tim mạch: là một dấu hiệu của bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim, của rối loạn chức năng nội mạc mạch máu, một yếu tố nguy cơ đối với nghẽn tắc tĩnh mạch (thromboembolism), là một trong các dấu hiệu chẩn đoán có hiệu lực của bệnh tim mạch ở những người không đái đường [3].
1. Abdelhafiz AH, Brown SH, Bello A, Nahaz M (2010). Chronic Kidney Disease in Older People: Physiology, Pathology or Both? Nephron Clin Pract; 116 (1): 19-24.
2. Andersen S, Blouch K, Bialek J, Deckert M, Parving HH, Meyer BD(2000). Glomerular permselectivity in early stages of overt diabetic nephropathy. Kidney Int. 58 (5): 2129–2137.
3. Gojaseni P, Phaopha A, Chailimpamontree W, Pajareya T, Chittinandana A (2010). Prevalence and risk factors of microalbuminuria in Thai nondiabetic hypertensive patients. Vasc Health Risk Manag; 6:157-165.
4. Lin J, Hu FB, Curhan GC (2010). Associations of diet with albuminuria and kidney function decline. Clin J Am Soc Nephrol; 5 (5): 836-843.
5. Lothar T. Urinary proteins. In: Clinical laboratory diagnostics: use and assessment of clinical laboratory results. TH-books Verlagsgesellschaft mb
H 1998; Frankfurt , Gemany: 382-400.
|
Clinical significance of tests to check kidney damage - Microalbuminuria
Microalbuminuria test helps evaluate the patient's kidney damage. So when is the test performed and what is the meaning of this test? Please read the article below.
What is microalbuminuria?
Microalbuminuria, also known as microalbuminuria, occurs when the kidneys leak small amounts of albumin into the urine, or in other words, when there is an abnormally high glomerular permeability to albumin.
When is a microalbuminuria test indicated?
1. The random microalbumin test or microalbumin/creatinine ratio (ACR) is often prescribed as a screening test in patients with chronic diseases such as diabetes. sugar [1] and hypertension [3] to assess the risk of progressive kidney failure.
2. Urinary microalbumin test can detect kidney disease at a very early stage, so doctors can prescribe it in cases of suspected kidney disease, helping to treat it promptly and accurately [2].
3. Microalbuminuria test is also used along with blood glucose and Hb tests
Blood A1c, plasma creatinine (along with blood pressure monitoring) to control, prevent and slow the progression of diabetic nephropathy.
4. If microalbuminuria is detected in significant amounts, it should be further confirmed by a 24-hour microalbuminuria test (a 24-hour microalbumin test).
Diagnosis of the disease is based on what factors?
1. The level of trace albumin in urine cannot be detected using the urine dipstick method. In a healthy body, albumin usually does not appear in the urine because it is retained in the bloodstream of the kidneys. Urine microalbumin urine test determines the presence of microalbumin in the urine.
2. Microalbuminuria can be diagnosed from the albumin concentration in a random urine sample (if the albumin concentration is between 20 and 200 mg/L) or from the 24-hour urine (if the albumin concentration is between 30 and 300 mg/L). 24 hours), calculated based on albumin excretion time of 20-200 μg/min. Both values should be measured at least two to three times over a 2 to 3 month period. Urinary albumin values greater than these are called “macroalbuminuria,” or more simply albuminuria.
3. To limit possible errors in randomly collected urine samples, people often compare the amount of albumin with the concentration of creatinine in the same urine sample. This comparison is called the albumin/creatinine ratio (ACR) and microalbuminuria is reliably diagnosed when the albumin/creatinine ratio is between 24-200 μg/mg creatinine (see table 1).
Table 1. Classification and cut-off limits of microalbuminuria and albuminuria [5]
Clinical significance of microalbuminuria
The value of microalbuminuria in clinical diagnosis is:
1. For patients with insulin-dependent diabetes, persistent microalbuminuria must be considered a high risk not only for the progression of kidney disease and heart disease but also as a risk for retinopathy. , peripheral neuropathy and hypertension.
2. In patients with non-insulin-dependent diabetes, microalbuminuria is not only an indicator of progressive diabetic nephropathy but also an indicator of premature death from cardiovascular disease rather than from renal disease.
3. Microalbuminuria is an ideal marker for the risk of nephropathy (early stage of nephropathy) and also an indication for early treatment of subsequent hypertension [5].
4. Microalbuminuria also has a role in the investigation, management, and monitoring of cardiovascular complications and mortality in patients with essential hypertension, including those at genetic risk of high blood pressure.
5. Microalbuminuria is an important paraclinical indicator of cardiovascular disease: a sign of myocardial ischemia, of vascular endothelial dysfunction, a risk factor for venous thromboembolism thromboembolism, is one of the effective diagnostic signs of cardiovascular disease in non-diabetic people [3].
1. Abdelhafiz AH, Brown SH, Bello A, Nahaz M (2010). Chronic Kidney Disease in Older People: Physiology, Pathology or Both? Nephron Clin Pract; 116 (1): 19-24.
2. Andersen S, Blouch K, Bialek J, Deckert M, Parving HH, Meyer BD(2000). Glomerular permselectivity in early stages of overt diabetic nephropathy. Kidney Int. 58 (5): 2129–2137.
3. Gojaseni P, Phaopha A, Chailimpamontree W, Pajareya T, Chittinandana A (2010). Prevalence and risk factors of microalbuminuria in Thai nondiabetic hypertensive patients. Vasc Health Risk Manag; 6:157-165.
4. Lin J, Hu FB, Curhan GC (2010). Associations of diet with albuminuria and kidney function decline. Clin J Am Soc Nephrol; 5 (5): 836-843.
5. Lothar T. Urinary proteins. In: Clinical laboratory diagnostics: use and assessment of clinical laboratory results. TH-books Verlagsgesellschaft mb
H 1998; Frankfurt , Gemany: 382-400.
|
medlatec
|
Hội chứng Turner có di truyền không?
Hội chứng turner là căn bệnh do sự biến đổi NST gây ra ở nữ giới. Tỷ lệ mắc hội chứng này ở người bệnh khá thấp và có thể phát hiện sớm. Vậy hội chứng Turner có di truyền không?
1. Khái quát hội chứng turner
Hội chứng turner là vấn đề rối loạn xảy ra ở cặp nhiễm sắc thể số 23. Người được xác định mắc hội chứng Turner vẫn có cuộc sống như người bình thường, tuy nhiên cần được giám sát và điều trị y tế. Hiện nay, mỗi bào thai trong quá trình phát triển đều mang nguy cơ mắc hội chứng rối loạn cấu trúc gen và NST nên rất khó xác định hội chứng Turner nguyên nhân cũng như phòng ngừa hoàn toàn nguy cơ mắc bệnh.Trong cơ thể người xuất hiện 23 cặp NST, trong đó 22 cặp là bình thường và 1 cặp sẽ thay đổi để thể hiện giới tính với 2 hình thái chính là XX và XY. Khi thụ tinh bộ mã ADN xuất hiện rối loạn sẽ gây ra cặp nhiễm sắc thể số 23 biến dị. Lúc này cặp nhiễm sắc thể sẽ biến đổi thành XO.Hiện tượng turner chỉ xuất hiện ở nữ với tỉ lệ thấp. Theo các số liệu phân tích thu thập được thì cứ 2000 phụ nữ mới xuất hiện 1 trường hợp turner. Chính vì tỉ lệ mắc turner thấp nên một số nghiên cứu hướng đến giải đáp về di truyền hội chứng turner.
2. Hội chứng turner có di truyền không?
Theo các nhà nghiên cứu, hội chứng turner không di truyền. Hội chứng này xuất hiện do những biến đổi rối loạn khi quá trình thụ tinh đang diễn ra. Từ đó hội chứng turner được phân loại theo các nguyên nhân sau:Nhiễm một thể: Nhiễm sắc thể giới tính có thể xuất hiện rối loạn do bộ mã di truyền từ bố hoặc mẹ bị khuyết thiếu. Chính vì lý do này mà dẫn đến sự rối loạn của cặp NST số 23. Cơ thể chỉ xuất hiện nhiễm sắc thể X chính là do sự khuyết thiếu gây nên.Nhiễm thể khảm: Khi hợp tử chuyển qua giai đoạn phôi quá trình phân chia tế bào cũng có thể xuất hiện những ảnh hưởng do nhiều yếu tố. Trứng sẽ mang NST X. Tinh trùng chứa X và Y, tuy nhiên chúng có thể phân chia không hoàn toàn hoặc rối loạn khi đang phân chia dẫn đến khuyết thiếu hay mất 1 NST, từ đó dẫn đến hội chứng turner.Nhiễm sắc thể Y gây biến đổi NST X gây ra turner nhưng đôi khi cũng do NST Y. Xét về mặt nghiên cứu giới tính sinh học sự biến đổi này vẫn xuất hiện ở bé gái nhiều hơn. Nếu vật chất NST Y mang theo biến đổi sẽ dẫn đến hội chứng ung thư có tên là u nguyên bào sinh dục.Dựa vào quá trình biến đổi cấu trúc NST có thể thấy rằng, bất kỳ ai cũng đều tiềm ẩn nguy cơ mắc hội chứng turner. Các trường hợp hội chứng turner xuất hiện là do rối loạn trong quá trình phân chia tế bào.
3. Điều trị hội chứng turner như thế nào?
Hội chứng Turner thường được chẩn đoán sớm ở tuần thứ 12 của thai kỳ. Tuy nhiên, một vài trường hợp sau sinh mới phát hiện hoặc sau giai đoạn dậy thì. Với người bệnh đã xác định hội chứng turner có thể tham khảo các phương hướng điều trị sau:Kiểm tra tuổi xương của bệnh nhân: Với bệnh nhân có chiều cao thấp hơn tuổi sẽ tiến hành điều trị từ 2 - 8 tuổi. Thông thường lứa tuổi bắt đầu điều trị là 7 -8 tuổi.Bệnh nhân nữ trong độ tuổi 12 - 15 sẽ xuất hiện tình trạng phát triển chậm bộ phận sinh dục. Nếu phát hiện sớm và điều trị từ nhỏ sẽ có thể hỗ trợ tiêm hormone để cải thiện chiều cao khi trưởng thành.Sau 12 tuổi, cơ thể xuất hiện vấn đề bất thường. Người bệnh cần được điều trị kết hợp estrogen, progesterone nếu là nữ và chưa xuất hiện kinh nguyệt. Đồng thời, liệu pháp này cũng phòng chống mất xương.Nguy cơ mắc hội chứng Turner là ngẫu nhiên và mọi người đều có thể mắc phải. Không chắc chắn người mắc bệnh là do di truyền, nhưng một vài trường hợp yếu tố di truyền là nguyên nhân ảnh hưởng làm tăng khả năng mắc bệnh. Để phòng tránh nguy cơ mắc bệnh cần kiểm tra sức khỏe tiền sinh sản và theo dõi sự phát triển trong giai đoạn mang thai để sớm có phương pháp điều trị thích hợp.
|
Is Turner syndrome hereditary?
Turner syndrome is a disease caused by chromosomal changes in women. The incidence of this syndrome in patients is quite low and can be detected early. So is Turner syndrome hereditary?
1. Overview of Turner syndrome
Turner syndrome is a disorder that occurs in chromosome pair 23. People determined to have Turner syndrome still lead a life like a normal person, but need medical supervision and treatment. Currently, every fetus during its development is at risk of developing genetic and chromosomal structural disorders, so it is very difficult to determine the cause of Turner syndrome as well as completely prevent the risk of disease. In the human body There are 23 pairs of chromosomes, of which 22 pairs are normal and 1 pair will change to express gender with 2 main forms: XX and XY. During fertilization, a disorder in the DNA code will cause the 23rd pair of chromosomes to mutate. At this time, the chromosome pair will change into XO. The turner phenomenon only appears in women at a low rate. According to collected analytical data, for every 2000 women, there is only 1 case of turner. Because of the low incidence of Turner syndrome, some research aims to answer the genetics of Turner syndrome.
2. Is Turner syndrome hereditary?
According to researchers, Turner syndrome is not hereditary. This syndrome appears due to disruptive changes while the fertilization process is taking place. Since then, Turner syndrome is classified according to the following causes: Monosomy: Sex chromosome disorders can appear due to a missing genetic code from one parent. It is for this reason that it leads to a disorder of the 23rd chromosome pair. The body only has the Cell division can also have effects due to many factors. The egg will carry chromosome Y causes changes in the If the Y chromosome material carries changes, it will lead to a cancer syndrome called gonadoblastoma. Based on the process of chromosome structure changes, it can be seen that anyone is at risk of developing the syndrome. Turner syndrome. Cases of Turner syndrome appear due to disorders in the cell division process.
3. How to treat Turner syndrome?
Turner syndrome is often diagnosed as early as the 12th week of pregnancy. However, a few cases are discovered after birth or after puberty. For patients with confirmed Turner syndrome, the following treatment methods can be referred to: Check the patient's bone age: For patients whose height is lower than their age, treatment will be carried out from 2 - 8 years old. Normally, the age to start treatment is 7 - 8 years old. Female patients aged 12 - 15 will experience slow development of the genitals. If detected early and treated at a young age, hormone injections can be used to improve height as an adult. After age 12, unusual problems appear in the body. Patients need to be treated with a combination of estrogen and progesterone if they are female and have not yet had menstruation. At the same time, this therapy also prevents bone loss. The risk of Turner syndrome is random and anyone can get it. It is not certain that people with the disease are hereditary, but in some cases, genetic factors are the cause that increases the likelihood of getting the disease. To prevent the risk of disease, it is necessary to check prenatal health and monitor development during pregnancy to get appropriate treatment early.
|
vinmec
|
Mách bạn địa chỉ uy tín để xét nghiệm lậu tại Huế
Lậu là một trong những căn bệnh xã hội dễ dàng lây nhiễm khi quan hệ tình dục không an toàn. Việc xét nghiệm để khẳng định và điều trị sớm, tránh lây nhiễm là rất cần thiết, song nhiều người vẫn còn tâm lý e ngại.
1. Những nét chính về bệnh lậu
Lậu thuộc nhóm bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục do vi khuẩn lậu cầu Neisseria gonorrhoeae hay còn gọi là Gonococcus gây ra. Chúng thường được thấy trong dịch tiết ở âm đạo hoặc cổ tử cung của nữ giới và đường niệu đạo ở nam giới. Ngoài ra, cũng có thể bắt gặp ở hậu môn hay mắt, miệng.
Đối tượng nhiễm bệnh thường gặp nhất là nam nữ trong độ tuổi sinh sản. Ở nữ giới đa số triệu chứng không rõ ràng dễ nhầm lẫn với các bệnh lý viêm nhiễm thông thường. Một số chị em sẽ cảm nhận thấy đau bụng dưới, khó chịu khi đi tiểu, dịch âm đạo có mùi hôi tanh,... .
Các triệu chứng ở nam giới có phần rõ ràng hơn, bắt đầu bằng việc tiết dịch nhiều ở niệu đạo, tiểu đau, buốt. Khi bệnh nặng có thể xuất hiện hạch hai bên bẹn, đồng thời khiến cho cơ thể rất mệt mỏi, sốt.
2. Các con đường lây truyền của bệnh
Việc nhiễm bệnh có thể thông qua nhiều con đường và khi có sự tiếp xúc trong các trường hợp cụ thể như sau:
Khi có quan hệ tình dục không an toàn
Đây là nguyên nhân chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn. Lối sống buông thả cùng việc quan hệ với nhiều đối tượng khác nhau mà không có các biện pháp bảo vệ rất dễ dẫn tới lây nhiễm. Đặc biệt, người làm nghề mại dâm có khả năng cao mang mầm bệnh và lây nhiễm cho người khác.
Trong quá trình quan hệ tình dục, vi khuẩn từ người bệnh có thể thông qua bộ phận sinh dục, miệng hay hậu môn xâm nhập vào cơ thể người lành. Điều này lý giải vì sao những người trong độ tuổi sinh sản lại có tỷ lệ mắc cao hơn hẳn.
Khi người phụ nữ đang mang thai bị nhiễm bệnh
Có thể lây sang thai nhi qua con đường khi sinh thường, con tiếp xúc với vi khuẩn ở âm đạo mẹ. Trẻ sơ sinh khi bị bệnh có thể bị viêm kết mạc mắt, hoặc lậu mắt trẻ sơ sinh.
Tiếp xúc gần hoặc dùng chung đồ
Vi khuẩn gây bệnh có thể tồn tại bên ngoài cơ thể trong một thời gian ngắn nên nếu ôm hôn, dùng chung các vật dụng cá nhân cũng có thể mắc bệnh song tỷ lệ này không cao.
3. Mức độ nguy hiểm của bệnh
Bệnh lậu rất dễ điều trị nếu phát hiện sớm, tuy nhiên nếu không điều trị sớm hoặc điều trị không đúng sẽ gây ra những hậu quả nặng nề.
Gây viêm nhiễm đường sinh dục
Gây viêm các bộ phận sinh dục ở nữ như: âm đạo, buồng trứng, cổ tử cung, vòi trứng,…Ở nam giới, có thể khiến viêm tinh hoàn, niệu đạo, tuyến tiền liệt…
Nguy cơ vô sinh
Bệnh gây dính tắc vòi trứng, viêm buồng trứng, viêm cùng chậu ở nữ giới. Tắc ống dẫn tinh ở nam giới. Từ đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, gây vô sinh.
Ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều mặt của xã hội
Khi người mẹ mang thai bị bệnh có thể khiến trẻ sơ sinh bị lậu mắt. Những người mang mầm bệnh mà không biết hoặc không chữa trị có thể lây nhiễm sang cho bạn tình.
4. Trong đó
- Bệnh phẩm là dịch niệu âm, dịch ở âm
đạo, cổ tử cung. Sau khi lấy bệnh phẩm sẽ tiến hành làm tiêu bản nhuộm Gram và đưa vào kính hiển vi để phân tích. Nếu thấy song cầu Gram âm có hình dạng hạt cà phê thì khẳng định mắc bệnh.
- Đối với nước tiểu: Được lấy khi đi tiểu lần đầu tiên vào buổi sáng và cũng phân tích dưới kính hiển vi để tìm song cầu Gram âm dạng hạt cà phê.
Nuôi cấy vi khuẩn
Bệnh phẩm được lấy tại những nơi nghi ngờ có vi khuẩn sau đó mang đi nuôi cấy trong môi trường thích hợp nhằm hai mục đích: xác định xem chính xác có mắc bệnh hay không và nếu mắc thì vi khuẩn có kháng loại kháng sinh nào không. Từ đó, đưa ra định hướng chữa trị sao cho hiệu quả.
Xét nghiệm Realtime PCR
Đây là phương pháp ưu việt nhất trong phát hiện bệnh bởi vừa nhanh lại vừa chính xác song đòi hỏi máy móc tiên tiến, hiện đại và trình độ chuyên môn cao. Bệnh phẩm là dịch ở cơ quan sinh dục hoặc nước tiểu đầu dòng.
Các xét nghiệm này được chỉ định với những người thuộc một trong các trường hợp:
Người có nhiều hơn 1 bạn tình và có quan hệ tình dục không an toàn.
Xuất hiện các triệu chứng của bệnh hoặc bạn tình nhiễm bệnh.
Dùng chung đồ với người bệnh.
Đang bị các bệnh lây qua đường tình dục.
Người có đời sống tình dục bừa bãi, phức tạp.
Có thể nói, xét nghiệm lậu là rất cần thiết trong ngăn ngừa bệnh phát triển và lây lan ra cộng đồng. Tuy nhiên, do tâm lý lo ngại và mặc cảm, nhiều người giấu bệnh hoặc tự mua thuốc về chữa trị mà không đi khám. Đây là điều hết sức nguy hiểm, không chỉ cho tính mạng của người bệnh mà còn cho xã hội.
|
Tell you a reputable address to test for contraband in Hue
Gonorrhea is one of the social diseases that is easily transmitted through unsafe sex. Testing for confirmation and early treatment to avoid infection is essential, but many people are still afraid.
1. Main features of gonorrhea
Gonorrhea belongs to a group of genital tract infections caused by the bacterium Neisseria gonorrhoeae, also known as Gonococcus. They are commonly found in vaginal or cervical secretions in women and the urethra in men. In addition, it can also be found in the anus, eyes, or mouth.
The most common infected subjects are men and women of reproductive age. In women, most symptoms are unclear and easily confused with common inflammatory diseases. Some women will feel pain in the lower abdomen, discomfort when urinating, vaginal discharge has a fishy smell,... .
Symptoms in men are somewhat more obvious, starting with a lot of fluid secretion in the urethra, painful and painful urination. When the disease is severe, lymph nodes may appear on both sides of the groin, causing the body to feel very tired and have a fever.
2. Disease transmission routes
Infection can be through many ways and when there is contact in the following specific cases:
When having unsafe sex
This is the main cause, accounting for a large proportion. A loose lifestyle and having sex with many different people without protective measures can easily lead to infection. In particular, sex workers have a high chance of carrying diseases and infecting others.
During sexual intercourse, bacteria from an infected person can enter the body of a healthy person through the genitals, mouth or anus. This explains why people of reproductive age have a much higher incidence rate.
When a pregnant woman is infected
It can be transmitted to the fetus through normal birth, when the child comes into contact with bacteria in the mother's vagina. Sick newborns may have conjunctivitis or neonatal gonorrhea.
Close contact or sharing items
Disease-causing bacteria can survive outside the body for a short time, so if you hug, kiss, or share personal items, you can also get sick, but this rate is not high.
3. Danger level of the disease
Gonorrhea is easy to treat if detected early, but if not treated early or treated incorrectly, it will cause serious consequences.
Causes genital tract infections
Causes inflammation of genital organs in women such as the vagina, ovaries, cervix, fallopian tubes, etc. In men, it can cause inflammation of the testicles, urethra, prostate...
Risk of infertility
The disease causes fallopian tube adhesions, ovarian inflammation, and sacroiliitis in women. Blocked vas deferens in men. This greatly affects fertility and causes infertility.
Negatively affects many aspects of society
When the pregnant mother is sick, it can cause the newborn to have gonorrhea. Unaware or untreated carriers of the disease can infect their sexual partners.
4. In it
- Specimens are urinary fluid and vaginal fluid
vagina, cervix. After taking the specimen, the specimen will be Gram stained and put into a microscope for analysis. If you see a Gram-negative diplococcus shaped like a coffee bean, you are confirmed to have the disease.
- For urine: Taken when urinating for the first time in the morning and also analyzed under a microscope to find Gram-negative coffee bean diplococci.
Bacterial culture
Specimens are taken from places where bacteria are suspected and then cultured in an appropriate environment for two purposes: to determine whether the disease is present or not, and if so, what type of antibiotic is the bacteria resistant to? Are not. From there, provide effective treatment directions.
Realtime PCR test
This is the most superior method in disease detection because it is both fast and accurate, but requires advanced, modern machinery and a high level of expertise. The specimen is fluid from the genitals or urine at the beginning of the stream.
These tests are indicated for people in one of the following cases:
People who have more than 1 sexual partner and have unsafe sex.
Symptoms of the disease or an infected partner appear.
Sharing items with sick people.
Are suffering from sexually transmitted diseases.
People with promiscuous and complicated sex lives.
It can be said that testing for gonorrhea is very necessary in preventing the disease from developing and spreading to the community. However, due to fear and guilt, many people hide their illness or buy medicine for treatment without going to a doctor. This is extremely dangerous, not only for the patient's life but also for society.
|
medlatec
|
Ăn gì tốt cho khớp gối để TRÁNH bị viêm khớp?
Khớp gối là khớp chịu áp lực nặng nhất, gánh toàn bộ trọng lượng của cơ thể, vì thế rất dễ bị tổn thương, mất độ đàn hồi, mòn khớp gối. Vậy ăn gì tốt cho khớp gối được nhiều người quan tâm, tìm hiểu. Bài viết dưới đây sẽ giúp giải đáp thắc mắc này.
Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng đối với xương khớp
Ăn gì tốt cho khớp gối được rất nhiều người quan tâm. Để có một cơ thể khỏe mạnh, chúng ta cần ăn uống đúng cách và khoa học. Đặc biệt, chế độ ăn uống cân bằng còn có thể giúp ngăn ngừa các bệnh lý về xương khớp. Ngược lại, nếu ăn uống không đúng cách dẫn tới thừa cân, béo phì sẽ làm tăng nguy cơ mắc viêm khớp gối.
Bệnh viêm khớp gối khi không phát hiện và điều trị đúng cách có thể gây biến chứng nặng nề, nguy hiểm nhất là bại liệt.
Các bệnh lý ở khớp gối gây ảnh hưởng tới sức khỏe, khả năng vận động, sinh hoạt
Ăn gì tốt cho khớp gối để ngăn ngừa viêm khớp gối?
Các loại hải sản
Tôm, cua, sò, cá… là những loại hải sản có lượng canxi dồi dào. Việc bổ sung những thực phẩm này trong bữa ăn hàng ngày sẽ cải thiện canxi trong cơ thể, ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt canxi, tốt cho các khớp xương. Tuy nhiên, chúng ta không nên ăn quá nhiều hải sản bởi chúng rất giàu chất đạm. Nếu thừa đạm sẽ dễ mắc bệnh gout.
Cà chua
Trong các chua chứa nhiều vitamin và collagen rất tốt cho gân, xương và sụn. Cà chua có khả năng giúp ngừa tình trạng viêm khớp gối, thoái hóa khớp, giảm các cơn đau ở khớp. Vì thế, để bảo vệ khớp gối khỏe mạnh, bạn nên bổ sung cà chua trong thực đơn ăn uống hàng ngày của mình.
Bổ sung thực phẩm tốt cho khớp gối như cà chua, các loại trái cây
Ớt đỏ
Ớt đỏ rất giàu vitamin C, giúp sản xuất collagen tạo nên sụn và chất nhầy giữa các khớp. Do đó, bạn nên dùng ớt đỏ để chế biến món ăn, ăn làm nhiều lần trong tuần.
Giá đỗ
Isoflavon thường có trong giá đỗ sẽ giúp khớp gối của bạn hoạt động trơn tru, ngăn tình trạng viêm khớp hay các cơn đau ở khớp xuất hiện. Đây là một trong những loại thực phẩm mà bạn nên bổ sung hàng ngày.
Các loại hạt
Các loại hạt như hạt điều, óc chó, hạnh nhân, hoặc mắc ca, chứa omega-3, một loại axit béo tốt cho đĩa đệm khớp gối. Nó cung cấp một lượng nhỏ protein và carbohydrate giúp khớp xương khỏe mạnh, giảm nguy cơ mắc bệnh.
Các loại nấm
Nấm rất tốt cho cơ thể, không chỉ giúp tăng cường sức đề kháng mà còn làm chậm quá trình lão hóa, hạn chế nguy cơ mắc bệnh béo phì, viêm khớp gối. Chính vì thế, bạn nên ăn những thực phẩm này hàng ngày để tăng cường sự dẻo dai và khỏe mạnh cho xương khớp, tốt cho khớp gối.
Các loại nấm cũng rất có lợi cho cơ thể, bảo vệ khớp gối
Các loại trái cây
Các loại trái cây như cam, bưởi, chanh, dứa, đu đủ… là những thực phẩm tốt cho khớp gối mà bạn nên ăn. Những loại trái cây này không chỉ cung cấp nhiều vitamin C giúp kháng viêm mà còn kích thích tế bào sụn sản sinh collagen, bảo vệ tốt các khớp xương, khớp.
Trà xanh
Trà xanh là loại nước uống giàu chất chống oxy hóa, có khả năng ngăn ngừa loãng xương và viêm khớp gối. Vì thế bạn cũng nên sử dụng.
Sữa và chế phẩm từ sữa
Sữa và các chế phẩm từ sữa như sữa chua, phô mai… cũng giúp bổ sung canxi cho cơ thể. Vì thế mỗi ngày bạn nên bổ sung thực phẩm này để ngừa loãng xương, giúp khớp gối chắc khỏe.
Viêm khớp gối kiêng ăn gì?
Đối với những người bị viêm khớp gối nên hạn chế những thức ăn không tốt. Bao gồm:
Trên đây là những thực phẩm tốt cho khớp xương mà bạn nên tham khảo. Bên cạnh việc ăn uống đúng cách, bạn cũng nên tạo cho mình thói quen vận động, sinh hoạt hàng ngày; Lựa chọn các môn thể thao phù hợp, vừa sức như đi bộ, yoga, dưỡng sinh, chạy bộ, bơi lội…; tránh những môn thể thao đòi hỏi nhiều sức lực, không làm việc hay mang vác quá nặng vì sẽ gây ảnh hưởng xấu tới các khớp xương.
Bên cạnh đó, bạn nên theo dõi sức khỏe, lắng nghe cơ thể mình để đi khám ngay khi có dấu hiệu bất thường. Chủ động thăm khám sức khỏe định kỳ sẽ giúp phát hiện sớm bệnh lý xương khớp (nếu có).
|
What foods are good for knee joints to AVOID arthritis?
The knee joint is the joint that bears the heaviest pressure, bearing the entire weight of the body, so it is very susceptible to injury, loss of elasticity, and wear and tear of the knee joint. So what to eat is good for knee joints that many people are interested in and learn about. The article below will help answer this question.
Diet plays an important role in bone and joint health
What to eat is good for knee joints that many people are interested in. To have a healthy body, we need to eat properly and scientifically. In particular, a balanced diet can also help prevent bone and joint diseases. On the contrary, if you eat improperly, leading to being overweight or obese, it will increase the risk of knee arthritis.
Knee arthritis, when not detected and treated properly, can cause serious complications, the most dangerous being paralysis.
Knee joint diseases affect health, mobility, and daily life
What foods are good for knee joints to prevent knee arthritis?
Various types of seafood
Shrimp, crab, oysters, fish... are seafood with abundant calcium. Adding these foods to daily meals will improve calcium in the body, prevent calcium deficiency, and be good for joints. However, we should not eat too much seafood because they are rich in protein. If there is too much protein, you will easily get gout.
Tomato
Sours contain many vitamins and collagen which are very good for tendons, bones and cartilage. Tomatoes have the ability to help prevent knee arthritis, osteoarthritis, and reduce joint pain. Therefore, to protect healthy knee joints, you should add tomatoes to your daily diet.
Add foods that are good for knee joints such as tomatoes and fruits
Red chili
Red peppers are rich in vitamin C, which helps produce collagen, which makes up cartilage and mucus between joints. Therefore, you should use red peppers to prepare dishes and eat them several times a week.
Bean sprouts
Isoflavones, often found in bean sprouts, will help your knee joints function smoothly, preventing arthritis or joint pain from appearing. This is one of the foods that you should supplement every day.
Nuts
Nuts such as cashews, walnuts, almonds, or macadamia nuts contain omega-3, a type of fatty acid that is good for knee discs. It provides small amounts of protein and carbohydrates to help keep joints healthy and reduce the risk of disease.
Types of mushrooms
Mushrooms are very good for the body, not only helping to increase resistance but also slowing down the aging process, limiting the risk of obesity and knee arthritis. Therefore, you should eat these foods every day to increase the flexibility and health of your bones and joints, and is good for your knee joints.
Mushrooms are also very beneficial for the body, protecting knee joints
Fruits
Fruits such as oranges, grapefruits, lemons, pineapples, papayas... are good foods for knee joints that you should eat. These fruits not only provide a lot of vitamin C to help fight inflammation but also stimulate cartilage cells to produce collagen, protecting bones and joints well.
Green tea
Green tea is a drink rich in antioxidants, capable of preventing osteoporosis and knee arthritis. So you should also use it.
Milk and dairy products
Milk and dairy products such as yogurt, cheese... also help supplement calcium for the body. Therefore, you should supplement this food every day to prevent osteoporosis and help strengthen your knee joints.
What should you avoid eating with knee arthritis?
For people with knee arthritis, they should limit unhealthy foods. Include:
Above are good foods for joints that you should refer to. Besides eating properly, you should also create a habit of exercise and daily activities; Choose suitable and fit sports such as walking, yoga, nutrition, jogging, swimming...; Avoid sports that require a lot of strength, do not work or carry too much weight because it will have a negative effect on the joints.
Besides, you should monitor your health, listen to your body and see a doctor as soon as there are any unusual signs. Proactively having regular health checks will help detect bone and joint diseases early (if any).
|
thucuc
|
Người có sức khỏe tốt nên tiêm phòng uốn ván không?
Uốn ván là một trong những bệnh lý có mức độ nguy hiểm khá cao và khả năng tấn công, xâm nhập cơ thể rất lớn. Theo các bác sĩ, những bệnh nhân đang được theo dõi và điều trị vẫn có nguy cơ bị tử vong. Vậy làm thế để phòng tránh bệnh? Bộ Y tế khuyến khích mọi người nên tiêm phòng uốn ván để ngăn ngừa và giảm thiểu khả năng mắc bệnh.
1. Giúp bạn hiểu hơn về bệnh uốn ván
Bệnh uốn ván phát sinh từ loại vi khuẩn có tên là Clostridium Tetani với khả năng xâm nhiễm và gây ảnh hưởng nhiều đến cơ thể. Chúng thường tồn tại trong nước bọt và phân của người bệnh. Đồng thời, ở môi trường ngoài, vi khuẩn này có thể duy trì sự sống trong đất, không khí (bụi). Đối với những vết thương hở, bào tử của vi khuẩn càng dễ dàng tấn công vào cơ thể của bạn.
Khi bào tử gây bệnh xâm nhập vào bên trong cơ thể, chúng sẽ sản sinh những độc tố gây hại, khiến hệ thần kinh và cơ bắp bị tê liệt, tổn thương. Đặc biệt, trong những trường hợp dẫm phải mảnh thủy tinh, kim loại sắt nhọn (bị gỉ sét), móng tay bẩn,... thường dễ bị mắc bệnh hơn, do tình trạng tổn thương khá sâu và hẹp. Mặc dù, oxy có khả năng tiêu diệt những bào tử này nhưng do tính chất vết thương nên oxy không thể tiếp cận sâu vào bên trong.
Theo chia sẻ của các bác sĩ, việc tiêm phòng uốn ván giúp tiêu diệt vi khuẩn nếu chúng xâm nhập được vào bên trong cơ thể hoặc bám lên vết thương ngoài da. Bên cạnh đó, những yếu tố sau đây được xem nguyên nhân gây ra bệnh uốn ván rất thường gặp ở bệnh nhân:
Người bệnh sử dụng loại kim tiêm đã bị nhiễm khuẩn.
Những vết thương như bỏng thường có mô chết, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập và tấn công cơ thể của bệnh nhân.
Ngoài ra, nếu bạn bị thương nhưng không được vệ sinh sạch sẽ thì khả năng cao những vi khuẩn sẽ thông qua vết thương để đi sâu vào bên trong cơ thể để gây hại.
2. Người khỏe mạnh có nên tiêm phòng uốn ván không?
Theo thống kê của bộ Y tế, uốn ván là một trong những căn bệnh dẫn đến tử vong khá nhiều ở những người khỏe mạnh. Đặc biệt là nam giới và những người làm việc trong lĩnh vực xây dựng, thường xuyên tiếp xúc với các kim loại như sắt, thép, đinh,... nên rất dễ bị thương. Tuy nhiên, bệnh lý này hoàn toàn có thể phòng tránh bằng cách tiêm vacxin ngừa bệnh nên các bạn cũng không nên quá lo lắng.
Một số người cho rằng, chỉ những ai bị bệnh thì mới cần tiêm ngừa uốn ván, nhưng đây lại là một suy nghĩ hoàn toàn sai lầm. Vì việc chủ động phòng ngừa bệnh sẽ giúp các bạn giảm thiểu khả năng mắc bệnh nếu không may bị nhiễm vi khuẩn. Đặc biệt, ở những người khỏe mạnh, có trách nhiệm lao động, trụ cột gia đình thì việc tiêm vacxin là rất cần thiết. Vì mục đích bảo vệ sức khỏe và hạn chế những rủi ro trong tai nạn lao động.
Ngoài ra, nhiều bạn cũng thắc mắc, đối với những vết thương như thế nào thì nên chích ngừa uốn ván? Theo kinh nghiệm của các bác sĩ, những tổn thương trên da tạo thành vết thương hở, rách da nên tiêm phòng uốn ván vì khả năng bị vi khuẩn xâm nhập rất cao. Đặc biệt, những vết thương nghiêm trọng do tai nạn (giao thông, nghề nghiệp) hoặc dẫm phải vật sắc nhọn, đều phải tiêm ngừa uốn ván. Đa số các bạn thường có tâm lý chủ quan nên không ít trường hợp bệnh khởi phát nhưng không điều trị kịp thời dẫn đến tử vong.
3. Lịch tiêm vacxin ngừa bệnh uốn ván như thế nào?
Tiêm phòng uốn ván không chỉ với một mũi thuốc mà là cả một quá trình kéo dài đến vài năm do thời điểm tiêm mũi thuốc nhắc lại cũng khá lâu. Bên cạnh đó, tùy vào trường hợp, mục đích của người bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng vacxin uốn ván hoặc kết hợp thêm với một vài vacxin phòng bệnh khác. Đồng thời, các bác sĩ cũng khuyến khích mọi người nên tiêm mũi nhắc lại sau một thời gian dài (khoảng 10 năm).
3.1. Các loại vacxin phòng ngừa uốn ván
Với sự phát triển của lĩnh vực y khoa, ngày càng có nhiều loại vacxin ra đời nhằm mục đích ngăn ngừa khả năng mắc bệnh cho mọi người. Trong đó, vacxin được sử dụng ngăn ngừa uốn ván cũng có tác dụng phòng chống một số bệnh lý khác. Chẳng hạn như:
Các vacxin có tác dụng phòng ngừa bệnh uốn ván và bạch hầu: DT và Td.
Các vacxin có tác dụng phòng chống bệnh ho gà, bạch hầu và uốn ván: DTa
P và Tdap.
3.2. Độ tuổi và thời điểm tiêm vacxin
Thông thường, bác sĩ sẽ lựa chọn loại vacxin phù hợp với độ tuổi của từng bệnh nhân. Điển hình như ở trẻ nhỏ dưới 7 tuổi (bao gồm cả trẻ sơ sinh) sẽ được dùng loại vacxin DTa
P hoặc DT. Ngược lại, ở những trẻ ở độ tuổi cao hơn và người lớn chỉ được sử dụng loại vacxin Td và Tda
P. Hiệp hội APP của Mỹ còn khuyến cáo nên tiêm ngừa DTa
P vào những thời điểm vàng để nâng cao hiệu quả của vacxin. Cụ thể là:
2 tháng tuổi.
4 tháng tuổi.
6 tháng tuổi.
15 đến 18 tháng tuổi.
4 đến 6 tuổi.
Bên cạnh đó, khi trẻ được 11 hoặc 12 tuổi, phụ huynh nên đưa trẻ đi tiêm mũi nhắc lại Tdap. Sau đó khoảng 10 năm, tức trẻ đã hơn 20 tuổi và đủ điều kiện để được tiêm mũi Td. Mũi tiêm này cũng có tác dụng phòng ngừa bệnh bạch hầu và uốn ván. Một lưu ý khác dành cho các phụ huynh là không tiêm loại vacxin DTa
P cho trẻ lớn hơn 7 tuổi. Ngoài ra, khi sử dụng vacxin phòng chống uốn ván cho người lớn, bạn cũng cần nhớ một số lưu ý sau đây:
Đối với phụ nữ mang thai: vẫn được tiêm ngừa vacxin Tdap và có khả năng giúp bé ngăn ngừa bệnh ho gà ngay từ khi còn trong bụng mẹ.
Đối với người lớn: nếu bạn chưa từng tiêm ngừa vacxin hoặc không tiêm đầy đủ các mũi thì nên tiêm Tdap ngay. Sau khoảng 10 năm bạn nên tiêm mũi nhắc lại Td.
4. Tiêm phòng uốn ván có tác dụng phụ không?
Mặc dù, tiêm phòng uốn ván có tác dụng ngăn ngừa bệnh nhưng một số trường hợp vẫn gặp phải biến chứng sau khi tiêm. Tuy nhiên, những tác dụng phụ của vacxin thường không gây hại đến sức khỏe của bạn và đó cũng chỉ là một triệu chứng bình thường khi tiêm. Một số biểu hiện thường gặp sau khi tiêm vacxin như:
Tăng thân nhiệt, gây sốt.
Trẻ thường quấy khóc.
Tại vị trí tiêm thuốc thường bị đỏ, sưng và đau.
Xuất hiện cảm giác đau dạ dày và buồn nôn.
Cơ thể thường xuyên mệt mỏi.
Cảm giác đau đầu, nhức mỏi toàn cơ thể.
Ngoài ra, một số trường hợp có thể xuất hiện biến chứng nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như:
Xuất hiện cảm giác khó thở và tim đập nhanh hơn.
Phản ứng co giật.
Đối với những người từng chích vacxin và có phản ứng nghiêm trọng thì không nên tiếp tục tiêm phòng. Ngoài ra, bệnh nhân mắc một số bệnh liên quan đến rối loạn miễn dịch thần kinh hoặc hội chứng Guillain - Barre khi tiêm vacxin cũng rất nguy hiểm. Do đó, nhóm đối tượng này cũng không nên tiêm phòng uốn ván.
Bệnh uốn ván rất nguy hiểm với tất cả mọi người, đặc biệt là những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao do tính chất công việc hoặc sự cố ngoài ý muốn. Do đó, việc chủ động tiêm phòng uốn ván rất cần thiết đối với mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, các bạn cần phải tìm hiểu kỹ lưỡng về các loại vacxin phù hợp cho từng độ tuổi nhé!
|
Người có sức khỏe tốt nên tiêm phòng uốn ván không?
Uốn ván là một trong những bệnh lý có mức độ nguy hiểm khá cao và khả năng tấn công, xâm nhập cơ thể rất lớn. Theo các bác sĩ, những bệnh nhân đang được theo dõi và điều trị vẫn có nguy cơ bị tử vong. Vậy làm thế để phòng tránh bệnh? Bộ Y tế khuyến khích mọi người nên tiêm phòng uốn ván để ngăn ngừa và giảm thiểu khả năng mắc bệnh.
1. Giúp bạn hiểu hơn về bệnh uốn ván
Bệnh uốn ván phát sinh từ loại vi khuẩn có tên là Clostridium Tetani với khả năng xâm nhiễm và gây ảnh hưởng nhiều đến cơ thể. Chúng thường tồn tại trong nước bọt và phân của người bệnh. Đồng thời, ở môi trường ngoài, vi khuẩn này có thể duy trì sự sống trong đất, không khí (bụi). Đối với những vết thương hở, bào tử của vi khuẩn càng dễ dàng tấn công vào cơ thể của bạn.
Khi bào tử gây bệnh xâm nhập vào bên trong cơ thể, chúng sẽ sản sinh những độc tố gây hại, khiến hệ thần kinh và cơ bắp bị tê liệt, tổn thương. Đặc biệt, trong những trường hợp dẫm phải mảnh thủy tinh, kim loại sắt nhọn (bị gỉ sét), móng tay bẩn,... thường dễ bị mắc bệnh hơn, do tình trạng tổn thương khá sâu và hẹp. Mặc dù, oxy có khả năng tiêu diệt những bào tử này nhưng do tính chất vết thương nên oxy không thể tiếp cận sâu vào bên trong.
Theo chia sẻ của các bác sĩ, việc tiêm phòng uốn ván giúp tiêu diệt vi khuẩn nếu chúng xâm nhập được vào bên trong cơ thể hoặc bám lên vết thương ngoài da. Bên cạnh đó, những yếu tố sau đây được xem nguyên nhân gây ra bệnh uốn ván rất thường gặp ở bệnh nhân:
Người bệnh sử dụng loại kim tiêm đã bị nhiễm khuẩn.
Những vết thương như bỏng thường có mô chết, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập và tấn công cơ thể của bệnh nhân.
Ngoài ra, nếu bạn bị thương nhưng không được vệ sinh sạch sẽ thì khả năng cao những vi khuẩn sẽ thông qua vết thương để đi sâu vào bên trong cơ thể để gây hại.
2. Người khỏe mạnh có nên tiêm phòng uốn ván không?
Theo thống kê của bộ Y tế, uốn ván là một trong những căn bệnh dẫn đến tử vong khá nhiều ở những người khỏe mạnh. Đặc biệt là nam giới và những người làm việc trong lĩnh vực xây dựng, thường xuyên tiếp xúc với các kim loại như sắt, thép, đinh,... nên rất dễ bị thương. Tuy nhiên, bệnh lý này hoàn toàn có thể phòng tránh bằng cách tiêm vacxin ngừa bệnh nên các bạn cũng không nên quá lo lắng.
Một số người cho rằng, chỉ những ai bị bệnh thì mới cần tiêm ngừa uốn ván, nhưng đây lại là một suy nghĩ hoàn toàn sai lầm. Vì việc chủ động phòng ngừa bệnh sẽ giúp các bạn giảm thiểu khả năng mắc bệnh nếu không may bị nhiễm vi khuẩn. Đặc biệt, ở những người khỏe mạnh, có trách nhiệm lao động, trụ cột gia đình thì việc tiêm vacxin là rất cần thiết. Vì mục đích bảo vệ sức khỏe và hạn chế những rủi ro trong tai nạn lao động.
Ngoài ra, nhiều bạn cũng thắc mắc, đối với những vết thương như thế nào thì nên chích ngừa uốn ván? Theo kinh nghiệm của các bác sĩ, những tổn thương trên da tạo thành vết thương hở, rách da nên tiêm phòng uốn ván vì khả năng bị vi khuẩn xâm nhập rất cao. Đặc biệt, những vết thương nghiêm trọng do tai nạn (giao thông, nghề nghiệp) hoặc dẫm phải vật sắc nhọn, đều phải tiêm ngừa uốn ván. Đa số các bạn thường có tâm lý chủ quan nên không ít trường hợp bệnh khởi phát nhưng không điều trị kịp thời dẫn đến tử vong.
3. Lịch tiêm vacxin ngừa bệnh uốn ván như thế nào?
Tiêm phòng uốn ván không chỉ với một mũi thuốc mà là cả một quá trình kéo dài đến vài năm do thời điểm tiêm mũi thuốc nhắc lại cũng khá lâu. Bên cạnh đó, tùy vào trường hợp, mục đích của người bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng vacxin uốn ván hoặc kết hợp thêm với một vài vacxin phòng bệnh khác. Đồng thời, các bác sĩ cũng khuyến khích mọi người nên tiêm mũi nhắc lại sau một thời gian dài (khoảng 10 năm).
3.1. Các loại vacxin phòng ngừa uốn ván
Với sự phát triển của lĩnh vực y khoa, ngày càng có nhiều loại vacxin ra đời nhằm mục đích ngăn ngừa khả năng mắc bệnh cho mọi người. Trong đó, vacxin được sử dụng ngăn ngừa uốn ván cũng có tác dụng phòng chống một số bệnh lý khác. Chẳng hạn như:
Các vacxin có tác dụng phòng ngừa bệnh uốn ván và bạch hầu: DT và Td.
Các vacxin có tác dụng phòng chống bệnh ho gà, bạch hầu và uốn ván: DTa
P và Tdap.
3.2. Độ tuổi và thời điểm tiêm vacxin
Thông thường, bác sĩ sẽ lựa chọn loại vacxin phù hợp với độ tuổi của từng bệnh nhân. Điển hình như ở trẻ nhỏ dưới 7 tuổi (bao gồm cả trẻ sơ sinh) sẽ được dùng loại vacxin DTa
P hoặc DT. Ngược lại, ở những trẻ ở độ tuổi cao hơn và người lớn chỉ được sử dụng loại vacxin Td và Tda
P. Hiệp hội APP của Mỹ còn khuyến cáo nên tiêm ngừa DTa
P vào những thời điểm vàng để nâng cao hiệu quả của vacxin. Cụ thể là:
2 tháng tuổi.
4 tháng tuổi.
6 tháng tuổi.
15 đến 18 tháng tuổi.
4 đến 6 tuổi.
Bên cạnh đó, khi trẻ được 11 hoặc 12 tuổi, phụ huynh nên đưa trẻ đi tiêm mũi nhắc lại Tdap. Sau đó khoảng 10 năm, tức trẻ đã hơn 20 tuổi và đủ điều kiện để được tiêm mũi Td. Mũi tiêm này cũng có tác dụng phòng ngừa bệnh bạch hầu và uốn ván. Một lưu ý khác dành cho các phụ huynh là không tiêm loại vacxin DTa
P cho trẻ lớn hơn 7 tuổi. Ngoài ra, khi sử dụng vacxin phòng chống uốn ván cho người lớn, bạn cũng cần nhớ một số lưu ý sau đây:
Đối với phụ nữ mang thai: vẫn được tiêm ngừa vacxin Tdap và có khả năng giúp bé ngăn ngừa bệnh ho gà ngay từ khi còn trong bụng mẹ.
Đối với người lớn: nếu bạn chưa từng tiêm ngừa vacxin hoặc không tiêm đầy đủ các mũi thì nên tiêm Tdap ngay. Sau khoảng 10 năm bạn nên tiêm mũi nhắc lại Td.
4. Tiêm phòng uốn ván có tác dụng phụ không?
Mặc dù, tiêm phòng uốn ván có tác dụng ngăn ngừa bệnh nhưng một số trường hợp vẫn gặp phải biến chứng sau khi tiêm. Tuy nhiên, những tác dụng phụ của vacxin thường không gây hại đến sức khỏe của bạn và đó cũng chỉ là một triệu chứng bình thường khi tiêm. Một số biểu hiện thường gặp sau khi tiêm vacxin như:
Tăng thân nhiệt, gây sốt.
Trẻ thường quấy khóc.
Tại vị trí tiêm thuốc thường bị đỏ, sưng và đau.
Xuất hiện cảm giác đau dạ dày và buồn nôn.
Cơ thể thường xuyên mệt mỏi.
Cảm giác đau đầu, nhức mỏi toàn cơ thể.
Ngoài ra, một số trường hợp có thể xuất hiện biến chứng nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như:
Xuất hiện cảm giác khó thở và tim đập nhanh hơn.
Phản ứng co giật.
Đối với những người từng chích vacxin và có phản ứng nghiêm trọng thì không nên tiếp tục tiêm phòng. Ngoài ra, bệnh nhân mắc một số bệnh liên quan đến rối loạn miễn dịch thần kinh hoặc hội chứng Guillain - Barre khi tiêm vacxin cũng rất nguy hiểm. Do đó, nhóm đối tượng này cũng không nên tiêm phòng uốn ván.
Bệnh uốn ván rất nguy hiểm với tất cả mọi người, đặc biệt là những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao do tính chất công việc hoặc sự cố ngoài ý muốn. Do đó, việc chủ động tiêm phòng uốn ván rất cần thiết đối với mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, các bạn cần phải tìm hiểu kỹ lưỡng về các loại vacxin phù hợp cho từng độ tuổi nhé!
|
medlatec
|
Sarcoma cơ vân là gì?
Với tỷ lệ mắc bệnh là vào khoảng 4,3/1.000.000 người, sarcoma cơ vân là căn bệnh thường hay gặp ở trẻ nhỏ. Đây là một trong những loại ung thư ác tính rất nguy hiểm, có thể đe dọa trực tiếp tới sức khỏe của bệnh nhân.
1. Sarcoma cơ vân là gì?
Sarcoma là một loại ung thư xuất nguồn từ lớp trung mô ở cơ thể. Chính vì vậy, bệnh lý sarcoma có thể gặp ở rất nhiều bộ phận khác nhau trên cơ thể như da, xương, mạch máu, mô liên kết và thậm chí ở cả các bộ phận nội tạng sâu bên trong. Tuy vậy, có thể phân sarcoma vào 4 loại chính:Sarcoma cơ vân (Rhabdomyosarcoma)Sarcoma xương. Sarcoma mô mềm. U mô đệm đường tiêu hóa (GIST)Sarcoma cơ vân (Rhabdomyosarcoma - u cơ vân ác tính) là loại sarcoma phát sinh từ tế bào trung mô - những tế bào chưa trưởng thành và có khả năng phát triển thành cơ vân. Cơ vân chính là cơ hoạt động theo chủ ý, phân bố ở tứ chi và những phần cơ thể mà con người có thể điều khiển được. Đối tượng thường mắc u cơ vân ác tính thường là trẻ em và thanh niên, trung bình tuổi lúc chẩn đoán là dưới 10 tuổi.
2. Phân loại sarcoma cơ vân
Dựa vào hình thái mô bệnh học, sarcoma cơ vân (u cơ vân ác tính) ở trẻ được phân loại là thuận lợi hoặc không thuận lợi. Các thuật ngữ “thuận lợi” và “không thuận lợi” được định nghĩa dựa trên hình thái của các tế bào ung thư.Các khối u cơ vân ác tính có hình thái mô bệnh học “thuận lợi” bao gồm:Sarcoma cơ vân phôi: Có thể nói đây là nhóm sarcoma cơ vân phổ biến nhất, thường bắt gặp ở vùng đầu – cổ và cơ quan tiết niệu – sinh dục;Sarcoma cơ vân dạng chùm nho: Đây là 1 trong 2 phân nhóm của sarcom cơ vân phôi, thường gặp ở các tạng rỗng (bàng quang hoặc âm đạo);Sarcoma cơ vân dạng hình thoi: Đây là phân nhóm còn lại của sarcom cơ vân phôi, thường sẽ tìm thấy ở vùng xung quanh tinh hoàn.Các khối u cơ vân ác tính có hình thái mô bệnh học “không thuận lợi” bao gồm:Sarcoma cơ vân nang: Đây là một nhóm sarcom cơ vân thường gặp ở thân hoặc tứ chi;Sarcoma cơ vân đa hình và không biệt hóa: Ở trẻ em, đây là những nhóm sarcoma cơ vân hiếm gặp nhất. So với đó, sẽ thường phổ biến ở người lớn hơn.
Sarcoma là một loại ung thư xuất nguồn từ lớp trung mô ở cơ thể
3. Nguyên nhân của bệnh sarcoma cơ vân
Cho đến nay nguyên nhân của hầu hết các trường hợp sarcoma cơ vân ở trẻ em vẫn chưa được hiểu rõ. Bên cạnh đó, tồn tại rất ít các yếu tố nguy được biết đến đối với loại ung thư này. Vì đột biến gen, các tế bào bình thường trở thành ung thư.Thông thường, một số gen kiểm soát khi các tế bào phát triển rồi phân chia thành các tế bào mới và chết:Gen gây ung thư (oncogenes): Các gen giúp các tế bào phát triển, phân chia hoặc sống sót.Các gen ức chế khối u (suppressor genes): Các gen làm chậm quá trình phân chia tế bào cũng như làm cho các tế bào chết đúng thời điểm.Tuy nhiên với ung thư thì gen sẽ bị đột điến. Theo đó, gen gây ung thư (oncogenes) sẽ được kích hoạt mạnh mẽ và ngược lại, gen ức chế khối u (suppressor genes) bị bất hoạt. Hệ quả là các tế bào tăng sinh mất kiểm soát dẫn đến khối u hình thành và ung thư xuất hiện.Bên cạnh đó, do tính di truyền mà có một số thay đổi gen. Một số khác thì sự đột biến gen xảy ra ngẫu nhiên, không tồn tại yếu tố môi trường hay lối sống liên quan trực tiếp đến sarcoma cơ vân. Chính vì vậy, sarcoma cơ vân ở trẻ không thể ngăn chặn được.
4. Những triệu chứng lâm sàng của Sarcoma cơ vân
Triệu chứng hay gặp nhất của sarcoma cơ vân là xuất hiện khối u cứng có thể sờ thấy ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể hoặc sự rối loạn chức năng cơ quan do bị khối u chèn ép gây nên. Kích thước các khối u sẽ ngày một lớn, gây đau nhức khó chịu cho người bệnh, cụ thể:Ung thư ổ mắt: Có thể gây đau, rách mắt hoặc lồi mắt.Ung thư vùng mũi hầu họng: Thay đổi giọng nói, có thể gây tắc nghẽn mũi hoặc chảy dịch nhầy.Ung thư hệ sinh dục tiết niệu: Khối u bụng thường rõ, gây đau bụng, tiểu khó và đi tiểu ra máu.Các khối u vùng chi: Ở bất cứ vị trí nào trên tay hoặc chân thường sẽ xuất hiện các khối u cứng. Ngoài ra, có sự lan tràn từ khối u cơ vân ác tính sang các hạch bạch huyết lân cận và có thể ung thư di căn phổi, tủy xương.
Hình ảnh cộng hưởng từ Sarcoma cơ vân của tuyến tiền liệt
5. Chẩn đoán sarcoma cơ vân
Chẩn đoán sarcoma cơ vân bằng các phương pháp chẩn đoán sau:Chụp CT hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) vị trí u;Sinh thiết hoặc cắt bỏ khối u.Thông qua hình ảnh thu được sau khi chụp CT, các bác sĩ sẽ đánh giá kích thước khối u cơ vân ác tính ở trẻ em. Đối với các tổn thương ở đầu và cổ sẽ thường được xác định tốt hơn với chụp cộng hưởng từ (MRI). Dựa vào sinh thiết hoặc cắt bỏ khối u để chẩn đoán xác định bệnh sarcoma cơ vân.Để xét nghiệm đánh giá di căn, bệnh nhân sẽ chụp CT vùng ngực, chụp hệ xương, chọc hút tủy xương 2 bên và thực hiện sinh thiết tủy xương.
6. Điều trị sarcoma cơ vân
Để điều trị bệnh sarcoma cơ vân ở trẻ em, các bác sĩ sẽ áp dụng các phương pháp bao gồm: Phẫu thuật; hóa trị; xạ trị (đối với trường hợp bệnh ở mức độ vi thể hoặc khối u tồn dư lớn).6.1. Phẫu thuật sarcoma cơ vân ở trẻ em. Khi các phương pháp điều trị có thể được thực hiện an toàn thì phẫu thuật cắt bỏ u nguyên phát hoàn toàn được các bác sĩ khuyến cáo. Những mục tiêu của phẫu thuật điều trị sarcoma cơ vân bao gồm:Chẩn đoán mô bệnh học;Nếu có thể phẫu thuật triệt căn sẽ cắt bỏ đi hoàn toàn khối u nguyên phát, trong trường hợp không thể thì phẫu thuật sẽ giảm gánh nặng khối u tại chỗ;Điều trị di căn hoặc giảm tái phát tại chỗ.
Sarcoma cơ vân là một trong những loại ung thư có thể đáp ứng tốt với hóa trị liệu
6.2. Hóa trị. Sarcoma cơ vân là một trong những loại ung thư có thể đáp ứng tốt với hóa trị liệu. Các thuốc thông dụng nhất được sử dụng là actinomycin D, doxorubicin, vincristine, ifosfamide, etoposide và cyclophosphamide. Irinotecan và topotecan là hai loại thuốc mới được đưa vào sử dụng trong điều trị sarcoma cơ vân.6.3. Xạ trị. Xạ trị thường được dành riêng cho trẻ mắc sarcoma cơ vân còn u tồn dư vi thể hoặc đại thể sau phẫu thuật. Đồng thời, xạ trị cũng dành cho trẻ có nguy cơ trung bình hoặc nguy cơ cao.Sarcoma cơ vân là loại ung thư hiếm gặp, đòi hỏi những can thiệp chuyên sâu. Bệnh nhân RMS phải đối mặt với nhiều thách thức, mọi vận động trong sinh hoạt thường ngày đều bị ảnh hưởng ít nhiều.
|
What is rhabdomyosarcoma?
With an incidence rate of about 4.3/1,000,000 people, rhabdomyosarcoma is a common disease in young children. This is one of the very dangerous types of malignant cancer, which can directly threaten the patient's health.
1. What is rhabdomyosarcoma?
Sarcoma is a type of cancer that originates in the mesenchymal layer of the body. Therefore, sarcoma can be found in many different parts of the body such as skin, bones, blood vessels, connective tissue and even deep internal organs. However, sarcomas can be divided into four main types: Rhabdomyosarcoma and bone sarcoma. Soft tissue sarcoma. Gastrointestinal stromal tumor (GIST) Rhabdomyosarcoma (malignant rhabdomyosarcoma) is a type of sarcoma that arises from mesenchymal cells - cells that are immature and have the ability to develop into skeletal muscle. Skeletal muscles are muscles that operate voluntarily, distributed in the limbs and parts of the body that humans can control. People who often get malignant rhabdomyomas are children and young adults, with the average age at diagnosis being less than 10 years old.
2. Classification of rhabdomyosarcoma
Based on histopathological morphology, rhabdomyosarcoma (malignant rhabdomyosarcoma) in children is classified as favorable or unfavorable. The terms “favorable” and “unfavorable” are defined based on the morphology of the cancer cells. Malignant rhabdomyosarcomas with “favorable” histopathology include:Rhabdomyosarcoma Embryonic: It can be said that this is the most common group of rhabdomyosarcomas, often found in the head - neck and urinary - genitourinary organs; Grape cluster rhabdomyosarcoma: This is 1 of 2 subgroups of rhabdomyosarcomas embryonal, often found in hollow viscera (bladder or vagina); rhombic rhabdomyosarcoma: This is the remaining subgroup of embryonal rhabdomyosarcoma, often found in the area around the testicles. Musculoskeletal tumors Malignant rhabdomyosarcomas with “unfavorable” histopathology include: Follicular rhabdomyosarcoma: This is a group of rhabdomyosarcomas commonly found on the trunk or limbs; Polymorphic and undifferentiated rhabdomyosarcoma: In children , these are the rarest group of rhabdomyosarcomas. Compared to that, it is more common in adults.
Sarcoma is a type of cancer that originates in the mesenchymal layer of the body
3. Causes of rhabdomyosarcoma
To date, the cause of most cases of rhabdomyosarcoma in children is not well understood. Besides, there exist very few known risk factors for this type of cancer. Because of genetic mutations, normal cells become cancerous. Normally, certain genes control when cells grow and divide into new cells and die: Oncogenes: Genes helps cells grow, divide or survive. Tumor suppressor genes: Genes that slow down the process of cell division as well as cause cells to die at the right time. However, with cancer The gene will mutate. Accordingly, oncogenes will be strongly activated and vice versa, tumor suppressor genes will be inactivated. As a result, cells proliferate uncontrollably, leading to tumors forming and cancer appearing. In addition, due to heredity, there are some genetic changes. In others, gene mutations occur randomly, with no environmental or lifestyle factors directly related to rhabdomyosarcoma. Therefore, rhabdomyosarcoma in children cannot be prevented.
4. Clinical symptoms of rhabdomyosarcoma
The most common symptom of rhabdomyosarcoma is the appearance of a hard, palpable tumor anywhere on the body or organ dysfunction caused by tumor compression. The size of the tumors will become larger and larger, causing pain and discomfort for the patient, specifically: Orbital cancer: Can cause pain, eye tears or bulging eyes. Cancer of the nasopharynx: Change in voice, can cause nasal obstruction or mucus discharge. Cancer of the genitourinary system: Abdominal tumors are often obvious, causing abdominal pain, difficulty urinating and bloody urine. Tumors in the limbs: Anywhere above Hard lumps will often appear on the arms or legs. In addition, there is spread from malignant rhabdomyosarcoma to nearby lymph nodes and the cancer may metastasize to the lungs and bone marrow.
Magnetic resonance imaging of rhabdomyosarcoma of the prostate
5. Diagnosis of rhabdomyosarcoma
Diagnose rhabdomyosarcoma using the following diagnostic methods: CT scan or magnetic resonance imaging (MRI) of the tumor location; Biopsy or tumor resection. Through the images obtained after the CT scan, doctors will Assessing the size of malignant rhabdomyosarcoma in children. Head and neck injuries will often be better identified with magnetic resonance imaging (MRI). Based on biopsy or tumor resection to confirm the diagnosis of rhabdomyosarcoma. To test and evaluate metastasis, the patient will have a CT scan of the chest, a bone scan, a bone marrow aspiration on both sides and a biopsy. bone marrow.
6. Treatment of rhabdomyosarcoma
To treat rhabdomyosarcoma in children, doctors will apply methods including: Surgery; Valence; Radiation therapy (for microscopic disease or large residual tumors).6.1. Surgery for rhabdomyosarcoma in children. When treatments can be performed safely, complete surgery to remove the primary tumor is recommended by doctors. The goals of surgical treatment of rhabdomyosarcoma include: Histopathological diagnosis; If radical surgery is possible, the primary tumor will be completely removed; in cases where this is not possible, surgery will reduce the burden. Local tumors; Treatment of metastases or reduction of local recurrence.
Rhabdomyosarcoma is one of the types of cancer that can respond well to chemotherapy
6.2. Valence. Rhabdomyosarcoma is one of the types of cancer that can respond well to chemotherapy. The most common drugs used are actinomycin D, doxorubicin, vincristine, ifosfamide, etoposide and cyclophosphamide. Irinotecan and topotecan are two new drugs introduced for use in the treatment of rhabdomyosarcoma.6.3. Radiotherapy. Radiation therapy is often reserved for children with rhabdomyosarcoma who have microscopic or macroscopic residual tumors after surgery. At the same time, radiation therapy is also for children at average risk or high risk. Rhabdomyosarcoma is a rare type of cancer that requires specialized interventions. RMS patients face many challenges; every movement in daily life is more or less affected.
|
vinmec
|
Biểu hiện của tắc ống dẫn tinh thế nào?
Tắc ống dẫn tinh là tình trạng ống dẫn tinh trùng của nam giới bị chặn ở vị trí nào đó, khiến tinh trùng không thể thoát ra ngoài khi xuất tinh như bình thường. Đây là hiện tượng liên quan trực tiếp đến khả năng sinh sản của nam giới. Biểu hiện của tắc ống dẫn tinh cùng những kiến thức liên quan sẽ được cung cấp sau đây.
Tắc ống dẫn tinh ảnh hưởng đến chức năng sinh sản khiến các cặp vợ chồng lo lắng.
1. Biểu hiện của tắc ống dẫn tinh
– Nam giới bị tắc ống dẫn tinh thì tinh hoàn có thể bị thu hẹp nhẹ.
– Sờ nắn mào tinh hoàn hoặc ống dẫn tinh sẽ có cảm giác bất thường.
– Kiểm tra xét nghiệm tinh dịch không thấy tinh trùng hoặc là tinh trùng rất ít.
– Kiểm tra nồng FSH thấy bình thường hoặc hơi cao.
– Nam giới tắc ống dẫn tinh dẫn đến tình trạng không thể sinh con dù vẫn quan hệ bình thường không sử dụng biện pháp tránh thai.
2. Nguyên nhân của tắc ống dẫn tinh
– Do dị tật bẩm sinh: Cơ quan sinh sản nam giới có thể gặp phải một số dị tật như không có thân và đuôi mào tinh hoàn, ống dẫn tinh bị khiếm khuyết một đoạn hoặc toàn bộ; ống dẫn tinh với mào tinh hoàn không kết nối nhau… gây ra các rối loạn tắc tại ống dẫn tinh.
Một số dị tật ở cơ quan sinh dục nam giới có thể gây tắc ống dẫn tinh.
– Do mắc các bệnh viêm nhiễm cơ quan sinh dục: Những người mắc các bệnh viêm nhiễm cơ quan sinh dục như viêm tuyến tiền liệt, viêm mào tinh hoàn, viêm túi tinh… thường bị tắc ống dẫn tinh.
– Tắc ống dẫn tinh còn là biến chứng nặng của các bệnh lây qua quan hệ tình dục như giang mai, lậu, tạp khuẩn, kí sinh trùng…
– Do có các khối u : Việc hình thành các khối u như ung thư túi tinh, ung thư mào tinh hoàn, ung thư tuyến tiền liệt… cũng có thể là nguyên nhân gây tắc ống dẫn tinh.
– Chấn thương: Đây là nguyên nhân thường gặp gây ra tắc ống dẫn tinh ở nam giới. Chấn thương đáy chậu, chấn thương vùng bẹn bìu, nếu như không được điều trị đúng phương pháp sẽ dẫn đến hậu quả tắc ống dẫn tinh.
– Do tổn thương trong quá trình tiểu phẫu: Những nam giới tiến hành các tiểu phẫu điều trị thoát vị, tiểu phẫu giãn mạch thừng tinh, ung thư thừng tinh, tiểu phẫu tại tuyến tiền liệt, thắt ống dẫn tinh triệt sản hay can thiệp chụp ống dẫn tinh không an toàn … cũng làm tăng nguy cơ tổn thương ống dẫn tinh, gây ra các tổn thương và để lại sẹo ở ống dẫn tinh làm tắc ống dẫn tinh.
3. Cách xử trí tắc ống dẫn tinh thế nào?
Tắc ống dẫn tinh gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng chức năng sinh sản, hạnh phúc gia đình cần phát hiện và điều trị ngay khi phát hiện bệnh.
|
What are the symptoms of vas deferens blockage?
Blocked vas deferens is a condition in which a man's sperm duct is blocked somewhere, causing sperm to not be able to escape during ejaculation as usual. This is a phenomenon directly related to male fertility. Symptoms of vas deferens blockage and related knowledge will be provided below.
Blocked vas deferens affect reproductive function, making couples worried.
1. Symptoms of vas deferens blockage
– Men with vas deferens blockage may have slightly narrowed testicles.
– Palpation of the epididymis or vas deferens will feel abnormal.
– Semen test shows no sperm or very little sperm.
– Check FSH concentration and see normal or slightly high.
– Men with vas deferens blockage lead to the situation of not being able to have children even though they still have normal sex without using contraception.
2. Causes of vas deferens blockage
– Due to birth defects: The male reproductive organs may encounter a number of defects such as the absence of the body and tail of the epididymis, partially or completely defective vas deferens; The vas deferens and the epididymis are not connected... causing obstructive disorders in the vas deferens.
Some malformations in the male genitalia can cause blockage of the vas deferens.
– Due to infectious diseases of the genital organs: People with infectious diseases of the genital organs such as prostatitis, epididymitis, seminal vesiculitis... often have blocked vas deferens.
– Blocked vas deferens is also a serious complication of sexually transmitted diseases such as syphilis, gonorrhea, bacteria, parasites...
– Due to tumors: The formation of tumors such as seminal vesicle cancer, epididymal cancer, prostate cancer... can also be the cause of vas deferens blockage.
– Trauma: This is a common cause of vas deferens blockage in men. Perineal trauma and inguinal scrotal trauma, if not treated properly, will lead to blockage of the vas deferens.
– Due to damage during minor surgery: Men who undergo minor surgery to treat hernia, minor surgery for varicoceles, spermatic cord cancer, minor prostate surgery, vasectomy, sterilization, or vasectomy. Unsafe vasectomy surgery... also increases the risk of damage to the vas deferens, causing damage and scarring in the vas deferens, blocking the vas deferens.
3. How to treat vas deferens blockage?
Blocked vas deferens cause many serious consequences, affecting reproductive function and family happiness, and need to be detected and treated immediately when the disease is detected.
|
thucuc
|
Mách bạn những thực phẩm tăng cường sinh lý nữ giới
Tình trạng giảm ham muốn ở nữ giới có thể gây ra những ảnh hưởng đến hạnh phúc hôn nhân, tâm lý và sức khỏe của chị em. Một trong những phương pháp giúp tăng cường sinh lý nữ giới hiệu quả chính là bổ sung chế độ ăn khoa học và phù hợp.
1. Những thực phẩm giúp tăng cường sinh lý nữ giới
Ở phụ nữ, 2 loại hormone sinh dục quan trọng nhất là estrogen và progesterone. Do thời kỳ mãn kinh hoặc một số vấn đề sức khỏe, khiến hàm lượng của 2 loại nội tiết tố này bị giảm thấp đáng kể sẽ gây ra những ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe xương khớp, suy giảm ham muốn tình dục và một số vấn đề sức khỏe khác.
Do đó, việc bổ sung một số thực phẩm phù hợp cũng là một cách giúp cải thiện lượng estrogen tự nhiên trong cơ thể và giúp tăng cường sinh lý nữ giới hiệu quả. Dưới đây là một số thực phẩm nên bổ sung để cải thiện sinh lý nữ:
Rau bina
Loại rau này còn có tên gọi khác là rau chân vịt. Trong rau bina có chứa nhiều magie có tác dụng giảm viêm, tăng cường lưu thông máu và tăng cường sinh lý nữ rất hiệu quả. Bên cạnh đó, nó có thể giảm cảm giác thèm ăn vặt, giúp cải thiện tâm trạng của chị em.
Trà xanh
Trong trà xanh có chứa catechin giúp tăng cường lưu lượng máu và kích thích ham muốn tình dục ở phụ nữ. Bên cạnh đó, trà xanh còn thúc đẩy hoạt động chuyển hóa chất béo thành năng lượng của gan và góp phần hỗ trợ giảm cân, đánh tan mỡ bụng khá hiệu quả.
Rượu vang đỏ
Loại rượu vang đỏ có chứa nhiều chất chống oxy hóa, kích thích cơ thể sản sinh oxit nitric, làm giãn thành động mạch và tăng cường nội tiết tố nữ rất hiệu quả. Tuy nhiên, chỉ nên uống 1 đến 2 ly mỗi ngày.
Bổ sung các loại thực phẩm có chứa nhiều sắt
Phụ nữ bị thiếu sắt là vấn đề khá phổ biến. Thiếu sắt gây mệt mỏi, dễ cáu gắt và làm suy giảm ham muốn “yêu” ở nữ giới. Không những vậy, thiếu sắt còn có thể dẫn đến thiếu máu, gây ra những vấn đề sức khỏe rất đáng lo ngại ở nữ giới.
Chính vì thế, phụ nữ nên bổ sung đủ sắt bằng chế độ ăn uống hoặc bổ sung bằng viên uống theo chỉ định của bác sĩ. Một số thực phẩm có chứa nhiều sắt mà chị em nên bổ sung là các loại thịt đỏ, gan động vật hay rau chân vịt
Bên cạnh đó, bạn cũng có thể thêm vào chế độ ăn một số loại sữa chua giàu probiotic hay một số loại thực phẩm bổ sung L-glutamine để tăng cường hoạt động đường ruột và giúp quá trình hấp thụ sắt hiệu quả hơn.
Các loại cá
Các loại cá như cá hồi, cá ngừ, cá mòi là những thực phẩm giúp tăng cường sinh lý nữ rất hiệu quả. Bên cạnh đó, trong những loại cá này còn có chứa nhiều axit béo omega – 3, rất tốt cho sức khỏe tim mạch.
Chocolate đen giúp tăng cường nội tiết tố nữ
Chocolate đen chứa flavonoid có công dụng giảm căng thẳng và có ích trong quá trình lưu thông của các mạch máu nên cũng được đánh giá là một loại thực phẩm giúp tăng cường sinh lý nữ giới hiệu quả. Ngoài ra, chocolate đen còn giúp chị em tiêu hao lượng mỡ thừa, cải thiện vóc dáng.
Một số loại vitamin nhóm B
Vitamin nhóm B có giúp sản xuất kích hoạt estrogen rất hiệu quả. Chính vì vậy, nếu không cung cấp đủ các loại vitamin nhóm B cho cơ thể cũng sẽ dẫn đến suy giảm estrogen và đồng thời suy giảm ham muốn ở nữ giới.
Đậu nành và hạt lanh
Đây là 2 loại thực phẩm cung cấp lượng phytoestrogen dồi dào và rất tốt cho quá trình chuyển hóa estrogen. Bổ sung đậu nành và hạt lanh trong chế độ ăn không chỉ giúp cải thiện hưng phấn ở nữ giới mà còn giảm nguy cơ ung thư buồng trứng.
2. Một số phương pháp tự nhiên giúp tăng cường sinh lý nữ giới
Ngoài chế độ ăn phù hợp, một số phương pháp sau cũng giúp tăng cường sinh lý nữ giới một cách hiệu quả:
Ngủ đủ giấc
Mỗi người nên ngủ khoảng 7 đến 8 tiếng. Một giấc ngủ ngon và đủ sẽ có tác động rất tích cực đến sức khỏe tổng thể. Bên cạnh đó, nó cũng mang đến những lợi ích rất rõ ràng đối với sức khỏe sinh lý ở nữ giới.
Khi ngủ đủ giấc, các cơ quan, trong đó bao gồm buồng trứng của chị em sẽ được nghỉ ngơi và tái tạo để đảm bảo thực hiện tốt quá trình sản xuất và điều tiết nội tiết tố nữ và cải thiện sức khỏe sinh lý ở nữ giới.
Các chuyên gia khuyến cáo, chị em nên ngủ trước 10 giờ tối và mỗi giấc ngủ nên kéo dài từ 7 đến 8 tiếng. Bên cạnh đó, cần thực hiện những lưu ý sau để đảm bảo một giấc ngủ chất lượng:
+ Không sử dụng chất kích thích trước khi ngủ chẳng hạn như cà phê, trà,…
+ Phòng ngủ nên đảm bảo sạch, thoáng, yên tĩnh và đủ tối.
+ Nên tạo thói quen đi ngủ vào một giờ cố định.
+ Không nên tập thể dục cường độ cao trước khi đi ngủ.
Loại bỏ căng thẳng, giữ tinh thần vui vẻ tích cực
Căng thẳng lâu ngày chính là một trong những nguyên nhân chính gây rối loạn nội tiết tố nữ, ảnh hưởng lớn đến chuyện chăn gối, thậm chí nhiều phụ nữ còn bị lãnh cảm, không còn hứng thú với “chuyện ấy”.
Do đó, để cải thiện sinh lý nữ, cần cải thiện tâm trạng bằng một số phương pháp như lập kế hoạch làm việc hợp lý, làm những công việc mình yêu thích, nghe nhạc, gặp gỡ bạn bè, du lịch,…
Tập thể dục
Những bài tập thể dục không chỉ giúp bạn nâng cao sức khỏe mà còn giúp thư giãn tinh thần, kích thích lưu thông máu và tăng cường sinh lý nữ giới. Bạn có thể lựa chọn những môn tập phù hợp với bản thân như tập yoga, đi xe đạp, bơi lội,… Nên dành ra khoảng 30 phút tập thể dục mỗi ngày để có được hiệu quả tốt nhất.
Tuy nhiên, nếu suy giảm ham muốn ở nữ giới là do các loại bệnh lý, chị em nên đi khám để các bác sĩ tìm nguyên nhân và điều trị theo nguyên nhân mới đảm bảo mang lại kết quả.
|
Tell you foods that enhance female physiology
Reduced libido in women can affect marital happiness, psychology and health of women. One of the effective methods to help enhance female physiology is to supplement a scientific and appropriate diet.
1. Foods that help enhance female physiology
In women, the two most important sex hormones are estrogen and progesterone. Due to menopause or some health problems, the levels of these two hormones are significantly low, causing effects on psychology, bone and joint health, decreased sexual desire and some other health problems.
Therefore, supplementing some suitable foods is also a way to help improve the amount of natural estrogen in the body and effectively enhance female physiology. Below are some foods that should be supplemented to improve female physiology:
Spinach
This vegetable is also known as spinach. Spinach contains a lot of magnesium, which effectively reduces inflammation, increases blood circulation and enhances female physiology. Besides, it can reduce cravings for snacks, helping to improve women's mood.
Green tea
Green tea contains catechins that help increase blood flow and stimulate sexual desire in women. Besides, green tea also promotes the liver's conversion of fat into energy and contributes to weight loss and reduces belly fat quite effectively.
Red wine
Red wine contains many antioxidants, stimulates the body to produce nitric oxide, dilates artery walls and effectively enhances female hormones. However, you should only drink 1 to 2 glasses per day.
Supplement foods containing lots of iron
Iron deficiency is a fairly common problem for women. Iron deficiency causes fatigue, irritability and reduces sexual desire in women. Not only that, iron deficiency can also lead to anemia, causing very worrying health problems in women.
Therefore, women should supplement enough iron through their diet or take supplements as prescribed by their doctor. Some foods that contain a lot of iron that women should supplement are red meat, animal liver or spinach
Besides, you can also add some probiotic-rich yogurt or some L-glutamine supplements to your diet to enhance intestinal activity and help iron absorption more effectively.
Fish
Fish such as salmon, tuna, and sardines are foods that help enhance female physiology very effectively. Besides, these fish also contain a lot of omega-3 fatty acids, which are very good for heart health.
Dark chocolate helps enhance female hormones
Dark chocolate contains flavonoids that help reduce stress and are beneficial in the circulation of blood vessels, so it is also considered a food that effectively enhances female physiology. In addition, dark chocolate also helps women burn excess fat and improve their figure.
Some B vitamins
B vitamins help produce and activate estrogen very effectively. Therefore, not providing enough B vitamins to the body will lead to a decrease in estrogen and at the same time a decrease in libido in women.
Soybeans and flaxseeds
These are two foods that provide abundant phytoestrogen and are very good for estrogen metabolism. Adding soybeans and flaxseeds to the diet not only helps improve arousal in women but also reduces the risk of ovarian cancer.
2. Some natural methods help enhance female physiology
In addition to a suitable diet, the following methods also help enhance female physiology effectively:
Get enough sleep
Each person should sleep about 7 to 8 hours. A good and sufficient sleep will have a very positive impact on overall health. Besides, it also brings very clear benefits to women's physiological health.
When you get enough sleep, your organs, including your ovaries, will rest and regenerate to ensure good production and regulation of female hormones and improve physiological health in women. female.
Experts recommend that women should sleep before 10 pm and each sleep should last from 7 to 8 hours. In addition, the following notes should be taken to ensure quality sleep:
+ Do not use stimulants before bed such as coffee, tea, etc.
+ The bedroom should be clean, airy, quiet and dark enough.
+ You should create a habit of going to bed at a fixed time.
+ Do not do intense exercise before going to bed.
Eliminate stress, keep a happy and positive spirit
Long-term stress is one of the main causes of female hormone disorders, greatly affecting sex, many women even become frigid, no longer interested in "sex".
Therefore, to improve female physiology, it is necessary to improve mood with a number of methods such as planning a reasonable work schedule, doing work you love, listening to music, meeting friends, traveling, etc.
Do exercise
Exercise not only helps you improve your health but also helps relax your mind, stimulate blood circulation and enhance female physiology. You can choose exercises that are suitable for you such as yoga, cycling, swimming, etc. You should spend about 30 minutes exercising every day to get the best results.
However, if decreased libido in women is due to a medical condition, women should see a doctor to find the cause and treat it according to the cause to ensure results.
|
medlatec
|
Những cách ăn sáng lành mạnh nhất giúp giảm cân
Bữa sáng là bữa quan trọng nhất trong ngày để khởi động lại hoạt động của não bộ và giúp bạn có thân hình mảnh mai, thon đẹp.
Hãy cùng tham khảo những cách ăn sáng lành mạnh nhất phù hợp với từng nhu cầu của bạn về bữa sáng.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng những người không ăn sáng sẽ béo hơn những người ăn sáng khỏe mạnh. Dù bạn là người bận rộn hoặc không thấy đói, dưới đây sẽ là những cách “ngon lành” giúp bạn không bỏ qua bữa sáng. Những cách ăn sáng khỏe mạnh này giúp bạn có thói quen sống lành mạnh, cải thiện sức khỏe và đạt được mục tiêu giảm cân.
1. Nếu bạn muốn có một bữa sáng no lâu
Sữa chua sẽ góp phần làm nên một bữa sáng tràn đầy năng lượng với 18g protein trong 170g sữa chua. Thêm vào đó, một hộp sữa chua trắng thậm chí chỉ chứa khoảng 100 calo và 0g chất béo. Bạn có thể thêm vài hạt hạnh nhân, hoặc các loại hoa quả giàu chất xơ như lê, táo, dâu tây… để no lâu hơn khi ăn bánh mỳ nướng bơ lạc.
2. Nếu muốn một bữa sáng nhanh gọn
Hãy chọn cho mình một thanh socola đen, kèm một cốc sữa tươi hâm nóng để bổ sung protein và chất chống oxy hóa. Chúng sẽ giúp bạn no và không tốn nhiều thời gian.
3. Nếu bạn dễ bị đầy bụng khi ăn sáng
Có thể bạn không thường xuyên ăn sáng, vì vậy mỗi khi ăn, bạn thường gặp tình trạng no đến trưa và không muốn ăn. Vậy hãy nhâm nhi một ly sinh tố suốt buổi sáng để bổ sung vitamin, chất dinh dưỡng và làm tươi mới hệ thống trao đổi chất. Ngoài ra, bạn cũng cần chú ý đến thói quen ăn đêm để tránh gây tình trạng no quá đến sáng.
4. Nếu bạn cần nạp năng lượng sau khi tập luyện buổi sáng
Trong trường hợp này, tinh bột và protein là yếu tố cần thiết để phục hồi các cơ sau khi tập luyện. Bạn hãy thử một bữa sáng với bánh mỳ nướng bơ lạc, 2 quả trứng ốp la với dầu oliu, vài lát chuối và một cốc sữa không béo. Đó sẽ là một sự “khởi động” cơ thể lý tưởng sau tập luyện.
5. Nếu bạn đang muốn giảm cân
Hãy thay cà phê bằng trà xanh nóng cho thức uống buổi sáng nếu bạn muốn giảm cân. Còn về thức ăn, hai quả trứng ốp la và một lát bánh mỳ nâu nướng (không thêm bơ) là lựa chọn thích hợp.
6. Bạn cần một bữa sáng nhiều chất xơ
Một bát nhỏ ngũ cốc và một cốc sữa không béo hoặc các loại hoa quả như dâu tây, lê… sẽ cung cấp cho bạn một bữa sáng ngon lành và nhiều chất xơ.
|
The healthiest breakfast ways to help you lose weight
Breakfast is the most important meal of the day to restart brain activity and help you have a slim, beautiful body.
Let's take a look at the healthiest ways to eat breakfast to suit your breakfast needs.
Many studies have proven that people who do not eat breakfast are fatter than people who eat a healthy breakfast. Whether you are busy or not hungry, below are "delicious" ways to help you not skip breakfast. These healthy ways to eat breakfast help you have healthy living habits, improve your health and achieve your weight loss goals.
1. If you want a long-lasting breakfast
Yogurt will contribute to making an energetic breakfast with 18g of protein in 170g of yogurt. Plus, a box of plain yogurt only contains about 100 calories and 0g of fat. You can add a few almonds, or fiber-rich fruits such as pears, apples, strawberries... to keep you full longer when eating peanut butter toast.
2. If you want a quick breakfast
Choose for yourself a bar of dark chocolate, along with a cup of warmed fresh milk to supplement protein and antioxidants. They will fill you up and won't take up much time.
3. If you easily get bloated when eating breakfast
Maybe you don't eat breakfast often, so every time you eat, you often feel full until noon and don't want to eat. So sip a smoothie throughout the morning to replenish vitamins, nutrients and refresh your metabolism. In addition, you also need to pay attention to your eating habits at night to avoid being too full until morning.
4. If you need to recharge after your morning workout
In this case, starch and protein are essential elements to restore muscles after exercise. Try a breakfast of peanut butter toast, 2 fried eggs with olive oil, a few slices of banana and a cup of nonfat milk. It will be an ideal "warm-up" for the body after exercise.
5. If you are looking to lose weight
Replace coffee with hot green tea for your morning drink if you want to lose weight. As for food, two fried eggs and a slice of toasted brown bread (no butter) are suitable choices.
6. You need a breakfast high in fiber
A small bowl of cereal and a cup of nonfat milk or fruits such as strawberries, pears... will provide you with a delicious and high-fiber breakfast.
|
medlatec
|
Cảnh báo tốc độ lây lan nhanh chóng của COVID 19 chủng mới xuất hiện tại Đà Nẵng
Đại dịch COVID 19 đang diễn ra trên toàn cầu đã gây ra những thiệt hại vô cùng nghiêm trọng về người và của. Đặc biệt, tại các nước phát triển, đại dịch được ví như “đòn chí tử” đánh trực tiếp vào nền kinh tế, có sức tàn phá khủng khiếp đối với tất cả các ngành, nhất là công nghiệp và dịch vụ.
Song, trong bối cảnh khủng hoảng của thế giới trước đại dịch thì tại Việt Nam, COVID gần như đã được đẩy lùi. Nhưng đến sáng ngày 25/7, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương đã cho kết quả chính thức khẳng định ca bệnh thứ 416 tại Đà Nẵng dương tính với virus SARS-Co
V 2. Theo nhận định thì COVID 19 chủng mới xuất hiện tại Đà Nẵng này có tốc độ lây lan nhanh, khác với 5 chủng đã tồn tại ở Việt Nam trước đó.
1. Diễn biến dịch bệnh trong nước đến thời điểm hiện tại
Sau 99 ngày, người dân Việt Nam đang vui mừng vì không có thêm ca nhiễm mới lây lan trong cộng đồng và tưởng chừng sẽ công bố hết dịch trong thời gian gần nhất thì ca nhiễm virus SARS-Co
V 2 thứ 416 được phát hiện ở Đà Nẵng. Cả nước lần nữa dậy sóng khi lại phải gồng mình lên để tiếp tục đương đầu với đại dịch. Hơn nữa, theo nhận định của các chuyên gia thì COVID 19 chủng mới xuất hiện tại Đà Nẵng khác với các chủng đã tồn tại ở Việt Nam, có tốc độ lây lan nhanh nhưng chưa có căn cứ xác định độc lực có tăng hơn hay không.
Tính đến 6 giờ ngày 30/7, đã có thêm 8
ca bệnh mới được phát hiện tại Đà Nẵng, 1 ca tại Hà Nội. Đến thời điểm hiện tại thì Việt Nam đã ghi nhận thêm 44
ca khẳng định dương tính với virus Corona nhưng vẫn chưa xác định được nguồn lây, nâng tổng số ca nhiễm lên đến 459
và chưa có trường hợp tử vong nào. Hiện đã có hơn 81. COVID 19 chủng mới xuất hiện tại Đà Nẵng lại một lần nữa khiến người dân cả nước cùng với các cơ quan, ban ngành phải dốc toàn lực nhằm ngăn chặn sự lây lan trong cộng đồng.
2. Các nhóm triệu chứng khi bị nhiễm virus SARS-Co
V 2
Theo kết quả phân tích gen từ các bệnh nhân COVID 19 tại Đà Nẵng, Quyền Bộ trưởng Y tế Nguyễn Thanh Long cho hay chủng virus ghi nhận trên các ca bệnh tại Đà Nẵng là chủng mới xuất hiện - chủng virus thứ 6. Ông cũng cho biết, COVID 19 chủng mới xuất hiện tại Đà Nẵng được xác định có nguồn lây xuất phát từ bên ngoài nhưng chưa xác định được là của nước nào, do đó cần phải đưa đến ngân hàng gen của thế giới để so sánh.
Hiện nay, virus Corona đã được thế giới ghi nhận có 99 chủng. Với từng dạng khác nhau, tùy vào mức độ nghiêm trọng của bệnh sẽ các triệu chứng khác nhau.
Nhóm triệu chứng cơ bản
Thông thường, khi có các triệu chứng như ho, sốt, đau họng, tức ngực, khó thở, cộng thêm yếu tố dịch tế như đi về từ vùng dịch hoặc tiếp xúc với người nghi nhiễm sẽ được phân luồng khám bệnh, cách ly, lấy mẫu xét nghiệm để xác định chính xác có dương tính với virus hay không. Tùy vào sức đề kháng của cơ thể mà người bệnh có thể có các biểu hiện khác nhau. Thời gian ủ bệnh thường từ 2 - 14 ngày, thậm chí kéo dài hơn và bệnh nhân thường chưa có biểu hiện rõ ràng. Đến giai đoạn khởi phát sẽ bắt đầu sốt và tổn thương đường hô hấp.
Các nhóm triệu chứng liên quan đến các dạng virus khác nhau
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học mới đây thì các nhà khoa học đã xác nhận 6 nhóm triệu chứng với các dạng virus khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả trong điều trị bệnh nhân COVID 19.
6 nhóm triệu chứng bao gồm:
Người bệnh có biểu hiện giống cảm cúm nhưng không sốt: đau đầu, mất khứu giác, đau cơ, ho, đau họng, tức ngực.
Người bệnh có biểu hiện giống cảm cúm kèm theo sốt: đau đầu, sốt, ho, khàn giọng, chán ăn, mệt mỏi.
Nhóm bệnh biểu hiện qua đường ruột: ngoài đau đầu, mất khứu giác, đau họng, đau ngực thì người bệnh còn có các triệu chứng như chán ăn, tiêu chảy và không bị ho.
Với các bệnh nhân nhóm này, thường là giai đoạn nhẹ, mới phát, có khoảng dưới 5% số bệnh nhân cần sự hỗ trợ hô hấp.
Bệnh nặng cấp độ 1: người bệnh có biểu hiện như đau đầu, mất khứu giác, ho, sốt, khàn giọng, đau họng, đau ngực, mệt mỏi.
Bệnh nặng cấp độ 2: ngoài các biểu hiện như cấp độ 1 thì bệnh nhân còn thấy chán ăn, đau nhức các cơ và đi kèm với trạng thái lú lẫn, khả năng nhận thức kém.
Bệnh nặng cấp độ 3: hầu hết đều có tất cả các biểu hiện nói trên với biểu hiện nghiêm trọng hơn, người bệnh mất nhận thức, tiêu chảy, đau bụng liên tục.
Với các trường hợp nhóm 4 và 5 thì có khoảng 9 - 10% số bệnh nhân cần có sự can thiệp của ống oxy hay máy thở. 20% bệnh nhân nặng cấp độ 3 cần sử dụng thiết bị hô hấp, thường là bệnh nhân cao tuổi hay các trường hợp đã có bệnh nền.
3. Đồng thời, người dân cũng cần chú ý các vấn đề sau để phòng tránh làm lây lan dịch trong cộng đồng:
Bình tĩnh, không lan truyền các thông tin sai lệch, bịa đặt hay chưa có công bố chính thức.
Nên ở yên tại nơi đang sinh sống, nhất là người dân đang sinh sống tại vùng có dịch hay các vùng có nguy cơ, hạn chế di chuyển ra ngoài nếu không thật sự cần thiết.
Chỉ mua các loại thực phẩm thiết yếu, đủ dùng, không ồ ạt mua đồ dự trữ, hạn chế những nơi đông người, không tập trung quá 20 người một chỗ.
Thực hiện khai báo y tế trên ứng dụng NCOVI do Bộ Y tế triển khai.
Thường xuyên đeo khẩu trang khi đến nơi đông người, đeo đúng cách, bịt kín miệng khi đang sử dụng, giữ khoảng cách tối thiểu 2m để tránh lây nhiễm nguồn bệnh.
Rửa tay bằng xà phòng, dung dịch sát khuẩn, không đưa tay lên khu vực mắt, mũi, miệng.
Không khạc nhổ bừa bãi, nhất là nơi công cộng, khi ho hoặc hắt hơi, cần dùng tay hoặc khăn che miệng sau đó vứt vào sọt rác và rửa tay.
|
Warning of rapid spread of new strain of COVID 19 appearing in Da Nang
The ongoing global COVID 19 pandemic has caused extremely serious damage to people and property. In particular, in developed countries, the pandemic is considered a "fatal blow" directly to the economy, with terrible destructive power for all sectors, especially industry and services.
However, in the context of the world's crisis before the pandemic, in Vietnam, COVID has almost been pushed back. But on the morning of July 25, the Central Institute of Hygiene and Epidemiology gave official results confirming that the 416th case in Da Nang was positive for the SARS-Co virus.
V 2. According to the assessment, this new strain of COVID 19 appearing in Da Nang has a fast spreading rate, different from the 5 strains that previously existed in Vietnam.
1. Development of the epidemic in the country up to the present time
After 99 days, Vietnamese people are happy because there are no new cases of infection spreading in the community and it seemed that the epidemic would be declared over in the near future when the case of SARS-Co virus infection
The 416th V 2 was discovered in Da Nang. The whole country once again woke up as it had to brace itself to continue to cope with the pandemic. Furthermore, according to experts, the new strain of COVID 19 that appeared in Da Nang is different from the strains that already exist in Vietnam, has a rapid spread rate, but there is no basis to determine whether the virulence increases or not. Are not.
As of 6:00 a.m. on July 30, there were 8 more
New case discovered in Da Nang, 1 case in Hanoi. Up to now, Vietnam has recorded 44 more
Case confirmed positive for Corona virus but source of infection has not yet been determined, bringing the total number of infections to 459
and there have been no deaths. There are currently more than 81 new strains of COVID 19 appearing in Da Nang, once again forcing people across the country along with agencies and departments to devote all their efforts to preventing the spread in the community.
2. Groups of symptoms when infected with SARS-Co virus
V 2
According to genetic analysis results from COVID 19 patients in Da Nang, Acting Minister of Health Nguyen Thanh Long said that the virus strain recorded in cases in Da Nang is a new strain - the 6th virus strain. He also said that the new strain of COVID 19 that appeared in Da Nang was determined to have an outside source of infection but it has not been determined which country it came from, so it needs to be brought to the world's gene bank for comparison.
Currently, the world has recorded 99 strains of Corona virus. With each different form, depending on the severity of the disease, the symptoms will be different.
Basic symptom group
Normally, when there are symptoms such as cough, fever, sore throat, chest tightness, difficulty breathing, plus epidemiological factors such as returning from an epidemic area or coming into contact with a suspected infected person, they will be examined and quarantined. , take a test sample to accurately determine whether it is positive for the virus or not. Depending on the body's resistance, the patient may have different symptoms. The incubation period is usually from 2 - 14 days, or even longer, and patients often have no obvious symptoms. At the onset stage, fever and respiratory tract damage will begin.
Groups of symptoms associated with different forms of the virus
According to recent research by scientists, scientists have confirmed 6 groups of symptoms with different forms of the virus to improve effectiveness in treating COVID 19 patients.
6 groups of symptoms include:
The patient has flu-like symptoms but no fever: headache, loss of smell, muscle pain, cough, sore throat, chest tightness.
The patient has flu-like symptoms with fever: headache, fever, cough, hoarseness, loss of appetite, and fatigue.
Group of diseases manifested through the intestines: in addition to headaches, loss of smell, sore throat, chest pain, patients also have symptoms such as loss of appetite, diarrhea and no cough.
For patients in this group, usually in the mild, early stage, less than 5% of patients need respiratory support.
Severe disease level 1: the patient has symptoms such as headache, loss of smell, cough, fever, hoarseness, sore throat, chest pain, fatigue.
Severe disease level 2: in addition to symptoms like level 1, the patient also experiences loss of appetite, muscle pain, and is accompanied by confusion and poor cognitive ability.
Severe disease level 3: most have all of the above symptoms with more serious symptoms, the patient loses consciousness, has diarrhea, and continuous abdominal pain.
In cases of groups 4 and 5, about 9 - 10% of patients need the intervention of oxygen tubes or ventilators. 20% of level 3 severe patients need to use respiratory equipment, usually elderly patients or cases with underlying diseases.
3. At the same time, people also need to pay attention to the following issues to prevent the spread of the epidemic in the community:
Stay calm, do not spread false, fabricated or unofficially announced information.
You should stay where you live, especially people living in epidemic areas or at-risk areas, and limit moving out if not absolutely necessary.
Only buy essential foods, enough for consumption, do not rush to buy supplies, limit crowded places, do not gather more than 20 people in one place.
Make medical declaration on the NCOVI application deployed by the Ministry of Health.
Always wear a mask when going to crowded places, wear it properly, cover your mouth when using it, and keep a minimum distance of 2m to avoid infection.
Wash your hands with soap and antiseptic solution, do not touch your eyes, nose, or mouth.
Do not spit indiscriminately, especially in public places. When coughing or sneezing, cover your mouth with your hand or a tissue, then throw it in the trash and wash your hands.
|
medlatec
|
Công dụng thuốc Avirtab
Avirtab thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng nấm và kháng virus. Vậy thuốc Avirtab có tác dụng gì, cần những lưu ý gì khi sử dụng thuốc? Hãy cùng tìm hiểu thông tin về thuốc Avirtab qua bài viết dưới đây.
1. Thuốc Avirtab là thuốc gì?
Avirtab thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng nấm, kháng virus. Được chỉ định trong điều trị nhiễm Herpes Zoster hoặc virus Herpes simplex da và niêm mạc.Thuốc Avirtab có thành phần chính là hoạt chất Acyclovir 200mg và các tá dược hàm lượng vừa đủ.Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, quy cách đóng gói là hộp 5 vỉ x 10 viên nén.
2. Thuốc Avirtab có tác dụng gì?
Thuốc Avirtab được cấu thành bởi hoạt chất chính là Acyclovir. Đây là 1 đồng đẳng của Purine Nucleoside tổng hợp với các tác động ức chế in - vitro và in - vivo, có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes. Từ đó giúp ngăn chặn sự xâm nhập của virus Herpes trên người,.Acyclovir có tác dụng mạnh nhất trên các loại virus Herpes Simplex type 1 và kém đặc hiệu hơn ở virus type 2, virus Varicella Zoster (VZV), tác dụng yếu nhất trên Cytomegalovirus. Acyclovir có tác dụng tốt trong điều trị viêm não thể nghiêm trọng gây ra bởi virus HSV - type 1.Thuốc Avirtab được chỉ định sử dụng trong những trường hợp sau:Nhiễm virus Herpes simplex da và niêm mạc: Herpes sinh dục khởi phát và tái phát. Ngăn chặn việc tái nhiễm Herpes simplex trên người có miễn dịch bình thường và dự phòng Herpes simplex ở người bị suy giảm khả năng miễn dịch.Nhiễm virus Herpes Zoster (Bệnh Zona).
3. Cách sử dụng thuốc Avirtab:
3.1. Cách sử dụng thuốc AvirtabĐối với thuốc Avirtab, bệnh nhân sử dụng bằng đường uống. Uống thuốc với nước lọc, không dùng các loại nước hoa quả, đồ uống có cồn để uống thuốc.3.2. Liều dùng thuốc Avirtab. Liều sử dụng thuốc Avirtab được khuyến cáo trên từng đối tượng như sau:Người lớn:Điều trị nhiễm Herpes simplex: Liều dùng 200mg x 5 lần/ ngày. Điều trị với thuốc Avirtab trong 5 - 10 ngày.Phòng ngừa tái nhiễm Herpes sinh dục và các dạng nặng: Liều dùng 200mg x 4 lần/ ngày hoặc 200mg x 3 lần/ ngày hoặc 200mg/ ngày.Dự phòng nhiễm Herpes simplex ở người bị suy giảm khả năng miễn dịch: Liều dùng 200mg x 4 lần/ ngày. Trường hợp nặng, liều dùng 400mg x 4 lần/ ngày.Điều trị nhiễm Herpes Zoster (Bệnh Zona): Liều dùng 800mg x 5 lần/ngày. Điều trị trong 7 ngày.Phòng ngừa tái nhiễm Herpes Zoster (Bệnh Zona): Liều dùng 400mg x 4 lần/ngày.Trẻ em:Trẻ em trên 2 tuổi: Dùng liều của người lớn.Trẻ em dưới 2 tuổi: Liều lượng dùng bằng nửa liều người lớn.Bệnh nhân suy thận: Hiệu chỉnh liều theo chỉ dẫn của bác sĩ.3.3. Cách xử trí khi quên, quá liều. Quên liều:Nếu quên liều thuốc, bổ sung càng sớm càng tốt, thông thường có thể bổ sung trong khoảng thời gian 1- 2 giờ so với giờ quy định trong đơn thuốc. Nếu thời gian quá xa, bỏ qua liều đã quên và sử dụng đúng theo như chỉ định. Không dùng gấp đôi liều trong cùng một thời điểm uống.Quá liều:Nếu xảy ra bất cứ triệu chứng không mong muốn nào khi sử dụng quá liều thuốc Avirtab.3.4. Chống chỉ định thuốc Avirtab. Chống chỉ định thuốc Avirtab trong các trường hợp dưới đây:Các trường hợp bệnh nhân bị dị ứng, mẫn cảm với Acyclovir hay bất cứ thành phần nào của thuốc.Phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai hoặc đang cho con bú.
4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Avirtab
Lưu ý và thận trọng khi sử dụng Avirtab:Cẩn trọng khi điều trị bằng thuốc Avirtab trên bệnh nhân suy thận hay vô niệu.Phụ nữ mang thai và cho con bú: Không dùng thuốc Avirtab cho phụ nữ có thai và cho con bú.Người lái xe và vận hành máy móc: Hoàn toàn có thể thực hiện các hoạt động lái xe và vận hành máy móc trong khi sử dụng thuốc.Trong quá trình dùng thuốc Avirtab, bệnh nhân tuyệt đối không sử dụng đồ uống có cồn, các chất kích thích, tránh ăn các thực phẩm nhiều dầu mỡ hoặc đồ ăn nhanh không tốt cho cơ thể.Bệnh nhân cần có chế độ sinh hoạt khoa học, ngủ đủ giấc, thư giãn và thường xuyên luyện tập thể thao.Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Avirtab:Người bệnh sử dụng thuốc Avirtab có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn sau đây:Rối loạn hệ tiêu hóa: Đầy bụng, tiêu chảy.Da: Xuất hiện nổi mẩn, ngứa, đỏ trên da.Hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, lú lẫn, xuất hiện ảo giác và ngầy ngật.Khác: Dùng thuốc trong thời gian dài có thể gặp buồn nôn, nôn.Tương tác, tương kỵ thuốc Avirtab:Không dùng đồng thời thuốc Avirtab với các thuốc có chứa Probenecid.Bảo quản thuốc Avirtab:Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng, tránh ẩm, để ở nơi khô ráo và thoáng mát.Không bảo quản thuốc Avirtab ở ngăn đá tủ lạnh.Giữ thuốc ở vị trí xa khỏi tầm với của trẻ nhỏ và vật nuôi.Trên đây là toàn bộ thông tin cần thiết khi sử dụng thuốc Avirtab. Thuốc Avirtab là thuốc kê đơn, bệnh nhân cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ chuyên môn trong quá trình sử dụng thuốc. Hy vọng bài viết đã cung cấp đầy đủ những lưu ý cần thiết cho bạn đọc khi sử dụng thuốc Avirtab.
|
Uses of Avirtab medicine
Avirtab belongs to the group of antiparasitic, antibacterial, antifungal and antiviral drugs. So what effects does Avirtab have, and what should you pay attention to when using the drug? Let's find out information about the drug Avirtab through the article below.
1. What is Avirtab?
Avirtab belongs to the group of antiparasitic, antibacterial, antifungal, and antiviral drugs. Indicated in the treatment of Herpes Zoster infection or Herpes simplex virus of the skin and mucous membranes. Avirtab medicine has the main ingredient of the active ingredient Acyclovir 200mg and excipients in sufficient amounts. The medicine is prepared in tablet form, packed in The package is a box of 5 blisters x 10 tablets.
2. What effects does Avirtab have?
Avirtab medicine is composed of the main active ingredient Acyclovir. This is a synthetic Purine Nucleoside analogue with inhibitory effects in - vitro and in - vivo, with selective effects on cells infected with Herpes virus. From there, it helps prevent the invasion of Herpes virus in humans. Acyclovir has the strongest effect on Herpes Simplex virus type 1 and is less specific on type 2 virus, Varicella Zoster virus (VZV), the weakest effect. on Cytomegalovirus. Acyclovir is effective in treating severe encephalitis caused by HSV - type 1 virus. Avirtab is indicated for use in the following cases: Herpes simplex virus infection of the skin and mucous membranes: Genital herpes onset and Occur again periodically. Prevent reinfection with Herpes simplex in people with normal immunity and prevent Herpes simplex in people with impaired immunity. Herpes Zoster virus infection (Shingles).
3. How to use Avirtab:
3.1. How to use Avirtab: For Avirtab, patients use it orally. Take medicine with filtered water, do not use fruit juices or alcoholic beverages to take medicine.3.2. Dosage of Avirtab. The recommended dosage of Avirtab for each individual is as follows: Adults: Treatment of Herpes simplex infection: Dosage 200mg x 5 times/day. Treat with Avirtab for 5 - 10 days. Prevention of genital Herpes reinfection and severe forms: Dosage 200mg x 4 times/day or 200mg x 3 times/day or 200mg/day. Prevention of Herpes simplex infection in humans With reduced immunity: Dosage 200mg x 4 times/day. In severe cases, dose is 400mg x 4 times/day. Treatment of Herpes Zoster infection (Shingles): Dosage is 800mg x 5 times/day. Treatment for 7 days. Prevention of reinfection with Herpes Zoster (Shingles): Dosage 400mg x 4 times/day. Children: Children over 2 years old: Use adult dose. Children under 2 years old: Dosage half the adult dose. Patients with kidney failure: Adjust dose according to doctor's instructions.3.3. How to handle forgetfulness or overdose. Missed dose: If you forget a dose, take it as soon as possible, usually within 1-2 hours of the time specified in the prescription. If it is too late, skip the missed dose and use as directed. Do not take a double dose at the same time. Overdose: If any unwanted symptoms occur when overdosing on Avirtab.3.4. Avirtab is contraindicated. Avirtab is contraindicated in the following cases: Patients with allergies or hypersensitivity to Acyclovir or any ingredient of the drug. Women who are pregnant or breastfeeding.
4. Notes when using Avirtab
Notes and precautions when using Avirtab: Be careful when treating with Avirtab in patients with kidney failure or anuria. Pregnant and lactating women: Do not use Avirtab for pregnant and lactating women. Drivers and machine operators: You can absolutely drive and operate machinery while using the drug. While taking Avirtab, patients should absolutely not use alcoholic beverages. stimulants, avoid eating greasy foods or fast foods that are not good for the body. Patients need to have a scientific lifestyle, get enough sleep, relax and regularly exercise. Effects Side effects when using Avirtab: Patients using Avirtab may experience the following unwanted effects: Digestive system disorders: Bloating, diarrhea. Skin: Rash, itching, redness appears on the skin Nervous system: Headache, dizziness, confusion, hallucinations and drowsiness. Other: Using the drug for a long time may cause nausea and vomiting. Drug interactions and incompatibilities Avirtab: Do not use at the same time Avirtab medicine with medicines containing Probenecid. Storage of Avirtab medicine: Store the medicine at temperatures below 30°C, avoid direct sunlight, avoid moisture, keep in a cool and dry place. Do not store the medicine Avirtab in the freezer. Keep the medicine out of reach of children and pets. Above is all the necessary information when using Avirtab. Avirtab is a prescription drug, patients need to consult a doctor or a qualified pharmacist before using the drug. Hopefully this article has provided all the necessary notes for readers when using Avirtab.
|
vinmec
|
Điều trị ung thư tuyến giáp
Theo nghiên cứu, ung thư tuyến giáp được chia thành 4 loại: ung thư tuyến giáp thể nhú (chiếm 70-80%); ung thư tuyến giáp thể nang (chiếm 10-15%); ung thư tuyến giáp thể tủy (chiếm 5-10%); ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa (chiếm tỷ lệ dưới 2%).
Ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 1% các loại ung thư tại Việt Nam.
Tùy vào từng loại ung thư tuyến giáp cụ thể mà có biện pháp điều trị phù hợp.
Các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp
Đối với ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang:
Đối với ung thư tuyến giáp thể tủy
Hiện nay, phẫu thuật là phương pháp thường được chỉ định trong điều trị ung thư tuyến giáp
Đối với ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa
Hầu hết các trường hợp mắc bệnh ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa không thể phẫu thuật tại thời điểm chẩn đoán bệnh. Bệnh thường được điều trị bằng hóa trị hoặc kết hợp với xạ trị.
Tiên lượng bệnh theo từng giai đoạn
Ung thư tuyến giáp được chia thành 4 giai đoạn cụ thể:
Tìm hiểu chi tiết nhất về: Ung thư tuyến giáp
Các tác dụng phụ của điều trị ung thư tuyến giáp
Điều trị ung thư tuyến giáp có thể gây ra tác dụng phụ, nhưng hầu hết đều là tạm thời.
Sau phẫu thuật: việc loại bỏ 1 phần hoặc toàn bộ tuyến giáp, các hạch bạch huyết sẽ khiến bệnh nhân mệt mỏi và bị đau nhức ở cổ, vai sau phẫu thuật vài ngày. Trong trường hợp này bệnh nhân có thể sử dụng thuốc giảm đau để giảm triệu chứng. Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ hướng dẫn một số bài tập để giảm sự căng cứng ở cổ. Người bệnh có thể ăn uống bình thường sau phẫu thuật. Riêng với bệnh nhân cắt toàn bộ tuyến giáp thì cần ở lại viện trong vòng 24h và sau 10 ngày thì có thể trở lại hoạt động bình thường.
Liệu pháp thay thế hormone tuyến giáp: phẫu thuật loại bỏ tuyến giáp sẽ ảnh hưởng tới các hormone tuyến giáp, và nếu như cắt bỏ hoàn toàn, người bệnh phải sử dụng thuốc thay thế hormone tuyến giáp tự nhiên. Sử dụng quá nhiều có thể dẫn tới chuột rút, nhịp tim nhanh, cảm thấy nóng và đổ mồ hôi. Nếu sử dụng quá ít, bệnh nhân có thể thấy lạnh. Bác sĩ sẽ dựa vào kết quả xét nghiệm máu và điều chỉnh cho phù hợp.
Điều trị Iodine phóng xạ: Tác dụng phụ bao gồm đau cổ, khô miệng, dễ sâu răng, miệng nhạy cảm, tuyến nước bọt sưng to và đau, khô mắt. Khi đó, người bệnh nên dùng gel xịt cho miệng bớt khô, chải răng và dùng chỉ nha khoa thường xuyên, tránh dùng nước súc miệng hoặc kem đánh răng có vị cay nồng, chứa cồn. Các tác dụng phụ chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn.
|
Thyroid cancer treatment
According to research, thyroid cancer is divided into 4 types: papillary thyroid cancer (accounting for 70-80%); follicular thyroid cancer (accounting for 10-15%); medullary thyroid cancer (accounting for 5-10%); Undifferentiated thyroid cancer (less than 2%).
Thyroid cancer accounts for about 1% of cancer types in Vietnam.
Depending on the specific type of thyroid cancer, there are appropriate treatment measures.
Thyroid cancer treatment methods
For papillary and follicular thyroid cancer:
For medullary thyroid cancer
Currently, surgery is a commonly prescribed method in the treatment of thyroid cancer
For undifferentiated thyroid cancer
Most cases of anaplastic thyroid cancer are inoperable at the time of diagnosis. The disease is often treated with chemotherapy or combined with radiotherapy.
Prognosis of the disease according to each stage
Thyroid cancer is divided into 4 specific stages:
Learn the most detailed information about: Thyroid cancer
Side effects of thyroid cancer treatment
Thyroid cancer treatment can cause side effects, but most are temporary.
After surgery: removing part or all of the thyroid gland and lymph nodes will make the patient tired and have pain in the neck and shoulders a few days after surgery. In this case, patients can use painkillers to reduce symptoms. In addition, the doctor will instruct you on some exercises to reduce tension in the neck. Patients can eat and drink normally after surgery. As for patients who have had their entire thyroid removed, they need to stay in the hospital for 24 hours and after 10 days they can return to normal activities.
Thyroid hormone replacement therapy: surgically removing the thyroid gland will affect thyroid hormones, and if completely removed, the patient must use natural thyroid hormone replacement medication. Excessive use can lead to cramps, rapid heartbeat, feeling hot and sweating. If used too little, the patient may feel cold. The doctor will rely on the blood test results and adjust accordingly.
Radioactive Iodine treatment: Side effects include neck pain, dry mouth, easy tooth decay, sensitive mouth, swollen and painful salivary glands, and dry eyes. At that time, the patient should use spray gel to reduce dry mouth, brush and floss regularly, and avoid using mouthwash or toothpaste that has a strong taste or contains alcohol. Side effects appear only for a short time.
|
thucuc
|
Viêm gan B thể ngủ có chữa được không?
Việt Nam nằm trong nhóm những quốc gia có tỷ lệ người mắc viêm gan B cao nhất Thế giới. Trong đó, viêm gan B thể ngủ tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ. Vậy viêm gan B thể ngủ là gì? Viêm gan B thể ngủ có chữa được không? Hãy cùng tìm hiểu!
1. Viêm gan B thể ngủ là gì?
Viêm gan B là bệnh truyền nhiễm, gây tổn thương tế bào gan bởi virus viêm gan B. Bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của gan. Viêm gan có thể gây nhiễm trùng gan và nguy hiểm hơn là xơ gan và ung thư gan. Có thể chia viêm gan B thành 2 thể bệnh gồm: Thể hoạt động và thể ngủ.
Viêm gan B thể ngủ là khi các virus viêm gan B trong trạng thái không hoạt động. Khi đó, chúng tồn tại trong cơ thể nhưng chưa tác động lên tế bào gan. Thậm chí, khi tiến hành xét nghiệm, men gan vẫn cho kết quả bình thường. Điều này khiến nhiều người đặt câu hỏi liệu viêm gan B thể ngủ có chữa được không?
Viêm gan B thể ngủ là khi các virus không hoạt động
2. Vậy bệnh viêm gan B thể ngủ có nguy hiểm không?
Về cơ bản, viêm gan B ở thể ngủ thuộc dạng lành tính. Chúng không nhân lên và chưa tác động lên người bệnh. Nhưng điều đó không có nghĩa rằng viêm gan B thể ngủ không nguy hiểm. Bởi lẽ các virus lúc này chỉ đang tạm thời ở trạng thái không hoạt động. Nghĩa là bất cứ thời điểm nào chúng cũng có thể “thức dậy” và tiến hành phá hủy tế bào gan.
Nguy hiểm hơn, viêm gan B thể ngủ cũng có cơ chế lây truyền tương tự như viêm gan B hoạt động. Cụ thể, bạn sẽ có khả năng cao bị lây nhiễm nếu tiếp xúc với người nhiễm viêm gan B thể ngủ qua đường máu, đường tình dục và truyền từ mẹ sang con. Đa phần các trường hợp trẻ bị lây viêm gan B thể ngủ sẽ chuyển sang dạng mãn tính. Đáng nói là viêm gan B thể ngủ có diễn tiến phức tạp. Bệnh có thể thay đổi khác nhau theo thời gian.
3. Xét nghiệm để phát hiện viêm gan B thể ngủ
Viêm gan B thể hoạt động không có biểu hiện bệnh lý cụ thể. Hầu hết các trường hợp khi xét nghiệm thấy virus viêm gan B thì bệnh đã chuyển sang giai đoạn mãn tính. Điều này cũng tương tự với viêm gan B thể ngủ. Do đó, việc phát hiện ra viêm gan B thể ngủ là không hề dễ dàng.
3.1 Viêm gan B thể ngủ có chữa được không? Cần làm xét nghiệm HbsAg để xác định bệnh
Hiện nay, bệnh nhân chỉ có một cách duy nhất để phát hiện viêm gan B thể ngủ là xét nghiệm có đặt mục tiêu tìm kiếm. Lúc này, các bác sĩ sẽ chỉ định việc tìm kiếm và xét nghiệm HbsAg (một dạng protein trên bề mặt virus viêm gan B) trong máu.
Nếu bệnh nhân chưa từng mắc hoặc đã từng mắc nhưng đã khỏi bệnh thì xét nghiệm sẽ cho kết quả âm tính và ngược lại. Trong trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính nhưng men gan vẫn bình thường thì về cơ bản, bạn đã mắc viêm gan B thể ngủ.
3.2 Xét nghiệm HBV DNA
Nếu bạn đã được xác định mắc viêm gan B thể ngủ, bước tiếp theo là đánh giá mầm bệnh này có nguy cơ lây nhiễm cao hay thấp. Các xét nghiệm cần làm kế tiếp là HbeAg và HBV DNA.
Xét nghiệm HBV DNA là sự phát triển của sinh học phân tử. Các kỹ thuật viên sẽ nuôi virus trong môi trường nhân tạo để chúng sinh sản theo cấp số nhân. Dựa vào đó sẽ đo được lượng virus trong máu. Nếu HBV DNA cao chứng tỏ người bệnh mắc viêm gan thể ngủ nhưng vẫn có khả năng lây nhiễm mạnh.
Các xét nghiệm này sẽ đưa ra những đánh giá tổng quát. Chúng đặc biệt có ý nghĩa với phụ nữ có thai hoặc đang có ý định mang thai nhằm tránh lây lan cho con.
Viêm gan B ở thể ngủ rất khó phát hiện vì vậy người bệnh cần thực hiện các xét nghiệm
4. Viêm gan B thể ngủ có chữa được không?
Viêm gan B thể ngủ không quá nguy hiểm. Người bệnh có thể sống hòa bình với bệnh trong nhiều năm mà không cần điều trị. Thậm chí trong nhiều trường hợp, virus thậm chí còn “không tỉnh dậy” cho đến khi người đó qua đời. Điều đó cũng có nghĩa là bạn chưa cần quá lo lắng khi biết mình nhiễm bệnh. Nhưng nó không có nghĩa là bạn được phép chủ quan.
Như đã nói, virus có thể tái hoạt động ở bất kỳ thời điểm nào. Khi sự dung nạp miễn dịch không còn, hàng rào bảo vệ cơ thể nhận ra vật lạ và tích cực đào thải virus ra ngoài. Hệ thống miễn dịch tại gan cũng được huy động để chống đỡ virus. Việc này khiến men gan giải phóng ra máu gây tăng nồng độ men gan. Song song đó là người bệnh sẽ bộc lộ rõ các dấu hiệu viêm gan cấp tính, mãn tính. Khi phát hiện ra bệnh thì khả năng cứu chữa vô cùng khó khăn.
Viêm gan B thể ngủ có chữa được không còn tùy thuộc vào tình trạng của virus
5. Nên làm gì khi bị viêm gan B thể ngủ
Virus viêm gan B thể ngủ là virus trong trạng thái không hoạt động. Vậy nên chúng cũng không gây tác động xấu đến sức khỏe người bệnh. Tuy nhiên bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn và tìm hiểu về cách phòng bệnh.
5.1 Cách xử lý khi bị viêm gan B thể không hoạt động
Trước hết là vaccine. Nếu có người khuyên bạn nên tiêm vaccine thì hãy nhanh chóng gạt bỏ ý tưởng đó. Lý do là bởi vaccine chỉ dùng để phòng bệnh chứ không phải thuốc chữa bệnh. Một khi virus viêm gan B đã nằm trong cơ thể, vaccine hoàn toàn không có tác dụng.
Bạn cũng đừng quá bất ngờ nếu bác sĩ không chỉ định bạn dùng bất kỳ loại thuốc kháng nào. Bởi lẽ các loại thuốc này chỉ có tác dụng ức chế virus viêm gan B đang phát triển ồ ạt ở dạng cấp tính hoặc mãn tính. Sử dụng thuốc cho viêm gan B thể ngủ sẽ không mang đến nhiều tác dụng.
5.2 Viêm gan B thể ngủ có chữa được không? Cách phòng tránh
– Ăn uống theo chế độ khoa học, dinh dưỡng cân bằng. Tuyệt đối kiêng các loại đồ uống có cồn và chất kích thích.
Tạo thói quen kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần và thực hiện các xét nghiệm liên quan đến virus HBV. Các xét nghiệm giúp đánh giá mức độ hoạt động của virus. Việc phát hiện bệnh sớm khi virus vừa “thức giấc” sẽ giúp quá trình điều trị diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn.
– Bạn cần tạo cho mình một lối sống khoa học, thường xuyên tập luyện thể thao,… sẽ giúp tinh thần sảng khoái và tăng sức đề kháng cho cơ thể.
– Một vài loại thảo dược như cây cà gai leo hay cây mật nhân được xem là có tác dụng trong hỗ trợ điều trị viêm gan B. Tất nhiên, để đảm bảo an toàn, bạn nên tham khảo thêm lời khuyên từ các bác sĩ.
– Viêm gan B là bệnh có khả năng lây nhiễm cao và khá nhanh. Do đó, bên bên cạnh việc bảo vệ sức khỏe bản thân, bạn cũng cần chú ý đến sức khỏe của những người xung quanh. Hãy tránh tối đa những con đường có khả năng lây nhiễm cao. Đặc biệt qua đường máu và đường tình dục.
Thực hiện lối sống lành mạnh, khoa học giúp gan nói riêng và cơ thể bạn nói chung được khỏe mạnh
|
Can dormant hepatitis B be cured?
Vietnam is in the group of countries with the highest rate of hepatitis B in the world. Among them, sleeping hepatitis B has many potential risks. So what is sleeping hepatitis B? Can dormant hepatitis B be cured? Let's find out!
1. What is dormant hepatitis B?
Hepatitis B is an infectious disease that causes damage to liver cells by the hepatitis B virus. The disease directly affects the functioning of the liver. Hepatitis can cause liver infection and, more dangerously, cirrhosis and liver cancer. Hepatitis B can be divided into two types of disease: active and dormant.
Dormant hepatitis B is when the hepatitis B virus is in an inactive state. At that time, they existed in the body but did not affect liver cells. Even when testing, liver enzymes still showed normal results. This makes many people wonder whether sleeping hepatitis B can be cured?
Dormant hepatitis B is when the virus is inactive
2. So is sleeping hepatitis B dangerous?
Basically, dormant hepatitis B is benign. They do not multiply and do not affect the patient. But that doesn't mean that sleeping hepatitis B isn't dangerous. Because the viruses are only temporarily in an inactive state. This means that at any time they can "wake up" and proceed to destroy liver cells.
More dangerous, sleeping hepatitis B also has the same transmission mechanism as active hepatitis B. Specifically, you will have a high chance of being infected if you come into contact with a person infected with hepatitis B through blood, sexual contact and transmission from mother to child. In most cases, children infected with dormant hepatitis B will become chronic. It is worth mentioning that sleeping hepatitis B has a complicated course. The disease can change over time.
3. Test to detect dormant hepatitis B
Active hepatitis B has no specific pathological manifestations. In most cases, when hepatitis B virus is tested, the disease has turned into a chronic stage. This is similar to sleeping hepatitis B. Therefore, detecting sleeping hepatitis B is not easy.
3.1 Can dormant hepatitis B be cured? It is necessary to do an HBsAg test to determine the disease
Currently, patients have only one way to detect dormant hepatitis B, which is a targeted test. At this time, doctors will prescribe a search and test for HBsAg (a protein on the surface of the hepatitis B virus) in the blood.
If the patient has never been infected or has been infected but has recovered, the test will give negative results and vice versa. In case the test result is positive but liver enzymes are still normal, you basically have dormant hepatitis B.
3.2 HBV DNA test
If you have been determined to have dormant hepatitis B, the next step is to assess whether this pathogen is a high or low risk of infection. The next tests that need to be done are HbeAg and HBV DNA.
HBV DNA testing is a development of molecular biology. Technicians will grow viruses in an artificial environment so they can reproduce exponentially. Based on that, the amount of virus in the blood will be measured. If HBV DNA is high, it means the patient has dormant hepatitis but is still highly infectious.
These tests will provide general assessments. They are especially meaningful for women who are pregnant or planning to become pregnant to avoid spreading the disease to their children.
Sleeping hepatitis B is difficult to detect, so patients need to undergo tests
4. Can dormant hepatitis B be cured?
Sleeping hepatitis B is not too dangerous. Patients can live peacefully with the disease for many years without treatment. In many cases, the virus does not even "wake up" until the person dies. That also means you don't need to worry too much when you know you're infected. But it doesn't mean you are allowed to be subjective.
As mentioned, the virus can reactivate at any time. When immune tolerance is no longer present, the body's protective barrier recognizes the foreign object and actively eliminates the virus. The immune system in the liver is also mobilized to fight the virus. This causes liver enzymes to be released into the blood, causing increased liver enzyme levels. At the same time, the patient will clearly show signs of acute and chronic hepatitis. Once the disease is detected, treatment is extremely difficult.
Whether dormant hepatitis B can be cured depends on the condition of the virus
5. What to do when you have sleeping hepatitis B
The dormant hepatitis B virus is a virus in an inactive state. So they do not cause negative effects on patients' health. However, you should see your doctor for advice and learn about how to prevent the disease.
5.1 How to handle inactive hepatitis B
First of all, vaccines. If someone advises you to get vaccinated, quickly dismiss that idea. The reason is because vaccines are only used to prevent disease, not as a cure. Once the hepatitis B virus is in the body, the vaccine is completely ineffective.
Don't be too surprised if your doctor does not prescribe you to use any anti-inflammatory drugs. Because these drugs only have the effect of inhibiting the rapidly growing hepatitis B virus in acute or chronic form. Using medication for sleeping hepatitis B will not bring much effect.
5.2 Can dormant hepatitis B be cured? Prevention
– Eat according to a scientific diet and balanced nutrition. Absolutely abstain from alcoholic beverages and stimulants.
Create a habit of regular health check-ups every 6 months and perform tests related to the HBV virus. Tests help assess the level of virus activity. Detecting the disease early when the virus has just "awakened" will help the treatment process go more smoothly and easily.
– You need to create a scientific lifestyle for yourself, regularly exercise, etc., which will help refresh your mind and increase your body's resistance.
– Some herbs such as nightshade or honeysuckle are considered effective in supporting the treatment of hepatitis B. Of course, to ensure safety, you should seek further advice from your doctor. .
– Hepatitis B is a highly contagious disease and is quite contagious. Therefore, besides protecting your own health, you also need to pay attention to the health of those around you. Avoid routes with high infection potential as much as possible. Especially through blood and sexual routes.
Practicing a healthy, scientific lifestyle helps your liver in particular and your body in general stay healthy
|
thucuc
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.