vi
stringlengths 868
8.2k
| en
stringlengths 803
8.87k
| origin
stringclasses 3
values |
---|---|---|
10 yếu tố nguy cơ viêm gan C
Viêm gan C là một bệnh nhiễm trùng gan và tổn thương gan nhiêm trọng. Đây là bệnh truyền nhiễm lây qua đường máu và dịch tiết của cơ thể. Vì vậy, có nhiều yếu tố nguy cơ mắc viêm gan C như mẹ truyền sang con, tiêm chích, truyền máu,...
1. Tìm hiểu về viêm gan C
Viêm gan C là một bệnh nhiễm trùng gan và gây tổn thương gan nghiêm trọng. Bệnh do virus viêm gan C gây ra lây truyền qua đường máu hoặc dịch tiết cơ thể của người bị nhiễm bệnh. Triệu chứng của viêm gan C thường không rầm rộ và khó phát hiện. Các giai đoạn của bệnh viêm gan C bao gồm:Thời kỳ ủ bệnh: đây là khoảng thời gian từ lần đầu tiếp xúc đến khi bắt đầu phát bệnh, thường kéo dài từ 14 đến 80 ngày, trung bình khoảng 45 ngày.Viêm gan C cấp tính: kéo dài trong 6 tháng đầu tiên sau khi virus xâm nhập vào cơ thể. Sau đó một số người mắc bệnh có thể tự loại bỏ virus.Viêm gan C mãn tính: hầu hết những người bị viêm gan C cấp tính sẽ chuyển thành giai đoạn mãn tính chiếm khoảng 85%. Viêm gan C mãn tính có thể dẫn tới các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như xơ gan hoặc ung thư gan.Xơ gan: tình trạng viêm gan lâu dần sẽ làm các tế bào gan khỏe mạnh bị phá hủy thay bằng các mô sẹo, và nguy cơ tăng lên đối với những người uống rượu, nhiễm HIV.Ung thư gan: xơ gan là cho khả năng ung thư gan cao hơn.Hiện nay bệnh viêm gan C chưa có vaccine phòng bệnh, tuy nhiên nếu phát hiện ở giai đoạn sớm có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Vì vậy, những người có yếu tố nguy cơ mắc viêm gan C cần thường xuyên kiểm tra và có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
2. Yếu tố nguy cơ nhiễm viêm gan C
Có nhiều yếu tố nguy cơ nhiễm viêm gan C với nhiều cách khác nhau và đặc thù nghề nghiệp. 10 yếu tố nguy cơ nhiễm viêm gan C được phân theo mức độ nguy cơ từ vừa đến cao như sau:2.1 Những yếu tố nguy cơ cao nhiễm viêm gan CDùng chung dụng cụ sử dụng ma túy: bất cứ thứ gì liên quan đến việc tiêm chích ma túy từ ống tiêm, kim tiêm đến garo đều có thể dính một lượng nhỏ máu có thể truyền bệnh viêm gan C. Ống hút để hút, hít cũng có thể dính máu do chảy máu cam, nứt môi,...Dùng chung dụng cụ xăm hoặc xỏ khuyên: vật dụng và mực có thể lây lan máu bị nhiễm virus.Truyền máu: chế phẩm máu không được sàng lọc. Thiết bị y tế không vô trùng: như máy lọc máu, thiết bị nha khoa không được vô trùng
Sử dụng chung bơm kim tiêm có nguy cơ cao nhiễm viêm gan C
2.2 Những yếu tố nguy cơ mắc viêm gan C trung bình. Dùng chung đồ dùng cá nhân: như bàn chải đánh răng, dao cạo râu, cắt móng tay, bông băng vết thương, băng vệ sinh,... hay bất cứ thứ gì có thể dính máu.Quan hệ tình dục không an toàn: hiếm gặp nhưng quan hệ tình dục không an toàn sẽ có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm cao đặc biệt là HIV.Mẹ truyền sang con: nguy cơ tương đối nhỏ tuy nhiên tỷ lệ sẽ tăng lên nếu người mẹ bị nhiễm HIV.Vết thương do kim đâm: các nhân viên y tế và người chăm sóc sẽ có nhiều khả năng mắc bệnh
3. Đối tượng dễ bị viêm gan C
Những người có nguy cơ mắc bệnh viêm gan C nhiều nhất đó là:Tiêm chích ma túy: sử dụng chung kim tiêm là một trong những cách phổ biến nhất mắc bệnh viêm gan C.Người hút cocaine: những người dùng chung ống hút hoặc các dụng cụ khác để hít phải thuốc cocaine sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh.Những người làm việc thường xuyên tiếp xúc với máu, kim tiêm: điều dưỡng, bác sĩ và những người trong phòng thí nghiệm bị viêm gan C thường xuyên hơn những người khác. Họ có nhiều khả năng tiếp xúc với máu và vô tình bị dính kim tiêm.Người bệnh phải lọc máu, truyền máu: thiết bị lọc máu không được vệ sinh đúng cách hay chế phẩm máu không được sàng lọc có nhiễm virus viêm gan C sẽ dẫn tới người bệnh đang lọc máu hay truyền máu bị nhiễm viêm gan C.Hoạt động tình dục bừa bãi: với những người có nhiều bạn tình hoặc quan hệ với những người bị bệnh lây truyền qua đường tình dục, đặc biệt là HIV thì sẽ có nhiều khả năng bị viêm gan C hơn.Có vợ hoặc chồng, người chăm sóc bị viêm gan C: tiếp xúc gần gũi hàng ngày với người bị bệnh thì nguy cơ mắc viêm gan C cũng tăng lên.Xăm hình, xỏ khuyên: những thiết bị và vật dụng có thể bị nhiễm virus viêm gan C. Vì vậy để đảm bảo an toàn cần tiệt trùng tất cả các dụng cụ, thiết bị kể cả mực xăm.Trẻ được sinh ra từ người mẹ mắc bệnh viêm gan C: mẹ có thể truyền bệnh cho con tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng xảy ra. Nếu người mẹ bị nhiễm viêm gan C hay HIV thì có nhiều khả năng em bé cũng sẽ bị nhiễm bệnh.Tù nhân: những người đã hoặc đang ở trong tù có khả năng nhiễm viêm gan C cao vì thường xuyên dùng chung những vận dụng cá nhân.
Những người có hoạt động tình dục bừa bãi thuộc nhóm đối tượng dễ bị viêm gan C
Tóm lại, viêm gan C là bệnh truyền nhiễm lây qua đường máu. Nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị có thể dẫn tới xơ gan, ung thư gan. Hiện nay chưa có vaccine phòng bệnh như có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Vì vậy, những người có yếu tố nguy cơ cần có biện pháp phòng tránh hiệu quả và thăm khám xét nghiệm định kỳ để có thể phát hiện sớm và can thiệp kịp thời.
|
10 risk factors for hepatitis C
Hepatitis C is a liver infection and serious liver damage. This is an infectious disease transmitted through blood and body fluids. Therefore, there are many risk factors for hepatitis C such as mother-to-child transmission, injections, blood transfusions,...
1. Learn about hepatitis C
Hepatitis C is a liver infection and causes serious liver damage. The disease is caused by the hepatitis C virus and is transmitted through the blood or body fluids of an infected person. Symptoms of hepatitis C are often mild and difficult to detect. Stages of hepatitis C include: Incubation period: this is the period from first exposure to the onset of illness, usually lasting from 14 to 80 days, with an average of about 45 days. Hepatitis Acute C: lasts for the first 6 months after the virus enters the body. Some people with the disease can then clear the virus on their own. Chronic hepatitis C: most people with acute hepatitis C will progress to the chronic stage, accounting for about 85%. Chronic hepatitis C can lead to serious health problems such as cirrhosis or liver cancer. Cirrhosis: chronic hepatitis will cause healthy liver cells to be destroyed and replaced with scar tissue, and the risk increases for people who drink alcohol and are infected with HIV. Liver cancer: cirrhosis gives a higher chance of liver cancer. Currently, there is no vaccine to prevent hepatitis C, but if detected at an early stage, Early stages can be completely cured. Therefore, people with risk factors for hepatitis C need to be regularly tested and take effective preventive measures.
2. Risk factors for hepatitis C infection
There are many risk factors for hepatitis C infection in many different ways and with specific occupational characteristics. The 10 risk factors for hepatitis C infection are classified according to the risk level from moderate to high as follows: 2.1 High risk factors for hepatitis C infection Sharing drug paraphernalia: anything related to Injecting drugs, from syringes, needles to tourniquets, can be contaminated with a small amount of blood that can transmit hepatitis C. Straws used to suck and inhale can also be contaminated with blood due to nosebleeds, cracked lips,... Sharing tattoo or piercing equipment: supplies and ink can spread infected blood. Blood transfusion: blood products are not screened. Non-sterile medical equipment: such as dialysis machines and dental equipment are not sterile
Sharing needles and syringes has a high risk of hepatitis C infection
2.2 Moderate risk factors for hepatitis C. Sharing personal items: such as toothbrushes, razors, nail clippers, wound dressings, sanitary napkins,... or anything that may have blood on it. Unsafe sex : rare, but unsafe sex will have a high risk of infectious diseases, especially HIV. Mother-to-child transmission: the risk is relatively small, but the rate will increase if the mother is infected with HIV. Needlestick injuries: healthcare workers and caregivers are more likely to get sick
3. Subjects susceptible to hepatitis C
People most at risk of hepatitis C are: Injecting drug users: sharing needles is one of the most common ways to get hepatitis C. Cocaine smokers: people who share pipes or Other devices used to inhale cocaine increase the risk of getting sick. People who work frequently in contact with blood and needles: nurses, doctors, and people in laboratories get hepatitis C more often than others. others. They are more likely to come into contact with blood and accidentally get stuck with needles. Patients requiring dialysis or blood transfusion: dialysis equipment is not cleaned properly or blood products are not screened for hepatitis C virus infection will lead to patients undergoing dialysis or blood transfusion being infected with hepatitis C. Promiscuous sexual activity: with people who have many sexual partners or have sex with people with sexually transmitted diseases, especially HIV people are more likely to get hepatitis C. Having a spouse or caregiver with hepatitis C: having close daily contact with an infected person increases the risk of getting hepatitis C. Tattoos and piercings Advice: equipment and items may be infected with hepatitis C virus. Therefore, to ensure safety, all tools and equipment, including tattoo ink, must be sterilized. Children born to mothers with hepatitis C Hepatitis C: mothers can transmit the disease to their children, but this does not happen in all cases. If the mother is infected with hepatitis C or HIV, there is a high chance that the baby will also be infected. Prisoners: people who have been or are currently in prison have a high chance of being infected with hepatitis C because they often share the same equipment. individual.
People who are sexually active are in the group susceptible to hepatitis C
In short, hepatitis C is an infectious disease transmitted through blood. If not diagnosed early and treated, it can lead to cirrhosis and liver cancer. Currently, there is no vaccine to prevent the disease as it can completely cure it. Therefore, people with risk factors need to take effective prevention measures and have regular examinations and tests to enable early detection and timely intervention.
|
vinmec
|
Sỏi niệu quản làm sao để loại bỏ?
Chế độ ăn uống sinh hoạt không hợp lý là nguyên nhân hình thành sỏi niệu quản. Sỏi niệu quản làm sao để loại bỏ an toàn tránh gây phiền toái ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và phòng ngừa biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe người bệnh.
Sỏi niệu quản chớ chủ quan
Sỏi niệu quản là bệnh lý nguy hiểm cần được phát hiện sớm và điều trị hiệu quả
Theo thống kê, ở Việt Nam bệnh sỏi đường tiết niệu chiếm từ 2/3 đến 3/4 trong các bệnh về đường tiết niệu. Có khoảng 80% sỏi niệu quản từ trên thận rớt xuống. Một số sỏi niệu quản sinh ra tại chỗ do dị dạng niệu quản như niệu quản phình to, niệu quản tách đôi, niệu quản sau tĩnh mạch chủ…
Niệu quản là con đường duy nhất dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Nếu con đường này bị sỏi làm tắc thì thận sẽ bị ứ nước, gây nhiễm trùng, viêm thận dẫn đến hư thận. Khi sự lưu thông dòng nước tiểu bị cản trở sẽ có hiện tượng ứ trệ một phần hay toàn phần khiến thận suy giảm chức năng, gây tàn phá các tiểu cầu thận, giãn đài bể thận, thận giãn to và mỏng dần.
Loại bỏ sỏi niệu quản làm sao để loại bỏ?
Hầu hết ở giai đoạn đầu sỏi hình thành chưa gây ra triệu chứng cho người bệnh cho đến khi kích thước sỏi phát triển gây nên những cơn đau quặn thắt lưng thậm chí gây tình trạng tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu ra máu người bệnh mới đi thăm khám và phát hiện bệnh. Việc điều trị sỏi niệu quản còn tùy vào kích thước và vị trí của sỏi bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện phương pháp phù hợp như:
Điều trị nội khoa
Uống nhiều nước, 2-3 lít mỗi ngày, có thể làm cho sỏi nhỏ thoát ra khi đi tiểu. Hạn chế các thức ăn chứa nhiều canxi oxalat như sữa, phô mai, nước chè đặc, ăn ít đạm động vật nếu bị sỏi axít uric, tăng cường hoạt động với mục đích giúp sỏi di chuyển ra ngoài như chơi bóng bàn, đạp xe đạp, nhảy dây… Tùy vào kích thước sỏi, bác sĩ có thể chỉ định một số thuốc làm tan sỏi, giảm những cơn đau do sỏi niệu quản gây ra.
Tán sỏi niệu quản ngược dòng
Tán sỏi niệu quản ngược dòng là biện pháp chữa trị sỏi niệu quản hiệu quả
Tán sỏi niệu quản ngược dòng là phương pháp tối ưu giúp tán sỏi có kích thước từ 2-2,5 cm. Đây là phương pháp thực hiện nhanh chóng, an toàn, theo đó người bệnh sẽ chỉ cần thực hiện gây tê tủy sống không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Với đội ngũ bác sĩ chuyên nghiệp việc thực hiện tán sỏi niệu quả được diễn ra nhanh chóng, trong điều kiện vô khuẩn. Bác sĩ đưa máy qua niệu đạo và bơm nước mạnh theo ống dẫn nước cho niệu đạo mở rộng. Theo dây dẫn ống soi vào niệu quản để nong niệu quản, đi dần lên vị trí có sỏi và đưa que tán laser vào tán sỏi. Thậm chí trong quá trình này, trường hợp người bệnh có xuất hiện polyp niệu quản, bác sĩ có thể thực hiện đốt polyp tiết kiệm thời gian và an toàn.
Phẫu thuật nội soi lấy sỏi niệu quản
Các trường hợp sỏi niệu quản cần can thiệp: Sỏi niệu quản trên thận độc nhất; có sốt, bạch cầu, urê trong máu tăng; đau quặn thận và nôn ói không thuyên giảm khi tiêm thuốc giảm đau. Khi nhiễm trùng xảy ra trên một niệu quản bị tắc nghẽn cần phải can thiệp giải quyết càng sớm càng tốt. Phẫu thuật nội soi lấy sỏi niệu quản được đánh giá cao vì ít đau sau phẫu thuật, thời gian phục hồi nhanh, người bệnh không phải nằm viện lâu. Căn cứ vào tình trạng cụ thể, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện nội soi lấy sỏi niệu quản qua ổ bụng hoặc khoang sau phúc mạc.Phẫu thuật nội soi lấy sỏi niệu quản được chỉ định cho các trường hợp không thể điều trị nội khoa hoặc điều trị nội khoa không hiệu quả.
|
How to remove ureteral stones?
Improper diet and lifestyle are the cause of ureteral stone formation. How to safely remove ureteral stones to avoid causing trouble that affects the quality of life and prevent dangerous complications for the patient's health.
Ureteral stones should not be subjective
Ureteral stones are a dangerous disease that needs to be detected early and treated effectively
According to statistics, in Vietnam, urinary tract stones account for 2/3 to 3/4 of urinary tract diseases. About 80% of ureteral stones fall from the kidney. Some ureteral stones are produced locally due to ureteral malformations such as enlarged ureters, split ureters, retrocaval ureters...
The ureter is the only pathway that carries urine from the kidney to the bladder. If this path is blocked by stones, the kidneys will become engorged with water, causing infection and nephritis, leading to kidney failure. When the circulation of urine flow is obstructed, there will be partial or complete stagnation, causing kidney function to decline, causing destruction of the glomeruli, dilating the renal pelvis, and gradually enlarging and thinning the kidneys.
How to remove ureteral stones?
Most of the early stages of stone formation do not cause symptoms for the patient until the size of the stone grows, causing lower back pain and even causing painful urination, frequent urination, and blood in the urine. Go for a check-up and diagnose the disease. Treatment of ureteral stones depends on the size and location of the stone. The doctor will prescribe appropriate methods such as:
Internally medical treatment
Drinking lots of water, 2-3 liters a day, can cause small stones to pass during urination. Limit foods high in calcium oxalate such as milk, cheese, thick tea, eat less animal protein if you have uric acid stones, increase activities to help the stones move out such as playing table tennis or cycling. Kicking, jumping rope... Depending on the size of the stone, the doctor may prescribe some medications to dissolve the stones and reduce the pain caused by ureteral stones.
Retrograde ureteral lithotripsy
Retrograde ureteral lithotripsy is an effective treatment for ureteral stones
Retrograde ureteral lithotripsy is the optimal method to help dissolve stones ranging in size from 2-2.5 cm. This is a quick and safe method, whereby the patient will only need to undergo spinal anesthesia without much impact on their health. With a team of professional doctors, ureteral stone dissolution is performed quickly and under sterile conditions. The doctor inserts the machine through the urethra and pumps water strongly along the water pipe to expand the urethra. Follow the scope guide wire into the ureter to dilate the ureter, gradually go up to the location of the stone and insert the laser to dissolve the stone. Even during this process, if the patient has a ureteral polyp, the doctor can burn the polyp to save time and safely.
Laparoscopic surgery to remove ureteral stones
Cases of ureteral stones requiring intervention: Unique suprarenal ureteral stones; fever, white blood cells, increased urea in the blood; Renal colic and vomiting not relieved by painkiller injections. When an infection occurs in an obstructed ureter, it needs to be treated as soon as possible. Laparoscopic surgery to remove ureteral stones is highly appreciated because of less pain after surgery, quick recovery time, and the patient does not have to stay in the hospital for a long time. Based on the specific condition, the doctor may prescribe endoscopic removal of ureteral stones through the abdomen or retroperitoneal space. Laparoscopic surgery to remove ureteral stones is indicated for cases that cannot be treated. Internal medicine or ineffective medical treatment.
|
thucuc
|
Bệnh u tuyến giáp thể nhú - những vấn đề ai cũng quan tâm
U tuyến giáp thể nhú là bệnh lý khá phổ biến hiện nay, nếu không được điều trị hiệu quả và kịp thời sẽ gây ra những biến chứng không tốt cho sức khỏe. Bài viết dưới đây sẽ cùng bạn tìm hiểu kỹ hơn về bệnh lý này.
1. U tuyến giáp thể nhú là bệnh lý như thế nào?
85% bệnh nhân u tuyến giáp mắc thể nhú. Đây là bệnh lý phát triển từ các tế bào nang giáp, chủ yếu do bức xạ hoặc di truyền, phổ biến nhất ở nữ giới độ tuổi 30 - 50. Bệnh xuất hiện khi có sự biến đổi bất thường ở tế bào bình thường, không tuân theo kiểm soát của cơ thể. Hệ lụy sinh ra từ đó là chức năng tiết hormone tăng trưởng của cơ thể bị ảnh hưởng, cơ thể không có được sự phát triển tốt nhất.
Về cơ bản, u tuyến giáp thể nhú là một dạng u có thể điều trị được. Tuy nhiên, điều đáng nói là bệnh có khả năng di căn xâm lấn ngoại tuyến khá cao, nhất là khi lan đến thực quản, hạch bạch huyết, tĩnh mạch, động mạch,… khiến cho việc phẫu thuật loại bỏ khó triệt để được, khả năng tái phát cao.
Nguy hiểm nhất của bệnh là khả năng biến chứng tái phát tràn ra nhiều bộ phận bên ngoài tuyến gây ung thư trên nhiều bộ phận khác của cơ thể. Muốn ngăn chặn điều này, bệnh cần được phát hiện và điều trị tích cực từ giai đoạn sớm.
2. Sự phát triển của u tuyến giáp thể nhú qua các giai đoạn
2.1. Giai đoạn 1
Đây là thời kỳ đầu của bệnh nên chưa có dấu hiệu nào rõ ràng và khó phát hiện nhưng một khi được phát hiện và điều trị thì cơ hội khỏi là rất cao. Khối u ở giai đoạn này chỉ khoảng 2cm đổ lại, hình thành bên trong tuyến giáp và chưa lây lan sang các bộ phận lân cận hay lây ra bên ngoài.
2.2. Giai đoạn 2
Bước sang giai đoạn này người bị u tuyến giáp thể nhú sẽ cảm thấy đau ở cổ họng khi nuốt, kích thước khối u vào khoảng 2 - 4cm, dễ dàng phát hiện do sự phát triển lan ra khu vực ngoài tuyến giáp.
2.3. Giai đoạn 3
Kích thước khối u lúc này đã vượt quá 4cm nhưng chưa lây lan đến các hạch bạch huyết nên khi được điều trị tích cực thì cơ hội hồi phục hoàn toàn vẫn rất cao. Người bệnh sẽ thường xuyên có những cơn đau gây khó chịu và cần phải kiêng một số thực phẩm không tốt cho quá trình điều trị và hồi phục.
2.4. Giai đoạn 4
Do đây là giai đoạn cuối cùng của bệnh nên các dấu hiệu ở mọi bệnh nhân hầu như là giống nhau: khối u lan sang hạch bạch huyết, ngực, cổ, mạch máu,… và nguy hiểm nhất là di căn, lây sang các cơ quan khác như phổi, xương.
3. Phương pháp chẩn đoán
Như đã nói ở trên, giai đoạn đầu của u tuyến giáp thể nhú không có dấu hiệu đặc trưng nào nên việc phát hiện và điều trị trở nên khó khăn. Hầu hết các trường hợp bệnh có thể được phát hiện khi bác sĩ sờ nắn cổ. Khối u tại đây thường di động theo nhịp nuốt, nên rất dễ nhìn thấy ở những người có thân hình gầy gò.
Để chẩn đoán chính xác bệnh lý này, các phương pháp được áp dụng phổ biến gồm:
3.1. Siêu âm
Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh được sử dụng tương đối phổ biến. Theo đó, một loại sóng âm sẽ được dùng để tái tạo lại hình ảnh tuyến giáp, giúp bác sĩ có thể đánh giá được mức độ ảnh hưởng, tình trạng ác tính của khối u.
3.2. Xét nghiệm máu
Thông qua xét nghiệm máu bác sĩ có thể đánh giá được thành phần máu và phát hiện các biểu hiện của khối u để có phác đồ điều trị hiệu quả.
3.3. Nội soi thanh quản
Bằng hình thức nội soi ở thanh quản, các dấu hiệu bất thường tại đây sẽ được phát hiện, mức độ ác tính của khối u cũng được đánh giá để đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
3.4. Sinh thiết tế bào chọc kim
Để thực hiện phương pháp chẩn đoán này bác sĩ sẽ lấy một kim nhỏ chọc vào khối u ở tuyến giáp sau đó dùng kính hiển vi để quan sát và chẩn đoán u lành hay ác tính.
3.5. Một số chẩn đoán hình ảnh khác
Một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác cũng có thể được thực hiện như: MRI, CT Scan,… bởi nó cho hình ảnh có độ chính xác cao, bác sĩ có thể đánh giá được u lành hay ác, mức độ phát triển như thế nào.
|
Papillary thyroid tumor - issues everyone is concerned about
Papillary thyroid tumor is a fairly common disease today. If not treated effectively and promptly, it will cause unhealthy complications. The article below will help you learn more about this disease.
1. What is the pathology of papillary thyroid tumor?
85% of thyroid tumor patients have papillary type. This is a disease that develops from thyroid follicle cells, mainly due to radiation or genetics, most common in women aged 30 - 50. The disease appears when there are abnormal changes in normal cells, not subject to body control. The consequence of that is that the body's growth hormone secretion function is affected, and the body does not have the best development.
Basically, papillary thyroid tumor is a treatable tumor. However, it is worth mentioning that the disease has a high ability to metastasize and invade offline, especially when it spreads to the esophagus, lymph nodes, veins, arteries, etc., making surgical removal difficult to completely remove. , high likelihood of recurrence.
The most dangerous aspect of the disease is the possibility of recurrent complications spreading to many parts outside the gland, causing cancer in many other parts of the body. To prevent this, the disease needs to be detected and treated aggressively from an early stage.
2. Development of papillary thyroid tumors through stages
2.1. State 1
This is the early stage of the disease so there are no clear signs and it is difficult to detect, but once detected and treated, the chance of recovery is very high. The tumor at this stage is only about 2cm long, formed inside the thyroid gland and has not spread to neighboring organs or outside.
2.2. Phase 2
Entering this stage, people with papillary thyroid tumors will feel pain in the throat when swallowing. The tumor size is about 2 - 4cm, easily detected due to the growth spreading to the area outside the thyroid gland.
2.3. Stage 3
The tumor size has now exceeded 4cm but has not spread to the lymph nodes, so when treated aggressively, the chance of complete recovery is still very high. Patients will often have uncomfortable pain and need to abstain from certain foods that are not good for the treatment and recovery process.
2.4. Stage 4
Because this is the final stage of the disease, the signs in all patients are almost the same: the tumor spreads to lymph nodes, chest, neck, blood vessels, etc. and most dangerously, it metastasizes and spreads to other parts of the body. other organs such as lungs and bones.
3. Diagnostic method
As mentioned above, the early stages of papillary thyroid tumors do not have any characteristic signs, making detection and treatment difficult. Most cases of the disease can be detected when the doctor palpates the neck. The tumor here often moves with the rhythm of swallowing, so it is easy to see in people with thin bodies.
To accurately diagnose this disease, commonly applied methods include:
3.1. Supersonic
This is a relatively commonly used imaging diagnostic technique. Accordingly, a type of sound wave will be used to recreate the image of the thyroid gland, helping the doctor to assess the extent of impact and malignant status of the tumor.
3.2. Blood tests
Through blood tests, doctors can evaluate blood components and detect signs of tumors to have an effective treatment regimen.
3.3. Laryngoscopy
Through laryngoscopy, abnormal signs here will be detected, and the level of tumor malignancy will also be assessed to provide appropriate treatment.
3.4. Needle aspiration biopsy
To perform this diagnostic method, the doctor will insert a small needle into the tumor in the thyroid gland and then use a microscope to observe and diagnose whether the tumor is benign or malignant.
3.5. Some other imaging diagnostics
Some other diagnostic imaging methods can also be performed such as: MRI, CT Scan,... because it provides highly accurate images, doctors can evaluate whether the tumor is benign or malignant, and the level of development. how.
|
medlatec
|
Tuyệt chiêu điều trị lé kim đơn giản tại nhà
Đôi mắt xưa nay vốn được coi là cửa sổ tâm hồn của mỗi người. Một đôi mắt đẹp sẽ giúp chúng ta thêm phần tự tin hơn về ngoại hình của mình. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp mắt có thể bị lé (lác), sụp mí,… vì nhiều lý do khác nhau. Mắt bạn bị lé kim và điều này khiến bạn cảm thấy tự ti? Bỏ túi ngay 3 tuyệt chiêu điều trị mắt lé tại nhà đơn giản dưới đây nhé!
1. Lé kim là gì?
Lé kim là hiện tượng mắt bị lé (lác) ở mức độ nhẹ. Nguyên nhân là do có sự mất cân bằng ở các cơ quan ngoại nhãn của mắt.
Lé kim là hiện tượng mắt bị lé ở mức độ nhẹ
Người bị lé kim sẽ có tròng mắt lệch hơn so với bình thường. Tuy nhiên rất khó để có thể phát hiện ra được. Muốn xác định rõ đòi hỏi chúng ta phải quan sát thật kỹ. Chỉ trong một số trường hợp nặng, người lé có thể tự nhận biết được khi soi gương. Hoặc được người khác phát hiện ra khi nhìn nghiêng.
Tình trạng lé kim khiến cho mắt dễ bị mờ, mỏi khi nhìn. Khả năng tập trung kém hơn hẳn so với người bình thường. Chức năng thị giác bị cản trở và có thể tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ra bệnh lý về mắt. Đôi khi còn khiến người bệnh cảm thấy tự ti về ngoại hình của mình.
2. Nguyên nhân gây ra lé kim
Trong thực tế, có nhiều nguyên nhân khác nhau có thể gây ra lé mắt. Trong đó có hai nguyên nhân thường gặp nhất là lé bẩm sinh và lé do bệnh lý.
– Lé bẩm sinh:
Lé bẩm sinh thường xuất hiện trong giai đoạn trước hai tuổi. Đa phần liên quan đến các bệnh lý vùng não, tê liệt dây thần kinh và các cơ quanh mắt.
Các cơ hoạt động không đồng đều dẫn đến tình trạng một cơ yếu và một cơ mạnh hơn. Điều này khiến cho hai mắt nhìn sang hai hướng khác nhau và gây nên tình trạng lé.
– Lé do bệnh lý:
Một số bệnh lý về mắt cũng có thể là nguyên nhân gây ra lé mắt. VD: Đục thủy tinh thể, sẹo giác mạc, u nguyên bào võng mạc, bất đồng khúc xạ,…
Đối với người lớn, tật lé mắt có thể bắt nguồn từ những bệnh lý mạch máu. VD: Tăng huyết áp, đái tháo đường, u não chèn ép dây thần kinh.
Cũng có những trường hợp lé giả là do góc nhìn bị lệch trục mắt. Đôi khi là do phần mí góc hạ thấp che bớt đi lòng trắng. Hoặc do cấu tạo của khuôn mặt khiến người nhìn gần sẽ có cảm giác giống như mắt bị lé.
3. Mắt lé trong nhân tướng học
Đôi mắt lâu nay vốn được coi là nơi cửa sổ tâm hồn. Nhiều người cho rằng, thông qua đôi mắt có thể phần nào đoán được tính cách, vận mệnh con người. Trong đó, mắt lé thường không được đánh giá cao.
Người mắt lé thường không được đánh giá cao
Dân gian ta vốn có câu: “Nhất lé, nhì lùn”. Ý chỉ những người có hai biểu hiện này thường có lối sống khôn lỏi, chỉ biết nghĩ cho mình. Mặc dù thực tế không phải trường hợp nào cũng vậy. Song người mắt lé hay có chiều cao thấp bé thường ít tạo được thiện cảm trong giao tiếp.
Chưa kể, người mắt lé còn hay bị gán với sự không trung thực, so đo, tính toán. Thậm chí là gian xảo và cần phải cảnh giác.
Chính vì vậy, mắt lé vô hình chung trở thành một trở ngại ảnh hưởng đến cuộc sống. Khiến người bị lé cảm thấy tự ti, e dè trong giao tiếp. Khó khăn hơn để tạo thiện cảm cũng như xây dựng mối quan hệ với những người xung quanh.
Bên cạnh đó, mắt lé cũng gây trở ngại đến tầm nhìn của mắt. Làm cho hình ảnh mắt nhìn thấy trở nên kém chân thực. Đôi khi nhìn một hình thành hai hình khác nhau. Và cũng phần nào làm ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ trên khuôn mặt.
Nhìn chung, dù ít dù nhiều, mắt lé đều gây ra những tác hại không mong muốn. Ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của người bị lé. Vì vậy, nếu gặp tình trạng này hãy đến chuyên khoa mắt khám ngay để xác định nguyên nhân và có biện pháp điều trị phù hợp.
Thông thường, nếu mắt lé nhẹ hoàn toàn có thể điều trị bằng kính thuốc hoặc luyện tập. Còn với các trường hợp nặng hơn thì có thể phẫu thuật nếu cần.
4. Các cách điều trị lé kim tại nhà
Lé kim bản chất vẫn là cấp độ lé nhẹ. Do vậy vẫn có thể khắc phục bằng một số phương pháp khác nhau. Trong đó, có những phương pháp luyện tập đơn giản tại nhà bạn hoàn toàn có thể áp dụng được:
– Bịt một mắt và nhìn về một điểm
– Quan sát đồ vật dạng chuỗi
– Rèn luyện tâm lý
Có những phương pháp luyện tập đơn giản tại nhà bạn hoàn toàn có thể áp dụng được
4.1 Tập bịt mắt và nhìn về một điểm
Nếu lé kim bắt nguồn từ tật khúc xạ, trước hết bạn cần lựa chọn số kính phù hợp cho mắt. Sau đó, mỗi ngày hãy dành ra khoảng 30 phút cho bài tập bịt mắt nhìn về một điểm:
– Bước 1: Chấm hoặc tô lên tường một chấm tròn sáng
– Bước 2: Bịt một bên mắt lại. Mắt kia tập trung nhìn vào chấm tròn đó. Điều chỉnh khoảng cách sao cho mắt nhìn rõ và sáng nhất. Khi giật lùi, nếu cảm thấy chấm tròn mờ đi thì ngay lập tức trở lại vị trí ban đầu.
– Bước 3: Lặp đi lặp lại động tác này hàng ngày. Sau một thời gian, tình trạng lé sẽ được cải thiện một cách rõ rệt.
4.2 Quan sát những đồ vật dạng chuỗi
Mỗi ngày, hãy chọn khoảng thời gian trời sáng nhưng không quá chói để luyện tập. Bạn có thể nhìn vào các hình ảnh dạng chuỗi khác nhau như: Một dãy nhà, một hàng cây,… Quan sát một cách lần lượt, từ ngôi nhà này đến ngôi nhà khác. Từ hình ảnh trước đến hình ảnh liền sau.
Giai đoạn đầu mới tập luyện thường sẽ nhàm chán và rất dễ gây tâm lý bỏ cuộc. Tuy nhiên, hãy cố gắng duy trì bài tập này hàng ngày. Bởi nó giúp hạn chế đáng kể tác hại của cận thị và lé mắt gây ra.
4.3 Rèn luyện tâm lý
Người bị lé mắt thường rất hay tự ti về ngoại hình của bản thân. Cảm thấy mặc cảm trong giao tiếp và không thể tự tin để tạo dựng các mối quan hệ.
Tuy nhiên, tâm lý đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Hãy luôn tự tin vào bản thân và giữ cho mình một tinh thần thoải mái, lạc quan nhất. Đó sẽ là động lực giúp bạn chinh phục mọi thử thách và duy trì tinh thần tập luyện tốt hơn.
4.4 Lưu ý khác
Bên cạnh việc luyện tập, hãy cố gắng xây dựng cho đôi mắt một chế độ sinh hoạt phù hợp. Chú ý bổ sung vitamin A và E cho mắt. Đồng thời hạn chế xem ti vi hay sử dụng các thiết bị điện tử. Luôn học tập, làm việc trong môi trường ánh sáng phù hợp để bảo vệ đôi mắt khỏe đẹp nhất.
|
Great simple treatment for crossed needles at home
Eyes have long been considered the windows to each person's soul. A beautiful pair of eyes will help us feel more confident about our appearance. However, in many cases the eyes can be cross-eyed (strabismus), drooping eyelids, etc. for many different reasons. Are your eyes crossed and this makes you feel self-conscious? Pick up these 3 simple tricks to treat crossed eyes at home below!
1. What is cross-needle?
Cross-eyed is a phenomenon of mildly cross-eyed (strabismus). The cause is due to an imbalance in the extraocular organs of the eye.
Cross-eyed needles are a phenomenon of mildly cross-eyed eyes
People with crossed eyes will have eyes that are more misaligned than normal. However, it is very difficult to detect. To determine clearly requires us to observe carefully. Only in some severe cases, cross-eyed people can recognize themselves when looking in the mirror. Or discovered by others when looking sideways.
The condition of crossed needles makes the eyes easily blurred and tired when looking. The ability to concentrate is much worse than normal people. Visual function is hindered and can pose many risks of eye diseases. Sometimes it also makes patients feel self-conscious about their appearance.
2. Causes of cross-eyed needles
In fact, there are many different causes that can cause crossed eyes. The two most common causes are congenital strabismus and pathological strabismus.
– Congenital cross-eyed:
Congenital strabismus usually appears before the age of two. Mostly related to brain diseases, paralysis of nerves and muscles around the eyes.
The muscles work unevenly, leading to a situation where one muscle is weak and one muscle is stronger. This causes the two eyes to look in two different directions and causes cross-eyedness.
– Cross-eyed due to pathology:
Some eye diseases can also cause squints. For example: Cataracts, corneal scars, retinoblastoma, refractive errors,...
For adults, cross-eyes can originate from vascular diseases. For example: Hypertension, diabetes, brain tumors compressing nerves.
There are also cases of pseudo-strabismus due to a deviation in the eye axis. Sometimes it's because the lower corners of the eyelids cover the whites. Or due to the structure of the face, people looking close will feel like their eyes are cross-eyed.
3. Crossed eyes in physiognomy
The eyes have long been considered the windows to the soul. Many people believe that through the eyes one can partly predict a person's personality and destiny. Among them, crossed eyes are often not highly appreciated.
Cross-eyed people are often not appreciated
Our people have a saying: "The first is cross-eyed, the second is short". It means that people with these two symptoms often have a cunning lifestyle, only thinking about themselves. Although in reality this is not the case. However, people with cross-eyed or short height often create little sympathy in communication.
Not to mention, cross-eyed people are often associated with dishonesty, comparison, and calculation. Even cunning and need to be careful.
Therefore, invisible cross-eyes become an obstacle that affects life. Makes people with cross-eyed feel self-conscious and shy in communication. It is more difficult to create sympathy and build relationships with those around you.
Besides, crossed eyes also interfere with eye vision. Makes the visible image less realistic. Sometimes one image appears as two different images. And it also somewhat affects facial aesthetics.
In general, whether more or less, crossed eyes cause unwanted harm. Negative effects on the lives of people with cross-eyed. Therefore, if you experience this condition, go to an eye specialist immediately to determine the cause and get appropriate treatment.
Normally, mild cross-eyes can be completely treated with glasses or exercise. In more severe cases, surgery can be performed if necessary.
4. Ways to treat cross-eyed needles at home
Cross-needle is essentially still a mild level of cross-eyed. Therefore, it is still possible to fix it with a number of different methods. Among them, there are simple training methods at home that you can completely apply:
– Cover one eye and look at one point
– Observe chain objects
– Psychological training
There are simple methods of practicing at home that you can completely apply
4.1 Practice blindfolding and looking at one point
If cross-eyed needles originate from a refractive error, first you need to choose the appropriate number of glasses for your eyes. Then, every day, spend about 30 minutes doing the exercise of looking at one point blindfolded:
– Step 1: Dab or paint a bright round dot on the wall
– Step 2: Cover one eye. The other eye focuses on that dot. Adjust the distance so that your eyes can see clearly and brightly. When recoil, if you feel the dot fade, immediately return to the original position.
– Step 3: Repeat this movement every day. After a while, the cross-eyed condition will improve significantly.
4.2 Observe string-shaped objects
Every day, choose a time when it is bright but not too bright to practice. You can look at different series of images such as: A row of houses, a row of trees, etc. Observe in turn, from one house to another. From the previous image to the next image.
The first stages of practicing will often be boring and can easily cause you to give up. However, try to maintain this exercise every day. Because it helps significantly limit the harmful effects of nearsightedness and cross-eyed causes.
4.3 Psychological training
People with crossed eyes are often very self-conscious about their appearance. Feeling guilty in communication and not being able to confidently build relationships.
However, psychology plays an extremely important role. Always be confident in yourself and keep yourself in the most comfortable and optimistic spirit. That will be the motivation to help you conquer all challenges and maintain a better training spirit.
4.4 Other notes
Besides exercising, try to build a suitable living regimen for your eyes. Pay attention to supplementing vitamins A and E for your eyes. At the same time, limit watching TV or using electronic devices. Always study and work in a suitable lighting environment to protect your healthy and beautiful eyes.
|
thucuc
|
Thay chức năng nội tạng
Khiếm khuyết cơ quan tiêu hóa, bài tiết do bẩm sinh, bệnh tật… khiến bệnh nhân lâm vào tình trạng một là tử vong, hai là chất lượng sống không cao. Dùng chính “nguyên liệu” tại chỗ để giúp bệnh nhân trở về với đời sống bình thường là điều mà các bác sĩ ngoại khoa đang thực hiện.
Dùng
ruột già thay thực quản
Gia đình bệnh nhi sinh sống tại Cà Mau. Bé bị bỏng thực quản từ hồi còn bé, càng lớn ăn uống càng khó khăn, dần dần ngay cả nước cũng khó uống. Gia đình đưa bé đến bệnh viện tỉnh thì được đặt ống dạ dày để bơm sữa, thức ăn vào. Cứ mỗi lần thấy ai ăn mà bé thèm thì xin một chút nhấp nhấp nước rồi nhả bã. Thấy con khổ sở, cha mẹ bé đã đánh liều đưa con lên thành phố chữa bệnh. Tại BV Nhi Đồng 1 TP. HCM, bé đã được các bác sĩ Khoa Ngoại khám và nhận thấy, phần bị teo quá dài không thể dùng dạ dày thay thế nên đã dùng ruột già để thay đoạn thực quản bị teo. Kết quả: bé đã ăn uống được bình thường.
Theo BS Đào Trung Hiếu, phương pháp điều trị này tỷ lệ thành công từ 75-80% và không ảnh hưởng đến sức khỏe khi trưởng thành của bệnh nhi.
Dùng ruột
làm bàng quang
Bàng quang thường bị cắt bỏ khi mắc các bệnh bướu bàng quang, ung thư bàng quang… giai đoạn muộn. Tại hội thảo “Phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng ruột”, TS-BS Trần Vĩnh Hưng - Giám đốc Bệnh viện Bình Dân TP. HCM cho biết: “Tạo hình bàng quang bằng ruột là một trong những phẫu thuật tạo hình hàng đầu của niệu khoa. Kỹ thuật này đã giúp tái tạo khiếm khuyết ở những cơ quan, bộ phận do bẩm sinh hoặc bệnh tật, tai nạn, và vẫn bảo đảm được chức năng, thẩm mỹ”. Các bác sĩ chuyên khoa niệu đã dày công nghiên cứu từ mổ hở đến nội soi, từ chuyển nước qua da đến tạo hình bàng quang. Sau nhiều nghiên cứu, đoạn hồi tràng được dùng làm bàng quang vì: dễ thao tác đối với bác sĩ niệu, ít biến chứng, rối loạn nước - điện giải có chức năng chứa đựng tống xuất tốt, độ ổn định sáu tháng sau mổ tốt. Mặc dù lưu lượng dòng tiểu thấp và bệnh nhân phải tiểu kéo dài nhưng vẫn ở mức chấp nhận được. Bệnh nhân và bàng quang phải làm quen với nhau. Bệnh nhân cần tập vận động cơ thành bụng, tập rặn bụng, tự thông tiểu cách quãng (nếu cần)… Sự tuân thủ, hợp tác của bệnh nhân giúp phẫu thuật tái tạo thành công cao hơn.
Tạo hậu môn
Bé sau khi sinh không có hậu môn, không đại tiện được, bụng trương phồng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe. Gần đây, các trường hợp này đã được các bác sĩ ngoại khoa “giải cứu” bằng cách tạo hậu môn cho bé.
TS Trương Quang Định - Phó Giám đốc BV Nhi Đồng 2 TP. HCM cho biết: Bé sinh ra không có hậu môn là dị tật bẩm sinh. Tỷ lệ bị dị tật này là 1/5.000 trẻ. Mỗi tuần Bệnh viện Nhi Đồng 2 nhận và điều trị từ ba-năm trường hợp. Dị tật không hậu môn chia làm hai thể: dạng không hậu môn thấp và không hậu môn cao. Khoa học chưa xác định được nguyên nhân, chỉ biết nó liên quan đến một số yếu tố như mẹ nhiễm virus, tiếp xúc với tia phóng xạ hoặc dùng thuốc trong thời kỳ thai nghén. Nếu không có hậu môn thể thấp, có đường dò ra sẽ phẫu thuật ngay sau khi sinh. Còn không hậu môn thể cao sẽ tiến hành ba giai đoạn:
- Hậu môn tạm (đi tiêu bằng một lỗ trên thành bụng).
- Một tháng sau làm hậu môn thật. (Hậu môn này được nong dần cho đến khi đạt được kích thước bình thường).
- Đóng hậu môn tạm.
Chức năng hoạt động của hậu môn thường tốt, trẻ có thể tự đi tiêu bình thường.
|
Change organ function
Defects in the digestive and excretory organs due to birth defects, diseases... cause patients to either die or have a poor quality of life. Using local "ingredients" to help patients return to normal life is what surgeons are doing.
Use
The large intestine replaces the esophagus
The patient's family lives in Ca Mau. The baby suffered esophageal burns since childhood. As he grew older, it became more difficult to eat and drink. Gradually, it became difficult to even drink water. The family took the baby to the provincial hospital and had a stomach tube inserted to pump milk and food into him. Every time I see someone eating and my baby craves it, he asks for a sip of water and then spits out the residue. Seeing their child suffering, the child's parents took the risk of taking their child to the city for treatment. At Children's Hospital 1 City. In Ho Chi Minh City, the baby was examined by doctors from the Department of Surgery and found that the atrophied part was too long to replace the stomach, so the large intestine was used to replace the atrophied esophagus. Result: baby can eat and drink normally.
According to Dr. Dao Trung Hieu, this treatment method has a success rate of 75-80% and does not affect the patient's adult health.
Use intestines
bladder
The bladder is often removed when there are late-stage bladder tumors, bladder cancer, etc. At the seminar "Intestinal bladder reconstruction surgery", Dr. Tran Vinh Hung - Director of Binh Dan Hospital, City. HCM said: "Intestine cystoplasty is one of the leading plastic surgeries in urology. This technique has helped regenerate defects in organs and parts caused by birth, disease or accident, while still ensuring function and aesthetics. Urologists have diligently researched from open surgery to laparoscopy, from transcutaneous water transfer to bladder reconstruction. After many studies, the ileum is used as a bladder because: it is easy to manipulate for urologists, has few complications, has water-electrolyte disorders, has good expulsion storage function, and is stable six months after surgery. Good. Although the urinary flow is low and the patient has to urinate for a long time, it is still at an acceptable level. The patient and the bladder must get used to each other. Patients need to practice abdominal wall muscle movements, abdominal pushing exercises, intermittent self-catheterization (if necessary)... Patient compliance and cooperation help make reconstructive surgery more successful.
Create an anus
After birth, babies do not have an anus, cannot defecate, and have a swollen abdomen, directly affecting their health. Recently, these cases have been "rescued" by surgeons by creating an anus for the baby.
Dr. Truong Quang Dinh - Deputy Director of Children's Hospital 2, City. HCM said: A baby born without an anus is a birth defect. The rate of this defect is 1/5,000 children. Every week Children's Hospital 2 receives and treats three to five cases. Anal malformation is divided into two types: low anal malformation and high anal malformation. Science has not yet determined the cause, only that it is related to a number of factors such as viral infection of the mother, exposure to radiation or medication during pregnancy. If there is no low anus or a fistula, surgery will be performed immediately after birth. Otherwise, high anus will proceed in three stages:
- Temporary anus (defecation through a hole in the abdominal wall).
- A month later, real anal surgery. (This anus is gradually dilated until it reaches normal size).
- Temporarily close the anus.
The function of the anus is usually good, children can defecate normally on their own.
|
medlatec
|
Công dụng thuốc Zirgan
Zirgan là một loại thuốc kháng virus, có công dụng làm chậm sự phát triển và lây lan của cytomegalovirus (CMV). Thuốc nhỏ mắt Zirgan được sử dụng để điều trị viêm giác mạc do virus herpes simplex gây ra ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.
1. Thuốc Zirgan có tác dụng gì?
Zirgan là một loại gel nhỏ mắt của Ý được sản xuất dưới dạng ống 5g, có thành phần hoạt chất là ganciclovir. Thuốc có tác dụng kháng virus herpes simplex cũng như một số adenovirus bằng cách ức chế sự tổng hợp DNA của virus. Thuốc Zirgan được sử dụng để điều trị viêm giác mạc do vi rút herpes simplex. Thuốc thường được sử dụng năm lần một ngày cho đến khi tình trạng cải thiện, sau đó chuyển sang dùng ba lần một ngày, quá trình điều trị thường không quá ba tuần. Thuốc có thể gây khó chịu ở mắt, chẳng hạn như cảm giác nóng rát và ngứa ran. Không dùng thuốc Zirgan cho bệnh nhân mẫn cảm với các thành phần của thuốc và trẻ em dưới 2 tuổi.
2. Liều dùng và cách dùng của thuốc Zirgan
2.1. Liều dùng
Liều dùng sẽ thay đổi tùy thuộc vào tình trạng bệnh của bệnh nhân. Để biết liều dùng chính xác nhất, bệnh nhân nên đi khám tại các phòng khám chuyên khoa để được bác sĩ chỉ định. Sau đây là liều Zirgan tham khảo:Liều thông thường ở bệnh nhân người lớn bị viêm giác mạc do Herpes Simplex: Nhỏ 1 giọt vào mắt bị ảnh hưởng 5 lần một ngày (khoảng 3 giờ một lần) cho đến khi vết loét ở giác mạc lành lại, sau đó nhỏ 1 giọt 3 lần một ngày trong 7 ngày.Liều thông thường cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị viêm giác mạc do Herpes Simplex: Nhỏ 1 giọt vào mắt bị bệnh 5 lần một ngày (khoảng 3 giờ một lần) cho đến khi vết loét ở giác mạc lành lại, sau đó nhỏ 1 giọt 3 lần một ngày trong 7 ngày.
2.2. Cách dùng
Gel nhỏ mắt Zirgan thường được bôi khoảng 3 giờ một lần, tối đa 5 lần mỗi ngày. Khi vết thương ở mắt mắt lành lại, gel thường được bôi 3 lần mỗi ngày trong 7 ngày. Cách sử dụng gel nhỏ mắt Zirgan như sau:Rửa tay sạch sẽ trước khi sử dụng thuốc.Ngửa đầu ra sau một chút và kéo mí mắt dưới xuống để tạo một túi nhỏ. Giữ ống nhỏ giọt phía trên mắt với đầu hướng xuống. Nhìn lên và đồng thời nhỏ dung dịch thuốc vào mắt, nhắm mắt trong 1 hoặc 2 phút.Lặp lại thao tác trên tùy theo liều lượng chỉ định của bác sĩ. Nhẹ nhàng ấn ngón tay vào góc trong của mắt (gần mũi) trong khoảng 1 phút để giữ chất lỏng chảy vào ống dẫn nước mắt. Nếu sử dụng nhiều hơn một giọt cho cùng một mắt, hãy đợi khoảng 5 phút trước khi nhỏ giọt tiếp theo. Trường hợp bệnh nhân phải sử dụng thêm một loại thuốc nhỏ mắt khác, hãy đợi ít nhất 5 phút giữa trước khi dùng sang thuốc khác.Không để đầu ống nhỏ giọt tiếp xúc với bất kỳ bề mặt nào, kể cả mắt hoặc tay. Ống nhỏ giọt bị nhiễm bẩn có thể gây nhiễm trùng mắt, dẫn đến mất thị lực hoặc tổn thương nghiêm trọng cho mắt. Bảo quản thuốc Zirgan ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và nhiệt. Đậy chặt nắp chai thuốc nhỏ mắt khi không sử dụng.
3. Các tác dụng phụ Zirgan là gì?
Các tác dụng phụ Zirgan thường gặp có thể bao gồm: mờ mắt, kích ứng mắt, mẩn đỏ, chảy nước mắt, nhạy cảm với ánh sáng. Gọi cho bác sĩ của ngay lập tức nếu bệnh nhân có các dấu hiệu sau: thay đổi tầm nhìn, đau mắt, nóng rát, đỏ hoặc chảy nước mắt, cảm giác cộm ở mắt. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Zirgan là gì?
Khi sử dụng thuốc Zirgan, bệnh nhân cần lưu ý các vấn đề sau:Trước khi sử dụng thuốc, báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bị dị ứng với ganciclovir, valganciclovir hay acyclovir.Để đảm bảo an toàn khi sử dụng Zirgan, thông báo cho bác sĩ biết nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng ở bất kỳ bộ phận nào của cơ thể (ngoài mắt) hoặc lượng tiểu cầu trong máu thấp (dễ bị bầm tím hoặc chảy máu).Thuốc Zirgan có thể gây mờ mắt. Tránh lái xe hoặc vận hành máy móc khi dùng thuốc.Thường xuyên vệ sinh tay để ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng.Không sử dụng các loại thuốc nhỏ mắt khác trừ khi bác sĩ yêu cầu.Không đeo kính áp tròng trong khi đang sử dụng Zirgan. Sau khi vết loét ở mắt lành, hãy hỏi ý kiến bác sĩ khi muốn sử dụng kính áp tròng vì đeo kính áp tròng có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng herpes hoặc loét mắt tái phát nhiều lần.Zirgan gel không nên dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.Nếu bệnh tiếp tục tiến triển sau khi được điều trị bằng thuốc Zirgan, bệnh nhân nên đi tái khám để được điều chỉnh liệu pháp điều trị.Phụ nữ có thai: Hiện tại không biết liệu thuốc Zirgan có gây hại cho thai nhi hay không. Ganciclovir có thể làm giảm số lượng tinh trùng và có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của đàn ông. Nhà sản xuất khuyến cáo rằng nên thận trọng khi sử dụng gel nhỏ mắt cho phụ nữ mang thai.Phụ nữ cho con bú: Hiện không biết liệu Ganciclovir có đi vào sữa mẹ hoặc có gây hại cho em bé bú mẹ hay không. Trước khi sử dụng Zirgan, cần thông báo với bác sĩ nếu bệnh nhân đang cho con bú.
Trên đây là các thông tin về công dụng, liều dùng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng thuốc Zirgan. Bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc mà cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng.
|
Uses of Zirgan medicine
Zirgan is an antiviral medication that slows the growth and spread of cytomegalovirus (CMV). Zirgan eye drops are used to treat keratitis caused by the herpes simplex virus in adults and children 2 years of age and older.
1. What effects does Zirgan have?
Zirgan is an Italian eye drop gel produced in 5g tubes, with the active ingredient ganciclovir. The drug is effective against herpes simplex virus as well as some adenoviruses by inhibiting viral DNA synthesis. Zirgan is used to treat keratitis caused by the herpes simplex virus. The drug is usually used five times a day until the condition improves, then switched to three times a day, the course of treatment usually does not exceed three weeks. The medication may cause eye discomfort, such as burning and tingling sensations. Do not use Zirgan for patients who are sensitive to the ingredients of the drug and children under 2 years old.
2. Dosage and usage of Zirgan
2.1. Dosage
Dosage will vary depending on the patient's condition. To know the most accurate dosage, patients should go to specialized clinics to be prescribed by a doctor. The following is a reference dose of Zirgan: Usual dose in adult patients with Herpes Simplex keratitis: Instill 1 drop in the affected eye 5 times a day (approximately every 3 hours) until corneal ulceration occurs. cornea heals, then instill 1 drop 3 times a day for 7 days. Usual dose for children 2 years of age and older with Herpes Simplex keratitis: Instill 1 drop in the affected eye 5 times a day (about 3 times a day). every hour) until the corneal ulcer heals, then instill 1 drop 3 times a day for 7 days.
2.2. How to use
Zirgan eye drops are usually applied approximately every 3 hours, up to 5 times per day. As the eye wound heals, the gel is usually applied 3 times daily for 7 days. How to use Zirgan eye drop gel as follows: Wash your hands thoroughly before using the medicine. Tilt your head back a bit and pull down the lower eyelid to create a small pocket. Hold the dropper above the eye with the tip facing down. Look up and at the same time drop the medicine solution into your eyes, close your eyes for 1 or 2 minutes. Repeat the above operation depending on the dosage prescribed by your doctor. Gently press your finger into the inner corner of your eye (near your nose) for about 1 minute to keep the liquid flowing into your tear ducts. If using more than one drop in the same eye, wait about 5 minutes before applying the next drop. In case the patient must use another type of eye drop, wait at least 5 minutes before using another medication. Do not let the tip of the dropper come into contact with any surface, including the eyes or hands. Contaminated droppers can cause eye infections, leading to loss of vision or serious damage to the eye. Store Zirgan at room temperature, away from moisture and heat. Close the eye drop bottle cap tightly when not in use.
3. What are the Zirgan side effects?
Common Zirgan side effects may include: blurred vision, eye irritation, redness, watery eyes, sensitivity to light. Call your doctor immediately if you have the following signs: changes in vision, eye pain, burning, red or watery eyes, gritty feeling in the eyes. What are the precautions when using Zirgan?
When using Zirgan, patients should note the following issues: Before using the drug, tell your doctor or pharmacist if you are allergic to ganciclovir, valganciclovir or acyclovir. To ensure safety when using Zirgan , tell your doctor if you have an infection in any part of the body (other than the eyes) or low blood platelet count (easy bruising or bleeding). Zirgan may cause blurred vision. . Avoid driving or operating machinery while taking this medication. Regularly clean your hands to prevent the spread of infection. Do not use other eye drops unless your doctor tells you to. Do not wear contact lenses while taking this medication. are using Zirgan. After the eye ulcer heals, consult your doctor before using contact lenses because wearing contact lenses may increase the risk of herpes infections or recurring eye ulcers. Zirgan gel should not be used for children under 2 years old. If the disease continues to progress after being treated with Zirgan, the patient should have a follow-up visit to have the treatment adjusted. Pregnant women: It is currently unknown whether Zirgan causes side effects. Is it harmful to the fetus? Ganciclovir may reduce sperm count and may affect male fertility. The manufacturer recommends that caution be exercised when using the ophthalmic gel in pregnant women. Nursing mothers: It is not known whether Ganciclovir passes into breast milk or is harmful to a nursing baby. Before using Zirgan, inform your doctor if you are breastfeeding.
Above is information about the uses, dosage, how to use and notes when using Zirgan medicine. Patients should not use medication on their own but should consult a doctor or pharmacist before using.
|
vinmec
|
Khi nào cần mổ dạ dày?
Khi nào nên mổ dạ dày? Mổ dạ dày bằng phương pháp nào… là những câu hỏi được nhiều người quan tâm, tìm hiểu. Bài viết dưới đây sẽ giúp độc giả giải đáp thắc mắc này.
Khi nào cần mổ dạ dày?
Mổ dạ dày là phương pháp điều trị chính thường được chỉ định trong các trường hợp như:
Khi nào cần mổ dạ dày là băn khoăn chung của nhiều người khi có vấn đề ở dạ dày
Theo các bác sĩ, không phải trường hợp nào mắc bệnh ở dạ dày cũng cần phải mổ. Tùy vào tình trạng bệnh cụ thể của mỗi người mà bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp chữa trị phù hợp. Hiện này, phẫu thuật mổ dạ dày có thể là cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày.
Mổ dạ dày bằng phương pháp nào?
Hiện có 2 phương pháp mổ dạ dày là mổ mở và mổ nội soi
Hiện có 2 phương pháp điều trị là mổ hở và mổ nội soi cắt một phần hoặc toàn bộ dạ dày (tùy vào tình trạng bệnh của mỗi người)
Tuy nhiên, trong điều trị ung thư dạ dày, bác sĩ thường chỉ định phẫu thuật mổ mở nhiều hơn so với nội soi. Lý do là bởi khối u trong dạ dày thường có kích thước lớn, việc tiếp cận chính xác bằng nội soi còn gặp nhiều khó khăn.
Trước khi mổ dạ dày, người bệnh cần thực hiện một số xét nghiệm máu và chẩn đoán hình ảnh nhằm đảm bảo đủ điều kiện bước vào ca phẫu thuật.
Bác sĩ cũng sẽ tiến hành khám lâm sàng và hỏi tiền sử bệnh. Người bệnh có thể sẽ phải tạm ngừng sử dụng một số loại thuốc trước khi phẫu thuật.
Người bệnh cần thông báo với bác sĩ về tình trạng sức khỏe hiện tại để có biện pháp điều trị phù hợp
Các trường hợp đang mang thai hoặc có bệnh lý nào đó cần thông báo với bác sĩ để có phương pháp xử trí phù hợp. Những người đang hút thuốc thì nên bỏ vì thuốc lá sẽ làm chậm quá trình phục hồi sức khỏe đồng thời làm tăng nguy cơ gặp phải những biến chứng không mong muốn.
Mổ dạ dày hay không là do tình trạng và mức độ bệnh của từng người. Do đó người bệnh cần đi khám và tuân thủ theo đúng phương pháp điều trị của bác sĩ. Cần theo dõi tình trạng sức khỏe và tái khám định kỳ nhằm kiểm tra quá trình lành vết mổ.
XEM THÊM:
>> Thực phẩm giúp phòng bệnh dạ dày
>> Chăm sóc người mổ dạ dày
>>Mẹo chữa đau dạ dày bằng hạt bưởi đơn giản hiệu quả
|
When is gastric surgery needed?
When should gastric surgery be performed? How to perform gastric surgery... are questions that many people are interested in and learn about. The article below will help readers answer this question.
When is gastric surgery needed?
Gastric surgery is the main treatment method often prescribed in cases such as:
When to have gastric surgery is a common concern of many people when they have stomach problems
According to doctors, not all cases of stomach disease require surgery. Depending on each person's specific condition, the doctor will advise on appropriate treatment methods. Currently, gastric bypass surgery can be the removal of part or all of the stomach.
How to perform stomach surgery?
There are currently two methods of gastric surgery: open surgery and laparoscopic surgery
There are currently 2 treatment methods: open surgery and laparoscopic surgery to remove part or all of the stomach (depending on each person's condition).
However, in treating stomach cancer, doctors often prescribe open surgery more than endoscopy. The reason is because tumors in the stomach are often large in size, making accurate access by endoscopy difficult.
Before gastric surgery, patients need to have some blood tests and imaging tests done to ensure they are eligible for surgery.
The doctor will also conduct a clinical examination and ask about medical history. Patients may have to temporarily stop using some medications before surgery.
Patients need to inform their doctor about their current health condition for appropriate treatment
If you are pregnant or have any medical condition, you should notify your doctor for appropriate treatment. People who smoke should quit because smoking will slow down the health recovery process and increase the risk of unwanted complications.
Whether or not gastric surgery is performed depends on each person's condition and severity of illness. Therefore, patients need to see a doctor and follow the doctor's treatment method. It is necessary to monitor health status and have regular check-ups to check the healing process of the surgical wound.
SEE MORE:
>> Foods help prevent stomach diseases
>> Caring for people who have gastric surgery
>>Simple and effective tips to treat stomach pain with grapefruit seeds
|
thucuc
|
Chữa mất ngủ bằng gừng và những điều cần lưu ý
Gừng là loại thực phẩm gia vị quen thuốc, không chỉ giúp món ăn thơm ngon mà còn có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Nhiều người còn thực hiện chữa mất ngủ bằng gừng. Để biết phương pháp chữa mất ngủ này có thực sự hiệu quả hay không, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau.
1. Cách chữa mất ngủ bằng gừng
Trong Y học cổ truyền, gừng là một loại dược liệu quý, có tính cay, ấm vì thế có thể giúp bạn có cảm giác thư giãn, thoải mái và dễ đi vào giấc ngủ. Theo Y học hiện đại, gừng có chứa nhiều hợp chất như tinh dầu, shogaola, zingeron,... góp phần cải thiện lưu thông máu và điều trị chứng mất ngủ khá hiệu quả.
2.1. Chữa mất ngủ bằng gừng, nước và đường phèn- Các nguyên liệu cần chuẩn bị: Khoảng một nửa củ gừng tươi, 500ml nước và một chút đường phèn.
- Đầu tiên, bạn rửa sạch và thái lát gừng. Tiếp đó, đun gừng cùng phần nước đã chuẩn bị. Khi nước sôi thì cho đường phèn vào nồi và khuấy đều. Đun tiếp khoảng 5 phút, nhưng nhớ cho lửa nhỏ.
- Phần nước gừng vừa chuẩn bị xong, bạn chia làm 2 phần, uống trong ngày. Trường hợp nước gừng bị nguội, bạn có thể đun lại cho ấm rồi mới uống.
2.2. Chữa mất ngủ bằng gừng, nước và muối
Bài thuốc này không dùng để uống mà dùng để ngâm chân, nhưng hiệu quả mang lại cũng rất tích cực.
- Một số nguyên liệu cần chuẩn bị: Nửa củ gừng tươi, khoảng 500ml nước ấm và 1 thìa muối.
- Cách thực hiện: Trước hết, bạn cũng cần rửa sạch gừng. Sau đó, giã nát gừng và cho vào chậu. Cho thêm chút muối và thực hiện ngâm chân khoảng 20 phút. Tác dụng của việc ngâm chân với gừng và muối là giúp cơ thể thư giãn, lưu thông khí huyết, từ đó giúp bạn dễ ngủ và ngủ sâu giấc.
2.3. Chữa mất ngủ bằng gừng và mật ong
Gừng và mật ong đều là những loại thực phẩm rất tốt trong điều trị mất ngủ. Khi hai loại thực phẩm này kết hợp với nhau có thể tạo ra những hiệu quả rất tích cực.
- Một số nguyên liệu cần chuẩn bị như sau: Gừng tươi rửa sạch thái thành 6 lát mỏng vừa, cho cùng với 1 thìa mật ong, nửa quả chanh cùng với 500ml nước.
- Đầu tiên, bạn đun nước, đến khi sôi thì thả lát gừng đã chuẩn bị vào nồi. Tiếp đó vặn nhỏ lửa, đun thêm khoảng 5 phút là được. Sau đó, rót phần nước gừng vừa đun được vào cốc. Chờ đến khi nước nguội thì cho thêm nước cốt chanh vào khuấy đều. Nên uống vào buổi chiều hoặc uống khoảng 1 tiếng trước khi đi ngủ để dễ ngủ hơn và ngủ ngon hơn.
3. Lưu ýƯu điểm của các bài thuốc mất ngủ bằng gừng là dễ thực hiện, dễ tìm kiếm nguyên liệu và tiết kiệm chi phí. Đặc biệt, những bài thuốc này cũng lành tính, an toàn và mang lại những hiệu quả rất tích cực.
Tuy nhiên, bạn cần lưu ý những điều sau:
- Mức độ hiệu quả khác nhau: Cùng áp dụng một bài thuốc, có người cảm thấy rất hiệu quả nhưng cũng có trường hợp có hiệu quả nhưng không đáng kể. Tình trạng này một phần là do cơ địa và một phần cũng là do các bài thuốc mất ngủ từ thảo dược cần kiên trì thực hiện trong một thời gian dài mời có thể phát huy hiệu quả.
Hơn nữa, tình trạng mất ngủ ở mỗi người là khác nhau. Đặc biệt với những trường hợp mất ngủ do bệnh lý, mất ngủ nghiêm trọng thì phương pháp này có thể không mang lại hiệu quả cao.
- Trong quá trình điều trị mất ngủ bằng gừng thì bạn cũng cần lưu ý:+ Khi chuẩn bị nguyên liệu, chỉ nên làm sạch củ gừng, không nên bỏ vỏ gừng vì vỏ gừng có chứa nhiều hợp chất, rất tốt cho sức khỏe.
+ Nếu đang bị sốt hoặc vừa bị say nắng thì không nên dùng gừng.
+ Chỉ nên dùng những củ gừng tươi, sạch, đảm bảo chất lượng. Nếu củ gừng đã bị dập, nát, hỏng thì không nên dùng nữa vì những củ gừng này có thể sinh độc tố gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến gan.
+ Gừng rất tốt nhưng có tính nóng, do đó không nên dùng quá nhiều, dùng liên tục trong thời gian dài để tránh gây ảnh hưởng đến gan và dạ dày.
+ Trường hợp bị mất ngủ do một số bệnh lý về gan, dạ dày, phổi, huyết áp cao, tiểu đường, mụn nhọt thì không nên dùng gừng để trị chứng mất ngủ.
- Ngoài việc áp dụng các bài thuốc mất ngủ bằng gừng, bạn cũng cần lưu ý:
+ Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, đa dạng dinh dưỡng, không nên ăn quá no trước khi đi ngủ, hạn chế ăn những thực phẩm có chứa nhiều chất béo, đường,... + Nên cân bằng giữa thời gian nghỉ ngơi và thời gian làm việc. + Tránh căng thẳng lâu ngày.
+ Hạn chế dùng chất kích thích.
+ Thường xuyên tập thể dục cũng là cách giúp cơ thể khỏe mạnh hơn và cải thiện chứng mất ngủ hiệu quả.
+ Nên ngủ và thức dậy đúng giờ, kể cả đó là ngày nghỉ.
Trên đây là một số bài thuốc chữa mất ngủ bằng gừng và một số lưu ý để giúp bạn dễ ngủ, ngủ ngon hơn. Tuy nhiên, rất nhiều trường hợp mất ngủ là do bệnh lý nghiêm trọng và có thể gây ra nhiều biến chứng sức khỏe. Vì thế, nếu tình trạng mất ngủ triền miên kèm theo nhiều triệu chứng nguy hiểm, bạn không nên chủ quan mà cần đi khám để bác sĩ tìm hiểu nguyên nhân chứng mất ngủ và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả.
|
Treat insomnia with ginger and things to keep in mind
Ginger is a popular spice that not only makes food delicious but also has many health benefits. Many people also treat insomnia with ginger. To know whether this method of treating insomnia is really effective or not, let's find out in the following article.
1. How to cure insomnia with ginger
In Traditional Medicine, ginger is a precious medicinal herb with spicy and warm properties, so it can help you feel relaxed, comfortable and fall asleep easily. According to modern medicine, ginger contains many compounds such as essential oils, shogaola, zingeron,... which contribute to improving blood circulation and treating insomnia quite effectively.
2.1. Cure insomnia with ginger, water and rock sugar - Ingredients to prepare: About half of fresh ginger, 500ml of water and a little rock sugar.
- First, wash and slice the ginger. Next, boil the ginger with the prepared water. When the water boils, add rock sugar to the pot and stir well. Boil for about 5 minutes, but remember to keep the heat low.
- As soon as you have prepared the ginger water, divide it into 2 parts and drink during the day. In case the ginger water gets cold, you can reheat it to warm it before drinking.
2.2. Cure insomnia with ginger, water and salt
This remedy is not for drinking but for soaking your feet, but the effect is also very positive.
- Some ingredients to prepare: Half a fresh ginger root, about 500ml of warm water and 1 teaspoon of salt.
- How to do: First of all, you also need to wash the ginger. Then, crush the ginger and put it in the pot. Add a little salt and soak your feet for about 20 minutes. The effect of soaking your feet with ginger and salt is to help your body relax and circulate blood, thereby helping you fall asleep easily and sleep deeply.
2.3. Cure insomnia with ginger and honey
Ginger and honey are both very good foods in treating insomnia. When these two foods are combined together, they can create very positive effects.
- Some ingredients to prepare are as follows: Wash fresh ginger, cut into 6 medium thin slices, add 1 teaspoon of honey, half a lemon and 500ml of water.
- First, you boil water, until it boils, then drop the prepared ginger slices into the pot. Next, turn down the heat and cook for about 5 more minutes. Then, pour the newly boiled ginger water into the cup. Wait until the water cools, then add lemon juice and stir well. You should drink it in the afternoon or about 1 hour before going to bed to fall asleep easier and sleep better.
3. Note: The advantage of insomnia remedies using ginger is that they are easy to make, easy to find ingredients and cost-effective. In particular, these remedies are also benign, safe and bring very positive effects.
However, you need to note the following:
- Different levels of effectiveness: Applying the same remedy, some people feel it is very effective, but there are also cases where it is effective but not significant. This condition is partly due to the physical condition and partly due to the fact that herbal insomnia remedies need to be persistently taken for a long time to be effective.
Furthermore, insomnia is different for each person. Especially in cases of insomnia due to illness or severe insomnia, this method may not be highly effective.
- During the process of treating insomnia with ginger, you should also note: + When preparing ingredients, you should only clean the ginger root, do not remove the ginger peel because the ginger peel contains many compounds, very good for health. .
+ If you have a fever or have just had a heatstroke, you should not use ginger.
+ You should only use fresh, clean, quality ginger. If the ginger root is crushed, crushed, or damaged, you should not use it anymore because these ginger roots can produce toxins that can seriously affect the liver.
+ Ginger is very good but has a hot nature, so do not use too much or use it continuously for a long time to avoid affecting the liver and stomach.
+ In case of insomnia due to some liver, stomach, lung diseases, high blood pressure, diabetes, pimples, ginger should not be used to treat insomnia.
- In addition to applying insomnia remedies with ginger, you also need to note:
+ Maintain a healthy diet with a variety of nutrients, don't eat too much before going to bed, limit eating foods that contain a lot of fat, sugar, etc. + Should balance rest time rest and working time. + Avoid long-term stress.
+ Limit the use of stimulants.
+ Regular exercise is also a way to help the body become healthier and effectively improve insomnia.
+ You should sleep and wake up on time, even if it is a day off.
Above are some remedies to treat insomnia with ginger and some notes to help you fall asleep easier and sleep better. However, many cases of insomnia are due to serious medical conditions and can cause many health complications. Therefore, if persistent insomnia is accompanied by many dangerous symptoms, you should not be subjective but need to see a doctor to find out the cause of insomnia and come up with a suitable and effective treatment regimen.
|
medlatec
|
Có thai uống nước đá được không?
Có thai uống nước đá được không là câu hỏi của rất nhiều mẹ bầu, nhất là khi quá trình mang thai của mẹ bầu rơi vào thời điểm mùa hè. Vậy uống nước đá có ảnh hưởng gì tới sức khỏe của mẹ và thai nhi không?
Có thai uống nước đá được không?
Khi thời tiết nóng nực, mẹ bầu thường cảm thấy khó chịu. Thân nhiệt của mẹ bầu thường cao hơn so với người khác. Việc uống nước đá dường như khiến mẹ bầu cảm thấy được giải nhiệt. Tuy nhiên, trên thực tế, việc uống nước đá là không có lợi với mọi đối tượng chứ không phải chỉ riêng với bà bầu.
Có thai uống nước đá được không là câu hỏi của rất nhiều bà bầu
Nước đá có thể là tác nhân ra nhiều bệnh liên quan đến hệ hô hấp và tiêu hóa. Khi mang thai, hệ miễn dịch của mẹ bầu rất thấp, chính vì vậy, nguy cơ mắc phải các bệnh này sẽ cao hơn so với người bình thường.
Cũng chính vì vậy, mẹ bầu thường được khuyến cáo không nên uống nước đá hoặc ăn những thực phẩm quá lạnh.
Lý do mẹ bầu không nên uống nước đá
– Nước đá có chứa vi khuẩn Listeria monocytogenes. Đây là loại vi khuẩn có thể tồn tại ở môi trường nhiệt độ âm. Khi uống nước đá, loại vi khuẩn này sẽ có cơ hội xâm nhập vào cơ thể mẹ bầu, khiến mẹ bầu có thể mắc phải nguy cơ bị sảy thai, thai bị dị tật…
– Ảnh hưởng tới dạ dày. Các vi khuẩn trong nước đá có thể xâm nhập vào dạ dày của mẹ bầu, khiến niêm mạc dạ dày bị co lại đột ngột. Điều này khiến chức năng tiêu hóa bị kém đi, gây ra những hiện tượng như đi ngoài, đau dạ dày, tiêu hóa kém…
Uống nước đá là điều không tốt với tất cả mọi người, đặc biệt là mẹ bầu
– Gây viêm nhiễm đường hô hấp. Khi uống nước đá lạnh, các niêm mạc hô hấp ở mũi họng bị co vào đột ngột khiến máu khó lưu thông, dẫn đến việc giảm sức đề kháng của hệ hô hấp, gây các bệnh về đường hô hấp cho mẹ bầu như ho , đau họng, viêm mũi, viêm amidan…
– Gây co thắt tử cung. Sau khi uống nước đá, huyết quản tử cung sẽ bị co lại, sự tuần hoàn huyết dịch của thai nhi bị giảm đi. Điều này ảnh hưởng tới sự phát triển của thai nhi. Gây ra hiện tượng co thắt tử cung, động thai, nguy cơ sinh non.
– Kích thích thai nhi. Theo nghiên cứu, thai nhi có phản ứng rất nhạy cảm với nước lạnh. Khi uống nước đá lạnh, tần số cử động của thai nhi trong tử cung tăng mạnh.
Việc uống nước đá có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe của cả mẹ bầu và thai nhi
Chính vì những nguyên nhân trên, mẹ bầu không nên uống nước đá lạnh, thay vào đó, mẹ bầu nên uống nhiều nước lọc. Nước lọc giúp cơ thể được thanh lọc cơ thể, giúp các chất dinh dưỡng được hấp thụ tốt hơn. Bên cạnh đó, uống nước lọc cũng khiến tăng lượng nước ối, có lợi cho thai nhi.
|
Can pregnant women drink ice water?
Can you drink ice water during pregnancy is a question asked by many pregnant mothers, especially when their pregnancy falls in the summer. So does drinking ice water have any effect on the health of mother and fetus?
Can pregnant women drink ice water?
When the weather is hot, pregnant mothers often feel uncomfortable. A pregnant mother's body temperature is often higher than that of other people. Drinking ice water seems to make pregnant mothers feel cool. However, in reality, drinking ice water is not beneficial for everyone, not just pregnant women.
Can you drink ice water while pregnant is a question asked by many pregnant women
Ice can be the cause of many diseases related to the respiratory and digestive systems. During pregnancy, the mother's immune system is very low, so the risk of contracting these diseases will be higher than that of normal people.
That's why pregnant mothers are often advised not to drink ice water or eat foods that are too cold.
Reasons why pregnant women should not drink ice water
– Ice contains Listeria monocytogenes bacteria. This type of bacteria can survive in negative temperature environments. When drinking ice water, this type of bacteria will have the opportunity to enter the pregnant mother's body, causing the pregnant mother to be at risk of miscarriage, fetal malformations...
– Affects the stomach. Bacteria in ice water can enter the pregnant mother's stomach, causing the stomach lining to shrink suddenly. This causes poor digestive function, causing symptoms such as diarrhea, stomach pain, poor digestion...
Drinking ice water is not good for everyone, especially pregnant mothers
– Causes respiratory infections. When drinking ice cold water, the respiratory mucosa in the nasopharynx contracts suddenly, making it difficult for blood to circulate, leading to a reduction in the resistance of the respiratory system, causing respiratory diseases for pregnant mothers such as cough, sore throat, rhinitis, tonsillitis...
– Causes uterine contractions. After drinking ice water, the uterine blood vessels will shrink, and the fetus' blood circulation will be reduced. This affects the development of the fetus. Causes uterine contractions, miscarriage, and risk of premature birth.
– Stimulates the fetus. According to research, the fetus has a very sensitive reaction to cold water. When drinking ice cold water, the frequency of movements of the fetus in the uterus increases sharply.
Drinking ice water can affect the health of both the pregnant mother and the fetus
Because of the above reasons, pregnant mothers should not drink ice cold water, instead, pregnant mothers should drink lots of filtered water. Filtered water helps the body purify the body, helping nutrients to be absorbed better. Besides, drinking water also increases the amount of amniotic fluid, which is beneficial for the fetus.
|
thucuc
|
Cách tính ngày quan hệ an toàn nhất
Phương pháp tính ngày quan hệ an toàn giúp dự đoán những ngày dễ thụ thai bằng cách theo dõi độ dài của chu kỳ kinh nguyệt trong vài tháng. Những người không muốn mang thai có thể lên kế hoạch quan hệ tình dục vào những ngày an toàn không dính bầu. Vậy tính ngày quan hệ an toàn như thế nào?
Theo dõi sự rụng trứng và xác định thời điểm thụ thai có thể làm giảm khả năng mang thai mỗi tháng.
1. Bạn có thể mang thai vào thời gian nào sau kỳ kinh nguyệt?
Tinh trùng có thể sống bên trong tử cung của người phụ nữ đến 5 ngày sau khi quan hệ tình dục và thụ thai chỉ có thể xảy ra nếu có tinh trùng trong tử cung hoặc ống dẫn trứng khi rụng trứng.Đối với những phụ nữ có chu kỳ ngắn hơn vẫn có khả năng mang thai nếu bạn quan hệ tình dục trong kỳ kinh nguyệt. Trong trường hợp bạn quan hệ tình dục vào cuối kỳ kinh và bạn rụng trứng sớm, thì vẫn có khả năng thụ thai. Dùng biện pháp tránh thai hoặc các biện pháp bảo vệ khác luôn là cách tránh thai an toàn nhất.
2. Quá trình rụng trứng và mang thai diễn ra như thế nào?
Quá trình rụng trứng diễn ra khoảng một tháng một lần, trứng rụng và được giải phóng vào ống dẫn trứng. Sau đó, tiến về phía tinh trùng đang đợi ở ống dẫn trứng và tử cung. Trứng có thể tồn tại trong khoảng 12- 24 giờ sau khi rời khỏi buồng trứng. Trong khi đó, tinh trùng có thể sống đến 5 ngày kể từ thời điểm quan hệ tình dục. Quá trình trứng làm tổ xảy ra sau khi thụ tinh, thường diễn ra từ 6 đến 12 ngày sau khi rụng trứng. Nếu bạn đang theo dõi quá trình rụng trứng và đợi từ 36 đến 48 giờ sau khi rụng trứng, thì khả năng thụ thai là thấp. Khả năng mang thai càng giảm trong tháng kể từ ngày rụng trứng. Nếu không có hiện tượng thụ thai và làm tổ, niêm mạc tử cung sẽ bong ra và xảy ra hiện tượng kinh nguyệt.
3. Phương pháp tính ngày quan hệ an toàn
Để dự đoán ngày thụ thai đầu tiên (khi bạn có thể mang thai) trong chu kỳ hiện tại của bạn:Tìm chu kỳ ngắn nhất trong bản ghi trước đây của bạn.Lấy tổng số ngày trong chu kỳ đó trừ cho 18.Đếm số đó từ ngày 1 của chu kỳ hiện tại của bạn và đánh dấu ngày đó bằng X. (Bao gồm ngày 1 khi bạn đếm.)Ngày được đánh dấu X là ngày thụ thai đầu tiên của bạn.
Phương pháp tính ngày quan hệ an toàn tránh thai ngoài ý muốn
Ví dụ: nếu chu kỳ ngắn nhất của bạn dài 26 ngày, lầy 26 trừ 18 bạn nhận được 8. Sau đó, đếm 8 ngày bắt đầu từ ngày 1 (ngày đầu tiên của kỳ kinh). Nếu ngày 1 là ngày 4 của tháng, bạn sẽ đánh dấu X vào ngày 11. Vì vậy, ngày 11 là ngày dễ thụ thai đầu tiên của chu kỳ này, bạn nên ngừng quan hệ tình dục qua đường âm đạo vào ngày này hoặc bắt đầu sử dụng một phương pháp ngừa thai khác.Để dự đoán ngày thụ thai cuối cùng trong chu kỳ hiện tại của bạn:Tìm chu kỳ dài nhất trong hồ sơ của bạn.Lấy tổng số ngày của chu kỳ đó trừ cho 11.Đếm số đó từ ngày 1 (ngày đầu tiên của kỳ kinh) của chu kỳ hiện tại của bạn và đánh dấu ngày đó bằng X. (Bao gồm ngày 1 khi bạn đếm.)Ngày đánh dấu X là ngày thụ thai cuối cùng.Ví dụ: nếu chu kỳ dài nhất của bạn là 30 ngày, lấy 30 trừ cho 11 bạn nhận được 19. Sau đó, đếm 19 ngày bắt đầu từ ngày 1. Nếu ngày 1 là ngày 4 của tháng, bạn sẽ đánh dấu X vào ngày 22. Vì vậy, ngày 22 là ngày thụ thai cuối cùng của chu kỳ này, bạn có thể bắt đầu quan hệ tình dục không an toàn vào ngày hôm sau.
4. Quan hệ ngày an toàn thì có thai không?
Phương pháp tính ngày an toàn cho phụ nữ chỉ có thể dự đoán những ngày có nhiều khả năng là ngày an toàn và không an toàn nhưng không thể cho bạn biết chắc chắn chính xác thời điểm bạn thụ thai. Vì vậy, nếu các chu kỳ của bạn không phải lúc nào cũng có độ dài như nhau và bạn hoàn toàn không thể sử dụng nếu tất cả các chu kỳ của bạn đều ngắn hơn 27 ngày thì cách tính ngày quan hệ an toàn nhất thật khó sử dụng. Phương pháp tính ngày quan hệ an toàn có hiệu quả nhất khi bạn kết hợp với các phương pháp nhận biết khả năng sinh sản khác, như phương pháp đo nhiệt độ và chất nhầy cổ tử cung.
|
How to calculate the safest date to have sex
The method of calculating safe sex days helps predict fertile days by tracking the length of the menstrual cycle over several months. People who do not want to get pregnant can plan to have sex on days that are safe from pregnancy. So how to calculate safe sex days?
Tracking ovulation and determining when you conceive can reduce your chances of getting pregnant each month.
1. When can you get pregnant after your period?
Sperm can live inside a woman's uterus for up to 5 days after sex and conception can only occur if there is sperm in the uterus or fallopian tubes at ovulation. For those women Having shorter cycles is still possible if you have sex during your period. In case you have sex at the end of your period and you ovulate early, there is still a possibility of conception. Using birth control or other protective measures is always the safest way to prevent pregnancy.
2. How does ovulation and pregnancy occur?
Ovulation occurs about once a month, the egg is released and released into the fallopian tube. Then, move towards the sperm waiting in the fallopian tubes and uterus. Eggs can survive for about 12-24 hours after leaving the ovary. Meanwhile, sperm can live up to 5 days from the time of sexual intercourse. Egg implantation occurs after fertilization, usually 6 to 12 days after ovulation. If you are tracking ovulation and waiting 36 to 48 hours after ovulation, the chances of conception are low. The chance of getting pregnant decreases in the month following ovulation. If conception and implantation do not occur, the uterine lining will shed and menstruation occurs.
3. Method to calculate safe sex days
To predict your first fertile day (when you could get pregnant) in your current cycle: Find the shortest cycle in your past record. Subtract 18 from the total number of days in that cycle. Count that number from day 1 of your current cycle and mark that day with an X. (Include day 1 when you count.) The day marked with an X is your first conception day.
Method to calculate safe sex days to prevent unwanted pregnancy
For example, if your shortest cycle was 26 days long, subtract 18 from 26 to get 8. Then, count the 8 days starting from day 1 (the first day of your period). If day 1 is the 4th of the month, you would mark an X on day 11. So, day 11 is the first fertile day of this cycle, you should stop having vaginal sex on this day or start using another method of birth control. To predict the last fertile day in your current cycle: Find the longest cycle in your record. Subtract 11 from the total number of days in that cycle. Count that number from day 1 (the first day of your period) of your current cycle and mark that day with an X. (Include day 1 when you count.) The day marked with an X is the last day of conception. For example, if your longest cycle is 30 days, subtract 11 from 30 and you get 19. Then count the 19 days starting from day 1. If day 1 is the 4th of the month, you'd mark it with an X. on day 22. So day 22 is the last fertile day of this cycle, you can start having unsafe sex the next day.
4. Can you get pregnant if you have sex on a safe day?
The safe days method for women can only predict the most likely safe and unsafe days but cannot tell you with certainty exactly when you will conceive. So if your cycles are not always the same length and you absolutely can't use it if all your cycles are shorter than 27 days, then how to calculate the safest sex days is really difficult to use. The method of calculating safe sex days is most effective when combined with other methods of identifying fertility, such as measuring temperature and cervical mucus.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Samnir 500mg
Thuốc Samnir 500mg có thành phần chính là Cefprozil được sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn cho cơ thể. Vậy thuốc Samnir là gì và cần sử dụng như thế nào cho đúng cách?
1. Tác dụng thuốc Samnir 500mg
Thuốc Samnir được bào chế dưới dạng viên nén bao phim có chứa thành phần chính là hoạt chất Cefprozil với hàm lượng 500mg. Đây là thuốc thuộc nhóm kháng sinh Cephalosporin bán tổng hợp phổ rộng có tác dụng tiêu diệt các vi khuẩn Gram dương và Gram âm như sau:Vi khuẩn Gram dương hiếu khí như Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae.Vi khuẩn Gram âm hiếu khí: Moraxella catarrhalis, Haemophylus influenzae.Một số chủng vi khuẩn có khả năng đề kháng với cefprozil bao gồm: Staphylococci kháng methicillin, Enterococcus faecium và hầu hết các chủng Acinetobacter, Enterobacter, Morganella morganii, Proteus vulgaris, Providencia, Pseudomonas và Serratia.Sinh khả dụng của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn nên có thể dùng thuốc lúc no hoặc dùng đồng thời với các thuốc kháng acid. Khoảng 65% liều dùng được đào thải không đổi trong nước tiểu.
2. Chỉ định của thuốc Samnir 500mg
2.1. Chỉ định. Thuốc Samnir 500mg được chỉ định trong điều trị nhiễm trùng nhẹ đến trung bình do các chủng vi khuẩn gây ra một số bệnh sau đây:Viêm đường hô hấp trên:Viêm họng, viêm amidan do St. pyogenes. Viêm tai giữa do St. pneumoniae, H. influenza, Moraxella catarrhalis.Viêm đường hô hấp dưới. Nhiễm trùng thứ phát trong trường hợp bị viêm phế quản cấp hoặc đợt cấp của viêm phế quản mạn có nguyên nhân do các vi khuẩn như St. pneumoniae, H. influenza (Kể cả chủng sinh ra beta-lactamase) và Moraxella (branhamella) catarrhalis (Kể cả chủng sinh beta-lactamase).Nhiễm trùng da và các cấu trúc phụ thuộc da: Nhiễm trùng da và cấu trúc phụ thuộc da không có biến chứng do St. aureus và St. pyogenes. Đôi với những trường hợp tiến triển thành áp xe cần tiến hành phẫu thuật ngay.2.2. Chống chỉ định. Chống chỉ định thuốc Samnir trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với thành phần Cefprozil hoặc kháng sinh với nhóm cephalosporin.
3. Hướng dẫn sử dụng thuốc Samnir
Thuốc Samnir được chỉ định sử dụng cho đối tượng người lớn hoặc trẻ em từ 13 tuổi trở lên với liều lượng tùy thuộc vào tình trạng bệnh như sau:Điều trị viêm họng hoặc viêm amidan với liều 500mg/ ngày, sử dụng trong 10 ngày.Điều trị viêm xoang cấp với liều 250mg hoặc 500mg/ ngày x 2 lần/ngày, sử dụng trong 10 ngày. Nếu nhiễm khuẩn ở mức độ trung bình đến nặng có thể cân nhắc sử dụng liều cao hơn.Điều trị nhiễm trùng thứ phát trong viêm phế quản cấp hoặc đợt cấp của viêm phế quản mãn với liều 500mg/ngày x 2 lần/ngày, sử dụng trong 10 ngày.Điều trị nhiễm khuẩn da và các cấu trúc phụ thuộc da chưa biến chứng với liều 250mg/ngày 2 lần hoặc 500mg/ ngày x 1 hoặc 2 lần/ngày, sử dụng trong 10 ngày.Cần điều chỉnh liều dùng đối với bệnh nhân suy thận theo phác đồ liều dùng tùy thuộc vào giá trị creatinin như sau:Độ thanh thải creatinine từ 30-120: Sử dụng liều dùng và thời gian điều trị như trên.Độ thanh thải creatinine từ 0 - 29: Giảm 50% so với liều tiêu chuẩn và thời gian điều trị như người bình thường.Chú ý: Quá trình chạy thận nhân tạo có thể làm cho một phần cefprozil bị loại bỏ khỏi cơ thể 1 phần nên cần cho bệnh nhân uống ngay sau khi chạy thận. Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc Samnir ở bệnh nhân suy gan.
4. Tác dụng phụ của thuốc Samnir
Các phản ứng phụ của thuốc Samnir cũng tương tự như với các kháng sinh cephalosporin đường uống khác và theo các thống kê có khoảng 2% bệnh nhân phải ngưng điều trị bằng cefprozil do có tác dụng phụ.Các tác dụng phụ thường gặp khi dùng Samnir bao gồm:Đường tiêu hoá: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn và đau bụng. Gan mật: Tăng photphatase kiềm, AST, ALT và bilirubin. Một số trường hợp hiếm gặp bị vàng da.Phản ứng quá mẫn: Phát ban, mề đay xuất hiện với tỷ lệ rất thấp và thường xảy ra ở trẻ em hơn. Những triệu chứng này xuất hiện sau vài ngày dùng thuốc và giảm ngay sau khi dừng thuốc.
5. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Samnir
Trước khi sử dụng cần kiểm tra xem bệnh nhân có tiền sử bị dị ứng với các kháng sinh cefprozil, celphalosporin, penicillins hay bất kỳ loại thuốc nào trước khi chỉ định điều trị bằng cefprozil. Cần thận trọng khi chỉ định cho bệnh nhân bị dị ứng với penicillin do có thể xảy ra phản ứng dị ứng chéo.Các thử nghiệm độc tính trên bào thai ở một số loài động vật bằng đường uống với liều lượng bằng 0.8, 0.85 và 18.5 lần liều tối đa ở người không ghi nhận nguy hại tới thai nhi. Tuy nhiên, hiện nay chưa có bằng chứng trên người nên việc dùng thuốc cho phụ nữ khi mang thai chỉ được chỉ định khi thật sự cần thiết.Thuốc có thể gây ra tình trạng chóng mặt khi dùng nên cần cảnh báo về tác dụng phụ này nếu bệnh nhân làm nghề lái xe hay vận hành máy móc khi điều trị bằng cefprozil.Các thông tin về thuốc Samnir trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Bệnh nhân cần trao đổi thông tin với bác sĩ trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị.
|
Uses of Samnir 500mg medicine
Samnir 500mg has the main ingredient Cefprozil and is used in the treatment of infections in the body. So what is Samnir and how to use it properly?
1. Effects of Samnir 500mg
Samnir medicine is prepared in the form of film-coated tablets containing the active ingredient Cefprozil with a content of 500 mg. This is a drug belonging to the broad-spectrum semi-synthetic Cephalosporin antibiotic group that kills the following Gram-positive and Gram-negative bacteria: Aerobic Gram-positive bacteria such as Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae. Aerobic Gram-negative bacteria gases: Moraxella catarrhalis, Haemophylus influenzae. Some bacterial strains that are resistant to cefprozil include: methicillin-resistant Staphylococci, Enterococcus faecium and most strains of Acinetobacter, Enterobacter, Morganella morganii, Proteus vulgaris, Providencia, Pseudomonas and Serratia. The bioavailability of the drug is not affected by food, so the drug can be taken on a full stomach or concurrently with antacids. Approximately 65% of the dose is excreted unchanged in the urine.
2. Indications of Samnir 500mg
2.1. Point. Samnir 500mg is indicated for the treatment of mild to moderate infections caused by bacterial strains causing the following diseases: Upper respiratory tract infections: Pharyngitis, tonsillitis caused by St. pyogenes. Otitis media caused by St. pneumoniae, H. influenza, Moraxella catarrhalis. Lower respiratory tract inflammation. Secondary infection in cases of acute bronchitis or acute exacerbation of chronic bronchitis is caused by bacteria such as St. pneumoniae, H. influenza (Including beta-lactamase-producing strains) and Moraxella (branhamella) catarrhalis (Including beta-lactamase-producing strains). Infections of the skin and dependent structures: Infections of the skin and dependent structures skin without complications due to St. aureus and St. pyogenes. Sometimes cases that progress to abscesses require immediate surgery.2.2. Contraindicated. Samnir is contraindicated in cases where patients have a history of hypersensitivity to Cefprozil or cephalosporin antibiotics.
3. Instructions for using Samnir
Samnir is indicated for use in adults or children aged 13 years and older with dosage depending on the medical condition as follows: Treatment of sore throat or tonsillitis with a dose of 500mg/day, used for 10 days .Treat acute sinusitis with a dose of 250mg or 500mg/day x 2 times/day, use for 10 days. If the infection is moderate to severe, a higher dose may be considered. Treat secondary infections in acute bronchitis or acute exacerbation of chronic bronchitis with a dose of 500mg/day x 2 times/day, Use for 10 days. Treat uncomplicated infections of the skin and skin structures with a dose of 250mg/day x 2 times or 500mg/day x 1 or 2 times/day, use for 10 days. Dose adjustment is required. used for patients with renal failure according to the dosage regimen depending on the creatinine value as follows: Creatinine clearance from 30-120: Use the dose and treatment duration as above. Creatinine clearance from 0 - 29 : Reduced by 50% compared to the standard dose and treatment time as normal people. Note: The hemodialysis process can cause part of cefprozil to be removed from the body, so it should be given to the patient immediately. after dialysis. No dose adjustment of Samnir is required in patients with hepatic impairment.
4. Side effects of Samnir medicine
The side effects of Samnir are similar to other oral cephalosporin antibiotics and according to statistics, about 2% of patients have to stop treatment with cefprozil due to side effects. Common side effects when using Samnir includes: Gastrointestinal: Diarrhea, nausea, vomiting and abdominal pain. Hepatobiliary: Increased alkaline phosphatase, AST, ALT and bilirubin. Some rare cases of jaundice. Hypersensitivity reactions: Rashes and hives appear at a very low rate and occur more often in children. These symptoms appear after a few days of taking the drug and decrease immediately after stopping the drug.
5. Some notes when using Samnir
Before use, it is necessary to check whether the patient has a history of allergy to antibiotics cefprozil, celphalosporin, penicillins or any other drugs before prescribing treatment with cefprozil. Caution should be exercised when prescribing to patients allergic to penicillin due to the possibility of cross-allergic reactions. Fetal toxicity tests in several animal species administered oral doses of 0.8, 0.85 and 18.5 times the maximum human dose with no known harm to the fetus. However, there is currently no evidence in humans, so using the drug for pregnant women is only indicated when absolutely necessary. The drug can cause dizziness when used, so warnings about side effects are needed. This is the case if the patient works as a driver or operates machinery while being treated with cefprozil. The above information about the drug Samnir is for reference only. Patients need to discuss information with their doctor before use to ensure safety and treatment effectiveness.
|
vinmec
|
Bác sĩ giải đáp: Tại sao bà bầu dễ khóc trong thai kỳ
Trong quá trình mang thai, mẹ bầu thường rất dễ thay đổi cảm xúc, đặc biệt là dễ khóc. Tại sao mẹ bầu dễ khóc trong thai kỳ?
Nguyên nhân tại sao bà bầu dễ khóc khi thai kỳ diễn ra có thể giải thích như sau:
Hormone trong cơ thể thay đổi
Một trong những nguyên nhân khiến mẹ bầu dễ khóc đó chính là sự thay đổi của nội tiết tố trong cơ thể. Khi thai kỳ diễn ra, các hormon như estrogen được tăng cường sản xuất. Đây chính là “thủ phạm” chính khiến mẹ có tâm lý nhạy cảm hơn và dễ khóc hơn.
Cơ thể có sự thay đổi
Khi mang bầu, mẹ sẽ có sự thay đổi cơ thể rất lớn như tăng cân, rụng tóc, da có tàn nhang, phù nề tay chân,... Nhiều mẹ có thể cảm thấy tự ti về sự thay đổi vóc dáng này. Chính điều này khiến tại sao mẹ bầu dễ khóc hơn dù không chịu phải các tác động nào từ xung quanh.
Mẹ bầu bị căng thẳng
Sự căng thẳng, lo âu khi thai kỳ diễn ra cũng giải đáp được tại sao mẹ bầu dễ khóc hơn bình thường. Bởi hơn ai hết, trong mẹ là người lo lắng nhất với những thay đổi của cơ thể, sự phát triển của bé, các vấn đề nuôi con sau sinh,...
Khi quá lo lắng, mẹ có thể rơi vào tình trạng căng thẳng và dễ khóc hơn. Tuy nhiên, theo khuyến cáo của chuyên gia, điều này là không nên. Thay vào đó, mẹ nên dữ một cảm xúc tốt nhất, thoải mái nhất để không ảnh hưởng tới thai nhi.
Mẹ bầu bị mất ngủ
Theo kết quả thống kê, nhiều mẹ bầu gặp phải tình trạng mất ngủ khi mang thai. Mất ngủ kéo dài kéo theo sự mệt mỏi của cơ thể, tâm trạng không ổn định và có tác động tiêu cực đến tinh thần của mẹ. Sự mất cân bằng này sẽ làm cảm xúc mẹ khó kiểm soát hơn và khiến mẹ dễ khóc hơn bình thường.
2. Mẹ bầu khóc nhiều có ảnh hưởng tới thai nhi không?
Bên cạnh việc tại sao mẹ bầu dễ khóc thì các ảnh hưởng của việc mẹ bầu khóc cũng được nhiều người quan tâm. Vậy mẹ bầu khóc liệu có tốt cho thai nhi?
Trên thực tế, nếu mẹ bầu khóc ít thì sẽ không gây ra ảnh hưởng xấu tới bé. Tuy nhiên, nếu mẹ khóc quá nhiều hoặc khóc nhiều vì trầm cảm thì điều này có thể ảnh hưởng tới bé. Cụ thể như sau:
Ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi
Khi mẹ bầu khóc nhiều sẽ trở nên ít vận động hơn, chán ăn, sụt cân hoặc cũng có trường hợp mẹ tăng cân không kiểm soát. Chính những điều này khiến sự trao đổi chất giữa mẹ và bé bị ảnh hưởng, bé sẽ không nhận được đủ dưỡng chất khiến bé phát triển chậm hơn. Đặc biệt là đối với não bộ.
Trẻ bị rối loạn giới tính
Sự căng thẳng và khóc thường xuyên của mẹ bầu sẽ khiến cơ thể mẹ tiết ra hormone cortisol khiến việc sản xuất hormone giới tính cho bé bị tác động. Do đó, giới tính của bé hoàn toàn có thể bị ảnh hưởng.
Trẻ bị bệnh tim
Theo các chuyên gia, thai nhi có mẹ khóc nhiều có nguy cơ mắc bệnh tim bẩm sinh cao hơn so với các mẹ bầu có tinh thần lạc quan, vui vẻ.
Hệ thần kinh của bé bị ảnh hưởng
Mẹ bầu khóc nhiều khiến 2 loại hormone Dopamine và Cortisol liên tục được sản xuất. Cả 2 hormone này khiến hệ thần kinh bị ảnh hưởng, gây ra tình trạng kích động, bồn chồn.
Với mẹ và bé, hai loại hormone này có thể “lây” qua nhau thông qua nhau thai. Chính vì vậy, trẻ sẽ có nguy cơ mất ổn định và bị tăng động cao hơn bình thường.
Các ảnh hưởng khác
Trẻ bị chậm nói.
Tự kỷ.
,...
3. Mẹ bầu nên làm gì để giảm tình trạng khóc khi mang thai?
Sau khi biết tại sao mẹ bầu dễ khóc khi mang thai thì mẹ bầu cũng cần biết các giải pháp giúp giảm tình trạng dễ khóc khi mang thai.
Để làm giảm các cảm xúc tiêu cực mẹ bầu gặp phải trong thai kỳ, mẹ bầu có thể tham khảo một số cách thức sau đây:
Giúp cơ thể được thư giãn
Mẹ nên tìm cách chăm sóc và yêu bản thân hơn với bằng cách dần làm quen với sự thay đổi của cơ thể, không nghĩ ngợi quá nhiều, nghe nhạc hay đọc sách,... để thư giãn. Đặc biệt là mẹ không nên gây áp lực quá nhiều cho bản thân trong quá trình chuẩn bị sự ra đời của bé.
Cải thiện khẩu phần ăn
Xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng cũng có thể giúp mẹ cân bằng tinh thần và cảm xúc của mẹ. Mẹ nên ưu tiên sử dụng các loại rau xanh, hoa quả để bổ sung chất xơ, vitamin, khoáng chất để mẹ cảm thấy tràn đầy năng lượng hơn.
Tập thể dục nhẹ
Các vận động thể chất nhẹ nhàng sẽ giúp mẹ cảm thấy thoải mái và yêu đời hơn. Đồng thời mang đến các lợi ích trực tiếp cho sức khỏe của mẹ và bé.
Các vận động thể chất mà mẹ có thể tham khảo và áp dụng như đi bộ, tập yoga, đi bơi,...
Ngủ đủ giấc và đúng giờ
Khi mẹ bầu ngủ thiếu giấc thì sự căng thẳng và cảm xúc tiêu cực cũng dễ dàng xảy ra hơn. Do đó, mẹ nên cố gắng ngủ đúng giờ và ngủ ít nhất từ
7 – 9 giờ để có được sức khỏe và tâm trạng tốt nhất.
Nhờ sự giúp đỡ của người khác
Nếu cảm thấy quá căng thẳng, mẹ nên nhờ đến sự hỗ trợ của những người xung quanh. Chia sẻ cảm xúc, tâm trạng và những câu chuyện giúp mẹ thoải mái hơn, thậm chí có được những lời khuyên bổ ích hơn từ những mẹ bầu khác.
Một vài trường hợp mẹ cảm thấy quá căng thẳng, có thể nhờ đến sự hỗ trợ của bác sĩ.
Mẹ bầu khóc quá nhiều có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe, gây trầm cảm trong và sau sinh cũng như ảnh hưởng tới bé. Do đó, mẹ bầu nên cố gắng duy trì tâm trạng tốt nhất khi thai kỳ diễn ra.
Trên đây là tổng hợp các lý do giải thích tại sao mẹ bầu dễ khóc khi mang thai mà chúng tôi muốn chia sẻ với bạn đọc. Hy vọng đây sẽ là những thông tin hữu ích giúp mẹ và be có một thai kỳ khỏe mạnh, an toàn.
|
Doctor answers: Why do pregnant women cry easily during pregnancy?
During pregnancy, pregnant mothers often change their emotions easily, especially crying easily. Why do pregnant mothers cry easily during pregnancy?
The reason why pregnant women cry easily during pregnancy can be explained as follows:
Hormones in the body change
One of the reasons why pregnant mothers cry easily is hormonal changes in the body. As pregnancy progresses, hormones such as estrogen are increased in production. This is the main "culprit" that makes mothers more sensitive and cry more easily.
The body changes
When pregnant, mothers will have huge body changes such as weight gain, hair loss, freckles, swollen hands and feet, etc. Many mothers may feel self-conscious about this change in body shape. This is why pregnant mothers cry more easily even without any impact from their surroundings.
Pregnant mothers are stressed
Stress and anxiety during pregnancy also explain why pregnant mothers cry more easily than usual. Because more than anyone else, the mother is the one who is most worried about changes in her body, the baby's development, postpartum parenting issues,...
When too worried, mothers can become stressed and cry more easily. However, according to expert recommendations, this is not recommended. Instead, the mother should have the best and most comfortable feeling so as not to affect the fetus.
Pregnant mothers have insomnia
According to statistical results, many pregnant mothers experience insomnia during pregnancy. Prolonged insomnia leads to body fatigue, unstable mood and has a negative impact on the mother's spirit. This imbalance will make it harder for the mother to control her emotions and make her cry more easily than usual.
2. Does crying a lot during pregnancy affect the fetus?
Besides why pregnant mothers cry easily, the effects of pregnant mothers crying are also of concern to many people. So is crying for pregnant mothers good for the fetus?
In fact, if the pregnant mother cries a little, it will not cause bad effects on the baby. However, if the mother cries too much or cries a lot because of depression, this can affect the baby. As follows:
Affects fetal development
When a pregnant mother cries a lot, she will become less active, lose her appetite, lose weight, or in some cases she will gain weight uncontrollably. These things cause the metabolism between mother and baby to be affected, the baby will not receive enough nutrients, causing the baby to develop more slowly. Especially for the brain.
Children with gender disorders
The stress and frequent crying of a pregnant mother will cause her body to secrete the hormone cortisol, affecting the production of sex hormones for the baby. Therefore, the baby's gender can completely be affected.
Children with heart disease
According to experts, fetuses whose mothers cry a lot have a higher risk of congenital heart disease than mothers who are optimistic and cheerful.
The baby's nervous system is affected
Pregnant mothers cry a lot, causing two hormones Dopamine and Cortisol to be continuously produced. Both of these hormones affect the nervous system, causing agitation and restlessness.
For mother and baby, these two hormones can "transmit" to each other through the placenta. Therefore, children will have a higher risk of instability and hyperactivity than usual.
Other influences
Children have speech delays.
Autism.
,...
3. What should pregnant mothers do to reduce crying during pregnancy?
After knowing why pregnant mothers cry easily during pregnancy, pregnant mothers also need to know solutions to help reduce crying easily during pregnancy.
To reduce negative emotions pregnant mothers experience during pregnancy, pregnant mothers can refer to the following methods:
Helps the body relax
Mothers should find ways to take care of and love themselves more by gradually getting used to the changes in their body, not thinking too much, listening to music or reading books,... to relax. In particular, mothers should not put too much pressure on themselves while preparing for the baby's birth.
Improve your diet
Building a healthy, balanced diet can also help you balance your mind and emotions. Mothers should prioritize using green vegetables and fruits to supplement fiber, vitamins, and minerals so that they feel more energetic.
Do light exercise
Gentle physical activities will help mothers feel more comfortable and enjoy life more. At the same time, it brings direct benefits to the health of mother and baby.
Physical activities that mothers can refer to and apply such as walking, yoga, swimming,...
Get enough sleep and on time
When pregnant mothers lack sleep, stress and negative emotions also occur more easily. Therefore, mothers should try to sleep on time and sleep for at least a few hours
7 – 9 hours to get the best health and mood.
Ask for help from others
If you feel too stressed, you should ask for support from those around you. Sharing feelings, moods and stories helps mothers feel more comfortable and even get more useful advice from other pregnant mothers.
In some cases, mothers feel too stressed, they can ask for help from a doctor.
Pregnant mothers crying too much can affect their health, cause depression during and after giving birth as well as affect the baby. Therefore, pregnant mothers should try to maintain the best mood during pregnancy.
Above is a summary of the reasons why pregnant mothers cry easily during pregnancy that we want to share with readers. Hopefully this will be useful information to help mother and baby have a healthy and safe pregnancy.
|
medlatec
|
Công dụng của thuốc Bosulif
Bosulif là thuốc kê đơn có hoạt chất chính là Bosutinib với ba mức hàm lượng chính là 100mg, 400mg và 500mg. Đây là thuốc dùng để điều trị bệnh bạch cầu nguyên bào tủy mãn tính. Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn Bosulif là thuốc gì.
1. Thuốc Bosulif chữa bệnh gì?
Hoạt chất bosutinib có trong Bosulif là một chất ức chế tyrosine kinase, đây vốn là một enzym đóng vai trò trong việc kiểm soát và thúc đẩy sự phát triển của tế bào. Thuốc Bosulif có khả năng ngăn chặn hoặc làm chậm sự tăng sinh của các tế bào máu phát triển một cách ngoài tầm kiểm soát, được biết đến là điểm đặc trưng ở bệnh ung thư máu. Qua các kết quả nghiên cứu, thuốc Bosulif được cục quản lý dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cấp phép năm 2012 với chỉ định chính là điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính cho kết quả dương tính với đột biến ở nhiễm sắc thể Philadelphia (viết tắt là Ph + CML), hay còn có tên gọi khác là bệnh bạch cầu nguyên bào tủy mãn tính hay bệnh bạch cầu tủy xương mãn tính. Thuốc thường được sử dụng trong giai đoạn bùng phát, giai đoạn tăng trưởng nhanh hoặc giai đoạn mãn tính của bênh.
2. Liều dùng và cách dùng của thuốc Bosulif
Liều dùng của thuốc Bosulif được khuyến cáo như sau:Đối với bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính Ph + CML mới được chẩn đoán, chưa từng trải qua đợt trị liệu nào: 400mg/ngày.Đối với bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính Ph + CML đã được điều trị nhưng không đáp ứng với các đợt trị liệu trước: 500mg/ngày.Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định liều tăng dần từ 100mg đến liều tối đa là 600mg, tùy theo tình trạng bệnh của bệnh nhân.Một số lưu ý về cách dùng thuốc Bosulif:Thuốc phải được uống nguyên vẹn, tuyệt đối không nghiền nát, bẻ đôi, tách vỡ viên. Việc phá vỡ viên gây ảnh hưởng đến khả năng tác dụng của thuốc. Uống thuốc Bosulif ngay sau bữa ăn, không uống khi đói.Dùng thuốc Bosulif đúng theo liều lượng và chỉ dẫn của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý tăng, giảm hay thay đổi liều dùng.
3. Những tác dụng phụ khi dùng thuốc Bosulif
Trên tim mạch: Thuốc Bosulif có thể làm trầm trọng các vấn đề về tim mạch hoặc gây suy tim. Những dấu hiệu điển hình để nhận biết tình trạng này là sưng ở tay, sưng mắt cá chân, khó thở, tăng cân nặng.Trên hệ máu: Việc sử dụng thuốc Bosulif có thể làm thay đổi số lượng các tế bào máu, cụ thể là làm giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và giảm hồng cầu. Trong quá trình điều trị, bác sĩ sẽ kiểm soát tình hình bằng cách thường xuyên làm các xét nghiệm công thức máu.Trên hệ xương: Thuốc Bosulif có thể gây ra tình trạng loãng xương, làm gia tăng nguy cơ bị gãy xương ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc.Trên hệ tiêu hóa: Bệnh nhân điều trị bằng thuốc Bosulif có thể gặp những vấn đề về đường tiêu hóa như rối loạn tiêu hóa, táo bón, tiêu chảy, nhưng thường gặp nhất là viêm loét và chảy máu đường tiêu hóa, vì vậy bệnh nhân cần uống thuốc sau khi ăn no.Trên hệ thần kinh: Bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng không mong muốn như choáng váng, chóng mặt, giảm sự tỉnh táo, giảm sự tập trung,...Do đó, nếu bệnh nhân đang làm việc lái xe, tàu, làm việc ở độ cao hoặc cần vận hành máy móc nên thận trọng khi sử dụng thuốc.Trên tuyến tụy: Thuốc Bosulif có thể làm trầm trọng các triệu chứng viêm tụy ở bệnh nhân có tiền sử bị viêm tụy. Bệnh nhân có tiền sử viêm gan B mãn tính có thể bị bùng phát các dấu hiệu trở lại khi đang điều trị bằng thuốc Bosulif. Ngoài ra các chỉ số về gan và chức năng gan cũng bị ảnh hưởng.Chức năng thận suy giảm cũng là một tác dụng không mong muốn được ghi nhận khi điều trị bằng Bosulif.Thuốc Bosulif có thể gây ra các phản ứng dị ứng như nổi ban ngứa, mề đay, mẩn đỏ trên da. Báo ngay với bác sĩ nếu bạn gặp phải các tình trạng này.
4. Những thuốc nào có thể xảy ra tương tác thuốc với Bosulif
Các thuốc ức chế CYP3A4 như ketoconazol, fluconazol, rifampin, clarithromycin có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng của Bosulif.Các thuốc điều trị viêm loét dạ dày nhóm ức chế kênh proton (PPI) như omeprazol, esomeprazol, lansoprazol,...có khả năng làm giảm tác dụng của thuốc Bosulif khi sử dụng đồng thời.Bạn cần thông báo với bác sĩ nếu đang điều trị các bệnh lý khác bằng các thuốc kể trên để nhận được sự tư vấn và điều chỉnh hợp lý nhất.
5. Những điều cần thận trọng khi sử dụng thuốc Bosulif
Đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú: Thuốc Bosulif có khả năng ảnh hưởng xấu đến thai nhi và cũng có khả năng đi qua sữa mẹ nên cần thận trọng giữa lợi ích và nguy cơ khi chỉ định Bosulif cho các đối tượng này.Đối với trẻ em: Chưa có dữ liệu về độ an toàn khi sử dụng thuốc Bosulif cho trẻ em.Vì thuốc Bosulif có tương tác với các hoạt chất chiết xuất từ quả bưởi. Cụ thể là bưởi có khả năng làm tăng nồng độ của Bosulif trong cơ thể, dẫn đến tình trạng quá liều hoặc kéo theo nhiều tác dụng phụ. Vì vậy bệnh nhân chú ý tránh dùng chung bưởi với loại thuốc này.
|
Uses of Bosulif medicine
Bosulif is a prescription drug whose main active ingredient is Bosutinib with three main dosage levels: 100mg, 400mg and 500mg. This is a medication used to treat chronic myeloid leukemia. The following article will help you better understand what medicine Bosulif is.
1. What diseases does Bosulif treat?
The active ingredient bosutinib in Bosulif is a tyrosine kinase inhibitor, which is an enzyme that plays a role in controlling and promoting cell growth. Bosulif has the ability to prevent or slow the proliferation of blood cells that grow out of control, known to be a characteristic of leukemia. Through research results, the drug Bosulif was licensed by the US Drug Administration (FDA) in 2012 with the main indication of treating chronic myeloid leukemia with positive results for chromosomal mutations. Philadelphia (abbreviated as Ph + CML), also known as chronic myeloid leukemia or chronic myeloid leukemia. The drug is often used during the flare-up phase, rapid growth phase or chronic phase of the disease.
2. Dosage and usage of Bosulif
The recommended dosage of Bosulif is as follows: For patients with newly diagnosed chronic myeloid leukemia Ph + CML, who have never undergone any treatment: 400mg/day. For patients with the disease chronic myeloid leukemia Ph + CML that has been treated but has not responded to previous treatments: 500mg/day. In some cases, the doctor will prescribe a gradually increasing dose from 100mg to a maximum dose of 600mg , depending on the patient's medical condition. Some notes on how to use Bosulif: The drug must be taken intact, absolutely do not crush, break, or split the tablets. Breaking the tablet affects the drug's ability to work. Take Bosulif medicine immediately after meals, do not take it on an empty stomach. Use Bosulif medicine according to the dosage and instructions of your doctor. Absolutely do not increase, decrease or change the dosage arbitrarily.
3. Side effects when using Bosulif
On the heart: Bosulif can worsen cardiovascular problems or cause heart failure. Typical signs to recognize this condition are swelling in the hands, swollen ankles, difficulty breathing, and weight gain. On the blood system: Using Bosulif can change the number of blood cells, specifically May cause leukopenia, thrombocytopenia and erythrocytopenia. During treatment, the doctor will control the situation by regularly doing blood tests. On the skeletal system: Bosulif can cause osteoporosis, increasing the risk of bone fractures in patients with osteoporosis. Patients using medication. On the digestive system: Patients treated with Bosulif may experience gastrointestinal problems such as digestive disorders, constipation, diarrhea, but the most common are ulcers and bleeding. digestive tract, so patients need to take medicine after eating. On the nervous system: Patients may experience unwanted symptoms such as dizziness, lightheadedness, decreased alertness, decreased concentration, etc. ..Therefore, if the patient is driving, driving, working at height or needs to operate machinery, they should be cautious when using the drug. On the pancreas: Bosulif can aggravate symptoms of inflammation. pancreas in patients with a history of pancreatitis. Patients with a history of chronic hepatitis B may have a flare-up of symptoms while being treated with Bosulif. In addition, liver indicators and liver function are also affected. Impaired kidney function is also an unwanted effect recorded when treated with Bosulif. Bosulif can cause allergic reactions such as itchy rash, hives, red rash on the skin. Tell your doctor immediately if you experience these conditions.
4. Which drugs may have drug interactions with Bosulif?
Drugs that inhibit CYP3A4 such as ketoconazole, fluconazole, rifampin, clarithromycin may increase or decrease the effects of Bosulif. Drugs to treat stomach ulcers of the proton channel inhibitor (PPI) group such as omeprazole, esomeprazole, lansoprazole,... has the potential to reduce the effects of Bosulif when used at the same time. You need to notify your doctor if you are treating other diseases with the above medications to receive the most appropriate advice and adjustments.
5. Things to be careful when using Bosulif
For pregnant women and lactating women: Bosulif has the potential to adversely affect the fetus and can also pass through breast milk, so caution should be exercised between benefits and risks when prescribing Bosulif to pregnant women. For children: There is no data on the safety of using Bosulif for children. Because Bosulif interacts with active ingredients extracted from grapefruit. Specifically, grapefruit has the ability to increase the concentration of Bosulif in the body, leading to overdose or many side effects. Therefore, patients should pay attention to avoid using grapefruit with this drug.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Zorabkit
Zorabkit là bộ sản phẩm chứa 3 thuốc Rabeprazole Sodium, Ornidazole và Clarithromycin, có tác dụng điều trị chính trong loét dạ dày-tá tràng. Sau đây là một số thông tin giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về thuốc Metobra Zorabkit.
1. Zorabkit là thuốc gì?
Zorabkit là thuốc điều trị bệnh lý tiêu hóa, mỗi vỉ thuốc Zorabkit lưu hành trên thị trường chứa 6 viên thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, gồm có:2 viên Rabeprazole Sodium 20mg;2 viên Ornidazole 500mg;2 viên Clarithromycin 500mg.
2. Dược lực học các thành phần của thuốc Zorabkit
2.1. Dược lực học của Rabeprazole. Cơ chế tác dụng của Rabeprazole sodium thông qua việc qua ức chế H+ (bơm proton), K+ - ATPase.Thí nghiệm trên động vật cho thấy Rabeprazole ức chế tiết acid dạ dày ở thỏ được kích thích bởi dibutyl cyclic AMP có trong tuyến dạ dày. Cơ chế của Rabeprazole sodium trong việc ức chế tiết acid dạ dày còn được biểu hiện trong thí nghiệm ở chó mắc bệnh rò dạ dày mạn thông qua sự kích thích của histamin hoặc pentagastrin. Ở chuột, sự ức chế tiết acid dạ dày của Rabeprazole cũng nhờ kích thích bởi histamin, ngoài ra Rabeprazole còn thể hiện tác dụng chống loét mạnh đối với các tổn thương loét ở dạ dày của chuột trên thực nghiệm.Rabeprazole sodium được chỉ định điều trị đối với loét tá tràng, hội chứng Zollinger-Ellison, hay bệnh lý hồi lưu dạ dày - thực quản.2.2. Dược lực học của Ornidazole. Ornidazole là dẫn chất imidazol (tương tự như metronidazole), là một kháng sinh thuộc nhóm 5-nitroimidazole. Ornidazole có tác dụng đối với vi khuẩn kỵ khí bắt buộc (Bacteroides, Clostridium, Fusobacterium,...) và các động vật nguyên sinh.Ornidazole chuyển hóa thành sản phẩm khử và hoạt động bằng cách phá vỡ cấu trúc xoắn của chuỗi DNA, ức chế tổng hợp DNA trong tế bào sau khi xâm nhập vào tế bào vi khuẩn.Ornidazole được chỉ định để phòng và điều trị nhiễm trùng đường mật, nhiễm trùng đường tiêu hóa, điều trị abces (áp-xe) hay các nhiễm khuẩn kỵ khí khác như hoại thư sinh hơi, viêm cân mạc hoại tử.2.3. Dược lực học của Clarithromycin. Clarithromycin là kháng sinh thuộc họ macrolid. In-vitro, Clarithromycin có phổ tác dụng rộng rãi trên nhiều chủng vi khuẩn hiếu khí hay kỵ khí, vi khuẩn gram dương hay gram âm, đặc biệt Clarithromycin có hoạt tính với hầu hết vi khuẩn Mycobacterium avium complex (MAC).Bên cạnh đó, 14-OH clarithromycin - một chất chuyển hóa của Clarithromycin, cũng tham gia tích cực vào hoạt tính kháng khuẩn trên lâm sàng. 14-OH clarithromycin thể hiện tác dụng điều trị nhiễm khuẩn Haemophilus influenzae mạnh gấp 2 lần so với Clarithromycin.Tuy nhiên, đã ghi nhận kháng chéo Clarithromycin ở những dòng vi khuẩn Staphylococcus kháng Methicillin và Oxacillin trước đó.
3. Công dụng của thuốc Zorabkit
Zorabkit được chỉ định điều trị cho các trường hợp sau:Loét dạ dày;Loét tá tràng;Loét miệng nối;Viêm thực quản hồi lưu;Hội chứng Zollinger-Ellison.
4. Liều lượng và cách dùng thuốc Zorabkit
Thuốc Zorabkit là một sản phẩm phối hợp 3 loại thuốc khác nhau, bao gồm một loại thuốc ức chế bơm proton (Rabeprazole Sodium) và hai loại kháng sinh (Ornidazole và Clarithromycin). Sử dụng thuốc Zorabkit chỉ khi có sự chỉ định của bác sĩ, đó chính là lý do mà Zorabkit lưu hành trên thị trường dưới dạng thuốc kê đơn.
5. Tác dụng phụ của thuốc Zorabkit
Các tác dụng không mong muốn khi dùng Zorabkit có thể đến từ các loại thuốc trong bộ sản phẩm của thuốc: Rabeprazole, Ornidazole và Clarithromycin.Khi uống Rabeprazole bệnh nhân có thể xuất hiện các triệu chứng sau:Toàn thân: Suy nhược, sốt, ớn lạnh, mệt mỏi, phản ứng dị ứng, nhạy cảm với ánh sáng.Tiêu hóa: Khô miệng, chán ăn, ợ hơi, rối loạn tiêu hóa, đi cầu phân đen, viêm loét miệng lưỡi, viêm thực quản, viêm đại tràng, viêm túi mật, viêm tụy,...Các tác dụng phụ khi uống Zorabkit có thể đến từ Ornidazole, với các biểu hiện:Toàn thân: Ngủ gà, lú lẫn, mệt mỏi, phản ứng dị ứng.Thần kinh: Chóng mặt, đau đầu, run, co cứng, co giật, phối hợp kém, mất ý thức tạm thời, dấu hiệu bệnh lý thần kinh ngoại vi.Tiêu hóa: Rối loạn vị giác, nôn mửa, buồn nôn.Clarithromycin cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ nhẹ và thoáng qua khi sử dụng Zorabkit như:Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, rối loạn vị giác, tiêu chảy, khó tiêu.Thần kinh: Nhức đầu.
6. Chống chỉ định Zorabkit
Không dùng Zorabkit ở bệnh nhân quá mẫn với các thành phần của thuốc. Zorabkit cũng không dùng cho các bệnh nhân thuộc đối tượng chống chỉ định khác của Rabeprazole Sodium, Ornidazole và Clarithromycin.Những người quá mẫn với Rabeprazole hay các dẫn xuất của benzimidazole là đối tượng chống chỉ định của Zorabkit.Chống chỉ định sử dụng thuốc Zorabkit ở người mẫn cảm với Ornidazole hay các dẫn chất imidazol.Bệnh nhân mẫn cảm với Clarithromycin hay bất kì kháng sinh nào thuộc nhóm macrolid chống chỉ định dùng Zorabkit. Bệnh nhân đang sử dụng Terfenadin cũng chống chỉ định dùng chung với Zorabkit do Zorabkit chứa thành phần Clarithromycin, đặc biệt ở bệnh nhân mắc bệnh lý tim mạch như: loạn nhịp tim, nhịp tim chậm, kéo dài khoảng QT trên điện tim, bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ, hay rối loạn cân bằng điện giải.
7. Thận trọng khi dùng thuốc Zorabkit
Trước khi bắt đầu điều trị loét dạ dày - tá tràng với Zorabkit, cần loại trừ bệnh lý ác tính tại dạ dày, tá tràng để điều trị kịp thời.Thận trọng khi dùng thuốc Zorabkit ở bệnh nhân suy gan.Lưu ý trên phụ nữ có thai, cho con bú: Không dùng thuốc ở phụ nữ đang mang thai hay phụ nữ cho con bú, trừ trường hợp thực sự cần thiết và có chỉ định của bác sĩ.Ornidazole có thể gây lú lẫn, ngủ gà, chóng mặt, mệt mỏi, do đó không nên lái xe, vận hành máy móc khi xuất hiện các triệu chứng này sau khi dùng thuốc. Trường hợp này cũng cần ngưng điều trị với Ornidazole.Những thông tin cơ bản về thuốc Zorabkit trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Vì đây là thuốc kê đơn nên người bệnh không tự ý sử dụng, mà cần liên hệ trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa để có đơn kê phù hợp, đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
|
Uses of Zorabkit medicine
Zorabkit is a product set containing 3 drugs Rabeprazole Sodium, Ornidazole and Clarithromycin, which have the main treatment effect in gastric and duodenal ulcers. Below is some information to help readers better understand the drug Metobra Zorabkit.
1. What medicine is Zorabkit?
Zorabkit is a medicine to treat digestive diseases. Each Zorabkit blister pack sold on the market contains 6 pills prepared in film-coated tablets, including: 2 Rabeprazole Sodium 20mg tablets; 2 Ornidazole 500mg tablets; 2 Clarithromycin tablets 500mg.
2. Pharmacodynamics of the ingredients of Zorabkit
2.1. Pharmacodynamics of Rabeprazole. The mechanism of action of Rabeprazole sodium is through inhibition of H+ (proton pump), K+ - ATPase. Animal experiments show that Rabeprazole inhibits gastric acid secretion in rabbits stimulated by dibutyl cyclic AMP in the gastric gland. thick. The mechanism of Rabeprazole sodium in inhibiting gastric acid secretion was also demonstrated in experiments in dogs with chronic gastric fistula through stimulation of histamine or pentagastrin. In rats, the inhibition of gastric acid secretion by Rabeprazole is also due to stimulation by histamine. In addition, Rabeprazole also exhibits strong anti-ulcer effects on experimental ulcer lesions in the stomach of rats. Rabeprazole sodium is indicated. Treatment of duodenal ulcer, Zollinger-Ellison syndrome, or gastroesophageal reflux disease.2.2. Pharmacodynamics of Ornidazole. Ornidazole is an imidazole derivative (similar to metronidazole), an antibiotic of the 5-nitroimidazole group. Ornidazole is effective against obligate anaerobic bacteria (Bacteroides, Clostridium, Fusobacterium,...) and protozoa. Ornidazole is converted into reducing products and acts by breaking the helical structure of the DNA chain , inhibits DNA synthesis in cells after entering bacterial cells. Ornidazole is indicated for prevention and treatment of biliary tract infections, gastrointestinal infections, treatment of abscesses or other infections. Other anaerobic bacteria such as gas gangrene and necrotizing fasciitis.2.3. Pharmacodynamics of Clarithromycin. Clarithromycin is an antibiotic of the macrolide family. In-vitro, Clarithromycin has a broad spectrum of activity against many strains of aerobic or anaerobic bacteria, gram-positive or gram-negative bacteria, especially Clarithromycin is active against most Mycobacterium avium complex (MAC) bacteria. Besides Accordingly, 14-OH clarithromycin - a metabolite of Clarithromycin, also actively participates in clinical antibacterial activity. 14-OH clarithromycin shows 2 times stronger effect in treating Haemophilus influenzae infection than Clarithromycin. However, cross-resistance to Clarithromycin has been recorded in previous strains of Methicillin- and Oxacillin-resistant Staphylococcus bacteria.
3. Uses of Zorabkit medicine
Zorabkit is indicated for the treatment of the following cases: Gastric ulcer; Duodenal ulcer; Anastomotic ulcer; Reflux esophagitis; Zollinger-Ellison syndrome.
4. Dosage and how to use Zorabkit
Zorabkit is a product that combines 3 different drugs, including a proton pump inhibitor (Rabeprazole Sodium) and two antibiotics (Ornidazole and Clarithromycin). Use Zorabkit only when prescribed by a doctor, which is the reason why Zorabkit is marketed as a prescription drug.
5. Side effects of Zorabkit
Unwanted effects when using Zorabkit may come from the drugs in the drug product set: Rabeprazole, Ornidazole and Clarithromycin. When taking Rabeprazole, patients may have the following symptoms: Body as a whole: Weakness, fever , chills, fatigue, allergic reactions, sensitivity to light. Gastrointestinal: Dry mouth, anorexia, belching, digestive disorders, melena, mouth ulcers, esophagitis, inflammation colitis, cholecystitis, pancreatitis,... Side effects when taking Zorabkit may come from Ornidazole, with the following manifestations: Whole body: Drowsiness, confusion, fatigue, allergic reactions. Neurological : Dizziness, headache, tremors, spasticity, convulsions, poor coordination, temporary loss of consciousness, signs of peripheral neuropathy. Gastrointestinal: Taste disturbances, vomiting, nausea. Clarithromycin also May cause some mild and transient side effects when using Zorabkit such as: Gastrointestinal: Nausea, abdominal pain, taste disorders, diarrhea, indigestion. Neurological: Headache.
6. Zorabkit contraindications
Do not use Zorabkit in patients with hypersensitivity to the ingredients of the drug. Zorabkit also should not be used in patients with other contraindications to Rabeprazole Sodium, Ornidazole and Clarithromycin. People with hypersensitivity to Rabeprazole or benzimidazole derivatives are contraindicated for Zorabkit. Contraindications to the use of the drug Zorabkit in people who are sensitive to Ornidazole or imidazole derivatives. Patients who are sensitive to Clarithromycin or any antibiotic of the macrolide group are contraindicated to use Zorabkit. Patients using Terfenadine are also contraindicated for use with Zorabkit because Zorabkit contains the ingredient Clarithromycin, especially in patients with cardiovascular diseases such as arrhythmia, bradycardia, prolongation of the QT interval on electrocardiogram, heart disease. myocardial ischemia, or electrolyte balance disorders.
7. Be cautious when using Zorabkit
Before starting treatment of gastric and duodenal ulcers with Zorabkit, it is necessary to rule out malignant diseases in the stomach and duodenum for timely treatment. Be cautious when using Zorabkit in patients with liver failure. Notes on women Pregnant and lactating women: Do not use the drug in pregnant or lactating women, unless absolutely necessary and prescribed by a doctor. Ornidazole can cause confusion, drowsiness, and dizziness. face, fatigue, so you should not drive or operate machinery when these symptoms appear after taking the drug. In this case, it is also necessary to stop treatment with Ornidazole. Basic information about the drug Zorabkit in the article is for reference only. Because this is a prescription drug, patients should not use it on their own, but need to contact a specialist directly for a suitable prescription to ensure health safety.
|
vinmec
|
Tại sao ngồi quá nhiều có hại cho sức khỏe? Ngồi như nào là chuẩn?
Ngồi quá nhiều có hại cho sức khỏe như thế nào? Có lẽ chúng ta sẽ không nhận ra cho đến khi mắc phải các vấn đề về sức do thói quen ngồi nhiều. Vật ngồi như thế nào là chuẩn? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết trong bài viết này nhé.
1. Như thế nào được gọi là ngồi quá nhiều?
Ngồi quá nhiều đang là tình trạng chung của không ít người hiện nay đặc biệt là độ tuổi trẻ từ 20 tuổi đến 45 tuổi. Đối với những người làm việc văn phòng, sinh viên học tập, hoặc các công việc yêu cầu sự tập trung trong thời gian dài,… khiến chúng ta hầu như dành phần lớn thời gian trên những chiếc ghế.
Mặc dù ngồi là tư thế khá thoải mái nhưng ngồi quá nhiều hoặc quá lâu trong một thời gian dài sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe
của chúng ta. Những người có thói quen ngồi quá nhiều thường ngồi yên một chỗ liên tục trong nhiều giờ liền mà không có các hoạt động thư giãn vận động như nghỉ ngơi, đi dạo, vận động nhẹ tay chân,…
2. Tại sao ngồi quá nhiều có hại cho sức khỏe?
Hầu như chúng ta thường không quá quan tâm đến thói quen ngồi quá nhiều có hại cho sức khỏe
như thế nào cho đến khi phát hiện những triệu chứng bệnh. Việc ngồi một chỗ lâu ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể khiến, nếu tình trạng kéo dài sẽ khiến cơ thể kiệt sức và dễ mắc các chứng bệnh mãn tính.
2.1. Ảnh hưởng đến tiêu hoá
Hệ tiêu hoá bao gồm các bộ phận như dạ dày, ruột, manh tràng, đại tràng,… sẽ có xu hướng tiêu hóa chậm gây ảnh hưởng đến khả năng chuyển hoá chất từ thức ăn. Vì thế, đối với những người ngồi nhiều sẽ dễ gặp các triệu chứng như ợ hơi, táo bón,… Đặc biệt tư thế ngồi quá nhiều khiến có hại cho sức khỏe đặc biệt là các bộ phận của bụng hoạt động chậm hơi vì thế dễ dẫn đến tình trạng tích tụ thành mỡ thừa. Đây cũng là nguyên nhân khiến không ít nhân viên văn phòng thường dễ tích mỡ phần bụng.
Cùng với đó, khi ngồi liên tục trong vài giờ đồng hồ và kéo dài thường xuyên sẽ khiến bạn dễ mắc phải tình huống trĩ do táo bón lâu ngày. Và điều trị trĩ thường gặp nhiều biến chứng, bất tiện ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày cũng như sức khỏe của bạn.
2.2. Tác hại đến chức năng của tim, gan, thận
Khi chúng ta ngồi và không thường xuyên vận động tay chân nên máu vận chuyển trong cơ thể khá chậm đặc biệt là tim. Gan, thận cũng chuyển hoá chậm hơn khiến ảnh hưởng đến quá trình chuyển hoá của cơ thể.
Đối với những người ngồi thường xuyên sẽ dễ mệt nếu vận động nhanh đột ngột hay vận động mạnh, do cơ thể của chúng ta đã quen với cường độ làm việc khi ngồi và không thể đáp ứng nếu có thay đổi bất ngờ. Điều này dễ khiến chúng ta gặp các chứng cấp tính như đột quỵ tim, tai biến mạch máu não,… cực kỳ nguy hiểm.
2.3. Các vấn đề về tư thế
Ngồi quá nhiều có hại cho sức khỏe của xương trong đó các vấn đề về tư thế khiến nhiều người lo lắng. Khi chúng ta ngồi trong thời gian dài không đúng tư thế sẽ tạo ra những thói quen không tốt cho tư thế. Điển hình là tình trạng vẹo cột sống, gù lưng, gù cổ,… làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của cơ thể chúng ta.
Ngoài ra, không chỉ ảnh hưởng đến dáng đi mà khi ngồi quá nhiều sẽ gây ra nhiều chứng bệnh về xương khớp khó điều trị dứt điểm như:
Thoái hoá cột sống cổ.
Thoái hoá cột sống.
Thoát vị đĩa đệm.
Thoái hoá vùng chậu.
Viêm vùng chậu.
Đau nhức đầu gối.
Tê bì tại các chi do hạn chế vận động.
Hội chứng ống cổ tay bị chèn ép dây thần kinh gây tê, đau nhức.
Thoái hoá cơ bắp như cơ bụng, cơ mông,… trở nên kém linh hoạt, cứng cơ. Ngoài ra chúng còn ảnh hưởng đến khả năng đi, chạy, nhảy.
Những vấn đề về tư thế do ngồi quá nhiều ảnh hưởng rất nghiêm trọng đối với sức khỏe
của chúng ta. Theo thống kê của cơ quan y tế thế giới cho thấy rằng có đến hơn 70% người ở độ tuổi trung niên (55 tuổi trở lên) gặp các chứng bệnh về xương khớp do nguyên nhân đến từ việc ngồi quá nhiều trong quá trình làm việc khi còn trẻ. Ngay cả những người trẻ tuổi từ độ tuổi 25 - 45 tuổi cũng đang gặp phải nhiều vấn đề về xương khớp do ngồi quá nhiều khi làm việc.
2.4. Ảnh hưởng đến tinh thần
Thông thường, khi chúng ta ngồi tại chỗ nghỉ ngơi sẽ khác với khi chúng ta ngồi làm việc vì lúc này não bộ cần tập trung cao độ trong thời gian dài. Nếu ngồi quá nhiều mà không có những khoảng thời gian nghỉ để thư giãn sẽ dễ khiến cơ thể rơi vào tình trạng căng thẳng dễ bực tức trong người mà không biết nguyên nhân.
Việc tập trung quá lâu trong một khoảng thời gian sẽ khiến mỏi mắt, nhức đầu, tập trung kém hơn,… Những lúc như vậy ngồi quá nhiều không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến tinh thần. Chính vì thế không phải càng ngồi lâu, càng tập trung thì mới đảm bảo công việc.
3. Ngồi như thế nào để bảo vệ sức khỏe
của bạn?
Vì tính chất công việc bắt buộc chúng ta phải ngồi tập trung tại một vị trí thời gian dài trong ngày nên việc này là hoàn toàn không thể tránh khỏi. Chính vì thế chúng ta cần ngăn chặn những tác hại khi ngồi quá nhiều cũng như phòng ngừa những chứng bệnh do ngồi nhiều gây ra.
3.1. Ngồi đúng tư thế
Ngồi đúng tư thế là điều quan trọng nhất để bảo vệ sức khỏe
của bạn nếu thường xuyên phải ngồi làm việc. Tư thế ngồi đúng cần đảm bảo đủ các yếu tố như:
Lưng luôn ở trạng thái thẳng tạo với phần đùi gốc 90 độ.
Cổ nhìn thẳng, hạn chế tình trạng cúi xuống gây mỏi cổ. Bạn có thể kê máy tính ngang tầm mắt ở tư thế thẳng lưng để tránh cúi xuống.
2 chân và đùi tạo ở tư thế góc 90 độ vì khi để chân thả lỏng sẽ ảnh hưởng đến sự tuần hoàn của máu trong cơ thể.
3.2. Thư giãn, nghỉ ngơi ngắn khi ngồi nhiều
Để hạn chế tối đa ngồi quá nhiều có hại cho sức khỏe, bạn cần tạo thói quen nghỉ ngơi ngắn sau khi ngồi khoảng 25 - 30 phút. Lúc này bạn có thể dậy và đi bộ nhẹ nhàng, đi toilet, uống nước,… để vận động nhẹ cơ thể. Cùng với đó khi chúng ta nghỉ ngơi ngắn sẽ giúp mắt cũng có thể thư giãn để tránh mỏi mắt và tinh thần cũng được nạp lại năng lượng khi tập trung trong thời gian dài.
3.3. Hạn chế sử dụng các thực phẩm khó tiêu
Những thực phẩm khó tiêu như: đồ chiên rán nhiều dầu mỡ, các loại tinh bột trắng (gạo, bánh mì, hủ tiếu, phở,…), các loại nước có nhiều đường,… cần hạn chế để tránh tình trạng khó tiêu, ợ hơi, táo bón,… Và khi ngồi chuyển hoá chất chậm gây tích tụ đường, mỡ trong máu cũng như gây ra các bệnh tim mạch. Thay vào đó nên bổ sung các loại chất xơ từ rau củ, nước ép trái cây và sử dụng các loại thực phẩm mềm dễ tiêu, ít calo.
Những thông tin trong bài viết trên của chúng tôi đã tổng hợp chi tiết về tính trạng ngồi quá nhiều có hại cho sức khỏe. Nếu bạn đang trong tình trạng trên thì đừng quên lưu ý những thông tin trên để bảo vệ tốt nhất cho sức khỏe
|
Why is sitting too much bad for your health? What is the correct way to sit?
How is sitting too much harmful to your health? Maybe we won't realize it until we have health problems due to our habit of sitting too much. What is the correct way for an object to sit? Let's find out more details in this article.
1. What is considered sitting too much?
Sitting too much is a common condition for many people today, especially young people from 20 years old to 45 years old. For people who work in offices, students studying, or jobs that require concentration for long periods of time,... we spend most of our time in chairs.
Although sitting is a quite comfortable position, sitting too much or for too long for a long period of time will have a negative impact on your health.
our. People who have the habit of sitting too much often sit still for many hours continuously without relaxing activities such as resting, going for a walk, doing light exercises with their limbs, etc.
2. Why is sitting too much bad for your health?
Most of us are usually not too concerned about the habit of sitting too much being harmful to our health
until symptoms are detected. Sitting in one place for a long time affects the entire body, and if the condition lasts for a long time, it will cause the body to become exhausted and susceptible to chronic diseases.
2.1. Affects digestion
The digestive system includes parts such as the stomach, intestines, cecum, colon, etc. which will tend to digest slowly, affecting the ability to metabolize substances from food. Therefore, for people who sit a lot, they will easily experience symptoms such as belching, constipation, etc. Especially, sitting too much is harmful to health, especially the parts of the abdomen that work slowly. easily leads to accumulation of excess fat. This is also the reason why many office workers often accumulate fat in the abdomen.
Along with that, sitting continuously for several hours and for long periods of time will make you susceptible to hemorrhoids due to long-term constipation. And hemorrhoid treatment often has many complications and inconveniences that affect daily activities as well as your health.
2.2. Harmful effects on the function of the heart, liver, and kidneys
When we sit and do not regularly move our arms and legs, blood moves quite slowly in the body, especially the heart. The liver and kidneys also metabolize more slowly, affecting the body's metabolism.
For those who sit often, it is easy to get tired if we move quickly or vigorously, because our bodies are used to the intensity of work when sitting and cannot respond if there are unexpected changes. This can easily cause us to experience acute conditions such as heart stroke, cerebrovascular accident, etc., which are extremely dangerous.
2.3. Postural problems
Sitting too much is harmful to bone health, with posture problems worrying many people. When we sit for a long time with incorrect posture, it will create bad posture habits. Typically, scoliosis, hunchback, hunchback, etc. affect the aesthetics of our body.
In addition, not only does it affect gait, but sitting too much will cause many bone and joint diseases that are difficult to treat completely, such as:
Cervical spine degeneration.
Degeneration of the spine.
Disc herniation.
Pelvic degeneration.
Pelvic inflammation.
Knee pain.
Numbness in the limbs due to limited movement.
Carpal tunnel syndrome causes nerve compression, causing numbness and pain.
Degeneration of muscles such as abdominal muscles, buttocks, etc., becoming less flexible and stiff. In addition, they also affect the ability to walk, run, and jump.
Postural problems caused by sitting too much have very serious effects on health
our. According to statistics from the World Health Organization, more than 70% of middle-aged people (55 years and older) experience bone and joint diseases caused by sitting too much during work. work when young. Even young people between the ages of 25 and 45 are experiencing many bone and joint problems due to sitting too much at work.
2.4. Affects the spirit
Normally, when we sit at a place to rest, it will be different from when we sit at work because at this time the brain needs to concentrate highly for a long time. If you sit too much without taking breaks to relax, it will easily cause your body to fall into a state of stress and anger without knowing the cause.
Concentrating too long for a period of time will cause eye strain, headaches, poor concentration, etc. Sitting too much at times like this not only affects your health but also affects your spirit. That's why the longer you sit and the more focused you are, the better your job will be.
3. How to sit to protect your health
your?
Because the nature of our work requires us to sit and concentrate in one position for a long time during the day, this is completely unavoidable. That's why we need to prevent the harmful effects of sitting too much as well as prevent diseases caused by sitting too much.
3.1. Sit in correct posture
Sitting in the correct posture is the most important thing to protect your health
if you often have to sit at work. Correct sitting posture needs to ensure all factors such as:
The back is always in a straight state with the thighs at 90 degrees.
Neck looks straight, limiting bending down causing neck strain. You can place your computer at eye level with your back straight to avoid bending over.
The legs and thighs are created at a 90 degree angle because letting the legs relax will affect the blood circulation in the body.
3.2. Relax and take short breaks when sitting a lot
To minimize sitting too much which is harmful to your health, you need to create a habit of taking a short break after sitting for about 25 - 30 minutes. At this point you can get up and walk gently, go to the toilet, drink water,... to gently exercise your body. Along with that, when we take short breaks, our eyes can relax to avoid eye fatigue and our spirit can also recharge when concentrating for a long time.
3.3. Limit the use of foods that are difficult to digest
Foods that are difficult to digest such as greasy fried foods, white starches (rice, bread, noodles, pho, etc.), drinks with a lot of sugar, etc. should be limited to avoid indigestion. , belching, constipation, etc. And when sitting, metabolism slows, causing accumulation of sugar and fat in the blood as well as causing cardiovascular diseases. Instead, you should add fiber from vegetables, fruit juice and use soft, easy-to-digest, low-calorie foods.
The information in our above article has compiled details about the fact that sitting too much is harmful to health. If you are in the above situation, don't forget to note the above information to best protect your health
|
medlatec
|
Dấu hiệu cảnh báo viêm dạ dày ở trẻ em bố mẹ cần biết
Viêm dạ dày là bệnh về đường tiêu hóa hầu như bất kỳ trẻ em nào cũng từng mắc phải. Vì những triệu chứng viêm dạ dày ở trẻ em khác biệt so với người lớn nên các bậc phụ huynh thường không để ý phát hiện. Hiện tượng viêm dạ dày kéo dài sẽ khiến trẻ bị xuất huyết tiêu hóa hay thậm chí là ung thư dạ dày. Hãy lưu ý những dấu hiệu cảnh báo viêm dạ dày ở trẻ sau đây!
1. Lưu ý 6 triệu chứng viêm dạ dày ở trẻ
1.1. Bé biếng ăn, chán ăn. Khi bị viêm dạ dày, bé sẽ chậm tăng cân vì biếng ăn, lười ăn, đặc biệt là nôn ói thường xuyên. Các bậc phụ huynh lại hay cho rằng con giả vờ nôn ói để không phải ăn và càng thúc ép nhiều hơn khiến bệnh dạ dày của con tiến triển tệ hơn. Điều này không chỉ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất, mà còn tổn thương tâm lý của trẻ.
Thúc ép trẻ ăn khi bị viêm dạ dày không chỉ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất, mà còn tổn thương tâm lý của trẻ.
1.2. Bé hay đau bụng. Các bậc phụ huynh thường hay nhầm lẫn những cơn đau bụng thường hay đau bụng giun với những cơn đau dạ dày để rồi chủ quan không đưa trẻ đi khám. Theo số liệu thống kê, trong 60% đứa trẻ nhập viện do viêm dạ dày thì hết một nửa là đau bụng kéo dài trên 3 tháng mà chưa được điều trị, dẫn đến tình trạng viêm loét dạ dày, thủng dạ dày, xuất huyết dạ dày,...Vì thế, bạn cần lưu ý khi trẻ đau bụng thất thường, tái đi tái lại nhiều lần và thường là trước hoặc sau khi ăn. Vị trí đau dạ dày ở trẻ cũng khác biệt so với người lớn: đau ở trên rốn hoặc quanh rốn. Cơn đau thường diễn ra về đêm, khiến trẻ tỉnh giấc, âm ỉ kéo dài hay dữ dội trong vài chục phút đến hàng giờ liền.1.3. Bé hay bị đầy hơi, ợ chua, khó tiêuĐầy hơi và ợ chua là dấu hiệu viêm dạ dày phổ biến ở trẻ, thế những bé sẽ gặp khó khăn khi miêu tả triệu chứng này, đặc biệt là các bé dưới 2 tuổi. Đồng thời, dịch acid trong dạ dày trào ngược lên thực quản và họng khiến bé hay bị ho, ợ hơi, ợ chua. Nếu như không được điều trị sớm, bé có thể bị viêm loét dạ dày nặng đến chảy máu.
Dịch acid trong dạ dày trào ngược lên thực quản và họng khiến bé hay bị ho, ợ hơi, ợ chua.
1.4. Bé hay nôn ói, có khi ói ra máu. Như đã đề cập, nôn ói là một trong những triệu chứng đau dạ dày thường gặp ở trẻ, thường là ở các bé dưới 2 tuổi. Do hay nôn ói nên khả năng hấp thu chất dinh dưỡng của bé sẽ kém, dẫn đến tình trạng chậm tăng cân, suy dinh dưỡng. Khi tình trạng bệnh nặng hơn, viêm dạ dày sẽ gây xuất huyết mạch máu, khiến bé ói ra máu, nếu như không điều trị kịp thời sẽ gây nguy hiểm tính mạng.1.5. Bé đi phân đen hoặc máu. Thống kê cho thấy hơn 50% số ca trẻ em nhập viện do xuất huyết bao tử bị tình trạng đi ngoài phân đen hoặc có máu tươi. Tuy nhiên do thói quen của phụ huynh Việt Nam ta không hay quan sát phân của trẻ nên khó có thể lưu ý tình trạng bệnh dạ dày của trẻ từ sớm.1.6. Xanh xao, hay chóng mặt. Một vài trường hợp trẻ bị viêm loét dạ dày và xuất huyết kéo dài trong nhiều ngày, dẫn đến tổn thương mạch máu tệ hơn là thiếu máu mạn tính.Một số dấu hiệu khác bạn nên lưu ý khi trẻ bị viêm dạ dày:Da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt. Lòng bàn tay bàn chân trắng nhợt. Mệt mỏi, thường bị chóng mặt. Bé học không tập trung. Ngay khi thấy các dấu hiệu bất thường trên, phụ huynh hãy đưa trẻ đến thăm khám ngay với bác sĩ để được thăm khám và tư vấn chính xác căn bệnh bé đang mắc phải
2. Nguyên nhân trẻ bị viêm dạ dày
2.1. Do nhiễm vi khuẩn, virus. Nguyên nhân cơ bản nhất khiến trẻ bị viêm dạ dày đó chính là bị nhiễm khuẩn HP. Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori) là một trong số ít những loại vi khuẩn có khả năng tồn tại trong niêm mạc dạ dày của bệnh nhân. Khi xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn HP gây ra nhiều vấn đề về cho hệ tiêu hóa, trong đó có viêm dạ dày tá tràng.
Nguyên nhân cơ bản nhất khiến trẻ bị viêm dạ dày đó chính là bị nhiễm khuẩn HP.
2.2. Sử dụng thuốc không đúng chỉ định. Việc sử dụng thuốc điều trị bệnh không phù hợp có thể dẫn đến tình trạng viêm loét dạ dày ở cả người lớn và trẻ em do bị kích ứng.2.3. Chế độ ăn uống không khoa học. Dạ dày của trẻ em yếu hơn người lớn, niêm mạc dạ dày của trẻ dễ bị kích ứng. Vì thế, khi tiếp xúc với các thực phẩm có tính chua, cay, thực phẩm có ga trong một thời gian dài, phần niêm mạc dạ dày của bé sẽ dễ bị viêm và gây bệnh nguy hiểm.2.4. Căng thẳng, stress kéo dài. Stress, căng thẳng cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra các bệnh về đường tiêu hóa. Đối với trẻ em, stress, căng thẳng do áp lực học hành thi cử khiến cho trẻ dễ rơi vào trạng thái trầm cảm, mệt mỏi. Cộng thêm việc học hành liên tục, ăn uống thất thường ở trường sẽ gây ra viêm dạ dày ở trẻ.
3. Phòng bệnh viêm dạ dày ở trẻ
Luôn chú ý vệ sinh sạch sẽ thân thể cho trẻ, đặc biệt là phải rửa thật sạch tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.Hãy cho trẻ sử dụng riêng các đồ dùng cá nhân của mình: việc dùng chung đồ cá nhân sẽ làm lây lan rất nhiều bệnh tật, trong đó có bệnh viêm dạ dày ruột.Không được để trẻ vui chơi, nghịch ngợm ở các bãi rác bẩn bởi đó là môi trường bẩn, ẩn chứa rất nhiều tác nhân gây bệnh, dễ dàng tấn công trẻ và gây bệnh.Luôn đảm bảo chế biến thức ăn cho trẻ phải được nấu chín kỹ, bảo quản tốt, không nên cho trẻ ăn đồ sống.Nước uống cho trẻ phải đun sôi để nguội, để loại trừ tiêu các mầm mống bệnh nếu có.Chú ý bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cho trẻ để trẻ phát triển khỏe mạnh, nâng cao sức đề kháng và làm giảm nguy cơ viêm dạ dày ruột ở trẻ em.Nếu nhận thấy các biểu hiện viêm dạ dày ở trẻ em như đầy hơi, ợ chua, khó tiêu,... Đây là một trong những bệnh viện hàng đầu cả nước về thăm khám, chẩn đoán và điều trị các bệnh về tiêu hóa, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Với trang thiết bị hiện đại, không gian vô trùng, giảm thiểu tối đa tác động cũng như nguy cơ lây lan bệnh. Cùng với đó là sự tận tâm từ các bác sĩ giàu kinh nghiệm chuyên môn với các bệnh nhi, việc thăm khám và điều trị sẽ không còn là nỗi trăn trở của các bậc cha mẹ.
Vi khuẩn HP có lây không và lây qua đường nào?
|
Warning signs of gastritis in children that parents need to know
Gastritis is a gastrointestinal disease that almost every child has suffered from. Because the symptoms of gastritis in children are different from those in adults, parents often do not notice it. Prolonged gastritis will cause children to suffer from gastrointestinal bleeding or even stomach cancer. Pay attention to the following warning signs of gastritis in children!
1. Note 6 symptoms of gastritis in children
1.1. Baby has anorexia and loss of appetite. When suffering from gastritis, the baby will slowly gain weight because of anorexia, lack of appetite, especially frequent vomiting. Parents often think that their children pretend to vomit so they don't have to eat and pressure them even more, making their children's stomach problems worse. This not only negatively affects the child's physical development, but also damages the child's psychology.
Forcing children to eat when they have gastritis not only negatively affects their physical development, but also damages their psychology.
1.2. Baby often has stomachache. Parents often confuse common abdominal pain or worm stomach pain with stomach pain and then subjectively do not take their children to the doctor. According to statistics, of the 60% of children hospitalized with gastritis, half have abdominal pain that lasts more than 3 months without treatment, leading to stomach ulcers, stomach perforation, and bleeding. stomach,... Therefore, you need to pay attention when your child has unusual stomach pain that recurs many times, usually before or after eating. The location of stomach pain in children is also different from that in adults: the pain is above the navel or around the navel. The pain often occurs at night, causing the child to wake up, lasting dull or intense for several tens of minutes to hours.1.3. Babies often have bloating, heartburn, and indigestion. Bloating and heartburn are common signs of gastritis in children, so children will have difficulty describing these symptoms, especially children under 2 years old. At the same time, acid in the stomach refluxes into the esophagus and throat, causing the baby to cough, belch, and have heartburn. If not treated early, your baby can develop stomach ulcers that are severe enough to cause bleeding.
Stomach acid refluxes into the esophagus and throat, causing your baby to cough, belch, and have heartburn.
1.4. The baby often vomits, sometimes vomiting blood. As mentioned, vomiting is one of the common symptoms of stomach pain in children, usually in children under 2 years old. Due to frequent vomiting, the baby's ability to absorb nutrients will be poor, leading to slow weight gain and malnutrition. When the condition gets worse, gastritis will cause blood vessel bleeding, causing the baby to vomit blood. If not treated promptly, it will be life-threatening.1.5. Baby has black or bloody stools. Statistics show that more than 50% of children hospitalized due to stomach bleeding have black stools or fresh blood. However, due to the habits of Vietnamese parents, we do not often observe children's stools, so it is difficult to notice the child's stomach condition early on.1.6. Pale, or dizzy. In some cases, children have stomach ulcers and bleeding that lasts for many days, leading to blood vessel damage worse than chronic anemia. Some other signs you should pay attention to when your child has gastritis: Skin pallor, pale mucous membranes. The palms of the hands and feet are pale white. Fatigue, often dizziness. Children are not able to concentrate. As soon as you see the above abnormal signs, parents should take their children to see a doctor immediately to be examined and given accurate advice about the disease their child is suffering from.
2. Causes of gastritis in children
2.1. Due to bacterial and viral infection. The most basic cause of gastritis in children is HP infection. HP bacteria (Helicobacter pylori) is one of the few types of bacteria that can exist in the patient's stomach lining. When entering the body, HP bacteria cause many problems with the digestive system, including duodenal gastritis.
The most basic cause of gastritis in children is HP infection.
2.2. Using medication incorrectly as prescribed. Inappropriate use of medication can lead to stomach ulcers in both adults and children due to irritation.2.3. Unscientific diet. Children's stomachs are weaker than adults, and their stomach lining is easily irritated. Therefore, when exposed to sour, spicy, and carbonated foods for a long time, the baby's stomach lining will easily become inflamed and cause dangerous illness.2.4. Stress and prolonged stress. Stress is also one of the main causes of gastrointestinal diseases. For children, stress and tension due to the pressure of studying for exams makes them easily fall into a state of depression and fatigue. In addition to continuous studying and erratic eating at school, it will cause gastritis in children.
3. Prevent gastritis in children
Always pay attention to the cleanliness of your child's body, especially wash your hands thoroughly before eating and after going to the toilet. Let your child use his or her own personal items: sharing personal items will spread many diseases, including gastroenteritis. Children should not be allowed to play or play in dirty landfills because it is a dirty environment, containing many pathogens, easily Attacks children and causes illness. Always ensure that food for children is thoroughly cooked and well preserved. Do not feed children raw food. Drinking water for children must be boiled and cooled to eliminate germs. Disease pathogens, if any. Pay attention to providing adequate nutrients for children so that they can grow healthily, improve resistance and reduce the risk of gastroenteritis in children. If you notice symptoms of gastritis constipation in children such as flatulence, heartburn, indigestion, etc. This is one of the leading hospitals in the country for examining, diagnosing and treating digestive diseases, especially in infants and children. children. With modern equipment and sterile space, minimizing the impact as well as the risk of disease spread. Along with the dedication from experienced doctors specializing in pediatric patients, examination and treatment will no longer be a concern for parents.
Is HP bacteria contagious and how is it transmitted?
|
vinmec
|
Thuốc Dimenhydrinat 50mg dùng thế nào?
Dimenhydrinat là thuốc kháng Histamin thường được sử dụng để điều trị các triệu chứng chóng mặt, nôn ói, say tàu xe,... Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Dimenhydrinat sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị và tránh được những tác dụng phụ không mong muốn.
1. Dimenhydrinat là thuốc gì?
Dimenhydrinat có thành phần hoạt chất chính là Dimenhydrinat và các tá dược như Tinh bột. Lactose, Màu sunset yellow, Microcrystalline cellulose, Talc, Magnesiumstearat. Dimenhydrinat thuộc nhóm thuốc kháng histamin thụ thể H1, dẫn xuất của ethanolamine. Cơ chế tác dụng của thuốc là đối kháng cạnh tranh với thụ thể Histamin tại tế bào đích từ đó làm giảm các triệu chứng chóng mặt, buồn nôn. Ngoài ra, Dimenhydrinat còn có tác dụng kháng cholinergic giúp an thần nhẹ; ức chế acetylcholin của hệ thống tiền đình, ngăn chặn phản xạ nôn và tác động làm giảm chức năng của hệ thống tai trong. 2. Chỉ định của thuốc Dimenhydrinat Thuốc Dimenhydrinat được chỉ định điều trị trong các trường hợp bệnh lý sau:Phòng ngừa và làm giảm các triệu chứng buồn nôn, nôn, chóng mặt do say tàu xe, say sóng, say máy bay,...Điều trị triệu chứng của bệnh lý Ménière.Sử dụng phối hợp trong điều trị ở bệnh nhân rối loạn tiền đình.
3. Chống chỉ định của thuốc Dimenhydrinat
Không sử dụng thuốc Dimenhydrinat trong các trường hợp bệnh lý sau:Bệnh nhân dị ứng với thành phần dimenhydrinat, các thuốc nhóm kháng Histamin hay bất cứ thành phần tá dược nào khác của thuốc.Bệnh nhân có bệnh lý glaucoma góc đóng.Bệnh nhân đang bí tiểu tiện, tiểu khó hay mắc các bệnh lý ở niệu đạo, tuyến tiền liệt. Trẻ em dưới 2 tuổi không có chỉ định dùng thuốc Dimenhydrinat. Lưu ý khi sử dụng thuốc Dimenhydrinat:Thuốc tác dụng an thần nhẹ và gây ngủ, do đó tài xế lái xe, người vận hay máy móc hoặc người làm các công việc đòi hỏi tập trung tỉ mỉ nên ngừng công việc trong thời gian dùng Dimenhydrinat.Không uống rượu bia, sử dụng các chất kích thích hoặc dùng các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác khi dùng thuốc do làm tăng nguy cơ ức chế thần kinh trung ương, gây buồn ngủ. Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân táo bón mạn tính, bệnh nhân bị tắc bàng quang hay phì đại tuyến tiền liệt, do Dimenhydrinat có tác dụng kháng cholinergic có thể gây liệt ruột hay làm nặng nề thêm tình trạng bệnh lý. Tác dụng chống nôn, giảm chức năng mê đạo tai của thuốc có thể làm che lấp một số triệu chứng của các bệnh lý khác như viêm ruột thừa, ngộ độc thuốc, tổn thương thính giác,... Do đó, theo dõi người bệnh cẩn thận nếu có các bệnh lý phối hợp. Người cao tuổi dùng thuốc làm tăng nguy cơ gây chóng mặt, buồn nôn, hạ huyết áp tư thế đứng. Dimenhydrinat có thể gây ức chế tiết sữa do kháng cholinergic, và có thể bài tiết vào sữa mẹ gây tổn thương cho trẻ bú mẹ. Do đó phụ nữ cho con bú nên cân nhắc sử dụng loại thuốc khác để thay thể hoặc ngừng cho trẻ bú khi dùng thuốc. Chưa có đầy đủ bằng chứng về hiệu quả và tính an toàn của thuốc cho phụ nữ mang thai. Do đó, chỉ sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết và không có biện pháp điều trị khác thay thế.
4. Liều dùng và cách dùng
Cách dùng:Dimenhydrinat được bào chế dưới dạng viên nén hàm lượng 50mg. Uống thuốc ngay khi bóc ra, uống nguyên viên với nước lọc, không nghiền nát hay bẻ đôi viên thuốc. Nếu dùng thuốc với mục đích phòng ngừa say tàu xe thì nên uống trước 30 phút khởi hành. Nếu uống quá sớm hoặc quá muộn có thể làm giảm hoặc mất khả năng chống say và tăng sự mệt mỏi, khó chịu. Liều dùng: Chống say tàu xe: Người lớn và trẻ em lớn hơn 12 tuổi: Uống 1-2 viên (viên 50mg) mỗi 4-6 giờ. Liều tối đa 8 viên (viên 50mg)/ ngày.Trẻ em từ 6 - 12 tuổi: Uống 1⁄2 - 1 viên (viên 50mg) mỗi 6-8 giờ. Liều tối đa 3 viên (50mg)/ ngày.Trẻ em từ 2 - 6 tuổi: Uống 1⁄4 - 1⁄2 viên (viên 50mg) mỗi 6-8 giờ. Liều tối đa 1,5 viên (viên 50mg)/ ngày. Bệnh Meniere: Uống 1⁄2 -1 viên (viên 50mg)/ lần x 3 lần/ ngày. Liều dùng chỉ mang tính chất tham khảo, tùy từng tình trạng bệnh nhân, mức độ say tàu xe sẽ có đáp ứng khác nhau với các liều dùng khác nhau. Để điều trị các bệnh lý khác nên có chỉ định cụ thể của bác sĩ về liều dùng Dimenhydrinat. Xử trí quá liều. Nếu sử dụng quá liều Dimenhydrinat có thể xảy ra các triệu chứng như: sốt cao, đỏ mặt, kích động, ảo giác, lú lẫn, mất điều hòa vận động, giãn đồng tử, hôn mê, suy hô hấp, trụy tim mạch,... nặng nề hơn có thể gây tử vong. Nếu sử dụng liều lớn hơn 500mg/ lần có thể gây khó nói, khó nuốt, loạn thần giống với ngộ độc Atropin. Xử trí: không có thuốc điều trị ngộ độc đặc hiệu, chỉ điều trị các triệu chứng của quá liều, đảm bảo lưu thông hô hấp, tuần hoàn. 5. Tương tác thuốc của Dimenhydrinat Một số tương tác có thể xảy ra khi phối hợp Dimenhydrinat với các thuốc khác như sau:Phối hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ương, các barbiturat làm tăng tác dụng ức chế thần kinh, cần thận trọng để tránh quá liều gây độc tính. Dimenhydrinat làm tăng tác dụng của các thuốc kháng cholinergic do tác dụng hiệp đồng. Phối hợp với các kháng sinh nhóm aminoglycosid hoặc các thuốc gây độc cho tai khác có thể làm tổn thương thính giác, che lấp các triệu chứng sớm của độc tính trên tai. 6. Tác dụng phụ của thuốc Dimenhydrinat Một số tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc DimenhydrinatĐau đầu, tăng mức độ chóng mặt, hoa mắt, buồn ngủ nhiều.Mất sự phối hợp vận động.Khô niêm mạc miệng, nhìn mờ.Ù tai, đau tai. Rối loạn chức năng hệ tiêu hóa gây: chán ăn, táo bón, tiêu chảy.Dimenhydrinat có thể làm tăng nhịp tim, đánh trống ngực, hạ huyết áp ở một số trường hợp. Khó tiểu, bí tiểu.Kích động, run, mất ngủ, co giật (Hiếm gặp).Tóm lại, Dimenhydrinat là thuốc kháng histamin H1 được sử dụng trong điều trị các triệu chứng chóng mặt, buồn nôn do say tàu xe hay các bệnh lý khác liên quan đến chức năng tiền đình. Sử dụng thận trọng, tránh lạm dụng thuốc để xảy ra các tác dụng không mong muốn cho cơ thể.
|
How to use Dimenhydrinate 50mg?
Dimenhydrinate is an antihistamine commonly used to treat symptoms of dizziness, vomiting, motion sickness, etc. Complying with the instructions and dosage of Dimenhydrinate will help patients improve treatment effectiveness and avoid unwanted side effects.
1. What medicine is Dimenhydrinate?
Dimenhydrinate has the main active ingredient Dimenhydrinate and excipients such as Starch. Lactose, Sunset yellow, Microcrystalline cellulose, Talc, Magnesium stearate. Dimenhydrinate belongs to the group of H1 receptor antihistamines, a derivative of ethanolamine. The drug's mechanism of action is to competitively antagonize Histamine receptors in target cells, thereby reducing symptoms of dizziness and nausea. In addition, Dimenhydrinate also has anticholinergic effects that help mild sedation; Inhibits acetylcholine of the vestibular system, prevents the vomiting reflex and reduces the function of the inner ear system. 2. Indications of Dimenhydrinate drug Dimenhydrinate drug is indicated for treatment of the following medical cases: Preventing and reducing symptoms of nausea, vomiting, dizziness caused by motion sickness, seasickness, airsickness, etc. ..Symptomatic treatment of Ménière's disease. Used in combination in the treatment of patients with vestibular disorders.
3. Contraindications of Dimenhydrinate
Do not use Dimenhydrinate in the following medical cases: Patients allergic to dimenhydrinate, antihistamine drugs or any other excipients of the drug. Patients with angle-closure glaucoma. Patients are having difficulty urinating, have difficulty urinating, or have diseases in the urethra or prostate. Children under 2 years old do not have indications for using Dimenhydrinate. Note when using Dimenhydrinate: The drug has a mild sedative and sleep-inducing effect, so drivers, operators of machinery or people doing jobs that require meticulous concentration should stop working while using it. Dimenhydrinate. Do not drink alcohol, use stimulants or use other central nervous system depressants when taking the drug because it increases the risk of central nervous system depression and drowsiness. Be cautious when using the drug for patients with chronic constipation, patients with bladder obstruction or prostate enlargement, because Dimenhydrinate has anticholinergic effects that can cause paralytic ileus or aggravate the medical condition. The drug's antiemetic and reduced labyrinth function effects can mask some symptoms of other diseases such as appendicitis, drug poisoning, hearing damage, etc. Therefore, monitor the patient. Be careful if you have co-morbidities. Elderly people using drugs increase the risk of dizziness, nausea, and orthostatic hypotension. Dimenhydrinate may inhibit lactation due to anticholinergic effects, and may be excreted in breast milk causing harm to the nursing infant. Therefore, breastfeeding women should consider using another medication instead or stop breastfeeding while taking the medication. There is not enough evidence about the effectiveness and safety of the drug for pregnant women. Therefore, only use medication when absolutely necessary and there are no alternative treatments.
4. Dosage and usage
How to use: Dimenhydrinate is prepared in the form of 50mg tablets. Take the medicine as soon as it is opened, swallow the tablet whole with filtered water, do not crush or break the tablet in half. If taking medication to prevent motion sickness, you should take it 30 minutes before departure. If you drink too early or too late, it can reduce or lose your ability to fight hangovers and increase fatigue and irritability. Dosage: Anti-motion sickness: Adults and children over 12 years old: Take 1-2 tablets (50mg tablets) every 4-6 hours. Maximum dose is 8 tablets (50mg tablets)/day. Children 6 - 12 years old: Take 1⁄2 - 1 tablet (50mg tablets) every 6-8 hours. Maximum dose 3 tablets (50mg)/day. Children 2 - 6 years old: Take 1⁄4 - 1⁄2 tablets (50mg tablets) every 6-8 hours. Maximum dose is 1.5 tablets (50mg tablets)/day. Meniere's disease: Take 1⁄2 -1 tablet (50mg tablet)/time x 3 times/day. Dosage is for reference only. Depending on each patient's condition, the degree of motion sickness will respond differently to different doses. To treat other diseases, there should be specific instructions from your doctor regarding the dosage of Dimenhydrinate. Overdose treatment. If you overdose on Dimenhydrinate, symptoms such as high fever, facial redness, agitation, hallucinations, confusion, ataxia, dilated pupils, coma, respiratory failure, and cardiovascular collapse may occur. ,... more severe can cause death. If a dose greater than 500mg is used at a time, it can cause difficulty speaking, difficulty swallowing, and psychosis similar to Atropine poisoning. Treatment: there is no specific drug to treat poisoning, only treat the symptoms of overdose, ensure respiratory and circulatory circulation. 5. Drug interactions of Dimenhydrinate Some interactions may occur when combining Dimenhydrinate with other drugs as follows: Combination with central nervous system depressants and barbiturates increases the nerve inhibitory effect, requiring Use caution to avoid overdose and toxicity. Dimenhydrinate increases the effects of anticholinergic drugs due to their synergistic effect. Combination with aminoglycoside antibiotics or other ototoxic drugs may damage hearing, masking early symptoms of ototoxicity. 6. Side effects of Dimenhydrinate Some unwanted effects when using Dimenhydrinate Headache, increased dizziness, lightheadedness, increased drowsiness. Loss of coordination. Dry oral mucosa, blurred vision. Tinnitus, earache. Digestive system dysfunction causes: anorexia, constipation, diarrhea. Dimenhydrinate can increase heart rate, palpitations, and lower blood pressure in some cases. Difficulty urinating, urinary retention. Agitation, tremors, insomnia, seizures (Rare). In summary, Dimenhydrinate is an H1 antihistamine used to treat symptoms of dizziness and nausea caused by motion sickness or other symptoms. Other diseases related to vestibular function. Use cautiously, avoid abusing drugs that can cause unwanted effects on the body.
|
vinmec
|
Chẩn đoán sán lá gan lớn siêu âm có ưu và nhược điểm riêng
Các phương pháp chẩn đoán sán lá gan lớn hiện nay như xét nghiệm, siêu âm, chụp CT (cắt lớp vi tính), chụp MRI (cộng hưởng từ), nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP). Trong đó, chẩn đoán sán lá gan lớn siêu âm là phương pháp đầu tay, có ưu và nhược điểm riêng, mời bạn cùng tìm hiểu.
1. Sán lá gan lớn siêu âm có thay đổi gì?
Bình thường kích thước dọc gan phải <16cm trên đường giữa đòn bên phải, dọc gan trái <8cm trên đường giữa. Kích thước tĩnh mạch chủ < 1,2cm, ống mật chủ < 0,6cm. Gan có cấu trúc âm đồng nhất.
Sán lá gan lớn siêu âm có nhu mô không đồng nhất, tổn thương dạng nốt hoặc như dạng chùm nho, có kích thước thay đổi từ 0,5 đến 2,0cm, đôi khi có kích thước trên 2,0cm.
Hình ảnh minh họa cấu trúc sán lá gan lớn.
2. Sán lá gan lớn siêu âm có ưu và nhược điểm gì?
2.1 Ưu điểm sán lá gan lớn siêu âm
Siêu âm cũng giúp phát hiện các tổn thương ở giai đoạn đường mật có ưu thế hơn so với chụp cắt lớp vi tính.
2.2 Nhược điểm sán lá gan lớn siêu âm
Siêu âm khó xác định được các tổn thương ở đầu giai đoạn nhu mô, tổn thương có kích thước nhỏ và nằm sát với cơ hoành. Khả năng phân biệt ranh giới của tổn thương cũng như chẩn đoán phân biệt với một số bệnh lý gan mật khác trên siêu âm kém hơn so với chụp cắt lớp vi tính.
Ngoài chẩn đoán hình ảnh sán lá gan qua siêu âm, bác sĩ có thể chẩn đoán bằng phương pháp cận lâm sàng khác như xét nghiệm, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, nội soi mật tụy ngược dòng. Trong đó, xét nghiệm, siêu âm và chụp cắt lớp vi tính là phương pháp đường được sử dụng nhất. Tùy từng trường hợp mà bác sĩ sẽ đưa ra chỉ định cận lâm sàng phù hợp để chẩn đoán đúng và chính xác sán lá gan.
Máy siêu âm hỗ trợ rất lớn trong việc phát hiện các tổn thương ở gan, trong đó có sán lá gan.
3. Ưu và nhược điểm khi chẩn đoán sán lá gan lớn bằng chụp cắt lớp vi tính
3.1 Ưu điểm
Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan) giúp phát hiện các tổn thương ở giai đoạn nhu mô gan, có kích thước nhỏ nằm ở các vị trí sát bao gan tốt hơn so với phương pháp siêu âm. Chụp cắt lớp vi tính cũng có khả năng phân biệt rõ đường bờ của tổn thương. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh lý gan mật khác trên cắt lớp vi tính tốt hơn so với siêu âm.
3.2 Nhược điểm
4. Theo dõi bệnh sán lá gan
Theo dõi và điều trị bệnh sán lá gan là rất cần thiết để đánh giá kết quả điều trị. Đồng thời còn giúp phát hiện kịp thời những trường hợp có các tổn thương phối hợp khác, như bội nhiễm hay tổn thương gan phối hợp, nghi ngờ kháng thuốc.
Theo dõi lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm thường được tiến hành sau điều trị 1-3-6 tháng.
4.1 Theo dõi về lâm sàng và xét nghiệm
Các triệu chứng trên lâm sàng thường giảm nhanh trong vòng 10 ngày sau điều trị và thường hết triệu chứng sau 1 tháng khi khám lại. Các xét nghiệm bạch cầu ái toan thường giảm chậm. Xét nghiệm ELISA thường dương tính sau điều trị 6 – 9 tháng, có trường hợp sau 12 tháng. Điều đó chứng tỏ kháng thể kháng sán lá gan lớn lưu hành trong huyết thanh của bệnh nhân ở một thời gian dài sau điều trị.
4.2 Theo dõi hình ảnh tổn thương gan mật trên siêu âm
Siêu âm là kỹ thuật hình ảnh không xâm lấn, hữu ích để theo dõi sự thay đổi các tổn thương trong nhu mô gan sau điều trị vì kháng thể kháng sán lá gan lớn tồn lưu trong máu rất lâu. Thường sau điều trị các tổn thương xơ hóa, kích thước tổn thương thu nhỏ dần sau 3 – 6 tháng.
Những tổn thương không lớn thường mất trên siêu âm sau 6 – 9 tháng. Những trường hợp hình ảnh siêu âm không thay đổi hoặc tăng kích thước cần xem xét các tổn thương phối hợp như áp xe hóa do bội nhiễm hoặc ung thư gan phối hợp. Sau điều trị hình ảnh xơ hóa tạo nên các nốt giảm âm hay hỗn hợp âm và hình hoại tử dịch hóa biểu hiện hình trống âm.
5. Điều trị bệnh sán lá gan
5.1. Nguyên tắc điều trị
– Điều trị bằng thuốc đặc hiệu để diệt sán lá gan lớn. Dùng thuốc lợi mật, nhuận tràng trước và sau điều trị thuốc đặc hiệu.
– Điều trị triệu chứng bằng các thuốc kháng histamin, giảm đau…
– Nâng cao thể trạng, kết hợp theo dõi điều trị bệnh nền.
– Người bệnh tái khám sau điều trị 1 tháng để đánh giá hiệu quả điều trị.
– Nếu bệnh nhân còn nhiễm bệnh sán lá gan lớn thì tiếp tục điều trị nhắc lại liệu trình điều trị.
5.2. Điều trị đặc hiệu
– Thuốc Triclabendazole 250 mg liều duy nhất 20 mg/kg/ngày, chia 2 lần cách nhau giờ 6-8 giờ sau ăn no.
– Chống chỉ định:
+ Người đang bị bệnh cấp tính khác
+ Phụ nữ có thai; phụ nữ đang cho con bú
+ Người có tiền sử mẫn cảm với thuốc hoặc một trong các thành phần của thuốc
+ Người đang vận hành máy móc, tàu xe
+ Người bệnh trong giai đoạn cấp của các bệnh mạn tính về gan, thận, tim mạch.
– Chú ý một số tác dụng không mong muốn của thuốc
5.3. Điều trị triệu chứng
– Nâng cao thể trạng.
– Nếu có biểu hiện viêm nhiễm phải điều trị bằng kháng sinh.
– Có biểu hiện ngứa phải dùng kháng Histamin.
– Với các trường hợp có ổ áp xe gan kích thước lớn trên 6 cm mà điều trị bằng thuốc không có hiệu quả, có thể phối hợp với chọc hút ổ áp xe.
– Điều trị ngoại khoa: Khi phát hiện muộn điều trị nội khoa không hiệu quả.
5.4. Theo dõi sau điều trị
– Trước khi ra viện đánh giá: công thức máu; chỉ số bạch cầu ái toan. Sinh hóa; chức năng gan, thận.
Khám lại sau 1 tháng: áp dụng tất cả các trường hợp bệnh.
Khám lại sau 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Căn cứ vào tiến triển của bệnh qua lần khám lại 1 tháng sau điều trị để quyết định chỉ định khám lại sau 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng.
Trong thời gian theo dõi, tổn thương trên chẩn đoán hình ảnh nếu không giảm tiếp tục điều trị lại bằng Triclabendazole liều 20mg/kg chia 2 lần, uống sau ăn, cách nhau 6 đến 8 giờ.
|
Ultrasound diagnosis of liver flukes has its own advantages and disadvantages
Current methods of diagnosing fascioliasis include testing, ultrasound, CT scan (computed tomography), MRI scan (magnetic resonance imaging), and endoscopic retrograde cholangiopancreatography (ERCP). Among them, ultrasound diagnosis of liver flukes is the first-line method, with its own advantages and disadvantages, we invite you to find out.
1. What changes are there in ultrasound of liver fluke?
Normally, the right liver longitudinal dimension is <16cm on the right midclavicular line, the left hepatic longitudinal dimension is <8cm on the midline. Size of vena cava < 1.2cm, common bile duct < 0.6cm. The liver has a uniform yin structure.
Liver flukes on ultrasound have heterogeneous parenchyma, nodular or grape-like lesions, varying in size from 0.5 to 2.0 cm, sometimes over 2.0 cm in size.
Illustration of the structure of a large liver fluke.
2. What are the advantages and disadvantages of ultrasound of liver flukes?
2.1 Advantages of ultrasound fascioliasis
Ultrasound also helps detect lesions at the biliary stage with an advantage over computed tomography.
2.2 Disadvantages of ultrasound liver flukes
Ultrasound is difficult to identify lesions at the beginning of the parenchymal stage, the lesions are small in size and located close to the diaphragm. The ability to distinguish the boundaries of the lesion as well as differentiate from some other hepatobiliary diseases on ultrasound is poorer than that of computed tomography.
In addition to imaging diagnosis of liver flukes through ultrasound, doctors can diagnose using other paraclinical methods such as laboratory tests, computed tomography, magnetic resonance imaging, and endoscopic retrograde cholangiopancreatography. Among them, testing, ultrasound and computed tomography are the most commonly used methods. Depending on each case, the doctor will give appropriate laboratory indications to correctly and accurately diagnose liver flukes.
Ultrasound machines greatly assist in detecting liver damage, including liver flukes.
3. Advantages and disadvantages of diagnosing fascioliasis using computed tomography
3.1 Advantages
Computed tomography (CT-scan) helps detect lesions at the liver parenchymal stage, small in size located close to the liver capsule better than ultrasound. Computed tomography is also capable of clearly distinguishing the borders of the lesion. Differential diagnosis with some other hepatobiliary diseases is better on computed tomography than on ultrasound.
3.2 Disadvantages
4. Monitor liver fluke disease
Monitoring and treating liver fluke disease is essential to evaluate treatment results. At the same time, it also helps promptly detect cases of other combined injuries, such as superinfection or combined liver damage, or suspected drug resistance.
Clinical, laboratory and ultrasound follow-up are usually conducted 1-3-6 months after treatment.
4.1 Clinical and laboratory monitoring
Clinical symptoms usually decrease quickly within 10 days after treatment and usually disappear after 1 month when re-examined. Eosinophil tests usually decrease slowly. ELISA tests are often positive after 6 - 9 months of treatment, in some cases after 12 months. This proves that antibodies against fascioliasis circulate in the patient's serum for a long time after treatment.
4.2 Monitor images of hepatobiliary damage on ultrasound
Ultrasound is a non-invasive imaging technique, useful for monitoring changes in lesions in the liver parenchyma after treatment because antibodies to liver flukes remain in the blood for a long time. Usually after treatment of fibrotic lesions, the size of the lesion gradually shrinks after 3-6 months.
Small lesions usually disappear on ultrasound after 6 - 9 months. In cases where the ultrasound image does not change or increases in size, it is necessary to consider combined lesions such as abscesses due to superinfection or combined liver cancer. After treatment, the appearance of fibrosis creates hypoechoic or mixed echogenic nodules and fluid necrosis showing an anechoic appearance.
5. Treatment of liver flukes
5.1. The principles of treatment
– Treatment with specific drugs to kill liver flukes. Use choleretic drugs and laxatives before and after specific drug treatment.
– Treat symptoms with antihistamines, pain relievers, etc.
– Improve physical condition, combined with monitoring and treating underlying diseases.
– Patients are re-examined 1 month after treatment to evaluate the effectiveness of treatment.
– If the patient is still infected with fascioliasis, continue treatment and repeat the treatment course.
5.2. Specific treatment
– Triclabendazole 250 mg single dose of 20 mg/kg/day, divided into 2 doses, 6-8 hours apart after a full meal.
– Contraindications:
+ People suffering from other acute illnesses
+ Pregnant women; women who are breastfeeding
+ People with a history of sensitivity to the drug or one of its ingredients
+ People operating machinery and vehicles
+ Patients in the acute stage of chronic liver, kidney, and cardiovascular diseases.
– Pay attention to some unwanted effects of the drug
5.3. Treat symptoms
– Improve physical condition.
– If there are signs of infection, it must be treated with antibiotics.
– If there are signs of itching, you must use antihistamine.
– In cases of liver abscesses larger than 6 cm in size and drug treatment is ineffective, it can be combined with abscess aspiration.
– Surgical treatment: When detected late, medical treatment is ineffective.
5.4. Follow-up after treatment
– Before leaving the hospital, evaluate: blood formula; eosinophil index. Biochemical; liver and kidney function.
Re-examination after 1 month: applies to all cases.
Recheck after 3 months, 6 months and 12 months. Based on the progression of the disease through a re-examination 1 month after treatment, decide on the appointment for re-examination after 3 months, 6 months and 12 months.
During the monitoring period, if the damage on imaging does not decrease, continue treatment with Triclabendazole at a dose of 20mg/kg divided into 2 times, taken after meals, 6 to 8 hours apart.
|
thucuc
|
Những đối tượng nào cần tầm soát ung thư và một số lưu ý quan trọng
Số ca mắc ung thư tại Việt Nam đang có xu hướng tăng nhanh. Đây là căn bệnh nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong cao. Tuy nhiên, nếu phát hiện sớm, nhiều loại bệnh ung thư vẫn có thể được chữa khỏi. Vì thế, việc tầm soát ung thư cần được quan tâm nhiều hơn nữa. Bài viết dưới đây sẽ điểm danh những đối tượng cần ưu tiên tầm soát loại bệnh này cùng với một số lưu ý quan trọng trong quá trình thăm khám.
1. Những đối tượng nào cần tầm soát ung thư?
Trước đây, rất ít người có thói quen đi khám bệnh. Phần lớn người Việt Nam chỉ đến bệnh viện khi họ đã có những vấn đề về sức khỏe, thậm chí chỉ khám khi những biểu hiện bệnh đã quá rõ ràng và nghiêm trọng.
Cũng chính vì thế, nhiều trường hợp được chẩn đoán bệnh ở giai đoạn muộn và việc điều trị rất khó khăn. Đặc biệt đối với những trường hợp mắc các bệnh ung thư nguy hiểm, thì cơ hội điều trị hiệu quả là rất thấp, tỷ lệ chữa khỏi bệnh gần như bằng “0” và cuối cùng, bệnh nhân phải đối mặt với những tình huống xấu nhất, những biến chứng nguy hiểm nhất.
Theo các chuyên gia, rất nhiều bệnh lý, nhất là các bệnh ung thư thường không có biểu hiện ở giai đoạn đầu, hoặc chỉ có những dấu hiệu thoáng qua. Do đó, chúng ta thường có tâm lý chủ quan, không đi khám sớm. Đến giai đoạn giữa và giai đoạn cuối, bệnh mới bắt đầu xuất hiện triệu chứng rõ rệt, nhưng cơ hội điều trị bệnh ở giai đoạn này sẽ thấp hơn rất nhiều.
Ung thư đang có dấu hiệu trẻ hóa. Bất cứ ai cũng có thể mắc phải căn bệnh này, nhưng những đối tượng dưới đây sẽ có nguy cơ cao hơn và nên tầm soát ung thư sớm và thường xuyên hơn:
- Người có chế độ ăn uống và sinh hoạt thiếu khoa học, chẳng hạn như người lười vận động, thường xuyên thức khuya, ngủ không đủ giấc, thường xuyên gặp áp lực, căng thẳng và mệt mỏi, nghiện rượu bia, thuốc lá,…
Trong đó, hút thuốc lá là một trong những thói quen gây hại nghiêm trọng cho sức khỏe, là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi. Ngoài ra, người hút thuốc lá còn có nguy cơ mắc phải một số bệnh lý khác như bệnh ung thư vòm họng, ung thư dạ dày, ung thư gan,...
- Những người mắc bệnh lý mạn tính, đặc biệt là các bệnh về gan, dạ dày và phổi: Những trường hợp bị viêm gan, viêm phổi hoặc viêm dạ dày,… không được điều trị triệt để, bệnh hay tái phát,… thì sẽ nguy cơ cao tiến triển thành ung thư.
- Tiền sử bệnh gia đình: Nếu trong gia đình có người thân như cha mẹ, anh chị em ruột thịt bị ung thư, thì nguy cơ ung thư của bạn cũng cao hơn so với những người khác. Do đó, bạn cũng cần chú trọng nhiều đến việc tầm soát ung thư.
- Người làm việc và sinh sống trong môi trường độc hại, nhiễm hóa chất thì nguy cơ ung thư của họ cũng sẽ cao hơn.
2. Một số lưu ý quan trọng khi tầm soát ung thư theo độ tuổi
Yếu tố nguy cơ và quá trình diễn tiến sinh bệnh ở mỗi loại ung thư sẽ khác nhau, chính vì thế mà việc tầm soát ung thư ở mỗi lứa tuổi cũng có những sự khác biệt nhất định. Cụ thể như sau:
2.1. Độ tuổi từ 21 đến 29
- Đối với nam giới: Ở độ tuổi này, nam giới nên tầm soát những bệnh ung thư dưới đây:
+ Ung thư đại tràng: Nếu có nguy cơ cao bị bệnh, chẳng hạn như gia đình có người mắc ung thư đại tràng, bệnh nhân có polyp đại tràng,… thì nên thực hiện sàng lọc sớm.
+ Ung thư tuyến giáp: Những đối tượng có nguy cơ bị ung thư tuyến giáp cũng nên thực hiện sàng lọc trong độ tuổi này.
- Đối với nữ giới
+ Ung thư vú: Đặc biệt nên tầm soát khi có những dấu hiệu bất thường ở ngực như xuất hiện khối u, vú to hơn bình thường, núm vú thay đổi màu sắc, tiết dịch,…
+ Ung thư cổ tử cung: Đây là độ tuổi mà phụ nữ nên thực hiện sàng lọc ung thư cổ tử cung, nên xét nghiệm Pap smear 3 năm/ lần. Nếu kết quả xét nghiệm Pap smear bình thường thì chưa cần thực hiện xét nghiệm HPV.
+ Ung thư đại tràng: Nên thực hiện sàng lọc với những đối tượng có nguy cơ cao.
+ Ung thư tuyến giáp: Trong gia đình có bố mẹ hoặc anh chị em mắc phải căn bệnh này thì bạn cũng nên thực hiện sàng lọc ung thư tuyến giáp.
2.2. Từ 30 đến 39 tuổi
- Đối với nam giới: Nam giới nên thực hiện sàng lọc ung thư đại tràng ở thời điểm này, nhất là đối với những đối tượng có nguy cơ ung thư cao.
- Đối với nữ giới: Đây là độ tuổi phụ nữ nên thực hiện tầm soát ung thư tử cung và ung thư vú. Từ độ tuổi 30 trở đi, chị em nên thực hiện xét nghiệm HPV 5 năm/lần. Với những đối tượng có nguy cơ cao, việc sàng lọc có thể cần thực hiện thường xuyên hơn, ngay cả khi bạn đã thực hiện tiêm phòng HPV.
2.3. Từ 40 đến 49 tuổi
- Đối với nam giới: Đây là thời điểm nam giới nên thực hiện sàng lọc ung thư đại tràng bằng phương pháp như tìm máu ẩn trong phân hàng năm và phương pháp nội soi đại tràng 10 năm/lần. Bên cạnh đó, nam giới cũng nên tầm soát ung thư tuyến tiền liệt, nhất là đối với những trường hợp có nguy cơ cao.
- Đối với nữ giới: Từ sau tuổi 45, chị em nên thực hiện chụp X-quang tuyến vú mỗi năm một lần. Tùy vào từng trường hợp, các chuyên gia sẽ đưa ra lời khuyên phù hợp để thực hiện các xét nghiệm tiếp theo. Bên cạnh đó, chị em cũng nên thực hiện sàng lọc các loại bệnh ung thư khác như ung thư cổ tử cung, ung thư đại tràng,…
2.4. Từ 50 tuổi trở lên
- Đối với nam giới: Nam giới nên thực hiện xét nghiệm ung thư đại tràng, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư phổi. Đặc biệt, đối với những trường hợp có thói quen hút thuốc lá, việc tầm soát ung thư lại càng cần thiết hơn.
- Đối với nữ giới: Ở thời điểm này, nữ giới nên được tầm soát ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư đại tràng và ung thư phổi.
Bên cạnh đó, tùy từng trường hợp, yếu tố nguy cơ hay các triệu chứng cụ thể, các bác sĩ sẽ khuyên bệnh nhân thực hiện một số loại xét nghiệm để sàng lọc những bệnh ung thư khác...
- Là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, nhiệt huyết với người bệnh.099.
Gói khám tầm soát ung thư cho nam giới:
TẠI ĐÂY
Gói khám tầm soát ung thư cho nam giới:
TẠI ĐÂY
|
Who needs cancer screening and some important notes?
The number of cancer cases in Vietnam is tending to increase rapidly. This is a dangerous disease with a high mortality rate. However, if detected early, many types of cancer can still be cured. Therefore, cancer screening needs more attention. The article below will list the subjects that need to be prioritized for screening for this disease along with some important notes during the examination process.
1. Who needs cancer screening?
Previously, very few people had the habit of going to the doctor. Most Vietnamese people only go to the hospital when they have health problems, and even only when the symptoms of the disease are too obvious and serious.
That's why many cases are diagnosed at a late stage and treatment is very difficult. Especially in cases of dangerous cancers, the chance of effective treatment is very low, the cure rate is almost "0" and in the end, the patient has to face difficult situations. the worst, the most dangerous complications.
According to experts, many diseases, especially cancers, often have no symptoms in the early stages, or only have transient signs. Therefore, we often have a subjective mentality and do not go to the doctor early. In the middle and late stages, the disease begins to show clear symptoms, but the chance of treating the disease at this stage will be much lower.
Cancer is showing signs of rejuvenation. Anyone can get this disease, but the following people are at higher risk and should be screened for cancer early and more often:
- People with an unscientific diet and lifestyle, such as people who are lazy with exercise, often stay up late, don't get enough sleep, often experience pressure, stress and fatigue, and are addicted to alcohol and cigarettes. ,…
Among them, smoking is one of the habits that seriously harms health, and is the leading cause of lung cancer. In addition, smokers are also at risk of developing a number of other diseases such as nasopharyngeal cancer, stomach cancer, liver cancer,...
- People with chronic diseases, especially liver, stomach and lung diseases: Cases of hepatitis, pneumonia or gastritis, etc. that are not thoroughly treated, the disease often relapses,... There is a high risk of developing cancer.
- Family medical history: If your family has a relative such as a parent or sibling who has cancer, your risk of cancer is also higher than that of other people. Therefore, you also need to pay a lot of attention to cancer screening.
- People who work and live in toxic and chemically contaminated environments have a higher risk of cancer.
2. Some important notes when screening for cancer according to age
The risk factors and pathogenesis of each type of cancer will be different, which is why cancer screening at each age also has certain differences. As follows:
2.1. Age from 21 to 29
- For men: At this age, men should be screened for the following cancers:
+ Colon cancer: If you have a high risk of getting the disease, such as a family member with colon cancer, a patient with colon polyps, etc., you should do early screening.
+ Thyroid cancer: People at risk of thyroid cancer should also be screened during this age group.
- For women
+ Breast cancer: You should especially get screened when there are unusual signs in the chest such as the appearance of a tumor, the breast is larger than normal, the nipple changes color, discharge, etc.
+ Cervical cancer: This is the age when women should undergo cervical cancer screening, and should have a Pap smear every 3 years. If the Pap smear test results are normal, there is no need to perform an HPV test.
+ Colon cancer: Screening should be performed for high-risk subjects.
+ Thyroid cancer: If your family has parents or siblings with this disease, you should also be screened for thyroid cancer.
2.2. From 30 to 39 years old
- For men: Men should undergo colon cancer screening at this time, especially for those at high risk of cancer.
- For women: This is the age when women should be screened for uterine and breast cancer. From age 30 onwards, women should have an HPV test every 5 years. For high-risk individuals, screening may need to be done more frequently, even if you have been vaccinated against HPV.
2.3. From 40 to 49 years old
- For men: This is the time when men should perform colon cancer screening using methods such as finding hidden blood in stool every year and colonoscopy every 10 years. In addition, men should also be screened for prostate cancer, especially in high-risk cases.
- For women: From the age of 45, women should have a mammogram once a year. Depending on each case, experts will give appropriate advice for performing further tests. Besides, women should also be screened for other types of cancer such as cervical cancer, colon cancer, etc.
2.4. From 50 years old or older
- For men: Men should get tested for colon cancer, prostate cancer and lung cancer. In particular, for cases with a smoking habit, cancer screening is even more necessary.
- For women: At this time, women should be screened for breast cancer, cervical cancer, colon cancer and lung cancer.
Besides, depending on each case, risk factors or specific symptoms, doctors will advise patients to perform some types of tests to screen for other cancers...
- A place where a team of experts and doctors with high professional qualifications and enthusiasm for patients gather.099.
Cancer screening package for men:
HERE
Cancer screening package for men:
HERE
|
medlatec
|
Bệnh viêm gan B có di truyền không?
Gia đình em có bác ruột bị qua đời vì bị ung thư gan, em rất lo lắng không biết bệnh viêm gan B có di truyền không? Người bị viêm gan B thường có những biểu hiện sớm gì? Nếu em đi khám thì cần làm những xét nghiệm nào? Bác sĩ tư vấn giúp em ạ. Cảm ơn bác sĩ. vn. Tuy nhiên, chị lưu ý bệnh viêm gan virus B không phải là bệnh di truyền. Đây là một bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan
B (HBV) gây ra.
Bệnh viêm gan virus B thường lây nhiễm qua các con đường chính như:
-
Lây từ mẹ sang con trong lúc sinh, là con đường lây phổ biến nhất ở nước ta;
- Qua truyền máu hoặc chế phẩm của máu bị nhiễm virus HBV;
- Qua tiếp xúc với máu dịch tiết của người đã nhiễm bệnh (do dùng chung các vật dụng gây tổn thương da chảy máu: rao cạo râu, kim tiêm, bàn chải đánh răng…);
- Qua quan hệ tình dục không an toàn với người đã nhiễm bệnh.
Viêm gan virus B diễn biến âm thầm, không có hoặc ít có triệu chứng nên chỉ biết chính xác qua các xét nghiệm. Nếu xuất hiện những triệu chứng sau chị cần đi khám và làm xét nghiệm kiểm tra như:
- Giai đoạn cấp: sốt nhẹ trong những ngày đầu của bệnh.
- Giai đoạn mạn: người bệnh
mệt mỏi, ăn kém, nước tiểu vàng, đau tức hạ sườn phải,
có rối loạn tiêu hoá, thể hiện như khó tiêu, đi ngoài phân lỏng, nát,…
Xét nghiệm chẩn đoán bệnh viêm gan B
Khi đi khám chẩn đoán bệnh viêm gan, bác sĩ sẽ yêu cầu chị làm xét nghiệm HBs
Ag. Nếu HBs
Ag (+), chứng tỏ chị đã bị nhiễm virus viêm gan B. Chị cần đến khám bác sỹ chuyên khoa Gan mật và làm các xét nghiệm chuyên khoa để đánh giá mức độ, giai đoạn bệnh.
- Những kỹ thuật bác sĩ có thể chỉ định chị làm để đánh giá chuyên sâu như:
+ Chẩn đoán hình ảnh giúp đánh giá hình thái nhu mô gan: trong siêu âm hình ảnh nhu mô gan thường bình thường, hệ thống đường mật và túi mật cũng bình thường. Có thể có nhu mô gan thô. Khi nghi ngờ có thể chỉ định chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ, …
+ Fibroscan: đánh giá tính chất nhu mô gan bằng để định lượng mức độ xơ hóa nhu mô gan.
+ Xét nghiệm chức năng gan: đánh giá tình trạng phá hủy tế bào gan (GOT, GPT, …) chức năng tổng hợp (công thức máu 32 chỉ số, protein máu, albumin máu, globulin máu, đông máu toàn bộ, điện di protein máu, …), chức năng khử độc (Bilirubin toàn phần/trực tiếp, GGT, ALP, …).
+ Xét nghiệm siêu virus B: đánh giá tải lượng virus (HBV-DNA); HBc
Ab (total, Ig
M).
+ Đánh giá nguy cơ ung thư gan: AFP, AFPL3/AFP, PIVKA-II. TS. Trịnh Thị Ngọc
- nguyên Trưởng khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Bạch Mai; Phó Chủ tịch Hội Gan Mật Hà Nội; Tiến sỹ Nguyễn Thị Kim Chính -
nguyên Phó Trưởng Bộ môn Truyền nhiễm - Đại học Y Hà Nội; BS CKII, Thạc sỹ Nguyễn Hồng Hà
- nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương; BSCKI. Nguyễn Thị Liên Hương
- nguyên bác sỹ Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Bạch Mai, có 30 năm kinh nghiệm điều trị các loại bệnh gan
mật; BS CKII Hoàng Hải Yến -
Nguyên Trưởng Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện
E Trung
ương; BS CKII. Bệnh viện bảo đảm chất lượng và độ chính xác cao, cũng như thời gian phục vụ khách hàng nhanh nhất
|
Is hepatitis B hereditary?
My family has an uncle who passed away from liver cancer. I'm very worried about whether hepatitis B is hereditary? What early symptoms do people with hepatitis B often have? If I go to the doctor, what tests should I do? Doctor, please advise me. Thank you doctor. VN. However, she noted that hepatitis B virus is not a genetic disease. This is an infectious disease caused by the hepatitis virus
B (HBV) caused.
Hepatitis B virus is often transmitted through the following main routes:
-
Transmission from mother to child during birth is the most common route of transmission in our country;
- Through blood transfusion or blood products infected with HBV virus;
- Through contact with blood and secretions of an infected person (due to sharing items that cause bleeding skin damage: razor blades, needles, toothbrushes...);
- Through unsafe sex with an infected person.
Hepatitis B virus progresses silently, with no or few symptoms, so it can only be accurately known through tests. If the following symptoms appear, you need to see a doctor and have tests such as:
- Acute phase: mild fever in the first days of the disease.
- Chronic phase: sick people
fatigue, poor appetite, yellow urine, right lower quadrant pain,
have digestive disorders, expressed as indigestion, loose, loose stools, etc.
Test to diagnose hepatitis B
When you go for a diagnosis of hepatitis, your doctor will ask you to do an HBs test
Ag. If HBs
Ag (+), proving that she is infected with hepatitis B virus. She needs to see a hepatobiliary specialist and have specialized tests done to assess the level and stage of the disease.
- Techniques your doctor may prescribe for you to perform in-depth assessment include:
+ Imaging diagnosis helps evaluate the morphology of the liver parenchyma: in ultrasound images, the liver parenchyma is often normal, the biliary system and gallbladder are also normal. There may be coarse liver parenchyma. When in doubt, computed tomography or magnetic resonance imaging may be indicated...
+ Fibroscan: evaluates the properties of liver parenchyma to quantify the degree of liver parenchymal fibrosis.
+ Liver function test: evaluate liver cell destruction (GOT, GPT, ...) synthetic function (blood formula 32 indexes, blood protein, blood albumin, blood globulin, complete blood clotting, electricity blood protein dimerization, ...), detoxification function (total/direct bilirubin, GGT, ALP, ...).
+ Virus B test: evaluates viral load (HBV-DNA); HBc
Ab(total, Ig
M).
+ Liver cancer risk assessment: AFP, AFPL3/AFP, PIVKA-II. Dr. Trinh Thi Ngoc
- Former Head of Infectious Diseases Department, Bach Mai Hospital; Vice President of Hanoi Hepatobiliary Association; Dr. Nguyen Thi Kim Chinh -
Former Deputy Head of Infectious Diseases Department - Hanoi Medical University; BS II, Master Nguyen Hong Ha
- Former Deputy Director of the Central Tropical Diseases Hospital; BSCKI. Nguyen Thi Lien Huong
- Former doctor of Infectious Diseases Department, Bach Mai Hospital, has 30 years of experience treating all types of liver diseases
bile; Doctor of CKII Hoang Hai Yen -
Former Head of Infectious Diseases Department, Hospital
E Trung
care; Doctor CKII. The hospital ensures high quality and accuracy, as well as the fastest customer service time
|
medlatec
|
Khám tim mạch bệnh hẹp mạch vành là gì, quy trình ra sao?
Bệnh mạch vành là nguyên nhân hàng đầu gây tình trạng đau thắt ngực và các biến cố tim mạch hiện nay. Khám tim mạch có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán bệnh này. Vậy khám tim mạch bệnh hẹp mạch vành là khám gì? Cần lưu ý những gì để việc thăm khám đạt hiệu quả tối ưu?
1. Tìm hiểu về bệnh hẹp mạch vành
1.1 Hẹp mạch vành là gì?
Hẹp mạch vành là tình trạng động mạch vành – mạch máu duy nhất nuôi cơ tim – bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn. Hiện tượng này còn có tên gọi khác là bệnh mạch vành, suy vành.
Nguyên nhân của tắc hẹp mạch vành chủ yếu là do sự hình thành và phát triển của các mảng xơ vữa. Điều này khiến cho lượng máu lưu thông qua mạch vành giảm, lượng máu cung cấp cho cơ tim bị thiếu hụt.
Không được cung cấp đủ lượng máu trong một thời gian dài hoặc đột ngột có thể gây hoại tử, làm chết một phần cơ tim, gây ảnh hưởng đến hoạt động co bóp của tim. Suy tim, nhồi máu cơ tim là những biến chứng nguy hiểm nếu bệnh hẹp mạch vành không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Khám tim mạch có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện và điều trị bệnh mạch vành
1.2 Dấu hiệu của bệnh mạch vành
Tắc hẹp 1 vài nhánh động mạch nhỏ với mức độ tắc hẹp ít có thể không gây ra triệu chứng gì. Tuy nhiên khi tắc nghẽn xảy ra ở các động mạch lớn, mức độ tắc hẹp nhiều thì có thể biểu hiện thành các triệu chứng sau:
Đau ngực là dấu hiệu điển hình nhất của bệnh lý mạch vành. Khi động mạch vành bị tắc hẹp sẽ khiến hoạt động của cơ tim tim bị suy yếu. Tim không thể co bóp bình thường dẫn tới những cơn đau ở giữa ngực về phía bên trái sau xương ức. Đau có thể lan lên cằm, vai trái sau đó xuống mặt trong cánh tay trái.
Cơn đau có khi chỉ xảy khi bạn hoạt động gắng sức, lo lắng, và thường sẽ giảm hoặc chấm dứt khi bạn nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc giãn mạch. Đó là đặc trưng cho những cơn đau thắt ngực ổn định.
Cũng có thể cơn đau không thuyên giảm ngay cả khi dùng thuốc giãn mạch hoặc xuất hiện ngay cả khi bạn không thực hiện bất cứ một hoạt động gì. Đây là dấu hiệu của cơn đau thắt ngực không ổn định, thường gây nguy hiểm.
– Khó thở, mệt khi thở
– Hoảng hốt, đánh trống ngực
– Vã mồ hôi
– Nôn, buồn nôn
– Khó nuốt
– Sốt nếu nguyên nhân do viêm nhiễm
1.3 Khi nào cần đi khám tim mạch bệnh hẹp mạch vành?
Khi thấy bất cứ dấu hiệu nghi ngờ nào kể trên, bạn cần đi khám ngay tại các chuyên khoa tim mạch sớm.
Nếu cơn đau thắt ngực kéo dài hơn 20 phút, dùng thuốc giãn mạch cũng không thuyên giảm, bạn cần đi khám ngay vì đó rất có thể là cảnh báo của hiện tượng nhồi máu cơ tim, suy tim cấp.
Ngoài ra, khám tim mạch định kỳ cũng là cách giúp bạn sớm phát hiện bệnh hẹp động mạch vành để có hướng điều trị kịp thời, ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra.
Khi có biểu hiện đau ngực, rất có thể bạn đã mắc bệnh mạch vành, nên đi khám tim mạch sớm để được chẩn đoán và điều trị
2. Khám tim mạch bệnh hẹp mạch vành là khám những gì?
Mục đích của việc khám bệnh hẹp mạch vành là kiểm tra cấu trúc, chức năng, mức độ xơ vữa của động mạch vành, khả năng lưu thông của máu qua mạch vành. Đối với các bệnh nhân đã được chẩn đoán mắc bệnh mạch vành, việc thăm khám giúp kiểm tra tình trạng của động mạch vành, đánh giá hiệu quả của quá trình điều trị.
Quá trình thăm khám tim mạch bệnh mạch vành thường gồm các bước sau:
2.1 Khám lâm sàng – Bước khám có ý nghĩa nhận diện
Khám lâm sàng là bước để các bác sĩ ghi nhận các triệu chứng, tìm hiểu về thói quen ăn uống, sinh hoạt, sử dụng thuốc, bia rượu của bệnh nhân. Đây là những yếu tố nguy cơ quan trọng ảnh hưởng đến mạch vành.
2.2 Khám cận lâm sàng – Bước khám tim mạch bệnh hẹp mạch vành quan trọng
Khám cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh mạch vành gồm rất nhiều xét nghiệm, chụp chiếu. Trong đó, chụp cắt lớp vi tính (CT) mạch vành là một trong những phương pháp chẩn đoán hình ảnh đơn giản nhưng mang lại hiệu quả rất cao, xác định chính xác bệnh mạch vành từ 97 – 100%. Sở dĩ, chụp CT mạch vành làm được điều này là do khả năng ghi lại và tái hiện hình ảnh chi tiết mạch vành, qua đó cho thấy mức độ tắc hẹp và khả năng lưu thông của máu.
Ngoài ra một số phương pháp khác thường được chỉ định như xét nghiệm máu, điện tâm đồ, siêu âm tim, X-quang tim phổi,…giúp hỗ trợ chẩn đoán các yếu tố liên quan đến bệnh như chức năng của tim. gan thận, các yếu tố nguy cơ như bệnh tiểu đường, mỡ máu, rối loạn nhịp tim, bệnh van tim,…
Sau khi khám lâm sàng và cận lâm sàng, các bác sĩ sẽ đưa ra kết luận chính xác về tình trạng của bạn với những lời khuyên và tư vấn điều trị phù hợp nhất.
Khám tại các chuyên khoa tim mạch uy tín giúp phát hiện và đẩy lùi bệnh hẹp mạch vành
3. Các phương pháp điều trị bệnh hẹp mạch vành
Có rất nhiều phương pháp điều trị bệnh mạch vành. Dựa vào tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân mà các bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.
Thay đổi lối sống, thói quen ăn uống, sinh hoạt không chỉ có tác dụng rất tốt hỗ trợ quá trình điều trị mà còn giúp ngăn ngừa sự tích tụ cholesterol trong cơ thể.
Trong khi đó, điều trị nội khoa bằng các loại thuốc vẫn là phương pháp chủ yếu hiện nay giúp cải thiện các triệu chứng và điều trị nguyên nhân gây bệnh. Các loại thuốc này cần được chỉ định bởi các bác sĩ chuyên khoa tim mạch. Vì vậy, bạn nên thăm khám với bác sĩ để được tư vấn điều trị và kê đơn phù hợp.
Trong những trường hợp tắc hẹp nặng, gây ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của bệnh nhân, điều trị nội khoa không đáp ứng được thì các biện pháp khác có thể được thực hiện theo chỉ định của bác sĩ.
|
What is a cardiovascular examination for coronary artery stenosis and what is the process?
Coronary artery disease is the leading cause of angina and cardiovascular events today. Cardiovascular examination is important in diagnosing this disease. So what is a cardiovascular examination for coronary artery stenosis? What should you pay attention to for optimal examination results?
1. Learn about coronary artery stenosis
1.1 What is coronary artery stenosis?
Coronary stenosis is a condition in which the coronary artery - the only blood vessel that feeds the heart muscle - is narrowed or blocked. This phenomenon is also known as coronary artery disease or coronary insufficiency.
The cause of coronary artery stenosis is mainly due to the formation and development of atherosclerotic plaques. This causes the amount of blood circulating through the coronary arteries to decrease, causing a shortage of blood supply to the heart muscle.
Not receiving enough blood for a long time or suddenly can cause necrosis, killing part of the heart muscle, affecting the heart's contractile activity. Heart failure and myocardial infarction are dangerous complications if coronary artery stenosis is not detected and treated promptly.
Cardiovascular examination is important in detecting and treating coronary artery disease
1.2 Signs of coronary artery disease
Narrowing of a few small arterial branches with a low degree of stenosis may not cause any symptoms. However, when the blockage occurs in large arteries and the degree of narrowing is high, it can manifest as the following symptoms:
Chest pain is the most typical sign of coronary artery disease. When the coronary arteries are clogged, it will weaken the heart muscle's activity. The heart cannot contract normally, leading to pain in the middle of the chest toward the left behind the sternum. Pain can spread to the chin, left shoulder and then down the inside of the left arm.
The pain may only occur when you are physically active or worried, and will usually decrease or stop when you rest or use vasodilators. That is characteristic of stable angina.
It is also possible that the pain does not improve even when using vasodilators or occurs even when you do not do any activity. This is a sign of unstable angina, which is often dangerous.
– Difficulty breathing, tired when breathing
– Panic, palpitations
– Sweating
– Vomiting, nausea
- Difficulty swallowing
– Fever if the cause is infection
1.3 When do you need to see a cardiologist for coronary artery stenosis?
When you see any of the above suspicious signs, you need to see a cardiovascular specialist immediately.
If the angina pain lasts more than 20 minutes and does not improve with vasodilators, you need to see a doctor immediately because it could very well be a warning of myocardial infarction or acute heart failure.
In addition, regular cardiovascular examinations are also a way to help you detect coronary artery stenosis early so that you can receive timely treatment and prevent possible complications.
When you have chest pain, you most likely have coronary artery disease, so you should see a cardiologist early for diagnosis and treatment.
2. What is a cardiovascular examination for coronary artery stenosis?
The purpose of examining coronary artery stenosis is to check the structure, function, level of atherosclerosis of the coronary arteries, and the ability of blood to circulate through the coronary arteries. For patients diagnosed with coronary artery disease, examination helps check the condition of the coronary arteries and evaluate the effectiveness of treatment.
The process of cardiovascular examination for coronary artery disease usually includes the following steps:
2.1 Clinical examination – The examination step has identification significance
Clinical examination is a step for doctors to record symptoms and learn about the patient's eating habits, living habits, drug and alcohol use. These are important risk factors affecting coronary artery disease.
2.2 Paraclinical examination - Important cardiovascular examination step for coronary artery stenosis
Paraclinical examination to diagnose coronary artery disease includes many tests and scans. In particular, computed tomography (CT) coronary angiography is one of the simple but highly effective imaging diagnostic methods, accurately identifying coronary artery disease from 97 - 100%. The reason why coronary CT angiography can do this is because of its ability to record and reproduce detailed images of the coronary arteries, thereby showing the degree of blockage and blood flow.
In addition, a number of other methods are often prescribed such as blood tests, electrocardiogram, echocardiogram, cardiopulmonary X-ray, etc. to help support the diagnosis of factors related to the disease such as heart function. liver and kidney, risk factors such as diabetes, blood fat, arrhythmia, heart valve disease,...
After clinical and paraclinical examination, doctors will make accurate conclusions about your condition with the most appropriate treatment advice and consultation.
Examinations at reputable cardiovascular specialists help detect and reverse coronary artery stenosis
3. Treatment methods for coronary artery stenosis
There are many treatments for coronary artery disease. Based on each patient's specific condition, doctors will prescribe appropriate treatment methods.
Changing lifestyle, eating and living habits not only has a very good effect in supporting the treatment process but also helps prevent the accumulation of cholesterol in the body.
Meanwhile, medical treatment with drugs is still the main method today to help improve symptoms and treat the cause of the disease. These medications need to be prescribed by cardiologists. Therefore, you should see your doctor for appropriate treatment advice and prescriptions.
In cases of severe stenosis that affects the patient's ability to function and is unresponsive to medical treatment, other measures can be performed as prescribed by the doctor.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Azikid
Thuốc Azikid có thành phần chính là kháng sinh Azithromycin và các tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là loại thuốc kháng sinh được chỉ định sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc. Để sử dụng thuốc hiệu quả, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.
1. Thuốc Azikid là thuốc gì?
Thuốc Azikid là thuốc gì? Thuốc Azikid có thành phần chính là kháng sinh Azithromycin và các tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là loại thuốc kháng sinh được chỉ định sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phổi, viêm phế quản, các nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm họng, viêm xoang hay viêm amidan.1.1. Thành phần của lọ thuốc Azikid. Một lọ 11g thuốc bột pha hỗn dịch uống có các thành phần:Azithromycin với hàm lượng 600mg, được sử dụng dưới dạng Azithromycin.Tá dược khác bao gồm lactose, PVP, croscarmellose sodium, hương dâu, aspartam, vanilin, colloidal anhydrous silica vừa đủ 1 lọ.Ngoài ra, loại thuốc này còn có dạng bào chế thuốc bột Azikid 200mg.1.2. Tác dụng của hoạt chất chính Azithromycin. Hoạt chất chính Azithromycin là một kháng sinh thuộc nhóm Macrolid, có phổ tác dụng rộng. Hoạt chất này thể hiện công dụng diệt khuẩn mạnh thông qua việc gắn với ribosom của vi khuẩn, từ đó, dẫn đến cản trở quá trình tổng hợp protein của chúng, khiến cho vi khuẩn không thể phát triển được.Thông qua tác dụng dược lý của hoạt chất chính Azithromycin, thuốc Azikid thể hiện tác dụng diệt khuẩn trên cả vi khuẩn Gram âm và vi khuẩn Gram dương như: liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu vàng, trực khuẩn Gram âm, Enterobacter, Salmonella, E. coli,...
2. Thuốc Azikid có tác dụng gì?
Thuốc Azikid có tác dụng gì? Thuốc Azikid được chỉ định sử dụng trong điều trị các bệnh lý như sau:Azithromycin được chỉ định sử dụng trong điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản, viêm phổi, các nhiễm khuẩn ở da và mô mềm, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, cụ thể như viêm xoang, viêm họng, viêm amidan.Trong những bệnh lây nhiễm qua đường tình dục đối với cả nam và nữ, hoạt chất Azithromycin được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn đường sinh dục chưa biến chứng nguyên nhân do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae không đa kháng.
3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Azikid
Cách dùng và liều dùng của thuốc Azikid như sau:3.1. Cách dùng của thuốc Azikid. Thuốc Azikid được thuốc bột pha hỗn dịch uống, phù hợp sử dụng bằng đường uống.Bạn nên dùng thuốc mỗi ngày 1 lần trước khi ăn khoảng 1 tiếng hoặc sau ăn 2 tiếng.Người dùng cần thêm nước đun sôi vào lọ thuốc cho đến vạch đánh dấu ( 15ml) rồi lắc kỹ.3.2. Liều dùng của thuốc Azikid. Liều dùng đối với người lớn: dùng 1 liều duy nhất 1g thuốc Azikid trong điều trị nhiễm khuẩn sinh dục. Trong các chỉ định khác thì sử dụng thuốc với liều 500mg 1 lần trong ngày đầu tiên và sử dụng với liều đơn 250mg/ ngày trong 4 ngày tiếp theo.Liều dùng đối với trẻ em: sử dụng với liều 10mg/kg trong ngày đầu sử dụng thuốc Azikid, sau đó dùng với liều điều trị 5mg/kg mỗi ngày trong thời gian 4 ngày tiếp theo.Lưu ý: Khi uống thuốc thì bạn cần dùng cốc để đong hỗn dịch theo đúng liều dùng và cần phải lắc kỹ trước khi sử dụng. Đồng thời, bạn không tự ý thay đổi liều lượng mà không có sự cho phép của bác sĩ điều trị bệnh.
4. Trường hợp qua/ quên liều thuốc Azikid
Trường hợp quá liều thuốc: Hiện nay, chưa có tài liệu báo cáo về tình trạng quá liều khi sử dụng thuốc Azikid.Trong trường hợp quên liều: Trong trường hợp người sử dụng thuốc quên 1 liều thì nên bổ sung càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không nên bù gấp đôi liều điều trị ở lần sử dụng tiếp theo mà không có chỉ định của bác sĩ.
5. Tác dụng không mong muốn của thuốc Azikid
Trong quá trình sử dụng thuốc Azikid, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn như cảm giác buồn nôn và nôn mửa, đau bụng, mệt mỏi, đau nhức đầu, choáng váng, hoa mắt, phát ban da, nổi mẩn ngứa, tiêu chảy, buồn ngủ, khó thở, vàng da, chảy máu bất thường,...Nếu người sử dụng thuốc Azikid, người bệnh gặp phải các triệu chứng trên hoặc bất cứ biểu hiện bất thường nào cần thông báo với bác sĩ điều trị để được tư vấn giảm liều hoặc có hướng dẫn cách xử trí phù hợp nhất.
6. Tương tác của thuốc Azikid
Tương tác của thuốc Azikid có thể xảy ra trong quá trình sử dụng như sau:Không sử dụng thuốc Azikid cùng với nấm cựa gà. Nguyên nhân là do sự kết hợp này có thể làm gia tăng khả năng gây độc.Một số thuốc khác xuất hiện tương tác với thuốc Azikid cần lưu ý khi dùng cùng là Digoxin, Cyclosporin.Để đảm bảo an toàn cho chính mình, bạn cần liệt kê và thông báo với bác sĩ những loại sản phẩm, thuốc, thảo dược, thực phẩm chức năng mà bạn đang sử dụng trước khi dùng thuốc Azikid.
7. Một số chú ý khi sử dụng thuốc Azikid
Trong quá trình sử dụng thuốc Azikid, người bệnh cần lưu ý đến một số vấn đề sau đây:7.1. Chống chỉ định của thuốc Azikid. Không sử dụng thuốc Azikid trong trường hợp người bệnh bị dị ứng hay nhạy cảm với kháng sinh Azithromycin, các kháng sinh khác thuộc nhóm macrolid hoặc bất cứ loại chất nào có trong thành phần của thuốc này.Không nên sử dụng thuốc Azikid trên đối tượng là trẻ em dưới 6 tháng tuổi.Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về chống chỉ định dùng thuốc, bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ điều trị để biết thêm thông tin chi tiết.7.2. Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Azikid. Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Azikid trong những trường hợp sau đây:Thận trọng khi sử dụng thuốc Azikid đối với những người bệnh bị suy giảm chức năng gan thận nặng.Cần phải quan sát các dấu hiệu bội nhiễm bởi các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc.Sử dụng thuốc với phụ nữ đang có thai và những người mẹ đang nuôi con bú: Hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu lâm sàng về ảnh hưởng của thuốc Azikid trên sức khỏe bà mẹ, thai nhi và em bé bú. Do đó, bạn cần chú ý thận trọng khi sử dụng loại thuốc này trên đối tượng là phụ nữ đang mang bầu và bà mẹ đang cho con bú. Nếu có ý định sử dụng thuốc Azikid thì bạn cần tìm đến sự tư vấn của bác sĩ hoặc các chuyên gia y tế.Sử dụng thuốc với những người lái xe hay vận hành các loại máy móc: Không nên sử dụng thuốc Azikid trong trường hợp người bệnh cần làm những công việc đòi hỏi sự tập trung cao độ như lái xe hoặc điều khiển các loại máy móc. Nguyên nhân là do loại thuốc này gây ra tác dụng không mong muốn thường gặp là choáng váng, hoa mắt hay đau nhức đầu gây ra ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các công việc như kể trên.Bảo quản thuốc Azikid ở những nơi khô ráo, nhiệt độ tiêu chuẩn và tránh ánh sáng mặt trời. Để thuốc Azikid tránh xa tầm tay của trẻ em và vật nuôi trong gia đình.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Azikid, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Azikid để điều trị bệnh tại nhà, vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn đến sức khỏe.
|
Công dụng thuốc Azikid
Thuốc Azikid có thành phần chính là kháng sinh Azithromycin và các tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là loại thuốc kháng sinh được chỉ định sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc. Để sử dụng thuốc hiệu quả, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.
1. Thuốc Azikid là thuốc gì?
Thuốc Azikid là thuốc gì? Thuốc Azikid có thành phần chính là kháng sinh Azithromycin và các tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là loại thuốc kháng sinh được chỉ định sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phổi, viêm phế quản, các nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm họng, viêm xoang hay viêm amidan.1.1. Thành phần của lọ thuốc Azikid. Một lọ 11g thuốc bột pha hỗn dịch uống có các thành phần:Azithromycin với hàm lượng 600mg, được sử dụng dưới dạng Azithromycin.Tá dược khác bao gồm lactose, PVP, croscarmellose sodium, hương dâu, aspartam, vanilin, colloidal anhydrous silica vừa đủ 1 lọ.Ngoài ra, loại thuốc này còn có dạng bào chế thuốc bột Azikid 200mg.1.2. Tác dụng của hoạt chất chính Azithromycin. Hoạt chất chính Azithromycin là một kháng sinh thuộc nhóm Macrolid, có phổ tác dụng rộng. Hoạt chất này thể hiện công dụng diệt khuẩn mạnh thông qua việc gắn với ribosom của vi khuẩn, từ đó, dẫn đến cản trở quá trình tổng hợp protein của chúng, khiến cho vi khuẩn không thể phát triển được.Thông qua tác dụng dược lý của hoạt chất chính Azithromycin, thuốc Azikid thể hiện tác dụng diệt khuẩn trên cả vi khuẩn Gram âm và vi khuẩn Gram dương như: liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu vàng, trực khuẩn Gram âm, Enterobacter, Salmonella, E. coli,...
2. Thuốc Azikid có tác dụng gì?
Thuốc Azikid có tác dụng gì? Thuốc Azikid được chỉ định sử dụng trong điều trị các bệnh lý như sau:Azithromycin được chỉ định sử dụng trong điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản, viêm phổi, các nhiễm khuẩn ở da và mô mềm, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, cụ thể như viêm xoang, viêm họng, viêm amidan.Trong những bệnh lây nhiễm qua đường tình dục đối với cả nam và nữ, hoạt chất Azithromycin được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn đường sinh dục chưa biến chứng nguyên nhân do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae không đa kháng.
3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Azikid
Cách dùng và liều dùng của thuốc Azikid như sau:3.1. Cách dùng của thuốc Azikid. Thuốc Azikid được thuốc bột pha hỗn dịch uống, phù hợp sử dụng bằng đường uống.Bạn nên dùng thuốc mỗi ngày 1 lần trước khi ăn khoảng 1 tiếng hoặc sau ăn 2 tiếng.Người dùng cần thêm nước đun sôi vào lọ thuốc cho đến vạch đánh dấu ( 15ml) rồi lắc kỹ.3.2. Liều dùng của thuốc Azikid. Liều dùng đối với người lớn: dùng 1 liều duy nhất 1g thuốc Azikid trong điều trị nhiễm khuẩn sinh dục. Trong các chỉ định khác thì sử dụng thuốc với liều 500mg 1 lần trong ngày đầu tiên và sử dụng với liều đơn 250mg/ ngày trong 4 ngày tiếp theo.Liều dùng đối với trẻ em: sử dụng với liều 10mg/kg trong ngày đầu sử dụng thuốc Azikid, sau đó dùng với liều điều trị 5mg/kg mỗi ngày trong thời gian 4 ngày tiếp theo.Lưu ý: Khi uống thuốc thì bạn cần dùng cốc để đong hỗn dịch theo đúng liều dùng và cần phải lắc kỹ trước khi sử dụng. Đồng thời, bạn không tự ý thay đổi liều lượng mà không có sự cho phép của bác sĩ điều trị bệnh.
4. Trường hợp qua/ quên liều thuốc Azikid
Trường hợp quá liều thuốc: Hiện nay, chưa có tài liệu báo cáo về tình trạng quá liều khi sử dụng thuốc Azikid.Trong trường hợp quên liều: Trong trường hợp người sử dụng thuốc quên 1 liều thì nên bổ sung càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không nên bù gấp đôi liều điều trị ở lần sử dụng tiếp theo mà không có chỉ định của bác sĩ.
5. Tác dụng không mong muốn của thuốc Azikid
Trong quá trình sử dụng thuốc Azikid, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn như cảm giác buồn nôn và nôn mửa, đau bụng, mệt mỏi, đau nhức đầu, choáng váng, hoa mắt, phát ban da, nổi mẩn ngứa, tiêu chảy, buồn ngủ, khó thở, vàng da, chảy máu bất thường,...Nếu người sử dụng thuốc Azikid, người bệnh gặp phải các triệu chứng trên hoặc bất cứ biểu hiện bất thường nào cần thông báo với bác sĩ điều trị để được tư vấn giảm liều hoặc có hướng dẫn cách xử trí phù hợp nhất.
6. Tương tác của thuốc Azikid
Tương tác của thuốc Azikid có thể xảy ra trong quá trình sử dụng như sau:Không sử dụng thuốc Azikid cùng với nấm cựa gà. Nguyên nhân là do sự kết hợp này có thể làm gia tăng khả năng gây độc.Một số thuốc khác xuất hiện tương tác với thuốc Azikid cần lưu ý khi dùng cùng là Digoxin, Cyclosporin.Để đảm bảo an toàn cho chính mình, bạn cần liệt kê và thông báo với bác sĩ những loại sản phẩm, thuốc, thảo dược, thực phẩm chức năng mà bạn đang sử dụng trước khi dùng thuốc Azikid.
7. Một số chú ý khi sử dụng thuốc Azikid
Trong quá trình sử dụng thuốc Azikid, người bệnh cần lưu ý đến một số vấn đề sau đây:7.1. Chống chỉ định của thuốc Azikid. Không sử dụng thuốc Azikid trong trường hợp người bệnh bị dị ứng hay nhạy cảm với kháng sinh Azithromycin, các kháng sinh khác thuộc nhóm macrolid hoặc bất cứ loại chất nào có trong thành phần của thuốc này.Không nên sử dụng thuốc Azikid trên đối tượng là trẻ em dưới 6 tháng tuổi.Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về chống chỉ định dùng thuốc, bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ điều trị để biết thêm thông tin chi tiết.7.2. Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Azikid. Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Azikid trong những trường hợp sau đây:Thận trọng khi sử dụng thuốc Azikid đối với những người bệnh bị suy giảm chức năng gan thận nặng.Cần phải quan sát các dấu hiệu bội nhiễm bởi các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc.Sử dụng thuốc với phụ nữ đang có thai và những người mẹ đang nuôi con bú: Hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu lâm sàng về ảnh hưởng của thuốc Azikid trên sức khỏe bà mẹ, thai nhi và em bé bú. Do đó, bạn cần chú ý thận trọng khi sử dụng loại thuốc này trên đối tượng là phụ nữ đang mang bầu và bà mẹ đang cho con bú. Nếu có ý định sử dụng thuốc Azikid thì bạn cần tìm đến sự tư vấn của bác sĩ hoặc các chuyên gia y tế.Sử dụng thuốc với những người lái xe hay vận hành các loại máy móc: Không nên sử dụng thuốc Azikid trong trường hợp người bệnh cần làm những công việc đòi hỏi sự tập trung cao độ như lái xe hoặc điều khiển các loại máy móc. Nguyên nhân là do loại thuốc này gây ra tác dụng không mong muốn thường gặp là choáng váng, hoa mắt hay đau nhức đầu gây ra ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các công việc như kể trên.Bảo quản thuốc Azikid ở những nơi khô ráo, nhiệt độ tiêu chuẩn và tránh ánh sáng mặt trời. Để thuốc Azikid tránh xa tầm tay của trẻ em và vật nuôi trong gia đình.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Azikid, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Azikid để điều trị bệnh tại nhà, vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn đến sức khỏe.
|
vinmec
|
Vắc xin thủy đậu tiêm khi nào? Khi đi tiêm cần lưu ý những gì?
1. Thông tin về vắc xin thủy đậu
Vắc xin thủy đậu được Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo tiêm phòng đầy đủ để bảo vệ cơ thể trước virus thủy đậu và những tác động xấu do virus thủy đậu gây ra.
Vắc xin thủy đậu được Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo tiêm phòng đầy đủ để bảo vệ sức khỏe
Hiện nay, thị trường Việt Nam phổ biến 3 loại vắc xin thủy đậu gồm vắc xin thủy đậu Varivax, vắc xin thủy đậu Varicella và vắc xin thủy đậu Varirix.
– Vắc xin thủy đậu Varivax do hãng Merck Sharp & Dohme (Hoa Kỳ) sản xuất, liều 0.5mL/liều, chỉ định tiêm cho trẻ tròn 12 tháng tuổi và người lớn chưa mắc bệnh.
– Vắc xin thủy đậu Varicella do hãng Green Cross (Hàn Quốc) sản xuất, liều 0.5mL/liều, chỉ định tiêm cho trẻ tròn 12 tháng tuổi và người lớn chưa mắc bệnh.
– Vắc xin thủy đậu Varilrix do hãng dược hàng đầu thế giới GlaxoSmithKline (Bỉ) sản xuất, liều 0.5mL/liều, chỉ định tiêm cho trẻ tròn 9 tháng tuổi và người lớn chưa mắc bệnh.
Cả 3 loại vắc xin thủy đậu đều là vắc xin sống giảm độc lực, có khả năng bảo vệ người tiêm trong thời gian dài chỉ với 1 – 2 liều tiêm. Hiện tại, chưa xác định được sau khi tiêm vắc xin thủy đậu có tác dụng chính xác trong bao lâu. Nhưng theo một số nghiên cứu thì vắc xin có thể có tác dụng trong khoảng 10 – 20 năm, sau khoảng thời gian này, mỗi chúng ta có thể chủ động đi tiêm nhắc lại để hiệu quả phòng ngừa được nâng cao.
2. Vắc-xin thủy đậu tiêm khi nào?
Tiêm vắc xin thủy đậu là cần thiết đối với cả trẻ em và người lớn để đề phòng bệnh và nguy cơ gặp biến chứng nguy hiểm do thủy đậu gây ra. Hiện vắc xin thủy đậu là một trong những vắc xin được nhiều bậc phụ huynh quan tâm, tìm hiểu và lựa chọn tiêm phòng cho con. Tuy nhiên vẫn có nhiều người chưa biết vắc xin thủy đậu tiêm khi nào?
Vắc xin thủy đậu tiêm khi nào là câu hỏi của nhiều người
Người được tiêm phòng vắc xin thủy đậu đầy đủ giúp tăng khả năng phòng bệnh lên đến 97%. Vì thế, các chuyên gia khuyến cáo trẻ em từ 12 tháng tuổi trở lên nên đi tiêm vắc xin thủy đậu để phòng bệnh và những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra nếu mắc bệnh. Lịch tiêm vắc xin thủy đậu tùy thuộc vào từng lứa tuổi.
Với trẻ em từ 12 tháng tuổi – 12 tuổi, lịch tiêm gồm hai mũi.
– Mũi 1: khi trẻ 12 tháng.
– Mũi 2: tiêm khi trẻ từ 4 đến 6 tuổi.
Đối với trẻ em từ 13 tuổi trở lên và người lớn, lịch tiêm vắc xin thủy đậu gồm hai mũi.
– Mũi 1: lần đầu tiên tiêm vắc xin thủy đậu.
– Mũi 2: sau khi tiêm mũi thứ nhất từ 4 đến 8 tuần.
Riêng đối với đối tượng phụ nữ, chị em nên hoàn tất lịch tiêm vắc xin thủy đậu trước khi mang thai ít nhất là 3 tháng để đảm bảo an toàn nhất.
Vắc xin thủy đậu sau khi được đưa vào cơ thể sẽ cần 1 đến 2 tuần để phát huy tác dụng hoàn toàn. Vì thế, bố mẹ nên đưa trẻ đi tiêm phòng trước khi mùa dịch diễn ra tối thiểu 1 tháng. Tại Việt Nam, mùa bệnh thủy đậu thường cao điểm vào khoảng tháng 2 đến tháng 6 hàng năm, bố mẹ nên cho con đi tiêm trước thời gian này.
3. Khi đi tiêm vắc-xin thủy đậu cần lưu ý những gì?
Khi đi tiêm phòng vắc xin thủy đậu, bạn nên lưu ý một số điều dưới đây để đảm bảo an toàn trong tiêm chủng và giúp vắc xin đạt được hiệu quả tối đa nhất:
– Không nên tiêm thủy đậu nếu bị dị ứng với vắc xin hoặc dị ứng với bất cứ thành phần nào có trong vắc xin.
– Không nên tiêm thủy đậu nếu bạn bị suy giảm miễn dịch bẩm sinh, mắc ung thư, nhiễm HIV, đang hóa trị liệu, có bất thường về máu,…
– Trường hợp đang bị sốt cao, mắc các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, viêm da có mủ, mắc bệnh mãn tính đang tiến triển (lao phổi, viêm thận,…) hoặc mới ốm dậy bạn nên hoãn tiêm chủng cho đến khi sức khỏe đủ điều kiện.
– Sau khi tiêm phòng thủy đậu, bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn như sốt, sưng đau tới tại vị trí tiêm,.. đây là những phản ứng phụ thường gặp và không gây nguy hiểm, các phản ứng có thể tự biến mất sau 1 đến 2 ngày nên không cần quá lo lắng.
|
When is the chickenpox vaccine given? What should you pay attention to when getting vaccinated?
1. Information about chickenpox vaccine
Chickenpox vaccine is recommended by the World Health Organization for full vaccination to protect the body against the chickenpox virus and the negative effects caused by the chickenpox virus.
Chickenpox vaccine is recommended by the World Health Organization for full vaccination to protect health
Currently, the Vietnamese market popularizes 3 types of chickenpox vaccines including Varivax chickenpox vaccine, Varicella chickenpox vaccine and Varirix chickenpox vaccine.
– Varivax chickenpox vaccine produced by Merck Sharp & Dohme (USA), dose of 0.5mL/dose, indicated for vaccination in children 12 months of age and adults who have not yet had the disease.
– Varicella chickenpox vaccine produced by Green Cross (Korea), dose of 0.5mL/dose, indicated for vaccination in children 12 months of age and adults who have not yet had the disease.
– Varilrix chickenpox vaccine is produced by the world's leading pharmaceutical company GlaxoSmithKline (Belgium), dose of 0.5mL/dose, indicated for injection in children 9 months of age and adults who have not yet had the disease.
All 3 types of chickenpox vaccines are live attenuated vaccines, capable of protecting the injector for a long time with only 1-2 doses. Currently, it is unknown exactly how long the chickenpox vaccine will be effective after vaccination. But according to some studies, vaccines can be effective for about 10 - 20 years. After this period, each of us can proactively get vaccinated again to improve prevention effectiveness.
2. When is the chickenpox vaccine given?
Chickenpox vaccination is necessary for both children and adults to prevent disease and the risk of dangerous complications caused by chickenpox. Currently, the chickenpox vaccine is one of the vaccines that many parents are interested in, learn about and choose to vaccinate their children. However, many people still do not know when to get the chickenpox vaccine?
When to get the chickenpox vaccine is a question asked by many people
People who are fully vaccinated against chickenpox have an increased chance of preventing the disease by up to 97%. Therefore, experts recommend that children 12 months and older should be vaccinated for chickenpox to prevent the disease and dangerous complications that can occur if infected. The chickenpox vaccination schedule depends on each age group.
For children from 12 months to 12 years old, the vaccination schedule includes two injections.
– 1st dose: when the child is 12 months old.
– 2nd shot: given when the child is 4 to 6 years old.
For children 13 years of age and older and adults, the chickenpox vaccine schedule includes two doses.
– 1st dose: first injection of chickenpox vaccine.
– Injection 2: 4 to 8 weeks after the first injection.
Particularly for women, they should complete the chickenpox vaccination schedule at least 3 months before getting pregnant to ensure the safest.
Once introduced into the body, the chickenpox vaccine will take 1 to 2 weeks to take full effect. Therefore, parents should get their children vaccinated at least 1 month before the epidemic season begins. In Vietnam, chickenpox season usually peaks around February to June every year, parents should get their children vaccinated before this time.
3. What should you keep in mind when getting vaccinated for chickenpox?
When getting vaccinated for chickenpox, you should note the following things to ensure safety during vaccination and help the vaccine achieve maximum effectiveness:
– You should not get chickenpox if you are allergic to the vaccine or allergic to any ingredient in the vaccine.
– You should not get chickenpox injection if you have congenital immunodeficiency, cancer, HIV infection, are undergoing chemotherapy, have blood abnormalities, etc.
– In case you have a high fever, acute infections, purulent dermatitis, have a progressive chronic disease (tuberculosis, nephritis,...) or have just gotten sick, you should postpone vaccination until your health is better. healthy enough.
– After chickenpox vaccination, you may experience some unwanted side effects such as fever, pain and swelling at the injection site, etc. These are common side effects and are not dangerous. The reaction can disappear on its own after 1 to 2 days, so there is no need to worry too much.
|
thucuc
|
Bệnh viêm gan A và xét nghiệm chẩn đoán anti HAV total
Viêm gan A là một bệnh truyền nhiễm lây lan nhanh qua đường tiêu hóa do virus viêm gan A (HAV) gây ra. Bệnh thường chỉ gây ra tình trạng viêm gan cấp tính, rất hiếm có giai đoạn mãn tính và bệnh có thể được triệu trị khỏi hoàn toàn, không gây tổn thương vĩnh viễn tại gan khi người bệnh được phát hiện và điều trị phù hợp. Xét nghiệm anti HAV total là xét nghiệm có giá trị sàng lọc và chẩn đoán chính xác, nhanh chóng để phát hiện sớm tình trạng bệnh.
1. Virus viêm gan A là gì?
Viêm gan virus A tên khoa học là hepatitis A virus thuộc nhóm Picornavirus, là typ thứ 72 của Enterovirus. Virus có sức đề kháng tốt, có thể sống được 72h ở điều kiện nhiệt độ môi trường bên ngoài, 1 giờ ở điều kiện 60o
C và virus viêm gan A có thể sống hằng năm ở nhiệt độ -20o
C . Nhưng khi đun sôi 100o
C trong vòng 5 phút hoặc ngâm trong dung dịch formalin nồng độ 1/4000 là virus đã bị bất hoạt.
Chính vì đặc tính đó mà virus có thể lây lan qua rất nhiều con đường bên ngoài, chủ yếu là lây qua con đường tiêu hóa khi người bệnh ăn phải các thức ăn hoặc nước uống có nhiễm phân bị chứa HAV hay ăn các thức ăn chưa được nấu chín. Ngoài ra, virus còn lây qua nước bọt, mồ hôi, nước tiểu hoặc lây qua bàn chải đánh răng, khăn mặt khi sử dụng chung đồ với người bệnh nhiễm virus viêm gan A. Đã có một nghiên cứu chỉ ra rằng: mỗi năm trên thế giới có khoảng mười triệu ca nhiễm bệnh, chủ yếu phổ biến ở những nơi có điều kiện vệ sinh kém, nguồn nước bị ô nhiễm dẫn tới tình trạng gia tăng nhanh các ca nhiễm trên thế giới.
2. Bệnh viêm gan A có thể gây ra những tác hại gì với cơ thể?
Virus viêm gan A thường chỉ gây bệnh cho người, nhưng cũng có thể gây bệnh cho một số động vật thực nghiệm như khỉ mũi nhỏ, có vuốt ở nam Mỹ và tinh tinh.
Khi bị nhiễm virus viêm gan A qua đường tiêu hóa, virus sẽ nhân lên trong bào tương tế bào biểu mô đường tiêu hóa rồi vào máu gây nhiễm virus huyết thoáng qua; sau đó vào gan, mật, đôi khi cả lách, gây tổn thương tế bào, làm tăng men gan transaminase trong máu. Virus đào thải qua phân suốt thời kỳ tiền vàng da và vàng da. Virus viêm gan A không có trạng thái người lành mang virus và không tạo thành mạn tính. Rất hiếm gây bệnh thể cấp tính nặng tuy nhiên nó cũng có thể gây suy nhược và gây các triệu chứng viêm gan tối cấp (suy gan cấp tính), điều này có thể liên quan với tỷ lệ tử vong cao.
Bệnh nhân bị nhiễm HAV sẽ có thời kỳ ủ bệnh từ 20 - 30 ngày nhưng sớm nhất là 15 ngày, dài nhất là 45 ngày. Sau đó các triệu chứng thường xuất hiện không rầm rộ với sốt nhẹ, có thể dễ bị bỏ qua các dấu hiệu: vàng da, vàng mắt, mệt mỏi, chán ăn, đi tiểu vàng, phân nhạt màu trong thời gian ngắn hay không rõ ràng. Khoảng 60% các trường hợp HAV triệu chứng không điển hình, vì vậy bệnh thường gây ra thành dịch ở những nước đang phát triển hoặc phát triển trung bình do vắc xin HAV chưa được phổ cập.
3. Xét nghiệm viêm gan A có cần được thực hiện không?
Mặc dù, các bệnh nhân nhiễm viêm gan A không gây ra các biến chứng hay hệ lụy nghiêm trọng nào đến sức khỏe nhưng khi được phát hiện và điều trị sớm thì bệnh có thể được điều trị vĩnh viễn, không gây tổn thương vĩnh viễn nào tại gan.
Vì vậy, khi nghi ngờ có nguy cơ bị nhiễm bệnh, bạn có thể làm những xét nghiệm sau để phát hiện ra bệnh:
Xét nghiệm tìm kháng thể kháng virus HAV trong máu để chẩn đoán chính xác gồm kháng thể HAV Ig
M (Anti HAV-Ig
M dương tính trong huyết thanh). Anti HAV-Ig
M xuất hiện rất sớm có thể ngay từ những ngày đầu nhiễm bệnh kháng thể đã tăng rất cao, vì vậy nó là kháng thể đặc hiệu toàn phần để xác định bạn đang bị nhiễm viêm gan siêu vi A cấp tính hay không?
Hoặc bạn có thể xét nghiệm anti HAV total (phát hiện đồng thời cả 2 loại kháng thể HAV Ig
M và kháng thể HAV Ig
G). Cụ thể khi xét nghiệm anti HAV total, nếu bạn có kết quả xét nghiệm kháng thể Ig
M anti-HAV dương tính, điều này giúp bác sĩ biết rằng bệnh nhân đang bị nhiễm virus viêm gan A hoặc nhiễm trong thời gian gần đây. Trong vòng 2 tuần sau khi nhiễm bạn đã có thể đi xét nghiệm máu nhưng sau 3 - 12 tháng kháng thể sẽ biến mất.
Còn khi xét nghiệm anti HAV total có kháng thể Ig
G anti-HAV dương tính, chứng tỏ bệnh nhân đã nhiễm virus HAV trong thời gian gần đây hoặc khá lâu trước đó. Ở đợt nhiễm virus viêm gan A đầu tiên của cơ thể, kháng thể anti-HAV Ig
G này sẽ xuất hiện trong máu, kéo dài sau 8 - 12 tháng. Nếu như kháng thể Ig
M sẽ biến mất trong máu thì kháng thể Ig
G tồn tại vĩnh viễn trong máu để bảo vệ cơ thể.
Trong trường hợp bạn đã từng tiêm vắc xin ngừa HAV nếu vắc xin có hiệu quả thì xét nghiệm anti HAV total cũng cho kết quả xét nghiệm này dương tính. Vì vậy xét nghiệm còn có thể đánh giá hiệu quả tiêm phòng vắc xin HAV.
Ngoài ra, bác sĩ có thể sẽ cho chỉ định thêm một số xét nghiệm khác kiểm tra chức năng hoạt động gan của bạn khi bạn nhận được kết quả viêm gan A dương tính như các các xét nghiệm đo độ phosphatase kiềm, bilirubin, alanine aminotransferase hay aspartate aminotransferase.
Một xét nghiệm ít được sử dụng khác là xét nghiệm nuôi cấy phân lập tìm virus. Bệnh phẩm xét nghiệm là phân và mảnh sinh thiết gan được nuôi cấy trên tế bào lưỡng bội của người hoặc vượn tinh tinh (chimpanzee), khỉ mũi nhỏ, nhưng chỉ phân lập được trên 50% người bệnh nên xét nghiệm rất ít thông dụng và phổ biến.
4. Các biện pháp phòng bệnh viêm gan A là gì?
Có các biện pháp phòng bệnh hiệu quả ngay tại nhà được thực hiện như:
- Ăn chín uống sôi, đảm bảo các thực phẩm được nấu chín đặc biệt các động vật có lớp vỏ cứng dày.
- Hạn chế ăn rau sống.
- Không dùng phân tươi làm nước tưới rau.
- Không sử dụng chung các đồ dùng cá nhân như bàn chải, khăn mặt,...
- Thường xuyên rửa tay sạch sẽ cho trẻ trước và sau ăn.
- Sử dụng nước sạch để ăn uống, vệ sinh răng cơ thể.
- Phòng bệnh thụ động: Dùng globulin người bình thường hoặc dùng globulin kháng HAV tiêm cho trẻ em ở vùng có dịch.
Biện pháp phòng ngừa tốt nhất là tiêm phòng vắc xin cho trẻ tốt nhất là trẻ trên 1 tuổi và người lớn đặc biệt là người có bệnh gan mạn tính, bệnh nhân đang điều trị bệnh có liên quan đến yếu tố đông máu hoặc người đang trong vùng dịch viêm gan A, tối thiểu tiêm 2 liều vắc xin, có thể tiêm cùng các loại vắc xin khác.
5. Xét nghiệm viêm gan A ở đâu đảm bảo kết quả chính xác, nhanh chóng?
|
Hepatitis A and anti-HAV total diagnostic testing
Hepatitis A is a rapidly spreading infectious disease through the gastrointestinal tract caused by the hepatitis A virus (HAV). The disease usually only causes acute hepatitis, very rarely has a chronic phase and the disease can be completely cured, without causing permanent damage to the liver when the patient is detected and treated appropriately. The anti-HAV total test is a valuable test for accurate and quick screening and diagnosis to detect the disease early.
1. What is hepatitis A virus?
Hepatitis A virus scientific name is hepatitis A virus belonging to the Picornavirus group, the 72nd type of Enterovirus. The virus has good resistance, can survive 72 hours at outside ambient temperature conditions, 1 hour at 60oC conditions.
C and hepatitis A viruses can live every year at temperatures of -20o
C . But when boiled at 100o
C for 5 minutes or soaked in formalin solution with a concentration of 1/4000, the virus has been inactivated.
Because of that characteristic, the virus can spread through many external routes, mainly through the digestive tract when the patient eats food or water contaminated with feces containing HAV or eats food. uncooked. In addition, the virus is also transmitted through saliva, sweat, urine or through toothbrushes and towels when sharing items with people infected with hepatitis A virus. There has been a study showing that: every year There are about ten million cases of infection in the world, mainly in places with poor sanitation and polluted water sources, leading to a rapid increase in infections around the world.
2. What harmful effects can hepatitis A cause to the body?
Hepatitis A virus usually only causes disease in humans, but can also cause disease in some experimental animals such as South American small-nosed monkeys and chimpanzees.
When infected with hepatitis A virus through the digestive tract, the virus will multiply in the cytoplasm of gastrointestinal epithelial cells and then enter the bloodstream, causing transient viremia; then enters the liver, bile, and sometimes even the spleen, causing cell damage and increasing liver transaminase enzymes in the blood. The virus is excreted in the feces during the pre-jaundice and jaundice periods. Hepatitis A virus does not have a carrier state and does not cause chronic disease. It rarely causes severe acute illness, however it can also be debilitating and cause symptoms of fulminant hepatitis (acute liver failure), which may be associated with high mortality.
Patients infected with HAV will have an incubation period of 20 - 30 days, but the earliest is 15 days and the longest is 45 days. After that, symptoms often appear infrequently with mild fever, and can be easily overlooked: yellow skin, yellow eyes, fatigue, loss of appetite, yellow urine, pale stools in a short time or not. clear. About 60% of HAV cases have atypical symptoms, so the disease often causes epidemics in developing or moderately developed countries because HAV vaccines are not yet universal.
3. Is testing for hepatitis A necessary?
Although patients infected with hepatitis A do not cause any complications or serious health consequences, when detected and treated early, the disease can be cured permanently, without causing permanent damage. Which is in the liver.
Therefore, when you suspect you are at risk of infection, you can do the following tests to detect the disease:
Testing to find antibodies to the HAV virus in the blood for accurate diagnosis includes HAV Ig antibodies
M (Anti HAV-Ig
M positive in serum). Anti-HAV-Ig
M appears very early, maybe right from the first days of infection, the antibody is very high, so it is a fully specific antibody to determine whether you are infected with acute hepatitis A or not?
Or you can test for anti-HAV total (simultaneously detects both types of HAV Ig antibodies
M and HAV Ig antibodies
G). Specifically, when testing for anti-HAV total, if you have Ig antibody test results
M anti-HAV positive, this helps the doctor know that the patient is infected with hepatitis A virus or has been infected recently. Within 2 weeks after infection you can have a blood test, but after 3 - 12 months the antibodies will disappear.
When tested for anti-HAV total, there are Ig antibodies
G anti-HAV is positive, indicating that the patient has been infected with HAV virus recently or quite a long time ago. During the body's first hepatitis A virus infection, anti-HAV Ig antibodies
This G will appear in the blood, lasting after 8 - 12 months. If Ig antibodies
M will disappear in the blood when Ig antibodies
G exists permanently in the blood to protect the body.
In case you have been vaccinated against HAV, if the vaccine is effective, the anti-HAV total test will also show a positive result. Therefore, the test can also evaluate the effectiveness of HAV vaccination.
In addition, your doctor may prescribe some other tests to check your liver function when you receive a positive result for hepatitis A such as tests to measure alkaline phosphatase, bilirubin, and alanine. aminotransferase or aspartate aminotransferase.
Another rarely used test is the virus isolation culture test. Test specimens are feces and liver biopsy pieces cultured on diploid cells from humans, chimpanzees, and small-nosed monkeys, but only over 50% of patients are isolated, so the test is not very common. and popular.
4. What are the measures to prevent hepatitis A?
There are effective disease prevention measures at home such as:
- Eat cooked food and drink boiled food, make sure the food is cooked, especially animals with thick hard shells.
- Limit eating raw vegetables.
- Do not use fresh manure as water to water vegetables.
- Do not share personal items such as toothbrushes, towels, etc.
- Regularly wash children's hands before and after eating.
- Use clean water to eat, drink and clean your teeth.
- Passive prevention: Use normal human globulin or inject anti-HAV globulin for children in epidemic areas.
The best preventive measure is to vaccinate children, preferably children over 1 year old, and adults, especially people with chronic liver disease, patients being treated for diseases related to blood clotting factors or people with In hepatitis A epidemic areas, at least 2 doses of vaccine should be given, and can be given with other vaccines.
5. Where to get tested for hepatitis A to ensure accurate and quick results?
|
medlatec
|
Nếu chưa biết người bị thiếu máu nên ăn gì, đây chính là câu trả lời
Thiếu máu dẫn đến nhiều hệ lụy cho sức khỏe và cuộc sống người bệnh. Ở mức độ nhẹ, bệnh gây mệt mỏi, choáng váng khiến chất lượng cuộc sống, sinh hoạt và công việc giảm sút. Nguy hiểm hơn, bệnh còn ảnh hưởng đến các chức năng quan trọng trong cơ thể, đe dọa sự sống. Vậy người bị thiếu máu nên ăn gì để hỗ trợ bệnh cải thiện ngày càng tốt hơn?
1. Những tác hại do thiếu máu gây ra
Khi số lượng hồng cầu trong máu ngoại vi và lượng huyết sắc tố giảm khiến cho oxy cung cấp cho các mô tế bào trong cơ thể bị thiếu gọi là thiếu máu. Đây là một bệnh lý gây ra nhiều tác động nguy hại, điển hình có thể kể đến gồm:
- Cơ thể mệt mỏi
Thiếu máu ở mức nghiêm trọng khiến cho cơ thể không được cung cấp máu đầy đủ nên các hoạt động chức năng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Điều này làm người bệnh luôn cảm thấy mệt mỏi, không có đủ sức để hoàn thành công việc trong ngày. Ngoài ra họ còn cảm thấy đầu óc choáng váng khi đi bộ, vui chơi,...
- Thần kinh bị tổn thương, trí tuệ sa sút
Mặt khác, người bị thiếu máu rất khó tập trung vào bất kì việc gì, dễ quên. Điều này là do khả năng tư duy và nhận thức của não bộ bị giảm. Hậu quả sinh ra từ đó là năng suất công việc giảm sút, hệ thần kinh bị tổn hại.
- Rối loạn vận động
Người bị thiếu máu thường xuyên cảm thấy chân tay nhức mỏi, tê bì nên vận động kém. Ngoài ra họ còn bị đau cổ, gáy, xương sống nên khả năng vận động cũng khó tránh bị ảnh hưởng.
- Rối loạn thị giác
Do lượng máu không đáp ứng được và không cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho nhu cầu hoạt động của mắt nên người bị thiếu máu thường xuyên bị giảm hoặc mất cân bằng thị lực.
- Bệnh tim mạch
Do bị thiếu máu nên tim không được cung cấp đầy đủ oxy từ đó đập nhanh hơn bình thường, dễ bị đau thắt, tăng cảm giác chóng mặt và hoa mắt. Thiếu máu trong thời gian dài gây suy tim cùng suy nhiều nội tạng khác, nguy hiểm nhất là dẫn đến tử vong.
- Thai kỳ gặp nhiều nguy hiểm
Phụ nữ mang thai bị thiếu máu ở mức độ cao vô cùng nguy hiểm bởi nó không chỉ khiến cả mẹ và bé thiếu dinh dưỡng mà còn tăng nguy cơ sinh non, băng huyết, bào thai bị suy dinh dưỡng,...
- Tử vong
Thiếu máu nặng dễ gây biến chứng nguy hiểm cho tính mạng. Bệnh thiếu máu cấp tính khiến lượng máu mất đi quá nhiều và quá nhanh, rất khó tránh tử vong.
2. Thiếu máu nên ăn gì để hỗ trợ tăng lượng máu cho cơ thể?
2.1. Nhóm chất cần bổ sung cho người bị thiếu máu
- Thực phẩm giàu chất sắt
Trong thực đơn cần bổ sung thiếu máu nên ăn gì chắc chắn không thể bỏ qua nhóm thực phẩm giàu chất sắt bởi hầu hết các trường hợp thiếu máu là do thiếu sắt. Bổ sung chất sắt từ thực phẩm không những nuôi dưỡng tế bào tốt hơn mà còn giảm tình trạng thiếu máu. Các thực phẩm thuộc nhóm này điển hình có thể kể đến: thịt đỏ, gan động vật, nấm, mộc nhĩ,...
- Thực phẩm giàu vitamin B
Các loại vitamin B12, B9, B6, B,... đóng vai trò quan trọng đối với quá trình tạo hồng cầu cũng như biệt hóa nguyên bào hồng cầu. Vì thế chúng cũng rất cần đối với người bị thiếu máu. Điển hình trong nhóm này có thể kể đến: trứng, rau đậm màu, các loại đậu, măng tây, sữa và chế phẩm từ sữa, cá hồi, cá ngừ, các loại hạt, hoa quả tươi,...
- Thực phẩm giàu vitamin C
Vitamin C giúp phòng ngừa bệnh thiếu máu rất tốt. Không những thế nó còn giúp sắt được hấp thụ tốt hơn, phòng chống viêm, nhiễm trùng, hình thành collagen,… Vì thế nó cũng nằm trong danh sách thiếu máu nên ăn gì không thể bỏ qua. Tiêu biểu cho nhóm thực phẩm này phải kể đến các loại trái cây như xoài, cam, cải xoăn, ổi, đu đủ, dâu tây,...
2.2. Các loại thực phẩm cụ thể cho người thiếu máu
- Rau màu xanh đậm
Các loại rau màu xanh đậm như: cải bó xôi, cải xoăn, cần tây, lá lốt, rau ngót, rau đay,... là nguồn cung cấp chất sắt nonheme vô cùng đa dạng. Không những thế nó còn cung cấp vitamin C và
folate để việc hấp thụ sắt trở nên dễ dàng hơn.
- Các loại thịt
Hầu hết các loại thịt đều có lượng lớn sắt heme giúp cơ thể có thể hấp thụ đủ lượng sắt cần thiết cho sự sản sinh của hồng cầu, hỗ trợ điều trị thiếu máu. Vì thế nếu chưa biết thiếu máu nên ăn gì thì hãy nhớ bổ sung các loại thịt như: thịt bò, thịt lợn, thịt gà,...
- Hải sản
Hải sản, nhất là hải sản có vỏ rất nhiều chất sắt và folate nên người bị thiếu máu nhất thiết phải tăng cường bổ sung. Không những thế, hải sản còn chứa các loại khoáng chất như: photpho, canxi, kẽm,... tốt cho xương khớp. Các loại hải sản nên ăn gồm: tôm, cua, hàu, cá mòi, cá thu,...
- Các loại đậu
Đậu là nguồn thực phẩm giàu vitamin và chất sắt nhưng lại rất rẻ tiền và dễ kiếm nên phù hợp với mọi người bị thiếu sắt. Tiêu biểu phải kể đến: đậu đen, đậu Hà Lan, đậu xanh, đậu nành,...
- Các loại hạt
Các loại hạt như hạt bí, hạt hướng dương, hạt điều,... là nguồn cung cấp chất sắt rất dồi dào. Người bị thiếu máu có thể sử dụng nó kèm với salad, các loại rau hoặc trái cây để có được một bữa ăn giàu chất dinh dưỡng giúp tăng cường máu và sức đề kháng cho cơ thể.
- Trái cây giàu vitamin C
Nho, xoài, cà chua, chanh, cam, dâu tây, ổi,... giàu vitamin C là nguồn thực phẩm lý tưởng cho chế độ thiếu máu nên ăn gì. Việc bổ sung vitamin C tự nhiên từ trái cây sẽ giúp cơ thể giữ và hấp thụ sắt tốt hơn nhờ đó mà quá trình chuyển hóa các chất được vận chuyển bởi hồng cầu trở nên tốt hơn.
- Nho khô
Nghe có vẻ lạ nhưng thực tế nho khô có rất nhiều kẽm, sắt, photpho, canxi,... rất tốt cho máu. Không những thế, nho khô còn có nhiều chất chống oxy hóa giúp kích thích cơ thể sản sinh hồng cầu từ đó ngăn ngừa thiếu máu hiệu quả.
- Sữa và chế phẩm từ sữa
Sữa không những chứa các loại khoáng chất bổ máu và bổ dưỡng cho cơ thể như photpho, sắt, canxi, magie, photpho,... mà còn giàu vitamin B12, C, A có vai trò quan trọng trong việc giữ sắt và hình thành nên hồng cầu, cải thiện tình trạng thiếu máu.
2.3. Những điều cần lưu ý khi bổ sung thực phẩm tốt cho máu
Khi xây dựng chế độ dinh dưỡng thiếu máu nên ăn gì người bệnh cần chú ý:
- Tránh ăn các món ăn bổ máu đồng thời với các thực phẩm chứa nhiều dinh dưỡng gây ức chế và giảm sự hấp thụ sắt như: cải bó xôi, ngũ cốc, sữa, đậu nành,...
- Không nên hút thuốc lá bởi nó làm giảm hàm lượng vitamin được dùng để hấp thụ sắt và các chất dinh dưỡng khác.
- Khi ăn không nên uống trà hoặc cà phê vì nó làm cản trở quá trình hấp thu sắt.
- Nên kết hợp thực phẩm giàu vitamin C và thức ăn bổ máu, thực phẩm có nhiều protein để tăng cường hấp thu sắt.
|
If you don't know what people with anemia should eat, this is the answer
Anemia leads to many consequences for the health and life of patients. At a mild level, the disease causes fatigue and dizziness, reducing the quality of life, activities and work. More dangerously, the disease also affects important functions in the body, threatening life. So what should people with anemia eat to help the disease improve better and better?
1. Harmful effects caused by anemia
When the number of red blood cells in the peripheral blood and the amount of hemoglobin decrease, oxygen supply to the body's tissues is lacking, called anemia. This is a disease that causes many harmful effects, typically including:
- Tired body
Severe anemia causes the body to not receive adequate blood supply, so functional activities are seriously affected. This makes the patient always feel tired and not have enough strength to complete the day's work. In addition, they also feel dizzy when walking, playing,...
- Nerve damage, intellectual decline
On the other hand, people with anemia have difficulty concentrating on anything and easily forget. This is because the brain's thinking and cognitive abilities are reduced. The consequences from that are reduced work productivity and damaged nervous system.
- Movement disorders
People with anemia often feel sore and numb in their limbs, so they have poor mobility. In addition, they also have pain in their neck, nape, and spine, so their mobility is difficult to avoid being affected.
- Visual disturbances
Because the amount of blood cannot meet and does not provide enough nutrients for the eye's functional needs, people with anemia often have reduced or imbalanced vision.
- Heart-related diseaes
Due to anemia, the heart is not supplied with enough oxygen and therefore beats faster than normal, causing angina and increased feelings of dizziness and lightheadedness. Long-term anemia causes heart failure and failure of many other organs, most dangerously leading to death.
- Pregnancy faces many dangers
Pregnant women with high levels of anemia are extremely dangerous because it not only makes both mother and baby malnourished but also increases the risk of premature birth, hemorrhage, malnutrition of the fetus,...
- Dead
Severe anemia can easily cause life-threatening complications. Acute anemia causes too much blood loss too quickly, making it difficult to avoid death.
2. What should you eat with anemia to help increase the body's blood volume?
2.1. Group of substances that need to be supplemented for people with anemia
- Foods rich in iron
In the menu that needs to supplement anemia, you definitely cannot ignore foods rich in iron because most cases of anemia are due to iron deficiency. Supplementing iron from food not only nourishes cells better but also reduces anemia. Typical foods in this group include: red meat, animal liver, mushrooms, wood ear mushrooms,...
- Foods rich in vitamin B
Vitamins B12, B9, B6, B,... play an important role in the process of erythropoiesis as well as erythroblast differentiation. Therefore, they are also very necessary for people with anemia. Typical examples in this group include: eggs, dark vegetables, beans, asparagus, milk and dairy products, salmon, tuna, nuts, fresh fruits,...
- Foods rich in vitamin C
Vitamin C helps prevent anemia very well. Not only that, it also helps iron to be absorbed better, prevents inflammation, infection, collagen formation, etc. Therefore, it is also on the list of what to eat for anemia that cannot be ignored. Typical examples of this food group include fruits such as mango, orange, kale, guava, papaya, strawberry,...
2.2. Specific foods for anemic people
- Dark green vegetables
Dark green vegetables such as spinach, kale, celery, lolot leaves, spinach, jute, etc. are extremely diverse sources of nonheme iron. Not only that, it also provides vitamin C and
folate to make iron absorption easier.
- Kinds of meat
Most types of meat have large amounts of heme iron, which helps the body absorb the necessary amount of iron for the production of red blood cells, supporting the treatment of anemia. So if you don't know what to eat for anemia, remember to add meats such as beef, pork, chicken,...
- Seafood
Seafood, especially shellfish, is rich in iron and folate, so people with anemia must increase supplementation. Not only that, seafood also contains minerals such as phosphorus, calcium, zinc,... good for bones and joints. Types of seafood you should eat include: shrimp, crab, oysters, sardines, mackerel,...
- Kinds of bean
Beans are a food source rich in vitamins and iron but are very cheap and easy to find, so they are suitable for people with iron deficiency. Typical examples include: black beans, peas, green beans, soybeans,...
- Nuts
Seeds such as pumpkin seeds, sunflower seeds, cashews, etc. are a rich source of iron. People with anemia can use it with salad, vegetables or fruits to get a meal rich in nutrients to help strengthen blood and body resistance.
- Fruits rich in vitamin C
Grapes, mangoes, tomatoes, lemons, oranges, strawberries, guavas,... rich in vitamin C are ideal food sources for what to eat for anemia. Supplementing natural vitamin C from fruit will help the body retain and absorb iron better, thereby improving the metabolism of substances transported by red blood cells.
- Raisins
It sounds strange, but in fact raisins have a lot of zinc, iron, phosphorus, calcium,... which are very good for the blood. Not only that, raisins also have many antioxidants that help stimulate the body to produce red blood cells, thereby effectively preventing anemia.
- Milk and dairy products
Milk not only contains minerals that nourish the blood and nourish the body such as phosphorus, iron, calcium, magnesium, phosphorus,... but is also rich in vitamins B12, C, A which play an important role in maintaining iron and shape. form red blood cells, improving anemia.
2.3. Things to keep in mind when supplementing foods good for blood
When developing a nutritional regimen for anemia, what should patients eat?
- Avoid eating blood-boosting foods at the same time as foods rich in nutrients that inhibit and reduce iron absorption such as spinach, cereals, milk, soybeans,...
- Do not smoke because it reduces the amount of vitamins used to absorb iron and other nutrients.
- Do not drink tea or coffee when eating because it hinders the absorption of iron.
- You should combine foods rich in vitamin C, blood-boosting foods, and foods high in protein to enhance iron absorption.
|
medlatec
|
Giúp bạn hiểu rõ về phẫu thuật xoang mũi
Phẫu thuật xoang mũi thường được sử dụng bằng phương pháp nội soi. Phương pháp này được đánh giá là khá an toàn và mang lại hiệu quả cao. Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để xem nội soi xoang mũi được thực hiện như thế nào nhé.
1. Tìm hiểu về phẫu thuật nội soi xoang mũi?
Xoang là hệ thống bao gồm các khoang rỗng nằm trong hốc xương của vùng sọ mặt. Các khoang này nằm gần mũi và có lỗ thông vào mũi để chất dịch tiết từ xoang có thể thoát được ra ngoài. Xoang có 5 loại chính bao gồm: Xoang hàm, trán, sàng trước, sàng sau và xoang bướm. Chức năng của chúng là làm nhẹ khối xương đầu mặt, làm ấm không khí trước khi chúng đi vào phổi và cộng hưởng âm thanh để tạo nên giọng nói của mỗi người.
Viêm xoang chính là tình trạng một hoặc nhiều xoang bị viêm. Tình trạng này khiến cho lớp niêm mạc lót xoang sưng to, bít tắc và hình thành nên dịch mủ. Xoang có 2 thể viêm chính là cấp tính và mạn tính. Các bệnh lý viêm xoang nếu không được điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng lớn tới cơ quan hô hấp, dây thần kinh sọ não, cơ quan hô hấp,…
Phẫu thuật xoang mũi là phương pháp được thực hiện qua đường mũi dưới sự trợ giúp của ống nội soi. Phương pháp này giúp phục hồi hoạt động của lỗ thông mũi xoang và khiến cho niêm mạc trong của các xoang tự phục hồi về mặt cấu trúc và chức năng.
Một số trường hợp dưới đây nên thực hiện phẫu thuật nội soi xoang mũi:
– Bệnh nhân mắc viêm xoang mũi mạn nhưng điều trị nội khoa thất bại. Mức độ tái phát khoảng 4 – 5 đợt/ năm.
– Biến chứng của viêm xoang gây ảnh hưởng tới cuộc sống.
– Viêm xoang do nấm.
– Viêm xoang cấp và có xuất hiện biến chứng.
– Người bị viêm xoang và có cấu trúc giải phẫu mũi bất thường.
Phẫu thuật nội soi xoang mũi là phương pháp được thực hiện qua đường mũi dưới sự trợ giúp của ống nội soi
2. Đánh giá phẫu thuật nội soi xoang mũi
2.1. Phẫu thuật xoang mũi có ưu điểm gì?
Phẫu thuật nội soi xoang mũi có rất nhiều ưu điểm:
– Vượt trội trong gia tăng độ chiếu sáng, rõ nét cũng như khả năng quan sát các mốc giải phẫu phía trong hốc mũi giúp bác sĩ tiếp cận và đánh giá chính xác bệnh lý trong hốc mũi.
– Loại bỏ sạch sẽ ổ viêm và bảo tồn tối đa phần niêm mạc, đặc biệt là phần niêm mạc bệnh lý còn có thể phục hồi được. Hạn chế nạo bỏ phần niêm mạc triệt để giống như trong các phẫu thuật truyền thống trước đây.
– Là phương pháp phẫu thuật nhẹ nhàng, chính xác hơn so với mổ mở dưới ánh sáng của đèn Clar.
– Người bệnh không cần phải lưu viện và có thể về nhà khi đã kết thúc phẫu thuật.
– Là phương pháp phẫu thuật an toàn và ít biến chứng.
Phẫu thuật viêm xoang mũi giúp loại bỏ sạch sẽ ổ viêm và bảo tồn tối đa phần niêm mạc
2.2. Nhược điểm của phẫu thuật xoang mũi
Bên cạnh những ưu điểm trên thì phương pháp nội soi xoang mũi có thể gặp phải một số vấn đề bao gồm:
– Phẫu thuật có thể gây xuất huyết vùng niêm mạc khi tiến hành.
– Phẫu thuật nội soi xoang mũi được tiến hành trong không gian hẹp nên yêu cầu cao về độ chính xác. Do đó, khi thực hiện đòi hỏi bác sĩ phải có trình độ chuyên môn, công nghệ hiện đại, các dụng cụ vệ sinh sạch sẽ tránh gây chấn thương hay nhiễm trùng sau khi phẫu thuật nội soi.
Vì quá trình phẫu thuật nội soi có thể gây xuất huyết nên cần phải thực hiện một số xét nghiệm kiểm tra để đảm bảo không bị xuất huyết khu vực phẫu thuật.
Phẫu thuật nội soi xoang mũ có thể gây xuất huyết vùng niêm mạc
3. Cách chăm sóc sau phẫu thuật xoang mũi
Sau phẫu thuật nội soi xoang mũi bạn cần lưu ý một số vấn đề:
Ngoài ra 2 tuần sau khi phẫu thuật xong mũi bạn cần:
– Không tiếp xúc với thuốc lá, khói hoặc bụi bẩn.
– Các công việc nặng nhọc cũng nên hạn chế.
– Tránh xì mũi mạnh.
– Chủ động vệ sinh mũi hàng ngày.
– Không sử dụng rượu bia.
– Không bơi lặn sau khi phẫu thuật.
Viêm xoang là bệnh lý rất thường gặp, đặc biệt là đối với khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa như nước ta. Do đó hãy chủ động thăm khám sức khỏe định kỳ để bảo vệ bản thân trước bệnh viêm xoang.
|
Helps you understand sinus surgery
Sinus surgery is often used endoscopically. This method is considered quite safe and highly effective. Let's read the article below to see how sinus endoscopy is performed.
1. Learn about endoscopic sinus surgery?
The sinuses are a system consisting of hollow cavities located in the bone cavities of the craniofacial region. These cavities are located near the nose and have openings into the nose so that secretions from the sinuses can escape. There are 5 main types of sinuses including: Maxillary, frontal, anterior ethmoid, posterior ethmoid and sphenoid sinus. Their function is to lighten the facial bones, warm the air before it enters the lungs and resonate sounds to create each person's voice.
Sinusitis is a condition in which one or more sinuses become inflamed. This condition causes the mucous membrane lining the sinuses to swell, become clogged and form pus. There are two main types of sinus inflammation: acute and chronic. If sinusitis is not treated promptly, it will greatly affect the respiratory organs, cranial nerves, respiratory organs, etc.
Sinus surgery is a method performed through the nose with the help of an endoscope. This method helps restore the functioning of the sinus openings and causes the inner lining of the sinuses to restore itself structurally and functionally.
In some of the following cases, endoscopic sinus surgery should be performed:
– Patients with chronic sinusitis but medical treatment has failed. The level of recurrence is about 4-5 times/year.
– Complications of sinusitis affect life.
– Fungal sinusitis.
– Acute sinusitis and complications appear.
– People with sinusitis and abnormal nasal anatomy.
Endoscopic sinus surgery is a method performed through the nose with the help of an endoscope
2. Evaluation of endoscopic sinus surgery
2.1. What are the advantages of sinus surgery?
Endoscopic sinus surgery has many advantages:
– Outstanding in increasing illumination and clarity as well as the ability to observe anatomical landmarks inside the nasal cavity to help doctors access and accurately assess pathology in the nasal cavity.
– Cleanly remove the inflammation and preserve the mucosa as much as possible, especially the pathological mucosa that can still be recovered. Avoid completely removing the mucosa like in previous traditional surgeries.
– Is a gentler, more precise surgical method than open surgery under the light of a Clar lamp.
– Patients do not need to stay in the hospital and can go home after surgery.
– Is a safe surgical method with few complications.
Sinusitis surgery helps cleanly remove the inflammation and preserve the mucosa as much as possible
2.2. Disadvantages of sinus surgery
Besides the above advantages, sinus endoscopy may encounter some problems including:
– Surgery can cause bleeding in the mucosal area when performed.
– Endoscopic sinus surgery is performed in a narrow space, so precision is required. Therefore, when performing the procedure, the doctor must have professional qualifications, modern technology, and clean cleaning tools to avoid causing injury or infection after laparoscopic surgery.
Because laparoscopic surgery can cause bleeding, some tests must be performed to ensure there is no bleeding in the surgical area.
Endoscopic surgery of the circumflex sinus can cause bleeding in the mucosal area
3. How to care after sinus surgery
After endoscopic sinus surgery, you need to pay attention to a number of issues:
In addition, 2 weeks after nose surgery you need:
– Do not come into contact with tobacco, smoke or dust.
– Heavy work should also be limited.
– Avoid blowing your nose vigorously.
– Actively clean your nose every day.
– Do not use alcohol.
– Do not swim or dive after surgery.
Sinusitis is a very common disease, especially in areas with a humid tropical monsoon climate like our country. Therefore, be proactive in having regular health check-ups to protect yourself against sinusitis.
|
thucuc
|
Sốt xuất huyết uống ibuprofen là tự hại mình
Nhiều người nghĩ ibuprofen là thuốc hạ sốt nên có thể dùng trong trường hợp sốt cao, kể cả sốt xuất huyết. Nhưng nếu bị sốt xuất huyết uống ibuprofen là tự “rước” biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để hiểu rõ nguyên nhân và nhận diện các loại thuốc không được dùng khi mắc sốt xuất huyết.
1. Tác hại khi sốt xuất huyết uống ibuprofen
1.1 Sốt xuất huyết uống ibuprofen dễ gây xuất huyết tiêu hóa
Ibuprofen là một loại thuốc hạ sốt thuộc dòng nonsteroid, có thành phần kháng viêm. So với thuốc hạ sốt paracetamol thì ibuprofen có tác dụng hạ sốt mạnh và kéo dài thời gian hạ sốt hơn. Chính vì vậy, mà nhiều người vội cho rằng nếu sốt cao thì dùng ibuprofen hạ sốt là tốt nhất dù chưa biết nguyên nhân gây sốt có phải là sốt xuất huyết hay không, điều này thật sự rất nguy hiểm.
Theo các chuyên gia về bệnh truyền nhiễm, mặc dù Ibuprofen có tác dụng hạ sốt hiệu quả như trên nhưng lại thuộc nhóm thuốc chống chỉ định với bệnh nhân sốt xuất huyết. Bởi vì, nếu bệnh nhân sốt xuất huyết uống thuốc hạ sốt ibuprofen dễ gây tình trạng xuất huyết tiêu hóa phải nhập viện cấp cứu.
Sệnh nhân sốt xuất huyết uống thuốc hạ sốt ibuprofen dễ gây tình trạng xuất huyết tiêu hóa.
1.2 Sốt xuất huyết uống ibuprofen gây nhiều tác hại “ghê gớm” khác
Ibuprofen có thể gây tác dụng phụ nguy hiểm như xuất huyết, đau dạ dày. Đặc biệt là trẻ em, nếu sử dụng ibuprofen để hạ sốt trong 3 ngày đầu bị sốt, trẻ dễ đối mặt với biến chứng như giãn mạch, giảm tiểu cầu, chảy máu nội tạng (đi ngoài ra máu, xuất huyết vùng gan).
Mỗi năm vẫn có nhiều ca bệnh nhập viện trong tình trạng xuất huyết tiêu hóa do sử dụng thuốc hạ sốt ibuprofen khi trị bệnh sốt xuất huyết. Cần lưu ý dùng ibuprofen phải có chỉ định và sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ, bởi loại thuốc hạ sốt này có rất nhiều tác dụng phụ. Đặc biệt, chống chỉ định (không được dùng) trong các trường hợp nghi ngờ bị sốt xuất huyết, loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, người có tiền sử dị ứng với thuốc.
2. Sốt xuất huyết tuyệt đối không uống aspirin
Aspirin cũng là một loại thuốc hạ sốt, giảm đau liều cao, chống kết tập tiểu cầu. Aspirin chống chỉ định ở bệnh nhân bị mắc sốt xuất huyết là vì tác dụng chống tập kết tiểu cầu, chống đông máu dễ dẫn tới chảy máu ồ ạt do sốt xuất huyết (chảy máu không cầm được), điển hình như xuất huyết tiêu hóa khiến bệnh càng thêm nghiêm trọng hơn.
Ngoài xuất huyết đường tiêu hóa, aspirin dùng trong bệnh lý sốt xuất huyết có thể gây hội chứng Reye (phù não, suy gan nhiễm mỡ, thậm chí tử vong), suy hô hấp do co thắt phế quản và nặng thêm bệnh hen suyễn. Chính vì vậy, các chuyên gia khuyến cáo không được sử dụng thuốc hạ sốt aspirin cho người lớn, trẻ em bị sốt xuất huyết, đặc biệt là trẻ em.
Ngoài việc sốt xuất huyết uống ibuprofen hay aspirin là tự “rước” hại thì nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) còn có diclofenac, piroxicam cũng không được khuyên dùng trong điều trị triệu chứng bệnh sốt xuất huyết.
3. Không dùng thuốc kháng sinh khi bị sốt xuất huyết
Trong sốt xuất huyết, việc dùng kháng sinh là không có ý nghĩa gì bởi kháng sinh chỉ sử dụng điều trị trong trường hợp bệnh lý do vi khuẩn hoặc có bội nhiễm, còn sốt xuất huyết là do virus dengue gây bệnh. Việc sử dụng thuốc kháng sinh còn khiến nồng độ kháng sinh trong máu cao dễ gây tai biến. Ngoài ra, lạm dụng kháng sinh chỉ làm tăng khả năng kháng thuốc (kháng kháng sinh) rất nguy hiểm về sau.
Không dùng thuốc kháng sinh khi bị sốt xuất huyết.
4. Dùng đúng thuốc hạ sốt khi bị sốt xuất huyết
Paracetamol là thuốc hạ sốt an toàn được các chuyên gia khuyến cáo sử dụng cho người lớn, trẻ em kể cả trong trường hợp nghi ngờ không biết có phải bị sốt xuất huyết hay không.
Thuốc paracetamol dùng để điều trị trong bệnh sốt xuất huyết và một số trường hợp sốt do nguyên nhân khác với liều dùng khuyến cáo 15mg/kg thể trọng (750mg cho người 50kg), mỗi ngày dùng 2-3 lần. Và chỉ nên dùng trong thời gian ngắn khoảng 2-5 ngày để hạ sốt.
Nếu sử dụng paracetamol liều cao (15g/ngày với người lớn) và/hoặc dùng lâu dài hay khi dùng cùng với bia rượu sẽ gây độc cho gan và thận. Do đó, bạn nên dùng hạ sốt paracetamol theo đúng khuyến cáo của bác sĩ hoặc dược sĩ, tránh lạm dụng thuốc sẽ gây nguy hiểm.
5. Sốt xuất huyết có được khuyến cáo truyền dịch không?
Nhiều người nghĩ rằng bị sốt xuất huyết chủ yếu là cần truyền dịch mới nhanh khỏi, tuy nhiên các chuyên gia thì luôn ưu tiên bù dịch bằng đường uống, chỉ truyền dịch khi cần thiết. Vốn dĩ người bệnh sốt xuất huyết rất nhạy cảm, rất dễ bị sốc phản vệ. Nên nếu chỉ sốt xuất huyết ở mức độ I, II thì trước hết cần ưu tiên bù dịch bằng đường uống (cho người bệnh uống oresol).
Chỉ truyền dịch khi người bệnh sốt xuất huyết ở cuối độ II, đầu độ III, khi tình trạng huyết tương thoát ra ngoài mạch nhiều, thể tích máu trong lòng mạch giảm, sốt cao khiến cơ thể mất nước, máu bị cô đặc lại, tụt huyết áp, tim đập nhanh dẫn đến trụy mạch tim.
Theo thống kê cho thấy, nếu có 100% người bệnh dùng oresol (đường uống) ngay khi nhập viện thì số người còn lại cần truyền dịch sẽ chỉ khoảng 15%. Vì vậy, nếu có biểu hiện sốt xuất huyết bạn nên bổ sung dung dịch điện giải oresol để tránh mất nước và hạn chế nguy cơ phải truyền dịch.
Người bệnh nên thăm khám bác sĩ, không tự ý điều trị sốt xuất huyết tại nhà.
6. Có thể bạn chưa biết: sốt xuất huyết có sốc và không sốc
Sốt xuất huyết không sốc biểu hiện thường nhẹ hơn như sự giãn mạch nhẹ, huyết tương thoát ra ngoài thành mạch ít. Sốt xuất huyết có sốc thường có biểu hiện nặng, đó là sự giãn mạch mạnh, khiến huyết tương thoát ra ngoài thành mạch nhiều, dễ dẫn đến máu bị cô đặc, lượng máu lưu thông giảm, gây tụt huyết áp, tim đập nhanh rồi trụy mạch.
|
If you have dengue fever, taking ibuprofen is self-harm
Many people think that ibuprofen is a fever reducer so it can be used in cases of high fever, including dengue fever. But if you have dengue fever and take ibuprofen, you will "bring on" dangerous complications. Let's read the article below to understand the causes and identify drugs that should not be used when suffering from dengue fever.
1. Harmful effects of taking ibuprofen for dengue fever
1.1 For dengue fever, taking ibuprofen can easily cause gastrointestinal bleeding
Ibuprofen is a nonsteroidal antipyretic drug with anti-inflammatory properties. Compared to the fever-reducing drug paracetamol, ibuprofen has a stronger fever-reducing effect and lasts longer. Therefore, many people quickly think that if the fever is high, it is best to use ibuprofen to reduce the fever even though it is not known whether the cause of the fever is dengue fever or not, this is really dangerous.
According to infectious disease experts, although Ibuprofen has an effective fever-reducing effect as above, it belongs to the group of drugs that are contraindicated for dengue patients. Because, if a dengue patient takes ibuprofen, it can easily cause gastrointestinal bleeding and require hospitalization.
Dengue fever patients taking ibuprofen fever-reducing medication can easily cause gastrointestinal bleeding.
1.2 Dengue fever, drinking ibuprofen causes many other "terrible" harmful effects
Ibuprofen can cause dangerous side effects such as bleeding and stomach pain. Especially in children, if you use ibuprofen to reduce fever in the first 3 days of fever, children can easily face complications such as vasodilation, thrombocytopenia, internal bleeding (blood in stool, bleeding in the liver area). .
Every year there are still many cases of hospitalization due to gastrointestinal bleeding due to the use of ibuprofen to treat dengue fever. It should be noted that using ibuprofen must be prescribed and closely monitored by a doctor, because this fever-reducing drug has many side effects. In particular, contraindicated (not used) in cases of suspected dengue fever, stomach ulcers, gastrointestinal bleeding, and people with a history of allergy to the drug.
2. Absolutely do not take aspirin for dengue fever
Aspirin is also a high-dose antipyretic, analgesic, and antiplatelet drug. Aspirin is contraindicated in patients with dengue fever because its antiplatelet and anticoagulant effects can easily lead to massive bleeding due to dengue fever (bleeding that cannot be stopped), typically gastrointestinal bleeding. makes the disease even more serious.
In addition to gastrointestinal bleeding, aspirin used in dengue fever can cause Reye's syndrome (cerebral edema, fatty liver failure, even death), respiratory failure due to bronchospasm and aggravation of asthma. . Therefore, experts recommend not using aspirin for adults and children with dengue fever, especially children.
In addition to the fact that drinking ibuprofen or aspirin for dengue fever is self-harm, the group of non-steroidal anti-inflammatory drugs (NSAIDs), including diclofenac and piroxicam, are not recommended for treating symptoms of dengue fever.
3. Do not use antibiotics when you have dengue fever
In dengue fever, using antibiotics is meaningless because antibiotics are only used to treat bacterial diseases or superinfections, and dengue fever is caused by the dengue virus. Using antibiotics also causes high levels of antibiotics in the blood, easily causing complications. In addition, overusing antibiotics only increases the possibility of drug resistance (antibiotic resistance), which is very dangerous later.
Do not use antibiotics when you have dengue fever.
4. Use the right fever-reducing medicine when you have dengue fever
Paracetamol is a safe fever-reducing drug recommended by experts for adults and children, even in cases of doubt whether they have dengue fever or not.
Paracetamol is used to treat dengue fever and some cases of fever due to other causes with the recommended dose of 15mg/kg body weight (750mg for a 50kg person), 2-3 times a day. And it should only be used for a short time of about 2-5 days to reduce fever.
If you use high doses of paracetamol (15g/day for adults) and/or use it for a long time or when used with alcohol, it will be toxic to the liver and kidneys. Therefore, you should use paracetamol to reduce fever as recommended by your doctor or pharmacist, avoiding drug abuse as it can be dangerous.
5. Is fluid transfusion recommended for dengue fever?
Many people think that dengue fever mainly requires intravenous fluids to recover quickly, but experts always prioritize oral fluid replacement and only inject fluids when necessary. Inherently, people with dengue fever are very sensitive and can easily suffer from anaphylactic shock. So if dengue fever is only at level I or II, priority should be given to oral rehydration first (giving the patient oral oresol).
Only give fluids when the patient has dengue fever at the end of level II or beginning of level III, when there is a lot of plasma leaking out of the blood vessels, the blood volume in the blood vessels is reduced, and high fever causes the body to become dehydrated and the blood becomes condensed. , low blood pressure, rapid heart beat leading to cardiovascular collapse.
According to statistics, if 100% of patients use Oresol (orally) immediately upon admission, the remaining number of people who need intravenous fluids will only be about 15%. Therefore, if you have symptoms of dengue fever, you should supplement Oresol electrolyte solution to avoid dehydration and limit the risk of needing fluid transfusion.
Patients should see a doctor and not arbitrarily treat dengue fever at home.
6. Maybe you don't know: dengue fever has shock and no shock
Symptoms of dengue fever without shock are often milder, such as mild vasodilation and little plasma escape from the vessel wall. Dengue fever with shock often has severe symptoms, which is strong vasodilation, causing a lot of plasma to escape the vessel walls, easily leading to blood concentration, reduced blood flow, causing low blood pressure and rapid heart beat. then collapse.
|
thucuc
|
Kinh ngạc bí mật đằng sau nốt ruồi son
Thông thường, mỗi người chúng ta khi sinh ra đều có ít nhất một nốt ruồi. Đây là những chấm nhỏ có màu sắc, có thể lồi hoặc phẳng trên cơ thể con người. Mỗi vị trí và màu sắc đều mang một ý nghĩa riêng. Trong bài viết hôm nay, hãy cùng chúng tôi bàn về ý nghĩa của nốt ruồi son tại một số vị trí trên cơ thể nhé.
1. Nốt ruồi son là gì?
Nốt ruồi có màu hồng hoặc đỏ được gọi là nốt ruồi son. Nó được hình thành bởi sự nổi lên của vi huyết quản, thường xuất hiện nhiều ở ngực và mặt.
2. Ý nghĩa
Theo khoa học
Theo một số nghiên cứu khoa học, nốt ruồi son thường liên quan đến bệnh lý u mạch máu, xảy ra do tăng sản mao mạch ở bì và hạ bì. Tuy nhiên, sự dị dạng này thông thường là lành tính. Bên cạnh đó, một số nốt ruồi xuất hiện ở các vị trí dễ bị ma sát và bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài như sờ nắn, nặn hay ánh nắng mặt trời có thể là nguyên nhân của các bệnh về da, thậm chí là ung thư và hình thành khối u ác tính.
Theo nhân tướng học
Dân gian thường quan niệm rằng, nốt ruồi son là cây cỏ, đất nổi gò trên núi. Đất phì nhiêu, màu mỡ thì cây xanh tươi, phát triển tốt. Điều này muốn ngụ ý rằng, những người nhân hậu, tốt bụng thường có nốt ruồi son. Vì vậy, nốt ruồi này thường mang lại những điều sung túc. Tuy nhiên, theo các nhà nhân tướng học, không phải tất cả các nốt ruồi son đều mang lại may mắn.
3. Một số vị trí nốt ruồi son trên cơ thể mang lại điềm may mắn
Vị trí ở tai
Đối với nam giới, nốt ruồi son ở tai thể hiện sự thông minh, tài giỏi và mang nhiều may mắn.
Với nữ giới, vị trí ở tai thể hiện sự trường thọ, có số sống lâu.
Nếu xuất hiện ở vành tai, nó thể hiện sự thông minh, hiếu kính với cha mẹ. Xuất hiện ở thùy tai, người sở hữu có vận tốt và phúc khí. Đặc biệt, nếu xuất hiện ở sau tai - dấu hiệu cho thấy người có tướng lãnh đạo, có tiềm lực về tài chính, công việc thuận lợi, dễ thăng quan tiến chức.
Ở trán
Với nam giới, họ thường là một người thông minh, giỏi giang, có địa vị trong xã hội nếu có nốt ruồi son ở vị trí này.
Đối với nữ giới, nốt ruồi son trên trán đặc biệt là giữa trán được xem là tướng phú quý bởi vận khí tốt, có quý nhân phù trợ và có một cuộc sống hạnh phúc, sung túc.
Ở gần miệng
Theo phong thủy, vị trí nốt ruồi này ở miệng khá may mắn. Họ được nhờ và hưởng phúc từ nhà chồng, có cuộc sống sung túc, không phải bận tâm về cơm áo gạo tiền.
Ở cằm
Về nam giới, nốt ruồi son ở cằm mang lại đất đai, tiền của, vận khí cát lành. Nam giới sở hữu nốt ruồi ở vị trí này thường có địa vị trong xã hội.
Cổ nhân thường cho rằng, nốt ruồi son nằm ở cằm của phụ nữ mang lại hậu vận tốt, họ thường là người thông minh, hòa đồng và có phúc phần tốt khi về già.
Ở cổ
Người xưa có câu “Nốt ruồi son ở cổ có hố tiền chôn”. Ngụ ý những người có nốt ruồi son ở cổ có tiền ăn của để, sống trong sự sung túc và hạnh phúc. Nốt ruồi đỏ ở giữa yết hầu mang lại tài lộc, phú quý, có quý nhân phù trợ và dễ dàng thành công trong mọi lĩnh vực. Ở vị trí sau cổ, nó thể hiện một cuộc sống thanh thản, nhẹ nhàng và bình an.
Tuy nhiên, nếu lệch về phía vai lại không mang điềm lành. Người xưa thường cho rằng, đó là dấu hiệu của mệnh đào hoa, lận đận, người phải gánh vác nhiều trách nhiệm nặng nề và cuộc sống không mấy dư dả.
Ở mũi
Theo nhân tướng học, nốt ruồi son ở mũi thường mang lại sự may mắn trong tình yêu và hôn nhân cho người sở hữu. người phụ nữ có nốt ruồi này ở mũi là người biết lo toan, chu đáo và có số vượng phu ích tử.
Nằm ở vị trí sống mũi, thường là biểu hiện của người ngay thẳng, cương trực và thành công trong sự nghiệp.
Nằm ở sống mũi
: bạn là người có số hưởng thụ, có cuộc sống đầy may mắn và thuận lợi.
Ở tay
Nốt ruồi son ở lòng bàn tay - đây là một vị trí khá may mắn, người sở hữu thường có số phú quý, có năng lực lãnh đạo và cuộc sống thịnh vượng về sau. Trong công việc, họ luôn biết cách để vạch định công việc một cách rõ ràng, nhờ đó mà từng bước gặt hái được nhiều thành công. Họ cũng là người mạnh mẽ, kiên quyết, bình tĩnh trước những khó khăn, biến cố trong công việc và cuộc sống, không cho phép bản thân nản chí, thất bại.
Xuất hiện ở mu bàn tay là biểu hiện của một người có năng lực kiếm tiền và biết cách quản lý tài chính. Vì vậy hậu vận về sau sẽ khá tốt đẹp.
Ở cổ tay - những người sở hữu nốt ruồi ở vị trí này thường rất thành công trong lĩnh vực nghệ thuật
Ở cánh tay thường là dấu hiệu của cuộc sống no ấm, luôn có người giúp đỡ, quan tâm và hỗ trợ trong mọi công việc.
Ở ngực
Sở hữu nốt ruồi son ở ngực, thân chủ thường là một người đào hoa, hạnh phúc trong hôn nhân. Người sở hữu nó thường là người không phải lo lắng, bận tâm về nhiều thứ. Đặc biệt, với phụ nữ, họ thường là người gợi cảm, sexy, thu hút người khác giới. Đường tình cảm, hôn nhân cũng khá hạnh phúc và viên mãn.
Vị trí ngực bên trái: dấu hiệu cho thấy bạn sở hữu, thừa kế nhiều tiền tài từ những người đi trước.
Vị trí ngực bên phải: thân chủ thường có nhiều đất đai, tiền của.
|
Be amazed at the secret behind lipstick moles
Normally, each of us is born with at least one mole. These are small colored dots that can be convex or flat on the human body. Each position and color has its own meaning. In today's article, let's discuss the meaning of mole in certain locations on the body.
1. What is a lipstick mole?
Moles that are pink or red in color are called carmine moles. It is formed by the emergence of microblood vessels, often appearing on the chest and face.
2. Meaning
Follow science
According to some scientific studies, lipstick moles are often related to hemangioma, which occurs due to capillary hyperplasia in the dermis and dermis. However, this deformity is usually benign. In addition, some moles that appear in locations that are susceptible to friction and are affected by external factors such as touching, squeezing or sunlight can be the cause of skin diseases, even even cancer and the formation of malignant tumors.
According to physiognomy
People often believe that red moles are plants and soil floating on mountains. Fertile and fertile soil means plants are green and grow well. This means that kind, compassionate people often have red moles. Therefore, this mole often brings prosperity. However, according to physiognomists, not all lipstick moles bring luck.
3. Some mole locations on the body bring good luck
Location in the ear
For men, a mole on the ear represents intelligence, talent and good luck.
For women, the position in the ear represents longevity and is destined to live a long life.
If it appears in the ear, it shows intelligence and respect for parents. Appearing in the ear lobe, the owner has good luck and happiness. In particular, if it appears behind the ears - a sign that the person has leadership qualities, financial potential, favorable work, and easy promotion.
On the forehead
For men, they are often intelligent, talented, and have status in society if they have a mole in this position.
For women, a red mole on the forehead, especially in the middle of the forehead, is considered a sign of wealth because of good luck, having the support of noble people and having a happy and prosperous life.
Near the mouth
According to feng shui, the location of this mole in the mouth is quite lucky. They receive and enjoy blessings from their husband's family, have a prosperous life, and do not have to worry about food, clothes, or money.
On the chin
For men, a mole on the chin brings land, money, and good luck. Men with moles in this position often have status in society.
Ancient people often believed that a mole on a woman's chin brought good fortune. They were often intelligent, sociable and had good fortune in old age.
In the neck
There is an ancient saying: "A red mole on the neck has a money hole buried in it". It implies that people with red moles on their necks have enough money to eat and live in prosperity and happiness. A red mole in the middle of the throat brings fortune, wealth, support from noble people and easy success in all fields. Positioned behind the neck, it represents a peaceful, gentle and peaceful life.
However, if it deviates towards the shoulder, it is not a good omen. The ancients often believed that it was a sign of a poor destiny, a person who had to shoulder many heavy responsibilities and a life that was not very abundant.
In the nose
According to physiognomy, a mole on the nose often brings luck in love and marriage to the owner. A woman with this mole on her nose is thoughtful, considerate, and has the destiny of a prosperous husband and children.
Located at the bridge of the nose, it is often a sign of a person who is upright, upright and successful in their career.
Located on the bridge of the nose
: you are a person who is destined to enjoy, have a life full of luck and convenience.
At hand
Lipstick mole on the palm - this is a quite lucky position, the owner often has wealth, leadership ability and a prosperous life in the future. At work, they always know how to clearly define their work, thanks to which they gradually achieve success. They are also strong, determined people, calm in the face of difficulties and events in work and life, and do not allow themselves to become discouraged or fail.
Appearing on the back of the hand is a sign of a person's ability to make money and know how to manage finances. So the future will be quite good.
On the wrist - people who own moles in this position are often very successful in the field of art
The arm is often a sign of a prosperous life, there is always someone to help, care and support in every job.
In the chest
Possessing a red mole on the chest, the client is often a romantic person, happy in marriage. The person who owns it is usually someone who doesn't have to worry or worry about many things. Especially for women, they are often sensual, sexy, and attractive to the opposite sex. Love and marriage are also quite happy and fulfilling.
Left chest position: a sign that you own and inherit a lot of money from your predecessors.
Right chest position: client often has a lot of land and money.
|
medlatec
|
Thuốc điều trị chứng nôn ói ở thai phụ
Chứng nôn ói ở thai phụ là một dấu hiệu sớm giúp nhận biết có thai, thường xảy ra trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Đây là tình trạng bình thường khi mang thai, có trên 50% số thai phụ mắc phải chứng “ốm nghén”, thường bắt đầu trước tuần thứ 6 và chấm dứt sau tuần thứ 12 của thai kỳ.
Triệu chứng này nếu diễn ra ở mức độ nhẹ hay trung bình, không cần điều trị. Tuy nhiên, một số ít trở nên nghiêm trọng với chứng nôn ói liên tục, kéo dài gây ra tình trạng mất nước, giảm cân ảnh hưởng đến thai phụ và thai nhi nên cần được điều trị ở bệnh viện.
“Ốm nghén” ảnh hưởng nhiều đến đời sống sinh hoạt của thai phụ, gây ra lo lắng, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, suy nhược, ảnh hưởng đến công việc…
Nguyên nhân:
Hiện nay, y học vẫn chưa biết rõ nguyên nhân chính xác gây ra chứng nôn ói ở thai phụ. Sự gia tăng các hoóc-môn estrogen và progesteron trong thời gian thai kỳ được xem là một yếu tố gây ra chứng nôn ói ở thai phụ. Ngoài ra, tác dụng phụ của một số loại thuốc (thuốc bổ sung vitamin, sắt hàm lượng cao…), tình trạng bệnh lý của thai phụ (viêm loét đường tiêu hóa), một số mùi thức ăn gây khó chịu... cũng là những yếu tố thuận lợi góp phần gây ra chứng nôn ói ở thai phụ.
Triệu chứng:
Các triệu chứng “nôn ói” có sự khác biệt ở từng thai phụ với các mức độ nhẹ, trung bình hay nghiêm trọng:
- Cảm giác buồn nôn và nôn thường xảy ra vào buổi sáng khi bụng đói nhưng đôi khi suốt cả ngày.
- Mệt mỏi, suy nhược.
- Rối loạn giấc ngủ.
- Mất nước, giảm cân…
Thuốc điều trị:
Việc sử dụng thuốc chống nôn ói ở thai phụ cần hết sức thận trọng tránh những tác hại cho thai phụ và thai nhi.
Một số loại thuốc sau đây thường được sử dụng trong điều trị chứng nôn ói ở thai phụ:
Gừng (Zingiber officinale): một thảo dược có tác dụng chống co thắt đường tiêu hóa nên rất hiệu quả trong điều trị chứng nôn ói ở thai phụ.
Vitamin B6 (pyridoxin): mang lại hiệu quả cao khi kiểm soát buồn nôn và nôn ở thai phụ.
Magie: chất khoáng có tác dụng thư giãn thần kinh, giúp chống nôn ói ở thai phụ. Sự kết hợp magie và vitamin B6 làm tăng cường hiệu quả điều trị chứng nôn ói ở thai phụ.
Thuốc kháng histamin: việc sử dụng các thuốc kháng histamin cần hết sức thận trọng, chỉ nên sử dụng trong trường hợp nghiêm trọng và theo sự chỉ định của thầy thuốc.
Các thuốc kháng histamin promethazin, cyclizin, doxylamin thường được sử dụng trong điều trị chứng nôn ói ở thai phụ vì tương đối an toàn cho thai phụ và thai nhi.
Sự kết hợp giữa hai hoạt chất doxylamin-pyridoxin đã được FDA (Cơ quan Quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ) chấp thuận là thuốc được chỉ định trong điều trị chứng nôn ói ở thai phụ.
Đối với chứng nôn ói ở thai phụ, ngoài việc điều trị bằng thuốc, việc áp dụng các phương pháp điều trị không dùng thuốc cũng mang lại hiệu quả cao như:
- Tránh để dạ dày trống bằng cách ăn những bữa ăn nhỏ và uống ít nước thường xuyên. Buổi sáng thức dậy nên ăn ít bánh ngọt khoảng 15 - 20 phút trước khi đứng dậy.
- Cần nghỉ ngơi, thư giãn.
- Nên uống các thuốc bổ sung vitamin, sắt sau bữa ăn và nên dùng với hàm lượng thấp.
- Tránh dùng các thức ăn có mùi khó chịu…
|
Drugs to treat nausea and vomiting in pregnant women
Vomiting in pregnant women is an early sign of pregnancy, usually occurring in the first 3 months of pregnancy.
This is a normal condition during pregnancy. More than 50% of pregnant women suffer from "morning sickness", which usually starts before the 6th week and ends after the 12th week of pregnancy.
This symptom, if mild or moderate, does not require treatment. However, a few become serious with continuous, prolonged vomiting, causing dehydration and weight loss, affecting the pregnant woman and fetus, requiring hospital treatment.
"Morning sickness" greatly affects the daily life of pregnant women, causing anxiety, fatigue, sleep disorders, weakness, affecting work...
Reason:
Currently, medicine still does not know the exact cause of vomiting in pregnant women. An increase in the hormones estrogen and progesterone during pregnancy is considered a factor that causes vomiting in pregnant women. In addition, side effects of some medications (vitamin supplements, high iron content...), medical conditions of pregnant women (gastrointestinal ulcers), some unpleasant food odors... are also favorable factors contributing to vomiting in pregnant women.
Symptom:
Symptoms of "vomiting" are different for each pregnant woman with mild, moderate or severe levels:
- Nausea and vomiting usually occur in the morning on an empty stomach but sometimes throughout the day.
- Fatigue, weakness.
- Sleep disorders.
- Dehydration, weight loss...
Drug treatment:
The use of anti-nausea drugs in pregnant women needs to be very careful to avoid harmful effects to the pregnant woman and the fetus.
Some of the following medications are commonly used to treat nausea in pregnant women:
Ginger (Zingiber officinale): an herb that has antispasmodic effects in the digestive tract, so it is very effective in treating vomiting in pregnant women.
Vitamin B6 (pyridoxine): highly effective in controlling nausea and vomiting in pregnant women.
Magnesium: a mineral that relaxes the nerves and helps prevent nausea in pregnant women. The combination of magnesium and vitamin B6 enhances the effectiveness of treating nausea in pregnant women.
Antihistamines: The use of antihistamines should be used with extreme caution and should only be used in serious cases and as prescribed by a physician.
The antihistamines promethazine, cyclizine, and doxylamine are often used to treat nausea in pregnant women because they are relatively safe for pregnant women and fetuses.
The combination of two active ingredients doxylamine-pyridoxine has been approved by the FDA (US Food and Drug Administration) as a drug indicated for the treatment of vomiting in pregnant women.
For vomiting in pregnant women, in addition to drug treatment, the application of non-drug treatment methods is also highly effective such as:
- Avoid having an empty stomach by eating small meals and drinking less water frequently. When you wake up in the morning, you should eat a little cake about 15 - 20 minutes before standing up.
- Need to rest and relax.
- Vitamin and iron supplements should be taken after meals and should be used in low doses.
- Avoid eating foods with unpleasant odors...
|
medlatec
|
Làm gì khi chỉ số Triglyceride tăng cao?
Triglyceride tích tụ quá nhiều trong máu chính là nguyên nhân dẫn đến các bệnh liên quan đến tim mạch, tiểu đường,..và nhiều bệnh nghiêm trọng khác. Vậy cần làm gì khi chỉ số triglyceride tăng cao?
Chỉ số Triglyceride như thế nào?
Triglyceride là dạng chất béo chiếm 95% trong số các chất béo hàng ngày được tiêu thụ trong chế độ ăn uống. Đây cũng là thành phần chủ yếu trong dầu thực vật và các loại mỡ động vật. Sau khi tiêu hóa, chất triglyceride được cơ thể dùng dưới dạng năng lượng tế bào di chuyển trong các mạch máu. Triglyceride tích tụ quá nhiều trong máu chính là nguyên nhân dẫn đến các bệnh liên quan đến tim mạch, tiểu đường,..và nhiều bệnh nghiêm trọng khác.
Chỉ số triglyceride trong máu
Làm gì khi chỉ số Triglyceride cao?
Triglyceride cao không phải do chất béo dư thừa từ bên ngoài đưa vào cơ thể mà còn do một phần từ lá gan tổng hợp và đào thải ra khỏi cơ thể. Triglyceride tăng cũng là một dấu hiệu cảnh báo lá gan đã mệt vì đào thải quá nhiều chất béo dư thừa trong cơ thể.
Nhiều người có thói quen nhịn ăn để giảm cân. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng, nhịn ăn là một phương pháp sai lầm vì nó có thể khiến cơ thể mệt mỏi, suy yếu vì thiếu chất dinh dưỡng đồng thời còn khiến Triglyceride trong máu tăng cao hơn. Chính vì thế, với người béo phì thừa cân, muốn giảm cân cần chuẩn bị cho mình một chế độ dinh dưỡng thật khoa học, giảm cân đúng cách, kèm theo việc kiểm soát bệnh lý về gan nhiễm mỡ, tiểu đường và tuyến giáp một cách chặt chẽ.
Lựa chọn chế độ ăn uống phù hợp ngừa nguy cơ tăng triglyceride
Người bị Triglyceride cao nên hạn chế dung nạp chất béo vào trong cơ thể; ăn ít chất béo, hạn chế thức ăn chiên xào, quay… các loại hải sản như tôm, cua, hàu cũng cần hạn chế; ăn trứng thì chỉ nên ăn lòng trắng, không nên ăn nội tạng động vật; kiêng ăn những thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm đóng hộp
Bên cạnh đó, tốt nhất nên sử dụng nhiều rau xanh đặc biệt là những loại rau như bắp cải, hẹ, súp lơ, cà chua… hay hoa quả như táo, bưởi, cam, quýt…. Đặc biệt, bệnh nhân nên ăn nhiều cá bởi cá đặc biệt tốt với những người bị béo phì, gan nhiễm mỡ, …
Thăm khám để được chẩn đoán và điều trị triglyceride
Vận động thể dục thể thao thường xuyên luôn được các chuyên gia khuyến cáo mọi người thực hiện. Vì không chỉ làm tăng cường sức khỏe, vận động thể dục còn làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý như mỡ máu, gan nhiễm mỡ, tim mạch,… làm tăng sức đề kháng giúp cơ thể chống chọi nhiều bệnh tật.
Thăm khám định kỳ thường xuyên 1-2 lần 1 năm là vấn đề cần được thực hiện đều đặn. Nhất là các bệnh lý về mỡ máu thường khó phát hiện và âm thầm gây biến chứng nguy hiểm đe dọa sức khỏe vì vậy việc thăm khám định kỳ giúp tầm soát và ngăn chặn các bệnh lý kịp thời.
|
What to do when Triglyceride index increases?
Triglycerides accumulating too much in the blood is the cause of cardiovascular diseases, diabetes, etc. and many other serious diseases. So what should you do when your triglyceride index is high?
What is the Triglyceride index?
Triglycerides are a form of fat that make up 95% of the daily fats consumed in the diet. This is also the main ingredient in vegetable oils and animal fats. After digestion, triglycerides are used by the body as cellular energy moving through the blood vessels. Triglycerides accumulating too much in the blood is the cause of cardiovascular diseases, diabetes, etc. and many other serious diseases.
Triglyceride index in blood
What to do when Triglyceride index is high?
High triglycerides are not due to excess fat brought into the body from the outside, but also partly from the liver synthesizing and excreting from the body. Increased triglycerides are also a warning sign that the liver is tired from eliminating too much excess fat in the body.
Many people have the habit of fasting to lose weight. However, experts say that fasting is a wrong method because it can make the body tired and weak due to lack of nutrients and also cause triglycerides in the blood to increase higher. Therefore, for overweight and obese people who want to lose weight, they need to prepare themselves with a scientific diet, lose weight properly, along with controlling fatty liver disease, diabetes and thyroid disease. closely.
Choose a suitable diet to prevent the risk of increased triglycerides
People with high triglycerides should limit fat intake into the body; Eat less fat, limit fried foods, roast foods... seafood such as shrimp, crab, oysters also need to be limited; When eating eggs, you should only eat the whites, and should not eat animal organs; Avoid eating processed foods and canned foods
Besides, it is best to use a lot of green vegetables, especially vegetables such as cabbage, chives, cauliflower, tomatoes... or fruits such as apples, grapefruit, oranges, tangerines... In particular, patients should eat a lot of fish because fish is especially good for people with obesity, fatty liver, etc.
See your doctor for diagnosis and treatment of triglycerides
Regular physical exercise is always recommended by experts. Because not only does it improve health, exercise also reduces the risk of diseases such as blood fat, fatty liver, cardiovascular disease, etc., increasing resistance to help the body fight many diseases.
Regular check-ups 1-2 times a year is something that needs to be done regularly. Especially blood lipid diseases are often difficult to detect and silently cause dangerous health-threatening complications, so regular examinations help screen and prevent diseases promptly.
|
thucuc
|
Tại sao con người dễ bị bầm tím?
Dễ bị bầm tím hay da dễ bị bầm tím khi va chạm xảy ra khá thường xuyên ở nhiều người. Tình trạng này thường xuất hiện từ rất nhiều nguyên nhân, có thể là bình thường, cũng có thể là dấu hiệu bệnh lý. Do đó, nếu bạn là người dễ bị bầm tím hãy tìm ra nguyên nhân và thăm khám sớm với bác sĩ để được điều trị kịp thời.
1. Thế nào là dễ bị bầm tím?
Người dễ bị bầm tím là bệnh gì là băn khoăn thắc mắc của rất nhiều người. Thực tế, khi bạn để ý thấy một vết màu đỏ tím dưới da, bạn sẽ tự nghĩ không biết vì sao nó xuất hiện hay xuất hiện từ bao giờ.Khi bạn va chạm vào vật cứng như đầu giường, đi văng, bạn sẽ có thể làm bị thương các mạch máu nhỏ, máu đọng lại dưới da tạo thành các vết. Nếu da bạn hay có các vết bầm tím này thì có thể do nhiều nguyên nhân. Việc tìm hiểu sớm các nguyên nhân sẽ giúp bạn sớm có hướng thăm khám và điều trị kịp thời.XEM THÊM: Cơ thể xuất hiện nhiều vết bầm tím dấu hiệu bệnh gì?
2. Các nguyên nhân làm da dễ bị bầm tím
2.1. Tuổi già. Bạn có thể để ý, da dễ bị bầm tím hơn khi về già, bởi khi đó lớp mỡ dưới da mỏng dần đi, mất lớp bảo vệ mạch máu dưới da, các mạch máu yếu đi và dễ bị tổn thương khi chỉ va chạm nhẹ vào bàn, ghế.
Tuổi già là một trong các đối tượng thuộc nhóm người dễ bị bầm tím
2.2. Dùng thuốc. Một số thuốc như Aspirin, Ibuprofen, thuốc chống đông và một số thuốc kháng sinh có thể khiến da dễ bị bầm tím. Corticoid làm cho da mỏng đi và dễ bị tổn thương, gây nên dễ bị bầm tím. Bạn nên đi khám bác sĩ khi bạn thấy các vệt đen hay xanh trên da nhiều hơn.2.3. Tiền sử gia đình. Giống như má lúm đồng tiền, tàn nhang, tóc xoăn di truyền thì tình trạng dễ bị bầm tím cũng hay gặp ở người mà trong gia đình họ có nhiều người bị. Phụ nữ có da mỏng, mạch máu dưới da nhỏ, yếu, dễ tổn thương, vì vậy dễ bị bầm tím hơn nam giới
2.4. Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời quá nhiều. Phơi nắng quá nhiều không chỉ nguy cơ gây cháy da, bong tróc da, ung thư da mà bạn còn có thể thấy những vết tím trên mu tay, cánh tay. Việc tiếp xúc trực tiếp nhiều năm cũng làm thành mạch máu yếu đi, dễ bị tổn thương và gây nên những vết bầm tím.2.5.Sử dụng một số thực phẩm chức năng. Tình trạng bầm tím có thể là tác dụng phụ của một số thực phẩm chức năng không kê đơn như những sản phẩm từ bạch quả, nhân sâm, tỏi. Những thành phần này có thể gây loãng máu, khiến máu khó đông khi va chạm chỉ mức độ nhẹ cũng gây các vết bầm tím.2.6. Thiếu vitamin CVitamin C là một loại vitamin thiết yếu, giúp tạo collagen, một loại protein quan trọng giúp thành mạch máu vững chắc. Nếu chế độ ăn uống của bạn không có đầy đủ lượng vitamin C cũng có thể khiến da dễ bị bầm tím.Bình thường, ít người có tình trạng thiếu vitamin C, nhưng đối với người hút thuốc lá thì tỷ lệ người thiếu vitamin C cao hơn. Vì vậy, người hút thuốc lá có thành mạch yếu hơn và dễ bị bầm tím.2.7. Hoạt động thể thao cường độ cao. Thể thao rất quan trọng cho sức khỏe, nhưng khi hoạt động cường độ cao không chỉ làm bạn đau cơ bắp, một số mạch máu nhỏ có thể bị căng xé rách nhẹ, dẫn đến chảy máu dưới da thành các vết bầm tím. Bạn vẫn nên hoạt động thể thao nhưng với cường độ phù hợp với sức của mình.XEM THÊM: Vết bầm tím kèm xuất huyết tự nhiên xuất hiện trên da, có đáng ngại?
2.8. Đái tháo đường. Khi mắc bệnh đái tháo đường và không kiểm soát tốt đường máu, theo thời gian tình trạng lượng đường trong máu cao sẽ làm hỏng các mạch máu dẫn đến tình trạng dễ bị tổn thương gây các vết bầm tím và lâu khỏi.2.9. Thiếu viatmin KVitamin K đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình đông máu, mặc dù không được chú ý như các vitamin khác. Nếu không được bổ sung vitamin K, bạn có thể bị rối loạn đông máu, khiến da dễ bị bầm tím hơn.Bình thường chế độ ăn uống hàng ngày có thể hấp thu đủ lượng vitamin K từ các loại thực phẩm có lá xanh. Do vậy, với người xuất hiện những vết bầm tím cần kiểm tra xét nghiệm đông máu.
Thiếu viatmin K khiến người bệnh dễ bị bầm tím
2.10. Bệnh về máu. Một số trường hợp bầm tím nhưng không thể giải thích được nguyên nhân thì cũng có thể là dấu hiệu về bệnh máu. Ví dụ bạn bị bệnh Hemophylia, đây là một bệnh về máu do thiếu hụt loại protein để giúp cho các tế bào máu đông lại. Nếu thiếu chúng thì da của bạn dễ bị bầm tím. Tuy nhiên, dấu hiệu này không thường xảy ra mà thường hay biểu hiện với triệu chứng sốt, gai rét và yếu mệt.2.11. Uống quá nhiều rượu, bia. Nếu uống ít bia, rượu thường sẽ không gây bầm tím. Tuy nhiên, khi bạn uống bia, rượu thường xuyên hoặc uống số lượng nhiều, bạn sẽ để ý thấy nhiều vết tím hơn. Đây là do gan của bạn không còn hoạt động bình thường nữa, nó không thể sản xuất đủ lượng protein thiết yếu cho quá trình đông máu, vì vậy dễ gây chảy máu tạo ra các vết bầm tím.2.12. Ung thư. Ung thư không phải là nguyên nhân khiến da dễ bị bầm tím. Trong một số ít trường hợp những vết tím dưới da là dấu hiệu của bệnh ung thư như bệnh bạch cầu do quá nhiều tế bào bạch cầu trong máu và lấn át các tế bào máu khác như hồng cầu, tiểu cầu, làm nó khó khăn trong hoạt động dẫn đến bị bầm tím dưới da.Từ những nguyên nhân trên có thể thấy bầm tím cũng có thể là một tình trạng sức khỏe đáng báo động. Nếu những vết bầm tím xuất hiện nhiều hơn và không có dấu hiệu thuyên giảm, người bệnh cần sớm đến các trung tâm y tế để tìm ra nguyên nhân và có hướng điều trị thích hợp.com
|
Why do people bruise easily?
Easy bruising or skin bruising easily when bumped occurs quite often in many people. This condition often appears from many causes, it can be normal, it can also be a sign of pathology. Therefore, if you are prone to bruising, find out the cause and see a doctor early for timely treatment.
1. What is easy bruising?
What is the disease of people who easily bruise? This is a question of many people. In fact, when you notice a purple-red mark under your skin, you will wonder why it appeared or when it appeared. When you collide with a hard object such as a bed headboard or couch, you will can injure small blood vessels, causing blood to pool under the skin to form spots. If your skin often has these bruises, it could be due to many reasons. Finding out the causes early will help you get timely examination and treatment. SEE MORE: What are the signs of a disease when many bruises appear on the body?
2. Causes of easy bruising of the skin
2.1. Old age. You may have noticed that the skin bruises more easily when you get older, because then the fat layer under the skin gradually thins, the protective layer of blood vessels under the skin is lost, the blood vessels weaken and are easily damaged by just impact. lightly on tables and chairs.
Old age is one of the groups of people who easily bruise
2.2. Use medicine. Some medications such as Aspirin, Ibuprofen, anticoagulants and some antibiotics can cause the skin to bruise easily. Corticosteroids make the skin thinner and more vulnerable, causing easy bruising. You should see a doctor when you see more black or blue streaks on your skin.2.3. Family history. Like dimples, freckles, and hereditary curly hair, easy bruising is also common in people with many people in their family. Women have thin skin, small, weak, and vulnerable blood vessels under the skin, so they bruise more easily than men
2.4. Too much sun exposure. Too much sun exposure not only risks causing skin burns, peeling, and skin cancer, but you can also see purple spots on the back of your hands and arms. Direct contact for many years also weakens the blood vessel walls, makes them vulnerable and causes bruises. 2.5. Use some functional foods. Bruising can be a side effect of some over-the-counter dietary supplements such as products from ginkgo, ginseng, and garlic. These ingredients can thin the blood, making it difficult for blood to clot. Even mild collisions can cause bruises.2.6. Vitamin C deficiency Vitamin C is an essential vitamin that helps create collagen, an important protein that helps strengthen blood vessel walls. If your diet does not contain adequate amounts of vitamin C, it can also cause the skin to bruise easily. Normally, few people have vitamin C deficiency, but for smokers, the percentage of people with vitamin C deficiency is high. higher. Therefore, smokers have weaker blood vessel walls and bruise easily.2.7. High intensity sports activities. Sports are very important for health, but intense activity not only makes your muscles ache, some small blood vessels can be slightly stretched and torn, leading to bleeding under the skin forming bruises. You should still do sports activities but with an intensity appropriate to your strength. SEE MORE: Bruises with bleeding that naturally appear on the skin, is it something to worry about?
2.8. Diabetes. When you have diabetes and do not control your blood sugar well, over time high blood sugar will damage the blood vessels, leading to a vulnerable state that causes bruises and takes a long time to heal.2.9. Vitamin K deficiency Vitamin K plays a very important role in blood clotting, although it does not receive as much attention as other vitamins. If you do not supplement vitamin K, you may have a blood clotting disorder, causing your skin to bruise more easily. Normally, a daily diet can absorb enough vitamin K from green leafy foods. Therefore, people with bruises need to check blood coagulation tests.
Vitamin K deficiency makes people bruise easily
2.10. Blood diseases. Some cases of bruising but the cause cannot be explained may also be a sign of blood disease. For example, you have Hemophylia, which is a blood disease caused by a deficiency of a protein that helps blood cells clot. Without them, your skin bruises easily. However, this sign does not often occur but often presents with symptoms of fever, chills and weakness.2.11. Drinking too much alcohol and beer. If you drink a little beer or wine, it usually won't cause bruising. However, when you drink beer or wine regularly or in large quantities, you will notice more purple spots. This is because your liver no longer functions normally, it cannot produce enough essential proteins for blood clotting, so it easily causes bleeding and bruises.2.12. Cancer. Cancer does not cause skin to bruise easily. In rare cases, purple spots under the skin are a sign of cancer such as leukemia due to too many white blood cells in the blood and crowding out other blood cells such as red blood cells and platelets, making it difficult to During activities, it leads to bruising under the skin. From the above causes, it can be seen that bruising can also be an alarming health condition. If the bruises appear more often and show no signs of improvement, the patient needs to go to a medical center soon to find the cause and get appropriate treatment.com
|
vinmec
|
Phân biệt tay chân miệng ở trẻ với sởi
Tay chân miệng ở trẻ và sởi đều có các dấu hiệu như sốt, tổn thương da,…. Vậy, làm thế nào để phân biệt 2 bệnh truyền nhiễm cấp tính này? Đây là thông tin bố mẹ nhất định phải biết trên hành trình chăm sóc trẻ.
1. Đặc điểm giống nhau giữa tay chân miệng ở trẻ và sởi
Tay chân miệng và sởi đều là bệnh truyền nhiễm cấp tính phát sinh do virus, dễ lây lan và bùng phát thành dịch trong điều kiện thích hợp. Cả hai đều lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân hoặc sinh hoạt trong môi trường chứa virus.
Ngoài nguyên nhân và phương thức lây nhiễm, tay chân miệng và sởi còn có một số dấu hiệu nhận biết tương đồng, như: Sốt, phát ban ở tay, chân, miệng kèm đau họng, ho, hắt hơi liên tục, chảy mũi,…
Hai bệnh cũng có thể tiến triển đến nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.
2. Đặc điểm khác nhau giữa bệnh tay chân miệng ở trẻ và sởi
Mặc dù có một số đặc điểm lớn giống nhau, về nguyên nhân, phương thức lây nhiễm, triệu chứng và mức độ nguy hiểm chi tiết, tay chân miệng và sởi vẫn khác nhau rất rõ ràng.
2.1. Nguyên nhân, phương thức lây nhiễm, đối tượng nguy cơ
– Nguyên nhân: Enterovirus.
Enterovirus là nguyên nhân tay chân miệng.
– Phương thức lây nhiễm: Trẻ lành có thể mắc tay chân miệng nếu tiếp xúc với dịch tiết mũi họng, dịch tiết các tổn thương da, phân,… người bệnh.
– Đối tượng nguy cơ: Trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là dưới 3 tiểu.
– Nguyên nhân: Paramyxovirus.
– Phương thức lây nhiễm: Trẻ lành chỉ mắc sởi nếu tiếp xúc với dịch tiết mũi họng người bệnh.
– Đối tượng nguy cơ: Người dưới 20 tuổi.
2.2. Dấu hiệu nhận biết
– Sốt: Sốt ở tay chân miệng chỉ là sốt nhẹ, thường dưới 38.5 độ C.
– Tổn thương niêm mạc: Tập trung ở môi, lợi, lưỡi, má trong, họng,…; có dạng phỏng nước, kích thước không quá 3mm. Chúng vỡ nhanh, tạo thành các vết loét, khiến trẻ đau đớn.
– Tổn thương da: Tập trung ở lòng bàn tay, mông, đầu gối, lòng bàn chân,…, cũng có dạng phỏng nước, nhưng kích thước lớn hơn phỏng nước niêm mạc miệng, tầm 2 – 10mm. Chúng không đau, không ngứa, cũng ít vỡ và sẽ tự xẹp rồi biến mất sau 7 – 10 ngày kể từ khi xuất hiện. Sau khi biến mất, chúng có thể để lại thâm hoặc sẹo trên da trẻ.
Một dấu hiệu nhận biết tay chân miệng là tổn thương da.
– Sốt: Sốt ở bệnh truyền nhiễm cấp tính sởi thường là sốt cao, trên 39 độ C.
– Phát ban: Sau khi sốt 4 – 5 ngày, ban xuất hiện. Ban phát sinh do sởi thường mịn, không có dịch; mọc theo thứ tự mặt, cổ, thân, tay, chân. Chúng cũng sẽ lặn theo thứ tự này.
2.3. Mức độ nguy hiểm
Mức độ nguy hiểm của tay chân miệng phụ thuộc từng trường hợp. Trường hợp tay chân miệng nhẹ, sau khoảng 7 – 10 ngày, sức khỏe trẻ sẽ ổn định. Tuy nhiên, trường hợp tay chân miệng nặng, trẻ có thể biến chứng. Biến chứng tay chân miệng chủ yếu là biến chứng thần kinh như viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não,… Ngoài ra, bệnh truyền nhiễm cấp tính này còn có thể tiến triển đến viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, rung giật cơ, rung giật nhãn cầu, yếu, liệt chi,…
Dấu hiệu cho thấy tay chân miệng đang chuyển biến xấu là trẻ quấy khóc không dỗ được.
Biến chứng phổ biến của sởi là biến chứng hô hấp như viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm phổi,… Bên cạnh đó, sởi có thể gây viêm loét giác mạc, dẫn đến mất thị lực hoàn toàn vĩnh viễn. Sởi cũng có biến chứng thần kinh như viêm màng não, viêm não tủy,… vô cùng nguy hiểm. Tuy nhiên, biến chứng thần kinh ở sởi không thường gặp.
Nhìn chung, cả tay chân miệng và sởi đều nguy hiểm nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Chính vì vậy, bố mẹ hãy dự phòng tay chân miệng và sởi cho trẻ bằng cách:
– Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ: Rửa tay cẩn thận bằng xà phòng hoặc các sản phẩm khử khuẩn khác nhiều lần trong ngày. Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh hoặc khi xuất hiện ở những nơi công cộng. Sau khi tiếp xúc với người bệnh, người nghi bệnh hoặc sau khi xuất hiện ở những khu vực chứa mầm bệnh, vệ sinh cơ thể sạch sẽ bằng các sản phẩm khử khuẩn.
– Dinh dưỡng: Uống nhiều nước. Ăn nhiều thực phẩm chứa Vitamin A, Vitamin C và kẽm, bởi những thực phẩm này giúp trẻ tăng cường sức đề kháng.
– Tay chân miệng chưa có vaccine dự phòng nhưng sởi thì có. Chính vì vậy, để dự phòng sởi cho trẻ, bố mẹ nên cho trẻ tiêm vaccine. Đây là cách dự phòng sởi nói riêng và nhiều bệnh truyền nhiễm cấp tính khác nói chung hiệu quả nhất.
Tóm lại, tay chân miệng và sởi tuy đều là bệnh truyền nhiễm cấp tính phát sinh do virus, có một số biểu hiện tương đồng nhưng khi xem xét kỹ các biểu hiện của chúng, bố mẹ vẫn có thể phân biệt chúng dễ dàng. Cụ thể, sốt do tay chân miệng thường chỉ là sốt nhẹ, dưới 38.5 độ C (chỉ các trường hợp có biến chứng mới sốt cao, trên 39 độ C). Còn sốt do sởi trong hầu hết các trường hợp đều sẽ là sốt cao. Sởi không có tổn thương niêm mạc miệng còn tay chân miệng thì có. Tổn thương da của tay chân miệng chủ yếu tồn tại dưới dạng phỏng nước, tức nổi trên bề mặt da và chứa dịch. Còn tổn thương da của sởi thường mịn, không chứa dịch. Cả tay chân miệng và sởi đều nguy hiểm ở một mức độ nhất định. Chính vì vậy, bố mẹ cần chú ý giữ gìn vệ sinh cho trẻ để dự phòng hai bệnh truyền nhiễm cấp tính này. Đặc biệt, để dự phòng sởi bố mẹ nên cho trẻ tiêm vaccnie.
|
Distinguishing hand, foot and mouth in children from measles
Hand, foot and mouth disease in children and measles both have signs such as fever, skin lesions, etc. So, how to distinguish these two acute infectious diseases? This is information parents must know on their child care journey.
1. Similar characteristics between hand, foot and mouth in children and measles
Hand, foot and mouth disease and measles are both acute infectious diseases caused by viruses, easily spreading and breaking out into epidemics under appropriate conditions. Both are spread through direct contact with patients or living in environments containing the virus.
In addition to the cause and method of infection, hand, foot and mouth disease and measles also have some similar signs, such as: Fever, rash on hands, feet, mouth with sore throat, coughing, constant sneezing, runny nose ,…
The two diseases can also progress to many dangerous complications if not treated promptly.
2. Different characteristics between hand, foot and mouth disease in children and measles
Although there are some similar major characteristics, in terms of causes, methods of infection, symptoms and detailed danger levels, hand, foot and mouth disease and measles are still very clearly different.
2.1. Causes, methods of infection, subjects at risk
– Cause: Enterovirus.
Enterovirus is the cause of hand, foot and mouth disease.
– Mode of infection: Healthy children can get hand, foot and mouth disease if they come into contact with nose and throat secretions, secretions from skin lesions, feces, etc. of sick people.
– Subjects at risk: Children under 5 years old, especially under 3 years old.
– Cause: Paramyxovirus.
– Mode of infection: Healthy children only get measles if they come into contact with the nose and throat secretions of an infected person.
– At risk subjects: People under 20 years old.
2.2. Identification signs
– Fever: Fever in hands, feet and mouth is just a mild fever, usually below 38.5 degrees Celsius.
– Mucosal damage: Concentrate on lips, gums, tongue, inner cheeks, throat,...; in the form of blisters, no more than 3mm in size. They break quickly, forming ulcers, causing pain to the child.
– Skin lesions: Concentrated on the palms of the hands, buttocks, knees, soles of the feet, etc., also in the form of blisters, but larger in size than blisters on the oral mucosa, about 2 - 10mm. They are not painful, do not itch, rarely break and will collapse on their own and disappear after 7-10 days from their appearance. After disappearing, they can leave dark spots or scars on the child's skin.
A sign of hand, foot and mouth disease is skin damage.
– Fever: Fever in acute infectious disease measles is usually high fever, above 39 degrees Celsius.
– Rash: After 4-5 days of fever, a rash appears. The rash arising from measles is usually smooth, without fluid; grow in the order of face, neck, body, arms, and legs. They will also dive in this order.
2.3. Danger level
The danger level of hand, foot and mouth disease depends on each case. In mild cases of hand, foot and mouth disease, after about 7 - 10 days, the child's health will stabilize. However, in severe cases of hand, foot and mouth, children may develop complications. Hand, foot and mouth complications are mainly neurological complications such as encephalitis, brainstem inflammation, encephalomyelitis, meningitis, etc. In addition, this acute infectious disease can also progress to myocarditis and pulmonary edema. acute, increased blood pressure, myoclonus, nystagmus, weakness, paralysis,...
A sign that hand, foot and mouth is getting worse is that the child is crying and cannot be soothed.
Common complications of measles are respiratory complications such as laryngitis, bronchitis, pneumonia, etc. Besides, measles can cause corneal ulcers, leading to complete and permanent loss of vision. Measles also has neurological complications such as meningitis, encephalomyelitis, etc., which are extremely dangerous. However, neurological complications in measles are not common.
In general, both hand, foot, and mouth disease and measles are dangerous if not detected early and treated promptly. Therefore, parents should prevent hand, foot, mouth and measles in children by:
– Maintain cleanliness: Wash your hands carefully with soap or other disinfectant products several times a day. Wear a mask when in contact with sick people or when appearing in public places. After contact with sick people, people suspected of being sick or after appearing in areas containing pathogens, clean your body thoroughly with disinfectant products.
– Nutrition: Drink lots of water. Eat lots of foods containing Vitamin A, Vitamin C and zinc, because these foods help children strengthen their resistance.
– There is no preventive vaccine for hand, foot and mouth disease, but there is measles. Therefore, to prevent measles in children, parents should have their children vaccinated. This is the most effective way to prevent measles in particular and many other acute infectious diseases in general.
In short, although hand, foot and mouth disease and measles are both acute infectious diseases caused by viruses, they have some similar symptoms, but when looking closely at their symptoms, parents can still distinguish them easily. Specifically, fever due to hand, foot and mouth disease is usually only a mild fever, below 38.5 degrees Celsius (only cases with complications have high fever, above 39 degrees Celsius). In most cases, a fever caused by measles will be a high fever. Measles does not damage the oral mucosa, but hand, foot and mouth disease does. Skin lesions of the hands, feet and mouth mainly exist in the form of blisters, which are raised on the surface of the skin and contain fluid. Measles skin lesions are usually smooth and do not contain fluid. Both hand, foot and mouth disease and measles are dangerous to a certain extent. Therefore, parents need to pay attention to maintaining hygiene for children to prevent these two acute infectious diseases. In particular, to prevent measles, parents should vaccinate their children.
|
thucuc
|
Hội chứng tăng tiết mồ hôi và những phương pháp điều trị phổ biến
Tăng tiết mồ hôi không gây suy giảm sức khỏe nhưng lại khiến cho người mắc bệnh cảm thấy thiếu tự tin hơn trong các hoạt động giao tiếp hàng ngày. Với công nghệ y học hiện đại, ngày nay có rất nhiều phương pháp điều trị tăng tiết mồ hôi có thể áp dụng cho từng đối tượng cụ thể.
1. Tăng tiết mồ hôi nghĩa là gì?
Tăng tiết mồ hôi chính là hội chứng cơ thể tiết ra quá nhiều mồ hôi so với nhu cầu sinh lý bình thường. Mồ hôi thường được sản xuất thông qua những tuyến nằm ở lớp hạ bì ở dưới da với tác dụng chính là điều hòa nhiệt độ của cơ thể. Tuyến mồ hôi nằm rải rác ở khắp nơi trên cơ thể con người, tập trung nhiều nhất ở vùng trán, nách cùng với khu vực lòng bàn tay và khu vực lòng bàn chân.
Một số trường hợp bị tiết mồ hôi quá mức khi đang nghỉ ngơi hoặc chỉ hoạt động nhẹ. Tay chân của họ luôn ở trong tình trạng ẩm ướt, nhiều lúc có thể nhỏ thành từng giọt khiến họ tự ti hơn khi giao tiếp cũng như làm việc.
2. Phân loại bệnh tăng tiết mồ hôi
Theo nghiên cứu, chứng tăng tiết mồ hôi có thể được chia ra làm hai loại bao gồm bệnh nguyên phát và bệnh thứ phát. Cụ thể:
Bệnh nguyên phát: Nguyên nhân của loại bệnh này thường không bắt nguồn từ bất cứ loại bệnh lý nào ở trong cơ thể. Thông thường, tăng tiết nguyên phát sẽ không tìm ra được nguyên nhân cụ thể, đặc biệt là những người sống trong gia đình có tiền sử bị tăng tiết mồ hôi. Ngoài ra, có trường hợp tăng tiết mồ hôi nguyên phát do rối loạn thần kinh thực vật. Tình trạng ra quá nhiều mồ hôi một cách bất thường có thể khiến cho người bệnh cảm thấy vô cùng khó chịu, khó khăn khi giao tiếp và cả khi làm việc.
Bệnh thứ phát: Phổ biến hơn ở những người bị cường giáp - đây là tình trạng một lượng hormone tuyến giáp bị tăng cao quá mức cho phép ở bên trong máu. Chúng sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi chất khiến cho nhịp tim đập nhanh hơn, đổ mồ hôi nhiều hơn. Các dấu hiệu nhận biết của bệnh này thường là bị nóng trong người, thường xuyên cáu gắt, thèm ăn, sụt cân nhanh chóng, mắt bị lồi, hay bị mệt mỏi, khó ngủ.
Ngoài ra, tình trạng này còn có thể gặp ở các bệnh như:
Đái tháo đường.
Thời kỳ tiền mãn kinh.
Đột quỵ tim mạch.
Nhiễm trùng,...
3. Dấu hiệu nhận biết chứng bệnh
Những biểu hiện đơn giản giúp bạn nhận biết được chứng bệnh tăng tiết mồ hôi bao gồm:
Đỏ mặt: Việc mồ hôi đổ ra quá nhiều sẽ khiến cho người bệnh rất khó chịu. Bệnh nhân rất dễ bị đỏ mặt, đặc biệt là khi có người khác trêu chọc. Vấn đề này làm ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng giao tiếp.
Đổ mồ hôi tay: Khi người bệnh lo lắng thì lòng bàn tay sẽ đổ khá nhiều mồ hôi. Điều này sẽ khiến cho bệnh nhân thiếu tự tin khi giao tiếp, hạn chế tiếp xúc với người khác,...
Tiết tiết mồ hôi ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân đôi khi có thể gây ra những mùi hôi vô cùng khó chịu.
4. Phương pháp điều trị bệnh phổ biến
Những phương pháp được áp dụng phổ biến để điều trị chứng tăng tiết mồ hôi có thể kể đến như:
4.1. Những chất có khả năng chống sự bài tiết mồ hôi (Antiperspirants)
Phương thuốc điều trị này tương đối đơn giản và thường được khuyến cáo cho người bệnh sử dụng đầu tiên. Nhóm chất này thường được chỉ định dùng để điều trị cho những tình trạng bệnh đang ở cấp độ nhẹ hoặc vừa. Một vài loại phổ biến như Drysol, Arms
Up hay Mitchum Clear Gel Sport.
4.2. Thuốc uống trị bệnh
Thuốc thường được kê đơn là các loại chống giao cảm (có thể có thuốc an thần hoặc không). Chúng được áp dụng để điều trị những chứng tăng tiết mồ hôi chung (ở các khu vực như thân, bẹn, vùng đùi hoặc đầu,... ). Một vài loại thuốc thường được sử dụng là
Propantheline bromua hoặc Propranolol SR,...
4.3. Chuyển ion (Drionics machine)
Một phương pháp điều trị được chỉ định nếu bệnh nhân dùng thuốc không đạt được hiệu quả như mong muốn. Một dòng điện với cường độ thấp sẽ được áp vào trong lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân của người bệnh ở trong một dung dịch điện giải. Phương pháp này sẽ được thực hiện khoảng vài lần trong một tuần. Kết quả khá là bất thường và nhiều bệnh nhân cho rằng khá là tốn kém và tốn thời gian. Chuyển ion rất khó để áp dụng cho các khu vực như nách và mặt.
4.4. Tiêm Botulinum
Đây là một chất được sản xuất ra từ Clostridium Botulinum - một loại vi khuẩn. Chúng sẽ tác động lên những chất dẫn truyền thần kinh ở ngay tại điểm tiếp hợp. Thuốc được sử dụng với mục đích điều trị chứng tăng tiết mồ hôi nhờ vào việc làm tê liệt dây giao cảm tiết mồ hôi. Thuốc sẽ được tiêm vào vùng nách hoặc lòng bàn tay. Thuốc chỉ có tác dụng tạm thời và cần phải tiêm hơn hai lần mỗi năm nên chi phí khá cao.
5. Phẫu thuật nội soi để điều trị chứng bệnh
Kỹ thuật nội soi cắt dây thần kinh giao cảm ngực được áp dụng để điều trị bệnh lý tăng tiết mồ hôi khá hiệu quả. Đây là một giải pháp để điều trị mới khá phổ biến trong thời gian vài năm gần đây. Kết quả cho thấy, nhiều dấu hiệu tích cực và chuyển biến tích cực cho bệnh nhân. Phương án phẫu thuật này sẽ chỉ được áp dụng với những bệnh bệnh nhân đủ trên 18 tuổi.
Nội soi phẫu thuật cắt hệ dây thần kinh giao cảm ngực còn được biết đến với tên gọi khác là phẫu thuật cắt hạch phần giao cảm. Phương pháp phẫu thuật này được áp dụng nhằm mục đích cắt bỏ các hạch giao cảm hoặc phá hủy những chuỗi liên kết hạch có ảnh hưởng đến quá trình tăng tiết mồ hôi ở trong cơ thể. Quá trình phẫu thuật sẽ được thực hiện sau khi gây mê toàn thân.
Bên cạnh phương pháp phẫu thuật nội soi, chúng ta có thể điều trị chứng bệnh này bằng giải pháp ion tĩnh điện với những đặc điểm nổi bật như:
Là một giải pháp điều trị chứng bệnh vô cùng an toàn và hiệu quả.
Tạo nên một môi trường ion âm giúp loại trừ các gốc tự do ở bên trong cơ thể.
Dòng ion có tác động đến hệ các dây thần kinh giảm cảm ở những khu vực bị tăng tiết mồ hôi, từ đó giúp cân bằng được ion và ngăn chặn quá trình bài tiết mồ hôi mà không rõ nguyên nhân.
|
Hyperhidrosis syndrome and common treatment methods
Increased sweating does not cause health deterioration, but it does make sufferers feel less confident in daily communication activities. With modern medical technology, today there are many treatment methods for increased sweating that can be applied to each specific subject.
1. What does increased sweating mean?
Hyperhidrosis is a syndrome where the body secretes too much sweat compared to normal physiological needs. Sweat is usually produced through glands located in the dermis under the skin with the main effect of regulating body temperature. Sweat glands are scattered everywhere on the human body, most concentrated in the forehead, armpits along with the palms of the hands and soles of the feet.
In some cases, excessive sweating occurs while resting or with only light activity. Their hands and feet are always wet, sometimes dripping into drops, making them more self-conscious when communicating and working.
2. Classification of hyperhidrosis
According to research, hyperhidrosis can be divided into two types including primary disease and secondary disease. Specifically:
Primary disease: The cause of this disease usually does not originate from any type of disease in the body. Usually, primary hyperhidrosis will not have a specific cause, especially for people living in families with a history of hyperhidrosis. In addition, there are cases of primary hyperhidrosis due to autonomic nervous disorders. Abnormal excessive sweating can make the patient feel extremely uncomfortable, making it difficult to communicate and even work.
Secondary disease: More common in people with hyperthyroidism - this is a condition in which the amount of thyroid hormone is excessively high in the blood. They will promote metabolism, causing the heart to beat faster and sweat more. Signs of this disease are often hot in the body, frequent irritability, cravings, rapid weight loss, bulging eyes, fatigue, and difficulty sleeping.
In addition, this condition can also occur in diseases such as:
Diabetes.
Premenopausal period.
Cardiovascular stroke.
Infection,...
3. Signs of the disease
Simple symptoms that help you recognize hyperhidrosis include:
Blushing: Excessive sweating will make the patient very uncomfortable. Patients blush easily, especially when teased by others. This problem greatly affects the ability to communicate.
Sweaty palms: When the patient is nervous, their palms will sweat a lot. This will cause patients to lack confidence when communicating, limit contact with others,...
Sweat secretion on the palms of the hands or soles of the feet can sometimes cause extremely unpleasant odors.
4. Common disease treatment methods
Commonly applied methods to treat hyperhidrosis include:
4.1. Antiperspirants
This treatment is relatively simple and is often recommended for patients to use first. This group of substances is often prescribed to treat mild or moderate medical conditions. Some popular types include Drysol, Arms
Up or Mitchum Clear Gel Sport.
4.2. Medicines to treat diseases
Commonly prescribed medications are antisympathomimetics (which may or may not contain sedatives). They are applied to treat general hyperhidrosis (in areas such as the trunk, groin, thighs or head,...). A few commonly used medications are
Propantheline bromide or Propranolol SR,...
4.3. Ion transfer (Drionics machine)
A treatment is prescribed if a patient's medication does not achieve the desired effect. A low-intensity electric current will be applied to the patient's palms or soles of the feet in an electrolyte solution. This method will be performed several times a week. The results are quite unusual and many patients find it quite expensive and time-consuming. Ion transfer is difficult to apply to areas such as the armpits and face.
4.4. Botulinum injections
This is a substance produced from Clostridium Botulinum - a type of bacteria. They will affect neurotransmitters right at the synapse. The drug is used to treat hyperhidrosis by paralyzing the sympathetic nerves that secrete sweat. The medicine will be injected into the armpit or palm of the hand. The medicine only has a temporary effect and requires injections more than twice a year, so the cost is quite high.
5. Laparoscopic surgery to treat the disease
The technique of endoscopic thoracic sympathetic nerve cutting is applied to treat hyperhidrosis quite effectively. This is a new treatment solution that has become quite popular in recent years. The results showed many positive signs and positive changes for patients. This surgical option will only be applied to patients over 18 years old.
Laparoscopic surgery to cut the thoracic sympathetic nervous system is also known by another name as sympathetic ganglionectomy. This surgical method is applied to remove sympathetic ganglia or destroy ganglionic chains that affect the process of increased sweating in the body. The surgery will be performed after general anesthesia.
Besides endoscopic surgery, we can treat this disease with electrostatic ion solution with outstanding features such as:
It is an extremely safe and effective disease treatment solution.
Creates a negative ion environment that helps eliminate free radicals inside the body.
The ion flow has an impact on the desensitizing nerve system in areas with increased sweating, thereby helping to balance the ions and prevent the process of sweating for unknown reasons.
|
medlatec
|
Giải đáp chi tiết: Có nên nhổ răng khôn hàm trên?
1. Răng khôn và 6 phiền toái của chúng
Ở trẻ em, số lượng răng sữa là 20, bao gồm 8 răng cửa, 4 răng nanh và 8 răng hàm. Sau thay răng sữa, con người có 32 răng vĩnh viễn, bao gồm 8 răng cửa, 4 răng nanh, 16 răng hàm – 8 răng nhỏ, 8 răng lớn và 4 răng khôn.
Con người có 8 răng cửa, 4 răng nanh, 16 răng hàm – 8 nhỏ, 8 lớn và 4 răng khôn.
Răng khôn hay răng số 8 hoặc răng thứ tư là loại răng cuối cùng trên hàm răng của con người. Mỗi người trưởng thành có thể có bốn răng khôn, ở mỗi góc hàm trên và dưới. Tên răng khôn xuất phát từ việc răng này thường chỉ mọc sau tuổi 17, khi mà chúng ta đã có trưởng thành và “khôn” hơn so với giai đoạn trước.
Mặc dù ở một người thường có 4 răng khôn, trong một số trường hợp, răng khôn cũng có thể ít hơn hoặc nhiều hơn con số đó. Răng khôn cũng không có kích thước và hình dạng tiêu chuẩn, chúng khác nhau đáng kể ở mỗi người khác nhau.
Mọc cuối cùng, khi hàm răng không còn đủ không gian, răng khôn gây không ít áp lực cho chúng ta. Một số “áp lực” tiêu biểu của răng khôn chúng ta có thể kể đến ở đây là:
– Sưng, đau: Trong quá trình mọc, răng khôn có thể làm nướu sưng và đau từ nhẹ đến nặng.
– Lợi trùm: Răng khôn ít khi mọc thuận lợi, chúng thường bị kẹt dưới lợi, gây ra tình trạng lợi trùm. Tình trạng này có một số biểu hiện đặc trưng là nướu sưng, phù nề, đau đớn,…
– Viêm nướu: Răng khôn thường mọc chậm và đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn gây viêm nướu.
– Chèn ép các răng lân cận: Trong quá trình mọc, răng khôn có thể xô, đẩy các răng lân cận khỏi vị trí của chúng. Ngoài ra chúng còn có thể làm tiêu những răng đó.
– Túi răng: Khi không có đủ không gian để phát triển, răng khôn có thể gây ra các túi răng. Túi răng là nguyên nhân sâu xa của nhiều vấn đề răng miệng rất nghiêm trọng như nang thân răng, K xương hàm,… Đây là các vấn đề răng miệng có thể làm tiêu xương hàm, tăng nguy cơ gãy xương hàm, nếu không được điều trị kịp thời.
– Rối loạn cảm giác và phản xạ: Không chỉ các răng lân cận, răng khôn mọc ngầm còn có thể chèn ép các dây thần kinh, làm suy giảm chức năng của chúng, dẫn đến tình trạng tê liệt cảm giác ở răng, niêm mạc miệng, môi, da,… Răng khôn mọc ngầm có thể gây hội chứng giao cảm, là một hội chứng mà nếu có, chúng ta sẽ bị đau một bên mặt, phù, đỏ quanh vùng ổ mắt.
2. Giải đáp chi tiết thắc mắc: Có nên nhổ răng khôn hàm trên?
2.1. Những trường hợp cần cân nhắc khi nhổ răng khôn
Để giải quyết những áp lực do răng khôn gây ra, nhổ răng khôn là vô cùng cần thiết. Mặc dù nhổ răng khôn là một tiểu phẫu phổ biến và an toàn, vẫn tồn tại một số trường hợp răng khôn không thể nhổ một cách đơn giản. Việc nhổ răng khôn trong những trường hợp đó cần cân nhắc kỹ lưỡng. Bạn nên thăm khám bởi bác sĩ chuyên môn để được tư vấn nhổ răng một cách an toàn nhất.
– Răng khôn mọc ngầm (Impacted Wisdom Tooth): Răng khôn thường không có đủ không gian để mọc hoàn toàn. Khi đó, chúng có thể mắc kẹt trong xương hàm hoặc nướu. Đây là một trường hợp phức tạp, đòi hỏi sự cẩn trọng đặc biệt trong phẫu thuật để loại bỏ răng khôn.
Răng khôn mọc ngầm đòi hỏi sự cẩn trọng đặc biệt trong phẫu thuật.
– Răng khôn mọc ở những góc khó: Nếu răng khôn mọc nghiêng theo một góc quá lớn, quá trình nhổ chúng có thể rất phức tạp.
– Răng khôn nằm gần dây thần kinh hoặc xoang: Nếu răng khôn nằm gần dây thần kinh hoặc gần xoang, nhổ răng khôn có thể gây tổn thương dây thần kinh hoặc xoang.
– Tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân: Trường hợp người bệnh có tình trạng sức khỏe tổng thể không tốt, nhổ răng khôn có thể không thực hiện được một cách an toàn.
2.2. Quy trình 4 bước nhổ răng khôn
– Xác định phương pháp gây tê;
– Thực hiện nhổ răng khôn: Hiện tại, Piezotome là công nghệ nhổ răng khôn được nhiều bệnh nhân lựa chọn nhất. Công nghệ này sử dụng sóng siêu âm để bóc tách hệ thống dây chằng khỏi chân răng. Không còn được nâng đỡ bởi hệ thống dây chằng, răng khôn dễ dàng được nha sĩ loại bỏ, đảm bảo không phát sinh tổn thương lan tỏa. Với cơ chế hoạt động đó, công nghệ nhổ răng khôn Piezotome sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội như: Thời gian thực hiện nhanh (chỉ 7 – 15 phút); không đau; hạn chế chảy máu; giảm sưng nề; hạn chế biến chứng;…
– Xử lý vết thương;
– Hướng dẫn chăm sóc răng miệng sau nhổ răng khôn để hạn chế tối đa nguy cơ biến chứng:
Để biết có nên nhổ răng khôn hay không, hãy thăm khám với chuyên gia.
|
Detailed answer: Should upper wisdom teeth be extracted?
1. Wisdom teeth and their 6 troubles
In children, the number of baby teeth is 20, including 8 incisors, 4 canines and 8 molars. After replacing milk teeth, humans have 32 permanent teeth, including 8 incisors, 4 canines, 16 molars - 8 small teeth, 8 large teeth and 4 wisdom teeth.
Humans have 8 incisors, 4 canines, 16 molars – 8 small, 8 large and 4 wisdom teeth.
Wisdom teeth or number 8 or fourth teeth are the last teeth on the human teeth. Each adult can have four wisdom teeth, one at each corner of the upper and lower jaw. The name wisdom teeth comes from the fact that these teeth usually only grow after the age of 17, when we are more mature and "wiser" than in the previous period.
Although a person usually has 4 wisdom teeth, in some cases, wisdom teeth can be less or more than that number. Wisdom teeth also do not have a standard size and shape, they vary significantly from person to person.
The last to grow, when the teeth no longer have enough space, wisdom teeth cause a lot of pressure for us. Some typical "pressures" of wisdom teeth we can mention here are:
– Swelling and pain: During the growth process, wisdom teeth can cause mild to severe swelling and pain in the gums.
– Overgrown gums: Wisdom teeth rarely grow smoothly, they often get stuck under the gums, causing overgrown gums. This condition has some characteristic symptoms such as swollen gums, edema, pain, etc.
– Gingivitis: Wisdom teeth often grow slowly and this is a favorable condition for the growth of bacteria that cause gingivitis.
– Compression of neighboring teeth: During the growth process, wisdom teeth can push or push neighboring teeth out of their position. In addition, they can also destroy those teeth.
– Tooth pockets: When there is not enough space to develop, wisdom teeth can cause tooth pockets. Tooth pockets are the root cause of many very serious dental problems such as tooth crown cysts, jaw bone fractures, etc. These are dental problems that can cause jaw bone loss, increasing the risk of jaw bone fractures, if not treated. timely treatment.
– Sensory and reflex disorders: Not only neighboring teeth, impacted wisdom teeth can also compress nerves, impairing their function, leading to sensory paralysis in teeth and mucous membranes. Oral fascia, lips, skin, etc. Impacted wisdom teeth can cause sympathetic syndrome, a syndrome in which, if present, we will have pain on one side of the face, swelling, and redness around the eye socket.
2. Detailed answer to the question: Should upper wisdom teeth be extracted?
2.1. Cases to consider when removing wisdom teeth
To relieve the pressure caused by wisdom teeth, wisdom tooth extraction is extremely necessary. Although wisdom tooth extraction is a common and safe minor surgery, there are still some cases where wisdom teeth cannot be simply extracted. Wisdom tooth extraction in those cases requires careful consideration. You should see a specialist for advice on tooth extraction in the safest way.
– Impacted Wisdom Tooth: Wisdom teeth often do not have enough space to fully erupt. Then, they can get stuck in the jawbone or gums. This is a complicated case, requiring special care during surgery to remove wisdom teeth.
Impacted wisdom teeth require special care during surgery.
– Wisdom teeth grow at difficult angles: If wisdom teeth grow at an angle that is too large, the process of removing them can be very complicated.
– Wisdom teeth are located near nerves or sinuses: If wisdom teeth are located near nerves or near sinuses, wisdom tooth extraction can cause damage to nerves or sinuses.
– Patient's overall health condition: If the patient's overall health condition is not good, wisdom tooth extraction may not be possible safely.
2.2. 4-step wisdom tooth extraction process
– Determine anesthesia method;
– Performing wisdom tooth extraction: Currently, Piezotome is the wisdom tooth extraction technology chosen by most patients. This technology uses ultrasound waves to separate the ligament system from the tooth root. No longer supported by the ligament system, wisdom teeth are easily removed by the dentist, ensuring no widespread damage occurs. With that operating mechanism, Piezotome wisdom tooth extraction technology possesses many outstanding advantages such as: Fast implementation time (only 7 - 15 minutes); painless; limit bleeding; reduce swelling; limit complications;…
– Wound treatment;
– Instructions for oral care after wisdom tooth extraction to minimize the risk of complications:
To know whether or not your wisdom teeth should be extracted, see a specialist.
|
thucuc
|
10 nguyên nhân gây rối loạn kinh nguyệt
Rối loạn kinh nguyệt có thể xảy ra ở độ tuổi dậy thì, sinh con, mãn kinh. Các dấu hiệu bất thường bao gồm chu kỳ kinh không đều, lượng máu kinh nhiều ít bất thường, đau bụng kinh...
Tình trạng kinh nguyệt thất thường có ở hầu hết chị em phụ nữ nhưng không phải ai cũng biết nguyên nhân hay không phải lúc nào cũng do một nguyên nhân. Dưới đây là 10 nguyên nhân chính gây kinh nguyệt không đều.
1. Mất cân bằng nội tiết tố
Trong suốt thời kỳ sinh sản của mình, người phụ nữ phải trải qua nhiều giai đoạn bao gồm từ lúc có kinh nguyệt, mang thai, cho con bú, tiền mãn kinh, mãn kinh. Những điểm mốc này thường đi liền với sự mất cân bằng nội tiết tố trong cơ thể, biểu hiện thành các dạng như kinh nguyệt không đều hoặc bị mất.
2. Tăng hoặc giảm cân
Đột nhiên tăng hoặc giảm cân cũng dẫn đến rối loạn kinh nguyệt bởi vì những biến động trong cân nặng của phụ nữ làm nhiễu loạn mức độ hoóc môn trong cơ thể và ảnh hưởng đến sự hành kinh. Hầu hết phụ nữ giảm cân đều bị kinh nguyệt thất thường, còn đôi khi phụ nữ tăng cân cũng bị tình trạng này.
3. Rối loạn ăn uống
Một số rối loạn ăn uống như chán ăn tâm thần hoặc ăn vô độ cũng có thể làm cho kinh nguyệt không đều. Chế độ ăn uống và dinh dưỡng không bình thường
làm biến động mức độ hoóc môn và cũng có thể làm ảnh hưởng xấu đến các chức năng quan trọng của cơ thể, ví dụ như tỷ lệ trao đổi chất cơ bản.
Một số bài tập yaga có tác dụng rất tốt để điều hòa kinh nguyêt. Ảnh:
4. Tập
thể dục quá nhiều
Tập
thể dục nhiều cũng làm thay đổi các hoạt động thông thường của cơ thể và gây kinh nguyệt không đều. Chẳng vậy mà hầu hết các vận động viên - những người tập thể dục rất nhiều - thường xuyên phải đối mặt với vấn đề rối loạn kinh nguyệt.
5.
Rối loạn tuyến giáp
Phụ nữ bị rối loạn tuyến giáp thường có kinh nguyệt không đều. Nguyên nhân do hoóc môn tuyến giáp ảnh hưởng đến tốc độ trao đổi chất của cơ thể chúng ta và vì thế ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt.
6. Cho con bú
Cho con bú cũng ảnh hưởng đến lượng hoóc môn và làm rối loạn cân bằng bình thường của phụ nữ dẫn đến thay đổi chu kỳ kinh nguyệt. Thông thường những người cho con bú sẽ có vòng kinh muộn hơn do chất prolactin có trong sữa mẹ làm chậm chu kỳ kinh. Việc nuôi con bằng sữa mẹ sẽ làm giảm tần số rụng trứng khoảng 1/3 so với bình thường. Sau khi có kinh trở lại cũng phải cần một thời gian nó mới đi vào ổn định.
7. Dậy thì
Khi mới có kinh nguyệt, hầu hết bạn gái đều có kinh nguyệt không đều. Nguyên nhân vì mức độ nội tiết tố mới được giải phóng trong cơ thể phải mất một thời gian để ổn định và hình thành quy luật. Nói chung, các bạn gái thường phải mất 2, 3 năm đầu tiên bị kinh nguyệt không đều.
8.
Hội chứng buồng trứng đa nang
Hội chứng buồng trứng đa nang xảy ra ở khoảng 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Trong độ tuổi này, buồng trứng có thể sản sinh ra các nang làm tăng lượng estrogen trong cơ thể, làm cho lớp niêm mạc tử cung dày lên và bong ra. Nếu tình trạng này xảy ra, phụ nữ không có chu kỳ kinh thật sự vì quá trình rụng trứng diễn ra không đều. Nó có nhiều triệu chứng nhận thấy được bao gồm tăng cân, mụn trứng cá, thường xuyên chậm kinh, mất kinh và rậm lông.
9. Trước khi mãn kinh
Đến giai đoạn tiền mãn kinh, phụ nữ cũng trải qua kinh nguyệt không đều. Điều này là bình thường bởi kể từ khi mức độ hoóc môn nữ bắt đầu giảm thì chu kỳ kinh trước đó bị phá vỡ và dẫn đến kinh nguyệt không đều.
10. Căng thẳng
Công việc căng thẳng, ốm đau nhiều ngày, stress... sẽ làm cho tuyến thượng thận sẽ tiết ra hoóc môn cortisol. Loại
hoóc môn
này có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh sản các nội tiết tố nữ như estrogen và
progesterone. Sự ảnh hưởng của các loại
hoóc môn
này sẽ là nguy cơ gây ra rối loạn nội tiết tố trong cơ thể phụ nữ và ảnh hưởng đến kinh nguyệt của bạn.
Lúc này những bài
tập như tập thở và thiền định có thể giúp hạ thấp xuống mức độ căng thẳng. Tuy nhiên, nếu bạn thường xuyên bị kinh nguyệt thất thường hãy đến tham khảo ý kiến bác sĩ và có liệu trình điều trị phù hợp.
|
10 causes of menstrual disorders
Menstrual disorders can occur during puberty, childbirth, and menopause. Abnormal signs include irregular menstrual cycles, unusually heavy menstrual bleeding, dysmenorrhea...
Irregular menstruation occurs in most women, but not everyone knows the cause or is not always due to one cause. Below are 10 main causes of irregular menstruation.
1. Hormonal imbalance
During her reproductive period, women have to go through many stages including menstruation, pregnancy, breastfeeding, premenopause, and menopause. These landmarks are often associated with hormonal imbalance in the body, manifesting in forms such as irregular or absent menstruation.
2. Gain or lose weight
Sudden weight gain or loss also leads to menstrual disorders because fluctuations in a woman's weight disturb hormone levels in the body and affect menstruation. Most women who lose weight have irregular menstruation, and sometimes women who gain weight also suffer from this condition.
3. Eating disorders
Some eating disorders such as anorexia nervosa or bulimia can also cause irregular menstruation. Abnormal diet and nutrition
cause fluctuations in hormone levels and can also adversely affect important body functions, such as basal metabolic rate.
Some yoga exercises are very effective in regulating menstruation. Image:
4. Vol
exercise too much
Practice
Too much exercise also changes the body's normal activities and causes irregular menstruation. That's why most athletes - people who exercise a lot - often face the problem of menstrual disorders.
5.
Thyroid disorders
Women with thyroid disorders often have irregular menstruation. The reason is that thyroid hormone affects our body's metabolic rate and therefore affects the menstrual cycle.
6. Breastfeeding
Breastfeeding also affects hormone levels and disrupts a woman's normal balance, leading to changes in her menstrual cycle. Normally, women who breastfeed will have a later menstrual cycle because prolactin in breast milk slows down the menstrual cycle. Breastfeeding will reduce ovulation frequency by about 1/3 compared to normal. After menstruation returns, it takes some time for it to stabilize.
7. Puberty
When menstruation first begins, most girls have irregular periods. The reason is that the level of newly released hormones in the body takes some time to stabilize and form a rule. In general, girls often spend the first 2 or 3 years experiencing irregular menstruation.
8.
Polycystic ovary syndrome
Polycystic ovary syndrome occurs in about 10% of women of reproductive age. During this age, the ovaries can produce cysts that increase the amount of estrogen in the body, causing the uterine lining to thicken and shed. If this condition occurs, women do not have a true menstrual cycle because ovulation is irregular. It has many visible symptoms including weight gain, acne, frequent missed periods, amenorrhea and hirsutism.
9. Before menopause
During premenopause, women also experience irregular menstruation. This is normal because since female hormone levels begin to decrease, the previous menstrual cycle is disrupted and leads to irregular menstruation.
10. Stress
Stressful work, being sick for many days, stress... will cause the adrenal glands to secrete the hormone cortisol. Type
hormones
This has a direct effect on the reproductive process of female hormones such as estrogen and
progesterone. The influence of types
hormones
This will cause hormonal disorders in the female body and affect your menstruation.
This time the articles
Exercises such as breathing exercises and meditation can help lower stress levels. However, if you often have irregular menstruation, consult your doctor and get appropriate treatment.
|
medlatec
|
Phẫu thuật polyp túi mật: phương pháp thực hiện như thế nào?
Phẫu thuật polyp túi mật như thế nào cho hiệu quả, chi phí thấp sẽ là câu hỏi mà nhiều người đặt ra bởi hiện nay bệnh polyp túi mật xuất hiện khá phổ biến trong các bệnh lý về gan mật.
1. Polyp túi mật là bệnh gì
Polyp túi mật là một bệnh lý xuất hiện những u nhú trên bề mặt niêm mạc của túi mật. Polyp túi mật có thể ở dạng đơn hoặc đa polyp với những kích thước, hình dạng khác nhau.
Không có nhiều tài liệu chứng minh được sự khác về tỷ lệ mắc bệnh liên quan về giới tính. Tuy nhiên, tuổi tác và các bệnh lý gan mật khác lại làm tăng nguy cơ gây polyp túi mật.
Hình ảnh minh họa vị trí túi mật trong ổ bụng.
2. Phương pháp điều trị polyp túi mật
Hiện tại, chưa có thuốc được sử dụng để điều trị túi mật có polyp. Hơn nữa dấu hiệu bệnh nghèo nàn, không đặc trưng nên nhiều người khi phát hiện bệnh thường hay ở giai đoạn polyp đã tiến triển sang ác tính.
Thường xuyên khám sức khỏe định kỳ chính là một giải pháp hữu hiệu để giúp phát hiện sớm polyp túi mật để có biện pháp điều trị thích hợp.
Thông thường, sau khi phát hiện bệnh nhân có khối polyp, các bác sĩ sẽ dựa vào kích thước, hình dạng, số lượng polyp để đưa ra phương án xử trí:
Trường hợp bệnh nhân không có triệu chứng, không có bệnh lý gan mật, không béo phì, kích thước <15mm, sẽ chưa can thiệp ngay mà theo dõi thêm. Ngược lại nếu đường kính polyp > 15mm, thường xuyên đau tức vùng hạ sườn phải, tuổi cao hơn 50, béo phì hoặc kèm viêm túi mật, sỏi mật,… thông thường cắt polyp túi mật được ưu tiên để giảm nguy cơ biến tính thành ung thư.
3. Cắt polyp túi mật là gì?
Cắt polyp túi mật là biện pháp điều trị ngoại khoa nhằm loại bỏ khối polyp trong túi mật. Có hai phương pháp cắt polyp túi mật chính, bao gồm:
3.1. Phẫu thuật polyp túi mật bằng phương pháp mổ nội soi
Hiện nay, phẫu thuật cắt túi mật nội soi được xem là tiêu chuẩn vàng trong cắt túi mật. Đây là phẫu thuật ít xâm lấn, ít gây đau và bệnh nhanh có thể hồi phục nhanh sau phẫu thuật. Mổ nội soi thường chỉ được áp dụng cho khối polyp lành tính hoặc ung thư giai đoạn đầu.
Mổ nội soi chống chỉ định với các trường hợp sau:
Phẫu thuật polyp túi mật bằng phương pháp nội soi rất ít đau, an toàn, nhanh phục hồi.
Quy trình thực hiện nội soi cắt túi mật:
Mặc dù có nhiều ưu điểm vượt trội hơn mổ hở, cắt polyp túi mật bằng nội soi thường chỉ áp dụng trên bệnh nhân có khối polyp lành tính hoặc bệnh nhân ung thư giai đoạn đầu. Ngoài ra, mổ nội soi vẫn tiềm ẩn một vài nguy cơ như biến chứng của thuốc gây mê, chảy máu hoặc tổn thương đường mật.
3.2. Phẫu thuật polyp túi mật bằng phương pháp mổ hở
Trước đây khi phẫu thuật nội soi chưa phát triển, mổ cắt túi mật qua đường mở bụng là phương pháp truyền thống. Mổ hở tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm như: bệnh nhân đau nhiều, nguy cơ dính ruột, tắc ruột cao, thời gian nằm viện kéo dài,…
Tuy nhiên, mổ hở vẫn được áp dụng trên thực tế lâm sàng do có thể sử dụng trong các ca mổ khó, ung thư giai đoạn sau,…Trường hợp bệnh nhân ung thư túi mật đã có di căn hạch hoặc xâm lấn thì phải cắt túi mật, một phần gan quanh túi mật, nạo hạch di căn. Thời gian nằm viện và chi phí phụ thuộc vào sự thành công của ca mổ và cơ địa của bệnh nhân.
4. Chi phí thực hiện phẫu thuật polyp túi mật
Chi phí phẫu thuật cắt bỏ polyp túi mật phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là tình trạng bệnh cụ thể của người bệnh:
Phần lớn bệnh nhân nếu có khối polyp lành tính, cắt túi mật không ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe. Trường hợp ung thư tùy giai đoạn mà phương pháp điều trị khác nhau và tiên lượng cũng khác nhau.
5. Chăm sóc sau phẫu thuật polyp túi mật
Chăm sóc sau phẫu thuật tốt sẽ giúp người bệnh nhanh hồi phục, giảm biến chứng.
Chế độ dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý là những yếu tố quyết định khi chăm sóc người sau phẫu thuật cắt polyp túi mật.
5.1. Chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng
Người bệnh cần một chế độ ăn khoa học, đầy đủ dinh dưỡng nhưng nên đảm bảo những yêu cầu sau:
Chế độ ăn khoa học với nhiều rau, củ , quả sẽ giúp người bệnh phục hồi sức khỏe sau phẫu thuật polyp túi mật.
5.2. Nghỉ ngơi điều độ
Trong thời gian nằm viện, bệnh nhân vận động nhẹ nhàng tại chỗ, không nên thực hiện các động tác gập bụng gây đau. Sau khi về nghỉ ngơi tại nhà, tránh lao động nặng cho đến khi khám lại và bệnh tình đã ổn định.
6. Lựa chọn cắt polyp túi mật ở đâu?
|
Gallbladder polyp surgery: how is it performed?
How to perform gallbladder polyp surgery effectively and at a low cost is a question that many people ask because gallbladder polyps are currently quite common in hepatobiliary diseases.
1. What disease is gallbladder polyp?
Gallbladder polyp is a disease that appears as papillomas on the mucosal surface of the gallbladder. Gallbladder polyps can be single or multiple polyps with different sizes and shapes.
There are not many documents proving gender-related differences in disease incidence. However, age and other hepatobiliary diseases increase the risk of gallbladder polyps.
Image illustrating the location of the gallbladder in the abdomen.
2. Treatment methods for gallbladder polyps
Currently, there are no medications used to treat gallbladder polyps. Furthermore, the signs of the disease are poor and non-specific, so when many people discover the disease, it is often at the polyp stage that has progressed to malignancy.
Regular health check-ups are an effective solution to help detect gallbladder polyps early for appropriate treatment.
Normally, after detecting a patient with a polyp, doctors will rely on the size, shape, and number of polyps to come up with a treatment plan:
In case the patient has no symptoms, no hepatobiliary disease, is not obese, and is <15mm in size, there will be no immediate intervention but further monitoring. On the contrary, if the polyp diameter is > 15mm, has frequent pain in the right lower quadrant, is older than 50, is obese or is accompanied by cholecystitis, gallstones, etc., gallbladder polyp removal is usually preferred to reduce the risk of transformation. become cancer.
3. What is gallbladder polypectomy?
Gallbladder polypectomy is a surgical treatment to remove polyps in the gallbladder. There are two main methods of removing gallbladder polyps, including:
3.1. Gallbladder polyp surgery using laparoscopic surgery
Currently, laparoscopic cholecystectomy is considered the gold standard in cholecystectomy. This is a minimally invasive surgery, causes little pain, and allows you to recover quickly after surgery. Laparoscopic surgery is usually only applied to benign polyps or early-stage cancer.
Laparoscopic surgery is contraindicated in the following cases:
Gallbladder polyp surgery using laparoscopy is very painless, safe, and has quick recovery.
Procedure for performing laparoscopic cholecystectomy:
Although it has many outstanding advantages over open surgery, laparoscopic gallbladder polyp removal is usually only applied to patients with benign polyps or early-stage cancer patients. In addition, laparoscopic surgery still has some potential risks such as complications from anesthesia, bleeding or damage to the bile duct.
3.2. Gallbladder polyp surgery by open surgery method
In the past, when laparoscopic surgery was not yet developed, gallbladder removal through laparotomy was the traditional method. Open surgery has many potential dangerous complications such as: the patient has a lot of pain, high risk of intestinal adhesions, intestinal obstruction, long hospital stay, etc.
However, open surgery is still applied in clinical practice because it can be used in difficult surgeries, later-stage cancers, etc. In cases where gallbladder cancer patients have lymph node metastasis or invasion, it must be performed. gallbladder removal, part of the liver around the gallbladder, and metastatic lymph node dissection. Hospital stay and cost depend on the success of the surgery and the patient's condition.
4. Cost of performing gallbladder polyp surgery
The cost of gallbladder polyp removal surgery depends on many factors, especially the patient's specific medical condition:
In most patients, if they have benign polyps, gallbladder removal will not affect their health much. Depending on the stage of cancer, treatment methods are different and prognosis is also different.
5. Care after gallbladder polyp surgery
Good post-operative care will help patients recover quickly and reduce complications.
Proper nutrition and rest are decisive factors when caring for people after gallbladder polyp removal surgery.
5.1. A nutritious diet
Patients need a scientific, nutritious diet but should ensure the following requirements:
A scientific diet with lots of vegetables, fruits, and fruits will help patients recover after gallbladder polyp surgery.
5.2. Rest in moderation
During the hospital stay, the patient should exercise gently in place and should not perform painful abdominal crunches. After returning home to rest, avoid heavy labor until you are re-examined and your condition has stabilized.
6. Where to choose to remove gallbladder polyps?
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Dorodipin
Dorodipin thuộc nhóm thuốc chẹn kênh Canxi, tác dụng hạ huyết áp, giảm tần suất của các cơn đau thắt ngực và triệu chứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt do cao huyết áp gây ra.
1. Thuốc Dorodipin là gì?
Dorodipin chứa thành phần chính Amlodipin 10mg, là một chất đối kháng calci thuộc nhóm Dihydropyridin. Thuốc ngăn chặn kênh calci qua màng tế bào cơ tim và cơ trơn mạch máu. Nhờ tác dụng của thuốc mà trương lực cơ trơn của các mạch máu (các tiểu động mạch) giảm. Sự giãn mạch làm tăng cung cấp oxy cho tim, giảm huyết áp.Ở bệnh nhân bị đau thắt ngực, việc sử dụng Dorodipin làm tăng thời gian gắng sức tổng cộng, thời gian khởi đầu cơn đau thắt ngực và thời gian cho đến lúc ức chế đoạn 1 mm ST (trên điện tâm đồ), làm giảm cả tần số cơn đau thắt ngực và giảm sử dụng viên nén nitroglycerin (điều trị cơn đau thắt ngực). Ngăn ngừa các biến cố tim mạch liên quan đến bệnh mạch vành.Sau khi uống Dorodipin được hấp thu chậm và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Thuốc được chuyển hóa trong gan và bài tiết chậm qua đường nước tiểu. Sự thải trừ thuốc chậm dẫn đến tác dụng kéo dài, nên Dorodipin thích hợp cho liều dùng một lần/ngày.
2. Chỉ định của thuốc Dorodipin
Dorodipin được sử dụng trong các trường hợp sau:Kiểm soát cao huyết áp vô căn;Điều trị đau thắt ngực ổn định;Cơn đau thắt ngực do co mạch máu.
3. Chống chỉ định của thuốc Dorodipin
Dorodipin chống chỉ định sử dụng trên các bệnh nhân sau:Dị ứng với các dẫn chất dihydropyridin, amlodipin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc;Hạ huyết áp nghiêm trọng, chưa rõ nguyên nhân;Bệnh nhân trong tình trạng shock (bao gồm shock tim);Hẹp động mạch chủ nặng làm tắc nghẽn mạch ở thất trái;Nhồi máu cơ tim cấp gây suy tim sung huyết.
4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Dorodipin
Sử dụng ở bệnh nhân suy tim: Một số nghiên cứu chứng minh sử dụng Dorodipin có liên quan đến sự gia tăng tỷ lệ phù phổi. Cần cân nhắc lợi ích trước khi dùng;Sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan: thời gian bán thải của Dorodipin ở bệnh nhân suy gan bị kéo dài, nên cần điều chỉnh liều trên đối tượng này;Chưa có báo cáo cụ thể chứng minh độc tính của thuốc ở phôi thai và trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, vẫn nên cân nhắc sử dụng thuốc cho phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú.
5. Liều dùng và cách sử dụng thuốc
Cách dùng thuốc Dorodipin:Dùng bằng đường uống với lượng nước vừa đủ. Liều dùng ở người lớn:Liều khởi đầu: 5mg Amlodipine (1⁄2 viên Dorodipin)/ ngày uống một lần;Liều tối đa: 10 mg/ ngày;Ở bệnh nhân bị tăng huyết áp, Dorodipin được sử dụng phối hợp với một hoặc nhiều nhóm thuốc lợi tiểu thiazid, chẹn alpha và beta hoặc thuốc ức chế men chuyển;Đối với đau thắt ngực, Dorodipin có thể được sử dụng đơn độc hay phối hợp với các dẫn chất nitrat hoặc các liều thuốc chẹn beta thích hợp.Liều dùng đối với người cao tuổi:Liều tương tự như với người lớn.Bệnh nhân suy giảm chức năng gan:Nên bắt đầu dùng Dorodipin từ liều thấp nhất và tăng chậm ở bệnh nhân suy gan nặng do thuốc đào thải chậm có thể gây độc tính cho gan.Liều dùng ở trẻ em và thiếu niên từ 6 - 17 tuổi bị tăng huyết áp:Liều khởi đầu: 2,5 mg/ ngày;Liều tối đa: 5mg/ ngày.
6. Tác dụng phụ của thuốc Dorodipin
Các tác dụng không mong muốn khi dùng Dorodipin đó là:Thường gặp:Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ;Hồi hộp, đánh trống ngực;Đỏ phừng mặt;Đau bụng, buồn nôn;Phù ngoại biên, mệt mỏi.Ít gặp:Giảm các dòng máu bạch cầu, giảm tiểu cầu;Đường huyết tăng cao hoặc vừa;Trương lực cơ tăng, cảm giác dị cảm;Rối loạn vị giác;Suy giảm thị giác;Ù tai;Hạ huyết áp, viêm mạch máu;Ho, khó thở, viêm mũi;Khô miệng, cảm giác khó tiêu, viêm tụy, nôn mửa;Tăng tiết mồ hôi;Nổi mày đay, hồng ban, ban xuất huyết trên da;Đau nhức các khớp, đau mỏi cơ;Rối loạn tiểu tiện;Chứng vú to ở nam giới, rối loạn cương dương.Hiếm gặp:Ngứa, nổi ban da, phù mạch;Viêm gan, vàng da và tăng men gan.Trên đây là công dụng,, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Dorodipin. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, bạn cần dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.
|
Uses of Dorodipine
Dorodipine belongs to the group of calcium channel blockers, which lowers blood pressure, reduces the frequency of angina attacks and symptoms of headaches, dizziness, and vertigo caused by high blood pressure.
1. What is Dorodipine?
Dorodipine contains the main ingredient Amlodipine 10mg, which is a calcium antagonist of the Dihydropyridine group. The drug blocks calcium channels across the membrane of cardiac muscle cells and vascular smooth muscle. Thanks to the effect of the drug, smooth muscle tone of blood vessels (arterioles) is reduced. Vasodilation increases oxygen supply to the heart, reducing blood pressure. In patients with angina, the use of Dorodipine increases the total exercise time, the time to onset of angina and the time until Suppresses the 1 mm ST segment (on the electrocardiogram), reducing both the frequency of angina attacks and the use of nitroglycerin tablets (for angina treatment). Prevent cardiovascular events related to coronary artery disease. After oral administration, Dorodipine is absorbed slowly and almost completely in the digestive tract. The drug is metabolized in the liver and slowly excreted in the urine. Slow drug elimination leads to prolonged effects, so Dorodipine is suitable for once-daily dosing.
2. Indications of Dorodipine
Dorodipine is used in the following cases: Control of essential hypertension; Treatment of stable angina; Angina due to vasoconstriction.
3. Contraindications of Dorodipine
Dorodipine is contraindicated for use in the following patients: Allergy to dihydropyridine derivatives, amlodipine or any ingredient of the drug; Severe hypotension, of unknown cause; Patients in a state of shock (including cardiogenic shock); Severe aortic stenosis causes vascular obstruction in the left ventricle; Acute myocardial infarction causes congestive heart failure.
4. Notes when using Dorodipine
Use in patients with heart failure: Some studies have demonstrated that Dorodipine use is associated with an increased incidence of pulmonary edema. Benefits should be considered before use; Use in patients with impaired liver function: Dorodipine's half-life in patients with hepatic impairment is prolonged, so dose adjustment is needed in this population; There are no specific reports. Can demonstrate drug toxicity in fetuses and nursing infants. However, you should still consider using the drug for women who are pregnant or breastfeeding.
5. Dosage and how to use the drug
How to use Dorodipine: Take orally with a sufficient amount of water. Dosage in adults: Initial dose: 5 mg Amlodipine (1⁄2 Dorodipine tablet) orally once a day; Maximum dose: 10 mg/ day; In patients with hypertension, Dorodipine is used in combination with a or multiple groups of thiazide diuretics, alpha and beta blockers or ACE inhibitors; For angina, Dorodipine can be used alone or in combination with nitrate derivatives or appropriate doses of beta blockers. Dosage for the elderly: Dosage is the same as for adults. Patients with impaired liver function: Dorodipine should be started from the lowest dose and increased slowly in patients with severe liver impairment because the drug is slowly eliminated. liver toxicity. Dosage in children and adolescents 6 - 17 years old with hypertension: Initial dose: 2.5 mg/day; Maximum dose: 5mg/day.
6. Side effects of Dorodipine
Unwanted effects when using Dorodipine are: Common: Headache, dizziness, vertigo, drowsiness; Nervousness, palpitations; Facial redness; Abdominal pain, nausea; Peripheral edema, fatigue .Uncommon: Decreased white blood cell lines, thrombocytopenia; High or moderate blood sugar; Increased muscle tone, paresthesia; Taste disorders; Visual impairment; Tinnitus; Hypotension, inflammation blood vessels; Cough, difficulty breathing, rhinitis; Dry mouth, feeling of indigestion, pancreatitis, vomiting; Increased sweating; Urticaria, erythema, purpura on the skin; Joint pain, fatigue muscle; Urinary disorders; Gynecomastia, erectile dysfunction. Rare: Itching, skin rash, angioedema; Hepatitis, jaundice and increased liver enzymes. Above are the uses, dosages and be careful when using Dorodipine. To ensure health safety and maximize treatment effectiveness, you need to take medication according to your doctor's instructions.
|
vinmec
|
Chăm sóc trẻ còi cọc như thế nào mới đúng cách?
Theo Cục Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em, Việt Nam nằm trong top 16 nước có tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng cao nhất thế giới. Nếu gia đình có trẻ còi cọc, bạn có thể áp dụng một số phương pháp của các chuyên gia dinh dưỡng khuyến nghị nhằm giúp trẻ mau hồi phục và phát triển, bố mẹ an tâm.
1. Trẻ còi cọc có những dấu hiệu gì?
Tình trạng trẻ còi cọc có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho bé như chậm phát triển về ý thức và trí tuệ, dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn về đường tiêu hoá, viêm đường hô hấp,... Nếu như không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Do đó, bố mẹ cần lưu tâm hơn khi trẻ có những dấu hiệu như:Trẻ đứng cân trong 2 - 3 tháng liền, sụt cân hoặc tăng cân chậm. Trẻ chán ăn, môi xanh thẫm, niêm mạc mắt nhợt nhạt, tóc phía trước và sau gáy mọc thưa dần. Trẻ hay buồn bực, ủ rũ, quấy khóc, kém linh hoạt trong lúc chơi và ăn uống. Bé ngủ không ngon, khóc và đổ mồ hôi trộm vào ban đêm. Chậm biết bò, đi, đứng, lật, cũng như mọc răng chậm. Các bắp thịt ở tay chân mềm nhão, bụng to dần.
Cách chăm sóc trẻ còi cọc giúp bé tăng cân
2. Điều kiện chuẩn để nhận biết trẻ còi cọc
Trẻ còi cọc là trẻ bị suy dinh dưỡng, bị thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết trong cơ thể, làm ảnh hưởng tới quá trình sống, hoạt động cũng như sự phát triển của trẻ. Trẻ còi cọc có số đo về chiều cao, cân nặng thấp hơn so với trẻ bình thường, có thể kèm còi xương hoặc không. Biểu hiện của trẻ còi cọc là hay mệt mỏi, không hoạt bát, chán ăn, hay quấy khóc, ít ngủ, hay bị bệnh, chậm bò trườn, đi đứng, chậm mọc răng. Một số trẻ bị phù thũng toàn thân, rối loạn sắc tố da, thiếu máu da xanh tái.
Vệ sinh cá nhân sạch sẽ là cách chăm sóc trẻ còi cọc
3. Cách chăm sóc trẻ còi cọc
Một trong những vấn đề các mẹ quan tâm nhất là trẻ còi cọc phải làm sao tăng cân và ăn ngon hơn. Sau đây là những bí quyết giúp các bậc ba mẹ đang loay hoay tìm cách giúp con mình thoát khỏi tình trạng này:Đảm bảo an toàn trong ăn uống: Cho trẻ ăn chín uống sôi, đảm bảo bón cho bé ăn ngay thức ăn vừa nấu xong, không cho bé ăn rong ở ngoài đường hay gần những công trình đang thi công, nơi khói bụi nhiều sẽ ảnh hưởng đến cơ quan tiêu hoá của bé.Vệ sinh cá nhân sạch sẽ: Thường xuyên tắm rửa, vệ sinh thân thể cho trẻ, không cho trẻ ăn quá nhiều đồ ngọt và tập thói quen đánh răng sau khi ăn tối, rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi đại tiện, cắt móng tay cho trẻ định kỳ. Hạn chế để trẻ chơi ở dưới đất bẩn, đưa tay bẩn, đồ vật hay đồ chơi bẩn lên miệng nhằm tránh các bệnh liên quan đến giun sán,...Luôn khích lệ trẻ: Thường xuyên động viên trẻ, tạo bầu không khí vui vẻ trong bữa ăn. Mẹ tuyệt đối không to tiếng, quát mắng, buộc trẻ ăn sẽ tạo nên áp lực tâm lý, khiến trẻ quấy khóc và ngày càng sợ ăn, tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ diễn biến nặng hơn.Bổ sung kiến thức: Bố mẹ nên có kiến thức chăm sóc tại nhà trong khi trẻ ốm, bị tiêu chảy hoặc tệ hơn là viêm đường hô hấp. Ngoài việc cho bé uống thuốc, bố mẹ cần chú trọng nuôi dưỡng phù hợp để giúp trẻ mau khỏi bệnh. Không tùy tiện cho con sử dụng kháng sinh mặc dù bé bị nhiễm khuẩn, mà cần theo hướng dẫn của bác sĩ.Ngoài những điều trên, bố mẹ cần chú ý đến các điểm mấu chốt sau:Thực đơn đa dạng, chất lượng: Ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thể chất và tinh thần của bé. Vì vậy, thực đơn mỗi ngày của trẻ còi cọc biếng ăn cần đảm bảo đầy đủ những nhóm dưỡng chất cần thiết với đa dạng thực phẩm tươi sạch, chế biến thơm ngon, hấp dẫn thị giác và vị giác của trẻ.Tăng cường đạm, canxi và chất béo lành mạnh: Tăng lượng Protein có trong các thực phẩm như thịt, trứng, cá, sữa, tôm, cua... hoặc đạm thực vật trong vừng, đậu, đỗ, lạc. Bổ sung thêm các thực phẩm giàu Canxi như sữa, sữa chua, phô mai, cua đồng... Ngoài ra, thêm lượng dầu mỡ phù hợp trong thực đơn của bé cũng giúp cho hệ tiêu hoá hấp thụ tối đa dinh dưỡng trong thức ăn.Ăn các bữa nhỏ: Bố mẹ có thể chia nhỏ mỗi bữa ăn của bé vì con thường không chịu ăn một bữa lớn, nhờ đó trẻ sẽ không nhàm chán trong lúc ăn. Trẻ còi cọc chậm tăng cân có thể dùng thêm trái cây, sữa chua,... vào bữa phụ nhằm tăng dinh dưỡng và khỏe mạnh hơn.Sinh hoạt hợp lý: Dù ở bất cứ giai đoạn nào trẻ cũng nên được vui chơi, làm quen với các trò chơi vận động phù hợp với từng lứa tuổi, như đi bộ, chạy, bơi lội, đạp xe,... để bé tiếp xúc với môi trường tự nhiên sẽ giúp nâng cao sức đề kháng, tăng cường sức khỏe và phát triển toàn diện, đặc biệt tốt cho trẻ con còi cọc.Theo dõi sức khỏe thường xuyên: Đối với trẻ con còi cọc biếng ăn, cha mẹ nên theo dõi sát sao tình trạng sức khỏe của con qua các số đo về chiều cao, cân nặng cũng như thói quen sinh hoạt, vận động của trẻ. Khi trẻ có dấu hiệu bất thường như khó ngủ hay ốm vặt, gặp phải các vấn đề về tiêu hóa... cần đưa bé tới gặp bác sĩ ngay để được hỗ trợ kịp thời.Tóm lại, bố mẹ có trẻ nhỏ còi cọc cần quan tâm và chú ý nhiều hơn đến việc ăn uống và sinh hoạt để giúp bé nhanh chóng cải thiện và phát triển toàn diện về thể chất lẫn trí tuệ. Ngoài ra, bố cũng cũng cần chú ý bổ sung các vi chất cần thiết như: Selen, Crom, Vitamin B1 và B6, Gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),... Đặc biệt là loại kẽm sinh học để cải thiện vị giác, giúp trẻ ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa.
|
How to properly care for stunted children?
According to the Department of Child Protection and Care, Vietnam is in the top 16 countries with the highest rate of malnourished children in the world. If your family has a stunted child, you can apply some methods recommended by nutrition experts to help the child recover and develop quickly, giving parents peace of mind.
1. What are the signs of stunted children?
Stunting can cause many dangerous complications for the baby such as delayed cognitive and intellectual development, susceptibility to gastrointestinal infections, respiratory infections, etc. If not treated, Timely detection and treatment can lead to death. Therefore, parents need to pay more attention when their children show signs such as: Children losing weight for 2-3 consecutive months, losing weight or gaining weight slowly. The child has anorexia, dark blue lips, pale eye mucous membranes, and hair on the front and back of the neck grows thin. Children are often sad, moody, fussy, and less flexible while playing and eating. The baby does not sleep well, cries and sweats at night. Slow crawling, walking, standing, rolling over, as well as slow teething. The muscles in the arms and legs become soft and flabby, and the abdomen gradually becomes larger.
How to take care of stunted children to help them gain weight
2. Standard conditions to identify stunted children
Stunted children are malnourished children, lacking essential nutrients in the body, affecting the child's life, activities and development. Stunted children have lower height and weight measurements than normal children, and may or may not have rickets. Symptoms of stunted children are fatigue, inactivity, loss of appetite, fussiness, little sleep, frequent illness, slow crawling, walking, and teething. Some children have edema all over the body, skin pigmentation disorders, and anemia with pale skin.
Clean personal hygiene is the way to take care of stunted children
3. How to care for stunted children
One of the issues mothers are most concerned about is how to gain weight for stunted children and eat better. The following are tips to help parents who are struggling to find ways to help their children escape this situation: Ensure safety in eating: Feed your child cooked and boiled food, make sure to feed your baby right away with medium-sized food. After cooking, do not let your baby eat seaweed on the street or near construction projects, where a lot of dust and smoke will affect the baby's digestive system. Clean personal hygiene: Regularly bathe and clean the body. children, do not let them eat too many sweets and practice the habit of brushing their teeth after dinner, washing their hands with soap before eating and after defecating, and cutting their nails periodically. Limit letting children play on dirty ground, put dirty hands, dirty objects or toys in their mouths to avoid diseases related to helminths, etc. Always encourage children: Regularly encourage children, create an atmosphere Have fun at mealtime. Mothers should absolutely not raise their voices, scold, or force their children to eat, which will create psychological pressure, causing them to cry and become increasingly afraid of eating, making malnutrition in children worse. Additional knowledge: Parents You should have knowledge of home care while your child is sick, has diarrhea or worse, respiratory infection. In addition to giving children medicine, parents need to focus on appropriate nutrition to help children recover quickly from illness. Do not arbitrarily let your child use antibiotics even though he or she has an infection, but follow the doctor's instructions. In addition to the above, parents need to pay attention to the following key points: Diverse, quality menu: Eating plays an important role in your baby's physical and mental development. Therefore, the daily menu of stunted and anorexic children needs to ensure all necessary nutrient groups with a variety of fresh, clean, deliciously prepared foods that appeal to the child's sight and taste. Increase protein , calcium and healthy fats: Increase the amount of protein in foods such as meat, eggs, fish, milk, shrimp, crab... or vegetable protein in sesame, beans, peas, peanuts. Add calcium-rich foods such as milk, yogurt, cheese, crab... In addition, adding the appropriate amount of fat to your baby's menu also helps the digestive system absorb maximum nutrients in food. eat. Eat small meals: Parents can divide each child's meal into small portions because children often refuse to eat one large meal, so the child will not be bored while eating. Stunted children who are slow to gain weight can use fruit, yogurt, etc. at snacks to increase nutrition and become healthier. Reasonable living: At any stage, children should have fun and play. Get familiar with exercise games suitable for each age group, such as walking, running, swimming, cycling, etc. so that your baby is exposed to the natural environment, which will help improve resistance and strengthen health. healthy and comprehensively developed, especially good for stunted children. Regular health monitoring: For stunted children with anorexia, parents should closely monitor their child's health status through physical measurements. height, weight as well as the child's living and exercise habits. When your child shows unusual signs such as difficulty sleeping or being sick, experiencing digestive problems... you need to take your child to see a doctor immediately for timely support. In short, parents with stunted children Need to pay more attention and care to eating and living to help your baby quickly improve and develop comprehensively physically and intellectually. In addition, fathers also need to pay attention to supplementing necessary micronutrients such as: Selenium, Chromium, Vitamins B1 and B6, Ginger, cherry fruit extract (vitamin C),... Especially biological zinc to Improves taste, helps children eat well, reach height and weight within the standard or exceed the standard, good immune system, enhance resistance to get sick less often and have less digestive problems.
|
vinmec
|
Niềng răng invisalign có đau không?
Niềng răng invisalign hay còn gọi là niềng răng không mắc cài đang rất được ưu chuộng trên thế giới. Tại Việt Nam, phương pháp niềng răng này cũng đã được nhiều người biết đến và sử dụng. Tuy nhiên, do còn khá mới mẻ nên không ít người còn băn khoăn về phương pháp chỉnh nha này. Một trong những băn khoăn thường thấy là: “Niềng răng invisalign có đau không?”
Tại Việt Nam, phương pháp nềng invisalign còn khá mới mẻ nên không ít người còn băn khoăn về hiệu quả chỉnh nha và quá trình thực hiện
1. Tìm hiểu chung về niềng răng
Niềng răng là phương pháp chỉnh nha hiện đại, sử dụng lực kéo của các khí cụ nha khoa để sắp xếp lại vị trí của các răng trên cung hàm. Quá trình niềng răng thường kéo dài từ 18-24 tháng, tùy thuộc vào mức độ phục hồi của răng. Việc phải đeo các mắc cài trong thời gian dài khiến người niềng răng có cảm giác vướng víu, ê buốt khó chịu và ảnh hưởng đến tâm lý do không đảm bảo tính thẩm mỹ.
Có thể nói, niềng răng chính là một phương pháp chỉnh nha đặc biệt. Phương pháp này được dành riêng để điều chỉnh những răng sai lệch như răng mọc sai vị trí, răng lộn xộn, khấp khểnh, răng hô, … Từ đó, chức năng ăn nhai sẽ được tái lập đồng thời đem tới sự hài hòa, tính thẩm mỹ cho gương mặt.
Thông thường, người niềng răng sẽ phải trải qua 6 giai đoạn:
– Giai đoạn khám và tư vấn kế hoạch điều trị.
– Giai đoạn sau 3 tháng niềng.
– Giai đoạn sau 6 tháng niềng.
– Giai đoạn sau 9 tháng niềng.
– Giai đoạn khi kết thúc niềng.
Hiện nay, rất nhiều phương pháp niềng răng được ra đời. Trong đó, phổ biến nhất là những phương pháp niềng răng mắc cài kim loại, niềng răng mắc cài sứ và niềng răng trong suốt Invisalign. Chi phí niềng răng có đắt hay không sẽ tùy thuộc vào phương pháp và tình trạng răng của mỗi người.
2. Một vài nét về niềng răng invisalign
Invisalign là phương pháp niềng với hàm trong suốt. Phương pháp này không cần phải sử dụng đến những dụng cụ như mắc cài, dây thun. Thay vào đó, người dùng sẽ được trang bị khay niềng trong suốt để tiến hành chỉnh răng. Những khay này được chế tạo từ nhựa sinh học. Nhờ đó, người dùng sẽ được đảm bảo tính an toàn. Sự tác động vào răng cũng dễ chịu hơn nhiều so với mắc cài kim loại.
Ưu điểm nổi bật của phương pháp này chính là tính thẩm mỹ tối ưu. Với khay niềng hoàn toàn trong suốt sẽ giúp hạn chế việc người xung quanh nhận ra ta đang chỉnh nha. Người dùng sẽ không còn phải đối mặt với tình trạng lộ niềng gây mất thẩm mỹ như khi dùng niềng kim loại. Ngoài ra, khay niềng invisalign có khả năng tháo rời linh hoạt. Nhờ vậy, việc sử dụng sẽ thuận tiện hơn. Đặc biệt là sự dễ dàng trong quá trình ăn uống hay vệ sinh. Tất cả những vướng víu, khó chịu trong sinh hoạt hàng ngày sẽ được hạn chế tối đa.
Khay niềng invisalign được chế tạo từ nhựa sinh học. Nhờ đó, người dùng sẽ được đảm bảo tính an toàn. Sự tác động vào răng sẽ dễ chịu hơn nhiều so với mắc cài kim loại
2.1 Quy trình hoạt động
Phương pháp niềng invisalign gồm một chuỗi nhiều những khay niềng trong suốt. Chúng được thiết kế phù hợp riêng dựa theo hàm răng của từng cá nhân. Mỗi khay niềng sẽ được sử dụng lần lượt ở từng giai đoạn cụ thể trong quá trình chỉnh nha.
Mỗi khay niềng sẽ được đánh số thứ tự cụ thể để người dùng dễ phân biệt. Trong đó, mỗi khay sẽ được sử dụng trong thời gian trung bình khoảng 2 tuần. Sau mỗi giai đoạn đó, răng sẽ được di chuyển dần tới vị trí mục tiêu. Việc thực hiện sẽ liên tục tiếp diễn cho tới khi đạt kết quả như mong muốn.
Thông thường, mỗi cá nhân niềng sẽ cần từ 20 – 40 khay niềng invisalign. Con số cụ thể còn tùy thuộc vào tình trạng răng của mỗi người. Lưu ý, để đạt được kết quả tốt nhất, mỗi khay niềng cần được đeo tối thiểu 22 tiếng mỗi ngày.
2.2 Đối tượng phù hợp
Phương pháp niềng trong suốt invisalign phù hợp với đa dạng đối tượng. Từ trẻ em đến người lớn đều có thể sử dụng. Và nếu chúng ta tìm kiếm một phương pháp vừa đem lại hiệu quả chỉnh nha lại đảm bảo tính thẩm mỹ khi đeo thì đây chính là một lựa chọn lý tưởng.
Niềng răng invisalign sẽ giúp khắc phục những tình trạng:
– Răng thưa, răng mọc khấp khểnh, không đều.
– Răng hô, móm.
– Răng lệch lạc, lộn xộn, …
– Răng sai lệch khớp cắn.
– Răng gặp những khiếm khuyết quá lớn.
3. Niềng răng invisalign có đau không?
Đối với phương pháp niềng này, mỗi khay niềng đã được thiết kế riêng cho từng người. Do đó, độ phù hợp sẽ cao hơn, giảm tối đa cảm giác đau nhức. Tuy nhiên, khi mới bắt đầu quá trình niềng invisalign, ta vẫn sẽ hơi có cảm giác khó chịu. Tình trạng này sẽ chỉ diễn ra trong một vài ngày. Điều này cũng giống như bước dạo đầu để người dùng làm quen với khay niềng. Và đây cũng chính là dấu hiệu cho thấy, việc niềng răng đang bắt đầu hoạt động và có hiệu quả.
|
Are Invisalign braces painful?
Invisalign braces, also known as braces without brackets, are very popular in the world. In Vietnam, this method of braces is also known and used by many people. However, because it is still quite new, many people still wonder about this orthodontic method. One of the common concerns is: "Does Invisalign braces hurt?"
In Vietnam, the Invisalign method is still quite new, so many people still wonder about the effectiveness of orthodontics and the implementation process.
1. General information about braces
Braces are a modern orthodontic method that uses the traction of dental instruments to rearrange the position of teeth on the jaw. The braces process usually lasts from 18-24 months, depending on the level of tooth recovery. Having to wear braces for a long time makes people with braces feel uncomfortable, uncomfortable, and affects their psychology due to not ensuring aesthetics.
It can be said that braces are a special orthodontic method. This method is dedicated to correcting misaligned teeth such as teeth growing in the wrong position, messy teeth, crooked teeth, protruding teeth, etc. From there, the chewing function will be restored while bringing harmony, facial aesthetics.
Normally, people with braces will have to go through 6 stages:
– Examination and treatment plan consultation phase.
– Stage after 3 months of braces.
– Stage after 6 months of braces.
– Stage after 9 months of braces.
– The stage at the end of braces.
Currently, many braces methods have been created. Among them, the most popular methods are metal braces, ceramic braces and Invisalign clear braces. Whether braces are expensive or not will depend on the method and condition of each person's teeth.
2. A few details about Invisalign braces
Invisalign is a braces method with transparent jaws. This method does not require the use of tools such as braces or elastic bands. Instead, users will be equipped with transparent braces to perform teeth correction. These trays are made from bioplastic. Thanks to that, users will be guaranteed safety. The impact on the teeth is also much more comfortable than metal braces.
The outstanding advantage of this method is optimal aesthetics. With completely transparent braces trays, it will help limit people around you from realizing that you are undergoing orthodontic treatment. Users will no longer have to face unsightly exposed braces like when using metal braces. In addition, Invisalign braces trays are flexible and removable. Thanks to that, use will be more convenient. Especially the ease of eating or cleaning. All problems and discomfort in daily activities will be minimized.
Invisalign braces trays are made from bioplastic. Thanks to that, users will be guaranteed safety. The impact on the teeth will be much more comfortable than with metal braces
2.1 Operating procedures
The Invisalign braces method consists of a series of transparent aligners. They are individually designed based on each individual's teeth. Each brace tray will be used in turn at each specific stage in the orthodontic process.
Each brace tray will be specifically numbered so that users can easily distinguish them. Each tray will be used for an average of about 2 weeks. After each stage, the teeth will be gradually moved to the target position. Implementation will continue until the desired results are achieved.
Normally, each individual with braces will need 20 - 40 Invisalign trays. The specific number depends on each person's tooth condition. Note, to achieve best results, each brace needs to be worn for a minimum of 22 hours a day.
2.2 Suitable subjects
The Invisalign transparent braces method is suitable for a variety of people. From children to adults, everyone can use it. And if we are looking for a method that both brings orthodontic results and ensures aesthetics when worn, this is an ideal choice.
Invisalign braces will help overcome the following conditions:
– Sparse teeth, crooked and uneven teeth.
– Buckled teeth, underbite.
– Teeth are misaligned, messy, etc.
– Teeth misaligned bite.
– Teeth have large defects.
3. Is Invisalign braces painful?
For this braces method, each brace tray has been designed specifically for each person. Therefore, the fit will be higher, minimizing the feeling of pain. However, when we first start the Invisalign process, we will still feel a little uncomfortable. This situation will only last a few days. This is like the first step for users to get used to the braces. And this is also a sign that braces are starting to work and be effective.
|
thucuc
|
2 giờ phẫu thuật căng thẳng, cấp cứu thành công trong đêm cho bệnh nhân
Mặc dù có tiên lượng xấu với những biến chứng nguy hiểm nếu không được mổ cấp cứu kịp thời, nhưng được cấp cứu thành công, bệnh nhân xuất viện sau 2 ngày điều trị.
Căn bệnh nguy hiểm bị “bỏ quên” trong 10 năm
Cách đây 10 năm, bệnh nhân nam tên N. Đ. H, ở Hà Nội, sinh năm 1990, phát hiện bị thoát vị bẹn. Do bệnh chưa thấy đau, chỉ khi đi lại nhiều mới xuất hiện khối phồng ở bẹn, nên anh H. , chủ quan, không điều trị. Ngay trong đêm này, anh có chỉ định mổ cấp cứu tại Khoa Ngoại tổng hợp để tránh hoạt tử tạng thoát vị.
Theo Th
S. BS Đặng Văn Quân, hiện đang công tác tại Khoa Ngoại tổng hợp, cũng là người trực tiếp phẫu thuật cho bệnh nhân cho biết: “Chúng tôi mổ gấp cho bệnh nhân ngay trong đêm nhập viện, cuộc mổ kéo dài trong 1 giờ 30 phút. Thoát vị bẹn nghẹt là một biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh lý thoát vị bẹn, nếu không được xử lý kịp thời có thể gây hoại tử tạng thoát vị như ruột non, đại tràng phải cắt đoạn. Thật may bệnh nhân này được đưa đến cấp cứu kịp thời và không để lại hậu quả nghiêm trọng nào”. Sau ca mổ, bệnh nhân hồi phục sức khỏe nhanh chóng và đã xuất viện chỉ sau 2 ngày.
Nguyên nhân, biến chứng của thoát vị bẹn nghẹt
Thoát vị bẹn nghẹt là tình trạng một tạng trong ổ bụng rời khỏi vị trí của mình, thông qua một khu vực của ống bẹn để xuống bìu. Người bệnh sẽ cảm thấy tức vùng bẹn bìu, một bên bìu to lên. Thoát vị bẹn ở người lớn nếu phát hiện và điều trị muộn có thể gây các biến chứng đe dọa đến tính mạng như hoại tử ruột, mạc treo ruột.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thoát vị bẹn nghẹt ở người trưởng thành là do sự suy yếu của thành bụng. Ở trẻ em do yếu tố bẩm sinh, còn tồn tại ống phúc tinh mạc.
Thoát vị bẹn nghẹt là trường hợp bệnh lý khẩn cấp cần được cấp cứu ngoại khoa xử lý ngay trong 6 tiếng, nếu không sẽ gây ra biến chứng nguy hiểm như: Tạng bị hoại tử dẫn đến viêm phúc mạc, tắc ruột, nhiễm trùng, nhiễm độc do hoại tử các tạng gồm ruột, mạc nối, buồng trứng, vòi trứng; hoặc những rối loạn toàn thân.
Điều trị thoát vị bẹn nghẹt bằng cách nào?
BS Quân chia sẻ “Trước đây, các bác sĩ áp dụng phương pháp mổ mở để điều trị thoát vị bẹn nghẹt. Tuy nhiên, hiện nay, với kỹ thuật và trang thiết bị hiện đại hàng đầu, chúng tôi sử dụng phương pháp phẫu thuật nội soi để giải phóng tạng thoát vị, phục hồi thành bụng cho bệnh nhân.
Ưu điểm của phương pháp này là người bệnh ít đau sau mổ, phục hồi nhanh, xuất viện chỉ sau 2-3 ngày. Đồng thời, thông qua nội soi, có thể phát hiện thoát vị bẹn đối bên và những bệnh lý khác trong ổ bụng nếu có”.
Khoa Ngoại tổng hợp - Địa chỉ uy tín điều trị và phẫu thuật các bệnh lý ngoại khoa
Hiện nay, khoa Ngoại tổng hợp đã và đang ứng dụng hiệu quả các phương pháp điều trị Ngoại khoa tiên tiến như kỹ thuật phẫu thuật nội soi ít xâm lấn, đồng thời thiết kế và hoàn thiện khu phòng mổ được trang bị đồng bộ, đầy đủ các dụng cụ hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế. Khoa đáp ứng các tiêu chuẩn của Bộ Y tế với hệ thống phòng mổ vô trùng tuyệt đối, đảm bảo các ca phẫu thuật chính xác, an toàn cho người bệnh.
|
2 hours of intense surgery, successful emergency treatment at night for the patient
Although there was a poor prognosis with dangerous complications if emergency surgery was not performed promptly, the emergency surgery was successful and the patient was discharged after 2 days of treatment.
The dangerous disease was "neglected" for 10 years
10 years ago, a male patient named N. D. H, in Hanoi, born in 1990, was discovered to have an inguinal hernia. Because the disease does not yet cause pain, only when walking a lot does a bulge appear in the groin, so Mr. H., subjectively, did not treat it. On this very night, he was scheduled for emergency surgery at the Department of General Surgery to avoid herniated organ death.
According to Th
S. Dr. Dang Van Quan, currently working at the Department of General Surgery, who also directly operated on the patient, said: "We operated on the patient urgently on the night of admission, the surgery lasted for 1 hour. hour 30 minutes. Strangulated inguinal hernia is the most serious complication of inguinal hernia disease. If not treated promptly, it can cause necrosis of herniated organs such as small intestine and right colon. Fortunately, this patient was taken to the emergency room promptly and did not have any serious consequences." After the surgery, the patient recovered quickly and was discharged from the hospital after only 2 days.
Causes and complications of strangulated inguinal hernia
An incarcerated inguinal hernia is a condition in which an abdominal organ leaves its position, through an area of the inguinal canal into the scrotum. The patient will feel pressure in the inguinal and scrotal area and one side of the scrotum will become enlarged. Inguinal hernia in adults, if detected and treated late, can cause life-threatening complications such as intestinal and mesenteric necrosis.
The cause of strangulated inguinal hernia in adults is due to weakening of the abdominal wall. In children, due to congenital factors, the peritoneal duct still exists.
Strangulated inguinal hernia is an emergency medical condition that requires immediate surgical treatment within 6 hours, otherwise it will cause dangerous complications such as: Organ necrosis leading to peritonitis, intestinal obstruction, and infection. , poisoning due to necrosis of organs including intestines, omentum, ovaries, fallopian tubes; or systemic disorders.
How to treat strangulated inguinal hernia?
Dr. Quan shared, “Previously, doctors applied open surgery to treat strangulated inguinal hernia. However, currently, with leading modern techniques and equipment, we use laparoscopic surgery to release herniated organs and restore the patient's abdominal wall.
The advantage of this method is that the patient has less pain after surgery, recovers quickly, and is discharged from the hospital after only 2-3 days. At the same time, through endoscopy, it is possible to detect contralateral inguinal hernia and other intra-abdominal diseases if any."
Department of General Surgery - Prestigious address for treatment and surgery of surgical diseases
Currently, the Department of General Surgery has been effectively applying advanced surgical treatment methods such as minimally invasive laparoscopic surgery techniques, at the same time designing and perfecting a synchronously equipped operating room, Fully equipped with modern tools according to international standards. The department meets the standards of the Ministry of Health with an absolutely sterile operating room system, ensuring accurate and safe surgeries for patients.
|
medlatec
|
Nạo VA cho bé: Những điều phụ huynh cần biết
Nhiều trẻ bị viêm VA, gây ra các triệu chứng như khó thở bằng mũi, khó nuốt, viêm tai thường xuyên… và có chỉ định nạo VA. Phương pháp phẫu thuật này diễn ra như thế nào? Mẹ cần chăm sóc bé ra sao… Những thông tin xoay quanh nạo VA cho bé sẽ được giải đáp trong bài viết này.
1. Định nghĩa VA và viêm VA
VA (Végétations Adénoides) là một tổ chức bao gồm các tế bào bạch cầu (lympho) ở vùng vòm họng. Khi chúng ta hít thở, không khí sẽ đi từ mũi, vào VA, tới phổi. Độ dày trung bình của VA là khoảng 4-5mm, không cản trở đường thở của chúng ta. Ở các bé độ tuổi 6 tháng – 4 tuổi, VA phát triển mạnh nhất. Trên 5 tuổi, VA thoái triển dần.
Nạo VA cho bé được thực hiện khi trẻ bị viêm VA nhiều lần trong năm, gây ra nhiều ảnh hưởng tới sức khoẻ.
Viêm VA là tình trạng VA tiếp xúc với vi khuẩn thường xuyên và bị tấn công, gây ra viêm nhiễm. Viêm VA là tình trạng rất phổ biến ở trẻ em, do VA có vị trí ngay phía ngoài, và thường xuyên phải tiếp xúc với các vi khuẩn.
2. Tại sao cần nạo VA cho bé? Khi nào cần nạo?
Trẻ nhỏ thường xuyên bị viêm họng có thể dẫn tới VA quá phát, sưng to, gây bít tắc đường thở và vòi nhĩ (Eustachian tube) – vòi nối tai giữa với mặt sau của mũi. Bít tác vòi nhĩ có thể dẫn tới nhiễm trùng tai, gây ảnh hưởng tới thính lực và hô hấp của các bé. Do đó, nạo VA có thể được bác sĩ chỉ định để giúp cải thiện các triệu chứng của trẻ.
Những trường hợp thường được chỉ định nạo VA đó là:
– Bé bị viêm tai, viêm họng mạn tính, mà không đáp ứng điều trị kháng sinh
– Bệnh tái phát trên 5 lần/1 năm
– Tái phát trên 3 lần/ 2 năm
Nạo VA thường được thực hiện kết hợp với phẫu thuật cắt amidan. Đây là những ca phẫu thuật được thực hiện rất phổ biến ở trẻ em. Viêm đường hô hấp và viêm họng mạn tính thường gây viêm và nhiễm trùng ở cả hai tuyến này. Nạo VA sẽ giúp trẻ ít bị viêm họng, hoặc nếu có sẽ nhẹ hơn; Hạn chế mắc viêm tai giữa, thở bằng mũi dễ chịu hơn…
3. Phương pháp nạo VA tốt nhất cho trẻ hiện nay
Plasma Plus là phương pháp nạo VA hiện đại.
Có nhiều phương pháp nạo VA cho bé, trong đó phương pháp hiện đại đang được áp dụng thực hiện cho nhiều trẻ em đó là Plasma Plus. Một số thông tin cho phụ huynh chưa biết về phương pháp này:
– Sử dụng năng lượng từ sóng radio tần số cao để loại bỏ VA và amidan.
– Phá huỷ các mô viêm dễ dàng mà không gây bỏng hay tổn thương, ổ viêm nhiễm được loại bỏ triệt để.
– Lưỡi dao có thể bẻ cong, dễ dàng vươn tới các ngóc nhỏ hẹp.
– Cắt, đốt, cầm máu dễ dàng, do đó trẻ rất ít bị chảy máu và đau sau phẫu thuật.
– Thời gian nạo khá ngắn, chỉ khoảng 20 – 30 phút, và thời gian lưu viện chỉ 24h.
– Sau phẫu thuật, trẻ có thể ăn uống được và nói bình thường, tuy nhiên cần có một số lưu ý như không ăn thức ăn cứng, nóng, không nên nói to, nói nhiều.
4. Quá trình nạo VA cho bé diễn ra như thế nào?
Bước 1: Thăm khám, chỉ định phẫu thuật
Bước 2: Trẻ được gây mê để ca mổ diễn ra thuận lợi
Bước 3: Nạo VA bằng công nghệ Plasma Plus mới nhất hiện nay. Bác sĩ sẽ dùng dụng cụ chuyên dụng đưa qua đường miệng để loại bỏ ổ viêm nhiễm, cắt, đốt và cầm máu. Ca phẫu thuật sẽ diễn ra khoảng 30 phút.
Bước 4: Bé chuyển về phòng hậu phẫu và lưu viện 1 ngày.
5. Những lưu ý sau nạo VA cho bé
Trẻ bị viêm VA thường thở bằng miệng do khó thở bằng đường mũi. Do đó, việc nạo VA sẽ giúp bé thở dễ dàng hơn.
– Trẻ sau khi nạo VA thường sẽ có biểu hiện đau họng trong 1 – 2 tuần đầu, điều này là bình thường. Tuy nhiên, với phương pháp nạo VA mới, trẻ ít đau hơn. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể kê thêm thuốc giảm đau cho trẻ, ba mẹ nhớ nhắc nhở con uống thuốc đúng giờ.
– Trẻ sau phẫu thuật cần uống nhiều nước để nhanh chóng phục hồi và giảm đau. Do vậy, phụ huynh nên động viên con uống nước. Đặc biệt, nước mát sẽ giúp cổ họng dịu hơn.
– Không cho trẻ ăn thức ăn cay, nóng, cứng, giòn trong 2 tuần đầu sau phẫu thuật. Một số thực phẩm tốt cho sự phục hồi của bé đó là: nước trái cây, sữa chua, nước súp hoặc thịt nấu mềm, sữa…
– Nhắc nhở bé không nên hoạt động chạy nhảy, la hét trong khoảng 1 tuần sau phẫu thuật. Sau mổ 3-4 ngày nếu sức khỏe trẻ ổn định, bé có thể quay lại trường lớp.
Trên đây là một số thông tin giúp ba mẹ có thêm kiến thức trước khi quyết định nạo VA cho con. Phụ huynh nên cho con đi thăm khám tại các chuyên khoa tai mũi họng để được bác sĩ tư vấn điều trị tốt nhất.
|
Adenoidectomy for babies: What parents need to know
Many children have adenoiditis, causing symptoms such as difficulty breathing through the nose, difficulty swallowing, frequent ear infections... and are indicated for adenoidectomy. How does this surgical method take place? How should mothers take care of their babies... Information surrounding adenoidectomy for babies will be answered in this article.
1. Definition of adenoiditis and adenoiditis
VA (Végétations Adenoides) is an organization consisting of white blood cells (lymphocytes) in the nasopharynx. When we breathe, air goes from the nose, into the adenoids, to the lungs. The average thickness of the adenoid is about 4-5mm, does not obstruct our airways. In babies aged 6 months - 4 years, VA develops most strongly. Over the age of 5, VA gradually regresses.
Adenoidectomy for children is performed when children have adenoiditis many times a year, causing many health effects.
Adenoiditis is a condition in which the adenoid is exposed to bacteria frequently and is attacked, causing inflammation. Adenoiditis is a very common condition in children, because the adenoid is located just outside, and is often exposed to bacteria.
2. Why is it necessary to have adenoidectomy for babies? When is curettage needed?
Young children often have sore throats, which can lead to overgrowth and swelling of the adenoids, causing blockage of the airway and Eustachian tube - the tube connecting the middle ear to the back of the nose. Eustachian tube blockage can lead to ear infections, affecting the baby's hearing and breathing. Therefore, adenoid curettage may be prescribed by the doctor to help improve the child's symptoms.
Cases where adenoidectomy is often indicated are:
– The baby has chronic ear infections and sore throats that do not respond to antibiotic treatment
– The disease recurs more than 5 times/year
– Recur more than 3 times/2 years
Adenoid curettage is often performed in conjunction with tonsillectomy. These are surgeries that are very commonly performed on children. Chronic respiratory infections and pharyngitis often cause inflammation and infection in both glands. Adenoid curettage will help children have less sore throat, or if they do, it will be milder; Limit otitis media, breathe through the nose more comfortably...
3. The best adenoid curettage method for children today
Plasma Plus is a modern adenoid curettage method.
There are many methods of curettage for babies, of which the modern method being applied to many children is Plasma Plus. Some information for parents who do not know about this method:
– Uses energy from high frequency radio waves to remove adenoids and tonsils.
– Destroys inflamed tissue easily without causing burns or damage, the infection is completely eliminated.
– The blade can be bent, easily reaching into small, narrow corners.
– Cutting, burning, and stopping bleeding are easy, so children have very little bleeding and pain after surgery.
– Curettage time is quite short, only about 20 - 30 minutes, and hospital stay is only 24 hours.
– After surgery, children can eat and speak normally, but there are some precautions to be taken such as not eating hard or hot foods, and not speaking loudly or talking too much.
4. How does the adenoidectomy process for babies take place?
Step 1: Examination and appointment for surgery
Step 2: The child is anesthetized so that the surgery can go smoothly
Step 3: Adenoid curettage using the latest Plasma Plus technology today. The doctor will use specialized tools inserted through the mouth to remove infection, cut, cauterize and stop bleeding. The surgery will take about 30 minutes.
Step 4: Baby moves to the post-operative room and stays in the hospital for 1 day.
5. Notes after adenoidectomy for your baby
Children with adenoiditis often breathe through their mouths due to difficulty breathing through their nose. Therefore, adenoid curettage will help the baby breathe easier.
Children after adenoidectomy will often have a sore throat for the first 1-2 weeks, this is normal. However, with the new adenoid curettage method, children have less pain. In addition, the doctor can prescribe additional painkillers for children, so parents should remember to remind their children to take the medicine on time.
Children after surgery need to drink lots of water to quickly recover and reduce pain. Therefore, parents should encourage their children to drink water. In particular, cool water will help soothe your throat.
– Do not let your child eat spicy, hot, hard, or crunchy foods in the first 2 weeks after surgery. Some foods that are good for your baby's recovery are: juice, yogurt, soup or soft cooked meat, milk...
– Remind your baby not to run, jump, or scream for about 1 week after surgery. 3-4 days after surgery, if the child's health is stable, he or she can return to school.
Above is some information to help parents gain more knowledge before deciding to have adenoidectomy for their children. Parents should take their children for examination at ear, nose and throat specialists to get the best treatment advice from doctors.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Actixim 1.5g
Actixim là kháng sinh phổ rộng, chủ yếu điều trị nhiễm khuẩn thể nặng đường hô hấp, da và mô mềm, xương khớp, tiết niệu-sinh dục, máu, viêm màng não do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Thuốc cũng được sử dụng trong dự phòng nhiễm khuẩn khi phẫu thuật.
1. Công dụng thuốc Actixim 1.5g
Actixim 1.5g có thành phần chính là Cefuroxim, một loại kháng sinh bán tổng hợp phổ rộng, thuộc nhóm Cephalosporin thế hệ thứ 2, tác dụng trên hầu hết các vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Hoạt tính kháng khuẩn hữu hiệu và rất đặc trưng chống lại nhiều tác nhân gây bệnh thông thường, kẻ cả các chủng tiết beta-lactamase.Hoạt tính kháng khuẩn có được là nhờ khả năng ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào các protein đích thiết yếu. Cefuroxim rất bền với enzym beta-lactamase của vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn Gram âm, nên có thế tác dụng trên nhiều chủng kháng Ampicillin hay Amoxicillin.Thuốc Actixim được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn thể nặng đường hô hấp dưới (kể cả viêm phổi), nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn xương/ khớp, nhiễm khuẩn thể nặng niệu - sinh dục (kể cả bệnh lậu, nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Ngoài ra, nó còn được sử dụng trong điều trị dự phòng nhiễm khuẩn khi phẫu thuật.
2. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Actixim 1.5g
Liều dùng Actixim 1.5g:Đối với người lớn, liều thông thường là 750mg, 8 giờ/lần, nhiễm khuẩn nặng có thể tiêm tĩnh mạch 1.5g, 6 giờ hoặc 8 giờ/lần.Trẻ em và trẻ sơ sinh: Dùng liều 30-60mg/kg/ngày, nếu cần có thể tăng đến 100mg/kg/ngày, chia làm 3-4 liều nhỏ. Trẻ sơ sinh dùng tổng liều hàng ngày tương tự, nhưng chia làm 2-3 liều nhỏ.Viêm màng não do chủng vi khuẩn nhạy cảm: Người lớn, tiêm tĩnh mạch liều 3g, 8 giờ/lần; Trẻ em và trẻ còn rất nhỏ, tiêm tĩnh mạch liều 200 - 240mg/ kg/ ngày, chia làm 3-4 liều nhỏ, sau 3 ngày hoặc khi triệu chứng giảm, có thể giảm liều tiêm tĩnh mạch xuống 100mg/ kg/ ngày; Trẻ sơ sinh, tiêm tĩnh mạch 100mg/ kg/ ngày, có thể giảm liều uống 50mg/ kg/ ngày khi có chỉ định.Bệnh lậu: Dùng liều duy nhất tiêm bắp 1,5g. Có thể chia làm 2 mũi tiêm 750mg vào 2 vị trí khác nhau, ví dụ vào 2 mông.Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật: Liều thông thường là 1,5g tiêm tĩnh mạch trước khi phẫu thuật, sau đó tiếp tục tiêm bắp liều 750mg, cứ 8 giờ/ lần cho tới 24-48 giờ sau.Suy thận: Liều dùng phụ thuộc vào chỉ số độ thanh thải creatinin: Độ thanh thải creatinin từ 10 - 20ml/phút, dùng liều 750mg, 12 giờ/lần; Độ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút, dùng liều 750mg/lần/ngày; Đang làm thẩm phân thì nên dùng thêm 750mg sau mỗi đợt thẩm phân; Khi dùng thẩm phân phúc mạc liên tục, liều thích hợp thường là 750mg/lần, 2 lần/ngày.Cách dùng Actixim 1.5g:Đường tiêm bắp: Pha 750mg bột vô khuẩn với 3ml nước vô khuẩn pha tiêm. Lắc nhẹ để phân tán và rút toàn bộ lượng dịch thu được đề tiêm bắp sâu.Đường tĩnh mạch: Pha 750mg bột vô khuẩn với 8ml nước vô khuẩn pha tiêm.Dung dịch thu được dùng để tiêm tĩnh mạch chậm, trong 3-5 phút hoặc qua ống của bộ dây tiêm truyền nếu bệnh nhân đang được truyền dịch. Đôi với truyền tĩnh mạch ngắn (tối đa 30 phút), có thể hòa tan 1,5g trong 50ml một trong các dung môi tương hợp (nước vô khuẩn pha tiêm, dextrose 5% pha tiêm, natri clorid 0,9% pha tiêm).Chú ý:Không trộn lẫn ACTIXIM trong bơm tiêm với các kháng sinh Aminoglycosid.Không nên dùng thuốc tiêm natri bicarbonat để pha loãng cefuroxim natri.
3. Chống chỉ định thuốc Actixim 1.5g
Thuốc Actixim 1.5g được chống chỉ định trên các đối tượng có tiền sử quá mẫn với các kháng sinh thuộc nhóm Penicilin và Cephalosporin hoặc với bất kì thành phần nào của thuốc.
4. Thận trọng dùng thuốc Actixim 1.5g
Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Actixim:Dùng thuốc Actixim 1.5g dài ngày có thể làm phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm. Do đó, cần theo dõi bội nhiệm, nếu có bội nhiễm nghiêm trọng thì cần ngưng thuốc ngay.Thận trọng khi dùng các kháng sinh Cephalosporin với liều cao cho bệnh nhân đang dùng đồng thời thuốc lợi tiểu mạnh như Furosemid, do sự kết hợp này bị nghi ngờ là gây hại chức năng thận.Chức năng thận nên được kiểm tra, nhất là ở người bệnh ốm nặng đang dùng Actixim 1.5g liều tối đa.Thận trọng khi dùng với người có tiền sử sốc phản vệ do dùng Penicilin, người mắc bệnh tiêu hóa đặc biệt là viêm đại tràng.Không có bằng chứng thực nghiệm về tác dụng gây bệnh cho thai nhi cũng như gây quái thai do Cefuroxim, tuy nhiên phụ nữ có thai nên sử dụng Cefuroxim một cách thận trọng trong giai đoạn sớm của thai kỳ.Cefuroxim bài tiết trong sữa mẹ, do đó nên thận trọng khi dùng thuốc nảy trong thời gian đang cho con bú.
5. Tương tác thuốc
Một số tương tác thuốc có thể xảy ra trong quá trình dùng thuốc Actixim 1.5g gồm:Probenecid cạnh tranh thải trừ với Cefuroxim qua ống thận, nên khi dùng chung có thể làm cho nồng độ Cefuroxim trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn.Dùng đồng thời Cefuroxim với Aminoglycosid làm tăng khả năng gây độc tính trên thận.
6. Tác dụng phụ của thuốc Actixim 1.5g
Một số tác dụng phụ có thể gặp trong quá trình điều trị bằng thuốc Actixim 1.5g gồm:Thường gặp: Rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, buồn nôn, nôn.Ít gặp: Mày đay, ngứa, tăng bạch cầu ưa eosin, viêm huyết khối tĩnh mạch.Hiếm gặp: Đau đầu, viêm thận kẽ, viêm đại tràng màng giả, hội chứng Stevens - Johnson.
7. Quá liều Actixim 1.5 và cách xử trí
Quá liều thuốc có thể gây ra nhiều phản ứng, trong đó phản ứng nặng có thể gặp là tăng kích thích thần kinh cơ, gây co giật, nhất là ở người suy thận. Xử trí quá liều bằng cách sau:Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông khí và truyền dịch.Nếu xuất hiện các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc. Có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng.Thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc có thể làm giảm nồng độ Cefuroxim trong huyết thanh, nhưng phần lớn việc điều trị quá liều là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.
|
Uses of Actixim 1.5g
Actixim is a broad-spectrum antibiotic, mainly treating severe bacterial infections of the respiratory tract, skin and soft tissue, bones and joints, genitourinary, blood, and meningitis caused by sensitive bacteria. The drug is also used to prevent infections during surgery.
1. Uses of Actixim 1.5g
Actixim 1.5g has the main ingredient Cefuroxime, a broad-spectrum semi-synthetic antibiotic, belonging to the 2nd generation Cephalosporin group, effective on most Gram-positive and Gram-negative bacteria. Effective and very specific antibacterial activity against many common pathogens, including beta-lactamase-producing strains. Antibacterial activity is due to the ability to inhibit bacterial cell wall synthesis by binds to essential target proteins. Cefuroxime is very stable with the beta-lactamase enzyme of bacteria, especially Gram-negative bacteria, so it can be effective on many strains resistant to Ampicillin or Amoxicillin. Actixim is indicated for the treatment of severe respiratory tract infections. lower body (including pneumonia), skin and soft tissue infections, bone/joint infections, severe genitourinary infections (including gonorrhea, septicemia and meningitis caused by susceptible bacteria In addition, it is also used in the treatment of infection prevention during surgery.
2. Dosage and how to use Actixim 1.5g
Dosage of Actixim 1.5g: For adults, the usual dose is 750mg, every 8 hours. For severe infections, 1.5g can be administered intravenously, every 6 or 8 hours. Children and infants: Dosage 30-60mg/kg/day, if necessary, can increase to 100mg/kg/day, divided into 3-4 small doses. Newborns take the same total daily dose, but divided into 2-3 small doses. Meningitis due to sensitive bacterial strains: Adults, intravenous dose of 3g, every 8 hours; Children and very young children, inject intravenously at a dose of 200 - 240mg/kg/day, divided into 3-4 small doses. After 3 days or when symptoms decrease, the intravenous dose can be reduced to 100mg/kg/day. ; Newborns, intravenous injection 100mg/kg/day, oral dose can be reduced to 50mg/kg/day when indicated. Gonorrhea: Use a single intramuscular dose of 1.5g. Can be divided into 2 injections of 750mg into 2 different locations, for example into 2 buttocks. Surgical infection prevention: The usual dose is 1.5g intravenous injection before surgery, then continue with intramuscular injection. 750mg, every 8 hours until 24-48 hours later. Kidney failure: Dosage depends on creatinine clearance index: Creatinine clearance from 10 - 20ml/minute, dose 750mg, every 12 hours; Creatinine clearance is less than 10ml/min, use a dose of 750mg/time/day; If you are undergoing dialysis, you should take an additional 750 mg after each dialysis session; When using continuous peritoneal dialysis, the appropriate dose is usually 750mg/time, 2 times/day. How to use Actixim 1.5g: Intramuscular injection: Mix 750mg of sterile powder with 3ml of sterile water for injection. Shake gently to disperse and withdraw the entire amount of solution for deep intramuscular injection. Intravenous route: Mix 750mg of sterile powder with 8ml of sterile water for injection. The resulting solution is used for slow intravenous injection, in 3-5 minutes. minutes or through the tubing of the infusion set if the patient is receiving fluids. For short intravenous infusions (maximum 30 minutes), 1.5g can be dissolved in 50ml of one of the compatible solvents (sterile water for injection, 5% dextrose for injection, 0.9% sodium chloride for injection). ).Note: Do not mix ACTIXIM in the syringe with Aminoglycoside antibiotics. Sodium bicarbonate injection should not be used to dilute cefuroxime sodium.
3. Actixim 1.5g is contraindicated
Actixim 1.5g is contraindicated in subjects with a history of hypersensitivity to antibiotics of the Penicillin and Cephalosporin groups or to any ingredient of the drug.
4. Use Actixim 1.5g with caution
Some notes when using Actixim: Long-term use of Actixim 1.5g can cause overgrowth of non-sensitive bacteria. Therefore, it is necessary to monitor for superinfection. If there is a serious superinfection, the drug should be stopped immediately. Be cautious when using high doses of Cephalosporin antibiotics for patients who are concurrently using strong diuretics such as Furosemide, due to the combination. This drug is suspected to harm kidney function. Kidney function should be checked, especially in seriously ill patients taking the maximum dose of Actixim 1.5g. Use with caution in people with a history of anaphylactic shock due to Penicillin use. , people with digestive diseases, especially colitis. There is no experimental evidence of pathogenic effects on the fetus or teratogenic effects of Cefuroxime, however pregnant women should use Cefuroxime with caution during pregnancy. early stages of pregnancy. Cefuroxime is excreted in breast milk, so caution should be used when using the drug while breastfeeding.
5. Drug interactions
Some drug interactions that may occur during the use of Actixim 1.5g include: Probenecid competes with Cefuroxime for renal tubular excretion, so when used together it can cause Cefuroxime plasma concentrations to be higher and last longer. Concomitant use of Cefuroxime with Aminoglycoside increases the possibility of nephrotoxicity.
6. Side effects of Actixim 1.5g
Some side effects that may occur during treatment with Actixim 1.5g include: Common: Digestive disorders such as diarrhea, nausea, vomiting. Uncommon: Hives, itching, eosinophilia, Thrombophlebitis. Rare: Headache, interstitial nephritis, pseudomembranous colitis, Stevens - Johnson syndrome.
7. Actixim 1.5 overdose and treatment
Drug overdose can cause many reactions, of which severe reactions may include increased neuromuscular stimulation, causing convulsions, especially in people with kidney failure. Overdose treatment is as follows: Protect the patient's respiratory tract, support ventilation and fluid administration. If convulsions occur, immediately stop using the drug. Anticonvulsant therapy may be used if clinically indicated. Hemodialysis or peritoneal dialysis may reduce serum Cefuroxime concentrations, but most treatment of overdose is supportive or reversible. symptom.
|
vinmec
|
Cha mẹ cần biết: Triệu chứng sau khi tiêm phòng 5 trong 1 cho trẻ
“Những triệu chứng sau khi tiêm phòng vắc xin kết hợp 5 trong 1 cho trẻ là gì ?” là thắc mắc của nhiều phụ huynh khi đưa bé đi tiêm phòng. Việc chuẩn bị trước kiến thức để chăm sóc trẻ sau tiêm phòng là tiền đề giúp quá trình chủng ngừa diễn ra suôn sẻ hơn. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về những triệu chứng sau khi tiêm phòng 5 trong 1 và cách chăm sóc cho trẻ.
1. Hiểu đúng về việc tiêm phòng vắc xin kết hợp 5 trong 1 cho trẻ
1.1. Công dụng của vắc xin kết hợp 5 trong 1 đối với trẻ nhỏ
Vắc xin 5 trong 1 là loại vắc xin giúp phòng 5 loại bệnh khác nhau được kết hợp chỉ trong 1 mũi tiêm, nhằm chủ động bảo vệ trẻ khỏi những bệnh nguy hiểm hàng đầu, bao gồm:
– Bạch hầu.
– Ho gà.
– Uốn ván.
– Bại liệt.
– Các bệnh viêm phổi và viêm màng não do vi khuẩn Hib gây ra.
Kể từ khi vắc xin kết hợp 5 trong 1 ra đời, trẻ không phải tiêm nhiều mũi vắc xin riêng lẻ. Thay vào đó, chỉ cần tiêm liều vắc xin 5 trong 1 đã có thể phòng được 5 loại bệnh lây truyền nguy hiểm. Bên cạnh đó, vắc xin này cũng giúp tiết kiệm được thời gian và chi phí tiêm phòng đáng kể.
ComBe Five (Ấn Độ) và Pentaxim (Pháp) là hai loại vắc xin 5 trong 1 phổ biến hiện nay
1.2. Các loại vắc xin 5 trong 1 tiêm cho trẻ hiện nay
Hiện vắc xin kết hợp 5 trong 1 có hai loại là:
– Vắc xin ComBe Five (Ấn Độ): là loại vacxin mới được tiêm trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia. Thành phần của ComBe Five tương tự với Quinvaxem và được sử dụng rộng rãi. Lưu ý khi tiêm vắc xin ComBe Five, cha mẹ nên cho bé tiêm thêm vắc xin phòng bệnh bại liệt do vắc xin này không chứa kháng nguyên phòng bại liệt.
– Vắc xin Pentaxim (Pháp): với ưu điểm vượt trội nhất là có chứa thành phần ho gà vô bào. Chính vì thành phần ho gà vô bào do vậy vắc xin được đánh giá là có phản ứng sau tiêm ít hơn cũng như ít sốt hơn
2. Những triệu chứng sau khi tiêm phòng 5 trong 1 cho trẻ
2.1. Triệu chứng sau khi tiêm phòng 5 trong 1 thường gặp ở trẻ
Với mỗi loại vắc xin sẽ gây nên triệu chứng sau tiêm tương đối khác nhau. Cụ thể:
Triệu chứng sau tiêm của vắc xin 5 trong 1 ComBE Five trẻ có thể gặp:
– Sốt nhẹ hoặc sốt cao (nhiệt độ trên 38 độ C).
– Cảm thấy sưng, nóng đỏ tại vị trí tiêm.
– Đau tại vết tiêm.
– Trẻ quấy khóc dai dẳng.
– Buồn ngủ, mệt mỏi.
– Rối loạn giấc ngủ và ăn uống.
Triệu chứng sau khi tiêm vắc xin 5 trong 1 Pentaxim trẻ có thể gặp:
– Sốt nhẹ hoặc sốt cao (nhiệt độ trên 38 độ C).
– Nổi mề đay.
– Phát ban ngoài da.
– Mẩn đỏ, sưng hoặc nổi sần cứng tại vị trí tiêm.
Những phản ứng trên sau khi tiêm vắc xin kết hợp 5 trong 1 là một trong những phản ứng thông thường, không có gì đáng ngại.
Sốt là biểu hiện thường thấy sau khi trẻ tiêm vắc xin kết hợp 5 trong 1
2.2. Triệu chứng sau khi tiêm phòng 5 trong 1 hiếm gặp ở trẻ
Một số tác dụng phụ của vắc xin 5 trong 1 ít gặp nhưng lại nguy hiểm chính là sốc phản vệ. Các dấu hiệu của sốc phản vệ cụ thể bao gồm:
– Tụt huyết áp, mệt nhiều, lờ đờ, tay chân lạnh.
– Thanh quản bị phù nề gây khó thở cấp tính.
– Trường hợp nặng có thể khiến trẻ bị ngừng tuần hoàn, ngừng thở, tuy nhiên trường hợp này rất hiếm xảy ra.
Tuy triệu chứng này nghiêm trọng và có thể đe dọa đến tính mạng trẻ, song nó lại rất hiếm xảy ra. Nếu xảy ra cũng dễ dàng phát hiện và đưa đi điều trị kịp thời.
3. Lưu ý khi tiêm vắc xin kết hợp 5 trong 1
Mặc dù các phản ứng sau khi tiêm vắc xin kết hợp 5 trong 1 là điều khó tránh khỏi, nhưng rõ ràng lợi ích phòng bệnh mà vắc xin 5 trong 1 mang lại là không thể phủ nhận. Để hạn chế các triệu chứng không mong muốn sau khi tiêm vắc xin, cha mẹ cần lưu ý một số điều sau.
3.1. Lưu ý cho cha mẹ trước khi tiêm vắc xin 5 trong 1
Cha mẹ cần khai báo cụ thể tình trạng sức khỏe của trẻ với bác sĩ, bao gồm:
– Những loại thuốc trẻ đang dùng để điều trị bệnh.
– Tình trạng dị ứng, sốt hoặc tiền sử phản ứng với vắc xin ở những lần tiêm trước.
– Các bệnh lý nên trẻ đang mắc (nếu có).
Đồng thời cho trẻ khám sàng lọc cơ bản trước tiêm để kiểm tra tình trạng sức khỏe hiện tại của trẻ.
Việc kiểm tra sức khỏe trước tiêm có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp quá trình tiêm an toàn hơn
3.2. Theo dõi và chăm sóc trẻ sau tiêm chủng vắc xin 5 trong 1
Khi về nhà vẫn cần tiếp tục theo dõi ít nhất 24 tiếng. Các dấu hiệu cần theo dõi trẻ sau khi tiêm vắc xin 5 trong 1 bao gồm:
– Nhiệt độ.
– Dấu hiệu tại chỗ tiêm.
– Tình trạng ăn ngủ.
– Dấu hiệu nhịp thở.
– Bất cứ những dấu hiệu bất thường khác về sức khỏe.
Ngoài ra, khi chăm sóc trẻ tại nhà, cha mẹ cũng cần lưu ý một số điều sau:
– Với trường hợp trẻ sốt nhẹ, cha mẹ nên cho trẻ mặc thoáng, uống nhiều nước và chườm mát thường xuyên.
– Với trường hợp trẻ sốt trên 38 độ C, cha mẹ nên cho trẻ uống thuốc hạ sốt theo hướng dẫn của bác sĩ. Trong trường hợp đã sử dụng mọi cách nhưng vẫn không hạ sốt, nên đưa trẻ đến bệnh viện để điều trị càng sớm càng tốt.
Để giảm đau ở vị trí tiêm, bố mẹ nên chườm mát tại chỗ tiêm hoặc cho uống thuốc giảm đau. Nên dỗ dành trẻ hoặc cho trẻ chơi một số trò chơi để quên đau.
Lưu ý, bố mẹ không nên bôi/thoa/đắp bất cứ thứ gì dung dịch/thuốc lên vết tiêm để tránh tình trạng nhiễm trùng.
Dị ứng có thể là tình trạng phát ban, nổi mề đay hoặc ngứa toàn thân. Triệu chứng này thường xảy ra ở những trẻ có cơ địa dị ứng và thường tự khỏi sau một vài ngày. Tuy nhiên, nếu sau một vài ngày tình trạng này vẫn kéo dài, cha mẹ nên dùng thuốc chống dị ứng theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc đưa con đến gặp bác sĩ để điều trị.
|
Parents need to know: Symptoms after 5-in-1 vaccination for children
“What are the symptoms after vaccinating children with 5-in-1 combination vaccine?” is a question many parents ask when taking their children for vaccination. Preparing knowledge to care for children after vaccination is a prerequisite to help the vaccination process go more smoothly. Please follow the article below to better understand the symptoms after 5-in-1 vaccination and how to care for your child.
1. Correct understanding of 5-in-1 combined vaccination for children
1.1. Uses of 5-in-1 combination vaccine for young children
5-in-1 vaccine is a vaccine that helps prevent 5 different diseases combined in just 1 injection, to proactively protect children from the most dangerous diseases, including:
- Diphtheria.
– Whooping cough.
- Tetanus.
- Disabled.
– Pneumonia and meningitis caused by Hib bacteria.
Since the 5-in-1 combination vaccine was introduced, children do not have to receive many separate vaccinations. Instead, just injecting a dose of 5-in-1 vaccine can prevent 5 dangerous infectious diseases. Besides, this vaccine also helps save time and significant vaccination costs.
ComBe Five (India) and Pentaxim (France) are two popular 5-in-1 vaccines today.
1.2. 5-in-1 vaccines are given to children today
Currently, there are two types of 5-in-1 combination vaccine:
– ComBe Five vaccine (India): is a new vaccine injected in the national expanded vaccination program. The composition of ComBe Five is similar to Quinvaxem and is widely used. Note that when receiving ComBe Five vaccine, parents should give their children an additional polio vaccine because this vaccine does not contain polio antigen.
– Pentaxim vaccine (France): with the most outstanding advantage of containing acellular pertussis components. Because of the acellular pertussis component, the vaccine is considered to have fewer post-vaccination reactions as well as less fever.
2. Symptoms after 5-in-1 vaccination for children
2.1. Symptoms after 5-in-1 vaccination are common in children
Each type of vaccine will cause relatively different symptoms after vaccination. Specifically:
Symptoms after vaccination of the 5-in-1 ComBE Five vaccine that children may experience:
– Mild fever or high fever (temperature above 38 degrees Celsius).
– Feeling swollen, hot and red at the injection site.
– Pain at the injection site.
– Children cry persistently.
– Drowsiness, fatigue.
– Sleep and eating disorders.
Symptoms after vaccination with Pentaxim 5 in 1 vaccine, children may experience:
– Mild fever or high fever (temperature above 38 degrees Celsius).
- Hives.
– Skin rash.
– Redness, swelling or hard lumps at the injection site.
The above reactions after receiving the 5-in-1 combination vaccine are common reactions and are nothing to worry about.
Fever is a common symptom after children receive a 5-in-1 combination vaccine
2.2. Symptoms after 5-in-1 vaccination are rare in children
Some rare but dangerous side effects of the 5-in-1 vaccine are anaphylactic shock. Specific signs of anaphylaxis include:
– Low blood pressure, extreme fatigue, lethargy, cold hands and feet.
– Laryngeal swelling causes acute difficulty breathing.
– Severe cases can cause the child to stop circulation and breathing, but this case is very rare.
Although this symptom is serious and can be life-threatening, it is very rare. If it occurs, it can be easily detected and treated promptly.
3. Notes when injecting 5-in-1 combination vaccine
Although reactions after receiving a 5-in-1 combination vaccine are unavoidable, it is clear that the disease prevention benefits that the 5-in-1 vaccine brings are undeniable. To limit unwanted symptoms after vaccination, parents need to pay attention to the following things.
3.1. Note for parents before getting the 5-in-1 vaccine
Parents need to specifically declare their child's health status to the doctor, including:
– Medicines the child is using to treat the disease.
– Allergies, fever or history of reactions to vaccines in previous injections.
– Diseases the child is suffering from (if any).
At the same time, give your child a basic pre-vaccination screening to check their current health status.
Health check before injection is extremely important to help make the injection process safer
3.2. Monitor and care for children after 5-in-1 vaccination
When you return home, you still need to continue monitoring for at least 24 hours. Signs that need to be monitored in children after receiving the 5-in-1 vaccine include:
- Temperature.
– Signs at the injection site.
– Eating and sleeping status.
– Signs of breathing.
– Any other unusual signs of health.
In addition, when taking care of children at home, parents also need to keep in mind the following:
– In the case of a child with a mild fever, parents should let the child dress loosely, drink plenty of water and apply cool compresses regularly.
– In case the child has a fever above 38 degrees Celsius, parents should give the child fever-reducing medicine according to the doctor's instructions. In case you have tried everything but the fever still does not reduce, you should take your child to the hospital for treatment as soon as possible.
To reduce pain at the injection site, parents should apply a cool compress at the injection site or give them painkillers. You should comfort the child or let them play some games to forget the pain.
Note, parents should not put any solution/medication on the injection site to avoid infection.
Allergy can be a rash, hives or itching all over the body. This symptom often occurs in children with allergies and usually goes away on its own after a few days. However, if after a few days this condition still persists, parents should take anti-allergy medication according to the doctor's instructions or take their child to see a doctor for treatment.
|
thucuc
|
Ngày hội sức khỏe Ngân hàng Bảo Việt
Ngày nay, trong điều kiện khắc nghiệt của thương trường, cạnh tranh về nguồn nhân lực luôn là vấn đề nóng bỏng tại các công ty, doanh nghiệp. Vì thế, để thu hút nhân tài, các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực mà theo đó, mức lương thưởng cùng nhiều chế độ đãi ngộ khác luôn được lãnh đạo các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Khám sức khỏe định kỳ cũng là một trong những yếu tố thể hiện sự quan tâm của người kinh doanh đối với cán bộ công nhân viên của mình.
Nhân viên y tế đang tiến hành đo thị lực cho người bệnh
Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BAOVIET Bank) là thành viên trẻ nhất của tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt, cũng là một ngân hàng thương mại trẻ trong hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Sự ra đời của Ngân hàng Bảo Việt góp phần hình thành thế chân kiềng vững chắc giữa Bảo hiểm – Ngân hàng – Chứng khoán, tạo nên sức mạnh tổng hợp, đảm bảo cho sự phát triển bền vững, toàn diện cho toàn hệ thống Bảo Việt. Với các cổ đông sáng lập là Tập đoàn Bảo Việt, Tổng Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk) và Công ty Cổ phần Tập đoàn CMC cùng một số cổ đông là các tổ chức có uy tín khác trong nước, Ngân hàng Bảo Việt có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc phát triển quan hệ đối tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, ứng dụng công nghệ ngân hàng tiến tiến và hiệu quả nhất để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho ngân hàng, tạo tiền đề để trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam.
Gói khám sức khỏe của nhân viên Bảo Việt rất đầy đủ: khám nội tổng quát, siêu âm, xét nghiệm…
Thông qua việc khám sức khỏe tổng quát, bác sĩ sẽ giúp người bệnh hiểu rõ hơn về tình trạng sức khỏe của mình đồng thời tư vấn những chương trình cần thực hiện để bảo vệ và nâng cao sức khỏe như: thay đổi thói quen sinh hoạt, ăn uống, làm việc, thay đổi môi trường sống, bảo hộ lao động, chế độ luyện tập thể thao…
|
Bao Viet Bank Health Festival
Today, in the harsh conditions of the marketplace, competition for human resources is always a hot issue in companies and businesses. Therefore, to attract talented people, businesses constantly improve human resource development policies, according to which salaries, bonuses and many other remuneration regimes are always of special concern to business leaders. Periodic health checks are also one of the factors that show business people's concern for their employees.
Medical staff are measuring the patient's vision
Bao Viet Commercial Joint Stock Bank (BAOVIET Bank) is the youngest member of Bao Viet Finance - Insurance Group, also a young commercial bank in the system of credit institutions in Vietnam. The birth of Bao Viet Bank contributes to forming a solid foundation between Insurance - Banking - Securities, creating synergy, ensuring sustainable and comprehensive development for the entire Bao Viet system. Vietnamese. With the founding shareholders being Bao Viet Group, Vietnam Dairy Products Corporation (Vinamilk) and CMC Group Joint Stock Company and a number of shareholders who are other prestigious domestic organizations, Bao Viet Bank has many favorable conditions in developing partnerships with domestic and foreign economic organizations, applying the most advanced and effective banking technology to create competitive strength for banks, creating a premise to become one of the leading banks in Vietnam.
Bao Viet staff's health check-up package is very complete: general internal examination, ultrasound, tests...
Through a general health examination, the doctor will help patients better understand their health condition and advise on programs that need to be implemented to protect and improve health such as: changing birth habits. activities, eating, working, changing living environment, labor protection, sports regimen...
|
thucuc
|
Đốt điện cổ tử cung có sinh thường được không?
Đốt điện cổ tử cung được chỉ định trong những trường hợp bị viêm lộ tuyến cổ tử cung nặng. Tuy nhiên, trước khi thực hiện, băn khoăn đốt điện cổ tử cung có sinh thường được không, khiến nhiều người bệnh băn khoăn.
Đốt điện cổ tử cung được chỉ định trong những trường hợp bị viêm lộ tuyến nặng.
Đốt điện cổ tử cung được thực hiện khi nào?
Lộ tuyến là tổn thương lành tính thường gặp ở cổ tử cung, nguyên nhân là do lớp biểu mô lát tầng ở mặt ngoài cổ tử cung bị phá hủy, lớp biểu mô tuyến ở trong ống cổ tử cung xâm lấn ra ngoài cổ tử cung. Lúc này chúng tiết dịch nhiều hơn, dễ gây viêm lộ tuyến cổ tử cung. Điều trị bằng thuốc được chỉ định, tuy nhiên, có nhiều trường hợp, khi tổn thương rộng, việc dùng thuốc không mang lại hiệu quả, cần đốt diệt tuyến. Đốt điện cổ tử cung được chỉ định cho trường hợp lộ tuyến trên 5mm, thực hiện khi không viêm nhiễm âm đạo, không viêm phần phụ, sạch kinh từ 2-3 ngày không quá ngày thứ 10 của vòng kinh.
Đốt điện cổ tử cung được chỉ định cho trường hợp lộ tuyến trên 5mm.
Đốt điện cổ tử cung có sinh thường được không?
Mặc dù đốt điện cổ tử cung được đánh giá mang lại hiệu quả, song phương pháp này cần thực hiện an toàn, đảm bảo tránh nguy cơ để lại sẹo cứng, cổ tử cung chít hẹp khiến việc tinh trùng gặp trứng để thụ thai khó khăn.
Sau đốt điện chị em cần giữ vệ sinh thật tốt để tránh nhiễm khuẩn trở lại, kiêng quan hệ tình dục trong khoảng 6-8 tuần sau khi thực hiện, chú ý ăn uống đầy đủ sinh hoạt lành mạnh để giúp cho vết thương mau lành.
|
Can electrocautery of the cervix give birth naturally?
Cervical electrocautery is indicated in cases of severe cervical ectropion. However, before performing the procedure, the question of whether electrocautery of the cervix can give birth normally causes many patients to wonder.
Cervical electrocautery is indicated in cases of severe ectropion.
When is cervical electrocautery performed?
Ectropion is a common benign lesion in the cervix, caused by the destruction of the stratified squamous epithelium on the outside of the cervix, and the glandular epithelium in the cervical canal invading the outside of the cervix. . At this time, they secrete more fluid, easily causing cervical ectropion. Treatment with medication is indicated, however, in many cases, when the damage is extensive, medication is not effective and the gland needs to be burned and destroyed. Electrocautery of the cervix is indicated for cases of cervical ectropion greater than 5mm, performed when there is no vaginal infection, no inflammation of the appendages, and clean menstruation for 2-3 days no later than the 10th day of the menstrual cycle.
Cervical electrocautery is indicated for cervical ectropion over 5mm.
Can electrocautery of the cervix give birth naturally?
Although cervical electrocautery is considered effective, this method needs to be performed safely, ensuring to avoid the risk of leaving hard scars and narrowing the cervix, making it difficult for sperm to meet the egg to conceive. towel.
After electrocautery, women need to maintain good hygiene to avoid reinfection, abstain from sex for about 6-8 weeks after the procedure, and pay attention to eating and living healthy to help the wound heal quickly. healthy.
|
thucuc
|
Khám phá sự thật thú vị về điểm G của đàn ông
Nếu biết kích thích một số điểm nhạy cảm trên cơ thể phái mạnh, chị em có thể khiến cảm xúc của chàng thêm thăng hoa, vì thế mà “cuộc yêu” sẽ trở nên trọn vẹn hơn. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn khám phá những sự thật thú vị về điểm G của đàn ông.
1. Những giả thuyết về điểm G của đàn ông
Trên thực tế, có nhiều định nghĩa về điểm G của đàn ông và cũng chính vấn đề này đã gây ra nhiều tranh cãi. Trong đó:
- Một số ý kiến cho rằng, đàn ông không có điểm G mà chỉ có nhiều điểm nhạy cảm trên cơ thể. Nếu những điểm nhạy cảm này được kích thích, nó sẽ tạo ra hưng phấn dồn dập khiến các chàng nhanh chóng đạt được cực khoái.
- Nhiều quan điểm lại cho rằng đàn ông vẫn có điểm G và những điểm này có thể tạo nên sự hưng phấn nhất định khi được kích thích đúng cách.
- Có một giả thuyết bất ngờ được đưa ra là điểm G của đàn ông không nằm trên dương vật mà nằm ở tuyến tiền liệt. Đây là cơ quan có kích thước rất nhỏ, chỉ bằng hạt đậu nhưng lại có vai trò quan trọng đối với các cơ quan sinh sản của nam giới và cũng chính là nơi hội tụ nhiều đầu dây thần kinh vô cùng nhạy cảm.
Tuy nhiên, chị em lưu ý, cần kích thích tuyến tiền liệt đúng cách mới có thể tăng khoái cảm cho nam giới. Hãy kích thích bằng cách dùng 2 ngón tay xoa vào vùng da ở giữa tinh hoàn và hậu môn của đối tác. Nếu cảm nhận chàng đã gần đạt được cực khoái, bạn ấn nhẹ vào điểm đó để tạo sự phấn khích cực độ cho bạn tình. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải bà vợ nào cũng có thể thực hiện được kỹ thuật tinh tế này.
- Bên cạnh đó, một số quan điểm cho rằng, điểm G của đàn ông chính là ở mặt dưới của dương vật. Theo các chuyên gia, “cậu nhỏ” là nơi nhạy cảm mà chỉ cần chạm nhẹ cũng có thể khiến chàng hưng phấn.
Đường rãnh phía dưới dương vật xuất phát từ hậu môn qua bìu và đến phần mặt dưới của dương vật. Trong màn dạo đầu, bạn có thể chạm nhẹ vào điểm này, cứ 20 đến 30 giây/lần để tăng khoái cảm cho chàng.
Tuy nhiên, trên đây vẫn chỉ là những giả thuyết và vấn đề điểm G của đàn ông vẫn cần được nghiên cứu thêm để đưa ra những kết luận chính xác hơn.
2. Khám phá những điểm nhạy cảm của chàng để “cuộc yêu” viên mãn
Mặc dù, điểm G của đàn ông vẫn đang là vấn đề bỏ ngỏ, tuy nhiên, trên cơ thể các chàng vẫn còn có nhiều điểm nhạy cảm mà chị em nên biết để có “cuộc yêu” thêm viên mãn. Dưới đây là gợi ý về một số điểm nhạy cảm trên cơ thể nam giới:
- Vùng mặt: Phụ nữ thường ở thế bị động khi “yêu”, nhưng hãy thử một lần chủ động hôn môi chàng say đắm. Bên cạnh đó, đừng quên vuốt ve hoặc cắn nhẹ lên má và mũi của chàng. Sự chủ động này của bạn sẽ khiến chàng ngạc nhiên và vô cùng thích thú.
- Cổ, gáy và tai: Vành tai ngoài của đàn ông được đánh giá là một giác quan cảm xúc. Vì thế, khi ân ái, chỉ cần hôn nhẹ lên vị trí này sẽ khiến người đàn ông của bạn bất ngờ và tăng thêm khoái cảm giúp cuộc “yêu” thêm trọn vẹn.
Bên cạnh đó, vùng sau gáy của nam giới cũng khá nhạy cảm. Chị em hãy thử một lần ôm chàng từ phía sau và nhẹ nhàng hôn lên sau gáy của chàng. Lúc này, cho dù chàng có mệt mỏi, căng thẳng đến đâu cũng sẽ “sa vào lưới tính của bạn”.
- Đầu ngực: Nhiều phụ nữ nghĩ rằng vùng ngực của nam giới không có gì nổi bật. Tuy nhiên, đây lại là một vùng rất nhạy cảm. Nếu bạn hôn vào đầu ngực của chàng, chắc chắn, anh ấy sẽ vô cùng phấn khích. Bên cạnh đó, hãy vuốt ve ngực của các chàng để “cuộc vui” thêm thăng hoa.
- Vùng dưới thắt lưng và đùi trong: Đây cũng được đánh giá là vùng nhạy cảm của nam giới. Nữ giới hãy chủ động âu yếm chàng bằng cách mát xa lưng cho chàng. Hãy nhớ rằng những động tác cần nhẹ nhàng theo sống lưng và kéo xuống thắt lưng dưới. Chắc chắn, những động tác này sẽ khiến chàng thư giãn và tăng ham muốn yêu.
Vùng đùi trong là một vị trí rất nhạy cảm của nam giới nhưng trên thực tế lại ít nữ giới biết đến vị trí. Hãy thử một lần xoa nhẹ vùng đùi trong của chàng khiến cho tăng lưu lượng máu đến “cậu nhỏ”, chắc chắn bạn sẽ khiến chàng cảm thấy ngạc nhiên và vô cùng thú vị.
3. Một số hướng dẫn giúp cuộc “yêu” thêm thăng hoa
Tình dục là vấn đề bản năng nhưng nếu có kiến thức và kế hoạch, “cuộc yêu” của bạn sẽ thêm thăng hoa. Dưới đây là một số gợi ý dành cho bạn:
- Điều đầu tiên là hãy đảm bảo cả hai đều đồng ý và cảm thấy hứng khởi trước khi làm chuyện ấy.
- Chuẩn bị sẵn bao cao su để đảm bảo phòng tránh các bệnh lây qua đường tình dục. Hãy tìm hiểu và sử dụng bao cao su đúng cách.
- Vệ sinh cơ thể sạch sẽ cơ thể bởi nếu cơ thể có mùi hôi và khó chịu, chắc chắn, bạn sẽ khó có thể trở nên quyến rũ đối với người bạn tình của mình. Do đó, cơ thể sạch sẽ cũng chính là yếu tố quan trọng để giúp “cuộc yêu” mãn nguyện như mong đợi.
- Lựa chọn không gian riêng tư, lãng mạn cũng là yếu tố quan trọng để tạo sự thoải mái cho cả hai.
- Hãy làm những điều khiến bạn quyến rũ và tự tin hơn chẳng hạn như dùng nước hoa, mặc nội y gợi cảm.
- Hãy dành thời gian cho màn dạo đầu để nâng cảm xúc và sẵn sàng “lâm trận”. Như vậy có thể nói rằng, những động tác như hôn, vuốt ve, nói lời âu yếm cũng rất quan trọng.
- Hãy loại bỏ tất cả căng thẳng, áp lực, để tinh thần thoải mái và thư giãn để bạn không bị mất tập trung khi đang “lâm trận”. Nhờ đó, bạn có thể tận hưởng cuộc “yêu” trọn vẹn.
Hi vọng thông tin về điểm G của đàn ông và những hướng dẫn trên đây sẽ giúp bạn có thêm những kiến thức bổ ích để hòa hợp với người bạn đời và có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc.
|
Discover interesting facts about men's G-spot
If you know how to stimulate some sensitive points on a man's body, you can make his emotions more sublimated, so "love" will become more complete. The following article will help you discover interesting facts about men's G-spot.
1. Theories about men's G-spot
In fact, there are many definitions of men's G-spot and this issue has caused much controversy. In there:
- Some opinions say that men do not have a G-spot but only have many sensitive points on the body. If these sensitive points are stimulated, it will create a rush of excitement that makes men quickly reach orgasm.
- Many people believe that men still have the G-spot and these spots can create certain excitement when stimulated properly.
- There is an unexpected hypothesis that a man's G-spot is not located on the penis but in the prostate. This is a very small organ, only the size of a pea, but it plays an important role in the male reproductive organs and is also where many extremely sensitive nerve endings converge.
However, women should note that it is necessary to properly stimulate the prostate to increase men's pleasure. Stimulate by using two fingers to rub the skin between your partner's testicles and anus. If you feel that he is close to orgasm, gently press on that point to create extreme excitement for your partner. However, in reality, not every wife can perform this delicate technique.
- Besides, some people believe that a man's G-spot is on the underside of the penis. According to experts, the "little guy" is a sensitive place where just a light touch can make him excited.
The groove below the penis originates from the anus through the scrotum and to the underside of the penis. During foreplay, you can lightly touch this point every 20 to 30 seconds to increase his pleasure.
However, the above are still just hypotheses and the issue of men's G-spot still needs to be researched further to draw more accurate conclusions.
2. Explore your guy's sensitive spots to make your "love life" perfect
Although men's G-spot is still an open issue, there are still many sensitive points on men's bodies that women should know to have more fulfilling "lovemaking". Below are suggestions for some sensitive spots on the male body:
- Facial area: Women are often passive when "making love", but try once to proactively kiss him passionately on the lips. Besides, don't forget to caress or gently bite his cheeks and nose. This initiative of yours will surprise and delight him.
- Neck, nape and ears: Men's outer ear is considered an emotional sense. Therefore, when having sex, just lightly kissing this spot will surprise your man and increase pleasure, helping to make love more complete.
Besides, the area on the back of a man's neck is also quite sensitive. Ladies, try hugging him from behind and gently kiss him on the back of his neck. At this time, no matter how tired or stressed he is, he will "fall into your net".
- Nipples: Many women think that men's chest area is unremarkable. However, this is a very sensitive area. If you kiss his nipples, he will definitely be extremely excited. Besides, caress the guys' breasts to make the "fun" more sublime.
- The area below the waist and inner thighs: This is also considered a sensitive area for men. Women should proactively caress him by massaging his back. Remember that the movements need to gently follow the spine and pull down to the lower waist. Surely, these movements will relax him and increase his desire for love.
The inner thigh area is a very sensitive place for men, but in fact, few women know about it. Try gently rubbing his inner thighs once to increase blood flow to his penis. You will definitely make him feel surprised and extremely excited.
3. Some instructions to help make love more sublime
Sex is a matter of instinct, but if you have knowledge and a plan, your "love life" will be more sublime. Here are some suggestions for you:
- The first thing is to make sure you both agree and feel excited before doing it.
- Prepare condoms to ensure prevention of sexually transmitted diseases. Learn and use condoms properly.
- Keep your body clean because if your body has a foul and unpleasant odor, it will certainly be difficult for you to become attractive to your partner. Therefore, a clean body is also an important factor to help make love as satisfying as expected.
- Choosing a private, romantic space is also an important factor to create comfort for both.
- Do things that make you more attractive and confident, such as using perfume or wearing sexy lingerie.
- Take time for foreplay to heighten your emotions and get ready for "battle". So it can be said that movements such as kissing, caressing, and saying affectionate words are also very important.
- Eliminate all stress and pressure, let your mind feel comfortable and relaxed so you don't lose focus while "in battle". Thanks to that, you can enjoy "love" to the fullest.
Hopefully the information about men's G-spot and the instructions above will help you gain more useful knowledge to get along with your partner and have a happy married life.
|
medlatec
|
Điểm danh ngay 7 nguyên nhân béo phì thường gặp nhất
Béo phì không chỉ gây mất thẩm mỹ mà còn khiến người mắc phải gặp nhiều rủi ro về sức khỏe như: cao huyết áp, mỡ máu cao, đái tháo đường,… Có nhiều nguyên nhân béo phì, trong đó có nguyên nhân mà chúng ta có thể phòng tránh và hạn chế được.
1. Bạn có đang bị béo phì?
Khi cơ thể tích tụ quá nhiều chất béo, làm ảnh hưởng tới sức khỏe thì gọi là béo phì. Chỉ số khối cơ thể BMI được lựa chọn bởi tính đơn giản nhưng chính xác, cho phép phân loại người thừa cân, béo phì.
1.1. Béo phì ở người lớn
Người trưởng thành được đánh giá là béo phì khi chỉ số BMI lớn hơn hoặc bằng 30, với các trường hợp từ 25 - 30, họ sẽ bị xác nhận là thừa cân.
1.2. Béo phì ở trẻ em
Cần phân độ tuổi của trẻ để đánh giá cân nặng của trẻ có bình thường hay không bởi mỗi giai đoạn trẻ sẽ phát triển khác nhau.
Trẻ dưới 5 tuổi
Trẻ bị thừa cân khi cân nặng lớn hơn 2 lần độ lệch chuẩn trên trung bình và béo phì khi cân nặng lớn hơn 3 lần.
Trẻ từ 5 - 18 tuổi
Với trẻ này, có thể đánh giá dựa trên chỉ số BMI. Trong đó, thừa cân khi BMI theo tuổi lớn hơn tiêu chuẩn 1. Trẻ bị đánh giá là béo phì nếu chỉ số này lớn hơn 2 lần độ lệch chuẩn trên trung bình.
2. Điểm danh các nguyên nhân béo phì chủ yếu
Dưới đây là 8 nguyên nhân dẫn đến béo phì thường gặp, một người bệnh có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân kết hợp. Cần khắc phục loại trừ nguyên nhân để điều trị béo phì, giảm cân an toàn và bền vững.
2.1. Béo phì do yếu tố di truyền
Nhiều người mắc bệnh béo phì do yếu tố di truyền, nghĩa là bố mẹ, anh chị em hoặc ông bà bị béo phì thì bạn có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Tuy nhiên tính trạng này không biểu hiện hoàn toàn, nghĩa là kể cả hai bố mẹ đều béo phì thì con sinh ra không chắc chắn gặp phải tình trạng này.
Tỉ lệ biểu hiện gen gây béo phì còn phụ thuộc vào chế độ ăn uống, sinh hoạt, luyện tập thể thao. Với những người bệnh béo phì do nguyên nhân này, việc loại bỏ nguyên nhân rất khó khăn nên chủ yếu sẽ tăng cường biện pháp để giảm cân, giảm mỡ, đảm bảo sức khỏe.
2.2. Quá lạm dụng thực phẩm đóng hộp
Tỉ lệ mắc bệnh béo phì ở các nước phương Tây đang ở mức báo động và số người mắc phải ngày càng cao. Nguyên nhân lớn là do chế độ ăn bổ sung nhiều chất béo, đồ ăn nhanh, thức ăn chế biến sẵn kết hợp với lười vận động và thể thao.
Những thực phẩm chế biến sẵn có giá thành rẻ, bảo quản lâu, dễ ăn và tiện lợi, kích thích vị giác ăn ngon miệng nên được rất nhiều người yêu thích, đặc biệt là giới trẻ. Tuy nhiên khi lạm dụng, nguy cơ béo phì và các bệnh lý nguy hiểm khác do nạp nhiều muối, chất bảo quản, chất béo xấu,… gây ra.
2.3. Béo phì do nghiện “ăn”
Những loại thức ăn kích thích vị giác và khiến nhiều người không thể kiềm chế sự thèm ăn và ăn rất nhiều gồm: nước ngọt, bánh kẹo ngọt, đồ chiên rán, thực phẩm chế biến sẵn,… Khi nạp vào quá nhiều để thỏa mãn cơn thèm ăn này, bạn có thể mất kiểm soát, rối loạn ăn uống.
Để vượt qua cơn thèm ăn và ăn không kiểm soát, người bệnh cần ý thức được việc bảo vệ sức khỏe của bản thân và sức mạnh tinh thần. Có thể nhờ bác sĩ can thiệp để bạn cảm thấy dễ chịu hơn khi giảm ăn, thực hiện chế độ ăn kiêng giảm cân.
2.4. Béo phì liên quan đến đường huyết
Hormone Insulin được tạo ra có vai trò kiểm soát đường huyết và đảm bảo đường huyết luôn ổn định. Hơn nữa Insulin cũng phát tín hiệu cho tế bào duy trì, dự trữ chất béo. Kết hợp với chế độ ăn kém lành mạnh, bổ sung nhiều chất béo, người bệnh dễ bị thừa cân, béo phì, kháng insulin và bệnh lý liên quan đến đường huyết.
2.5. Do tác dụng phụ của thuốc
Một số thuốc như thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần, thuốc điều trị tiểu đường,… có thể khiến bệnh nhân tăng cân. Cơ chế tác động của thuốc là ảnh hưởng đến hoạt động của cơ thể, chức năng não bộ, giảm tỷ lệ trao đổi chất, kích thích sự thèm ăn và sẽ ăn nhiều hơn.
2.6. Do kháng Leptin
Leptin được tế bào mỡ sản xuất. Khi tình trạng kháng Leptin xảy ra, người bệnh sẽ không ngừng thèm ăn, tăng dự trữ mỡ và chất béo gây ra béo phì.
2.7. Béo phì do tiêu thụ quá nhiều đường
Thực phẩm ngọt nói chung là sở thích của rất nhiều người, không ít người còn nghiện đồ ngọt. Khi tiêu thụ quá nhiều đường, quá trình sản sinh hormone bị ảnh hưởng và dễ gây béo phì, tăng cân.
3. Làm sao để chữa bệnh béo phì?
Có 4 cách để bạn chữa bệnh béo phì lành mạnh, bền vững và đảm bảo sức khỏe. Các chuyên gia khuyên rằng người thừa cân, béo phì nên áp dụng kết hợp hơn 1 cách để đạt hiệu quả tốt hơn.
3.1. Áp dụng chế độ ăn phù hợp
Để giảm béo cần kiểm soát chế độ ăn đầu tiên với những lưu ý sau:
Giảm sử dụng tối đa thực phẩm đã chế biến, thực phẩm tinh chế giàu đường và chất béo.
Tăng cường ăn nhiều chất xơ để người bệnh cảm thấy no nhanh hơn, ăn ít đi. Các thực phẩm giàu chất xơ có thể kể tới như: rau quả tươi, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt,…
Cần lên thực đơn rõ ràng, tính toán lượng calo nạp vào hàng ngày thấp hơn lượng calo sử dụng, như vậy bạn mới có thể giảm cân và kiểm soát tốt quá trình này.
3.2. Vận động hợp lý
Vận động sẽ tăng cường hoạt động cơ thể, đốt cháy lượng calo nhiều hơn và bạn sẽ giảm cân nhanh hơn. Tuy nhiên cần áp dụng kiên trì kết hợp với chế độ ăn phù hợp để đạt hiệu quả.
Những bài tập phù hợp để giảm cân như: đi bộ nhanh, bơi lội, làm nhiều việc nhà, tranh thủ đi bộ hoặc vận động, thể dục vào thời gian rảnh.
3.3. Uống thuốc
Một số loại thuốc có tác dụng hỗ trợ quá trình giảm cân, nó thường được chỉ định khi bạn không thể giảm cân với 2 cách trên hoặc mức độ béo phì nặng, nguy cơ nguy hiểm với sức khỏe.
3.4. Phẫu thuật
Phẫu thuật giảm béo sẽ thực hiện cắt bỏ một phần hoặc thay đổi 1 phần dạ dày, giúp bạn tiêu thụ ít thức ăn và calo hơn.
Nguyên nhân gây béo phì khá đa dạng. hơn nữa việc giảm cân yêu cầu một quá trình dài nên cần sự nỗ lực, kiên trì rất lớn từ người thực hiện. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ sẽ chọn liệu trình giảm cân, chữa bệnh béo phì khoa học, hiệu quả và an toàn nhất.
Hiểu được nguyên nhân béo phì sẽ giúp bạn có cách phòng tránh tình trạng này hiệu quả. Nếu chẳng may bạn hoặc người thân đang bị thừa cân, béo phì, tốt nhất hãy lên chế độ giảm cân ngay để tránh ảnh hưởng tới sức khỏe.
|
Check out the 7 most common causes of obesity right away
Obesity not only causes loss of aesthetics but also causes the sufferer to face many health risks such as: high blood pressure, high blood fat, diabetes, etc. There are many causes of obesity, including the causes that we We can prevent and limit it.
1. Are you obese?
When the body accumulates too much fat, affecting health, it is called obesity. BMI was chosen because of its simplicity but accuracy, allowing the classification of overweight and obese people.
1.1. Obesity in adults
Adults are considered obese when their BMI is greater than or equal to 30. In cases between 25 and 30, they will be confirmed as overweight.
1.2. Obesity in children
It is necessary to classify the child's age to assess whether the child's weight is normal or not because each stage of child development will be different.
Children under 5 years old
Children are overweight when their weight is greater than 2 standard deviations above the average and obese when their weight is greater than 3 times.
Children from 5 - 18 years old
For this child, it can be assessed based on BMI. In particular, overweight is when BMI for age is greater than the standard 1. A child is considered obese if this index is greater than 2 standard deviations above the average.
2. List the main causes of obesity
Below are 8 common causes of obesity. A patient may have one or more combined causes. It is necessary to eliminate the cause to treat obesity and lose weight safely and sustainably.
2.1. Obesity is caused by genetic factors
Many people are obese due to genetic factors, meaning if your parents, siblings or grandparents are obese, you are at higher risk of developing the disease. However, this trait does not manifest completely, meaning that even if both parents are obese, the child will not necessarily have this condition.
The rate of gene expression causing obesity also depends on diet, lifestyle, and exercise. For people who are obese due to this cause, eliminating the cause is very difficult, so the main thing will be to strengthen measures to lose weight, reduce fat, and ensure health.
2.2. Overuse of canned foods
The rate of obesity in Western countries is at an alarming rate and the number of people suffering from it is increasing. The main reason is due to a diet high in fat, fast food, and processed foods combined with lack of exercise and sports.
Prepared foods are cheap, can be preserved for a long time, are easy to eat and convenient, and stimulate the taste buds, so they are loved by many people, especially young people. However, when abused, the risk of obesity and other dangerous diseases is caused by consuming a lot of salt, preservatives, bad fats, etc.
2.3. Obesity due to addiction to "eating"
Foods that stimulate the taste buds and make many people unable to control their appetite and eat a lot include: soft drinks, sweets, fried foods, processed foods, etc. When you take in too much to satisfy When you satisfy this craving, you can lose control and develop an eating disorder.
To overcome cravings and uncontrolled eating, patients need to be aware of protecting their own health and mental strength. You can ask your doctor to intervene so you feel more comfortable when you reduce your appetite and follow a weight loss diet.
2.4. Obesity is related to blood sugar
The hormone Insulin is created to control blood sugar and ensure blood sugar is always stable. Furthermore, Insulin also signals cells to maintain and store fat. Combined with an unhealthy diet, high in fat, patients are susceptible to overweight, obesity, insulin resistance and blood sugar-related diseases.
2.5. Due to side effects of medication
Some medications such as antidepressants, antipsychotics, diabetes medications, etc. can cause patients to gain weight. The drug's mechanism of action is to affect body activity, brain function, reduce metabolic rate, stimulate appetite and cause you to eat more.
2.6. Due to Leptin resistance
Leptin is produced by fat cells. When Leptin resistance occurs, the patient will constantly crave food and increase fat storage, causing obesity.
2.7. Obesity is caused by consuming too much sugar
Sweet foods in general are the hobby of many people, many people are addicted to sweets. When consuming too much sugar, hormone production is affected and can easily cause obesity and weight gain.
3. How to cure obesity?
There are 4 ways for you to treat obesity healthily, sustainably and ensure your health. Experts recommend that overweight and obese people should apply a combination of more than one method to achieve better results.
3.1. Apply a suitable diet
To lose weight, you need to control your diet first with the following notes:
Minimize the use of processed foods and refined foods rich in sugar and fat.
Increase fiber intake so patients feel full faster and eat less. Foods rich in fiber include: fresh vegetables, fruits, whole grains, etc.
You need to have a clear menu, calculate your daily calorie intake to be lower than the amount of calories you use, so you can lose weight and control this process well.
3.2. Exercise properly
Exercise will increase your body's activity, burn more calories and you will lose weight faster. However, it needs to be applied persistently in combination with a suitable diet to achieve effectiveness.
Suitable exercises to lose weight include: walking fast, swimming, doing a lot of housework, taking advantage of walking or exercising, and exercising in your free time.
3.3. Take medicines
Some medications help support the weight loss process. They are often prescribed when you cannot lose weight with the above two methods or are severely obese, which is dangerous to your health.
3.4. Surgery
Bariatric surgery will remove or replace part of the stomach, helping you consume less food and calories.
The causes of obesity are quite diverse. Furthermore, losing weight requires a long process, so it requires great effort and perseverance from the practitioner. Consult your doctor to choose the most scientific, effective and safe weight loss and obesity treatment program.
Understanding the causes of obesity will help you effectively prevent this condition. If unfortunately you or a loved one is overweight or obese, it is best to start a weight loss regimen immediately to avoid affecting your health.
|
medlatec
|
Bác sỹ giải đáp vắc xin 6in1 giúp phòng những bệnh gì?
Trẻ sơ sinh có hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện nên rất dễ bị nhiễm bệnh. Chính vì vậy, việc tiêm vắc xin 6in1 phòng bệnh là vô cùng cần thiết.
1. Vắc xin 6 in 1 là gì?
Vắc xin 6in1 thực chất là một loại vắc xin phối hợp. Hiện nay loại vắc xin này được áp dụng rộng rãi và phổ biến ở nhiều nơi bởi độ an toàn cũng như giúp người dùng tiết kiệm thời gian của nó.
Vắc xin 6in1 giúp trẻ ngăn ngừa được 6 bệnh truyền nhiễm, bao gồm: uốn ván, ho gà, bạch hầu, bại liệt, viêm gan B và viêm màng não (do vi khuẩn HIB).
Vắc xin Hexaxim xuất xứ từ Pháp (sản xuất bởi Sanofi).
Hai loại vắc xin này về công dụng chính thì đều như nhau, nghĩa là giúp trẻ ngăn ngừa lây nhiễm 6 loại bệnh kể trên. Tuy nhiên, do có sự khác nhau về quốc gia sản xuất nên có sự chênh lệch về giá cả. Bố mẹ có thể tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ để lựa chọn loại phù hợp nhất cho bé.
2. Vắc xin 6in1 giúp phòng chống những bệnh gì?
2.1. Bệnh bạch hầu
Bạch hầu là một bệnh lý cấp tính gây ra bởi vi khuẩn Corynebacterium Diphtheriae. Dấu hiệu đặc trưng thường gặp ở bệnh bạch hầu thể họng: sốt, đau họng, ho, khàn tiếng, chán ăn. Sau 2 - 3 ngày xuất hiện giả mạc 2 bên thành sau họng có màu trắng ngà, xám, đen, dai dính, dễ chảy máu.
Bạch hầu có thể lây lan truyền qua đường hô hấp hoặc khi có sự tiếp xúc (trực tiếp hay gián tiếp) với vi khuẩn gây bệnh. Bệnh là nguyên nhân dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm cơ tim, suy hô hấp nếu không được điều trị kịp thời.
2.2. Bệnh ho gà
Gây ra bởi vi khuẩn Bordetella pertussis, ho gà cũng là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây truyền qua đường hô hấp. Bệnh có biểu hiện lâm sàng là những cơn ho kéo dài, liên tục (trung bình 15 - 20 tiếng ho/cơn ho), sau đó sẽ yếu dần và giảm hẳn.
Bệnh có thể dễ dàng lây lan khi nói chuyện vô tình tiếp xúc trực tiếp với nước bọt hoặc tiếp xúc trực tiếp với đồ dùng/dụng cụ có dính dịch tiết từ đường hô hấp của người bệnh.
2.3. Bệnh uốn ván
Nguyên nhân gây bệnh uốn ván là do độc tố tiết ra từ trực khuẩn uốn ván Clostridium Tetani. Đây là một dạng bệnh nhiễm trùng cấp tính nghiêm trọng, có khả năng gây tử vong.
Khi vi khuẩn tiết ra độc tố, độc tố này không chỉ gây tổn thương đến hệ thần kinh trung ương và não (độc tố uốn ván tác động vào hệ thần kinh cơ làm cho bệnh nhân bị co cứng và co giật , có thể dẫn đến tử vong) mà còn tác động xấu đến các cơ quan khác nhau trong cơ thể. Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh do mắc bệnh uốn ván là khá cao.
2.4. Bệnh bại liệt
Bại liệt là bệnh lý truyền nhiễm có khả năng lây lan qua đường tiêu hóa, gây ra bởi một loại virus tên Polio. Virus Polio tồn tại ở môi trường bên ngoài có thể xâm nhập vào cơ thể sống và làm suy yếu hệ miễn dịch.
Ngay khi xâm nhập vào cơ thể, virus sẽ tấn công hệ thần kinh trung ương và não dẫn đến tổn thương nghiêm trọng kéo dài ở các tế bào thần kinh tủy xám. Từ đó làm xuất hiện nhiều biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp, liệt tủy sống, liệt chi và thậm chí có thể dẫn đến tử vong.
2.5. Bệnh viêm gan B
Viêm gan B do virus HBV gây ra và cũng là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Có 3 con đường cơ bản có thể lây nhiễm viêm gan B là qua máu, qua đường tình dục không an toàn và lây từ mẹ sang con.
Các dấu hiệu thường gặp của bệnh là mệt mỏi, chán ăn, vàng mắt, vàng da,... Virus gây tổn thương ở gan. Người bị nhiễm virus viêm gan B có thể bị bệnh viêm gan B cấp tính hoặc không có dấu hiệu, triệu chứng của bệnh nhưng trở thành người lành mang trùng mạn tính và có thể lây truyền sang người khác. Chính vì vậy mà việc tiêm vắc xin phòng ngừa viêm gan B ở trẻ nhỏ là cần thiết.
2.6. Bệnh viêm màng não (do vi khuẩn HIB gây ra)
Trẻ bị bệnh viêm màng não nếu không được điều trị kịp thời có thể để lại những di chứng nặng nề về thần kinh, khiến trẻ bị điếc, trí tuệ sa sút, mất khả năng học tập, khó khăn khi vận động,… Tỷ lệ tử vong có thể từ 5 - 10% đối với những trẻ bị viêm màng não do HIB.
3. Các trường hợp nên và không nên tiêm vắc xin 6 in 1
Trẻ nhỏ có hệ miễn dịch chưa được hoàn thiện nên khả năng phòng vệ của cơ thể với các tác nhân bên ngoài còn yếu. Trong khi đó, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, ho gà, viêm màng não hay viêm gan B đều là những bệnh lý dễ mắc phải và dễ lây nhiễm ở bất kỳ đối tượng nào, không kể độ tuổi.
Các bệnh này nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vong. Do đó, việc tiêm vắc xin 6in1 được khuyến khích cho tất cả trẻ em từ đủ 2 tháng tuổi trở lên.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có một số trường hợp không nên tiêm vắc xin 6in1, cụ thể như:
- Trẻ có dị ứng với bất kỳ thành phần nào có trong vắc xin.
- Trẻ đang mắc các bệnh lý cấp tính hoặc đang cảm cúm, đang sốt.
- Trẻ đã từng bị sốc phản vệ trong lần tiêm chủng gần nhất.
- Trẻ có hệ miễn dịch suy yếu cần được bác sĩ theo dõi trước khi tiêm vắc xin 6in1.
- Trẻ có tiền sử sốt cao và co giật trong khoảng 3 ngày sau khi được tiêm vắc xin.
4. Nên tiêm vắc xin 6in1 ở đâu?
|
Doctor answers what diseases does the 6in1 vaccine help prevent?
Newborns have an immature immune system so they are easily infected. Therefore, vaccination with 6 in 1 disease prevention vaccine is extremely necessary.
1. What is 6 in 1 vaccine?
The 6in1 vaccine is essentially a combination vaccine. Currently, this type of vaccine is widely applied and popular in many places because of its safety as well as helping users save time.
The 6in1 vaccine helps children prevent 6 infectious diseases, including: tetanus, pertussis, diphtheria, polio, hepatitis B and meningitis (caused by HIB bacteria).
Hexaxim vaccine originates from France (manufactured by Sanofi).
These two types of vaccines have the same main uses, meaning they help children prevent infection with the 6 diseases mentioned above. However, due to differences in manufacturing countries, there is a difference in price. Parents can consult a doctor to choose the most suitable type for their baby.
2. What diseases does the 6in1 vaccine help prevent?
2.1. Diphtheria
Diphtheria is an acute disease caused by the bacteria Corynebacterium Diphtheriae. Common typical signs of pharyngeal diphtheria: fever, sore throat, cough, hoarseness, loss of appetite. After 2 - 3 days, pseudomembranes appear on both sides of the back of the throat that are ivory white, gray, black, sticky, and bleed easily.
Diphtheria can be transmitted through the respiratory tract or through contact (direct or indirect) with pathogenic bacteria. The disease is the cause of many dangerous complications such as myocarditis and respiratory failure if not treated promptly.
2.2. Whooping cough
Caused by the bacteria Bordetella pertussis, whooping cough is also an acute infectious disease transmitted through the respiratory tract. The disease has clinical manifestations of prolonged, continuous coughs (an average of 15 - 20 coughs/cough), which will then gradually weaken and completely decrease.
The disease can be easily spread when talking and accidentally coming into direct contact with saliva or direct contact with utensils/tools contaminated with secretions from the patient's respiratory tract.
2.3. Tetanus
The cause of tetanus is the toxin secreted by the tetanus bacillus Clostridium Tetani. This is a serious, potentially fatal, acute infection.
When bacteria secrete toxins, this toxin not only causes damage to the central nervous system and brain (tetanus toxin affects the neuromuscular system, causing the patient to have spasticity and convulsions, which can lead to death) but also has adverse effects on various organs in the body. The infant mortality rate due to tetanus is quite high.
2.4. Polio
Polio is an infectious disease that can spread through the digestive tract, caused by a virus called Polio. Polio virus exists in the outside environment and can invade living bodies and weaken the immune system.
As soon as it enters the body, the virus will attack the central nervous system and brain, leading to serious and lasting damage to gray spinal nerve cells. This causes many dangerous complications such as respiratory failure, spinal paralysis, limb paralysis and can even lead to death.
2.5. Hepatitis B disease
Hepatitis B is caused by the HBV virus and is also one of the dangerous infectious diseases. There are 3 basic ways that hepatitis B can be transmitted: through blood, through unsafe sex and from mother to child.
Common signs of the disease are fatigue, loss of appetite, yellow eyes, jaundice, etc. The virus causes damage to the liver. People infected with hepatitis B virus may have acute hepatitis B or have no signs or symptoms of the disease but become chronic carriers and can transmit it to others. That is why vaccination against hepatitis B in young children is necessary.
2.6. Meningitis (caused by HIB bacteria)
Children with meningitis, if not treated promptly, can leave severe neurological sequelae, causing deafness, impaired intelligence, loss of learning ability, difficulty moving, etc. The mortality rate can range from 5 to 10% for children with meningitis caused by HIB.
3. Cases where 6 in 1 vaccine should and should not be administered
Young children have an immature immune system, so their body's ability to defend against external agents is weak. Meanwhile, diphtheria, tetanus, polio, pertussis, meningitis or hepatitis B are all diseases that are easily contracted and easily transmitted to anyone, regardless of age.
If these diseases are not detected and treated promptly, they will lead to many dangerous complications, even death. Therefore, 6in1 vaccination is recommended for all children 2 months of age and older.
However, there are also some cases where 6in1 vaccine should not be administered, specifically:
- The child is allergic to any ingredient in the vaccine.
- Children are suffering from acute illnesses or are having flu or fever.
- The child has had anaphylactic shock during the most recent vaccination.
- Children with weakened immune systems need to be monitored by a doctor before receiving the 6in1 vaccine.
- The child has a history of high fever and seizures for about 3 days after being vaccinated.
4. Where should I get the 6in1 vaccine?
|
medlatec
|
Các mốc khám thai định kì quan trọng mẹ bầu cần ghi nhớ
Việc khám thai định kì theo chỉ định của bác sĩ là điều mà các mẹ nên tuyệt đối tuân thủ trong suốt thời gian mang thai. Việc này không chỉ mang lại sức khỏe cho người mẹ mà còn giúp phát hiện và sàng lọc sớm các dị tật thai nhi.
1. Tầm quan trọng của việc khám thai
– Chửa ngoài dạ con, chửa trứng.
– Thai lưu hoặc không có tim thai nhưng phát hiện muộn làm nguy hiểm đến sức khỏe của mẹ
– Thai bị ngạt do thiếu ối mà không cấp cứu kịp
– Phát hiện dị tật ở trẻ sơ sinh như down, chậm phát triển, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tương lai của bé.
Những biến chứng trong quá trình mang bầu ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe mẹ và em bé
Phần lớn những rủi ro trên đều đến từ việc mẹ bầu chưa nắm bắt thông tin, hoặc cố tình lơ là, bỏ qua các mốc khám quan trọng. Nhiều bà bầu rơi vào nhóm nguy cơ cao gây biến chứng, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng cả mẹ và bé. Vì vậy, các mẹ cần thường xuyên theo dõi sức khỏe cũng như thăm khám thường xuyên để đảm bảo cơ thể luôn khỏe mạnh cũng như tránh được những nguy cơ gây ảnh hưởng đến em bé của mình.
2. Các mốc khám thai quan trọng mẹ bầu cần ghi nhớ
Mốc 1: Xác định có bầu và vị trí thai nhi làm tổ – Sau 2 đến 3 tuần trễ kinh
Đây là mốc quan trọng đầu tiên để xác định việc mẹ chắc chắn có thai cũng như kiểm tra vị trí thai nhi làm tổ. Ở mốc này, bác sĩ sẽ chỉ định mẹ thực hiện đo các chỉ số:
– Đo huyết áp: Kiểm tra xem thai phụ có bị huyết áp cao không? Từ đó phòng ngừa nguy cơ tiền sản giật
– Chiều cao cân nặng: Tính chỉ số BMI để thiết lập chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt hợp lý
– Thử nước tiểu, kiểm tra nồng độ HCg
– Xét nghiệm máu xem mẹ có bị thiếu máu không?
– Siêu âm 2D xác định vị trí phôi thai, tuần tuổi, dự kiến ngày sinh
Mốc 2: Xác định tim thai – Tuần thứ 8
Ở mốc này, bác sĩ sẽ siêu âm để kiểm tra nhịp tim của thai nhi, đảm bảo phôi thai có sự sống và không phải thai lưu. Ngoài ra các bước như đo huyết áp, kiểm tra cân nặng, xét nghiệm nước tiểu vẫn được tiến hành thường quy.
Mốc 3: Khám sàng lọc dị tật thai nhi – Tuần thứ 12
Đây là mốc vô cùng quan trọng trong tất cả các mốc khám thai định kì với mục đích sàng lọc dị tật thai nhi. Các bước cần thực hiện trong lần khám này gồm:
– Siêu âm 4D: là việc bắt buộc phải làm ở tuần thứ 12 để phát hiện các bất thường về hình thái như: dị dạng chi, thoát vị rốn, thai vô sọ, bàng quang lớn.
Siêu âm là bước không thể thiếu trong mỗi lần khám thai
– Đo độ mờ da gáy và xét nghiệm Double Test: nhằm đánh gia nguy cơ mắc hội chứng Down, Edward, Patau. Nếu chỉ số có tỉ lệ cao, bác sĩ sẽ chỉ định mẹ làm xét nghiệm Nipt hoặc chọc ối ở tuần thứ 18 để có thêm chẩn đoán chính xác.
Mốc 4: Theo dõi sự tăng trưởng thai nhi và các nguy cơ dị tật bẩm sinh khác – Tuần 18
Lần khám này giúp bác sĩ kiểm tra các dị tật chủ yếu liên quan đến tim và não. Nếu có vấn đề sẽ được chỉ định siêu âm chuyên sâu. Ngoài ra nếu ở lần khám sàng lọc trước cho kết quả nguy cơ dị tật bẩm sinh thì ở mốc này mẹ sẽ được chọc ối để kiểm tra lại. Cân nặng đạt chuẩn của thai nhi ở mốc này là 190 gam.
Mốc 5: Kiểm tra vị trí bám của nhau thai, chỉ số nước ối, tầm soát các bất thường thai nhi – Tuần 22
22 tuần là mốc quan trọng, mẹ bầu sẽ phải tiến hành:
– Siêu âm 4D phát hiện các dị tật như: sứt môi, hở hàm ếch, các bất thường ở cơ quan nội tạng, tim, tứ chi, não… và đo chỉ số AFI (lượng nước ối)
– Xét nghiệm HCg và khám các loại bệnh phụ khoa
– Đo chỉ số vòng bụng và chiều cao tử cung nhằm đánh giá sự tăng trưởng của em bé
– Kiểm tra vị trí bánh nhau
Mốc 6: Chích ngừa uốn ván, kiểm tra bất đồng nhóm máu và xét nghiệm đường huyết – Tuần 28 đến 30
– 1 trong các xét nghiệm không thể thiếu trong lần thăm khám này là xét nghiệm máu để tìm yếu tố Rh âm, xét nghiệm này cho biết liệu cơ thể mẹ có tạo ra các kháng thể để chống lại các yếu tố Rh dương của bé hay không? Nếu có, bác sĩ sẽ chỉ định tiêm Globulin miễn nhiễm Rh để ngăn cơ thể mẹ sản xuất kháng thể.
– Xét nghiệm tiểu đường nhằm điều chỉnh lại chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lý cho mẹ bầu.
– Ngoài ra đây cũng là thời điểm mẹ bầu tiêm mũi uốn ván đầu tiên, mũi 2 lặp lại sau 4 tuần nhằm tạo kháng thể cho mẹ và bé trong lúc sinh.
Mốc 7. Kiểm tra sự phát triển cân nặng và theo dõi tim thai – Tuần 32
Ở lần kiểm tra này bác sĩ sẽ kiểm tra nhịp tim, ước tính và đo các chỉ số cơ thể, theo dõi lượng nước ối, đồng thời phát hiện các dị tật hình thái bất thường xảy ra muộn liên quan đến tim, động mạch, não…
Mốc 8: Theo dõi cử động thai, kiểm tra ngôi, lượng nước ối, nhịp tim – Tuần 36
Bắt đầu từ tuần 36, mẹ sẽ được chỉ định chạy máy Monitor để đếm các cơn gò tử cung. Ngoài ra bác sĩ sẽ tiên lượng trước cân nặng khi em bé chào đời, kiểm tra dây rốn, lượng nước ối, xem vị trí ngôi thai đã thuận chưa, mức độ canxi hóa? Đây cũng là thời điểm con dễ hấp thu dinh dưỡng và dễ tăng cân nhất, vì vậy các mẹ nên có sự điều chỉnh về chế độ ăn để em bé sinh ra có cân nặng đạt chuẩn.
Mốc 9 – 12: Giai đoạn “về đích” – Tuần 37 – 40
Từ tuần 37 trở đi, mẹ bầu sẽ siêu âm mỗi tuần 1 lần để kiểm tra huyết áp, trọng lượng của em bé và lượng nước ối. Đây là mốc thời gian các mẹ chuẩn bị tinh thần vượt cạn và chào đón con. Vì vậy bác sĩ sẽ hướng dẫn cách đếm cử động thai, các dấu hiệu nhận biết chuyển dạ hay các triệu chứng bất thường cần nhập viện ngay như ra máu báo, vỡ ối, đau bụng gò từng cơn…
– Mẹ được xây dựng lộ trình thăm khám rõ ràng, không giới hạn số lần khám với bác sĩ kể cả khi mẹ phát sinh thêm nhu cầu.
– Hệ thống trang thiết bị hiện đại, nhập khẩu trực tiếp từ châu Âu như công nghệ siêu âm 5D, hệ thống xét nghiệm bằng robot tự động giúp rút ngắn thời gian chờ đợi.
– Đội ngũ giáo sư bác sĩ chuyên khoa tuyến đầu trung ương, từng có kinh nghiệm xử lí các ca sinh khó.
– Phòng lưu viện với đầy đủ tiện nghi, mẹ đi sinh như đi nghỉ dưỡng.
– Em bé được tiêm vitamin K và vacxin viêm gan B miễn phí. Được cung cấp đầy đủ đồ dùng như quần áo, tã, bỉm, bình sữa, bao tay chân…
|
Important routine prenatal check-up milestones that pregnant mothers need to remember
Regular prenatal checkups as prescribed by a doctor is something that mothers should absolutely comply with throughout pregnancy. This not only brings health to the mother but also helps detect and screen early fetal defects.
1. The importance of prenatal check-ups
– Ectopic pregnancy, molar pregnancy.
– Stillbirth or no fetal heartbeat but detected late endangers the mother's health
- Fetal asphyxia due to lack of amniotic fluid without timely emergency treatment
– Detect birth defects such as down syndrome and developmental delay, directly affecting the baby's health and future.
Complications during pregnancy directly affect the health of mother and baby
Most of the above risks come from pregnant mothers not grasping information, or intentionally being negligent and skipping important examination milestones. Many pregnant women fall into the high-risk group for complications, even life-threatening for both mother and baby. Therefore, mothers need to regularly monitor their health and have regular check-ups to ensure their bodies stay healthy and avoid risks that affect their babies.
2. Important prenatal check-up milestones that pregnant mothers need to remember
Milestone 1: Determine whether you are pregnant and where the fetus is nesting - After 2 to 3 weeks of missed period
This is the first important milestone to determine whether the mother is definitely pregnant as well as check the position of the fetus nesting. At this milestone, the doctor will instruct the mother to measure the following indicators:
– Blood pressure measurement: Check to see if pregnant women have high blood pressure? Thereby preventing the risk of preeclampsia
– Height and weight: Calculate BMI to establish a reasonable nutrition and lifestyle regimen
– Urine test, check HCg concentration
– Blood test to see if the mother is anemic?
– 2D ultrasound determines embryo location, week of age, and expected date of birth
Milestone 2: Determine fetal heart rate – Week 8
At this point, the doctor will do an ultrasound to check the fetus's heartbeat, making sure the embryo is alive and not stillborn. In addition, steps such as measuring blood pressure, checking weight, and testing urine are still performed regularly.
Milestone 3: Screening for fetal malformations – Week 12
This is an extremely important milestone in all routine prenatal check-ups with the purpose of screening for fetal malformations. Steps to take during this visit include:
– 4D ultrasound: is mandatory at 12 weeks to detect morphological abnormalities such as: limb deformities, umbilical hernia, anencephalic fetus, large bladder.
Ultrasound is an indispensable step in every prenatal examination
– Measuring nuchal translucency and Double Test: to assess the risk of Down, Edward, and Patau syndrome. If the index is high, the doctor will prescribe the mother to do a Nipt test or amniocentesis at 18 weeks for a more accurate diagnosis.
Milestone 4: Monitor fetal growth and other risks of birth defects – Week 18
This exam helps doctors check for defects mainly related to the heart and brain. If there are problems, an in-depth ultrasound will be prescribed. In addition, if the previous screening test showed a risk of birth defects, at this point the mother will have an amniocentesis to check again. The standard weight of the fetus at this milestone is 190 grams.
Milestone 5: Check placenta attachment position, amniotic fluid index, screen for fetal abnormalities – Week 22
22 weeks is an important milestone, pregnant mothers will have to do:
– 4D ultrasound detects defects such as: cleft lip, cleft palate, abnormalities in internal organs, heart, limbs, brain... and measures AFI index (amount of amniotic fluid)
– HCg testing and examination of gynecological diseases
– Measure waist circumference index and uterine height to evaluate the baby's growth
– Check placenta position
Milestone 6: Tetanus shot, blood group incompatibility check and blood sugar test – Week 28 to 30
– One of the indispensable tests during this visit is a blood test to find negative Rh factors. This test shows whether the mother's body produces antibodies to fight the baby's positive Rh factors. or not? If so, the doctor will prescribe an injection of Rh immune globulin to prevent the mother's body from producing antibodies.
– Diabetes testing to adjust nutrition and lifestyle appropriately for pregnant mothers.
- In addition, this is also the time when pregnant mothers get their first tetanus shot, followed by a second shot after 4 weeks to create antibodies for mother and baby during birth.
Milestone 7. Check weight development and monitor fetal heart rate – Week 32
At this checkup, the doctor will check heart rate, estimate and measure body indicators, monitor the amount of amniotic fluid, and detect late-onset abnormal morphology related to the heart and arteries. , Brain…
Milestone 8: Monitor fetal movements, check position, amount of amniotic fluid, heart rate – Week 36
Starting from week 36, mothers will be prescribed to run a Monitor machine to count uterine contractions. In addition, the doctor will predict the baby's weight when born, check the umbilical cord, the amount of amniotic fluid, see if the fetal position is favorable, and the level of calcification? This is also the time when the baby is most likely to absorb nutrients and gain weight, so mothers should make adjustments to their diet so that the baby is born with a standard weight.
Milestones 9 – 12: “Reaching the finish line” phase – Weeks 37 – 40
From week 37 onwards, pregnant mothers will have an ultrasound once a week to check the baby's blood pressure, weight and amount of amniotic fluid. This is the time when mothers mentally prepare for labor and welcome their baby. Therefore, the doctor will instruct you on how to count fetal movements, signs of labor or unusual symptoms that require immediate hospitalization such as bleeding, rupture of membranes, intermittent abdominal pain, etc.
– Mothers are given a clear examination roadmap, with no limit on the number of visits to the doctor, even when additional needs arise.
– Modern equipment system, imported directly from Europe such as 5D ultrasound technology, automatic robot testing system helps shorten waiting time.
– A team of professors and specialists at the central front line, with experience in handling difficult births.
– Hospital room with full amenities, mother giving birth is like going on vacation.
– Babies receive free vitamin K and hepatitis B vaccines. Provided with full equipment such as clothes, diapers, diapers, milk bottles, gloves and gloves...
|
thucuc
|
Dị vật khớp gối khi nào cần phẫu thuật?
Dị vật trong khớp gối là những mảnh xương, hoặc sụn, hoặc cả hai di chuyển tự do trong khớp.
Có thể chia thành 3 loại chính: Dị vật
là các mảnh sụn: do chấn thương gây ra vỡ sụn khớp hoặc do thoái hóa khớp gối; Dị vật là các mảnh xương sụn: gây ra bởi chấn thương gãy xương, viêm xương sụn bóc tách, thoái hóa khớp hoặc u màng hoạt dịch lành tính; Dị vật là tổ chức xơ sợi: do hậu quả của chảy máu trong khớp hoặc do hoại tử các tế bào màng hoạt dịch, thường kèm theo lao khớp, thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp.
Biểu hiện: Bệnh nhân thấy đau, sưng nề gối, dấu hiệu kẹt khớp gối: xuất hiện và biến mất tự nhiên, tái phát, có tiếng lạo xạo trong khớp khi cử động, khi thăm khám khớp gối có thể thấy gối sưng nề, có tiếng lạo xạo trong khớp, kẹt khớp ở tư thế mất duỗi... Xquang: phát hiện dị vật khớp cản quang và calci hóa. Với những trường hợp dị vật khớp nhỏ, không cản quang có thể chẩn đoán dựa vào CT Scanner hoặc chụp khớp cản quang. Cộng hưởng từ (MRI) giúp chẩn đoán các thương tổn kèm theo.
Để có phác đồ điều trị hợp lý trước một trường hợp dị vật khớp gối cần phải xác định rõ nguyên nhân gây ra dị vật khớp. Với dị vật khớp gối nhỏ, chỉ cần theo dõi và dùng các thuốc điều trị triệu chứng. Với dị vật khớp gối đã gây ra các triệu chứng như đau nhiều, kẹt khớp... cần phải được lấy bỏ.
Phẫu thuật mở khớp gối để lấy dị vật khớp gối được chỉ định với một số ít trường hợp dị vật rất lớn và ở phía sau khớp gối. Nội soi khớp gối là phương pháp hiệu quả nhất để lấy bỏ dị vật khớp gối nhờ vào các dụng cụ chuyên biệt để gắp các mảnh dị vật ra hoặc gặm nhỏ các mảnh dị vật và hút ra ngoài phối hợp với bơm rửa khớp gối.
|
When do knee joints require surgery?
Foreign bodies in the knee joint are pieces of bone, cartilage, or both that move freely within the joint.
Can be divided into 3 main types: Foreign bodies
are pieces of cartilage: due to trauma causing articular cartilage rupture or due to knee osteoarthritis; Foreign bodies are pieces of bone and cartilage: caused by traumatic fractures, osteochondritis dissecans, osteoarthritis or benign synovial tumors; Foreign bodies are fibrous organizations: caused by bleeding in the joint or by necrosis of synovial membrane cells, often accompanied by tuberculosis, osteoarthritis or rheumatoid arthritis.
Symptoms: Patients feel pain, swelling in the knee, signs of knee joint jamming: appear and disappear naturally, recur, there is a crunching sound in the joint when moving, when examining the knee joint, the knee can be seen to be swollen. , there is a crunching sound in the joint, the joint is stuck in a position of loss of extension... X-ray: detects radiolucent foreign body and calcification. In cases of small, non-opaque joint foreign bodies, diagnosis can be made based on CT Scanner or radiopaque arthrography. Magnetic resonance imaging (MRI) helps diagnose accompanying injuries.
To have a reasonable treatment regimen for a case of foreign body in the knee joint, it is necessary to clearly determine the cause of the foreign body in the joint. For small foreign bodies in the knee joint, only need to monitor and use medications to treat symptoms. With a foreign object in the knee joint that causes symptoms such as severe pain, joint jamming, etc., it must be removed.
Open knee surgery to remove a foreign body from the knee joint is indicated in a small number of cases where the foreign body is very large and located behind the knee joint. Knee arthroscopy is the most effective method to remove foreign objects from the knee joint thanks to specialized tools to pick out foreign object fragments or gnaw off foreign object fragments and suction them out in combination with knee irrigation.
|
medlatec
|
Công dụng thuốc Bebetadine
Bebetadine là thuốc được sử dụng trong điều trị các vấn đề liên quan đến dị ứng như: Viêm mũi dị ứng, nổi mày đay mãn tính vô căn. Thuốc được bào chế dạng siro dễ uống, phù hợp sử dụng cho cả người lớn và trẻ em trên 6 tháng tuổi.
1. Thuốc Bebetadine công dụng thế nào?
Thuốc Bebetadine có chứa thành phần chính là hoạt chất Desloratadine. Thành phần này có thể dùng 1 mình hoặc phối hợp với 1 thuốc chống xung huyết như pseudoephedrin sulfat, được biết đến với khả năng kháng chọn lọc thụ thể H1 ngoại biên, làm giảm kéo dài triệu chứng của dị ứng gồm viêm mũi dị ứng và mày đay.Do Desloratadine là chất đối kháng với histamin có chọn lọc ở thụ thể H1 ngoại biên nên có thể phát huy công dụng kéo dài, không an thần. Sau khi uống, desloratadine không vào hệ thần kinh trung ương mà ức chế chọn lọc các thụ thể histamin H1 ở ngoại biên.2. Chỉ định và chống chỉ định. Thuốc Bebetadine thường được chỉ định sử dụng trong những trường hợp như:Viêm mũi dị ứng theo mùa: Sử dụng thuốc sẽ giảm nhanh các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa ở những bệnh nhân trên 2 tuổi.Viêm mũi dị ứng lâu năm: Bebetadine được chỉ định để làm giảm nhanh các triệu chứng viêm mũi dị ứng lâu năm ở những bệnh nhân trên 6 tháng tuổi.Chứng mề đay tự phát mãn tính: Thuốc có khả năng giảm nhanh các triệu chứng ngứa, giảm số lượng và kích thước phát ban ở những bệnh nhân mề đay tự phát mãn tính trên 6 tháng tuổi.Lưu ý: Không dùng Bebetadine cho bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc Loratadin.
3. Liều lượng và cách dùng
Tùy độ tuổi mà liều dùng thuốc Bebetadine sẽ có những sự khác biệt:Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Sử dụng với liều 2 muỗng trà đầy (5mg trong 10ml), mỗi ngày uống 1 lần.Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: Sử dụng với liều 1 muỗng trà đầy (2,5mg trong 5ml), mỗi ngày uống 1 lần.Trẻ em từ 12 tháng đến 5 tuổi: Sử dụng với liều dùng 1⁄2 muỗng trà (1,25mg trong 2,5ml), mỗi ngày uống 1 lần.Trẻ em từ 6 tháng đến 11 tháng tuổi: Sử dụng với liều 2ml (1,0mg), mỗi ngày uống 1 lần.Bạn có thể đong bằng ống nhỏ giọt hoặc xi lanh để sử dụng đúng liều khi uống thuốc.4. Tác dụng phụ. Dùng thuốc Bebetadine với liều phù hợp thường ít gây ra tác dụng phụ. Một số vấn đề người bệnh có thể gặp phải gồm:Rối loạn tâm thần dẫn đến hiện tượng ảo giác.Rối loạn hệ thống thần kinh gây chóng mặt, buồn ngủ, mất ngủ, vận động thần kinh quá mức dẫn đến động kinh.Rối loạn tim mạch khiến cho tim đập nhanh, đánh trống ngực.Rối loạn tiêu hóa dẫn đến dấu hiệu đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, khó tiêu và tiêu chảy.Rối loạn gan mật làm gia tăng men gan, tăng bilirubin và viêm gan.Rối loạn toàn thân gây phản ứng mẫn cảm gồm dị ứng, phù mạch, khó thở, nổi mẩn đỏ trên da, ngứa và nổi mày đay.Khi xuất hiện bất cứ dấu hiệu bất thường nào, bệnh nhân cần gọi ngay cho bác sĩ để được hỗ trợ khắc phục.5. Tương tác thuốc. Bebetadine có khả năng tương tác với chất ức chế Cytochrome P450 3A4, Fluoxetine, Cimetidine... Để tránh tương tác thuốc xảy ra, bạn hãy thông báo cho bác sĩ về các loại thuốc, thực phẩm chức năng hiện đang sử dụng trước khi dùng Bebetadine.
6. Thận trọng khi dùng
Trong quá trình sử dụng Bebetadin, nếu xuất hiện phản ứng do mẫn cảm với thành phần của thuốc như: Phát ban, ngứa, nổi mề đay, phù, khó thở, bạn nên ngừng thuốc và thay thế bằng phương pháp điều trị khác.Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng, nếu có bất kỳ câu hỏi nào về việc sử dụng Bebetadin, hãy hỏi bác sĩ của bạn.Chú ý đo liều cẩn thận bằng dụng cụ hoặc thìa đo đặc biệt. Không sử dụng thìa gia dụng để lấy thuốc do có thể không đạt được liều lượng chính xác.Không tăng liều hoặc dùng thuốc thường xuyên khi chưa có chỉ định của bác sĩ.Sau 1 thời gian sử dụng thuốc Bebetadin nhưng không thấy hiệu quả, bạn cần thông báo cho bác sĩ điều trị.Trên đây là một số thông tin cơ bản về thuốc Bebetadin, bạn hãy tham khảo để biết cách sử dụng thuốc phù hợp. Điều này giúp thuốc phát huy hiệu quả tốt nhất, hạn chế nguy cơ tác dụng phụ hay tương tác thuốc có thể xảy ra.
|
Uses of Bebetadine medicine
Bebetadine is a drug used in the treatment of allergy-related problems such as allergic rhinitis and idiopathic chronic urticaria. The medicine is prepared in an easy-to-drink syrup form, suitable for both adults and children over 6 months old.
1. How does Bebetadine work?
Bebetadine medicine contains the active ingredient Desloratadine. This ingredient can be used alone or in combination with an decongestant such as pseudoephedrine sulfate, known for its ability to selectively block peripheral H1 receptors, reducing and prolonging symptoms of allergies including allergic rhinitis. and urticaria. Because Desloratadine is a selective histamine antagonist at peripheral H1 receptors, it can exert long-lasting effects without sedation. After oral administration, desloratadine does not enter the central nervous system but selectively inhibits histamine H1 receptors in the periphery.2. Indications and contraindications. Bebetadine is often prescribed for use in cases such as: Seasonal allergic rhinitis: Using the drug will quickly reduce symptoms of seasonal allergic rhinitis in patients over 2 years old. Perennial allergic rhinitis : Bebetadine is indicated for the rapid relief of symptoms of perennial allergic rhinitis in patients over 6 months of age. Chronic spontaneous urticaria: The drug has the ability to quickly relieve symptoms of itching, reduce the number and rash size in patients with chronic spontaneous urticaria over 6 months of age. Note: Do not use Bebetadine in patients with hypersensitivity to any ingredient of the drug or Loratadine.
3. Dosage and usage
Depending on age, the dosage of Bebetadine will be different: Adults and children over 12 years old: Use 2 teaspoons (5mg in 10ml), once a day. Children from 6 to 11 Age: Use at a dose of 1 full teaspoon (2.5mg in 5ml), once a day. Children from 12 months to 5 years old: Use at a dose of 1⁄2 teaspoon (1.25mg in 2, 5ml), take once a day. Children from 6 months to 11 months of age: Use at a dose of 2ml (1.0mg), take once a day. You can measure with a dropper or syringe for use. correct dose when taking medicine.4. Side effects. Using Bebetadine at the appropriate dose usually causes few side effects. Some problems that patients may encounter include: Mental disorders leading to hallucinations. Nervous system disorders causing dizziness, drowsiness, insomnia, and excessive nerve activity leading to epilepsy. Cardiovascular disorders cause heart palpitations and palpitations. Digestive disorders lead to signs of abdominal pain, nausea, vomiting, indigestion and diarrhea. Hepatobiliary disorders cause increased liver enzymes, increased bilirubin and Hepatitis. Systemic disorder causing hypersensitivity reactions including allergies, angioedema, difficulty breathing, red rashes on the skin, itching and hives. When any unusual signs appear, the patient should call immediately Tell your doctor for help in overcoming it.5. Drug interactions. Bebetadine has the potential to interact with Cytochrome P450 3A4 inhibitors, Fluoxetine, Cimetidine... To avoid drug interactions, please inform your doctor about the medications and functional foods you are currently using before Use Bebetadine.
6. Use with caution
While using Bebetadine, if a reaction due to hypersensitivity to the drug's ingredients occurs such as: rash, itching, hives, edema, difficulty breathing, you should stop the drug and replace it with another treatment method. Read the instructions for use carefully before use. If you have any questions about using Bebetadine, ask your doctor. Be sure to carefully measure the dose using a special measuring device or spoon. Do not use a household spoon to take the medicine because the correct dosage may not be achieved. Do not increase the dose or use the medicine regularly without a doctor's prescription. After 1 period of using Bebetadine, you do not see any effect. , you need to notify your doctor. Above is some basic information about the drug Bebetadin, please refer to it to know how to use the drug appropriately. This helps the medicine work best, limiting the risk of side effects or drug interactions that may occur.
|
vinmec
|
Tìm hiểu về vòng đai Schatzki thực quản
Vòng đai Schatzki có bản chất là một màng tròn của niêm mạc và lớp dưới niêm mạc thực quản. Các vòng Schatzki xuất hiện dưới dạng cấu trúc màng mỏng không chứa bất kỳ lớp đệm cơ nào tuy nhiên có khả năng gây hẹp lòng thực quản. Theo đó, vòng đai Schatzki đôi khi được phát hiện như nguyên nhân giải thích cho tình trạng nuốt khó, nuốt nghẹn khi được nội soi tiêu hóa trên.
1. Vòng đai Schatzki thực quản là gì?
Richard Schatzki là một bác sĩ X quang nổi tiếng, người đã mô tả một cấu trúc giống như chiếc nhẫn ở những bệnh nhân mắc chứng khó nuốt trong các bài báo từ năm 1953 đến năm 1963, và cấu trúc đó sau này mang tên ông.Theo đó, vòng đai Schatzki thực quản được mô tả như một màng tròn của niêm mạc và lớp dưới niêm mạc được nhìn thấy ở chỗ nối hình vảy của đoạn thực quản xa, xuất hiện như một cấu trúc màng mỏng không chứa bất kỳ lớp đệm cơ nào nhưng có khả năng gây hẹp lòng thực quản. Về mô học, vòng Schatzki có bề mặt trên được bao phủ bởi biểu mô vảy và bề mặt dưới được bao phủ bởi biểu mô trụ, thường có liên quan đến thoát vị gián đoạn trên thực quản.Về dịch tễ học, vòng đai Schatzki được tìm thấy trong 6% đến 14% các lần chụp X quang bari. Cấu trúc bất thường này được ghi nhận là nguyên nhân phổ biến nhất của chứng khó nuốt từng đợt đối với thức ăn đặc và thức ăn rắn ở người lớn.
2. Nguyên nhân và sinh lý bệnh của vòng đai Schatzki
Chính vì vòng đai Schatzki có liên quan đến chứng thoát vị gián đoạn, trào ngược dạ dày thực quản được cho là nguyên nhân gây bệnh. Thật vậy, nhiều giả thiết đã được công nhận rằng việc tạo ra vòng Schatzki là phản ứng của cơ thể đối với việc tiếp xúc thường xuyên với axit và là cách tự nhiên để ngăn chặn sự phát triển của thực quản Barrett. Đồng thời, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tình trạng Barrett thực quản ít phổ biến hơn khi có vòng Schatzki, đặc biệt là thực quản Barrett đoạn dài.
Trào ngược dạ dày thực quản có thể là nguyên nhân gây vòng đai Schatzki
Khi một vòng Schatzki phát triển trên thực quản, tình trạng hẹp lòng thực quản sẽ xảy ra, đi kèm với những rối loạn cơ học nội tại. Điều này sẽ dẫn đến các triệu chứng khó nuốt hoặc các biến chứng như nuốt nghẹn hay thức ăn không thể đi qua. Cụ thể là Richard Schatski đã phát triển "quy tắc Schatzki" đó là vòng đai Schatzki dưới 13 mm sẽ luôn có triệu chứng và vòng đai Schatzki lớn hơn 25 mm sẽ luôn không có triệu chứng. Tuy vậy, một khi thức ăn bị mắc kẹt với khối thức ăn lớn, bệnh nhân vẫn có thể có triệu chứng đau ngực, khó thở dữ dội.
3. Làm cách nào để chẩn đoán vòng đai Schatzki?
Hầu hết các vòng Schatzki không gây ra triệu chứng nếu có kích thước trên 25 mm. Khi có kích thước nhỏ hơn, triệu chứng chính xảy ra là chứng khó nuốt và có thể dẫn đến chứng khó nuốt cấp tính do thức ăn bị chèn ép. Các biểu hiện này thường liên quan đến việc nhai không kỹ và đôi khi được mô tả là cảm giác thức ăn dính lại trong lồng ngực.Theo đó, một khi bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng gợi ý đến vòng Schatzki, nghiên cứu ban đầu để đánh giá tình trạng này là hình ảnh chụp thực quản bari. Để thực hiện, bệnh nhân được yêu cầu nuốt một chất như kẹo dẻo hoặc viên bari để đánh giá đường kính của vòng. Tuy nhiên, công cụ được chỉ định là nhằm định hướng cho nội soi tiêu hóa trên để đánh giá kích thước vòng Schatzki cũng như điều trị các triệu chứng tại chỗ đồng thời cho bệnh nhân. Nếu phát hiện là ngẫu nhiên và bệnh nhân không có triệu chứng thì lại không cần điều trị.Hơn nữa, ngay cả chụp X quang thực quản Baryte là khó phát hiện, nội soi vẫn được khuyến khích để loại trừ các nguyên nhân khác cũng gây hẹp lòng thực quản, đặc biệt là bệnh lý ác tính thực quản. Sinh thiết niêm mạc qua nội soi cũng nên được thực hiện nếu có một đường chữ Z không đều ở chỗ nối dạ dày thực quản để đánh giá mô học của tình trạng thực quản Barrett. Ngay cả việc sinh thiết vòng Schatzki cũng có thể được thực hiện như một phương pháp điều trị can thiệp tại chỗ.
Vòng đai Schatzki có thể được chẩn đoán qua nội soi hoặc XQuang
4. Các biện pháp điều trị vòng đai Schatzki
Mục tiêu của việc điều trị là làm giảm đường kính của vòng đai Schatzki để cải thiện hẹp lòng thực quản, cho phép thức ăn đi qua thực quản không bị cản trở. Nguyên tắc điều trị chung là phá vỡ vòng đai Schatzki bằng cách nong thực quản hay cắt vòng bằng kẹp sinh thiết. Trong đó, đối với sinh thiết, mô còn sót lại có thể dẫn đến tái phát về sau.Sau khi được can thiệp, các bệnh nhân cần phải được chỉ định duy trì một số loại thuốc giảm axit như thuốc ức chế bơm proton (PPI), đặc biệt nếu đã được cắt đốt vòng đai Schatzki.Nhìn chung, vòng Schatzki là một bệnh lý lành tính và khi có triệu chứng có thể được điều trị hiệu quả. Bệnh nhân thường có tiên lượng tốt và các triệu chứng sẽ cải thiện nhanh chóng sau khi được điều trị. Khả năng tái phát có thể xảy ra với tỷ lệ lên đến 64% trong 2 năm đầu tiên, do đó cần phải nong thực quản lặp lại.Tóm lại, vòng đai Schatzki là một dải mô có thể hình thành ở phần dưới thực quản, dẫn đến hệ quả là hẹp lòng thực quản. Trong khi một số người có vòng Schatzki không có triệu chứng, những người khác lại bị nuốt khó kéo dài hay cảm thấy rằng thức ăn bị mắc kẹt trong lồng ngực. Lúc này, nội soi tiêu hóa trên là một chỉ định phù hợp, vừa giúp chẩn đoán và vừa giúp can thiệp điều trị. Đồng thời, người bệnh cũng cần áp dụng các biện pháp thay đổi lối sống và liệu pháp ức chế axit để có thể giúp giảm các triệu chứng của vòng Schatzki.
|
Learn about the Schatzki esophageal ring
The Schatzki ring is essentially a circular membrane of the esophageal mucosa and submucosa. Schatzki rings appear as thin membranous structures that do not contain any muscular lining however have the potential to cause narrowing of the esophageal lumen. Accordingly, the Schatzki band is sometimes discovered as the cause of difficulty swallowing and choking during upper gastrointestinal endoscopy.
1. What is an esophageal Schatzki ring?
Richard Schatzki was a famous radiologist who described a ring-like structure in patients with dysphagia in articles from 1953 to 1963, and which later bore his name. .Accordingly, the esophageal Schatzki ring is described as a circular membrane of mucosa and submucosa seen at the squamous junction of the distal esophagus, appearing as a thin membranous structure that does not contain any muscle lining, but can cause narrowing of the esophageal lumen. Histologically, Schatzki's ring has an upper surface covered by squamous epithelium and a lower surface covered by columnar epithelium, often associated with supraesophageal hiatal hernia. Epidemiologically, Schatzki's ring found in 6% to 14% of barium radiographs. This structural abnormality is noted to be the most common cause of episodic dysphagia with solid foods and solids in adults.
2. Causes and pathophysiology of Schatzki's ring
Because the Schatzki belt is associated with hiatal hernia, gastroesophageal reflux is believed to be the cause of the disease. Indeed, it has been postulated that the formation of the Schatzki ring is the body's response to frequent exposure to acid and is nature's way of preventing the development of Barrett's esophagus. At the same time, studies have shown that Barrett's esophagus is less common in the presence of a Schatzki ring, especially long-segment Barrett's esophagus.
Gastroesophageal reflux can be the cause of Schatzki's ring
When a Schatzki ring develops on the esophagus, narrowing of the esophageal lumen occurs, accompanied by intrinsic mechanical disorders. This will lead to symptoms of difficulty swallowing or complications such as choking or food not being able to pass through. Specifically, Richard Schatski developed the "Schatzki rule" which is that a Schatzki collar less than 13 mm will always be symptomatic and a Schatzki collar greater than 25 mm will always be asymptomatic. However, once food is stuck with a large block of food, the patient may still have symptoms of chest pain and severe shortness of breath.
3. How to diagnose Schatzki ring?
Most Schatzki rings do not cause symptoms if they are over 25 mm in size. When smaller in size, the main symptom that occurs is dysphagia and can lead to acute dysphagia due to food compression. These manifestations are often related to inadequate chewing and are sometimes described as a feeling of food sticking in the chest. Accordingly, once a patient develops symptoms suggestive of Schatzki ring, initial research The first step to evaluating this condition is a barium esophagogram. To do this, the patient is asked to swallow a substance such as a marshmallow or barium pill to assess the diameter of the ring. However, the indicated tool is intended to guide upper gastrointestinal endoscopy to evaluate Schatzki ring size as well as treat local symptoms at the same time for the patient. If the finding is incidental and the patient is asymptomatic, no treatment is needed. Furthermore, even though Baryte esophagography is difficult to detect, endoscopy is still recommended to rule out other causes as well. causes narrowing of the esophageal lumen, especially esophageal malignancy. Endoscopic mucosal biopsy should also be performed if there is an irregular Z-line at the gastroesophageal junction for histological evaluation of Barrett's esophagus. Even a Schatzki ring biopsy can be performed as a local interventional treatment.
Schatzki's ring can be diagnosed through endoscopy or X-ray
4. Treatments for Schatzki's ring
The goal of treatment is to reduce the diameter of the Schatzki ring to improve narrowing of the esophageal lumen, allowing food to pass through the esophagus unimpeded. The general principle of treatment is to disrupt the Schatzki ring by dilating the esophagus or cutting the ring with biopsy forceps. In particular, for biopsy, residual tissue can lead to future recurrence. After intervention, patients need to be prescribed some acid-reducing drugs such as proton pump inhibitors ( PPI), especially if Schatzki's ring has been ablated. In general, Schatzki's ring is a benign condition and when symptomatic can be treated effectively. Patients usually have a good prognosis and symptoms improve quickly after treatment. Recurrence can occur at a rate of up to 64% in the first 2 years, necessitating repeated esophageal dilatation. In short, a Schatzki collar is a band of tissue that can form in the lower esophagus , leading to narrowing of the esophageal lumen. While some people with Schatzki ring have no symptoms, others have persistent difficulty swallowing or feel that food is stuck in their chest. At this time, upper digestive endoscopy is a suitable indication, both to help with diagnosis and to help with treatment intervention. At the same time, patients also need to apply lifestyle changes and acid-suppressing therapy to help reduce the symptoms of Schatzki ring.
|
vinmec
|
Siêu âm thai nhi mũi tẹt có làm sao không?
Chiều cao của xương sống mũi thai nhi là một trong những chỉ số quan trọng mà cha mẹ cần phải chú ý theo dõi trong suốt giai đoạn thai kỳ. Bởi vì đây là một trong những yếu tố giúp đánh giá nguy cơ trẻ có thể mắc hội chứng Down - một hội chứng bẩm sinh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và khả năng phát triển thể chất, trí tuệ của em bé sau này. Hiểu về chiều cao xương mũi của thai nhi
Chiều cao xương mũi thai nhi chính là tiêu chuẩn để giúp đánh giá, chẩn đoán nguy cơ mắc hội chứng Down của thai nhi. Nếu xương mũi của thai nhi quá ngắn hoặc thai nhi không có xương mũi thì rất có thể là thai nhi đã bị mắc hội chứng Down. Vậy chiều cao xương mũi của trẻ bao nhiêu là bình thường?
Dưới đây là chiều cao xương mũi trung bình của thai nhi tính theo tuần tuổi cha mẹ có thể tham khảo (tùy vào khu vực sống và chủng tộc, chỉ số này có thể sẽ khác nhau nên cha mẹ hãy hỏi thêm thông tin từ bác sĩ chuyên khoa):Tuần thai thứ 11: 1,96mm. Tuần thai thứ 12: 2,37mm. Tuần thai thứ 13: 2,90mm. Tuần thai thứ 14: 3,44mm. Tuần thai thứ 15: 4,05mm. Tuần thai thứ 20: ≥ 4.50mm
Tuần thai thứ 22: ≥ 4.50mm (nếu < 3.50mm thì được xác định là ngắn và nguy cơ cao bé đã mắc hội chứng Down). Chiều cao xương mũi thai nhi chính là tiêu chuẩn để giúp đánh giá, chẩn đoán nguy cơ mắc hội chứng Down của thai nhi2. Tiêu chuẩn giúp đánh giá chiều cao xương sống mũi của thai nhi
Theo Fetal Medicine Foundation (Hiệp hội Y khoa thai nhi) ở Anh, để đánh giá chỉ số chiều cao xương sống mũi của trẻ thì cần phải dựa trên những tiêu chuẩn sau:Đầu và cổ thai nhi nằm thẳng hàng trên một đường thẳng, giữa ngực và cằm có một khoảng trống;Em bé hướng mặt nhìn về phía đầu dò;Phần da trước xương mũi nằm thẳng góc với sóng siêu âm;Xương hàm trên tách rời với vùng sống mũi.
3. Siêu âm thai nhi mũi tẹt có thể phát hiện được ở giai đoạn nào?
Ở giai đoạn thai nhi được 12 tuần chủ yếu bác sĩ sẽ xác định xem bé đã có xương mũi hay chưa. Trên thực tế đa phần những trường hợp thai nhi 12 tuần tuổi khi siêu âm không thấy xương mũi thì rủi ro cao là trẻ đã mắc hội chứng Down. Nguy cơ này sẽ càng cao nếu sang đến tuần thai thứ 24 khi siêu âm chỉ số chiều dài xương mũi thấp hơn so với tiêu chuẩn hoặc vẫn không đo được chỉ số này. Cụ thể, khi thai nhi được 12 tuần thì cấu trúc của mũi đã bắt đầu hình thành đường thở và đây là thời điểm tốt để để đánh giá trạng thái xương sống mũi. Điều này cần phải được theo dõi liên tục cho đến khi đạt mốc thai kỳ 28 - 32 tuần tuổi. Nhìn chung siêu âm trong giai đoạn 12 tuần tuổi sẽ giúp xác định 2 vấn đề bất thường có thể xảy ra ở thai nhi như sau:Bất sản xương mũi (không có xương sống mũi);Thiểu sản xương mũi (xương mũi có chiều cao ngắn hơn so với tiêu chuẩn). Siêu âm là hoạt động quan trọng giúp phát hiện nhiều nguy cơ bệnh lý bẩm sinh ở thai nhi
Nếu siêu âm phát hiện ra tình trạng trên, bác sĩ sẽ tư vấn mẹ bầu cần thực hiện thêm xét nghiệm sàng lọc trước sinh như Double test hoặc NIPT để đánh giá thêm nguy cơ. Nếu nguy cơ thấp, mẹ bầu cần được tiến hành theo dõi bằng siêu âm ở những tuần thai tiếp theo. Nếu nguy cơ cao, thai phụ sẽ được tư vấn chọc ối để chẩn đoán xác định liệu thai nhi có bị mắc hội chứng Down hay không.
4. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến chiều cao xương sống mũi thai nhi
Như vậy chiều cao xương sống mũi thai nhi là một chỉ số có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Muốn xác định sớm và rõ ràng các nguy cơ dị tật bẩm sinh ở trẻ thì các bà mẹ nên đi khám thai định kỳ và theo dõi sức khỏe kỹ lưỡng trong suốt giai đoạn mang thai.
|
Is there anything wrong with an ultrasound of a flat-nosed fetus?
The height of the fetal nasal spine is one of the important indicators that parents need to pay attention to during pregnancy. Because this is one of the factors that help assess the risk that a child may have Down syndrome - a congenital syndrome that seriously affects the baby's health and ability to develop physically and intellectually in the future. . Understand the height of the fetal nasal bone
The height of the fetal nasal bone is the standard to help evaluate and diagnose the fetus's risk of Down syndrome. If the fetus's nasal bone is too short or the fetus has no nasal bone, it is likely that the fetus has Down syndrome. So what is the normal height of a child's nasal bone?
Below is the average nasal bone height of the fetus calculated by week of age that parents can refer to (depending on living area and race, this index may be different so parents should ask for more information from the doctor). specialist): 11th week of pregnancy: 1.96mm. 12th week of pregnancy: 2.37mm. 13th week of pregnancy: 2.90mm. 14th week of pregnancy: 3.44mm. 15th week of pregnancy: 4.05mm. 20th week of pregnancy: ≥ 4.50mm
22nd week of pregnancy: ≥ 4.50mm (if < 3.50mm, it is determined to be short and there is a high risk that the baby has Down syndrome). The height of the fetal nasal bone is the standard to help evaluate and diagnose the fetus's risk of Down syndrome2. Standards help evaluate the height of the fetal nasal spine
According to Fetal Medicine Foundation (Fetal Medicine Association) in the UK, to evaluate the child's nasal spine height index, it is necessary to base on the following standards: The fetal head and neck are aligned in a straight line, There is a gap between the chest and chin; The baby faces the probe; The skin in front of the nasal bone lies perpendicular to the ultrasound wave; The upper jaw bone is separate from the bridge of the nose.
3. At what stage can a flat nose fetus be detected by ultrasound?
At the 12-week fetal stage, the doctor will mainly determine whether the baby has a nasal bone or not. In fact, in most cases where a 12-week-old fetus does not see the nasal bone on ultrasound, there is a high risk that the child has Down syndrome. This risk will be even higher if at the 24th week of pregnancy when the ultrasound shows the nasal bone length index is lower than the standard or this index is still not measured. Specifically, when the fetus is 12 weeks old, the structure of the nose has begun to form an airway and this is a good time to evaluate the state of the nasal spine. This needs to be continuously monitored until the 28 - 32 week gestation mark is reached. In general, ultrasound at 12 weeks of age will help identify 2 possible abnormalities in the fetus as follows: Nasal bone aplasia (no nasal spine); Nasal bone hypoplasia (nasal bone has a different direction). taller and shorter than standard). Ultrasound is an important activity that helps detect many risks of congenital diseases in the fetus
If an ultrasound detects the above condition, the doctor will advise pregnant women to perform additional prenatal screening tests such as Double test or NIPT to further evaluate the risk. If the risk is low, pregnant mothers need to be monitored with ultrasound in the following weeks of pregnancy. If the risk is high, pregnant women will be advised to undergo amniocentesis to determine whether the fetus has Down syndrome or not.
4. Other factors affecting the height of the fetal nasal spine
Thus, the height of the fetal nasal spine is an especially important index. To identify early and clearly the risks of birth defects in children, mothers should have regular prenatal checkups and monitor their health carefully throughout pregnancy.
|
medlatec
|
U hạt rốn ở trẻ sơ sinh: Những thông tin ba mẹ cần biết
U hạt rốn là tình trạng thường gặp ở trẻ sơ sinh khiến nhiều bậc phụ huynh lo lắng. Tình trạng này nếu được điều trị sớm và đúng cách có thể khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, nếu u hạt ở rốn không được can thiệp xử lý có thể dẫn đến nhiễm trùng và gây hại cho sức khỏe của trẻ.
1. Nguyên nhân và biểu hiện u hạt rốn ở trẻ sơ sinh
Sau khi em bé được sinh ra, dây rốn sẽ được cắt, chỉ giữ lại một phần. Trong khoảng thời gian từ 1 - 3 tuần, phần còn lại này sẽ tự rụng và không để lại dấu vết gì. Tuy nhiên, có những trường hợp dây rốn rụng nhưng vì nguyên nhân nào đó mà hình thành sẹo và xuất hiện u hạt rốn hay bệnh chồi rốn.
Nguyên nhân
Hiện nay, nguyên nhân dẫn đến sự hình thành của u hạt rốn vẫn chưa được xác định.
Biểu hiện
Các triệu chứng của bệnh chồi rốn thường có thể dễ dàng quan sát được bằng mắt thường. U hạt thường xuất hiện ở dưới chân rốn, nhỏ như hạt gạo hoặc có thể bằng hạt ngô.
Rốn thường xuyên chảy dịch nên luôn trong tình trạng ẩm ướt.
Vùng da xung quanh bị kích ứng, nổi đỏ.
Thông thường, u hạt ở rốn không gây khó chịu hay đau đớn cho trẻ. Tuy nhiên, do tình trạng ẩm ướt thường xuyên nên đây là điều kiện để tác nhân gây bệnh tấn công và dẫn đến nhiễm trùng. Khi đó, trẻ có thể gặp tình trạng sốt, đau vùng da xung quanh rốn, rốn sưng, chảy mủ,… Nếu trẻ xuất hiện một trong các biểu hiện trên thì ba mẹ cần cho con đến gặp bác sĩ chuyên khoa để thăm khám và điều trị kịp thời.
2. Điều trị u hạt rốn ở trẻ sơ sinh
Hiện nay, các phương pháp điều trị bệnh chồi rốn thường áp dụng là: Chấm bạc Nitrat, dùng Clobetasol Propionate hoặc thắt cuống hạt rốn.
Phương pháp chấm bạc Nitrat
Phương pháp chấm bạc Nitrat Ag
NO3 75% được áp dụng phổ biến trong điều trị u hạt ở rốn. Thông thường, phương pháp chấm bạc Nitrat sẽ được áp dụng trong 4 tuần, mỗi tuần thoa dung dịch lên rốn 1 - 2 lần.
Tuy nhiên, dung dịch bạc Nitrat có thể làm bỏng phần da xung quanh rốn của trẻ nên cần bôi vaseline trước khi dùng thuốc. Trong trường hợp phương pháp chấm bạc Nitrat không hiệu quả, u sưng to và có cuống thì có thể áp dụng biện pháp đốt điện khắc phục tình trạng tiết dịch, u xẹp dần và teo hẳn.
Điều trị bằng Clobetasol Propionate
Mặc dù Clobetasol Propionate có tác dụng hiệu quả đối với các trường hợp u hạt ở rốn nhưng do một số tác dụng phụ như teo da, giảm sắc tố da hoặc nguy cơ hấp thụ toàn thân nên không được khuyến cáo áp dụng cho trẻ sơ sinh. Điều trị bằng phương pháp thắt cuống hạt rốn
Khi u hạt bị thắt cuống sẽ không được nuôi dưỡng dẫn đến teo dần sau đó rụng hoàn toàn. Phương pháp này có thể áp dụng trong trường hợp chấm bạc Nitrat không mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, trước khi áp dụng phương pháp thắt cuống hạt rốn, trẻ cần phải được thăm khám kỹ lưỡng để loại trừ các nguyên nhân khác bao gồm polyp rốn.
3. Những lưu ý khi trẻ bị u hạt rốn
Nếu thấy rốn trẻ xuất hiện u hạt bất thường thì ba mẹ cần chú ý những vấn đề sau:
Tốt nhất cần cho trẻ đi khám ở các bệnh viện uy tín để xác định chính xác tình trạng và đưa ra biện pháp điều trị thích hợp.
Tuyệt đối không tự ý điều trị, mua thuốc bôi hoặc áp dụng phương pháp nào khi chưa có thăm khám và chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Trong quá trình điều trị, trẻ cần được chăm sóc cẩn thận, đặc biệt là vùng quanh rốn để giúp rốn nhanh lành.
Ba mẹ cần vệ sinh vùng rốn hàng ngày cho con bằng nước muối sinh lý, rửa tay thật sạch trước và sau khi xử lý cho trẻ.
Nếu mặc tã thì chú ý phải quấn dưới rốn, mặc quần áo rộng rãi, khô thoáng, hạn chế ma sát với vùng da quanh rốn. Hạn chế để vùng rốn tiếp xúc với nước trong thời gian điều trị.
Không để vùng da quanh rốn của trẻ tiếp xúc với các hóa chất, xà phòng, sữa tắm,…
Thường xuyên quan sát các biểu hiện của rốn trẻ, nếu có bất thường thì phải báo ngay với bác sĩ điều trị để kịp thời xử lý.
Ngoài những yếu tố trên thì việc lựa chọn địa chỉ uy tín để thăm khám và điều trị u hạt rốn cho trẻ cũng không kém phần quan trọng. Tuy nhiên, không phải nơi nào cũng đảm bảo uy tín và an toàn.
Tại đây, bé sẽ được các bác sĩ chuyên khoa với nhiều năm kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao trực tiếp thăm khám, chẩn đoán, tư vấn biện pháp điều trị thích hợp và an toàn nhất.
Hệ thống trang thiết bị hiện đại với đầy đủ các loại máy móc tiên tiến đảm bảo hỗ trợ cho công tác thăm khám, chẩn đoán và điều trị bệnh, giúp trẻ có thể thực hiện nhanh chóng và chính xác các kiểm tra cần thiết để đưa ra kết luận cuối cùng.
Trung tâm Xét nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 15189:2012 và CAP, sở hữu hệ thống máy xét nghiệm tự động hoàn toàn, được nhập khẩu từ các nước phát triển.
Quy trình khám, chữa bệnh đơn giản và nhanh chóng.
|
Umbilical granuloma in newborns: Information parents need to know
Umbilical granuloma is a common condition in newborns that worries many parents. This condition, if treated early and properly, can be completely cured. However, if umbilical granulomas are not treated, they can lead to infection and harm the child's health.
1. Causes and manifestations of umbilical granulomas in newborns
After the baby is born, the umbilical cord will be cut, leaving only a part. Within a period of 1 - 3 weeks, this remaining part will fall off on its own and leave no trace. However, there are cases where the umbilical cord falls off but for some reason scars form and umbilical granulomas or umbilical bud disease appear.
Reason
Currently, the cause leading to the formation of umbilical granulomas has not yet been determined.
Expression
Symptoms of umbilical cord disease can often be easily observed with the naked eye. Granulomas often appear below the navel, as small as a grain of rice or maybe the size of a corn kernel.
The navel often leaks fluid so it is always wet.
The surrounding skin is irritated and red.
Normally, umbilical granulomas do not cause discomfort or pain for the child. However, due to constant humidity, this is a condition for pathogens to attack and lead to infection. At that time, the child may experience fever, pain in the skin around the navel, swollen navel, pus discharge, etc. If the child shows one of the above symptoms, parents need to take the child to see a specialist for examination. and timely treatment.
2. Treatment of umbilical granulomas in newborns
Currently, the commonly used treatment methods for umbilical cord disease are: Applying silver nitrate, using Clobetasol Propionate or ligation of the umbilical cord stump.
Silver Nitrate spotting method
Silver Nitrate Ag dotting method
NO3 75% is commonly applied in the treatment of umbilical granulomas. Normally, the Silver Nitrate dotting method will be applied for 4 weeks, applying the solution to the navel 1-2 times each week.
However, silver nitrate solution can burn the skin around the baby's navel, so you need to apply vaseline before using the medicine. In cases where the silver nitrate spotting method is ineffective and the tumor is swollen and has a stem, electrocautery can be applied to overcome the fluid secretion and the tumor gradually collapses and atrophies completely.
Treatment with Clobetasol Propionate
Although Clobetasol Propionate is effective in cases of umbilical granulomas, due to some side effects such as skin atrophy, hypopigmentation or risk of systemic absorption, it is not recommended for use in infants. born. Treatment is by umbilical cord ligation
When the granuloma has its stem constricted, it will not be nourished, leading to gradual atrophy and then complete loss. This method can be applied in cases where silver nitrate spotting is not effective. However, before applying the umbilical cord ligation method, the child needs to be thoroughly examined to rule out other causes including umbilical polyps.
3. Notes when children have umbilical granulomas
If you see an unusual granuloma in your baby's navel, parents need to pay attention to the following issues:
It is best to have your child examined at a reputable hospital to accurately determine the condition and provide appropriate treatment.
Absolutely do not arbitrarily treat, buy topical medications or apply any method without examination and instructions from a specialist.
During treatment, children need to be carefully cared for, especially the area around the navel to help the navel heal quickly.
Parents need to clean their child's navel area every day with physiological saline and wash their hands thoroughly before and after handling the child.
If wearing diapers, be sure to wrap them below the navel, wear loose, dry clothes, and limit friction with the skin around the navel. Avoid exposing the umbilical area to water during treatment.
Do not let the skin around the baby's navel come into contact with chemicals, soap, shower gel, etc.
Regularly observe the symptoms of the baby's navel. If there are any abnormalities, immediately notify the treating doctor for timely treatment.
In addition to the above factors, choosing a reputable address to examine and treat umbilical granulomas for children is equally important. However, not every place is guaranteed to be reputable and safe.
Here, your baby will be directly examined, diagnosed, and advised on the most appropriate and safest treatment by specialists with many years of experience and high professional qualifications.
Modern equipment system with a full range of advanced machines ensures support for medical examination, diagnosis and treatment, helping children to quickly and accurately perform the necessary tests to draw final conclusions.
The Testing Center meets international standards ISO 15189:2012 and CAP, owns a fully automatic testing machine system, imported from developed countries.
The medical examination and treatment process is simple and quick.
|
medlatec
|
Mất ngủ rụng tóc: Tại sao lại trở thành nỗi ám ảnh?
Mất ngủ rụng tóc luôn là nỗi ám ảnh và lo sợ của nhiều người bởi những hệ lụy cả về sức khỏe và thẩm mỹ do tình trạng này gây ra. Đa số người bệnh bị mất ngủ, rụng tóc đều cảm thấy hoang mang và gặp khó khăn trong việc tìm ra nguyên nhân cũng như hướng khắc phục. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ những kiến thức hữu ích giúp bạn cải thiện vấn đề này.
1. Vì sao mất ngủ rụng tóc trở thành nỗi ám ảnh?
Mặc dù mất ngủ, rụng tóc không gây ra mối đe dọa trực tiếp đến tính mạng nhưng có thể gây ảnh hưởng về ngoại hình, tác động đến tâm lý và công việc của người mắc. Đặc biệt nếu tình trạng này kéo dài mà không được khắc phục kịp thời, tóc có thể rụng nhiều hơn kèm theo các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, cảnh báo nguy cơ bệnh lý và những hệ lụy nguy hiểm sau:
– Mất ngủ, rụng tóc nhiều khiến mái tóc bị mỏng dần đi, theo thời gian sẽ gây hói đầu.
– Cơ thể thường xuyên căng thẳng, mệt mỏi, tinh thần không ổn định, dễ cáu gắt, suy nghĩ tiêu cực.
– Ngủ ít, chất lượng giấc ngủ bị gián đoạn làm gia tăng nguy cơ mắc ung thư vú và ung thư đại tràng.
– Mất tập trung, suy giảm trí nhớ gây ảnh hưởng nghiêm trọng với công việc và cuộc sống hàng ngày.
– Da bị lão hóa, giảm khả năng tự phục hồi, thiếu sức sống và khiến phụ nữ tự ti khi giao tiếp.
– Lượng Beta – Amyloid giảm, trong khi đây là loại protein có mối quan hệ mật thiết với bệnh Alzheimer – một trong những hội chứng của bệnh suy giảm trí nhớ.
– Suy giảm hệ miễn dịch, làm tăng khả năng mắc các bệnh về tim mạch và não bộ.
– Gặp vấn đề về thị giác, thậm chí gây ảo giác nếu mất ngủ lâu ngày không được cải thiện.
Cũng bởi vậy, mất ngủ, rụng tóc trở thành nỗi ám ảnh của nhiều người.
Mất ngủ rụng tóc đi kèm với căng thẳng, mệt mỏi khiến người bệnh tự ti, làm cản trở công việc và các mối quan hệ xã hội.
2. Nguyên nhân khiến người bệnh mất ngủ bị rụng tóc
Hiện tượng mất ngủ, rụng tóc có thể xuất hiện ở mọi đối tượng, nhưng gặp nhiều nhất là ở người trung niên và cao tuổi. Theo các nghiên cứu, tình trạng này thường xuất phát từ một số nguyên nhân chính sau:
2.1 Mất ngủ rụng tóc do các tế bào không được nghỉ ngơi
Buổi đêm là khoảng thời gian nghỉ ngơi của tất cả các cơ quan sau một ngày làm việc mệt mỏi. Đây cũng chính là thời điểm các tế bào biểu bì cũng như các mô sừng phát triển hoặc tái tạo lại. Bởi vậy, nếu cơ thể không được nghỉ ngơi hoàn toàn do khó ngủ, mất ngủ, ngủ chập chờn, ngủ không sâu giấc… thì sẽ dẫn tới tình trạng căng thẳng, mệt mỏi kéo dài và gây ra hiện tượng rụng tóc.
2.2 Do sự hoạt động của các gốc tự do
Mất ngủ có thể khiến các gốc tự do hoạt động mạnh mẽ hơn, làm tổn thương các tế bào, đồng thời thúc đẩy nhanh quá trình lão hóa và thoái hóa cơ thể. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho các vấn đề về tóc xuất hiện, điển hình như thay đổi kết cấu của tóc, tóc bị gãy ngang, xuất hiện tóc bạc, rụng tóc…
2.3 Suy giảm quá trình tổng hợp sắc tố
Thức khuya, mất ngủ thường xuyên không chỉ khiến cơ thể suy nhược, chân tóc yếu đi mà còn làm cho quá trình tổng hợp sắc tố suy giảm, khiến tóc bị bạc nhanh hơn.
2.4 Mất ngủ rụng tóc do rối loạn nội tiết tố
Tình trạng này xảy ra nhiều ở đối tượng các chị em phụ nữ, nhất là trong giai đoạn tiền mãn kinh. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm mất cân bằng giấc ngủ, rụng tóc nhiều ở nữ giới.
2.5 Vấn đề cân nặng
Các vấn đề về cân nặng như thừa cân, béo phì có thể gây ra tình trạng rụng tóc. Bởi lượng chất béo dư thừa trong cơ thể sẽ gây áp lực lên các cơ quan, làm giảm chức năng trao đổi chất ở chân tóc, khiến tóc bị rụng. Đồng thời, thừa cân, béo phì cũng gây những ảnh hưởng tiêu cực đến giấc ngủ với biểu hiện là ngủ ngáy, ngưng thở khi ngủ hay hội chứng chân không nghỉ… Trong nhiều trường hợp, mất ngủ có thể ảnh hưởng đến khả năng trao đổi chất của cơ thể, làm tăng tích lũy mỡ thừa, từ đó gây ra rụng tóc. Một số trường hợp khác, người bệnh lại sụt cân nhanh chóng do mất ngủ. Điều này cũng gây mất cân bằng sinh học, giảm hiệu quả trao đổi chất, khiến tóc rụng và bạc sớm hơn.
2.6 Các vấn đề khác
Ngoài các nguyên nhân trên, tình trạng mất ngủ, rụng tóc còn có thể xảy ra do người bệnh sử dụng quá nhiều hóa chất trên tóc, thiếu dinh dưỡng, ảnh hưởng từ quá trình sinh nở…
Có rất nhiều nguyên nhân gây mất ngủ, rụng tóc như các vấn đề về tâm lý, nội tiết, cân nặng,…
3. Biện pháp hỗ trợ cải thiện tình trạng rụng tóc mất ngủ
Để cải thiện tình trạng rụng tóc mất ngủ, người bệnh nên tham khảo một số biện pháp sau đây:
– Nên giới hạn giấc ngủ trưa tối đa trong 30 phút, đồng thời tập thói quen đi ngủ và thức dậy đúng giờ để duy trì nhịp sinh học lành mạnh cho cơ thể.
– Tạo môi trường ngủ thoải mái với không gian mát mẻ, yên tĩnh và đủ tối để giấc ngủ diễn ra dễ dàng và nhanh chóng nhất.
– Hạn chế tiếp xúc với các thiết bị điện tử có ánh sáng xanh trước khi ngủ và tránh làm việc muộn gây căng thẳng thần kinh.
– Dành thời gian cho các hoạt động thư giãn trước giờ ngủ, hoặc có thể ngâm chân với nước ấm giúp thúc đẩy tuần hoàn máu lưu thông để có giấc ngủ ngon hơn.
– Tăng cường sử dụng các sản phẩm tốt cho giấc ngủ như yến mạch, hạt sen, các loại hạt…Tích cực bổ sung hoa quả và rau xanh, hạn chế sử dụng thức ăn có chứa nhiều dầu mỡ, các chất kích thích gây hại sức khỏe.
– Vận động thể chất mỗi ngày để hỗ trợ điều trị mất ngủ tốt hơn, nên tập các bài thể dục nhẹ nhàng hay yoga, thiền để giúp cho giấc ngủ ngon và sâu hơn.
Thư giãn trước khi ngủ bằng thói quen đọc sách.
Mất ngủ rụng tóc không chỉ được coi là kẻ thù của nhan sắc mà còn gây ra nhiều hệ lụy sức khỏe nghiêm trọng. Nếu đã tích cực áp dụng các biện pháp điều trị nhưng tình trạng mất ngủ vẫn không có xu hướng thuyên giảm, người bệnh nên đi khám sớm để xác định nguyên nhân cũng như can thiệp điều trị kịp thời.
|
Insomnia and hair loss: Why has it become an obsession?
Insomnia and hair loss are always an obsession and fear for many people because of both the health and aesthetic consequences caused by this condition. Most patients with insomnia and hair loss feel confused and have difficulty finding the cause and how to fix it. The article below will share useful knowledge to help you improve this problem.
1. Why does insomnia and hair loss become an obsession?
Although insomnia and hair loss do not pose a direct threat to life, they can affect the patient's appearance, psychology and work. Especially if this condition lasts for a long time and is not resolved promptly, more hair may fall out, accompanied by symptoms of headache, dizziness, nausea, warning of the risk of disease and the following dangerous consequences:
– Insomnia and excessive hair loss cause hair to gradually thin, over time causing baldness.
– The body is often stressed, tired, mentally unstable, easily irritable, and has negative thoughts.
– Sleeping less and disrupting sleep quality increases the risk of breast cancer and colon cancer.
– Loss of concentration and memory loss seriously affect work and daily life.
– Aging skin, reduced self-recovery ability, lack of vitality and makes women feel self-conscious when communicating.
– The amount of Beta-Amyloid decreases, while this is a protein closely related to Alzheimer's disease - one of the syndromes of memory loss.
– Weakened immune system, increasing the risk of cardiovascular and brain diseases.
– Having vision problems, even causing hallucinations if long-term insomnia is not improved.
Because of this, insomnia and hair loss have become an obsession for many people.
Insomnia and hair loss accompanied by stress and fatigue make patients have low self-esteem, hindering work and social relationships.
2. Causes of hair loss in insomnia patients
Insomnia and hair loss can occur in anyone, but are most common in middle-aged and elderly people. According to studies, this condition often comes from some of the following main causes:
2.1 Insomnia and hair loss due to cells not resting
Night is the rest time for all organs after a tiring day's work. This is also the time when epidermal cells as well as keratin tissue grow or regenerate. Therefore, if the body does not get complete rest due to difficulty sleeping, insomnia, intermittent sleep, poor sleep... it will lead to prolonged stress, fatigue and hair loss.
2.2 Due to the activity of free radicals
Insomnia can cause free radicals to become more active, damaging cells and accelerating the aging and degeneration process of the body. This is also the reason why hair problems appear, typically changes in hair texture, horizontal hair breakage, gray hair, hair loss...
2.3 Impairment of pigment synthesis
Staying up late and losing sleep regularly not only weakens the body and weakens hair roots, but also causes the pigment synthesis process to decline, causing hair to turn gray faster.
2.4 Insomnia and hair loss due to hormonal disorders
This condition occurs a lot in women, especially during premenopause. This is also one of the causes of sleep imbalance and hair loss in women.
2.5 Weight problem
Weight problems such as being overweight or obese can cause hair loss. Because excess fat in the body will put pressure on organs, reduce metabolic function at the hair roots, causing hair to fall out. At the same time, being overweight or obese also causes negative effects on sleep with symptoms such as snoring, sleep apnea or restless leg syndrome... In many cases, insomnia can affect the ability to sleep. The body's metabolism increases the accumulation of excess fat, thereby causing hair loss. In some other cases, patients lose weight quickly due to insomnia. This also causes biological imbalance, reduces metabolic efficiency, causing hair to fall out and turn gray sooner.
2.6 Other issues
In addition to the above causes, insomnia and hair loss can also occur due to patients using too many chemicals on their hair, lack of nutrition, and effects from the birth process...
There are many causes of insomnia and hair loss such as psychological, endocrine, weight problems, etc.
3. Measures to help improve hair loss and insomnia
To improve hair loss and insomnia, patients should refer to some of the following measures:
– You should limit naps to a maximum of 30 minutes, and practice the habit of going to bed and waking up on time to maintain a healthy circadian rhythm for the body.
– Create a comfortable sleeping environment with a cool, quiet and dark enough space to make sleep happen most easily and quickly.
– Limit exposure to electronic devices with blue light before bed and avoid working late which causes nervous tension.
– Take time for relaxing activities before bed, or you can soak your feet in warm water to help promote blood circulation for better sleep.
– Increase the use of products good for sleep such as oats, lotus seeds, nuts... Actively supplement fruits and vegetables, limit the use of foods containing a lot of fat and stimulants that cause unhealthy.
– Do physical activity every day to help better treat insomnia. You should practice gentle exercise or yoga or meditation to help sleep better and deeper.
Relax before bed with the habit of reading.
Insomnia and hair loss are not only considered an enemy of beauty but also cause many serious health consequences. If you have actively applied treatment measures but your insomnia still does not tend to improve, the patient should see a doctor soon to determine the cause and intervene promptly.
|
thucuc
|
Cao răng có mấy cấp độ và cách xử lý
Cao răng xuất hiện là tình trạng khá phổ biến và kéo theo nhiều rắc rối. Những mảng bám cao răng nếu không được xử lý phù hợp, kịp thời có thể gây nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe và đời sống. Vậy cao răng có mấy cấp độ và đâu là cách xử lý phù hợp với từng cấp độ?
1. Cao răng có mấy cấp độ?
Các mức độ cao răng được chia dựa theo sự phát triển của chúng
Cao răng (vôi răng) được hình thành từ sự vôi hóa những mảng bám ở trên răng. Nếu như chúng không được xử lý kịp thời, cao răng sẽ ngày càng tích tụ nhiều, dày hơn. Từ đó, răng sẽ không chỉ bị ố vàng, xỉn màu mà còn có nguy cơ mắc nhiều bệnh lý khác.
Dựa trên mức độ phát triển của vôi răng, ta có thể chia làm 4 cấp độ:
1.1 Cấp độ 1
Cao răng ở cấp độ 1 là giai đoạn sơ khai. Vôi răng khi này chỉ mới hình thành, có màu vàng nhạt, trắng nhẹ. Nhìn qua ta sẽ thấy khá giống với màu răng nên sẽ khó để nhận thấy.
Ở cấp độ này, độ cứng của cao răng chưa cao. Vì vậy nếu được phát hiện sớm, ta hoàn toàn có thể xử lý cao răng tại nhà. Tuy nhiên, ta cần lưu ý trong việc lựa chọn phương pháp thực hiện để đảm bảo an toàn, không gây tổn thương răng và các mô mềm xung quanh.
Thời điểm này, cao răng cũng vì mới hình thành nên độ xỉn màu răng cũng chưa rõ ràng. Do đó, tính thẩm mỹ sẽ không bị ảnh hưởng nhiều, sức khỏe răng miệng chưa bị đe dọa.
1.2 Cấp độ 2
Cao răng ở mức độ 2 đã trải qua thời gian tích tụ khiến mật độ ở trên răng của chúng dày hơn. Độ dày có thể lên tới 2mm.
Ta có thể phát hiện ra cao răng thời điểm này qua những mảng bám màu vàng nhạt ở trên răng. Những mảng bám này khá cứng chắc và khó có thể tự cạo tại nhà bằng những phương pháp thông thường.
Đối với cấp độ 2, cao răng cũng chưa gây hại tới yếu tố sức khỏe nhiều nhưng sẽ tạo cảm giác khó chịu. Đồng thời, tính thẩm mỹ toàn hàm cũng sẽ bị ảnh hưởng.
1.3 Cấp độ 3
Vôi răng cấp độ 3 rất dễ phát hiện bằng mắt thường. Ở cấp độ này, cao răng đã dày, xỉn màu nghiêm trọng. Màu sắc đã chuyển sang vàng tới vàng sậm và bám nhiều trên bề mặt của răng.
Cao răng thông thường sẽ xuất hiện ở trên bề mặt phía trong của răng. Thế nhưng trong một số trường hợp ở giai đoạn này, cao răng có thể xuất hiện ngay ở mặt ngoài của răng.
Trong giai đoạn này, cao răng độ 3 đã gây ra những tác hại tới sức khỏe răng miệng. Do đó, ta cần tiến hành xử lý ngay, tránh tình trạng tiến triển ngày càng nặng.
1.4 Cấp độ 4
Cấp độ 4 là giai đoạn cao răng nặng nhất. Khi đó, vôi răng đã chuyển từ màu vàng sẫm sang đen. Nếu như nhìn vào những người bị cao răng độ 4, ta sẽ thấy những mảng tối màu ở trên răng. Nhiều trường hợp bị nặng hơn, cao răng có thể lan xuống tới nướu và gây tình trạng cao răng dưới nướu.
Đối với vôi răng cấp độ 4 là loại đã có thời gian bám trên răng lâu ngày. Chúng sẽ dần ăn mòn men răng, sâu vào trong ngà răng. Vì vậy hầu hết những người bị cao răng giai đoạn này đều mắc sâu răng hay các bệnh lý răng miệng.
2. Những nguy hại cao răng gây ra với sức khỏe
Vấn đề cao răng có mấy cấp độ không chỉ được dựa theo biểu hiện phát triển của chúng mà còn bởi những ảnh hưởng tới sức khỏe răng miệng. Trong đó, cao răng ở cấp độ 1 là tình trạng ban đầu, chưa ảnh hưởng nhiều. Tới cấp độ 4, người bệnh sẽ gặp nhiều ảnh hưởng. Đây cũng chính là cấp độ cao răng nguy hiểm nhất. Khi đó, răng miệng sẽ gặp phải nhiều vấn đề như:
– Khi cao răng đã cứng, không thể làm sạch bằng những phương pháp thông thường sẽ khiến cho răng bị loang lổ. Tính thẩm mỹ toàn hàm bị ảnh hưởng nhiều.
– Cao răng có thể gây tình trạng bị hôi miệng dù đã thực hiện vệ sinh đều đặn mỗi ngày. Tình trạng này sẽ kéo theo những cản trở trong quá trình giao tiếp, làm việc.
– Cao răng chính là nguyên nhân gây nhiều bệnh lý răng miệng nguy hiểm như: sâu răng, viêm nha chu, … Từ đó, những nguy cơ răng bị lung lay, mất răng, áp xe răng có thể xảy ra.
– Cao răng khi chuyển biến nặng, tình trạng nghiêm trọng có thể dẫn tới những bệnh lý toàn thân như tim mạch, đái tháo đường, sinh non, …
3. Phương pháp xử lý cao răng hiệu quả với từng cấp độ
Cao răng cần được xử lý kịp thời, phù hợp để đảm bảo hiệu quả, an toàn
3.1 Vệ sinh răng miệng và chú ý về chế độ sinh hoạt, ăn uống
Phương pháp vệ sinh răng miệng cùng chế độ sinh hoạt phù hợp khá hiệu quả với tình trạng cao răng cấp độ 1.
Khi đó, lớp cao răng còn mỏng và khá ít. Do đó, ta có thể tự làm sạch tại nhà bằng các biện pháp vệ sinh răng miệng bình thường. Cụ thể ta cần:
– Đánh răng đều, từ 2-3 lần/ngày.
– Sử dụng chỉ nha khoa kết hợp cùng nước súc miệng để làm sạch.
– Hạn chế tối đa ăn những đồ đường, bột, nhất là vào buổi tối.
– Hạn chế sử dụng những loại đồ uống có màu như trà hay cà phê.
– Không hút thuốc lá.
3.2 Lấy cao răng tại nhà
Ngoài việc vệ sinh răng miệng, ta có thể áp dụng một số phương pháp loại bỏ cao răng tại nhà. Những biện pháp này sẽ thường phù hợp với những người gặp tình trạng cao răng mức độ 1 hay 2. Khi đó, những mảng cao răng chưa quá nhiều, chưa có độ dày cao. Ta có thể sử dụng các phương pháp đơn giản như kết hợp chanh với muối, sử dụng baking soda, sử dụng dầu dừa, …
Tuy nhiên, những phương pháp này có những hạn chế về hiệu quả và an toàn nhất định nên thường không khuyến khích sử dụng nhiều. Nếu lạm dụng, người bệnh có nguy cơ gặp phải một số ảnh hưởng khác tới răng miệng như mòn men răng, tổn thương nướu, …
3.3 Lấy cao răng tại nha khoa
Phương pháp lấy cao răng tại nha khoa được khuyến khích áp dụng
Trên thực tế thì trước mọi tình trạng cao răng, lấy cao răn tại nha khoa vẫn là phương pháp tối ưu, đảm bảo an toàn, hiệu quả. Khi đến nha khoa, bác sĩ sẽ kiểm tra tổng quát để đánh giá tình trạng cụ thể. Sau đó, ta sẽ được thực hiện vệ sinh, lấy cao răng và đánh bóng răng. Tình trạng răng miệng tổng quát cũng sẽ được nắm rõ. Từ đó, bác sĩ sẽ tư vấn thêm về cách chăm sóc răng miệng phù hợp hơn.
Trên đây là câu trả lời cho cao răng có mấy cấp độ và những cách xử lý phù hợp. Sau khi đã loại bỏ cao răng, ta cần lưu ý giữ gìn vệ sinh răng miệng, thực hiện chế độ sinh hoạt tốt. Bên cạnh đó, ta hãy nhớ lấy cao răng định kì mỗi năm 2 lần.
|
There are several levels of tartar and how to treat it
The appearance of tartar is quite common and leads to many problems. Tartar plaque, if not treated appropriately and promptly, can cause serious impacts on health and life. So how many levels of tartar are there and what is the appropriate treatment for each level?
1. How many levels of tartar are there?
The levels of tartar are divided based on their development
Tartar (tartar) is formed from the calcification of plaque on teeth. If they are not treated promptly, tartar will accumulate more and more and become thicker. From there, teeth will not only become yellow and dull, but will also be at risk of many other diseases.
Based on the level of development of dental calculus, we can divide it into 4 levels:
1.1 Level 1
Level 1 tartar is the initial stage. Tartar has only just formed at this time, and is light yellow and light white. At a glance, it will be quite similar to the color of teeth so it will be difficult to notice.
At this level, the hardness of tartar is not high. Therefore, if detected early, we can completely treat tartar at home. However, we need to be careful in choosing the method to ensure safety and not cause damage to the teeth and surrounding soft tissues.
At this time, tartar has just formed, so tooth discoloration is not clear. Therefore, aesthetics will not be affected much, oral health is not threatened.
1.2 Level 2
Level 2 tartar has accumulated over time, causing the density on their teeth to become thicker. Thickness can be up to 2mm.
We can detect tartar at this time through the pale yellow plaque on the teeth. These plaques are quite hard and difficult to scrape off at home using conventional methods.
For level 2, tartar does not cause much harm to health but will create discomfort. At the same time, the overall aesthetics will also be affected.
1.3 Level 3
Level 3 tartar is easy to detect with the naked eye. At this level, tartar is thick and severely discolored. The color has changed from yellow to dark yellow and adheres a lot to the surface of the teeth.
Tartar normally appears on the inner surface of the teeth. However, in some cases at this stage, tartar can appear right on the outside of the teeth.
During this period, level 3 tartar has caused harmful effects on oral health. Therefore, we need to proceed with immediate treatment to avoid the situation from getting worse.
1.4 Level 4
Level 4 is the most severe stage of tartar. At that time, the tartar changed from dark yellow to black. If we look at people with level 4 tartar, we will see dark patches on their teeth. In more severe cases, tartar can spread down to the gums and cause tartar under the gums.
Level 4 tartar is the type that has been on the teeth for a long time. They will gradually erode tooth enamel, deep into the dentin. Therefore, most people with tartar at this stage have tooth decay or dental diseases.
2. Dangers caused by tartar to health
The problem of tartar has several levels, based not only on its developmental manifestations but also on its effects on oral health. In particular, level 1 tartar is the initial condition, not affecting much. At level 4, the patient will experience many effects. This is also the most dangerous level of tartar. At that time, your teeth will encounter many problems such as:
– When tartar has hardened and cannot be cleaned with normal methods, it will cause the teeth to become patchy. The overall aesthetics of the jaw are greatly affected.
– Tartar can cause bad breath even if you clean regularly every day. This situation will lead to obstacles in the process of communication and work.
– Tartar is the cause of many dangerous oral diseases such as: tooth decay, periodontitis, etc. From there, the risk of loose teeth, tooth loss, and tooth abscess can occur.
When tartar becomes severe, the condition can lead to systemic diseases such as cardiovascular disease, diabetes, premature birth, etc.
3. Effective method of treating tartar at each level
Tartar needs to be treated promptly and appropriately to ensure effectiveness and safety
3.1 Oral hygiene and pay attention to living and eating habits
Oral hygiene methods and a suitable lifestyle are quite effective in treating level 1 tartar.
At that time, the tartar layer was still thin and quite small. Therefore, we can clean ourselves at home using normal oral hygiene measures. Specifically we need:
– Brush your teeth regularly, 2-3 times a day.
– Use dental floss combined with mouthwash to clean.
– Minimize eating sugar and flour, especially in the evening.
– Limit the use of colored drinks such as tea or coffee.
- No smoking.
3.2 Remove tartar at home
In addition to oral hygiene, we can apply some methods to remove tartar at home. These measures will often be suitable for people with level 1 or 2 tartar. At that time, the tartar plaques are not too many or have a high thickness. We can use simple methods such as combining lemon with salt, using baking soda, using coconut oil, etc.
However, these methods have certain limitations in effectiveness and safety, so they are often not recommended for use. If abused, the patient is at risk of experiencing other oral effects such as tooth enamel erosion, gum damage, etc.
3.3 Teeth scaling at the dentist
The method of removing tartar at the dentist is recommended
In fact, in the face of any tartar situation, removing tartar at the dentist is still the optimal method, ensuring safety and effectiveness. When you go to the dentist, the doctor will do a general examination to evaluate the specific condition. After that, we will be cleaning, scaling and polishing our teeth. General dental condition will also be clearly understood. From there, the doctor will advise you on more appropriate oral care.
Above is the answer to how many levels of tartar there are and the appropriate treatment methods. After removing tartar, we need to pay attention to maintaining oral hygiene and practicing a good lifestyle. Besides, remember to get your teeth cleaned twice a year.
|
thucuc
|
Một số phương pháp điều trị tràn dịch khớp cổ chân
Tràn dịch khớp cổ chân là một trong những tổn thương thường gặp và khiến bệnh nhân gặp nhiều khó khăn khi vận động, sinh hoạt hàng ngày. Về lâu về dài, bệnh có thể diễn biến theo chiều hướng xấu và ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng vận động của người bệnh. Đó là lý do vì sao chúng ta nên chủ động tìm hiểu các phương pháp điều trị bệnh để mau chóng phục hồi.
1. Tràn dịch khớp cổ chân là gì?
Tràn dịch khớp là vấn đề nhiều người đang gặp phải, hiện tượng này xảy ra khi bao hoạt dịch tiết ra nhiều dịch khớp hơn so với bình thường. Hậu quả là dịch tích tụ tại một vị trí và gây đau nhức, cản trở vận động. Trên thực tế, hiện tượng tràn dịch khớp xảy ra ở nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể, ví dụ như khớp gối, khớp vai… Bên cạnh đó, tràn dịch khớp cổ chân cũng là tình trạng đáng lo ngại, khiến nhiều bệnh nhân lo lắng.
Cụ thể, bệnh nhân tràn dịch ở khớp cổ chân phải đối mặt với cơn đau nhức kéo dài dai dẳng, cơn đau thường trở nên nghiêm trọng hơn mỗi khi bạn vận động, bước lên, bước xuống cầu thang,… Bên cạnh đó, mọi người không nên chủ quan với triệu chứng cứng khớp, đây chính là nguyên nhân khiến bạn cảm thấy khó khăn mỗi khi vận động. Nếu thấy những biểu hiện kể trên, bạn cần theo dõi sát sao và đi kiểm tra sức khỏe cũng như điều trị sớm.
Khi dịch khớp cổ chân ứ đọng lại một chỗ, bạn sẽ thấy khu vực này có dấu hiệu sưng tấy, phù nề. Thậm chí, một số người còn phát hiện cổ chân bầm tím,… Một số trường hợp có tiền sử nhiễm khuẩn khớp còn phải đối mặt với các triệu chứng như: sốt cao li bì, cơ thể mệt mỏi.
Đây là những triệu chứng đặc trưng mà chúng ta không nên bỏ qua.
2. Một số nguyên nhân gây tràn dịch khớp cổ chân
Chắc hẳn mọi người đều quan tâm tới nguyên nhân gây tràn dịch khớp cổ chân, dựa vào thông tin này, chúng ta sẽ biết cách chăm sóc sức khỏe, hạn chế tối đa nguy cơ mắc bệnh.
Hầu hết bệnh nhân tràn dịch khớp ở cổ chân là do ảnh hưởng của chấn thương đối với dây chằng hoặc sụn khớp,… Hiện tượng này xảy ra khi bạn đang chơi thể thao, tham gia giao thông hoặc trong vô tình xảy ra trong sinh hoạt hàng ngày. Như vậy, để hạn chế nguy cơ tràn dịch khớp, chúng ta hãy cố gắng cẩn thận trong vận động hàng ngày, khởi động kỹ trước mỗi bài tập thể thao, tránh gặp chấn thương không đáng có. Bởi vì, các chấn thương xảy ra ở sụn khớp, dây chằng là nguyên nhân khiến dịch khớp tiết ra nhiều hơn so với bình thường.
Một số nghiên cứu cũng cho thấy bệnh nhân từng bị nhiễm trùng, đặc biệt ở vùng cổ chân sẽ có nguy cơ cao bị tràn dịch khớp. Các vi khuẩn gây nhiễm trùng sau khi tấn công vào cơ thể bắt đầu gây hiện tượng viêm nhiễm, hủy hoại khớp. Nếu chẳng may ở cổ chân có vết thương, mọi người nên vệ sinh cẩn thận để xương khớp không gặp tổn thương nghiêm trọng.
Người có tiền sử mắc bệnh gút hoặc tiểu đường cũng là đối tượng có nguy cơ tràn dịch khớp cực kỳ cao. Chính vì thế bạn nên tích cực theo dõi, điều trị bệnh nền, ngăn ngừa biến chứng xấu xảy ra đối với xương khớp, đặc biệt là tình trạng tràn dịch khớp cổ chân.
3. Phát hiện tràn dịch khớp cổ chân bằng cách nào?
Tràn dịch khớp ở cổ chân có thể để lại những hậu quả nghiêm trọng nếu bệnh nhân không được phát hiện, điều trị kịp thời. Đó là lý do khiến mọi người quan tâm nhiều hơn tới việc chẩn đoán, phát hiện bệnh tràn dịch khớp cổ chân.
Ngày nay, rất nhiều thiết bị, máy móc hiện đại ra đời phục vụ việc phát hiện, chẩn đoán các vấn đề về xương khớp. Nhờ vậy, việc kiểm tra, thăm khám thường cho kết quả tương đối chính xác.
Cụ thể, bác sĩ sẽ tiến hành khám lâm sàng cho người bệnh để nắm được các triệu chứng của họ, đánh giá xem khớp cổ chân có vận động dễ dàng hay không. Dựa vào đó, mọi người sẽ được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm chuyên sâu. Phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm để phát hiện được dịch khớp. các thăm dò còn lại để chẩn đoán nguyên nhân và các tổn thương kèm theo nếu có.
Ngoài ra, phân tích tính chất dịch khớp cũng là một dạng xét nghiệm để xác định nguyên nhân tràn dịch khớp cổ chân hay không nhưng thường ít làm khi dịch khớp ít. Dựa vào tính chất của dịch khớp, bác sĩ sẽ biết vấn đề về xương khớp bệnh nhân đang gặp phải, bao gồm: viêm khớp dạng thấp, nhiễm trùng xương hoặc gút…
4. Phương pháp điều trị tràn dịch khớp cổ chân đem lại hiệu quả
Như đã phân tích ở trên, chúng ta không thể chủ quan, bỏ qua việc điều trị tình trạng tràn dịch khớp ở cổ chân. Chỉ có điều trị mới giúp bạn sớm bình phục, vận động dễ dàng hơn, đồng thời giảm đau hiệu quả.
Trên thực tế, với mỗi mức độ tổn thương thì bệnh nhân sẽ được chỉ định các phương án điều trị thích hợp nhất. Đó là lý do vì sao bạn không thể tự điều trị tại nhà mà phải tới thăm khám và chữa trị dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.
Nếu tổn thương nhẹ, không ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng vận động, chúng ta chỉ cần sử dụng thuốc kết hợp chườm lạnh kết hợp cố định cổ chân, hạn chế di chuyển, vận động. Trong đó, các loại thuốc dùng cho bệnh nhân tràn dịch khớp cổ chân có tác dụng chính là giảm đau và chống phù nề. Bên cạnh đó, việc duy trì chườm lạnh thường xuyên cũng góp phần cải thiện cơn đau khớp cổ chân cực kỳ hiệu quả. Tốt nhất, người bệnh nên dành thời gian nghỉ ngơi, hạn chế vận động nhiều để khớp cổ chân không gặp phải tổn thương. Đây là phác đồ điều trị nội khoa thường được áp dụng hiện nay.
Điều trị ngoại khoa thường dành cho người bệnh nặng, thường xuyên bị đau nhức khớp cổ chân và gặp nhiều khó khăn khi đi lại, vận động. Trong đó, chọc hút dịch khớp là thủ thuật được ưu tiên sử dụng nhất, bởi vì đây là kỹ thuật tương đối đơn giản và đảm bảo an toàn. Bác sĩ cần thực hiện đúng quy trình, sử dụng dụng cụ y tế đã khử khuẩn sạch sẽ để tránh gây nhiễm trùng cho người bệnh. Ngoài ra, một số bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật nếu tình trạng bệnh quá nghiêm trọng.
|
Some methods of treating ankle joint effusion
Ankle joint effusion is one of the most common injuries and causes patients many difficulties in movement and daily activities. In the long term, the disease can progress in a negative direction and directly affect the patient's ability to move. That is why we should proactively learn treatment methods to quickly recover.
1. What is ankle joint effusion?
Joint effusion is a problem many people are experiencing. This phenomenon occurs when the synovium secretes more joint fluid than normal. As a result, fluid accumulates in one location and causes pain and hinders movement. In fact, joint effusion occurs in many different locations on the body, such as the knee joint, shoulder joint... Besides, ankle joint effusion is also a worrying condition, causing many diseases. cause worry.
Specifically, patients with effusion in the ankle joint have to deal with persistent pain, the pain often becomes more severe every time you move, step up or down stairs, etc. Besides, People should not be subjective about the symptoms of joint stiffness, this is the reason why you feel difficult every time you move. If you see the above symptoms, you need to monitor closely and get a health check and early treatment.
When ankle joint fluid stagnates in one place, you will see signs of swelling and edema in this area. Some people even discover bruised ankles, etc. Some cases with a history of joint infection also face symptoms such as: high fever, body fatigue.
These are typical symptoms that we should not ignore.
2. Some causes of ankle joint effusion
Surely everyone is interested in the cause of ankle joint effusion. Based on this information, we will know how to take care of our health and minimize the risk of disease.
Most patients with joint effusion in the ankle are due to the effects of trauma to the ligaments or cartilage, etc. This phenomenon occurs when you are playing sports, participating in traffic or accidentally during childbirth. daily activities. Thus, to limit the risk of joint effusion, we should try to be careful in daily movements, warm up carefully before each exercise, and avoid unnecessary injuries. Because injuries occurring to the articular cartilage and ligaments cause joint fluid to secrete more than normal.
Some studies also show that patients who have had infections, especially in the ankle area, are at high risk of developing joint effusion. The bacteria that cause infection, after attacking the body, begin to cause inflammation and joint destruction. If unfortunately there is a wound on the ankle, everyone should clean it carefully to avoid serious damage to the bones and joints.
People with a history of gout or diabetes are also at extremely high risk of joint effusion. Therefore, you should actively monitor and treat the underlying disease to prevent bad complications from occurring to the bones and joints, especially ankle joint effusion.
3. How to detect ankle joint effusion?
Joint effusion in the ankle can have serious consequences if the patient is not detected and treated promptly. That is the reason why people are more interested in diagnosing and detecting ankle joint effusion.
Today, many modern equipment and machines have been created to detect and diagnose bone and joint problems. Thanks to that, examination and examination often give relatively accurate results.
Specifically, the doctor will conduct a clinical examination of the patient to understand their symptoms and evaluate whether the ankle joint can move easily or not. Based on that, people will be assigned to undergo some in-depth tests. Imaging diagnostic methods such as ultrasound to detect joint fluid. The remaining investigations are to diagnose the cause and associated injuries, if any.
In addition, analyzing the properties of synovial fluid is also a form of test to determine the cause of ankle joint effusion, but it is rarely done when joint fluid is low. Based on the properties of synovial fluid, the doctor will know the bone and joint problems the patient is experiencing, including: rheumatoid arthritis, bone infection or gout...
4. Treatment of ankle joint effusion is effective
As analyzed above, we cannot be subjective and ignore the treatment of joint effusion in the ankle. Only treatment can help you recover quickly, move more easily, and reduce pain effectively.
In fact, for each level of injury, the patient will be assigned the most appropriate treatment options. That is why you cannot self-treat at home but must go for examination and treatment under the guidance of a doctor.
If the injury is mild and does not seriously affect mobility, we only need to use medicine combined with cold compresses and immobilizing the ankle, limiting movement and movement. In particular, the drugs used for patients with ankle joint effusion have the main effect of reducing pain and preventing edema. Besides, maintaining regular cold compresses also contributes to improving ankle joint pain extremely effectively. Ideally, the patient should take time to rest and limit too much movement so that the ankle joint does not suffer damage. This is the medical treatment regimen commonly applied today.
Surgical treatment is usually for seriously ill people who often have pain in the ankle joints and have difficulty walking and exercising. Among them, joint aspiration is the most preferred procedure, because it is a relatively simple and safe technique. Doctors need to follow the correct procedures and use clean, sterilized medical instruments to avoid causing infection to the patient. In addition, some patients will be prescribed surgery if the condition is too serious.
|
medlatec
|
Công dụng thuốc Alphagan P
Alphagan P là một loại thuốc nhỏ mắt được chỉ định làm hạ nhãn áp ở những bệnh nhân bị Glaucoma góc mở hoặc tăng nhãn áp. Alphagan P có thể dùng cho cả người lớn và trẻ em, tuy nhiên để sử dụng một cách an toàn và đạt được hiệu quả tốt nhất thì người bệnh nên nắm rõ những thông tin về loại thuốc này.
1. Alphagan P là thuốc gì?
Alphagan P là thuốc dùng điều trị mắt, tai - mũi - họng do Allergan., Inc của Mỹ sản xuất và đăng ký.Alphagan P có chứa thành phần chính là Brimonidine Tartrat 0.15% (1,5mg/ml) thường được chỉ định làm hạ nhãn áp ở bệnh nhân bị Glaucoma góc mở hoặc tăng nhãn áp.Thuốc bào chế dạng dung dịch nhỏ mắt và đóng gói hộp 1 lọ 5ml, mỗi ml có chứa Brimonidin tartrat 1,5mg và các tá dược khác vừa đủ (acid boric, calci chlorid dihydrat, natri carboxymethylcellulose, natri chlorid, natri borat decahydrat, kali chlorid, magnesi chlorid hexahydrat, nước tinh khiết và acid hydrochloric).
2. Công dụng thuốc Alphagan P
2.1. Tác dụng thành phần thuốc. Brimonidine là chất chủ vận chọn lọc tại thụ thể alpha adrenergic. 2 giờ sau khi thuốc được nhỏ vào mắt sẽ đạt tác dụng hạ nhãn áp tối đa. Nghiên cứu bằng đo huỳnh quang cho thấy brimonidine tartrat có cơ chế tác dụng kép đó là vừa làm giảm tiết thủy dịch, lại vừa làm tăng thoát thủy dịch ở củng mạc - màng bồ đào.2.2. Chỉ định thuốc Alphagan PThuốc thường được dùng chỉ định điều trị làm hạ nhãn áp ở người mắc bệnh glaucoma góc mở hoặc bị tăng nhãn áp.2.3. Chống chỉ định. Alphagan P được khuyến cáo chống chỉ định đối với một số trường hợp sau:Bệnh nhân quá mẫn với Brimonidine tartrat hoặc các thành phần tá dược có trong công thức thuốc.Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế monoamine oxidase (IMAO).Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi.
3. Cách sử dụng, liều dùng thuốc Alphagan P
Để thuốc Alphagan P công dụng đạt hiệu quả tốt nhất thì người bệnh cần tuân thủ dùng thuốc theo đúng cách và liều dùng mà bác sĩ hoặc chuyên viên y tế chỉ định.3.1. Cách dùng Alphagan PThuốc dùng nhỏ vào mắt và có thể dùng một mình hoặc dùng chung với các thuốc nhỏ mắt khác nhưng phải cách nhau trên 5 phút.Vẫn chưa có nghiên cứu về độ an toàn của Alphagan P đối với trẻ dưới 2 tuổi, vì thế không nên dùng thuốc cho đối tượng này.3.2 Liều dùng Alphagan PLiều dùng thuốc được khuyến cáo là nhỏ 1 giọt thuốc vào mắt mỗi ngày 3 lần và khoảng cách khoảng 8 giờ mỗi lần nhỏ thuốc.Tốt nhất là hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn để được tư vấn và chỉ định liều dùng cụ thể.
4. Tác dụng phụ của thuốc Alphagan P
Khi sử dụng thuốc Alphagan P có thể gây ra một số tác dụng phụ đã được báo cáo bao gồm:Khoảng 10 - 20% người bệnh gặp tác dụng phụ: Ngứa mắt, viêm kết mạc dị ứng và xung huyết kết mạc.Khoảng 5 - 9% người bệnh gặp các tác dụng phụ: Cảm giác nóng trong mắt, tăng sinh nang bạch huyết kết mạc, ăn mòn giác mạc, khô miệng, tăng huyết áp và rối loạn thị giác.Khoảng 1 - 4% người dùng gặp các tác dụng phụ bao gồm: Phản ứng dị ứng, viêm kết mạc mí, viêm bờ mi, nhìn mờ, đục thủy tinh thể, phù kết mạc, xuất huyết kết mạc, nhú kết mạc, viêm kết mạc, ho, viêm phế quản, suy nhược, chóng mặt, khó tiêu, khó thở, tràn nước mắt, khô mắt, kích ứng mắt, nhức mắt, mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, hạ huyết áp, mất ngủ, viêm giác mạc, cảm giác châm chích ở mắt, viêm họng, phát ban, viêm mũi, viêm xoang, chảy nước mắt, rối loạn dịch kính, giảm thị lực...Dưới 1% bệnh nhân gặp tác dụng phụ: Khô mũi, buồn ngủ, mất ngủ và lệch lạc cảm giác vị giác.Chú ý: Khi gặp phải các tác dụng phụ của thuốc được nêu trên hoặc có bất thường nào sau khi dùng thuốc thì hãy liên hệ với bác sĩ để được tư vấn và có cách xử trí kịp thời.
5. Tương tác thuốc
Thuốc Alphagan P có thể xảy ra tương tác với một số thuốc khác khi dùng đồng thời hoặc kết hợp. Tương tác thuốc này dù là hiệp đồng hay đối kháng thì cũng đều ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc hoặc làm tăng thêm tác dụng phụ.Vì vậy, người bệnh nên thông báo cho bác sĩ biết về các loại thuốc đang dùng để bác sĩ đưa ra những chỉ định phù hợp nhằm tránh tương tác thuốc.Một số loại thuốc có thể xảy ra tương tác thuốc với Alphagan P bao gồm:Các loại thuốc ức chế thần kinh trung ương (thuốc an thần hay thuốc gây mê).Thuốc chẹn bêta. Thuốc trị tăng huyết áp. Glucoside trợ tim.Thuốc chống trầm cảm ba vòng
6. Lưu ý và thận trọng
Khi sử dụng thuốc Alphagan P để làm hạ nhãn áp hiệu quả và an toàn thì người dùng cũng cần lưu ý và thận trọng:Chỉ dùng thuốc khi có kê đơn của bác sĩ chuyên môn và cần tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ về cách sử dụng, liều dùng để đạt được hiệu quả nhanh nhất.Chưa có nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trên bệnh nhân suy gan, suy thận, nên cần phải thận trọng khi dùng thuốc ở những đối tượng này.Cần thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân trầm cảm, suy mạch vành, suy não, hạ huyết áp tư thế đứng, viêm tắc nghẽn mạch máu, có hội chứng Raynaud.Chưa có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai khi dùng thuốc, vì vậy không dùng Alphagan P cho phụ nữ mang thai.Thuốc Alphagan P có thể được bài tiết vào sữa mẹ, vì thế phụ nữ cho con bú cần cân nhắc thận trọng, không nên dùng thuốc trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ hoặc nếu buộc phải dùng thuốc thì nên ngưng cho con bú.Thuốc có thể gây phản ứng phụ buồn ngủ, mệt mỏi ở một số bệnh nhân, vì thế tốt hơn hết là khi sử dụng thuốc thì không nên lái xe hoặc vận hành, điều khiển máy móc nhằm đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
7. Quá liều và cách xử trí
Quá liều thuốc Alphagan P nhỏ mắt thường có các dấu hiệu giống với các tác dụng phụ được liệt kê ở trên.Cách xử trí: Khi có những dấu hiệu quá liều của thuốc thì người bệnh cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để được hướng dẫn cách xử trí hiệu quả.
8. Cách bảo quản thuốc
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng dưới 30 độ C, cần tránh nơi có độ ẩm cao và tránh ánh nắng mặt trời, tránh xa tầm với của trẻ em và vật nuôi trong gia đình.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Alphagan P, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Alphagan P là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.
|
Uses of Alphagan P medicine
Alphagan P is an eye drop indicated to lower intraocular pressure in patients with open-angle glaucoma or ocular hypertension. Alphagan P can be used for both adults and children, however to use it safely and achieve the best results, patients should clearly understand the information about this drug.
1. What medicine is Alphagan P?
Alphagan P is a medicine used to treat the eyes, ears - nose - throat produced and registered by Allergan., Inc of the US. Alphagan P contains the main ingredient Brimonidine Tartrat 0.15% (1.5mg/ml) which is often prescribed. lowers intraocular pressure in patients with open-angle glaucoma or glaucoma. The drug is prepared as an eye drop solution and packaged in a box of 1 vial of 5ml, each ml contains Brimonidine tartrate 1.5mg and enough other excipients (acid). boric, calcium chloride dihydrate, sodium carboxymethylcellulose, sodium chloride, sodium borate decahydrate, potassium chloride, magnesium chloride hexahydrate, purified water and hydrochloric acid).
2. Uses of Alphagan P medicine
2.1. Effects of medicinal ingredients. Brimonidine is a selective agonist at alpha adrenergic receptors. 2 hours after the drug is instilled into the eye, it will achieve maximum eye pressure lowering effect. Fluorescence research shows that brimonidine tartrate has a dual mechanism of action, which is to both reduce aqueous humor secretion and increase aqueous humor drainage in the sclera - uvea.2.2. Indications for Alphagan PThe drug is often used to treat eye pressure lowering in people with open-angle glaucoma or ocular hypertension.2.3. Contraindicated. Alphagan P is recommended to be contraindicated in the following cases: Patients with hypersensitivity to Brimonidine tartrate or excipients in the drug formulation. Patients taking monoamine oxidase inhibitors (MAOIs). Young children under 2 years old.
3. How to use and dosage of Alphagan P
In order for Alphagan P to be most effective, patients need to follow the medication in the correct way and at the dosage prescribed by the doctor or medical professional. 3.1. How to use Alphagan P: The medicine is used as drops in the eyes and can be used alone or with other eye drops but must be spaced more than 5 minutes apart. There is still no research on the safety of Alphagan P for children under 2 years old. Therefore, the drug should not be used for this population. 3.2 Alphagan PL dosage The recommended dosage is to instill 1 drop into the eye 3 times a day with an interval of about 8 hours between each instillation. It is best to consult your doctor. Consult a specialist for advice and specific dosage instructions.
4. Side effects of Alphagan P
When using the drug Alphagan P, it can cause a number of reported side effects including: About 10 - 20% of patients experience side effects: Itchy eyes, allergic conjunctivitis and conjunctival congestion. About 5 - 9% of patients experience side effects: Burning sensation in the eyes, conjunctival lymphoid follicle proliferation, corneal erosion, dry mouth, increased blood pressure and visual disturbances. About 1 - 4% of users experience Side effects include: Allergic reactions, eyelid conjunctivitis, blepharitis, blurred vision, cataracts, conjunctival edema, conjunctival hemorrhage, conjunctival papillae, conjunctivitis, cough, bronchitis asthenia, asthenia, dizziness, indigestion, difficulty breathing, tear discharge, dry eyes, eye irritation, eye pain, fatigue, digestive disorders, headache, hypotension, insomnia, keratitis, stinging sensation in the eyes, sore throat, rash, rhinitis, sinusitis, lacrimation, vitreous disorder, vision loss... Less than 1% of patients experience side effects: Dry nose, drowsiness, insomnia and distorted sense of taste. Note: If you experience the side effects of the drug mentioned above or have any abnormalities after taking the drug, contact your doctor for advice and treatment. timely.
5. Drug interactions
Alphagan P may interact with some other drugs when used simultaneously or in combination. This drug interaction, whether synergistic or antagonistic, will affect the effectiveness of the drug or increase side effects. Therefore, patients should inform their doctor about the drugs they are taking so that the doctor can Give appropriate instructions to avoid drug interactions. Some drugs that may interact with Alphagan P include: Central nervous system depressants (sedatives or anesthetics). Drugs beta blocker. Antihypertensive drugs. Cardiac glucoside.Tricyclic antidepressant
6. Note and caution
When using the drug Alphagan P to effectively and safely lower intraocular pressure, users also need to be careful and attentive: Only use the drug when prescribed by a specialist and strictly follow the doctor's instructions. How to use and dosage to achieve the fastest results. There has been no research on the effects of the drug on patients with liver or kidney failure, so it is necessary to be cautious when using the drug in these subjects. Caution is needed when using it. The drug is used in patients with depression, coronary insufficiency, cerebral insufficiency, orthostatic hypotension, thrombophlebitis, and Raynaud's syndrome. There are no adequate and well-controlled studies in pregnant women when using the drug. , so do not use Alphagan P for pregnant women. Alphagan P can be excreted into breast milk, so breastfeeding women need to be careful and should not use the drug while breastfeeding. or if you must use the drug, you should stop breastfeeding. The drug can cause side effects of drowsiness and fatigue in some patients, so it is best not to drive or operate while using the drug. Control machinery to ensure health safety.
7. Overdose and treatment
Overdose of Alphagan P eye drops often has signs similar to the side effects listed above. Treatment: When there are signs of drug overdose, the patient needs to immediately notify the treating doctor. Instructions on how to handle it effectively.
8. How to preserve medicine
Store the drug at room temperature below 30 degrees Celsius, avoid places with high humidity and sunlight, and keep out of reach of children and family pets. Above is all information about the drug Alphagan P, patients need to carefully read the instructions for use and consult a doctor/pharmacist before using. Note, Alphagan P is a prescription medicine, patients need to use the medicine as prescribed by the doctor, absolutely not allowed to self-treat at home.
|
vinmec
|
5 biến chứng bệnh Covid-19 khiến nhân loại lo sợ
Cuộc tấn công của đại dịch Covid-19 từ cuối năm 2019 đến nay đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống kinh tế, thậm chí là tính mạng, sức khỏe của nhân loại. Đáng lo nhất ở đây là những đối tượng có bệnh lý nền, người có hệ miễn dịch kém,... sẽ dễ gặp các biến chứng bệnh Covid-19 hơn, khiến cho công cuộc điều trị gặp nhiều khó khăn.
1. Một số biến chứng bệnh Covid-19 đe dọa đến tính mạng bệnh nhân
Covid-19 vẫn đang là nỗi ám ảnh lớn của hàng tỷ người dân trên toàn thế giới. Không chỉ dừng ở những biểu hiện bệnh cảm thông thường, đại dịch này mang lại một số biến chứng cực kỳ nguy hiểm như:
Viêm phổi cấp
Từ những ngày đầu của đại dịch các nhà khoa học đã phát hiện ra viêm phổi cấp là biến chứng đầu tiên và đáng lo ngại nhất mà hầu hết bất kỳ ai khi bị nhiễm virus đều gặp phải.
Quá trình viêm phổi cấp thường trải qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1
Phổi là nơi virus tấn công và phát triển mạnh mẽ nhất. Chúng có khả năng gây tổn thương lan toả nặng nề toàn bộ phế nang hai bên phổi. Hầu hết bệnh nhân mắc phải COVID-19 đều bị viêm phổi và gây ra tình trạng khó thở.
Giai đoạn 2
Ở giai đoạn này, cơ thể người bệnh bắt đầu “huy động” tất cả các tế bào miễn dịch có sẵn trong cơ thể đến bảo vệ phổi. Nếu đủ mạnh các tế bào lành sẽ giúp cơ thể chống lại được sự gây hại của virus. Tuy nhiên, với trường hợp ngược lại, là lúc tính mạng bệnh nhân đang bị đe dọa nghiêm trọng.
Giai đoạn 3
Các tổ chức phổi ngày càng bị tổn thương nặng hơn. Suy hô hấp cấp tính dẫn đến tử vong khi cơ thể không đủ sức chống chịu. Vẫn có một số trường hợp vượt qua được biến chứng bệnh Covid-19 này, tuy nhiên, lúc này phổi rất khó có khả năng phục hồi lại tình trạng như ban đầu.
Hội chứng suy hô hấp cấp tính
Đây cũng là một trong những biến chứng bệnh Covid-19 thường gặp ở bệnh nhân. Hội chứng này xảy ra ngay sau khi tình trạng tổn thương phổi trở nên nghiêm trọng. Quá trình vận chuyển oxy vào máu cũng như đến các bộ phận khác trong cơ thể bị cản trở do tình trạng viêm làm cản trở sự trao đổi khí. Do đó làm xuất hiện suy hô hấp, tỷ lệ tử vong của bệnh nhân ở giai đoạn này rất cao nếu không được hỗ trợ điều trị kịp thời.
Việc chẩn đoán hội chứng suy hô hấp cấp tính dựa vào một số biểu hiện như: đầu chi, môi, cánh mũi tím tái; khó thở nhiều, nhịp thở nhanh nông; đáp ứng kém với Oxy liệu pháp; Sp
O2 giảm < 90%, qua hình ảnh Xquang có thể thấy hình ảnh tổn thương lan tỏa trên phổi rất rõ ràng.
Tổn thương gan cấp tính
Đã có một số nghiên cứu cho rằng có đến 54% bệnh nhân mắc phải virus SARS-Co
V-2 đều có những tiến triển xấu ở gan. Tuy nhiên quá trình nghiên cứu vẫn đang tiếp tục diễn ra nhằm khẳng định liệu tổn thương ở gan là do loại virus này gây ra hay do các bệnh lý khác.
Nhưng có một sự thật, với những đối tượng đã có bệnh lý về gan trước đó sẽ khó kiểm soát bệnh hơn so với những đối tượng mắc Covid-19 khác. Chính vì thế, với đối tượng mang trong mình những căn bệnh nền cần cẩn trọng hơn trong việc bảo vệ cơ thể trước sự xâm nhập của những chuẩn vi khuẩn này.
Tim bị tổn thương
Một nghiên cứu được nêu tên trong tạp chí Y khoa Hoa Kỳ, trong 138 người mắc Covid-19 thì có đến hơn 23 người bị rối loạn nhịp tim, 10 người có khả năng suy tim cấp tính, viêm cơ tim, nhồi máu thậm chí là tim ngừng đập. 70% số lượng người còn lại tử vong do tim mạch bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Nguyên nhân gây ra biến chứng bệnh Covid-19 này là do các yếu tố gây bệnh tác động làm giảm hoạt động các yếu tố miễn dịch tự nhiên trong cơ thể. Dẫn đến tăng khả năng nhiễm trùng, hàm lượng oxy trong máu giảm.
Hơn nữa, do sự xuất hiện của nhiều vi khuẩn lạ làm hệ thống miễn dịch phát tán “báo động” kích thích hệ thần kinh cơ thể hoạt động, gây tăng huyết áp, tăng nhịp tim.
Sốc nhiễm trùng
Một biến chứng bệnh Covid-19 phức tạp và vô cùng nguy hiểm ở cơ thể bệnh nhân mắc phải virus SARS-Co
V-2. Tình trạng nhiễm trùng máu của bệnh nhân càng trở nên nghiêm trọng, huyết áp bị hạ thấp đến mức báo động là nguyên nhân khiến cơ thể có phản ứng sốc, hay còn gọi là sốc do nhiễm trùng máu. Quá trình này thường diễn ra theo 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Quá trình nhiễm trùng lan theo đường máu đến khắp cơ thể.
Giai đoạn 2: Mức độ nhiễm trùng ảnh hưởng nghiêm trọng hơn các bộ phận quan trọng trong cơ thể như não, tim, gan, thận,...
Giai đoạn cuối: Huyết áp giảm mạnh, xuất hiện suy tim, suy hô hấp, tim có thể ngừng đập nếu không được hỗ trợ kịp thời.
Bên cạnh đó, một số người bệnh còn xuất hiện một số biến chứng bệnh Covid-19 khác như: nhiễm trùng thứ phát, thận tổn thương cấp tính, tiêu cơ vân, ở trẻ em còn có khả năng mắc phải Hội chứng viêm đa hệ thống (MIS - C).
2. Tuân thủ những quy tắc để vượt qua cơn bạo dịch
Với tình hình ngày càng phức tạp và khó kiểm soát như hiện nay, tự bảo vệ bản thân và gia đình tránh khỏi sự tấn công của đại dịch là điều cấp thiết nhất.
Thực hiện tốt: “Khẩu trang - khử khuẩn - không tập trung - khoảng cách - khai báo y tế”. Đây chính là những quy tắc trong thông điệp 5K mà Bộ Y tế tuyên truyền cho người dân nhằm chung tay đẩy lùi đại dịch... bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn. Đặc biệt, cần loại bỏ tất cả vật dụng bên ngoài như khẩu trang, áo khoác, kính mát. mũ,... và sát khuẩn cẩn thận trước khi vào nhà.
Không tập trung đông người: Việc tập trung đông đúc sẽ tạo điều kiện lây lan vi khuẩn nhanh chóng, bởi loại virus này có khả năng lây lan nhanh cho nhiều người cùng một lúc nếu chúng ta nói chuyện không dùng khẩu trang hoặc tiếp xúc gần.
Khoảng cách: 2m là khoảng cách tối thiểu khi tiếp xúc, nói chuyện với mọi người trong thời dịch.
Khai báo y tế: Khuyến khích nâng cao tinh thần tự giác khai báo y tế khi phát hiện bản thân hoặc gia đình tiếp xúc với F0, F1, F2,... Khai báo y tế đối với cả những trường hợp từ vùng dịch trợ về là điều không thể bỏ qua.
Những biến chứng bệnh Covid-19 ngày càng phức tạp gây hoang mang, lo sợ cho người dân. Tuy nhiên, hơn ai hết chúng ta cần giữ bình tĩnh, nghiêm túc tuân thủ theo quy tắc 5K do Bộ Y tế đưa ra, và thực hiện tiêm chủng vắc xin nếu có thể.
On. Với ứng dụng này, chúng tôi sẽ dễ dàng quan sát và đưa ra những tư vấn hỗ trợ cho bệnh nhân rõ ràng hơn, đặc biệt là những trường hợp không xuất hiện triệu chứng ở F0, F1, F2.
Chúc bạn và gia đình đi qua một mùa dịch an toàn!
|
5 complications of Covid-19 that make humanity afraid
The attack of the Covid-19 pandemic from the end of 2019 until now has seriously affected economic life, even the life and health of humanity. The most worrying thing here is that people with underlying medical conditions, people with weak immune systems, etc. will be more susceptible to complications of Covid-19, making treatment difficult.
1. Some complications of Covid-19 threaten the patient's life
Covid-19 is still a big obsession for billions of people around the world. Not only stopping at the symptoms of the common cold, this pandemic brings some extremely dangerous complications such as:
Acute pneumonia
From the early days of the pandemic, scientists have discovered that acute pneumonia is the first and most worrying complication that almost anyone infected with the virus will encounter.
The process of acute pneumonia usually goes through 3 stages:
State 1
The lungs are where viruses attack and grow most strongly. They have the ability to cause severe diffuse damage to all alveoli on both sides of the lung. Most patients with COVID-19 develop pneumonia and difficulty breathing.
Phase 2
At this stage, the patient's body begins to "mobilize" all available immune cells in the body to protect the lungs. If strong enough, healthy cells will help the body fight against the harmful effects of viruses. However, in the opposite case, the patient's life is seriously threatened.
Stage 3
Lung organizations are increasingly damaged. Acute respiratory failure leads to death when the body is unable to cope. There are still some cases of overcoming complications of Covid-19, however, at this time, it is very difficult for the lungs to recover to their original condition.
Acute respiratory distress syndrome
This is also one of the common complications of Covid-19 in patients. This syndrome occurs soon after lung damage becomes severe. The process of transporting oxygen into the blood as well as to other parts of the body is hindered because inflammation hinders gas exchange. Therefore, respiratory failure occurs and the patient's death rate at this stage is very high if not treated promptly.
The diagnosis of acute respiratory distress syndrome is based on a number of manifestations such as: purple extremities, lips, and nostrils; Severe difficulty breathing, rapid shallow breathing; poor response to Oxygen therapy; Sp
O2 decreased < 90%, through X-ray images we can see the image of diffuse damage on the lungs very clearly.
Acute liver damage
There have been some studies that suggest that up to 54% of patients are infected with the SARS-Co virus
V-2 all have negative progression in the liver. However, research is still ongoing to confirm whether liver damage is caused by this virus or by other diseases.
But there is a truth, for subjects with previous liver disease, it will be more difficult to control the disease than other subjects with Covid-19. Therefore, people with underlying diseases need to be more careful in protecting their bodies against the invasion of these bacteria.
Heart is damaged
A study named in the American Medical Journal, of 138 people infected with Covid-19, more than 23 people had arrhythmia, 10 people had the possibility of acute heart failure, myocarditis, or even infarction. even the heart stops beating. The remaining 70% of people die due to serious cardiovascular problems.
The cause of this Covid-19 disease complication is due to pathogenic factors that reduce the activity of natural immune factors in the body. Leading to increased susceptibility to infection and decreased oxygen content in the blood.
Furthermore, due to the appearance of many strange bacteria, the immune system spreads an "alarm" that stimulates the body's nervous system to become active, causing increased blood pressure and increased heart rate.
Septic shock
A complicated and extremely dangerous complication of Covid-19 in the body of patients infected with the SARS-Co virus
V-2. The patient's septicemia condition becomes more serious, the blood pressure drops to an alarming level, causing the body to react in shock, also known as septic shock. This process usually takes place in 3 stages:
Stage 1: The infection spreads through the bloodstream throughout the body.
Stage 2: The level of infection more seriously affects important parts of the body such as the brain, heart, liver, kidneys,...
Final stage: Blood pressure drops sharply, heart failure and respiratory failure appear, and the heart may stop beating if not supported promptly.
In addition, some patients also develop other complications of Covid-19 such as: secondary infection, acute kidney damage, rhabdomyolysis, and in children there is also the possibility of Polymyalgia Inflammatory Syndrome. system (MIS - C).
2. Follow the rules to overcome the epidemic
With the current increasingly complicated and difficult to control situation, protecting yourself and your family from the attack of the pandemic is the most urgent thing.
Do well: "Mask - disinfection - no gathering - distance - medical declaration". These are the rules in the 5K message that the Ministry of Health propagates to the people to join hands in repelling the pandemic... with soap or antiseptic solution. In particular, it is necessary to remove all external items such as masks, coats, and sunglasses. hats,... and disinfect carefully before entering the house.
Do not gather in large crowds: Crowding will facilitate the rapid spread of bacteria, because this virus has the ability to spread quickly to many people at the same time if we talk without masks or contact. near the.
Distance: 2m is the minimum distance when contacting and talking to people during the epidemic.
Medical declaration: Encourage to improve self-awareness in medical declaration when detecting yourself or your family in contact with F0, F1, F2,... Medical declaration for all cases from epidemic areas Support is something that cannot be ignored.
Complications of Covid-19 disease are increasingly complicated, causing confusion and fear for people. However, more than anyone else, we need to stay calm, seriously follow the 5K rule set by the Ministry of Health, and get vaccinated if possible.
On. With this application, we will easily observe and provide clearer support advice to patients, especially cases without symptoms in F0, F1, F2.
Wishing you and your family a safe pandemic season!
|
medlatec
|
Xét nghiệm tinh dịch đồ bao nhiêu tiền và địa chỉ thực hiện uy tín?
Xét nghiệm tinh dịch đồ là một trong những phương pháp hiện đại giúp kiểm tra sức khỏe sinh sản ở nam giới. Xét nghiệm tinh dịch đồ bao nhiêu tiền và thực hiện ở đâu uy tín là mối quan tâm của nhiều khách hàng hiện nay.
1. Tổng quan về xét nghiệm tinh dịch đồ
xét nghiệm tinh dịch đồ (hay xét nghiệm tinh trùng) được thực hiện nhằm kiểm tra sức khỏe sinh sản của nam giới, cụ thể thông qua việc đánh giá dựa trên số lượng hay chất lượng tinh trùng trong mẫu tinh dịch thu được.
Nhờ vào các phương pháp phân tích hiện đại, xét nghiệm tinh dịch đồ có thể đưa ra kết quả các chỉ số gần đúng về khả năng sinh sản của nam giới tốt hay không hoặc có đang gặp phải vấn đề bất thường gì không.
Để thu mẫu tinh dịch làm xét nghiệm, nam giới sẽ được bác sĩ yêu cầu không xuất tinh trong vòng 3 - 5 ngày trước đó. Mẫu tinh dịch có thể được thu thập bằng cách sử dụng bao cao su chuyên dụng khi quan hệ tình dục hoặc thông qua phương pháp thủ dâm để có thể thu mẫu ngay tại phòng thí nghiệm.
Thông thường, nam giới sẽ được yêu cầu lấy nhiều hơn 1 mẫu thử. Bác sĩ sẽ tiến hành phân tích và đánh giá dựa trên các tiêu chí như: thể tích lượng tinh dịch, độ đậm đặc, độ acid, màu sắc và nồng độ tinh dịch, độ vận động của tinh trùng, cấu trúc và hình thái tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng di chuyển về phía trước,...
2. Quy trình xét nghiệm tinh dịch đồ và một vài lưu ý cần biết
Xét nghiệm tinh dịch đồ sẽ được tiến hành theo từng bước quy trình như sau:
- Nam giới tiến hành lấy mẫu tinh dịch theo hướng dẫn của nhân viên y tế.
- Mẫu tinh dịch sau đó được bảo quản trong tủ ấm khoảng 30 phút và đem đi phân tích.
- Phân loại và đánh giá tinh trùng trên các chỉ số về mật độ và chất lượng .
- Thông qua kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ đánh giá khả năng sinh sản của nam giới và đưa ra phương hướng can thiệp điều trị nếu cần thiết. Một số trường hợp có kết quả bất thường sẽ được chỉ định làm lại xét nghiệm lần thứ 2 sau lần đầu tiên khoảng 2 tuần để kiểm tra lại.
Để xét nghiệm tinh dịch đồ cho kết quả chính xác nhất, người bệnh cũng nên lưu ý một vài điều dưới đây:
- Trước khi lấy tinh trùng nên tránh quan hệ tình dục từ 3 - 5 ngày.
- Giữ tinh thần thoải mái, tránh lo âu, căng thẳng.
- Trước khi lấy tinh trùng nên vệ sinh bộ phận sinh dục và rửa tay sạch sẽ (chỉ rửa với nước sạch, không rửa với xà phòng).
- Không sử dụng đồ uống có cồn, chất kích thích hoặc các loại thuốc nội tiết tố. Nếu có sử dụng thực phẩm chức năng hay thuốc kháng sinh thì phải báo trước với bác sĩ.
- Không làm xét nghiệm tinh dịch đồ nếu đang trong tình trạng viêm nhiễm hoặc bị sốt cao.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá xét nghiệm tinh dịch đồ
Để trả lời được câu hỏi xét nghiệm tinh dịch đồ bao nhiêu tiền, trước hết chúng ta cần xem chi phí cho mỗi lần xét nghiệm tinh dịch đồ phụ thuộc vào những yếu tố nào. Nam giới nên cân nhắc lựa chọn những phòng khám có uy tín, chất lượng, đi đôi với đó sẽ là mức chi phí cao hơn nhưng lại đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác, nhanh chóng.
Phương pháp xét nghiệm: để đánh giá được chính xác số lượng cũng như chất lượng tinh trùng, xét nghiệm tinh dịch đồ sẽ phải trải qua nhiều bước. Do đó, mức giá có thể chênh lệch khi sử dụng các phương pháp, kỹ thuật phân tích hiện đại và tiến tiến so với các xét nghiệm truyền thống trước đây.
Thuốc và phác đồ điều trị: bác sĩ sẽ dựa vào các chỉ số trong kết quả xét nghiệm để đưa ra đánh giá và chẩn đoán. Trong trường hợp cần thiết, người bệnh có thể được chỉ định sử dụng thuốc và tham gia phác đồ điều trị. Tùy từng người mà phác đồ và đơn thuốc được kê cũng sẽ không giống nhau, dẫn đến sự khác biệt về chi phí.
Thời gian nhận kết quả: trong một số trường hợp người bệnh muốn nhận kết quả sớm hơn thời gian quy định thì thường sẽ phải trả thêm một khoản phí nhất định.
Như vậy, có thể thấy xét nghiệm tinh dịch đồ bao nhiêu tiền còn do nhiều yếu tố quyết định.
4. Giá xét nghiệm tinh dịch đồ
- Bệnh viện Phụ sản Hà Nội: khoảng 330.000 đồng
Trên đây chỉ là mức giá tham khảo và có thể có những thay đổi nhất định (tuy không đáng kể). Để việc thăm khám diễn ra suôn sẻ và hoàn chỉnh, người bệnh nên có sự chuẩn bị tốt nhất về tài chính, bao gồm cả các chi phí liên quan đến tư vấn, đọc kết quả cũng như điều trị, thuốc men.
|
How much does a semen test cost and is it a reputable place to perform it?
Semen analysis is one of the modern methods to help check reproductive health in men. How much does a semen test cost and where is it done reputablely are concerns of many customers today.
1. Overview of semen analysis
Semen test (or sperm test) is performed to check the reproductive health of men, specifically through assessment based on the quantity or quality of sperm in the collected semen sample.
Thanks to modern analytical methods, a semen test can give approximate indicators of whether a man's fertility is good or not or whether he is experiencing any unusual problems.
To collect a semen sample for testing, the doctor will ask the man not to ejaculate for the previous 3-5 days. Semen samples can be collected using specialized condoms during sex or through masturbation so the sample can be collected right in the laboratory.
Usually, men will be asked to take more than 1 test sample. The doctor will analyze and evaluate based on criteria such as: semen volume, concentration, acidity, semen color and concentration, sperm motility, structure and morphology. sperm, percentage of sperm moving forward,...
2. Semen testing process and a few notes to know
Semen analysis will be conducted according to the following step-by-step process:
- Men take semen samples according to the instructions of medical staff.
- The semen sample is then stored in an incubator for about 30 minutes and analyzed.
- Classify and evaluate sperm based on density and quality indicators.
- Through test results, the doctor will evaluate the male's fertility and provide treatment intervention if necessary. In some cases with abnormal results, a second test will be prescribed about 2 weeks after the first time to check again.
To get the most accurate results from a semen test, patients should also note a few things below:
- Before sperm retrieval, you should avoid having sex for 3-5 days.
- Keep a relaxed spirit, avoid anxiety and stress.
- Before collecting sperm, you should clean your genitals and wash your hands (only wash with clean water, do not wash with soap).
- Do not use alcoholic beverages, stimulants or hormonal drugs. If you use dietary supplements or antibiotics, you must notify your doctor in advance.
- Do not do a semen test if you are in a state of infection or have a high fever.
3. Factors affecting the price of semen analysis
To answer the question of how much does a semen test cost, we first need to see what factors the cost of each semen test depends on. Men should consider choosing reputable, quality clinics, which will come with higher costs but ensure accurate and quick test results.
Testing method: to accurately assess the quantity and quality of sperm, a semen test will have to go through many steps. Therefore, the price may differ when using modern and advanced analytical methods and techniques compared to previous traditional tests.
Medicines and treatment regimen: the doctor will rely on the indicators in the test results to make an assessment and diagnosis. In case of necessity, the patient can be prescribed medication and participate in the treatment regimen. Depending on each person, the regimen and prescription will be different, leading to differences in costs.
Time to receive results: in some cases, patients who want to receive results sooner than the specified time will often have to pay a certain additional fee.
Thus, it can be seen that the cost of a semen test depends on many factors.
4. Price of semen analysis
- Hanoi Obstetrics Hospital: about 330,000 VND
The above prices are only reference prices and may have certain changes (although not significant). In order for the examination to go smoothly and completely, the patient should have the best financial preparation, including costs related to consultation, reading results as well as treatment and medicine.
|
medlatec
|
Biểu hiện trẻ bị cúm A gồm những dấu hiệu gì?
Trẻ nhỏ dưới 5 tuổi là đối tượng dễ mắc cúm A nhiều nhất, do sức đề kháng của con còn yếu, con chưa tiêm đủ vắc-xin. Hiện những biểu hiện trẻ bị cúm A được đánh giá là khá giống với các dấu hiệu khi trẻ bị cảm cúm và Covid – 19. Việc phân biệt và nhận biết rõ dấu hiệu của bệnh cúm A sẽ hỗ trợ rất nhiều cho quá trình điều trị bệnh ở con.
1. Những điều cha mẹ cần biết về virus cúm A
Cúm A là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính, bệnh thường lưu hành và phát triển mạnh khi thời tiết chuyển sang Thu – Đông. Những năm trước bệnh rất ít gặp trong thời tiết mùa hè, tuy nhiên những năm gần đây nhiều bệnh viên ghi nhận, số trẻ mắc cúm A đang có xu hướng tăng vào bất kể thời điểm nào trong năm.
Thực tế thì bất kỳ ai cũng có thể có nguy cơ mắc virus cúm A nhưng phổ biến nhất là trẻ em. Nguyên nhân là do trẻ chưa biết tự bảo vệ mình, trẻ tiếp xúc ở môi trường mầm non đông người có nhiều nguy cơ lây nhiễm chéo. Bên cạnh đó hệ miễn dịch của con còn yếu cũng như chưa được tiêm phòng đầy đủ nên trẻ rất dễ có nguy cơ bị nhiễm bệnh.
Virus cúm A rất dễ lây lan và phát tán trong không khí. Chỉ cần khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện… và vô tình các giọt bắn mang theo virus thoát ra môi trường bên ngoài và người lành hít phải những giọt bắn có mang virus đó thì nguy cơ nhiễm bệnh là rất cao. Ngoài giọt bắn trực tiếp, người bệnh cũng có thể mắc virus cúm nếu chẳng may chạm vào các bề mặt đồ vật nhiễm virus, sau đó đưa tay nên mắt, mũi miệng thì cũng đều có nguy cơ mắc bệnh như bình thường.
Với cơ chế rất dễ lây lan và virus cúm A có thể tồn tại tới 48h trong điều kiện môi trường tự nhiên nên cúm A rất dễ phát triển thành dịch bệnh trên diện rộng.
Trẻ nhỏ là đối tượng dễ mắc cúm A nhất
2. Biểu hiện trẻ bị cúm A dễ nhận biết
Không phải tất cả trẻ mắc cúm A đều có biểu hiện giống nhau, sẽ tùy theo sức khỏe, độ tuổi, tình trạng bệnh lý hiện tại mà những dấu hiệu này có thể chỉ thoáng qua hoặc rõ rệt. Cha mẹ có thể căn cứ vào những dấu hiệu dưới đây để biết con mình đang mắc cúm A nhẹ hay nặng.
2.1 Biểu hiện trẻ bị cúm A thể nhẹ
Khi trẻ bị nhiễm virus cúm A, ở thể nhẹ con thường có những biểu hiện sau:
– Sốt cao, cơn sốt có thể ngắt quãng thay vì kéo dài
– Trẻ có hiện tượng chảy nước mũi, đau họng và họng đỏ
– Cơ thể con mệt mỏi, trẻ lười chơi vận động
– Đối với trẻ nhỏ hơn con thường quấy khóc, chán ăn, bỏ bú
– Trẻ đi ngoài phân lỏng có kèm theo nôn mửa nhẹ
Đối với trường hợp trẻ bị cúm A ở thể nhẹ con hoàn toàn có thể điều trị tại nhà kết hợp với việc dùng thuốc dưới sự chỉ định của bác sĩ. Nếu đáp ứng tốt chỉ sau khoảng 7 ngày các triệu chứng sẽ thuyên giảm dần và biến mất. Một số trẻ thì tình trạng ho có thể kéo dài đến 10 ngày hoặc hơn thế. Tuy nhiên về cơ bản lúc này sức khỏe đã không còn nguy hiểm nên cha mẹ hoàn toàn có thể yên tâm.
Khi trẻ bị cúm A con thường khởi phát với dấu hiệu sốt cao
2.2 Dấu hiệu trẻ mắc cúm A nặng
Nếu không kịp thời phát hiện và điều trị thì những dấu hiệu cúm A ở trẻ rất dễ trở nặng và gây ra những biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng tới tính mạng. Đối với trường hợp bệnh diễn tiến nặng, các dấu hiệu cúm A ở trẻ em có những dấu hiệu như:
– Con sốt cao kéo dài từ 39,5 – 40,5°C
– Trẻ ngủ li bì, da nhợt nhạt và chân tay lạnh
– Trẻ được dùng thuốc nhưng không mang lại tác dụng
– Trẻ chán ăn, không ăn và nôn trớ
– Con ít đi tiểu
Với những biểu hiện này trẻ mắc cúm A thường đã ở giai đoạn nặng và bệnh rất dễ gây ra những biến chứng như: viêm xoang, suy đa tạng, viêm phổi, vấn đề về tim mạch… Lúc này việc điều trị bệnh không chỉ khó khăn mà còn tốn kém, kéo dài thời gian nằm viện.
Có thể thấy việc nhận biết những dấu hiệu trẻ mắc cúm A là điều rất quan trọng giúp hỗ trợ và đưa ra phương án điều trị kịp thời để trẻ không bị rơi vào tình trạng nguy kịch.
Khi trẻ mắc cúm A con cần được đưa tới bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời
3. Cha mẹ nên làm gì để phòng ngừa cúm A cho con?
Thực tế có rất nhiều cách giúp phòng tránh cúm A cho trẻ. Tuy nhiên theo khuyến cáo của Bộ Y tế thì một vài cách sau đây giúp bảo vệ con ở mức cao nhất và giảm thiểu nguy cơ mắc cúm A.
– Trẻ trên 6 tháng tuổi nên được tiêm phòng cúm nhắc lại hàng năm. Mỗi mũi tiêm phòng cúm đều có thể chống lại từ ba đến bốn loại vi rút cúm khác nhau trong mùa cúm năm đó.
– Hàng ngày trẻ cần được rửa chân tay sạch sẽ với xà phòng. Bên cạnh đó con cũng cần được vệ sinh tai, mũi họng bằng nước muối sinh lý để loại bỏ virus và thông thoáng đường thở cho trẻ.
– Trong thời điểm dịch phát triển mạnh trẻ nên hạn chế tối đa tới chỗ đông người.
– Chú trọng nâng cao chế độ ăn cho trẻ với những thực phẩm tươi, giàu dưỡng chất như: sữa, phô mai, hải sản, trái cây tươi….
– Khi trong nhà nếu có người mắc cúm A nên chủ động cách ly, hạn chế để trẻ tiếp xúc.
– Các vật dụng hay đồ chơi của trẻ cần được vệ sinh sạch sẽ, vì trẻ thường hay có thói quen ngậm đồ chơi đây cũng là con đường lây lan virus cúm A nhanh chóng.
Mặc dù những biểu hiện trẻ bị cúm A khá dễ nhầm lẫn với những bệnh lý đường hô hấp khác, tuy nhiên nếu chú ý quan sát cha mẹ hoàn toàn có thể phát hiện và đưa ra phương án chăm sóc phù hợp giúp trẻ khỏi bệnh nhanh chóng.
|
What are the signs of influenza A in children?
Children under 5 years old are the most susceptible to influenza A, because their resistance is weak and they have not been vaccinated enough. Currently, the symptoms of children with influenza A are considered to be quite similar to the signs of children with flu and Covid - 19. Distinguishing and clearly recognizing the signs of influenza A will greatly support the treatment process. treat illness in children.
1. What parents need to know about influenza A virus
Influenza A is an acute respiratory infection, the disease often circulates and develops strongly when the weather changes to Fall - Winter. In previous years, the disease was rarely seen in the summer, but in recent years, many hospitals have noted that the number of children infected with influenza A is increasing at any time of the year.
In fact, anyone can be at risk of contracting influenza A virus, but children are most common. The reason is because children do not know how to protect themselves, children exposed to crowded preschool environments are at high risk of cross-infection. Besides, the child's immune system is still weak and has not been fully vaccinated, so the child is easily at risk of infection.
Influenza A virus is very contagious and spreads through the air. Just when a sick person coughs, sneezes, talks... and accidentally the droplets carrying the virus escape into the outside environment and a healthy person inhales those droplets carrying the virus, the risk of infection is very high. In addition to direct droplets, patients can also get the flu virus if they accidentally touch surfaces contaminated with the virus, then touch their eyes, nose, and mouth with their hands and are at risk of getting the disease as usual.
With a very contagious mechanism and the influenza A virus being able to survive up to 48 hours in natural environmental conditions, influenza A can easily develop into a large-scale epidemic.
Young children are the most susceptible to influenza A
2. Symptoms of influenza A in children are easy to recognize
Not all children infected with influenza A have the same symptoms. Depending on their health, age, and current medical condition, these signs may be transient or obvious. Parents can rely on the signs below to know if their child has mild or severe influenza A.
2.1 Symptoms of mild influenza A in children
When children are infected with influenza A virus, in mild form, they often have the following symptoms:
– High fever, the fever may be intermittent instead of lasting
– Children have runny nose, sore throat and red throat
– The child's body is tired, the child is lazy to play and exercise
– For younger children, they often cry, lose appetite, and stop breastfeeding
– Children have loose stools accompanied by mild vomiting
For children with mild cases of influenza A, they can be completely treated at home in combination with medication under a doctor's prescription. If the response is good, after only about 7 days the symptoms will gradually improve and disappear. Some children's cough can last up to 10 days or more. However, basically at this point, your health is no longer in danger, so parents can completely rest assured.
When children get influenza A, they often start with signs of high fever
2.2 Signs of severe influenza A in children
If not detected and treated promptly, the signs of influenza A in children can easily get worse and cause serious, life-threatening complications. In cases of severe disease, signs of influenza A in children include:
– The child has a high fever lasting from 39.5 - 40.5°C
– The child sleeps a lot, has pale skin and cold limbs
– The child was given medicine but it did not bring any effect
– Children have anorexia, do not eat and vomit
– I rarely urinate
With these symptoms, children infected with influenza A are often in a severe stage and the disease can easily cause complications such as: sinusitis, multiple organ failure, pneumonia, cardiovascular problems... At this time, treatment of the disease is not only difficult but also expensive and prolongs hospital stay.
It can be seen that recognizing the signs of influenza A in children is very important to help support and provide timely treatment plans so that the child does not fall into a critical condition.
When a child has influenza A, they need to be taken to the hospital for timely examination and treatment
3. What should parents do to prevent influenza A for their children?
In fact, there are many ways to help prevent influenza A in children. However, according to recommendations from the Ministry of Health, the following ways help protect your child at the highest level and minimize the risk of influenza A.
– Children over 6 months old should be vaccinated against influenza every year. Each flu shot protects against three to four different flu viruses during that year's flu season.
– Children need to wash their hands and feet every day with soap. Besides, children also need to clean their ears, nose and throat with physiological saline to remove viruses and clear their airways.
– During times when the epidemic is strongly developing, children should limit going to crowded places as much as possible.
– Focus on improving children's diet with fresh, nutrient-rich foods such as milk, cheese, seafood, fresh fruits...
– When someone in the house has influenza A, they should proactively isolate and limit contact with children.
– Children's objects or toys need to be cleaned, because children often have the habit of sucking on toys, which is also a way to quickly spread the influenza A virus.
Although the symptoms of influenza A in children are easily confused with other respiratory diseases, parents can detect and provide appropriate care to help their children recover from the disease if they pay close attention. fast.
|
thucuc
|
Bị sỏi thận nên ăn gì và kiêng ăn gì?
Người bị sỏi thận nên ăn gì?
Để hỗ trợ quá trình điều trị sỏi thận đạt hiệu quả cao nhất, bạn cần duy trì một chế độ ăn uống khoa học:
Uống nhiều nước
Nước là yếu tố quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị sỏi thận, sỏi tiết niệu. Uống nhiều nước vừa giúp tránh sỏi thận hình thành trở lại vừa giúp tống xuất những viên sỏi nhỏ ra ngoài cơ thể nếu có.
Nên uống 2,5 – 3 lít nước/ngày và chia ra uống làm nhiều lần trong ngày, bạn cũng không nên uống quá nhiều nước vì như vậy sẽ gây quá tải cho thận. Để biết uống nước như thế nào là đủ, bạn có thể quan sát màu sắc nước tiểu, nước tiểu có màu vàng nhạt chứng tỏ bạn đã cung cấp đủ lượng nước cơ thể cần.
Ăn uống điều độ các thực phẩm chứa calci (sữa, phô mai…)
Đối với những người bị sỏi có thể ăn khoảng 400mg calci/ngày (tương đương 1,5 ly sữa tươi).
Việc kiêng cữ quá mức thực phẩm chứa calci sẽ gây mất cân bằng trong hấp thụ calci khiến cơ thể hấp thu oxalat nhiều hơn từ ruột và sẽ tạo sỏi thận, ngoài ra kiêng cữ thực phẩm chứa canxi có thể khiến bạn bị loãng xương.
Ăn thực phẩm giàu chất xơ
Chất xơ từ rau, trái cây… sẽ giúp tiêu hóa nhanh, giảm hấp thu các chất gây sỏi thận.
Những thực phẩm người sỏi thận cần hạn chế sử dụng
Để không tạo cơ hội cho sỏi phát triển và tái phát trở lại bạn cần hạn chế sử dụng những thực phẩm sau:
Đồ ăn mặn, muối
Muối ăn chứa nhiều natri gây giữ nước và ngăn cản tái hấp thu canxi ở thận, khiến canxi dễ lắng đọng tạo sỏi, làm tăng kích thước sỏi
Thịt
Thịt động vật như thịt bò, thịt chó… hoặc thịt gia cầm như: thịt gà… rất giàu protein, nhiều protein trong chế độ ăn uống sẽ khiến lượng oxalate trong nước tiểu tăng lên, hình thành các loại sỏi.
Đồ uống có gas và chất kích thích
Coca, pepsi, soda, rượu, bia, cà phê… đều là những đồ uống chứa hàm lượng axit cao nên sau khi cơ thể nạp những chất này vào sẽ làm thay đổi nước tiểu từ tính kiềm sang tính axit, làm lắng đọng axit uric trong ống thận, từ đó làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận, sỏi tiết niệu.
Thực phẩm chứa oxalat và purin
Oxalat và purin đều là những chất gây sỏi thận, vì thế để tránh sỏi phát triển thì bạn cần hạn chế những thực phẩm giàu oxalat như socola, cà phê… và tránh những thực phẩm chứa nhiều purin như cá khô, thịt khô, nội tạng động vật, các loại mắm…
Đồ ăn chứa nhiều dầu mỡ
Ăn nhiều đồ dầu mỡ sẽ làm tăng thêm hàm lượng cholesterol trong dịch mật và hình thành nên sỏi thận.
Thăm khám sức khỏe định kỳ để được bác sĩ chuyên khoa theo dõi và tư vấn điều trị hiệu quả
Tuy nhiên ăn uống không thôi là chưa đủ để tránh sỏi thận hình thành và tái phát trở lại thì còn cần kết hợp với việc rèn luyện sức khỏe hàng ngày để giúp cơ thể bài thải những chất cần thiết ra khỏi cơ thể và giúp chuyển hóa canxi vào trong xương và giảm nguy cơ hình thành sỏi thận. Và thăm khám sức khỏe định kỳ để được bác sĩ chuyên khoa theo dõi và tư vấn điều trị hiệu quả.
|
If you have kidney stones, what should you eat and what should you avoid?
What should people with kidney stones eat?
To support the most effective treatment of kidney stones, you need to maintain a scientific diet:
Drink a lot of water
Water is an important factor in supporting the treatment of kidney stones and urinary stones. Drinking plenty of water both helps prevent kidney stones from forming again and helps expel small stones from the body if any.
You should drink 2.5 - 3 liters of water/day and divide it into several times a day. You should not drink too much water because it will overload the kidneys. To know how much water you drink, you can observe the color of your urine. Light yellow urine shows that you have provided the amount of water your body needs.
Eat foods containing calcium (milk, cheese, etc.) in moderation.
For people with stones, they can eat about 400mg of calcium/day (equivalent to 1.5 cups of fresh milk).
Excessive abstinence from foods containing calcium will cause an imbalance in calcium absorption, causing the body to absorb more oxalate from the intestines and will create kidney stones. In addition, abstaining from foods containing calcium can cause osteoporosis.
Eat foods rich in fiber
Fiber from vegetables, fruits... will help with rapid digestion and reduce the absorption of substances that cause kidney stones.
Foods that people with kidney stones need to limit their use of
To not create opportunities for stones to develop and recur, you need to limit the use of the following foods:
Salty, salty foods
Table salt contains a lot of sodium, causing water retention and preventing calcium reabsorption in the kidneys, causing calcium to easily deposit to form stones, increasing stone size.
Meat
Animal meat such as beef, dog meat... or poultry meat such as chicken... are rich in protein. Too much protein in the diet will cause the amount of oxalate in the urine to increase, forming stones.
Carbonated drinks and stimulants
Coca, Pepsi, soda, wine, beer, coffee... are all drinks that contain high acid content, so after the body takes in these substances, it will change the urine from alkaline to acidic, causing acid deposition. uric in the kidney tubules, thereby increasing the risk of forming kidney stones and urinary stones.
Foods containing oxalates and purines
Oxalates and purines are both substances that cause kidney stones, so to avoid developing stones, you need to limit foods rich in oxalates such as chocolate, coffee... and avoid foods high in purines such as dried fish, dried meat, and spinach. Animal organs, various types of fish sauce...
Food contains a lot of fat
Eating a lot of fatty foods will increase the cholesterol content in bile and form kidney stones.
Get regular health check-ups to be monitored by a specialist and advise on effective treatment
However, eating alone is not enough to avoid kidney stones from forming and recurring. It is also necessary to combine it with daily exercise to help the body eliminate necessary substances from the body and help metabolize the body. Calcium into bones and reduces the risk of kidney stone formation. And have regular health check-ups to be monitored and advised on effective treatment by a specialist.
|
thucuc
|
Xét nghiệm máu bao nhiêu tiền và nên thực hiện ở đâu?
Xét nghiệm máu là một trong những phương pháp chẩn đoán bệnh chính xác và được sử dụng phổ biến. Bác sĩ thường khuyến cáo rằng không chỉ người bệnh mà người khỏe mạnh bình thường cũng nên làm các xét nghiệm máu cơ bản thường quy để kiểm tra sức khỏe. Vậy xét nghiệm máu bao nhiêu tiền và nên thực hiện ở đâu để an toàn, có kết quả chính xác nhất?
1. Những thông tin chung về xét nghiệm máu
Trước khi quan tâm đến việc xét nghiệm máu bao nhiêu tiền thì người bệnh cần hiểu rõ về phương pháp này. Xét nghiệm máu không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện, định hướng cách phòng bệnh kịp thời mà còn cung cấp cho bác sĩ thông tin của bệnh nhân đang trong quá trình điều trị bệnh.
Để làm xét nghiệm máu, bác sĩ sẽ lấy một lượng máu tĩnh mạch vừa đủ thường là trên tay bệnh nhân.
Đồng thời, xét nghiệm máu giúp bác sĩ kiểm tra giai đoạn bệnh, giúp theo dõi diễn biến bệnh và đánh giá hiệu quả quá trình điều trị bệnh.
2. Các loại xét nghiệm máu phổ biến
Xét nghiệm máu thường bao gồm nhiều loại xét nghiệm khác nhau như xét nghiệm hóa sinh - miễn dịch - nội tiết hormon, xét nghiệm huyết học, xét nghiệm vi sinh, di truyền, tế bào - giải phẫu bệnh, sinh học phân tử,... nhưng nhóm xét nghiệm được sử dụng phổ biến nhất là nhóm xét nghiệm huyết học và xét nghiệm hóa sinh - miễn dịch - nội tiết hormon. Xét nghiệm máu bao nhiêu tiền sẽ tuỳ thuộc vào lại xét nghiệm máu mà bạn tiến hành.
2.1. Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu - xét nghiệm huyết học
Từ tên gọi của phương pháp này có thể thấy đây là dạng xét nghiệm phổ biến và thường được chỉ định khi bệnh nhân đi khám sức khỏe tổng quát định kỳ. Tuy nhiên, bất cứ khi nào có nhu cầu, bệnh nhân vẫn có thể tiến hành làm xét nghiệm máu tổng quát. Người bệnh có thể thực hiện dạng xét nghiệm này ở hầu hết các bệnh viện.
Từ kết quả của xét nghiệm máu tổng quát, bác sĩ có thể định lượng được các chỉ số thành phần có trong máu như hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu,... từ đó nhận biết được bất kỳ dấu hiệu bất thường trong cơ thể nếu có như ung thư máu, bạch huyết bào, nhiễm trùng,...
2.2. Xét nghiệm sinh hóa máu
Mẫu bệnh phẩm thường sử dụng để làm xét nghiệm sinh hóa máu là phần huyết thanh, huyết tương, nhằm định lượng các chất có trong máu. Bác sĩ có thể phát hiện và chẩn đoán chính xác các căn bệnh liên quan đến xương khớp và các cơ quan thông việc làm xét nghiệm sinh hóa máu.
Tùy vào nhu cầu và tình trạng bệnh mà bạn có thể lựa chọn phương pháp xét nghiệm phù hợp. Bạn cũng không cần quá lo lắng về việc mình không hiểu rõ về các dịch vụ xét nghiệm, trước khi tiến hành bác sĩ sẽ tư vấn và giải thích cho bạn toàn bộ những thông tin cần thiết.
3. Khi nào thì nên làm xét nghiệm máu?
Thông thường, thời gian làm xét nghiệm máu định kỳ hợp lý là 6 tháng/lần. Bạn nên thực hiện làm các xét nghiệm máu tổng quát để nắm được tình hình sức khỏe của mình cũng như phát hiện sớm một số căn bệnh, khối u nguy hiểm để có phương pháp ngăn chặn kịp thời.
Ngoài ra, bạn cũng nên tiến hành làm xét nghiệm máu ngay khi nhận được chỉ định của bác sĩ trong một số trường nghi ngờ mắc bệnh để chẩn đoán được chính xác nhất.
4. Quy trình xét nghiệm máu diễn ra như thế nào?
Quy trình xét nghiệm máu thường diễn ra vô cùng đơn giản và nhanh chóng. Thông thường chỉ mất vài phút để lấy mẫu máu.
Trước khi làm xét nghiệm, người bệnh sẽ được các bác sĩ thăm khám và đo huyết áp, nghe tim phổi để đảm bảo điều kiện sức khỏe phù hợp. Sau khi vệ sinh sát trùng vị trí lấy máu trên cánh tay, nhân viên y tế sẽ dùng kim tiêm để lấy một lượng máu cần thiết đựng vào ống nghiệm chuyên dụng. Mọi thông tin chi tiết của người bệnh sẽ được ghi lên ống nghiệm để tránh nhầm lẫn.
Tùy thuộc vào từng loại xét nghiệm mà thời gian trả kết quả có sự khác nhau nhất định. Với những loại xét nghiệm như tổng phân tích máu hay xét nghiệm kiểm tra chức năng gan thận thì người bệnh có thể nhận được kết quả chỉ sau 1,5 - 2 tiếng.
5. Một số lưu ý cần biết trước khi thực hiện xét nghiệm máu
Phương pháp xét nghiệm máu đôi khi cũng ảnh hưởng bởi một số yếu tố. Để kết quả xét nghiệm được chính xác nhất, bạn nên lưu ý tuân thủ các quy định, các hướng dẫn của cán bộ nhân viên y tế. Ví dụ:
- Nhịn ăn trong vòng ít nhất 6 - 8 tiếng trước khi làm xét nghiệm đường máu, mỡ máu hoặc 1 số xét nghiệm ảnh hưởng bởi chế độ ăn uống. Đặc biệt phải tuyệt đối kiêng các loại thực phẩm chứa nhiều năng lượng và đường, đồ uống có ga bởi những loại thực phẩm này có thể khiến lượng đường trong máu tăng cao và ảnh hưởng đến kết quả. Để tránh tình trạng bị đói quá do nhịn ăn thời gian dài, bạn nên làm xét nghiệm máu vào buổi sáng là tốt nhất. Sau khi lấy máu bạn có thể ăn uống và sinh hoạt như bình thường.
- Việc sử dụng các chất kích thích cũng là nguyên nhân dẫn đến kết quả xét nghiệm máu sai lệch. Người bệnh cần kiêng sử dụng bia rượu hoặc thuốc lá trước khi làm xét nghiệm máu.
- Mặc dù phải nhịn ăn nhưng người bệnh vẫn có thể uống nước bình thường. Cung cấp đủ nước cho cơ thể để tránh mất nước và ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
- Các trường hợp đang sử dụng thuốc, đặc biệt là thuốc trị bệnh tim, huyết áp hay tiểu đường thì cần thông báo với bác sĩ để có chỉ dẫn phù hợp.
6. Xét nghiệm máu bao nhiêu tiền và nên thực hiện ở đâu?
|
How much does a blood test cost and where should it be done?
Blood tests are one of the most accurate and commonly used methods of disease diagnosis. Doctors often recommend that not only sick people but also normal healthy people should have regular basic blood tests to check their health. So how much does a blood test cost and where should it be done to be safe and get the most accurate results?
1. General information about blood tests
Before worrying about how much a blood test costs, patients need to clearly understand this method. Blood tests not only play an important role in detecting and guiding timely disease prevention, but also provide doctors with information about patients undergoing treatment.
To do a blood test, the doctor will take a sufficient amount of venous blood, usually from the patient's arm.
At the same time, blood tests help doctors check the stage of the disease, help monitor disease progression and evaluate the effectiveness of treatment.
2. Common types of blood tests
Blood tests often include many different types of tests such as biochemical - immunological - endocrine and hormone tests, hematological tests, microbiological tests, genetic tests, cell - pathology tests, molecular biology tests, ... but the most commonly used test groups are hematology tests and biochemical - immunological - endocrine hormone tests. How much a blood test costs will depend on the blood test you conduct.
2.1. Total blood cell analysis test - hematology test
From the name of this method, it can be seen that this is a popular type of test and is often prescribed when patients have a regular general health check-up. However, whenever the need arises, patients can still have a general blood test done. Patients can have this type of test performed at most hospitals.
From the results of a general blood test, the doctor can quantify the indexes of components in the blood such as red blood cells, platelets, white blood cells,... thereby identifying any abnormal signs in the blood. if there is any disease in the body such as leukemia, leukemia, infection,...
2.2. Blood biochemical test
Specimens commonly used for biochemical blood tests are serum and plasma to quantify substances in the blood. Doctors can accurately detect and diagnose diseases related to bones, joints and organs through blood chemistry tests.
Depending on your needs and medical condition, you can choose the appropriate testing method. You also don't need to worry too much about not understanding the testing services. Before proceeding, the doctor will advise and explain to you all the necessary information.
3. When should I do a blood test?
Normally, the reasonable time to do a periodic blood test is every 6 months. You should do general blood tests to understand your health situation as well as early detect some dangerous diseases and tumors to have timely prevention methods.
In addition, you should also conduct a blood test as soon as you receive a doctor's prescription in some cases where you suspect you have the disease for the most accurate diagnosis.
4. How does the blood test process work?
The blood test process is usually extremely simple and quick. It usually only takes a few minutes to take a blood sample.
Before taking the test, the patient will be examined by doctors and have their blood pressure measured and their heart and lungs listened to to ensure appropriate health conditions. After cleaning and disinfecting the blood collection site on the arm, the medical staff will use a needle to collect the necessary amount of blood and put it in a specialized test tube. All patient details will be recorded on the test tube to avoid confusion.
Depending on the type of test, the time it takes to return results varies. With tests such as blood analysis or liver and kidney function tests, patients can receive results after only 1.5 - 2 hours.
5. Some notes to know before performing a blood test
Blood testing methods are sometimes affected by a number of factors. To get the most accurate test results, you should pay attention to comply with the regulations and instructions of medical staff. For example:
- Fast for at least 6 - 8 hours before testing blood sugar, blood fat or some tests affected by diet. In particular, you must absolutely abstain from foods high in energy and sugar, and carbonated drinks because these foods can cause blood sugar levels to increase and affect the results. To avoid being too hungry due to fasting for a long time, it is best to do your blood test in the morning. After having your blood drawn, you can eat, drink and live as usual.
- The use of stimulants is also the cause of erroneous blood test results. Patients need to abstain from using alcohol or tobacco before having a blood test.
- Even though they must fast, the patient can still drink water normally. Provide enough water for the body to avoid dehydration and affect test results.
- If you are using medication, especially medication for heart disease, blood pressure or diabetes, you should notify your doctor for appropriate instructions.
6. How much does a blood test cost and where should it be done?
|
medlatec
|
Đi xét nghiệm máu hết bao nhiêu tiền thực hiện ở đâu thì an toàn
Xét nghiệm máu từ lâu được coi là phương pháp giúp chẩn đoán chính xác nhiều căn bệnh trong cơ thể. Không chỉ người mắc bệnh mà ngay cả những người khỏe mạnh cũng cần xét nghiệm máu. Vậy đi xét nghiệm máu hết bao nhiêu tiền, nên xét nghiệm ở đâu an toàn, đảm bảo chất lượng? Mời bạn tham khảo bài viết sau đây để hiểu rõ hơn về dịch vụ này.
1. Một vài thông tin cần biết về dịch vụ xét nghiệm máu
Trước khi tìm hiểu chi phí đi xét nghiệm máu hết bao nhiêu tiền, bạn cần hiểu rõ về dịch vụ này. Bởi xét nghiệm máu không chỉ đơn thuần để chữa bệnh mà còn giúp ngăn chặn bệnh kịp thời.
1.1. Xét nghiệm máu là gì?
Xét nghiệm máu hay còn gọi là xét nghiệm huyết học. Khi xét nghiệm máu, bác sĩ sẽ lấy một lượng máu vừa đủ trên cánh tay bệnh nhân. Đây là phương pháp xét nghiệm giúp tìm ra các nguyên nhân gây bệnh, tác nhân của bệnh. Đồng thời giúp bác sĩ kiểm tra kháng thể, sớm phát hiện ra các căn bệnh nguy hiểm hoặc khối u.
1.2. Các loại xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu bao gồm hai loại chính: Xét nghiệm công thức máu toàn phần (tổng quát) và xét nghiệm sinh hóa máu.
Xét nghiệm máu tổng quát là dạng xét nghiệm phổ biến và được áp dụng trong hầu hết các bệnh viện. Bệnh nhân được chỉ định xét nghiệm máu khi đi khám sức khỏe tổng quát định kỳ mỗi năm. Hoặc bệnh nhân có thể chủ động đi xét nghiệm khi cần.
Xét nghiệm sinh hóa máu thường thực hiện ở phần huyết tương, đo các hóa chất nằm trong máu. Xét nghiệm này giúp bác sĩ biết chính xác các căn bệnh liên quan đến các cơ quan và xương khớp.
Tùy vào từng tình trạng bệnh mà bệnh nhân được chỉ định chọn dịch vụ xét nghiệm phù hợp.
1.3. Quy trình xét nghiệm máu được thực hiện như thế nào?
Quá trình xét nghiệm máu chỉ mất vài phút thực hiện là bệnh nhân có thể ra về và chờ đợi kết quả.
Khi đến bệnh viện xét nghiệm, các bác sĩ sẽ thăm khám huyết áp và nghe tim phổi trước khi lấy máu. Sau khi vệ sinh vùng cánh tay, nhân viên y tế sẽ sử dụng ống tiêm lấy một lượng máu vừa đủ cho vào ống nghiệm. Ống nghiệm sẽ được ghi các thông tin chi tiết của người bệnh.
Thời gian chờ kết quả xét nghiệm máu tùy thuộc vào loại xét nghiệm. Với những xét nghiệm như tổng phân tích máu, chức năng gan thận thông thường chỉ sau 1,5 đến 2 tiếng bạn có thể nhận kết quả.
1.4. Xét nghiệm máu giúp phát hiện bệnh gì?
Khi bệnh nhân cảm thấy cơ thể có dấu hiệu bất thường được chỉ định xét nghiệm máu. Hoặc chủ động xét nghiệm máu nhằm phát hiện ra nhiều căn bệnh khác nhau. Chẳng hạn như:
Các căn bệnh về máu: Bệnh thiếu máu, ký sinh trùng, ung thư máu, viêm nhiễm, đông máu,... Các bệnh này đều được phát hiện thông qua biện pháp xét nghiệm, kiểm tra hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
Bệnh về đường huyết: Xét nghiệm giúp kiểm tra lượng đường huyết trong máu có ở mức ổn định hay không. Giúp người bệnh sớm phát hiện ra các căn bệnh cao huyết áp, tiểu đường, mỡ trong máu,...
Kiểm tra chức năng thận và gan: Phương pháp xét nghiệm máu cũng cho biết các căn bệnh liên quan đến thận và gan. Bằng cách đo creatinin và nồng độ ure máu.
Rối loạn mỡ máu: Xét nghiệm xác định tình trạng cholesterol trong máu, nồng độ máu tốt/xấu. Để sớm phát hiện ra bệnh xơ vữa động mạch, nghẽn mạch máu, nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
1.5. Bao lâu nên đi xét nghiệm máu?
Trừ trường hợp người bệnh được bác sĩ chỉ định xét nghiệm máu thì người bình thường nên có thời gian hợp lý. Thông thường cứ 6 tháng/lần bạn nên đi xét nghiệm máu tổng quát để biết tình trạng sức khỏe như thế nào. Cũng như giúp bạn tầm soát các khối u, ngăn chặn mọi căn bệnh nguy hiểm kịp thời.
2. Giải đáp thắc mắc: Đi xét nghiệm máu hết bao nhiêu tiền
Dịch vụ xét nghiệm máu ở các bệnh viện luôn quá tải và được nhiều bệnh nhân tìm đến. Bởi với lối sống thiếu khoa học như hiện nay thì nguy cơ mắc bệnh ngày càng cao. Do đó, xét nghiệm máu luôn được các bác sĩ chỉ định bệnh nhân đi xét nghiệm khi cần. Vậy chi phí đi xét nghiệm máu hết bao nhiêu tiền?
Đi xét nghiệm máu hết bao nhiêu tiền phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Tùy vào mỗi loại xét nghiệm mà bệnh nhân chọn lựa. Do đó, người bệnh khi cần xét nghiệm máu nên chọn nơi uy tín, đáng tin cậy để xét nghiệm an toàn, chính xác. Sau đó gửi trả kết quả và tư vấn giải đáp mọi thắc mắc tận nhà. Chi phí cho dịch vụ này cũng không quá đắt đỏ, phù hợp với người bận rộn không có thời gian.
3. Những lưu ý trước khi đi xét nghiệm máu để có kết quả chính xác
Sử dụng phương pháp xét nghiệm máu đôi khi cũng mang lại kết quả sai. Do đó, để nhận kết quả xét nghiệm chính xác, trước khi đi xét nghiệm bạn cần lưu ý những điều sau:
3.1. Nhịn ăn ở nhà
Trước khi đi xét nghiệm máu, bệnh nhân cần nhịn ăn trong vòng 12 tiếng. Tuyệt đối không được ăn thực phẩm chứa nhiều đường và năng lượng, kể cả đồ uống có ga. Bởi khi cơ thể tiếp nhận các chất này sẽ làm tăng lượng đường trong máu khiến kết quả bị sai lệch.
Tốt nhất để tránh bị quá đói do nhịn ăn, bạn nên lựa thời điểm buổi sáng để xét nghiệm. Sau khi lấy máu, bạn hoàn toàn có thể ăn uống như bình thường để hồi phục sức khỏe.
3.2. Không sử dụng chất kích thích
Các chất kích thích cũng là nguyên nhân khiến kết quả xét nghiệm không chính xác. Đối với nam giới thường xuyên hút thuốc lá, uống rượu bia cần kiêng trước khi đi xét nghiệm máu.
3.3. Uống đủ nước
Mặc dù nhịn ăn nhưng bạn vẫn có thể uống nước như bình thường. Nên uống đủ nước lọc để cơ thể không bị mất nước mà không làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
3.4. Sử dụng thuốc đúng cách
Một vài bệnh nhân bị bệnh và đang trong giai đoạn sử dụng thuốc. Đặc biệt là người dùng thuốc trị tiểu đường, bệnh tim, huyết áp,... nên uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
4. Dịch vụ xét nghiệm máu đạt chuẩn quốc tế, chất lượng hàng đầu
|
How much does it cost to get a blood test? Where is it safe?
Blood tests have long been considered a method to accurately diagnose many diseases in the body. Not only sick people but also healthy people need blood tests. So how much does it cost to get a blood test, and where should the test be done safely and with quality assurance? Please refer to the following article to better understand this service.
1. Some information you need to know about blood testing services
Before finding out how much it costs to have a blood test, you need to clearly understand this service. Because blood tests are not simply to treat diseases but also help prevent diseases promptly.
1.1. What is a blood test?
Blood tests are also known as hematology tests. When testing blood, the doctor will take a sufficient amount of blood from the patient's arm. This is a testing method that helps find the causes and agents of the disease. At the same time, it helps doctors check for antibodies, early detecting dangerous diseases or tumors.
1.2. Types of blood tests
Blood tests include two main types: Complete blood count (general) and blood biochemical tests.
General blood tests are a common type of test and are applied in most hospitals. Patients are prescribed blood tests during their annual general health check-ups. Or patients can proactively get tested when needed.
Blood chemistry tests are often performed in the plasma section, measuring chemicals in the blood. This test helps doctors know exactly about diseases related to organs and bones and joints.
Depending on each medical condition, patients are assigned to choose the appropriate testing service.
1.3. How is the blood test performed?
The blood test only takes a few minutes and the patient can go home and wait for the results.
When you go to the hospital for testing, doctors will check your blood pressure and listen to your heart and lungs before taking blood. After cleaning the arm area, the medical staff will use a syringe to take a sufficient amount of blood into a test tube. The test tube will be recorded with the patient's detailed information.
Waiting time for blood test results depends on the type of test. With tests such as complete blood analysis, liver and kidney function, you can usually receive the results after only 1.5 to 2 hours.
1.4. What diseases can blood tests help detect?
When the patient feels that the body has abnormal signs, a blood test is prescribed. Or proactively have blood tests to detect many different diseases. Such as:
Blood diseases: Anemia, parasites, leukemia, infections, blood clotting,... These diseases are detected through testing, checking red blood cells, white blood cells and platelets. bridge.
Blood sugar disease: The test helps check whether the blood sugar level in the blood is at a stable level or not. Helps patients early detect diseases like high blood pressure, diabetes, blood fat,...
Check kidney and liver function: Blood tests also reveal diseases related to the kidneys and liver. By measuring creatinine and blood urea concentration.
Blood lipid disorders: Tests determine cholesterol status in the blood, good/bad blood levels. To early detect atherosclerosis, blood clots, myocardial infarction and stroke.
1.5. How often should I get a blood test?
Unless the patient is prescribed a blood test by a doctor, normal people should have reasonable time. Normally every 6 months you should have a general blood test to know your health status. As well as helping you screen for tumors and prevent any dangerous diseases promptly.
2. Answer the question: How much does it cost to get a blood test?
Blood testing services at hospitals are always overloaded and sought after by many patients. Because with today's unscientific lifestyle, the risk of disease is increasing. Therefore, doctors always recommend blood tests to patients when needed. So how much does a blood test cost?
How much a blood test costs depends on many factors. Depending on the type of test the patient chooses. Therefore, when patients need a blood test, they should choose a reputable and trustworthy place for safe and accurate testing. Then send the results back and get advice to answer any questions at home. The cost for this service is not too expensive, suitable for busy people who don't have time.
3. Things to note before taking a blood test to get accurate results
Using blood tests sometimes gives false results. Therefore, to receive accurate test results, before taking the test you need to note the following:
3.1. Fast at home
Before taking a blood test, the patient needs to fast for 12 hours. Absolutely do not eat foods high in sugar and energy, including carbonated drinks. Because when the body receives these substances, it will increase blood sugar levels, causing erroneous results.
It is best to avoid being too hungry due to fasting, you should choose the morning time to test. After having your blood drawn, you can completely eat and drink as usual to recover your health.
3.2. Do not use stimulants
Stimulants are also the cause of inaccurate test results. For men who regularly smoke and drink alcohol, they should abstain before having a blood test.
3.3. Drink enough water
Even though you are fasting, you can still drink water as usual. You should drink enough filtered water so that your body does not become dehydrated without affecting the test results.
3.4. Use medicine properly
Some patients are sick and are on medication. Especially people taking medication for diabetes, heart disease, blood pressure, etc. should take medication as directed by their doctor.
4. Blood testing services meet international standards and top quality
|
medlatec
|
Những lưu ý khi điều trị tiểu đường thai kỳ
Tiểu đường thai kỳ có thể gây ra một số tai biến sản khoa rất nguy hiểm. Phát hiện sớm và quản lý tốt tiểu đường thai kỳ giúp tăng khả năng bảo vệ sức khỏe mẹ và thai nhi. Vậy cần lưu ý gì khi điều trị tiểu đường thai kỳ? Vấn đề này sẽ được làm sáng tỏ trong bài viết dưới đây.
1. Tiểu đường thai kỳ là gì?
Khi phụ nữ mang thai, nhau thai trong tử cung tiết ra các hóc- môn hỗ trợ sự phát triển của thai nhi. Các hormone này cũng ngăn chặn hoạt động của Insulin trong cơ thể mẹ. Ở hầu hết phụ nữ mang thai sẽ tăng cường sản xuất insulin để giữ đường máu ở mức bình thường. Tuy nhiên khi insulin không sản xuất đủ số lượng cần thiết và bị giảm hoạt động, nói cách khác glucose không thể rời máu vào tế bào để sinh năng lượng. Điều này dẫn đến sự tích tụ đường trong máu đến mức cao gây ra bệnh tiểu đường thai kỳ. Tình trạng này thường hết sau khi sinh.Những phụ nữ nguy cơ cao mắc tiểu đường thai kỳ bao gồm:Tiền sử tiểu đường thai kỳ trong những lần mang thai trước đó.Tiền sử đẻ con to >= 4kg.Thừa cân, béo phì.Mang thai muộn > 35 tuổi.Hội chứng buồng trứng đa nang.Có đường niệu.Tiền sử gia đình cùng huyết thống có nhiều người đái tháo đường.Thông thường phụ nữ mang thai nên tầm soát tiểu đường thai kỳ vào tuần thứ 24 - 28 của thai kỳ. Ở những phụ nữ có nguy cơ cao cần tầm soát tiểu đường thai kỳ sớm hơn để kiểm soát đường huyết tốt hơn.Xem thêm: Tầm soát tiểu đường thai kỳ là gì và khi nào?
2. Những điều lưu ý khi điều trị tiểu đường thai kỳ
Sau khi được chẩn đoán tiểu đường thai kỳ, 3 phương pháp áp dụng với tất cả các bệnh nhân tiểu đường đó là: Thay đổi chế độ ăn, luyện tập đúng cách và cuối cùng là thuốc.
2.1. Thay đổi chế độ dinh dưỡng
70-85% bệnh nhân tiểu đường thai kỳ có thể điều chỉnh mức đường huyết trở về bình thường bằng thay đổi chế độ ăn mà không cần dùng thuốc.
Thay đổi chế độ ăn uống giúp điều chỉnh đường huyết trong thai kỳ
Lượng carbohydrate ăn vào:11,5 đến 16kg với BMI trước mang thai 18,5 - 24,9 kg/m2 35 - 45 % tổng lượng Calo, chia làm 3 bữa ăn từ nhỏ- trung bình và khoảng 2-4 bữa ăn phụ bao gồm cả bữa ăn đêm. Ưu tiên sử dụng các loại thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp ( <56) hay trung bình (56-69) như xà lách, rau cải, cà rốt, cà chua, nấm, rau ngót... Tăng cường protein và chất béo trong thức ăn thường ít ảnh hưởng đến đường máu sau ăn và góp phần giảm cảm giác thèm ăn cho thai phụ.Tránh ăn đồ ngọt nhiều đường: Kẹo bánh, kem, bánh rán, mứt thạch, nước sốt ngọt, đồ uống có ga. Ăn các loại thực phẩm giàu protein nhưng ít chất béo bão hòa: thịt đỏ, thịt heo, thịt gà, cá,.. các loại thực phẩm giàu đạm khác như: phô mai, đậu phộng (lạc),...Các loại thực phẩm tinh bột: Chọn các loại ngũ cốc nguyên hạt hơn là các loại đã tinh chế, ăn trái cây 1 miếng nhỏ thay vì cả quả. Tránh uống nước hoa quả, nếu uống thì hãy pha thêm với nước.Bổ sung chất dinh dưỡng. Các phụ nữ tiểu đường thai kỳ nên tuân theo cùng 1 khuyến cáo về lượng vitamin và muối khoáng ăn vào như những phụ nữ không bị. Ngoài ra cần bổ sung acid folic 5mg/ ngày bắt đầu từ 3 tháng trước khi ngừng các biện pháp tránh thai, từ tuần thứ 12, liều acid folic nên giảm còn 0,4-1mg/ ngày và tiếp tục đến khi hết cho con bú.Kiểm soát cân nặng. Cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ Nội tiết và bác sĩ dinh dưỡng.Không nên tăng cân quá nhanh và quá nhiều.Tăng từ 12,5 đến 18kg trong thai kỳ với phụ nữ có BMI trước mang thai < 18.5kg/m211,5 đến 16kg với BMI trước mang thai 18,5 - 24,9 kg/m27 đến 11,5kg với BMI trước mang thai từ 25 - 29,9 kg/m25-9kg với người BMI trước sinh >30kg/m2
Kiểm soát cân nặng khi mắc tiểu đường thai kỳ
2.2. Chế độ tập luyện
Tập thể dục thường xuyên cho phép cơ thể bạn sử dụng glucose mà không cần thêm insulin. Điều này giúp chống lại tình trạng kháng insulin, tình trạng mà những phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ đang gặp phải.Glucose máu có xu hướng tăng cao sau ăn, các phụ nữ đang bị tiểu đường thai kỳ nên đi bộ nhẹ khoảng 15 - 20 phút sau ăn 1h nếu không có chống chỉ định. Hoặc lựa chọn các bài tập nửa trên cơ thể tùy theo tình trạng thai phụ.Mặc dù vậy mọi chương trình tập thể dục ở phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ đều cần được tư vấn của bác sĩ Nội tiết và bác sĩ Sản khoa.
2.3. Dùng thuốc
Khi đã áp dụng chế độ ăn hợp lý nhất và những bài tập luyện phù hợp nhất mà những phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ vẫn chưa kiểm soát tốt đường huyết của mình thì bạn sẽ được bác sĩ khuyên dùng thuốc.Ở Việt Nam, chỉ insulin là thuốc duy nhất được Bộ Y Tế cho phép sử dụng với đối tượng mắc tiểu đường thai kỳ vì các thuốc viên vẫn chưa chứng minh được sự đầy đủ tính an toàn và có thể qua nhau thai vào cơ thể thai nhỉ.Bệnh nhân cần được hướng dẫn thử đường huyết 4-6 lần/ ngày vào các thời điểm trước, sau ăn và trước khi đi ngủ để đảm bảo không có những biến chứng nguy hiểm như hạ đường huyết,... và để điều chỉnh chế độ ăn, chế độ luyện tập cũng như liều lượng insulin.
3. Làm thế nào để biết mình có mắc tiểu đường thai kỳ hay không?
Tất cả các phụ nữ mang thai đều nên tầm soát tiểu đường thai kỳ ở tuần 24 - 28 của thai kỳ. Những phụ nữ có nguy cơ cao nên được tầm soát tiểu đường sớm hơn bình thường.Để chẩn đoán xem bạn có mắc tiểu đường thai kỳ hay không, bác sĩ sẽ sử dụng “ nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống”. Nghiệm pháp này gồm 2 lần xét nghiệm như sau:Xét nghiệm lần 1: Bạn được uống 1 ly nước đường trong vòng 5 phút. Sau đó ngồi nghỉ, 1 tiếng sau bạn sẽ được lấy máu trên đầu ngón tay để đo lượng đường huyết.Nếu kết quả sàng lọc cho thấy đường huyết >140mg/d. L bạn sẽ được thực hiện xét nghiệm lần 2 sau một tuần. Xét nghiệm lần 2: Bạn cũng được 1 ly nước đường do bác sĩ chỉ định. Bác sĩ sẽ đo đường huyết của bạn vào lúc trước khi uống và vào thời điểm 1h, 2h sau khi uống. Nếu trong 2 kết quả sau khi uống cao hơn bình thường thì bạn được chẩn đoán mắc tiểu đường thai kỳ. Khách hàng đăng ký Thai sản trọn gói được chăm sóc, kiểm tra sức khỏe mẹ và bé trước khi sinh - trong khi sinh và sau khi sinh một cách đầy đủ, tận tâm.
|
Notes when treating gestational diabetes
Gestational diabetes can cause some very dangerous obstetric complications. Early detection and good management of gestational diabetes helps increase the ability to protect the health of mother and fetus. So what should you keep in mind when treating gestational diabetes? This issue will be clarified in the article below.
1. What is gestational diabetes?
When a woman is pregnant, the placenta in the uterus secretes hormones that support the development of the fetus. These hormones also block the action of Insulin in the mother's body. In most pregnant women, insulin production will increase to keep blood sugar at normal levels. However, when insulin is not produced in the necessary amount and has reduced activity, in other words, glucose cannot leave the blood and enter the cells to produce energy. This leads to a buildup of sugar in the blood to high levels causing gestational diabetes. This condition usually goes away after giving birth. Women at high risk of developing gestational diabetes include: History of gestational diabetes in previous pregnancies. History of giving birth to large babies >= 4kg. Overweight, obese obesity. Late pregnancy > 35 years old. Polycystic ovary syndrome. Urinary tract. Family history of many people with diabetes. Normally, pregnant women should be screened for gestational diabetes in the first week of pregnancy. 24 - 28 of pregnancy. In high-risk women, it is necessary to screen for gestational diabetes earlier for better blood sugar control. See more: What is screening for gestational diabetes and when?
2. Things to note when treating gestational diabetes
After being diagnosed with gestational diabetes, 3 methods apply to all diabetic patients: Changing diet, exercising properly and finally medication.
2.1. Change your diet
70-85% of gestational diabetes patients can adjust their blood sugar levels back to normal by changing their diet without the need for medication.
Changing your diet helps regulate blood sugar during pregnancy
Carbohydrate intake: 11.5 to 16kg with pre-pregnancy BMI 18.5 - 24.9 kg/m2 35 - 45% of total calories, divided into 3 small-medium meals and about 2-4 meals Extras include dinner. Prioritize the use of foods with low glycemic index (<56) or medium (56-69) such as lettuce, mustard greens, carrots, tomatoes, mushrooms, spinach... Increase protein and Fat in food usually has little effect on blood sugar after meals and contributes to reducing cravings for pregnant women. Avoid eating sugary sweets: Candies, ice cream, donuts, jelly, sweet sauces, drinks Soda. Eat foods rich in protein but low in saturated fat: red meat, pork, chicken, fish, etc. Other protein-rich foods such as cheese, peanuts, etc. Starchy foods: Choose whole grains rather than refined ones, eat small pieces of fruit instead of the whole fruit. Avoid drinking fruit juice, if you drink, mix it with water. Supplement nutrients. Women with gestational diabetes should follow the same recommendations for vitamin and mineral intake as women without gestational diabetes. In addition, it is necessary to supplement folic acid 5mg/day starting 3 months before stopping contraceptive measures. From the 12th week, the dose of folic acid should be reduced to 0.4-1mg/day and continue until the baby is finished. Breastfeeding. Weight control. Need to follow the instructions of the Endocrinologist and nutritionist. Do not gain too much weight too quickly or too much. Gain from 12.5 to 18kg during pregnancy for women with pre-pregnancy BMI < 18.5kg/m211 .5 to 16kg with pre-pregnancy BMI 18.5 - 24.9 kg/m27 to 11.5kg with pre-pregnancy BMI from 25 - 29.9 kg/m25-9kg for prenatal BMI >30kg/m2
Control your weight when you have gestational diabetes
2.2. Exercise regime
Regular exercise allows your body to use glucose without needing extra insulin. This helps fight insulin resistance, a condition that women with gestational diabetes are experiencing. Blood glucose tends to increase after meals, women with gestational diabetes should walk lightly for about 15 minutes. - 20 minutes after eating and 1 hour if there are no contraindications. Or choose upper body exercises depending on the pregnant woman's condition. However, any exercise program for women with gestational diabetes requires consultation with an Endocrinologist and an Obstetrician.
2.3. Use medicine
Once you have applied the most reasonable diet and the most appropriate exercises, but women with gestational diabetes still cannot control their blood sugar well, your doctor will advise you to use medication. In Vietnam, Insulin is the only drug allowed by the Ministry of Health to be used for people with gestational diabetes because the pills have not yet proven their safety and can cross the placenta into the fetus. Patients should be instructed to test blood sugar 4-6 times a day before, after meals and before going to bed to ensure there are no dangerous complications such as hypoglycemia, etc. and to adjust the regimen. diet, exercise regimen as well as insulin dosage.
3. How do I know if I have gestational diabetes?
All pregnant women should be screened for gestational diabetes at 24 - 28 weeks of pregnancy. Women at high risk should be screened for diabetes earlier than usual. To diagnose whether you have gestational diabetes, your doctor will use an "oral glucose tolerance test." This test includes 2 tests as follows: 1st test: You are allowed to drink 1 glass of sugar water within 5 minutes. Then sit and rest, 1 hour later you will have blood taken from your finger to measure blood sugar. If the screening results show blood sugar >140mg/d. You will be tested a second time after a week. Second test: You will also receive 1 glass of sugar water prescribed by your doctor. Your doctor will measure your blood sugar before drinking and 1 hour and 2 hours after drinking. If any of the two results after taking the drug are higher than normal, you will be diagnosed with gestational diabetes. Customers who register for the Maternity Package receive full and dedicated care and health checks for mother and baby before birth, during birth and after birth.
|
vinmec
|
Bất túc cổ tử cung (thiếu máu cổ tử cung) có nguy hiểm?
Bất túc cổ tử cung (thiếu máu cổ tử cung) là tình trạng nhu mô vùng cổ tử cung bị thiếu máu nuôi tại chỗ, ảnh hưởng đến cấu trúc và chức năng cổ tử cung. Nếu trong giai đoạn thai kỳ, thiếu máu cổ tử cung có thể gây ra sảy thai, sinh non hay các biến chứng nguy hiểm khác.
1. Bất túc cổ tử cung có nguy hiểm?
Bất túc cổ tử cung hay còn gọi là thiếu máu cổ tử cung là một tình trạng xảy ra khi nhu mô cổ tử cung suy yếu do các nguyên nhân thiếu máu nuôi tại chỗ.Bình thường, trong suốt thời gian người phụ nữ mang thai, cổ tử cung có hai chức năng chính. Đầu tiên, cổ tử cung đóng kín thành một khối vững chắc nhằm tạo thành một khối toàn vẹn về thể chất trong suốt thai kỳ trong khi thể tích buồng tử cung lại tăng nhanh đáng kể. Tính toàn vẹn về thể chất này là rất quan trọng để thai nhi đang phát triển được giữ lại trong lòng tử cung cho đến thời điểm thích hợp để chuyển dạ sinh nở. Nhiệm vụ thứ hai, để chuẩn bị cho chuyển dạ qua ngã âm đạo, cổ tử cung sẽ mềm ra và mở rộng. Đây là một quá trình gọi là chín muồi của cổ tử cung. Những thay đổi về vật lý và cả bản chất hóa học là cần thiết để thai nhi thoát ra khỏi cổ tử cung và ra ngoài.Tuy nhiên, vì bất cứ nguyên nhân nào gây thiếu máu tại chỗ, cổ tử cung không còn đảm bảo được hai chức năng nêu trên thì việc mang thai và chuyển dạ sẽ gặp nguy hiểm. Sản phụ bị bất túc cổ tử cung sẽ tăng nguy cơ bị sảy thai, sinh non hay chuyển dạ kéo dài, ảnh hưởng đến tiên lượng cuộc sanh và cả bé sơ sinh về sau nếu gặp phải di chứng sinh non.
2. Các nguyên nhân của bất túc cổ tử cung là gì?
Hội chứng Ehlers-Danlos
Bất túc cổ tử cung là hệ quả của nhiều nguyên nhân đa dạng dẫn đến thay đổi cấu trúc tại chỗ. Những nguyên nhân này có thể là do quá trình suy thoái sớm tại cổ tử cung do các khiếm khuyết chức năng cổ tử cung tiến triển, có thể là do bất thường về mặt giải phẫu bẩm sinh như dị tật bẩm sinh Müllerian trong quá trình hình thành phôi thai, do tiếp xúc với diethylstilbestrol (DES) hoặc các dạng rối loạn collagen hệ thống trong hội chứng Ehlers-Danlos.Ngoài ra, còn có các nguyên nhân gây biến chứng là thiếu máu cổ tử cung như các chấn thương trong vùng niệu dục, các thủ thuật can thiệp tại chỗ, bao gồm chấn thương do rách cổ tử cung khi chuyển dạ sinh lần trước, giãn cơ cổ tử cung trong thủ thuật phụ khoa có sử dụng dụng cụ đưa qua cổ tử cung và phẫu thuật cắt bỏ một phần cổ tử cung.Bên cạnh đó, những can thiệp nội mạch trong vùng bụng chậu vì các bệnh lý khác cũng có thể gây thuyên tắc mạch máu cung cấp cho cổ tử cung và gây thiếu máu tử cung.
3. Triệu chứng thường gặp của bất túc cổ tử cung như thế nào?
Ra nước âm đạo là dấu hiệu cổ tử cung bắt đầu mở do bất túc cổ tử cung
Hầu hết các sản phụ đều không tự nhận thấy bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của tình trạng bất túc cổ tử cung khi chưa gây ra biến chứng. Theo đó, chẩn đoán này chỉ được phát hiện nếu sản phụ có đi khám thai định kỳ và được soi cổ tử cung.Mặt khác, một khi có triệu chứng của bất túc cổ tử cung, sản phụ sẽ đến khám khi các dấu hiệu của sảy thai hay doạ sẩy thai trong tam cá nguyệt đầu và sinh non hay dọa sinh non trong nửa cuối tam cá nguyệt thứ hai, toàn bộ tam cá nguyệt thứ ba. Thông thường, nhất là ở người sinh con rạ với mốc thời gian từ tuần 14 đến 20 trong thai kỳ, cảm giác khi cổ tử cung bắt đầu mở do bất túc cổ tử cung là các dấu hiệu sau đây:Có cảm giác áp lực ở phần dưới khung chậu. Bớt đau lưng hơn do khối thai đã dịch chuyển xuống dưới. Cảm giác chuột rút nhẹ ở vùng bụng dưới hai hai chân do thai chèn vào các mạch máu ở vùng chậu. Ra nước âm đạo. Xuất huyết âm đạo
4. Điều trị trong bệnh lý bất túc cổ tử cung là gì?
Khâu cổ tử cung nếu thai nhi dưới 24 tuần bị dọa sảy thai
Dù cho với bất kỳ nguyên nhân nào, nếu tình trạng bất túc cổ tử cung xảy ra trong thai kỳ, mục tiêu điều trị cần ưu tiên hàng đầu là phải tiếp tục giữ thai ổn định trong buồng tử cung.Trước các sản phụ đi khám vì các dấu hiệu nêu trên, nếu bác sĩ nghi ngờ có thể gặp phải tình trạng này, các bước xử trí tiếp theo cần thực hiện nhanh chóng và cấp bách, nhất là khi sản phụ dọa sảy thai hay dọa chuyển dạ sinh con, đặc biệt là trên các phụ nữ đã từng có các can thiệp trên tử cung từ trước. Các hình thức xử trí lúc này bao gồm:Khâu cổ tử cung: Nếu thai nhi dưới 24 tuần hoặc sản phụ đã có tiền sử sinh non, đồng thời siêu âm cũng cho thấy cổ tử cung đang mở, sản phụ cần được can thiệp khâu cổ tử cung. Thủ thuật này có bản chất là dùng chỉ khâu cứng lại mép tử cung để gia cố, tăng cứng tính chất đóng kín của tử cung, giữ yên thai nhi trong buồng tử cung và có thể giúp ngăn ngừa sinh non. Cho đến tuần thai cuối cùng hay có dấu hiệu chuyển dạ, sản phụ sẽ được tháo chỉ để cổ tử cung bước vào quá trình chín muồi và việc sinh con sẽ diễn ra như thông thường.Bổ sung progesterone: Nếu sản phụ đã có tiền sử sinh non, bác sĩ có thể chỉ định tiêm các mũi tiêm hàng tuần của một dạng hormone progesterone gọi là hydroxyprogesterone caproate bắt đầu trong tam cá nguyệt thứ hai. Nồng độ cao hormone ngoại sinh sẽ giúp duy trì tính bền vững, đảm bảo cổ tử cung tiếp tục đóng kín trong phần thai kỳ còn lại.Trong trường hợp chỉ thấy cổ tử cung mở một phần thông qua thăm khám lâm sàng, soi cổ tử cung và siêu âm qua âm đạo, không thấy nguy cơ dọa sảy hay dọa sinh non, sản phụ sẽ được hướng dẫn các biện pháp bảo tồn cho thai, tránh hoạt động mạnh hay gây sang chấn trên phần bụng dưới. Nếu có cơn gò tử cung, bác sĩ sẽ theo dõi tần suất và cường độ của cơn nhằm dùng thuốc ức chế gò sớm khi đúng chỉ định.Ngoài ra, bản thân sản phụ cũng cần có chế độ sinh hoạt phù hợp, tăng cường thời gian nghỉ dưỡng, an thai, tránh đứng lâu hay ngồi lâu vì sẽ gây áp lực trọng lực trên vùng cổ tử cung, khiến cho cấu trúc vùng này kém bền vững hơn. Ngoài ra, các hoạt động quan hệ tình dục có xâm nhập vào âm đạo cũng cần nên tránh hay yêu cầu tuân thủ nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường nếu bác sĩ đã can thiệp như vẫn còn dấu hiệu dọa sảy, dọa sinh non.Tóm lại, sản phụ có thai kỳ với tình trạng bất túc cổ tử cung là một thai kỳ nguy cơ. Điều này chỉ phát hiện sớm nếu sản phụ có thăm khám thai định kỳ cũng như được hướng dẫn các dấu hiệu cảnh báo.
|
Is cervical insufficiency (cervical anemia) dangerous?
Cervical insufficiency (cervical ischemia) is a condition in which the cervical parenchyma is lacking local blood supply, affecting the structure and function of the cervix. If during pregnancy, cervical ischemia can cause miscarriage, premature birth or other dangerous complications.
1. Is cervical insufficiency dangerous?
Cervical insufficiency, also known as cervical ischemia, is a condition that occurs when the cervical parenchyma weakens due to local lack of blood supply. Normally, during a woman's pregnancy , the cervix has two main functions. First, the cervix closes into a solid mass to form a physically intact mass throughout pregnancy while the volume of the uterine cavity increases significantly. This physical integrity is important so that the developing fetus is retained in the uterus until the time is right for labor and birth. The second task, to prepare for vaginal labor, is to soften and dilate the cervix. This is a process called cervical ripening. Physical and chemical changes are necessary for the fetus to exit the cervix and come out. However, due to any cause of local anemia, the cervix is no longer safe. If the above two functions are not present, pregnancy and labor will be in danger. Pregnant women with cervical incompetence will have an increased risk of miscarriage, premature birth or prolonged labor, affecting the prognosis of the birth and the future baby if they encounter sequelae of premature birth.
2. What are the causes of cervical insufficiency?
Ehlers-Danlos syndrome
Cervical insufficiency is the result of many diverse causes leading to local structural changes. These causes may be due to premature deterioration of the cervix due to progressive cervical functional defects, or may be due to congenital anatomical abnormalities such as Müllerian congenital malformations during the process. embryogenesis, due to exposure to diethylstilbestrol (DES) or systemic collagen disorders in Ehlers-Danlos syndrome. In addition, there are other causes of complications such as cervical ischemia such as intrauterine trauma. urogenital area, local interventional procedures, including trauma due to cervical tear during previous labor, cervical dilation in gynecological procedures using instruments inserted through the cervix, and surgery surgery to remove part of the cervix. In addition, endovascular interventions in the abdominal and pelvic area for other diseases can also cause embolism of blood vessels supplying the cervix and cause uterine ischemia.
3. What are common symptoms of cervical incompetence?
Vaginal discharge is a sign that the cervix is beginning to open due to cervical insufficiency
Most pregnant women do not notice any signs or symptoms of cervical incompetence until complications arise. Accordingly, this diagnosis can only be discovered if the mother has regular prenatal check-ups and a colposcopy. On the other hand, once there are symptoms of cervical incompetence, the mother will come to the doctor when the signs appear. of miscarriage or threatened miscarriage in the first trimester and preterm birth or threatened premature birth in the second half of the second trimester, the entire third trimester. Normally, especially in women giving birth between 14 and 20 weeks of pregnancy, the feeling when the cervix begins to open due to cervical insufficiency is the following signs: Feeling of pressure in the lower part of the pelvis. Less back pain because the fetus has moved down. Feeling of slight cramping in the lower abdomen and legs due to the pregnancy pressing on the blood vessels in the pelvic area. Vaginal discharge. Vaginal bleeding
4. What is the treatment for cervical insufficiency?
Cervical cerclage if the fetus under 24 weeks is threatened with miscarriage
Regardless of the cause, if cervical incompetence occurs during pregnancy, the first priority treatment goal is to continue to keep the fetus stable in the uterus. Before pregnant women go examined for the above signs. If the doctor suspects that this condition may be encountered, the next treatment steps need to be done quickly and urgently, especially when the mother threatens to have a miscarriage or threatens to go into labor and give birth. , especially in women who have had previous uterine interventions. Forms of treatment at this time include: Cervical cerclage: If the fetus is under 24 weeks or the mother has a history of premature birth, and the ultrasound also shows that the cervix is open, the mother needs intervention. cervical cerclage. This procedure essentially uses sutures to tighten the edge of the uterus to reinforce and strengthen the tightness of the uterus, keeping the fetus in the uterus and can help prevent premature birth. Until the last week of pregnancy or signs of labor, the mother will have the stitches removed so that the cervix can enter the ripening process and childbirth will take place as usual. Supplement progesterone: If the mother has money If you have a preterm birth, your doctor may prescribe weekly injections of a form of the hormone progesterone called hydroxyprogesterone caproate starting in the second trimester. High concentrations of exogenous hormones will help maintain sustainability, ensuring that the cervix continues to close for the remainder of the pregnancy. In cases where the cervix is only partially open through clinical examination or colposcopy, uterus and transvaginal ultrasound, there is no risk of miscarriage or premature birth. The pregnant woman will be instructed on measures to preserve the fetus, avoiding strenuous activities or causing trauma to the lower abdomen. If there are uterine contractions, the doctor will monitor the frequency and intensity of the contractions in order to use contraction-inhibiting drugs early when prescribed. In addition, the pregnant woman herself also needs to have a suitable lifestyle, strengthening During rest and peace of mind, avoid standing or sitting for long periods of time because it will put gravitational pressure on the cervical area, making the structure of this area less stable. In addition, sexual activities that involve penetration into the vagina should also be avoided or require absolute bed rest if the doctor has intervened and there are still signs of threat of miscarriage or premature birth. Summary On the contrary, pregnant women with cervical incompetence are at risk of pregnancy. This can only be detected early if the mother has regular prenatal checkups and is instructed about warning signs.
|
vinmec
|
Những tác hại của đường đối với sức khỏe bạn cần biết
Một ít đường cho buổi sáng sẽ giúp các tế bào thần kinh được kích thích hoạt động, tinh thần phấn chấn hơn. Tuy nhiên, nếu bạn ăn quá nhiều đường cũng sẽ khiến cho sức khỏe gặp phải những vấn đề đáng quan ngại. Dưới đây là những tác hại của đường mà bạn cần nắm rõ để có chế độ ăn hợp lý hơn.
1. Không tốt cho não bộ
Một nghiên cứu thuộc Đại học Y UCLA của MỸ đã cho thấy, khi cơ thể con người nạp vào một lượng đường lớn sẽ làm ảnh hưởng và làm chậm quá trình hoạt động của não bộ. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho trí nhớ của bạn trở nên kém hơn.
Hàm lượng đường quá cao cũng có thể làm xuất hiện sự đề kháng lại với insulin (đóng vai trò quy định các chức năng của hệ thần kinh ở bên trong não). Chính vì vậy, khi các tế bào não đề kháng lại với insulin sẽ gây nên tình trạng xử lý thông tin chậm và ảnh hưởng đến việc điều khiển suy nghĩ của chính mình.
Các nghiên cứu cũng cho thấy, các acid béo (omega-3) có thể chống lại được sự tác động không tốt này. Lượng acid béo ở bên trong cá hồi hoặc quả óc chó có thể giúp bù đắp được một vài tác động xấu của đường đối với não bộ con người.
Nếu bạn ăn quá nhiều đường thì khả năng hấp thụ dưỡng chất cũng sẽ trở nên hạn chế hơn, nhất là những vitamin A - C - B12, canxi,... Điều này sẽ làm ảnh hưởng xấu đến chức năng miễn dịch của cơ thể và làm tăng nguy cơ bị mắc các bệnh lý về tim mạch hay béo phì,... Chưa dừng lại ở đó, đường còn khiến cho glucose trong máu tăng cao và khiến cơ thể bị suy nhược. Nếu bạn có một chế độ ăn quá nhiều đường có thể khiến cơ thể bị thiếu crom.
2. Dễ tăng cân
Một trong những tác hại của đường đối với sức khỏe chính là cân nặng. Có khá nhiều thực phẩm chứa hàm lượng đường lớn, kéo theo đó là rất nhiều calo gây tăng cân nhanh.
Thêm vào đó, khi bạn ăn quá nhiều đường thì cơ thể sẽ nạp vào rất nhiều calo nhưng lại bị thiếu những dưỡng chất cần thiết khác. Và việc ăn các loại thực phẩm thiếu chất xơ sẽ càng khiến bạn có cảm giác thèm tinh bột và đường hơn. Đây cũng chính là hai chất dễ khiến bạn tăng cân mất kiểm soát.
3. Bị bệnh tiểu đường type 2Theo một khuyến cáo từ Hiệp hội Tiểu đường Mỹ, bạn nên hạn chế lượng đường nạp vào cơ thể để ngăn ngừa bệnh tiểu đường type 2. Thay vào đó, bạn nên thay thế bằng các loại thực phẩm có vị ngọt tự nhiên như trái cây, rau củ,… nhằm thỏa mãn cơn thèm ngọt của mình.
Đây cũng là cách để bạn có thể cân chỉnh được lượng đường ở bên trong máu. Bên cạnh đó, bạn cũng cần theo dõi lượng calo được đưa vào cơ thể để phòng tránh và giúp kiểm soát được nguy cơ bị tiểu đường type 2.4. Không tốt cho sức khỏe của răng
Hiệp Hội Nha Khoa Hoa Kỳ (ADA) cho hay, các loại thực phẩm hay đồ uống có chứa nhiều đường chính là một trong những nguyên nhân khiến răng bị sâu. Bởi lẽ, đường sẽ là nguồn thức ăn giúp nuôi dưỡng các loại vi khuẩn có thể sản sinh ra lượng acid có khả năng ăn mòn men răng. Bạn sẽ dễ bị sâu răng và các loại bệnh lý về răng miệng với tỷ lệ cao hơn khi ăn nhiều đường.
5. Dễ bị stress
Khi lượng đường ở trong máu tăng quá cao có thể khiến cho các hormone bị kích thích. Điều này có thể khiến cho bạn dễ bị cáu kỉnh và bực bội hơn. Chính vì vậy, bạn nên hạn chế các món ăn ngọt để kiểm soát cảm xúc cá nhân và hạn chế tình trạng stress.6. Kích thích quá trình lão hóa
Sau khi cơ thể hấp thụ một lượng đường nhất định, một phần trong đó sẽ đi vào trong máu và trở thành protein. Các phân tử protein mới sẽ khiến cho tính đàn hồi của các mô bị mất đi. Từ đó, da và các bộ phận khác sẽ dần bị lão hóa. Lượng đường lưu thông ở bên trong máu càng cao thì quá trình lão hóa sẽ càng diễn ra nhanh hơn.
7. Tăng nguy cơ bị bệnh về tim mạch
Tác hại của đường đối với sức khỏe tim mạch cũng là vấn đề mà bạn cần lưu ý. Một chế độ ăn có quá nhiều đường sẽ khiến cho bạn dễ mắc các bệnh về tim hơn. Đường không chỉ khiến cân nặng tăng nhanh chóng mà còn làm tăng tỷ lệ bị viêm, nhiễm trùng và làm tăng các chất béo trung tính. Những yếu tố này có thể gây nên những vấn đề liên quan đến tim mạch như bị xơ vữa động mạch hay bị tăng huyết áp,... Một nghiên cứu được thực hiện với 25.877 người trưởng thành ở Thụy Điển cho biết, những người ăn nhiều đường sẽ có nguy cơ bị mắc bệnh tim cao hơn. Đồng thời các biến chứng mạch vành cũng lớn hơn so với những người bổ sung ít đường. Hàm lượng đường tăng quá cao trong cơ thể cũng khiến bạn dễ bị đột quỵ hơn.
8. Dễ gây nổi mụn
Mụn chính là nỗi ám ảnh của rất nhiều người. Đường cũng là một trong những tác nhân gây mụn cần lưu ý. Khi bạn ăn quá nhiều carbs tinh chế thì nguy cơ bị mụn trứng cá cũng cao hơn. Bên cạnh đó, các loại thực phẩm với chỉ số đường huyết cao cũng sẽ làm đường huyết tăng nhanh.
Khi chỉ số đường huyết tăng thì insulin cũng sẽ tăng đột biến để có thể đưa glucose vào bên trong tế bào. Hàm lượng insulin gia tăng sẽ khiến tăng tiết androgen làm cơ thể sản xuất nhiều dầu hơn. Đây cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng viêm - một môi trường hoàn hảo để mụn trứng cá phát triển.
9. Nguy cơ bị bệnh gan nhiễm mỡ
Khi bạn ăn quá nhiều đường fructose trong một thời gian dài sẽ làm tăng nguy cơ bị mắc bệnh gan nhiễm mỡ. Ở bên trong gan, fructose sẽ được chuyển hóa thành dạng năng lượng. Hoặc chúng sẽ được lưu trữ lại ở dạng glycogen. Một phần lớn lượng đường fructose được bổ sung sẽ khiến cho gan bị quá tải và gây nên tình trạng gan nhiễm mỡ.
Tại Mỹ, một nghiên cứu được thực hiện với 5.900 người cho ra kết quả: Những người uống nước có đường mỗi ngày sẽ có tỷ lệ bị gan nhiễm mỡ cao hơn người không uống là 56%.
Nhìn chung, tác hại của đường đối với sức khỏe là rất nguy hiểm nếu chúng ta ăn quá nhiều. Chính vì vậy, bạn nên hạn chế và cân chỉnh lượng đường phù hợp để duy trì trạng thái năng lượng tốt nhất cho cơ thể.
|
The harmful effects of sugar on your health you need to know
A little sugar in the morning will help stimulate nerve cells and make you more excited. However, if you eat too much sugar, it will also cause health concerns. Below are the harmful effects of sugar that you need to understand to have a more reasonable diet.
1. Not good for the brain
A study at UCLA Medical School in the US has shown that when the human body takes in a large amount of sugar, it will affect and slow down brain activity. This is also the reason why your memory becomes worse.
Too high a sugar content can also cause resistance to insulin (which plays a role in regulating the functions of the nervous system in the brain). Therefore, when brain cells are resistant to insulin, it will cause slow information processing and affect the control of one's own thinking.
Studies also show that fatty acids (omega-3) can counteract this negative effect. The amount of fatty acids in salmon or walnuts can help offset some of the negative effects of sugar on the human brain.
If you eat too much sugar, your ability to absorb nutrients will also become more limited, especially vitamins A - C - B12, calcium, etc. This will negatively affect the body's immune function. body and increases the risk of cardiovascular diseases or obesity, etc. Not stopping there, sugar also causes blood glucose to increase and causes the body to become weak. If you have a diet too high in sugar, it can cause your body to lack chromium.
2. Easily gain weight
One of the harmful effects of sugar on health is weight. There are quite a few foods that contain large amounts of sugar, leading to a lot of calories, causing rapid weight gain.
In addition, when you eat too much sugar, your body will take in a lot of calories but lack other necessary nutrients. And eating foods that lack fiber will make you crave more starch and sugar. These are also two substances that can easily cause you to gain weight out of control.
3. Have type 2 diabetes According to a recommendation from the American Diabetes Association, you should limit your sugar intake to prevent type 2 diabetes. Instead, you should replace it with foods. has natural sweetness like fruits, vegetables,... to satisfy your sweet cravings.
This is also a way for you to adjust the amount of sugar in your blood. Besides, you also need to monitor the amount of calories taken into your body to prevent and help control the risk of type 2.4 diabetes. Not good for teeth health
The American Dental Association (ADA) says that foods or drinks containing a lot of sugar are one of the causes of tooth decay. Because sugar will be a food source that helps nourish bacteria that can produce acid that can erode tooth enamel. You will be susceptible to tooth decay and other types of dental diseases at a higher rate when you eat a lot of sugar.
5. Easily stressed
When blood sugar levels rise too high, hormones can be stimulated. This can make you more irritable and frustrated. Therefore, you should limit sweet foods to control personal emotions and limit stress.6. Stimulates the aging process
After the body absorbs a certain amount of sugar, some of it enters the bloodstream and becomes protein. New protein molecules will cause tissue elasticity to be lost. From there, the skin and other parts will gradually age. The higher the amount of sugar circulating in the blood, the faster the aging process will occur.
7. Increased risk of cardiovascular disease
The harmful effects of sugar on heart health are also issues that you need to pay attention to. A diet with too much sugar will make you more susceptible to heart disease. Sugar not only causes rapid weight gain but also increases the rate of inflammation, infection and increases triglycerides. These factors can cause cardiovascular problems such as atherosclerosis or hypertension, etc. A study conducted with 25,877 adults in Sweden said that people who Eating a lot of sugar increases your risk of heart disease. At the same time, coronary complications are also greater than those who supplement less sugar. Too high a sugar content in the body also makes you more susceptible to stroke.
8. Easily causes acne
Acne is the obsession of many people. Sugar is also one of the acne-causing agents that should be noted. When you eat too many refined carbs, your risk of acne is also higher. Besides, foods with high glycemic index will also cause blood sugar to increase quickly.
When the blood sugar index increases, insulin will also spike to bring glucose into the cells. Increased insulin levels will increase androgen secretion, causing the body to produce more oil. This is also the cause of inflammation - a perfect environment for acne to develop.
9. Risk of fatty liver disease
When you eat too much fructose for a long time, it increases the risk of fatty liver disease. Inside the liver, fructose will be converted into energy. Or they will be stored in the form of glycogen. A large amount of added fructose will overload the liver and cause fatty liver.
In the US, a study conducted with 5,900 people showed the results: People who drink sugary drinks every day have a 56% higher rate of fatty liver than people who don't drink.
In general, the harmful effects of sugar on health are very dangerous if we eat too much. Therefore, you should limit and adjust the amount of sugar appropriately to maintain the best energy state for your body.
|
medlatec
|
Công dụng thuốc Methyldopa 250
Methyldopa 250 mg là thuốc điều trị tăng huyết bằng cách tác động trực tiếp lên hệ thần kinh giao cảm. Đây là lựa chọn đầu tay để điều trị tăng huyết áp cho phụ nữ trong giai đoạn mang thai. Thông tin về liều dùng, cách sử dụng và những lưu ý quan trọng về thuốc Methyldopa 250mg sẽ có trong bài viết sau.
1. Công dụng thuốc Methyldopa 250mg
Thuốc Methyldopa có thành phần chính là Methyldopa 250mg, được bào chế dưới dạng viên nén, đóng gói hộp 10 vỉ x 10 viên.Cơ chế tác dụng hạ áp của Methyldopa là nhờ cấu trúc liên quan đến các Catecholamin và tiền chất của chúng. Methyldopa khi được hấp thu vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành alpha - methyl norepinephrine ở hệ thống thần kinh trung ương. Alpha - methyl norepinephrine kích thích các thụ thể a – adrenergic, từ đó làm giảm trương lực giao cảm và gây hạ huyết áp. Chính vì sự ức chế lên trương lực giao cảm, Methyldopa được coi là thuốc liệt giao cảm có tác động trung ương.Bên cạnh đó, tác dụng hạ áp của Methyldopa còn nhờ khả năng ảnh hưởng lên hoạt tính của renin trong huyết tương cũng như làm giảm nồng độ các hoạt chất co mạch gây tăng huyết áp như Serotonin, Dopamin, Norepinephrin và Epinephrin trong các mô.Methyldopa tác động trực tiếp lên thần kinh trung ương nên không có ảnh hưởng đến chức năng thận và tim. Trong một số trường hợp, có thể thấy nhịp tim chậm lại, tuy nhiên cung lượng thận và độ lọc của cầu thận thường không bị ảnh hưởng, nên ở những người bị suy thận tác dụng giảm huyết áp vẫn được duy trì.
2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Methyldopa 250 mg
2.1 Chỉ định. Methyldopa 250 được chỉ định trong các trường hợp tăng huyết áp.Thuốc có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các nhóm thuốc hạ áp khác như: Lợi tiểu Thiazid, Amilorid hoặc nhóm chẹn beta.Ở phụ nữ bị tăng huyết áp thai kỳ hoặc tăng huyết áp mạn tính đang trong thời kỳ mang thai: Methyldopa là thuốc hạ áp đầu tay được chỉ định vì tính an toàn và ít ảnh hưởng lên lượng máu tưới bánh nhau.2.2 Chống chỉ định. Thuốc Methyldopa 250 không được sử dụng trong những trường hợp:Bệnh nhân có bệnh gan đang hoạt động như xơ gan đang tiến triển hoặc viêm gan cấp.Người có tiền sử rối loạn chức năng gan do điều trị bằng Methyldopa trước đây.Người bị u tế bào ưa Crôm.Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc ức chế MAO. Người quá mẫn với Methyldopa hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc;3. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Methyldopa 250 mg. Cách sử dụng: Thuốc Methyldopa được sử dụng bằng đường uống. Bệnh nhân nên uống toàn bộ viên Methyldopa 250mg, không nên nhai, bẻ, nghiền nát vì có thể làm giảm hiệu quả của thuốc. Thuốc có thể được sử dụng vào thời gian bất kỳ trong ngày, nhưng thường bắt đầu uống vào buổi tối để giảm thiểu các tác dụng an thần.Liều dùng:Người lớn:Liều khởi đầu: 250mg/ lần x 2 - 3 lần/ngày. Điều trị trong 2 ngày đầu.Theo dõi đáp ứng của mỗi người bệnh để điều chỉnh liều, lưu ý thời gian giữa hai lần điều chỉnh ít nhất là 2 ngày. Liều duy trì: 0,5 - 2g/ ngày, chia 2 - 4 lần. Liều tối đa không dùng quá 3g/ ngày. Nếu không khởi trị bằng lợi tiểu Thiazid hoặc nếu sử dụng đơn độc không đạt hiệu quả với liều 2g/ ngày thì nên dùng phối hợp thêm Thiazid để tăng hiệu quả điều trị. Người lớn tuổi:Liều khởi đầu: 125mg/ lần x 2 lần/ ngày. Có thể liều có thể tăng dần theo đáp ứng của bệnh nhân.Liều tối đa không quá 2g/ ngày.Trẻ em:Liều khởi đầu: 10mg/ kg/ ngày x 2 - 4 lần uống.Liều tối đa không quá 65mg/ kg hoặc 3g/ ngày.
4. Tác dụng phụ của thuốc Methyldopa 250 mg
Người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn trong thời gian sử dụng thuốc Methyldopa 250 như:Toàn thân: Mệt mỏi, chóng mặt, sốt, đau đầu (có thể gặp lúc mới điều trị).Thần kinh trung ương: Tác dụng an thần, buồn ngủ, giảm sự nhạy bén trí tuệ và dị cảm.Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khô miệng và tiêu chảy.Tim mạch: Phù, hạ huyết áp khi đứng, hạ huyết áp tư thế. Hiếm gặp: Đau thắt ngực, suy tim, viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim và hội chứng suy nút xoang.Nội tiết: Suy giảm ham muốn tình dục. Có thể gặp vô kinh, tăng tiết sữa, vú to ở đàn ông nhưng thường hiếm.Nếu trong quá trình điều trị bằng thuốc Methyldopa 250 người bệnh gặp các triệu chứng trên cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để được hướng dẫn xử trí.5. Tương tác của thuốc Methyldopa 250 mg. Methyldopa 250 có thể tương tác nếu dùng đồng thời với những thuốc và chất sau:Các nhóm thuốc hạ áp khác: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp gây ra các phản ứng bất lợi.Thuốc ức chế Monoamin oxydase (MAO): Nếu sử dụng cùng Methyldopa có thể gây hạ huyết áp quá mức.Thuốc gây mê: Tăng tác dụng gây mê, vì vậy phải giảm liều của thuốc gây mê ở bệnh nhân đang sử dụng Methyldopa.Lithi: sử dụng đồng thời với Methyldopa có khả năng làm tăng độc tính của Lithium.Thuốc bổ máu có chứa sắt: làm giảm nồng độ Methyldopa trong huyết tương từ đó làm giảm hiệu quả điều trị.Thuốc chống trầm cảm 3 vòng hoặc thuốc kích thích thần kinh trung ương: đối kháng với tác dụng hạ huyết áp, dẫn đến giảm tác dụng của Methyldopa và mất sự kiểm soát huyết áp.Thuốc tránh thai uống: Giảm tác dụng kiểm soát huyết áp và làm tăng nguy cơ tổn thương mạch máu.
6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Methyldopa 250 mg cho các đối tượng
Thận trọng khi sử dụng thuốc Methyldopa 250 mg cho các đối tượng sau:Tiền sử bệnh gan hoặc đang có các rối loạn chức năng gan;Tiền sử thiếu máu tan máu;Suy thận nặng;Xơ vữa mạch máu;Trầm cảm, rối loạn tâm thần;Bệnh Parkinson;Rối loạn chuyển hóa Porphyrin;Người dùng Methyldopa 250 cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây các triệu chứng buồn ngủ, chóng mặt và mệt mỏi; Thuốc Methyldopa 250 thường được sử dụng cho phụ nữ có thai bị tăng huyết áp, tuy nhiên chỉ sử dụng sau khi đã đánh giá cẩn thận các mặt lợi hại;Không sử dụng thuốc Methyldopa cho người đang cho con bú vì thuốc bài tiết vào sữa mẹ gây nguy cơ ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh ở liều thường dùng.7. Xử trí khi quá liều thuốc Methyldopa 250 mg. Triệu chứng khi quá liều Methyldopa 250: Hạ huyết áp, rối loạn chức năng thần kinh (mạch chậm, an thần quá mức), rối loạn tiêu hóa (đầy hơi, táo bón và tiêu chảy). Người bệnh được điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.Điều trị hỗ trợ: Tiến hành rửa dạ dày hoặc gây nôn để hạn chế sự hấp thu thuốc. Nếu thuốc đã được hấp thu thì sử dụng truyền dịch để tăng đào thải thuốc qua nước tiểu.Điều trị triệu chứng giao cảm: Có thể sử dụng các thuốc Epinephrin, Metaraminol và Levarterenol. Trên đây là toàn bộ thông tin về công dụng thuốc Methyldopa 250, liều dùng và lưu ý quan trọng khi sử dụng. Methyldopa 250 là thuốc kê đơn, người bệnh chỉ được sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc.
|
Uses of Methyldopa 250 medicine
Methyldopa 250 mg is a drug that treats hypertension by directly acting on the sympathetic nervous system. This is the first choice for treating hypertension in women during pregnancy. Information on dosage, usage and important notes about Methyldopa 250mg will be in the following article.
1. Uses of Methyldopa 250mg
Methyldopa medicine has the main ingredient Methyldopa 250mg, prepared in tablet form, packaged in a box of 10 blister packs x 10 tablets. The mechanism of Methyldopa's antihypertensive effect is due to its structure related to Catecholamines and their precursors. Methyldopa, when absorbed into the body, will be converted into alpha - methyl norepinephrine in the central nervous system. Alpha - methyl norepinephrine stimulates α-adrenergic receptors, thereby reducing sympathetic tone and causing hypotension. Because of its inhibition of sympathetic tone, Methyldopa is considered a centrally acting sympatholytic drug. In addition, Methyldopa's antihypertensive effect is also due to its ability to affect renin activity in plasma as well as such as reducing the concentration of vasoconstrictors that cause increased blood pressure such as Serotonin, Dopamine, Norepinephrine and Epinephrine in tissues. Methyldopa acts directly on the central nervous system so it does not affect kidney and heart function. In some cases, a slowing of the heart rate may be observed, however renal output and glomerular filtration rate are usually not affected, so in people with renal failure the blood pressure lowering effect is still maintained.
2. Indications and contraindications of Methyldopa 250 mg
2.1 Indications. Methyldopa 250 is indicated in cases of hypertension. The drug can be used alone or in combination with other groups of antihypertensive drugs such as: Thiazide diuretics, Amiloride or beta blockers. In women with fetal hypertension period or chronic hypertension during pregnancy: Methyldopa is the first-line antihypertensive drug prescribed because of its safety and little effect on placental blood flow.2.2 Contraindications. Methyldopa 250 should not be used in the following cases: Patients with active liver disease such as progressive cirrhosis or acute hepatitis. People with a history of liver dysfunction due to previous treatment with Methyldopa. People with Pheochromocytoma. Patient is using MAO inhibitors. People who are hypersensitive to Methyldopa or any ingredient of the drug; 3. Dosage and how to use Methyldopa 250 mg. How to use: Methyldopa is administered orally. Patients should take the entire Methyldopa 250mg tablet and should not chew, break, or crush it because it may reduce the effectiveness of the drug. The drug can be taken at any time of the day, but usually start taking it in the evening to minimize sedative effects. Dosage: Adults: Initial dose: 250mg/time x 2 - 3 times/ day. Treatment for the first 2 days. Monitor each patient's response to adjust the dose, noting that the time between two adjustments is at least 2 days. Maintenance dose: 0.5 - 2g/day, divided into 2 - 4 times. Maximum dose should not exceed 3g/day. If you do not start treatment with a diuretic Thiazid or if using it alone is not effective at a dose of 2g/day, you should use a combination of Thiazid to increase treatment effectiveness. Elderly: Initial dose: 125mg/time x 2 times/day. The dose may be gradually increased according to the patient's response. Maximum dose should not exceed 2g/day. Children: Initial dose: 10mg/kg/day x 2 - 4 doses. Maximum dose should not exceed 65mg/kg or 3g/day.
4. Side effects of Methyldopa 250 mg
Patients may experience some unwanted side effects while using Methyldopa 250 such as: Whole body: Fatigue, dizziness, fever, headache (may occur at the beginning of treatment). Central nervous system : Sedative effects, drowsiness, reduced mental acuity and paresthesia. Gastrointestinal: Nausea, vomiting, dry mouth and diarrhea. Cardiovascular: Edema, hypotension when standing, postural hypotension. Rare: Angina, heart failure, myocarditis, pericarditis and sick sinus syndrome. Endocrine: Reduced sexual desire. Amenorrhea, increased lactation, and gynecomastia may occur in men, but this is rare. If during treatment with Methyldopa 250, the patient experiences the above symptoms, they should immediately notify the treating doctor for treatment instructions. wisdom.5. Interactions of the drug Methyldopa 250 mg. Methyldopa 250 may interact if used concurrently with the following drugs and substances: Other groups of antihypertensive drugs: May increase the antihypertensive effect, causing adverse reactions. Monoamine oxidase (MAO) inhibitors: If used with Methyldopa, it may cause excessive hypotension. Anesthetics: Increased anesthetic effect, so the dose of anesthetics must be reduced in patients using Methyldopa. Lithium: concurrent use with Methyldopa may ability to increase Lithium toxicity. Blood supplements containing iron: reduce Methyldopa concentration in plasma, thereby reducing treatment effectiveness. Tricyclic antidepressants or central nervous system stimulants: antagonism with hypotensive effect, leading to reduced effectiveness of Methyldopa and loss of blood pressure control. Oral contraceptives: Reduces blood pressure control effect and increases the risk of blood vessel damage.
6. Be cautious when using Methyldopa 250 mg for subjects
Be cautious when using Methyldopa 250 mg for the following subjects: History of liver disease or existing liver dysfunction; History of hemolytic anemia; Severe kidney failure; Atherosclerosis; Depression, disorders Psychiatric; Parkinson's disease; Porphyria; Methyldopa 250 users need to be careful when driving and operating machinery because the drug can cause symptoms of drowsiness, dizziness and fatigue; Methyldopa 250 is often used for pregnant women with hypertension, but only use it after carefully evaluating the benefits and risks; Do not use Methyldopa for women who are breastfeeding because the drug is excreted into the body. breast milk poses a risk to the infant at commonly used doses.7. Treatment of overdose of Methyldopa 250 mg. Symptoms of Methyldopa 250 overdose: Hypotension, neurological dysfunction (slow pulse, excessive sedation), digestive disorders (bloating, constipation and diarrhea). Patients receive symptomatic and supportive treatment. Supportive treatment: Perform gastric lavage or induce vomiting to limit drug absorption. If the drug has been absorbed, use intravenous fluids to increase drug excretion through urine. Treatment of sympathetic symptoms: Epinephrine, Metaraminol and Levarterenol can be used. Above is all information about the uses of Methyldopa 250, dosage and important notes when using. Methyldopa 250 is a prescription drug, patients can only use the drug when prescribed by a doctor to ensure safety and effectiveness when using the drug.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Dextanice
Dextanice là thuốc thuộc nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp. Thuốc dextanice được sử dụng trong điều trị ho khan không đờm, ho mãn tính.
1. Thuốc dextanice là thuốc gì?
Dextanice là thuốc thuộc nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp. Thuốc dextanice được sử dụng trong điều trị ho khan không đờm, ho mãn tính. Thuốc dextanice được bào chế ở dạng viên nang cứng, quy cách đóng gói hộp 10 vỉ x 10 viên; chai 100 viên. Trong mỗi viên thuốc dextanice ngoài thành phần chính là dextromethorphan hydrobromid 5mg, thuốc dextanice còn chứa các tá dược vừa đủ giúp đảm bảo khối lượng, độ tan, độ ổn định của một viên thuốc dextanice.
2. Công dụng thuốc Dextanice
Thuốc Dextanice thường được chỉ định trong các trường hợp cụ thể như sau:Điều trị chứng ho do họng và phế quản bị kích thích khi bị cảm lạnh thông thường hoặc khi hít phải các chất kích thích.Điều trị ho khan không đờm, mãn tính.Thuốc Dextanice thường được dùng phối hợp với nhiều thuốc khác trong điều trị triệu chứng viêm nhiễm đường hô hấp trên. Thuốc Dextanice không có tác dụng long đờm.Ngoài ra, thuốc Dextanice còn được chỉ định trong một số trường hợp khác khi có chỉ định của bác sĩ.
3. Chống chỉ định của thuốc Dextanice
Thuốc Dextanice không được sử dụng cho các trường hợp sau:Bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc Dextanice. Bệnh nhân đang dùng các thuốc thuộc nhóm thuốc chống trầm cảm IMAO (Inhibitor Mono Amino Oxydase) như: phenezin, isocarboxazid, moclobemid.Trẻ em dưới 2 tuổi.
4. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Dextanice
Thuốc Dextanice được dùng theo chỉ định của bác sĩ. Bạn có thể tham khảo liều dùng thuốc Dextanice như sau:Liều dùng thuốc Dextanice cho người lớn và trẻ trên 12 tuổi: 30mg/lần khoảng cách giữa 2 lần là 6-8 giờ, liều dùng tối đa thuốc Dextanice không quá 120mg/24 giờ.Liều dùng thuốc Dextanice cho trẻ từ 6 đến 12 tuổi: 15mg/lần khoảng cách giữa 2 lần là 6-8 giờ, liều dùng tối đa thuốc Dextanice không quá 60mg/24 giờ.Liều dùng thuốc Dextanice cho trẻ từ 2 đến dưới 6 tuổi: 7,5mg/lần khoảng cách giữa 2 lần là 6-8 giờ, liều dùng tối đa thuốc Dextanice không quá 30mg/24 giờ.Làm gì nếu bạn quên liều thuốc Dextanice? Nếu quên dùng một liều thuốc Dextanice hãy dùng liều đó ngay khi bạn nhớ ra. Tuy nhiên nếu đã gần đến thời điểm dùng liều thuốc Dextanice tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo theo đúng chỉ định của bác sĩ. Tuyệt đối không được uống gấp đôi liều thuốc Dextanice để bù lại liều đã quên.
5. Tác dụng phụ của thuốc Dextanice
Thuốc Dextanice có thể gây ra nhiều tác dụng không mong muốn cho người sử dụng, bao gồm: chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, nhịp tim nhanh, co thắt phế quản, ngứa, dị ứng da, nổi mề đay, buồn ngủ, rối loạn tiêu hóa.
6. Thận trọng
Thuốc Dextanice được coi là an toàn khi sử dụng cho phụ nữ mang thai, không gây nguy hiểm cho thai nhi tuy nhiên cần thận trọng khi sử dụng thuốc Dextanice trong thời gian mang thai. Chỉ sử dụng thuốc Dextanice khi thật sự cần thiết, dưới sự theo dõi và hướng dẫn của bác sĩ.Tránh sử dụng thuốc Dextanice với ethanol cho phụ nữ đang cho con bú.Thuốc Dextanice có thể gây chóng mặt, buồn ngủ, vì thế sau khi uống thuốc Dextanice, cần tránh những công việc đòi hỏi sự tỉnh táo và tập trung cao như lái xe, vận hành máy móc, ....Hoạt chất dextromethorphan trong thuốc Dextanice có liên quan đến giải phóng histamin, vì vậy nên thận trọng khi sử dụng thuốc Dextanice cho trẻ em bị dị ứng.Dùng thuốc Dextanice liều cao kéo dài có thể gây lạm dụng và phụ thuộc dextromethorphan.
7. Tương tác thuốc
Khi sử dụng thuốc Dextanice kết hợp với các thuốc ức chế enzym CYP2D6 như amiodarone, haloperidol,... có thể làm giảm chuyển hóa hoạt chất dextromethorphan trong thuốc Dextanice ở gan, làm tăng nồng độ dextromethorphan trong huyết thanh và tăng tác dụng có hại của dextromethorphan.Khi sử dụng thuốc Dextanice cùng với các thuốc thuộc nhóm thuốc chống trầm cảm IMAO như: phenezin, isocarboxazid, moclobemid: làm tăng phản ứng có hại.Khi dùng thuốc Dextanice cùng với các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương.Khi dùng thuốc Dextanice cùng với valdecoxib làm tăng nồng độ dextromethorphan trong huyết thanh.Thuốc linezolid, memantine.Thuốc Dextanice có thể tương tác với rượu (chất ức chế hệ thần kinh trung ương) làm tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương
8. Bảo quản thuốc Dextanice
Bảo quản thuốc Dextanice ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng và tầm tay trẻ em.
|
Uses of Dextanice medicine
Dextanice is a drug that belongs to the group of drugs that act on the respiratory tract. Dextanice is used to treat dry cough without phlegm and chronic cough.
1. What is dextanice?
Dextanice is a drug that belongs to the group of drugs that act on the respiratory tract. Dextanice is used to treat dry cough without phlegm and chronic cough. Dextanice medicine is prepared in hard capsule form, packaged in a box of 10 blisters x 10 tablets; bottle of 100 tablets. In each dextanice pill, in addition to the main ingredient dextromethorphan hydrobromide 5mg, dextanice also contains sufficient excipients to help ensure the volume, solubility, and stability of a dextanice pill.
2. Uses of Dextanice
Dextanice is often prescribed in the following specific cases: Treatment of cough due to irritation of the throat and bronchi due to the common cold or when inhaling irritants. Treatment of chronic, dry cough without phlegm Dextanice is often used in combination with many other drugs to treat symptoms of upper respiratory tract infections. Dextanice does not have an expectorant effect. In addition, Dextanice is also prescribed in some other cases when prescribed by a doctor.
3. Contraindications of Dextanice
Dextanice should not be used in the following cases: Patients with a history of allergy or hypersensitivity to any ingredient of Dextanice. Patients who are taking drugs belonging to the MAAO (Inhibitor Mono Amino Oxydase) antidepressant group such as: phenezin, isocarboxazid, moclobemide. Children under 2 years old.
4. Dosage and usage of Dextanice
Dextanice is used as directed by your doctor. You can refer to the dosage of Dextanice as follows: Dosage of Dextanice for adults and children over 12 years old: 30mg/time with an interval of 6-8 hours, maximum dose of Dextanice should not exceed 120mg/24 hours. hours. Dosage of Dextanice for children from 6 to 12 years old: 15mg/time with an interval of 6-8 hours, maximum dose of Dextanice should not exceed 60mg/24 hours. Dosage of Dextanice for children from 2 to under 6 years old: 7.5mg/time with an interval of 6-8 hours, maximum dose of Dextanice should not exceed 30mg/24 hours. What to do if you forget a dose of Dextanice? If you forget to take a dose of Dextanice, take it as soon as you remember. However, if it is almost time for your next dose of Dextanice, skip the missed dose and take the next dose as directed by your doctor. Absolutely do not take a double dose of Dextanice to make up for a missed dose.
5. Side effects of Dextanice
Dextanice can cause many unwanted effects for users, including: dizziness, fatigue, nausea, vomiting, tachycardia, bronchospasm, itching, skin allergies, hives, drowsiness, digestive disorders.
6. Be cautious
Dextanice is considered safe to use for pregnant women, does not pose a risk to the fetus, but caution should be exercised when using Dextanice during pregnancy. Only use Dextanice when absolutely necessary, under the supervision and guidance of a doctor. Avoid using Dextanice with ethanol for women who are breastfeeding. Dextanice can cause dizziness and drowsiness, so After taking Dextanice, you should avoid tasks that require high alertness and concentration such as driving, operating machinery, etc. The active ingredient dextromethorphan in Dextanice is related to the release of histamine, so you should Be careful when using Dextanice for children with allergies. Prolonged use of high doses of Dextanice can cause abuse and dependence on dextromethorphan.
7. Drug interactions
When using Dextanice in combination with drugs that inhibit the CYP2D6 enzyme such as amiodarone, haloperidol, etc., it may reduce the metabolism of the active ingredient dextromethorphan in Dextanice in the liver, increasing serum dextromethorphan concentrations and increasing its beneficial effects. Harmful effects of dextromethorphan. When using Dextanice with drugs belonging to the MAOI antidepressant group such as: phenezin, isocarboxazid, moclobemide: increases adverse reactions. When using Dextanice with other central nervous system depressants, can enhance the central nervous system depressant effect. When taking Dextanice with valdecoxib, it increases the serum concentration of dextromethorphan. Linezolid, memantine. Dextanice can interact with alcohol (a central nervous system depressant). ) increases the inhibitory effect on the central nervous system
8. Preserve Dextanice medicine
Store Dextanice at room temperature, in a cool, dry place, away from light and reach of children.
|
vinmec
|
Tiểu đêm tăng lần - Thế nào được coi là bất thường?
Tuy không phải là một bệnh lý khẩn cấp nhưng tiểu đêm có ảnh hưởng tới sức khỏe và đời sống của người bệnh. Do đó, khi tình trạng này xuất hiện, người bệnh nên tìm cách khắc phục sớm tránh ảnh hưởng tới sức khỏe.
1. Tiểu đêm có phải là một vấn đề bất thường?
Tiểu đêm được hiểu là tình trạng thường xuyên đi vệ sinh nhẹ vào ban đêm. Người bình thường đi tiểu đêm chỉ khoảng 1 lần. Tuy nhiên với những người thường xuyên thức dậy trên 2 lần để đi tiểu vào ban đêm và kéo dài trên 3 tháng được gọi là tiểu đêm.Tình trạng tiểu đêm xảy ra hệ quả đầu tiên chính là khiến cho giấc ngủ không đảm bảo, do phải thức đi tiểu quá nhiều lần.Triệu chứng tiểu đêm vốn nằm trong rất nhiều bệnh lý khác nhau và nguyên nhân cũng khác nhau. Do đó, quá trình điều trị cũng rất khác nhau.
2. Nên làm gì để hạn chế tình trạng tiểu đêm?
Do tiểu đêm đến từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau nên để có thể khắc phục được vấn đề này thì chúng ta nên được thăm khám. Ngoài ra, với người có tình trạng tiểu đêm thì cần hạn chế uống rượu bia, nước chè vào buổi tối. Tránh dùng chất kích thích, gia vị, ớt tiêu...Bên cạnh đó để phòng tránh tiểu đêm chúng ta nên hạn chế uống nhiều nước, nên tập thể dục, ngồi thiền sẽ rất tốt cho sức khỏe.Còn đối với những người đang mắc bệnh lý thì nên dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ để có được kết quả điều trị tốt nhất.
|
Increased frequency of nocturia - What is considered abnormal?
Although it is not an emergency disease, nocturia does affect the patient's health and life. Therefore, when this condition appears, patients should find ways to fix it early to avoid affecting their health.
1. Is nocturia an unusual problem?
Nocturia is understood as the condition of frequently going to the toilet at night. Normal people urinate only about once at night. However, for people who often wake up more than 2 times to urinate at night and last for more than 3 months, it is called nocturia. The first consequence of nocturia is that sleep is not guaranteed, due to having to wake up to urinate too many times. Symptoms of nocturia are inherent in many different diseases and the causes are also different. Therefore, the treatment process is also very different.
2. What should be done to limit nocturia?
Because nocturia comes from many different causes, in order to overcome this problem, we should be examined. In addition, people with nocturia need to limit drinking alcohol and tea in the evening. Avoid using stimulants, spices, chili pepper... Besides, to prevent nocturia, we should limit drinking a lot of water, exercise, and meditate which will be very good for our health. As for those who If you have a medical condition, you should take medication as prescribed by your doctor to get the best treatment results.
|
vinmec
|
Bệnh thoát vị đĩa đệm có chữa được không?
Triệu chứng điển hình nhất của bệnh thoát vị đĩa đệm là triệu chứng đau kèm tê lan từ mông xuống cẳng chân, có thể kèm theo yếu chân, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và làm việc. Vậy chữa bệnh thoát vị đĩa đệm như thế nào?
1. Bệnh thoát vị đĩa đệm có thể được kiểm soát tốt nếu điều trị đúng cách
Theo các bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp, điều trị thoát vị đĩa đệm không phải là làm cho đĩa đệm trở về bình thường. Điều trị thoát vị đĩa đệm là giúp bệnh nhân thoát khỏi các triệu chứng do thoát vị đĩa đệm gây ra. Thăm khám sớm và điều trị đúng cách có thể giúp bệnh thoát khỏi những cơn đau, cũng như tránh các biến chứng teo cơ, yếu chân.Nguyên tắc để điều trị thoát vị đĩa đệm là lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với giai đoạn bệnh. Các phương pháp điều trị bao gồm nội khoa (điều trị bằng thuốc), vật lý trị liệu, can thiệp thần kinh và phẫu thuật.
2. Các phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm hiện nay
Tùy thuộc vào mức độ bệnh, sẽ có cách chữa thoát vị đĩa đệm phù hợp. Các phương pháp điều trị hiện nay là:2.1.Điều trị không dùng thuốc. Các phương pháp bao gồm massage, liệu pháp nhiệt, châm cứu, nắn chỉnh cột sống, vật lý trị liệu thường áp dụng trong các trường hợp thoát vị đĩa đệm gây tình trạng đau lưng cấp tính (thời gian đau dưới 4-6 tuần). Các phương pháp trên có thể giúp bệnh nhân giảm các cơn đau nhức do thoát vị đĩa đệm gây ra.Liệu pháp nhiệt. Có thể thực hiện cả chườm nóng và chườm lạnh để giảm đau thoát vị đĩa đệm. Tuân thủ nguyên tắc chung là chườm lạnh trong 24 giờ đầu tiên sau khi bị chấn thương và sau đó thì nên thực hiện chườm nóng. Một số trường hợp có thể luân phiên sử dụng cả chườm nóng và chườm lạnh để có hiệu quả tốt hơn.Vật lý trị liệu. Liệu pháp xung điện, massage, tác động cột sống... có thể giúp tăng cường lưu thông máu, thư giãn cơ bắp, cải thiện các triệu chứng của thoát vị đĩa đệm hiệu quả. Bài tập vật lý trị liệu giúp kéo căng toàn bộ cột sống, đồng thời giúp tăng sản xuất endorphin - chất dẫn truyền thần kinh hoạt động tương tự như một loại thuốc giảm đau tự nhiên, giúp người bệnh cải thiện cơn đau.2.2.Điều trị bằng thuốc. Mục đích dùng thuốc chữa thoát vị đĩa đệm là nhằm giảm các triệu chứng và đỡ khó chịu hơn.Thuốc giảm đau không kê đơn. Trường hợp các cơn đau nhẹ đến trung bình, bác sĩ có thể chỉ định các thuốc giảm đau thông thường như Acetaminophen (Tylenol và một số loại khác), Ibuprofen (Advil, Motrin IB và một số loại khác) hoặc Naproxen sodium (Aleve).Thuốc giãn cơTrường hợp bị co thắt cơ, có thể được chỉ định các thuốc chữa thoát vị đĩa đệm có tác dụng giãn cơ như eperisone, mephenesin... Thời gian sử dụng thường ngắn ngày. Tuy nhiên, thuốc có thể có thể gây tác dụng phụ như buồn ngủ, choáng váng và mệt mỏi...Thuốc giảm đau Opioid. Nếu các loại thuốc nêu trên không giúp giảm cơn đau do thoát vị đĩa đệm, bác sĩ có thể cân nhắc sử dụng các thuốc Opioid trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, người bệnh có thể phải chịu các tác dụng không mong muốn như gây nghiện, buồn ngủ, buồn nôn, lú lẫn và táo bón...2.3.Can thiệp thần kinh tiêm Steroid. Nếu các phương pháp nói trên áp dụng đơn lẻ hoặc đã kết hợp mà không hiệu quả, bác sĩ có thể chỉ định tiêm thuốc Steroid vào vị trí quanh dây thần kinh cột sống.Dưới hướng dẫn của máy C-arm (chụp X-quang cột sống), bác sĩ đưa kim vào đúng vị trí cạnh đường đi của dây thần kinh. Khi đó, bệnh nhân, hoàn toàn tỉnh táo, thực hiện các động tác theo yêu cầu của bác sĩ trước khi bác sĩ bơm thuốc steroid. Thuốc này giúp giảm tình trạng viêm dây thần kinh do thoát vị đĩa đệm gây nên, giúp người bệnh giảm các triệu chứng, đi lại dễ dàng hơn. Biến chứng tổn thương rễ thần kinh xung quanh, dị ứng thuốc...có tỷ lệ rất thấp.2.4. Phẫu thuật chữa khỏi thoát vị đĩa đệm. Phần lớn thoát vị đĩa đệm không cần can thiệp phẫu thuật. Tuy nhiên, ở một số trường hợp cần phẫu thuật nhằm tránh các di chứng nghiêm trọng như: Yếu chân nhiều, đi lại khó khăn, tiểu không tự chủ (són tiểu khi ho, hắt hơi hoặc cười), điều trị các phương pháp bảo tồn sau khoảng 4 - 6 tuần mà không cải thiện. Thông qua phẫu thuật, bác sĩ sẽ loại bỏ khối thoát vị gây nên triệu chứng. Tỷ lệ thành công lên đến hơn 90%. Tuy nhiên, vẫn có một tỷ lệ tái phát khoảng 5-10%.Với sự phát triển của y học hiện nay, thoát vị đĩa đệm có thể điều trị một cách hiệu quả và an toàn. Tuy nhiên, để dự phòng thoát vị đĩa đệm xảy ra người bệnh cần kết hợp giữa chế độ dinh dưỡng hợp lý và tập thể dục để nâng cao sức khỏe cột sống.
2.5 Sử dụng thảo dược tự nhiên hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm. Hiện nay, ngoài điều trị thoát vị đĩa đệm bằng thuốc Tây y thì nhiều người cũng đã tìm đến các loại thảo dược tự nhiên với mong muốn tránh được các cơn đau nhức tái phát, làm chậm sự tiến triển của bệnh, giúp cột sống đĩa đệm khỏe mạnh.Nổi bật trong số đó là sự kết hợp độc đáo giữa dầu vẹm xanh và các thảo dược quý như thiên niên kiện, nhũ hương giúp nâng cao hiệu quả giảm đau, kháng viêm, cải thiện triệu chứng thoát vị đĩa đệm như đau lưng, tê buốt tay chân hiệu quả.Tinh chất được chiết xuất từ con sò vẹm xanh có tác dụng giảm đau, kháng viêm do chứa các hoạt chất sinh học như PA (acid eicosapentaenoic), DHA ( acid docosahexaenoic), enzyme cyclooxygenase (COX). Ngoài ra, dầu vẹm xanh chứa rất nhiều GAGs (acid hyaluronic, keratin sulfate, chondroitin sulfate) là thành phần chính của sụn và chất lỏng hoạt dịch giúp bôi trơn sụn khớp cũng như giúp tái tạo sụn khớp, giảm đau, kháng viêm. Từ đó làm chậm sự tiến triển của bệnh thoái hóa cột sống, đồng thời ngăn ngừa thoát vị xảy ra tại vị trí khác.Hiệu quả của dầu vẹm xanh đã được chứng mình trên nghiên cứu lâm sàng tại Bệnh viện 108 và đăng trên Tạp chí Y dược lâm sàng 108. Trong đó, việc phối hợp giữa điều trị vật lý trị liệu và dầu vẹm xanh đem lại kết quả điều trị tốt hơn (giảm đau tốt hơn) ở các bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm so với điều trị vật lý trị liệu đơn thuần. Vì thế, dầu vẹm xanh có thể xem là một lựa chọn khi bị thoát vị đĩa đệm mức độ nhẹ và trung bình.
|
Can disc herniation be cured?
The most typical symptom of disc herniation is pain and numbness spreading from the buttocks to the legs, possibly accompanied by leg weakness, affecting living and working. So how to treat disc herniation?
1. Herniated disc can be well controlled with proper treatment
According to musculoskeletal specialists, treating disc herniation is not about making the disc return to normal. Treatment of disc herniation is to help patients get rid of symptoms caused by disc herniation. Early examination and proper treatment can help the patient get rid of pain, as well as avoid complications of muscle atrophy and leg weakness. The principle for treating disc herniation is to choose the appropriate treatment method for the stage. disease stage. Treatment options include internal medicine (drug treatment), physical therapy, neurointervention, and surgery.
2. Current methods of treating disc herniation
Depending on the severity of the disease, there will be a suitable treatment for disc herniation. Current treatment methods are: 2.1. Non-drug treatment. Methods including massage, heat therapy, acupuncture, spinal manipulation, and physical therapy are often applied in cases of disc herniation causing acute back pain (pain duration less than 4-6 weeks). ). The above methods can help patients reduce pain caused by disc herniation. Heat therapy. Both hot and cold compresses can be used to relieve disc herniation pain. Follow the general rule of applying cold compresses for the first 24 hours after an injury and then applying hot compresses afterward. In some cases, you can alternately use both hot and cold compresses for better results. Physical therapy. Electrical pulse therapy, massage, spinal manipulation... can help increase blood circulation, relax muscles, and effectively improve symptoms of disc herniation. Physical therapy exercises help stretch the entire spine, and also help increase the production of endorphins - neurotransmitters that act similar to a natural pain reliever, helping patients improve pain.2.2. Treatment with medication. The purpose of using medication to treat herniated disc is to reduce symptoms and reduce discomfort. Over-the-counter pain relievers. For mild to moderate pain, your doctor may prescribe common pain relievers such as Acetaminophen (Tylenol and others), Ibuprofen (Advil, Motrin IB and others) or Naproxen sodium (Aleve). ).Muscle relaxants: In case of muscle spasms, medications to treat disc herniation that have muscle relaxant effects such as eperisone, mephenesin, etc. may be prescribed. The duration of use is usually short. However, the drug can cause side effects such as drowsiness, dizziness and fatigue... Opioid pain relievers. If the above medications do not help reduce the pain caused by a herniated disc, your doctor may consider using opioid medications for a short time. However, patients may suffer unwanted effects such as addiction, drowsiness, nausea, confusion and constipation...2.3.Neural intervention with Steroid injection. If the above methods applied alone or in combination are not effective, the doctor may prescribe steroid injections into the location around the spinal nerves. Under the guidance of the C-arm machine (X-ray). spine), the doctor inserts the needle into the correct position next to the path of the nerve. At that time, the patient, completely awake, performs the movements requested by the doctor before the doctor injects the steroid medication. This medicine helps reduce neuritis caused by disc herniation, helping patients reduce symptoms and move more easily. Complications of damage to surrounding nerve roots, drug allergies... have a very low rate.2.4. Surgery cures disc herniation. Most disc herniations do not require surgical intervention. However, in some cases, surgery is needed to avoid serious sequelae such as: severe leg weakness, difficulty walking, urinary incontinence (leaking urine when coughing, sneezing or laughing), treatment methods conservation after about 4 - 6 weeks without improvement. Through surgery, the doctor will remove the hernia that is causing the symptoms. The success rate is up to more than 90%. However, there is still a recurrence rate of about 5-10%. With the development of current medicine, disc herniation can be treated effectively and safely. However, to prevent disc herniation from occurring, patients need to combine reasonable nutrition and exercise to improve spinal health.
2.5 Using natural herbs to support the treatment of disc herniation. Currently, in addition to treating disc herniation with Western medicine, many people have also turned to natural herbs with the hope of avoiding recurring pain, slowing the progression of the disease, and helping the spine. Healthy intervertebral discs. Prominent among them is the unique combination of green mussel oil and precious herbs such as millennium event and frankincense to help improve pain relief, anti-inflammatory effects, and improve disc herniation symptoms. Effectively cushions back pain and numbness in limbs. Essence extracted from green mussels has pain-relieving and anti-inflammatory effects due to containing biological active ingredients such as PA (eicosapentaenoic acid), DHA (docosahexaenoic acid), cyclooxygenase (COX) enzyme. In addition, green mussel oil contains a lot of GAGs (hyaluronic acid, keratin sulfate, chondroitin sulfate) which are the main components of cartilage and synovial fluid that help lubricate joint cartilage as well as help regenerate joint cartilage, reduce pain, and fight inflammation. From there, it slows down the progression of degenerative spine disease, while preventing hernias from occurring in other locations. The effectiveness of green mussel oil has been proven in clinical research at Hospital 108 and published in the Journal Journal of Clinical Medicine 108. In particular, the combination of physical therapy and green mussel oil brings better treatment results (better pain relief) in patients with disc herniation compared to treatment. Simple physical therapy. Therefore, green mussel oil can be considered an option for mild and moderate disc herniation.
|
vinmec
|
Đau cổ tay và hội chứng De Quervain
Đau vùng cổ tay là một dấu hiệu thường gặp, do nhiều nguyên nhân gây nên, trong đó có tình trạng viêm của bao gân cơ dạng dài và duỗi ngắn ngón cái gọi là hội chứng De Quervain. Tình trạng này tương đối thường gặp và gây nên những biểu hiện đau của vùng cổ tay và phần dưới cẳng tay ngay phía trên ngón cái.
Thế nào là hội chứng De Quervain?
Hội chứng De Quervain ảnh hưởng đến hai gân chi phối vận động ngón cái, đó là gân cơ duỗi ngắn ngón cái và gân cơ dạng dài ngón cái. Hai gân này chi phối hai động tác rất quan trọng của ngón cái là duỗi và dạng ngón cái. Khi thực hiện động tác, hai gân này trượt đi trượt lại dọc theo bờ bên của khớp cổ tay. Ở vùng cổ tay, cả hai gân trượt trong một đường hầm nằm sát đầu dưới của xương quay. Chính vì vậy, một số trường hợp chẩn đoán nhầm với viêm mỏm trâm quay. Đường hầm này có tác dụng giữ cho gân và chuyển hướng lực thực hiện động tác.
Hai gân trượt trong đường hầm được bao bọc bởi bao hoạt dịch gân, có tác dụng làm trơn để hai gân trượt được dễ dàng. Tình trạng viêm của bao hoạt dịch gân và gân dẫn đến hạn chế vận động của gân trong đường hầm gọi là hội chứng De Quervain.
Những dấu hiệu nào cần nghĩ đến bệnh?
Khởi đầu, có thể chỉ là các biểu hiện khó chịu của ngón cái, ngay vị trí cổ tay, có thể là đau. Nếu không được điều trị, triệu chứng đau có thể lan lên cẳng tay và lan xuống ngón cái. Khi tình trạng ma sát tăng lên, hai gân này có thể cọ xát vào nhau khi di chuyển trong đường hầm dẫn đến các tiếng "lục cục". Nếu tình trạng này tiếp tục, có thể sẽ có biểu hiện sưng nề nhẹ vùng cổ tay dọc theo đường hầm, các động tác của ngón cái sẽ bị hạn chế do đau
 
Tại sao lại bị tổn thương này?
Những động tác lặp lại nhiều lần như cầm, nắm, xoay, vặn của cổ tay và ngón cái sẽ là điều kiện thuận lợi để tiến triển tổn thương này. Tình trạng viêm của bao hoạt dịch gân trong đường hầm sẽ dẫn đến sưng nề, cản trở vận động của gân. Các tình trạng tổn thương viêm khớp như thấp khớp, thoái hoá sẽ ảnh hưởng đến tình trạng viêm của bao gân và gân ngón cái. Một số yếu tố thuận lợi khác như chấn thương dẫn đến hình thành các sẹo cũng ảnh hưởng đến sự trượt của gân này.
Làm thế nào có thể cải thiện triệu chứng đau?
Điều trị nội khoa: Nếu có thể, bạn nên ngừng lại tất cả các động tác gây đau. Nên có thời gian nghỉ giữa chừng nếu bạn phải thực hiện các động tác lặp đi lặp lại của cổ tay. Tránh những động tác phải sử dụng cổ tay lặp đi lặp lại như nắm, duỗi, cầm, xoắn... Nên để cổ tay ở tư thế trung gian. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn mang nẹp để bất động cổ và bàn tay. Nẹp này cho phép bàn tay bạn nghỉ ngơi, tạo thuận lợi để cải thiện các triệu chứng viêm. Các thuốc điều trị có thể giúp kiểm soát triệu chứng viêm và các triệu chứng đau. Những thuốc này có thể là các thuốc chống viêm giảm đau thông thường như ibuprofen và aspirin.
Nếu các biện pháp này không cải thiện, bác sĩ có thể sẽ đề nghị với bạn kế hoạch điều trị tiêm corticoid tại chỗ vào đường hầm. Thuốc này có tác dụng giảm viêm tại chỗ và có thể cải thiện triệu chứng ngay lập tức.
Việc tập phục hồi chức năng là cần thiết, mục đích chính là giảm hoặc loại trừ nguyên nhân gây viêm gân. Bác sĩ phục hồi chức năng có thể kiểm tra lại công việc của bạn, cách thức bạn sử dụng cổ và bàn tay khi làm việc và gợi ý cho bạn về việc sử dụng cổ tay và bàn tay đúng và hợp lý, tránh tư thế xấu, các động tác để tập luyện và các cách để ngăn ngừa triệu chứng tái phát.
Phẫu thuật: Nếu tất cả các biện pháp trên không hiệu quả, bạn có thể cần đến can thiệp phẫu thuật. Mục tiêu của phẫu thuật là tạo ra nhiều không gian hơn cho gân hoạt động để gân không bị cọ xát vào đường hầm nữa. Phẫu thuật này có thể thực hiện dưới gây mê toàn thân hoặc tại chỗ. Bác sĩ sẽ thực hiện đường rạch mở đường hầm để  loại bỏ tất cả tổ chức xơ bên trong đường hầm và tạo ra nhiều khoảng trống để gân di chuyển.  
Các biện pháp phục hồi chức năng
Nếu không cần can thiệp phẫu thuật, triệu chứng của bạn sẽ cải thiện trong vòng 4 -6 tuần. Bạn có thể phải đeo nẹp tiếp tục và hạn chế các vận động có hại đến cổ và bàn tay.
Phục hồi chức năng sau phẫu thuật đóng vai trò quan trọng. Quá trình này có thể kéo dài vài tháng. Đau và các triệu chứng toàn thân sẽ cải thiện sau phẫu thuật nhưng việc sưng nề sẽ còn kéo dài vài tháng sau mổ. Cắt chỉ sau 14 ngày, luôn giữ tay cao trong thời gian sau mổ. Cử động cổ và bàn tay thường xuyên. Sau mổ, bạn có thể tham gia phục hồi chức năng. Các bài tập chủ động thường bắt đầu sau khi cắt chỉ và là các bài tập tăng dần biên độ và sức mạnh của các cơ.
|
Wrist pain and De Quervain syndrome
Wrist pain is a common sign, caused by many causes, including inflammation of the long abductor tendon sheath and short extensor of the thumb called De Quervain syndrome. This condition is relatively common and causes pain in the wrist and lower forearm just above the thumb.
What is De Quervain syndrome?
De Quervain syndrome affects two tendons that control movement of the thumb, the extensor pollicis brevis tendon of the thumb and the abductor pollicis longus tendon of the thumb. These two tendons control two very important movements of the thumb: extension and abduction of the thumb. When performing the movement, these two tendons slide back and forth along the lateral border of the wrist joint. In the wrist area, both tendons slide in a tunnel that lies close to the lower end of the radius. Therefore, some cases are misdiagnosed with radial styloid inflammation. This tunnel has the effect of holding the tendon and redirecting the force to perform the movement.
The two tendons sliding in the tunnel are surrounded by a tendon sheath, which has a smoothing effect so that the two tendons can slide easily. Inflammation of the tendon bursa and tendons leading to limited movement of the tendon in the tunnel is called De Quervain's syndrome.
What signs should you think about the disease?
Initially, there may only be signs of discomfort in the thumb, right at the wrist, and possibly pain. If left untreated, pain can spread up the forearm and down to the thumb. As friction increases, these two tendons can rub against each other as they move through the tunnel, resulting in "clunking" sounds. If this condition continues, there may be slight swelling of the wrist along the tunnel, and movements of the thumb will be limited due to pain.
Why this hurt?
Repeated movements such as holding, grasping, rotating, and twisting the wrist and thumb will be favorable conditions for the progression of this damage. Inflammation of the tendon bursa in the tunnel will lead to swelling, hindering the movement of the tendon. Inflammatory conditions such as rheumatism and degeneration will affect the inflammation of the tendon sheath and thumb tendon. Some other favorable factors such as trauma leading to the formation of scars also affect the slippage of this tendon.
How can pain symptoms be improved?
Medical treatment: If possible, you should stop all movements that cause pain. There should be rest periods in between if you have to make repetitive wrist movements. Avoid movements that require repetitive use of the wrist such as grasping, stretching, holding, twisting... The wrist should be kept in a neutral position. Your doctor may ask you to wear a splint to immobilize your neck and hand. This splint allows your hand to rest, making it easier to improve inflammation symptoms. Medications can help control inflammation and pain. These medications may be common pain relievers such as ibuprofen and aspirin.
If these measures do not improve your condition, your doctor may recommend a treatment plan for local corticosteroid injection into the tunnel. This medication reduces local inflammation and may improve symptoms immediately.
Rehabilitation training is necessary, the main goal is to reduce or eliminate the cause of tendonitis. A rehabilitation doctor can review your work, how you use your neck and hands while working, and give you suggestions on how to use your wrists and hands properly and avoid posture. symptoms, exercises to practice and ways to prevent symptoms from recurring.
Surgery: If all of the above measures do not work, you may need surgical intervention. The goal of surgery is to create more space for the tendon to work so that the tendon is no longer rubbing against the tunnel. This surgery can be performed under general or local anesthesia. The doctor will make an incision to open the tunnel to remove all the fibrous tissue inside the tunnel and create more space for the tendon to move.
Rehabilitation measures
If surgical intervention is not required, your symptoms will improve within 4-6 weeks. You may have to continue wearing a brace and limit harmful movements of your neck and hands.
Rehabilitation after surgery plays an important role. This process can take several months. Pain and systemic symptoms will improve after surgery, but swelling will persist for several months after surgery. Remove stitches after 14 days, always keep your hands elevated during the postoperative period. Move your neck and hands frequently. After surgery, you can participate in rehabilitation. Active exercises usually begin after suture removal and are exercises that gradually increase the amplitude and strength of the muscles.
|
medlatec
|
Cấp cứu đột quỵ não theo quy tắc A, B, C
Đột quỵ não (tai biến mạch máu não) biểu hiện bằng xuất hiện đột ngột các triệu chứng thần kinh khu trú, tương ứng với vùng não...
Đột quỵ não (tai biến mạch máu não) biểu hiện bằng xuất hiện đột ngột các triệu chứng thần kinh khu trú, tương ứng với vùng não do động mạch bị tổn thương nuôi dưỡng.
Người bị đột quỵ não cần được duy trì các chức năng sống theo quy tắc sau: A (airway) giữ thông đường thở như lau, hút đờm dãi, tháo răng giả, đặt nằm đầu nghiêng, nếu hôn mê sâu cần đề phòng tụt lưỡi bằng đặt canul hình chữ S. B (breathing) duy trì khả năng thở: Cho thở oxy, khi cần thiết phải hô hấp hỗ trợ bằng máy. C (circulation) duy trì tuần hoàn: Nếu có suy tim, dùng thuốc cường tim, đảm bảo cung lượng tim.
Nếu , nâng huyết áp bằng truyền dịch (dựa vào áp lực tĩnh mạch trung tâm) và thuốc co mạch (dopamine truyền tĩnh mạch 5 - 15mcg/kg/ph). Chỉ dùng thuốc co mạch khi đã bù đủ khối lượng tuần hoàn (áp lực tĩnh mạch trung tâm 8 - 10cm
H2O) mà không nâng được huyết áp. Nếu tăng huyết áp, chỉ nên dùng thuốc hạ huyết áp khi huyết áp tâm thu trên 180mm
Hg, cần hạ huyết áp từ từ.
Với người không có tiền sử tăng huyết áp, chỉ nên hạ huyết áp xuống 160/95mm
Hg. Với người có tiền sử tăng huyết áp, chỉ nên hạ huyết áp xuống 170/100mm
Hg. Trước tiên dùng thuốc lợi tiểu như furosmid ống 20mg, tiêm tĩnh mạch 1 ống, có thể dùng 1 - 4 ống/ngày, tiêm cách nhau 4 giờ một lần, tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân, chỉ nên duy trì lượng nước tiểu 2.000ml/24 giờ.
Nếu huyết áp quá cao (huyết áp tâm thu trên 200mm
Hg) có thể dùng adalat gel nhỏ dưới lưỡi 3 - 5 giọt, cứ mỗi 15 phút đo lại huyết áp, nếu huyết áp tâm thu còn trên 180mm
Hg thì nhỏ thêm 3 giọt. Khi huyết áp tâm thu xuống 180mm
Hg, ngừng nhỏ adalat và cho uống amlor 5mg/1 viên, hoặc coversyl viên 4mg/1 viên. Có thể kết hợp tiêm furosemid ống 0,2/1 ống tĩnh mạch kết hợp với nhỏ adalat.
|
First aid for stroke according to rules A, B, C
Cerebral stroke (cerebrovascular accident) is manifested by the sudden appearance of focal neurological symptoms, corresponding to the brain area...
Cerebral stroke (cerebrovascular accident) is manifested by the sudden appearance of focal neurological symptoms, corresponding to the area of the brain nourished by the damaged artery.
People with brain stroke need to maintain their vital functions according to the following rules: A (airway) keeps the airway open such as wiping, suctioning sputum, removing dentures, placing the head on its side, if in a deep coma, it is necessary to prevent falls. tongue by placing an S-shaped cannula. B (breathing) maintains breathing ability: Give oxygen, and when necessary, mechanically assisted respiration. C (circulation) maintains circulation: If there is heart failure, use inotropes to ensure cardiac output.
If , raise blood pressure with fluid infusion (based on central venous pressure) and vasoconstrictors (intravenous dopamine 5 - 15mcg/kg/min). Only use vasoconstrictors when adequate circulatory volume has been compensated (central venous pressure 8 - 10cm
H2O) without raising blood pressure. If you have high blood pressure, you should only use antihypertensive drugs when your systolic blood pressure is above 180mm
Hg, blood pressure should be lowered slowly.
For people without a history of hypertension, blood pressure should only be lowered to 160/95mm
Hg. For people with a history of hypertension, blood pressure should only be lowered to 170/100mm
Hg. First, use a diuretic such as furosmide 20mg tube, inject 1 tube intravenously, you can use 1 - 4 tubes/day, inject every 4 hours, depending on the patient's response, you should only maintain urine output. 2,000ml/24 hours.
If blood pressure is too high (systolic blood pressure over 200mm
Hg) can use Adalat gel 3 - 5 drops under the tongue, re-measure blood pressure every 15 minutes, if systolic blood pressure is still above 180mm.
Hg then add 3 drops. When systolic blood pressure drops to 180mm
Hg, stop adalat drops and give amlor 5mg/1 pill, or coversyl 4mg/1 pill. Can be combined with furosemide injection 0.2/1 intravenous tube combined with adalat drops.
|
medlatec
|
NSND Minh Hòa “bật mí” bí quyết để luôn giữ được
Là một trong những diễn viên kỳ cựu của làng điện ảnh, truyền hình miền Bắc, NSND Minh Hòa được công chúng ái mộ bởi những vai diễn ấn tượng cùng vẻ đẹp đằm thắm, dịu dàng bất chấp thời gian.
NSND Minh Hòa – Người phụ nữ tài sắc vẹn toàn
Nhắc tới nghệ sĩ Minh Hòa, người ta thường nhớ ngay tới hình ảnh một nữ diễn viên mang vẻ đẹp đài các, kiêu sa của phụ nữ Hà thành. Qua năm tháng, người phụ nữ ấy càng thêm mặn mà và đằm thắm.
Tên tuổi của cô đã thực sự tỏa sáng trên sân khấu thủ đô với nhiều Huy chương vàng trong các hội diễn, các liên hoan sân khấu chuyên nghiệp. Đặc biệt, cho đến khi bén duyên với Điện ảnh thì nữ nghệ sĩ càng có thêm “đất” để thể hiện các vai diễn với nhiều tính cách khác nhau. Vai Trần Lệ Xuân trong phim truyền hình “Ông cố vấn” chính là một trong những dấu mốc quan trọng để khán giả nhớ đến cô. Ngoài ra, “bà cố vấn” năm nào vẫn đang thể hiện được tài năng và một lòng say nghề cháy bỏng. “Cứ lên sân khấu hay đóng phim là tôi như lên… đồng. Ngày nào còn được diễn là ngày đó tôi muốn cống hiến hết mình cho nghệ thuật” – NSND Minh Hoà bộc bạch.
NSND Minh Hòa – Người phụ nữ tài sắc vẹn toàn
NSND Minh Hòa chia sẻ bí quyết giữ nét “xuân” ở tuổi ngoài 60
Ở tuổi ngũ tuần nhưng nghệ sỹ Minh Hòa vẫn giữ được vẻ đẹp duyên dáng, trẻ trung rất đỗi kiêu sa. Chia sẻ về bí quyết trẻ lâu của mình, cô cho biết đó là nhờ lối sống đơn giản và luôn luôn vui vẻ với mọi người. Thời gian rảnh, cô thường tập thể dục, làm việc nhà nhẹ nhàng, sau đó đăng ký một lớp Yoga. Ngoài ra, với nghệ sĩ Minh Hòa, để có thể cống hiến cho nghệ thuật và chăm sóc cho gia đình, sức khỏe là vốn quý giá nhất của cô. Do đó, nữ nghệ sĩ cho rằng việc khám sức khỏe định kỳ rất quan trọng..
Nghệ sĩ Minh Hòa cho rằng việc khám sức khỏe định kỳ là rất quan trọng
Cô cho biết, để thành công trong cuộc sống, nhiều người thường bỏ bê sức khỏe. Do đó, đừng đợi đến khi có bệnh mới lo chữa mà hãy chủ động ngăn ngừa. NSND Minh Hòa hi vọng mọi người sẽ luôn quan tâm đến sức khỏe của mình nhiều hơn. Và nếu có điều kiện, bạn hãy đi kiểm tra sức khỏe định kì.
ƯU ĐIỂM GÓI KHÁM SỨC KHỎE TỔNG QUÁT VÀ TẦM SOÁT UNG THƯ TOÀN DIỆN NÂNG CAO
Địa chỉ: 286 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Địa chỉ: 216 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội
|
People's Artist Minh Hoa "reveals" the secret to always keeping it
As one of the veteran actors in the Northern film and television industry, People's Artist Minh Hoa is admired by the public for his impressive roles and his loving, gentle beauty that defies time.
People's Artist Minh Hoa - A talented and beautiful woman
When talking about artist Minh Hoa, people often immediately remember the image of an actress with the elegant and elegant beauty of Hanoi women. Over the years, that woman became more and more passionate and loving.
Her name has truly shone on the capital's stage with many Gold Medals in shows and professional theater festivals. In particular, when she got involved with cinema, the female artist had more "land" to portray roles with many different personalities. The role of Tran Le Xuan in the TV series "The Counselor" is one of the important milestones for the audience to remember her. In addition, this year's "advisor" is still showing her talent and passion for her profession. “Every time I go on stage or act in a movie, I feel like I'm in a trance. As long as I can perform, that day I want to devote myself to art" - People's Artist Minh Hoa confided.
People's Artist Minh Hoa - A talented and beautiful woman
People's Artist Minh Hoa shares the secret to maintaining a "spring" look at the age of over 60
At the age of fifty, artist Minh Hoa still maintains her charming, youthful beauty. Sharing the secret to her longevity, she said it was thanks to her simple lifestyle and always being happy with everyone. In her free time, she often exercises, does light housework, then signs up for a Yoga class. In addition, for artist Minh Hoa, in order to be able to contribute to art and take care of her family, health is her most valuable asset. Therefore, the female artist believes that regular health check-ups are very important.
Artist Minh Hoa believes that regular health checks are very important
She said that to be successful in life, many people often neglect their health. Therefore, don't wait until you get sick to treat it, but proactively prevent it. People's Artist Minh Hoa hopes that everyone will always pay more attention to their health. And if possible, go for regular health checks.
ADVANTAGES OF GENERAL HEALTH EXAMINATION PACKAGE AND ADVANCED COMPREHENSIVE CANCER SCREENING
Address: 286 Thuy Khue, Tay Ho, Hanoi
Address: 216 Tran Duy Hung, Cau Giay, Hanoi
|
thucuc
|
Trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột đi ngoài ra máu
Trẻ bị đi ngoài ra máu thường khiến phụ huynh hết sức lo lắng, có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này như nhiễm khuẩn, táo bón, viêm nhiễm, nứt hậu môn. Vậy cha mẹ cần làm gì để khắc phục tình trạng này của trẻ?
1. Nguyên nhân khiến trẻ đi ngoài ra máu
Trẻ bị đi ngoài ra máu là hiện tượng trong phân có lẫn máu, thường màu đỏ thẫm hoặc đỏ tươi, thậm chí là màu đen. Một số nguyên nhân gây ra đi ngoài ra máu của trẻ gồm có:Táo bón: Là “thủ phạm” hàng đầu khiến hậu môn của trẻ nứt kẽ hoặc trầy xước gây xuất huyết. Phân khô và cứng khiến trẻ rặn nhiều càng dễ gây tổn thương niêm mạc và đi ngoài ra máu. Tình trạng táo bón ở trẻ nhỏ chủ yếu là do uống ít nước, ăn ít rau, nhịn đi ngoài và nhịn tiểu.Bệnh lồng ruột: Là một dạng bệnh lý tắc nghẽn đường ruột nguy hiểm gây ra các cơn đau bụng dữ dội, kèm nôn ói và phân máu. Nếu thấy trẻ có biểu hiện đau bụng dữ dội, khóc thét, đau thắt từng cơn thì cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay để kịp thời điều trị.Viêm đường ruột: Trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột đi ngoài ra máu do các niêm mạc ruột bị viêm rất thường xảy ra. Nguyên nhân là do hệ tiêu hoá của trẻ còn non nớt trong những năm đầu đời.Nứt hậu môn: Nứt kẽ hậu môn thường do táo bón, phân cứng khiến trẻ cố rặn sẽ gây chảy máu. Mẹ nên cho trẻ ăn nhiều chất xơ, các loại thực phẩm có tính mát để dễ dàng đi ngoài hơn.Thiếu vitamin K: Thường gặp ở trẻ dưới 6 tháng tuổi vì nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu là sữa mẹ. Khi cơ thể thiếu hụt vitamin K có thể gây rối loạn chảy máu, trong đó có tình trạng đi cầu phân máu.Polyp đại trực tràng: Là bệnh lý thường gặp ở người lớn nhưng vẫn có thể xuất hiện ở trẻ em do ăn nhiều chất béo, béo phì, ăn ít chất xơ và thói quen ăn thịt đỏ. Nếu polyp gia tăng kích thước có thể khiến trẻ đi tiêu phân máu hoặc chảy máu ra ngoài trực tràng.Bệnh Crohn: Là bệnh lý viêm ruột liên quan đến di truyền, thường do các mô ruột bị viêm nặng khiến cơ thể không hấp thu được chất dinh dưỡng gây suy dinh dưỡng nghiêm trọng và đi cầu ra máu.Tiêu chảy do viêm nhiễm: Là bệnh lý thường gặp ở trẻ độ tuổi mẫu giáo do môi trường sinh hoạt, thực phẩm và nguồn nước bị ô nhiễm. Lúc này, trẻ thường đi lỏng kèm phân máu, đau bụng và sốt. Căn nguyên của bệnh thường là vi khuẩn (Salmonella, E.coli,...).
2. Dấu hiệu trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột
Nhiễm khuẩn đường ruột của trẻ thường do các vi khuẩn dạng Campylobacter, E.coli, trực khuẩn Shigella và Salmonella, vi khuẩn tả Vibrio Cholerae gây nên. Các vi khuẩn này khi xâm nhập vào đường tiêu hoá sẽ sản xuất các độc tố ruột, làm sự hấp thu của nước và điện giải ở ruột non bị rối loạn gây tiêu chảy.Ngoài ra, có các dấu hiệu trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột khác như:Sốt caoĐau bụng, quấy khócĐi ngoài phân lỏng kèm máu. Phân có chất nhầy. Nôn mửa. Tuyệt đối không tự ý mua thuốc, đặc biệt là kháng sinh để điều trị cho trẻ.
3. Tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây ra phân máu mà có thể có các cách điều trị chung như sau:Phẫu thuật: Nếu nguyên nhân do polyp to gây tắc ruột, lồng ruột. Sử dụng kháng sinh trong các trường hợp nhiễm khuẩn đường ruộtĐiều triệu chứng như giảm đau, chống nôn, thuốc cầm tiêu chảy hoặc bổ sung men vi sinh. Bổ sung nước, điện giải với các trường hợp tiêu chảy kéo dài gây mất nước. Ngoài ra khi chăm sóc cho trẻ đi cầu phân máu do nhiễm khuẩn bố mẹ cũng cần lưu ý:Cho trẻ uống đủ 2 lít nước mỗi ngày. Ngoài nước lọc ra thì có thể bổ sung thêm nước trái cây. Bổ sung thực phẩm giàu vitamin K (bắp cải, cần tây, súp lơ, củ cải,...) để hạn chế các rối loạn đông máu do thiếu hụt loại vitamin này. Cho trẻ ăn các loại thực phẩm bổ máu. Chế biến thực phẩm ở dạng mềm, lỏng để giảm áp lực lên hệ tiêu hoá đang tổn thương của trẻ. Cho trẻ nghỉ ngơi nhiều hơn trong thời gian điều trị. Hạn chế thực phẩm giàu chất béo, chất xơ, chứa sữa với những trẻ bị bệnh Crohn. Không cho trẻ dùng các thức ăn cay nóng, các chất kích thích như cà phê, trà. Chia nhỏ bữa ăn thành nhiều lần trong ngày để giảm áp lực lên hệ tiêu hoá của trẻ.
4. Cần làm gì để phòng ngừa nhiễm khuẩn đường ruột cho trẻ?
Phụ huynh có thể phòng ngừa nhiễm khuẩn đường ruột cho trẻ bằng chế độ ăn, vệ sinh và lối sống khoa học, lành mạnh như:Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: Cho trẻ ăn các thực phẩm được nấu chín. Thường xuyên rửa tay cho trẻ bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinhĐảm bảo vệ sinh nhà cửa, đồ chơi của trẻ. Khi trẻ bị nhiễm khuẩn, nên cho con ăn các loại thực phẩm gồm: gạo, khoai tây, rau quả, giá đỗ, thịt gà, bò, thịt thăn lớn, các loại quả tươi. Những thực phẩm cần tránh cho trẻ ăn nhiều như: ngô hạt, đậu đỗ nguyên hạt, rau cần, rau bí, măng, nước ngọt có ga, tránh ăn đồ lạnh khi trẻ bị viêm họng.Tóm lại, trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột đi ngoài ra máu là tình trạng phổ biến. Khi trẻ gặp phải tình trạng này, ba mẹ cần bổ sung nước và các thực phẩm tăng cường sức đề kháng, đồng thời thăm khám bác sĩ để thực hiện xét nghiệm và có biện pháp điều trị phù hợp hơn.
|
Children with intestinal infections have bloody stools
Children with bloody stools often make parents extremely worried. There are many causes of this condition such as infection, constipation, inflammation, and anal fissures. So what do parents need to do to overcome this child's condition?
1. Causes of bloody stools in children
Children with bloody stools are a phenomenon in which blood is mixed in the stool, usually dark red or bright red, or even black. Some causes of bloody stools in children include: Constipation: Is the leading "culprit" that causes children's anus to crack or scratch, causing bleeding. Dry and hard stools cause children to strain more, causing mucosal damage and bloody stools. Constipation in young children is mainly due to drinking less water, eating less vegetables, holding in bowel movements and holding in urine. Intussusception disease: Is a dangerous form of intestinal obstruction that causes severe abdominal pain, with vomiting and bloody stools. If you see a child showing signs of severe abdominal pain, crying, or intermittent cramping, you need to take the child to the hospital immediately for timely treatment. Intestinal inflammation: Children with intestinal infections have bloody stools due to mucous membranes. Inflammation of the intestines is very common. The reason is that the child's digestive system is still immature in the first years of life. Anal fissures: Anal fissures are often caused by constipation and hard stools, causing the child to try to push, causing bleeding. Mothers should feed their children lots of fiber and cool foods to make it easier to defecate. Vitamin K deficiency: Common in children under 6 months old because the main source of nutrition is breast milk. When the body is deficient in vitamin K, it can cause bleeding disorders, including bloody stools. Colorectal polyps: A common disease in adults but can still appear in children due to eating too much. fat, obesity, low fiber intake and red meat eating habits. If the polyp increases in size, it can cause the child to have bloody stools or bleeding out of the rectum. Crohn's disease: A hereditary inflammatory bowel disease, often caused by severe inflammation of the intestinal tissues, causing the body to not absorb nutrients. Nutrients cause severe malnutrition and bloody stools. Diarrhea due to infection: A common disease in preschool-age children due to contaminated living environment, food and water sources. At this time, children often have loose stools with bloody stools, abdominal pain and fever. The cause of the disease is usually bacteria (Salmonella, E.coli,...).
2. Signs of a child having an intestinal infection
Intestinal infections in children are often caused by bacteria such as Campylobacter, E.coli, Shigella and Salmonella bacteria, and Vibrio Cholerae. When these bacteria enter the digestive tract, they will produce enterotoxins, disrupting the absorption of water and electrolytes in the small intestine, causing diarrhea. In addition, there are signs that children have intestinal infections. other intestines such as: High fever Abdominal pain, crying, loose stools with blood. Stools contain mucus. Vomiting. Absolutely do not arbitrarily buy medicine, especially antibiotics, to treat children.
3. Depending on the cause of bloody stools, there may be general treatments as follows: Surgery: If the cause is large polyps causing intestinal obstruction or intussusception. Use antibiotics in cases of intestinal infections to treat symptoms such as pain relievers, anti-emetics, anti-diarrheal drugs or probiotic supplements. Supplement water and electrolytes in cases of prolonged diarrhea causing dehydration. In addition, when caring for a child with bloody stools due to infection, parents should also note: Let the child drink 2 liters of water per day. In addition to filtered water, you can add fruit juice. Supplement foods rich in vitamin K (cabbage, celery, cauliflower, radish,...) to limit blood clotting disorders due to deficiency of this vitamin. Feed children blood-boosting foods. Process food into soft, liquid form to reduce pressure on the child's damaged digestive system. Let your child rest more during treatment. Limit foods high in fat, fiber, and dairy for children with Crohn's disease. Do not let children use hot spicy foods or stimulants such as coffee or tea. Divide meals into smaller portions several times a day to reduce pressure on the child's digestive system.
4. What should be done to prevent intestinal infections in children?
Parents can prevent intestinal infections in their children with a scientific and healthy diet, hygiene and lifestyle such as: Ensuring food hygiene and safety: Feed children cooked foods. Regularly wash children's hands with soap before eating and after going to the toilet. Make sure the house and children's toys are clean. When children are infected, they should be fed foods including: rice, potatoes, vegetables, bean sprouts, chicken, beef, large tenderloin, and fresh fruits. Foods that children need to avoid eating in large amounts include: corn kernels, whole beans, celery, squash, bamboo shoots, carbonated soft drinks, and avoiding eating cold foods when children have sore throats. In short, children have sugar infections. Blood in the intestines is a common condition. When children encounter this condition, parents need to supplement water and foods to increase resistance, and see a doctor for testing and more appropriate treatment.
|
vinmec
|
Mổ ruột thừa sau bao lâu thì ăn uống bình thường?
Mổ ruột thừa sau bao lâu thì ăn uống bình thường là quan tâm của rất nhiều người đặc biệt là những người vừa mới mổ ruột thừa xong. Vậy, mổ ruột thừa sau bao lâu thì ăn uống bình thường?
XEM THÊM:
>> Mổ ruột thừa nên kiêng những gì?
>> Mổ ruột thừa cho trẻ em
>> Mổ ruột thừa bao lâu mới có thai được?
1. Mổ ruột thừa sau bao lâu thì ăn uống bình thường?
Mổ ruột thừa sau bao lâu thì ăn uống bình thường? Đây là băn khoăn, thắc mắc của rất nhiều người đặc biệt là những bệnh nhân mổ viêm ruột thừa. Thông thường sau mổ viêm ruột thừa vài tuần, bạn có thể trở lại với cuộc sống sinh hoạt, học tập và công việc bình thường. Tuy nhiên, nếu mổ viêm ruột thừa bị vỡ thì thời gian hồi phục có thể lâu hơn. Người bệnh cần hạn chế vận động từ 10-14 ngày. Chế độ ăn uống dành cho người mổ viêm ruột thừa cần phù hợp theo từng giai đoạn hồi phục của người bệnh. Cụ thể:
Mổ ruột thừa sau bao lâu thì ăn uống bình thường là quan tâm của rất nhiều người đặc biệt là những người vừa mới mổ ruột thừa xong.
-Những ngày đầu sau mổ, bệnh nhân chỉ nên ăn thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu hóa như cháo, soup, canh, rau củ quả hầm nhừ, quả chín mềm…
-2 ngày sau khi mổ, người bệnh không gặp phải biến chứng gì có thể ăn uống bình thường. Tuy nhiên, nên ưu tiên các món dễ tiêu hóa, không nên ăn quá no trong một bữa, nên ăn ít một, chia nhỏ bữa ăn để hệ tiêu hóa không bị quá tải.
-5-7 ngày sau mổ, người bệnh có thể trở lại với chế độ ăn uống bình thường. Lưu ý, không nên ăn các món ăn nhiều dầu mỡ, các món cay, nóng, chua, các món gây đầy hơi, chướng bụng, rượu bia và các chất kích thích có hại.
>> Bạn nên
>>
|
How long after appendectomy can I eat and drink normally?
How long after appendectomy can you eat and drink normally is a concern of many people, especially those who have just had appendicitis surgery. So, how long after appendectomy can I eat and drink normally?
SEE MORE:
>> What should you avoid after appendicitis surgery?
>> Appendix surgery for children
>> How long does it take to get pregnant after an appendectomy?
1. How long after appendectomy can I eat and drink normally?
How long after appendectomy can I eat and drink normally? This is the concern and question of many people, especially appendicitis surgery patients. Usually a few weeks after appendicitis surgery, you can return to your normal daily life, study and work. However, if surgery for ruptured appendicitis occurs, recovery time may be longer. Patients need to limit exercise for 10-14 days. The diet for people who have surgery for appendicitis needs to be appropriate for each stage of the patient's recovery. Specifically:
How long after appendectomy can you eat and drink normally is a concern of many people, especially those who have just had appendicitis surgery.
-In the first days after surgery, patients should only eat soft, liquid, easily digestible foods such as porridge, soup, stewed vegetables, soft ripe fruits...
-2 days after surgery, the patient does not experience any complications and can eat and drink normally. However, you should prioritize foods that are easy to digest. You should not eat too much in one meal. You should eat less and divide your meals into small portions so that your digestive system is not overloaded.
-5-7 days after surgery, the patient can return to a normal diet. Note, you should not eat greasy foods, spicy, hot, sour foods, foods that cause flatulence, bloating, alcohol and harmful stimulants.
>> You should
>>
|
thucuc
|
Bệnh sùi mào gà có tự khỏi được không?
Sùi mào gà là bệnh lây truyền qua đường sinh dục thường gặp trong cộng đồng. Bệnh sùi mào gà khiến nhiều người lo lắng về khả năng tự khỏi cũng như khả năng điều trị dứt điểm của bệnh.
1. Bệnh sùi mào gà là gì?
Bệnh sùi mào gà là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp nhất. Tác nhân gây bệnh là do một loại virus có tên là Human Papiloma Virus (HPV). Tổn thương cơ bản do virus này gây ra là các sẩn nhỏ màu hồng nhạt hoặc bề ngoài trông giống như súp lơ, ban đầu có thể chỉ nhỏ bằng đầu đinh ghim hoặc có thể tiến triển thành đám lớn.Các sang thương thường gặp tại những vị trí ẩm ướt của vùng sinh dục, ở âm hộ, âm đạo, đáy chậu và cổ tử cung ở nữ; ở quy đầu, thân dương vật, da bìu và hậu môn ở nam. Đôi khi sang thương cũng có thể nhiễm ở miệng, hầu họng nếu quan hệ tình dục đường miệng với người bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, mọi biểu mô của tổn thương sùi mào gà bong ra đều có chứa HPV, do vậy HPV còn có thể lây truyền dễ dàng và gây bệnh trên da, niêm mạc có tiếp xúc trực tiếp với sang thương.
Bệnh sùi mào là một trong những bệnh lây qua đường tình dục thường gặp nhất
2. Sùi mào gà có chữa dứt điểm được không?
Nhiều bệnh nhân mắc sùi mào gà thường do dự trong điều trị, do những thắc mắc về việc sùi mào gà có tự khỏi hay không. Các chuyên gia da liễu cho biết đối với bệnh sùi mào gà nếu người bệnh không cảm thấy khó chịu thì có thể không cần điều trị; nếu người bệnh cảm thấy ngứa, rát, hoặc không tự tin thì nên đến gặp bác sĩ. Tuy nhiên hiện nay chưa có thuốc điều trị triệt để căn bệnh này, và càng không thể tự khỏi nếu không điều trị.Giải pháp tốt cho điều trị hiện nay là đốt các sang thương bằng laser CO2 hay đốt điện, tác động trực tiếp vào sang thương trên bề mặt da, niêm mạc. Tuy nhiên, do bản chất bệnh gây ra bởi virus, đồng thời các phương pháp đốt này chỉ loại bỏ được các nốt sùi chứ không tiêu diệt được virus nên sau đó các sang thương cũng dễ phát triển trở lại. Theo đó, người bệnh vẫn phải tiếp tục theo dõi và điều trị cho đến khi hoàn toàn không thấy sang thương mới, tối thiểu trong thời gian ủ bệnh là lên đến 8 tháng. Sau 8 tháng mới có thể đánh giá được có chữa dứt điểm sùi mào gà hay chưa.Ngoài các phương pháp trên, các sang thương do mào gà cũng có thể giải quyết được với chấm dung dịch trichloactic acid, dung dịch podophyllotoxine 20 - 25% và chỉ áp dụng đối với các tổn thương sùi mào gà ở âm hộ, âm đạo, không được bôi lên các nốt sùi ở cổ tử cung hay trong lỗ hậu môn, vì không kiểm soát được mức độ tổn thương loét niêm mạc do thuốc.
3. Làm gì khi mắc bệnh sùi mào gà?
Không nên trông chờ sùi mào gà có thể tự khỏi mà nên đi thăm khám chuyên khoa da liễu càng sớm càng tốt ngay khi có các dấu hiệu nghi ngờ. Bác sĩ sẽ xác định bệnh, loại trừ các sang thương da thường gặp khác và lập kế hoạch điều trị trước khi tổn thương lan rộng.Từ đó, nếu tích cực tuân thủ phác đồ, theo dõi và vận động bạn tình cùng tham gia điều trị, người bệnh sùi mào gà có thể hy vọng ngăn ngừa bệnh diễn tiến đến các biến chứng nguy hiểm cũng như tránh lây lan cho người khác. Trong đó, tốt nhất là tiêm phòng vắc xin HPV ngay trước khi có quan hệ tình dục đầu tiên, có thể bắt đầu từ tuổi thanh thiếu niên.Ngoài ra, cần đảm bảo vệ sinh cá nhân như rửa sạch bộ phận sinh dục bằng nước và xà phòng thích hợp trước và sau khi quan hệ tình dục. Bên cạnh đó, việc dùng bao cao su cũng có thể dự phòng được bệnh sùi mào gà và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. Tuy vậy, virus gây bệnh này vẫn có thể xâm nhập vào vùng da và niêm mạc khác ngoài bộ phận sinh dục.Để bảo vệ tốt nhất sức khỏe tình dục của bản thân, chúng ta nên chủ động thăm khám tại bệnh viện có uy tín để phát hiện sớm nhất dấu hiệu bệnh và có hướng can thiệp kịp thời
|
Can genital warts go away on its own?
Genital warts are a common sexually transmitted disease in the community. Genital warts make many people worry about the ability to heal on their own as well as the ability to completely treat the disease.
1. What is genital warts?
Genital warts are one of the most common sexually transmitted diseases. The causative agent of the disease is a virus called Human Papiloma Virus (HPV). The basic lesions caused by this virus are small, pale pink or cauliflower-like papules, which may initially be as small as the head of a pin or may progress to large clusters. Lesions are commonly found in moist areas of the genital area, in the vulva, vagina, perineum and cervix in women; in the glans, shaft of the penis, scrotal skin and anus in men. Sometimes lesions can also be infected in the mouth and pharynx if having oral sex with an infected person. In addition, every epithelium of a sloughed genital wart lesion contains HPV, so HPV can also be easily transmitted and cause disease on the skin and mucous membranes in direct contact with the lesion.
Genital warts are one of the most common sexually transmitted diseases
2. Can genital warts be cured completely?
Many patients with genital warts are often hesitant in treatment, due to questions about whether genital warts will go away on their own or not. Dermatologists say that for genital warts, if the patient does not feel uncomfortable, treatment may not be needed; If the patient feels itchy, burning, or is not confident, they should see a doctor. However, currently there is no medicine to completely treat this disease, and it cannot cure itself without treatment. A good solution for current treatment is to burn the lesions with CO2 laser or electrocautery, direct impact. into lesions on the surface of the skin and mucous membranes. However, due to the nature of the disease caused by a virus, and these burning methods only remove the warts but do not destroy the virus, the lesions can easily develop again afterwards. Accordingly, the patient must continue to be monitored and treated until no new lesions are seen, at least during the incubation period of up to 8 months. After 8 months, it will be possible to evaluate whether genital warts have been completely cured or not. In addition to the above methods, lesions caused by genital warts can also be resolved with trichloactic acid solution, podophyllotoxine solution 20 - 25 % and only applies to genital warts in the vulva and vagina. Do not apply to warts in the cervix or anus, because the level of mucosal ulcer damage cannot be controlled. medicine.
3. What to do when you have genital warts?
You should not expect genital warts to go away on their own, but should see a dermatologist as soon as possible when there are suspicious signs. The doctor will identify the disease, rule out other common skin lesions and create a treatment plan before the damage spreads. From there, if you actively follow the regimen, monitor and encourage your partner to participate. With treatment, people with genital warts can hope to prevent the disease from progressing to dangerous complications as well as avoid spreading it to others. In particular, it is best to get the HPV vaccine right before having the first sexual intercourse, which can start from adolescence. In addition, it is necessary to ensure personal hygiene such as washing the genitals with water. water and soap are appropriate before and after sexual intercourse. Besides, using condoms can also prevent genital warts and other sexually transmitted diseases. However, the virus that causes this disease can still penetrate skin and mucous membranes other than the genitals. To best protect our sexual health, we should proactively visit a reputable hospital. to detect signs of disease as early as possible and provide timely intervention
|
vinmec
|
Sự nguy hại của sỏi thận rơi xuống bàng quang
1.Sỏi bàng quang là gì
Sỏi bàng quang hay còn được gọi là vesical hoặc cystolith và được hình thành bởi sự tích tụ của các khoáng chất. Sỏi bàng quang thường có hình tròn, ít khi xù xì góc cạnh.
Sỏi bàng quang khá đa dạng, có thể là từ sỏi thận, sỏi niệu quản (hoặc cả hai) rơi xuống. Trường hợp sỏi nhỏ khi xuống bàng quang có thể được đào thải ra ngoài theo đường tiểu. Với những viên sỏi lớn hơn, chúng nằm tại bàng quang và tích tụ lớn dần do các cặn sỏi có sẵn trong bàng quang tiếp tục bám vào gây nên các cơn đau khó chịu.
Dấu hiệu nhận biết
Không phải sỏi bàng quang nào cũng có những dấu hiệu nhận biết sớm. Chỉ khi sỏi di chuyển gây đau hoặc gây tắc nghẽn dòng tiểu thì người bệnh mới chú ý. Một số dấu hiệu nhận biết sỏi bàng quang sớm như:
– Đau bụng dưới, đau vùng hạ vị.
– Nước tiểu có màu sẫm hoặc có lớp màng bọc.
– Xuất hiện máu trong nước tiểu.
– Đi tiểu thường xuyên, tiểu rắt, tiểu buốt.
– Sốt nhẹ trong trường hợp có nhiễm khuẩn.
– Có thể xuất hiện đau dương vật ở nam giới.
Sự nguy hại của sỏi bàng quang
Sỏi bàng quang nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời để sỏi ở lâu trong bàng quang sẽ gây ra những ảnh hưởng cho sức khỏe như:
Tổn thương niêm mạc, viêm bàng quang
Sỏi ở lâu tại bàng quang sẽ tổn thương niêm mạc của bàng quang do lượng nước tiểu thay đổi liên tục (trước và sau khi đi tiểu). Đồng thời sự co bóp của thành bàng quang khiến các viên sỏi cọ xát nhiều lần vào niêm mạc gây viêm, loét và nhiễm khuẩn, chảy máu sẽ dẫn đến biến chứng viêm bàng quang.
Teo bàng quang, rò bàng quang
Rò bàng quang là một biến chứng phức tạp vì phần nước tiểu sẽ chảy vào tầng sinh môn hoặc âm đạo gây bất tiện trong sinh hoạt, lâu ngày dẫn đến nhiễm khuẩn.
Viêm thận, suy thận
Sỏi bàng quang cũng có thể gây nên các biến chứng nguy hiểm như viêm thận do nhiễm khuẩn ngược dòng, suy thận.
Các biện pháp phòng tránh bệnh
Để hạn chế nguy cơ bị sỏi bàng quang bạn cần lưu ý những điều sau:
Kiểm tra sức khỏe định kỳ
Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị sớm tình trạng sỏi để tránh những biến chứng nguy hiểm.
Đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các tình trạng sỏi
Xây dựng chế độ ăn uống khoa học
Sử dụng thực phẩm ít chất béo, giàu chất xơ như trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, đậu, sữa ít béo hoặc không béo.
Cung cấp đủ protein cần thiết như thịt gia cầm, hải sản, thịt bò, thịt thăn… để hạn chế lượng chất béo bạn nên nướng hoặc luộc thay vì chiên xào. Ăn nhiều cá hơn thịt, không nên ăn nội tạng nhất là gan, bởi gan chứa nhiều purin – chất tạo sỏi…
Uống đủ nước: nên uống từ 2-3 lít nước mỗi ngày để giúp đào thải các chất độc, cặn bã ra khỏi thận và bàng quang tránh sự kết tủa tạo sỏi.
Hạn chế sử dụng chất kích thích
Để bảo vệ thận khỏe mạnh bạn cần hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, các chất kích thích khác gây tổn hại đến sức khỏe.
|
The dangers of kidney stones falling into the bladder
1.What are bladder stones?
Bladder stones are also known as vesical or cystolith and are formed by the accumulation of minerals. Bladder stones are usually round in shape, rarely rough and angular.
Bladder stones are quite diverse, they can be from kidney stones, ureteral stones (or both). In case of small stones entering the bladder, they can be excreted through the urinary tract. With larger stones, they lie in the bladder and accumulate gradually because the existing stone residue in the bladder continues to stick, causing unpleasant pain.
Identification signs
Not all bladder stones have early signs of recognition. Only when the stone moves causing pain or obstructing the urine flow will the patient pay attention. Some early signs of bladder stones include:
– Lower abdominal pain, hypogastric pain.
– Urine is dark or coated.
– Blood appears in urine.
– Frequent urination, frequent urination, painful urination.
– Mild fever in case of infection.
– Penile pain may occur in men.
The dangers of bladder stones
If bladder stones are not detected and treated promptly, if they stay in the bladder for a long time, they will cause health effects such as:
Mucous membrane damage, cystitis
Stones that stay in the bladder for a long time will damage the lining of the bladder due to continuously changing urine volume (before and after urinating). At the same time, the contraction of the bladder wall causes the stones to rub repeatedly against the mucosa, causing inflammation, ulceration, infection, and bleeding, leading to complications of cystitis.
Bladder atrophy, bladder fistula
Bladder fistula is a complicated complication because urine will flow into the perineum or vagina, causing inconvenience in daily life, leading to infection over time.
Nephritis, kidney failure
Bladder stones can also cause dangerous complications such as nephritis due to upstream infection and kidney failure.
Disease prevention measures
To limit the risk of bladder stones, you need to note the following:
Regular health check-ups
Regularly check your health to detect and treat stones early to avoid dangerous complications.
Go for regular health check-ups to detect and treat stone conditions early
Build a scientific diet
Consume low-fat, high-fiber foods such as fruits, vegetables, whole grains, beans, and low-fat or fat-free dairy.
Provide enough necessary protein such as poultry, seafood, beef, tenderloin... to limit the amount of fat you should grill or boil instead of frying. Eat more fish than meat, do not eat offal, especially liver, because liver contains a lot of purine - a stone-forming substance...
Drink enough water: you should drink 2-3 liters of water every day to help eliminate toxins and waste from the kidneys and bladder to avoid precipitation and stone formation.
Limit the use of stimulants
To protect healthy kidneys, you need to limit the use of stimulants such as alcohol, tobacco, and other stimulants that damage your health.
|
thucuc
|
Loãng xương ở người cao tuổi: những vấn đề cần lưu tâm
Người cao tuổi thường phải đối mặt với nhiều vấn đề sức khỏe, trong đó có loãng xương, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ cung cấp những thông tin khái quát về hiện tượng loãng xương ở người cao tuổi để bạn tham khảo.
1. Nguyên nhân loãng xương ở người cao tuổi
Loãng xương là một tình trạng xương mất đi mật độ và sự khỏe mạnh vốn có nên bị giòn và dễ gãy. Tình trạng này thường xuất phát từ sự biến đổi tự nhiên của cơ thể, tác động từ yếu tố môi trường và lối sống:1.1. Tuổi tác và sự suy giảm hormone estrogen
Một trong những nguyên nhân chính gây loãng xương ở người cao tuổi là sự suy giảm hormone, đặc biệt là estrogen ở phụ nữ sau khi qua thời kỳ mãn kinh. Estrogen đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự đàn hồi và mật độ của xương. Sự suy giảm này khiến xương trở nên yếu và dễ bị gãy. Loãng xương xuất phát từ nguyên nhân tuổi tác là một vấn đề không tránh khỏi khi người cao tuổi trải qua quá trình lão hóa cơ thể. Sau độ tuổi mãn kinh, cùng với sự suy giảm estrogen, cơ thể bắt đầu mất đi khả năng sản xuất và duy trì mô xương.
Ở độ tuổi này, quá trình tái tạo xương giảm dần, xương trở nên mỏng và dễ gãy hơn. Sự giảm chất lượng mô xương cũng làm tăng nguy cơ loãng xương.
1.2. Thiếu canxi và vitamin DChế độ ăn có vai trò quan trọng đối với cung cấp canxi và vitamin D để xây dựng hệ xương chắc khỏe. Người cao tuổi thường gặp khó khăn trong việc hấp thụ canxi từ thức ăn và có thể trải qua sự thiếu hụt vitamin D do ít tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Sự thiếu hụt dưỡng chất này làm tăng nguy cơ bị loãng xương.1.3. Yếu tố di truyềnĐây cũng là yếu tố góp phần gây loãng xương. Các nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố di truyền có thể ảnh hưởng đến mức độ sản xuất và giữ canxi trong cơ thể. Nếu gia đình có tiền sử loãng xương thì người cao tuổi cũng có nguy cơ mắc bệnh này.
1.4. Ít tập thể dục
Lối sống ít vận động cũng là nguyên nhân loãng xương ở người cao tuổi. Tập thể dục thường xuyên giúp kích thích sản xuất và tăng cường sức mạnh của mô xương. Vì thế, người cao tuổi ít vận động thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sản xuất mô xương, tăng nguy cơ bị loãng xương.1.5. Tác dụng phụ của thuốc
Một số loại thuốc dùng trong thời gian dài, điển hình như corticosteroids, có thể tăng nguy cơ loãng xương. Nếu người cao tuổi đang sử dụng những loại thuốc này, cần xin tư vấn bác sĩ về tác động của chúng và cách giảm thiểu nguy cơ.2. Nhận diện triệu chứng loãng xương ở người cao tuổi
Người cao tuổi bị loãng xương thường có các triệu chứng sau:- Đau xương và cơ:Người cao tuổi có thể trải qua cảm giác đau xương và cơ, đặc biệt là ở vùng cổ, lưng và hông. Cơn đau có thể gia tăng khi thực hiện các hoạt động hàng ngày hoặc nâng đồ nặng. - Giảm chiều cao:Mất khả năng duy trì chiều cao là một triệu chứng phổ biến của loãng xương. Xương cột sống bị co lại và gãy, làm giảm chiều cao của người cao tuổi. - Dễ gãy xương:Người cao tuổi bị loãng xương dễ gặp chấn thương gãy xương từ những va chạm nhẹ. Các khu vực có nguy cơ bị gãy xương cao như cổ đùi, cột sống và cổ tay. - Chậm lành vết thương:Mô xương yếu do loãng xương khiến cho quá trình lành vết thương trở nên chậm hơn. Người cao tuổi bị loãng xương cần nhiều thời gian hơn để hồi phục dù chỉ là chấn thương nhỏ. - Vận động kém:Loãng xương có thể làm giảm sự linh hoạt của xương nên người cao tuổi thường vận động kém, dễ bị ngã và gãy xương.3. Phương pháp phòng ngừa và điều trị loãng xương ở người cao tuổi3.1. Chế độ ăn giàu canxi và vitamin DBổ sung canxi và vitamin D qua chế độ ăn giúp cung cấp nguồn dự trữ cho xương. Sữa, chế phẩm từ sữa, cá hồi,... là những thực phẩm giàu vitamin D tốt cho xương nên được bổ sung vào chế độ ăn của người cao tuổi. Ngoài canxi và vitamin D, việc đảm bảo cung cấp đầy đủ các khoáng chất như photpho, magie, vitamin K cũng rất cần đối với quá trình xây dựng và duy trì cấu trúc xương.3.2. Tập thể dục đều đặn
Hoạt động vận động vừa sức như đi bộ, tập aerobic nhẹ nhàng,... có thể kích thích tái tạo mô xương. Đây là cách giúp tăng sức mạnh cơ bắp và duy trì linh hoạt của xương để phòng ngừa loãng xương ở người cao tuổi.3.3. Ngừng hút thuốc và đồ uống chứa cồn
Hút thuốc và tiêu thụ nhiều rượu bia có thể tăng nguy cơ loãng xương. Vì thế, dừng những thói quen này sẽ giúp bảo vệ sức khỏe xương khớp và giảm nguy cơ gãy xương.3.4. Dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ
|
Osteoporosis in the elderly: issues that need attention
Elderly people often face many health problems, including osteoporosis, which greatly affects their quality of life. This article will provide general information about osteoporosis in the elderly for your reference.
1. Causes of osteoporosis in the elderly
Osteoporosis is a condition in which bones lose their inherent density and strength, becoming brittle and prone to breaking. This condition often comes from natural changes in the body, influenced by environmental factors and lifestyle: 1.1. Age and the decline of the hormone estrogen
One of the main causes of osteoporosis in the elderly is the decline in hormones, especially estrogen in women after menopause. Estrogen plays an important role in maintaining bone elasticity and density. This deterioration causes bones to become weak and susceptible to fracture. Age-related osteoporosis is an inevitable problem when the elderly go through the aging process. After menopause, along with the decline of estrogen, the body begins to lose the ability to produce and maintain bone tissue.
At this age, bone regeneration gradually decreases, bones become thinner and more fragile. Decreased bone tissue quality also increases the risk of osteoporosis.
1.2. Calcium and vitamin D deficiency Diet plays an important role in providing calcium and vitamin D to build strong bones. Elderly people often have difficulty absorbing calcium from food and may experience vitamin D deficiency due to less exposure to sunlight. This nutrient deficiency increases the risk of osteoporosis.1.3. Genetic factors This is also a factor that contributes to osteoporosis. Studies show that genetic factors can influence how well calcium is produced and retained in the body. If there is a family history of osteoporosis, the elderly are also at risk of developing this disease.
1.4. Less exercise
A sedentary lifestyle is also a cause of osteoporosis in the elderly. Regular exercise helps stimulate the production and strength of bone tissue. Therefore, sedentary elderly people will affect their ability to produce bone tissue, increasing the risk of osteoporosis.1.5. Side effects of medications
Some long-term medications, such as corticosteroids, can increase the risk of osteoporosis. If the elderly are using these drugs, they should consult a doctor about their effects and how to minimize the risks.2. Identify symptoms of osteoporosis in the elderly
Elderly people with osteoporosis often have the following symptoms: - Bone and muscle pain: Elderly people may experience bone and muscle pain, especially in the neck, back and hips. Pain may increase when performing daily activities or lifting heavy objects. - Height loss: Loss of ability to maintain height is a common symptom of osteoporosis. Spinal bones shrink and break, reducing the height of the elderly. - Fragile bones easily: Elderly people with osteoporosis are susceptible to bone fractures from light collisions. Areas at high risk of bone fractures include the thigh, spine and wrist. - Slow wound healing: Weak bone tissue due to osteoporosis makes the wound healing process slower. Elderly people with osteoporosis need more time to recover from even minor injuries. - Poor mobility: Osteoporosis can reduce bone flexibility, so elderly people often have poor mobility, easily falling and breaking bones. 3. Methods of preventing and treating osteoporosis in the elderly3.1. Diet rich in calcium and vitamin D Supplementing calcium and vitamin D through the diet helps provide reserves for bones. Milk, dairy products, salmon,... are foods rich in vitamin D that are good for bones and should be added to the diet of the elderly. In addition to calcium and vitamin D, ensuring an adequate supply of minerals such as phosphorus, magnesium, and vitamin K is also essential for the process of building and maintaining bone structure.3.2. Exercise regularly
Moderate physical activity such as walking, light aerobic exercise, etc. can stimulate bone tissue regeneration. This is a way to help increase muscle strength and maintain bone flexibility to prevent osteoporosis in the elderly.3.3. Stop smoking and drinking alcohol
Smoking and consuming a lot of alcohol can increase the risk of osteoporosis. Therefore, stopping these habits will help protect bone and joint health and reduce the risk of bone fractures.3.4. Take medication as directed by your doctor
|
medlatec
|
Cảnh giác sỏi đường mật trong gan gây tắc mật
Sỏi đường mật trong gan thực ra chính là sỏi mật, vì nó thường xuất hiện trong các ống gan nên còn gọi là sỏi gan. Tình trạng này cần cảnh giác vì sỏi có thể gây tắc mật dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa đến tính mạng người bệnh.
1. Tại sao bị sỏi đường mật trong gan?
Thành phần chính của sỏi đường mật là bilirubin. Bilirubin là một trong những chất có trong dịch mật do gan sản xuất và cũng là một sản phẩm được giáng hóa bởi hồng cầu già, tạo ra sắc tố mật có màu vàng xanh. Do vậy, sỏi đường mật trong gan còn gọi là sỏi sắc tố.Nguyên nhân gây sỏi đường mật được cho là do:Ký sinh trùng mang theo vi khuẩn từ ruột chui lên đường mật và làm biến đổi khả năng hòa tan của bilirubin, sau đó trứng và xác giun kết hợp tạo thành nhân sỏi.Thành phần dịch mật bị mất cân bằng do chức năng gan bị rối loạn (viêm gan, xơ gan,...)Đường mật suy giảm vận động do cơ thể ít vận động, người bị béo phì.
2. Biểu hiện bị sỏi đường mật trong gan
Sỏi đường mật trong gan biểu hiện qua hai giai đoạn, trong đó giai đoạn đầu có triệu chứng giống với rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu. Ở giai đoạn sau, sỏi đường mật gây biến chứng và có biểu hiện thường gặp như:Đau quặn bụng: Nếu người bệnh ăn quá no có thể sẽ gặp phải một cơn đau quặn ở bụng đột ngột và có mức độ dữ dội, khiến người bệnh không thể di chuyển được. Cơn đau quặn bụng có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ theo chu kỳ.Sốt cao: Kèm theo cơn đau quặn gan là cơ thể đổ mồ hôi, có cảm giác rét run và sốt cao.Vàng da, nước tiểu sẫm màu: Sỏi đường mật trong gan có thể gây tắc nghẽn ống mật, vì vậy làm ứ trễ dịch mật trong gan. Khi đó, người bệnh có biểu hiện vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu.
Sỏi đường mật trong gan thực ra chính là sỏi mật
3. Cảnh giác sỏi đường mật trong gan
So với sỏi mật ở vị trí khác, sỏi đường mật trong gan có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: viêm gan gây áp xe gan, xơ gan, nhiễm trùng đường mật, nhiễm trùng huyết, ung thư đường mật trong gan.Viêm gan: Sỏi đường mật trong gan gây tắc mật, làm dịch mật bị ứ trệ và tạo điều kiện để vi khuẩn xâm nhập gây viêm gan, hình thành các ổ áp xe gan.Xơ gan: Sau viêm gan, nhu mô gan bị tổn thương nghiêm trọng và rất khó hồi phục, dẫn đến biến chứng xơ gan.Nhiễm trùng đường mật: Sỏi đường mật trong gan có thể gây biến chứng nguy hiểm là nhiễm trùng đường mật. Triệu chứng điển hình của nhiễm trùng sốt cao, rét run, đường mật bị nhiễm trùng và tắc nghẽn nghiêm trọng khiến người bệnh có thể mệt mỏi và choáng váng.Nhiễm trùng huyết: Biến chứng nhiễm trùng huyết đặc biệt nghiêm trọng cần được xử trí cấp cứu kịp thời để không ảnh hưởng đến tính mạng.Ung thư đường mật trong gan: Sỏi đường mật trong gan có thể gây ung thư đường mật trong gan với tỷ lệ từ 3 đến 10%. Đây là biến chứng nguy hiểm nhất của sỏi gan và thời gian sống sót của người bệnh sau khi phát hiện rất ít, chỉ từ vài tháng đến vài năm.
4. Chẩn đoán và điều trị sỏi đường mật
So với sỏi nằm ở những vị trí khác như ống mật chủ hoặc túi mật, sỏi đường mật trong gan rất khó phát hiện và chẩn đoán. Người bệnh có thể cần phải thực hiện nhiều xét nghiệm bao gồm xét nghiệm máu, siêu âm chức năng gan, chụp CT hoặc cộng hưởng từ mới có thể có kết luận chính xác nhất và tiên lượng bệnh.Cũng như chẩn đoán, sỏi đường mật trong gan rất khó điều trị do sỏi nằm rải rác và sâu trong các ống gan. Đặc biệt, tắc mật do sỏi từng đoạn, dịch mật bị ứ trệ ảnh hưởng khi tiến hành các thủ thuật để can thiệp điều trị. Bên cạnh đó, một số phương pháp điều trị sỏi mật thường dùng
Sỏi đường mật trong gan có thể gây biến chứng nguy hiểm là nhiễm trùng đường mật
Một số phương pháp điều trị sỏi mật thường dùng nhưng không phù hợp với điều trị sỏi đường mật trong gan như dùng thuốc tán sỏi hoặc nội soi mật tụy ngược dòng. Thuốc tán sỏi chủ yếu được dùng để trị sỏi cholesterol chứ không có tác dụng điều trị sỏi sắc tố như sỏi gan. Còn nội soi mật tụy ngược dòng chủ yếu được dùng để điều trị sỏi ngoài gan.Để điều trị sỏi đường mật trong gan, có thể áp dụng điều trị ngoại khoa, phẫu thuật mổ mở cắt gan hoặc lấy sỏi. Tuy nhiên, phương pháp này không phù hợp với bệnh nhân lớn tuổi vì đây là một cuộc đại phẫu, bệnh nhân có thể chậm hồi phục và đau nhiều sau khi phẫu thuật.Hiện nay, phương pháp điều trị sỏi đường mật trong gan phù hợp và mang lại kết quả cao đó là nội soi qua da xuyên gan để lấy sỏi. Đây là thủ thuật can thiệp tối thiểu cho phép người bệnh phục hồi nhanh sau phẫu thuật.Sỏi đường mật trong gan có thể gây biến chứng nguy hiểm cần được cảnh giác và phát hiện sớm để điều trị kịp thời.
|
Be alert for bile duct stones in the liver causing bile obstruction
Intrahepatic bile duct stones are actually gallstones, because they often appear in the hepatic ducts, so they are also called liver stones. This condition requires caution because stones can cause bile obstruction, leading to many dangerous complications, even threatening the patient's life.
1. Why do you get bile duct stones in the liver?
The main component of biliary stones is bilirubin. Bilirubin is one of the substances in bile produced by the liver and is also a product broken down by old red blood cells, creating a yellow-green bile pigment. Therefore, bile duct stones in the liver are also called pigment stones. The cause of bile duct stones is thought to be due to: Parasites carrying bacteria from the intestines that crawl into the bile ducts and change the solubility of bilirubin, Then the eggs and worm carcasses combine to form a stone core. Bile fluid composition is imbalanced due to liver function disorders (hepatitis, cirrhosis,...) Biliary tract movement is impaired due to lack of physical activity in the body. movement, obese people.
2. Symptoms of bile duct stones in the liver
Cholelithiasis in the liver manifests in two stages, in which the first stage has symptoms similar to digestive disorders such as flatulence, bloating, and indigestion. In the later stages, bile duct stones cause complications and common symptoms such as: Abdominal cramps: If the patient eats too much, they may experience sudden and intense abdominal cramps, causing The patient cannot move. Abdominal cramps can last from a few minutes to several hours in cycles. High fever: Accompanying liver cramps is the body sweating, feeling chills and high fever. Jaundice, dark urine : Intrahepatic bile duct stones can cause bile duct obstruction, thus causing bile stagnation in the liver. At that time, the patient shows signs of jaundice, yellow eyes, and dark urine.
Cholelithiasis in the liver is actually gallstones
3. Be alert for bile duct stones in the liver
Compared to gallstones in other locations, bile duct stones in the liver can cause many dangerous complications such as: hepatitis causing liver abscess, cirrhosis, biliary tract infection, sepsis, and intrahepatic cholangiocarcinoma. .Hepatitis: Bile duct stones in the liver cause bile obstruction, causing bile stagnation and creating conditions for bacteria to invade and cause hepatitis, forming liver abscesses. Cirrhosis: After hepatitis, the liver parenchyma is seriously damaged and very difficult to recover, leading to complications of cirrhosis. Biliary tract infection: Bile duct stones in the liver can cause dangerous complications such as biliary tract infection. Typical symptoms of infection are high fever, chills, infected bile ducts, and severe blockage, causing the patient to feel tired and dizzy. Sepsis: A particularly serious complication of sepsis that needs to be treated. Timely emergency treatment so as not to affect life. Intrahepatic cholangiocarcinoma: Intrahepatic cholangiolithiasis can cause intrahepatic cholangiocarcinoma with a rate of 3 to 10%. This is the most dangerous complication of liver stones and the patient's survival time after detection is very short, only a few months to a few years.
4. Diagnosis and treatment of bile duct stones
Compared to stones located in other locations such as the common bile duct or gallbladder, intrahepatic bile duct stones are very difficult to detect and diagnose. Patients may need to perform many tests including blood tests, liver function ultrasound, CT scan or magnetic resonance imaging to get the most accurate conclusion and prognosis. As well as diagnosis, kidney stones Bile in the liver is very difficult to treat because the stones are scattered and deep in the liver ducts. In particular, biliary obstruction due to segmental stones and bile stagnation are affected when performing therapeutic intervention procedures. Besides, there are some commonly used gallstone treatment methods
Biliary stones in the liver can cause dangerous complications such as biliary tract infection
Some gallstone treatment methods are commonly used but are not suitable for the treatment of intrahepatic bile duct stones, such as using lithotripsy drugs or endoscopic retrograde cholangiopancreatography. Lithotripsy is mainly used to treat cholesterol stones and is not effective in treating pigment stones such as liver stones. Endoscopic retrograde cholangiopancreatography is mainly used to treat extrahepatic stones. To treat intrahepatic bile duct stones, surgical treatment, open hepatectomy or stone removal can be applied. However, this method is not suitable for elderly patients because this is a major surgery, patients may have slow recovery and have a lot of pain after surgery. Currently, the treatment method for bile duct stones in the liver is edema. The most suitable and effective method is percutaneous transhepatic endoscopy to remove stones. This is a minimally invasive procedure that allows patients to recover quickly after surgery. Intrahepatic bile duct stones can cause dangerous complications that need to be alert and detected early for timely treatment.
|
vinmec
|
Hôi miệng viêm lợi và cách điều trị dứt điểm
Hôi miệng viêm lợi là một vấn đề liên quan tới bệnh lý răng miệng khá thường gặp. Bệnh viêm lợi gây nên khá nhiều những phiền toái cho người bệnh. Trong đó, tình trạng ảnh hưởng thường thấy nhất là bị hôi miệng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình giao tiếp, làm việc hàng ngày của người bệnh. Vậy cần làm gì để điều trị dứt điểm hôi miệng do viêm lợi.
1. Tổng quan về tình trạng hôi miệng viêm lợi
1.1 Thế nào là bệnh viêm lợi?
Viêm lợi là một trong những vấn đề răng miệng gặp gây nên nhiều ảnh hưởng, phiền toái trong cuộc sống
Lợi là bộ phận bao bọc xung quanh chân răng và giữ nhiệm vụ bảo vệ chân răng khỏe mạnh hơn. Khi lợi được khỏe mạnh sẽ thường có màu hồng nhạt, lợi không sưng, không bị chảy máu. Kèm theo đó, ra sẽ có một hơi thở thơm tho, không mùi. Thế nhưng đây là một tổ chức mô mềm, thường xuyên phải tiếp xúc với những mảng bám ở trên răng cùng vi khuẩn trong khoang miệng. Do đó, lợi sẽ dễ bị viêm nhiễm.
Viêm lợi là một trong những vấn đề răng miệng gặp phải ở nhiều đối tượng, nhiều độ tuổi. Tình trạng này có thể thấy đặc trưng bởi những mô nướu ở xung quanh răng bị phù nề và viêm nhiễm. Điều này là bởi những mảng bám ở trên bề mặt răng đã tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển mạnh mẽ.
1.2 Tình trạng hôi miệng viêm lợi
Khi viêm lợi không được điều trị, chăm sóc phù hợp thì vôi răng sẽ ngày càng tích tụ ở chân răng, kẽ răng. Từ đó, vi khuẩn càng có cơ hội phát triển, bài tiết độc tố nhiều hơn. Chính những độc tố này là một trong các nguyên nhân gây ra tình trạng hôi miệng.
Bên cạnh đó, hôi miệng viêm lợi còn có thể do nướu răng gây nên. Đó là sự khởi phát khi những túi mủ ở vùng lợi đã được hình thành. Sau một thời gian, những túi mủ này sẽ xuất hiện ở giữa vị trí mô nướu với chân răng. Đây cũng chính là điều kiện khiến khoang miệng bốc mùi.
2. Nguyên do gây hôi miệng viêm lợi
Mọi đối tượng đều có khả năng bị hôi miệng do viêm lợi nếu không được điều trị phù hợp
2.1 Vệ sinh khoang miệng không phù hợp
Bất kỳ ai cũng có nguy cơ gặp phải tình trạng hôi miệng do viêm lợi. Nguyên nhân phổ biến của vấn đề này là do răng miệng chưa được thực hiện vệ sinh đầy đủ, đúng cách dẫn tới sự hình thành của những mảng bám răng. Từ đó, thức ăn thừa sẽ dễ bị mắc vào các kẽ răng, hình thành cao răng dày. Tiếp đó chính là những sự tấn công liên tục gây phá hủy sự liên kết các mô gây viêm lợi.
2.2 Chế độ ăn không đảm bảo tính khoa học
Chế độ ăn không đảm bảo khoa học cũng gây nên nguy cơ cao gặp phải tình trạng hôi miệng do viêm lợi. Điều này là do trong một số loại đồ uống có cồn hay thuốc lá có chứa nhiều những chất phá hủy men răng. Từ đó, mảng bám hình thành, vi khuẩn từ đó mà sinh sôi thêm, tấn công mạnh và dễ dàng làm tổn thương răng miệng.
2.3 Tác dụng phụ do sử dụng một số loại thuốc
Trong nhiều trường hợp, hôi miệng do viêm lợi cũng có thể do một số tác dụng phụ của thuốc. Trên thực tế những loại như thuốc chống trầm cảm, kháng histamin, … được sử dụng khá nhiều. Những loại thuốc này sẽ làm giảm tiết nước bọt, vi khuẩn có điều kiện để phát triển mạnh mẽ, tấn công răng miệng.
2.4 Một số nguyên nhân khác
Ngoài những nguyên nhân trên, viêm lợi do hôi miệng còn có thể bắt nguồn từ một số yếu tố khác. Điển hình như những nguyên nhân về hệ miễn dịch suy yêu, bị bệnh đái tháo đường, viêm amidan, ung thư, …
3. Những biến chứng của hôi miệng viêm lợi
Viêm lợi chuyển nặng có thể dẫn tới nhiều biến chứng
Những triệu chứng của hôi miệng do viêm lợi tưởng chừng không đáng ngại nên khiến nhiều người bị bỏ qua. Thế nhưng , căn bệnh này nếu không được điều trị có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm.
3.1 Mô mềm bị hư hỏng nghiêm trọng
Nếu như viêm lợi không được điều trị triệt để có thể chuyển biến nặng. Người bệnh sẽ có nguy cơ mắc những bệnh về lợi và lan đến mô, xương phía dưới. Từ đó tạo thành viêm nha chu. Một tình trạng mức độ nghiêm trọng hơn có thể xảy ra là nguy cơ mất răng. Khi nha chu cùng sức khỏe răng miệng nói chung yếu kém cũng có thể gây ảnh hưởng sức khỏe tổng thể.
3.2 Viêm khớp, viêm cầu thận
Hôi miệng do viêm lợi không chỉ gây ra những biến chứng ảnh hưởng khoang miệng. Nhiều bộ phận khác trên cơ thể cũng có thể bị di căn. Cụ thể, những vi khuẩn ở vị trí viêm sẽ xâm nhập vào máu thông qua mô nướu. Từ đó, tim, phổi cùng nhiều bộ phận khác có thể bị ảnh hưởng.
4. Cách điều trị hôi miệng viêm lợi dứt điểm
Hôi miệng do viêm lợi thường được điều trị với phương pháp phổ biến là cạo vôi răng, tiểu phẫu nạo bỏ mủ. Tùy theo tình trạng cụ thể, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phù hợp:
4.1 Tình trạng bệnh nhẹ
Với giai đoạn viêm lợi mức độ nhẹ, người bệnh chỉ cần lấy cao răng để xử lý. Điều này là bởi tình trạng viêm, kích ứng, bị chảy máu hay hôi miệng đều có nguyên do chung là cao răng tích tụ dày trên bề mặt.
Khi đó, bác sĩ sẽ thực hiện cạo vôi răng, làm sạch thân răng, loại bỏ đi những mảng bám, cao răng. Quá trình này sẽ giúp loại bỏ triệt để những vi khuẩn tồn đọng trên bề mặt răng.
4.2 Tình trạng bệnh nghiêm trọng
Trường hợp viêm lợi đã ở mức độ nặng, bị sưng, chảy máu, xuất hiện ổ mủ thì bác sĩ thường chỉ định thực hiện điều trị vùng răng bị viêm. Tiếp đó, quá trình loại bỏ mủ, vệ sinh toàn bộ khoang miệng sẽ được tiến hành. Nếu răng bị sâu, vỡ răng, ống tủy sẽ được tiến hành trám lại. Thao tác này để đảm bảo cho vi khuẩn không xâm nhập vào bên trong khiến tổn thương tủy răng.
Sau khi áp dụng điều trị, bệnh nhân cần kết hợp với chế độ chăm sóc phù hợp để dứt điểm tình trạng bị hôi miệng do viêm lợi.
|
Bad breath, gingivitis and how to completely treat it
Bad breath and gingivitis is a fairly common problem related to oral diseases. Gingivitis causes a lot of trouble for patients. Among them, the most common condition is bad breath. This directly affects the patient's communication and daily work process. So what should you do to completely treat bad breath caused by gingivitis?
1. Overview of bad breath and gingivitis
1.1 What is gingivitis?
Gingivitis is one of the dental problems that causes many impacts and troubles in life
Gums are the part that surrounds the tooth root and is responsible for protecting the tooth root and making it healthier. When healthy gums are usually light pink, they are not swollen or bleeding. Along with that, you will have fresh, odorless breath. However, this is a soft tissue organization that is constantly exposed to plaque on teeth and bacteria in the oral cavity. Therefore, the gums will be susceptible to infection.
Gingivitis is one of the dental problems encountered in many people and many ages. This condition can be characterized by swelling and inflammation of the gum tissue around the teeth. This is because the plaque on the tooth surface creates conditions for bacteria to grow strongly.
1.2 Bad breath and gingivitis
When gingivitis is not treated and cared for appropriately, tartar will increasingly accumulate at the roots of teeth and between teeth. From there, bacteria have more opportunities to grow and excrete more toxins. These toxins are one of the causes of bad breath.
Besides, bad breath and gingivitis can also be caused by gums. It begins when pus pockets in the gum area are formed. After a while, these pus pockets will appear between the gum tissue and the tooth root. This is also the condition that causes the oral cavity to smell.
2. Causes of bad breath and gingivitis
Everyone is at risk of having bad breath due to gingivitis if not treated appropriately
2.1 Inappropriate oral hygiene
Anyone is at risk of experiencing bad breath due to gingivitis. The common cause of this problem is that the teeth have not been properly cleaned, leading to the formation of dental plaque. From there, leftover food will easily get stuck between teeth, forming thick tartar. Next are the continuous attacks that destroy connective tissue causing gingivitis.
2.2 The diet is not scientific
An unscientific diet also causes a high risk of bad breath caused by gingivitis. This is because some alcoholic beverages or cigarettes contain many substances that destroy tooth enamel. From there, plaque forms and bacteria multiply, attacking strongly and easily damaging the teeth.
2.3 Side effects due to using some drugs
In many cases, bad breath caused by gingivitis can also be caused by some side effects of medications. In fact, drugs such as antidepressants, antihistamines, etc. are used quite a lot. These drugs will reduce saliva secretion, allowing bacteria to grow strongly and attack the teeth.
2.4 Some other reasons
In addition to the above causes, gingivitis caused by bad breath can also originate from a number of other factors. Typical causes include a weakened immune system, diabetes, tonsillitis, cancer, etc.
3. Complications of bad breath and gingivitis
Severe gingivitis can lead to many complications
The symptoms of bad breath caused by gingivitis seem insignificant, so many people ignore them. However, if this disease is not treated, it can lead to many dangerous complications.
3.1 Soft tissue is seriously damaged
If gingivitis is not treated thoroughly, it can become serious. Patients will be at risk of gum disease spreading to the tissue and bone below. From there, periodontitis occurs. A more serious condition that can occur is the risk of tooth loss. Poor periodontal and general oral health can also affect overall health.
3.2 Arthritis, glomerulonephritis
Bad breath caused by gingivitis not only causes complications affecting the oral cavity. Many other parts of the body can also be metastatic. Specifically, the bacteria at the inflammation site will enter the blood through the gum tissue. From there, the heart, lungs and many other organs can be affected.
4. How to completely treat bad breath and gingivitis
Bad breath caused by gingivitis is often treated with common methods of scaling teeth and minor surgery to remove pus. Depending on the specific condition, the doctor will prescribe the appropriate method:
4.1 Mild illness
With the mild stage of gingivitis, patients only need to have their teeth removed to treat. This is because inflammation, irritation, bleeding, and bad breath all have a common cause: tartar accumulates thickly on the tooth's surface.
At that time, the doctor will perform scaling, cleaning the tooth crown, and removing plaque and tartar. This process will help completely eliminate bacteria remaining on the tooth surface.
4.2 Serious medical condition
In cases where gingivitis is severe, swelling, bleeding, and pus appears, the doctor will often prescribe treatment for the inflamed tooth area. Next, the process of removing pus and cleaning the entire oral cavity will be carried out. If the tooth is decayed or broken, the root canal will be filled. This is to ensure that bacteria do not penetrate inside, causing damage to the tooth pulp.
After applying treatment, patients need to combine it with an appropriate care regime to completely eliminate bad breath caused by gingivitis.
|
thucuc
|
Đặt nội khí quản được chỉ định trong trường hợp nào?
Đặt ống nội khí quản là phương pháp không thể thiếu được sử dụng trong gây mê, phẫu thuật. Đây còn là thủ thuật rất quan trọng mang tính sống còn trong lĩnh vực hồi sức và cấp cứu. Thủ thuật đặt nội khí quản cho tới nay vẫn là một trong những phương pháp giúp khai thông, bảo vệ đường thở hay thông khí nhân tạo xâm nhập tốt và hiệu quả nhất. Vậy kĩ thuật đặt nội khí quản được chỉ định trong trường hợp nào?
1. Tại sao phải đặt ống nội khí quản?
Thủ thuật đặt ống nội khí quản là giải pháp duy trì đường thở thông thoáng và thông khí nhân tạo xâm nhập bằng cách đưa một ống nhựa vào đường thở của bệnh nhân. Phương pháp đặt ống nội khí quản được thực hiện tùy theo các tình huống bệnh lý khác nhau, nhằm các mục đích sau đây:Duy trì hô hấp khi bệnh nhân bị suy hô hấp;Hỗ trợ hô hấp khi bệnh nhân bị tắc nghẽn đường thở;Bảo vệ đường thở khi bệnh nhân hôn mê hoặc mất phản xạ đường thở;Kiểm soát đường thở khi thực hiện phẫu thuật cần gây mê nội khí quản.Phương pháp đặt ống nội khí quản là cách kiểm soát đường thở tốt và hiệu quả trong lĩnh vực phẫu thuật, hồi sức và cấp cứu. Mặc dù tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhưng đây vẫn là thủ thuật cần thiết và bắt buộc khi tìm cách hỗ trợ sự sống cho bệnh nhân.
Phương pháp đặt ống nội khí quản là cách kiểm soát đường thở tốt và hiệu quả trong lĩnh vực phẫu thuật, hồi sức và cấp cứu
2. Trường hợp chỉ định đặt ống nội khí quản
Khai thông hay bảo vệ đường thở: Bệnh nhân sẽ được chỉ định đặt nội khí quản khi cần tạo điều kiện hút đàm, chất tiết hoặc gặp các vấn đề như:Để khai thông đường hô hấp trong các trường hợp tắc nghẽn khí phế quản do các dị vật, đàm, nước, thức ăn...;Mất phản xạ bảo vệ đường thở do chấn thương vùng đầu, ngừng tuần hoàn...Thông khí nhân tạo xâm nhập: Thủ thuật đặt nội khí quản còn được dùng trong các trường hợp:Gây mê đường hô hấp cho bệnh nhân;Hỗ trợ bệnh nhân bị giảm oxy máu do phù phổi, viêm phổi;Tăng khí cacbonic do bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), hen phế quản;Hỗ trợ người bệnh bị suy hô hấp cấp: Dùng cho hầu hết các suy hô hấp cấp, trừ các trường hợp cần thông khí theo phương thức giảm thông khí phế nang điều khiển:Tổn thương phổi cấp do chấn thương đụng dập phổi, do đuối nước, do hít...;Giảm thông khí phế nang do bệnh lý thần kinh cơ, bệnh lý thần kinh trung ương, ngộ độc;Đợt cấp của suy hô hấp mạn tính;Sau cấp cứu ngừng tuần hoàn.
3.1 Ưu điểm về trang thiết bị, máy móc. CO2 của bệnh nhân;Tính toán được cung lượng tim, khoảng chất và các thông số hô hấp khác.3.2 Ưu điểm về trình độ đội ngũ y, bác sĩ. Bác sĩ Nguyễn Nam Dương. Bác sĩ Chuyên khoa I Đỗ Văn Mạnh.3. Nhiễm khuẩn bệnh viện, đặc biệt là viêm phổi liên quan đến thở máy là một trong những nguyên nhân làm tăng tỉ lệ tử vong tại bệnh viện, tăng thời gian nằm viện, chi phí điều trị và để lại những hậu quả nghiêm trọng cho bệnh nhân thở máy, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống sau này. Từ việc đầu tư ban đầu vào xây dựng cơ bản như phòng bệnh khép kín, hệ thống khí sạch một chiều, áp lực dương cho phòng ICU, áp lực âm cho phòng cách ly, đến việc áp dụng các quy trình ngặt nghèo về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện theo tiêu chuẩn quốc tế, duy trì thường xuyên hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện..... Nhờ vậy, công tác chống nhiễm khuẩn bệnh viện được thực hiện rất bài bản. Tỉ lệ nhiễm khuẩn BV thấp hơn rất nhiều so với tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện chung của Việt Nam. Tỉ lệ thành công trong thông khí nhân tạo xâm nhập vì thế cũng được nâng lên đáng kể.
|
In what cases is endotracheal intubation indicated?
Endotracheal tube placement is an indispensable method used in anesthesia and surgery. This is also a very important and vital procedure in the field of resuscitation and emergency medicine. The endotracheal intubation procedure is still one of the best and most effective methods to help open and protect the airway or invasive artificial ventilation. So in what cases is the endotracheal intubation technique indicated?
1. Why must an endotracheal tube be placed?
Endotracheal tube placement is a solution to maintain open airways and invasive artificial ventilation by inserting a plastic tube into the patient's airway. The method of endotracheal intubation is performed depending on different pathological situations, for the following purposes: Maintaining breathing when the patient has respiratory failure; Supporting breathing when the patient has airway obstruction breathing; Protect the airway when the patient is unconscious or has lost airway reflexes; Control the airway when performing surgery that requires endotracheal anesthesia. Endotracheal tube placement is a good and effective way to control the airway in the fields of surgery, resuscitation and emergency medicine. Although it has many potential risks, this is still a necessary and mandatory procedure when looking for ways to support the patient's life.
Endotracheal tube placement is a good and effective way to control the airway in the fields of surgery, resuscitation and emergency care.
2. Cases where endotracheal tube placement is indicated
Open or protect the airway: Patients will be prescribed endotracheal intubation when they need to facilitate suctioning of sputum, secretions or have problems such as: To open the respiratory tract in cases of bronchial obstruction. due to foreign objects, sputum, water, food...; Loss of airway protective reflexes due to head trauma, circulatory arrest... Invasive artificial ventilation: Intubation procedure is also used In the following cases: Respiratory anesthesia for patients; Support for patients with hypoxemia due to pulmonary edema, pneumonia; Hypercapnia due to chronic obstructive pulmonary disease (COPD), bronchial asthma; Support for people Acute respiratory failure: Used for most acute respiratory failure, except for cases requiring ventilation by controlled alveolar hypoventilation: Acute lung injury due to pulmonary contusion, drowning, due to inhalation...; Decreased alveolar ventilation due to neuromuscular disease, central nervous system disease, poisoning; Acute exacerbation of chronic respiratory failure; After emergency circulatory arrest.
3.1 Advantages of equipment and machinery. Patient's CO2; Calculate cardiac output, fluid range and other respiratory parameters.3.2 Advantages of qualifications of medical staff and doctors. Doctor Nguyen Nam Duong. Specialist Doctor I Do Van Manh.3. Hospital-acquired infections, especially ventilator-associated pneumonia, are one of the causes of increased hospital mortality, increased hospital stay, treatment costs, and serious consequences for patients. Patients are on ventilators, affecting their quality of life later. From the initial investment in basic construction such as closed patient rooms, one-way clean air systems, positive pressure for ICU rooms, negative pressure for isolation rooms, to the application of strict control procedures. Controlling hospital infections according to international standards, regularly maintaining inspection activities and monitoring implementation... Thanks to that, the work of fighting hospital infections is carried out very methodically. The hospital infection rate is much lower than the general hospital infection rate in Vietnam. The success rate in invasive artificial ventilation is therefore also significantly increased.
|
vinmec
|
Gợi ý một số bài tập thể dục buổi sáng và những lưu ý khi tập vào mùa lạnh
Tập thể dục là một trong những thói quen sống lành mạnh, giúp bạn khỏe mạnh hơn, loại bỏ căng thẳng và suy nghĩ tích cực hơn. Dưới đây là gợi ý về một số bài tập thể dục buổi sáng và những lưu ý quan trọng khi tập thể dục vào mùa lạnh.
1. Thường xuyên tập luyện có thể mang lại nhiều lợi ích sức khỏe
Tập thể dục không chỉ tăng cường sức khỏe thể chất mà còn cải thiện sức khỏe tinh thần, góp phần giúp bạn tận hưởng cuộc sống một cách trọn vẹn nhất. Dưới đây là một số lợi ích cụ thể:
- Hỗ trợ kiểm soát cân nặng một cách hiệu quả: Chế độ ăn và tập luyện chính là hai yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến trọng lượng của bạn. Nếu bạn đang có kế hoạch giảm cân, hãy thường xuyên tập thể dục. Một trong những lợi ích của việc tập luyện thể chất này là ngăn ngừa tình trạng tích tụ mỡ thừa trên cơ thể. Nếu tập luyện đúng cách, bạn sẽ có thể kiểm soát cân nặng hiệu quả và giảm được số cân như mong đợi.
Nếu quá bận rộng hay không thể đến phòng tập, bạn cũng không cần lo lắng quá. Nếu bạn quyết tâm, đây không phải là trở ngại quá lớn. Bạn chỉ cần tập luyện tại nhà khoảng 30 phút mỗi ngày hay một số hoạt động đơn giản như đi cầu thang bộ thay cho thang máy cũng có thể giúp bạn rèn luyện sức khỏe.
- Phòng ngừa bệnh tật: Tập thể dục thường xuyên là một biện pháp hiệu quả giúp tăng cường lưu thông máu, tăng cường sức đề kháng, phòng ngừa nhiều bệnh lý nguy hiểm như bệnh tim mạch, rối loạn chuyển hóa, bệnh cao huyết áp, bệnh tiểu đường, bệnh ung thư,…
- Cải thiện tâm trạng: Tập luyện là một trong những cách giúp cơ thể tăng cường sản xuất ra endorphin - loại hormone khiến bạn cảm thấy thư giãn và thoải mái hơn. Do đó, các bài tập vận động cũng là một trong những cách giảm stress hiệu quả.
Hơn nữa, tập luyện đều đặn giúp bạn có một vóc dáng thon thả, từ đó bạn sẽ cảm thấy tự tin hơn, hạnh phúc hơn. Tập thể dục vào buổi sáng cũng giúp bạn luôn cảm thấy vui vẻ, tràn đầy năng lượng và bắt đầu một ngày làm việc hiệu quả hơn.
- Ngủ ngon hơn: Nếu bạn thường xuyên bị mất ngủ, tập thể dục có thể là giải pháp giúp bạn có một giấc ngủ ngon hơn, chất lượng hơn, từ đó cơ thể có đủ thời gian tái tạo năng lượng và bạn sẽ có cảm giác khỏe mạnh, sảng khoái hơn. Tuy nhiên, không nên tập thể dục quá sát giờ đi ngủ.
- Ngoài những lợi ích trên, tập thể dục còn giúp cải thiện đời sống vợ chồng, giúp kết nối gần hơn với gia đình và xã hội,…
2. Gợi ý một số bài tập thể dục buổi sáng
Nếu đã qua lâu không tập thể dục hoặc có bất cứ một vấn đề lo ngại nào về sức khỏe, chẳng hạn như mắc một số bệnh mãn tính, bạn nên đi khám để các bác sĩ chẩn đoán chính xác về thể trạng sức khỏe hiện tại của bạn và đưa ra những lời khuyên cụ thể, giúp bạn lựa chọn những bài tập phù hợp với mình.
Uốn cong lưng
+ Hai chân bạn mở rộng sao cho bằng vai, hai đầu gối cong nhẹ và đồng thời hai tay đặt sau đầu.
+ Hạ lưng thấp xuống một cách chậm rãi, uốn cong về phía trước cho đến khi lưng ở tư thế song song với mặt đất. Trọng lượng cơ thể dồn về phần gót chân và hông.
+ Sau đó đưa cơ thể về vị trí ban đầu.
Dưới đây là gợi ý về một số bài tập thể dục buổi sáng:
Bài tập Wall Angel
Bài tập này được đánh giá là bài tập rất phù hợp để thực hiện vào buổi sáng. Tác dụng của nó là giúp bạn cải thiện tình trạng đau lưng rất hiệu quả. Cách thực hiện đơn giản như sau:
+ Bạn đứng sát vào tường. Phần đầu, lưng và mông ép sát vào tường, trong khi đó, hai đầu gối hơi chùng xuống. Đồng thời hai cánh tay đưa lên cao, song song với sàn nhà.
+ Sau đó, giữ nguyên tư thế áp sát vào tường và từ từ đưa hai tay lên trên đầu.
Bài tập Side crunch
Bài tập này có tác dụng giảm mỡ bụng vì thế rất phù hợp với những người thường xuyên phải ngồi làm việc trong thời gian dài, đặc biệt là nhân viên hay nhân viên văn phòng. Cách thực hiện như sau:
+ Ngồi lên ghế và giữ tư thế lưng thẳng, hai tay đưa về sau gáy và đan chặt, đồng thời hai chân rộng bằng vai.
+ Nghiêng người sang bên trái một cách nhẹ nhàng và chậm rãi, đồng thời lưng vẫn giữ thẳng, ngực ưỡn và hít thật sâu. Sau đó, thở ra từ từ và trở lại vị trí ban đầu.
+ Thực hiện tương tự nhưng nghiêng lườn sang bên phải.
+ Động tác này nên thực hiện 20 lần mỗi ngày.
3. Những lưu ý khi thực hiện bài tập thể dục buổi sáng vào mùa lạnh
Vào mùa lạnh, bạn nên lưu ý những điều sau trước khi tập thể dục để tránh những rủi ro sức khỏe không đáng có:
- Lùi thời gian tập: Khi trời lạnh, bạn nên thay đổi giờ tập thể dục, hãy tập muộn hơn bình thường, có thể tập lúc 7h đến 8h sáng. Bên cạnh đó, có thể thay đổi môi trường tập. Nếu trời quá lạnh, bạn không nên tập ngoài trời mà có thể tập trong phòng kín gió.
- Đảm bảo cơ thể luôn được giữ ấm: Để tránh bị nhiễm lạnh, bạn nên mặc ấm trước khi tập. Nên mặc nhiều lớp áo để có thể dễ dàng cởi bỏ dần trong quá trình tập luyện. Ngoài ra, bạn cũng nên đội thêm mũ, đeo thêm găng tay và lưu ý giữ ấm tai.
- Đừng quên khởi động trước khi tập: Khởi động là một yếu tố rất quan trọng, nhất là khi tập luyện vào mùa đông. Các bài khởi động tuy đơn giản nhưng lại rất cần thiết và hiệu quả trong việc làm ấm cơ thể, giúp các khớp trở nên linh hoạt hơn và phòng ngừa chấn thương.
- Uống đủ nước, nhất là vào những ngày trời khô hanh. Việc bổ sung đủ nước sẽ khiến cơ thể không bị quá mệt mỏi khi tập và đồng thời chính là phương pháp thải độc hiệu quả.
- Không nên tắm nước nóng ngay sau khi thể dục, hãy ngồi nghỉ khoảng 20 phút và chờ ráo mồ hôi mới đi tắm.
|
Suggest some morning exercises and notes when exercising in the cold season
Exercise is one of the healthy living habits that helps you become healthier, eliminate stress and think more positively. Below are suggestions for some morning exercises and important notes when exercising in the cold season.
1. Regular exercise can bring many health benefits
Exercise not only improves physical health but also improves mental health, helping you enjoy life to the fullest. Here are some specific benefits:
- Supports effective weight control: Diet and exercise are two factors that greatly affect your weight. If you are planning to lose weight, exercise regularly. One of the benefits of this physical exercise is to prevent the accumulation of excess fat on the body. If you exercise properly, you will be able to control your weight effectively and lose the desired amount of weight.
If you're too busy or can't go to the gym, you don't need to worry too much. If you are determined, this is not too big of an obstacle. You just need to exercise at home for about 30 minutes a day or some simple activities like taking the stairs instead of the elevator can also help you exercise.
- Disease prevention: Regular exercise is an effective measure to help increase blood circulation, increase resistance, and prevent many dangerous diseases such as cardiovascular disease, metabolic disorders, and high blood pressure. pressure, diabetes, cancer,...
- Improve mood: Exercise is one of the ways to help the body increase the production of endorphins - hormones that make you feel more relaxed and comfortable. Therefore, physical exercises are also one of the effective ways to reduce stress.
Furthermore, regular exercise helps you have a slim figure, from which you will feel more confident and happier. Exercising in the morning also helps you always feel happy, full of energy and start a more effective working day.
- Sleep better: If you often suffer from insomnia, exercise can be the solution to help you have better, better quality sleep, from which your body has enough time to regenerate energy and you will have more energy. Feeling healthier and more refreshed. However, you should not exercise too close to bedtime.
- In addition to the above benefits, exercise also helps improve married life, helps connect closer with family and society,...
2. Suggest some morning exercises
If you haven't exercised in a long time or have any health concerns, such as some chronic diseases, you should see a doctor to accurately diagnose your current health condition. your situation and give specific advice, helping you choose the exercises that are right for you.
Bend your back
+ Open your legs wide enough to be shoulder-width apart, bend your knees slightly and place your hands behind your head at the same time.
+ Lower your back slowly, bending forward until your back is parallel to the ground. Body weight is concentrated on the heels and hips.
+ Then return the body to the original position.
Here are suggestions for some morning exercises:
Wall Angel exercise
This exercise is considered a very suitable exercise to do in the morning. Its effect is to help you improve back pain very effectively. The simple way to do this is as follows:
+ You stand close to the wall. The head, back and buttocks are pressed close to the wall, while the knees are slightly sagged. At the same time, raise both arms high, parallel to the floor.
+ Then, maintain the position close to the wall and slowly raise your arms above your head.
Side crunch exercise
This exercise is effective in reducing belly fat, so it is very suitable for people who often have to sit for long periods of time, especially employees or office workers. Proceed as follows:
+ Sit on the chair and keep your back straight, put your hands behind your neck and clasp tightly, and your legs are shoulder-width apart.
+ Lean your body to the left gently and slowly, while keeping your back straight, chest up and inhaling deeply. Then, exhale slowly and return to the starting position.
+ Do the same but tilt your body to the right.
+ This movement should be done 20 times per day.
3. Notes when doing morning exercise in the cold season
In the cold season, you should note the following before exercising to avoid unnecessary health risks:
- Delay your exercise time: When it's cold, you should change your exercise time, exercise later than usual, you can exercise from 7am to 8am. Besides, the training environment can be changed. If it is too cold, you should not practice outdoors but can practice in a well-ventilated room.
- Make sure your body is always kept warm: To avoid getting cold, you should dress warmly before exercising. You should wear many layers of clothing so that you can easily take them off gradually during exercise. In addition, you should also wear a hat, gloves and keep your ears warm.
- Don't forget to warm up before exercising: Warming up is a very important factor, especially when exercising in winter. Warm-up exercises are simple but very necessary and effective in warming the body, helping joints become more flexible and preventing injuries.
- Drink enough water, especially on dry days. Drinking enough water will prevent your body from getting too tired when exercising and is also an effective detoxification method.
- Do not take a hot bath right after exercising, sit and rest for about 20 minutes and wait for the sweat to dry before taking a bath.
|
medlatec
|
Phương pháp nào được dùng để điều trị ngoại tâm thu thất?
Ngoại tâm thu thất là một dạng rối loạn nhịp tim hầu như không đáng sợ ở người bình thường nhưng lại trở thành một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở người mắc bệnh lý về tim. Việc phát hiện để điều trị ngoại tâm thu thất ngay từ giai đoạn sớm có tầm quan trọng đặc biệt trong việc ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm ấy.
1. Tổng quan về bệnh ngoại tâm thu thất
1.1. Bệnh ngoại tâm thu thất là gì?
Bệnh ngoại tâm thu thất được xem là một dạng rối loạn nhịp tim đặc trưng bởi tình trạng tim co bóp sớm hơn so với bình thường. Nhịp tim đập sớm làm phá vỡ nhịp điệu bình thường của tim và gây nên cảm giác như nhịp tim bị hụt, bị bỏ qua hay đánh trống ngực.
1.2. Triệu chứng điển hình ở bệnh ngoại tâm thu thất
Không phải mọi trường hợp mắc bệnh lý này đều có triệu chứng, trường hợp xuất hiện triệu chứng thì người bệnh sẽ thấy xuất hiện các hiện tượng như:
- Có cảm giác hụt hẫng, hồi hộp bên trong lồng ngực.
- Choáng váng, chóng mặt vì tim không bơm máu hiệu quả khiến cho máu lên não bị thiếu.
- Ngực trái bị đau nguyên nhân do thiếu máu động mạch vành.
1.3. Cảnh giác trước những nguy hiểm do bệnh ngoại tâm thu thất gây ra
Đối với những người khỏe mạnh, về cơ bản, bệnh ngoại tâm thu thất không hề nguy hiểm. Tuy nhiên, với những người có vấn đề ở tim thì sự xuất hiện của bệnh lý này có thể khiến họ sẽ phải đối mặt với nguy cơ tử vong.
Người bị suy tim đồng thời cũng bị ngoại tâm thu thất phức tạp có nguy cơ đột tử cao gấp 6 lần người bình thường. Hầu hết trường hợp sau nhồi máu cơ tim có phân suất tống máu giảm đi kèm ngoại tâm thu phức tạp thì trong 6 tháng đầu có nguy cơ tử vong cao.
Không những thế, ngoại tâm thu thất còn gây ra tình trạng nhịp nhanh thất rồi nhanh chóng diễn tiến xấu thành rung thất. Đây là một dạng rối loạn nhịp tim nếu không được cấp cứu kịp có thể gây đột tử.
2. Phương pháp nào được dùng để điều trị ngoại tâm thu thất?
2.1. Các phương pháp điều trị bệnh ngoại tâm thu thất
Đối với những người có sức khỏe bình thường mà không kèm theo bệnh lý tim mạch thì việc điều trị ngoại tâm thu thất hầu như là không cần thiết. Tuy nhiên, với những người mắc bệnh lý về tim thì cần nỗ lực điều trị bệnh ngoại tâm thu để tránh những hệ lụy nguy hại làm suy giảm tuổi thọ. Ở những trường hợp này, việc điều trị khỏi bệnh hoàn toàn là rất khó, mục đích điều trị chủ yếu nhằm làm giảm tần suất xuất hiện cơn ngoại tâm thu từ đó phòng tránh các rủi ro nguy hại.
Biện pháp điều trị ngoại tâm thu thất trong từng trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với những trường hợp mắc ngoại tâm thu thất không kèm theo bệnh tim thực tổn:
+ Hầu như không cần điều trị bởi tiên lượng bệnh tốt, chỉ khi có triệu chứng cơ năng dồn dập thì bác sĩ mới cân nhắc phương án điều trị.
+ Nếu phải điều trị thì thường sẽ bắt đầu bằng việc loại bỏ các chất kích thích kết hợp với luyện tập thể dục đều đặn. Những trường hợp đang dùng các loại thuốc khác thì cần chú ý đến khả năng thuốc điều trị những bệnh lý ấy có thể dẫn đến ngoại tâm thu thất và cần điều chỉnh điện giải trong máu.
+ Trong trường hợp cần phải điều trị ngoại tâm thu thất thì thuốc được ưu tiên sử dụng là thuốc chẹn bêta giao cảm liều thấp.
- Đối với những trường hợp mắc ngoại tâm thu thất cấp tính đi kèm với bệnh tim thực tổn:
+ Thuốc được ưu tiên sử dụng là Lidocain (Xylocain) dạng tiêm 80 - 100mg kết hợp vùng truyền tĩnh mạch 1 - 4mg/ phút.
+ Nếu bệnh nhân không thể dung nạp được Lidocain hay Lidocain không có tác dụng có thể thay thế bằng Procainamid liều tiêm tĩnh mạch 100mg/ 5 phút kết hợp truyền tĩnh mạch 1 - 4mg/phút.
+ Nếu bệnh nhân bị rối loạn điện giải cần chú ý điều chỉnh.
- Đối với những trường hợp mắc ngoại tâm thu thất mạn tính kèm theo bệnh tim thực tổn:
+ Ưu tiên dùng Amiodarone hoặc thuốc chẹn beta giao cảm.
+ Nếu người bệnh bị nhân ngộ độc Digitalis mắc ngoại tâm thu thất thì cần dùng Digitalis để điều trị bằng Lidocain kết hợp với điều chỉnh rối loạn điện giải. Ngoài ra, điều trị ngoại tâm thu thất ở bệnh nhân bị bệnh tim mạn tính cũng có thể dùng Sotalol hoặc Amiodarone.
- Đối với những trường hợp bị ngoại tâm thu nghiêm trọng, điển hình là có các cơn nhịp nhanh nguy hiểm thì bên cạnh việc điều trị bằng thuốc người bệnh cần được can thiệp bằng phương pháp đốt điểm gây loạn nhịp với dây thông điện cực.
2.2. Một số vấn đề người bệnh nên lưu ý
Bên cạnh việc thực hiện điều trị ngoại tâm thu thất theo chỉ định của bác sĩ thì người mắc bệnh lý này cũng cần điều chỉnh thói quen sinh hoạt của mình bởi nó góp phần không nhỏ trong việc hạn chế diễn tiến của bệnh. Vì thế, người bệnh cần:
- Tránh tiếp xúc với các yếu tố dễ khiến cho nhịp tim bị rối loạn nặng hơn như căng thẳng, chất kích thích, đồ uống có cồn,...
- Luyện tập bài tập giúp giảm căng thẳng như yoga, phản hồi sinh học.
- Nên tập thể dục đều đặn mỗi ngày nhưng không quá sức. Nếu xuất hiện tình trạng bệnh trở nên nặng hơn khi tập thể dục thì có thể đã mắc một bệnh lý khác ở tim. Lúc này, cần đến khám bác sĩ tim mạch để thực hiện một số kiểm tra xem có nên tiếp tục việc luyện tập thể dục như bấy lâu hay không.
- Liên hệ với bác sĩ ngay khi xảy ra tình trạng khó thở, đau ngực, tim đập nhanh hơn mức bình thường.
|
What method is used to treat ventricular extrasystole?
Ventricular extrasystole is a type of arrhythmia that is hardly scary in normal people but becomes one of the leading causes of death in people with heart disease. Detecting and treating ventricular extrasystoles at an early stage is of particular importance in preventing such dangerous complications.
1. Overview of ventricular extrasystoles
1.1. What is ventricular extrasystole?
Ventricular extrasystole is considered a form of arrhythmia characterized by a condition in which the heart contracts earlier than normal. Premature heartbeat disrupts the normal rhythm of the heart and causes the feeling of a missed, skipped heartbeat or palpitations.
1.2. Typical symptoms of ventricular extrasystole
Not all cases of this disease have symptoms. In cases where symptoms appear, the patient will see phenomena such as:
- There is a feeling of disappointment and nervousness in the chest.
- Lightheadedness or dizziness because the heart does not pump blood effectively, causing a lack of blood to the brain.
- Left chest pain is caused by coronary artery anemia.
1.3. Be alert to the dangers caused by ventricular extrasystoles
For healthy people, ventricular extrasystole is basically not dangerous. However, for people with heart problems, the appearance of this disease can cause them to face the risk of death.
People with heart failure who also have complicated ventricular extrasystole have a risk of sudden death 6 times higher than normal people. Most cases after myocardial infarction with reduced ejection fraction and complicated extrasystole have a high risk of death in the first 6 months.
Not only that, ventricular extrasystole also causes ventricular tachycardia which quickly deteriorates into ventricular fibrillation. This is a form of cardiac arrhythmia that, if not treated promptly, can cause sudden death.
2. What methods are used to treat ventricular premature beats?
2.1. Treatment methods for ventricular extrasystoles
For people with normal health without cardiovascular disease, treatment of ventricular extrasystole is almost unnecessary. However, for people with heart disease, efforts need to be made to treat extrasystoles to avoid harmful consequences that reduce life expectancy. In these cases, it is very difficult to completely cure the disease. The main purpose of treatment is to reduce the frequency of extrasystoles, thereby preventing harmful risks.
Treatment measures for ventricular extrasystoles in each specific case are as follows:
- For cases of ventricular extrasystoles not accompanied by structural heart disease:
+ There is almost no need for treatment because the prognosis is good. Only when there are severe symptoms will the doctor consider a treatment plan.
+ If treatment is required, it will usually start with eliminating stimulants combined with regular exercise. In cases where you are taking other medications, you need to pay attention to the possibility that the medications used to treat those diseases may lead to ventricular extrasystole and require adjustment of blood electrolytes.
+ In cases where it is necessary to treat ventricular extrasystole, the preferred drug is a low-dose beta-blocker.
- For cases of acute ventricular extrasystoles associated with structural heart disease:
+ The preferred drug to use is Lidocaine (Xylocaine) injection form 80 - 100mg combined with intravenous infusion 1 - 4mg/minute.
+ If the patient cannot tolerate Lidocaine or Lidocaine is ineffective, it can be replaced with Procainamide at an intravenous dose of 100mg/5 minutes combined with an intravenous infusion of 1 - 4mg/minute.
+ If the patient has an electrolyte disorder, attention should be paid to adjustment.
- For cases of chronic ventricular extrasystoles accompanied by structural heart disease:
+ Prioritize using Amiodarone or beta blockers.
+ If a patient with Digitalis poisoning has ventricular extrasystole, Digitalis should be used for treatment with Lidocaine combined with correction of electrolyte disorders. In addition, treatment of ventricular extrasystoles in patients with chronic heart disease can also be done using Sotalol or Amiodarone.
- For cases of serious extrasystole, typically with dangerous tachyarrhythmias, in addition to medical treatment, the patient needs intervention with arrhythmia-inducing point ablation with electrode catheters. .
2.2. Some issues patients should pay attention to
In addition to treating ventricular extrasystole as prescribed by the doctor, people with this disease also need to adjust their living habits because it contributes significantly to limiting the progression of the disease. Therefore, patients need:
- Avoid exposure to factors that easily make heart rhythm disorders worse such as stress, stimulants, alcoholic beverages,...
- Practice exercises that help reduce stress such as yoga and biofeedback.
- You should exercise regularly every day but not too strenuously. If your condition gets worse with exercise, you may have another heart disease. At this time, you need to see a cardiologist to do some tests to see if you should continue exercising like you have been doing for a long time.
- Contact your doctor immediately if you experience difficulty breathing, chest pain, or heart beating faster than normal.
|
medlatec
|
Sinh mổ uống sữa được không?
Sinh mổ uống sữa được không là điều mà nhiều mẹ rất quan tâm. Uống sữa mỗi ngày giúp mẹ sau sinh cân bằng được dinh dưỡng, đồng thời góp phần tạo ra nguồn sữa dồi dào, giàu dưỡng chất cho con bú. Và sau sinh mổ nên uống sữa gì? Các mẹ cùng theo dõi bài viết dưới đây để có thêm thông tin hữu ích.sau sinh mổ uống sữa tươi được không
Sinh mổ uống sữa được không?
Sinh mổ uống sữa được không là thắc mắc của rất nhiều mẹ. Sau sinh, cơ thể mẹ cần bổ sung dưỡng chất để phục hồi cơ thể và cung cấp sữa cho con bú. Uống sữa sau sinh giúp mẹ những lợi ích sau:
Bổ sung can-xi
Phụ nữ mang thai và sau khi sinh có nhu cầu bổ sung canxi rất cao. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, mẹ sau sinh nên bổ sung từ 200mg đến 300mg can-xi mỗi ngày.
Ngoài các thức ăn giàu can-xi, sữa cũng là thức uống mang lại giá trị dinh dưỡng cao. Mẹ cần đảm bảo đủ can-xi để giúp hạn chế các bệnh liên quan đến xương. Can-xi là một thành phần giúp bé phát triển chiều dài, đồng thời có một khung xương và răng khỏe mạnh. Dù mẹ không bổ sung bất kỳ một nguồn canxi nào trong thời gian cho con bú, cơ thể mẹ vẫn sẽ luôn ưu tiên đưa đủ lượng canxi cần thiết cho con vào trong sữa mẹ bằng cách lấy lượng canxi dự trữ trong cơ thể mẹ. Việc uống 3 ly sữa mỗi ngày sẽ giúp mẹ phòng ngừa khả năng thiếu canxi ở mẹ.sau sinh mổ nên uống sữa gì
Sau sinh mổ nên uống sữa gì? sau sinh mổ nên uống sữa gì
Bổ sung chất lỏng cho cơ thể
Nước là thành phần chủ yếu trong sữa mẹ. Mẹ đang cho con bú cần uống nhiều nước để làm “nguyên liệu” giúp các cơ quan sản xuất sữa hoạt động hiệu quả. Sữa giúp mẹ tăng cường lượng chất lỏng cần thiết cho cơ thể.
Cung cấp các dưỡng chất thiết yếu quan trọng
Tuy thành phần dinh dưỡng trong các loại sữa cho mẹ sau sinh thường khác xa sữa mẹ, nhưng loại thức uống này vẫn cung cấp cho mẹ một lượng lớn nước, canxi, protein, chất béo và các vitamin có lợi cho cơ thể.
Sau sinh mổ nên uống sữa gì?
Hiện nay có nhiều loại sữa có thể cung cấp các chất cần thiết cho mẹ sau sinh. Thành phần có trong sữa cần thiết cho sự phục hồi của mẹ và hoạt động, phát triển của con.
Một số loại sữa cho mẹ sau sinh mổ như sau:
Sữa tươi
Sữa tươi là các loại sữa động vật (bò sữa, dê, cừu…) ở dạng nguyên liệu thô, dạng nước, đã chế biến hoặc chỉ mới qua sơ chế. Một ly sữa tươi cung cấp gần 30% lượng canxi và hơn 23% phốt pho cần thiết mỗi ngày.
Sữa chua
Sữa chua là sản phẩm bơ sữa được sản xuất bởi vi khuẩn lên men của sữa. Sữa chua chứa rất nhiều các khoáng chất như canxi, vitamin C, vitamin D, kẽm, axit lactic và probiotic có lợi cho đường ruột.sinh mổ uống sữa tươi được không
Sữa chua tốt cho mẹ sau sinh sinh mổ uống sữa tươi được không
Sữa bột
Sữa bột bao gồm tất cả 21 loại amino acid tiêu chuẩn (thành phần chính của protein) và có hàm lượng vitamin và khoáng hòa tan cao.
Sữa gạo
Nguyên liệu sữa gạo cho mẹ sau sinh bao gồm gạo tẻ hoặc nếp, sữa tươi, nước và một ít đường, muối. Những thành phần có trong sữa gạo đảm bảo dưỡng chất cho mẹ và con sau sinh mổ.
Sữa bắp
Sữa bắp hay còn gọi là sữa bột bắp là một loại thực phẩm ở dạng lỏng. Sữa bắp dễ uống và thơm ngon, bổ dưỡng, không chứa cholesterol, đồng thời sữa bắp không có lactose nên không có mùi hôi như sữa bò.
Uống sữa bắp tốt cho mẹ sau sinh mổ
Sữa mè đen
Hạt mè chứa khoảng 40 – 60% dầu, 22% chất đạm, ngoài ra còn có đồng, can xi, oxalat. Sữa mè đen có lợi cho tim mạch, tăng tuổi thọ.
Sữa hạt sen
Sữa hạt sen mang đến lượng carbohydrate dồi dào, lượng protein cao trong khi lại chứa ít cholesterol nên rất có lợi cho sức khỏe.
Lưu ý khi sử dụng sữa cho mẹ sau sinh
Để việc uống sữa mang lại hiệu quả tốt nhất cho cơ thể, mẹ cần lưu ý những vấn đề sau:
– Mẹ chỉ nên uống sữa sau khi ăn sáng và trong lúc bụng không đói. Việc uống sữa lúc đói dễ làm mẹ mệt và buồn ngủ. Mặt khác, lúc này dạ dày co bóp mạnh nên phần lớn sữa bị đẩy xuống ruột khi chưa tiêu hóa hết.
Mẹ nên uống sữa sau khi ăn sáng
– Không uống sữa lạnh vì dễ gây tiêu chảy và không tốt cho hệ tiêu hóa.
– Không uống quá nhiều sữa trong một ngày, nên uống 2-3 ly sữa mỗi ngày để cân bằng dinh dưỡng cho cơ thể.
– Các loại sữa chua tự làm tại nhà nên dùng hết trong vòng 4 – 7 ngày sau khi làm.
– Không đun sữa quá lâu vì sữa giàu protein, khi bị nóng những hạt protein ở thể keo sẽ có biến chuyển rất lớn.
> Xem thêm:
|
Can I drink milk after a cesarean section?
Whether a cesarean section can drink milk is something that many mothers are very concerned about. Drinking milk every day helps postpartum mothers balance their nutrition, while also contributing to creating an abundant, nutrient-rich milk source for breastfeeding. And what milk should you drink after a cesarean section? Mothers, please follow the article below for more useful information. Can you drink fresh milk after a cesarean section?
Can I drink milk after a cesarean section?
Can you drink milk after a cesarean section is a question of many mothers. After giving birth, the mother's body needs additional nutrients to restore the body and provide milk for breastfeeding. Drinking milk after giving birth gives mothers the following benefits:
Canxi additional
Pregnant and postpartum women have a very high need for calcium supplementation. Medical experts recommend that postpartum mothers should supplement from 200mg to 300mg of calcium per day.
In addition to foods rich in calcium, milk is also a drink with high nutritional value. Mothers need to ensure enough calcium to help limit bone-related diseases. Calcium is an ingredient that helps your baby grow in length and have healthy bones and teeth. Even if the mother does not supplement any source of calcium while breastfeeding, the mother's body will always prioritize bringing the necessary amount of calcium to the baby into breast milk by taking from the amount of calcium stored in the mother's body. Drinking 3 glasses of milk a day will help mothers prevent calcium deficiency. What milk should they drink after a cesarean section?
What milk should I drink after cesarean section? What milk should I drink after cesarean section?
Replenish fluids for the body
Water is the main ingredient in breast milk. Breastfeeding mothers need to drink lots of water as "ingredients" to help milk-producing organs function effectively. Milk helps mothers increase the amount of fluid needed for the body.
Provides important essential nutrients
Although the nutritional composition of postpartum milk is often different from breast milk, this drink still provides mothers with a large amount of water, calcium, protein, fat and vitamins that are beneficial to the body.
What milk should I drink after cesarean section?
Currently, there are many types of milk that can provide necessary substances for mothers after giving birth. Ingredients in milk are necessary for the mother's recovery and the baby's activity and development.
Some types of milk for mothers after cesarean section are as follows:
Fresh milk
Fresh milk is animal milk (dairy cow, goat, sheep...) in raw material form, liquid form, processed or just pre-processed. A glass of fresh milk provides nearly 30% of the calcium and more than 23% of the phosphorus needed each day.
Yogurt
Yogurt is a dairy product produced by bacterial fermentation of milk. Yogurt contains a lot of minerals such as calcium, vitamin C, vitamin D, zinc, lactic acid and probiotics that are beneficial for the intestines. Can you drink fresh milk after a cesarean section?
Yogurt is good for mothers after giving birth by cesarean section, can they drink fresh milk?
Powdered milk
Powdered milk includes all 21 standard amino acids (main components of protein) and is high in soluble vitamins and minerals.
Rice milk
Rice milk ingredients for postpartum mothers include plain or sticky rice, fresh milk, water and a little sugar and salt. The ingredients in rice milk ensure nutrients for mother and baby after cesarean section.
Corn milk
Corn milk, also known as corn milk powder, is a liquid food. Corn milk is easy to drink, delicious, nutritious, does not contain cholesterol, and corn milk does not have lactose so it does not have a bad smell like cow's milk.
Drinking corn milk is good for mothers after cesarean section
Black sesame milk
Sesame seeds contain about 40 - 60% oil, 22% protein, in addition to copper, calcium, and oxalate. Black sesame milk is beneficial for the heart and increases longevity.
Lotus seed milk
Lotus seed milk provides abundant carbohydrates and high protein while containing little cholesterol, so it is very beneficial for health.
Note when using milk for mothers after giving birth
In order for drinking milk to bring the best results to the body, mothers need to pay attention to the following issues:
– Mothers should only drink milk after breakfast and on an empty stomach. Drinking milk on an empty stomach easily makes the mother tired and sleepy. On the other hand, at this time, the stomach contracts strongly, so most of the milk is pushed into the intestines before being fully digested.
Mothers should drink milk after breakfast
– Do not drink cold milk because it easily causes diarrhea and is not good for the digestive system.
– Do not drink too much milk in a day, you should drink 2-3 glasses of milk a day to balance the body's nutrition.
– Home-made yogurt should be used up within 4-7 days after making.
– Do not boil milk for too long because milk is rich in protein. When heated, the colloidal protein particles will change greatly.
> See more:
|
thucuc
|
Đánh trống ngực khi nằm cảnh báo điều gì?
Đánh trống ngực là triệu chứng bất thường về cảm giác ở tim, thường xảy ra khi bệnh nhân gắng sức hoặc hoạt động nhiều, nhưng cũng có thể xuất hiện khi bệnh nhân nằm, nghỉ ngơi. Vậy đánh trống ngực khi nằm cảnh báo điều gì, có nguy hiểm không, cũng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
1. Đánh trống ngực khi nằm biểu hiện như thế nào?
Đánh trống ngực là một trong những triệu chứng tim mạch mà nhiều người gặp phải, đặc trưng ở cảm giác tim rung rinh, đập quá mạnh hoặc quá nhanh, bỏ qua một nhịp, hoặc nhịp đập không đều. Các biểu hiện có thể xuất hiện ở vùng ngực, cổ họng hoặc cổ và khiến người bệnh lo lắng. Tuy nhiên thực chất tình trạng này thường vô hại và tự hết. Nên cảnh giác và đi khám khi có các biểu hiện đi kèm như khó thở, chóng mặt, tức ngực hay ngất xỉu.
Đánh trống ngực thường xuất hiện khi bạn hoạt động nhưng cũng có thể xảy ra khi nằm nghỉ với cảm giác đập mạnh ở ngực, cổ hoặc đầu sau khi bạn nằm xuống. Khi nằm nghiêng, hiện tượng đánh trống ngực càng rõ ràng hơn do cơ thể uốn cong và áp lực từ bên trong.
Nhiều trường hợp đánh trống ngực xảy ra suốt cả ngày, nhưng bạn chỉ cảm nhận đươc vào ban đêm do không gian yên tĩnh và sự phân tâm đã giảm bớt khi bạn nằm trên giường.
Đánh trống ngực lúc nằm bao gồm cảm giác tim đập mạnh, rung rinh, khó thở khi nằm xuống.
2. Nguyên nhân gây ra tình trạng đánh trống ngực khi nằm
Có nhiều nguyên nhân gây tình trạng đánh trống ngực khi nằm như:
2.1 Căng thẳng là một trong những nguyên nhân gây đánh trống ngực khi nằm
Căng thẳng có thể khiến bạn có cảm giác tim đập nhanh và bỏ nhịp, là một trong những nguyên nhân gây đánh trống ngực khi ngủ. Một số loại căng thẳng thường gặp như sang chấn tâm lý, lo lắng, bất an. Trong trường hợp này, các bài tập như yoga và thiền có thể giúp làm giảm căng thẳng và giảm bớt đánh trống ngực.
2.2 Chất kích thích
Một số chất kích thích có thể gây rối loạn nhịp tim của bạn là caffein, nicotin… Caffein làm tăng hoạt động trao đổi chất của cơ thể và làm tăng nhịp tim của bạn. Nếu uống quá nhiều các đồ uống chứa caffein như cà phê, nước tăng lưc trong ngày hoặc trước giờ ngủ, bạn có thể bị đánh trống ngực lúc nằm. Nicotin thường có nhiều trong thuốc lá. Vì vậy những người thường xuyên hút thuốc lá, đặc biệt trước khi ngủ có thể gây ra đánh trống ngực khi ngủ.
2.3 Rối loạn tiêu hóa
Nếu vừa ăn uống xong hoặc ăn quá nhiều và sau đó nằm xuống ngay, bạn có thể bị đánh trống ngực, đau ngực, ợ nóng do tiêu hóa khó khăn.
2.4 Rối loạn điện giải
Sự thiếu hụt một số chất điện giải như kali hoặc magiê có thể khiến bạn bị đánh trống ngực, hồi hộp khi nằm. Để giảm tình trạng đánh trống ngực, bạn cần bổ sung các chất điện giải bằng cách uống thuốc bổ tổng hợp hoặc các dung dịch bù điện giải. Việc tập thể dục với cường độ cao hoặc trong thời tiết nóng cũng có thể khiến cơ thể mất nước và gây đánh trống ngực. Khi tập, bạn nên bổ sung điện giải bằng cách uống thức uống thể thao để tránh mất nước và cân bằng điện giải.
2.5 Thay đổi hormone
Thời kỳ tiền kinh nguyệt, tiền mãn kinh hoặc mãn kinh, sự thay đổi các hormone trong cơ thể có thể dẫn đến đánh trống ngực. Đặc biêt, thiếu estrogen dẫn đến tim đập nhanh.
Mang thai cũng là thời kỳ rất nhạy cảm, việc cơ thể xuất hiện sự thay đổi hormone và nhu cầu tim tăng lên có thể khiến thai phụ gặp các triệu chứng của đánh trống ngực mỗi lúc nằm xuống, Tình trạng này thường xảy ra tạm thời nhưng cũng có thể thường xuyên hơn, thậm chí kèm theo các triệu chứng khác. Khi đó, bạn cần gặp bác sĩ ngay để kiểm tra, đảm bảo không có các nguyên nhân tiềm ẩn.
2.6 Do một số thuốc
Một số loại thuốc như thuốc điều trị tăng huyết áp, bệnh van tim… có thể gây ra đánh trống ngực khi nằm. Thuốc kháng histamin, loại thuốc thường được dùng trong điều trị dị ứng cũng có thể khiến tim đập nhanh, bỏ nhịp. Ngoài ra, thuốc ngủ, thuốc chữa cảm lạnh cũng có thể gây ra tình trạng này.
2.7 Rối loạn chức năng tuyến giáp
Tình trạng tuyến giáp tăng hoặc giảm hoạt động quá mức đều có thể gây đánh trống ngực. Nếu có biểu hiện này bạn nên đi khám và trao đổi với bác sĩ để được kê đơn thuốc kiểm soát tình trạng đánh trống ngực.
Bệnh tuyến giáp là một nguyên nhân gây đánh trống ngực khi ngủ
2.8 Suy tim nặng gây đánh trống ngực khi nằm
Suy tim nặng có thể khiến tim chịu quá nhiều áp lực và đánh trống ngực khi bạn nằm xuống. Người bệnh thậm chí có thể bị khó thở, phù nề và tăng cân. Nếu gặp các triệu chứng kể trên, hãy đến bác sĩ để được chẩn đoán và can thiệp sớm.
Các bệnh lý tim mạch khác có thể gây đánh trống ngực như: đau tim, bệnh động mạch vành, bất thường van tim, cơ tim…
2.9 Các nguyên nhân khác
Hệ thần kinh hoạt động quá, axit dư thừa trong dạ dày do ăn đồ chiên xào, chua cay cũng có thể kích thích tim và khiến cơ tim co bóp nhanh, cảm giác như nhịp tim đập nhanh hoặc đánh trống ngực. Nếu bị tăng huyết áp và cơ tim bị giãn cũng có thể khiến bệnh nhân bị đánh trống ngực. Ngoài ra, ngủ không đủ giấc có thể gây ra tình trạng này.
3. Chẩn đoán và điều trị đánh trống ngực lúc nằm
Nếu bạn bị đánh trống ngực lúc nằm, không nên chủ quan mà cần theo dõi và quan sát cơ thể. Nếu bị đánh trống ngực kèm khó thở nặng, đau ngực hoặc ngất đi, bạn cần đi khám khẩn cấp. Dù tình trạng đánh trống ngực xảy ra trong khoảng thời gian ngắn, bạn vẫn nên đi khám để tìm hiểu xem nguyên nhân gây đánh trống ngực của bạn là gì, là vô hại hay xuất phát từ các bệnh tim nghiêm trọng hơn.
Việc điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây đánh trống ngực. Thông thường, nếu đánh trống ngực là vô hại và tự biến mất thì bệnh nhân không cần phải điều trị. Lúc này bạn nên tránh các hoạt động có thể kích hoạt cơn đánh trống ngực, tập thư giãn, tập yoga, dưỡng sinh,… để giảm bớt lo lắng và căng thẳng. Ngoài ra nên tránh các loại thuốc hoạt động như chất kích thích.
Thăm khám chuyên khoa Tim mạch để được chẩn đoán đúng nguyên nhân gây đánh trống ngực và điều trị sớm.
Nếu việc thay đổi lối sống như trên không giúp cải thiện tình trạng đánh trống ngực nằm, bạn có thể được kê đơn thuốc. Trong trường hợp tìm ra nguyên nhân, bác sĩ sẽ tập trung điều trị nguyên nhân gây đánh trống ngực đó.
|
What does palpitations when lying down warn of?
Palpitation is an abnormal symptom of feeling in the heart, usually occurring when the patient exerts himself or is very active, but can also appear when the patient lies down or rests. So what does palpitation when lying down warn of, is it dangerous? Find out in the following article.
1. How does palpitation appear when lying down?
Palpitations are one of the cardiovascular symptoms that many people experience, characterized by the feeling of the heart fluttering, beating too hard or too fast, skipping a beat, or having an irregular beat. Symptoms can appear in the chest, throat or neck area and make the patient worried. However, this condition is usually harmless and goes away on its own. You should be alert and see a doctor if you have accompanying symptoms such as difficulty breathing, dizziness, chest tightness or fainting.
Palpitations often occur when you are active but can also occur at rest with a pounding feeling in the chest, neck or head after you lie down. When lying on your side, the palpitations are more obvious due to the body bending and pressure from inside.
Many cases of palpitations occur throughout the day, but you only feel them at night because it's quiet and distractions are reduced when you're in bed.
Palpitations while lying down include the feeling of a strong heartbeat, fluttering, and difficulty breathing when lying down.
2. Causes of palpitations when lying down
There are many causes of palpitations when lying down such as:
2.1 Stress is one of the causes of palpitations when lying down
Stress can make you feel like your heart is beating fast and skipping beats, which is one of the causes of palpitations during sleep. Some common types of stress include psychological trauma, anxiety, and insecurity. In this case, exercises such as yoga and meditation can help reduce stress and alleviate palpitations.
2.2 Stimulants
Some stimulants that can disrupt your heart rhythm are caffeine, nicotine... Caffeine increases the body's metabolic activity and increases your heart rate. If you drink too much caffeinated drinks like coffee or energy drinks during the day or before bed, you may experience palpitations while lying down. Nicotine is often found in tobacco. Therefore, people who regularly smoke, especially before bed, can cause palpitations during sleep.
2.3 Digestive disorders
If you have just finished eating or ate too much and then lie down immediately, you may experience palpitations, chest pain, or heartburn due to difficult digestion.
2.4 Electrolyte disorders
A deficiency in some electrolytes such as potassium or magnesium can cause palpitations and nervousness when lying down. To reduce palpitations, you need to replenish electrolytes by drinking general supplements or electrolyte replacement solutions. Exercising at high intensity or in hot weather can also dehydrate the body and cause palpitations. When exercising, you should supplement electrolytes by drinking sports drinks to avoid dehydration and balance electrolytes.
2.5 Hormone changes
During premenstrual, perimenopausal or menopausal periods, changes in hormones in the body can lead to palpitations. In particular, lack of estrogen leads to heart palpitations.
Pregnancy is also a very sensitive period. Hormone changes in the body and increased heart demand can cause pregnant women to experience symptoms of palpitations every time they lie down. This condition often occurs temporarily. but can also be more frequent, even accompanied by other symptoms. At that time, you need to see a doctor immediately for a check-up to make sure there are no hidden causes.
2.6 Due to some drugs
Some medications such as those to treat high blood pressure, heart valve disease... can cause palpitations when lying down. Antihistamines, drugs often used to treat allergies, can also cause the heart to beat faster and skip beats. In addition, sleeping pills and cold medicines can also cause this condition.
2.7 Thyroid dysfunction
Overactivity or underactivity of the thyroid gland can cause palpitations. If you have these symptoms, you should see a doctor and talk to your doctor to get a prescription for medication to control palpitations.
Thyroid disease is a cause of palpitations during sleep
2.8 Severe heart failure causes palpitations when lying down
Severe heart failure can put too much pressure on your heart and cause palpitations when you lie down. Patients may even experience difficulty breathing, edema and weight gain. If you experience the above symptoms, see your doctor for early diagnosis and intervention.
Other cardiovascular diseases can cause palpitations such as: heart attack, coronary artery disease, abnormal heart valves, myocardium...
2.9 Other causes
An overactive nervous system, excess acid in the stomach from eating fried or spicy foods can also stimulate the heart and cause the heart muscle to contract rapidly, feeling like a rapid heartbeat or palpitations. If you have high blood pressure and a dilated heart muscle, it can also cause the patient to experience palpitations. Additionally, not getting enough sleep can cause this condition.
3. Diagnosis and treatment of supine palpitations
If you have palpitations while lying down, you should not be subjective but need to monitor and observe your body. If you have palpitations with severe shortness of breath, chest pain or fainting, you need to see a doctor urgently. Even if your palpitations last for a short period of time, you should still see a doctor to find out what the cause of your palpitations is, whether it's harmless or stems from more serious heart conditions.
Treatment depends on the cause of palpitations. Usually, if palpitations are harmless and go away on their own, the patient does not need treatment. At this time, you should avoid activities that can trigger palpitations, do relaxation exercises, yoga, yoga, etc. to reduce anxiety and stress. Also avoid drugs that act as stimulants.
Visit a Cardiology specialist to get a correct diagnosis of the cause of palpitations and early treatment.
If the lifestyle changes above don't help your palpitations, you may be prescribed medication. In case the cause is found, the doctor will focus on treating the cause of that palpitations.
|
thucuc
|
Ăn tỏi để phòng bệnh ung thư
Mỗi ngày trung bình một người Nhật ăn 1-2 củ tỏi để tăng sức đề kháng cho cơ thể, đồng thời phòng chống ung thư.
Theo Newsmax, từ thời xa xưa người Nhật đã giữ thói quen ăn uống rất lành mạnh, luôn ưu ái thực phẩm trồng tự nhiên. Chế độ ăn uống khoa học cộng với thói quen thường xuyên thực hành các phép dưỡng sinh là bí quyết giúp người dân nước này có tuổi thọ cao nhất thế giới.
Các nhà khoa học thuộc hội Dinh dưỡng Tokyo bật mí bí quyết sống khoẻ của người Nhật là sự tổng hòa của nhiều yếu tố: Chế độ ăn uống, khí hậu, lối sống, vận động thể lực, tinh thần ổn định, giữ tâm trí thảnh thơi, không bị căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày.
Cụ thể, người dân ở xứ hoa anh đào luôn giữ tiêu chí: Bớt ăn thịt, ăn nhiều rau. Bớt ăn mặn, ăn nhiều chất chua. Bớt ăn đường, ăn nhiều hoa quả. Bớt ăn chất bột, uống nhiều sữa. Bớt mặc nhiều quần áo, tắm nhiều lần. Bớt đi xe, năng đi bộ. Bớt phiền muộn, ngủ nhiều hơn. Bớt nóng giận, cười nhiều hơn. Bớt nói, làm nhiều hơn. Bớt ham muốn, chia sẻ nhiều hơn.
Mỗi ngày, trung bình một người dân Nhật ăn 1-2 củ tỏi vì tin rằng nó giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể, phòng chống bệnh ung thư. Các chiến binh Nhật Bản ngày xưa dùng tỏi để phòng chống bệnh cảm cúm, sát trùng vết thương và chế biến các món ăn. Thời chiến tranh, điều kiện chăm sóc y tế kém, người lính đã biết sử dụng tỏi như một loại thuốc kháng sinh tự nhiên giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể khi bị vết thương ngoài da.
Ngày nay, qua những công trình nghiên cứu, các nhà khoa học của còn phát hiện nhiều công dụng của tỏi như chống ung thư máu, hạ huyết áp, giúp lưu thông máu, phòng ngừa nhiều bệnh, kháng sinh, ức chế các vi sinh có hại cho cơ thể, phòng ngừa và chữa cảm cúm. Công dụng này được lý giải là do sự phối hợp của nhiều hoạt chất và axit amino có trong tỏi, đặc biệt là hoạt chất kháng sinh allicin, selen có khả năng chống oxy hóa rất mạnh.
Tỏi rất tốt nhưng có mùi hôi đặc trưng không phải ai cũng dùng được. Các chuyên gia đã nghiên cứu phương pháp lên men loại củ này làm bay hết mùi hôi mà vẫn giữ được tinh chất tốt cho sức khỏe.
Qua quá trình lên men suốt 60 ngày ghi nhận có phản ứng chuyển hóa các hợp chất chứa lưu huỳnh như methionin, cystein, methanethiol thành những hợp chất tan được trong nước như s-allyl-s-cysteine, alliin, isoalliin, methionin, cycloalliin, dẫn chất của cysteine, tetrahydro-β-carboline. Những chất này giúp làm tăng tác dụng ngăn cản cơ chế tạo u, kháng các yếu tố gây đột biến, chống oxy hóa, hủy diệt các mạch máu nuôi sống khối u, từ đó giúp điều trị ung thư.
Các nhà khoa học Nhật Bản khuyến khích mỗi người nên ăn từ một đến 3 củ tỏi đen hằng ngày. Đây là cách đơn giản mà hữu hiệu để bổ sung các chất cần thiết giúp cơ thể phòng ngừa ung thư để các tế bào lạ không có cơ hội nhen nhóm trong cơ thể.
Quy trình lên men tự nhiên cũng làm cho hàm lượng carbohydrate tăng từ 28,7% (trong tỏi tươi) lên tới 47,9% (trong tỏi đen) nên nó có vị ngọt của trái cây rất dễ ăn. Hiện nay, loại tỏi này được sử dụng phổ biến ở Nhật không chỉ làm gia vị mà còn làm thuốc chống ôxy hóa, tăng cường miễn dịch, hỗ trợ điều trị ung thư, điều hòa đường huyết. Nước giải khát tỏi đen, cao tỏi đen, viên nang tỏi giúp giảm mệt mỏi, tăng sức đề kháng, cải thiện xơ vữa động mạch, cao huyết áp, cải thiện chức năng hệ tiêu hóa và đường ruột, phòng bệnh ung thư,
tim mạch, tiểu đường.
|
Eat garlic to prevent cancer
Every day, the average Japanese person eats 1-2 garlic bulbs to increase the body's resistance and prevent cancer.
According to Newsmax, since ancient times, Japanese people have kept very healthy eating habits, always favoring naturally grown foods. A scientific diet combined with the habit of regularly practicing nutrition is the secret to helping people in this country have the highest life expectancy in the world.
Scientists from the Tokyo Nutrition Association revealed that the Japanese people's secret to healthy living is a combination of many factors: Diet, climate, lifestyle, physical activity, mental stability, and mindfulness. Relaxed mind, free from stress in daily life.
Specifically, people in the land of cherry blossoms always keep the criteria: Eat less meat, eat more vegetables. Eat less salty foods and eat more sour foods. Eat less sugar, eat more fruits. Eat less starch and drink more milk. Wear less clothes and bathe more often. Drive less, walk more. Less anxiety, more sleep. Be less angry, laugh more. Talk less, do more. Want less, share more.
Every day, the average Japanese person eats 1-2 bulbs of garlic because they believe it helps increase the body's resistance and prevent cancer. Ancient Japanese warriors used garlic to prevent colds, disinfect wounds and prepare dishes. During the war, when medical care conditions were poor, soldiers knew how to use garlic as a natural antibiotic to help increase the body's resistance when suffering from skin wounds.
Today, through research, scientists have discovered many uses of garlic such as fighting leukemia, lowering blood pressure, helping blood circulation, preventing many diseases, being an antibiotic, and inhibiting bacteria. harmful to the body, preventing and treating flu. This effect is explained by the combination of many active ingredients and amino acids in garlic, especially the antibiotic active ingredients allicin and selenium, which have very strong antioxidant properties.
Garlic is very good but has a unique odor that not everyone can use. Experts have researched a method for fermenting this tuber to remove the bad odor while still retaining its healthy essence.
Through a 60-day fermentation process, it was noted that there was a reaction to convert sulfur-containing compounds such as methionine, cysteine, methanethiol into water-soluble compounds such as s-allyl-s-cysteine, alliin, isoalliin, methionine, cycloalliin, cysteine derivative, tetrahydro-β-carboline. These substances help increase the effect of preventing tumor formation, resist mutagenic factors, prevent oxidation, and destroy blood vessels that feed tumors, thereby helping to treat cancer.
Japanese scientists recommend that each person eat one to three black garlic bulbs daily. This is a simple but effective way to supplement necessary substances to help the body prevent cancer so that foreign cells do not have a chance to rekindle in the body.
The natural fermentation process also increases the carbohydrate content from 28.7% (in fresh garlic) to 47.9% (in black garlic), so it has a sweet, fruity taste that is easy to eat. Currently, this type of garlic is commonly used in Japan not only as a spice but also as an antioxidant, immune booster, cancer treatment support, and blood sugar regulator. Black garlic beverage, black garlic extract, garlic capsules help reduce fatigue, increase resistance, improve atherosclerosis, high blood pressure, improve digestive and intestinal function, prevent cancer,
cardiovascular disease, diabetes.
|
medlatec
|
Bà bầu thức khuya có tốt không?
Giấc ngủ đối với phụ nữ đang mang thai vô cùng quan trọng. Theo khuyến cáo từ các chuyên gia, thời gian ngủ hợp lý cho phụ nữ mang thai khoảng từ 7 – 9 tiếng vào buổi tối. Vì vậy, việc mẹ bầu thức khuya sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và sự phát triển của thai nhi.
1. Tại sao phụ nữ mang thai thường xuyên thức khuya?
Trong suốt thời gian thai kỳ, giấc ngủ đầy đủ và hợp lý là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng cho sức khỏe của mẹ và sự phát triển toàn diện của thai nhi. Tuy nhiên, nhiều bà bầu thường xuyên thức khuya bởi các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến giấc ngủ như sau:Mẹ bầu thường thức khuya từ trước khi mang thai: Thói quen ngủ khuya trước khi mang thai làm ảnh hưởng đến giấc ngủ và mẹ bầu khó để từ bỏ việc ngủ muộn;Khó tìm được tư thế ngủ thoải mái: Cùng với sự phát triển của thai nhi thì nhiều mẹ bầu rất khó để tìm được tư thế ngủ thoải mái, đặc biệt là các giai đoạn cuối của thai kỳ;Tiểu đêm nhiều lần: Đối với phụ nữ đang mang thai, sự hoạt động của thận phải tăng lên 30 – 50% so với bình thường để lọc thêm máu trong suốt thời gian mang thai, kết quả là dẫn đến tăng lượng ure máu, lượng nước tiểu thải ra nhiều hơn. Tình trạng tiểu đêm nhiều là một trong những nguyên nhân phổ biến gây mất ngủ và dẫn đến việc thức khuya ở mẹ bầu;Khó thở: Sự thay đổi hormone nội tiết tố trong quá trình mang thai làm cho hơi thở chậm và sâu hơn, dẫn đến cảm giác khó chịu khi đi ngủ, đặc biệt là vào các tháng cuối của thai kỳ;Đau lưng, đau chân: Sự phát triển ngày càng lớn của thai nhi làm tăng sức nặng cơ thể lên người mẹ... làm khó ngủ và mất ngủ.Xem ngay: Mẹ mất ngủ khi mang thai ảnh hưởng thế nào tới thai nhi?
Bà bầu thường xuyên thức khuya có thể do thai nhi cử động nhiều
2. Bà bầu thức khuya có ảnh hưởng gì?
Nhiều vấn đề được đặt ra xung quanh câu hỏi bà bầu thức khuya có tốt không. Theo đó, nghiên cứu từ các nhà khoa học cho thấy tác hại của bà bầu thức khuya là gây ảnh hưởng rất xấu đối với sức khỏe của mẹ và sự phát triển của thai nhi. Mặc dù, chế độ dinh dưỡng được bổ sung đầy đủ và hợp lý nhưng nếu giấc ngủ ít hơn 6 tiếng mỗi ngày sẽ làm cho mẹ bầu bị mệt mỏi, không tỉnh táo, thậm chí là dẫn đến kiệt sức, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và sự phát triển của thai nhi. Một số hậu quả khi mẹ bầu thức khuya có thể kể đến như sau:Dễ bị sảy thai trong giai đoạn đầu của thai kỳ: Giai đoạn đầu của thai kỳ là thời kỳ phôi thai và là giai đoạn phát triển quan trọng nhất của các cơ quan thai nhi. Vì vậy tình trạng thức khuya, ngủ muộn của mẹ bầu sẽ gây ra các ảnh hưởng nghiệm trọng làm thai nhi không được phát triển khỏe mạnh, các phản ứng bất lợi như chóng mặt, té ngã của mẹ bầu cũng có thể gây sảy thai;Sự phát triển của thai nhi bị chậm: Là một trong những vấn đề quan trọng khi trả lời câu hỏi bà bầu thức khuya có sao không. Theo đó, phụ nữ đang mang thai nếu thức khuya sẽ làm ảnh hưởng đến đồng hồ sinh học của cơ thể, gây rối loạn sự tiết hormone nội tiết tố và ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Những tác động trên làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thai nhi;Trẻ sinh ra dễ bị thiếu máu: Trong khoảng thời gian từ 23h đến 3h sáng là thời điểm cho quá trình điều hòa và tạo máu trong cơ thể mẹ. Vì vậy, trong trường hợp mẹ bầu thức khuya hay không có giấc ngủ điều độ có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu cho trẻ khi sinh ra;Mẹ dễ mắc các bệnh cảm cúm, nhiễm khuẩn: Các nghiên cứu chỉ ra rằng giấc ngủ sau 23h đêm sẽ làm suy giảm hệ miễn dịch của cơ thể. Đặc biệt là đối với phụ nữ đang mang thai, sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể kết hợp với sự suy giảm hệ miễn dịch do thức khuya sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh cảm cúm và nhiễm khuẩn;Mẹ luôn cảm thấy mệt mỏi, thiếu sức sống: Tình trạng thức khuya sẽ làm sáng hôm sau khi thức dậy luôn bị mệt mỏi, thiếu sức sống, tinh thần luôn cảm thấy không vui và chán nản. Cùng với đó mẹ bầu còn phải đối diện với các vấn đề khác về sức khỏe như nám da, sạm da...Thay đổi tâm trạng: Mẹ bầu thức khuya dễ dẫn đến tình trạng mất ngủ, trằn trọc và làm ảnh hưởng đến tâm trạng, cảm xúc buồn vui thất thường, mau quên và sinh ra cáu gắt...
Bà bầu thường xuyên thức khuya có thể gây ảnh hưởng xấu đến cả mẹ và thai nhi
3. Bí quyết giúp cải thiện giấc ngủ của bà bầu
Bên cạnh các câu hỏi liên quan đến việc bà bầu có nên thức khuya không thì làm sao để cải thiện giấc ngủ ở bà bầu cũng là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều. Theo đó, nhận biết được những tác hại về sức khỏe và sự phát triển của thai nhi khi thức khuya sẽ giúp mẹ bầu xây dựng được lối sống và chế độ ngủ hợp lý. Thời gian ngủ hợp lý cho mẹ bầu là khoảng 8 tiếng mỗi ngày. Một số biện pháp giúp cải thiện giấc ngủ như sau:Không uống các loại đồ uống chứa caffein: Đồ uống chứa caffein gây kích thích và khó ngủ, vì vậy để ngủ ngon và tránh tình trạng thức khuya, mất ngủ mẹ bầu không nên sử dụng các loại đồ uống này;Ngâm chân bằng nước nóng, tắm nước nóng: Phương pháp này giúp tăng lưu thông máu, thư giãn cơ thể. Vì vậy, mẹ bầu có thể ngâm chân bằng nước nóng trước khi đi ngủ sẽ giúp dễ dàng đi vào giấc ngủ hơn;Hạn chế hoặc uống ít nước vào buổi tối và ăn đồ ăn trước khi đi ngủ;Massage chân: Giúp tăng lưu thông máu, thư giãn cơ thể và dễ đi vào giấc ngủ hơn;Một chiếc gối ôm khi ngủ sẽ giúp giấc ngủ ngon hơn;Duy trì thời gian ngủ đúng giờ mỗi đêm.Ngủ đủ giấc và đúng giờ là rất quan trọng đối với sức khỏe của mẹ và sự phát triển của thai nhi. Vì vậy mẹ bầu nên xây dựng cho mình chế độ nghỉ ngơi khoa học, ngủ đúng giờ, hạn chế thức khuya để tránh các nguy cơ mắc các bệnh lý liên quan và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thai nhi.Khoảng thời gian 9 tháng 10 của thai kỳ vừa mang đến nhiều khó khăn và cũng nhiều niềm hạnh phúc đối với người mẹ. Chính vì vậy, người mẹ cần được chăm sóc về cả sức khỏe lẫn tinh thần. Nếu mẹ bầu thức khuya hoặc luôn ở trong trạng thái mất ngủ sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người mẹ cũng như sự phát triển của thai nhi.
|
Is it good for pregnant women to stay up late?
Sleep for pregnant women is extremely important. According to recommendations from experts, the appropriate sleep time for pregnant women is about 7 - 9 hours in the evening. Therefore, pregnant mothers staying up late will have a negative impact on the health and development of the fetus.
1. Why do pregnant women often stay up late?
During pregnancy, adequate and reasonable sleep is one of the factors that plays an important role in the mother's health and the comprehensive development of the fetus. However, many pregnant women often stay up late because of the following reasons that affect their sleep: Pregnant mothers often stay up late before pregnancy: The habit of sleeping late before pregnancy affects sleep and the mother. It is difficult for pregnant women to give up sleeping late; Difficult to find a comfortable sleeping position: Along with the development of the fetus, many pregnant mothers find it difficult to find a comfortable sleeping position, especially in the final stages of pregnancy. Periods; Frequent nocturia: For pregnant women, kidney activity must increase 30 - 50% compared to normal to filter more blood during pregnancy, resulting in increased urea levels. blood, increased urine output. Frequent nocturia is one of the common causes of insomnia and leads to staying up late in pregnant mothers; Difficulty breathing: Hormonal changes during pregnancy make breathing slower and deeper, leading to discomfort when going to sleep, especially in the last months of pregnancy; Back pain, leg pain: The growing growth of the fetus increases the body weight on the mother... making it difficult sleep and insomnia. See now: How does insomnia during pregnancy affect the fetus?
Pregnant women often stay up late because the fetus moves a lot
2. What are the effects of staying up late for pregnant women?
Many issues have been raised around the question of whether staying up late is good for pregnant women. Accordingly, research from scientists shows that the harmful effects of staying up late for pregnant women are very bad for the mother's health and the development of the fetus. Although the nutritional regimen is adequate and reasonable, if you sleep less than 6 hours a day, it will make the pregnant mother tired, not alert, or even lead to exhaustion, affecting her health. maternal health and fetal development. Some consequences when pregnant mothers stay up late can be mentioned as follows: Susceptible to miscarriage in the early stages of pregnancy: The first stage of pregnancy is the embryonic period and is the most important stage of development of the fetus. fetal organs. Therefore, staying up late and sleeping late in pregnant mothers will cause serious effects that prevent the fetus from developing healthily. Adverse reactions such as dizziness and falling in pregnant mothers can also cause miscarriage. ;Slow fetal development: Is one of the important issues when answering the question is it okay for pregnant women to stay up late. Accordingly, if pregnant women stay up late, it will affect the body's biological clock, disrupt hormone secretion and affect the body's metabolism. The above effects adversely affect the development of the fetus; Babies are born susceptible to anemia: The period from 11pm to 3am is the time for the process of regulating and creating blood in the mother's body. Therefore, in cases where pregnant mothers stay up late or do not have regular sleep, it can lead to anemia in the baby when born; Mothers are susceptible to colds and infections: Studies show that sleep After 11pm, it will weaken the body's immune system. Especially for pregnant women, hormonal changes in the body combined with a weakened immune system due to staying up late will increase the risk of colds and infections. Fatigue, lack of vitality: Staying up late will make you always feel tired, lacking vitality when you wake up the next morning, and always feel unhappy and depressed. Along with that, pregnant mothers also have to face other health problems such as melasma, dark skin... Mood changes: Pregnant mothers staying up late can easily lead to insomnia, restlessness and affect their health. Moods and emotions are erratic, forgetful and cause irritability...
Pregnant women often staying up late can have negative effects on both mother and fetus
3. Secrets to help improve pregnant women's sleep
Besides questions related to whether pregnant women should stay up late, how to improve sleep in pregnant women is also one of the issues of great concern. Accordingly, knowing the harmful effects on the health and development of the fetus when staying up late will help pregnant mothers build a reasonable lifestyle and sleep regime. Reasonable sleep time for pregnant mothers is about 8 hours a day. Some measures to help improve sleep are as follows: Do not drink caffeinated drinks: Caffeinated drinks cause stimulation and difficulty sleeping, so to sleep well and avoid staying up late and insomnia, pregnant mothers should not Use these drinks; Soak your feet in hot water, take a hot bath: This method helps increase blood circulation and relax the body. Therefore, pregnant mothers can soak their feet in hot water before going to bed to help them fall asleep more easily; Limit or drink less water in the evening and eat food before going to bed; Foot massage: Helps increase circulation. circulates blood, relaxes the body and makes it easier to fall asleep; A pillow when sleeping will help sleep better; Maintain the right sleep time every night. Getting enough sleep and on time is very important for the body. maternal health and fetal development. Therefore, pregnant mothers should develop a scientific rest regime, sleep on time, and limit staying up late to avoid the risk of related diseases and negative effects on the development of the fetus. Time period October 9 of pregnancy brings both many difficulties and also a lot of happiness for the mother. Therefore, mothers need to be cared for both physically and mentally. If a pregnant mother stays up late or is always in a state of insomnia, it will seriously affect the mother's health as well as the development of the fetus.
|
vinmec
|
Đau dạ dày kiêng gì để nhanh chóng khỏi bệnh
Đau dạ dày kiêng gì? Vấn đề này được khá nhiều người đang gặp vấn đề về dạ dày quan tâm. Bởi họ mong muốn khắc phục và nhanh chóng cải thiện được tình trạng bệnh. Cùng tham khảo bài viết dưới đây để biết được những thực phẩm nào nên kiêng khi đang bị dạ dày nhé.
1. Đau dạ dày kiêng gì để nhanh chóng khỏi bệnh?
1.1 Thực phẩm cay nóng
Theo các chuyên gia, thực phẩm cay nóng làm tăng lượng acid trong dạ dày khiến cho viêm loét dạ dày trở nên nghiêm trọng. Từ đó khiến tình trạng đau dạ dày càng nặng nề hơn. Người bị đau dạ dày kiêng gì? Tham khảo những thực phẩm cay nóng nên tránh sau:
– Kim chi
– Mì cay
– Ớt
– Hạt tiêu
-…
Thực phẩm cay nóng làm tăng lượng acid trong dạ dày khiến cho viêm loét dạ dày trở nên nghiêm trọng
1.2. Trái cây họ cam chanh
Các loại trái cây thuộc họ cam chanh thường chứa các acid tự nhiên sẽ kích thích các vết loét, gây tổn thương tới niêm mạc dạ dày. Tuy nhiên, những loại trái cây này lại rất giàu vitamin và có lợi cho sức khỏe. Chính vì vậy, người bệnh không nhất thiết phải kiêng hoàn toàn mà hạn chế và sử dụng sao cho hợp lý. Đặc biệt là không nên ăn những loại quả này vào lúc đói đối với những người đang bị mắc bệnh dạ dày.
1.3. Đau dạ dày kiêng gì? Sữa tươi
Sữa tươi là một loại đồ uống rất bổ dưỡng, tuy nhiên nó lại không phù hợp với những người đang bị viêm loét dạ dày. Bởi sữa tươi sẽ kích thích acid trong dạ dày tiết ra nhiều hơn, từ đó làm cho tình trạng viêm loét trở nên nặng hơn.
Bên cạnh đó, một số người sẽ không dung nạp được Lactose – một loại đường có trong sữa. Khi sử dụng sữa tươi sẽ gây ra một số rắc rối cho hệ tiêu hóa đi kèm với những biểu hiện như:
– Đầy hơi
– Khó tiêu
– Đau bụng
– Tiêu chảy
Sữa tươi sẽ kích thích acid trong dạ dày tiết ra nhiều hơn làm cho tình trạng viêm loét trở nên nặng hơn
1.4. Nhóm thực phẩm giàu chất béo
Có thể nói chất béo là một trong những yếu tố khó tiêu hóa nhất, đặc biệt là đối với những người đang bị dạ dày. Điều này đồng nghĩa với việc hấp thụ quá nhiều chất béo sẽ khiến cho hoạt động của dạ dày chịu nhiều áp lực. Do vậy, bác sĩ đưa ra lời khuyên những người đang mắc bệnh dạ dày nên hạn chế những món ăn chứa nhiều chất béo như: đồ chiên, xào và thức ăn nhanh…
1.5. Hạn chế thức ăn lên men và đồ chua
Các loại đồ ăn lên men và chua như cà muối, dưa muối,…không tốt với tình trạng của người đang có vấn đề về bệnh dạ dày. Độ chua của các loại thức ăn lên men sẽ khiến nồng độ axit trong dạ dày tăng cao. Dẫn đến các triệu chứng như: đầy bụng, khó tiêu, ợ chua… Đây chính là lý do mà người bệnh nên tránh ăn đồ lên men khi đang bị bệnh.
1.6. Đau dạ dày kiêng gì? Kiêng thịt đỏ
So với thịt trắng thì thịt đỏ ( thịt bò) sẽ cần nhiều thời gian để tiêu hóa hơn do thịt đỏ chứa hàm lượng lớn protein và chất béo bão hòa. Để phân giải hoàn toàn nhóm thực phẩm này thì dạ dày sẽ phải tăng lượng axit trong dịch bao tử tiết ra. Chính vì vậy điều này sẽ không có lợi đối với những người gặp những vấn đề dạ dày.
1.7. Tuyệt đối không sử dụng các chất kích thích
Thuốc lá, rượu bia, cà phê là những chất kích thích gây hại cho dạ dày. Khi sử dụng quá nhiều, có thể dẫn tới chảy máu dạ dày, thủng dạ dày, đồng thời làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và một số bệnh lý nguy hiểm khác.
Tuyệt đối không sử dụng các chất kích thích
1.8. Ăn quá no sẽ khiến cơn đau dạ dày trở nên tệ hơn
Nước bọt sẽ làm trung hòa một phần axit trong dịch dạ dày. Bởi vậy bác sĩ thưởng khuyến khích những người đang bị dạ dày nên ăn chậm nhai kỹ để tăng lượng nước bọt được tiết ra từ cơ thể.
Bên cạnh đó, việc ăn quá no trong một bữa sẽ khiến dạ dày căng cứng và tiết ra nhiều axit để phân giải thức ăn. Do vậy điều này hoàn toàn không tốt cho những dạ dày đang gặp vấn đề. Người bệnh có thể chia ba bữa ăn chính thành những bữa phụ trong ngày để khắc phục vấn đề nêu trên.
2. Lưu ý trong chế độ ăn và sinh hoạt hằng ngày khi bị đau dạ dày
Ngoài việc quan tâm đến những thực phẩm không nên ăn. Thì trong quá trình điều trị người bệnh nên lưu ý chế độ ăn uống hằng sao cho khoa học để góp phần tăng hiệu quả trị bệnh lên nhiều lần:
– Đồ ăn trong khi chế biến cần thái nhỏ, nấu chín kỹ để tránh việc dạ dày bị co bóp mạnh.
– Ăn chậm, nhai kỹ và tập trung khi ăn sẽ giúp gia tăng bài tiết nước bọt và dễ dàng tiêu hóa hơn.
– Không nên ăn quá no trong một bữa hoặc để bụng quá đói. Điều này sẽ khiến dạ dày tăng tiết axit nhiều hơn bình thường.
– Nên chia nhỏ các bữa chính thành các bữa phụ trong ngày để cân bằng axit trong dạ dày.
– Ăn đủ bữa và đúng giờ.
– Tuyệt đối không nên vận động mạnh sau khi ăn no.
– Luôn giữ tinh thần thoải mái, tránh để bị áp lực, căng thẳng khiến cho dạ dày trở nên nghiêm trọng hơn.
– Kết hợp giữa chế độ dinh dưỡng cùng chế độ sinh hoạt lành mạnh. Không thức quá khuya, chăm chỉ luyện tập thể dục hằng ngày.
Nên chia nhỏ các bữa chính thành các bữa phụ trong ngày để cân bằng axit trong dạ dày.
|
What to avoid for stomach pain to get better quickly
What to avoid for stomach pain? This issue is of concern to many people who are having stomach problems. Because they want to overcome and quickly improve their condition. Please refer to the article below to know which foods to avoid when you have a stomachache.
1. What to avoid for stomach pain to quickly recover?
1.1 Hot and spicy foods
According to experts, hot and spicy foods increase the amount of acid in the stomach, causing stomach ulcers to become serious. This makes stomach pain even worse. What should people with stomach pain avoid? Refer to the following hot and spicy foods to avoid:
- Kimchi
- Spicy noodles
- Chilli
- Pepper
-…
Hot and spicy foods increase the amount of acid in the stomach, causing stomach ulcers to become serious
1.2. Citrus fruits
Citrus fruits often contain natural acids that will stimulate ulcers and damage the stomach lining. However, these fruits are rich in vitamins and beneficial for health. Therefore, patients do not necessarily have to abstain completely but limit and use appropriately. Especially, people who are suffering from stomach disease should not eat these fruits on an empty stomach.
1.3. What to avoid for stomach pain? Fresh milk
Fresh milk is a very nutritious drink, however it is not suitable for people with stomach ulcers. Because fresh milk will stimulate more acid in the stomach to secrete, thereby making the ulcer worse.
Besides, some people will not be able to tolerate Lactose - a type of sugar found in milk. When using fresh milk, it will cause some problems for the digestive system accompanied by symptoms such as:
– Bloating
- Undigested
- Stomach-ache
- Diarrhea
Fresh milk will stimulate more acid in the stomach to secrete, making ulcers worse
1.4. Food group rich in fat
It can be said that fat is one of the most difficult elements to digest, especially for people with stomach problems. This means that absorbing too much fat will put a lot of pressure on the stomach. Therefore, doctors advise people with stomach diseases to limit foods high in fat such as fried foods, stir-fried foods and fast foods...
1.5. Limit fermented foods and sour foods
Fermented and sour foods such as pickled eggplants, pickles, etc. are not good for the condition of people with stomach problems. The acidity of fermented foods will cause acid levels in the stomach to increase. Leading to symptoms such as: bloating, indigestion, heartburn... This is the reason why patients should avoid eating fermented foods while sick.
1.6. What to avoid for stomach pain? Abstain from red meat
Compared to white meat, red meat (beef) will take more time to digest because red meat contains a large amount of protein and saturated fat. To completely break down this food group, the stomach will have to increase the amount of acid secreted in the stomach fluid. Therefore, this will not be beneficial for people with stomach problems.
1.7. Absolutely do not use stimulants
Cigarettes, alcohol, and coffee are stimulants that are harmful to the stomach. When used too much, it can lead to stomach bleeding, stomach perforation, and also increase the risk of cardiovascular disease and a number of other dangerous diseases.
Absolutely do not use stimulants
1.8. Eating too much will make stomach pain worse
Saliva will partially neutralize the acid in gastric juice. Therefore, doctors encourage people with stomach problems to eat slowly and chew thoroughly to increase the amount of saliva secreted from the body.
Besides, eating too much in one meal will cause the stomach to tense and secrete a lot of acid to break down the food. Therefore, this is absolutely not good for people with stomach problems. Patients can divide three main meals into snacks during the day to overcome the above problem.
2. Pay attention to your diet and daily activities when you have stomach pain
In addition to paying attention to foods that should not be eaten. During treatment, patients should pay attention to a scientific diet to help increase the effectiveness of treatment many times:
– Food needs to be chopped into small pieces and cooked thoroughly to avoid strong stomach contractions.
– Eating slowly, chewing thoroughly and concentrating when eating will help increase saliva secretion and make digestion easier.
– Do not eat too much in one meal or be too hungry. This will cause the stomach to secrete more acid than usual.
– You should divide main meals into small snacks throughout the day to balance stomach acid.
– Eat enough meals and on time.
– Absolutely do not exercise vigorously after eating a full meal.
– Always keep a comfortable spirit, avoid being pressured and stressed, which can make the stomach more serious.
– Combine nutrition with a healthy lifestyle. Don't stay up too late, exercise diligently every day.
You should divide main meals into small snacks throughout the day to balance stomach acid.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Fungiact
Thuốc Fungiact được bào chế dưới dạng viên nén đặt âm đạo, có thành phần chính là Metronidazol, Neomycin Sulphate và Nystatin. Thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh viêm nhiễm phụ khoa.
1. Thuốc Fungiact là thuốc gì?
Một viên thuốc đặt Fungiact có thành phần gồm: 500mg Metronidazol + 65.000 IU Neomycin Sulphate + 100.000 IU Nystatin cùng tá dược. Trong đó, mỗi thành phần thuốc lại có công dụng riêng biệt như:Metronidazol: Là kháng sinh có hoạt tính chống lại các vi khuẩn nhạy cảm và protozoa. Thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh viêm âm đạo do Trichomonas (nhiễm trùng âm đạo do các ký sinh trùng lây truyền qua đường tình dục) và viêm âm đạo do vi khuẩn;Neomycin Sulphate: Là loại kháng sinh diệt khuẩn. Thành phần Neomycin được vận chuyển tích cực qua màng tế bào vi khuẩn, kết hợp với receptor protein đặc hiệu nằm trên tiểu đơn vị 30S của các ribosom vi khuẩn, có tác động vào phức hợp khởi đầu giữa tiểu đơn vị 30S và ARN thông tin, ức chế sự tổng hợp protein, dẫn đến đọc sai ADN. Do đó, nó tổng hợp ra các protein không hoạt động. Nystatin: Là kháng sinh kháng nấm, có thể kìm hãm hoặc tiêu diệt nấm tùy thuộc nồng độ và mức độ nhạy cảm của nấm. Cơ chế tác động của Nystatin là gắn với các nhóm sterol trong màng tế bào nấm, dẫn tới màng tế bào không còn chức năng là hàng rào có tính chọn lọc, gây thiếu các thành phần thiết yếu của tế bào.Chỉ định sử dụng thuốc Fungiact:Điều trị viêm nhiễm khuẩn phụ khoa: Nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, trùng roi âm đạo, viêm âm đạo và viêm âm hộ do nấm Candida.Chống chỉ định sử dụng thuốc Fungiact:Người bị mẫn cảm với thành phần của thuốc;Phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu.
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Fungiact
Cách dùng: Đặt thuốc vào sâu trong âm đạo. Cụ thể:Kéo cần đặt ra hết mức rồi đặt viên thuốc vào giữa kẹp của dụng cụ đặt;Đặt dụng cụ chứa viên nén cẩn thận càng vào sâu trong âm đạo càng tốt (tốt nhất là ở tư thế nằm);Đẩy cần đặt cho tới mức, từ từ thả viên nén vào âm đạo và lấy dụng cụ đặt;Sau khi dùng, kéo cần đặt ra khỏi dụng cụ đặt, rửa với nước xà phòng ấm, rửa sạch rồi lau khô cẩn thận.Liều dùng: Đặt 1 viên thuốc vào mỗi buổi tối trước khi đi ngủ trong vòng 8 ngày liên tục.Quá liều: Hiện chưa có báo cáo ghi nhận về việc sử dụng thuốc Fungiact quá liều. Viên đặt âm đạo có thể hấp thu một lượng thuốc đủ để có tác dụng toàn thân.
3. Tác dụng phụ của thuốc Fungiact
Khi sử dụng thuốc Fungiact, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ tùy theo thành phần thuốc, cụ thể:Metronidazol: Tăng tiết âm đạo, tim đập nhanh và gây ra các cơn đau thắt ngực, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa, khó tiêu, miệng có vị kim loại, biếng ăn, tiêu chảy, táo bón, bí tiểu, nấm C.albicans, khó chịu vùng chậu, âm đạo khô và nóng rát, đầy hơi, tức bụng, trầm cảm, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, ngứa da, phát ban, khô miệng, khát nước;Neomycin: Bỏng rát hoặc ngứa âm đạo, sưng, kích ứng, mất thính lực, hại thận,...;Nystatin: Nóng rát hoặc ngứa âm đạo.Khi gặp các tác dụng phụ do thuốc Fungiact, người bệnh nên xin ý kiến bác sĩ để có biện pháp xử trí kịp thời, hiệu quả.
4. Thận trọng khi dùng thuốc Fungiact
Trước và trong khi sử dụng thuốc Fungiact, người bệnh cần lưu ý:Phụ nữ đang cho con bú không nên dùng thuốc Fungiact vì thành phần Metronidazol có thể bài tiết qua sữa mẹ. Nên ngừng cho con bú trong và sau 2 ngày điều trị với Metronidazol;Trong quá trình dùng thuốc Fungiact, nếu bị ngứa hoặc mẫn cảm thì bệnh nhân nên ngừng điều trị;Người bệnh cần thận trọng với việc uống rượu khi đang sử dụng viên nén Fungiact. Nguyên nhân vì dù viên nén đặt âm đạo Fungiact có nồng độ thuốc trong máu thấp hơn so với liều thường dùng đường uống Metronidazol nhưng vẫn khó tránh nguy cơ tương tác với rượu;Người bệnh không nên quan hệ tình dục khi đang điều trị bằng thuốc Fungiact;Không nên dùng thuốc Fungiact trong 3 tháng đầu của thai kỳ vì thành phần Metronidazol có thể gây một số ảnh hưởng nghiêm trọng.
5. Tương tác thuốc Fungiact
Tương tác thuốc của Fungiact liên quan tới từng thành phần của thuốc. Một số tương tác thuốc của Fungiact gồm:Metronidazol: Dù sinh khả dụng của Metronidazol thường thấp khi dùng qua đường âm đạo nhưng tương tác thuốc vẫn có thể xảy ra. Trong trường hợp này, bác sĩ cần thay đổi liều dùng hoặc thận trọng khi kê đơn thuốc cho bệnh nhân. Tốt nhất người bệnh không nên dùng đồng thời Metronidazol với các thuốc sau: Disulfiram, amiodarone, fluorouracil, busulfan, mycophenolate mofetil, warfarin, carbamazepine, cyclosporin, lithium, cholestyramine, milk thistle, tacrolimus. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng đồng thời, bác sĩ sẽ thay đổi liều dùng, tần suất sử dụng của 1 hoặc cả 2 loại thuốc;Neomycin: Hiện chưa có dữ liệu đầy đủ về việc hấp thu Neomycin qua niêm mạc âm đạo nhưng vẫn tiềm ẩn khả năng có hấp thu gây tác dụng toàn thân và tương tác thuốc. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ cần thay đổi liều lượng, thận trọng khi kê đơn thuốc cho bệnh nhân;Nystatin: Không hấp thu qua âm đạo.Người bệnh nên thông báo cho bác sĩ nếu có sử dụng bất kỳ loại thuốc nào để xem xét nguy cơ tương tác thuốc và có chỉ định dùng thuốc phù hợp nhất.Khi sử dụng thuốc Fungiact, người bệnh nên tuân thủ đúng hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả trị bệnh tốt nhất và hạn chế được nguy cơ gặp phải những tác dụng phụ khó lường.
|
Uses of Fungiact medicine
Fungiact is prepared in the form of vaginal tablets, with the main ingredients being Metronidazole, Neomycin Sulphate and Nystatin. The drug is used in the treatment of gynecological inflammatory diseases.
1. What is Fungiact?
One Fungiact suppository contains: 500mg Metronidazole + 65,000 IU Neomycin Sulphate + 100,000 IU Nystatin and excipients. In particular, each drug ingredient has its own distinct uses such as: Metronidazole: An antibiotic that is active against sensitive bacteria and protozoa. The drug is used in the treatment of vaginitis caused by Trichomonas (vaginal infection caused by sexually transmitted parasites) and bacterial vaginitis; Neomycin Sulphate: Is a bactericidal antibiotic. The Neomycin component is actively transported across the bacterial cell membrane, combining with a specific protein receptor located on the 30S subunit of bacterial ribosomes, affecting the initiation complex between the 30S subunit and common RNA. information, inhibits protein synthesis, leading to misreading of DNA. Therefore, it synthesizes inactive proteins. Nystatin: An antifungal antibiotic that can inhibit or kill fungi depending on the concentration and sensitivity of the fungus. Nystatin's mechanism of action is to bind to sterol groups in the fungal cell membrane, leading to the cell membrane no longer functioning as a selective barrier, causing a lack of essential cell components. Indications for use Fungiact medicine: Treats gynecological infections: Bacterial infections, fungal infections, vaginal flagellates, vaginitis and vulvovaginitis caused by Candida fungus. Contraindications to using Fungiact medicine: People who are sensitive to the ingredients of the medicine ; Pregnant women in the first 3 months.
2. How to use and dose of Fungiact
How to use: Place the medicine deep into the vagina. Specifically: Pull the insertion lever as far as possible and then place the pill in the center of the clamp of the insertion device; Carefully place the tablet holder as deep into the vagina as possible (preferably in a lying position); Push the insertion lever until level, slowly release the tablet into the vagina and remove the insertion device; After use, pull the insertion lever out of the insertion device, wash with warm soapy water, rinse and dry carefully. Dosage: Insert 1 pill every evening before going to bed for 8 consecutive days. Overdose: There have been no reports of overdose with Fungiact. Vaginal tablets can absorb a sufficient amount of medicine to have a systemic effect.
3. Side effects of Fungiact
When using Fungiact, patients may experience a number of side effects depending on the drug's ingredients, specifically: Metronidazole: Increased vaginal secretions, rapid heartbeat and causes angina, headaches, dizziness , nausea, vomiting, indigestion, metallic taste in mouth, anorexia, diarrhea, constipation, urinary retention, C.albicans fungus, pelvic discomfort, vaginal dryness and burning, bloating, abdominal pain , depression, fatigue, dark urine, itchy skin, rash, dry mouth, thirst; Neomycin: Vaginal burning or itching, swelling, irritation, hearing loss, kidney damage,...; Nystatin : Vaginal burning or itching. When experiencing side effects from Fungiact, patients should consult a doctor for timely and effective treatment.
4. Be cautious when using Fungiact
Before and while using Fungiact, patients should note: Breastfeeding women should not use Fungiact because the Metronidazole component can be excreted in breast milk. Breastfeeding should be stopped during and after 2 days of treatment with Metronidazole; During the course of taking Fungiact, if there is itching or sensitivity, the patient should stop treatment; Patients should be cautious about drinking alcohol while using the tablet. Fungiact compression. The reason is that although Fungiact vaginal tablets have lower drug concentrations in the blood than the usual oral dose of Metronidazole, it is still difficult to avoid the risk of interaction with alcohol; Patients should not have sex while being treated with Fungiact medicine; Fungiact medicine should not be used in the first 3 months of pregnancy because the Metronidazole ingredient can cause some serious effects.
5. Fungiact drug interactions
Fungiact's drug interactions are related to each ingredient of the drug. Some drug interactions of Fungiact include: Metronidazole: Although the bioavailability of Metronidazole is usually low when used vaginally, drug interactions can still occur. In this case, the doctor needs to change the dosage or be cautious when prescribing the drug to the patient. It is best for patients not to use Metronidazole concurrently with the following drugs: Disulfiram, amiodarone, fluorouracil, busulfan, mycophenolate mofetil, warfarin, carbamazepine, cyclosporin, lithium, cholestyramine, milk thistle, tacrolimus. In case simultaneous use is required, the doctor will change the dose and frequency of use of 1 or both drugs; Neomycin: There is currently no complete data on the absorption of Neomycin through the vaginal mucosa, but There is still the potential for absorption to cause systemic effects and drug interactions. In this case, the doctor will need to change the dosage and be cautious when prescribing the drug to the patient; Nystatin: Not absorbed through the vagina. Patients should inform the doctor if they use any medication. to consider the risk of drug interactions and prescribe the most appropriate medication. When using Fungiact, patients should strictly follow the doctor's instructions and prescriptions to ensure the best treatment effectiveness and limit the risk of drug interactions. risk of experiencing unpredictable side effects.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Bouleram 2g
Bouleram có hoạt chất chính là Cefotiam, một kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3. Thuốc được chỉ định trong điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn như viêm xoang, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm âm nạo,...
1. Thuốc Bouleram là thuốc gì?
Thuốc Bouleram 2g có hoạt chất chính là Cefotiam, một kháng sinh bán tổng hợp nhóm Cephalosporin thế hệ 3, có phổ tác dụng rộng đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Cefotiam hexetil là một tiền dược, sau khi vào cơ thể Cefotiam hexetil được thủy phân để giải phóng ra Cefotiam có hoạt tính. Cơ chế tác dụng của Cefotiam là do ức chế tổng hợp thành tế bào của vi khuẩn.Phổ tác dụng của thuốc bao gồm các vi khuẩn ưa khí Gram dương như Staphylococcus nhạy cảm với meticilin, Streptococcus, vi khuẩn ưa khí Gram âm như Citrobacter koseri, Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella, Proteus vulgaris,Proteus mirabilis, Providencia và vi khuẩn kỵ khí (Fusobacterium, Peptostreptococcus, Prevotella).
2. Công dụng của thuốc Bouleram 2g
Thuốc Bouleram được chỉ định trong điều trị các bệnh lý sau:Nhiễm trùng huyết. Viêm amidan, viêm phế quản, giãn phế quản có nhiễm khuẩn, viêm phổi, viêm màng phổi có mủ, viêm phúc mạc, viêm đường mật, viêm túi mật. Viêm thận bể thận, viêm niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt, viêm bàng quang. Viêm khung chậu, viêm dây chằng, viêm tai giữa, viêm xoang.Thuốc Bouleram chống chỉ định ở các đối tượng sau:Người bệnh có tiền sử sốc phản vệ với Cefotiam.Người bệnh có tiền sử dị ứng với các kháng sinh nhóm Beta lactam.3. Liều lượng và cách dùng của thuốc Bouleram. Liều dùng:Người lớn: Khuyến cáo tiêm tĩnh mạch 0,5 - 2g/ ngày, chia làm 2 - 4 lần. Trẻ em: Khuyến cáo tiêm tĩnh mạch 40 – 80mg/kg/ngày chia làm 3 - 4 lần.Liều điều trị nhiễm trùng huyết ở người lớn có thể lên đến 4g/ngày. Liều điều trị nhiễm trùng nặng hoặc kéo dài ở trẻ em có thể tăng đến 160mg/kg/ ngày. Liều có thể được điều chỉnh tùy theo tuổi và triệu chứng của bệnh nhân.Bệnh nhân suy thận: Những bệnh nhân suy thận cần phải giảm liều phù hợp với chức năng thận.Cách dùng. Pha chế dung dịch tiêm:Tiêm tĩnh mạch: Hòa tan thuốc tiêm trong nước cất pha tiêm, dung dịch natri clorid đẳng trương và dung dịch glucose 5%.Tiêm truyền: Hòa tan liều 0,25 – 2 g vào dung dịch tiêm truyền như dung dịch glucose, dung dịch natri clorid đẳng trương, sau đó tiêm truyền kéo dài hơn 30 phút đến 1 giờ.4. Tác dụng không mong muốn. Bệnh nhân sử dụng thuốc Bouleram có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn bao gồm:Phản ứng dị ứng ở da, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, khó tiêu, tiêu chảy.Máu: Chủ yếu tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu trung tính thoáng qua.Gan: Tăng AST, ALT, phosphatase kiềm và creatinin huyết.Thận: Chức năng thận bị thay đổi, nhất là khi dùng cùng với Aminosid và thuốc lợi tiểu.Phản ứng phản vệ, viêm tắc tĩnh mạch5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Bouleram. Phải ngừng dùng thuốc Bouleram khi thấy có dấu hiệu dị ứng. Nên hỏi kỹ về tiền sử dị ứng khi kê đơn kháng sinh Cephalosporin, vì 5 - 10% trường hợp có dị ứng chéo với Penicilin.Rất hiếm xảy ra viêm đại tràng giả mạc khi dùng thuốc Bouleram. Nếu xảy ra, phải ngừng ngay thuốc và cho điều trị thích hợp.Thuốc Bouleram có thể làm dương tính giả test Coombs hoặc khi tìm glucose trong nước tiểu bằng phương pháp dùng chất khử.Phải thận trọng khi dùng thuốc Bouleram đối với người bệnh bị suy thận nặng.Thời kỳ mang thai: Vì chưa có đủ dữ liệu lâm sàng, chỉ nên dùng thuốc Bouleram nếu thấy cần thiết.Thời kỳ cho con bú: Thuốc Bouleram vào sữa ít, số lượng rất thấp so với liều điều trị. Do đó, bệnh nhân có thể cho bú khi dùng thuốc này. Tuy nhiên, phải ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc Bouleram nếu thấy đứa trẻ bị tiêu chảy, nhiễm nấm Candida hoặc phát ban trên da.Tương tác thuốc: Có nhiều trường hợp tác dụng của thuốc chống đông máu tăng khi dùng cùng với thuốc kháng sinh. Do đó nên thận trọng và theo dõi các chỉ số đông máu của bệnh nhân khi sử dụng thuốc Bouleram.Trên đây là những thông tin tổng quan về thuốc Bouleram. Đây là thuốc kháng sinh kê đơn và cần được dùng theo chỉ định của bác sĩ. Bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc mà cần liên hệ bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn.
|
Uses of Bouleram 2g medicine
Bouleram's main active ingredient is Cefotiam, a 3rd generation Cephalosporin antibiotic. The drug is indicated in the treatment of infectious diseases such as sinusitis, otitis media, urinary tract infections, vaginitis,...
1. What is Bouleram?
Bouleram 2g medicine has the main active ingredient Cefotiam, a semi-synthetic antibiotic of the 3rd generation Cephalosporin group, with a wide spectrum of activity against many Gram-positive and Gram-negative bacteria. Cefotiam hexetil is a prodrug. After entering the body, Cefotiam hexetil is hydrolyzed to release active Cefotiam. The mechanism of action of Cefotiam is due to inhibition of bacterial cell wall synthesis. The spectrum of action of the drug includes Gram-positive aerobic bacteria such as methicillin-sensitive Staphylococcus, Streptococcus, Gram-negative aerobic bacteria such as Citrobacter koseri, Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella, Proteus vulgaris, Proteus mirabilis, Providencia and anaerobic bacteria (Fusobacterium, Peptostreptococcus, Prevotella).
2. Uses of Bouleram 2g medicine
Bouleram medicine is indicated in the treatment of the following diseases: Sepsis. Tonsillitis, bronchitis, infected bronchiectasis, pneumonia, purulent pleurisy, peritonitis, cholangitis, cholecystitis. Pyelonephritis, urethritis, prostatitis, cystitis. Pelvic inflammation, tendinitis, otitis media, sinusitis. Bouleram is contraindicated in the following subjects: Patients with a history of anaphylactic shock to Cefotiam. Patients with a history of allergy to Beta antibiotics lactam.3. Dosage and usage of Bouleram. Dosage: Adults: Recommended intravenous injection 0.5 - 2g/day, divided into 2 - 4 times. Children: Recommended intravenous injection 40 - 80mg/kg/day divided into 3 - 4 times. The dose to treat sepsis in adults can be up to 4g/day. The dose for severe or prolonged infections in children may be increased to 160 mg/kg/day. Dosage can be adjusted depending on the patient's age and symptoms. Patients with kidney failure: Patients with kidney failure need to reduce the dose in accordance with kidney function. How to use. Preparation of injection solution: Intravenous injection: Dissolve the injection in distilled water for injection, isotonic sodium chloride solution and 5% glucose solution. Infusion: Dissolve a dose of 0.25 - 2 g into the infusion solution such as glucose solution, isotonic sodium chloride solution, then infused over 30 minutes to 1 hour.4. Unwanted effects. Patients using Bouleram may experience unwanted effects including: Allergic skin reactions, digestive disorders such as nausea, vomiting, indigestion, diarrhea. Blood: Mainly eosinophilia eosin, transient neutropenia. Liver: Increased AST, ALT, alkaline phosphatase and blood creatinine. Kidney: Altered kidney function, especially when used with Aminoside and diuretics. Anaphylactic reaction, inflammation venous occlusion5. Notes when using Bouleram. You must stop using Bouleram when you see signs of an allergic reaction. You should carefully ask about allergy history when prescribing Cephalosporin antibiotics, because 5 - 10% of cases have cross-allergies with Penicillin. Pseudomembranous colitis is very rare when using Bouleram. If this occurs, the drug must be stopped immediately and appropriate treatment should be given. Bouleram may cause false positive Coombs test results or when detecting glucose in urine using a reducing agent. Caution must be exercised when using Bouleram in patients. Severe kidney failure. Pregnancy: Because there is not enough clinical data, Bouleram should only be used if necessary. Breastfeeding: Bouleram enters milk in small amounts, the amount is very low compared to the therapeutic dose . Therefore, patients can breastfeed while taking this medicine. However, breastfeeding or Bouleram must be stopped if the child has diarrhea, Candida infection or a skin rash. Drug interactions: There are many cases where the effect of anticoagulants increases when used with anticoagulants. born. Therefore, you should be cautious and monitor the patient's blood coagulation index when using Bouleram. Above is general information about Bouleram. This is a prescription antibiotic and should be used as directed by your doctor. Patients should not self-medicate but should contact a doctor or pharmacist for advice.
|
vinmec
|
Đau khớp háng khi mang thai những biến chứng nguy hiểm
Đau khớp háng khi mang thai là triệu chứng dễ gặp ở mẹ bầu có thể do nhiều nguyên nhân gây ra và cần có cách hỗ trợ điều trị kịp thời hiệu quả tránh những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe của thai phụ và thai nhi.
1. Đau khớp háng khi mang thai nguyên nhân do đâu?
Đau khớp háng khi mang thai do nhiều nguyên nhân. Có thể kể đến các nguyên nhân như:
– Việc đứng lên ngồi xuống của thai phụ và việc thai nhi thúc xuống, cử động mạnh làm cho tử cung có những cơn co nhẹ.
Đau khớp háng khi mang thai là triệu chứng thường gặp
– Phụ nữ khi mang thai có sự thay đổi lớn về nội tiết. Sự thay đổi nội tiết của thai phụ khi mang thai làm các dây chằng của khớp háng mềm ra để xương chậu giãn thêm chuẩn bị cho sự ra đời của em bé, từ đó gây đau nhức.
– Trong quá trình mang thai, dạ con được cố định vị trí trong tiểu khung nhờ hệ thống giữ cho nó đứng yên tại chỗ. Trong hệ thống đó, các dậy chằng nối từ vùng trên dạ con đến thành chậu hông, mang thai khiến dạ con to ra, các dây chằng bị kéo căng nên khi thai phụ đi lại, vận động mạnh thường xảy ra đau nhức.
– Thiếu canxi có thể là nguyên nhân gây đau khớp háng. Bởi khi mang thai, lượng canxi trong cơ thể mẹ bầu có thể bị huy động để tạo và nuôi dưỡng thai nhi.
– Tăng cân khi mang thai khiến trọng lượng thai phụ tăng lên gây áp lực lớn lên các cơ, khớp của cơ thể gây đau mỏi xương khớp.
2. Khắc phục triệu chứng đau khớp háng khi mang thai
Thực tế đau khớp háng khi mang thai không phải triệu chứng nguy hiểm đối với các bà bầu tuy nhiên cơn đau và cảm giác mệt mỏi rất khó chịu chính là điều mà các mẹ bầu lo lắng. Theo các bác sĩ có một số vấn đề sau giúp giảm thiểu tình trạng này:
Tăng cường tập luyện vùng bụng và hông chậu bằng cách đi bộ, tập yoga với những bài tập nhẹ nhàng phù hợp.
Massage giảm triệu chứng đau khớp háng
– Thả lỏng người để các cơ được thư giãn. Mẹ có thể làm bất cứ điều gì khiến mẹ cảm thấy được thả lỏng như mặc quần áo rộng rãi, luyện tập nhẹ nhàng, massge, tắm nước ấm…
– Nếu bắt buộc phải làm việc, vận động thì chị em nên dùng đai nâng đỡ bụng bầu và cố định phần nào khớp xương chậu.
– Thai phụ cần ngồi đúng tư thế để tránh các tổn thương lên khớp xương. Tránh ngồi xổm, tránh kéo mạnh vì những động tác này khiến cho khớp háng chịu thêm nhiều áp lực.
Khám thai định kỳ thường xuyên
– Khi bị đau, mẹ bầu có thể chườm túi hoặc khăn ấm lên vùng bị đau nhức để có thể giảm nhanh cơn đau.
– Chú ý đến chế độ dinh dưỡng đầy đủ, bổ sung thêm các khoáng chất cần thiết cho cơ thể như canxi, magie,…
– Đi giày đế thấp.
– Uống đủ sữa và nếu cần, mẹ bầu có thể bổ sung thêm viên canxi theo chỉ định của bác sĩ
– Cuối cùng, nếu cơn đau vượt ra khỏi sự chịu đựng, mẹ bầu nên đến bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám và tư vấn cách hỗ trợ điều trị hiệu quả tránh những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe.
|
Hip pain during pregnancy is dangerous complications
Hip pain during pregnancy is a common symptom in pregnant women that can be caused by many reasons and requires timely and effective treatment to avoid dangerous complications affecting the health of pregnant women and fetuses. pediatric.
1. What is the cause of hip pain during pregnancy?
Hip pain during pregnancy has many causes. Possible causes include:
– Standing up and sitting down by the pregnant woman and the fetus pushing down and moving strongly cause the uterus to have mild contractions.
Hip pain during pregnancy is a common symptom
– Pregnant women experience major hormonal changes. Hormonal changes in pregnant women during pregnancy cause the ligaments of the hip joint to soften so that the pelvis relaxes further in preparation for the birth of the baby, thereby causing pain.
– During pregnancy, the uterus is held in place in the pelvis by a system that keeps it in place. In that system, the ligaments connect from the area above the uterus to the pelvic wall. Pregnancy causes the uterus to enlarge and the ligaments are stretched, so when pregnant women walk or exercise vigorously, pain often occurs.
– Calcium deficiency can be the cause of hip pain. Because during pregnancy, the amount of calcium in the pregnant mother's body can be mobilized to create and nourish the fetus.
– Weight gain during pregnancy causes the pregnant woman's weight to increase, causing great pressure on the body's muscles and joints, causing bone and joint pain.
2. Overcome symptoms of hip pain during pregnancy
In fact, hip pain during pregnancy is not a dangerous symptom for pregnant women, but the pain and uncomfortable feeling of fatigue are what pregnant mothers worry about. According to doctors, there are some following issues that help minimize this condition:
Enhance abdominal and pelvic exercises by walking, practicing yoga and suitable gentle exercises.
Massage reduces symptoms of hip pain
– Relax your body so your muscles can relax. Mothers can do anything that makes them feel relaxed, such as wearing loose clothes, gentle exercise, massage, warm baths, etc.
– If you must work or exercise, you should use a belt to support your pregnant belly and partially stabilize the pelvic joint.
– Pregnant women need to sit in the correct posture to avoid damage to their joints. Avoid squatting and pulling hard because these movements put more pressure on the hip joint.
Regular prenatal check-ups
– When in pain, pregnant mothers can apply a warm compress or towel to the painful area to quickly relieve the pain.
– Pay attention to a complete nutritional diet, supplementing essential minerals for the body such as calcium, magnesium, etc.
– Wear low-soled shoes.
– Drink enough milk and if necessary, pregnant mothers can supplement with calcium tablets as prescribed by the doctor
– Finally, if the pain is beyond tolerance, pregnant mothers should go to the hospital to be examined by a specialist and advised on effective treatment support to avoid dangerous complications affecting their health.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc SunnyRoitin
Sunnyroitin thuộc danh mục thuốc hướng thần kinh và thuốc bổ thần kinh. Sau đây là những thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Sunnyroitin.
1. Công dụng thuốc Sunny. Roitin
Thuốc Sunny. Roitin có thành phần chính là Citicoline, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim và quy cách đóng gói hộp 3 vỉ x 10 viên.Với thành phần chính là Citicoline, thuốc dùng để điều trị rối loạn mạch máu não, đột quỵ, đau đầu, chóng mặt, suy giảm trí nhớ, khó ngủ, hay quên, thiếu máu não, bệnh Parkinson và chấn thương não. Bên cạnh đó, thuốc Sunnyroitin còn được dùng trong các trường hợp hỗ trợ cải thiện suy nghĩ, học tập và trí nhớ ở những người mắc Alzheimer.
2, Liều dùng và cách sử dụng thuốc Sunny. Roitin
Liều dùng:Thuốc Sunnyroitin thường được chỉ định dùng với liều thông thường là: Uống 1 viên/ lần x 2-3 lần/ ngày với thức ăn hoặc theo chỉ dẫn cụ thể của bác sĩ.Lưu ý: Liều dùng nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để có liều dùng cụ thể thì phải tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của từng bệnh nhân. Liều dùng phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.Cách dùng:Thuốc Sunnyroitin được đưa vào cơ thể thông qua đường uống.Xử trí khi dùng quá liều:Bệnh nhân nếu không may dùng quá liều thì cần được điều trị triệu chứng.Xử trí khi quên 1 liều:Nếu người bệnh quên uống một liều thuốc thì cần bổ sung càng sớm càng tốt. Trường hợp phát hiện quên liều gần với liều kế tiếp thì hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp đúng như kế hoạch. Lưu ý, người bệnh không nên dùng gấp đôi liều đã được quy định.
3. Lưu ý khi sử dụng thuốc Sunny. Roitin
Chống chỉ định:Thuốc Sunnyroitin không sử dụng được với những người quá mẫn với Citicoline hay bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.Tác dụng phụ:Tác dụng phụ hay gặp nhất trong quá trình sử dụng thuốc Sunnyroitin là nôn;Tác dụng phụ được ghi nhận trong quá trình sử dụng thuốc Sunnyroitin nhưng ít gặp là sốc nếu tình trạng hạ huyết áp, tức ngực và khó thở xảy ra;Bệnh nhân cũng có thể cảm thấy chán ăn khi dùng thuốc;Các tác dụng phụ khác được ghi nhận là mẩn ngứa do quá mẫn, có cảm giác bỏng rát, huyết áp hạ tạm thời và cảm thấy khó chịu trong người.Khi gặp những triệu chứng như được nêu trên hoặc bất cứ khó chịu nào trong thời gian sử dụng thuốc, người bệnh nên ngừng uống và báo cho bác sĩ để nhận tư vấn điều trị hỗ trợ thích hợp.Thận trọng:Bệnh nhân mắc rối loạn ý thức nghiêm trọng hay tiến triển hoặc xuất huyết não, nếu cần phải dùng thuốc thì nên thật thận trọng. Với những trường hợp này, cần phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp, thuốc cầm máu và thuốc hạ nhiệt;Do thiếu dữ liệu về độ an toàn của thuốc khi dùng dài ngày nên chỉ dùng liều tối thiểu và tránh dùng kéo dài;Đối với trẻ em và trẻ nhỏ khi cần dùng thuốc thì nên thận trọng;Thuốc này không nên dùng đối với những bệnh nhân gặp các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt nạp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose;Citicoline có trong thuốc Sunny. Roitin hiện chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt nhất khi sử dụng ở phụ nữ đang mang thai, vì vậy nên cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ khi sử dụng thuốc cho đối tượng này;Nên thật thận trọng khi sử dụng thuốc đối với phụ nữ đang cho con bú, bởi vì vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc Citicoline có bài tiết vào sữa hay không.Tương tác thuốc:Nồng độ mô đến huyết tương của Citicoline ở não và gan sẽ tăng đáng kể vì 4-hydro antipyrine;Tác dụng của L-dopa sẽ tăng do có Citicoline;Không kết hợp thuốc Sunnyroitin với Meclofenoxate, Centrofenoxine.Trên đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Sunnyroitin. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, bạn cần dùng thuốc Sunnyroitin theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, không tự ý tăng hay giảm liều hoặc đưa đơn thuốc cho người khác sử dụng.
|
Uses of SunnyRoitin medicine
Sunnyroitin belongs to the category of neurotropic drugs and nerve tonics. The following is information about uses, dosage and notes when using Sunnyroitin.
1. Uses of Sunny medicine. Roitin
Sunny medicine. Roitin's main ingredient is Citicoline, prepared in the form of film-coated tablets and packaged in a box of 3 blisters x 10 tablets. With the main ingredient Citicoline, the drug is used to treat cerebrovascular disorders, stroke, headaches, dizziness, memory loss, difficulty sleeping, forgetfulness, cerebral anemia, Parkinson's disease and brain injury. In addition, Sunnyroitin is also used to help improve thinking, learning and memory in people with Alzheimer's.
2, Dosage and how to use Sunny medicine. Roitin
Dosage: Sunnyroitin is usually prescribed at a normal dose of: Take 1 pill/time x 2-3 times/day with food or as specifically directed by your doctor. Note: The above dosage is for use only. reference nature. The specific dosage must depend on each patient's condition and progression. For appropriate dosage, patients need to consult a doctor or pharmacist. How to use: Sunnyroitin is taken into the body orally. Overdose treatment: Patients who accidentally overdose need to Treated symptomatically. Treatment when missing a dose: If the patient forgets to take a dose, it should be taken as soon as possible. If you discover you missed a dose when it is close to the next dose, skip the missed dose and take the next dose as scheduled. Note, patients should not take double the prescribed dose.
3. Notes when using Sunny medicine. Roitin
Contraindications: Sunnyroitin cannot be used by people who are hypersensitive to Citicoline or any ingredient in the drug. Side effects: The most common side effect during the use of Sunnyroitin is vomiting; Side effects recorded during the use of Sunnyroitin, but shock is rare if hypotension, chest tightness and difficulty breathing occur; Patients may also feel loss of appetite when taking the drug; Other side effects are recorded. It is recognized that the rash is itchy due to hypersensitivity, there is a burning sensation, a temporary decrease in blood pressure and a feeling of discomfort in the body. When experiencing the symptoms mentioned above or any other discomfort while using the drug, the person Patients should stop taking the drug and notify the doctor to receive appropriate supportive treatment advice. Caution: Patients with severe or progressive disorders of consciousness or cerebral hemorrhage should be very cautious if using medication. . In these cases, it is necessary to combine with antihypertensive drugs, hemostatic drugs and antipyretic drugs; Due to lack of data on the safety of the drug when used for a long time, only use the minimum dose and avoid prolonged use. ;In children and young children, this medicine should be used with caution; This medicine should not be used in patients with rare hereditary problems such as galactose intolerance, lactase deficiency or malabsorption. glucose-galactose;Citicoline is in Sunny medicine. Roitin currently does not have complete and well-controlled studies when used in pregnant women, so you should carefully consider the benefits and risks when using the drug for this group; you should be very cautious. when using the drug in lactating women, because there has not been adequate research on whether Citicoline is excreted in milk or not. Drug interactions: Plasma tissue concentrations of Citicoline in the brain and liver will significantly increased because of 4-hydro antipyrine; The effect of L-dopa will increase due to the presence of Citicoline; Do not combine Sunnyroitin with Meclofenoxate, Centrofenoxine. Above is information about uses, dosage and notes when using Sunnyroitin . To ensure health safety and maximize treatment effectiveness, you need to use Sunnyroitin according to your doctor's instructions. Do not arbitrarily increase or decrease the dose or give the prescription to someone else.
|
vinmec
|
Dấu hiệu có thể bị đột quỵ là gì và cách cấp cứu
Nhận biết sớm các dấu hiệu có thể bị đột quỵ và cấp cứu kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc cứu sống bệnh nhân và giảm nhẹ di chứng. Vậy đâu là các dấu hiệu nhận biết đột quỵ sớm và cách cấp cứu đúng?
1. Tổng quan về đột quỵ
Trên thế giới, mỗi năm có khoảng 12,2 triệu ca đột quỵ, trong đó có 6,5 triệu ca tử vong.
Đột quỵ là tình trạng não không được cung cấp đầy đủ máu, oxy và dinh dưỡng dẫn đến hoại tử. Bệnh gồm cả 2 dạng là đột quỵ nhồi máu não và đột quỵ xuất huyết não. Trong đó, đột quỵ thiếu máu não chiếm 80 – 85% tổng số ca đột quỵ, còn lại là xuất huyết não.
Đột quỵ não không chỉ gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh mà còn có thể để lại những di chứng nặng nề sau khi người bệnh đã qua cơn nguy kịch. Các thống kê cho thấy khoảng hơn 80% người bị đột quỵ sẽ gặp các di chứng bao gồm yếu, liệt vận động, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn nhận thức, trầm cảm…
Đột quỵ gồm 2 dạng là đột quỵ nhồi máu não và đột quỵ xuất huyết não. Trong đó, đột quỵ thiếu máu não chiếm 80 – 85%.
2. Dấu hiệu có thể bị đột quỵ của một người là gì?
Khi một người bị hoặc chuẩn bị đột quỵ, các triệu chứng trên cơ thể có thể xuất hiện gồm:
2.1 Dấu hiệu ở mặt – Dấu hiệu có thể bị đột quỵ nên cảnh giác
Các bất thường trên mặt là rất phổ biến ở bệnh nhân đột quy. Cụ thể, mặt bệnh nhân có các biểu hiện không cân xứng như miệng méo, nhân trung hơi lệch qua một bên, mũi má rũ xuống ở một bên. Khi người bệnh nói hoặc cười, dấu hiệu méo miệng và thiếu cân xứng trên mặt sẽ rõ ràng hơn.
2.2 Dấu hiệu yếu tay hoặc chân
Khi xảy ra đột quỵ, một hay cả hai bên cánh tay hoặc chân của người bệnh có thể đột ngột yếu đi, tê bì. Bởi khi một bên não bị tổn thương thường gây ảnh hưởng đến các chi ở bên đối diện.
Cảm giác thường gặp của người bị đột quỵ là tê mỏi, khó cử động, khó thao tác, không nhấc tay hoặc chân lên được. Để kiểm tra, bạn có thể thử mở rộng hoặc đưa 2 tay lên cao trong 10 giây. Nếu một cánh tay bị rơi xuống nhanh chóng thì rất có thể bạn đã bị đột quỵ.
2.3 Bất thường ở giọng nói – Dấu hiệu có thể bị đột quỵ
Người bị đột quỵ có thể gặp tình trạng môi, lưỡi tê cứng, khó mở miệng để nói dẫn đến khó nói, nói méo tiếng, nói lắp, nói ngọng, giọng nói thay đổi, phải gắng sức để nói.
Khi cố gắng lặp đi lặp lại một cụm từ, bạn có thể không nói được, nói bị líu hoặc dùng từ sai.
2.4 Dấu hiệu bất thường ở thị lực
Thị lực giảm đột ngột, người bệnh nhìn mờ dần cả hai mắt hoặc một mắt có thể là dấu hiệu cảnh báo đột quỵ. Tuy nhiên biểu hiện này ít phổ biến và không rõ ràng như các dấu hiệu ở trên. Đây là dấu hiệu đột quỵ mà chỉ người bệnh mới cảm nhận được. Nếu thấy biểu hiện này, bạn nên yêu cầu cấp cứu y tế từ người thân ngay.
Suy giảm thị lực có thể là một dấu hiệu đột quỵ cần chú ý
2.5 Dấu hiệu suy giảm nhận thức
Bao gồm các biểu hiện rối loạn trí nhớ, không nhận thức được, mắt mờ, tai ù không nghe rõ.
2.6 Dấu hiệu về thần kinh
Tự nhiên chóng mặt có thể là một dấu hiệu đột quỵ, xảy ra khi tim bị suy yếu trầm trọng, hệ thống tuần hoàn sẽ gặp nhiều khó khăn khiến bộ não không nhận đủ oxy cần thiết. Đau nhức đầu dữ dội là triệu chứng đột quỵ nặng và thường xảy ra do có tiền sử bị đau nửa đầu.
2.7 Dấu hiệu về hô hấp
Một số nghiên cứu cho thấy phụ nữ dễ bị các triệu chứng khó thở hoặc tim đập nhanh khi đột quỵ.
3. Xử trí ra sao khi gặp người bị đột quỵ?
Khi nhận thấy những dấu hiệu có thể bị đột quỵ của bản thân hoặc người xung quanh, việc đầu tiên bạn cần làm là gọi cấp cứu 115. Sau đó, tiến hành các biện pháp sơ cứu trong thời gian chờ cấp cứu đến.
– Nếu người bệnh còn tỉnh táo, hãy để họ nằm thoải mái trên mặt phẳng. Nới lỏng quần áo để giúp người bệnh cảm thấy thoải mái hơn.
– Nếu người bệnh bị nôn, hãy cho người bệnh nằm nghiêng, móc hết đờm, dãi và chất nôn để tránh gây tắc nghẽn đường thở.
– Nếu người bệnh co giật, hãy đặt một que dài quấn khăn xung quanh vào miệng bệnh nhân để tránh cắn vào lưỡi.
– Nếu người bệnh ngừng thở, ngừng tim, hãy hô hấp nhân tạo hoặc ép tim để lấy lại nhịp tim bình thường.
Lưu ý, không dùng các biện pháp dân gian như châm kim 10 đầu ngón tay, cạo gió vì có thể làm tình trạng thêm trầm trọng.
4. Cách phòng tránh đột quỵ
Phòng tránh đột quỵ xảy ra là việc rất quan trọng đối với sức khỏe và tính mạng. Các chuyên gia khuyến các biện pháp phòng tránh đột quỵ gồm:
– Ổn định huyết áp ở những người mắc bệnh huyết áp cao bằng cách tuân thủ đơn thuốc của bác sĩ và áp dụng lối sống lành mạnh như ăn ít muối, không uống rượu bia, tập luyện vừa sức
– Nếu đang mắc bệnh tiểu đường, cần kiểm soát lượng đường trong máu bằng các phương pháp điều trị được chỉ định, đồng thời thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, luyện tập thường xuyên, đều đặn để tránh hình thành xơ vữa động mạch lớn, từ đó giảm nguy cơ đột quỵ.
– Kiểm soát cholesterol trong máu bởi đây là tác nhân trực tiếp gây xơ vữa mạch máu, làm tăng nguy cơ đột quỵ
– Bỏ thuốc lá, hạn chế uống rượu cũng là biện pháp phòng ngừa đột quỵ quan trọng. Các nghiên cứu cho thấy ngừng hút thuốc lá giúp giảm thiểu nguy cơ đột quỵ một cách đáng kể.
– Kiểm soát trọng lượng cơ thể một cách khoa học bằng cách ăn uống và tập luyện.
|
What are the possible signs of a stroke and how to get help?
Early recognition of possible signs of stroke and timely emergency treatment are very important for saving the patient's life and reducing sequelae. So what are the early signs of stroke and the correct first aid?
1. Overview of stroke
Worldwide, each year there are about 12.2 million strokes, including 6.5 million deaths.
Stroke is a condition in which the brain is not adequately supplied with blood, oxygen and nutrition, leading to necrosis. The disease includes two types: ischemic stroke and hemorrhagic stroke. Of these, ischemic stroke accounts for 80-85% of all stroke cases, the remaining are cerebral hemorrhage.
A stroke not only endangers the patient's life but can also leave serious sequelae after the patient has passed the critical condition. Statistics show that more than 80% of people with stroke will experience sequelae including weakness, motor paralysis, language disorders, cognitive disorders, depression...
There are two types of stroke: ischemic stroke and hemorrhagic stroke. Of these, ischemic stroke accounts for 80-85%.
2. What are the signs that a person may be having a stroke?
When a person has or is about to have a stroke, physical symptoms may appear including:
2.1 Signs on the face - Signs of possible stroke so be alert
Facial abnormalities are very common in stroke patients. Specifically, the patient's face has asymmetrical expressions such as a distorted mouth, philtrum slightly shifted to one side, and drooping nose and cheeks on one side. When the patient speaks or smiles, signs of mouth distortion and facial asymmetry will be more obvious.
2.2 Signs of arm or leg weakness
When a stroke occurs, one or both arms or legs of the patient may suddenly become weak and numb. Because when one side of the brain is damaged, it often affects the limbs on the opposite side.
Common feelings of people with stroke are numbness, difficulty moving, difficulty manipulating, and not being able to lift their arms or legs. To test, you can try to extend or raise your arms high for 10 seconds. If an arm drops rapidly, you may have had a stroke.
2.3 Abnormalities in voice - Signs of possible stroke
People with stroke may experience numb lips and tongue, difficulty opening their mouth to speak, leading to difficulty speaking, distorted speech, stuttering, lisping, voice changes, and having to strain to speak.
When you try to repeat a phrase over and over, you may be unable to speak, slur your words, or use the wrong words.
2.4 Abnormal signs in vision
A sudden decrease in vision, with the patient seeing blurred vision in both eyes or one eye, can be a warning sign of a stroke. However, this symptom is less common and not as obvious as the signs above. This is a sign of stroke that only the patient can feel. If you see this symptom, you should immediately seek medical attention from a loved one.
Vision impairment can be a sign of stroke that requires attention
2.5 Signs of cognitive decline
Including symptoms of memory disorders, lack of awareness, blurred vision, and ringing in the ears.
2.6 Neurological signs
Spontaneous dizziness can be a sign of stroke, which occurs when the heart is seriously weakened, the circulatory system will have many difficulties, causing the brain to not receive enough necessary oxygen. Severe headaches are a symptom of a severe stroke and often occur due to a history of migraines.
2.7 Respiratory signs
Some studies show that women are more likely to experience symptoms of shortness of breath or heart palpitations during a stroke.
3. How to deal with someone having a stroke?
When you notice signs of a possible stroke in yourself or someone around you, the first thing you need to do is call 911. Then, take first aid measures while waiting for emergency help to arrive.
– If the patient is still conscious, let them lie comfortably on a flat surface. Loosen clothing to help the person feel more comfortable.
– If the patient vomits, have the patient lie on his or her side and remove all sputum, drool and vomit to avoid obstructing the airway.
– If the patient has a seizure, place a long stick wrapped in a towel in the patient's mouth to avoid biting the tongue.
– If the patient stops breathing or has a heart attack, give artificial respiration or chest compressions to restore normal heart rhythm.
Note, do not use folk remedies such as pinning 10 fingers or scraping the wind because it can make the condition worse.
4. How to prevent stroke
Preventing strokes is very important for your health and life. Experts recommend stroke prevention measures including:
– Stabilize blood pressure in people with high blood pressure by following doctor's prescriptions and adopting a healthy lifestyle such as eating less salt, not drinking alcohol, and exercising moderately.
– If you have diabetes, you need to control blood sugar levels with prescribed treatment methods, and follow a reasonable diet and exercise regularly to avoid the formation of atherosclerosis. large vessels, thereby reducing the risk of stroke.
– Control cholesterol in the blood because this is a direct cause of atherosclerosis, increasing the risk of stroke
– Quitting smoking and limiting alcohol consumption are also important stroke prevention measures. Studies show that stopping smoking significantly reduces the risk of stroke.
– Control body weight scientifically by eating and exercising.
|
thucuc
|
Viêm bàng quang nên ăn gì?điều trị viêm bàng quang
Chế độ ăn uống rất quan trọng trong điều trị viêm bàng quang vì thế viêm bàng quang nên ăn gì, kiêng gì là vấn đề nhiều người băn khoăn cần được giải đáp. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp cụ thể.
Viêm bàng quang là gì?
Viêm bàng quang được hiểu là sự nhiễm khuẩn ở bàng quang, đây là bệnh có thể gặp ở cả nam và nữ những tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới thường cao hơn. Thời gian dễ mắc bệnh nhất là mùa hè, do thời tiết nóng bức khiến cơ thể tiết ta nhiều mồ hôi và số lần đi tiểu ít đi.
Viêm bàng quang cần được phát hiện sớm và điều trị hiệu quả
Nguyên nhân chủ yếu gây viêm bàng quang là do vi khuẩn E Coli, loại vi khuẩn này vô hại khi sống ở đường ruột nhưng khi nó xâm nhập vào niệu đạo sẽ gây ra tình trạng viêm nhiễm, con đường chính để vi khuẩn E. Coli từ đường ruột tấn công vào niệu đạo là con đường quan hệ tình dục và vệ sinh không đúng cách.
Viêm bàng quang nên ăn gì?
Chế độ ăn uống đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều trị viêm bàng quang, hạn chế viêm nhiễm phát triển. Vì vậy, người bệnh viêm bàng quang nên bổ sung một số loại thực phẩm sau:
-Tỏi: Tỏi là 1 loại thực phẩm rất tốt cho sức khỏe bởi trong tỏi có chứa lượng lớn hoạt chất kháng sinh từ đó giúp tiêu diệt các vi khuẩn có hại và nâng cao sức đề kháng cơ thể. Các hoạt chất kháng sinh trong tỏi rất tốt, đây là vị thuốc nam phổ biến mà vô cùng hiệu quả, hỗ trợ điều trị viêm.
Tỏi tốt cho người bệnh viêm bàng quang
– Rau cần tây: Tận dụng khả năng hạ chất acid uric của món ăn này nhằm gián tiếp góp phần ngăn chặn tình trạng bội nhiễm trên đường tiết niệu.
– Nước ép dâu tây, dâu tằm: Có tác dụng ngăn không cho các loại vi khuẩn sinh bệnh bám vào niêm mạc đường tiết niệu và đi theo dòng nước tiểu vào đường đào thải nên an toàn hơn các loại thuốc kháng sinh.
Ngoài ra, người bị viêm bàng quang cần bổ sung thêm một số loại hoa quả giúp lợi tiểu như dưa hấu, dưa lê, nho hoặc các loại thực phẩm như ốc, ngô, đậu xanh, hành củ… có hiệu quả tốt trong việc làm giảm các triệu chứng đi tiểu nhiều, tiểu buốt, tiểu gấp.
Bên cạnh đó, người bệnh viêm bàng quang nên giảm tối đa các loại thức uống như cà-phê, cola, nước uống có ga vì kích ứng phản ứng co thắt của bàng quang khiến người bệnh tiểu rất nhiều lần. Tránh nước chanh, gia vị cay nồng như tiêu, ớt, rượu bia, sôcôla và nhất là cà chua vì đó là những yếu tố khiến tình trạng nhiễm trùng tiết niệu thêm trầm trọng.
Khám và điều trị viêm bàng quang hiệu quả
Ngoài những lưu ý về chế độ ăn uống viêm bàng quang nên ăn gì, không nên ăn gì, người bệnh khi phát hiện viêm bàng quang cần được bác sĩ thăm khám, theo dõi chỉ định điều trị hiệu quả.
|
What should you eat for cystitis? Cystitis treatment
Diet is very important in the treatment of cystitis, so what to eat and what to avoid with cystitis is a question many people worry about that needs to be answered. The article below will help you answer specifically.
What is cystitis?
Cystitis is understood as an infection in the bladder. This is a disease that can occur in both men and women, but the incidence rate in women is often higher. The most susceptible time to get sick is summer, because the hot weather causes the body to sweat more and urinate less often.
Cystitis needs to be detected early and treated effectively
The main cause of cystitis is E Coli bacteria. This type of bacteria is harmless when living in the intestinal tract, but when it enters the urethra, it will cause inflammation, the main route for E. Coli from the intestinal tract attacks the urethra, which is a route through sexual intercourse and improper hygiene.
What should you eat for cystitis?
Diet plays an extremely important role in treating cystitis, limiting the development of inflammation. Therefore, people with cystitis should supplement some of the following foods:
-Garlic: Garlic is a very healthy food because it contains a large amount of antibiotic active ingredients, which helps kill harmful bacteria and improve the body's resistance. The antibiotic active ingredients in garlic are very good, this is a popular and extremely effective herbal medicine, supporting the treatment of inflammation.
Garlic is good for people with cystitis
– Celery: Take advantage of this dish's ability to lower uric acid to indirectly contribute to preventing urinary tract infections.
– Strawberry and mulberry juice: Prevents pathogenic bacteria from sticking to the urinary tract mucosa and following the urine stream into the excretion tract, so it is safer than antibiotics.
In addition, people with cystitis need to add some diuretic fruits such as watermelon, melon, grapes or foods such as snails, corn, green beans, onions... which are effective in treating diarrhea. Reduces symptoms of frequent urination, painful urination, and urgency.
In addition, people with cystitis should minimize drinks such as coffee, cola, and carbonated drinks because they stimulate the bladder's contraction response, causing the patient to urinate frequently. Avoid lemon juice, spicy spices such as pepper, chili, alcohol, chocolate and especially tomatoes because these are factors that make urinary infections worse.
Diagnose and treat cystitis effectively
In addition to dietary notes for cystitis, what to eat and what not to eat, patients who detect cystitis need to be examined by a doctor and monitored for effective treatment.
|
thucuc
|
Siêu âm 5D có chính xác không?
Trả lời:
Siêu âm 5D có chính xác không?
Siêu âm 5D là hình thức siêu âm kết hợp hình ảnh không gian 4 chiều của phương pháp siêu âm 4D và phương pháp siêu âm màu Doppler. Điều này sẽ giúp cho mẹ có thể quan sát rõ nét, chân thực nhất mọi hình thái, cử chỉ, biểu cảm của con trong bụng mẹ.
Siêu âm 5D hiện là công nghệ siêu âm mới nhất, hiện đại hiện nay
Không chỉ có vậy, siêu âm 5D còn giúp quan sát được dòng chảy của chất lỏng bên trong, từ đó bác sĩ có thể dễ dàng đánh giá được tình trạng nước ối, nước tiểu ở bàng quang cũng như dòng chảy của máu trong tĩnh mạch thai nhi, việc này sẽ giúp phát hiện kịp thời những vấn đề bất thường, dị tật thai nhi ngay từ những tháng đầu của thai kỳ.
Siêu âm 5D cung cấp hình ảnh sắc nét, rõ nét hơn hẳn những thế hệ siêu âm cũ
Tích hợp nhiều công nghệ hiện đại, công nghệ siêu âm 5D có thể cung cấp được nhiều chỉ số liên quan đến sức khỏe của thai nhi, với màn hình Led 23 inch, máy siêu âm 5D cung cấp hình ảnh siêu âm vô cùng rõ ràng và sắc nét, hơn hẳn những máy siêu âm thế hệ cũ, thậm chí với những người bệnh khó siêu âm. Vậy nên các mẹ có thể hoàn toàn yên tâm trong suốt quá trình thực hiện mà không cần phải lo lắng siêu âm 5D có chính xác không.
Lưu ý khi thực hiện siêu âm 5D
Siêu âm 5D hoàn toàn chính xác và không ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi. Tuy nhiên để đảm bảo quá trình siêu âm diễn ra thuận lợi và hiệu quả thì các mẹ cần phải lưu ý một số vấn đề sau:
Tịch hợp những tính năng hiện đại, công nghệ siêu âm 5D cho kết quả siêu âm chính xác
|
Is 5D ultrasound accurate?
Reply:
Is 5D ultrasound accurate?
5D ultrasound is a form of ultrasound that combines the 4-dimensional spatial image of 4D ultrasound and color Doppler ultrasound. This will help mothers be able to clearly and realistically observe all forms, gestures, and expressions of their baby in the womb.
5D ultrasound is currently the newest and most modern ultrasound technology today
Not only that, 5D ultrasound also helps observe the flow of fluid inside, from which doctors can easily assess the condition of amniotic fluid, urine in the bladder as well as the flow of blood in the veins. fetal pulse, this will help promptly detect abnormalities and fetal malformations right from the first months of pregnancy.
5D ultrasound provides sharper, clearer images than older generations of ultrasound
Integrating many modern technologies, 5D ultrasound technology can provide many indicators related to the health of the fetus. With a 23-inch LED screen, the 5D ultrasound machine provides extremely clear ultrasound images. clearer and sharper, much better than older generation ultrasound machines, even for patients with difficult ultrasound examinations. So mothers can have complete peace of mind during the procedure without having to worry about whether the 5D ultrasound is accurate.
Note when performing 5D ultrasound
5D ultrasound is completely accurate and does not affect the health of pregnant mothers and fetuses. However, to ensure the ultrasound process goes smoothly and effectively, mothers need to pay attention to the following issues:
Integrating modern features, 5D ultrasound technology gives accurate ultrasound results
|
thucuc
|
Bác sĩ giải đáp: Sốt phát ban ở người lớn nên kiêng gì để nhanh bình phục?
Bệnh sốt phát ban không chỉ xảy ra ở trẻ em mà còn có thể gặp ở người lớn. Bệnh thường gây ra các triệu chứng như sốt cao, nổi ban đỏ,… khiến người bệnh rất khó chịu, mệt mỏi. Vậy sốt phát ban ở người lớn nên kiêng gì để nhanh chóng khỏi bệnh và sớm hồi phục sức khỏe.
1. Bệnh sốt phát ban là bệnh như thế nào?
Bệnh sốt phát ban có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do Human Herpes 6 và Human Herpes 7 gây ra. Đây là căn bệnh không nguy hiểm, nhưng nếu không biết chăm sóc đúng cách, bệnh nhân cũng có thể gặp phải những biến chứng sức khỏe nguy hiểm.
Sau thời gian ủ bệnh từ 1 đến 2 tuần, bệnh nhân sẽ có thể gặp phải một số triệu chứng dưới đây:
Sốt cao đột ngột, có thể sốt tới 39,5 độ.
Sau khi hết sốt, bệnh nhân sẽ nổi ban đỏ ở bụng, lưng, cổ và tay. Những nốt ban đỏ có thể xuất hiện thành từng mảng và kéo dài 1 đến 2 ngày rồi mờ dần.
Một số trường hợp có thể nổi hạch, sưng quai hàm. Đây là biểu hiện của hệ miễn dịch đang phản ứng lại với một số tác nhân gây bệnh.
Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể gặp phải một số triệu chứng kèm theo như ho nhẹ, sổ mũi, đau họng, tiêu chảy, co giật,. .
2. Sốt phát ban ở người lớn nên kiêng gì?
“Sốt phát ban ở người lớn nên kiêng gì” là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Theo các chuyên gia, để không gây lây lan bệnh và nhanh chóng hồi phục sức khỏe, người bệnh cần điều trị bằng thuốc theo đơn của bác sĩ và kết hợp với chế độ kiêng sau đây:
2.1. Những điều nên kiêng khi bị sốt phát ban
- Không nên sinh hoạt trong không gian chật chội và ẩm ướt để tránh tình trạng vi khuẩn phát triển mạnh và tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh.
- Không gãi lên những nốt ban đỏ và vùng da bị ngứa để tránh hiện tượng trầy xước da, tạo ra những vết thương hở khiến vi khuẩn tấn công vào da, tăng nguy cơ gây viêm da, nhiễm trùng da, từ đó bệnh sẽ càng trở nên nghiêm trọng hơn.
- Cẩn thận khi tắm: Nhiều người cho rằng, bị sốt phát ban thì nên kiêng tắm. Tuy nhiên, đây là quan điểm sai lầm vì nếu cơ thể không được vệ sinh sạch sẽ thì sẽ tạo cơ hội cho vi khuẩn hoạt động và phát triển mạnh mẽ. Do đó, bạn vẫn có thể tắm rửa bình thường nhưng kiêng tắm nước lạnh mà chỉ nên tắm bằng nước ấm, đồng thời không nên tắm quá lâu và sau khi tắm phải lau khô bằng khăn mềm trước khi mặc quần áo.
- Kiêng đến những nơi đông người: Sốt phát ban có thể lây lan sang người khác do đó, khi bị bệnh bạn không nên đến những nơi đông người để tránh lây nhiễm bệnh, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của mọi người xung quanh.
- Không tiếp xúc với môi trường bị ô nhiễm: Trong quá trình bị sốt phát ban, hệ miễn dịch hoạt động kém khiến cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào cơ thể. Vì thế, người bệnh không nên tiếp xúc với môi trường bị ô nhiễm để tránh nguy cơ bệnh tiến triển nặng hơn. Đồng thời, bệnh nhân cũng không nên tiếp xúc với những loại hóa chất, chất tẩy rửa,…
- Không nên mặc quần áo quá chật: Khi mặc quần áo chật, bó sát, da sẽ mẫn cảm hơn và dễ bị ngứa ngáy, khó chịu. Do đó, triệu chứng bệnh sẽ ngày càng nghiêm trọng hơn.
2.2. Những thực phẩm nên kiêng khi bị sốt phát ban
Để nhanh chóng khỏi bệnh và hồi phục sức khỏe, bệnh nhân cần kiêng một số thực phẩm dưới đây:
- Kiêng ăn trứng: Trứng là thực phẩm chứa nhiều dinh dưỡng, tốt cho nhiều đối tượng nhưng người bệnh sốt phát ban nên hạn chế ăn loại thực phẩm này. Nguyên nhân là vì trứng khó tiêu, gây nóng trong và đặc biệt không tốt với những trường hợp bệnh nhân đang sốt cao.
- Kiêng các loại thực phẩm, món ăn có tính cay nóng, chứa nhiều dầu mỡ và dễ gây khó tiêu vì dễ gây tổn thương cho dạ dày, khó tiêu, đầy bụng, khó hạ sốt và không tốt cho quá trình điều trị bệnh.
- Kiêng nước lạnh, các loại đồ uống có gas: Uống nước lạnh khi đang bị sốt phát ban có thể làm tăng nguy cơ sốc nhiệt, gây nguy hiểm đến sức khỏe của bạn. Bên cạnh đó, bạn cũng không nên uống nước ngọt có gas vì có thể gây ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể.
3. Chế độ sinh hoạt lành mạnh cho bệnh nhân bị sốt phát ban
Ngoài vấn đề “sốt phát ban ở người lớn nên kiêng gì”, người bệnh cũng nên tìm hiểu và xây dựng một chế độ sinh hoạt lành mạnh để nhanh khỏi bệnh và hạn chế nguy cơ biến chứng. Cụ thể như sau:
- Nghỉ ngơi hợp lý và hạn chế vận động: Người bệnh cần nghỉ ngơi hợp lý và hạn chế đi lại, vận động nhiều để tránh tình trạng đổ mồ hôi khiến bệnh nghiêm trọng hơn. Đồng thời, không tiếp xúc với mọi người xung quanh để tránh lây nhiễm bệnh.
- Nên thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và các dung dịch diệt khuẩn.
- Bổ sung các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và nên ưu tiên lựa chọn những thực phẩm dễ tiêu, dễ ăn như là cháo, súp, các loại quả mềm có chứa nhiều vitamin,…
- Bổ sung nhiều nước cho cơ thể để tránh tình trạng mất nước, đồng thời giúp cơ thể dễ dàng đào thải độc tố ra ngoài.
|
Doctor answers: What should adults avoid when having typhus to recover quickly?
Typhus not only occurs in children but can also occur in adults. The disease often causes symptoms such as high fever, rash, etc., making the patient very uncomfortable and tired. So what should adults avoid with typhus to quickly recover from the disease and restore health?
1. What kind of disease is typhus?
Typhus has many causes, including those caused by Human Herpes 6 and Human Herpes 7. This is not a dangerous disease, but if not properly cared for, patients can also experience dangerous health complications.
After an incubation period of 1 to 2 weeks, patients will likely experience some of the following symptoms:
Sudden high fever, possibly up to 39.5 degrees.
After the fever disappears, the patient will develop a red rash on the abdomen, back, neck and hands. The red rash may appear in patches and last 1 to 2 days and then fade.
In some cases, lymph nodes and jaw swelling may occur. This is a sign of the immune system responding to certain pathogens.
Besides, patients may experience some accompanying symptoms such as mild cough, runny nose, sore throat, diarrhea, seizures, etc. .
2. What should adults avoid when having typhus?
"What to avoid when typhus in adults" is an issue that many people are concerned about. According to experts, in order to not spread the disease and quickly recover health, patients need to be treated with medication as prescribed by a doctor and combined with the following diet:
2.1. Things to avoid when you have typhus
- Do not live in cramped and humid spaces to avoid bacterial growth and increased risk of infection.
- Do not scratch red rashes and itchy skin areas to avoid scratching the skin, creating open wounds that cause bacteria to attack the skin, increasing the risk of dermatitis and skin infections, from which the disease will develop. becomes more and more serious.
- Be careful when bathing: Many people think that if you have typhus, you should abstain from bathing. However, this is a wrong view because if the body is not clean, it will create opportunities for bacteria to function and grow strongly. Therefore, you can still bathe normally but avoid bathing in cold water and should only bathe in warm water. At the same time, you should not bathe for too long and after bathing, dry with a soft towel before getting dressed.
- Avoid going to crowded places: Typhus can spread to others, so when you are sick you should not go to crowded places to avoid spreading the disease, affecting the health of people around you.
- Do not come into contact with polluted environments: During typhus, the immune system functions poorly, allowing bacteria to easily enter the body. Therefore, patients should not be exposed to polluted environments to avoid the risk of the disease progressing more seriously. At the same time, patients should not be exposed to chemicals, detergents, etc.
- Do not wear clothes that are too tight: When wearing tight, tight clothes, the skin will be more sensitive and prone to itching and discomfort. Therefore, the symptoms of the disease will become more and more serious.
2.2. Foods to avoid when having typhus
To quickly recover from illness and restore health, patients need to abstain from some of the following foods:
- Avoid eating eggs: Eggs are a nutritious food, good for many people, but people with typhus should limit eating this food. The reason is because eggs are difficult to digest, cause internal heat and are especially not good for patients with high fever.
- Avoid foods and dishes that are spicy, hot, contain a lot of fat and easily cause indigestion because they easily cause damage to the stomach, indigestion, bloating, difficulty reducing fever and are not good for the treatment process. .
- Avoid cold water and carbonated drinks: Drinking cold water while you have typhus can increase the risk of heat stroke, endangering your health. Besides, you should not drink carbonated soft drinks because it can affect the body's resistance.
3. Healthy lifestyle for patients with typhus
In addition to the issue of "what to avoid when adults have typhus", patients should also learn and build a healthy lifestyle to quickly recover from the disease and limit the risk of complications. As follows:
- Proper rest and limit exercise: Patients need to rest properly and limit walking and exercise to avoid sweating, which can make the disease more serious. At the same time, do not come into contact with people around you to avoid infection.
- You should regularly wash your hands with soap and antibacterial solutions.
- Add nutritious foods and prioritize choosing foods that are easy to digest and eat such as porridge, soup, soft fruits containing many vitamins, etc.
- Add plenty of water to the body to avoid dehydration and help the body easily eliminate toxins.
|
medlatec
|
Đái tháo đường týp 1.5?
Bạn thường nghe nói bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) týp 1, ĐTĐ týp 2. Vậy bạn có khi nào nghe bệnh ĐTĐ týp 1.5 hay không?
ĐTĐ týp 1.5 là gì?
Đây là dạng bệnh ĐTĐ tự miễn tiềm ẩn ở người lớn hay còn gọi là LADA (Latent Autoimmune Diabetes in Adults).
Đây là một dạng bệnh ĐTĐ “lai” vì có cả đặc tính của ĐTĐ týp 1 lẫn ĐTĐ týp 2 nên được gọi là ĐTĐ týp 1.5. Bệnh ĐTĐ týp 1.5 lúc khởi đầu chẩn đoán thường bị cho là bệnh ĐTĐ týp 2 vì triệu chứng đặc trưng của ĐTĐ týp 1 không thấy xuất hiện. Nguyên nhân chẩn đoán là týp 2 bởi vì trong ĐTĐ týp 1.5 thì tuyến tụy vẫn sản xuất insulin, cho nên cơ thể không thiếu hụt insulin một cách nghiêm trọng như trong bệnh ĐTĐ týp 1.
Sự khác biệt chính giữa ĐTĐ týp 1.5 và týp 2 là trong ĐTĐ týp 1.5 có một đáp ứng miễn dịch tương tự như trong bệnh ĐTĐ týp 1. Có nghĩa là hệ miễn dịch trong cơ thể chúng ta sẽ xem các tế bào beta ở tuyến tụy là những “phần tử lạ” và sẽ huy động lực lượng đến mà tiêu diệt những tế bào có nhiệm vụ sản xuất insulin này. Cuối cùng là đa số bị tiêu diệt, tuy nhiên quá trình này diễn ra rất chậm chạp chứ không như trong ĐTĐ týp 1 là các tế bào beta bị tiêu diệt một cách nhanh chóng. Sự hiện diện của những protein vốn “ra lệnh” cho hệ miễn dịch tấn công các tế bào beta chỉ có ở ĐTĐ týp 1 và týp 1.5. Còn trong ĐTĐ týp 2 thì không thấy những protein này.
Diễn tiến bệnh ra sao?
Một người bị bệnh ĐTĐ týp 1.5 có thể không biết mình bị bệnh cho dù đôi lúc họ có những triệu chứng đặc trưng của bệnh ĐTĐ týp 2. Điều này đặc biệt
nhất ở những người cao tuổi vì những triệu chứng của ĐTĐ týp 2 thường làm cho người bệnh nghĩ rằng đấy là những triệu chứng của tuổi già cho nên họ không đi xét nghiệm hoặc đi khám bác sĩ cho đến khi triệu chứng trở nên nghiêm trọng. Đến lúc ấy thì những hậu quả của bệnh ĐTĐ đã trở nên nguy hiểm. Các nhà nghiên cứu ước tính rằng có khoảng 10% số bệnh nhân được chẩn đoán là ĐTĐ týp 2 nhưng thật sự là họ bị ĐTĐ týp 1.5. Có nghĩa là những bệnh nhân này sẽ phải cần insulin để ổn định đường huyết bởi vì hệ miễn dịch sẽ “đóng cửa” nhà máy sản xuất insulin của các tế bào beta.
Nếu bệnh ĐTĐ týp 1.5 được chẩn đoán sớm thì kết quả sẽ khả quan. Có nhiều bằng chứng cho thấy trị liệu insulin ở giai đoạn sớm có thể bảo tồn tế bào beta trong một thời gian lâu hơn. Sự chẩn đoán nhầm lẫn là ĐTĐ týp 2 sẽ khiến bệnh nhân týp 1.5 dùng nhiều dược phẩm đường uống hơn vốn không hiệu quả hoặc không cần thiết. Biết sớm ĐTĐ týp 1.5 sẽ giúp bệnh nhân ổn định đường huyết tốt hơn và hạn chế những rủi ro cho sức khỏe do hậu quả của bệnh ĐTĐ.
Cách duy nhất để kết luận bệnh nhân bị ĐTĐ týp 1.5 hay týp 2 là xét nghiệm máu để tìm ra sự có mặt của kháng thể protein.
Do ĐTĐ týp 1.5 “na ná” với ĐTĐ týp 1 cho nên phương pháp điều trị giống nhau. Đó là liệu pháp insulin. Tốt nhất nên bắt đầu insulin trước khi cơ thể cần đến để bảo tồn chức năng tế bào beta trong một thời gian càng lâu càng tốt.
|
Type 1.5 diabetes?
You often hear about type 1 diabetes and type 2 diabetes. So have you ever heard of type 1.5 diabetes?
What is type 1.5 diabetes?
This is a form of latent autoimmune diabetes in adults, also known as LADA (Latent Autoimmune Diabetes in Adults).
This is a "hybrid" form of diabetes because it has both characteristics of type 1 diabetes and type 2 diabetes, so it is called type 1.5 diabetes. Type 1.5 diabetes at initial diagnosis is often assumed to be type 2 diabetes because typical symptoms of type 1 diabetes do not appear. The reason for the diagnosis is type 2 because in type 1.5 diabetes, the pancreas still produces insulin, so the body does not have a serious insulin deficiency like in type 1 diabetes.
The main difference between type 1.5 and type 2 diabetes is that in type 1.5 diabetes there is an immune response similar to that in type 1 diabetes. This means that the immune system in our body looks at the beta cells in the gland. The pancreas are "foreign elements" and will mobilize forces to destroy these cells responsible for producing insulin. Ultimately, the majority are destroyed, but this process happens very slowly, unlike in type 1 diabetes where beta cells are destroyed quickly. The presence of proteins that "command" the immune system to attack beta cells is only found in type 1 and type 1.5 diabetes. In type 2 diabetes, these proteins are not found.
How does the disease progress?
A person with type 1.5 diabetes may not know they have the disease even though they sometimes have symptoms typical of type 2 diabetes. This is especially
especially in the elderly because the symptoms of type 2 diabetes often make people think that they are symptoms of old age, so they do not get tested or see a doctor until the symptoms become serious. . By then, the consequences of diabetes have become dangerous. Researchers estimate that about 10% of patients diagnosed with type 2 diabetes actually have type 1.5 diabetes. This means that these patients will need insulin to stabilize blood sugar because the immune system will "shut down" the insulin-producing factories of beta cells.
If type 1.5 diabetes is diagnosed early, the outcome will be positive. There is evidence that early insulin therapy can preserve beta cells for a longer period of time. A misdiagnosis of type 2 diabetes will cause type 1.5 patients to take more oral medications that are either ineffective or unnecessary. Knowing type 1.5 diabetes early will help patients stabilize blood sugar better and limit health risks due to the consequences of diabetes.
The only way to determine if a patient has type 1.5 or type 2 diabetes is to test the blood for the presence of protein antibodies.
Because type 1.5 diabetes is "similar" to type 1 diabetes, the treatment methods are the same. That's insulin therapy. It is best to start insulin before the body needs it to preserve beta cell function for as long as possible.
|
medlatec
|
Những điều bệnh nhân ung thư nên làm
Nếu không chú ý đến việc chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần, bệnh nhân ung thư rất dễ bị gục ngã ở những lần điều trị. Hãy đặt cho mình một mục tiêu và vươn tới.
1. Hãy sống một cách vui vẻ
Hãy để mỗi ngày của bạn lúc nào cũng tràn ngập niềm vui. Hãy nghĩ đến những điều bạn vẫn luôn muốn làm, nhưng chưa bao giờ có cơ hội hoặc thời gian để thực hiện.Hãy cố gắng làm những điều bạn cảm thấy có thể thật sự đem lại cảm giác vui vẻ cho mình. Tuy nhiên, bạn cũng nên chú ý đến sức khoẻ của mình và hạn chế những hoạt động có thể làm bạn cảm thấy mệt mỏi. Hãy ăn uống và nghỉ ngơi đầy đủ để có thể tiếp tục làm những điều bạn muốn.
2. Hãy cười thật nhiều
Hãy trân trọng tiếng cười từng ngày, nếu việc dùng nụ cười có thể khiến tinh thần và bệnh tình thuyên giảm vậy tại sao phải không cười.Khi bạn cười, não của bạn tiết ra những chất gây nên niềm vui và sự thư giãn. Đối với những người chăm sóc người bệnh ung thư cũng cần phải chú ý điều này. Bởi nếu bạn chăm sóc người bệnh với một tâm trạng vui vẻ, thì đây chính là liều thuốc tinh thần tiếp thêm động lực cho họ vượt qua những buổi điều trị.Để tạo niềm vui trong cuộc sống, những lúc rảnh rỗi bệnh nhân ung thư có thể tạo niềm vui thông qua những mẹo sau:Xem các phim hoặc chương trình truyền hình hài hướcĐọc cái sách hoặc mẩu chuyện hài hước. Hãy tập thể dục
Tập thể dục thể dục một chút mỗi ngày có thể làm người bệnh cảm thấy khỏe hơn
Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng nhiều người cảm thấy họ có nhiều năng lượng hơn khi tham gia các hoạt động thể chất như bơi lội, đi bộ, yoga, và đạp xe. Họ thấy rằng những hoạt động này, hoặc bất kỳ hoạt động nào có cử động đều có thể làm cho họ cảm thấy khoẻ mạnh hơn. Tập thể dục thể dục một chút mỗi ngày có thể:Làm cho bạn có cơ hội cảm thấy khoẻ hơn. Giữ cho cơ bắp săn chắc. Tăng tốc độ chữa bệnh. Giảm mệt mỏi. Kiểm soát cảm giác căng thẳng. Tăng cảm giác thèm ăn. Giảm táo bón. Giúp tâm trí bạn thoáng hơn và lạc quan hơn. Cho dù bạn chưa bao giờ tập thể dục trước khi phát hiện bệnh, bạn luôn có thể bắt đầu từ bây giờ. Hãy chọn một hoạt động bạn muốn tham gia và hỏi ý kiến bác sĩ của bạn. Có những bài tập bạn có thể làm ngay cả khi bạn phải nghỉ ở một nơi.
4. Hãy đặt mục tiêu
Có thể bạn sẽ cảm thấy tốt hơn nếu bạn không nghĩ quá nhiều đến quá trình điều trị của mình mà hãy nghĩ đến những điều bạn muốn làm khi bạn khoẻ lại. Nhiều người đặt mục tiêu để họ có thể hướng tới.
Bài viết tham khảo nguồn: cancer.gov
|
Things cancer patients should do
If you do not pay attention to taking care of your physical and mental health, cancer patients can easily collapse during treatment. Set yourself a goal and reach for it.
1. Live happily
Let your every day always be filled with joy. Think of the things you've always wanted to do, but never had the chance or time to do. Try to do things that you feel can truly bring you joy. However, you should also pay attention to your health and limit activities that can make you feel tired. Eat, drink and rest well so you can continue to do the things you want.
2. Laugh a lot
Appreciate laughter every day. If smiling can alleviate mental and physical illness, why not laugh? When you laugh, your brain releases chemicals that cause joy and relaxation. Those who care for people with cancer also need to pay attention to this. Because if you take care of the patient with a happy mood, this is the spiritual medicine that motivates them to get through treatment sessions. To create joy in life and free time for cancer patients. Letters can be fun through the following tips: Watch funny movies or TV shows Read funny books or stories. Please exercise
Exercising a little every day can make you feel better
Many studies demonstrate that many people feel they have more energy when participating in physical activities such as swimming, walking, yoga, and cycling. They find that these activities, or any activity that involves movement, can make them feel healthier. Getting a little exercise every day can: Make your chances of feeling better. Keep your muscles strong. Speed up healing. Reduce fatigue. Control feelings of stress. Increased appetite. Reduce constipation. Helps your mind be more open and optimistic. Even if you never exercised before your diagnosis, you can always start now. Choose an activity you want to participate in and ask your doctor for advice. There are exercises you can do even when you have to stay in one place.
4. Set goals
You may feel better if you don't think too much about your treatment and think about what you want to do when you get better. Many people set goals that they can work towards.
Article reference source: cancer.gov
|
vinmec
|
Quáng gà là gì? Chuyên gia giới thiệu cách chẩn đoán và điều trị quáng gà
Nằm trong số các bệnh lý về mắt, quáng gà khiến tầm nhìn của người bệnh (nhất là vào ban đêm) bị hạn chế rất nhiều. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới quáng gà và tùy từng nguyên nhân cụ thể mà áp dụng những biện pháp điều trị khác nhau.
1. Bệnh quáng gà là gì? Nguyên nhân gây quáng gà?
Quáng gà còn được biết đến dưới cái tên chứng mù đêm là cách gọi dân gian của bệnh thoái hóa sắc tố võng mạc mắt. Đặc trưng của bệnh quáng gà là người bệnh sẽ bị suy giảm thị lực, tầm nhìn thu hẹp trong bóng tối hoặc về ban đêm, cụ thể là ở những nơi thiếu ánh sáng. Có thể nhìn thấy những đám sắc tố hình tế bào xương khi thăm khám võng mạc bằng cách soi đáy mắt. Bệnh gây cản trở không nhỏ tới thị lực và cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân.
Một số nguyên nhân dẫn đến bệnh quáng gà đó là:
Bệnh lý tại mắt: người bệnh bị tăng nhãn áp, cận thị, hội chứng Usher (bị suy giảm thính giác và thị giác do di truyền), đục thủy tinh thể,... dẫn đến quáng gà;
Bệnh lý toàn thân: quáng gà cũng có thể là do bệnh nhân mắc một số bệnh lý như bệnh Keratoconus (giác mạc biến dạng từ hình cầu chuyển sang hình chóp), tiểu đường, tăng huyết áp... ;
Tác dụng phụ của một số loại thuốc: những thuốc tăng nhãn áp có khả năng gây đóng con ngươi và khiến bệnh nhân bị quáng gà;
Thiếu hụt vitamin A: vitamin A là một chất dinh dưỡng có tác dụng tham gia vào quá trình dẫn truyền xung thần kinh và hình ảnh ở trên võng mạc. Do đó nếu cơ thể bị thiếu hụt loại vitamin này cũng là nguyên nhân dẫn đến quáng gà.
2. Nhận biết các triệu chứng của bệnh quáng gà
Khi bị quáng gà, người bệnh có thể sẽ bộc lộ những biểu hiện như sau:
Thị lực giảm rõ rệt khi bệnh nhân nhìn trong bóng tối (như trong phòng tối chưa bật đèn, ra ngoài trời vào ban đêm,... ). ở môi trường thiếu sáng như vậy bệnh nhân rất dễ bị va vào đồ vật và vấp té;
Không kịp điều chỉnh thị lực khi thay đổi độ sáng khi từ chỗ sáng đi vào bóng tối, thậm chí là thị lực bị suy giảm ngay cả khi đang ở nơi có đầy đủ ánh sáng;
Thị trường bị thu hẹp dần, trong trường hợp nặng thì thị trường thu hẹp nghiêm trọng trở thành hình ống, tầm nhìn của bệnh nhân như đang phải nhìn qua một chiếc ống. Có người bị ám điểm tức là xuất hiện các vùng nhỏ không nhìn thấy trong thị trường. Bệnh càng nặng ám điểm càng lan rộng;
Khi thăm khám lâm sàng bên ngoài mắt rất khó để phát hiện ra chứng quáng gà, trừ trường hợp người bệnh bị đục thủy tinh thể nặng. Soi đáy mắt giúp quan sát thấy ở võng mạc ngoại biên có đám sắc tố hình tế bào xương, động mạch võng mạc bị thu nhỏ, phù hoàng điểm dạng nang, đĩa thị giác bạc màu,...
3. Chẩn đoán bệnh quáng gà bằng phương pháp nào?
Bác sĩ tiến hành kiểm tra thực thể, thu thập một số thông tin về bệnh sử, triệu chứng mà bệnh nhân gặp phải. Dựa trên những thông tin đó để chỉ định người bệnh thực hiện các biện pháp chẩn đoán cận lâm sàng phù hợp hỗ trợ cho quá trình xác định bệnh;
Khám điện võng mạc: giúp đánh giá xem võng mạc đã bị thoái hóa chưa và thoái hóa ở mức độ nào, bao gồm kiểm tra thương tổn của tế bào võng mạc, độ nghiêm trọng, tính chất di truyền,... Đây được coi là một trong những xét nghiệm quan trọng đối với việc chẩn đoán bệnh quáng gà;
Khám thị trường: nếu nghi ngờ bệnh nhân mắc quáng gà thì cần tiến hành ngay xét nghiệm này;
Một số xét nghiệm cần thiết khác: kiểm tra bảng chuyển hóa cơ bản, xét nghiệm máu.
4. Những biện pháp được áp dụng trong điều trị chứng quáng gà là gì?
Nguyên nhân gây bệnh có vai trò quyết định rất lớn trong việc lựa chọn phương pháp điều trị quáng gà. Nếu cận thị, thiếu vitamin A hay đục thủy tinh thể là nguyên nhân gây quáng gà thì có thể khắc phục bệnh bằng cách điều trị những nguyên nhân này. Trong trường hợp bệnh nhân bị quáng gà do di truyền hoặc bẩm sinh thì vẫn còn nhiều trở ngại trong điều trị, chủ yếu là áp dụng các biện pháp cải thiện triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng của bệnh. Cụ thể như sau:
Quáng gà do thiếu vitamin A: người bệnh cần được tăng cường bổ sung vitamin A theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, theo đường uống có thể thêm khoảng 15.000 đơn vị/ngày. Nhưng việc sử dụng vitamin A cần tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định vì nếu dùng quá liều vitamin A sẽ gây nên những tác dụng phụ nghiêm trọng;
Quáng gà do đục thủy tinh thể: thông thường đối với những ca bị đục thủy tinh thể gây quáng gà thì phẫu thuật thay thủy tinh thể là giải pháp được ưu tiên chọn lựa giúp khắc phục hiệu quả tình trạng này;
Quáng gà do cận thị: hạn chế sự sự giảm thị lực của bệnh nhân bằng cách cho người bệnh đeo các loại kính cận (dạng kính gọng hoặc kính áp tròng) sẽ giúp cải thiện thị giác cả ban ngày lẫn ban đêm;
Quáng gà do di truyền: ngoài điều trị triệu chứng và đề phòng biến chứng, người bệnh cũng cần thực hiện thăm khám sàng lọc và tư vấn tiền hôn nhân ở những đối tượng nguy cơ cao hay nghi ngờ bị bệnh. Ngày nay có các phương pháp như cấy tế bào gốc hoặc cấy vi mạch lên võng mạc đang được thử nghiệm tạo ra hy vọng mới cho việc cải thiện chức năng thị giác ở bệnh nhân quáng gà.
5. Có thể phòng ngừa bệnh quáng gà bằng phương pháp nào?
Để phòng ngừa nguy cơ quáng gà, bạn cần thêm vitamin A vào thực đơn ăn uống mỗi ngày, nhất là những loại trái cây rau củ chứa màu đỏ như cà rốt, cà chua, xoài, bí đỏ,... hoặc những loại rau lá xanh đậm. Ngoài ra, trẻ không bú mẹ hay phụ nữ mang thai cũng là những đối tượng cần tăng cường bổ sung vitamin A để phòng ngừa nguy cơ quáng gà. Các bậc phụ huynh nên đưa trẻ đi uống vitamin A định kỳ vì điều này sẽ giúp bảo vệ thị lực cho trẻ.
Trong trường hợp bệnh nhân quáng gà do di truyền hoặc bẩm sinh:
Tập di chuyển và dần thích nghi với tình trạng quáng gà;
Không nên lái xe khi trời tối vì điều này sẽ gây nguy hiểm cho chính người bệnh và cả những người tham gia giao thông khác;
Đi khám theo lịch hẹn để cập nhật tình trạng và theo dõi diễn tiến của bệnh.
Trên đây là những thông tin cơ bản giúp bạn hiểu bệnh quáng gà là gì và làm thế nào để chẩn đoán, điều trị cũng như phòng ngừa quáng gà.
|
What is night blindness? Experts introduce how to diagnose and treat night blindness
Among the eye diseases, night blindness causes the patient's vision (especially at night) to be greatly limited. There are many causes of night blindness and depending on the specific cause, different treatment measures are applied.
1. What is night blindness? What causes night blindness?
Night blindness, also known as night blindness, is the folk name for retinal pigment degeneration. The characteristic of night blindness is that the patient will have impaired vision and narrow vision in the dark or at night, specifically in places with poor lighting. Bone cell-shaped clusters of pigment can be seen when examining the retina by fundoscopy. The disease greatly interferes with the patient's vision and daily life.
Some causes of night blindness are:
Eye diseases: patients have glaucoma, nearsightedness, Usher syndrome (genetic hearing and vision impairment), cataracts,... leading to night blindness;
Systemic diseases: night blindness can also be due to patients suffering from certain diseases such as Keratoconus disease (cornea deformed from spherical shape to pyramidal shape), diabetes, hypertension...;
Side effects of some medications: glaucoma medications have the ability to close the pupil and cause the patient to become night blind;
Vitamin A deficiency: vitamin A is a nutrient that participates in the transmission of nerve impulses and images on the retina. Therefore, if the body is deficient in this vitamin, it is also the cause of night blindness.
2. Recognize the symptoms of night blindness
When suffering from night blindness, the patient may exhibit the following symptoms:
Visual acuity is clearly reduced when the patient sees in the dark (such as in a dark room without the lights on, outdoors at night,...). In such a low-light environment, patients can easily bump into objects and trip and fall;
Failure to adjust vision in time when changing brightness when going from a bright place to darkness, or even impaired vision even when in a well-lit place;
The visual field gradually narrows. In severe cases, the visual field narrows severely and becomes tubular, the patient's vision is like looking through a tube. Some people have scotomata, which means small, invisible areas appear in the visual field. The more severe the disease, the more widespread it becomes;
When clinically examining the outside of the eye, it is difficult to detect night blindness, unless the patient has severe cataracts. Ophthalmoscopy helps observe bone cell-shaped pigment clusters in the peripheral retina, shrunken retinal arteries, cystic macular edema, discolored optic disc,...
3. How to diagnose night blindness?
The doctor conducts a physical examination and collects some information about the patient's medical history and symptoms. Based on that information, prescribe the patient to perform appropriate paraclinical diagnostic measures to support the process of disease identification;
Electroretinal examination: helps assess whether the retina has degenerated and to what extent, including checking damage to retinal cells, severity, genetic nature,... This is done. considered one of the important tests for the diagnosis of night blindness;
Visual field examination: if the patient is suspected of having night blindness, this test should be performed immediately;
Some other necessary tests: basic metabolic panel check, blood tests.
4. What are the measures used to treat night blindness?
The cause of the disease plays a huge decisive role in choosing a treatment method for night blindness. If nearsightedness, vitamin A deficiency or cataracts are the cause of night blindness, the disease can be overcome by treating these causes. In the case of patients with hereditary or congenital night blindness, there are still many obstacles in treatment, mainly applying measures to improve symptoms and prevent complications of the disease. As follows:
Night blindness due to vitamin A deficiency: patients need to be supplemented with vitamin A according to the instructions of a specialist. Orally, they can add about 15,000 units/day. But the use of vitamin A needs to be strictly followed as prescribed because an overdose of vitamin A will cause serious side effects;
Night blindness due to cataracts: usually for cases with cataracts causing night blindness, lens replacement surgery is the preferred solution to effectively overcome this condition;
Night blindness due to nearsightedness: limit the patient's vision loss by letting the patient wear near-sighted glasses (glasses or contact lenses) that will help improve vision both day and night;
Hereditary night blindness: in addition to treating symptoms and preventing complications, patients also need to perform screening and premarital counseling in high-risk subjects or those suspected of having the disease. Today, methods such as stem cell implantation or microchip implantation on the retina are being tested, creating new hope for improving visual function in night blindness patients.
5. What methods can prevent night blindness?
To prevent the risk of night blindness, you need to add vitamin A to your daily diet, especially fruits and vegetables containing red color such as carrots, tomatoes, mangoes, pumpkins,... or other types of vegetables. dark green leafy vegetables. In addition, non-breastfed children or pregnant women also need to increase vitamin A supplementation to prevent the risk of night blindness. Parents should take their children to take vitamin A regularly because this will help protect their children's eyesight.
In the case of patients with hereditary or congenital night blindness:
Practice moving and gradually adapt to night blindness;
You should not drive after dark because this will endanger the patient and other traffic participants;
Go to the doctor by appointment to update your condition and monitor the progress of the disease.
Above is basic information to help you understand what night blindness is and how to diagnose, treat and prevent night blindness.
|
medlatec
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.